ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ QUÝ
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2006 - 2016
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ QUÝ
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2006 - 2016
Ngành: Địa lí học
Mã số: 8.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Quỳnh Phương
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kì luận văn nào.
Người viết luận văn
Nguyễn Thị Quý
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Dương Quỳnh Phương
đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thiện
đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tác giả cũng trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, Ủy
ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban Nhân dân các huyện đã giúp đỡ tôi trong thời
gian qua.
Lời cuối cùng, tác giả được tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã bên cạnh
động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu…
Thái Nguyên, 04/2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quý
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu .................................................................. 2
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 5
5. Đóng góp chủ yếu của đề tài ...................................................................................... 7
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 7
NỘ DUNG ..................................................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƯ ........................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 8
1.1.1. Các quan niệm về chất lượng cuộc sống ............................................................. 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS ...................................................................... 9
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư ........................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 15
1.2.1. Chất lượng cuộc sống dân cư ở Việt Nam ......................................................... 15
1.2.2. Chất lượng cuộc sống dân cư vùng Đồng Bằng Sông Hồng ............................. 15
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 23
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH
BẮC NINH .................................................................................................................. 24
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Ninh ............. 24
2.1.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................................... 24
iii
2.1.2. Vị trí địa lý và lãnh thổ ...................................................................................... 35
2.1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 37
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Ninh ...................................... 40
2.2.1. Chỉ số phát triển con người ............................................................................... 40
2.2.2. Vấn đề môi trường ............................................................................................. 61
2.2.3. Vấn đề nhà ở ...................................................................................................... 63
2.2.4. Vấn đề sử dụng điện, nước sạch ........................................................................ 64
2.2.5. Mức độ hưởng thụ văn hóa ................................................................................ 66
2.2.6. Chỉ số HDI của tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 66
2.3. Đánh giá chung về chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Bắc Ninh ................... 67
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 69
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 ........... 70
3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Bắc Ninh ..... 70
3.1.1. Định hướng ........................................................................................................ 70
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................. 71
3.2. Một số giải pháp nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh ...................................... 75
3.2.1. Giải pháp về chính sách ..................................................................................... 75
3.2.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................... 76
3.2.3. Giải pháp về y tế, giáo dục ................................................................................ 80
3.2.4. Về xã hội ............................................................................................................ 82
3.2.5. Nhóm giải pháp đảm bảo cuộc sống cho dân nhập cư ...................................... 82
3.2.6. Giải pháp về môi trường, an ninh và trật tự xã hội ............................................ 83
3.2.7. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ................................................................................. 83
3.2.8. Một số giải pháp khác ........................................................................................ 85
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 90
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CLCS CN - XD CN - TT DV ĐBSH GD - ĐT GDP GNI GRDP GTSX GV HDI HDR HS KT - XH LHQ NXB NGTK PPP TCTK TDMNBB TM TP THCS THPT UBND UNDP VN UNDP STT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28.
Chất lượng cuộc sống Công nghiệp xây dựng Công nghệ - Thông tin Dịch vụ Đồng Bằng Sông Hồng Giáo dục đào tạo Tổng sản phẩm quốc nội Thu nhập quốc dân Tổng sản phẩm trên địa bàn Giá trị sản xuất Giáo viên Chỉ số phát triển con người Báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp Quốc Học sinh Kinh tế - xã hội Liên Hiệp Quốc Nhà xuất bản Niên giám Thống kê Sức mua tương đương Tổng cục Thống kê Trung du miền núi Bắc Bộ Thương mại Thành phố Trung học cơ sở Trung học phổ thông Ủy ban Nhân dân Báo cáo phát triển con người Việt Nam United Nations Development Programme (Chương trình phát triển LHQ) Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
VLHSS CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa N -L -TS Nông, lâm, thủy sản 29. 30. 31.
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số trường, lớp giáo viên và học sinh các bậc học ...................................... 16
Bảng 1.2. So sánh chỉ số HDI của Việt Nam với một số nước ở Châu Á ................... 20
Bảng 1.3. Thành tựu phát triển con người của các vùng ở Việt Nam 2015 ................ 21
Bảng 1.4. Thành tựu phát triển con người của các tỉnh ĐBSH năm 2015 .................. 22 Bảng 2.1. Giá trị sản xuất trên địa bàn theo giá so sánh năm 2010 phân theo khu
vực kinh tế .................................................................................................. 25
Bảng 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo loại
hình kinh tế ................................................................................................. 26
Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo huyện, thị xã/ thành phố .... 27
Bảng 2.4. Dân số trung bình tăng nhanh ở một số khu vực hành chính giai đoạn
2006 - 2016 ................................................................................................. 27
Bảng 2.5. Dân số trung bình phân theo thành thị và nông thôn năm 2006 và 2016
của tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................... 28
Bảng 2.6. Tỷ lệ gia tăng dân số của Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 ........................ 28
Bảng 2.7. Dân số từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính tại thời điểm 1/7 hàng
35năm giai đoạn 2006 - 2016 ..................................................................... 29
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ở Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 .... 30
Bảng 2.9. Tổng sản phẩm trên địa bàn và tổng sản phẩm bình quân đầu người
giai đoạn 2006 - 2016 ................................................................................. 40
Bảng 2.10. Thu nhập bình quân một nhân khẩu/ tháng của nhóm thu nhập thấp
nhất và nhóm thu nhập cao nhất của tỉnh Bắc Ninh 2010 - 2016 .............. 43
Bảng 2.11. Bình quân thu nhập một nhân khẩu 1 tháng chia theo 5 nhóm của Bắc
Ninh so với cả nước và ĐBSH năm 2014 ................................................. 43
Bảng 2.12. Bình quân chi tiêu một nhân khẩu một tháng chia theo năm nhóm thu
nhập ở Bắc Ninh giai đoạn 2002 - 2010 ..................................................... 44
Bảng 2.13. Thu nhập bình quân đầu người/ tháng các huyện, thành phố tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2006 - 2016 ........................................................................ 46
Bảng 2.14. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Ninh phân theo các huyện, thành phố
giai đoạn 2006 - 2016 ................................................................................ 47 Bảng 2.15. Số trường lớp và học sinh mẫu giáo qua các năm 2006-2016 .................. 52
Bảng 2.16. Tổng số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông của tỉnh Bắc
Ninh đầu năm học giai đoạn 2006 - 2016 .................................................. 53
v
Bảng 2.17. Số học sinh phổ thông bình quân 1 giáo viên phân theo cấp học giai
đoạn 2006 - 2016 ........................................................................................ 54
Bảng 2.18. Giáo viên, học sinh phổ thông phân theo thành phố và các huyện đầu
năm học 2015 - 2016) ................................................................................. 56
Bảng 2.19. Tỷ lệ học sinh đi học phân theo các cấp học ở Bắc Ninh giai đoạn
2006 - 2016 ................................................................................................. 56 Bảng 2.20. Tỷ lệ nhập học của Bắc Ninh so với cả nước, ĐBSH năm 2014 .............. 57 Bảng 2.21. Chi giáo dục, đào tạo bình quân đi học trong 12 tháng qua theo thành
thị và nông thôn, theo nhóm. ...................................................................... 57 Bảng 2.22. Mạng lưới y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 ............................... 58
Bảng 2.23. Số cán bộ y tế, số giường bệnh/ 10.000 dân theo huyện, thành phố
tỉnh Bắc Ninh năm 2016 ............................................................................. 59
Bảng 2.24. Diện tích ở bình quân 1 nhân khẩu theo loại nhà ở Bắc Ninh giai
đoạn (2010 - 2016) ................................................................................... 64
Bảng 2.25. Tiêu thụ điện sinh hoạt và bình quân/ đầu người phân theo huyện,
thành phố ở Bắc Ninh năm 2016 ................................................................ 65
Bảng 2.26. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh giữa nông thôn và thành
thị qua một số năm huyện xa trung tâm. ................................................... 67
Bảng 2.27. Chỉ số HDI và xếp hạng của một số tỉnh và thành phố lớn của Việt Nam ....... 67
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 25
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế phân theo ngành của Bắc Ninh năm
2006 và 2016 ..................................................................................................... 36
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện GRDP và GRDP/ người/ tháng tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2006 - 2016 .............................................................................................. 41
Hình 2.4. Biểu đồ bình quân thu nhập đầu người tỉnh Bắc Ninh so với cả nước và
một số tỉnh, thành phố vùng ĐBSH năm 2014 ................................................. 40
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự phân hóa về thu nhập bình quân đầu người/ tháng theo giá
hiện hành ở nông thôn và thành thị của Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 .................. 42
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện chi ăn, hút, và chi tiêu khác của 01 người dân trong
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn (2002 - 2010) ............................................................. 46
Hình 2.7. Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo của Bắc Ninh phân theo các huyện, thành phố
năm 2016 .......................................................................................................... 48
Hình 2.8. Bản đồ sự phân hóa thu nhập bình quân đầu người giữa các huyện và tỷ
lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 49
Hình 2.9. Biểu đồ diện tích nhà ở một số tỉnh ĐBSH năm 2014 ................................ 63
Hình 2.10. Bản đồ thể hiện một số tiêu chí của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Bắc Ninh 2006 - 2016 ....................................................................................... 68
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Con người là tài sản thực sự của mỗi quốc gia. Mục tiêu cơ bản của phát
triển là tạo dựng môi trường thuận lợi cho con người được sống lâu, sống khỏe
mạnh và sống sáng tạo.” (Trích báo cáo phát triển con người toàn cầu lần thứ nhất
năm 1990). Vì thế mà vấn đề CLCS và nâng cao CLCS là nội dung chủ yếu trong
chiến lược phát triển con người của tất cả các nước trên thế giới. Vì con người là chủ
thể của xã hội, là trung tâm của mọi sự phát triển. Con người phát triển toàn diện thì
kinh tế quốc gia mới bền vững và phồn thịnh.Vì vậy CLCS đã trở thành mục tiêu
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Do đó việc
nâng cao CLCS của con người đã và đang trở thành mối quan tâm đặc biệt của các
nước trên thế giới. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam thời kỳ (2011-
2020) đã khẳng định: “Phát triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của
Việt Nam”.
Bắc Ninh tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước (822,7 km2), một tỉnh thuộc vùng ĐBSH. Nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và
là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp
với các tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía
Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây. Có nhiều đầu mối giao thông hiện đại và quan
trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 18, quốc lộ 38, quốc lộ 3...và hội tụ nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Năm 2016, quy mô GRDP là 125.461 tỷ đồng, xếp
thứ 3 ở ĐBSH; GRDP bình quân đầu người đạt 106,5 triệu đồng đứng thứ 1 trong
vùng và được xếp vào tỉnh có thu nhập cao của cả nước. Vì vậy đời sống nhân dân
được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên chất lượng cuộc sống của người dân
trong tỉnh còn có sự chênh lệch lớn giữa thành phố, thị xã với khu vực nông thôn và
giữa các huyện. (Thu nhập bình quân tại nông thôn là 3.467 nghìn đồng/ người/ tháng
trong khi đó tại thành phố khoảng 5.139,3 nghìn đồng/ người/ tháng). Mặt khác môi
trường sống, không gian sinh sống của người dân quanh các khu công nghiệp, vấn đề
giao thông, an ninh, vấn nạn xã hội còn nhiều phức tạp. Những nhu cầu thiết yếu về
mặt tinh thần cho dân cư còn chưa được đảm bảo.
Là người con sinh ra và lớn nên tại quê hương Kinh Bắc - Bắc Ninh, tôi muốn
tìm hiểu thực trạng CLCS dân cư của tỉnh mình như thế nào?. Làm sao để có thể từng
1
bước cải thiện đời sống dân cư tỉnh ngày càng cao hơn nữa để Bắc Nình trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022 như định hướng của chính phủ và ủy ban nhân
dân tỉnh đề ra. Do vậy tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn (2006 - 2016)”, từ đó tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống dân cư đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống, trong đó phải kể
đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: R.C.Sharma với tác phẩm: “Dân số - tài nguyên - môi trường - chất lượng cuộc sống” (1988). Trong tác phẩm này, tác giả nghiên cứu CLCS trong mối quan hệ về phát triển dân số ở mỗi quốc gia và theo ông,
CLCS thể hiện sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân. Nghiên cứu của Wiliam Bell đã mở rộng toàn diện hơn, như gắn CLCS dân cư với
các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái…
Tổ chức UNDP của Liên Hiệp Quốc (LHQ) (1990) đã đưa ra hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá về phát triển con người. Trong đó chú trọng tới CLCS, hệ tiêu chí này
được tổng hợp thành chỉ số phát triển con người (Human Delopmen Index -HDI).
Gồm những chỉ tiêu về thu nhập, sức khỏe, tri thức, được coi là ba mặt cơ bản phản
ảnh CLCS. Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống
hơn. Đã “coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để
đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con
người.” Điều này bao hàm hai khía cạnh chính là mở rộng các cơ hội lựa chọn và
nâng cao năng lực lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một cuộc sống hạnh
phúc, bền vững.
Những nghiên cứu này đã đề cập đến các khái niệm, chỉ tiêu và thực trạng các
vấn đề về dân số, tài nguyên, môi trường và phát triển. Đây là những tiền đề lý luận
và thực tiễn của nhiều công trình nghiên cứu về CLCS dân cư ở nước ta.
2.2. Ở Việt Nam
Từ nhừng năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến CLCS như: “Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” của
Nguyễn Quán (1995), “Mức sống trong thời kỳ bùng nổ kinh tế Việt Nam, 2001” của tập thể các tác giả Đỗ Thiên Kính, Phùng Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh,
Bùi Thái Quyên, Hoàng Văn Kình, Lê Thị Thanh Loan, Nguyễn Phong. Các công
trình này đã góp phần phân tích các vấn đề có liên quan đến CLCS dân cư như thu
nhập của người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo dục….
2
Hiểu được tầm quan trọng của việc nghiên cứu mức sống đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội đất nước, Tổng cục Thống kê, Ủy ban Kế hoạch hóa Nhà nước, Ngân hàng thế giới cùng sự hỗ trợ tài chính của UNDP đã tiến hành bốn cuộc điều tra về
mức sống dân cư Việt Nam năm 1992 - 1993, 1997 - 1998, 2001 - 2004, 2007 - 2008.
Qua mỗi cuộc điều tra cho ta một kết quả về sự thay đổi mức sống của dân cư nước ta
theo thời gian và sự tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao CLCS. Tuy nhiên, các cuộc điều tra này chỉ dừng lại trong việc khảo sát mức sống của dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể, chưa đi sâu phân tích mức
sống của một địa phương nào cụ thể.
Công trình nghiên cứu “Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 - Đổi
mới và sự nghiệp phát triển con người” của tập thể gồm 30 nhà khoa học do Trung
tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia (nay là Viện Khoa học xã hội) thực hiện
đã tổng quan sự phát triển con người năm 2001, trong đó lưu tâm tới HDI theo vùng
và tỉnh, thành phố.
Cuốn “Con người và phát triển con người” (NXB Giáo dục 2007) của PGS. TS
Hồ Sĩ Quý, Viện Thông tin KHXH- Viện KHXH Việt Nam với những nghiên cứu
mang tính triết học chuyên sâu đã cập nhật những tri thức mới nhất của thế giới về
con người, phát triển con người, trong đó có CLCS của con người.
Đi theo hướng trên, công trình nghiên cứu “Con người và phát triển con người
ở Hòa Bình: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2007) do Viện Thông tin KHXH và
Sở NN - CN tỉnh Hòa Bình thực hiện. Đã tổng hợp một số quan điểm về phát triển
con người và CLCS, tính toán, đánh giá, phân tích thực trạng vấn đề này thông qua
các chỉ số HDI.
Một số nghiên cứu khác cũng đề cập đến CLCS dân cư trong mối quan hệ dân
số - phát triển bền vững như: “Giáo trình dân số và phát triển” (2001) do GS.Tống Văn Đường chủ biên, “Dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội” của PGS. TS Nguyễn
Minh Tuệ, “Dân số và sự phát triển bền vững ở Việt Nam” (2004) do TS. Nguyễn Thiện Trưởng chủ biên…
Hiện nay, một số nghiên cứu đã bắt đầu có sự quan tâm đến mức sống của một địa phương cụ thể như “Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh” của nhóm tác giả thuộc do Nguyễn Thị Cành làm chủ
biên. Hay “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ -
Trường hợp tỉnh Bình Thuận’’ của nhóm tác giả do TS.Phạm Xuân Thọ làm chủ biên
đã đi sâu làm rõ sự chênh lệch mức sống dân cư trong một tỉnh của vùng Duyên hải
3
Nam Trung Bộ, trong đó đặc biệt chú trọng đến CLCS dân cư tỉnh Bình Thuận. Một
số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu CLCS dân cư như đề tài : “Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hải Phòng” - luận án tiến sĩ Địa lí (2004)
của Nguyễn Thị Kim Thoa, một số đề tài thạc sĩ như: “Nghiên cứu chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Lạng Sơn” của Nông Thị Sự (1999), “Phân tích chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Hòa Bình” của Nguyễn An Tôn (2002), “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận - thực trạng và giải pháp” của Bùi Vũ Thanh Nhật (2006), “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang” của Giáp Văn Lượng
(2009), “Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận” của Phan Thị Xuân Hằng (2009). “ Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Thanh Hóa” của Lê Thị Nhâm (2010-2015).
2.3. Ở tỉnh Bắc Ninh
Việc nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh trong một giai đoạn cụ thể chưa
có người nghiên cứu, mà chỉ có đánh giá chung về “Thực trạng đời sống dân cư tỉnh
Bắc Ninh” (2012) của thạc sĩ Khổng Văn Thắng. Ở đây tác giả đi tìm hiểu xu hướng
biến động nhân khẩu, thực trạng giáo dục đào tạo, công tác chăm sóc y tế và sức khỏe
nhân dân mang tính khái quát từ đó đặt ra vấn đề cần giải quyết. Trên thực tế để đánh
giá CLCS dân cư theo LHQ thì cần đánh giá chi tiết cụ thể theo các tiêu chí như: thu
nhập bình quân, tuổi thọ, tỷ lệ nhập học chung các cấp, số năm đi học và một loạt các
tiêu chí khác như môi trường sống, mức độ hưởng thụ văn hóa theo thời gian vì
CLCS của người dân thay đổi theo thời gian cùng với sự phát triển của nền kinh tế -
xã hội.
Việc nghiên cứu CLCS của một tỉnh để tìm giải pháp nâng cao CLCS rất phổ
biến. Từ những năm 90, các giải pháp nâng cao CLCS đã được một số tác giả nghiên
cứu. Sau đó, từ năm 2001 - 2010 các giải pháp nâng cao CLCS của Bắc Ninh chỉ nằm
ở những báo cáo chuyên đề, chưa có một bài nghiên cứu nào cụ thể. Từ thực tế đó, đề
tài “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2016” của tác giả kế
thừa những thành quả của các công trình đi trước.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về
CLCS dân cư ở trong nước và trên thế giới, luận văn nhằm làm rõ nguyên nhân, thực
trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về CLCS.
- Phân tích những chỉ tiêu cơ bản đánh giá CLCS, những nhân tố ảnh hưởng
tới CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về
CLCS như: Thu nhập GRDP bình quân trên đầu người, thực trạng hộ nghèo, giáo
dục đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, vấn đề môi trường, cùng các điều kiện sống
khác về: nhà ở, tình hình sử dụng điện, nước sạch của người dân…
- Giới hạn về lãnh thổ: Nghiên cứu địa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm 6 huyện, 01
thị xã và 01 thành phố.
- Giới hạn về thời gian: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung
trong khoảng thời gian từ 2006 - 2016.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đây là quan điểm được quán triệt rộng rãi trong quá trình nghiên cứu CLCS.
Sự phát triển KT - XH và nâng cao CLCS dân cư một tỉnh, thành phố phải được đặt
trong mối quan hệ cụ thể và toàn bộ của hệ thống quốc gia. Đây là cơ sở đầu tiên giúp
cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy, khi phân tích các
vấn đề liên quan đến CLCS dân cư Bắc Ninh cần được xem xét trong mối liên hệ
giữa các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thỗ
CLCS bao gồm cả hai mặt chính: vật chất và tinh thần, ngoài ra còn các yếu tố
khác như dân trí, văn hóa, giáo dục…Vì vậy, khi nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc
Ninh cần có quan điểm tổng hợp.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
CLCS mang tính lịch sử, thay đổi theo thời gian. Vì vậy khi phân tích vấn đề
này cần đặt vào bối cảnh lịch sử của Việt Nam, của vùn, của Bắc Ninh trong từng giai
đoạn phát triển cụ thể để giải thích các nguyên nhân biến động ở hiện tại và dự báo
cho tương lai.
5
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Khi nghiên cứu bất kỳ một vấn đề nào cần xem xét nó trong mối quan hệ phát triển bền vững. Tiếp cận quan điểm này, các yếu tố về dân số, kinh tế, môi trường…
có liên quan chặt chẽ tới CLCS. Nâng cao CLCS đồng nghĩa với việc nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã phải thu thập tài liệu thực tế từ cấp
huyện cho đến thành phố và cấp trung ương thông qua: Niên giám Thống kê của
thành phố và Cục Thống kê quốc gia. Ngoài ra, tác giả còn thu thập các tài liệu từ các
bài báo cáo, các tạp chí, các văn bản thống kê CLCS trong và ngoài nước… Đây là
những nguồn tài liệu quý giá để tác giả thực hiện luận văn.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Trên cơ sở tài liệu thu thập được, trong quá trình nghiên cứu phải tiến hành so
sánh, phân tích, tổng hợp nhằm làm nổi bật đối tượng cần nghiên cứu và đưa ra
những đánh giá chính xác. CLCS là một vấn đề phức tạp, cần nhìn nhận dưới nhiều
góc độ khác nhau. Vì vậy phải phân tích để tìm được bản chất, so sánh các kết quả
tổng hợp để rút ra những kết luận chính xác nhất về CLCS dân cư Bắc Ninh.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp có tầm quan trọng trong nghiên cứu Địa lý học. Ngoài
những tài liệu thu thập được, tác giả cần có những khảo sát thực tế tại một địa bàn cụ
thể. Đây cũng là công việc bắt buộc để tác giả lưu trữ lại những thông tin một cách
khoa học và chính xác, là cơ sở để chứng minh cho các lập luận sau này.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và GIS
Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu Địa lý kinh tế - xã hội,
là kênh hình quan trọng phản ảnh những kết quả nghiên cứu được vì nó trực quan, cụ
thể và toàn diện hơn. Qua phương pháp này tác giả dễ dàng so sánh, phân tích mối
liên hệ giữa các yếu tố cấu thành CLCS giữa các huyện trong tỉnh với nhau.
4.2.5. Phương pháp thống kê, toán học
Từ những số liệu thu thập được, tác giả tiến hành tính toán để có thể đưa ra những
nhận định, dự báo hợp lý cho vấn đề nghiên cứu như tính HDI, tính GRDP / người…
4.2.6.Phương pháp dự báo
Những chỉ số, tiêu chí của CLCS luôn thay đổi theo tình hình KT- XH và theo
thời gian.Vì vậy để có được những chính sách, hoạch định cũng như các giải pháp
6
phát triển kinh tế xã hội nói chung và nâng cao CLCS của người dân Bắc Ninh trong
tương lai nói riêng. Tác giả sử dụng phương pháp dự báo trong quá trình nghiên cứu
thông qua việc thu thập, xử lí số liệu đã có sẵn trong quá khứ và hiện tại (phương
pháp định lượng) kết hợp với phương pháp dự báo định tính để quá trình nghiên cứu
đạt hiệu quả cao.
5. Đóng góp chủ yếu của đề tài
- Kế thừa, bổ sung và vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS vào nghiên
cứu một địa bàn cụ thể.
- Làm rõ được các nhân tố chủ yếu tác động đến CLCS dân cư Bắc Ninh. - Phân tích được thực trạng CLCS dân cư Bắc Ninh và sự phân hóa về chất
lượng cuộc sống giữa các đơn vị hành chính cấp huyện.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao CLCS của cư dân
Bắc Ninh đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS dân cư
Chương 2: Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư Bắc Ninh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư Bắc Ninh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
7
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các quan niệm về chất lượng cuộc sống
Trên thế giới đã xuất hiện nhiều học thuyết, quan điểm về chất lượng cuộc sống, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước hay thời điểm lịch sử khác
nhau, các quan niệm về văn hóa xã hội, truyền thống của mỗi tộc người, mỗi cộng đồng. Từ đó có các quan niệm về CLCS khác nhau giữa các dân tộc trên thế giới.
Trong tác phẩm của các nhà kinh tế chính trị cổ điển như C.Mác, A.Smith,
D.Ricardo...cho ta thấy các giá trị về nâng cao CLCS của con người như là một mục
đích trong việc tạo thuận lợi, giúp con người có cuộc sống vật chất và tinh thần phong
phú. Tuy nhiên, những lý luận này mới chỉ tồn tại ở dạng sơ khai, tiềm ẩn trong các
khái niệm kinh tế chính trị học. Trong chuyên khảo “Dân số, tài nguyên, môi trường
và chất lượng cuộc sống” của R.E Sharma - chuyên gia giáo dục dân số UNESCO
cho rằng CLCS là một khái niệm đa tầng. Nó đòi hỏi sự thỏa mãn những nhu cầu tình
cảm và nguyện vọng xã hội của cộng đồng cũng như những khả năng đáp ứng được
các vấn đề cơ bản về lương thực, năng lượng, nhà ở, giáo dục, y tế, an ninh xã hội.
Ông đã đưa ra căn cứ phương pháp luận để đánh giá chất lượng cuộc sống trên cơ sở
xem xét mức độ vững bền ổn định của xã hội trong tương quan sống hài hòa với tự
nhiên, không làm hại bản thân nó hoặc môi trường bao bọc nó và ông đã đưa ra khái
niệm: “CLCS là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc) hoặc (thỏa mãn) với những
nhân tố của cuộc sống mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản
thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay trọn vẹn của cuộc sống”. [2]. Quan điểm này của ông đã được chấp nhận rộng rãi trên khắp thế giới. Theo đó mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.
Ngày nay, khái niệm CLCS thường đồng nhất với khái niệm thoải mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao CLCS là tạo ra một trạng thái thoải
mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ ngơi, tận hưởng. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản phẩm tiêu dùng mà
mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được. Sự "thoải mái tối ưu"
8
đó "không có sự phân biệt mức độ giữa các tầng lớp người có sự ngăn cách bởi sự
sang hèn, hay địa vị trong xã hội” [20].
Nội dung khái niệm CLCS đã được Wiliam Bell mở rộng toàn diện hơn, như
gắn quan niệm CLCS với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái…Theo
Ông, CLCS được đặc trưng bởi 12 điểm: "An toàn thể chất cá nhân; Sung túc về kinh
tế; Công bằng trong khuôn khổ pháp luật; An ninh quốc gia; Bảo hiểm lúc già yếu và đau ốm; Hạnh phúc tinh thần; Sự tham gia vào đời sống xã hội; Bình đẳng về giáo dục, nhà ở, nghỉ ngơi; Chất lượng đời sống văn hóa; Quyền tự do công dân; Chất
lượng môi trường kỹ thuật giao thông vận tải, nhà ở, thiết bị sinh hoạt, thiết bị giáo dục, y tế; Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm.
Liên Hiệp Quốc (LHQ) cũng đưa ra chỉ số phát triển con người - Human
Development Index (HDI) để đánh giá CLCS của mỗi quốc gia. Theo tiêu chí này,
CLCS được phản ánh qua ba tiêu chí: thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giáo dục
và chỉ số y tế. Quốc gia nào có chỉ số HDI lớn thì là quốc gia giàu mạnh, có đời sống
cao và ngược lại. Chỉ số này của LHQ đánh giá CLCS còn ở mức hạn hẹp.
Như vậy, CLCS là sự đáp ứng những nhu cầu tối thiểu, cơ bản về vật chất và
tinh thần, sự đáp ứng càng cao thì CLCS càng cao và ngược lại. Ngoài ra, CLCS còn
thể hiện qua môi trường sống trong sạch và cuộc sống được đảm bảo an ninh, bình
đẳng. Đó chính là mối quan hệ tổng hòa giữa kinh tế, dân số, tài nguyên, môi trường
và xã hội.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS 1.1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói
riêng có ảnh hưởng đến mức sống và thu nhập của người dân. Nếu tổng thu nhập
quốc dân cao thì bình quân thu nhập theo đầu người cao và ngược lại. Khi con người có mức sống cao thì sẽ có cuộc sống đầy đủ, sung túc cả về vật chất và tinh thần. Lúc
đó họ sẽ hướng tới các giá trị tinh thần như vấn đề chăm sóc sức khỏe, giáo dục, du lịch thăm quan nghỉ dưỡng và giải trí... 1.1.2.2. Dân cư
- Quy mô dân số: Quy mô dân số có tác động trực tiếp đến việc đáp ứng và nâng cao CLCS. Một quốc gia có dân số quá đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng như thu nhập bình quân đầu người sẽ thấp,
các vấn đề về việc làm, an ninh lương thực cũng không được đảm bảo. Ngược lại,
quốc gia có quy mô dân số ít thì nguồn lao động cho hiện tại và nguồn lao động dự
trữ không được đảm bảo để phục vụ cho việc phát triển kinh tế.
9
- Tỷ lệ gia tăng dân số: Tỷ lệ gia tăng dân số không tỷ lệ thuận với tốc độ phát
triển kinh tế mà sẽ là sức ép lớn lên sự phát triển KT - XH. Từ đó làm cho CLCS giảm sút vì cứ tăng 1% dân số thì tốc độ tăng trưởng kinh tế phải tăng 3% đến 4% thì
mới đảm bảo được cuộc sống và tích lũy vốn quốc gia. Ngược lại gia tăng dân số quá
thấp thậm chí âm cũng ảnh hưởng đến CLCS như thiếu nguồn lao động trong tương
lai, mà lao động có vai trò lớn trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Thực tế nhiều nước phát triển đang lo sợ vấn đề thiếu hụt lao động như Nhật Bản, Đức...vv
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Cơ cấu dân số cũng là một trong những nhân tố
tác động đến CLCS. Cơ cấu dân số trẻ tạo nguồn lao động dồi dào nhưng cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp, tệ nạn xã hội, gánh
nặng phụ thuộc lớn…Việc giải quyết vấn đề này sẽ làm giảm CLCS của người dân,
tuy nhiên cơ cấu dân số già lại gây thiếu nguồn lao động trong tương lai, quỹ phúc lợi
lớn từ đó làm CLCS giảm sút.
Ngoài ra phải nói đến các nhân tố khác như thành phần dân tộc, tỷ lệ sinh tử
hay tuổi thọ cũng có những ảnh hưởng đến CLCS.
1.1.2.3. Đường lối chính sách
Một nước giàu mạnh hay không phụ thuộc vào đường lối phát triển kinh tế và
chính sách chăm sóc nhân dân. Những chính sách đúng đắn này sẽ là động lực cho
CLCS được nâng lên và không có sự chênh lệch giữa các vùng miền trong phạm vi
quốc gia. Đường lối chính sách phải phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể. Hầu hết chính sách phát triển kinh tế đều nhằm mục tiêu nâng cao
CLCS người dân, xóa đói giảm nghèo, hướng tới một xã hội văn minh giàu đẹp và
công bằng.
1.1.2.4. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Trong thế kỷ 21, sự tiếp nhận những thành tựu tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm cho năng suất lao động tăng lên rất nhiều bởi tất cả được
thay thế bởi máy móc và khoa học kĩ thuật hiện đại. Điều này làm cho CLCS được nâng lên, người dân được tiếp cận với nền văn minh mới và được chăm sóc về các mặt. Những tiến bộ trong y học đã nâng cao tuổi thọ, phát hiện và chữa trị được những bệnh nan y, nguy hiểm. Trong giáo dục, các thiết bị điện tử đã giúp cho việc dạy và học được nhẹ nhàng, chất lượng giáo dục được cải thiện và ngày một nâng cao hơn. 1.1.2.5. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có tác động rất lớn đến các hoạt động KT -
XH. Nó được coi là tiền đề để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và có tác động gián
tiếp đến CLCS của người dân. Vị trí địa lý thuận lợi thu hút sự quan tâm của các nhà
10
đầu tư, vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu cũng như nhập khẩu thuận lợi hơn, giảm
bớt chi phí di chuyển. Quốc gia có nhiều tài nguyên là tiền đề để cho các hoạt động sản xuất, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân, nâng cao CLCS. Tuy nhiên,
đây không phải là nhân tố quyết định đến việc nâng cao CLCS.
- Các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến CLCS như điều kiện cư trú của dân
cư, chất lượng môi trường sống và khả năng khai thác các tài nguyên làm nguồn sống
cho con người. Trong các yếu tố tự nhiên quan trọng nhất là tài nguyên thiên nhiên.
Đó là các thành phần của tự nhiên có khả năng được khai thác nhằm thoả mãn nhu
cầu của con người. Nó bao gồm địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật,
khoáng sản...Để phát triển KT - XH, đó là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Thực tế chỉ
ra rằng không phải cứ nước nào hoặc địa phương nào có nhiều tài nguyên thiên nhiên
thì nền kinh tế đều được phát triển mạnh mẽ. Một số quốc gia giàu tài nguyên, đặc
biệt là khoáng sản nhưng có thể vẫn chỉ là nước nghèo, chậm phát triển. Ngược lại, có
quốc gia gặp không ít khó khăn về tài nguyên thiên nhiên, song vẫn là nước hàng đầu
thế giới về tiềm lực kinh tế mà Nhật Bản có thể được coi là một thí dụ điển hình [19].
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so
sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của
các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của
một quốc gia về KT - XH. Chỉ số này được phát hiện bởi một kinh tế gia người
Pakistan là Mahbubul Haq. Hiện đã có trên 187 nước đã thực hiện tính HDI trên các mặt
theo công thức tính HDI năm 2010 [ phụ lục 1].
- Một cuộc sống dài lâu và khoẻ mạnh được đo bằng tuổi thọ trung bình dự
kiến từ lúc sinh.
- Kiến thức của dân cư được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ
- Mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (GrossDomestic
Product - GDP) bình quân đầu người.
a. GDP và GDP bình quân đầu người
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu
dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, trong một thời kỳ
nhất định, thường là một năm. Được tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự không phân
biệt do người trong nước hay nước ngoài làm ra. GDP không bao gồm phần khấu trừ
đối với khoản khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên
11
thiên nhiên [20]. Ở Việt Nam được tính bằng đơn vị USD/ người (để so sánh quốc tế)
hay Việt Nam đồng (để so sánh các tỉnh, địa phương với nhau).
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu KT - XH quan trọng phản ánh “mức
thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá
mức sống, phân hóa giàu nghèo làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao
mức sống của nhân dân, xóa đói giảm nghèo. Thu nhập bình quân đầu người của hộ
gia đình: là toàn bộ tiền và giá trị hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được
trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) bao gồm:
+ Thu từ tiền công, tiền lương
+ Thu từ sản xuất nông, lâm, thủy sản
+ Thu từ công nghiệp và xây dựng
+ Thu khác…
b. GRDP và GRDP/ người
Từ 2015 để phản ánh tổng sản phẩm trên địa bàn các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương đã thay chỉ số GDP bằng GRDP.
- GRDP là Tổng sản phẩm trên địa bàn (viết tắt của Gross Regional Domestic
Product), do TCTK hướng dẫn và khái niệm như sau: GRDP là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh: “Toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của tất cả các
đơn vị thường trú trong nền kinh tế của tỉnh trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm), phản ánh các mối quan hệ trong quá trình sản xuất, phân phối thu nhập, sử
dụng cuối cùng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế địa phương”.
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu
về cơ cấu và sự biến động về cơ cấu kinh tế theo các ngành, các nhóm ngành, theo
loại hình kinh tế, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách
nhà nước và phúc lợi xã hội. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh dùng để
đánh giá tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế địa phương, của các ngành, các
loại hình, các khu vực, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ mới
được tạo ra theo thời gian.
- GRDP bình quân đầu người
GRDP bình quân đầu người là một trong những chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng
hợp quan trọng phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm.
GRDP bình quân đầu người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh
tế theo thời gian và so sánh quốc tế. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
có thể tính theo giá thực tế, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ (bằng USD theo tỷ giá hối
12
đoái thực tế hoặc tỷ giá sức mua tương đương), cũng có thể tính theo giá so sánh để
tính tốc độ tăng.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm
đầu người (tính bằng VND)
= (VNĐ/người) Dân số trung bình trong
cùng năm đó
Như vậy, HDI là thước đo tổng hợp so với các chỉ tiêu khác. Thu nhập và thu
nhập bình quân chỉ là phương tiện để có được sự phát triển con người, còn các chỉ
tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người lại chỉ phản ánh từng mặt cụ thể. Chính
vì vậy, bắt đầu từ năm 1990, cơ quan báo cáo phát triển con người của Liên Hợp Quốc đã sử dụng chỉ tiêu này để thực hiện việc xếp thứ hạng các nước theo tình trạng
phát triển con người. Ở Việt Nam, chỉ số HDI được sử dụng lần đầu tiên vào năm
1996, căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số 1989. Lần thứ hai dựa vào tổng điều tra
dân số năm 1999, được tính HDI vào năm 2001.
c. Chỉ số về giáo dục Giáo dục được coi là thước đo trình độ dân chí của dân cư, là một trong các
chỉ số quan trọng của CLCS. Thông qua giáo dục ta biết được mức độ hưởng thụ giáo
dục, trình độ học vấn và trình độ văn minh của mỗi quốc gia. Trình độ giáo dục được
thể hiện qua các chỉ tiêu sau: tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ nhập học chung các cấp
(từ tiểu học đến đại học) trình độ văn hóa và tay nghề, số năm đến trường, tỷ lệ người
mù chữ, số giáo viên/1 vạn dân, số trường học,…
- Tỷ lệ người lớn biết chữ: là tỷ lệ những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng quốc ngữ. Tỷ lệ người lớn biết chữ có
liên quan nhiều đến các chỉ số thu nhập của từng cộng đồng và từng quốc gia. [5]
- Trình độ văn hóa và tay nghề: Trình độ văn hóa hay trình độ học vấn nói lên khả năng tích lũy kiến thức của khối dân cư và được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ người lớn biết chữ, số người tốt nghiệp các cấp học từ thấp đến cao.
- Tỷ lệ nhập học: Tỷ lệ nhập học các cấp học được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh
trong độ tuổi cấp học đang đi học so với tổng số người trong độ tuổi cấp học. Chỉ tiêu này chỉ ra số trẻ em ở độ tuổi cấp tiểu học được đến trường. Tỷ lệ nhập học đúng tuổi chỉ tính cho số trẻ em có tuổi chính thức phải đến trường theo quy định của ngành
13
giáo dục mỗi nước (Tỷ lệ nhập học trung cấp tiểu học thì bao gồm cả trẻ em ở mọi
lứa tuổi nhập học cấp tiểu học).
d. Y tế, chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ trung bình - Các dịch vụ y tế có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người và liên quan chặt chẽ tới CLCS. Các dịch vụ y tế làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động có sức khoẻ tốt mới đem lại hiệu quả lao động và năng suất cao nhờ có sức khoẻ dẻo dai, bền bỉ và khả năng tập trung cao độ khi đang làm việc.
- Việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em để phát triển thành những người lớn khoẻ về thể chất lẫn tinh thần là việc hết sức cần thiết. Mặt khác chi phí dành cho việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng trong tương lai bằng việc kéo dài tuổi lao động, đồng thời làm tăng tuổi thọ trung bình của mỗi người.
- Tuổi thọ bình quân là số năm bình quân của một người mới sinh ra có khả năng sống được. Căn cứ vào tuổi thọ bình quân, người ta có thể đánh giá được trình độ phát triển kinh tế, điều kiện sống, mức thu nhập, điều kiện bảo về sức khoẻ ở các nước khác nhau. Tuổi thọ bình quân chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình trẻ em tử vong.
e. Các chỉ tiêu khác - Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt : Trong thế giới hiện đại, điện sinh hoạt là một nhu cầu không thể thiếu, mức tiêu thụ điện phản ánh trình độ phát triển và văn minh của mỗi quốc gia. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sử dụng điện là: tỷ lệ các xã có điện, tỷ lệ hộ dùng điện, số Kwh tiêu thụ tính bình quân một người/ năm. Hiện nay, theo đánh giá của UNDP, vẫn còn một số nước phát triển bị tụt hậu về vấn đề này.
- Về điều kiện nhà ở Khi đánh giá điều kiện nhà ở thường căn cứ vào hai chỉ tiêu là diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở. Diện tích nhà ở thường được đo bằng m2/ người, về chất lượng nhà ở thường được chia thành 4 loại: nhà ở kiên cố, nhà ở bán kiên cố, nhà ở thiếu kiên cố và nhà tạm. [10] Nhà ở có vai trò quan trọng trong việc ổn định cuộc sống cho dân cư, người dân an tâm lao động và sản xuất, góp phần nâng cao CLCS. “An cư mới lập nghiệp” luôn đúng với tất cả người dân của các nước trên thế giới trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào.
- Môi trường sống Môi trường sống hiện nay cũng là một chỉ tiêu để đánh giá CLCS, con người chỉ có thể phát triển đầy đủ về thể lực, trí lực khi được sống trong không gian sạch sẽ, an lành và không bị ô nhiễm. Để hưởng thụ và nghỉ ngơi sau những giờ lao động mệt mỏi và căng thẳng để phục hồi sức lao động và tăng năng suất lao động. Xét về mặt
14
xã hội, môi trường sống cần được đảm bảo an toàn, an ninh và không có các tệ nạn xã hội. Được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, được chăm lo cả về vật chất và tinh thần thì con người sẽ có nhiều cống hiến cho xã hội phát triển. Thực tế vấn đề môi trường hiện nay ở các nước rất đáng lo ngại nhất là các nước có qui trình sản xuất với công nghệ lạc hậu tiêu biểu là các nước kém phát triển và đang phát triển trong đó có Việt Nam.
- Sử dụng nước sạch: Sử dụng nước sạch luôn là một nhu cầu bức thiết và cơ bản của con người. Đây là yếu tố quan trọng để xem xét CLCS dân cư. Tiêu chuẩn để xem xét điều kiện nước sạch có ảnh hưởng tới CLCS là xét từ chỉ số tỷ lệ người dân được sử dụng nguồn nước sạch, nước hợp vệ sinh (bao gồm nguồn nước máy, nước ngầm), nước khai thác từ nguồn lộ thiên đã qua xử lý... 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Chất lượng cuộc sống dân cư ở Việt Nam 1.2.1.1. GDP và GDP bình quân trên đầu người Từ sau công cuộc đổi mới, nền KT - XH nước ta phát triển nhanh chóng và đạt được rất nhiều thành tựu. GDP tăng nhanh, năm 2017 tăng 6,81% so với 2016 vượt mục tiêu đặt ra, quy mô nền kinh tế đạt 223 tỷ USD. Bình quân GDP/ đầu người của Việt Nam là 2.385 USD tăng 170 USD so với 2016.
Tuy nhiên GDP/ người có sự phân hóa giữa các vùng: vùng có thu nhập cao nhất là vùng Đông Nam Bộ, thứ 2 là ĐBSH và thấp nhất là TDMNBB. Hai vùng có thu nhập cao là do có quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ, cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện, thu hút hàng triệu lao động và giải quyết hàng triệu việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Hơn nữa, hai vùng này có 2 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa hàng đầu cả nước. Trái lại, TDMNBB cơ sở hạ tầng còn yếu kém, khó khăn về địa hình, là nơi cư trú của đồng bào dân tộc ít người với công việc thuần nông là chủ yếu nên thu nhập bình quân thấp.
Theo TCTK thì ngay trong một vùng cũng có sự chênh lệch lớn: ở ĐBSH nhóm thu nhập thấp nhất mỗi tháng đạt 1.216 nghìn đồng/ tháng/ người (giá hiện hành). Trong khi đó nhóm thu nhập cao nhất lại là 9.561 nghìn đồng/ tháng/ người, mức chênh lệch này lên đến 7,9 lần. Giữa nông thôn và thành thị cũng chênh nhau tới 7,6 lần (theo TCTK 2016). Điều này phản ánh CLCS có sự khác biệt giữa các vùng,
địa phương và khu vực. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do tính chất công việc giữa hai khu vực này hoàn toàn khác nhau, khu vực nông thôn chỉ phụ thuộc vào nông nghiệp
và các dịch vụ nông nghiệp nên thu nhập không đáng kể. Trong khi đó khu vực thành
15
thị với sự đa dạng về các loại nghề nghiệp từ dịch vụ cho đến công nghiệp đã tạo ra
một lượng lớn việc làm, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động. 1.2.1.2. Giáo dục
Giáo dục là một trong các chỉ số quan trọng của CLCS. Trên thế giới, tình
hình giáo dục rất khác nhau giữa các nước. Những nước có nền kinh tế phát triển, tỷ
lệ người lớn biết chữ chiếm 99%, các nước có nền kinh tế đang phát triển tỷ lệ này chiếm 76%. Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, song đây lại là trường hợp đặc biệt. Trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, chính vì vậy giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Hệ thống giáo dục khá hoàn chỉnh, quy mô trường lớp tăng nhanh.
Bảng 1.1. Số trường, lớp giáo viên và học sinh các bậc học Năm 2015-2016
Năm 2005-2006
Bậc học
Trườg
Lớp
GV (người)
Trườg
Lớp
GV (người)
Mầm Non
11.582
97.456
122.877
HS/SV (người) 2.524.300
14.863
150.324
250.791
HS/SV (người) 2.524.300
Tiểu học
14.834
270.143
354.800
7.304.000
15.052
277.526
396.900
7.790.000
9.635
163.842
310.200
6.371.300
10.155
151.669
313.500
5.138.700
Trung Học Cơ Sở
Trung học phổ
2.044
67.206
115.500
2.975.300
2.391
65.094
150.900
2..425.100
thông
322
…
28.460
1.666.239
…
25.711
1.759.449
Đại học-Cao đẳng
229 (không tính cao đẳng)
[24]
Tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi 15 đến 50 tuổi của cả nước là 97,3% trong độ tuổi
từ 15 đến 35 đạt đến 98,5%. Đây là một thành công lớn của nước ta trong sự nghiệp
phát triển giáo dục, tỷ lệ này được xếp vào loại cao trên thế giới. Việt Nam có 63/63
tỉnh thành đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở vào tháng 12 năm 2015 (Theo hội nghị sơ kêt 3 năm diễn ra tại Hà
Nội 2013-2015).
Số năm đi học trung bình 7,5/ năm 2014 và tăng nhiều so với năm 2010 là 5,5
năm. Trong vòng 20 năm qua, tỷ trọng phần trăm dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao
giờ đến trường đã giảm đi đáng kể. Năm 2010 chỉ còn 4,8% dân số chưa bao giờ đi
học, giảm 0,3 điểm phần trăm so với năm 2009, giảm so vơi năm 1989 là 13,2%.
Về tỷ lệ nhập học chung của việt nam đạt 63,43% riêng giáo dục cấp THCS,
mức độ phổ cập chung cả nước đạt 88,8%. Ở cấp tiểu học, mức độ phổ cập giáo dục
không có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn (101,3% so với 103,5%). Trình độ
càng cao thì khoảng cách chênh lệch về phổ cập giáo dục giữa thành thị và nông thôn
càng lớn, cụ thể: ở cấp THCS, mức chênh lệch giữa thành thị và nông thôn là 5,7
16
điểm phần trăm; ở cấp THPT, mức chênh lệch là 18,4 điểm phần trăm và ở trình độ
cao đẳng và đại học, mức chênh lệch là 43,3 điểm phần trăm.
Học tập của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, có trình độ ngoại ngữ bậc 2
đạt 31,2%, bậc 3 là 39,9%. Số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học và
ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa đạt 43,7%.
Tuy nhiên sự phát triển giáo dục của nước ta còn chênh lệch nhiều giữa các
vùng, địa phương và khu vực trong cả nước. Đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa, đồng
bào dân tộc thiểu số cần được quan tâm hơn nữa để rút ngắn khoảng cách về phát
triển con người, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững “phát triển không bỏ lại ai
phía sau”.
1.2.1.3. Y tế, chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ trung bình
Các vấn đề về y tế có mối liên hệ chặt chẽ với thu nhập. Thu nhập bình quân
đầu người của nước ta qua các năm tăng đã tạo điều kiện cho người dân được chăm
sóc sức khỏe tốt hơn.
Tuổi thọ trung bình của Việt Nam đã tăng lên nhờ các chính sách về y tế cũng
như chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Năm 1990 tuổi thọ trung bình là 67 tuổi và đến
năm 2016 đạt 73,6 tuổi. Mặc dù thu nhập bình quân của Việt Nam không cao so với
các quốc gia trong khu vực và châu lục nhưng luôn quan tâm đến vấn đề chăm sóc
sức khỏe cho người dân. Hiện tuổi thọ trung bình của Việt Nam đứng thứ 2 sau
Singapo (81 tuổi) dù thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 4.
Mạng lưới y tế cơ sở được tăng cường và ngày một hoàn thiện. Tỷ lệ xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế khoảng trên 80% vào những năm gần đây. Số lượng bệnh viện
tăng nhanh để phục vụ nhu cầu của người dân, năm 2010 có 1.030 cơ sở không tính
tư nhân nhưng 2016 tăng lên 1.077 cơ sở trạm y tế xã, phường; cơ quan tăng từ
1.1738 trạm năm 2010 lên 1.1823 trạm năm 2015. Mặt khác số bác sỹ không kể tư
nhân cũng tăng nhanh. Năm 2006 cả nước có 5.2792 bác sĩ nhưng đến 2016 đã tăng
lên 77.539 bác sĩ. Số giường bệnh cũng tăng lên đáng kể nhằm hạn chế sức ép quá tải
cho người bệnh. Năm 2006 số giường bệnh là 176.792 giường bệnh nhưng 2016 tăng
lên 273.066 giường bệnh, đặc biệt tỷ lệ bác sĩ đạt 7,61 bác sĩ / 1 vạn dân, dược sĩ là
2,2 dược sĩ / 1 vạn dân, tăng nhiều so với 2009 (bác sĩ 7,1/ vạn dân).[24]
Tỷ lệ tử vong ở trẻ em sơ sinh Việt Nam giảm nhanh từ 36,7‰ năm 1999
xuống còn 15,8‰ năm 2010 nhưng vẫn cao hơn so với một số nước trong khu vưc
như Thái Lan (13‰), Singapo (3‰), Malaysia (9‰). Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cũng
giảm đáng kể, đầu những năm 80 của thế kỉ XX do ảnh hưởng hậu quả của thời kì chiến
17
tranh, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi chiếm >50%. Theo điều tra của bộ y tế ở 30
cụm trên toàn quốc tỷ lệ này giảm chỉ còn 13,8%, trẻ em nhẹ cân dưới 5 tuổi và suy dinh
dưỡng thấp còi 24%. Trước tình hình thực tế về vấn đề y tế, nhà nước đã tăng cường đầu
tư trang thiết bị cũng như đào tạo đội ngũ y bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh... với ngân
sách lên đến 9,5% năm 2012 (Theo world bank), mức chi này cao hơn hẳn các nước ở
Châu Á như Trung Quốc, Singapo, Thái lan và chỉ thấp hơn Hàn Quốc…
Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn ở mức cao, thực tế sức ép về y tế
nhất là số giường bệnh cho bệnh nhân còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa thực sự
được tốt so với một số khu vực.
1.2.1.4. Vấn đề sử dụng điện, nước sinh hoạt, nhà ở
Nhu cầu về nhà ở, với sự tăng lên về thu nhập và sự phát triển kinh tế nhưng
nhu cầu trên ở Việt Nam đã dần được cải thiện và nâng cao. Năm 2002 tỷ lệ nhà
thiếu kiên cố chiếm tỷ lệ cao nhất 58,3% và nhà tạm 24,6% thì năm 2016 nhà kiên cố
đã tăng lên chiếm 49,7%, nhà thiếu kiên cố giảm xuống chỉ còn 5,2%, tỷ lệ nhà bán
kiên cố là 42,5%. Vùng có tỷ lệ nhà kiên cố cao nhất là ĐBSH đạt 93%, thấp nhất là
đồng bằng sông Cửu Long 9,2% [24].
Ở nước ta tỷ lệ việc sử dụng điện thắp sáng ngày một tăng, năm 2006 tỷ lệ đạt
96% đến 2016 tăng lên 98,8%. Tuy nhiên có sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và
nông thôn (thành thị 100%, nông thôn 98,3% năm 2016). Hiện nay, ở một số vùng
sâu vùng xa và vùng hải đảo vẫn chưa có điện thắp sáng. Tỷ lệ có nguồn thắp sáng
cao nhất thuộc về ĐBSH 100% năm 2016, thấp nhất là TDMNBB 94,2% năm 2016,
trong đó thấp hơn là Tây Bắc >83%. Mặc dù TDMNBB là vùng có trữ năng thủy điện
lớn nhất cả nước.
Theo TCTK, đến cuối năm 2017 dân số trung bình cả nước khoảng trên 95
triệu người. Mức độ tăng dân số trung bình khoảng 1% so những năm trước đó, đặc
biệt là ở các trung tâm đô thị lớn do chuyển cư. Đã gây áp lực lên hệ thống cơ sở hạ
tầng vốn chưa được đồng bộ và hoàn thiện. Do vậy gây thêm rất nhiều những khó
khăn thách thức đối với lĩnh vực kỹ thuật cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cấp thoát nước và
vệ sinh môi trường.
Hiện nay thiếu nước sạch là vấn đề lớn của thế giới và được nhiều quốc gia
quan tâm bởi tài nguyên nước được ví như ‘vàng xanh’ trong tương lai. Trên thế giới
hiện có gần 1,1 tỷ người không thể tiếp cận nguồn nước sạch và uống được. Cứ 6
người có một người phải chịu tình trạng thiếu nước [40]. Việc sử dụng nước không
chỉ có sự khác mhau giữa các nước, các khu vực trên thế giới mà còn có sự khác nhau
18
ngay tại trong một quốc gia. Tại một số quốc gia đang và kém phát triển có tới gần 1
tỷ phụ nữ và trẻ em phải đi bộ 6 km mỗi ngày để hứng những giọt nước quý, chống
chọi với tình trạng khan hiếm nước. Ngay ở Việt Nam - một nước có mạng lưới sông
ngòi dày đặc cũng rơi vào tình trạng thiếu nước. Theo thống kê của Hiệp Hội tài
nguyên nước quốc tế (IWRA), xét nghiệm nguồn nước nội địa, thì Việt Nam chỉ đạt mức trung bình kém của thế giới với 3600 m3/ người /năm, ít hơn mức trung bình của thế giới (400 m3/ người/ năm). Thậm chí theo thống kê của bộ Tài Nguyên Môi Trường đến 2025 chỉ còn lại một nửa con số trên. Theo tính toán thì cứ 3 người Việt
Nam thì có 1 người thiếu nước sạch để sinh hoạt nhất là vùng biên giới, hải đảo thiếu
nguồn nước ngọt. Theo TCTK tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch trong cả nước là
89,1%/ 2006 đến 2016 tăng lên 93,4%. Tuy nhiên ở nước ta cũng có sự khác biệt về
sử dụng nước ở khu vực thành thị, nông thôn và các vùng. Ở nông thôn tỷ lệ này là
90% còn thành thị là 99% so với số dân của khu vực. Tại các đô thị trung bình là 80 -
90 lít/ người/ trong đó tại các thành phố lớn thì lượng nước này là 120 - 130 lít
/người/ ngày đêm (Theo Bench Marking, Hội Cấp Thoát Nước Việt Nam). Tiếp cận
nước sạch với tỷ lệ thấp nhất thuộc vùng núi phía Bắc và Tây nguyên là 80,7% và
86,1%. Mức độ tiếp cận nước sạch cao nhất là ở ĐBSH và các vùng Đông Nam Bộ
(tương đương 99,4% và 98,9% năm 2016.
1.2.1.5. Mức độ hưởng thụ về mặt tinh thần
Sự phát triển về kinh tế đã tạo cho người dân có cuộc sống tinh thần phong
phú và đa dạng hơn, người dân được tiếp cận với báo chí, sách, đài và truyền hình…
Công tác xuất bản, phát thanh truyền hình, hoạt động thể dục thể thao cũng có nhiều
kết quả tích cực. Năm 2011 cả nước đã xuất bản được 400 triệu bản sách các loại,
tăng > 80% so với năm 2015. Việc phủ sóng phát thanh truyền hình được triển khai
tới vùng sâu vùng xa nên đã có 98% số hộ được nghe Đài Tiếng Nói Việt Nam. Mặc
dù mọi mặt về vật chất và tinh thần của người dân trong nước đã tương đối được đáp
ứng ở mức có thể.
1.2.1.6. Môi trường sống
Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đã làm cho môi trường sống tự nhiên của con người không còn trong lành như trước. Việt Nam là một trong những quốc gia đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, các nhà máy xí nghiệp thải ra một lượng chất thải lớn làm ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí. Bên cạnh các xí nghiệp, khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh
19
khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lý nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. 1.2.1.7. Chỉ số HDI
Các chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu, khắc phục được hậu quả của chiến tranh và đặc biệt sau công cuộc đổi mới nền KT - XH của Việt Nam đã đạt được thành tựu hết sức to lớn trên các lĩnh vực: thu nhập, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội, môi trường khác...vv. Điều này được thể hiện rõ nhất qua các báo cáo của Nhà nước và kết quả của các cuộc điều tra mức sống của dân cư, các báo cáo phát triển con người của LHQ. Năm 2006 chỉ số HDI Việt Nam theo cách tính của LHQ là 0,709 xếp thứ 110/177 quốc gia, đến 2007 xếp thứ 105/175 quốc gia. Năm 2014 đạt 0,666 và năm 2016 đạt 0,683 đã tăng 0,017 so với 2014 xếp thứ 115/188 quốc gia và được xếp vào nhóm các quốc gia có chỉ số HDI trung bình và lần đầu tiên Việt Nam vượt Philippin về chỉ số này.
Bảng 1.2. So sánh chỉ số HDI của Việt Nam với một số nước ở Châu Á
Quốc gia
Hạng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Singapore Hàn Quốc Brunei Malaysia Thái Lan Trung Quốc Indonesia Việt Nam Philippines Đông Timor Lào Bangladesh Campuchia Myanmar Nepal Pakistan Chỉ số HDI 2015 0.925 0.901 0.865 0.789 0.74 0.738 0.689 0.683 0.682 0.605 0.586 0.579 0.563 0.556 0.556 0.55
[1]
20
Theo HDR của LHQ thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể, có xu hướng tăng lên theo từng năm, năm 2006 mới chỉ đạt 795USD/ người thì năm 2012 tăng lên là 1.771 USD/ người và đến 2016 tăng lên 2.215 USD/ người (tính theo giá thực tế) đã tăng thêm 106 USD so với 2015. Năm 2017 đạt 2.400 USD/ người, như vậy sau 10 năm thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng 1.420 USD. Tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Ở nước ta nhờ chính sách và sự quan tâm nhiều đến phát triển con người của Đảng và Nhà nước, các chỉ số phát triển con người có sự thay đổi rõ rệt, với đặc điểm nổi bật là các chỉ số về mặt xã hội cao hơn chỉ số phát triển kinh tế.[ phụ lục 3] 1.2.2. Chất lượng cuộc sống dân cư vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Cùng với cả nước, CLCS dân cư các tỉnh ĐBSH đã được quan tâm và có những bước phát triển nhanh chóng trong giai đoạn (2006-2016). Theo kết quả điều tra mức sống gia đình của TCTK năm 2016, thu nhập bình quân một nhân khẩu/ tháng đạt 3.610 nghìn đồng, cao hơn mức trung bình cả nước (cả nước 3.049 nghìn đồng), so với năm 2006 tăng 2.944 nghìn đồng. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các điều kiện về sử dụng điện, nước sinh hoạt, nhà ở…đều có những bước phát triển vượt trội so với các vùng khác trong cả nước. Tuy nhiên theo báo cáo phát triển con người của Việt Nam xây dựng 2015, GDP bình quân đầu người (PPP/USD) đạt 3.593,5 USD chỉ bằng 90,3% mức thu nhập bình quân của cả nước và bằng 44,8% của Đông Nam Bộ. Về chỉ số HDI vùng có xu hướng tăng, năm 1999 chỉ số này đạt 0,723 đến 2012 tăng lên là 0,770 cao hơn mức trung bình cả nước (0,752) nhưng vẫn thấp hơn Đông Nam Bộ (0,811) là 0,041/ năm 2012.
Bảng 1.3. Thành tựu phát triển con người của các vùng ở Việt Nam 2015
Tiêu chí
Giá trị HDI
Tuổi thọ kỳ vọng (năm)
Tỷ lệ nhập học chung (%)
Tỷ lệ người lớn biết chữ (% số người tuổi từ 15 trở lên)
0,752
73,05
94,50
63,43
GDP bình quân đầu người (USD tính theo PPP) 3.979,3
0,678
70,29
88,80
58,27
1.939,7
0,770
74,27
97,50
72,50
3.593,5
0,730
72,41
94,30
62,79
2.890,7
0.704 0,811
69,4 75,69
92,1 96,90
59,8 63,55
2.853.8 8.020,5
0,746
74,39
93,10
59,29
3.572,9
Cả nước Trung du và miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ Tây nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
[1]
21
Qua bảng trên ta thấy rằng vùng có chỉ số HDI cao nhất sẽ là vùng có KT - XH
phát triển và hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi (Đông Nam Bộ) và những vùng có chỉ số HDI thấp là những vùng có nền KT - XH kém phát triển như TDMNBB, Tây
Nguyên. Bên cạnh sự phân hóa vùng thì chỉ số HDI còn có sự chênh lệch rất rõ giữa
các tỉnh thành và được chia làm các nhóm sau:
+ Nhóm các tỉnh thành phố có HDI > 0,8 được xếp vào tỉnh có chỉ số rất cao gồm:
Bà Rịa Vũng Tàu cao nhất (0,901), Thành Phố Hồ Chí Minh (0,820), Đà Nẵng (0,803).
+ Nhóm 0,75 chỉ số cao,theo thứ tự sẽ là: Hà Nội, Cần Thơ, Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh
(0,771), Tiền Giang, Long An, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Vĩnh Long, Khánh Hòa, Bình Dương, Kiên Giang, Bến Tre. + Nhóm 0,7 tỉnh và thành phố [ phụ lục 2]. + Nhóm 0,6 thành phố [ phụ lục 2]. + Nhóm 0,5 Hà Giang.[phụ lục 2]. Riêng Hà Giang (HDI= 0,586) đã có bước tiến mạnh so với 1999 (HDI=0,475). Còn Lai Châu năm (HDI=0,560) đã tăng nhiều so với 2004 (HDI=0,490). Đây được coi là thành tựu lớn trong chiến lược phát triển con người của cả nước nói chung và của hai tỉnh nói riêng. Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước tới đời sống của nhân dân và coi con người là trung tâm của mọi sự phát triển. [1] Bảng 1.4. Thành tựu phát triển con người của các tỉnh ĐBSH năm 2015 [1] 22 Nhìn chung chỉ số phát triển con người của các tỉnh trong vùng tăng trong giai đoạn 1999-2012, một số tỉnh có vị trí cao so với toàn quốc. Đặc biệt tỉnh Bắc Ninh, vị
trí thay đổi đáng kể, từ vị trí thứ 12 về chỉ số HDI năm 2004, chỉ sau 8 năm chỉ số HDI của tỉnh đứng thứ 8 trong cả nước. Điều này chứng tỏ nền kinh tế của vùng phát triển mạnh mẽ với những chính sách thu hút nguồn vốn hấp dẫn phù hợp với điều kiện của vùng tạo đà cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước. Tiểu kết chương 1 CLCS của mỗi quốc gia trên thế giới có sự khác nhau, điều đó phản ánh trình
độ phát triển KT- XH của mỗi nước. Bởi mỗi nước có điều kiện tự nhiên, KT - XH, lịch sử phát triển cũng như đường lối chính sách, chiến lược phát triển khác nhau. Nhưng để đánh giá CLCS của người dân các nước thì đều dựa vào các tiêu chí cơ bản như mức sống, thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giáo dục, điều kiện y tế, các phúc lợi xã hội khác... LHQ đã đưa ra những tiêu chí cơ bản để so sánh, đánh giá CLCS của các nước hàng năm. Theo các tiêu chí của UNDP của LHQ thì Việt Nam được đánh giá là nước có CLCS dân cư ở mức trung bình trong nhóm nước đang phát triển. Đây chính là cơ sở lý luận để Tác Giả xem xét CLCS dân cư hiện nay của tỉnh Bắc Ninh trong chương 2 của luận văn này. 23 Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC NINH 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Ninh 2.1.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội 2.1.1.1. Kinh tế Trong những ngày đầu tái lập tỉnh cách đây 20 năm, Bắc Ninh gặp muôn vàn khó khăn, thách thức. Với điểm xuất phát kinh tế thấp (sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao 45% GDP của tỉnh sau Thái Bình, Hưng yên trong khu vực ĐBSH), kết cấu hạ tầng vừa thiếu, vừa yếu. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, điều hành của chính quyền các cấp, cùng với sự nỗ lực quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, trên cơ sở xác định đúng chiến lược, lộ trình, bước đi. Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực, từ một tỉnh nông nghiệp thuần túy, đến nay tỉnh đã cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, với những bước đột phá mạnh mẽ, toàn diện. Nhiều chỉ tiêu KT - XH đứng trong tốp cao nhất cả nước, nổi bật như: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân luôn ở mức 2 con số, năm sau cao hơn giai đoạn trước. Tổng sản phẩm (GRDP) năm 2017 theo giá so sánh 2010 đạt hơn 133.000 tỷ đồng chiếm 3,11% GDP cả nước, xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố. Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 21,8%, so với 2016 gấp đôi kế hoạch đề ra (tăng 9,0-9,2%). Trong khi đó năm 2016 chỉ là 125.461 tỷ đồng đứng thứ 3 trong vùng, tăng so với 2015 là 9,1%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm đạt trên 10%. Thu ngân sách đứng thứ 10 cả nước khoảng 17.800 tỷ đồng. [11] - Trong đó, khu vực CN- XD theo giá hiện hành đạt 101.537,6 tỷ đồng tăng 22,3% cao gấp trên 1.186 lần so với năm 1997 (646 tỷ đồng). Ngành dịch vụ đạt 27.604,8 tỷ đồng tăng 9,5%, khu vực N - L- TS đạt 3.903,3 tỷ đồng, giảm 1% so với cùng kì năm trước. [28] - Giá trị sản xuất của các ngành tăng nhanh trong vòng 10 năm qua 2006 -2016 cụ thể như sau: tăng nhanh nhất là khu vực CN - XD, tăng 25,2 lần; ở vị trí thứ 2 là DV tăng 4,01 lần; tăng thấp nhất là khu vực N - LN - TS tăng 1,58 lần. 24 Bảng 2.1. Giá trị sản xuất trên địa bàn theo giá so sánh năm 2010 phân theo khu vực kinh tế Đơn vị: (tỷ đồng) Nông,lâm Công nghiệp Năm Tổng số nghiệp và Dịch vụ và xây dựng thủy sản 2006 41.444 6.622 28.680 6.142 2010 144.961 7.980 122.611 14.370 2016 759.622 10.468 724.469 24.685 [11] Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các khu vực đều có bước phát triển. Trong đó, khu vực N - L -TS giảm mạnh, khu vực CN -
XD tăng nhanh, khu vực dịch vụ có sự biến động theo xu hướng giảm nhưng dần được khắc phục. Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế phân theo ngành của Bắc Ninh năm 2006 và 2016 Trong vòng 10 năm thì tỷ trọng của khu vực N - LN - TS giảm từ 21,34% năm 2006 xuống còn 5,02% năm 2016 (giảm 16,32%); tỷ trọng khu vực CN - XD tăng nhanh chóng từ 49,52% lên đến 74,33%, tăng (24,81%). Đây là bước đột phá mạnh mẽ về kinh tế góp phần làm thay đổi bức tranh diện mạo, sự “bức phá ngoạn mục chuyển mình” về KT - XH của tỉnh Bắc Ninh ngày hôm nay. Đi đôi với chuyển dịch cơ cấu ngành là sự phát triển và chuyển dịch của các thành phần kinh tế nhất là từ khi các tập đoàn Sam Sung, Hồng Hải, Canon, Foxcom.. quyết định đầu tư và xây dựng các khu công nghiệp vào tỉnh. 25 Bảng 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo loại hình kinh tế Đơn vị: (%) Tổng số Nhà nước Năm Ngoài nhà
nước Đầu tư nước
ngoài 100 18,65 71,67% 9,68% 2006 100 17,74 45,76 36,50% 2010 100 12,20 26,50% 61,30 2016 [11]
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tỷ trọng giá trị sản xuất của thành phần kinh tế Nhà nước có xu hướng giảm, giảm từ 18,65% xuống còn 12,20% như vậy giảm (6,45%), tỷ trọng giá trị sản xuất của ngoài Nhà nước giảm nhanh, giảm từ 75,67% xuống còn 26,50% (giảm 45,17%). Ngược lại tỷ trọng giá trị sản xuất của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng rất nhanh, tăng từ 9,68% lên đến 61,30% (tăng 51,62%). Sở dĩ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và chiếm tỷ lệ ngày càng cao là do trong những năm qua tỉnh có rất nhiều các tập đoàn kinh tế nước ngoài đầu tư vào xây dựng các khu công nghiệp ở các lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin. Nếu như năm 2006 vốn đầu tư phát triển trên địa bàn theo giá hiện hành chỉ là 5.985 tỷ đồng trong đó vốn đầu tư nước ngoài chiếm 11,3% và có 19 số dự án cấp giấy phép. Thì đến 2016 số vốn đã tăng lên tới trên 62.591 tỷ đồng, trong đó nguồn FDI chiếm 60% đứng thư 2 cả nước và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước đó. Số dự án
giai đoạn (1997-2016) là 935 dự án được cấp giấy thép với tổng vốn đăng kí là 12.300,8 triệu USD. [11] 2.1.1.2. Dân cư, xã hội a. Quy mô và sự phân bố dân cư Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất trong cả nước, nhưng có quy mô dân số
tăng khá nhanh từ khi tái lập tỉnh (1997 có 932.424 người đứng thứ 8 ở ĐBSH) đến
nay tăng lên 1.178.130 tăng 1,26 lần và chiếm 1,27% dân số cả nước, đứng thứ 39
trong số 64 tỉnh thành về quy mô năm 2016 và đứng thứ 7 ở ĐBSH. Mật độ dân số
1.367 người/ km2, gấp 5 lần mật độ dân số cả nước nước (273 người/ km2). Và là địa
phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong cả nước, đứng thứ 2 sau Hà Nội ở ĐBSH,
gấp 1,4 lần mật độ dân số trung bình của ĐBSH (981 người/ km2) năm 2014 [11].
Đây là cơ sở lao động dồi dào cho tỉnh để phát triển các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Tuy nhiên dân số phân bố không đều giữa các huyện, thành phố. 26 Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo huyện, thị xã/ thành phố 822,71 82,6 61,1 96,9 155,1 107,80 105,67 95,6 117,91 Diện tích
(km2) 1.178.130 193.269 165.915 161.314 157.480 95.912 101.106 143.071 160.064 Dân số 2016
(người) Mật độ dân 2.339 2.716 1.664 1.015 891 955 1.497 1.358 số (Người
/km2) 1.432 [11]
Dân cư tập trung đông đúc và tăng nhanh ở các huyện có nhiều KCN, ngành
nghề thuyền thống như Từ Sơn, Quế Võ, Yên Phong với mật độ dân số rất cao. Năm
2016 tại Từ Sơn mật độ dân số là 2.716 người/ km2, gấp 1,9 lần mật độ dân số chung
toàn tỉnh và gấp huyện có mật độ dân số thấp nhất là 3 lần (huyện Gia Bình 891
người/ km2); nơi có mật độ cao thứ 2 là thành phố Bắc Ninh (2.339 người/ km2). Hai
khu vực này có diện tích nhỏ nhất nhưng dân cư tập trung đông đúc nhất tỉnh. Do nơi đây có những chức năng thuộc về dịch vụ thương mại, giao lưu văn hóa, trao đổi buôn bán hàng hóa từ rất sớm của tỉnh, thậm chí là đầu mối hàng hóa của nhiều tỉnh lân cận ở phía Bắc. Khu vực dân cư tập trung đông tiếp theo là huyện Yên Phong,
mật độ dân số đông thứ 3 trong tỉnh (1.664 người/ km2), Quế Võ ở vị trí thứ 4 với mật
độ (1.015 người/ km2). Hai huyện này đón một lượng dân nhập cư từ các tỉnh đến rất
nhiều để làm ở các khu công nghiệp còn trên địa bàn thành phố là do có một số trường Đại học, cao đẳng và là trung tâm văn hóa, thương mại của cả tỉnh nên dân số cũng tăng nhanh trong những năm gần đây. Bảng 2.4. Dân số trung bình tăng nhanh ở một số khu vực hành chính giai đoạn 2006 - 2016 Đơn vị: Người 2006 2009 2012 2016 Năm
Đơn vị Thành phố Bắc Ninh 153.091 165.264 178.128 193.269 Thị xã Từ Sơn 132.987 141.215 152.182 165.914 Huyện Yên Phong 123.650 126.899 142.223 161.314 Huyện Quế Võ 134.213 135.611 142.664 157.480 [11] 27 Bên cạnh đó dân cư còn phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn, dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn còn rất ít ở thành thị. Tại nông thôn năm 2006 dân
cư tập trung tới 86,4% còn ở thành thị dân cư chỉ tập chung có 13,6%. Điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ Bắc Ninh xuất phát là tỉnh thuần nông của vùng châu thổ Sông Hồng. Bảng 2.5. Dân số trung bình phân theo thành thị và nông thôn năm 2006 và 2016 của tỉnh Bắc Ninh Đơn vị: người Năm 2006 2016 Dân số thành thị 136.327 337.969 Dân số nông thôn 863.503 840.161 [11] Nhưng trong những năm gần đây do quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng, dân số ở thành thị tăng lên rất nhanh do dân nhập cư từ nơi khác đến. Năm 2016 tăng 2,5 lần so với năm 2006 (136.327 người), chiếm 28,7% trong tổng số dân của tỉnh, trong khi đó dân số ở nông thôn giảm đi. Đây chính là nguồn lao động dồi dào, giá rẻ cho các khu công nghiệp, khu làng nghề truyền thống. Tuy nhiên nó cũng gây sức ép lớn về vấn đề nhà ở, việc làm, an ninh...với một thành phố có diện tích nhỏ như Bắc
Ninh (26,34 km2). b. Sự gia tăng dân số
Từ 1997 đến nay thì sự gia tăng dân số của tỉnh chủ yếu là do tăng tự nhiên, đây được gọi là quá trình “tái sản xuất con người” và ảnh hưởng đến CLCS. Trong giai đoạn 2009-2014, tỷ lệ gia tăng dân số là 1,9% cao hơn mức trung bình cả nước (1,1%) và ĐBSH (1,1%). Nguyên nhân chủ yếu là do đa phần dân cư tập trung ở nông thôn, thường kết hôn sớm và vẫn còn nhiều quan niệm lạc hậu như: con đàn cháu đống, có con trai để lối dõi.. Nhưng từ khi quá trình CNH được đẩy mạnh thì gia tăng cơ học đã đóng vai trò đáng kể trong sự gia tăng dân số của tỉnh. Nguyên nhân là
do lao động từ các tỉnh khác nhập cư làm ở các khu công nghiệp. Bảng 2.6. Tỷ lệ gia tăng dân số của Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 Năm
Tỷ lệ sinh thô (phần nghìn)
Tỷ lệ tử thô (phần nghìn)
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (%)
Tỷ lệ gia tăng cơ học(%) 2010
20,0
7,2
1,28
0,22 2012
23,0
7,4
1,56
0,7 2014
22,3
7,4
1,49
1 2006
18,8
6,0
1,28
0,24 2008
19,5
6,8
1,27
-0,21 2015
22,2
7,3
1,49
1,28 2016
22,1
7,3
1,48
1,2
[11] Tỷ lệ tử thô và sinh thô cũng như tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên những năm gần đây không có sự chênh lệch nhiều giữa nông thôn và thành thị. Điều này chứng tỏ vấn 28 đề chăm sóc sức khỏe và ý thức về vấn đề dân số của người dân nông thôn ngày một được nâng cao và dời sống được cải thiện. Năm 2016 tỷ suất sinh thô ở thành thị và
nông thôn lần lượt là 20,5%; 22,4; tỷ lệ tử thô là 6,9%; 7,2%. c. Cơ cấu dân số, chất lượng nguồn lao động và dân tộc. - Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi Bắc Ninh là tỉnh có cơ cấu dân số trẻ, theo điều tra dân số ngày 1/4/2014 độ
tuổi từ (0 - 14) tuổi chiếm 25,1% cao hơn vùng ĐBSH (22,7%) và cả nước (23,5%)
nhưng đã giảm so với 2003 (32,2%). Trong khi đó số người trong độ tuổi từ 15 đến 59 tuổi có xu hướng tăng lên, tăng từ 50% năm 2003 lên 67% năm 2014, như vậy
nguồn lao động của tỉnh là dồi dào. Số người trong độ tuổi trên 65 năm 2014 chiếm 7,9% thấp hơn trung bình vùng ĐBSH và cao hơn cả nước 0,8%. Điều này là một lợi thế đối với sự phát triển KT - XH nhưng cũng là một thử thách lớn đối với Bắc Ninh trong việc giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. - Cơ cấu dân số theo giới Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao CLCS dân cư. Bởi sự bất bình đẳng về giới xảy ra ở đa phần các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Bảng 2.7. Dân số từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính tại thời điểm 1/7 hàng năm giai đoạn 2006 - 2016 Nam Nữ Năm 2006
2010
2014
2016 Tổng số
(người)
583.458
606.002
658.181
667.443 Người
284.098
297.460
309.340
316.380 Tỷ lệ (%)
48.7
49,1
47,0
47,4 Người
299.360
308.542
348.841
351.063 tỷ lệ (%)
51,3
50,9
50,0
52,6 [11]
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng tỷ lệ nữ giới đang có xu hướng tăng nhẹ
trong cơ cấu dân số độ tuổi từ 15 tuổi trở lên. Tăng từ 51,3% năm 2006 lên 52,6%
năm 2016, tăng 1,3%; còn tỷ lệ giới nam thời gian này lại có xu hướng giảm, giảm từ
48,7% xuống còn 47,4%, giảm 1,3%. Trong khi đó năm 1999 tỷ lệ nam chiếm 48,5%
nhưng đến 2009 tăng lên 49,5% so với tổng số dân cả tỉnh, trong vòng 10 năm tỷ lệ
này tăng 1%. Như vậy dù ở mặt thống kê nào đi nữa thì sự chênh lệch về giới của cả
nước nói chung và của Bắc Ninh nói riêng sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc sắp xếp cơ
cấu ngành nghề, việc làm, ảnh hưởng đến tổ chức đời sống, đến sự phân bố sản xuất.
Sự chênh lệch này do nhiều nguyên nhân như điều kiện sống, nguyên nhân KT- XH,
quan niệm... 29 - Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế
Năm 2016 lao động trong các ngành kinh tế của Bắc Ninh chiếm 99,4% so với
số người trong độ tuổi lao động. Và có sự phân bố không đều giữa các khu vực kinh
tế, tuy nhiên đang có xu hướng thay đổi theo chiều hướng tích cực phù hợp với quá
trình CNH của tỉnh, với xu thế chung của Việt Nam và trên thế giới. Bảng 2.8. Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế
ở Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 Đơn vị: % Tổng số N-L-TS CN-XD Năm DV 2006 100 60,7 24,9 14,4 2008 100 52,8 29,7 17,5 2010 100 47,5 33,3 19,2 2012 100 35,1 42,2 22,7 2016 100 20,9 48,7 30,6 [11] Như vậy lao động làm việc trong ngành N - L - TS những năm trước cao nhưng đang có xu hướng giảm nhanh, giảm từ 60,7% xuống còn 20,9%, trong vòng 10 năm đã giảm 39,8%. Ở ngành CN - XD tỷ lệ lao động có xu hướng tăng rất nhanh, tăng từ 24,9% lên đến 48,7% như vậy tăng 23,8%. Tỷ lệ lao động ở DV cũng tăng lên khá nhanh tăng từ 14,4% lên 30,6%, nhưng chưa phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua. Chất lượng nguồn lao động của tỉnh nhìn chung đã được cải thiện, nó thể hiện
ở tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ngày một tăng cụ thể như sau: lao động qua đào tạo của cả tỉnh tăng từ 13,6% năm 2006 lên đến 28,1% năm 2016. Tuy nhiên tốc độ phát triển kinh tế và công nghiệp như Bắc Ninh trong thời gian qua và hướng tới sự phát triển của thành phố công nghệ, hiện đại, sáng tạo thì cần tập chung nhiều hơn nữa đến
việc đào tạo chất lượng lao động và nâng cao tay nghề cho nguồn nhân lực. - Cơ cấu dân số theo dân tộc
Trên địa bàn tỉnh hiện đang có 27 dân tộc anh em sinh sống trên tổng số 54
dân tộc tại Việt Nam như dân tộc Kinh, Tày, Thái, Mường, Hoa, Nùng, HMong, Dao,
Sán Chay,...Nhưng tập trung đông nhất là người Kinh chiếm tới 99,6%, dân tộc Tày chiếm 0,14%, dân tộc Nùng (0,08%) năm 2009. Sự đa dạng về dân tộc đã tạo ra sự
đa dạng về văn hóa, phong tục tập quán sản xuất nhưng cũng gây khó khăn cho việc
hòa nhập cộng đồng và đảm bảo CLCS cho các dân tộc ít người. 30 2.1.1.3. Cơ sở hạ tầng a. Mạng lưới giao thông vận tải
Bắc Ninh là tỉnh có điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông vận tải với hệ thống giao thông đa dạng. Mạng lưới giao thông bao gồm đường sắt, đường bộ, đường thuỷ được hình thành từ lâu. Hơn nữa, đây là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, trong khu vực tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nôi - Hải Phòng - Quảng Ninh nên được
Chính phủ quan tâm đầu tư cho phát triển. Các tuyến đường huyết mạch quốc gia
chạy qua là: Quốc lộ 1, quốc lộ 18, quốc lộ 38 và tuyến đường sắt Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn. Trong khi đó hệ thống các tuyến đường trong nội tỉnh như (179, 276,
281, 282B, 285, 285B, 287, 291, 295) được nâng cấp và xây dựng mới, một loạt các cầu lớn được xây dựng như cầu Bình Than, cầu Như Nguyệt, cầu Hồ... với thiết kế kĩ thuật hiện đại, qui mô lớn, đã kết nối các địa phương trong tỉnh với nhau. Đặc biệt phong trào xây dựng đường giao thông nông thôn với phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm đã góp phần tích cực vào việc mở rộng thông thương, khai thác tiềm năng của tỉnh, rút ngắn “khoảng cách” giữa Bắc Ninh với các tỉnh trong vùng, giữa thành thị và nông thôn. Mạng lưới giao thông đường bộ toàn tỉnh hiện có trên 3.810 km, mật độ đường
4,63km/ km2, thuộc loại cao so với bình quân của cả nước. Ngoài ra là hệ thống các
cảng sông chuyên chở hàng hóa với công suất ngày một lớn đã được đầu tư, nâng cấp và mở rộng như cảng Đáp Cầu, cảng Á Nữ, cảng Đức Long, cảng Bến Hồ, cảng Kênh Vàng. Tóm lại trong những năm qua hệ thống giao thông vận tải được phát triển rộng khắp, hiện đại xứng tầm với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. b. Thông tin liên lạc Trong thời kỳ bùng nổ của công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông luôn được coi là một ngành đặc biệt quan trọng góp phần tích cực trong tăng trưởng kinh
tế của vùng, khu vực và quốc gia. Vì vậy Bắc Ninh đã tập trung nguồn lực cho lĩnh vực này theo hướng đi tắt, đón đầu, ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại tạo nên sự
thay đổi rõ rệt cả về chất và lượng.
Hạ tầng công nghệ thông tin viễn thông được hiện đại hóa. Số thuê bao điện
thoại và internet tăng nhanh trong giai đoạn 2006 – 2016; về thuê bao điện thoại tăng
từ 339,7 nghìn thuê bao lên đến 1.321 thuê bao, tăng gấp 4 lần và tăng so với 2015 là
6%; thuê bao internets tăng từ 230,5 nghìn thuê bao lên 1.423,7 nghìn thuê bao, bình quân 2016 đạt 120,8 thuê bao/100 dân. [11] Tỉnh đã triển khai thực hiện Đề án phủ sóng wifi miễn phí trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Nhiều năm qua, Bắc Ninh luôn nằm trong tốp 10 tỉnh, thành phố có 31 chỉ số ICT Index (chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT) cao nhất cả nước. Hoạt động của các mạng công nghệ thông tin đã góp phần đáng kể trong công tác chỉ đạo, điều hành
cải cách hành chính của các cơ quan Đảng và Nhà nước. c. Mạng lưới điện Để đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển KT - XH của tỉnh, ngành Điện phải liên tục đầu tư, cải tạo mạng lưới nhằm nâng công suất, chất lượng điện đáp ứng yêu
cầu thực tiễn và đón đầu sự phát triển sản xuất của hàng nghìn doanh nghiệp trong và
ngoài nước đang hoạt động tại địa bàn tỉnh bảo đảm hoạt động hiệu quả, đồng thời cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh. Ngoài ra, các tiêu chí về độ ổn định cung cấp điện
đều đạt và vượt kế hoạch giao, 100% số thôn, xã của tỉnh đạt tiêu chí về điện nông thôn mới. Nguồn điện cấp cho Bắc Ninh bởi 2 đường dây mạch kép, 1 đường dây mạch đơn 110 KV, trong đó có 16 TBA 110 kV với tổng công suất đặt là 1.320,3 MVA và 1 TBA 220 KV Bắc Ninh I (đặt tại Quế Võ). Trong năm 2015, triển khai xây dựng và đóng điện các dự án đầu tư xây dựng lưới điện 110kV như: Xây dựng đường dây 110KV và TBA Yên Phong III cấp điện cho chuỗi dự án của Samsung; xây dựng đường dây 110 KV và TBA Châu Khê II; đường dây và TBA 110 KV Quế Võ II; nâng cao khả năng truyền tải đường dây 110 KV Phả Lại - Đông Anh; đấu nối đường dây 110 KV sau TBA 220 KV Bắc Ninh II… với tổng công suất nâng được thêm là 395MVA, tổng mức đầu tư hơn 582 tỷ đồng. Chỉ tính riêng trong năm 2015, có 42 dự án xây dựng với tổng vốn đầu tư gần 382 tỷ đồng. Trong đó có 29 dự án hoàn thành được bổ sung vào lưới điện trung, hạ áp của Bắc Ninh, với tổng chiều dài đường dây mới là 71,32 km; đường dây cải tạo là 32,3 km, tổng công suất bổ sung là 12.650 KVA. Với mức đầu tư như vậy, sau khi hoàn thiện, hạ tầng lưới điện của Bắc Ninh sẽ trở thành một trong số ít tỉnh có quy mô lớn nhất miền Bắc, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp và người dân trong tỉnh. d. Hệ thống cấp thoát nước Từ năm 1997 đến nay, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường tỉnh Bắc Ninh được giao triển khai thực hiện 43 dự án, trong đó có 36 dự án (ứng với 25 xã) công trình cung cấp nước sạch tập trung ở khu vực nông thôn. Hiện đang hoạt động
với công suất 57.090 m3/ngày đêm; cung cấp nước sạch cho 50.486 hộ theo thiết kế trên tổng số 223.000 hộ dân nông thôn toàn tỉnh, đạt 22,6% và 37.614 hộ đang dùng nước trên tổng số 50.468 hộ theo thiết kế, đạt 74% toàn tỉnh. Năm 2016, 100% số xã trên 32 địa bàn có nước sạch tập trung đến trung tâm xã, năm 2017, 100% số xã có nước sạch đến từng hộ dân trong tỉnh. Tại thành phố nhà máy nước sạch Bắc Ninh hoạt động với
công suất 22.000 m3/ngày, đêm để phục vụ nhu cầu của người dân thành phố. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 7/9 KCN đang hoạt động có nhà máy cung cấp nước sạch hoàn chỉnh và một nhà máy đang xây dựng (KCN thuận thành 2) với tổng
công suất thiết kế 52.300 m3/ngày, đêm. Tổng lượng nước thực tế đang sử dụng là
48.565 m3/ngày, đêm. Ngoài phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp, các trạm cấp nước của các KCN có tính đến lượng nước sạch sẽ cấp cho các xã tiếp giáp với KCN và các đô thị, nhà ở xã hội xung quanh KCN. Hiện có 7/9 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung 1 KCN đang chuẩn bị xây dựng. 2.1.1.4. Đường lối chính sách Đường lối chính sách cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng gián tiếp đến CLCS. Qua thời gian có thể thấy rằng những chính sách phát triển của Bắc Ninh rất phù hợp với bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước. Từ khi tách tỉnh 1997, Bắc Ninh là tỉnh thuần nông nền kinh tế chậm phát triển, đời sống người dân khổ cực...Trước tình hình đó tỉnh đã xác định phát triển CN - XD trên cơ sở mở cửa, đổi mới tư duy, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ”, quy hoạch rõ ràng để thu hút các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua các chỉ số kinh tế đã đạt được trong những năm qua và vị thế của tỉnh trong cả nước. Mặt khác ban quản lý các KCN Bắc Ninh là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp giải quyết mọi công việc đối với nhà đầu tư vào KCN như : Nắm bắt kịp thời và tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đảm bảo môi trường đầu tư trong lành, ổn định về chính trị....Với xu thế hiện nay, tỉnh tiếp tục phát triển kinh tế với chủ trương phát triển công nghiệp, dịch vụ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Thêm vào đó, mở rộng và liên kết với các vùng lân cận để cùng hợp tác, tận dụng nguyên liệu, lao động cho các khu công nghiệp, khu chế xuất… Trong quá trình hội nhập vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng Thủ đô đòi hỏi Bắc Ninh cần có chính sách phù hợp, hấp dẫn các nhà đầu tư để tăng cường nguồn vốn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị hiện đại trong sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong vùng. Mở rộng phát triển về phía thủ đô Hà Nội để tận dụng thời cơ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, tranh thủ tận dụng vị trí thuận lợi để đi tắt đón đầu trong quá trình hội nhập và phát triển vùng. Từ đó góp phần nâng cao hơn nữa CLCS của người dân trong tỉnh. 33 2.1.1.5. Tác động của quá trình đô thị hóa
Những năm gần đây quá trình đô thị hóa của Bắc Ninh diễn ra mạnh mẽ, điều
này thể hiện ở tỷ lệ dân thành thị và mạng lưới các đô thị mọc lên nhanh chóng. Năm
2006 tỷ lệ dân thành thị chỉ chiếm 13,7% tổng số dân nhưng đến 2016 lên đến gần
29%. Quá trình đô thị hóa của tỉnh đã góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động và thu hút vốn đầu tư mạnh trong và
ngoài nước. Từ đó xây dựng cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, các
công trình phúc lợi xã hội. Góp phần nâng cao CLCS của người dân trong tỉnh nói
chung và dân cư vùng nông thôn nói riêng. Tuy nhiên đô thị hóa làm cho sản xuất ở
nông thôn đình trệ do lao động chuyển ra thành phố. Vì vậy thành phố phải chịu áp
lực thất nghiệp, quá tải cho cơ sở hạ tầng ô nhiễm môi trường sống, tệ nạn xã hội, vấn
đề nhà ở, giao thông…
2.1.1.6 Truyền thống văn hóa & khoa bảng Bắc Ninh có một nền văn hóa rất đặc sắc bởi mảnh đất này có lịch sử văn
hiến lâu đời với nhiều lễ hội dân gian, làng nghề truyền thống, di tích lịch sử. Những
dấu ấn lịch sử văn hóa sống động được kế thừa từ bao đời đó đã được kết tinh và
ngày nay vẫn hiện diện trong các lễ hội, di sản văn hóa của tỉnh… Bắc Ninh là địa
phương thứ 3 xây dựng văn miếu có tầm cỡ, qui mô. Văn miếu Bắc Ninh nổi tiếng
với 677 vị đại khoa, chiếm 1/3 trên tổng số vị đại khoa của cả nước đã được vinh
danh. Văn miếu Bắc Ninh với những trang lịch sử văn hóa, giáo dục còn lưu giữ được
cho đến ngày nay là những minh chứng vô cùng giá trị cho nên văn minh Kinh Bắc. Những di tích nổi tiếng ở Bắc Ninh có thể kể đến như Chùa Dâu, Chùa Phật
Tích là những ngôi chùa phát tích của Phật giáo Việt Nam. Đền Đô, đền Phụ Quốc,
đình làng Đình Bảng, đình Tam Tảo cũng là những di tích quan trọng của Bắc Ninh.
Tính đến nay, Bắc Ninh có 1.259 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 495 di tích được
Nhà nước công nhận và xếp hạng. Có 194 di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, 301 di
tích xếp hạng cấp tỉnh. Hàng năm trên toàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 300 lễ hội lớn nhỏ khác nhau
được tổ chức. Một số lễ hội được biết đến khắp cả nước thu hút hàng triệu lượt khách
như: Hội Lim, Hội Đền Đô, Hội Phù Đổng.Hội Lim được tổ chức từ 13 đến 15 tháng
Giêng, âm lịch. Hội Đền Đô được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 âm lịch để kỷ niệm
ngày đăng quan của vua Lý Thái Tổ và các vị vua nhà Lý. Hội Phù Đổng tổ chức vào
ngày 9 tháng 4 để tưởng nhớ vị anh hùng dân tộc Phù Đổng Thiên Vương. Ngoài ra còn nhiều lễ hội khác cũng được biết đến rộng rãi như: Lễ hội làng
Tam Tảo được tổ chức ngày 10 tháng 2; Lễ Hội làng Kim Chân ngày 26-28 tháng 2;
Lễ hội Thập Đình; Lễ hội Cao Lỗ Vương; Lễ hội Đồng Kỵ; Lễ hội Chùa Dâu…. 34 Nói đến Bắc Ninh là nói đến làn điệu quan họ mượt mà, thắm thiết, say đắm
lòng người. Quan họ truyền thống chỉ tồn tại ở 49 làng quan họ gốc xứ Kinh Bắc xưa
kia gồm Bắc Ninh và Bắc Giang. Tháng 9 năm 2009, Quan họ Bắc Ninh đã đem lại
niềm tự hào cho Việt Nam khi được Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của
Liên hiệp quốc Unesco công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể địa diện của nhân
loại. Do vậy rất thuận lợi cho loại hình dịch vụ du lịch, thăm quan phát triển, tạo công
ăn việc làm tăng thu nhập ổn định cuộc sống cho người dân ở khu vực này. 2.1.2. Vị trí địa lý và lãnh thổ Nhìn từ ảnh vệ thì Bắc Ninh nằm ở phía Bắc của vùng ĐBSH với giới hạn vĩ
độ địa lí từ 20o58' Bắc đến 21o16’ Bắc và kinh độ từ 105o 54’ đến 106o19’ Đông, có vị
trí tiếp giáp với các tỉnh như sau: - Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh Hải Dương
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên
- Phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội
So với các tỉnh khác trong vùng thì Bắc Ninh được coi là tỉnh có vị trí địa kinh tế rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội. Bắc Ninh là một trong 8 tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và nằm
trong tam giác trọng điểm kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Nimh. Nơi đây tập
trung rất nhiều tiềm lực khoa học kỹ thuật của cả nước (với hệ thống các trường đại
học, cao đẳng viện ngiên cứu của Trung ương), khu vực có mức tăng trưởng kinh tế
cao, giao lưu kinh tế mạnh của Việt Nam.Vì vậy đã tạo cho Bắc Ninh nhiều cơ hội
thuận lợi để phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Bắc
Ninh còn là cửa ngõ phía Đông Bắc, là cầu nối giữa Hà Nội với các tỉnh TDMNBB,
trên hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long và có
vị trí quan trọng về an ninh và quốc phòng. Thành phố Bắc Ninh chỉ cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 30 km, cách sân bay
Quốc tế Nội Bài 45 km, cách Hải Phòng 110 km. Tỉnh có vị trí địa kinh tế liền kề với
thủ đô Hà Nội - Một trung tâm kinh tế lớn, một thị trường rộng lớn thứ hai sau thành
phố Hồ Chí Minh của nước ta. Hà Nội có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị,
kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển
giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Và sẽ là thị trường
tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về N - L- TS, vật liệu xây dựng, hàng
tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt khác tỉnh cũng là địa bàn mở rộng của Hà
Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng lưới gia công cho các xí nghiệp của
thủ đô trong quá trình CNH - HĐH. 35 Nguồn: Niên giám thống kê, Bắc Ninh Người thành lập: Nguyễn Thị Quý Hình 2.2. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 36 Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị chung toàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Để đến 2022 Bắc Ninh trở thành đô thị loại 1 theo định hướng và chiến lược đề ra, hướng tới là một trong những thành phố sáng tạo nhất Châu Á. Bắc Ninh là một trong 13 tỉnh được vua Minh Mạng thành lập đầu tiên ở Bắc Kỳ vào năm 1831, nguyên là xứ Kinh Bắc năm Hồng Đức 21 (1490), đổi thành Kinh Bắc thời trấn thời vua Gia Long 1802-1819, rồi trở thành Bắc Ninh trấn năm 1822. Tháng 10 năm 1962 tỉnh Bắc Ninh được sát nhập với tỉnh Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc. Ngày 06 tháng 11 năm 1996 tỉnh Bắc Ninh được tái theo nghị quyết của Quốc hội khóa IX kì họp thứ 10. Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 822,71km2, dân số 1.178.000 người năm 2016. Về mặt hành chính, tỉnh có 6 đơn vị hành chính cấp huyện, 1 thành phố, 1 thị xã; 126 đơn vị hành chính cấp xã, và 23 phường, 6 thị trấn, 97 xã. 2.1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 2.1.3.1. Địa hình Với vị trí nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình của tỉnh Bắc Ninh khá bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy nước mặt đổ về sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình.. Vùng đồng bằng chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh có độ cao phổ biến từ 3 - 7m so với mực nước biển và một số vùng thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ. Địa hình trung du đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng (0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh được phân bố rải rác thuộc thành phố Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn, huyện Quế Võ, các đỉnh núi có độ cao phổ biến từ 60 - 100m, đỉnh cao nhất là núi Bàn Cờ (thành phố Bắc Ninh) cao 171m. Với đặc điểm địa hình như trên rất thuận lợi cho Bắc thành phố Bắc Ninh mở rộng phạm vi và xây dựng các khu công nghiệp, các công trình giao thông. 2.1.3.2. Thủy văn Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ khá cao từ 1,0 - 1,2 km/km với 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống (67 km), sông Cầu (289 km), sông Thái Bình thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình và các sông khác như Cà Lồ, sông Ngũ Huyện Khê, sông Dâu, sông Bội, sông Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình… 37 Với hệ thống sông ngòi khá dày đặc và có lưu lượng nước mặt dồi dào, thủy văn của tỉnh Bắc Ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác tưới và tiêu
thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh nhất là vào mùa mưa lũ. Và cung cấp lượng phù sa bồi đắp hàng năm giàu dinh dưỡng giúp tăng năng suất cây trồng cho các cây trồng vụ đông ngoài đê như cà rốt, dưa, ngô, khoai tây đem lại giá trị kinh tế cao cho nhân dân góp phần tăng thu nhập để nâng cao CLCS. Bên cạnh đó tạo thuận lợi cho hệ
thống giao thông đường thủy hoạt động khá tấp lập trên các tuyến sông như trở cát,
sỏi, than...vv 2.1.3.3. Khí hậu - Nhiệt độ, độ ẩm: Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa khá rõ rệt, có mùa đông lạnh, mùa hè nóng nực. Trong khoảng 12 năm trở lại đây, nhiệt độ trung
bình năm là 24,0oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4oC (tháng 7), nhiệt độ
trung bình thấp nhất là 17,4oC (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất
và tháng thấp nhất là 12,0oC. Độ ẩm tương đối trung bình của Bắc Ninh khoảng 81%, độ chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng không lớn, độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất từ 72% đến 75% thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12 trong năm. - Lượng mưa Lượng mưa trung bình hàng năm tại Bắc Ninh khoảng 1500 mm nhưng phân bổ không đều trong năm. Mùa mưa chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Khu vực có lượng mưa trung bình lớn nhất thuộc thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong, huyện Tiên Du, còn khu vực có lượng mưa trung bình nhỏ nhất thuộc huyện Quế Võ. - Số giờ nắng, gió Khoảng 12 năm trở lại đây, tổng số giờ nắng trung bình là 1.417 giờ, trong đó
tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất là tháng 7 với 168 giờ, tháng có giờ nắng trung
bình ít nhất là tháng 1 với 64 giờ. Hàng năm có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc
và gió mùa Đông Nam. Với điều kiện nhiệt ẩm và chế độ gió mùa của tỉnh đã tạo thuận lợi cho cây
trồng lương thực,thực phẩm, cây vụ đông sinh trưởng và phát triển quanh năm, góp phần tăng vụ, thay đổi cơ cấu cây trồng và đem lại lợi ích kinh tế lớn cho bà con nhân dân góp phần ổn định cuộc sống và ít chịu ảnh hưởng của thiên tai hơn so với các tỉnh khác trong cả nước. 38 2.1.3.4. Tài nguyên đất Theo TCTK đất năm 2016 thì tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 822,71 km trong đó diện tích lớn nhất là đất nông nghiệp chiếm 65,85%, đất phi nông nghiệp chiếm 33,31% (trong đó đất ở chiếm 12,83%) diện tích đất chưa sử dụng chiếm 0,84%. Tiềm năng đất không còn nhiều, đất nông nghiệp có xu hướng giảm nhanh do quá trình công nghiệp hóa. Gồm có hai loại đất, đất trong đê và đất ngoài đê, đất ngoài đê hàng năm được phù sa sông bồi đắp rất màu mỡ. 2.1.3.5. Địa chất, khoáng sản - Địa chất: Đặc điểm địa chất lãnh thổ Bắc Ninh mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, có bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc - Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Trên lãnh thổ có mặt loại đất đá có tuổi từ Pecmi, Trias đến Đệ tứ, song chủ yếu là thành tạo Đệ tứ bao phủ gần như toàn tỉnh. Các thành tạo Trias muộn và giữa phân bố hầu hết ở trên các núi và dãy núi, thành phần thạch học chủ yếu là cát kết, sạn kết và bột kết. Bề dày các thành tạo khoảng từ 200m đến 300m. Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc Bộ khác trong việc xây dựng công trình. - Khoáng sản: Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu thiên về vật liệu xây dựng với các loại khoáng sản sau: đất sét, cát xây dựng và than bùn. Ngoài ra có đá sa thạch có trữ lượng khoảng 300 nghìn m3, than bùn với trữ lượng 60.000 - 200.000 tấn. Tuy không có nhiều tài nguyên khoáng sản như địa phương khác nhưng Bắc Ninh đã tận dụng và khai thác có hiệu quả các loại vốn có góp phần thúc đẩy nền KT - XH của tỉnh trong những năm qua. Tóm lại, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có những thuận lợi nhất định để Bắc Ninh phát triển một nền kinh tế với cơ cấu khá đa dạng các ngành nghề. Đặc biệt điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp với cơ cấu cây trồng vật nuôi đa dạng "mùa nào thức ấy", góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân vùng nông thôn và vùng ngoại thành. 39 Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên của tỉnh cũng có một số bất lợi ảnh hưởng đến việc nâng cao CLCS như ảnh hưởng của các cơn bão làm thiệt hại nhà cửa, mùa màng. Ngoài ra hiện tượng rét đậm, rét hại, hạn hán, sâu bệnh hay dịch cúm gia cầm đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt và quá trình sản xuất của người dân.Vì vậy vấn đề đặt ra là khai thác đi đôi với sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, tỉnh cần có các biện pháp phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong sạch nhằm đảm bảo phát triển bền vững. 2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Ninh 2.2.1. Chỉ số phát triển con người 2.2.1.1. GRDP và GRDP bình quân trên đầu người GRDP và GRDP bình quân đầu người là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá trình độ phát triển kinh tế, đồng thời nó cũng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá mức sống dân cư của một nước hay một địa phương. Cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, sau hơn 20 năm tái lập tỉnh, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, sự nỗ lực và đoàn kết của các dân tộc trong tỉnh, nền kinh tế Bắc Ninh đã có những bước phát triển “vươn mình” làm cho đời sống vật chất, tinh thần nhân dân trong tỉnh được nâng cao rõ rệt. Năm 2016 theo giá hiện hành, GRDP của Bắc Ninh đạt 125.460,8 tỷ đồng, so với năm 2006 tăng gấp 11,4 lần, GRDP bình quân đầu người tăng từ 8.333 nghìn đồng năm 2016 lên 106.500 nghìn đồng năm 2016 (tăng gấp 12,7 lần so với năm 2006). GRDP và GRDP bình quân đầu người của tỉnh tăng nhanh qua các năm đã góp phần cải thiện rõ rệt đời sống dân cư của tỉnh. Bảng 2.9. Tổng sản phẩm trên địa bàn và tổng sản phẩm bình quân đầu người giai đoạn 2006 - 2016 Tiêu chí 2006 2008 2010 2012 2014 2016 10.504,2 22.080,8 45.716,1 76.741,4 108.755,7 125.460,8 GRDP
(tỷ đồng) GRDP/ người 8.333 21.687 43.780 70.678 96.054 106.500 (Nghìn đồng) [11] 40 Nghìn đồng Tỷ đồng Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện GRDP và GRDP/ người/ tháng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 Hình 2.4. Biểu đồ bình quân thu nhập đầu người tỉnh Bắc Ninh so với cả nước
và một số tỉnh, thành phố vùng ĐBSH năm 2014 [24] 41 Qua biểu đồ ta thấy rằng Bắc Ninh là tỉnh có mức thu nhập bình quân đầu
người trên tháng thuộc vào loại cao của ĐBSH, đứng ở vị trí thứ 3 sau Hà Nội và Hải
Phòng, nhưng cao gấp 1,33 lần cả nước. Năm 2016 bình quân tổng sản phẩm/ người
đứng số 1 ở vùng ĐBSH. Kết quả khảo sát mức sống dân cư tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 2006 - 2016
[phụ lục 4] cho thấy thu nhập bình quân một nhân khẩu 1 tháng của Bắc Ninh liên tục
tăng qua các năm. Tăng từ 669 nghìn đồng năm 2006 lên 4.346 nghìn đồng năm
2016, như vậy tăng gấp 6,5 lần. Trong cơ cấu thu nhập của dân cư Bắc Ninh thì tỷ
trọng thu nhập cao nhất là từ nguồn phi nông lâm, thủy sản và khá ổn định. Thứ 2 là
từ nguồn tiền công, tiền lương và có xu hướng tăng, tăng từ 26% năm 2006 lên đến
39% năm 2016. Trong khi đó tỷ trọng từ nguồn thu nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có
xu hướng giảm, giảm từ 18,7% năm 2006 xuống còn 7,6% năm 2016. Như vậy, cơ
cấu nguồn thu nhập có xu hướng chuyển dịch tương ứng với chuyển dịch cơ cấu
trong GDP và lao động. Đó là tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Đây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
cần duy trì và thúc đẩy nhanh hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy
nhiên với một tỉnh công nghiệp, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như Bắc Ninh thì
cần đẩy mạnh nguồn thu từ ngành phi nông, lâm, thủy sản tăng lên cao hơn nữa trong
thời gian tới. Tuy nhiên thu nhập bình quân đầu người trong tỉnh có sự phân hóa rõ rệt giữa Nghìn đồng nông thôn và thành thị, giữa các nhóm thu nhập và các huyện với nhau. Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự phân hóa về thu nhập bình quân đầu người/ tháng theo
giá hiện hành ở nông thôn và thành thị của Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 42 Qua biểu đồ trên ta thấy rằng mức thu nhập của người dân thành thị và nông thôn ở Bắc Ninh có sự chênh lệch nhưng thấp hơn so với sự chênh lệch của cả nước: Cụ thể năm 2016 thu nhập ở thành thị gấp 1,5 lần thu nhập ở nông thôn, trong khi đó cả nước khoảng cách này là 1,8 lần. Tuy nhiên khoảng cách này ngày càng được rút ngắn (năm 2006 chênh lệch là 1,9 lần). Điều này phản ánh đời sống của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao hơn và dần xích lại thành thị do tác động của quá trình đô thị hóa. Thu nhập bình quân một nhân khẩu 1 tháng cũng có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập, đặc biệt giữa nhóm có thu nhập cao nhất (nhóm 5) và nhóm có thu nhập thấp nhất (nhóm 1). Bảng 2.10. Thu nhập bình quân một nhân khẩu/ tháng của nhóm thu nhập thấp nhất và nhóm thu nhập cao nhất của tỉnh Bắc Ninh 2010 - 2016 Đơn vị: Nghìn đồng Nhóm thu nhập Nhóm thu nhập Chênh lệch giữa nhóm cao Năm thấp nhất cao nhất nhất và thấp nhất (lần) 2010 534 3.899 7,3 2012 805 5.831 7,2 2014 1.255 8.160 6,5 2016 1.553 10.092 6,5 [24] Qua bảng số liệu có thể thấy rõ thu nhập một nhân khẩu một tháng của nhóm thu nhập cao nhất và thấp nhất đều tăng qua các năm. Nhóm thu nhập thấp nhất năm 2016 tăng so với 2010 là 2,9 lần, nhóm thu nhập cao tăng 2,5 lần. Giữa hai nhóm này có sự chênh lệch nhau rõ rệt. Năm 2010, nhóm thu nhập thấp nhất chỉ có 534 nghìn đồng/ người/ tháng trong khi đó nhóm thu nhập cao nhất lại được 3.899 nghìn đồng/ người/ tháng, cao gấp 7,3 lần. Tuy nhiên khoảng cách này ngày càng có xu hướng giảm đi, năm 2016 giảm xuống còn 6,5 lần. Nguyên nhân do các hộ (nhóm 1) có nhiều nhân khẩu tham gia làm trong các KCN với mức lương khá cao so với lao động phổ thông, mặt khác do tỉnh đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn để hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp và thành phố trực thuộc Trung ương. Bên cạnh đó nhiều hộ gia đình làm nông nghiệp có thu nhập cao từ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ với các cây như khoai tây, cà rốt, dưa hấu hay nuôi cá, tôm, trồng cây ăn quả với quy mô lớn và có sự hỗ trợ về giống, kỹ thuật đã cho năng suất cao, đầu ra thuận lợi. 43 Chính sự phân hóa giữa các nhóm thu nhập đã dẫn đến chi tiêu đời sống bình quân một nhân khẩu một tháng theo 5 nhóm thu nhập của Bắc Ninh cũng có sự khác biệt mặc
dù mức độ chênh lệch giữa nhóm cao và thấp không chênh lệch nhiều như thu nhập. Bảng 2.11. Bình quân thu nhập một nhân khẩu 1 tháng chia theo 5 nhóm của
Bắc Ninh so với cả nước và ĐBSH năm 2014 Đơn vị: nghìn đồng Nhóm 3 Khu vực (Trung Nhóm 1
(thấp nhất) Nhóm 2
(dưới TB) Nhóm 4
(Khá) Nhóm 5
(Cao nhất) bình) Cả nước 791 1.535 2.322 3.356 7.755 ĐBSH 1216 2.124 2.901 4.039 9.561 Bắc Ninh 1553 2.530 3.282 4.314 10.092 [24] Ta thấy mức thu nhập của người dân Bắc Ninh ở 5 nhóm đều cao hơn so với trung bình cả nước và ĐBSH cụ thể như sau: Ở nhóm 1 Bắc Ninh cao hơn cả nước là 1,9 lần và cao hơn trong vùng ĐBSH là 1,3 lần. Ở nhóm 5 cũng cao hơn cả nước 1,3 lần và 1 lần đối với ĐBSH. Điều này chứng tỏ đời sống của nhân dân trong tỉnh cao hơn mức trung bình của cả nước và ĐBSH nhưng có sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm khá nhiều. Tỉnh cần có giải pháp thiết thực để rút ngắn khoảng cách này hơn nữa nhằm đảm bảo CLCS cho người có thu nhập thấp. Bảng 2.12. Bình quân chi tiêu một nhân khẩu một tháng chia theo năm nhóm thu nhập ở Bắc Ninh giai đoạn 2002 - 2010 Đơn vị: nghìn đồng Năm Chung Nhóm1 Nhóm2 Nhóm 3 Nhóm4 Nhóm 5 2002 266 180 224 256 326 443 2004 440 266 358 375 524 671 2006 520 282 411 428 558 915 2008 966 572 602 865 111 1.675 2010 1.431 838 1.108 1.262 1.956 1.983 [16]
Sự tăng lên về thu nhập là nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên về chi tiêu của
người dân trong tỉnh và sự phân hóa chi tiêu giữa các nhóm. Chi tiêu theo giá hiện hành năm 2010 bình quân 1 người 1 tháng đạt 1.431,4 nghìn đồng, tăng 48,2% so với năm 2008, bình quân mỗi năm tăng 21,8%/ năm và cả thời kỳ (2002 - 2010) là 23,4%/ năm. Chi tiêu thực tế (chi tiêu sau khi loại trừ yếu tố tăng giá) thời kỳ 2008 - 44 2010 tăng 12,1% mỗi năm, cao hơn so 11,5% bình quân mỗi năm của thời kỳ 2002 - 2010. Như vậy, mức tăng chi tiêu thời kỳ 2002 - 2010 cao hơn 0,9% so với
tốc độ tăng thu nhập (10,6%) cùng thời kỳ; đồng nghĩa với số tiền tích luỹ hoặc để dành kỳ sau thấp hơn kỳ trước về số tương đối, song về số tuyệt đối vẫn tăng khá. Mức thu nhập của hộ càng cao thì mức chi tiêu của hộ cũng càng cao, hộ có chủ hộ với trình độ cao chi tiêu cao hơn hộ có chủ hộ với trình độ thấp và nhóm hộ khu vực thành thị chi cao hơn khu vực nông thôn. Năm 2010 nhóm có thu nhập cao nhất chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng là 1.983,4 ngàn đồng, gấp 2,4 lần nhóm có thu nhập thấp nhất. Hộ khu vực thành thị chi 1.605,9 ngàn đồng/ người/ tháng gấp 1,7 lần nhóm hộ khu vực nông thôn. Trong cơ cấu chi tiêu của người dân thì chi cho đời sống là phần chủ yếu (chiếm khoảng 90%), chi tiêu khác ngoài đời sống không lớn (thông thường khoảng 10% tổng chi tiêu của dân cư). Chi cho đời sống của dân cư Bắc Ninh từ kết quả điều tra cho thấy: Mức chênh lệch giữa thành thị với nông thôn; giữa nhóm hộ giàu với nhóm hộ nghèo có xu hướng ngày càng thu hẹp lại. Năm 2010 chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người 1 tháng ở khu vực thành thị là 1.466,6 nghìn đồng, tăng 32,2% so với năm 2008; khu vực nông thôn là 1.274,4 nghìn đồng, tăng 81,1% so năm 2008. Mức chênh lệch chi tiêu cho đời sống ở khu vực thành thị so với khu vực nông thôn là 1,2 lần (hệ số này năm 2008 là 1,6 lần; năm 2006 là 1,8 lần). Chi tiêu cho đời sống năm 2010 của nhóm hộ nghèo nhất tăng 47,1%; của nhóm hộ giàu nhất tăng 10,1% so với năm 2008. Chi tiêu cho đời sống của nhóm hộ giàu nhất cao gấp 2,3 lần của nhóm hộ nghèo nhất (hệ số này năm 2008 là 3,1 lần, 2006 là 2,8 lần). Cơ cấu chi tiêu cho đời sống cũng có sự thay đổi qua các năm. Nếu như các năm trước, sản xuất mới tạm đủ để tiêu dùng, mức tích luỹ thấp, thì chi tiêu cho đời sống chủ yếu dành cho ăn uống, còn chi tiêu ngoài ăn uống ít hơn nhất là nhóm hộ có thu nhập thấp. Khi thu nhập của người dân tăng cao, mức sống được cải thiện thì chi tiêu cho nhu cầu ăn uống tiếp tục tăng về số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng giá trị trong tổng chi tiêu cho đời sống giảm dần. Tỷ trọng chi ăn uống trong chi tiêu đời sống là một chỉ tiêu đánh giá mức sống cao hay thấp. Tỷ trọng này càng cao thì mức sống càng thấp và ngược lại. Tỷ trọng này ở Bắc Ninh còn cao, nhưng đã có xu hướng giảm khá nhanh, từ 57,9% năm 2002, 52,9% năm 2006, 50,6% năm 2008 và năm 2010 giảm còn 47,9%. 45 } Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện chi ăn, hút, và chi tiêu khác của 01 người dân trong tỉnh Bắc Ninh giai đoạn (2002 - 2010) [16] Tuy nhiên trong nội bộ tỉnh còn có sự chênh về thu nhập theo không gian lãnh thổ giữa các huyện, thành phố với nhau. Bảng 2.13. Thu nhập bình quân đầu người/ tháng các huyện, thành phố tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 Đơn vị: Nghìn đồng Huyện, thành phố Năm 2016 Toàn tỉnh 3.971 TP. Bắc Ninh 5.139 TX. Từ Sơn 5.026 Huyện Yên Phong 4.768 Huyện Tiên Du 3.346 Huyện Thuận Thành 3.208 Huyện Quế Võ 4.625 Huyện Lương tài 3.011 Huyện Gia Bình 2.956 [11] 46 Như vậy thu nhập bình quân đầu người của tỉnh có sự phân hóa rõ giữa trung tâm thành phố, thị xã và các huyện nhiều KCN với huyên bên kia sông, cách xa thành phố, ít các ngành công nghiệp, các hoạt động thương mại. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến CLCS của người dân về mọi mặt. Thu nhập cao nhất là địa bàn dân ở thành phố Băc Ninh, cao gấp 1,73 lần huyện thu nhập thấp nhất (Gia Bình). Cao thứ 2 là người dân ở thị xã Từ Sơn. Mặc dù thu nhập bình quân theo đầu người mỗi năm của Bắc Ninh tăng khá nhưng trên thực tế thu nhập này lại có sự phân hóa không đều đã tạo nên sự phân hóa giàu, nghèo trong xã hội. Chính vì vậy công tác xóa đói giảm nghèo được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ chính quyền các cấp nhằm giảm khoảng cách giàu nghèo trong tỉnh, nâng cao thêm mức thu nhập cho người nghèo. Nhờ sự nỗ lực này và sự phấn đấu không ngừng của người dân, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Ninh được giảm đi đáng kể. Năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh 11,3%, năm 2016 giảm xuốn còn 2,59%, thấp hơn trung bình cả nước là 3,21%. Bảng 2.14. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Ninh phân theo các huyện, thành phố giai đoạn 2006 - 2016 Đơn vị: % Năm Năm Năm Năm Năm Huyện, thành phố 2006 2008 2010 2012 2016 Toàn tỉnh 11,33 7,72 7,27 4,27 2,59 TP Bắc Ninh 5,37 3,84 4,08 2,67 2,21 Huyện Yên Phong 12,7 7,81 6,98 4,76 2,67 Huyện Quế Võ 13,56 8,45 9,83 5,1 2,8 Hyện Tiên Du 13,98 9,0 6,72 3,35 2,53 Thị xã Từ Sơn 2,55 1,83 2,19 1,24 1,40 7,32 6,79 Huyện Thuận Thành 10,49 3,52 2,3 Huyện Gia Bình 19,09 13,59 12,78 5,16 3,84 Huyện Lương Tài 15,94 12,04 11,43 5,06 3,31 [11] 47 Hình 2.7. Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo của Bắc Ninh phân theo các huyện, thành phố năm 2016 [11] Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ hộ nghèo có sự khác nhau giữa các huyện và có xu hướng giảm nhanh chóng đặc biệt là những huyện xa trung tâm như Gia Bình giảm tới 16,06%, thứ hai là Lương Tài giảm 12,63% trong vòng 10 năm. Hai huyện này đồng thời cũng là huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất tỉnh vì những huyện này đều xa trung tâm thành phố, giao thông đi lại còn khó khăn nhất là các xã như Vạn Ninh, Minh Tân, Quỳnh Phú. Hoạt động công nghiệp, dịch vụ thương mại chưa có điều kiện phát triển mạnh mới ở giai đoạn bắt đầu. Do vậy dân cư sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp mà bản thân ngành này lại là ngành có thu nhập thấp, tỷ lệ rủi ro trong sản xuất cao. Đây là nguyên nhân dẫn đến thu nhập của người dân ở đây thấp và bấp bênh và tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức trên 3% cao trội so với trung bình tỉnh tuy thấp hơn mức trung bình của cả nước (5,8% năm 2016) nhưng cao hơn mức chung của vùng ĐBSH (2,4% năm 2016). Đơn vị có tỷ lệ thấp nhất là thị xã Từ Sơn, tại thời điểm 2006 tỷ lệ này thấp hơn mức chung của tỉnh rất nhiều (thấp hơn 8,78%). 48 Nguồn: Niên giám thống kê, Bắc Ninh Người thành lập: Nguyễn Thị Quý Hình 2.8. Bản đồ sự phân hóa thu nhập bình quân đầu người giữa các huyện và tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Ninh 49 2.2.1.2. Giáo dục Trong cả nước, có lẽ rất ít tỉnh thực hiện nhiệm vụ Giáo dục và Đào tạo lại có
được những thuận lợi hết sức cơ bản như Bắc Ninh. Đó là tỉnh có diện tích nhỏ, dân
cư ở tập trung và mật độ dân số cao (trên 1300 người/ km2). Giao thông rất thuận lợi
dễ bố trí mạng lưới trường lớp hợp lí, học sinh đến trường đều có đường bê tông hoặc đường nhựa, không phải đi xa (Tiểu học không quá 1,5km; THCS không quá 3km;
THPT trong khu vực 5-6 km2). Nhân dân Bắc Ninh có truyền thống hiếu học khoa
bảng, trình độ dân trí khá đồng đều giữa nông thôn và thành thị, luôn quan tâm tới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo và chăm lo cho con cái học hành. Chính vì vậy mà giáo
dục của tỉnh nhanh chóng đạt được những thành tựu to lớn. Khi mới tái lập tỉnh, toàn tỉnh có 377 trường học từ Mầm non đến THPT với 7.643 cán bộ và giáo viên. Đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng và không đồng bộ, tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn thấp. Đặc biệt đội ngũ có trình độ từ thạc sỹ trở lên rất thấp (năm 1997, toàn ngành mới có 1 tiến sĩ và 11 thạc sỹ). Cơ sở vật chất trường học thiếu và kém, trên 53% phòng học cấp 4, nhiều phòng học ở tình trạng nguy cơ sập đổ, gần 1.000 lớp học phải nhờ cơ sở của hợp tác xã, đình làng. Với mong muốn sớm khắc phục những khó khăn, tạo tiền đề cho ngành GD&ĐT bứt phá vươn lên, đưa GD&ĐT Bắc Ninh trở thành tỉnh phát triển mạnh trong cả nươc Đảng bộ và nhân dân tỉnh có nhiều chính sách, đầu tư cho giáo dục. Sau 20 năm tái lập tỉnh, từ một tỉnh đứng ở hạng trung bình khá so với giáo dục cả nước. Đến nay sự nghiệp giáo dục Bắc Ninh đã có bước phát triển mạnh mẽ, toàn diện cả về quy mô lẫn chất lượng và trở thành tỉnh đứng trong tốp 10 tỉnh có phong trào giáo dục phát triển nhất của cả nước. Đến nay, nói đến Giáo dục Bắc Ninh là nói đến nhiều cái nhất hoặc trong tốp đầu cả nước. Trong đó, Bắc Ninh là đơn vị có tỷ lệ kiên cố hóa và tỷ lệ trường chuẩn Quốc gia cao nhất cả nước, trở thành điểm
sáng tiêu biểu nhất cả nước trong phong trào xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Đến nay, tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp học đạt 98,5%; toàn tỉnh có 438/479 trường học đạt
chuẩn Quốc gia, chiếm 91,44%; xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng Trường
THCS Nguyễn Cao (Quế Võ), Trường THCS Yên Phong, hệ thống trường học
phường Suối Hoa hiện đại tầm cỡ Quốc gia. Đặc biệt, Trường THPT Chuyên Bắc
Ninh, đây là công trình văn hóa, giáo dục tiêu biểu, biểu tượng cho truyền thống hiếu
học của tỉnh Bắc Ninh và được đánh giá là ngôi trường hiện đại bậc nhất cả nước với quy mô đầu tư, thiết kế hiện đại. Ngoài hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ theo hướng chuẩn hóa và hiện đại, ngành GD&ĐT có tỷ lệ cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ trên chuẩn đứng đầu 50 cả nước. Đây chính là yếu tố quyết định đến chất lượng GD&ĐT, đưa phong trào giáo dục của tỉnh gặt hái được nhiều thành công. Toàn ngành có hơn 19.000 cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên, trong đó, tỷ lệ đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn đạt 85,4%. Nhiều giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng tham gia lớp bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, là những giáo viên cốt cán, dạy giỏi từ cấp trường đến cấp quốc gia, nhiều nhà giáo là những tấm gương sáng, vượt khó, đổi mới sáng tạo. Chất lượng đại trà được nâng lên qua từng năm, đảm bảo ổn định và giữ vững
ở mức cao so với cả nước. Tại Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017, tỷ lệ tốt nghiệp xếp thứ 4 cả nước (đạt 99,06%). Bắc Ninh là tỉnh có điểm trung bình môn Vật lý và môn
Hóa học cao nhất cả nước, là 1 trong 4 tỉnh có tỷ lệ thí sinh đạt điểm 9, 10 cao nhất cả nước; tỷ lệ đỗ đại học nguyện vọng 1 là 74%. Chất lượng giáo dục mũi nhọn có nhiều bước phát triển. Năm 1997, Bắc Ninh có 27% số học sinh dự thi đoạt giải Quốc gia, đến nay có trên 70% số học sinh dự thi đoạt giải, nằm trong tốp 5 tỉnh ĐBSH; có học sinh đoạt Huy chương Bạc Olympic Quốc tế môn Hóa học (năm 2002), Huy chương Đồng Olympic Toán Quốc tế (năm 2011) và Huy chương Bạc Olympic Quốc tế môn Hóa học (năm 2015). a. Giáo dục mầm non Trong những năm qua, giáo dục Mầm non Bắc Ninh đã trở thành điểm sáng tiêu biểu toàn quốc, với nhiều điểm nhấn quan trọng cho nhiều địa phương trong cả nước phấn đấu vươn lên. Quy mô trường lớp và giáo viên cũng như chất lượng được nâng cao, mở rộng. Dấu ấn đột phá đầu tiên của tỉnh là Quyết định chuyển 100% trường Mầm non bán công (với 135 trường) sang công lập vào tháng 8 năm 2010. Tiếp đến là tuyển đặc cách hơn 2.100 giáo viên hợp đồng đủ điều kiện vào biên chế (tháng 3 năm 2011). Tại thời điểm này cả nước chỉ có 3 địa phương là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và
Bắc Ninh làm được việc này. Đến năm 2012, Bắc Ninh trở thành tỉnh đầu tiên trong cả nước hoàn thành phổ
cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, kết quả ấy luôn được duy trì và ngày càng vững
chắc qua từng năm học. Khi các trường Mầm non bán công chuyển thành công lập,
tỉnh tập trung cao công tác kiên cố trường học và xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
Nếu như cuối năm 2010, toàn tỉnh chỉ có 67% trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia
thì đến tháng 10 - 2015 tỷ lệ đó là 82% với 131/ 159 trường, trong đó có 31 trường đạt chuẩn Quốc gia mức 2. Cùng với các điều kiện đột phá cho phát triển Giáo dục Mầm non của tỉnh, tự thân ngành GD - ĐT cũng tạo ra phong trào thi đua học tập trên chuẩn nhằm đáp ứng 51 tốt yêu cầu đổi mới giáo dục Mầm non theo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia. Thống kê cho thấy 100% giáo viên Mầm non đã đạt chuẩn nghiệp vụ, trong đó 89,2% trình
độ trên chuẩn. Một chính sách đặc biệt mang tính nhân văn sâu sắc nữa là chương trình “Sữa học đường” đã hiện thực hóa tại 100% trường Mầm non trên địa bàn tỉnh. Cụ thể năm 2012, Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh đầu tiên triển khai chương trình “Sữa học đường” trong trường Mầm non, thì đến tháng 9 năm 2013 Bắc Ninh bắt đầu triển
khai thí điểm tại 24 trường Mầm non thuộc 8 huyện, thị xã, thành phố. Đi sau nhưng cách làm của Bắc Ninh thể hiện sự ưu việt tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân. Theo đó 100% trẻ từ 16 tháng tuổi đến 6 tuổi được uống sữa 3 lần/
tuần, mỗi lần uống 180 ml, kinh phí do tỉnh và công ty sữa đài thọ 75%, gia đình chỉ góp 25%, trong đó tỉnh ưu tiên miễn phí cho các cháu diện khó khăn. Bảng 2.15. Số trường lớp và học sinh mẫu giáo qua các năm 2006-2016 Năm 2007
2008
2009
2011
2013
2016 Số trường
(trường)
137
141
143
154
155
166 Số lớp
(Lớp)
1.450
1.496
1.521
2.557
2.568
3.393 Số giáo viên
(người)
1.586
1.763
1.831
3.207
3.630
5.263 Số học sinh
(người)
40.700
40.400
45.200
63.500
68.800
90.600 [11] Qua BSL trên ta thấy rằng số trường nầm non có xu hướng tăng nhanh, năm
học 2015 - 2016 tăng so với 2006 - 2007 là 29 trường, tỷ lệ trẻ ra lớp mẫu giáo đạt cao 97% trẻ trong độ tuổi, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Số lượng giáo viên tăng nhanh về số lượng và chất lượng, năm 2006 - 2007 toàn tỉnh có 1586 giáo viên, nhưng tăng nhanh trong năm học 2015 - 2016 tăng thêm 3.677 giáo viên Bắc Ninh 2014. Những kết quả giáo dục mầm non đã đạt được sẽ góp phần xây dựng một nền móng vững chắc cho các cấp học tiếp theo. Đồng thời, tạo niềm tin cho các bậc cha
mẹ khi họ gửi con em đến trường, để họ yên tâm làm việc và cống hiến nhiều thành
quả lao động của mình hơn cho xã hội. b. Giáo dục phổ thông
Bên cạnh giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông được tỉnh quan tâm, đầu tư vì
đây là một cấp học chiếm số lượng đông về học sinh cũng như giáo viên và các cơ sở giáo dục. Mạng lưới trường học ngày càng mở rộng và phát triển rộng khắp. Đến nay,
tất cả các xã, phường thị trấn đều có từ 1 - 2 trường tiểu học và trung học cơ sở, mỗi
huyện có từ 3 - 5 trường THPT. 52 Bảng 2.16. Tổng số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông của tỉnh Bắc Ninh đầu năm học giai đoạn (2006 - 2016) Bậc học Đơn vị tính 2006 2011 2016 Tổng số trường học Trường 319 323 325 Tiểu Học Trường 150 152 155 THCS Trường 133 134 135 THPT Trường 36 37 35 Tổng số lớp Lớp 5.856 5.604 5.985 TIểu học Lớp 2.750 2751 3.131 THCS Lớp 2.021 1873 1923 THPT Lớp 1.085 980 931 Người 9.907 Tổng số giáo viên 10.068 11.143 Tiểu học Người 3.660 3.855 4.693 THCS Người 3.877 3.840 4.165 THPT Người 2.370 2.373 2.285 Em 205.900 Tổng số học sinh 213.800 187.700 Tiểu học Em 82.700 82.900 100.500 THCS Em 78.100 63.000 66.600 THPT Em 53.000 41.800 38.800 [11] Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy trong vòng 10 năm thì số giáo viên tăng rất nhanh, tăng 1.236 giáo viên trong đó giáo viên tiểu học tăng nhanh nhất; số lớp tăng ở mức vừa, tăng 129 lớp học trong đó chỉ có bậc tiểu học tăng còn THCS và THPT giảm. Còn số trường tăng không đáng kể, tăng 6 trường; số học sinh giảm nhanh 7.500 học sinh trong đó giảm ở Bậc THCS và THPT, số học sinh ở tiểu học
tăng nhanh (tăng 17.800 em). Điều này phản ánh đặc điểm dân số của tỉnh trong những năm qua là tỷ lệ sinh tăng nhanh nên số trẻ em đi học bậc mầm non, tiểu học
tăng, còn số trẻ em bậc THCS và THPT đã lớn đến tuổi trưởng thành, chính vì vậy
nhóm tuổi trong lao động của Bắc Ninh tăng.
Sự giảm học sinh THCS, THPT và tăng học sinh Tiểu học làm cho cơ cấu học
sinh giữa các cấp thay đổi ở mức chênh lệch nhiều. Năm 2006 tỷ lệ học sinh các cấp
học là: Tiểu học chiếm 38,7%; THCS 36,5%; THPT 24,8%; Năm học 2016 số liệu tương ứng là 48,8%; THCS 32,3%; THPT 18,9%. Điều này làm cho gánh nặng phụ thuộc lớn (tỷ số phụ thuộc chung 49,2%) cao hơn trung bình cả nước (44%), điều này sẽ ảnh hưởng đến CLCS hiện tại nhưng tương lai nguồn lao động dồi dào. 53 Bảng 2.17. Số học sinh phổ thông bình quân 1 giáo viên phân theo cấp học giai đoạn 2006 - 2016 Đơn vị: Học sinh/ giáo viên Tiểu học THCS THPT Năm 2006 30,1 38,6 48,8 2008 29,8 36,1 44,9 2010 30,0 34,0 44,1 2012 30,5 33,7 42,0 2014 32,2 34,1 40,8 2016 32,1 34,6 41,7 [24] Do số học sinh ở bậc THCS và THPT giảm nhanh lên số học sinh bình quân/ giáo viên ở hai cấp học này giảm nhiều. Ở bậc THCS giảm từ 38,6 học sinh/ giáo viên xuống còn 34,6 học sinh/ giáo viên; THPT giảm từ 48,8 học sinh/ giáo viên xuống còn 41,7 học sinh/ giáo viên. Ngược lại số học sinh tiểu học tăng từ 30,1 học sinh/ giáo viên lên 32,1 học sinh do tỷ lệ sinh tăng lên số học sinh mầm non tăng
nhiều. Như vậy giáo viên ở bậc THPT sẽ có thời gian quan tâm các em học sinh nhiều hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các cấp học. - Bậc Tiểu học, từ năm 1999, Bắc Ninh đã được công nhận hoàn thành phổ cập GD Tiểu học; năm 2017 được công nhận hoàn thành phổ cập đúng độ tuổi mức 3, mức cao nhất theo quy định của Bộ. Toàn tỉnh hiện có 153/155 trường chuẩn Quốc gia, tỷ lệ học sinh được học 2 buổi/ ngày đạt 86%. Tổng số học sinh bậc học này là hơn 100 nghìn, mỗi năm tăng gần 1,3 nghìn học sinh; quy mô ổn định từ năm 2020. Toàn bậc học có 4.690 giáo viên, 100% đạt chuẩn và 94,3% trên chuẩn. Giáo viên Tiểu học Bắc Ninh có trình độ chuyên môn cao, được phân bố khá hợp lý giữa các địa phương, đây là điều kiện quan trọng nâng cao chất lượng GD toàn diện. Từ nhiều năm nay, tỷ lệ trường chuẩn Quốc gia và tỷ lệ giáo viên trên chuẩn
bậc Tiểu học của Bắc Ninh luôn dẫn đầu toàn quốc. Hiện nay trong số 153 trường
chuẩn Tiểu học, có hơn 80 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức 2. Đây
cũng là hướng thi đua phấn đấu của các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh trong
những năm học tiếp theo. - Bậc THCS, hệ thống trường THCS đồng bộ ở 126/126 xã, phường, thị trấn.
Mỗi đơn vị hành chính cấp xã có ít nhất 1 trường THCS; địa phương đông dân có 2
trường THCS. Toàn tỉnh hiện có 135 trường THCS trong đó 127 trường THCS đại 54 trà, thuộc UBND cấp xã; 8 trường THCS trọng điểm chất lượng cao chịu sự quản lý trực tiếp của các Phòng GD - ĐT cấp huyện. Tại Bắc Ninh, tỷ lệ huy động học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào THCS đạt 99,9%. Tổng số học sinh toàn bậc học là hơn 66.200 em, so với năm học 2006 - 2007 giảm 18.600 em, mỗi năm giảm khoảng 1.860 học sinh; quy mô sẽ ổn định từ năm 2025. Toàn tỉnh có 109/135 trường chuẩn Quốc gia chiếm 75%; 100% các trường
được ổn định địa điểm hoặc có quy hoạch tổng thể để xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa có giá trị sử dụng lâu dài. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên bậc học này cũng khá ấn tượng với 5.056 người, 100% đạt chuẩn và 85% trên chuẩn. Hạn chế là mặc dù tỷ lệ giáo viên trên chuẩn cao, nhưng cơ cấu các môn chưa đồng bộ, thiếu giáo viên dạy các môn phụ, môn đặc thù do vậy nhiều trường phải sắp xếp để giáo viên bộ môn khác vào dạy thay thế. - Bậc THP, đây là bậc học mà kết quả phản ánh rõ nét nhất chất lượng GD toàn diện và thực chất ở các địa phương. Theo đó, Giáo dục THPT Bắc Ninh liên tục có những con số ấn tượng trong nhiều năm học. Tỷ lệ học sinh THPT đỗ tốt nghiệp đứng thứ 2 trong vùng ĐBSH. Toàn tỉnh hiện có 37 trường THPT trong đó 23 trường công lập và 14 trường THPT ngoài công lập. Nhìn chung các trường THPT công lập đang phát triển theo hướng ổn định về quy mô học sinh; các trường ngoài công lập số học sinh giảm dần do quy mô dân số ổn định.Toàn bậc học có gần 40 nghìn học sinh, học sinh trường công lập chiếm khoảng 75% còn lại học các trường ngoài công lập, hoặc các trung tâm GD thường xuyên. Cơ sở vật chất bậc học này được đánh giá là hiện đại và đồng bộ nhất với 22/23 trường THPT công lập đạt chuẩn Quốc gia; 100% phòng học kiên cố cao tầng. Thống kê của Sở GD-ĐT, bậc THPT có 2.327 cán bộ quản lý, giáo viên, 100% đạt chuẩn và 20% trên chuẩn; đồng bộ về cơ cấu bộ môn và được phân bố khá hợp lý
giữa các cơ sở GD, các địa bàn. Chất lượng giáo dục bậc học này rất đáng nói, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT và
tuyển sinh Đại học, cũng như điểm bình quân các môn thi của học sinh Bắc Ninh
luôn dẫn đầu hoặc trong tốp đầu toàn quốc, trong nhiều năm. Đây là minh chứng sinh
động và thuyết phục nhất về chất lượng Giáo dục toàn diện, thực chất của Bắc Ninh trong bức tranh chung toàn quốc. Tháng 3 năm 2017 Giáo dục Bắc Ninh lại thêm một cái Nhất, đó là tỉnh đầu tiên được Bộ GD&ĐT kiểm tra công nhận hoàn thành phổ cập Giáo dục và xóa mù chữ theo các tiêu chí cao nhất của Bộ GD&ĐT. 55 Các chỉ số về giáo dục của tỉnh có sự phân hóa theo các huyện, thành phố, thể hiện ở số giáo viên, số học sinh, nhất là tỷ số học sinh THPT với tổng số học sinh. Điều
này phản ánh chất lượng giáo dục và trình độ học sinh của các huyện, thị trong tỉnh. Bảng 2.18. Giáo viên, học sinh phổ thông phân theo thành phố và các huyện đầu
năm học 2015 - 2016 Toàn tỉnh 11.143 205.900 100.500 66.600 38.800 18,8 TP Bắc Ninh 1.839 36.100 17.800 10.700 7.600 21,0 Huyện Từ Sơn 1.606 30.600 15.100 10.200 5.300 17,3 1.396 26.900 12.800 9.800 4.300 16 Huyện
Yên phong 1.256 23.300 12.000 7.700 3.600 15,4 Huyện
Tiên Du 1.527 26.400 13.100 7.800 5.500 20,8 Huyện
Quế Võ 1.560 28.900 13.700 9.500 5.700 19,7 Huyện
Thuận Thành Huyện 925 16.800 8.100 5.500 3.200 19,04 Gia Bình 1.034 16.900 7.900 5.400 3.600 21,3 Huyện
Lương Tài [11] Thành tựu về giáo dục của tỉnh còn phải nói đến tỷ lệ đi học sinh đi học đúng tuổi ở cấp phổ thông. Bảng 2.19. Tỷ lệ học sinh đi học phân theo các cấp học ở Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2016 Đơn vị (%) Tiểu Học THCS THPT Năm 2006 92,8 85,6 73,8 2008 91,1 82,5 63,3 2010 97,3 96,6 85,6 2012 98,8 94,6 75,7 2014 99,1 96,6 82,3 2016 99,2 98,7 85,3 [11] 56 Từ số liệu trên ta thấy tỷ lệ nhập học đúng tuổi ở các cấp học của Bắc Ninh là cao và có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây khi kinh tế của tỉnh có bước
phát triển, đời sống người dân nâng cao. Các gia đình đã quan tâm đầu tư học tập cho con hơn trước rất nhiều, do vậy tỷ lệ học sinh đi học ở cấp tiểu học, THCS, THPT của tỉnh cao hơn mức trung bình cả nước và ĐBSH. Cụ thể như sau: Bảng 2.20. Tỷ lệ nhập học của Bắc Ninh so với cả nước, ĐBSH năm 2014 ĐV: % Khu vực Tiểu học THCS THPT Cả nước 96,8 88 63,1 ĐBSH 98,6 96,2 82,2 Bắc Ninh 99,1 96,6 82,3 [11] Nhìn chung trong 10 năm qua giáo dục và đào tạo Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu quan trọng, chất lượng giáo dục và đào tạo từng bước được nâng lên, góp phân nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển KT - XH tỉnh, cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, giáo dục và đào tạo Bắc Ninh vẫn còn hạn chế nhất định như: chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các huyện, thành thị và nông thôn, giữa các trường công lập và ngoài công lập. Tỷ lệ dân cư có trình độ giáo dục cao tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố. Chi phí cho giáo dục đều tăng qua các năm song có sự phân hóa giữa thành thị và nông thôn tuy không nhiều xong giữa nhóm giàu và nhóm nghèo khoảng cách chênh lệch nhiều. Bảng 2.21. Chi giáo dục, đào tạo bình quân đi học trong 12 tháng qua theo thành thị và nông thôn, theo nhóm. (Đơn vị : Nghìn đồng) Năm 2004 2006 2008 2010 Bình quân chung 962,9 1.370,4 2.011,3 2.708,4 - Thành thị
- Nông thôn 1.153,1
939,1 1.855,8
1.304,9 1.818,3
2038,2 2.853,9
2660,4 - Nhóm1 722,1 671,9 1.148,7 1.837,6 - Nhóm 2
- Nhóm 3 884,3
619,9 1.449,6
1.662,9 1.256,8
1.858,1 2.620,7
3.505,1 - Nhóm 4 1.190,6 1.344,2 1.961,0 2.526,1 - Nhóm 5 1.456,4 1.949,2 4.067,4 3.229,6 [10] 57 Năm 2010 chi tiêu cho giáo dục, đào tạo bình quân một người đi học một năm là 2.853,9 nghìn đồng tăng gấp 2,8 lần so với năm 2004. Đối với các vùng và các
nhóm thu nhập đều cao hơn so với năm 2006, 2004 và năm 2002. Tuy nhiên, mức chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục có sự phân hóa giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng và các nhóm thu nhập. Theo kết quả khảo sát 2010, sự chênh lệch giữa hai khu vực thành thị, nông thôn về khoản chi tiêu cho giáo dục bình quân một người đi học
một năm là 2.853,9 nghìn đồng (khu vực thành thị), gấp 1,07 lần so với nông thôn (nông
thôn 2.660,4 nghìn đồng). Chi tiêu cho giáo dục bình quân một người đi học trong năm của nhóm 1 (các hộ nghèo nhất) chỉ có 722,1 nghìn đồng, trong khi ở nhóm 5 (các hộ
giầu nhất) là 3.229,6 nghìn đồng gấp 4,5 lần nhóm nghèo nhất. 2.2.1.3. Về y tế, chăm sóc sức khỏe Trong những năm qua việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ngày càng được quan tâm, chú trọng tốt hơn, góp phần nâng cao CLCS nhân dân. Đến nay, công tác khám và chữa bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ. Mạng lưới, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được củng cố, tăng cường cả về đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất. Chất lượng khám chữa ngày càng được nâng lên, thu hút nhiều người bệnh đến điều trị. Năm 2016, toàn tỉnh có 163 cơ sở y tế, trong đó có 18 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, 01 bệnh viện điều dưỡng, 01 trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản,01 bệnh viện phục hồi chức năng, 9 bệnh viện đa khoa tuyến khu vực; 19 phòng khám đa khoa khu vực; 126 trạm y tế xã, phường. Công tác xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã tiếp tục được quan tâm, năm 2016 tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, 94,4%. Số bác sĩ tăng nhanh, năm 2006 có 554 bác sĩ thì đến 2016 tăng lên 875 bác sĩ. Bảng 2.22. Mạng lưới y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn (2006 - 2016) Số cơ sở Số giường Số giường Số cán Số bác sỹ Năm y tế bệnh bệnh/10.000 bộ y tế tế/10.000 dân (cơ sở) (giường) (người) (người) dân) 2006 147 2.025 20,3 2.522 5,5 2008 147 2.205 21,7 2.859 6,1 2010 147 2.340 22,5 3.249 6,8 2014 161 3.346 29,6 4.428 10,1 2016 163 4.422 37,5 5.089 10,5 [11]
Hiện nay, tất cả các trạm y tế xã có bác sỹ phục vụ và tất cả các thôn, xã có nhân viên y tế hoạt động, số cán bộ y tế trên 1 vạn dân đạt khoảng 44 cán bộ y tế nói 58 chung. Năm 2006 có 5,5 bác sĩ/ vạn dân nhưng 2016 tăng gần gấp 2 lần (đạt 10,5 bác sỹ/vạn dân) tăng 5 bác sỹ/1vạn dân. Cơ sở vật chất, thiết bị y tế được củng cố, năm
2016 đạt 20,3 giường bệnh/1 vạn dân, tăng 17,2 giường so với năm 2006. Hệ thống cung ứng thuốc được mở rộng, bình quân khoảng gần 2000 người dân có 01 điểm bán thuốc. Nếu so với một số tỉnh ở ĐBSH và cả nước thì Bắc Ninh có tỷ lệ bác sỹ/1 vạn dân cao hơn. Năm 2016, Bắc Ninh đạt 10,5 bác sỹ/ 1 vạn dân, trong khi đó cả nước
đạt 8,4 bác sỹ/1 vạn dân. Như vậy, nhìn chung những chỉ tiêu về cơ sở y tế, số cán bộ
y tế, số giường bệnh của Bắc Ninh có nhiều chuyển biến tích cực đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu chăm sóc và khám chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiện, những chỉ tiêu
này có sự chênh lệch giữa các huyện, thành phố điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến việc chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân từng khu vực. Bảng 2.23. Số cán bộ y tế, số giường bệnh/ 10.000 dân theo huyện, thành phố tỉnh Bắc Ninh năm 2016 Cán bộ y Số giường Số giường Chỉ tiêu Số cán bộ, y tế/ 10.000 bệnh bệnh/10.000 Huyện, thị tế (người) (người) (giường) dân (người) Toàn tỉnh 5.089 43,2 4.422 37,5 TP Bắc Ninh 3.261 168 2.797 145 Huyện yên Phong 287 17,7 260 16,11 Huyện Quế Võ 248 15,7 255 16,1 Huyện Tiên Du 302 21,1 250 17,47 Thị xã Từ Sơn 255 15,3 230 13,8 Huyện THuận Thành 296 18,4 230 14,3 Huyện Gia Bình 216 22,5 210 21,8 Huyện Lương Tài 224 22,1 190 18,7 [11] Dựa vào bảng số liệu trên, cho thấy số cán bộ y tế/ vạn dân phân bố không
đều. Thành phố Bắc Ninh là nơi có số cán bộ y tế/ vạn dân cao nhất (168), gấp 3,8 lần
mức chung của toàn tỉnh, đồng thời cũng có số giường bệnh phục vụ cho vạn dân cao
nhất (145) gấp 3,9 lần mức chung của toàn tỉnh. Sở dĩ có như vậy là do thành phố tập
trung hầu hết các bệnh viện lớn của tỉnh (2 bệnh viện đa khoa tỉnh, 2 bệnh viện
chuyên khoa và y học cổ truyền, 1 bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng, trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản...) Cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh
được trang bị hiện đại. Huyện Từ Sơn Và Quế Võ là huyện có nền kinh tế phát triển,
thu nhập bình quân trên đầu người ở mức khá cao, nhưng chỉ tiêu cán bộ y tế/ vạn dân 59 thuộc nhóm thấp của tỉnh là do hai huyện có quy mô dân số tập trung đông trong tỉnh nên các chỉ tiêu bị hạ thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến việc chăm sóc sức sức
khoẻ và khám chữa bệnh cho nhân dân. Còn huyện Lương Tài, Gia Bình kinh tế phát triển chưa mạnh, cách xa trung tâm, thu nhập người dân thấp hơn các huyện khác nhưng chỉ tiêu lại cao hơn những huyện khác là do hai huyện dân ít nhất sẽ nâng chỉ tiêu theo đầu người nên. So với các tỉnh khác Bắc Ninh đạt chỉ tiêu ở mức cao về
giường bệnh/ vạn dân đứng thứ 3 ở ĐBSH, số bác sỹ/ vạn dân đứng số 1. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, vệ sinh phòng dịch là nhiệm vụ luôn được ngành y tế Bắc Ninh quan tâm, chú trọng và thực hiện thường xuyên. Do vậy,
trong nhiều năm qua trên địa bàn tỉnh đã không để dịch bệnh lớn xảy ra, nhiều bệnh dịch nguy hiểm đã được khống chế và đẩy lùi, tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm giảm rõ rệt mặc dù nguồn dân nhập cư lớn. Các hoạt động khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội được quan tâm thực hiện. Hàng tháng trung tâm y tế già soát, theo dõi các cơ sở thực hiện việc cân, đo, chấm biểu đồ phát triển trẻ cho trẻ dưới 5 tuổi và hàng quý cho trẻ dưới 2 tuổi. Năm 2014 tỷ lệ trẻ suy dĩnh dưỡng còn có 11% năm 2016 giảm còn có 8,5%. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm vắc đầy đủ chiếm 98%. Số người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ (năm 2016 đã chăm sóc được 786 người già và 8.482 trẻ). Bằng những hành động thiết thực như trao quà, đồ ăn, xây dựng nhà...đã làm cho CLCS dân cư được đảm bảo. Mạng lưới bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hoá gia đình được củng cố. Năm 2016, số người khám phụ khoa 346.310 lượt người, điều trị phụ khoa 156.8466 lượt người. Các chương trình phòng chống ma túy và HIV/AIDS được củng cố từ tỉnh xuống cơ sở, chú trọng hoạt động giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao
nhận thức cho nhân dân, góp phần hạn chế ảnh hưởng những tệ nạn xã hội đến sức khỏe của nhân dân. Công tác xã hội hóa về y tế được đẩy mạnh và có bước phát triển rõ
rệt. Sức khỏe của nhân dân đã được cải thiện nhiều hơn so với trước, tuổi thọ bình quân
của người dân được nâng lên. Năm 2016, tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh của dân cư
Bắc Ninh đạt 74,2 tuổi cao hơn trung bình cả nước (73,2 tuổi) và có xu hướng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết đạt được, ngành y tế Bắc Ninh còn nhiều hạn
chế như: sự quá tải khám chữa bệnh ở khu vực trung tâm, đông dân cư trong khi đó các cơ sở tuyến dưới vắng bệnh nhân; đặc biệt là còn sự chênh lệch về chi tiêu dành cho chăm sóc sức khỏe y tế của người dân giữa thành thị và nông thôn. Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010 thì mức chi tiêu y tế bình quân 60 1 người có khám, chữa bệnh trong 12 tháng qua là 1.737,8 nghìn đồng. Trong đó, tiền chi cho điều trị nội trú của 1 người gấp 5,8 lần so với điều trị ngoại trú.
Tổng số tiền chi cho một người có khám chữa bệnh ở nhóm 5 (giàu nhất) gấp 2,75 lần so với nhóm 1 (nghèo nhất). Số tiền chi cho một người có khám chữa bệnh ở thành thị cao hơn nông thôn 1,93 lần. Mặt khác, một vấn đề cũng đáng lo ngại là chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm chưa được kiểm soát, công tác phòng chống ma túy, HIV/AIDS chưa đạt được
kết quả như mong muốn. Số người nhiễm HIV có chiều hướng tăng. Năm 2006, số người nhiễm HIV là 1400 người, đến 31/12/2016 là 2.381 người. Số người chết về
AIDS lên tới 1011 người, số người chết năm 2016 là 954 người. Đặc biệt số người nghiện ma túy trong những năm qua tuy giảm nhưng tiềm ẩn nguy cơ tăng trở lại do người nhập cư nhiều làm xáo trộn cuộc sống của người dân địa phương nhất là huyện Quế Võ, Gia Bình. Trong đó xã Song Giang, Hương Vinh là điểm nóng về buôn bán, tàng trữ ma túy của tỉnh Bắc Ninh và của cả khu vực miền Bắc. Chính tệ nạn xã hội ma túy, mại dâm đang gia tăng trên địa bàn tỉnh do tốc độ phát triển công nghiệp mạnh, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí phát triển theo đã phần nào làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Bên cạnh đó các trang thiết bị y tế tuyến huyện ở nơi xa trung tâm chưa được đầu tư nhiều để phục vụ nhu cầu người dân, các y bác sỹ chưa đồng bộ nơi thừa, nơi thiếu dẫn đến chất lượng khám chữa bệnh chưa cao ở khu vực tuyến dưới. Trước tình hình này đòi hỏi tỉnh phải có chính sách đầu tư cho nghành y tế hơn nữa, nâng cấp cơ sở trang thiết bị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong năm tới. 2.2.2. Vấn đề môi trường Điều quan tâm nhất ở Bắc Ninh đó là tình trạng ô nhiễm môi trường không
khí, nước, tiếng ồn ở các làng nghề. Theo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, hiện có 51 làng nghề tại 32 xã (không bao gồm làng nghề tại các phường) mức độ ô nhiễm
trung bình và nghiêm trọng chiếm tới 76,5% (39 làng nghề). Tổng lượng rác phát sinh
tại các xã có làng nghề khu vực nông thôn khoảng 75.818 tấn/ năm như các làng nghề
đúc đồng Đại Bái, làng nghề tái chế Mẫn Xá, Yên Trung, làm giấy Phong Khê thuộc
huyện Yên Phong hay làng làm bún Khắc Niệm. Chỉ tính riêng thành phố Bắc Ninh
và thị xã Từ Sơn mỗi ngày có khoảng 500 tấn chất thải sinh hoạt, 200 tấn chất thải công nghiệp, hai tấn chất thải y tế thải ra môi trường do địa bàn. - Các chỉ số ô nhiễm môi trường không khí: bụi, CO vượt quy chuẩn cho phép 1 - 2 lần, tiếng ồn vượt 10 - 20 dB (dexiben), nhiệt độ (có thời điểm) cao đến hơn 61 400C. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí ở đây chủ yếu là quá trình đốt nhiên liệu và sử dụng các nguyên vật liệu, hoá chất trong quá trình sản xuất. Than là nhiên liệu chính được sử dụng trong sản xuất, phát thải ra bụi và các khí ô nhiễm. Kết quả phân tích cho thấy môi trường không khí tại các làng nghề sản xuất đồng nhôm bị ô nhiễm ở các chỉ tiêu tiếng ồn, tổng bụi lơ lửng, khí SO2 và NO2. - Về ô nhiễm chất thải rắn, hàng năm tăng nhanh, năm 2007 tổng lượng chất thải rắn của toàn tỉnh là 140 tấn, năm 2015 tăng lên 300 tấn và đến 2016 tăng lên 335 tấn. Như vậy trong vòng 11 năm tổng lượng rác thải rắn tăng hơn 2,3 lần, trong đó tổng lượng rác thải thông thường được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia tương ứng chỉ có 131 tấn.[11] - Hiện trạng nước mặt, nước ngầm cũng bị ô nhiễm. Mức độ ô nhiễm môi trường nước thải khá cao ở thông số hữu cơ và kim loại. Kết quả điều tra, khảo sát chất lượng môi trường tại một số làng nghề trên địa bàn cho thấy, mức độ ô nhiễm (thông qua các chỉ số SO2, BOD5 (oxy - sinh học); COD (oxy- hóa học...) đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2,5 đến 5,3 lần. Bên cạnh những làng nghề đã có từ lâu, trong quá trình phát triển kinh tế, Bắc Ninh quy hoạch được 15 khu công nghiệp (KCN) tập trung, trong đó có 10 KCN đã đi vào hoạt động. Năm 2016 có 7 KCN đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung, các khu còn lại do tỷ lệ các doanh nghiệp vào chưa nhiều, cho nên hệ thống này chưa được xây dựng. Tại các cụm công nghiệp, hầu như nước thải của các nhà máy, xí nghiệp không qua xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài. Nhiều hệ thống sông, ngòi tiếp nhận nguồn nước thải từ hoạt động công nghiệp đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, như khu vực sông Ngũ Huyện Khê. - Ô nhiễm môi trường đất, theo kết quả điều tra, phân tích các mẫu đất trên địa bàn tỉnh của Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường cho thấy hàm lượng chì (Pb), đồng (Cu), kẽm (Zn)…đều vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp mức độ ô nhiễm tăng theo từng năm. Đơn cử như hàm lượng Pb trong đất tại các khu vực cụm công nghiệp, KCN, làng nghề: có 13/42 mẫu bị ô nhiễm, trong đó 8 mẫu ô nhiễm nhẹ, 5 mẫu ô nhiễm nặng vượt quy chuẩn cho phép tới gần 3 lần. Trên sông Cầu, chỉ số Pb có 5/10 mẫu đất bị ô nhiễm, chỉ số Cu có 1/10 mẫu có dấu hiệu ô nhiễm. Ô nhiễm đất sẽ làm mất khả năng tự điều chỉnh của hệ sinh thái đất, đất trở nên cằn cỗi không thích hợp cho cây trồng, điều này sẽ ảnh 62 hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn. Hơn nữa sự tích tụ của các hóa chất độc hại, kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại cho cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hưởng đến nguồn thức ăn gây bệnh tật cho con người. Vấn đề ô nhiễm môi trường của tỉnh nhất là các làng nghề đã gây ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao CLCS của người dân, tỷ lệ người mắc bệnh về hô hấp gia tăng, nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư do nhiễm chất độc....Bên cạnh đó là sự biến đổi khí hậu, nhiệt độ tỉnh trong những năm gần đây tăng cao, có nhiều ngày trong mùa hè trên 40 độ C. Để tương lai tỉnh trở thành thành phố xanh - sạch- đẹp và sự phát triển bền vững đòi hỏi các cấp chính quyền cần có biện pháp hữu hiệu, thiết thực để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm. 2.2.3. Vấn đề nhà ở Song song với phát triển kinh tế là thu nhập của người dân tăng cao, nhu cầu về nhà ở và chất lượng nhà ở đã được người dân quan tâm đặc biệt là tỷ lệ hộ có nhà kiên cố tăng nhanh, năm 2010 tỷ lệ nhà ở kiên cố chiếm 95,6% cao hơn mức chung
cả nước (46,6%). Về bình quân diện tích nhà ở tỉnh đạt 28,2 m2 năm 2016 cao hơn
mức trung bình cả nước (22,2 m2). Nhìn chung vấn đề nhà ở của người dân trong tỉnh được đảm bảo. Hình 2.9. Biểu đồ diện tích nhà ở một số tỉnh ĐBSH năm 2014 [24] 63 Bảng 2.24. Diện tích ở bình quân 1 nhân khẩu theo loại nhà ở Bắc Ninh giai đoạn (2010 - 2016) Đơn vị: m2 Nhà bán kiên Nhà thiếu Nhà tạm và Năm Nhà ở kiên cố kiên cố nhà khác cố 2010 20,3 15 10 14,1 2014 25,4 17,9 …. ….. 2016 28,9 22,7 21 …. [10] Như vậy ta thấy rằng diện tích nhà ở của tỉnh loại nhà kiên cố năm 2016 tăng so với 2010 là 1,4 lần cao hơn mức trung bình của ĐBSH (25m2) là 3,9 m2 năm 2016. Còn diện tích nhà ở bán kiên cố tăng 1,5 lần cũng cao hơn ĐBSH (19m2) là 3,7 m2. Đặc biệt nhà thiếu kiên cố diện tích của bắc Ninh cao hơn ĐBSH là 5,6 m2. Bên cạnh đó tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố tăng nhanh, năm 2004 chỉ có 44% hộ dân, đến năm 2010 tăng lên 95,6%, tăng 51,6%. Ngược lại tỷ lệ nhà bán kiên cố và nhà tạm giảm nhanh, đã phản ánh cuộc sống người dân trong tỉnh được nâng cao và chính sách của Đảng và nhà nước trong việc hỗ trợ người nghèo, xóa nhà tạm, góp phần nâng cao tỷ lệ nhà kiên cố. Ở Bắc Ninh tỷ lệ này không có sự chênh lệch nhau nhiều giữa các huyện. Do mức sống của người dân trong tỉnh được nâng cao rất nhiều từ khi tái lập tỉnh, do vậy các hộ gia đình từ thành thị đến nông thôn đều xây dựng nhà kiên cố là chủ yếu còn bán kiên cố chỉ có tỷ lệ rất ít thuộc gia đình hộ nghèo. Ngoài ra một loạt các chung cư, khu nhà ở xã hội được xây dựng ở trung tâm thành phố và khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân. 2.2.4. Vấn đề sử dụng điện, nước sạch a. Tình hình sử dụng điện Điện sinh hoạt là nhu cầu không thể thiếu trong tổ chức đời sống và nâng cao CLCS của người dân, mạng lưới điện quốc gia đã đi hầu hết các huyện. Tại Bắc Ninh năm 2016 100% hộ có điện sinh hoạt, cao hơn trung bình cả nước (98,8%). Mạng lưới điện trên địa bàn tỉnh những năm gần đây được cải thiện đáng kể, không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất, các hoạt động văn hóa tinh thần chung của tỉnh mà còn góp phần nâng cao CLCS của từng hộ gia đình. 64 Bảng 2.25. Tiêu thụ điện sinh hoạt và bình quân/ đầu người phân theo huyện, thành phố ở Bắc Ninh năm 2016 Bình quân sử dụng điện Năm 2016 Huyện, Thành phố sinh hoạt (KWh/người) (KWh) TP Bắc Ninh 179.962.226 931 Huyện Yên PHong 85.149.919 528 Huyện Quế Võ 81.186.051 515 Huyện Tiên Du 92.871.436 649 Huyện Gia Bình 46.982.027 489 Huyện Lương Tài 50.074.236 495 Huyện Thuận Thành 83.457.787 521 Từ Sơn 126.398.519 761 [6] Sự chênh lệch về CLCS giữa các huyện đã phản ánh chi tiêu về nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt của người dân. Các huyện: Gia Bình, Lương tài có mức tiêu thụ điện thấp nhất chỉ bằng khoảng ½ của người dân thành phố. Nguyên nhân do đây là hai huyện xa trung tâm, kinh tế vẫn chủ yếu là nông nghiệp, chưa có các ngành nghề mới như công nghiệp - dịch vụ phát triển nhiều, thu nhập còn thấp hơn các huyện khác trong tỉnh. Nhưng trong tương lai hai huyện sẽ phát triển mạnh bởi vốn đất còn rộng, cơ sở hạ tầng đã
được nâng cấp sửa chữa theo hướng hiện đại trong những năm qua. b. Tình hình cung ứng và sử dụng nước sinh hoạt: Hiện nay tỷ lệ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh của người dân trong tỉnh chiếm tới 99,8 % năm 2016, tăng so với năm 2006 (99,4%). Nguồn nước ăn và nước sinh hoạt chủ yếu là nước máy chiếm tới trên 99%, còn lại khoảng 1% sử dụng nước giếng khoan, nước mưa. Việc sử dụng nguồn nước sạch giữa thành thị, nông thôn hay giữa các huyện không có sự chênh lệch nhau nhiều. Bảng 2.26. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh giữa nông thôn
và thành thị qua một số năm Đơn vị: % Thành thị Nông thôn Năm 2006 100,0 99,4 2008 100,0 99,4 2010 100,0 99,8 2016 100,0 99,8 [11] 65 Với dự án phát triển nông thôn mới ở các xã được đẩy mạnh trong thời gian qua, tỷ lệ các hộ gia đình tại nông thôn sử dụng nước sạch ngày một gia tăng. Cuối
2016 trên địa bàn tỉnh đã có 47 công trình cung cấp nước sạch cho 56 xã/ 96 xã với
công suất trên 100.000 m3/ một ngày đêm. Cuối năm 2017 đã có 100% hộ dân dùng
nước sạch trên địa bàn. Đây là một thành công lớn của Đảng bộ và nhân dân tỉnh trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn thời kỳ đổi mới. Năm 2016 ở nông
thôn có tới 85% hộ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ trường học có nước và nhà tiêu
hợp vệ sinh lên đến 99,6%, các trạm y tế thôn xã có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 100%. Tuy nhiên chất lượng nguồn nước ở một số huyện có nghề thủ công như ở Đại
Bái, Yên Trung, Khắc Niệm, Phong Khê của hai huyện Gia Bình, Yên Phong, hay các khu công nghiệp tập trung ở khu Quế Võ nguồn nước trên mặt và ngầm bị ô nhiễm dẫn đến chất lượng nước chưa được cao đã ảnh hưởng đến CLCS của người dân nơi đây. 2.2.5. Mức độ hưởng thụ văn hóa Với một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, vượt bậc, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt thì khả năng tiếp cận những dịch vụ và văn hóa có giá trị thời đại của người dân rất dễ dàng thông qua báo chí và internet. Hơn thế ngày 17 tháng 3 vừa qua Bắc Ninh đã được nhận quyết định của thủ tướng Chính phủ trở thành đô thị loại 1 và đến 2022 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Tương lai không xa Bắc Ninh sẽ trở thành tỉnh công nghiệp thủ phủ về điện tử và công nghệ, là thành phố văn minh hiện đại, việc hưởng thụ đời sống tinh thần là rất cần thiết. Toàn tỉnh có 2 tòa soạn báo, 09 đài phát thanh, 01 đài truyền hình, các huyện đều có thư viện quy mô lớn, các xã thôn đều có điểm bưu điện, có nhiều đầu sách, tổng số sách lên đến 139 000 bản để phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu. Các thị trấn đều có công viên, tượng đài vui chơi giải trí, khu thể dục thể thao... để phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí cuối
tuần của người dân. Ngoài ra tỉnh còn rất nhiều lễ hội, ngôi đình, chùa cổ gắn với sự kiện lịch sử từ ngàn năm nay. Là những cơ sở để cho người dân hướng về cội nguồn,
về dân tộc và phát huy truyền thống khoa bảng, dựng nước và giữ nước của ông cha
ta. Đây cũng là đời sống tinh thần của người dân đồng bằng Bắc Bộ của miền Bắc
Việt Nam. 2.2.6. Chỉ số HDI của tỉnh Bắc Ninh Chỉ số HDI của Bắc Ninh được xếp vào nhóm các tỉnh có HDI cao. Mặc dù là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước, nhưng dân số đứng thứ 39 trên tổng số 63 tỉnh thành. Tổng GRDP đứng thứ 4 trong cả nước, giá trị sản xuất công nghiệp đứng thứ 2, hoàn thành phổ cập bậc tiểu học sớm nhất cả nước, những chỉ số về y tế, tuổi thọ 66 cao hơn mức trung bình cả nước và ở tốp đầu trong ĐBSH. Chính vì vậy chỉ số HDI ở vị trí cao xếp thứ 8 toàn quốc. Mức độ chênh lệch về thu nhập, hay những chỉ số
khác giữa các huyện có chênh lệch nhưng ở mức không nhiều. Những huyện có thu nhập cao trội là do có các dự án phát triển kinh tế, khu công nghiệp sớm hơn các huyện xa trung tâm. Bảng 2.27. Chỉ số HDI và xếp hạng của một số tỉnh và thành phố lớn của Việt Nam Tỉnh, thành phố TP Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
TP Hải Phòng
TP Đà Nẵng
Bà Rịa Vũng Tàu
Nam Định
TP Huế
Quảng Ninh
Cần Thơ
Bắc Ninh
Hà Nam
Bình Dương Chỉ số HDI
0,794
0,820
0,773
0,803
0,901
0,726
0,735
0,784
0,788
0,771
o,724
0,751 Thứ hạng toàn quốc
4
2
18
3
1
35
28
6
5
8
35
15 [1] HDI có sự tăng lên qua các năm, chứng tỏ CLCS của người dân đang từng bước được cải thiện và nâng cao. Tốc độ tăng trưởng HDI giai đoạn (2004 - 2012) của Bắc Ninh là 1,38 đây là con số khá cao so với tốc độ tăng của các tỉnh thành khác trong cả nước. Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng nhanh về thu nhập và đặc biệt chỉ số giáo dục, Bắc Ninh đạt thành tựu to lớn đi đầu trong cả nước về hai chỉ số này trong thời gian qua. Theo UNDP thì ở Việt Nam cải thiện trong giáo dục đóng góp nhiều nhất vào chỉ số HDI, chiếm khoảng 43% từ (2004 - 2014). [phụ lục 3] 2.3. Đánh giá chung về chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Bắc Ninh Trên cơ sở khai thác và phát huy tốt các tiềm năng, thế mạnh của tự nhiên cũng như các điều kiện KT - XH. Kinh tế tỉnh Bắc Ninh những năm qua phát triển
với tốc độ nhanh, ổn định. Do vậy thu nhập của các tầng lớp dân cư liên tục tăng lên
nhanh chóng bình quân GRDP đầu người đứng số 1 ở ĐBSH, đứng thứ 2 sau Bà Rịa
- Vũng Tàu trong cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, đời sống nhân dân được cải
thiện ở mọi mặt. Việc chi tiêu và hưởng thụ từ các hoạt động vui chơi, giải trí được nâng lên rõ nét nhất là chi cho y tế và giáo dục đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Khoảng cách chênh lệch về thu nhập cũng như đầu tư cho y tế, giáo dục giữa thành
thị và nông thôn có xu hướng ngày càng được thu hẹp lại. 67 Nguồn: Niên giám thống kê, Bắc Ninh Người thành lập: Nguyễn Thị Quý Hình 2.10. Bản đồ thể hiện một số tiêu chí của chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Ninh (2006 - 2016) 68 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động đã chuyển dịch nhanh theo xu hướng CNH - HĐH phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước. Đã giải quyết được nhiều việc
làm mới cho người lao động, từ đó góp phần nâng cao CLCS của người dân. Tuy nhiên, hiệu quả phát triển kinh tế gắn với nâng cao mức sống mỗi hộ gia đình chưa tương xứng với qui mô, tốc độ phát triển KT - XH mà tỉnh đạt được. Vệ sinh môi trường sống nhiều vùng nông thôn, đặc biệt ở các làng nghề còn nhiều bức
xúc, một vài nơi các cấp chính quyền còn chưa quan tâm đến công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình nên tỷ suất sinh thô vẫn ở mức cao, trường hợp sinh con thứ ba trở lên mấy năm gần đây vẫn còn khá nhiều trong đó có cả cán bộ công chức… Đây là
những vấn đề lớn, đòi hỏi các cấp ủy đảng, chính quyền, các nhà hoạch định chính sách của tỉnh cần tiếp tục quan tâm, đề ra chủ trương, chính sách, các giải pháp giải quyết có hiệu quả những vấn đề nêu trên để đến năm 2022 Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Tiểu kết chương 2 Qua phân tích các chỉ tiêu CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh giai đoạn (2006 -2016) cho thấy CLCS đã có sự nâng cao đáng kể và cao hơn mức trung bình của cả nước, là tỉnh có CLCS đứng vào tốp đầu của vùng. CLCS có sự phân hóa rõ rệt giữa các nhóm dân cư và các khu vực dân cư về các chỉ tiêu như y tế, giáo dục, thu nhập, điện sinh hoạt; CLCS cao nhất ở địa bàn thành phố và thị xã Từ Sơn và là nguyên nhân làm cho CLCS phân hóa giảm dần ra các huyện xa trung tâm và khu vực nông thôn. 69 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh
Bắc Ninh 3.1.1. Định hướng Định hướng nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh trước hết được dựa trên hệ thống các văn bản, Nghị quyết sau: - Quyết định số 1831/QĐ - TTg ngày năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 - Nghị quyết 75/2013/NQ- HĐND 17 về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến 2020, định hướng đến 2030. - Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016- 2020). - Căn cứ quyết định 2088/QĐ-TTg công nhận thành phố Bắc Ninh là đô thị loại 1 vào ngày 17/3/2018 - Căn cứ chỉ thị số 01/CT- UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018 - Đề án xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2022 của UBND tỉnh. - Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 - số 406/QĐ- UBND ngày 23/5/ 2010 - Nội dung nghị quyết đaị hội Đảng bộ tỉnh khóa XIX về “đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ Bắc Ninh theo hướng văn minh, hiện đại năm 2025”. - Thực hiện thông báo số 132/TB- VPCP ngày 13/3/2017 với nhiệm vụ cho tỉnh Bắc Ninh nghiên cứu lập đề án xây dựng TP thông minh. - Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đổi mới căn bản toàn diện
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014- 2020, định hướng đến năm 2030. - UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định 60/2013/QĐ -UBND phê duyệt xây dựng vùng Bắc Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn 2050. Hệ thống các văn bản, Nghị quyết đều tập trung vào việc đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế trên cơ sở bền vững và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu 70 kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề và giải quyết việc làm. Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, xoá đói, giảm nghèo; tạo việc làm, giảm chênh lệch về mức sống giữa các khu vực, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Quan tâm xây dựng và phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3.1.2. Mục tiêu 3.1.2.1. Mục tiêu chung - Xây dựng Bắc Ninh trở thành tỉnh phát triển bền vững, hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn. - Có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trong đó đô thị lõi Bắc Ninh đạt tiêu chuẩn đô thị loại I. - Các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, môi trường sinh thái, an ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. - Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết về hạ tầng kỹ thuật để tiến tới trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ 21 nhân dịp kỷ niệm 199 năm thành lập tỉnh. Theo như thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhận định và giao nhiệm vụ cho tỉnh thì: “Trong những thập kỷ tới, Bắc Ninh cần tiếp tục là một trong những địa phương giàu có nhất cả nước, hướng tới là một trong những thành phố sáng tạo nhất Châu Á, là hình mẫu cho sự phát triển nhanh và bền vững, trong khi vẫn giữ được, bảo tồn và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa độc đáo của vùng đất Kinh Bắc. Đặc biệt, tỉnh phải là thủ phủ sản xuất điện tử ở Châu Á và thế giới”. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể a) Về kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng 13% / năm giai đoạn 2016 - 2020 ; giai đoạn (2021 - 2030) là 9,0%/ năm. - Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2016 -2020 là 363,4 nghìn tỷ đồng, năm 2030 chiếm 33 - 35 % GDP. - Đến năm 2020: GDP bình quân đầu người đạt 146,2 triệu đồng (khoảng 6.560 USD) năm 2030 là 346,7 triệu đồng (khoảng 14.450 USD). 71 - Tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp trong cơ cấu GDP tương ứng là 73,2%; 23,0%; 3,8% vào năm 2020 và năm 2030 tương ứng chiếm
58,2%; 40,0%; 1,8%. - Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 32 tỷ USD, nhập khẩu đạt 26 tỷ USD. - Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân khoảng 12%, năm 2020 đạt 26.790 tỷ đồng, chi ngân sách địa phương đến 2020 là 14.731 tỷ đồng. - Phát triển công nghiệp bền vững với tốc độ nhanh làm động lực phát triển
kinh tế của tỉnh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn (2016 - 2020) là 11,9% và giai đoạn (2021 - 2030) là 6,8%. Năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp
1.110.000 tỷ đồng (giá so sánh 2010). - Phát triển dịch vụ, du lịch giai đoạn (2016 - 2020) tăng trưởng khoảng 12,8% và giai đoan (2021 - 2020) đạt 13,5%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đến năm 2020 đạt 90.000 tỷ đồng; tốc độ tăng bình quân giai đoạn (2016 - 2020) là 14,8%/ năm. - Về nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, tăng giá trị kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích đất, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Ổn định diện tích rừng và đất lâm nghiệp khoảng 625 ha với kết cấu rừng bền vững, nhiều tầng. - Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 là 80% đến 85%. b) Về đời sống dân cư - Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân tỉnh Bắc Ninh. - Nâng cao tuổi thọ trung bình của người dân đạt trên 80 tuổi. - Cơ bản không còn hộ nghèo. - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 13%. - Hiện đại hóa mạng lưới điện đảm bảo vận hành hiệu quả, an toàn (100% hệ thống cáp dẫn điện ở khu vực đô thị trung tâm và các thị trấn, ở các huyện được ngầm hóa). - Mật độ thuê bao Internet đạt trên 80%.
- Hệ thống cấp thoát nước đồng bộ, hiện đại đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt cho cả khu vực đô thị và nông thôn. c. Y tế, giáo dục và xã hội
- Về y tế:
+ Phát triển đồng bộ mạng lưới y tế đến tận cơ sở; từng bước nâng cao chất lượng chuyên môn dịch vụ và y đức cho đội ngũ cán bộ y tế. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao sức khỏe, thể lực, tăng tuổi thọ. Phấn đấu đạt mục tiêu thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và các chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số. 72 + Phát triển mạng lưới các bệnh viện tuyến tỉnh cả về quy mô giường bệnh và chất lượng dịch vụ. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh hiện đại với bệnh viện đa khoa 1.000 giường. + Xây dựng mạng lưới y tế dự phòng từng bước hoàn chỉnh, hiện đại; 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng trong lĩnh vực y tế, tạo điều kiện và khuyến khích phát triển các bệnh viện đa khoa tư nhân, các phòng khám đa khoa tư nhân và các trung tâm tư vấn sức khỏe. + Chú trọng hình thành xã hội khỏe mạnh, tăng cường chất lượng hệ thống y tế dự phòng, xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe cho người dân; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm. + Tỷ lệ: > 8 bác sỹ, 30 nhân viên y tế và 31 giường bệnh, >2 dược sĩ/ vạn dân năm 2020. + Tổng số giường bệnh công lập của tỉnh 2.960 giường, số giường bệnh ngoài công lập 800 giường. + Năm 2020 bệnh viện đa khoa tỉnh nâng lên bệnh viện hạng 1. + Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trẻ < 1 tuổi là 100% + Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng < 2.500g chiếm 1,3% (năm 2015 là1,5%) + Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2018 là 100%. + Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần. - Giáo dục, đào tạo + Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp; tập trung đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực cho các lĩnh vực mũi nhọn. Đồng tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới, bảo đảm công bằng trong giáo dục, tạo cơ hội học tập cho mọi người, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời. + Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để đến năm 2020, 100% giáo viên mầm non phổ thông đạt chuẩn trình độ dào tạo; trong đó 85% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 95% giáo viên THCS và 30% giáo viên phổ thông đạt trình độ trên chuẩn; 36% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 755 giảng viên cao đẳng, 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 100% giáo viên đại học, cao đẳng thành thạo một ngoại ngữ. + Hoàn thiện hệ thống mạng lưới các trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu chuyển đổi mô hình đào tạo một số 73 trường trung học phổ thông thành trung học phổ thông kỹ thuật, cao đẳng sư phạm thành trường đại học đa ngành của tỉnh. + Hoàn thành trung tâm nghiên cứu khoa học và làng đại học để thu hút, tiếp nhận các trường di dời từ thủ đô Hà Nội; đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao của vùng, đặc biệt phát huy nhân tố con người phù hợp với
trình độ của giai đoạn phát triển mới. Phấn đấu đến 2020 cơ bản hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở, 100% các trường kiên cố hóa. + Đến năm 2020, giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh được đổi mới căn bản, toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc
tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, chăm lo phát triển giáo dục, củng cố vững chắc kết quả giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi. + Phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH; phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành đô thị thông minh theo hướng “An ninh, an sinh, an toàn”. + Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án, các chương trình, kế hoạch đã được duyệt; đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt động dạy, học. - Về xã hội + Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn 2,5% vào năm 2020 và 1,74 % năm 2030. + Tỷ lệ đô thị hóa đạt 44,2% năm 2020 và 59,6% vào năm 2030; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2020 là 70%; và đạt 95 % vào năm 2030. + Giải quyết việc làm bình quân hàng năm: 27 nghìn lao động, tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn vào năm 2020 là 80% - 85%. + Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động khu
vực nông nghiệp, đến năm 2020 tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp chiếm 25%
trong cơ cấu lao động. + Định hướng đến năm 2030: Quy mô dân số đạt khoảng 1,44 triệu người. + Chính sách an sinh xã hội tiếp tục được tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Toàn tỉnh tích cực thực hiện cuộc vận động ủng hộ quỹ vì người nghèo, quyết tâm triển khai thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà Đại đoàn kết cho các hộ nghèo, 74 đối tượng chính sách theo kế hoạch. Tổ chức, thực hiện các cuộc thăm, tặng quà tại Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội tỉnh Bắc Ninh. + Công tác bảo hiểm được tỉnh chủ động triển khai, đôn đốc nhằm đảm bảo an sinh cho người lao động. - Về môi trường + Môi trường được giữ vững, không còn tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề. + Tỷ lệ dân số nông thôn và thành thị được sử dụng nước sạch đảm bảo vệ sinh năm 2020: 100% + Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom và xử lý: 100% + Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý: 100% + Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn và tôn tạo. - Về quốc phòng, an ninh + Công tác phòng chống tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội được đặc biệt quan tâm. nâng cao công tác đấu tranh các loại tội phạm ma túy góp phần tích cực trong ngăn chặn cung, cầu ma túy, giảm số người nhiễm ma túy trên địa bàn. + Kết hợp phát triển KT - XH với tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, tăng cường đầu tư đáp ứng yêu cầu xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh. 3.2. Một số giải pháp nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh 3.2.1. Giải pháp về chính sách - Cải cách tư pháp: Xây dựng mạng lưới các tổ chức dịch vụ pháp lý, bổ trợ tư pháp trên địa bàn. Triển khai các biện pháp nhằm phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật, đảm bảo hiệu quả thi hành pháp luật ở địa phương. Thực hiện củng cố, kiện toàn về tổ chức và tăng cường năng lực cho đội ngũ những người làm công tác tư pháp, pháp chế. Rà soát lại các văn bản pháp luật gắn với kế hoạch, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương. Đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, dễ tiếp cận đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. - Công chức, công vụ: Tiếp tục triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tạo điều kiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ trong việc tham gia các hoạt động kinh tế, xây dựng và củng cố chính quyền. Tăng cường sự phối kết hợp giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh và các cấp, các ngành. Rà soát lại chất lượng cán bộ ở tất cả các cấp, các ngành, từ đó 75 có kế hoạch chi tiết để bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý. Đồng thời tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả đề án nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của tỉnh. - Cải cách bộ máy và thủ tục hành chính: Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa hiện đại” trên các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, đền bù, giải phóng mặt bằng, môi trường...Ứng dụng công nghệ thông tin, vận hành “chính quyền điện tử”, đổi mới việc lập, giao và thực hiện kế hoạch của tỉnh và các ngành. Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; đảm bảo tuân thủ tính pháp chế và phù hợp với điều kiện của địa phương. Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đối với tất cả các cơ quan hành chính. Cải cách tài chính công theo hướng nâng cao hiệu quả đầu tư công, duy trì vững chắc trong top 10 tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh đứng đầu toàn quốc. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra; quyết tâm ngăn chặn phòng, chống tham nhũng một cách hiệu quả. 3.2.2. Giải pháp về kinh tế a. Phát triển các vùng kinh tế: Tổ chức không gian lãnh thổ thành 2 vùng để phát triển kinh tế gồm: Khu vực Bắc sông Đuống có 03 tiểu vùng là: Đô thị lõi Bắc Ninh (chủ yếu gồm thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, Tiên Du) với diện tích khoảng 25.940 ha, chức năng là trung tâm tổng hợp. Huyện Yên Phong với diện tích 9.686 ha, chức năng là vùng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp và huyện Quế Võ với diện tích 13.465 ha, chức năng là vùng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Khu vực Nam sông Đuống có 03 tiểu vùng là: Huyện Thuận Thành với diện tích 11.791 ha, chức năng là vùng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Huyện Gia Bình với diện tích 10.779 ha, chức năng là vùng nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ và huyện Lương Tài với diện tích 10.567 ha, chức năng là vùng nông nghiệp - công nghiệp. b. Phát tiển đô thị Ưu tiên phát triển đô thị lõi Bắc Ninh, Từ Sơn, Tiên Du trở thành các đô thị hạt nhân có sức hút, mức độ tập trung cao, hệ thống hạ tầng hoàn thiện, để thu hút các loại hình dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo năng lực cạnh tranh. 76 Mô hình phát triển: Xây dựng hệ thống phân bố dân cư thống nhất trên cơ sở mô hình phát triển “Chùm đô thị hướng tâm, nhất thể hóa đô thị nông thôn”, gồm: 01 đô thị lõi Bắc Ninh, 03 đô thị vệ tinh (Chờ, Phố Mới và Hồ), cùng 02 vùng dân cư nông thôn là Gia Bình và Lương Tài, đảm bảo cho người dân sống ở các điểm dân cư nông thôn được hưởng dụng các tiện ích công cộng có chất lượng cuộc sống gần với đô thị. - Hệ thống đô thị: Hệ thống đô thị đến năm 2030 gồm 09 đô thị là: + Đô thị lõi: Đô thị lõi Bắc Ninh theo phương án chọn được hình thành chủ yếu trên cơ sở thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du là đô thị loại I, có diện tích khoảng 25.940 ha, dân số là 890.000 người (nội thị là 735.000 người, ngoại
thị là 155.000 người). + Đô thị Phố Mới (Huyện Quế Võ) là đô thị loại IV, có diện tích 13.464,8 ha, dân số 153.000 người (nội thị là 40.000 người, ngoại thị là 113.000 người), là đô thị vệ tinh. + Đô thị Hồ (Huyện Thuận Thành) là đô thị loại IV, có diện tích 11.790 ha, dân số 154.000 người (nội thị là 40.000 người, ngoại thị là 114.000 người), là đô thị vệ tinh. + Đô thị Chờ (Huyện Yên Phong) là đô thị loại IV, có diện tích 9.680,2 ha, dân số 174.000 người (nội thị là 40.000 người, ngoại thị là 134.000 người), là đô thị vệ tinh. + Đô thị Gia Bình (Huyện Gia Bình) là đô thị loại V, có diện tích 465 ha, dân số 20.000 người, là thị trấn huyện lỵ. + Đô thị Thứa (Huyện Lương Tài) là đô thị loại V, có diện tích 715 ha, dân số 20.000 người, là thị trấn huyện lỵ. + Đô thị mới Nhân Thắng (Huyện Gia Bình) là đô thị loại V, có diện tích 819 ha, dân số 10.000 người, là thị trấn trung tâm các xã và cụm xã. + Đô thị mới Cao Đức (Huyện Gia Bình) là đô thị loại V, có diện tích diện tích 1.140 ha, dân số 5.000 người, là thị trấn trung tâm các xã và cụm xã. + Đô thị mới Trung Kênh (Huyện Lương Tài) là đô thị loại V, có diện tích 691 ha, dân số 10.660 người, là thị trấn trung tâm các xã và cụm xã. Sau năm 2030, nâng cấp các đô thị Thứa và Gia Bình lên đô thị loại IV.
Phát triển vành đai xanh “du lịch, văn hóa và sinh thái” sông Đuống. Bao gồm khu vực ven sông Đuống, khoảng cách mỗi bên tính từ tim bờ đê (500÷1000) m; trong đó lấy sông Đuống làm trung tâm; cụm di tích Thuận Thành, Phật Tích và cụm 77 di tích Gia Bình làm hạt nhân với chức năng là vành đai xanh, cân bằng sinh thái, điều hòa sự phát triển của Thành phố Bắc Ninh tương lai. Vùng cảnh quan, hành lang trung chuyển, kết nối hai khu vực: Bắc sông Đuống và Nam sông Đuống; “xương sống” của bộ khung bảo vệ thiên nhiên của vùng đô thị Bắc Ninh. Vùng bảo tồn các di tích văn hóa, lịch sử, làng cổ, làng nghề truyền thống. Vùng du lịch văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng của Thành phố Bắc Ninh. c. Công nghiệp + Phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn theo hướng công nghệ cao, sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, hạn chế các ngành công nghiệp gia công, lắp ráp, các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. + Tập trung phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực nhằm tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cao cho các sản phẩm công nghiệp nội tỉnh. + Từng bước tiến đến hình thành cụm công nghiệp liên kết (cluster) trên cơ sở lấy doanh nghiệp lớn là hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh cung ứng. + Xây dựng kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông; công nghệ sinh học; công nghiệp vật liệu mới; công nghệ tự động hóa. + Triển khai dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghệ cao song song với đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. + Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu tư theo hướng có chọn lọc, nâng cao hiệu quả trên 1 ha diện tích công nghiệp, tạo ảnh hưởng lan tỏa đến phát triển kinh tế của tỉnh. + Rà soát, điều chỉnh các khu, cụm công nghiệp, ưu tiên phát triển các cụm công nghiệp làng nghề gắn với việc bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái d. Dịch vụ, du lịch - Dịch vụ + Đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tiếp tục duy trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh; nâng dần tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu qua chế 78 biến sâu, các sản phẩm có hàm lượng công nghê cao, gắn với các loại hình dịch vụ hỗ trợ như logistic, tài chính, ngân hàng. + Hình thành chuỗi các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như điện tử, viễn thông, sản phẩm chế tác; giữ vững các thị trường xuất khẩu truyền thống, đồng thời đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu. + Khuyến khích nhập khẩu công nghệ phục vụ cho quá trình phát triển các ngành công nghệ chế biến, các ngành công nghiệp phụ trợ. Tạo điều kiện thuận lợi, thu hút và nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ công nghệ, viễn thông, điện lực, du lịch, vui chơi giải trí, đào tạo, chăm sóc sức khỏe. + Phát triển một số loại hình dịch vụ theo hướng liên kết mở, liên vùng, liên tỉnh, nhằm phát huy lợi thế vị trí cửa ngõ Đông Bắc của vùng Hà Nội, nằm trên hành lang Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội -Hải Phòng. - Du lịch: + Phát triển gắn với việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử, di sản văn hóa, bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. + Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, thực hiện liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và miền núi Bắc bộ. + Xây dựng Bắc Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch văn hóa lớn của vùng ĐBSH và cả nước. e. Nông, lâm nghiệp: + Theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, tăng giá trị kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích đất, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Vùng trồng lúa năng suất cao, vùng trồng rau, vùng cây công nghiệp ngắn ngày, vùng hoa, cây cảnh, vùng nuôi cá.... + Phát triển chăn nuôi gia trại lợn theo hướng công nghiệp ngoài khu dân cư, tạo thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Phát triển các vùng chăn nuôi đàn bò thịt ở những xã có điều kiện, duy trì chăn nuôi gia cầm tập trung tại một số địa phương trong tỉnh. + Ổn định diện tích rừng và đất lâm nghiệp với kết cấu rừng bền vững, nhiều tầng tán; đẩy mạnh trồng cây phân tán trong các khu công nghiệp, khu đô thị, khu vực nông thôn, cơ quan, công sở... 79 3.2.3. Giải pháp về y tế, giáo dục 3.2.3.1.Về giáo dục - Công tác tuyên truyền Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân trong việc chăm lo đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phát triển, thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền giải quyết những vấn đề về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của sự nghiệp giáo dục đào tạo; đầu tư đảm bảo kinh phí cho việc nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa, hiện đại hóa. - Đổi mới công tác quản lý giáo dục Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề. Kế hoạch, thi đua, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá, phân loại đơn vị và cán bộ giáo viên, quản lý tài chính... đảm bảo dân chủ. Hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. - Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các cấp học. Thường xuyên rà soát, phân loại, đánh giá, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Bố trí sắp xếp đủ và đồng bộ giáo viên cho các môn học theo quy định, chú trọng đến đội ngũ giáo viên dạy tin học, ngoại ngữ, cán bộ thư viện, thí nghiệm thực hành. Tăng cường công tác đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên bằng nhiều hình thức phù hợp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Tuyển dụng đủ giáo viên, đảm bảo chất lượng ở các cấp học. Trong thời gian chờ tuyển dụng, các trường thiếu chỉ tiêu biên chế được phép dùng hợp đồng ngắn hạn, nguồn kinh phí chi trả do ngân sách nhà nước tỉnh đầu tư. Mời giáo viên quốc tịch nước ngoài tham gia giảng dạy ngoại ngữ tại các trường phổ thông công lập, nguồn kinh phí chi trả từ ngân sách và nguồn thu từ xã hội hóa theo thỏa thuận. 80 - Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường học Rà soát, bổ sung quy hoạch đất đai cho từng trường học, cấp học đảm bảo đạt chuẩn; sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở vật chất trường, lớp theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Khi tách trường và xây dựng mới trường tiểu học và THCS thì xây dựng trường theo hướng ghép hai cấp học (trường tiểu học và THCS) để tiết kiệm diện tích đất đai, kinh phí, nguồn lực, biên chế... Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa (thiết bị đồ chơi trẻ em, thiết bị thí nghiệm thực hành môn học Lý, Hóa, Sinh... thiết bị Công nghệ tin học, ngoại ngữ, thiết bị phòng học thông minh...). - Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động các nguồn tài trợ, đầu tư nước ngoài để phát triển giáo dục đào tạo, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đề xuất ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh tham gia học Chương trình Ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài (theo mức thu thỏa thuận) tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. 3.2.3.2. Giải pháp về y tế - Ban hành chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực y tế trong lĩnh vực y tế dự phòng, cán bộ y tế cơ sở ở vùng khó khăn. Cần có chính sách thu hút các sinh viên giỏi, cán bộ có trình độ chuyên môn cao, chuyên gia giỏi về công tác tại tỉnh. - Tiêu chuẩn hóa và cân đối nhu cầu nhân lực y tế về số lượng, cơ cấu, chất lượng theo từng tuyến và theo vùng. Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế, đội ngũ cán bộ quản lý, đảm bảo tiêu chuẩn hóa cán bộ trong từng lĩnh vực quản lý, điều trị, dự phòng. - Tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách Nhà nước hàng năm cho sự nghiệp y tế nhằm từng bước đáp ứng các nhu cầu thiết yếu về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của người dân trong tỉnh. Trên cơ sở tăng trưởng GDP hàng năm, bố trí ngân sách cho sự nghiệp y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách địa phương theo Nghị quyết số 18/2008/NQ - QH12 của Quốc hội. Tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng hàng năm ở mức 30 - 35% trong tổng số ngân sách cấp cho y tế. Đảm bảo đủ chi phí y tế cho đối tượng nghèo, người có công với cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội khác. - Từng bước hiện đại hóa kỹ thuật y học chuyên môn sâu trong lĩnh vực phòng bệnh, khám chữa bệnh, kiểm nghiệm, giám định…Trang bị thiết bị chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, trang bị các kỹ thuật - công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực 81 xét nghiệm, chẩn đoán, kiểm định, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường nước, không khí, đất. Nâng dần tỷ lệ kỹ thuật hiện đại được triển khai tại các tuyến. - Đẩy mạnh đa dạng hóa các dịch vụ y tế. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để đầu tư trang thiết bị y tế, các dịch vụ kỹ thuật cao ở cả y tế công lập và ngoài công lập, trong đó khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức y tế tham gia góp vốn đầu tư các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. - Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi thực hiện các nội dung về chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao nhận thức vị trí, vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Hoàn thiện cơ chế lồng ghép, phối hợp liên ngành trong công
tác dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ và giáo dục trẻ em. 3.2.4. Về xã hội - Tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ xóa đói, giảm nghèo, chống tái nghèo. Nâng cao dân trí, thay đổi tập quán lạc hậụ, thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng mô hình giảm nghèo bền
vững. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với những người có công và bảo trợ xã hội. - Nhà ở xây dựng mới và cải tạo khoảng 49,6 triệu m2 trong đó 37,50 triệu m2
nhà ở tại các đô thị đạt chỉ tiêu bình quân 30 m2/ người và 12,10 triệu m2. Nhà ở tại
các điểm dân cư nông thôn, đạt tiêu chuẩn bình quân 22 m2/ người. Chú trọng phát
triển nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp. - Đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển mạng lưới dạy nghề cho người lao động, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề; 3.2.5. Nhóm giải pháp đảm bảo cuộc sống cho dân nhập cư Tiếp nhận dân nhập cư có chọn lọc, đăng ký tạm trú dài hạn cho bộ phận người dân này để quản lý về các vấn đề an ninh cũng như có những chính sách hỗ trợ.
Hạn chế sự nhập cư ồ ạt dẫn đến tình trạng đô thị hóa không gắn liền với quá
trình CNH. Khuyến khích và tiếp nhận bộ phận nhập cư có trình độ kỹ thuật và
chuyên môn, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho thành phố. Với những sinh viên đã học tập và tiếp tục ở lại làm việc là nguồn nhân lực đáng quý cho thành phố. Trong các doanh nghiệp cũng như thành phố cần có chính sách hỗ trợ như cho vay vốn không lãi suất để bộ phận này mua nhà, chung cư ổn định cuộc sống. 82 Công nhân nhập cư ở trong các khu nhà trọ gần các khu công nghiệp cần được giám sát kỹ càng tránh các tình trạng mất ổn định và dễ gây ra các tệ nạn xã hội. Tạo điều kiện cho con em người nhập cư có thể hòa nhập và đến trường nhằm xói mù chữ ở trẻ em, mở các lớp học bồi dưỡng giáo dục vào ban đêm cho các dân nhập cư mù chữ. Hỗ trợ xây nhà, cung cấp điện, nước sinh hoạt cho bộ phận lớn dân nhập cư để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. 3.2.6. Giải pháp về môi trường, an ninh và trật tự xã hội - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường cho người dân. Vận động toàn xã hội hưởng ứng các phong trào giữ gìn đường phố, làng bản, công sở, trường học “Xanh - sạch - đẹp”. Có kế hoạch vận chuyển, thu gom rác thải một cách có hiệu quả, an toàn, vệ sinh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; quy định và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường. Có các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Đến năm 2020, tỉnh cơ bản ngăn chặn mức gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Phấn đấu 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp chứng nhận đạt chuẩn môi trường, 100% đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn. - Tiếp tục thực hiện chiến lược bảo vệ quốc phòng, an ninh, phát động phong trào quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh, quốc phòng. - Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật trong cán bộ và nhân dân, công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự trên địa bàn. Kiên quyết trấn áp và xử lý các loại tội phạm. Đẩy mạnh công tác nắm bắt tình hình cơ sở, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân nhằm tạo niềm tin và môi trường xã hội an toàn, trong sạc 3.2.7. Giải pháp về cơ sở hạ tầng a. Giao thông - Đường bộ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xem xét, nâng cấp các tuyến quốc lộ 1A; quốc lộ 18; quốc lộ 38; quốc lộ 3 mới; vành đai 4; chủ động xem xét, nâng cấp các tuyến đường tỉnh phù hợp với nhu cầu phát triển và nguồn lực từng giai đoạn. Phấn đấu đến năm 2020, 100% số km đường được trải nhựa theo tiêu chuẩn đường cấp 4 đồng bằng; các tuyến đường liên xã đạt tiêu chuẩn từ cấp 5 đến cấp 4 đồng bằng. Xây dựng các tuyến đường gom dọc các tuyến đường cao tốc và một số tuyến đường tỉnh lộ có khu công nghiệp. 83 - Đường sắt: Phối hợp với các cơ quan Trung ương xem xét nâng cấp, cải tạo đoạn, tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc gia cấp I. - Đường sông: Tiếp tục nạo vét, chỉnh trị dòng chảy các đoạn sông để vận tải hàng hóa và phục vụ du lịch trên các tuyến sông. - Hệ thống cảng: Nghiên cứu nâng cấp cảng Đáp Cầu, cảng nhà máy kính Đáp Cầu và kính Nổi và cảng Đức Long (cả cảng sông và cảng cạn); xây dựng cảng cạn ICD tại khu vực giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh. b. Mạng lưới cấp điện - Nâng công suất trạm 220kV Bắc Ninh lên thành 2x250MVA cấp điện cho phụ tải các huyện Quế Võ, Gia Bình, Lương Tài; xây dựng trạm 220/110kV Bắc Ninh 3 (Yên Phong) công suất 2x250MVA; dự kiến xây dựng trạm 220/110kV Bắc Ninh 2 (Tiên Sơn), công suất 2x250MVA. - Về phát triển lưới 110kV cân đối với sự gia tăng phụ tải của 2 vùng phụ tải ngoài các trạm 110kV hiện có sẽ được nâng công suất, cần thiết phải xây dựng mới thêm trong giai đoạn (2016 - 2020) các trạm 110kV khác nếu cần. c. Thông tin và truyền thông - Phát triển mạnh dịch vụ bưu chính điện tử, triển khai tự động hóa trong cung cấp dịch vụ (tự động hóa cấp tỉnh). Xây dựng mạng truyền dẫn quang, đảm bảo đến năm 2020, 100% số xã tổ chức được hội nghị truyền hình trực tuyến qua mạng. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới viễn thông. - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn vị cơ quan nhà nước cấp Sở, ngành, huyện/ thị, thành phố. Hoàn thiện hạ tầng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đến các đơn vị cấp xã/ phường, thị trấn. Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia, đầu tư xây dựng 1 - 2 trung tâm đào tạo công nghệ thông tin tỉnh. Phát triển thương mại điện tử trên toàn tỉnh, hoàn thiện triển khai cổng thông tin điện tử tại 80% phường trên địa bàn tỉnh vào năm 2020. d. Mạng lưới thủy lợi Phát triển thủy lợi nhằm đáp ứng được nhu cầu cấp nước, tiêu thoát nưóc cho các ngành kinh tế. Đảm bảo giải quyết nước tưới cho cây trồng, đảm bảo tiêu úng chủ động, đảm bảo chống lũ sông, cải tạo nâng cấp đê tả sông Đuống và đê hữu sông Cầu và những đoạn đê đã bị xuống cấp. 84 3.2.8. Một số giải pháp khác a. Các giải pháp về huy động vốn đầu tư - Nhu cầu vốn đầu tư cho việc thực hiện quy hoạch là rất lớn. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tỉnh cần chủ động xây dựng kế hoạch, phân kỳ đầu tư phù hợp để đảm bảo vốn cho các công trình, các dự án trọng điểm. Đồng thời cần có các giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Tiếp tục tạo lập môi trường thuận lợi và xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển nhanh và bền vững. - Vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách nhằm huy động vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao... - Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong đó cả từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Tranh thủ các nguồn vốn từ Trung ương thông qua các chương trình phát triển và các cơ chế chính sách ưu đãi của Chính phủ. Đối với các nguồn tài trợ ODA, tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và các khu vực có điều kiện KT - XH khó khăn, các công trình bảo vệ môi trường, giảm nghèo,... - Đối với vốn doanh nghiệp nhà nước và tín dụng nhà nước: cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhà nước mở rộng đầu tư sản xuất, kinh doanh, tăng cường bố trí vốn tín dụng nhà nước cho các dự án sản xuất ưu tiên. - Đối với nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư: Ban hành và thực thi nhất quán chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, khẩn trương đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, làng nghề truyền thống theo quy hoạch được duyệt. - Đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Huy động tối đa nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư để thu hút làn sóng đầu tư mới từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và các quốc gia khác vào Việt Nam. b) Các giải pháp phát triển khoa học và công nghệ - Gắn việc ứng dụng nhanh các thành tựu của khoa học - kỹ thuật và phát triển khoa học, công nghệ cao vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ tin học trong mọi lĩnh 85 vực. Từng bước đưa công nghệ thông tin vào các lĩnh vực quản lý, kể cả quản lý, điều hành kinh tế và quản lý xã hội. - Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông thủy sản và
các ngành công nghiệp chế tác khác. Có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp
đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. - Xây dựng cơ chế để hình thành doanh nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ
làm tư vấn và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ cho các doanh nghiệp trong
công nghiệp nói riêng và trong các hoạt động kinh tế nói chung. Xây dựng chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao giá
trị sản xuất và bảo vệ môi trường. - Xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ. - Nhanh chóng xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động c) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Làm tốt công tác tuyên truyền hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, nhất là
học sinh THPT. Chú trọng tuyên truyền, thông báo, tập huấn kịp thời cho doanh
nghiệp, người sử dụng lao động về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước liên
quan đến lao động, việc làm để họ có định hướng, kế hoạch thực hiện.
- Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực: Hoàn thiện bộ máy quản lý
phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý và nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về
phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ,
thống nhất tốt nhất cho sự phát triển nhân lực trên địa bàn.
- Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực: Nâng cao thể lực và tầm vóc của nhân lực,
chú ý làm tốt công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực toàn dân.
Tích cực thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong hệ thống trường phổ thông, chú trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực làm việc độc lập, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp. Hàng năm, đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ để theo kịp sự phát triển của khoa học
công nghệ tiên tiến trong sản xuất, đồng thời phù hợp với đường lối, chính sách, luật
pháp về phát triển xã hội và phát triển doanh nghiệp...
và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm.
d) Văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo ra nhiều sản phẩm văn hóa, chất lượng cao và đặc thù của địa phương - văn hóa Kinh Bắc. Phấn
đấu 90% số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa, hoàn thành đầu tư nhà bảo tàng, thư
viện tỉnh; đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa các cấp. 86 - Xây dựng kế hoạch triển khai các dự án bảo tồn và phát huy giá trị dân ca quan họ Kinh Bắc; nghiên cứu đầu tư Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh, sân khấu
thực cảnh tại đồi Lim và hạ tầng cho các làng Quan họ; hoàn thành tổng kiểm kê di tích và các loại hình di sản văn hóa phi vật thể; đề nghị xếp hạng di tích đạt 40% trên tổng số di tích toàn tỉnh. e) Thể thao
- Xây dựng và phát triển ổn định vững chắc thể thao thành tích cao; duy trì,
giữ vững và từng bước nâng thứ hạng thể thao thành tích cao của tỉnh; tập trung đầu tư các môn thể thao có lợi thế truyền thống và mũi nhọn, chú trọng đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ vận động viên thành tích cao. - Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tầng lớp nhân dân và các tổ chức tham gia hoạt động và đầu tư cho thể dục thể thao. Đẩy nhanh việc xây dựng khu liên hợp thể dục thể thao, nâng cấp sân vận động Suối Hoa thành Trung tâm huấn luyện Thể thao Suối Hoa theo hình thức xã hội hóa. Phấn đấu đến năm 2020, số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 40 - 45% dân số; 90 - 95% số huyện, thị xã, thành phố có sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi. Tiểu kết chương 3 CLCS dân cư Bắc Ninh được nâng cao là sự cố gắng rất lớn của Đảng bộ và các cấp ban ngành tỉnh. Trong từng thời kỳ phát triển kinh tế, tùy vào tình hình kinh tế trong và ngoài nước mà Bắc Ninh đã có những điều chỉnh các chính sách cho phù hợp. Trong các giải pháp nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh cần tập trung vào tăng thu nhập, xây dựng cơ sở vật chất cho y tế và giáo dục, ổn định cuộc sống dân nhập cư và đặc biệt là quan tâm đến môi trường sống của người dân trước biến đổi khí hậu toàn cầu. 87 KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về lí luận và thực tiễn về CLCS dân cư của tỉnh Bắc Ninh, tôi xin rút ra một số kết luận chủ yếu sau đây: 1. CLCS thay đổi theo từng giai đoạn, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và nhận thức của con người. Nâng cao CLCS là mục tiêu của mọi quốc gia. Qua thời gian, tiêu chí đánh giá CLCS có nhiều thay đổi mặc dù thu nhập đầu người, giáo dục, y tế vẫn đóng vai trò chủ đạo. Ba tiêu chí này tạo thành một “tam giác tăng trưởng”. Thu nhập cao sẽ chi nhiều cho chăm sóc giáo dục và y tế, ngược lại, chăm sóc tốt về mặt giáo dục và y tế sẽ tạo ra nguồn nhân lực có đủ trí và thể lực đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đối với Bắc Ninh thì tiêu chí giáo dục, thu nhập có đóng góp nhiều vào việc việc nâng cao CLCS người dân. 2. Bắc Ninh có vị trí chiến lược quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, ĐBSH và cả nước. Có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư và lao động… Là nhân tố thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, nâng cao CLCS dân cư. CLCS dân cư tỉnh Bắc Ninh đã có những bước tiến bộ về thu nhập, y tế, giáo dục, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh…Theo chuẩn nghèo của cả nước thì Bắc Ninh đã cơ bản thoát nghèo và đã đưa ra chuẩn nghèo mới dựa trên tình hình kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên một số huyện vẫn còn cao như Gia Bình, Lương Tài so với các huyện khác trong tỉnh. 3. CLCS của người dân có sự phân hóa giữa các huyện, giữa nông thôn và thành thị. Tuy nhiên khoảng cách này ngày một thu hẹp dần do đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn với nhiều ngành nghề mở ra, các KCN được xây dựng đã tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. 4. Để nâng cao CLCS người dân trong tỉnh trong trước hết cần thực hiện ngay giải pháp về môi trường ở KCN, đặc biệt là làng nghề. Sau đó cần kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp cùng một lúc. Tập trung vào một số nhóm giải pháp đó là: nâng cao thu nhập, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, đảm bảo môi trường sống trong lành và an ninh trật tự xã hội nhất là khu tập trung đông dân cư. Trong thời kỳ kinh tế thị 88 trường, việc chênh lệch về CLCS của các nhóm dân cư là không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, giữa các huyện là cần thiết. 5. Theo tác giả thì Bắc Ninh cần quan tâm nhiều hơn đến các huyện bên kia sông Đuống ( Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành), tập trung vốn xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng và đưa các dự án xây dựng nhà máy xí nghiệp, KCN ở đây để tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống và tăng thu nhập cho người dân. Cần giải quyết, khắc phục ngay tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, KCN để góp phần nâng cao CLCS và phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển bền vững. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt: 1. Báo cáo chỉ số phát triển con người Việt Nam năm 2015, Chương trình phát triển Liên Hợp quốc (UNDP), Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt nam (VASS). 2. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2016, Bộ y tế và nhóm đối tác y tế, Hà Nội, tháng 12 - 2016. 3. Báo cáo điều tra lao động việc làm (2016), Tổng cục Thống kê. 4. Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2016 và những giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh 2016, Bộ Y tế. 5. Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2010, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Công ty Điện lực Bắc Ninh (2016,2017), Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và phương hướng. 7. Nguyễn Đình Cử, Phạm Thúy Hương (2000), Dân số Việt Nam và sự tác động của nó đến phát triển con người, NXB Giáo dục Hà Nội. 8. Nguyễn Kim Hồng (1999), Dân số đại cương, NXB Giáo dục Hà Nội. 9. Nguyễn Mai Hương (2017), Phát triển con người ở Việt Nam. 10. Kết quả khảo sát mức sống Việt Nam (2010), Tổng cục Thống kê Việt Nam. 11. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 1997 - 2016, Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh. 12. R.C.Sharmar (1990), Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. 13. Sở GD&ĐT Bắc Ninh (2016), Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2030. 14. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh (2016), Báo Cáo tổng kết chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường giai đoạn (2016 - 2020). 15. Sở y tế (2016), Quy hoạch phát triển y tế tỉnh Bắc Ninh đến 2020. 16. Khổng Văn Thắng (2012), Thực trạng đời sống dân cư tỉnh Bắc Ninh, theo Viện thống kê Việt Nam. 17. Khổng Văn Thắng (2017), Thực trạng công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, theo Viện thống kê Việt Nam. 18. Theo Reuters, BSGĐ (2004), Nước sạch, thách thức của nhân loại, Vietbao.vn năm 2016. 19. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (1996), Dân số, tài nguyên, môi trường, NXB Giáo dục Hà Nội. 90 20. Nguyễn Thị Kim Thoa (2004), Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. 21. Lê Thông (1999), Dân số, tài nguyên, môi trường, NXB Giáo dục
22. Lê Thông (2001), Địa lý - kinh tế xã hội Việt Nam, NXB Giáo dục Hà Nội.
23. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2016), Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội và kế hoạch 5 năm (2016 -2020). 24. Tổng cục thống kê Việt Nam, Niên giám thống kê từ năm 2000 đến năm 2016, NXB Thống kê Hà Nội. 25. Phạm Minh Tuân (2011), Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009, Luận văn thạc sĩ. 26. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (1995), Dân số học và địa lí dân cư - Tài liệu dùng cho hệ Thạc sỹ Địa lí dân số, NXB Giáo dục Hà Nội. 27. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Văn Lê (1996.), Dân số học đại cương, NXB Giáo dục Hà Nội. 28. UBND tỉnh Bắc Ninh (2017), Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2017
29. UBND tỉnh Bắc Ninh (2018), Quy hoạch xây dựng phát triển vùng tỉnh Bắc Ninh.
30. UBND tỉnh Bắc Ninh, Định hướng phát triển kinh tế - xã hội (2011 - 2020)
31. UBND tỉnh Bắc Ninh, Định hướng phát triển kinh tế - xã hội (2011 - 2020)
32. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 33. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2017), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 34. Phạm Ngọc Thùy Văn (2013), Chất lượng cuộc sống dân cư TP Hồ Chí Minh- Hiện trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ. Một số Website có liên quan
35. http:// www.vietbao.vn
36. http:// www.bacninh.gov.vn
37. http://www.baobacninh.com.vn
38. http://www.data.worlbank.org.
39. http://baodientu.chinhphu.vn/
40. http://www.m.baomoi.com
41. http://www.doanhnhanbacninh.net
42. http://dulichbacninh.gov.vn
43. http://vi.m.wikipedia.org
44. http://www.bacninh.edu 91 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Ba chỉ tiêu thành phần phản ánh các khía cạnh của chất lượng cuộc sống Từ năm 2010, HDR đã thay đổi một số nội dung trong việc tính toán HDI. Thứ nhất, HDI được tính theo công thức: Trong đó: I1: Chỉ số tuổi thọ I2: Chỉ số giáo dục I3: Chỉ số thu nhập bình quân đầu người Thứ hai, thu nhập sử dụng GDP bình quân đầu người, mà sử dụng GNI bình quân đầu người theo công thức sau: Trong đó: max
: Mức tối đa của GNI bình quân đầu người;
min: Mức tối thiểu của GNI bình quân đầu người; I3: chỉ số thu nhập; XGNI
XGNI thực: Mức độ thực tế của GNI bình quân đầu người; Ln: Phép XGNI
toán lô – ga – rít cơ số tự nhiên. Thứ ba, công thức tính Chỉ số giáo dục được tính như sau: Trong đó: Inăm học: Chỉ số năm học bình quân; Inăm học hy vọng : Chỉ số năm học hy vọng
max: Chỉ số đi học các bình quân; Iđi học cấp giáo dục cực đại. Thứ tư, chỉ số tuổi thọ được tính như sau: Trong đó: thực : Tuổi thọ trung bình thực tế;
max : Tuổi thọ trung bình tối đa;
min: Tuổi thọ trung bình tối thiểu. Xtuổi
Xtuổi
Xtuổi Các giá trị quốc tế để tính chỉ số HDI năm 2011 Chỉ tiêu
Tuổi thọ (Năm)
Chỉ số đi học các cấp giáo dục (%)
Năm đi học hy vọng bình quân (năm)
Chỉ số năm học bình quân (Năm)
GNI thực tế/người (PPP.USD) Max
83,2
0,978
18
13,1
107.721 Min
20
0
0
0
100 Nguồn:Viện Khoa học Thống kê- TCTK Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục, GNI/ người và HDI đều nhận giá trị từ 0 đến 1.
Giá trị của các chỉ số này càng gần tới 1 có nghĩa trình độ phát triển và xếp hạng càng
cao, các chỉ số càng gần 0 có nghĩa trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. Phụ lục 2: Bảng chỉ số HDI năm 2004 so với 2012 của 63 tỉnh, thành phố qua báo
cáo phát triển con người Việt Nam 2015 [1] Phụ lục 3: Đóng góp của các chỉ số thành phần vào HDI của Việt Nam giai đoạn (2010 - 2015) Đơn vị: (%) Năm Chỉ số tuổi thọ Chỉ số giáo dục Chỉ số GNI HDI 2010 49,4 28,2 100,o 22,4 2011 49,7 28,1 100,0 22,2 2013 48,9 29,3 100,0 21,8 2014 43,9 26,0 100,0 30,1 2015 40,7 27,5 100,0 31,8 (Báo cáo phát triển con người của UNDP(2000-2015)) Phụ lục 4: Thu nhập bình quân 01 nhân khẩu/ tháng chia theo các khoản thu được khảo sát 1 số năm tại Bắc Ninh giai đoạn (2010 - 2016) Đơn vị (Nghìn đồng) Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Thu từ Tỷ lệ % % Thu Các % tiền Thu % Tổng trong trong phi N khoản trong Năm công, từ N - trong số cơ cơ - L- thu cơ tiền L- TS cơ cấu cấu cấu TS khác cấu lương thu thu thu thu 26 2006 669 173,9 124,9 18,7 231,2 34,6 139 20,7 2008 1.065,4 280,3 26,3 175,2 16,4 467,0 43,8 142,9 13,5 2010 1.646 560 34 190 11,5 707 43 189 11,5 2012 2.501 875 35 256 10,2 1.089 43,5 281 11,3 2014 3.512 1.178 34 299 8,5 1.641 46,7 394 10,8 2016 4.346 1.697 39 330 7,6 1.883 43,3 436 10,1 [24, 11]Tuổi thọ
BQ trung
bình năm
Chỉ số
HDI
(%)
Tỷ lệ
nhập
học các
cấp (%)
Xếp
hạng
toàn
quốc
Các chỉ số
Các tỉnh
Hà Nội
Hải Phòng
Bắc Ninh
Vĩnh Phúc
Hải Dương
Hưng Yên
Ninh Bình
Nam Định
Hà Nam
Thái Bình
75,05
74,09
73,69
73,69
74,27
73,97
73,18
73,82
74,14
74,84
GDP bình
quân đầu
người
(PPP/USD
) 2011
3.923,21
3.849,18
4.451,41
3.990,61
2.513,92
2.503,79
2.478,79
1.904.97
2.131,93
2.090,86
Tỷ lệ
người
biết chữ
trên 15
tuổi (%)
93,7
98,1
97,7
97,9
97,8
97,5
96,9
97,8
98
98,3
96,19
71,26
65,25
63,86
67,58
67,68
64,60
66,51
57,06
66,6
0,794
0,773
0,771
0,764
0,746
0,743
0,733
0,726
0,724
0,738
4
7
8
11
21
22
31
35
37
27
Đơn vị hành
chính
Toàn
tỉnh
Thị xã
Từ Sơn
H.
Quế Võ
H. Tiên
Du
H. Thuận
Thành
Thành
phố Bắc
Ninh
H.
Yên
Phong
H.
Gia
Bình
H.
Lương
Tài
Trong đó chia ra học sinh
Thành phố,
huyện
Tiểu học
THCS
THPT
Tổng giáo
viên
(người)
Tổng số
học sinh
(em)
Tỷ lệ HS
THPT/tổng số
học sinh (%)
Phụ lục 5: Hình ảnh KCN của tỉnh Bắc Ninh
Ảnh 1: Nhà máy điện tử tập đoàn Canon KCN Quế Võ
(Nguồn: http://www.bacninh.com.vn)
Ảnh 2: Nhà máy điện tử tập đoàn Samsung KCN Yên Phong
(Nguồn: http://www.bacninh.com.vn)
Phụ lục 6: Hoạt động sản xuất nông nghiệp theo mô hình mới ở Bắc Ninh
Ảnh 1: Nông dân huyện Gia Bình áp dụng máy móc trong sản xuất
(Nguồn: tác giả tự chụp)
Ảnh 2: Mô hình chăn nuôi lợn của bà con nông dân huyện Tiên Du
(Nguồn: tác giả tự chụp)
Phụ lục 7: Một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường ở một số làng nghề
tỉnh Bắc Ninh
Ảnh 1: Ô nhiễm sông Ngũ Huyện Khê
(Nguồn: tác giả tự chụp)
Ảnh 2: Ô nhiễm môi trường tại làng nghề sản xuất giấy Phong Khê
huyện Yên Phong
(Nguồn: tác giả tự chụp)