ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ QUANG CƢƠNG
VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ
VÀO DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 9
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ QUANG CƢƠNG
VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ
VÀO DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 9
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số : 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thanh Hải
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và có trích dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên,… tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
i
Ngô Quang Cƣơng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Vận dụng dạy học khám phá vào
dạy học hình học lớp 9 ở trƣờng THCS ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào Tạo, khoa Toán
và các phòng của Trƣờng Đại Học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - ngƣời
hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thanh Hải
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy các cô giáo trong Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên, Đại học sƣ phạm Hà Nội, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
ii
Ngô Quang Cƣơng
MỤC LỤC
ời cam đoan ......................................................................................................... i
ời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ...................................................................................... iv
Danh mục các bảng, các hình ............................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. ý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
7. Những đóng góp của luận văn ......................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 5
1.1. Dạy học khám phá ......................................................................................... 5
1.1.1. Thế nào là dạy học khám phá. .................................................................... 5
1.1.2. Đặc trƣng nổi bật của dạy học khám phá : ................................................. 6
1.1.3. Các hình thức dạy học khám phá ............................................................... 6
1.2. Tổng quan về dạy học hình học ở THCS ...................................................... 8
1.2.1. Tổng quan về phƣơng pháp dạy học hình học ở THCS ............................. 8
1.2.2. Hoạt động tìm tòi, dự đoán khi chứng minh .............................................. 9
1.2.3. Suy luận diễn dịch trong chứng minh hình học. ...................................... 10
1.3. Phân tích chuẩn kiến thức kỹ năng chƣơng trình hình học 9 THCS .......... 11
1.4. Dạy học giải bài tập. .................................................................................... 21
1.4.1. Dạy học giải bài tập. ................................................................................. 21
1.4.2. Bốn bƣớc dạy học giải bài tập của Polya ................................................. 25
iii
1.5. Thực trạng vận dụng DHKP trong dạy học hình học lớp 9 ........................ 26
1.5.1. Khảo sát tính hình dậy và học của giáo viên, học sinh nhà trƣờng
thông qua phiếu câu hỏi. .................................................................................... 26
1.5.2. Thực trạng vận dụng phƣơng pháp dạy học khám phá trong dạy học
hình học lớp 9 THCS ........................................................................................ 32
Tiểu kết chƣơng I. .............................................................................................. 34
Chƣơng 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ ........................................ 35
VÀO DẠY HỌC HÌNH HỌC PHẲNG Ở LỚP 9 ......................................... 35
2.1. Định hƣớng xây dựng các biện pháp sƣ phạm ............................................ 35
2.2. Các biện pháp sƣ phạm ............................................................................... 35
2.2.1. Biện pháp 1. Thiết kế sử dụng các câu hỏi mở nhằm gợi động cơ khám
phá 35
2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có dụng ý sƣ
phạm để học sinh thể hiện năng lực khám phá. ................................................. 43
2.2.3. Biện pháp 3: Vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực để tạo ra
môi trƣờng thuận lợi cho học sinh tự bồi dƣỡng năng lực khám phá. ............... 60
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................... 72
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 74
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 74
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm ............................................................... 74
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 74
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 74
3.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ....................................................................... 75
3.2.4. Giáo án thực nghiệm ................................................................................ 75
3.3.2. Phân tích kết quả thử nghiệm sƣ phạm .................................................... 90
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 91
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94
iv
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 96
QUY ƢỚC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
BT : Bài tập
DHKP : Dạy học khám phá
ĐPCM : Điều phải chứng minh
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
: Giáo viên GV
: Học sinh HS
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
: Sách giáo khoa SGK
: Sách bài tập SBT
iv
THCS : Trung học cơ sở
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật giáo dục nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2005
đã quy định:
“ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên”[18].
“Phương Pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng
lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập
cho học sinh”[18].
Nghị quyết 29 của Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI đã nêu [1]: “Phát
triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội”.
Vì vậy với thực trạng giáo dục hiện nay, cần phải đổi mới phƣơng pháp
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy
sáng tạo cho ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng những phƣơng pháp dạy học mới
theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học.
Trong dân gian có câu “ học thầy không tầy học bạn” đã phản ánh một
dạng hoạt động cần thiết trong quá trình học tập. Học tập thông qua hình thức
1
trao đổi, tranh luận, bổ xung kiến thức … đã hình thành ở HS năng lực tự giải
quyết vấn đề, tính tự điều chỉnh các quan niệm cá nhân cho phù hợp với vốn
tri thức xã hội và tri thức khoa học.
Ðộng lực của quá trình học tập là HS phải có lòng ham muốn học tập.
Ðộng cơ kích thích trực tiếp HS học tập là những động cơ gắn liền với bản
thân quá trình hoạt động nhận thức. Những động cơ đó là : bản thân có khát
vọng tự tìm ra câu trả lời cho một vấn đề nêu ra, cảm giác hài lòng khi giải
quyết thành công vấn đề. Trong quá trình hoạt động tƣ duy của học sinh nhằm
nổ lực khám phá lại một vấn đề nào đó, dù đã đạt hiệu quả hay chƣa trọn vẹn,
đều là những động cơ trí tuệ kích thích lòng ham muốn hiểu biết của HS.
Các PPDH hiện nay đều có những ƣu điểm, nhƣợc điểm riêng, làm sao
để phát huy đƣợc các ƣu điểm, và hạn chế tối đa các nhƣợc điểm còn mắc
phải trong phƣơng pháp dạy học luôn thúc giục mỗi GV cần thƣờng xuyên
suy nghĩ, đổi mới phƣơng pháp dạy học, cho ngày càng đạt đƣợc gần với tất
cả các yêu cầu trên.
Để đạt đƣợc hiệu quả trong dạy học, PPDH cần hƣớng vào việc tổ chức
cho ngƣời học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động và sáng tạo. Đổi mới PPDH môn toán theo hƣớng tích cực hóa hoạt
động học tập của HS, nhằm khơi dậy và phát triển khả năng tự học, hình
thành cho HS tƣ duy tích cực độc lập, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui , hứng thú
học tập cho HS. Những tiêu chí mà ngƣời GV luôn muốn học sinh hƣớng đến
trong quá trình học tập.
Dạy học khám phá là phƣơng pháp nhằm phát huy năng lực giải quyết
vấn đề và tự học của HS thông qua việc học nhóm. DHKP giúp HS phát huy
đƣợc nội lực, tƣ duy tích cực, chủ động và sáng tạo. Thông qua các hoạt động
đó, HS đƣợc điều chỉnh tri thức và khơi dậy hứng thú học tập trong các em.
Vấn đề DHKP dựa trên các hoạt động của HS do GV tạo ra trên lớp, đã
đƣợc khá nhiều thầy cô giáo quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên việc khai thác
ứng dụng những lí luận này vào thực tế giảng dạy môn toán ở trƣờng phổ
2
thông nƣớc ta còn hạn chế, vì hầu hết các thầy cô giáo chƣa thấy hết đƣợc tác
dụng của phƣơng pháp này nên chƣa đƣợc coi trọng và áp dụng vào thực tế
giảng dậy. Ngoài ra GV cũng chƣa có nhiều kinh nghiêm và thiếu những cơ
sở lí luận để xây dụng các hoạt động tƣơng thích với nội dung, chƣa đƣợc
huấn luyện một cách có hệ thống, chƣa có nhiều tài liệu tham khảo, đặc biệt ở
những nội dung khó đối với HS, việc đƣa ra vấn đề cho HS khám phá càng
cần sự chuẩn bị kỹ lƣỡng hơn, vì việc tƣ duy khám phá ra một vấn đề khó là
không hề đơn giản, dẫn đến việc nhiều GV cũng gặp trở ngại, khó khăn khi
giảng dậy bằng phƣơng pháp này này.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy
học khám phá vào dạy hình học ở lớp 9” với mong muốn góp phần nghiên
cứu thêm PPDH này đƣợc hoàn thiện hơn nữa, theo một hƣớng đi mới mà các
ngƣời nghiên cứu trƣớc chƣa tìm hiểu sâu.
2. Mục đích nghiên cứu
Chọn ra đƣợc các biện pháp phù hợp để vận dụng phƣơng pháp dạy học
khám phá vào dạy học hình học lớp 9 THCS
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học hình học lớp 9 Trƣờng THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Vận dụng DHKP vào dạy học giải bài tập hình học lớp 9 trƣờng THCS.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn trong nội dung hình học lớp 9 trƣờng THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và nội dung SGK hình học lớp 9 THCS có
thể đƣa ra một số tác động sƣ phạm và nếu thực hiện các tác động sƣ phạm này
trong dạy học giải bài tập hình học lớp 9 sẽ phát huy đƣợc tính tích cực học tập,
nâng cao kỹ năng giải bài tập hình học cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về DHKP. Phân tích bản chất và
3
hình thức tổ chức DHKP.
5.2. Tìm hiểu thực tiễn việc vận dụng DHKP vào dạy học hình học lớp
9 trƣờng THCS.
5.3. Đề xuất những tác động sƣ phạm cụ thể nhằm vận dụng DHKP vào
dạy học giải bài tập hình học lớp 9 THCS.
5.4. Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của các biện pháp
sƣ phạm, kiểm chứng giả thuyết khoa học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề
liên quan đến đề tài của luận văn.
6.2. Phƣơng pháp điều tra – quan sát: Quan sát, thăm dò thực trạng dạy
học hình học lớp 9 ở trƣờng THCS thông qua các hình thức: sử dụng phiếu
điều tra, dự giờ, quan sát, phỏng vấn trực tiếp.
6.3. Thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức dạy thực nghiệm ở diện hẹp để
xem xét tính khả thi và hiệu quả của các tác động sƣ phạm.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Trình bày tóm tắt các vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn cho
việc vận dụng DHKP vào dạy học giải bài tập hình học lớp 9 THCS.
7.2. Đề xuất đƣợc một số tác động sƣ phạm để vận dụng DHKP vào
dạy học giải bài tập hình học lớp 9 THCS nhằm tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh, nâng cao một bƣớc chất lƣợng học tập giải bài tập hình học
cho học sinh lớp 9 THCS.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong
ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2. Vận dụng dạy học khám phá vào dạy học hình học lớp 9 ở trƣờng THCS
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
4
Luận văn có sử dụng 31 tài liệu tham khảo.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học khám phá
1.1.1. Thế nào là dạy học khám phá
Việc học tập khám phá xẩy ra khi các cá nhân phải sử dụng quá trình tƣ
duy để phát hiện ra điều gì đó có ý nghĩa cho bản thân họ. Nội dung dạy học
cần đƣợc ẩn dấu, công việc của học sinh là tự khám phá (phát hiện ra ý nghĩa)
điều cần đƣợc học. Để có điều này, HS phải kết hợp quan sát và rút ra kết
luận, thực hiện làm rõ ý nghĩa số liệu tạo ra một sự hiểu biết mới mà họ chƣa
từng biết trƣớc đó. Công việc của GV là sắp đặt một môi trƣờng học tập hoặc
những điều kiện nhằm cung cấp tình huống, nhờ đó mà HS sử dụng những
quá trình tƣ duy để phát hiện ra ý nghĩa của sự việc nào đó cho bản thân họ.
Môi trƣờng học tập đƣợc tạo ra trong đó HS là ngƣời tham gia tích cực trong
quá trình học.
Trong DHKP đòi hỏi GV gia công rất nhiều đề chỉ đạo các hoạt động
nhận thức của HS. Hoạt động của ngƣời GV bao gồm : định hƣớng phát triển
tƣ duy cho HS, lựa chọn nội dung của vấn đề và đảm bảo vừa sức với học
sinh; tổ chức HS trao đổi theo nhóm trên lớp; các phƣơng tiện trực quan hỗ
trợ cần thiết… Hoạt động chỉ đao của GV nhƣ thế nào để cho mọi thành viên
trong các nhóm đều trao đổi, tranh luận tích cực – Đó là việc làm không dễ
dàng, đòi hỏi ngƣời GV đầu tƣ công phu vào nội dung bài giảng.
DHKP có thể định nghĩa ngắn gọn nhƣ sau :
1) DHKP là PPDH khuyến khích HS đƣa ra câu hỏi và tự tìm ra câu trả lời,
hay rút ra những nguyên tắc từ những ví dụ hay rút ra kinh nghiệm thực tiễn.
2) DHKP có thể định nghĩa nhƣ một tình huống học tập trong đó nội
dung chính cần đƣợc học không giới thiệu trƣớc mà phải tự khám phá bởi học
5
sinh, làm cho HS tham gia tích cực vào quá trình học.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng dạy học khám phá quan hệ mật thiết với
cách giải quyết vấn đề. Ngƣời học phải biết nhận ra vấn đề, tìm kiếm thông
tin liên quan, phát triển chiến lƣợc, thực hiện chiến lƣợc giải.
Theo một số nhà nghiên cứu, trong DHKP, ngƣời học cần có một số kĩ
thuật nhận thức nhƣ: quan sát, phân loại, phân tích, tiên đoán, mô tả, khái quát
hóa, luận ra, hình thành giả thuyết, thiết kế thí nghiệm, phân tích giữ liệu …
1.1.2. Đặc trưng nổi bật của dạy học khám phá
Theo Nguyễn Bá Kim [15] và Bùi VănNghị[19], phƣơng pháp DHKP
trong nhà trƣờng phổ thông không nhằm phát hiện những vấn đề mà loài
ngƣời chƣa biết, mà chỉ giúp học sinh lĩnh hội một số tri thức mà loài ngƣời
đã phát hiện ra.
Mục đích của phƣơng pháp DHKP không chỉ làm cho HS lĩnh hội sâu
sắc tri thức của môn học, mà còn quan trọng hơn là trang bị cho ngƣời học
phƣơng pháp suy nghĩ, cách phát hiện và giải quyết vấn đề mang tính độc lập,
sáng tạo.
Phƣơng pháp DHKP thƣờng đƣợc thực hiện thông qua các câu hỏi hoặc
những yêu cầu hành động, mà khi HS thực hiện và giải đáp thì sẽ xuất hiện
con đƣờng dẫn đến tri thức :
Trong DHKP, các hoạt động khám phá của HS thƣờng đƣợc tổ chức theo
nhóm, mỗi thành viên đều tích cực tham gia vào quá trình hoạt động nhóm:
trả lời câu hỏi, bổ xung các câu trả lời của bạn, đánh giá kết quả học tập ...
1.1.3. Các hình thức dạy học khám phá
Theo Bùi Văn Nghị [19],[20], hoạt động khám phá trong học tập có
nhiều dạng khác nhau, từ trình độ thấp lên trình độ cao, tuỳ theo năng lực tƣ
duy của ngƣời học, tuỳ theo
mức độ phức tạp của vấn đề nghiên cứu và sự tổ chức thực hiện của GV đối
với các HS trong lớp học. Các dạng của hoạt động khám phá trong học tập có
6
thể là:
a) Trả lời câu hỏi
b) Điền từ, điềm bảng, tra bảng...
c) Lập bảng, đề xuất giải quyết, phân tích nguyên nhân, thông báo kết quả.
d) Thử nghiệm, đề xuất giải quyết, phân tích nguyên nhân, thông báo kết quả.
e) Thảo luận, tranh cãi về một vấn đề
f) Giải bài tập
g) Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp cải thiện thực trạng, thực
nghiệm giải pháp lớn.
h) Làm bài tập lớn, chuyên đề, luận văn, đề án ...
Quyết định hiệu quả học tập là những gì HS làm chứ không phải những
gì GV làm. Vì thế ngƣời GV cần phải tập trung vào việc thiết kế các hoạt
động của HS. Tuy nhiên không nên cực đoan, có tham vọng biến toàn bộ nội
dung bài học thành chuỗi các hoạt động khám phá. Số lƣợng hoạt động và
mức độ tƣ duy đòi hỏi ở mỗi hoạt động trong một tiết học phải phù hợp với
trình độ HS để có đủ thời lƣợng cho thầy trò thực hiện hoạt động khám phá.
Ví dụ 1. Tổ chức khám phá để tìm ra lời giải cho bài toán :
“Cho cân tại A, BC = 12cm, đƣờng cao AH = 4cm. Tính bán kính
A
đƣờng tròn ngoại tiếp tam giác ABC”
H
B
C
a) Mục đích : GV tổ chức cho HS khám phá ra :
O
- Xác định tâm và bán kính đƣờng tròn ngoại
tiếp tam giác ABC.
- Tính độ dài AD.
Để đạt mục tiêu, GV thiết kế hoạt động sƣ
D Hình 1
phạm nhƣ sau :
b) Tổ chức : GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ
(hai bàn quay lại với nhau thành một nhóm, có nhóm trƣởng) . Vẽ hình (hình
7
1) và đƣa ra câu hỏi cho các nhóm thảo luận:
Điều khiển hoạt động bằng các câu hỏi gợi mở:
[?] Xác định tâm và bán kính đƣờng tròn ngoại tiếp tam giác ABC?
HS phát hiện ra cân tại A nên đƣờng cao AH cũng là đƣờng trung
trực, tâm O đƣờng tròn ngoại tiếp nằm trên AH, AH kéo dài cắt (O) tại D
AD là đƣờng kính của (O).
Cho HS thảo luận , GV gọi đại diện một nhóm lên bảng trình bày, các
nhóm còn lại nhận xét, GV đóng vai trò chốt lại vấn đề, chỉ ra những ý HS
nhận định sai lầm.
[?] Tính độ dài AD?
HS trả lời: tam giác ACD nội tiếp đƣờng tròn đƣờng kính AD nên
, do đó
(cm)
Do đó AD = 13cm. Bán kính đƣờng tròn (O) bằng 6,5cm.
Cho các nhóm suy nghĩ và gọi đại diện hai nhóm lên bảng trình bày, các
nhóm khác theo dõi nhận xét. GV là ngƣời nhận xét cuối cùng, nhắc nhở sai
lầm của HS (nếu có).
1.2. Tổng quan về dạy học hình học ở THCS
1.2.1. Tổng quan về phương pháp dạy học hình học ở THCS
Theo Hoàng Chúng[8], hình học THCS đặt ra yêu cầu chủ yếu là rèn
luyện tƣ duy logic, suy luận diễn dịch, cho HS. Trong suốt các cuốn SGK
hình học từ lớp 6 đến lớp 9 chỉ thấy phần lớn là các hình học trừu tƣợng, các
định nghĩa, định lí và chứng minh.
Từ lớp 7, đã nêu ra :“Cái đích cần đạt là HS biết lập luận có căn cứ”. khi
giải thích về các kĩ năng cơ bản trong hình học 7, tuy có nói đến 5 loại kĩ
năng (vận dụng công thức, hệ thức hình học; suy luận; sử dụng chính xác
ngôn ngữ hình học; hình học hóa tình huống thực tế), nhƣng trong cả SGK lẫn
8
sách giáo viên, các kĩ năng khác đều mờ nhạt so với kĩ năng suy luận.
Qua thực tế dạy học hình học nhiều năm qua, ai cũng thấy rằng những
yêu cầu về suy luận diễn dịch trong môn hình học ở THCS của ta là quá cao,
không phù hợp với tâm lí của HS, HS không tiếp thu nổi kiến thức và có tiếp
thu điều gì thì cũng chỉ là hình thức, HS ít hứng thú với môn học.
Để cho việc dạy học (theo SGK hình học hiện hành) thực hiện tốt hơn
các nhiệm vụ của bộ môn, khắc phục tình trạng HS nghe giảng thụ động và
luyện tập áp dụng một cách máy móc, cần đặc biệt chú trọng cho HS thực
hành với hình vẽ, kết hợp rèn luyện từng bƣớc phƣơng pháp làm việc và tƣ
duy khoa học (quan sát, thực nghiệm, tìm tòi, dự đoán, lập luận có căn cứ …).
1.2.2. Hoạt động tìm tòi, dự đoán khi chứng minh
Theo Hoàng Chúng[8], Hƣớng dẫn HS tìm tòi, dự đoán trƣớc khi chứng
minh một định lí hoặc giải một bài tập là một biện pháp cần đƣợc thƣờng
xuyên thực hiện ở THCS. Hầu hết các tính chất đều đƣợc dự đoán trƣớc khi
phát biểu và chứng minh.
B
Ví dụ 2. Cho đƣờng tròn (O), hai dây cung
H
A
AB < CD, OK và OH theo thứ tự là khoảng cách
O
từ tâm O đến dây CD và AB. Chứng minh
D
K
C
a) Mục tiêu : HS nhận xét trực quan thấy
CD>AB, từ đó dự đoán về mối quan hệ: “trong
Hình 2.1
hai dây của một đƣờng tròn, dây nào lớn hơn thì
dây đó gần tâm hơn “
b) Để chứng minh định lí trên, GV đƣa ra cho HS hoạt động để tìm tòi và
dự đoán kết quả trƣớc khi chứng minh (hình 2.1)
GV: Hãy đo khoảng cách từ tâm O đến dây AB và dây CD? Nhận xét?
Học sinh phát hiện khoảng cách từ O đến dây AB lớn hơn khoảng cách
9
từ O đến dây CD
“ Trong hai dây của một đƣờng tròn, dây nào lớn hơn thì dây đó gần tâm
B
hơn”.
H
A
c) GV đƣa ra bài toán :” Cho đƣờng tròn (O),
O
hai dây cung AB < CD, OK và OH theo thứ tự là
khoảng cách từ tâm O đến dây CD và AB. Chứng
D
K
C
minh ”
Áp dụng định lí Py-ta-go vào các tam giác OHB và
Hình 2.2
OKD (hình 2.2), ta có :
Mà nên (ĐPCM)
Thông qua hoạt động tìm tòi, dự đoán trƣớc khi chứng minh đã giúp học
sinh dự đoán trƣớc đƣợc kết quả, từ đó hƣớng chứng minh đƣợc dễ dàng hơn,
qua hoạt động tìm tòi, dự đoán có tác dụng rèn luyện tƣ duy và gây hứng thú
cho học tập cho HS; qua những bài tập này, ta có cơ hội thuận lợi cho HS làm
quen với nhiều bài toán hay .
1.2.3. Suy luận diễn dịch trong chứng minh hình học
Theo Hoàng Chúng[8], chúng ta biết rằng phép chứng minh một mệnh
đề T là một dãy mệnh đề (*)
(T là mệnh đề cuối cùng của dãy), trong đó:
Mỗi mệnh đề (i = 1, 2, ... , n) là giả thiết, tiên đề, định lí đã biết (đã
đƣợc chứng minh) hoặc là mệnh đề đƣợc suy ra từ một số mệnh đề đứng
trƣớc nó trong (*), bằng một quy tắc suy luận;
T là mệnh đề đƣợc suy ra từ một số mệnh đề đứng trƣớc nó trong (*)
bằng một quy tắc suy luận.
Ta thƣờng gọi trong dãy (*) và các quy tắc suy luận đƣợc sử dụng là
các căn cứ để chứng minh T, và “ biết lập luận có căn cứ” đƣợc coi là yêu cầu
quan trọng nhất trong dạy học hình học. Trong các căn cứ đó thì các (giả
10
thiết, tiên đề, định lí đã biết, mệnh đề trung gian ) nói chung đƣợc nêu ra một
cách rõ ràng, nhƣng các suy luận thì thƣờng là tiềm ẩn và ngay từ lớp 6 đã có
những vấn đề không đơn giản
Không phải đến khi học hình học ở lớp 6, 7 học sinh mới đƣợc luyện tập
về suy luận diễn dịch và chứng minh. Ngay từ lớp cuối bậc tiểu học đã có một
vài bài tập đòi hỏi suy luận, nhƣng đặc biệt là trong số học 6 đã có một số
chứng minh đơn giản. Những hiểu biết sơ lƣợc về logic đó cần đƣợc vận dụng
khi dạy học. Một số ví dụ sau đây giúp sáng tỏ điều đó.
Ví dụ 3. Cho đƣờng tròn (O), điểm C nằm ngoài (O), kẻ tiếp tuyến AM, lấy N
đối xứng với M qua OC. Chứng minh CN cũng là tiếp tuyến của (O).
a) Mục tiêu :
M
GV giúp HS xác định các mệnh đề
R, Q, P
O
C
P là mệnh đề “ CN là tiếp tuyến của
đƣờng tròn (O)”
N
Q là mệnh đề “ N là điểm chung của CN
Hình 3
và (O)”
R là mệnh đề “ ”
Xác định mối quan hệ giữa các mệnh đề.
b) Mô tả bài tập:
và Ta có R, Q và cần chứng minh P. Tức là
Theo Logic : Khi R đúng và Q đúng P đúng
R sai hoặc Q sai P sai.
N đối xứng với M qua OC (hình 3), theo tính chất dối xứng của đƣờng tròn,
hiển nhiên N thuộc (O) nên Q đúng.
N đối xứng với M qua OC OC là đƣờn trung trực của MN OM = ON và
CM = CN (c.c.c) nên R đúng.
Vậy Q đúng, R đúng nên P đúng, tức là CN là tiếp tuyến của (O).
11
1.3. Phân tích chuẩn kiến thức kỹ năng chƣơng trình hình học 9 THCS
Trên cơ sở chuẩn kỹ năng, kiến thức của bộ GD&DT dẫn theo [4], [5],
chúng ta có thể lảm rõ chuẩn này qua từng bài cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng I. HỆ THỨC ƢỢNG TRONG TAM GIÁC VUÔNG
Bài 1. Một số hệ thức về cạnh và đƣờng cao trong tam giác vuông
Về kiến thức:
Hiểu cách chứng minh các hệ thức :
Cho tam giác ABC vuông tại A, đƣờng cao AH:
(hệ thức pitago)
;
;
;
;
;
Về kỹ năng:
Vận dụng đƣợc các hệ thức đó để giải toán và giải quyết một số trƣờng
hợp thực tế.
Chẳng hạn sau khi học xong lí thuyết, GV cho HS làm BT sau:
A
Ví dụ 4. Cho tam giác ABC vuông ở A
có AB = 8 cm, AC = 6 cm. Kẻ đƣờng
cao AH. Tính độ dài AH
B
C
H
a) Yêu cầu: Bài toán trên thuộc
Hình 4
dạng toán tính toán, yêu cầu tìm chiều
cao AH trong tam giác ABC.
b) Để làm đƣợc bài tập, HS phải nắm rõ đƣợc các hệ thức lƣợng về cạnh
và đƣờng cao trong tam giác vuông (hình 4)
- Nhận ra tam giác ABC là tam giác vuông đã biết trƣớc hai cạnh là AB
12
và AC nên dựa vào định lí Pitago ta tính đƣợc BC. Do đó tam giác vuông
ABC là tam giác đã biết ba cạnh, vậy dựa vào các yếu tố đã biết làm thế nào
tính đƣợc AH?
- Nhận ra AH trong mối quan hệ với hai cạnh góc vuông (AB, AC), dựa
vào hệ thức lƣợng trong tam giác vuông (nghịch đảo của bình phƣơng đƣờng
cao ứng với cạnh huyền bằng tổng nghịch đảo của bình phƣơng hai cạnh góc
vuông) ta tính đƣợc AH theo công thức
- Nhận ra AH trong mối quan hệ với ba cạnh tam giác ABC, dựa vào hệ
thức lƣợng trong tam giác vuông (tích hai cạnh góc vuông bằng tích cạnh
huyền và đƣờng cao tƣơng ứng) Ta tính AH theo công thức AH.BC = AB.AC
- Nhận ra AH trong mối quan hệ giữa hình chiếu của nó lên cạnh huyền
(bình phƣơng đƣờng cao tƣơng ứng với cạnh huyền bằng tích hai hinh chiếu của hai cạnh góc vuông lên cạnh huyền), Ta có AH2 = HB.HC
Khi đó HS vận dụng 1 trong những kiến thức trên đƣa ra lời giải sau :
Xét trong tam giác ABC vuông tại A có AH là đƣờng cao:
(cm)
Bài 2. Tỉ số lƣợng giác của góc nhọn.
Về kiến thức:
- Hiểu các định nghĩa: sin, cos, tan, cot.
- Biết mối liên hệ giữa tỉ số lƣợng giác của các góc phụ nhau.
Về kỹ năng:
- Vận dụng đƣợc các tỉ số lƣợng giác để giải bài tập.
- Biết sử dụng bảng số, máy tính bỏ túi để tính tỉ số lƣợng giác của một
góc nhọn cho trƣớc hoặc số đo của góc khi biết tỉ số lƣợng giác của góc đó.
Sau khi học xong bài tỉ số lƣợng giác của góc nhọn, GV có thể đƣa ra bài
13
tập sau:
Ví dụ 5. Cho tam giác ABC có Â = 4, AB A = 1cm, AC = 12cm. Tính diện tích tam giác
40o ABC. H
a) Yêu cầu : Bài toán trên thuộc dạng
tính toán, yêu cầu HS tính đƣợc diện tích tam
giác ABC
B C b) Để hoàn thành đƣợc bài toán trên, HS Hình 5
phải nắm rõ các tỉ số lƣợng giác của góc nhọn trong một tam giác vuông và
cách tính diện tích một tam giác thƣờng đã đƣợc học ở lớp 8.
- Nhận ra đƣợc vai trò của góc nhọn A trong tam giác ABC, để áp dụng
tỉ số lƣợng giác của góc nhọn, HS thấy sự cần thiết của việc kẻ thêm đƣờng
cao BH (Hình 5) vì các tỉ số lƣợng giác của góc nhọn chỉ áp dụng đƣợc trong
tam giác vuông
- Nhận ra đƣợc mối quan hệ của cạnh BH trong tam giác ABH với góc Â
= 4 và độ dài cạnh AB = 1cm (trong tam giác vuông mỗi cạnh góc vuông
bằng cạnh huyền nhân sin góc đối hoặc cosin góc kề), ta có công thức
- Nhận ra đƣợc mối quan hệ của cạnh BH trong tam giác ABC, BH đóng vai
trò đƣờng cao xuất phát từ đỉnh B, (diện tích tam giác bằng một nửa tích của
đƣờng cao và cạnh đáy ứng với đƣờng cao đó), ta có công thức
Khi đó, áp dụng những kiến thức trên ta có lời giải :
Xét với tam giác vuông ABH, dựa vào giả thiết dễ dàng tìm đƣợc BH
nhờ công thức : =10.sin40o 6,43 (cm)
Khi đã biết độ dài BH và AC. Áp dụng tính diện tích tam giác ABC
(cm2)
Bài 3. Hệ thức giữa cạnh và góc trong tam giác vuông.
14
Tỉ số lƣợng giác của góc nhọn
Về kiến thức:
Hiểu cách chứng minh các hệ thức giữa các cạnh và các góc của tam
giác vuông.
Về kỹ năng:
Vận dụng đƣợc các hệ thức trên vào giải các bài tập và giải quyết một số
bài toán thực tế.
Bài 4. Ứng dụng thực tế tỉ số lƣợng giác của góc nhọn.
Về kỹ năng:
Biết cách đo chiều cao và khoảng cách trong tình huống có thể đƣợc.
Chƣơng II. ĐƢỜNG TRÒN
Bài 1. Xác định một đƣờng tròn
Về kiến thức:
Hiểu :
Định nghĩa đƣờng tròn, hình tròn.
Các tính chất của đƣờng tròn.
Sự khác nhau giữa đƣờng tròn và hình tròn.
Khái niệm cung và dây cung, dây cung lớn nhất của đƣờng tròn.
Về kỹ năng:
Biết cách vẽ đƣờng tròn qua hai điểm và ba điểm cho trƣớc. Từ đó biết
cách vẽ đƣờng tròn ngoại tiếp một tam giác.
Ứng dụng: Cách vẽ một đƣờng tròn theo điều kiện cho trƣớc, cách xác
định tâm đƣờng tròn.
Bài 2. Tính chất đối xứng.
Về kiến thức:
Hiểu đƣợc tâm đƣờng tròn là tâm đối xứng của đƣờng tròn đó, bất kì
đƣờng kính nào cũng là trục đối xứng của đƣờng tròn. Hiểu đƣợc quan hệ
vuông góc giữa đƣờng kính và dây, các mối liên hệ giữa dây cung và khoảng
cách từ tâm đến dây.
15
Về kỹ năng:
Biết cách tìm mối liên hệ giữa đƣờng kính và dây cung, dây cung và
khoảng cách từ tâm đến dây.
Không đƣa ra các bài toán chứng minh phức tạp.
Trong bài tập nên có cả phần chứng minh và phần tính toán, nội dung
chứng minh ngắn gọn kết hợp với kiến thức về tam giác đồng dạng.
BÀI 3. Vị trí tƣơng đối của đƣờng thẳng và đƣờng tròn. Vị trí tƣơng đối của
hai đƣờng tròn.
Về kiến thức:
Hiểu đƣợc vị trí tƣơng đối của đƣờng thẳng và đƣờng tròn, của hai
đƣờng tròn qua các hệ thức tƣơng ứng (d < R, d > R, d = r + R, ….
Hiểu điều kiện để mỗi vị trí tƣơng ứng có thể xảy ra.
Hiểu các khái niệm tiếp tuyến của đƣờng tròn, hai đƣờng tròn tiếp xúc
trong, tiếp xúc ngoài. Dựng đƣợc tiếp tuyến của đƣờng tròn đi qua một điểm
cho trƣớc ở trên hoặc ở ngoài đƣờng tròn, hai đƣờng tròn giao nhau.
Biết khái niệm đƣờng tròn nội tiếp tam giác.
Về kỹ năng:
Biết cách vẽ đƣờng thẳng và đƣờng tròn, đƣờng tròn và đƣờng tròn khi
số điểm chung của chúng là 0, 1, 2.
Vận dụng các tính chất đã học để giải bài tập và một số bài toán thực tế.
Sau khi học xong bài vị trí tƣơng đối của hai đƣờng tròn, GV có thể đƣa ra
bài toán sau:
Ví dụ 6. Cho hai đƣờng tròn (O) và (O’) cắt nhau tại A và B. Vẽ các đƣờng
kính Ac và AD của hai đƣờng tròn. Chứng minh rằng C, B, D thẳng hàng.
a) Yêu cầu : Bài toán thuộc dạng A
chứng minh ba điểm C, B, D thẳng hàng.
I
O’ O b) Để làm đƣợc bài toán, HS phải
Hình 6
nắm đƣợc các kiến thức về hai đƣờng D C B tròn giao nhau, tính chất của đoạn nối
tâm OO’, các kiến thức về một tam giác
16
nội tiếp đƣờng tròn khi có một cạnh là đƣờng kính.
Phải có đƣợc kĩ năng chứng minh 3 điểm thẳng hàng đã đƣợc học ở lớp 7.
(hình 6) Nhận ra đƣợc rằng tam giác ABC nội tiếp đƣờng tròn (O) đƣờng kính
AC và tam giác ABD nội tiếp đƣờng tròn (O’) đƣờng kính AD, từ đó nhận ra
điểm đặc biệt của góc ABC và ABD Nhận ra đƣợc quan hệ giữa hai góc
và là hai góc kề nhau, lại có tổng số đo hai góc là 180o, từ đó cho ta
hƣớng giải bài tập.
Nhận ra đƣợc mối quan hệ giữa đoạn nối tâm OO’ và AB là
(tính chất đƣờng nối tâm), có OO’ là
đƣờng trung bình nên OO’//CD. Do đó tại B.
Nhận ra đƣợc theo tính chất đƣờng nối tâm và ta có
OO’//CB, OO’//BD.
Khi đó vận dụng một trong những kiến thức trên, ta có lời giải bài toán:
Tam giác ABC nội tiếp đƣờng tròn đƣờng kính AC nên
Tam giác ABD nội tiếp đƣờng tròn đƣờng kính AD nên
Suy ra (hai góc về bù) nên C, B, D thẳng hàng.
Chƣơng III. GÓC VỚI ĐƢỜNG TRÒN
Bài 1. Góc ở tâm. Số đo cung
Về kiến thức:
Hiểu khái niệm góc ở tâm, số đo của một cung.
Về kỹ năng:
Ứng dụng giải đƣợc bài tập và một số bài toán thực tế.
BÀI 2. Liên hệ giữa cung và dây
Về kiến thức:
Nhận biết đƣợc mối liên hệ giữa cung và dây để so sánh đƣợc độ lớn của
hai cung theo hai dây tƣơng ứng và ngƣợc lại.
Về kỹ năng:
17
Vận dụng đƣợc các định lí để giải bài tập.
Khi học xong bài “liên hệ giữa cung và dây”. GV đƣa ra bài tập.
Ví dụ 7. Cho tam giác ABC cân tại A và nội tiếp đƣờng tròn (O. Biết
 = 5. Hãy so sánh các cung nhỏ AB, AC và BC.
A a) Yêu cầu : bài toán trên thuộc dạng toán so
sánh các dây cung trong cùng một đƣờng tròn.
.O
b) HS cần nắm chắc các định lí trong bài liên
hệ giữa cung và dây
- Nắm đƣợc đinh lí về mối quan hệ giữa cạnh
B C và góc trong cùng một tam giác đã học ở lớp 7.
Hình 7 - Nhận ra đƣợc mối quan hệ giữa góc A và
góc B, C khi tam giác ABC cân
- Nhận ra đƣợc liên hệ giữa các cạnh AB, AC, BC theo thứ tự ứng với
các góc .
- Nhận ra đƣợc các cạnh của tam giác ABC trong đƣờng tròn (O) đóng
vai trò là các dây cung.
- Nhận ra đƣợc mối quan hệ giữa các dây cung AB, AC, BC và các cung
.
- Nắm chắc và hiểu đƣợc định lí trong bài “ liên hệ giữa cung và dây”
Từ những kiến thức trên, ta có lời giải của bài toán:
(hình 7) Tam giác ABC cân tại A nên
Theo quan hệ giữa góc và cạnh trong tam giác ABC, ta có
Theo liên hệ giữa cung và dây trong đƣờng tròn (O) ta có :
BÀI 3,4,5,6. Góc với đƣờng tròn. Cung chứa góc
18
Về kiến thức:
Hiểu khái niệm góc nội tiếp, mối liên hệ giữa góc nội tiếp và cung bị chắn.
Nhận biết đƣợc góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung.
Nhận biết đƣợc góc có đỉnh ở bên trong hay bên ngoài đƣờng tròn, biết
cách tính số đo của các góc trên.
Hiểu bài toán quỹ tích “cung chứa góc” và biết vận dụng để giải những
bài toán đơn giản.
Về kỹ năng:
Vận dụng đƣợc các định lí, hệ quả để giải bài tập.
Chẳng hạn, khi vừa học xong bài “Góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây
cung, GV đƣa ra bài toán:
Ví dụ 8. Cho đƣờng tròn tâm O, một dây MN, từ M kẻ tiếp tuyến Mx, trên
Mx lấy P sao cho MP = MN, PN cắt (O) tại K. Chứng minh KM = KP.
a) Yêu cầu : bài toán thuộc dạng M N
toán chứng minh hai đoạn thẳng
. O bằng nhau.
P K b) HS phải có kĩ năng chứng x
minh hai đoạn thẳng bằng nhau đã
học ở lớp 7. Hình8
HS phải nắm chắc đƣợc các khái niệm, định lí góc nội tiếp, góc tạo bởi
tia tiếp tuyến và dây cung trong đƣờng tròn.
Nhận ra đƣợc mối quan hệ của góc và góc trong tam giác
MNP (hình 8)
Nhận ra đƣợc mối quan hệ các góc và góc trong đƣờng tròn
(O).
Khi đó vận dụng những kiến thức trên, đƣa ra lời giải cho bài toán
19
Trong (O), là góc nội tiếp (1)
là góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung (2)
Theo giả thiết MN = MP nên cân tại M nên (3)
Từ (1)(2)(3) , suy ra cân tại M nên KM = KP (ĐPCM)
Bài 4. TỨ GIÁC NỘI TIẾP ĐƢƠNG TRÒN
Về kiến thức:
Hiểu định lí thuận và định lí đảo về tứ giác nội tiếp.
Về kỹ năng:
Vận dụng đƣợc các định lí trên để giải bài tập về tứ giác nội tiếp đƣờng tròn.
Khi học xong bài tứ giác nội tiếp, GV đƣa ra bài toán:
Ví dụ 9. Cho tam giác ABC nội tiếp (O), có A
C’
O
H
, H là giao điểm hai đƣờng cao BB’ và B’ CC’. Chứng minh B, C, H, O cùng thuộc 1
đƣờng tròn
a) Yêu cầu: bài toán trên thuộc dạng toán
B C chứng minh tứ giác nội tiếp.
b) Học sinh phải nắm đƣợc các cách chứng Hình 9
minh một tứ giác nội tiếp
Nắm đƣợc cách tính số đo một góc ở tâm.
Nắm đƣợc tổng 4 góc trong một tứ giác.
Nhận ra đƣợc mối quan hệ của góc A trong đƣờng tròn (O), từ đó chỉ ra
đƣợc số đo cung BC.
Nhận ra đƣợc mối quan hệ của góc trong đƣờng tròn (O) là một
góc ở tâm.
Nhận ra đƣợc mối liên hệ của góc BHC với các góc trong tứ giác
AC’HB’
Nhận ra đƣợc các góc trong tứ giác BHOC là các góc có hai
đỉnh liền kề, cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn lại trong tứ giác BHOC
20
Từ những kiến thức đó, ta có lời giải cho bài toán (hình 9)
(1)
Trong tứ giác AC’HB’ có (2)
Từ (1) và (2) ta có nên tứ giác BHOC nội tiếp .
- Qua phân tích các ví dụ ta thấy, để đạt đạt được mục tiêu yêu cầu, để
đạt được chuẩn thì HS phải :
Nắm rõ đƣợc các khái niệm định lí và biết cách áp dụng vào bài tập cụ thể.
Xác định vấn đề bài toán, làm rõ những yêu cầu mà đề bài yêu cầu. Sau
khi nghiên cứu vấn đề đƣợc đặt ra, phải thiết lập mối phụ thuộc giữa dữ kiện
và kế quả phải tìm. Trên cơ sở đó sẽ đánh giá, nhận định tính khả thi của vấn
đề bài toán đặt ra có đáng phải giải quyết không.
Lựa chọn phƣơng pháp giải, có thể có nhiều cách khác nhau để giải
quyết vấn đề bài toán đã phân tích , các phƣơng pháp có thể dài ngắn khác nhau,
đơn giản hay phức tạp… cần chọn phƣơng pháp tối ƣu nhất cho bài toán
Giải bài toán, dựa vào các phân tích, đƣa ra phƣơng pháp phù hợp và
tiến hành giải bài toán.
Cuối cùng, ta kiểm tra và nghiên cứu lời giải của bài toán, định hƣớng ra
phƣơng pháp tổng quát cho những bài tập tƣơng tự.
Những mục tiêu trên có thể giải quyết đƣợc khi GV đƣa ra phƣơng
pháp DHKP.
1.4. Dạy học giải bài tập
1.4.1. Dạy học giải bài tập
1.4.1.1. Vai trò của bài tập trong quá trình dạy học
Theo Nguyễn Bá Kim [15], bài tập toán học có vai trò quan trọng trong
môn toán. Thông qua giải bài tập, HS phải thực hiện những hoạt động nhất
định bao gồm cả nhận dạng và thể hiện định nghĩa, định lí, quy tắc hay
phƣơng pháp, những hoạt động toán học phức hợp, những hoạt động trí tuệ
phổ biến trong Toán học, những hoạt động trí tuệ chung và những hoạt động
21
ngôn ngữ. Hoạt động của học sinh liên hệ mật thiết với mục tiêu, nội dung và
phƣơng pháp dạy học. Vì vậy vai trò của bài tập toán học đƣợc thể hiện cả
trên 3 bình diện này.
Thứ nhất, trên bình diện mục tiêu dạy học, bài tập toán học ở trƣờng phổ
thông là giá mang những hoạt động mà việc thực hiện các hoạt động đó thể
hiện mức độ đạt mục tiêu. Mặt khác, những bài tập cũng thể hiện những chức
năng khác nhau hƣớng đến việc thực hiện các mục tiêu dạy học môn toán, cụ
thể là :
Hình thành, củng cố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở những khâu khác nhau
của quá trình dạy học, kể cả kĩ năng ứng dụng toán học vào thực tiễn;
Phát triển năng lực trí tuệ rèn luyện những hoạt động tƣ duy, hình thành
những phẩm chất trí tuệ.
Bồi dƣỡng thế giới quan duy vật biện chứng, hình thành những phẩm
chất đạo đức của ngƣời lao động mới.
Thứ hai, trên bình diện nội dung dạy học, những bài tâp toán học là giá
mang hoạt động liên hệ với những nội dung nhất định, là một phƣơng tiện cài
đặt nội dung để hoàn chỉnh hay bổ xung cho những tri thức nào đó đã đƣợc
trình bày trong phần lí thuyết.
Thứ ba, trên bình diện phƣơng pháp dạy học, bài tập toán học là giá
mang hoạt động để ngƣời học kiến tạo những tri thức nhất định và trên cơ sở
đó thực hiện các mục tiêu dạy học khác. Khai thác tốt những bài tập nhƣ vậy sẽ
góp phần tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích
cực, chủ động và sáng tạo đƣợc thực hiện độc lập hoặc trong giao lƣu.
Trong thực tiễn dạy học, bài tập đƣợc sử dụng với những dụng ý khác
nhau về phƣơng pháp dạy học. Đảm bảo trình độ xuất phát, gợi động cơ, làm
việc với nội dung mới, củng cố hoặc kiểm tra ... Đặc biệt là về mặt kiểm tra,
bài tập là phƣơng tiện để đánh giá mức độ, kết quả dạy và học, khả năng làm
việc độc lập và trình độ phát triển của HS ...
Một bài tập cụ thể có thể nhắm vào một hay nhiều dụng ý trên.
22
1.4.1.2. Các yêu cầu đối với lời giải.
Theo Nguyễn Bá Kim [15], để phát huy tác dụng của bài tập toán học,
trƣớc hết cần nắm vững các yêu cầu của lời giải. Nói một cách vắn tắt, lời giải
phải đúng và tốt. Nói nhƣ vậy là bao hàm đủ các ý cần thiết, nhƣng quá cô
đọng. Để thuận tiện cho việc thực hiện các yêu cầu của lời giải trong quá trình
dạy học và đánh giá HS, có cụ thể hóa các yêu cầu, đƣơng nhiên phải chấp
nhận những yếu tố trùng lặp nhất định trong các yêu cầu chi tiết.
(i) Kết quả đúng, kể cả ở các bƣớc trung gian
Kết quả cuối cùng phải là một đáp số đúng, một biểu thức, một hàm số,
một hình vẽ ... thỏa mãn các yêu cầu đề ra. Kết quả các bƣớc trung gian cũng
phải đúng. Nhƣ vậy, lời giải không thể không chứa những sai lầm tính toán,
vẽ hình, biến đổi biểu thức...
(ii) Lập luận chặt chẽ
Đặc biệt là lời giải phải tuân thủ các yêu cầu sau:
uận đề phải nhất quán;
uận cứ phải đúng;
uận chứng phải hợp ogic
(iii) Lời giải đầy đủ
Yêu cầu này có nghĩa là lời giải không đƣợc bỏ xót một trƣờng hợp, một
chi tiết cần thiết nào. Cụ thể là giải phƣơng trình không đƣợc thiếu nghiệm,
phân chia trƣờng hợp không đƣợc thiếu một khả năng nào ...
(iv) Ngôn ngữ chính xác
Đây là một yêu cầu về giáo dục tiếng mẹ đẻ đặt ra cho tất cả các bộ môn.
Việc dạy học môn toán cũng phải tuân thủ yêu cầu này.
(v) Trình bày rõ ràng, đảm bảo mỹ thuật
Yêu cầu này đặt ra với cả lời văn, chữ viết, hình vẽ, cách sắp xếp các yếu
tố (chữ, số, hình, kí hiệu, ... ) trong lời giải.
23
(vi) Tìm ra nhiều cách giải, chọn cách giải ngắn ngọn, hợp lí nhất.
Ngoài các yêu cầu (i) – (v), cần khuyến khích HS tìm ra nhiều giải pháp
cho cùng một bài toán, phân tích so sánh những cách khác nhau để tìm ra lời
giải ngắn gọn, hợp lí nhất trong các lời giải đã tìm đƣợc.
(vii) Nghiên cứu giải những bài toán tƣơng tự, mở rộng hay lật ngƣợc
vấn đề.
Bốn yêu cầu (i), (ii), (iii) và (iv) là các yếu tố cơ bản, (v) là yêu cầu về
mặt trình bày, còn (vi), (vii) là những yêu cầu đề cao.
1.4.1.3. dạy học phương pháp chung để giải toán.
Theo Nguyễn Bá Kim[15], không thể có một thuật giải tổng quát để giải
mọi bài toán. Ngay cả đối với những lớp bài toán riêng biệt cũng có những
trƣờng hợp có, có những trƣờng hợp không có thuật giải. Tuy nhiên trang bị
những hƣớng dẫn chung, gợi ý các suy nghĩ tìm tòi, phát hiện cách giải bài
toán lại là có thể và cần thiết. Dựa trên những tƣ tƣởng tổng quát cùng với
những gợi ý chi tiết của Polya (1975) về cách thức giải bài toán đã đƣợc kiểm
nghiệm trong thực tiến dạy học, có thể nêu lên phƣơng pháp chung để giải
những bài toán nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tìm hiểu nội dung đề bài
Phát biểu đề bài dƣới những dạng thức khác nhau để hiểu nội dung bài
toán.
Phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải chứng minh.
Có thể dùng công thức, kí hiệu, hình vẽ để hỗ trợ việc diễn tả đề bài.
Bƣớc 2: Tìm cách giải
Tìm tòi, phát hiện cách giải nhờ những suy nghĩ có tính chất tìm đoán:
biến đổi cái đã cho, biến đổi cái phải tìm hay phải chứng minh, liên hệ
cái đã cho hoặc cái phải tìm với những tri thức đã biết, liên hệ bài toán
cần giải với một bài toán cũ tƣơng tự, một trƣờng hợp riêng, một bài
24
toán tổng quát hơn hay một bài toán nào đó có liên quan, sử dụng
những phƣơng pháp đặc thù với từng dạng toán nhƣ chứng minh phản
chứng, quy nạp toán học, toán dựng hình, toán quỹ tích ...
Kiểm tra lời giải bằng cách xem lại kĩ từng bƣớc thực hiện hoặc đặc biệt
hóa kết quả tìm đƣợc hoặc đối chiếu kết quả với một số tri thức liên quan ...
Tìm tòi những cách giải khác, so sánh chúng để chọn cách giải hợp lí nhất.
Bƣớc 3: Trình bày lời giải
Từ cách giải đã đƣợc phát hiện, sắp xếp các việc phải làm thành một
chƣơng trình gồm các bƣớc theo một trình tự thích hợp và thực hiện các bƣớc đó.
Bƣớc 4: Nghiên cứu sâu lời giải
Nghiên cứu khả năng ứng dụng kết quả của lời giải.
Nghiên cứu giải những bài toán tƣơng tự, mở rộng hay lật ngƣợc vấn đề.
1.4.2. Bốn bước dạy học giải bài tập của Polya
Bƣớc 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
Bài toán nói gì? Cái gì là dữ liệu? Cái gì phải tìm? Cái dữ kiện đã đủ để
xác định đƣợc cái phải tìm hay chƣa? Hay chƣa đủ? Hay thừa?
Có thể phát biểu bài toán một cách khác?
Có thể tìm quan hệ giữa bài toán đã cho và bài khác mà ta đã biết cách
giải không? Hay một bài toán mà ta có thể giải dễ dàng hơn?
Phải nhắc lại câu hỏi này mỗi khi gặp chƣớng ngại khiến ta phải dừng
lại, khi giải các bài toán phụ. Ngoài ra mọi dữ kiện của bài toán đã đƣợc sử
dụng chƣa?
Khi thực hiện bƣớc này chính là đã giúp học sinh phát hiện và thâm nhập
vấn đề.
Bƣớc 2: Xây dựng chƣơng trình giải
Phát biểu các quan hệ giữa cái đã cho và cái chƣa biết.
Biến đổi các yếu tố chƣa biết.
Chỉ giải một phần bài toán đã thỏa mãn một phần các điều kiện: khi đó
cái chƣa biết đƣợc xác định đến mức độ nào?
25
Tổng quát hóa. Đặc biệt hóa. Sử dụng sự tƣơng tự.
Thực hiện các thao tác trên là cách đi tìm giải pháp, tìm một cách giải
quyết vấn đề.
Bƣớc 3: Thực hiện chƣơng trình giải
Kiểm tra lại từng bƣớc, chỉ công nhận những điều thật rõ ràng hay đã
đƣợc tính toán thật cẩn thận.
Ở đây, ngƣời học trình bày giải pháp một cách cụ thể, rõ ràng.
Bƣớc 4: Kiểm tra, nghiên cứu lời giải
Kết quả có đúng không? Vì sao? Có thể kiểm tra đƣợc không? Có con
đƣờng nào khác để đi đến cùng kết quả đó không? Trên con đƣờng đi còn có
thể có thêm những kết quả nào khác không
Điều này phù hợp với bƣớc nghiên cứu sâu lời giải trong khi thực hiện
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
1.5. Thực trạng vận dụng DHKP trong dạy học hình học lớp 9
1.5.1. Khảo sát tình hình dậy và học của giáo viên, học sinh nhà trường
thông qua phiếu câu hỏi
1.5.1.1. Mục đích khảo sát
- Tìm hiểu xem GV và HS ở trƣờng THCS có quan tâm đến phƣơng
pháp DHKP mà luận văn đang nghiên cứu không?
- Tìm hiểu sự hiểu biết của GV và HS về phƣơng pháp DHKP.
- Tìm hiểu xem GV đã vận dụng phƣơng pháp DHKP đến đâu? Kết quả
thế nào?
- Tìm hiểu những vấn đề khó khăn, thuận lợi khi tổ chức DHKP ở trƣờng THCS.
1.5.1.2. Phạm vi khảo sát
Khảo sát 33 HS lớp 9A và 5 giáo viên bộ môn trƣờng THCS Đồng Ý tại
Huyên Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Cùng 10 đồng nghiệp đang dạy học tại các
trƣờng và trung tâm trong khu vực thành phố Thái Nguyên.
26
1.5.1.3. Nội dung khảo sát:
Khảo sát quan niệm về DHKP của GV và việc vận dụng DHKP vào thực
tiễn thông qua hệ thống câu hỏi cho GV
Câu 1. Thầy/ cô đã vận dụng dạy học khám phá vào phần hình học phẳng lớp 9
a) có b) chƣa
Câu 2. Thầy/ cô có quan tâm đến phƣơng pháp dạy học khám phá trong bài
giảng của mình.
a) Có b) không
Câu 3. Các thầy/ cô trong tổ bô môn có trao đổi và hoàn thiện phƣơng pháp
dạy học khám phá
a) có b) chƣa
Câu 4. Kiến thức ngƣời giáo viên có quyết định nhiều trong phƣơng pháp
b) Không DHKP a) Có
Câu 5. Dạy học khám phá cho phép chúng ta phát triển tƣ duy giải bài tập
trong học sinh:
a) Đúng b)Sai
Câu 6. Có cần phân nhóm học sinh khi sử dụng phƣơng pháp dạy học khám
phá:
a) có b)không
Câu 7. Phƣơng pháp dạy học khám phá giảm bớt thuyết trình, diễn giải;
a) Đúng b)Sai
Câu 8. Hoạt động dạy học khám phá yêu cầu cần nhiều thời gian.
a) Đúng b)Sai
Câu 9. Trong dạy học khám phá, thầy /cô đƣa ra càng nhiều vấn đề khám phá
càng tốt.
a) Đúng b)Sai
Câu 10. Hoạt động dạy học khám phá có thể sử dụng trong mọi bài học
a) Đúng b)Sai
27
Câu 11. Phƣơng pháp dạy học khám phá giúp học sinh nhớ kiến thức hơn.
a) Đúng b)Sai
Câu 12. Dạy học khám phá giúp giải quyết vấn đề nhanh hơn.
a) Đúng b)Sai
Câu 13. Thầy/ cô đánh giá thế nào về hiệu quả của dạy học khám phá.
a) Rất hiệu quả b) chƣa hiệu quả
Câu 14. Các khái niệm, định lí hay quá trình giải bài tập đều có thể áp dụng
dạy học khám phá?
a) Đúng b) Sai
Câu 15. Thầy/ cô có để xuất gì trong phƣơng pháp dạy học khám phá không?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Khảo sát nhận thức của HS về DHKP, tìm hiểu sự hứng thú và tự tin khi
HS đƣợc GV hƣớng dẫn khám phá thông qua hệ thống câu hỏi cho HS:
Câu 1. Học sinh có cảm thấy hào hứng với phƣơng pháp dạy học khám phá?
a) có b) không
Câu 2. Dạy học khám phá giúp học sinh giảm căng thẳng cho tiết học.
a) Đúng b) Sai
Câu 3. Trong quá trình thực hiện dạy học khám phá, giáo viên cần giám sát
việc thực hiện của học sinh
a) Cần giám sát b) Cho học sinh tự do.
Câu 4. Trong dạy học khám phá ngƣời chủ động tìm ra tri thức:
a) Giáo viên b) Học sinh
Câu 5. Trong dạy học khám phá, học sinh có cần chủ động chuẩn bị bài cẩn thận
a) Đúng b) Sai
Câu 6. Hoạt động dạy học khám phá cần lấy ai làm trung tâm
a) Giáo viên b) Học sinh
Câu 7. Dạy học khám phá cần quan tâm đến kiến thức học sinh.
28
a) Đúng b) Sai
Câu 8. Em có hỗ trợ bạn có học lực yếu hơn khám phá ra kiến thức
a) Có b) Không
1.5.1.4. Kết quả điều tra:
- Qua khảo sát điều tra với 5 giáo viên bộ môn toán và 33 học sinh lớp
9a trƣờng THCS Đồng Ý và 10 đồng nghiệp đang đi dậy ở một số trƣờng và
trung tâm tại Thái Nguyên.
Câu hỏi dành cho GV:
Đáp án b a
Câu hỏi
0 Câu 1 15
0 Câu 2 15
5 Câu 3 10
2 Câu 4 13
0 Câu 5 15
5 Câu 6 10
4 Câu 7 11
2 Câu 8 13
15 Câu 9 0
13 Câu 10 2
0 Câu 11 15
7 Câu 12 8
4 Câu 13 11
29
2 Câu 14 13
Câu hỏi dành cho HS:
a b
Câu 1 28 5
Câu 2 31 2
Câu 3 18 15
Câu 4 0 33
Câu 5 30 3
Câu 6 2 31
Câu 7 33 0
Câu 8 25 8
Qua phiếu điều tra:
a) Đối với GV: Các GV đều quan tâm và đã sử dụng phƣơng pháp
DHKP trong tiết dạy của mình, tuy nhiên một bộ phận GV chƣa đi sâu tìm
hiểu để phát triển thêm về phƣơng pháp này (trong câu hỏi 3 có 33% GV
không có các buổi họp chuyên môn để trao đổi thảo luận về phƣơng pháp
DHKP). Từ câu hỏi 4 đến 13, cho thấy phần lớn GV đã nhận định và có
những hiểu biết đúng về phƣơng pháp DHKP, đây là một điều rất quan trọng
giúp GV qua thời gian có thể trao đổi và hoàn thiện hơn về phƣơng pháp
DHKP. Hiểu biết và sử dụng phƣơng pháp DHKP đúng và phù hợp trên các
đối tƣợng học sinh là điều quyết định dẫn đến thành công của bài giảng cũng
nhƣ sự thành công của phƣơng pháp DHKP. Ngoài các câu hỏi trắc nghiệm,
chúng tôi có trao đổi thƣờng xuyên với các đồng nghiệp về cách thức tổ chức
một giờ giảng DHKP cũng nhƣ những vấn đề thuận lợi, khó khăn gặp phải
khi sử dụng phƣơng pháp DHKP (sẽ đƣợc phân tích kỹ ở mục 1.4.2)
b) Đối với học sinh: hầu hết HS cảm thấy hào hứng khi GV sử dụng
phƣơng pháp DHKP trong tiết dậy (trong câu hỏi 1 chỉ có 15% HS chọn b) ,
30
do đặc thù của phƣơng pháp, HS đều cảm thấy thoải mái trong tiết DHKP
(trong câu hỏi 2 chỉ có 6% cảm thấy không thoải mái), có đƣợc kết quả nhƣ
trên do khi sử dụng phƣơng pháp DHKP HS không bị áp lực khi một mình
phải đƣa ra câu trả lời, mà có thể có sự trợ giúp của bạn bè, DHKP giúp kích
thích suy nghĩ của HS và khi đã khám phá ra vấn đề HS dễ dàng nhớ kiến
thức đƣợc lâu hơn. Từ các câu hỏi 3 đến 7, cho thấy HS có những hiểu biết
nhất định về phƣơng pháp DHKP, đa số HS ý thức đƣợc hoạt động của mình
trong lớp cũng nhƣ biết cách để cùng GV khám phá ra kiến thức. Bên cạnh
các câu hỏi trắc nghiệm, chúng tôi cũng thƣờng xuyên có các cuộc trao đổi
với học sinh lớp 9A và 9B về nhƣng vấn đề gặp phải khi học hình học, từ đó
cũng có những định hƣớng đúng hơn để phát triển phƣơng pháp.
Vậy, theo ý kiến cá nhân tôi, DHKP ở trƣờng THCS gặp khó khăn lớn
nhất là vấn đề về thời gian, việc một tiết học chỉ có 45 phút, thời gian ổn định
lớp và kiểm tra bài cũ cũng đã chiếm mất khoảng 5 – 7 phút, kể cả khi GV đã
có sự chuẩn bị kĩ thì việc đƣa ra các hệ thống câu hỏi hay và khó cho HS
khám phá cũng gặp phải rất nhiều khó khăn.
Chẳng hạn từ phía HS, với thời gian GV cho thảo luận không đủ để HS
đã cùng nhau hiểu và tìm ra đƣợc hƣớng giải, việc tiếp tục sang phần kiến
thức mới khi phần kiến thức cũ còn chƣa nắm vững là một điều rất nguy
hiểm, dần dần dẫn đến việc rỗng kiến thức, HS trở nên sợ môn học đó.
Việc thời gian ít, cũng dẫn đến việc GV ngại đƣa ra các câu hỏi có xu
hƣớng nâng cao, vì sợ HS sẽ khám phá ra trong một thời gian lâu hơn dự
định, câu hỏi khó là một yếu tố rất quan trọng trong sự phát triển tƣ duy của
HS khá giỏi, nếu hệ thống câu hỏi của GV chỉ tập chung vào câu hỏi dễ và
trung bình, rất dễ dẫn đến sự chủ quan của các em học khá hơn trong lớp, các
em này có xu thế không hứng thú với các câu hỏi này, bên cạnh đó việc
không phải suy nghĩ những câu hỏi khó cũng làm các em không phát triển
31
đƣợc khả năng tƣ duy của mình.
Đây quả thật là một vấn đề khó khăn trong DHKP, tôi xin đề xuất một số
phƣơng án của cá nhân:
- Trong hoạt động DHKP, GV đƣa ra vấn đề cho HS khám phá, đồng
thời cũng phải sát sao quan tâm để có thể gợi ý ngay khi cần thiết trƣớc các
vấn đề mà HS gặp khó khăn.
- Không nên khám phá quá nhiều vấn đề trong cùng một buổi học.
- Ngƣời GV phải đầu tƣ nhiều thời gian cho chuỗi câu hỏi khám phá của
mình theo hƣớng mở, tăng dần độ khó và các câu hỏi phải có sự liên quan
chặt chẽ, để từ đó thông qua câu hỏi dễ, HS sẽ dần thấy hƣớng đi cho câu hỏi
khó hơn.
- Cần kết hợp DHKP với các phƣơng pháp dạy học tích cực khác một
cánh linh hoạt, tận dụng ƣu điểm của từng phƣơng pháp, hỗ trợ cho nhau.
1.5.2. Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học khám phá trong dạy học
hình học lớp 9 THCS
Qua hơn một tháng thực nghiệm ở trƣờng THCS Đồng Ý, đồng thời
cũng có trao đổi với các đồng nghiệp cùng dậy học ở các trƣờng thuộc thành
phố Thái Nguyên tối đƣa ra các nhận xét sau khi vận dụng phƣơng pháp
DHKP vào dạy học hình học lớp 9:
- Phƣơng pháp DHKP là một phƣơng pháp đƣợc quan tâm trong nhà
trƣờng THCS. Đây là một phƣơng pháp khó, xét từ phía giáo viên cần có kiến
thức vững và sự chuẩn bị chu đáo trƣớc khi sử dụng phƣơng pháp DHKP trên
lớp, còn từ phía HS cũng cần có những kiến thức nền tảng nhất định để phát
hiện và khám phá đƣợc vấn đề giáo viên muốn truyền tải.
- Giáo viên có trao đổi với nhau trong các buổi họp chuyên môn hay các
đợt tập huấn về phƣơng pháp DHKP
- Khi thực nghiệm giảng dạy lớp 9A trƣờng THCS Đồng Ý, tôi có dậy 2
tiết học hình học có sử dụng phƣơng pháp DHKP. HS tỏ ra hứng thú và có
32
hợp tác cùng GV trong tiết dậy.
- Đƣa ra các câu hỏi gợi động cơ khám phá kích thích tƣ duy cho HS, HS
chịu khó suy nghĩ thảo luận với nhau và phát biểu xây dựng bài. Chúng tôi đã
đƣa ra các câu hỏi có sự phân chia kiến thức dễ đến khó, giúp HS yếu cũng có
thể tự mình trả lời đƣợc, góp một phần nhỏ trong quá trình giải quyết một bài
toán lớn, giúp các em tự tin hơn, đồng thời sẽ đƣợc các HS học khá hơn cùng
trao đổi giúp đỡ ở những vấn đề khó hơn.
- Việc để HS tự tìm tòi và phát hiện ra kiến thức giúp HS ở lớp thực
nghiệm nhớ đƣợc kiến thức lâu hơn, các em cũng tìm ra đƣợc mối liên hệ
giữa các vấn đề thay vì học máy móc, học thuộc nhƣ trƣớc đây.
- DHKP tạo nên bầu không khí vui vẻ và sôi nổi trên lớp, các em không
phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động và qua đó góp phần hình thành mối
quan hệ giao tiếp trong lao động xã hội.
Bên cạnh những thuân lợi trong quá trình giảng dạy, tôi cũng gặp những
khó khăn cản trở khi sử dụng phƣơng pháp DHKP trong dạy học hình học ở THCS.
- Khi vận dụng DHKP, cần có một sự chuẩn bị kĩ từ phía GV, thiết kế
một bài giảng phức tạp hơn một tiết dạy thông thƣờng, dẫn đến không phải
GV nào cũng sẵn sàng đầu tƣ nhiều thời gian cho chuẩn bị.
- Bên cạnh đó cũng phải kể đến năng lực và kinh nghiệm của GV, để đƣa
ra một khối lƣợng kiến thức đến với ngƣời học vừa phải, không quá sức với
HS. Không phải chủ đề nào cũng có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.
- DHKP lấy học sinh làm trung tâm nên việc đƣa kiến thức đến với HS
mất khá nhiều thời gian, nếu GV không chuẩn bị kĩ rất dễ cháy giáo án. Khi
đƣa ra vấn đề khám phá, không phải học sinh nào cũng chịu khó suy nghĩ, còn
rất nhiều HS có tƣ tƣởng dựa dẫm vào bạn, không trao đổi để tìm ra kiến thức.
- Việc xếp trong nhóm học sinh có cả HS học khá và học kém để hỗ trợ
lẫn nhau, nhƣng nhiều khi HS khá thƣờng làm hết công việc luôn của cả
nhóm khi các HS kém chƣa kịp suy nghĩ.
-Với học sinh ở THCS thì hình học luôn là một phần kiến thức khó với
33
các em, nhiều em còn không vẽ nổi hình do các kiến thức hình từ lớp 6, 7, 8
các em còn chƣa nắm đƣợc. Nên khi vận dụng DHKP vào dạy hình học 9,
chúng tôi rất khó khăn trong việc hƣớng dẫn các em có học lực quá kém có
thể khám phá ra vấn đề.
Tiểu kết chƣơng 1.
Trong chương 1, luận văn đã trình bày một cách chọn lọc các vấn đề sau:
- Phƣơng pháp dạy học khám phá, đặc trƣng dạy học khám phá, các
hình thức tổ chức dạy học khám phá. Một số nội dung đã đƣợc luận văn minh
họa bới các ví dụ thuộc chƣơng trình hình học lớp 9 THCS.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hiện nay theo hƣớng vận dụng các
phƣơng pháp dạy học tích cực, trong đó có dạy học khám phá… ở một vài
trƣờng THCS thuộc huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Từ những kết quả thu được cho thấy:
- Hoàn toàn có thể vận dụng dạy học khám phá vào dạy học môn toán
ở THCS trong đó có dạy học giải bài tập hình học lớp 9
- Để triển khai dạy học khám phá trong dạy học giải bài tập cho học
sinh lớp 9 THCS cần phải nghiên cứu kỹ chƣơng trình, chuẩn kiến thức kỹ
năng, đặc điểm nhận thức của học sinh…để đƣa ra đƣợc các tác động sƣ
phạm phù hợp nhằm phát huy đƣợc các ƣu thế của dạy học khám phá trong
quá trình dạy học giải bài tập.
Nhƣ vậy, nội dung trình bày trong chƣơng 1 là cơ sở cho việc thực hiện
nhiệm vụ: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học giải bài tập hình học
34
lớp 9 ở trƣờng THCS sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng 2.
Chƣơng 2
VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ
VÀO DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 9 Ở TRƢỜNG THCS
2.1. Định hƣớng xây dựng các biện pháp sƣ phạm
Các biện pháp trong luận văn đề ra, đƣợc xây dựng dựa trên các tiêu chí sau:
- Phải phù hợp với chƣơng trình SGK hình học lớp 9.
- Phải phù hợp với đặc điểm nhận thức, tƣ duy của học sinh lớp 9.
- Các biện pháp đề ra phải phù hợp với phƣơng pháp DHKP.
- Phát huy đƣợc vai trò của HS, nhóm HS.
2.2. Các biện pháp sƣ phạm nhằm vận dụng DHKP vào dạy học hình học
lớp 9 ở trƣờng THCS
2.2.1. Biện pháp 1. Thiết kế sử dụng các câu hỏi mở nhằm tạo động cơ
khám phá cho HS
2.2.1.1. Ý tưởng của biện pháp
- Ý tƣởng của biện pháp: Sử dụng câu hỏi mở để gợi động cơ học tập
cho HS và trong quá trình đƣa ra các câu trả lời HS sẽ tiếp tục tạo ra động cơ
trực tiếp để tham gia các hoạt động khám phá.
2.2.1.2. Thực hiện biện pháp
GV chuẩn bị các câu hỏi phù hợp với đối tƣợng HS để gợi mở, tạo động
x
cơ khám phá cho HS.
m
Ví dụ 10. Cho đƣờng tròn (O), AB là dây
A
B
cung, xy là tiếp tuyến với đƣờng tròn (O)
tại A, tiếp điểm A là gốc chung của hai
y
O
tia đối nhau. Mỗi tia đó là một tiếp tuyến.
Chỉ ra các góc tạo bởi tia tiếp tuyến và
n Hình 10.1
35
dây cung.
Mục tiêu : Sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở để HS khám phá : “ Khái niệm
góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dậy cung”
Tổ chức thực hiện : GV cho HS khám phá ra khái niệm thông qua chuỗi câu
hỏi đám thoại phát hiện (hình 10.1)
[?] Nêu những góc đƣợc tạo bởi từ tiếp tuyến xy và dây cung AB
HS phát hiện
[?] Đặc điểm về các cạnh và đỉnh của các góc đó?
HS phát hiện : đỉnh nằm trên đƣờng tròn, một cạnh của góc là tiếp tuyến, một
cạnh là dây cung
Nhận xét : Các góc nhƣ vậy gọi là góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung.
[?] Cung nào bị chắn bởi góc và ?
HS trả lời : cung bị chắn bởi góc , cung bị chắn bởi góc
Hoạt động củng cố khái niệm :(hình 10.2) Trong các góc sau, góc nào là góc tạo
bởi tia tiếp tuyến và dây cung, góc nào không phải? Giải thích tại sao ?
Việc dạy học khái niệm “góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung.” phải
a)
b)
c)
. O . O . O
d)
e)
Hình 10.2
36
. O . O
làm cho HS đạt đƣợc các yêu cầu sau :
- Nắm vững các đặc điểm đặc trƣng cho khái niệm góc tạo bởi tia tiếp
tuyến và dây cung.
- Biết nhận dạng khái niệm “góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung.”, tức
là biết phát hiện xem khi có một góc cho trƣớc thì góc đó có thuộc phạm vi
khái niệm “ góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung” hay không? đồng thời biết
thể hiện khái niệm, trong một số bài toán cụ thể, phải biết kẻ thêm đƣờng phụ
tạo thành ”góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung” trong tùy từng trƣờng hợp.
- Nắm vững mối quan hệ của khái niệm ” góc tạo bởi tia tiếp tuyến và
dây cung.” với các khái niêm trong hệ thống các khái niệm khác, chẳng hạn
nhƣ góc nội tiếp, góc ở tâm …
Ví dụ 11. Cho đƣờng tròn (O), điểm A nằm ngoài (O), AB và AC lần lƣợt là
tiếp tuyến tại B và tại C của (O).(hình 11.1). Chỉ ra các cạnh và các góc bằng
nhau?
Mục tiêu :Sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở để HS khám phá :“ tính chất của
hai tiếp tuyến cắt nhau” B
Tổ chức thực hiện :
. O
GV lần lƣợt đƣa ra các câu
A
hỏi sau:
[?] Hãy kể tên một vài
đoạn thẳng bằng nhau, một
C vài góc bằng nhau trên
Hình 11.1 hình vẽ?
HS trả lời: OB = OC = bán kính đƣờng tròn (O),
[?] Chứng minh = và nhận xét.
HS trả lời: và là hai tam giác vuông. Có OB = OC = R và OA
là cạnh chung nên suy ra
37
HS khám phá ra AB = AC; (vì )
Nhận xét : tiếp tuyến AB và AC của đƣờng tròn (O) cắt nhau tại A, ta có AB = AC;
Định lí : Nếu hai tiếp tuyến của một đƣờng tron cắt nhau tại một điểm thì :
- Điểm đó cách đều hai tiếp điểm
- Tia kẻ từ điểm đó đi qua tâm là tia phân giác của góc tạo bởi hai tiếp tuyến
- Tia kẻ từ tâm đi qua điểm đó la tia phân giác của góc tạo bởi hai bán
kính đi qua các tiếp điểm.
Ví dụ áp dụng định lí : Cho đƣờng tròn (O), M nằm ngoài (O), từ M kẻ tiếp
tuyến MA và MB đến (O) (A và B là hai tiếp điểm ). Chứng minh
Khi vừa học xong định lí B về hai tiếp tuyến cắt nhau,
từ giả thiết cho MA và
MB là hai tiếp tuyến của . O M (O) cắt nhau tại M suy
raMA = MB; MO là tia
phân giác góc BMA; OM A là phân giác góc BOA) Hình 11.2
(hình 11.2)
- Xét trong tam giác MAB cân tại M (MA = MB) ta có MO là phân giác
nên cũng chính là đƣờng cao suy ra (ĐPCM)
Ví dụ 12. Cho đƣờng tròn (O) đƣờng H C kính AB, dây CD không cắt đƣờng
kính AB. Gọi H và K theo thứ tự là D M K chân đƣờng vuông góc kẻ từ A và B
B
đến CD. Chứng minh CH = DK A Mục tiêu : sử dụng hệ thống câu hỏi O
gợi mở để HS khám phá ra cách chứng
minh CH = DK , từ đó đi tìm hƣớng
38
giải cho những bài toán tƣơng tự. Hình 12
Phân tích bài toán: Đây là bài toán nằm trong chƣơng II-Đƣờng tròn, sử
toán cho đƣờng tròn (O) và dây cung CD làm ta có suy nghĩ kẻ
dụng các kiến thức trong bài “Đƣờng kính và dây của đƣờng tròn”, việc bài ta có MC = MD (theo tính chất đƣờng kính và dây cung). Việc đề bài yêu cầu
chứng minh HC = DK , ta có thể nghĩ đến một số phƣơng pháp nhƣ:
Chứng minh tam giác bằng nhau, qua trực quan quan sát hình vẽ, kết hợp
với giả thiết, ta thấy khó tìm đƣợc hai tam giác nào bằng nhau chứa hai cạnh
HC và DK.
Các đoạn HC và DK cùng thuộc một đƣờng thẳng nên cũng không thể la
các cạnh của các hình đặc biệt nhƣ tam giác cân, hình bình hành ...
Do giải thiết sau khi kẻ
ta phân tích đƣợc MC = MD nên đƣa hƣớng chứng minh về việc chứng minh bằng phƣơng pháp thay thế tƣơng
đƣơng, nghĩa là đi chứng minh MK = MH đểu kết hợp với giả thiết MC = MD
sẽ suy ra đƣợc CH = DK.(hình 12)
Thực hiện GV đƣa ra các câu hỏi gợi mở giúp HS khám phá:
[?] Nhận xét về các đƣờng thẳng AH, OM, BK
HS phát hiện AC//OM// BK do cùng vuông góc với HK
[?] Tứ giác AHKB là hình gì?
HS trả lời : hình thang vuông
[?] Đƣờng OM có tính chất gì trong hình thang AHKB
HS phát hiện: đi qua trung điểm cạnh bên AB va song song với hai đáy AH và
BK nên OM sẽ đi qua trung điểm cạnh bên HK MK = MH
[?] Chứng minh CH = DK
(do MC=MD)
Nhận xét: đây là dạng toán chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau, Bài toán
trên nằm trong bài “ Đƣờng kính và dây của đƣờng tròn “, để chứng minh
đƣợc bài toán, cần hƣớng dẫn cho HS các kĩ năng nhƣ biết kẻ thêm đƣờng
phụ
khi bài toán cho một đƣờng tròn và dây cung, nhận biết đƣợc các dấu hiệu song song, vuông góc, các tính chất trong hình thang, định lí
39
trong bài đƣờng trung bình ... mà HS đã đƣợc học ở lớp 7, 8.
Để HS tiếp tục củng cố, GV giao về nhà những bài toán sau:
(Các bài tập này có hƣớng suy luận tƣơng tự bài 12)
Ví dụ 12.1. Cho nửa đƣờng tròn tâm O, đƣờng
C kính AB, dây CD. Các đƣờng vuông góc với
CD tại C và D tƣơng ứng cắt AB ở M và N. D I
Chứng minh AM = BN
A B M N O Tƣơng tự bài toán 12, việc kẻ OI vuông
góc với dây CD là điều chúng ta cần nghĩ đến
(Hình 12.1). Khi đó IC = ID.Nhận đinh tứ giác
Hình 12.1 MCDN là hình thang (CM//DN). IO//CM, I là
trung điểm CD nên suy ra O là trung điểm MN (1) AB là đƣờng
kính
(vì OM = ON theo (1)) (ĐPCM)
- Ở bài toán này, muốn chứng minh đƣợc điều bài toán yêu cầu, HS vẫn
phải tƣ duy theo các hƣớng mà bài toán mẫu đã tƣ duy:
+ Kẻ
+ Chứng minh MCDN là hình thang
+ Sử dụng định lí trong bài đƣờng trung bình của hình thang để
C Ví dụ 12.2. Cho nửa đƣờng tròn tâm O,
D đƣờng kính AB. Trên AB lấy các điểm I
M, N sao cho AM = BN. Qua M và N kẻ
các đƣờng thẳng song song với nhau, A B M N O chúng cắt nửa đƣờng tròn lần lƣợt tại C
và D. Chứng minh rằng MC và ND
vuông góc với CD
40
Hình 12.2
(Hình 12.2) Giả thiết cho AM = BN, ta lại có OA = ON (AB là đƣờng kính)
Nên ta có nhận định OM = ON (1) (chứng minh tƣơng tự nhƣ các bài toán trên)
Kẻ OI song song với MC và ND.
Nhận xét tứ giác MCDN là hình thang (MC//ND) có O là trung điểm MN
(theo (1)), OI//MC//ND nên I là trung điểm CD.
Theo tính chất đƣờng kính dây cung, OI đi qua trung điểm CD thì ,
mà OI//CM//DN nên suy ra .(ĐPCM)
Ở bài toán trên, ta cũng cần có tƣ duy chứng minh NMCD là hình thang,
và từ đó chứng minh I là trung điểm CD (các cách chứng minh giống với bài
tập mẫu ban đầu ) . HS cần chú ý rằng “ nếu đƣờng kính đi qua trung điểm
một dây cung thì vuông góc với dây cung đó”.
Ví dụ 12.3. Cho đƣờn tròn tâm O, đƣờng kính AB. Dây CD cắt đƣờng kính
AB tại I. Gọi H và K theo thứ tự là chân các đƣờng vuông góc kẻ từ A và B
đến CD. Chứng minh CH = DK
(Hình 12.3) Xét về những bài toán
M
C trong dạng này, thì đây là một bài toán H có tƣ duy khó , vì trong bài này AHKB I O A B không phải là một hình thang để ta đi
làm theo các bƣớc quen thuộc. N
Theo ý tƣởng của bài toán mẫu, để K
D chứng minh CH = DK ta phải kẻ OM
Hình 12.3 vuông góc với CD (khi đó MC = MD)
và đi chứng minh HM = MK
Từ đề bài cho đƣờng tròn đƣờng kính AB và dây cung CD, ta nghĩ đến việc
kẻ .
Kẻ suy ra MC = MD.
Kéo dài OM cắt AD tại N, vì ON//AH//BK (cung vuông góc với CD) đi tim
41
hƣớng chứng minh MH = MK
Chứng minh MH = MK làm ta nghĩ đến việc chứng minh N là trung điểm AK
(vì khi đó xét trong tam giác AHK dễ dàng chứng minh đƣợc M là trung điểm
HK)
Tổng hợp lại vấn đề : vậy từ bài toán chứng minh CH = DK, ta đƣa về việc
chứng minh NA = NK.
GV: Cho HS thực hiện bài toán , từ một bài toán khó, GV đã gợi mở hƣớng đi
để giúp HS làm từ một bài toán dễ, từng bƣớc đi đến lời giải cho bài toán khó:
Trình bày lời giải :
Xét có O là trung điểm AB; ON//BK nên ta có N phải là trung điểm
của AK NA = NK.
Xét trong có N là trung điểm AK (chứng minh trên), NM//AH nên ta
có M là trung điểm của HK MH = MK
Vì MC = MD (tính chất đƣờng kính và dây cung), kết hợp với điều vừa chứng
minh đƣợc MH = MK ta có MC – MH = MD – MK , tức là
CH = DK
Ví dụ 13. Cho hình chữ nhật ABCD nội tiếp trong đƣờng tròn. Gọi K là một
điểm tùy ý trên cung nhỏ AD (K không trùng A hoặc D), gọi
lần lƣợt là chân các đƣờng vuông góc hạ từ K xuống AD, AB, CD, CB.
Chứng minh là trực tâm của tam giác
Mục tiêu : Thiết kế câu hỏi gợi động cơ khám phá cho HS tìm ra đƣợc hƣớng
chứng minh là trực tâm của tam
B
C
giác
Phân tích bài toán: ta có
E
(gt) nên để chứng minh
I
là trực tâm của tam giác ,
A
D
ta chỉ cần chứng minh là
có điều phải chứng minh. Gợi ý HS kẻ
K
thêm các đƣờng phụ để chứng minh
Hình 13
42
bài toán.
(Hình 13) Gọi I là giao điểm của KC và . Kẻ cắt tại E.
Nhƣ trên đã phân tích ta cần chứng minh .
GV đƣa ra các câu hỏi cho HS khám phá:
[?] Nhận định các phƣơng pháp có thể chứng minh
HS trả lời :
Để có nhận định đúng, GV cần hỗ trợ HS loại bỏ đi các phƣơng án không khả
thi nhƣ chứng minh song song với một đƣờng thẳng nào đó vuông góc
với , tính chất trực tâm của tam giác …
[?] Chứng minh
HS phát hiện ra :
Tứ giác nội tiếp nên (1)
(2) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung KD)
Vì tam giác cân nên góc (3)
Vì tam giác vuông nên (4)
hay Từ (1)(2)(3)(4) Ta suy ra (ĐPCM)
2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có dụng ý sư
phạm để học sinh thể hiện năng lực khám phá.
2.2.2.1. Ý tưởng của biện pháp
Xuất phát từ thực tiễn cho thấy những dạng bài tập mà HS chƣa biết
ngay cách giải, hoặc có nhiều cách giải hoặc có thể biến đổi thành các bài
toán mới... rất phù hợp để HS khám phá ra cách giải hoặc khám phá ra các
cách giải mới và phát triển, mở rộng bài toán.
Ý tƣởng của biện pháp: GV lựa chọn và sắp xếp đƣa các bài toán ra cho
HS theo một trình tự hợp lý để HS tham gia và thể hiện khả năng khám khá
43
của bản thân.
2.2.2.2. Thực hiện biện pháp
Ví dụ 14. Cho đƣờng tròn (O), hai dây AB và CD cắt nhau tại điểm M nằm
ngoài (O). Chứng minh rằng nếu
Q
B
AB = CD thì MA = MC
I
A
Mục tiêu : Qua phân tích nhận định đề bài
O
M
để chứng minh đƣợc MA = MC
C
K
Hoạt động hƣớng dẫn học sinh khám phá
D
ra lời giải:
P
- Đây là bai toán thuộc dạng chứng
Hình 14.1
minh hai đoạn thẳng bằng nhau, có rất nhiều
phƣơng pháp chứng minh khác nhau, có thể
liên tƣởng đến việc chứng minh : hai tam giác bằng nhau có chứa đoạn thẳng
AB và CD, hai tam giác đồng dạng có tỉ số đồng dạng bằng 1, sử dụng kiến
thức về đƣờng tròn, thay thế tƣơng đƣơng....
*) Nhìn bài toán theo hƣớng sử dụng kiến thức liên hệ giữa dây và khoảng
cách từ tâm đến dây.
(Hình 14.1) Vì dây AB = CD nên ta có OI = OK (theo định lí khoảng cách từ
tâm đến dây ) với OI, OH lần lƣợt là khoảng cách từ O đến hai dây AB và CD
Từ các độ dài bằng nhau đó, làm ta suy nghĩ đến việc chứng minh
MA = MC theo phƣơng pháp thay thế tƣơng đƣơng.
Trong đƣờng tròn(O), kẻ ta có OI = OK (vì hai dây AB = CD)
Theo định lí quan hệ vuông góc giữa đƣờng kính và dây và
, mà AB = CD nên IA = IB = KC = KD (1)
Dựng đƣờng tròn tâm O bán kính OM, vì OI = OK nên hai dây cung
MQ = MP (theo định lí định lí khoảng cách từ tâm đến dây )
(gt) nên IM = IQ và KM = KP
Dây MQ = MP (chứng minh trên) suy ra IM = IQ = KM = KP
44
Hay IM = KM
(vì IA = KC theo (1)) (ĐPCM)
*) Nhìn bài toán theo hƣớng sử dụng kiến thức về chứng minh tam giác.
Trong đƣờng tròn(O), kẻ ta có OI = OK (vì hai dây
AB = CD) (Hình 14.2)
B
I
Theo định lí quan hệ vuông
A
góc giữa đƣờng kính và dây
M
O
và ,
mà AB = CD nên
C
K
IA = IB = KC = KD (1)
D
Xét vuông tại I và
Hình 14.2
vuông tại K có :
OI = OK (chứng minh trên); OM chung
(theo trƣờng hợp đặc biệt của tam giác vuông)
(vì IA = KC theo (1)) (ĐPCM)
- Trong ví dụ trên, nhờ phân tích và tổng hợp, HS không những giải
đƣợc BT mà còn hiểu đƣợc nhiều cách giải BT bằng cách nhìn nhận BT dƣới
những khía cạnh khác nhau để tách yếu tố riêng biệt tạo nên mối liên hệ giữa
giả thiết với ĐPCM. Qua đó học sinh từng bƣớc đƣợc rèn kỹ năng vận dụng
kiến thức và các phƣơng pháp giải toán vào giải quyết bài tập trong những
tình huống cụ thể. Đây là yếu tố quan trọng giúp học sinh hiểu sâu kiến thức,
45
ren luyện kĩ năng giải toán và bồi dƣỡng tƣ duy sáng tạo.
Ví dụ 15. Cho nửa đƣờng tròn (O) đƣờng
kính AB, kẻ tiếp tuyến Ax (Ax nằm trong x N
bờ mặt phẳng chứa nửa đƣờng tròn), lấy
M thuộc Ax, từ M kẻ tiếp tuyến MC với
(O), BC cắt Ax tại N. Chứng minh M là
M trung điểm AN. C
Mục tiêu: Qua phân tích tìm ra hƣớng
giải cho bài toán, đồng thời lật ngƣợc vấn
đề tìm ra hƣớng giải cho bài toán đảo.
B A Phân tích bài toán đi tìm hƣớng giải O
Hình 15 - Đây là bài toán chứng minh trung
điểm, cũng có thể chứng minh
MA = MN để suy ra yêu cầu của bài toán,
học sinh sẽ có những hƣớng suy nghĩ : chứng minh hai tam giác bằng nhau
chứa hai cạnh MA và MN; chứng minh theo tính chất đƣờng trung bình ...
- Ta đi chứng minh BN//OM (vì cùng vuông góc với AC), kết hợp với O
là trung điểm của AB, từ những điều này làm ta nghĩ đến việc xét tam giác NAB,
sử dụng tính chất trong bài đƣờng trung bình để suy ra M là trung điểm AN.
Lời giải :
a) Yêu cầu HS vẽ hình (Hình 15)
b) Đƣa ra các câu hỏi gợi mở :
[?] Để chứng minh M là trung điểm AN, ta có những cách nào?
HS trả lời :
- Xét hai tam giác bằng nhau.
- Các cạnh của các hình đặc biệt (hình bình hành, tam giác cân ... )
- Tính chất trong bài đƣờng trung bình của tam giác....
GV phân tích: Qua hình vẽ, ta không thấy hai tam giác nào chứa hai cạnh
46
MA, MN mà có khả năng chứng minh bằng nhau.
- A, M, N thẳng hàng, nên loại khả năng MN, AM là cạnh của các hình
đặc biệt.
- Hƣớng chứng minh tập chung vào tính chất trong bài đƣờng trung bình.
[?] Nhận xét về đƣờng thẳng OM trong tam giác ABC.
vì MA và MC là 2 tiếp tuyến cắt nhau nên xét tam giác MAC (MA = MC) có
MO là phân giác cũng là đƣờng cao (1)
(2)(góc nội tiếp chắn nửa đƣờng tròn )
Từ (1) và (2) ta có OM//BN (vì cùng vuông góc với AC)
Xét tam giác NAB có O là trung điểm AB, OM//BN nên M là trung điểm của
AN (ĐPCM)
x Để mở rộng bài toán, GV có thể đƣa ra bài
N toán sau, đây là bài toán đảo của bài toán 15
Ví dụ 15.1. Cho nửa đƣờng tròn (O) đƣờng
kính AB, kẻ tiếp tuyến Ax (Ax nằm trong bờ
M mặt phẳng chứa nửa đƣờng tròn), trên Ax lấy C
M và N sao cho M là trung điểm của AN, BN
cắt (O) tại C. Chứng minh MC là tiếp tuyến
của (O).
B A
Phân tích bài toán : trong bài toán này, ta có O Hình 15.1
ngay OM là đƣờng trung bình của tam giác
NAB OM//BN. (Hình 15.1)
Để chứng minh MC là tiếp tuyến của (O), ta phải làm đƣợc 2 việc :
+) C thuộc (O) (điều này là ta đã có sẵn)
+) .
Để chứng minh , ta để ý . Từ đó đi đến suy nghĩ
Xét và có OM chung và OA = OC (bán kính)
47
Ta đi tìm yếu tố thứ 3 để hai tam giác này bằng nhau.
Nhận định vì đây là hai tam giác thƣờng có OM chung, OA = OC nên cần
phải chứng minh
Bám vào giả thiết cho OM//BN, nghĩ đến các góc sole, đồng vị bằng nhau.
Nên ta có (1) (sole)
(2) (tam giác OBC cân tại O)
(3) (đồng vị )
Từ (1)(2)(3) Suy ra
Vậy =
Vậy : C thuộc (O); MC là tiếp tuyến của (O).
- Qua bài toán trên, ta thấy nếu đổi lại cách cho dữ kiện đề bài, sẽ dẫn
đến thay đổi cách giải cho một bài toán từ định hƣớng cho đến phƣơng pháp
giải.
Ví dụ 16. Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đƣờng tròn (O). Đƣờng cao AH
A
cắt đƣờng tròn (O) tại M, đƣờng cao BK cắt đƣờng tròn (O) tại N. Chứng
N
K
minh rằng :
Mục tiêu : Phân tích để tìm ra hƣớng giải cho
.O
bài toán, đồng thời thay đổi giả thiết để đƣa ra
lời giải cho bài toán ở mức độ khó hơn.
B
C
H
Phân tích để tìm ra hƣớng giải cho bài toán:
M
(Hình 16) Đây là dạng toán chứng minh cung
Hình 16
tròn bằng nhau làm ta nghĩ đến
chứng minh dây CM = CN, …
[?] So sánh và
HS trả lời (vì cùng phụ với góc ACB)
48
[?] Chứng minh
HS phát hiện ra lần lƣợt là các góc nội tiếp chắn và
Để HS tiếp tục củng cố, GV đƣa ra bài toán tƣơng tự nhƣ bài 16
Ví dụ 16.1 . Cho tam giác ABC (góc C tù) nội tiếp đƣờng tròn (O). Đƣờng
cao AH cắt đƣờng tròn (O) tại M, đƣờng cao BK cắt đƣờng tròn (O) tại N.
H
Chứng minh rằng :
Phân tích đề : Dựa trên cơ sở đã giải bài
K
C
A
toán trƣớc, làm ta nghĩ đến việc muốn
B
M
chứng minh ta đi chứng minh
hai góc nội tiếp chắn hai cung này.
.O
a) Ta có thể thay thế bằng việc chứng
N
minh hai góc nội tiếp và , vì
nếu (Hình 16.1) thì
Hình 16.1
(nói một cách
khác là khi cung lớn CN bằng cung lớn CM
thì cung nhỏ CN cũng bằng cung nhỏ CM.
H
Lời giải:
K
Xét và có :
C
M
và (đối
B
A
N
.O
đỉnh)
và là các góc nội tiếp lần
lƣợt chắn các cung lớn CN và cung lớn
Hình 16.2
CM, suy ra các cung nhỏ
49
(ĐPCM)
b) Vẫn là trƣờng hợp tam giác ABC có góc C tù, nhƣng do việc lấy độ
dài CB và CA của tam giác ABC mà cho ta một hình vẽ khác. Vẫn dựa vào
những định hƣớng nhƣ ở ví dụ 16, ta có cách giải:
Lời giải:
(Hình 16.2) Xét và có :
và (đối đỉnh)
Ta lại có
Nhƣ chứng minh trên (ĐPCM)
Nhận xét : Từ một bài toán mẫu trên, khi thay đổi dạng của tam giác ABC,bài
toán trở nên khó hơn, nhƣng thứ tự các bƣớc làm vẫn dựa trên cơ sở của bài
toán gốc. Khi học sinh đã đƣợc làm bài toán gốc thì hoàn toàn có đủ kiến thức
để suy luận cách giải cho các bài toán sau.
A
Ví dụ 17. Cho đƣờng tròn (O) bán kính R. Lấy 3
F
E
điểm A, B, C trên đƣờng tròn(O). Điểm E bất kì
thuộc đoạn AB (không trùng A, B). Đƣờng thẳng
O
C
B
d đi qua E và vuông góc với OA cắt AC tại F.
Hình 17
Chứng minh
Mục tiêu : Phân tích bài toán để tìm ra hƣớng
giải, đồng thời khai thác bài toán để giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
Hoạt động hƣớng dẫn học sinh khám phá ra lời giải:
- Đây là dạng toán yêu cầu chứng minh về quan hệ các góc với đƣờng
tròn. Trên cơ sở học sinh đã nắm đƣợc các kiến thức về mối quan hệ giữa các
50
góc trong tam giác, các góc nội tiếp, góc ở tâm …
A
N
F
Kéo dài EF cắt đƣờng tròn tại M và N
E
M
(Hình 17.1).
O
GV đƣa ra câu hỏi gợi mở:
C
B
[?] So sánh hai cung và
HS phát hiện: vì dây MN vuông góc với OA nên
Hình 17.1
theo tính chất đối xứng của đƣờng tròn ta có
.
[?] Nhận dạng góc và
HS trả lời: khi đã dựng thêm hình nhƣ vậy, dễ dàng nhận định các góc
là góc nội tiếp và là góc có đỉnh bên trong đƣờng tròn.
[?] Tính số đo của góc và và cộng chúng lại.
Từ đây ta có lời giải 1
A
Khai thác bài toán :
F
Khai thác bài toán theo hƣớng gợi mở, giúp học
K
E
sinh khám phá ra nhiều hƣớng giải khác nhằm rèn
O
luyện năng lực tƣ duy khám phá cho học sinh.
C
B
Tách yếu tố đã cho của bài toán, phát hiện mối liên
hệ giữa các yếu tố này với các yếu tố phải tìm để
Hình 17.2
giải bài tập ta có :
a) Từ B kẻ dây BK//EF (Hình
17.2), theo tính chất đối xứng của đƣờng tròn
- Vì BK//EF nên và là góc trong cùng phía
. Từ đó việc bài toán yêu cầu chứng minh chuyển về việc
chứng minh , và đều là góc nội tiếp trong (O), nên
ta có , , kết hợp với phân tích ở trên
51
, ta có lời giải thứ 2
y
A
x
F
b) Từ A vẽ tiếp tuyến xAy (Hình 17.3), nhận
E
thấy xAy // EF (vì cùng vuông góc với OA).
O
C
. Việc chứng minh
B
chuyển về việc chứng minh
Hình 17.3
,, các góc và đều là
các góc quyen thuộc trong đƣờng tròn (góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây
(góc nội tiếp), từ đấy ta viết số đo hai góc sau đó cộng chúng lại
A
cung), để đƣợc 180o, từ đây ta có lời giải 3
F
E
I
c) Kẻ đƣờng kính AD (Hình 17.4), dễ dàng
O
nhận thấy (hai góc nội tiếp cùng chắn
C
B
cung ), nên việc chứng minh chứng minh
chuyển về việc chứng minh
D
Hình 17.4
. Gọi I là giao EF và OA, Xét tứ
giác BEID dễ dàng chứng minh đƣợc
, .
A
N
F
Từ đây ta có lời giải 4
E
M
d) Kéo dài EF cắt đƣờng tròn tại M và N
O
(Hình 17.5), ta có
C
B
(nhƣ đã nói ở cách 1). Kẻ dây CD//EF, dây CD kéo dài cắt AB tại K, khi
đó ta cũng có (do dây CD//MN).
D
Hình 17.5
K
Với cách dựng nhƣ vậy, ta có và là
góc trong cùng phía ,
việc chứng minh chuyển về việc chứng minh
52
.
là dạng góc nội tiếp. là dạng góc có đỉnh nằm ngoài đƣờng tròn,
A
N
F
khi viết số đo cần chú ý đến các yếu tố
E
M
x
và , dễ dàng chứng minh đƣợc
O
, từ đó ta có lời giải 5
C
B
e) Vẽ tiếp tuyến xBy với (O) (Hình 17.6), ta có
(1)(cùng chắn cung AB)
y
Hình 17.6
Kéo dài EF cắt (O) tại M và N,
Vậy (2).
Mà và là hai góc kề bù nhau, nen từ (1) và (2) ta dễ dàng chứng
minh đƣợc . Từ đó đi đến lời giải thứ 6
Tổng hợp lại ta có các lời giải sau :
Lời giải 1 (Hình 17.1) Kéo dài EF cắt đƣờng tròn tại M và N (nhƣ hình vẽ)
theo tính chất đối xứng của đƣờng tròn ta có .
Khi đó :
(1)
(2)
Từ (1) và (2) (ĐPCM)
Lời giải 2 (Hình 17.2) Từ B kẻ dây BK//EF , theo tính chất đối
53
xứng của đƣờng tròn
Vì BK//EF nên và là góc trong cùng phía
(1)
(do )
Vậy (vì cùng bằng ) (2)
Từ (1) và (2) ta có (ĐPCM)
Lời giải 3 (Hình 17.3) Từ A vẽ tiếp tuyến xAy, nhận thấy xAy // EF (vì cùng
vuông góc với OA). (1).
;
Nên (2)
Từ (1) và (2) suy ra (ĐPCM)
Lời giải 4 (Hình 17.4) Kẻ đƣờng kính AD, dễ dàng nhận thấy
(1)(hai góc nội tiếp cùng chắn cung )
Gọi I là giao EF và OA, xét tứ giác BEID ta có (gt) ,
(góc nội tiếp chắn nửa đƣờng tròn) .(2)
Từ (1) và (2) suy ra (ĐPCM)
Lời giải 5 (Hình 17.5) Kéo dài EF cắt đƣờng tròn tại M và N (nhƣ hình vẽ),
ta có (nhƣ đã nói ở cách 1). Kẻ dây CD//EF, dây CD kéo dài cắt
AB tại K, khi đó ta cũng có (do dây CD//MN).
ta có và là góc trong cùng phía (1)
Mặt khác
54
Và . Nên (2) (cùng bằng )
Từ (1) và (2) suy ra (ĐPCM)
Lời giải 6 (Hình 17.6) Vẽ tiếp tuyến xBy với (O), ta có
(1)(cùng chắn cung AB)
Kéo dài EF cắt (O) tại M và N
Vậy (2).
Mà (hai góc kề bù), nên từ (1) và (2) ta có
.
Đây là một bài toán có nhiều cách giải khác nhau, nhƣng ở bài toán này,
việc sử dụng yếu tố vẽ thêm đƣờng phụ là một vấn đề quan trọng cho việc tìm
ra các lời giải và là vấn đề khó đối với học sin, ở bài toán trên giáo viên cần
chỉ ra kiến thức đã vận dụng vào giải bài toán :
- Kiến thức về hai đƣờng thẳng song song, hai đƣờng thẳng vuông góc
- Góc nội tiếp, góc ở tâm, góc ngoài tam giác.
Ví dụ 18. Cho tam giác ABC có 3 góc nhọn nội tiếp đƣờng tròn (O). M là
K
A
một điểm thuộc cung nhỏ AC. Vẽ
M
tại H, tại I, HI cắt đƣờng thẳng AB
I
ở K. Chứng minh
Mục tiêu : Phân tích đi tìm hƣớng giải cho
B
C
H
một bài toán khó bằng cách đƣa về chuỗi
những bài toán đoan giản hơn, giải quyết từ
bài toán dễ để dần tìm ra hƣớng giải cho bài
Hình 18
55
toán khó.
Phân tích bài toán :
Đây là dạng toán chứng minh vuông góc, học sinh có thể nghĩ đến các
phƣơng pháp nhƣ : Chứng minh đƣờng thẳng ; Chứng minh
...
Để ý thấy nên ta nghĩ đến chứng minh tứ giác MHBK nội tiếp
(1), khi đó , mà nên suy ra
(Hình 18)
Để chứng minh tứ giác MHBK nội tiếp, ta nghĩ đến các phƣơng pháp nhƣ : tổng hai góc đối nhau bằng 180o , góc trong một đỉnh bằng góc ngoài
đỉnh đối diện; hai đỉnh liền kề cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn lại một góc
bằng nhau....
Ta thấy , nhƣng không phải dạng góc quen
thuộc trong đƣờng tròn, không thể đi tìm ngay đƣợc số đo của góc , ta nghĩ đến việc chứng minh tứ giác MIHC nội tiếp (3) , vì khi đó ta có
chính là góc nội tiếp trong (O), ta hoàn toàn tìm
Dựa vào các phân tích (1)(2)(3), ta có thể chứng minh đƣợc bài toán khi , mà đƣợc số đo của nó.
làm các bài toán nhỏ sau :
Bài toán 1: Chứng minh Tứ giác MIHC nội tiếp
Bài toán 2: Chứng minh
Bài toán 3: Chứng minh Tứ giác MHBK nội tiếp
Bài toán 4: Chứng minh
Trình bày lời giải :
Đi tìm lời giải bài toán 1
Vì (hai đỉnh I và H cùng nhìn cạnh MC một góc bằng
nhau) nên suy ra tứ giác MIHC nội tiếp.
Đi tìm lời giải bài toán 2
56
Tứ giác MIHC nội tiếp (*)
Trong đƣờng tròn (O), (**)(hai góc nội tiếp cùng chắn cung AM)
Từ (*) và (**) suy ra (vì cùng bằng góc ACM)
Đi tìm lời giải bài toán 3
Ta có (hai đỉnh B và H cùng nhìn cạnh KM một góc bằng
nhau) nên ta có tứ giác MHBK nội tiếp
Đi tìm lời giải bài toán 4
Tứ giác MHBK nội tiếp nên mà (gt) nên
(ĐPCM)
Tổng hợp ta có lời giải cho bài toán:
Vì (hai đỉnh I và H cùng nhìn cạnh MC một góc
bằng nhau) nên suy ra tứ giác MIHC nội tiếp.
Tứ giác MIHC nội tiếp (*)
Trong đƣờng tròn (O), (**)(hai góc nội tiếp cùng chắn cung AM)
Từ (*) và (**) suy ra (vì cùng bằng góc ACM)
Ta có (hai đỉnh B và H cùng nhìn cạnh KM một góc bằng
nhau) nên ta có tứ giác MHBK nội tiếp
Tứ giác MHBK nội tiếp nên mà (gt) nên
C’
(ĐPCM)
Ví dụ 19. Cho tam giác ABC có góc A tù nội
B’
A
M
tiếp trong đƣờng tròn (O). Kẻ các đƣờng cao
B
C
N
.O
BB’, CC’ của tam giác ABC. Chứng minh
Mục tiêu : Phân tích bài toán để tìm ra hƣớng
giải, đồng thời khai thác bài toán để đƣa ra
Hình 19
57
thêm những cách giải khác.
Phân tích bài toán: đây là dạng toán yêu cầu chứng minh vuông góc, việc
bài toán kẻ hai đƣờng cao BB’ và CC’ làm ta nghĩ đến việc chứng minh tứ
giác BB’C’C nội tiếp, có thể sử dụng đƣợc trong những tính toán sau này.
Để chứng minh , ta kẻ tiếp tuyến tại A là đƣờng thẳng xy
(hình 19) . GV đƣa ra một số câu hỏi giúp HS định hƣớng và khám phá ra lời
giải
[?] Việc kẻ thêm tiếp tuyến xy cho ta định hƣớng gì mới trong quá trình
chứng minh:
HS phát hiện , khi đó nếu chứng minh đƣợc B’C’//xy thì ta sẽ có
điều phải chứng minh là .
[?] Chứng minh B’C’//xy
C’
y
HS trả lời các úy nghĩ có đƣợc khi gặp câu
B’
A
hỏi này.
x
- Chúng cùng vuông góc với một
B
đƣờng thẳng thứ 3, khả năng này không
C
.O
khả quan vì ta không tìm đƣợc đƣờng thẳng
phù hợp.
- Các cạnh của hình đặc biệt, hay tính
chất đƣờng trung bình cũng không thể áp
Hình 19.1
dụng trong bài toán này đƣợc vì ta thấy cách
cho đề bài không nhìn thấy các yếu tố đấy.
- Ta nghĩ về phƣơng pháp chứng minh các góc sole hoặc đồng vị bằng
nhau, dựa vào các giả thiết bài toán cho và tìm thêm các tam giác đồng dạng
để sử dụng góc đƣợc linh hoạt cho ta lời giải thứ 1.
Kẻ đƣờng kính AD của (O)(hình 19.1), AD cắt B’C’ tại I.
Nhận thấy (góc nội tiếp chắn nửa đƣờng tròn), với cách kẻ thêm
này, làm ta nghĩ đến việc xét tam giác AIB’ và tam giác ACD, vì nếu hai tam
58
giác đó đồng dạng thì , từ đây ta có lời giải thứ 2
C’
I
B’
Cho BB’ cắt (O) tại N, CC’ cắt (O) tại M
A
B
(hình 19.2) theo nhận định của ví dụ 19.1 ở
C
trên, ta hoàn toán chứng minh đƣợc
.O
hay , từ đây ta nhận
định nếu chứng minh đƣợc MN//B’C’ thì sẽ
có
D
Tổng hợp lại:
Hình 19.2
Nhận định chung của bài toán, ta đi chứng
C’
minh tứ giác BB’C’C nội tiếp vì có
B’
. Từ đây, ta có các cách
A
M
giải sau:
B
Lời giải 1: (hình 19.1) kẻ tiếp tuyến xy với
C
N
đƣờng tròn (O) tại A, gọi CC’ cắt (O) tại M.
.O
Vì tứ giác BB’C’C nội tiếp nên
, mà nên
Hình 19.3
(1). Mặt khác
(2)
Từ (1) và (2) ta có (hai góc ở vị trí đồng vị) nên B’C’//xy, mà
nên (ĐPCM)
Lời giải 2: (hình 19.2) Kẻ đƣờng kính AD của (O), gọi AD cắt B’C’ tại I.
Xét tam giác AIB’ và tam giác ACD có:
(do tứ giác BB’C’C nội tiếp),
59
(1)
(2).
Từ (1) và (2) suy ra tam giác AIB’ đồng dạng tam giác ACD , suy ra
hay
Lời giải 3: (hình 19.3) Xét có : và
(đối đỉnh) và
Ta lại có
Nhƣ chứng minh trên (1)
Mặt khác, tứ giác BB’C’C nội tiếp nên ; nên
(2),
(3). Từ (2) và (3) ta có (hai góc đồng vị)
nên MN//B’C’, kết hợp với (1) ta có (ĐPCM)
2.2.3. Biện pháp 3: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để tạo ra
môi trường thuận lợi cho học sinh tự bồi dưỡng năng lực khám phá.
2.2.3.1. Ý tưởng của biện pháp
Kết hợp dạy học khám phá với các phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm
tạo ra cơ hội cho học sinh tham gia các hoạt động khám phá. Nhƣ vậy khâu
”khám phá” sẽ đƣợc học sinh thực hiện trong quá trình thực hiện các bƣớc
của các phƣơng pháp dạy học tích cực khác.
Mục tiêu: Giúp học sinh có thể khám phá ra khái niệm, tính chất, cách
giải bài tập.
2.2.3.2. Thực hiện biện pháp
60
a) Khám phá kiến thức thông qua dạy học giải quyết vấn đề:
Bản chất của dạy học nêu vấn đề :
Bản chất của dạy học nêu vấn đề là đƣa ra trƣớc học sinh những tình huống
có vấn đề (một vấn đề hay hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa những mâu
thuẫn giữa những cái đã biết và cái chƣa biết), những điều kiện đảm bảo để
giải quyết vấn đề đó là những chỉ dẫn cần thiết nhằm tạo cho học sinh hoạt
động tích cực, tận lực huy động tri thức và khả năng của mình để giải quyết
vấn đề, bằng con đƣờng đó không những giúp học sinh tiếp thu đƣợc kiến
thức, kỹ năng kỹ xảo mới mà học sinh còn đƣợc rèn luyện năng lực tự nhận
thức, phát triển tƣ duy sáng tạo và tƣ duy khoa học.
Dạy học khám phá thông qua dạy học giải quyết vấn đề :
Xây dựng tình huống có vấn đề sao cho thông qua việc giải quyết vấn đề học
sinh tiếp thu đƣợc một lƣợng kiến thức mới mà giáo viên muốn truyền đạt.
Nhƣ vậy, đòi hỏi ngƣời giáo viên đƣa ra tình huống để kích thích khơi gợi học
sinh, tích cực tƣ duy để giải quyết vấn đề. Hơn nữa các tình huống có vấn đề
phải phù hợp với năng lực học sinh và mỗi bài học thông thƣờng, khi sử dụng
phƣơng pháp dạy học khám phá giáo viên tổ chức cho các em làm việc theo
nhóm, giao nhiệm vụ học tập cho từng nhóm giải quyết. Và việc xây dựng tình
huống có vấn đề để giúp dạy học khám phá có hiệu quả không phải là dễ dàng,
nó đòi hỏi sự chuẩn bị công phu của một ngƣời giáo viên trƣớc khi lên lớp.
Có thể tóm tắt quá trình dạy học khám phá thông qua dạy học giải quyết
vấn đề nhƣ sau :
- Bƣớc một : giáo viên đƣa ra tình huống có vấn đề (nội dung của vấn đề
có liên quan đến nội dung kiến thức mới )
- Bƣớc hai: học sinh tƣ duy và giải quyết vấn đề giáo viên đƣa ra (học
sinh làm việc theo nhóm để việc phát hiện và giải quyết vấn đề thuận lợi hơn).
- Bƣớc ba: thông qua kết quả của công việc giải quyết vấn đề, học sinh
tự phát biểu nội dung kiến thức mới (hoặc có thể với sự hƣớng dẫn của giáo
61
viên )
Ví dụ 20. Cho hai đƣờng tròn (O) và (O’) tiếp
B xúc trong với nhau tại A. Kẻ bán kính OB của C
đƣờng tròn (O), BA cắt (O’) tại C. Chứng minh
các bán kính OB // O’C (Hình 20) A O O’
Mục tiêu : Thông qua dạy học giải quyết vấn
đề, giúp học sinh khám phá ra lời giải bài toán :
OB // O’C Hình 20
Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1: GV nêu ra tình huống có vấn đề : chứng minh OB//O’C
Bƣớc 2: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh thảo luận, tự tìm
ra hƣớng chứng minh cho bài toán.
Đây là dạng toán chứng minh song song, HS cần phải nắm đƣợc các kĩ
năng chứng minh : cùng vuông góc với một đƣờng thẳng thứ 3, chứng minh
đƣợc các góc sole, đồng vị bằng nhau, hay là các cạnh của các hình đặc biệt …
Nhìn nhận từ từ giả thiết bài toán, đƣờng tròn tâm (O) và đƣờng tròn
(O’) có vị trí tƣơng đối là tiếp xúc trong tại A, các cặp cạnh O’A = O’C (bán
kính đƣờng tròn (O’)), OB = OA (bán kính đƣờng tròn (O)) đƣa ta đến hƣớng
suy nghĩ xét các tam giác cân các góc bằng nhau phƣơng pháp chứng
minh các góc so le bằng nhau hoặc đồng vị bằng nhau (loại bỏ các ý tƣởng
chứng minh khác) OB // O’C
Bƣớc 3: GV cho học sinh trình bày lời giải và nhận xét về phần kiến thức
mới vừa tìm đƣợc.
O’A = O’C (bán kính đƣờng tròn (O’)), OB = OA (bán kính đƣờng tròn (O))
nên các tam giác OAB và O’AC là các tam giác cân nên = (1)
62
và = (2)
= (hai góc ở vị trí đồng vị) nên OB // O’C
Từ (1) và (2) suy ra (ĐPCM)
GV đƣa ra tinh huống mới: thử xét với hai đƣờng tròn tiếp xúc ngoài thì sao?
liệu nhận xét trên có còn đúng? hƣớng chứng minh có khác không?
Ví dụ 20.1. Cho hai đƣờng
B tròn (O) và (O’) tiếp xúc
ngoài với nhau tại A. Kẻ
bán kính OB của đƣờng tròn O’
O A (O), BA cắt (O’) tại C.
Chứng minh các bán kính C OB // O’C (Hình 20.1)
Hình 20.1 Nhận thấy nếu hai đƣờng
tròn tiếp xúc ngoài các yếu tố phân tích từ giả thiết của bài toán trƣớc vẫn áp
dụng đƣợc cho trƣờng hợp này. Đây đƣợc xét nhƣ một bài toán tƣơng tự.
Qua bài toán trên giúp HS khám phá ra cách chứng minh OB // O’C,
đồng thời nhận thấy rằng trong các trƣờng hợp tiếp xúc trong và tiếp xúc
ngoài của đƣờng tròn (O) và (O’), bài toán trên vẫn luôn đúng.
b) Khám phá kiến thức thông qua dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Theo Bùi Văn Nghị [17], [18], dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ (gọi tắt là
phƣơng pháp dạy học theo nhóm) đƣợc kiểu là cách dạy học, trong đó các học
sinh đƣợc chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn
đề mà giáo viên đặt ra, từ đó học sinh tiếp thu đƣợc một kiến thức nhất định
nào đó.
Về tổ chức và chuẩn bị:
Học sinh trong một lớp đƣợc chia thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 em,
có một nhóm trƣởng. Việc chia nhóm đƣợc thực hiện một cách khách quan,
có em khá giỏi, có em trung bình, có em yếu kém… Mỗi em cần đƣợc thảo
63
luận chung, kết quả đƣợc viết trên các tờ giấy, hoặc bảng mica, để trình bày
nên cần có nhiều bảng để viết , mỗi nhóm một bảng. Nếu có thể, có một máy
chiếu phục vụ cho báo cáo toàn thể cả lớp càng tốt. Cần có đủ tài liệu phục vụ
nghiên cứu cho mỗi nhóm.
Về nhiệm vụ khám phá, giáo viên cần cho học sinh các loại công việc khác
nhau nhƣng chung một mục đích hoặc một nội dung cần khám phá.
Dạy học khám phá thông qua dạy học chia nhóm nhỏ
Có thể chia thành ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: (làm việc chung cả lớp) : Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận
thức, tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ các nhóm, hƣớng dẫn cách làm việc
theo nhóm.
Giáo viên dựa trên nội dung các tri thức cần truyền thu cho học sinh, đề ra các
nhiệm vụ nghiên cứu, giải quyết vấn đề, có thể là câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt
động. Các chỉ dẫn cần thiết đƣợc đƣa ra phù hợp với trình độ nhận thức của
học sinh.
Giai đoạn 2: (làm việc theo nhóm): phân công theo nhóm, từng cá nhân làm
việc độc lập, trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, cử đại diện trình bày kết
quả làm việc của nhóm.
Giai đoạn 3: (thảo luận, tổng kết trƣớc toàn lớp) các nhóm lần lƣợt báo cáo
kết quả, thảo luận chung, giáo viên tổng kết.
Ví dụ 21. Cho đƣờng tròn (O) và một điểm M cố định không nằm trên đƣờng
tròn. Qua M kẻ hai đƣờng thẳng, đƣờng thẳng thứ nhất cắt (O) tại A và B,
đƣờng thẳng thứ hai cắt (O) tại C và D. B Chứng minh MA.MB = MC.MD
Mục tiêu : Thông qua hoạt động hợp tác A
theo nhóm nhỏ, giúp HS khám phá ra . O M . lời giải của bài toán. C D Thực hiện :
64
Giai đoạn 1: (làm việc chung cả lớp ) : Hình 21
Vì đề bài toán cho điểm M không nằm trên đƣờng tròn, nên ta nghĩ đến hai
khả năng có thể xẩy ra: điểm M nằm trong đƣờng tròn (hình 21.1) hoặc điểm
M nằm ngoài đƣờng tròn (hình 21 )
Đây là dạng toán chứng minh một đẳng thức hình
A học MA.MB = MC.MD, nhƣ ở lớp 8 đã đƣợc làm
C
quen, ta nghĩ đến việc biến đổi :
. O
M
B
Để có (1) ta phải đi chứng minh hai tam giác D Hình 21.1
Để có (2) ta phải đi chứng minh hai tam giác
Vậy để có đẳng thức MA.MB = MC.MD ta có hai hƣớng suy nghĩ bài toán,
hoặc chứng minh tam giác đồng dạng trong trƣờng hợp (1), hoặc chứng minh
tam giác đồng dạng nhƣ trƣờng hợp (2).
Có những bài toán ta có thể làm theo (1) và (2) đều đƣợc những cũng có
những bài toán thì trƣờng hợp (1) và trƣờng hợp (2) chỉ có một cách làm đƣợc
một trƣờng hợp.
Giai đoạn 2: Làm việc theo nhóm
- Nhóm trƣởng phân công cho từng cá nhân làm việc
- Các em cùng thảo luận và nhóm trƣởng trình bày kết quả làm việc của
nhóm.
Giai đoạn 3: Thảo luận cả lớp
- Gọi một nhóm làm hình 1 và một nhóm làm hình 2 trình bày cách
chứng minh tam giác đồng dạng để suy ra đẳng thức
MA.MB = MC.MD
65
Giải :
TH1.(Hình 21) vì có chung và (hai góc
nội tiếp cùng chắn cung AC)
Suy ra
vì có (đối đỉnh) và TH2.(Hình 21.1)
(hai góc nội tiếp cùng chắn cung AC)
Suy ra
Cách thức tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ cho phép các thành
viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết bản
thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới. Bằng cách nói ra những
điều đang nghĩ, mỗi ngƣời có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ
đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động kiến thức từ
giáo viên.
Theo cách tổ chức dạy học này, học sinh sẽ dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức
hơn vì các em đƣợc tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra, cảm thấy hào
hứng khi trong sự thành công chung của cả lớp có phần đóng góp của mình.
Thảo luận theo nhóm để giải quyết vấn đề. Việc thảo luận này phải đạt đƣợc
mục đích là mọi thành viên trong nhóm đều phải hiểu đƣợc vấn đề và biết
cách giải quyết vấn đề sao cho khi giáo viên kiểm tra hoặc nhóm khác kiểm
tra mọi thành viên đều phải trả lời đƣợc. Trong quá trình thảo luận, các nhóm
có thể trao đổi với nhau và với giáo viên
Một số lưu ý khi sử dụng cách dạy học này:
Theo Bùi Văn Nghị [17],[18] , khi sử dụng cách tổ chức dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ, chúng ta có một số lƣu ý :
- So với cách dạy học truyền thống thì cách dạy học khám phá thông qua
66
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ này mất nhiều thời gian hơn, song ở những
tiết sau, khi học sinh đã quen với cách thức dạy học này thì thời gian chênh
lệch giữa hai cách thức ngắn lại.
- Những bài đầu tiên tiến hành theo cách thức tổ chức dạy học này, học
sinh chƣa quen nên mất nhiều thời gian và mất trật tự. Khi đã thành nề nếp thì
cách thức tổ chức dạy học này tỏ ra có hiệu quả. Học sinh học tập một cách
chủ động hơn, tâm lý học tập thoải mái hơn, dễ chịu hơn so với cách dạy học
truyền thống.
- Tạo cho học sinh phong cách tự học, tự nghiên cứu.
- Học sinh nắm đƣợc bài ngay trên lớp, biết vận dụng ngay để làm bài
tập và kiến thức nhớ đƣợc lâu hơn
- Tăng cƣờng tình bạn, tinh thần tƣơng trợ giúp đỡ nhau trong học tập.
- Giảng dạy theo cách này giáo viên vất vả hơn, vì vừa phải chuẩn bị kỹ
ở nhà, vừa phải điều hành trong tiết học, nhất là phải duy trì trật tự trên lớp.
Bù lại là sự gần gũi, cởi mở giữa thầy và trò, trong tiết học có sự giao lƣu, có
sự phản hồi từ phái học sinh, từ đó giáo viên điều chỉnh nội dung và phƣơng
pháp giảng dạy tốt hơn.
- Lớp học đƣợc chia nhỏ hơn nên việc dạy và học đảm bảo sát đối tƣợng hơn.
- Các hoạt động khám phá có thể theo mạch kiến thức từ dễ đến khó (có
thể ở dạng mở để khuyến khích học sinh giải và tham gia xây dựng bài)
- Sau mỗi thời gian nhất định có thể thay đổi, điều chỉnh các thành viên
trong mỗi nhóm cho phù hợp hơn.
- Có thể mở rộng hình thức này để phụ đạo học sinh yếu hoặc bồi dƣỡng
học sinh giải.
c) Khám phá kiến thức thông qua cách “ thiết kế và sử dụng câu hỏi
trong giờ lên lớp”
Trong dạy học khám phá, việc đàm thoại với học sinh có vai trò chính yếu bởi
nó tạo điều kiện cho HS tƣ duy, hành động và cho phép giáo viên thu nhận
67
những thông tin phản hồi từ phía HS. Đồng thời tạo môi trƣờng tƣơng tác
giữa GV và HS. Trong môi trƣờng đó, HS có thể chia sẻ kinh nghiêm, ý
tƣởng, kiến thức … với nhau. Để đạt đƣợc những mục đích nói trên, GV phải
biết xây dựng một hệ thống câu hỏi khoa học để thầy – trò cùng thảo luận,
khám phá kiến thức.
Câu hỏi và loại câu hỏi trong giờ lên lớp
Câu hỏi là một nội dung hay một vấn đề đƣa ra và HS giải quyết. Qua đó việc
thu nhận những thông tin phản hồi từ phía HS, GV có thể nắm bắt đƣợc mức
độ nhận thức và hiểu bài của HS, từ đó điều chỉnh hợp lí quá trình dạy học.
Trong dạy học khám phá, câu hỏi mang tính gợi ý thêm cho sự phát hiện kiến
thức; đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cho đối tƣợng nhận thức và đòi hỏi sự giải
quyết, phản hồi lại.
- Có nhiều loại câu hỏi đƣợc sử dụng trong bài học. Tùy theo mục đích,
đối tƣợng và hoàn cảnh cụ thể mà giáo viên lựa chọn câu hỏi cho thích hợp.
- Theo chức năng của câu hỏi trong hoạt động, chúng ta có : nhóm câu
hỏi gợi mở, định hƣớng và hƣớng dẫn HS; nhóm câu hỏi chuẩn đoán, thăm dò
và đánh giá; nhóm câu hỏi kích thích, động viên học sinh.
- Theo chức năng nhận thức tài liệu, ta có : câu hỏi tái hiện (hƣớng vào
trí nhớ HS) và câu hỏi phát hiện (hƣớng vào tƣ duy HS)
- Theo mục tiêu nhận thức, ta có : câu hỏi mức độ biết; câu hỏi mức độ
hiểu; câu hỏi mức độ vận dụng; Câu hỏi mức độ phân tích; Câu hỏi mức độ
tổng hợp; Câu hỏi mức độ đánh giá.
- Theo nội dung vấn đề đƣợc hỏi, ta có : câu hỏi thông tin (nêu sự kiện),
câu hỏi giải thích , chứng minh…
- Theo mức độ xác định của phƣơng án trả lời, ta có : câu hỏi đơn trị (có
một cách trả lời ) và câu hỏi đa trị (có nhiều khả năng trả lời)
- Theo hình thức thể hiện của câu hỏi, ta có : câu hỏi đóng, câu hỏi mở.
Câu hỏi đóng thƣờng có dạng có – không , đúng – sai, hoặc lựa chọn phƣơng
án đúng trong các phƣơng án đặt ra ..
Dạy học khám phá thông qua cách thiết kế và sử dụng câu hỏi trong giờ
68
lên lớp:
Câu hỏi để khám phá là những tình huống yêu cầu học sinh trao đổi,
khám phá trong một thời gian ngắn (khoảng 2 – 3 phút). Câu hỏi khám phá
(nhiệm vụ khám phá ) cần chuẩn bị trƣớc giờ lên lớp và có cấu trúc sao cho
chứa đựng tình huống buộc học sinh phải cùng trao đổi để giải quyết vấn đề.
Trong tiết dạy, GV có thể chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, và phát phiếu
học tập có phân công rõ công việc trong từng phiếu, cùng một bài toán, mỗi
nhóm sẽ đi theo những hƣớng khác nhau, nhƣng kết quả đều khám phá ra lời giải
của bài toán. GV cho HS các nhóm trao đổi, nhận xét cách làm của nhóm khác.
Ví dụ 22. Cho ABC nội tiếp trong đƣờng tròn tâm O, phân giác trong góc A cắt (O) tại P, kẻ đƣờng cao và đƣờng kính AD. Chứng minh AP là phân giác góc HAD.
Mục tiêu: thông qua hoạt động nhóm, kết hợp với phiếu hỏi HS khám phá ra
A
lời giải bài toán. Mỗi phiếu hỏi yêu cầu HS làm
theo một cách khác nhau, qua đó khi trao đổi
O
thảo luận, cho HS hai cách suy nghĩ ra lời giải
bài toán này.
B
C
H
Tổ chức : GV chia lớp thành nhiều nhóm, 2
D
bàn quay mặt lại thành một nhóm, đánh số thứ
P Hình 22
tự cho các nhóm và phân các nhóm thành các
nhóm chẵn và các nhóm lẻ.
GV vẽ hình lên bảng, ghi giả thiết, kết luận.
Phát phiếu câu hỏi cho các nhóm:
a) Câu hỏi cho nhóm chẵn:
A
1) Chứng minh
2) Chứng minh OP//AH
O
3) Chứng minh
B
C
H
b) Câu hỏi cho nhóm lẻ:
D
P Hình 22.1
69
1) Chứng minh
2) Chứng minh
3) Chứng minh
GV cho HS các nhóm thảo luận 5 – 7 phút, gọi đại diện một HS nhóm
chẵn, và đại diện một HS thuộc nhóm lẻ lên bảng trình bày lời giải, các HS khác
chú ý theo dõi và nhận xét cách làm của bạn. GV theo dõi, kết luận vấn đề.
Thông qua hai phiếu với những câu hỏi khác nhau, nhƣng khi giải
quyết xong các câu hỏi, đều dẫn HS đến lời giải cho bài toán là “ tia AP là
phân giác góc HAD.
Tổng quát lời giải cho hai phiếu: Nhóm chẵn (hình 22.1)
1) Vì AP là phân giác nên P là điểm chính giữa
A
2) ; (gt) nên
OP//AH
O
3) OP//AH (1)
B
C
H
cân tại O nên (2)
D
Từ (1), (2) (vì cùng bằng
P Hình 22.2
) ĐPCM
Nhóm lẻ (hình 22.2)
1) (Hai góc nội tiếp cùng chắn cung )
2) phụ với và phụ với
, mà nên suy ra
3) (gt)
70
(do ) ĐPCM
A Ví dụ 23. Cho đƣờng tròn (O;R) E và điểm M sao cho
OM = 2R. Từ điểm M vẽ hai tiếp C
B
M O tuyến MA, MB với (O). Qua điểm I K C thuộc cung nhỏ vẽ tiếp F tuyến với (O) cắt MA tại E và MB
tại F. OF cắt AB ở K. Chứng minh Hình 23 tứ giác EAOK nội tiếp
Mục tiêu : thông qua cách thiết kế và sử dụng câu hỏi trong giờ lên lớp, giúp
HS khám phá ra lời giải của bài toán trên.
Tổ chức thực hiện :
- Đây là dạng toán chứng minh tứ giác nội tiếp.
(Hình 23) M nằm ngoài đƣờng tròn (nhƣng không phải bất kì), từ việc
cho giả thiết MO = 2R, GV đƣa ra các câu hỏi cho HS khám phá.
[?] Nhận xét về tam giác MAB
HS phát hiện tam giác MAB đều vì:
+ Giả sử MO cắt (O) tại I thì vuông tại A, trung tuyến
. Suy ra tam giác AOI đều, suy ra
.
+ Tam giác MAB cân tại M và nên tam giác MAB đều
[?] Tính số đo góc
HS trả lời Xét tứ giác MAOB, vì
[?] Nhận xét số đo góc
- OE và OF lần lƣợt là hai tia phân giác của hai góc và (theo
71
tính chất tiếp tuyến cắt nhau), nên [?] Chứng minh tứ giác EAOK nội tiếp.
tứ giác EAOK nội tiếp .
- Ở từng câu hỏi đặt ra, giáo viên cho từng nhóm thảo luận, nhóm trƣởng sẽ
phát biểu phƣơng án trả lời của nhóm mình, các nhóm còn lại sẽ nhận xét,
Giáo viên đóng vai trò chốt lại vấn đề, đƣa ra lời giải chính xác nhất cho từng
câu hỏi.
Một số lƣu ý khi sử dụng câu hỏi để gợi ý HS khám phá kiến thức
- Câu hỏi phải đƣợc thiết kế xoay quanh những kiến thức trung tâm của
bài học.
- Câu hỏi phải mạch lạc, ngắn gọn nhƣng đầy đủ và phải có tính hệ
thống, có giá trị dẫn dắt HS từng buốc khám phá kiến thức.
- Câu hỏi phải phù hợp với trình độ, năng lực nhận thức của từng đối
tƣợng HS.
- Câu hỏi sử dụng cho các nhóm phải có độ khó tƣơng đƣơng nhau.
- Trình tự câu hỏi phải phù hợp với các bƣớc hoạt động học tập của học sinh.
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở tích hợp cơ sở khoa học cả về lí luận và thực tiễn việc vận
dụng phƣơng pháp DHKP ở THCS với việc phân tích chuẩn kiến thức, kỹ
năng của nội dung hình học lớp 9, luận văn đã đề xuất 3 biện pháp sƣ phạm
nhằm góp phần bồi dƣỡng năng lực giải toán cho HS lớp 9 thông qua việc dạy
học giải BT thuộc nội dung hình học lớp 9, cụ thể:
Biện pháp 1. Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở nhằm giúp học sinh
khám phá:
Biện pháp 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có dụng ý sƣ phạm
nhằm tạo động cơ cho học sinh thể hiện năng lực khám phá.
Biện pháp 3. Vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực để tạo ra môi
72
trƣờng thuận lợi cho học sinh tự bồi dƣỡng năng lực tƣ duy khám phá.
Các biện pháp trên đã đƣợc luận văn cố gắng làm rõ thông qua 23 ví dụ
cụ thể trong chƣơng trình hình học lớp 9 THCS và một số các bài toán là đề
thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10 chuyên và các bài tập trên tạp chí Toán học
tuổi trẻ.
Với mỗi biện pháp, luận văn đã trình bày cơ sở khoa học,ý nghĩa của
biện pháp và mô tả cụ thể cách thực hiện biện pháp thông qua hệ thống các ví
dụ minh họa (trong đó có nhiều bài là đề thi chọn lớp 10 chuyên các tỉnh, đề
thi học kì các tỉnh)
Mặt khác, theo chúng tôi cần kết hợp một cách sáng tạo DHKP với các
hình thức dạy học khác (dạy học phát hiện giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ, thông qua thiết kế và sử dụng câu hỏi trên lớp…)
Các biện pháp sƣ phạm trên sẽ tác động tích cực đến mục tiêu rèn luyện
73
năng lực giải bài tập của HS trong dạy học chủ đề hình học ở lớp 9.
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
Nội dung chƣơng 3 trình bày, phân tích kết quả thử nghiệm sƣ phạm
của luận văn và những kết luận rút ra đƣợc sau quá trình thử nghiệm sƣ phạm
các biện pháp sƣ phạm nhằm góp phần rèn luyện năng lực giải toán thông qua
“ vận dụng dạy học khám phá vào dạy học hình học phẳng lớp 9 “ ở trƣờng
THCS Đồng Ý, thị trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khả
thi và hiệu quả của các biện pháp vận dụng dạy học khám phá vào dạy học
hình học lớp 9
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành tại trƣờng THCS Đồng Ý, thị
trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
+ Lớp thực nghiệm: Lớp 9A, sỹ số 33, ngƣời giảng dạy: Tác giả
luận văn.
+ Lớp đối chứng: Lớp 9B, sỹ số 32, ngƣời giảng dạy: Cô Lý Nguyệt Minh
Thời gian thực nghiệm đƣợc tiến hành từ 02/02/2016 đến 02/04/2016.
Chúng tôi đã tìm hiểu kết quả học tập các lớp khối 9 của trƣờng THCS
Đồng Ý và nhận thấy trình độ chung về môn Toán của hai lớp 9A và 9B là
tƣơng đƣơng. Mặt khác cơ sở vật chất phục vụ dạy học, trình độ GV ở hai lớp
là nhƣ nhau.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.2.1 .Thực nghiệm được tiến hành trong 2 tiết thuộc nội dung của chương
3 Góc với đường tròn.
§3. Góc nội tiếp (tiết 40 theo PPCT).
74
Luyện tập (tiết 41 theo PPCT).
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Chúng tôi sử dụng các tài liệu tham khảo để lập kế hoạch dạy học, tiến
hành các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập và thu nhận
thông tin phản hồi, đánh giá sự cải tiến để điều chỉnh kế hoạch dạy học và lại
tiến hành các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả của sự điều chỉnh,
thu nhận thông tin phản hồi,…, cứ nhƣ thế vận dụng ý tƣởng của đề tài đƣa ra.
Ngoài ra, chúng tôi còn kết hợp chặt chẽ với các phƣơng pháp khác
nhƣ: quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phát phiếu điều tra… Sau mỗi bài học
chúng tôi trao đổi với GV và HS để rút kinh nghiệm từ đó điều chỉnh cho phù
hợp các kế hoạch dạy học mà chúng tôi đã đƣa ra và bổ sung nhằm nâng cao
tính khả thi ở lần thử nghiệm sau.
Trong mỗi tiết dạy thực nghiệm ở các lớp, chúng tôi đều mời tổ
trƣởng, các đồng chí GV toán đến dự giờ để góp ý, nhận xét, đánh giá một
cách khách quan các giờ dạy. Căn cứ vào đó, sau mỗi giờ học chúng tôi rút
kinh nghiệm về kế hoạch dạy học đƣa ra, điều chỉnh, bổ sung kịp thời trong
các giờ học tiếp theo
3.2.4. Giáo án thực nghiệm
Giáo án §3. GÓC NỘI TIẾP (tiết 40 theo PPCT)
I) MỤC TIÊU :
1.Kiến thức:
- HS nhận biết đƣợc những góc nội tiếp trên một đƣờng tròn và phát
biểu đƣợc định nghĩa về góc nội tiếp.
- HS phát biểu và chứng minh đƣợc định lí về số đo góc nội tiếp.
2. Kĩ năng :
- Nhận biết (bằng cách vẽ hình) và chứng minh đƣợc các hệ quả của
định lí góc nội tiếp.
3. Thái độ :
- Tích cực học tập và hoạt động theo yêu cầu của giáo viên
75
- Biết cách phân chia các trƣờng hợp.
II) CHUẨN BỊ :
1.Chuẩn bị của GV :
a) Phƣơng pháp:
- Khám phá có hƣớng dẫn
- Phƣơng pháp thuyết trình
b) ĐDDH: - SGK, Giáo án, Bảng phụ ghi định nghĩa, định lí, hệ quả, một số
câu hỏi, bài tập, hình minh họa. Thƣớc thẳng, compa, thƣớc đo góc, phấn
màu, bút dạ.
2.Chuẩn bị của HS :Ôn tập về góc ở tâm, tính chất góc ngoài của tam giác.
- Đầy đủ dụng cụ học tập : SGK, bảng con, bảng nhóm, compa, thƣớc thẳng.
III) HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1) Ổn định (1p)
2) Bài cũ (5p)
H : Thế nào là góc ở tâm ?
H : Cho biết góc ở hình trên có phải là góc ở tâm hay không ? vì sao ?
Đ : Nêu định nghĩa góc ở tâm. Góc BAC không là góc ở tâm. Vì đỉnh A
không là tâm đƣờng tròn.
3) Giảng bài mới.
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
A
Hoạt động 1. Khám phá định nghĩa góc nội tiếp (14p)
H1. Trên hình có Đ1.Góc nội tiếp có
.O
14' góc BAC là góc nội - Đỉnh nằm trên đƣờng
B
C
tiếp. Hãy nhận xét tròn.
m
về đỉnh và cạnh của - Hai cạnh chứa hai
góc nội tiếp. dây cung của đƣờng
GV khẳng định : tròn đó. 1. Định nghĩa
76
Góc nội tiếp là góc Góc nội tiếp là góc có
A
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
có đỉnh nằm trên đỉnh nằm trên đƣờng
.O
đƣờng tròn và hai tròn và hai cạnh chứa
cạnh chứa hai dây hai dây cung của đƣờng
B
C
cung của đƣờng tròn tròn.
m
đó. Cung nằm bên trong góc
GV giới thiệu : đƣợc gọi là cung bị
Cung nằm bên trong chắn.
A
góc đƣợc gọi là
B
C
cung bị chắn.
.O
Ví dụ : Ở hình 13a)
cung bị chắn là cung
nhỏ BC ; hình 13b)
m
HS nghe GV giới cung bị chắn là cung
thiệu. lớn BC.
Thảo luận nhóm, phát H2. Nêu nhận xét
biểu ý kiến. của em về cung bị
Đ2. Góc nội tiếp có thê chắn so với góc ở
chắn cung lớn. Đây là tâm.
điều góc nội tiếp khác H3. Treo bảng phụ
góc ở tâm vì góc ở tâm vẽ hình 14, 15 trên
chỉ chắn cung nhỏ hoặc bảng.
nửa đƣờng tròn. Yêu cầu HS làm
Đ3. Các góc ở hình 14 (SGK-Tr.73). Vì sao Góc BAC là góc nội có đỉnh không nằm các góc ở hình 14 và
tiếp. Cung là cung trên đƣờng tròn nên hình 15 không phải
bị chắn không phải là góc nội là góc nội tiếp ?
77
tiếp.
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
H4. Ta đã biết góc - Các góc ở hình 15 có
ở tâm có số đo bằng đỉnh nằm trêm đƣờng
số đo của cung bị tròn, nhƣng hai cạnh
của góc không chứa chắn ( 1800). Còn
dây cung của đƣờng số đo góc nội tiếp
tròn. có quan hệ gì với số
Đ4. Các nhóm thực đo của cung bị chắn
hành đo theo yêu cầu ? Ta hãy thực hiện
. (SGK-Tr.73).
Hoạt động 2. Khám phá định lí góc nội tiếp.(16p)
GV yêu cầu các Đại diện các nhóm báo
nhóm thực hành đo cáo kết quả. 2. Định lí
HS nhận xét : Trong một đƣờng tròn, nhƣ yêu cầu .
16 Số đo của góc nội tiếp số đo của góc nội tiếp Yêu cầu đại diện
bằng nửa số đo của bằng nửa số đo của cung các nhóm báo cáo
cung bị chắn. nó chắn. kết quả.
Một HS dọc to định lí GV ghi lại kết quả
(SGK-Tr.73). các nhóm, yêu cầu
HS so sánh số đo GT là góc nội
của góc nội tiếp với tiếp (O)
số đo của cung bị KL = sđ Chứng minh chắn.
a) Tâm O nằm trên cạnh GV yêu cầu HS đọc
Đ5. Có 3 trƣờng hợp : của góc BAC. định lí (SGK-Tr.73)
- Tâm đƣờng tròn nằm và nêu GT – KL của
78
trên cạnh của góc. định lí.
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
C
H5. Dựa vào các - Tâm đƣờng tròn nằm
A
B
O
bên trong góc. hình vẽ các em
- Tâm đƣờng tròn nằm cho biết vị trí của
bên ngoài góc. tâm đƣờng tròn đối
HS vẽ hình , ghi GT – với góc nội tiếp ? OAC cân do OA = OC
K vào vở. = R.
= .
GV ta sẽ chứng Có = (t/c minh lần lƣợt các góc ngoài của ). trƣờng hợp trên.
= a) Tâm O nằm trên
một cạnh của góc. Mà = sđ (có GV vẽ hình : Đ6. nêu : OAC cân AB là đƣờng kính do OA = OC = R.
C
là cung nhỏ) = .
A
B
O
= sđ . Có = +
(t/c góc ngoài của ).
b) Tâm O nằm bên trong =
A
góc BAC. H6. Hãy chứng Mà = sđ (có minh định lí (trong AB là đƣờng kính trƣờng hợp này)
O
C
B
là cung nhỏ)
D
= sđ .
H7. Nếu = 700 Đ7. sđ = 700 thì
79
thì có số đo = 350 bằng bao nhiêu ?
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
b) Tâm O nằm bên
trong góc.
GV vẽ hình . Kẻ đƣờng kính AD. Vì
A
O nằm bên trong góc
BAC nên tia AD nằm
O
C
giữa hai tia AB và AC :
B
D
= +
Mà = sđ
(c/m a) Đ8. Vẽ thêm đƣờng
kính AD. = sđ (c/m
H8. GV : Để áp
a) dụng đƣợc trừơng Đ9. Kẻ đƣờng kính
hợp a) ta phải làm AD. Vì O nằm bên = sđ( +
gì? trong góc BAC nên tia
) H9. Hãy chứng AD nằm giữa hai tia
AB và AC : = sđ (D nằm trên minh = sđ
= + ) trong trƣờng Mà = sđ hợp này.
c) Tâm O nằm bên (c/m a)
c) Tâm O nằm bên ngoài góc = sđ ngoài góc BAC GV vẽ hình, gợi ý
(HS tự chứng minh ) (c/m a) chứng minh (vẽ
đƣờng kính AD, trừ = sđ( +
từng vế hai đẳng
80
) thức). Yêu cầu HS
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
về nhà làm coi nhƣ = sđ (D nằm một bài tập.
B
trên )
C
HS nghe gợi ý của giáo
viên, vẽ hình. B
O
D
C
A
O
D
A
Hoạt động 3. Khám phá ra hệ quả. (5p)
H10. Cho HS làm Đ10. Các nhóm làm
5 bài tập sau : theo yêu cầu giáo viên, 3. Hệ quả
a) Vẽ hai góc nội và thảo luận đƣa ra
tiếp cùng chắn một nhận xét. (SGK-Tr.74 – 75)
cung hoặc hai cung
bằng nhau rồi nêu
nhận xét ? HS : (Đọc hệ quả ) và
b) Vẽ hai góc nội ghi vào vở.
tiếp chắn nửa đƣơng
tròn rồi nêu nhận
xét ?
c) Vẽ một góc nội
tiếp (có số đo nhỏ hơn hoặc bằng 900)
81
rồi so sánh số đo
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
góc nội tiếp này với
số đo góc ở tâm cùng
chắn một cung .
GV yêu cầu HS đọc
hệ quả (SGK-Tr.74-
75)
Hoạt động 4: Củng cố (5p)
5 Bài 15. (SGK- = 300
Tr.75) a) = 600.
GV treo bảng phụ = 1200. ghi đề bài 15. Yêu
b) = 1360 cầu HS suy nghĩ trả
lời . = 680
Bài 16. (SGK- = 340.
Tr.75) HS phát biểu .
GV treo bảng phụ
ghi đề bài và hình
vẽ sẵn. Yêu cầu HS
đứng tại chỗ trả lời.
Phát biểu định
nghĩa góc nội tiếp.
Phát biểu định lí
góc nội tiếp.
5) HƢỚNG DẪN
VỀ NHÀ
82
Học thuộc định
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
nghĩa, định lí, hệ
quả của góc nội
tiếp. Chứng minh
đƣợc định lí trong
trƣờng hợp tâm
đƣờng tròn nằm
trên một cạnh của
góc và tâm đƣờng
tròn nằm bên trong
góc.
Làm các bài tập :17,
18, 19, 20, 21
(SGK-Tr.75, 76)
SGK(Tr.). Chứng
minh bài tập 13
(SGK-Tr.72) bằng
cách dùng định lí
góc nội tiếp.
Tiết sau luyện tập.
IV) RÚT KINH NGHIỆM :
Giáo án tiết: Bài tập –GÓC NỘI TIẾP (tiết 41 theo PPCT)
I) MỤC TIÊU :
1.Kiến thức:HS củng cố định nghĩa, định lí, các hệ quả của góc nội tiếp.
2. Kĩ năng :HS rèn kĩ năng vẽ hình theo đề bài, vận dụng các tính chất của
góc nội tiếp vào chứng minh hình.
83
3. Thái độ : Rèn tính cẩn thận chính xác, tƣ duy linh hoạt sáng tạo
II) CHUẨN BỊ :
1.Chuẩn bị của GV : a) Phƣơng pháp: - Khám phá
b) ĐDDH:– – SGK, Giáo án, Bảng phụ ghi định nghĩa, định lí, hệ quả,
một số câu hỏi, bài tập, hình minh họa. Thƣớc thẳng, compa, thƣớc đo góc,
phấn màu, bút dạ.
2.Chuẩn bị của HS :Ôn tập về góc ở tâm, tính chất góc ngoài của tam giác.
– Đầy đủ dụng cụ học tập : SGK, bảng con, bảng nhóm, compa, thƣớc thẳng.
III) HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1) ỔN ĐỊNH (1p)
2) BÀI CŨ (4p) H : a) Phát biểu định nghĩa và định lí góc nội tiếp. Vẽ góc nội tiếp 300.
b) Trong các câu sau câu nào sai :
A.Các góc nội tiếp chắn các cung bằng nhau thì bằng nhau.
B.Góc nội tiếp bao giờ cũng có số đo bằng nửa số đo của góc ở tâm
cùng chắn một cung.
A
B
C.Góc nội tiếp chắn nửa đƣờng tròn là góc
O
C
vuông.
Đ :a) (SGK-Tr.72, 73). Vẽ góc nội tiếp 300 bằng cách vẽ cung 600.
b) Chọn B.
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Bài 20. (SGK-Tr.76) (13p)
GV treo bảng phụ HS nghiên cứu đề bài :
ghi đề bài. Một HS lên bảng vẽ
15' Yêu cầu một HS hình 1)Bài 20. (SGK-Tr.76)
lên bảng vẽ hình.
Phân tích bài :
84
Muốn chứng minh
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
C, B, D thẳng hàng
ta phải chứng minh
HS : Nghe giáo viên hay
phân tích, đƣa ra hƣớng Cách 1. Theo giả thiết ta giải 1 cho bài toán. . Điều này có đƣợc có Các nhóm khác theo theo giả thiết AC,
dõi và nhận xét lời giải. AD là đƣờng kính, (đều là góc nội tiếp chắn
Nghe giáo viên phân ta có cách giải (1). nửa đƣờng tròn), nên
tích, đi tìm lời giải 2 và Nếu nhìn bài toán ở , do 3 cho bài toán. khía cạnh đó C, B, D thẳng hàng. Dại diện 2 nhóm lên
chữa cách giải 2, 3. Các (tính Cách 2. , nhóm khác theo dõi, chất của đƣờng nối ta có tại I và nhận xét. tâm) ; có IA = IB, mặt khác ta có OO’ là đƣờng trung OO’ là đƣờng tring bình HS vẽ hình, ghi gt và kl bình nên OO’//CD. của tam giác ACB nên Các nhóm suy nghĩ, Do đó OO’//CB. Do đó phát biểu hƣớng làm. tại B, ta có cách tại B. Vây C. giải 2. B, D thẳng hàng. Theo tính chất của Cách 3. Theo tính chất đƣờng nối tâm và của đƣờng nối tâm ta có
85
ta có , OO’//CB, (theo giả thiết) OO’//BB’, ta có , nên cách giải 3 OO’//CB ; tƣơng tự ta
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
có OO’//BD. Do đó C,
B, D thẳng hàng.
Lật ngƣợc vấn đề, ời giải bài 2.
giáo viên thiết lập Giải:
bài tập đảo của bài Xét trong (O), Góc
tập trên : ABC là góc nội tiếp có
Bài 2. Cho đƣờng , nên đây là
tròn (O) và (O’) cắt góc nội tiếp chắn nửa
nhau tại A và B. Vẽ đƣờng tròn, suy ra AC đƣờng thẳng d đi là đƣờng kính , suy ra qua B và vuông A, O, C thẳng hàng góc với AB, cắt (O)
và (O’) lần lƣợt tại
C và D. Chứng minh
A, O, C thẳng hàng.
Bài 3. (14p)
Bài 3. Cho tam giác HS vẽ hình, ghi GT, Giải : Ta có
10' ABC nhọn nội tiếp KL (vì cùng
đƣờng tròn (O). Đại diện một nhóm lên phụ với góc ACB)
Đƣờng cao AH cắt bảng trình bày lời giải. lần lƣợt là
đƣờng tròn (O) tại Các nhóm còn lại chú ý các góc nội tiếp chắn M, đƣờng cao BK xem và nhận xét.
A
N
K
và cắt đƣờng tròn (O)
.O
tại N. Chứng minh
rằng :
B
C
H
M
Bài toán mở rộng
của bài 3.
86
Bài 4. Cho tam giác
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
ABC (góc C tù ) Xét và
nội tiếp đƣờng tròn có :
(O). Đƣờng cao AH HS vẽ hình, ghi GT,
cắt đƣờng tròn (O) KL và (đối
tại M, đƣờng cao Đại diện một nhóm lên đỉnh)
BK cắt đƣờng tròn bảng trình bày lời giải.
(O) tại N. Chứng Các nhóm còn lại chú ý
minh rằng : xem và nhận xét
và là
các góc nội tiếp lần lƣợt
chắn các cung lớn CN
và cung lớn CM, suy ra
H
các cung nhỏ
K
C
A
B
M
.O
N
(ĐPCM)
Bài 23. (SGK-Tr.76) (10p)
- GV treo bảng phụ HS hoạt động theo
ghi đề bài. nhóm :
- GV yêu cầu HS Nhóm chẵn :
hoạt động nhóm : a) Trƣờng hợp điểm M
87
- Nhóm chẵn xét nằm bên trong đƣờng a) Điểm M nằm bên
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
trƣờng hợp điểm M trong đƣờng tròn : tròn .
nằm bên trong Xét MAC và MDB Nhóm lẻ :
đƣờng tròn. b) Trƣờng hợp điểm M có :
- Nhóm lẻ xét nằm bên ngoài đƣờng (đối đỉnh)
trƣờng hợp điểm M tròn : (góc nội tiếp
nằm bên ngoài HS nhận xét bài làm cùng chắn cung CB) đƣờng tròn. của hai nhóm. MAC MAD (g-
g) Sau 5 phút GV gọi
đại diện hai nhóm
lên bảng trình bày MA.MB = MC.MD
b) Trƣờng hợp điểm M
GV cho HS nhận nằm bên ngoài đƣờng
xét bài làm của mỗi tròn
nhóm. Xét MAD và MCB
có
chung.
(góc nội
tiếp cùng chắn cung
AC)
MAD MCB
(g-g)
88
MA.MB = MC.MD
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Củng cố và hƣớng dẫn về nhà (3p)
Gọi HS đứng tại a) Góc nội tiếp là góc có
3' chỗ trình bày đỉnh nằm trên đƣờng
GV treo bảng phụ tròn và có cạnh chứa
ghi các câu hỏi : a) Đúng dây cung của đƣờng
GV gọi lần lƣợt b) Sai tròn.
từng HS đứng tại c) Đúng b) Góc nội tiếp luôn có
chỗ trả lời. d) Sai số đo bằng nửa số đo
của cung bị chắn. HƢỚNG DẪN VỀ
c) Hai cung chắn giữa NHÀ:
hai dây song song thì Ôn tập kĩ định lí và
bằng nhau. hệ quả của góc nội
d) Nếu hai cung bằng tiếp.
nhau thì hai dây căng Làm các bài tập
cung sẽ song song. :24, 25, 26
SGK(Tr.76). Bài
16, 17, 23 (SBT-
Tr.76, 77)
Đọc bài : “Góc tạo
bởi tia tiếp tuyến và
dây cung“
89
SGK(Tr.77).
IV/ RÚT KINH NGHIỆM :
3.3.2. Phân tích kết quả thử nghiệm sư phạm
3.3.2.1. Các căn cứ để đánh giá kết quả thử nghiệm sư phạm:
Việc đánh giá kết quả thử nghiệm sƣ phạm đƣợc dựa vào các căn cứ
chủ yếu sau:
- Các nhận xét, ý kiến đóng góp của các GV tham gia thực nghiệm sƣ phạm.
- Kết quả xử lí các phiếu học tập phát cho HS.
- Kết quả bài kiểm tra.
3.3.2.2. Đánh giá định tính
Qua quan sát hoạt động dạy, học ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng tôi thấy:
- Ở lớp thực nghiệm, HS tích cực hoạt động, chịu khó suy nghĩ, tìm tòi
và phát huy tính độc lập, sáng tạo hơn ở lớp đối chứng. Hơn nữa, tâm lí HS ở lớp
thực nghiệm thoải mái, tạo mối quan hệ thân thiết, cởi mở giữa thầy và trò.
- Khả năng tiếp thu kiến thức mới, giải các bài tập toán cao hơn so với
lớp đối chứng. Khả năng huy động kiến thức cũng nhƣ khả năng liên tƣởng và
vận dụng kiến thức một cách linh hoạt hơn trong giải bài toán. Các em biết
huy động kiến thức cơ bản, các tri thức liên quan để giải các bài tập toán, kỹ
năng lựa chọn công thức, phƣơng pháp giải của HS tốt hơn, trình bày lời giải
bài toán một cách chặt chẽ, ngắn gọn và rõ ràng hơn.
3.3.2.3. Đánh giá định lượng
Kết quả làm bài kiểm tra của HS lớp thực nghiệm (TN) và HS lớp đối
chứng (ĐC) đƣợc thể hiện thông qua Bảng thống kê sau đây:
Điểm Tổng số 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp bài
TN 1 5 5 4 8 5 4 1 33
90
ĐC 3 6 6 8 6 2 1 0 32
Đề kiểm tra bám sát mục đích thực nghiệm, không quá khó bám sát nội
dung và trọng tâm của bài học. Đề kiểm tra có ý tƣởng kiểm tra khả năng nắm
vững kiến thức cơ bản của HS đồng thời kiểm tra sự linh hoạt và sáng tạo
trong quá trình giải toán. Cụ thể: ý (a) đòi hỏi HS nắm đƣợc kiến thức cơ bản,
ý (b) và ý (c) đòi hỏi HS có tính nhuần nhuyễn, linh hoạt đồng thời khuyến
khích HS có sự sáng tạo
Qua quan sát và phiếu điều tra cùng với kết quả bài kiểm tra tôi thấy:
Ở lớp thực nghiệm, HS tích cực hoạt động, tìm tòi, chủ động tham gia vào
quá trình học tập hơn lớp đối chứng. Đặc biệt, các em lớp thực nghiệm thích
tìm tòi tài liệu tham khảo để tìm hiểu, mở rộng thêm các dạng bài và các
phƣơng pháp giải mới hơn lớp khác. Rõ hơn là các bài làm kiểm tra của lớp
thực nghiệm có nhiều cách giải hơn, lời giải thể hiện nắm chắc kiến thức
lƣợng giác với lí luận chặt chẽ mà ngắn gọn.
Lớp thực nghiệm có 27/33 (81%) đạt điểm trung bình trở lên. Trong đó
có 66% khá giỏi. Có 4 em đạt điểm 9 và 1 em đạt điểm tuyệt đối.
Lớp đối chứng có 23/32 (71%) đạt trung bình trở lên. Trong đó 39%
khá giỏi. Có 1 em đạt điểm 9. Không có em nào đạt điểm tuyệt đối.
Từ các kết quả trên ta có nhận xét sau:
- Điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng
qua bài kiểm tra.
- Số HS có điểm dƣới 5 ở lớp thực nghiệm thấp hơn và số HS có điểm
khá, giỏi từ 7 điểm trở lên ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
Tiểu kết chƣơng 3
Việc thực nghiệm sƣ phạm cho thấy rõ tác động, hiệu quả của việc vận
dụng DHKP vào dạy hình học lớp 9. Căn cứ vào phân tích các dấu hiệu và bài
kiểm tra đánh giá năng lực giải toán cho thấy các HS tham gia thực nghiệm
đều hơn những HS nhóm đối chứng. Nhƣ vậy các biện pháp đề xuất trong
luận văn thông qua dạy học nội dung vận dụng DHKP trong dạy học hình
91
học lớp 9 đã đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
KẾT LUẬN
Luận văn đã đạt được những kết quả chính sau.
(1). Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
1.1. Trình bày tổng quan về các vấn đề cơ sở lý luận của đề tài nhƣ:
Phƣơng pháp dạy học khám phá, đặc trƣng dạy học khám phá, các hình thức
cấp độ dạy học khám phá. Hoạt động khám phá của học sinh, nhừng biểu
hiện học sinh có khả năng khám phá…. Một số nội dung đã đƣợc luận văn
minh họa bởi các ví dụ thuộc chƣơng trình hình học lớp 9 THCS.
1.2. Trình bày kết quả tìm hiểu thực trạng dạy học hiện nay theo hƣớng
vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, trong đó có dạy học khám phá ở
trƣờng THCS Đồng Ý Tỉnh Lạng Sơn
(2). Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã đƣa ra định hƣớng và các biện
pháp sƣ phạm nhằm vận dụng dạy học khám phá vào dạy học hình học lớp 9
THCS, cụ thể:
2.1. Đề xuất 3 biện pháp sƣ phạm cụ thể nhằm vận dụng dạy học khám
phá vào dạy học nội dung hình học cho học sinh lớp 9:
Biện pháp 1. Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở nhằm giúp học sinh khám phá:
Biện pháp 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có dụng ý sƣ phạm nhằm
tạo động cơ cho học sinh thể hiện năng lực khám phá.
Biện pháp 3. Vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực để tạo ra môi
trƣờng thuận lợi cho học sinh tự bồi dƣỡng năng lực tƣ duy khám phá.
Các biện pháp trên đã đƣợc luận văn cố gắng làm rõ thông qua các ví
dụ cụ thể trong chƣơng trình hình học lớp 9 THCS và một số các bài toán là
đề thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10 chuyên và các bài tập trên tạp chí Toán
học tuổi trẻ.
Mặt khác, qua chƣơng 2 cũng cho thấy sau khi hoàn thành nhiệm vụ,
HS có thể khám phá ra các khái niệm, tính chất và lời giải cho bài toán.
(3). Đã tổ chức thử nghiệm sƣ phạm ở diện hẹp để và bƣớc đầu tìm
92
hiểu tính khả thi của các biện pháp sƣ phạm đã đề xuất trong chƣơng 2.
Từ những kết quả trên chúng tôi cho rằng giả thuyết khoa học nêu ra là
có thể chấp nhận đƣợc. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đã hoàn thành.
Hƣớng nghiên cứu của luận văn là mở, vì dụ: Tiếp tục nghiên cứu để
93
vận dụng dạy học khám phá trong dạy học các nội dung hình học ở THCS…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW).
2. Vũ Hữu Bình (2012) – Nâng cao và phát triển toán 9, Nxb Giáo dục
3. Vũ Hữu Bình - Bồi dưỡng năng lực tự học toán 9, Nxb Giáo Dục Việt Nam
4. Bộ GD&DT, Sách giáo viên toán 9 tập 1, Nxb Giáo Dục Việt Nam
5. Bộ GD&DT, Sách giáo viên toán 9 tập 2, Nxb Giáo Dục Việt Nam
6. Nguyễn Toàn Cảnh (1997), Phương Pháp Tư Duy Biện Chứng với việc
dậy học và nghiên cứu toán học, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội
7. Nguyễn Vĩnh Cận (2001), Toán nâng cao hình học, Nxb Đại Học Sƣ Phạm
8. Hoàng Chúng (1999), Phương pháp dạy học hình học ở trường trung học
cơ sở, Nxb Giáo dục
9. Trần Văn Hạo, Nguyễn Mộng Hy, Trần Đức Huyên, Nguyễn Văn Đoành
(2007), Dạy và học Hình học , Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
10. Trần Diên Hiển (chủ biên), Vƣơng Kim iên, Trƣơng Thu Hƣờng, Phạm
thị Hà, Phùng Minh Đức – Bổ trợ và nâng cao toán 9 tập 2, Nxb Hà Nội
11. Phạm Văn Hoàn, Trần Thúc Trình (1975), Một số ý kiến về việc rèn luyện
con người dạy Toán, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục.
12. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích
cực, Tạp chí Giáo dục, số 6, Nxb Hà Nội
13. Nguyễn Thái Hòe (2001), Rèn luyện tư duy qua việc giải bài tập toán,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Hồng Huệ (2004), Rèn luyện năng lực giải toán về đẳng thức và
bất đẳng thức cho học sinh giỏi lớp 9 THCS, Nxb Giáo Dục Hà Nội
15. Nguyễn Bá Kim (chủ biên), Bùi Huy Ngọc (2006), phương pháp dạy học
đại cương môn toán, Nxb Đại Học Sƣ Phạm, Hà Nội
16. Nguyễn Bá Kim, Vƣơng Dƣơng Minh (1998), Khuyến khích một số hoạt động
94
trí tuệ của học sinh qua môn toán ở trường THCS, Nxb Giáo dục Hà Nội
17. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp dạy học tích cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Luật giáo dục, năm 2015, Nxb Chính trị Quốc Gia Hà Nội
19. Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy học môn toán ở
trường phổ thông, Nxb Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội
20. Bùi Văn Nghị (2008), Giáo Trình phương pháp dạy học những nội dung
cụ thể môn Toán, Nxb Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội
21. Nguyễn Đức Tấn (chủ biên) Nguyễn Đức Hòa, Tạ Toàn, 500 bài toán cơ
bản và nâng cao 9 , Nxb ĐH Quốc Gia TP. HCM
22. Phan Doãn Thoại (chủ biên), Chu Tuấn, Hồ Quang Vinh – Phương pháp
giải toán 9 theo chủ đề - Hình Học, Nxb Giáo Dục Việt Nam
23. Vũ Dƣơng Thụy (chủ biên) Nguyễn Ngọc Đạm, Toán nâng cao và các
chuyên đề hình học 9, Nxb Giáo Dục Việt Nam
24. Nguyễn Cảnh Toàn (1997) , Phương Pháp duy vật biện chứng với việc
dạy học và nghiên cứu toán học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
25. Nguyễn Cảnh Toàn (1997) , Khơi dậy tiềm năng sáng tạo, Nxb Giáo dục
Hà Nội.
26. Đào Văn Trung (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
27. Đào Văn Trung (2001), Làm thế nào để học tốt toán phổ thông, Nxb Đại
học quốc gia, Hà Nội.
28. Bùi Văn Tuyên (2010) Bài tập nâng cao một số chuyên đề toán 9, Nxb
Giáo Dục Việt Nam
29. Pôlia G. (1997), Sáng tạo toán học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Pôlia G. (1997), Toán học và những suy luận có lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
95
31. Pôlia G. (1997), Giải một bài toán như thế nào?, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Ảnh 3.1. Hình ảnh dạy thực nghiệm
(minh họa cho vận dụng DHKP vào dạy học hình học lớp 9 ở THCS)
Ảnh 3.2. Giấy xác nhận thực nghiệm tại trƣờng THCS Đồng Ý.
‘
Ảnh 3.2. Phiếu khảo sát thực nghiệm dành cho HS
Ảnh 3.3. Phiếu khảo sát thực nghiệm dành cho GV
Ảnh 3.4. Phiếu khảo sát thực nghiệm dành cho GV