ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ MÂY
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ MÂY
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Mây
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên -
Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Mây
iii
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Một số đóng góp chủ yếu của Luận văn ................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về lao động nông thôn ................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nông thôn .......................................................... 5
1.1.2. Vai trò của lao động nông thôn ......................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm của lao động ở nông thôn .................................................................. 7
1.2. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................... 9
1.2.1. Khái niệm về nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................... 9
1.2.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................. 12
1.2.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................... 14
1.2.4. Sự cần thiết của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................... 16
1.2.5. Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................... 22
1.3.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 22
1.3.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương và
bài học kinh nghiệm cho Huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ................................................ 26
1.4.1. Kinh nghiệm từ huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh .............................................. 26
1.4.2. Kinh nghiệm từ thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ......................................... 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ................................ 29
iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 30
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 30
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả của đào tạo nghề .............................. 35
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiêu quả của đào tạo nghề ............................ 36
2.3.3. Chỉ tiêu về năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề ....................... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN ....................... 38
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Chợ Mới ....................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Mới ................................................................ 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới ..................................................... 41
3.2. Thực trạng lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2016 ..... 44
3.2.1. Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ................. 44
3.2.2. Trình độ học vấn, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn huyện Chợ
Mới, Bắc Kạn ............................................................................................................ 48
3.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ... 50
3.3.1 Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới,
Bắc Kạn ..................................................................................................................... 50
3.3.2. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động
nông thôn ................................................................................................................... 59
3.3.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ........... 60
3.3.4. Xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Chợ Mới ......................................................................................................... 65
3.3.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề ..................................................................... 67
3.3.6. Kết quả đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ............ 70
3.3.7. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới ................... 75
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 80
3.4.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 80
3.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 85
3.5. Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn............................................................................. 89
3.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 89
3.5.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 90
v
Chương 4: QUANG ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH
BẮC KẠN ................................................................................................................ 91
4.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................... 91
4.1.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Việt Nam ........ 91
4.1.2. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................. 94
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn .............................................. 95
4.2.1. Giải pháp ngắn với xác định nhu cầu đào tạo nghề ........................................ 95
4.2.2. Giải pháp gắn với xác định mục tiêu đào tạo nghề ......................................... 96
4.2.3. Giải pháp gắn với kế hoạch và phương thức đào tạo ...................................... 97
4.2.4. Giải pháp tổ chức quá trình đào tạo nghề ....................................................... 98
4.2.5. Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ................................................................................................................. 100
4.2.6. Giải pháp đa dạng hóa, xã hội hóa, liên kết, hợp tác trong đào tạo nghề............. 101
4.3. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................ 102
4.3.1. Đối với Chính Phủ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ....................... 102
4.3.2. Đối với UBND và các cơ quan phối hợp quản lý của tỉnh Bắc Kạn ............ 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110
vi
BQ
: Bình quân
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN
: Doanh nghiệp
ĐTN
: Đào tạo nghề
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
LĐNT
: Lao động nông thôn
TBXH
: Thương binh xã hội
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ..................................................................... 33
Bảng 3.1: Tình hình lao động tại huyện Chợ Mới .......................................... 42
Bảng 3.2: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện chợ Mới trong 5 năm 2011-2015 ......... 43
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
những năm gần đây và dự kiến đến năm 2020 ............................... 43
Bảng 3.4: Quy mô và cơ cấu lao động theo nhóm tuổi ................................... 45
Bảng 3.5: Quy mô và cơ cấu lao động theo ngành nghề ................................ 46
Bảng 3.6: Trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Chợ Mới .................. 48
Bảng 3.7: Thu nhập bình quân của lao động nông thôn huyện Chợ Mới ....... 49
Bảng 3.8: Tình hình tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề lao động nông thôn
huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016 ............................................ 59
Bảng 3.9: Nhu cầu sử dụng lao động phân theo nhóm ngành của huyện
Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016 ....................................................... 51
Bảng 3.10: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo nhóm ngành của
huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 -2016 ........................................... 53
Bảng 3.11: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo trình độ của huyện
Chợ Mới giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................... 54
Bảng 3.12: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng ngành
học của huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 - 2016 ............................ 55
Bảng 3.13: So sánh nhu cầu sử dụng lao động và nhu cầu học nghề tại
huyện Chợ Mới giai đoạn 2014-2016 ............................................. 57
Bảng 3.14: Danh mục các chương trình đã áp dụng ĐTN cho LĐNT ........... 61
Bảng 3.15: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới phân theo nhóm ngành giai đoạn 2014-2016 .......................... 62
Bảng 3.16: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới phân theo thời gian đào tạo nghề giai đoạn 2014-2016 .......... 63
viii
Bảng 3.17: Tổng hợp số lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Chợ mới giai đoạn 2014-2016 ............................................. 64
Bảng 3.18: Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới, giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 65
Bảng 3.19: Kế hoạch địa điểm đào tạo nghề .................................................. 66
Bảng 3.20: Đầu tư cho các lớp học đào tạo nghề nông thôn huyện Chợ
Mới, giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 68
Bảng 3.21: Số lượng cán bộ chuyên trách, giáo viên được đào tạo qua
các năm ........................................................................................... 69
Bảng 3.22: Số lượng lớp dạy nghề đã được tổ chức ....................................... 70
Bảng 3.23: Số lượng học viên tốt nghiệp theo các ngành nghề ...................... 71
Bảng 3.24: Thực trạng vay vốn của lao động nông thôn sau khi học nghề .... 72
Bảng 3.25: Kinh phí cho đào tạo lao động nông thôn huyện Chợ Mới, giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 74
Bảng 3.26: Việc làm của lao động nông thôn huyện Chợ Mới sau đào tạo
nghề giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 76
Bảng 3.27: Số lao động sau khi học nghề làm đúng nghề được đào tạo
phân theo nhóm ngành .................................................................... 77
Bảng 3.28: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đào tạo nghề .......................... 78
Bảng 3.29: Đánh giá người học về chương trình đào tạo ............................... 81
Bảng 3.30: Đánh giá của người học về đội ngũ giáo viên đào tạo nghề ........ 82
Bảng 3.31: Đánh giá của giáo viên về kiến thức, kỹ năng của người học ...... 84
Bảng 3.32: Đánh giá về điều kiện tự nhiên ..................................................... 85
Bảng 3.33: Đánh giá về quy mô, chất lượng lao động nông thôn .................. 86
Bảng 3.34: Đánh giá về chính sách đào tạo cho lao động nông thôn ............. 88
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2016, lao động từ 15 tuổi
trở lên có việc làm ước tính là 53,24 triệu người. Trong đó, khu vực nông
thôn chiếm 68,3% so với tổng số người có việc làm trên toàn quốc. Lao động
có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ sơ cấp nghề trở lên ước tính 10,8 triệu
người, chiếm 20,3% số lao động có việc. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào
tạo của khu vực thành thị là 35,7%, cao gấp gần 3 lần của khu vực nông thôn
[18]. Trong bối cảnh Việt Nam đang diễn ra tái cơ cấu nền nông nghiệp, dẫn
đến quy mô ngành nông nghiệp bị giảm, cộng với lao động nông nghiệp mang
tính thời vụ nên đã làm dư thừa một lượng lớn lao động nông thôn. Tuy nhiên
lao động nông thôn chủ yếu là lao động phổ thông không qua đào tạo nên khả
năng tìm việc làm rất khó khăn. Nhận thức được vai trò của đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách khuyến khích, hỗ trợ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, do
đó chất lượng nguồn lao động nông thôn, nhất là trình độ nghề tường bước
được nâng lên, tạo nên bước phát triển mới trong kinh tế nông thôn nước ta.
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, kinh
tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất công
nghiệp và dịch vụ còn kém phát triển. Lao động của tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Bắc Kạn có nguồn lao
động dồi dào về số lượng và thấp về chất lượng, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
chiếm tỷ trọng rất thấp. Vì vậy phát triển nguồn lao động là một trong những
giải pháp chiếm lược trong quá đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội và nông
thôn của tỉnh Bắc Kạn.
Do đó, công tác đào tạo nghề cho lao động được địa phương xác định
là một trong những nhiệm vụ quan trọng giúp người dân chuyển dịch cơ cấu
kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập giảm nghèo bền vững. Trong 5
2
năm 2011-2015, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho 33.211 người, đạt 110,3% kế
hoạch giao, trong đó: Đào tạo Trung cấp nghề 1.798 người; đào tạo nghề trình
độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng 29.226 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo
trên địa bàn toàn tỉnh đạt 30% [1]. Thông qua các chương trình đào tạo nghề,
người lao động tại các địa phương đã mạnh dạn hơn trong việc ứng dụng các
kiến thức khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, canh tác, sản xuất… Qua đó, tạo
ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, tăng năng suất lao động, góp phần
ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho bản thân người lao động tại khu vực
nông thôn.
Huyện Chợ Mới là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Bắc Kạn.
Những năm qua, việc triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Chợ Mới đã mang lại chuyển biến tích cực. Từ năm 2011
đến hết năm 2016 số lao động nông thôn được được đào tạo nghề theo Quyết
định 1956 là 3.009 lao động. Tỷ lệ lao động sau khi học nghề được bố trí việc
làm trong giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 10%. Số lao động tự tạo việc làm
sau học nghề 30%, số còn lại chủ yếu trang bị kiến thức để tự phục vụ cho
công việc sản xuất chăn nuôi tại gia đình để nâng cao năng xuất lao động.
[21], [22]. Bên cạnh những thành công đã đạt được, công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn còn gặp phải rất nhiều khó khăn, do xuất phát điểm thấp
về chất lượng, do số lượng đông nên sự chuyển biến của nguồn lao động so
với yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn còn chưa đáp ứng. Đặc biệt nguồn
vốn dành cho đào tạo nghề còn hạn hẹp, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào
tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc hợp tác giữa các cơ sở và người lao
động còn gặp nhiều khó khăn do chưa nhận thức rõ lợi ích của công tác đào
tạo nghề. Mặt khác, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn nhiều
bất cập… Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài
luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho
2.2. Mục tiêu cụ thể
lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề cho lao
trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2016.
động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh
Bắc Kạn và những vấn đề liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
- Về thời gian: Tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014-2016.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
4. Một số đóng góp chủ yếu của Luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
4
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tìm ra được
những kết quả, hiệu quả của công tác đào tạo. Thêm vào đó là tìm ra những
ưu điểm, nhược điểm của công tác đào tạo, đây là căn cư để đề xuất ra các
giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn,
góp phần tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho lao động
nông thôn, đồng thời góp phần đảm bảo phúc lợi xã hội và ổn định tình hình
kinh tế xã hội, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế của địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014-2016.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nông thôn
a. Khái niệm chung về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối
tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao
động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội, là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ
lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề
trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải
phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết
giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo
của con người.
b. Khái niệm lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến
60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, sử dụng sức lao động của
mình, tạo ra của cải vật chất để nuôi sống bản thân, gia đình và cho xã hội.
Lực lượng lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có
nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc
ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những
người trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi
6
lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Nguồn lao
động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc
giải quyết việc làm ở nông thôn.
Tóm lại, lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động
và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
1.1.2. Vai trò của lao động nông thôn
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất
nào. Trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì lao
đông được xem là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của
nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện quá trình CNH - HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Vì vậy lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng và được
thể hiện qua các mặt sau:
- Lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong
nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá,
nguồn lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp
hoá, năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên, dẫn đến sức lao động
trong nông nghiệp được giải phóng, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận
động theo xu hướng giảm xuống cả tỷ trọng và số lượng do bi thu hút sang
ngành công nghiệp và dịch vụ có thu nhập cao hơn.
Thực tế cho thấy ở Việt Nam hiện nay có hiện tượng nhiều nông dân bỏ
ruộng đất đi làm các việc phi nông nghiệp hoặc đi làm thuê với thu nhập cao
hơn. Chúng ta đang trong quá trình thực hiện chủ trương công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông thôn, năng suất lao động ở nông thôn sẽ được nâng cao, từ
đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành
sản xuất khác.
7
- Lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số sông chủ yếu bằng nghề
nông. Vì vậy, lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất
đông đảo. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì
nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng cao. Sản xuất lương thực, thực
phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra
lương thực, thực phẩm là do lao động nông thôn cung cấp. Nền kinh tế phát
triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của người dân
tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu
về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp
ứng yêu cầu về chất lượng thì lao động nông thôn phải được nâng cao về trình
độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.
- Lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản. Công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người lao động nông thôn
làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất
quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của
chính bản thân ngành nông nghiệp và của các ngành khác. Với dân số trên
70% và lao động chiếm trên 60% sống ở nông thôn thì có thể nói nông thôn là
một thị trường tiêu thụ rộng lớn cho tiêu thụ sản phẩm cần phải được khai
thác triệt để.
1.1.3. Đặc điểm của lao động ở nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm
của các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm
khác với lao động ở các ngành kinh tế khác, biểu hiện ở các mặt sau.
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm đặc thù
không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù
8
trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi là những
cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan
xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều
kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển
khác nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được
trong quá trình sản xuất, vì vậy con người chỉ có thể tìm cách làm giảm tính
thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc sử dụng lao động nông
thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
- Lao động nông thôn tăng nhanh về số lượng: Dân số được coi là yếu
tố cơ bản quyết định số lượng lao động; qui mô và cơ cấu của dân số có ý
nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự phát triển của
quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa
nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả
nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, qui mô dân số và nguồn lao động ở nông
thôn nước ta vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ khá cao do tỷ lệ dân số và lao
động ở khu vực nông thôn rất cao. Mặt khác, do nhận thức về sinh đẻ của
người dân ở nông thôn cũng thấp hơn thành thị, vì vậy cũng là nguyên nhân
gia tăng dân số và lao động.
- Chất lượng lao động nông thôn thấp: Chất lượng của người lao động
được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ.
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: lao động của nước ta đông
về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn
chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh Hội nhập
kinh tế quốc tế đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO trong đó nông
nghiệp được xem là một trong những thế mạnh.
Lao động nông nghiệp, nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước,
tuy vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng
9
do trình độ chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một
nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp yêu cầu của thực
tiễn sản xuất thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có
nguồn nhân lực đủ trình độ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động liên quan đến lượng calo tối
thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày và môi trường sống, môi trường làm
việc,... Nhìn chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu
cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ nhất là người
dân và lao động ở khu vực nông thôn. Môi trường cuộc sống và môi trường
lao động ở nông thôn cũng bị ô nhiễm hơn khu vực khác... Vì vậy, chất lượng
của lao động cả nước nói chung và ở nông thôn nói riêng còn thấp.
1.2. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Khái niệm về nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Khái niệm về nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Theo các nhà khoa học ở Nga đưa ra khái niệm: “Nghề là một loại hoạt
động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự
sinh tồn”. Ở Pháp, khái niệm nghề được hiểu “là một loại lao động có thói
quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.
Ở Đức lại cho rằng “Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao
động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó” [10, 9].
Ở Việt Nam, hiện có nhiều quan điểm khác nhau về nghề, song các
quan điểm đều cho rằng: “nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao
động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tỷ
trọng, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu
cầu xã hội” [7, 15]. Cũng có nhiều quan niệm cho rằng, những chuyên môn có
10
đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và
được gọi là nghề. Nghề tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần
giống nhau.
Còn chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con
người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những sản phẩm
theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người như giá trị vật
chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách
báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh
tồn và phát triển của xã hội.
Trên thế giới hiện nay có trên dưới 2000 nghề với hàng chục nghìn
chuyên môn. Ở Liên Xô trước đây, người ta đã thống kê được 15.000 chuyên
môn, còn ở Mỹ, con số đó lên tới 40.000. Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã
hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống
đó là “thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại
không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng
thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ
mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều
nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống kê gần
đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề
mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học
chuyên ngiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm
hàng nghìn chuyên môn khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức, sức lao động
cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc
vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón
nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng
sức lao động” quyết định. Vì vậy lao động phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, nắm
vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm.
11
b, Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo được hiểu là là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người
lao động làm cho lao động trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định. Đây là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành
nghề một cách có hiệu quả và năng suất.
Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, khái niệm đào tạo nghề có
nhiều biến đổi. Trước đây đào tạo nghề được hiểu đơn thuần là truyền thụ tay
nghề từ người này sang người khác; còn gọi là “truyền nghề”. Kiểu dạy này
mang đậm tính truyền thống với phương pháp chủ yếu là hành động bắt chước
của người học theo người dạy. Đến nay vẫn còn một số nghề thủ công được
truyền dạy theo phương pháp này. Còn theo quan niệm giáo dục dạy nghề
hiện đại thì đào tạo nghề không chỉ là truyền thụ các kỹ năng, thói quen công
việc mà còn là quá trình trang bị các kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học
kỹ thuật, giáo dục tư cách đạo đức, thái độ nghề nghiệp để người học có được
nhân cách toàn diện. Với quan điểm này, người thầy không chỉ trang bị cho
người học những kiến thức cơ bản, đồng thời còn giữ vai trò định hướng phát
triển nghề nghiệp cho họ trong tương lai.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ
năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể,
để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một
cách hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
đảm nhận được công việc nhất đinh” [20, 2].
Như vây, đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau,
không thể tách dời đó là: Dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong nhiều trường
hợp dạy nghề và đào tạo nghề được đồng nhất với nhau trong diễn đạt của các
văn bản.
12
Dạy nghề được hiểu là tổng thể các hoạt động truyền nghề đến người
học nghề, là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
- Theo Luật Dạy nghề: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học”. [15]
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đào tạo nghề được kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy lý thuyết với rèn
luyện kỹ năng thực hành, để sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề. Đào tạo
nghề được tiến hành một cách khoa học, đảm bảo tính hệ thống, hợp lý, toàn
diện trên cả 3 phương diện: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ lao động; đạo
đức nghề nghiệp.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
1.2.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình dạy nghề cho đối
tượng là lao động ở nông thông. Do vậy, đặc điểm của đào tạo nghề cho lao
động nông thôn có những đặc điểm riêng như sau:
13
- Về đối tượng đào tạo: Lao động nông thôn có số lượng lớn, chất
lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động trình độ học vấn thấp và không qua
đào tạo; Đối tượng đào tạo nghề của lao động nông thôn rất đa dạng theo độ
tuổi, trạng thái sức khỏe, điều kiện sản xuất kinh doanh và hoàn cảnh sống.
Với mỗi đối tượng trên, điều kiện tham gia đào tạo nghề là khác nhau. Vì vậy
đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được triển khai dưới nhiều hình thức
thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh của họ.
- Về chủ thể đào tạo: Với các đối tượng đào tạo nghề trên đòi hỏi hệ
thống đào tạo nghề, mà trước hết là chủ thể đào tạo (hệ thống các cơ sở đào
tạo, các bộ đào tạo,...) phải có sự thích ứng. Sự thích ứng đó của hệ thống đào
tạo tạo nên những đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Về hình thức: Đào tạo nghề lao động nông thôn được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề, dạy
nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, công ty, tập đoàn, dạy nghề lưu
động tại các xã, thôn, bản, dạy nghề tại các doanh nghiệp và các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
Do vậy, tùy theo yêu cầu đào tạo nghề mà lựa chọn hình thức đào tạo nghề
phù hợp.
- Về phương pháp đào tạo: Đó là sự đa dạng và phù hợp với từng nhóm
đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề lưu động
cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng xã, thôn, bản...dạy nghề tại nơi sản
xuất, tại hiện trường nời người lao động làm việc.
- Về nguồn lực: Nguồn lực đào tạo nghề chủ yếu do Ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, hiện nay nguồn ngân sách nhà nước dành cho đào tạo nghề
cho lao động nông thôn chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao
động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề của các
cơ sở đào tạo. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực nông thôn, miền
14
núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ
và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu.
1.2.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.3.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học
- Đào tạo mới: là hình thức đào tạo đối với người chưa có chuyên môn,
chưa có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có được nghề với
thời gian đào tạo thường dài, và sau khi kết thúc khoá học đào tạo nghề thì
học viên được cấp bằng.
- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã có
trình độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề cuả họ không còn phù
hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác. Thời gian có thể
dài hoặc ngắn tuỳ vào yêu cầu và đòi hỏi của nghề mới. Sau khi kết thúc khoá
học thì học viên được cấp bằng hoặc chứng chỉ.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là tiếp tục bồi dưỡng nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm nơi làm việc để người lao động có thể tiếp tục hành
nghề và đảm nhận những công việc phức tạp hơn, thời gian đào tạo thường là
các hoá học ngắn hạn và sau khi kết thúc khoá học thì học viên được cấp
chứng chỉ tốt nghiệp.
1.2.3.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
- Đào tạo nghề ngắn hạn: Thời gian thực hiện dưới 1 năm tại trung tâm
dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và cơ sở giáo dục khác. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những người có
trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Đào tạo nghề ngắn
hạn có thể tổ chức theo hình thức tổ chức học lý thuyết và thức hành theo lớp,
kèm cặp tại xưởng, tại nhà, lấy thực hành là chính, vừa học, vừa làm. Chuyển
giao công nghệ, đưa kiến thức khoa học công nghệ mới và kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến.
15
- Đào tạo dài hạn: Được thực hiện từ 1 - 3 năm tại các trường dạy nghề,
các trường TH nghề nghiệp, trường cao đẳng, trường ĐH có đủ điều kiện
được tổ chức dạy nghề dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thường có
chất lượng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn.
1.2.3.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề
- Cấp trình độ bán lành nghề: Ở cấp này, học viên được trang bị kiến
thức và kỹ năng nghề đủ để thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ và
công việc ít phức tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo thường dưới 1 năm.
Trong quá trình phân tích nghề người ta xác định được một số công việc
không quá phức tạp và xếp các công việc này vào trình độ bán lành nghề. Học
sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ bán lành nghê, có đủ điều kiện theo
quy định thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ nghề.
- Cấp trình độ lành nghề: Ở đây học viên được trang bị kiến thức và kỹ
năng đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật và
công nghệ trung bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… ở mức
trung bình tiên tiến. Thời gian đào tạo là từ 1 - 2 năm, tuỳ theo nghề đào tạo.
Mục tiêu đào tạo toàn diện với nội dung đầy đủ, thông thường được tiến hành
trong nhà trường. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ lành nghề,
có đủ điều kiện theo quy định thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp
bằng tốt nghiệp đào tạo nghề.
- Cấp trình độ cao: Tại cấp này, học viên được trang bị kiến thức và kỹ
năng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc như trình độ lành nghề,
đồng thời được trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công
việc còn lại của nghề trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi
tay nghề cao hơn để làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, năng suất lao
động cao và có khả năng thích ứng nhanh với công việc mới. Thời gian đào
tạo từ 2,5 - 3 năm.
16
1.2.3.4. Căn cứ vào hình thức đào tạo
- Đào tạo chính quy: là hình thức đào tạo tập trung tại các trung tâm
dạy nghề, các trường dạy nghề với quy mô đào tạo tỷ trọng lớn, chủ yếu là
đào tạo ra các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao. Học sinh được
học 1 cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành,
tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo
tỷ trọng toàn diện cả về lý thuyết lẫn thực hành. Nhưng đòi hỏi đầy đủ cơ sở
vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nên kinh phí lớn và thời gian đào
tạo dài.
- Đào tạo tại doanh nghiệp: Là hình thức đào tạo trực tiếp chủ yếu là
thực hành ngay trong quá trình sản xuất, do các doanh nghiệp tự tổ chức. Đào
tạo tại chỗ cho nhiều người có thể tham gia học, tiết kiệm chi phí giảng dạy.
Trong quá trình học tập học viên được trực tiếp tham gia vào quá trình lao
động sẽ giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động. Nhưng việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống. Người dạy không có nghiệp vụ sư
phạm dẫn đến hạn chế trong hướng dẫn, việc dạy lý thuyết còn nhiều khó
khăn và kết quả học tập còn hạn chế.
- Đào tạo tại lớp cạnh doanh nghiệp: Hình thức đào tạo này áp dụng
chủ yếu để đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu biết
rộng về lý thuyết và độ thực hành cao.
1.2.4. Sự cần thiết của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Phát triển nguồn lao động, đào tạo nâng cao chất lượng lao động nông
thôn là yêu cầu cấp thiết, một mặt do yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội nông
thôn, mặt khác do sự biến động của lao động nông thôn đòi hỏi. Đào tạo nghề
có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự phát triển kinh tế đất
nước, vì thế mà công tác đó là một điều kiện bắt buộc để phát triển sản xuất
xã hội.
17
- Xu hướng biến động của nguồn lao động nông thôn: Sự phát triển của
lực lượng sản xuất tạo ra các điều kiện hình thành các ngành sản xuất mới, sự
phát triển thành thị, dẫn tới sự biến động lao động nông thôn theo hướng
chuyển dần sang khu vực thành thị và các ngành sản xuất, dịch vụ, giảm dần
lao động ở khu vực nông thôn. Trên thực tế, một bộ phận lao động nông thôn
có chất lượng cao luôn có xu hướng thoát ra khỏi nông nghiệp, nông thôn để
đến với thành phố và các ngành phi nông nghiệp có thu nhập và điều kiện làm
việc tốt hơn. Điều đó dẫn đến chất lượng lao động nông thôn thấp đi. Vì vậy,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trở thành cấp thiết.
Trong điều kiện phân công lao động diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển của
đô thị ngày càng lớn, nhu cầu lao động chất lượng cao cũng tăng theo. Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn vừa đáp ứng yêu cầu của quá trình phân
công lao động, của sự phá triển ngành nghề và đô thị mới, vừa bổ sung cho sự
giảm chất lượng lao động nông thôn do sự biến động của lao động theo xu
hướng đó.
- Đối với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội nông thôn: Đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn lao động nông thôn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội
nông thôn không chỉ bù đắp sự suy giảm chất lượng do các lao động có chất
lượng cao di chuyển ra khỏi nông thôn, mà còn do chính sự phát triển ngày
càng cao của nông thôn đòi hỏi.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội nói chung, ở nông thôn nói
riêng đã thúc đẩy phân công lao động theo ngành, theo lãnh thổ ở nông thôn
diễn ra ngày càng mạnh mẽ và chi tiết trên cả phương diện phân công lao
động xã hội và phân công lao động cá biệt. Chính sự phân công lao động dẫn
đến hình thành các ngành nghề, các vùng và các doanh nghiệp chuyên môn
hóa mới. Muốn hình thành các ngành nghề mới cần có vốn, nguồn lao động
và các tư liệu sản xuất. Đối với nguồn lao động, những ngành nghề mới luôn
đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn cao với tay nghề phù
18
hợp. Nếu đào tạo nghề không đáp ứng, các ngành nghề mới không hình thành
và tất nhiên phân công lao động sẽ không diễn ra trên thực tiễn.
1.2.5. Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện theo
quy trình đào tạo nghề trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể: xác định nhu cầu đào tạo nghề;
xác định mục tiêu đào tạo nghề; xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo
nghề; triển khai chương trình đào tạo nghề.
1.2.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề
Nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành kinh tế ở nước ta cụ thể:
Nhu cầu nhân lực cho phát triển công nghiệp, xây dựng; nhu cầu nhân lực cho
sự phát triển nông lâm nghiệp; nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành
dịch vụ; nhu cầu nhân lực cho việc xuất khẩu lao động đã qua đào tạo; nhu
cầu nhân lực cho đầu tư ngoài tại Việt Nam; nhu cầu nhân lực kỹ thuật cao...
Việc xác định nhu cầu sử lao động với những ngành nghề cụ thể của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức đào tạo
nghề lao động nông thôn. Với việc xác định nhu cầu đào tạo này, các cơ sở
đào tạo nhận định được quy mô đào tạo của mình. Đối với các địa phương
khác nhau, hay các vùng miền khác nhau thì nhu cầu đào tạo cũng khác nhau.
Vì vậy, các cơ sở đào tạo có chiến lược mở rộng khác nhau. Đối với vùng sâu
vùng xa điều kiện kinh tế, đi lại khó khăn nên các lớp đào tạo thường đặt ngay
tại địa phương. Đối với vùng kinh tế phát triển thì các lớp đào tạo thường đặt
tập trung tạo điều kiện tốt nhất cho người học tiếp cận với khoa học kỹ thuật
mới. Ngoài ra, khi xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cần
xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, những đòi hỏi, mong
muốn của người cần được học nghề. Đồng thời, địa phương và các cơ sở đào
tạo có những chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mình phù hợp với sự
phát triển kinh tế.
19
1.2.5.2. Xác định mục tiêu đào tạo nghề
Mục tiêu đào tạo là những kết quả mong muốn đạt được của quá trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thể hiện ở những yêu cầu về phát triển
năng lực nghề nghiệp của người học mà quá trình đào tạo phải đạt được, số
lượng và cơ cấu học viên, thời gian đào tạo.
Vậy mục tiêu đào tào nghề ở đây đó là số lượng, đối tượng và thời gian
đào tạo nghề, ngành nghề đào tạo và trình độ đào tạo cho lao động nông thôn.
Với các địa phương khác nhau thì việc xác định mục tiêu khác nhau do nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề. Với vùng kinh tế chậm pháp
triển, vùng sâu vùng xa... nơi này tập trung nhiều lao động nông thôn mục tiêu
đào tạo ở đây đó là số lượng lao động phải lớn để người dân có cơ hội tiếp
cận khoa học kỹ thuật. Thêm vào đó, là ngành nghề đào tạo cũng cần phải
thiết thực với tình hình kinh tế thực tại như các nghề: cơ khí, tiểu thủ công
nghiệp, các ngành nghề thủ công... giúp người lao động nâng cao thu nhập,
giảm thời gian nông nhàn. Với vùng kinh tế phát triển, nơi đây người lao
động có nhiều cơ hội xin việc tại các nhà máy công nghiệp thì mục tiêu đào
tạo ở đây đó là các ngành nghề như điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.... để
người lao động sau khi tốt nghiệp các lớp có thể xin vào các doanh nghiệp tại
địa phương, trong khi các doanh nghiệp cũng đang cần những lao động này.
1.2.5.3. Xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề
Xây dựng kế hoạch: Quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế
nào, khi nào làm và ai làm cái đó. Nếu xây dựng kế hoạch tốt, tiết kiệm thời
gian cho xã hội, cho cơ sở đào tạo, đặc biệt là sử dụng hiệu quả nguồn ngân
sách nhà nước cho hoạt động đào tạo lao động nông thôn. Xây dựng kế hoạch
cho biết phương hướng cũng nhu cách thức, thời gian cho các cơ sở đào tạo
có mục tiêu phát triển. Bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch cần sát với tình hình
20
thực tế của địa phương tránh tình trạng lao động một số ngành nghề thừa,
doanh nghiệp, xã hội lại thiếu nguồn lao động cần thiết.
Phương thức đào tạo gồm: Phương pháp và hình thức đào tạo. Khi kế
hoạch rõ ràng các cơ sở đạo tạo kết hợp với địa phương lên được phương án
phương thức đào tạo phù hợp với từng địa phương khác nhau: có thể là đào
tạo tập trung hay đào tạo phi tập trung, thời gian đào tạo phù hợp cho đối
tượng người học để nhiều đối tượng lao động nông thôn có những lựa chọn
thích hợp cho mình.
Kinh phí đào tạo: Kinh phí đào tạo quyết định việc lựa chọn phương án
đào tạo, kinh phí đào tạo nghề bao gồm các chi phí cho việc học tập, chi phí
cho việc giảng dạy. Ngoài ra, chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn
còn có chi phí hỗ trợ cho người học nghề.
1.2.5.4. Triển khai chương trình đào tạo nghề
Sau khi đã có xác định nhu cầu, có phương án đào tạo cụ thể và rõ ràng
thì việc triển khai chương trình cũng cần sự linh hoạt để phù hợp với tình hình
thực tại của mỗi địa phương.
a. Mạng lưới cơ sơ đào tạo nghề
Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề của ngước ta bao gồm: các trường dạy
nghề, các trung tâm dạy nghề, các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
có dạy nghề, một số trường đại học có dạy nghề, các cơ sở dạy nghề tư nhân
đã đăng ký và chưa đăng ký, các hộ gia đình có dạy nghề. Khi tiến hành khảo
sát mạng lưới cơ sở đào tọa nghề chúng ta cần xem xét đánh giá: cơ sở vật
chất, đội ngũ cán bộ đào tạo nghề, chương tình, giáo trình đào tạo nghề.
Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo: đối với lao động nông thôn, đây thường
là lao động có trình độ thấp nên trong quá trình học cần nhiều trang thiết bị
cũng như cơ sở vật chất phục vụ việc học, người học dễ dạng tưởng tượng và
thực hành mà không nặng về lý thuyết.
21
Trình độ giáo viên: với thói quen là việc không theo kỷ luật cũng như
trình độ nhận thức có nhiều hạn chế, nên việc tiếp thu kiến thực gặp nhiều khó
khăn. Chính vì vây, trong quá giảng dậy cần có giáo viên có tâm huyết, trình
độ sư phạm tốt có thể truyền đạt được kiến thực đến người học cũng như tạo
được không khí thỏa mái, không có cảm giác ép buộc gò bó.
Ngành nghề đào tạo: xã hội ngày càng phát triển, ngoài những ngành
nghề truyền thống thì nhiều ngành nghề mới được xã hội có nhu cầu. Chình vì
vậy, mục tiêu của đào tạo là phải đào tạo được những ngành nghề mà xã hội
cần, đáp ứng đúng và đủ. Các cơ sở đào tạo cần có chiến lược phát triển cho
mình, mở những ngành nghề xã hội cần chứ không phải những ngành nghề có
khả năng đào tạo, những ngành nghề mà xã hội đang dư thừa. Có được ngành
nghề thích hợp, điều này khuyến khích được một lượng lớn lao động nông
nghiệp tham gia các lớp học. Góp phần nâng cao trình độ của người lao động
nông thôn, cải thiện đời sống người dân, tăng cường chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng tích cực
b. Triển khai kế hoạch đào tạo nghề
Là quá trình chuyển những hoạch định về đào tạo nghề với mục tiêu,
đối tượng, phương thức,... thành những hành động nhất định nhằm đạt được
mục tiêu mong muốn. Do vậy, kế hoạch đào tạo nghề đòi hỏi các cơ sở đào
tạo nghề phải xây dựng cụ thể, sát với thực tế của cơ sở và nhu cầu đào tạo
của địa phương và nhu cầu người học.
c. Triển khai các hình thức đào tạo nghề
Triển khai chính sách: Là quá trình thực hiện các chính sách đào tạo
nghề. Các cơ sở dạy nghề cần triển khai các chính sách của nhà nước về hỗ
trợ đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ học viên học nghề đối với lao động là
người dân tộc thiểu số, là lao động ở khu vực khó khăn,... cho từng địa
phương một cách cụ thể, nhằm khuyến khích các lao động nông thôn có mong
muốn được học nghề tham gia. Việc triển khai chính sách phải rộng rãi, đảm
bảo công khai và đúng thực tế quy định trong các văn bản nhà nước.
22
d. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề
- Kiểm tra: Thu thập các thông tin về người học sau khóa học đào tạo
nghề. Sau đó phán đoán, xác định xem mỗi người học sau khi học đã biết gì
(kiến thức), làm được gì (kỹ năng nghề)
- Đánh giá: Dựa vào kết quả kiểm tra, cơ sở đào tạo cần so sánh kết quả
đã đạt được với mục tiêu, tiêu chí và tiêu chuẩn đào tạo, làm cơ sở để cấp văn
bằng chứng chỉ cho người học.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở đào tạo nghề
Để công tác đào tạo nghề đạt được kết quả tốt, việc dạy không chỉ chú
ý đến dạy lý thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm một vị trí quan trọng
không thể thiếu. Thời lượng thực hành trong chương trình dạy nghề chiếm
một tỷ trọng tỷ trọng lớn, để tạo điều kiện dạy thực hành cho người học được
tốt thì cần phải được trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt đáp ứng yêu
cầu dạy và học. Trang thiết bị đào tạo nghề giúp cho học viên có điều kiện
thực hành để hoàn thành kỹ năng sản xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với máy móc phục vụ cho
sản xuất trong doanh nghiệp bao nhiêu thì học viên có thể thích ứng, vận dụng
nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất lượng của các
trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hoá
của máy móc thiết bị sản xuất.
Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất
trang thiết bi còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề. Phòng
học thiếu thốn, thiếu nơi thực hành, thiếu chỗ nội trú cho học viên. Phần lớn
các trang thiết bị trong các cơ sở dạy nghề không phải là trang thiết bị phục
vụ cho công tác đào tạo nghề một cách chính quy, nhiều máy móc được thu
nhập từ nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là thanh lý của các nhà máy, xí
nghiệp). Do đó, không có tính đồng bộ về hệ thống, tính sư phạm thấp, ảnh
23
hưởng tới chất lượng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tuy
công nhân qua đào tạo đáp ứng được phần nào các công việc của doanh
nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả năng thực hành và
tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo phù hợp là một trong các yếu tố quan trọng, quyết
định chất lượng đào tạo. Không có chương trình đào tạo sẽ không có các căn
cứ để xem xét đánh giá bậc đào tạo của các đối tượng tham gia đào tạo. Cũng
như nếu không có chương trình đào tạo thì việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát
không theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chương trình, giáo
trình đào tạo riêng. Nhưng thực tế hiện nay, nhiều nghề không có chương
trình, giáo trình và nhiều nghề tuy có nhưng lại chưa được sự phê duyệt của
các cấp có thẩm quyền, tức là chưa đạt được chất lượng cần thiết. Đây chính
là một nguyên nhân lớn dẫn đến việc đào tạo ra nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu xã hội. Vì vậy, cần có sự quan tâm đầu tư để xây dựng, đổi mới
chương trình, giáo trình đào tạo theo kịp sự tiến bộ của khoa học - công nghệ.
1.3.1.3. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học viên vào học
nghề có rất nhiều trình độ cấp văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở
các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi
dưỡng nâng bậc thợ,...). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề
cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Giáo viên tham gia đào tạo
nghề phải đảm bảo yêu cầu giỏi về lý thuyết và thực hành.
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ
năng kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng
lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy, đào tạo
24
nghề. Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học viên
được tốt vì các học viên nắm được lý thuyết, kỹ năng nhanh hay chậm phụ
thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên dạy nghề.
1.3.1.4. Số lượng học viên tham gia học nghề
Nếu nói giáo viên dạy nghê là quan trọng quyết định tới chất lượng đào
tạo nghề thì học sinh viên tham gia học nghề là nhân tố quan trọng quyết định
tới sự ra đời, tồn tại và phát triển của một cơ sở dạy nghề nào đó. Khi số
lượng học viên học nghề phù hợp với quy mô của cơ sở đào tạo thì chất lượng
đào tạo sẽ được nâng lên rõ rệt. Ngược lại, nếu quy mô học sinh này quá nhỏ
hoặc quá lớn so với những yếu tố trên thì cũng đều làm cho quá trình dạy
nghề không được hiệu quả tối ưu.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất nhiều đến việc đào tạo nghề tại khu
vực nông thôn. Đối với những vùng sâu vùng xa, nơi điều kiện kinh tế khó
khăn, người dân ít được tiếp xúc với khoa học kỹ thuật. Người dân vẫn chủ
yếu sống dựa vào nghề nông, thu nhập thấp nên nhiều người có nhu cầu
chuyển đổi nghề nghiệp với mong muốn tìm kiếm được việc làm mới nâng
cao thu nhập cho bản thân. Tại các vùng này, ngành công nghiệp ít phát triển
nên người dân muốn tìm được việc làm mới thì phải xa gia đình, xa nơi sinh
sống, đây cũng là cái kho đối với người dân. Đối với vùng kinh tế phát triển,
công nghiệp phát triển, người dân có nhu cầu cao trong việc học nghề để thay
đổi nghề nghiệp, tìm kiếm cơ hội việc làm. Hơn nữa, nhiều khu vưc diện tích
đất nông nghiệp đã bị thu hồi để xây dựng nhà máy nên người dân có nhu cầu
đi học tăng cao.
1.3.2.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động nông thôn
Quy mô và chất lượng của lực lượng lao động nông thôn có ảnh hưởng
rất nhiều đến nhu cầu học nghề của người lao động.
25
Đối với khu vực nông thôn, quy mô lao động thường rất lớn, trình độ
học vấn và dân trí thấp hơn so với khu vực thành thị. Quy mô lao động lớn,
dẫn đến dư thừa lực lượng lao động nông thôn. Tuy nhiên, do tình độ học vấn
và dân trí thấp dẫn đến lao động không muốn tham gia học nghề. Họ chưa
hiểu hết vai trò của giáo dục dạy nghề cho lao động nông thôn, do nhiều lao
động cho rằng học nghề không ứng dụng được hoặc học nghề xong không có
khẳ năng xin việc. Do vậy, để khuyến khích các đối tượng này tham gia các
lớp đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm thì cần có nhiều chính sách tích cực
như: hỗ trợ học phí, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, hỗ trợ đi lại hoặc địa điểm học
tập phải phù hợp với tình hình thực tế, học nghề phù hợp với điều kiện sản
xuất của khu vực nông thôn, phù hợp với khả năng của người học....
1.3.2.3. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề
Hiện nay, nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách nhằm kích thích
người lao động nông thôn có thể tìm kiếm cơ hội việc làm mới, chuyển đổi
nghề nghiệp nhằm nâng cao thu nhập. Với các chính sách nhằm khuyến
khích, nhiều đối tượng tại khu vực nông thôn: gia đình hộ nghèo, gia đình dân
tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa...sẽ được hỗ trợ học phí, hỗ trợ ăn ở, đi lại
trong quá trình học nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm sau đào tạo.
Chính sách đối với các cơ sở đào tạo, nhà nước hỗ trợ nguồn kinh phí
để đầu tư thêm cơ sở vật chất cho thực hành nghề, mở rộng quy mô đào tạo ở
các cơ sở đào tạo, giúp các cơ sở đào tạo nhanh chóng chuyển đổi các chương
trình đào tạo để phù hợp với nhu cầu của xã hội, trang thiết bị hiện đại phục vụ
tốt hơn cho nhu cầu người học. Thêm vào đó, các cơ sở đào tạo này có thể liên
kết với các sở ban ngành như sở nông nghiệp, sở khoa học công nghệ... để có thể
mở các lớp tại các địa phương thuận lợi cho việc đi lại của người học.
26
1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm cho Huyện Chợ Mới, Bắc Kạn
1.4.1. Kinh nghiệm từ huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh có tổng dân số 1.237.686 người, trong đó dân số khu vực nông
thôn chiếm 84,24% và chiếm 81,54% số lao động trong độ tuổi. Những năm
qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn luôn được tỉnh Hà Tĩnh
đặc biệt quan tâm. Trong đó, huyện Thạch Hà là một điển hình của tỉnh trong
việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Với mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, huyện đã phối hợp
với các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn và các trường đào tạo nghề của tỉnh để
tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện. Bên cạnh đó huyện
đã phối hợp với đơn vị có nhu cầu lao động nghề để đào tạo nghề theo nhu
cầu của đơn vị tuyển dụng.
Trong thời gian qua, mỗi năm trung bình huyện tổ chức mở được gần
60 lớp đào tạo nghề với trên 2.000 lao động nông thôn và cán bộ công chức
xã tham gia trên nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp, phi nông nghiệp quản lí
nhà nước... Đó là chưa tính hàng chục lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn hàng
năm theo các nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc các dự án khác. Đến nay, tỷ lệ lao
động qua đào tạo ở Thạch Hà chiếm trên 40%, trong đó, lao động qua đào tạo
chiếm 32%, trên 70% học viên sau học nghề tạo được việc làm góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Huyện
Thạch Hà đã xây dựng được gần 40 mô hình dạy nghề cho lao động nông
thôn, trong đó có nhiều mô hình bước đầu đã giải quyết được việc làm, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người lao động. Mô hình Dự án "Đào tạo nâng
cao năng lực kinh tế dựa vào cộng đồng" (CB-TREE) tại xã Thạch Văn với 8
nhóm nghề, sau một thời gian triển khai đã được Tổng Cục dạy nghề - Dự án
CB-TREE đánh giá cao về tính hiệu quả.
27
Thành công lớn của giáo dục đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện là sau khi hoàn thành chương trình tại các lớp đào tạo nghề, phần lớn
các học viên đã phát huy được nghề ngay tại địa phương hoặc hành nghề tại
một số doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào mục tiêu xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn. Người dân đã thay đổi nhận thức, từ thói quen lao động nhỏ
lẻ trong sản xuất nông nghiệp, giờ đây phần lớn trong số họ đã mạnh dạn làm
ăn nhờ những kiến thức, hiểu biết thông qua các lớp tập huấn, các chương
trình đào tạo nghề... để đưa lại hiệu quả hơn trong sản xuất, kinh doanh.
Không chỉ nhiều nghề mới đang cho thu nhập khá mà ngay trong sản xuất
nông nghiệp, nhiều gia đình đã biết áp dụng tiến bộ kỹ thuật nên năng suất
cây trồng, vật nuôi cũng nhanh hơn, cao hơn trước. Mô hình điểm của huyện
như: Tổ hợp đóng thuyền nan; HTX sản xuất kinh doanh mây tre đan xuất
khẩu; Mô hình Dự án IMPP tại 9 xã đã thành lập được HTX làm nón lá tại xã
Phù Việt; sản xuất tăm, đũa tre tại xã Thạch Kênh; HTX trồng rau sạch tại xã
Tượng Sơn; chăn nuôi lơn quy mô lớn tại xã Thạch Hội, xã Thạch
Thắng...Điều này đã góp phần tích cực trong việc thay đổi diện mạo kinh tế
nông thôn của huyện Thạch Hà trong những năm qua.
1.4.2. Kinh nghiệm từ thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
Phổ Yên là một huyện phía nam của tỉnh Thái Nguyên, theo Quyết định
của Ủy ban thường vụ Quốc hội số: 932/NQ-UBTVQH13, ngày 15 tháng 5
năm 2015 về việc thành lập thị xã Phổ Yên [23], huyện Phổ Yên thành thị xã
Phổ Yên. Thị xã Phổ Yên luôn đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XXVIII
đã xác định nhiệm vụ đào tạo nghề, giải quyết việc làm phục vụ chuyển dịch
cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế là một trong những giải
pháp quan trọng hàng đầu trong thời gian tới [13]. Qua đó, thị xã Phổ Yên
cũng chú trọng đến công tác tuyên truyền, tư vấn nghề cho lao động nông
thôn, đặc biệt là lao động nông thôn vùng bị thu hồi đất để người dân nắm và
28
hiểu đầy đủ các thông tin, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề cần học và có
khả năng giải quyết được việc làm sau khi học nghề. Ngoài ra, thị xã cũng
thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo trong việc
tuyển dụng lao động, tuyển sinh học nghề. Đối với nghề phi nông nghiệp các
học viên còn được cam kết giải quyết việc làm sau khi đào tạo, nhằm đảm bảo
số lao động có việc làm sau đào tạo nghề đạt từ 85% trở lên. Thị xã cũng đề
nghị các doanh nghiệp cam kết nhận những lao động bị thu hồi đất vào làm
việc, đảm bảo an ninh trật tự, an sinh xã hội trên địa bàn. Để việc đào tạo
nghề phù hợp với thực tế tại địa phương, thị xã đã tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc đào tạo nghề, điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu, xác định
danh mục đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhu cầu lao động qua đào tạo
của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế và thị trường lao động... đáp
ứng yêu cầu thị trường lao động.
Kết quả thị xã đã đào tạo nghề cho gần 5.000 lao động, trong đó lao
động học nghề phi nông nghiệp là trên 3.400 người, chiếm trên 70%; lao động
nông nghiệp là 1.471 người, chiếm gần 30%, tỷ lệ lao động có việc làm sau
lao động đạt trên 90%. Về giải quyết việc làm mới có gần 30.000 người được
tạo việc làm, trong đó các ngành công nghiệp, xây dựng là trên 14.000 người,
dịch vụ gần 11.000 người, nông nghiệp lâm nghiệp thủy sản gần 5.000 người.
Chỉ tính riêng trong năm 2014, đã có gần 3.000 lao động nông thôn được đào
tạo nghề với trình độ sơ cấp nghề; gần 14.000 người được giải quyết việc làm
mới, với mức lương bình quân từ 2,5 - 5,8 triệu đồng/người/tháng. Riêng lao
động nông thôn đang làm việc tại khối các doanh nghiệp có mức lương trung
bình từ 5,5 đến 7,5 triệu đồng/người/tháng. Lao động đang làm việc tại các hộ
cá thể và khối kinh tế tập thể có mức lương từ 3 triệu đến 4,5 triệu
đồng/người/ tháng.
Tính đến nay, cơ cấu kinh tế của thị xã Phổ Yên là: công nghiệp, dịch
vụ chiếm 94,9%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 5,1%. Nhằm chuyển dịch cơ
29
cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, trong thời gian tới, thị xã tiếp tục lập
phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm mới cho lao động nông
thôn. Trong đó, công tác đào tạo nghề phải gắn với việc hình thành các vùng
chuyên canh, làng nghề để hình thành vùng sản xuất tập trung theo hướng
hàng hóa, tiêu thụ được sản phẩm, tăng năng suất và thu nhập cho lao động
nông thôn.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
Thứ nhất: Xây dựng chiến lược đào tạo cho lao động nông thôn phù
hợp. Với chiến lược phù hợp sẽ đáp ứng được một lượng lớn lao động nông
thôn có nhu cầu học, cung cấp cho xã hội những lao động có trình độ chuyên
môn cao, có khả năng đáp ứng về khoa học kỹ thuật cũng như trình độ trong
thời buổi công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Thứ hai: Áp dụng nhiều chính sách khuyến khích người lao động nông
thôn chuyển đổi việc làm. Các đưa ra nhiều chính sách như: hỗ trợ học phí, hỗ
trợ tìm kiếm việc làm sau đào tạo, hỗ trợ chỗ ở đồi với người học xa... tạo
điều kiện tốt nhất để người học tham gia các lớp đào tạo nghề.
Thứ ba: Chương trình và nội dung học phù hợp với nhiều đối tượng
học: lao động nông thôn có nhiều lứa tuổi khác nhau, trình độ khác nhau, ở
các địa phương khác nhau... nên cần đa dạng nội dung và hình thức học. Điều
này giúp nhiều đối tượng tham gia các lớp đào tạo.
Thứ tư: Gắn kết giữa cơ sở đào tạo với chính quyền địa phương và
doanh nghiệp. Đầu ra của các lớp đào tạo nghề cần được thực hiện một cách
triệt để, chỉ có thể khuyến khích người lao động tham gia các lớp học khi
người lao động thấy được tương lai cũng như khả năng xin việc của người
học. Vậy, chính quyền địa phường là cầu nối vững chắc cho các doanh nghiệp
tuyển dụng lao động và cơ sở đào tạo lao đồng nông thôn.
30
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn hiện nay như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn?
- Giải pháp cần được thực hiện nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng
khách quan tới kết quả phân tích, mang tính đại diện cho toàn bộ địa bàn
nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện Chợ Mới có 03 cơ sở dạy
nghề đang hoạt động gồm: Trung tâm dạy nghề huyện; Trung tâm dạy nghề
Công nông nghiệp Bắc Kạn, Trung tâm hỗ trợ phụ nữ phát triển - Hội phụ nữ
tỉnh tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn với 6 nghề đang được tổ
chức đào tạo chính (bao gồm các nghề nuôi và phòng trị bệnh cho gà, lợn;
trồng và chăm sóc cây rau; trồng và khia tác rừng; kỹ thuật trồng nấm; Chế
biến bảo quản nông sản sau thu hoạch). Do vậy, tác giả chọn cả 3 cơ sở dạy
nghề để tiến hành điều tra chọn mẫu.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin công bố chính thức của
các cơ quan Nhà nước, các nghiên cứu cá nhân, tổ chức về đào tạo nghề lao
động nông thôn và các thông tin được công bố từ các tổ chức kinh tế xã hội
trong và ngoài nước, trên website, sách, tạp chí, các tài liệu đã công bố tại
31
tỉnh Bắc Kạn, UBND tỉnh Sở Lao động Thương binh và Xã hội, phòng Lao
động Thương binh và Xã hội, các trung tâm dạy nghề huyện Chợ Mới tỉnh
Bắc Kạn, Phòng Thống kê huyện Chợ Mới và UBND các huyện Chợ Mới và
các báo cáo liên quan khác.
Tài liệu thu thập gồm: Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND về đào tạo nghề
lao động nông thôn; các báo cáo năm, sơ kết 5 năm của Sở Lao động TBXH
tỉnh Bắc Kạn và phòng Lao động TBXH huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Để đánh giá một cách toàn diện công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Tác giả tiến hành điều
tra 3 đối tượng đó là: Lao động đang tham gia đào tạo tại các cơ sở đào tạo
nghề của huyện, và lao động chưa qua đào tạo của huyện và các cán bộ quản
lý và giảng dậy đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề của huyện.
a. Điều tra đối tượng khảo sát
Luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng cách dùng mẫu phiếu chuẩn bị
sẵn để điều tra trực tiếp lao động nông thôn đang tham gia học nghề tại 3
trung tâm đào tạo trên địa bàn huyện Chợ Mới và 14 cán bộ, giáo viên tham
gia quản lý và đạo tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ
Mới tỉnh Bắc Kạn nhằm đánh giá chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn
và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Phương pháp thu thập cụ thể như sau:
+ Xác định số lượng mẫu: Theo Báo cáo của Ban chỉ đạo đề án
1956/2016, năm 2016 toàn huyện đã tổ chức được 17 lớp đào tạo nghề, với
tổng số học viên là 530 học viên do Trung tâm dạy nghề huyện, Trung tâm
dạy nghề Công nông nghiệp Bắc Kạn, Trung tâm hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh
thực hiện. Để có được một kết quả có cơ sở thống kê và hạn chế tối đa những
sai sót trong quá trình chọn mẫu, mẫu được lựa chọn dựa trên công thức xác
định cỡ mẫu của Slovin như sau:
32
N n = 1+ N* e2
Trong đó: n: cỡ mẫu
N: Tổng thể mẫu
e2: Sai số
Trong luận văn tác giả sử dụng sai số cho phép 5%.
Ta có N= 530, thay vào công thức ta có n = 228 học viên.
+ Phương pháp điều tra mẫu:
- Đối tượng khảo sát: Học viên đang theo học tại các trung tâm đào tạo
nghề; Các cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đào tạo nghề tại các trung tâm
đào tạo nghề của huyện Chợ Mới tỉnh Băc Kạn
- Nội dung điều tra: Tình hình cơ bản của các học viên tham gia đào tạo
nghề tại các trung tâm đào tạo nghề (trình độ học vấn, dân tộc, giới tính, kinh
nghiệm làm nghề (nếu có),...); Kiến thức (lý thuyết, thực hành) thu được trong
quá trình học nghề;...; Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về quản lý và
giảng dạy cho các đối tượng lao động nghề tại trung tâm,...
+ Địa điểm điều tra: Căn cứ vào quy mô mẫu và địa bàn điều tra,
chúng tôi tiến hành điều tra cả 3 trung tâm mỗi trung tâm 76 học viên.
b. Đối tượng chưa qua đào tạo
Phương pháp điều tra: Tác giả tiến hành điều tra trực tiếp đối tượng lao
động nông thôn chưa qua đào tạo.
Số lượng mẫu được lựa chọn dựa trên công thức Slovin như sau:
N n = 1+ N* e2
Trong đó: n: cỡ mẫu
N: Tổng thể mẫu
e2: Sai số
Trong luận văn tác giả sử dụng sai số cho phép 10%.
33
Ta có N= 15.374 lao động, thay vào công thức ta có n = 99 lao động.
Để đảm bảo độ tin cậy, luận văn khảo sát 112 lao động, mỗi xã 7 lao động
chưa qua đào tạo, số lượng phiếu điều tra được phát ra như sau.
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra
Xã, thị trấn Số phiếu khảo sát (phiếu)
Thị trấn Chợ Mới 7
Bình Văn 7
Cao Kỳ 7
Hòa Mục 7
Mai Lạp 7
Như Cổ 7
Nông Hạ 7
Nông Thịnh 7
Quảng Chu 7
Tân Sơn 7
Thanh Bình 7
Thanh Mai 7
Thanh Vận 7
Yên Cư 7
Yên Đĩnh 7
Yên Hân 7
Tổng 112
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Nội dung điều tra: điều tra nhằm xem xét nhu cầu đào tạo của lao động
trên địa bàn như: ngành nghề có nhu cầu, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo,
nội dung đào tạo....
34
c, Đối tượng là cán bộ giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề của huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Huyện Chợ Mới có 3 trung tâm đào tạo nghề với 14
cán bộ, giáo viên tham gia quản lý và đạo tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Để đảm bảo đánh giá toàn diện về
về người học, tác giả tiến hành khảo sát toàn bộ 14 cán bộ, giáo viên.
Nội dung khảo sát: Đánh giá của cán bộ giáo viên về: nhận thức của
học viên đang theo học tại các trung tâm (nhận thức về kiến thức); khả năng
ứng dụng kiến thức (kỹ năng nghề nghiệp) vào thực hành của học viên,...
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Các dữ liệu thu thập được tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để
tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài bằng cách thiết lập các
bảng thống kê, sơ đồ, đồ thị thống kê, phân tổ thống kê.
2.2.3.1. Phân tổ thống kê
Phương pháp này được dụng để phân chia các đối tượng tham gia đào
tạo theo giới tính, theo dân tộc, theo nhóm tuổi, và phân chia nhu cầu học
nghề của lao động nông thôn theo các nhóm nghề: nghề công nghiệp - xây
dựng trong đó bao gồm các nghề công nghiệp dân dụng, tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề; nghề nuôi và phòng trị bệnh cho gà, lợn; trồng và chăm sóc cây
rau; trồng và khia tác rừng; kỹ thuật trồng nấm; Chế biến bảo quản nông sản
sau thu hoạch, và nhóm nghề nông nghiệp khác;...
2.2.3.2. Bảng thống kê
Các số liệu thu thập được sẽ được sắp xếp khoa học trong bảng thống
kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích.
2.2.3.3. Đồ thị thống kê
Căn cứ vào nội dung phản ánh, biểu đồ được sử dụng trong nghiên cứu
là biểu đồ tròn và biểu đồ cột.
35
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này dùng để mô tả các dữ liệu chung về tình hình đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và địa bàn huyện Chợ
Mới tỉnh Bắc Kạn. Nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu là chỉ tiêu bình quân, chỉ
tiêu lớn nhất, chỉ tiêu nhỏ nhất, độ lệch chuẩn,… để phân tích, phản ánh thực
trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh
Bắc Kạn và của huyện Chợ Mới.
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp này nhằm: so sánh số
lượng lao động có nhu cầu đào tạo nghề với số lượng lao động thực tế được
đào tạo; so sánh trình độ của các cán bộ quản lý và giáo viên tại các cơ sở đào
tạo nghề của huyện Chợ Mới với trình độ của các cán bộ quản lý và giáo viên
tại các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh Bắc Kạn.
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, luận văn sử dụng thang đo
Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là phân vân, 4 là
đồng ý, 5 là rất đồng ý, thông qua việc khảo sát của các đối tượng như: học
viên đang tham gia học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề của huyện, lao động
nông thôn, các cán bộ, giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả của đào tạo nghề
a. Tổng số lớp dạy nghề đã được tổ chức, phân theo 4 nhóm (Nông
nghiệp, làng nghề, công nghiệp, dịch vụ) (lớp): Chỉ tiêu này cho biết mức độ
đa dạng các ngành được đào tạo, cũng thông qua chỉ tiêu này xem xét được
các ngành nghề nào đang có nhu cầu cao.
36
b. Số LĐNT được học nghề qua các năm (lao động), phân theo:
+ Học nghề thường xuyên dưới 3 tháng: (Nông nghiệp, làng nghề, công
nghiệp, dịch vụ). Xem xét số lượng người học có nhiều không, cũng từ chỉ
tiêu này tìm ra được lý do tại sao lại lựa chọn thời gian học như này.
+ Học nghề ở trình độ sơ cấp nghề: (Nông nghiệp, làng nghề, công
nghiệp, dịch vụ). Xem xét số lượng người học có nhiều không, cũng từ chỉ
tiêu này tìm ra được lý do tại sao lại lựa chọn thời gian học như này
+ Nhóm đối tượng được hỗ trợ (3 nhóm đối tượng). Dây thường là các
đối tượng có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, những hộ sống tại vùng sâu vùng
xa. Xem xét được mức độ tiếp cận thôn tin, trình độ học vấn và những nhận
thức trong việc cải thiện đời sống và thu nhập
c. Tỷ lệ LĐNT được học nghề (%):
Số LĐNT được học nghề/Tổng số người có nhu cầu học nghề
d. Số nghề đã được tổ chức đào tạo (nghề)
g. Số nghề đã được biên soạn mới chương trình, giáo trình, (nghề)
phân theo:
+Trình độ đào tạo (Sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 3 tháng);
+ Nhóm nghề đào tạo (Nông nghiệp, phi nông nghiệp)
h. Số lượng giáo viên/người dạy nghề được bồi dưỡng (người)
i. Số cán bộ, công chức xã được đào tạo bồi dưỡng (người);
k. Số lao động đã qua đào tạo được hỗ trợ vay vốn (lao động)
l. Số DN tham gia ký hợp đồng 3 bên (doanh nghiệp)
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiêu quả của đào tạo nghề
a. Số LĐNT sau khi học nghề làm đúng với nghề được đào tạo (lao
động), phân theo:
- Số LĐNT (Sau học nghề 01 năm) được thành lập tổ hợp tác, hợp tác
xã, doanh nghiệp...
37
- Số lao động nông thôn tự tạo việc làm:
- Số LĐNT được doanh nghiệp tuyển dụng:
b. Tỷ lệ (%)LĐNT làm đúng với nghề được đào tạo/Số LĐNT tham gia
học nghề và đã tốt nghiệp, phân theo 3 nhóm: Ngành nông nghiệp, Công
nghiệp, dịch vụ.
c. Số hộ gia đình có người tham gia học nghề được thoát nghèo sau 1
năm (hộ)
d. Số hộ gia đình có người tham gia học nghề trở thành hộ khá (hộ)
(Thống kê sau 1 năm học nghề)
e. Số doanh nghiệp/ đơn vị thực hiện theo đúng cam kết đã ký về sử
dụng lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề (đơn vị)
f. Số xã có hộ sau học nghề trở thành khá (tỷ lệ từ 10% trở lên (Thống
kê sau 1 năm học nghề)
g. Tỷ lệ lao động trong xã chuyển từ lao động nông nghiệp sang phi
nông nghiệp sau khi học nghề (%).
2.3.3. Chỉ tiêu về năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề
Ngoài ra, để đánh giá năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo
nghề, có thể sử dụng thêm một số chỉ tiêu như:
+ Số lớp đào tạo nghề qua các năm (lớp)
+ Số lượng các cơ sở đào tạo nghề qua các năm (cơ sở)
+ Tổng kinh phí dành cho đào tạo nghề (nghìn đồng), cho xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ cho đào tạo nghề, trang thiết bị dạy nghề ….
38
Chương 3
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Chợ Mới
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Mới
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn vị
hành chính (15 xã và 01 thị trấn). Thị trấn Chợ Mới là trung tâm huyện lỵ cách
thị xã Bắc Kạn 42km về phíaNamvà cách thủ đô Hà Nội 142km về phía Bắc.
Huyện có vị trí địa lý tỷ trọng thuận lợi, là huyện cửa ngõ phía Nam
của tỉnh Bắc Kạn:
Phía Đông giáp huyện Võ Nhai (Thái Nguyên) và huyện Na Rỳ
Phía Tây giáp huyện Định Hóa (Thái Nguyên)
Phía Nam giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương (Thái Nguyên)
Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông và thị xã Bắc Kạn.
Địa hình
Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao
trung bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông
suối. Độ dốc trung bình từ 15 - 25o, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp
kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp.
Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo
chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có
thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía Bắc
đến tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng
lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân
dân các dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường
giao thông của Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền
núi phía Bắc. Các tuyến giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng của huyện
39
cũng là những trục giao thông chính của Bắc Kạn và của nhiều tỉnh ở Trung
Du, Miền núi phía Bắc. Đây là một thuận lợi lớn, góp phần thúc đẩy giao lưu
và phát triển kinh tế, khai thác các thế mạnh của huyện, đặc biệt là nguồn lợi
từ rừng và tài nguyên du lịch.
Sông ngòi
Huyện Chợ Mới có con sông Cầu chảy quanh, đồng thời cũng là con
sông lớn nhất tỉnh. Bắt nguồn từ núi Tam Tao, sông Cầu chảy qua một phần
của huyện Bạch Thông, đến thị xã Bắc Kạn, huyện Chợ Mới, chảy sang Thái
Nguyên và hợp lưu với sông Thái Bình. Chiều dài trên địa phận Bắc Kạn
khoảng 100 km với lưu vực trên 510 km2 cùng hàng chục con suối lớn nhỏ.
Lòng sông rộng, ít thác gềnh nhất tại địa phận huyện Chợ Mới. Sông Cầu là
tuyến đường thuỷ quan trọng phục vụ vận tải liên huyện và liên tỉnh, nối Chợ
Mới với các tỉnh khác. Lưu lượng dòng chảy lớn, sông Cầu có vai trò quan
trọng trong đời sống dân cư của hầu hết các xã trong huyện, mang tới nguồn
thủy lợi dồi dào, đường giao thông ngược xuôi, nguồn thủy sản phong phú.
Đặc biệt, sông Cầu bồi đắp cho các xã dọc lưu vực một lớp phù sa màu mỡ để
phát triển nông lâm nghiệp.
Khí hậu
Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiêt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình trong năm 210 C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao
nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 - 27,50C), các tháng có nhiệt độ trung
bình thấp nhất là tháng 1 (14 -14,50 C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là
7.850oC. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng
không đáng kể.
Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ
Mới còn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình
quân có khoảng 87 - 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, tháng 11, số ngày
sương mù thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá, nhưng không
40
nhiều, bình quân mỗi năm khoảng 0,2 - 0,3 ngày, thường vào các tháng 12,
tháng 1 và đầu mùa xuân.
Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500 - 1.510 mm/năm. Các tháng có
lượng mưa lớn là tháng 7 và 8, có khi mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75 - 80% lượng mưa cả năm.
Thịnh hành là các chế độ gió mùa đông bắc kèm theo không khí khô
lạnh và gió mùa đông nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra mưa về
mùa hè.
Chợ Mới nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mỗi năm có 4 mùa xuân,
hạ, thu, đông. Mùa hạ có gió mùa đông nam, mùa đông có gió mùa đông bắc,
trời giá rét, nhiều khi có sương muối, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
cây trồng và gia súc nhưng lại là điều kiện để phát triển các loại cây ưa lạnh
như cây gừng, hồi, quế...
Tài nguyên thiên nhiên
Đất: Huyện Chợ Mới có nhiều loại đất khác nhau. Đất nâu đỏ phát triển
trên đá phiến sét, diện tích tỷ trọng lớn, thích hợp cho phát triển các loại cây
công nghiệp như chè, hồi, quế. Đất nâu vàng phát triển trên đá sa thạch, đá lẫn
chiếm tỷ lệ cao, mỏng có thể phục vụ cho phát triển lâm nghiệp. Đất bồi tụ
(phù sa sông, suối) độ mùn cao, giàu dinh dưỡng, phân bổ dọc theo sông,
ngòi, khe suối thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, phần lớn diện tích đất Chợ Mới có độ cao từ 40 -
300m, thích hợp cho nhiều loại cây nông lâm nghiệp. Cây trồng rừng thích
hợp là các loại cây mỡ, keo tai tượng, bồ đề, luồng, trúc, tre, diễn, vầu, hồi,
trám, lát hoa, nhãn, vải thiều, quế, hồng, quýt, chè. Trong diện tích đất chưa sử
dụng có tới 20 - 25% là đất trống đồi núi trọc, còn có thể sử dụng để trồng rừng.
Những năm qua, đất chưa sử dụng được khai thác đáng kể, bình quân khoảng
11% mỗi năm, trong khi đó đất nông nghiệp tăng bình quân 4,4%/năm, phi nông
nghiệp tăng 7,2%/năm. Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật
41
nuôi, đất đai trong huyện là điều kiện thuận lợi để phát triển nông - lâm nghiệp,
xây dựng các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa.
Rừng: Tổng diện tích đất rừng năm 2005 có 46.678,6ha chiếm 77%
diện tích tự nhiên của toàn huyện. Trong đó chủ yếu là đất rừng tự nhiên
(31.971,2ha), rừng trồng có 14.700ha chiếm 24% diện tích lâm nghiệp của
huyện. Độ che phủ đã đạt tới 60% diện tích rừng. Chợ Mới cũng là huyện có
diện tích rừng trồng lớn nhất, chiếm 25% diện tích rừng trồng của toàn tỉnh.
Các loại cây trồng chính gồm có mỡ, thông, keo, bồ đề, hồi, trúc, quế, bạch
đàn, sa mộc...
Để phát triển quỹ rừng, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh và các tổ
chức quốc tế, huyện Chợ Mới đã triển khai nhiều chương trình, dự án. Trong
đó, Dự án 147, chương trình 135, dự án 327, dự án PAM 5322, Dự án Hợp tác
Lâm nghiệp Việt Nam - Hà Lan, định canh định cư, đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn… được triển khai đã nâng độ che phủ lên đáng kể. Đặc biệt, trong quy
hoạch phát triển Khu Công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới có điều kiện
phát triển thế mạnh nông lâm nghiệp cho công nghiệp chế biến gỗ.
Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản tỷ trọng phong phú và đa dạng.
Trong lòng đất khá giàu các loại kim loại màu, kim loại đen, vật liệu xây
dựng. Đây là một trong những thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và công nghiệp khai khoáng nói riêng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới
3.1.2.1. Đặc điểm tình hình xã hội, dân số và lao động
Dân số và lao động
Chợ Mới là một trong những huyện nghèo của tỉnh Bắc Kạn, lao động
của huyện Chợ Mới chủ yếu là lao động trẻ tập trung chủ yếu tại các vùng
nông thôn với trình độ tay nghề thấp.
42
Bảng 3.1: Tình hình lao động tại huyện Chợ Mới
Đơn vị: người
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Phân theo giới tính
12.945 13.011 12.985 13.168 13.545 Nam
12.001 12.118 12.046 12.011 12.691 Nữ
Phân theo khu vực
1.367 1.376 1.400 1.427 1.380 Thành thị
23.579 23.753 23.631 23.752 24.856 Nông thôn
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Chợ Mới
Là huyện miền núi, chủ yếu là các dân tộc thiểu số sinh sống, do vậy tư
tưởng trọng năm khinh nữ rất phổ biến ở vùng này. Các hộ gia đình chủ yếu
là làm nông nghiệp nên vẫn có tư tưởng đẻ con trai để có thêm người làm và
nối dỗi tông đường. Vì vậy, số lượng lao động nam giới thường cao hơn nữ
giới tại huyện Chợ Mới trong những năm qua. Thêm vào đó, lao động tại các
vùng nông thôn vẫn là chủ yếu, số lượng này tăng lên đáng kể. Do vậy áp lực
về việc làm là rất lớn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp tại huyện Chợ mới.
Tình hình xã hội
Chính sự chênh lệch rất lớn giữa hai khu vực thành thị và nông thôn,
dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo của huyện tỷ trọng cao. Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo của
huyện chiếm 24,66% tổng số hộ trong toàn huyện, trong đó khu vực thành thị
là 10,58%, khu vực nông thôn là 23,92%. Đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo đã
giảm đáng kể xuống còn 15%, trong đó khu vực thành thị còn 4,02%, khu vực
nông thôn xuống 16,38%. Như vậy có thể thấy số hộ thoát nghèo đã giảm
đáng kể, đời sống của các hộ dân trên địa bàn đã được cải thiện.
43
Bảng 3.2: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện chợ Mới trong 5 năm 2011-2015
Thành thị (%) Nông thôn (%)
2011 10,58 23,92
2012 7,76 21,49
2013 5,21 20,59
2014 4,45 17,19
2015 4,02 16,38
Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Chợ Mới
3.1.2.2. Cơ cấu sản xuất và phát triển kinh tế ở huyện Chợ Mới
Tình hình kinh tế của huyện Chợ mới trong những năm qua có những
thay đổi đáng kể. Tốc độ phát triển kinh tế khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực từ một huyện nông nghiệp cơ cấu kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, đang chuyển dần sang công nghiệp và dịch vụ, góp phần nâng
cao thu nhập người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn.
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
những năm gần đây và dự kiến đến năm 2020
Đơn vị: tỷ đồng, %
Tốc độ phát triển (%)
2014
2015
2016
2015/2014 2016/2015
BQ
122,59
128,5
143,05
104,82
111,32
108,02
Công nghiệp - Xây dựng
98,72
108,2
113,07
109,61
104,5
107,03
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
145,2
165,0
219,05
113,64
132,76
122,83
Dịch vụ
Nguồn: Báo cáo kinh tế huyện Chợ Mới
Qua bảng 3.3 ta thấy, những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế của
huyện Chợ Mới rất mạnh trong tất cả các ngành, đặc biệt là ngành công
nghiệp - xây dựng, tốc độ phát triển bình quân trong giai đoạn 2014 đến
2016, tăng 8,02%; ngành dịch vụ tăng bình quân 22,83%; ngành nông lâm
44
nghiệp cũng tăng bình quân 7,03%. Như vậy, có thể thấy được rằng UBND
huyện Chợ mới đang rất nỗ lực cho phát triển kinh tế của huyện.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Chợ Mới giai đoạn 2014-2016
Phân tích biểu đồ 3.1 ta thấy, cơ cấu kinh tế huyện Chợ Mới vẫn chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp lạc hậu. Từ năm 2014 đến năm 2016 cơ cấu kinh
tế có sự chuyển dịch đáng kể, giảm mạnh tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp,
công nghiệp dịch vụ đang được trú trọng phát triển. Với sự đầu tư của nhà
nước trong những năm qua về cơ sở vật chất các cụm công nghiệp, tuyền
đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới sẽ góp phần tích cực trong việc thu
hút các nhà đầu tư vào địa bàn huyện, góp phần giải quyết một lượng lao
động lớn trên địa bàn, cơ cấu lao động sẽ dần chuyển dịch theo hướng tích
cực hơn trong những năm tới.
3.2. Thực trạng lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn giai đoạn
2014 - 2016
3.2.1. Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn
3.2.1.1. Quy mô và cơ cấu lao động theo nhóm tuổi
Huyện Chợ Mới là một huyện nghèo của tỉnh Bắc Kạn, chủ yếu là đồng
bào dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Thái... nên trình độ dân trí thấy. Trong
đời sống hằng ngày vẫn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu đã tồn tại nhiều năm, ảnh
45
hưởng rất nhiều đến chính sách cải thiện, nâng cao thu nhập người dân của
chính quyền địa phương.
Bảng 3.4: Quy mô và cơ cấu lao động theo nhóm tuổi
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
So sánh
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Bình quân 2014-2016
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
%
+/- %
+/- %
9.686
38,7
9.618
38,2
9.969
38
-68
99,30
351
103,65
101,45
Lứa tuổi 15-30
9.211
36,8
8.611
34,2
8.946
34,1
-600
93,49
335
103,89
98,55
Lứa tuổi 30 - 45
6.134
24,5
6.950
27,6
7.321
27,9
816 113,30
371
105,34
109,24
Lứa tuổi 45 – 60
25.031
100
25.179
100
26.236
100
148 100,59 1.057 104,20
Tổng cộng
102,37
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Chợ Mới
Phân tích bảng 3.4 ta thấy, lực lượng lao động tại huyện Chợ Mới chủ
yếu là lao động trẻ. Lao động dưới 45 tuổi chiếm trên 70%, trong đó lao động
dưới 30 tuổi chiếm gần 40% (năm 2016). Tuy nhiên, lao động trẻ của huyện
chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, tuổi đời còn rất ít nên hạn
chế kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp. Nguyên nhân, do hậu
quả của phong tục lạc hậu như muốn sinh nhiều con để có thểm lao động,
trọng năm kinh nữ, ít áp dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đinh nên tỷ lệ
sinh của huyện luôn ở mức cao. Với lực lượng lao động trẻ này cũng tạo ra
những lợi thế cạnh tranh nhất định trên địa bàn huyện như: khả năng tiếp cận
khoa học công nghệ của lứa tuổi này thường nhanh hơn với lứa tuổi cao hơn.
Ngoài ra, sức lao động cũng nhiều hơn phù hợp với nghề nông nghiệp cần
nhiều sức lao động. Song, xét về cơ cấu lao động theo theo lứa tuổi thì lao
động ở độ tuổi 45 - 60 đang có xu hướng tăng ở huyện Chợ Mới, tăng trung
bình trong 3 năm 9,24%, trong khi lao động ở tuổi 15 - 30 tuổi tăng 1,45%,
lao động ở tuổi 30 - 45 giảm 1,45%. Như vậy, có thể thấy lao động nông thôn
huyện Chợ Mới đang có xu hướng già hóa. Đây cũng là áp lực cho chính
46
quyền địa phương sớm tìm ra các giải pháp tích cực trong việc chuyển đổi cơ
cấu lao động, tạo công ăn việc làm mới cho những lao động trẻ và việc làm
phù hợp với lao động đang có xu hướng già hóa của huyện. Như vậy, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là vấn đề vô cùng cấp bách đối với huyện trong
thời gian tới.
3.2.1.2. Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn theo ngành kinh tế
Hiện nay, huyện Chợ mới tỷ lệ đầu tư vào công nghiệp - xây dựng còn
rất thấp, đầu tư nhỏ lẻ nên thu hút được ít lao động tham gia vào ngành công
nghiệp mà vẫn chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Còn dịch vụ chủ
yếu là buôn bán nhỏ với tính chất đáp ứng nhu cầu hằng ngày của người dân.
Bảng 3.5: Quy mô và cơ cấu lao động theo ngành nghề
Đơn vị: người, %
So sánh
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Bình quân 2014-2016 %
+/- %
+/- %
-406 96,71
265
-0,9
12.340
49,3
11.934
47,4 12.199
46,5
99,42
-143 97,45
466
0,9
5.606
22,4
5.463
21,7
5.929
22,6
102,84
Nông lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp – xây dựng
0
698 109,85
326
Dịch vụ
7.084
28,3
7.782
30,9
8.108
30,9
106,98
0
149 100,60 1.057
Tổng cộng 25.030
100
25.179
100
26.236
100
102,38
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Chợ Mới
Phân tích bảng 3.5 ta thấy, quy mô lao động theo ngành nghề của lao
động nông thôn huyện Chợ Mới qua 3 năm có sự chuyển dịch tích cực theo
nhóm ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm dần lao động thuộc
nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản. Trong 3 năm 2014 - 2016 lao động
thuộc nhóm ngành nông lâm thủy sản giảm 71 lao động, tương đưng giảm
0,58%; lao động thuộc nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng 162 lao
động, tương đương tăng bình quân 2,84%; lao động thuộc nhóm ngành dịch
vụ tăng 512 lao động, tăng tương đương 6,98%. Như vậy, có thể thấy nhu cầu
47
lao động ở nhóm ngành dịch vụ đang tăng, đây cũng là yêu cầu đào tạo nghề
cho lao động thuộc nhóm ngành này trong thời gian tới.
Như vậy, có thể thấy lao động nông thôn của huyện Chợ Mới đang
có những chuyển biến tích cực. Để thể hiện rõ hơn cơ cấu lao động theo
nhóm ngành, cơ cấu lao động nông thôn huyện Chợ Mới được thể hiện theo
biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lao động của huyện Chợ Mới trong 3 năm 2014-2016
Biểu đồ 3.2 cho thấy, cơ cấu lao động phân theo ngành của huyện Chợ
Mới chủ yếu là lao động nông lâm nghiệp, chiếm 49,3% vào năm 2014 và giảm
xuống còn 46,5% vào năm 2016. Lao động khu vực công nghiệp - xây dựng
trong 3 năm (2014-2016) không có sự biến động nhiều (năm 2014 chiếm 22,4%,
năm 2016 chiếm 22,6%). Lao động khu vực dịch vụ cũng không có sự biến động
nhiều (năm 2014 chiếm 28,3%, năm 2016 chiếm 30,9%).
Trong những năm gần đây, giá cả các mặt hàng nông nghiệp có xu
hướng ổn định như giá: ngô, khoai, gà,... nên thu nhập người lao động nông
nghiệp khá hơn những năm trước.
Trong sản xuất công nghiệp, Chợ Mới chưa có nhiều chính sách
khuyến khích phát triển công nghiệp, do vậy đến nay huyện chỉ có 1 khu công
nghiệp Thanh Bình, nhưng số lượng nhà máy còn rất ít, thu hút không nhiều
lao động. Đây cũng một phần là do nguyên nhân điều kiện địa hình cách xa
48
trung tâm. Với tuyến đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ mới hứa hẹn sẽ thu
hút được nhiều nhà đầu tư hơn nữa vào huyện để chuyển dịch dần cơ cấu lao
động trên địa bàn.
Ngành dịch vụ chủ yếu của huyện Chợ Mới là buôn bán nhỏ, phục vụ
nhu cầu đời sống hằng ngày người dân mà chưa có quy mô và chiến lược cụ
thể. Dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp như: buôn bán các công cụ
dụng cụ sản xuất nông nghiệp: như máy cày, bình phu thuốc sâu, dịch vụ thú
y... tuy nhiên quy mô dịch vụ trên địa bàn huyện còn nhỏ bẻ, chưa phát triển.
Xét theo % cơ cấu lao động theo nhóm ngành, thì tỷ lệ % lao động
thuộc nhóm ngành dịch vụ tăng bình quân trong 3 năm 2014 - 2016 là 7,02%;
lao động thuộc nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,54%; lao
động thuộc nhóm ngành công nghiệp tăng 2,99%.
3.2.2. Trình độ học vấn, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn huyện
Chợ Mới, Bắc Kạn
i) Trình độ học vấn của lao động nông thôn huyện Chợ Mới
Phần lớn người dân của huyện là dân tộc ít người, nhiều đời gắn liền
với ruộng đất nên không chú ý đến học hành nhiều, nhận thức của người dân
về học vấn còn chưa cao. Vì vậy lao động nông thôn trên địa bàn huyện ít
được đào tạo bài bản, ít tiếp xúc với khoa học công nghệ hiện đại.
Bảng 3.6: Trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Chợ Mới
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
So sánh 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
7.434
29,7
7.024 27,9 7.189 27,4
+/- % -410 94,48
+/- % 165 102,35
Bình quân 2014-2016 % 98,33
12.315 49,2 12.513 49,7 13.459 51,3 198 101,61 946 107,56
104,54
5.281
21,1
5.640 22,4 5.588 21,3 359 106,80
-52
99,08
102,86
147 100,59 1.059 104,21
Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Tổng
25.030
25.177 100 26.236 100
102,38
100 Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Phân tích bảng 3.6 ta thấy, nhìn chung lao động nông thôn của huyện
trình độ học vấn thấp, chủ yếu lao động có trình độ học vấn Trung học cơ sở,
49
chiếm 51,3%, lao động trình độ Trung học phổ thông chiếm 21,3%, 27,4% lao
động trình độ Tiểu học. Trình độ học vấn của hộ thấp, dẫn đến trình độ dân trí
thấp. Trong 3 năm 2014 - 2016, trình độ học vấn của lao động nông thôn
huyện Chợ Mới đã cải thiện đáng kể, lao động nông thôn có trình độ tiểu học
giảm 123 lao động, tương đương giảm tỷ lệ lao động có trình độ Tiểu học
giảm bình quân 1,67%; lao động có trình độ Trung học cơ sở tăng bình quân
trong 3 năm là 572 lao động, tương đương 4,45%; lao động có trình độ Trung
học phổ thông tăng 154 lao động, tương đương tăng bình quân 2,86%.
Nguyên nhân: thứ nhất, do phong tục tập quán của người dân nhất là
những người dân thuộc dân tộc thiểu số chưa có phong trào học tập thi đua để
nâng cao trình độ bản thân nâng cao thu nhập; thứ hai là do thu nhập các hộ
dân rất thấp các hộ không có khả năng chi trả các khoản học phí cho con em
họ; thứ ba, các hộ cần lao động do vậy họ cho con em mình nghỉ học để còn
có thêm lao động cho gia đình.
ii) Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Chợ Mới.
Viêc làm của lao động nông thôn huyện Chợ Mới phân theo nhóm ngành
(quy mô lao động và cơ cấu lao động) được thể hiện qua bảng 3.5. Theo báo cáo
của Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện Chợ Mới, thu nhập nhập bình
quân của lao động nông thôn huyện được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.7: Thu nhập bình quân của lao động nông thôn huyện Chợ Mới
Đơn vị: 1.000 đồng/tháng
2014
2015
2016
So sánh
2015/2014
2016/2015
Bình quân 2014-2016
Chỉ tiêu
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
%
%
%
1.900
39,4
1.950
38,6
2.026
38,1
50
102,64
76 103,90
103,26
1.230
25,5
1.250
24,7
1.320
24,7
20
101,63
70 105,60
103,59
Công nghiệp - xây dựng Nông lâm nghiệp và thủy sản
Dịch vụ 1.690
35,1
1.850
36,7
1.980
37,2
160 109,47 130 107,03
108,24
Tổng
4.820
100
5.050
100
5.326
100
230
104,77 276 105,47
105,11
Nguồn: Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện Chợ Mới
50
Qua bảng 3.5 và bảng 3.7 ta thấy, quy mô và cơ cấu lao động theo
ngành nghề và thu nhập bình quân của lao động nông thôn huyện Chợ Mới
phân theo nhóm ngành trong 3 năm gần đây có xu hướng gia tăng, song
không đáng kể. Cụ thể: thu nhập bình quân/1 lao động nông thôn năm 2014 là
1.607 (1.000 đồng/tháng), đến năm 2016 thu nhập bình quân/1 lao động là
1.775 (1.000 đồng/tháng). Thu nhập của cả 3 nhóm ngành đều tăng không
đáng kể, trong đó thu nhập ngành dịch vụ có xu hướng tăng nhanh nhất từ
1.690 (1.000 đồng/tháng) lên 1.980 (1.000 đồng), tăng 290 (1.000
đồng/tháng) trong 3 năm; thu nhập nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản
là thấp nhất chỉ từ 1.230 (1.000 đồng/tháng) năm 2014 tăng lên 1.320 (1.000
đồng/tháng) vào năm 2016, tăng thêm 90 (1.000 đồng/tháng) trong 3 năm; thu
nhập nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng 126 (1.000 đồng/tháng) trong
3 năm. Nếu xét theo tỷ lệ % thu nhập giữa các nhóm ngành, thì tỷ lệ thu nhập
của cả 3 nhóm ngành đều tăng, trong đó thu nhập lao động thuộc nhóm ngành
nông lâm thủy sản tăng 3,59%, thu nhập lao động thuộc nhóm ngành công
nghiệp - xây dựng tăng 3,26%, thu nhập của lao động thuộc nhóm ngành dịch
vụ tăng nhiều nhất, tăng bình quân 8, 24%. Như vậy có thể thấy, thu nhập của
lao động nông thôn huyện Chợ Mới nhìn chung ở mức thấp, mặc dù đang có
sự chuyển dịch theo hướng tích cực, song mức độ tăng thu nhập theo nhóm
ngành còn rất thấp. Do vậy, UBND huyện Chợ Mới cần có chính sách nâng
cao trình độ dân trí và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống cho lao động nông thôn.
3.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới,
Bắc Kạn
3.3.1 Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới, Bắc Kạn
3.3.1.1. Nhu cầu sử dụng lao động
Công tác đào tạo nghề cho lao động được địa phương xác định là một
trong những nhiệm vụ quan trọng giúp người dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế
khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập giảm nghèo bền vững. Vì vậy, sau khi
51
có Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Kế
hoạch thực hiện Đề án của UBND tỉnh, huyện Chợ Mới đã thành lập Ban chỉ
đạo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn huyện.
Hàng năm, huyện chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội phối
hợp với Trung tâm Dạy nghề huyện tiến hành khảo sát, bổ sung danh mục
nghề đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động địa phương, trong đó, xây
dựng kế hoạch nội dung chương trình đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo. Từ đó, người lao động địa phương có thể lựa chọn
học nghề phù hợp với trình độ, điều kiện kinh tế và điều kiện tại địa phương.
Tuy nhiên, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa thực sự gắn với
nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn huyện và các vùng
lân cận, mặc dù việc xác định nhu cầu sử dụng lao động cũng đã được thực
hiện, nhưng ở mức độ thăm dò, chưa tổ chức phân công, đánh giá kết quả một
cách khoa học. Kết quả thăm dò nhu cầu sử dụng lao động chủ yếu dựa vào
cơ cấu kinh tế ngành và số lượng lao động tại các ngành của Phòng lao động
thương binh và xã hội huyện Chợ Mới như sau:
Bảng 3.8: Nhu cầu sử dụng lao động phân theo nhóm ngành
của huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
So sánh
Chỉ tiêu
2015/2014
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
2016/2015
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
Bình quân 2014-2016 %
%
%
Công nghiệp –
7.947
31,75
9.084
36,08
9.657
36,81 1.137 114,31 573 106,31
110,23
xây dựng
Nông lâm nghiệp
9.484
37,89
8.754
34,77
8.537
32,54
-730 92,30
-217 97,52
94,87
và thủy sản
Dịch vụ
7.599.
30,36
7.339
29,15
8.041
30,65
-260 96,58
702 109,57
102,86
Tổng
147 100,59 1.058 104,21
25.030
100
25.177
100
26.236
100
102,38
Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Chợ Mới
52
Kết quả bảng 3.8 cho thấy, trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng
lao động tại của huyện Chợ Mới đều tăng ở tất cả các nhóm ngành. Trong đó,
nhóm ngành cần nhiều lao động nhất hiện nay là nhóm ngành công nghiệp -
xây dựng từ 7.947 lao động vào năm 2014 lên 9.657 lao động vào năm 2016,
nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản đang giảm dần qua các năm từ
9.484 lao động vào năm 2014, xuống còn 8.537 lao động vào năm 2016, nhu
cầu lao động thuộc nhóm ngành dịch vụ tăng nhẹ từ 7.599 lao động (năm
2014), lên 8.041 lao động vào năm 2016. So với tình hình thực tế nhu cầu lao
động tại địa phương với lao động thực tế sử dụng theo nhóm ngành (bảng 3.5)
thì có sự chênh lệnh đáng kể về lao động giữa nhóm ngành công nghiệp - xây
dựng và nhóm ngành nông nghiệp. Do vậy, cần có sự định hướng đúng đắn
cho lao động nông thôn, tránh tình trạng chỗ thiếu lao động và chỗ dư thừa
lao động như thực tế hiện nay của huyện.
Với ngành nông lâm nghiệp và thủy sản, nhu cầu thực tế sử dụng lao
động đang có xu hướng giảm, giảm bình quân trong 3 năm là 5,13%, nhu cầu
sử dụng lao động thuộc nhóm ngành này thấp hơn so với số lượng lao động
thực tế làm việc. Điều này hoàn toàn có thể lý giải được, do phần lớn lao động
ở khu vực này có trình độ thấp, phần lớn là lao động tự do tại các hộ gia đình
không có việc làm nên đây là khu vực dư thừa lao động nông thôn.
Đối với ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ nhu cầu sử dung lao
động cao hơn so với số lượng lao động và đang có tăng trong 3 năm 2014 -
2016, tăng bình quân 10,23%. Đây là kết quả của quá trình đầu tư của nhà
nước vào cơ sở hạ tầng nhằm thu hút các nguồn vốn khác đầu tư trên địa bàn
như: cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Thanh Bình được cải thiện, nhiều nhà
máy đã đầu tư xây dựng trên địa bàn... nhu cầu hàng hóa tăng, nhu cầu dịch
vụ sản xuất cũng tăng nên nhu cầu lao động trong ngành dịch vụ tăng so với
tình hình thực tế. Trong những năm tới, chính quyền địa phương cần có
53
những chiến lược mạnh mẽ trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động tại địa
phương, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu lao động các ngành tại địa phương.
Bảng 3.9: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo nhóm ngành của
huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 -2016
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
So sánh
Bình quân
Chỉ tiêu
2015/2014
2016/2015
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
2014-2016
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
%
%
%
Công nghiệp -
410
42,49
521
46,98
589
43,63
111 127,07
68
113,05
119,85
xây dựng
Nông
lâm
357
36,99
318
28,67
350
25,93
-39
89,08
32
110,06
nghiệp
và
99,01
thủy sản
Dịch vụ
198
20,52
270
24,35
411
30,44
72
136,36 141 152,22
144,07
Tổng
144 114,92 241 121,73
965
100
1.109
100
1.350
100
118,27
Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Bảng 3.9 cho thấy, nhu cầu sử dụng lao động đã qua đào tạo theo từng
nhóm ngành không cao. Cao nhất là nhóm ngành công nghiệp - xây dựng là
410 lao động (năm 2014), tăng lên 589 lao động (năm 2016). Tuy nhiên, số
lượng lao động đã qua đào tạo mà các đơn vị trên địa bàn huyện có nhu cầu
sử dụng có xu hướng tăng mạnh là nhóm ngành dịch vụ, từ 198 lao động năm
2014 tăng lên 411 lao động vào năm 2016, nhóm ngành nông lâm nghiệp và
thủy sản giảm nhẹ từ 357 lao động (năm 2014), xuống còn 350 lao động (năm
2016). Xét theo tỷ lệ thì nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo thuộc nhóm
ngành dịch vụ tăng nhiều nhất, tăng bình quân trong 3 năm là 44,07%; nhóm
ngành công nghiệp và xây dựng tăng 19,85%; nhu cầu sử dụng lao động qua
đào tạo thuộc nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,99%.
54
Bảng 3.10: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo trình độ của huyện Chợ Mới giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
So sánh
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
%
Bình quân 2014-2016 %
%
cấp-
280
29,02
291
26,24
23,85
11 110,65 31 110,65
322
107,23
201
20,83
256
23,08
24,81
55 130,86 79 130,86
335
129,09
484
50,16
562
50,68
51,33
78
123,3 131 123,31
693
119,65
Trung cao đẳng Sơ cấp nghề Học nghề dưới 3 tháng Tổng
144 121,73 241 121,73
965
100
1.109
100
1.350
100
118,27
Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Bảng 3.10 ta thấy, nhu cầu sử dụng lao động nông thôn của huyện Chợ
Mới đã qua đào tạo theo trình độ, đối với lao động được đào tạo trình độ sơ
cấp nghề được sử dụng nhiều nhất, tăng 124 lao động trong 3 năm, tăng bình
quân trong 3 năm 2014 - 2016 là 29,09%; lao động được đào tạo dưới 3 tháng
có nhu cầu sử dụng tăng bình quân 19,65%; còn lao động có trình độ trung
cấp - cao đẳng tăng bình quân 7,23%. Nguyên nhân, đối với lao động được
đào tạo trình độ trung cấp - cao đẳng chủ yếu được tuyển dụng tại các cơ quan
nhà nước hoặc ở các xã, các doanh nghiệp. Lao động trình độ sơ cấp nghề,
hoặc lao động được đào tạo nghề dưới 3 tháng chủ yếu làm việc tại các hợp
tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc một số ít làm việc tại một số doanh
nghiệp đóng trên địa bàn.
3.3.1.2. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
Cùng với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, cũng như nhu cầu thị
trường ngày càng cao, làm thay đổi tư duy sản xuất của nhiều hộ dân, đặc biệt
là sự phát triển của các doanh nghiệp, các HTX, THT, các trang trại,... đòi hỏi
nhu cầu về lao động có chuyên môn ngày càng cao.
Theo số liệu được cung cấp bởi Phòng Lao động Thương binh và Xã
hội huyện Chợ Mới nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, thông qua số
lượng lao động đã đăng ký tham gia học nghề theo các nhóm ngành tại các cơ
sở đào tạo nghề như sau:
55
Bảng 3.11: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
theo từng ngành học của huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
2015/2014
So sánh 2016/2015
Chỉ tiêu
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
I.Nghề công nghiệp
312
31,26
371
34,58
380
32,79
76
% 118,91
% 8
102,43
Bình quân 2014-2016 % 110,36
-Sửa chữa máy nông
67
6,71
63
5,87
89
7,68
-4
94,03
26
141,27
115,25
nghiệp
-Hàn
65
6,51
85
7,92
69
5,95
20
130,77
-16
81,18
103,03
-Điện dân dụng
58
5,81
75
6,99
80
6,90
17
129,31
5
106,67
117,44
-Sửa chữa xe máy
47
4,71
65
6,06
50
4,31
18
138,30
-15
76,92
103,14
-Khác
75
7,52
83
7,74
92
7,94
8
110,67
9
110,84
110,75
-Tiểu
thủ
công
155
15,53
172
16,03
171
14,75
110,97
99,42
105,03
nghiệp và làng nghề
-Chế biến bảo quản
nông sản sau
thu
65
6,51
60
5,59
70
6,04
-5
92,31
10
116,67
103,77
hoạch
-Mây che đan
60
6,01
80
7,46
60
5,18
20
133,33
-20
75,00
100
-Sản xuất chế biến
30
3,01
32
2,98
41
3,54
2
106,67
9
128,13
116,90
bún khô
II.Nông lâm nghiệp
45,76
-5
51
496
49,70
491
542
46,76
98,99
110,39
104,53
-Kỹ thuật trồng rau
82
8,22
70
6,52
85
7,33
-12
85,37
15
121,43
101,81
-Chăn nuôi và phòng
100
10,02
90
8,39
93
8,02
-10
90,00
3
103,33
96,43
trị bệnh cho gà
-Nuôi và phòng trị
60
6,01
71
6,62
100
8,63
11
118,33
29
140,85
129,09
bệnh cho lợn
-Sử dụng thuốc thú y
34
3,41
36
3,36
32
2,76
2
105,88
-4
88,89
97,01
trong chăn nuôi
-Kỹ thuật trồng nấm
55
5,51
50
4,66
69
5,95
-5
90,91
19
138,00
112,00
-Trồng và khai thác
82
8,22
85
7,92
76
6,56
103,66
-9
89,41
3
96,27
rừng
-Khác
83
8,32
89
8,29
87
7,51
107,23
-2
97,75
6
102,38
III.Thương mại và
35
3,51
39
3,63
66
5,69
111,43
27
169,23
4
137,32
dịch vụ
TỔNG SỐ LAO
998
100
1.109
100
1.159
100
75
111,12
86
104,51
107,76
ĐỘNG
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Chợ Mới
56
Phân tích biểu 3.11 về nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện
Chợ Mới theo từng ngành học ta thấy, nhu cầu học nghề của lao động nông
thôn tăng hầu hết ở các nhóm ngành, song ngành học có nhu cầu học tăng
nhiều nhất là ngành thương mại dịch vụ tăng bình quân trong 3 năm 2014 -
2016 là 40,33%; ngành sản xuất bún khô tăng 17,4%; ngành kỹ thuật trồng
nấm tăng 14,45%; ngành nuôi và phòng dịch cho lợn 29,59%; ngành trồng và
khai thác rừng giảm 3,46%; ngành sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi giảm
2,61%;... Như vậy có thể thấy, lao động nông thôn trên địa bàn huyện có nhu
cầu học tập chủ yếu là học nâng cao tay nghề trong sản xuất nông nghiệp nên
số lượng đăng ký học các lớp đào tạo nghề nông nghiệp là chủ yếu (số lao
động đăng ký học chiếm 49,7%). Những đối tượng đăng ký học các lớp này
với mong muốn sau khi tốt nghiệp có thể tự tìm việc được tại địa phương, hay
phần lớn để mở rộng quy mô sản xuất tại gia đình hoặc chuyển hướng làm ăn
mà không phải rời bỏ địa phương. Do trong quá trình sản xuất nông nghiệp
các hộ gặp khá nhiều khó khăn như: bệnh dịch xảy ra nhiều, giá cả nông sản
không cao, sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, nhiều thời gian rảnh rỗi....
nên người dân có nhu cầu học các nghề nông nghiệp tăng kiến thức sản xuất,
nâng cao giá trị sản xuất và có thêm nghề phụ giảm thời gian nông nhàn.
Với các ngành nghề phi nông nghiệp, lao động nông thôn vẫn chủ yếu
có nhu cầu học các ngành nghề như sửa chữa máy nông nghiệp, cơ khí, gò
hàn, điện dân dụng... Hiện nay, một số ngành nghề công nghiệp được lao
động quan tâm như các ngành: sửa chữa máy nông nghiệp, hàn, điên,...
Như vậy, có thể thấy nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện
Chợ Mới đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, dù đào tạo
nghề phần nhiều là sử dụng cho hoạt động sản xuất của gia đình, nhưng
qua đó đã có thể thấy được nhận thức của lao động nông thôn của huyện
đã tăng lên đáng kể về vai trò và tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
57
Bảng 3.12: So sánh nhu cầu sử dụng lao động và nhu cầu học nghề
tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: lao động
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Nhu cầu học nghề
Nhu cầu học nghề
Nhu cầu học nghề
Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề/ Nhu cầu học nghề (%)
Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề
Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề
Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề
Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề/ Nhu cầu học nghề (%)
Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề/ Nhu cầu học nghề (%)
Công
nghiệp -
467
410
87,79
543
521
95,95
551
589
106,89
xây dựng
Nông lâm
nghiệp và
496
357
71,98
491
318
64,77
542
350
64,58
thủy sản
Dịch vụ
35
198
565,71
39
270
692,31
66
411
622,73
Tổng
998
965
96,69
1.073 1.109 103,36 1.159 1.350
116,48
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Qua bảng 3.12 ta thấy, tổng số lao động giữa nhu cầu học nghề và nhu
cầu sử dụng lao động nghề đã qua đào tạo của huyện Chợ Mới không có sự
chênh lệch nhiều. Tuy nhiên, xét theo từng ngành cụ thể thì nhu cầu học nghề
và nhu cầu sử dụng lao động tại các ngành có sự chênh lệch đáng kể. Nhu cầu
sử dụng lao động qua đào tạo nghề đối với nhóm ngành công nghiệp - xây
dựng so với nhu cầu học nghề năm 2014 chỉ chiếm 87,79%; năm 2015 tăng
lên 95,95%, năm 2016 nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề tăng lên
106,89%. Trong khi nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo ngành nông lâm
58
nghiệp và thủy sản so với nhu cầu học nghề của lao động giảm đáng kể, năm
2016 xuống còn 64,58%; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo ngành dịch vụ
so với nhu cầu học nghề của lao động tăng mạnh, tăng 622,73%. Cụ thể, số
liệu được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3: So sánh nhu cầu sử dụng lao động và nhu cầu học nghề của
huyện Chợ Mới giai đoạn 2014-2016
Qua biểu đồ ta thấy, nhu cầu học nghề của nhóm ngành dịch vụ ít hơn
rất nhiều so với nhu cầu sử dụng thực tế; nhóm ngành nông lâm nghiệp và
thủy sản nhu cầu học nghề lại cao hơn rất nhiều so với nhu cầu thực tế sử
dụng; nhóm ngành công nghiệp - xây dựng có nhu cầu học nghề và nhu cầu
sử dụng không có sự chênh lệch nhiều.
Qua phân tích, so sánh giữa nhu cầu học nghề và nhu cầu sử dụng lao
động nghề qua đào tạo của huyện Chợ Mới cho thấy, thực trạng công tác định
hướng giáo dục việc làm cho lao động nông thôn của huyện chưa thực sự
hiệu quả. Nhóm ngành cần nhiều lao động qua đào tạo (ngành dịch vụ) thì
ít được người học quan tâm, phần lớn người học vẫn quan tâm tới nhóm
ngành nông lâm nghiệp và thủy sản, do tâm lý người lao động nghĩ rằng
huyện Chợ Mới là huyện nông nghiệp nên việc theo học các nghề thuộc
nhóm ngành này sẽ dễ dàng xin việc hoặc không thì họ có thể tự tạo việc
làm. Song chính tâm lý này làm ảnh hưởng tới lượng cung và lượng cầu về
lao động đã qua đào tạo của huyện.
59
3.3.2. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động
nông thôn
Ban chỉ đạo thực hiện đề án 1956 huyện đã chỉ đạo Ban chỉ đạo các xã
tổ chức hội nghị lồng gộp để triển khai, phổ biến nội dung, chính sách của Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tới cán bộ chủ chốt và nhân dân trên
địa bàn. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các trung tâm dạy
nghề thực hiện tư vấn học nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn nhằm
năng cao nhận thức của người dân.
Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động
nông thôn được chính quyền địa phương tổ chức lồng ghép vào các cuộc họp
trên địa bàn. Chính quyền địa phương mời các trung tâm, các nhà quản lý về
lao động trên địa bàn huyện, tỉnh, các nhà khoa học, các chuyên gia đến nói
chuyện và hướng dẫn người dân thay đổi phương thức làm ăn, giới thiệu
những ứng dụng khoa học mới để người dân có cơ hội học hỏi tiếp xúc với
những trình độ tiên tiến, nhằm giúp người dân thay đổi cơ cấu làm ăn, thay
đổi phương thức làm ăn từ kinh nghiệm truyền thống sang việc áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đề án 1956 của
huyện Chợ Mới, số lượt thực hiện công tác tuyên truyền, tư vấn của Ban chỉ
đạo thực hiện trong 3 năm 2014 - 2016 cụ thể như sau:
Bảng 3.13: Tình hình tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề lao động
nông thôn huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Số lần, %
2014
2015
2016
So sánh
Chỉ tiêu
2015/2014
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
2016/2015
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
%
Bình quân 2014-2016 %
%
Công tác tuyên
6
42,8
9
47,3
12
52,1
3
150,00
3
133,33
141,42
truyền
Công tác tư vấn
8
57,2
10
52,7
11
47,9
2
125,00
1
-110,00
117,26
Tổng
14
19
135,71
121,05
100
100
23
4
128,17 100 5 Nguồn: Ban chỉ đạo thực hiện đề án 1956 huyện Chợ Mới
60
Phân tích bảng 3.8 ta thấy, công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề cho
lao động nông thôn huyện Chợ Mới đang đang được UBND huyện Chợ Mới
đặc biệt quan tâm. Ban chỉ đạo thực hiện đề án 1956 huyện đã phối hợp với
các cơ quan trong huyện mở các lớp tuyên truyền, các buổi tư vấn cho người
lao động về đào tạo nghề. Từ năm 2014 đến 2016, số lớp tuyên truyền tăng từ
6 lớp lên 12 lớp, tăng bình quân 41,42%; số buổi tư vấn tăng từ 8 buổi năm
2014 lên 11 buổi vào năm 2016, tăng bình quân 17,26%. Các chính sách hỗ
trợ học nghề, lợi ích của việc học nghề đã được các tổ chức hội quan tâm, các
Trung tâm dạy nghề tư vấn đến tận địa phương để tham gia tuyên truyền,
quảng bá những chính sách được Đảng và Nhà nước ưu đãi cho những lao
động nông thôn tham gia học nghề để tìm kiếm cơ hội việc làm. Tuy nhiên,
đối với người dân vùng cao nói chung và người lao động huyện Chợ Mới nói
riêng, việc tiếp xúc và tìm hiểu các chính sách của Đảng và Nhà nước còn
nhiều hạn chế. Chính vì điều này tạo tâm lý e dè không chủ động trong việc tự
nâng cao nhận thức của mình để tăng khả năng sản xuất, thông qua các buổi
nói chuyện này, người dân cơ bản nhận thức được và tự ý thức việc học nghề
là cần thiết. Thêm vào đó, công tác tuyên truyền và vận động cũng đã giới
thiệu cơ hội việc làm mới cho người lao động sau khi kết thúc khóa học.
Hạn chế đối với việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông
thôn huyện Chợ Mới còn hạn chế, do lực lượng cán bộ mỏng, trình độ quản lý
chưa cao. Đặc biệt, công tác tuyên truyền, tư vấn thông qua truyền hình, các
bài in trên báo, biểu dương, khen thưởng trong công tác dạy nghề huyện chưa
tổ chức thực hiện được do hạn chế về kinh phí.
3.3.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn
3.3.3.1. Danh mục đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ năm 2010, được sự quan tâm của các cấp, các ngành, việc xác định
mục tiêu đào tạo nghề đã được xác định rõ cả về ngành nghề cũng như đối
tượng cụ thể được đào tạo.
61
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương về nhu cầu sử dụng lao
động, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, căn cứ vào quy mô đào tạo
nghề của huyện, số lượng nghề được phê duyệt trong danh mục nghề được
đào tạo và được phê duyệt định mức chi phí đào tạo, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt)
Bảng 3.14: Danh mục các chương trình đã áp dụng ĐTN cho LĐNT
Tên nghề
Nghề nông nghiệp
TT I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 II 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
Trồng cây lương thực, thực phẩm Chăn nuôi gia súc, gia cầm Nuôi trồng thủy sản nước ngọt Phòng và chữa bệnh thủy sản Trồng nấm Cây trồng công nghiệp (kỹ thuật trồng chè, trồng cây cao su Trồng rau Lâm sinh Kỹ thuật nuôi ong Trồng cây ăn quả Thú y Kỹ thuật trồng hoa, cây cảnh Khuyến nông, khuyến lâm Nghề Phi nông nghiệp Bảo quản chế biến nông sản Điện dân dụng Bún khô Tin học văn phòng Kỹ thuật xây dựng dân dụng Hàn Kỹ thuật sửa chữa máy nông nghiệp Kỹ thuật cắt may Sửa chữa xe máy Mây tre đan
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn
Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo của đối tượng là lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, phần tiếp theo đó là xác định được mục tiêu
đào tạo thông qua kết quả khảo sát về nhu cầu.
62
3.3.3.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn
Nhằm đáp ứng nhu cầu của người học, giúp họ nâng cao trình độ bản
thân, tìm kiếm được cơ hội việc làm mới, nâng cao được thu nhập. Việc xác
định mục tiêu đào tạo nghề, theo đối tượng, theo thời gian đào tạo. Cụ thể
mục tiêu về quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện trong 3
năm từ năm 2014 đến năm 2016 phân theo nhóm ngành như sau:
Bảng 3.15: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Chợ Mới phân theo nhóm ngành giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Người, %
2014
2015
2016
So sánh
2015/2014
Chỉ tiêu
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
2016/2015
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
Bình quân 2014-2016 %
%
%
Công nghiệp-
100
16,98
90
17,65
90
16,98
-10
90,00
0
100,00
94,86
xây dựng
Nông lâm
440
83,02
420
82,35
400
75,47
-20
95, 45
-20
95,24
95,34
thủy sản
Dịch Vụ
0
-
0
-
40
7,55
0
0
40
400,00
Tổng
540
100
510
100
530
100
-30
94,44
20
198,41
- 99,06
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Phân tích bảng 3.15 ta thấy, số lao động nông thôn của huyện Chợ Mới
thực tế được đào tạo nghề phân theo nhóm ngành công nghiệp - xây dựng
năm 2015 giảm so với năm 2014 là 10 học viên, năm 2016 không thay đổi so
với năm 2015; lao động nông thôn được đào tạo nghề theo nhóm ngành nông
lâm thủy sản giảm 40 học viên trong 3 năm; ngành dịch vụ năm 2016 đã mở
được 1 lớp học với 40 học viên là lao động nông thôn tham gia.
Như vậy, qua thực tế nhu cầu học nghề của lao động, thực tế sử dụng
lao động nông thôn và số lượng lao động thực tế được đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của huyện Chợ Mới trong 3 năm gần đây cho thấy, số lượng
lao động được đào tạo thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu sử dụng lao động và
nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện (chỉ đáp ứng được khoảng
50% nhu cầu thực tế sử dụng lao động và nhu cầu học nghề của lao động
63
nông thôn). Nguyên nhân, do kinh phí đầu tư cho công tác dạy nghề của
huyện trong thời gian qua 100% từ ngân sách trung ương vì vậy công tác dạy
nghề không đựơc chủ động. Số lượng lao động được đào tạo nghề phụ thuộc
vào quyết định của UBND tỉnh giao cho huyện, do vậy rất hạn chế về số
lượng. Bên cạnh đó cơ sở vật chất của các trung tâm chưa đáp ứng được nhu
cầu học nghề của lao động. Do vậy, số lượng lao động được tham gia học
nghề còn hạn chế và thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu thực tế.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người học, chính quyền địa
phương kết hợp với các trung tâm đào tạo đã định hướng thời gian và địa
điểm học cho các lao động tại khu vực nông thôn hợp lý nhất để có thêm
người học đến với trung tâm. Tạo thêm cơ hội cho người lao động có thể tìm
kiếm được việc làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình.
Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo thời gian đào tạo
nghề của huyện Chợ Mới trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016 như sau:
Bảng 3.16: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới phân theo thời gian đào tạo nghề giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
So sánh
Chỉ tiêu
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
2015/2014
2016/2015
Bình quân 2014-2016
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
%
%
%
Trung cấp –
0
-
35
6,86
30
5,66
35
350,00
-5
85,71
-
cao đẳng
Sơ cấp nghề
120
22,22
160
31,37
100
18,87
40
133,33
-60 62,50
91,28
Lớp học nghề
420
77,78
315
61,76
400
75,47
-105
75,00
85 126,98
97,59
dưới 3 tháng
Tổng
-30
94,44
20 103,92
540
100
510
100
530
100
99,06
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo, các cơ quan chức năng kết hợp với các trung tâm đào tạo đã xây dựng kế hoạch đào tạo cho các lao động nông thôn với các khung thời gian khác nhau để đáp ứng đủ về kiến thức cũng nhu cơ hội cho từng đối tượng để có khả năng tìm được việc mới.
64
Phân tích bảng 3.16 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới phân theo thời gian đào tạo nghề ta thấy, phần lớn các lớp đào tạo nghề dưới 3 tháng. Năm 2015, năm 2016 mới mở thêm được lớp học trung cấp và cao đẳng. Đối với đối tượng đào tạo dưới 3 tháng, mục tiêu đào tạo ở đây là những đối tượng là nông dân. Những đối tượng này cần tập huấn về chăn nuôi những giống cây trồng vật nuôi mới, cách phòng và chăm sóc các cây trông vật nuôi của mình. Các lớp học thành lập được bố trí trong khoảng thời gian nông nhàn như dịp cuối năm từ tháng 10 đến cuối năm, hoặc những tháng đầu năm để có nhiều người tham gia các lớp tập huấn này.
Đối với các lớp sơ cấp nghề từ (3 đến 6 tháng), đào tạo những ngành nghề phù hợp trong thời gian ngắn mà vẫn có thể học được như: hàn, cơ khí, sửa chữa...Với những đối tượng được đào tạo trên 1 năm được cấp một chứng chỉ trung cấp nghề, được đào tạo bài bản, được tiếp xúc với nhiều phương tiên học hiện đại. Đối tượng học này thường tập trung tại các trung tâm đào tạo nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người học cũng như truyền tải được kiến thức để người học có khả năng cạnh tranh với các đối tượng lao động khác.
Kết hợp bảng 3.15 và bảng 3.16 ta có bảng tổng hợp về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới theo nhóm ngành và theo thời gian đào tạo nghề của từng nhóm ngành cụ thể như sau:
Bảng 3.17: Tổng hợp số lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ mới giai đoạn 2014-2016
Dưới 3 tháng
Sơ cấp nghề
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2014
2015 2016
Trung cấp - cao đẳng 2014 2015 2016
40
30
0
60
60
60
0
0
30
280
300
400
120
80
0
0
35
0
0
0
0
0
0
40
0
0
0
Công nghiệp, xây dựng Nông lâm thủy sản Thương mại và dịch vụ Tổng
420
315
400
120
160
0
35
30
100 Nguồn: Tổng hợp tác giả
Qua bảng tổng hợp ta thấy, số lượng lao động nông thôn được tham gia
học nghề phần lớn là lao động thuộc nhóm ngành nông lâm thủy sản và là các
lớp đào tạo ngắn hạn dưới 3 tháng; số lượng lao động học nghề trình độ trung
65
cấp - cao đẳng nghề rất ít, năm 2015 có 01 lớp trung cấp trồng trọt được mở
tại Trung tâm dạy nghề huyện, năm 2016 được một lớp trung cấp điện. Như
vậy, có thể thấy lao động nông thôn chủ yếu theo học những lớp học ngắn hạn
dưới 3 tháng, do thời gian đào tạo ngắn và các đối tượng này thường là đối
tượng dân tộc thiểu số được đào tạo theo đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
3.3.4. Xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Chợ Mới
Xây dựng kế hoạch là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công
tác đào tạo nghề lao động nông thôn. Xây dựng kế hoạch tốt, bám sát với tình
hình thực tế, tạo thuận lợi cho người học thì người học có điều kiện tiếp thu
kiến thức do các giáo viên truyền đạt cũng nhu có cơ hội áp dụng thực tế kiến
thức đã học. Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới
do Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh phê duyệt căn cứ vào nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn thực tế của huyện, nhu cầu việc làm thực tế
và cơ sở trang thiết bị đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề,... Cụ thể, kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện được phê duyệt theo từng
nhóm ngành như sau:
Bảng 3.18: Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
So sánh
Bình quân
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
2014-2016
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
%
%
%
Công nghiệp-
100
16,98
120
21,82
110
18,33
20
120.00
-10
91.67
104,88
xây dựng
Nông lâm
440
83,02
400
72,73
430
71,67
-40
90.91
30
107.50
98,85
thủy sản
0
-
30
5,45
60
10,00
30
0.00
30
200.00
-
Dịch Vụ
10
101.85
50
109.09
540
100
550
100
600
100
105,40
Tổng
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện Chợ Mới
66
Phân tích bảng 3.18 ta thấy, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Chợ Mới tăng về số lượng đào tạo qua các năm, trong đó kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động thuộc nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản
cao nhất chiếm 83,02% năm 2014, giảm xuống còn 71,67% vào năm 2016, kế
hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc nhóm ngành công nghiệp -
xây dựng tăng bình quân trong 3 năm là 4,88%, lao động thuộc nhóm ngành
dịch vụ tăng 100% năm 2016. So sánh tỷ lệ % số lao động nông thôn đào tạo
nghề theo kế hoạch, phân theo nhóm ngành, nhóm ngành công nghiệp và xây
dựng tăng bình quân trong 3 năm 4,88%; nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy
sản giảm 1,15%. Như vậy, có thể thấy Phòng Lao động - Thương binh xã hội
huyện Chợ Mới phối hợp với Ban quản lý đề án 1956 và các cơ sở đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới đã xây dựng kế hoạch đào
tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới dần phù hợp với nhu cầu sử
dụng lao động thực tế trên địa bàn.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn, ngoài
việc mở các lớp học tại các trung tâm, Phòng Lao động và Thương binh xã
hội phối hợp với các xã, đặc biệt là các xã vùng xâu vùng xa để đào tạo nghề
tại địa phương theo mô hình sản xuất tại các địa phương nhằm tạo điều kiện
tốt nhất người học.
Bảng 3.19: Kế hoạch địa điểm đào tạo nghề
Đơn vị: lớp, %
2014
2015
2016
So sánh
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Bình quân 2014-2016
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
%
%
%
100,00
9
10
55,56
50,00
10
50,00
-1
90,00
1 111,11
Tại các trung tâm dạy nghề
111,80
6
22,22
4
33,33
5
25,00
2
150,00
-1
83,33
Tại DN và làng nghề
111,80
3
22,22
4
16,67
5
25,00
-1
75,00
2 166,67
Tại địa phương
Tổng
105,40
18
18
100
100
20
100,00 2 111,11
0 100 Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới
67
Qua bảng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện cho
thấy, huyện đã xây dựng cụ thể các địa điểm đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, trong đó các địa điểm đào tạo nghề tại các doanh nghiệp, làng nghề và
tại các xã vùng xâu vùng xa đã được chú trọng. Đây chính là điều kiện tốt cho
người lao động nông thôn có thể tham gia học nghề tại chỗ.
Tuy nhiên, việc học nghề tại các trung tâm dạy nghề vẫn được ưu tiên,
do tại các trung tâm được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại, bàn ghế, các
công cụ, dụng cụ học theo đúng tiêu chuẩn nhà nước quy định. Bên cạnh đó là
người học cũng được bố trí học tại các doanh nghiệp giúp người học vừa học
vừa có cơ hội thực hành, tiếp cận với những công việc mà sau này sau khi tốt
nghiệp có thể xin việc tại những nơi này. Với các học tại địa phương, đây là
các lớp học được bố trí tại các vùng sâu, vùng xa của huyện Chợ Mới, nơi
người dân đi lại khó khăn. Các trung tâm dạy nghề đã cử cán bộ đến tận địa
phương, kết hợp chính quyền địa phương mở các lớp tập huấn ngắn hạn về
trồng trọt và chăn nuôi nhằm tạo điều kiện tối đa cho người học. Các giáo
viên đứng lớp sẽ lấy mô hình học tập là các chuồng trại tại nhà dân hoặc mô
hình trồng cây tại địa phương, tạo không khí gần gũi cho người học, người
học cũng có thêm những mô hình học tập và có thể quan sát được trực tiếp từ
giáo viên đứng lớp của mình.
3.3.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề
Với việc xây dựng kế hoạch coi đó là mục tiêu để phấn đấu và thực
hiện. Tại các trung tâm dạy nghề và chính quyền địa phương đã có nhiều hoạt
động tích cực đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng... đáp ứng nhu cầu về dạy và học
cho các đối tượng là lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới.
68
Bảng 3.20: Đầu tư cho các lớp học đào tạo nghề nông thôn
huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: triệu đồng, %
2014
2015
2016
So sánh
2015/2014
2016/2015
Bình quân
Chỉ tiêu
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
2014-2016
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
%
%
%
Cơ sở hạ
286
57,56
315
61,06
307
56,64
29
110,14
-8
97,46
103,60
tầng
Trang thiết
121
24,34
117
22,67
128
23,61
-4
96,69
11
109,40
102,85
bị dạy học
Sách, giáo
90
18,10
84
16,27
107
19,74
-6
93,33
23
127,38
109,03
trình
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Đối tượng học ở đây là lao động nông thôn, có trình độ học vấn thấp
nên trong quá trình học tập việc tiếp thu các kiến thức mới gặp nhiều khó
khăn vì vậy cần nhiều mô hình trực quan để người học dễ dàng tiếp thu thông
qua quan sát trực tiếp và có thể thực hành ngay kiến thức vừa học. Những đối
tượng này khi học chủ yếu là tập trung vào thực hành, nâng cao tay nghề.
Tại các trung tâm các lớp học luôn được nâng cấp sửa chữa đảm bảo
điều kiện tốt nhất cho người học như hệ thống quạt mát, bảng chống lóa, bàn
ghế đúng quy cách để người học có thể thỏa mái học trong nhiều giờ học. Các
lớp học tại địa phương, những nơi thường mượn địa điểm là nhà văn hóa các
thôn, nơi đây không phải là lớp học để đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất học
tập các trung tâm và chính quyền đã tiến hành mua sắm trang thiết bị hoặc di
chuyển các trang thiết bị từ trung tâm đến các lớp học vung sâu, vùng xa.
Đối với các thiết bị là tài liệu, sách tham khảo phục vụ cho học tập
thường được phát miễn phí. Đặc thù là lao động nông thôn, lao động có trình
độ thấp nên các tài liệu dùng để dạy cũng như phát cho người học cũng cần được
lựa chọn kỹ càng: không quá nhiều lý thuyết, đơn giản, dễ hiểu để người học có
thể áp dụng các kiến thức trong sách vở vào cuộc sống, công việc hằng ngày.
69
Đặc thù đối tượng học nghề là lao động nông thôn nên giáo viên giảng
dạy không những đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao mà còn phải nắm vững
về nghiệp vụ sư phạm và kiến thức thực hành. Số lượng cán bộ chuyên trách,
giáo viên dạy nghề huyện Chợ Mới trong 3 năm gần đây:
Bảng 3.21: Số lượng cán bộ chuyên trách, giáo viên được đào tạo
qua các năm
Đơn vị: người, %
So sánh
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
Bình quân 2014-2016
%
%
%
Học nước ngoài
0
0
0
0
0.00
0
0.00
-
Học trong nước
15
10
14
-5
0.00
4
140.00
96,60
Học dài ngày
3
0
1
-3
66.67
1
0.00
-
Học ngắn ngày
5
4
5
-1
0.00
1
125.00
100
Hội thảo,
7
6
8
-1
80.00
2
133.33
106,90
tập huấn
Nguồn: Phòng lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Phân tích bảng 3.21 ta thấy, số lượng cán bộ giáo viên được đào tạo
qua các năm không tăng lên, số lượng giáo viên được tham gia các lớp hội
thảo, tập huấn tăng 6,67%; trong khi các lớp học dài hạn giảm 67,77%, các
lớp học ngắn hạn giảm xuống 37,50%. Do số lượng cán bộ giảng dạy và
chuyên trách ít, họ phải kiêm nhiệm nhiều việc nên việc cử cán bộ đi học sẽ
rất khó khăn.
Những năm qua, UBND tỉnh Bắc Kạn chưa giao biên chế, do vậy
UBND huyện Chợ Mới chưa giao biên chế chuyên trách quản lý dạy nghề cho
phòng Lao động. Để thực hiện nhiệm vụ, phòng Lao động phân công cán bộ
kiêm nhiệm theo dõi công tác quản lý dạy nghề.
Việc bố trí giáo viên dạy nghề thuộc Trung tâm dạy nghề huyện: Theo
biên chế được UBND tỉnh giao hiện nay UBND huyện đã bố trí đủ 7/7 biên
chế cho Trung tâm dạy nghề huyện trong đó: 01 giám đốc phụ trách; 01 kế
70
toán; 01 lái xe và 04 biên chế giáo viên cơ hữu, còn lại là cán bộ và giáo viên
hợp đồng. 100% cán bộ và giáo viên được cho đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn
hoặc tập huấn ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
Thêm vào đó, trung tâm cũng mời các chuyên gia, các nhà khoa học để
lên lớp và mở các cuộc hội thảo khoa học để các giáo viên của mình tiếp cận
với các kiến thức mới.
3.3.6. Kết quả đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn
a. Số lớp dạy nghề được tổ chức
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới trong 3
năm gần đây về số lượng lớp học được tổ chức được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.22: Số lượng lớp dạy nghề đã được tổ chức
Đơn vị: lớp, %
2014
2015
2016
So sánh
2015/2014
Chỉ tiêu
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
%
2016/2015 Bình quân 2014-2016 %
%
8
44,40
11
64,70
10
58,8
137,50
-1
90,91
3
111,80
16
55,56
6
35,30
6
35,29
-10
37,50
0
100,00
61,23
Công nghiệp- xây dựng Nông lâm thủy sản Dịch Vụ
0
0
0
0
1
5,91
1
100,00
0
0
Tổng
0
100,00
94.44
-1
18
100
17
100
17
100
- 97,18
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Qua bảng 3.22 ta thấy, tổng các lớp đào nghề cho lao động nông thôn
huyện Chợ Mới qua 3 năm có sự biến động đáng kể, nhóm nghề công nghiệp -
xây dựng trong 3 năm qua số lượng lớp dạy nghề tăng bình quân 11,8%; nhóm
nghề nông lâm thủy sản giảm 38,77%; nhóm nghề dịch vụ tăn thêm 1 lớp.
Thông các các lớp học đào tạo nghề nông thôn, nhiều chính sách hỗ trợ
người nông dân, hỗ trợ các gia đình chính sách cũng như các gia đình có hoàn
cảnh khó khăn ở vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện đã
được áp dụng. Người lao động qua các lớp học này được trang bị kiến thức,
năng lực sản xuất.... tạo tiền đề trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm. Tuy
71
nhiên, số lượng lớp học thực tế được tổ chức nhỏ hơn số lượng lớp học theo
kế hoạch (bảng 3.19), nguyên nhân do nguồn kinh phí tổ chức cho các lớp học
chưa đủ. Vì vậy, số lượng lớp học được tổ chức thực tế thấp hơn so với kế
hoạch tổ chức lớp.
b. Số lao động nông thôn được học nghề qua các năm phân theo
ngành nghề:
Phân theo ngành nghề cụ thể, số lượng học viên tốt nghiệp nghề qua
các năm như sau:
Bảng 3.23: Số lượng học viên tốt nghiệp theo các ngành nghề
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
2015/2014
So sánh 2016/2015
Chỉ tiêu
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
%
%
Bình quân 2014-2016 %
nghiệp-xây
100
18,53
17,64
16,98
-10
90,00
100,00
90
90
0
94,86
30
5,56
0
0
30
5,66
0,00
30
0,00
-30
-
0 40 0
0 7,41 0
30 30 0
5,88 5,88 0
0 0 0
0,00 75,00 0,00
-30 -30 0
0,00 0,00 0,00
30 -10 0
0 0 0
- 0 -
30
5,56
0
0
30
5,66
0,00
30
0,00
-30
-
0
0
30
5,88
0
30
0
0,00
-30
0,00
-
0 460 120
0 85,18 22,22
0 420 160
0 82,34 31,37
30 400 90
0 -40 40
5,66 75,47 16,98
0,00 91,30 133,33
30 -20 -70
0,00 95,24 56,25
- 93,25 86,60
60
11,11
90
17,65
120
22,64
30
150,00
30
133,33
141,42
trị
120
22,22
60
11,76
75
14,15
-60
50,00
15
125,00
79,05
60
11,11
30
5,88
30
5,66
-30
50,00
0
100,00
70,71
30
5,56
50
9,8
30
5,66
20
166,67
-20
60,00
100
70
12,96
30
5,88
55
10,38
-40
42,86
25
183,33
88,64
I.Công dựng -Sửa chữa máy nông nghiệp -Hàn -Điện dân dụng -Sửa chữa xe máy -Chế biến bảo quản nông sản sau thu hoạch -Sản xuất chế biến bún khô -Mây che đan II.Nông lâm thủy sản -Kỹ thuật trồng rau -Chăn nuôi và phòng trị bệnh cho gà -Nuôi và phòng bệnh cho lợn -Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi -Kỹ thuật trồng nấm -Trồng và khai thác rừng III. Dịch vụ
0
100,00
0,00
40
40
0
0
0
-
0 7,55 Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Qua bảng 3.23 ta thấy, 100% lao động nghề được đào tạo đều tốt
nghiệp. Trong đó, trên dưới 80% là nghề nông lâm thủy sản, còn lại là ngành
công nghiệp, và một phần nhỏ là khối ngành dịch vụ. Số lượng lao động nghề
tham gia đào tạo tốt nghiệp tăng qua các năm do quy mô đào tạo tăng.
72
Thực hiện Quyết định 1956/QĐ - TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020" huyện Chợ Mới đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
lao động nông thôn: hỗ trợ học phí, hỗ trợ đi lại, ăn nghỉ... Chính quyền địa
phương đã đến vận động và khuyến khích các gia đình thuộc diện ưu tiên đến
với các lớp học. Nhiều gia đình đã cử con em đang độ tuổi lao động tham gia
các lớp học này. Nhiều đối tượng sau khi học xong đã áp dụng các kiến thức
mình được học vào cuộc sống như: trong chăn nuôi, mở các xưởng mộc hoặc
mở các quầy sửa chữa nhỏ...
c. Số hộ được vay vốn qua các năm
Để khuyến khích và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo đề án 1956, nhiều chính sách hỗ trợ sau đào tạo nghề
như liên kết giới thiệu lao động với doanh nghiệp trên địa bàn, hỗ trợ lao động
sau đào tạo vay vốn để tự tạo việc làm,... Theo báo cáo của phòng Lao động
Thương binh và xã hội huyện Chợ Mới, số lao động sau khi tốt nghiệp các
khóa đào tạo nghề cho lao động nông thôn được vay vốn như sau:
Bảng 3.24: Thực trạng vay vốn của lao động nông thôn sau khi học nghề
Đơn vị: hộ, triệu đồng, %
2014
2015
2016
So sánh
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Bình quân 2014-2016
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
%
%
%
132
29,2
156
34,6
164
36,2
24
118,18
8
105,13
111,46
Số hộ có người qua đào tạo nghề (hộ)
Hộ được vay vốn (hộ)
94
40,6
104
31,6
131
39,8
10
110,64
27
125,96
118,05
Số tiền vay vốn (Tr.đ)
573
6,5
637
101 115,86
111,17
32,7
37,8
738
64
113,48 Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Qua bảng 3.24 ta thấy, trên địa bàn huyện đã thực hiện khá tốt việc cho
vay để hỗ trợ về vốn tạo điều kiện cho những lao động này sau khi học xong
có thể tìm được việc làm mới, mở rộng quy mô sản xuất. Số hộ có người qua
đào tạo nghề vay vốn tăng qua 3 năm là 32 hộ, tăng bình quân là 11,66%; Số
73
tiền vay vốn tăng từ 573 triệu đồng vào năm 2014 lên 738 triệu đồng vào năm
2016, tăng bình quân 13,48%.
Tuy nhiên, số hộ có lao động tham gia học nghề được vay vốn để tự tạo
việc làm, chuyển đổi cơ cấu làm ăn, chuyển đổi cơ cấu sản xuất,... không cao,
mặc dù số hộ được vay vốn đã tăng nhưng không đáng kể. Tỷ lệ cho vay thấp
này chủ yếu là các hộ này không đáp ứng được tài sản đảm bảo cho vay, ngoài ra
nhiều hộ gia đình không dám vay vì sợ không trả được nợ cho ngân hàng.
d, Tỷ lệ được học nghề qua các năm
Căn cứ bảng 3.15, tại cột số lượng lao động được đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Chợ Mới phân theo nhóm ngành và bảng 3.18 kế
hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn phân theo nhóm ngành, ta có thể
so sánh số lượng và tỷ lệ lao động nông thôn của huyện thực tế được đào tạo
với số lượng và tỷ lệ lao động nông thôn của huyện đào tạo theo kế hoạch của
huyện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.4. So sánh số lao động thực tế được đào tạo so với kế hoạch
đào tạo nghề huyện Chợ Mới
Thông qua biểu đồ so sánh số lao động thực tế được đào tạo nghề so
với kế hoạch đào tạo nghề ta thấy, năm 2014 huyện Chợ Mới đã hoàn thành
kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn; năm 2015 số lượng lao động
được đào tạo nghề thấp hơn so với kế hoạch đề ra, trong đó tỷ lệ lao động
74
được đào tạo theo nhóm ngành nông lâm thủy sản vượt kế hoạch, song nhóm
ngành dịch vụ và công nghiệp - xây dựng không đạt kế hoạch đề ra; năm
2016, số lượng lao động nông thôn thực tế được đào tạo thấp hơn so với kế
hoạch đề ra cả 3 nhóm ngành, song ngành dịch vụ đã bắt đầu được quan tâm
để cho lao động nông thôn tham gia học nghề.
e, Kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn.
Là một trong những huyện có điều kiện kinh tế khó khăn, chính quyền
địa phương luôn lấy mục tiêu tăng thu nhập cho người dân là mục tiêu hằng
đầu. Với sự hộ trợ từ kinh phí nhà nước mà huyện đã tổ chức được nhiều lớp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Bảng 3.25: Kinh phí cho đào tạo lao động nông thôn huyện Chợ Mới,
giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: triệu đồng, %
2014
2015
2016
So sánh
Bình quân
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
2014-2016
lượng
lượng
lượng
trọng
trọng
trọng
%
%
%
Công nghiệp- xây dựng 285,5
46,8
262,7
42,8
293
44,41
-22,8 92,01
30,30 111,53
101,30
Nông lâm thủy sản
324
53,2
352
57,2
317
48,05 28,0 108,64 (35,00) 90,06
98,91
Dịch vụ
0
0
0
0
49,7
7,53
0
0.00
49,70
0.00
-
Tổng
609,5
100
614,7
100
659,7
100
5,20 100,85 45,00 107,32
104,03
Theo báo cáo số 378/BC-BCĐ của UBND huyện Chợ Mới
Năm 2014, tổng kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định 1956/QĐ - TTg được phân bổ trên địa bàn huyện là: 609.500.000 đồng
(trong đó kinh phí hỗ trợ đào tạo: 369.500.000 đồng, hỗ trợ tiền ăn:
240.000.000 đồng). Nguồn kinh phí tỉnh cấp trực tiếp cho các Trung tâm dạy
nghề. Trong đó 53,2% kinh phí sử dụng cho đào tạo nghề thuộc nhóm ngành
nông lâm thủy sản, 46,8% kinh phí sử dụng cho đào tạo nghề công nghiệp -
xây dựng.
75
Năm 2015 tổng kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định 1956/QĐ - QĐ - TTg được trên địa bàn huyện là: 614.789.000 đồng
(trong đó do huyện quản lý là 324.109.000 đồng, do Trung tâm dạy nghề Hội
Nông dân tỉnh quản lý là 68.380.000 đồng, do Sở Lao động quản lý là
222.300.000 đồng). Trong đó vẫn chủ yếu đầu tư cho việc đào tạo nhóm nghề
nông lâm thủy sản 57,2%.
Năm 2016, tổng kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định 1956/QĐ - TTg được phân bổ trên địa bàn huyện là: 659.700.000 đồng
(trong đó kinh phí hỗ trợ đào tạo: 378.000.000 đồng, hỗ trợ tiền ăn:
281.700.000 đồng). Nguồn kinh phí tỉnh cấp trực tiếp cho các Trung tâm dạy
nghề. Trong năm 2016 đã mở được 1 lớp đào tạo nghề thương mại dịch vụ
(nghề nấu ăn) với kinh phí 49,7 triệu đồng, chiếm 7,53%; giảm kinh phí cho
nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản xuống còn 317 triệu, chiếm
48,05%; kinh phí đầu tư cho đào tạo nhóm ngành công nghiệp - xây dựng
tăng 30,30 triệu đồng, tương ứng 11,53%.
Kinh phí đầu tư cho công tác dạy nghề của huyện trong thời gian qua
100% từ ngân sách trung ương vì vậy công tác dạy nghề không đựơc chủ
động, mặc dù kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tăng
qua các năm, song không đáng kể.
3.3.7. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới
Công tác đào tạo nghề đã đem lại một số hiệu quả nhất định, góp phần
thay đổi đời sống người dân trên địa bàn huyện, đóng góp vào thị trường lao
động có chất lượng cao.
a, Số lao động nông thôn có việc làm sau khi học nghề
Theo báo cáo của Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ
Mới, thực trạng việc làm của lao động nông thôn sau khi được đào tạo qua các
năm được thể hiện qua bảng sau:
76
Bảng 3.26: Việc làm của lao động nông thôn huyện Chợ Mới
sau đào tạo nghề giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: người, %
2014
2015
2016
So sánh
Bình quân
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
2014-2016
Số lượng
Số lượng
Số lượng
trọng
trọng
trọng
%
%
%
3
0,55
10
1,96
15
2,83
7
333,33
5
150,00
223,60
Số LĐ NT thành lập THT, HTX
Số LĐ tự tạo việc làm
455
84,26
389
76,28
382
72,08
-66
85,49
-7
98,20
91,62
Số LĐ được DN
82
15,19
111
21,76
133
25,09
29
135,37
22 119,82
127,35
tuyển dụng
Tổng số lao động
540
100
510
100
530
100
-30
94,44
20 103,92
99,06
được học nghề qua các năm
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Qua bảng 3.26 ta thấy, năm 2014 số lao động nông thôn sau khi được
đào tạo chủ yếu là tự tạo việc làm cho mình thông qua việc ứng dụng các kiến
thức học nghề cho sản xuất nông nghiệp của gia đình chiếm 84,29% số lao
động nông thôn đã qua đào tạo nghề; số lao động dám mạnh dạn thành lập
THT, HTX chiếm 0,55%; 15,19% lao động đã qua đào tạo nghề được tuyển
dụng vào các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.
Năm 2015, 2016 số lao động nghề đã qua đào tạo thành lập THT, HTX
tăng lên 1,96% và 2,83% trên tổng số lao động được đào tạo; số lao động
được tuyển dụng vào các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước tăng lên
21,76% và 25,09%; còn lại trên 70% lao động tự tạo việc làm.
Như vậy có thể thấy, lao động nông thôn huyện Chợ Mới sau đào tạo
nghề 100% lao động đều có việc làm, một phần được tuyển dụng vào các cơ
quan nhà nước, một số lao động đã mạnh dạn thành lập các THT, HTX, DN
không chỉ tạo việc làm cho bản thân mà còn tạo thêm nhiều việc làm cho lao
động địa phương, số còn lại lao động tự tạo việc làm thông qua việc ứng dụng
77
các kiến thức đã được học để tự sản xuất kinh doanh cho hộ mình, nhằm nâng
cao thu nhập cho bản thân và gia đình.
b, Số lao động nông thôn sau học nghề làm đúng với nghề được đào tạo
Bảng 3.27: Số lao động sau khi học nghề làm đúng nghề
được đào tạo phân theo nhóm ngành
2014
2015
2016
Số lao động
Số lao động
Số lao động
Số lao động
Số lao động
Số lao động
Chỉ tiêu
được làm
được làm
được làm
được đào
được đào
được đào
đúng ngành
đúng ngành
đúng ngành
tạo nghề
tạo nghề
tạo nghề
nghề đào tạo
nghề đào tạo
nghề đào tạo
Công
nghiệp-xây
54
48
68
69
60
77
dựng
- Nghề công
43
38
53
37
32
62
nghiệp
-Tiểu thủ
công nghiệp
11
10
15
32
28
15
- làng nghề
Nông lâm
301
289
310
295
276
330
thủy sản
Dịch Vụ
0
0
0
40
20
0
Tổng
355
337
378
392
356
407
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới
Qua bảng 3.27 ta thấy, số lao động nông thôn sau khi đào tạo được làm
đúng nghề được đào tạo chủ yếu là nghề nông lâm nghiệp (năm 2014 chiếm
84,79%, năm 2016 75,26%), nhóm ngành công nghiệp sau khi được đào tạo
đang có xu hướng được tuyển dụng đúng ngành nghề, từ 15,21% năm 2014
lên 17,06% năm 2016, trong đó, nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề cũng
có xu hướng phát triển trong những năm gần đây, số lượng lao động nông
thôn sau khi tham gia học các lớp về tiểu thủ công nghiệp (làng nghề) đã tự
tạo việc làm tăng lên đáng kể.
78
c, Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới.
Bảng 3.28: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đào tạo nghề
2014
2015
2016
So sánh
Chỉ tiêu
2015/2014
2016/2015 Bình quân 2014-2016
Đơn vị
Số lượng
Số lượng
Số lượng
%
%
%
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Số hộ gia đình có người
tham gia học nghề thoát
Hộ
5
0,93
9
1,76
10
1,89
4
180,00 1 111,11
141,42
nghèo
Số hộ gia đình có người
tham gia học nghề
trở
Hộ
15
2,78
20
3,92
35
6,60
5
133,33 15 175,00
152,75
thành hộ khá
Số lao động được DN sử
LĐ
17
3,15
22
4,13
38
7,17
5
129,41 16 172,73
149,50
dụng theo cam kết
Số LĐ chuyển từ LĐ nông
nghiệp
sang phi nông
LĐ
28
5,19
40
7,84
63
11,89
12
142,86 23 157,50
150
nghiệp sau học nghề
Tổng số LĐ được đào tạo
LĐ
540
100
510
100
530
100
-30
94,44 20 103,92
99,06
qua các năm
Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới
79
Bảng 3.28 phản ánh một số chỉ tiêu khác về hiệu quả đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Chợ Mới cho thấy, Số hộ gia đình có người tham
gia học nghề thoát nghèo trong 3 năm gần đây tăng lên rõ rệt, năm 2014 có 5
hộ thoát nghèo, năm 2016 số hộ có lao động nghề tham gia học nghề thoát
nghèo là 10 hộ. Số hộ gia đình có người tham gia học nghề trở thành hộ khá
tăng đáng kể, từ 15 hộ năm 2014 tăng lên 35 hộ năm 2016. Cùng với quá trình
phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự phát triển của một số doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện, số lao động được doanh nghiệp sử dụng
theo cam kết sau khi đào tạo nghề tăng lên từ 17 năm 2014 lao động lên 38
lao động vào năm 2016. Số LĐ chuyển từ lao động nông nghiệp sang phi
nông nghiệp sau học nghề tăng lên đáng kể từ 28 lao động năm 2014 lên 63
lao động năm 2016, những lao động này chủ yếu là lao động thuộc nhóm
ngành công nghiệp và nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp.
Qua bảng phân tích trên ta thấy công tác đào tạo lao động nông thôn là
tương đối hiệu quả. Đối với lao động học các ngành nghề phi nông nghiệp
đây là những lao động mong muốn tìm được công việc mới, chuyển đổi từ lao
động trong nông nghiệp sang các ngành khác. Số lượng lao động sau khi học
tập cũng đã tìm được việc làm mới tham gia các lĩnh vực trong công nghiệp
hoặc dịch vụ.
Các lao động sau khi tham gia các lớp học thuộc ngành nông nghiệp đã
có thêm việc làm, nhiều người mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm việc làm
cho gia đình và bản thân. Thời gian nông nhàn khi sản xuất nông nghiệp được
người lao động sản xuất thêm các mặt hàng như nấm, nấu rượu... làm tăng thu
nhập. Thêm vào đó, các mặt hàng trong chăn nuôi như lợn gà... có xu hướng
ổn định trong những năm qua. Vì vậy, các học viên sau khi tốt nghiệp các lớp
này, có thêm kiến thức khoa học, có trình độ chăm nuôi gia súc, gia cầm nên
đã mở rộng quy mô sản xuất của mình. Đây là động lực trong việc giải quyết
lao động nông thôn trong những năm tới.
80
Đối với lao động học các ngành nghề phi nông nghiệp đây là những lao
động mong muốn tìm được công việc mới, chuyển đổi từ lao động trong nông
nghiệp sang các ngành khác. Số lượng lao động sau khi học tập cũng đã tìm
được việc làm mới tham gia các lĩnh vực trong công nghiệp hoặc dịch vụ.
Các lao động sau khi tham gia các lớp học thuộc ngành nông nghiệp đã
ứng dụng kiến thức vào thực tế sản xuất nông nghiệp của hộ, hỗ trợ tư vấn
giúp đỡ bà con hàng xóm cùng sản xuất theo phương pháp mới tiến bộ, hạn
chế việc sản xuất theo thói quen và theo những hủ tục của vùng nông thôn
miền núi của huyện. Vì vậy, các học viên sau khi tốt nghiệp các lớp này, có
thêm kiến thức khoa học, có trình độ chăm sóc gia súc, gia cầm nên đã mở
rộng quy mô sản xuất của mình. Đây là động lực trong việc giải quyết lao
động nông thôn trong những năm tới.
Thu nhập của những thành viên sau khi tốt nghiệp đã có xu hướng
tăng lên rõ rệt, mặt bằng chung là cao hơn thu nhập trung bình của người
lao động trên địa huyện Chợ mới. Người lao động sau khi học tìm được
việc làm mới, chuyển đổi nghề nghiệp, đặc biệt thu nhập có những cải
thiện. Điều này cho thấy hiệu quả công tác đào tạo rất rõ và cần phát huy
trong những năm tiếp theo.
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Các yếu tố chủ quan
3.4.1.1. Chương trình đào tạo
Hiện nay nhu cầu lao động chất lượng cao rất nhiều, đặc biệt là các
doanh nghiệp trên địa bàn của địa phương cũng như doanh nghiệp tại các khu
vực lân cận. Thêm vào đó, đối với các sản phẩm nông nghiệp cũng đòi hỏi
phải có chất lượng và mẫu mã hấp dẫn người mua thì mới có thể cạnh tranh
trên thị trường.
81
Lao động nông thôn có đặc thù riêng là lao động thời vụ, nhiều lao
động tìm kiếm thêm các việc làm khác như thợ hồ, xây... cũng trong thời gian
này nhiều lao động có thể tham gia các lớp học nhằm nâng cao kiến thức của
mình, trang bị thêm những nghề cần thiết để tìm kiếm công việc mới. Do vậy,
căn cứ vào thời gian, nhu cầu học của người lao động, cần xây dựng chương
trình đào tạo phù hợp cho nhóm đối tượng này.
Đánh giá của người học tại các cơ sở đào tạo nghề của huyện được
khảo sát về chương trình đào tạo nghề của các cơ sở hiện nay thông qua thang
đo Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là bình
thường, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý. Kết quả khảo sát 228 học viên đang tham
gia học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
Chợ Mới về chương trình đào tạo theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa chọn như sau:
Bảng 3.29: Đánh giá người học về chương trình đào tạo
Đơn vị: %
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
21 45 22 Thời gian học đa dạng 3 9
21 48 25 Nhiều ngành nghề cần thiết cho người học 0 6
Các chương trình linh hoạt giúp người dễ dàng 15 45 34 0 6 đến lớp
0 9 Chương trình học phù hợp với người học 18 45 28
Nguồn: theo số liệu điều tra của tác giả
Phân tích bảng 3.29 ta thấy, 67% số người được hỏi là đồng ý và rất
đồng ý với quan điểm là thời gian học đa dạng (trong đó 45% số người học trả
lời ở mức “đồng ý”, 22% số người học trả lời ở mức “rất đồng ý”), đây là cơ
hội tốt để người học có thể lựa chọn các phương thức học khác nhau phù hợp
cho bản thân mình; Có đến 73% số người được hỏi cho rằng các ngành nghề
cần thiết cho người học (trong đó 48% số người học trả lời ở mức “đồng ý”,
25% số người học trả lời ở mức “rất đồng ý”), chứng tỏ các ngành nghề mở ra
82
đáp ứng khá tốt nhu cầu của người học nói chung và của xã hội nói riêng; Các
chương trình học khá linh hoạt phù hợp với trình độ của người học (73% số
người học đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”). Đây là điểm cần pháp
huy trong những năm tới.
3.4.1.2. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề
Với đặc thù là lao động nông thôn, trình độ thấp nên việc tiếp thu cũng
như tiếp cận khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế. Do vậy, đội ngũ giáo
viên đào tạo nghề trên địa bàn huyện cần có kiến thức chuyên môn vững, có
phương pháp giảng dạy tích cực để lôi cuốn người học, không bị nhàm chán
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt do đối tượng học nghề là lao
động nông thôn, có trình độ học vấn thấp, dẫn đến khả năng truyền đạt của
giáo viên phải phù hợp cho các đối tượng này. Kết quả đánh giá của người
học về đội ngũ giáo viên tham gia dạy nghề tại các cơ sở đào tạo nghề của
huyện cũng được sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2
là không đồng ý, 3 là bình thường, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý.
Kết quả khảo sát 228 học viên đang tham gia học nghề tại các cơ sở đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của huyện Chợ Mới về đội ngũ giáo viên dạy nghề
tại các cơ sở đào tạo nghề theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa chọn như sau:
Bảng 3.30: Đánh giá của người học về đội ngũ giáo viên đào tạo nghề
Đơn vị: %
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Giáo viên có trình độ cao 2 4 15 55 24
Luôn quan tâm người học 2 12 19 51 16
Được cung cấp kiến thực mới 5 16 25 43 11
Luôn hòa đồng, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc 2 9 16 56 17
Giáo viên tâm huyết với nghề, có phương pháp 2 9 31 50 8 truyền đạt tốt
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
83
Qua bảng 3.30 ta có thể thấy, có 79% số người được hỏi đồng ý và rất
đồng ý cho rằng Giáo viên có trình độ cao. Như vậy, người học có được
truyền đạt nhiều kiến thực, học hỏi kỹ năng làm việc từ các giáo viên của
mình. Đối với chỉ tiêu là được cung cấp nhiều kiến thức mới chỉ có 54% là
đồng ý và rất đồng ý. Điều này cho thấy các giáo viên giảng dạy vẫn chủ yếu
theo lối mòn, chưa thực sự cập nhật kiến thức mới, chưa thực sự đáp ứng
được mong muốn của người học về giáo viên giảng dạy của mình. Vì vậy,
nhận định của người học về Giáo viên tâm huyết với nghề, có phương pháp
truyền đạt tốt đạt 58% số người được hỏi đánh giá ở mức đồng ý và rất đồng
ý. Với các chỉ tiêu khác như luôn quan tâm người học, sẵn sàng giải đáp thắc
mắc hay tâm huyết với nghề đạt được sự đồng ý và rất đồng ý là khá cao. Đây
là nguồn động lực cũng như căn cứ để có những giải pháp thích hợp hơn cho
đối tượng giáo viên giảng dạy lao động nông thôn.
3.4.1.3. Số lượng lao động nghề tham gia học nghề
Số lượng học viên theo học có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
công tác đào tạo lao động nông thôn trên địa bàn. Nhiều học viên theo học
chứng tỏ ngành nghề đó được nhiều người học lựa chọn và xã hội đang cần,
những ngành nghề ít được người chọn cần được xem xét trong những năm
tiếp theo. Tuy nhiên, chất lượng người học (nhận thức của người học) ảnh
hưởng lớn đến chất lượng đào tạo nghề.
Theo đánh giá của 14 cán bộ giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Chợ Mới về người học (lao động nông thôn đang
tham gia học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề) thông qua tỷ lệ % số lao động
nhận thức ở các mức khác nhau về kiến thức chuyên môn: biết, hiểu, vận
dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá, không đạt,..; về kỹ năng nghề nghiệp: bắt
chước, làm theo chỉ dẫn, làm chuẩn xác, liên kết phối hợp các kỹ năng,... Cụ
thể như sau:
84
Bảng 3.31: Đánh giá của giáo viên về kiến thức, kỹ năng của người học
Kiến thức chuyên môn
Kỹ năng nghề nghiệp
TT
TT
Nội dung
Nội dung
Tỷ lệ GV đánh giá HV theo từng mức (%) 31,0
Tỷ lệ GV đánh giá HV theo từng mức (%) 55,0
1 Biết
1 Bắt chước
2 Hiểu
17,0
2 Làm theo chỉ dẫn
30,0
3 Vận dụng
39,0
3 Làm chuẩn xác
1,0
Liên kết phối hợp
4
Phân tích
0,0
4
13,0
kỹ năng
5 Tổng hợp
0,0
5
Phát triển/sáng tạo
0,0
6 Đánh giá
0,0
Không đạt các
Không đạt các mức
7
13,0
6
01,0
mức trên
trên
Tổng
100,0
100,0
Nguồn: Kết quả điều tra
Kết quả khảo sát cán bộ và giảng viên tại các trung tâm đào tạo nghề
của huyện Chợ Mới cho thấy, 31% số lao động học nghề sau khi tham gia
khóa học biết về nội dung đã học, số lao động hiểu là 17%, số lao động có thể
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế 39%.
Về kỹ năng nghề nghiệp, 55% số lao động qua đào tạo sau khi học nghề
có thế bắt chước để làm, 30% tổng số lao động làm theo chỉ dẫn, 1% làm
chuẩn xác, 13% liên kết phối hợp các kỹ năng, 1% không vận dụng được kiến
thức đã học.
Theo đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn
chưa tốt một phần là do thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
dạy và học; nguyên nhân quan trọng khác là công tác tư vấn, lựa chọn nghề
nghiệp chưa tốt, việc lựa chọn đối tượng học của từng lớp học chưa phù hợp
nên một bộ phận lao động nông thôn đi học theo phong trào hoặc với mục
đích khác.
85
3.4.2. Các yếu tố khách quan
3.4.2.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên rất ảnh hưởng đến người học nhất là đối tượng là lao
động nông thôn. Bởi vì, điều kiện tự nhiên thường gắn liền với phong tục tập
quán, trình độ nhận thức... điều này ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định đi
học. Đánh giá của lao động nông thôn về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện thông qua thang đo
Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là bình thường, 4
là đồng ý, 5 là rất đồng ý.
Kết quả khảo sát 112 lao động nông thôn huyện Chợ Mới tại 16 xã
trong huyện về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc họ có tham gia các lớp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyên theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa
chọn như sau:
Bảng 3.32: Đánh giá về điều kiện tự nhiên
Đơn vị: %
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Điều kiện đi lại khó khăn 2 6 14 49 29
Xa trung tâm văn hóa 2 7 21 49 21
Khí hậu khắc nhiệt 2 5 16 53 24
Thường xuyên mất mùa (sâu bệnh, thời tiết) 29 47 3
12 9 Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả
Chợ Mới là một trong những huyện có điều kiện tự nhiên khó khăn, xa
trung tâm văn hóa nên việc tiếp cận với khoa học kỹ thuật là một trong những
trợ ngại lớn đối với người dân nhất là lao động nông thôn. Có đến 78% số
người được hỏi đồng ý và rất đồng ý với ý kiến là điều kiện đi lại khó khăn,
và 70% là đồng ý và rất đồng ý cho rằng xa trung tâm văn hóa. Đây là những
căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch đào tạo, kế hoạch bố trí địa điểm học
tập để người tạo điều kiện tốt nhất người lao động có thể đi học dễ dàng, vượt
86
qua các trở ngại về điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên khắc
nhiệt nên sản xuất nông nghiệp khó khăn, thu nhập người lao động thấp, đây
là lý do nhiều người lao động tìm kiếm cơ hội việc làm mới, giúp gia đình và
bản thân thoát nghèo.
3.4.2.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động nông thôn
Chợ Mới là huyện khó khăn, nơi đây tập trung nhiều lao động nông
thôn, người dân chủ yếu là dân tộc thiểu số nên việc kế hoạch hóa gia đình ít
được áp dụng. Tư tưởng đông con, muốn có con trai để nối dõi tông đường là
những quan niệm vẫn tồn tại đến ngày nay. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến
nguồn lao động của gia đình và địa phương. Theo kết quả khảo sát lao động
nông thôn huyện Chợ Mới (không bao gồm lao động nông thôn đang tham
gia, hoặc đã tham gia đào tạo nghề) về quy mô và chất lượng lao đông nông
thôn của huyện thông qua thang đo Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2
là không đồng ý, 3 là bình thường, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý.
Kết quả khảo sát 112 lao động nông thôn huyện Chợ Mới về quy mô,
chất lượng lao động nông thôn ảnh hưởng đến việc họ có tham gia các lớp đào
tạo nghề cho lao động nông thôn của huyên theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa chọn
như sau:
Bảng 3.33: Đánh giá về quy mô, chất lượng lao động nông thôn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Gia đình có nhiều lao động (1) 2 (2) 4 (3) 15 (4) 55 (5) 24
Lao động có trình độ không cao 2 12 19 51 16
Thị trường lao động các ngành nghề khác còn ít 5 16 25 43 11
Khó khắn trong chuyển đổi ngành nghề 2 9 16 56 17
Nguồn: Theo điều tra của tác giả
Phân tích bảng 3.33 ta thấy, có 79% số lượng người hỏi là đồng ý và rất
đồng ý với quan điểm cho rằng gia đình có nhiều lao động, do vậy hiện tượng
87
thừa lao động diễn ra khá thường xuyên đối với các gia đình trên địa bàn
huyện. Các gia đình đông con, thu nhập thấp nên ít có điều kiện để chăm sóc,
để lo việc học hành của con em mình. Bởi vậy 71% số người được hỏi là đồng
ý và rất đồng ý với quan điểm lao động có trình độ không cao. Ngoài ra, với
quan điểm và phong tục truyền thống, nhiều người dân vẫn sống theo phong
tục tập quán mà cha ông truyền lại, vì vậy ít người có nhu cầu đi học để mở
rộng kiến thức sản xuất, tìm kiếm cơ hội việc là. Chính vì những lý do này mà
73% số người được hỏi đồng ý và rất đồng ý cho rằng khó khăn trong chuyển
đổi nghề nghiệp. Đây là những lý do ảnh hưởng trực tiếp đến việc lao động
nông thôn có tham gia các lớp đào tạo nghề hay không. Do vậy, UBND huyện
Chợ Mới cần có chính sách khuyến khích lao động nông thôn tham gia học
nghề, đặc biệt là những hộ có nhiều lao động, nên đào tạo nghề cho lao động
nông thôn thiết thực với đời sống của họ, giúp họ có thể dễ dàng chuyển đổi
nghề nghiệp sau khi tham gia học nghề tại chính quê hương mình.
3.4.2.3. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” cùng với nhiều chính
Theo đề án đào tạo nghề cho lao động nông thông, Quyết định số
sách khuyến khích người học đối với lao động nông thôn của tỉnh Bắc Kạn và
của huyện Chợ Mới: miễn học phí đối với đối tượng là người dân tộc thiểu số,
dân tộc thuộc diện gia đình khó khăn, hỗ trợ ăn ở, đi lại đối với các học
viên,... đã tạo điều kiện cho rất nhiều lao động dân tộc và lao động thuộc hộ
nghèo của huyện tham gia theo học. Kết quả khảo sát của người lao động
đang theo học tại các trung tâm đào tạo nghề về chính sách hỗ trợ đào tạo cho
các đối tượng này qua thang đo Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2 là
không đồng ý, 3 là bình thường, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý.
Kết quả khảo sát 228 học viên đang tham gia học nghề tại các cơ sở
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Chợ Mới về chính sách đào
88
tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa chọn
như sau:
Bảng 3.34: Đánh giá về chính sách đào tạo cho lao động nông thôn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Hỗ trợ nhiều học phí cho người học 7 37 39 14 3
Học xong được giới thiệu việc làm 9 46 31 8 6
Hỗ trợ kinh tế cho những người học vùng sâu, 11 25 42 18 4 vùng xa
3 Các chính sách được phổ biến rộng rãi 7 22 45 23
Nguồn: Theo điều tra của tác giả
Nhìn chung người học đánh giá khá tốt đối với các chính sách của nhà
nước đề ra cho người học, với chính sách này tạo điều kiên tốt nhất để người
học là các dân tộc ít người, con em vùng sâu vùng xa, những gia đình có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn có thể đi học. Có 53% số người được hỏi đồng ý và rất
đồng ý cho rằng có nhiều hỗ trợ học phí cho người học (trong đó 39% số
người học trả lời ở mức “đồng ý”, 14% số người học trả lời ở mức “rất đồng
ý”), và 60% đồng ý và rất đồng ý và rất đồng ý rằng những đối tượng vùng
sâu, vùng xa được hỗ trợ về kinh tế. Đây là một trong những chính sách xã
hội hàng đầu giúp các đối tượng vùng sâu vùng xa đi học một cách dễ dàng
hơn mà không phải phụ thuộc nhiều vào gia đình. Các chính sách này đề được
chính quyền địa phương phổ biến rộng rãi để những ai có nhu cầu đều có thể
đi học, bên cạnh đó việc học xong thì ít được giới thiếu việc làm mà vẫn để
người học tự liên hệ nên chỉ có 42% số lượng người học cho rằng học xong
được giới thiệu việc làm. Trong những năm tiếp theo, chính quyền địa
phương cần kết hợp chặt chẽ với các trung tâm đào tạo, các doanh nghiệp,
đơn vị có nhu cầu sử dụng lao động giới thiệu nhiều hơn nữa những đối tượng
học xong có việc làm.
89
3.5. Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
3.5.1. Kết quả đạt được
Với các lỗ lực mà các cấp chính quyền kết hợp với các trung tâm đào
tạo việc làm lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới đã đạt được
những thành công nhất định. Góp phần thay đổi diện mạo kinh tế của huyện
trong những năm gần đây:
Thứ nhất: các chương trình đào tạo gắn liền với mục tiêu phát triển
của địa phương: bằng việc xây dựng kế hoạch, đặt ra các mục tiêu cần thiết
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng cao phục vụ cho quá trình phát
triển của địa phương, nên nhiều lao động qua đào tạo tìm được việc làm mới,
nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình.
Thứ hai: số lượng lao động qua đào tạo ngày càng tăng: tư tưởng và
quan điểm sống của người dân thay đổi, người học cũng tìm được việc làm
mới với thu nhập cao hơn, ngoài ra người học có thể lựa chọn các chương
trình học phù hợp với bản thân minh nên nhiều người đăng ký học với mong
muốn tím kiếm cơ hội cho bản thân mình.
Thứ ba: nội dung đào tạo ngày càng phù hợp với tình hình thực tế: việc
lựa chọn được thỏa mái, ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị
trường, kiến thức được học sát với nhu cầu của các nhà tuyển dụng. Nhiều
nhà tuyển dụng đã có nhu cầu tuyển dụng các lao động qua đào tạo, đây là cơ
hội tốt cho những học viên sau tốt nghiệp tìm kiếm được việc làm.
Thứ tư: hiệu quả hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ngày
càng cao: người lao động có kiến thức, có kỹ năng trong làm việc. Nhiều lao
động chuyển đổi nghề nghiệp của mình từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ. Với các lao động trong nông nghiệp đã tạo ra những sản phẩm có chất
lượng cao hơn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Điều này góp phần tích cực
vào công cuộc chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện Chợ mới.
90
3.5.2. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành công đạt được trong công tác đào tạo nghề lao
động nông thôn thì nó cũng tồn tại một số những hạn chế nhất định đó là:
Thứ nhất: trình độ lao động còn thấp nên tiếp nhận kiến thức còn nhiều
hạn chế: là huyện miền núi, đa phần người dân là dân tộc ít người nên trình
độ không cao. Nhiều người qua các lớp học là lần đầu tiếp xúc với công nghệ
mới nên trong quá trình học, tiếp thu kiến thức gặp khó khăn.
Thứ hai: hạn chế trong công tác xác định nhu cầu đào tạo: trong quá
trình khảo sát lượng nhu cầu học nghề của những lao động nông thôn chưa
thực sự khoa học, thiếu chính xác, dẫn đến công tác xây dựng mục tiêu và xây
dựng kế hoạch chưa sát với tình hình thực tế của người dân trên địa bàn.
Thứ ba: Mục tiêu đào tạo còn khá xa với tình hình thực tại: trong điều
kiện và hoàn cảnh của địa phương còn nhiều khó khăn, ý thức và tư tưởng lạc
hậu nhưng các cấp chính quyền và các trung tâm đào tạo đã đặt ra mục tiêu
quá xa, số lượng nhiều hơn so với nhu cầu thực tế người dân.
Thứ tư: Xây dựng kế hoạch đào tạo chưa phù hợp: việc xây dựng kế
hoạch đào tạo dự trên nhu cầu học tập người dân, mà nhu cầu thường được
đánh giá dựa trên số lượng hồ sơ đăng ký nên trong quá trình đào tạo khác
khá xa so với thực hiện đào tạo lao động nông thôn trên địa bàn.
Thứ năm: quá trình tổ chức đào tạo nghề lao động nông thôn còn thể
hiện nhiều yếu kém như trang thiết bị phục vụ cho đào tạo chưa thực sự hiện
đại, nhiều trang thiết bị đã mua từ lâu không còn phù hợp. Giáo viên đứng lớp
vẫn mang tính lý thuyết chưa hướng dẫn thực hành cụ thể, địa điểm học
không đạt yêu cầu như mong muốn, nhiều học viên xa nhà không có ký túc xá
mà phải trọ ngoài.
91
Chương 4
QUANG ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
4.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
4.1.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
Việt Nam
* Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Cơ cấu lại nông nghiệp đòi hỏi cơ cấu lại lao động trong nông nghiệp,
nông thôn. Để thực hiện mục tiêu đó, cần tăng cường đào tạo nghề cho nông
dân và lao động nông thôn. Quán triệt yêu cầu đó, Đảng, Nhà nước đã ban
hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc đào tạo nghề cho nông
dân và lao động nông thôn. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ
tướng Chính phủ, gọi tắt là “Đề án 1956”, được triển khai trên phạm vi cả
nước, bước đầu đã thu được một số kết quả quan trọng. Nhấn mạnh yêu cầu
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (năm
2011) đã xác định nhiệm vụ: “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao,...” trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011- 2020(1), nhằm bảo đảm hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông
thôn, đưa tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên khoảng 55% tổng lao động xã hội
vào năm 2020. Có chính sách thu hút những người được đào tạo về làm việc ở
nông thôn, nhất là miền núi và vùng sâu, vùng xa. Phát triển mạng lưới dạy nghề
theo hướng dân chủ hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm từng bước nâng cao chất
lượng dạy nghề với phương châm hiệu quả, bền vững.
Hiện nay, vấn đề đặt ra là làm thế nào nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, nhằm góp phần thực hiện khâu đột phá trong
phát triển nguồn nhân lực mà Nghị quyết của Đảng đã xác định.
92
Công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn
với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Yêu
cầu nhân lực thực tế ở từng địa phương là căn cứ để phát triển cơ sở đào tạo
nghề với chương trình, nội dung đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất -
kỹ thuật phù hợp. Từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp
ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương.
Việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn hiện
nay càng có ý nghĩa trong bối cảnh cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp trong quá trình hội nhập. Một mặt, cơ cấu lại nền kinh tế, trong
đó có ngành nông nghiệp và kinh tế ở nông thôn, là chuyển mạnh sang phát
triển các ngành nghề mới, dựa trên nền tảng công nghệ ngày càng hiện đại.
Với định hướng phát triển nông nghiệp xuất khẩu nên cần chú trọng đào tạo
cho lao động những ngành, nghề chế biến nông sản phẩm xuất khẩu, nhằm
đáp ứng được yêu cầu lao động của các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp
hoạt động ở nông thôn. Mặt khác, cơ cấu lại nền kinh tế là giảm thiểu các
ngành, nghề và sản phẩm có hàm lượng lao động cao. Từ đó, làm gia tăng sự
dôi dư đội ngũ lao động giản đơn.
* Định hướng đào tạo nghề nông thôn
- Tiếp tục đào tạo nghề theo các chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư: Đây là hình thức đào tạo đã khá ổn định ở nông thôn. Cần
tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng đào tạo. Trong
đó, rất cần thu hút những người tham gia đào tạo vào mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm. Bởi chỉ bảo đảm được “đầu ra” người học mới thực hành nghề được
đào tạo. Nhờ đó, những người làm công ăn lương ở nông thôn có thể phát
triển được kinh tế gia đình, giảm cường độ và mức độ làm thuê.
- Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo nghề cho lực lượng lao
động trẻ ở nông thôn: Mục tiêu đặt ra là vừa đáp ứng yêu cầu hiện tại, vừa
chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho những năm tiếp theo. Trước mắt,
93
cần đào tạo các nghề có thời gian đào tạo không dài cho lực lượng lao động
này trên các lĩnh vực như nông - ngư nghiệp, các nghề tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn: sửa chữa cơ khí, điện, điện tử,... Về lâu dài, cần có chiến
lược đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề phục vụ trong các lĩnh vực nuôi
trồng, chế biến thuỷ sản, nông nghiệp, thú y, may công nghiệp và gia dụng,...
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn:
Hiện nay, việc đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn còn nặng về lý thuyết,
chưa có nội dung, phương pháp đào tạo phù hợp và thường không gắn kết với
các mô hình sản xuất - kinh doanh trên địa bàn. Vì vậy, để nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần gắn đào tạo với các mô hình
sản xuất - kinh doanh điển hình hay các dự án tại địa phương. Dạy nghề cho
lao động nông thôn theo hướng này có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, như dạy tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng
của các tập đoàn, tổng công ty; dạy nghề lưu động; dạy nghề tại các doanh
nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn với các vùng
chuyên canh, làng nghề;… Phương thức đào tạo cũng cần đa dạng hóa, phù
hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng xã, huyện…, như đào tạo
tập trung tại các cơ sở dạy nghề đối với những nông dân chuyển đổi nghề
nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho nông dân tại các làng, bản, thôn, xóm…
- Thúc đẩy đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo phương châm xã
hội hóa với vai trò chủ đạo và giám sát của Nhà nước và xác định rõ trách
nhiệm của chính quyền địa phương: Rõ ràng chỉ riêng Nhà nước thì rất khó
bảo đảm được sự đa dạng của các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn.
Do đó, phải có sự kết hợp các hình thức xã hội hóa, như “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”, “Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
cùng làm”, “Nhà nước và tổ chức xã hội cùng làm”… Từ đó, sẽ hình thành
những mô hình dạy nghề cụ thể, phù hợp. Trong quá trình thúc đẩy công tác
dạy nghề theo phương châm xã hội hóa, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà
94
nước chỉ được phát huy khi các cơ sở đào tạo được thụ hưởng quyền tự chủ. Có
như vậy mới phát huy hết sức mạnh của các doanh nghiệp và người học nghề.
4.1.2. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
* Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ mới
- Đào tạo những ngành nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội. Hiện nay
nhu cầu của xã hội thay đổi nhất là trong những ngành nghề thuộc các lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ. Để lao động sau khi đào tạo tìm kiếm được việc
làm mới cần đào tạo ngành nghề phù hợp.
- Đạo tào phù hợp với chiến lược phát triển chung của xã hội. Các kế
hoạch đào tạo, xây dựng mục tiêu đào tạo lao động nông thôn trước hết phải
phù hợp với chiến lược phát triển chung của xã hội.
- Đào tạo nghề cần kết hợp với các chương trình quốc gia như: xóa đói
giảm nghèo, nâng cao thu nhập người dân vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế đặc
biệt khó khăn.
- Kết hợp đa dạng nguồn vốn để hỗ trợ những lao động sau khi tốt
nghiệp có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm, mở rộng sản xuất.
* Định hướng trong việc đào tạo nghề lao động nông thôn huyện chợ mới.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa các hình thức đào tạo, liên kết chặt chẽ
với các tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu về lao động.
- Huyện định hướng đến năm 2020 huyện đào tạo được thêm 3000 lao
động nông thôn, giải quyết được nhiều việc làm mới và giảm được thời gian
nông nhà cho người dân lao động.
- Đào tạo lao động nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.
Đến năm 2020 giảm tỷ lệ lao động nông thôn xuống còn dưới 50%, thu nhập
người nông dân đạt trên 3,5 triệu/ tháng, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%.
- Xây dựng chương trình học, nôi dụng học bán sát thực tế. Đẩy mạnh lao
động thuộc các hộ nghèo, hộ vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế khó khăn đi học.
95
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
4.2.1. Giải pháp ngắn với xác định nhu cầu đào tạo nghề
Đối với việc đào tạo lao động nông thôn, đây là những lao động có
trình độ tay nghề còn thấp, thuộc nhiều đối tượng và lứa tuổi khác nhau với
mong muốn tìm được cơ hội việc làm mới có thu nhập cao hơn. Do vậy, để
thực hiện tốt việc đào tạo nghề cho đối tượng này thì trước hết phải xác định
được nhu cầu đào tào thì mới xây dựng được kế hoạch, sắp xếp nhân sự, bố trí
ngành nghề... cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tìm hiểu và khảo sát các đối tượng có nhu cầu học nghề: như các đối
tượng thuộc hộ nông dân nghèo, các đối tượng vùng sâu vùng xa... thông qua
các bảng hỏi, hoặc các tổ chức xã hội để nắm bắt được số lượng người muốn
học nghề. Từ đó có thể phân loại đối tượng, mở rộng hình thức học nghề, nội
dung học nghề... phù hợp với nhu cầu của người học.
- Khảo sát nhu cầu lao động của xã hội, đây là khâu quan trọng trong
lập chiến lược và kế hoạch phát triển xã hội: như chiến lược phát triển công
nghiệp, chiến lược phát triển dịch vụ, các ngành nghề phát triển cho tương
lai... từ đó có thể đưa ra kế hoạch về thời gia đào tạo, ngành nghề đào tạo phù
hợp với nhu cầu xã hội.
- Xác định nhu cầu đào tạo cần có sự kết hợp của các cấp chính quyền
địa phương như hội nông dân, hội phụ nữ, ban xóa đói giảm nghèo... cùng
chung tay vận động người dân nâng cao trình độ bản thân người nông dân.
Đây sẽ mở ra cơ hội, lôi cuốn các đối tượng tim hiểu việc học nghề. Cũng
thông qua các tổ chức này có thể tuyên truyền các chính sách cũng như cơ hội
việc làm mới sau khi đào tạo đến với người dân một cách dễ dàng.
- Xây dựng các bước để xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động
nông thôn:
96
+ Phân loại đối tượng có nhu cầu học nghề: các đối tượng có những
điểm chung như khu vực địa lý, trình độ... sắp xếp thành các nhóm sau để dễ
dàng lập kế hoạch mở lớp cho các đối tượng này.
+ Khảo sát thống kê một cách khoa học các doanh nghiệp trên địa bàn
về nhu cầu sử dụng người lao động để nắm chắc số lượng cần đào tạo.
+ Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu đào tạo đến năm 2020.
+ Xác định năng lực và khả năng đào tạo tại các trung tâm dạy nghề
như: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên....
4.2.2. Giải pháp gắn với xác định mục tiêu đào tạo nghề
Xác định mục tiêu đào tạo nghề như là kim chỉ nam cho phương thức
đào tạo nghề gắn liền với kế hoạch phát triển chung của xã hội và địa phương.
Căn cứ vào tình hình thực tại như nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, nhu
cầu đào tạo của của đối tượng lao động nông thôn này để xây dựng phương
hướng mục tiêu, các thức đào tạo cho mỗi địa phương, cho mỗi đối tượng
khác nhau cho phù hợp.
Để làm được việc này cần phải làm các việc như sau: các cơ quan chức
năng của huyện, kết hợp với các trung tâm dạy nghề và các chuyên gia trong
lĩnh vực đào tạo nghề xây dựng kế hoạch và mục tiêu đào tạo nghề như: số
lượng người học tại các địa điểm khác nhau, đối tượng lao động nông thôn
khác nhau như: dân tộc thiểu số, lao động vùng sâu vùng xa, gia đình chính
sách... đưa ra mục tiêu cụ thể và rõ ràng.
Hiên nay trên địa bàn huyện Chợ mới cũng như nhiều địa phương khác
thì có nhiều cơ sở đào tạo nghề: đây cũng là một lợi thế trong việc đào tạo
như đa dạng hóa đối tượng đào tạo, đa dạng hóa phương thức đào tạo... nhưng
bên cạnh đó thì sẽ khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch, đặt mục tiêu cho
những cơ sở đào tạo khác nhau. Thêm vào đó, đầu tư của nhà nước vào các
trung tâm đào tạo nghề này chồng chéo lên nhau tạo ra sự cạnh tranh mất bình
đẳng và không hiệu quả cho xã hội.
97
Xây dựng mục tiêu phải đảm bảo tận dụng tối đa các nguồn lực của xã
hội: như cơ sở vật chất của địa phương, cơ sở vật chất của trung tâm để đưa ra
các phương án đào tạo, mục tiêu về số lượng đào tạo sao cho phù hợp mà
không xảy ra trường hợp lãng phí: chỗ đầu tư nhiều không sử dụng đến, chỗ
không được đầu tư thì lại có nhiều nhu cầu.
4.2.3. Giải pháp gắn với kế hoạch và phương thức đào tạo
Kế hoạch và phương thức đào tạo nghề cần được xây dựng dựa trên
tiềm lực của địa phương, tận dụng những nguồn lực có sẵn cũng như phát huy
được các thế mạnh của địa phương.
- Đào tạo nguồn lao động nông thôn gắn liền với nhu cầu thị trường, nhu
cầu về chất lượng và số lượng lao động cần thiết cho sự phát triển của địa phương.
- Thay đổi phương thức đào tạo: do đặc điểm và tình hình đối tượng
người học nên cần có nhiều thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng khác
nhau: với các lao động nông thôn cần có nhiều thời gian thực hành và được
dạy ngay khi học lý thuyết, để học thực hành và nhận biết luôn, không áp
dụng quá nhiều lý thuyết gây tư tưởng nặng lề chán nản.
- Kết hợp các chương trình đào tạo với các chương trình xóa đói giảm
nghèo, các chương trình mục tiêu phát triển đời sống nông thôn và chuyển
dịch cơ cấu lao động. Giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ lao động ít kinh nghiệm
và khoa học trong sản xuất nông nghiệp.
- Việc đào tạo cần được bám sát với tình hình phát triển của địa
phương, không để tình trạng thừa lao động phổ thông nhưng thiếu lao động có
kỹ thuật cao phục vụ phát triển của địa phương.
- Các cơ quan chức năng, các tổ chức hộ là cầu nối vững chắc trong
việc giám sát thực hành các kiến thức đã được học vào sản xuất của những lao
động sau khi tốt nghiệp. Đưa ra những tư vấn và báo cáo kịp thời những phát
sinh khi các đối tượng tốt nghiệp gặp khó khăn trong việc áp dụng kiến thức
được học.
98
4.2.4. Giải pháp tổ chức quá trình đào tạo nghề
Xây dựng được quá trình đào tạo nghề phù hợp với tình hình địa
phương, tận dụng được các lợi thế và tiềm năng của địa phương là một trong
những thách thức lớn cho đại phương.
- Xây dựng các chương trình dạy nghề theo quy mô lớn, đưa các
chương trình giảng dạy phải phong phú và đa dạng. Kết hợp đào tạo những
nghề truyền thống và những nghề hiện đại để tận dụng được các nguyên liệu
có sẵn tại địa phương.
- Muốn có lao động có chất lượng cao sau khi đào tạo thì trước hết đó
là đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, do vậy cần xây dưng chiến
lược đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề:
+ Xây dựng kế hoạch về tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên có chất lượng cao như: cử đi học các lớp tập huấn nâng cao trình độ,
nhận thức, tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới để truyệt đạt tới cho người học.
+ Có thể nâng cao trình độ của các giáo viên dạy bằng các hình thức
khác như mời các chuyên gia đầu ngành để đào tạo đội ngũ giáo viên, những
người này không chỉ dạy về kiến thức mà còn được truyền đạt kinh nghiệm
thực tế phương pháp tiến cận mới cho các giáo viên dạy nghề. Thêm vào đó,
các trung tâm cùng với các sở ban ngành tìm những nguồn học bổng để cử
giáo viên đi học và nghiên cứu ở các nước có trình độ khoa học tiên tiến.
+ Mời các nghệ nhân, thợ giỏi, những lao động có trình độ cao tham gia
cùng với các trung tâm dạy nghề tham gia đúng lớp truyền đạt về kinh nghiệm
của mình trong quá trình sản xuất của mình.
Xây dựng chính sách hỗ trợ người học:
- Hiện nay các trung tâm và chính quyền địa phương đưa ra chính sách
hỗ trợ người học thông qua ngân sách nhà nước mà chưa thực sự đa dạng hóa
nguồn hỗ trợ này.
99
+ Tìm các dự án từ các dự án phi chính phủ. Chợ Mới và một số địa
phương thuộc các vùng khó khăn của nước ta, đây là những nơi mà các tổ
chức xã hôi, tổ chức phi lợi nhuận tìm đến để hỗ trợ người dân. Đào tạo nghề,
hướng dẫn làm ăn, tìm sản phẩm đầu ra hỗ trợ người dân. Do vậy, đây cũng là
nguồn tốt để hỗ trợ cho người học trên địa bàn.
+ Hỗ trợ đào tạo từ các doanh nghiệp và các tổ chức có nhu cầu sử
dụng lao động. Đây thường sẽ là việc đào tạo theo địa chỉ, các doanh nghiệp
và các tổ chức này sẽ hỗ trợ người dân đi học, có những văn bản và cam kết
sử dụng lao động sau đào tạo.
+ Đào tạo lao động nông thôn có nhiều ngành nghề đào tạo để họ có thể
tìm kiếm được thêm việc làm, mở rộng sản xuất. Vì vậy, các chương trình đào
tạo cần liên kết với các tổ chức tài chính, ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng
chính sách giúp người lao động sau khi đào tao có thể vay vốn để mở rộng
quy mô sản xuất của mình.
+ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp nhằm khuyến khích người học đến
với các lớp học như: miễn phí, hỗ trợ kinh phí đi lại cho những lao động được
đào tạo ngay tại địa phương, hỗ trợ chỗ ở cho những người học xa nhà. Với
những hỗ trợ này giúp người học có thêm độc lực để tiếp tục học tập của mình.
+ Phân loại các đối tượng học khác nhau để có thể xây dựng các
phương án hỗ trợ khác nhau như hỗ trợ học phí, hỗ trợ đi lại, hỗ trợ nhà ở và
ăn uống...để khuyến khích tối đa người lao động có khả năng học tập, giảm
bớt gánh nặng vậy chất cho đối tượng này.
Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo lao động nông thôn
Đặc thù lao động nông thôn cần nhiều thời gian để thực hành tay nghề,
nhưng tại các cơ sở đào tạo lại đang thiếu hụt hoặc chưa đầu tư đúng mức về
cơ sở vật chất. Vì vậy đây là vấn đề cấp bách trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo điều kiện cho các học viên học tập
và phát huy được năng lực bản thân, nhờ có chất lượng lao động nâng lên.
100
+ Mua sắn các máy móc, công nghệ mới tiên tiến để người lao động
vừa học vừa thực hành.
+ Hằng năm trung tâm đào tạo nghề trích từ 35% đến 45% kinh phí hỗ
trợ để mua sắm các thiết bị học tập cần thiết cho học viên.
+ Kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong việc xã hội hóa xây
dựng cơ sở vật chất cho cơ sở đào tạo.
4.2.5. Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Đối với huyện Chợ mới, đây là nơi sinh sống của nhiều đối tượng thuộc
dân tộc thiểu số có trình độ không cao, sống và làm ăn vẫn chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm truyền thống nên cần phải thay đổi tư duy và nhận thức người
dân trong việc thay đổi quan điểm, các thức làm ăn...
Chính quyền địa phương vận động người dân thay đổi các hủ tục như:
gia định bắt buộc có con trai, hoặc gia đình không khuyến khích đi học cho
con em mình để có người làm... Do vậy, cần tuyên truyền nhằm giúp người
dân thay đổi cách suy nghĩ, giảm áp lực gánh nặng dân số và chất lượng lao
động tăng lên. Phát động thi đua lập thành tích, phát động phong trào loại bỏ
hủ tục và suy nghĩa. Chính quyền, các tổ chức vận động người dân bỏ những
suy nghĩ lạc hậu đã ăn mòn trong tư tưởng người dân đã lâu như: sợ sống xa
nhà, sợ tiếp cận với người ngoài, ngại va chạm tiếp xúc... để người dân chủ
động hơn nữa trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm mới.
Chính quyền và các sở ban ngành tổ chức các buổi hội thảo, các cuộc họp
giới thiệu về các giống cây trồng vật nuôi mới cho năng suất và giá trị kinh tế
cao. Để có thể nuôi trồng các loại giống cây trồng mới này bắt buộc người dân
phải đi học để có kiến thức và kỹ thuật trong việc chăm sóc và bảo quản.
Liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và địa phương trong việc tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp: khi người dân nhìn thấy được các sản phẩm họ
làm ra đem lại giá trị kinh tế cao, có cơ hội thoát nghèo đây là động lực lớn để
101
thúc đẩy người dân tự học hỏi tự nghiên cứu để sản xuất ra các mặt hàng mà
xã hội đang có nhu cầu.
Địa phương cũng cần giao nhiệm vụ giúp đỡ giữa các đối tượng khác
nhau trên địa bàn như các gia đình có thu nhập các giúp đỡ gia đình thu nhập
thấp hơn. Với việc giúp đỡ này, các gia đình có kinh tế khá hơn sẽ giúp đỡ
các gia đình khác trong phương thức làm ăn, chỉ cho họ cơ hội có việc làm
mới... từ đó là động lực và nguồn thúc đẩy những hộ nghèo đến với các lớp
đào tạo nghề.
Thường xuyên mời các trung tâm giới thiệu việc là về các địa phương
quảng cáo, giới thiệu những việc làm mới những yêu cầu của xã hội về đội
ngũ lao động để người dân nhận thức tốt hơn về nhu cầu lao động xã hội. Từ
đó thúc đẩy người dân đi hoc, tìm kiếm việc làm.
4.2.6. Giải pháp đa dạng hóa, xã hội hóa, liên kết, hợp tác trong đào tạo nghề
Người dân luôn luôn có tư tưởng và suy nghĩ đó là đi học sau này được
gì, có cơ hội việc làm mới không, có thêm thu nhập không... do vậy, muốn họ
tìm đến các lớp học thì phải chỉ cho họ được mục tiêu, phương hướng và cơ
hội việc làm mới để những người lao động này nhìn thấy được tương lai sau
khi học xong:
- Đào tạo theo chỉ tiêu: chính quyền địa phương kết hợp với doanh nghiệp
xác định số lượng lao động cho mỗi doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao
động. Qua đó chính quyền và các tổ chức đào tạo có thể xây dựng phương án rõ
ràng trong đào tạo và có những cam kết việc làm sau khi học xong.
- Quảng cáo và giới thiệu tiềm năng của địa phương. Đây là những lợi
thế so với các vùng khác, mở ra cơ hội liên kết và hợp tác trong sản xuất, mở
rộng thị trường. Nhu cầu sản phẩm nông sản tăng cao nên nhiều người dân có
mong muốn học hỏi và nâng cao nhận thức. Bên cạnh đó, một số doanh
nghiệp đã tổ chức việc ký kết hợp động sản phẩm theo những quy định chặt
chẽ, có yêu cầu đào tạo hướng dẫn người dân chăm sóc, nuôi trông những sản
102
phẩm nông sản theo yêu cầu từ phía doanh nghiệp như: sản phẩm nấm, sản
phẩm hoa quả sạch... từ đó có sự kết hợp ba bên doanh nghiệp, trung tâm dạy
nghề và người dân trong việc học và cung cấp các sản phẩm có chất lượng
cho các doanh nghiệp.
Đào tạo theo địa chỉ và đơn đặt hàng. Hiện nay nhiều thị trường lao
động nước ngoài diễn rất sôi nổi. Nhiều lao động tại các địa phương có cơ hội
đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập cao. Vì vậy, địa phương kết hợp với các
trung tâm giới thiệu xúc tiến việc làm mở các lớp đào tạo và cấp chứng chỉ
cho những lao động nay đi lao động nước ngoài một số nghề như: thợ xây, gò
hàn... đây là cơ hôi tốt để nhiều gia đình thoát nghèo, có cơ hội việc làm mới.
4.3. Đề xuất, kiến nghị 4.3.1. Đối với Chính Phủ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là trách nhiệm của các cấp các
ngành và của toàn xã hội. Do vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, qua phân tích thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, tác giả đề xuất, kiến nghị với Chính phủ
và Bộ Lao động TBXH như sau:
- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị trường lao động, dự báo
nhu cầu đào tạo nghề cho các địa phương để các địa phương có định hướng
đào tạo nghề chính xác.
- Tăng mức đầu tư về kinh phí đào tạo, về cơ sở vật chất cho các tỉnh
miền núi phía Bắc để thực hiện các dự án để hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đặc biệt là lao động là người dân tộc thiểu số ở khu vực vùng sâu
vùng xa.
- Tăng cường công tác kiểm định chất lượng đào tạo nghề ở các cơ sở dạy
nghề và, dần hoàn thiện chương trình, giáo trình dạy nghề cho các trung tâm đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
103
- Có chính sách hỗ trợ cụ thể cho lao động sau khi được đào tạo nghề ở
các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm nâng cao
hiệu quả sau đào tạo nghề.
- Cần có chính sách cho cán bộ, giáo viên các cơ sở đào tạo nghề, đặc biệt
là các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn ở một số tỉnh miền núi, vùng có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
4.3.2. Đối với UBND và các cơ quan phối hợp quản lý của tỉnh Bắc Kạn
* Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- UBND tỉnh cần sớm có quy hoạch chi tiết kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động để làm cơ sở tư vấn lựa chọn nghề sát
với thực tế. Qua đó, các cơ quan chức năng nghiên cứu, xác định các ngành
nghề đào tạo cho phù hợp với đặc điểm phát triển KT-XH của từng địa
phương trong tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy
nghề còn thiếu theo hướng tập trung, tránh dàn trải; ưu tiên đầu tư hoàn thiện
cho những cơ sở dạy nghề mà tại địa phương có nhu cầu học nghề lớn trước,
nơi có nhu cầu học nghề ít hơn sau; yêu cầu các cơ sở dạy nghề quy hoạch
nghề trọng điểm (từ 3 đến 5 nghề/CSDN) để tập trung đầu tư.
- Tăng cường xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT bằng việc
huy động các nguồn đầu tư từ XH cho các cơ sở dạy nghề; hợp tác với doanh
nghiệp trong đào tạo nghề để tận dụng cơ sở vật chất, máy móc thiết bị để vừa
giảm chi phí đầu tư, vừa gắn đào tạo với nhu cầu thực tế của bên sử dụng LĐ.
- Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển sản xuất vào tỉnh, không chỉ hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm
nghiệp mà cả công nghiệp, dịch vụ để phát triển sản xuất, tạo việc làm cho
người lao động trong tỉnh.
- UBND tỉnh cần chỉ đạo các ngành chức năng thường xuyên kiểm
tra, giám sát đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh.
104
* Đối với UBND huyện Chợ Mới
- Huyện cần xây dựng kế hoạch hoặc chương trình hành động về công
tác đào tạo nghề cho từng giai đoạn để thực hiện các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội.
- Cần gắn kết chặt chẽ đào tạo nghề với doanh nghiệp, thị trường lao
động với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu
kinh tế và giảm nghèo bền vững.
- Chỉ đạo công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn, nhu cầu về lao động của doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng
năm và từng giai đoạn gắn với quy hoạch vùng miền, xây dựng nông thôn
mới của địa phương.
- Chỉ đạo, kiểm tra giám sát đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện.
* Đối với UBND cấp xã
- Cần tăng cường phối hợp với các xóm, các tổ chức ở huyện nhằm phổ
biến chính sách, quy định về dạy nghề cho lao động nông thôn, cung cấp
thông tin về quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương, các thông tin về
nghề đào tạo, điều kiện học nghề, địa chỉ nơi làm việc sau học nghề, cơ sở đủ
điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để người lao động nông
thôn biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp.
- Tổ chức, kiểm tra giám sát việc dạy nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn.
* Đối với cơ sở đào tạo nghề
- Chủ động trong công tác chuẩn bị các điều kiện để tổ chức dạy nghề,
gồm: Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy nghề, giáo viên dạy nghề,
người dạy nghề, chương trình tài liệu,… đảm bảo các quy định về số lượng,
chất lượng của nghề đào tạo.
105
- Nâng cao nhận thức đúng đắn trách nhiệm, nghĩa vụ của mình về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức dạy
nghề theo đúng chương trình đào tạo, kế hoạch dạy nghề, chi trả đúng, đủ chế
độ cho lao động nông thôn học nghề theo quy định.
- Tổ chức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo. Tăng
cường phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để hợp đồng đào
tạo, đào tạo có địa chỉ sử dụng lao động.
- Đa dạng các hình thức, phương pháp đào tạo theo hướng mở, linh
hoạt, liên thông giữa các trình độ phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện
lao động và tập quán dân cư của từng địa phương trong tỉnh. Mở rộng hình
thức dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa cơ sở dạy nghề với
doanh nghiệp.
* Đối với các doanh nghiệp
Doanh nghiệp hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề và nông dân trong việc xây
dựng các vùng nguyên liệu tập trung, việc làm sau đào tạo. Phối hợp với các
trung tâm, các cơ sở đào tạo nghề về thực tế nhu cầu việc làm tại doanh nghiệp.
Từ đó, tuyển chọn lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề cho đơn vị mình.
* Đối với lao động nông thôn tham gia học nghề
- Nâng cao nhận thức về lao động và việc làm trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; vai trò của học nghề và ứng dụng kiến
thức nghề vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Có thái độ nghiêm túc trong việc tham gia học nghề, tạo việc làm,
tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.
- Cần nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về dạy nghề cho lao động nông thôn, nắm bắt được các quy định về dạy
nghề, các nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau học,
các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn,… để lựa
chọn nghề học.
106
KẾT LUẬN
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 1-7-2015 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn, tăng hiệu quả sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững trong xu thế hội nhập. Nghiên cứu đề tài của tác giả đã góp phần giải quyết được một số nội dung cơ bản sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về lao động nông thôn, về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, và vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động của một số địa phương ở Việt Nam. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Phân tích thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm gần đây (2014-2016) thông qua việc phân tích, đánh giá nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện Chợ Mới; thực tế số lượng lao động nghề được đào tạo qua các năm; so sánh ngành nghề đào tạo và nhu cầu thực tế về sử dụng lao động được đào tạo theo ngành;.... Qua phân tích cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được về mặt kinh tế, xã hội trong công tác đào tạo nghề, thì thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện còn nhiều hạn chế và bất cập: cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo, số lượng và chất lượng cán bộ giáo viên còn ít chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề của huyện, nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động đào tạo nghề của huyện còn hạn chế,....
Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp tăng cường đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập người dân nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hợp lý hơn.
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 - Tỉnh Bắc Kạn từ năm 2011 đến 2015, Báo cáo kết quả thực hiện Đề án 1956 từ năm 2011 đến 2015.
2. Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội (2011), Bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề cho lao động nông thôn, http://www.molisa.gov.vn/news/detail.
3.
tư Số: 112
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài Chính, Bộ Lao động /2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày TB&XH Thông 30/7/2010 Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê
duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
5. Chính phủ (2015), Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 về việc
sửa đổi, bổ xung Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020”.
6. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn (2016), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn
năm 2015.
7. Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở
Việt Nam: Lý luận và thực tiễn, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội
8. Nguyễn Hữu Dũng (2009), Thực trạng và giải pháp hoàn thiện mô hình
quản lý Nhà nước về dạy nghề trong thời kỳ hội nhập và phát triển, Kỷ
yếu đề tài cấp Bộ, tr 40-60, Hà Nội.
9. Nguyễn Tiến Dũng (2015), “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ
hội nhập quốc tế” của Bộ Lao động, thương binh và xã hội,
http://www.molisa.gov.vn/news/detail2/tabid/371/newsid/53124/seo/DA
O-TAO-NGHE-CHO-NONG-DAN-TRONG-THOI-KY-HOI-NHAP-
QUOC-TE/language/vi-VN/Default.aspx
10. Nguyễn Văn Đại (2010), Vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
Đề tài cấp Bộ mã số CB2009-02-BS, Hà Nội
108
11. Nguyễn Văn Đại (2015), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận
án tiến sĩ khoa học kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
12. Bùi Hồng Đăng (2015), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định, Luận án tiến sĩ
trường Kinh tế Quốc dân.
13 Nghị Quyết số 03-NQ/ĐH Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Phổ Yên lần
thứ I, nhiệm kỳ 2015-2020, Phổ Yên ngày 22 tháng 8 năm 2015.
14. Hoàng Văn Phai (2011),“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta
hiện nay: Vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2011
15. Quốc Hội (2006), Số:76/2006/QH11, Luật dạy nghề.
16. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh, Thực trạng chất
lượng lao động và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong công tác đào tạo
nghề, nâng cao chất lượng lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
www.quangninh.gov.vn/.../Thuc%20trang%20va%20giai%20phap%20n
ang%20cao
17. Trần Chí Thiện (2013), Giáo trình Nguyên lý thống kê, Nxb Thống kê,
Hà Nội 2013.
18. Tổng cục Thống kê (2016), Thông cáo báo chí về tình hình lao động việc
làm quý II và 6 tháng đầu năm 2016,
https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=15861
19. Phạm Thị Túy (2008), Giải quyết việc làm cho nông dân sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 4(144).
20. Từ điển Bách khoa toàn thư, Wikipedia.http//www.google.com.vn
21. UBND huyện Chợ Mới, Báo cáo số 1245/BC - BCĐ ngày 8 tháng 11
năm 2015 về Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TU của
Ban Thường vụ tỉnh ủy về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
giai đoạn 2011 - 2015 và việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới năm 2015.
109
22. UBND huyện Chợ Mới, Báo cáo số 1765/BC - BCĐ ngày 5 tháng 11
năm 2016 về Đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới năm 2016
23. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2015), Nghị quyết Số: 932/NQ-
UBTVQH13, về việc thành lập thị xã Phổ Yên và 4 phường thuộc thị xã
Phổ Yên, điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên để
thành lập phường Lương Sơn thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội ngày 15 tháng 5 năm 2015.
110
Phụ lục số 01:
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dùng cho người đang học)
Thông tin được thu thập từ người lao động được điều tra sử dụng cho mục đích
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Mây, không phục vụ cho bất kỳ
mục đích nào khác.
Phiếu số …… Ngày điều tra:………
Họ và tên người được hỏi................................................................................... Địa chỉ..................................................................................... Ngành nghề đang học....................................................................
Thời gian học.........................................................................................
Anh chị hãy cho biết đánh giá của mình về những nhận định sau đây
○ Rất không đồng ý
○ Không đồng ý
○ Trung bình
○ Đồng ý
○ Rất đồng ý
Chỉ tiêu đánh giá (1) (2) (3) (4) (5)
Lý do để đi học
Do công việc hiện tại đòi hỏi Do thu nhập thấp muốn thay đổi công việc Do nhu cầu thị trường lao động nhiều Do sản xuất nông nghiệp khó khăn Do chi phí học thấp
Cơ sở vật chất và địa điểm học tập
Địa điểm học tập phù hợp với người học Nhiều trang thiết bị hiện đại để học Trang thiết bị luôn hoạt động tốt Nhà trường luôn bố trí chỗ ở cho những học viên xa nhà Thời gian học phù hợp với chuyên ngành đào tạo
111
Giáo viên giảng dạy
Giáo viên có trình độ cao
Luôn quan tâm người học
Được cung cấp kiến thực mới
Luôn hòa đồng, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc
Giáo viên tâm huyết với nghề, có phương pháp
truyền đạt tốt
Chính sách cho người đi học
Hỗ trợ nhiều học phí cho người học
Học xong được giới thiệu việc làm
Hỗ trợ kinh tế cho những người học vùng sâu,
vùng xa
Các chính sách được phổ biến rộng rãi
Chương trình học
Thời gian học đa dạng
Nhiều ngành nghề cần thiết cho người học
Các chương trình linh hoạt giúp người dễ dàng
đến lớp
Chương trình học phù hợp với người học
Số lượng học viên tham gia học nghề
Nhu cầu người học ít
Số lượng học viên được đáp ứng ít
Số lượng học viên mỗi lớp vừa phải
Dễ dàng yêu cầu mở các lớp học mới
112
Phụ lục số 02: Phiếu điều tra (dành cho đối tượng chưa đi học)
Thông tin được thu thập từ người lao động được điều tra sử dụng cho mục
đích nghiên cứu luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Mây, không phục vụ cho
bất kỳ mục đích nào khác.
Phiếu số …… Ngày điều tra:………
Họ và tên người được hỏi....................................................................................
Địa chỉ.....................................................................................
Giới tính......................................................................................
Tuổi.............................................................................................
Anh chị hãy cho biết đánh giá của mình về những nhận định sau đây
○ Rất không đồng ý
○ Không đồng ý
○ Trung bình
○ Đồng ý
○ Rất đồng ý
Chỉ tiêu đánh giá (1) (2) (3) (4) (5)
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện đi lại khó khăn
Xa trung tâm văn hóa
Khí hậu khắc nhiệt
Thường xuyên mất mùa (sâu bệnh, thời tiết)
Chính sách, tuyên truyền về đào tạo
Tiếp cận với các thông tin về đào tạo nghề
Biết rõ thời gian học, ngành nghề học
Biết được các ưu đãi, hỗ trợ từ các khóa học
Được các cấp chính quyền tuyên truyền về các
lớp học
113
Quy mô và chất lượng lao động
Gia đình có nhiều lao động
Lao động có trình độ không cao
Thị trường lao động các ngành nghề khác còn ít
Kho khắn trong chuyển đổi ngành nghề
Anh chị có mong ước được đi học nghề không?................................................
Nếu được chọn ngành nghề học. Anh chị chọn ngành nghề gì?........................
114
Phụ lục số 03:
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU TỪ TỪ CÁN BỘ GIẢNG VIÊN VỀ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
Thông tin thu thập từ cán bộ giáo viên được điều tra sử dụng cho mục đích nghiên
cứu luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Mây, không phục vụ cho bất kỳ mục
đích nào khác.
Phiếu số …….. Ngày phỏng vấn:………..
I. Thông tin chung về cán bộ giảng viên
Họ và tên: ……...........................…Năm sinh……...… Giới tính: ………...............
Địa chỉ: xã………………..........…, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
II Các thông tin cụ thể
1) Anh/chị cho biến trình độ đào tạo của anh/chị?
Trên đại học Sơ cấp
Đại học Khác
Cao đẳng – trung cấp
2) Ngành nghề đào tạo của anh chị là ngành gì?
Nông nghiệp
Công nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp
Thương mại, dịch vụ
Khác
3) Anh (chị) cho biết đã tham gia đào tạo nghề bao lâu?...................(năm)
4) Đánh giá của anh (chị) về chế độ chính sách cho cán bộ giảng viên tại CSĐT?
Tốt Trung bình Không tốt
5) Đánh giá của anh (chị) về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo nghề tại
CSĐT hiện nay?
Tốt Trung bình Không tốt
6) Theo anh (chị) chương trình đào tạo nghề hiện nay tại CSĐT có phù hợp với thực
tế thị trường lao động yêu cầu?
Phù hợp Trung bình Không phù hợp
7) Đánh giá của Anh (chị) về kiến thức chuyên môn của người học sau khi tham gia
đào tạo nghề tại CSĐT?
Biết......%
Phân tích..........%
Hiểu......%
Tổng hợp..........%
Vận dụng.......%
Đánh giá..........%
Không đạt mức trên.................%
8) Đánh giá của Anh (chị) về kỹ năng nghề nghiệp của người học sau khi tham gia
đào tạo nghề tại CSĐT?
Bắt chước......%
Liên kết phối hợp kỹ năng..........%
Làm theo chỉ dẫn......%
Phát triển/ sáng tạo..........%
Làm chuẩn xác.......%
Không đạt mức trên..........%
9) Đánh giá của anh (chị) về ý thức, thái độ của người học trong quá trình đào tạo
nghề tại CSĐT?
Chịu khó học hỏi Bình thường Không chịu học hỏi
10) Theo anh (chị) cần có giải pháp gì nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn của CSĐT trong thời gian tới?
............................................................................................................…………......
..................................................................................................................................
11) Theo anh (chị) cần có giải pháp gì nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới?
............................................................................................................…………......
..................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………..
115
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia tham vấn ý kiến.
Ngày....tháng...năm 2017
Người điều tra Cán bộ kiểm tra
(Ký và ghi rõ họ và tên) (Ký và ghi rõ họ và tên)