ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHÙNG THỊ MINH HUỆ
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC STEM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNGMIỀN NÚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHÙNG THỊ MINH HUỆ
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC STEM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO TIẾN KHOA
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả
Phùng Thị Minh Huệ
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa, quý Thầy, Cô giáo khoa Vật lý, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo Vật lí trường THPT Định Hóa - Huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Cao Tiến Khoa đã tận tình hướng dẫn và luôn luôn động viên giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luậnvăn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả
Phùng Thị Minh Huệ
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảmơn ............................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 2
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC STEM THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH......................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và các Khái niệm cơ bản ............................................. 5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5
1.1.2. Trên thế giới ......................................................................................................... 6
1.1.3. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm ....................................................................................................... 11
1.2.1. Giáo dục STEM trong dạy học .......................................................................... 11
1.2.2. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ....................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 25
Chương 2: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC PHẦN “DÒNG ĐIỆN TRONG
CÁCMÔI TRƯỜNG” VẬT LÍ LỚP 11 - CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN ..................... 26
iii
2.1. Phân tích phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lí 11hiện hành ................ 26
2.1.1. Phân phối chương trình hiện hành chương III: “Dòng điện trong các môi
trường” - vật lý 11- cơ bản (theo Phân phối chương trình của sở giáo dục và đào
tạo Thái Nguyên) ......................................................................................................... 26
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” ......................... 26
2.2. Thực trạng trong dạy và học chương “dòng điện trong các môi trường” ở một
số trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 28
2.3. Mối quan hệ giữa mục tiêu, chương trình, nội dung phần “Dòng điện trong các môi
trường” Vật lý 11- cơ bản với quan điểm, mục tiêu, nội dunggiáo dục STEM ................. 32
2.4. Đề xuất xây dựng nội dung học tập một số kiến thức phần “Dòng điện trong
các môi trường” Vật lý 11 - cơ bản theo định hướng giáo dục STEM ........................ 33
2.5. Đề xuất tiến trình dạy học kiến thức phần “Dòng điện trong các môi trường”
Vật lí 11 với chủ đề: “Khảo sát dòng dòng điện trong chất điện phân.Chế tạo sản
phẩm mạ điện” ............................................................................................................. 36
2.5.1. Phân phối thời gian cho các nội dung kiến thức của chủ đề .............................. 38
2.5.2. Chuẩn bị ............................................................................................................. 40
2.5.3. Tiến hành hoạt động .......................................................................................... 42
2.5.4. Dự kiến sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên cho học sinh khi các em gặp khó
khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ như sau ....................................................... 46
2.6. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS ........................................................ 48
2.6.1. Đánh giá định tính và đánh giá định lượng ....................................................... 48
2.6.2. Đề kiểm tra năng lực giải quyết vấn đề ............................................................. 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 56
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 57
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................ 57
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 57
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................ 57
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ...................................................... 58
3.2.1. Đối tượng ........................................................................................................... 58
3.2.2. Nội dung ............................................................................................................ 58
iv
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 58
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 58
3.3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 59
3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 59
3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................... 59
3.4.2. Kết quả, xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 60
3.5. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm............................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Giáo dục phổ thông GDPT
Giáo viên GV
Học sinh HS
NLVDKT Năng lực vận dụng kiến thức
Phương pháp dạy học PPDH
Trung học phổ thông THPT
Thực nghiệm PPDH TN
Thực nghiệm sư phạm TNSP
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Rubric - Bảng đánh giá NLVDKT vào thực tiễn ................................... 21
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động DHTN:
“Khảo sát dòng điện trong chất điện phân.Chế tạo sản phẩm mạ điện”
................................................................................................................ 50
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá chủ đề : Khảo sát cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của
mạ điện.Chế tạo thí nghiệm mạ điện và sản phẩm mạ điện ....................... 53
Bảng 3.1. Bảng kiềm đánh giá nhóm học sinh của giáo viên ................................ 64
Bảng 3.2. Bảng điểm tổng hợp đánh giá năng lực của học sinh ............................ 65
Bảng 3.3. Bảng đánh giá năng lực VDKT vào thực tiễn của giáo viên ................. 67
Bảng 3.4. Bảng đánh giá quá trình hoạt động GQVĐ của học sinh dành cho GV .... 69
Bảng 3.5. Phiếu đánh giá nhóm học sinh của giáo viên ......................................... 71
Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá năng lực trong hoạt động DHTN của học sinh ......... 72
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông ...................... 9
Hình 1.2. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM ................................................ 14
Hình 1.3. Hoạt động giải quyết vấn đề ....................................................................... 16
Hình 1.4. Mô hình bốn thành phần NL ....................................................................... 19
Hình 3.1. Điểm TB bài kiểm tra với điểm TB các phiếu đánh giá ........................... 73
Hình 3.2. Điểm TB các phiếu đánh giá năng lực và điểm TB học tập ..................... 73
Hình 3.3. Điểm trung bình đánh giá năng lực của các nhóm ................................... 74
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới và phát triểnsự nghiệp giáo dục của nước nhà luôn luôn là quan điểm
và mục tiêu xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo các mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI đã đưa ra nghị quyết
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và dào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó có đề cập đến nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức và thực tiễn. Như vậy,
yêu cầu chất lượng giáo dục không phải chỉ có kiến thức mà còn phải hình thành
được phẩm chất, năng lực cho người học.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra như vũ bão, thế giới loài
người đang chuyển mình trong dòng chảy của công nghệ, của trí tuệ nhân tạo và
vạn vật kết nối. Để chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai rất gần chúng ta cần có
nền giáo dục thích ứng, một nền giáo dục mà sản phẩm của nó là những con người
biết sáng tạo và thích nghi chứ không phải là những con người công cụ.
Giáo dục STEM đang là tiêu điểm của quá trình giáo dục trong thời đại ngày
nay. Việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới đã mở ra một cơ hội để chúng
ta cải tổ nền giáo dục hướng tới tạo ra con người sáng tạo theo các mô hình này. Muốn
vậy chương trình giáo dục phổ thông cần có được những triết lí giáo dục, sự kế thừa những
thành công và ưu thế của chương trình cũ, định danh tên môn học phải mang tình phổ
thông, khoa học và chính xác, chương trình phải phù hợp với phương pháp và hình thức
dạy học hiện đại, gắn liền với các giá trị văn hóa Việt, đồng thời phải có các nhìn tổng thể
và logic với chuẩn kiến thức kĩ năng và sách giáo khoa.
Với chủ trương của Đảng, Nhà nước coi trọng ưu tiên đầu tư đào tạo bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đồng bào dân tộc thiểu số để bảo đảm phát
triển bình đẳng, phát triển bền vững của cộng đồng các dân tộc.
Định Hóa là huyện miền núi nghèo của tỉnh Thái Nguyên, là địa phương có trình
độ học vấn thấp, nhận thức còn hạn chế, chủ yếu là thuần nông, gắn bó với nền kinh tế
1
chủ yếu là tự cung tự cấp. Đối tượng học sinh là lực lượng dân cư trẻ (trong độ tuổi lao
đông chiếm tỷ lệ cao), với mặt bằng chung của tỉnh Thái Nguyên chất lượng đào tạo
HS vẫn còn thấp do đời sống cư dân còn khó khăn, HS ở xa trường, đi qua vùng sạt lở
đất, qua cầu tràn nên việc đi lại của học sinh gặp không ít khó khăn đặc biệt là khi mưa
lũ, Nếu HS vùng núi được nâng cao tri thức sẽ góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
Để góp phần tìm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc
thiểu số tại huyện Định Hóa - địa phương có trên 70% dân số là người dân tộc thiểu số,
tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”
theo quan điểm giáo dục STEM cho học sinh trung học phổ thông miền núi” làm
Đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển chương trình môn họcvật lí, vận
dụng quan điểm giáo dục STEM vào dạy học vật lí lớp 11 phần ”Dòng điện trong các
môi trường” nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh
miền núi, từ đó áp dụng dạy học theo quan điểm STEM phù hợp với trình độ HS và
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục môn Vật lý tại trường THPT Định Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quan điểm của giáo dục STEM trong dạy học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Áp dụng các quan điểm của giáo dục STEM cho Học sinh tại một trường THPT
miền núi tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên nhằm phát triển năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng quan điểm giáo dục STEM trong thiết kế và tổ chức dạy học
chương “Dòng điện trong các môi trường”,thì sẽ phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn của học sinh miền núi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông; chương trình môn học vật lí;
nghiên cứu lý thuyết về giáo dục STEM.
2
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy và học bộ môn vật lí tại một số trường
THPT miền núi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Căn cứ vào chương trình môn vật lí hiện hành, chương trình môn học vật
lí2018, thiết kế kế hoạch dạy học trong môn học vật lí lớp 11 theo quan điểm giáo dục
STEM như sau:
+ Đề xuất cấu trúc nội dung chương trình (phân chia thành các mô đun kiến thức)
+ Phân phối thời gian, thời lượng theo đối tượng học sinh THPT miền núi
+ Đề xuất các phương tiện dạy học, học liệu, các kiến thức định hướng vận dụng
vào thực tiễn cho đối tượng THPT miền núi
5.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp vận dụng quan điểm giáo
dục STEM vào dạy học vật lí trong chương trình vật lí lớp 11 (hiện hành) phần “Dòng
điện trong các môi trường” nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Giáo viên bộ môn vật lí và học sinh lớp 11 một số trường THPT miền núi của
tỉnh Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo.
+ Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học Vật lí và giáo dục học,
chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Vật lí…
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học STEM trong dạy học Vật lí ở trường
phổ thông
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm đơn giản.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng các bảng hỏi dành cho giáo viên, học sinh để thu thập thông tin về thực
trạng dạy và học môn vật lí tại trường THPT miền núi
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
3
Phỏng vấn trực tiếp các giáo viên về đổi mới chương trình Giáo dục phổ thông
tổng thể nói chung và chương trình giáo dục môn vật lí nói riêng tại trường THPT Định
Hóa
7.2.3.Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến đánh giá của giáo viên để khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của
các biện pháp đề tài đề xuất.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của của quy trình tổ
chức dạy học STEM đã thiết kế đối với việc phát triểnnăng lực giải quyết vấn đề của
học sinh bao gồm nội dung, hình thức tổ chức dạy học STEM về phần “Dòng điện
trong các môi trường”.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và trình bày kết quả
nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ
lục, tài liệu tham khảo, danh mục công trình khoa học liên quan đến luận văn của tác giả,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học STEM theo hướng phát triển
năng lực
Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học phần “Dòng điện trong các môi trường”
vật lí lớp 11- chương trình cơ bản theo quan điểm STEM
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
4
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC STEM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và các Khái niệm cơ bản
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nếu như Cách mạng công nghiệp đầu tiên (năm 1784) sử dụng năng lượng nước
và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 2(năm 1870):
Máy nổ- Động cơ đốt trong diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt; cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 (năm 1969): sử dụng điện tử và CNTT để tự động hóa
sản xuất; thì bây giờ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (năm 2013): Máy nghĩ - Trí
tuệ nhân tạo - Tự động hóa quá trình sản xuất vật chất: là sự kết hợp các công nghệ lại với
nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lí, sinh học và kỹ thuật số.
Cùng với sự phát triển của xã hội, để từng bước hòa nhập với thế giới, Giáo dục
Việt Nam, hơn lúc nào hết, việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực là rất quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Năm học 2018 -
2019, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết
số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số
51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông; các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị toàn ngành Giáo dục ưu tiên tập
trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ chủ yếu trong năm học 2018 -2019, trong đó
có:“Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ, nâng cao chất lượng đào tạo
và nghiên cứu khoa học, hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên; chuẩn hóa, tăng cường hội
nhập quốc tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tăng tỷ lệ sinh viên ra
trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo”. (Trích Chỉ thị: 2919/CT-
BGDĐT ngày 10 tháng 08 năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2018- 2019 của
ngành giáo dục).
5
Vấn đề lớn nhất của ngành giáo dục cần giải hiện nay là chuẩn bị nguồn nhân
lực cho tương lai, đặc biệt cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Giáo dục STEM được
công nhận rộng rãi trên thế giới là hướng đi đúng đắn cho vấn đề này. Giáo dục STEM
vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt nhất như Học qua dự án - chủ
đề, Học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp học qua hành luôn được áp dụng triệt để
cho các môn học STEM[3].
Với học sinh phổ thông đặc biệt là học sinh vùng miền núi, việc theo học các
môn học theo quan điểm giáo dục STEM còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa
chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích
hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh
né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn
chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau.
1.1.2. Trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, ở các quốc gia, các nhà khoa học đều nhận thức rõ vai
trò của giáo dục STEM. Điển hình như:
Tại Vương quốc Anh, mục tiêu giáo dục STEM là tạo ra nguồn nhân lực nghiên
cứu khoa học chất lượng cao.
Tại nướcMỹ, Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà
Trắng hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung
khilàm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện
cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)... Chúng ta cần phải ưu tiên
đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất
cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn
mà họ xứng đáng. Theo thống kê ở Mỹ cho thấy từ năm 2004 đến năm 2014, việc làm
liên quan đến khoa học và kỹ thuật tăng 26%, gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng
trung bình của các ngành nghề khác. Trong khi đó, việc làm STEM có tốc độ tăng
trưởng gấp 4 lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành khác nếu tính từ
năm 1950 đến 2007.
6
Tại nước Úc, giáo dục STEM với mục tiêu là xây dựng kiến thức nền tảng của
quốc gia nhằm đáp ứng các vấn đề thách thức của việc phát triển nền kinh tế công
nghiệp thế kỉ 21.
Tháng 9/2013, Thủ tướng Malaysia ông Datuk Seri Najib Razak phát biểu:
“Malaysia dự kiến 60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia chương trình giáo dục về
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và sự nghiệp cho một tương lai tốt
đẹp hơn của đất nước. Najib cho biết trẻ em và thanh thiếu niên có thể bị cuốn hút bởi
khoa học thông qua một phương pháp giảng dạy và học tập thú vị hơn. Đó là hãy cho
họ tham gia vào các dự án thực tế và cung cấp cho họ một số dự án đầy thách thức để
tìm giải pháp so với cách tiếp cận từ trên xuống mà ông cảm thấy khá là nhàmchán”.
Mục tiêu giáo dục STEM ở các quốc gia tuy khác nhau nhưng đều có mục tiêu
chung là coi trong sự tác động đến người học. Có thể dễ nhận thấy giáo dục STEM như
là một giải pháp quan trọng trong cải cách giáo dục của các quốc gia nhằm hướng tới
phát triển con người nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phát triển quốc gia
trong thời đại toàn cầu hóa [3].
1.1.3. Ở Việt Nam
1.1.3.1. Những thành tựu
Các hoạt động giáo dục STEM khác hiện đang duy trì tại một số trường và địa
phương như: Cuộc thi robot của các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, Cuộc thi sáng
tạo khoa học kĩ thuật (Visef), Các cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh tiểu
học và trung học cơ sở của các nước như Hàn Quốc, Thái Lan đều có học sinh Việt
Nam tham gia trong những năm gần đây.
Có thể nói, các hoạt động STEM trong nhà trường hiện nay là khá phong phú,
song, các hoạt động đó tại các thành phố lớn hầu hết là các hoạt động xã hội hoá với
mức chi phí khá cao dành cho các học sinh có nhu cầu. Trong khi đó, mô hình tại các
trường khu vực nông thông là các hoạt động CLB do giáo viên nhà trường tự vận hành
dựa nguồn lực của trường cũng như sự ủng hộ của cộng đồng với các giải pháp giá rẻ
phù hợp với điều kiện địa phương.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung
ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế
7
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong
phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Trong quá trình đổi mới đó, phương
thức giáo dục tích hợp Khoa học - Kĩ thuật - Công nghệ - Toán, gọi tắt là STEM, đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai từ năm học 2014-2015 thông qua việc
chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp, liên
môn và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học.
Nhằm cụ thể hóa hơn nữa phương thức giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông, trong
năm học 2016-2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Hội đồng Anh triển khai
thí điểm giáo dục STEM ở một số trường trung học và đã thu được những kết quả tích
cực [3].
Từ năm 2011 đến nay, mặc dù thời gian triển khai Chương trình giáo dục
STEM tại Việt Nam chưa nhiều, tuy nhiên đã có những bước phát triển ban đầu hết sức
khả quan với trên hàng trăm ngàn lượt học sinh theo học tập trung tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành khác.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu dạy học tích hợp, việc tổ chức
hoạt động dạy học STEM cho đối tượng HS phổ thông như:
Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong dạy học vật lý
thông qua dạy học dự án / TS. Nguyễn Thị Nhị; TS. Mai Văn Lưu // Tạp chí Thiết bị
giáo dục. - 2015. -no. 124. -tr. 56-58. -ISSN. 1859-0810
Hướng tới dạy học toán ở trường phổ thông Việt Nam theo tiếp cận giáo dục
STEM / Phạm Đức Quang // Khoa học giáo dục. - 2017. -no. 141. -tr. 11-14. -ISSN.
0886-3862
Giáo dục stem ở Australia và bài học xây dựng nội dung giáo dục stem cho trẻ
em gái ở Việt Nam / Chu Cần Thơ // Khoa học giáo dục. - 2017. -no. 140. -tr. 111-115. -ISSN. 0886-3862
Lê Xuân Quang ở Australia 2015, “Giáo dục ở Australia và bài học xây dựng nội dung giáo dục stem cho trẻ em gái ở Việt Nam / Chu Cần Thơ “Giáo dục ở Australia
/2015, tr. 37-39;2016, “Xuân Quangở Australia dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM”, Xuân Quangở Australia dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM, 61 (6B), tr. 211-218; 2017, “Cơ sở Quang ở Australia dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM”44/2017,tr 4 1.1.3.2.Vai trò của STEM trong chương trình giáo dục phổ thông mới
8
Trong Chương trình dự thảo giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Ban Chỉ đạo
đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 28/12/2018,
đã định hướng giáo dục STEM. Các chuyên gia và ban soạn thảo chương trình đều
thống nhất: “Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên và Tin học, các môn học về công
nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang
được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.”, vìvậy:
1. Các môn học đều cần được chuyển đổi theo phương pháp STEM khi có thể,
đặc biệt là các môn học tựnhiên
2. Các môn Tin học, Công nghệ mang nhiều nồng độ STEMnhất.
3. Giáo dục STEM cũng được khuyến khích đưa vào các giờ học trải nghiệm
sángtạo
Hình 1.1. Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông
Mô hình giáo dục STEM ngoài trang bị cho người học những kiến thức và kỹ
năng lồng ghép liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học,
còn giúp người học không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực
9
hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Theo PGS.TS Lê Huy
Hoàng, thành viên Ban Phát triển Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể, Chủ biên
chương trình môn Công nghệ cho biết, mục tiêu xây dựng chương trình giáo dục Công
nghệ là theo định hướng STEM. Theo đó, sẽ dự kiến xây dựng các chủ đề STEM trong:
Mạch Thủ công kỹ thuật (Tiểu học); Mạch Thiết kế kỹ thuật (THCS); Mô đun tự chọn
(lớp 9); Mạch Thiết kế và công nghệ (THPT); Cụm chuyên đề học tập tích hợp (THPT).
Vì trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, giáo dục STEM đã
được chú trọng thông qua các biểu hiện: Chương trình giáo dục phổ thông mới có đầy
đủ các môn học STEM. Đó là các môn Toán học; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin
học.Vị trí, vai trò của giáo dục tin học và giáo dục công nghệ trong chương trình giáo
dục phổ thông mới đã được nâng cao rõ rệt. Điều này không chỉ thể hiện rõ tư tưởng
giáo dục STEM mà còn là sự điều chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
Cũng theo PGS. Hoàng, dự kiến các chủ đề STEM trong chương trình môn học
tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Tin
học và Công nghệ (ở tiểu học), môn Khoa học tự nhiên (ở trung học cơ sở); Định hướng
đổi mới phương pháp giáo dục nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể phù
hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến
thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn...
Còn theo GS. TSKH Đỗ Đức Thái - thành viên Ban Phát triển Chương trình
giáo dục tổng thể, Chủ biên CT môn Toán cho biết, khi áp dụng STEM, chúng ta được
nhiều thứ. Thứ nhất, giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp
cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Tiếp đến, giáo dục
STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người
học.
Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt trước một tình huống
có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học. Để giải quyết
vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên
quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ)
và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.
10
Thứ nữa, giáo dục STEM đề cao phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào
vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được
trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho
phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết… [31].
- Chủ trương của Đảng, Nhà nước coi trọng ưu tiên đầu tư đào tạo bồi dưỡng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của đồng bào dân tộc thiểu số để bảo đảm phát triển
bình đẳng, phát triển bền vững của cộng đồng các dân tộc.
Tại Định Hóa, việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho HS người dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định, đó là: chất lượng học cơ bản
đạt yêu cầu theo quy định. Tuy nhiên, tình trạng HS thiếu thông tin, thiếu định hướng
nghề nghiệp để đào tạo chưa phù hợp, vì HS hầu hết còn thiếu một số năng lực để hòa
kịp với xu thế, trong đó có năng lực VDKT vào thực tiễn.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Giáo dục STEM trong dạy học
1.2.1.1. Khái niệm về dạy học STEM
Thuật ngữ STEM
STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ),
Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là
trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức và kỹ năng này (gọi là kỹ
năng STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không
chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những
sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Science (Khoa học): Gồm các kiến thức về Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa
học trái đất nhằm giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức đó để giải
quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và đánh
giá công nghệ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh hiểu về cộng nghệ được phát triển
như thế nào, ảnh hưởng của cộng nghệ mới tới cuộc sống.
Engineering (Kỹ thuật): phát triển sự hiểu biết ở HS và cách công nghệ đang
phát triển thông qua quá trình thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều
11
môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên dễ hiểu. Kỹ thuật cũng cung cấp cho
HS những kỹ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và Toán học trong quá trình thiết
kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất.
Maths (Toán): là môn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân tích, biện luận
và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích các giải
pháp giải quyết các vấn đề về toán học trong các tình huống đặt ra.
Giáo dục STEM
“Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai
trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Trong đó nội
dung học tập được gắn với thực tiễn, PPDH theo quan điểm dạy học định hướng hành
động” [11],[14].
1.2.1.2. Mục tiêu của dạy học STEM
STEM chính là tích hợp,rào cản lớn nhất trong giáo dục truyền thống là sự tách
rời giữa bốn lĩnh vực quan trọng: Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, và Toán học. Sự
tách rời này sẽ tạo ra khoảng cách lớn giữa lĩnh hộikiến thức và thực hành thực tế, giữa
nhà trường và doanh nghiệp, chính vì vậy cần phải phối kết hợp giữa bốn lĩnh vực này.
- Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho HS: Đó
là những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật
và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình
thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
- Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho
HS những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ
21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán
học, HS sẽ được phát triển tư duy phê phán, khả năng hợp tác để thành công.
- Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những
kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc họccao hơn cũng như
cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động
có năng lực, phẩm chất tốt đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng
mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước[11].
12
1.2.1.3. Phân loại STEM
Việc phân loại STEM là cần thiết bởi đó là một trong những cơ sở cho việc lựa
chọn các hình thức tổ chức giáo dục STEM, phương pháp giáo dục STEM hay xây
dựng các chủ đề giáo dục STEM đảm bảo phù hợp với mụctiêu, điều kiện, bối cảnh
triển khai STEM khác nhau.
- Phân loại dựa trên các lĩnh vực STEM tham gia giải quyết vấn đề:
+ STEM đầy đủ: là loại hình STEM yêu cầu người học cần vận dụng kiến thức
của cả bốn lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề.
+ STEM khuyết: là loại hình STEM mà người học không phải vậndụng kiến
thức cả bốn lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề.
- Phân loại dựa trên phạm vi kiến thức để giải quyết vấn đề STEM:
+ STEM cơ bản: là loại hình STEM được xây dựng trên cơ sở kiến thức thuộc
phạm vi các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trong chương trình
giáo dục phổ thông. Các sản phẩm STEM này thường đơn giản, chủ đề giáo dục STEM
bám sát nội dung sách giáo khoa và thường được xây dựng trên cơ sở các nội dung
thực hành, thí nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông.
+ STEM mở rộng: là loại hình STEM có những kiến thức nằm ngoài chương
trình và sách giáo khoa. Những kiến thức đó người học phải tự tìm hiểu và nghiên cứu.
Sản phẩm STEM của loại hình này có độ phức tạp cao hơn.
- Phân loại dựa vào mục đích dạy học:
+ STEM dạy kiến thức mới: là STEM được xây dựng trên cơ sở kết nối kiến
thức của nhiều môn học khác nhau mà HS chưa được học (hoặc được học một phần).
HS sẽ vừa giải quyết được vấn đề và vừa lĩnh hội được tri thức mới.
+ STEM vận dụng: là STEM được xây dựng trên cơ sở những kiến thức HS đã
được học. STEM dạng này sẽ bồi dưỡng cho HS năng lực vận dụng lí thuyết vào thực
tế. Kiến thức lí thuyết được củng cố và khắc sâu [11].
1.2.1.4. Các kỹ năng của dạy học STEM
Những kỹ năng STEM là tích hợp của 4 kỹ năng:
13
- Kỹ năng khoa học: Học sinh được trang bị những kiến thức về các khái niệm,
các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Mục tiêu
quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng liên kết các kiến
thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết
các vấn đề trong thực tế.
- Kỹ năng công nghệ: Học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy
cập được công nghệ từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt đến những hệ
thống phức tạp như mạng internet, máy móc.
- Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng và
hiểu được quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân
tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan
(như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong
thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu
cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
- Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt đýợc vai trò của toán
học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả
nãng thể hiện các ý týởng một cách chính xác, có khả nãng áp dụng các khái niệm và
kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày[17].
1.2.1.5. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM
Dựa trên mục tiêu giáo dục STEM và các tiêu chí của một chủ đề STEM, quy
trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM được thực hiện như hình 1.2:
Vấn đề thực tiễn (1)
Ý tưởng chủ đề STEM (2)
Xác định kiến thức STEM cần giải quyết (3)
Xác định mục tiêu chủ đề STEM
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEM
Hình 1.2. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM
- Vấn đề thực tiễn: được hiểu là các tình huống thực tế có vấn đề đối với học
sinh, có tính chất kỹ thuật. Nó có thể là các ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, con
người cần giải quyết một công việc nào đó, thôi thúc học sinh tìm hiểu và thực hiện.
Nó cũng có thể là yêu cầu của định hướng nghề nghiệp nào đó đòi hỏi học sinh giải
quyết nhằm trải nghiệm một số nhiệm vụ của nghề nghiệp nào đó trong thực tế.
14
- Ý tưởng chủ đề STEM: là bài toán mở được hình thành có tính chất kỹ thuật
nhằm giải quyết các vấn đề từ thực tiễn mà học sinh đang gặp phải.
- Xác định kiến thức STEM cần giải quyết: là nội dung kiến thức trong chủ đề có liên
quan đến các môn học Vật lý, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học…
- Xác định mục tiêu của chủ đề STEM: là các kiến thức, kỹ năng, thái độ học
sinh sẽ đạt được sau khi thực hiện chủ đề.
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEM: là các câu hỏi được đặt ra cho
học sinh nhằm gợi ý để giúp học sinh đề xuất các giải pháp nhiệm vụ nhằm đạt được
mục tiêu của chủ đề. Bộ câu hỏi này rất cần thiết đối với chủ đề STEM phát triển năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, trong thời gian ngắn thì giáo viên cần định hướng
thường xuyên cho học sinh qua câu hỏi định hướng học tập [11].
Để tiến hành tổ chức dạy học theo định hướng STEM cần thiết kế các
hoạt động sau:
Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề
Trong hoạt động này, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua phiếu học
tập về nhà, qua đó học sinh sẽ phải nghiên cứu từ thực tế, các tài liệu, các kênh thông
tin để tìm hiểu các kiến thức có liên quan, các hiện tượng có liên quan, các thí nghiệm,
các video hoặc tham khảo cách thiết kế các sản phẩm qua Youtube...liên quan đến chủ
đề. Giáo viên cũng đặt ra đích cho chủ đề này có thể là tìm hiểu bản chất của sự vật
hiện tượng hoặc là việc thiết kế và chế tạo sản phẩm.
Hoạt động 2: Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền
Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học tập ở nhà, thông qua quan
sát hoặc làm các thí nghiệm, giáo viên cho học sinh hoạt động theo nhóm, trao đổi,
thảo luận để tìm ra và chốt các đơn vị kiến thức mới của chủ đề. Thông qua hướng dẫn,
gợi ý của GV, thông qua các thí nghiệm, các video học sinh sẽ hiểu hơn về các kiến
thức mà mình đang tìm hiểu.
Hoạt động 3: Hoạt động giải quyết vấn đề
15
Sau khi tìm hiểu kiến thức nền và xác định được nhiệm vụ học tập, giáo viên yêu
cầu học sinh giải quyết vấn đề. Hoạt động này gồm ba nội dung theo sơ đồ sau (hình 1.4):
- Đề xuất ý tưởng thiết kế sản phẩm và
Thiết kế/thiết lại
lựa chọn ý tưởng khả thi: Giáo viên cho học
sinh đề xuất các ý tưởng thiết kế sản phẩm.
Học sinh trình bày ý tưởng, sau đó giáo viên
và các học sinh thảo luận để tìm ra ý tưởng
Thử nghiệm
Chế tạo
khả thi nhất cho mỗi nhóm hoặc ý tưởng hay
cho tất cả các nhóm.
- Tiến hành chế tạo: Sau khi đã lựa
Hình 1.3. Hoạt động giải quyết vấn đề
chọn được phương án thiết kế, giáo viên yêu
cầu học sinh (nhóm học sinh) chế tạo sản phẩm (phần này học sinh làm ngoại khóa),
học sinh có thể nhờ sự trợ giúp từ giáo viên, từ các chuyên gia.
- Thử nghiệm và điều chỉnh sản phẩm: Sau khi chế tạo sản phẩm, giáo viên
yêu cầu học sinh đưa vào thử nghiệm (vận hành) và điều chỉnh lại sản phẩm để đảm
bảo tính khoa học, kỹ thuật và thẩm mỹ.
Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm
Sau khi thử nghiệm, điều chỉnh cho hợp lý (lúc này sản phẩm đã hoàn thiện)
thì học sinh (nhóm học sinh) phải xây dựng bài báo cáo về quy trình thiết kế chế
tạo; nguyên vật liệu; hoạt động của sản phẩm; những kinh nghiệm cũng như các đề
xuất khi chế tạo sản phẩm. Học sinh, nhóm học sinh có thể đưa ra những nhận xét
(nếu có) về sản phẩm, đặt câu hỏi cho nhóm đang báo cáo. Phần cuối của bài báo
cáo chính là giải đáp các thắc mắc của các nhóm khác và những câu hỏi của giáo
viên.
1.2.1.6. Tiêu chí xây dựng chủ đề dạy học theo quan điểm giáo dục STEM
Khi dạy học theo các chủ đề STEM thì phải bám vào các tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn
Khi lựa chọn chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM, ta nên chọn
những chủ đề mà kiến thức của nó có thể vận dụng vào việc chế tạo sản phẩm gắn liền
với thực tiễn để học sinh được trải nghiệm và phát triển năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh.
16
Tiêu chí 2:Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật
Xác định vấn đề - nghiên cứu kiến thức nền - đề xuất nhiều ý tưởng cho các giải
pháp - phát triển và chế tạo một mô hình (nguyên mẫu)- thử nghiệm và đánh giá-hoàn
thiện thiết kế - báo cáo sản phẩm.
Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm
tòi và khám phá
Trong các bài học STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện theo hướng
mở có “khuôn khổ” về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng hạn các vật liệu
khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các
quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh thực hiện các
hoạt động thảo luận, trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu
của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng thiết kế và hoạt động khám phá
của mình.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động
nhóm kiến tạo
Khi tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM thì hoạt động nhóm là
việc không thể thiếu vì trong chủ đề STEM thường hướng tới giải quyết vấn đề thực
tiễn, đây là một vấn đề khó khăn và phức tạp nên cần huy động trí tuệ và công sức
của nhiều thành viên. Qua việc hoạt động nhóm thì mỗi thành viên trong nhóm nhận
ra được những điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó các em có cơ hội để hoàn thiện
bản thân. Tuy nhiên, việc hoạt động nhóm cũng có những hạn chế nhất định như:Ỷ lại
vào các bạn trong nhóm hoặc có những công việc mà cá nhân mỗi em có thể tự giải
quyết được thì lại đem ra trao đổi, thảo luận, điều này dẫn tới các em lười tư duy.
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng nghiêm ngặt nội dung khoa học và
toán mà học sinh đang học
Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục
đích nội dung từ các chương trình khoa học và toán. Lập kế hoạch để hợp tác với các
giáo viên toán và khoa học khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục
tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng
khoa học và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để
17
giải quyết các vấn đề. Điều đó có liên quan đến việc học toán và khoa học của học sinh.
Trong STEM, học sinh cũng sử dụng công nghệ một cách thích hợp để thiết kế, chế tạo
các sản phẩm[8].
1.2.2. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.2.2.1. Năng lực là gì?
Khái niệm năng lực[23].
- Năng lực là một khái niệm tích hợp ở chỗ nó bao hàm cả những nội dung,
những hoạt động cần thực hiện và những tình huống trong đó diễn ra các hoạt động.
Năng lực = Nội dung + kĩ năng + tình huống
Năng lực là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung
trong một loại tình huống cho trước để giải quyết các vấn đề do những tình huống này
đặt ra.
Cấu trúc năng lực [4]
Để hình thành và phát triển NL cần xác định các thành phần và cấu trúc của
chúng. Có nhiều loại NL khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần NL cũng
khác nhau. Cấu trúc chung của NL hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 NL thành
phần: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội, NL cá thể.
(i) NL chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.
(ii) NL phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành
động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá,
truyền thụ và trình bày tri thức.
(iii) NL xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những
tình huống giao tiếp ứng xử xã hội. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
(iv) NL cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu,
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân. Nó được tiếp nhận qua việc học
cảm xúc - đạo đức và liên quan đến hành động tự chịu trách nhiệm.
18
Hình 1.4. Mô hình bốn thành phần NL
Từ cấu trúc của khái niệm NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển NL không
chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn
mà còn phát triển NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này không
tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. NL hành động được hình thành trên cơ sở
có sự kết hợp các NL này.
Phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông.
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã được Ban Chỉ đạo đổi mới
chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 27/7 [5] đã đề xuất,
đối với HS phổ thông Việt Nam cần phát triển một số phẩm chất, NL như sau:
a) NL chung là NL cơ bản, thiết yếu giúp cá nhân có thể sống, làm việc và tham
gia hiệu quả trong nhiều hoạt động vào các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội.
Các NL này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người,
quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình
hoạt động khác nhau.
Các NL chung của HS THPT đó là: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếpvà hợp
tác; NLGQVĐ và sáng tạo;
19
Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ; NL tính toán; NL tìm hiểu tự
nhiên và xã hội; NL công nghệ; NL tin học; NL thẩm mỹ; NL thể chất.
b) Năng lực chuyên môn trong môn Vật lý
Do đặc thù môn học “Vật lý là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa TN” nên
nó cũng có những NL đặc thù sau: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác;
NLGQVĐ và sáng tạo; NL ngôn ngữ; NL tính toán; NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội; NL
công nghệ; NL tin học [12].
Khái niệm “năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn”
Có nhiều quan điểm liên quan đến NLVDKT vào thực tiễn. Trong đó, tác giả
Trịnh Lê Hồng Phương định nghĩa: “NLVDKT vào thực tiễn là khả năng người học sử
dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của
cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức
tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện
phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu
chiếm lĩnh tri thức” [7; tr 120].
1.2.2.2. Các thành tố và tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Để đánh giá NLVDKT vào thực tiễn, cần xác định rõ các thành tố của năng lực.
Để vận dụng kiến thức vào thực tiễn, trước hết HS cần phải hệ thống hóa các kiến thức
cơ bản. Khi gặp tình huống thực tiễn, người học sẽ phân tích, tổng hợp những sự kiện,
vấn đề, nghiên cứu xem có thể vận dụng kiến thức nào đã học để giải quyết vấn đề đó;
hoặc ngược lại, khi dạy học một bài học hay một kiến thức vật lí, giáo viên (GV) khơi
gợi cho HS để HS nhận ra được rằng, trong đời sống hằng ngày, kiến thức đang học sẽ
vận dụng vào thực tiễn như thế nào? ứng dụng vào nghề gì? ngành gì? Muốn vậy, HS
phải có khả năng phát hiện, phân tích, liên hệ thực tiễn, xử lí tình huống thực tiễn để
phát triển được NLVDKT vào thực tiễn.
Từ những phân tích trên, chúng tôi đề xuất 05 thành tố của NLVDKT vào thực
tiễn sau:
1) Nhận biết được vấn đề thực tiễn (kí hiệu N);
2) Xác định được các kiến thức liên quan vấn đề thực tiễn (kí hiệu X);
20
3) Tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan vấn đề thực tiễn (nếu có) (kí hiệu T);
4) Giải thích, phân tích, đánh giá vấn đề thực tiễn (kí hiệu G);
5) Đề xuất biện pháp, thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề
mới (kí hiệu Đ), cụ thể như sau (bảng 1):
Bảng 1.1. Rubric - Bảng đánh giá NLVDKT vào thực tiễn
Tiêu chí đánh giá Thành tố NLTH Mức độ Gán điểm
Chưa trình bày được rõ ràng vấn đề thực tiễn. Chỉ mới nhắc N1 0 lại được vấn đề 1. Nhận biết Trình bày được một số nội dung liên quan đến vấn đề thực được vấn đề N2 1 tiễn thực tiễn Nhận diện một cách chính xác các vấn đề thực tiễn; phân (N) N3 tích rõ ràng, chính xác bản chất của vấn đề đó. Chỉ ra được 2
mâu thuẫn trong vấn đề.
Chưa xác định được các kiến thức liên quan đến vấn đề.
X1 Chưa hiểu rõ vấn đềcần tham khảo hay huy động những 0 2. Xác định
kiến thức nào. được các
Đã xác định được một số kiến thức liên quan đến vấn đề kiến thức X2 1 thực tiễn. Nêu tên được các vấn đề. liên quan
vấn đề - Đã xác định được các kiến thức liên quan vấn đề thực
thực tiễn tiễn. X3 2 (X) - Liệt kê được các kiến thức đó và phân tích, thiết lập được
mối quan hệ giữa các kiến thức liên quan.
Không biết đặt câu hỏi trước một vấn đề nào đó nảy sinh do 3. Tìm tòi, T1 0 đó HS không biết cách tìm câu trả lời cho vấn đề. khám phá
kiến thức Đã biết đặt một số câu hỏi và lựa chọn các câu hỏi; có thể
liên quan T2 đề xuất các câu hỏi mới, biết tìm kiếm kiến thức để trả lời 1
vấn đề một phần vấn đề còn thắc mắc.
thực tiễn Biết cách chủ động thu thập, tìm kiếm các bằng chứng khoa
(nếu có) T3 học, nghiên cứucơ sở khoa học của các vấn đề thực tiễn để 2
(T) tìm câu trả lời cho vấn đề mình nghiên cứu.
21
Tiêu chí đánh giá Thành tố NLTH Mức độ Gán điểm
Chưa giải thích được cơ sở khoa học, bản chất của các sự
G1 vật, hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến bài học 0 4. Giải
hoặc phát sinh trong cuộc sống. thích,
Có thể giải thích, hoặc phân tích một phần vấn đề, qua đó phân tích,
G2 có thể đưa ra một số ý tưởng để giải quyết các vấn đề liên 1 đánh giá
quan. vấn đề
thực tiễn Giải thích chính xác, rõ ràng cơ sở khoa học của các sự vật
(G) G3 hiện tượng và các ứng dụng khoa học trong tự nhiên và 2
trong cuộc sống, sản xuất.
5. Đề xuất Chưa đề xuất được biện pháp hoặc đề xuất của HS không Đ1 0 biện pháp, mang tính khả thi và xa rời thực tiễn
thực hiện Đã đưa ra một số đề xuất mang tính khả thi, đề ra các biện
giải quyết Đ2 pháp kiểm chứng giả thuyết nhưng chưa thực hiện giải 1
vấn đề thực quyết vấn đề.
tiễn và đề
xuất vấn Đề xuất được các biện pháp hợp lí; thực hiện giải quyết vấn Đ3 2 đề mới đề thực tiễn hiệu quả và đề xuất được vấn đề mới.
(Đ)
1.2.2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn
Căn cứ vào các biểu hiện của năng lực, dựa trên nguyên tắc dạy học đảm bảo
tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, phù hợp với thực tiễn dạy học hiện nay,
chúng tôi đề xuất các bước tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng NLVDKT vào thực
tiễn và vận dụng vào tổ chức dạy học như sau:
- Bước 1. Tiếp cận với tình huống thực tiễn/tình huống có vấn đề: GV sửdụng
các tình huống có vấn đềhoặc thông qua chiếu video, tranh ảnh, thí nghiệm, kể chuyện
cho HS và nêu ra tình huống hoặc tạo bối cảnh vấn đề để HS nhận diện tình huống. HS
đặt các câu hỏi nêu vấn đề (nếu có) và phân tích các kiến thức liên quan đến tình huống.
Thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã học hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn
đề thực tiễn.
22
+ Bước 2. Khám phá kiến thức liên quan và giải quyết tình huống thực tiễn:
Đểtìm hiểu các phương án và giảiquyết tình huống thực tiễn, HS tìm và đọc tài liệu,
làm thí nghiệm, quan sát mẫu vật, khảo sát thực địa, thảo luận, đóng vai, thực hiện dự
án,… GV đưa ra hệ thống các câu hỏi gợi mở, các gợi ý (nếu cần) và cung cấp tài liệu,
tranh ảnh cho HS hoặc thiết kế các nhiệm vụ giao cho HS
- Bước 3. Báo cáo, thảo luận và rút ra kết luận: HSbáo cáo kết quả khám phá,
nghiên cứu bằng các phương tiện phù hợp (dùng tranh ảnh, dùng lời, PowerPoint, video
clip…) và thảo luận, rút ra kiến thức mới.
- Bước 4. Vận dụng nâng cao: GV đặt ra một sốcâuhỏi, bài tập, tình huống với
các mức độ phức tạp khác nhau tăng dần từ dễ đến khó. HS giải quyết vấn đề. Các vấn
đề được giải quyết sẽ là tiền đề cho việc có thể giải quyết được các vấn đề nảy sinh
mới.
- Bước 5. Đánh giá và đề xuất vấn đề mới/vận dụng kiến thức đã học vào cuộc
sống: GV thiết kế, giao choHS các câu hỏi, bài tập, bảng tiêu chí đánh giá/phiếu chấm
điểm (rubric). HS tự đánh giá, đánh giá bạn, các nhóm đánh giá lẫn nhau dựa vào tiêu
chí. GV đánh giá quá trình học tập, làm việc và kết quả của từng nhóm HS, từng HS
cụ thể. HS đề xuất các vấn đề mới, phương án giải quyết các vấn đề khác trong thực
tiễn.
Để đánh giá NLVDKT vào thực tiễn, có thể tổ chức đánh giá thông qua sản
phẩm, phiếu học tập, bài kiểm tra... Có hai hình thức đánh giá:
- GV đánh giá: + Đánh giá sản phẩm chung củanhóm: Thời gian hoàn thành,
sản phẩm báo cáo, hình ảnh thực tế trong quá trình thực hiện dự án, đề xuất được cách
phòng tránh các bệnh và tật về mắt...;
+ Đánh giá bài báo cáo của HS: Thuyết trình, trình chiếu bằng các slide...;
+ Đánh giá kết quả hoạt động của từng cá nhân thông qua quan sát, vấn đáp.
- HS các nhóm đánh giá lẫn nhau: GV tổchức choHS đánh giá chéo các sản
phẩm của nhau sau khi đi đến bệnh viện tìm hiểu.
Quy trình tổ chức dạy học trên được lặp đi lặp lại qua các bài khác nhau với
mức độ khó của các tình huống, câu hỏi vận dụng tăng dần sẽ giúp HS phát triển được
NLVDKT vào thực tiễn.
23
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này tôi đã trình bày tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy
học phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 theo quan điểm giáo dục STEM.
Những nội dung chính của chương này có thể tóm tắt như sau:
Giáo dục STEM hiện nay đang trở thành một xu thế giáo dục mang tính tất yếu
ở các nước trên thế giới trong bối cảnh nền công nghệ 4.0 đang phát triển như vũ bão,
các quốc gia cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao.
Giáo dục STEM bước đầu đã được đưa vào Việt Nam thông qua các công ty
Công nghệ và giáo dục, tuy nhiên đến nay việc nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn
của quan điểm giáo dục STEM nói chung và quan điểm giáo dục STEM trong dạy học
phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 chưa được phân tích rõ và phổ biến.
25
Chương 2
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC PHẦN “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC
MÔI TRƯỜNG” VẬT LÍ LỚP 11 - CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
2.1. Phân tích phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lí 11hiện hành
2.1.1. Phân phối chương trình hiện hành chương III: “Dòng điện trong các môi
trường”- vật lý 11- cơ bản (theo Phân phối chương trình của sở giáo dục và đào
tạo Thái Nguyên)
Bài học Số tiết Tiết theo PPCT
Bài 13: Dòng điện trong kim loại 26 1
Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân 27 - 28 2
Bài tập 29 1
Bài 15: Dòng điện trong chất khí 30 - 31 2
Bài 16: Dòng điện trong chân không Đọc thêm
Bài 17: Dòng điện trong chất bán dẫn 32 - 33 2
Bài tập 34 1
Bài 18: Thực hành: Khảo sát đặc tính chỉnh
2 lưucủa điôt bán dẫn và đặc tính khuếch đại của 36 , 37
tranzito.
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường”
Chuẩn kiến thức và kĩ năng Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung kiến thức và kĩ năng
chương “Dòng điện trong các môi trường”
Tên bài học Mức độ cần đạt
- Nêu được các tính chất điện của kim loại.
- Nêu được điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ. Dòng điện trong - Hiểu được sự có mặt của electron tự do trong kim loại. kim loại - Vận dụng thuyết electron tự do trong kim loại để giải thích
một cách định tính các tính chất điện của kim loại.
Hiện tượng nhiệt điện. Hiện tượng siêu dẫn
26
Tên bài học Mức độ cần đạt
- Mô tả được hiện tượng nhiệt điện là gì.
- Nêu được hiện tượng siêu dẫn là gì và ứng dụng chính của
hiện tượng này.
- Hiểu hiện tượng điện phân, bản chất dòng điện trong chất
điện phân.
Dòng điện trong - Hiểu được phản ứng phụ trong hiện tượng điện phân, mô tả
chất điện phân được hiện tượng dương cực tan.
- Hiểu và vận dụng được định luật Faraday.
- Nêu được một số ứng dụng của hiện tượng điện phân.
- Nêu được cách tạo ra dòng điện trong chân không, bản chất
dòng điện trong chân không và đặc điểm về chiều của dòng Dòng điện trong điện này. chân không - Hiểu được bản chất và những ứng dụng của tia catôt.
- Nêu được nguyên tắc cấu tạo hoạt động của ống phóng
điện tử.
- Hiểu được bản chất dòng điện trong chất khí và mô tả được
sự phụ thuộc của dòng điện vào hiệu điện thế.
- Mô tả được cách tạo ra tia lửa điện và nêu được vắn tắt Dòng điện trong nguyên nhân hình thành tia lửa điện. chất khí - Mô tả được cách tạo hồ quang điện, nêu được các đặc
điểm chính và ứng dụng chính của hồ quang điện.
- Mô tả được quá trình phóng điện trong chất khí ở áp suất
thấp và sự tạo thành tia catôt.
- Trình bày được các tính chất điện đặc biệt của chất bán
dẫn. Dòng điện trong - Hiểu được các hạt tải điện là electron tự do và lỗ trống và chất bán dẫn giải thích được cơ chế tạo thành các hạt tải điện đó trong bán
dẫn tinh khiết.
27
Tên bài học Mức độ cần đạt
- Trình bày được sự hình thành lớp chuyển tiếp p – n và giải
thích được tính chất chỉnh lưu của lớp chuyển tiếp p – n.
- Nêu được bản chất dòng điện trong bán dẫn loại p và loại n.
- Bằng thực nghiệm thấy được đặc tính chỉnh lưu dòng điện Thực hành: Khảo của điôt bán dẫn và đặc tính khuếch đại của tranzito. sát đặc tính chỉnh - Vận dụng kiến thức lí thuyết về dòng điện trong bán dẫn, lưu của điôt bán dẫn giải thích kết quả thực nghiệm. và đặc tính khuếch - Củng cố kĩ năng sử dụng dụng cụ đo điện như vôn đại của tranzito kế, ampe kế.
2.2. Thực trạng trong dạy và học chương “dòng điện trong các môi trường” ở
một số trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên
Mục đích điều tra
Để phát hiện ra những điểm còn tồn tại cả về nội dung, phương pháp và phương
tiện, kĩ thuật dạy học, phát hiện những hạn chế của cả GV và HS khi dạy và học phần
kiến thức này để từ đó đưa ra được các giải pháp khắc phục khó khăn khi tổ chức dạy
học theo quan điểm giáo dục STEM nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đối với HS
THPT miền núi.
Phương pháp điều tra
- Điều tra GV (thông qua phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp, tham khảo kế hoạch
dạy học, dự giờ dạy trên lớp)
- Điều tra HS (thông qua phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp, tìm hiểu thông qua
các bài kiểm tra HS, quan sát HS trong các giờ lên lớp).
- Tham quan các phòng thí nghiệm vật lí, kho dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho
dạy học
Đối tượng điều tra
- GV Vật lí và HS của các trường phổ thông ở các trường THPT Định Hóa và
THPT Bình Yên trên địa bàn huyện Định Hóa
28
- Phòng thực hành vật lí và kho dụng cụ thí nghiệm các trường THPT nói trên.
Kết quả điều tra
Qua điều tra thực tế cho thấy, tại trường THPT Định Hóa và THPT Bình Yên
trên địa bàn huyện Định Hóa, đa số giáo viên khi tham gia giảng dạy chương trình vật
lý lớp 11- cơ bản đều cho rằng chương “Dòng điện trong các môi trường” là một trong
những chương “khó dạy” nhất, gây nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh. Tôi
xin trình bày một số khó khăn ghi nhận được từ quá trình khảo sát như sau:
* Đối với GV
Đa số giáo viên còn dạy chương này theo phương pháp thuyết trình cổ điển, nặng
về thuyết giảng, mang tính chất truyền thụ kiến thức một chiềuvì chủ yếu vì cho rằng
kiến thức chương này là khó đối với học sinh. Các kiến thức về ứng dụng thực tiễn
được giảng dạy sơ sài, thiếu tính thực tế.
Có một số ít giáo viên thiết kế bài giảng điện tử trên nền powerpoint và bổ sung
thêm các hình ảnh minh họa cho bài học.Chỉ khi có kì thi GV giỏi, hoặc thao giảng,
các GV mới sử dụng thí nghiệm thực hoặc mô phỏng và bài giảng điện tử cũng như sử
dụng phiếu học tập cho các nhóm HS thảo luận.
Trong các tiết học, GV lần lượt cố gắng thông báo kiến thức theo trình tự giáo
trình đầy đủ chính xác nội dung, có chú ý tới việc nhấn mạnh kiến thức cơ bản. Tuy
nhiên các kiến thức trình bày chủ yếu mang nặng tính áp dụng vào bài tập chứ chưa
làm nổi bật mảng ứng dụng thực tiễn, các biệt một số GV đã bỏ qua phần ứng dụng
thực tiễn hay cho HS tự tìm hiểu ở nhà, để dành thời gian trên lớp cho việc phân loại
và giải bài tập.
1) Với câu hỏi: Trong quá trình dạy nội dung chương “Dòng điện trong các
môi trường” Thầy/Cô có thường xuyên hướng dẫn HS vận dụng những kiến thức đã
được học để giải quyết những tình huống thực tiễn?
Kết quả thu được cho thấy 12/14GV (chiếm xấp xỉ 86%) được phỏng vấn cho
biết không thường xuyên hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những
tình huống thực tiễn; 2/14 GV (chiếm xấp xỉ 14%) được phỏng vấn cho biết cthuongf
xuyên. Kết quả này chứng tỏ giáo dục STEM ở Huyện Định Hóa chưa được chú trọng
và chưa được quan tâm.
29
2) Với câu hỏi: Thầy/Cô có thường xuyên tổ chức cho HS hợp tác để làm ra
các sản phẩm trong quá trình học chương “Dòng điện trong các môi trường” ?
Kết quả thu được như sau: 9/14 GV(chiếm xấp xỉ 64%) được hỏi nói chưa bao
giờ; 5/14GV (chiếm 36%) hiếm khi. Kết quả này cho thấy nếu giáo viên hiểu về quan
điểm của giáo dục STEM thì sẽ thấy sự cần thiết của việc áp dụng STEM vào dạy học
ở trường phổ thông để phát huy năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS
3) Với câu hỏi: Thầy/Cô có thường xuyên kết nối những kiến thức từ các môn
Toán học, Công nghệ, Tin học, Hóa học, Sinh học, học trong quá trình dạy học nội
dung chương “Dòng điện trong các môi trường”?
Kết quả thu được như sau: 4/14 GV (chiếm 28%) được hỏi cho biết hiếm khi áp
dụng; 10/14 GV (chiếm 72 %) được hỏi thỉnh thoảng áp dụng. Kết quả này cũng phản
ánh các giáo viên được phỏng vấn chưa được tiếp cận nhiều với giáo dục STEM
4) Với câu hỏi: Thầy (cô) việc vận dụng các phương pháp DH tích cực và tích
hợp liên môn trong dạy học gặp khó khăn gì?(có thể chọn nhiều phương án)
Kết quả thu được như sau:
+ 12/14 (chiếm 91,1%) GV được phỏng vấn cho biết: Không đủ thời gian thực
hiện vì lượng kiến thức cho mỗi tiết học còn nặng, số tiết đứng lớp của GV trong một
tuần còn nhiều.
+13/14 (chiếm 93%) GV được phỏng vấn cho biết: Không đủ phương tiện dạy học.
+ 14/14 (chiếm 100%) GV được phỏng vấn cho biết:Mất nhiều thời gian thiết kế
hoạt động dạy học .
+ 14/14 (chiếm 100%) GV được phỏng vấn cho biết: Học sinh sẽ rất hứng thú
với cách dạy này vì học sinh được vận dụng những kiến thức để áp dụng vào thực tiễn
và được tự tay thiết kế, chế tạo những sản phẩm, được trải nghiệm...
+ 9/14 (chiếm 64%) GV được phỏng vấn cho biết: Không phù hợp với trình độ
của HS đặc biệt là đối tượng học sinh miền núi.
5) Với câu hỏi:Theo Thầy/Cô, giáo dục STEM là gì?
+ 11/14 GV chưa biết rõ, chỉ nghe nói đến nhưng chưa tìm hiểu
+ 3/14 GV có đọc nhưng chưa vận dụng tại trường học
30
Kết quả này cũng phản ánh các giáo viên được phỏng vấn chưa được tiếp cận
nhiều với giáo dục STEM
* Đối với HS
Qua trao đổi và tìm hiểu học sinh trường THPT Định Hóa, THPT Bình Yên
(Lớp 11A1, 11A2 trường THPT Định Hóa và 11A3 trường THPT Bình Yên) các em
học sinh thường tỏ ra lúng túng khi cần trình bày các vấn đề, biểu hiện ở chỗ dùng từ
ngữ không chuẩn xác, chưa đúng nghĩa hoặc câu trình bày không đúng ngữ pháp; đặc
biệt HS e ngại bộc lộ quan điểm riêng trước một vấn đề cần phải chọn lựa. Học sinh
cho rằng việc chú ý vào bài học là vì các bài tập phần này khó, quan trọng và vì “có
các thầy cô đến dự giờ”. Cách học của các em phần lớn là thuộc lòng, học sinh thường
tiếp thu bài một cách thụ động và ít được có cơ hội tham gia vào các hoạt động tích
cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức. Hầu như không có các hoạt động tự lực tìm hiểu kiến
thức, vận dụng vào thực tiễn và cũng không có các trao đổi mang tính hợp tác nhóm.
+ Là huyện miền núi cách xa thành phố 50km, điều kiện học tập còn chút khó
khăn, Học sinh rất ít được tham gia hoạt động trải nghiệm vật lí nào về thiết kế và chế
tạo các dụng cụ thí nghiệm nên khả năng của các em còn hạn chế khi giáo viên ra nhiệm
vụ thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm.
Qua phiếu phỏng vấn tôi thu được kết quả như sau:
1) Với câu hỏi: Trong các giờ học vật lí trên lớp về nội dung chương “Dòng điện
trong các môi trường”, em có được xem giáo viên tiến hành thí nghiệm vật lí không?
Kết quả thu được: 97/117 HS (chiếm 83%) nói rằng thầy (cô) thường xuyên sử
dụng; . Kết quả này cho thấy GV sử dụng thí nghiệm, ứng dụng kĩ thuật vào quá trình
dạy học Vật lí là thường xuyên. Trong thực tế khi trao đổi thêm với HS thì các em cho
biết chủ yếu các thầy (cô) dùng thí nghiệm biểu diễn, các video hoặc thí nghiệm mô
phỏng trong quá trình dạy học.
2) Với câu hỏi: Em có muốn làm các thí nghiệm trong chương “Dòng điện trong
các môi trường” Vật lý 11 không?
Kết quả thu được: 13/117 HS (chiếm 11%) được hỏi cho biết bình thường;
40/117 HS (chiếm 34%) nói rằng thích; 64/117 HS (chiếm 55%) nói rất thích
31
Kết quả này cho thấy: HS rất hứng thú với các giờ học có thí nghiệm/ứng dụng
kỹ thuật.
3) Với câu hỏi: Em có muốn tham gia vào hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 - cơ bản không?
Kết quả thu được:32/117 HS (chiếm 28%) được hỏi cho biết bình thường;
47/117 HS (chiếm 40 %) nói rằng tùy thuộc vào thí nghiệm; 38/117 HS (chiếm 32%)
nói rất thích.
Kết quả này cho thấy: Các em mong muốn được trải nghiệm thực tế và muốn tự
tay làm một thí nghiệm hay chế tạo một sản phẩm... Hầu hết các HS đều tỏ ra thích thú
với giờ học thí nghiệm, giờ học được sự trải nghiệm, các giờ học theo định hướng giáo
dục STEM
4) Với câu hỏi Nếu được tham gia vào hoạt động trải nghiệm của nội dung
chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11- Cơ bản, em thích làm gì nhất?
Kết quả thu được:76/117 HS thích Thiết kế, chế tạo thí nghiệm; 59/117 thích
luyện giải bài tập; 34/117 thích đọc thêm tài liệu mở rộng về các nội dung của chương
“Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11- cơ bản
Kết quả này cho thấy: Các em rất mong sau khi học lý thuyết thì được liên hệ,
được áp dụng vào thực tiễn, có như vậy việc học lý thuyết mới có mục đích rõ ràng.
5) Với câu hỏi: Em có thể thiết kế và chế tạo các ứng dụng về một trong những
nội dung của chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 không?
Kết quả thu được: 98/117 HS (chiếm 84%) được hỏi cho biết có thể tự thiết kế
và chế tạo một sản phẩm nào đó. Kết quả này cho thấy: Các em không những mong
muốn được ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn mà còn muốn các thầy cô tăng cường sử
dụng thiết bị thí nghiệm và tăng cường trải nghiệm.
Căn cứ vào kết quả điều tra,căn cứ vào xu thế phát triển của giáo dục, dựa trên
mong muốn của học sinh tại trường THPT Định Hóa và của bản thân đã thôi thúc tôi
nghiên cứu và thực hiện đề tài “Tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các môi
trường” theo quan điểm giáo dục STEM cho học sinh trung học phổ thông miền
núi”
2.3. Mối quan hệ giữa mục tiêu, chương trình, nội dung phần “Dòng điện trong các
môi trường” Vật lý 11- cơ bản với quan điểm, mục tiêu, nội dung giáo dục STEM
32
Đối chiếu mục tiêu phần “Dòng điện trong các môi trường ” Vật lý 11- cơ bản
với quan điểm, mục tiêu của giáo dục STEM cho thấy có nhiều nét tương đồng, đều có
sự định hướng để HS vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Về nội dung, phần
“Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11- cơ bản nhìn ở góc độ STEM cho thấy:
- Khi học tập phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11- cơ bản, HS
được trang bị những kiến thức và phân biệt về bản chất dòng điện bên trong kim loại,
hiện tượng siêu dẫn, hiện tượng nhiệt điện; bản chất dòng điện trong chất khí, về hiện
tượng tia lửa điện và hồ quang điện; hiểu biết bản chất dòng điện bên trong chất điện
phân, hiện tượng dương cực tan, bản chất của dòng điện bên trong lớp không khí, bản
chất của dòng điện bên trong khối chất bán dẫn… Đây là nội dung thuộc về Khoa học.
- HS được vận dụng những hiểu biết về Công nghệ (mạng internet, video,các thiết
bị dụng cụ thí nghiệm …) để tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng siêu dẫn, hiện tượng dương
cực tan (công nghệ mạ điện), luyệnkim (điện phân), về quá trình dẫn điện tự lực và không
tự lực của chất khí (đánh lửa của bugi xe máy, sấm, sét, đèn huỳnh quang, hồ quang điện,
máy hàn điện), các mạch chỉnh lưu có chứa điôt (bóng đèn led).
- HS được trang bị kiến thức và kĩ năng về vẽ mạch điện một chiều, các quy
trình mắc mạch điện một chiều (mắc mạch điện cặp nhiệt điện, mắc mạch điện với
dung dịch điện phân (chú ý về cách mắc cực dương của nguồn trong hiện tượng dương
cự tan), mắc mạch điện với bản tụ của chất khí, mắc mạch chỉnh lưu đi-ốt), quy trình
chế tạo các sản phẩm ứng dụng kỹ thuật của hiện tượng siêu dẫn, hiện tượng nhiệt điện,
kĩ thuật mạ điện, công nghệ luyện nhôm, các linh kiện bán dẫn, cách chế tạo bugi, cột
chống sét.… Đây là nội dung thuộc về Kĩ thuật.
- HS được trang bị những kĩ năng vẽ đồ thị để chứng minh tính chỉnh lưu của
đi-ốt bán dẫn. Vận dụng kiến thức Toán học thực hiện những tính toán trong thực tiễn
như xác định khối lượng, thể tích, bề dày của lớp mạ điện; tính toán về điện trở của
kim loại khi ở nhiệt độ nào đó, điện thế và độ chênh lệch điện thế, áp dụng biểu thức
định luật ÔM… Đây là nội dung thuộc về Toán học.
2.4. Đề xuất xây dựng nội dung học tập một số kiến thức phần “Dòng điện trong
các môi trường” Vật lý 11 - cơ bản theo định hướng giáo dục STEM
33
Để chiếm lĩnh được kiến thức, hình thành được các năng lực thì người học buộc
phải giải quyết các vấn đề do GV đưa ra. Giáo dục STEM nhấn mạnh vào khả năng
nghiên cứu, vận dụng kiến thức tổng hợp và đưa ra các giải pháp trong các tình huống
thực tế. Dạy học phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 theo quan điểm
giáo dục STEM không những chú trọng rèn luyện những kĩ năng cơ bản mà còn phát
huy khả năng nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống đồng
thời phát triển kĩ năng giao tiếp, hợp tác, trình bày trước đám đông. Để đạt được mục
tiêu trên, khi lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học phần “Dòng điện trong các môi
trường” Vật lý 11 theo quan điểm giáo dục STEM cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Xây dựng nội dung phải huy động kiến thức tổng hợp của các môn học thuộc
lĩnh vực STEM
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo mục tiêu rèn luyện kĩ năng STEM và vận dụng
kiến thức tổng hợp vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của người học. Khi học tập nội
dung phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 theo quan điểm giáo dục STEM,
HS không chỉ có cơ hội vận dụng kiến thức môn Vật lý mà còn có cơ hội vận dụng kiến
thức các môn học liên quan khác thuộc lĩnh vực STEM giúp kiến thức lí thuyết được củng
cố và khắc sâu, các yếu tố thực tiễn được nhận biết đầy đủ. Thông qua đó giúp người học
ý thức rõ tác dụng của tri thức lí thuyết đối với đời sống thực tiễn.
2. Nội dung giáo dục STEM phải đảm bảo tính vừa sức đối với người học
Tính vừa sức ở đây không có nghĩa là sức HS đến đâu thì dạy đến đó, mà phải
đề ra những khó khăn sao cho dưới sự hướng dẫn của người GV, người học bằng sự nỗ
lực của mình và hợp tác với bạn học có thể giải quyết được vấn đề. Tính vừa sức đòi
hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Mỗi độ tuổi gắn liền với sự trưởng thành của
những cơ quan trong cơ thể và những chức năng của các cơ quan đó, cũng như với sự tích
luỹ những kinh nghiệm về mặt nhận thức và về mặt xã hội, với hoạt động chủ đạo của lứa
tuổi đó. Lứa tuổi thay đổi thì nhu cầu trí tuệ và hứng thú nhận thức cũng biến đổi theo. Với
HS trường THPT Định Hóa tại lớp thực nghiệm, HS lần đầu tiên được tiếp cận với việc
học STEM, nên sử dụng kiến thức và yêu cầu vừa sức với HS.
3. Nội dung giáo dục STEM phải có ý nghĩa thực tiễn và phù hợp với cuộc sống
và trải nghiệm của HS
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình xây dựng chủ đề STEM cần tăng cường
34
kiến thức thực tiễn, tạo điều kiện để người học được trải nghiệm thực tiễn, khám phá
tri thức. Cần nắm vững hệ thống tri thức thuộc lĩnh vực STEM và biểu hiện của nó trong
cuộc sống hàng ngày. Đối với HS lớp thực nghiệm, chỉ cần HS tạo được sản phẩm đơn
giản nhất thiết thực nhất từ những vật liệu có trong đời sống hàng ngày.
Vận dụng các nguyên tắc trên và trên cơ sở nội dung các môn học liên quan
nghiên cứu xây dựng nội dung kiến thức cho chủ đề: “Khảo sát dòng dòng điện trong
chất điện phân.Chế tạo sản phẩm mạ điện”.
Mục tiêu
* Về kiến thức
Môn Vật lý:
- Nêu được bản chất của dòng điện trong chất điện phân
- Hiểu được bản chất và đều kiện để có hiện tượng dương cực tan
- Trình bày được nguyên tắc cấu tạo và nguyên lí hoạt động của việc mạ điện;
luyện nhôm
- Nêu được ứng dụng của dòng điện trong chất điện phân trong đời sống.
Những ảnh hưởng đến môi trường sống và cách khắc phục
- Chỉ ra được dòng điện trong chất điện phân có tuân theo định luật Ôm khi nào.
Môn Hóa học:
- Nêu được thuyết điện ly, khái niệm chất điện phân;
- Phản ứng ôxi hóa - khử
Môn địa lý+ Giáo dục công dân:
- Nêu được ứng dụng của dòng điện trong chất điện phân trong đời sống. Những
ảnh hưởng của quá trình điện phân đến môi trường sống và cách khắc phục.
Kiến thức STEM trong chủ đề:
- Khoa học (S): Vận dụng kiến thức về bản chất của dòng điện đi qua dung dịch
điện phân, sự phân ly của các ion, lực điện trường tác dụng lên các ion.
- Công nghệ (T): máy tính có kết nối mạng internet, video về quá trình điện
phân, nêu được và sử dụng được các dụng cụ cần thiết trong hiện tượng mạ điện: dung
dịch CuSO4, pin, vật cần mạ, dây nối, bóng điện
35
- Kỹ thuật (E): Vẽ sơ đồ mạch điện; tìm và chế tạo dụng cụ thí nghiệm, Lắp ráp
được mạch điện và nêu được quy trình, điều kiện cần để mạ đồng của một vật sao cho
sáng bóng
- Toán học (M): Tính toán thời gian điện phân,khối lượng, thể tích, bề dày lớp
đồng bám vào
* Về kĩ năng
- Đề xuất ý tưởng, phân tích ý tưởng, đặt ra mục tiêu kế hoạch và đánh giá mức
độ hoàn thành kế hoạch
- Vẽ được sơ đồ bố trí thí nghiệm và tiến hành được thí nghiệm
- Kĩ năng tìm kiếm các tài liệu tham khảo; mạng internet;
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin, cụ thể là kĩ năng phân tích, đánh giá, tổng
hợp thông tin… từ nhiều nguồn khác nhau để giải quyết nhiệm vụ đặt ra;
- Kĩ năng tìm kiếm và chế tạo thiết bị: pin, dung dịch muối CuSO4, vật cần mạ,
bóng đèn sợi đót nhỏ;
- Kĩ năng liên hệ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
- Phát triển kĩ năng trình bày trước đám đông, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng
thiết kế bài thuyết trình và thuyết trình bằng Powerpoint.
* Về thái độ
- Tích cực trong quá trình thực hiện cũng như trình bày sản phẩm dựán;
- Say mê tìm tòi, nghiên cứu khoa học;
- Tích cực trong hoạt động nhóm, trong quá trình thảo luận đóng góp ý kiến;
- Có ý thức tập thể, trách nhiệm cao;
- Công bằng, khách quan trong đánh giá và tự đánh giá.
2.5. Đề xuất tiến trình dạy học kiến thức phần “Dòng điện trong các môi
trường” Vật lí 11 với chủ đề: “Khảo sát dòng dòng điện trong chất điện phân.Chế
tạo sản phẩm mạ điện”
Mục đích của chủ đề này là học sinh phải đề xuất ý tưởng, thiết kế và thực hiện
được sản phẩm mạ điện đơn giản. Để đạt được mục đích nêu trên thì:
* Về phía giáo viên:
36
- GV phải nắm vững, hiểu rõ về phần “Dòng điện trong chất điện phân”, các
mạch điện đơn giản và những ứng dụng của nó trong thực tiễn, phục vụ hữu ích cho
đời sống hàng ngày của con người cũng như trong khoa học.
- GV sử dụng CNTT như máy chiếu, máy tính... để chiếu một số hình ảnh về
sản phẩm mạ điện thường gặp.
- GV sử dụng CNTT như máy chiếu, máy tính... để chiếu một số hình ảnh về
các ứng dụng của dòng điện trong chất điện phân trong thực tế.
* Về phía học sinh:
- HS quan sát hình ảnh trên máy chiếu mà GV đưa ra, thảo luận để thống nhất ý
tưởng của chủ đề . Với HS vùng miền núi sẽ rất khó khăn trong diễn đạt để tìm ra ý
tưởng của chủ đề,nên GV cần phải gợi ý để thống nhất ý tưởng
- Cuối cùng xác định mục tiêu của chủ đề.
Để phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn của HS lớp thực nghiệm trong bước
này GV cho HS hoạt động theo hình thức nhóm (mỗi nhóm 6 người) để thảo luận, giúp
đỡ và hỗ trợ nhau. Các phương tiện hỗ trợ cho bước này có thể dùng như máy chiếu,
hòm thư điện tử, phiếu… Dưới sự hướng dẫn của GV, các em sẽ tư duy, nhận thức
được những vấn đề liên quan đến kiến thức của phần “Dòng điện trong chất điện phân”.
Sau khi tiến hành cho học sinh xây dựng ý tưởng chủ đề, học sinh thống nhất đưa ra
được chủ đề về “Khảo sát dòng điện trong chất điện phân. Chế tạo sản phẩm mạ điện”
+ Dụng cụ thí nghiệm:
- Nước cất, muối ăn, muối đồngsunfat CuSO4
- Bình đựng dung dịch
- Một dây làm bằng đồng, nguồn điện (pin), dâynối.
- Vật cần mạ
- Dây nối
Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động (hoặc giải thích về hiệntượng)
Mạ điện là phương pháp điện phân để phủ một lớp kim loại, thường là kim loại
không gỉ như Cu,Ni, Cr, Au, Ag… lên những vật bằng kim loại khác.
Trong bể mạ, vật cần mạ được gắn vào catod, anod là kim loại dùng để mạ, chất
điện phân là dung dịch có muối của kim loại dùng để mạ, chất điện phân là dung dịch
37
có muối của kim loại dùng để mạ. Trong công nghiệp, các đồ vật bằng kim loại thường
được mạ niken để chống gỉ và tăng độ sáng bóng của vật, dung dịch điện phân được
dùng là NiSO4. Đồ mĩ nghệ thường được mạ bạc, mà dung dịch điện phân là muối
AgNO3. Với các vật mạ có nhiều chi tiết phức tạp, trong quá trình điện phân, catod
thường được quay để kim loại bam đều trên vật cần mạ.
Thiết kế chế tạo thínghiệm
- Cho vật cần mạ làm catot cấp một hiệu điện thế giữa anot và catot, đồng sunfat
trong dung dịch bị phân ly thành anion Cu2+ và cation SO42-
Nguồn tài liệu hỗ trợ về kiến thức
GV cung cấp cho học sinh một số nguồn tài liệu:
- Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thượng Chung. Vật lí 12THPT. NXB
Giáo Dục, 2008;
- TS. Nguyễn Thanh Nga, TS Phùng Việt Hải, TS. Nguyễn Quang Linh, ThS.
Hoàng Phước Muội. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho học sinh trung học
cơ sở và trung học phổ thông
- Một số website:
https://www.youtube.com/
http://thuvienvatly.com;
http://www.vatlysupham.com;
http://www.vatlyvietnam.org;
http://www.khoahocvui.com
* Nguồn công nghệ trong lớp học
+Máy vi tính có kết nối Internet;
+ Máy vi tính cài sẵn phần mềm Microsoft Word, Microsoft Powerpoint
+ Máy chiếu
2.5.1. Phân phối thời gian cho các nội dung kiến thức của chủ đề
Chủ đề này dạy trong hai tiết, dựa trên sự hiểu biết và trình độ của học sinh lớp
thực nghiệm, tiết đầu nghiên cứu lý thuyết và trình bày phương án thiết kế mạch điện
một chiều đơn giản có chứa bình điện phân (mạ điện); tiết hai báo cáo sản phẩm và ôn
38
tập (thời gian giữa hai tiết dạy khoảng 5 ngày để học sinh chế tạo sản phẩm). Cụ thể
như sau:
Tiết Nội dung Thời gian
10 phút 1 A. Khởi động
B. Nội dung tiết học
15 phút I. Hiện tượng điện phân
1. Bản chất của hiện tượng điện phân
2. Các phản ứng phụ diễn ra ở điện cực
20 phút II. Thiết kế mạch điện một chiều đơn giản
1. Đề xuất ý tưởng
2. Lựa chọn ý tưởng
3. Giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà thiết kế
35 phút 2 III. Báo cáo sản phẩm
1. Các nhóm báo cáo về sản phẩm
2. Các nhóm nhận xét về sản phẩm và phần báo cáo sản phẩm
của nhóm trình bày
3. Giáo viên nhận xét và đánh giá
IV. Ôn tập - Mở rộng 10 phút
1. Học sinh làm một số bài tập trắc nghiệm
2. Học sinh về nhà tìm hiểu thêm về công nghệ mạ điện hiện đại
39
2.5.2. Chuẩn bị
2.5.2.1. Chuẩn bị của giáo viên
a. Kế hoạch dạy học (Giáo án)
b. Bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề
Nội dung Câu hỏi
Chiếu một số hình ảnh kim loại mạ: những đồ trang sức đẹp Mở đầu
mắt được mạ bởi vàng, bạc, đồng…, huy chương, động cơ,
vỏ tàu…
? Để làm ra sản phẩm bóng đẹp, bám chắc và đều như thế này,
người ta đã làm như thế nào?
? Điện năng đã đem lại những lợi ích gì cho con người? I. Hiện tượng
? Tại sao khi dây điện rơi xuống nước lại có thể gây chết người? điện phân
? Thế nào là chất điện phân?Bản chất của hiện tượng điện phân
là gì?
? Mạ điện kim loại là gì? Lịch sử ra đời của mạ điện kim loại?
? Kể tên những ứng dụng cụ thể của hiện tượng điện phân trong
thực tiễn? Trình bày cấu tạo và nguyên lí hoạt động của việc mạ
điện? Tại sao mạ điện người ta không sử dụng dòng xoay chiều?
? Nguyên liệu để chế tạo vật mạ điện? Trong công nghiệp mạ
điện, độ dày lớp mạ phụ thuộc vào những yếu tốnào? Việc làm
này có gây ảnh hưởng gì đến con ngườivà môi trường? Tại sao
khi mạ điện trong công nghiệp thì cực dương nhất thiết phải
được làm bằng chất cầnmạ
Nêu những ảnh hưởng của các nhà máy mạ điện đến môi
trường của và cách phòng chống ô nhiêm đó.Vai trò của xử lý
nước thải trong đời sống sinh hoạt? Cơ chế của xử lý nước thải
Nêu phương án để thiết kế một sản phẩm mạ điện đơn giản. III. Thiết kế
sản phẩm
1. Trong quá trình tạo ra sản phẩm mạ điện, em gặp những IV. Báo cáo sản
thuận lợi và khó khăn gì? phẩm
2. Việc tự chế tạo sản phẩm mạ đã mang lại cho em những điều
bổ ích gì?
40
b. Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP
Các em tìm hiểu sách giáo khoa, các tài liệu, mạng internet...để thực hiện các
nhiệm vụ sau:
1. ? Thế nào là chất điện phân? Bản chất của hiện tượng điện phân là gì?
* Thuyết điện ly, chất điện phân là gì?
……………………………………………………………………………..........……
……………………………………………………………………………..........……
* Bản chất của dòng điện trong chất điện phân
……………………………………………………………………………..........……
……………………………………………………………………………..........……
2. Mạ điện kim loại là gì? Trình bày cấu tạo và nguyên lí hoạt động của việc mạ
điện? Trong quá trình mạ điện cần lưu ý nhũng vấn đề gì?
……………………………………………………………………………..........……
……………………………………………………………………………..........……
4. Nêu những ưu điểm mạ điện
……………………………………………………………………………..........……
……………………………………………………………………………..........……
5. Ý tưởng thiết kế sản phẩm mạ điện đơn giản.
……………………………………………………………………………..........……
……………………………………………………………………………..........……
6. Dự kiến nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm mạ điện đơn giản
……………………………………………………………………………..........……
……………………………………………………………………………..........……
2.5.2.2. Chuẩn bị của học sinh
- Nghiên cứu trước bài học ở nhà, tìm hiểu thông tin (qua internet, youtube, …)
về hiện tượng điện phân, quá trình mạ điện... để thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu
học tập đã được giao.
41
2.5.3. Tiến hành hoạt động
2.5.3.1. Chuỗi hoạt động
Hoạt động Nội dung hoạt động Thời gian dự kiến
GV đưa HS vào tình huống có vấn đề thông 10 phút
qua hình ảnh các sản phẩm mạ bóng bền đẹp,
video về sự dẫn điện của các dung dịch,
1. Khởi động Qua quá trình xem hình ảnh, video, HS phát
hiện được vấn đề của bài học: tại sao chất lỏng
dẫn điện và làm thế nào để có sản phẩm đẹp
mắt như vậy.
Tìm hiểu về hiện tượng điện phân: chất điện 20 phút
phân, bản chất của dòng điện chạy qua dung
dịch chất điện phân. Tại sao trong quá trình 2. Hình thành kiến
điện phân dung dịch lại có một lớp mỏng kim thức mới
loại bám vào catot? Lớp mỏng này phụ thuộc
vào yếu tố nào?
- Ý tưởng thiết kế sản phẩm mạ điện đơn giản 15 phút
3. Hình thành ý
- Dự kiến nguyên vật liệu để chế tạo vật mạ tưởng STEM
điện đơn giản
Khoảng Chế tạo thiết bị thí nghiệm có trong mạch điện, 4. Giải quyết vấn đề thử nghiệm 5 ngày
35 phút 5. Báo cáo sản phẩm Học sinh báo cáo sản phẩm
- Học sinh ôn lại bài bằng hệ thống câu hỏi 10 phút 6. Luyện tập, mở
rộng - Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh
42
2.5.3.2. Tổ chức các hoạt động
HĐ 1. Khởi động (thời gian 10 phút)
Mục tiêu
- Học sinh nhận ra được vấn đề chất điện phân dẫn điện và ứng dụng nó trong
đời sống trong sản xuất và trong kỹ thuật.
- Phát triển năng lực quan sát và phát hiện vấn đề.
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt được
Video Quan sát
https://www.youtube.com/watch?v=pF nDOT0d7Yk
HS nắm được sơ lược về sự dẫn điện của các chất điện phân và ứng dụng của nó trong đời sống và trong sản xuất.
Tại sao chất lỏng dẫn điện và làm thế nào để có được vật bóng đẹp, lớp mạ bám chắc như thế này? https://www.youtube.com/watch?v=4Y ooFN4QzEk
HĐ 2. Hình thành kiến thức mới (thời gian 20 phút)
Mục tiêu:
- Học sinh tìm hiểu và phát biểu được bản chất của dòng điện trong chất điện
phân điều kiện để xảy ra hiện tượng dương cực tan
- Phát triển năng lực tự học, năng lực làm việc cá nhân và hợp tác nhóm.
43
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt được
- Yêu cầu học sinh trình bày về - Thực hiện nhiệm vụ 1. Thuyết điện li
thuyết điện ly - Hs thuyết trình bằng
Các nhóm thực hiện thí nghiệm powerpoint
chúng minh chất lỏng dẫn điện 2. Bản chất của dòng
(với các dụng cụ thí nghiệm HS Nêu dụng cụ thí nghiệm điện trong chất điện
đã chuẩn bị sẵn) và làm thí nghiệm: phân
Sau đó đại diện nhóm giải thích + Dụng cụ: Bình đựng
về kết quả thí nghiệm dung dịch, pin 9V; bóng
đèn, dây nối, nước cất,
muối tinh
- Yêu cầu học sinh thảo luận và + Bố trí thí nghiệm: - Bản chất: Dòng điện
đưa ra nhận xét, bổ sung phần + Tiến hành: Nối hai trong chất điện phân là
dòng chuyển dời có trình bày của 1 nhóm. điện cực với nguồn
hướng của các ion âm - Nhận xét và kết luận + Kết quả: Đèn sáng
và ion dương theo hai
chiều ngược nhau
- Yêu cầu các nhóm học sinh - Thực hiện nhiệm vụ 3. Hiện tượng dương
tìm hiểu hiện tượng dương cực cực tan
tan: Hiện tượng dương cực tan Có lớp mỏng kim loại Hiện tượng duong cực
xảy ra như thế nào? điều kiện bám vào cực katot, điện tan xảy ra khi điện
để xảy ra hiện tượng dương cực cực dương anot bị mòn phân một dung dịch
tan? dần muối của kim loại mà
- Yêu cầu học sinh thảo luận và anot làm bằng chính
đưa ra nhận xét, bổ sung phần kim loại ấy
trả lời của đại diện nhóm.
- Nhận xét và kết luận
44
Hoạt động 3: Hình thành ý tưởng STEM (thời gian 15 phút)
Mục tiêu:
- Học sinh đề xuất được các phương án thiết kế thí nghiệm mạ điện đơn giản
và lựa chọn được một phương án khả thi.
- Phát triển năng lực tổng hợp, năng lực tư duy logic, năng lực sáng tạo.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt được
- Yêu cầu học sinh đưa Thảo luận và nêu ra các ý 3. Ý tưởng thiết kế một sản
ra ý tưởng về một ứng tưởng thiết kế một sản phẩm mạ điện
dụng của hiện tượng phẩm mạ điện đơn giản - Dụng cụ: pin, bóng điện nhỏ, dương cực tan (thiết kế vật cần mạ, nước cất, muối một sản phẩm mạ điện CuSO4; sợi dây đồng, dây nối, Các nhóm đưa ra ý tưởng: đơn giản). bình đựng dung dịch,
+ Mạ đồng một chiếc Yêu cầu học sinh dự + Kìm, tua vít, kéo, que khuấy đinh. kiến nguyên vật liệu để
- Bố trí: chế tạo thành công: + Mạ đồng một chiếc chìa
khóa ? Muốn thực hiện ý
tưởng đó cần có những + Mạ bạc dụng cụ gì, bố trí và
tiến hành như thế nào?
- Các nhóm đề xuất dụng
cụ: pin, bóng điện nhỏ, Yêu cầu học sinh về vật cần mạ, nước cất, nhà chuẩn bị dụng cụ, muối CuSO4; sợi dây tiến hành thử nghiệm đồng, dây nối, bình đựng và sẽ báo cáo sản phẩm dung dịch. vào tiết sau
45
2.5.4.Dự kiến sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên cho học sinh khi các em gặp khó
khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ như sau
Với cách giao nhiệm vụ kèm theo tình hình học tập của học sinh lớp thực
nghiệm, tôi dự kiến các em sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Chính vì
vậy, chúng tôi đã dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải và xâydựng
phương pháp hướng dẫn cụ thể.
Khảo sát cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của mạ điện chế tạo sản phẩm mạ điện
đơn giản, đây là một ứng dụng rất thực tế và làm dễ thành công nhưng một số học sinh
đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số chưa biết các lắp ráp mạch điện, chưa phân
biệt cắm cực dương nguồn điện với Anot, trong quá trình mạ phải xoay vật cần mạ để
cho đồng bám đều lên sản phẩm để tạo tính thẩm mĩ. GV giải thích rõ cho hs vì sao
cực dương phải nói với Anot là kim loại có mặt trong dung dịch chất điện phân. Với
đặc trưng vùng miền, xa trung tâm thành phố nên việc chuẩn bị các thiết bị mạ điện
không dễ dàng với học sinh như HS muốn mạ bạc một sản phẩm nào đó nhưng không
có dung dịch chất điện phân và giá thành đắt, nên HS lực chọn những sản phẩm mạ
đơn giản, không vượt quá khả năng kinh tế cho phép nhưng vẫn có hiệu quả trong việc
học tập.
Tiết 2
HĐ 4: Báo cáo sản phẩm(thời gian 35 phút) Mục tiêu: - Học sinh báo cáo được sản phẩm về: Bản thiết kế mạch điện, lựa chọn nguyên liệu, tiến hành thí nghiệm để tạo ra sản phẩm sản phẩm và những bài học kinh nghiệm.
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thuyết trình.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt được
Yêu cầu học sinh giới thiệu và báo cáo sản phẩm theo những nội dung đã thống nhất Nhận xét, đánh giá về sản phẩm và phần báo cáo của các nhóm Đại diện mỗi nhóm báocáo sản phẩm Các nhóm khác đóng góp ý kiến, - Trình bày được bản thiết kế - Trình bày được việc lựa chọn nguyên vật liệu - Trình bày được quy trình chế tạo - Vận hành được sản phẩm
46
đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo.
Việc chế tạo sản phẩm mạ điện đã đem lại cho em những điều bổ ích gì? Nêu những ảnh hưởng của các nhà máy mạ điện đến môi trường của và cách phòng chống ô nhiêm đó.Vai trò của xử lý nước thải trong đời sống sinh hoạt? Cơ chế của xử lý nước thải - Phát hiện được lớp mạ trên vật không bền, tìm nguyên nhân và cách khắc phục. Có thể đưa ra cách tính toán về bề dày, thể tích của lớp mạ điện. - Có thể đưa ra câu hỏi: Khi có hiện tượng dương cực tan, dòng điện trong chất điện phân tuân theo định luật ôm không? giống như đoạn mạch chỉ có điện trở thuần (vì khi đó có một cực bị tan nên bình điện phân xem như một điện trở). - Nêu ra được những thuận lợi và khó khăn khi chế tạo sản phẩm (bài học kinh nghiệm).
HĐ 6. Ôn tập (thời gian 10 phút) Mục tiêu: - Học sinh nhớ lại các kiến thức đã tìm hiểu; - Phát triển năng lực ghi nhớ; - Giải một số bài tập đơn giản; - Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh.
* Hoàn thành các câu sau: Câu 1. Phát biểu nào sau đâylà không đúng khi nói về cách mạ một huy chương bạc? B. Đặt huy chương ở giữa anốt và catốt. A. Dùng muối AgNO3 C. Dùng anốt bằng bạc D. Dùng huy chương làm catốt Câu 2. Phát biểu nào sau đây là đúng? Dòng điện trong chất điện phân là A. dòng chuyển dịch có hướng của các iôn âm, electron đi về anốt và iôn dương đi về catốt B. dòng chuyển dịch có hướng của các electron đi về anốt và các iôn dương đi về catốt C. dòng chuyển dịch có hướng của các iôn âm đi về anốt và các iôn dương đi về catốt. D. dòng chuyển dịch có hướng của các electron đi về từ catốt về anốt, khi catốt bị nung nóng Câu 3. Đặt một hiệu điện thế U không đổi vào hai cực của bình điện phân. Xét
trong cùng một khoảng thời gian, nếu kéo hai cực của bình ra xa sao cho khoảng
47
cách giữa chúng tăng gấp 2 lần thì khối lượng chất được giải phóng ở điện cực so
với lúc trước sẽ:
A. tăng lên 2 lần. B. giảm đi 2 lần.
C. tăng lên 4 lần. D. giảm đi 4 lần.
B. anot bị ăn mòn.
Câu 4. Kết quả cuối cùng của quá trình điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực bằng đồng là : A. không có gì thay đổi. C. đồng bị bám vào katot. D. đồng chạy từ anot sang katot Câu 5. Nguyên nhân làm xuất hiện các hạt mang điện tự do trong chất điện phân
là do
A. sự tăng nhiệt độ của chất điện phân
B. sự chênh lệch điện thế giữa hai điện cực
C. sự phân ly các phân tử chất tan trong dung môi
D. sự trao đổi electron với các điện cực
Câu 6. Bản chất của hiện tượng dương cực tan là
A. cực dương của bình điện phân bị tăng nhiệt độ tới mức nóng chảy
B. cực dương của bình điện phân bị mài mòn cơ học
C. cực dương của bình điện phân bị tác dụng hóa học tạo thành chất điện phân và
tan vào dung dịch
D. cực dương của bình điện phân bị bay hơi
* Giao nhiệm vụ về nhà: Tìm hiểu lớp mạ điện phụ thuộc vào yếu rố nào? Làm thế nào để biết lượng chất bám vào vật mạ nặng bao nhiêu, bề dày bao nhiêu?
2.6. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS
2.6.1. Đánh giá định tính và đánh giá định lượng
- Đánh giá định tính: Thông qua quan sát, ghi chép của GV trong quá trình tổ
chức các hoạt động dạy học
- Đánh giá định lượng: Việc đánh giá được thực hiện thông qua các phiếu đánh
giá năng lực giải quyết vấn đề của GV, của HS, bài kiểm tra và các sản phẩm của HS
sau khi tham gia các hoạt động dạy học
48
49
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động
DHTN:“Khảo sát dòng điện trong chất điện phân.Chế tạo sản phẩm mạ điện”
Tiêu chí đánh giá Thành tố NLTH Mức độ Gán điểm
N1 0
1. Nhận biết được vấn đề thực tiễn (N) N2 1
- Chưa trình bày được rõ ràng vấn đề thực tiễn: - Chỉ mới nhắc lại được vấn đề thực tiễn nêu trên Chưa biết tại sao các vật dụng trong đời sống hàng ngày như: vòng mĩ kí, đều có lớp mạ xung quanh Trình bày được một số nội dung liên quan đến vấn đề thực tiễn - Làm thế nào để có được vật mạ Nhận diện một cách chính xác các vấn đề thực tiễn; phân
tích rõ ràng, chính xác bản chất của vấn đề đó. Chỉ ra được
N3 mâu thuẫn trong vấn đề. 2
- Tại sao các đồ gia dụng được mạ một lớp rất đẹp, nó được
ứng dụng từ hiện tượng nào?
Chưa xác định được các kiến thức liên quan đến vấn đề.
Chưa hiểu rõ vấn đề cần tham khảo hay huy động những
X1 kiến thức nào. 0
Với môi trường dung dịch muối, axit, bazo…chưa xác định 2. Xác
được hạt tải điện là gì? định
được các Đã xác định được một số kiến thức liên quan đến vấn đề
kiến thức thực tiễn. Nêu tên được các vấn đề.
liên quan X2 Xác định được hạt tải điệnvới môi trường dung dịch muối, 1
vấn đề axit, bazo được tạo ra nhờ sự điện ly; xác định được mật
độ hạt tải, chưa xác định được bản chất của dòng điện là gì?
thực tiễn (X) - Đã xác định được các kiến thức liên quan vấn đề thực
tiễn. X3 2
Mật độ hạt tải,hạt tải điện trong các chất axit, bazo, muối là gì? Các hạt này có liên quan gì đến việc mạ điện?
Không biết đặt câu hỏi trước một vấn đề nảy sinh do đó HS 3. Tìm tòi,
T1 0
không biết cách tìm câu trả lời cho vấn đề như: -Bản chất của dòng điện trong điện phân là gì?
T2 1
khám phá kiến thức liên quan vấn đề thực tiễn Đã biết đặt một số câu hỏi và lựa chọn các câu hỏi; có thể đề xuất các câu hỏi mới, biết tìm kiếm kiến thức để trả lời một phần vấn đề còn thắc mắc.
50
Tiêu chí đánh giá Mức độ Gán điểm
Thành tố NLTH (nếu có) (T) -Dòng điện chạy trong điện phân là gì? Làm thế nào có được vật mạ đẹp mắt?
Biết cách chủ động thu thập, tìm kiếm các bằng chứng khoa
học, nghiên cứu cơ sở khoa học của các vấn đề thực tiễn để
T3 2
tìm câu trả lời cho vấn đề mình nghiên cứu. - Để mạ vật đẹp mắt thì cần phải làm những gì? Bản chất của dòng điện trong điện phân là gì? Làm thế nào để biết bản chất của dòng điện trong điện phân.Dòng điện
qua môi trường đó có tuân theo định luật Ôm không?
G1 0
G2 1
4. Giải thích, phân tích, đánh giá vấn đề thực tiễn (G)
G3 2
Đ1 0
Đ2 1
5. Đề xuất biện pháp, thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn Đ3 2 Chưa giải thích được cơ sở khoa học, bản chất của các sự vật, hiện tượngtrong thực tiễn có liên quan đến bài học hoặc phát sinh trong cuộc sống. - Chưa giải thích được cơ sở khoa học, bản chất của dòng điện chạy qua lớp điện phân là dòng chuyển dời có hướng theo hai chiều ngược nhau của ion âm và ion dương dưới tác dụng của điện trường. có thể ứng dụng mạ điện, luyện nhôm… Có thể giải thích, hoặc phân tích một phần vấn đề, qua đó có thể đưa ra một số ý tưởng để giải quyết các vấn đề liên quan. - Dòng điện chạy qua lớp điện phân là dòng chuyển dời có hướng theo hai chiều ngược nhau của ion âm và ion dương. Giải thích chính xác, rõ ràng cơ sở khoa học của các sự vật hiện tượng và các ứng dụng khoa học trong tự nhiên và trong cuộc sống, sản xuất: - Dòng điện chạy qua lớp điện phân là dòng chuyển dời có hướng theo hai chiều ngược nhau của ion âm và ion dương dưới tác dụng của điện trường. Dòng điện tuân theo định luật Ôm khi có hiện tượng dương cực tan; có thể ứng dụng mạ điện, luyện nhôm… Chưa đề xuất được biện pháp hoặc đề xuất của HS không mang tính khả thi và xa rời thực tiễn Đã đưa ra một số đề xuất mang tính khả thi, đề ra các biện pháp kiểm chứng giả thuyết nhưng chưa thực hiện giải quyết vấn đề. Đề xuất được các biện pháp hợp lí; thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn hiệu quả và đề xuất được vấn đề mới.
51
Tiêu chí đánh giá Mức độ Gán điểm
Thành tố NLTH và đề xuất vấn đề mới (Đ)
52
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá chủ đề : Khảo sát cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
của mạđiện.Chế tạo thí nghiệm mạđiện và sản phẩm mạ điện
Tiêu chí Mức độ thể hiện
Giai đoạn
Đánh giá Rõ ràng Không có Rất rõ ràng Không rõ ràng
Vấn đề 1. Đưa ra được các sự kiện, các
thực tiễn, minh chứng hình ảnh, video về các
ý tưởng vấn đề liên quan đến chủ đề: Dòng
hướng điện đi qua khối chất lỏng như
nghiệp muối, axit, bazơ
2. Đề xuất ý tưởng về cách tìm hiểu
dòng điện chạy trong môi trường chất Ý tưởng lỏng rõ ràng, hấp dẫn, lôi cuốn và có
tính khả thi
3. Trình bày rõ kiến thức có liên quan
đến chủ đề: “Khảo sát cấu tạo và
Phân tích nguyên tắc hoạt động của
tính khả mạđiện.Chế tạo thí nghiệm mô hình
thi mạđiện và sản phẩm mạ điện”. Phân
tích được thời gian thực hiện hợp lý,
khả thi của chủ đề
4. Xác định và lựa chọn mục tiêu của
chủ đề
Hoạch 5. Vạch ra các nhiệm vụ và hành
định động để thực hiện giải pháp đề ra
6. Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
cho mỗi thành viên trong nhóm
Lập tiến 7. Lên kế hoạch thực hiện giải pháp
độ cho từng giai đoạn cụ thể của chủ đề
53
Tiêu chí Mức độ thể hiện
Giai đoạn
phù hợp với thời gian và nhân sự của
nhóm
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
8. Có kế hoạch báo cáo tiến độ và hình thức báo cáo 9. Dự trù những khó khăn và đề xuất phương án dự phòng 10. Trình bày tình huống có vấn đề để thực hiện chủ đề: “Khảo sát cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của mạđiện.Chế tạo thí nghiệm mô hình mạđiện và sản phẩm mạ điện”. 11. Đề xuất phương án tìm hiểu về bản chất bên trong của hiện tượng các điện tích (ion dương, ion âm) chuyển động như thế nào bên trong khối chất điện phân 12. Phân tích sự tạo thành hạt tải điện (ion dương, ion âm) trong khối chất điện phân, đặc điểm và sự chi phối của tính chất của dòng điện trong chất điện phân như thế nào 13. Tìm hiểu hiện tượng dương cực tan 14. Đề xuất dùng vật liệu dễ tìm, đơn giản để thực hiện thí nhiệm về dương cực tan 15. Đề xuất phương án thiết kế, chế tạo và lắp ráp mạch điện thực hiện thí nghiệm mạ một vật. 16. Nêu những ảnh hưởng của các nhà máy luyện kim, tới môi trường sống và cách phòng tránh 17. Tìm kiếm các dụng cụ thí nghiệm 18. Bài trình bày (đa phương tiện: máy tính + máy chiếu, sản phẩm, thí nghiệm) 19. Facebook, video về chủ đề
54
Tiêu chí Mức độ thể hiện
Giai đoạn
Mở rộng chủ đề
20. Đánh giá ưu nhược điểm của chủ đề 21.Đề xuất phương án cải tiến đề khắc phục những tồn tại hiện có
2.6.2. Đề kiểm tra năng lực giải quyết vấn đề
Để có thêm căn cứ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh chúng tôi
cho học sinh làm bài kiểm tra sau khi học xong chủ đề trong 40 phút.
* Nội dung đề kiểm tra
ĐỀ KIỂM TRA- THỜI GIAN 30 PHÚT
Câu 1 (1 điểm). Nêu bản chất của dòng điện trong chất điện phân?
Câu 2(1 điểm). Điều kiện xảy ra hiện tượng dương cực tan?
Câu 3 (2 điểm). Dòng điện chạy qua bình điện phân có tuân theo định luật ÔM
không? Nêu ý tưởng để nhận biết điều đó.
Câu 4 (6 điểm).Hãy thiết kế một phương án để biết khối lượng chất bám vào Katot
khi có hiện tượng dương cực tan đơn giản.
55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quan điểm giáo dục STEM theo
hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng như nghiên cứu chương trình Vật lý 11
phần “Dòng điện trong các môi trường” tôi đã đề xuất tiến trình dạy học STEM một số
nội dung phần “Dòng điện trong các môi trường”. Cụ thể kết quả mà luận văn thể hiện
trong chương này là:
- Đặc điểm phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11.
- Thực trạng về việc dạy và học chúng “Dòng điện trong các môi trường ở một
số trường THPT của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Phân tích phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 dưới góc độ STEM
- Mối quan hệ giữa mục tiêu, chương trình, nội dung phần “Dòng điện trong các
môi trường” Vật lý 11 với mục tiêu, nội dung giáo dục STEM.
- Xây dựng nội dung học tập phần “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11
theo quan điểm giáo dục STEM.
- Đề xuất tiến trình dạy học một chủ đề phần “Dòng điện trong các môi trường”
Vật lý 11 theo quan điểm giáo dục STEM
56
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Nghiên cứu tiến hành TNSP nhằm mục đích:
- Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra trong luận án.
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất về dạy học phần “Dòng điện
trong các môi trường” Vật lý 11- cơ bản, theo quan điểm giáo dục STEM góp phần
hình thành và phát triển các năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS và nâng
cao hứng thú học tập, các kĩ năng của HS trên cơ sở phân tích khách quan, khoa học
kết quả định tính và định lượng.
- Cụ thể phần thực nghiệm sư phạm trả lời các câu hỏi:
+ Có giúp HS tại trường THPT miền núi như THPT Định Hóa tiếp cận với những
phương pháp dạy học mới theo quan điểm giáo dục STEM không?
+ Có giúp học sinh có thái độ tích cực, tự lực, yêu thích môn học vật lý hơn, có
sôi nổi thảo luận và hoàn thành các nhiệm vụ học tập hay không?
Trả lời các câu hỏi trên sẽ tìm ra những đóng góp của đề tài, khắc phục những
hạn chế còn mắc phải, từ đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy - học Vật lí và
quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông đặc biệt là với trường
THPT miền núi.
3.1.2. Nhiệm vụ
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khảo sát, điều tra cơ bản để lựa chọn lớp thực nghiệm.
- Hướng dẫn cách đánh giá các tiêu chí theo phiếu đánh giá đã xây dựng cho
giáo viên và học sinh
- Giới thiệu, hướng dẫn cách sử dụng các bộ thí nghiệm cho HS.
- Chuẩn bị tài liệu, các phương tiện dạy học cần thiết để thực hiện đánh giá.
- Tổ chức dạy học bài “Dòng điện trong chất điện phân”- Vật lí 11.
- Các tiết dạy được tiến hành theo tiến trình xây dựng kiến thức và hướng tới
việc đánh giá năng lực thực nghiệm, năng lục vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học
sinh theo các tiêu chí và phiếu đánh giá đã được xây dựng.
57
- So sánh, đối chiếu kết quả đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
để biết được chiều hướng phát triển của học sinh.
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng
Căn cứ vào mục đích TNSP tôi lựa chọn đối tượng là học sinh khối lớp 11 của
trường THPT Định Hóa trong học kì I, năm học 2018 - 2019 trên địa bàn Huyện Định
Hóa Tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Nội dung
- Điều tra hoàn cảnh, điều kiện kinh tế, đặc trưng vùng miền, tính cách của học
sinh miền núi.
- Điều tra cơ bản về tình hình dạy và học môn Vật lí ở trường chọn làm thực
nghiệm, tìm hiểu thông tin cần thiết về lớp thực nghiệm.
- Tiến hành giảng dạy dạy theo phương án đã xây dựng.
- Ở các lớp mà do giáo viên cộng tác giảng dạy phải có tác giả đề tài tham gia
dự giờ. Liên hệ với GV chủ nhiệm để nắm bắt tình hình lớp và giáo viên bộ môn Vật
lí - Công nghệ để trình bày ý tưởng và mong muốn được các thầy (cô) tư vấn, góp ý,
giúp đỡ để việc thực nghiệm diễn ra thuận lợi.
- Bài giảng thực nghiệm gồm các bài: “Dòng điện trong chất điện phân” .Trao
đổi với học sinh ở lớp thực nghiệm sau các buổi học để điều chỉnh phương án giảng
dạy cho phù hợp với đặc điểm học sinh miền núi.
- Tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. Trên cơ sở đó, rút
ra các kết luận về đề tài nghiên cứu.
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Để chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm sư phạm, tôi sử dụng phiếu đánh giá
năng lực thực nghiệm đã xây dựng, tìm hiểu tình hình học sinh từ đó lựa chọn lớp thực
nghiệm phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Số học sinh được khảo sát trong quá trình thực nghiệm sư phạm bao gồm 24 học
sinh, trong đó chia làm 4 nhóm thực nghiệm. Đối tượng được chọn là học sinh lớp
11A1 trường THPT Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
58
3.3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm
- Kế hoạch thực nghiệm sự phạm:
Ghi TT Thời gian Nội dung công việc chú
1 Từ ngày 24/11/2018 đến ngày 30/11/2018 Thông qua tổ chuyên môn
2 Từ ngày 01/12/2018 đến ngày 31/12/2018 Xây dựng kế hoạch giảng dạy
3 Từ ngày 02/1/2019 đến ngày 08/1/2019 Dạy thực nghiệm
Lấy kết quả, xử lý kết quả và 4 Từ ngày 09/01/2019 đến ngày 25 /01/2019 kết luận
Các giờ học của lớp thực nghiệm đều được tác giả, quan sát và ghi chép các hoạt
động của giáo viên và học sinh trong quá trình diễn ra bài dạy theo các nội dung sau:
- Hoạt động của giáo viên:
+ Các khâu lên lớp của giáo viên, quá trình điều khiển và gợi ý của giáo viên
cho các hoạt động của học sinh.
+ Hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học với các hoạt động nhận
thức của học sinh.
- Hoạt động của học sinh:
+ Sự tập trung, tính tích cực, hào hứng xây dựng bài, thái độ học tập nghiêm túc.
+ Khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức của phần củng cố, vận dụng. Sau khi
giảng dạy tác giả có trao đổi với giáo viên và học sinh để rút kinh nghiệm cho các bài
dạy tiếp theo.
3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá kết quả thực nghiệm, tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích định tính dựa trên việc theo dõi hoạt động của học sinh
trong giờ học.
- Phương pháp phân tích định lượng dựa trên kết quả của phiếu đánh giá năng
lực thực nghiệm của học sinh nhóm thực nghiệm.
59
Phân tích định tính qua quan sát hoạt động của học sinh trong giờ học.
Để đánh giá về mặt định tính kết quả thực nghiệm sư phạm tôi dựa vào các tiêu
chí sau:
- Số học sinh chú ý nghe giảng, chủ động tham gia thực hiện các nhiệm vụ học
tập mà giáo viên đưa ra.
- Số lần học sinh phát biểu ý kiến xây dựng bài, số lượng học sinh tham gia phát
biểu ý kiến xây dựng bài.
- Số học sinh trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi nhớ kiến thức cơ bản
trong giờ học.
Về phần đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh trong các nhóm thực hành
tôi phân công mỗi giáo viên quan sát trực tiếp các thao tác của học sinh trong nhóm và
chấm điểm theo mẫu phiếu đánh giá đã xây dựng
Phân tích kết quả định lượng căn cứ trên các phiếu đánh giá năng lực thực
nghiệm và kết quả bài kiểm tra
Để định lượng sự phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh, tôi dựa vào kết
quả cụ thể của phiếu đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh.
3.4.2. Kết quả, xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.2.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm
- Tôi đã tiến hành theo phương án và tiến trình kiến thức đã xây dựng ở trên
qua sự quan sát và nhận xét của giáo viên được phân công với mỗi em học sinh trong
2 nhóm thực nghiệm, tôi thống kê về ý kiến đánh giá của của giáo viên với học sinh
trong quá trình tiến hành thí nghiệm như sau:
3.4.2.2. Đánh giá định tính
Dựa vào việc quan sát HS và trao đổi với giáo viên dự giờ và trao đổi với học
sinh của lớp thực nghiệm.
+ Về kế hoạch dạy học: cơ bản như dự kiến. Dạy theo kế hoạch dạy học của chủ
đề bài học sẽ không bị tẻ nhạt, học sinh tự tìm hiểu được kiến thức, bản chất hiện tượng,
những ứng dụng kiến thức trong bài vào đời sống cũng như trong kĩ thuật. Điều này
kích thích tính ham học, ham hiểu biết.
- Về phí học sinh:
+ Các em đã không còn nhút nhát khi muốn trình bày ý tưởng, đều tự nguyện
tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, thoải mái, nhiệt tình. Các thành viên của
mỗi nhóm đều thự chiện nghiêm túc và hiệu quả nhiệm vụ của nhóm mình. Trong mỗi
60
buổi làm việc của nhóm, các em đều tham gia đầy đủ, tích cực thảo luận để thực hiện
nhiệm vụ.
+ Sau tiết giao nhiệm vụ chung cho mỗi nhóm, hầu hết các em tích cực suy
nghĩ, đưa ra ý tưởng, nêu được kiến thức liên quan để thực hiện yêu cầu mà giáo viên
giao cho. Khi có vấn đề chưa hiểu hoặc khó khăn không giải quyết được thì các em đã
mạnh dạn nhờ giáo viên giúpđỡ.
- Có những nhóm HS gặp khó khăn trong quá trình thảo luận, khi giáo viên
hướng dẫn để các em vượt qua khó khăn bằng cách sử dụng những câu hỏi gợi mở hoặc
những yêu cầu vận dụng kiến thức thì các em rất chăm chú lắng nghe và suy nghĩ rất
tích cực theo hướng giáo viên gợi mở. Sau đó, đa số các nhóm đều có thể tự tìm ra cách
giải quyết chomình.
- Có nhiều em nghĩ ra phương án thí nghiệm để giải quyết nhiệm vụ được giao
thì các em đã mạnh dạn trình bày ý tưởng với giáo viên và các bạn cùng nhóm và mong
muốn giáo viên giúp đỡ cũng như mong muốn đượchọc hỏi thêm để các em thực hiện
theo phương ánnày.
- Tất cả các nhóm đều cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ được giao.HS chuẩn bị
khá chu đáo cho buổi báo cáo từ việc phân công thành viên chuẩn bị lời giới thiệu thành
viên sao cho ngắn gọn, chuẩn bị lời giới thiệu cho chủ đề, chuẩn bị kiến thức để tham
gia phản biện.
Sau đây là một số ý kiến của GV và HS được phỏng vấn:
* Ý kiến của một số thầy (cô) giáo dự giờ
Với câu hỏi “Các thầy (cô) có nhận xét gì về các giờ dạy của chuyên đề này?”.
Các thầy (cô) giáo đều cho rằng với việc áp dụng các quan điểm STEM trong
dạy học tại trường THPT Định Hóa, học sinh đã vuots qua chính mình, tích cực chủ
động tìm tòi khám phá kiến thức, sôi nổi thảo luận và rất hăng hái thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Sau đây là ý kiến của các giáo viên dự giờ:
Cô Nguyễn Thị Huyền cho biết:“Nếu giờ dạy nào HS cũng tích cực và hào hứng
như thế này thì tốt biết mấy. Nhưng để có được tiết dạy như thế này phải nói thật là tôi không
có đủ điều kiện về thời gian, công sức để chuẩn bị và kiến thức thực tế”.
61
Thầy Lương Văn Vũ cho biết: “Đây là một phương pháp dạy học mới mẻ với
tôi, tôi thấy nó mang lại hiệu quả cao cho quá trình dạy và học. Tôi thấy học sinh rất
hào hứng, tích cực, chủ động tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức thay vì giáo viên truyền thụ
một chiều. Học sinh thực sự trở thành trung tâm trong quá trình dạy học, giáo viên chỉ
đóng vai trò gợi ý, dẫn dắt và trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn. Hầu hết học
sinh phát hiện được vấn đề, phân tích vấn đề và tự tin đề xuất các phương án VDKT
vào thực tiễn”.
Thầy Dương Văn Tuấn nói: “Tôi thấy dạy như thế này giáo viên rất nhàn trong
tiết dạy kiến thức nền, nhưng trong quá trình chuẩn bị giáo viên rất vất vả và phải bỏ
nhiều thời gian để hướng dẫn, góp ý cho các nhóm học sinh, đặc biết là nhũng nhóm có
học sinh chưa thực sự học tốt môn vật lí. Nói thật, giáo viện phải tâm huyết lắm mới
dạy được kiểu này”.
Cô Lý Thị Duyên: “Cách dạy theo định hướng giáo dục STEM như thế này là
rất hay và hiệu quả. Nhưng để áp dụng đại trà cho HS miền núi như trường ta trong giai
đoạn hiện nay thì không hề đơn giản. Cả giáo viên và học sinh đều gặp rất nhiều khó
khoăn với điều kiện vùng miền núi như trường ta, giáo viên thì không đủ thời gian để
đầu tư cho chuyên đề và mảng thiết kế, chế tạo thì hạn chế; Học sinh cũng không đủ thời
gian để chuẩn bị và đặc biệt là thiếu rất nhiều đồ dùng, trang thiết bị để phục vụ cho việc
chế tạo sản phẩm. Vì thế nếu dạy theo cách này thì Bộ Giáo dục và Đào tạo phải xây dựng
lại chương trình các môn học và giảm số giờ định mức cho giáo viên cũng như cung cấp
đồ dùng và nguyên vật liệu để học sinh chế tạo sản phẩm”.
Cô Trần Thị Hải Yến là giáo viên mới vào nghề nói: “Chắc tôi không có đủ tự
tin để hướng dẫn các em vì nó quá mới mẻ với tôi. Tôi nghĩ nếu dạy thế này thì cần có
thêm sự trợ giúp của các thầy (cô) giáo trong tổ.”
* Về sự quan sát và lắng nghe ý kiến của học sinh:
Chúng tôi nhận thấy các em chuẩn bị chu đáo nhiệm vụ được giao về nhà thông
qua phiếu học tập, bộ câu hỏi định hướng; ở tiết 1 chúng tôi thấy các em tích cực trao
đổi thảo luận về kiến thức nền của chủ đề, nhiều học sinh đã đặt ra các câu hỏi và
mong muốn được giải đáp, các nhóm đều đưa ra được các thiết bị đơn giản và đề xuất
được nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm mạ điện đơn giản; trong hoạt động chế tạo sản
62
phẩm các nhóm đều tích cực, chủ động làm và hỏi ý kiến chuyên gia cũng như nhờ thầy
trợ giúp; ở tiết thứ 2 của chủ đề đa số các nhóm đều rất tự tin báo cáo sản phẩm của
nhóm mình và trả lời những câu hỏi phản biện của các bạn nhóm khác.
Thông qua việc quan sát học sinh, chúng tôi thực sự thấy được hiệu quả của
phương pháp dạy học theo quan điểm giáo dục STEM. Phương pháp này đã phát
huy được tính tích cực chủ động và đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn của học sinh trong học tập. Các em biết phát hiện ra vấn đề và mong muốn giải
quyết được vấn đề và mong muốn được VDKT vào thực tiễn. Bên cạnh đó, chúng
tôi nhận thấy một số em còn bỡ ngỡ với phương pháp mới vì thế các em này còn rụt
rè, một số em còn gặp khó khăn về ngôn từ trong việc trình bày ý kiến. Một số em
còn vụng về và lóng ngóng trong quá trình chế tạo sản phẩm. Sau đây là ý kiến của
một số học sinh được phỏng vấn:
Em Ma Thị Phương Châm: “Em thấy rất thú vị vì em được áp dụng lý thuyết
vào thực tiễn”.
Em Hoàng Duy: “Em cứ nghĩ việc tạo ra sản phẩm mạ điện là việc rất xa vời
đối với chúng em. Nhưng đó chỉ là ý nghĩ trước kia, còn bây giờ chúng em không
những hiểu về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động mạch điện dùng bình điện phân đề mạ
điện mà còn tự tay tạo ra được sản phẩm mạ điện, tuy rằng đó chỉ là sản phẩm đơn
giản. Em mong muốn có nhiều chủ đề dạy theo cách này để chúng em được trải nghiệm
nhiều hơn và thấy được sự gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn”.
Em Nguyễn Nhật Lệ: “Việc thực hiện chủ đề chiếm rất nhiều thời gian của em
vì thế vì thế đã ảnh hưởng tới thời gian học tập các môn khác. Nếu các thầy (cô) dạy
theo phương pháp này thì nên giảm tải chương trình của tất cả các môn để chúng em
có thời gian tham gia vào các hoạt động trải nghiệm”.
Em Dương Minh Hiếu: Em chủ yếu xem các bạn làm nhưng em cảm thấy bản
thân em nắm được quy trình khá tốt”.
Em Hà Hiểu Thành : “Với chuyên đề này chúng em được hoạt động nhóm cùng
nhau, giúp chúng em thân thiện và gần gũi với nhau hơn. Em được vận dụng lí thuyết
trong bài học vào cuộc sống. Đây là lần đầu tiên chúng em tạo ra một sản phẩm môn
Vật lí rất thú vị”.
63
Em Hà Văn Huân:“Thi thoảng trong các tiết dạy của thầy (cô) chúng em cũng
được làm việc nhóm, nhưng chưa bao giờ chúng em lại có cách làm việc nhóm như trong
chủ đề này. Đầu tiên chúng em nghĩ để thực hiện chủ đề bài học là một việc vô cùng khó
khăn, nhưng khi nhóm em bắt tay vào công việc thì nảy ra nhiều ý tưởng hay và sự đóng
góp ý kiến của các bạn trong nhóm đã làm vấn đề trở nên đơn giản hơn”.
Em Trần Quế Chi: “Cách dạy và học như thế này em thấy rất hiệu quả. Em
thấy môn Vật lí gần gũi với cuộc sống hơn, những kiến thức trong sách vở có thể vận
dụng vào thực tiễn. Em mong các thầy (cô) thường xuyên dạy theo phương pháp này”.
Qua ý kiến của học sinh lớp thực nghiệm và của giáo viên dự giờ tôi thấy:
- Mặt tích cực: Đa số học sinh thấy rất hào hứng khi giáo viên dạy theo phương
pháp này, phương pháp này giúp các em tăng cường hoạt động nhóm, các em chủ động
tìm kiếm kiến thức liên quan, chủ động chuẩn bị nguyên vật liệu, tự giác trong công việc
được giao và hơn hết các em thấy được ý nghĩa của việc học. Các giáo viên dự giờ đều
cho rằng đây là phương pháp hay, với phương pháp này sẽ giúp học sinh phát triển một số
năng lực trong đó có năng lực vận dung kiến thức vào thực tiễn.
- Bên cạnh đó còn những trăn trở từ phía học sinh và giáo viên như: tốn khá
nhiều thời gian thiết kế chuỗi hoạt động; khó khăn trong việc thiết kế và chế tạo sản
phẩm; không đủ dụng cụ và nguyên vật liệu để chế tạo; mất nhiều thời gian trong việc
đánh giá học sinh; chương trình giáo dục phổ thông hiện nay còn dài và nặng; số giờ
định mức của giáo viên còn nhiều; kỹ năng của GV và HS miền núi về kỹ thuật còn hạn
chế; công tác kiểm tra, thi cử chủ yếu chú trọng vào việc đánh giá kiến thức và khả năng
ghi nhớ của học sinh mà chưa chú trong tới đánh giá năng lực của học sinh...
3.4.2.3. Đánh giá định lượng
Để có thêm căn cứ nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của luận văn, chúng tôi
dựa vào kết quả bài kiểm tra sau khi học xong chủ đề, các phiếu đánh giá của giáo viên,
phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh.
- Tôi đã sử dụng bảng kiểm quan sát dành cho GV là công cụ để đánh giá năng lực
năng lực VDKT vào thực tiễn của HS. Phiếu để giáo viên đánh giá năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh được thiết kế theo mục 2.3.1. được trình bày trong luận văn này. Sau
khi phát phiếu cho các thầy (cô) giáo, chúng tôi đã thu lại và tổng hợp kết quả như sau:
Bảng 3.1.Bảng kiềm đánh giá nhóm học sinh của giáo viên
64
TT Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5 Tổng điểm
1,5 1,4 1,5 1,6 1,7 7,7 Nhóm
1,0 1,2 1,4 1,1 1,1 5,8 Nhóm 1
1,3 1,5 1,5 1,2 1,6 7,1 Nhóm 2
1,5 1,4 1,2 1,5 1,7 6,0 Nhóm 3
4 - Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh với kết quả đã được tổng
hợp tại cột (a) và cột (b) trong bảng 3.2 (phụ lục: ảnh chụp 2 phiếu đánh giá đồng đẳng
và tự đánh giá).
- Kết quả bài kiểm tra đã được tổng hợp tại cột (d) trong bảng 3.2.
Sau khi có điểm đánh giá của GV, điểm tự đánh giá, điểm đánh giá đồng đẳng
và điểm của bài kiểm tra, chúng tôi đã tổng hợp và tính điểm trung bình với cách tính
như sau: e= , kết quả thu được được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2.Bảng điểm tổng hợp đánh giá năng lực của học sinh
Điểm Điểm Điểm Điểm Bảng Điểm kết quả tự đồng bài kiểm trung học tập đánh đẳng kiểm GV bình tra TT Họ tên học sinh HKI giá (**)
(2018-
2019) (a) (b) (c) (d) (e)
(*)
6.6 5 5.3 6 7 1 Dương Hoàng Anh 6.2
7.1 4 5.1 7.7 7 2 Trần Tuấn Anh 6.4
8.4 7 7.6 6 8 3 Ma Thị Phương Châm 7.0
8.7 7 7.4 7.7 8 4 Trần Quế Chi 7.6
7.7 6 7 7.1 6 5 Phạm Thị Thảo Chi 6.7
6.9 3 4.2 7.1 4 6 Nguyễn Thạc Chung 5.1
9.2 8 7.8 7.7 9 7 Hoàng Duy 8.1
8.6 7 7.4 7.1 8 8 Triệu Quang Dương 7.4
65
Điểm Điểm Điểm Điểm Bảng Điểm kết quả tự đồng bài kiểm trung học tập đánh đẳng kiểm GV bình TT Họ tên học sinh HKI giá (**) tra
(2018-
2019) (a) (b) (c) (d) (e)
(*)
9 Đào Thị Hằng 7.8 6 4.2 7.7 7 6.4
10 Lộc Đỗ Vương 7.5 5 5.7 7.1 6 6.2
11 Nguyễn Thu Hiền 7.9 4 5 5.8 5 5.2
12 Dương Minh Hiếu 6.6 4 3.6 6 4 4.7
13 Hà Duy Hoàng 6.9 7 6.2 7.1 7 6.8
14 Lương Hữu Hoàng 6.3 5 6 6 6 5.9
15 Phan Việt Hoàng 8 7 7 5.8 7 6.6
16 Hà Văn Huân 9.5 8 7.6 7.7 9 8.0
17 Hoàng Mạnh Hùng 7.5 5 6 5.8 7 6.1
18 Nguyễn Thị Hương 7.4 6 6.2 5.8 7 6.2
19 Trần Doãn Khôi 7.8 6 5 6 6 5.8
20 Nguyễn Nhật Lệ 6.3 5 5.3 6 5 5.5
21 Nguyễn Bảo Ngọc 6.9 6 6.2 5.8 6 6.0
22 Chu Thị Minh Nguyệt 7.4 6 4.2 5.8 8 6.0
23 Nguyễn Thị Như Quỳnh 9.1 7 6.6 7.7 7 7.2
24 Hà Hiểu Thành 9.7 8 7.8 7.1 9 7.9
Điểm trung bình 7.7 6.4 5.9 6.06 6.65 6.8
66
Bảng 3.3.Bảng đánh giá năng lực VDKT vào thực tiễn của giáo viên
Tiêu chí đánh giá Mức 2 (1 điểm) Thành tố NLTH Mức 1 (0 điểm) Mức 3 (2 điểm) 1. Nhận biết Chưa trình bày được rõ ràng vấn đề
được vấn đề thực tiễn. Chỉ mới nhắc lại được vấn đề
thực tiễn Trình bày được một số nội dung liên
quan đến vấn đề thực tiễn
Nhận diện một cách chính xác các vấn
đề thực tiễn; phân tích rõ ràng, chính
xác bản chất của vấn đề đó. Chỉ ra được
mâu thuẫn trong vấn đề.
2. Xác định Chưa xác định được các kiến thức liên
được các quan đến vấn đề. Chưa hiểu rõ vấn
kiến thức đềcần tham khảo hay huy động những
liên quan kiến thức nào.
vấn đề Đã xác định được một số kiến thức liên
thực tiễn quan đến vấn đề thực tiễn. Nêu tên được
các vấn đề.
- Đã xác định được các kiến thức liên
quan vấn đề thực tiễn.
- Liệt kê được các kiến thức đó và phân
tích, thiết lập được mối quan hệ giữa
các kiến thức liên quan.
3. Tìm tòi, Không biết đặt câu hỏi trước một vấn đề
khám phá nào đó nảy sinh do đó HS không biết
kiến thức cách tìm câu trả lời cho vấn đề.
liên quan Đã biết đặt một số câu hỏi và lựa chọn
vấn đề các câu hỏi; có thể đề xuất các câu hỏi
thực tiễn mới, biết tìm kiếm kiến thức để trả lời
một phần vấn đề còn thắc mắc.
67
Tiêu chí đánh giá Thành tố NLTH Mức 2 (1 điểm) Mức 1 (0 điểm) Mức 3 (2 điểm)
Biết cách chủ động thu thập, tìm kiếm
các bằng chứng khoa học, nghiên
cứucơ sở khoa học của các vấn đề thực
tiễn để tìm câu trả lời cho vấn đề mình
nghiên cứu.
4. Giải thích, Chưa giải thích được cơ sở khoa học, phân tích, bản chất của các sự vật, hiện tượng đánh giá trong thực tiễn có liên quan đến bài học vấn đề hoặc phát sinh trong cuộc sống. thực tiễn
Có thể giải thích, hoặc phân tích một
phần vấn đề, qua đó có thể đưa ra một
số ý tưởng để giải quyết các vấn đề
liên quan.
Giải thích chính xác, rõ ràng cơ sở khoa
học của các sự vật hiện tượng và các
ứng dụng khoa học trong tự nhiên và
trong cuộc sống, sản xuất.
5. Đề xuất Chưa đề xuất được biện pháp hoặc đề
biện pháp, xuất của HS không mang tính khả thi và
thực hiện xa rời thực tiễn
giải Đã đưa ra một số đề xuất mang tính khả
quyết vấn đề thi, đề ra các biện pháp kiểm chứng giả
thực tiễn và thuyết nhưng chưa thực hiện giải quyết
đề xuất vấn đề.
vấn đề mới Đề xuất được các biện pháp hợp lí; thực
hiện giải quyết vấn đề thực tiễn hiệu
quả và đề xuất được vấn đề mới.
68
Bảng 3.4. Bảng đánh giá quá trình hoạt động GQVĐ của học sinh dành cho GV
Tiêu chí Mức độ thể hiện Giai
đoạn
Rất Không Rõ Không Đánh giá rõ rõ ràng có ràng ràng
Vấn đề 1. Đưa ra được các sự kiện, các minh
thực tiễn, chứng hình ảnh, video về các vấn đề
ý tưởng liên quan đến chủ đề: Dòng điện đi
hướng qua khối chất lỏng như muối, axit,
nghiệp bazơ
Ý tưởng 2. Đề xuất ý tưởng về cách tìm hiểu
dòng điện chạy trong môi trường chất
lỏng rõ ràng, hấp dẫn, lôi cuốn và có
tính khả thi
Phân tích 3. Trình bày rõ kiến thức có liên quan
tính khả đến chủ đề: “Khảo sát cấu tạo và
thi nguyên tắc hoạt động của
mạđiện.Chế tạo thí nghiệm mạđiện
và sản phẩm mạ điện”. Phân tích
được thời gian thực hiện hợp lý, khả
thi của chủ đề
4. Xác định và lựa chọn mục tiêu của
chủ đề
Hoạch 5. Vạch ra các nhiệm vụ và hành
định động để thực hiện giải pháp đề ra
6. Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
cho mỗi thành viên trong nhóm
69
Giai Tiêu chí Mức độ thể hiện
đoạn
Rất Không Rõ Không Đánh giá rõ rõ ràng có ràng ràng
7. Lên kế hoạch thực hiện giải pháp cho
từng giai đoạn cụ thể của chủ đề phù
hợp với thời gian và nhân sự của nhóm Lập tiến
độ 8. Có kế hoạch báo cáo tiến độ và
hình thức báo cáo
9. Dự trù những khó khăn và đề xuất
phương án dự phòng
10. Trình bày tình huống có vấn đề để
thực hiện chủ đề: : “Khảo sát cấu tạo
và nguyên tắc hoạt động của
mạđiện.Chế tạo thí nghiệm mô hình
mạđiện và sản phẩm mạ điện”.
11. Đề xuất phương án tìm hiểu về
bản chất bên trong của hiện tượng các Tổ chức điện tích (ion dương, ion âm) chuyển thực hiện động như thế nào bên trong khối chất
điện phân
12. Phân tích sự tạo thành hạt tải điện
(ion dương, ion âm) trong khối chất
điện phân, đặc điểm và sự chi phối
của tính chất của dòng điện trong chất
điện phân như thế nào
13. Tìm hiểu hiện tượng dương cực tan
70
Giai Tiêu chí Mức độ thể hiện
đoạn
Rất Không Rõ Không Đánh giá rõ rõ ràng có ràng ràng
14. Đề xuất dùng vật liệu dễ tìm, đơn
giản để thực hiện thí nhiệm về dương
cực tan
15. Đề xuất phương án thiết kế, chế
tạo và lắp ráp mạch điện thực hiện thí
nghiệm mạ một vật.
16. Nêu những ảnh hưởng của các
nhà máy luyện kim, tới môi trường
sống và cách phòng tránh
17. Tìm kiếm các dụng cụ thí nghiệm
18. Bài trình bày (đa phương tiện: máy
Sản phẩm tính + máy chiếu, sản phẩm, thí
nghiệm)
19. Facebook, video về chủ đề
20. Đánh giá ưu nhược điểm của chủ đề Mở rộng 21. Đề xuất phương án cải tiến đề chủ đề khắc phục những tồn tại hiện có
Bảng 3.5. Phiếu đánh giá nhóm học sinh của giáo viên
Nhóm HS được đánh giá: …………………………………………………
TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá
1 Nhận biếtđược vấn đề thực tiễn 2
2 Xác địnhđược cáckiến thứcliên quan vấn 2
đề thực tiễn
71
3 Tìm tòi, khám phá kiến thứcliên quanvấn 2
đề thực tiễn
4 Giải thích, phân tích, đánh giá vấn đềthực 2
tiễn
5 Đề xuất biện pháp, thực hiện giải quyết 2
vấn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới,
sản phẩm
Tổng điểm
* Bảng các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn
Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá năng lực trong hoạt động DHTN của học sinh
Tiêu chí
Mức độ 2 (1 điểm) Đưa ra được ý kiến đúng Mức độ 3 (2 điểm) Đưa ra được nhiều ý kiến đúng
Mức độ 1 (0 điểm) Không đưa ra được ý kiến nào hoặc đưa ra được ý kiến nhưng chưa đúng Không tham gia hoặc thờ ơ với công việc Tham gia nhiệt tình, có trách nhiệm cao
thành Không hoàn thành nhiệm vụ được giao Có tham gia nhưng chưa thật nhiệt tình và trách nhiệm Hoàn thành phần lớn nhiệm vụ được giao tốt Hoàn nhiệm vụ được giao
Không có sángtạo trong công việc Có sự sáng tạo trong công việc Rất sáng tạo trong thực hiện công việc
Có sự giúp đỡ Hầu như không giúp đỡ bạn trong nhóm 1. Đóng góp ý kiến khi thực hiện nhiệm vụ nhóm 2. Thái độ tham gia công việc nhóm 3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao 4. Đề xuất, sáng tạo trong công việc được giao 5. Giúp đỡ các bạn trong nhóm Giúp đỡ các bạn trong nhóm rất nhiệt tình
+ So sánh kết quả trung bình của bài kiểm tra với kết quả trung bình phiếu
đánh giá
72
6.9
6.8
6.7
6.6
6.5
6.4
6.3
6.2
6.1
6
Điểm TB các piếu đánh giá
Điểm TB bài kiểm tra
Hình 3.1.Điểm TB bài kiểm tra với điểm TB các phiếu đánh giá
Kết quả trung bình của bài kiểm tra sau khi dạy xong chủ đề là 6,8; kết quả trung
bình của các phiếu đánh giá là 6,33. Kết quả này phần nào cho thấy năng lực giải quyết
vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh được nâng cao hơn sau khi học
chủ đề theo quan điểm giáo dục STEM (hình 3.1).
+ Để so sánh điểm đánh giá năng lực VDKT vào thực tiễn với điểm trung bình
học tập, chúng tôi đã lấy trung bình kết quả học tập môn Vật lí học kì I năm học 2018-
2019 của học sinh lớp thực nghiệm. Điểm đánh giá năng lực VDKT vào thực tiễn trung
bình là 6,33 thấp hợp khá nhiều so với điểm kết quả học tập trung bình môn Vật lí năm
9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Điểm TB các phiếu đánh giá năng lực
Điểm TB học tập HK I (2018-2019)
học 2018-2019 là 7,7 (hình 3.2).
Hình 3.2. Điểm TB các phiếu đánh giá năng lực và điểm TB học tập
73
Kết quả này cho thấy quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của
học sinh có thể ít quan tâm tới việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong đó có
năng lực VDKT vào thực tiễn của học sinh. Qua trao đổi với đồng nghiệp và qua thực
tế giảng dạy của bản thân, tôi thấy trong dạy học môn Vật lí nói riêng và các môn học
khác nói chung hầu hết quá trình kiểm tra đánh giá hiện nay mới chỉ chú trọng tới việc
đánh giá kiến thức của học sinh mà chưa bao quát tới đánh giá năng lực học sinh, trong
đó có năng lực giải quyết vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tuy rằng định hướng
dạy học của nền giáo dục nước ta hiện nay là dạy học phát triển năng lực.
+ So sánh kết quả đánh giá năng lực của các nhóm trong lớp
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Điểm đánh giá năng lực trung bình của các nhóm thể hiện ở hình 3.3.
Hình 3.3.Điểm trung bình đánh giá năng lực của các nhóm
Kết quả trên cho thấy điểm trung bình đánh giá năng lực giải quyết vấn đề vận
dụng kiến thức vào thực tiễn của các nhóm có sự khác nhau. Sự chênh lệch nhiều nhất
xảy ra ở nhóm 1 và nhóm 2 (chênh lệch 1,9 điểm), điều này cho thấy học sinh nhóm
nhóm 1 tập chung nhiều học sinh có năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn
hẳn nhóm 2. Để phát triển đồng đều năng lực VDKT vào thực tiễn ở các nhóm thì giáo
viên nên chú ý khi chia nhóm sao cho trong các nhóm có số lượng HS giỏi, khá, trung
bình, yếu tương đối đồng đều.
3.5. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm
Qua việc đánh giá định tính và đánh giá định lượng chúng tôi nhận thấy dạy học
theo quan điểm giáo dục STEM đem lại hiệu quả khá cao trong giáo dục ở cấp trung
74
học phổ thông đặc biệt là với các trường THPT miền núi. Dạy học theo quan điểm giáo
dục STEM thì học sinh thực sự là trung tâm trong quá trình dạy học, giáo viên chỉ là
người tổ chức, hướng dẫn và phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh để từ đó
đưa ra các gợi ý, trợ giúp cho mỗi học sinh. Điều quan trong của dạy học theo định
hướng giáo dục STEM là học sinh được trải nghiệm, được vận dụng những kiến thức
đã lĩnh hội vào các vấn đề thực tế giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề nói chung
và năng lực VDKT vào thực tiễn của HS nói riêng. Kết quả này phần nào cho thấy tính
đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được trình bày trong luận văn, sự phù hợp của
chuỗi hoạt động đã nêu ra ở chương 2 và sự phù hợp của các tiêu chí cũng như các mức
độ đánh giá năng lực VDKT vào thực tiễn của HS
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm với mục đích
kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu ra ở phần mở đầu. Qua việc tổ
chức, theo dõi, phân tích diễn biến và kết quả của đợt thực nghiệm, chúng tôi thấy:
- Việc tổ chức dạy học chủ đề “Khảo sát dòng điện trong chất điện phân, Chế
tạo sản phẩm mạ điện”dưới hình thức dạy học chính khóa (2 tiết) đã đạt được mục
tiêu dạy học đề ra. Học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và bộc
lộ được năng lực giải quyết vấn đề trong đó có năng lực VDKT vào thực tiễn của học
sinh. Nếu áp dụng hợp lý cách dạy này sẽ giúp hình thành và phát triển năng lực giải
quyết vấn đề về vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
- Với thời gian dạy trên lớp cho chủ đề chỉ có hai tiết (tiết 1 nghiên cứu kiến
thức nền; tiết 2 báo cáo sản phẩm), tuy nhiên chúng tôi đã sắp xếp, bố trí thời lượng
tương đối hợp lý để các em vừa có được kiến thức nền, vừa tìm ra được phương án để
thiết kế sản phầm và báo cáo sản phẩm. Trong suốt quá trình tổ chức hoạt động học và
trải nghiệm chủ đề tôi đã tổ chức cho học sinh làm việc độc lập và làm việcnhóm.
- Tiến trình dạy học hợp lý góp phần tạo được hứng thú học Vật lý cho học sinh
nhờ vận dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tiễn một cách trực quan và sinh động.
Qua thực nghiệm sự phạm, chúng tôi thấy rằng kết quả thực nghiệm sự phạm
phần nào đã khẳng định được tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học đã nêu ra trong
đề tài, sự phù hợp của chuỗi các hoạt động của chủ đề. Tính hiệu quả, khả thi của đề
75
tài được thể hiện ở sự hứng thú và kết quả của quá trình học tập của học sinh. Như vậy,
phương pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEM với chuỗi hoạt động hợp lý sẽ
giúp hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề nói chung và năng lực VDKT
vào thực tiễn cho HS nói riêng.
Các phân tích thực nghiệm trên đã khẳng định tính khả thi của việc tổ chức dạy
học chủ đề “Tổ chức dạy học chương ‘Dòng điện trong các môi trường’ theo quan
điểm giáo dục STEM cho học sinh THPT miền núi”.
76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Kết luận
Sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu chúng tôi đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
1. Tổng quan về giáo dục STEM, mục tiêu của giáo dục STEM, các đặc điểm
của giáo dục STEM, vai trò của giáo dục STEM và quy trình thiết kế chủ đề dạy học
theo quan điểm giáo dục STEM, các khái niệm, biểu hiện của năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn của học sinh.
2. Đề xuất được khái niệm dạy học theo định hướng giáo dục STEM và đưa ra
được quy trình xây dựng một chủ đề dạy học theo quan điểm giáo dục STEM.
3. Điều tra, đánh giá được thực trạng việc dạy và học ở một số trường trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên và sự hiểu biết về giáo dục STEM của một bộ phận giáo viên và
học sinh.
4. Xác định các tiêu chí, mức độ biểu hiện của năng lực VDKT và thực tiễn và
xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực VDKT vào thực tiễn của HS (bảng kiểm quan
sát của GV, phiếu điều tra, phiếu tự đánh giá của HS, bài kiểm tra,…).
5. Thiết kế được 01 chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát
triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho học sinh.
6. Tiến hành thực nghiệm sự phạm tại lớp 11A1của trường THPT Định Hóa,
huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên
7. Xử lí thống kê kết quả bài kiểm tra, bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực
năng lực VDKT vào thực tiễn của học sinh sau thực nghiệm.
Qua thực nghiệm sự phạm, chúng tôi thấy rằng kết quả thực nghiệm sự phạm đã
khẳng định được tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học nêu ra trong đề tài, sự phù
hợp của chuỗi hoạt động trong tiến trình giảng dạy chủ đề. Tính hiệu quả, khả thi của
đề tài được thể hiện sự hứng thú và ở kết quả của quá trình học tập của học sinh. Dạy
học theo quan điểm giáo dục STEM với chuỗi hoạt động hợp lý sẽ giúp hình thành và
phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho học sinh.
B. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi thấy dạy học theo định
hướng giáo dục STEM là phương pháp hay, hiệu quả. Tuy nhiên dạy học theo quan
77
điểm giáo dục STEM thì giáo viên hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế chúng
tôi có một vài ý kiến sau:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo nên tăng cường tập huấn
và bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về giáo dục STEM, đặc biệt là dạy học theo quan
điểm giáo dục STEM.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đầu tư kinh phí cho các trường để mua sắm trang
thiết bị cho các hoạt động trải nghiệm, đồng thời cắt giảm giờ dạy định mức cho giáo
viên cũng như giảm tải nội dung chương trình sách giáo khoa.
4. Nếu tổ chức dạy học theo quan điểm giáo dục STEM thì phải thay nội dung,
hình thức kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề đặc biệt là năng
lực VDKT vào thực tiễn của HS .
5. Để việc tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM đạt hiệu quả tốt
nhất cần phải có các phương tiện dạy học hiện đại (máy chiếu, máy vi tính); cần có
phòng học được trang bị đầy đủ các dụng cụ kỹ thuật; đòi hỏi người học phải biết cách
khai thác các tài liệu, các kênh thông tin…;đòi hỏi cao ở người dạy từ khâu hình thành
ý tưởng, xây dựng chuỗi hoạt động học tập, chuẩn bị dụng cụ - trang thiết bị - tài liệu
dạy học. Khó khăn này tạo ra thách thức không nhỏ cho cả trường học, người dạy và
người học.
Với thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, vì
thế luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong quý thầy
cô giáo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để luận văn này thêm đầy đủ, để có thể
vận dụng vào dạy học ở các trường THPT.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt:
[1]. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường. Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp
dạy học ở trường trung học phổ thông, Hà Nội, 2010
[2]. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thượng Chung, Tô Giang, Trần Chí
Minh, Ngô Quốc Quýnh.Vật lý 12, NXB Giáo dục, 2008.
[3]. Bộ giáo dục và Đào tạo (2017), Hội thảo giáo dục STEM trong trường Phổ thông
Việt Nam
[4]. Bộ GD & ĐT, vụ Giáo dục trung học, Chương trình phát triển giáo dục trung học
(2014). Tài liệu tập huấn, dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Vật lý cấp trung học phổ thông (lưu hành
nội bộ), Hà Nội tháng 8 năm 2014.
[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình
tổng thể - Tháng 12 năm 2018 .
[6]. Nguyễn Thị Hằng (2010), Tổ chức dạy học dự án một số nội dung kiến thức
chương Mắt và các dụng cụ quang Vật lí 12 THPT trung học phổ thông, Luận
văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP Huế, ĐH Huế.
[7]. Hoàng Thị Bích Hồng (2008), Tổ chức dạy học nội dung kiến thức chương “Dòng
điện xoay chiều” SGK Vật lí 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của
học sinh trong học tập, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP -
ĐH Thái Nguyên.
[8]. Nguyễn Văn Khải. Tài liệu hướng dẫn dạy học tích hợp trong dạy học vật lí ở
trường trung học phổ thông, 2011.
[9]. Nguyễn Thế Khôi, Vũ Thanh Khiết, Nguyễn Đức Hiệp, Nguyễn Ngọc Hưng,
Nguyễn Đức Thâm, Phạm Đình Thiết, Vũ Đình Túy, Phạm Quý Tư. Vật lý 12
Nâng cao, NXB Giáo dục, 2008.
[10]. Hà Thị Liễu (2016), Đánh giá năng lực GQVĐ của HS trong dạy học chương
“Động lực học chất điểm”Vật lí 1 THPT, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục,
Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên.
[11]. Nguyễn Thanh Nga, Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh, Hoàng Phước Muội.
Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM cho học sinh trung học cơ sở và trung
học phổ thông, NXB Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
79
[12]. Nguyễn Văn Phúc (2013), Tổ chức dạy học dự án các ứng dụng kỹ thuật chương
“Dòng điện xoay chiều”Vật lí 12 THPT, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục,
Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên.
[13]. Nguyễn Thị Lan Phương, Đề xuất khái niệm và chuẩn đầu ra của năng lực giải quyết
vấn đề với HS trung học phổ thông. Viện khoa học giáo dục, Việt Nam.
[14]. Lê Xuân Quang (2017), Dạy học môn Công nghệ phổ thông theo định hướng giáo
dục STEM, Luận văn Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
[15]. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật giáo dục, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[16]. Lục Văn Thái (2011), Nghiên cứu hoạt động ngoại khóa về “Dòng điện xoay
chiều” Vật lí 12 THPT Ban cơ bản, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường
ĐHSP - ĐH Thái Nguyên.
[17].Lê Thị Thao - Trường Đại học Vinh- Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018,
tr 176-181
[18]. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên) (2004), Học và dạy cách học, NXB Đại học Sư
phạm, Hà nội.
[19]. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông, NXB đại học Sư phạm Hà Nội.
[20]. Đỗ Hương Trà (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh Quyển 1
KHTN, NXB ĐHSP HN.
[21]. Đỗ Văn Tuấn (2014), “Những điều cần biết về giáo dục STEM”, Tạp chí Tin học
và Nhà trường, 182.
[22]. Thái Duy Tuyên (2006), Phương pháp dạy học: truyền thống và ñổi mới, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
[23]. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp - Hay làm thế nào để phát triển
các năng lực ở nhà trường, NXBGD, Hà Nội.
II. Tài liệu mạng
[24]. http://www.baohaiquan.vn/Pages/Chuong-trinh-giao-duc-STEM-Nhung-tich-
cuc-dang-duoc-nhan-rong.aspx
80
[25]. https://baomoi.com/chuong-trinh-giao-duc-stem-nhung-tich-cuc-dang-duoc-
nhan-rong/c/20725184.epi
[26]. https://dayhoctheoduan.wikispaces.com
[27]. http://khoahoahoc.vinhuni.edu.vn/dao-tao/dao-tao-dai-hoc/seo/day-hoc-tich-
hop-co-so-cho-su-phat-trien-nang-luc-hoc-sinh-74238
[28]. http://www.sch.vn/luu-tru/1004-giao-vien-gii/12766-day-hoc-tich-hop
[29] http://ww38.dayhocvatli.net/vi/2012-04-04-19-34-06/ve-day-vat-li/75-
d%E1%BA%A1y-h%E1%BB%8Dc-theo-d%E1%BB%B1-%C3%A1n.html
[30] http://www.stem.vn/gioi-thieu-giao-duc-stem-mo-hinh-trien-khai-ppp-tai-viet-
nam?cv=1
[31] https://visco.edu.vn/giao-duc-stem-la-gi.html
81
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính gửi: Quý thầy/cô giáo
Hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC STEM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI
Để có được những thông tin phục vụ đề tài, chúng tôi rất mong nhận
được ý kiến của Quý Thầy/Cô về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô lựa chọn ý kiến. Rất mong nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của Quý Thầy/Cô giáo. Xin chân thành cảm ơn!
- Quý Thầy/Cô đang công tác tại trường:
…………………………………………………Tỉnh:…………………
- Thâm niên giảng dạy:………………………………………………
1. Trong quá trình dạy học ngoài các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ,
Thầy/Cô quan tâm đến các năng lực chung của HS thông qua các bài giảng củamình
như thế nào?
Mức độ sử dụng
STT Năng lực chung
Hiếm khi
1 Năng lực tự chủ và tự học Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
2 Năng lực giao tiếp và hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và 3 sáng tạo
4 Năng lực ngôn ngữ
5 Năng lực tính toán
Năng lực tìm hiểu tự nhiên và 6 xã hội
7 Năng lực công nghệ
8 Năng lực tin học
PL1
Các năng lực chung khác mà Thầy/Cô quan tâm:
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Mức độ Thầy/Cô sử dụng từng phương pháp và kĩ thuật dạy học dưới đây
như thế nào?
Mức độ sử dụng
STT Phương pháp/kĩ thuật dạy học Hiếm khi Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa sử dụng
1 Thuyết trình
2 Đàm thoại
3 PPDH thực hành
4 PPDH giải quyết vấn đề
5 PPDH dựa trên dự án
6 PPDH hợp tác theo nhóm
7 Kĩ thuật KWL (Hiểu, muốn, học)
8 Kĩ thuật sơ đồ tư duy
9 Kĩ thuật khăn trải bàn
10 Kĩ thuật các mảnh ghép
11 PPDH tích hợp
3. Trong quá trình dạy nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường”
Thầy/Cô có thường xuyên hướng dẫn HS vận dụng những kiến thức đã được học để
giải quyết những tình huống thực tiễn?
□ Thường xuyên □ Hiếm khi
□ Thỉnh thoảng □ Chưa bao giờ
4. Thầy/Cô có thường xuyên tổ chức cho HS hợp tác để làm ra các sản
phẩm trong quá trình học chương “Dòng điện trong các môi trường” ?
PL2
□ Thường xuyên □ Hiếm khi
□ Thỉnh thoảng □ Chưa bao giờ
5. Khi dạy học nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” Thầy/Cô có chú ý đến việc định hướng hứng thú nhằm phát triển năng lực của HS?
□ Rất chú ý □ Thỉnh thoảng mới chú ý
□ Chú ý □ Không chú ý
6. Thầy/Cô có thường xuyên kết nối những kiến thức từ các môn Toán học, Công nghệ, Tin học, Hóa học, Sinh học, học trong quá trình dạy học nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường”
□ Thường xuyên □ Hiếm khi
□ Thỉnh thoảng □ Chưa bao giờ
7. Thầy/Cô cho biết những hiểu biết của mình về các phương pháp dạy học tích cực và mức độ sử dụng các phương pháp này trong dạy học nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” ?
□ Chưa biết về PP này Biết nhưng chưa sử dụng □
□ Đã từng sử dụng Thường xuyên sử dụng □
8. Thầy/ Cô có thường xuyên kiểm tra NL học sinh trong quá trình dạy
học nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lí 11- Chương trình cơ bản hay không và thường sử dụng hình thức kiểm tra nào?
Hình thức Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Thông qua các bài kiểm tra
Thông qua quan sát
Thông qua các sản phẩm học tập của học sinh
Thông qua dự án học tập
Thông qua việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn
PL3
9. Các loại hình phương tiện dạy học Thầy/Cô thường sử dụng?
Mức độ sử dụng
Thường Thỉnh Hiếm Chưa STT Các loại hình PTDH xuyên thoảng khi bao giờ
1 Tranh ảnh, sách giáo khoa
2 Mô hình, thí nghiệm ảo
3 Thí nghiệm thật
4 Máy chiếu
5 Máy vi tính
Các phương tiện dạy học khác mà Thầy/Cô thường sử dụng:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
10. Theo thầy (cô) việc vận dụng các phương pháp DH tích cực và tích hợp liên
môn trong dạy học gặp khó khăn gì?(có thể chọn nhiều phương án)
Không đủ thời gian
Không đủ phương tiện
Học sinh không hứng thú học
11. Thầy/Cô có thường xuyên hướng dẫn HS tham gia cuộc thi Nghiên cứu khoa
học kĩ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hàng năm?
□ Thường xuyên
□ Chưa bao giờ
Ý kiến khác:..................................................................................
12. Theo Thầy/Cô, giáo dục STEM là gì?
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….......…
………………………………………………………………………………….......
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Quý Thầy/Cô giáo!
PL4
Phụ lục 2
PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH
Họvà tên:……………………………………………….
Lớp:………………….………………………………
Trường:………………………………………………
Em hãy khoanh tròn vào những lựa chọn của mình. Câu 1: Trong các giờ học vật lí trên lớp về nội dung chương “Dòng điện
trong các môi trường”, em có được xem giáo viên tiến hành thí nghiệm vật lí không?
a. Có b. Không
Nếu giáo viên có tiến hành thí nghiệm thì đó là những bài học nào?
- Bài: Dòng điện trong kim loại ........................................................................ - Bài: Dòng điện trong chất điện phân ............................................................. - Bài: Dòng điện trong chất khí ........................................................................ - Bài: Dòng điện trong chất bán dẫn ................................................................. - Bài: Thực hành: Khảo sát tính chỉnh lưu của điôt bán dẫn ............................
Câu 2: Khi học về nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường”
Vật lý 11 - Cơ bản, em có được làm thí nghiệm không? b. Không
a. Có
- Nếu có, hãy kể tên các thí nghiệm được làm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Câu 3: Khi tự học ở nhà, với môn vật lí nội dung chương “Dòng điện
trong các môi trường” Vật lý 11- cơ bản, em học bài khi: - Thường xuyên học vật lí ............................................................................... - Giáo viên dặn hôm sau có giờ kiểm tra vật lí ................................................ - Hôm sau thời khóa biểu có môn vật lí ........................................................... - Không học bài ở nhà ...................................................................................... Câu 4: Khi học các bài thuộc nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 - cơ bản ở trên lớp, em cảm thấy mình có khả năng nắm vững kiến thức đến mức nào ?
PL5
a. Hiểu kĩ b. Bình thường c. Không hiểu
Câu 5: Em có muốn làm các thí nghiệm trong chương “Dòng điện trong
các môi trường” Vật lý 11 không?
a. Rất muốn b. Bình thường c. Không muốn d. Tùy vào thí nghiệm
Câu 6: Em có muốn tham gia vào hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 - cơ bản không?
a.Rất muốn b. Tùy vào nội dung trải nghiệm
c. Không muốn d. Tùy vào điều kiện thời gian
Câu 7: Nếu được tham gia vào hoạt động trải nghiệm của nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11- Cơ bản, em thích làm gì nhất?
- Thiết kế, chế tạo thí nghiệm
- Luyện giải bài tập
- Đọc thêm tài liệu mở rộng về các nội dung của chương “Dòng điện
trong các môi trường” Vật lý 11- cơ bản
- Đề xuất khác:…………………………………………………….
Câu 8: Em có thể thiết kế và chế tạo các ứng dụng về một trong những
nội dung của chương “Dòng điện trong các môi trường” Vật lý 11 không?
a.Có b. Không