BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hồ Thị Mỹ Giang

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TRONG THỜI KỲ

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ MINH

Hồ Thị Mỹ Giang

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TRONG THỜI KỲ

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

Chuyên ngành : Địa lí học

Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” là đề tài do cá nhân tôi

nghiên cứu, thu thập, xử lí số liệu và thực hiện. Các số liệu, biểu bảng và hình ảnh

thể hiện trong luận văn được trích dẫn từ các nguồn cụ thể. Nếu có gì sai sót tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Hồ Thị Mỹ Giang

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại

học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm

Tp. HCM đã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho Tác giả trong thời gian học

tập tại trường và thực hiện đề tài.

Đặc biệt, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Xuân

Hậu, người đã tận tình giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn

chỉnh luận văn.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành của tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu: Ban quản lý các KCN, Tổng cục thống kê, Sở Công thương, Sở Kế

hoạch – Đầu tư, UBND tỉnh… đã cung cấp đầy đủ những tư liệu, số liệu và thông

tin cần thiết có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể giáo viên trường THPT

Bưng Riềng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo điều kiện tốt nhất cho Tác giả hoàn

thành luận văn.

Cuối cùng, Tác giả xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân và bạn hữu

đã dành tình cảm, luôn động viên và giúp đỡ Tác giả trong những ngày học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19/09/2014

Tác giả

Hồ Thị Mỹ Giang

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng số liệu

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH ........................................................... 9

1.1. Một số khái niệm và những vấn đề liên quan về KCN ..................................... 9

1.1.1. Quan niệm về KCN .................................................................................... 9

1.1.2. Mục tiêu của KCN .................................................................................... 10

1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành KCN.................................. 11

1.1.4. Các loại hình KCN phổ biến .................................................................... 12

1.1.5. Nguồn lực chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển KCN ......... 13

1.1.6. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển KCN .................................................. 17

1.2. Khu công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH ................................................ 19

1.2.1. Quan niệm về CNH, HĐH ....................................................................... 19

1.2.2. Sự cần thiết phát triển KCN trong tiến trình CNH, HĐH đất nước ......... 20

1.2.3. Vai trò của các KCN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ................... 22

1.3. Phát triển KCN ở Việt Nam ............................................................................ 24

1.3.1. Đặc điểm và phân loại .............................................................................. 24

1.3.2. Các điều kiện hình thành và mở rộng các KCN ....................................... 25

1.3.3. Tổ chức lãnh thổ các KCN ở nước ta ....................................................... 26

1.3.4. Thực trạng phát triển KCN ở Việt Nam ................................................... 28

1.3.5. Kinh nghiệm phát triển KCN ở một số địa phương trong vùng ĐNB ..... 30

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH ...... 34

2.1. Khái quát về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................................ 34

2.2. Nguồn lực phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................... 35

2.2.1. Các nguồn lực bên trong .......................................................................... 35

2.2.2. Các nguồn lực bên ngoài .......................................................................... 49

2.2.3. Nhận định về nguồn lực phát triển CN tỉnh BR – VT.............................. 52

2.3. Thực trạng phát triển KCN tỉnh BR - VT ...................................................... 54

2.3.1. Thực trạng quy hoạch các KCN ............................................................... 54

2.3.2. Số lượng và quy mô các KCN trên địa bàn tỉnh ...................................... 55

2.3.3. Tỷ lệ vốn đầu tư ........................................................................................ 60

2.3.4. Tỷ lệ lấp đầy KCN .................................................................................... 62

2.3.5. Số dự án đầu tư, quy mô dự án đầu tư ...................................................... 64

2.3.6. Lao động làm việc trong các KCN ........................................................... 68

2.3.7. Hiệu quả phát triển của các KCN ............................................................. 72

2.4. Những đóng góp chủ yếu của các KCN vào sự phát triển KT – XH tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................................................ 80

2.4.1. Đóng góp vào ngân sách địa phương ....................................................... 80

2.4.2. Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp .............................................. 80

2.4.3. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh ........................................... 81

2.4.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH ...... 83

2.4.5. Thúc đẩy quá trình đô thị hóa và nâng cao mức sống của người dân ...... 83

2.4.6. Nâng cao trình độ lao động và công nghệ cho các DN ............................ 85

2.4.7. Thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất CN ......... 85

2.5. Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển KCN ......................... 85

2.5.1. Một số hạn chế và yếu kém ...................................................................... 86

2.5.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 88

Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 90

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TRONG

THỜI KỲ CNH, HĐH ......................................................................... 91

3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng .............................................................. 91

3.1.1. Định hướng phát triển KCN Việt Nam .................................................... 91

3.1.2. Định hướng phát triển KCN vùng Đông Nam Bộ .................................... 91

3.1.3. Thực trạng phát triển CN và KCN tỉnh BR – VT .................................... 92

3.1.4. Nhu cầu và đòi hỏi của quá trình CNH, HĐH ......................................... 93

3.2. Định hướng phát triển CN và KCN tỉnh BR – VT đến năm 2020 ................ 94

3.2.1. Định hướng phát triển CN tỉnh BR – VT đến năm 2020 ......................... 94

3.2.2. Định hướng phát triển KCN tỉnh BR – VT đến năm 2020 ...................... 96

3.3. Những thuận lợi và khó khăn thực hiện các định hướng .............................. 101

3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................ 101

3.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 102

3.4. Một số giải pháp phát triển KCN tỉnh BR – VT trong thời kỳ CNH, HĐH . 103

3.5.1. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển KCN .................................... 103

3.5.2. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các KCN ............................................... 103

3.5.3. Hổ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào KCN ............................................ 104

3.5.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm khuyến khích đầu tư .................. 104

3.5.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các KCN .................... 105

3.5.6. Nâng cao hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền với vấn đề môi

trường trong các KCN ........................................................................... 106

3.5.7. Đẩy mạnh xây dựng CSHT, triển khai thực hiện tốt công tác đền bù,

GPMB và giải quyết việc làm cho người dân ........................................ 107

3.5.8. Hoàn thiện CSHT ngoài hàng rào KCN, xây dựng nhà ở cho công nhân ..... 108

Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 109

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 113

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOT : Built-Operation-Transfer (Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao)

BR – VT : Bà Rịa – Vũng Tàu

BT : Built -Transfer (Xây dựng – chuyển giao)

BTO : Built -Transfer -Operation (Xây dựng-chuyển giao-kinh doanh)

CCN – TTCN : Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CN : Công nghiệp

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT : Cơ sở hạ tầng

DN : Doanh nghiệp

ĐNB : Đông Nam Bộ

GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GPMB : Giải phóng mặt bằng

GTXS : Giá trị sản xuất

FDI : Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

KCN : Khu công nghiệp

KCX : Khu chế xuất

KH – CN : Khoa học – Công nghệ

KH – KT : Khoa học – Kỹ thuật

KT – XH : Kinh tế - Xã hội

NICs : Newly Industrialized Countrys (Các quốc gia công nghiệp mới)

ODA : Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

VA : Giá trị tăng thêm

VKTTĐPN : Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

VLXD : Vật liệu xây dựng

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh BR – VT năm 2012 .................................. 38

Bảng 2.2. Dân số và lao động qua tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 .............. 41

Bảng 2.3. Số lượng và diện tích các KCN tỉnh BR – VT qua các năm ................. 55

Bảng 2.4. Tỉ lệ vốn đầu tư/diện tích đất KCN tỉnh BR – VT đến tháng

5/2014 .................................................................................................... 60

Bảng 2.5. Tình hình đầu tư CSHT các KCN tỉnh BR - VT giai đoạn 2009 – 2013 .... 61

Bảng 2.6. Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 .............. 62

Bảng 2.7. Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh BR - VT năm 2013 ................................... 63

Bảng 2.8. Tình hình đầu tư các KCN tỉnh BR - VT giai đoạn 2006 – 2013 ......... 65

Bảng 2.9. Tình hình thu hút đầu tư FDI tại các KCN đến tháng 5/2014 ............... 68

Bảng 2.10. Số lao động trong các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 ....... 69

Bảng 2.11. Doanh thu từ các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 .............. 73

Bảng 2.12. Giá trị xuất nhập khẩu từ các KCN giai đoạn 2009 – 2013 .................. 75

Bảng 2.13. GTSX CN trong các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013 ......... 81

Bảng 2.14. Giá trị xuất khẩu từ các KCN giai đoạn 2009 – 2013 ........................... 82

Bảng 3.1. Dự báo giá trị gia tăng CN đến 2015 – 2020 theo giá so sánh .............. 96

Bảng 3.2. Dự báo tốc độ tăng trưởng CN đến 2015 – 2020 ................................. 96

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng lao động CN trong cơ cấu lao động toàn tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu năm 2009 và 2013 .............................................................. 42

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu chất lượng nguồn lao động tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm

2008 và 2012 ....................................................................................... 43

Biểu đồ 2.3. Tình hình đầu tư FDI của các khu vực vào KCN tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu đến tháng 5/2014 ................................................................ 66

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thu hút lao động vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm

2009 và 2013 ........................................................................................ 69

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu lao động theo trình độ trong các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu năm 2005 và 2011 ........................................................................ 71

Biểu đồ 2.6. Tốc độ tăng doanh thu từ các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai

đoạn 2009 – 2013 ................................................................................ 72

Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng doanh thu từ các KCN trong tổng doanh thu CN toàn tỉnh ...... 73

Biểu đồ 2.8. Cơ cấu doanh thu từ các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2009

– 2013................................................................................................... 74

Biểu đồ 2.9. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2005 và 2013 ............... 83

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

CNH, HĐH là quy luật tất yếu đối với sự phát triển KT – XH của các quốc gia

trên thế giới. Đối với nước ta, phát triển KCN được Đảng xác định là một hướng đi

đúng đắn. Nó mang lại những lợi ích to lớn, tác động không nhỏ đến sản xuất CN,

đẩy mạnh xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, tăng thu nhập quốc dân, tạo việc làm

và nâng cao đời sống cho người lao động. Đồng thời, việc tập trung các xí nghiệp

vào các KCN tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường,

bảo đảm sự phát triển bền vững.

Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) KCN đầu tiên của nước ta đã ra đời

gắn liền với chính sách mở của Đảng. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII

(năm 1999), định hướng chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã được triển

khai trên cả nước. Trong Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001) một lần nữa khẳng

định “Phát triển kinh tế, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm” thì vai trò của các

KCN càng được củng cố như một cầu nối giữa kinh tế Việt Nam với quốc tế. Đại

hội Đảng lần thứ X (năm 2006) tiếp tục xác định “Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển

các khu, cụm, điểm CN trên cả nước, hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, gắn

việc phát triển sản xuất với đảm bảo các điều kiện sinh hoạt cho người lao động.

Chuyển dịch các cơ sở CN nội thành, nội thị, gần khu đông dân cư không đảm bảo

tiêu chuẩn môi trường vào các KCN tập trung hoặc vùng ít dân cư”. Trong Đại hội

lần thứ XI (năm 2011) Đảng xác định “Đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành

nước CN theo hướng CNH”. Thực hiện những nhiệm vụ được đề ra trong các kỳ

Đại hội của Đảng, đến tháng 12/2011, Việt Nam có 283 KCN được thành lập trên

58 tỉnh và thành phố với tổng diện tích 76.000 ha, trong đó có 232 KCN đã đi vào

hoạt động, tổng diện tích có thể cho thuê là 46.000 ha, chiếm 61,0%.

Tỉnh BR - VT được thành lập từ tháng 08/1991, thuộc VKTTĐPN. Trong xu

thế phát triển chung của cả nước, tỉnh BR - VT hiện có 14 KCN và 14 CCN -

TTCN. Sự phát triển KCN ở BR - VT trong thời gian qua đã đạt được những thành

2

tựu quan trọng: Tăng doanh thu, tăng giá trị sản xuất CN và xuất khẩu của địa

phương, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống dân

cư, thu hút vốn đầu tư và công nghệ hiện đại, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiến bộ

của nhiều nước trên thế giới, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, hình thành các ngành

CN phụ trợ và dịch vụ. Tuy nhiên, sự phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh BR - VT

đã bộc lộ những bất cập trong giải quyết vấn đề môi trường sinh thái, tốc độ thu hút

đầu tư, nhà ở cho công nhân, bất cập trong thu hồi và giải quyết đền bù cũng như

tạo việc làm cho người mất đất... Những bất cập đó đang là lực cản trong việc phát

huy vai trò của các KCN đối với sự phát triển KT - XH trên địa bàn, gây ra những

bức xúc trong xã hội, làm mất lòng tin của người dân vào đường lối, chính sách của

Đảng và Nhà nước. Nhằm góp phần vào giải quyết những vấn đề trên, tôi chọn đề

tài “Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa” để làm khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài

2.1. Mục tiêu

Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các KCN ở một số nước và

Việt Nam vào nghiên cứu thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh BR – VT trong thời

kỳ CNH, HĐH. Từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó, đồng thời đề

xuất một số giải pháp nhằm phát triển hợp lý và có hiệu quả các KCN phù hợp với

điều kiện của địa phương.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển các KCN

để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu tỉnh BR - VT.

- Thu thập, tổng hợp tư liệu, tài liệu, số liệu (trong phòng, ngoài thực địa) có

liên quan đến phát triển kinh tế nói chung và phát triển CN nói riêng, phục vụ giải

quyết các nội dung đề tài nghiên cứu đặt ra.

- Phân tích các điều kiện và thực trạng phát triển KCN trên địa bàn tỉnh BR -

VT trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của tình trạng đó.

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nhằm phát triển các KCN đáp

ứng cao nhất yêu cầu phát triển KT - XH của tỉnh thời kỳ CNH, HĐH.

3

2.3. Giới hạn của đề tài

* Về nội dung

- Tập trung phân tích, đánh giá điều kiện phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh

BR - VT, đi sâu phân tích thực trạng phát triển KCN từ năm 2009 đến 2013.

- Đi sâu phân tích những đóng góp của KCN đối với sự phát triển KT - XH

toàn tỉnh nói chung. Tìm hiểu những yếu kém còn tồn tại trong quá trình phát triển

KCN và nguyên nhân của nó.

- Lựa chọn một số giải pháp phù hợp nhằm phát huy những mặt tích cực và

hạn chế những mặt tiêu cực của các KCN trong quá trình phát triển KT – XH tỉnh

BR - VT.

*Về thời gian: Nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung chủ yếu trong

giai đoạn 2009 đến 2013, định hướng đến năm 2020.

*Về không gian: Tập trung chủ yếu trong phạm vi tỉnh BR - VT (có mở rộng

ra các tỉnh phụ cần liên quan).

3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Kể từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương xây dựng và phát triển các KCN

cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp vấn đề này, tiêu

biểu là: “KCN, KCX của các tỉnh phía Nam” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm

2002. “Các giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi

trường ở các KCN, KCX” của Trương Thị Minh Sâm, năm 2004. “Tổng quan về

hoạt động của các KCN” của Vũ Huy Hoàng (2007), kỷ yếu KCN, KCX Việt Nam,

Nxb Tp. HCM. “Tác động xã hội vùng của các KCN ở Việt Nam” của Nguyễn Bình

Giang (2012), Viện khoa học và xã hội Việt Nam – Viện kinh tế và chính trị thế

giới, Nxb Khoa học xã hội. Nguyễn Thị Ninh Thuận, Bùi Văn Trịnh (2012). “Phân

tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của DN vào KCN tại thành phố Cần

Thơ” Kỷ yếu khoa học 2012, Đại học Cần Thơ.

Các hội thảo như: “Phát triển KCN, KCX ở các tỉnh phía Bắc - những vấn đề

lý luận và thực tiễn” do Bộ kế hoạch và Đầu tư phối hợp với tạp chí Cộng sản và

Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004). Hội nghị tổng kết 10 năm phát triển các

KCN ở khu vực phía Nam (2003). Hội nghị tổng kết 10 phát triển các KCN ở khu

4

vực phía Bắc (2004). Hội thảo Quốc gia “15 năm xây dựng và phát triển các KCN,

KCX ở Việt Nam” tại tỉnh Long An, năm 2006.

Một số luận án Tiến sĩ có liên quan đến vấn đề này như: “Hoàn thiện chính

sách cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN Việt Nam hiện nay” của Lê Hồng

Yến (2008), luận án Tiến sĩ tại trường Đại học thương mại. “Nâng cao hiệu quả KT

- XH các KCN miền Nam” của Trần Văn Phùng (2009), luận án Tiến sĩ kinh tế tại

Học viện chính trị Quốc gia Tp. HCM.

Một số đề tài dưới dạng luận văn Thạc sĩ nghiên cứu như: “Phát triển khu

công nghiệp ở VKTTĐPN” của Nguyễn Văn Trịnh (2006), luận văn Thạc sĩ kinh tế,

trường Đại học Kinh tế Tp. HCM “Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH” của Nguyễn Duy Hồng (2008), luận văn Thạc sĩ

Địa lí học, trường Đại học sư phạm Tp. HCM. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với

sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Lê Thị Nga (2008), luận văn

Thạc sĩ Địa lí học, trường Đại học sư phạm Tp. HCM. “Hiện trạng và định hướng

sử dụng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

của Nguyễn Thị Sáu (2009), luận văn Thạc sĩ Địa lí học, trường Đại học sư phạm

Tp. HCM. “Tác động của KCN với sự phát triển KT - XH ở tỉnh Hải Dương” của

Nguyễn Thị Huyền Trang (2012), luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Trung tâm đào

tạo và bồi dưỡng Giảng viên lý luận Chính trị.

Ngoài ra, còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành có

liên quan. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên tập trung vào những vấn đề chung trên

phạm vi tổng thể cả nước, một vùng hay một tỉnh khác và dưới góc nhìn quản lý

kinh tế, chính trị. Đến nay, trên địa bàn tỉnh BR - VT chưa có công trình khoa học

nào dưới góc độ Địa lí học nghiên cứu về sự phát triển các KCN trong quá trình

CNH, HĐH. Vì vậy, đề tài mà học viên lựa chọn không trùng với các công trình

khoa học đã được công bố.

5

4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4.1. Các quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm lãnh thổ

Đối tượng nghiên cứu là các KCN, chúng được phân bố trên một không gian

nhất định và có đặc trưng lãnh thổ riêng. Áp dụng quan điểm lãnh thổ vào đề tài

nghiên cứu cho phép xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tác động lẫn nhau, phát

hiện ra quy luật phát triển, các nhân tố trội tác động đến sự phát triển các KCN. Vì

vậy, việc hình thành và phát triển các KCN tỉnh BR – VT nếu có sự kết hợp tổng

lực của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và chính sách phát triển của địa

phương… sẽ tạo điều kiện phát triển các KCN một cách nhanh chóng và hiệu quả.

4.1.2. Quan điểm hệ thống, tổng hợp

Phát triển KCN là một quá trình KT - XH dưới sự tác động của nhiều yếu tố,

góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước. Sự phát triển các KCN chịu tác

động của nhiều yếu tố, làm thay đổi mạnh mẽ sự phân bố lực lượng sản xuất và dân

cư, thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, văn hóa, xã hội, cơ cấu giới tính, lứa tuổi của dân

cư và môi trường sống. Vì vậy, khi nghiên cứu sự phát triển các KCN cần xem xét

trên quan điểm hệ thống thuộc hệ thống KT - XH hoàn chỉnh, luôn vận động và

phát triển không ngừng.

4.1.3. Quan điểm lịch sử và viễn cảnh

Mọi sự vật và hiện tượng tự nhiên và KT – XH tồn tại và phát triển đều có quá

khứ lịch sử nhất định. Những tác động của sự biến đổi KT - XH tới sự hình thành và

phát triển các KCN là lâu dài và vận động theo thời gian. Vận dụng quan điểm này

lịch sử trong nghiên cứu phát triển KCN cần chú ý đến quá khứ để xem xét hiện tại

và xác định viễn cảnh tương lai.

4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển KCN được xem là biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy quá trình

CNH, HĐH. Tuy nhiên, sự phát triển KCN cũng có những tác động tiêu cực không

nhỏ đến xã hội và môi trường địa phương. Vận dụng quan điểm trên vào đề tài

nghiên cứu dưới góc độ xem xét hiệu quả phát triển các KCN đối với kinh tế, xã hội

và môi trường. Chú ý đến vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường và những

6

vấn đề xã hội xuất hiện cùng với sự phát triển KCN, từ đó đề xuất những giải pháp

đảm bảo phát triển bền vững.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu

Đây là một phương pháp quan trọng, hiện nay với sự phát triển của công nghệ

thông tin, việc khai thác các nguồn tài liệu qua mạng Internet sẽ là nguồn tư liệu

quý hổ trợ cho việc tổng hợp các tài liệu liên quan. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng

nhiều tài liệu được cung cấp bởi các cơ quan: Ban quản lý các KCN tỉnh BR – VT,

Sở Công thương, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh BR - VT. Từ những

thông tin thu thập và nguồn tài liệu được cung cấp, tác giả đã phân tích và tổng hợp

để có cái nhìn khái quát và toàn diện về thực trạng phát triển KCN trên địa bàn cũng

như những hạn chế đang tồn tại. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số biện pháp

khắc phục.

4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa

Đây là phương pháp nghiên cứu Địa lí truyền thống để khảo sát thực tế, áp

dụng việc nghiên cứu thực tiễn. Trong quá trình làm đề tài này, tác giả đã có những

chuyến đi thực địa đến một số KCN điển hình. Quan sát và ghi chép một số vấn đề

xung quanh KCN, chụp lại hình ảnh làm tư liệu thực tế. Đây là phương pháp quan

trọng để kiểm tra độ chính xác, độ tin cậy của các nguồn tài liệu thu thập được và có

cơ sở thực tiễn để đánh giá phát triển các KCN trên địa bàn nghiên cứu.

4.2.3. Phương pháp toán học

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngân hàng số liệu được cung cấp bởi Ban

quản lý các KCN tỉnh BR - VT, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục

Thống kê tỉnh BR – VT. Ngoài các số liệu mang tính định lượng, tác giả sử dụng

nhiều cách tính chuyên ngành xử lý để có những số liệu cần thiết phục vụ tốt mục

đích nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó tác giả đã phân tích để có được những

nhận định đúng, khoa học và phù hợp về thực trạng phát triển các KCN tỉnh BR –

VT, những đóng góp của KCN đối với ngành CN nói riêng và sự phát triển KT –

XH của địa phương nói chung cũng như một số mặt yếu kém còn tồn tại để từ đó đề

7

xuất một số biện pháp giải quyết góp phần phát triển hiệu quả các KCN tỉnh BR –

VT đến năm 2020.

4.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ

Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu Địa lí. Việc sử dụng phương

pháp bản đồ cho thấy mối quan hệ tổng hợp các nhân tố hình thành KCN, sự phân

bố không gian các KCN trên địa bàn nghiên cứu. Qua các biểu đồ, tác giả nghiên

cứu thực trạng phát triển của các KCN, những đóng góp của các KCN đối với sự

phát triển KT – XH của địa phương nói chung và ngành CN nói riêng. Đồng thời,

qua phương pháp này, việc đánh giá các tác động các KCN được toàn diện hơn, từ

đó có cơ sở quy hoạch các KCN đến năm 2020.

4.2.5. Phương pháp GIS

Phương pháp GIS là phương pháp để thành lập bản đồ. Trong đề tài nghiên

cứu này, tác giả sử dụng phần mền thông tin Địa lí (GIS) để tính toán, thiết kế và

biên tập một số bản đồ phù hợp với đối tượng nghiên cứu như: Bản đồ hành chính

tỉnh BR – VT, bản đồ phân bố KCN tỉnh BR – VT năm 2013 và bản đồ Quy họach

KCN tỉnh BR – VT đến năm 2020. Nhờ đó, quá trình nghiên cứu mang tính định

lượng hơn.

Các phương pháp trên được vận dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu luận

văn với sự thống nhất và kết hợp giữa chúng.

5. Những đóng góp của luận văn

Các KCN ở Việt Nam ra đời từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Trong quá

trình đổi mới, các KCN đã trở thành biểu tượng của sự khởi sắc về kinh tế, là các

điểm sáng về phân bố không gian CN cùng quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ

trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Bởi vậy, với mong muốn góp phần nghiên

cứu phát triển các KCN tại tỉnh BR - VT, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển khu

công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kỳ CNH, HĐH” với nội dung đóng

góp mới, cụ thể như sau:

- Tổng hợp, hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan về sự phát triển

các KCN trong thời kỳ CNH, HĐH.

8

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh BR -

VT giai đoạn 2009 - 2013 và định hướng phát triển đến 2020. Qua đó, thấy được

những đóng góp của các KCN đối với sự phát triển KT – XH của địa phương.

- Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình

phát triển KCN của tỉnh thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập.

- Lựa chọn được những giải pháp hợp lý cho phát triển các KCN trong quá

trình phát triển KT – XH tỉnh BR – VT.

6. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm 03 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận.

Phần nội dung luận văn gồm có 3 chương.

- Chương 1. Tổng quan về phát triển KCN trong thời kỳ CNH, HĐH.

- Chương 2. Thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh BR – VT trong thời kỳ

CNH, HĐH.

- Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển các KCN ở tỉnh BR - VT

trong thời kỳ CNH, HĐH.

9

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG

NGHIỆP TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH

1.1. Một số khái niệm và những vấn đề liên quan về KCN

1.1.1. Quan niệm về KCN

Vào những năm cuối thế kỉ XIX, KCN được hình thành ở một số nước tư bản

phát triển. Năm 1896, xuất hiện KCN đầu tiên ở Traffort Park thành phố

Manchester nước Anh. Sau đó, KCN lần lượt được thành lập ở các nước khác như

Mỹ năm 1899, Italia năm 1904; và KCN thực sự được bùng nổ kể từ những năm 50

thế kỷ XX và phổ biến ở các nước. Trong quá trình phát triển, KCN được coi là một

biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Ngày nay, KCN xuất hiện ở

nhiều quốc gia trên thế giới với nhiều quan niệm khác nhau.

Theo nghĩa thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập tập trung nhiều

DN sản xuất CN. Các KCN ra đời là kết quả của việc xây dựng các DN CN riêng

rẽ. Xen lẫn với các DN CN là khu dân cư hoặc các cơ quan hành chính sự nghiệp…

Ở đó, chính quyền đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế (thuế xuất -

nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản…) và tự do mua bán.

Theo quan điểm của Tổ chức phát triển CN Liên hợp quốc (United Nations

Industrial Development Organization - UNIDO) năm 1990: “KCN là khu vực tương

đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu tư

vào các ngành CN hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành CN này

những điều kiện về đầu tư mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại

của nước chủ nhà. Trong đó đặc biệt là KCX cho phép nhập khẩu hàng hoá dùng

cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế”.

Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về KCN (World Expot Processing Zone

Association - WEPZA) thì KCN là tất cả các khu vực được Chính phủ cho phép

thành lập như: Cảng tự do, khu vực mậu dịch tự do, KCN tự do hay bất kỳ khu vực

ngoại thương hoặc khu vực khác được tổ chức này công nhận. Quan niệm này xuất

phát từ nhu cầu phát triển mối quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng mở

10

rộng xuất phát từ nhu cầu bức thiết của quá trình CNH hướng về xuất khẩu của các

nước đang phát triển.

Kế thừa những quan điểm trên, Nghị định 192/CP ngày 15/12/1994 của Chính

phủ về quy chế KCN ở Việt Nam như sau: “Các KCN được định nghĩa là khu vực

công nghiệp tập trung, được thành lập do quyết định của Chính phủ với các ranh

giới được xác định, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và không có dân cư sinh

sống”.

Tuy nhiên, cũng có quan niệm cho rằng KCN chỉ là một khu vực phụ

(subregion), không nhất thiết phải có sự ngăn cách biệt lập và trên thực tế có nhiều

tập đoàn và tổ hợp CN với một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau

trên một khu vực rộng lớn và việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô lớn

như vậy hình thành một loại hình tổ chức mới của KCN mà không nhất thiết phải có

một quy chế đặc thù.

Như vậy, có thể xác định KCN là một khu vực có ranh giới rõ rệt với những

thế mạnh về vị trí địa lý, về tự nhiên và xã hội để thu hút đầu tư, hoạt động với cơ

cấu hợp lý giữa các DN công nghiệp và dịch vụ có liên quan thuộc nhiều thành

phần kinh tế nhằm đạt hiệu quả cao của từng DN nói riêng và tổng thể KCN nói

chung.

Hiện nay ở nước ta đã xuất hiện hàng trăm các KCN vừa và nhỏ do Trung

ương thành lập và nhiều CCN - TTCN do chính quyền địa phương (cấp tỉnh, thành

phố) thành lập. Mặc dù có một số đặc điểm đặc thù như quy mô nhỏ hơn, ảnh

hưởng hẹp hơn nhưng về bản chất không có sự khác biệt so với các KCN của Trung

ương. Trong đề tài này, khái niệm KCN được hiểu gồm cả KCN do Trung ương

thành lập, quản lý và cả các CCN – TTCN do chính quyền địa phương thành lập.

1.1.2. Mục tiêu của KCN

Theo các tài liệu của Liên Hiệp Quốc và Hiệp hội Thế giới về KCN

(WEPZA), các KCN trên thế giới ra đời nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài để

tăng xuất khẩu, thu hút ngoại tệ, tranh thủ kỹ thuật mới, đi đôi với chuyển giao công

nghệ và giải quyết nạn thất nghiệp, tăng lượng người có việc làm trong và ngoài

khu, học tập và áp dụng cách quản lý tiên tiến, tăng các khoản thu ngoại tệ cho thuê

11

đất và cung ứng các loại dịch vụ. Mục đích quan trọng của KCN là sử dụng hiệu

quả quỹ đất thúc đẩy sự phát triển các vùng, mở ra khả năng phát triển sản xuất CN

ở trong nước, tăng xuất khẩu, thay đổi cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỷ lệ hàng

CN. KCN là một bộ phận gắn liền của chính sách mở cửa ra thế giới bên ngoài, tăng

cường các mối quan hệ trao đổi kinh tế, kỹ thuật đa phương.

Ngoài ra, phát triển các KCN cũng thúc đẩy việc hình thành và phát triển các

đô thị mới, phát triển các ngành CN phụ trợ và dịch vụ, tạo điều kiện cho quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích quốc gia, trong đó

có việc tăng thu nhập và tạo việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm

nghèo và đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng

kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho sự phát triển của đất nước.

1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành KCN

Việc hình thành các KCN mang tính tất yếu trong từng giai đoạn lịch sử và ở

mỗi quốc gia khác nhau.

Các nước tư bản muốn thông qua việc xây dựng các KCN để tăng cường xuất

khẩu cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, đồng thời khai thác triệt

để các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của các nước.

Đối với các nước đang phát triển, trong quá trình CNH, HĐH với chiến lược

hướng về xuất khẩu, các KCN và KCX được hình thành nhằm mục đích thu hút vốn

đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển, giải quyết việc

làm, tăng nguồn hàng xuất khẩu… Hiện nay, các nước đang phát triển đang ở giai

đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH nên các nguồn lực đầu tư cho phát triển còn rất

hạn chế. Chính vì vậy, việc mở rộng hợp tác với nước ngoài tạo cơ hội thu hút vốn

đầu tư. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là cần có môi trường đầu tư hấp dẫn để tạo động lực

thu hút các DN. Trong điều kiện đất nước còn rất nhiều khó khăn thì không thể

cùng một lúc tạo ra môi trường thuận lợi trên toàn quốc, nên việc tạo ra những khu

vực có diện tích nhỏ để tập trung những điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, tạo

khả năng thu hút nguồn vốn nước là điều cần thiết và khả thi. Bên cạnh đó, việc

hình thành các KCN cũng là cơ hội để phát huy sức mạnh nội lực của đất nước

trong quá trình CNH, HĐH. Thực tế cho thấy vai trò quan trọng trong việc phát huy

12

nội lực và tận dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài phục vụ sự nghiệp phát

triển đất nước. Vì vậy, sự ra đời của các KCN là một bước đi đúng đắn cho các

nước đang phát triển trên con đường phát triển và hội nhập.

1.1.4. Các loại hình KCN phổ biến

Hiện nay, có 5 loại hình KCN thường thấy nhất ở các nước bao gồm: KCN

hỗn hợp, KCX, khu công nghệ cao, khu kinh tế tổng hợp và KCN sinh thái. Dù theo

cách gọi nào, chúng đều có 2 đặc điểm chung là: Cùng địa điểm và cùng cấu trúc

quản lý.

Khu công nghiệp hỗn hợp: Là nơi tập trung nhiều loại hình sản xuất với nhiều

cơ sở sản xuất với nhiều loại hình CN khác nhau và có đặc điểm 1 KCN như đã

định nghĩa ở trên.

Khu chế xuất: Là KCN tập trung các DN chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất

khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có

ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng

Chính phủ quyết định thành lập.

Khu công nghệ cao: Là khu kinh tế kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác

định, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên

cứu – phát triển và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm

công nghệ. Trong khu công nghệ cao có thể có KCX, kho ngoại quan, khu bảo thuế

và khu nhà ở.

Khu kinh tế tổng hợp: Là những KCN được phát triển theo kế hoạch đã được

phê chuẩn có tích hợp chức năng CN, kết hợp với khu vực dân cư, khu vực thương

mại và tiện nghi hổ trợ. Trong khu kinh tế tổng hợp lấy thương mại, dịch vụ và sản

xuất làm trọng tâm, cân đối nhau và thúc đẩy nhau phát triển.

Khu công nghiệp sinh thái: Khái niệm sinh thái CN còn khá “non trẻ” và chưa

có một đinh nghĩa thống nhất. Tuy nhiên khái niệm phổ biến nhất hiện này về KCN

sinh thái là KCN kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất CN và bảo vệ môi trường. Trong đó

nhiều nhà máy hoạt động độc lập nhưng liên kết với nhau tự nguyện hình thành hệ

thống công sinh giữa các nhà máy với nhau và với môi trường. Đây là mô hình

mang lại nhiều lợi ích cho việc bảo tồn tài nguyên, môi trường, đồng thời có lợi ích

13

cho nhà sản xuất do giảm chi phí về nguyên vật liệu, năng lượng, chi phí sản xuất,

bảo hiểm, giảm trách nhiệm pháp lý về bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sản

xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

1.1.5. Nguồn lực chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển KCN

1.1.5.1. Các nguồn lực bên trong

Vị trí địa lý

Vị trí địa lý được coi là yếu tố “cá biệt hóa” và có tác động rất lớn đến sự hình

thành và phát triển các KCN. Trong đó mỗi vị trí có vai trò quan trọng trong từng

khu vực nhất định.

Vị trí tự nhiên: Các KCN thường được phân bố gần các tuyến giao thông

đường bộ, đường hàng không, đường biển và gần các vùng cung cấp nguyên nhiên

liệu. Đây là một trong trong yếu tố quyết định sự thành công của KCN. Việc xây

dựng các KCN ở những vùng này sẽ tận dụng được đầu vào sẵn có, giảm chi phí

vận chuyển, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thực tiễn chứng minh rằng, sự

thành công của KCN và KCX thường gắn liền với mức độ thuận lơi về vị trí địa lý

và điều kiện tự nhiên. KCX Cao Hùng (Đài Loan), một trong các KCX đạt hiệu quả

tốt nhất, có vị trí địa lý rất lý tưởng: gần cả đường bộ, đường biển và đường hàng

không. Vì vậy, hàng hóa ra vào KCX rất thuận lợi và nhanh chóng, đỡ tốn thời gian

và chi phí vận chuyển.

Ngoài ra, các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong nước cũng là yếu tố

có ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các KCN…

Vị trí về KT – XH: Các trung tâm đô thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là trung

tâm chính trị. Các đô thị, nhất là các thành phố lớn chứa đựng nhiều yếu tố thuận lợi

cho việc ra đời và phát triển các KCN, đồng thời có sức hút mạnh mẽ với các nhà

đầu tư. Nhìn chung, các đô thị thường tập trung nguồn lao động dồi dào, nhất là

nguồn lao động có chất lượng cao (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng tiếp

thu kỹ thuật mới), có sẵn các ngành CN hổ trợ (về phụ tùng, linh kiện hay bán thành

phẩm) phục vụ cho CN, kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông vận tải, thông tin liên

lạc, khả năng cung cấp điện nước…) và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ CN, tập

trung nhiều cơ sở nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề, ngân hàng, tài chính… Với những

14

yếu tố thuận lợi trên, ở nước ta các KCN chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn để

tận dụng các điều kiên sẵn có, giảm rủi ro và tạo sức hấp dẫn với các nhà đầu tư.

Vị trí chính trị - quốc phòng: Nơi dự kiến xây dựng KCN phải có sự ổn định

về chính trị, an ninh và trật tự xã hội để đảm bảo vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo

vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài nhiều khi không coi

những ưu đãi về kinh tế là quan trọng hàng đầu mà cái chính là sự ổn định về chính

trị xã hội của nước tiếp nhận đầu tư.

Kết cấu hạ tầng: Đây là yếu tố xuất phát điểm có ảnh hưởng rất lớn đến việc

thu hút vốn đầu tư vào các KCN. Với các nhà đầu tư xây dựng CSHT, mối quan

tâm đầu tiên là vị trí của KCN còn đối với các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh, mối

quan tâm đầu tiên là kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng như điện, nước, công trình

công cộng, đường xá, cầu cống… tác động trực tiếp đến giá đất cho thuê và tâm lý

nhà đầu tư. Thực tiễn cho thấy, kết cấu hạ tầng càng tốt thì khả năng hình thành

KCN càng cao. Một số KCN có điều kiện thuận lợi nhưng các nhà đầu tư chưa mặn

mà là do sự hạn chế về kết cấu hạ tầng.

Khả năng vốn đầu tư: Một trong những mục tiêu của việc xây dựng KCN là

thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cũng giống như nhiều nước đang phát triển, điều

này đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn đáng kể: Muốn lôi kéo nguồn vốn nước ngoài vào

các KCN, trước hết phải bỏ vốn trong nước để xây dựng kết cấu hạ tầng. Việc đầu

tư này khá tốn kém trong khi nước ta vẫn còn nghèo. Những năm gần đây nước ta

đã huy động được nguồn vốn liên doanh khá lớn chủ yếu do hình thức BOT, BTO,

BT vốn nước ngoài chiếm 70% vốn pháp định, Việt Nam 30% thường là giá trị sử

dụng đất. Để khuyến khích phát triển các KCN và KCX trong những năm gần đây

nhà nước đã áp dụng nhiều chính sách vĩ mô và có hổ trợ trong việc vay tín dụng,

tạo các quỹ hổ trợ đầu tư…

Thị trường trong nước: Thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút đầu

tư để xây dựng KCN, được thể hiện ở các khía cạnh:

Thị trường tiêu thụ hàng hóa: Đối với nhiều quốc gia, sản phẩm làm ra trong

các KCN tập trung hướng tới cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Dân số

15

nước ta đông, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa lớn trong khi hàng hóa sản xuất trong nước

còn hạn chế về cả số lượng lẫn chất lượng. Điều đó tạo nên sự hấp dẫn với các nhà

đầu tư nước ngoài.

Thị trường lao động: Thị trường lao động rẻ là một trong những nhân tố thúc

đẩy các nhà đầu tư phát triển KCN. Nhờ nguồn lao động dồi dào, giá lao động rẻ

nên chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm hạ, làm tăng sức cạnh tranh của sản

phẩm trên thị trường.

Một lí do nữa hấp dẫn các nhà đầu tư là ở các nước đang phát triển nói chung

và nước ta nói riêng là giá thuê đất thường thấp nên các DN sẽ tiết kiệm được chi

phí đầu tư.

Chính sách phát triển: Có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công

hay thất bại của việc phát triển KCN. Vì: Cơ chế quản lý khoa học và nhanh chóng,

giảm thủ tục rườm rà giúp các nhà đầu tư giảm được thời gian cũng như chi phí

trong việc tìm hiểu môi trường và tiến hành làm thủ tục đầu tư. Mặt khác, nhiều

chính sách ưu đãi giúp các nhà đầu tư sẽ giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận

kinh doanh. Các chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế, không hạn chế việc chuyển

vốn và lợi nhuận của các nhà đầu tư ra nước ngoài, xác định rõ quyền sử dụng đất

của các nhà đầu tư… sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Do đó, cơ chế chính sách có mối

liên hệ chặt chẽ với việc thu hút đầu tư vào các KCN. Đồng thời, phải có quy chế

hoạt động của các KCN rõ ràng, cụ thể và ổn định. Có như vậy, các nhà đầu tư mới

yên tâm đầu tư vào các KCN và địa phương tiếp nhận sự đầu tư mới có thể quản lý

tốt được các hoạt động của các DN trong KCN.

Nguồn lao động: Trình độ của người lao động là một trong những ưu tiên

hàng đầu khi các DN chọn nơi đầu tư, là một trong những điều kiện đủ để thu hút

vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Nguồn lao động có trình độ và khả năng tiếp nhận các

phương tiện máy móc dây chuyền hiện đại giúp các DN giảm thời gian cũng như

chi phí đào tạo và đào tạo lại. Một hiện tượng phổ biến ở các KCN hiện nay là tình

trạng người lao động bãi công, biểu tình do người lao động thiếu kiến thức, gây

những hậu quả vô cùng lớn. Vì vậy, trình độ của người lao động cao sẽ phần nào

hạn chế những vấn đề đó. Mặt khác, trình độ của lao động phản ánh tác phong CN

16

nhanh nhẹn, hoạt bát. Người lao động có thể lực tốt có thể chịu đựng được áp lực

làm việc căng thẳng và nặng nhọc.

1.1.5.2. Các nguồn lực bên ngoài

Vốn đầu tư nước ngoài: Trong khi các nước đang phát triển gặp phải tình

trạng thiếu vốn thì các công ty xuyên quốc gia đang có nguồn vốn lớn với mong

muốn có một môi trường đầu tư thuận lợi, song không phải bất kỳ môi trường nào

họ cũng đầu tư. Hiện nay, phát triển mạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước

ngoài vào các nước đang phát triển để xây dựng KCN. Tuy nhiên, điều kiện đầu tư

phức tạp hơn, trước đây các KCN chỉ cần xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất (giao

thông và phương tiện vận chuyển, cấp điện, nước…) là đủ để thu hút nguồn vốn

FDI, nhưng hiện nay còn đòi hỏi thêm trình độ phát triển ở mức độ nhất định về con

người và công nghệ.

Yếu tố thị trường: Thị trường thế giới là một trong những yếu tố hàng đầu tác

động đến việc ra đời của các KCN. Do đó, với các nhà sản xuất, chiến lược nghiên

cứu và mở rộng thị trường ra nhiều nước trên thế giới là một trong những vấn đề có

tính quyết định. Điều đó được thể hiện:

Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Các nhà đầu tư vào KCN và KCX với mục tiêu

cơ bản là sản xuất hàng xuất khẩu. Do đó, thị trường tiêu thụ thế giới trong một

chừng mực nhất định sẽ chi phối đến quy mô, cường độ và hướng sản xuất của các

KCN và KCX.

Thị trường nguyên liệu: Phần lớn các KCN và KCX trên thế giới có quan hệ

với thị trường quốc tế về mặt nguyên liệu. Ví dụ, tỉ lệ mua nguyên liệu từ thị trường

thế giới của KCX Mactan (Philipin) là 96%, hầu hết các KCX ở Malaixia là hơn

97%...

Sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế giữa các KCN và KCX: Về mặt nào đó,

KCN và KCX được coi như là một sản phẩm quốc tế và đang có sự cạnh tranh gay

gắt về địa điểm đầu tư. Thị trường KCN và KCX được hình thành do quan hệ cung

– cầu. Hiện nay có quá nhiều lời mời chào đầu tư vào các KCN và KCX. Vì vậy, sự

thành công của nó trong việc thu hút các nhà đầu tư phụ thuộc vào khả năng cạnh

tranh trên thị trường KCN và KCX của thế giới.

17

Yếu tố chính trị: Quan hệ chính trị và chính sách toàn cầu của các nước phát

triển có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng hình thành các KCN và KCX tại các

nước đang phát triển. Quan hệ chính trị tốt đẹp sẽ là dấu hiệu cho việc mở rộng

quan hệ hợp tác kinh tế, thể hiện qua việc dành cho các nước đang phát triển những

ưu đãi về vốn, đặc biệt là vốn ODA, các khoản viện trợ không hoàn lại hay cho vay

ưu đãi; tạo điều kiện xuất khẩu - nhập khẩu nguyên vật liệu và thiệt bị công nghệ; kí

kết các hiệp ước thương mại giữa các Chính phủ cho phép các tổ chức kinh tế, cá

nhân, các đơn vị kinh tế đầu tư sang các nước đang phát triển.

1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển KCN

1.1.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá nội tại KCN

Vị trí đặt của KCN: Lợi thế về bố trí địa lý của KCN là tiền đề thu hút các nhà

đầu tư. Các điều kiện thuận lợi về CSHT kỹ thuật, gần các trục đường giao thông,

bến cảng, nhà ga, sân bay, sự hấp dẫn về thị trường các yếu tố đầu vào (nguyên vật

liệu, nguồn nhân lực) và thị trường tiêu thụ sản phẩm... có ảnh hưởng lớn đến sự lựa

chọn đầu tư của các DN. Vị trí địa lý KCN đáp ứng những yếu tố trên giúp các DN

giảm được chi phí vận chuyển và mang lại hiệu quả đầu tư cao.

Tỷ lệ lấp đầy KCN: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng mặt

bằng trong các KCN, được xem xét dựa trên mục tiêu quy hoạch và điều kiện hoạt

động của KCN như vị trí địa lý, yêu cầu của các ngành CN, khả năng phát triển và

các điều kiện về giao thông vận tải, nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.

Diện tích đã cho thuê (Ha) % Diện tích lấp đầy = x 100% Tổng diện tích KCN (Ha)

Tỷ lệ lấp đầy KCN được đưa ra nhằm xác định tính hiệu quả của việc khai

thác và sử dụng đất CN trên tổng diện tích đất CN được cấp giấy phép. Đồng thời

qua đó có thể so sánh được mức thành công trong việc khai thác sử dụng diện tích

đất giữa các KCN.

Số dự án đầu tư, tổng số vốn đầu tư: Chỉ tiêu số dự án đầu tư chỉ ra số dự án

được đầu tư vào từng KCN và khả năng thu hút các nhà đầu tư, đồng thời nó còn dễ

dàng so sánh hiệu quả khai thác giữa các KCN với nhau. Bên cạnh đó, chỉ tiêu tổng

18

số vốn đầu tư dùng để xác định tổng số vốn đã được các nhà đầu tư đầu tư vào từng

KCN, qua đó cũng so sánh được hiệu quả thu hút vốn đầu tư giữu các KCN.

Tỷ lệ vốn đầu tư/đơn vị diện tích đất KCN: Chỉ tiêu này được dùng để đánh

giá và so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu tư/đơn vị diện tích giữa các KCN với nhau.

Từ đó ta có thể đánh giá được tính hấp dẫn thu hút vốn đầu tư của các KCN một

cách chính xác hơn. Tổng số vốn đầu tư (Tỷ đồng) Tỷ lệ vốn đầu tư (Tỷ đồng/ha) = Tổng diện tích KCN (Ha)

Mặt khác, tỷ lệ vốn đầu tư/đơn vị diện tích còn phản ánh cơ cấu ngành thu hút

đầu tư của từng KCN, chất lượng của dự án và DN đầu tư. Các KCN có tỷ lệ vốn

đầu tư/đơn vị diện tích đất KCN cao là những dự án có quy mô lớn, sử dụng công

nghệ hiện đại, ít lao động và ít gây ô nhiễm môi trường, các DN đến từ những nước

có nền kinh tế phát triển.

Khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư: Tiêu chí này phản ánh mức

độ hấp dẫn nội bộ của các KCN, được thể hiện qua các chỉ tiêu: Mức độ đảm bảo hệ

thống CSHT kỹ thuật và dịch vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động của các DN trong

KCN.

Số lao động: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và giải

quyết việc làm giữa các KCN về số lượng lao động làm việc tại KCN. Qua chỉ tiêu

này, chúng ta có thể thấy được lợi ích của việc xây dựng các KCN trong việc giải

quyết việc làm cho nguồn lao động dư thừa ở các địa phương có KCN, góp phần

xóa đói giảm nghèo.

1.1.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững các KCN

Chỉ tiêu về kinh tế: Chỉ tiêu này đánh giá mức đóng góp của các KCN cho

xuất khẩu và ngân sách địa phương, tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế ngành của địa phương theo hướng CNH, HĐH. Đồng thời, chỉ

tiêu này cũng đánh giá được mức thu nhập bình quân đầu người tính và chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của các địa phương có KCN.

Chỉ tiêu về xã hội: Chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng xã hội của KCN như khả

năng giải quyết việc làm cho lao động địa phương, phản ánh mức độ tham gia vào

19

đào tạo nghề, mức độ thực hiện các quy tắc sử dụng lao động quốc gia và quốc tế

của các KCN. Chỉ tiêu này còn giúp chúng ta đánh giá được việc phát triển vốn con

người (trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ ứng xử...) giữa

các KCN. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn phản ánh những vấn đề về xã hội, môi trường

sống và sinh hoạt, vui chơi giải trí… của người lao động và người dân sống quanh

các KCN.

Chỉ tiêu giải quyết ô nhiễm môi trường: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ khai

thác hợp lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên; mức độ giải quyết vấn đề ô nhiễm

KCN (hệ thống xử lý chất thải tập trung), đặc biệt các KCN gần khu dân cư; mức

độ ứng dụng công nghệ sạch và công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường, báo cáo môi

trường của các DN trong KCN.

1.2. Khu công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH

1.2.1. Quan niệm về CNH, HĐH

Xuất hiện từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến nay với nhiều quan niệm CNH khác

nhau. Theo Mazlish: “CNH là quá trình được đánh dấu bằng sự chuyển từ một nền

kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang nền kinh tế được gọi là công nghiệp”.

Theo tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (United Nations

Industrial Development Organization - UNIDO): “CNH là quá trình phát triển kinh

tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân

được động viên để phát triển cơ cấu có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản

xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm cho toàn bộ

nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về KT - XH”.

Các quan niệm tuy khác nhau nhưng theo nghĩa khái quát nhất, CNH là quá

trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước CN nhằm phát triển lực

lượng sản xuất, mang lại năng suất lao động cao cho tất cả các lĩnh vực của nền

kinh tế quốc dân.

Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về

CNH vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Nghị quyết Trung ương 7

khoá VII Đảng ta nêu ra quan niệm về CNH, HĐH như sau: “CNH, HĐH là quá

trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và

20

quản lý KT - XH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách

phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại,

dựa trên sự phát triển của CN và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao

động xã hội cao”.

Quan niệm trên khẳng định tính tất yếu khách quan của quá trình CNH, HĐH

trong thời kỳ quá độ. Đồng thời cho ta thấy vai trò quan trọng của việc phát triển

CN và khoa học công nghệ nhằm thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH đất

nước. Quá trình ấy không chỉ đơn thuần phát triển CN mà còn phải thực hiện

chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân

theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình ấy không chỉ tuần tự trải qua

các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, mà còn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ

công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những

khâu có thể và mang tính quyết định.

Thực tiễn việc thực hiện CNH, HĐH ở nước ta cho thấy, để thực hiện thành

công sự nghiệp này, Đảng và Nhà nước đã chọn con đường rút ngắn, đi tắt, đón đầu

bằng nhiều phương thức khác nhau. Phát triển các KCN, KCX là một phương thức

quan trọng để góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp này.

1.2.2. Sự cần thiết phát triển KCN trong tiến trình CNH, HĐH đất nước

Từ lí luận và thực tiễn về CNH, HĐH, một số tiền đề cần thiết để đẩy nhanh

quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam đó là: Vốn tích lũy, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa

học kỹ thuật, công nhân lành nghề và cán bộ quản lý kinh doanh, phát triển kết cấu

hạ tầng và cuối cùng là đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của

Nhà nước. Hình thành và phát triển các KCN, KCX là một trong những giải pháp

tổng hợp và toàn diện để giải quyết đồng thời các vấn đề trên tạo cho sự nghiệp

CNH, HĐH, là con đương tối ưu để tiến đến mục tiêu trang bị cơ sở vật chất cho

chủ nghĩa xã hội. Do đó, bằng việc phát triển các KCN chúng ta có thể rút ngắn và

đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH.

Mặt khác, chúng ta thực hiện CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội

nhập kinh tế quốc tế, nên sự vận động của tất cả các thành phần kinh tế không thể

tách rời khỏi xu thế này. Do đó, để nền kinh tế phát triển vững chắc, bên cạnh việc

21

hội nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động, chúng ta cần đảm bảo tính độc lập trong

kinh tế, có một đường lối phát triển riêng được xây dựng trên cơ sở điều kiện thực tế

của đất nước. Phát triển KCN có thể thực hiện đồng thời cả 2 mục tiêu trên, vì:

Thứ nhất, KCN được hiểu là một vùng lãnh thổ đặc biệt có những điều kiện

thuận lợi về CSHT sẵn có cùng với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng.

Đây sẽ là một nơi lý tưởng cho các nhà đầu tư, trong đó có các nhà đầu tư nước

ngoài. Cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN, các công nghệ tiên tiến

hiện đại nhất trên thế giới, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý DN, trình độ

tay nghề công nhân theo các chuẩn mực quốc tế sẽ được du nhập vào Việt Nam.

Đây chính là những nhân tố quan trọng giúp nước ta chủ động hội nhập kinh tế

quốc tế.

Thứ hai, KCN là nơi được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật. Tại các

KCN, các nhà đầu tư vừa được tự do kinh doanh vừa phải tuân thủ chặt chẽ pháp

luật nước sở tại. Qua hoạt động của các DN trong KCN, các KCN trong và ngoài

nước thiết lập được mối liên kết kinh tế theo vùng, theo ngành trên phạm vi trong

nước và quốc tế, từ đó giúp chúng ta khai thác được các nguồn lực sẵn có, phát huy

những lợi thế so sánh, đồng thời huy động được các nguồn lực bên ngoài để phát

triển kinh tế. Như vậy, với mô hình KCN chúng ta vừa phát huy được các yếu tố nội

lực, vừa tận dụng được các yếu tố bên ngoài để phát triển, vừa đảm bảo cho việc

chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực mà vẫn giữ được thế chủ động và độc

lập của nền kinh tế đất nước.

KCN là mô hình kinh tế đã được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới,

là một giải pháp tối ưu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sự phát triển CN ở

các nước phát triển Châu Âu và Bắc Mỹ. Các nước Công nghiệp mới (NICs) như

Hàn quốc, Trung Quốc cũng như nhiều nước đang phát triển ở Đông Nam Á đã và

đang triển khai việc xây dựng và phát triển các KCN đều gặt hái được những thành

công đáng kể.

Tóm lại, thành công của KCN đã được khẳng định trên thế giới và bước đầu

được khẳng định ở Việt Nam, như một đòn bẩy quan trọng để đẩy nhanh tiến trình

CNH, HĐH đất nước. Phát triển KCN là phù hợp với xu thế kinh tế thế giới, phù

22

hợp với chủ trương ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, phát huy năng lực của mọi

thành phần kinh tế trong và ngoài nước của Đảng và Nhà nước ta.

1.2.3. Vai trò của các KCN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước

Mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” được

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đề ra chỉ có thể đạt được bằng con

đường phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đất nước.

Trong đó, việc phát triển KCN có vai trò vô cùng quan trọng.

- Việc phát triển KCN tạo nền tảng thu hút vốn đầu tư các thành phần kinh tế

trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng,

phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.

KCN và KCX với những ưu đãi đặc biệt đã trở thành nơi hấp dẫn các nhà đầu

tư nước ngoài, từ đó giúp cho nước chủ nhà có thêm vốn đầu tư, tiếp cận công nghệ

và kỹ thuật mới, thu ngoại tệ và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, các KCN và KCX

góp phần cân đối cán cân thương mại theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu

ngoại tệ do việc phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, giảm bớt nhập khẩu những mặt

hàng trong nước sản xuất được, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng.

- Phát triển các KCN, KCX tạo thêm nhiều công ăn việc làm, góp phần hình

thành một lớp người lao động mới, sáng tạo, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,

tiếp thu tốt công nghệ mới, là yếu tố cần thiết của quá trình CNH, HĐH.

Việt Nam là một nước đông dân, tốc độ gia tăng dân số khá cao so với các

nước trong khu vực. Về thực chất, Việt Nam vẫn là một nước có nền kinh tế nông

nghiệp nên có tỷ lệ nửa thất nghiệp cao. Thêm vào đó, số người thất nghiệp ở đô thị

ngày càng tăng và chủ yếu là những người đến tuổi lao động. Vì vậy, phát triển

KCN và KCX chính là biện pháp hữu hiệu để tạo công ăn việc làm cho người lao

động. Mặt khác, nhiều KCN đã xây dựng các cơ sở dạy nghề và có mô hình tổ chức

và quản lý nói chung rất tiên tiến, đạt trình độ quốc tế và đa dạng. Đây là môi

trường rất tốt để đào tạo, chuyển giao khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý

DN của Việt Nam để dần thay thế lao động quản lý người nước ngoài, đáp ứng nhu

cầu nguồn lao động cho quá trình CNH, HĐH đất nước.

23

- Phát triển các KCN và KCX sẽ tạo ra mối liên hệ ngược tác động lại phát

triển các vùng, các ngành, lĩnh vực theo hướng CNH, HĐH.

Thông qua việc sử dụng nguyên liệu trong nước và các dịch vụ gia công chế

biến sản phẩm, các KCN và KCX sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.

Bên cạnh đó, việc phát triển các KCN tác động rất rõ rệt đến quá trình quy hoạch,

đào tạo, phát triển nguồn nhân và quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của địa

phương. Các dự án đầu tư trong KCN đều là những dự án đầu tư mới, công nghệ

hiện đại, mức độ tự động hoá cao, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt và ổn

định, tạo áp lực cạnh tranh đối với các DN khác sản xuất sản phẩm cùng loại phải

áp dụng mọi biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần

giúp CN địa phương từ chổ chỉ phục vụ nhu cầu tại chổ là chính đã vươn ra thị

trường cả nước và xuất khẩu.

- Phát triển các KCN và KCX nhằm mục tiêu tiếp thu kỹ thuật và công nghệ

hiện đại, đồng thời học tập kinh nghiệm và hình thành thói quen, phương pháp quản

lý sản xuất tiên tiến.

Cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án sản xuất, kinh doanh trong

KCN, các nhà đầu tư còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với công

nghệ tiên tiến, hiện đại, góp phần nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm,

qua mối quan hệ hợp tác đầu tư với nước ngoài, vị thế và sức hấp dẫn đầu tư của Việt

Nam trên trường quốc tế được cải thiện và góp phần đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác

quốc tế và khu vực. Nơi đây sẽ đào tạo lực lượng cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý có

trình độ cao, đủ sức vươn xa hơn ra thị trường thế giới. KCN và KCX có tác dụng

như một bước đột phá về cách làm mới. Từ đó giúp các DN rút ra kinh nghiệm, tạo

nên sức hút với cả bên trong và bên ngoài, góp phần tăng trưởng kinh tế.

- Phát triển KCN, KCX cho phép khắc phục được những yếu kém về CSHT

trên những vùng rộng lớn, bảo vệ môi trường và đẩy nhanh quá trình đô thị hóa.

Tại các địa phương có các KCN đã hoàn thành đầu tư cơ bản và đi vào hoạt

động, kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ và hoàn thiện thực sự góp phần thay đổi

diện mạo của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh thu hút đầu tư

vào KCN và thúc đẩy mối liên kết kinh tế ngành và vùng. Mặt khác, trong các KCN

24

và KCX mọi điều kiện cần thiết về CSHT nhanh chóng đạt đến trình độ cao và đáp

ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Việc xây dựng các KCN và KCX sẽ đưa các DN

trong nước tâp trung thành những trung tâm thuận lợi cho việc quản lý. Đồng thời

trong các KCN việc phân nhóm các nhà máy được tiến hành một cách có hệ thống,

do đó việc bảo vệ môi trường được đảm bảo. Ngoài ra, việc phát triển các KCN đã

góp phần hình thành các khu đô thị mới, cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa xã hội

cho người dân sống trên địa bàn có KCN.

- KCN góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan Nhà nước.

KCN là mô hình mới ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, việc

triển khai mô hình này có nhiều vấn đề bất cập trong quản lý Nhà nước về KCN

như việc phân cấp ủy quyền KCN, thủ tục hành chính đầu tư vào KCN, các vấn đề

về thuế… Thực tế phát triển các KCN cho chúng ta nhiều bài học về quản lý Nhà

nước nói chung và quản lý KCN nói riêng. Đến nay, bộ máy quản lý KCN đã thống

nhất từ Trung ương đến địa phương. KCN cũng là nơi có điều kiện thực hiện tốt cơ

chế “một cửa, tại chổ”, tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư khi làm thủ tục vào các

KCN, cũng là nơi cho các cơ quan nhà nước thử nghiệm các chính sách mới và

ngày càng hoàn thiện hơn chính sách đó phù hợp với thực tế.

Như vậy ta thấy, việc phát triển KCN, KCX là một đòi hỏi khách quan, một

bước đi cần thiết và có nhiều tác dụng thực tiễn đối với nước ta.

1.3. Phát triển KCN ở Việt Nam

1.3.1. Đặc điểm và phân loại

1.3.1.1. Đặc điểm

Ở Việt Nam, KCN tập trung có những đặc điểm cơ bản sau:

- Là khu vực có vị trí địa lí thuận lợi, tập trung nhiều DN, xí nghiệp CN trong

một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng, do Chính phủ

hoặc các cơ quan chức năng được Chính phủ ủy nhiệm quyết định thành lập.

- Các DN trong KCN được hưởng quy chế riêng và ưu đãi riêng theo quy định

của Chính phủ và cơ quan địa phương sở tại, có chính sách kinh tế đặc thù, ưu đãi

nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

25

- Nguồn vốn xây dựng CSHT chủ yếu là thu hút từ nước ngoài hay các tổ

chức, cá nhân trong nước.

- Sản phẩm của các nhà máy, DN trong KCN chủ yếu dành cho xuất khẩu,

hướng ra thị trường thế giới.

- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị

trường và lấy điều tiết của thị trường làm chính.

- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều

hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: DN có vốn đầu tư nước ngoài dưới hình

thức 100% vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng, hợp tác kinh doanh, DN liên doanh và

DN vốn 100% vốn trong nước.

- Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và

ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.

1.3.1.2. Phân loại KCN

Tùy theo góc độ tiếp cận, có thể phân loại KCN theo nhiều cách khác nhau:

- Theo tính chất ngành nghề, KCN được chia thành các loại: KCN chuyên

ngành, KCN đa ngành, KCN sinh thái, KCN đô thị, KCN đô thị - công nghệ cao.

- Dựa vào đặc điểm KCN, người ta chia KCN thành: KCN tập trung, KCN chế

xuất, khu công nghệ cao và CCN - TTCN.

- Theo đặc điểm và cấp quản lý, KCN gồm 3 loại: KCN do Chính phủ quyết

định thành lập; KCN do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định thành lập;

KCN do Ủy ban nhân dân huyện, thị quyết định thành lập.

Ngoài ra, các KCN còn được phân loại theo tính chất đồng bộ của việc xây

dựng, theo chủ đầu tư, theo tình trạng cho thuê, theo mức độ mới cũ, theo lãnh thổ

địa lí…

1.3.2. Các điều kiện hình thành và mở rộng các KCN

Theo quyết định 1107/2006/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến

năm 2020 đã quy định các điều kiện để hình thành và mở rộng các KCN như sau:

- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát triển KT - XH; quy hoạch

và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương.

26

- Có các điều kiện thuận lợi hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ

tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy

hoạch phát triển KCN, KCX với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở

và các công trình xã hội phục vụ công nhân trong KCN, KCX .

- Có quỹ đất dự trữ để phát triển và có điều kiện liên kết thành cụm các KCN;

riêng đối với các địa phương thuần túy đất nông nghiệp, khi phát triển các KCN để

thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế cần tiến hành phân kỳ đầu tư chặt chẽ

nhằm đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.

- Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.

- Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động.

- Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.

- Đối với các địa phương đã phát triển KCN, việc thành lập mới các KCN chỉ

được thực hiện khi tổng diện tích đất CN của các KCN hiện có đã được cho thuê ít

nhất là 60% và đã xây dựng xong công trình xử lý nước thải tập trung.

- Đối với KCN có quy mô diện tích trên 500 ha và có nhiều chủ đầu tư tham gia

đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng, phải tiến hành lập quy hoạch chung

xây dựng KCN theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết

KCN để đảm bảo tính thống nhất và tính đồng bộ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật KCN.

- Trong KCN, KCX không có khu dân cư. Trong KCN có thể có KCX và DN

chế xuất.

Tóm lại, việc hình thành các KCN mà muc tiêu cuối cùng là các xí nghiệp sản

xuất CN cùng với CSHT hiện đại hóa, bảo vệ môi trường trong sạch là quá trình lâu

dài và phức tạp. Khi ra quyết định thành lập các KCN, nếu xem xét kĩ các vấn đề trên

thì cơ bản sẽ giảm được nhiều rủi ro và tránh được lãng phí đầu tư có thể xảy ra.

1.3.3. Tổ chức lãnh thổ các KCN ở nước ta

Qua một thời gian thử nghiệm và phát triển, đến nay nước ta đã có các hình

thức tổ chức lãnh thổ KCN sau:

- KCN được thành lập trên một khuôn viên đã có một DN đang hoạt động.

Chẳng hạn KCN Hòa Khánh – Liên Chiểu (Đà Nẵng), KCN Việt Hương (Bình

Dương), KCN Tân Tạo, Bình Chiểu (Tp. HCM), KCN Sài Đồng (Hà Nội) và một

27

số KCN tại Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KCN theo quy định mới, tạo

hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt cho CN có điều kiện xử lý chất thải CN, đồng thời đảm

bảo tính quy hoạch trong xây dựng của các công trình kết cấu hạ tầng kỷ thuật thuận

tiện cho các DN sử dụng.

- Các KCN được hình thành đáp ứng nhu cầu di dời các nhà máy xí nghiệp

đang ở trong nội thành các đô thị lớn, do nhu cầu chỉnh trang đô thị và bảo vệ môi

trường và môi sinh mà phải di dời một số nhà máy, xí nghiệp vào KCN. Hiện nay

do các thành phố phát triển nhanh và quy mô lớn, dân cư tập trung đông đúc hơn

nên các cơ sở CN đã được xây dựng trong nội thành không những mất mĩ quan cho

thành phố mà còn gây ô nhiễm môi trường sống cho dân cư đô thị. Việc mở rộng

các cơ sở CN khi không còn diện tích đất, đổi mới công nghệ, xử lý CSHT và bảo

vệ môi trường tốn kém. Việc hình thành các KCN phục vụ nhu cầu di dời là nhu cầu

cần thiết, thực hiện càng sớm càng tốt.

- Các KCN quy mô nhỏ, gắn với các vùng nguyên nhiên liệu nông – lâm –

thủy sản. Các KCN này được hình thành tại một số tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu

Long, Trung du miền núi phía Bắc và Duyên hải miền Trung. Trong quá trình

chuyển dịch kinh tế theo hướng CNH, HĐH, các tỉnh đều có nhu cầu hình thành các

KCN nhằm tạo điều kiện để phát triển CN chế biến nông – lâm – thủy sản và các

nguồn tài nguyên mà địa phương sẵn có thế mạnh.

- Các KCN hiện đại có quy mô lớn được xây dựng mới hoàn toàn do công ty

nước ngoài đầu tư và phát triển CSHT theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Một số KCN như Hải Phòng Nomura, Việt Nam – Singapo, Long Bình Amata,

KCN Bắc Thăng Long… Các KCN này có tốc độ xây dựng CSHT tương đối nhanh

và chất lượng CSHT đạt tiêu chuẩn quốc tế, có hệ thống xử lý nước thải tiến tiến và

đồng bộ, một số KCN có nhà máy phát điện riêng tạo điều kiện hấp dẫn các nhà đầu

tư nước ngoài có công nghệ tiên tiến, có khả năng tài chính và có ý định làm ăn lâu

dài tại Việt Nam. Khả năng vận động xúc tiến đầu tư có điều kiện hơn do cho bên

ngoài tham gia liên doanh, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, có kinh nghiệm

tiếp thị.

Theo đánh giá chung của Ban quản lý các KCN, nếu việc xếp theo thứ tự trong

28

xem xét quyết định thành lập KCN, thì loại hình KCN này được quan tâm và cân

nhắc thận trọng nhất. Bởi vì đây là những KCN được hình thành từ đầu tư hoàn toàn

mới cả về CSHT và thu hút đầu tư, nhu cầu đất và vốn đầu tư rất lớn, nếu loại hình

này thất bại thì hậu quả của nó vô cùng lớn. Vì vậy, cần phải xác định việc xây

dựng CSHT phải đồng bộ và đạt tiêu chuẩn quốc tế, việc thu hút đầu tư nên tập

trung vào những khu vực có công nghệ tiên tiến, nguồn sản phẩm xuất khẩu có tính

cạnh tranh cao. Do vậy, việc thu hút đầu tư cần lưu ý 2 mặt là tiến độ nhanh và chất

lượng DN KCN tốt.

1.3.4. Thực trạng phát triển KCN ở Việt Nam

Năm 1991, KCX đầu tiên được xây dựng - KCX Tân Thuận, tiếp theo là KCX

Linh Trung I (năm 1992). Song hành cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền

kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương hình thành các KCN, KCX để thu hút

vốn đầu tư và công nghệ từ nước ngoài. Tính đến tháng 12/2011, cả nước có 283

KCN được thành lập trên 58 tỉnh thành với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng

76.000 ha, quy mô trung bình của các KCN và KCX là 283 ha. Trong đó có 277

KCN, 03 KCX (KCX Sài Gòn – Linh Trung, KCX Linh Trung II, KCX Tân Thuận

ở Tp. HCM) và 03 khu công nghệ cao (Khu công nghệ cao Quang Trung ở Tp.

HCM, khu công nghệ cao Hòa Lạc ở Hà Nội và khu công nghệ cao Đà Nẵng ở

thành phố Đà Nẵng). Tổng diện tích đất CN là 46.000 ha (chiếm 60,5% tổng diện

tích đất tự nhiên KCN). Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển các KCN đã có

những đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.

- Hoạt động thu hút đầu tư: Tính đến hết tháng 12/2011, các KCN có tổng

diện tích đất CN có thể cho thuê 30.000 ha, trong đó đã cho thuê 19.300 ha, đạt tỷ lệ

lấp đầy khoảng 64,3%. Hiện các KCN có 4.681 dự án trong nước đang hoạt động

với tổng vốn đầu tư xấp xỉ 420 nghìn tỷ đồng và 4.113 dự án FDI còn hiệu lực với

tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 59,6 tỷ USD. Đến nay, có hơn 50 quốc gia và vùng

lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, trong đó 80% số dự án và 85% tổng số vốn đầu tư

đến từ các nước Đông Nam Á và Đông Á.

- Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Tổng vốn đầu tư hạ tầng của 283 KCN khoảng 10

tỷ USD, trong đó có 36 KCN do DN có vốn FDI làm chủ đầu tư với tổng vốn đăng

ký trên 2 tỷ USD (trên 20% tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đăng ký). Tổng vốn đầu

29

tư kết cấu hạ tầng KCN thực hiện đến cuối tháng 12/2011 đạt 4,5 tỷ USD, bằng

44% tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đăng ký.

- Đóng góp vào giá trị sản xuất CN và xuất khẩu: Các KCN và KCX đã có

những đóng góp ngày càng lớn vào việc nâng cao giá trị gia tăng trong ngành CN.

Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của các DN trong KCN năm 2005 chiếm 20% tổng kim

ngạch xuất khẩu của cả nước, đến năm 2011 chiếm 30%.

- Giải quyết việc làm và đào tạo nguồn nhân lực: Tính đến 12/2011, các KCN

và KCX đã giải quyết việc làm cho khoảng 2 triệu lao động trực tiếp. Ngoài ra, các

KCN và KCX góp phần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng nhu cầu của

nền CN hiện đại. Vấn đề nhà ở cho người lao động đã được quan tâm hơn.

- Công tác bảo vệ môi trường sinh thái: Đến tháng 12/2011 đã có 182 KCN đi

vào vận hành, trong đó đã có 118 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung, hơn

30 KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung, các KCN còn lại cũng

đang triển khai các thủ tục để đầu tư xây dựng. Các công tác bảo vệ môi trường

được các DN trong các KCN quan tâm hơn.

Như vật ta thấy sự phát triển mô hình KCN trong thời gian qua ở nước ta đã

gặt hái được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng xây dựng và

hoạt động của các KCN vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập và thiếu bền vững, cụ thể là:

- Công tác quy hoạch các KCN, KCX còn thiếu đồng bộ, việc phân bố các

KCN giữa các vùng còn nhiều bất hợp lý. Các địa phương chạy đua theo phong trào

thành lập KCN nên không khai thác được những lợi thế riêng trong quá trình phát

triển của mình.

- Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia vào các KCN và KCX chưa đồng bộ

và thống nhất. Vì vậy, các chương trình xúc tiến đầu tư do địa phương thực hiện

mang tính cục bộ, hiệu quả chưa cao. Tình trạng các địa phương ra sức “ganh đua,

cạnh tranh” để thu hút đầu tư diễn ra phổ biến.

- Các KCN trong cả nước chưa có sự liên kết với nhau để tận dụng về CSHT,

dịch vụ và các mối quan hệ trong sản xuất. Đây là yếu điểm lớn của các KCN ở

nước ta.

- Cơ cấu đầu tư còn bất hợp lý. Hầu hết các dự án hoạt động trong KCN đều là

các dự án CN nhẹ, CN thực phẩm, CN hàng tiêu dùng… rất ít những dự án công

30

nghệ tiên tiến, hiện đại như điện, điện tử, vật liệu mới…

- Thiếu lao động có trình độ cao. Hầu hết các DN trong KCN có nhu cầu tuyển

dụng lớn, lao động có kỹ thuật và tay nghề cao, kỹ luật lao động tốt… nhưng đa số

nguồn lao động của các địa phương không đáp ứng được.

- Quản lý và sử dụng đất trong KCN còn nhiều hạn chế, công tác đền bù và

GPMB còn nhiều bất cập, vừa phức tạp và tốn thời gian. Điều này làm tăng chi phí

xây dựng, dẫn đến giá thuê đất cao, giảm sức hấp dẫn với các nhà đầu tư.

- Xuất hiện nhiều vấn đề bức xúc quanh các KCN. Hệ thống CSHT ngoài

KCN không theo kịp sự phát triển bên trong KCN như giao thông, nhà ở, các công

trình giáo dục, y tế… phục vụ người lao động. Nhiều DN chưa tuân thủ nghiêm túc

những quy định về môi trường.

1.3.5. Kinh nghiệm phát triển KCN ở một số địa phương trong vùng Đông

Nam Bộ

1.3.5.1. Phát triển KCN tỉnh Bình Dương

Với chủ trương đa dạng các thành phần kinh tế đầu tư và xây dựng CSHT các

KCN nên Bình Dương có nhiều mô hình xây dựng CSHT khác nhau: Do DN nhà

nước, DN nhà nước liên doanh với tư nhân, DN tư nhân và nhà nước liên doanh với

nước ngoài. Với phương châm “trải chiếu hoa” để mời gọi các nhà đầu tư, tỉnh Bình

Dương đã tạo được sức hấp dẫn với các DN và cho đến nay trở thành tỉnh dẫn đầu

cả nước về thu hút vốn đầu tư. Đến nay, tỉnh Bình Dương có 25 KCN với tổng diện

tích khoảng 7.188,7 ha, diện tích trung bình là 287,5 ha/KCN, tỷ lệ lấp đầy khoảng

58,7%. Trong đó có nhiều KCN có tỷ lệ lấp đầy cao như KCN Sóng Thần I

(96,6%), Sóng Thần II (90,8%), Đồng An (90,8%), Dệt may Bình An (98,9%)…

Sản phẩm CN từ các KCN tỉnh Bình Dương chủ yếu trong lĩnh vực CN sản xuất

hàng tiêu dùng và lương thực – thực phẩm sử dụng nhiều lao động: Sợi – dệt - may

mặc; giày da cao cấp; sản xuất đồ gỗ; gỗ các loại và bột giấy; sản xuất VLXD; chế

biến nông sản; bột ngọt; gốm sư cao cấp, thủy tinh, pha lê; bao bì chế biến, in ấn…

Trong những năm gần đây, địa phương cũng đã chú trọng thu hút các lĩnh vực CN

có hàm lượng công nghệ cao như: Sản xuất cơ khí lắp ráp; sản xuất linh kiện điện

tử; CN chế tạo máy, ô tô, thiết bị phụ tùng; sản xuất dụng cụ y tế, quang học; sản

xuất dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc thú y…

31

Để có được kết quả này, trong những năm qua tỉnh đã có nhiều chính sách thu

hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn và công nghệ sản xuất tiên tiến, đa

dạng hóa các thành phần kinh tế xây dựng CSHT, tạo ra sự thống nhất của Đảng bộ

và nhân dân trong quá trình quy hoạch và xây dựng KCN, tiến hành cải cách hành

chính theo cơ chế “một cửa, tại chổ”, quy hoạch KCN phù hợp với lợi thế so sánh

của vùng, theo lộ trình và định hướng phát triển KT – XH địa phương.

Mục tiêu phát triển đến năm 2020, tỉnh Bình Dương trở thành một trong

những trung tâm lớn của cả nước sản xuất các sản phẩm CN hỗ trợ ngành dệt may,

da giày có khả năng cạnh tranh cao trong khu vực, đó là những ngành có thế mạnh

của địa phương. Bên cạnh đó, phát triển các ngành mũi nhọn như: CN dược phẩm,

điện tử, viễn thông, tin học và CN cơ khí… tạo động lực tăng trưởng chính của

ngành CN và đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

1.3.5.2. Phát triển KCN tỉnh Đồng Nai

Với những lợi thế về vị trí địa lý và CSHT, Đồng Nai là một trong những tỉnh

phát triển KCN mạnh. Đến năm 2013, Đồng Nai có 30 KCN với tổng diện tích đạt

9.573 ha, trung bình diện tích mỗi KCN là 319 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy là 56,8%, trong

đó nổi bật một số KCN thành công và có tỉ lệ lấp đầy cao như: KCN Amata, KCN

Biên Hòa II, KCN Gò Dầu, KCN Nhơn Trạch II, KCN LOTECO… Về cơ cấu sản

phẩm, các KCN ở Đồng Nai chủ yếu ở lĩnh vực CN nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng và

lương thực – thực phẩm, sử dụng nhiều lao động và gây ô nhiễm môi trường ở mức

cao như giày da, may mặc, sản xuất thức ăn gia súc, sản phẩm băng nhựa, bao bì,

gạch men, các sản phẩm nhựa, đồ gỗ… Bên cạnh đó, Đồng Nai đã chú trọng thu hút

các ngành thuộc lĩnh vực hóa chất, cơ khí chế tạo, sản xuất phụ tùng xe ô tô và xe

gắn máy… góp phần phát triển cơ cấu sản phẩm CN ngày càng đa dạng hơn theo

hướng có hàm lượng công nghệ cao.

Để có được thành công trên, trong những năm qua Đồng Nai đã thực hiện tốt

cơ chế “một cửa, tại chổ” cho các nhà đầu tư; xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư

vào các KCN; chủ động thực hiện tốt các chương trình xúc tiến đầu tư; tìm cơ chế

thích hợp để kêu gọi đầu tư, hoàn thiện hệ thống CSHT. Hiện nay, Đồng Nai chú

trọng phát triển mạnh các ngành CN chủ lực, có lợi thế so sánh, nhất là các ngành

CN chế biến nông sản thực phẩm; điện - điện tử; cơ khí, hóa chất; dệt, giày da, may

32

mặc; sản xuất vật liệu xây dựng; gốm mỹ nghệ, chế biến gỗ. Chú trọng thu hút đầu

tư từ những đối tác mạnh, tập đoàn lớn có tiềm lực về công nghệ, vốn, thị trường.

Trong đó địa phương quan tâm thu hút các dự án đầu tư thuộc các ngành CN công

nghệ cao và sạch.

1.3.5.3. Phát triển KCN Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên ở nước ta hình thành và phát

triển KCN. Đến năm 2013, Tp. HCM có 16 KCN và KCX với tổng diện tích

khoảng 3.150 ha, diện tích trung bình mỗi KCN là 196,9 ha. Trong đó có 01 khu

công nghệ cao Quang Trung và 03 KCX (KCX Sài Gòn – Linh Trung, KCX Linh

Trung II, KCX Tân Thuận).

Về cơ cấu sản phẩm, khu công nghệ cao Quang Trung là nơi nghiên cứu và

sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao như: Sản xuất chipset (Intel –

Hoa Kỳ), linh kiện điện tử (Jabil - Hoa Kỳ), động cơ bước (Nidec - Nhật Bản), thiết

bị đọc mã vạch (Datalogic – Italia), thẻ thông minh các loại (MK, VTC), phần mềm

(FPT), nội dung số (Vinagame), dược phẩm cao cấp (Nanogen) của Việt Nam…

Các KCN và KCX chủ yếu phát triển các ngành CN như: Bột giặt, sản phẩm nhựa,

giày dép, mì ăn liền, dệt may – da giày, chế biến thực phẩm và đồ uống… Đến nay

Tp. HCM đã xây dựng và phát triển các ngành CN có trình độ hàm lượng kĩ thuật

cao như cơ khí chế tạo máy, gia công kim loại, ngành nhựa – hoá chất, điện tử tin

học truyền thông…

Thành công của Tp. HCM trong phát triển KCN đó là chính sách thu hút đầu

tư nước ngoài nhằm thu hút vốn và công nghệ sản xuất tiên tiến. Khuyến khích các

DN trong nước đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại, phát

triển các ngành CN có hàm lượng chất xám cao…

Hiện nay, Tp. HCM không phát triển thêm các KCN tổng hợp, mà chỉ tập

trung rà soát sắp xếp các KCN hiện có theo chiều hướng củng cố lấp đầy, sử dụng

hiệu quả diện tích đã được cấp, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, quản lý chặt

chẽ vấn đề ô nhiễm môi trường. Tập trung đầu tư xây dựng một số cụm, KCN

chuyên ngành như cơ khí chế tạo máy, hoá chất điện tử tin học, tạo điều kiện thuận

lợi phát triển các ngành công nghệ cao, giảm các ngành thâm dụng lao động, di dời

33

các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Quy hoạch các ngành CN trọng yếu (cơ

khí, điện tử, hoá chất), đầu tư phát triển các ngành CN chủ lực.

Qua thực tiễn phát triển KCN của cả nước, Tp. HCM, Bình Dương và Đồng

Nai có thể rút ra những bài học kinh nghiệm mà BR - VT như sau:

- Có những định hướng, chính sách, giải pháp phát triển KCN một cách đúng

đắn phù hợp với tình hình thực tế.

- Vai trò điều tiết của Nhà nước rất quan trọng trong quá trình phát triển KCN,

cũng như trong quá trình CNH, HĐH.

- Khai thác tối đa các lợi thế so sánh trong quá trình phát triển, cũng như trong

cạnh tranh trên thị trường.

- Cần phải thu hút mạnh mẽ các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Tranh thủ nguồn vốn từ viện trợ và tín dụng của các nước và các tổ chức tài

chính quốc tế.

- Chủ động nắm bắt công nghệ mới, tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, triển

khai một cách hợp lí nhất.

- Coi trọng phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho KCN, đặc biệt là nguồn

nhân lực có chất lượng cao.

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ những địa phương đi đầu cả nước trong

phát triển KCN trên không chỉ là bài học quý đối với tỉnh BR – VT mà còn nhiều

tỉnh thành khác trong cả nước. Tuy nhiên, mỗi tỉnh cần vận dụng linh hoạt và phù

hợp với tình hình và định hướng phát triển KT – XH của địa phương.

34

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH

2.1. Khái quát về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

BR - VT được thành lập vào tháng 12 - 8 – 1991 với tổng diện tích tự nhiên 2.006,7 km2, gồm phần đất liền và hải đảo. Có vị trí tiếp giáp với Tp. HCM ở phía

Tây, tiếp giáp Đồng Nai ở phía Bắc, với Bình Thuận ở phía Đông, phía Nam và Tây Nam giáp Biển Đông. Chiều dài bờ biển là 305,4 km với trên 100.000 km2 thềm lục

địa nên tỉnh không những có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, mà còn có

tiềm năng to lớn để phát triển các ngành kinh tế biển.

Tỉnh BR – VT thuộc vùng ĐNB, nằm trong VKTTĐPN, trên trục đường

xuyên Á, gần với các đô thị lớn và năng động như Tp. HCM, Biên Hòa với hệ thống

giao thông đường bộ rất phát triển, hệ thống cảng biển nước sâu hiện đại, sân bay và

mạng lưới đường sông, đường biển thuận lợi tạo điều kiện gắn kết quan hệ toàn

diện của BR - VT với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế.

Đồng thời, BR – VT là địa phương giàu có về tài nguyên khoáng sản, đặc biệt

là dầu khí và VLXD. Ngoài ra, nguồn nguyên liệu nông sản rất phong phú và đa

dạng, cung cấp đủ nhu cầu nguyên nhiên liệu của các ngành CN, đặc biệt những

ngành CN sử dụng nguyên nhiên liệu từ dầu khí và CN chế biến nông sản.

Về các yếu tố xã hội, tỉnh BR – VT có dân số khá đông và cơ cấu dân số trẻ,

nguồn lao động có trình độ kỹ thuật cao và tăng nhanh, bên cạnh đó mỗi năm địa

phương còn thu hút một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn từ các địa

phương khác đến. Cơ sở vật chất hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại đủ đáp ứng

nhu cầu phát triển.

Với những thế mạnh trên, trong quá trình phát triển địa phương xác định cơ

cấu kinh tế là: “Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp”. Năm 2013, cơ cấu kinh tế

(tính cả dầu khí) theo thứ tự là: 59,31% - 33,1% - 7,59%. Công nghiệp là ngành

then chốt, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 – 2013 là 5,2%. GDP/người năm 2013

35

đạt 10.990 USD/người/năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình cho cả giai đoạn

2011 – 2013 là 5,12%.

Để đạt được những kết quả trên trong thời kỳ nền kinh tế thế giới và cả nước

gặp nhiều khó khăn, ngoài việc phát triển dầu khí, tỉnh tập trung vào việc xây dựng và

phát triển các KCN và CCN - TTCN. Hiện nay, địa phương có 14 KCN và 14 CCN –

TTCN, đây được xem là một thành công lớn của BR – VT trong phát triển CN, là nơi

thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, là công cụ hiệu quả để thực hiện thành

công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần V với mục tiêu phát triển tỉnh BR – VT trở

thành một tỉnh CN và cảng biển theo hướng hiện đại vào năm 2015.

2.2. Nguồn lực phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

2.2.1. Các nguồn lực bên trong

2.2.1.1. Vị trí địa lí

Tỉnh BR - VT thuộc vùng ĐNB, nằm trong vùng VKTTĐPN, có tổng diện tích tự nhiên: 2.006,7 km2, trong đó diện tích đất tự nhiên là 1.989,52 km2, chiếm

0,6% diện tích cả nước. Phía Bắc và Tây Bắc giáp các huyện Long Thành, Long

Khánh, Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai), phía Đông Bắc giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình

Thuận), phía Nam và Đông Nam giáp với Biển Đông có đường bờ biển là 305,4 km và vùng thềm lục địa rộng trên 100.000 km2, phía Tây Nam giáp huyện Cần Giờ

(Tp. HCM).

BR - VT nằm trên trục đường xuyên Á, giáp với Biển Đông nên là cửa ngõ ra

Biển Đông của vùng ĐNB, VKTTĐPN, hành lang kinh tế Đông – Tây (thuộc Tiểu

vùng sông Mê Kông ở phía Nam). Đặc biệt, Côn Đảo được xác định là địa phương

có vị trí chiến lược quan trọng, nằm sát đường hàng hải quốc tế từ Âu sang Á nhất

so với các tỉnh khác (từ Côn Đảo đến ngã tư của đường hàng hải quốc tế chỉ có

60km), nằm gần khu vực khai thác dầu khí của thềm lục địa phía Nam nước ta nên

tỉnh đóng vai trò tích cực trong quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, gắn kết

tỉnh BR – VT với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế. Với vị trí địa lí như trên

đã đem lại rất nhiều thuận lợi cho tỉnh trong quá trình phát triển KT – XH như:

- Nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động nhất hiện nay của nước ta, tiếp

giáp với Tp. HCM, Đồng Nai, gần Bình Dương nên tỉnh có nhiều thuận lợi trong

36

việc liên kết, trao đổi về hàng hóa, công nghệ, thu hút lực lượng lao động kĩ thuật có

trình độ cao…

- Gần Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên nên thuận lợi trong việc

cung cấp nguyên liệu cho các ngành CN chế biến. Mặt khác, do tỉnh nằm ở vị trí

cửa ngõ hướng ra Biển Đông của vùng ĐNB và VKTTĐPN, là nơi hội tụ nhiều

tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế biển như khai thác dầu khí trên biển, khai

thác cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch nghỉ

dưỡng…

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì vị trí địa lí này cũng có mặt trái của

nó. Nằm gần Tp. HCM, Đồng Nai, Bình Dương là những tỉnh có nền kinh tế phát

triển nhanh và mạnh nên trong quá trình phát triển tỉnh BR - VT phải chịu sự cạnh

tranh rất gay gắt của các tỉnh này trong các vấn đề như thu hút các nguồn vốn đầu tư

trực tiếp (FDI), cạnh tranh trong thu hút nguồn lao động có trình độ kĩ thuật cao,

cạnh tranh về thị trường…

2.2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

* Địa hình, địa chất

Cùng với quá trình phát triển địa chất vùng ĐNB, BR - VT có lịch sử hình

thành sớm. Hoạt động địa chất tạo nên dạng địa hình tương đối bằng phẳng và lượn

sóng yếu, nền địa chất khá ổn định. Địa hình khá phong phú gồm có đồng bằng, gò,

đồi, núi thấp… Thuận lợi để hình thành và phát triển khu dân cư, giao thông vận tải,

xây dựng CSHT.

Vùng gò đồi lớn tập trung chủ yếu ở phía Bắc và Đông Bắc thuộc các huyện

Xuyên Mộc, Long Điền, Long Đất, Đất Đỏ với độ cao trung bình từ 50 – 100m. Địa

hình núi có độ cao từ 100 – 500m tập trung chủ yếu ở các huyện Tân Thành như:

núi Thị Vải (467m), núi Dinh (491m); Long Hải – Vũng Tàu như: núi Đá Dựng

(136m), núi Ngang (214m), núi Châu Viên (327m), núi Nhỏ (136m). Là nơi cung

cấp các sản phẩm VLXD cho toàn tỉnh. Hầu hết các mỏ khai thác đá đều nằm gần

đường giao thông nên cũng thuận lợi trong quá trình khai thác và vận chuyển.

* Tài nguyên khí hậu

Tỉnh BR - VT nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng

37

của đại dương, nhiệt độ trung bình khoảng 270C, biên độ nhiệt nhỏ. Tổng giờ nắng

trong năm dao động từ 2.370 - 2.850 giờ và phân phối tương đối đều trong các

tháng. Lượng mưa hàng năm thấp khoảng 1600mm, gần 90% lượng mưa tập trung

vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11). Với điều kiện khí hậu như trên rất thuận lợi

cho việc phát triển các loại cây CN dài ngày như hồ tiêu, điều, cao su, cà phê và

phát triển lâm nghiệp đa dạng, tạo ra nguồn nguyên liệu vững chắc cho sự phát triển

các ngành CN chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp hiện có trên địa bàn. Bên cạnh

đó, với số giờ nắng trong năm cao, tài nguyên du lịch phong phú đã tạo cho tỉnh có

lợi thế về du lịch, đây cũng là cơ sở tốt cho việc thúc đẩy các ngành CN, tiểu thủ

công nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ cho các hoạt động du lịch có điều kiện

phát triển.

* Nguồn nước

Nguồn nước mặt: Chủ yếu được cung cấp bởi 3 sông chính là sông Thị Vải

chảy qua địa phận huyện Tân Thành và thành phố Bà Rịa khoảng 25km; sông Dinh

chảy qua địa phận huyện Châu Đức và thành phố Bà Rịa dài 30km; sông Ray có

40km chảy qua địa phận huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Long Đất. Trong đó, sông

Thị Vải có ý nghĩa rất lớn về mặt giao thông thuỷ, sông Dinh và sông Ray là 2 sông

cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và các hoạt động sản xuất CN trên địa bàn

tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các ngành CN trên địa bàn tỉnh,

đặc biệt là các ngành CN nặng và cần sử dụng khối lượng nước lớn.

Nguồn nước ngầm: Với tổng trữ lượng có thể khai thác là 70.000m3/ngày

đêm, tập trung chủ yếu vào 3 khu vực chính: Bà Rịa - Long Điền khoảng 20.000m3/ngày đêm; Phú Mỹ - Mỹ Xuân khoảng 25.000m3/ngày đêm; Long Điền - Đất Đỏ khoảng 15.000m3/ngày đêm. Ngoài ra, nước ngầm trong tỉnh nằm rải rác ở

các địa phương khác ở độ sâu từ 60 - 90m, nên việc khai thác tương đối dễ dàng, trữ lượng khai thác rải rác khoảng 10.000m3/ngày đêm.

Với nguồn nước cho phép khai thác tối đa khoảng 500.000 m3/ngày đêm đủ để

đáp ứng cho các hoạt động CN nói riêng và cho hoạt động sinh hoạt nói chung trên

địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, nguồn nước ngầm phân bố không đồng đều nên trong

khoảng 10 năm tới tỉnh sẽ rất khó khăn cho việc phát triển CN (nhất là các cơ sở

38

CN chế biến hải sản cần nhiều nước) và các KCN lân cận thành phố Vũng Tàu. Vì ở

thành phố Vũng Tàu hoàn toàn không có nguồn nước mặt (nước sông) và nguồn

nước ngầm lại rất hạn chế.

* Tài nguyên đất Tỉnh có tổng diện tích tự nhiên là 2006,7 km2, trong đó diện tích đất tự nhiên là 1.989,52 km2 (chiếm 0,6% diện tích cả nước). Trong đó, đất đỏ vàng chiếm

41,32%, đất xám 14,52%, đất cát 10,33%, đất phèn 9,09%. Qua đó, cho thấy nhóm

đất có ý nghĩa lớn cho hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp (đặc biệt là phát triển

các cây CN và trồng rừng) chiếm trên 73,47% các loại đất có trên địa bàn tỉnh. Nếu

khai thác tốt diện tích đất trên sẽ tạo ra vùng nguyên liệu vững chắc cho CN trên địa

bàn toàn tỉnh.

Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh BR – VT năm 2012

Bà Rịa – Vũng Tàu Loại đất Ha %

Tổng diện tích đất 198.951,93 100

I. Đất đã sử dụng 197.146,54 99,09

1. Đất nông nghiệp 146.164,29 73,47

a. Đất sản xuất nông nghiệp 105.047,70 52,80

b. Đất lâm nghiệp 33.312,15 16,74

c. Đất nuôi trồng thủy sản 5.970,98 3,00

f. Đất nông nghiệp khác 1.833,46 0,92

2. Đất phi nông nghiệp 50.982,25 25,63

d. Đất ở 5.874,77 2,95

e. Đất chuyên dùng 34.136,80 17,16

c. Đất phi nông nghiệp khác 10.970,68 5,51

II. Đất chưa sử dụng 1.805,39 0,91

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh BR - VT năm 2013

Theo bảng 2.1 ta thấy hiện nay, diện tích đất của BR - VT đã đưa vào sử dụng

là rất lớn 197.146,54 ha (chiếm tỉ lệ 99,09%), quỹ đất chưa sử dụng còn khoảng

39

1.805,39 ha (chiếm 0,91%), trong đó phần lớn là diện tích đồi núi sỏi đá và sông

suối ít có khả năng khai thác phục vụ cho hoạt động sản xuất.

Theo xu thế biến động đất hiện nay thì đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất

ở có xu hướng tăng lên trong khi đất chưa sử dụng còn rất ít và chủ yếu ở vùng đồi

núi. Do đó, quỹ đất dành cho xây dựng đô thị, mở rộng và phát triển CN trong 20

năm tới rất hạn chế.

* Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh có rất nhiều loại. Trong đó, đáng kể

nhất là dầu mỏ, khí thiên nhiên và các khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

Dầu mỏ và khí thiên nhiên: Thềm lục địa BR - VT có nhiều tiềm năng lớn về

dầu mỏ và khí thiên nhiên. Theo số liệu điều tra của Tổng cục dầu khí Việt Nam

năm 2000, vùng biển tỉnh BR - VT có trữ lượng dầu thô đã xác minh đạt khoảng 400 triệu m3, chiếm 93,3% trữ lượng dầu của cả nước và khí đạt trên 500 tỉ m3,

chiếm 16,7% trữ lượng khí thiên nhiên của cả nước, phân bố chủ yếu ở bể Cửu Long (trữ lượng khai thác khoảng 170 triệu tấn dầu và 28 – 41 tỉ m3 khí) và bể Côn Sơn (trữ lượng khí khai thác trên 150 tỉ m3 và khoảng 30 – 50 triệu tấn dầu). Sản

lượng khai thác dầu mỏ và khí đốt không ngừng tăng lên. Đến năm 2010 sản lượng

khai thác dầu ở đây đã đạt mức từ 18,5 triệu tấn/năm (chiếm 100% so với cả nước), khái thác khí đốt đạt gần 8000 triệu m3 (chiếm 83,0% cả nước). Ngoài ra, khí đồng hành và khí thiên nhiên với trữ lượng lớn cho phép khai thác 7,5 – 8,0 tỉ m3/năm.

Với trữ lượng dầu mỏ và khí đốt lớn đảm bảo cung cấp đủ cho các ngành CN

sử dụng nguồn nguyên nhiên liệu từ dầu mỏ và khí đốt, là nguồn năng lượng chủ

yếu cung cấp cho nhà máy điện Bà Rịa, trung tâm điện lực Phú Mỹ và một phần cho

nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố, góp phần hình thành và phát triển KCN khí - điện -

đạm Phú Mỹ. Trong tương lai, với sự tham gia hợp tác đầu tư của nhiều tập đoàn

dầu khí lớn, ngành CN dầu khí sẽ phát triển mạnh mẽ hơn, góp phần đưa BR - VT

trở thành một trung tâm khai thác và chế biến dầu khí lớn nhất cả nước và cung cấp

đủ nguồn nguyên nhiên liệu cho các ngành CN ngày càng phát triển.

Khoáng sản làm vật liệu xây dựng: Theo các tài liệu nghiên cứu của Viện Vật

liệu Xây dựng - Bộ Xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh rất đa

40

dạng, bao gồm: đá xây dựng, cát xây dựng, phụ gia xi măng, cát thuỷ tinh, sét gạch

ngói, cao lanh…có giá trị khai thác phục vụ phát triển CN.

Đá xây dựng: Toàn tỉnh có 19 mỏ với tổng trữ lượng khoảng 21 tỉ tấn, tập

trung chủ yếu tại các huyện Tân Thành, Long Đất, thành phố Bà Rịa và thành phố

Vũng Tàu. Chất lượng đá khá tốt, có thể làm đá dăm, đá hộc cho xây dựng, đá khối

cho xuất khẩu.

Đá ốp lát: Đá ốp lát có 3 mỏ lớn, trong đó có 2 mỏ tại huyện Tân Thành và 1 mỏ tại Cỏ ống huyện Côn đảo với trữ lượng 7.140 triệu m3. Đá có chất lượng tốt,

màu sắc đẹp, nguyên khối lớn, khi mài láng có độ bóng cao.

Phụ gia xi măng: Có 3 mỏ phụ gia cho sản xuất xi măng tổng trữ lượng 52,5

triệu tấn, phân bố ở thành phố Bà Rịa và huyện Đất Đỏ. Các mỏ có điều kiện khai

thác thuận lợi, có thể khai thác làm chất kết dính, phụ gia xi măng.

Cát thuỷ tinh: Có 3 mỏ, trong đó có 2 mỏ thuộc huyện Xuyên Mộc và 1 mỏ

thuộc huyện Tân Thành với tổng trữ lượng 41 triệu tấn, chủ yếu là cát thủy tinh và

cát thạch anh. Điều kiện khai thác rất thuận lợi, có thể khai thác làm thuỷ tinh cấp

thấp như bao bì và hàng dân dụng.

Khoáng sản vật liệu xây dựng khác: Ngoài các loại khoáng sản nêu trên, tỉnh

còn có trữ lượng đáng kể các loại khoáng sản làm VLXD khác như sét gạch ngói,

cao lanh, cát xây dựng… nằm rải rác ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh.

Nhìn chung, khoáng sản VLXD phân bố ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh, cung

cấp nguyên liệu cho các ngành CN sản xuất VLXD. Tuy nhiên, nhiều loại khoáng

sản VLXD có quy mô nhỏ và chất lượng thấp, phù hợp để phát triển các CCN có

quy mô vừa và nhỏ có tính chất địa phương, phục vụ cho nhu cầu tại chỗ. Có nhiều

loại mỏ khoáng sản làm VLXD khó có khả năng khai thác trong giai đoạn hiện nay

do ảnh hưởng đến phát triển du lịch và ô nhiễm môi trường.

* Tài nguyên thuỷ sản

Bờ biển của BR - VT dài 305,4 km, nằm trong ngư trường lớn Ninh Thuận –

Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu. Nguồn lợi thuỷ sản rất đa dạng gồm 661 loài cá,

35 loài tôm, 23 loài mực và hàng ngàn loài tảo… Ngoài ra, tỉnh có khoảng 2.594 ha

mặt nước ngọt, 13.559 ha mặt nước mặn và nước lợ có thể phát triển nuôi trồng các

41

loại thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm càng xanh, tôm xú, cua gạch, hàu… là những mặt

hàng có giá trị kinh tế cao. Cùng với sự phát triển về kỹ thuật nuôi trồng, đội ngũ

tàu thuyền và phương tiện đánh bắt ngày càng hiện đại, sản lượng đánh bắt, diện

tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh BR – VT ngày càng cao. Năm 2012, tổng

diện tích nuôi trồng toàn tỉnh là 7.064,3 ha (trong đó nuôi trồng nước ngọt là

1.256,0 ha; nước mặn là 5.808,3 ha), sản lượng thủy sản khai thác là 272.990 tấn và

thủy sản nuôi trồng là 12.380 tấn. Trong tương lai, tỉnh sẽ đẩy mạnh công tác đánh

bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho các ngành CN

chế biến thủy sản với quy mô lớn.

2.2.1.3. Dân cư và nguồn lao động

Bảng 2.2. Dân số và lao động qua tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013

Tổng số dân (Nghìn người) 998,5 1.012,0 1.026,3 1.038,9 1.052,8

Tổng số lao động (Nghìn người) 642 656 667 682 697

648 65,0 65,6 66,2 64,3 Tỷ lệ lao động/tổng số dân (%)

188 196 226 232 175 Số lao động CN (nghìn người)

Tỷ lệ lao động CN/tổng số lao 27,2 28,7 29,4 33,2 33,3 động (%)

Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT – XH trong 3 năm 2011 –

2013; Niên giám thống kê 2013.

* Dân cư

Qua bảng 2.2 ta thấy dân số tỉnh BR – VT liên tục tăng. Năm 2009 là 998,5

nghìn người, đến năm 2013 đạt 1.052,8 nghìn người, chiếm hơn 1,17% dân số cả nước, mật độ dân số trung bình là 529 người/km2. Dân số sống tại thành thị đạt gần

524,8 nghìn người (chiếm 49,85%), dân số sống tại nông thôn đạt 528,0 nghìn

người (chiếm 50,15%). Dân số nam đạt 526,2 nghìn người (chiếm 49,98%), trong

khi đó nữ đạt 526,6 nghìn người (chiếm 50,02%). Tỷ lệ tăng dân số chung là 1,4%.

Với tốc độ gia tăng dân số như hiện nay, dựa báo dân số của tỉnh sẽ đạt 1.075.000

người vào năm 2015 và 1.135.000 người vào năm 2020. Như vậy, hàng năm tỉnh có

42

khoảng 15.000 người bước vào tuổi lao động đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của

các DN hoạt động trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh. Không những thế dân số

đông và tăng nhanh còn tạo ra một thị trường địa phương tiêu thụ sản phẩm rộng

lớn, là điều kiện hấp dẫn thu hút sự đầu tư của các DN.

* Lao động

Về số lượng lao động: Cùng với sự gia tăng về tổng số dân, tổng số lao động

và số lao động trong khu vực CN trên địa bàn tỉnh BR - VT cũng có xu hướng tăng

nhanh.

Năm 2013

Năm 2009

33,3%

27,2 %

66,7%

72,8 %

Lao động trong các ngành khác

Lao động trong ngành CN

Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng lao động CN trong cơ cấu lao động toàn tỉnh BR – VT

năm 2009 và 2013

Theo bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 ta thấy, năm 2009 tổng số lao động toàn tỉnh là

642 nghìn người (chiếm 64,3% tổng số dân), trong đó lao động trong khu vực CN là

175 nghìn người (chiếm 27,2% tổng số lao động toàn tỉnh). Đến năm 2013 tổng số

lao động toàn tỉnh tăng lên 697 nghìn người (chiếm 66,2% tổng số dân), trong đó số

người đang làm việc trong khu vực CN là 232 nghìn người (chiếm 33,3 % tổng số

lao động toàn tỉnh). Nguồn lao động đông và tăng nhanh có khả năng đáp ứng nhu

cầu sử dụng lao động của các DN công nghiệp, đặc biệt những ngành sử dụng nhiều

lao động.

Về cơ cấu lao động theo tuổi: Theo các kết quả nghiên cứu điều tra dân số

năm 2005 nhóm 10 - 14 tuổi chiếm 12%; nhóm 15 - 39 tuổi chiếm 49,8%; 40 - 59

tuổi chiếm 21%. Điều này cho thấy dân số của tỉnh tương đối trẻ, lực lượng lao

động chiếm một tỷ lệ khá cao trên 70,8% và số người chuẩn bị bổ sung vào độ tuổi

43

lao động lớn với khoảng 12,0%. Dự báo đến năm 2020 các nhóm tuổi có các tỷ lệ

như sau: nhóm 10 - 14 tuổi chiếm 9%; nhóm 15 - 39 tuổi chiếm 52,6%; nhóm 40 -

59 tuổi chiếm 34,4%. Như vậy lực lượng lao động của tỉnh sẽ tăng lên 87,0% vào

năm 2020. Đây chính là nguồn lao động quan trọng cho chiến lược phát triển KT -

XH của tỉnh nói chung và CN nói riêng. Tuy nhiên điều này cũng gây áp lực lớn

cho các cấp chính quyền trong việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lực lượng

lao động đông đảo này.

Cơ cấu lao động theo giới tính: Năm 2012, lao động nam là 371,7 nghìn người

(chiếm 54,5%) và lao động nữ là 310,3 nghìn người (chiếm 45,5%). Tỷ lệ lao động

nam lớn hơn lao động nữ do nhu cầu sử dụng lao động của những ngành CN nặng

như dầu khí, sản xuất VLXD, cảng biển…

Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế: Năm 2012, cơ cấu lao động theo

thành phần kinh tế như sau: Ngoài nhà nước chiếm 51,24%; Nhà nước chiếm

17,16% và có vốn đầu tư nước ngoài là 31,6%, so với cả nước và vùng ĐNB, tỉnh

BR – VT có lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn nhiều (cả

nước: 3,3%; vùng ĐNB: 15,5%). Điều này phản ánh phần nào sức hấp dẫn của BR

– VT và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động đối với các DN nước ngoài.

Chất lượng nguồn lao động: Chất lượng nguồn lao động của tỉnh luôn ở mức

cao so với trung bình của cả nước và ngày càng cao.

Năm 2012

21,8%

39,0%

39,2%

Lao động phổ thông

Lao động Trung cấp, Cao đẳng

Lao động Đại học trở lên

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu chất lượng nguồn lao động tỉnh BR - VT năm 2008 và 2012

44

Qua biểu đồ 2.2 ta thấy, năm 2008 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh là

45,5,0% (trong đó lao động Trung cấp và Cao đẳng chiếm 28,3% và Đại học trở lên

đạt 17,2%), đến năm 2012 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tăng lên 61,0% (trong đó

lao động có trình độ Trung cấp và Cao đẳng chiếm 39,2%; trình độ Đại học trở lên

chiếm 21,8%). Dự kiến đến năm 2015 lực lượng lao động đã qua đào tạo sẽ chiếm

70,0% nguồn lao động của tỉnh.

Ngoài ra, mỗi năm tỉnh có khả năng thu hút gần 1.000 lao động có chuyên

môn kĩ thuật từ các địa phương khác. Trước mắt nguồn lao động của tỉnh đã đáp

ứng được nhu cầu của quá trình CNH, HĐH. Tuy nhiên, về lâu dài để giảm sự phụ

thuộc về nguồn lao động chất lượng cao, tỉnh cần chú ý hơn nữa trong việc đào tạo

nguồn nhân lực.

Về phân bố lao động: Dân cư phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông

thôn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố nguồn lao động. Hơn ½ dân số tập

trung ở vùng nông thôn nên nguồn lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ

thông. Trong khi đó, thành thị có số lượng lao động ít hơn nhưng là nơi tập trung

nguồn lao động có trình độ cao. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến các chủ DN

trong việc bố trí cơ sở sản xuất và tuyển chọn lao động. Những ngành CN yêu cầu

lao động có trình độ cao thì phân bố gần các trung tâm đô thị, trong khi đó nhiều

DN có nhu cầu sử dụng nhiều lao động thì xây dựng cơ sở sản xuất ở vùng ven đô

để tận dụng diện tích đất rộng và thu hút nguồn lao động từ nông thôn.

2.2.1.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật

*Hệ thống giao thông vận tải

Giao thông vận tải đường bộ: Tương đối đồng bộ và chất lượng tốt, mật độ đường giao thông của tỉnh là khá cao khoảng 1,257 km/km2. Năm 2012, chiều dài

của hệ thống đường Quốc lộ có 119,84 km, tỉnh lộ 363,46 km, đường huyện, thị và

giao thông nông thôn 2.090,37 km. Tỉ lệ đường bê tông và đường nhựa đạt trên

50,0% (1.800km). Các trục đường chính gồm Quốc lộ 51, 55, 56 nối tỉnh với huyện

Long Thành, Long khánh (Đồng Nai) và huyện Hàm Tân (Bình Thuận).

Quốc lộ 51 dài 79 km, là tuyến đường giao lưu chính của tỉnh BR - VT với các

tỉnh thành trong VKTTĐPN, được hoàn thiện mở rộng và nâng cấp toàn tuyến đạt

45

tiêu chuẩn đường bộ cấp I với 6 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ. Các tuyến đường

vào các KCN như Mỹ Xuân B1, Phú Mỹ 1, Cái Mép, Long Sơn, Mỹ Xuân A, Mỹ

Xuân A2, Đông Xuyên, Phước Thắng đều nằm dọc theo trục đường này. Quốc lộ 55

dài 233 km nối tỉnh BR - VT với các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, được hoàn thiện

nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường bộ cấp III, 2 làn xe hỗn hợp.

Quốc lộ 56 dài 51 km nối tỉnh BR - VT với các tỉnh ĐNB và Tây Nguyên, đạt tiêu

chuẩn đường cấp III, 2 làn xe hỗn hợp. Trong thời gian tới tỉnh sẽ xây dựng đường

cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu với 8 làn xe song song với Quốc lộ 51, đường cao tốc

đi TP.HCM, hệ thống đường trục chạy dọc cụm cảng nước sâu Thị Vải – Cái Mép.

Đến năm 2020, tỉnh BR - VT cơ bản hoàn thiện hệ thống giao thông đường bộ,

thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và các KCN nói riêng.

Hàng không: Tỉnh BR - VT có 2 sân bay là sân bay Vũng Tàu (thành phố

Vũng Tàu ) và sân bay Côn Đảo (Côn Đảo). Hiện đang triển khai di dời sân bay

Vũng Tàu sang đảo Gò Găng thuộc ngoại thành Vũng Tàu và nâng cấp thành sân

bay quốc tế. Trong tương lai, xây dựng sân bay Quốc tế Tân Thành cách Vũng Tàu

70 km, khi hoàn thành sẽ đáp ứng cho việc phát triển KT - XH chung của tỉnh.

Đường sắt: Theo quy hoạch đến năm 2020, một đường sắt cao tốc khổ rộng

1.435m sẽ được xây dựng nối Tp. HCM với thành phố Vũng Tàu, tốc độ thiết kế

trên 300 km/h. Tuyến đường sắt với hệ thống nhà ga, kho tàng đồng bộ và hiện đại

gắn kết các KCN, bến cảng. Đây là một trong những dự án hạ tầng lớn nhằm thu hút

sự đầu tư để phát triển KT - XH của tỉnh nói chung và CN nói riêng.

Hệ thống giao thông đường thủy: Tổng chiều dài 242km gồm các hệ thống

sông chính: Sông Thị Vải – Cái Mép, sông Dinh tạo thành một hệ thống giao thông

thuỷ đối nội và đối ngoại rất thuận lợi cho tỉnh. Thông qua đường thủy có thể kết

nối địa phương với các tỉnh lận cận như Tp. HCM, Đồng Nai, các tỉnh miền Tây

Nam Bộ và dọc Duyên hải miền Trung. Trong đó, sông Thị Vải với mức nước sâu

và cửa sông khá rộng rất thuận lợi cho việc xây dựng các cảng nước sâu lớn, phục

vụ cho các hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động sản xuất CN nói riêng trên

địa bàn tỉnh và các tỉnh trong vùng ĐNB.

46

Hệ thống cảng: Hệ thống cảng biển của tỉnh dài hơn 20km tuyến bến, cùng

với sông Thị Vải rộng và sâu với hơn 21 km rất thuận lợi cho tàu biển có công suất

lớn hoạt động. Đây cũng là cửa ngõ thông ra biển của vùng ĐNB, theo các tuyến

luồng cảng Tp. HCM, Đồng Nai, BR - VT, kết nối với Campuchia với hệ thống

cảng biển Việt Nam và quốc tế.

Theo quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển số 5 khu vực Tp. HCM - Đồng Nai –

BR - VT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cụm cảng BR - VT sẽ bao

gồm 6 khu cảng: Vũng Tàu, Long Sơn, Cái Mép, Phú Mỹ, Mỹ Xuân, Gò Dầu. Quy

mô xây dựng các khu cảng này có thể tiếp nhận tàu có trọng tải từ 10.000 – 80.000

tấn và dự kiến hàng hóa thông qua đạt 14,5 triệu tấn (năm 2010) và 41 triệu tấn

(năm 2020). Đến năm 2013, BR - VT có 52 dự án cảng đã, đang triển khai xây

dựng, trong đó có 26 cảng đang hoạt động, 09 dự án cảng đang xây dựng, 15 dự án

chuẩn bị đầu tư và 02 dự án đang kêu gọi đầu tư.

Một số cảng đang hoạt động có vai trò quan trọng như: Cảng nước sâu tổng

hợp Bà Rịa – Serece, cảng chuyên dùng Interflour, cảng khí hóa lỏng LPG Cái Mép,

cảng xi măng Holcim, cảng Dịch vụ dầu khí PTSC, cảng Liên doanh dầu khi

Vietsopetro, cảng Thương mại, cảng dầu của trung tâm điện lực Phú Mỹ, Cảng cá

Cát Lở, cảng dầu K2, cảng Hải sản Trường Sa, cảng Veco, cảng container SP –

PSA, Tân cảng Cái Mép…

Ngoài ra, theo Quyết định số 791/QĐ - TTg ngày 12/8/2005 của Thủ tướng

Chính phủ, cụm cảng Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son tại Tp. HCM sẽ được di

dời về trên sông Thị Vải. Điều này góp phần xây dựng tỉnh BR – VT thành một

trung tâm cảng biển vùng ĐNB trong tương lai và sơ sở để phát triển loại hình dịch

vụ Logistic. Dịch vụ này giúp các DN giải quyết cả đầu vào lẫn đầu ra một cách

hiệu quả, giảm chi phí, là điều kiện để tăng sức hấp dẫn của các nhà đầu tư vào tỉnh

BR – VT.

* Hệ thống cấp nước

Đến nay, tỉnh BR - VT đã có 6 nhà máy nước với tổng công suất 121.000m3/ngày đêm, bảo đảm cung cấp đủ nước sạch cho các khu vực đô thị và

hoạt động của các KCN. Về quy mô và sự phân bố các nhà máy hiện có như sau:

47

Nhà máy nước sông Dinh (công suất 70.000m3/ngày đêm) và nhà máy nước ngầm Bà Rịa (công suất 15.000m3/ngày đêm) đủ cung cấp nước cho thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu. Nhà máy nước Mỹ Xuân (công suất 25.000m3/ngày đêm)

cung cấp nước cho khu vực đô thị Phú Mỹ, Mỹ Xuân và các khu lân cận. Nhà máy nước Phước Bửu (công suất 2.000m3/ngày đêm) cung cấp nước cho thị trấn Phước Bửu và xã Phước Hưng. Nhà máy nước Côn Đảo (công suất 1.500m3/ngày đêm)

cung cấp nước cho trung tâm huyện Côn Đảo, cảng cá Bến Đầm và khu vực Cỏ Ống. Nhà máy nước Ngãi Giao (công suất 2.500m3/ngày đêm) cung cấp nước cho

thị trấn Ngãi Giao và xã Kim Long và nhà máy nước Tóc Tiên (công suất 20.000m3/ ngày đêm). Bên cạnh đó, tỉnh đang tiến hành xây dựng nhà máy nước sông Hỏa và hệ thống cấp nước hồ Đá Đen (công suất 5.400m3/ngày), nhà máy cấp nước sông Ray (10.000m3/ngày), xây dựng các nhà máy nước cho các KCN và các

vùng đô thị mới Phú Mỹ. Như vậy, với hệ thống cấp nước hiện tại và các dự án cấp

nước đang tiến hành xây dựng đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH

trên địa bàn tỉnh nói chung và phát triển CN nói riêng.

* Hệ thống điện và mạng lưới cung cấp điện

Hiện nay, BR - VT là trung tâm điện năng lượng lớn và hiện đại của cả nước

với tổng công suất khoảng 4.224 MW (chiếm khoảng 42% tổng công suất điện năng

của cả nước). Trên địa bàn toàn tỉnh có 8 nhà máy điện đang hoạt động là: Nhà máy

điện Bà Rịa (327,8MW), nhà máy điện Phú Mỹ 1 (1.090MW), nhà máy điện Phú

Mỹ 2.1 (448MW), nhà máy điện Phú Mỹ 2.1 mở rộng (436MW), nhà máy điện Phú

Mỹ 4 (450MW), nhà máy điện BOT Phú Mỹ 3 (716,8MW), nhà máy điện BOT Phú

Mỹ 2.2 (715MW), nhà máy điện quốc tế Kidwell (40MW). Ngoài ra còn một số

trạm phát nhỏ của các công ty nước ngoài. Trong thời gian tới, sẽ đầu tư nhà máy

điện Warsila (công suất 120MW), nhà máy điện Bà Rịa 306.2 (56MW). Dự kiến khi

hoàn thành, các nhà máy điện tại BR - VT sẽ có tổng công suất khoảng 4.400MW.

Mạng lưới điện được đầu tư lớn và hiện đại. Trong đó lưới điện truyền tải có

khoảng 200km đường dây 110KV và 9 trạm biến áp 110/22KV với tổng dung lượng

vào khoảng 560MVA, lưới phân phối điện có 1231km đường dây 22KV và 150km

đường dây 15KV, 2684 trạm/3370 máy với tổng công suất trên 539.100 KVA và

48

trên 1518km đường dây hạ thế. Với sự phát triển không ngừng, ngành CN điện tỉnh

BR - VT có đủ khả năng phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đáp ứng được nhu cầu lớn về

điện năng cho các hoạt động sản xuất CN (kể cả các ngành CN sử dụng nhiều điện

năng như CN luyện kim, hoá chất, cơ khí…) trong thời kỳ trong tương lai.

* Đường ống dẫn khí

Khí đốt là lợi thế so sánh lớn của tỉnh BR - VT. Hiện nay có đường ống dẫn

khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ và đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn vận hành khí tự nhiên từ 2 mỏ Lan Tây và Lan Đỏ vào bờ cung cấp trên 4 tỉ m3 khí. Việc vận hành 2 đường ống dẫn khí đốt có ý nghĩa rất lớn, cung cấp khoảng 1,4 – 1,5 tỉ m3/năm khí

cho nhà máy điện Bà Rịa, các nhà máy điện thuộc trung tâm điện lực Phú Mỹ và

nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố, đáp ứng được nhu cầu về khí ngày càng tăng của

các ngành CN sử dụng khí đốt làm nhiên liệu và nguyên liệu như phân đạm, ga tiêu

dùng, hóa chất…

Ngoài các yếu tố thuộc về CSHT nêu trên thì các dịch vụ hỗ trợ khác cũng

phát triển rất mạnh trong những năm gần đây như: Thông tin liên lạc, các dịch vụ tài

chính ngân hàng, bảo hiểm… Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 15 ngân hàng và 1 quỹ

hỗ trợ phát triển đang hoạt động với nhiều hình thức huy động vốn, cung cấp nguồn

vốn vay lớn cho các DN, đáp ứng nhu cầu tài chính cho các DN. Mạng lưới thông

tin toàn tỉnh được xây dựng đồng bộ, mạng thông tin các KCN: Phú Mỹ, Đông

Xuyên, Mỹ Xuân A và Mỹ Xuân A2 đã được hoàn thiện, góp phần quan trọng trong

việc đảm bảo nhu cầu thông tin cho các DN đang hoạt động trong các KCN trong

toàn tỉnh.

2.2.1.5. Đường lối chính sách

Trên cơ sở đường lối phát triển KT – XH đất nước của Đảng ta hướng đến

năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước CN. Đảng bộ và nhân dân tỉnh

BR - VT quyết tâm phấn đấu xây dựng địa phương trở thành một tỉnh công nghiệp

và cảng biển theo hướng hiện đại vào năm 2015 theo Nghị quyết 37/2011/NQ –

UBND tỉnh. Trên tinh thần đó, tỉnh đã mạnh dạn thực hiện những chính sách mở

trong thu hút đầu tư, tiếp tục hoàn thiện nhiều chính sách ưu tiên phát triển CN đạt

hiệu quả cao trong thời gian qua như: Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các KCN,

49

chính sách “trải thảm đỏ” trong thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, đào

tạo nguồn nhân lực với chính sách “trải thảm đỏ, đón nhân tài”, hoàn thiện cơ chế

quản lý “một cửa, tại chổ”, đổi mới phương thức quản lý, xem các DN là đối tượng

quản lý cũng là đối tượng phục vụ với phương châm “Tất cả vì sự hài lòng của nhà

đầu tư”. Ngoài ra, địa phương thực hiện chính sách “Cải cách đơn giản thủ tục hành

chính thuế” theo chỉ đạo của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 1/9/2014, và tiến đến

thực hiện kê thai thuế qua mạng điện tử giúp hoạt động kinh doanh của các DN

thuận lợi hơn, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng.

Việc xây dựng đường lối đúng đắn và chính sách phù hợp với tình hình của địa

phương là điều kiện để thúc đẩy CN phát triển.

2.2.1.6. Nhu cầu của thị trường

Các sản phẩm CN vừa cung cấp trang thiết bị cho các ngành sản xuất vừa đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp nhân dân. Vì vậy, nhu cầu của thị trường là

một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng cơ cấu sản phẩm CN, hiệu quả đầu

tư và quy mô sản xuất. Những thị trường có nhu cầu rộng lớn và đa dạng sẽ hấp dẫn

các nhà đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa ngành nghề CN. Tỉnh BR

– VT nằm trong vùng ĐNB với các đô thị lớn như Tp. HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu

dân số đông nên thị trường tiêu thụ lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển, là điều kiện để

thu hút vốn của các DN trong và ngoài nước.

2.2.2. Các nguồn lực bên ngoài

2.2.2.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực

Bối cảnh quốc tế và khu vực là nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến sự

phát triển KT - XH ở Việt Nam nói chung và tỉnh BR - VT nói riêng. Đặc biệt

những năm cuối của thế kỷ XX và đầu của thế kỉ XXI, tình hình kinh tế chính trị thế

giới và khu vực có nhiều biến động gắn liền với quá trình toàn cầu hóa, khu vực

hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa trong các mối quan hệ kinh tế với 3 xu

hướng chính đó là:

Xu thế cạnh tranh và hợp tác toàn cầu: Với sự phát triển mạnh mẽ của KH -

KT và công nghệ hiện đại là động lực phát triển của nền kinh tế thế giới. Cạnh tranh

toàn cầu chính là cuộc chạy đua về KH – KT và công nghệ mới. Do sự phát triển

50

của khoa học và công nghệ, quy mô di chuyển của các ngành sản xuất từ nước này

sang nước khác thông qua cạnh tranh và hợp tác quốc tế, các nước khai thác có hiệu

quả hơn lợi thế so sánh của mình.

Xu hướng thay đổi thể chế theo kinh tế thị trường: Trong bối cảnh cạnh tranh

ngày càng gay gắt, các nước trên thế giới đều có xu hướng thay đổi thể chế kinh tế

nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các xu hướng chính: Thay đổi thể chế theo kinh

tế thị trường, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của nhà nước, tăng cường vai trò của

kinh tế tư nhân; các nước đều thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, tự do hóa

thương mại, đầu tư, xoá bỏ dần sự bảo hộ của nhà nước đối với các ngành kinh tế

trong nước.

Xu thế quốc tế hóa và khu vực hóa kinh tế thế giới: Xu thế quốc tế hóa kinh tế

thể hiện rõ nét trong các hoạt động ngày càng tăng của tổ chức Thương mại thế giới

(WTO). Bên cạnh đó, thế giới cũng hình thành nhiều tổ chức kinh tế ở khu vực như:

Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mĩ (NAFTA), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội

các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình

Dương (APEC), Thị trường chung Nam Mĩ (MERCOSUR). Năm 1995 Việt Nam

trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, gia nhập APEC

và tháng 1/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức

Thương mại thế giới (WTO).

Tỉnh BR – VT cũng như các địa phương khác trong nước, đều chịu sự tác

động mạnh mẽ của xu hướng hội nhập, được thể hiện cụ thể như sau:

- Xu hướng hợp tác của tỉnh với quốc tế, đặc biệt là với các nước CN phát

triển trên các lĩnh vực thương mại, đầu tư, KH - KT và công nghệ ngày càng thuận

lợi. Tỉnh đã nhận thức được xu thế này và nhanh chóng cải cách thể chế theo hướng

quốc tế hóa, phù hợp hơn với các thông lệ quốc tế để tận dụng tối đa xu thế này.

- Thị trường quốc tế ngày càng mở rộng, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển

kinh tế của tỉnh nói chung và CN nói riêng. Tỉnh cần đẩy mạnh các giải pháp xúc

tiến thương mại, tìm hiểu thị trường, tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm thông

qua đầu tư về công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu.

Trong đó, việc tăng cường khả năng cạnh tranh của các DN trong tỉnh là một nhiệm

51

vụ quan trọng hàng đầu.

- Việc thực hiện mở cửa nền kinh tế và xóa bỏ dần sự bảo hộ của nhà nước

thông qua việc cắt giảm thuế quan và các ưu đãi khác sẽ làm cho hàng hóa sản xuất

trong tỉnh bị cạnh tranh gay gắt bởi hàng nhập ngoại, gây thiệt hại nặng nề cho các

DN. Vì vậy cần có các giải pháp tổ chức sản xuất linh hoạt không ngừng nâng cao

chất lượng, hạ giá thành, tổ chức dịch vụ bán hàng nhằm đủ sức cạnh tranh với hàng

bên ngoài.

Xem xét cơ cấu ngành nghề và sản phẩm có thể thấy rằng hầu hết các sản

phẩm chủ lực của tỉnh đều có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và

quốc tế. So với các tỉnh khác, áp lực của xu hướng tự do hoá thương mại đối với

tỉnh không lớn bằng bởi đa số các mặt hàng chủ lực của tỉnh như dầu khí, phân bón,

tiêu, hải sản đánh bắt... đều có khả năng cạnh tranh cao.

2.2.2.2. Nguồn vốn đầu tư

Ngày nay, dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa kinh tế và một trong

những đặc trưng nổi bật là toàn cầu hóa tài chính. Dòng chảy vốn đầu tư tài chính

toàn cầu đang gia tăng với tốc độ nhanh và quy mô lớn. Các dòng vốn có thể chảy

theo các kênh đầu tư trực tiếp (FDI), hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), cho vay

thương mại… Để thu hút những nguồn vốn này tỉnh từng bước thực hiện cải cách

cơ chế hành chính theo hướng ngày càng thông thoáng và minh bạch hơn, thực hiện

nhiều chính sách thu hút đầu tư linh hoạt. Đặc biệt, tỉnh đã phát huy những lợi thế

so sánh của mình so với các tỉnh lân cận và các địa phương khác trong cả nước,

những lợi thế đó là sức chứa của các KCN ở Tp.HCM, Đồng Nai, Bình Dương đã

gần đến ngưỡng; hệ thống CSHT các KCN của tỉnh ngày càng hoàn thiện; là cửa

ngõ ra Biển Đông của cả VKTTĐPN, tỉnh có sẵn một nền tảng thu hút FDI cao,

đứng thứ 4 cả nước và trong những năm tới vị trí này cũng không thay đổi…

2.2.2.3. Khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý

Trong xu thế hợp tác và cạnh tranh toàn cầu với khoa học và công nghệ phát

triển mạnh mẽ. Tỉnh BR – VT chú trọng thu hút công nghệ của các ngành sản xuất

và trình độ quản lý hiện đại từ nước ngoài thông qua thu hút các dự án đầu tư, đặc

biệt các dự án đến từ những nước có nền kinh tế phát triển ở Châu Âu, Bắc Mỹ,

52

Nhật Bản, Ôxtrâylia... Không những thế, trong xu thế này các DN ý thức được sự

cần thiết phải đổi mới về công nghệ và trình độ quản lý. Chính điều này tạo nên một

môi trường đầu tư cạnh tranh cao, thúc đẩy sản xuất phát triển.

2.2.3. Nhận định về nguồn lực phát triển CN tỉnh BR – VT

2.2.3.1. Những thuận lợi

Tỉnh nằm vị trí rất thuận lợi và trong VKTTĐPN có kinh tế phát triển năng

động nhất Việt Nam hiện nay, gần Tp. HCM, Đồng Nai nên có nhiều thuận lợi

trong việc liên kết trao đổi, lưu thông hàng hoá, công nghệ và lao động có chất

lượng cao, có thị trường tiêu thụ rộng lớn… Đồng thời lại là cửa ngõ giao thông của

VKTTĐPN và Tiểu vùng sông Mê Kông nên đóng vai trò quan trọng, là một trung

tâm trung chuyển hàng hóa.

Có nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí đốt với trữ lượng lớn nhất cả nước, đây là

lợi thế to lớn cho việc phát triển các ngành CN khai thác dầu khí, dịch vụ dầu khí,

các ngành CN sử dụng khí đốt; các loại tài nguyên khác như đá xây dựng, cát thuỷ

tinh, đá ốp lát tuy có trữ lượng không lớn nhưng phân bố rộng khắp, là điều kiện

thuận lợi cho các ngành CN sản xuất VLXD có quy mô vừa và nhỏ phát triển mạnh;

nguồn nước dồi dào đủ khả năng đáp ứng nhu cầu nước cho sinh hoạt và các hoạt

động sản xuất CN trên địa bàn tỉnh.

Đường bờ biển dài, có nhiều điểm kín gió, cửa sông rộng và sâu thuận lợi cho

việc xây dựng và phát triển một hệ thống cảng biển đa dạng về quy mô và công

dụng. Đây là lợi thế to lớn của tỉnh để phát triển các ngành dịch vụ vận tải, các

ngành CN nặng gắn liền với các cảng nước sâu như cơ khí, luyện kim, hoá chất…

Có thềm lục địa rộng lớn với điều kiện khí hậu thuận lợi ít bão, nguồn hải sản

phong phú, dồi dào rất thuận lợi cho các ngành CN chế biến hải sản phát triển.

Nguồn lao động khá dồi dào và trình độ khá cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn,

cơ sở vật chất hạ tầng kĩ thuật tương đối đồng bộ nên có sức hút đầu tư rất lớn.

Cơ chế chính sách ngày càng được hoàn thiện theo hướng đơn giản và minh

bạch hơn, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và cạnh tranh công bằng nên hấp dẫn

các DN.

53

Đứng trước xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tỉnh BR VT

cũng như các địa phương khác trong cả nước đang đứng trước những cơ hội lớn về

thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường, tiếp thu và chuyển giao công nghệ tiên tiến,

học hỏi kinh nghiệm quản lí từ các nước có nền kinh tế phát triển.

2.2.3.2. Những khó khăn

Do nằm gần Tp. HCM, Đồng Nai, Bình Dương là các địa phương phát triển

rất năng động, có điều kiện cơ sở vật chất khá tốt, có nhiều chính sách ưu đãi trong

thu hút vốn đầu tư, là những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn của cả nước

(nhất là Tp. HCM), nên trong quá trình phát triển tỉnh sẽ phải cạnh tranh gay gắt

trong thu hút vốn đầu tư và nguồn lao động có trình độ cao với các địa phương này.

CSHT đã phát triển nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế. Lao

động tăng thêm hàng năm tuy lớn, nguồn lao động dồi dào song chất lượng nguồn

lao động lại chưa cao nhất là ở khu vực nông thôn. Đặc biệt, nguồn lao động chưa

qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ lớn, nguồn lao động có trình độ kĩ thuật cao chủ yếu thu

hút từ các tỉnh khác và phân bố không đồng đều tập trung chủ yếu ở các đô thị.

Ngoài tài nguyên dầu mỏ và khí đốt có trữ lượng lớn thì các nguồn tài nguyên

khoáng sản khác tuy phong phú về chủng loại nhưng có hạn chế là trữ lượng, phân

bố phân tán, nên cũng gây khó khăn trong việc xây dựng các nhà máy sản xuất CN

với quy mô lớn.

Trong quá trình phát triển có sự tranh chấp giữa phát triển CN và phát triển du

lịch như giữa khai thác đá VLXD, phát triển các cơ sở lọc dầu với phát triển du

lịch…

Trong xu thế mở cửa và hội nhập bên cạnh những cơ hội đã nêu thì tỉnh cũng

đối mặt với nhiều thách thức như: Phải cạnh tranh khốc liệt trong thu hút vốn đầu

tư, nguy cơ về thu hẹp thị trường do các sản phẩm CN của tỉnh không cạnh tranh

nổi với các sản phẩm nhập ngoại giá rẻ… Vì vậy, các DN cần nhận thức rõ vấn đề

này để không ngừng đổi mới hiện đại hoá công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng

sản phẩm, hạ giá thành để nâng cao tính cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập.

Tuy nhiên, cần phải thấy rằng những thuận lợi và khó khăn nêu trên cũng chỉ

có tính chất tương đối. Địa phương cần có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục

54

những khó khăn và khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh để góp phần phát triển

KT – XH.

2.3. Thực trạng phát triển KCN tỉnh BR - VT

2.3.1. Thực trạng quy hoạch các KCN

Tính đến nay, tỉnh BR - VT đã có 14 KCN và 14 CCN - TTCN được phê

duyệt thành lập. Nhìn lại chặng đường phát triển có thể thấy sự quy hoạch các KCN

và CCN - TTCN của tỉnh khá hơp lý, cho phép khai thác các tiềm năng và lợi thế

vốn có của tỉnh.

Các KCN được quy hoạch ở vị trí thuận lợi: Quy hoạch KCN được gắn kết

chặt chẽ với quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương và Quy hoạch chi chiết

phát triển nhóm cảng biển số 5. Đa số các KCN tập trung gần hệ thống cảng Thị Vải

- Cái Mép và Quốc lộ 51 rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa. Với vị trí thuận

lợi, các KCN của tỉnh đã phát huy được lợi thế so sánh nâng cao sức hấp dẫn phát

triển các ngành CN nặng, tăng mối liên kết với các KCN khác trong vùng và giữa

các KCN trong tỉnh. Trên cơ sở quy hoạch đó, huyện Tân Thành hiện có 10/14

KCN và 5/14 CCN - TTCN, là huyện phát triển CN mạnh nhất trên địa bàn tỉnh.

Quy hoạch KCN gắn liền với gắn với sự phát triển của các hệ thống đô thị và

dịch vụ, hình thành các điểm đô thị mới, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

thôn, phù hợp với quy hoạch phát KT - XH của tỉnh: KCN Châu Đức gắn với điểm

đô thị Ngãi Giao, KCN Đất Đỏ gắn với điểm đô thị Đất Đỏ…

Như vậy, các KCN trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung ở phía Tây và Tây Nam

(thuộc huyện Tân Thành, thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu). Về không gian

lãnh thổ thì sự phân bố các KCN như trên là bất hợp lý nhưng nó lại phù hợp với sự

thuận lợi về giao thông vận tải. Ngoài ra, các CCN - TTCN được quy hoạch gắn

liền với nguồn cung cấp nguyên liệu CN đặc biệt là nguồn nguyên liệu từ nông –

lâm – thủy sản và VLXD. Bên cạnh đó, các CCN – TTCN phân bố gần các trục

giao thông với vị trí thuận lợi nhằm nhằm hạn chế chi phí vận chuyển, tăng sức hấp

dẫn thu hút các nhà đầu tư trong các lĩnh vực: Cơ khí, lắp ráp điện tử, may mặc, CN

phụ trợ…

55

2.3.2. Số lượng và quy mô các KCN trên địa bàn tỉnh

Đến nay Thủ tướng Chính phủ cho phép tỉnh BR - VT thành lập 14 KCN với

tổng diện tích là 8.401,58 ha [Phục lục 1].

Bảng 2.3. Số lượng và diện tích các KCN tỉnh BR – VT qua các năm

Năm 1996 1998 2002 2006 2008 2013

Số KCN (KCN) 2 4 6 9 11 14

Diện tích (ha) 463,27 1.649,79 2.742,01 4.111,31 6.511,56 8.401,58

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2013

Theo bảng 2.3 qua các năm số lượng và diện tích các KCN tỉnh BR – VT tăng

nhanh. Năm 1996 có 2 KCN đầu tiên (tổng diện tích 463,27 ha), đến năm 2002 tăng

lên 6 KCN (tổng diện tích 2.742,01 ha). Qua hơn 17 năm phát triển, đến năm 2013

địa phương đã thành lập 14 KCN với tổng diện tích là 8.401,58 ha. Diện tích trung

bình mỗi KCN là 600 ha/KCN, tỷ lệ lấp đầy đạt 32,46%.

So với một số tỉnh khác trong vùng ĐNB thì số lượng và tỷ lệ lấp đầy của các

KCN tỉnh BR – VT thấp hơn: Tp. HCM có 16 KCN với tỷ lệ lấp đầy trên 80%;

Đồng Nai có 30 KCN với tỷ lệ lấp đầy 56,8%; Bình Dương có 25 KCN với tỷ lệ lấp

đầy 58,7%. Tuy nhiên, về diện tích trung bình mỗi KCN của tỉnh BR - VT cao hơn

nhiều so với các KCN trong vùng KTTĐPN (252,3 ha/KCN), Tp. HCM (196,9

ha/KCN), Đồng Nai (319 ha/KCN), Bình Dương (287,5 ha/KCN).

Chi tiết cụ thể của các KCN như sau:

KCN Đông Xuyên: Tổng diện tích 160,87 ha, thuộc thành phố Vũng Tàu, cách

Tp. HCM 110km, được thành lập theo Quyết định 639/QĐ - TTg ngày 09/9/1996

của Thủ tướng Chính phủ, tỷ lệ lấp đầy cao vơi 99,86%. Cơ cấu ngành gồm: Dịch

vụ dầu khí; đóng mới, sửa chữa tàu biển; sửa chữa các thiết bị cho ngành thăm dò

và khai thác dầu khí; CN cơ khí; chiết nạp Gas, CN nhôm kính, may mặc, giày dép,

CN không độc hại như sản xuất và lắp ráp chi tiết, linh kiện bằng nhựa, kim loại

dùng trong ngành điện, điện tử, y tế và CN… Hiện KCN Đông Xuyên có 76 dự án,

trong đó có 29 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đến từ nhiều nước như Italia, Đức,

Pháp, Anh, Đan Mạch, Nhật Bản, Singapo, Đài Loan, Ôxtrâylia, Hoa Kỳ… Sản

56

phẩm CN cung cấp cho thị trường trong nước, phục vụ CN khai thác dầu khí và sửa

chữa tàu biển, xuất khẩu sang thị trường Châu Âu.

KCN Mỹ Xuân A: Tổng diện tích 302,4 ha, thuộc huyện Tân Thành, nằm trên

Quốc lộ 51, cách Tp. HCM 55 km, được thành lập theo Quyết định 333/TTG của

Thủ tướng Chính phủ ngày 22/5/1996. Tỷ lệ lấp đầy đạt 84,54%. Các ngành nghề

thu hút như: Sản xuất VLXD; sản xuất và chế tạo cơ khí chính xác; sản xuất và sửa

chữa xe máy, thiết bị; CN dệt, CN điện - điện tử; chế biến thực phẩm; các ngành

CN khác không gây ô nhiễm môi trường… Hiện đang có 32 dự án hoạt động, trong

đó 20 dự án có vốn đầu tư nước ngoài như Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Hà

Lan, Trung Quốc, Malaixia, Singapo, Tây Ban Nha, Ôxtrâylia… Cung cấp các mặt

hàng CN nhẹ cho thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu chủ yếu ở Châu Á,

Châu Âu và Châu Úc.

KCN Phú Mỹ I: Tổng diện tích 959,38 ha thuộc huyện Tân Thành. Được thành

lập theo Quyết định số 213/QĐ - TTg ngày 02/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Nằm dọc Quốc lộ 51, cách Tp. HCM 75 km. Tỷ lệ lấp đầy đạt 92,77%. Các ngành

nghề thu hút chủ yếu: CN nặng gắn với cảng nước sâu - kinh doanh kho bãi; CN

điện, sắt thép, sản xuất phân bón, VLXD… Hiện KCN có 64 dự án sản xuất đang

hoạt động, trong đó có 24 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đến từ các nước Canada,

Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Hà Lan, Nhật, Singapo, Hàn Quốc… Sản phẩm cung cấp cho

thị trường trong nước và xuất khẩu sang thị trường Châu Âu và Châu Mỹ.

KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC: Tổng diện tích 227,14 ha, thuộc huyện Tân

Thành. Nằm cạnh Quốc lộ 51, cách Tp. HCM 55km, cách cảng Thị Vải 5km, cảng

Gò Dầu 7km, Cảng Phú Mỹ (Baria Serece) 8km, Tân cảng Cái Mép 15km, được

thành lập theo Quyết định 300/QĐ - TTg ngày 14/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Tỷ lệ lấp đầy đạt 59,81%. Cơ cấu ngành gồm: CN VLXD; CN chế biến nông – lâm

– ngư; CN chế tạo, sữa chữa và lắp ráp cơ khí; CN nhẹ; CN lắp ráp điện tử, điện

lạnh; một số ngành CN khác không gây ô nhiễm môi trường và độc hại nặng. Hiện

KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC có 14 dự án, trong đó có 10 dự án nước ngoài đến từ

các nước như Hoa Kỳ, Hà Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Nhật... Chủ yếu là

CN nhẹ và CN lắp ráp nên sử dụng nguồn lao động nữ và có trình độ phổ thông là

57

chủ yếu. Sản phẩm chủ yếu cung cấp thị trường trong nước và xuất khẩu sang Châu

Á và Châu Mỹ.

KCN Mỹ Xuân A2: Tổng diện tích 422,22 ha, thuộc huyện Tân Thành, nằm

cạnh Quốc lộ 51, cách Tp. HCM 55km, cảng Gò Dầu 2 km, cảng Phú Mỹ 6km.

Được thành lập theo Quyết định 2205/GP ngày 24/5/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu

tư. Tỷ lệ lấp đầy đạt 93,65%. Tính chất KCN gồm các ngành nghề: Cơ khí chế tạo,

điện tử, VLXD, thép cao cấp, may măc, giày da, bao bì, sản xuất thiết bị y tế…

Hiện có 30 dự án đang hoạt động, trong đó có 28 dự án nước ngoài thuộc các nước

Brunây, Singapo, Hoa Kỳ, Đài Loan, Hà Lan, Hàn Quốc… Sản phẩm CN chủ yếu

phục vụ thị trường nội địa và một số ít xuất khẩu ở thị trường Châu Á và Châu Âu.

KCN Cái Mép: Tổng diện tích 670 ha, thuộc huyện Tân Thành. Vị trí địa lý

thuận lợi, nằm cạnh Quốc lộ 51 và hệ thống cảng nước sâu Thị Vải – Cái Mép, cách

Tp. HCM 60 km, cảng Gò Dầu 2 km, cảng Phú Mỹ 1 km. Được thành lập theo

quyết định 339/QĐ.TTg ngày 10/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Tỷ lệ lấp đầy là

44,68%. Tính chất của KCN gồm các ngành nghề: Sản xuất LPG, condensat, xăng

dầu, nhựa và hoá chất, logistic, chế biến thực phẩm, luyện kim… Hiện có 17 dự án

đang hoạt động, trong đó có 05 dự án nước ngoài thuộc các nước Nhật Bản,

Malaixia, Hồng Kông, Đức… KCN sử dụng nguồn lao động nam là chủ yếu và đòi

hỏi chất lượng nguồn lao động cao. Sản phẩm KCN chủ yếu xuất khẩu sang thị

trường Châu Âu.

KCN Phú Mỹ II: Tổng diện tích 1023,6 ha, thuộc huyện Tân Thành. Cách

thành phố Vũng Tàu 30km và Tp. HCM 90km. Được thành lập theo quyết định

2089/QĐ - UBND ngày 29/6/2005 của UBND tỉnh, được phê duyệt đầu tư và mở

rộng theo Công văn số 1163/TTG - CN ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Tỷ lệ lấp đầy 29,5%. Tính chất của KCN là đa ngành nghề: Sản xuất VLXD; thép

các loại; gia công cơ khí, chế tạo máy móc thiết bị; CN điện, điện tử; các ngành CN

có nhu cầu sử dụng cảng… Hiện có 07 dự án nước ngoài đang hoạt động đến từ các

nước: Hàn Quốc, Đức, Anh, Hàn Quốc, Nhật, Singapo. Cung cấp hàng hóa cho các

thị trường Châu Âu, Châu Á và trong nước.

58

KCN Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng: Tổng diện tích 200 ha, thuộc huyện Tân

Thành. Tỷ lệ lấp đây thấp với 25,17%. Được thành lập theo quyết định 1479/QĐ -

UBND ngày 18/5/2006 của UBND tỉnh. Vị trí nằm cạnh Quốc lộ 51, cách Tp. HCM

55km, cảng Gò Dầu 2 km, cảng Phú Mỹ 6km. Cơ cấu ngành của KCN gồm: CN

chế tạo, sữa chữa và lắp ráp cơ khí; CN chế biến nông, lâm sản; CN nhẹ: Giày da,

may mặc, văn phòng phẩm, đồ nhựa; Công CN lắp ráp điện tử, điện lạnh; sản xuất

VLXD và một số ngành CN nhẹ khác. Hiện có 07 dự án đang hoạt động, trong đó

04 dự án nước ngoài đến từ Nhật Bản, Brunei, Hàn Quốc. Sản phẩm CN nhẹ là chủ

yếu, thị trường tiêu thụ hàng hóa chủ yếu trong nước và xuất khẩu sang thị trường

Châu Á.

KCN Mỹ Xuân B1 – Đại Dương: Tổng diện tích 145,7 ha, thuộc huyện Tân

Thành. Tỷ lệ lấp đầy rất thấp với 6,62%. Được Ban quản lý các KCN tỉnh BR – VT

cấp giấy phép đầu tư số 49221000009 ngày 01/12/2006. KCN có ví trí địa lý thuận

lợi, cách Tp. HCM 70 km, cách thành phố Vũng Tàu 40 km, cảng Vũng Tàu 40 km,

cảng Phú Mỹ (Baria Serece) 12 km, cảng Thị Vải 05km, cảng Gò Dầu 07 km. KCN

thu hút các ngành CN hiện đại: Cơ khí chính xác, điện tử, công nghệ cao, thép các

loại, phân bón, hoá chất, CN thực phẩm… Hiện đã có 03 dự án trong nước đầu tư

chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất thép và sản xuất kính xây dựng. Thị trường cung

cấp hàng hóa chủ yếu là trong nước.

KCN Phú Mỹ III: Tổng diện tích 993,81 ha, thuộc huyện Tân Thành. Được

thành lập theo Quyết định số 3565/QĐ – UBND ngày 22/10/2009 của UBND tỉnh.

Cách Tp. HCM 70km, cách cảng nước sâu Thị Vải – Cái Mép 4km, cảng Sài Gòn

60km. Tính chất của KCN thu hút các dự án CN nặng, sử dụng công nghệ sản xuất

tiên tiến, ít gây ô nhiễm môi trường; Cảng sông tổng hợp, bãi container; Kho cảng

nội địa và kho hải quan… Hiện KCN Phú Mỹ III đang tiến hành san lấp GPMB và

xây dựng CSHT. Đây là KCN được tỉnh lựa chọn để phát triển KCN chuyên sâu thu

hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản.

KCN Châu Đức: Tổng diện tích 1.550,24 ha, thuộc huyện Châu Đức. Cách

Quốc lộ 51 khoảng 13km, cách thành phố Vũng Tàu 44km, cách Tp. HCM 100km,

cảng Cái Mép 19km, cảng Gò Dầu 21km. Được thành lập theo Quyết định 3600/QĐ

59

– UBND ngày 16/10/2008 của UBND tỉnh BR – VT. Tỷ lệ lấp đầy chỉ đạt 5,54%.

Các ngành nghề thu hút: Lắp ráp linh kiện điện tử, máy tính và chất bán dẫn; cáp

vật liệu viễn thông, Dược phẩm và thiết bị y tế; Lắp ráp ô tô, xe máy, xe đạp; Cơ

khí chính xác; Thiết bị điện gia dụng; Gia công cơ khí, kết cấu thép; Chế biến nông

sản; Sản xuất VLXD; May mặc, giày da và dệt (không qua công đoạn nhộm); Sản

xuất các sản phẩm nhựa; Chế biến gỗ… Hiện KCN Châu Đức đang mở của thu hút

các nhà đầu tư, có 02 dự án trong nước đang hoạt động và thị trường cung cấp hàng

hóa chính là trong nước.

KCN Long Sơn: Tổng diện tích 850 ha, thuộc thành phố Vũng Tàu, cách trung

tâm Tp. HCM 100 km. Được thành lập theo Quyết định 2327/QĐ – UBND ngày

09/07/2008 của UBND tỉnh. Tỷ lệ lấp đầy là 6,15%. Lĩnh vực ngành nghề thu hút:

CN lọc hóa dầu; CN nhiệt điện; sản xuất VLXD; CN luyện cán thép, nhôm; CN cơ

khí, chế tạo, lắp ráp; CN sửa chữa giàn khoan… Hiện nay chỉ có 01 dự án của Hàn

Quốc đang hoạt động.

KCN Đất Đỏ I: Tổng diện tích 496,22 ha, thuộc huyện Đất Đỏ. Nằm trên

Quốc lộ 55, sân bay Tân Sơn Nhất 150Km, cách cảng SP - PSA 40Km, cảng Cái

Mép 50Km, cảng Phú Mỹ 40Km, cảng Bà Rịa – Serece 45Km. Được thành lập theo

Quyết định số 2945/QĐ - UBND ngày 07/09/2009 của UBND tỉnh. KCN Đất Đỏ I

tập trung đa ngành nghề: Cơ khí, máy móc thiết bị, ô tô, xe máy, xe đạp; điện – điện

tử, thiết bị điện, điện gia dụng; VLXD; thủy sản, nông sản, thực phẩm; may mặc,

giày da, sợi, dệt, nhựa gia dụng, vật liệu composite, bao bì… Hiện nay, KCN Đất

Đỏ I đang trong quá trình thiết kế và triển khai xây dựng hạ tầng.

KCN Long Hương: Tổng diện tích 400 ha, thuộc huyện Tân Thành. Được

thành lập theo quyết định số 4306/QĐ - UBND ngày 24/12/2009 của UBND tỉnh.

KCN có vị trí đắc địa, nằm cạnh Quốc lộ 51 và hệ thống cảng biển phục vụ cho hoạt

động của KCN, cách thành phố Vũng Tàu 15km và cách Tp. HCM 75km. KCN

Long Sơn dành cho các dự án quy mô nhỏ của nhiều ngành CN nhưng phải đảm

bảo sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; sạch, không gây ô nhiễm môi trường.

Hiện KCN Long Hương đang tiến hành triển khai GPMB và xây dựng CSHT.

Về CCN – TTCN, theo quyết định số 49/2013/QĐ – UBND tỉnh ngày

60

17/12/2013 về quy hoạch điều chỉnh các CCN - TTCN tỉnh BR – VT giai đoạn

2013 - 2020, trên địa bàn tỉnh hiện có 14 CCN - TTCN với quy mô khoảng 564 ha.

Cụ thể: Huyện Tân Thành có 5 CCN là Hắc Dịch 1 (30 ha), Tóc Tiên 2 (30 ha),

Boomin Vina (50 ha), Hắc Dịch 6 (75 ha) và Đá Tẩy - Đá Chẻ (21 ha); Huyện Châu

Đức có 2 CCN: Ngãi Giao (30 ha) và Đá Bạc 1 (75 ha); Thành phố Bà Rịa có 3

CCN: Hồng Lam (30ha), CCN Hòa Long (50ha), CCN Long Hương 2 (20 ha);

Huyện Long Điền có CCN An Ngãi (43 ha); Huyện Đất Đỏ có CCN Long Tân (50

ha); Thành phố Vũng Tàu có CCN Phước Thắng (40 ha); Huyện Côn Đảo với CCN

Bến Đầm (20 ha).

2.3.3. Tỷ lệ vốn đầu tư

* Tỷ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đất KCN

Đến tháng 5 - 2014, tỉnh có 14 KCN với tổng diện tích là 8.401,58 ha và tổng

số vốn đầu tư là đăng ký là 12.197,0 triệu USD, tỷ lệ vốn đầu tư trung bình trên một

đơn vị diện tích đất KCN là 1.452 nghìn USD/ha.

Bảng 2.4. Tỉ lệ vốn đầu tư/diện tích đất KCN tỉnh BR – VT đến tháng 5/2014

TÊN KCN Diện tích (ha) Tổng vốn đầu tư (Triệu USD) STT

Đông Xuyên 1 Mỹ Xuân A 2 Phú Mỹ I 3 Mỹ Xuân B1 - CONAC 4 Mỹ Xuân A2 5 Cái Mép 6 Phú Mỹ II 7 Mỹ Xuân B1-Tiến Hùng 8 9 Mỹ Xuân B1-Đại Dương 10 11 12 13 14

454,3 1446,0 4495,0 254,2 1686,3 1175,9 2.184,6 157,5 55,2 - 260,0 28,0 - - 12.197,0 Phú Mỹ III Long Sơn Châu Đức Đất Đỏ I Long Hương TỔNG Tỉ lệ vốn đầu tư (nghìn USD/ha) 2.824,0 4.781,7 4.685,3 1.119,1 3.993,9 1.755,1 2.134,2 787,5 378,9 - 208,0 18,1 - - 1.452

160,87 302,40 959,38 227,14 422,22 670 1023,6 200 145,7 993,81 850,0 1550,24 496,22 400 8.401,58 Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2014; Xử lý trên cơ sở số liệu đã có

61

Theo bảng 2.4, những KCN ra đời sớm với sự hoàn thiện và hiện đại về CSHT

cùng với vị trí địa lý thuận lợi, hấp dẫn các nhà đầu tư, thu hút những dự án đầu tư

có quy mô lớn và công nghệ hiện đại, tận dụng triệt để diện tích đất CN cho thuê

trong các KCN nên có tỷ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đất KCN cao: KCN

Mỹ Xuân A cao nhất với 4.781,7 nghìn USD/ha; KCN Phú Mỹ I với 4.685,3 nghìn

USD/ha, KCN Mỹ Xuân A2 với 3.993,9 nghìn USD/ha, KCN Đông Xuyên với

2.824,0 nghìn USD/ha, KCN Phú Mỹ II với 2.134,2 nghìn USD/ha, KCN Cái Mép

với 1.755,1 nghìn USD/ha.

Bên cạnh đó, các KCN có tỉ lệ vốn đầu tư/ha thấp, còn vắng bóng các nhà đầu

tư nên hiệu quả sử dụng đất CN chưa cao như: KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC với

1.119,1 nghìn USD/ha, KCN Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng chỉ đạt 787,5 nghìn

USD/ha, Mỹ Xuân B1 – Đại Dương đạt 378,9 nghìn USD/ha, Long Sơn đạt 208,0

nghìn USD/ha, Châu Đức với 18,1 nghìn USD/ha.

* Tỷ lệ vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN

Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh có 14 KCN với diện tích 8.401,58

ha với tổng số vốn được phê duyệt là 21.492,51 tỷ đồng [Phục lục 2].

Bảng 2.5. Tình hình đầu tư CSHT các KCN tỉnh BR - VT giai đoạn 2009 – 2013

Chỉ số 2009 2010 2011 2012 2013

Kế hoạch thực hiện (Tỷ đồng) 2.049,0 1.366,9 2.161,3 1.621,0 1.238,8

Vốn đầu tư thực hiện (Tỷ đồng) 1.095,2 1.145,1 985,09 608,71 717,33

Tỷ lệ vốn thực hiện/kế hoạch (%) 53,5 83,8 45,8 37,6 57,9

Lũy kế vốn đầu tư thực hiện - tính 3.709,9 4.855,0 5.840,1 6.448,8 7.166,2 lũy kế (Tỷ đồng)

Tỷ lệ vốn đầu tư-tính lũy kế/tổng 17,3 22,6 27,2 30,0 33,3 vốn đăng ký (%)

Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT

Hầu hết các KCN của tỉnh vừ ra đời gặp ngay cơn khủng hoảng khu vực và

suy thoái kinh tế toàn cầu nên đầu tư trong và ngoài nước giảm sút. Nhưng nhờ các

công ty phát triển hạ tầng kiên trì vận động đầu tư và áp dụng nhiều cách làm sáng

tạo để vận động đầu tư vốn nên hầu hết các KCN đã phát triển khai tỏa mặt bằng,

62

xây dựng CSHT hoàn thiện để thu hút các nhà đầu tư.

Phân tích bảng 2.5 ta thấy, trong giai đoạn 2009 - 2013 số vốn thực hiện

CSHT các KCN của tỉnh BR - VT ngày càng tăng nhanh. Năm 2009, tổng vốn đầu

tư xây dựng hạ tầng (tính lũy kế) đạt 3.709,9 tỷ đồng (thực hiện được 17,3% so với

tổng vốn đăng ký), đến năm 2011 thực hiện được 5.840,1 tỷ đồng (đạt 27,2% so với

vốn đăng ký) và đạt 7.166,1 tỷ đồng (chiếm 33,34%) năm 2013. Tính trung bình

mỗi năm số vốn đầu tư hạ tầng được thực hiện là 691,24 tỷ đồng (đạt 3,23% vốn

đầu tư đăng ký). Nhìn chung, mức độ triển khai CSHT các KCN vẫn còn chậm,

chưa đạt chỉ tiêu đề ra của từng năm, điều này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu

về CSHT của các KCN vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư và

tăng tỷ lệ lấp đầy trong các KCN.

Về CCN - TTCN, đến năm 2013 tỉnh có 14 CCN - TTCN với tổng số vốn xây

dựng hạ tầng vốn dự kiến là 2.840 tỷ đồng nhưng chỉ có 11/14 CCN - TTCN có chủ

đầu tư với tổng số vốn đăng ký 623 tỷ đồng (đạt 21,9% tổng số vốn dự kiến). Trong

đó, có 6 CCN - TTCN hoàn thành các thủ tục đầu tư để xây dựng hạ tầng gồm: Hắc

Dịch 1, Boomin Vina, Ngãi Giao, Hồng Lam, An Ngãi và Đá Bạc 1. Tuy nhiên,

hiện mới có 4 cụm là Hắc Dịch 1, Boomin Vina, Ngãi Giao và An Ngãi đã cơ bản

hoàn thiện hạ tầng.

2.3.4. Tỷ lệ lấp đầy KCN

Trong quá trình phát triển KCN, Ban quản lý các KCN và UBND tỉnh BR -

VT đã vận dụng linh hoạt các chủ trương và chính sách pháp luật của nhà nước,

phát huy những lợi thế so sánh để đẩy nhanh tốc độ thu hút đầu tư của các KCN,

góp phần phát triển KT – XH của tỉnh.

Bảng 2.6. Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013

2009 2010 2011 2012 2013

5.629,4 5.909,0 5.909,6 5.669,1 5.644,56

2.036,17 2.132,0 2.189,5 1.816,4 1.832,2

Các chỉ số Tổng diện tích đất CN (Ha) Diện tích đất CN đã cho thuê (Ha) Tỉ lệ lấp đầy (%) 36,17 36,08 37,05 32,04 32,46

Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2013

63

Qua bảng 2.6 ta thấy, giai đoạn 2009 – 2013, tổng diện tích đất CN, diện tích

đất CN cho thuê và tỷ lệ lấy đầy KCN không ổn định. Giai đoạn 2009 – 2011, diện

tích đất CN tăng 280,2 ha, đất CN đã cho thuê tăng 153,33 ha, tỷ lệ lấp đầy KCN

tăng 36,17% lên 37,05%. Giai đoạn 2011 - 2013 diện tích đất CN giảm 265,04 ha,

diện tích đất CN cho thuê giảm 357,3 và tỷ lệ lấp đầy KCN giảm từ 37,05% xuống

32,46%. Điều này là do nhiều dự án rút vốn đầu tư, một số DN bị rút giấy phép hoạt

động, việc điều chỉnh diện tích đất KCN Long Sơn, tỉnh hạn chế thu hút các dự án

gây ô nhiễm môi trường… Mặt khác, giữa các KCN có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ

lấp đầy.

Bảng 2.7. Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh BR - VT năm 2013

Diện tích Tổng

STT TÊN KCN Diện tích đất CN (ha) Tỉ lệ lấp đầy (%) đất cho thuê (ha) diện tích (ha)

1 Đông Xuyên 160,87 128,88 128,70 99,86

2 Mỹ Xuân A 302,40 228,06 192,81 84,54

3 Phú Mỹ I 959,38 695,0 644,78 92,77

4 Mỹ Xuân B1 - Conac 227,14 157,71 94,32 59,81

5 Mỹ Xuân A2 422,22 267,74 250,75 93,65

6 Cái Mép 670,0 449,0 200,62 44,68

7 Phú Mỹ II 1023,6 627,32 185,10 29,51

8 200,0 139,75 35,18 25,17 Mỹ Xuân B1- Tiến Hùng

9 145,7 92,40 6,12 6,62 Mỹ Xuân B1- Đại Dương

10 Phú Mỹ III 993,81 630,07 0,0 0,0

11 Long Sơn 850,0 650,0 40,0 6,15

12 Châu Đức 1550,24 968,0 53,60 5,54

13 Đất Đỏ I 496,22 330,57 0,0 0,0

14 Long Hương 400,0 280,06 0,0 0,0

32,46 TỔNG 8.401,58 5.644,56 1,831,98

Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2013

64

Qua bảng 2.7 ta thấy, một số KCN có tỷ lệ lấp đầy cao: KCN Đông Xuyên:

99,86%; KCN Mỹ Xuân A2: 93,65%; KCN Phú Mỹ I: 92,77%; Mỹ Xuân A:

84,54%; Mỹ Xuân B1 – CONAC: 59,81%. Đây là những KCN ra đời sớm với cơ

cấu ngành chủ yếu là CN nhẹ, CN chế biến hàng nông sản, may mặc, giày da, gốm

sứ, sản xuất VLXD… Riêng KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I xuất hiện nhiều ngành

CN cơ khí, sản xuất thép, sản xuất điện và phân bón, linh kiện điện tử…

Bên cạnh đó, một số KCN ra đời muộn, đang trong quá trình xây dựng cơ sở

vật chất kỹ thuật, gặp cuộc khủng hoảng kinh tế, do những vướng mắc về GPMB,

một số dự án bị rút giấy phép đầu tư do không đáp ứng các quy định về môi trường

kinh doanh và do chủ trương thu hút các dự án đầu tư có chọn lọc nên tỷ lệ lấp đầy

thấp dưới 50,0% như: KCN Cái Mép: 44,68%; KCN Phú Mỹ II: 29,51%; KCN Mỹ

Xuân B1 - Tiến Hùng: 25,17%. Và một số KCN có tỷ lệ lấp đầy rất thấp như: KCN

Mỹ Xuân B1 - Đại Dương: 6,62%; KCN Long Sơn: 6,15%; KCN Châu Đức:

5,54%. Các KCN còn lại đang trong quá trình kiểm kê, GPMB và tiến hành xây

dựng CSHT.

Về tỷ lệ lấp đầy CCN - TTCN, hiện có 3 CCN - TTCN thu hút được 8 dự án

với quy mô 58,7ha (chiếm 10,4% diện tích CCN – TTCN). Cụ thể: CCN Hắc Dịch

1 có 4 dự án, CCN Boomin Vina 1 dự án và CCN Ngãi Giao có 1 dự án.

Trong thời gian tới, BR - VT tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư,

thu hút FDI, tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các 09 KCN đã được Thủ

tướng phê duyệt quy hoạch và thành lập (KCN Đông Xuyên, KCN Mỹ Xuân A2,

KCN Mỹ Xuân A, KCN Phú Mỹ I, KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC, KCN Mỹ Xuân

B1 – Đại Dương, KCN Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng, KCN Phú Mỹ II, KCN Cái Mép)

và các CCN – TTCN đã được khởi công để thu hút các dự án sản xuất để nâng cao

tỷ lệ lấp đầy.

2.3.5. Số dự án đầu tư, quy mô dự án đầu tư

Khởi đầu cho những thành công về thu hút đầu tư tại BR - VT là từ KCN Phú

Mỹ I, nơi triển khai chương trình khí – điện – đạm của Chính Phủ. Chính thành

công trong thu hút đầu tư tại KCN này đã tạo nên sự lan tỏa dẫn tới thành công

trong thu hút đầu tư của các KCN khác trong tỉnh. Đến nay, nhiều tập đoàn lớn và

65

công ty có thương hiệu lớn đã chọn BR - VT là địa điểm đầu tư: Tập đoàn thép

Posco, tập đoàn Bunge, CS Wind, tập đoàn Interflour, China steel, Formosa… Việc

thu hút đầu tư là do các nhà đầu tư tự tìm hiểu thông qua các kênh xúc tiến đầu tư

và sự giới thiệu của các DN đang đầu tư tại tỉnh BR – VT. Các dự án đầu tư đều

phù hợp với tính chất KCN, có tỷ suất đầu tư cao. Các dự án đầu tư ngày càng hiện

đại về công nghệ, ít ô nhiễm môi trường và sử dụng ít lao động.

Bảng 2.8. Tình hình đầu tư các KCN tỉnh BR - VT giai đoạn 2006 – 2013

Dự án đầu tư – tính lũy kế (Dự án)

Năm Tổng Trong nước Ngoài nước

2006 2009 2010 2011 2012 2013 108 205 223 233 246 250 58 104 112 119 129 130 50 101 111 114 117 120 Tổng số vốn đầu tư (Tỷ USD) 4.682,0 13.006,0 14.326,0 15.128,0 11.975,0 12.042,0 Tỷ suất đầu tư/dự án (Triệu USD) 43,35 63,44 64,24 64,93 48,68 48,17

Nguồn: Ban quản lý KCN tỉnh BR – VT năm 2006, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013

Qua bảng 2.8, ta thấy trong quá trình phát triển các KCN của tỉnh, số dự án

đầu tư tăng nhanh tuy nhiên tổng số vốn đầu tư không ổn định. Năm 2006, tống số

dự án đầu tư vào các KCN là 108 dự án với tổng số vốn đầu tư là 4,682 tỉ USD. Đến

năm 2009, tổng số dự án (tính lũy kế) tăng lên 205 dự án, tổng số vốn tăng thêm

8.324,0 tỷ USD, trung bình mỗi năm tổng số vốn đầu tư tăng thêm 2.774,7 tỷ USD.

Đến năm 2011, tổng số dự án còn hiệu lực là 233 dự án, tổng số vốn tăng so với

năm 2009 là 2.122,0 tỷ USD và trung bình mỗi năm tổng số vốn đầu tư chỉ tăng

1.061 tỷ USD.

Mặc dù tổng số dự án đầu tư tăng qua các năm nhưng mức độ thu hút vốn đầu

tư vào các KCN tỉnh BR – VT ngày càng giảm. Đến năm 2013 tổng số dự án đầu tư

còn hiệu lực là 250 dự án nhưng so với năm 2011 tổng số vốn đầu tư giảm 3.086 tỷ

USD. Đây cũng là xu hướng chung của cả nước trong thời gian qua, các dự án thu

hút vào tỉnh BR – VT chủ yếu là các dự án CN nhẹ, CN chế biển nông sản, CN giày

da và may mặc… quy mô nhỏ và hàm lượng công nghệ thấp giống với nhiều KCN

khác trong cả nước và trong vùng.

66

Về tỷ suất vốn đầu tư, qua bảng 2.8 ta cũng thấy, các KCN tỉnh BR – VT có tỷ

suất đầu tư trên mỗi dự án lớn. Năm 2006 đạt 43,35 triệu USD/dự án, sau đó tăng

lên 63,44 triệu USD/dự án (năm 2009) và giữ mức ổn định trong 3 năm tiếp theo.

Đến năm 2012, tỷ suất đầu tư giảm nhanh xuống 48,68 triệu USD/dự án và còn

48,17 vào năm 2013. Điều này là do bên cạnh những dự án CN nhẹ, BR – VT chú

trọng thu hút nhiều dự án CN nặng, CN có hàm lượng công nghệ cao như CN cơ

khí, CN điện – điện tử, CN sử dụng nguyên nhiên liệu dầu khí, CN sản xuất thép

các loại, CN điện – đạm… với tổng số vốn đầu tư lớn. Đây là điểm khác biệt trong

thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh BR – VT so với các địa phương khác trong cả

nước cũng như trong vùng. Hiện nay, tỉnh là trung tâm khai thác dầu khí, sản xuất

điện – đạm và thép của cả nước. Dự án KCN chuyên sâu đang được hoàn thiện để

thu hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản và các nước có trình độ cao.

Tổng số dự án tăng trong khi tổng số vốn đầu tư và tỷ suất đầu tư/dự án giảm

còn phản ánh các DN đầu tư vào các KCN tỉnh BR – VT một phần do ảnh hưởng

của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn về vốn nên chỉ đầu tư

để duy trì hoạt động. Cùng với các chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh và ký kết

các thỏa thuận hợp tác tại Nhật Bản, Hàn Quốc… về tuyên truyền, giới thiệu, quảng

bá tiềm năng… nên số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào các KCN trên

địa bàn tỉnh tăng nhanh từ 50 dự án (năm 2005) lên 120 dự án (năm 2013) góp phần

tạo nên nền CN hiện đại, kỹ thuật công nghệ tiến tiến. Đến tháng 5 – 2014 có 129

dự án FDI vớn tổng vốn đầu tư là 9.389,4 tỷ USD đến từ hơn 20 quốc gia và vùng

1,3%

lãnh thổ thuộc 5 châu lục trên thế giới. Dự án FDI

Vốn đầu tư FDI 0.2%

5,2%

4,7% 0,8%

23,2 %

20,4%

15,5 %

72,9%

55,8 %

Châu Đại Dương

Châu Phi

Châu Âu

Châu Á

Châu Mỹ Biểu đồ 2.3. Tình hình đầu tư FDI của các khu vực vào KCN tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu đến tháng 5/2014

67

Theo biểu đồ 2.3, châu lục có dự án FDI và số vốn đầu tư cao nhất là Châu Á

với 72 dự án (chiếm 55,8%), vốn đầu tư là 5.988,4 triệu USD (chiếm 72,9%) và tỷ

lệ vốn đầu tư FDI cao nhất 83,17 triệu USD/dự án. Sau đó là Châu Âu với 30 dự án

(chiếm 23,2%), vốn đầu tư 1.676,6 triệu USD (chiếm 20,4%), và tỷ lệ vốn đầu tư là

83,17 triệu USD/dự án. Châu Mỹ với 20 dự án (chiếm 15,5%), vốn đầu tư là 426,7

triệu USD, tỷ lệ vốn đầu tư/dự án thấp 21,34 triệu USD/dự án. Châu Đại Dương và

châu Phi chiếm tỷ lệ nhỏ về cả dự án FDI và số vốn FDI, cả 2 châu lục này chỉ có 7

dự án FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh với số vốn đầu tư là 122,0 triệu USD, tỷ lệ

vố đầu tư/dự án thấp là 17,43 triệu USD.

Những nước có tỷ suất đầu tư cao: Hàn Quốc 251,1 triệu USD/dự án; Đài

Loan 105,9 triệu USD/dự án; Pháp 174,3 triệu USD/dự án; Hà Lan 108,0 triệu

USD/dự án; Nhật Bản 72,63 triệu USD/dự án… Bên cạnh đó, những nước có nền

kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Na Uy, Tây Ban Nha, Italia… có số dự án

và số vốn đầu tư FDI thấp, trong khi đây là những nước có nền kinh tế phát triển,

chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực CN chế tác, CN hổ trợ, CN sử dụng nguyên nhiên

liệu là khí đốt với hàm lượng KH – KT cao, ít gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên,

số lượng dự án và tổng số vốn đầu tư FDI phân bố không đều giữa các KCN trên

địa bàn tỉnh. Đến tháng 5 – 2014, có 9/14 KCN xuất hiện bóng dáng của các DN

nước ngoài với 129 dự án và tổng số vốn đầu tư đạt 9.389,4 triệu USD, tỷ lệ vốn

đầu tư/dự án FDI là 72,77 triệu USD. Điều này phản ánh tính chất của KCN, khả

năng đáp ứng về cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật của các KCN và mức độ hài lòng

của các DN khi đầu tư vào các KCN.

Phân tích bảng 2.9 ta thấy có 2 nhóm KCN với đặc điểm thu hút dự án FDI

khác nhau, phù hợp với tính chất KCN. Nhóm những KCN có số lượng dự án FDI

lớn nhưng tỷ suất đầu tư/dự án nhỏ như: KCN Đông Xuyên có 29 dự án với tỷ suất

đầu tư 9,2 triệu USD/dự án, KCN Mỹ Xuân A2 có 28 dự án với tỷ suất đầu tư 59,1

triệu USD/dự án, KCN Mỹ Xuân A có 19 dự án với tỷ suất đầu tư 57,2 triệu

USD/dự án, KCN Mỹ Xuân B1- CONAC có 10 dự án với tỷ suất đầu tư 23,32 triệu

USD/dự án. Tỷ suất đầu tư/dự án FDI nhỏ cho thấy các KCN trên thu hút các dự án

chủ yếu trong lĩnh vực CN nhẹ và CN tiểu thủ công: May mặc, đồ gỗ, thuộc da, CN

68

chế biến hải sản, VLXD... Nhóm các KCN thu hút ít dự án FDI nhưng tỷ suất đầu tư

rất cao như: KCN Phú Mỹ I có 26 dự án FDI với tỷ suất đầu tư 121,3 triệu USD/dự

án; KCN Phú Mỹ II với 7 dự án FDI với tỷ suất đầu tư 297,8 triệu USD/dự án; KCN

Long Sơn với 1 dự án với tỷ suất đầu tư 250 triệu USD/dự án, KCN Cái Mép với 5

dự án với tỷ suất đầu tư 112,38 triệu USD/dự án.

Bảng 2.9. Tình hình thu hút đầu tư FDI tại các KCN đến tháng 5/2014

Số dự án (Dự án) Vốn FDI đăng STT KCN Tổng

Tỷ suất FDI/dự án (Triệu USD/dự án) 121,17 1 Phú Mỹ I 64 Dự án FDI 26 ký (Triệu USD) 3.150,5

2 Mỹ Xuân A 32 19 1.086,2 57,17

3 Mỹ Xuân A2 30 28 1.654,6 59,09

4 14 10 233,2 23,32 Mỹ Xuân B1- CONAC

5 Đông Xuyên 76 29 265,4 9,15

6 Cái Mép 17 5 561,9 112,32

7 Phú Mỹ II 7 7 2.084,6 297,8

8 7 4 103,0 25,75 Mỹ Xuân B1- Tiến Hùng

9 Long Sơn 1 1 250,0 250,0

9.389,4 72,77 Tổng 253 129

Nguồn: Ban Quản lý KCN tỉnh BR - VT năm 2014

Cùng với quá trình CNH, HĐH và xu thế hội nhập mở cửa, bên cạnh những

dự án FDI có quy mô nhỏ đã xuất hiện các dự án FDI có quy mô lớn với hàm lượng

kỹ thuật cao, sử dụng ít lao động và hạn chế ô nhiễm môi trường, góp phần tạo nên

sự khác biệt về cơ cấu ngành CN so với các KCN khác trong cả nước và các địa

phương lân cận.

2.3.6. Lao động làm việc trong các KCN

* Số lượng lao động

Sự phát triển loại hình KCN được xem là một bước đột phá trong sự nghiệp

CNH, HĐH đất nước. Trong quá trình hình thành và phát triển, các KCN trên địa

69

bàn tỉnh BR - VT đã thu hút một số lượng lao động lớn trong và ngoài nước. Vì

vậy, số lượng lao động trong các KCN đã tăng lên nhanh chóng.

Phân tích bảng 2.10 ta thấy, năm 2009 tổng số lao động làm việc tại các KCN

là 28.571 người (chiếm 4,5% tổng số lao động toàn tỉnh), đến năm 2011 tăng lên

36.332 người (chiếm 5,4% tổng số lao động toàn tỉnh) và năm 2013 đạt 41.943

người (chiếm 6.0% tổng số lao động toàn tỉnh). Bên cạnh đó, các CCN - TTCN

đang hoạt động cũng tạo việc làm cho hơn 5.100 lao động, đa số là lao động địa

phương. Mỗi năm các KCN thuộc tỉnh BR - VT tạo việc làm thêm cho khoảng

2.800 lao động.

Bảng 2.10. Số lao động trong các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013

Lao động (người) 2009 2010 2011 2012 2013

29.158 32.200 37.236 40.844 43.159 Tổng số LĐ

578,0 750,0 904,0 1.159 1.216 LĐ nước ngoài

28.571 31.450 36.332 39.682 41.943 LĐ trong nước

9.947 11.597 12.430 14.376 15.278 - LĐ địa phương

18.624 19.853 24.806 26.464 26.665 - LĐ ngoại tỉnh

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác đầu tư phát triển KCN tỉnh BR - VT năm

2009, 2010, 2011, 2012, 2013.

Năm 2013

2,8%

Năm 2009

2,0%

35,4%

34,1 %

61,8%

63,9 %

Lao động địa phương

Lao động ngoại tỉnh

Lao động nước ngoài

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thu hút lao động vào các KCN tỉnh BR - VT năm 2009 và 2013

Cũng từ bảng 2.10 và biểu đồ 2.4 ta thấy, trong tổng số lao động tham gia sản

xuất trong các KCN, lao động ngoại tỉnh có số lượng lớn và liên tục tăng nhanh qua

70

các năm. Năm 2009 có 18.624 người (chiếm 63,9% tổng số lao động trong các

KCN và chiếm 65,2% số lao động trong nước), năm 2013 tăng lên 26.665 người

(chiếm 61,8% tổng số lao động trong các KCN và chiếm 63,6% số lao động trong

nước). Nguồn lao động địa phương hoạt động trong các KCN chiếm tỷ lệ nhỏ, năm

2009 là 9.947 người (chiếm 34,1%) và tăng lên 15.278 người vào năm 2013 (chiếm

35,4%). Vì các DN sử dụng lao động phổ thông với tiền lương thấp hơn các công

việc mà họ đang làm như buôn bán, đánh bắt và chế biến thủy sản…, hơn nữa đòi

hỏi người lao động có tính kỷ luật cao và tác phong CN nên khó thu hút lao động

địa phương. Còn các DN đòi hỏi trình độ người lao động cao như sản xuất điện,

đạm, sản xuất thép… thì lao động địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu, vì vậy

phải thu hút lao động ngoại tỉnh. Hiện trình độ người lao động địa phương chỉ đáp

ứng được nhu cầu các ngành như thợ hàn, thợ điện, thợ cơ khí, kế toán, nhân viên

văn phòng… tuy nhiên còn rất hạn chế.

Bên cạnh đó, sự phát triển của các dự án FDI, các DN nước ngoài đã đưa một

lượng lớn chuyên gia của mình tham gia quản lý và điều hành sản xuất tại các KCN

nên nguồn lao động nước ngoài ngày càng tăng. Năm 2009 có 578,0 người (chiếm

2,0% tổng số lao động trong các KCN), năm 2011 tăng lên 904,0 người (chiếm

2,4%) và đạt 1.216 người (chiếm 2,8%) năm 2013.

Việc thu hút một lực lượng lớn lao động ngoại tỉnh góp phần giải quyết vấn đề

thiếu lao động của địa phương. Tuy nhiên, điều này sẽ gây nên sự quá tải về các vấn

đề xã hội và môi trường địa phương, đặc biệt khi các KCN lấp đầy sẽ cần một số

lượng lao động rất lớn, trong khi sự cạnh tranh về thị trường lao động ngày càng

khó khăn. Vì vậy, trong thời gian tới, BR - VT cần có những biện pháp thu hút

nguồn lao động địa phương.

* Cơ cấu lao động theo giới: Năm 2009, các KCN đã giải quyết việc làm cho

14.171 lao động nữ (chiếm 49,6%) và 14.400 lao động nam (chiếm 50,4%). Đến

năm 2013, số lao động nữ là 16.945 người (chiếm 40,4%) và 24.998 lao động nam

(chiếm 59,6%). Điều này có nghĩa là sự phát triển các KCN đã tạo nhiều việc làm

trực tiếp cho lao động nữ địa phương và các tỉnh lân cận, nâng cao vị trí xã hội của

người phụ nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nam trong các KCN cao và tăng nhanh là

71

do trong những năm gần đây địa phương chú trọng phát triển mạnh các ngành CN

nặng và CN dịch vụ cảng biển, một trong những thế mạnh của BR – VT.

* Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế: Cùng với công tác xúc tiến đầu

tư, DN nước ngoài đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh BR – VT ngày càng tăng

nhanh. Tuy nhiên, do phần lớn dự án FDI tập trung vào một số ngành CN nặng,

khai thác cảng biển nên sử dụng ít lao động. Năm 2013, số lao động làm việc trong

các dự án FDI là 3.481 người (chiếm 8,3% tổng số lao động làm việc trong các

KCN), còn lại 91,7% việc làm cho người lao động được tạo ra trong khu vực kinh tế

trong nước, trong đó chủ yếu là khu vực ngoài nhà nước.

* Cơ cấu lao động theo trình độ

Để nâng cao sức cạnh tranh trong thu hút đầu tư tỉnh BR - VT đã rất chú trong

đến vấn đề thu hút và đào tạo nguồn lao động, đặc biệt là nguồn lao động có trình

độ cao. Vì vậy tỷ lệ và chất lượng nguồn lao động đã qua đào tạo và có trình độ

chuyên môn ngày càng lớn, tạo tiền đề hấp dẫn các DN trong và ngoài nước.

Năm 2011

Năm 2005

11,0 %

21,0%

42,0%

25,0 %

64,0 %

37,0%

Lao động phổ thông Lao động Trung cấp, Cao đẳng Lao động Đại học trở lên

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu lao động theo trình độ trong các KCN tỉnh BR – VT

năm 2005 và 2011

Qua biểu đồ 2.5 ta thấy, năm 2005, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn 64,0%;

lao động có trình độ Trung cấp, Cao đẳng chiếm 25,0% và lao động có trình độ Đại

học và trên Đại học chiếm 11,0%. Đến năm 2011, lao động phổ thông giảm xuống

còn 42,0% (giảm 22,0%); lao động có trình độ Trung cấp, Cao đẳng chiếm 37,0%

(tăng 12,0%) và lao động có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 21,0% (tăng

10,0%). Trong tương lai, cơ cấu lao động theo trình độ tiếp tục có sự chuyển dịch

72

theo chiều hướng tích cực. Dự báo đến năm 2015 cơ cấu lao động trong các KCN

như sau: Lao động phổ thông 38,2%; lao động có trình độ Trung cấp, Cao đẳng

38,7%; lao động có trình độ Đại học và trên Đại học 23,1%. Điều này khẳng định,

nguồn lao động có trình độ trong các KCN tỉnh BR - VT ngày càng cao, đáp ứng đủ

nhu cầu của các DN và quá trình CNH, HĐH.

Hơn nữa, sự phát triển hệ thống KCN góp phần hình thành và phát triển mạnh

mẽ thị trường lao động trong VKTTĐPN, đặc biệt là nguồn lao động có trình độ.

Nhiều DN trong các KCN có mô hình tổ chức và quản lý nhân lực tiến tiến là môi

trường tốt để đào tạo, chuyển giao khoa học, quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý

DN của địa phương.

2.3.7. Hiệu quả phát triển của các KCN

2.3.7.1. Hiệu quả về kinh tế

* Doanh thu từ các KCN

Trong giai đoạn 2009 – 2013, hoạt động sản xuất kinh doanh trong các KCN

trên địa bàn tỉnh rất ổn định, ngày càng thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài

nước, nhiều dự án mới đi vào hoạt động và sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các dự

án FDI. Điều này phản ánh sự thành công trong công tác đẩy mạnh xúc tiến đầu tư

của tỉnh.

%

16

13.6

14

13

12

10

8

7.8

6

4

3.9

2

1.2

0

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.6. Tốc độ tăng doanh thu từ các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013

Qua biểu đồ 2.6 ta thấy, doanh thu từ các KCN tỉnh BR – VT luôn tăng với

mức độ khác nhau theo từng giai đoạn nhưng nhìn chung vẫn đạt kế hoạch đề ra.

73

Năm 2010 và 2012 có mức tăng trưởng cao nhất với 13,0% trở lên, năm 2011 tăng

trưởng trung bình với sự hoạt động ổn định của các nhà máy sản xuất điện đạm, sản

phẩm sản xuất được tiêu thụ hoàn toàn và doanh thu tăng. Đến năm 2013 mức tăng

trưởng doanh thu từ các KCN thấp với 1,2% là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

kinh tế nên thu hút đầu tư vào các KCN giảm mạnh, bên cạnh đó nhiều DN khó

khăn về vốn đang hoạt động cầm chừng, các nhà máy thép do thị trường bất động

sản “đóng băng” và cạnh tranh xuất khẩu giảm do hàng Trung Quốc nên thị trường

xuất khẩu bị thu hẹp, chủ yếu thị trường trong nước. Tuy nhiên, tính trung bình cả

giai đoạn 2009 – 2013 thì tốc độ tăng doanh thu của các KCN vẫn cao, khoảng

7,9%.

Bảng 2.11. Doanh thu từ các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013

Các chỉ số

2010 4.5000 2011 4.850 2012 5.512 2013 5.577

10.968 11.343 14.384 18.601 20.172

thu

36,3 39,7 33,7 29,6 27,6

2009 Doanh thu từ các KCN (Triệu USD) 3.981 Tổng doanh thu từ CN của tỉnh - kể cả dầu khí (Triệu USD) Tỷ từ các trọng doanh KCN/Tổng doanh thu từ CN toàn tỉnh (%)

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác đầu tư phát triển KCN tỉnh BR - VT năm

100%

80%

60,3

63,7

66,3

72,4

70,4

60%

40%

20%

39,7

36,3

33,7

27,6

29,6

0% Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Doanh thu từ các KCN Doanh thu từ các ngành CN khác ngoài KCN

2009, 2010, 2011, 2012, 2013. Niên giám thống kê tỉnh BR – VT năm 2010 và 2012.

Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng doanh thu từ các KCN trong tổng doanh thu CN toàn tỉnh Từ bảng 2.11 và biểu đồ 2.7. ta thấy, dù mức tăng trưởng doanh thu từ các

KCN giai đoạn 2009 – 2013 không đều nhưng nhìn chung là tổng doanh thu từ các

74

KCN tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu CN toàn tỉnh.

Năm 2009, tổng doanh thu từ các KCN đạt 3.981,0 triệu USD (chiếm 36,3% tổng

doanh thu từ CN trên toàn tỉnh) và tăng lên 4.850,0 triệu USD năm 2011 (chiếm

33,7%), đến năm 2013 tổng doanh thu từ các KCN tăng lên 5.577,0 triệu USD

(chiếm 27,6%).

Các KCN có doanh thu lớn như trên là do trong thời gian qua địa phương đã

thu hút được nhiều dự án sản xuất CN chủ lực như: Điện, sắt thép, phân bón, xây

dựng cảng… Nổi bật là 02 dự án điện BOT và các dự án thuộc ngành thép, đưa BR

– VT trở thành trung tâm điện – thép lớn nhất cả nước cùng với sự phát triển của

các DN đầu tư nước ngoài đi liền với sự xuất hiện một số sản phẩm mới như gốm

sứ, gạch men, tháp gió, da thuộc, vải giả da, sắt thép, cơ khí và CN phụ trợ ngành

100%

80%

46,2

46,4

46,4

59,4

60,0

60%

40%

53,8

53,6

53,6

40,6

40,0

20%

0% Năm 2009

Năm 2010

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2011

Doanh thu từ dự án FDI

Doanh thu từ các dự án trong nước

dầu khí và CN nặng…

Biểu đồ 2.8. Cơ cấu doanh thu từ các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013

Qua biểu đồ 2.8 ta thấy trong cơ cấu doanh thu từ các KCN trên địa bàn tỉnh

BR – VT, doanh thu từ các dự án FDI chiếm tỷ lệ lớn và ngày có vai trò quan trọng.

Năm 2009 chiếm 40,6% doanh thu từ các KCN, đến năm 2011 chiếm 53,6% và giữ

mức ổn định đến năm 2013.

* Giá trị xuất nhập khẩu và cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu

Phân tích biểu 2.12 ta thấy, giai đoạn 2009 – 2013 tổng giá trị xuất nhập khẩu

từ các KCN liên tục tăng. Năm 2009 đạt 1.330 triệu USD, đến năm 2013 đạt 2.786

75

triệu USD, gấp 2,09 lần so với năm 2009.

Bảng 2.12. Giá trị xuất nhập khẩu từ các KCN giai đoạn 2009 – 2013

Chỉ số (Triệu USD) 2009 2010 2011 2012 2013

Giá trị xuất khẩu 460 697 850 1.003 1.060

Giá trị nhập khẩu 870 1.164 1.352 1.675 1.726

Tổng giá trị xuất nhập khẩu 1.330 1.861 2.202 2.678 2.786

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2013

Trong đó, giá trị xuất khẩu tăng nhanh hơn giá trị nhập khẩu, cụ thể: Giá trị

xuất khẩu năm 2009 là 460,0 triệu USD tăng lên 1060,0 triệu USD năm 2013 với

tốc độ tăng trưởng trung bình cả giai đoạn là 23,2%; giá trị nhập khẩu năm 2009 là

870,0 triệu USD và tăng lên 1726,0 triệu USD năm 20013 với tốc độ tăng trưởng

trung bình cả giai đoạn là 18,2%. Tuy nhiên, cán cân thương mại luôn ở tình trạng

nhập siêu. Năm 2009, nhập siêu 410 triệu USD, và tăng lên 672,0 triệu USD năm

2012, đến năm 2013 nhập siêu 666 triệu USD. Các mặt hàng nhập khẩu thuộc về

nguyên liệu sản xuất CN, và các mặt hàng xuất khẩu thuộc về hàng chế biến thủy

sản, hàng CN và tiểu thủ CN như: Tháp gió, da thuộc, vải giả da, sắt thép các loại,

gốm sư, gạch men, hàng cơ khí, may mặc, giày da và thể thao nên giá trị nhập khẩu

luôn cao hơn giá trị xuất khẩu, cán cân thương mại luôn âm. Qua các năm, cơ cấu

hàng xuất khẩu có sự thay đổi, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp và sử

dụng nhiều lao động như may mặc và giày da giảm tỉ trọng, tăng tỉ trọng xuất khẩu

các mặt hàng CN nặng và chế tạo, vì vậy giá trị xuất khẩu ngày càng cao.

Hơn nữa, trong xuất khẩu vai trò của các doanh nghiệp FDI càng quan trọng.

Khoảng 43,0% doanh nghiệp FDI đang hoạt động trong KCN tham gia vào hoạt

động xuất khẩu. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 241

triệu USD, năm 2010 là 644 triệu USD (chiếm 92,4% giá trị xuất khẩu từ các

KCN), đến năm 2013 đạt 1.009 triệu USD (chiếm 95,2% giá trị xuất khẩu từ các

KCN) với tốc độ tăng trưởng đạt 56,7%. Các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ lệ cao

trong xuất khẩu vì có Công ty mẹ ở nước ngoài bao tiêu sản phẩm: Công ty TNHH

Bunge VN, Công ty TNHH CKHH Sài Gòn, Công ty TNHH STX OSV VT, Công

76

ty TNHH SX giày da Uy Việt, Công ty TNHH Posco VN… Bên cạnh đó, năm 2013

có nhiều DN phục hồi sản xuất sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn

cầu: Công ty TNHH CS Wind VN, Công ty TNHH Baconco… nên giá trị xuất khẩu

của các DN FDI càng cao. Thị trường xuất khẩu mở rộng khắp các châu lục với các

nước trên thế giới: Mỹ, Nga, Nhật, Singapor, Hồng Kông, Cannada, Úc, Anh,

Malaixia, Idonexia, Đức, Campuchia, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Na Uy… Vì thế,

giá trị xuất khẩu từ các KCN trên địa bàn tỉnh BR – VT tăng nhanh.

2.3.7.2. Nâng cao đời sống của người lao động

Hầu hết các DN quan tâm và nghiêm túc thực hiện tốt các quy định về pháp

luật lao động như: Tiền lương, bảo hiểm, tiền công thời gian làm việc, chế độ chính

sách như thai sản, ốm đau, vệ sinh an toàn lao động…

Nhiều DN đã chú trọng đến các vấn đề anh sinh cho công nghân lao động: Tổ

chức nhà trẻ mẫu giáo cho con em công nhân, tổ chức xe đưa đón, bữa ăn giữa ca,

tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, du lịch nghỉ dưỡng… Vì

vậy, đời sống văn hóa tinh thần của người lao động ngày được nâng cao. Đối với

một số dự án lớn thuộc ngành cơ khí, điện, sản xuất phân bón, hóa chất, sản xuất

thép, kính… đời sống văn hóa tinh thần của người lao động tương đối tốt do DN có

khả năng tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao như có thư viện trong các

nhà máy và ký túc xá, có sân bãi tập thể dục thể thao, ngoài ra các DN thường tổ

chức các hoạt động như tham quan, dã ngoại… Hơn nữa, những DN này tập trung

chủ yếu lao động có trình độ chuyên môn và thu nhập cao nên chính bản thân và gia

đình họ cũng tự tổ chức và hưởng thu đời sống văn hóa tinh thần phong phú và đa

dạng.

Vấn đề nhà ở cho công nhân được chú trọng. Đến năm 2013, có 11 DN KCN tự bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân với diện tích 41.400 m2, đáp ứng

cho 2.760 công nhân (chiếm khoảng 6,4% số lao động trong các KCN): Nhà máy

Điện Phú Mỹ, nhà máy Đạm Phú Mỹ, nhà máy thép Vinakyoei, nhà máy Giấy Mỹ

Xuân, nhà máy Thép miền Nam, Công ty TNHH POSCO Việt Nam, Công ty

TNHH Sang Fan Việt Nam, Công ty TNHH Prime Asia Việt Nam, Công ty TNHH

Te An Việt Nam, Công ty phát triển quốc Tế Fosmosa, Công ty cổ phần Thép -

77

Thép Việt và khu nhà ở công nhân trong KCN tại thị trấn Phú Mỹ - huyện Tân

Thành. Ngoài ra, một số DN hổ trợ nhà ở cho công nhân bằng việc trả phụ cấp với

khoảng 300.000 đồng/tháng/người.

Cùng với quy định lộ trình tăng lương tối thiểu của Chính phủ, thu nhập của người

lao động trong các KCN trên địa bàn tỉnh dần được nâng cao. Năm 2012, thu nhập bình

quân/tháng của 1 lao động làm công ăn lương tỉnh BR – VT khoảng 3 triệu đồng/tháng,

chỉ thấp hơn so với TP.HCM (3,5 triệu đồng/tháng), cao hơn Đồng Nai và Bình Dương

(2,5 triệu đồng/tháng). Trong đó, thu nhập lao động trong một số ngành khá cao như:

Sản xuất điện năng với 13,5 triệu đồng/tháng; phân bón hóa chất với 11,4 triệu

đồng/tháng, thép với 10,0 triệu đồng/tháng…

Các DN thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao

động và phòng chống cháy nổ, tạo môi trường làm việc an toàn và hiệu quả, thực

hiện tốt “Tuần lễ quốc gia về an toàn, phong cháy chữa cháy”. Đến nay, hầu hết các

DN đều thành lập Hội đồng bảo hộ lao động hoặc bộ phận an toàn, vệ sinh lao

động; xây dựng mạng lưới an toàn vệ sinh ở các bộ phận sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, công tác an ninh trật tự trong các KCN được thực hiện tốt.

2.3.7.3. Giải quyết ô nhiễm môi trường

Một trong những mục tiêu quan trọng của việc xây dựng và phát triển các

KCN là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý môi trường. Khi CN phát triển,

tốc độ khai thác tài nguyên lớn, ô nhiễm môi trường tăng nhanh. Nếu không có giải

pháp tích cực sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khó có thể khắc phục được.

Vì vậy, từ năm 2008, Ban Quản lý các KCN đã thực hiện ủy quyền quản lý Nhà

nước về bảo vệ môi trường. Nhìn chung các DN trong KCN tuân thủ pháp luật về

bảo vệ môi trường và có ý thức bảo vệ môi trường, thực hiện tốt các thủ tục pháp lý

về môi trường theo quy định và có công trình xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn trước

khi thải ra môi trường tự nhiên. Đến nay hầu hết các DN đã thực hiện báo cáo đánh

giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường theo quy định khi tham gia

đầu tư sản xuất kinh doanh trong KCN.

78

* Xử lý nước thải tại các KCN

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh BR - VT, hiện nay tổng lượng nước

thải phát sinh tại 9 KCN trên địa bàn tỉnh là vào khoảng 21.000 m3/ngày đêm, ảnh

hưởng nghiêm trọng đến môi trường sông Thị Vải.

Đến nay, môi trường tại các KCN đã được cải thiện đáng kể nhờ có các nhà

máy xử lý nước thải tập trung công nghệ cao, công suất lớn. Hầu hết các KCN trên

địa bàn tỉnh BR - VT khi đi vào hoạt động đều đã hoàn thiện hệ thống xử lý nước

thải tập trung đạt tiêu chuẩn quy định. Đến năm 2013, có 5 KCN đi vào hoạt động

đã cơ bản hoàn thành nhà máy xử lý nước thải tập trung giai đoạn I gồm: KCN Đông Xuyên (3.000m3/ngày đêm); KCN Phú Mỹ I (2.500m3/ngày đêm); KCN Mỹ Xuân A (4.000m3/ngày đêm); KCN Mỹ Xuân A2 (7.500m3/ngày đêm); KCN Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng (1.500m3/ngày đêm) Nước thải đã qua xử lý được phép thải

trực tiếp vào môi trường tự nhiên. Ngoài ra, hiện có 3 KCN đang triển khai đầu tư

xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung là KCN Mỹ Xuân B1- CONAC, KCN

Phú Mỹ II và KCN Cái Mép. Tuy nhiên, các DN trong các KCN này cũng đã có hệ

thống xử lý nước thải cục bộ đạt chuẩn, đảm bảo nước thải CN đạt tiêu chuẩn sạch

trước khi thải vào môi trường tự nhiên.

Các ngành chức năng của tỉnh BR - VT đã và đang hoàn thành lắp đặt hệ

thống quan trắc tự động để kiểm soát chất lượng nước thải sau xử lý tại các KCN

Phú Mỹ I, KCN Đông Xuyên và KCN Mỹ Xuân A2 và CCN Ngãi Giao. Ủy ban

nhân dân tỉnh BR - VT đã ban hành chỉ thị yêu cầu các chủ đầu tư hạ tầng KCN có

các dự án thành phần đi vào hoạt động phải nhanh chóng đầu tư hoàn chỉnh hệ

thống xử lý nước thải tập trung theo quy định. Các KCN chưa đi vào hoạt động phải

đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi các dự

án thành phần đi vào hoạt động.

* Ô nhiễm không khí và khắc phục ô nhiễm không khí

Nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu từ hoạt động của các nhà máy sản xuất

phân bón, sản xuất thép và sản xuất VLXD tập trung chủ yếu ở các KCN: Phú Mỹ I,

Phú Mỹ II, Mỹ Xuân A. Một số dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không

khí như: Nhà máy Đạm Phú Mỹ (nguy cơ rò rỉ khí amoniac), nhà máy phân bón

79

Baconco (phát sinh bụi)… Đa số các dự án sử dụng nhiên liệu than đá hoặc dầu FO,

DO, hoặc trong sản xuất có sử dụng các dung môi hữu cơ (chế biến da thuộc), hơi

hoá chất acid (sơn phủ, công nghệ xi mạ, tẩy gỉ trong cán thép…). Ngoài ra, ô

nhiễm không khí tại các KCN còn bắt nguồn từ bụi phát sinh từ các hoạt động san

lấp mặt bằng, xây dựng CSHT.

Nhiều DN trong KCN đã có một số biện pháp nhằm giải quyết ô nhiễm môi

trường không khí như tăng diện tích cây xanh, thảm cỏ, diện tích đất trống được tận

dụng trồng các loại cây nông sản, tiết giảm nhiên liệu và điện năng trong sản xuất

(tắt bớt các thiết bị điện sản xuất khi không cần thiết, gắn đèn compact thay đèn sợi

tóc, các trụ đèn chiếu sáng trong khu vực đường nội bộ đều có công tắc riêng, khi

không cần thiết sẽ tắt hết...). Hiện nay, một số nhà máy trong các KCN đã có hệ

thống xử lý khí thải.

* Thu gom và xử lý chất thải rắn CN

Theo thống kê sơ bộ của Ban Quản lý các KCN, các KCN trên địa bàn tỉnh

thải ra khoảng 328 tấn chất thải rắn/ngày, chủ yếu là xỉ lò luyện, vảy thép, bao bì

hỏng, bùn thải… Trong đó có nhiều loại chất thải có khả năng tái sử dụng như xỉ

thép của ngành thép có thể sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy luyện

phôi thép nên nhiều nhà máy đã đầu tư công đoạn tái sử dụng chất thải trong dây

chuyền công nghệ với kinh phí đầu tư lớn.

BR - VT hiện có 9 khu xử lý, chôn lấp và tái chế chất thải rắn CN: Khu xử lý

liên hợp Tóc Tiên với diện tích 100 ha, thuộc Công ty TNHH Kbec Vina, có khả năng tiếp nhận 8,7 triệu m3 chất thải rắn; Nhà máy tái chế xỉ thép Công ty Vật Liệu

Xanh tại KCN Phú Mỹ 1 với công suất 1.000 tấn/ngày; Nhà máy phân hữu cơ tại

Tân Thành 500 tấn/ngày và 6 bãi chôn lấp chất thải rắn. Ngoài ra, chất thải rắn nguy

hại còn được thu gom và vận chuyển về các Công ty có chức năng tại TPHCM,

Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang để xử lý. Đặc biệt, bụi thép độc hại từ các nhà

máy luyện thép đã được vận chuyển về các nhà máy xử lý chất thải ngành luyện

kim tại tỉnh Hải Dương và Thái Nguyên. Vì vậy, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải

CN cao, đạt khoảng 70 - 80%.

Mặc dù tỉnh rất quan tâm đến công tác thu gom và xử lý chất thải, song với

80

khối lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều, nguy cơ ô nhiễm môi trường không

thể tránh khỏi. Do đó, quản lý chất thải rắn được xác định là một trong những ưu

tiên hàng đầu trong công tác bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững.

2.4. Những đóng góp chủ yếu của các KCN vào sự phát triển KT – XH tỉnh

BR - VT

Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, các KCN tỉnh BR - VT đã có đóng

góp lớn vào ngân sách của địa phương, tăng trưởng sản xuất CN, nâng cao kim

ngạch xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người

dân, tạo việc làm với thu nhập ổn định, thúc đẩy quá trình đô thị hóa… Cụ thể:

2.4.1. Đóng góp vào ngân sách địa phương

Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của các KCN trên địa

bàn tỉnh BR - VT ổn định và đạt được nhiều kết quả khả quan, đóng góp đáng kể

vào nguồn thu ngân sách của tỉnh.

Trong giai đoạn 2009 – 2013 đóng thuế và nộp ngân sách nhà nước của các

KCN trên địa bàn tỉnh luôn tăng. Năm 2009, đóng thuế và nộp vào ngân sách tỉnh từ

các KCN là 234,8 triệu USD/năm (chiếm 8,0% ngân sách tỉnh), tăng lên 268,0 triệu

USD/năm (chiếm gần 5,0%) năm 2011, đến năm 2013 đạt 298,0 triệu USD (chiếm

5,3% ngân sách tỉnh), tăng 1,27 lần so với năm 2009. Các sản phẩm CN chủ yếu là

điện, sắt thép các loại, hàng cơ khí, hàng may mặc, gốm sứ, giày da, tháp gió…

Qua đó ta thấy, các KCN trên địa bàn tỉnh có vai trò ngày càng quan trọng

trong đóng góp ngân sách của địa phương nhưng tỷ lệ vẫn còn rất thấp và đóng góp

cho ngân sách địa phương chủ yếu từ các DN đang hoạt động ngoài KCN, đặc biệt

là lĩnh vực dầu khí.

2.4.2. Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp

Các KCN thu hút nhiều ngành nghề với các dự án thuộc lĩnh vực CN chế biến,

chế tạo, CN hổ trợ, CN sử dụng nguyên nhiên liệu khí đốt, gắn liền với phát triển hệ

thống cảng và các ngành chế biến nông lâm, hải sản, dệt máy và giày da. Các KCN

đã góp phần gia tăng cao về GTSX CN của địa phương.

81

Bảng 2.13. GTSX CN trong các KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2009 – 2013

Năm 2009 2010 2011 2012 2013

GTSX CN trong KCN (Tỷ đồng) 36.059 42.577 46.500 51.000 52.000

GTSX CN toàn tỉnh – tính cả 241.305 217.195 316.435 409.231 410.486 dầu khí (Tỷ đồng)

GTSX CN toàn tỉnh – trừ dầu 99.171 126.360 176.179 227.838 247.416 khí (Tỷ đồng)

Tỷ trọng GTSX CN trong KCN

so với GTSX CN toàn tỉnh - tính 14,94 19,6 14,69 12,46 12,67

dầu khí (%)

Tỷ trọng GTSX CN trong KCN

so với GTSX CN toàn tỉnh – trừ 36,66 36,69 26,39 22,38 21,02

dầu khí (%)

Nguồn: Báo cáo 15 năm xây dựng và phát triển các KCN tỉnh BR – VT; Ban

Quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2013; Niên giám thống kê tỉnh BR – VT năm

2010 và 2012; Xử lý số liệu trên cơ sở số liệu đã có.

Theo bảng 2.13 ta thấy được GTSX CN trong các KCN tăng nhanh qua các

năm và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng GTSX CN toàn tỉnh. Năm 2009, GTSX CN từ

các KCN là 36.059 tỷ đồng (chiếm 14,94% GTSX CN tính cả dầu khí và 36,66%

GTSX CN không tính dầu khí), đến năm 2011 tăng lên 46.500 tỷ đồng và đạt

52.000 tỷ đồng năm 2013 (chiếm 12,67% GTSX CN tính cả dầu khí và 21,02%

GTSX CN không tính dầu khí).

Như vậy, ngoài ngành CN khai thác dầu khí, các KCN đã tạo ra GTSX CN

lớn, chiếm tỉ trọng tương đối cao trong toàn ngành CN của tỉnh và có vai trò ngày

càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH,

HĐH địa phương.

2.4.3. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh

Các KCN là nhân tố quan trọng nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh,

góp phần đưa BR - VT trở thành tỉnh có giá trị xuất khẩu ngày càng cao, tham gia hội

82

nhập kinh tế quốc tế. Thực tế cho thấy, giá trị xuất khẩu từ các KCN tỉnh BR - VT luôn

đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Điều đó, đã nâng cao tỷ trọng đóng góp về giá trị

kim ngạch xuất khẩu của các KCN vào giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.

Qua bảng 2.14 ta thấy, trong những năm qua, kim gạch xuất khẩu CN của các

KCN tăng lên nhanh chóng. Sự phát triển của các KCN đã đóng góp lớn vào tổng

kim gạch xuất khẩu CN toàn tỉnh nói riêng và tổng kim gạch xuất khẩu của tỉnh nói

chung. Năm 2009, kim gạch xuất khẩu CN từ các KCN đạt 460 triệu USD, chiếm

6,8% tổng kim gạch xuất khẩu riêng ngành CN. Đến năm 2013, kim gạch xuất khẩu

CN từ các KCN tăng lên 1.060 triệu USD (với tốc độ tăng 130,4%), chiếm 12,4%

tổng kim gạch xuất khẩu riêng ngành CN.

Bảng 2.14. Giá trị xuất khẩu từ các KCN giai đoạn 2009 – 2013

Chỉ số 2009 2010 2011 2012 2013

Tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh 7.068 6.202 9.166 10.689 9.006 (Triệu USD)

Tổng giá trị xuất khẩu CN toàn tỉnh 6.782 5.872 8.710 10.125 8.545 – cả dầu khí (Triệu USD)

Giá trị xuất khẩu từ các KCN 460 697 850 1.003 1.060 (Triệu USD)

Tỷ trọng XK từ các KCN/tổng giá 6,5 11,24 9,27 9,38 11,8 trị XK toàn tỉnh (%)

Tỷ trọng XK từ các KCN/tổng giá 6,8 11,87 9,76 9,91 12,40 trị XK CN toàn tỉnh (%)

Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh BR – VT; Niên giám thống kê tỉnh BR – VT

năm 2010 và 2012; Tác giả xử lý trên cơ sở số liệu đã có.

So với tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh, giá trị xuất khẩu từ các KCN cao và

chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Năm 2009 tỷ trọng xuất khẩu từ các KCN chiếm

6,5% và từ những ngành khác là 93,5%, đến năm 2013 tỷ trọng xuất khẩu từ các

KCN tăng lên 11,8% và những ngành khác giảm xuống còn 88,2%. Điều này là do

hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN tương đối ổn định, một số DN đã phục

hồi sau khủng hoảng, cùng với công tác xúc tiến đầu tư tỉnh đã thu hút thêm nhiều

83

dự án nước ngoài… từ đó thúc đẩy sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu. Trong tổng giá

trị xuất khẩu từ các KCN trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp FDI có giá trị xuất

khẩu lớn hơn nhiều các DN trong nước vì có các Công ty mẹ ở nước ngoài bao tiêu

sản phẩm. Vì vậy, vai trò của các doanh nghiệp FDI đối với hoạt động xuất khẩu từ

các KCN ngày càng có vai trò quan trọng.

2.4.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH

Có thể nói cơ cấu kinh tế của BR - VT là tương đối đặc thù so với các tỉnh

trong vùng và cả nước, ngay từ khi mới thành lập tỉnh tỷ trọng CN luôn cao trong

cơ cấu kinh tế do phụ thuộc vào ngành CN khai thác dầu khí.

Năm 2013

Năm 2005

3,9%

6,1%

13,8 %

26,6%

67,3%

82,3 %

Công nghiệp - Xây dựng

Dịch vụ

Nông nghiệp

Biểu đồ 2.9. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2005 và 2013

Qua biển đồ 2.9 ta thấy, cơ cấu kinh tế tỉnh BR – VT có sự chuyển dịch. Năm

2005 công nghiệp – xây dựng chiếm 82,3% và đến 2013 còn 67,3%. Tỷ trọng ngành

dịch vụ tăng nhanh từ 13,8% năm 2005 lên 26,6% năm 2013. Tỷ trọng nông – lâm –

ngư chiếm 3,9% năm 2005 sau đó tăng lên là 6,1% năm 2013.

Những năm gần đây, tỷ trọng của ngành CN dầu khí giảm nhiều nhưng các

ngành CN khác đã phát triển khá mạnh, đặc biệt các ngành CN trong các KCN nên

tỷ trọng CN trong cơ cấu kinh tế vẫn duy trì ở mức cao, tác động mạnh mẽ đến sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh BR – VT theo hướng CNH, HĐH.

2.4.5. Thúc đẩy quá trình đô thị hóa và nâng cao mức sống của người dân

Bên cạnh những thành công về kinh tế, các KCN còn tham gia, đóng góp tích

cực vào tổ chức đời sống xã hội. Việc thiết lập mô hình KCN đã góp phần hình

thành các khu đô thị mới gắn với phát triển CCN - TTCN, làng nghề và kiến tạo bộ

84

mặt nông thôn mới. Tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang

CN và dịch vụ. Thúc đẩy hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện, nhà ở, nhu cầu

về dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, văn hoá, thể thao… đảm bảo cuộc sống của người

lao động, ổn định an sinh xã hội. Góp phần tạo lập và phân bố không gian kinh tế,

tạo sự phát triển hài hoà giữa các khu vực trong tỉnh là cơ sở để BR - VT hội nhập

và phát triển một cách bền vững.

Có thể khẳng định rằng, mô hình KCN tập trung là điểm đột phá về xây dựng

CSHT, giao thông vận tải, điện, nước, thông tin liên lạc… có tác dụng thúc đẩy quá

trình phát triển đồng bộ CSHT trong và ngoài KCN. Thực tiễn đã chứng minh

huyện Tân Thành có nhiều KCN hoạt động đã góp phần thay đổi diện mạo của địa

phương từ một huyện thuần nông trở thành một huyện có nền CN phát triển nhất

tỉnh BR – VT.

Các KCN trên địa bàn tỉnh đã góp phần tích cực vào thúc đẩy quá trình chuyển

dịch cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn. Năm 2001, tỷ lệ dân thành thị của

BR - VT là 42,38% và dân số nông thôn là 57,62%. Đến năm 2012, dân số thành thị

tăng lên 49,85% (Đồng Nai là 33,42%; Bình Dương là 31,66%) và nông thôn chiếm

50,15%.

Sự phát triển các KCN thu hút ngày càng nhiều các dự án tham gia sản xuất,

tạo việc làm và tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Năm 2009, GDP/người tỉnh BR – VT đạt 7.283 USD/người và tăng lên 8.827

USD/người (gấp 1,2 lần so với năm 2009) vào năm 2011, đến năm 2013 đạt 10.990

USD/người (gấp 1,5 lần so với năm 2009).

Các KCN được hình thành làm cho giá đất trong khu vực tăng lên, người dân

giàu lên do việc bán đất thuộc quyền sử dụng của họ. Cơ hội kinh doanh của dân cư

quanh KCN tăng lên nhờ các dịch vụ cho thuê nhà, kinh doanh các dịch vụ ăn uống,

vui chơi giải trí... Hơn nữa, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trong các KCN: Đường

xá, điện chiếu sáng... góp phần thay đổi bộ mặt, thói quen sinh hoạt và sản xuất của

nhân dân trong khu vực. Trong tương lai, hình thành hệ thống khu đô thị quanh các

KCN, các ngành nghề sản xuất kinh doanh trở nên đa dạng, góp phần cải thiện mức

sống của khu dân cư.

85

2.4.6. Nâng cao trình độ lao động và công nghệ cho các DN

Để đáp ứng nhu cầu của các DN đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh, đặc

biệt là các DN đến từ các nước phát triển có công nghệ cao. Tỉnh BR – VT rất chú

trọng công tác thu hút và đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Vì thế, lực lượng lao động đã qua đào tạo của tỉnh cao hơn so với mặt bằng chung

cả nước. Lao động đã qua đào tạo tăng mạnh về số lượng và chất lượng, với tốc độ

tăng trung bình giai đoạn 2002 – 2005 là 11% và 15,2% giai đoạn 2006 – 2012.

Nhờ đó, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh BR – VT tăng từ 33% (năm 2005)

lên 55,0% (năm 2010) và 61,% (năm 2012), trong khi tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

của cả nước năm 2012 khoảng 43%.

Sự gia tăng các dự án đầu tư nước ngoài vào các KCN đã kéo theo đó là sự

xuất hiện của các mô hình tổ chức sản xuất CN tiên tiến, hiện đại đến từ nhiều quốc

gia trên thế giới. Mặt khác, trong quá trình thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước,

giữa các DN trong KCN luôn có sự cạnh tranh mạnh mẽ về thị trường và sản phẩm.

Vì vậy, các DN trong tỉnh nói chung và trong KCN không ngừng thay đổi và hiện

đại hóa về công nghệ và mô hình quản lý. Chính những điều này đã làm cho thình

độ công nghệ của nhiều lĩnh vực đã tăng khá nhanh so với trước đây.

2.4.7. Thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất CN

Việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh BR - VT đã có tác động lan tỏa đến

các hoạt động dịch vụ và ngược lại, các hoạt động dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu

của DN giúp DN phát triển sản xuất như: Tín dụng ngân hàng; bưu chính, viễn

thông, điện lực; dịch vụ Logicstic; các hoạt động dịch vụ kinh doanh như cung cấp

nhà ở cho công nhân, dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu thiết yếu của người lao

động … và các dịch vụ khác như như tiếp cận đất đai, tư vấn pháp lý DN, dịch vụ

vui chơi giải trí... đã và đang được các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh cung cấp,

đáp ứng yêu cầu của DN.

Những đóng góp trên đã khẳng định các KCN là thành công của địa phương

trong phát triển CN, là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển KT – XH

tỉnh BR – VT.

2.5. Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển KCN

86

2.5.1. Một số hạn chế và yếu kém

Bên cạnh những thành công đã đạt được, trong quá trình phát triển KCN trên

địa bàn tỉnh BR - VT vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém, thể hiện:

- Chi phí san lấp mặt bằng và giá thuê đất cao: Tỷ trọng giá trị hạng mục san

nền trong tổng chi phí đầu tư hạ tầng các KCN của BR - VT rất cao, bình quân là

30%, có KCN lên đến 40% như: KCN Cái Mép, KCN Phú Mỹ I, KCN Phú Mỹ II

và KCN Đông Xuyên. Giá thuê đất của KCN này là 20 USD/m2/50 năm. Đây là

một con số này được xem rất cao so với cả nước và trong vùng.

- Công tác triển khai xây dựng hạ tầng chậm, không hoàn thành theo kế hoạch

năm đề ra. Công tác đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào chưa chú trọng đến việc xây

dựng các công trình hạ tầng xã hội như bệnh viện, trường học, trường dạy nghề, nhà

ở cho công nhân, các trung tâm dịch vụ… Điều này ảnh hưởng đến chất lượng cuộc

sống cũng như nâng cao trình độ cho người lao động.

- Tỷ lệ lấp đầy các KCN còn thấp: Hiện các KCN trên địa bàn tỉnh đã cơ bản

hoàn thiện về CSHT sẵn sàng đón các nhà đầu tư nhưng vẫn còn hàng trăm ha đất

sạch đang chờ DN vào thuê đất như KCN Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng, KCN Mỹ

Xuân B1 – CONAC, KCN Mỹ Xuân, KCN Phú Mỹ II, KCN Mỹ Xuân B1 – Đại

Dương, KCN Châu Đức, CCN Hồng Lam, CCN Boomin Vina, CCN Hắc Dịch 1...

Đến năm 2013, tỉ lệ lấp đầy các KCN đạt 32,46%. Điều này chứng tỏ, diện tích đất

CN tại các KCN tỉnh BR – VT còn trống rất nhiều, rất sự lãng phí tài nguyên đất

của địa phương.

- Công tác đền bù, GPMB của một số KCN còn nhiều bất cập: Nhiều hộ dân

đã nhận tiền đền bù nhưng không bàn giao đất, tái lấn chiếm, khiếu kiện kéo dài do

sự bất đồng giữa đơn vị thu hồi đất và DN phát triển CSHT với người dân có đất bị

thu hồi khiến cho tiến độ triển khai các hạng mục hạ tầng kỹ thuật KCN chậm tiến

độ. Việc thu hồi đất của các cấp chính quyền không minh bạch cũng ảnh hưởng rất

lớn đến lòng tin của người dân vào đường lối và chính sách của Đảng.

- Sử dụng lao động trong các KCN chưa hợp lý: Số lao động địa phương tham

gia sản xuất tại các KCN trên địa bàn tỉnh rất ít, đến năm 2013 số lao động địa

phương là 15.278 người (chiếm 36,4%) và trình độ lao động không đáp ứng được

87

nhu cầu của các DN nên phải thu hút nhiều lao động ngoài tỉnh. Lao động nữ chỉ tập

trung vào một số KCN: KCN Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân B1 – Đại Dương, Mỹ Xuân B1

– Tiến Hùng, Mỹ Xuân A2… do tính chất các ngành: Dệt may, giày da, sản xuất đồ

gỗ, chế biến thủy sản, VLXD… dẫn đến sự chệnh lệch về giới của lao động ở các

KCN tạo nên hiện tượng khó tìm bạn đời, ảnh hưởng lớn đến các vấn đề hôn nhân

và gia đình của bộ phận lao động này.

- Vấn đề nhà ở, điều kiện sống và làm việc của người lao động chưa được

quan tâm: Năm 2013, tỉnh BR – VT còn 39.183 lao động không được giải quyết

chổ ở (93,44% số lao động). Công nhân thuộc một số ngành có mức thu nhập thấp

rất khó khăn về điều kiện sống và học tập nâng cao trình độ. Nhiều DN chưa quan

tâm đúng mức đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và môi trường làm việc của

người lao động. Sự tập trung quá mức của các KCN dẫn tới tình trạng quá tải, mất

an ninh trật tự, an toàn xã hội, tai nạn giao thông gia tăng, các dịch vụ phục vụ cho

sự phát triển của con người bị thiếu hụt nghiêm trọng… Những vấn đề trên ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả lao động và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc về đời

sống vật chất lẫn tinh thần của người lao động.

- Môi trường sinh thái còn nhiều vấn đề phải quan tâm

Phần lớn các KCN sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực, tính phức tạp về môi

trường cao nên các công trình và công nghệ xử lý chất thải được đầu hiện đại nhưng

do chi phí tốn kém nên nhiều KCN không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.

Tại không ít KCN, hệ thống xử lý khí thải của các cơ sở sản xuất còn hạn chế, sơ

sài, phần lớn chỉ mang tính chất đối phó. Mặt khác, để xây dựng các KCN cần san

lấp mặt bằng với một khối lượng lớn đất đổ nền và san lấp, làm mất đi một phần lớn

vùng đất ngập mặn ven sông Thị Vải, ven vịnh Gành Rái… dẫn đến vấn đề suy

thoái hệ sinh thái vùng cửa sông.

- Vấn đề việc làm và đời sống của người dân có đất bị thu hồi để phát triển KCN

Việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các KCN và CCN – TTCN dẫn đến

người dân mất đất sản xuất, ngại chuyển đổi nghề nghiệp. Nhiều dự án KCN tiến

hành xây dựng chậm hoặc không thu hút sự đầu tư gây lãng phí tài nguyên đất,

không tạo được việc làm cho người dân quanh vùng. Việc tiến hành xây dựng KCN

88

và khi các KCN đi vào hoạt động gây ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước, các

vùng nước nuôi trồng thủy sản và môi trường sống của người dân xung quanh

KCN. Nhưng vấn đề trên dẫn đến đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu

hồi còn nhiều bất cập.

2.5.2. Nguyên nhân

Những khó khăn và hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là các

nguyên nhân sau:

- Để tận dụng những lợi thế về vị trí địa lý, các KCN của tỉnh được quy hoạch

sát sông và biển nên nền địa chất công trình rất yếu. Vì thế, để tiến hành san lấp mặt

bằng thì phải vận chuyển một khối lượng đất rất lớn từ nơi khác đến cùng với các

biện pháp xử lý kỹ thuật nền móng hiện đại. Vì vậy chi phí san lấp nền và giá cho

thuê đất cao.

- Các KCN trên địa bàn tỉnh do các DN trong nước làm chủ đầu tư, năng lực

tài chính không đáp ứng yêu cầu về đầu tư hạ tầng kỹ thuật dàn trải, vì vậy các nhà

đầu tư sử dụng nguồn tài chính để đầu tư đầu tư cuốn chiếu các công trình hạ tầng

kỹ thuật. Mặt khác, các ngân hàng thắt chặt tín dụng đối với các dự án bất động sản

nên việc vay vốn để thực hiện các dự án gặp rất nhiều khó khăn.

- Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn còn khó khăn nên thu hút đầu tư

trong và ngoài nước vào các KCN giảm mạnh theo thời gian.

- Vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB các KCN. Việc giải quyết

khiếu nại về chính sách bồi thường, hổ trợ GPMB của các cơ quan chức năng còn

chậm. Điều này đã làm chậm tiến độ thi công các hạng mục hạ tầng kỹ thuật trong

khi chờ phán quyết của tòa án như KCN Phú Mỹ II, KCN Cái Mép.

- Hệ thống cơ chế và chính sách còn nhiều bất cập như: Nội dung trên Giấy

chứng nhận quyền sở hữu đất cấp cho nhà đầu tư thuê lại đất KCN ghi chú “Tổ

chức kinh tế thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không có quyền chuyển đổi, chuyển

nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất” là rào cản, ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh; thủ tục công chứng hợp

đồng thuê đất gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang công chứng tại Phòng công

chứng do Sở tư pháp chỉ định.

89

- Do hạn chế về ngành nghề thu hút. Hiện BR – VT cương quyết không thu

hút các dự án thuộc 05 loại hình CN có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng, gồm: Chế biến tinh bột sắn, chế biến mũ cao su, sản xuất hóa chất cơ bản (có

phát sinh nước thải CN), nhộm, thuộc da và hạn chế đầu tư 05 loại hình CN có nguy

cơ gây ô nhiễm môi trường cao, gồm: CN xi mạ, chế biến thủy sản, sản xuất hóa

chất bảo vệ thực vật (có phát sinh nước thải CN), sản xuất bột giấy theo chủ trương

chung của tỉnh và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vì vậy, nhiều DN có

thiện chí đầu tư vào BR – VT cũng e ngại khi ngành nghề có công đoạn nằm trong

danh mục hạn chế.

- Chất lượng nguồn lao động địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu của các

DN, đặc biệt những ngành đòi hỏi nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật

cao: Điện, đạm, sản xuất thép, cơ khí, điện tử…

- Nhiều DN chưa thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật, chậm triển

khai hoặc không có khả năng triển khai với nhiều lý do khác nhau. Vì vậy nhiều dự

án đã rút vốn đầu tư hay bị thu hồi giấy phép đầu tư. Năm 2009 rút giấy phép đầu tư

và chấm dứt hoạt động 02 dự án với 31,0 triệu USD; năm 2010 là 07 dự án với tổng

vốn đầu tư 74,3 triệu USD; năm 2011 có 04 dự án giải thể; năm 2012 thu hồi giấy

phép đầu tư 08 dự án, thanh lý 01 dự án và giải thể 03 dự án.

- Chưa có sự liên kết phát triển giữa các KCN và CCN – TTCN trên địa bàn

tỉnh. Các KCN là những khu vực độc lập về CSHT và dịch vụ, đây là yếu điểm.

Trên đây là những khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển các KCN

tỉnh BR – VT và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, trong những năm tới địa

phương cần có những biện pháp tích cực để khắc phục nhằm phát huy vai trò của

các KCN đối với sự phát triển KT – XH địa phương, góp phần thúc đẩy quá trình

CNH, HĐH.

90

Tiểu kết chương 2

Qua xem xét sự hình thành và phân tích thực trạng hoạt động các KCN tỉnh

BR – VT từ khi thành lập, đặc biệt là giai đoạn 2009 – 2013, chúng ta có thể tóm

lược như sau:

Tỉnh BR – VT là địa phương có nhiều lợi thế cho việc phát triển CN nói chung

và KCN nói riêng. Trong thời gian qua, tận dụng những lợi thế vốn có, các KCN

trên địa bàn tỉnh đã đạt được những thành công lớn trong việc thu hút đầu tư trong

và ngoài nước, tăng tỷ lệ lấp đầy, phát triển CN, gia tăng xuất khẩu, giải quyết việc

làm cho người lao động, giải quyết các vấn đề về môi trường... Hoạt động của các

KCN tỉnh BR – VT đã có những đóng góp lớn vào sự phát triển KT của địa phương,

thúc đẩy quá trình đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số và lao

động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân, thúc đẩy sự phát triển

của các loại hình dịch vụ mới… Đây được xem là một trong những thành tựu phát

triển KT - XH của địa phương.

Tuy nhiên, sự phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều bất cập do

nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nổi bật nhất là vấn đề đền bù và GPMB các

KCN còn nhiều bất cập, công tác xây dựng CSHT còn chậm, hệ thống CSHT trong

và ngoài KCN chưa đồng bộ, giá thuê đất CN cao hơn các tỉnh lân cận giảm tính

hấp dẫn với các nhà đầu tư, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát…

những điều này ảnh hưởng đến phát triển CN theo hướng bền vững đòi hỏi các cơ

quan chức năng phải có những chiến lược lâu dài và hệ thống giải pháp thích hợp để

khác phục nhằm phát huy triệt để vai trò của các KCN.

91

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH

3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng

3.1.1. Định hướng phát triển KCN Việt Nam

Định hướng phát triển KCN Việt Nam được phê duyệt tại Quyết định số

1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy

hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

như sau:

- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu kinh tế,

KCN, cụm công nghiệp phải theo kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả, tổng diện tích các

KCN dự kiến đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020.

- Có cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển CN

đồng bộ với cơ sở hạ tầng KT - XH tại các vùng trung du, miền núi, ven biển, hạn

chế tối đa việc sử dụng đất trồng lúa tại khu vực đồng bằng.

- Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng KCN, khu kinh tế. Đến năm

2015, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu như

nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh… cho lao động các KCN.

Đến năm 2020, hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng trong các KCN, khu kinh

tế, đặc biệt là các công trình hạ tầng xã hội và xử lý nước thải, rác thải.

3.1.2. Định hướng phát triển KCN vùng Đông Nam Bộ

Định hướng phát triển các KCN vùng ĐNB được xây dựng trên cơ sở phát

triển CN của vùng ĐNB được phê duyệt tại Quyết định 3582/QĐ - BCT

ngày 03/06/2013 của Bộ Công thương về việc Quy hoạch phát triển CN vùng ĐNB

đến năm 2020:

- Hạn chế bố trí các KCN tại khu vực Tp. HCM và thành phố Biên Hòa (Đồng

Nai) và các khu vực lân cận, chú trọng thu hút ở khu vực này các ngành nghề sử

dụng ít đất, có công nghệ cao, công nghệ sạch thân thiện môi trường.

92

- Hình thành vành đai công nghiệp - đô thị vùng, thu hút các dự án phát triển

hạ tầng KCN mới nhằm hạn chế phát triển thêm các KCN ở khu vực trung tâm, phát

triển các tổ hợp quy mô lớn về CN - dịch vụ - đô thị theo mô hình khu đô thị công

nghệ cao tại Long Thành, Phú Mỹ, khu liên hợp CN - dịch vụ - đô thị Bình Dương,

Bình Phước.

- Bố trí các KCN theo hướng hình thành các “tiểu vùng” gồm một nhóm các

KCN có cùng không gian địa lý như: Vùng trung tâm bao gồm: Khu công nghệ cao

thành phố, khu chế xuất và các KCN của Tp. HCM; Vùng cận trung tâm bao gồm

các KCN của thành phố Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Nhơn Trạch; Vùng phía Đông

Nam theo Quốc lộ 51 bao gồm các KCN của thành phố Vũng Tàu, Phú Mỹ, Châu

Đức, dọc sông Thị Vải; Vùng phía Đông theo Quốc lộ 1A bao gồm KCN Bàu Xéo,

Long Khánh; Vùng phía Bắc dọc theo Quốc lộ 13 bao gồm KCN Chơn Thành, Hoa

Lư, Mỹ Phước; Vùng phía Tây Bắc theo Quốc lộ 22 bao gồm KCN Trảng Bàng, Gò

Dầu, Mộc Bài, Xa Mát, Bourbon An Hòa.

3.1.3. Thực trạng phát triển CN và KCN tỉnh BR – VT

Trong điều kiện khó khăn chung của kinh tế cả nước và thế giới, ngành CN

nói riêng và toàn nền kinh tế tỉnh BR – VT nói chung có sự tăng trưởng, tuy nhiên

mức tăng trưởng không cao.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 7,1%/năm (giai đoạn 2011 - 2013). Cơ

cấu kinh tế có sự chuyển dịch, năm 2013 địa phương có cơ cấu kinh tế là: Công

nghiệp và xây dựng chiếm 59,31%; dịch vụ chiếm 33,1% và nông nghiệp là 7,59%.

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 7,46%. Tính theo giá hiện hành,

năm 2010 GTSX CN tỉnh BR – VT đạt 217.195 tỷ đồng (trừ dầu khí đạt 126.360 tỷ

đồng). Đến năm 2013, GTSX CN tăng lên 410.486 tỷ đồng (trừ dầu khí đạt 247.416

tỷ đồng). Năm 2010, đóng góp vào giá trị xuất khẩu địa phương của ngành CN là

5.872 triệu USD và tăng lên 8.545 triệu USD năm 2013.

Đến năm 2013, các KCN trên địa bàn tỉnh có 250 dự án CN còn hiệu lực

(Trong nước là 130 dự án và 120 dự án FDI) với tổng số vốn đầu tư đạt 12.042,0 tỷ

USD, tổng diện tích đất KCN đã cho thuê là 1.831,98 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 32,46%.

Các KCN đã đóng góp vào GTSX CN toàn tỉnh khoảng 52.000 tỷ đồng (chiếm

93

12,67% GTSX CN) và 1.060 triệu USD giá trị xuất khẩu (chiếm 12,40% giá tri xuất

khẩu CN toàn tỉnh).

Hiện nay, tỉnh đang thực hiện triển khai xây dựng nhiều đề án về KCN như:

Xây dựng Đề án thành lập KCN chuyên sâu; Đề án xây dựng chiến lược phát triển

CN và Chính sách thu hút đầu tư từ Nhật Bản với mục đích mời gọi các nhà đầu tư

lớn của Nhật Bản đầu tư hạ tầng kỹ thuật vào một số KCN của tỉnh và đầu tư một số

dự án CN then chốt, có sự lan tỏa, thu hút với các dự án khác. Tỉnh cũng đã khởi

công xây dựng hạ tầng thêm KCN Phú Mỹ III và CCN – TTCN Đá Bạc; triển khai

đầu tư hạ tầng giao thông, cấp điện và cấp nước phục vụ cho các CCN - TTCN Đá

Bạc. Đã hoàn thành việc đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển các KCN và CCN -

TTCN, đã rà soát và điều chỉnh giảm số CCN – TTCN từ 29 cụm với tổng diện tích

1.523 ha xuống còn 14 cụm với tổng diện tích 564 ha.

3.1.4. Nhu cầu và đòi hỏi của quá trình CNH, HĐH

Để quá trình CNH, HĐH diễn ra với tốc độ nhanh và đem lại những thành

công to lớn cần:

- Cần xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó công nghiệp đóng vai trò

quan trọng và có tốc độ tăng trưởng nhanh. Các KCN là nơi tạo ra một khối lượng

sản phẩm công nghiệp lớn cho nền kinh tế, có đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất

CN và góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu.

- Chuẩn bị một nguồn vốn cho quá trình CNH, HĐH: Để thực hiện thành công

sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cần một nguồn vốn rất lơn. Các KCN là nơi có sự

hoàn thiện về CSHT và nhiều chính sách ưu đãi nên có khả năng thu hút một nguồn

vốn đầu tư lớn trong và ngoài nước hiệu quả.

- Cần một nguồn lao động có trình độ chuyên môn, tác phong CN và kỷ luật

cao. Các KCN là môi trường tốt để đào tạo, chuyển giao khoa học quản lý cho đội

ngũ cán bộ quản lý DN của Việt Nam dần thay thế cho nguồn lao động quản lý

nước ngoài, đáp ứng nhu cầu của quá trình CNH, HĐH thông qua các cơ sở dạy

nghề do các KCN xây dựng, mô hình tổ chức và quản lý nguồn nhân lực.

- Cần xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, chính sách thông thoáng.

Các KCN là nơi đáp ứng mọi yêu cầu về CSHT cho các DN sản xuất CN. Ngoài ra,

94

chính sách thông thoáng, nhanh gọn và một môi trường đầu tư bình đẳng là những

điều kiện để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Cần xây dựng một tiềm lực KH - CN cho quá trình CNH, HĐH đất nước.

KH - CN được xác định là động lực của CNH, HĐH. Là yếu tố quyết định lợi thế

cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, quá trình CNH, HĐH nói riêng.

Phát triển các KCN cùng với việc thu hút các dòng vốn đầu tư FDI từ nước ngoài,

các DN đã đưa vào nước ta những thành tựu KH – CN hiện đại. Mặt khác, với việc

tạo ra một môi trường đầu tư có tính cạnh tranh gay gắt, các DN ý thức được rằng

muốn nâng cao sức cạnh tranh thì phải tự đổi mới và ngày càng hiện đại hóa về

công nghệ.

- Cần mở rộng quan hệ đối ngoại. Cuộc cách mạng KH - CN cùng với xu

hướng toàn cầu hoá kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa

các nền kinh tế của các nước. Do đó việc mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta với

các nước khác trở thành một tất yếu kinh tế. Việc hình thành các KCN tạo ra khả

năng và điều kiện để nước ta tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ

chức quản lý... để đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước.

3.2. Định hướng phát triển CN và KCN tỉnh BR – VT đến năm 2020

3.2.1. Định hướng phát triển CN tỉnh BR – VT đến năm 2020

Theo Quyết định về việc phê duyệt quy hoạch phát triển CN tỉnh BR – VT giai

đoạn 2011 – 2020, định hướng phát triển CN của địa phương được xác định như

sau:

* Quan điểm phát triển

- Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh phù hợp với Quy hoạch CN cả nước,

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các quy hoạch ngành, cũng như phù hợp với

quy hoạch Kinh tế - Xã hội của tỉnh.

- Phát triển công nghiệp nhanh, bền vững, tập trung về chất, là nhiệm vụ quan

trọng đưa Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh công nghiệp hoá trước năm 2020.

- Tận dụng tối đa các lợi thế và nguồn lực trên địa bàn, quyết tâm thực hiện

chuyên môn hoá và phân công sản xuất trong hệ thống sản xuất CN, gia nhập các

mạng lưới sản xuất khu vực và quốc tế.

95

- Phát huy và mở rộng mọi nguồn lực của xã hội, đặc biệt chú trọng xây dựng

hệ thống DN ngoài Nhà nước làm động lực chủ yếu trong phát triển CN giai đoạn

2011 - 2020.

- Tiếp tục phát triển CN tập trong với mô hình các khu, cụm công nghiệp, đẩy

mạnh chuyên môn hoá và liên kết hiệu quả theo ngành, lĩnh vực.

* Định hướng phát triển

- Phát huy vị trí cửa ngõ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, BR - VT tạo

dựng kết nối mạnh mẽ với các tỉnh trong khu vực Tp.HCM, Đồng Nai, Bình Dương

nhằm phát triển mạng lưới sản xuất CN.

- Xây dựng và củng cố năng lực nền CN tại địa phương thông qua việc hình

thành hệ thống doanh nghiệp CN quy mô nhỏ và vừa, với quy trình sản xuất và

quản lý đạt mức tiêu chuẩn hoá, chú trọng đặc biệt đến phát triển DN ngoài nhà

nước. Định hướng và hỗ trợ DN thực hiện chuyên môn hoá và liên kết sản xuất,

hình thành năng lực các ngành CN hỗ trợ.

- Trên cơ sở tận dụng các lợi thế về vị trí địa lý và nguồn nguyên vật liệu sản

xuất CN hiện có trên địa bàn, các ngành CN hỗ trợ liên quan đến cơ khí và chế biến

xuất kim loại cần được xác định khuyến khích và ưu tiên phát triển trong giai đoạn

tới.

- Trên cơ sở các khu cụm công nghiệp hiện có, định hướng hình thành các

KCN hỗ trợ tập trung, thực hiện liên kết ngành trong các khu CN hỗ trợ, trong bước

tạo ra mạng lưới cung ứng cho các ngành CN chế tạo, dầu khí... trên địa bàn tỉnh,

VKTTĐPN và cả nước.

* Mục tiêu phát triển

Phấn đấu đưa tỉnh BR - VT đạt chỉ tiêu công nghiệp hoá về GDP/đầu người

vào khoảng năm 2018 và là một trung tâm CN, mạnh về kinh tế biển, với hệ thống

thương cảng quốc gia và quốc tế, trở thành một trong các trung tâm CN, dịch vụ, du

lịch, hải sản của vùng ĐNB và của cả nước.

96

Bảng 3.1. Dự báo giá trị gia tăng CN đến 2015 – 2020 theo giá so sánh

TT 2010 2015 2020 Danh mục

I. Tính cả dầu khí

(VA) CN – Xây Dựng (Tỷ đồng) 52.216 82.871 127.322 1

Tỷ trọng trong GDP (%) 76,01 69,08 62,61 2

II. Không tính dầu khí

1 (VA) CN – Xây Dựng (Tỷ đồng) 27.985 58.639 103.091

2 Tỷ trọng trong GDP (%) 62,94 61,25 57,55

Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể KT – XH tỉnh BR – VT giai đoạn 2006 –

2015 định hướng đến năm 2020.

Bảng 3.2. Dự báo tốc độ tăng trưởng CN đến 2015 – 2020

Tốc độ tăng trưởng CN (%) 2011 – 2015 2015 - 2020

Tính cả dầu khí 9,68 8,97

Không tính dầu khí 15,95 11,95

Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể KT – XH tỉnh BR – VT giai đoạn 2006 –

2015 định hướng đến năm 2020.

3.2.2. Định hướng phát triển KCN tỉnh BR – VT đến năm 2020

3.2.2.1. Định hướng phát triển

* Định hướng chung

- Tập trunng đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng 14 KCN đã được thành lập, để có mặt

bằng thu hút các dự án thứ cấp vào hoạt động, nhằm đạt mục tiêu nâng cao tỷ lệ lấp

đầy tại các khu công nghiệp đến 2020 khoảng trên 80%.

- Thành lập thêm KCN Kim Dinh 100 ha, khu công nghệ cao của tỉnh tại

thành phố Bà Rịa, khu cảng và dịch vụ dầu khí Bến Đình (100 ha). Nâng tổng số

lượng KCN lên 17 với tổng diện tích hơn 9.000 ha vào năm 2020.

- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các CCN - TTCN đã được cấp giấy

chứng nhận đầu tư, để có mặt bằng thu hút các dự án CN vừa và nhỏ. Phát triển các

CCN - TTCN theo mô hình cụm liên kết CN thu hút các dự án CN hỗ trợ.

- Phân bố các khu - cụm công nghiệp hợp lý, ngành nghề khuyến khích đầu tư

97

phải phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, tạo hạt nhân phát triển các tiểu vùng. Ưu

tiên thu hút các dự án có đầu tư hàm lượng kỹ thuật cao, sử dụng công nghệ mới, tiên

tiến, sản xuất sản phẩm mới và sử dụng ít lao động vào các khu - cụm công nghiệp.

- Đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng đối ngoại để tạo điều kiện phát triển

các khu, cụm công nghiệp, khai thác tốt nguồn lực ngoài tỉnh và thị trường ngoại

tỉnh.

- Tăng cường phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường gây ra do phát

triển CN tại các khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu du lịch trọng điểm,

khu nuôi trồng thủy sản, các nguồn nước. . . nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

* Định hướng phát triển cụ thể của các KCN

- KCN Đông Xuyên: Hoàn thiện hệ thống CSHT ngoài KCN, tạo mối liên kết

với các KCN khác trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Hoàn thành lắp đặt hệ thống quan

trắc tự động chất lượng nước thải.

- KCN Mỹ Xuân A: Đẩy mạnh thu hút đầy tư, nâng tỷ lệ lấp đầy đạt 95%. Đa

dạng hóa về cơ cấu ngành nghề theo hướng thu hút các ngành CN không gây ô

nhiễm môi trường và có hàm lượng công nghệ cao. Hoàn thành lắp đặt hệ thống

quan trắc tự động chất lượng nước thải.

- KCN Phú Mỹ I: Đẩy mạnh công tác xây dựng CSHT ngoài KCN. Liên kết

với các CCN – TTCN để phát triển các dự án CN hổ trợ. Hoàn thành lắp đặt hệ

thống quan trắc tự động chất lượng nước thải.

- KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC: Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tận dụng

lợi thế cảng biển để nâng tỷ lệ lấp đầy lên 70%. Đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề

theo hướng thu hút các ngành có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng ít lao động và

không gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thành xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập

trung.

- KCN Mỹ Xuân A2: Hoàn thiện công tác lắp đặt hệ thống quan trắc tự động

chất lượng nước thải. Hiện đại hóa máy móc và dây chuyền công nghệ nâng cao

chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu.

- KCN Cái Mép: Hoàn thiện công tác xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập

trung. Tận dụng lợi thế cảng biển, thu hút các dự án CN có hàm lượng công nghệ

98

cao đến từ các nước phát triển, nâng tỷ lệ lấp đầy của KCN lên 60%

- KCN Phú Mỹ II: Xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung. Tận dụng lợi

thế cảng biển đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư nâng tỷ lệ lấp đầy lên 60%. Chú

trọng thu hút các ngành CN nặng có sử dụng cảng biển, dịch vụ Logistic, kho tàng,

bến bãi…

- KCN Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng: Tận dụng lợi thế cảng biển để đa dạng hóa

ngành CN. Tập trung thu hút đầu tư nâng tỷ lệ lấp đầy lên 60%.

- KCN Mỹ Xuân B1 – Đại Dương: Tận dụng lợi thế cảng biển để phát triển các

ngành CN sửa chữa tàu biển, gia công cơ khí, dịch vụ Logistic... Tăng cường công

tác xúc tiến đầu tư, nâng tỷ lệ lấp đầy lên 60%.

- KCN Phú Mỹ III: Hoàn thiện công tác GPMB xây dựng CSHT trong và ngoài

KCN. Phát triển thành KCN chuyên sâu để thu hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản,

phát triển các ngành CN có sức lan tỏa lớn, đến năm 2020 tỷ lệ lấp đầy đạt 60%.

- KCN Long Sơn: Hoàn thiện hệ thống CSHT trong và ngoài KCN. Đẩy mạnh

công tác xúc tiến đầu tư đến các nước phát triển để đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề.

- KCN Châu Đức: Hoàn thiện hệ thống CSHT trong và ngoài KCN. Thu hút

các dự án đa ngành, không gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên các dự án công nghệ

cao, sử dụng nguồn lao động địa phương. Nâng tỷ lệ lấp đầy lên 60%.

- KCN Đất Đỏ: Hoàn thiện hệ thống CSHT. Phát triển thành KCN đa ngành,

thu hút các dự án CN mới, sử dụng nguồn lao động địa phương. Tỷ lệ lấp đầy đến

năm 2020 là 60%.

- KCN Long Hương: Hoàn thiện công tác GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng

KCN. Thu hút các dự án CN có quy mô nhỏ nhưng có công nghệ tiên tiến hiện đại

và không gây ô nhiễm môi trường.

Về các CCN - TTCN thu hút 5 nhóm ngành nghề gồm: Cơ khí chế tạo; Điện –

điện tử; Chế biến nông – lâm sản; Dệt, may mặc, giày da; Sản xuất VLXD. Riêng

ngành dệt - nhuộm chỉ phát triển ở CCN Ngãi Giao (huyện Châu Đức). Tiếp tục

triển khai giải phóng mặt bằng, xây dựng CSHT của các CCN – TTCN còn lại và

thu hút đầu tư.

99

* Định hướng phát triển cơ cấu lãnh thổ

- Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư vào các KCN đã có sự hoàn thiện về hệ

thống CSHT như KCN Mỹ Xuân A, KCN Phú Mỹ I đạt tỷ lệ lấp đầy trên 95%. Tập

trung thu hút các dự án đầu tư vào các KCN như Phú Mỹ II, Phú Mỹ III, Cái Mép,

Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng, Mỹ Xuân B1 – Đại Dương, Mỹ Xuân B1 – CONAC và

các KCN mới thành lập là KCN đô thị Châu Đức, KCN Đất Đỏ. Khi các KCN đạt

tỷ lệ lấp đầy trên 60%, sẽ căn cứ vào triển vọng thu hút đầu tư để xem xét đầu tư

phát triển các KCN khác như: KCN Long Hương 400ha, KCN Long Sơn (850 ha).

Tận dụng những lợi thế về vị trí địa lí, đến năm 2020 tỉnh BR – VT chú trọng

phát triển các KCN ở khu vực phía Tây và Tây Nam (thuộc huyện Tân Thành và

thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu): Thành lập khu công nghệ cao của tỉnh

thuộc thành phố Bà Rịa (100 ha), khu công nghiệp Kim Dinh (100 ha), thành lập

khu cảng và dịch vụ dầu khí Bến Đình (100ha) thuộc thành phố Vũng Tàu.

Các vùng có mức độ phát triển CN thấp là khu vực phía Đông và Đông Nam,

khu vực phía Bắc và phía Nam phát triển với mức trung bình với sự có mặt của các

CCN – TTCN.

3.2.2.2. Mục tiêu phát triển

* Về thu hút đầu tư

Theo mục tiêu đề ra, đến cuối năm 2015 tổng số dự án tính lũy kế đến năm

2015 tăng lên 303 dự án và tổng vốn đầu tư sản xuất là 17.326,0tỷ USD, tổng diện

tích đất CN cho thuê là 1.929,9 ha với tỷ lệ vốn đầu tư/dự án tăng lên 57,2 tỷ

USD/dự án.

Và mục tiêu lâu dài đến năm 2020, tổng số dự án tính lũy kế là 395 dự án; vốn

đầu tư sản xuất là 23.502,5 tỷ USD với tỷ lệ vốn đầu tư/dự án là 59,5 tỷ USD/dự

án;diện tích đất CN cho thuê đạt 6.700 ha với tỷ lệ lấp đầy dự kiến đạt 80%.

* Về đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Xây dựng CSHT kỹ thuật KCN là công tác quan trọng, ảnh hưởng đến tốc độ

thu hút các nhà đầu tư và nâng cao tỷ lệ lấp đầy các KCN. Vì vậy, đầu tư xây dựng

CSHT trong KCN được tỉnh BR – VT rất chú trọng trong thời gian tới. Năm 2015,

100

chỉ tiêu thu hút đầu tư CSHT (tính lũy kế) đạt 14.045,0 tỷ đồng. Đến năm 2020 mục

tiêu thu hút đầu tư vốn CSHT (tính lũy kế) tăng lên 20.857,0 tỷ đồng.

* Hiệu quả sản xuất kinh doanh

Trong giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020, tỉnh B R

– VT đã đưa ra các chỉ tiêu hoạt động sản xuất:

- Giá trị sản xuất CN (theo giá cố định 94): Dự kiến đến năm 2015 đạt 80.600

tỷ đồng và năm 2020 đạt 130.843 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng là 12,2%/năm

- Doanh thu từ KCN dự kiến đến năm 2015 đạt 7.086,0 triệu USD (Trong đó:

DN FDI đạt 3.220,0 triệu USD và DN trong nước là 3.866,0 triệu USD), đến năm

2020 đạt 13.200,0 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 11,8%/năm.

- Tổng kim gạch xuất nhập khẩu đến năm 2015 đạt 3.088 triệu USD, trong đó:

Kim gạch xuất khẩu đạt 1.288 triệu USD, kim gạch nhập khẩu đạt 1.800 triệu USD.

Đến năm 2020 tổng kim gạch xuất nhập khẩu tăng lên 5.070 triệu USD, trong đó:

Kim gạch xuất khẩu đạt 3.100 triệu USD và nhập khẩu đạt 1.970 triệu USD. Tốc độ

tăng bình quân của giá trị xuất khẩu cả giai đoạn là 15,46%/năm và nhập khẩu là

2,5%/năm.

- Thu hút lao động: Dự kiến đến trong giai đoạn 2011 – 2015 sẽ thu hút được

12.764 lao động, nâng tổng số lao động trong KCN lên 50.000 người vào năm 2015

và dự kiến sẽ đạt 75.000 người vào năm 2020.

* Vấn đề bảo vệ môi trường

Trong giai đoạn 2011 – 2015 định hướng đến năm 2020, Ban Quản lý các

KCN đặt ra mục tiêu về môi trường là:

- 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc

được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm và xử lý chất thải.

- Tất cả các KCN đã đi vào hoạt động phải xây dựng và hoàn thành hệ thống xử

lý nước thải tập trung. Trước mắt tập trung đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải

cho các KCN như: KCN Châu Đức, KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC, Mỹ Xuân B1 –

Đại Dương sau đó là KCN như Đất Đỏ, Long Hương, Phú Mỹ III và Long Sơn.

- Thu gom và xử lý chất thải rắn đạt tiêu chuẩn môi trường 80 – 90%.

Trên đây là những chỉ tiêu hoạt động của các KCN đến năm 2020.

101

3.3. Những thuận lợi và khó khăn thực hiện các định hướng

3.3.1. Thuận lợi

- Tỉnh BR – VT có nhiều lợi thế so sánh phát triển CN nói chung và KCN nói

riêng so với các tỉnh khác trong vùng. Với vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ ra biển

của vùng ĐNB, VKTTĐPN nên có nhiều thuận lợi thu hút vốn đầu tư.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật của tỉnh BR - VT về cơ bản đã được xây

dựng khá chỉnh, tạo điều kiện thu hút đầu tư. Đặc biệt với hệ thống cảng nước sâu

hiện đại và lớn nhất Việt Nam, từ đây có các tuyến tàu chở hàng đi thẳng tới các

cảng ở Nhật Bản, Mỹ, châu Âu và các nước khác trên thế giới với thời gian ngắn

hơn, tiết giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, chính vì

vậy đã thu hút được nhiều dự án quy mô sản xuất và vốn đầu tư lớn đầu tư vào tỉnh

- Tỉnh BR – VT có trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, có khả năng cung cấp

nguồn nguyên nhiên liệu cho các ngành CN sử dụng nguyên nhiên liệu là khí đốt:

Chế biến khí, sản xuất điện, sản xuất phân bón, sản xuất bột nhựa PVC, nhựa PS…

- Công tác xúc tiến đầu tư ngày càng được địa phương chú trọng, tập trung vào

các dự án đến từ các nước có nền kinh tế phát triển. Công tác cải cách hành chính

đẩy mạnh, cơ chế “một cửa, tại chổ” được coi trọng, đặc biệt với chính sách “Cải

cách đơn giản thủ tục hành chính thuế” theo thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài

chính có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 được xem là một bước đột phá trong cải cách

hành chính, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thuận lợi hơn, cắt giảm chi

phí và thời gian đi lại, qua đó góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh

bạch, công bằng.

- Nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng cao có khả năng

đáp ứng được nhu cầu của các DN đầu tư, đặc biệt trong các ngành CN cơ khí, thép,

sản xuất điện, sản xuất phân bón… Ngoài ra, hằng năm địa phương còn thu hút gần

1000 lao động có trình độ từ các tỉnh khác trong cả nước.

- Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế quốc tế của

nước ta, tỉnh BR - VT có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu, tăng

khả năng cạnh tranh, thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ…

Ngoài ra, tình hình chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội của cả nước nói chung và

102

của tỉnh nói riêng luôn được giữ vững, cũng là một yếu tố thuận lợi của tỉnh trong

thu hút các nhà đầu tư.

Ngoài ra, nền kinh tế thế giới nói chung và trong nước nói riêng đang dần

phục hồi cũng là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tăng

lượng tiêu thụ hàng hóa, xuất khẩu ra thị trường thế giới và đẩy mạnh sản xuất trong

các KCN.

3.3.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi, trong phát triển CN nói chung và KCN nói riêng

địa phương vẫn còn nhiều khó khăn, cụ thể:

- Sản phẩm xuất khẩu của địa phương còn đơn điệu, khả năng cạnh tranh còn

kém, thị trường hàng xuất khẩu còn giới hạn do chưa mở rộng được thị trường.

- Các KCN còn chưa chủ động và chưa có phương án khả thi trong thu hút đầu

tư, nhiều KCN thu hút đầu tư tự phát dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt.

- Các KCN trong địa bàn tỉnh chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau cũng như

chưa có sự liên kết với các KCN ở các địa phương lân cận trong thu hút các dự án

và sản suất CN, đặc biệt là các dự án phát triển các ngành CN phụ trợ cho một số

ngành CN mũi nhọn của tỉnh.

- Nhiều năm qua BR – VT chưa tiến hành xúc tiến đầu tư ra nước ngoài, do đó

hình ảnh và thông tin về địa phương trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài rất hạn

hẹp, ngoài khai thác dầu khí tỉnh không có những ngành nghề đặc thù được sự quan

tâm chú ý đặc biệt của các nhà đầu tư.

- Năng suất người lao động của Việt Nam nói chung và địa phương nói riêng

là rất thấp, bộ phận nguồn lao động có trình độ thấp vẫn còn cao, nên việc đổi mới

tổ chức quản lí, tiếp thu công nghệ mới còn gặp nhiều khó khăn. Không những thế,

trong những năm tới tỉnh BR – VT phải cạnh tranh gay gắt về thu hút nguồn lao

động có trình độ kỹ thuật với các địa phương lân cận như TP.HCM, Bình Dương,

Đồng Nai.

- Khi nước ta đã gia nhập vào WTO các DN trên địa bàn tỉnh phải chấp nhận

sự cạnh tranh không cân sức trên thị trường nội địa với các đối thủ nước ngoài có

tiềm lực kinh tế KH - CN cao hơn. Các DN trong tỉnh chưa am hiểu luật quốc tế nên

103

rất khó khăn trong quá trình hội nhập vào nền kimh tế quốc tế…

Ngoài ra, những yếu tố khách quan khác như tình hình kinh tế thế giới cũng

như kinh tế trong nước đang tăng trưởng chậm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

kinh tế tiếp tục tác động bất lợi đến tình hình phát triển KT - XH, đến tình hình thu

hút đầu tư trong và ngoài nước nói chung.

3.4. Một số giải pháp phát triển KCN tỉnh BR – VT trong thời kỳ CNH, HĐH

Trên cơ sở phân tích những thuận lợi cũng như những khó khăn trong quá

trình phát triển CN của tỉnh nói chung cũng như sự phát triển KCN nói riêng, căn cứ

phương hướng và mục tiêu phát triển KCN tỉnh BR – VT giai đoạn 2011 – 2015

định hướng đến năm 2020, từ những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại.

Sau đây tác giả xin trình bày một số giải pháp mang tính tương đối góp phần phát

huy vai trò của các KCN trong quá trình phát triển KT – XH của tỉnh đến năm 2020,

khai thác hiệu quả các tiềm năng vốn có của địa phương.

3.5.1. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển KCN

Công tác quy hoạch là vấn đề vô cùng quan trọng. Để đạt được hiệu quả kinh

tế cao về phát triển KCN, công tác quy hoạch cần đảm bảo các yêu cầu sau.

- Quy hoạch phát triển KCN phải phù hợp với quy hoạch phát triển KT – XH,

quy hoạch đất đai, quy hoạch điểm dân cư, thành phố và khu đô thị.

- Quy hoạch các KCN phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định về tỷ lệ lấp đầy

KCN và đảm bảo tính bền vững.

- Trong quy hoạch phát triển KCN, nhất thiết phải tính đến việc đảm bảo tính

đồng bộ của các yếu tố CSHT về kinh tế, xã hội và môi trường.

- Công tác thiết kế quy hoạch chi tiết phải tính toán dự kiến hợp lý các loại đất.

3.5.2. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các KCN

Để tăng cường thu hút sự đầu tư của các DN trong và ngoài nước vào các

KCN tỉnh BR – VT cần có một số biện pháp sau:

- Xác định rõ đối tượng cần vận động xúc tiến đầu tư. Cần đổi mới về nội

dung và phương pháp vận động xúc tiến đầu tư, chú trọng xúc tiến đầu tư theo lĩnh

vực, địa bàn và đối tác cụ thể, chú trọng thu hút các tập đoàn xuyên quốc gia và các

DN vừa, nhỏ.

104

- Giải quyết, xử lý và tháo gỡ khó khăn kịp thời cho các DN đang xây dựng

hoặc đang sản xuất kinh doanh trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

- Tỉnh cần dành kinh phí thoả đáng từ ngân sách nhà nước cho công tác vận

động xúc tiến đầu tư CN; có các chính sách khuyến khích DN đầu tư vào các KCN.

- Cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ

hội đầu tư như: Viết tin bài, đưa hình ảnh về các KCN, DN hoạt động trong KCN để

quảng bá trên kênh VTV4, các tạp chí phát hành ra nước ngoài…

- Phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cấp các ngành các địa phương, Ban

quản lý các KCN và các công ty đầu tư phát triển CSHT, chủ động thực hiện công

tác đầu tư.

- Gắn kết sự phát triển các KCN và CCN – TTCN tại địa phương, tạo điều kiện

cho các dự án với nguồn vốn nhỏ, ít gây ô nhiễm môi trường có kênh đầu tư riêng.

3.5.3. Hổ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào KCN

- Theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động của DN. Kịp thời phản hồi các thông

tin về mức độ tiếp cận thụ hưởng chính sách Nhà nước của DN, giải quyết những

khó khăn vướng mắc của DN.

- Hổ trợ, đôn đốc các chủ nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án, đẩy

nhanh việc chuyển đổi vốn đầu tư sang vốn thực hiện.

- Hổ trợ các Công ty hạ tầng trong công tác đền bù GPMB, đầu tư phát triển các

KCN gắn với xây dựng hệ thống xử lý nước thải, tạo điều kiện thuận lợi trong việc

giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai nhằm huy động tối đa đầu tư của DN.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các DN đầu tư các công trình xã hội cho người lao

động như nhà ở cho công nhân, khu vui chơi giải trí phục vụ cho công nhân tại các

KCN… Góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và đảm bảo an sinh xã hội.

3.5.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm khuyến khích đầu tư

Cơ chế thông thoáng, chính sách đúng đắn sẽ tạo động lực cho việc đầu tư

phát triển KCN. Để làm được điều đó cần:

- Hoàn thiện khung pháp lý. Ngoài các chính sách hiện đang có, đề nghị bổ

sung thêm và điều chỉnh các chính sách: Có chính sách ưu đãi riêng khuyến khích

cho những tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào các KCN. Có chính sách ưu đãi với các

105

dự án đầu tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, sử dụng công nghệ cao, sử

dụng ít lao động và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.

- Cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư vào các KCN. Tiếp tục

thực hiện cơ chế “một cửa, tại chổ” để các thủ tục hành chính đơn giản đến mức tối

thiểu, đặc biệt là thủ tục cấp giấy phép đầu tư.

- Giao cho Ban quản lý các KCN làm chủ trì tổ chức thực hiện và quản lý nhà

nước về quy hoạch hệ thống KCN, về tổ chức triển khai các KCN và xây dựng hạ

tầng đồng bộ ngoài KCN.

- Hình thành công ty xây dựng hạ tầng KCN trực thuộc Ban quản lý các KCN

để tác động tích cực trong việc xây dựng hạ tầng trong và ngoài KCN, đồng thời tác

động bình ổn thị trường giá cả các KCN.

- Thực hiện công tác văn thư qua hộp thư điện tử nhằm giảm thời gian và chi

phí cho các DN. Cập nhật các thông tin kịp thời về các chính sách, quy định của

Nhà nước liên quan đến hoạt động của các KCN trên trang Website của Ban Quản

lý các KCN nhằm hổ trợ cho các DN về thông tin kịp thời.

- Thay đổi phương thức cho thuê đất. Cần tách biệt giữa việc cho thuê lại đất

(quyền của Nhà nước) và phí sử dụng hạ tầng (quyền của các DN phát triển hạ

tầng), tuân thủ những quy định của Luật Đất đai và các quy định liên quan để giải

quyết thỏa đáng quyền lợi và trách nhiệm của các DN phát triển hạ tầng cũng như

các DN trong các KCN.

- Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, hấp dẫn và bình đẳng đối

với các DN. Xử lý nghiêm khắc những vi phạm trong sản xuất kinh doanh như vấn

đề lừa đảo, vi phạm các cam kết, vấn đề môi trường… để tạo dựng lòng tin cho các

nhà đầu tư.

- Các khu vực có KCN cần được hưởng các chính sách như có tỷ lệ để lại

nguồn thu từ KCN cho địa phương để giải quyết các vấn đề hạ tầng ngoài KCN và

những vấn đề xã hội phát sinh từ KCN như vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, y tế, lao

động nhập cư…

3.5.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các KCN

Trong quá trình phát triển KCN đến năm 2020, tỉnh BR – VT sẽ cạnh tranh

106

gay gắt về lao động với các tỉnh lân cận, đặc biệt là nguồn lao động có trình độ cao,

nên vấn phát triển nguồn lao động địa phương có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy địa

phương cần:

- Cần dự báo nhu cầu lao động của các DN trong các KCN để chủ động tổ

chức các khóa đào tạo lao động đáp ứng cho các DN. Thành lập các cơ sở đào tạo

nghề tại những nơi dự kiến phát triển KCN để trực tiếp đào tạo nghề cho người lao

động nông nghiệp. Cần có sự định hướng nghề đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao

động của các DN.

- Cần hình thành Quỹ đào tạo nghề chung cho công tác đào tạo lao động cho

các DN, đặc biệt là các DN trong KCN nhằm giảm bớt chi phí đào tạo cho DN,

đồng thời góp phần hỗ trợ vào kinh phí đào tạo nghề ở địa phương.

- Có chính sách khuyến khích DN sử dụng lao động địa phương, ưu tiên tuyển

dụng đối với những lao động nằm trong diện thu hồi đất xây dựng KCN, đảm bảo

thu nhập ổn định cho người dân tin.

- Ban quản lý các KCN phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và xã hội

bám sát tình hình lao động tại các KCN. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

lao động và tư vấn pháp luật cho công nhân. Hướng dẫn các DN trong KCN thực

hiện các quy định về lao động, để người lao động yên tâm làm việc, tránh xảy ra các

cuộc đình công, lãn công.

- Ban Quản lý các KCN cần có trách nhiệm cấp sổ lao động cho người lao

động Việt Nam làm việc trong các KCN, cần tăng cường khuyến khích việc đào tạo

người lao động ở nước ngoài, đa dạng hóa hình thức hổ trợ người đi học.

- Tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể nhất là Công đoàn để bảo vệ

quyền lợi của người lao động. Có kế hoạch vận động thành lập tổ chức Công đoàn ở

tất cả các DN để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động.

3.5.6. Nâng cao hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền với vấn đề môi

trường trong các KCN

Ô nhiễm môi trường từ các KCN luôn được địa phương quan tâm. Nước thải

CN, chất thải rắn nguy hại và khí thải độc hại của các KCN tỉnh BR - VT chưa được

kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường sống xung quanh KCN. Để giải

107

quyết vấn đề này cần có một số biện pháp sau:

- Cần quy định rõ quyền hạn của Ban quản lý các KCN về quản lý và xử lý các

vi phạm về môi trường trong các KCN để làm giảm bớt sự quá tải về công việc của

Sở Tài nguyên - Môi trường. Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ

cán bộ quản lý môi trường để đảm bảo năng lực thực thi nhiệm vụ.

- Cần tăng cường đầu tư và trợ giúp vốn cho các chủ xây dựng CSHT các

KCN và những công trình xử lý chất thải của các xí nghiệp thuộc KCN vì việc xây

dựng các cơ sở xử lý chất thải hết sức tốn kém và không thuộc mong muốn của các

nhà đầu tư.

- Đối với ngành sản xuất thép cần xây dựng nhà máy tái chế xỉ thép để tận

dụng nguồn phế thải từ CN thép và xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn nguy hại.

Đối với các KCN thành lập mới, ngay từ công tác lập quy hoạch và lập dự án đầu tư

xây dựng hạ tầng kỹ thuật bắt buộc phải có hệ thống xử lý chất thải, khí thải hợp.

- Cần trang bị các thiết bị chuyên dùng giám sát môi trường nhằm nâng cao

trách nhiệm của các DN đối với việc xử lý môi trường cục bộ tại các xí nghiệp, đẩy

mạnh công tác đánh giá tác động về môi trường của từng đơn vị sản xuất. Đối với

những DN có mức độ ô nhiễm môi trường vượt tiêu chuẩn môi trường nghiêm trọng

cần có những chế tài xử lý cụ thể và nghiêm khắc, thậm chí đình chỉ sản xuất.

- Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển các KCN và CCN - TTCN theo đúng quy

hoạch. Cần chọn lọc và kiên quyết từ chối các dự án sản xuất gây ô nhiễm môi

trường và các dự án có công đoạn gây ô nhiễm môi trường cao.

- Chú trọng công tác giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi

trường đối với người lao động trong các KCN.

3.5.7. Đẩy mạnh xây dựng CSHT, triển khai thực hiện tốt công tác đền

bù, GPMB và giải quyết việc làm cho người dân

- Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống CSHT kỹ thuật cho KCN. Nâng cao

hiệu quả quản lý của Nhà nước trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN.

- Đa dạng hóa các thành phần kinh tế tham gia nhiệm vụ chủ đầu tư hạ tầng

KCN: DN nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN trực thuộc Tổng Công ty

IDICO, công ty phát trển CSHT theo cơ chế sự nghiệp có thu trực thuộc Ban quản

108

lý các KCN và DN tư nhân.

- Có chính sách thống nhất về sử dụng đất đai và bồi thường GPMB. Cần công

khai, minh bạch về chủ trương, chính sách bồi thường GPMB và quy hoạch phát

triển KCN.

- Tạo việc làm, đảm bảo ổn định thu nhập và nâng cao mức sống cho người

dân có đất bị thu hồi để phát triển KCN.

3.5.8. Hoàn thiện CSHT ngoài hàng rào KCN, xây dựng nhà ở cho công nhân

Vấn đề xây dựng CSHT ngoài hàng rào và nhà ở cho công nhân tại các KCN

trên địa bàn tỉnh chưa phải là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên với tốc độ

phát triển nhanh về KT - XH, cần phải có những giải pháp căn cơ lâu dài cho vấn đề

trên. Cụ thể:

- Khi xây dựng quy hoạch phát triển KCN cần có kế hoạch triển khai xây dựng

hạ tầng kỹ thuật và xã hội bên ngoài hàng rào KCN một cách đồng bộ so với bên

trong KCN.

- Cần có chính sách khuyến khích các DN tham gia đầu tư giải quyết nhà ở

cho công nhân KCN: Miễn tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành, miễn giảm các

loại thuế xây dựng, lệ phí trước bạ, chính sách ưu đãi tín dụng… Có chính sách

khuyến khích các công ty hạ tầng KCN và các địa phương xây dựng cơ sở văn hóa,

thể thao, y tế... phục vụ cho công nhân. Cần phải tính toán đầy đủ và có phương án

dự phòng những phát sinh về CSHT ngoài KCN.

- Cần có quy định các hộ gia đình khi xây dựng nhà ở để cho thuê phải theo

tiêu chuẩn nhà cho thuê của Bộ Xây dựng.

- Cần đưa tiêu chí xây dựng KCN gắn chặt với phát triển hệ thống hạ tầng kỹ

thuật – xã hội ngoài hàng rào KCN làm tiêu chí bắt buộc khi phê duyệt các dự án

xây dựng hạ tầng KCN.

109

Tiểu kết chương 3

Phát triển KCN là một bộ phận của sự phát triển KT – XH của tỉnh, vì vậy

phát triển KCN phải có quy hoạch và phù hợp với định hướng phát triển CN của địa

phương. Qua phân tích thực trạng hoạt động của các KCN trong giai đoạn 2009 –

2013, định hướng phát triển KCN đến năm 2020 của tỉnh, cùng với phân tích những

thuận lợi và hạn chế của địa phương để phát triển CN trong thời gian tới, tác giả đề

xuất những biện pháp để thực hiện được mục tiêu đề ra.

Một số kiến nghị

Để phát huy hiệu quả vai trò của các KCN, tận dụng những lợi thế so sánh và

khắc phục những khó khăn trong quá trình phát triển KCN nhằm thực hiện thành

công mục tiêu phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh BR – VT đến năm 2020, tôi đưa

ra một số kiến nghị sau:

- Đối với Nhà nước: Cần thực hiện đồng bộ và nghiêm túc các giải pháp về

quy hoạch KCN và CCN - TTCN, giải pháp về thu hút vốn đầu tư và xây dựng

CSHT… Cần cân nhắc kĩ trước khi quyết định cho phép thành lâp KCN.

- Đối với lãnh đạo tỉnh:

+ Cần có những giải pháp đẩy nhanh công tác xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ

tầng trong và ngoài KCN.

+ Thường xuyên chỉ đạo, theo dõi sát các KCN trong việc thực hiện các yêu

cầu về môi trường, đầu tư, trách nhiệm của các DN đối với lao động.

+ Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách mới cho phù hợp với môi trường

đầu tư của từng địa phương trong tỉnh.

+ Tiếp tục rà soát và xóa bỏ những CCN - TTCN hoạt động không hiệu quả,

công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.

+ Xây dựng mối liên kết giữa các KCN và CCN – TTCN để tận dụng CSHT,

dịch vụ và sản xuất.

+ Cương quyết không tiếp nhận những dự án công nghệ lạc hậu và gây ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng.

110

- Đối với doanh nghiệp:

+ Các doanh nghiệp cần có nhiều biện pháp quảng cáo và thu hút đầu tư, cần

có sự liên kết với các ban ngành của địa phương trong công tác xúc tiến đầu tư.

+ Cần nâng cao trách nhiệm xã hội, không chỉ ở việc duy trì hoạt động có hiệu

qủa kinh tế, bảo vệ môi trường mà còn có trách nhiệm tạo công ăn việc làm cho

người dân địa phương bị thu hồi đất, thực hiện nghiêm túc các chế độ cho người lao

động, đặc biệt là lao động nữ.

+ Cần quan tâm đến việc đào tạo nghề cho người lao động.

- Đối với người dân: Cần mạnh dạn học học tập, học nghề, tiếp thu khoa học

kĩ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

111

KẾT LUẬN

KCN là một mô hình tổ chức sản xuất CN được hình thành sau những năm 50

của thế kỷ XX. Việc phát triển các KCN có ý nghĩa quan trọng với nhiều quốc gia

trên thế giới, nhất là các quốc gia đang phát triển. Hình thức tổ chức lãnh thổ KCN

tạo ra những thuận lợi về thể chế và môi trường cho quá trình thu hút đầu tư, không

những góp phần sử dụng hiệu quả những nguồn lực vốn có mà còn tận dụng tốt

nguồn lực từ bên ngoài như: vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến, phương thức quản lý

hiện đại vào quá trình sản xuất, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với những vai

trò đó, sự phát triển KCN đến nay đã là một hiện tượng phổ biến của nhiều nước

trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nó đã trở thành động lực thúc đẩy phát triển

kinh tế và đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.

Đối với tỉnh BR – VT, là một tỉnh nằm trong VKTTĐPN với nhiều lợi thế để

phát triển KCN cũng như thu hút đầu tư trong và ngoài nước. So với các tỉnh khác

trong khu vực, các KCN tỉnh BR – VT được thành lập muộn hơn nhưng đã đạt được

những thành tựu đáng kể. Trong hơn 15 năm qua, các KCN đã có những đóng góp

lớn vào sự phát triển KT – XH của tỉnh: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

tỉnh theo hướng CNH, HĐH; góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng xuất khẩu

và thu ngân sách; góp phần hiện đại hóa hệ thống CSHT và đẩy nhanh quá trình đô

thị hóa; tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân... Điều này khẳng định,

phát triển KCN là một trong những chủ trương, định hướng đúng đắn của Đảng bộ

và nhân dân tỉnh BR – VT trong việc vận dụng đường lối, chính sách của Đảng và

Nhà nước vào điều kiện cụ thể của tỉnh, là lối đi nhanh chóng để xây dựng, phát

triển và đưa tỉnh BR – VT trở thành một tỉnh CN hiện đại vào năm 2015.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, các KCN tỉnh BR – VT còn bộc lộ nhiều

yếu kém và hạn chế, nổi bật là: Tốc độ triển khai xây dựng CSHT các KCN còn

chậm, CSHT ngoài KCN thiếu đồng bộ, tiến độ triển khai các dự án chậm, số dự án

thu hút hàng năm và tỷ lệ lấp đầy KCN thấp, trình độ người lao động chưa đáp ứng

nhu cầu sử dụng của DN trong KCN, việc giải tỏa và đền bù đất thu hồi không minh

bạch dẫn đến tình trạng khiếu kiện của người dân mất đất, giảm lòng tin của người

112

dân vào chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, môi trường ô nhiễm làm

ảnh hưởng đến trực tiếp đến người lao động trong các KCN và người dân sống xung

quanh các KCN. Nguyên nhân của những hạn chế trên thì có nhiều, song quan trọng

nhất là do thiếu những quyết sách đúng đắn, sự hổ trợ đồng bộ của Nhà nước cũng

như sự nổ lực của các công ty phát triển đầu tư hạ tầng và của các DN trong KCN.

Để tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của các KCN ở tỉnh BR – VT theo hướng

hiệu quả trong quá trình CNH, HĐH đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp cơ bản

và đồng bộ. Trước mắt cần tập trung gải quyết tốt các vấn đề về xúc tiến đầu tư, cải

cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực…

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhất định, song luận văn vẫn còn những sai sót và

nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Vì vậy, Tác giả luận văn rất mong nhận được

nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và những ai quan tâm đến đề tài này để

luận văn được hoàn chỉnh hơn.

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Báo cáo môi trường quốc gia (2009), Môi trường khu công nghiệp Việt Nam, Bộ

Tài nguyên và Môi trường

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002), Kinh nghiệm của thế giới về phát triển khu công

nghiệp, khu chế xuất và đặc khu kinh tế.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại Việt Nam.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Tình hình và phương hướng phát triển các KCN

nước ta thời kỳ 2006 – 2020.

5. Cục thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2008), Niên giám thống kê, Sở thông tin

và truyền thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

6. Cục thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2010), Niên giám thống kê, Sở Thông tin

và truyền thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

7. Cục thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2012), Niên giám thống kê, Sở Thông tin

và truyền thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

8. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2010), Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ

tỉnh khóa IV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ V.

9 Nguyễn Bình Giang - Chủ biên (2012), Tác động xã hội vùng của các KCN ở Việt

Nam, Viện Khoa học và xã hội Việt Nam – Viện kinh tế và chính trị thế

giới, Nxb Khoa học xã hội.

10. Lê Thế Giới (2008), Hệ thống đánh giá phát triển bền vững các khu công

nghiệp Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng.

11. Đặng Văn Phan, Nguyễn Minh Hiếu (2013), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam

thời kỳ hội nhập, Trường Đại học Cửu Long.

12. Sở CN Khánh Hòa (2006), Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát triển công

nghiệp Khánh Hòa đến năm 2015, có tính đến năm 2020.

13. Đặng Kim Sơn (2001), CN hóa từ nông nghiệp – Lý luận thực tiễn và triển vọng

áp dụng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp

114

14. Phạm Thị Xuân Thọ, Nguyễn Trí (2013), Thực trạng phát triển công nghiệp

tỉnh Bình Dương giai đoạn 2001 – 2011, Kỷ yếu hội nghị khoa học Địa lí

toàn quốc lần thứ 7, Địa học Thái Nguyên.

15. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (2000), Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam,

Nxb Giáo dục.

16. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Mỹ Dung (2013) Địa lí

kinh tế - xã hội Việt Nam, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

17. Lê Thông, Nguyễn Quý Thao, Nguyễn Minh Tuệ, Phí Công Việt, Nguyễn Thị

Sơn, Lê Mỹ Dung (2012), Việt Nam các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng

điểm, Nxb Giáo dục Việt Nam.

18. Nguyễn Thị Ninh Thuận, Bùi Văn Trịnh (2012), Phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến thu hút đầu tư của DN vào KCN tại thành phố Cần Thơ, Kỷ yếu

khoa học 2012, Đại học Cần Thơ.

19. Nguyễn Chơn Trung, Trương Quang Long (2004), Phát triển các khu CN, khu

chế xuất trong quá trình CN hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị Quốc gia.

20. Trần Văn Tùng (2005), Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ở một số khu công

nghiệp phía Bắc tới sức khỏe cộng đồng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

21. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2006 – 2015, định hướng đến năm

2020.

22. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2009), Báo cáo Tổng kết công tác đầu tư phát

triển KCN năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ 2010, Ban Quản lý các

KCN.

23. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2010), Báo cáo Tổng kết công tác đầu tư phát

triển KCN năm 2010 và kế hoạch nhiệm vụ 2011, Ban Quản lý các KCN.

24. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2011), Báo cáo Tổng kết 15 năm xây dựng và

phát triển các khu CN tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Ban Quản lý các KCN.

25. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2011), Báo cáo Tổng kết công tác đầu tư phát

triển KCN năm 2011 và kế hoạch nhiệm vụ 2012, Ban Quản lý các KCN.

115

26. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2011), Quyết định về việc phê duyệt quy hoạch

phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2020.

27. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2012), Báo cáo Tổng kết công tác đầu tư phát

triển KCN năm 2012 và kế hoạch nhiệm vụ 2013, Ban Quản lý các KCN.

28. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2013), Báo cáo Tổng kết công tác đầu tư phát

triển KCN năm 2013 và kế hoạch nhiệm vụ 2014, Ban Quản lý các KCN.

29. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2013), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội 3 năm 2011 – 2013 và nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội trong 2 năm 2014 – 2014.

30. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2014), Báo cáo Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã

hội 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu.

31. Nguyễn Quốc Nghị, Nguyễn Thị Bảo Châu, Nguyễn Đình Yến Oanh, Nguyễn

Thị Thanh Huệ và Trương Toại Nguyện (2012), Nghiên cứu tác động của

Khu CN đến sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồi đất: Trường

hợp KCN Hòa Phú tỉnh Vĩnh Long, Trường Đại học Cần Thơ.

32. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2013), Đánh giá tổng thể tình

hình kinh tế - xã hội Việt Nam sau 5 năm hội nhập Tổ chức thương mại thế

giới, Nxb Tài chính.

Trang Web

33. http:/www. Bộ Công nghiệp.gov.vn

34. http:/www.Baria – Vungtau.gov.vn

35. http:/www.mpi.gov.vn

36. http:/www.gso.gov.vn

37. http:/www.unido.org

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Số lượng và quy mô các KCN tỉnh BR - VT đến năm 2014

Diện tích Năm thành Số QĐ/Giấy Vị trí TT TÊN KCN (ha) lập CNĐT

1 Đông Xuyên 160,87 TP. Vũng Tàu 09/9/1996 639/TTg

2 Mỹ Xuân A 302,40 H.Tân Thành 22/5/1996 333TTg

3 Phú Mỹ I 959,38 H.Tân Thành 02/4/1998 213/QĐ.TTg

Mỹ Xuân B1 4 227,14 H.Tân Thành 14/4/1998 300/QĐ.TTg - Conac

5 Mỹ Xuân A2 422,22 H.Tân Thành 22/5/2001 2205/GP

6 Cái Mép 670 H.Tân Thành 10/5/2002 339/QĐ.TTg

7 Phú Mỹ II 1023,6 H.Tân Thành 29/6/2005 2089/QĐ.UBND

Mỹ Xuân B1- 8 200 H.Tân Thành 18/5/2006 1479/QĐ.UBND Tiến Hùng

Mỹ Xuân B1- 9 145,7 H.Tân Thành 1/12/2006 49221000009 Đại Dương

10 Phú Mỹ III 993,81 H.Tân Thành 22/10/2009 3565/QĐ – UBND

11 Long Sơn 850 TP. Vũng Tàu 09/7/2008 2327/QĐ.UBND

12 Châu Đức 1550,24 H. Châu Đức 16/10/2008 3600/QĐ.UBND

13 Đất Đỏ I 496,22 H. Đất Đỏ 07/9/2009 2945/QĐ.UBND

14 Long Hương 400 H.Tân Thành 24/12/2009 4306/QĐ-UBND

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh BR – VT năm 2014

Phụ lục 2. Vốn thực hiện xây dựng hạ tầng KCN tỉnh BR – VT (2009 – 2013)

Vốn đầu tư hạ tầng thực hiện Vốn đăng Tỷ lệ thực - Tính lũy kế (Tỷ đồng) ký (Tỷ STT TÊN KCN hiện (%) đồng) 2009 2011 2013

1 Đông Xuyên 352.36 272,8 305,7 291,1 82,6

2 Mỹ Xuân A 313,60 285,9 312,2 321,5 102,5

3 Phú Mỹ I 1.798,70 1.083 1.368 1.776,0 98,7

Mỹ Xuân B1 - 4 310,27 210,8 277,9 321,3 103,6 Conac

5 Mỹ Xuân A2 552,60 509,5 799,3 1.014 183,5

6 Cái Mép 1.502,75 259,5 468,6 528,6 35,2

7 Phú Mỹ II 2.009,14 572,5 810,3 960,2 47,8

Mỹ Xuân B1- 8 390,32 185,6 259,2 280,5 71,9 Tiến Hùng

Mỹ Xuân B1- 9 265,70 110,9 199,7 246,9 92,9 Đại Dương

10 Phú Mỹ III 5.481,51 93,0 132,9 350,2 6,4

11 Long Sơn 3.309,0 0.00 0.00 44,6 1,3

12 Châu Đức 2.818,0 126,4 568,0 687,5 24,4

13 Đất Đỏ I 789,56 321,9 327,5 0,00 41,5

14 Long Hương 1.599,0 16,2 16,2 0,00 1,0

TỔNG 21.492,51 3.709,9 5.839,9 7.166,1 33,3

Nguồn: Ban Quản lý KCN tỉnh BR – VT; Báo cáo tổng kết đầu tư phát triển

KCN tỉnh BR – VT năm 2009, 2011, 2012 và 2013. Tính toán và xử trên cơ sở số

liệu đã có.

Phụ lục 3. Một số hình ảnh về cơ sở hạ tầng phát triển CN tỉnh BR – VT

Hình 1: Đường Quốc lộ 51 đi qua huyện Tân Thành

(Nguồn: Tác giả)

Hình 2: Một góc Tân cảng Cái Mép

(Nguồn: Tác giả)

Hình 3: Nhà máy xử lý chất thải Tân Thành

(Nguồn: Tác giả)

Hình 4: Trung tâm điện lực Phú Mỹ

(Nguồn: Tác giả)

Phụ lục 4. Một số hình ảnh về các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Hình 5: KCN Mỹ Xuân A

(Nguồn: Tác giả)

Hình 6: KCN Phú Mỹ II

(Nguồn: Tác giả)

Hình 7: KCN Phú Mỹ I

(Nguồn: Tác giả)

Hình 8: Đường vào KCN Cái Mép

(Nguồn: Tác giả)

Phụ lục 5. Một số hình ảnh về môi trường trong các KCN tỉnh BR - VT

Hình 9: Đường vào KCN chưa được hoàn thiện Phú Mỹ III

(Nguồn: Tác giả)

Hình 10. Ống khói nhà máy xi măng Cẩm Phả trong KCN Mỹ Xuân A gây ô nhiễm

môi trường không khí

(Nguồn: Tác giả)

Hình 11: Hệ thống cây xanh trong KCN Mỹ Xuân A

(Nguồn: Tác giả)

Hình 12: Trồng cây mì tận dụng đất trống trong KCN Mỹ Xuân A

(Nguồn: Tác giả)