ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ MÂY

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ MÂY

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là

những thông tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mây

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh, người

đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa

Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên -

Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá

trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,

đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những

thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo

và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mây

iii

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Một số đóng góp chủ yếu của Luận văn ................................................................. 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về lao động nông thôn ................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nông thôn .......................................................... 5

1.1.2. Vai trò của lao động nông thôn ......................................................................... 6

1.1.3. Đặc điểm của lao động ở nông thôn .................................................................. 7

1.2. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................... 9

1.2.1. Khái niệm về nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................... 9

1.2.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................. 12

1.2.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................... 14

1.2.4. Sự cần thiết của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................... 16

1.2.5. Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................... 18

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................... 22

1.3.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 22

1.3.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 24

1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương và

bài học kinh nghiệm cho Huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ................................................ 26

1.4.1. Kinh nghiệm từ huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh .............................................. 26

1.4.2. Kinh nghiệm từ thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ......................................... 27

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ................................ 29

iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 30

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................ 30

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 30

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 34

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 35

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35

2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả của đào tạo nghề .............................. 35

2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiêu quả của đào tạo nghề ............................ 36

2.3.3. Chỉ tiêu về năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề ....................... 37

Chương 3: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG

THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN ....................... 38

3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Chợ Mới ....................... 38

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Mới ................................................................ 38

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới ..................................................... 41

3.2. Thực trạng lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2016 ..... 44

3.2.1. Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ................. 44

3.2.2. Trình độ học vấn, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn huyện Chợ

Mới, Bắc Kạn ............................................................................................................ 48

3.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ... 50

3.3.1 Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới,

Bắc Kạn ..................................................................................................................... 50

3.3.2. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động

nông thôn ................................................................................................................... 59

3.3.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ........... 60

3.3.4. Xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Chợ Mới ......................................................................................................... 65

3.3.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề ..................................................................... 67

3.3.6. Kết quả đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ............ 70

3.3.7. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới ................... 75

3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 80

3.4.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 80

3.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 85

3.5. Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa

bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn............................................................................. 89

3.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 89

3.5.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 90

v

Chương 4: QUANG ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO

NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH

BẮC KẠN ................................................................................................................ 91

4.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................... 91

4.1.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Việt Nam ........ 91

4.1.2. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện

Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................. 94

4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn .............................................. 95

4.2.1. Giải pháp ngắn với xác định nhu cầu đào tạo nghề ........................................ 95

4.2.2. Giải pháp gắn với xác định mục tiêu đào tạo nghề ......................................... 96

4.2.3. Giải pháp gắn với kế hoạch và phương thức đào tạo ...................................... 97

4.2.4. Giải pháp tổ chức quá trình đào tạo nghề ....................................................... 98

4.2.5. Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về đào tạo nghề cho lao động

nông thôn ................................................................................................................. 100

4.2.6. Giải pháp đa dạng hóa, xã hội hóa, liên kết, hợp tác trong đào tạo nghề............. 101

4.3. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................ 102

4.3.1. Đối với Chính Phủ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ....................... 102

4.3.2. Đối với UBND và các cơ quan phối hợp quản lý của tỉnh Bắc Kạn ............ 103

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110

vi

BQ

: Bình quân

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

ĐTN

: Đào tạo nghề

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

LĐNT

: Lao động nông thôn

TBXH

: Thương binh xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ..................................................................... 33

Bảng 3.1: Tình hình lao động tại huyện Chợ Mới .......................................... 42

Bảng 3.2: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện chợ Mới trong 5 năm 2011-2015 ......... 43

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế

những năm gần đây và dự kiến đến năm 2020 ............................... 43

Bảng 3.4: Quy mô và cơ cấu lao động theo nhóm tuổi ................................... 45

Bảng 3.5: Quy mô và cơ cấu lao động theo ngành nghề ................................ 46

Bảng 3.6: Trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Chợ Mới .................. 48

Bảng 3.7: Thu nhập bình quân của lao động nông thôn huyện Chợ Mới ....... 49

Bảng 3.8: Tình hình tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề lao động nông thôn

huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016 ............................................ 59

Bảng 3.9: Nhu cầu sử dụng lao động phân theo nhóm ngành của huyện

Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016 ....................................................... 51

Bảng 3.10: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo nhóm ngành của

huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 -2016 ........................................... 53

Bảng 3.11: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo trình độ của huyện

Chợ Mới giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................... 54

Bảng 3.12: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng ngành

học của huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 - 2016 ............................ 55

Bảng 3.13: So sánh nhu cầu sử dụng lao động và nhu cầu học nghề tại

huyện Chợ Mới giai đoạn 2014-2016 ............................................. 57

Bảng 3.14: Danh mục các chương trình đã áp dụng ĐTN cho LĐNT ........... 61

Bảng 3.15: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ

Mới phân theo nhóm ngành giai đoạn 2014-2016 .......................... 62

Bảng 3.16: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ

Mới phân theo thời gian đào tạo nghề giai đoạn 2014-2016 .......... 63

viii

Bảng 3.17: Tổng hợp số lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Chợ mới giai đoạn 2014-2016 ............................................. 64

Bảng 3.18: Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ

Mới, giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 65

Bảng 3.19: Kế hoạch địa điểm đào tạo nghề .................................................. 66

Bảng 3.20: Đầu tư cho các lớp học đào tạo nghề nông thôn huyện Chợ

Mới, giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 68

Bảng 3.21: Số lượng cán bộ chuyên trách, giáo viên được đào tạo qua

các năm ........................................................................................... 69

Bảng 3.22: Số lượng lớp dạy nghề đã được tổ chức ....................................... 70

Bảng 3.23: Số lượng học viên tốt nghiệp theo các ngành nghề ...................... 71

Bảng 3.24: Thực trạng vay vốn của lao động nông thôn sau khi học nghề .... 72

Bảng 3.25: Kinh phí cho đào tạo lao động nông thôn huyện Chợ Mới, giai

đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 74

Bảng 3.26: Việc làm của lao động nông thôn huyện Chợ Mới sau đào tạo

nghề giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 76

Bảng 3.27: Số lao động sau khi học nghề làm đúng nghề được đào tạo

phân theo nhóm ngành .................................................................... 77

Bảng 3.28: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đào tạo nghề .......................... 78

Bảng 3.29: Đánh giá người học về chương trình đào tạo ............................... 81

Bảng 3.30: Đánh giá của người học về đội ngũ giáo viên đào tạo nghề ........ 82

Bảng 3.31: Đánh giá của giáo viên về kiến thức, kỹ năng của người học ...... 84

Bảng 3.32: Đánh giá về điều kiện tự nhiên ..................................................... 85

Bảng 3.33: Đánh giá về quy mô, chất lượng lao động nông thôn .................. 86

Bảng 3.34: Đánh giá về chính sách đào tạo cho lao động nông thôn ............. 88

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2016, lao động từ 15 tuổi

trở lên có việc làm ước tính là 53,24 triệu người. Trong đó, khu vực nông

thôn chiếm 68,3% so với tổng số người có việc làm trên toàn quốc. Lao động

có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ sơ cấp nghề trở lên ước tính 10,8 triệu

người, chiếm 20,3% số lao động có việc. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào

tạo của khu vực thành thị là 35,7%, cao gấp gần 3 lần của khu vực nông thôn

[18]. Trong bối cảnh Việt Nam đang diễn ra tái cơ cấu nền nông nghiệp, dẫn

đến quy mô ngành nông nghiệp bị giảm, cộng với lao động nông nghiệp mang

tính thời vụ nên đã làm dư thừa một lượng lớn lao động nông thôn. Tuy nhiên

lao động nông thôn chủ yếu là lao động phổ thông không qua đào tạo nên khả

năng tìm việc làm rất khó khăn. Nhận thức được vai trò của đào tạo nghề cho

lao động nông thôn, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính

sách khuyến khích, hỗ trợ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, do

đó chất lượng nguồn lao động nông thôn, nhất là trình độ nghề tường bước

được nâng lên, tạo nên bước phát triển mới trong kinh tế nông thôn nước ta.

Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, kinh

tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất công

nghiệp và dịch vụ còn kém phát triển. Lao động của tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là

lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Bắc Kạn có nguồn lao

động dồi dào về số lượng và thấp về chất lượng, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

chiếm tỷ trọng rất thấp. Vì vậy phát triển nguồn lao động là một trong những

giải pháp chiếm lược trong quá đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội và nông

thôn của tỉnh Bắc Kạn.

Do đó, công tác đào tạo nghề cho lao động được địa phương xác định

là một trong những nhiệm vụ quan trọng giúp người dân chuyển dịch cơ cấu

kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập giảm nghèo bền vững. Trong 5

2

năm 2011-2015, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho 33.211 người, đạt 110,3% kế

hoạch giao, trong đó: Đào tạo Trung cấp nghề 1.798 người; đào tạo nghề trình

độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng 29.226 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo

trên địa bàn toàn tỉnh đạt 30% [1]. Thông qua các chương trình đào tạo nghề,

người lao động tại các địa phương đã mạnh dạn hơn trong việc ứng dụng các

kiến thức khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, canh tác, sản xuất… Qua đó, tạo

ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, tăng năng suất lao động, góp phần

ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho bản thân người lao động tại khu vực

nông thôn.

Huyện Chợ Mới là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Bắc Kạn.

Những năm qua, việc triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động

nông thôn tại huyện Chợ Mới đã mang lại chuyển biến tích cực. Từ năm 2011

đến hết năm 2016 số lao động nông thôn được được đào tạo nghề theo Quyết

định 1956 là 3.009 lao động. Tỷ lệ lao động sau khi học nghề được bố trí việc

làm trong giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 10%. Số lao động tự tạo việc làm

sau học nghề 30%, số còn lại chủ yếu trang bị kiến thức để tự phục vụ cho

công việc sản xuất chăn nuôi tại gia đình để nâng cao năng xuất lao động.

[21], [22]. Bên cạnh những thành công đã đạt được, công tác đào tạo nghề cho

lao động nông thôn còn gặp phải rất nhiều khó khăn, do xuất phát điểm thấp

về chất lượng, do số lượng đông nên sự chuyển biến của nguồn lao động so

với yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn còn chưa đáp ứng. Đặc biệt nguồn

vốn dành cho đào tạo nghề còn hạn hẹp, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào

tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc hợp tác giữa các cơ sở và người lao

động còn gặp nhiều khó khăn do chưa nhận thức rõ lợi ích của công tác đào

tạo nghề. Mặt khác, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn nhiều

bất cập… Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đào tạo nghề cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài

luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông

thôn của huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng

cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho

2.2. Mục tiêu cụ thể

lao động nông thôn.

- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề cho lao

trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2016.

động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông

thôn; Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh

Bắc Kạn và những vấn đề liên quan.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

- Về thời gian: Tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện

Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014-2016.

- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

4. Một số đóng góp chủ yếu của Luận văn

- Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn về đào

tạo nghề cho lao động nông thôn.

4

- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tìm ra được

những kết quả, hiệu quả của công tác đào tạo. Thêm vào đó là tìm ra những

ưu điểm, nhược điểm của công tác đào tạo, đây là căn cư để đề xuất ra các

giải pháp.

- Đề xuất các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn,

góp phần tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho lao động

nông thôn, đồng thời góp phần đảm bảo phúc lợi xã hội và ổn định tình hình

kinh tế xã hội, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế của địa phương.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động

nông thôn.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ

Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014-2016.

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện đào tạo nghề cho lao động

nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận về lao động nông thôn

1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nông thôn

a. Khái niệm chung về lao động

Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các

vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.

Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối

tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao

động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự

tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội, là nhân tố quyết định của bất cứ quá

trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ

lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề

trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải

phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết

giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo

của con người.

b. Khái niệm lao động nông thôn

Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở

nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến

60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, sử dụng sức lao động của

mình, tạo ra của cải vật chất để nuôi sống bản thân, gia đình và cho xã hội.

Lực lượng lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động

có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có

nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc

ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những

người trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi

6

lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Nguồn lao

động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc

giải quyết việc làm ở nông thôn.

Tóm lại, lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động

và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.

1.1.2. Vai trò của lao động nông thôn

Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất

nào. Trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì lao

đông được xem là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của

nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đặc biệt trong giai

đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện quá trình CNH - HĐH nông nghiệp,

nông thôn. Vì vậy lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng và được

thể hiện qua các mặt sau:

- Lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong

nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá,

nguồn lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng

số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp

hoá, năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên, dẫn đến sức lao động

trong nông nghiệp được giải phóng, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận

động theo xu hướng giảm xuống cả tỷ trọng và số lượng do bi thu hút sang

ngành công nghiệp và dịch vụ có thu nhập cao hơn.

Thực tế cho thấy ở Việt Nam hiện nay có hiện tượng nhiều nông dân bỏ

ruộng đất đi làm các việc phi nông nghiệp hoặc đi làm thuê với thu nhập cao

hơn. Chúng ta đang trong quá trình thực hiện chủ trương công nghiệp hoá,

hiện đại hoá nông thôn, năng suất lao động ở nông thôn sẽ được nâng cao, từ

đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành

sản xuất khác.

7

- Lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm.

Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số sông chủ yếu bằng nghề

nông. Vì vậy, lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất

đông đảo. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì

nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng cao. Sản xuất lương thực, thực

phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra

lương thực, thực phẩm là do lao động nông thôn cung cấp. Nền kinh tế phát

triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của người dân

tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu

về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp

ứng yêu cầu về chất lượng thì lao động nông thôn phải được nâng cao về trình

độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.

- Lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho

công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản. Công nghiệp chế biến nông, lâm,

thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người lao động nông thôn

làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất

quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.

- Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của

chính bản thân ngành nông nghiệp và của các ngành khác. Với dân số trên

70% và lao động chiếm trên 60% sống ở nông thôn thì có thể nói nông thôn là

một thị trường tiêu thụ rộng lớn cho tiêu thụ sản phẩm cần phải được khai

thác triệt để.

1.1.3. Đặc điểm của lao động ở nông thôn

Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm

của các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm

khác với lao động ở các ngành kinh tế khác, biểu hiện ở các mặt sau.

- Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm đặc thù

không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù

8

trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi là những

cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan

xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều

kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển

khác nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được

trong quá trình sản xuất, vì vậy con người chỉ có thể tìm cách làm giảm tính

thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các

yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc sử dụng lao động nông

thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.

- Lao động nông thôn tăng nhanh về số lượng: Dân số được coi là yếu

tố cơ bản quyết định số lượng lao động; qui mô và cơ cấu của dân số có ý

nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự phát triển của

quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa

nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả

nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, qui mô dân số và nguồn lao động ở nông

thôn nước ta vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ khá cao do tỷ lệ dân số và lao

động ở khu vực nông thôn rất cao. Mặt khác, do nhận thức về sinh đẻ của

người dân ở nông thôn cũng thấp hơn thành thị, vì vậy cũng là nguyên nhân

gia tăng dân số và lao động.

- Chất lượng lao động nông thôn thấp: Chất lượng của người lao động

được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ.

Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: lao động của nước ta đông

về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn

chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh Hội nhập

kinh tế quốc tế đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO trong đó nông

nghiệp được xem là một trong những thế mạnh.

Lao động nông nghiệp, nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước,

tuy vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng

9

do trình độ chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một

nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp yêu cầu của thực

tiễn sản xuất thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có

nguồn nhân lực đủ trình độ cho phát triển kinh tế - xã hội.

Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động liên quan đến lượng calo tối

thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày và môi trường sống, môi trường làm

việc,... Nhìn chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu

cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ nhất là người

dân và lao động ở khu vực nông thôn. Môi trường cuộc sống và môi trường

lao động ở nông thôn cũng bị ô nhiễm hơn khu vực khác... Vì vậy, chất lượng

của lao động cả nước nói chung và ở nông thôn nói riêng còn thấp.

1.2. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.2.1. Khái niệm về nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn

a. Khái niệm về nghề

Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào

tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản

phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.

Theo các nhà khoa học ở Nga đưa ra khái niệm: “Nghề là một loại hoạt

động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự

sinh tồn”. Ở Pháp, khái niệm nghề được hiểu “là một loại lao động có thói

quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.

Ở Đức lại cho rằng “Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao

động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó” [10, 9].

Ở Việt Nam, hiện có nhiều quan điểm khác nhau về nghề, song các

quan điểm đều cho rằng: “nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao

động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tỷ

trọng, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu

cầu xã hội” [7, 15]. Cũng có nhiều quan niệm cho rằng, những chuyên môn có

10

đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và

được gọi là nghề. Nghề tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần

giống nhau.

Còn chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con

người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những sản phẩm

theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người như giá trị vật

chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách

báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh

tồn và phát triển của xã hội.

Trên thế giới hiện nay có trên dưới 2000 nghề với hàng chục nghìn

chuyên môn. Ở Liên Xô trước đây, người ta đã thống kê được 15.000 chuyên

môn, còn ở Mỹ, con số đó lên tới 40.000. Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã

hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống

đó là “thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại

không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng

thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ

mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều

nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống kê gần

đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề

mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học

chuyên ngiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm

hàng nghìn chuyên môn khác nhau.

Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức, sức lao động

cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc

vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón

nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng

sức lao động” quyết định. Vì vậy lao động phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, nắm

vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm.

11

b, Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đào tạo được hiểu là là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người

lao động làm cho lao động trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn

nhất định. Đây là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình

thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để

hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành

nghề một cách có hiệu quả và năng suất.

Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, khái niệm đào tạo nghề có

nhiều biến đổi. Trước đây đào tạo nghề được hiểu đơn thuần là truyền thụ tay

nghề từ người này sang người khác; còn gọi là “truyền nghề”. Kiểu dạy này

mang đậm tính truyền thống với phương pháp chủ yếu là hành động bắt chước

của người học theo người dạy. Đến nay vẫn còn một số nghề thủ công được

truyền dạy theo phương pháp này. Còn theo quan niệm giáo dục dạy nghề

hiện đại thì đào tạo nghề không chỉ là truyền thụ các kỹ năng, thói quen công

việc mà còn là quá trình trang bị các kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học

kỹ thuật, giáo dục tư cách đạo đức, thái độ nghề nghiệp để người học có được

nhân cách toàn diện. Với quan điểm này, người thầy không chỉ trang bị cho

người học những kiến thức cơ bản, đồng thời còn giữ vai trò định hướng phát

triển nghề nghiệp cho họ trong tương lai.

Theo từ điển Bách khoa toàn thư “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ

năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể,

để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một

cách hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng

đảm nhận được công việc nhất đinh” [20, 2].

Như vây, đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau,

không thể tách dời đó là: Dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong nhiều trường

hợp dạy nghề và đào tạo nghề được đồng nhất với nhau trong diễn đạt của các

văn bản.

12

Dạy nghề được hiểu là tổng thể các hoạt động truyền nghề đến người

học nghề, là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và

thực hành để các học viên có một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,

thành thục nhất định về nghề nghiệp.

Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực

hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.

- Theo Luật Dạy nghề: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và

học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho

người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn

thành khoá học”. [15]

Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,

dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo

đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức

khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng

tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu

của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Đào tạo nghề được kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy lý thuyết với rèn

luyện kỹ năng thực hành, để sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề. Đào tạo

nghề được tiến hành một cách khoa học, đảm bảo tính hệ thống, hợp lý, toàn

diện trên cả 3 phương diện: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ lao động; đạo

đức nghề nghiệp.

Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý

thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,

tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm

giúp họ có thể làm một nghề nhất định.

1.2.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình dạy nghề cho đối

tượng là lao động ở nông thông. Do vậy, đặc điểm của đào tạo nghề cho lao

động nông thôn có những đặc điểm riêng như sau:

13

- Về đối tượng đào tạo: Lao động nông thôn có số lượng lớn, chất

lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động trình độ học vấn thấp và không qua

đào tạo; Đối tượng đào tạo nghề của lao động nông thôn rất đa dạng theo độ

tuổi, trạng thái sức khỏe, điều kiện sản xuất kinh doanh và hoàn cảnh sống.

Với mỗi đối tượng trên, điều kiện tham gia đào tạo nghề là khác nhau. Vì vậy

đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được triển khai dưới nhiều hình thức

thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh của họ.

- Về chủ thể đào tạo: Với các đối tượng đào tạo nghề trên đòi hỏi hệ

thống đào tạo nghề, mà trước hết là chủ thể đào tạo (hệ thống các cơ sở đào

tạo, các bộ đào tạo,...) phải có sự thích ứng. Sự thích ứng đó của hệ thống đào

tạo tạo nên những đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Về hình thức: Đào tạo nghề lao động nông thôn được thể hiện dưới

nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề, dạy

nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, công ty, tập đoàn, dạy nghề lưu

động tại các xã, thôn, bản, dạy nghề tại các doanh nghiệp và các cơ sở sản

xuất kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.

Do vậy, tùy theo yêu cầu đào tạo nghề mà lựa chọn hình thức đào tạo nghề

phù hợp.

- Về phương pháp đào tạo: Đó là sự đa dạng và phù hợp với từng nhóm

đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy

nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề lưu động

cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng xã, thôn, bản...dạy nghề tại nơi sản

xuất, tại hiện trường nời người lao động làm việc.

- Về nguồn lực: Nguồn lực đào tạo nghề chủ yếu do Ngân sách nhà

nước. Tuy nhiên, hiện nay nguồn ngân sách nhà nước dành cho đào tạo nghề

cho lao động nông thôn chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao

động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề của các

cơ sở đào tạo. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực nông thôn, miền

14

núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ

và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu.

1.2.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.2.3.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học

- Đào tạo mới: là hình thức đào tạo đối với người chưa có chuyên môn,

chưa có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có được nghề với

thời gian đào tạo thường dài, và sau khi kết thúc khoá học đào tạo nghề thì

học viên được cấp bằng.

- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã có

trình độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề cuả họ không còn phù

hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác. Thời gian có thể

dài hoặc ngắn tuỳ vào yêu cầu và đòi hỏi của nghề mới. Sau khi kết thúc khoá

học thì học viên được cấp bằng hoặc chứng chỉ.

- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là tiếp tục bồi dưỡng nâng cao

kiến thức và kinh nghiệm nơi làm việc để người lao động có thể tiếp tục hành

nghề và đảm nhận những công việc phức tạp hơn, thời gian đào tạo thường là

các hoá học ngắn hạn và sau khi kết thúc khoá học thì học viên được cấp

chứng chỉ tốt nghiệp.

1.2.3.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề

- Đào tạo nghề ngắn hạn: Thời gian thực hiện dưới 1 năm tại trung tâm

dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch

vụ và cơ sở giáo dục khác. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những người có

trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Đào tạo nghề ngắn

hạn có thể tổ chức theo hình thức tổ chức học lý thuyết và thức hành theo lớp,

kèm cặp tại xưởng, tại nhà, lấy thực hành là chính, vừa học, vừa làm. Chuyển

giao công nghệ, đưa kiến thức khoa học công nghệ mới và kinh nghiệm sản

xuất tiên tiến.

15

- Đào tạo dài hạn: Được thực hiện từ 1 - 3 năm tại các trường dạy nghề,

các trường TH nghề nghiệp, trường cao đẳng, trường ĐH có đủ điều kiện

được tổ chức dạy nghề dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thường có

chất lượng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn.

1.2.3.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề

- Cấp trình độ bán lành nghề: Ở cấp này, học viên được trang bị kiến

thức và kỹ năng nghề đủ để thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ và

công việc ít phức tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo thường dưới 1 năm.

Trong quá trình phân tích nghề người ta xác định được một số công việc

không quá phức tạp và xếp các công việc này vào trình độ bán lành nghề. Học

sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ bán lành nghê, có đủ điều kiện theo

quy định thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ nghề.

- Cấp trình độ lành nghề: Ở đây học viên được trang bị kiến thức và kỹ

năng đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật và

công nghệ trung bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… ở mức

trung bình tiên tiến. Thời gian đào tạo là từ 1 - 2 năm, tuỳ theo nghề đào tạo.

Mục tiêu đào tạo toàn diện với nội dung đầy đủ, thông thường được tiến hành

trong nhà trường. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ lành nghề,

có đủ điều kiện theo quy định thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp

bằng tốt nghiệp đào tạo nghề.

- Cấp trình độ cao: Tại cấp này, học viên được trang bị kiến thức và kỹ

năng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc như trình độ lành nghề,

đồng thời được trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công

việc còn lại của nghề trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi

tay nghề cao hơn để làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, năng suất lao

động cao và có khả năng thích ứng nhanh với công việc mới. Thời gian đào

tạo từ 2,5 - 3 năm.

16

1.2.3.4. Căn cứ vào hình thức đào tạo

- Đào tạo chính quy: là hình thức đào tạo tập trung tại các trung tâm

dạy nghề, các trường dạy nghề với quy mô đào tạo tỷ trọng lớn, chủ yếu là

đào tạo ra các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao. Học sinh được

học 1 cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành,

tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo

tỷ trọng toàn diện cả về lý thuyết lẫn thực hành. Nhưng đòi hỏi đầy đủ cơ sở

vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nên kinh phí lớn và thời gian đào

tạo dài.

- Đào tạo tại doanh nghiệp: Là hình thức đào tạo trực tiếp chủ yếu là

thực hành ngay trong quá trình sản xuất, do các doanh nghiệp tự tổ chức. Đào

tạo tại chỗ cho nhiều người có thể tham gia học, tiết kiệm chi phí giảng dạy.

Trong quá trình học tập học viên được trực tiếp tham gia vào quá trình lao

động sẽ giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động. Nhưng việc truyền đạt và

tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống. Người dạy không có nghiệp vụ sư

phạm dẫn đến hạn chế trong hướng dẫn, việc dạy lý thuyết còn nhiều khó

khăn và kết quả học tập còn hạn chế.

- Đào tạo tại lớp cạnh doanh nghiệp: Hình thức đào tạo này áp dụng

chủ yếu để đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu biết

rộng về lý thuyết và độ thực hành cao.

1.2.4. Sự cần thiết của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Phát triển nguồn lao động, đào tạo nâng cao chất lượng lao động nông

thôn là yêu cầu cấp thiết, một mặt do yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội nông

thôn, mặt khác do sự biến động của lao động nông thôn đòi hỏi. Đào tạo nghề

có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự phát triển kinh tế đất

nước, vì thế mà công tác đó là một điều kiện bắt buộc để phát triển sản xuất

xã hội.

17

- Xu hướng biến động của nguồn lao động nông thôn: Sự phát triển của

lực lượng sản xuất tạo ra các điều kiện hình thành các ngành sản xuất mới, sự

phát triển thành thị, dẫn tới sự biến động lao động nông thôn theo hướng

chuyển dần sang khu vực thành thị và các ngành sản xuất, dịch vụ, giảm dần

lao động ở khu vực nông thôn. Trên thực tế, một bộ phận lao động nông thôn

có chất lượng cao luôn có xu hướng thoát ra khỏi nông nghiệp, nông thôn để

đến với thành phố và các ngành phi nông nghiệp có thu nhập và điều kiện làm

việc tốt hơn. Điều đó dẫn đến chất lượng lao động nông thôn thấp đi. Vì vậy,

đào tạo nghề cho lao động nông thôn trở thành cấp thiết.

Trong điều kiện phân công lao động diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển của

đô thị ngày càng lớn, nhu cầu lao động chất lượng cao cũng tăng theo. Đào

tạo nghề cho lao động nông thôn vừa đáp ứng yêu cầu của quá trình phân

công lao động, của sự phá triển ngành nghề và đô thị mới, vừa bổ sung cho sự

giảm chất lượng lao động nông thôn do sự biến động của lao động theo xu

hướng đó.

- Đối với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội nông thôn: Đào tạo nâng cao

chất lượng nguồn lao động nông thôn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội

nông thôn không chỉ bù đắp sự suy giảm chất lượng do các lao động có chất

lượng cao di chuyển ra khỏi nông thôn, mà còn do chính sự phát triển ngày

càng cao của nông thôn đòi hỏi.

Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội nói chung, ở nông thôn nói

riêng đã thúc đẩy phân công lao động theo ngành, theo lãnh thổ ở nông thôn

diễn ra ngày càng mạnh mẽ và chi tiết trên cả phương diện phân công lao

động xã hội và phân công lao động cá biệt. Chính sự phân công lao động dẫn

đến hình thành các ngành nghề, các vùng và các doanh nghiệp chuyên môn

hóa mới. Muốn hình thành các ngành nghề mới cần có vốn, nguồn lao động

và các tư liệu sản xuất. Đối với nguồn lao động, những ngành nghề mới luôn

đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn cao với tay nghề phù

18

hợp. Nếu đào tạo nghề không đáp ứng, các ngành nghề mới không hình thành

và tất nhiên phân công lao động sẽ không diễn ra trên thực tiễn.

1.2.5. Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện theo

quy trình đào tạo nghề trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11

năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể: xác định nhu cầu đào tạo nghề;

xác định mục tiêu đào tạo nghề; xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo

nghề; triển khai chương trình đào tạo nghề.

1.2.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề

Nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành kinh tế ở nước ta cụ thể:

Nhu cầu nhân lực cho phát triển công nghiệp, xây dựng; nhu cầu nhân lực cho

sự phát triển nông lâm nghiệp; nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành

dịch vụ; nhu cầu nhân lực cho việc xuất khẩu lao động đã qua đào tạo; nhu

cầu nhân lực cho đầu tư ngoài tại Việt Nam; nhu cầu nhân lực kỹ thuật cao...

Việc xác định nhu cầu sử lao động với những ngành nghề cụ thể của các

doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức đào tạo

nghề lao động nông thôn. Với việc xác định nhu cầu đào tạo này, các cơ sở

đào tạo nhận định được quy mô đào tạo của mình. Đối với các địa phương

khác nhau, hay các vùng miền khác nhau thì nhu cầu đào tạo cũng khác nhau.

Vì vậy, các cơ sở đào tạo có chiến lược mở rộng khác nhau. Đối với vùng sâu

vùng xa điều kiện kinh tế, đi lại khó khăn nên các lớp đào tạo thường đặt ngay

tại địa phương. Đối với vùng kinh tế phát triển thì các lớp đào tạo thường đặt

tập trung tạo điều kiện tốt nhất cho người học tiếp cận với khoa học kỹ thuật

mới. Ngoài ra, khi xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cần

xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, những đòi hỏi, mong

muốn của người cần được học nghề. Đồng thời, địa phương và các cơ sở đào

tạo có những chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mình phù hợp với sự

phát triển kinh tế.

19

1.2.5.2. Xác định mục tiêu đào tạo nghề

Mục tiêu đào tạo là những kết quả mong muốn đạt được của quá trình

đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thể hiện ở những yêu cầu về phát triển

năng lực nghề nghiệp của người học mà quá trình đào tạo phải đạt được, số

lượng và cơ cấu học viên, thời gian đào tạo.

Vậy mục tiêu đào tào nghề ở đây đó là số lượng, đối tượng và thời gian

đào tạo nghề, ngành nghề đào tạo và trình độ đào tạo cho lao động nông thôn.

Với các địa phương khác nhau thì việc xác định mục tiêu khác nhau do nhiều

yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề. Với vùng kinh tế chậm pháp

triển, vùng sâu vùng xa... nơi này tập trung nhiều lao động nông thôn mục tiêu

đào tạo ở đây đó là số lượng lao động phải lớn để người dân có cơ hội tiếp

cận khoa học kỹ thuật. Thêm vào đó, là ngành nghề đào tạo cũng cần phải

thiết thực với tình hình kinh tế thực tại như các nghề: cơ khí, tiểu thủ công

nghiệp, các ngành nghề thủ công... giúp người lao động nâng cao thu nhập,

giảm thời gian nông nhàn. Với vùng kinh tế phát triển, nơi đây người lao

động có nhiều cơ hội xin việc tại các nhà máy công nghiệp thì mục tiêu đào

tạo ở đây đó là các ngành nghề như điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.... để

người lao động sau khi tốt nghiệp các lớp có thể xin vào các doanh nghiệp tại

địa phương, trong khi các doanh nghiệp cũng đang cần những lao động này.

1.2.5.3. Xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề

Xây dựng kế hoạch: Quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế

nào, khi nào làm và ai làm cái đó. Nếu xây dựng kế hoạch tốt, tiết kiệm thời

gian cho xã hội, cho cơ sở đào tạo, đặc biệt là sử dụng hiệu quả nguồn ngân

sách nhà nước cho hoạt động đào tạo lao động nông thôn. Xây dựng kế hoạch

cho biết phương hướng cũng nhu cách thức, thời gian cho các cơ sở đào tạo

có mục tiêu phát triển. Bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch cần sát với tình hình

20

thực tế của địa phương tránh tình trạng lao động một số ngành nghề thừa,

doanh nghiệp, xã hội lại thiếu nguồn lao động cần thiết.

Phương thức đào tạo gồm: Phương pháp và hình thức đào tạo. Khi kế

hoạch rõ ràng các cơ sở đạo tạo kết hợp với địa phương lên được phương án

phương thức đào tạo phù hợp với từng địa phương khác nhau: có thể là đào

tạo tập trung hay đào tạo phi tập trung, thời gian đào tạo phù hợp cho đối

tượng người học để nhiều đối tượng lao động nông thôn có những lựa chọn

thích hợp cho mình.

Kinh phí đào tạo: Kinh phí đào tạo quyết định việc lựa chọn phương án

đào tạo, kinh phí đào tạo nghề bao gồm các chi phí cho việc học tập, chi phí

cho việc giảng dạy. Ngoài ra, chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn

còn có chi phí hỗ trợ cho người học nghề.

1.2.5.4. Triển khai chương trình đào tạo nghề

Sau khi đã có xác định nhu cầu, có phương án đào tạo cụ thể và rõ ràng

thì việc triển khai chương trình cũng cần sự linh hoạt để phù hợp với tình hình

thực tại của mỗi địa phương.

a. Mạng lưới cơ sơ đào tạo nghề

Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề của ngước ta bao gồm: các trường dạy

nghề, các trung tâm dạy nghề, các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp

có dạy nghề, một số trường đại học có dạy nghề, các cơ sở dạy nghề tư nhân

đã đăng ký và chưa đăng ký, các hộ gia đình có dạy nghề. Khi tiến hành khảo

sát mạng lưới cơ sở đào tọa nghề chúng ta cần xem xét đánh giá: cơ sở vật

chất, đội ngũ cán bộ đào tạo nghề, chương tình, giáo trình đào tạo nghề.

Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo: đối với lao động nông thôn, đây thường

là lao động có trình độ thấp nên trong quá trình học cần nhiều trang thiết bị

cũng như cơ sở vật chất phục vụ việc học, người học dễ dạng tưởng tượng và

thực hành mà không nặng về lý thuyết.

21

Trình độ giáo viên: với thói quen là việc không theo kỷ luật cũng như

trình độ nhận thức có nhiều hạn chế, nên việc tiếp thu kiến thực gặp nhiều khó

khăn. Chính vì vây, trong quá giảng dậy cần có giáo viên có tâm huyết, trình

độ sư phạm tốt có thể truyền đạt được kiến thực đến người học cũng như tạo

được không khí thỏa mái, không có cảm giác ép buộc gò bó.

Ngành nghề đào tạo: xã hội ngày càng phát triển, ngoài những ngành

nghề truyền thống thì nhiều ngành nghề mới được xã hội có nhu cầu. Chình vì

vậy, mục tiêu của đào tạo là phải đào tạo được những ngành nghề mà xã hội

cần, đáp ứng đúng và đủ. Các cơ sở đào tạo cần có chiến lược phát triển cho

mình, mở những ngành nghề xã hội cần chứ không phải những ngành nghề có

khả năng đào tạo, những ngành nghề mà xã hội đang dư thừa. Có được ngành

nghề thích hợp, điều này khuyến khích được một lượng lớn lao động nông

nghiệp tham gia các lớp học. Góp phần nâng cao trình độ của người lao động

nông thôn, cải thiện đời sống người dân, tăng cường chuyển dịch cơ cấu lao

động theo hướng tích cực

b. Triển khai kế hoạch đào tạo nghề

Là quá trình chuyển những hoạch định về đào tạo nghề với mục tiêu,

đối tượng, phương thức,... thành những hành động nhất định nhằm đạt được

mục tiêu mong muốn. Do vậy, kế hoạch đào tạo nghề đòi hỏi các cơ sở đào

tạo nghề phải xây dựng cụ thể, sát với thực tế của cơ sở và nhu cầu đào tạo

của địa phương và nhu cầu người học.

c. Triển khai các hình thức đào tạo nghề

Triển khai chính sách: Là quá trình thực hiện các chính sách đào tạo

nghề. Các cơ sở dạy nghề cần triển khai các chính sách của nhà nước về hỗ

trợ đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ học viên học nghề đối với lao động là

người dân tộc thiểu số, là lao động ở khu vực khó khăn,... cho từng địa

phương một cách cụ thể, nhằm khuyến khích các lao động nông thôn có mong

muốn được học nghề tham gia. Việc triển khai chính sách phải rộng rãi, đảm

bảo công khai và đúng thực tế quy định trong các văn bản nhà nước.

22

d. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề

- Kiểm tra: Thu thập các thông tin về người học sau khóa học đào tạo

nghề. Sau đó phán đoán, xác định xem mỗi người học sau khi học đã biết gì

(kiến thức), làm được gì (kỹ năng nghề)

- Đánh giá: Dựa vào kết quả kiểm tra, cơ sở đào tạo cần so sánh kết quả

đã đạt được với mục tiêu, tiêu chí và tiêu chuẩn đào tạo, làm cơ sở để cấp văn

bằng chứng chỉ cho người học.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.3.1. Các yếu tố chủ quan

1.3.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở đào tạo nghề

Để công tác đào tạo nghề đạt được kết quả tốt, việc dạy không chỉ chú

ý đến dạy lý thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm một vị trí quan trọng

không thể thiếu. Thời lượng thực hành trong chương trình dạy nghề chiếm

một tỷ trọng tỷ trọng lớn, để tạo điều kiện dạy thực hành cho người học được

tốt thì cần phải được trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt đáp ứng yêu

cầu dạy và học. Trang thiết bị đào tạo nghề giúp cho học viên có điều kiện

thực hành để hoàn thành kỹ năng sản xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang

thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với máy móc phục vụ cho

sản xuất trong doanh nghiệp bao nhiêu thì học viên có thể thích ứng, vận dụng

nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất lượng của các

trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hoá

của máy móc thiết bị sản xuất.

Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất

trang thiết bi còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề. Phòng

học thiếu thốn, thiếu nơi thực hành, thiếu chỗ nội trú cho học viên. Phần lớn

các trang thiết bị trong các cơ sở dạy nghề không phải là trang thiết bị phục

vụ cho công tác đào tạo nghề một cách chính quy, nhiều máy móc được thu

nhập từ nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là thanh lý của các nhà máy, xí

nghiệp). Do đó, không có tính đồng bộ về hệ thống, tính sư phạm thấp, ảnh

23

hưởng tới chất lượng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tuy

công nhân qua đào tạo đáp ứng được phần nào các công việc của doanh

nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả năng thực hành và

tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.

1.3.1.2. Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo phù hợp là một trong các yếu tố quan trọng, quyết

định chất lượng đào tạo. Không có chương trình đào tạo sẽ không có các căn

cứ để xem xét đánh giá bậc đào tạo của các đối tượng tham gia đào tạo. Cũng

như nếu không có chương trình đào tạo thì việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát

không theo một tiêu chuẩn thống nhất.

Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chương trình, giáo

trình đào tạo riêng. Nhưng thực tế hiện nay, nhiều nghề không có chương

trình, giáo trình và nhiều nghề tuy có nhưng lại chưa được sự phê duyệt của

các cấp có thẩm quyền, tức là chưa đạt được chất lượng cần thiết. Đây chính

là một nguyên nhân lớn dẫn đến việc đào tạo ra nguồn nhân lực chưa đáp ứng

được yêu cầu xã hội. Vì vậy, cần có sự quan tâm đầu tư để xây dựng, đổi mới

chương trình, giáo trình đào tạo theo kịp sự tiến bộ của khoa học - công nghệ.

1.3.1.3. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề

Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền

giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học viên vào học

nghề có rất nhiều trình độ cấp văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở

các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi

dưỡng nâng bậc thợ,...). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề

cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Giáo viên tham gia đào tạo

nghề phải đảm bảo yêu cầu giỏi về lý thuyết và thực hành.

Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ

năng kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng

lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy, đào tạo

24

nghề. Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học viên

được tốt vì các học viên nắm được lý thuyết, kỹ năng nhanh hay chậm phụ

thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên dạy nghề.

1.3.1.4. Số lượng học viên tham gia học nghề

Nếu nói giáo viên dạy nghê là quan trọng quyết định tới chất lượng đào

tạo nghề thì học sinh viên tham gia học nghề là nhân tố quan trọng quyết định

tới sự ra đời, tồn tại và phát triển của một cơ sở dạy nghề nào đó. Khi số

lượng học viên học nghề phù hợp với quy mô của cơ sở đào tạo thì chất lượng

đào tạo sẽ được nâng lên rõ rệt. Ngược lại, nếu quy mô học sinh này quá nhỏ

hoặc quá lớn so với những yếu tố trên thì cũng đều làm cho quá trình dạy

nghề không được hiệu quả tối ưu.

1.3.2. Các yếu tố khách quan

1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất nhiều đến việc đào tạo nghề tại khu

vực nông thôn. Đối với những vùng sâu vùng xa, nơi điều kiện kinh tế khó

khăn, người dân ít được tiếp xúc với khoa học kỹ thuật. Người dân vẫn chủ

yếu sống dựa vào nghề nông, thu nhập thấp nên nhiều người có nhu cầu

chuyển đổi nghề nghiệp với mong muốn tìm kiếm được việc làm mới nâng

cao thu nhập cho bản thân. Tại các vùng này, ngành công nghiệp ít phát triển

nên người dân muốn tìm được việc làm mới thì phải xa gia đình, xa nơi sinh

sống, đây cũng là cái kho đối với người dân. Đối với vùng kinh tế phát triển,

công nghiệp phát triển, người dân có nhu cầu cao trong việc học nghề để thay

đổi nghề nghiệp, tìm kiếm cơ hội việc làm. Hơn nữa, nhiều khu vưc diện tích

đất nông nghiệp đã bị thu hồi để xây dựng nhà máy nên người dân có nhu cầu

đi học tăng cao.

1.3.2.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động nông thôn

Quy mô và chất lượng của lực lượng lao động nông thôn có ảnh hưởng

rất nhiều đến nhu cầu học nghề của người lao động.

25

Đối với khu vực nông thôn, quy mô lao động thường rất lớn, trình độ

học vấn và dân trí thấp hơn so với khu vực thành thị. Quy mô lao động lớn,

dẫn đến dư thừa lực lượng lao động nông thôn. Tuy nhiên, do tình độ học vấn

và dân trí thấp dẫn đến lao động không muốn tham gia học nghề. Họ chưa

hiểu hết vai trò của giáo dục dạy nghề cho lao động nông thôn, do nhiều lao

động cho rằng học nghề không ứng dụng được hoặc học nghề xong không có

khẳ năng xin việc. Do vậy, để khuyến khích các đối tượng này tham gia các

lớp đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm thì cần có nhiều chính sách tích cực

như: hỗ trợ học phí, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, hỗ trợ đi lại hoặc địa điểm học

tập phải phù hợp với tình hình thực tế, học nghề phù hợp với điều kiện sản

xuất của khu vực nông thôn, phù hợp với khả năng của người học....

1.3.2.3. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề

Hiện nay, nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách nhằm kích thích

người lao động nông thôn có thể tìm kiếm cơ hội việc làm mới, chuyển đổi

nghề nghiệp nhằm nâng cao thu nhập. Với các chính sách nhằm khuyến

khích, nhiều đối tượng tại khu vực nông thôn: gia đình hộ nghèo, gia đình dân

tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa...sẽ được hỗ trợ học phí, hỗ trợ ăn ở, đi lại

trong quá trình học nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm sau đào tạo.

Chính sách đối với các cơ sở đào tạo, nhà nước hỗ trợ nguồn kinh phí

để đầu tư thêm cơ sở vật chất cho thực hành nghề, mở rộng quy mô đào tạo ở

các cơ sở đào tạo, giúp các cơ sở đào tạo nhanh chóng chuyển đổi các chương

trình đào tạo để phù hợp với nhu cầu của xã hội, trang thiết bị hiện đại phục vụ

tốt hơn cho nhu cầu người học. Thêm vào đó, các cơ sở đào tạo này có thể liên

kết với các sở ban ngành như sở nông nghiệp, sở khoa học công nghệ... để có thể

mở các lớp tại các địa phương thuận lợi cho việc đi lại của người học.

26

1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa

phương và bài học kinh nghiệm cho Huyện Chợ Mới, Bắc Kạn

1.4.1. Kinh nghiệm từ huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh

Hà Tĩnh có tổng dân số 1.237.686 người, trong đó dân số khu vực nông

thôn chiếm 84,24% và chiếm 81,54% số lao động trong độ tuổi. Những năm

qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn luôn được tỉnh Hà Tĩnh

đặc biệt quan tâm. Trong đó, huyện Thạch Hà là một điển hình của tỉnh trong

việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Với mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, huyện đã phối hợp

với các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn và các trường đào tạo nghề của tỉnh để

tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện. Bên cạnh đó huyện

đã phối hợp với đơn vị có nhu cầu lao động nghề để đào tạo nghề theo nhu

cầu của đơn vị tuyển dụng.

Trong thời gian qua, mỗi năm trung bình huyện tổ chức mở được gần

60 lớp đào tạo nghề với trên 2.000 lao động nông thôn và cán bộ công chức

xã tham gia trên nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp, phi nông nghiệp quản lí

nhà nước... Đó là chưa tính hàng chục lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn hàng

năm theo các nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc các dự án khác. Đến nay, tỷ lệ lao

động qua đào tạo ở Thạch Hà chiếm trên 40%, trong đó, lao động qua đào tạo

chiếm 32%, trên 70% học viên sau học nghề tạo được việc làm góp phần

chuyển dịch cơ cấu lao động theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Huyện

Thạch Hà đã xây dựng được gần 40 mô hình dạy nghề cho lao động nông

thôn, trong đó có nhiều mô hình bước đầu đã giải quyết được việc làm, mang

lại hiệu quả kinh tế cao cho người lao động. Mô hình Dự án "Đào tạo nâng

cao năng lực kinh tế dựa vào cộng đồng" (CB-TREE) tại xã Thạch Văn với 8

nhóm nghề, sau một thời gian triển khai đã được Tổng Cục dạy nghề - Dự án

CB-TREE đánh giá cao về tính hiệu quả.

27

Thành công lớn của giáo dục đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện là sau khi hoàn thành chương trình tại các lớp đào tạo nghề, phần lớn

các học viên đã phát huy được nghề ngay tại địa phương hoặc hành nghề tại

một số doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào mục tiêu xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn. Người dân đã thay đổi nhận thức, từ thói quen lao động nhỏ

lẻ trong sản xuất nông nghiệp, giờ đây phần lớn trong số họ đã mạnh dạn làm

ăn nhờ những kiến thức, hiểu biết thông qua các lớp tập huấn, các chương

trình đào tạo nghề... để đưa lại hiệu quả hơn trong sản xuất, kinh doanh.

Không chỉ nhiều nghề mới đang cho thu nhập khá mà ngay trong sản xuất

nông nghiệp, nhiều gia đình đã biết áp dụng tiến bộ kỹ thuật nên năng suất

cây trồng, vật nuôi cũng nhanh hơn, cao hơn trước. Mô hình điểm của huyện

như: Tổ hợp đóng thuyền nan; HTX sản xuất kinh doanh mây tre đan xuất

khẩu; Mô hình Dự án IMPP tại 9 xã đã thành lập được HTX làm nón lá tại xã

Phù Việt; sản xuất tăm, đũa tre tại xã Thạch Kênh; HTX trồng rau sạch tại xã

Tượng Sơn; chăn nuôi lơn quy mô lớn tại xã Thạch Hội, xã Thạch

Thắng...Điều này đã góp phần tích cực trong việc thay đổi diện mạo kinh tế

nông thôn của huyện Thạch Hà trong những năm qua.

1.4.2. Kinh nghiệm từ thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Phổ Yên là một huyện phía nam của tỉnh Thái Nguyên, theo Quyết định

của Ủy ban thường vụ Quốc hội số: 932/NQ-UBTVQH13, ngày 15 tháng 5

năm 2015 về việc thành lập thị xã Phổ Yên [23], huyện Phổ Yên thành thị xã

Phổ Yên. Thị xã Phổ Yên luôn đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo nghề

cho lao động nông thôn. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XXVIII

đã xác định nhiệm vụ đào tạo nghề, giải quyết việc làm phục vụ chuyển dịch

cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế là một trong những giải

pháp quan trọng hàng đầu trong thời gian tới [13]. Qua đó, thị xã Phổ Yên

cũng chú trọng đến công tác tuyên truyền, tư vấn nghề cho lao động nông

thôn, đặc biệt là lao động nông thôn vùng bị thu hồi đất để người dân nắm và

28

hiểu đầy đủ các thông tin, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề cần học và có

khả năng giải quyết được việc làm sau khi học nghề. Ngoài ra, thị xã cũng

thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo trong việc

tuyển dụng lao động, tuyển sinh học nghề. Đối với nghề phi nông nghiệp các

học viên còn được cam kết giải quyết việc làm sau khi đào tạo, nhằm đảm bảo

số lao động có việc làm sau đào tạo nghề đạt từ 85% trở lên. Thị xã cũng đề

nghị các doanh nghiệp cam kết nhận những lao động bị thu hồi đất vào làm

việc, đảm bảo an ninh trật tự, an sinh xã hội trên địa bàn. Để việc đào tạo

nghề phù hợp với thực tế tại địa phương, thị xã đã tăng cường công tác kiểm

tra, giám sát việc đào tạo nghề, điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu, xác định

danh mục đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhu cầu lao động qua đào tạo

của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế và thị trường lao động... đáp

ứng yêu cầu thị trường lao động.

Kết quả thị xã đã đào tạo nghề cho gần 5.000 lao động, trong đó lao

động học nghề phi nông nghiệp là trên 3.400 người, chiếm trên 70%; lao động

nông nghiệp là 1.471 người, chiếm gần 30%, tỷ lệ lao động có việc làm sau

lao động đạt trên 90%. Về giải quyết việc làm mới có gần 30.000 người được

tạo việc làm, trong đó các ngành công nghiệp, xây dựng là trên 14.000 người,

dịch vụ gần 11.000 người, nông nghiệp lâm nghiệp thủy sản gần 5.000 người.

Chỉ tính riêng trong năm 2014, đã có gần 3.000 lao động nông thôn được đào

tạo nghề với trình độ sơ cấp nghề; gần 14.000 người được giải quyết việc làm

mới, với mức lương bình quân từ 2,5 - 5,8 triệu đồng/người/tháng. Riêng lao

động nông thôn đang làm việc tại khối các doanh nghiệp có mức lương trung

bình từ 5,5 đến 7,5 triệu đồng/người/tháng. Lao động đang làm việc tại các hộ

cá thể và khối kinh tế tập thể có mức lương từ 3 triệu đến 4,5 triệu

đồng/người/ tháng.

Tính đến nay, cơ cấu kinh tế của thị xã Phổ Yên là: công nghiệp, dịch

vụ chiếm 94,9%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 5,1%. Nhằm chuyển dịch cơ

29

cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, trong thời gian tới, thị xã tiếp tục lập

phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm mới cho lao động nông

thôn. Trong đó, công tác đào tạo nghề phải gắn với việc hình thành các vùng

chuyên canh, làng nghề để hình thành vùng sản xuất tập trung theo hướng

hàng hóa, tiêu thụ được sản phẩm, tăng năng suất và thu nhập cho lao động

nông thôn.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

Thứ nhất: Xây dựng chiến lược đào tạo cho lao động nông thôn phù

hợp. Với chiến lược phù hợp sẽ đáp ứng được một lượng lớn lao động nông

thôn có nhu cầu học, cung cấp cho xã hội những lao động có trình độ chuyên

môn cao, có khả năng đáp ứng về khoa học kỹ thuật cũng như trình độ trong

thời buổi công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Thứ hai: Áp dụng nhiều chính sách khuyến khích người lao động nông

thôn chuyển đổi việc làm. Các đưa ra nhiều chính sách như: hỗ trợ học phí, hỗ

trợ tìm kiếm việc làm sau đào tạo, hỗ trợ chỗ ở đồi với người học xa... tạo

điều kiện tốt nhất để người học tham gia các lớp đào tạo nghề.

Thứ ba: Chương trình và nội dung học phù hợp với nhiều đối tượng

học: lao động nông thôn có nhiều lứa tuổi khác nhau, trình độ khác nhau, ở

các địa phương khác nhau... nên cần đa dạng nội dung và hình thức học. Điều

này giúp nhiều đối tượng tham gia các lớp đào tạo.

Thứ tư: Gắn kết giữa cơ sở đào tạo với chính quyền địa phương và

doanh nghiệp. Đầu ra của các lớp đào tạo nghề cần được thực hiện một cách

triệt để, chỉ có thể khuyến khích người lao động tham gia các lớp học khi

người lao động thấy được tương lai cũng như khả năng xin việc của người

học. Vậy, chính quyền địa phường là cầu nối vững chắc cho các doanh nghiệp

tuyển dụng lao động và cơ sở đào tạo lao đồng nông thôn.

30

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

- Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện

Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn hiện nay như thế nào?

- Yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông

thôn ở huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn?

- Giải pháp cần được thực hiện nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề

cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng

khách quan tới kết quả phân tích, mang tính đại diện cho toàn bộ địa bàn

nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện Chợ Mới có 03 cơ sở dạy

nghề đang hoạt động gồm: Trung tâm dạy nghề huyện; Trung tâm dạy nghề

Công nông nghiệp Bắc Kạn, Trung tâm hỗ trợ phụ nữ phát triển - Hội phụ nữ

tỉnh tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn với 6 nghề đang được tổ

chức đào tạo chính (bao gồm các nghề nuôi và phòng trị bệnh cho gà, lợn;

trồng và chăm sóc cây rau; trồng và khia tác rừng; kỹ thuật trồng nấm; Chế

biến bảo quản nông sản sau thu hoạch). Do vậy, tác giả chọn cả 3 cơ sở dạy

nghề để tiến hành điều tra chọn mẫu.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin công bố chính thức của

các cơ quan Nhà nước, các nghiên cứu cá nhân, tổ chức về đào tạo nghề lao

động nông thôn và các thông tin được công bố từ các tổ chức kinh tế xã hội

trong và ngoài nước, trên website, sách, tạp chí, các tài liệu đã công bố tại

31

tỉnh Bắc Kạn, UBND tỉnh Sở Lao động Thương binh và Xã hội, phòng Lao

động Thương binh và Xã hội, các trung tâm dạy nghề huyện Chợ Mới tỉnh

Bắc Kạn, Phòng Thống kê huyện Chợ Mới và UBND các huyện Chợ Mới và

các báo cáo liên quan khác.

Tài liệu thu thập gồm: Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND về đào tạo nghề

lao động nông thôn; các báo cáo năm, sơ kết 5 năm của Sở Lao động TBXH

tỉnh Bắc Kạn và phòng Lao động TBXH huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Để đánh giá một cách toàn diện công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Tác giả tiến hành điều

tra 3 đối tượng đó là: Lao động đang tham gia đào tạo tại các cơ sở đào tạo

nghề của huyện, và lao động chưa qua đào tạo của huyện và các cán bộ quản

lý và giảng dậy đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề của huyện.

a. Điều tra đối tượng khảo sát

Luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng cách dùng mẫu phiếu chuẩn bị

sẵn để điều tra trực tiếp lao động nông thôn đang tham gia học nghề tại 3

trung tâm đào tạo trên địa bàn huyện Chợ Mới và 14 cán bộ, giáo viên tham

gia quản lý và đạo tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ

Mới tỉnh Bắc Kạn nhằm đánh giá chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn

và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề lao động nông thôn trên

địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

Phương pháp thu thập cụ thể như sau:

+ Xác định số lượng mẫu: Theo Báo cáo của Ban chỉ đạo đề án

1956/2016, năm 2016 toàn huyện đã tổ chức được 17 lớp đào tạo nghề, với

tổng số học viên là 530 học viên do Trung tâm dạy nghề huyện, Trung tâm

dạy nghề Công nông nghiệp Bắc Kạn, Trung tâm hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh

thực hiện. Để có được một kết quả có cơ sở thống kê và hạn chế tối đa những

sai sót trong quá trình chọn mẫu, mẫu được lựa chọn dựa trên công thức xác

định cỡ mẫu của Slovin như sau:

32

N n = 1+ N* e2

Trong đó: n: cỡ mẫu

N: Tổng thể mẫu

e2: Sai số

Trong luận văn tác giả sử dụng sai số cho phép 5%.

Ta có N= 530, thay vào công thức ta có n = 228 học viên.

+ Phương pháp điều tra mẫu:

- Đối tượng khảo sát: Học viên đang theo học tại các trung tâm đào tạo

nghề; Các cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đào tạo nghề tại các trung tâm

đào tạo nghề của huyện Chợ Mới tỉnh Băc Kạn

- Nội dung điều tra: Tình hình cơ bản của các học viên tham gia đào tạo

nghề tại các trung tâm đào tạo nghề (trình độ học vấn, dân tộc, giới tính, kinh

nghiệm làm nghề (nếu có),...); Kiến thức (lý thuyết, thực hành) thu được trong

quá trình học nghề;...; Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về quản lý và

giảng dạy cho các đối tượng lao động nghề tại trung tâm,...

+ Địa điểm điều tra: Căn cứ vào quy mô mẫu và địa bàn điều tra,

chúng tôi tiến hành điều tra cả 3 trung tâm mỗi trung tâm 76 học viên.

b. Đối tượng chưa qua đào tạo

Phương pháp điều tra: Tác giả tiến hành điều tra trực tiếp đối tượng lao

động nông thôn chưa qua đào tạo.

Số lượng mẫu được lựa chọn dựa trên công thức Slovin như sau:

N n = 1+ N* e2

Trong đó: n: cỡ mẫu

N: Tổng thể mẫu

e2: Sai số

Trong luận văn tác giả sử dụng sai số cho phép 10%.

33

Ta có N= 15.374 lao động, thay vào công thức ta có n = 99 lao động.

Để đảm bảo độ tin cậy, luận văn khảo sát 112 lao động, mỗi xã 7 lao động

chưa qua đào tạo, số lượng phiếu điều tra được phát ra như sau.

Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra

Xã, thị trấn Số phiếu khảo sát (phiếu)

Thị trấn Chợ Mới 7

Bình Văn 7

Cao Kỳ 7

Hòa Mục 7

Mai Lạp 7

Như Cổ 7

Nông Hạ 7

Nông Thịnh 7

Quảng Chu 7

Tân Sơn 7

Thanh Bình 7

Thanh Mai 7

Thanh Vận 7

Yên Cư 7

Yên Đĩnh 7

Yên Hân 7

Tổng 112

Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả

Nội dung điều tra: điều tra nhằm xem xét nhu cầu đào tạo của lao động

trên địa bàn như: ngành nghề có nhu cầu, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo,

nội dung đào tạo....

34

c, Đối tượng là cán bộ giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề của huyện

Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Huyện Chợ Mới có 3 trung tâm đào tạo nghề với 14

cán bộ, giáo viên tham gia quản lý và đạo tạo nghề cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Để đảm bảo đánh giá toàn diện về

về người học, tác giả tiến hành khảo sát toàn bộ 14 cán bộ, giáo viên.

Nội dung khảo sát: Đánh giá của cán bộ giáo viên về: nhận thức của

học viên đang theo học tại các trung tâm (nhận thức về kiến thức); khả năng

ứng dụng kiến thức (kỹ năng nghề nghiệp) vào thực hành của học viên,...

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Các dữ liệu thu thập được tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để

tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài bằng cách thiết lập các

bảng thống kê, sơ đồ, đồ thị thống kê, phân tổ thống kê.

2.2.3.1. Phân tổ thống kê

Phương pháp này được dụng để phân chia các đối tượng tham gia đào

tạo theo giới tính, theo dân tộc, theo nhóm tuổi, và phân chia nhu cầu học

nghề của lao động nông thôn theo các nhóm nghề: nghề công nghiệp - xây

dựng trong đó bao gồm các nghề công nghiệp dân dụng, tiểu thủ công nghiệp

và làng nghề; nghề nuôi và phòng trị bệnh cho gà, lợn; trồng và chăm sóc cây

rau; trồng và khia tác rừng; kỹ thuật trồng nấm; Chế biến bảo quản nông sản

sau thu hoạch, và nhóm nghề nông nghiệp khác;...

2.2.3.2. Bảng thống kê

Các số liệu thu thập được sẽ được sắp xếp khoa học trong bảng thống

kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích.

2.2.3.3. Đồ thị thống kê

Căn cứ vào nội dung phản ánh, biểu đồ được sử dụng trong nghiên cứu

là biểu đồ tròn và biểu đồ cột.

35

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này dùng để mô tả các dữ liệu chung về tình hình đào tạo

nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và địa bàn huyện Chợ

Mới tỉnh Bắc Kạn. Nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu là chỉ tiêu bình quân, chỉ

tiêu lớn nhất, chỉ tiêu nhỏ nhất, độ lệch chuẩn,… để phân tích, phản ánh thực

trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh

Bắc Kạn và của huyện Chợ Mới.

2.2.4.2. Phương pháp so sánh

Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp này nhằm: so sánh số

lượng lao động có nhu cầu đào tạo nghề với số lượng lao động thực tế được

đào tạo; so sánh trình độ của các cán bộ quản lý và giáo viên tại các cơ sở đào

tạo nghề của huyện Chợ Mới với trình độ của các cán bộ quản lý và giáo viên

tại các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh Bắc Kạn.

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, luận văn sử dụng thang đo

Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là phân vân, 4 là

đồng ý, 5 là rất đồng ý, thông qua việc khảo sát của các đối tượng như: học

viên đang tham gia học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề của huyện, lao động

nông thôn, các cán bộ, giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông

thôn của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả của đào tạo nghề

a. Tổng số lớp dạy nghề đã được tổ chức, phân theo 4 nhóm (Nông

nghiệp, làng nghề, công nghiệp, dịch vụ) (lớp): Chỉ tiêu này cho biết mức độ

đa dạng các ngành được đào tạo, cũng thông qua chỉ tiêu này xem xét được

các ngành nghề nào đang có nhu cầu cao.

36

b. Số LĐNT được học nghề qua các năm (lao động), phân theo:

+ Học nghề thường xuyên dưới 3 tháng: (Nông nghiệp, làng nghề, công

nghiệp, dịch vụ). Xem xét số lượng người học có nhiều không, cũng từ chỉ

tiêu này tìm ra được lý do tại sao lại lựa chọn thời gian học như này.

+ Học nghề ở trình độ sơ cấp nghề: (Nông nghiệp, làng nghề, công

nghiệp, dịch vụ). Xem xét số lượng người học có nhiều không, cũng từ chỉ

tiêu này tìm ra được lý do tại sao lại lựa chọn thời gian học như này

+ Nhóm đối tượng được hỗ trợ (3 nhóm đối tượng). Dây thường là các

đối tượng có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, những hộ sống tại vùng sâu vùng

xa. Xem xét được mức độ tiếp cận thôn tin, trình độ học vấn và những nhận

thức trong việc cải thiện đời sống và thu nhập

c. Tỷ lệ LĐNT được học nghề (%):

Số LĐNT được học nghề/Tổng số người có nhu cầu học nghề

d. Số nghề đã được tổ chức đào tạo (nghề)

g. Số nghề đã được biên soạn mới chương trình, giáo trình, (nghề)

phân theo:

+Trình độ đào tạo (Sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 3 tháng);

+ Nhóm nghề đào tạo (Nông nghiệp, phi nông nghiệp)

h. Số lượng giáo viên/người dạy nghề được bồi dưỡng (người)

i. Số cán bộ, công chức xã được đào tạo bồi dưỡng (người);

k. Số lao động đã qua đào tạo được hỗ trợ vay vốn (lao động)

l. Số DN tham gia ký hợp đồng 3 bên (doanh nghiệp)

2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiêu quả của đào tạo nghề

a. Số LĐNT sau khi học nghề làm đúng với nghề được đào tạo (lao

động), phân theo:

- Số LĐNT (Sau học nghề 01 năm) được thành lập tổ hợp tác, hợp tác

xã, doanh nghiệp...

37

- Số lao động nông thôn tự tạo việc làm:

- Số LĐNT được doanh nghiệp tuyển dụng:

b. Tỷ lệ (%)LĐNT làm đúng với nghề được đào tạo/Số LĐNT tham gia

học nghề và đã tốt nghiệp, phân theo 3 nhóm: Ngành nông nghiệp, Công

nghiệp, dịch vụ.

c. Số hộ gia đình có người tham gia học nghề được thoát nghèo sau 1

năm (hộ)

d. Số hộ gia đình có người tham gia học nghề trở thành hộ khá (hộ)

(Thống kê sau 1 năm học nghề)

e. Số doanh nghiệp/ đơn vị thực hiện theo đúng cam kết đã ký về sử

dụng lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề (đơn vị)

f. Số xã có hộ sau học nghề trở thành khá (tỷ lệ từ 10% trở lên (Thống

kê sau 1 năm học nghề)

g. Tỷ lệ lao động trong xã chuyển từ lao động nông nghiệp sang phi

nông nghiệp sau khi học nghề (%).

2.3.3. Chỉ tiêu về năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề

Ngoài ra, để đánh giá năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo

nghề, có thể sử dụng thêm một số chỉ tiêu như:

+ Số lớp đào tạo nghề qua các năm (lớp)

+ Số lượng các cơ sở đào tạo nghề qua các năm (cơ sở)

+ Tổng kinh phí dành cho đào tạo nghề (nghìn đồng), cho xây dựng cơ

sở vật chất phục vụ cho đào tạo nghề, trang thiết bị dạy nghề ….

38

Chương 3

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Chợ Mới

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Mới

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn vị

hành chính (15 xã và 01 thị trấn). Thị trấn Chợ Mới là trung tâm huyện lỵ cách

thị xã Bắc Kạn 42km về phíaNamvà cách thủ đô Hà Nội 142km về phía Bắc.

Huyện có vị trí địa lý tỷ trọng thuận lợi, là huyện cửa ngõ phía Nam

của tỉnh Bắc Kạn:

Phía Đông giáp huyện Võ Nhai (Thái Nguyên) và huyện Na Rỳ

Phía Tây giáp huyện Định Hóa (Thái Nguyên)

Phía Nam giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương (Thái Nguyên)

Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông và thị xã Bắc Kạn.

Địa hình

Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao

trung bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông

suối. Độ dốc trung bình từ 15 - 25o, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp

kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp.

Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo

chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có

thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía Bắc

đến tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng

lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân

dân các dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường

giao thông của Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền

núi phía Bắc. Các tuyến giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng của huyện

39

cũng là những trục giao thông chính của Bắc Kạn và của nhiều tỉnh ở Trung

Du, Miền núi phía Bắc. Đây là một thuận lợi lớn, góp phần thúc đẩy giao lưu

và phát triển kinh tế, khai thác các thế mạnh của huyện, đặc biệt là nguồn lợi

từ rừng và tài nguyên du lịch.

Sông ngòi

Huyện Chợ Mới có con sông Cầu chảy quanh, đồng thời cũng là con

sông lớn nhất tỉnh. Bắt nguồn từ núi Tam Tao, sông Cầu chảy qua một phần

của huyện Bạch Thông, đến thị xã Bắc Kạn, huyện Chợ Mới, chảy sang Thái

Nguyên và hợp lưu với sông Thái Bình. Chiều dài trên địa phận Bắc Kạn

khoảng 100 km với lưu vực trên 510 km2 cùng hàng chục con suối lớn nhỏ.

Lòng sông rộng, ít thác gềnh nhất tại địa phận huyện Chợ Mới. Sông Cầu là

tuyến đường thuỷ quan trọng phục vụ vận tải liên huyện và liên tỉnh, nối Chợ

Mới với các tỉnh khác. Lưu lượng dòng chảy lớn, sông Cầu có vai trò quan

trọng trong đời sống dân cư của hầu hết các xã trong huyện, mang tới nguồn

thủy lợi dồi dào, đường giao thông ngược xuôi, nguồn thủy sản phong phú.

Đặc biệt, sông Cầu bồi đắp cho các xã dọc lưu vực một lớp phù sa màu mỡ để

phát triển nông lâm nghiệp.

Khí hậu

Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiêt đới gió mùa.

Nhiệt độ trung bình trong năm 210 C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao

nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 - 27,50C), các tháng có nhiệt độ trung

bình thấp nhất là tháng 1 (14 -14,50 C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là

7.850oC. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng

không đáng kể.

Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ

Mới còn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình

quân có khoảng 87 - 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, tháng 11, số ngày

sương mù thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá, nhưng không

40

nhiều, bình quân mỗi năm khoảng 0,2 - 0,3 ngày, thường vào các tháng 12,

tháng 1 và đầu mùa xuân.

Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500 - 1.510 mm/năm. Các tháng có

lượng mưa lớn là tháng 7 và 8, có khi mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ

tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75 - 80% lượng mưa cả năm.

Thịnh hành là các chế độ gió mùa đông bắc kèm theo không khí khô

lạnh và gió mùa đông nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra mưa về

mùa hè.

Chợ Mới nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mỗi năm có 4 mùa xuân,

hạ, thu, đông. Mùa hạ có gió mùa đông nam, mùa đông có gió mùa đông bắc,

trời giá rét, nhiều khi có sương muối, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của

cây trồng và gia súc nhưng lại là điều kiện để phát triển các loại cây ưa lạnh

như cây gừng, hồi, quế...

Tài nguyên thiên nhiên

Đất: Huyện Chợ Mới có nhiều loại đất khác nhau. Đất nâu đỏ phát triển

trên đá phiến sét, diện tích tỷ trọng lớn, thích hợp cho phát triển các loại cây

công nghiệp như chè, hồi, quế. Đất nâu vàng phát triển trên đá sa thạch, đá lẫn

chiếm tỷ lệ cao, mỏng có thể phục vụ cho phát triển lâm nghiệp. Đất bồi tụ

(phù sa sông, suối) độ mùn cao, giàu dinh dưỡng, phân bổ dọc theo sông,

ngòi, khe suối thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.

Nhìn chung, phần lớn diện tích đất Chợ Mới có độ cao từ 40 -

300m, thích hợp cho nhiều loại cây nông lâm nghiệp. Cây trồng rừng thích

hợp là các loại cây mỡ, keo tai tượng, bồ đề, luồng, trúc, tre, diễn, vầu, hồi,

trám, lát hoa, nhãn, vải thiều, quế, hồng, quýt, chè. Trong diện tích đất chưa sử

dụng có tới 20 - 25% là đất trống đồi núi trọc, còn có thể sử dụng để trồng rừng.

Những năm qua, đất chưa sử dụng được khai thác đáng kể, bình quân khoảng

11% mỗi năm, trong khi đó đất nông nghiệp tăng bình quân 4,4%/năm, phi nông

nghiệp tăng 7,2%/năm. Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật

41

nuôi, đất đai trong huyện là điều kiện thuận lợi để phát triển nông - lâm nghiệp,

xây dựng các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa.

Rừng: Tổng diện tích đất rừng năm 2005 có 46.678,6ha chiếm 77%

diện tích tự nhiên của toàn huyện. Trong đó chủ yếu là đất rừng tự nhiên

(31.971,2ha), rừng trồng có 14.700ha chiếm 24% diện tích lâm nghiệp của

huyện. Độ che phủ đã đạt tới 60% diện tích rừng. Chợ Mới cũng là huyện có

diện tích rừng trồng lớn nhất, chiếm 25% diện tích rừng trồng của toàn tỉnh.

Các loại cây trồng chính gồm có mỡ, thông, keo, bồ đề, hồi, trúc, quế, bạch

đàn, sa mộc...

Để phát triển quỹ rừng, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh và các tổ

chức quốc tế, huyện Chợ Mới đã triển khai nhiều chương trình, dự án. Trong

đó, Dự án 147, chương trình 135, dự án 327, dự án PAM 5322, Dự án Hợp tác

Lâm nghiệp Việt Nam - Hà Lan, định canh định cư, đầu tư cơ sở hạ tầng nông

thôn… được triển khai đã nâng độ che phủ lên đáng kể. Đặc biệt, trong quy

hoạch phát triển Khu Công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới có điều kiện

phát triển thế mạnh nông lâm nghiệp cho công nghiệp chế biến gỗ.

Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản tỷ trọng phong phú và đa dạng.

Trong lòng đất khá giàu các loại kim loại màu, kim loại đen, vật liệu xây

dựng. Đây là một trong những thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội nói

chung và công nghiệp khai khoáng nói riêng.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới

3.1.2.1. Đặc điểm tình hình xã hội, dân số và lao động

Dân số và lao động

Chợ Mới là một trong những huyện nghèo của tỉnh Bắc Kạn, lao động

của huyện Chợ Mới chủ yếu là lao động trẻ tập trung chủ yếu tại các vùng

nông thôn với trình độ tay nghề thấp.

42

Bảng 3.1: Tình hình lao động tại huyện Chợ Mới

Đơn vị: người

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

Phân theo giới tính

12.945 13.011 12.985 13.168 13.545 Nam

12.001 12.118 12.046 12.011 12.691 Nữ

Phân theo khu vực

1.367 1.376 1.400 1.427 1.380 Thành thị

23.579 23.753 23.631 23.752 24.856 Nông thôn

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Chợ Mới

Là huyện miền núi, chủ yếu là các dân tộc thiểu số sinh sống, do vậy tư

tưởng trọng năm khinh nữ rất phổ biến ở vùng này. Các hộ gia đình chủ yếu

là làm nông nghiệp nên vẫn có tư tưởng đẻ con trai để có thêm người làm và

nối dỗi tông đường. Vì vậy, số lượng lao động nam giới thường cao hơn nữ

giới tại huyện Chợ Mới trong những năm qua. Thêm vào đó, lao động tại các

vùng nông thôn vẫn là chủ yếu, số lượng này tăng lên đáng kể. Do vậy áp lực

về việc làm là rất lớn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp tại huyện Chợ mới.

Tình hình xã hội

Chính sự chênh lệch rất lớn giữa hai khu vực thành thị và nông thôn,

dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo của huyện tỷ trọng cao. Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo của

huyện chiếm 24,66% tổng số hộ trong toàn huyện, trong đó khu vực thành thị

là 10,58%, khu vực nông thôn là 23,92%. Đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo đã

giảm đáng kể xuống còn 15%, trong đó khu vực thành thị còn 4,02%, khu vực

nông thôn xuống 16,38%. Như vậy có thể thấy số hộ thoát nghèo đã giảm

đáng kể, đời sống của các hộ dân trên địa bàn đã được cải thiện.

43

Bảng 3.2: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện chợ Mới trong 5 năm 2011-2015

Thành thị (%) Nông thôn (%)

2011 10,58 23,92

2012 7,76 21,49

2013 5,21 20,59

2014 4,45 17,19

2015 4,02 16,38

Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Chợ Mới

3.1.2.2. Cơ cấu sản xuất và phát triển kinh tế ở huyện Chợ Mới

Tình hình kinh tế của huyện Chợ mới trong những năm qua có những

thay đổi đáng kể. Tốc độ phát triển kinh tế khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển

dịch theo hướng tích cực từ một huyện nông nghiệp cơ cấu kinh tế chủ yếu là

nông nghiệp, đang chuyển dần sang công nghiệp và dịch vụ, góp phần nâng

cao thu nhập người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn.

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế

những năm gần đây và dự kiến đến năm 2020

Đơn vị: tỷ đồng, %

Tốc độ phát triển (%)

2014

2015

2016

2015/2014 2016/2015

BQ

122,59

128,5

143,05

104,82

111,32

108,02

Công nghiệp - Xây dựng

98,72

108,2

113,07

109,61

104,5

107,03

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

145,2

165,0

219,05

113,64

132,76

122,83

Dịch vụ

Nguồn: Báo cáo kinh tế huyện Chợ Mới

Qua bảng 3.3 ta thấy, những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế của

huyện Chợ Mới rất mạnh trong tất cả các ngành, đặc biệt là ngành công

nghiệp - xây dựng, tốc độ phát triển bình quân trong giai đoạn 2014 đến

2016, tăng 8,02%; ngành dịch vụ tăng bình quân 22,83%; ngành nông lâm

44

nghiệp cũng tăng bình quân 7,03%. Như vậy, có thể thấy được rằng UBND

huyện Chợ mới đang rất nỗ lực cho phát triển kinh tế của huyện.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Chợ Mới giai đoạn 2014-2016

Phân tích biểu đồ 3.1 ta thấy, cơ cấu kinh tế huyện Chợ Mới vẫn chủ

yếu là sản xuất nông nghiệp lạc hậu. Từ năm 2014 đến năm 2016 cơ cấu kinh

tế có sự chuyển dịch đáng kể, giảm mạnh tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp,

công nghiệp dịch vụ đang được trú trọng phát triển. Với sự đầu tư của nhà

nước trong những năm qua về cơ sở vật chất các cụm công nghiệp, tuyền

đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới sẽ góp phần tích cực trong việc thu

hút các nhà đầu tư vào địa bàn huyện, góp phần giải quyết một lượng lao

động lớn trên địa bàn, cơ cấu lao động sẽ dần chuyển dịch theo hướng tích

cực hơn trong những năm tới.

3.2. Thực trạng lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn giai đoạn

2014 - 2016

3.2.1. Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn

3.2.1.1. Quy mô và cơ cấu lao động theo nhóm tuổi

Huyện Chợ Mới là một huyện nghèo của tỉnh Bắc Kạn, chủ yếu là đồng

bào dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Thái... nên trình độ dân trí thấy. Trong

đời sống hằng ngày vẫn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu đã tồn tại nhiều năm, ảnh

45

hưởng rất nhiều đến chính sách cải thiện, nâng cao thu nhập người dân của

chính quyền địa phương.

Bảng 3.4: Quy mô và cơ cấu lao động theo nhóm tuổi

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

So sánh

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Bình quân 2014-2016

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

%

+/- %

+/- %

9.686

38,7

9.618

38,2

9.969

38

-68

99,30

351

103,65

101,45

Lứa tuổi 15-30

9.211

36,8

8.611

34,2

8.946

34,1

-600

93,49

335

103,89

98,55

Lứa tuổi 30 - 45

6.134

24,5

6.950

27,6

7.321

27,9

816 113,30

371

105,34

109,24

Lứa tuổi 45 – 60

25.031

100

25.179

100

26.236

100

148 100,59 1.057 104,20

Tổng cộng

102,37

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Chợ Mới

Phân tích bảng 3.4 ta thấy, lực lượng lao động tại huyện Chợ Mới chủ

yếu là lao động trẻ. Lao động dưới 45 tuổi chiếm trên 70%, trong đó lao động

dưới 30 tuổi chiếm gần 40% (năm 2016). Tuy nhiên, lao động trẻ của huyện

chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, tuổi đời còn rất ít nên hạn

chế kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp. Nguyên nhân, do hậu

quả của phong tục lạc hậu như muốn sinh nhiều con để có thểm lao động,

trọng năm kinh nữ, ít áp dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đinh nên tỷ lệ

sinh của huyện luôn ở mức cao. Với lực lượng lao động trẻ này cũng tạo ra

những lợi thế cạnh tranh nhất định trên địa bàn huyện như: khả năng tiếp cận

khoa học công nghệ của lứa tuổi này thường nhanh hơn với lứa tuổi cao hơn.

Ngoài ra, sức lao động cũng nhiều hơn phù hợp với nghề nông nghiệp cần

nhiều sức lao động. Song, xét về cơ cấu lao động theo theo lứa tuổi thì lao

động ở độ tuổi 45 - 60 đang có xu hướng tăng ở huyện Chợ Mới, tăng trung

bình trong 3 năm 9,24%, trong khi lao động ở tuổi 15 - 30 tuổi tăng 1,45%,

lao động ở tuổi 30 - 45 giảm 1,45%. Như vậy, có thể thấy lao động nông thôn

huyện Chợ Mới đang có xu hướng già hóa. Đây cũng là áp lực cho chính

46

quyền địa phương sớm tìm ra các giải pháp tích cực trong việc chuyển đổi cơ

cấu lao động, tạo công ăn việc làm mới cho những lao động trẻ và việc làm

phù hợp với lao động đang có xu hướng già hóa của huyện. Như vậy, đào tạo

nghề cho lao động nông thôn là vấn đề vô cùng cấp bách đối với huyện trong

thời gian tới.

3.2.1.2. Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn theo ngành kinh tế

Hiện nay, huyện Chợ mới tỷ lệ đầu tư vào công nghiệp - xây dựng còn

rất thấp, đầu tư nhỏ lẻ nên thu hút được ít lao động tham gia vào ngành công

nghiệp mà vẫn chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Còn dịch vụ chủ

yếu là buôn bán nhỏ với tính chất đáp ứng nhu cầu hằng ngày của người dân.

Bảng 3.5: Quy mô và cơ cấu lao động theo ngành nghề

Đơn vị: người, %

So sánh

2014

2015

2016

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Bình quân 2014-2016 %

+/- %

+/- %

-406 96,71

265

-0,9

12.340

49,3

11.934

47,4 12.199

46,5

99,42

-143 97,45

466

0,9

5.606

22,4

5.463

21,7

5.929

22,6

102,84

Nông lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp – xây dựng

0

698 109,85

326

Dịch vụ

7.084

28,3

7.782

30,9

8.108

30,9

106,98

0

149 100,60 1.057

Tổng cộng 25.030

100

25.179

100

26.236

100

102,38

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Chợ Mới

Phân tích bảng 3.5 ta thấy, quy mô lao động theo ngành nghề của lao

động nông thôn huyện Chợ Mới qua 3 năm có sự chuyển dịch tích cực theo

nhóm ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm dần lao động thuộc

nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản. Trong 3 năm 2014 - 2016 lao động

thuộc nhóm ngành nông lâm thủy sản giảm 71 lao động, tương đưng giảm

0,58%; lao động thuộc nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng 162 lao

động, tương đương tăng bình quân 2,84%; lao động thuộc nhóm ngành dịch

vụ tăng 512 lao động, tăng tương đương 6,98%. Như vậy, có thể thấy nhu cầu

47

lao động ở nhóm ngành dịch vụ đang tăng, đây cũng là yêu cầu đào tạo nghề

cho lao động thuộc nhóm ngành này trong thời gian tới.

Như vậy, có thể thấy lao động nông thôn của huyện Chợ Mới đang

có những chuyển biến tích cực. Để thể hiện rõ hơn cơ cấu lao động theo

nhóm ngành, cơ cấu lao động nông thôn huyện Chợ Mới được thể hiện theo

biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lao động của huyện Chợ Mới trong 3 năm 2014-2016

Biểu đồ 3.2 cho thấy, cơ cấu lao động phân theo ngành của huyện Chợ

Mới chủ yếu là lao động nông lâm nghiệp, chiếm 49,3% vào năm 2014 và giảm

xuống còn 46,5% vào năm 2016. Lao động khu vực công nghiệp - xây dựng

trong 3 năm (2014-2016) không có sự biến động nhiều (năm 2014 chiếm 22,4%,

năm 2016 chiếm 22,6%). Lao động khu vực dịch vụ cũng không có sự biến động

nhiều (năm 2014 chiếm 28,3%, năm 2016 chiếm 30,9%).

Trong những năm gần đây, giá cả các mặt hàng nông nghiệp có xu

hướng ổn định như giá: ngô, khoai, gà,... nên thu nhập người lao động nông

nghiệp khá hơn những năm trước.

Trong sản xuất công nghiệp, Chợ Mới chưa có nhiều chính sách

khuyến khích phát triển công nghiệp, do vậy đến nay huyện chỉ có 1 khu công

nghiệp Thanh Bình, nhưng số lượng nhà máy còn rất ít, thu hút không nhiều

lao động. Đây cũng một phần là do nguyên nhân điều kiện địa hình cách xa

48

trung tâm. Với tuyến đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ mới hứa hẹn sẽ thu

hút được nhiều nhà đầu tư hơn nữa vào huyện để chuyển dịch dần cơ cấu lao

động trên địa bàn.

Ngành dịch vụ chủ yếu của huyện Chợ Mới là buôn bán nhỏ, phục vụ

nhu cầu đời sống hằng ngày người dân mà chưa có quy mô và chiến lược cụ

thể. Dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp như: buôn bán các công cụ

dụng cụ sản xuất nông nghiệp: như máy cày, bình phu thuốc sâu, dịch vụ thú

y... tuy nhiên quy mô dịch vụ trên địa bàn huyện còn nhỏ bẻ, chưa phát triển.

Xét theo % cơ cấu lao động theo nhóm ngành, thì tỷ lệ % lao động

thuộc nhóm ngành dịch vụ tăng bình quân trong 3 năm 2014 - 2016 là 7,02%;

lao động thuộc nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,54%; lao

động thuộc nhóm ngành công nghiệp tăng 2,99%.

3.2.2. Trình độ học vấn, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn huyện

Chợ Mới, Bắc Kạn

i) Trình độ học vấn của lao động nông thôn huyện Chợ Mới

Phần lớn người dân của huyện là dân tộc ít người, nhiều đời gắn liền

với ruộng đất nên không chú ý đến học hành nhiều, nhận thức của người dân

về học vấn còn chưa cao. Vì vậy lao động nông thôn trên địa bàn huyện ít

được đào tạo bài bản, ít tiếp xúc với khoa học công nghệ hiện đại.

Bảng 3.6: Trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Chợ Mới

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

So sánh 2015/2014 2016/2015

Chỉ tiêu

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

7.434

29,7

7.024 27,9 7.189 27,4

+/- % -410 94,48

+/- % 165 102,35

Bình quân 2014-2016 % 98,33

12.315 49,2 12.513 49,7 13.459 51,3 198 101,61 946 107,56

104,54

5.281

21,1

5.640 22,4 5.588 21,3 359 106,80

-52

99,08

102,86

147 100,59 1.059 104,21

Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Tổng

25.030

25.177 100 26.236 100

102,38

100 Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Phân tích bảng 3.6 ta thấy, nhìn chung lao động nông thôn của huyện

trình độ học vấn thấp, chủ yếu lao động có trình độ học vấn Trung học cơ sở,

49

chiếm 51,3%, lao động trình độ Trung học phổ thông chiếm 21,3%, 27,4% lao

động trình độ Tiểu học. Trình độ học vấn của hộ thấp, dẫn đến trình độ dân trí

thấp. Trong 3 năm 2014 - 2016, trình độ học vấn của lao động nông thôn

huyện Chợ Mới đã cải thiện đáng kể, lao động nông thôn có trình độ tiểu học

giảm 123 lao động, tương đương giảm tỷ lệ lao động có trình độ Tiểu học

giảm bình quân 1,67%; lao động có trình độ Trung học cơ sở tăng bình quân

trong 3 năm là 572 lao động, tương đương 4,45%; lao động có trình độ Trung

học phổ thông tăng 154 lao động, tương đương tăng bình quân 2,86%.

Nguyên nhân: thứ nhất, do phong tục tập quán của người dân nhất là

những người dân thuộc dân tộc thiểu số chưa có phong trào học tập thi đua để

nâng cao trình độ bản thân nâng cao thu nhập; thứ hai là do thu nhập các hộ

dân rất thấp các hộ không có khả năng chi trả các khoản học phí cho con em

họ; thứ ba, các hộ cần lao động do vậy họ cho con em mình nghỉ học để còn

có thêm lao động cho gia đình.

ii) Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Chợ Mới.

Viêc làm của lao động nông thôn huyện Chợ Mới phân theo nhóm ngành

(quy mô lao động và cơ cấu lao động) được thể hiện qua bảng 3.5. Theo báo cáo

của Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện Chợ Mới, thu nhập nhập bình

quân của lao động nông thôn huyện được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.7: Thu nhập bình quân của lao động nông thôn huyện Chợ Mới

Đơn vị: 1.000 đồng/tháng

2014

2015

2016

So sánh

2015/2014

2016/2015

Bình quân 2014-2016

Chỉ tiêu

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

%

%

%

1.900

39,4

1.950

38,6

2.026

38,1

50

102,64

76 103,90

103,26

1.230

25,5

1.250

24,7

1.320

24,7

20

101,63

70 105,60

103,59

Công nghiệp - xây dựng Nông lâm nghiệp và thủy sản

Dịch vụ 1.690

35,1

1.850

36,7

1.980

37,2

160 109,47 130 107,03

108,24

Tổng

4.820

100

5.050

100

5.326

100

230

104,77 276 105,47

105,11

Nguồn: Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện Chợ Mới

50

Qua bảng 3.5 và bảng 3.7 ta thấy, quy mô và cơ cấu lao động theo

ngành nghề và thu nhập bình quân của lao động nông thôn huyện Chợ Mới

phân theo nhóm ngành trong 3 năm gần đây có xu hướng gia tăng, song

không đáng kể. Cụ thể: thu nhập bình quân/1 lao động nông thôn năm 2014 là

1.607 (1.000 đồng/tháng), đến năm 2016 thu nhập bình quân/1 lao động là

1.775 (1.000 đồng/tháng). Thu nhập của cả 3 nhóm ngành đều tăng không

đáng kể, trong đó thu nhập ngành dịch vụ có xu hướng tăng nhanh nhất từ

1.690 (1.000 đồng/tháng) lên 1.980 (1.000 đồng), tăng 290 (1.000

đồng/tháng) trong 3 năm; thu nhập nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản

là thấp nhất chỉ từ 1.230 (1.000 đồng/tháng) năm 2014 tăng lên 1.320 (1.000

đồng/tháng) vào năm 2016, tăng thêm 90 (1.000 đồng/tháng) trong 3 năm; thu

nhập nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng 126 (1.000 đồng/tháng) trong

3 năm. Nếu xét theo tỷ lệ % thu nhập giữa các nhóm ngành, thì tỷ lệ thu nhập

của cả 3 nhóm ngành đều tăng, trong đó thu nhập lao động thuộc nhóm ngành

nông lâm thủy sản tăng 3,59%, thu nhập lao động thuộc nhóm ngành công

nghiệp - xây dựng tăng 3,26%, thu nhập của lao động thuộc nhóm ngành dịch

vụ tăng nhiều nhất, tăng bình quân 8, 24%. Như vậy có thể thấy, thu nhập của

lao động nông thôn huyện Chợ Mới nhìn chung ở mức thấp, mặc dù đang có

sự chuyển dịch theo hướng tích cực, song mức độ tăng thu nhập theo nhóm

ngành còn rất thấp. Do vậy, UBND huyện Chợ Mới cần có chính sách nâng

cao trình độ dân trí và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm nâng cao

thu nhập, cải thiện đời sống cho lao động nông thôn.

3.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới,

Bắc Kạn

3.3.1 Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ

Mới, Bắc Kạn

3.3.1.1. Nhu cầu sử dụng lao động

Công tác đào tạo nghề cho lao động được địa phương xác định là một

trong những nhiệm vụ quan trọng giúp người dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế

khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập giảm nghèo bền vững. Vì vậy, sau khi

51

có Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Kế

hoạch thực hiện Đề án của UBND tỉnh, huyện Chợ Mới đã thành lập Ban chỉ

đạo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao

động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn huyện.

Hàng năm, huyện chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội phối

hợp với Trung tâm Dạy nghề huyện tiến hành khảo sát, bổ sung danh mục

nghề đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động địa phương, trong đó, xây

dựng kế hoạch nội dung chương trình đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất

lượng, hiệu quả đào tạo. Từ đó, người lao động địa phương có thể lựa chọn

học nghề phù hợp với trình độ, điều kiện kinh tế và điều kiện tại địa phương.

Tuy nhiên, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa thực sự gắn với

nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn huyện và các vùng

lân cận, mặc dù việc xác định nhu cầu sử dụng lao động cũng đã được thực

hiện, nhưng ở mức độ thăm dò, chưa tổ chức phân công, đánh giá kết quả một

cách khoa học. Kết quả thăm dò nhu cầu sử dụng lao động chủ yếu dựa vào

cơ cấu kinh tế ngành và số lượng lao động tại các ngành của Phòng lao động

thương binh và xã hội huyện Chợ Mới như sau:

Bảng 3.8: Nhu cầu sử dụng lao động phân theo nhóm ngành

của huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

So sánh

Chỉ tiêu

2015/2014

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

2016/2015

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

Bình quân 2014-2016 %

 %

 %

Công nghiệp –

7.947

31,75

9.084

36,08

9.657

36,81 1.137 114,31 573 106,31

110,23

xây dựng

Nông lâm nghiệp

9.484

37,89

8.754

34,77

8.537

32,54

-730 92,30

-217 97,52

94,87

và thủy sản

Dịch vụ

7.599.

30,36

7.339

29,15

8.041

30,65

-260 96,58

702 109,57

102,86

Tổng

147 100,59 1.058 104,21

25.030

100

25.177

100

26.236

100

102,38

Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Chợ Mới

52

Kết quả bảng 3.8 cho thấy, trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng

lao động tại của huyện Chợ Mới đều tăng ở tất cả các nhóm ngành. Trong đó,

nhóm ngành cần nhiều lao động nhất hiện nay là nhóm ngành công nghiệp -

xây dựng từ 7.947 lao động vào năm 2014 lên 9.657 lao động vào năm 2016,

nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản đang giảm dần qua các năm từ

9.484 lao động vào năm 2014, xuống còn 8.537 lao động vào năm 2016, nhu

cầu lao động thuộc nhóm ngành dịch vụ tăng nhẹ từ 7.599 lao động (năm

2014), lên 8.041 lao động vào năm 2016. So với tình hình thực tế nhu cầu lao

động tại địa phương với lao động thực tế sử dụng theo nhóm ngành (bảng 3.5)

thì có sự chênh lệnh đáng kể về lao động giữa nhóm ngành công nghiệp - xây

dựng và nhóm ngành nông nghiệp. Do vậy, cần có sự định hướng đúng đắn

cho lao động nông thôn, tránh tình trạng chỗ thiếu lao động và chỗ dư thừa

lao động như thực tế hiện nay của huyện.

Với ngành nông lâm nghiệp và thủy sản, nhu cầu thực tế sử dụng lao

động đang có xu hướng giảm, giảm bình quân trong 3 năm là 5,13%, nhu cầu

sử dụng lao động thuộc nhóm ngành này thấp hơn so với số lượng lao động

thực tế làm việc. Điều này hoàn toàn có thể lý giải được, do phần lớn lao động

ở khu vực này có trình độ thấp, phần lớn là lao động tự do tại các hộ gia đình

không có việc làm nên đây là khu vực dư thừa lao động nông thôn.

Đối với ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ nhu cầu sử dung lao

động cao hơn so với số lượng lao động và đang có tăng trong 3 năm 2014 -

2016, tăng bình quân 10,23%. Đây là kết quả của quá trình đầu tư của nhà

nước vào cơ sở hạ tầng nhằm thu hút các nguồn vốn khác đầu tư trên địa bàn

như: cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Thanh Bình được cải thiện, nhiều nhà

máy đã đầu tư xây dựng trên địa bàn... nhu cầu hàng hóa tăng, nhu cầu dịch

vụ sản xuất cũng tăng nên nhu cầu lao động trong ngành dịch vụ tăng so với

tình hình thực tế. Trong những năm tới, chính quyền địa phương cần có

53

những chiến lược mạnh mẽ trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động tại địa

phương, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu lao động các ngành tại địa phương.

Bảng 3.9: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo nhóm ngành của

huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 -2016

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

So sánh

Bình quân

Chỉ tiêu

2015/2014

2016/2015

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

2014-2016

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

%

 %

 %

Công nghiệp -

410

42,49

521

46,98

589

43,63

111 127,07

68

113,05

119,85

xây dựng

Nông

lâm

357

36,99

318

28,67

350

25,93

-39

89,08

32

110,06

nghiệp

99,01

thủy sản

Dịch vụ

198

20,52

270

24,35

411

30,44

72

136,36 141 152,22

144,07

Tổng

144 114,92 241 121,73

965

100

1.109

100

1.350

100

118,27

Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Bảng 3.9 cho thấy, nhu cầu sử dụng lao động đã qua đào tạo theo từng

nhóm ngành không cao. Cao nhất là nhóm ngành công nghiệp - xây dựng là

410 lao động (năm 2014), tăng lên 589 lao động (năm 2016). Tuy nhiên, số

lượng lao động đã qua đào tạo mà các đơn vị trên địa bàn huyện có nhu cầu

sử dụng có xu hướng tăng mạnh là nhóm ngành dịch vụ, từ 198 lao động năm

2014 tăng lên 411 lao động vào năm 2016, nhóm ngành nông lâm nghiệp và

thủy sản giảm nhẹ từ 357 lao động (năm 2014), xuống còn 350 lao động (năm

2016). Xét theo tỷ lệ thì nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo thuộc nhóm

ngành dịch vụ tăng nhiều nhất, tăng bình quân trong 3 năm là 44,07%; nhóm

ngành công nghiệp và xây dựng tăng 19,85%; nhu cầu sử dụng lao động qua

đào tạo thuộc nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,99%.

54

Bảng 3.10: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo trình độ của huyện Chợ Mới giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

So sánh

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

%

Bình quân 2014-2016 %

 %

cấp-

280

29,02

291

26,24

23,85

11 110,65 31 110,65

322

107,23

201

20,83

256

23,08

24,81

55 130,86 79 130,86

335

129,09

484

50,16

562

50,68

51,33

78

123,3 131 123,31

693

119,65

Trung cao đẳng Sơ cấp nghề Học nghề dưới 3 tháng Tổng

144 121,73 241 121,73

965

100

1.109

100

1.350

100

118,27

Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Bảng 3.10 ta thấy, nhu cầu sử dụng lao động nông thôn của huyện Chợ

Mới đã qua đào tạo theo trình độ, đối với lao động được đào tạo trình độ sơ

cấp nghề được sử dụng nhiều nhất, tăng 124 lao động trong 3 năm, tăng bình

quân trong 3 năm 2014 - 2016 là 29,09%; lao động được đào tạo dưới 3 tháng

có nhu cầu sử dụng tăng bình quân 19,65%; còn lao động có trình độ trung

cấp - cao đẳng tăng bình quân 7,23%. Nguyên nhân, đối với lao động được

đào tạo trình độ trung cấp - cao đẳng chủ yếu được tuyển dụng tại các cơ quan

nhà nước hoặc ở các xã, các doanh nghiệp. Lao động trình độ sơ cấp nghề,

hoặc lao động được đào tạo nghề dưới 3 tháng chủ yếu làm việc tại các hợp

tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc một số ít làm việc tại một số doanh

nghiệp đóng trên địa bàn.

3.3.1.2. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn

Cùng với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, cũng như nhu cầu thị

trường ngày càng cao, làm thay đổi tư duy sản xuất của nhiều hộ dân, đặc biệt

là sự phát triển của các doanh nghiệp, các HTX, THT, các trang trại,... đòi hỏi

nhu cầu về lao động có chuyên môn ngày càng cao.

Theo số liệu được cung cấp bởi Phòng Lao động Thương binh và Xã

hội huyện Chợ Mới nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, thông qua số

lượng lao động đã đăng ký tham gia học nghề theo các nhóm ngành tại các cơ

sở đào tạo nghề như sau:

55

Bảng 3.11: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn

theo từng ngành học của huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

2015/2014

So sánh 2016/2015

Chỉ tiêu

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

I.Nghề công nghiệp

312

31,26

371

34,58

380

32,79

 76

% 118,91

 % 8

102,43

Bình quân 2014-2016 % 110,36

-Sửa chữa máy nông

67

6,71

63

5,87

89

7,68

-4

94,03

26

141,27

115,25

nghiệp

-Hàn

65

6,51

85

7,92

69

5,95

20

130,77

-16

81,18

103,03

-Điện dân dụng

58

5,81

75

6,99

80

6,90

17

129,31

5

106,67

117,44

-Sửa chữa xe máy

47

4,71

65

6,06

50

4,31

18

138,30

-15

76,92

103,14

-Khác

75

7,52

83

7,74

92

7,94

8

110,67

9

110,84

110,75

-Tiểu

thủ

công

155

15,53

172

16,03

171

14,75

110,97

99,42

105,03

nghiệp và làng nghề

-Chế biến bảo quản

nông sản sau

thu

65

6,51

60

5,59

70

6,04

-5

92,31

10

116,67

103,77

hoạch

-Mây che đan

60

6,01

80

7,46

60

5,18

20

133,33

-20

75,00

100

-Sản xuất chế biến

30

3,01

32

2,98

41

3,54

2

106,67

9

128,13

116,90

bún khô

II.Nông lâm nghiệp

45,76

-5

51

496

49,70

491

542

46,76

98,99

110,39

104,53

-Kỹ thuật trồng rau

82

8,22

70

6,52

85

7,33

-12

85,37

15

121,43

101,81

-Chăn nuôi và phòng

100

10,02

90

8,39

93

8,02

-10

90,00

3

103,33

96,43

trị bệnh cho gà

-Nuôi và phòng trị

60

6,01

71

6,62

100

8,63

11

118,33

29

140,85

129,09

bệnh cho lợn

-Sử dụng thuốc thú y

34

3,41

36

3,36

32

2,76

2

105,88

-4

88,89

97,01

trong chăn nuôi

-Kỹ thuật trồng nấm

55

5,51

50

4,66

69

5,95

-5

90,91

19

138,00

112,00

-Trồng và khai thác

82

8,22

85

7,92

76

6,56

103,66

-9

89,41

3

96,27

rừng

-Khác

83

8,32

89

8,29

87

7,51

107,23

-2

97,75

6

102,38

III.Thương mại và

35

3,51

39

3,63

66

5,69

111,43

27

169,23

4

137,32

dịch vụ

TỔNG SỐ LAO

998

100

1.109

100

1.159

100

75

111,12

86

104,51

107,76

ĐỘNG

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Chợ Mới

56

Phân tích biểu 3.11 về nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện

Chợ Mới theo từng ngành học ta thấy, nhu cầu học nghề của lao động nông

thôn tăng hầu hết ở các nhóm ngành, song ngành học có nhu cầu học tăng

nhiều nhất là ngành thương mại dịch vụ tăng bình quân trong 3 năm 2014 -

2016 là 40,33%; ngành sản xuất bún khô tăng 17,4%; ngành kỹ thuật trồng

nấm tăng 14,45%; ngành nuôi và phòng dịch cho lợn 29,59%; ngành trồng và

khai thác rừng giảm 3,46%; ngành sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi giảm

2,61%;... Như vậy có thể thấy, lao động nông thôn trên địa bàn huyện có nhu

cầu học tập chủ yếu là học nâng cao tay nghề trong sản xuất nông nghiệp nên

số lượng đăng ký học các lớp đào tạo nghề nông nghiệp là chủ yếu (số lao

động đăng ký học chiếm 49,7%). Những đối tượng đăng ký học các lớp này

với mong muốn sau khi tốt nghiệp có thể tự tìm việc được tại địa phương, hay

phần lớn để mở rộng quy mô sản xuất tại gia đình hoặc chuyển hướng làm ăn

mà không phải rời bỏ địa phương. Do trong quá trình sản xuất nông nghiệp

các hộ gặp khá nhiều khó khăn như: bệnh dịch xảy ra nhiều, giá cả nông sản

không cao, sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, nhiều thời gian rảnh rỗi....

nên người dân có nhu cầu học các nghề nông nghiệp tăng kiến thức sản xuất,

nâng cao giá trị sản xuất và có thêm nghề phụ giảm thời gian nông nhàn.

Với các ngành nghề phi nông nghiệp, lao động nông thôn vẫn chủ yếu

có nhu cầu học các ngành nghề như sửa chữa máy nông nghiệp, cơ khí, gò

hàn, điện dân dụng... Hiện nay, một số ngành nghề công nghiệp được lao

động quan tâm như các ngành: sửa chữa máy nông nghiệp, hàn, điên,...

Như vậy, có thể thấy nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện

Chợ Mới đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, dù đào tạo

nghề phần nhiều là sử dụng cho hoạt động sản xuất của gia đình, nhưng

qua đó đã có thể thấy được nhận thức của lao động nông thôn của huyện

đã tăng lên đáng kể về vai trò và tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.

57

Bảng 3.12: So sánh nhu cầu sử dụng lao động và nhu cầu học nghề

tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: lao động

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

Nhu cầu học nghề

Nhu cầu học nghề

Nhu cầu học nghề

Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề/ Nhu cầu học nghề (%)

Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề

Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề

Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề

Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề/ Nhu cầu học nghề (%)

Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề/ Nhu cầu học nghề (%)

Công

nghiệp -

467

410

87,79

543

521

95,95

551

589

106,89

xây dựng

Nông lâm

nghiệp và

496

357

71,98

491

318

64,77

542

350

64,58

thủy sản

Dịch vụ

35

198

565,71

39

270

692,31

66

411

622,73

Tổng

998

965

96,69

1.073 1.109 103,36 1.159 1.350

116,48

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Qua bảng 3.12 ta thấy, tổng số lao động giữa nhu cầu học nghề và nhu

cầu sử dụng lao động nghề đã qua đào tạo của huyện Chợ Mới không có sự

chênh lệch nhiều. Tuy nhiên, xét theo từng ngành cụ thể thì nhu cầu học nghề

và nhu cầu sử dụng lao động tại các ngành có sự chênh lệch đáng kể. Nhu cầu

sử dụng lao động qua đào tạo nghề đối với nhóm ngành công nghiệp - xây

dựng so với nhu cầu học nghề năm 2014 chỉ chiếm 87,79%; năm 2015 tăng

lên 95,95%, năm 2016 nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề tăng lên

106,89%. Trong khi nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo ngành nông lâm

58

nghiệp và thủy sản so với nhu cầu học nghề của lao động giảm đáng kể, năm

2016 xuống còn 64,58%; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo ngành dịch vụ

so với nhu cầu học nghề của lao động tăng mạnh, tăng 622,73%. Cụ thể, số

liệu được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.3: So sánh nhu cầu sử dụng lao động và nhu cầu học nghề của

huyện Chợ Mới giai đoạn 2014-2016

Qua biểu đồ ta thấy, nhu cầu học nghề của nhóm ngành dịch vụ ít hơn

rất nhiều so với nhu cầu sử dụng thực tế; nhóm ngành nông lâm nghiệp và

thủy sản nhu cầu học nghề lại cao hơn rất nhiều so với nhu cầu thực tế sử

dụng; nhóm ngành công nghiệp - xây dựng có nhu cầu học nghề và nhu cầu

sử dụng không có sự chênh lệch nhiều.

Qua phân tích, so sánh giữa nhu cầu học nghề và nhu cầu sử dụng lao

động nghề qua đào tạo của huyện Chợ Mới cho thấy, thực trạng công tác định

hướng giáo dục việc làm cho lao động nông thôn của huyện chưa thực sự

hiệu quả. Nhóm ngành cần nhiều lao động qua đào tạo (ngành dịch vụ) thì

ít được người học quan tâm, phần lớn người học vẫn quan tâm tới nhóm

ngành nông lâm nghiệp và thủy sản, do tâm lý người lao động nghĩ rằng

huyện Chợ Mới là huyện nông nghiệp nên việc theo học các nghề thuộc

nhóm ngành này sẽ dễ dàng xin việc hoặc không thì họ có thể tự tạo việc

làm. Song chính tâm lý này làm ảnh hưởng tới lượng cung và lượng cầu về

lao động đã qua đào tạo của huyện.

59

3.3.2. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động

nông thôn

Ban chỉ đạo thực hiện đề án 1956 huyện đã chỉ đạo Ban chỉ đạo các xã

tổ chức hội nghị lồng gộp để triển khai, phổ biến nội dung, chính sách của Đề

án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tới cán bộ chủ chốt và nhân dân trên

địa bàn. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các trung tâm dạy

nghề thực hiện tư vấn học nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn nhằm

năng cao nhận thức của người dân.

Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động

nông thôn được chính quyền địa phương tổ chức lồng ghép vào các cuộc họp

trên địa bàn. Chính quyền địa phương mời các trung tâm, các nhà quản lý về

lao động trên địa bàn huyện, tỉnh, các nhà khoa học, các chuyên gia đến nói

chuyện và hướng dẫn người dân thay đổi phương thức làm ăn, giới thiệu

những ứng dụng khoa học mới để người dân có cơ hội học hỏi tiếp xúc với

những trình độ tiên tiến, nhằm giúp người dân thay đổi cơ cấu làm ăn, thay

đổi phương thức làm ăn từ kinh nghiệm truyền thống sang việc áp dụng khoa

học kỹ thuật vào sản xuất. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đề án 1956 của

huyện Chợ Mới, số lượt thực hiện công tác tuyên truyền, tư vấn của Ban chỉ

đạo thực hiện trong 3 năm 2014 - 2016 cụ thể như sau:

Bảng 3.13: Tình hình tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề lao động

nông thôn huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: Số lần, %

2014

2015

2016

So sánh

Chỉ tiêu

2015/2014

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

2016/2015

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

%

Bình quân 2014-2016 %

 %

Công tác tuyên

6

42,8

9

47,3

12

52,1

3

150,00

3

133,33

141,42

truyền

Công tác tư vấn

8

57,2

10

52,7

11

47,9

2

125,00

1

-110,00

117,26

Tổng

14

19

135,71

121,05

100

100

23

4

128,17 100 5 Nguồn: Ban chỉ đạo thực hiện đề án 1956 huyện Chợ Mới

60

Phân tích bảng 3.8 ta thấy, công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề cho

lao động nông thôn huyện Chợ Mới đang đang được UBND huyện Chợ Mới

đặc biệt quan tâm. Ban chỉ đạo thực hiện đề án 1956 huyện đã phối hợp với

các cơ quan trong huyện mở các lớp tuyên truyền, các buổi tư vấn cho người

lao động về đào tạo nghề. Từ năm 2014 đến 2016, số lớp tuyên truyền tăng từ

6 lớp lên 12 lớp, tăng bình quân 41,42%; số buổi tư vấn tăng từ 8 buổi năm

2014 lên 11 buổi vào năm 2016, tăng bình quân 17,26%. Các chính sách hỗ

trợ học nghề, lợi ích của việc học nghề đã được các tổ chức hội quan tâm, các

Trung tâm dạy nghề tư vấn đến tận địa phương để tham gia tuyên truyền,

quảng bá những chính sách được Đảng và Nhà nước ưu đãi cho những lao

động nông thôn tham gia học nghề để tìm kiếm cơ hội việc làm. Tuy nhiên,

đối với người dân vùng cao nói chung và người lao động huyện Chợ Mới nói

riêng, việc tiếp xúc và tìm hiểu các chính sách của Đảng và Nhà nước còn

nhiều hạn chế. Chính vì điều này tạo tâm lý e dè không chủ động trong việc tự

nâng cao nhận thức của mình để tăng khả năng sản xuất, thông qua các buổi

nói chuyện này, người dân cơ bản nhận thức được và tự ý thức việc học nghề

là cần thiết. Thêm vào đó, công tác tuyên truyền và vận động cũng đã giới

thiệu cơ hội việc làm mới cho người lao động sau khi kết thúc khóa học.

Hạn chế đối với việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông

thôn huyện Chợ Mới còn hạn chế, do lực lượng cán bộ mỏng, trình độ quản lý

chưa cao. Đặc biệt, công tác tuyên truyền, tư vấn thông qua truyền hình, các

bài in trên báo, biểu dương, khen thưởng trong công tác dạy nghề huyện chưa

tổ chức thực hiện được do hạn chế về kinh phí.

3.3.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn

3.3.3.1. Danh mục đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Từ năm 2010, được sự quan tâm của các cấp, các ngành, việc xác định

mục tiêu đào tạo nghề đã được xác định rõ cả về ngành nghề cũng như đối

tượng cụ thể được đào tạo.

61

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương về nhu cầu sử dụng lao

động, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, căn cứ vào quy mô đào tạo

nghề của huyện, số lượng nghề được phê duyệt trong danh mục nghề được

đào tạo và được phê duyệt định mức chi phí đào tạo, Sở Lao động Thương

binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt)

Bảng 3.14: Danh mục các chương trình đã áp dụng ĐTN cho LĐNT

Tên nghề

Nghề nông nghiệp

TT I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 II 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

Trồng cây lương thực, thực phẩm Chăn nuôi gia súc, gia cầm Nuôi trồng thủy sản nước ngọt Phòng và chữa bệnh thủy sản Trồng nấm Cây trồng công nghiệp (kỹ thuật trồng chè, trồng cây cao su Trồng rau Lâm sinh Kỹ thuật nuôi ong Trồng cây ăn quả Thú y Kỹ thuật trồng hoa, cây cảnh Khuyến nông, khuyến lâm Nghề Phi nông nghiệp Bảo quản chế biến nông sản Điện dân dụng Bún khô Tin học văn phòng Kỹ thuật xây dựng dân dụng Hàn Kỹ thuật sửa chữa máy nông nghiệp Kỹ thuật cắt may Sửa chữa xe máy Mây tre đan

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn

Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo của đối tượng là lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, phần tiếp theo đó là xác định được mục tiêu

đào tạo thông qua kết quả khảo sát về nhu cầu.

62

3.3.3.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn

Nhằm đáp ứng nhu cầu của người học, giúp họ nâng cao trình độ bản

thân, tìm kiếm được cơ hội việc làm mới, nâng cao được thu nhập. Việc xác

định mục tiêu đào tạo nghề, theo đối tượng, theo thời gian đào tạo. Cụ thể

mục tiêu về quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện trong 3

năm từ năm 2014 đến năm 2016 phân theo nhóm ngành như sau:

Bảng 3.15: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Chợ Mới phân theo nhóm ngành giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Người, %

2014

2015

2016

So sánh

2015/2014

Chỉ tiêu

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

2016/2015

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

Bình quân 2014-2016 %

 %

 %

Công nghiệp-

100

16,98

90

17,65

90

16,98

-10

90,00

0

100,00

94,86

xây dựng

Nông lâm

440

83,02

420

82,35

400

75,47

-20

95, 45

-20

95,24

95,34

thủy sản

Dịch Vụ

0

-

0

-

40

7,55

0

0

40

400,00

Tổng

540

100

510

100

530

100

-30

94,44

20

198,41

- 99,06

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Phân tích bảng 3.15 ta thấy, số lao động nông thôn của huyện Chợ Mới

thực tế được đào tạo nghề phân theo nhóm ngành công nghiệp - xây dựng

năm 2015 giảm so với năm 2014 là 10 học viên, năm 2016 không thay đổi so

với năm 2015; lao động nông thôn được đào tạo nghề theo nhóm ngành nông

lâm thủy sản giảm 40 học viên trong 3 năm; ngành dịch vụ năm 2016 đã mở

được 1 lớp học với 40 học viên là lao động nông thôn tham gia.

Như vậy, qua thực tế nhu cầu học nghề của lao động, thực tế sử dụng

lao động nông thôn và số lượng lao động thực tế được đào tạo nghề cho lao

động nông thôn của huyện Chợ Mới trong 3 năm gần đây cho thấy, số lượng

lao động được đào tạo thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu sử dụng lao động và

nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện (chỉ đáp ứng được khoảng

50% nhu cầu thực tế sử dụng lao động và nhu cầu học nghề của lao động

63

nông thôn). Nguyên nhân, do kinh phí đầu tư cho công tác dạy nghề của

huyện trong thời gian qua 100% từ ngân sách trung ương vì vậy công tác dạy

nghề không đựơc chủ động. Số lượng lao động được đào tạo nghề phụ thuộc

vào quyết định của UBND tỉnh giao cho huyện, do vậy rất hạn chế về số

lượng. Bên cạnh đó cơ sở vật chất của các trung tâm chưa đáp ứng được nhu

cầu học nghề của lao động. Do vậy, số lượng lao động được tham gia học

nghề còn hạn chế và thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu thực tế.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người học, chính quyền địa

phương kết hợp với các trung tâm đào tạo đã định hướng thời gian và địa

điểm học cho các lao động tại khu vực nông thôn hợp lý nhất để có thêm

người học đến với trung tâm. Tạo thêm cơ hội cho người lao động có thể tìm

kiếm được việc làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình.

Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo thời gian đào tạo

nghề của huyện Chợ Mới trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016 như sau:

Bảng 3.16: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ

Mới phân theo thời gian đào tạo nghề giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

So sánh

Chỉ tiêu

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

2015/2014

2016/2015

Bình quân 2014-2016

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

%

%

 %

Trung cấp –

0

-

35

6,86

30

5,66

35

350,00

-5

85,71

-

cao đẳng

Sơ cấp nghề

120

22,22

160

31,37

100

18,87

40

133,33

-60 62,50

91,28

Lớp học nghề

420

77,78

315

61,76

400

75,47

-105

75,00

85 126,98

97,59

dưới 3 tháng

Tổng

-30

94,44

20 103,92

540

100

510

100

530

100

99,06

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Căn cứ vào nhu cầu đào tạo, các cơ quan chức năng kết hợp với các trung tâm đào tạo đã xây dựng kế hoạch đào tạo cho các lao động nông thôn với các khung thời gian khác nhau để đáp ứng đủ về kiến thức cũng nhu cơ hội cho từng đối tượng để có khả năng tìm được việc mới.

64

Phân tích bảng 3.16 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới phân theo thời gian đào tạo nghề ta thấy, phần lớn các lớp đào tạo nghề dưới 3 tháng. Năm 2015, năm 2016 mới mở thêm được lớp học trung cấp và cao đẳng. Đối với đối tượng đào tạo dưới 3 tháng, mục tiêu đào tạo ở đây là những đối tượng là nông dân. Những đối tượng này cần tập huấn về chăn nuôi những giống cây trồng vật nuôi mới, cách phòng và chăm sóc các cây trông vật nuôi của mình. Các lớp học thành lập được bố trí trong khoảng thời gian nông nhàn như dịp cuối năm từ tháng 10 đến cuối năm, hoặc những tháng đầu năm để có nhiều người tham gia các lớp tập huấn này.

Đối với các lớp sơ cấp nghề từ (3 đến 6 tháng), đào tạo những ngành nghề phù hợp trong thời gian ngắn mà vẫn có thể học được như: hàn, cơ khí, sửa chữa...Với những đối tượng được đào tạo trên 1 năm được cấp một chứng chỉ trung cấp nghề, được đào tạo bài bản, được tiếp xúc với nhiều phương tiên học hiện đại. Đối tượng học này thường tập trung tại các trung tâm đào tạo nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người học cũng như truyền tải được kiến thức để người học có khả năng cạnh tranh với các đối tượng lao động khác.

Kết hợp bảng 3.15 và bảng 3.16 ta có bảng tổng hợp về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới theo nhóm ngành và theo thời gian đào tạo nghề của từng nhóm ngành cụ thể như sau:

Bảng 3.17: Tổng hợp số lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ mới giai đoạn 2014-2016

Dưới 3 tháng

Sơ cấp nghề

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2014

2015 2016

Trung cấp - cao đẳng 2014 2015 2016

40

30

0

60

60

60

0

0

30

280

300

400

120

80

0

0

35

0

0

0

0

0

0

40

0

0

0

Công nghiệp, xây dựng Nông lâm thủy sản Thương mại và dịch vụ Tổng

420

315

400

120

160

0

35

30

100 Nguồn: Tổng hợp tác giả

Qua bảng tổng hợp ta thấy, số lượng lao động nông thôn được tham gia

học nghề phần lớn là lao động thuộc nhóm ngành nông lâm thủy sản và là các

lớp đào tạo ngắn hạn dưới 3 tháng; số lượng lao động học nghề trình độ trung

65

cấp - cao đẳng nghề rất ít, năm 2015 có 01 lớp trung cấp trồng trọt được mở

tại Trung tâm dạy nghề huyện, năm 2016 được một lớp trung cấp điện. Như

vậy, có thể thấy lao động nông thôn chủ yếu theo học những lớp học ngắn hạn

dưới 3 tháng, do thời gian đào tạo ngắn và các đối tượng này thường là đối

tượng dân tộc thiểu số được đào tạo theo đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.

3.3.4. Xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Chợ Mới

Xây dựng kế hoạch là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công

tác đào tạo nghề lao động nông thôn. Xây dựng kế hoạch tốt, bám sát với tình

hình thực tế, tạo thuận lợi cho người học thì người học có điều kiện tiếp thu

kiến thức do các giáo viên truyền đạt cũng nhu có cơ hội áp dụng thực tế kiến

thức đã học. Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới

do Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh phê duyệt căn cứ vào nhu cầu

học nghề của lao động nông thôn thực tế của huyện, nhu cầu việc làm thực tế

và cơ sở trang thiết bị đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề,... Cụ thể, kế hoạch

đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện được phê duyệt theo từng

nhóm ngành như sau:

Bảng 3.18: Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

So sánh

Bình quân

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

2014-2016

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

%

%

 %

Công nghiệp-

100

16,98

120

21,82

110

18,33

20

120.00

-10

91.67

104,88

xây dựng

Nông lâm

440

83,02

400

72,73

430

71,67

-40

90.91

30

107.50

98,85

thủy sản

0

-

30

5,45

60

10,00

30

0.00

30

200.00

-

Dịch Vụ

10

101.85

50

109.09

540

100

550

100

600

100

105,40

Tổng

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện Chợ Mới

66

Phân tích bảng 3.18 ta thấy, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Chợ Mới tăng về số lượng đào tạo qua các năm, trong đó kế hoạch

đào tạo nghề cho lao động thuộc nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản

cao nhất chiếm 83,02% năm 2014, giảm xuống còn 71,67% vào năm 2016, kế

hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc nhóm ngành công nghiệp -

xây dựng tăng bình quân trong 3 năm là 4,88%, lao động thuộc nhóm ngành

dịch vụ tăng 100% năm 2016. So sánh tỷ lệ % số lao động nông thôn đào tạo

nghề theo kế hoạch, phân theo nhóm ngành, nhóm ngành công nghiệp và xây

dựng tăng bình quân trong 3 năm 4,88%; nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy

sản giảm 1,15%. Như vậy, có thể thấy Phòng Lao động - Thương binh xã hội

huyện Chợ Mới phối hợp với Ban quản lý đề án 1956 và các cơ sở đào tạo nghề

cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới đã xây dựng kế hoạch đào

tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới dần phù hợp với nhu cầu sử

dụng lao động thực tế trên địa bàn.

Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn, ngoài

việc mở các lớp học tại các trung tâm, Phòng Lao động và Thương binh xã

hội phối hợp với các xã, đặc biệt là các xã vùng xâu vùng xa để đào tạo nghề

tại địa phương theo mô hình sản xuất tại các địa phương nhằm tạo điều kiện

tốt nhất người học.

Bảng 3.19: Kế hoạch địa điểm đào tạo nghề

Đơn vị: lớp, %

2014

2015

2016

So sánh

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Bình quân 2014-2016

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

Số lượng

Tỷ trọng

%

%

%

100,00

9

10

55,56

50,00

10

50,00

-1

90,00

1 111,11

Tại các trung tâm dạy nghề

111,80

6

22,22

4

33,33

5

25,00

2

150,00

-1

83,33

Tại DN và làng nghề

111,80

3

22,22

4

16,67

5

25,00

-1

75,00

2 166,67

Tại địa phương

Tổng

105,40

18

18

100

100

20

100,00 2 111,11

0 100 Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới

67

Qua bảng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện cho

thấy, huyện đã xây dựng cụ thể các địa điểm đào tạo nghề cho lao động nông

thôn, trong đó các địa điểm đào tạo nghề tại các doanh nghiệp, làng nghề và

tại các xã vùng xâu vùng xa đã được chú trọng. Đây chính là điều kiện tốt cho

người lao động nông thôn có thể tham gia học nghề tại chỗ.

Tuy nhiên, việc học nghề tại các trung tâm dạy nghề vẫn được ưu tiên,

do tại các trung tâm được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại, bàn ghế, các

công cụ, dụng cụ học theo đúng tiêu chuẩn nhà nước quy định. Bên cạnh đó là

người học cũng được bố trí học tại các doanh nghiệp giúp người học vừa học

vừa có cơ hội thực hành, tiếp cận với những công việc mà sau này sau khi tốt

nghiệp có thể xin việc tại những nơi này. Với các học tại địa phương, đây là

các lớp học được bố trí tại các vùng sâu, vùng xa của huyện Chợ Mới, nơi

người dân đi lại khó khăn. Các trung tâm dạy nghề đã cử cán bộ đến tận địa

phương, kết hợp chính quyền địa phương mở các lớp tập huấn ngắn hạn về

trồng trọt và chăn nuôi nhằm tạo điều kiện tối đa cho người học. Các giáo

viên đứng lớp sẽ lấy mô hình học tập là các chuồng trại tại nhà dân hoặc mô

hình trồng cây tại địa phương, tạo không khí gần gũi cho người học, người

học cũng có thêm những mô hình học tập và có thể quan sát được trực tiếp từ

giáo viên đứng lớp của mình.

3.3.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề

Với việc xây dựng kế hoạch coi đó là mục tiêu để phấn đấu và thực

hiện. Tại các trung tâm dạy nghề và chính quyền địa phương đã có nhiều hoạt

động tích cực đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng... đáp ứng nhu cầu về dạy và học

cho các đối tượng là lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới.

68

Bảng 3.20: Đầu tư cho các lớp học đào tạo nghề nông thôn

huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: triệu đồng, %

2014

2015

2016

So sánh

2015/2014

2016/2015

Bình quân

Chỉ tiêu

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

2014-2016

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

%

%

 %

Cơ sở hạ

286

57,56

315

61,06

307

56,64

29

110,14

-8

97,46

103,60

tầng

Trang thiết

121

24,34

117

22,67

128

23,61

-4

96,69

11

109,40

102,85

bị dạy học

Sách, giáo

90

18,10

84

16,27

107

19,74

-6

93,33

23

127,38

109,03

trình

Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Đối tượng học ở đây là lao động nông thôn, có trình độ học vấn thấp

nên trong quá trình học tập việc tiếp thu các kiến thức mới gặp nhiều khó

khăn vì vậy cần nhiều mô hình trực quan để người học dễ dàng tiếp thu thông

qua quan sát trực tiếp và có thể thực hành ngay kiến thức vừa học. Những đối

tượng này khi học chủ yếu là tập trung vào thực hành, nâng cao tay nghề.

Tại các trung tâm các lớp học luôn được nâng cấp sửa chữa đảm bảo

điều kiện tốt nhất cho người học như hệ thống quạt mát, bảng chống lóa, bàn

ghế đúng quy cách để người học có thể thỏa mái học trong nhiều giờ học. Các

lớp học tại địa phương, những nơi thường mượn địa điểm là nhà văn hóa các

thôn, nơi đây không phải là lớp học để đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất học

tập các trung tâm và chính quyền đã tiến hành mua sắm trang thiết bị hoặc di

chuyển các trang thiết bị từ trung tâm đến các lớp học vung sâu, vùng xa.

Đối với các thiết bị là tài liệu, sách tham khảo phục vụ cho học tập

thường được phát miễn phí. Đặc thù là lao động nông thôn, lao động có trình

độ thấp nên các tài liệu dùng để dạy cũng như phát cho người học cũng cần được

lựa chọn kỹ càng: không quá nhiều lý thuyết, đơn giản, dễ hiểu để người học có

thể áp dụng các kiến thức trong sách vở vào cuộc sống, công việc hằng ngày.

69

Đặc thù đối tượng học nghề là lao động nông thôn nên giáo viên giảng

dạy không những đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao mà còn phải nắm vững

về nghiệp vụ sư phạm và kiến thức thực hành. Số lượng cán bộ chuyên trách,

giáo viên dạy nghề huyện Chợ Mới trong 3 năm gần đây:

Bảng 3.21: Số lượng cán bộ chuyên trách, giáo viên được đào tạo

qua các năm

Đơn vị: người, %

So sánh

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Bình quân 2014-2016

%

%

%

Học nước ngoài

0

0

0

0

0.00

0

0.00

-

Học trong nước

15

10

14

-5

0.00

4

140.00

96,60

Học dài ngày

3

0

1

-3

66.67

1

0.00

-

Học ngắn ngày

5

4

5

-1

0.00

1

125.00

100

Hội thảo,

7

6

8

-1

80.00

2

133.33

106,90

tập huấn

Nguồn: Phòng lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Phân tích bảng 3.21 ta thấy, số lượng cán bộ giáo viên được đào tạo

qua các năm không tăng lên, số lượng giáo viên được tham gia các lớp hội

thảo, tập huấn tăng 6,67%; trong khi các lớp học dài hạn giảm 67,77%, các

lớp học ngắn hạn giảm xuống 37,50%. Do số lượng cán bộ giảng dạy và

chuyên trách ít, họ phải kiêm nhiệm nhiều việc nên việc cử cán bộ đi học sẽ

rất khó khăn.

Những năm qua, UBND tỉnh Bắc Kạn chưa giao biên chế, do vậy

UBND huyện Chợ Mới chưa giao biên chế chuyên trách quản lý dạy nghề cho

phòng Lao động. Để thực hiện nhiệm vụ, phòng Lao động phân công cán bộ

kiêm nhiệm theo dõi công tác quản lý dạy nghề.

Việc bố trí giáo viên dạy nghề thuộc Trung tâm dạy nghề huyện: Theo

biên chế được UBND tỉnh giao hiện nay UBND huyện đã bố trí đủ 7/7 biên

chế cho Trung tâm dạy nghề huyện trong đó: 01 giám đốc phụ trách; 01 kế

70

toán; 01 lái xe và 04 biên chế giáo viên cơ hữu, còn lại là cán bộ và giáo viên

hợp đồng. 100% cán bộ và giáo viên được cho đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn

hoặc tập huấn ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của đào tạo nghề cho

lao động nông thôn.

Thêm vào đó, trung tâm cũng mời các chuyên gia, các nhà khoa học để

lên lớp và mở các cuộc hội thảo khoa học để các giáo viên của mình tiếp cận

với các kiến thức mới.

3.3.6. Kết quả đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn

a. Số lớp dạy nghề được tổ chức

Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới trong 3

năm gần đây về số lượng lớp học được tổ chức được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.22: Số lượng lớp dạy nghề đã được tổ chức

Đơn vị: lớp, %

2014

2015

2016

So sánh

2015/2014

Chỉ tiêu

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

%

2016/2015 Bình quân 2014-2016 %

%

8

44,40

11

64,70

10

58,8

137,50

-1

90,91

3

111,80

16

55,56

6

35,30

6

35,29

-10

37,50

0

100,00

61,23

Công nghiệp- xây dựng Nông lâm thủy sản Dịch Vụ

0

0

0

0

1

5,91

1

100,00

0

0

Tổng

0

100,00

94.44

-1

18

100

17

100

17

100

- 97,18

Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Qua bảng 3.22 ta thấy, tổng các lớp đào nghề cho lao động nông thôn

huyện Chợ Mới qua 3 năm có sự biến động đáng kể, nhóm nghề công nghiệp -

xây dựng trong 3 năm qua số lượng lớp dạy nghề tăng bình quân 11,8%; nhóm

nghề nông lâm thủy sản giảm 38,77%; nhóm nghề dịch vụ tăn thêm 1 lớp.

Thông các các lớp học đào tạo nghề nông thôn, nhiều chính sách hỗ trợ

người nông dân, hỗ trợ các gia đình chính sách cũng như các gia đình có hoàn

cảnh khó khăn ở vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện đã

được áp dụng. Người lao động qua các lớp học này được trang bị kiến thức,

năng lực sản xuất.... tạo tiền đề trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm. Tuy

71

nhiên, số lượng lớp học thực tế được tổ chức nhỏ hơn số lượng lớp học theo

kế hoạch (bảng 3.19), nguyên nhân do nguồn kinh phí tổ chức cho các lớp học

chưa đủ. Vì vậy, số lượng lớp học được tổ chức thực tế thấp hơn so với kế

hoạch tổ chức lớp.

b. Số lao động nông thôn được học nghề qua các năm phân theo

ngành nghề:

Phân theo ngành nghề cụ thể, số lượng học viên tốt nghiệp nghề qua

các năm như sau:

Bảng 3.23: Số lượng học viên tốt nghiệp theo các ngành nghề

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

2015/2014

So sánh 2016/2015

Chỉ tiêu

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

%

%

Bình quân 2014-2016 %

nghiệp-xây

100

18,53

17,64

16,98

-10

90,00

100,00

90

90

0

94,86

30

5,56

0

0

30

5,66

0,00

30

0,00

-30

-

0 40 0

0 7,41 0

30 30 0

5,88 5,88 0

0 0 0

0,00 75,00 0,00

-30 -30 0

0,00 0,00 0,00

30 -10 0

0 0 0

- 0 -

30

5,56

0

0

30

5,66

0,00

30

0,00

-30

-

0

0

30

5,88

0

30

0

0,00

-30

0,00

-

0 460 120

0 85,18 22,22

0 420 160

0 82,34 31,37

30 400 90

0 -40 40

5,66 75,47 16,98

0,00 91,30 133,33

30 -20 -70

0,00 95,24 56,25

- 93,25 86,60

60

11,11

90

17,65

120

22,64

30

150,00

30

133,33

141,42

trị

120

22,22

60

11,76

75

14,15

-60

50,00

15

125,00

79,05

60

11,11

30

5,88

30

5,66

-30

50,00

0

100,00

70,71

30

5,56

50

9,8

30

5,66

20

166,67

-20

60,00

100

70

12,96

30

5,88

55

10,38

-40

42,86

25

183,33

88,64

I.Công dựng -Sửa chữa máy nông nghiệp -Hàn -Điện dân dụng -Sửa chữa xe máy -Chế biến bảo quản nông sản sau thu hoạch -Sản xuất chế biến bún khô -Mây che đan II.Nông lâm thủy sản -Kỹ thuật trồng rau -Chăn nuôi và phòng trị bệnh cho gà -Nuôi và phòng bệnh cho lợn -Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi -Kỹ thuật trồng nấm -Trồng và khai thác rừng III. Dịch vụ

0

100,00

0,00

40

40

0

0

0

-

0 7,55 Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Qua bảng 3.23 ta thấy, 100% lao động nghề được đào tạo đều tốt

nghiệp. Trong đó, trên dưới 80% là nghề nông lâm thủy sản, còn lại là ngành

công nghiệp, và một phần nhỏ là khối ngành dịch vụ. Số lượng lao động nghề

tham gia đào tạo tốt nghiệp tăng qua các năm do quy mô đào tạo tăng.

72

Thực hiện Quyết định 1956/QĐ - TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm

2020" huyện Chợ Mới đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho

lao động nông thôn: hỗ trợ học phí, hỗ trợ đi lại, ăn nghỉ... Chính quyền địa

phương đã đến vận động và khuyến khích các gia đình thuộc diện ưu tiên đến

với các lớp học. Nhiều gia đình đã cử con em đang độ tuổi lao động tham gia

các lớp học này. Nhiều đối tượng sau khi học xong đã áp dụng các kiến thức

mình được học vào cuộc sống như: trong chăn nuôi, mở các xưởng mộc hoặc

mở các quầy sửa chữa nhỏ...

c. Số hộ được vay vốn qua các năm

Để khuyến khích và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn theo đề án 1956, nhiều chính sách hỗ trợ sau đào tạo nghề

như liên kết giới thiệu lao động với doanh nghiệp trên địa bàn, hỗ trợ lao động

sau đào tạo vay vốn để tự tạo việc làm,... Theo báo cáo của phòng Lao động

Thương binh và xã hội huyện Chợ Mới, số lao động sau khi tốt nghiệp các

khóa đào tạo nghề cho lao động nông thôn được vay vốn như sau:

Bảng 3.24: Thực trạng vay vốn của lao động nông thôn sau khi học nghề

Đơn vị: hộ, triệu đồng, %

2014

2015

2016

So sánh

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Bình quân 2014-2016

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

%

%

%

132

29,2

156

34,6

164

36,2

24

118,18

8

105,13

111,46

Số hộ có người qua đào tạo nghề (hộ)

Hộ được vay vốn (hộ)

94

40,6

104

31,6

131

39,8

10

110,64

27

125,96

118,05

Số tiền vay vốn (Tr.đ)

573

6,5

637

101 115,86

111,17

32,7

37,8

738

64

113,48 Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Qua bảng 3.24 ta thấy, trên địa bàn huyện đã thực hiện khá tốt việc cho

vay để hỗ trợ về vốn tạo điều kiện cho những lao động này sau khi học xong

có thể tìm được việc làm mới, mở rộng quy mô sản xuất. Số hộ có người qua

đào tạo nghề vay vốn tăng qua 3 năm là 32 hộ, tăng bình quân là 11,66%; Số

73

tiền vay vốn tăng từ 573 triệu đồng vào năm 2014 lên 738 triệu đồng vào năm

2016, tăng bình quân 13,48%.

Tuy nhiên, số hộ có lao động tham gia học nghề được vay vốn để tự tạo

việc làm, chuyển đổi cơ cấu làm ăn, chuyển đổi cơ cấu sản xuất,... không cao,

mặc dù số hộ được vay vốn đã tăng nhưng không đáng kể. Tỷ lệ cho vay thấp

này chủ yếu là các hộ này không đáp ứng được tài sản đảm bảo cho vay, ngoài ra

nhiều hộ gia đình không dám vay vì sợ không trả được nợ cho ngân hàng.

d, Tỷ lệ được học nghề qua các năm

Căn cứ bảng 3.15, tại cột số lượng lao động được đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện Chợ Mới phân theo nhóm ngành và bảng 3.18 kế

hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn phân theo nhóm ngành, ta có thể

so sánh số lượng và tỷ lệ lao động nông thôn của huyện thực tế được đào tạo

với số lượng và tỷ lệ lao động nông thôn của huyện đào tạo theo kế hoạch của

huyện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.4. So sánh số lao động thực tế được đào tạo so với kế hoạch

đào tạo nghề huyện Chợ Mới

Thông qua biểu đồ so sánh số lao động thực tế được đào tạo nghề so

với kế hoạch đào tạo nghề ta thấy, năm 2014 huyện Chợ Mới đã hoàn thành

kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn; năm 2015 số lượng lao động

được đào tạo nghề thấp hơn so với kế hoạch đề ra, trong đó tỷ lệ lao động

74

được đào tạo theo nhóm ngành nông lâm thủy sản vượt kế hoạch, song nhóm

ngành dịch vụ và công nghiệp - xây dựng không đạt kế hoạch đề ra; năm

2016, số lượng lao động nông thôn thực tế được đào tạo thấp hơn so với kế

hoạch đề ra cả 3 nhóm ngành, song ngành dịch vụ đã bắt đầu được quan tâm

để cho lao động nông thôn tham gia học nghề.

e, Kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn.

Là một trong những huyện có điều kiện kinh tế khó khăn, chính quyền

địa phương luôn lấy mục tiêu tăng thu nhập cho người dân là mục tiêu hằng

đầu. Với sự hộ trợ từ kinh phí nhà nước mà huyện đã tổ chức được nhiều lớp

đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Bảng 3.25: Kinh phí cho đào tạo lao động nông thôn huyện Chợ Mới,

giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị: triệu đồng, %

2014

2015

2016

So sánh

Bình quân

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Số

Số

Số

2014-2016

lượng

lượng

lượng

trọng

trọng

trọng

%

%

%

Công nghiệp- xây dựng 285,5

46,8

262,7

42,8

293

44,41

-22,8 92,01

30,30 111,53

101,30

Nông lâm thủy sản

324

53,2

352

57,2

317

48,05 28,0 108,64 (35,00) 90,06

98,91

Dịch vụ

0

0

0

0

49,7

7,53

0

0.00

49,70

0.00

-

Tổng

609,5

100

614,7

100

659,7

100

5,20 100,85 45,00 107,32

104,03

Theo báo cáo số 378/BC-BCĐ của UBND huyện Chợ Mới

Năm 2014, tổng kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết

định 1956/QĐ - TTg được phân bổ trên địa bàn huyện là: 609.500.000 đồng

(trong đó kinh phí hỗ trợ đào tạo: 369.500.000 đồng, hỗ trợ tiền ăn:

240.000.000 đồng). Nguồn kinh phí tỉnh cấp trực tiếp cho các Trung tâm dạy

nghề. Trong đó 53,2% kinh phí sử dụng cho đào tạo nghề thuộc nhóm ngành

nông lâm thủy sản, 46,8% kinh phí sử dụng cho đào tạo nghề công nghiệp -

xây dựng.

75

Năm 2015 tổng kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết

định 1956/QĐ - QĐ - TTg được trên địa bàn huyện là: 614.789.000 đồng

(trong đó do huyện quản lý là 324.109.000 đồng, do Trung tâm dạy nghề Hội

Nông dân tỉnh quản lý là 68.380.000 đồng, do Sở Lao động quản lý là

222.300.000 đồng). Trong đó vẫn chủ yếu đầu tư cho việc đào tạo nhóm nghề

nông lâm thủy sản 57,2%.

Năm 2016, tổng kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết

định 1956/QĐ - TTg được phân bổ trên địa bàn huyện là: 659.700.000 đồng

(trong đó kinh phí hỗ trợ đào tạo: 378.000.000 đồng, hỗ trợ tiền ăn:

281.700.000 đồng). Nguồn kinh phí tỉnh cấp trực tiếp cho các Trung tâm dạy

nghề. Trong năm 2016 đã mở được 1 lớp đào tạo nghề thương mại dịch vụ

(nghề nấu ăn) với kinh phí 49,7 triệu đồng, chiếm 7,53%; giảm kinh phí cho

nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản xuống còn 317 triệu, chiếm

48,05%; kinh phí đầu tư cho đào tạo nhóm ngành công nghiệp - xây dựng

tăng 30,30 triệu đồng, tương ứng 11,53%.

Kinh phí đầu tư cho công tác dạy nghề của huyện trong thời gian qua

100% từ ngân sách trung ương vì vậy công tác dạy nghề không đựơc chủ

động, mặc dù kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tăng

qua các năm, song không đáng kể.

3.3.7. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới

Công tác đào tạo nghề đã đem lại một số hiệu quả nhất định, góp phần

thay đổi đời sống người dân trên địa bàn huyện, đóng góp vào thị trường lao

động có chất lượng cao.

a, Số lao động nông thôn có việc làm sau khi học nghề

Theo báo cáo của Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ

Mới, thực trạng việc làm của lao động nông thôn sau khi được đào tạo qua các

năm được thể hiện qua bảng sau:

76

Bảng 3.26: Việc làm của lao động nông thôn huyện Chợ Mới

sau đào tạo nghề giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: người, %

2014

2015

2016

So sánh

Bình quân

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

2014-2016

Số lượng

Số lượng

Số lượng

trọng

trọng

trọng

%

%

%

3

0,55

10

1,96

15

2,83

7

333,33

5

150,00

223,60

Số LĐ NT thành lập THT, HTX

Số LĐ tự tạo việc làm

455

84,26

389

76,28

382

72,08

-66

85,49

-7

98,20

91,62

Số LĐ được DN

82

15,19

111

21,76

133

25,09

29

135,37

22 119,82

127,35

tuyển dụng

Tổng số lao động

540

100

510

100

530

100

-30

94,44

20 103,92

99,06

được học nghề qua các năm

Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Qua bảng 3.26 ta thấy, năm 2014 số lao động nông thôn sau khi được

đào tạo chủ yếu là tự tạo việc làm cho mình thông qua việc ứng dụng các kiến

thức học nghề cho sản xuất nông nghiệp của gia đình chiếm 84,29% số lao

động nông thôn đã qua đào tạo nghề; số lao động dám mạnh dạn thành lập

THT, HTX chiếm 0,55%; 15,19% lao động đã qua đào tạo nghề được tuyển

dụng vào các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.

Năm 2015, 2016 số lao động nghề đã qua đào tạo thành lập THT, HTX

tăng lên 1,96% và 2,83% trên tổng số lao động được đào tạo; số lao động

được tuyển dụng vào các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước tăng lên

21,76% và 25,09%; còn lại trên 70% lao động tự tạo việc làm.

Như vậy có thể thấy, lao động nông thôn huyện Chợ Mới sau đào tạo

nghề 100% lao động đều có việc làm, một phần được tuyển dụng vào các cơ

quan nhà nước, một số lao động đã mạnh dạn thành lập các THT, HTX, DN

không chỉ tạo việc làm cho bản thân mà còn tạo thêm nhiều việc làm cho lao

động địa phương, số còn lại lao động tự tạo việc làm thông qua việc ứng dụng

77

các kiến thức đã được học để tự sản xuất kinh doanh cho hộ mình, nhằm nâng

cao thu nhập cho bản thân và gia đình.

b, Số lao động nông thôn sau học nghề làm đúng với nghề được đào tạo

Bảng 3.27: Số lao động sau khi học nghề làm đúng nghề

được đào tạo phân theo nhóm ngành

2014

2015

2016

Số lao động

Số lao động

Số lao động

Số lao động

Số lao động

Số lao động

Chỉ tiêu

được làm

được làm

được làm

được đào

được đào

được đào

đúng ngành

đúng ngành

đúng ngành

tạo nghề

tạo nghề

tạo nghề

nghề đào tạo

nghề đào tạo

nghề đào tạo

Công

nghiệp-xây

54

48

68

69

60

77

dựng

- Nghề công

43

38

53

37

32

62

nghiệp

-Tiểu thủ

công nghiệp

11

10

15

32

28

15

- làng nghề

Nông lâm

301

289

310

295

276

330

thủy sản

Dịch Vụ

0

0

0

40

20

0

Tổng

355

337

378

392

356

407

Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới

Qua bảng 3.27 ta thấy, số lao động nông thôn sau khi đào tạo được làm

đúng nghề được đào tạo chủ yếu là nghề nông lâm nghiệp (năm 2014 chiếm

84,79%, năm 2016 75,26%), nhóm ngành công nghiệp sau khi được đào tạo

đang có xu hướng được tuyển dụng đúng ngành nghề, từ 15,21% năm 2014

lên 17,06% năm 2016, trong đó, nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề cũng

có xu hướng phát triển trong những năm gần đây, số lượng lao động nông

thôn sau khi tham gia học các lớp về tiểu thủ công nghiệp (làng nghề) đã tự

tạo việc làm tăng lên đáng kể.

78

c, Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới.

Bảng 3.28: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đào tạo nghề

2014

2015

2016

So sánh

Chỉ tiêu

2015/2014

2016/2015 Bình quân 2014-2016

Đơn vị

Số lượng

Số lượng

Số lượng

%

%

 %

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Số hộ gia đình có người

tham gia học nghề thoát

Hộ

5

0,93

9

1,76

10

1,89

4

180,00 1 111,11

141,42

nghèo

Số hộ gia đình có người

tham gia học nghề

trở

Hộ

15

2,78

20

3,92

35

6,60

5

133,33 15 175,00

152,75

thành hộ khá

Số lao động được DN sử

17

3,15

22

4,13

38

7,17

5

129,41 16 172,73

149,50

dụng theo cam kết

Số LĐ chuyển từ LĐ nông

nghiệp

sang phi nông

28

5,19

40

7,84

63

11,89

12

142,86 23 157,50

150

nghiệp sau học nghề

Tổng số LĐ được đào tạo

540

100

510

100

530

100

-30

94,44 20 103,92

99,06

qua các năm

Nguồn: Phòng Lao động - thương binh xã hội huyện Chợ Mới

79

Bảng 3.28 phản ánh một số chỉ tiêu khác về hiệu quả đào tạo nghề cho

lao động nông thôn huyện Chợ Mới cho thấy, Số hộ gia đình có người tham

gia học nghề thoát nghèo trong 3 năm gần đây tăng lên rõ rệt, năm 2014 có 5

hộ thoát nghèo, năm 2016 số hộ có lao động nghề tham gia học nghề thoát

nghèo là 10 hộ. Số hộ gia đình có người tham gia học nghề trở thành hộ khá

tăng đáng kể, từ 15 hộ năm 2014 tăng lên 35 hộ năm 2016. Cùng với quá trình

phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự phát triển của một số doanh

nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện, số lao động được doanh nghiệp sử dụng

theo cam kết sau khi đào tạo nghề tăng lên từ 17 năm 2014 lao động lên 38

lao động vào năm 2016. Số LĐ chuyển từ lao động nông nghiệp sang phi

nông nghiệp sau học nghề tăng lên đáng kể từ 28 lao động năm 2014 lên 63

lao động năm 2016, những lao động này chủ yếu là lao động thuộc nhóm

ngành công nghiệp và nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp.

Qua bảng phân tích trên ta thấy công tác đào tạo lao động nông thôn là

tương đối hiệu quả. Đối với lao động học các ngành nghề phi nông nghiệp

đây là những lao động mong muốn tìm được công việc mới, chuyển đổi từ lao

động trong nông nghiệp sang các ngành khác. Số lượng lao động sau khi học

tập cũng đã tìm được việc làm mới tham gia các lĩnh vực trong công nghiệp

hoặc dịch vụ.

Các lao động sau khi tham gia các lớp học thuộc ngành nông nghiệp đã

có thêm việc làm, nhiều người mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm việc làm

cho gia đình và bản thân. Thời gian nông nhàn khi sản xuất nông nghiệp được

người lao động sản xuất thêm các mặt hàng như nấm, nấu rượu... làm tăng thu

nhập. Thêm vào đó, các mặt hàng trong chăn nuôi như lợn gà... có xu hướng

ổn định trong những năm qua. Vì vậy, các học viên sau khi tốt nghiệp các lớp

này, có thêm kiến thức khoa học, có trình độ chăm nuôi gia súc, gia cầm nên

đã mở rộng quy mô sản xuất của mình. Đây là động lực trong việc giải quyết

lao động nông thôn trong những năm tới.

80

Đối với lao động học các ngành nghề phi nông nghiệp đây là những lao

động mong muốn tìm được công việc mới, chuyển đổi từ lao động trong nông

nghiệp sang các ngành khác. Số lượng lao động sau khi học tập cũng đã tìm

được việc làm mới tham gia các lĩnh vực trong công nghiệp hoặc dịch vụ.

Các lao động sau khi tham gia các lớp học thuộc ngành nông nghiệp đã

ứng dụng kiến thức vào thực tế sản xuất nông nghiệp của hộ, hỗ trợ tư vấn

giúp đỡ bà con hàng xóm cùng sản xuất theo phương pháp mới tiến bộ, hạn

chế việc sản xuất theo thói quen và theo những hủ tục của vùng nông thôn

miền núi của huyện. Vì vậy, các học viên sau khi tốt nghiệp các lớp này, có

thêm kiến thức khoa học, có trình độ chăm sóc gia súc, gia cầm nên đã mở

rộng quy mô sản xuất của mình. Đây là động lực trong việc giải quyết lao

động nông thôn trong những năm tới.

Thu nhập của những thành viên sau khi tốt nghiệp đã có xu hướng

tăng lên rõ rệt, mặt bằng chung là cao hơn thu nhập trung bình của người

lao động trên địa huyện Chợ mới. Người lao động sau khi học tìm được

việc làm mới, chuyển đổi nghề nghiệp, đặc biệt thu nhập có những cải

thiện. Điều này cho thấy hiệu quả công tác đào tạo rất rõ và cần phát huy

trong những năm tiếp theo.

3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

3.4.1. Các yếu tố chủ quan

3.4.1.1. Chương trình đào tạo

Hiện nay nhu cầu lao động chất lượng cao rất nhiều, đặc biệt là các

doanh nghiệp trên địa bàn của địa phương cũng như doanh nghiệp tại các khu

vực lân cận. Thêm vào đó, đối với các sản phẩm nông nghiệp cũng đòi hỏi

phải có chất lượng và mẫu mã hấp dẫn người mua thì mới có thể cạnh tranh

trên thị trường.

81

Lao động nông thôn có đặc thù riêng là lao động thời vụ, nhiều lao

động tìm kiếm thêm các việc làm khác như thợ hồ, xây... cũng trong thời gian

này nhiều lao động có thể tham gia các lớp học nhằm nâng cao kiến thức của

mình, trang bị thêm những nghề cần thiết để tìm kiếm công việc mới. Do vậy,

căn cứ vào thời gian, nhu cầu học của người lao động, cần xây dựng chương

trình đào tạo phù hợp cho nhóm đối tượng này.

Đánh giá của người học tại các cơ sở đào tạo nghề của huyện được

khảo sát về chương trình đào tạo nghề của các cơ sở hiện nay thông qua thang

đo Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là bình

thường, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý. Kết quả khảo sát 228 học viên đang tham

gia học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện

Chợ Mới về chương trình đào tạo theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa chọn như sau:

Bảng 3.29: Đánh giá người học về chương trình đào tạo

Đơn vị: %

Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)

21 45 22 Thời gian học đa dạng 3 9

21 48 25 Nhiều ngành nghề cần thiết cho người học 0 6

Các chương trình linh hoạt giúp người dễ dàng 15 45 34 0 6 đến lớp

0 9 Chương trình học phù hợp với người học 18 45 28

Nguồn: theo số liệu điều tra của tác giả

Phân tích bảng 3.29 ta thấy, 67% số người được hỏi là đồng ý và rất

đồng ý với quan điểm là thời gian học đa dạng (trong đó 45% số người học trả

lời ở mức “đồng ý”, 22% số người học trả lời ở mức “rất đồng ý”), đây là cơ

hội tốt để người học có thể lựa chọn các phương thức học khác nhau phù hợp

cho bản thân mình; Có đến 73% số người được hỏi cho rằng các ngành nghề

cần thiết cho người học (trong đó 48% số người học trả lời ở mức “đồng ý”,

25% số người học trả lời ở mức “rất đồng ý”), chứng tỏ các ngành nghề mở ra

82

đáp ứng khá tốt nhu cầu của người học nói chung và của xã hội nói riêng; Các

chương trình học khá linh hoạt phù hợp với trình độ của người học (73% số

người học đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”). Đây là điểm cần pháp

huy trong những năm tới.

3.4.1.2. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề

Với đặc thù là lao động nông thôn, trình độ thấp nên việc tiếp thu cũng

như tiếp cận khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế. Do vậy, đội ngũ giáo

viên đào tạo nghề trên địa bàn huyện cần có kiến thức chuyên môn vững, có

phương pháp giảng dạy tích cực để lôi cuốn người học, không bị nhàm chán

trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt do đối tượng học nghề là lao

động nông thôn, có trình độ học vấn thấp, dẫn đến khả năng truyền đạt của

giáo viên phải phù hợp cho các đối tượng này. Kết quả đánh giá của người

học về đội ngũ giáo viên tham gia dạy nghề tại các cơ sở đào tạo nghề của

huyện cũng được sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2

là không đồng ý, 3 là bình thường, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý.

Kết quả khảo sát 228 học viên đang tham gia học nghề tại các cơ sở đào tạo

nghề cho lao động nông thôn của huyện Chợ Mới về đội ngũ giáo viên dạy nghề

tại các cơ sở đào tạo nghề theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa chọn như sau:

Bảng 3.30: Đánh giá của người học về đội ngũ giáo viên đào tạo nghề

Đơn vị: %

Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)

Giáo viên có trình độ cao 2 4 15 55 24

Luôn quan tâm người học 2 12 19 51 16

Được cung cấp kiến thực mới 5 16 25 43 11

Luôn hòa đồng, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc 2 9 16 56 17

Giáo viên tâm huyết với nghề, có phương pháp 2 9 31 50 8 truyền đạt tốt

Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả

83

Qua bảng 3.30 ta có thể thấy, có 79% số người được hỏi đồng ý và rất

đồng ý cho rằng Giáo viên có trình độ cao. Như vậy, người học có được

truyền đạt nhiều kiến thực, học hỏi kỹ năng làm việc từ các giáo viên của

mình. Đối với chỉ tiêu là được cung cấp nhiều kiến thức mới chỉ có 54% là

đồng ý và rất đồng ý. Điều này cho thấy các giáo viên giảng dạy vẫn chủ yếu

theo lối mòn, chưa thực sự cập nhật kiến thức mới, chưa thực sự đáp ứng

được mong muốn của người học về giáo viên giảng dạy của mình. Vì vậy,

nhận định của người học về Giáo viên tâm huyết với nghề, có phương pháp

truyền đạt tốt đạt 58% số người được hỏi đánh giá ở mức đồng ý và rất đồng

ý. Với các chỉ tiêu khác như luôn quan tâm người học, sẵn sàng giải đáp thắc

mắc hay tâm huyết với nghề đạt được sự đồng ý và rất đồng ý là khá cao. Đây

là nguồn động lực cũng như căn cứ để có những giải pháp thích hợp hơn cho

đối tượng giáo viên giảng dạy lao động nông thôn.

3.4.1.3. Số lượng lao động nghề tham gia học nghề

Số lượng học viên theo học có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng

công tác đào tạo lao động nông thôn trên địa bàn. Nhiều học viên theo học

chứng tỏ ngành nghề đó được nhiều người học lựa chọn và xã hội đang cần,

những ngành nghề ít được người chọn cần được xem xét trong những năm

tiếp theo. Tuy nhiên, chất lượng người học (nhận thức của người học) ảnh

hưởng lớn đến chất lượng đào tạo nghề.

Theo đánh giá của 14 cán bộ giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề cho

lao động nông thôn huyện Chợ Mới về người học (lao động nông thôn đang

tham gia học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề) thông qua tỷ lệ % số lao động

nhận thức ở các mức khác nhau về kiến thức chuyên môn: biết, hiểu, vận

dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá, không đạt,..; về kỹ năng nghề nghiệp: bắt

chước, làm theo chỉ dẫn, làm chuẩn xác, liên kết phối hợp các kỹ năng,... Cụ

thể như sau:

84

Bảng 3.31: Đánh giá của giáo viên về kiến thức, kỹ năng của người học

Kiến thức chuyên môn

Kỹ năng nghề nghiệp

TT

TT

Nội dung

Nội dung

Tỷ lệ GV đánh giá HV theo từng mức (%) 31,0

Tỷ lệ GV đánh giá HV theo từng mức (%) 55,0

1 Biết

1 Bắt chước

2 Hiểu

17,0

2 Làm theo chỉ dẫn

30,0

3 Vận dụng

39,0

3 Làm chuẩn xác

1,0

Liên kết phối hợp

4

Phân tích

0,0

4

13,0

kỹ năng

5 Tổng hợp

0,0

5

Phát triển/sáng tạo

0,0

6 Đánh giá

0,0

Không đạt các

Không đạt các mức

7

13,0

6

01,0

mức trên

trên

Tổng

100,0

100,0

Nguồn: Kết quả điều tra

Kết quả khảo sát cán bộ và giảng viên tại các trung tâm đào tạo nghề

của huyện Chợ Mới cho thấy, 31% số lao động học nghề sau khi tham gia

khóa học biết về nội dung đã học, số lao động hiểu là 17%, số lao động có thể

vận dụng kiến thức đã học vào thực tế 39%.

Về kỹ năng nghề nghiệp, 55% số lao động qua đào tạo sau khi học nghề

có thế bắt chước để làm, 30% tổng số lao động làm theo chỉ dẫn, 1% làm

chuẩn xác, 13% liên kết phối hợp các kỹ năng, 1% không vận dụng được kiến

thức đã học.

Theo đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn

chưa tốt một phần là do thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

dạy và học; nguyên nhân quan trọng khác là công tác tư vấn, lựa chọn nghề

nghiệp chưa tốt, việc lựa chọn đối tượng học của từng lớp học chưa phù hợp

nên một bộ phận lao động nông thôn đi học theo phong trào hoặc với mục

đích khác.

85

3.4.2. Các yếu tố khách quan

3.4.2.1. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên rất ảnh hưởng đến người học nhất là đối tượng là lao

động nông thôn. Bởi vì, điều kiện tự nhiên thường gắn liền với phong tục tập

quán, trình độ nhận thức... điều này ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định đi

học. Đánh giá của lao động nông thôn về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến

công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện thông qua thang đo

Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là bình thường, 4

là đồng ý, 5 là rất đồng ý.

Kết quả khảo sát 112 lao động nông thôn huyện Chợ Mới tại 16 xã

trong huyện về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc họ có tham gia các lớp

đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyên theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa

chọn như sau:

Bảng 3.32: Đánh giá về điều kiện tự nhiên

Đơn vị: %

Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)

Điều kiện đi lại khó khăn 2 6 14 49 29

Xa trung tâm văn hóa 2 7 21 49 21

Khí hậu khắc nhiệt 2 5 16 53 24

Thường xuyên mất mùa (sâu bệnh, thời tiết) 29 47 3

12 9 Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả

Chợ Mới là một trong những huyện có điều kiện tự nhiên khó khăn, xa

trung tâm văn hóa nên việc tiếp cận với khoa học kỹ thuật là một trong những

trợ ngại lớn đối với người dân nhất là lao động nông thôn. Có đến 78% số

người được hỏi đồng ý và rất đồng ý với ý kiến là điều kiện đi lại khó khăn,

và 70% là đồng ý và rất đồng ý cho rằng xa trung tâm văn hóa. Đây là những

căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch đào tạo, kế hoạch bố trí địa điểm học

tập để người tạo điều kiện tốt nhất người lao động có thể đi học dễ dàng, vượt

86

qua các trở ngại về điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên khắc

nhiệt nên sản xuất nông nghiệp khó khăn, thu nhập người lao động thấp, đây

là lý do nhiều người lao động tìm kiếm cơ hội việc làm mới, giúp gia đình và

bản thân thoát nghèo.

3.4.2.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động nông thôn

Chợ Mới là huyện khó khăn, nơi đây tập trung nhiều lao động nông

thôn, người dân chủ yếu là dân tộc thiểu số nên việc kế hoạch hóa gia đình ít

được áp dụng. Tư tưởng đông con, muốn có con trai để nối dõi tông đường là

những quan niệm vẫn tồn tại đến ngày nay. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến

nguồn lao động của gia đình và địa phương. Theo kết quả khảo sát lao động

nông thôn huyện Chợ Mới (không bao gồm lao động nông thôn đang tham

gia, hoặc đã tham gia đào tạo nghề) về quy mô và chất lượng lao đông nông

thôn của huyện thông qua thang đo Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2

là không đồng ý, 3 là bình thường, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý.

Kết quả khảo sát 112 lao động nông thôn huyện Chợ Mới về quy mô,

chất lượng lao động nông thôn ảnh hưởng đến việc họ có tham gia các lớp đào

tạo nghề cho lao động nông thôn của huyên theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa chọn

như sau:

Bảng 3.33: Đánh giá về quy mô, chất lượng lao động nông thôn

Đơn vị: %

Chỉ tiêu

Gia đình có nhiều lao động (1) 2 (2) 4 (3) 15 (4) 55 (5) 24

Lao động có trình độ không cao 2 12 19 51 16

Thị trường lao động các ngành nghề khác còn ít 5 16 25 43 11

Khó khắn trong chuyển đổi ngành nghề 2 9 16 56 17

Nguồn: Theo điều tra của tác giả

Phân tích bảng 3.33 ta thấy, có 79% số lượng người hỏi là đồng ý và rất

đồng ý với quan điểm cho rằng gia đình có nhiều lao động, do vậy hiện tượng

87

thừa lao động diễn ra khá thường xuyên đối với các gia đình trên địa bàn

huyện. Các gia đình đông con, thu nhập thấp nên ít có điều kiện để chăm sóc,

để lo việc học hành của con em mình. Bởi vậy 71% số người được hỏi là đồng

ý và rất đồng ý với quan điểm lao động có trình độ không cao. Ngoài ra, với

quan điểm và phong tục truyền thống, nhiều người dân vẫn sống theo phong

tục tập quán mà cha ông truyền lại, vì vậy ít người có nhu cầu đi học để mở

rộng kiến thức sản xuất, tìm kiếm cơ hội việc là. Chính vì những lý do này mà

73% số người được hỏi đồng ý và rất đồng ý cho rằng khó khăn trong chuyển

đổi nghề nghiệp. Đây là những lý do ảnh hưởng trực tiếp đến việc lao động

nông thôn có tham gia các lớp đào tạo nghề hay không. Do vậy, UBND huyện

Chợ Mới cần có chính sách khuyến khích lao động nông thôn tham gia học

nghề, đặc biệt là những hộ có nhiều lao động, nên đào tạo nghề cho lao động

nông thôn thiết thực với đời sống của họ, giúp họ có thể dễ dàng chuyển đổi

nghề nghiệp sau khi tham gia học nghề tại chính quê hương mình.

3.4.2.3. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề

1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề

án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” cùng với nhiều chính

Theo đề án đào tạo nghề cho lao động nông thông, Quyết định số

sách khuyến khích người học đối với lao động nông thôn của tỉnh Bắc Kạn và

của huyện Chợ Mới: miễn học phí đối với đối tượng là người dân tộc thiểu số,

dân tộc thuộc diện gia đình khó khăn, hỗ trợ ăn ở, đi lại đối với các học

viên,... đã tạo điều kiện cho rất nhiều lao động dân tộc và lao động thuộc hộ

nghèo của huyện tham gia theo học. Kết quả khảo sát của người lao động

đang theo học tại các trung tâm đào tạo nghề về chính sách hỗ trợ đào tạo cho

các đối tượng này qua thang đo Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2 là

không đồng ý, 3 là bình thường, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý.

Kết quả khảo sát 228 học viên đang tham gia học nghề tại các cơ sở

đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Chợ Mới về chính sách đào

88

tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện theo tỷ lệ % số câu hỏi lựa chọn

như sau:

Bảng 3.34: Đánh giá về chính sách đào tạo cho lao động nông thôn

Đơn vị: %

Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)

Hỗ trợ nhiều học phí cho người học 7 37 39 14 3

Học xong được giới thiệu việc làm 9 46 31 8 6

Hỗ trợ kinh tế cho những người học vùng sâu, 11 25 42 18 4 vùng xa

3 Các chính sách được phổ biến rộng rãi 7 22 45 23

Nguồn: Theo điều tra của tác giả

Nhìn chung người học đánh giá khá tốt đối với các chính sách của nhà

nước đề ra cho người học, với chính sách này tạo điều kiên tốt nhất để người

học là các dân tộc ít người, con em vùng sâu vùng xa, những gia đình có hoàn

cảnh kinh tế khó khăn có thể đi học. Có 53% số người được hỏi đồng ý và rất

đồng ý cho rằng có nhiều hỗ trợ học phí cho người học (trong đó 39% số

người học trả lời ở mức “đồng ý”, 14% số người học trả lời ở mức “rất đồng

ý”), và 60% đồng ý và rất đồng ý và rất đồng ý rằng những đối tượng vùng

sâu, vùng xa được hỗ trợ về kinh tế. Đây là một trong những chính sách xã

hội hàng đầu giúp các đối tượng vùng sâu vùng xa đi học một cách dễ dàng

hơn mà không phải phụ thuộc nhiều vào gia đình. Các chính sách này đề được

chính quyền địa phương phổ biến rộng rãi để những ai có nhu cầu đều có thể

đi học, bên cạnh đó việc học xong thì ít được giới thiếu việc làm mà vẫn để

người học tự liên hệ nên chỉ có 42% số lượng người học cho rằng học xong

được giới thiệu việc làm. Trong những năm tiếp theo, chính quyền địa

phương cần kết hợp chặt chẽ với các trung tâm đào tạo, các doanh nghiệp,

đơn vị có nhu cầu sử dụng lao động giới thiệu nhiều hơn nữa những đối tượng

học xong có việc làm.

89

3.5. Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên

địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

3.5.1. Kết quả đạt được

Với các lỗ lực mà các cấp chính quyền kết hợp với các trung tâm đào

tạo việc làm lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới đã đạt được

những thành công nhất định. Góp phần thay đổi diện mạo kinh tế của huyện

trong những năm gần đây:

Thứ nhất: các chương trình đào tạo gắn liền với mục tiêu phát triển

của địa phương: bằng việc xây dựng kế hoạch, đặt ra các mục tiêu cần thiết

nhằm đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng cao phục vụ cho quá trình phát

triển của địa phương, nên nhiều lao động qua đào tạo tìm được việc làm mới,

nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình.

Thứ hai: số lượng lao động qua đào tạo ngày càng tăng: tư tưởng và

quan điểm sống của người dân thay đổi, người học cũng tìm được việc làm

mới với thu nhập cao hơn, ngoài ra người học có thể lựa chọn các chương

trình học phù hợp với bản thân minh nên nhiều người đăng ký học với mong

muốn tím kiếm cơ hội cho bản thân mình.

Thứ ba: nội dung đào tạo ngày càng phù hợp với tình hình thực tế: việc

lựa chọn được thỏa mái, ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị

trường, kiến thức được học sát với nhu cầu của các nhà tuyển dụng. Nhiều

nhà tuyển dụng đã có nhu cầu tuyển dụng các lao động qua đào tạo, đây là cơ

hội tốt cho những học viên sau tốt nghiệp tìm kiếm được việc làm.

Thứ tư: hiệu quả hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ngày

càng cao: người lao động có kiến thức, có kỹ năng trong làm việc. Nhiều lao

động chuyển đổi nghề nghiệp của mình từ nông nghiệp sang công nghiệp và

dịch vụ. Với các lao động trong nông nghiệp đã tạo ra những sản phẩm có chất

lượng cao hơn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Điều này góp phần tích cực

vào công cuộc chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện Chợ mới.

90

3.5.2. Những mặt hạn chế

Bên cạnh những thành công đạt được trong công tác đào tạo nghề lao

động nông thôn thì nó cũng tồn tại một số những hạn chế nhất định đó là:

Thứ nhất: trình độ lao động còn thấp nên tiếp nhận kiến thức còn nhiều

hạn chế: là huyện miền núi, đa phần người dân là dân tộc ít người nên trình

độ không cao. Nhiều người qua các lớp học là lần đầu tiếp xúc với công nghệ

mới nên trong quá trình học, tiếp thu kiến thức gặp khó khăn.

Thứ hai: hạn chế trong công tác xác định nhu cầu đào tạo: trong quá

trình khảo sát lượng nhu cầu học nghề của những lao động nông thôn chưa

thực sự khoa học, thiếu chính xác, dẫn đến công tác xây dựng mục tiêu và xây

dựng kế hoạch chưa sát với tình hình thực tế của người dân trên địa bàn.

Thứ ba: Mục tiêu đào tạo còn khá xa với tình hình thực tại: trong điều

kiện và hoàn cảnh của địa phương còn nhiều khó khăn, ý thức và tư tưởng lạc

hậu nhưng các cấp chính quyền và các trung tâm đào tạo đã đặt ra mục tiêu

quá xa, số lượng nhiều hơn so với nhu cầu thực tế người dân.

Thứ tư: Xây dựng kế hoạch đào tạo chưa phù hợp: việc xây dựng kế

hoạch đào tạo dự trên nhu cầu học tập người dân, mà nhu cầu thường được

đánh giá dựa trên số lượng hồ sơ đăng ký nên trong quá trình đào tạo khác

khá xa so với thực hiện đào tạo lao động nông thôn trên địa bàn.

Thứ năm: quá trình tổ chức đào tạo nghề lao động nông thôn còn thể

hiện nhiều yếu kém như trang thiết bị phục vụ cho đào tạo chưa thực sự hiện

đại, nhiều trang thiết bị đã mua từ lâu không còn phù hợp. Giáo viên đứng lớp

vẫn mang tính lý thuyết chưa hướng dẫn thực hành cụ thể, địa điểm học

không đạt yêu cầu như mong muốn, nhiều học viên xa nhà không có ký túc xá

mà phải trọ ngoài.

91

Chương 4

QUANG ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

4.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

4.1.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của

Việt Nam

* Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Cơ cấu lại nông nghiệp đòi hỏi cơ cấu lại lao động trong nông nghiệp,

nông thôn. Để thực hiện mục tiêu đó, cần tăng cường đào tạo nghề cho nông

dân và lao động nông thôn. Quán triệt yêu cầu đó, Đảng, Nhà nước đã ban

hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc đào tạo nghề cho nông

dân và lao động nông thôn. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến

năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ

tướng Chính phủ, gọi tắt là “Đề án 1956”, được triển khai trên phạm vi cả

nước, bước đầu đã thu được một số kết quả quan trọng. Nhấn mạnh yêu cầu

đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và hội nhập quốc tế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (năm

2011) đã xác định nhiệm vụ: “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn

nhân lực chất lượng cao,...” trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn

2011- 2020(1), nhằm bảo đảm hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông

thôn, đưa tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên khoảng 55% tổng lao động xã hội

vào năm 2020. Có chính sách thu hút những người được đào tạo về làm việc ở

nông thôn, nhất là miền núi và vùng sâu, vùng xa. Phát triển mạng lưới dạy nghề

theo hướng dân chủ hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm từng bước nâng cao chất

lượng dạy nghề với phương châm hiệu quả, bền vững.

Hiện nay, vấn đề đặt ra là làm thế nào nâng cao chất lượng đào tạo

nghề cho lao động nông thôn, nhằm góp phần thực hiện khâu đột phá trong

phát triển nguồn nhân lực mà Nghị quyết của Đảng đã xác định.

92

Công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn

với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Yêu

cầu nhân lực thực tế ở từng địa phương là căn cứ để phát triển cơ sở đào tạo

nghề với chương trình, nội dung đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất -

kỹ thuật phù hợp. Từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp

ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương.

Việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn hiện

nay càng có ý nghĩa trong bối cảnh cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại sản xuất

nông nghiệp trong quá trình hội nhập. Một mặt, cơ cấu lại nền kinh tế, trong

đó có ngành nông nghiệp và kinh tế ở nông thôn, là chuyển mạnh sang phát

triển các ngành nghề mới, dựa trên nền tảng công nghệ ngày càng hiện đại.

Với định hướng phát triển nông nghiệp xuất khẩu nên cần chú trọng đào tạo

cho lao động những ngành, nghề chế biến nông sản phẩm xuất khẩu, nhằm

đáp ứng được yêu cầu lao động của các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp

hoạt động ở nông thôn. Mặt khác, cơ cấu lại nền kinh tế là giảm thiểu các

ngành, nghề và sản phẩm có hàm lượng lao động cao. Từ đó, làm gia tăng sự

dôi dư đội ngũ lao động giản đơn.

* Định hướng đào tạo nghề nông thôn

- Tiếp tục đào tạo nghề theo các chương trình khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư: Đây là hình thức đào tạo đã khá ổn định ở nông thôn. Cần

tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng đào tạo. Trong

đó, rất cần thu hút những người tham gia đào tạo vào mạng lưới tiêu thụ sản

phẩm. Bởi chỉ bảo đảm được “đầu ra” người học mới thực hành nghề được

đào tạo. Nhờ đó, những người làm công ăn lương ở nông thôn có thể phát

triển được kinh tế gia đình, giảm cường độ và mức độ làm thuê.

- Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo nghề cho lực lượng lao

động trẻ ở nông thôn: Mục tiêu đặt ra là vừa đáp ứng yêu cầu hiện tại, vừa

chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho những năm tiếp theo. Trước mắt,

93

cần đào tạo các nghề có thời gian đào tạo không dài cho lực lượng lao động

này trên các lĩnh vực như nông - ngư nghiệp, các nghề tiểu thủ công nghiệp và

dịch vụ ở nông thôn: sửa chữa cơ khí, điện, điện tử,... Về lâu dài, cần có chiến

lược đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề phục vụ trong các lĩnh vực nuôi

trồng, chế biến thuỷ sản, nông nghiệp, thú y, may công nghiệp và gia dụng,...

- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn:

Hiện nay, việc đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn còn nặng về lý thuyết,

chưa có nội dung, phương pháp đào tạo phù hợp và thường không gắn kết với

các mô hình sản xuất - kinh doanh trên địa bàn. Vì vậy, để nâng cao chất

lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần gắn đào tạo với các mô hình

sản xuất - kinh doanh điển hình hay các dự án tại địa phương. Dạy nghề cho

lao động nông thôn theo hướng này có thể được thực hiện dưới nhiều hình

thức khác nhau, như dạy tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng

của các tập đoàn, tổng công ty; dạy nghề lưu động; dạy nghề tại các doanh

nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn với các vùng

chuyên canh, làng nghề;… Phương thức đào tạo cũng cần đa dạng hóa, phù

hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng xã, huyện…, như đào tạo

tập trung tại các cơ sở dạy nghề đối với những nông dân chuyển đổi nghề

nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho nông dân tại các làng, bản, thôn, xóm…

- Thúc đẩy đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo phương châm xã

hội hóa với vai trò chủ đạo và giám sát của Nhà nước và xác định rõ trách

nhiệm của chính quyền địa phương: Rõ ràng chỉ riêng Nhà nước thì rất khó

bảo đảm được sự đa dạng của các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn.

Do đó, phải có sự kết hợp các hình thức xã hội hóa, như “Nhà nước và nhân

dân cùng làm”, “Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

cùng làm”, “Nhà nước và tổ chức xã hội cùng làm”… Từ đó, sẽ hình thành

những mô hình dạy nghề cụ thể, phù hợp. Trong quá trình thúc đẩy công tác

dạy nghề theo phương châm xã hội hóa, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà

94

nước chỉ được phát huy khi các cơ sở đào tạo được thụ hưởng quyền tự chủ. Có

như vậy mới phát huy hết sức mạnh của các doanh nghiệp và người học nghề.

4.1.2. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của

huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

* Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ mới

- Đào tạo những ngành nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội. Hiện nay

nhu cầu của xã hội thay đổi nhất là trong những ngành nghề thuộc các lĩnh

vực công nghiệp và dịch vụ. Để lao động sau khi đào tạo tìm kiếm được việc

làm mới cần đào tạo ngành nghề phù hợp.

- Đạo tào phù hợp với chiến lược phát triển chung của xã hội. Các kế

hoạch đào tạo, xây dựng mục tiêu đào tạo lao động nông thôn trước hết phải

phù hợp với chiến lược phát triển chung của xã hội.

- Đào tạo nghề cần kết hợp với các chương trình quốc gia như: xóa đói

giảm nghèo, nâng cao thu nhập người dân vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế đặc

biệt khó khăn.

- Kết hợp đa dạng nguồn vốn để hỗ trợ những lao động sau khi tốt

nghiệp có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm, mở rộng sản xuất.

* Định hướng trong việc đào tạo nghề lao động nông thôn huyện chợ mới.

- Đa dạng hóa, đa phương hóa các hình thức đào tạo, liên kết chặt chẽ

với các tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu về lao động.

- Huyện định hướng đến năm 2020 huyện đào tạo được thêm 3000 lao

động nông thôn, giải quyết được nhiều việc làm mới và giảm được thời gian

nông nhà cho người dân lao động.

- Đào tạo lao động nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.

Đến năm 2020 giảm tỷ lệ lao động nông thôn xuống còn dưới 50%, thu nhập

người nông dân đạt trên 3,5 triệu/ tháng, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%.

- Xây dựng chương trình học, nôi dụng học bán sát thực tế. Đẩy mạnh lao

động thuộc các hộ nghèo, hộ vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế khó khăn đi học.

95

4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

4.2.1. Giải pháp ngắn với xác định nhu cầu đào tạo nghề

Đối với việc đào tạo lao động nông thôn, đây là những lao động có

trình độ tay nghề còn thấp, thuộc nhiều đối tượng và lứa tuổi khác nhau với

mong muốn tìm được cơ hội việc làm mới có thu nhập cao hơn. Do vậy, để

thực hiện tốt việc đào tạo nghề cho đối tượng này thì trước hết phải xác định

được nhu cầu đào tào thì mới xây dựng được kế hoạch, sắp xếp nhân sự, bố trí

ngành nghề... cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Tìm hiểu và khảo sát các đối tượng có nhu cầu học nghề: như các đối

tượng thuộc hộ nông dân nghèo, các đối tượng vùng sâu vùng xa... thông qua

các bảng hỏi, hoặc các tổ chức xã hội để nắm bắt được số lượng người muốn

học nghề. Từ đó có thể phân loại đối tượng, mở rộng hình thức học nghề, nội

dung học nghề... phù hợp với nhu cầu của người học.

- Khảo sát nhu cầu lao động của xã hội, đây là khâu quan trọng trong

lập chiến lược và kế hoạch phát triển xã hội: như chiến lược phát triển công

nghiệp, chiến lược phát triển dịch vụ, các ngành nghề phát triển cho tương

lai... từ đó có thể đưa ra kế hoạch về thời gia đào tạo, ngành nghề đào tạo phù

hợp với nhu cầu xã hội.

- Xác định nhu cầu đào tạo cần có sự kết hợp của các cấp chính quyền

địa phương như hội nông dân, hội phụ nữ, ban xóa đói giảm nghèo... cùng

chung tay vận động người dân nâng cao trình độ bản thân người nông dân.

Đây sẽ mở ra cơ hội, lôi cuốn các đối tượng tim hiểu việc học nghề. Cũng

thông qua các tổ chức này có thể tuyên truyền các chính sách cũng như cơ hội

việc làm mới sau khi đào tạo đến với người dân một cách dễ dàng.

- Xây dựng các bước để xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động

nông thôn:

96

+ Phân loại đối tượng có nhu cầu học nghề: các đối tượng có những

điểm chung như khu vực địa lý, trình độ... sắp xếp thành các nhóm sau để dễ

dàng lập kế hoạch mở lớp cho các đối tượng này.

+ Khảo sát thống kê một cách khoa học các doanh nghiệp trên địa bàn

về nhu cầu sử dụng người lao động để nắm chắc số lượng cần đào tạo.

+ Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu đào tạo đến năm 2020.

+ Xác định năng lực và khả năng đào tạo tại các trung tâm dạy nghề

như: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên....

4.2.2. Giải pháp gắn với xác định mục tiêu đào tạo nghề

Xác định mục tiêu đào tạo nghề như là kim chỉ nam cho phương thức

đào tạo nghề gắn liền với kế hoạch phát triển chung của xã hội và địa phương.

Căn cứ vào tình hình thực tại như nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, nhu

cầu đào tạo của của đối tượng lao động nông thôn này để xây dựng phương

hướng mục tiêu, các thức đào tạo cho mỗi địa phương, cho mỗi đối tượng

khác nhau cho phù hợp.

Để làm được việc này cần phải làm các việc như sau: các cơ quan chức

năng của huyện, kết hợp với các trung tâm dạy nghề và các chuyên gia trong

lĩnh vực đào tạo nghề xây dựng kế hoạch và mục tiêu đào tạo nghề như: số

lượng người học tại các địa điểm khác nhau, đối tượng lao động nông thôn

khác nhau như: dân tộc thiểu số, lao động vùng sâu vùng xa, gia đình chính

sách... đưa ra mục tiêu cụ thể và rõ ràng.

Hiên nay trên địa bàn huyện Chợ mới cũng như nhiều địa phương khác

thì có nhiều cơ sở đào tạo nghề: đây cũng là một lợi thế trong việc đào tạo

như đa dạng hóa đối tượng đào tạo, đa dạng hóa phương thức đào tạo... nhưng

bên cạnh đó thì sẽ khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch, đặt mục tiêu cho

những cơ sở đào tạo khác nhau. Thêm vào đó, đầu tư của nhà nước vào các

trung tâm đào tạo nghề này chồng chéo lên nhau tạo ra sự cạnh tranh mất bình

đẳng và không hiệu quả cho xã hội.

97

Xây dựng mục tiêu phải đảm bảo tận dụng tối đa các nguồn lực của xã

hội: như cơ sở vật chất của địa phương, cơ sở vật chất của trung tâm để đưa ra

các phương án đào tạo, mục tiêu về số lượng đào tạo sao cho phù hợp mà

không xảy ra trường hợp lãng phí: chỗ đầu tư nhiều không sử dụng đến, chỗ

không được đầu tư thì lại có nhiều nhu cầu.

4.2.3. Giải pháp gắn với kế hoạch và phương thức đào tạo

Kế hoạch và phương thức đào tạo nghề cần được xây dựng dựa trên

tiềm lực của địa phương, tận dụng những nguồn lực có sẵn cũng như phát huy

được các thế mạnh của địa phương.

- Đào tạo nguồn lao động nông thôn gắn liền với nhu cầu thị trường, nhu

cầu về chất lượng và số lượng lao động cần thiết cho sự phát triển của địa phương.

- Thay đổi phương thức đào tạo: do đặc điểm và tình hình đối tượng

người học nên cần có nhiều thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng khác

nhau: với các lao động nông thôn cần có nhiều thời gian thực hành và được

dạy ngay khi học lý thuyết, để học thực hành và nhận biết luôn, không áp

dụng quá nhiều lý thuyết gây tư tưởng nặng lề chán nản.

- Kết hợp các chương trình đào tạo với các chương trình xóa đói giảm

nghèo, các chương trình mục tiêu phát triển đời sống nông thôn và chuyển

dịch cơ cấu lao động. Giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ lao động ít kinh nghiệm

và khoa học trong sản xuất nông nghiệp.

- Việc đào tạo cần được bám sát với tình hình phát triển của địa

phương, không để tình trạng thừa lao động phổ thông nhưng thiếu lao động có

kỹ thuật cao phục vụ phát triển của địa phương.

- Các cơ quan chức năng, các tổ chức hộ là cầu nối vững chắc trong

việc giám sát thực hành các kiến thức đã được học vào sản xuất của những lao

động sau khi tốt nghiệp. Đưa ra những tư vấn và báo cáo kịp thời những phát

sinh khi các đối tượng tốt nghiệp gặp khó khăn trong việc áp dụng kiến thức

được học.

98

4.2.4. Giải pháp tổ chức quá trình đào tạo nghề

Xây dựng được quá trình đào tạo nghề phù hợp với tình hình địa

phương, tận dụng được các lợi thế và tiềm năng của địa phương là một trong

những thách thức lớn cho đại phương.

- Xây dựng các chương trình dạy nghề theo quy mô lớn, đưa các

chương trình giảng dạy phải phong phú và đa dạng. Kết hợp đào tạo những

nghề truyền thống và những nghề hiện đại để tận dụng được các nguyên liệu

có sẵn tại địa phương.

- Muốn có lao động có chất lượng cao sau khi đào tạo thì trước hết đó

là đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, do vậy cần xây dưng chiến

lược đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề:

+ Xây dựng kế hoạch về tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên có chất lượng cao như: cử đi học các lớp tập huấn nâng cao trình độ,

nhận thức, tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới để truyệt đạt tới cho người học.

+ Có thể nâng cao trình độ của các giáo viên dạy bằng các hình thức

khác như mời các chuyên gia đầu ngành để đào tạo đội ngũ giáo viên, những

người này không chỉ dạy về kiến thức mà còn được truyền đạt kinh nghiệm

thực tế phương pháp tiến cận mới cho các giáo viên dạy nghề. Thêm vào đó,

các trung tâm cùng với các sở ban ngành tìm những nguồn học bổng để cử

giáo viên đi học và nghiên cứu ở các nước có trình độ khoa học tiên tiến.

+ Mời các nghệ nhân, thợ giỏi, những lao động có trình độ cao tham gia

cùng với các trung tâm dạy nghề tham gia đúng lớp truyền đạt về kinh nghiệm

của mình trong quá trình sản xuất của mình.

Xây dựng chính sách hỗ trợ người học:

- Hiện nay các trung tâm và chính quyền địa phương đưa ra chính sách

hỗ trợ người học thông qua ngân sách nhà nước mà chưa thực sự đa dạng hóa

nguồn hỗ trợ này.

99

+ Tìm các dự án từ các dự án phi chính phủ. Chợ Mới và một số địa

phương thuộc các vùng khó khăn của nước ta, đây là những nơi mà các tổ

chức xã hôi, tổ chức phi lợi nhuận tìm đến để hỗ trợ người dân. Đào tạo nghề,

hướng dẫn làm ăn, tìm sản phẩm đầu ra hỗ trợ người dân. Do vậy, đây cũng là

nguồn tốt để hỗ trợ cho người học trên địa bàn.

+ Hỗ trợ đào tạo từ các doanh nghiệp và các tổ chức có nhu cầu sử

dụng lao động. Đây thường sẽ là việc đào tạo theo địa chỉ, các doanh nghiệp

và các tổ chức này sẽ hỗ trợ người dân đi học, có những văn bản và cam kết

sử dụng lao động sau đào tạo.

+ Đào tạo lao động nông thôn có nhiều ngành nghề đào tạo để họ có thể

tìm kiếm được thêm việc làm, mở rộng sản xuất. Vì vậy, các chương trình đào

tạo cần liên kết với các tổ chức tài chính, ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng

chính sách giúp người lao động sau khi đào tao có thể vay vốn để mở rộng

quy mô sản xuất của mình.

+ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp nhằm khuyến khích người học đến

với các lớp học như: miễn phí, hỗ trợ kinh phí đi lại cho những lao động được

đào tạo ngay tại địa phương, hỗ trợ chỗ ở cho những người học xa nhà. Với

những hỗ trợ này giúp người học có thêm độc lực để tiếp tục học tập của mình.

+ Phân loại các đối tượng học khác nhau để có thể xây dựng các

phương án hỗ trợ khác nhau như hỗ trợ học phí, hỗ trợ đi lại, hỗ trợ nhà ở và

ăn uống...để khuyến khích tối đa người lao động có khả năng học tập, giảm

bớt gánh nặng vậy chất cho đối tượng này.

Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo lao động nông thôn

Đặc thù lao động nông thôn cần nhiều thời gian để thực hành tay nghề,

nhưng tại các cơ sở đào tạo lại đang thiếu hụt hoặc chưa đầu tư đúng mức về

cơ sở vật chất. Vì vậy đây là vấn đề cấp bách trong việc nâng cao chất lượng

đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo điều kiện cho các học viên học tập

và phát huy được năng lực bản thân, nhờ có chất lượng lao động nâng lên.

100

+ Mua sắn các máy móc, công nghệ mới tiên tiến để người lao động

vừa học vừa thực hành.

+ Hằng năm trung tâm đào tạo nghề trích từ 35% đến 45% kinh phí hỗ

trợ để mua sắm các thiết bị học tập cần thiết cho học viên.

+ Kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong việc xã hội hóa xây

dựng cơ sở vật chất cho cơ sở đào tạo.

4.2.5. Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về đào tạo nghề cho lao

động nông thôn

Đối với huyện Chợ mới, đây là nơi sinh sống của nhiều đối tượng thuộc

dân tộc thiểu số có trình độ không cao, sống và làm ăn vẫn chủ yếu dựa vào

kinh nghiệm truyền thống nên cần phải thay đổi tư duy và nhận thức người

dân trong việc thay đổi quan điểm, các thức làm ăn...

Chính quyền địa phương vận động người dân thay đổi các hủ tục như:

gia định bắt buộc có con trai, hoặc gia đình không khuyến khích đi học cho

con em mình để có người làm... Do vậy, cần tuyên truyền nhằm giúp người

dân thay đổi cách suy nghĩ, giảm áp lực gánh nặng dân số và chất lượng lao

động tăng lên. Phát động thi đua lập thành tích, phát động phong trào loại bỏ

hủ tục và suy nghĩa. Chính quyền, các tổ chức vận động người dân bỏ những

suy nghĩ lạc hậu đã ăn mòn trong tư tưởng người dân đã lâu như: sợ sống xa

nhà, sợ tiếp cận với người ngoài, ngại va chạm tiếp xúc... để người dân chủ

động hơn nữa trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm mới.

Chính quyền và các sở ban ngành tổ chức các buổi hội thảo, các cuộc họp

giới thiệu về các giống cây trồng vật nuôi mới cho năng suất và giá trị kinh tế

cao. Để có thể nuôi trồng các loại giống cây trồng mới này bắt buộc người dân

phải đi học để có kiến thức và kỹ thuật trong việc chăm sóc và bảo quản.

Liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và địa phương trong việc tiêu thụ

các sản phẩm nông nghiệp: khi người dân nhìn thấy được các sản phẩm họ

làm ra đem lại giá trị kinh tế cao, có cơ hội thoát nghèo đây là động lực lớn để

101

thúc đẩy người dân tự học hỏi tự nghiên cứu để sản xuất ra các mặt hàng mà

xã hội đang có nhu cầu.

Địa phương cũng cần giao nhiệm vụ giúp đỡ giữa các đối tượng khác

nhau trên địa bàn như các gia đình có thu nhập các giúp đỡ gia đình thu nhập

thấp hơn. Với việc giúp đỡ này, các gia đình có kinh tế khá hơn sẽ giúp đỡ

các gia đình khác trong phương thức làm ăn, chỉ cho họ cơ hội có việc làm

mới... từ đó là động lực và nguồn thúc đẩy những hộ nghèo đến với các lớp

đào tạo nghề.

Thường xuyên mời các trung tâm giới thiệu việc là về các địa phương

quảng cáo, giới thiệu những việc làm mới những yêu cầu của xã hội về đội

ngũ lao động để người dân nhận thức tốt hơn về nhu cầu lao động xã hội. Từ

đó thúc đẩy người dân đi hoc, tìm kiếm việc làm.

4.2.6. Giải pháp đa dạng hóa, xã hội hóa, liên kết, hợp tác trong đào tạo nghề

Người dân luôn luôn có tư tưởng và suy nghĩ đó là đi học sau này được

gì, có cơ hội việc làm mới không, có thêm thu nhập không... do vậy, muốn họ

tìm đến các lớp học thì phải chỉ cho họ được mục tiêu, phương hướng và cơ

hội việc làm mới để những người lao động này nhìn thấy được tương lai sau

khi học xong:

- Đào tạo theo chỉ tiêu: chính quyền địa phương kết hợp với doanh nghiệp

xác định số lượng lao động cho mỗi doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao

động. Qua đó chính quyền và các tổ chức đào tạo có thể xây dựng phương án rõ

ràng trong đào tạo và có những cam kết việc làm sau khi học xong.

- Quảng cáo và giới thiệu tiềm năng của địa phương. Đây là những lợi

thế so với các vùng khác, mở ra cơ hội liên kết và hợp tác trong sản xuất, mở

rộng thị trường. Nhu cầu sản phẩm nông sản tăng cao nên nhiều người dân có

mong muốn học hỏi và nâng cao nhận thức. Bên cạnh đó, một số doanh

nghiệp đã tổ chức việc ký kết hợp động sản phẩm theo những quy định chặt

chẽ, có yêu cầu đào tạo hướng dẫn người dân chăm sóc, nuôi trông những sản

102

phẩm nông sản theo yêu cầu từ phía doanh nghiệp như: sản phẩm nấm, sản

phẩm hoa quả sạch... từ đó có sự kết hợp ba bên doanh nghiệp, trung tâm dạy

nghề và người dân trong việc học và cung cấp các sản phẩm có chất lượng

cho các doanh nghiệp.

Đào tạo theo địa chỉ và đơn đặt hàng. Hiện nay nhiều thị trường lao

động nước ngoài diễn rất sôi nổi. Nhiều lao động tại các địa phương có cơ hội

đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập cao. Vì vậy, địa phương kết hợp với các

trung tâm giới thiệu xúc tiến việc làm mở các lớp đào tạo và cấp chứng chỉ

cho những lao động nay đi lao động nước ngoài một số nghề như: thợ xây, gò

hàn... đây là cơ hôi tốt để nhiều gia đình thoát nghèo, có cơ hội việc làm mới.

4.3. Đề xuất, kiến nghị 4.3.1. Đối với Chính Phủ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là trách nhiệm của các cấp các

ngành và của toàn xã hội. Do vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho

lao động nông thôn, qua phân tích thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, tác giả đề xuất, kiến nghị với Chính phủ

và Bộ Lao động TBXH như sau:

- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị trường lao động, dự báo

nhu cầu đào tạo nghề cho các địa phương để các địa phương có định hướng

đào tạo nghề chính xác.

- Tăng mức đầu tư về kinh phí đào tạo, về cơ sở vật chất cho các tỉnh

miền núi phía Bắc để thực hiện các dự án để hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động

nông thôn, đặc biệt là lao động là người dân tộc thiểu số ở khu vực vùng sâu

vùng xa.

- Tăng cường công tác kiểm định chất lượng đào tạo nghề ở các cơ sở dạy

nghề và, dần hoàn thiện chương trình, giáo trình dạy nghề cho các trung tâm đào

tạo nghề cho lao động nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc.

103

- Có chính sách hỗ trợ cụ thể cho lao động sau khi được đào tạo nghề ở

các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm nâng cao

hiệu quả sau đào tạo nghề.

- Cần có chính sách cho cán bộ, giáo viên các cơ sở đào tạo nghề, đặc biệt

là các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn ở một số tỉnh miền núi, vùng có

điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

4.3.2. Đối với UBND và các cơ quan phối hợp quản lý của tỉnh Bắc Kạn

* Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

- UBND tỉnh cần sớm có quy hoạch chi tiết kế hoạch phát triển kinh tế

- xã hội, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động để làm cơ sở tư vấn lựa chọn nghề sát

với thực tế. Qua đó, các cơ quan chức năng nghiên cứu, xác định các ngành

nghề đào tạo cho phù hợp với đặc điểm phát triển KT-XH của từng địa

phương trong tỉnh.

- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy

nghề còn thiếu theo hướng tập trung, tránh dàn trải; ưu tiên đầu tư hoàn thiện

cho những cơ sở dạy nghề mà tại địa phương có nhu cầu học nghề lớn trước,

nơi có nhu cầu học nghề ít hơn sau; yêu cầu các cơ sở dạy nghề quy hoạch

nghề trọng điểm (từ 3 đến 5 nghề/CSDN) để tập trung đầu tư.

- Tăng cường xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT bằng việc

huy động các nguồn đầu tư từ XH cho các cơ sở dạy nghề; hợp tác với doanh

nghiệp trong đào tạo nghề để tận dụng cơ sở vật chất, máy móc thiết bị để vừa

giảm chi phí đầu tư, vừa gắn đào tạo với nhu cầu thực tế của bên sử dụng LĐ.

- Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu

tư phát triển sản xuất vào tỉnh, không chỉ hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm

nghiệp mà cả công nghiệp, dịch vụ để phát triển sản xuất, tạo việc làm cho

người lao động trong tỉnh.

- UBND tỉnh cần chỉ đạo các ngành chức năng thường xuyên kiểm

tra, giám sát đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên

địa bàn tỉnh.

104

* Đối với UBND huyện Chợ Mới

- Huyện cần xây dựng kế hoạch hoặc chương trình hành động về công

tác đào tạo nghề cho từng giai đoạn để thực hiện các chương trình, kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội.

- Cần gắn kết chặt chẽ đào tạo nghề với doanh nghiệp, thị trường lao

động với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu

kinh tế và giảm nghèo bền vững.

- Chỉ đạo công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động

nông thôn, nhu cầu về lao động của doanh nghiệp trên địa bàn huyện.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng

năm và từng giai đoạn gắn với quy hoạch vùng miền, xây dựng nông thôn

mới của địa phương.

- Chỉ đạo, kiểm tra giám sát đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho lao

động nông thôn trên địa bàn huyện.

* Đối với UBND cấp xã

- Cần tăng cường phối hợp với các xóm, các tổ chức ở huyện nhằm phổ

biến chính sách, quy định về dạy nghề cho lao động nông thôn, cung cấp

thông tin về quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương, các thông tin về

nghề đào tạo, điều kiện học nghề, địa chỉ nơi làm việc sau học nghề, cơ sở đủ

điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để người lao động nông

thôn biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp.

- Tổ chức, kiểm tra giám sát việc dạy nghề cho lao động nông thôn trên

địa bàn.

* Đối với cơ sở đào tạo nghề

- Chủ động trong công tác chuẩn bị các điều kiện để tổ chức dạy nghề,

gồm: Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy nghề, giáo viên dạy nghề,

người dạy nghề, chương trình tài liệu,… đảm bảo các quy định về số lượng,

chất lượng của nghề đào tạo.

105

- Nâng cao nhận thức đúng đắn trách nhiệm, nghĩa vụ của mình về đào

tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức dạy

nghề theo đúng chương trình đào tạo, kế hoạch dạy nghề, chi trả đúng, đủ chế

độ cho lao động nông thôn học nghề theo quy định.

- Tổ chức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo. Tăng

cường phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để hợp đồng đào

tạo, đào tạo có địa chỉ sử dụng lao động.

- Đa dạng các hình thức, phương pháp đào tạo theo hướng mở, linh

hoạt, liên thông giữa các trình độ phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện

lao động và tập quán dân cư của từng địa phương trong tỉnh. Mở rộng hình

thức dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa cơ sở dạy nghề với

doanh nghiệp.

* Đối với các doanh nghiệp

Doanh nghiệp hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề và nông dân trong việc xây

dựng các vùng nguyên liệu tập trung, việc làm sau đào tạo. Phối hợp với các

trung tâm, các cơ sở đào tạo nghề về thực tế nhu cầu việc làm tại doanh nghiệp.

Từ đó, tuyển chọn lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề cho đơn vị mình.

* Đối với lao động nông thôn tham gia học nghề

- Nâng cao nhận thức về lao động và việc làm trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; vai trò của học nghề và ứng dụng kiến

thức nghề vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Có thái độ nghiêm túc trong việc tham gia học nghề, tạo việc làm,

tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.

- Cần nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước về dạy nghề cho lao động nông thôn, nắm bắt được các quy định về dạy

nghề, các nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau học,

các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn,… để lựa

chọn nghề học.

106

KẾT LUẬN

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 1-7-2015 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn, tăng hiệu quả sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững trong xu thế hội nhập. Nghiên cứu đề tài của tác giả đã góp phần giải quyết được một số nội dung cơ bản sau:

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về lao động nông thôn, về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, và vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động của một số địa phương ở Việt Nam. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Phân tích thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm gần đây (2014-2016) thông qua việc phân tích, đánh giá nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện Chợ Mới; thực tế số lượng lao động nghề được đào tạo qua các năm; so sánh ngành nghề đào tạo và nhu cầu thực tế về sử dụng lao động được đào tạo theo ngành;.... Qua phân tích cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được về mặt kinh tế, xã hội trong công tác đào tạo nghề, thì thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện còn nhiều hạn chế và bất cập: cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo, số lượng và chất lượng cán bộ giáo viên còn ít chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề của huyện, nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động đào tạo nghề của huyện còn hạn chế,....

Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp tăng cường đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập người dân nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hợp lý hơn.

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 - Tỉnh Bắc Kạn từ năm 2011 đến 2015, Báo cáo kết quả thực hiện Đề án 1956 từ năm 2011 đến 2015.

2. Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội (2011), Bồi dưỡng giáo viên dạy

nghề cho lao động nông thôn, http://www.molisa.gov.vn/news/detail.

3.

tư Số: 112

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài Chính, Bộ Lao động /2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày TB&XH Thông 30/7/2010 Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê

duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

5. Chính phủ (2015), Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 về việc

sửa đổi, bổ xung Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

đến năm 2020”.

6. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn (2016), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn

năm 2015.

7. Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở

Việt Nam: Lý luận và thực tiễn, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội

8. Nguyễn Hữu Dũng (2009), Thực trạng và giải pháp hoàn thiện mô hình

quản lý Nhà nước về dạy nghề trong thời kỳ hội nhập và phát triển, Kỷ

yếu đề tài cấp Bộ, tr 40-60, Hà Nội.

9. Nguyễn Tiến Dũng (2015), “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ

hội nhập quốc tế” của Bộ Lao động, thương binh và xã hội,

http://www.molisa.gov.vn/news/detail2/tabid/371/newsid/53124/seo/DA

O-TAO-NGHE-CHO-NONG-DAN-TRONG-THOI-KY-HOI-NHAP-

QUOC-TE/language/vi-VN/Default.aspx

10. Nguyễn Văn Đại (2010), Vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn,

Đề tài cấp Bộ mã số CB2009-02-BS, Hà Nội

108

11. Nguyễn Văn Đại (2015), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng

Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận

án tiến sĩ khoa học kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

12. Bùi Hồng Đăng (2015), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng

đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định, Luận án tiến sĩ

trường Kinh tế Quốc dân.

13 Nghị Quyết số 03-NQ/ĐH Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Phổ Yên lần

thứ I, nhiệm kỳ 2015-2020, Phổ Yên ngày 22 tháng 8 năm 2015.

14. Hoàng Văn Phai (2011),“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta

hiện nay: Vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2011

15. Quốc Hội (2006), Số:76/2006/QH11, Luật dạy nghề.

16. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh, Thực trạng chất

lượng lao động và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong công tác đào tạo

nghề, nâng cao chất lượng lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,

www.quangninh.gov.vn/.../Thuc%20trang%20va%20giai%20phap%20n

ang%20cao

17. Trần Chí Thiện (2013), Giáo trình Nguyên lý thống kê, Nxb Thống kê,

Hà Nội 2013.

18. Tổng cục Thống kê (2016), Thông cáo báo chí về tình hình lao động việc

làm quý II và 6 tháng đầu năm 2016,

https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=15861

19. Phạm Thị Túy (2008), Giải quyết việc làm cho nông dân sau khi Việt

Nam gia nhập WTO, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 4(144).

20. Từ điển Bách khoa toàn thư, Wikipedia.http//www.google.com.vn

21. UBND huyện Chợ Mới, Báo cáo số 1245/BC - BCĐ ngày 8 tháng 11

năm 2015 về Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TU của

Ban Thường vụ tỉnh ủy về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

giai đoạn 2011 - 2015 và việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề

cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới năm 2015.

109

22. UBND huyện Chợ Mới, Báo cáo số 1765/BC - BCĐ ngày 5 tháng 11

năm 2016 về Đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới năm 2016

23. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2015), Nghị quyết Số: 932/NQ-

UBTVQH13, về việc thành lập thị xã Phổ Yên và 4 phường thuộc thị xã

Phổ Yên, điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên để

thành lập phường Lương Sơn thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành

phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội ngày 15 tháng 5 năm 2015.

110

Phụ lục số 01:

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dùng cho người đang học)

Thông tin được thu thập từ người lao động được điều tra sử dụng cho mục đích

nghiên cứu luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Mây, không phục vụ cho bất kỳ

mục đích nào khác.

Phiếu số …… Ngày điều tra:………

Họ và tên người được hỏi................................................................................... Địa chỉ..................................................................................... Ngành nghề đang học....................................................................

Thời gian học.........................................................................................

Anh chị hãy cho biết đánh giá của mình về những nhận định sau đây

○ Rất không đồng ý

○ Không đồng ý

○ Trung bình

○ Đồng ý

○ Rất đồng ý

Chỉ tiêu đánh giá (1) (2) (3) (4) (5)

Lý do để đi học

Do công việc hiện tại đòi hỏi Do thu nhập thấp muốn thay đổi công việc Do nhu cầu thị trường lao động nhiều Do sản xuất nông nghiệp khó khăn Do chi phí học thấp

Cơ sở vật chất và địa điểm học tập

Địa điểm học tập phù hợp với người học Nhiều trang thiết bị hiện đại để học Trang thiết bị luôn hoạt động tốt Nhà trường luôn bố trí chỗ ở cho những học viên xa nhà Thời gian học phù hợp với chuyên ngành đào tạo

111

Giáo viên giảng dạy

Giáo viên có trình độ cao

Luôn quan tâm người học

Được cung cấp kiến thực mới

Luôn hòa đồng, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc

Giáo viên tâm huyết với nghề, có phương pháp

truyền đạt tốt

Chính sách cho người đi học

Hỗ trợ nhiều học phí cho người học

Học xong được giới thiệu việc làm

Hỗ trợ kinh tế cho những người học vùng sâu,

vùng xa

Các chính sách được phổ biến rộng rãi

Chương trình học

Thời gian học đa dạng

Nhiều ngành nghề cần thiết cho người học

Các chương trình linh hoạt giúp người dễ dàng

đến lớp

Chương trình học phù hợp với người học

Số lượng học viên tham gia học nghề

Nhu cầu người học ít

Số lượng học viên được đáp ứng ít

Số lượng học viên mỗi lớp vừa phải

Dễ dàng yêu cầu mở các lớp học mới

112

Phụ lục số 02: Phiếu điều tra (dành cho đối tượng chưa đi học)

Thông tin được thu thập từ người lao động được điều tra sử dụng cho mục

đích nghiên cứu luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Mây, không phục vụ cho

bất kỳ mục đích nào khác.

Phiếu số …… Ngày điều tra:………

Họ và tên người được hỏi....................................................................................

Địa chỉ.....................................................................................

Giới tính......................................................................................

Tuổi.............................................................................................

Anh chị hãy cho biết đánh giá của mình về những nhận định sau đây

○ Rất không đồng ý

○ Không đồng ý

○ Trung bình

○ Đồng ý

○ Rất đồng ý

Chỉ tiêu đánh giá (1) (2) (3) (4) (5)

Điều kiện tự nhiên

Điều kiện đi lại khó khăn

Xa trung tâm văn hóa

Khí hậu khắc nhiệt

Thường xuyên mất mùa (sâu bệnh, thời tiết)

Chính sách, tuyên truyền về đào tạo

Tiếp cận với các thông tin về đào tạo nghề

Biết rõ thời gian học, ngành nghề học

Biết được các ưu đãi, hỗ trợ từ các khóa học

Được các cấp chính quyền tuyên truyền về các

lớp học

113

Quy mô và chất lượng lao động

Gia đình có nhiều lao động

Lao động có trình độ không cao

Thị trường lao động các ngành nghề khác còn ít

Kho khắn trong chuyển đổi ngành nghề

Anh chị có mong ước được đi học nghề không?................................................

Nếu được chọn ngành nghề học. Anh chị chọn ngành nghề gì?........................

114

Phụ lục số 03:

PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU TỪ TỪ CÁN BỘ GIẢNG VIÊN VỀ ĐÁNH GIÁ

CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

Thông tin thu thập từ cán bộ giáo viên được điều tra sử dụng cho mục đích nghiên

cứu luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Mây, không phục vụ cho bất kỳ mục

đích nào khác.

Phiếu số …….. Ngày phỏng vấn:………..

I. Thông tin chung về cán bộ giảng viên

Họ và tên: ……...........................…Năm sinh……...… Giới tính: ………...............

Địa chỉ: xã………………..........…, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

II Các thông tin cụ thể

1) Anh/chị cho biến trình độ đào tạo của anh/chị?

Trên đại học Sơ cấp

Đại học Khác

Cao đẳng – trung cấp

2) Ngành nghề đào tạo của anh chị là ngành gì?

Nông nghiệp

Công nghiệp

Tiểu thủ công nghiệp

Thương mại, dịch vụ

Khác

3) Anh (chị) cho biết đã tham gia đào tạo nghề bao lâu?...................(năm)

4) Đánh giá của anh (chị) về chế độ chính sách cho cán bộ giảng viên tại CSĐT?

Tốt Trung bình Không tốt

5) Đánh giá của anh (chị) về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo nghề tại

CSĐT hiện nay?

Tốt Trung bình Không tốt

6) Theo anh (chị) chương trình đào tạo nghề hiện nay tại CSĐT có phù hợp với thực

tế thị trường lao động yêu cầu?

Phù hợp Trung bình Không phù hợp

7) Đánh giá của Anh (chị) về kiến thức chuyên môn của người học sau khi tham gia

đào tạo nghề tại CSĐT?

Biết......%

Phân tích..........%

Hiểu......%

Tổng hợp..........%

Vận dụng.......%

Đánh giá..........%

Không đạt mức trên.................%

8) Đánh giá của Anh (chị) về kỹ năng nghề nghiệp của người học sau khi tham gia

đào tạo nghề tại CSĐT?

Bắt chước......%

Liên kết phối hợp kỹ năng..........%

Làm theo chỉ dẫn......%

Phát triển/ sáng tạo..........%

Làm chuẩn xác.......%

Không đạt mức trên..........%

9) Đánh giá của anh (chị) về ý thức, thái độ của người học trong quá trình đào tạo

nghề tại CSĐT?

Chịu khó học hỏi Bình thường Không chịu học hỏi

10) Theo anh (chị) cần có giải pháp gì nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho

lao động nông thôn của CSĐT trong thời gian tới?

............................................................................................................…………......

..................................................................................................................................

11) Theo anh (chị) cần có giải pháp gì nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho

lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới?

............................................................................................................…………......

..................................................................................................................................

……………………………………………………………………………………..

115

Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia tham vấn ý kiến.

Ngày....tháng...năm 2017

Người điều tra Cán bộ kiểm tra

(Ký và ghi rõ họ và tên) (Ký và ghi rõ họ và tên)