ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––
VŨ THỊ NGỌC LAN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC
DỤNG CỤ QUANG” - VẬT LÝ 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA TIỆN ÍCH GOOGLE CLASSROOM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 8 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tân
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Tổ chức hoạt động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ
quang học” - Vật lí 11 với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm phát
triển năng lực tự học của học sinh”. Được thực hiện từ tháng 5 năm 2018 đến
tháng 8 năm 2019.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn được sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đó đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử li và đưa vào luận văn đúng quy
định
Luận văn “Tổ chức hoạt động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang
học” - Vật lí 11 với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm phát triển
năng lực tự học của học sinh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm
này.
Thái Nguyên, Ngày 08 tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Vũ Thị Ngọc Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Minh Tân đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện bản luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô phản biện đã đọc và cho
những nhận xét quý báu đối với bản luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, Khoa sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Khoa Vật
lý trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả
hoàn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn các trường THPT Lương Ngọc Quyến, THPT
Ngô Quyền, THPT Lương Phú của tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tác giả thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn tới sự tận tình của các Thầy, Cô cộng tác thực
nghiệm sư phạm, các anh chị em đồng nghiệp, Tổ Vật lí trường THPT Lương
Ngọc Quyến và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn này được hoàn thành tại khoa sau đại học Trường Đại Học Sư
Phạm Thái Nguyên.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Ngọc Lan
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ............................................................... iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học của đề tài ........................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 4
8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CĂN CỨ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 6
1.2. Năng lực tự học ............................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm năng lực .................................................................................... 7
1.2.2. Năng lực tự học ......................................................................................... 8
1.2.3. Những biểu hiện của năng lực tự học ........................................................ 8
1.2.4. Các biện pháp phát triển năng lực tự học .................................................. 8
1.3. Lí luận về dạy - tự học ................................................................................ 10
1.3.1. Khái niệm và bản chất của dạy - tự học .................................................. 10
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy - tự học ............................................... 11
1.3.3. Các bước cơ bản trong tổ chức dạy - tự học ............................................ 13
iii
1.4. Sự kết hợp các phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học để phát
triển năng lực tự học .......................................................................................... 14
1.4.1 Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy
học như .............................................................................................................. 14
1.4.2. Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh ...................................... 17
1.5. Vai trò của Google Clasrooms đối với việc hỗ trợ dạy - tự học ................ 18
1.5.1. Giới thiệu về Google Classroom ............................................................. 18
1.5.2. Ứng dụng Google Classrooms trong tổ chức hoạt động dạy học phát
huy năng lực tự học cho học sinh ...................................................................... 19
1.5.3. Ưu nhược điểm của Google Classroom .................................................. 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 21
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG
“MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” - VẬT LÍ 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
GOOGLE CLASSROOM NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH .............................................................................................. 22
2.1. Đặc điểm, vị trí, nội dung của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” trong
chương trình Vật lí 11 phổ thông ...................................................................... 22
2.1.1. Đặc điểm của phần quang học ................................................................. 22
2.1.2. Vị trí và vai trò của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” trong chương
trình Vật lí phổ thông ......................................................................................... 23
2.1.3. Chuẩn kiến thức kĩ năng chương Mắt. Các dụng cụ quang .................... 23
2.2. Khảo sát tình hình dạy và học Chương “ Mắt. Các dụng cụ quang học”
ở trường THPT .................................................................................................. 25
2.2.1. Nội dung mà chúng tôi tiến hành khảo sát như sau................................. 25
2.2.2. Phương pháp khảo sát là .......................................................................... 25
2.2.3. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 25
2.3. Thiết kế môi trường dạy - học với sự hỗ trợ của Google Classroom ......... 28
2.3.1. Tạo lớp học trên Google Classroom ........................................................ 28
2.3.2. Một số chức năng chính trên lớp học Google Classroom ....................... 31
iv
2.4. Nghiên cứu quy trình và cách thức tổ chức môi trường học tập trên lớp
học Google Classroom ....................................................................................... 34
2.4.1. Mô hình dạy học tự học với sự hỗ trợ của tiện ích Google classroom .......... 36
2.5. Đề xuất tiến trình dạy học bồi dưỡng năng lực tự học chương “Mắt. Các
dụng cụ Quang” với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom ......................... 40
2.5.1. Bài: Thấu kính mỏng ............................................................................... 40
2.5.2. Chuyên đề: Mắt. Các tật của mắt và cách khắc phục ......................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 48
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (TNSP) .................................... 48
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................... 49
3.1.1. Mục đích .................................................................................................. 49
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................................. 49
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm ............................................ 49
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................. 49
3.2.2. Thời gian thực nghiệm sư phạm .............................................................. 50
3.3. Nội dụng của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 50
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 50
3.4.1. Cách chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................ 50
3.4.2. Tổ chức các tiết dạy thực nghiệm sư phạm ............................................. 51
3.4.3. Thực hiện các bài kiểm tra ...................................................................... 52
3.5. Đánh giá thực nghiệm sư phạm .................................................................. 52
3.5.1. Đánh giá kết quả TNSP thông qua phân tích định tính ........................... 52
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính........................................................................ 52
3.5.3. Đánh giá kết quả TNSP thông qua phân tích định lượng ........................ 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 61
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
D Độ tụ của thấu kính ( dp)
ĐHTN Đại học Thái Nguyên
Tiêu cự của thấu kính (m) f
GV Giáo viên
HS Học sinh
PHHS Phụ huynh học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
THTN Thực hành nghí nghiệm
TKHT Thấu kính hội tụ
TKPK Thấu kính phân kỳ
TNSP Thực nghiệm sư phạm
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số tiết chương trình Vật lí cơ bản khối 11 .......................... 23
Bảng 3.1. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực, tự học của học sinh ........ 53
Bảng 3.2. Ý kiến của BGH và Giáo viên tham gia dự giờ tiết học có ứng
dụng tiện ích Google Classroom trong tổ chức dạy học ................. 53
Bảng 3.3. Ý kiến của HS ở lớp thực nghiệm sau khi tham gia các tiết
TNSP ............................................................................................... 54
Bảng 3.4. Bảng thống kê điểm số xi của bài kiểm tra trắc nghiệm ................... 56
Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số xi của bài kiểm tra tự luận ........................... 56 Bảng 3.6. Bảng thống kê điểm số xi của cả hai bài kiểm tra ............................. 57
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất ....................................................................... 58
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ................................................ 58
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Giới thiệu về Google Classroom kết hợp với các thiết bị và ứng
dụng trong dạy học .......................................................................... 18
Hình 1.2. Google Classroom kết hợp với Google Drive, Google Doc, Sheets
và Slides ........................................................................................... 19
Hình 1.3. Ứng dụng Google Classroom trên thiết bị Android .......................... 19
Hình 2.1. Truy cập trang Web lớp học Google Classroom ................................. 28
Hình 2.2. Tạo lớp học trên Google Classroom. ................................................... 29
Hình 2.3. Tạo lớp học trên Google Classroom. ................................................... 29
Hình 2.4. Lấy mã truy cập lớp học Google Classroom ....................................... 30
Hình 2.5. Thêm học sinh vào lớp học Google Classroom ................................... 30
Hình 2.6. Thay đổi chủ đề và tùy chỉnh lớp học Google Classroom ................... 31
Hình 2.7. Tạo và thông báo trên lớp học Google Classroom............................... 32
Hình 2.8. Tạo nhiệm vụ học tập trên lớp học Google Classroom ........................ 32
Hình 2.9. Thêm GV&HS cho lớp học Google Classroom .................................. 33
Hình 2.10. Chấm điểm và đánh giá thục hiện nhiệm vụ của học sinh ................. 34
Hình 2.11. CSDL dưới dạng các Video trên lớp học Google classroom ............. 35
Hình 3.1. Biểu đồ mô tả phân bố tần suất kết quả điểm .................................... 57
Hình 3.2. Đồ thị mô tả phân bố tần suất kết quả điểm ...................................... 57
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” [10].
Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH TƯ khóa XI đã xác định mục tiêu đối với giáo dục phổ thông là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ-TTG ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ cũng chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học" [15].
Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung
học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Trong thời đại hiện nay công nghệ thông tin đã và đang mở ra nhiều triển vọng to lớn cho việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học, ngành Giáo dục đã có nhiều giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với xu thế thời đại.
Các PPDH tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học.
Bác Hồ đã dạy: “Trong cách học phải lấy tự học làm cốt”.
Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tòi, học hỏi để hiểu biết thêm, đó là hình thức học một cách tự giác, chủ động nắm tri thức. Đây là một phương
1
pháp học mà ở đó bản thân mỗi người phải tự mình vận động, chủ động tiếp thu, lĩnh hội tri thức, từ đó biến những tri thức bên ngoài thành kiến thức, vốn sống của bản thân.
Do vậy nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Cần phải nhấn mạnh đến các hoạt động trong quá trình dạy học nhằm tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, thúc đẩy tự học không chỉ ở nhà, sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của Giáo viên.
Môn Vật lí là bộ môn khoa học gắn với thực nghiệm, các kiến thức vật lí có rất nhiều ứng dụng trong thực tế vì vậy vận dụng phương pháp dạy - tự học là rất phù hợp.
Chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” - Vật lí 11 hiện hành là chương có nhiều kiến thức gắn với thực tiễn, vì vậy học sinh có nhiều điều kiện để tiếp cận, tìm tòi các ứng dụng của lí thuyết vào thực tiễn (kính mắt, ống nhòm, kính hiển vi, kính thiên văn, khúc xạ kế, máy trắc đạc...).
Những vấn đề liên quan đã có nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu, tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về dạy học chương "Mắt. Các dụng cụ Quang" với mục đích phát triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom.
Google Classroom là một hệ quản lý học tập LMS (Learning Management System ) được Google giới thiệu vào tháng 5 năm 2014. Tuy ra đời muộn hơn so với phần lớn các nền tảng khác nhưng nó lại nhận được sự chào đón khá lớn từ người dùng.
Google Classroom tổ chức lớp học thông qua việc hỗ trợ ba tính năng chính: Giao tiếp, giao bài tập và lưu trữ. Việc giao tiếp được thực hiện thông qua các thông báo (announcement), các phản hồi (comment) và tích hợp thêm email.
Giáo viên và học sinh có thể đính kèm thêm tài liệu, video, ảnh… ở trong các thông báo. Việc giao và nhận bài tập được thực hiện thông qua ứng dụng Drive chia sẻ chung. Mỗi lớp học được tổ chức vào trong một thư mục riêng, mỗi học sinh sẽ được tự động tạo một thư mục cho phần bài tập của mình.
Có thể nói rằng: Google Classroom đã mở ra một phương pháp học tập mới cho học sinh ngay trên các thiết bị di động, giải quyết được các vấn đề về sách vở, liên lạc, quản lý lớp học một cách thông minh, và thậm chí phù hợp với cả những
2
người gặp khó khăn trong việc trực tiếp đến trường nên ứng dụng tiện ích này trong tổ chức dạy học sẽ phát huy được năng lực tự học của người học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn lựa đề tài nghiên cứu: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”-Vật lí 11 với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
2. Mục đích của đề tài
Vận dụng các quan điểm hiện đại về dạy học trong việc thiết kế môi trường học tập và tổ chức hoạt động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”- Vật lí 11, với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom, nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Quá trình dạy học môn Vật lí và các phương pháp dạy học tích cực ở bậc THPT, đặc biệt là quá trình dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” theo định hướng phát huy năng lực tự học của học sinh.
Hệ thống kiến thức và các kỹ năng cần đạt được khi đã học qua chương “Mắt.
Các dụng cụ Quang”.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu tổ chức tốt hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom thì năng lực tự học của học sinh sẽ được phát triển, chất lượng và hiệu quả dạy và học môn vật lí trong trường THPT sẽ được nâng cao.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tổ chức hoạt động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”- Vật lý 11 với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh để nâng cao hiệu quả giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tổng quan, cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học và việc ứng dụng công nghệ thông tin, mạng truyền thông hỗ trợ hoạt động dạy học.
- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Cơ sở lí luận của dạy học.
- Lí luận về dạy học phát triển năng lực tự học cho người học.
- Vai trò của công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ dạy học phát triển năng
lực tự học cho học sinh.
3
Nhiệm vụ 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức của chương
“Mắt. Các dụng cụ Quang”- Vật lí 11.
- Đặc điểm của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang - Vật lí 11”
- Ví trí của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang học - Vật lí 11” trong chương
trình Vật lí phổ thông.
- Nội dung dạy học của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”- Vật lí 11
Nhiệm vụ 3: Nghiên cứu tính năng, công dụng của tiện ích Google
Classroom. Cụ thể:
- Tìm hiểu các tính năng cơ bản của tiện ích Google Classroom.
- Thiết lập tạo tài khoản tiện ích Google Classroom.
- Nghiên cứu quy trình, cách thức tổ chức môi trường học tập của tiện ích
Google Classroom.
Nhiệm vụ 4: Tổ chức thực nghiệm và đánh giá sản phẩm.
- Thiết kế lớp học tương tác Classroom chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”. Xây dựng cơ sở dữ liệu học tập (gồm: Tài liệu giáo khoa & tham khảo, bài giảng trình chiếu, thí nghiệm minh họa, hướng dẫn ôn tập, câu hỏi, bài tập... ).
- Tạo các diễn đàn tương tác và thảo luận nhóm trực tuyến.
- Đề xuất tiến trình dạy - tự học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang-Vật
lí 11” với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom đã xây dựng.
- Tổ chức thử nghiệm các nhóm học tập trên tiện ích Google Classroom,
kiểm nghiệm, đánh giá, nhận xét, đề xuất...
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Căn cứ pháp lí của việc đổi mới giáo dục Việt Nam
- Căn cứ khoa học của dạy học tích cực
- Cơ sở phương pháp luận của dạy học
- Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin và mạng xã hội học tập trong
dạy và học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực tiễn quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả ở
trường phổ thông.
4
Tiến hành điều tra lấy kết quả học tập của học sinh thông qua các bài kiểm tra.
Tìm hiểu và nghiên cứu một số website hỗ trợ quá trình học tập và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
7.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm có đối chứng tại trường THPT Lương Ngọc Quyến,
thành phố Thái Nguyên để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Bổ sung một số luận cứ khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
dạy học ở bậc THPT.
- Đề xuất một quy trình có tính nguyên tắc về phương pháp sử dụng tiện ích
Google Classroom nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Sản phẩm của đề tài là một môi trường học tập trực tuyến trên tiện ích
Google Classroom. Bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu học tập được cấu trúc theo phương pháp dạy học tích cực.
- Một môi trường học tập tương tác, cho phép Thầy và trò truy cập, sử dụng linh hoạt và trực tuyến (khai thác thông tin về bài học, ôn luyện, thảo luận nhóm, truy vấn, tra cứu, tự kiểm tra, đánh giá kiến thức…)
- Tiến trình dạy - tự học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” thông qua tiện
ích Google Classroom.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CĂN CỨ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm ở nhiều góc độ khác nhau trong lịch sử giáo dục trên thế giới. Nó vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
John Dewey (1859 - 1952) phát biểu: "Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục". Một loạt các phương pháp dạy học theo quan điểm, tư tưởng này đã được sử dụng: Phương pháp tích cực, phương pháp hợp tác, phương pháp cá thể hoá… Nói chung đây là các phương pháp mà người học không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng nghe Thầy giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tòi lĩnh hội tri thức. Giáo viên là người trọng tài, đạo diễn thiết kế tổ chức giúp học sinh biết cách làm, cách học.
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ 21, thế kỷ mà sự tiến bộ không ngừng của khoa học - công nghệ với những bước nhảy vượt bậc một năm bằng hàng thế kỷ trước đó.
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện có đạo đức tri thức sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp.
Về cách học, khuyến khích học sinh lấy tự học là chính, học tập một cách
chủ động và sáng tạo.
Việc hình thành và rèn luyện cho người học sự hiểu biết, tâm thế chủ động điều khiển quá trình học tập của bản thân mình, phát huy năng lực tự học của con người để tạo nên cuộc cách mạng về học tập là việc làm cấp thiết của các nhà giáo dục.
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu là một vấn đề mang tính thời sự, là một trong những giải pháp để đổi mới PPDH được nhiều nhà giáo dục quan tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong các công trình đã xuất bản về hướng dẫn học sinh tự học ở Việt Nam, được biết đến nhiều nhất và phổ biến nhất là tuyển tập tác phẩm:" Tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu" của Nguyễn Cảnh Toàn (sách này gồm 2 tập) do nhà xuất bản Trường đại học sư phạm và trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây xuất bản năm 2001 [17].
6
Trong thời gian qua, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho người học cũng phát triển rất mạnh mẽ, điển hình như công trình nghiên cứu về: “Hiện đại hóa du học Nhật Bản” của Michiko Kaya (2003), “Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực” của Jef peeraer (2011), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động nhận thức vật lí tích cực chủ động sáng tạo"của Phạm Xuân Quế (2007), “Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử dụng tài liệu điện tử và phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến tại Đại học Thái Nguyên" của Nguyễn Minh Tân (2014) vv…[11], [12], [19]
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ đề cập đến vấn đề nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mạng Internet trong dạy học, xây dựng và sử dụng tài liệu điện tử để hỗ trợ cho quá trình dạy học, đồng thời tổ chức các lớp học nhằm hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh thông qua các mạng xã hội học tập.
Một vài ví dụ điển hình như: Luận án tiến sĩ giáo dục của Vương Đình Thắng : “Nghiên cứu sử dụng MVT với Multime thông qua việc xây dựng và khai thác website dạy học vật lí 6 THCS” (Đại học Vinh, năm 2004). Luận án tiến sĩ giáo dục của Lê Huy Hoàng : “Thí nghiệm thực hành ảo - ứng dụng trong dạy học kỹ thuật công nghiệp lớp 12 trung học phổ thông” (Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2005). Luận án tiến sĩ giáo dục của Trần Huy Hoàng: “Sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học một số kiến thức cơ - nhiệt THPT”. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Cuộc về: “Bồi dưỡng năng lực tự học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” Vật lí 11 với sự hỗ trợ của mạng xã hội học tập Edmodo.” vv…
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm năng lực
"Trong khoa học tâm lí, người ta định nghĩa năng lực là tổng hợp những thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả". Các nhà tâm lí học cho rằng: "Chỉ có các tư chất là bẩm sinh cũng năng lực thì được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động". Thái Duy Tuyên (1999), những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
Giáo dục là một loại hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con người (trong đó có năng lực) theo những yêu cầu của xã hội, trong những giai đoạn lịch sử nhất định, thông qua chính hoạt động của học sinh trong mối quan hệ với cộng đồng. Dạy học ở nhà trường có khả năng tạo
7
ra những loại hình hoạt động học tập có hiệu quả cao, tránh được sự mụ mẫm của mỗi cá nhân. Như vậy giáo dục, dạy học có thể mang lại sự tiến bộ cho mỗi học sinh và thúc đẩy sự phát triển các chức năng tâm lí của họ.
1.2.2. Năng lực tự học
"Năng lực tự học " là: Tổng thể các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp và năng lực xã hội của người học tác động đến nội dung học trong những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả năng trí tuệ và vật chất, thái độ, động cơ, ý chí v.v...) của người học chiếm lĩnh tri thức kĩ năng.
1.2.3. Những biểu hiện của năng lực tự học
Dấu hiệu đánh giá năng lực tự học phát triển đó là:
* Có khả năng tự mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự nhưng với chất lượng cao hơn.
* Không rập khuôn máy móc mà phải luôn thích ứng với những tình huống
mới.
* Có khả năng tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất
một cách nhanh chóng.
* Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế.
* Định hướng nhanh, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư
duy để tìm cách tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
1.2.4. Các biện pháp phát triển năng lực tự học
1.2.4.1. Những điều kiện cần thiết để phát triển năng lực tự học của HS
a. Đảm bảo cho học sinh có điều kiện tâm lí thuận lợi để tự lực học tập
- Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm cái mới, ta thường gọi là xây dựng tình huống có vấn đề. Việc thường xuyên tham gia vào giải quyết các mâu thuẫn nhận thức này sẽ tạo ra thói quen, lòng ham thích hoạt động trí óc có chiều sâu, tự giác, tích cực.
- Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho học sinh chủ động, tự lực tham gia vào quá trình nhận thức. Học sinh từ lâu đã quen học thụ động, ít tự lực suy nghĩ, cho nên trong thời gian đầu thường rụt rè, lúng túng, chậm chạp và phạm sai lầm khi thực hiện các hành động học tập. Giáo viên cần phải biết chờ đợi, động viên, giúp đỡ và tổ chức lớp học sao cho học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến của riêng mình, nêu thắc mắc, tranh luận chứ không chỉ chờ sự nhận xét của Giáo viên.
8
b. Tạo điều kiện để học sinh có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ
được giao.
Vì chúng ta chủ trương thường xuyên đặt học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức cho nên sự thành công của họ trong việc giải quyết vấn đề học tập có tác dụng rất quan trọng làm cho họ tự tin, hứng thú, mạnh dạn suy nghĩ để giải quyết những vấn đề ngày càng khó hơn. Để giúp học sinh tránh tâm lí rụt rè, thiếu tự tin khi nhận nhiệm vụ, có thể thực hiện biện pháp sau:
* Lựa chọn một logic bài học hợp lí:
+ Trước hết người Giáo viên phải phân chia bài học thành những đơn vị kiến thức nhỏ vừa với trình độ xuất phát của học sinh để các em có thể tự lực giải quyết vấn đề với sự cố gắng vừa phải. Cần phải có sự chọn lựa kĩ lưỡng một số vấn đề vừa sức và xác định mức độ mà học sinh có thể tham gia trong việc giải quyết từng vấn đề cụ thể.
+ Trong giờ học, Giáo viên hạn chế thuyết trình, có thể giảm nhẹ nội dung
kiến thức để giành thời gian rèn luyện cho học sinh năng lực tự lực học tập.
* Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản: Gồm
thao tác chân tay và thao tác tư duy
+ Thao tác chân tay trong học tập Vật lí chủ yếu là quan sát, sử dụng các
thiết bị đo lường cơ bản, lắp ráp thí nghiệm…
+ Những thao tác tư duy hay dùng là phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hoá … Các thao tác tư duy rất khó rèn luyện. Muốn đạt hiệu quả trong việc rèn luyện thao tác này cần kiên trì, bền bỉ, bắt đầu bằng những câu hỏi mà học sinh muốn trả lời phải thực hiện một số thao tác tư duy nào đó. Nếu học sinh chưa trả lời đúng, Giáo viên phải đưa ra câu hỏi đơn giản hơn. Cứ như thế nhiều lần, thường xuyên, học sinh sẽ quen, tích luỹ được kinh nghiệm, thực hiện đúng và nhanh hơn.
* Con đường nhận thức khoa học nói chung và nhận thức khoa học Vật lí
nói riêng cần vận dụng chu trình sau:
Mô hình - Giả thuyết
Các hệ quả logic
Trừu tượng
Các sự kiện
Kiểm tra - Thực nghiệm
Khởi đầu - Xuất phát
9
Trong học tập Vật lí, một mặt học sinh phải quan sát thực tế để cảm nhận được sự tồn tại của thực tế khách quan. Mặt khác học sinh phải thực hiện các phép suy luận, biến đổi trong óc để rút ra những đặc tính bản chất và những mối quan hệ phổ biến khách quan, nhờ thế mà tìm ra chân lí mới.
Trình tự hợp lí của hành động vật chất và tinh thần đảm bảo cho kết luận cuối cùng rút ra được phản ánh đúng thực tế khách quan. Muốn cho học sinh làm quen dần với phương pháp đi tìm chân lí mới trong quá trình học tập, nhất thiết phải dạy cho họ các phương pháp nhận thức phổ biến.
Trong các trường phổ thông hiện nay, các phương pháp nhận thức Vật lí phổ biến hay dùng là: Phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự, phương pháp mô hình, phương pháp thí nghiệm lí tưởng…
1.2.4.2. Những biện pháp cụ thể phát triển năng lực tự học cho HS
Thực chất của việc phát triển năng lực tự học là hình thành và phát triển năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp...)
Để có thể phát triển năng lực tự lực học tập cho học sinh thì bản thân các em phải có ý chí quyết tâm cao, phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái đầu của mình, nói bằng lời nói của mình, viết theo ý mình, không rập khuôn theo câu chữ của Thầy, rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ, suy luận đúng đắn và linh hoạt sáng tạo.
Việc rèn cho học sinh có thói quen tư duy (suy nghĩ và hành động) độc lập, sẽ dẫn đến tư duy phê phán, khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề rồi đến tư duy sáng tạo. Rõ ràng, độc lập là tiền đề cho tự học.
1.3. Lí luận về dạy - tự học
1.3.1. Khái niệm và bản chất của dạy - tự học
Theo nhà tâm lí học N.ARubakin: “ Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể”.
Theo R.Retke trong cuốn “học tập hợp lí” thì “tự học là việc hoàn thành các
nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”.
Theo Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn đề cập trong cuốn “quá trình dạy - tự học” thì: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan
10
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các sản phẩm của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi, vv ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình ”. [17]
Giáo sư Thái Duy Tuyên đề cập: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”. [18].
Phát biểu ở hội thảo: “Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế ” Giáo sư Trần Phương có nêu: “Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Trong Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 7/1998, Nguyễn Kỳ có viết: “ Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp ... Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.
Theo Giáo sư Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”, còn Tiến sĩ Nguyễn Minh Tân (ĐHTN) định nghĩa: “Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình, nhằm đạt được mục đích học tập dưới sự trợ giúp và hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của Thầy”.
Theo tất cả các quan điểm nêu trên ta có thể thấy rằng: “Khái niệm tự học” luôn song hành và gắn bó mật thiết với “khái niệm tự thân”. Vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng mà người học có được chỉ hình thành, phát triển và phát huy thông qua các hoạt động của chính bản thân người học ấy.
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy - tự học
* Người học tự tìm tòi, học hỏi theo sở thích, theo hứng thú, không thông
qua sách vở, không có sự trợ giúp và hướng dẫn của Giáo viên.
Đối với đặc trưng này các hoạt động của người học được mô phỏng dựa trên các hoạt động của các nhà nghiên cứu khoa học, trong phương pháp tự học
11
này người học chủ yếu dựa vào lòng say mê, sự hứng thú, ham học hỏi, thích trải nghiệm và khám phá khoa học. Người học dựa trên vốn tri thức sẵn có, kết hợp với quá trình tự tìm hiểu, tự khám phá và rút ra kết luận, kết quả đạt được mang tính sáng tạo, phát minh ra cái mới hay tri thức khoa học mới.
* Dạy - tự học là hoạt động nhận thức không có sự hiện diện trực tiếp và
thường xuyên của Giáo viên.
Đối với đặc trưng này ta có thể chia thành 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chỉ tự học theo các sách vở và tài liệu, không có sự giúp đỡ của người Thầy: Đối với trường hợp này mục đích của việc tự học là để hiểu và ghi nhớ kiến thức trong sách, trong tài liệu, từ đó dần dần phát triển về tư duy, người học hoàn toàn tự học theo tài liệu, theo sách và đây có thể xem là môi trường học tập lâu dài.
Trường hợp 2: Tự học có sự hướng dẫn gián tiếp của Thầy: Sự trao đổi giữa Thầy và trò không trực tiếp đối mặt mà có thể thông qua một số phương tiện để truyền thông tin qua lại dưới nhiều hình thức khác nhau như: Đặt câu hỏi, giải đáp thắc mắc, kiểm tra và đánh giá ...
* Dạy - tự học có sách, có sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy trong các tiết
học, sau đó học sinh về nhà tự học theo sự hướng dẫn của Thầy.
Trong các tiết học trên lớp Giáo viên sẽ hướng dẫn và điều hành quá trình học, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tự khắc sâu kiến thức, học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, trong quá trình học tập các em phải tự giác và tích cực hoạt động, tư duy để chiếm lĩnh tri thức, Giáo viên đóng vai trò là chất xúc tác và thúc đẩy quá trình nhận thức.
Khi học sinh tự học ở nhà, để hoàn thành những yêu cầu bài học thì học sinh có thể nhờ sự giúp đỡ của Giáo viên một cách gián tiếp, đồng thời học sinh phải biết xây dựng kế hoạch, huy động vốn kiến thức và các kỹ năng sẵn có để giải quyết vấn đề một cách tự giác, tích cực và sáng tạo.
* Khi thực hiện hình thức tự học này, học sinh phải dựa vào các yêu cầu mà Giáo viên đề ra, phải bám sát vào nội dung và định hướng của Giáo viên, để lựa chọn phương pháp học cho phù hợp.
Từ lâu các nhà nghiên cứu sư phạm đã nhận thức rõ được ý nghĩa của
phương pháp dạy tự học và xem nó là mục tiêu cơ bản của việc dạy học.
Khi tổ chức các hoạt động dạy học Giáo viên không dừng lại ở chỗ chỉ truyền thụ kiến thức sẵn có và yêu cầu học sinh ghi nhớ kiến thức mà Giáo viên
12
phải biết cách tổ chức và định hướng để học sinh tự tìm tòi, khám phá, phát hiện ra những thuộc tính mới, những quy luật mới của môn học.
Đối với học sinh, không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt kiến thức mà còn biết được con đường để tìm ra kiến thức ấy, từ đó giúp các em hiểu sâu hơn và có thể vận dụng kiến thức dễ dàng hơn.
Việc tự học thường xuyên sẽ giúp học sinh rèn luyện nhân cách và hình thành được những phẩm chất trí tuệ, rèn luyện tính độc lập, chủ động, kiên trì và khơi dậy lòng say mê trong học tập, lao động. Khi các em lớn lên, năng lực tự học sẽ giúp các em tự hoàn thiện, thích nghi với cuộc sống, không bị lạc hậu so với mọi người xung quanh, kĩ năng tự học giúp các em mau thích ứng với sự thay đổi và phát triển của xã hội và những thách thức mà các em gặp phải trên đường đời.
1.3.3. Các bước cơ bản trong tổ chức dạy - tự học
Tùy theo đối tượng và tình hình thực tế, tùy điều kiện cơ sở vật chất mà
Giáo viên chọn cách triển khai cho phù hợp.
Trước hết Giáo viên phải biết lồng ghép cách thức tổ chức dạy học theo phương pháp này vào những nội dung công việc của mình, tiếp đó Giáo viên phải biết cách khơi dậy hứng thú học tập của học sinh và giúp các em ý thức được nhu cầu học tập của bản thân, khuyến khích học sinh tự học và tự đưa ra mục tiêu học tập rõ ràng, tạo điều kiện để học sinh tự kích thích động cơ học tập của mình.
Khi tổ chức dạy tự học Giáo viên biết cách hướng dẫn tổ chức giúp học sinh tích cực hoạt động có sáng tạo, tự lĩnh hội kiến thức và rèn luyện các kỹ năng một cách hiệu quả.
Việc khuyến khích tự học và tạo môi trường, điều kiện để tự học đang là vấn đề mà nhiều người quan tâm, muốn quá trình dạy tự học đạt kết quả cao thì trước kết phải giúp đỡ để học sinh có được cách thức tự học và phương pháp tự học đúng đắn, phù hợp với bản thân mình.
Cụ thể học sinh phải làm được những việc như sau:
- Biết xây dựng kế hoạch cho phù hợp với năng lực và điều kiện của bản thân, phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được, biết mình phải làm gì, sử dụng quỹ thời gian như thế nào.
- Biết đọc sách và xem các tài liệu liên quan, biết hệ thống hóa kiến thức, biết liên hệ và vận dụng kiến thức để giải bài tập, vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống.
13
- Biết cách lựa chọn, phân loại và xử lí thông tin, sau đó một cách khoa học với quỹ thời gian cho phép. Phải có khả năng phân tích, biết cách so sánh, đối chiếu tổng hợp và rút ra kết luận.
- Biết cách trình bày quan điểm và ý tưởng của mình, biết tranh luận để bảo vệ ý tưởng, đồng thời cũng phải biết tôn trọng ý tưởng của các bạn, biết cách rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
- Biết cách tự kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được và sự tiến bộ của bản thân,
từ đó điều chỉnh quá trình học cho hợp lí.
1.4. Sự kết hợp các phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học để phát triển năng lực tự học
1.4.1 Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học như
- Năng lực tự học
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông...
- Từ năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT chỉ đạo triển khai áp dụng phương
pháp "Bàn tay nặn bột" ở tiểu học và trung học cơ sở.
Bản chất của các phương pháp dạy học trên là tổ chức hoạt động học dựa trên sự tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu của học sinh để chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng thông qua các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học.
Các phương pháp dạy học tích cực như vậy đều là dạy học thông qua tổ chức hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, Giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình hoạt động của Giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với Giáo viên. Hành động học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống
14
học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với Giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía Giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà Giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của Giáo viên đối với học sinh.
Hoạt động của Giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, Giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận của học sinh với nhau.
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì Giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của Giáo viên.
Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương thức khác nhau nhưng về
bản chất, các PPDH tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do Giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được Giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì Giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ
15
năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của Giáo viên.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp GV-HS và HS-HS, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Được sử dụng phổ biến trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của Thầy với tự đánh giá của trò: Trong quá trình dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của Thầy.
Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau.
Trong dạy học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
Trên lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ "nhàn" hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc
16
tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
1.4.2. Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
Quá trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của Giáo viên tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, Giáo viên tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau:
- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của Giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của Giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
Các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động
nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Như vậy, mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước như sau:
17
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ, hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh, đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập: Khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả, không có HS bị "bỏ quên".
+ Báo cáo kết quả và thảo luận: Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng, khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập, xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của HS, phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh, chính xác hóa các kiến thức mà HS đã học được thông qua hoạt động.
1.5. Vai trò của Google Clasrooms đối với việc hỗ trợ dạy - tự học
1.5.1. Giới thiệu về Google Classroom
Google Classroom là ứng dụng miễn phí do Google phát triển cho các trường học nhằm mục đích đơn giản hóa việc tạo và điều phối các khóa học lớp học, chấm điểm các bài tập…. Nó là một tính năng của G Suite for Education được đưa vào ứng dụng chính thức năm 2014.
Google Classroom kết hợp Google Drive để tạo và phân phối nhiệm vụ học tập, Google Doc, Sheets và Slides để soạn thảo nhiệm vụ được giao, gmail để liên lạc và Google Calendar để lập kế hoạch và Google Search để làm các dự án. Mỗi lớp được tạo một thư mục riêng trong Drive của người dùng tương ứng, học sinh có thể gửi bài để được Giáo viên chấm điểm.
Hình 1.1. Giới thiệu về Google Classroom kết hợp với các thiết bị và ứng dụng trong dạy học
18
Hình 1.2. Google Classroom kết hợp với Google Drive, Google Doc, Sheets và Slides
Ứng dụng này khả dụng cho thiết bị IOS và Android, cho phép người dùng chụp ảnh và đính kèm bài tập, chia sẻ tệp từ các ứng dụng khác và truy cập thông tin ngoại tuyến. Giáo viên có thể theo dõi sự tiến bộ của mỗi học sinh, và sau khi chấm điểm, Giáo viên có để lại các góp ý.
Hình 1.3. Ứng dụng Google Classroom trên thiết bị Android
1.5.2. Ứng dụng Google Classrooms trong tổ chức hoạt động dạy học phát huy năng lực tự học cho học sinh
- Việc sử dụng Google Classroom sẽ giúp Giáo viên và học sinh tiết kiệm được thời gian và công sức mang lại sự tiện dụng cho cả người học, người dạy cũng như những người làm công tác quản lý.
- Giảm thiểu được việc sử dụng giấy (tài liệu, bài tập…) trong lớp học. - Giúp Giáo viên tổ chức và quản lý lớp dễ dàng, thuận tiện, các tài liệu, các nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh và kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh được lưu trữ tại Google Drive.
19
- Hỗ trợ trên các phiên bản Android và IOS, cho phép người học truy cập
vào lớp học nhanh hơn thuận tiện trong quá trình học tập.
- Tài khoản Gmail của học sinh được sử dụng trong việc sử dụng Google Classroom, Giáo viên có thể lưu trữ toàn bộ tài liệu giảng dạy, video tham khảo, hình ảnh lớp học,… ngay trên Drive của lớp học này và chia sẻ cho học sinh mà phải bận tâm về không gian lưu trữ.
- Giáo viên và học sinh có thể theo dõi, cập nhật tình hình lớp học ở bất kỳ
nơi đâu (chỉ cần có laptop, tablet hay điện thoại có kết nối internet).
- Các thông báo và trao đổi trên diễn đàn được thực hiện dễ dàng.
- Google Classroom hướng tới cá nhân hóa theo từng nhu cầu của học sinh và các hướng giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh khác nhau nên Google Classroom giúp Giáo viên dễ dàng hơn để giao nhiệm vụ cho từng học sinh và các nhóm dựa trên những nhu cầu khác nhau. Khi học sinh đang tạo ra một bài tập, bài viết hoặc câu hỏi, các Giáo viên có thể chọn chia sẻ nó với toàn bộ hoặc chỉ với nhóm nhỏ học sinh.
Google Classroom cho phép Giáo viên dạy cho các học sinh có thể nắm bắt những khái niệm ở mức độ khác nhau. Giáo viên có thể đưa ra các nhiệm vụ ở các cấp độ, mức độ khác khau với từng học sinh, nhóm học sinh tùy thuộc vào năng lực tự học của mỗi học sinh hoặc mỗi nhóm học sinh. Với tính năng này, các học sinh hoặc nhóm học sinh có thể nhận nhiệm vụ thêm nếu họ đang nổ lực với nhiệm vụ được giao.
1.5.3. Ưu nhược điểm của Google Classroom
Google Classroom giúp tổ chức một lớp học thông qua sự hỗ trợ 3 tính năng
quan trọng: Giao tiếp, giao bài tập và lưu trữ. với ưu thế nổi bật sau:
- Tổ chức lớp học đơn giản
- Quản lý học sinh dễ dàng, bao gồm các công việc: Giao, nhận bài tập,
quản lý thời hạn nộp bài tập của học sinh.
- Được phân phối thông qua bộ công cụ Google Apps for Education hoàn
toàn miễn phí.
- Được hỗ trợ của nhiều tiện ích nằm trong cùng 1 hệ thống: Goolge Drive,
Google Docs, Chromebook, Google Plus .
Tuy nhiên Google Classroom còn tồn tại một vài nhược điểm như:
- Người dùng cần tạo một tài khoản Google Education nếu muốn sử dụng
dịch vụ.
20
- Các thành viên phải được đăng ký dưới cùng 1 tên miền nếu muốn được
xếp vào cùng nhóm.
- Còn thiếu một số tính năng cơ bản như: Quiz, poll và tài khoản dành cho
phụ huynh học sinh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày phân tích và làm rõ những cơ sở lí luận về năng lực, năng lực tự học, những biểu hiện của năng lực tự học, nêu ra những điều kiện cần thiết để phát triển năng lực tự học và đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Phân tích và làm rõ lý luận về dạy - tự học, một số đặc trưng cơ bản của dạy - tự học, các bước cơ bản trong tổ chức dạy - tự học, sự kết hợp các phương pháp dạy học tích cực và các kĩ thuật dạy học để phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Bổ sung một số luận cứ khoa về ứng dụng công nghệ thông tin trong hỗ trợ dạy học, nghiên cứu về tiện ích Google Classroom trong việc hỗ trợ dạy - tự học nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
Trên cơ sở phân tích, làm rõ các vấn đề ở trên, trong chương II chúng tôi sẽ nghiên cứu, xây dựng môi trường học tập tương tác cho phép Thầy và Trò truy cập, thảo luận, truy vấn, tự kiểm tra, đánh giá và xử dụng linh hoạt trực tuyến các dữ liệu trên lớp học Google Classroom. Đề xuất tiến trình dạy - tự học một số kiến thức trong chương “Mắt. Các dụng cụ Quang học” - vật lí 11 với sự trợ giúp của tiện ích Google Classroom nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
21
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” - VẬT LÍ 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA GOOGLE CLASSROOM NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
2.1. Đặc điểm, vị trí, nội dung của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” trong chương trình Vật lí 11 phổ thông 2.1.1. Đặc điểm của phần quang học
Quang hình học thuộc chương trình Vật lí 11 là một phần của Quang học trong đó dùng phương pháp hình học để giải thích các hiện tượng liên quan đến ánh sáng. Trong chương trình Vật lí 11 phần học này được chia thành hai chương là:
- Chương “Khúc xạ ánh sáng” được dạy trong 5 tiết gồm 2 tiết nghiên cứu
lý thuyết và 3 tiết bài tập.
- Chương “Mắt. Các dụng cụ Quang học” được giảng dạy trong 15 tiết gồm
8 tiết nghiên cứu lý thuyết, 5 tiết bài tập và 2 tiết thực hành.
Chương “Khúc xạ ánh sáng” đề cập các vấn đề liên quan đến hiện tượng phản xạ và khúc xạ ánh sáng. Kiến thức cơ bản của chương là các khái niệm về chiết suất tỉ đối, chiết suất tuyệt đối, hiện tượng khúc xạ ánh sáng, định luật khúc xạ ánh sáng, nguyên lý thuận nghịch của sự truyền ánh sáng, góc tới giới hạn, góc khúc xạ giới hạn, điều kiện xảy ra phản xạ toàn phần, ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần để chế tạo sợi quang học và cáp quang…
Trong chương “Mắt. Các dụng cụ Quang học” HS được nghiên cứu về đường đi của tia sáng và sự tạo ảnh của vật qua các dụng cụ quang học, cấu tạo và hoạt động của mắt, các tật của mắt và cách sửa tật. Trong chương này HS được học về lăng kính, tính chất của lăng kính, các khái niệm liên quan đến thấu kính như thấu kính mỏng, quang tâm, trục chính, trục phụ, tiêu điểm chính, tiêu điểm phụ, tiêu diện, tiêu cự, độ tụ, độ phóng đại, các công thức thấu kính, đơn vị đo của các đại lượng, sự điều tiết của mắt khi nhìn vật ở điểm cực cận và cực viễn, năng suất phân li và sự lưu ảnh của mắt, đặc điểm của mắt bị tật và cách khắc phục, cấu tạo, công dụng của kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn, công thức tính số bội giác của kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn, cách dựng ảnh của vật qua thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì, kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn, THTN xác định tiêu cự của thấu kính.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm nên trong quá trình hình thành những kiến thức mới cho học sinh thì Giáo viên và học sinh phải tiến hành các thí
22
nghiệm từ đó tạo niềm tin, phát triển tư duy và góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. Các thí nghiệm trong phần Quang hình học là khá đơn giản và khả năng thành công rất cao nhưng khi tiến hành trên lớp Giáo viên và học sinh vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy việc xây dựng một thư viện hình ảnh, thư viện video clip hoặc khai thác các phần mềm nhằm trực quan hóa các thí nghiệm là hết sức cần thiết.
2.1.2. Vị trí và vai trò của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” trong chương trình Vật lí phổ thông
Chương trình Vật Lí 11 cơ bản gồm 7 chương được phân phối như sau:
(Thực học 35 tuần x 2 tiết/tuần = 70 tiết)
Bảng 2.1. Thống kê số tiết chương trình Vật lí cơ bản khối 11
Nội dung
Tổng số tiết Lý thuyết Thực hành Bài tập
Chương I: Điện tích - Điện trường
10
7
0
3
Chương II: Dòng điện không đổi
13
7
2
4
Chương III: Dòng điện trong các môi trường
12
8
2
2
Chương IV: Từ trường
6
4
0
2
Chương V: Cảm ứng điện từ
6
4
0
2
Chương VI: Khúc xạ ánh sáng
4
2
0
2
Chương VI: Mắt. Các dụng cụ Quang
15
8
2
5
Tổng số tiết học
66
40
6
20
Tổng số tiết theo chương trình: 66 tiết + 2 tiết kiểm tra 1tiết + 2 tiết kiểm tra học kì
Trong chương trình Vật lí 11 cơ bản chương “Mắt. Các dụng cụ Quang học” được bố trí ở cuối cùng và nằm ngay sau chương “Khúc xạ ánh sáng”, mà các kiến thức ở chương “Khúc xạ ánh sáng” làm nền tảng giúp cho quá trình nghiên cứu các nội dung của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang học” dễ dàng hơn và đây cũng là điều kiện thuận lợi để giúp GV triển khai dạy học một cách tốt hơn, dễ đạt mục tiêu hơn và góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục hơn.
Theo phân phối chương trình ở trên ta thấy chương “Mắt. Các dụng cụ Quang học” là một chương có số tiết nhiều nhất so với các chương còn lại, chiếm 15 trên tổng số 66 tiết của chương trình Vật lí 11 cơ bản (tức là 22,72%) chứng tỏ lượng kiến thức học sinh cần nghiên cứu được trong chương này là nhiều và đóng vai trò khá quan trọng trong chương trình Vật lí 11 nói riêng và Vật lí phổ thông nói chung.
23
2.1.3. Chuẩn kiến thức kĩ năng chương Mắt. Các dụng cụ quang.
Chủ đề
Mức độ cần đạt
Ghi chú
Không yêu cầu
Kiến thức
học sinh sử dụng
các công thức
- Nêu được tính chất của lăng kính làm lệch tia sáng truyền qua nó.
a. Lăng kinh
lăng kính để tính
toán.
- Nêu được tiêu điểm chính, tiêu điểm phụ, tiêu diên, tiêu cự của thấu kính là gì.
b. Thấu kính
Không yêu cầu
mỏng
học sinh tính toán
- Phát biểu được số phóng đại của ảnh tạo bởi thấu kính là gì.
với công thức: 𝐷
- Nêu được sự điều tiết của mắt khi nhìn vật ở điểm cực cận và điểm ở điểm cực viễn.
c. Mắt. Các tật
= (𝑛 − 1) (
+
)
1 𝑅1
𝟏 𝑹𝟐
- Nêu được góc trông và năng suất phân li là gì.
của mắt. Hiện
tượng lưu ảnh
trên màng lưới.
- Trình bày các đặc điểm của mắt cận, mắt lão về mặt quang học và nêu tác dụng của kính cần đeo để khắc phục các tật này.
Chỉ đề cập tới
- Nêu được nguyên tắc cấu tạo và công dụng của kính núp, kính hiển vi và kính thiên văn.
kính thiên văn
khúc xạ.
- Trình bày được số bội giác của ảnh tạo bởi kính lúp, kính hiên vi, kính thiên văn.
d. Kính núp.
Kĩ năng
Kính hiển vi.
Kính thiên văn.
- Vẽ được tia ló khỏi thấu kính hội tụ, phân kỳ và hệ hai thấu kính đồng trục.
Không yêu cầu
học sinh giải bài
- Dựng được ảnh của một vật thật tạo bởi thấu kính.
tập về vật ảo.
- Vận dụng các công thức về thấu kính để giải được các bài tập đơn giải.
- Vẽ được ảnh của vật thật tạo bởi kính lúp, kính hiên vi, kính thiên văn và giải thích tác dụng tăng góc trông ảnh của mỗi loại kính.
- Xác định được tiêu cự của thấu kính phân kì bằng thí nghiệm.
24
2.2. Khảo sát tình hình dạy và học Chương “ Mắt. Các dụng cụ quang học” ở trường THPT
Để chuẩn bị cho việc soạn thảo tiến trình dạy học nhằm mục đích phát huy tính tích cực, năng lực tự học và sáng tạo của học sinh. Chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình dạy và học phần Quang hình học nói chung và chuẩn bị cho chương "Mắt . Các dụng cụ Quang học" ở 3 trường THPT là:
- Trường THPT Lương Ngọc Quyến - TP. Thái Nguyên.
- Trường THPT Ngô Quyền - TP. Thái Nguyên.
- Trường THPT Lương Phú, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.1. Nội dung mà chúng tôi tiến hành khảo sát như sau
- Cơ sở vật chất ở nhà trường đặc biệt trang thiết bị của phòng thí nghiệm
phục vụ bộ môn Vật lí.
- Tình hình giảng dạy của Giáo viên: Tìm hiểu các phương pháp chủ yếu mà Giáo viên sử dụng có kết hợp với phương tiện trong giảng dạy, đặc biệt chương "Mắt. Các dụng cụ Quang học" và các chương có ứng dụng kỹ thuật trong Vật lí.
- Tình hình học tập của học sinh: Tìm hiểu những khó khăn của học sinh trong quá trình học tập ở trường, ở nhà, cách tổ chức học tổ, học nhóm, cách giúp nhau trong học tập và đặc điểm tâm lý khi làm bài kiểm tra.
2.2.2. Phương pháp khảo sát là
- Gặp gỡ lãnh đạo trường xin phép tham quan phòng thiết bị, phòng thí
nghiệm bộ môn Vật lí của trường.
- Dự giờ, gặp gỡ và trao đổi với tổ trưởng bộ môn Vật lí cùng với các Giáo
viên trong tổ.
- Xem một số kế hoạch bài giảng của Giáo viên ở chương "Mắt. Các dụng cụ Quang học" đặc biệt chú ý mục đích yêu cầu, tiến trình lên lớp của từng bài học và đọc một số bài tập định tính cũng như định lượng ở chương này.
- Gặp gỡ, trao đổi với học sinh lớp 11, quan sát thái độ của học sinh khi
được học Vật lí trên lớp có và không có thí nghiệm thực hành hay biểu diễn.
2.2.3. Kết quả khảo sát
2.2.3.1. Trang thiết bị
- Trường THPT Lương Ngọc Quyến là một trường ở trung tâm thành phố Thái Nguyên có truyền thống là một trường có thành tích dạy tốt học tốt, đội ngũ
25
Giáo viên có nhiều kinh nghiệm, cơ sở của trường vừa được đầu tư và được xây dựng lại với quy mô rất lớn. Tất cả các phòng bộ môn được trang bị đầy đủ, bộ đồ dùng cho thí nghiệm phần Quang học khá đầy đủ có thể đáp ứng cho các bài ở phần Quang hình học.
- Trường THPT Ngô Quyền: Trường ở khu vực phía Tây thành phố Thái Nguyên tiếp giáp gần các xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương…, đồ dùng dạy học lâu ngày bị hư hỏng, mất mát nhiều mặc dù đã có trang bị mới bổ sung hàng năm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của bộ môn Vật lí, mặt khác do bảo quản không tốt (trường không có phòng thí nghiệm bộ môn), phòng thiết bị như một kho chứa hàng nên các phương tiện dạy không được sắp xếp thứ tự, ngăn nắp. Tuy nhiên bộ đồ cho thí nghiệm phần Quang hình học còn khá đầy đủ.
- Trường THPT Lương Phú, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên: Thành lập năm 2002, vì là một trường thành lập sau ở huyện nên thiết bị dùng cho dạy học ở mức tối thiểu, các thiết bị được cập còn chưa đồng bộ, có nhiều hỏng hóc chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu giảng dạy cho bộ môn Vật lí, một số đồ dạy học do Giáo viên tự làm chủ yếu là các mô hình như SGK.
2.2.3.2. Hoạt động dạy của Giáo viên
- Phương pháp giảng dạy của Giáo viên ở 3 trường trên chủ yếu là thuyết
trình, trình bày theo trình tự như SGK có giải thích.
- Các câu hỏi mà Giáo viên nêu ra chỉ mang tính đơn thuần là tái hiện kiến
thức cũ có liên quan đến đề tài đang học.
- Học sinh chỉ là người nghe, ghi chép một cách thụ động, học thuộc và trả
bài ở tiết sau.
- Việc giảng dạy nhất là phần Quang hình học có nhiều thí nghiệm cần phải làm và việc chuẩn bị cho thí nghiệm không khó, không đòi hỏi mất nhiều thời gian. Tuy nhiêu, khi giảng dạy phần này Giáo viên chưa quan tâm thật sự đến thí nghiệm thậm chí cũng không có thí nghiệm minh họa do Giáo viên thực hiện như: Quan sát định tính sự tạo ảnh của một vật sáng qua các dụng cụ Quang học như: Lăng kính, thấu kính...
Đa số Giáo viên của 3 trường chỉ chú ý đến những bài tập có tính định lượng
như: Xác định vị trí của vật và ảnh, độ phóng đại, độ lớn của ảnh....
26
Khi trao đổi với Giáo viên, để tìm hiểu tại sao không cho học sinh tiến hành thí nghiệm hoặc tại sao Giáo viên không làm thí nghiệm biểu diễn trên lớp, thì lý do duy nhất đa số Giáo viên trả lời phải dành thời gian cho học sinh rèn luyện bài tập một cách thuần thục mới đáp ứng được cho kiểm tra cuối năm. Mặt khác khi xem xét sổ soạn bài của một số Giáo viên trong chương "Mắt. Các dụng cụ Quang học" Giáo viên cũng chỉ trình bày các hình vẽ trong SGK, nội dung bài giảng cô đọng ở định nghĩa, cấu tạo, tính độ bội giác sau cùng củng cố bằng bài tập áp dụng.
Một số Giáo viên tâm huyết đều nhận thức được rằng việc sử dụng thí nghiệm có tác dụng rất lớn trong quá trình giảng dạy, tạo được hứng thú cho học sinh, phát huy năng lực của từng cá nhân, từng nhóm học sinh, học sinh thật sự chiếm lĩnh được kiến thức, nhưng để sử dụng một cách chu đáo và có hiệu quả trong giờ học đòi hỏi phải tốn nhiều công sức và thời gian vì:
- Đối tượng dạy của Giáo viên là học sinh, phần lớn từ bé đã quen với cách học thụ động, ít chịu tự lực suy nghĩ. Cách thức tổ chức lớp học không thích hợp cho việc tiến hành thí nghiệm theo nhóm.
- Do nội dung SGK quá tải và phân phối chương trình hiện nay thì thời gian
luyện tập cho học sinh không nhiều.
Do đó Giáo viên dành phần lớn thời gian lèn luyện cho học sinh giải những bài tập áp dụng một cách máy móc đơn giản. Giáo viên chưa chú trọng phát triển năng lực tự học cho học sinh, chưa giao các nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước, chưa hướng dẫn học sinh tự học và chưa có hình thức kiểm tra, đánh giá năng lực tự học của học sinh.
2.2.3.3. Hoạt động học của học sinh
Qua trao đổi với một số học sinh, dự giờ một số tiết và kiểm tra miệng một
số kiến thức cơ bản cho thấy rằng:
- Trong giờ học: Học sinh chủ yếu là người nghe Thầy Cô giảng giải và trả lời các câu hỏi của Giáo viên có nội dung là tái tạo lại kiến thức đã học. Việc vận dụng kiến thức, vốn kinh nghiệm đã có để xây dựng bài học hầu như rất hiếm. Khi được kiểm tra phần đông các em đều thuộc lòng những kiến thức được Giáo viên cho ghi chép.
27
- Học sinh không được tham gia vào hoạt động thực hành thí nghiệm và rất ít lần được quan sát thí nghiệm biểu diễn do Giáo viên tiến hành. Kết quả là các em lúng túng khi phát biểu ý kiến của mình biểu hiện ở chỗ dùng từ ngữ không chính xác, câu trình bày không đúng ngữ pháp.
- Đặc biệt trong phần Quang hình học, học sinh hay nhầm lẫn các khái niệm cơ bản như vật thật vật ảo, ảnh thật ảnh ảo, không xác định được vị trí nào đặt mắt để quan sát ảnh qua một dụng cụ Quang học….
2.3. Thiết kế môi trường dạy - học với sự hỗ trợ của Google Classroom
2.3.1. Tạo lớp học trên Google Classroom
Để thiết kế môi trường dạy - học với sự hỗ trợ của Google Classroom ta tiến
hành các bước như sau:
Bước 1: Sử dụng một trình duyệt WEB thông dụng (Internet Explore, Chrome, Cốc cốc, Safari... trên máy tính PC, laptop, hoặc trên các hệ điều hành Androi, IOS, v.v... của các thiết bị cầm tay Smatphone, tablet, iphone, ipad...), rồi truy cập vào theo địa chỉ trang Web: https://classroom.google.com
Hình 2.1. Truy cập trang Web lớp học Google Classroom
Bước 2: Tạo lớp học mới: Nhấp vào dấu "+" ở góc phải trên cùng bên cạnh tài khoản Google. Chọn "Tạo lớp học", đặt tên cho lớp học và học phần, sau đó click "Tạo lớp học"
28
Hình 2.2. Tạo lớp học trên Google Classroom.
Điền các thông tin lớp học như: - Tên lớp học - Phần học - Chủ đề - Phòng học sau đó kích chọn nút tạo lớp học.
Hình 2.3. Tạo lớp học trên Google Classroom.
Bước 3: Thêm học sinh cho lớp học.
- Chọn vào lớp học mà muốn thêm học sinh
29
- Nhìn vào mã lớp học bên trái màn hình và cung cấp mã này cho học sinh qua
địa chỉ email.
Hình 2.4. Lấy mã truy cập lớp học Google Classroom
- Học sinh sau đó sẽ truy cập đến https://classroom.google.com, nhấp vào
dấu “+” bên phải màn hình và chọn "Tham gia lớp học".
- Học sinh nhập mã lớp và ngay lập tức sẽ được tham gia vào lớp học.
Hình 2.5. Thêm học sinh vào lớp học Google Classroom
30
Bước 4: Tùy chỉnh lớp học Google Classroom.
Sau khi tạo được lớp học chúng ta có thể tùy chỉnh lớp học cho phù hợp với
mục đích sử dụng lớp học của Giáo viên. + Tạo giao diện lớp học theo chủ đề + Thay đổi thông tin lớp học + Thay đổi mã lớp học + Cài đặt hiển thị trên lớp học + Cài đặt chấm bài, cách tính điểm
Click để thay đổi tùy chỉnh
Thay đổi giao diện chủ đề lớp
Hình 2.6. Thay đổi chủ đề và tùy chỉnh lớp học Google Classroom
* Sau khi thực hiện theo các bước như trên chúng ta đã tạo ra được một lớp học trên Google Classroom. Trên đây là lớp học đã được tạo ra từ Google Classroom trong quá trình dạy học thực nghiệm tại trường THPT Lương Ngọc Quyến.
2.3.2. Một số chức năng chính trên lớp học Google Classroom
2.3.2.1. Chức năng Note: Dùng để tạo và gửi thông báo, Giáo viên có thể dùng chức năng này để gửi một thông báo hoặc một dữ liệu học tập mà ta có thể cập nhật trực tiếp từ máy tính hoặc các tập tin có sẵn từ các nguồn dữ liệu khác, hoặc các liên kết các Website đến các thành viên của lớp học.
31
Hình 2.7. Tạo và thông báo trên lớp học Google Classroom
2.3.2.2. Chức năng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh
Hình 2.8. Tạo nhiệm vụ học tập trên lớp học Google Classroom
- Tạo nhiệm vụ hoặc bài tập: Chọn lớp học mà Giáo viên muốn thêm nhiệm
vụ hoặc bài tập. Click dấu “+”, chọn “Tạo nhiệm vụ hoặc bài tập” nhập “Tên
nhiệm vụ hoặc bài tập”, “mô tả nhiệm vụ hoặc bài tập”, “Ngày giờ hết hạn của
nhiệm vụ hoặc bài tập”, “Chọn file nhiệm vụ hoặc bài tập đính kèm”.
32
2.3.2.3. Chức năng thêm Giáo viên và học sinh vào lớp học
Hình 2.9. Thêm GV&HS cho lớp học Google Classroom
Với chức năng này ta có thể mời Giáo viên khác cùng tham gia lớp học Giáo viên tham gia có thể tham gia giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, đưa ra những nhận xét, đánh giá, đóng góp những ý kiến cho lớp học. Với học sinh khi tham gia lớp học sẽ nhận được những thông báo, được giao nhiệm vụ học tập, trao đổi với các bạn trong lớp học, với Giáo viên, đăng bình luận chia sẻ, khi thực hiện nhiệm vụ được nhận xét, đánh giá, cho điểm v.v...
2.3.2.4. Chức năng nhận xét, đánh giá thực hiện nhiệm vụ của học sinh
Lựa chọn quyền cho HS có thể thao tác trên file nhiệm vụ hoặc bài tập.
Sau khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ hoặc bài tập, Giáo viên có thể thực
hiện các bước tiếp theo chính là chấm điểm và trả bài cho học sinh:
+ Nhấp vào tên của học sinh đã nộp bài mà bạn muốn chấm điểm.
+ Khi tài liệu được mở, sử dụng các tính năng bình luận trong Drive để lại phản hồi chi tiết về các phần cụ thể trong bài viết của học sinh. Tất cả những thay đổi sẽ được lưu tự động.
+ Khi Giáo viên quay lại Classroom, click vào bên phải tên của học sinh
ngay phần “no grade” và nhập điểm vào cho bài làm.
33
+ Check vào ô vuông bên cạnh tên học sinh mà Giáo viên vừa mới chấm
điểm, sau đó click vào nút màu xanh "return" để lưu điểm và thông báo cho học
sinh rằng bài làm của họ đã được chấm điểm.
+ Thêm bất kỳ thông tin phản hồi, sau đó click vào "Return Assigment".
Hình 2.10. Chấm điểm và đánh giá thục hiện nhiệm vụ của học sinh
2.4. Nghiên cứu quy trình và cách thức tổ chức môi trường học tập trên lớp
học Google Classroom
Với điều kiện thực tế hiện nay, để phát huy tối đa hiệu quả của việc sử dụng
tiện ích Google Classroom hỗ trợ cho việc dạy học bồi dưỡng năng lực tự học,
bản thân tôi lựa chọn hình thức “Dạy học sinh cách tự học ngay trên lớp và hỗ
trợ các em tự học ở nhà một cách tích cực và thuận tiện nhất”.
Để thực hiện hình thức dạy học này thì Giáo viên cần phải:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến nội dung bài học trên lớp học
Google Classroom.
CSDL giáo viên chuẩn bị có thể là các bài thuyết trình về nội dung học
tập dưới dạng PPT hoặc Video…
34
Hình 2.11. CSDL dưới dạng các Video trên lớp học Google classroom
CSDL là cá file Word, PDF chứa các thông tin như nhiệm vụ, Bài tập
tự luận bài tập trắc nghiệm, các hướng dẫn thí nghiệm v.v…
CSDL là các thí nghiệm ảo, phần mềm thí nghiệm, các tranh, ảnh được
số hóa.v.v…
- Xây dựng cho mình một kế hoạch dạy học của bài tiếp theo và cùng học sinh trao đổi những vấn đề cần thực hiện trước khi kết thúc tiết học trước. Phân công nhiệm vụ cho từng học sinh hay từng nhóm học sinh thực hiện tự học, tìm hiểu những kiến thức liên quan đến nội dung bài học tiếp theo bằng cách sử dụng các nguồn dữ liệu dưới dạng các bài giảng điện tử, các video giảng mẫu, các thí nghiệm minh họa, các file bài tập, ... mà Giáo viên đã thiết kết trên Google Classroom.
- Khi thực hiện tiết học tiếp theo, Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả mà mình thực hiện được dựa trên nhiệm vụ được phân công, sau đó Giáo viên điều khiển cho các em thảo luận về kết quả trình bày đó và giải quyết những
35
vấn đề đặt ra, từ đó các em rút ra kết luận. Cuối cùng Giáo viên tổng kết, nhận xét các kết quả và đưa ra kết luận cuối cùng về những nội dung liên quan đến bài học.
2.4.1. Mô hình dạy học tự học với sự hỗ trợ của tiện ích Google classroom
Để hình dung rõ hơn về những công dụng và ưu điểm nổi bật của tiện ích Google Classroom đối với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, tôi xin đưa ra hai mô hình dạy học tích cực như sau:
2.4.1.1. Mô hình dạy học truyền thống có sử dụng PPDH tích cực
GIÁO VIÊN
- Xác định mục tiêu bài học - Nêu vấn đề, gợi mở - Dẫn dắt học sinh giải quyết tình huống - Tổng hợp và rút ra kết luận - Hướng dẫn và giao bài tập về nhà
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRÊN LỚP - Tham gia các hoạt động tích cực như: Quan sát, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, làm thực hành, thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Ở NHÀ Tái hiện, ôn tập lại kiến thức, tham khảo tài liệu, giải các bài tập về nhà,… không có sự hướng dẫn của Giáo viên
Đối với mô hình dạy học, ở trên lớp Giáo viên vẫn đóng vai trò chủ đạo, mặc dù đã có sự áp dụng của phương pháp dạy học tích cực nhưng cơ sở dữ liệu cung cấp cho tiết học vẫn chủ yếu là do Giáo viên chuẩn bị hoặc SGK, trong một tiết học học sinh còn phải mất nhiều thời gian để nghe Thầy giảng bài, ghi chép lại những nội dung chính của bài học, các em không có hoặc có rất ít thời gian
36
giành cho việc thảo luận và tham khảo tài liệu từ những nguồn khác. Kết thúc tiết học học sinh chỉ nắm bắt sơ bộ nội dung chính của bài học, có nhiều em cũng chưa hiểu và nhớ hết kiến thức, việc vận dụng những kiến thức học được tương đối khó khăn.
Khi thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà, tài liệu tham khảo chủ yếu của học sinh là những nội dung các em ghi được trong vở, SGK và các sách tham khảo khác, các em không nhận được sự hướng dẫn từ Thầy và cũng không có sự cộng tác của các bạn. Việc tự học ở nhà của học sinh chủ yếu là học thuộc các định nghĩa, các công thức, các định luật và định lí, ghi nhớ các công thức và vận dụng các công thức đó để làm các bài tập.
2.4.1.2. Mô hình dạy tự học với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRÊN LỚP - Tham gia các hoạt động tích cực như: Quan sát, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, làm thực hành, thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của Giáo viên và sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom
BẠN HỌC VÀ PHỤ HUYNH
MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP GOOGLE CLASSROOM Cung cấp dữ liệu học tập, tạo môi trường giao tiếp, chia sẻ, trao đổi, kiểm tra, đánh giá
Tham gia hướng dẫn, tư vấn, giám sát học sinh và kiến nghị với nhà trường
GIÁO VIÊN Tổ chức, quản lí, chuyển giao nhiệm vụ, giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn, dẫn dắt, điều tiết, đánh giá,…và hướng dẫn học sinh khai thác dữ liệu
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NGOÀI GIỜ TRÊN LỚP Tái hiện, ôn luyện kiến thức, thảo luận, tranh luận, giải quyết các vấn đề nêu ra trên lớp, giải bài tập, tự kiểm tra, đánh giá, … với sự trợ giúp của GV và tiện ích Google Classroom
37
* Những đặc trưng và ưu điểm nổi bật của mô hình này là:
Các hoạt động dạy và học được diễn ra ở cả hai giai đoạn: Học sinh học trên lớp và tự học ở nhà với thời lượng và tầm quan trọng tương đương nhau.
Khi tổ chức dạy học, ở cả hai giai đoạn học sinh đều được xem là trung tâm của quá trình dạy học, các em tự giác, chủ động và tích cực tham gia các hoạt động một cách sáng tạo.
Giáo viên không chỉ trợ giúp, hướng dẫn học sinh khi ở trên lớp mà còn giúp đỡ khi các em tự học ở nhà, có thể trực tiếp hay gián tiếp Giáo viên tổ chức các hoạt động nhằm giúp học sinh phát hiện các vấn đề và hướng dẫn các em tự giải quyết vấn đề, các tình huống xảy ra trong quá trình tự học nhằm đạt được mục tiêu đề ra của bài học.
- Sau mỗi bài bài Giáo viên có thể tạo ra những bài kiểm tra trực tuyến, học sinh có thể tham gia bài kiểm tra và biết ngay kết quả ở mọi lúc mọi nơi, từ đó học sinh tự điều chỉnh quá trình tự học của mình.
- Đối với mô hình dạy học này không chỉ cần có Giáo viên trực tiếp giảng dạy mà còn có thể có các Giáo viên khác cùng bộ môn hoặc các bạn bè khác cùng tham gia vào quá trình dạy học, cùng hướng dẫn, cùng thảo luận.
- Ngoài ra, đối với cách tổ chức dạy học này cũng cho phép phụ huynh học sinh tham gia vào việc giám sát quá trình tự học của con em mình và có thể tham gia thảo luận, góp ý kiến và cũng có thể nêu những đề xuất với học sinh và Giáo viên để điều chỉnh quá trình dạy và học sao cho phù hợp.
- Thông qua mô hình này ta có thể thấy, tiện ích Google Classroom có vai trò quan trọng trong việc tổ chức dạy tự học, bởi vì thông qua Google Classroom GV có thể tạo một môi trường học tập với kho dữ liệu tương đối đầy đủ để phục vụ cho học sinh trong việc tự học. Mặt khác, Google Classroom còn giúp tạo diễn đàn giao tiếp giữa GV với HS, giữa GV với GV, giữa HS với HS và giữa GV với PHHS..., thông qua diễn đàn này có thể trao đổi góp ý và kiểm soát lẫn nhau, từ đó thúc đẩy việc dạy và học theo hướng tích cực.
- Ngoài ra Google Classroom còn giúp học sinh có thể tự kiểm tra và biết ngay kết quả sau khi kiểm tra, nhờ đó đánh giá được khả năng tiếp thu kiến thức của bản thân, tự mình điều chỉnh việc học để có kết quả cao.
38
2.4.1.3. Tổ chức môi trường học tập Google Classroom được tiến hành trình tự theo ba giai đoạn như sau
Giai đoạn 1: Cá nhân nghiên cứu
Dưới sự hướng dẫn của người dạy, người học tự đặt mình vào vị trí của
người tự nghiên cứu và thực hiện những nhiệm vụ trình tự theo các bước sau:
+ Nhận biết vấn đề và phát hiện vấn đề, đưa ra định hướng để giải quyết.
+ Thu thập thông tin và xử lí các thông tin đó.
+ Tái hiện lại kiến thức.
+ Xây dựng các giải pháp để giải quyết và xử lý các tình huống đặt ra.
+ Tiến hành thực nghiệm các giải giáp, thu thập kết quả và rút ra kết luận.
+ Ghi lại kết quả và cách thức tiến hành nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Hợp tác với các bạn và học hỏi các bạn
Ở giai đoạn này, người học có sự trao đổi và thảo luận với các bạn về các giải pháp đề ra, về cách thức giải quyết các vấn đề, về việc xử lí các tình huống, về kết quả thu thập được...Thông qua sự trao đổi và thao luận đó người học có thể học hỏi thêm từ các bạn .
Giai đoạn 3: Hợp tác với Giáo viên, học Giáo viên, tự kiểm tra và điều
chỉnh việc học của bản thân.
Cùng với sự hướng dẫn của người Thầy, người học tiến hành phân tích các giả thuyết và các giải pháp đặt ra. Sau đó tiến hành thử nghiệm, lấy kết quả, kiểm tra và đánh giá kết quả. Qua đó người học có thể tự điều chỉnh, tự hoàn thiện và rút ra các kết luận, tự nhận thức được kiến thức nào nào cần thiết và hiểu được ý nghĩa của những kiến thức đó.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, kết hợp với điều kiện thực tế hiện nay, bản thân tôi xin đề xuất một quy trình dạy học bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Nhận nhiệm vụ học tập
Vào cuối tiết học trước học sinh sẽ nhận nhiệm vụ học tập từ Giáo viên, sau khi giao nhiệm vụ xong Giáo viên sẽ chỉ dẫn cho học sinh những nguồn tài liệu điện tử hay những nguồn thông tin được cung cấp bởi các phương
39
tiện khác nhau như máy chiếu, máy tính ...dưới dạng video, hình ảnh hoặc các file dữ liệu ..., Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các phần mền và các trang mạng hỗ trợ cho việc học (ví dụ trong khuôn khổ của luận văn này thì hướng dẫn học sinh sử dụng tiện ích Google Classroom), hướng dẫn cụ thể cho học sinh về cách sử dụng các chức năng hỗ trợ của các phương tiện dạy học đó và cách khai thác, xử lí các thông tin học tập cần thiết từ các tài liệu điện tử trên.
Bước 2: Tiến hành thực hiện nhiệm vụ học tập
Sau khi nhận nhiệm vụ học tập từ Giáo viên, học sinh tiến hành thực hiện các hoạt động nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của Giáo viên, các em sẽ tiến hành tìm hiểu và khai thác các nguồn cơ sở dữ liệu mà Giáo viên đã xây dựng và cung cấp, khi thực hiện các em có thể học ở nhà hoặc trên lớp, có thể thực hiện theo từng cá nhân hay làm việc nhóm, có thể nghe Thầy giảng hay có thể thông qua các hoạt động seminar.
Bước 3: Hệ thống hóa kiến thức và rút ra kết luận
Từ kết quả thu thập được của quá trình thực hiện nhiệm vụ, bản thân học sinh kết hợp với các bạn học và cùng với Giáo viên phân tích và đánh giá kết quả đó, đồng thời hệ thống hóa kiến thức, từ đó rút ra các rết luận liên quan đến kết quả đó và hình thành nội dung kiến thức mới dựa vào mục tiêu của bài học.
2.5. Đề xuất tiến trình dạy học bồi dưỡng năng lực tự học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom
2.5.1. BÀI: THẤU KÍNH MỎNG
1. Phần chuẩn bị của Giáo viên:
+ Giáo viên Chuẩn bị cơ sở dữ liệu của bài học gồm: Video bài giảng nghiên cứu về lăng kính, thấu kính, các bài tập về thấu kính, các video về ứng dụng của thấu kính, kế hoạch bài giảng, phiếu học tập, đồng hồ đếm ngược.v.v…
+ Chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm 12 học sinh.
+ Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm thực hiện tự học tự nghiên cứu như sau: Nhiệm vụ chung cho cả 4 nhóm: Nghiên cứu cơ sở dữ liệu về bài “Lăng kính ”; “ Thấu kính” trên lớp học Google Classroom mà Giáo viên đã tạo và đưa lên lớp học.
Nhiệm vụ riêng cho từng nhóm:
40
Nhóm 1: Viết một đoạn kịch ngắn có liên quan đến các kiến thức về thấu kính và ứng dụng của thấu kính. Sau khi viết xong gửi kịch bản cho Giáo viên thông qua lớp học Google Classrom, Giáo viên theo dõi, trao đổi thảo luận với nhóm 1, chỉnh sửa kịch bản xong yêu cầu nhóm diễn tập theo kịch bản đã được duyệt trong quá trình tập luyện quay lai video trực tiếp gửi vào lớp học Google Classroom để Giáo viên góp ý chỉnh sửa hoàn chỉnh trước khi diễn.
Nhóm 2: Nghiên cứu cơ sở dữ liệu của lớp học Google Classroom, trao đổi thảo luận trong nhóm thực hiện nhệm vụ tìm hiểu về cấu tạo, phân loại thấu kính, làm thí nghiệm giải thích vì sao tia sáng đi qua thấu kính rìa mỏng là chùm tia hội tụ còn tia sáng đi qua thấu kính rìa dày là chùm tia phân kỳ. Yêu cầu nhóm 2 thảo luận trao đổi ở nhà, tìm hiểu đưa ra thí nghiệm giải thích trao đổi với GV qua lớp học Google Classrom về thí nghiệm giải thích.
Nhóm 3. Chuẩn bị trò chơi đoán từ khóa theo chủ đề có kiên quan đến các
kiến thức của bài học.
Nhóm 3. Chuẩn bị video nói về ứng dụng của thấu kính trong đời sống, chuẩn bị bài thuyết minh về các ứng dụng của thấu kính gửi lên lớp học để các bạn trong nhóm góp ý và Giáo viên góp ý hoàn chỉnh.
2. Sơ đồ định hướng dạy bài thấu kính mỏng
Phần khởi động: Để tạo tình huống học tập và chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS. GV giao cho nhóm HS ở nhà chuẩn bị một đoạn kịch có liên quan đến công dụng của thấu kính, GV yêu cầu học sinh nghiên cứu về thấu kính, ứng dụng của thấu kính qua tài liệu và trên intrenet, sau đó viết một kịch bản về tình huống liên quan đến bài học báo cáo kết quả thực hiện qua tiện ích Google Classroom, GV chỉnh sửa nội dung sau đó gửi lại cho nhóm thực hiện đóng kịch bản trong quá trình đóng kịch thì quay video quá trình tập luyện bằng smatphone hoặc bằng các thiết bị thông minh gửi qua tiện ích Google Classroom để GV theo dõi và nhận xét giúp đỡ nhóm thực hiện.
Phần hình thành kiến thức:
Mục I. Thấu kính và phân loại thấu kính:
Đây là các kiến thức mà HS cũng đã được làm quen trong chương trình THCS do vậy GV giao nhiệm vụ cho nhóm 2 tái hiện lại các kiến thức đã học ở cấp THCS kết hợp với tự nghiên cứu bài “ Thấu kính” trên cơ sở dữ liệu của lớp học Google Classroom và khi đến tiết học trên lớp GV chuẩn bị một số loại thấu
41
kính gắn lên bảng và tổ chức một trò chơi yêu cầu mỗi nhóm cử một bạn lên chọn một số loại thấu kính theo từ khóa của GV đưa ra, sau đó yêu cầu mỗi nhóm lần lượt đứng lên trình bày giới thiệu về một loại thấu kính khác nhau, các nhóm còn lại theo dõi đưa ra nhận xét bổ xung.
Để làm rõ khái niệm thấu kính hội tụ, phân kỳ GV giao nhiệm vụ học tập ở nhà cho một nhóm HS chuẩn bị trước và báo cáo qua tiện ích Google Classroom, GV theo dõi giúp đỡ học sinh sau đó đến tiết học trên lớp yêu cầu nhóm lên làm thí nghiệm và báo cáo trước lớp.
Mục II. Khảo sát thấu kính hội tụ.
Phần này GV đặt ra vấn đề và yêu cầu các nhóm đề xuất các dụng cụ thí nghiệm, phương án để khảo sát thấu kính hội tụ sau đó GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tiến hành khảo sát tìm hiểu các khái niệm của thấu kính dưới sự trợ giúp của GV và yêu cầu HS hoàn thành theo phiếu học tập, sau khi hoàn thành GV yêu cầu các nhóm lên trình bày theo phiếu học tập đã hoàn thành và theo dõi nhận xét, bổ xung. GV tổng hợp nhận xét rút ra kết luận.
Mục III. Khảo sát thấu kính phân kỳ.
Phần này GV giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm tìm hiểu, khảo sát và rút
ra các kết luận tương tự viết báo cáo và nộp bài lên Google Classroom.
Phần luyện tập: Phần này để hệ thống hóa kiến thức, vận dụng so sánh hai loại thấu kính GV cho nhóm 3 lên trình bày ứng dụng và thuyết minh, yêu cầu các nhóm đưa ra câu hỏi liên quan đến thấu kính để nhóm 3 trả lời giải thích, sau đó tổ chức hoạt động đoán ô chữ theo chủ đề. Các phần chuẩn bị của HS, GV yêu cầu chuẩn bị gửi qua tiện ích Google Classroom để GV kiểm tra trước và nhận xét hướng dẫn chỉnh sửa phù hợp với nội dung của bài học.
3. KẾ HOẠCH BÀI HỌC THẤU KÍNH MỎNG (TIẾT 1)
(Chi tiết về kế hoạch tổ chức bài Thấu kính mỏng được trình bày trong phụ lục 1 của luận văn này)
2.5.2. CHUYÊN ĐỀ: MẮT. CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
1. Thiết kế chuẩn kiến thức cơ bản
* Mắt:
- Cấu tạo của mắt về phương diện quang hình học
- Các khái niệm sự điều tiết của mắt.
42
- Các khái niệm điểm cực cận, cực viễn, khoảng nhìn rõ của mắt, góc trông
vật, năng suất phân ly của mắt.
- Điều kiện nhìn rõ của mắt và vận dụng để xác định năng xuất phân ly của mắt.
* Các tật của mắt và cách khắc phục:
- Đặc điểm của mắt cận, mắt viễn, mắt lão và các cách khắc phục tật cận thị,
viễn thị và lão thị.
- Xác định được độ tụ của kính cận, kính viễn và kính lão cần đeo cũng như
điểm nhìn rõ vật gần nhất, xa nhất khi đeo kính.
2. Thiết kế vấn đề, ý tưởng của chuyên đề.
Tật khúc xạ làm cho mắt không nhìn được bình thường, thị lực giảm ở mức độ khác nhau tùy theo mức độ và loại khúc xạ. Tật khúc xạ bao gồm: Cận thị, viễn thị.Tật khúc xạ trong học đường chủ yếu là cận thị hay còn gọi là “cận thị học đường”, làm cho học sinh giảm thị lực, ảnh hưởng lớn đến quá trình học tập và sinh hoạt của học sinh. Do đó, chuyên đề mà chúng ta tiến hành là một dự án mang tính thực tiễn thể hiện qua việc tuyên truyền về nguy cơ, cách thức chữa trị, phòng ngừa các tật khúc xạ về mắt cho học sinh với tên gọi “Đột phá mới trong khắc phục các tật về mắt”
Ý tưởng:
Vấn đề xuất phát từ tình huống có thật xảy ra trong lớp 11A13 trước đó
Vấn đề:
Đầu năm học GVCN lớp đã xắp xếp chỗ cho các bạn ngồi ở trong lớp, khi xắp xếp GVCN đã bố trí sao cho các bạn cán bộ lớp như lớp trưởng, lớp phó, bí thư, các tổ trưởng ngồi những bàn ở cuối tổ hoặc cuối lớp để có thể bao quát được lớp. Lí do mà các bạn ở đây đưa ra là các bạn nhìn không rõ, nên ảnh hưởng đến việc học tập. GVCN đang băn khoan về việc xin đổi chỗ của các bạn. Em có kiến nghị gì để giúp GVCN giải quyết vấn đề này?
3. Tiến trình hướng dẫn học sinh tham gia giải quyết vấn đề
* Phổ biến yêu cầu, cách thức làm việc, chia nhóm:
- Học sinh giải quyết vấn đề trong vòng 1 tuần (3 tiết học), học sinh sẽ có 3 tiết lên lớp để thảo luận trao đổi và nhận sự giúp đỡ của Giáo viên, ngoài ra học tự học, trao đổi với nhau và với giáo viên qua lớp học Google classroom.
43
- Mỗi nhóm tự sắp xếp các buổi thảo luận riêng của nhóm ngoài giờ lên lớp thực hiện các nhiệm vụ được chuyển giao, có thể tổ chức thực hiện tập trung tại một địa điểm hoặc trao đổi vơi nhau qua tiện ích Google Classrom và báo cáo kết quả thực hiện và trao đổi với Giáo viên qua lớp học Google classrom.
- Học sinh sẽ làm việc theo nhóm. Chia lớp thành 4 nhóm theo tổ (khoảng từ 11 đến 12 HS/1 nhóm). Mỗi nhóm sẽ bầu ra một thành viên làm nhóm trưởng để điều hành thực hiện nhiệm vụ của nhóm và một thư ký để ghi biên bản các buổi thảo luận.
- Từ vấn đề đưa ra nhóm sẽ cùng nhau thảo luận: Các ý kiến thảo luận được tôn trọng như nhau và sau đó đem ra phân tích để thống nhất vấn đề cần nghiên cứu. Mỗi thành viên trong nhóm sẽ được phân công nghiên cứu cá nhân và báo cáo kết quả, tham gia thảo luận khi họp nhóm.
- Sau vấn đề được làm sáng tỏ sẽ có phần bài tập để đánh giá kiến thức mà học sinh cũng như nhóm đã tìm hiểu, xây dựng được. Nhận xét về mặt tích cực và mặt tiêu cực mà mỗi nhóm đạt được.
* Các bước thực hiện:
Bước 1: Giải thích các diễn đạt, câu chữ, khái niệm trong vấn đề
- Làm sáng tỏ các từ ngữ có liên quan (từ khóa) như: Quan sát bảng, mắt,
đổi chỗ…
- Mỗi cá nhân có nhiệm vụ tìm hiểu các khái niệm, các thuật ngữ liên quan.
Bước 2: Xác định vấn đề thảo luận
+ Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi định hướng cho học sinh.
+ Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên nhận định vấn đề cần giải quyết trong tình huống đã nêu: Tại sao mắt một số bạn quan sát không rõ? Sự quan sát này phụ thuộc yếu tố nào? …
+ Sau khi mỗi thành viên tìm hiểu vấn đề họ sẽ phát biểu quan điểm của họ, lúc này nhóm trưởng có nhiệm vụ lắng nghe các ý kiến và điều khiển buổi thảo luận của nhóm để cả nhóm đi đến quyết định thống nhất vấn đề cần tìm hiểu.
+ Thư kí có nhiệm vụ ghi lại các ý kiến và ghi biên bản.
Bước 3: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Trong bước này các học sinh cần động não, suy nghĩ vấn đề, đưa ra ý kiến, các giải pháp khả dĩ để thảo luận. Khi đi tìm hiểu về việc quan sát bảng không
44
rõ của ba bạn học sinh trên, học sinh sẽ phải phân tích các nguyên nhân gây ra việc này, tìm hiểu và phân tích hết các nghi vấn đặt ra và phải biết các loại trừ để rút ra nghi vấn chính xác nhất.
+ Sự phân tích vấn đề và cách giải thích của mỗi cá nhân sẽ được viết ra giấy và được tôn trọng như nhau. Thí dụ từ sự phân tích vấn đề các nhóm sẽ rút ra kết luận vấn đề này liên quan đến quan sát của mắt và cần kiểm chứng nghi vấn này bằng cách tổ chức cho các bạn đi khám mắt tại bệnh viện. Sau khi có kết quả thì lại tiếp tục triển khai hướng nghiên cứu từ kết quả.
+ Sau khi có kết quả khám mắt của bác sĩ kết luận mắt các bạn này bị cận thị, viễn thị, các nhóm lại tiếp tục tìm hiểu về mắt, đường truyền của tia sáng qua mắt…Mỗi cá nhân nghiên cứu CSDL trên lớp học Google classroom và phân tích các ý tưởng của mình, nhóm sẽ họp lại và các giải pháp khả dĩ sẽ được đưa ra bàn luận chi tiết hơn và sự ưu tiên giải pháp sẽ xuất hiện ở giai đoạn này.
+ GV có thể hướng dẫn và gợi ý cho HS một số bước đi cần thiết trên lớp
học Google classroom để hướng HS đến vấn đề cần tìm hiểu.
Bước 4: Xây dựng một bảng liệt kê có hệ thống các giải pháp
Sau khi thực hiện bước ba, các thành viên cũng như nhóm trưởng sẽ phải
nhận ra vấn đề then chốt của buổi thảo luận.
Bộ phận nào của mắt sẽ làm thay đổi đường truyền tia sáng? Dụng cụ có đặc điểm như thế nào có thể hội tụ được ánh sáng trên võng mạc? (Trong suốt, phẳng, tròn, hay hình cầu?….) Có thể khắc phục các tật cận thị, viễn thị được không? Khắc phục như thế nào? Dụng cụ nào sẽ thay thế nếu mắt không có khả năng nhìn gần?...
+ Nhóm trưởng tổng hợp lại danh sách về những gì đã biết, đã được làm sáng tỏ và những gì còn mập mờ, cái gì cần phải được điều tra để làm sáng tỏ?
+ Sau bước này nhóm sẽ có được sự liên kết, xâu chuỗi các vấn đề khả
thi nhất.
Bước 5 : Xác định các bài tập cá nhân tự học
+ Sau khi xác định những nhiệm vụ, những vấn đề cần được làm sáng tỏ các nhóm sẽ tiếp tục đưa ra nhiệm vụ nghiên cứu. Học sinh có thể đi tìm hiểu CSDL trên lớp học Google classroom, trong SGK, tự tìm hiểu trên mạng để biết về công dụng cũng như cấu tạo của thấu kính, lăng kính…
45
+ Trong quá trình tìm hiểu thông tin, có thể sẽ nảy sinh những vấn đề mới cần tìm hiểu. Ví dụ: Tìm hiểu thêm về các dụng cụ bổ trợ cho mắt khi quan sát vật ở xa cũng như ở gần, các vật có kích thước rất nhỏ… (đi tìm hiểu kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn)
Bước 6: Thực hành các bài tập cá nhân (thực hiện việc nghiên cứu của từng
thành viên trong nhóm).
+ Các thành viên sẽ được phân công để tự nghiên cứu CSDL trên lớp học
Google classrom
+ Mỗi nhóm có thể thiết kế các sản phẩm để tăng tính thuyết phục cho những lí lẽ đã đưa ra bằng cách chế tạo dụng cụ: Thấu kính, lăng kính, tạo ra hiện tượng tán sắc, …
+ Trong giai đoạn này mỗi học sinh sẽ viết một bài báo cáo về quá trình tự
nghiên cứu của mình và nộp lại cho Giáo viên để làm cơ sở đánh giá sau này.
Bước 7: Nhóm thảo luận và báo cáo kết quả nghiên cứu cá nhân và đánh giá
+ Sau quá tình tự nghiên cứu, các thành viên sẽ tập hợp để thống nhất quan điểm chung của nhóm. Đưa ra giải pháp giúp GVCN giải quyết vấn đề. Nhóm cũng có thể làm những sản phẩm thể hiện sự hiểu biết của mình về vấn đề đã được giải quyết thông qua các thí nghiệm…
+ Nhóm trưởng báo cáo kết quả nghiên cứu cuối cùng của nhóm.
+ Giáo viên nhận xét và đánh giá kết quả làm việc của nhóm.
+ Sau buổi thảo luận sẽ có bài kiểm tra kiến thức của học sinh phần kiểm tra này được thực hiện trên lớp học Google classroom. GV gửi đề kiểm tra cho từng học sinh và kiểm tra nhận xét đánh giá thông qua Googleclassrom.
4. Thiết kế mục tiêu của chuyên đề
* Kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo của mắt về phương diện quang hình học, sự
điều tiết của mắt.
- Trình bày được các khái niệm: Điểm cực viễn và điểm cực cận, khoảng cực cận của mắt, khoảng nhìn rõ của mắt, mắt không có tật, gốc trông vật, năng suất phân li.
- Trình bày được điều kiện nhìn rõ của mắt và vận dụng điều kiện này để
thực hành xác định năng suất phân ly của mắt.
46
- Trình bày được đặc điểm của mắt cận, mắt viễn, mắt lão và các cách khắc
phục tật cận thị, viễn thị và lão thị.
- Đề xuất được cách khắc phục tật của mắt.
* Kĩ năng:
- Tính toán, xác định được độ tụ của kính cận, kính viễn và kính lão cần đeo
cũng như điểm nhìn rõ vật gần nhất, xa nhất khi đeo kính.
- Thu thập và xử lí thông tin.
- Tìm kiếm thông tin trên mạng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập.
- Làm việc theo nhóm.
- Viết và trình bày báo cáo trước đám đông.
- Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
- Công nghệ thông tin: Sử dụng phần mềm Microsoft Office, gửi thư điện
tử, sử dụng tiện ích Google Classroom….
* Thái độ:
- Hứng thú trong quá trình làm dự án.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
- Yêu thích quá trình thiết kế và chế tạo sản phẩm.
- Hòa nhập vào cộng đồng.
* Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực tự học: Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu,
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề - Năng lực thực hành thí nghiệm: Làm thí nghiệm, trao đổi, thảo luận trình
bày kết quả thí nghiệm.
- Năng lực làm việc theo nhóm: Học sinh thảo luận, hỗ trợ nhau để hoàn
thành nhiệm vụ học tập của nhóm.
3. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC DẠY CHUYÊN ĐỀ "MẮT. CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ
CÁCH KHẮC PHỤC"
47
(Chi tiết được trình bày trong phụ lục 2 của luận văn này)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lí luận và thực tiển đã được trình bày ở chương I, trong chương này tôi tập trung nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương "Mắt. Các dụng cụ Quang" (Vật lí 11 cơ bản) nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom, cụ thể như sau:
Nghiên cứu nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”, chương trình vật
lí 11 cơ bản và các tài liệu liên quan nhằm xác định mục tiêu HS cần đạt.
Nghiên cứu tính năng và công dụng của tiện ích Google Classroom từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu học tập, đề xuất quy trình và cách thức tổ chức lớp học trên Google Classroom .
Vận dụng một số quan điểm lí luận đã trình bày để soạn thảo tiến trình dạy học các kiến thức của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” sự hỗ trợ của Google Classroom. Soạn thảo được một số kế hoạch dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” theo tiến trình đã đề xuất.
Đã tìm hiểu thực tế quá trình dạy và học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” - SGK Vật lí 11 cơ bản ở trường THPT Lương Ngọc Quyến, phường Hoàng Văn Thụ, TP Thái Nguyên. Kết quả cho thấy muốn phát triển năng lực tự học của HS với việc sử dụng Google Classroom khi giảng dạy kiến thức mới thì phải xây dựng một tiến trình dạy học cho phù hợp, GV giảng dạy phải có khả năng công nghệ thông tin tốt và sử dụng thành thạo Google Classroom, Giáo viên phải hướng dẫn học sinh tiếp cận Google Classroom và rèn luyện các kỹ năng cần thiết khi làm việc với Google Classroom .
Qua kết quả nghiên cứu và thực hiện tôi thấy rằng việc dạy học kiến thức mới nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS qua chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” Vật lí11 cơ bản với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom theo tiến trình đã xây dựng là phù hợp với lý luận dạy học hiện đại và rất cần thiết vì nó góp phần đổi mới phương pháp dạy học của GV và cách học của học sinh. Từ đó hình thành cho học sinh các năng lực tự học và phát triển theo hướng tích cực. Đáp ứng được nhu cầu đổi mới của đất nước như hiện nay.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (TNSP)
48
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích
Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết mà đề tài đã đặt ra.
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy trình tổ chức dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” (Vật lí 11) nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom và góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
* Khảo sát, điều tra để chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
* Chuẩn bị các điều kiện và các thông tin cần thiết cho công tác thực
nghiệm sư phạm. Ví dụ như:
+ Giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh lớp thực nghiệm đăng nhập và sử
dụng tiện ích Google Classroom.
+ Các phương tiện và thiết bị cần thiết để thực hiện quy trình đã đề ra.
* Tổ chức dạy học một số bài chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” (Vật lí11) cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo đúng phân phối chương trình, cụ thể như sau:
+ Với lớp thực nghiệm: Giảng dạy theo giáo án đã đề xuất.
+ Với các lớp đối chứng: Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống.
* Tiến hành kiểm tra và lấy kết quả ở cả hai lớp.
* Xử lí, so sánh kết quả học tập của hai lớp, đánh giá tính khả thi của đề tài.
* Đưa ra các kết luận về kết quả thực nghiệm sư phạm.
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Căn cứ vào mục đích của thực nghiệm sư phạm tôi lựa chọn đối tượng là học sinh lớp 11 trường THPT Lương Ngọc Quyến. Địa chỉ: Phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên.
Các nhóm tham gia thực nghiệm sư phạm bao gồm:
+ Nhóm thực nghiệm là lớp 11A13 gồm 45 học sinh.
+ Nhóm đối chứng là lớp 11A14 gồm 46 học sinh.
49
Cả hai lớp được chọn thực nghiệm sư phạm đều học ban cơ bản, sức học và sĩ số của HS hai lớp tương đương nhau, vấn đề này rất thuận lợi cho quá trình đánh giá kết quả sau khi thực nghiệm và đảm bảo tính khách quan.
3.2.2. Thời gian thực nghiệm sư phạm
Thời gian thực nghiệm từ ngày 15/3/2019 đến ngày 27/4/2019.
3.3. Nội dụng của thực nghiệm sư phạm
- Điều tra cơ bản về tình hình dạy và học môn Vật lí ở lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng.
- Quá trình thực nghiệm sư phạm được tiến hành song song giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng.
- Ở lớp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy theo các giáo án thực nghiệm đã soạn với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm bồi dưỡng năng lực tự học.
- Các bài giảng thực nghiệm bao gồm:
+ Bài 1: Thấu kính tiết 1.
+ Bài 2: Chuyên đề về mắt và các tật của mắt, cách sửa. (thực hiện
trong 1 tuần có 3 tiết học trên lớp).
- Trong quá trình thực nghiệm sư phạm Giáo viên thường xuyên trao đổi với học sinh ở cả hai lớp đối chứng và thực nghiệm thực hiện kiểm tra ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với cùng một đề và cùng một khoảng thời gian.
- Tiến hành chấm điểm, tổng kết và xử lí kết quả một cách khách quan.
- Căn cứ vào kết quả thu được, rút ra các kết luận về đề tài nghiên cứu.
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Cách chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm
Để lựa chọn đối tượng tham gia quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành trao đổi ý kiến với Ban giám hiệu và tất cả các Giáo viên dạy môn Vật lí tại trường THPT Lương Ngọc Quyến, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, đồng thời tiến hành phỏng vấn 630 HS khối11 đang theo học tại trường. Mục đích của việc điều tra này là để khảo sát tình hình dạy và học Vật lí của trường, qua đó tìm hiểu những thông tin cần thiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Qua quá trình khảo sát tôi quyết định chọn 91 học
50
sinh thuộc 2 lớp 11A13 (45 HS) và 11A14 (46 HS) tham gia TNSP. Điều kiện tổ chức dạy học và chất lượng học môn Vật lí ở 2 lớp đồng đều nhau, đáp ứng được yêu cầu của TNSP.
3.4.2. Tổ chức các tiết dạy thực nghiệm sư phạm
Khi tổ chức dạy học các tiết thực nghiệm sư phạm tôi thực hiện như sau: Đối với lớp thực nghiệm Giáo viên tiến hành dạy theo các giáo án thực nghiệm đã soạn với sự hỗ trợ tiện ích Google Classroom nhằm bồi dưỡng năng lực tự học, đối với lớp đối chứng Giáo viên thực hiện giảng dạy theo quy định chung của ngành.
Khi thực hiện các tiết dạy ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm chúng tôi đều bố trí tổ chức dự giờ thăm lớp, chú ý quan sát, theo dõi và ghi chép đầy đủ các hoạt động của học sinh trong suốt quá trình diễn ra các tiết học, đồng thời tạo môi trường tiếp xúc thân thiện, không khí sư phạm vui vẻ, khích lệ để học sinh mạnh dạn, hứng thú và tích cực tham gia xây dựng bài.
Thông qua kết quả thu thập được từ quá trình tổ chức các tiết dạy học chúng tôi tiến hành so sánh quá trình học tập của học sinh ở 2 lớp (thực nghiệm và đối chứng) dựa trên các tiêu chí cơ bản sau:
- Tính tự lực, chủ động và tích cực của học sinh khi tham gia tiết học.
- Quá trình phát triển tư duy và các kỹ năng hình thành trong tiết học.
- Sự thay đổi, phát triển những hiểu biết, quan niệm của học sinh trong
quá trình học tập.
3.4.3. Thực hiện các bài kiểm tra
Cuối đợt thực nghiệm sư phạm chúng tôi tổ chức cho học sinh ở cả 2 lớp thực nghiệm và đối chứng thực hiện các bài kiểm tra nhằm đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức, chất lượng học tập và mức độ vận dụng kiến thức để giải các bài toán cụ thể.
3.5. Đánh giá thực nghiệm sư phạm
Để tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, tôi sử dụng hai
phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá định tính: Thông qua việc theo dõi tất cả các hoạt động của học sinh trong các tiết học và lấy ý kiến nhận xét của học sinh tham gia thực nghiệm sư phạm.
51
- Phương pháp phân tích định lượng: Dựa trên kết quả của các bài kiểm tra.
3.5.1. Đánh giá kết quả TNSP thông qua phân tích định tính
Để đánh giá kết quả TNSP thông qua phân tích định tính tôi tiến hành các thao
tác sau:
* Đánh giá các hoạt động của HS thông qua quá trình theo dõi trong các tiết
học dựa trên các tiêu chí:
+ Số HS tập trung nghe giảng và tham gia các hoạt động trong tiết học.
+ Số HS tham gia phát biểu xây dựng bài và số lần phát biểu.
+ Số HS trả lời đúng các câu hỏi ở mức độ nhận biết.
+ Số HS trả lời đúng các câu hỏi ở mức độ thông hiểu và vận dụng. + Tính tự giác của học sinh trong việc chuẩn bị bài trước ở nhà.
+ Sự chủ động của HS khi tham gia các hoạt động.
+ Tính chủ động của HS khi tham gia hoạt động nhóm.
* Đánh giá thông qua ý kiến nhận xét của HS tham gia lớp học thực nghiệm:
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính
- Ở lớp đối chứng: Trong cả 3 tiết học, Giáo viên sử dụng phần thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, có kết hợp sử dụng Công nghệ thông tin cụ thể trình chiếu PowerPoit, đồng thời có tổ chức hoạt động nhóm để thảo luận một số nội dung liên quan đến bài học. Tuy học sinh có tham gia trả lời các câu hỏi và thực hiện các hoạt động theo hướng dẫn của GV nhưng chỉ tập trung ở một số em, khi tham gia hoạt động nhóm phần lớn các em còn rụt rè, chưa mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình, đa số học sinh chỉ tập trung lắng nghe và ghi chép. Tính kích thích sự hứng thú và tự giác, tích cực học tập của học sinh chưa cao.
- Ở lớp thực nghiệm: GV tiến hành dạy theo các giáo án thực nghiệm đã soạn với sự hộ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm bồi dưỡng năng lực tự học. Cụ thể GV đã chuẩn bị cơ sở dữ liệu ứng với mỗi bài học trên Google Classroom, đồng thời đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm. Khi đã có sự phân công cụ thể và sự hỗ trợ của Google Classroom thì các em có sự chuẩn bị bài kĩ hơn nên tạo được sự tự tin hơn khi trả lời các câu hỏi, cũng như khi tham gia hoạt động nhóm trên Google Classroom và tại lớp. Qua quá trình tổ chức dạy
52
học này đã kích thích được hứng thú, sự tự giác và tính tích cực trong hoạt động tự học của HS. Điều này được thể hiện thông qua kết quả thống kê các biểu hiện về tính tích cực của HS 2 lớp trong quá trình thực nghiệm sư phạm như sau:
Bảng 3.1. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực, tự học của học sinh
STT
Dấu hiệu phản ánh tính tích cực, tự học
LớpTN Lớp ĐC
Thời gian chuẩn bị bài trước và sau giờ lên lớp của HS cho mỗi
1
100 phút 40 phút
tiết học.
Thời gian sử dụng nguồn dữ liệu do GV cung cấp trên Google
2
60 phút
0 phút
Classroom cho mỗi bài học
3
Bình quân số lần xung phong phát biểu của 1 HStrong 1 tiết học
1,8
0,7
4
Số học sinh trả lời đúng câu hỏi so với tổng số học sinh trả lời
85%
60%
5
Số phương án trả lời đúng cho một câu hỏi
1,5
0,5
Số học sinh chủ động tham gia trình bày ý kiến, thảo luận xây
6
26,1%
11,1%
dựng bài
7
Số học sinh tham gia thảo luận nhóm, làm thí nghiệm.
95,6%
77,7%
Số lượt học sinh vận dụng được kiến thức vào giải bài tập và giải
8
8/10
6/10
thích các hiện tượng thực tế.
* Nhận xét:
Thông qua các số liệu thông kê ta thấy các biểu hiện tích cực, tự học củahọc sinh ở lớp thực nghiệm đều cao hơn ở lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ việc ứng dụng tiện ích Google Classroom trong dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học, qua đó bồi dưỡng khả năng tự học của mình.
Để đánh giá khách quan hơn, sau khi thực hiện các giờ dạy tôi đã tiến hành một đợt khảo sát lấy ý kiến của 2 thành viên Ban giám hiệu nhà trường và 5 Giáo viên Vật lí cũng tham gia dự giờ. Đồng thời lấy ý kiến 45 học sinh ở lớp thực nghiệm.
Kết quả tổng hợp như sau:
Bảng 3.2. Ý kiến của BGH và Giáo viên tham gia dự giờ tiết học có ứng dụng tiện ích Google Classroom trong tổ chức dạy học
STT
Nội dung các vấn đề
1 Tạo điều kiện để HS chuẩn bị bài trước ở nhà chu đáo hơn.
Ý kiến của BGH và GV dự giờ Đồng ý Phân vân K đồng ý 1/7
6/7
0
53
0
7/7
0
0
3
5/7
2/7
2 Tạo hứng thú học tập hơn so với giờ học bình thường. GV chỉ là người hướng dẫn HS chủ động lĩnh hội kiến thức mới.
0 0
4 HS phải tự giác và tích cực thì hiệu quả quả mới cao. 5 Phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học
7/7 6/7
0 1/7
0
6
6/7
1/7
0
7
5/7
2/7
Phát triển khả năng tự học và khả năng hoạt động nhóm của học sinh. Sử dụng tiện ích Google Classroom hỗ trợ dạy học có khả năng thực hiện, nên mở rộng thêm các môn học khác.
Bảng 3.3. Ý kiến của HS ở lớp thực nghiệm sau khi tham gia các tiết TNSP
Ý kiến của học sinh
STT
Nội dung các vấn đề
Đồng ý Phân vân K đồng ý
0
1 Có điều kiện để lĩnh hội kiến thức mới.
42/46
4/46
0
2
45/46
4/46
Tạo điều kiện để hoạt động nhóm, trao đổi kiến thức trước khi đến lớp.
0
3 Lớp học sôi nổi, không nhàm chán.
43/46
3/46
0
4 Tích cực học tập nên hiểu bài, nhớ kiến thức lâu hơn.
43/46
3/46
0
42/46
4/46
5
Nhờ có CSDL trên lớp học của Google Classroom các em khỏi phân vân khi lựa chọn kiến thức tham khảo trên các trang mạng.
0
43/46
3/46
6
Việc dạy học có ứng dụng Google Classroom cần tổ chức thường xuyên hơn.
* Nhận xét chung cho việc phân tích đánh giá định tính:
Việc chuẩn bị bài của Giáo viên trước khi đến lớp tốn nhiều thời gian nhưng bù lại đó là giảm thời gian mà Giáo viên độc diễn trên lớp, thay vì việc độc diễn đó thì Giáo viên có thời gian phát vấn, hướng dẫn học sinh tự học, tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động học tập được sôi nổi và hứng thú hơn. Phương pháp và kỹ năng tự học của học sinh ở lớp thực nghiệm được cải thiện nhờ việc học sinh chủ động khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu mà Giáo viên đã cung cấp trên lớp học Google Classroom. Với việc sử dụng hệ thống bài tập tự luận, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và chức năng kiểm tra trên Google Classroom học sinh có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình và từ đó có thể điều chỉnh cách học cho phù hợp.
Việc tổ chức dạy học theo tiến trình được xây dựng trên Google Classroom đã có tác động tích cực đến hoạt động dạy và học của Giáo viên
54
và học sinh. Cụ thể như sau:
+ Đối với Giáo viên: Để tổ chức thành công một tiết dạy có sự hỗ trợ củatiện ích Google Classroom thì Giáo viên phải cần nhiều thời gian cho việc lập kế hoạch và xây dựng cơ sở dữ liệu trên Google Classroom, để làm được điều đó Giáo viên phải tìm hiểu rất nhiều, phải nghiên cứu và chuẩn bị kỹ các tài liệu trước khi đưa công khai trên lớp học Google Classroom để học sinh tham khảo và tự học, nhờ đó giúp cho Giáo viên bồi dưỡng thêm các kỹ năng cần thiết và nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân mình. Ngoài việc chuẩn bị bài, Giáo viên còn cần thêm thời gian để tổ chức các diễn đàn trực tuyến trên Google Classroom nhằm hỗ trợ, tư vấn cho học sinh về các vấn đề mà các em thắc mắc và giúp các em hoàn thành các câu hỏi, tạo môi trường học tập thân thiện giúp các em học sinh phát huy tính tích cực của mình. Qua đó tinh thần hợp tác, tình cảm Thầy trò được cải thiện theo hướng tích cực.
+ Đối với học sinh: Khi tham gia các tiết học có sự hỗ trợ của Google Classroom hầu hết các em học sinh rất hào hứng và nỗ lực tìm tòi để lĩnh hội kiến thức mới, tích cực giải quyết các vấn đề liên quan đến bài học. Ở tiết học đầu tiên có sự hỗ trợ của Google Classroom đa số học sinh chưa tích cực tham gia hoạt động nhóm trên Google Classroom, phần lớn học sinh còn rụt rè, chưa mạnh dạn nêu ra ý kiến của mình trước tập thể lớp. Ở hai tiết học sau, các em đã mạnh dạn trao đổi ý kiến khi tham gia bàn bạc các vấn đề và chủ động tìm hiểu kiến thức mà Giáo viên đã hướng dẫn. Thông qua các hoạt động tự học với Google Classroom ở nhà, các buổi thảo luận trên lớp và các thảo luận nhóm trên Google Classroom đã hình thành cho các em học sinh tinh thần hợp tác và ý thức tự giác học tập, đồng thời trong mỗi cá nhân học sinh cũng bồi dưỡng cho mình các kỹ năng cần thiết cần có cho việc tự học.
3.5.3. Đánh giá kết quả TNSP thông qua phân tích định lượng
Để định lượng tính tích cực của học sinh trong học tập khi tham gia lớp học có hỗ trợ của Google Classroom, sau khi hoàn thành nội dung học tập tôi tiến hành làm kiểm tra và đánh giá kết quả dựa trên thang điểm 10. Cụ thể mỗi lớp tiến hành một bài kiểm tra tự luận và một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, thời gian cho mỗi bài kiểm tra là 30 phút (Đề bài xin trình bày ở phần phụ lục).
Để xử lí và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm chúng tôi đã thực
hiện các bước sau:
+ Lập bảng thống kê kết quả cho từng bài kiểm tra.
+ Lập bảng thống kê tổng kết quả của cả hai bài. Tính điểm trung bình
55
cộng cho cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng.
+ Vẽ biểu đồ và đồ thị phân bố điểm kiểm tra để so sánh kết quả học tập
của học sinh hai lớp thực nghiệm và đối chứng.
+ Lập bảng phân bố tần suất điểm của hai lớp.
+ Vẽ biểu đồ và đồ thị phân bố tần suất và so sánh kết quả.
+Tính toán các thông số thống kê theo các công thức:
(Trong đó: 𝑋𝑖 là điểm bài kiểm tra, 𝑛𝑖 số bài đạt điểm 𝑋𝑖, 𝑛𝑇 là số bài kiểm tra)
𝛿 = √𝑆2+ Độ lệch chuẩn:
+ Phương sai:
+ Hệ số biến thiên V (tính theo đơn vị phần trăm) cho biết mức độ phân tán
của các số liệu:
+ Nhận xét kết quả thu được
Bảng 3.4. Bảng thống kê điểm số 𝑿𝒊 của bài kiểm tra trắc nghiệm
Lớp
TN ĐC
Tổng số bài kiểm tra 46 45
7 10 9
2 0 0
0 0 0
3 1 2
4 2 4
1 0 0
Số bài đạt điểm 𝑋𝑖 5 5 8
6 6 11
9 6 2
10 3 1
8 12 8 Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số𝑿𝒊 của bài kiểm tra tự luận
Số bài đạt điểm 𝑋𝑖
Lớp
Tổng số bài kiểm tra
0
1
3
2
4
5
6
7
8
9
10
46
0
0
2
0
3
5
8
9
9
6
4
TN ĐC
45
0
0
3
0
6
7
10
8
6
3
2
56
Bảng 3.6. Bảng thống kê điểm số 𝑿𝒊 của cả hai bài kiểm tra
Tổng số bài kiểm tra
Lớp
0
1
2
3
Số bài đạt điểm 𝑋𝑖 7 5
8
6
4
9
10 Điểm TB
46
0
0
0
3
6 10 14 19 21
12
7
7,02
TN ĐC
45
0
0
0
5 10 15 21 17 14
5
3
6,24
Series2, 8, 15.56
Series2, 7, 18.89
Series2, 6, 23.33
Series2, 5, 16.67
Series2, 9, 5.55
Series2, 4, 11.11
Series1, 8, 22.82
Series1, 7, 20.6
Series2, 10, 3.33
Series1, 6, 15.2
Series1, 9, 13
Series2, 3, 5.55
Series1, 5, 10.87
Series1, 10, 7.61
Series1, 4, 6.52
Series1, 3, 3.26
Series2, 1, 0Series2, 2, 0 Series1, 1, 0Series1, 2, 0
Hình 3.1. Biểu đồ mô tả phân bố tần suất kết quả điểm
Hình 3.2. Đồ thị mô tả phân bố tần suất kết quả điểm
57
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất
Lớp Tổng số bài
Số bài đạt điểm 𝑋𝑖 tính phần trăm
kiểm tra
0 1 2
3
4
5
6
7
8
9
10
92(100%)
0 0 0
3,26
6,52
10,87
15,2
20,6 22,82 13,0 7,61
TN
ĐC
90 (100%)
0 0 0
5,55
11,11 16,67 23,33 18,89 15,56 5,55 3,33
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số thống kê
Lớp Tổng số bài kiểm tra Điểm trung
Phương sai
Độ lệch chuẩn Hệ số biến
bình
thiên V
92
7,02
3,16
1,78
25,35%
TN
90
6,24
2,92
1,71
27,40%
ĐC
Thông qua kết quả từ bảng thống kê điểm số ở cả hai bài kiểm tra (Bảng 3.6), bảng tổng hợp các tham số (Bảng 3.8) và các đồ thị tương ứng, bản thân tôi rút ra một vài nhận xét sau:
- Số bài kiểm tra đạt điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Số bài kiểm tra đạt điểm yếu, kém ở lớp thực nghiệm ít hơn lớp đối chứng. Điểm trung bình cộng của các bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình cộng của lớp đối chứng.
- Độ lệch chuẩn ở cả hai lớp (đối chứng và thực nghiệm) có giá trị nhỏ do đó có thể nói rằng số liệu thu được có độ tin cậy cao. Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm nhỏ hơn hệ số biến thiên V ở lớp đối chứng, điều này cho thấy mức độ phân tán quanh điểm trung bình ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn. Dựa vào các thống kê nêu trên, ta thấy kết quả học tập của lớp thực nghiệm cao hơn kết quả học tập của lớp đối chứng.
❖ Phân tích số liệu bằng phương pháp kiểm định giải thuyết thống kê: Giả thuyết H0: Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình cộng của lớp đối chứng có thể do ngẫu nhiên, kết quả này không có ý nghĩa thống kê.
Giả thuyết H1: Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình cộng của lớp đối chứng không phải do ngẫu nhiên, kết quả này có ý nghĩa thống kê. Kiểm định các giả thuyết
- Tính hệ số Student(t) thông qua công thức:
58
nhận giả thuyết H0. - Nếu t ≤𝑡𝛼 thì chấp Nếu 𝑡 ≥ 𝑡𝛼 thì chấp nhận giả thuyết H1 trong bảng hạn Với 𝑡𝛼 là giá trị tới Student với bậc tự do tương ứng. Áp dụng công thức trên với các số liệu thu được từ các bảng thống kê ở trên ta có t = 3,033.
Từ bảng phân phối Student ta có: 𝑡𝛼 = 1,962, ứng với bậc tự do k>120và α = 0,005. So sánh hai giá trị ta thấy t>𝑡𝛼 với α = 0,005 (nghĩa là độ tin cậy 95%). Điều này chứng tỏ rằng sự khác biệt giữa hai giá trị điểm trung bình của hai lớp là có ý nghĩa, điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là do phương pháp thực nghiệm phù hợp với nội dung của các bài học và hiệu quả của phương pháp này mang lại cao hơn so với phương pháp dạy học thông thường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Thông qua quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm, trao đổi và lấy ý kiến của BGH và Giáo viên dự giờ, kết hợp phỏng vấn và lấy kết quả các bài kiểm tra của học sinh tham gia quá trình thực nghiệm sư phạm, tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Trong các tiết học hoạt động của học sinh lớp thực nghiệm sôi nổi hơn so với học sinh ở lớp đối chứng, ở lớp thực nghiệm các em chủ động tham gia xây dựng bài và kết quả trả lời các câu hỏi tự tin hơn, chính xác hơn.
- Thông qua dữ liệu mà Giáo viên đã xây dựng trên Google Classroom giúp học sinh tìm hiểu kiến thức dễ dàng hơn, thông qua hệ thống bài tập có hướng dẫn giải và hệ thống bài tập tự luyện giúp học sinh tiếp cận với nhiều dạng bài tập hơn so với việc các em chỉ tìm hiểu thông qua sách giáo khoa, qua đó giúp học sinh bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết khi giải bài tập và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
- Qua kết quả của các bài kiểm tra và quá trình phân tích các số liệu ta có thể thấy rằng học sinh ở lớp thực nghiệm nắm chắc và hiểu sâu kiến thức hơn so với học sinh ở lớp đối chứng.
- Quá trình tổ chức dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom giúp học sinh tích cực hơn trong việc chuẩn bị bài trước ở nhà, thông qua kênh hình ảnh và các thí nghiệm mẫu giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập và giúp các em yêu thích bộ môn
59
hơn. Nhờ có Google Classroom giúp học sinh trao đổi tích cực hơn khi tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến bài học, đồng thời Google Classroom cũng giúp các em học sinh tự kiểm tra và biết được ngay kết quả của mình, từ đó điều chỉnh quá trình học tập cho phù hợp hơn. Vì vậy ta có thể kết luận rằng: Tiến trình dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” (Vật lí 11) nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom như đã đề xuất hoàn toàn khả thi, giúp học sinh tham gia các hoạt động một cách tích cực, sáng tạo và chủ động khi tham gia xây dựng bài, đạt được mục tiêu đề ra là bồi dưỡng được năng lực tự học cho học sinh.
60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu và các
nhiệm vụ mà đề tài đề ra, bản thân tôi thấy đã đạt được những kết quả sau:
- Nghiên cứu và vận dụng được cơ sở lí luận đối với việc đổi mới phương pháp dạy học, phân tích được phương pháp dạy học giải quyết tình huống có vấn đề.
- Làm rõ khái niệm năng lực, năng lực tự học, cách tổ chức triển khai dạy
tự học và tầm quan trọng của quá trình tự học.
- Tìm hiểu được các tính năng của tiện ích, làm rõ được vai trò của Google
Classroom trong việc hỗ trợ quá trình dạy tự học.
- Xây dựng được mô hình dạy tự học với sự hỗ trợ của Google Classroom, đồng thời tạo được cơ sở dữ liệu học tập chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”Vật lí 11 cơ bản trên Google Classroom theo hướng dạy học phát huy năng lực tự học của học sinh.
- Đã soạn thảo 4 tiết giáo án ở chương“ Mắt. Các dụng cụ Quang”Vật lí 11 cơ bản theo hướng phát huy năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom.
- Tổ chức thành công thực nghiệm sư phạm tại 2 lớp (11A13 và11A14) trường THPT Lương Ngọc Quyến - TP.Thái Nguyên. Thông qua kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy việc thiết kế tiến trình dạy học đãđề ra hoàn toàn phù hợp với nội dung chương trình, tạo được hứng thú cho học sinh khi tham gia lớp học, bồi dưỡng được các năng lực cần thiết cho HS và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Như vậy, thông qua những kết quả đạt được đã nêu ra như trên có thể khẳng định rằng đề tài thực hiện của luận văn là khả thi và cần thiết, kết quả thực hiện đã hoàn thành được những mục tiêu ban đầu đề ra.
Trong thời đại Công nghệ thông tin như hiện nay, hầu như tất cả các trường THPT đều được trang bị tương đối đầy đủ về phương tiện dạy học hiện đại, chú trọng phát huy tác dụng của việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong giảng dạy. Do vậy bản thân mỗi Giáo viên phải thường xuyên học hỏi và thường xuyên nghiên cứu về những phương pháp dạy học tích cực, phải biết tự trang bị cho mình cơ sở lí luận và những kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin trong dạy học
61
để giảm bớt thời gian chuẩn bị cho một tiết dạy, đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy. Với xu thế đổi mới phương pháp dạy học như hiện nay, theo tôi việc ứng dụng các trang mạng hỗ trợ cho quá trình dạy học sẽ góp phần phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh THPT. Với đề tài này tôi hy vọng mọi người sẽ quan tâm hơn đến việc sử dụng những trang mạng để tạo cơ sở dự liệu học tập cho các lớp học nhằm tạo điều kiện để các em học sinh bồi dưỡng năng lực tự học của mình. Qua quá trình nghiên cứu khoa học và thực nghiệm sư phạm để hoàn thành luận văn, bản thân tôi có một số đề xuất với các cấp quản lí giáo dục như sau:
- Xây dựng phòng học bộ môn đảm bảo đặc thù của từng mộ môn. Trang bị
đầy đủ các thiết bị vàđồ dùng dạy học có chất lượng, đảm bảo độ chính xác.
- Các phòng học phải trang bị các thiết bị điện tử có kết nối mạng internet để đảm bảo cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin và ứng dụng các trang mạng hỗ trợ cho việc dạy và học. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức tin học cho Giáo viên, động viên khuyến khích Giáo viên khai thác và sử dụng các tài liệu điện tử.
- Quan tâm hơn nữa đến việc tổ chức có chất lượng các lớp tập huấn bồi
dưỡng phương pháp dạy học tích cực cho Giáo viên.
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Trong nội dung của luận văn, tôi chỉ tập trung nghiên cứu, thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” Vật lí 11 cơ bản. Tôi thấy nội dung này hoàn toàn có thể mở rộng phạm vi áp dụng cho các chương khác của bộ môn Vật lí, cũng như các bộ môn khác với thời gian áp dụng dài hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2010), Đổi mới hệ thống GD Đại học, Nxb Giáo dục, Hà nội.
62
2. Bộ GD&ĐT(2018), Chỉ thị số 2919/CT- BGDĐT, ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành GDĐT.
3. Lê Thạc Cán (2000), Các mô hình giáo dục trong thế kỉ 21, Nội san Giáo dục
đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Cuộc (2018), Bồi dưỡng năng lực tự học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” - Vật lí 11 với sự hỗ trợ của mạng xã hội học tập EDMODO, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội.
5. Lê Thanh Huy (2013), Tổ chức dạy học Vật lí đại cương trong các trường đại học theo học tín chỉ với sự hỗ trợ của elearning, Luận án tiến sỹ giáo dục học, Đại học Huế.
6. Jef peeraer (2011), CNTT cho dạy học tích cực, Tài liệu tập huấn chương
trình đào tạo giáo viên CNTT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Phạm Nhật Khánh (2012), Xây dựng và sử dụng tài liệu giáo khoa điện tử hỗ trợ dạy học phần cơ nhiệt vật lí lớp 10 THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Huế.
8. Michiko Kaya (2003), Hiện đại hóa DH Nhật bản, Nxb chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
9. Phạm Thị Thanh Nga (2007), Tổ chức dạy học chương “Mắt - Các dụng cụ quang học” - Vật lí 11 nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
10. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI BCH Trung ương (2013), Về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
11. Phạm Xuân Quế (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động nhận thức vật lí tích cực chủ động sáng tạo, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
63
12. Nguyễn Minh Tân (2014), “Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử dụng Tài liệu điện tử và phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến tại ĐHTN”, Tạp chí KH&CNĐHTN, số 130.16.2014 trang 163-168.
13. Nguyễn Minh Tân (2014), Xây dựng và sử dụng Tài liệu điện tử dạy học nội dung về các phương pháp và kĩ thuật vật lí ứng dụng trong y học, hỗ trợ dạy học môn Lí sinh y học cho sinh viên ngành y, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục học, Đại học Thái Nguyên.
14. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTG, về Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.
15. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 246/2005/QĐ-TTG, về Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
16. Nguyễn Đăng Thuấn (2017), Xây dựng và sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính trong dạy học chương “Dao động cơ” vật lí 12 trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục học, Đại học sư phạm Vinh.
17. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy - tự học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
19. Trần Đức Vượng (2003), Dạy học nêu vấn đề với sự hỗ trợ của tài liệu giáo
khoa điện tử trong dạy học vật lí, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
64
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH BÀI HỌC THẤU KÍNH MỎNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức, kỹ năng, thái độ:
* Kiến thức:
- Nêu được cấu tạo và phân loại thấu kính.
- Trình bày được các khái niệm về: Quang tâm, trục, tiêu điểm, tiêu
cự, độ tụ của thấu kính mỏng.
- Nêu được một số công dụng của thấu kính.
* Kỹ năng:
- Vẽ được ảnh tạo bởi thấu kính và nêu được đặc điểm của ảnh.
- Biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm để xác định đường
truyền của tia sáng.
* Thái độ:
- Tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện các nhiệm vụ ở lớp, ở nhà.
- Chủ động trao đổi, thảo luận với Giáo viên và các học sinh khác.
* Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực tự học: Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, nghiên cứu
cơ sở dữ liệu trên lớp học Google classroom.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề: Định nghĩa thấu kính, các khái niệm
về thấu kính.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: Làm thí nghiệm, trao đổi, thảo luận trình
bày kết quả thí nghiệm.
- Năng lực làm việc theo nhóm: Học sinh thảo luận, hỗ trợ nhau để hoàn
thành nhiệm vụ học tập của nhóm.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Kế hoạch bài dạy, SGK, bộ thí nghiệm thấu kính mỏng (thấu
kính phân kì và thấu kính hội tụ), giấy A1, bút dạ, nam châm…, bài giảng, máy
chiếu…
PL1
2. Học sinh.
- Ôn lại kiến thức thấu kính đã được học ở cấp THCS.
- Ôn lại kiến thức về tia sáng, tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng.
- Chuẩn bị bài mới.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Dự kiến việc tổ chức các hoạt động theo thời gian như bảng dưới:
STT Các bước Hoạt động
Tên hoạt động
Thời gian
+ Tạo tình huống có vấn đề thông
Khoảng
1
Khởi động Hoạt động 1
qua tiểu phẩm ngắn do học sinh
5 phút
thực hiện
+ Tìm hiểu hiểu khái niệm thấu
Hoạt động 2
kính
+ Định nghĩa thấu kính
Phân loại hai loại thấu kính
Hình thành
Khoảng
Hoạt động 3
+ Thấu kính rìa mỏng
2
kiến thức
30 phút
+ Thấu kính rìa dày
+ Tìm hiểu các khái niệm: Quang
tâm, trục chính, trục phụ, tiêu điểm
Hoạt động 4
chính, tiêu điểm phụ, tiêu diện, độ
tụ...của thấu kính
+ Hệ thống hóa kiến thức, vận
dụng so sánh hai loại thấu kính
Khoảng
3
Luyện tập Hoạt động 5
+ Tổ chức trò chơi đoán ô chữ theo
10 phút
chủ đề bài học
+ Tìm hiểu ứng dụng và công dụng
5 phút
Tìm tòi mở
Hoạt động 6
của thấu kính trong đời sống và
4
rộng
khoa học kĩ thuật
PL2
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1: Tạo tình huống có vấn đề thông qua vở kịch ngắn
Mục tiêu hoạt động
- Tạo ra hứng thú học tập của học sinh thông qua việc diễn tiểu phẩm ngắn về việc chế tạo thấu kính từ chất trong suốt là nước, sau đó sử dụng thấu kính này hứng ánh sáng mặt trời và tạo nhiệt độ cao tạo thành lửa. Kết thúc trò chơi đánh giá hoạt động của học sinh.
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh
Từ tiểu phẩm học sinh biểu diễn Giáo + Nhóm 1 diễn một tiểu phẩm.
viên đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ + Các học sinh khác trong lớp xem
học tập cho học sinh. tiểu phẩm cùng suy nghĩ về vấn đề
+ Đây cũng chính là nội dụng chúng ta đặt ra là làm thế nào để có thể tạo
cùng nghiên cứu bài học hôm nay. Ở ra lửa từ ánh sáng mặt trời và các
THCS chúng ta đã tìm hiểu sơ lược về vật liệu sẵn có.
thấu kính thì trong chương trình vật lí
11 sẽ tìm hiểu rõ và chi tiết hơn các đặc
trưng và công dụng của thấu kính.
Hoạt động 2: Tìm hiểu và khảo sát thấu kính
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh
Yêu cầu nhóm 2 báo cáo cấu tạo thấu Nhóm 2 thực hiện nhiệm vụ
kính, phân loại thấu kính sau khi đã Nhóm 1, 3, 4 nhận xét và đóng góp
được giao nhiệm vụ nghiên cứu cơ sở ý kiến bổ sung.
dữ liệu trên lớp học Google Classroom,
các nhóm còn lại chú ý lắng nghe và
đưa ra ý kiến trao đổi.
PL3
Giáo viên tổng hợp các ý kiến, bổ sung + Định nghĩa: Thấu kính là một
các kiến thức về thấu kính khối trong suốt, được giới hạn bởi
hai mặt cầu hoặc một mặt phẳng và + Giới thiệu và cho học sinh quan sát
một mặt cầu. các thấu kính.
Học sinh: Biểu diễn thí nghiệm cho Giáo viên: Cho nhóm 2 tiếp tục thực
tia sáng chiếu vào 2 lăng kính có mặt hiện nhiệm vụ làm thí nghiệm giải thích
đáy úp vào nhau và thí nghiệm cho vì sao tia sáng đi qua thấu kính rìa mỏng
tia sáng chiếu vào hai lăng kính có là chùm tia hội tụ còn tia sáng đi qua
đỉnh quay vào nhau để chứng minh thấu kính rìa dày là chùm tia phân kỳ.
sau đó giải thích. Giáo viên: Nhận xét và rút ra kết luận và
Các nhóm còn lại nhận xét và bổ phân loại thấu kính.
sung ý kiến.
I. THẤU KÍNH. PHÂN LOẠI THẤU KÍNH.
1. Định nghĩa:Thấu kính là một khối trong suốt, được giới hạn bởi hai mặt
cầu hoặc một mặt phẳng và một mặt cầu.
2. Phân loại thấu kính:
Theo hình dạng thấu kính chia ra làm hai loại:
+ Thấu kính hội tụ ( mép mỏng, thấu kính lồi)
+ Thấu kính phân kỳ (mép ngoài dầy, thấu kính lõm)
Hoạt động 4: Tìm hiểu các khái niệm về thấu kính
a. Mục tiêu hoạt động
- Với kiến thức về thấu kính đã học từ cấp THCS và quan sát các thấu kính HS tìm hiểu các khái niệm quang tâm, trục chính của thấu kính, trục phụ...
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh
+ Học sinh đưa ra phương án, làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi.
GV: Yêu cầu các nhóm thực hiện khảo sát thấu kính hội tụ sau khi đã nghiên cứu cơ sở dữ liệu trên lớp học Google Classroom. + Chiếu chùm tia tới song song vào thấu kính và quan sát chùm tia ló.
PL4
+ Học sinh trình bày các khái niệm
+ Hướng dẫn học sinh sử dụng nguồn, đèn, bảng, thấu kính… làm thí nghiệm Quang tâm O của thấu kính
Trục chính thấu kính
+ Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm hình thành khái niệm quang tâm O của thấu kính.
+ Làm với thấu kính hội tụ (Chia 4 nhóm).
Giáo viên hướng dẫn
- Vẽ một đường thẳng nằm ngang trên
+ Các nhóm đưa ra phương án xác định tiêu điểm của thấu kính. bảng làm mốc
- Chiếu một tia sáng trùng đường
thẳng đã vẽ
- Đặt thấu kính sao cho tia sáng đi qua
thấu kính + Sử dụng thí nghiệm xác định tiêu điểm ảnh của thấu kính. Giữ nguyên thấu kính đổi chiều truyền của tia tới. Nhận xét tia ló qua thấu kính.
+ Tiêu điểm ảnh chính của thấu kính.
- Di chuyển thấu kính và xác định vị trí của thấu kính sao cho tia sáng đi qua thấu kính truyền thẳng
Tiêu điểm chính của thấu kính…
+ Học sinh làm thí nghiệm và báo cáo kết quả.
- Có bao nhiêu vị trí của thấu kính mà khi tia sáng đi qua đó sẽ truyền thẳng?
F và F’ đối xứng với nhau qua quang tâm O + Phát phiếu học tập cho học sinh
+ Học sinh nhận phiếu học tập, làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. + Yêu cầu học sinh đưa ra phương án thí nghiệm xác định tiêu điểm của thấu kính.
+ Học sinh nhận xét chéo các nhóm. + Hướng dẫn học sinh làm theo yêu cầu trong phiếu học tập.
+ Nhận xét quá trình làm thí nghiệm và kết quả trình bày của học sinh. Từ đó đưa ra các khái niệm.
PL5
a. Quang tâm:
+ Điểm O chính giữa của thấu kính mà mọi tia sáng tới truyền qua O đều truyền
thẳng gọi là quang tâm của thấu kính.
+ Đường thẳng đi qua quang tâm O và vuông góc với mặt thấu kính là trục
chính của thấu kính.
+ Các đường thẳng qua quang tâm O là trục phụ của thấu kính.
b. Tiêu điểm, tiêu diện:
+ Tiêu điểm ảnh:
Tiêu điểm ảnh chính F’
Tiêu điểm ảnh phụ F’n (có vô số tiêu điểm ảnh phụ)
+ Tiêu điểm vật:
Tiêu điểm vật chính F
Tiêu điểm vật phụ Fn (có vô số tiêu điểm vật phụ)
+ Với mỗi thấu có tiêu điểm ảnh và tiêu điểm vật đối xứng với nhau qua
quang tâm.
+ Tiêu diện: Tập hợp các tiêu điểm (ảnh, vật) tạo thành tiêu diện (ảnh, vật)
Tiêu diện là mặt phẳng vuông góc với trục chính qua tiêu điểm chính.
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh
+ Giáo viên đưa ra các khái niệm + Nhớ lại kiến thức đã học trả lời các
Tiêu cự, độ tụ của thấu kính. câu hỏi theo gợi ý của Giáo viên.
Tiêu cự: f = OF' = OF.
Độ tụ: D = 1/f
Đơn vị của độ tụ là điôp (dp):
Qui ước:
Thấu kính hội tụ: f > 0; D > 0.
Thấu kính phân kì: f < 0; D < 0.
2. Tiêu cự, độ tụ:
PL6
Tiêu cự: f = OF' = OF.
Độ tụ: D = 1/f
Đơn vị của độ tụ là điôp (dp):
Qui ước: Thấu kính hội tụ: f > 0; D > 0.
Thấu kính phân kì: f < 0; D < 0
Hoạt động 5: Hệ thống hóa kiến thức thông qua trò chơi đoán chữ
Hoạt dộng của Giáo viên Hoạt động của học sinh
Giáo viên cho nhóm 3 thực hiện sau + Nắm được các đặc trưng của thấu
khi đã được giao nhiệm vụ và góp ý kính: Quang tâm, trục chính, trục
kiến qua lớp học Google Classroom. phụ, tiêu điểm, tiêu diện, tiêu cự, độ
tụ của thấu kính. + Nêu thể lệ trò chơi mỗi lớp chia làm
hai nhóm, mỗi nhóm 2 đại diện, một
em sẽ làm nhiệm vụ mô tả các từ trên
bảng chiếu, bạn còn lại sẽ đoán cụm
từ đó (sử dụng định nghĩa, khái niệm,
ngôn ngữ vật lí mô tả, không được
đọc từ trùng với từ cần tìm), em còn
lại sẽ đoán chữ.
Học sinh: Nắm quy luật chơi, cử đại
diện nhóm lên tham gia trò chơi.
+ Mỗi nhóm cử hai em đại diện. Chia
làm hai đội, mỗi đội bốn em.
+ Lần lượt từng em của mỗi đội lên
bốc thăm và mô tả để ba bạn còn lại
đoán từ (liên quan đến nội dung bài
học).
PL7
Hoạt động 6: Tìm hiểu ứng dụng và công dụng của thấu kính
+ Giáo viên: Yêu cầu nhóm 4 lên trình chiếu phần công dụng và ứng dụng
và thuyết minh về nó.
+ Giáo viên: Cho các nhóm nhận xét và tổng hợp giới thiệu về công dụng, ứng dụng của thấu kính và tổng hợp lại các kiến thức đã học và yêu cầu học sinh đóng góp các ý kiến ở trên lớp hoặc ngoài giờ thông qua lớp học Google Classroom.
Giống nhau: Quang tâm, trục chính, trục phụ Khác nhau:
Giáo viên: Dựa vào kiến thức vừa học các em hãy tìm điểm giống nhau và khác nhau giữa thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ.
Vận dụng kiến thức đã học phân biệt thấu kính Nêu điểm giống và khác nhau giữa thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ
TKPK +Tiêu điểm vật sau kính. +Tiêu điểm ảnh trước kính. Tiêu cự âm: f<0, D=1/f<0
TKHT +Tiêu điểm vật trước kính. +Tiêu điểm ảnh sau kính. Tiêu cự dương: f>0, D=1/f>0
* Đề xuất:…
Mở rộng: Đề xuất cách đơn giản tạo ra thấu kính hội tụ
Nhận nhiệm vụ về nhà chuẩn bị tiết học tiếp theo.
Giao nhiệm vụ chuẩn bị bài mới
Giáo viên: Từ định nghĩa về cấu tạo của thấu kính hãy nêu phương án chế tạo thấu kính có tiêu cự cho trước. Học sinh: Làm việc cá nhân và đưa ra đề xuất. Chỉ ra các tia đặc biệt đi qua thấu kính. Giáo viên: Nêu một vài ứng dụng phổ biến của thấu kính. Ngoài ra các em nên tham khảo kiến thức thêm trên
PL8
website:Vatlypt.com
PL9
D. TÌM TÒI MỞ RỘNG.
Hoạt động 6: Đề xuất cách đơn giản tạo ra thấu kính hội tụ
Mục tiêu: Giúp học sinh khắc sâu kiến thức về bài học hôm nay đồng thời chuẩn bị cho
bài học tiếp theo.
Phương thức tổ chức: Làm các bài tập về thấu kính mà Giáo viên đã
đưa lên lớp học Google Classroom.
PHỤ LỤC 2: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC DẠY CHUYÊN ĐỀ "MẮT. CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ CÁCH KHẮC PHỤC"
Bảng 2.1 Bảng kế hoạch giảng dạy
Thời gian 1 tuần
Nội dung
Từ thứ 4 ngày 10/4/2019 đến thứ 4 ngày 17/4/2019
- Xây dựng chuyên đề
Từ thứ 4 ngày 10/4/2019 đến thứ 5 ngày 11/4/2019
- Lựa chọn tiến trình 7 bước để học tập
- Các tiêu chí để đánh giá
Thứ 6 ngày 12/4/2019 tiết 1 giáo viên và học sinh thực hiện trên lớp.
- Chia nhóm (15’) Mỗi nhóm từ 11 đến 12 học sinh trong đó có nhóm trưởng: Phổ biến vai trò của nhóm trưởng.
- Thư ký: Phổ biến vai trò của thư ký.
- Hướng dẫn các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ theo tiến trình 7 bước để học tập, hướng dẫn học sinh nghiên cứu CSDL trên Google classroom và trao đổi thảo luận nhóm, sử dụng tiện ích Google Classroom để thực hiện thảo luận, báo cáo kết quả thực hiện.
- Giới thiệu vấn đề 5 phút
- Làm việc nhóm 20 phút
- Xác định vấn đề: Lí do mắt không nhìn rõ bảng có thể do mắt có vấn đề. Từ đó đặt ra vấn đề đi khám mắt.
PL10
Từ thứ 7 ngày 13/9/2019 đến thứ 2 ngày 15/9/2019
- Nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ đi khám mắt và quay video khi khám mắt gửi Video lên lớp học Google classroom.
- Các nhóm học sinh theo dõi đoạn phim quay cảnh một nhóm học sinh của lớp đi khám mắt tại bệnh viện trên lớp học Google classrom.
- HS thảo luận về các kết quả khám mắt thông qua lớp học Google classroom (trong đó có kết quả của bạn xin đổi chỗ trong lớp).
- Đưa ra danh sách các vấn đề thảo luận: - Tìm hiểu về cấu tạo của mắt - Tìm hiểu tật cận thị, viễn thị. - Tìm hiểu về đặc điểm của các loại kính đeo khắc
phục các tật của này.
- Có cách nào khác để khắc phục các tật này
không?
- Thảo luận nhóm và đưa ra các giải pháp khả dĩ. + Khi các bạn bị cận thị, viễn thị thì đeo kính có thể khắc phục làm cho mắt có thể nhìn bình thường. Do đó không nhất thiết phải đổi chỗ. + Tìm hiểu về các loại kính đeo, cấu tạo mắt đường đi của tia sáng qua mắt. + Sự điều tiết của mắt. + sự liên hệ với sự tạo ảnh của mắt và máy ảnh chụp hình.
- Liên kết và sắp xếp các giải pháp khả dĩ. - Giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. - Mỗi cá nhân trong nhóm sẽ làm việc riêng, tự nghiên cứu và tự tìm hiểu, viên báo cáo theo nhiệm vụ nhóm đã giao.
- Tiết 2 ngày thứ 2 mỗi nhóm gặp gỡ các thành viên, trao đổi và chia sẻ thông tin, chuẩn bị cho buổi thảo luận.
- Giáo viên tham dự buổi thảo luận, giúp đỡ các em
khi cần thiết.
- Sau khi nhóm thảo luận chung cả lớp, vấn đề mới sẽ sẽ xuất hiện, các nhóm hình thành nhiệm vụ học tập mới.
PL11
- Thảo luận chung cả lớp
Từ thứ 3 ngày 16/5/2019 đến thứ 4 ngày 17/5/2019
- Các nhóm báo cáo kết quả nghiên cứu, lập luận. Những cơ sở lí luận nghiên cứu để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề.
- Giáo viên có bài giảng tổng hợp và giao bài tập cho học sinh giải để kiểm tra kiến thức thu được của học sinh.
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ và nộp bài qua tiện ích Google Classroom, Giáo viên kiểm tra đánh giá và phản hồi qua tiện ích Google Classroom.
6. Kế hoạch dạy học buổi thứ nhất ( Tiết 3 thứ tư ngày 10/9/2019)
I. Mục tiêu cần đạt được
* Kiến thức:
- Xác định được từ khóa trong vấn đề
- Bước đầu đưa ra những nhận định về vấn đề (những yếu tố nào ảnh hưởng
đến quá trình nhìn bảng, yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan…)
- Rút ra được những vấn đề cần tìm hiểu và giải quyết ở buổi thảo luận tiếp
theo. Đó là vấn đề liên quan đến mắt, đề nghị các bạn đi khám mắt.
* Kỹ năng:
- Biết sử dụng vốn kiến thức có sẵn để phân tích vấn đề.
- Biết liên kết các ý tưởng để rút ra được vấn đề chính, trọng tâm cần tìm
hiểu, biết cách lập luận để loại bỏ những vấn đề gây nhiễu.
- Kĩ năng tranh luận, lắng nghe và thuyết phục nhóm.
* Thái độ:
- Có niềm vui thích, hào hứng với phương pháp học tập mới.
- Sẵn sàng đối mặt với vấn đề.
* Năng lực:
- Tự học, trình bày, phân tích, tổng hợp.
PL12
Nhóm
Nhóm trưởng
Thư ký
II. Tổ chức nhóm và phổ biến yêu cầu. Số thành viên nhóm 12 12 11 11
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Bùi Đức Huy Tạ Mai Chi Phạm Duy Hưng Nguyễn Ngọc Linh Chi
Nguyễn Quỳnh Anh Lê Đại Nguyên Nguyễn Ngọc Anh Đàm Hải Anh
Yêu cầu: - Mỗi nhóm thảo luận về vấn đề mà Giáo viên đưa ra để tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề. Lưu ý rằng, vấn đề đưa ra không phải chỉ có một giải pháp duy nhất.
- Các nhóm cùng hợp tác để đề ra các giải pháp và chứng minh được sự hợp
lí của nó.
- Khi làm việc theo nhóm, các thành viên phải sử dụng phương pháp: Đó là phương pháp mà mỗi thành viên trong nhóm sẽ viết ý tưởng của mình ra, sau đó, tập hợp lại.
- Sử dụng bảy bước đã được hướng dẫn để giải quyết vấn đề
III. Chi tiết giải quyết vấn đề 1. Tình huống có vấn đề: 2. Phân tích vấn đề: - Xác định các từ khóa trong tình huống trên để làm cơ sở phân tích - Làm bảng danh sách liệt kê những điều đã biết và chưa biết.
Đã biết
Cần biết
Những bạn xin đổi chỗ.
Chỗ ngồi hiện tại có gì không tốt?
Nhìn bảng không rõ.
Bảng của lớp học là bảng từ, màu xanh
Tại sao lại nhìn bảng không rõ? Chế độ ánh sáng của lớp học như thế nào? Vị trí phòng học như thế nào?
Giáo viên chủ nhiệm lớp đang băn khoăn.
Vị trí đặt bảng ở lớp có bị ánh sáng làm bóng không?
Giáo viên chủ nhiệm muốn các bạn đó ngồi ở vị trí đã sắp xếp để bao quát lớp
Điều gì làm GVCN băn khoăn? Mắt các bạn này có vấn đề gì không? Sự xếp chỗ có hợp lí không? Nếu đổi chỗ cho các bạn, ở các vị trí mới, các bạn có bao quát được lớp không?
PL13
3. Hệ thống câu hỏi định hướng
* Đối mặt với vấn đề.
- Hãy chỉ ra các từ khóa vấn đề nêu ra ở trên?
- Những khả năng nào ảnh hưởng đến việc nhìn không rõ của những học
sinh trên?
- Mùa này có phải là mùa hay xảy ra các bệnh dịch về mắt không?
* Phân tích những cái đã biết và những cái cần biết.
- Để giải quyết vấn đề, chúng ta phải biết những gì?
- Quan điểm của em như thế nào?
- Em có ý kiến gì về các kiến nghị mà các bạn đưa ra?
IV. Tổ chức hoạt động của Giáo viên và học sinh 45 phút
1. Giáo viên: (5 phút)
- Đưa ra tình huống có vấn đề
- Đưa ra mục tiêu mà mỗi nhóm cần đạt được ở cuối buổi thảo luận.
- Đưa ra hệ thống câu hỏi định hướng.
2. Học sinh: (15 phút)
- Các học sinh sẽ làm việc theo nhóm.
- Các nhóm xác định từ khóa trong vấn đề.
- Phân tích vấn đề theo sơ đồ
- Tranh luận giữa các thành viên về giải pháp đưa ra. Thống nhất nhóm để
đưa ra giải pháp chung, hợp lí có tính thuyết phục nhất.
3. Tranh luận giữa các nhóm: (25 phút)
* Mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày vấn đề mà nhóm đã xác định cũng
như các giải pháp khả dĩ của nhóm.
- Đầu tiên làm rõ các từ khóa trong vấn đề “ Bảng”, “ nhìn”, “ đổi chỗ lên
trên”, “ ngồi gần cuối lớp”….
- Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến quá trình nhìn?
* Sau khi trình bày, các nhóm sẽ tranh luận với nhau để tìm ra vấn đề.
Những vấn đề mà các nhóm trình bày đều liên quan đến các nguyên nhân:
PL14
- Mắt có vấn đề.
- Cấu trúc lớp học không phù hợp.
- Chế độ ánh sáng không phù hợp.
Sau những lí lẽ thuyết phục nhất các nhóm đều đồng ý nguyên nhân về mắt là chính đáng hơn cả. Cần phải tổ chức cho các bạn này khám mắt. Giao nhiệm vụ tìm hiểu cho các thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng đề nghị thời gian họp nhóm của buổi tiếp theo trên lớp học Google classroom.
* Giáo viên nhận xét về buổi thảo luận đầu tiên, đánh giá vấn đề học sinh rút
ra được là có cơ sở và cần phải chứng minh điều này thông qua kết quả khám mắt.
- Yêu cầu các nhóm thực hiện quay lại video đi khám mắt của nhóm và kết
quả khám mắt gửi vào lớp học Google Classroom theo nhóm và cho Giáo viên
- Dựa trên kết quả thu được đề nghị các nhóm thảo luận ngoài giờ lên lớp
kết quả từ đó rút ra nguyên nhân, đề xuất những giải pháp.
7. Kế hoạch dạy học buổi thứ hai ( Tiết 3 thứ hai ngày 15/9/2019)
I. Mục tiêu cần đạt được
* Kiến thức:
- Tìm hiểu về cấu tạo của mắt, các bộ phận quan trọng của mắt giúp tạo ảnh
trên võng mạc.
- Tìm hiểu về đặc điểm mắt cận thị, mắt viễn thị, nguyên nhân, cách khắc
phục.
* Kĩ năng:
- Hình thành và phát triển kĩ năng làm việc nhóm: Thảo luận, chia sẻ kinh
nghiệm, ý kiến…
- Kĩ năng phân tích vấn đề theo sơ đồ.
* Thái độ:
- Tích cực tham gia hoạt động nhóm
- Xây dựng tình đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ nhau
* Năng lực:
- Năng lực tự lực
- Năng lực trình bày
PL15
II. Chi tiết các vấn đề
1. Tình huống có vấn đề: (10 phút)
Cho học sinh xem đoạn phim quay cảnh khám mắt của một nhóm các học
sinh lớp 11A13, trong đó có cả các bạn xin đổi chỗ.
2. Phân tích vấn đề: (15 phút)
Đã biết
Cần biết
- Nhà trường tổ chức khám mắt cho học sinh theo chương trình sức khoẻ học đường
- Cấu tạo của mắt.
Mắt của Huy nhìn bảng không rõ, nhìn lâu bị nhức mắt.
- Mắt bị cận thị là sao? Mắt bị cận thị có đặc điểm gì?
Do đó, Huy xin đổi chỗ lên trên. Sau khi khám, bác sĩ kết luận Huy bị cận thị.
- Viễn thị là gì? Viễn thị có di truyền thống không?
- Tại sao kĩ thuật viên phải thử kính? Thử kính có tác dụng gì?
- Chi xin chuyển chỗ xuống dưới. Mắt Chi nhìn gần khó. Tại bệnh viện, kĩ thuật viên hỏi Chi là nhà Chi có ai bị cận thị, viễn thị chưa? Sau khi khám, bác sĩ kết luận Chi bị viễn thị.
- Tại sao kĩ thuật viên phải thử kính? Thử kính có tác dụng gì?
- Kĩ thuật viên đã thử kính cho các bạn.
- Mắt bình thường có đặc điểm gì?
+ Mắt của Quỳnh bình thường
- Tật khúc xạ là gì?
- Độ cận, độ viễn là gì?
+ Bác sĩ đọc kết quả đo mắt của Chi và Huy rồi kết luận Chi và Huy bị mắt tật khúc xạ.
- Kí hiệu dp là gì? Tại sao mắt bị viễn là … +dp còn mắt bị cận là … -dp?
- Tại sao mắt nhìn thấy mọi vật? Ánh sáng đi vào mắt như thế nào ?
- Kết quả đo khúc xạ kế tự động của của Huy bị cận mắt trái là 1,75 độ, mắt phải là 2 độ. Cả hai mắt của Chi đều bị viễn 2 độ. Hưng phát hiện ra kết quả đo mắt bằng khúc xạ kết tự động.
- Huy ghi - 2 dp, -1,75 dp còn kết luận của Chi ghi + 2dp.
3. Lập bảng danh sách các vấn đề: (10 phút) - Các bạn xin chuyển chỗ là vì khả năng nhìn không tốt. Huy, Hưng bị cận
thị còn Chị bị viễn thị.
- Tại sao Bác sỹ yêu cầu các bạn này về cắt kính để đeo. Đeo kính tại sao
lại khắc phục được các tật này ?
4. Hệ thống câu hỏi định hướng: (10 phút)
PL16
- Chúng ta nhìn mọi vật xung quanh ta như thế nào? - Tại sao con mắt thì nhỏ bé mà lại nhìn được những vật to hơn nó rất nhiều lần? - Các bạn trong lớp bị mắc tật cận thị, viễn thị và bác sĩ yêu cầu các bạn này
về cắt kính để đeo. Tại sao phải làm như thế?
- Đường đi của ánh sáng qua mắt thế nào?
III. Tổ chức hoạt động dạy học
* Đối với nhóm : Lập kế hoạch giải quyết vấn đề - Sử dụng phương pháp vẽ sơ đồ cho mỗi nhóm. - Mỗi thành viên trong nhóm chuẩn bị một tờ giấy. Sau khi đã thống nhất về vấn đề, mỗi thành viên tự tìm một giải pháp cho riêng mình rồi viết ra các giải pháp suy nghĩ được ra giấy.
- Thời gian làm việc độc lập của mỗi cá nhân trong 15 phút, sau đó mỗi cá nhân sẽ tập hợp ý kiến với các thành viên khác trong nhóm, để đưa ra một giải pháp chung nhất, thuyết phục nhất.
* Đối với lớp: - Mỗi nhóm sau khi đã thống nhất các giải pháp thì đem giải pháp này ra
bàn luận với các nhóm khác để được góp ý, bổ sung cho hoàn thiện hơn.
- Sau khi mỗi nhóm đã thống nhất giải pháp của mình và được đồng tình của các nhóm, mỗi nhóm sẽ phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm để tìm hiểu vấn đề kĩ lưỡng hơn, chứng minh một cách thuyết phục nhất cho các giải pháp của mình.
- Nhóm trưởng tập hợp các ý kiến của mỗi thành viên trong nhóm, cả nhóm thảo luận để đưa ra giải pháp khả thi và giao nhiệm vụ tìm hiểu, chứng minh giải pháp lựa chọn cho nhóm của mình.
Ghi chú Tên gọi của các loại thấu kính.
Giải pháp Không phải đổi chỗ, yêu cầu học sinh đeo kính. Đổi chỗ và yêu cầu học sinh đeo kính.
Những điều cần tìm hiểu - Thấu kính mà mắt cận thị và viễn thị phải đeo có gì khác nhau? - Cấu tạo mắt. - Mắt bị cận thị và viễn thị có yếu tố di truyền không? - Sự tạo ảnh qua thấu kính là sự khúc xạ. - Vẽ hình và giải bài toán mà Giáo viên đưa ra ở phần hướng dẫn. - Đổi chỗ để mắt học sinh không phải điều tiết nhiều, tránh ảnh hưởng sau này. - Thay đổi cường độ ánh sáng trong lớp học để giúp các bạn nhìn rõ hơn
PL17
* Đối với Giáo viên:
- Đi theo sát học sinh trong quá trình các em thảo luận, đóng góp những ý
kiến cần thiết, kịp thời.
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm thành viên cũng như những học
sinh thụ động.
- Kết hợp quan sát và đánh giá thành viên.
- Giáo viên nhận xét, góp ý về giải pháp tối ưu mà mỗi nhóm lựa chọn.
- Sau khi thảo luận, các nhóm đều rút ra kết luận chung là phải tìm hiểu về các vấn đề: Mắt, tật cận thị, tật viễn thị, tại sao lại phải đeo thấu kính khắc phục? Thấu kính, hệ thấu kính, đường truyền tia sáng qua các hệ này…
- Yêu cầu nhóm trưởng giao nhiệm vụ tìm hiểu các vấn đề cụ thể cho các
thành viên trong nhóm.
+ Cấu tạo mắt: Được cấu tạo từ các bộ phận trong suốt, đóng vai trò giống
như thấu kính.
+ Mắt cận thị: Chỉ có khả năng nhìn gần.
+ Mắt viễn thị: Không có khả năng nhìn gần.
+ Một ví dụ về kết quả của nhóm 1 từ vấn đề đặt ra, mỗi thành viên trong nhóm đã đặt ra các câu hỏi thắc mắc để hình thành những cơ sở giải quyết vấn đề. Dựa vào các câu hỏi để định hướng tiến trình tìm hiểu. Các câu hỏi được sắp đặt theo logic: Mắt có cấu tạo như thế nào? Bộ phận nào quan trọng nhất giúp mắt nhìn được ảnh của vật? Tại sao mắt người nhỏ như thế lại nhìn được những vật có kích thước lớn? Cận thị, viễn thị là gì? Tại sao mắt cận lại có khả năng nhìn gần, còn mắt viễn lại nhìn xa? Cách khắc phục các tật này như thế nào? Khi mắc các tật này có thể chữa cho mắt hết bị tật không? Tại sao mắt người cận, người viễn phải đeo kính. Liệu đeo kính có giúp mắt trở về trạng thái bình thường được không? dp là gì? Tại sao bạn Huy bị cận trên giấy lại ghi - 1,75dp và -2dp còn mắt bạn Chi bị viễn thì trên giấy lại ghi +2dp và +2dp? Kính đeo có cấu tạo như thế nào mà những người cận thị hoặc viễn thị lại nhìn rõ được vật? Dựa vào câu hỏi định hướng, nhóm phân công các nhiệm vụ cá nhân.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà tìm hiểu về mắt, các tật của mắt và cách khắc phục trên CSDL của lớp học Google classroom, SGK, trên mạng và trao đổi thảo luận nhóm qua Google Classroom, gửi báo cáo kết quả vào lớp học Classroom. Thời gian thực hiện đến tiết 3 thứ tư ngày 17/4/2019 sẽ báo cáo tại lớp.
PL18
8. Kế hoạch dạy học buổi thứ ba (Tiết 3 thứ hai ngày 17/9/2019)
I. Mục tiêu cần đạt được
* Kiến thức:
- Tái hiện lại các kiến thức về các loại thấu kính, các đặc trưng của những loại thấu kính này. Vận dụng kiến thức về sự khúc xạ ánh sáng để vẽ đường truyền của tia sáng qua thấu kính cũng như hệ thấu kính.
- Xây dựng các công thức liên quan đến thấu kính, hệ thấu kính.
- Mô tả được cấu tạo của mắt. Đặc điểm mắt cận thị, mắt viễn thị và mắt
người bình thường. Cách khắc phục các tật của mắt.
- Giải được hệ thống bài tập về mắt và thấu kính Giáo viên giao.
- Cấu tạo và hoạt động sinh lí của mắt, các tật của mắt và cách sửa.
- Giữ gìn vệ sinh mắt.
* Kĩ năng : ,
- Phân tích tổng hợp, trình bày
- Giải bài tập về mắt và các dụng cụ quang học.
* Thái độ:
- Giúp học sinh có niềm vui thích khi chủ động tham gia các hoạt động
nghiên cứu.
- Hình thành kĩ năng ứng xử giữa các nhóm khi phản hồi thông tin.
- Có tinh thần tương trợ và cởi mở trong giao tiếp, làm việc nhóm.
* Năng lực:
II. Tổ chức hoạt động của Giáo viên và nhóm học sinh
1. Hoạt động của các nhóm báo cáo
- Các nhóm ngồi theo vị trí sắp xếp trong lớp.
- Mỗi nhóm cử đại diện lên báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm. Thư kí
sẽ ghi lại diễn biến bài báo cáo của nhóm mình.
- Nhóm trưởng cùng các thành viên trong nhóm trả lời các câu hỏi chất vấn
của các nhóm khác, theo dõi sự trình bày của nhóm khác.
- Nhóm trưởng để ý sự tham gia của các thành viên trong nhóm để đánh giá.
Mỗi cá nhân sẽ đánh giá chéo nhau.
PL19
Cụ thể: Cá nhân nhóm 1 đánh giá cá nhân nhóm 2.
Cá nhân nhóm 2 đánh giá cá nhân nhóm 3.
Cá nhân nhóm 3 đánh giá cá nhân nhóm 4.
Cá nhân nhóm 4 đánh giá cá nhân nhóm 1.
2. Hoạt động của Giáo viên:
- Phát phiếu đánh giá thành viên trong nhóm cho nhóm trưởng và đánh giá
chéo cho các cá nhân.
- Theo dõi và điều khiển buổi thảo luận.
- Nhận xét, đóng góp ý kiến cho mỗi nhóm khi cần thiết.
- Phối hợp với nhóm trưởng đánh giá học sinh.
Nhận xét cuối buổi thảo luận thứ ba rút ra kết luận
- Dựa vào kiến thức về mắt - thấu kính các em còn hiểu và giải thích được
cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của máy chụp ảnh.
- Mỗi nhóm có những cơ sở lí luận để đưa ra giải pháp giúp giáo viên chủ nhiệm giải quyết vấn đề đổi chỗ của ba bạn Huy, Hưng, Chi. Hầu hết các nhóm đều lựa chọn giải pháp là các bạn này nên đeo kính để không làm mắt bị tăng độ, giúp các bạn quan sát bảng dễ hơn và không cần phải đổi chỗ.
- Qua việc cung cấp các kiến thức mới yêu cầu các em vận dụng vào giải các bài tập về mắt và dụng cụ Quang học. Phần bài tập này Giáo viên chuyển vào lớp học Google Classroom để các em trao đổi thức hiện và nộp bài của mỗi cá nhân và nhóm vào lớp học Google Classroom, Giáo viên sẽ nhận xét đánh giá kết quả thực hiện của các em thông qua tiện ích.
======
PHỤ LỤC 3
PHIẾU LẤY Ý KIẾN TRAO ĐỔI VỚI GIÁO VIÊN
PL20
(Phiếu này được dùng với mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng để đánh giá GV, mong quý Thầy / Cô cộng tác và giúp đỡ)
Họ và tên: .................................................................giới tính: ...........................
Đơn vị công tác: .................................................................................................
Số năm tham gia giảng dạy môn Vật lí ở bậc THPT: ........................................
Trình độ chuyên môn: ........................................................................................
Xin quý Thầy / Cô vui lòng cho biết ý kiến về các nội dung sau đây:
1. Trong giảng dạy bộ môn Vật lí Thầy / Cô thường sử dụng những phương pháp dạy học nào?
............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 2. Khi tổ chức dạy học nội dung chương “ Mắt. Các dụng cụ quang”, Thầy / Cô thường sử dụng những phương pháp dạy học nào?
............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 3. Thầy / Cô cho những nhận xét, đánh giá về tình hình cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy môn Vật lí hiện nay của nhà trường
a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm, phòng học bộ môn của nhà trường có đáp ứng được việc tổ chức PPDH tích cực hay không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
b. Số lượng và chất lượng trang thiết bị các phòng học đa năng phục vụ cho các tiết dạy học có sử dụng công nghệ thông tin
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
c. Số lượng và chất lượng hoạt động của phòng thư viên đảm bảo cho quá trình học tập và nghiên cứu khoa học của HS và GV hay không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
d. Số lượng của các máy tính trong phòng tin học có phục vụ tốt cho việc học tập và khai thác tài liệu trên mạng internet hay không?
PL21
.............................................................................................................................
đ. Phòng thí nghiệm thực hành môn Vật lí có đảm bảo cho việc tổ chức các thí nghiệm trong quá trình dạy học
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
e. Các dụng cụ và thiết bị thí nghiệm dạy học cho bộ môn Vật lí theo quy định của Bộ GD&ĐT có đảm bảo về số lượng và chất lượng.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Thầy / Cô có thường xuyên sử dụng các đồ dùng dạy học đó không? Hiệu quả sử dụng như thế nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Cá nhân Thầy / Cô có sử dụng các phần mềm ứng dụng và khai thác các thông tin trên mạng để hỗ trợ cho việc dạy học hay không?
Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ
6. Theo Thầy / Cô, những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến chất lượng của việc dạy học môn Vật lí.
Bản thân học sinh Phương pháp dạy học của giáo viên
Hoàn cảnh gia đình Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Tài liệu giáo khoa Quy định của nhà trường
Tài liệu tham khảo Các yếu tố khác
7. Xin Thầy / Cô vui lòng cho biết tình hình HS trong các lớp do Thầy / Cô giảng dạy
- Số học sinh yêu thích môn Vật lí:.............................................%
- Số học sinh không hứng thú khi học môn Vật lí:.....................%
- Chất lượng học môn Vật lí của học sinh:
Giỏi:..........%, Khá:..........%, Trung bình:.........., Yếu:.........%, Kém:...........%
Xin chân thành cám ơn ý kiến của Thầy / Cô.
Thái Nguyên, ngày.........tháng.........năm 2019
PHỤ LỤC 4
PHIẾU PHỎNG VẤN VÀ LẤY Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
PL22
(Phiếu này được dùng với mục đích nghiên cứu khoa học, không sử dụng để đánh giá kết quả học tập, mong các em trả lời các câu hỏi đúng với bản thân mình)
Họ và tên: ...........................................................................................................
Lớp:.....................Trường:...................................................................................
Các em hãy đánh dấu x vào ô mà bản thân em lựa chọn ứng với từng câu hỏi
1. Em có hứng thu khi học bộ môn Vật lí không?
Tùy vào nội dung kiến thức
Có
Bình thường
Không
2. Kết quả đạt được của môn Vật lí trong học kì I
Yếu
Giỏi
Khá
Trung bình
3. Khi học môn Vật lí em thường sử dụng các tài liệu nào trong các tài liệu sau:
Sách giáo khoa Sách bài tập
Một số sách tham khảo Các nguồn tài liệu khác
4. Em thường học môn Vật lí khi nào?
Ngày nào cũng học Ngày trước nếu hôm sau có tiết Vật lí
Trước khi có bài kiểm tra Khi GV kiểm tra bài cũ
5. Khi học bài ngoài giờ lên lớp của GV thì:
Thường xuyên Đôi khi Không
Học theo sách giáo khoa
Học theo vở ghi
Kết hợp SGK và vở ghi
Học lí thuyết và làm bài tập về nhà
Chuẩn bị bài trước dựa vào SGK
Chuẩn bị bài trước dựa vào các nguồn tài liệu khác
6. Trong các tiết học môn Vật lí Giáo viên có thường xuyên đưa ra các câu hỏi hay các tình huống học tập, giao nhiệm vụ để các em thảo luận và trả lời hay không?
Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ
PL23
7. Trong các tiết học môn Vật lí, có khi nào em bày tỏ ý kiến hay quan điểm của minh về nội dung liên quan đến bài học không?
Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ
8. Theo em những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến khả năng nhận thức của em đối với việc học môn vật lí?
Hạn chế bản thân Phương pháp dạy học của Giáo viên
Hoàn cảnh gia đình Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Thiếu SGK Không có thí nghiệm trực quan
Thiếu tài liệu tham khảo Các yếu tố khác
9. Nêu muốn Giáo viên hướng dẫn để các em tự học một nội dung kiến thức nào đó thì em thích Giáo viên tổ chức theo cách nào trong các cách sau đây?
Hướng dẫn tóm tắt nội dung kiến thức
Hướng dẫn trả lời các câu hỏi và làm bài tập
Hướng dẫn làm việc nhóm và cùng rút ra kết luận
Hướng dẫn tổ chức làm thí nghiệm kiểm chứng