BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Hồng Quế
CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH)
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Hồng Quế
CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH)
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
: Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên) : 60 31 95
Chuyên ngành Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CÁM ƠN
Tác giả luận văn xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
người hướng dẫn khoa học - TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã chỉ dạy, giúp đỡ, động
viên, khích lệ rất nhiệt tình và tận tâm của Cô trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong
Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và Khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến các Cô Chú, Anh Chị ở Chi Cục
Thống kê, phòng Y tế, phòng Lao động – Thương Binh – Xã hội, phòng Giáo
dục, phòng Quản lý đô thị, phòng Văn hóa – Thông tin – Truyền thông, Trung
tâm y tế dự phòng, Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản – Trung tâm y tế dự phòng,
Trung tâm giới thiệu việc làm, Trạm Y tế các phường, UBND các phường,
UBND Q. Bình Tân, … Trung tâm dinh Dưỡng, Trung tâm truyền thông giáo
dục sức khỏe – Sở Y tế, Viện Nghiên cứu Giáo dục TP. HCM, đã giúp đỡ nhiệt
tình, tạo điều kiện trao đổi, phỏng vấn sâu và cung cấp số liệu, báo cáo quan
trọng cập nhật liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn gửi lời cám ơn chân thành tới các bạn bè, cộng tác viên
đã hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên
cứu, khảo sát bảng hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn
đồng hành giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả vượt qua mọi
khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
TP. HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Thị Hồng Quế
LỜI CAM KẾT
Tác giả luận văn xin cam kết, luận văn Thạc sĩ Địa lý học với tên đề tài:
“CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA”
là công trình do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Tác giả luận văn không sao
chép bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu
có bất kỳ một sự vi phạm nào, tác giả luận văn xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP. HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Thị Hồng Quế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: An Lạc 1- AL
: Bình Hưng Hòa 2- BHH
: Bình Trị Đông 3- BTĐ
: Chất lượng dân số 4- CLDS
: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 5- CNH-HĐH
: Cục Thống kê 6- CTK
: Đô thị hóa 7- ĐTH
: Giáo dục – Đào tạo 8- GD–ĐT
: Khu công nghiệp 9- KCN
: Khu chế xuất 10- KCX
: Kế hoạch hóa gia đình 11- KHHGĐ
: Khoa học kỹ thuật 12- KHKT
: Kinh tế - Xã hội 13- KT–XH
: Văn hóa 14- VH
: Liên Hợp Quốc 15- LHQ
: Phổ thông trung học 16- PTTH
: Sức khỏe sinh sản 17- SKSS
: Tổng cục Thống kê 18- TCTK
: Thể dục – thể thao 19- TD-TT
: Trẻ em 20- TE
: Tiểu học 21- TH
: Trung học cơ sở 22- THCS
: Thành phố Hồ Chí Minh 23- TP. HCM
: Tân Tạo 24- TT
(United Nations Development Programme )
: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc 25- UNDP
: Quỹ Dân Số Liên hợp quốc 26- UNFPA
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình
Danh mục bản đồ
Phụ lục bảng biểu
Phụ lục hình
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 3
3. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài .......................................................................... 8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 16
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 17
8. Cấu trúc đề tài ......................................................................................... 17
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ VÀ ĐÔ THỊ HÓA...................................................................... 18
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số và đô thị hóa ................................... 18
1.1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số ......................................................... 18
1.1.1.1. Khái niệm chất lượng ............................................................... 18
1.1.1.2. Khái niệm dân số ...................................................................... 18
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng dân số .................................................... 19
1.1.1.4. Các thành phần của chất lượng dân số ..................................... 22
1.1.1.5. Một số chỉ tiêu đo lường về chất lượng dân số ........................ 24
1.1.2. Cơ sở lý luận về đô thị hóa ...................................................................... 32
1.1.3. Các nhân tố đô thị hóa ảnh hưởng đến chất lượng dân số ..................... 35
1.1.3.1. Gia tăng dân số đô thị ............................................................... 35
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm ......... 36
1.1.3.3. Thay đổi cơ sở hạ tầng đô thị ................................................... 38
1.1.3.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt ..................................... 38
1.2. Thực tiễn về chất lượng dân số trong quá trình đô thị hóa ..................... 40
1.2.1. Thực tiễn quá trình đô thị hóa ................................................................. 40
1.2.1.1. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam .............................................. 40
1.2.1.2. Quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh ....................... 41
1.2.2. Thực tiễn chất lượng dân số trong quá trình đô thị hóa ......................... 43
1.2.2.1. Tác động của đô thị hóa đến chất lượng dân số Việt Nam ...... 43
1.2.2.2. Tác động của đô thị hóa đến chất lượng dân số TP. HCM ...... 55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................... 61
Chương 2: CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH) TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ....................................... 62
2.1. Khái quát chung quận Bình Tân ............................................................. 62
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 62
2.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 62
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 63
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình
đô thị hóa ................................................................................................. 64
2.2.1. Gia tăng dân số ......................................................................................... 64
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm ........ 67
2.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................................ 74
2.2.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt .................................................... 79
2.3. Chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa ................. 81
2.3.1. Chất lượng thể lực dân số trong quá trình đô thị hóa (E1) ..................... 81
2.3.2. Chất lượng trí lực dân số trong quá trình đô thị hóa (E2) ...................... 87
2.3.3. Chất lượng tinh thần dân số trong quá trình đô thị hóa(E3) .................. 99
2.3.4. Cơ cấu dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa (E4) ................ 106
2.3.5. Chất lượng đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ (E5) ........ 113
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................... 122
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA .................. 124
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng dân số............................................... 124
3.1.1. Cơ sở định hướng ................................................................................... 124
3.1.2. Định hướng kinh tế - xã hội Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa .. 131
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dân số Q. Bình Tân ............................ 138
3.2.1. Giải pháp nâng cao thể lực dân số ......................................................... 138
3.2.2. Giải pháp nâng cao trí lực dân số .......................................................... 139
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa ............... 140
3.2.4. Giải pháp phát triển cơ cấu dân số hợp lý............................................. 142
3.2.5. Giải pháp nâng cao đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ xã
hội cơ bản ................................................................................................ 145
KẾT LUẬN .............................................................................................. 148
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
: Phân bố dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học ................ 46
Bảng 1.2
: Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi chia theo các cấp học,
thành thị/nông thôn và vùng KT-XH, 1/4/2011 .................................... 47
Bảng 1.3
: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, thành
thị/nông thôn và vùng KT-XH, 1/4/2011 .............................................. 48
Bảng 1.4 Bảng 1.5
: Tỷ số phụ thuộc của dân số Việt Nam giai đoạn 1989-2010 ................. 52 : Tỷ lệ đi học đúng tuổi năm 1999 .......................................................... 57
Bảng 1.6 Bảng 2.1
: Tỷ số giới tính của TP. HCM giai đoạn 1979 -2009 ............................ 59 : Một số chỉ tiêu về tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2007-2011 .................... 64
Bảng 2.2 Bảng 2.2
: Hiện trạng đất phi nông nghiệp các phường Q. Bình Tân 2005, 2012 . 68 : Số học sinh/lớp, giáo viên/lớp trung bình giai đoạn 2004-2012 ........... 76
Bảng 2.3
: Thang đo giá trị 0-1 tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi
đặc trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 ................... 81
Bảng 2.4
: Giá trị thang đo 0-1 tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng trên 2.500gram đặc trưng
theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 ................................... 82
Bảng 2.5
: Giá trị thang đo 0-1 tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi đủ dinh dưỡng đặc
Bảng 2.6
trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 .......................... 83 : Tỷ lệ và tình trạng tử vong Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 ............. 85
Bảng 2.7 Bảng 2.8
: Giá trị dân số khỏe mạnh các phường, Q. Bình Tân 2007-2012 .......... 86 : Tổng hợp đánh giá chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng Q.Bình
Bảng 2.9
Tân giai đoạn 2007-2012 ...................................................................... 87 : Dân số Q. Bình Tân từ 10 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 2009 ..... 89
Bảng 2.10
: Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân từ 5 tuổi trở lên theo tình trạng đi học
năm 2004 và 2009 ................................................................................. 89
Bảng 2.11
: Thang đo giá trị tình trạng đi học (0-1) đặc trưng theo phường Q.
Bình Tân năm 2004 và 2009 ................................................................. 91
Bảng 2.12
: Bậc học cao nhất đã thôi học dân số từ 5 tuổi trở lên Q. Bình Tân đặc
Bảng 2.13 Bảng 2.14
trưng theo phường năm 2004 và 2009 .................................................. 92 : Giáo dục cấp học Mầm non Q. Bình Tân 2004-2012 ........................... 93 : Giáo dục cấp học Tiểu học Q. Bình Tân 2004-2012 ............................ 94
Bảng 2.15 Bảng 2.16
: Giáo dục cấp học THCS 2004-2012 ..................................................... 94 : Kết quả chống mù chữ và phổ cập các cấp tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên Q. Bình Tân 2005-2009 ................................................. 95
Bảng 2.17
: Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ CMKT Q. Bình Tân so
với TP. HCM, Đông Nam Bộ và cả nước năm 2009 ............................ 96
Bảng 2.18
: Dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ CMKT cao nhất đặc trưng
theo phường Q. Bình Tân năm 2009..................................................... 97
Bảng 2.19
: Tổng hợp đánh giá chất lượng trí lực – giáo dục Q.Bình Tân giai
đoạn 2007-2012 .................................................................................... 98
Bảng 2.20 Bảng 2.21
: Gia đình văn hóa Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012 ............................ 99 : Thang đo giá trị tình trạng gia đình văn hóa (0-1) đặc trưng theo
phường Q. Bình Tân năm 2007 và 2012 ............................................. 100
Bảng 2.22
: Dân số phạm pháp, tham dự vào tệ nạn xã hội Q. Bình Tân 2004-
Bảng 2.23
2012 .................................................................................................... 101 : Người nhiễm HIV/AIDS Q. Bình Tân giai đoạn 2007-09/2012 ........ 102
Bảng 2.24 Bảng 2.25
: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 2007-2012 ........................................... 104 : Tổng hợp đánh giá chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa Q. Bình
Bảng 2.26
Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................... 105 : Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2004 và 2009 .................... 108
Bảng 2.27 Bảng 2.28
: Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2007 và 2012 .................... 108 : Tỷ số giới tính chung và tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam,
Bảng 2.29
TP.HCM, Q. Bình Tân năm 2009 ....................................................... 109 : Cơ cấu dân số theo giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2011 ........ 109
Bảng 2.30 Bảng 2.31
: Tỷ lệ dân số nữ và giá trị giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2007, 2012110 : Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) cơ cấu dân số Q. Bình
Bảng 2.32
Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................... 112 : Tỷ lệ hộ nghèo Q. Bình Tân 2004-2012 ............................................. 113
Bảng 2.33
: Giá trị thang đo 0-1 tình trạng giảm hộ nghèo Q. Bình Tân 2009-
2012 .................................................................................................... 114
Bảng 2.34 Bảng 2.35
: Tốc độ hỗ trợ và giải quyết việc làm Q. Bình Tân 2006-2011 ........... 116 : Số lượng trường lớp, học sinh, giáo viên các cấp Q. Bình Tân 2007-
2012 .................................................................................................... 117
Bảng 2.36
: Tình trạng trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ vacxin Q. Bình Tân giai
Bảng 2.37 Bảng 2.38
đoạn 2007-2012 .................................................................................. 118 : Tỷ lệ phương tiên phục vụ sinh hoạt Q. Bình Tân so với TP. HCM .. 120 : Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) chất lượng đời sống vật
chất, khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của dân số Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................................. 120
Hình 1.1
DANH MỤC CÁC HÌNH : Tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm 1999-2011 .......................... 44
Hình 1.2
: Tỷ trọng dân số từ 10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
tuổi và giới tính, 1/4/2011 ....................................................................... 46
Hình 1.3
: Tỷ số giới tính Việt Nam từ 1960-2011 .................................................. 50
Hình 1.4
: Cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học năm 1999,
2009 ......................................................................................................... 57
Hình 2.1
: Quy mô dân số Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012 ................................. 65
Hình 2.2
: Mật độ dân số Q. Bình Tân phân theo phường 2004, 2009, 2012 .......... 66
Hình 2.3
: Cơ cấu đất quận Bình Tân giai đoạn 2003-2012 ..................................... 67
Hình 2.4
: Cơ cấu đất phi nông nghiệp phân theo phường năm 2005 và 2012 ....... 69
Hình 2.5
: Cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh phân theo các ngành kinh tế ............ 70
Hình 2.6
: Tình trạng biết đọc, biết viết dân số từ 10 tuổi trở lên Q. Bình Tân theo
nhóm tuổi và giới tính năm 2009 ............................................................ 88
Hình 2.7
: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
tuổi và giới tính năm 2009 ...................................................................... 90
Hình 2.8
: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
phường năm 2004 và 2009 ...................................................................... 91
Hình 2.9
: Dân số Q. Bình Tân từ 15 tuổi trở lên được đào tạo CMKT từ sơ cấp
nghề trở lên theo nhóm tuổi năm 2009 ................................................... 96
Hình 2.10 : Hộ gia đình văn hóa các phường Q. Bình Tân năm 2012 ....................... 99
Hình 2.11 : Tháp dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo tuổi và giới tính ............. 106
Hình 2.12 : Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo nhóm tuổi ................. 107
Hình 2.13 : Cơ cấu dân nhập cư các phường so với tổng dân số nhập cư của Q. Bình
Tân năm 2004 và 2012 .......................................................................... 111
Hình 2.14 : Tỷ lệ dân nhập cư so với tổng dân số các phường của Q. Bình Tân các
năm 2004, 2009, 2012 ........................................................................... 111
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân số luôn là vấn đề được quan tâm trên phạm vi toàn cầu cũng như từng
khu vực, các quốc gia, vùng lãnh thổ. Ngày 31/10/2011 thế giới đón công dân thứ 7
tỷ chào đời. Theo các chuyên gia dân số, tốc độ phát triển dân số đã đặt ra mối nguy
ngày càng tăng với Trái Đất của chúng ta. Đặc biệt là với các nước đang phát triển
trong quá trình ĐTH mạnh mẽ phải đối mặt với những khó khăn trong việc nâng
cao chất lượng dân số (CLDS).
Khái niệm và vấn đề nâng cao CLDS được đề cập trên diễn đàn quốc tế tại
Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (Cairô, Ai Cập) năm 1994 và được nhấn
mạnh trong Tuyên bố Almaty (Kazakhstan) về dân số và phát triển năm 2004.
Nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước đang phát triển như Việt Nam đã
đưa mục tiêu nâng cao CLDS vào chiến lược phát triển KT-XH quốc gia. Mục tiêu
nâng cao CLDS vì vậy được coi là “chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự
nghiệp phát triển đất nước”1. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã nhấn mạnh tới
vấn đề nâng cao CLDS trong giai đoạn 2011-2020 và chỉ rõ “CLDS là tập hợp
những đặc điểm về năng lực của một quần cư, một cộng đồng, một đất nước…
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của toàn bộ dân số nói chung và sự phát
triển của chính bản thân mỗi gia đình, mỗi người dân nói riêng.”
Ở Việt Nam, trong 20 năm trở lại đây ĐTH tăng trưởng nhanh chóng, đến
năm 2012 dân số đô thị chiếm 34% dân số toàn quốc, với tốc độ tăng trưởng 3,4% mỗi năm2. Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. HCM đều có sự gia tăng dân số
nhanh, đặc biệt là TP. HCM. Dự báo đến năm 2020, TP. HCM sẽ lọt vào top siêu
đô thị thế giới – trên 10 triệu dân. Chính vì thế, bài toán nâng cao CLDS cần phải
tìm ra lời giải phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của TP. HCM trước mắt cũng
1 Điều 20, Pháp lệnh Dân số Việt Nam 2003 2 “Báo cáo Đánh giá Đô thị hóa ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới” do ông Dean Cira phụ trách thực hiện.
như lâu dài.
2
Trong số các quận huyện của TP. HCM, các quận ven là khu vực tập trung
đông dân nhập cư hơn cả với rất nhiều vấn đề KT-XH cần quan tâm hợp lý. Nguyên
nhân xuất phát từ quá trình ĐTH mạnh mẽ: nhu cầu lao động của các KCN, xí
nghiệp, các dự án xây dựng hoàn thiện hạ tầng nên rất thuận tiện cho việc mưu sinh;
lối sống người dân cũng từng bước thay đổi mang tính chất bán nông bán thị nên
dân nhập cư dễ thích nghi, chi phí nhà trọ và sinh hoạt không quá đắt đỏ. Bên cạnh
đó, do giá nhà và nhu cầu thuê nhà làm văn phòng, cửa hàng ở các khu vực trung
tâm tăng cao nên một bộ phận dân cư không đủ điều kiện kinh tế cư trú trong nội
thành; một bộ phận đã bán hoặc cho thuê nhà và dời ra các quận mới, quận ven sinh
sống; hoặc một lực lượng dân trí thức hay hưu trí chọn mua nhà ở vùng ven để nghỉ
ngơi, sum vầy đoàn tụ gia đình trong không gian rộng rãi hơn.
Quận Bình Tân là một trong những quận vùng ven của TP. HCM, đầu mối
thông thương giữa Thành phố với các tỉnh ĐBSCL. Q. Bình Tân đang trong quá trình phát triển, là quận đông dân nhất TP. HCM với 629.368 người năm 20123 trở
thành đơn vị hành chánh cấp huyện đông dân thứ hai cả nước, chỉ sau thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Quá trình ĐTH với sự thay đổi gia tăng quy mô dân số nhập cư chiếm 51.12%4, sự chuyển dịch cơ cấu đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghề
nghiệp, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là sự thay đổi lối sống vừa là
thuận lợi nhưng cũng là thách thức ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nâng cao CLDS,
phát triển KT-XH Q. Bình Tân.
Tìm hiểu rõ những thay đổi về CLDS trong quá trình ĐTH là điều quan trọng
để định hướng và đề xuất các giải pháp cho phép người dân và chính quyền Q. Bình
Tân tối đa hóa các lợi ích trong việc nâng cao CLDS tạo động lực phát triển KT-XH
nhanh và bền vững. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Chất lượng dân số Q.Bình Tân
(TP. Hồ Chí Minh) trong quá trình đô thị hóa” làm luận văn tốt nghiệp. Nghiên
cứu này còn là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương và các nhà nghiên
3 Thống kê của Công An Quận Bình Tân. 4 Niên giám thống kê Quận Bình Tân 2010.
cứu quan tâm đến nội dung CLDS trong quá trình ĐTH.
3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu luận văn nhằm xác định các tiêu chí đánh giá CLDS trong
quá trình ĐTH cấp quận/huyện và áp dụng bộ tiêu chí này đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp nâng cao CLDS Q. Bình Tân (TP. HCM) trong quá trình ĐTH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Tìm hiểu cơ sở lý luận về CLDS và ĐTH
– Phân tích ảnh hưởng của ĐTH đến CLDS trên địa bàn Q. Bình Tân;
– Phân tích thực trạng CLDS trong quá trình ĐTH Q. Bình Tân
– Định hướng và giải pháp nâng cao CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn
Q. Bình Tân.
3. Quan điểm nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, dựa trên những quan điểm sau:
3.1. Quan điểm hệ thống
Dân số và ĐTH là là một trong những bộ phận cấu thành, không thể tách rời
khi xét đến sự phát triển KT-XH. CLDS ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình ĐTH
và ngược lại, ĐTH cũng tác động mạnh mẽ đến những sự thay đổi của CLDS; cả
ĐTH và CLDS đều có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển KT-XH của bất kỳ lãnh
thổ nào. Vì vậy, khi nghiên cứu “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH” phải
xem các vấn đề CLDS và ĐTH như là một hệ thống nằm trong hệ thống KT-XH
hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng.
3.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Trên mỗi đơn vị lãnh thổ, CLDS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tác
động của quá trình CNH – HĐH. Tùy theo lãnh thổ mà quá trình CNH – HĐH có
những đặc trưng riêng, kéo theo những khác biệt CLDS của lãnh thổ ấy.
TP. HCM là đô thị lớn nhất cả nước và Q.Bình Tân là quận vùng ven tập
trung đông dân nhất trong các quận/huyện của Thành phố nên trong quá trình ĐTH
sẽ tác động đến CLDS. Q.Bình Tân là một quận vùng ven mới hình thành từ cuối
4
2003 với tốc độ ĐTH nhanh, do đó CLDS của Q. Bình Tân có những nét tương
đương so với các quận vùng ven khác như Quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 9, Quận 7,
Quận 12. Khi nghiên cứu vấn đề “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH” phải
xét vấn đề này trong mối quan hệ với những thay đổi CLDS của các Quận vùng ven
TP. HCM, toàn bộ TP. HCM, Vùng Đông Nam Bộ và cả nước.
Bên cạnh đó, quá trình ĐTH trên địa bàn 10 phường của Q. Bình Tân cũng
không giống nhau trên cơ sở điều kiện KT-XH của từng phừng và sự phát triển một
cách tự phát trong cộng đồng dân cư. Chính nền tảng của quá trình ĐTH tạo ra
những kết quả về sự thay đổi quy mô, cơ cấu, phân bố, CLDS và ngược lại. Quá
trình tác động hai chiều này diễn ra trong không gian 10 phường của Q. Bình Tân
và thay đổi mức độ theo sự phát triển KT-XH là phù hợp với quy luật.
3.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Để hướng tới sự phát triển cân đối, hài hòa và bền vững trong tương lai, việc
nghiên cứu CLDS trong quá trình ĐTH cũng phải dựa trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững.
Trong quá trình ĐTH, những biến đổi trong lối sống sinh hoạt và đặc điểm
sản xuất tác động trực tiếp vào môi trường sinh thái trên cả hai hướng tích cực và
tiêu cực. Vấn đề đặt ra là phải phát triển theo định hướng nâng cao nhận thức người
dân hạn chế và loại bỏ dần lối sống tác động xấu đến môi trường; quy hoạch hạ tầng
mở rộng không gian xanh để cải thiện CLDS tăng cường sức khỏe, học tập tốt, tinh
thần sáng khoái và hiệu quả về kinh tế không chỉ trong thời điểm hiện tại mà còn
cho thế hệ tương.
Phát triển KT-XH bền vững phải đi đôi với một nền tảng vốn con người có
chất lượng cả về thể lực, trí lực và tinh thần phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố
dân số. Và để đạt được mục đích cao nhất trong phát triển bền vững KT-XH cần
phát triển toàn diện ở các lĩnh vực y tế, giáo dục và nâng cao đời sống tinh thần cho
người dân. Đồng thời cũng phải giúp người dân tự nhận thức được tầm quan trọng
và chủ động trong việc tiếp cận và hành động vì lợi ích của mình, của con cháu và
của cộng động đồng.
5
3.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các đối tượng địa lý luôn luôn vận động và phát triển theo không gian và
thời gian. CLDS và quá trình ĐTH ở những giai đoạn trước có ảnh hưởng không
nhỏ tới CLDS và ĐTH ở những giai đoạn sau. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề, cần
có cái nhìn khách quan trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai để đảm bảo
tính khoa học và chính xác.
Quá trình ĐTH bao giờ cũng lâu hơn, đòi hỏi nhiều thời gian hơn các quá
trình tái sản xuất khác: từ lúc bắt đầu ĐTH đến lúc từng bước hoàn thành ĐTH phải
trải qua khoảng thời gian hàng chục hàng trăm năm và để nâng cao chất lượng ĐTH
về chiều sâu thì phải tiến hành liên tục để phù hợp với những thay đổi và yêu cầu
của xã hội. CLDS cũng thế: không thể tạo ra một sự tăng vọt dân số khi số lượng
dân cư còn ít, tăng chậm hoặc giảm đi; hoặc làm ngừng sự gia tăng dân số nhanh,
khi dân số đã quá đông, tỷ lệ tăng dân số quá cao. Không thể trong thời gian ngắn
mà cải thiện được chất lượng giống nòi, tình trang sức khỏe, trình độ học vấn của
người dân. Các biện pháp cho dù là kiên quyết mạnh mẽ nhất cũng không thể đạt
được kết quả ngay tức khắc.
Trong đề tài, tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa CLDS dưới tác động của
các yếu tố trong quá trình ĐTH và CLDS Q. Bình Tân từ năm thành lập 2003 cho
đến 2012. Trên cơ sở đó dự báo xu hướng thay đổi CLDS đến năm 2020.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Việc hoàn thành luận văn này đã dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm: tạp chí và báo cáo
khoa học trong ngành, tạp chí và báo cáo khoa học liên ngành, sách chuyên ngành,
số liệu thống kê,... đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập và xử lý. Vận dụng
phương pháp này giúp người nghiên cứu khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn
liên quan đến đề tài nghiên cứu của những người đi trước; các chủ trương và chính
sách liên quan đến nội dung nghiên cứu và số liệu thống kê,... Trên cơ sở các tài
liệu thu thập được, tác giả tiến hành lựa chọn và xử lý (phân tích, tổng hợp, so sánh)
6
nhằm rút ra những bản chất của vấn đề.
4.2. Phương pháp thực địa
Quá trình thực địa giúp người nghiên cứu thu thập thêm tài liệu có liên quan
đồng thời kiểm chứng tính chính xác của số liệu. Trong quá trình thực hiện được đề
tài, tác giả đã cư trú tại địa phương gần 3 năm và đi thực địa nhiều lần để thu thập
tài liệu, chụp ảnh, phỏng vấn, tham quan và tìm hiểu tình hình CLDS.
4.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này có tác dụng giúp người nghiên cứu thu thập, phân tích và
tổng hợp được thông tin một cách đa dạng, khách quan, cập nhật trong một khoảng
thời gian ngắn. Hơn thế nữa, phương pháp này còn tập trung vào đối tượng mục tiêu
của nghiên cứu.
Để thực hiện phương pháp này, tác giả tiến hành các bước: khảo sát, xác
định các đối tượng và nội dung cần điều tra thông qua một số lần thực tế; phỏng vấn
sâu lãnh đạo địa phương, phỏng vấn sâu người dân và điều tra 250 bảng hỏi người
dân 10 phường. Bộ câu hỏi 34 câu đầy đủ các loại câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu
hỏi mức độ và câu hỏi chọn ưu tiên theo chuyên đề liên quan đến nội dung đề tài.
Tiêu chí chọn mẫu phân theo tỷ lệ dân số của 10 phường. Nội dung phỏng vấn sâu
xử lý bằng cách gỡ băng và sắp xếp lại theo từng nhóm nội dung, nội dung bảng hỏi
xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5.
4.4. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lý. Bản đồ thể hiện sự
phân bố, mối liên hệ và động thái của các hiện tượng KT-XH. Vì thế, bản đồ vừa là
nguồn tư liệu giúp người nghiên cứu có thể khai thác những thông tin cần thiết,
đồng thời là phương tiện thể hiện một cách trực quan, khái quát một số đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
4.5. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp
các số liệu thu thập được. Tùy thuộc vào tính hệ thống và khả năng thu thập thông
7
tin, số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp nhằm
thể hiện các mối quan hệ và xu thế của sự vật.
Trong đề tài, tác giả đã dùng phương pháp thống kê để thể hiện các số liệu
dưới dạng bảng biểu về quy mô, mật độ, cơ cấu dân số và các chỉ tiêu về y tế, giáo
dục qua các thời kỳ, ... Bên cạnh đó, phương pháp thống kê còn được sử dụng khi
phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc trong nội dung CLDS.
4.6. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được sử dụng để xây dựng chỉ tiêu tổng hợp đánh giá,
phản ánh và mô tả các hiện tượng phức tạp (như CLDS). Thông thường tập hợp các
số liệu đầu vào được trình bày dưới dạng ma trận khối: trong đó là giá trị của tiêu
chí V tại đối tượng O trong nhóm thành tố E;
Ví dụ: Trong trường hợp cụ thể tính toán chỉ số CLDS Q. Bình Tân, ta có:
V = 1,2,..... n – chỉ số của các tiêu chí. Trong đó, n = 20 (20 tiêu chí phản
ánh CLDS Q. Bình Tân); W = 1,2,... m – chỉ số các đối tượng. Trong đó, m = 10 (có
10 P. trong Q. Bình Tân); E = 1,2, ..... i – chỉ số các nhóm thành tố. Trong đó, i = 5
(5 nhóm thành tố).
Các chỉ số được tính toán theo 2 phương pháp trung bình cộng và trung bình
nhân giữa các nhóm thành tố. Phương pháp trung bình cộng có ưu điểm dễ tính toán
và phù hợp với các nước, các vùng và các địa phương ở giai đoạn đầu phát triển.
Phương pháp lấy thành tố đạt kết quả cao bù cho thành tố có kết quả thấp. Về lâu
dài, để phát triển bền vững cần quan tâm đến tất cả các thành tố vì cần phải phát
triển đồng đều các mặt. Khi đó, phương pháp trung bình nhân sẽ được ưu tiên vận
dụng. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp trung bình cộng các chỉ số
thành phần để đánh giá CLDS Q. Bình Tân.
4.7. Phương pháp khai thác phần mềm công nghệ thông tin
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng một số phần mềm ứng
dụng của công nghệ thông tin. Phần mềm Microsoft Offices, dùng để xử lý các
thông tin thu thập được dưới các dạng văn bản, bảng biểu, công thức,... Phần mềm
MapInfo, được sử dụng để biên tập bản đồ phục vụ đề tài. Phần mềm SPSS 11.5 để
8
xử lý số liệu điều tra bảng hỏi. Mạng Internet dùng để tìm kiếm các thông tin có liên
quan đến đề tài,....
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin, nghiên cứu về vấn đề “CLDS
Q.Bình Tân (TP. HCM) trong quá trình đô thị hóa”, tác giả tiếp cận được nguồn
tài liệu khá phong phú trong và ngoài nước.
5.1. Trên thế giới
Trên thế giới, vấn đề dân số đã được nghiên cứu trên nhiều phương diện
cũng như mối quan hệ giữa dân số và các vấn đề có liên quan.
Tổ chức các Đối tác về Dân số và Phát triển (PPD) phối hợp với Chính phủ
Cộng hòa Nam Phi tổ chức Hội nghị quốc tế "Động thái dân số, biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững" từ ngày 1-2/11/2011 tại thủ đô Pretoria, Cộng hòa Nam Phi.
Trong hội nghị các vấn đề: Tăng dân số - thách thức phát triển bền vững, Lồng ghép
biến đổi khí hậu trong các chính sách dân số được đưa ra thảo luận và các nhà
hoạch định chính sách quan tâm giải quyết các mối quan hệ giữa dân số, SKSS / KHHGĐ và biến đổi khí hậu5.
Một tài liệu khác được các giới nghiên cứu Trung Quốc và các nhà nghiên
cứu ở một số nước trên thế giới đánh giá cao là cuốn sách “Kinh tế học đô thị” của
tác giả Trung Quốc - GS. Nhiêu Hội Lâm – do NXB Trường ĐH Kinh Tài Đông
Bắc xuất bản năm 1999 và được Lê Quang Lâm dịch in tại NXB Chính trị Quốc gia
tháng 4 năm 2004. Tác giả luận văn quan tâm nhiều nhất là phần I trong nội dung
cuốn sách gồm 6 phần và 18 chương: Phát triển kinh tế đô thị: ĐTH và hiện đại hóa
ĐTH, cơ chế phát triển kinh tế đô thị, nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế đô thị.
Báo cáo “Đánh giá Đô thị hóa ở Việt Nam” của Ngân hàng Thế giới do ông
Dean Cira phụ trách thực hiện tháng 11 năm 2011 và Việt Nam là một trong những
nước đầu tiên được chọn để thực hiện đánh giá phân tích toàn diện này. Trong đó,
tác giả quan tâm đặc biệt đến (chương 1): sự chuyển đổi về đặc điểm dân số đề cập
đến những thay đổi KT-XH do những biến đổi về kinh tế và tổ chức không gian gây 5 Đinh Huy Dương (Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ)
9
ra (và ngược lại) trong quá trình ĐTH ở Việt Nam. Sự chuyển đổi về phúc lợi – có
tương quan mật thiết đến những thay đổi về kinh tế, không gian, hành chính và dân
số – đề cập đến việc điều kiện sống của người dân Việt Nam có được cải thiện nhờ
ĐTH hay không, nhất là đối với những người có hoàn cảnh khó khăn.
Bên cạnh đó, “Báo cáo phát triển con người” Chương trình Phát triển Liên
Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam giới thiệu tại Hà Nội ngày 09 tháng 11 năm 2011
cũng là tài liệu có giá trị cho Chính phủ và các nhà nghiên cứu. Báo cáo nhận định,
Việt Nam đạt được tiến bộ về phát triển con người nhờ tăng trưởng kinh tế, song
cần chú trọng đến y tế và giáo dục. Đảm bảo tiếp cận phổ cập các dịch vụ xã hội
(như y tế và giáo dục) có chất lượng và trong khả năng chi trả và tiếp cận phổ cập
an sinh xã hội là nền tảng cho một xã hội thịnh vượng. Các tác giả của báo cáo cũng
cho rằng cần phân phối gánh nặng chi trả cho các dịch vụ xã hội một cách công
bằng hơn. Về vấn đề này, các tác giả khuyến nghị Chính phủ cần xem xét lại “chính
sách xã hội hóa” hiện nay và tác động của nó đối với chi tiêu của hộ gia đình cho y
tế và giáo dục.
Nghiên cứu “CLDS với sự phát triển kinh tế ở Trung Quốc” của tác giả Hứa
Kim Thanh - Trung tâm Xã hội học, Viện khoa học xã hội Bắc Kinh được Đỗ Đức
Hiến biên dịch từ tạp chí "Nghiên cứu dân số" (Trung Quốc). Số tháng 9/1991 và
đăng trên tạp chí “Dân số và Phát triển” số 1 năm 2003 xuất bản ngày 9 tháng 10
năm 2006 rất có giá trị về lý luận. Tác giả luận văn tâm đắc nhất là nội dung “Lý
luận cái thùng gỗ của CLDS” phân tích nêu bật mối quan hệ giữa các yếu tố trong
CLDS và hình tượng những tình thế mà CLDS Trung Quốc sẽ gặp:
1. Trung Quốc muốn nâng cao CLDS toàn diện và làm cho nó chuyển hoá
một cách trực tiếp nhất, nhanh nhất thành lực lượng sản xuất thực tế thì trước hết
phải nâng cao tố chất phi trí tuệ. …Đầu tư vào tố chất phi trí tuệ là loại đầu tư ít,
sinh lợi nhiều và hiệu quả nhanh.
2. Nếu chỉ tiếp tục nâng cao tố chất thể chất và tố chất trí tuệ thì kết quả là
chỉ tăng thêm tố chất tiềm năng chứ không phải là tố chất biểu hiện. Làm như vậy
tất nhiên là có ý nghĩa nhất định nhưng cách làm này lại cần lượng đầu tư cực lớn,
10
trong đó lượng đầu tư vào tố chất thể chất chiếm đa số. Trong tình trạng tố chất phi
trí tuệ tăng lên chậm chạp hoặc duy trì không đổi thì những đầu tư vào tố chất thân
thể và tố chất trí tuệ sẽ có hiệu quả thấp thậm chí có khả năng là đầu tư vô ích.
Tác giả khẳng định sự tăng trưởng năng suất lao động của người lao động
nông thôn (xét về phương diện CLDS) lại không phải là do sự nâng cao của tố chất
thể chất hay tố chất trí tuệ, mà chính là do sự nâng cao của tố chất phi trí tuệ (đặc
biệt là tính tích cực lao động). Chính vì do sự nâng cao tố chất phi trí tuệ, khiến cho
tiềm năng về tố chất thân thể và tố chất trí tuệ vốn là có hạn của người lao động
nông thôn được phát huy đến một trình độ nhất định.
5.2. Ở Việt Nam
Trên thế giới vấn đề CLDS, ĐTH đã được nghiên cứu từ lâu cho đến nay.
Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này mới được tập trung nghiên cứu bắt đầu từ nửa
cuối thế kỉ XX.
5.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng dân số
Trước hết, phải đề cập đến những nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
CLDS vào những năm 1990 như: Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến CLDS và
đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát triển bền vững (đề tài NCKH
độc lập cấp Nhà nước của Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ, 1999-2000); Bàn về nội
hàm của CLDS;...
Các cuộc hội thảo với những chuyên gia nhiều kinh nghiệm của các bộ,
ngành, cơ sở đào tạo và nghiên cứu về lĩnh vực DS-KHHGĐ và 6 cuộc hội thảo tại
các địa phương như Đà Nẵng, Hải Phòng, Lạng Sơn, TP. HCM, Đắc Lắc, Cần Thơ
với sự tham dự của đại diện Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ, Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TB-
XH, Cục Thống kê, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch... cơ bản giúp hoàn thiện khái
niệm, định nghĩa về CLDS, các thành tố của CLDS, bộ tiêu chí đánh giá CLDS Việt
Nam, các trị số tới hạn (max, min, tâm) của từng tiêu chí phục vụ tính toán chỉ số
tổng hợp CLDS, quan hệ giữa từng tiêu chí thành phần tới CLDS, khả năng đảm
bảo số liệu ở cấp trung ương, địa phương đảm bảo độ tin cậy tính toán chỉ số tổng
11
hợp CLDS, cũng như phương án lựa chọn cuối cùng về công thức tính chỉ số CLDS
phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam.
Từ năm 2001, có một số công trình đề cập tới quan niệm về CLDS, tới từng
yếu tố riêng của CLDS, như thể trạng, hình thái thể lực, sức khoẻ con người, sức
khoẻ sinh sản, sàng lọc trước sinh, hay các vấn đề về giáo dục, tuổi thọ... Có nghiên
cứu đề xuất các chỉ báo đo lường CLDS, chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá CLDS
cấu thành từ 5 thành tố cơ cấu tuổi, thể lực, trí lực, ý thức xã hội và mức sống, song
cũng chưa thể hiện hết các góc độ phong phú và đa dạng của CLDS.
Năm 2003, trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố KT-XH ảnh
hưởng đến CLDS”, GS. Phạm Tất Dong và các cộng sự đã đề xuất việc tính toán
CLDS của một cộng đồng dân cư cấp xã thông qua 9 chỉ thị đơn dùng để xác định 3
thành tố cơ bản của CLDS: thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tuy nhiên các số liệu phục
vụ cho việc tính toán chỉ số CLDS chủ yếu dựa trên kết quả điều tra với phạm vi
hạn chế của đề tài tại thời điểm tiến hành nghiên cứu.
Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định: “Nâng cao CLDS là chính sách cơ bản của Nhà nước
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nhà nước thực hiện chính sách nâng cao CLDS
về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt
Nam lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”, xác định “CLDS là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh
thần của toàn bộ dân số”.
Đáng chú ý nhất là đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí báo cáo
đánh giá CLDS và tính toán thử nghiệm cho các tỉnh, thành phố” Ban Chủ nhiệm đề tài với đồng chủ nhiệm của TS. Đoàn Minh Lộc6, TS. Dương Quốc Trọng7. Kết
quả đề tài đã mô tả phương pháp nghiên cứu xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá CLDS
với 17 chỉ số, thuộc 5 thành tố cơ bản. Để tính toán các chỉ số tổng hợp, Ban Chủ
6 Nguyên Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách y tế. 7 Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ
nhiệm áp dụng những phương pháp tính toán khoa học, được nhiều tổ chức uy tín
12
sử dụng như UNDP, Tổng cục Thống kê… để tính toán Chỉ số tổng hợp CLDS cho
toàn quốc và từng tỉnh thành phố.
Tiếp theo là các “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam” từ năm
2002 đến 2010 do TCTK tiến hành 2 năm một lần vào những năm chẵn trên các nội
dung: Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống; Giáo dục; Y
tế và chăm sóc sức khoẻ; Việc làm và thu nhập; Chi tiêu; Nhà ở, điện nước, phương
tiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền; Giảm nghèo; Tham gia các chương trình xóa đói
giảm nghèo; Các đặc điểm chung của xã nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ
thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện
Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết
quả thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển KT-
XH của Việt Nam.
Phối hợp với một số bộ, ngành hữu quan, Uỷ ban quốc gia DS-KHHGĐ đã
chủ trì triển khai đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về "Nghiên cứu một số
vấn đề liên quan đến CLDS và đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát
triển bền vững", làm tiền đề cho việc triển khai chương trình CLDS và một số vấn
đề liên quan đến an sinh gia đình. Kết luận đề tài tóm lại: Muốn duy trì được xu thế
giảm sinh vững chắc, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý góp phần đảm bảo phát
triển bền vững đất nước chúng ta cần sớm giải quyết đồng bộ, có trọng điểm các
vấn đề về cơ cấu, phân bố dân cư và CLDS.
Chương trình Dân số và Phát triển trên kênh VTV2 với chủ đề : “Áp lực tăng
dân số ở vùng ven TP. HCM” đưa ra những vấn đề thời sự và ý kiến chuyên gia về
vấn đề dân số và giải pháp nâng cao CLDS vùng ven TP. HCM.
5.2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển dân số và kinh tế - xã hội
Hệ thống giáo trình phát hành năm 2011 bao gồm: Dân số học; Dân số và
phát triển; Thống kê DS-KHHGĐ; Truyền thông DS-KHHGĐ; Dịch vụ DS -
KHHGĐ; Quản lý nhà nước về DS - KHHGĐ. Đáng chú ý, tác giả quan tâm nhiều
nhất đến nội dung CLDS trong cuốn “Dân số học” từ trang 48 đến trang 58. Trong
đó, các khái niệm, chỉ số, nhân tố ảnh hưởng đến CLDS được trình bày chi tiết.
13
Giáo trình “Dân số học cơ bản” do trường Cao Đẳng Y tế Hà Đông phát
hành tại Hà Nội năm 2011. Tài liệu này nêu bật các nội dung về dân số trong đó
đáng chú ý là nội dung về khái niệm CLDS, các chỉ tiêu đo lường CLDS và các yếu
tố ảnh hưởng đến CLDS mà tác giả sử dụng tham khảo trong đề tài.
Đồng thời, tác giả cũng tìm hiểu được nhiều kiến thức cơ bản về các vấn đề
liên quan ở góc độ khái niệm và học thuật qua hai giáo trình cùng tên “Dân số và
phát triển” GS.TS. Tống Văn Đường (chủ biên) (2001), NXB Nông nghiệp và
PGS.TS Nguyễn Nam Phương (chủ biên) (2011), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đăc biệt, các nội dung về CLDS và ĐTH được trình bày rõ ràng, súc tích và gợi cho
tác giả nhiều ý tưởng mới để tiếp cận với thực tế tại địa bàn nghiên cứu.
Bên cạnh đó, các giáo trình “Địa lý Kinh tế Xã hội Việt Nam” (Tập I) của
nhóm tác giả PTS. Phạm Xuân Hậu – PTS. Nguyễn Kim Hồng – PTS. Đặng Văn
Phan và nhóm tác giả GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh và PGS.TS. Đỗ Thị Minh Đức,
(2005), Giáo trình “Địa lý Kinh tế -Xã hội Việt Nam” (Tập một: Phần Đại cương)
NXB Giáo dục là những tài liệu tham khảo có giá trị về cơ sở lý luận KT-XH Việt
Nam nói chung trong đó có vấn đề dân số và ĐTH.
Luận án Tiến sĩ Địa lý của tác giả Nguyễn Kim Hồng (1994) với đề tài “Sự
phát triển dân số và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển KT-XH ở
TP.HCM” là tại liệu tham khảo có giá trị với nhiều cơ sở lý luận và thực tiễn tại TP.
HCM giúp các nhà nghiên cứu với các đề tài liên quan có thể kế thừa.
Luận án Tiến sĩ Địa lý của tác giả Trương Văn Tuấn (2011) với đề tài: “Di
cư và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ” đã
hoàn thành được mục tiêu đánh giá thực trạng di cư ở vùng Đông Nam Bộ trong
thời kỳ hội nhập, tìm ra những nguyên nhân và tác động của di cư đối với sự phát
triển KT-XH của vùng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giải pháp nhằm điều chỉnh các
luồng di cư cho phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn.
Ngoài ra, còn có chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở việt nam: Thực trạng,
xu hướng và những khác biệt” đã được xây dựng, sử dụng số liệu điều tra mẫu 15%
của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Kết quả phân tích số liệu cho
14
thấy xu hướng tăng của di cư cả về số lượng tuyệt đối lẫn tỷ lệ ở Việt Nam, và sự
đóng góp mạnh mẽ của di cư vào khu vực thành thị, đặc biệt là các thành phố lớn.
Tuy nhiên, tình trạng ĐTH quá tải ở Việt Nam, dẫn đến tình trạng một bộ phận dân
cư thành thị không có điều kiện tiếp cận với các tiện nghi cơ bản, ngay cả ở những
đô thị phát triển nhất như thành phố Hà Nội và TP. HCM.
Công trình “Di dân đến các thành phố lớn ở Việt Nam: Những vấn đề thực
tiễn và chính sách” của Nguyễn Hoàng Mai và Nguyễn Văn Tiến, Tạp chí Xã hội
học, số 3. Công trình nghiên cứu “Đô thị hóa với vấn đề dân nhập cư tại Thành phố
Hồ Chí Minh” của Thạc sĩ Lê Văn Thành, Viện Nghiên cứu Phát triển TP.HCM.
Công trình “Tình trạng cư trú và cơ sở hạ tầng ở các vùng đô thị mới tại TP.
HCM” của Văn Thị Ngọc Lan, Tạp chí Xã hội học, số 4 là những tài liệu tham khảo
có giá trị liên quan đến vấn đề dân nhập cư.
Thêm vào đó, giáo trình “Giáo dục dân số sức khỏe sinh sản” (dành cho
sinh viên khoa Địa lý các trường Đại học sư phạm) gồm 4 chương: Giáo dục dân số
- chăm sóc sức khỏe, Dân số và phát triển, SKSS và SKSS vị thành niên, Chính
sách và chiến lược DS-SKSS ở Việt Nam cũng là tài liệu tham khảo có giá trị.
5.2.3. Các nghiên cứu về đô thị, đô thị hóa, đô thị hóa vùng ven
Năm 1995, cuốn “Đô thị Việt Nam” (2 tập) của Giáo sư Đàm Trung Phường
ra đời, tác giả tập trung giải quyết hai vấn đề cơ bản là:
1 Đánh giá thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam và nghiên cứu (định
hướng) phát triển trong bối cảnh ĐTH thế giới và CNH - HĐH của thời kỳ Đổi mới.
2 Mở rộng những khái niệm về ĐTH có quan hệ với những tiến bộ của khoa
học thế giới, cập nhật những thông tin liên quan trong nước để tham khảo, làm giáo
trình cho sinh viên đại học và chủ yếu là sau đại học.
Giáo trình “Địa lý đô thị” của Tiến sĩ Phạm Thị xuân Thọ, (2008) đã đưa ra
những khái niệm đô thị, ĐTH trên thế giới và Việt Nam, sự phân loại đô thị và
những vấn đề ĐTH hiện nay. Tiến hành ĐTH là cần tuân theo quy luật và vận dụng
sáng tạo để đạt được hiệu quả tối ưu về mặt kinh tế, xã hội và môi trường theo định
hướng hiện đại và bền vững, tránh được những ảnh hưởng tiêu cực do ĐTH để lại
15
trong quá khứ mà nhiều nước đã vấp phải.
Một trong những công trình trực tiếp đề cập đến những vấn đề ĐTH tại các
quận ven có thể kể đến “Xu hướng phát triển đô thị - xu hướng gia tăng dân số và
lao động tại các quận ven TP. HCM” của Lê Hồng Liêm đăng trong cuốn “Ngoại
thành TP. HCM - những vấn đề lịch sử và truyền thống” của tập thể tác giả Lê
Hồng Liêm, Lê Sơn, Trương Minh Nhật, Quách Thu Nguyệt, NXB Trẻ - 1994.
Trong bài viết này tác giả đã khái quát sơ lược quá trình ĐTH ở ven đô chủ yếu là
quận Gò Vấp từ sau ngày giải phóng đến đầu thập niên 80.
Vấn đề ĐTH còn có nhiều tác giả nghiên cứu như Nguyễn Công Bình, Đỗ
Thái Đồng, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Quới, Hội nghị về “Đô thị toàn quốc” và
đặc biệt Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á thuộc viện khoa học tại TP. HCM
cũng đã tổ chức ba cuộc hội thảo “ĐTH tại Việt Nam và Đông Nam Á” (1995),
“Môi trường nhân văn và ĐTH tại Việt Nam, Đông Nam Á và Nhật Bản” (1997),
“Phát tiển đô thị bền vững” (1999). Các tác giả và các hội thảo đã giải quyết nhiều
vấn đề ĐTH như xu thế ĐTH, hiện trạng ĐTH, định hướng ĐTH.v.v…
Hội thảo Quốc tế, 2008 “Các xu hướng ĐTH và ĐTH vùng ven ở Đông Nam
Á”, Trung tâm nghiên cứu Đô thị và Phát triển (CEFURDS) và Đơn vị nghiên cứu
Hỗn hợp thuộc Viện Nghiên cứu Phát triển Trường ĐH Provence (Pháp). Thông
qua các bài tham luận về lý thuyết cho việc xử lý những vấn đề của quá trình ĐTH
nhất là ĐTH vùng ven ở ĐNA. Một số tham luận còn lưu ý đến việc phân tích hiện
thực ĐTH trong khuôn khổ các vùng đại đô thị sử dụng khái niệm Desakota như
một trong những đặc trưng cho ĐTH vùng văn hóa lúa nước ở ĐNA.
Tác giả Lê Văn Năm với đề tài “Nông dân ngoại thành TP. HCM trong tiến
trình ĐTH” đã xuất bản thành sách tại NXB Tổng hợp TP. HCM nêu lên tình hình
ĐTH ở vùng ngoại thành TP. HCM từ đó dẫn đến mất cân đối trong cuộc sống
người dân do thay đổi môi trường, cảnh quan trong các hoạt động kinh tế và trong
đời sống xã hội của người dân, đề cập đến những xáo trộn trong cuộc sống của
người dân ngoại thành TP. HCM. Tác giả còn nêu lên một số khía cạnh về đời sống
văn hóa xã hội của nông dân ngoại thành.
16
Như vậy, hiện nay có khá nhiều đề tài và giáo trình, tài liệu tham khảo liên
quan đến các vấn đề dân số và các tác động của ĐTH nhất là ĐTH vùng ven. Tuy
nhiên, lĩnh vực CLDS còn chưa được nghiên cứu toàn diện và đi sâu vào các địa
phương cụ thể cấp quận/huyện, mà đây lại là vấn đề bức xúc trước yêu cầu về tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước. Đề tài luận văn “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa” là sự nối
tiếp nghiên cứu các vấn đề về ĐTH đi sâu vào nội dung phản ánh là CLDS tại địa
bàn Q. Bình Tân – Quận vùng ven đông dân nhất của TP. HCM – đô thị lớn nhất
Việt Nam.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Hiện nay người ta dùng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá CLDS như : Chỉ số
phát triển con người; Chỉ số khối cơ thể; Chỉ số phát triển giới; Mức độ vị thế giới
tính; Chỉ số nghèo khổ; Chỉ số thành tựu công nghệ; Ý thức xã hội; Cơ cấu tuổi, thể
lực, trí lực và mức sống. Trong luận văn, tác giả chỉ tập trung phân tích thể lực-sức
khỏe, trí lực-giáo dục, tinh thần, cơ cấu dân số, đời sống vật chất và khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản mà không nghiên cứu các khía cạnh khác của CLDS.
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố trong quá trình ĐTH tác động của đến
CLDS trên địa bàn Q. Bình Tân;
Phân tích tình hình CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn Q. Bình Tân
trong giai đoạn 2004 đến nay (2012);
Định hướng và giải pháp nâng cao CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn
Q. Bình Tân giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: từ 2004 đến 2012. Tuy nhiên, do một số phòng ban mới được
hình thành từ năm 2007 nên dữ liệu đánh giá cuối cùng là giai đoạn 2007-2012.
Không gian: luận văn nghiên cứu trên toàn bộ lãnh thổ 10 phường của
Q.Bình Tân. Đồng thời, luận văn cũng đặt Q. Bình Tân trong mối quan hệ giải
17
quyết các vấn đề dân số, chính sách dân số, nâng cao CLDS TP. HCM và cả nước.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm, thành phần, tiêu chí đo
lường CLDS và các nhân tố đặc trưng của quá trình ĐTH tác động đến CLDS.
7.2. Về thực tiễn
Thực tiễn về quá trình ĐTH ở Việt Nam, TP. HCM, Q. Bình Tân;
Thực tiễn về CLDS Việt Nam, TP. HCM, Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH
trên các lĩnh vực thể lực - sức khỏe; trí lực - giáo dục; tinh thần, đời sống văn hóa;
cơ cấu dân số; đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
toàn bộ dân số.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dân số và đô thị hóa.
Chương 2. Chất lượng dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa.
Chương 3. Định hướng và giải pháp chất lượng dân số Q. Bình Tân trong quá trình
đô thị hóa.
18
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ VÀ ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số và đô thị hóa
1.1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số 1.1.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một từ được sử dụng nhiều, xét ở nhiều phương diện khác
nhau. Các danh nhân trong lĩnh vực quản lý chất lượng cũng có nhiều quan điểm
khác nhau về định nghĩa chất lượng: Chất lượng là "thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng" - Theo Deming; Chất lượng là "thích hợp để sử dụng" - Theo Juran; Chất
lượng là "làm đúng theo yêu cầu" - Theo Crosby. Những định nghĩa này đều đúng
với một khía cạnh nào đó.
Theo từ điển Bách khoa của Việt Nam (1995), "Chất lượng" là phạm trù triết
học biểu thị những bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối
của sự vật, phân biệt nó với các sự vật khác.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lê Nin thì “Chất lượng là tổng hợp những
thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng nói lên nó là gì, làm cho nó
khác với cái khác” và khẳng định con người – toàn bộ dân số là sự thống nhất giữa
mặt sinh vật và mặt xã hội, là một thực thể sinh vật - xã hội, quá trình tồn tại và
phát triển cũng tuân theo những quy luật “Lượng – Chất”.
1.1.1.2. Khái niệm dân số
Dân cư của một vùng là tập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh
thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ Trái Đất). Dân cư của
một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều môn khoa học, cả khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội, như Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học,... Mỗi
khoa học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào đó của khách thể này, tức là xác
định được đối tượng nghiên cứu riêng của mình.
Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu dưới nhiều góc độ: quy mô và
chất lượng. Nội hàm của khái niệm dân số hẹp hơn nội hàm của khái niệm dân cư.
Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do các quá trình
sinh, tử, di cư, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm
tuổi này sang nhóm tuổi khác. Các hoạt động của mỗi cá nhân cũng thường xuyên
19
thay đổi, tuổi niên thiếu đi học từ nhà trẻ, mẫu giáo ... đến các trường chuyên
nghiệp; tuổi trưởng thành làm việc, tuổi già nghỉ ngơi. Trình độ văn hóa, chuyên
môn, địa vị xã hội cũng thay đổi. Những thay đổi của mỗi cá nhân làm thay đổi số
lượng, thành phần kết cấu của dân số nói chung.
Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân số trên một vùng lãnh thổ,
một địa phương nhất định. Bởi vì dân số có thể coi là số lượng dân cư của cả trái
đất hay một phần của nó, của một quốc gia hay một vùng địa lý nào đó. Tất nhiên
trên quan niệm dân số học thì dân số của một nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Dân số theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này không
chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Tập hợp này bao gồm nhiều cá nhân
hợp lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động. Trong dân số học, thuật ngữ
"dân số" được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh và trạng thái động cùng những yếu tố
gây nên sự biến động đó.
Ngoài từ dân số trong cuộc sống, các tài liệu, sách báo... còn dùng các từ dân
cư, nhân khẩu, dân tộc, nhân dân. Giữa các từ này với dân số có điểm chung giống
nhau, nhưng cũng có những nét đặc trưng khác nhau. Mặc dù, đôi khi có thể dùng từ
này thay cho từ khác, khi ngữ nghĩa gần giống nhau, nhưng cũng có trường hợp
không thể thay thế cho nhau được.
Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, chất lượng dân số và những yếu
tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh, chết và di cư luôn luôn biến đổi theo
thời gian và không gian. Dưới tác động của quá trình ĐTH thì những biến đổi về
dân số lại càng thể hiện rõ rệt. “Những biến đổi về dân số có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội”.8 1.1.1.3. Khái niệm chất lượng dân số
Xã hội càng phát triển thì vấn đề về CLDS ngày càng được chú trọng và là
một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một xã hội.
Khái niệm về CLDS đã xuất hiện từ thế kỉ 18, các nhà khoa học tư sản nghiên cứu
CLDS một cách hạn hẹp chỉ dựa trên cơ sở gen. Điển hình là thuyết chủng tộc xuất
hiện ở cuối thế kỷ 19. Nội dung cơ bản của thuyết này là: Có chủng tộc thượng 8 [Nguyễn Kim Hồng (1994), Sự phát triển dân số và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ khoa học Địa lý, tr.7].
20
đẳng và chủng tộc hạ đẳng. Điều này dựa trên cơ sở tự nhiên, mang tính di truyền
và bất biến. Vì vậy, bất bình đẳng xã hội cũng có cơ sở tự nhiên. Đối với sự nghiệp
phát triển văn hóa, tạo dựng văn minh, chủng tộc “thượng đẳng” đi trước, còn
chủng tộc “hạ đẳng” không làm được việc đó, hoặc nếu có thì rất ít. Vì vậy, chủng
tộc “thượng đẳng” đẻ ít và chủng tộc “hạ đẳng” đẻ nhiều sẽ làm xấu đi CLDS.
Ăng-ghen cho rằng: “CLDS là khả năng của con người thực hiện các hoạt
động một cách hiệu quả nhất”.
Tuy nhiên, trong các tài liệu dân số học hiện đại có 3 hướng tiếp cận lý
thuyết về CLDS:
1. Hướng tiếp cận đầu tiên giả định về CLDS là một hệ thống các đặc điểm
cá nhân và xã hội - sức khỏe thể chất, thể lực, trí tuệ, phẩm chất đạo đức, năng lực
trí tuệ và những kỹ năng đạt được hay những năng lực bẩm sinh hoặc những năng
lực có được do thuyết ưu sinh và cách thức đo lường xã hội bao gồm việc đầu tư
vào sức khỏe và giáo dục. (Fairchild (1939), Hauser và Duncan (1966), Thomlinson
(1965), LHQ (1973)).
2. Cách tiếp cận thứ hai cho rằng CLDS được coi là một phức hợp của cấu
trúc dân số (tầng lớp xã hội, sức khỏe, giáo dục, tay nghề, kỹ năng hôn nhân, tuổi,
giới tính, dân tộc) (Larmin (1974)…).
3. Hướng tiếp cận thứ ba dựa trên lý thuyết “con người là trung tâm” cho
rằng CLDS gồm: sức khỏe, giáo dục, trình độ và kinh nghiệm sản xuất (Becker và
Lewis (1973)).
Đồng thời, các nhà nhân khẩu học Nga trong cuốn Giáo trình “Dân số học”
do Nhà xuất bản Thống kê và Tài chính Matxcơva ấn hành năm 1985 lại cho rằng:
“những nghiên cứu tinh tế nhất không tìm thấy sự khác nhau nào trong bộ não
người giữa các chủng tộc. Khả năng và tri thức của con người có được nhờ quá
trình chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nghề cũng như các hoạt động cụ thể khác
như văn hóa thể thao, du lịch… Nó tương ứng với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất”. Bên cạnh đó, CLDS là “khái niệm trung tâm của hệ thống tri thức của
dân số” và được phản ánh qua các chỉ tiêu: (1) Trình độ giáo dục; (2) Cơ cấu nghề
nghiệp xã hội; (3) Tính năng động và tình trạng sức khoẻ.
Theo từ điển bách khoa của Việt Nam xuất bản năm 1995, “CLDS phải được
21
biểu thị bằng các thuộc tính bản chất của dân số ”.
Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã định nghĩa “CLDS là sự phản ánh đặc trưng về thể chất, trí
tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số ” và quy định: “Nâng cao CLDS là chính sách
cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước”.
Như vậy, CLDS là một phạm trù rộng, được hiểu là tổng thể các thành tố tạo
nên thể lực, trí lực và tinh thần của con người nói chung. Một dân số cụ thể, dân số
của mỗi nước hoặc mỗi vùng và vào những thời kỳ nhất định sẽ có một chất lượng
nhất định. CLDS được nhìn nhận liên quan biện chứng đến số lượng dân. CLDS
bao hàm chất lượng người từ lúc mới sinh cho đến khi chết, cả nam và nữ.
CLDS không chỉ được đánh giá về nhân trắc học (chiều cao, cân nặng, các số
đo cơ bản về vòng ngực, bụng, tay, chân, sự cân đối của cơ thể với từng lứa tuổi...),
tố chất, sức chịu đựng dẻo dai… mà còn được nhìn nhận thông qua cuộc sống tinh
thần, con người quan hệ với nhau như thế nào, họ có cơ hội bình đẳng không trước
sự lựa chọn việc làm, giáo dục, phúc lợi, hôn nhân gia đình..., có được tôn trọng và
tự do cá nhân không, họ có môi trường để phát huy khả năng sáng tạo hay không
trong thực tế. CLDS bao hàm các khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực, khái niệm chất lượng lao động.9
Tuy nhiên, nhiều nhà khoa học đã nêu ra vấn đề là nếu nói về CLDS mà
không đề cập đến quy mô, phân bố và cơ cấu dân số là chưa đầy đủ. Có hàng loạt
câu hỏi được đặt ra
1. CLDS sẽ như thế nào nếu tốc độ tăng dân số nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng kinh tế, hoặc ngược lại quy mô dân số giảm?
2. CLDS sẽ như thế nào nếu mức sinh quá cao, làm cho tỷ lệ trẻ em 0-14
tuổi trong dân số quá cao (xấp xỉ 50%) hoặc mức sinh quá thấp làm cho tỷ trọng
người già trong dân số quá cao (từ 30% trở lên)?
3. CLDS sẽ như thế nào nếu toàn xã hội chỉ lựa chọn sinh con trai?
Khi dân số rơi vào các tình trạng như trong các câu hỏi trên, liệu có thể gọi
9 GS.TS Tống Văn Đường, (2001) Giáo trình “Dân số và phát triển”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, (tr 42,44).
dân số đó là có chất lượng cao được không mặc dù chăm sóc y tế, giáo dục và đào
22
tạo nghề nghiệp rất tốt? Vì vậy, CLDS phản ánh đặc trưng về thể chất, trí tuệ và
tinh thần của toàn bộ dân số, cũng như cơ cấu dân cư hợp lý.
Người ta có thể nhận biết CLDS một cách tổng thể định tính. Các nước phát
triển thường được coi là có CLDS cao hơn các nước đang phát triển, mà không kể
dân số của nước này hay nước khác có đông về số lượng hay không. Một khi kinh
tế phát triển cao sẽ là tiền đề vật chất để cải thiện về mặt tinh thần và xã hội của dân
cư. Đồng thời, khi có một môi trường xã hội tốt, con người được coi là trung tâm
của sự phát triển, họ sẽ có điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong thực tế, khi đánh giá CLDS người ta thường thông qua hệ thống các
tiêu chí và có thể phân tổ các tiêu chí này như sau:
1. Về mặt thể lực (chiều cao, cân nặng, sự cân đối của cơ thể, sức khoẻ...);
2. Về mặt trí lực (trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, văn hóa...);
3. Về mặt phẩm chất (thái độ cần cù yêu lao động và lao động có kỷ luật, có
tổ chức, tính gắn bó cộng đồng, tính sáng tạo...).
Tuy nhiên, theo cách tiếp cận hệ thống và có thể lượng hóa, so sánh, ngoài
các chỉ tiêu nhân khẩu học, người ta đưa ra các chỉ tiêu khái quát tính chung cho
toàn bộ dân số như đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản... để bổ sung. Có nghiên cứu đề xuất các chỉ báo đo lường CLDS, chỉ tiêu tổng
hợp dùng để đánh giá CLDS cấu thành từ 5 thành tố cơ cấu tuổi, thể lực, trí lực, ý
thức xã hội và mức sống, song cũng chưa thể hiện hết các góc độ phong phú và đa
dạng của CLDS.
Tóm lại, tác giả đề tài sử dụng khái niệm “CLDS là sự phản ánh đặc trưng
về thể lực-sức khỏe, trí lực-giáo dục, tinh thần, cơ cấu dân số, đời sống vật chất
và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản của toàn bộ dân số” trong luận văn này.
1.1.1.4. Các thành phần của chất lượng dân số
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới và ở Việt
Nam nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá CLDS. Phần lớn các nghiên cứu
này đều đề cập đến một hệ thống chỉ tiêu khá phong phú gồm các chỉ tiêu riêng rẽ,
liên quan đến các mặt thể chất, trí tuệ và tinh thần của con người, các chỉ tiêu nhân
khẩu học và một số chỉ tiêu tổng hợp. Hệ thống chỉ tiêu này cũng đã được thể hiện
khá đầy đủ trong đề án "Nâng cao CLDS Việt Nam giai đoạn 2007-2020" của Tổng
23
cục DS - KHHGĐ.
– Pháp lệnh Dân số quy định các thành phần của CLDS bao hàm:
1. Thể chất gồm nhiều yếu tố khác nhau trong đó có các số đo về chiều cao,
cân nặng, sức mạnh, tốc độ, sức bền, sự khéo léo,.. dinh dưỡng, bệnh tật, tuổi thọ,
các yếu tố giống nòi, gen di truyền (như tật nguyền bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ,
nhiễm chất độc hóa học, chất độc màu da cam…) của người dân;
2. Trí tuệ gồm các yếu tố trình độ học vấn, thẩm mỹ, trình độ CMKT, cơ
cấu ngành nghề… thể hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình quân đi học/đầu người,
tỷ lệ người có bằng cấp, được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật... ;
3. Tinh thần gồm các yếu tố về ý thức và tính năng động xã hội thể hiện
qua mức độ tiếp cận và tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thông tin, vui chơi,
giải trí ... của người dân.
– Theo kết quả Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí báo cáo
đánh giá CLDS và tính toán thử nghiệm cho các tỉnh, thành phố” của nhóm tác giả TS. Đoàn Minh Lộc, TS. Dương Quốc Trọng,Võ Anh Dũng10, CLDS Việt Nam được cấu thành từ 5 thành tố:
- Thể chất và sức khoẻ: thể hiện năng lực về sức mạnh thể chất của một
cộng đồng, trong đó có từng cá thể; một dân số có chất lượng cao phải là cộng đồng
gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về sức mạnh thể chất, từng người khoẻ mạnh.
Các yếu tố biểu thị về mặt thể lực bao gồm: sức khoẻ thể chất; sức khoẻ tâm trí; mối
quan hệ giữa con người với những điều kiện môi trường tự nhiên, xã hội và những
hệ quả của nó (đặc biệt là chiều cao, cân nặng và sức bền, sức mạnh, tốc độ, sự
khéo léo tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2.500 gam, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD, bệnh tật,
tuổi thọ trung bình, các yếu tố giống nòi, đến di truyền như tật nguyền bẩm sinh,
thiểu năng trí tuệ, nhiễm chất độc da cam ….). Các yếu tố này thực hiện theo ngành
dọc về sự phát triển KT-XH của ngành y tế và các ngành có liên quan.
- Trí tuệ, học vấn, trình độ CMKT và tay nghề: Thể hiện năng lực về trí
tuệ, thông qua trình độ học vấn cũng như tay nghề trong các hoạt động sáng tạo, sản
xuất kinh doanh nhằm phát triển KT-XH; một dân số có chất lượng cao phải là cộng
10 Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin và Tư liệu dân số, Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế.
đồng gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về trí tuệ, học vấn, trình độ CMKT và tay
24
nghề. Trí tuệ thể hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình quân đi học/ đầu người, tỷ lệ
người có bằng cấp, được đào tạo về CMKT,…
- Tinh thần, đời sống văn hoá và gắn kết cộng đồng: Thể hiện năng lực về
lối sống, văn hoá, quan hệ và cách ứng xử trong cộng đồng, đảm bảo cho cộng đồng
có sự gắn kết và đó cũng là sức mạnh để đạt tới sự phát triển bền vững; một dân số
có chất lượng cao là cộng đồng gồm các thành viên có đầy đủ sức mạnh tinh thần,
văn hoá, có khả năng gắn kết và sự đoàn kết chặt chẽ; mọi người có sự thương yêu
đùm bọc lẫn nhau; có các quan hệ lành mạnh, tiến bộ.
- Các đặc trưng nhân khẩu học: Phản ánh các đặc trưng như mức sinh,
chết; cơ cấu dân số, nhất là cơ cấu giới tính, độ tuổi, theo địa lý; một dân số có chất
lượng cao là cộng đồng có cơ cấu hợp lý về đầy đủ các khía cạnh đảm bảo cho quá
trình phát triển dân số và KT-XH hài hoà, bền vững;
- Đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản: Phản ánh khía cạnh hiệu
quả của dân số: Một dân số có chất lượng cao là cộng đồng hoạt động có hiệu quả
về KT-XH, cũng như có sự tăng trưởng kinh tế hợp lý.
– Bên cạnh đó, theo PGS.TS. Phạm Đại Đồng, chỉ số tổng hợp đo lường
CLDS (I) bao gồm 4 chỉ số thành phần. Đó là: 1. Chỉ số về Thể lực; 2. Chỉ số về
Trí lực; 3. Chỉ số về Tinh thần và 4. Chỉ số về Cơ cấu dân số. Mỗi chỉ số thành
phần, tùy theo đặc trưng riêng biệt và điều kiện cụ thể của số liệu lại được tính bằng
một cách riêng trên cơ sở tổng hợp các yếu tố cấu thành của nó. Mỗi chỉ số sẽ nhận
giá trị từ 0 đến 1. Càng gần 1 thì CLDS thuộc lĩnh vực nghiên cứu càng cao và
ngược lại, càng về gần 0, CLDS càng thấp.
Như đã phân tích ở trên, CLDS là một thể tổng hợp nhiều yếu tố. Tuy
nhiên trong luận văn này, tác giả giới hạn các thành phần CLDS trong các nội dung:
thể lực-sức khỏe; trí lực-giáo dục; tinh thần, đời sống văn hóa; cơ cấu dân số;
đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội.
1.1.1.5. Một số chỉ tiêu đo lường về chất lượng dân số
Có nhiều quan điển khác nhau về thành phần của CLDS và cũng không ít
những chỉ tiêu khác nhau để đo lường về CLDS. Năm 2003, trong khuôn khổ đề tài:
“Nghiên cứu một số yếu tố KT-XH ảnh hưởng đến CLDS”, GS. Phạm Tất Dong và
các cộng sự đã đề xuất việc tính toán CLDS của một cộng đồng dân cư cấp xã thông
25
qua 9 chỉ thị đơn dùng để xác định 3 thành tố cơ bản của CLDS: thể chất, trí tuệ và
tinh thần.
Theo nhóm tác giả TS. Đoàn Minh Lộc, TS. Dương Quốc Trọng, Võ Anh
Dũng, CLDS Việt Nam được cấu thành từ năm thành tố với 17 tiêu chí đo lường
tương ứng như sau:
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố thể chất và sức khỏe: Tuổi thọ trung
bình tính từ lúc sinh; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD (chiều cao/tuổi); Tỷ lệ trẻ em
dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin; Tỷ lệ người tàn tật
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố trí tuệ, học vấn, trình độ CMKT và tay
nghề: Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ thông; Tỷ lệ lao động đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân đã qua đào tạo.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết
cộng đồng: Tỷ lệ hộ dân cư đạt chuẩn văn hóa; Số lượt người được phục vụ trong
thư viện tính trên 1000 dân; Tỷ lệ hộ dân cư có sử dụng ti vi; Số người có sử dụng
Internet tính trên 100 dân.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố đặc trưng nhân khẩu học: Tổng tỷ
suất sinh (TFR); Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh; Tỷ lệ dân số thành thị.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố đời sống vật chất và các dịch vụ xã
hội cơ bản: Thu thập bình quân đầu người một tháng; Tỷ lệ nghèo; Tỷ lệ dân số
được sử dụng nước sạch; Tỷ lệ hộ dân cư dùng hố xí hợp vệ sinh.
Theo quan điểm của PGS.TS. Phạm Đại Đồng, có 13 tiêu chí tổng hợp đo
lường CLDS tương ứng với bốn nhóm thành phần. Cụ thể:
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về tinh thần: Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu
chuẩn gia đình văn hoá; Tỷ lệ hộ không xảy ra tình trạng bạo lực gia đình; Tỷ lệ
dân số không phạm pháp hoặc không tham dự vào các tệ nạn xã hội; Tỷ lệ trẻ em
không bị rối nhiễu tâm trí.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về trí lực: Tỷ lệ đi học ở các cấp giáo
dục; Tỷ lệ biết đọc, biết viết của dân số từ 15 tuổi trở lên; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có trình độ CMKT từ sơ cấp trở lên. Trong điều kiện hiện nay, tiêu chí Tỷ lệ biết
đọc, biết viết của dân số từ 15 tuổi trở lên là quan trọng nhất. Tuy nhiên, khi đất
26
nước đã là nước công nghiệp hiện đại Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ
CMKT từ sơ cấp trở lên lại trở thành mối quan tâm hàng đầu khi đánh giá CLDS.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về thể lực: Tuổi thọ bình quân; Tỷ lệ
trẻ sơ sinh nặng trên 2.500 gram; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có đủ tiêu chuẩn dinh
dưỡng; Tỷ lệ dân cư không nghiện hút, không bị nhiễm HIV/AIDS.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về cơ cấu dân số: Chỉ số cân bằng giới
tính khi sinh; Chỉ số cơ cấu dân số theo tuổi.
Tác giả luận văn xác định các nguyên tắc cần quán triệt khi xây dựng bộ tiêu
• Phản ánh được đầy đủ các đặc trưng về chất lượng thể lực-sức khỏe, trí lực-
chí đánh giá CLDS cấp quận/huyện như sau:
giáo dục, tinh thần, cơ cấu dân số và đời sống vật chất, khả năng tiếp cận các dịch
• Phù hợp với điều kiện phân cấp quản lý, số liệu thống kê hiện nay của đơn vị
vụ xã hội cơ bản của toàn bộ dân số cấp quận/huyện.
• Có khả năng chỉ rõ mức độ đạt được về CLDS cấp quận/huyện.
• Kết quả đánh giá các nhóm thành phần tổng hợp từ các chỉ tiêu tương ứng có
hành chánh cấp quận/huyện.
• Lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản nhất thống kê theo ngành dọc, có tầm khái
số liệu thống kê đầy đủ, đáng tin cậy và dễ tìm.
quát và mang tính đại diện cao, bỏ qua những yếu tố rườm rà phức tạp, giúp cho
việc đánh giá thật đơn giản, thuận tiện.
Theo quan điểm trên, tác giả luận văn đề xuất bộ tiêu chí đánh giá CLDS đơn
vị cấp quận/huyện với 5 nhóm thành phần và 20 tiêu chí cơ bản. Ghi chú: Dấu (+)
thể hiện quan hệ đồng biến; Dấu (-) thể hiện quan hệ nghịch biến; Dấu (*) thể hiện
quan hệ hướng tâm; Max là trị số cực đại mong muốn; Min là trị số cực tiểu của
tiêu chí:
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về thể lực và sức khỏe (E1) – Tình trạng giảm tử vong trẻ em (E1V1) (-): được tính là trẻ em dưới 1 tuổi
– tử vong trong năm trong tổng trẻ sinh ra trong năm. Tình trạng này phản ánh trình
độ nuôi dưỡng và tình hình sức khỏe chung của trẻ em ở một lãnh thổ. Giá trị
Max=1 và Min=0. Ngoài ra, còn có tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trong năm
tính trên 1000 trẻ em dưới 5 tuổi. Nguồn số liệu: Khoa CSSKSS –Trung tâm y tế
dự phòng cấp quận/huyện hoặc trạm y tế phường/xã hoặc thu thập dữ liệu bằng
điều tra bảng hỏi.
0
D
1 −
27
0
B
E1V1 =
Trong đó: D0: Số trẻ em tử vong dưới 1 tuổi trong năm
B0: Số trẻ em sinh ra trong năm
– Tình trạng trẻ sơ sinh nặng trên 2.500 gram (E1V2) (+): Thể trạng của
người mẹ kém, mức sống thấp người dân không có điều kiện chăm sóc con cái ngay
từ giai đoạn thai nhi, người mẹ thiếu thốn phải làm việc quá vất vả,… đều gây ra
tình trạng trẻ sinh ra quá nhỏ, không đủ 2.500 gram. Trẻ sơ sinh nặng dưới 2.500
gram ảnh hưởng trực tiếp đến thể lực của cộng đồng, nâng cao nguy cơ trẻ bị SDD,
Khoa CSSKSS –Trung tâm y tế dự phòng cấp quận/huyện hoặc trạm y tế
phường/xã hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
BW
500.2
chậm lớn là biểu hiện tiêu cực của CLDS; Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu:
0
B
E1V2 =
Trong đó: BW 2.500: Số trẻ em sơ sinh nặng trên 2.500 gram trong năm
B0: Số trẻ sơ sinh trong năm
– Tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi có đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng (E1V3) (+):
được tính là số trẻ em dưới 5 tuổi SDD trong tổng số trẻ dưới 5 tuổi. Đây là một
trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe trẻ em ở nhóm tuổi
đầu đời, có vai trò quyết định đến thể lực của toàn bộ cuộc sống. Đây chính là tình
trạng trẻ em không bị SDD và không bị béo phì. Trong đó, SDD bao gồm cả 2 dạng
SDD theo chiều cao và cả theo cân nặng. Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu:
Thống kê của khoa CSSKSS-Trung tâm y tế dự phòng quận/huyện hoặc báo cáo các
hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. Tuy nhiên, nếu không đủ các số
liệu có thể tính theo 1 trong 3 tiêu chí. Công thức tính E1V3:
Trạm y tế phường/xã, số liệu điều tra của Trung tâm dinh dưỡng tỉnh/thành phố
\
28
Tỷ lệ trẻ em SDD theo Tỷ lệ trẻ em SDD Tỷ lệ trẻ em + + chiều cao theo cân nặng béo phì - E1V3 = 1
3
– Tình trạng dân số khỏe mạnh (E1V4)(+): được tính trên cơ sở tổng
dân số trừ đi thống kê dân số bị mắc ít nhất một trong các bệnh lây lan (truyền
nhiễm) và các bệnh quan trọng; các bệnh xã hội do lối sống so với tổng dân số. Giá
trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu: Thống kê của Trung tâm y tế dự phòng
P I
−1
quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
P
E1V4 =
Trong đó: PI: Dân số mắc bệnh trong năm
P : Tổng dân số trong năm
Đáng lưu ý, chất lượng thể lực dân số trong tuổi lao động (15-60 tuổi) khỏe
mạnh – cân đối có chỉ số BMI (BMI = trọng lượng cơ thể/bình phương chiều cao)
trong khoảng 17 ≤ BMI ≤ 24 so với tổng dân số cùng độ tuổi trong năm điều tra.
– Tình trạng dân số tử vong (E1V5)(-): được tính trên cơ sở số lượng người
tử vong với mọi nguyên nhân trên tổng dân số. Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số
bằng điều tra bảng hỏi.
−1
liệu: Thống kê của Trung tâm y tế dự phòng quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu
M P
E1V5 =
Trong đó: M: Dân số tử vong trong năm
Ngoài các chỉ tiêu trên còn có thể sử dụng các thông tin về tuổi thọ trung
bình. Tuy nhiên, để tính được tuổi thọ trung bình cần tính bảng sống tức cần có
dữ liệu về số người tử vong đặc trưng theo tuổi trong năm từ ban quản lý hộ tịch
cấp quận/huyện, phường/xã hoặc kết quả điều tra mẫu về dân số và nhà ở định
kỳ 5, 10 năm khó khăn trong quá trình xử lý và đồng nhất số liệu.
Đồng thời, để đánh giá sâu và chính xác về tình trạng sức khỏe dân số cần
phân nhóm dân số bị mắc nhiễm các bệnh lây lan và bệnh quan trọng so với các
P : Tổng dân số trong năm
bệnh xã hội như HIV/AIDS, lao, tâm thần,… nhưng dữ liệu quản lý bệnh xã hội
cũng chưa được đồng bộ và thiếu chính xác vì yếu tố tâm lý chi phối hành vi
thăm khám và điều trị của bệnh nhân mắc bệnh tại địa bàn cư trú.
29
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về trí lực – giáo dục (E2): – Tình trạng đi học của dân số từ 5 tuổi trở lên (E2V1) (+): Là tiêu chí đánh
giá tình trạng dân số đang đi học, đã thôi học và chưa bao giờ đi học so với tổng
dân số trong từ 5 tuổi trở lên. Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Giáo dục Đào tạo và Điều tra dân số của
Tổng cục Thống kê; Báo cáo phòng Giáo dục, Số liệu thống kê chi cục thống kê
quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
– Hiệu suất đào tạo các cấp (E2V2) (+): Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn
số liệu: Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Giáo dục Đào tạo và
Điều tra dân số của Tổng cục Thống kê; Báo cáo phòng Giáo dục, Số liệu thống kê
chi cục thống kê quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
– Tình trạng biết đọc, biết viết của dân số từ 10 tuổi trở lên (E2V3) (+):
Biết đọc biết viết (biết chữ) là khả năng đọc và viết một đoạn văn đơn giản
trong sinh hoạt hàng ngày bằng tiếng quốc ngữ, tiếng dân tộc hoặc tiếng nước
ngoài. Giả thiết là tất cả những người có trình độ học vấn trên bậc tiểu học đều biết
đọc biết viết, tình trạng biết đọc, biết viết là những người biết chữ của một độ tuổi
nhất định trong tổng dân số của độ tuổi đó. Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu:
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10 năm/lần, Khảo sát mức sống
tiến hành 2 năm/lần hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
– Tình trạng dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật
(V2.4) (+): được tính là dân số từ 15 tuổi tốt nghiệp trường dạy nghề ngắn hạn cho
đến bậc cao nhất là Tiến sĩ so với tổng dân số cùng độ tuổi. Ngoài ra, có thể tính chỉ
tiêu như trên với dân số trong độ tuổi lao động (15-60 tuổi) để phản ánh chất lượng
CMKT của dân số trong tuổi lao động. Trong tiến trình phát triển của đất nước, chỉ
tiêu này càng ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc đo lường CLDS.
Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu: Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10
năm/lần và Điều tra về lao động - việc làm hàng năm.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về tinh thần (E3):
30
– Tình trạng hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá (E3V1) (+): Xây
dựng gia đình văn hóa không những phản ánh nếp sống văn hóa lành mạnh của cả
cộng đồng, trật tự an toàn xã hội, mà còn phản ánh sự đoàn kết, nỗ lực của cả cộng
đồng trong xây dựng và phát triển KT-XH; phản ánh ý thức xã hội rộng lớn, bao
trùm và khá toàn diện; giữ vai trò quan trọng hơn cả trong việc hình thành chỉ số về
tinh thần. Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu: Báo cáo KT-XH địa phương,
Báo cáo Phòng Văn hóa – Thông tin hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
– Tình trạng giảm dân số bị nhiễm HIV/AIDS, nghiện hút (E3V2)(+): Đại
dịch HIV/AIDS và tệ nghiện hút ma túy đang làm CLDS bị suy yếu nghiêm trọng
cả về thể chất và tinh thần. Nó làm cho thể lực, năng lực của con người bị hạn chế,
thậm chí bị tàn lụi.
Tỷ lệ dân cư nhiễm HIV/AIDS + Tỷ lệ dân cư nghiện hút 1 - E3V2 = 2
– Tình trạng giảm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (E3V3)(-): phản ánh đặc
trưng về tinh thần của trẻ em. Chỉ tiêu này càng lớn, đời sống tinh thần của trẻ em
nói riêng, của toàn dân nói chung càng thấp. Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số
liệu: Báo cáo KT-XH địa phương, Báo cáo Phòng Văn hóa – Thông tin, Báo cáo
Phòng LĐ – TB – XH quận/huyện.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về cơ cấu dân số (E4) – Tình trạng cơ cấu dân số theo tuổi (E4V1) (+): được tính dựa vào tỷ số
+
P
−
+
P 0
14
65
*
100
phụ thuộc (DR) của dân số nghiên cứu, theo công thức sau:
−
64
P 15 Trong đó:DR : Tỷ số phụ thuộc chung
DR=
P0-14 : Dân số trẻ em từ 0-14 tuổi P65+ : Dân số trên 65 tuổi P15-64: Dân số từ 15-64 tuổi
Tỷ số phụ thuộc chung của dân số có thể chia ra thành tỷ số phụ thuộc trẻ và
tỷ số phụ thuộc già. Trong đó: Tỷ số phụ thuộc thấp nhất (Trong Tổng ĐTDS 2009
ở nước ta là Bình Dương 26,7%) nhận giá trị DRmin= 0; Tỷ số phụ thuộc lớn nhất có
thể. (Theo quan sát được của các nước trên thế giới và ngay ở Việt Nam năm 1979
con số này lên tới 100%) nhận giá trị DRmax= 1. Nguồn số liệu: Tổng điều tra dân số
31
và nhà ở tiến hành 10 năm/lần; Niên giám Thống kê cấp quận /huyện; thống kê của
Ban Quản lý nhân khẩu công an cấp quận /huyện, thống kê của cộng tác viên dân số
thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
- phòng Y tế cấp quận /huyện; trung tâm y tế dự phòng cấp quận /huyện hoặc thu
– Cơ cấu theo giới tính của dân số (E4V2) (*): Ảnh hưởng vừa tích cực
vừa tiêu cực, tỷ lệ giới tính cân đối giữa nam và nữ tạo điều kiện thuận lợi phát triển
KT-XH, đảm bảo sự cân bằng các thành phần trong xã hội. Nguồn số liệu: Tổng
điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10 năm/lần; Niên giám Thống kê cấp quận
/huyện; thống kê của Ban Quản lý nhân khẩu công an cấp quận /huyện, thống kê
của cộng tác viên dân số - phòng Y tế cấp quận /huyện; trung tâm y tế dự phòng cấp
quận /huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
– Cơ cấu theo tình trạng cư trú của dân số (E4V3) (*): Ảnh hưởng vừa tích
cực vừa tiêu cực. Dân số thường trú còn gọi là dân cư hiện hữu cư trú và có hộ khẩu
hợp pháp tại địa phương. Dân số tạm trú là dân số nhập cư và cư trú tạm thời tại địa
phương. Dân số thường trú và tạm trú đều có những đóng góp vào sự phát triển
chung của địa phương. Nhìn chung cuộc sống của dân số nhập cư thường khó khăn
và tính ổn định thấp hơn, quyền lợi về các chính sách an sinh xã hội không được
đảm bảo như nhóm dân cư hiện hữu. Tuy nhiên, không loại trừ những trường hợp
dân nhập cư tại địa phương là nhóm dân số có trình độ từ các tỉnh ở lại đi làm sau
quá trình được đào tạo.
Nguồn số liệu: Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10 năm/lần; Niên
giám Thống kê cấp quận /huyện; thống kê của Ban Quản lý nhân khẩu công an cấp
quận /huyện, thống kê của cộng tác viên dân số - phòng Y tế cấp quận /huyện; trung
tâm y tế dự phòng cấp quận /huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố đời sống vật chất và khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản (E5):
– Tình trạng dân số được giải quyết việc làm (E5V1) (+): Dân số được giải
quyết việc làm phản ánh chất lượng của dân số vừa tạo ra thu nhập đáp ứng nhu cầu
chi trả cuộc sống bản thân và gia đình vừa tạo ra được các giá trị tinh thần thông
qua hoạt động lao động, hạn chế được các tệ nạn xã hội và cũng thể hiện được năng
lực và trách nhiệm xã hội của mỗi cá nhân. Giá trị Max=1 và Min=0;
32
– Tình trạng giảm hộ nghèo của dân số (E5V2) (+): phản ánh chất lượng
vật chất của dân số khi thu nhập trung bình của các nhân khẩu vượt ngưỡng chuẩn
nghèo. Giá trị Max=1 và Min=0;
– Tình trạng trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
(E5V3) (+): phản ánh chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ của lứa
tuổi đầu đời. Giá trị Max=1 và Min=0.
Xác định chỉ số tổng hợp đánh giá chất lượng dân số (E)
Chỉ số tổng hợp đánh giá CLDS được tính là số bình quân cộng giản đơn của
5 chỉ số thành phần đã tính được. Công thức tính chỉ số tổng hợp là:
E1 + E2 + E3 + E4 + E5 = E 5
Căn cứ vào độ lớn của giá trị tính được để định lượng CLDS được nghiên
cứu, tác giả đề nghị một bảng giá trị của I như sau:
TT Giá trị của I Chất lượng dân số
Dưới 0,3 1 Chất lượng dân số khủng hoảng
0,3 đến cận 0,5 2 Chất lượng dân số thấp
0,5 đến cận 0,7 3 Chất lượng dân số trung bình
0,7 đến cận 0,8 4 Chất lượng dân số khá
0,8 đến cận 0,9 5 Chất lượng dân số khá cao
0,9 đến 1,0 6 Chất lượng dân số rất cao
1.1.2. Cơ sở lý luận về đô thị hóa
ĐTH là quá trình biến các điểm quần cư nông thôn thành quần cư đô thị. Quá
trình ĐTH diễn ra từ rất sớm nhưng thuật ngữ “ĐTH” mới thực sự được phổ biến
vào những năm đầu thế kỉ XX. ĐTH là khái niệm đa chiều, đa diện về KT-XH lẫn
môi trường với những biểu hiện thay đổi mạnh mẽ trong sản xuất và đời sống như
sự di chuyển dân cư, thay đổi nơi ở, sự phát triển của sản xuất công nghiệp và sự
thay đổi lối sống, mức sống biến thành xã hội văn minh hơn.
Một số học giả Trung Quốc khi phát biểu về đô thị lại cho rằng ĐTH là sự
tập trung nhân khẩu đến thành trấn. Trong khi đó một số tác giả lại cho rằng ĐTH là
33
sự tiếp nhận lối sống đô thị. Còn ở Việt Nam do cách tiếp cận khác nhau, ĐTH
cũng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, ĐTH được hiểu là quá trình biến thành đô thị, tức là sự phát
triển của thành phố và nâng cao vai trò của nó trong đời sống KT-XH, tăng tỷ trọng
dân số đô thị trong nước, trong vùng và trên thế giới.
Theo nghĩa rộng, ĐTH là một quá trình lịch sử nâng cao vai trò của đô thị
trong sự vận động phát triển của xã hội, bao gồm những nội dung sau:
- Quá trình tập trung dân cư vào các đô thị (sự chuyển cư vào các đô thị)
hình thành và phát triển các đô thị mới.
- Quá trình tập trung dân cư càng đông vào các đô thị lớn
- Quá trình mở rộng không ngừng diện tích đô thị
- Quá trình phổ biến lối sống đô thị.
Theo giáo sư Cao Xuân Phổ thì ĐTH bao hàm ba phương cách: biến đổi một
khu vực nông thôn thành đô thị bằng cách xây dựng đường sá, nhà ở, trang thiết bị
và tạo ra các hoạt động thương mại - công nghiệp, đưa người ở nông thôn vào thành
thị - quá trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị và làm nâng cao vai
trò thành thị đối với sự phát triển của xã hội.
Giáo sư Đàm Trung P. cho rằng ĐTH là một quá trình chuyển dịch lao động
từ hoạt động sơ khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có như nông, lâm,
ngư nghiệp, khai khoáng cư trú phân tán trên một diện rộng khắp hầu như toàn quốc
sang một diện tập trung hơn như tập trung sản xuất công nghiệp chế biến, sản xuất,
xây dựng cơ bản, vận tải, sửa chữa, dịch vụ, thương mại, tài chính….Cũng có thể
nói là sự chuyển dịch hoạt động NN (chiều rộng) phân tán sang hoạt động phi NN
trên một số địa bàn thích hợp hơn gọi là đô thị.
Quá trình ĐTH diễn ra song song với động thái phát triển không gian KT-
XH. Trình độ ĐTH phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của nền văn
hoá và phương thức tổ chức lối sống xã hội. Do vậy, có thể nói ĐTH là quá trình
diễn biến về KT–XH–VH - không gian gắn liền với những tiến bộ KHKT trong đó
diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển
đời sống văn hoá, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng không gian thành hệ thống
đô thị song song với tổ chức bộ máy hành chính quân sự. Theo quan điểm này thì
34
ĐTH là sự chuyển đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện hầu như tác động tới tất cả các
lĩnh vực: KT–XH–VH...của con người từ văn minh NN sang văn minh công nghiệp.
Theo tác giả Trương Quang Thao trong “Đô thị Việt Nam”, thì ĐTH là “hiện
tượng liên quan tới những chuyển dịch KT–XH–VH - không gian - môi trường sâu
sắc gắn liền với những tiến bộ KHKT tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự
chuyển đổi nghề nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới đồng thời tạo ra nhu
cầu dịch cư vào các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế làm điểm tựa
cho các thay đổi trong đời sống XH và văn hoá, nâng cao mức sống biến đổi lối
sống và hình thức giao tiếp xã hội…làm nền cho một sự phân bố dân cư hợp lý
nhằm đáp ứng những nhu cầu XH ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân
bằng động giữa môi trường xây dựng, môi trường XH và môi trường thiên nhiên”.
Các định nghĩa trên đã cố gắng làm nổi rõ quá trình ĐTH như một hiện
tượng KT–XH–VH - không gian (môi trường) bao trùm với hai vế: tác nhân sinh ra
hiện tượng và hệ quả mà hiện tượng ấy mang lại. Về hai tác nhân: một là sự phát
triển của KHKT và công nghệ sản xuất; hai là sự phát triển của chính sản xuất tức
nền kinh tế. Về hệ quả , chúng ta có thể phân thành ba nhóm chính: nhóm 1 là các
hệ quả KT-XH bao gồm những sự kiện quan trọng trong cấu trúc XH - nghề nghiệp
và dịch cư XH cũng như những biến động trong cấu trúc gia đình. Nhóm 2 là các hệ
quả VH-XH gồm sự tăng trưởng của mức sống, sự thay đổi trong lối sống và nhu
cầu giao tiếp xã hội. Nhóm 3 là các hệ quả không gian - môi trường gồm những
biến động trong yếu tố tạo thị và yếu tố kết tụ không gian trong cấu trúc của từng
quần cư cũng như của hệ thống các quần cư.
Như vậy, các quan niệm về ĐTH về cơ bản coi đây là hiện tượng tất yếu,
một quy luật mang tính khách quan và có tính toàn cầu, tiến bộ rõ rệt với sự chuyển
đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội..từ nông
thôn sang thành thị, sự tập trung dân cư tại các đô thị theo tỷ lệ ngày càng cao.
“ĐTH là một quá trình KT - XH mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng,
Quy mô của các điểm dân cư, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các
thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị”.
Các chỉ tiêu xác định mức độ ĐTH: Tỷ lệ dân thành thị; Mức độ tập trung đô
thị; Tốc độ ĐTH; Nhịp độ ĐTH; Gia tăng dân số đô thị
35
Những biểu hiện cơ bản của ĐTH: Dân số ngày càng tập trung đông vào các
đô thị; Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn; Lãnh thổ đô thị không
ngừng mở rộng; ĐTH gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong các khu vực kinh tế, cơ cấu lao động theo nghề nghiệp; ĐTH làm thay đổi
hình thái xây dựng, cư trú theo hướng phân khu chức năng và mật độ xây dựng dày
đặc hơn; ĐTH làm thay đổi lối sống và thói quen sinh hoạt của người dân.
Tóm lại, ĐTH là quá trình tiến bộ của xã hội loài người, là xu hướng tất yếu
của lịch sử, là người bạn song hành của quá trình công nghiệp hóa. ĐTH có quy mô
rộng khắp trên phạm vi toàn cầu, tuy nhiên có sự khác biệt về lịch sử ĐTH và mức độ ĐTH giữa các nước, các khu vực trên thế giới.11
1.1.3. Các nhân tố đô thị hóa ảnh hưởng đến chất lượng dân số
Theo khái niệm ĐTH, các đặc trưng cơ bản tại khu vực ĐTH thể hiện sự gia
tăng quy mô dân số, chuyển dịch cơ cấu đất đai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
nghề nghiệp, thay đổi cơ sở hạ tầng, biến đổi lối sống, thói quen sinh hoạt. Những
diễn biến của quá trình ĐTH tác động đến CLDS trên các thành phần: Cơ cấu dân
số, y tế và chăm sóc sức khỏe, trình độ và phát triển giáo dục, tinh thần, đời sống
vật chất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.3.1. Gia tăng dân số đô thị
Quy mô dân số các khu vực ĐTH được tăng lên có thể bao gồm các quá
trình: gia tăng dân số tự nhiên của dân cư hiện có, gia tăng dân số cơ học. Thông
thường tại các đô thị quá trình gia tăng tự nhiên không phải là tác nhân mạnh vì
mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành thị thường thấp hơn nông thôn; sự
chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị hay còn gọi là quá trình nhập cư thuần
túy đến đô thị thường lớn hơn xuất cư và là yếu tố quyết định kết quả tăng dân số.
Gia tăng dân số đô thị ảnh hưởng đến thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng thể hiện
qua nhu cầu số lượng y bác sỹ, số lượng cơ sở y tế, khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe, số lần khám và chữa bệnh, mức độ phát sinh và lây lan của bệnh tật. Mật
độ dân số cao là yếu tố nguy cơ đối với nhiều vấn đề sức khỏe, trong đó có các bệnh
11 TS. Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Giáo trình “Địa lý đô thị”, NXB Giáo dục.
lây nhiễm và tình hình sử dụng dịch vụ y tế của người dân.
36
Gia tăng quy mô dân số đô thị ảnh hưởng đến trí lực: Việc tăng hay giảm
quy mô dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm quy mô nhu cầu giáo
dục tác động gián tiếp đến chất lượng cuộc sống, mức thu nhập, từ đó ảnh hưởng
đến đầu tư cho giáo dục ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng giáo dục và sự bình
đẳng trong giáo dục.
Gia tăng dân số đô thị ảnh hưởng đến tinh thần, đời sống văn hóa, cố kết
cộng đồng, gia tăng dân số cơ học nhập cư làm đa dạng văn hóa cộng đồng nhưng
đồng thời cũng trà trộn những thành phần phạm pháp.
Gia tăng dân số đô thị làm thay đổi cơ cấu dân số: thành phần tham gia vào
các luồng di cư nông thôn - thành thị chủ yếu là nhóm dân số trong tuổi lao động.
Tổng tỷ suất sinh khu vực ĐTH luôn thấp hơn mức trung bình của cả nước … Do
đó tỷ lệ dân số nhóm trong tuổi lao động và trên tuổi lao động thường chiếm tỷ lệ
cao, ngược lại nhóm dân số dưới tuổi lao động thường thấp hơn khu vực nông thôn.
Vì vậy, tỷ lệ phụ thuộc thường thấp.
Gia tăng dân số ảnh hưởng đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản: cạnh tranh trong quá trình tìm việc làm nhất là việc làm thu nhập
cao và ổn định; gây sức ép lên cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
tỷ lệ hộ nghèo khu vực ĐTH tăng lên vì tiêu chí hộ nghèo thành thị luôn cao hơn
khu vực nông thôn. Tuy nhiên, đối với những nhóm dân nhập cư trong các khu tái
định cư và dân địa phương thì có thể khai thác nguồn lợi dân nhập cư đông để phát
triển kinh tế với các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu hàng ngày như cho thuê nhà
trọ, kinh doanh ăn uống, giải trí, ...
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm
Quá trình mở rộng lãnh thổ đô thị cũng chính là quá trình chuyển đất nông
nghiệp thành đất đô thị (hay là sự lấn chiếm đất nông nghiệp để xây dựng đô thị,
các cơ sở công nghiệp dân dụng…). Chỉ tiêu sử dụng đất và sự gia tăng diện tích đất
đô thị cũng có thể coi là chỉ tiêu biểu hiện nét đặc trưng của quá trình ĐTH.
Dưới sự tác động của ĐTH đã có sự chuyển dịch diện tích đất tự nhiên: tăng
diện tích đất phi nông nghiệp, giảm diện tích đất nông nghiệp. Đất đô thị có giá trị
rất cao, phụ thuộc vào vị trí không gian, khả năng sử dụng tương đối của các loại
đất khác nhau và từng chức năng của đô thị. Nhiều công trình, dự án thi công phải
37
thu hồi, giải tỏa mặt bằng đền bù tái định cư cho người dân.
Quá trình ĐTH đã làm cho tốc độ phát triển các ngành công nghiệp và dịch
vụ tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của các ngành nông nghiệp. Ngoài ra
ĐTH còn làm thay đổi cơ cấu lao động trong các lĩnh vực sản xuất. Quá trình ĐTH
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm quá nhanh thể hiện
tính hai mặt đối với CLDS.
Mất đất canh tác do ĐTH cùng với thiếu việc làm nên nhiều lao động nữ
nông thôn đã di cư lên các đô thị, thành phố lớn để kiếm việc mưu sinh và tiềm ẩn
nguy cơ lây lan các dịch bệnh cũng như tệ nạn xã hội; Công nghiệp hóa, ĐTH mô
hình bệnh tật thay đổi, phát sinh bệnh của lao động làm văn phòng như cột sống,
khớp, béo phì, tiểu đường, …
Chuyển đổi nghề nghiệp trong quá trình ĐTH trước sức ép cạnh tranh về
việc làm và để đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng trong thời kỳ mới đòi hỏi người
lao động phải chú ý nâng cao trình độ học vấn và trình độ CMKT; đô thị là nơi tập
trung các trường đại học, các nhà khoa học, đồng thời có sự hấp dẫn lớn với các nguồn
lao động có kỹ thuật và đây chính là lợi thế đặc biệt nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực sẽ nâng cao CLDS.
Chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa, cố kết cộng đồng trong quá trình
ĐTH với nhiều vấn nạn đi kèm tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, cá độ khi người
dân chưa có những bước chuẩn bị để trang bị kiến thức và trình độ để chuyển đổi
công việc, các các mối quan hệ xã hội họ hàng, đồng nghiệp, hàng xóm cũng có
những mức độ tiếp xúc và giao lưu tương ứng. Sau khi được ĐTH, có tiền đền bù tỷ
lệ hộ nghèo lại tăng hơn, tỷ lệ nghiện ma túy mới phát sinh và con số thất nghiệp
cũng cao không kém. Những nhân tố này không những gây ra những khó khăn
trong đời sống vật chất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản mà còn làm giảm chất
lượng tinh thần, tác động làm suy yếu thể lực người dân nhất là nhóm đối tượng
thanh thiếu niên.
Cơ cấu dân số thay đổi trong quá trình ĐTH chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chi
phối cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính. Đáng chú ý là tỷ lệ phụ thuộc giảm
xuống ở mức rất thấp và tỷ lệ giới tính thay đổi theo nhu cầu giới tính dân số trong
tuổi lao động để phù hợp với công việc.
38
Đời sống vật chất và tiếp cận các dịch vụ cơ bản thay đổi khi hình thành mới
các KCN, mở rộng quy mô sản xuất các doanh nghiệp hiện có, quy mô việc làm ở
đô thị tăng. Quá trình đó vừa tăng việc làm vừa làm CDCCKT trong kinh tế đô thị.
Đồng thời, việc CDCCKT đô thị còn làm tăng trưởng kinh tế đô thị theo chiều sâu,
tăng năng suất lao động xã hội, tăng GDP bình quân đầu người ở đô thị.
1.1.3.3. Thay đổi cơ sở hạ tầng đô thị
Hạ tầng đô thị thay đổi trong quá trình ĐTH là thay đổi hình thái xây dựng, cư
trú theo hướng phân khu chức năng và mật độ xây dựng dày đặc hơn với các công
trình xây dựng nhà ở, xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, xây dựng các
công trình công cộng như hạ tầng kỹ thuật đường xá giao thông, hệ thống điện, hệ
thống cấp thoát nước, hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện, bãi rác, các công
viên, khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại,… Mác viết: “Cơ sở kinh tế thay
đổi thì tất cả các kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị thay đổi ít nhiều nhanh
chóng”. Sự cải thiện, nâng cấp về cơ sở hạ tầng góp phần nâng cao đời sống vật
chất và khả năng tiếp cận dịch vụ cơ bản cho người dân, tạo ra nhiều việc làm, tạo
điều kiện thuận lợi cho học tập nâng cao trình độ và chăm sóc khám chữa bệnh, gia
tăng tuổi thọ, thu hút sự tập trung dân cư. Mặt khác, trong quá trình ĐTH cơ sở hạ
tầng xã hội không theo kịp với tốc độ tăng dân số, đặc biệt cung ứng nước sạch, xử
lý rác thải, nước cống, cơ sở y tế khám chữa bệnh, giáo dục, nhà ở…
1.1.3.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt
“Lối sống” là thuật ngữ chỉ tất cả những điều kiện và hình thức hoạt động
sống của con người, đặc trưng xã hội, giai cấp và tầng lớp nhất định. Một trong
những đặc điểm cơ bản của ĐTH là quá trình phổ biến rộng rãi lối sống thành thị
vào nông thôn. Việc ĐTH nông thôn làm cho lối sống của dân cư nông thôn xích lại
gần với lối sống cư dân thành thị về nhiều mặt với những đặc điểm như: Gắn với
sản xuất công nghiệp, tức là dễ thay đổi nơi ở và nơi làm việc; tác phong làm việc
khẩn trương, nhanh nhẹn và giờ giấc chính xác hơn; Cuộc sống người dân thành thị
gắn với các hoạt động dịch vụ, mức sống cao và gắn liền với thị trường; Có nhu cầu
cao và đa dạng hơn về văn hóa, giáo dục; mối quan hệ xã hội và giao tiếp đa dạng,
phức tạp hơn; Sử dụng thời gian nhàn rỗi vào những hoạt động khác nhau như hoạt
động sinh hoạt văn hóa, thể thao …
39
Lối sống tác động đến thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng trong quá trình ĐTH thể
hiện ở thói quen ăn uống thay đổi với nhiều lựa chọn phong phú hơn, với nhiều món
ăn nhanh chế biến sẵn và tùy thuộc vào túi tiền mà người dân có những lựa chọn
khác nhau về mức độ VS ATTP; việc sử dụng ngày càng nhiều các chất đạm thịt cá,
trứng sữa, bột, đường một mặt nâng cao giá trị bồi bổ nhưng nếu quá ngưỡng cho
phép sẽ tạo ra những kích thích gây hại không nhỏ cho sức khỏe người sử dụng nhất
là các bệnh về béo phì, tiểu đường; thói quen sinh hoạt thay đổi với chế độ ngủ nghỉ
và vận động ít hơn thay vào đó là hàng giờ hàng ngày với màn hình ti vi, máy tính,
điện thoại và các phương tiện thông tin hiện đại khác; thói quen hút thuốc lá, nghiện
hút, lạm dụng rượu, bia, tình dục không an toàn trong xã hội đô thị diễn ra ngày
càng phổ biến là yếu tố nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe có xu hướng gia tăng, tỷ
lệ mắc các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm, tai nạn thương tích ngày càng
tăng; một số bệnh truyền nhiễm đang có nguy cơ quay trở lại; một số bệnh dịch mới
đang phát triển phức tạp và diễn biến khó lường.
Lối sống tác động đến trí lực, trình độ giáo dục: thói quen ăn uống, chế độ
dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến việc hình thành trí tuệ cho trẻ và tái tạo sức khỏe
người trưởng thành. Nhận thức bị chi phối bởi lối sống và môi trường văn hóa xung
quanh; một số thanh niên có lối sống không lành mạnh, không quan tâm đến việc
học hành nâng cao trình độ. Những nhóm đối tượng như vậy không nhiều nhưng
cũng tạo ra những “nốt trầm” đối với chất lượng trí lực của dân số.
Tác động đến tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng: Lối sống
cũng tác động đến sự phân công lao động ngày càng bình đẳng hơn trong gia đình
và ngoài xã hội, vai trò của phụ nữ cũng thay đổi làm hạn chế tình trạng bạo lực gia
đình. Lối sống đô thị xâm nhập sâu vào cuộc sống khu vực ĐTH cũng kéo theo các
tệ nạn xã hội đặc biệt là đối tượng thanh thiếu niên nhạy cảm và luôn mong muốn
khám phá cái mới. Trẻ em cũng ngày càng tự lập hơn trong cuộc sống nhưng bên
cạnh đó phải đối mặt với nguy cơ bị rối nhiễu tâm trí khi người lớn bận rộn làm
kinh tế, không còn nhiều thời gian quan tâm chăm sóc và chia sẻ với con cái.
Lối sống tác động đến cơ cấu dân số: Nhu cầu chưa được đáp ứng về biện
pháp tránh thai hiện đại cao hơn trong nhóm phụ nữ nghèo thành thị so với phụ nữ ở
khu vực nông thôn. Tại đô thị và nhất là khu vực đang ĐTH, việc phụ nữ có sử
40
dụng các biện pháp tránh thai hiện đại hiệu quả hơn so với phụ nữ nông thôn nhưng
việc mang thai ngoài ý muốn hoặc nạo thai cưỡng bức là phổ biến nguyên nhân do
lối sống ở thành thị tự do hơn trong quan hệ tình dục.
Tác động đến đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội: Lối sống
đô thị mức tập trung lực lượng sản xuất cao, tạo năng suất lao động cao cải thiện thu
nhập. Đặc biệt, người dân đô thị thường có đời sống vật chất tiện nghi, hiện đại, đầy
đủ hơn khu vực nông thôn nhất là việc sử dụng nước sạch và vệ sinh; các hoạt động
qua nhà hàng xóm vui chơi thì người cao tuổi có thể hình thành những nhóm tập thể
dục dưỡng sinh hay đi bộ thể dục ở nơi công cộng, thanh thiếu niên có thể đến các
tụ điểm văn hóa, trung tâm mua sắm hoặc tham gia các câu lạc bộ một cách dễ dàng
hơn. Người dân khu vực đô thị và ĐTH cũng thay đổi thói quen khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế và sử dụng BHYT thường xuyên hơn tại các khu vực nông thôn.
1.2. Thực tiễn về chất lượng dân số trong quá trình đô thị hóa
1.2.1. Thực tiễn quá trình đô thị hóa 1.2.1.1. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam
Thời kỳ từ năm 1975 đến nay là thời kỳ mới, đất nước thống nhất, cả nước đi
vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu nước mạnh. Các thành phố của
chúng ta đã từng bước trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội cho cả nước và
cho từng khu vực. Đặc biệt, từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, nước ta chuyển từ
cơ cấu kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước,
chúng ta thực hiện chính sách mở cửa về mặt kinh tế và ngoại giao. Do đó, quá trình
ĐTH ở nước ta phát triển với tốc độ nhanh hơn, cường độ mạnh hơn, phát triển cả
về bề rộng lẫn bề sâu, cho nên bộ mặt đô thị Việt Nam có nhiều thay đổi rõ nét.
Đô thị hóa thường gắn liền với CNH nên một trong những dấu hiệu cơ bản
của ĐTH là sự tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị lớn làm tăng Quy
mô và mật độ dân số đô thị. Ở Việt Nam số lượng dân thành thị cũng tăng khá
nhanh, từ 14,9 triệu người (1995) đến 22,3 triệu người (2005) và hiện nay là 25,4
triệu người (2009). Các vùng đô thị thường có tỷ lệ gia tăng dân số cao hơn mức
trung bình chung của cả nước, nhưng trong đó tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên chiếm
tỷ lệ không đáng kể, ngược lại tỷ lệ gia tăng dân số cơ học luôn đóng vai trò chủ
đạo trong vấn đề gia tăng dân số của đô thị.
41
Sự tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị không chỉ ảnh hưởng đến
vấn đề gia tăng dân số đô thị mà còn ảnh hưởng đến quy mô dân số của đô thị. Quy
mô dân số của các đô thị ngày càng lớn và theo đó là sự xuất hiện của các siêu đô
thị ngày càng nhiều. Theo ông Mah Bow Tan, Bộ trưởng Bộ Phát triển quốc gia
Singapore, “các thành phố trên thế giới đang đối mặt với nhiều vấn đề chung phát
sinh từ tốc độ ĐTH nhanh chóng, sự biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên. Không
một quốc gia nào có thể giải quyết tất cả những vấn đề mà họ đang đối mặt, chính
vì thế sự hợp tác giữa các thành phố là rất cần thiết để chia sẻ ý tưởng và giải pháp
cùng nhau phát triển”.
Không nằm ngoài xu hướng ĐTH trên thế giới, tại Việt Nam, tính chung cả
nước, mỗi tháng lại có thêm một khu đô thị mới. Với tốc độ phát triển như vậy, các
đô thị của Việt Nam cũng đang đứng trước nguy cơ về phát triển không bền vững với
những biểu hiện về cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ với tốc độ phát triển KT-
XH, nạn ngập nước, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, quản lý bất cập không
theo kịp thực tế, thiếu nhà ở, … làm ảnh hưởng đến CLDS.
1.2.1.2. Quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh
Quá trình ĐTH TP. HCM trải qua nhiều giai đoạn với những điểm mốc quan
trọng là 1986 (Đổi mới), 1993 (thay đổi luật Đất đai), 1997 (hình thành 5 quận mới
vùng ven), 2003 (Luật đất đai sửa đổi và hình thành Quận mới vùng ven Bình Tân),
2007 (Việt Nam gia nhập WTO) và từ 2007 đến nay (2012) tốc độ ĐTH phát triển
mạnh. So với các thành phố khác trong nước thì hiện nay TP. HCM có chỉ số ĐTH
cao nhất (trên 83% năm 2011). Mật độ dân số của TP. HCM năm 2011 là 3.589 người/km2 tăng 49,35% so với mật độ dân số thành phố năm 1999 (2.403 người/km2). Mật độ dân cư phân bố không đều giữa các quận, huyện. (Phụ lục Biểu
đồ phân bố dân cư các Quận / Huyện của TP. HCM năm 2010).
Trung bình từ năm 1999 (5.034.058 người) đến năm 2011 (7.521.100 người)
tốc độ tăng dân số bình quân tại thành phố là 4,2%/năm. Tốc độ tăng dân số lần này
cao hơn hẳn so với các kỳ điều tra trước. Gia tăng dân số ở TP. HCM không phải
chủ yếu do tỷ lệ tăng tự nhiên mà là gia tăng cơ học. Dần dần, các quận nội thành ô
tô trở nên quá tải, di dân nông thôn – thành thị bành trướng về các quận ven. Ngoài
bộ phận dân nhập cư từ nông thôn đến, ven đô còn là nơi giãn dân của nội thành.
42
Hơn nữa, cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở công nghiệp, xí
nghiệp liên doanh với nước ngoài ở vùng ven, dân di cư từ nông thôn ra thành thị
làm các nghề thợ hồ, may mặc, dệt da, chế biến lương thực, thực phẩm. Tất cả
những yếu tố trên đã góp phần làm cho dân số ven đô tăng lên nhanh chóng.
Trong công nghiệp, số lượng cơ sở sản xuất ngày càng tăng, máy móc trang
thiết bị ngày càng hiện đại. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng. Ngoài sự hợp tác
với các cơ sở sản xuất trong nước còn có sự liên doanh liên kết với nước ngoài và
hình thành khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp Bình Hoà (Bình Thạnh), khu
chế xuất Linh Trung (Thủ Đức), khu chế xuất Tân Thuận (Nhà Bè). Khu công
nghiệp Tân Thới Hiệp (Quận 12). Tốc độ tăng trưởng của các giá trị sản lượng công
nghiệp - dịch vụ ngày càng cao và giữ vị trí then chốt trong toàn bộ nền kinh tế của
các quận ven.
Do tăng trưởng trong khu vực CN-TTCN và TM - DV cao, thu nhập của
người lao động trong khu vực này cũng cao hơn hẳn so với lao động ở khu vực
nông nghiệp. Theo số liệu điều tra mức sống của dân Việt Nam năm 1997, những
người lao động trong khu vực TM - DV có thu nhập gấp 10-15 lần so với những
người lao động trong khu vực nông nghiệp. Chính vì vậy đã tạo nên sức hút mạnh
mẽ đối với lao động khu vực phi sản xuất nông nghiệp. Trong khi lao động NN
giảm, lao động khu vực CN – TTCN, TM - DV tăng.
Với những chuyển biến về KT-XH như trên, quận ven đã dần chuyển hoá
thành nội ô, các huyện ngoại thành chuyển biến thành vùng ven. Đến năm 1997 một
số quận mới được hình thành, bao gồm: Quận 12 được tách ra từ huyện Hóc Môn,
quận 7 được tách ra từ huyện Nhà Bè, quận 2, quận 9, quận Thủ Đức tách ra từ
huyện Thủ Đức. Biểu hiện dân số vùng ven tăng nhanh kèm theo đó là việc thay đổi
ranh giới, địa giới hành chính các quận huyện thể hiện quá trình ĐTH mạnh mẽ tại
TP. HCM. Gần đây nhất, cuối năm 2003, trước tốc độ ĐTH mạnh mẽ Q. Bình Tân
đã được hình thành tách ra từ Huyện Bình Chánh. Những thay đổi trong quá trình
ĐTH ảnh hưởng đến thể lực, trí lực, tinh thần, cơ cấu và khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản của dân số.
Chỉ số phát triển con người (HDI) của thành phố năm 2009 xếp hạng thứ
3/63 tỉnh, thành phố. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 11%, GDP bình
43
quân đầu người năm 2010 đạt 2.800 USD; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thu nhập 12
triệu đồng/người/năm 3,79%, thời điểm 31/12/2011. Thu nhập và công việc thay
đổi, nhu cầu và khả năng tiếp cận các dịc vụ xã hội cơ bản cũng có những chuyển
biến kéo theo sự thay đổi CLDS. Nhìn chung, sự thay đổi này theo hướng tích cực.
1.2.2. Thực tiễn chất lượng dân số trong quá trình đô thị hóa
“Nếu những thập kỷ trước chúng ta tập trung vào vấn đề giảm sinh và hiện
đã đạt mức sinh thay thế, thì đến giai đoạn tới, CLDS phải là vấn đề số một”12.
1.2.2.1. Tác động của đô thị hóa đến chất lượng dân số Việt Nam
Chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng
Tuổi thọ trung bình
Trong 10 năm từ 1989-1999 tuổi thọ trung bình của người Việt Nam đã tăng
thêm bốn tuổi (từ 65 lên 69 tuổi). Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm
2010 là 72,8 tuổi (nam 70,2 tuổi, nữ 75,6 tuổi), hoàn thành vượt chỉ tiêu so với mục
tiêu của Chiến lược bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2010 là 72 tuổi,
tuổi thọ của Việt Nam đã đạt mức cao hơn Thái Lan (72 tuổi). Một trong những lý
do làm tuổi thọ người Việt Nam tăng là thành công của các chương trình y tế quốc
gia, mở rộng mạng lưới y tế cơ sở, áp dụng và phổ biến các phương pháp điều trị hiện đại.13.
Tuổi thọ bình quân của nước ta đạt mức khá cao so với điều kiện kinh tế
nước ta. Tuy nhiên, đáng lo ngại là tuổi thọ bình quân khỏe mạnh thấp, chỉ đạt 60,2
tuổi, xếp thứ 116 trong 174 nước trên thế giới. Tính trung bình, trong 72 năm sống,
mỗi người mất tới 12 năm ốm đau, bệnh tật.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
Việc thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước và sau khi sinh
cũng như các can thiệp y tế, nhất là chương trình tiêm chủng mở rộng, đã tác động
trực tiếp làm giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Theo Báo cáo thường niên về
tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh của tổ chức “Save the Children”, Việt Nam
12 Ông Dương Quốc Trọng, quyền Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ khẳng định. 13 Ông Trần Đức Thọ Viện trưởng Viện Lão khoa Việt Nam cho biết sáng 14-11-2002, tại lễ kỷ niệm 20 năm thành lập Viện Lão khoa Việt Nam tổ chức tại Hà Nội.
là một trong 10 nước đứng đầu trên thế giới trong việc giảm nhanh tỷ lệ tử vong trẻ
44
sơ sinh. Cụ thể, từ năm 1999 đến 2011, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở Việt Nam đã
giảm tới 48%. Năm 2001, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 30‰, đến năm 2006
còn 17,8‰ và năm 2009, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi chỉ còn 16‰ đạt mục
tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2006-2010.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ
58‰ năm 2001 xuống 27,5‰ năm 2005 và 25,0‰ năm 2009, đạt mục tiêu của
Chiến lược bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, 2001–2010.
Tỷ số tử vong mẹ: Theo số liệu báo cáo tỷ số tử vong mẹ giảm từ
165/100.000 trẻ đẻ sống (2001) xuống còn 80/100.000 trẻ đẻ sống (2005). Tổng
Điều tra Dân số năm 2009 cho thấy tỷ số này là 69/100.000 trẻ đẻ sống, đạt mục
tiêu của Chiến lược bảo vệ sức khỏe nhân dân (70/100.000 trẻ đẻ sống).
Tỷ lệ trẻ em SDD dưới 5 tuổi: Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra mức sống
dân cư 1997- 1998 (ĐTMS 1998) trong số trẻ em từ 0-5 tuổi, có 41,5% có chiều cao
thấp so với tuổi, 40,1% có cân nặng theo tuổi thấp hơn chuẩn. Tỷ lệ này đã giảm xuống còn 29,2% và 17,5% vào năm 201014. Số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng
cho thấy, tỷ lệ này giảm bền vững qua các năm, từ 25,2% năm 2005 xuống 21,2%
năm 2007 và 18,9% năm 2009.
Hình 1.1 Tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm 1999-2011
Nguồn: Số liệu thống kê của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam 07/2012
14 Thống kê y tế, 2010
45
Tại hội thảo sữa học đường quốc tế lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam
(trong hai ngày 25-26/11/2012), bà Lê Bạch Mai, Phó Viện trưởng Viện Dinh
dưỡng Quốc gia Việt Nam cho biết, tỷ lệ SDD ở trẻ em nước ta hiện nay đứng thứ
20 thế giới, mức rất cao với tỷ lệ 31,9% (tương đương cứ 3 bé thì có một em bị thấp
còi). Số liệu cũng cho thấy, chiều cao trung bình của người Việt Nam những năm
gần đây cải thiện rất chậm. Cụ thể sau 10 năm, chiều cao trung bình chỉ tăng thêm 1
cm (trong khi ở Thái Lan, Trung Quốc con số này là 2 cm).
Bên cạnh đó, theo điều tra mức sống năm 1997-1998 tỷ lệ SDD ở người lớn
là 65% với nam và 38% với nữ có tới 41,51% số trẻ em thuộc diện thấp, còi (thấp
hơn so với lứa tuổi) và 40,1% trẻ em có cân nặng thấp hơn so với tuổi. Tỷ lệ thừa
cân/ béo phì đang gia tăng theo tuổi, ở nữ giới cao hơn so với nam giới, ở thành thị
cao hơn so với ở nông thôn (32,5% và 13,8%). Sức khỏe của người Việt Nam so với
nhu cầu vẫn còn thấp như sức bền, sức bật, chiều cao, cân nặng... của thanh niên
Việt Nam thường kém hơn các nước khác, ngay cả với những nước trong khu vực.
Chất lượng trí lực
Thời gian trước đây, năm 1999 mặc dù tỷ lệ biết đọc, biết viết khá cao
91,2%, nhưng 74% số người đã thôi học mới chỉ có trình độ phổ thông cơ sở, số
người đạt trình độ phổ thông trung học chỉ giao động trong khoảng từ 10% đến 15%
(kết quả suy rộng mẫu điều tra năm 1999), 91,84% dân số từ 15 tuổi trở lên không
có trình độ CMKT. Tỷ lệ nguồn nhân lực, người lao động đã qua đào tạo mới đạt
gần 30%, tỷ lệ có bằng cấp chỉ chiếm khoảng 8%. Hiện nay, bức tranh tình hình trí
lực dân số Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cả nước đã hoàn thành
công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục bậc TH và đang thực hiện phổ cập THCS.
Phân tích kết quả điều tra “Biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
ngày 1/4/2011” thu thập thông tin về tình hình đi học được đưa ra đối với tất cả
dân số từ 5 tuổi trở lên cho thấy: Tình hình đi học
Hình 1.2 cho thấy tỷ trọng chưa đi học của nữ cao hơn nam, hay nói cách
khác, phụ nữ bị thiệt thòi hơn nam giới về hưởng thụ giáo dục. Tuy nhiên, hai
đường đồ thị gần nhau ở nhóm tuổi trẻ và càng cách xa nhau ở những độ tuổi già
hơn, phản ánh sự khác biệt của tỷ trọng chưa đi học theo giới đã được thu hẹp đáng
46
kể trong những năm gần đây, hai khuynh hướng đồng hành của giáo dục là sự cải
thiện chung về mức độ đi học và ngày càng thu hẹp sự khác biệt về giới.
Hình 1.2: Tỷ trọng dân số từ 10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
tuổi và giới tính, 1/4/2011
Số liệu của Bảng 1.2 cho thấy gần một phần tư dân số đang theo học một
trường nào đó (23,8%). Trong vòng hơn 20 năm qua, tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở
lên chưa bao giờ đến trường đã giảm đáng kể. Năm 2011 chỉ còn 4,3% dân số từ 5
tuổi trở lên chưa bao giờ đi học, giảm 0,8% so với năm 2009, giảm hơn 2 lần so với
năm 1999 và hơn 4 lần so với năm 1989.
Bảng 1.1: Phân bố dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học 1989- 2011
Đơn vị tính:%
Tình hình đi học
Tổng số Đang đi học Đã thôi học Chưa bao giờ đi học 1989 100,00 23,60 58,40 18,00 2010 100,00 24,00 71,20 4,80 2009 100,00 24,70 70,20 5,10
2011 1999 100,00 100,00 23,80 27,60 71,90 62,60 4,30 9,80 Nguồn: 1989, 1999, 2009 và 2010: Tổng cục Thống kê, “Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4/2010: Cáckết quả chủ yếu”, Bảng 3.1, trang 28
Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi
Tỷ lệ đi học là chỉ tiêu phản ánh đầu vào của giáo dục. Tỷ lệ đi học chung là
số học sinh/sinh viên đang tham gia vào một cấp giáo dục, không kể tuổi tính trên
100 người trong tuổi đến trường của cấp học đó. Tỷ lệ đi học đúng tuổi là số học
sinh/sinh viên trong tuổi đến trường của một cấp học đang tham gia vào cấp học đó
tính trên 100 người trong tuổi đến trường của cấp học đó.
47
Bảng 1.3 cho biết tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi chia theo các
cấp học. Các số liệu cho thấy, cả nước đã hoàn thành phổ cập giáo dục bậc TH. Về
giáo dục cấp THCS, mức độ phổ cập chung cả nước đạt 89,3%. Ở cấp TH, mức độ
phổ cập giáo dục không có sự khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, chỉ có 2%
(101,6% so với 103,6%). Trình độ càng cao thì khoảng cách chênh lệch về phổ cập
giáo dục giữa thành thị và nông thôn càng lớn, cụ thể: ở cấp THCS, mức chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn là 5,3%; ở cấp THPT, mức chênh lệch là 15,9% và ở
trình độ cao đẳng và đại học, mức chênh lệch là 42,6%.
Bảng 1.2: Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi chia theo các cấp học, thành
thị/nông thôn và vùng KT-XH, 1/4/2011
Tỷ lệ đi học chung
Tỷ lệ đi học đúng tuổi
Nơi cư trú/vùng KT-XH
Đơn vị tính:%
THCS THPT CĐ và ĐH 82,5 60,2 87,7 71,7 80,7 56,3
TH THCS THPT CĐ và ĐH 103 101,6 103,6 105,6
26,9 56,2 13,6 12,3
89,3 93,3 88 89,1
66,8 78,6 62,7 62,5
TH 95,3 96,7 94,8 94,8
79,4 54,6
18,2 38,4 9 6,4
96,9 92,5
84,2 68,6
37,9 23,3
97,3 96,8
92,3 78,6 85,8 62,7
27,4 16,5
105,4 102,6 99,7
84,7 90,8 78,4
61,7 67,1 49,3
11,5 42,9 16,7
95,2 96,6 91,2
76,8 54,6 84,5 60 71,1 42,5
6,5 29 10,3
Toàn quốc Thành thị Nông thôn Vùng KT-XH Trung du và miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng 103,2 103,8 Bắc Trung Bộ và DH miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: Tổng cục Thống kê, “Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4/2011”
Các số liệu trong Bảng 1.3 cho thấy, có xu hướng trái chiều về mức độ phổ
cập giáo dục ở hai vùng đồng bằng lớn của nước ta. Trong khi ở ĐBSCL, tỷ lệ đi
học chung ở THCS và THPT là thấp nhất cả nước (tương ứng là 78,4% và 49,3%)
thì ở Đồng bằng sông Hồng, các con số này lại cao nhất cả nước (tương ứng là
96,9% và 84,2%). Điều này cho thấy, phổ cập giáo dục cấp THCS và cấp THPT là
vấn đề đáng quan tâm của ĐBSCL.
Tình hình biết đọc biết viết
Kết quả của cuộc điều tra 1/4/2011 cho thấy tỷ lệ biết chữ của dân số 15 tuổi
trở lên là 94,2%. Tỷ lệ biết chữ của thành thị cao hơn nông thôn do có khoảng cách
48
phát triển giữa thành thị và nông thôn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nhờ
chính sách phổ cập giáo dục TH và xóa mù chữ, nên sự chênh lệch về tỷ lệ biết chữ
giữa khu vực thành thị và nông thôn là rất thấp - dưới 5% (97,3% ở khu vực thành
thị so với 92,7% ở khu vực nông thôn).
Tỷ lệ biết chữ của nam cao hơn nữ ở cả khu vực thành thị và khu vực nông
thôn, chênh lệch về tỷ lệ biết chữ giữa khu vực thành thị và nông thôn của nữ cao
hơn nam (mức chênh lệch là 6,1% đối với nữ và 2,9% đối với nam).
Đồng bằng sông Hồng là vùng có tỷ lệ biết chữ cao nhất (97,6%), thấp nhất
là vùng Trung du và miền núi phía Bắc (89,3%), đây cũng là vùng có sự chênh lệch
về tỷ lệ biết chữ giữa thành thị và nông thôn cao nhất cả nước (10 %), tiếp theo là
Tây Nguyên với mức chênh lệch thành thị - nông thôn là 7,2% trong khi mức
chênh lệch này ở các vùng còn lại chỉ khoảng 3%.
Bảng 1.3: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, thành
thị/nông thôn và vùng KT-XH, 1/4/2011
Giới tính / vùng KT-XH Tổng số
94,2 96,2 92,2 89,3 Thành thị 97,3 98,3 96,4 97,5 Nông thôn 92,7 95,3 90,3 87,5
Đơn vị tính:% Chênh lệch thành thị - nông thôn 4,5 2,9 6,1 10,0
97,6 93,9 99,0 96,9 97,0 92,9 2,1 4,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê, “Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4/2011
90,8 96,7 92,3 95,8 97,6 94,9 88,6 95,3 91,5 7,2 2,3 3,4 Toàn quốc Nam Nữ Vùng KT-XH Trung du và miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên theo nhóm tuổi của Việt Nam đã
được cải thiện đáng kể trong các thập kỷ qua. Càng ở nhóm tuổi trẻ hơn thì tỷ lệ biết
chữ càng cao, đồng thời sự khác biệt về tỷ lệ biết chữ giữa nam và nữ cũng được thu
hẹp dần trong các nhóm tuổi trẻ. Hai đường đồ thị về tỷ lệ biết chữ của nam và nữ
gần nhau ở nhóm tuổi trẻ và càng cách xa nhau ở những nhóm tuổi từ 50 trở lên cho
49
thấy trong quá khứ phụ nữ bị thiệt thòi hơn nam giới trong học vấn, nhưng sự bất
bình đẳng này đã được thu hẹp đáng kể trong những năm gần đây. Các số liệu trên
cho thấy kết quả thành công của sự nghiệp giáo dục không chỉ thể hiện ở tỷ lệ biết
chữ tăng nhanh, mà cả mục tiêu bình đẳng giới cũng được bảo đảm.
Chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa
Tội phạm, tiêu cực xã hội tăng, trong đó có cả trẻ em đang là lỗi bức bối của
xã hội. Tai nạn giao thông, tình trạng kẹt xe, ngập nước, quá tải ở các trường học,
bệnh viện nhất là ở các thành phố lớn trong quá trình ĐTH cũng trở thành những
vấn nạn và gây áp lực lên đời sống người dân làm giảm CLDS.
Cơ cấu dân số
Tổng tỷ suất sinh TFR
Dân số là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong việc hoạch định
chính sách quốc gia, từng vùng, từng địa phương. Số con trung bình của 1 phụ nữ
trong 50 năm qua giảm từ 6 con (1960) xuống 2 con (2010) (so với Thế giới từ 5
con xuống 2,5 con).
Cơ cấu dân số theo giới, mất cân bằng giới tính khi sinh
Trong những năm 90, tỷ lệ nam/nữ trong dân số Việt Nam chênh lệch không
lớn (96,7 nam so với 100 nữ) thì sang những năm 2000 và gần đây, TSGTKS khá
cao, liên tục tăng và nghiêng về trẻ em trai: năm 2006, tỷ số giới tính khi sinh của
Việt Nam là: 110 trẻ trai/100 trẻ nữ (110/100), cao ở mức thứ 4 trên thế giới, năm
2007 và 2008, tỷ số này đã là 112/100, năm 2009 là 110,5/100 và năm 2010 là
111,2/100. Năm 2006, chỉ có 19 tỉnh/thành trong cả nước có TSGTKS từ 110/100
trở lên, thì năm 2007, con số này đã lên tới 35 tỉnh/thành.
Qua các cuộc điều tra mức sống dân cư Việt Nam từ năm 1992 đến 2010 và
các cuộc điều tra khác cho thấy một quy luật: Gia đình càng khá giả, nam, nữ có
trình độ càng cao thì càng đẻ ít con. Nhưng đối với TSGTKS thì lại có xu hướng
trái ngược: Ở các nhóm dân cư càng khá giả, có trình độ học vấn càng cao thì tỷ số
này lại càng lớn.
Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, TSGTKS ở thành thị (110,6)
50
cao hơn nông thôn (110,5), thành thị Đông Nam Bộ (111,8) cao hơn khu vực nông
thôn Tây Nguyên (105,1) và tỷ số này ở nhóm dân số giàu nhất (112,9) cao hơn
nhóm nghèo nhất (105,2). Tỷ số này tăng dần từ nhóm người mẹ có trình độ TH là
107,1 đến nhóm bà mẹ có trình độ Cao đẳng trở lên là 113,9. Để giảm mức sinh,
cần phải tuyên truyền thay đổi nhận thức, thái độ cho người dân, phải khuyến khích
họ sử dụng các phương tiện tránh thai an toàn... Tuy nhiên, để TSGTKS trở lại
trạng thái cân bằng tự nhiên lại cần hiểu biết và có thái độ ủng hộ “bình đẳng giới”.
Tỷ suất giới tính hiện nay nam vẫn ít hơn nữ - điều đó thể hiện sự ổn định và
cân bằng về giới tính của dân số Việt Nam. Tuy nhiên nếu tỷ suất giới tính cứ tăng
như hiện nay, dự báo chỉ trong khoảng 20 – 30 năm nữa, sẽ có khoảng 3 triệu thanh
niên Việt Nam rơi vào cảnh “thừa nam – thiếu nữ chưa có gia đình”.
Hình 1.3: Tỷ số giới tính Việt Nam từ 1960-2011
Nguồn: Tổng cục Thống kê, “Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4/2011 Như vậy, từ năm 1960 đến nay tỷ suất giới tính luôn dưới mức 100%, có
năm chỉ đạt 92,3%. Tuy nhiên từ sau 1979 đến nay tỷ suất nam/nữ có xu hướng
tăng dần, đến năm 2011 đạt 97,9%. Nguyên nhân chính của tình trạng này là nam
giới có mức tử vong trội hơn và chịu ảnh hưởng nặng nề của các cuộc chiến tranh.
Tỷ số này có xu hướng gia tăng vì ảnh hưởng của chiến tranh đã giảm dần, tỷ số
giới tính khi sinh tăng nhanh trong những năm gần đây.
51
Cơ cấu dân số theo độ tuổi
Dân số dưới tuổi lao động
Cách đây 10 năm, tỷ lệ trẻ em 0-14 tuổi là 33%, hiện nay là 25% . Số lượng
trẻ em giảm mạnh có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Dân số ngoài tuổi lao động
Tỷ lệ người cao tuổi có tăng nhưng chậm: trước đây mỗi năm 0,1% nhưng từ
2009-2010 tăng nhanh: 0,4%/năm, dự báo sắp tới 0.7%. Về mặt tâm lý, 70% người
già đang sống ở nông thôn nhưng chính sách bảo hiểm, lương hưu cho nông dân
vẫn chỉ đang nghiên cứu. Lực lượng phụ thuộc tăng, năm 2008 người 65+ tuổi ở
Việt Nam là 6,8%, Hàn Quốc là 11%. Tuổi thọ trung bình Việt Nam 73 tuổi, Hàn
Quốc là 80 tuổi, số người từ 75-80 thậm chí 100 tuổi trở lên gấp 2,5 lần Hàn Quốc.
Người cao tuổi là nhóm dân số phụ thuộc nhưng đóng góp rất lớn trong sự phát
triển KT-XH đất nước hiện nay và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Vấn đề già hóa dân số: phát huy và chăm sóc người cao tuổi. Tốc độ già hóa
Việt Nam quá nhanh, thời gian chuyển 15-20 năm chưa kịp chuẩn bị, “già trước khi
giàu”, không thể trốn tránh. (Các nước để già hóa mất cả thế kỉ, ít cũng cả hàng thập
kỉ: Pháp mất 115 năm, Thụy Điển 85 năm, Hoa Kỳ 70 năm). Các cụ sống thọ là
niềm tự hào nhưng bên cạnh những cơ hội còn là thách thức.
Dân số trong độ tuổi lao động
Tỷ lệ phụ thuộc thấp nhưng vấn đề là chất lượng nguồn lao động còn quá
thấp là sức ép lên vấn đề việc làm và là nguy cơ của tệ nạn xã hội. 12-16 triệu người
di cư, chủ yếu là di cư vì lý do kinh tế. Sức khỏe, sức trẻ chưa chắc đã tạo ra thế
mạnh. Tỷ lệ người lao động tính từ sơ cấp trở lên mới đạt 13,1%; 93,5% dân số biết
đọc biết viết từ 5 tuổi trở lên, tốt nghiệp trình độ TH là 22%, TNCĐ 6,5%, TNĐH
4,2%. Như vậy, nền kinh tế thiếu thầy, thiếu thợ, thiếu nghiêm trọng thợ giỏi. Số
người có trình độ học vấn bậc cao chỉ chiếm 5,4% dân số, so với các nước xung
quanh Biển Đông còn khiêm tốn. tình trạng này cảnh báo về chất lượng nguồn nhân
15 Trích bài phỏng vấn TS. Dương Quốc Trọng trong chương trình sự kiện và bình luận “Chất lượng dân số - chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam”.
lực còn rất thấp kém so với nhu cầu, muốn đi tắt đón đầu phải nâng cao chất lượng giáo dục.15
52
Ở Việt Nam, cơ cấu dân số trẻ nên tỷ số phụ thuộc trẻ em lớn hơn tỷ số phụ
thuộc người già. Tuy nhiên, tỷ số phụ thuộc trẻ em đang giảm dần vì mức sinh của
Việt Nam đã giảm thấp trong những năm gần đây (bảng 1.4).
Bảng 1.4: Tỷ số phụ thuộc của dân số Việt Nam giai đoạn 1989-2010
Đơn vị:%
Năm 1979 1989 1999 2009
81,3 69,8 54,2 36,6
13,6 8,4 9,4 9,7
Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1.4.2009. Tổng cục Thống kê. Tháng 6.2010 Hà Nội, Việt Nam: trang 42.
95,0 78,2 63,6 46,3 Tỷ số phụ thuộc trẻ (0-14) Tỷ số phụ thuộc già (65+) Tỷ số phụ thuộc chung
Vào năm 1999, tỷ lệ dân số thành thị chiếm 23,5%. Trong số 9,4 triệu người
tăng thêm từ năm 1999 đến 2009, có đến 7,3 triệu người (chiếm 77%) tăng lên ở
khu vực thành thị. Tỷ lệ tăng dân số thành thị - nông thôn ngày một chênh lệch.
Năm 1999-2009, dân số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ bình quân là 3,4%. Trong khi
đó, ở khu vực nông thôn, tỷ lệ tăng dân số chỉ có 0,4%. “Đây là kết quả của quá
trình di dân từ nông thôn ra thành thị và quá trình ĐTH nhanh chóng ở các thành phố lớn”16. Khu vực Đông Nam Bộ là nơi có mức độ ĐTH cao nhất và tốc độ ĐTH nhanh nhất. Do đó, dân số thành thị ở đây chiếm đến 57,1%. Tại đồng bằng
Sông Hồng, mức độ cũng như tốc độ ĐTH thấp hơn, dân số thành thị chiếm
29,2%. Khu vực Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ tăng dân số cao nhất cả nước
(3,2%/năm), trong đó, đứng đầu về tốc độ tăng dân số là tỉnh Bình Dương (7,3%).
Kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/2009 cho thấy dân số
Việt Nam là 85.789.573 người; tốc độ tăng dân số đã giảm mạnh. Tỷ lệ phát triển dân
số bình quân hằng năm giai đoạn 1999–2009 còn 1,2%, mức tăng thấp nhất trong 50
năm qua. Một số yếu tố về dân số có ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân:
- Cơ cấu dân số biến động mạnh: Tỷ trọng dân số của nhóm dưới 15 tuổi giảm
từ 33% năm 1999 xuống còn 25%. Ngược lại tỷ trọng dân số của nhóm 15-59 tuổi (là
nhóm chủ lực của lực lượng lao động) lại tăng từ 58% năm 1999 lên 66%, và nhóm
16 Ông Nguyễn Đức Hòa, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục trưởng TCTK giải thích
dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8% năm 1999 lên 9% năm 2009. Dân số Việt Nam
53
đang thuộc "cơ cấu dân số vàng" hay cơ cấu dân số tối ưu vì tỷ trọng người trong tuổi
lao động chiếm tỷ lệ rất lớn so với tỷ trọng người trong tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên,
nhóm phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ cũng rất lớn, sẽ ảnh hưởng nhiều tới nhu cầu sử
dụng dịch vụ sức khỏe sinh sản, và nhi khoa trong những năm tới.
- Trong 10 năm qua 1999-2009, "chỉ số già hóa" đã tăng từ 24,5% năm 1999
lên 35,9% năm 2009, cao hơn mức trung bình của khu vực Đông Nam Á (30%),
tương đương với In-đô-nê-xia và Phi-lip-pin, nhưng thấp hơn Xin-ga-po (85%) và
Thái lan (52%). Kèm theo già hóa dân số thường có các bệnh không lây nhiễm, có
tiềm năng tăng đáng kể trong thời gian tới.
Đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Việt Nam đã làm được một công việc đáng kể khi gần như phổ cập tiếp cận
với dịch vụ cung cấp điện (96%). Tuy nhiên, điều kiện tiếp cận đối với các dịch vụ cơ
bản quan trọng khác như nước và vệ sinh vẫn còn hạn chế. Có thể thấy rằng, điều
kiện tiếp cận nước và vệ sinh tăng theo quy mô đô thị. Mô hình này không chỉ có ở
Việt Nam. Các nước như Cô-lôm-bia và Hàn Quốc, hiện đã đạt đến giai đoạn cao
trong quá trình ĐTH, cũng gặp phải những tình trạng xã hội thiếu bình đẳng khi
chuyển từ giai đoạn ban đầu sang giai đoạn giữa của ĐTH.
Mặc dù đã làm tốt nhiệm vụ tăng tỷ lệ cấp nước cho dân cư tại các vùng đô thị
trong vòng 10 năm qua nhưng Việt Nam vẫn chưa đạt được tỷ lệ 100% dân số có
nước. Ở đây vẫn tồn tại tình trạng không đồng đều trong xã hội về khả năng tiếp cận
dịch vụ nước sạch. Số liệu của 65 công ty cấp nước công ích cho thấy, trong năm
2002, chỉ có 12% số hộ gia đình trong vùng phục vụ của các công ty có khả năng đấu
nối với hệ thống cấp nước. Đến năm 2007, tỷ lệ này đã tăng lên trên 70%. Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều việc phải làm nếu muốn mở rộng dịch vụ cấp nước để bao phủ toàn
quốc. Diện bao phủ dịch vụ đã tăng đồng thời với tiến trình ĐTH, nhưng Việt Nam
còn phải làm nhiều hơn nữa để tiếp tục mở rộng dịch vụ.
Điều kiện tiếp cận dịch vụ vệ sinh cũng giảm theo quy mô/loại đô thị. Trong
khi các thành phố lớn như Hà Nội có tỷ lệ dân số kết nối với dịch vụ vệ sinh trên 80%
thì tại các đô thị nhỏ như Bắc Cạn, tỷ lệ này chưa đến 15%17. Tính bình quân, giữa
các loại đô thị có những khác biệt lớn, ví dụ như các đô thị đặc biệt có hơn 80% số hộ
gia đình kết nối với mạng lưới dịch vụ vệ sinh hoặc có hố xí tự hoại trong khi các đô
54
thị loại 4 chỉ có chưa đến 60% số hộ gia đình kết nối với mạng lưới dịch vụ vệ sinh.
Sự chênh lệch giữa các loại đô thị sẽ nhỏ hơn nếu xét theo số hộ gia đình có hố xí tự
hoại, vì các đô thị loại 4 có đến gần 77% số hộ gia đình có bể tự hoại.
Việt Nam có tỷ lệ đăng ký học tiểu học cao (gần 90%), ở cả thành thị cũng
như nông thôn. Kết quả này có thể nhờ chính sách phổ cập giáo dục tiểu học của
chính phủ. Tỷ lệ đăng ký học trung học cơ sở đạt gần 80%, nhưng giảm xuống chỉ
còn khoảng 56% với bậc trung học phổ thông, đó cũng là lúc sự phân kỳ về trình độ
học vấn giữa nông thôn và thành thị xuất hiện rõ nét hơn.
Tuy nhiên, các số liệu bình quân toàn quốc không đưa ra sự khác biệt giữa
người nghèo và người giàu, giữa người Kinh và người Hoa với các nhóm dân tộc
thiểu số, cũng như giữa các vùng miền. Ví dụ như, trình độ học vấn ở nông thôn có
sự cải thiện, chủ yếu là ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, trái lại, chuyển biến này ở
các khu vực thành thị lại tập trung ở các trường dạy nghề và đại học. Tỷ lệ học sinh
hoàn thành bậc học ở nông thôn chỉ bằng 2/3 so với thành thị. Theo thời gian, những
khác biệt trong trình độ học vấn và tỷ lệ hoàn thành bậc học có thể chuyển thành yếu
tố làm gia tăng sự bất bình đẳng, nếu xét đến thực tế là dân số đô thị chỉ chiếm 30%
tổng dân số toàn quốc, và mức độ phát triển của các hình thức bất bình đẳng qua
nhiều thế hệ.
Nói chung, tỉnh nào càng có tính thành thị hơn (tỷ lệ dân thành thị trên tổng
dân số cao hơn) thì trình độ học vấn càng cao hơn và điều này hoàn toàn có thể dự
đoán được.
Kết quả nghiên cứu thử nghiệm CLDS Việt Nam năm 2010 của nhóm tác giả
TS. Đoàn Minh Lộc, TS. Dương Quốc Trọng, CN. Võ Anh Dũng, CN. Nguyễn Văn
Phẩm như sau:
Cấp vùng
Kết quả tính toán theo 2 phương pháp trung bình cộng và trung bình nhân
cho các giá trị khác nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể này, thứ bậc sắp xếp
không thay đổi. Vùng Đông Nam Bộ đứng thứ nhất với PQI tương ứng 0,711 và
0,687. Tiếp đó là ĐBSH, ĐBSCL, Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ, Tây
Nguyên và cuối cùng là vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
55
Hai thành tố “Trí tuệ, học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề” và
“Tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng” ở các vùng hầu như đều có trị
số dưới trung bình (dưới 0,5).
Cấp tỉnh
Sáu tỉnh/thành phố có giá trị PQI cao nhất theo thứ tự cao nhất là TP. HCM
với PQI 0,757, Đà Nẵng đứng thứ hai, Hà Nội (bao gồm Hà Tây cũ) đứng thứ ba,
Cần thơ, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh. Trong tốp đầu, trị số các thành tố “Trí
tuệ, học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề” và “Tinh thần, đời sống
văn hóa và gắn kết cộng đồng” chỉ ở “mức trung bình”. Trị số các thành tố “Thể
chất và sức khỏe” và “Các đặc trưng nhân khẩu học” đều đạt “mức tốt”. Trị số
thành tố “Đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản” đạt “mức khá”.
Trị số thành tố “Tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng” phụ
thuộc vào các tiêu chí thành phần, trong đó có Tỷ lệ hộ dân cư đạt chuẩn văn hóa,
mà tiêu chí này do các địa phương tự đánh giá. Có nơi tỷ lệ thấp, có nơi tỷ lệ cao.
Trị số thành tố này của TP. HCM chỉ đạt 0,512 nhưng vẫn ở vị trí thứ nhất là nhờ
các thành tố khác; còn Cần Thơ, với trị số thành tố này là 0,701 nhưng đứng thứ tư
vì trị số các thành tố khác đều thấp hơn. (Phụ lục Bảng biểu: Kết quả tính chỉ số
PQI theo trung bình cộng, 6 tỉnh cao nhất).
Trong số 6 tỉnh xếp ở cuối bảng, có 5 tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi
phía Bắc. Nhìn chung đây là các tỉnh nghèo, trị số thành tố “Đời sống vật chất và
các dịch vụ xã hội cơ bản” ở mức thấp nhất cả nước. Trị số các thành tố “Trí tuệ,
học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề” và “Tinh thần, đời sống văn
hóa và gắn kết cộng đồng” đều ở mức dưới trung bình. (Tạp chí Dân số & Phát
triển số 7 (136) xuất bản ngày 09-10-2012).
Nhìn một cách tổng quát, CLDS Việt Nam đã có nhiều thay đổi tiến bộ cùng
với quá trình CNH-HĐH, ĐTH nhưng vẫn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
1.2.2.2. Tác động của đô thị hóa đến chất lượng dân số TP. HCM
Chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng trong quá trình đô thị hóa
Theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, tuổi thọ trung bình
56
của người dân Thành phố Hồ Chí Minh tính đến thời điểm năm 2009 vào khoảng
75,1 tuổi, trong đó, nữ giới có tuổi thọ bình quân là 76,8 tuổi, trong khi nam giới là
73,5 tuổi. Tuổi thọ trung bình của người dân thành phố ngày càng có xu hướng tăng
lên, cho thấy đời sống vật chất và tinh thần của người dân thành phố, trong đó có
người cao tuổi ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Trong giai đoạn 2001-2010 tình trạng dinh dưỡng của nhóm dân cư có nguy
cơ cao đã giảm rõ rệt. Ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi: tỷ lệ SDD từ 14,8% (năm 2001) so
với 6% (2009). Trong đó, SDD thể còi cọc (được đánh giá bằng chiều cao trên tuổi)
giảm chậm hơn, từ 9% (năm 2001) còn 6,7% (2009). Khi so với số liệu toàn quốc,
tỷ lệ SDD thấp còi tại TP. HCM thấp hơn đáng kể (6,7% so với 32,6%). Ở phụ nữ
trong lứa tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi), tỷ lệ giảm hơn 200% trong vòng 10 năm qua
(24% so với 12,3%).
Tuy nhiên, bên cạnh sự cải thiện tình trạng SDD, tỷ lệ thừa cân và béo phì
bắt đầu gia tăng nhanh ở người dân TP. HCM. Tỷ lệ thừa cân và béo phì bắt đầu gia
tăng ở người dân TP. HCM. Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em < 5 tuổi tăng 400%
trong vòng 10 năm nay (2,2% năm 1999 so với 8,8%, đặc biệt tăng nhanh từ năm
2005. Tỷ lệ thừa cân và béo phì của phụ nữ trong tuổi sinh sản khá cao 30,1%, tăng
hơn 300% trong vòng 10 năm.
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em đạt kết quả khá cao trong giai đoạn
2001-2010: Tỷ suất chết thô giảm dần trong các năm và ở mức bình quân dưới 4‰
(năm 2005: 4,17‰ năm 2010 giảm xuống còn 3,63‰). Vượt chỉ tiêu Chiến lược đề
ra (giảm 5‰); Tỷ suất chết mẹ dưới 10/100.000 trẻ đẻ sống. Năm 2010 là
6,82/100.000 trẻ đẻ sống, vượt chỉ tiêu Chiến lược Sức khỏe sinh sản đề ra
(70/100.000 trẻ đẻ sống); Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi bình quân năm dưới 11‰
(năm 2001 là 15,1 ‰, năm 2010 là 9,65‰). Vượt chỉ tiêu Chiến lược (25‰).
Chất lượng trí lực trong quá trình đô thị hóa
Tỷ lệ đi học đúng tuổi của năm 1999 chỉ có ba cấp là TH, THCS, THPT,
không có bậc mầm non. Cấp TH đạt tỷ lệ cao nhất toàn thành, Cấp THPT đạt tỷ lệ
thấp nhất, khu vực nông thôn chênh lệch tỷ lệ khá cao so với khu vực thành thị cho
thấy vào năm 1999 sự quan tâm cho giáo dục ở nông thôn còn hạn chế.
57
Bảng 1.5. Tỷ lệ đi học đúng tuổi năm 1999
Đơn vị:%
Cấp học Toàn thành Thành thị Nông thôn THCS 72,78 74,62 65,90 THPT 42,43 45,95 27,80 Huy động 3 cấp 69,93 71,80 62,44 TH 94,59 94,82 93,62 Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số 1999
Tỷ lệ đi học đúng tuổi từ năm 1999- 2009 có những bước đột phá đáng kể ở
tất cả các cấp. Sau 10 năm tỷ lệ đi học đúng của các cấp đều tăng mạnh. Cụ thể
năm 2009 ngoài 3 cấp TH, THCS và THPT có thêm bậc MN được đưa vào chương
trình phổ cập cho trẻ từ 5 tuổi của thành phố. Bậc MN đạt tỷ lệ khá cao trên 80%
toàn thành phố. (Phụ lục bảng biểu Tỷ lệ đi học đúng tuổi năm 1999)
Việc cho trẻ đủ 5 tuổi trở lên đến trường ngày một tăng số trẻ chưa đi học
ngày càng giảm dần là dấu hiệu tích cực trong quá trình ĐTH và phát triển KT-XH
tại TP. HCM.
Hình 1.4: Cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học
năm 1999, 2009
Nhìn chung, tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học năm
1999-2009 thay đổi theo xu hướng tích cực, tăng tỷ lệ người đã đi học từ 70,6 lên
75,3%, tỷ lệ chưa đi học giảm hơn 300%. Theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà
ở năm 2009, phân bố dân số từ 5 tuổi trở lên đi học không đều giữa các quận/huyện
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 2009 đạt 97,62% tăng
thêm 3,28% sau 10 năm là một chuyển biến tích cực. Trong đó, khu vực nông thôn
58
tiến thêm 4,19%, trong khi thành thị chỉ tiến thêm 3,14%. Các huyện ngoại thành
Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh và các quận vùng ven Quận 7,2,9,12, Thủ Đức,
Bình Tân trong quá trình ĐTH ngày càng thể hiện sự quan tâm đầu tư tập trung vào
chiến lược giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đạt được những tiến bộ
trong tỷ lệ người lớn biết đọc, biết viết.
Ở nội thành, Gò Vấp là quận có tỷ lệ người lớn biết đọc, biết viết cao nhất. Ở
ngoại thành, Cần Giờ vốn là huyện có khó khăn về mức sống và phát triển giáo dục
trong 10 năm qua cũng có những bước tiến đáng kể, đưa tỷ lệ từ 85,58% năm 1999
lên 91,06% năm 2009. Tuy nhiên, do bị bỏ lại phía sau quá xa nên những nổ lực của
huyện Cần Giờ phải được sự tiếp sức mạnh mẽ của thành phố trong vòng 5-8 năm
nữa mới có thể xóa được khoảng cách với các quận huyện còn lại. (Phụ lục bảng:
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 1999, 2004, 2009).
Dân số từ 5 tuổi trở lên đang đi học theo bậc học cao nhất thể hiện trình độ
CMKT đang được đào tạo và là nguồn nhân lực chủ yếu trong tương lai gần. Đáng
chú ý, cấp học càng lên cao càng có sự khác biệt lớn về trình độ CMKT của dân số
thành thị và nông thôn, nhất là từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên. Dân số
đang đi học từ trình độ sơ cấp trở lên ở thành thị là 45,71%, trong khi tỷ lệ này ở
nông thôn chỉ chiếm 27,16%. (Phụ lục bảng biểu: Dân số TP. HCM từ 5 tuổi trở
lên đang đi học chia theo bậc học cao nhất năm 2009) Cơ cấu dân số trong quá trình đô thị hóa
Mặc dù trong những năm qua, tốc độ gia tăng dân số tự nhiên đã giảm,
nhưng nhìn chung, dân số của TP. HCM vẫn thuộc loại trẻ. Điều đó được thể hiện
ở chỗ, theo kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/04/1999, trên
23,8% dân số ở độ tuổi dưới 15 và chỉ có 5,25% số dân từ 65 tuổi trở lên. So với cả
nước, cả hai chỉ tiêu này của thành phố đều thấp hơn. Và như vậy, tỷ lệ người trong
độ tuổi lao động là cao hơn.
Cơ cấu giới tính, xu thế chung là tăng tỷ trọng của nam và giảm tỷ trọng của
nữ trong tổng số dân, mặc dù không nhiều. Cụ thể là tỷ trọng của nam đã tăng từ
47,8% năm 1995 lên 48,2% năm 2002. Tương tự như hầu hết các tỉnh trong cả
nước, cơ cấu giới tính của TP. HCM nghiêng về phía nữ giới. Năm 2002, giới nữ
59
của thành phố là 2.823.784 người, chiếm 51,8% dân số. Số nam ít hơn, chỉ có
2.625.433 người, chiếm 48,2%.
Bảng 1.6: Tỷ số giới tính của TP. HCM giai đoạn 1979 -2009
Dân số 1979 1989 1999 2009
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở của thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 Tỷ số giới tính (số nam/100 nữ) giai đoạn 1979 -2009 tăng lên nhưng không
Tỷ số giới tính 90,2 90,1 93,0 92,7
đều. Hiện nay tỷ số giới tính đang có xu hướng giảm dần do kết quả của công tác
DS-KHHGĐ tuyên truyền thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của người dân về
việc lựa chọn giới tính thai nhi. Tỷ số giới tính ở các quận là 92,0 và các huyện là
96,4. Như vậy, dân số nữ vẫn cao hơn dân số nam, xu thế ngày nay ở các gia đình
nhất là khu vực nông thôn đã giảm bớt tư tưởng phong kiến như trọng nam khinh
nữ, có con trai để nối dõi tông đường.
Tỷ số giới tính khi sinh có chênh lệch và không đều ở các giai đoạn, năm
1999 là 110 bé trai/100 bé gái, năm 2009 là 112,3 bé trai/100 bé gái; năm 2011 là
108 bé trai/100 bé gái. Từ đó cho thấy TSGTKS ở TP. HCM thuộc vào loại khá
cao, trên mức bình thường TSGTKS bình thường chấp nhận được là 103-107/100),
rất đáng báo động và nguy cơ mất cân bằng giới tính đã hiện diện. Tác động của sự
chênh lệch TSGTKS sẽ không dễ nhận thấy ngay, nhưng những năm tiếp theo sau
sẽ gây ra tình trạng “nam thừa, nữ thiếu”, theo đó xuất hiện hàng loạt các vấn đề
thách thức lớn như: khó tìm vợ, mất cân đối về nhân sự trong các ngành nghề xã
hội, gia tăng các tệ nạn xã hội.
Tỷ suất sinh thô giảm từ 17,00‰ năm 2001 xuống còn 13,98‰ năm 2010,
bình quân tỷ lệ sinh mỗi năm giảm 0,3‰, vượt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm (giảm
bình quân năm 0,1‰). Tỷ lệ trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên giảm đều hàng năm,
bình quân giảm 0,2%/năm, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (giảm từ 0,1 - 0,2%/ năm).
Chất lượng tinh thần và đời sống văn hóa TD-TT người dân TP.HCM ngày
càng được nâng cao. Với vai trò một trung tâm văn hóa của Việt Nam, TP. HCM
hiện nay có 22 đơn vị nghệ thuật, 9 rạp hát, 11 bảo tàng, 22 rạp chiếu phim, 25 thư
viện. Hoạt động của ngành giải trí ở TP. HCM nhộn nhịp hơn bất cứ thành phố nào
ở Việt Nam.
60
Đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Đời sống vật chất của người dân TP. HCM ngày một nâng cao và thay đổi
dần lối sống, thói quen sinh hoạt phù hợp với công việc và môi trường kinh tế thời
kỳ hội nhập. Mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình
được củng cố và phát triển. Mạng lưới y tế công lập và ngoài công lập cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình phát triển bao gồm các
Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản, các Phòng
khám phụ sản, Nhà hộ sinh, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản thành phố,
khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc Trung tâm Y tế dự phòng quận - huyện,
trạm y tế Phường - xã. Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình được củng cố, kiện toàn ở các tuyến, đáp ứng nhu cầu cơ bản
của người dân thành phố về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
Phường - xã, thị trấn có trạm y tế đạt 100%; 74% phường - xã, thị trấn
(238/322) đạt chuẩn quốc gia về y tế; 88,5% số trạm y tế Phường - xã, thị trấn
(285/322) có bác sỹ; 320/322 Phường - xã, thị trấn có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi;
100% khu phố - ấp có cộng tác viên dân số. Hầu hết nữ hộ sinh, y sỹ sản nhi, nhân
viên y tế cơ sở được đào tạo và có kỹ năng cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh sản và
kế hoạch hóa gia đình theo chuẩn quốc gia; cán bộ chuyên trách và cộng tác viên
dân số được tập huấn về kiến thức, kỹ năng và thực hiện cung cấp các dịch vụ tư
vấn, biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.
Lực lượng lao động của TP tuy tăng đều hàng năm, nhưng tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo nghề mới đạt 55%, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị còn 5,3%, tỷ lệ hộ
nghèo còn trên 11% theo chuẩn mới (thu nhập bình quân /năm/ 12 triệu đồng).
Những năm qua, CLDS Tp. HCM đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận .
Tuy nhiên, trong điều kiện đặc thù về dân số như: dân số đông, phân bổ dân số
không đều, các quận - huyện khu vực vùng ven có tốc độ ĐTH nhanh, biến động
dân cư rất lớn, dân nhập cư đông, dân số thực tế thường trú tăng lên đáng kể (bình
quân mỗi năm tăng 3,5%), trình độ dân trí không đồng đều, là những áp lực khó
khăn trong thực hiện đồng bộ các giải pháp liên ngành nhăm nâng cao CLDS.
61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chất lượng dân số có nhiều khái niệm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Trong giới hạn luận văn, tác giả nghiên cứu CLDS trong quá trình ĐTH
dưới góc độ Địa lý KT-XH. Các yếu tố trong quá trình ĐTH ảnh hưởng đến CLDS
bao gồm: gia tăng dân số chủ yếu là gia tăng cơ học do nhập cư từ nông thôn vào đô
thị; chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm
theo hướng giảm diện tích đất nông nghiệp, phát triển dịch vụ - thương mại, CN-
TTCN; phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khang trang, hiện đại, tiện
dụng, hiệu quả hơn; thay đổi lối sống thói quen sinh hoạt theo hướng đô thị trong
thời kỳ hội nhập và công nghiệp hóa.
Những yếu tố phát triển trong quá trình ĐTH tác động đến CLDS theo hướng
tiêu cực là chủ yếu nhưng không loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực khi ĐTH chưa
hoàn thiện và triệt để, nhiều vùng còn mang tính chất tự phát và chưa tập trung đầu
tư. Quá trình ĐTH diễn ra khác nhau ở các địa phương và tác động không giống
nhau lên các yếu tố CLDS tại địa phương đó.
Các yếu tố CLDS thay đổi trong quá trình ĐTH chủ yếu bao gồm 5 thành
phần với các chỉ tiêu cơ bản như sau: chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng; chất
lượng trí lực – giáo dục; chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa, gắn kết cộng đồng;
cơ cấu dân số; chất lượng đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản .
Chất lượng dân số Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới
còn thấp tuy nhiên đã có nhiều thay đổi tiến bộ trong thời gian vừa qua. Đặc biệt là
các kết quả đạt được trên các lĩnh vực y tế. Tuy nhiên, hai thành tố chất lượng trí lực
và chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng ở các vùng đều dưới
mức trung bình cần phải quan tâm đầu tư nghiêm túc để đạt kết quả khả quan hơn.
Chất lượng dân số TP. HCM là điểm sáng nhất trong bức tranh CLDS 63
tỉnh thành của Việt Nam. Tuy nhiên, TP. HCM cần làm tốt hơn nữa thành tố chất
lượng tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng” trong đó có tỷ lệ hộ dân
cư đạt chuẩn văn hóa chưa cao (chỉ đạt 0,512).
62
2. Chương 2: CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN
(TP. HỒ CHÍ MINH) TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
2.1. Khái quát chung quận Bình Tân
2.1.1. Vị trí địa lý
Bình Tân là quận mới được thành lập theo Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2003 của Chính Phủ về việc tách huyện Bình Chánh cũ thành Q. Bình
Tân (gồm các xã Bình Hưng Hòa (BHH), Bình Trị Đông (BTĐ), Tân Tạo (TT) và thị
trấn An Lạc (AL) với diện tích tự nhiên là 5.188,67 ha được chia thành 10 phường
gồm: AL, AL A, BTĐ, BTĐ A, BTĐ B, BHH, BHH A, BHH B, TT và TT A) và
huyện Bình Chánh
Quận Bình Tân có tọa độ địa lý từ 10027’38” đến 10045’30” vĩ độ Bắc và từ 106027’51” đến 106042’00” kinh độ Đông. Phía Bắc: giáp Quận 12, huyện Hóc
Môn. Phía Nam: giáp Quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt thuộc huyện Bình Chánh;
Phía Đông: Giáp quận Tân Bình, Quận 6, Quận 8; Phía Tây: giáp xã Vĩnh Lộc A,
Vĩnh Lộc B, Lê Minh Xuân thuộc địa phận huyện Bình Chánh.
Với vị trí cửa ngõ phía Tây của Thành thố, cầu nối giao thông thuận lợi về
đương bộ có Quốc lộ 1A, xa lộ vành đai ngang qua, đây là trục đường huyết mạch nối
TP. HCM với các tỉnh ĐBSCL, khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh
miền ĐNB; tuyến đường Tỉnh lộ 10 là tuyến chính đi Đức Hòa - Long An, nối với
KCN Đức Hòa. Bến xe Miền Tây là bến xe khách liên tỉnh phục vụ các tuyến đi và
đến TP. HCM - các tỉnh ĐBSCL. Vị trí địa lý tạo điều kiện cho giao thông là một lợi
thế cho quá trình thu hút lao động nhập cư phát triển KT-XH tại Q. Bình Tân.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình Q. Bình Tân thấp dần theo hướng đông bắc và tây nam, được chia
làm hai vùng là vùng cao dạng địa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3 - 4m, độ dốc
0–4 m tập trung ở P. BTĐ, P. BHH. Vùng thấp dạng địa hình tích tụ bao gồm P. TT
và P. AL. Địa hình tương đối bằng phẳng, quỹ đất nông nghiệp lớn và nhất là nhiều
khu đất nông nghiệp bị nhiễm phèn, năng suất thấp. Vì thế tạo điều kiện thuận lợi
63
cho việc chuyển đổi, xây dựng các công trình, dự án, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng như phát triển xây dựng đô thị.
Về thổ nhưỡng Q. Bình Tân có 03 loại chính: Đất xám nằm ở phía Bắc thuộc
các phường P. BHH, P. BTĐ thành phần cơ học là đất pha thịt nhẹ kết cấu rời rạc;
Đất phù sa thuộc P. TT và một phần của P. TT A; Đất phèn phân bố ở P. AL và một
phần P. TT
Ngoài ra, đặc điểm khí hậu trên địa bàn quận có tính ổn định, nền nhiệt cao
quanh năm, giàu ánh sáng và ôn hòa, không chịu ảnh hưởng của bão và những yếu
tố bất lợi về thời tiết khác tạo điều kiện phát huy lợi thế để xác định cơ cấu kinh tế
hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nhìn chung vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi cho hình
thành đô thị mới, phát triển nền KT-XH góp phần nâng cao CLDS.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Các vùng phía Bắc P. BHH B, trung tâm P. BHH, Phía Bắc, Tây Bắc và Tây
Nam P. BHH A, phía Nam P. BTĐ A, phía Bắc P. TT A, P. BTĐ, P. AL và P. AL
A trong khu vực KCN tập trung thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu việc
làm của người dân địa phương, thu hút lượng lao động nhập cư đông đúc nên phát
triển thêm các ngành nghề kinh doanh nhà trọ, dịch vụ, buôn bán nhỏ và vừa.
Những phường quy hoạch đất dự án, phân lô, bán nền hạ tầng hoàn thiện trên
các trục chính như P. TT A, P. BTĐ B, P. BTĐ A ... chủ yếu là dân địa phương và
dân nhập cư mới có điều kiện thu nhập cao nên khu vực xung quanh sẽ phát triển
các dịch vụ vui chơi, giải trí, nhà hàng tiện nghi hơn. Những phường chủ yếu là dân
địa phương cư trú, xa các KCN trong quá trình ĐTH rơi vào bế tắc về mưu sinh cho
cuộc sống gia đình. Quá trình ĐTH làm thay đổi về hạ tầng, thu nhập, lối sống,
nhận thức, khả năng chăm sóc sức khỏe, học hành và vui chơi, giải trí của người
dân ảnh hưởng thay đổi CLDS cũng khác nhau giữa 10 phường của Q. Bình Tân.
64
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình
đô thị hóa
Quận Bình Tân có tốc độ ĐTH diễn ra khá nhanh. Hiện nay nhiều mặt KT-
VH-XH của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị ảnh hưởng vừa tích cực vừa
tiêu cực đến CLDS.
2.2.1. Gia tăng dân số
Trên địa bàn Q. Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó
chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc Hoa chiếm
8,45%, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, Nùng, người nước
ngoài… . Tôn giáo có phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi
Giáo… trong đó phật giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân có theo đạo.
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên Q. Bình Tân với mức sinh liên tục giảm qua các năm,
cụ thể: từ năm 2004 đến năm 2012 tỷ lệ sinh tự nhiên 16,90‰ giảm xuống còn
6,22‰ (giảm 10,68‰); tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,46% giảm xuống còn 1,13%
(giảm 0,33%), tỷ suất chết thô là 2,32‰ giảm còn 1,552‰ (thấp hơn so với mặt bằng
chung của thành phố là 3,5‰).
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2007-2011
2004* 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2,35 8,27 7,76 6,22 15,0 16,9 1,55 3,20 2,32 1,13 1,18 1,46 1,22 7,09 6,30 Tỷ lệ tăng dân số (%) Tỷ lệ sinh (‰) Tỷ lệ chết (‰) Tỷ lệ tăng tự nhiên (%) Tỷ lệ tăng cơ học (%) 3,29 14,7 3,20 1,15 2,14 3,41 14,9 3,20 1,17 2,21 6,47 15,1 3,20 1,19 5,28 7,36 15,2 3,20 1,20 6,16 Nguồn:* Số liệu Ban DS-KHHGĐ 2004, Niên Giám thống kê Q. Bình Tân 2009, 2011
Bảng 2.1 cho thấy tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên Q. Bình Tân phù hợp với
mục tiêu giảm sinh chung của TP. HCM và của cả nước. Bên cạnh đó, quy mô dân
số Q. Bình Tân biến động tăng liên tục từ 2004-2012 (Hình 2.1). Quy mô dân số gia
tăng nhanh trong khi tỷ lệ gia tăng tự nhiên thấp chứng tỏ gia tăng dân số chủ yếu
do gia tăng cơ học, dân nhập cư từ các vùng khác và từ nội thành chuyển đến trong
quá trình ĐTH. Đáng chú ý nhất, năm 2009 tỷ lệ gia tăng dân số Q. Bình Tân cao
đột biến (8,27%) chủ yếu do gia tăng cơ học (7,09%). Tuy nhiên, thời gian gần đây
tỷ lệ gia tăng cơ học giảm dần và có xu hướng ổn định (1,22% năm 2012).
65
Hình 2.1: Quy mô dân số Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012
Dân số năm đầu thành lập Q. Bình Tân năm 2004 là 394.135 nhân khẩu đến 2012 toàn quận có 629.368 nhân khẩu17 tức là tăng 235.233 người (1,6 lần), tốc độ
tăng trung bình là trên 29.404 người/năm. Quy mô dân số Q. Bình Tân hiện nay
đông nhất so với 24 quận huyện TP. HCM và đông thứ hai so với các đơn vị hành
chính cấp huyện trong cả nước, chỉ sau TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Dân số trung
bình phân theo phường của Q. Bình Tân trên 60.000 người/phường cũng cao nhất
so với dân số trung bình cấp phường/xã của TP. HCM vừa tạo ra nguồn lao động
đồi dào vừa gây khó khăn trong quản lý nhân khẩu.
Quy mô dân số Q. Bình Tân tăng nhanh cũng làm cho mật độ dân số tăng
nhanh (vì diện tích toàn quận không thay đổi) nhưng phân bố dân số không đều giữa
các phường. Hình 2.2 cho thấy mật độ dân số P. AL A là cao nhất (và tăng nhanh liên tục từ 2004 (22.262 người/km2) đến 2012 (28.918 người/km2). Mật độ dân số thấp nhất là P. TT A (2.445 người/km2 năm 2004) và tăng liên tục đến 2012 là 5.122 người/km2. Như vậy, chênh lệch về mật độ dân số giữa phường cao nhất và phường thấp nhất ngày càng tăng từ 19.817 người/km2 (2004) 23.807 người/km2 (2012). Sự thay đổi về mật độ dân số các phường Q. Bình Tân từ 2004-2012 là một minh
chứng thể hiện rõ tác động của quá trình ĐTH đến phân bố dân số theo không gian
17 Đội CS.QLHC-TTXH Công An Q. Bình Tân Thống kê số liệu nhân hộ khẩu thực tế cư trú trên địa bàn Q.Bình Tân tính đến 30/03/2012.
phù hợp với nhu cầu lao động và sự phát triển KT-XH.
66
Hình 2.2: Mật độ dân số Q. Bình Tân phân theo phường 2004, 2009, 2012
Nguồn: Kết quả điều tra dân số giữa kỳ 1-10-2004 Q. Bình Tân, Niêm giám thống kê Q.Bình Tân 2009, Số liệu quản lý nhân khẩu Công An Q. Bình Tân.
Nguyên nhân của sự phân bố về mật độ dân số như phân tích trên đây là do
tác động của sự phân bố các khu công nghiệp, các xí nghiệp, nhà máy, công ty và sự
đáp ứng điều kiện sống, việc cung cấp và tiếp cận các dịch vụ cơ bản của dân số có
sự khác biệt giữa các phường. Sự phân bố mật độ dân số cũng thay đổi theo thời
gian phù hợp với sự điều chỉnh, thay đổi quy hoạch về phát triển KT-XH-MT trong
quá trình ĐTH.
Quá trình ĐTH làm quy mô dân số đông với sự gia tăng dân nhập cư chủ yếu
trong độ tuổi lao động Q. Bình Tân ảnh hưởng đến đặc trưng CLDS chung của toàn
quận cũng như các địa bàn dân cư các phường trong quận. Quy mô dân số tác động
trực tiếp đến CLDS về các lĩnh vực cạnh tranh việc làm, nâng cao đời sống, chính
sách an sinh, tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, các
dịch vụ sinh hoạt cơ bản như giao thông, điện, nước,...phức tạp trong quản lý phát
sinh nhiều tệ nạn xã hội và trật tự an ninh,…
67
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm 2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đối với cấp quận
Quá trình khai thác sử dụng đất đai luôn gắn liền với quá trình phát triển của
xã hội. Quận Bình Tân chuyển dịch mục đích sử dụng đất đai trong giai đoạn 2005-
2012 nhằm phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH và được phân bổ cơ cấu như sau:
Diện tích đất phi nông nghiệp theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 so với
số liệu tạm thời khi tách Q. Bình Tân năm 2003 giảm 529,76 ha, chủ yếu do đất
trồng cây lâu năm 279,27 ha (bóc tách diện tích đất vườn thổ nằm ngoài định mức 300 m2 sang thống kê vào đất trồng cây lâu năm); chuyển sang đất trồng cây hàng năm 192,18 ha do mặc dù trước đây phần diện tích này được xác định để bố trí các
công trình phi nông nghiệp song chưa thực hiện nên được thống kê vào đất trồng
cây hàng năm theo hiện trạng; do đo đạc địa chính 58,31 ha, trong đó: đất thủy lợi,
sông suối giảm 47,45 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm 6,76 ha; đất quốc phòng,
100%
80%
59,37
61,39
61,57
65,83
69,58
60%
40%
40,51
20%
38,48
38,42
34,15
30,29
0%
2003
2005
2008
2012
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
2010 Đất chưa sử dụng
an ninh giảm 1,34 ha; đất chuyên dùng khác giảm 2,76 ha.
Hình 2.3: Cơ cấu đất quận Bình Tân giai đoạn 2003-2012
Nguồn: Tổng hợp số liệu kiểm kê đất phòng TNMT Q. Bình Tân 2003-2012 Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2005, Q. Bình Tân có 5.188,46 ha đất tự
nhiên, chiếm 2,47% diện tích của TP. HCM, bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người đạt 145 m2. Trong 5.188,46 ha đất tự nhiên toàn quận có 5.181,74 ha đất
68
đang được sử dụng theo các mục đích khác nhau (chiếm 99,87%), còn lại một phần
diện tích rất nhỏ 6,69 ha là đất chưa sử dụng, chiếm 0,13% diện tích tự nhiên.
Trong giai đoạn 2005-2012, sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất phi nông
nghiệp của Q. Bình Tân tăng từ 3.086,85 hecta (59,49%) năm 2005 lên 3.416,35
hecta (65,85%) năm 2012 là phù hợp. Tỷ lệ đất phi nông nghiệp tăng liên tục do các
loại đất chuyên dùng, đất ở tăng; đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng giảm do chuyển
từ loại đất trồng lúa, cây lâu năm, thuỷ sản ngọt sang đất ở đô thị; đất cơ sở sản xuất;
đất công trình công cộng, phù hợp với xu thế của quá trình ĐTH. Đất phát triển hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị và khu dân cư đô thị được phân bổ cho từng
khu vực, từng điểm phù hợp với điều kiện đặc thù của quận và mục tiêu ĐTH.
Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đối với cấp phường
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất còn chậm và có sự khác biệt giữa các
phường. Đáng chú ý, P. AL A tuy diện tích nhỏ nhất (115,55 ha chỉ chiếm 2,23%)
so với tổng diện tích tự nhiên toàn quận nhưng vốn là trung tâm thị trấn cũ nên cơ
cấu đất phi nông nghiệp cao nhất (114,98 ha chiếm 99,51% năm 2005) và tăng nhẹ
đến năm 2012 (115,33 ha chiếm 99,81%).
Bảng 2.2: Hiện trạng đất phi nông nghiệp các phường Q. Bình Tân năm 2005, 2012
Diện tích đất PNN Cơ cấu đất PNN
2005 (A) 2012 (B)
Diện tích tự nhiên 484,35 115,55 449,43 465,02 732,72 295,95 466,40 439,74 505,64 1.233,66 2005 301,19 114,98 237,18 355,61 463,74 195,04 213,53 332,51 271,58 601,49
Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường – Q. Bình Tân
2012 AL 320,92 AL A 115,33 BHH 290,15 BHH A 385,08 BHH B 532,54 BTĐ 220,52 BTĐ A 232,42 BTĐ B 394,03 TT 288,66 636,00 TT A Q. Bình Tân 5.188,46 3.086,85 3.416,35 62,18 99,51 52,77 76,47 63,29 65,90 45,78 75,62 53,71 48,76 59,49 Chênh lệch B-A 4,07 0,30 11,79 6,34 9,39 8,61 4,05 13,99 3,38 2,80 6,35 66,26 99,81 64,56 82,81 72,68 74,51 49,83 89,61 57,09 51,55 65,85
Cơ cấu đất phi nông nghiệp phản ánh một phần tốc độ ĐTH và sự phát triển
KT-XH của cộng đồng dân cư trên địa bàn đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong
giai đoạn 2005-2012, các phường AL A, BTĐ B và BHH A với tỷ lệ đất phi nông
nghiệp cao (trên 75%) cũng là những phường có xuất phát điểm kinh tế cao. Các
69
phường TT A, TT, BTĐ A xuất phát điểm kinh tế thấp và tăng trưởng chậm. Đáng
chú ý, P. BTĐ B có sự phát triển vượt trội trong kinh tế và thay đổi diện mạo hạ
tầng kỹ thuật đường sá, nhà cửa cũng là phường có tốc độ tăng diện tích phi nông
nghiệp cao nhất (13,99%). Bên cạnh đó, P. BHH cũng chuyển đổi nhanh cơ cấu sử
dụng đất từ nông nghiệp sang đất ở đô thị, đất sử dụng vào mục đích cộng cộng và
AL
sản xuất kinh doanh.
049
052
062
066
AL A
057
054
BHH
100
100
BHH A
090
076
BHH B
065
053
BTĐ
046
050
BTĐ A
083
066
075
076
BTĐ B
TT
063
073
TT A
NĂM 2005
NĂM 2012
Hình 2.4: Cơ cấu đất phi nông nghiệp phân theo phường năm 2005 và 2012 (ĐVT:%)
Khả năng đáp ứng về đất đai cho các mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn
từng phường cụ thể sẽ có những mức độ thuận lợi khác nhau, trong đó đối với
những phường có diện tích đất nông nghiệp lớn như P. TT A, P. BHH B, P. BTĐ B,
... có khả năng đáp ứng thuận lợi hơn. Nhìn chung phần lớn các phường trên địa bàn
Q. Bình Tân đều có khả năng thuận lợi để chuyển mục đích sử dụng giữa các loại
đất với nhau, riêng phường AL A do không còn quỹ đất nông nghiệp nên việc
chuyển mục sử dụng chỉ diễn ra trong nội bộ đất phi nông nghiệp.
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Trong những năm qua, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành trên
địa bàn quận diễn ra theo chiều hướng tích cực là vấn đề then chốt, góp phần quan
trọng trong việc đưa nền kinh tế của Q. Bình Tân phát triển, nâng cao đời sống nhân
dân. Sự chuyển dịch nội bộ trong cơ cấu các khu vực kinh tế cũng có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự phát triển của từng ngành.
70
Giá trị sản suất ngành TM-DV và CN-TTCN tăng liên tục qua các năm với
tốc độ nhanh, riêng ngành NN có chiều hướng giảm liên tục từ 41,59 tỷ đồng (2004)
xuống 25,55 tỷ đồng (2012). Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua
trên địa bàn quận là đúng hướng, phù hợp với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và quá trình ĐTH nhanh của một đô thị mới, cơ cấu kinh tế trên địa bàn đã tăng
nhanh theo hướng dịch vụ.
Hình 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh phân theo các ngành kinh tế
Nguồn: Báo cáo KT-XH Q. Bình Tân các năm 2004, 2006, 2008, 2010,2012 Thương mại – dịch vụ: cơ cấu và giá trị tăng liên tục từ 57,1% năm 2004
lên 73,36% năm 2012. TM-DV thời gian đầu chỉ dừng lại ở phạm vi kinh doanh
nhỏ lẻ dọc các trục quốc lộ chính, dịch vụ chưa rõ nét loại hình. Bắt đầu từ năm
2006, hoạt động kinh doanh thương mại tập trung chủ yếu thông qua mạng lưới
chợ, siêu thị trung tâm thương mại, di dời 512 tiểu thương sang kinh doanh tại chợ
Da Sà và chợ BTĐ mới để ổn định kinh doanh và đảm bảo trật tự, mỹ quan đô thị.
Ngành dịch vụ vẫn chiếm tỷ lệ thấp (6,3%), các hoạt động tín dụng – ngân hàng tiếp
tục phát triển. Như vậy, ngành TM-DV luôn là ngành mũi nhọn đáp ứng đầy đủ nhu
cầu tiêu dùng của dân địa phương và vùng lân cận.
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp: Trên cơ sở về mức độ thuận lợi của các
tiêu chí đánh giá cho thấy Bình Tân có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát triển ngành
công nghiệp. Trong 4 khu công nghiệp hiện có, ngoại trừ KCN Pouyoen ở phường TT
71
đã được lấp đầy diện tích, còn lại 3 KCN có diện tích để xây dựng nhà xưởng cho phát
triển công nghiệp, được phân bố ở các phường TT A, BHH B và BHH.
Cơ cấu CN-TTCN giảm liên tục từ 41,57% (2004) xuống còn 26,57% (2012)
nhưng giá trị sản xuất tăng liên tục từ 1.299,11 tỷ đồng (2004) lên 9.262,18 tỷ đồng
(2012). Sản xuất công nghiệp chủ yếu ở các sản phẩm nhựa, plastic (khoảng 16%),
kế đến là các sản phẩm kim loại (khoảng 10%), giày da (9,4%), còn lại là các ngành
may mặc, sản xuất giấy, chế biến thực phẩm, chế biến gỗ...
Với cơ cấu trên cho thấy hầu hết các ngành mũi nhọn trong lĩnh vực CN-
TTCN Q. Bình Tân là những ngành thâm dụng lao động, sức cạnh tranh các sản
phẩm chưa cao. Bên cạnh đó, từ năm 2008, do nhiều yếu tố như lạm phát tăng, thị
trường ngân hàng tài chính diễn biến phức tạp, giá xăng dầu tăng cao và sau đó
giảm dần làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, ngành CN-TTCN
thu hút đông lao động nhưng đời sống công nhân còn nhiều khó khăn và thu nhập
chưa được cải thiện đáp ứng các nhu cầu cơ bản của cuộc sống làm hạn chế việc
nâng cao CLDS, chất lượng nguồn lao động để tái đầu tư cho sản xuất.
Nông nghiệp: Từ năm 2004, sản xuất NN bắt đầu gặp nhiều bất lợi về thời
tiết, ảnh hưởng dịch cúm gia cầm và diện tích đất NN tiếp tục bị thu hẹp trong quá
trình ĐTH và không được đầu tư, người nông dân vẫn chưa đủ kinh nghiệm trong
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phạm vi chuyển đổi hoa - cá kiểng - cây
cảnh còn phân tán, nhỏ lẻ, đầu ra sản phẩm. Cơ cấu NN có xu hướng giảm liên tục
giai đoạn 2004-2012 (từ 1,33% xuống còn 0,07%) là phù hợp với định hướng phát
triển chung của quận.
2.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Cùng với quá trình ĐTH, công nghiệp được đầu tư phát triển với nhiều KCN,
các CCN và nhiều nhà máy xí nghiệp riêng lẻ, 30.148 đơn vị sản xuất kinh doanh,
... nên phần lớn lao động làm việc Q. Bình Tân chủ yếu là lao động công nghiệp chế
biến, chế tạo (chiếm 55,83%), tiếp đến là nghề bán buôn và bán lẻ (15,72%), xây
dựng (chiếm 6,12%), dịch vụ ăn uống (4,97%), vận tải kho bãi (4,53%) và dịch vụ
khác (2,08%), còn nông nghiệp – lâm nghiệp và ngư nghiệp chỉ còn chiếm 1,37%.
Điều này cho ta thấy thị trường lao động Q. Bình Tân đã phát triển theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa trong quá trình ĐTH là phù hợp.
72
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây xu thế việc làm có những thay đổi và nổi
lên trên địa bàn Q. Bình Tân là việc làm thuộc nhóm dịch vụ Đối tượng lao động
nhóm ngành dịch vụ đa số là dân cư tại chỗ chiếm 55,56%, dân nhập cư thuê trọ
chiếm 28,89%, còn dân cư mới là 15,56%. Trong đó, nhóm dân cư mới và dân cư
tại chỗ là làm chủ còn dân thuê trọ và một phần dân tại chỗ là nhân viên phục vụ.
Nhóm lao động công nhân và buôn bán tự do chủ yếu là lao động dân cư tại
chỗ và dân cư thuê trọ, chênh lệch tỷ lệ nam nữ không nhiều. Lao động buôn bán tự
do với quy mô nhỏ hơn như các tiệm tạp hóa, chợ, … Thu mua phế liệu là một hoạt
động kinh tế phổ biến của người dân nhập cư thuê trọ trên địa bàn Q. Bình Tân.
Thậm chí có những dãy nhà trọ tập trung hầu hết những người thu mua phế liệu sinh
sống như khu nhà trọ 482/29 đường Tỉnh Lộ 10, khu phố 15, P. BTĐ. Đáng chú ý,
thu mua phế liệu chủ yếu là phụ nữ và những người dân quê Thanh Hóa trước đây đã
từng làm nghề này ở quê. Chủ nhà trọ chỉ có lao động dân cư tại chỗ hoạt động, tỷ lệ
người ngoài độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn hơn 58,33%.
Dân số có việc làm theo thành phần kinh tế: Trong tổng số 351.181 lao động
có việc làm năm 2009 của Q. Bình Tân, thành phần kinh tế “Hộ sản xuất kinh
doanh cá thể” chiếm đa số 41,10%. Tập thể là loại hình kinh tế chủ đạo trong những
năm 70 thì nay chỉ còn một tỷ trọng rất nhỏ (0,55%). Thành phần kinh tế “Vốn đầu
tư nước ngoài” chiếm tỷ trọng cao 24,11% gấp 2,17 lần so với TP. HCM, thể hiện
tình trạng phát triển đầu tư thu hút nguồn vốn nước ngoài phát triển công nghiệp
của Q. Bình Tân và phù hợp với việc hình thành và di dời các KCN, CCN và xí
nghiệp ra vùng ven, ngoại thành TP. HCM.
Dân số có việc làm theo vị thế công việc: Lao động làm công ăn lương Q.
Bình Tân 2009 chiếm đa số với tỷ lệ 74,24%, cao hơn tỷ lệ này ở TP. HCM là 6,64%.
Đến năm 2012, tỷ lệ lao động làm công ăn lương 80,6% so với tỷ lệ lao động chân
tay 19,4%. Trong đó, tỷ lệ lao động chân tay nam gấp 2,25 lần nữ. Điều này chứng tỏ
người lao động có thu nhập ổn định hơn trong quá trình ĐTH và trong bối cảnh suy
giảm kinh tế có xu hướng làm công ăn lương nhiều hơn mặc dù thu nhập trung bình
không cao. Đến tháng 6 năm 2012, lao động làm việc khu vực nhà nước 12.869
người (9,99%); khu vực ngoài nhà nước 101.248 người (78,61%); các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài 6.030 người (4,68%) và làm tự do chỉ 8.648 người (6,71%).
73
Cơ cấu dân số lao động thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ dân số hoạt động trong
các ngành công nghiệp, dịch vụ là một xu thế tích cực phản ánh sự phát triển đi lên về
kinh tế. Tuy nhiên, thực tế dân số lao động thủ công vẫn chiếm tỷ lệ cao nên đời sống
còn nhiều khó khăn. Cơ cấu dân số theo tình trạng nghề nghiệp vừa phán ánh rất rõ
nét CLDS Q. Bình Tân vừa tác động đến các thành phần CLDS khác như khả năng
tiếp cận với giáo dục, y tế, vui chơi giải trí ảnh hưởng đến chất lượng thể lực, sức
khỏe, dinh dưỡng, chất tượng trí lực và chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa, gắn
kết cộng đồng.
Tác động tích cực
Hiệu quả sử dụng đất được nâng cao với sự chuyển dịch cơ cấu đất đai hợp
lý. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã góp phần tăng thu nhập trên một đơn vị
diện tích: cây ăn quả đạt bình quân khoảng 20 triệu đồng/ha, gấp từ 5 - 7 lần so với
trồng lúa; hoa, cây cảnh bình quân đạt khoảng 48 - 50 triệu đồng/ha...
Bên cạnh đó, việc bố trí quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ, chỉnh trang và xây dựng mới các khu dân cư đô thị,
quản lý chặt chẽ việc chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích phi nông
nghiệp... đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thủy lợi, …) và hạ tầng xã
hội (y tế, giáo dục, TDTT, hệ thống chợ,...) đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH,
cũng như nâng cao đời sống cho nhân dân, nâng cao CLDS.
Tác động tiêu cực
Quá trình ĐTH nhanh, biến động đất đai lớn, gây khó khăn trong công tác
quản lý, giám sát hoạt động sử dụng đất của các đối tượng sử dụng. Công tác quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng được sự phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường, một số hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội
chưa đầu tư xây dựng theo đúng tiến độ. Đặc biệt phải kể đến là tiến độ của nhiều
công viên cây xanh không những chưa đáp ứng được nhu cầu vui chơi, giải trí,
TDTT nâng cao chất lượng thể lực và tinh thần của người dân mà còn gia tăng tình
trạng xả rác thải gây ô nhiễm và là khu vực tụ tập của các đối tượng tệ nạn xã hội.
Tài nguyên đất đang được khai thác triệt để cho xây dựng đô thị, làm giảm
diện tích cây xanh và mặt nước,... Việc mở rộng không gian đô thị, phát triển công
nghiệp dẫn đến diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, ảnh hưởng đến đời
74
sống của các hộ dân nông nghiệp. Người nông dân vốn chỉ quen làm ruộng sống
trong cảnh đất chật người đông thêm bộn bề khó khăn do không có điều kiện
chuyển đổi nghề nghiệp và tự kiếm việc làm do chưa qua đào tạo. Những cá nhân
và gia đình thuộc các nhóm đối tượng dễ tổn thương khi bị thu hồi đất sẽ bị suy
giảm về thể lực, sức khỏe, không có điều kiện nâng cao trình độ, đời sống tinh thần
thiếu thốn, đời sống vật chất khó khăn làm giảm CLDS nói chung của Q. Bình Tân.
Tóm lại, giai đoạn 2004-2012 Q. Bình Tân phát triển kinh tế theo hướng đô
thị ngày càng hiện đại, giá trị sản xuất kinh doanh các ngành chuyển biến mạnh
theo hướng TM-DV, CN-TTCN, NN đô thị sinh thái, chuyển dịch cơ cấu đất nông
nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi tăng giá trị trên đơn vị diện tích đất. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm thay đổi nhu cầu lao động, cuộc sống người dân
thay đổi về việc làm cũng như chi phí đầu tư vào sinh hoạt, khám chữa bệnh, học
hành, quan hệ xã hội, vui chơi giải trí, sinh đẻ, mua sắm, ... ảnh hưởng đến CLDS.
2.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng
Quá trình phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội Q. Bình Tân với quan
điểm đầu tư là tập trung, không dàn trải, ưu tiên các công trình phúc lợi công cộng
giáo dục, y tế, giao thông với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".
2.2.3.1. Hệ thống hạ tầng y tế trong quá trình đô thị hóa
Hệ thống mạng lưới y tế những năm qua đã được quan tâm đầu tư xây dựng
và nâng cấp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho nhân dân. Toàn quận hiện có 1 trung tâm y tế đặt tại phường Tân Tạo, 1
phòng khám khu vực tại P. AL A, 10 trạm y tế được đầu tư hoàn chỉnh, sửa chữa
nâng cấp, phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Bên cạnh đó, trên địa bàn quận hiện đang triển khai xây dựng khu y tế kỹ
thuật cao ở phường P. BTĐ B, trung tâm y tế quận với 100 giường bệnh tại phường
P. BTĐ A và xây dựng trạm sơ cấp cứu. Ngoài ra, toàn quận còn có 279 cơ sở hành
nghề y dược tư nhân (01 bệnh viện đa khoa Triều An, 7 phòng đa khoa, 53 phòng
khám, 136 nhà thuốc, 63 đại lý thuốc, 9 cơ sở y học cổ truyền và 10 cơ sở tiêm
thuốc), đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp phát triển chung của ngành y tế.
Tuy nhiên, công tác y tế vẫn còn một số tồn tại: Cơ sở vật chất còn nghèo,
phương tiện kỹ thuật hiện đại còn thiếu, chưa đáp ứng được so với yêu cầu, nhất là
75
các tuyến y tế cơ sở. Hiện tại bình quân toàn quận mới chỉ đạt 1,3 giường/1000 dân
trong khi theo tiêu chuẩn số giường bệnh là 2 giường/1000 dân. Mặt khác, hệ thống
cơ sở y tế hiện có được phân bố chưa đều và còn thiếu, đặc biệt tại các địa bàn mới
tách phường. Mặc dù chiếm diện tích không lớn song điều này ít nhiều cũng tác
động đến việc nâng cao chất lượng phục vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể
lực dân số của quận.
2.2.3.2. Hệ thống hạ tầng giáo dục trong quá trình đô thị hóa
Những năm qua hệ thống giáo dục trên địa bàn quận không ngừng được tăng
cường cả về số lượng và chất lượng. Từ năm học 2004-2005 đến năm học 2011-
2012, số trường lớp, số học sinh và giáo viên Q. Bình Tân đều tăng liên tục.
Trong đó, số trường mầm non tư thục (MNTT) tăng nhiều nhất (373,33%).
Nhờ sự đầu tư cơ sở trường lớp nên mặc dù số lượng học sinh tăng 174% (từ 8.546
học sinh năm học 2004-2005 lên 14.899 học sinh năm học 2011-2012) nhưng ngày
càng giảm sỹ số học sinh/lớp học và tăng lượng giáo viên phụ trách/lớp nâng cao
chất lượng giáo dục.
Mặc dù, quận đã đầu tư xây mới trường, lớp đưa vào sử dụng nhưng vẫn
không theo kịp tốc độ gia tăng dân số. Đặc biệt là các phường như BHH, BHH A,
BHH B, BTĐ A, AL. Các phường hiện chưa có trường hoặc chưa đủ trường của các
cấp học cần phải khẩn trương đầu tư xây mới: Phường BHH, BHH A, BHH B. Số
học sinh/lớp có sự chênh lêch lớn giữa trường tư thục (16,65) và trường công lập
(40,54) nhất là ở cấp tiểu học năm 2012.
Đa số các trường hiện hữu có thâm niên sử dụng khá lâu, bị ngập nước, vướng
lộ giới đường bộ cả trên không, không đủ các phòng chức năng, phòng bộ môn,…cần
phải quy hoạch tổng thể, cải tạo nâng cấp mở rộng đảm bảo đạt yêu cầu chuẩn, gồm
các trường Tiểu học: AL 1, AL 3, Bình Trị 1, Bình Trị 2, TT, BHH 1, BHH 2, Trung
học cơ sở AL, Trung học cơ sở Hồ Văn Long, Trung học cơ sở BHH.
76
Bảng 2.2: Số học sinh/lớp, giáo viên/lớp trung bình giai đoạn 2004-2012
Đơn vị: Người
Số học sinh/lớp
Số giáo viên /lớp
2004-2005 2011-2012 2004-2005 2011-2012
Mầm non: -Công lập -Tư thục TH -Công lập -Tư thục THCS -Công lập (01 trường THPT có cấp 2) -Tư thục, Dân lập (trường THPT có cấp 2)
30,22 41,85 21,60 39,94 40,54 16,65 43,59 44,16 35,53
1,32 1,51 1,17 0,98 - - 1,12 1,28 -
1,32 1,96 1,05 1,14 1,12 3,17 1,66 1,85 -
32,88 34,38 31,61 35,98 - - 43,00 43,15 41,65 Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng Giáo dục giai đoạn 2004-2012
Hiện tại trên địa bàn quận có 112 trường lớp mầm non, 21 trường tiểu học,
12 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông cơ bản đáp ứng được nhu
cầu học tập, riêng các trường THPT tuyển sinh chứ không cần xét tuyển. Bên cạnh
đó, chất lượng đào tạo cũng cơ bản được giữ vững và nâng cao.
Cơ sở vật chất trường lớp, tiến độ xây mới và mở rộng còn chậm so với tốc độ
trẻ đến trường hiện nay; 3 P. BHH A, P. BHH B và BTĐ chưa có trường Mầm non;
P. TT A có trường Mầm non Tư thục nhưng số phòng học quá ít, cần xây dựng thêm
trường vì ở đây có Khu Công nghiệp TT và nhiều công nhân Pouyen ở trọ; P.BHH
chưa có trường TH, THCS và cả cụm P. BHH, P. BHH A, P. BHH B dân cư quá
đông nhưng chỉ có 4 trường TH và 1 THCS nên trẻ phải đi học xa; P. BTĐ A chỉ có 1
trường TH nên chưa đủ đáp ứng; toàn quận chỉ có 2 trường THPT công lập nên chưa
tổ chức xét tuyển học sinh vào lớp 10.
Như vậy, hoạt động giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng trí lực của
dân số đã góp phần lớn vào quá trình nâng cao CLDS Q. Bình Tân. Sở dĩ như vậy là
nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể có liên quan, thực hiện chiến
lược xã hội hóa giáo dục.
2.2.3.3. Hệ thống hạ tầng văn hóa - thể dục - thể thao
Về cơ sở vật chất, trên địa bàn quận hiện có 01 trung tâm VH-TD-TT ở
P.AL; 03 câu lạc bộ VH-TD-TT đặt tại các P. AL, P. BHH và P. BTĐ; 01 rạp hát tại
P. AL; 01 thư viện; 01 đài phát thanh... Nhìn chung mạng lưới văn hóa thông tin tuy
phát triển về số lượng nhưng loại hình sinh hoạt còn đơn điệu, nhiều cơ sở chỉ có
77
mặt bằng, chưa được đầu tư xây dựng đúng mức nên chưa thu hút được nhân dân
đến sinh hoạt thường xuyên. Đây là vấn đề cần được quan tâm nhằm nâng cao đời
sống tinh thần cho nhân dân trong giai đoạn tới.
Hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thông tin cổ động của quận trong những năm
qua phát triển khá tốt, góp phần xây dựng nếp sống văn minh lành mạnh trong nhân
dân. Công tác thông tin cổ động phục vụ tốt các đợt tuyên truyền đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, ngày lễ, tết...
Phong trào văn hoá văn nghệ từng bước được nâng cao về chất lượng và số lượng,
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên ngành văn
hóa thông tin cũng còn gặp không ít khó khăn do thiếu kinh phí để duy trì hoạt
động, chưa khai thác được tiềm năng nguồn lực trong nhân dân trong việc đầu tư
phát triển sự nghiệp văn hóa thông tin.
Trên địa bàn quận hiện có 01 sân bóng đá phường, 01 nhà luyện tập đa năng,
11 sân tennis ở khu dân cư P. BTĐ B, khu giải trí Quê Hương ở P. BHH B, song
khó khăn lớn nhất cho hoạt động thể dục thể thao là kinh phí có hạn, cơ sở vật chất,
dụng cụ tập luyện còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu luyện tập của nhân dân. Nhìn
chung hoạt động TD-TT không ngừng được phát triển với nhiều hình thức, nội dung
phong phú. Bên cạnh những kết quả đạt được, phong trào TD-TT quần chúng cũng
còn những hạn chế, hoạt động chưa thường xuyên và thiếu ổn định; số người tham
gia tập luyện tự giác chưa cao.
Bên cạnh đó, mặc dù có ưu thế về đất đai nhưng hiện tại trên địa bàn quận có
rất ít khoảng xanh, vườn hoa, cây xanh dọc theo các tuyến trục lộ để tạo cảnh quan
và bóng mát. Hệ thống công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí hầu như chưa
được đầu tư xây dựng. Đây là hạn chế trong việc nâng cao đời sống tinh thần của
người dân, cần được khắc phục trong thời gian tới.
2.2.3.4. Hệ thống hạ tầng giao thông
Bình Tân có mạng lưới giao thông đường bộ tương đối thuận tiện với mật độ đường khá cao 3,14 Km/Km2, bao gồm 405 tuyến đường với tổng chiều dài 221,498 - Km và 186 hẻm với tổng chiều dài 40,95 Km, trong đó có nhiều tuyến giao thông
quan trọng nối liền với các tỉnh ĐBSCL. Về hệ thống giao thông tĩnh, Q.Bình Tân
hiện có 2 bến xe bao gồm: bến xe khách Miền Tây nằm ở phía Nam quận và bến xe
78
vận tải thuộc P. AL. Đây là 2 đầu mối giao thông quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu vận tải hàng hóa và trung chuyển hành khách không chỉ trong nội bộ địa bàn
quận mà còn phục vụ cho cả thành phố với các tỉnh ĐBSCL.
Nhìn chung mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn quận đã định hình
khá rõ nét song chất lượng còn thấp. Hiện tại mới chỉ có khoảng 6% tổng số Km
đường nhựa hóa, 32% được rải đá dăm, còn lại đa phần là đường cấp phối và đường
đất. Phần lớn các tuyến đường đang xuống cấp, tình trạng ngập nước vào mùa mưa
trên đường xảy ra thường xuyên như quốc lộ 1A, tỉnh lộ 10, đường Bình Long,
Hương Lộ 2, An Dương Vương.
Tác động tích cực
Không gian đô thị, các khu vực chức năng như: hành chính, giáo dục, văn
hóa, TDTT, TM-DV... được phân bố chủ yếu ở phía Nam quận, thuộc P. AL và AL
A. Các KCN được phân bố theo hai phía Bắc, Nam của quận. Nhìn chung kiến trúc
không gian đô thị được phân bố tương đối hợp lý, đại đa phần là nhà xây dựng kiên
cố, bán kiên cố, nhiều nhà dân được xây dựng theo kiến trúc hiện đại, phù hợp với
quy hoạch, làm tăng thêm vẻ đẹp của quận như khu nhà ở mới AL, P. BTĐ.
Tác động tiêu cực
Quá trình ĐTH tương đối nhanh trong những năm qua đã ảnh hưởng đáng kể
đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên và cân bằng sinh thái của quận. Môi trường
Q. Bình Tân đang đứng trước thực trạng đã và đang ngày càng bị ô nhiễm, đặc biệt
là môi trường nước.
Sự phát triển KT-XH cùng với gia tăng dân số nhanh dẫn đến CLDS rất khác
nhau trong từng khu vực, đã và đang tạo nên những áp lực đối với việc nâng cao
CLDS đồng bộ và giảm khoảng cách giữa các phường trong quận. Các chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế, xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng và đặc biệt khi tốc độ ĐTH ngày càng cao.
Nhìn chung, quá trình ĐTH đã làm thay đổi hoàn toàn diện mạo và hạ tầng
cơ sở trên địa bàn Q. Bình Tân góp phần rất lớn vào việc phục vụ cuộc sống người
dân ngày càng văn minh, hiện đại, nâng cao CLDS. Tuy nhiên, để phát triển KT-
XH một cách bền vững nâng cao CLDS của quận cần cải thiện và nâng cao hơn nữa
hệ thống cơ sở hạ tầng.
79
2.2.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt
Người dân Q. Bình Tân ngày càng thích nghi với lối sống đô thị. Trong mỗi
gia đình, bữa cơm không còn tập trung đông đủ mọi người như trước đây. Kết quả
điều tra bảng hỏi cho thấy số lượng người thay đổi thói quen ăn sáng tăng lên từ
74% (2004) lên 82% (2012), chất lượng bữa ăn cũng dần thay đổi với nhiều món
đầy đủ chất dinh dưỡng tăng từ 53% lên 72%. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều người
dân có việc làm và thu nhập ổn định hơn trước đây và nhận thức được tầm quan
trọng của bữa sáng đối với sức khỏe. Thời gian sử dụng các bữa ăn cũng thay đổi
phù hợp với thời gian làm việc.
Thói quen hút thuốc lá được giải thích là do những áp lực căng thẳng trong
công việc và gia đình cũng như để thể hiện với bạn bè. Những thay đổi trong thói
quen ăn, uống, hút thuốc ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh
dưỡng cũng như khả năng học tập và sự thỏa mãn tinh thần người dân.
Quá trình ĐTH kéo theo những thay đổi trong lối sống và thói quen sinh hoạt
của người dân. Môi trường văn hóa gia đình và xã hội cũng như nhu cầu vui chơi
giải trí của mỗi cá nhân, mỗi nhóm tuổi, mỗi tầng lớp kinh tế và giữa các địa bàn
lãnh thổ cấp phường cũng khác nhau thể hiện qua việc sử dụng thời gian rảnh.
Đối với các em nhỏ đang độ tuổi đến trường, những sức ép từ gia đình và
nhà trường trong việc học tập đã chiếm phần lớn thời gian. Ngoài giờ học ở trường,
các em tiếp tục hành trình đi học thêm vào buổi tối. Chỉ những ngày cuối tuần thỉnh
thoảng mới có cơ hội đi chơi công viên hay đi siêu thị với bố mẹ. Những hoạt động
vui chơi giải trí dân gian dần dần đã không còn tồn tại trong cuộc sống của các em.
Thay vào đó là những trò chơi điện tử hay những chương trình truyền hình trên các
kênh truyền hình cáp.
Đối với nhóm tuổi lao động chủ yếu là công nhân vì không có nhiều điều
kiện và thời gian để hưởng thụ các dịch vụ vui chơi, giải trí đã tìm ra những giải
pháp phù hợp để nâng cao đời sống tinh thần và cập nhật tin tức trên sóng phát
thanh. Tác giả thiết nghĩ đây cũng là một cách hay khi mà các chương trình truyền
thanh ngày càng phong phú và thiết thực. Tuy nhiên, chỉ những công ty và phân
xưởng dễ không quá áp lực và gắt gao trong quản lý công nhân mới được sử dụng
Radio, còn lại một là công nhân phải nghe lén trong giờ làm hoặc là về phòng trọ
80
rảnh mới nghe lại. Đối với các anh em công nhân, ngoài giờ làm ở công ty, thời
gian rảnh thường tụ tập nhậu nhẹt hoặc chơi bài giải khuây hay đi thăm bà con bạn
bè và đi chơi với bạn gái.
Người lớn tuổi cũng thay đổi thói quen sử dụng thời gian rảnh. Trước đây,
cuộc sống gắn bó với đồng ruộng, người lớn tuổi vẫn có thể tham gia công việc
đồng áng vừa vui vừa khỏe vừa thư giãn. Hiện nay cuộc sống đô thị khép kín hơn,
thời gian chủ yếu là ở trong nhà hay phụ con cái trông nom cháu và nội trợ trong gia
đình. Những gia đình có điều kiện hơn thì các cụ ông, cụ bà tụ tập thành nhóm tập
thể dục dưỡng sinh hay tham gia các chi hội người cao tuổi, sinh vật cảnh.
Như vậy, sự phát triển KT-XH những năm gần đây tác động rất lớn đến
CLDS của quận. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển KT-XH lâu dài bền
vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc nâng cao CLDS theo hướng phát
triển toàn diện thể lực, trí lực, tinh thần, cơ cấu dân số và nâng cao đời sống vật
chất, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Bài học kinh nghiệm trong quá trình ĐTH từ 2004 đến 2012:
Xác định và định hướng đúng cơ cấu kinh tế, tập trung đầu tư để đề ra các
giải pháp chỉ đạo, điều hành quyết liệt thực hiện các giải pháp mang tính khả thi
nhằm thức đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, tạo nên động lực đạt và vượt các
chỉ tiêu đề ra. Để khai thác tối đa tiềm năng sẵn có của địa phương, cần tiếp tục
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng của các ngành CN-TTCN và
DV-TM, du lịch.
Tạo niềm tin và sự đoàn kết, nhất trí, đồng thuận đóng góp, bàn bạc dân chủ
với nhân dân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu của Quận
và các cấp chính quyền, thúc đẩy sự phát triển toàn diện về KT-VH-XH – an ninh
quốc phòng toàn quận.
Cán bộ lãnh đạo phải có tâm huyết, nhiệt tình, biết lo lắng, có trách nhiệm,
suy tư, đam mê công việc của mình làm gương cho cấp dưới tránh tình trạng nhiêu
nhũng, tiêu cực trong nội bộ cơ quan, tạo niềm tin cao trong quần chúng.
81
2.3. Chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
2.3.1. Chất lượng thể lực dân số trong quá trình đô thị hóa (E1) 2.3.1.1. Tình trạng giảm tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi (E1V1)
Chất lượng dân số Q. Bình Tân đạt được nhiều thành tựu về thể lực, chăm
sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em giai đoạn 2007-2012.
Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm 4,8 lần từ 0,4839‰ (2007) xuống còn
0‰ (2012); dưới 5 tuổi giảm 8,3 lần từ 0,25‰ (2007) xuống còn 0,03‰ năm 2012.
Đáng chú ý, các phường hoàn toàn không có trẻ em tử vong dưới 5 tuổi giai đoạn
2007-2012 là AL A, P. BHH, P. BTĐ A. Đến năm 2012 chỉ còn P. BTĐ B mắc 1 ca
tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi.
Dưới đây là bảng tổng hợp thang đo giá trị chỉ tiêu tình trạng giảm tử vong
trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi của 10 phường và toàn quận Bình Tân theo
phương pháp trung bình nhân:
Bảng 2.3: Thang đo giá trị 0-1 tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi đặc
trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012
Tình trạng tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi Chênh lệch
2009 2010
Nguồn: Kết quả xử lý đề tài
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG 2007 (A) 0,9766 1,0000 1,0000 0,9804 1,0000 0,9952 1,0000 1,0000 1,0000 0,9713 0,9927 2008 2011 0,9795 0,9053 0,9547 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9872 0,9853 1,0000 0,9881 0,9950 0,9952 1,0000 0,9971 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9959 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9956 1,0000 1,0000 0,9858 0,9937 1,0000 1,0000 0,9944 0,9887 0,9961 0,9976 2012 (B) 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9973 1,0000 1,0000 0,9997 (B-A) 0,0234 - - 0,0196 - 0,0048 - (0,0027) - 0,0287 0,0070
18 Theo ý kiến phỏng vấn sâu chuyên gia y tế tại Trung tâm y tế dự phòng Q. Bình Tân
Nguyên nhân tử vong của trẻ em chủ yếu bị chi phối bởi số lượng tử vong của trẻ em các hộ gia đình nhập cư18. Ví dụ: Tình trạng giảm tử vong trẻ em P. TT A năm 2007 thấp nhất (0,9713), đặc biệt là tình trạng này tại P. AL giảm xuống đột
82
biến năm 2009 (0,9053) đều do các gia đình tạm trú có hoàn cảnh khó khăn, không
đủ điều kiện và thời gian để chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe cho mẹ và trẻ nhỏ.
Như vậy, tình trạng giảm tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi cao và
tăng lên từ E1V1 (2007) = 0,9927 tăng lên E1V1 (2012) = 0,9997 là một điểm sáng trong
bức tranh CLDS Q. Bình Tân.
2.3.1.2. Tình trạng trẻ sơ sinh nặng trên 2.500 gram (E1V2)
Tình trạng cân nặng trẻ sơ sinh trên 2.500gr của Q. Bình Tân tăng nhanh sau
5 năm (2007-2012), đáng chú ý là sự tăng nhanh đột biến từ 0,9220 (2007) lên
0,9451 (2008), tương tự từ 0,9118 (2011) lên 0,9900 (2012). Trong quá trình ĐTH,
dịch vụ y tế ngày càng hoàn thiện cả về cơ sở vật chất hạ tầng cho đến đội ngũ y
bác sĩ đã góp phần vào hiệu quả chăm sóc sức khỏe bà mẹ đảm bảo cân nặng cho
thai nhi khi ra đời. Mặc dù chỉ tiêu tình trạng cân nặng trẻ sơ sinh trên 2.500gr gia
tăng nhưng chưa ổn định và không đều giữa các phường.
Bảng 2.4: Giá trị thang đo 0-1 tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng trên 2.500gram đặc trưng theo
phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng trên 2500 gram
2010 2009
Nguồn: Kết quả xử lý đề tài
2007 (A) 0,9404 0,8824 0,9723 0,9870 0,9385 1,0000 0,7083 1,0000 0,6992 0,6446 0,9220 2008 2011 0,9254 0,9645 0,8578 0,9759 0,9070 0,8837 0,9158 0,8404 0,9345 0,9831 0,9725 0,9296 1,0000 1,0000 0,9979 0,9019 0,8690 0,9506 0,8788 0,8982 0,9455 0,9611 0,9615 0,8667 0,8683 0,8625 0,8121 0,6971 1,0000 0,9650 0,9338 0,9792 0,8992 0,8740 0,9211 0,9138 0,9490 0,8370 0,9358 0,9176 0,9451 0,9571 0,9453 0,9118 2012 (B) 1,0000 0,9738 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9897 0,9630 0,9928 1,0000 0,9900 Chênh lệch (B-A) 0,0596 0,0915 0,0277 0,0130 0,0615 - 0,2814 (0,0370) 0,2935 0,3554 0,0680 AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Tổng
Bên cạnh đó, tình trạng cân nặng trẻ sơ sinh trên 2.500gr có sự khác biệt giữa
các phường và thay đổi theo thời gian từ 2007-2012. Đáng chú ý, P. BTĐ B, tình
trạng này giảm không liên tục từ 1,000 năm 2007 xuống còn 0,9630 năm 2012.
P.TT A có tình trạng cân nặng trẻ sơ sinh trên 2.500gr tăng cao nhất trong 5 năm
qua (0,3554). Sở dĩ như vậy vì xuất phát điểm của P. TT A tỷ lệ này thấp, địa bàn
dân cư thưa và chưa được đầu tư nhiều về hệ thống y tế. Thời gian ba năm trở lại
83
đây, hệ thống y tế tại địa bàn P. TT A đã có những thay đổi vượt bậc và nhận thức
của người dân nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã được nâng cao.
Như vậy, tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng trên 2.500 gram ngày càng tăng là xu thế
phát triển tích cực của CLDS Q. Bình Tân với kết quả chỉ số E1V2 (2007)= 0,0920
tăng lên E1V2 (2012)=0,9900. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm chưa ổn định và cần duy trì
hiệu quả bằng các hoạt động truyền thông thường xuyên, chăm sóc tốt và khám sức
khỏe theo dõi định kỳ cho các bà mẹ đang mang thai.
2.3.1.3. Tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi có đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng (E1V3)
Tình trạng dinh dưỡng trong những năm đầu của cuộc đời có ý nghĩa quan
trọng đối với quá trình phát triển cũng như chất lượng cuộc sống của mỗi cá thể sau
này. Tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD có sự phân hóa theo phường và thay đổi
theo thời gian.
Bảng 2.5: Giá trị thang đo 0-1 tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi đủ dinh dưỡng đặc
trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012
Tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi đủ dinh dưỡng
2010 2009
Nguồn: Kết quả xử lý đề tài
2007 (A) 0,9568 0,9917 0,9843 0,9947 0,9895 0,9686 0,9845 0,9643 0,9663 0,9442 0,9772 2008 2011 0,9704 0,9851 0,9768 0,9971 0,9888 0,9881 0,9836 0,9930 0,9948 0,9979 0,9981 0,9997 0,9990 0,9976 0,9873 0,9971 0,9844 0,9868 0,9468 0,9612 0,9926 0,9911 0,9815 0,9838 0,9935 0,9921 0,9953 0,9984 0,9743 0,9792 0,9821 0,9968 0,9749 0,9887 0,9919 0,9962 0,9525 0,9537 0,9688 0,9810 0,9861 0,9894 0,9840 0,9948 2012 (B) 0,9938 0,9971 0,9994 0,9984 0,9882 0,9910 0,9996 0,9901 0,9974 0,9955 0,9951 Chênh lệch (B-A) 0,0370 0,0054 0,0151 0,0037 (0,0013) 0,0224 0,0152 0,0258 0,0311 0,0513 0,0179 AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Tổng
Năm 2007, tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi đủ dinh dưỡng thấp nhất là P. TT A
(0,9442), tiếp đến là P. AL (0,9568); cao nhất là P. BHH A (0,9947), cao thứ 2 là P.
AL A (0,9917). Tuy nhiên đến năm 2012, các tình trạng này lần lượt là P. BHH B
(0,9882) và P. BTĐ B (0,9901); P. BTĐ A (0,9996) và P. BHH (0,9994). Như vậy,
tình trạng SDD các phường trong Q. Bình Tân thuộc loại thấp và ngày càng giảm
dần (trừ P. BHH B giảm 0,0013) là một nét tích cực của CLDS thay đổi trong quá
trình phát triển kinh tế và ĐTH. Kết quả phỏng vấn sâu cũng giải thích nguyên nhân
84
tỷ lệ SDD giảm một phần là nhờ sự quan tâm đầu tư về chế độ ăn uống đầy đủ hơn
và nhất là việc bổ sung sữa cho trẻ và bà mẹ khi mang thai.
Tình trạng SDD và TC-BP của TE <5T có liên quan đến các yếu tố KT-VH-
XH của gia đình. Các yếu tố nguy cơ ở TE <5T gây SDD thể nhẹ cân như cân nặng
sơ sinh <2.500gr và mẹ bị gầy (BMI <18,5); gây SDD thể thấp còi như cân nặng sơ
sinh < 2.500g, trình độ văn hóa của mẹ chưa hết cấp 2 và mẹ ở nhóm tuổi trẻ hơn;
gây TC-BP bao gồm trẻ trên 12 tháng tuổi, trẻ là con một, mẹ bị thừa cân và trình
độ học vấn của mẹ trên cấp 2. Tình trạng nuôi con bằng sữa mẹ và tình trạng ăn
dặm của trẻ cũng là yếu tố nguy cơ gây SDD và TC-BP ở TE <5T. Trẻ bị còi xương
thấp bé là nỗi lo của các bà mẹ.
Trong quá trình ĐTH, lối sống, nhận thức và điều kiện kinh tế cũng như thời
gian làm việc thay đổi khiến các bà mẹ trẻ khó đáp ứng được yêu cầu cho con bú
hoàn toàn trong 4 tháng hoặc 6 tháng đầu nên trẻ phải ăn dặm sớm hơn. Chính
những nguyên nhân này đã làm tăng tình trạng SDD, TC-BP ở TE <5T, giảm CLDS
Q. Bình Tân.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em được ngành y tế chủ động thực hiện.
Bệnh viện Quận, Trung tâm Y tế dự phòng quận và hệ thống Trạm Y tế 10 phường
hướng dẫn việc phòng bệnh và tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các em. Nhiều
chương trình y tế lồng ghép phòng chống SDD trẻ em được tiến hành cùng lúc đã
chăm sóc khá tốt về sức khỏe cho trẻ em như: Chương trình phòng, chống SDD trẻ
em; Chương trình phòng, chống thiếu iốt; Chương trình cung cấp Vitamin A, Chương
trình phòng, chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính; Chương trình tiêm chủng mở rộng;
Chương trình phòng, chống các dịch bệnh (tiêu chảy cấp, sốt xuất huyết,…).
Chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng trẻ em Q. Bình Tân chuyển biến
theo chiều hướng tích cực chuyển biến theo chiều hướng tích cực nhưng không đều
giữa các năm. Sự gia tăng dân số đô thị do nhập cư đặt ra nhiều vấn đề sâu sắc liên
quan tới sức khoẻ trong đó có sự thay đổi chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho trẻ em nhất là trẻ em nghèo nhập cư. Số liệu phân tích như trên cũng cho thấy
những hạn chế của chính sách y tế cho nhóm trẻ em nghèo nhập cư vẫn còn tồn tại.
2.3.1.4. Tình trạng giảm tử vong của toàn bộ dân số trong năm (E1V4)
Số người tử vong Q. Bình Tân tăng nhanh trong giai đoạn 2007-2012 từ 629
85
người lên 978 người (55%). Đáng chú ý, trên 90% tỷ lệ tử vong là do bệnh tật (năm
2009 là 91,84% tử vong do bệnh tật). Số người tử vong cũng có sự khác biệt giữa
các phường và thay đổi theo thời gian. Năm 2007, số người tử vong cao nhất là
P.BHH và thấp nhất là P. BTĐ B. Đến năm 2012, P. BTĐ lại có số người tử vong
cao nhất và tăng nhiều nhất, thấp nhất là P. TT A. Hai phường có số người tử vong
giảm là P. AL A và P. BHH B.
Mặt khác nếu so sánh về tỷ lệ dân số tử vong với dân số của phường thì có
sự thay đổi trong thứ tự so với cách tính trên vì thường phường có dân số đông, nhất
là đông dân nhập cư thì tỷ lệ tử vong cao hơn. Năm 2007, P. AL A có tỷ lệ tử vong
cao nhất (2,91‰) và thấp nhất là P.BTĐ (0.60‰). Đến năm 2012, tỷ lệ này là
P.BHH A (3.2‰) và P. BHH B (0.57‰).
Bảng 2.6: Tỷ lệ và tình trạng tử vong Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012
Thang đo từ 0-1
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Q. BÌNH TÂN 2007 0,9817 0,9709 0,9873 0,9835 0,9793 0,9940 0,9887 0,9922 0,9886 0,9881 0,9862 2012 0,9853 0,9805 0,9915 0,9680 0,9943 0,9718 0,9910 0,9900 0,9724 0,9929 0,9845 Tỷ lệ tử vong (‰) 2012 2007 1,47 1,83 1,95 2,91 0,85 1,27 3,20 1,65 0,57 2,07 2,82 0,60 0,90 1,13 1,00 0,78 2,76 1,14 0,71 1,19 1,55 1,38 Nguồn: Trung tâm y tế dự phòng Q. Bình Tân
Tình trạng giảm tử vong E1V4 (2007)= 0,9862 tăng lên E1V4 (2012) = 0,9845 Q.
Bình Tân có xu hướng tiêu cực nhưng không đáng kể. Như vậy, tình trạng giảm tử
vong nhìn chung có chuyển biến tích cực nhưng còn chậm và chưa ổn định giữa các
năm, công tác phòng và trị bệnh còn phải đầu tư thêm kết hợp nâng cao nhận thức
cho người dân.
2.3.1.5. Tình trạng dân số khỏe mạnh (E1V5)
Tình trạng dân số các phường không mắc các bệnh lây lan và bệnh quan
trọng như Sốt xuất huyết, tay chân miệng, thủy đậu, ỉa chảy, viêm phế quản, viêm
86
phổi, quai bị,.. và các bệnh xã hội như Lao, HIV/AIDS, sốt rét, tâm thần, phong so
với tổng dân số có sự khác biệt giữa các phường.
Nhìn chung, tình trạng mắc bệnh của dân số không thay đổi nhiều trong toàn
quận và có xu hướng tăng nhẹ (0.0080) chủ yếu do gia tăng các bệnh lây lan (truyền
nhiễm) như viêm đường hô hấp trên, tay chân miệng và sốt xuất huyết. Trên địa bàn
các phường với những đặc trưng riêng về hoạt động sản xuất, lối sống người dân và
tình trạng môi trường cũng có những đặc điểm riêng về tình trạng bệnh tật.
Các phường BTĐ, P. AL, P. AL A và P. BHH A, các bệnh xã hội như
HIV/AIDS, lao và tâm thần nhiều; các phường BHH B, AL A có tỷ lệ mắc bệnh
truyền nhiễm và bệnh quan trọng nhiều nhất. Tình trạng bệnh tật có xu hướng gia
tăng trong dân số tại địa bàn cư trú P. TT A và P. TT giai đoạn 2007-2012 do đời
sống còn nhiều khó khăn, nhất là dân nhập cư chưa có điều kiện để quan tâm đến
sức khỏe, phòng và trị bệnh.
Bảng 2.7: Giá trị dân số khỏe mạnh các phường, Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012
2010 2009
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG Tỷ lệ dân số khỏe mạnh (Thang đo giá trị từ 0 đến 1) Chênh lệch 2007 (A) 0,9775 0,9636 0,9931 0,9857 0,9820 0,9843 0,9926 0,9934 0,9895 0,9883 0,9857 2012 (B) 0,9853 0,9805 0,9897 0,9824 0,9944 0,9769 0,9837 0,9897 0,9724 0,9929 0,9845 (B-A) 0,0078 0,0170 (0,0034) (0,0034) 0,0125 (0,0074) (0,0089) (0,0037) (0,0171) 0,0045 (0,0013) 2011 2008 0,9839 0,9840 0,9857 0,9835 0,9767 0,9722 0,9779 0,9770 0,9836 0,9871 0,9932 0,9901 0,9860 0,9873 0,9923 0,9844 0,9885 0,9907 0,9873 0,9849 0,9916 0,9930 0,9900 0,9882 0,9796 0,9964 0,9842 0,9867 0,9912 0,9921 0,9922 0,9872 0,9899 0,9880 0,9858 0,9830 0,9885 0,9935 0,9882 0,9921 0,9866 0,9890 0,9885 0,9861 Nguồn: Trung tâm y tế dự phòng Q. Bình Tân
Tình trạng dân số khỏe mạnh Q. Bình Tân có xu hướng tiêu cực nhưng không
đáng kể E1V5 (2007)= 0,9857 giảm nhẹ E1V4 (2012) = 0,9845. Như vậy, tình trạng dân
số khỏe mạnh nhìn chung có chuyển biến tích cực tại các P. AL, ALA, BHH B, TT
A nhưng còn chậm và chuyển biến tiêu cực tại các phường còn lại. Tình trạng dân
số khỏe mạnh chưa ổn định giữa các năm, công tác phòng và trị bệnh còn phải đầu
tư thêm kết hợp nâng cao nhận thức cho người dân.
87
Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng Q.Bình Tân
giai đoạn 2007-2012
E1 (2007) (A)
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG 0,9635 0,9542 0,9871 0,9148 0,9755 0,9792 0,9895 0,9812 0,9298 0,9011 0,9587 Chênh lệch (B-A) 0,0316 0,0308 0,0101 0,0759 0,0090 0,0122 0,0018 0,0129 0,0584 0,0900 0,0326 E1 (2012) (B) 0,9951 0,9850 0,9973 0,9907 0,9845 0,9914 0,9913 0,9941 0,9883 0,9911 0,9913 Nguồn: Kết quả xử lý đề tài.
Nhìn chung, tình trạng thể lực của dân số Q. Bình Tân có những thay đổi
theo chiều hướng ngày càng tích cực trong quá trình ĐTH. Trong đó, chuyển biến
tích cực cao nhất về chất lượng thể lực là P. TT A (0,0900), tiếp đến là P. BHH A
(0,0759); thấp nhất là P. BTĐA (0,0018), thấp nhì là P. BHH B (0,0090). Sự chuyển
biến về chất lượng thể lực như trên cũng phù hợp với xuất phát điểm và sự phát
triển KT-XH cùng với quá trình ĐTH trên địa bàn các phường Q. Bình Tân.
Những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình ĐTH làm thay đổi chất lượng thể
lực, sức khỏe dân số Q. Bình Tân chủ yếu là do: dân số đông, lượng dân nhập cư rất
lớn phát sinh nhiều khu nhà trọ, khu nghĩa trang rộng lớn BHH (khoảng 80.000
ngôi mộ); bến xe là đầu mối giao lưu giữa các tỉnh thành, nhiều khu chợ tự phát, địa
bàn phức tạp; cơ sở hạ tầng chưa ổn định nhiều khu đất trống chưa xây dựng cỏ
mọc, nước đọng và tạo thành các bãi rác gây ô nhiễm; mức sống đa phần còn thấp
khiến người dân chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề sức khỏe, nâng cao thể lực,
phòng chống bệnh tật và VSATTP. Trong toàn bộ dân số thì nhóm trẻ em, phụ nữ,
nhóm lao động nghèo, công nhân nhập cư có nhiều nguy cơ về sức khỏe hơn cả.
2.3.2. Chất lượng trí lực dân số trong quá trình đô thị hóa (E2) 2.3.2.1. Trình độ học vấn
Tỷ lệ biết đọc, biết viết của dân số từ 10 tuổi trở lên (E2V1)
Dân số từ 10 tuổi trở lên biết đọc biết viết Q. Bình Tân chiếm tỷ lệ cao
97,81%, cao hơn trung bình TP. HCM (97,71%). Có sự khác biệt về tỷ lệ biết đọc
88
biết viết theo độ tuổi và giới tính. Theo độ tuổi, tỷ lệ biết đọc, biết viết nhóm trên 40
tuổi giảm dần và tỷ lệ này nhóm trên 60 tuổi thấp nhất 87,10% trong khi ở các
nhóm tuổi khác cao và chênh lệch không nhiều. Điều này chứng tỏ tình trạng biết
đọc, biết viết thời gian gần đây đã được cải thiện nhiều và dần đi vào ổn định
Đáng chú ý, tỷ lệ biết đọc, biết viết Q. Bình Tân phân hóa rõ theo giới tính
ứng với nhóm tuổi. Cụ thể: Nhóm 10-14 tuổi và 30-49 tuổi, tỷ lệ biết đọc, biết viết
của nữ nhất là nhóm 11-14 tuổi chỉ 47,91% thấp hơn nam và ngược lại đối với các
nhóm tuổi khác cao hơn nam nhất là nhóm trên 60 tuổi 55,62%. Tỷ lệ không biết
đọc biết viết của nam từ nhóm 10-39 tuổi cao hơn nữ nhưng từ nhóm 40 đến trên 60
tuổi lại có sự chênh lệch rất lớn, nữ gấp 5,13 lần. Điều này chứng tỏ khoảng cách
chênh lệch về giới tính trong giáo dục đã được hạn chế thời gian gần đây.
Hình 2.6: Tình trạng biết đọc, biết viết dân số từ 10 tuổi trở lên Q. Bình Tân theo
nhóm tuổi và giới tính năm 2009
Tỷ lệ biết đọc, biết viết cũng có sự khác biệt giữa các phường trong quận
nhưng chênh lệch không lớn lắm. Dân số biết đọc, biết viết cao nhất là P. BHH A
(80.121 người), thấp nhất là P. AL A (26.605 người).
89
Bảng 2.9: Dân số Q. Bình Tân từ 10 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 2009
Nguồn: TCTK, Kết quả điều tra dân số và nhà ở 2009
TP. HCM Q. Bình Tân AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Dân số tuổi 10+ Biết đọc, biết viết Thang giá trị 0-1 6.058.347 485.512 48.434 26.605 47.053 80.121 39.977 59.896 42.372 43.552 49.763 47.739 6.200.507 496.384 49.313 27.126 47.705 82.183 40.718 62.320 43.537 44.300 50.749 48.433 0,9771 0,9781 0,9822 0,9808 0,9863 0,9749 0,9818 0,9611 0,9732 0,9831 0,9806 0,9857
Tuy nhiên, tỷ lệ dân số không biết đọc biết viết so với dân số từ 10 tuổi trở
lên từng phường cao nhất là P. BHH (98,63%), thấp nhất là P. BTĐ (96,11%). Như
vậy, tỷ lệ E2V1(2009) = 0,9781 dân số từ 10 tuổi trở lên biết đọc biết viết Q. Bình Tân
cao hơn so với trung bình TP. HCM (0,9771).
Tình trạng đi học
Chất lượng trình độ học vấn thể hiện qua dân số từ 5 tuổi trở lên theo tình
trạng đi học (bảng 2.10).
Bảng 2.10: Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân từ 5 tuổi trở lên theo tình trạng đi học năm
2004 và 2009
ĐVT:%
Giới tính Đang đi học Đã thôi học
Năm 2004
Trong đó
2009
Nguồn: Kết quả điều tra mẫu 2004, Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
Trong đó Nam Nữ Nam Nữ 13,22 46,97 53,03 15,81 48,19 51,81 84,04 52,29 47,71 82,11 51,73 48,27 Chưa bao giờ đi học 2,74 46,21 53,79 2,08 47,69 52,31
Tỷ trọng dân số đang đi học có xu hướng tăng từ 13,22% năm 2004 lên
90
15,81% năm 2009. Số liệu cũng cho thấy có sự khác biệt về tình trạng chưa bao giờ
đi học của nữ cao hơn nam hay nói cách khác, phụ nữ bị thiệt thòi hơn nam giới về
hưởng thụ giáo dục. Tuy nhiên khoảng cách chênh lệch có xu hướng giảm dần từ
53,79% năm 2004 xuống 52,31% năm 2009.
Tỷ lệ dân số chưa bao giờ đến trường (E2V2)
Hình 2.7: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
tuổi và giới tính năm 2009
Hai khuynh hướng đồng hành của giáo dục Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH
là sự cải thiện chung về mức độ đi học và ngày càng thu hẹp sự khác biệt về giới.
Hình 2.8 cho thấy, hai đường đồ thị gần nhau ở nhóm tuổi trẻ và càng cách xa nhau
ở những độ tuổi già hơn, phản ánh sự khác biệt của tỷ trọng chưa đi học theo giới đã
được thu hẹp đáng kể trong những năm gần đây.
Tình trạng chưa bao giờ đến trường Q. Bình Tân giảm nhanh từ 3,16%
(2004) xuống còn 2,17% (2009). Đồng thời có sự thay đổi khá rõ nét tỷ lệ này giữa
các phường (Hình 2.7). Năm 2004, tỷ lệ này cao nhất là P. AL A (5,29%), thấp nhất
là P. TT A (1,11%). Đến năm 2009, tỷ lệ dân số chưa bao giờ đến trường cao nhất
là P. BTĐ (3,34%), thấp nhất vẫn là P. TT A (1,05%).
Hình 2.7 thể hiện cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường của
các phường so với tổng dân số từ 5 tuổi trở lên của phường đó. Tình trạng dân số từ 5
tuổi trở lên chưa bao giờ đi học chỉ có P. BTĐ gia tăng nhẹ (0,05%), còn lại các
phường khác đều giảm và giảm mạnh nhất là P. BTĐ B (3,76%) và P. AL (3,7%) cho
thấy những tiến bộ vượt bậc trong việc đưa trẻ đến trường. Khoảng cách chênh lệch
91
giữa các phường cũng ngày càng thu hẹp từ 4,18% (2004) xuống còn 2,29% (2009).
Hình 2.8: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
phường năm 2004 và 2009
Bảng 2.11: Thang đo giá trị tình trạng đi học (0-1) đặc trưng theo phường
Q. Bình Tân năm 2004 và 2009
Nguồn: Kết quả xử lý đề tài
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Q. BÌNH TÂN 2004 (A) 0,9616 0,9471 0,9510 0,9654 0,9736 0,9671 0,9760 0,9473 0,9826 0,9889 0,9684 2009 (B) 0,9843 0,9841 0,9834 0,9705 0,9820 0,9666 0,9766 0,9849 0,9832 0,9895 0,9783 Chênh lệch (A-B) 0,0228 0,0370 0,0324 0,0051 0,0084 (0,0005) 0,0007 0,0376 0,0006 0,0007 0,0099
Kết quả thang đo giá trị bảng 2.11 cho thấy chất lượng tình trạng đi học
chuyển biến tích cực E2V7 (2004)= 0,9684 tăng lên E2V7 (2009)= 0,9783 nhưng chưa
đồng bộ giữa các phường. Giá trị này năm 2004, cao nhất là P. TT A (0,9889) kế
đến là P. TT (0,9889), thấp nhất là P. AL A (0,9471) kế đến là P. BTĐ B (0,9473).
Tuy nhiên, những tác động trong quá trình ĐTH làm thay đổi tình trạng đi học với
chuyển biến tích cực nhất sự tăng lên của P. BTĐ B (0,0376), kế đến là P. AL A
(0,0370). Duy nhất có P. BTĐ có tình trạng đi học chuyển biến theo chiều hướng
tiêu cực nhưng giá trị không đáng kể (0,0005). Nguyên nhân chủ yếu do những nỗ
92
lực xây dựng trường lớp đã giải quyết một phần nhu cầu đi học của dân số.
Tỷ lệ dân số đã thôi học theo nhóm tuổi và trình độ học vấn
Bảng 2.12: Bậc học cao nhất đã thôi học dân số từ 5 tuổi trở lên Q. Bình Tân đặc trưng theo phường năm 2004 và 2009
Đơn vị: %
Bậc học cao nhất đã thôi học 2004
Bậc học cao nhất đã thôi học 2009
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Tổng
Phổ thông Cao đẳng Đại học Trên Đại học Phổ thông Cao đẳng Đại học Trên Đại học 96,72 95,36 95,45 96,79 97,79 97,02 97,88 95,17 98,47 99,07 97,00
93,92 91,37 92,36 94,51 94,80 94,92 95,94 91,12 96,11 97,87 94,51 0,13 0,27 0,15 0,08 0,07 0,10 0,06 0,39 0,08 0,02 0,12 2,35 3,29 2,93 2,12 1,34 1,97 1,44 3,60 1,07 0,51 2,04 1,08 1,37 1,48 1,07 1,12 0,84 0,84 1,30 0,73 0,51 1,01 0,84 1,16 1,45 0,92 0,76 0,91 0,57 1,04 0,42 0,39 0,84 4,57 6,66 5,70 4,13 3,88 3,64 2,84 6,96 2,84 1,43 4,09 0,09 0,19 0,17 0,17 0,11 0,10 0,12 0,18 0,05 0,03 0,12 Nguồn: Kết quả điều tra giữa kỳ 2004 và điểu tra dân số nhà ở 2009
Kết quả bảng 2.12 cho thấy, bậc học cao nhất đã thôi học của dân số từ 5 tuổi
trở lên Q. Bình Tân chiếm ưu thế vẫn là bậc học phổ thông với trên 95% nhưng thay
đổi theo hướng tăng tỷ lệ các bậc học cao giai đoạn 2004-2009. Đáng chú ý, tỷ lệ
này ở bậc đại học tăng từ 2,04% (2004) lên 4,09% (2009) tức tăng trên 200%. Năm
2004, tỷ lệ bậc học phổ thông cao nhất là P. TT A (99,07%), thấp nhất là P. BTĐ B
(95,17%); ngược lại, tỷ lệ bậc học đại học cao nhất là P. BTĐ B (3,6%), thấp nhất là
P. TT A (0,51%), P. BTĐ B có tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên thôi học ở bậc học cao
đẳng trở lên cao nhất (4,83%), thấp nhất là P. TT A (0,93%). Đến năm 2009, tỷ lệ
bậc học phổ thông cao nhất là P. TT A (giảm xuống còn 97,87%), thấp nhất là P.
BTĐ B (giảm xuống còn 91,12%); ngược lại, tỷ lệ bậc học đại học cao nhất là P.
BTĐ B (6,96%), thấp nhất là P. TT A (tăng lên 1,43%), P. BTĐ B có tỷ lệ dân số từ
5 tuổi trở lên thôi học ở bậc học cao đẳng trở lên cao nhất (8,66%), thấp nhất là P.
TT A (1,97%).
Như vậy, trình độ học vấn bậc học cao nhất dân số từ 5 tuổi trở lên tuy còn
thấp nhưng tiến bộ tích cực với sự gia tăng tỷ lệ các bậc học từ cao đẳng trở lên từ
3% (2004) lên 5,22% (2009).
93
Hiệu suất đào tạo ở các cấp giáo dục của dân số đang đi học (E2V3)
Chất lượng trí lực còn thể hiện qua hoạt động giáo dục các cấp. Chất lượng
giáo dục Q. Bình Tân thời gian qua đã được nâng cao, kết quả giáo dục các cấp thay
đổi theo hướng tích cực nhưng chuyển biến còn chậm và chưa ổn định, cụ thể:
Bảng 2.13 : Giáo dục cấp học Mầm non Q. Bình Tân 2004-2012
ĐVT:%
NỘI DUNG
Tỷ lệ học sinh nhà trẻ Tỷ lệ học sinh mẫu giáo Tỷ lệ học sinh 5 tuổi ra lớp Năm học 2007- 2008 31,6 91,2 99,0 Năm học 2011- 2012 15,5 62,11 96,0 Năm học 2004- 2005 23, 46 79, 03 99,2 Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng giáo dục
Hàng năm, Quận đều xây dựng kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp và chuẩn
bị tốt “Ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường”, công tác huy động học sinh đến lớp
hàng năm đều đạt chỉ tiêu, trẻ em 5 tuổi vận động ra lớp mỗi năm đạt tỷ lệ trên 95%.
Q. Bình Tân cũng như các khu vực đang ĐTH đông dân, số lượng trẻ bước
vào độ tuổi đi học mầm non, tăng quá nhanh trong quá trình theo bố mẹ nhập cư nên
số trường lớp và phòng học chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Hơn nữa chi phí học tập cũng
còn vượt khả năng chi phí của nhiều hộ gia đình nhập cư và dân nghèo địa phương
nên số trẻ mầm non đến trường vẫn còn thấp.
Số liệu thống kê tỷ lệ trẻ đi học nhà trẻ và mẫu giáo thấp một phần do trẻ được
gửi vào các nhóm trẻ hộ gia đình, tư nhân thay vì được đi học các trường Mầm non
công lập và tư thục. Đồng thời, một bộ phận trẻ con em nhập cư được gửi về quê vì
không đủ điều kiện đi học khi ở cùng với bố mẹ.
Mặt khác, số trẻ em đến tuổi đi học cao gây ra sự quá tải, thậm chí phải học
nhiều ca và áp lực học tập cũng lớn hơn. Đáng chú ý trong giáo dục TH là học sinh
lưu ban và tỷ lệ hoàn thành cấp TH có xu hướng tăng do những áp lực trong học tập
và một số gia đình thiếu điều kiện quan tâm đến con nhỏ hơn vì thay đổi công việc.
Huy động trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỷ lệ 100%; huy động học sinh hoàn thành
chương trình TH vào lớp 6 đạt từ 99%.
94
Bảng 2.14: Giáo dục cấp học Tiểu học Q. Bình Tân 2004-2012
ĐVT:%
NỘI DUNG
Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 Hoàn thành cấp TH Trẻ 11 tuổi TNTH đúng độ tuổi Học sinh lên lớp Học sinh bỏ học Học sinh lưu ban Hiệu suất đào tạo 5 năm Phường đạt chuẩn PCGDTH
Năm học 2004- 2005 100 100 89,5 99,2 0,11 0,69 92,6 100
Năm học 2011- 2012 100 99,6 99,02 99,08 0,1 0,86 97,9 100
Năm học 2007- 2008 100 99,9 95,2 99,40 0,09 0,51 97,7 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng giáo dục
Giai đoạn 2004-2012, có 10/10 phường được công nhận đạt chuẩn phổ cấp
giáo dục bậc TH. Tỷ lệ tốt nghiệp cấp TH ngày càng giảm từ 100% (2004-2005)
xuống 99,6% (2011-2012) chứng tỏ hoạt động giáo dục ngày càng đi vào thực tế
chất lượng, hạn chế chạy theo thành tích, hiệu suất đào tạo 5 năm ngày càng nâng
lên từ 92,6% (2004-2005) lên 97,9% (2011-2012).
Bảng 2.15: Giáo dục cấp học THCS 2004-2012
ĐVT:%
NỘI DUNG
Học sinh lên lớp Học sinh bỏ học Học sinh lưu ban HS tốt nghiệp THCS Hiệu suất đào tạo 4 năm Phường đạt chuẩn PCGDTHCS Phường đạt chuẩn PCGD bậc THPT
Năm học 2004- 2005 96,3 2,3 1,4 98,14 74,7 100
Năm học 2007- 2008 97,1 1,7 1,2 98,0 84,2 100 90
Năm học 2011- 2012 97,3 1,1 1,6 98,0 89,3 100 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng giáo dục, Báo cáo KT-XH Q. Bình Tân
Tỷ lệ học sinh lên lớp ngày càng tăng, học sinh bỏ học ngày càng giảm tuy
nhiên học sinh lưu ban gia tăng đang cần có những giải pháp khắc phục kịp thời
trong thời gian tới. Hiệu suất đào tạo 4 năm được nâng lên năm sau đều cao hơn
năm trước từ 74,7% (2004-2005) lên 89,3% (2011-2012).
Công tác giáo dục thường xuyên đã đạt được những kết quả nhất định về xóa mù
chữ và phổ cập giáo dục các cấp nhưng vẫn còn khá nhiều khó khăn cần khắc phục.
95
Bảng 2.16: Kết quả chống mù chữ và phổ cập các cấp tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên Q. Bình Tân 2005-2009
ĐVT:%
- - -
Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng giáo dục
Chống mù chữ các cấp Phổ cập giáo dục TH đúng độ tuổi Phổ cập bậc THCS Phổ cập bậc Trung học 2005 2006 2007 2008 2009 99,40 99,51 99,62 - 95,20 96,21 97,39 - - 92,47 94,92 95,15 63,75 72,32 80,63 83,77 85,12
Như vậy, tỷ lệ học sinh đến trường tăng dần hàng năm. Công tác chống lưu
ban, bỏ học: Qua phát động xây dựng mô hình “Môi trường học thân thiện” ở bậc
TH; “Trường học thân thiện - học sinh tích cực” ở bậc THCS. Đồng thời với nhiều
biện pháp tích cực khác đã làm giảm tỷ lệ trẻ bỏ học. Cụ thể: đối với bậc TH tỷ lệ
này giảm từ 0,11% (2004-2005) xuống còn 0,1 trẻ bỏ học chỉ chiếm tỷ lệ 0,1%; đối
với bậc THCS giai đoạn 2004-2005 có 2,3% học sinh bỏ học nhưng đến năm học
2008-2009 chỉ còn 1,5%. Trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 qua nhiều năm đều đạt tỷ lệ
100%. Đến năm 2012, có 10/10 phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học
và đã thành lập Trung tâm học tập cộng đồng.
Chất lượng giáo dục Q. Bình Tân đã đựợc cải thiện tuy nhiên, dưới tác động
của quá trình ĐTH với lượng lớn học sinh nhập cư áp lực lên hệ thống hạ tầng, cơ
sở vật chất và đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu học tập.
Như vậy, trình độ học vấn dân số nhất là nhóm đối tượng đang đi học thay
đổi theo chiều hướng tích cực trong quá trình ĐTH. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục
vẫn chưa đồng bộ giữa các bậc học, chất lượng giảng dạy bổ túc Trung học còn
thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó
khăn, cuộc sống dân nhập cư không ổn định, học sinh thiếu động cơ học tập, một số
ít phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em mình.
2.3.2.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trong tổng điều tra dân số và nhà ở, có nhiều câu hỏi, câu thăm dò được đặt
ra để thu thập thông tin về trình độ CMKT của những người từ 15 tuổi trở lên. Kết
quả bảng 2.17 cho thấy tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ CMKT Q. Bình
Tân thấp hơn nhiều so với TP. HCM, vùng Đông Nam Bộ và cả nước.
96
Bảng 2.17: Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ CMKT Q. Bình Tân so với
TP. HCM, Đông Nam Bộ và cả nước năm 2009
Cả nước Đông Nam Bộ TP. HCM Q. Bình Tân
Nguồn: Kết quả điều tra toàn bộ, tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
Chưa đào tạo CMKT Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học trở lên 86,7 2,6 4,7 1,6 4,4 84,2 3,6 3,8 1,6 6,6 85,6 0,7 2,6 1,7 9,4 93,2 0,5 1,6 0,9 3,8
Tỷ lệ lao động qua đào tạo CMKT Q. Bình Tân từ trình độ sơ cấp trở lên là
6,8% thấp hơn mức trung bình của TP. HCM (14,3%), khu vực Đông Nam Bộ
(15,6%) và cả nước (13,3%). Tình hình thiếu nguồn nhân lực có trình độ tay nghề
cao là vấn đề đang được quan tâm của cả nước và là tình trạng rất cần được giải
%
12
10,32
9,93
10
7,46
8
7,08
6,44
6,28
6,10
6
4,84
4,41
4
2
0,86
0,27
0
15-17 18-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60 +
quyết kịp thời tại Q. Bình Tân.
Tuổi
Trình độ CMKT từ sơ cấp nghề trở lên
Hình 2.9: Dân số Q. Bình Tân từ 15 tuổi trở lên được đào tạo CMKT từ sơ cấp nghề
trở lên theo nhóm tuổi năm 2009
Tỷ lệ dân số trên 15 tuổi được đào tạo CMKT từ sơ cấp nghề trở lên có sự
phân hóa theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi 30-34 chiếm tỷ lệ được đào tạo CMKT cao
nhất (10,32%), tiếp đến là nhóm 25-29 tuổi (9,93%), thấp nhất là nhóm 15-17 tuổi
(0,27%) là phù hợp với xu thế phát triển. Đáng chú ý, tỷ lệ dân số nhóm tuổi cao
hơn (trên 60+) được đào tạo CMKT thấp hơn chứng tỏ chất lượng CMKT của dân
số thời gian qua có thay đổi theo hướng tích cực. Nhóm tuổi trẻ, tỷ lệ này thấp hơn
do chưa đến tuổi học hết phổ thông và học lên.
97
Để thực hiện có hiệu quả quá trình ĐTH giải tỏa đền bù đất, Nhà nước thực
hiện chính sách các hộ dân bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất NN sau ngày
1/7/2008 sẽ được hưởng chế độ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và
việc làm là một định hướng tạo điều kiện nâng cao trình độ học vấn và trình độ
CMKT người dân vùng được ĐTH.
Chỉ tiêu dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ CMKT (E2V4)
Bảng 2.18: Dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ CMKT cao nhất đặc trưng theo phường Q. Bình Tân năm 2009
Nguồn: Xử lý từ tổng điều tra dân số và nhà ở 1.4.2009
Q. Bình Tân AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Chưa đào tạo CMKT 93,18 92,78 90,27 90,67 93,38 92,85 94,16 94,62 89,30 94,89 96,70 Trình độ CMKT từ sơ cấp nghề trở lên 6,82 7,22 9,73 9,33 6,62 7,15 5,84 5,38 10,70 5,11 3,30 Đơn vị : % Thang đo giá trị từ 0-1 0,0682 0,0722 0,0973 0,0933 0,0662 0,0715 0,0584 0,0538 0,1070 0,0511 0,0330
Trong số 6,82% dân số có trình độ CMKT thì đào tạo đại học chiếm ưu thế
với 3,7%, tiếp đến là trung học chuyên nghiệp và cao đẳng còn các loại hình đào tạo
khác như sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm tỷ lệ thấp và các bậc
cao hơn như thạc sĩ và tiến sĩ tỷ lệ dưới 0,1%. Một số phường có tỷ lệ dân số chưa
qua đào tạo CMKT cao như P. TT A: 96,70%, P. BTĐ, P. BTĐ A và P. TT tỷ lệ
này chiếm trên 94%.
Như vậy, dân số đã qua đào tạo CMKT là rất thấp E2V4 = 0,0682. Trong đó,
P. BTĐ B có tỷ lệ dân số đã qua đào tạo CMKT cao nhất, 10,7%, thấp nhất là P.
TTA chỉ chiếm 3,3%, chênh lệch giữa các phường là 7,4% là một thực trạng đáng
báo động về chất lượng trí lực đối với dân số Q. Bình Tân.
Chất lượng trí lực Q. Bình Tân đã có nhiều nỗ lực trong nâng cao trình độ
học vấn của người dân. Tuy nhiên, trình độ CMKT còn thấp so với nhu cầu thực tế
98
đang chuyển mình phát triển kinh tế trong quá trình ĐTH. Vì vậy, ngành giáo dục
và các ban ngành liên quan cần phải phối hợp đầu tư hơn nữa nâng cao chất lượng
giáo dục và dạy nghề với những giải pháp hiệu quả, kịp thời nâng cao chất lượng trí
lực của dân số.
Bảng 2.19: Tổng hợp đánh giá chất lượng trí lực – giáo dục Q.Bình Tân giai đoạn
2007-2012
Chênh lệch (B-A)
Nguồn: Kết quả xử lý đề tài.
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG E2 (2007) (A) 0,6720 0,4050 0,4061 0,4013 0,4054 0,3973 0,4006 0,4075 0,4029 0,4015 0,4029 E2 (2012) (B) 0,6796 0,4124 0,4126 0,4023 0,4071 0,3972 0,4007 0,4150 0,4030 0,4016 0,4049 0,0076 0,0074 0,0065 0,0010 0,0017 (0,0001) 0,0001 0,0075 0,0001 0,0001 0,0020
Nhìn chung, tình trạng trí lực – giáo dục của dân số Q. Bình Tân có những
thay đổi theo chiều hướng ngày càng tích cực trong quá trình ĐTH. Trong đó,
chuyển biến tích cực cao nhất về chất lượng trí lực là P. AL (0,0076), tiếp đến là P.
BTĐ B (0,0075); thấp nhất là P. BTĐA có chiều hướng tiêu cực giảm nhẹ (0,0001),
thấp nhì là P. BTĐ A, P. TT Và TT A chỉ tăng rất giá trị rất nhỏ (0,0001). Sự
chuyển biến về chất lượng thể lực như trên cũng phù hợp với xuất phát điểm và sự
phát triển KT-XH cùng với quá trình ĐTH trên địa bàn các phường Q. Bình Tân.
Nguyên nhân của tình trạng này là do chuyển biến về chất lượng trí lực –
giáo dục cần một thời gian đủ dài để thay đổi vòng đời học tập của một thế hệ. “Vì
lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” nên vấn đề là cần tập
trung đầu tư cho giáo dục, nâng cao trình độ học vấn và trình độ CMKT không
những đem lại hiệu quả cao trong lao động, gia tăng thu nhập mà trình độ hiểu biết
của người dân cũng được cải thiện để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trí thức, tiếp
thu và vận dụng những công nghệ hiện đại nâng cao CLDS.
99
2.3.3. Chất lượng tinh thần dân số trong quá trình đô thị hóa(E3) 2.3.3.1. Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (E3V1)
Thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, gắn với phong trào thi đua “Người tốt việc tốt”; xây dựng nếp sống văn minh
đô thị và chương trình mục tiêu 3 giảm. Năm 2004 có 44.400/52.233 hộ đạt gia đình
văn hóa (73,1%), đến 2012 có 75.643/88.740 hộ đạt gia đình văn hóa ( 85,24%).
Bảng 2.20: Gia đình văn hóa Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012
Số hộ (hộ)
Năm 2004 60.742 2005 65.000 2006 72.198 2007 73.695 2008 75.135 2009 77.172 2010 85.254 2011 85.438 2012 88.740 Số hộ đăng ký (hộ) 52.233 59.278 62.098 62.645 64.842 69.338 73.756 73.849 79.861 Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa (%) 73,10 76,74 75,89 78,39 80,00 82,22 79,95 80,95 85,24 Thang đo từ 0-1 0,7310 0,7674 0,7589 0,7839 0,8000 0,8222 0,7995 0,8095 0,8524 Số hộ gia đình văn hóa (hộ) 44.400 49.879 54.793 57.772 60.108 63.454 68.158 69.158 75.643 Nguồn: Báo cáo phòng văn hóa – thông tin Q. Bình Tân
Như vậy, tỷ lệ hộ gia đình đạt gia đình văn hóa Q. Bình Tân gia tăng nhanh
E3V1 (2004) = 0,7310 lên E3V1 (2012) = 0,8524 (cao hơn nhiều so với trung bình chung
của Tp. HCM (0.512 năm 2010). Tỷ lệ gia đình văn hóa tăng nhanh nhưng không
liên tục từ 2004 đến 2012 do có nhiều biến đổi trong xã hội ngày càng phức tạp. Tỷ
lệ hộ gia đình văn hóa giữa các phường cũng có sự khác biệt do sự phát triển KT-
XH và quá trình ĐTH không đồng bộ.
Hình 2.10: Hộ gia đình văn hóa các phường Q. Bình Tân năm 2012
100
Tương tự như các chỉ tiêu khác, yếu tố ĐTH và tốc độ phát triển KT-XH
giữa các phường khác nhau cũng làm cho tỷ lệ hộ gia đình văn hóa có sự khác biệt
giữa các phường. Năm 2012, tỷ lệ này cao nhất là phường TT A (0,9717%), thấp
nhất là P. AL (0,7737%).
Bảng 2.21: Thang đo giá trị tình trạng gia đình văn hóa (0-1) đặc trưng theo
phường Q. Bình Tân năm 2007 và 2012
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Q. BÌNH TÂN Chênh lệch (A-B) 0,0183 0,0200 (0,0100) 0,0900 0,0200 0,1000 0,1603 0,0100 0,0300 0,0900 0,0685 2012 (B) 2007 (A) 0,7737 0,7554 0,9365 0,9165 0,8254 0,8354 0,8885 0,7985 0,7947 0,7747 0,8356 0,7356 0,8559 0,6956 0,8535 0,8435 0,9058 0,8758 0,9717 0,8817 0,7839 0,8524 Nguồn: Kết quả xử lý đề tài
Như vậy, tình trạng hộ gia đình văn hóa chuyến biến tích cực cao nhất là P.
BTĐ A (0,0900), kế đến là P. BTĐ (0,1000); tuy nhiên P. BHH lại có chiều hướng
giảm (0,0100) do những phức tạp trong quản lý thành phần dân nhập cư.Một điều
dễ nhận thấy là những phường có tỷ lệ hộ gia đình văn hóa cao lại không phải là
khu vực kinh tế phát triển nhất. Đời sống văn hóa tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao. Những chuẩn mực trong xã hội cũ là những nền tảng để xây
dựng gia đình văn hóa mới hiện đại phù hợp với nhu cầu cuộc sống đô thị, công
nghiệp hóa.
Trong quá trình ĐTH, gia tăng dân số cơ học nhập cư từ nhiều vùng miền
khác nhau đến làm đa dạng văn hóa địa phương với những phong tục, ẩm thực,
trang phục,…Đồng thời những người nhập cư sống gắn bó lâu dài cũng dần thích
nghi với văn hóa địa phương dần dần hình thành một nét văn hóa mới với các gia
đình văn hóa, khu phố văn hóa giao thoa giữa các nền văn hóa. Tuy nhiên, không
loại trừ được các trường hợp dân nhập cư tội phạm trà trộn vào cộng đồng dân cư
địa phương làm hình thành và gia tăng các tệ nạn xã hội.
101
2.3.3.2. Tỷ lệ dân số phạm pháp, tham dự vào tệ nạn xã hội (E3V2)
Bảng 2.22: Dân số phạm pháp, tham dự vào tệ nạn xã hội Q. Bình Tân 2004-2012
Năm
Nguồn: Báo cáo KT-XH UBND Q. Bình Tân 2004-2012
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng dân số (Người) 404770 408364 446526 471005 505424 557572 595975 614790 629368 Dân số vi phạm (Người) 1160 1990 598 779 1011 5441 773 3721 988 Tỷ lệ dân số phạm pháp (‰ ) 2,87 4,87 1,34 1,65 2,00 9,76 1,30 6,05 1,57 Thang giá trị 0-1 0,9713 0,9513 0,9866 0,9835 0,9800 0,9024 0,9870 0,9395 0,9843
Như vậy, trong quá trình ĐTH có nhiều biến đổi phức tạp về mặt xã hội nên
tỷ lệ dân số vi phạm, tham gia vào các tệ nạn xã hội như phạm pháp hình sự (trộm
cắp, cướp giật, cướp tài sản, giết người), tội phạm buôn bán, tàng trữ, hút chích ma
túy, mại dâm, đánh bạc, gây tai nạn giao thông và phòng chống cháy nổ gia tăng là
điều khó tránh khỏi. Đáng chú ý, một số địa bàn trọng điểm về tệ nạn xã hội mại
dâm như P. AL và P. BTĐ B, tội phạm mua bán ma túy tập trung ở P. BHH, tội
phạm hình sự khó phá án ở P. BTĐ và P. BTĐ B. Các phường có tỷ lệ khám phá án
tội phạm hình sự trên 65% (trừ P. BTĐ và P. BTĐ B).
Giai đoạn 2004-2012, chỉ tiêu tỷ lệ dân số vi phạm hoặc tham dự vào các tệ
nạn xã hội E3V2(2004) = 0,9713 tăng nhẹ lên E3V2(2012) = 0,9843 đã thể hiện nỗ lực
của các cấp chính quyền địa phương và ban ngành đoàn thể trong việc kiếm soát,
trấn áp tội phạm, giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội, đảm bảo cơ bản cuộc
sống tinh thần cho người dân.
Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS
Số người bị nhiễm HIV/AIDS Q. Bình Tân tăng liên tục giai đoạn 2007-2011
với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 20,31%/năm. Tuy nhiên, nhiều đối tượng
hiện cư trú trên địa bàn nhưng vì những lý do khác nhau mà không đăng ký tham
vấn và điều trị tại các cơ sở y tế trong phường, quận. Minh chứng cho tình trạng này
thể hiện tình trạng chung của các địa bàn khác tại các địa phương khác cũng tương
tự. Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS từ các quận khác, địa phương khác đến tham vấn
102
và điều trị tại các cơ sở y tế trên địa bàn Q. Bình Tân chiếm 43,2% (2007) và
41,24% (2012) so với tổng số người nhiễm HIV/AIDS tham vấn và điều trị.
Bảng 2.23: Người nhiễm HIV/AIDS Q. Bình Tân giai đoạn 2007-09/2012
Thời gian
Nguồn: Trung tâm y tế dự phòng Q. Bình Tân
2007 2008 2009 2010 2011 09/2012 Dân số (Người) 471.005 505.424 557.572 595.975 614.790 629.368 Người nhiễm (Người) 1.095 1.407 1.670 1.965 2.207 1.000 Tỷ lệ người không bị nhiễm theo thang đo từ 0-1 0,9977 0,9972 0,9970 0,9967 0,9964 0,9984
Thêm vào đó, tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS không đều giữa các phường, cao
nhất là P. BTĐ với 10,87%, thấp nhất là P. TT A với 2,56%. Cơ cấu người nhiễm
HIV/AIDS giữa các phường thay đổi không đáng kể qua các năm. Lối sống quan hệ
tình dục sớm hoặc bị cưỡng bức tình dục nhiều làm nguy cơ HIV/AIDS cao, phổ
biến hơn là ở các gia đình có mức thu nhập thấp. Phụ nữ nghèo và lao động nữ nhập
cư là đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS nhiều nhất. Công tác phối hợp xây dựng
phường lành mạnh không còn ma túy, mại dâm, kết quả: 02 phường đạt mức 1B
(AL, AL A), 08 phường còn lại đạt mức 2.
Tốc độ ĐTH diễn ra rất nhanh, nhiều KCN, khu dân cư mới được hình thành
đã thu hút số lượng lớn lao động và dân nhập cư, gây khó khăn trong công tác quản
lý nhân khẩu cũng như ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên địa bàn quận. Phạm
pháp hình sự được kéo giảm rất nhiều nhưng vẫn còn ở mức cao, tỷ lệ phá án hình
sự tuy có nâng lên nhưng chưa đạt chỉ tiêu đề ra, trộm cắp tài sản công dân vẫn còn
chiếm tỷ lệ cao, công tác quản lý dân nhập cư, nhà cho thuê trọ, hoạt động kinh
doanh dịch vụ văn hóa nhạy cảm và tệ nạn xã hội biến tướng tinh vi, xử lý vi phạm
còn hạn chế. Ý thức chấp hành luật lệ giao thông chưa cao nên tai nạn giao thông
còn phức tạp, việc ùn tắc giao thông cục bộ do hạ tầng đường giao thông xuống cấp.
2.3.3.3. Chất lượng tinh thần của trẻ em (E3V3)
Số trẻ em từ 0 đến dưới 16 tuổi đầu năm 2004 là 59.295 trẻ em (tỷ lệ 23,31%
dân số). Đến 2012, Q. Bình Tân có số trẻ em từ 0-16 tuổi là 70.056 em (chiếm
11,13% dân số), số trẻ em từ 0-6 tuổi là 25.056 em (chiếm 35,76% tổng số trẻ em từ
0-16 tuổi) (số liệu cập nhật tháng 5/2012) có 682 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, 112
103
em được hưởng trợ cấp thường xuyên (tỷ lệ 16,42% tổng số trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt). Ngoài ra, có 3.372 trẻ em thuộc diện hộ xóa đói giảm nghèo, 12 cơ sở
nuôi dạy trẻ em với 231 em.
Tình hình di dân ở tỉnh vào Q. Bình Tân làm ăn sinh sống ngày càng tăng,
theo thống kê trên địa bàn quận hiện có 7.889 nhà trọ, phòng trọ và nhà ngăn phòng
cho thuê với hơn 216.217 người thuê, trong đó số nhà trọ có trẻ em chiếm tỷ lệ
tương đối lớn và đa phần có cuộc sống khó khăn. Tốc độ ĐTH diễn ra nhanh, cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật - xã hội được chú trọng đầu tư từ nhiều nguồn vốn, đầu tư
năm sau cao hơn năm trước, diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh, thay vào đó
nhiều KCN, khu dân cư mới được hình thành đi vào hoạt động, các loại hình sản
xuất, kinh doanh TM-DV, CN-TTCN được đầu tư phát triển, thu hút nhiều lao động
từ nơi khác đến, trng đó có trẻ em dưới tuổi lao động.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tăng không đều qua các năm, thời gian gần đây
có xu hướng được kiểm soát nhất là trẻ em nguy cơ lang thang và trẻ em vi phạm
pháp luật. Hai vấn đề tiêu biểu về trẻ em ở Q. Bình Tân là lao động trẻ em và tình
trạng xâm hại tình dục trẻ em.
Nguyên nhân của vấn đề lao động trẻ em: do sự phân hóa giàu nghèo giữa
các vùng, miền trên cả nước. Hoàn cảnh gia đình của các em nghèo, khó khăn do đó
việc các em nghỉ học, lao động sớm kiếm sống để tăng thu nhập gia đình, cải thiện
cuộc sống cũng là điều tất yếu. Bên cạnh đó, các chủ cơ sở không nhận thức đúng
đắn và thiếu hiểu biết về các quy định pháp luật đối với việc cấm sử dụng lao động
chưa thành niên.
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, toàn quận đó xảy ra 10 vụ bạo hành, ngược
đói trẻ em, cụ thể năm 2010 xảy ra 02 vụ, năm 2011 xảy ra 07 vụ và 06 tháng đầu
năm 2012 xảy ra 01 vụ. Tất cả các vụ bạo hành, ngược đói trẻ em hầu hết xảy ra
trong gia đình. Xâm hại tình dục trẻ em hiện nay đang được coi là vấn đề bức xúc
đối với nhiều gia đình và toàn xã hội. Nguyên nhân các vụ xâm hại tình dục trẻ em
trước hết là do các bậc cha mẹ, gia đình, người chăm sóc trẻ thiếu hiểu biết về đặc
điểm tâm sinh lý trẻ em, thiếu nhận thức về nguy cơ, thiếu sự quan tâm chia sẻ vấn
đề giới tính với trẻ em. Từ đó, dẫn tới các em thiếu hiểu biết về đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi, về kiến thức, kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục.
104
Trẻ em bị xâm hại tình dục xảy ra nhiều ở các phường có nhiều dân nhập cư,
phòng trọ, khu vực có đông người lao động nghèo và địa bàn vắng. Đa số các em là
con gia đình lao động nghèo, ba mẹ lo việc mưu sinh không có thời gian quan tâm,
giáo dục con cái, để mặc cho các em tự do học tập, sinh hoạt, các em không biết
cách tự bảo vệ mình. Ngoài ra, ở một số gia đình có thu nhập khá giả, nhiều bậc phụ
huynh do bận rộn đi làm, thiếu sự quan tâm đến con em, đã phó thác trách nhiệm
cho nhà trường trong việc quản lý con em mình. Số ít các em trong độ tuổi vị thành
niên, đang trong giai đoạn phát triển tâm sinh lý nhưng thiếu sự quan tâm chăm sóc
của cha mẹ dẫn đến có mối quan hệ bạn bè rộng rãi, suy nghĩ chưa chín chắn, tò
mò, dẫn đến hành vi quan hệ tình dục trong độ tuổi vị thành niên.
Bên cạnh đó, cùng với tình trạng xuất hiện nhiều loại văn hóa phẩm không
lành mạnh trong tình hình phát triển công nghệ thông tin nhanh chóng, các dịch vụ
về Internet được khai thác rộng rãi, sự quản lý của các ngành chức năng chưa thật
sự chặt chẽ, vẫn có những điểm hoạt động quá giờ qui định, cung cấp dịch vụ cho
trẻ em khi không có người giám hộ đi cùng, nên các em dễ dàng tiếp xúc các nội
dung xấu, có ảnh hưởng đến nhân cách, dẫn đến có một số em nghiện game, bỏ học
và tụ tập chơi bời dẫn đến hành vi phạm tội hoặc bị lạm dụng tình dục.
Bảng 2.24: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 2007-2012
Tỷ lệ (%)
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh – Xã hội, Q. Bình Tân
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Q. Bình Tân 2007 1,49 1,42 1,71 1,24 1,28 0,55 0,51 0,30 0,60 1,53 0,99 2012 2,24 2,43 2,80 1,47 0,86 1,06 0,62 0,43 1,06 1,21 1,41 Giá trị 0-1 2007 (A) 2012 (B) 0,9851 0,9776 0,9858 0,9757 0,9829 0,9720 0,9876 0,9853 0,9872 0,9914 0,9945 0,9894 0,9949 0,9938 0,9970 0,9957 0,9940 0,9894 0,9847 0,9879 0,9901 0,9859 Chênh lệch (B-A) 0,0076 0,0101 0,0109 0,0023 -0,0041 0,0051 0,0012 0,0014 0,0046 -0,0032 0,0042
Như vậy, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có xu hướng tăng nhẹ giai
đoạn 2007-2012 E3V3(2007) = 0,9859 lên E3V3(2012) = 0,9901. Năm 2007, tỷ lệ này ở
P. BHH là cao nhất và tăng cao từ 1,71% (2007) lên 2,8% (2012). Nguyên nhân chủ
105
yếu là số lượng trẻ em mồ côi bị bỏ rơi. Tỷ lệ này thấp nhất tại P. BTĐ B và có xu
hướng tăng nhẹ từ 0,30% (2007) lên 0,43% (2012). Đối tượng trẻ em hoàn cảnh đặc
biệt ở P. BTĐ B chủ yếu là trẻ khuyết tật.
Bảng 2.25: Tổng hợp đánh giá chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa Q. Bình Tân
giai đoạn 2007-2012
Chênh lệch (B-A)
Nguồn: Kết quả xử lý đề tài.
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG E3 (2007) (A) 0,8351 0,5358 0,5408 0,5380 0,5357 0,5064 0,5030 0,5434 0,5493 0,5591 0,5266 E3 (2012) (B) 0,8340 0,5257 0,5410 0,5492 0,5271 0,5144 0,5314 0,5433 0,5460 0,5742 0,5341 (0,0011) (0,0101) 0,0003 0,0113 (0,0086) 0,0080 0,0285 (0,0001) (0,0033) 0,0151 0,0075
Nhìn chung, tình trạng chất lượng tinh thần của dân số Q. Bình Tân có
những thay đổi theo chiều hướng ngày càng tích cực trong quá trình ĐTH. Trong
đó, chuyển biến tích cực cao nhất về giá trị chất lượng tinh thần là P. BTĐ A
(0,0285), tiếp đến là P. TT A giảm (0,0151); thấp nhất là P. AL A có chiều hướng
tiêu cực giảm nhẹ (0,0101), thấp nhì là P. BHH B giảm (0,0086). Sự chuyển biến về
chất lượng tinh thần như trên có sự phân hóa theo địa bàn các phường chịu tác động
mạnh mẽ của dân nhập cư trong quá trình ĐTH.
Như vậy, ĐTH phát triển đã kéo theo sự biến đổi hầu hết các mặt trong đời
sống văn hóa, xã hội, và tinh thần của người dân vùng ven nói chung và người dân
Q. Bình Tân nói riêng. Thái độ tâm lý, nhận thức, lối sống của người dân về tất cả
các mối quan hệ họ hàng làng xóm, anh em, bạn bè, ... cũng dần thay đổi theo xu
hướng ngày càng tốt hơn.
106
2.3.4. Cơ cấu dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa (E4)
Q. Bình Tân với đặc trưng ĐTH đi lên từ phát triển công nghiệp nên lực
lượng dân nhập cư đông, chủ yếu lại là dân nhập cư trong độ tuổi lao động.
Điều này kéo theo những thay đổi về cấu trúc dân số. Có thể quan sát cơ cấu
dan số theo độ tuổi và giới tính qua tháp dân số 2004 và 2009 dưới đây.
Hình 2.11: Tháp dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo tuổi và giới tính
2.3.4.1. Cơ cấu dân số theo độ tuổi (E4V1)
Qua tháp dân số Q. Bình Tân năm 2004 và 2009 ta thấy, tháp thuộc kiểu thu
hẹp. Đáy tháp dân số thu hẹp dần trong khi phần giữa và phần trên của tháp mở
rộng dần thể hiện những đoàn hệ sinh sau Đổi mới 1986 đang già đi và dịch chuyển
dần lên trên. Tháp dân số 2009 cho thấy đáy tháp thu hẹp hơn, phần giữa và phần
trên rộng dần ra, nhóm tuổi 0-14 tuổi giảm hơn so với năm 2004, nhóm tuổi trên 60
tuổi tăng hơn, biểu hiện dân số đang có xu hướng già hoá.
Trước tiên, có thể thấy sự tăng nhanh chóng về số lượng trẻ em từ 69.837 trẻ
năm 2004 lên 103.797 trẻ năm 2009 tức tăng 33.960 trẻ (gấp 1,49 lần), đặc biệt là từ
nhóm tuổi 0-4 tuổi tăng 14.845 trẻ. Xét về tỷ trọng thì cơ cấu dân số dưới tuổi lao
động tăng nhẹ từ 17,72% (2004) lên 18,14% (2009). Tỷ trọng trẻ em tăng lên đang
107
đặt ra những thách thức đối với các nhu cầu ăn học và chăm sóc khám chữa bệnh.
Tỷ trọng dân số theo độ tuổi có nhiều cách phân nhóm dựa theo những tiêu
chí về tuổi lao động. Tác giả luận văn chọn tiêu chí độ tuổi lao động chung cho cả
nam và nữ là từ 15-60 và được kết quả phân nhóm như hình 2.11.
Hình 2.12: Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo nhóm tuổi
Kết quả hình 2.10 cho thấy tỷ trọng dân số nhóm 15-60 tuổi luôn chiếm ưu
thế với tỷ lệ cao nhưng có xu hướng giảm dần từ 2004 đến 2009 với tỷ trọng tương
ứng lần lượt là 77,41% xuống 76,9%. Sở dĩ như vậy là vì lượng lao động nhập cư
trong tuổi lao động đang ngày càng giảm và dần ổn định. Đồng thời một bộ phận
lao động nhập cư tập trung về Q. Bình Tân tìm việc nhưng vì lý do sức khỏe và
trình độ chưa đáp ứng được nhu cầu công việc, không thích nghi được với điều kiện
và môi trường sống nên trở về quê hoặc chuyển đi nơi khác.
Về số lượng, nhóm người ngoài độ tuổi lao động tăng lên 5.709 người từ 2004
đến 2009. Tuy nhiên, xét về tỷ trọng thì cơ cấu dân số ngoài tuổi lao động tăng nhẹ từ
4,87% (2004) lên 4,96% (2009). Như vậy, tỷ trọng dân số trên 60 tuổi dân số Q. Bình
Tân có những nét đặc trưng với tình hình chung dân số Việt Nam và TP. HCM có xu
hướng chuyển từ dân số trẻ sang dân số già nhưng chuyển biến chậm.
Tỷ số phụ thuộc của dân số
Ở Q. Bình Tân, cơ cấu dân số trẻ nên tỷ số phụ thuộc trẻ em lớn hơn tỷ số
phụ thuộc người già (bảng 2.35). Đồng thời, tỷ số phụ thuộc trẻ em đang tăng dần vì
tỷ lệ gia tăng tự nhiên vẫn còn 14,7‰ (năm 2009) và tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ (15-49) đông, ngày càng tăng từ 69.564 (2004) lên 136.285 (2012).
108
Bảng 2.26: Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2004 và 2009
Đơn vị:%
Năm Tỷ số phụ thuộc trẻ Tỷ số phụ thuộc già Tỷ số phụ thuộc chung
2004 22,62 5,01 27,63
Nguồn: Xử lý từ số liệu Điều tra giữa kỳ 01.10.2004 và TĐTDS 1.4.2009
2009 23,21 4,74 27,95
Số liệu trong bảng 2.26 cho thấy, tỷ số phụ thuộc chung của Q. Bình Tân có
xu hướng tăng nhẹ từ 27,63% (năm 2004) lên 27,95% (năm 2009). Sự tăng tỷ số
phụ thuộc này chủ yếu là do hiệu quả của công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình
vẫn chưa làm giảm tỷ lệ sinh dẫn đến tỷ số phụ thuộc trẻ em tăng. Bên cạnh đó, tuổi
trung vị Q. Bình Tân có xu hướng tăng từ 26,07 tuổi năm 2004 lên 27,02 tuổi năm
2009 cũng tức là dân số trong tuổi lập gia đình và sinh con đông.
Tỷ lệ phụ thuộc dân số các phường cũng có sự khác biệt rõ rệt và thay đổi
liên tục trong giai đoạn 2007-2012.
Bảng 2.27: Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2007 và 2012
Thang đo
Nguồn: Xử lý từ số liệu niên giám thống kê Q. Bình Tân
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG Tỷ lệ phụ thuộc 2012 2007 38,73 37,55 34,59 24,49 36,20 14,84 32,38 26,43 37,81 27,59 33,80 26,04 31,86 32,59 34,69 26,48 32,84 25,39 36,21 11,45 34,70 25,25 2007 0,7110 1,0000 1,0000 1,0000 0,9676 1,0000 0,8193 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 2012 0,6893 0,7720 0,7375 0,8245 0,7062 0,7900 0,8380 0,7697 0,8129 0,7374 0,7695 Chênh lệch (B-A) (0,0217) (0,2280) (0,2625) (0,1755) (0,2614) (0,2100) 0,0187 (0,2303) (0,1871) (0,2626) (0,2305)
Kết quả bảng 2.27 cho thấy, tỷ lệ phụ thuộc năm 2007 cao nhất là phường
AL (37,55%), thấp nhất là P. TT A (11,45%). Đến năm 2012, tỷ lệ này cao nhất vẫn
là P. AL (38,73%) nhưng thấp nhất là P. BTĐ A (31,86%). Như vậy, khoảng cách
chênh lệch về tỷ lệ phụ thuộc giữa các phường đã được điều chỉnh giảm từ 26,11%
(2007) xuống còn 6,87% (2012). Đáng chú ý, chỉ có P. BTĐ duy trì được tỷ lệ này
ổn định còn các phường khác đều thay đổi theo hướng gia tăng tỷ lệ phụ thuộc.
109
Như vậy, chỉ số tỷ lệ phụ thuộc của dân số Q. Bình Tân (25,25%) năm 2007
E4V1 (2007) = 1,000 cao hơn so với tỷ lệ phụ thuộc thấp nhất cả nước tại tỉnh Bình
Dương (26,7% tương ứng thang đo giá trị 1,0000 trong khoảng 0-1). Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số nhập cư trong độ tuổi lao động trẻ có
xu hướng ngày càng ổn định, dân số ngoài độ tuổi lao động ngày càng tăng, trẻ em
sinh ra của nhóm dân số trong tuổi sinh đẻ tăng làm tăng tỷ lệ phụ thuộc. Giá trị
E4V1 (2012) = 0,7695 phản ánh xu thế phát triển tất yếu trong cơ cấu dân số theo độ
tuổi và cần có những chính sách phù hợp để khai thác tốt hơn nguồn lực dân số.
2.3.4.2. Cơ cấu theo giới tính (E4V2)
Năm 2009 tỷ số giới tính chung Q. Bình Tân (94,14%) cao hơn TP. HCM
(92,18%) nhưng thấp hơn trung bình chung của cả nước (98,10%).
Bảng 2.28: Tỷ số giới tính chung và tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam, TP.HCM, Q. Bình Tân năm 2009
Đơn vị:%
Tỷ số giới tính cả nước
Tỷ số giới tính Q. Bình Tân
Chung Khi sinh
Tỷ số giới tính TP. HCM Khi sinh
Chung Chung Khi sinh
Nguồn: Xử lý từ số liệu TĐTDS 1.4.2009 TCTK Việt Nam và CTK TP. HCM Tỷ số giới tính khi sinh của Q. Bình Tân (113,8%) cao hơn trung bình của cả
98,10 110,60 92,18 110,05 94,14 113,80
nước (110,60%) và Tp. HCM (110,5%). Về cơ cấu giới tính chung tỷ lệ nữ luôn cao hơn tỷ lệ nam do số lượng nữ nhập cư nhiều hơn nam19 nhưng có xu hướng giảm từ
52,66% năm 2004 xuống còn 52,55% năm 2012 (Bảng 2.39).
Bảng 2.29: Cơ cấu dân số theo giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2011
Đơn vị:%
Năm
2004
2005
2006
2007
2008 2009
2010
2011
2012
Nam
47,34
47,26
47,36
45,81 45,65 48,49 48,49 48,49
47,45
Nữ
52,66
52,74
52,64
52,10 52,39 51,51 51,51 51,51
52,55
Nguồn: Niên Giám thống kê 2004, 2009, 2011, Báo cáo P.QLĐT, CA Q. Bình Tân
Tỷ lệ giới tính cũng thể hiện sự khác biệt nhưng ngày càng giảm khoảng
cách giữa các phường. Xác định thang đo lấy tỷ lệ 50% là 1 và giảm dần khi tăng
lên 100% hay giảm xuống 0% được kết quả giá trị giới tính như sau: 19 Ban chỉ đạo thống kê dân số và nhà ở TP. HCM nhận định
110
Bảng 2.30: Tỷ lệ dân số nữ và giá trị giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2007, 2012
Tỷ lệ nữ Giá trị thang đo 0-1
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu Công an Q. Bình Tân 2007, 2012.
2007 51,53 53,74 51,27 50,97 49,90 50,77 51,50 54,63 54,58 56,95 52,10 2012 53,22 53,92 53,74 49,52 51,47 51,21 51,29 53,32 55,96 54,60 52,55 2007 0,9703 0,9304 0,9752 0,9810 0,9981 0,9848 0,9709 0,9152 0,9161 0,8780 0,9597 2012 0,9395 0,9273 0,9304 0,9905 0,9714 0,9765 0,9748 0,9378 0,8935 0,9158 0,9515 Chênh lệch (B-A) (0,0308) (0,0032) (0,0448) 0,0095 (0,0267) (0,0084) 0,0039 0,0226 (0,0226) 0,0378 (0,0082) AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Q. Bình Tân
Về cơ cấu giới tính nhìn chung phát triển theo hướng tích cực ngày càng
giảm khoảng cách chênh lệch là một điểm sáng trong cơ cấu dân số Q. Bình Tân
Đặc trưng thay đổi cơ cấu giới tính Q. Bình Tân là phù hợp với sự phát triển các
ngành dịch vụ và công nghiệp nhẹ. Tuy nhiên, về định hướng vẫn phải kiểm soát và
điều chỉnh cơ cấu giới tính hợp lý để đảm bảo cân bằng trong xã hội nhất là dân số
chủ yếu tập trung trong độ tuổi lao động đồng thời cũng là độ tuổi cần ổn định gia
đình và sinh đẻ theo đúng quy luật tự nhiên.
2.3.4.3. Cơ cấu dân số theo tình trạng cư trú (E4V3)
Dân số đông và tăng nhanh nhưng phân bố không đều giữa các phường.
Tương tự như tình hình chung của toàn quận, sự gia tăng dân số của các phường
hầu hết là do gia tăng cơ học với lượng lớn dân nhập cư. Thêm vào đó, tỷ lệ dân
nhập cư có sự thay đổi trong quá trình ĐTH. Thời gian năm đầu sau khi thành lập
quận (2004), phường thu hút dân nhập cư đông nhất là BHH A (15,6%), và thấp
nhất là AL A (4,4%) so với dân số của phường. Tuy nhiên, thứ tự này có sự thay đổi
cả về quy mô và cơ cấu năm 2012 đông nhất là P.TT A (16,25%), và thấp nhất vẫn
là AL A (3,92%) (Hình 2.13).
111
Hình 2.13: Cơ cấu dân nhập cư các phường so với tổng dân số nhập cư của Q. Bình
Tân năm 2004 và 2012
Dân nhập cư các phường ngày càng tăng về số lượng nhưng cơ cấu của từng
phường cũng có sự khác biệt. Những phường có tỷ lệ dân nhập cư tạm trú nhiều
hơn dân địa phương theo thứ tự lần lượt là P. BTĐ B (79,55%), P. BTĐ A (64,14%),
P. BTĐ (58,04%), TT (50,34%). Trong khi đó, P. TT A, AL A, P. BHH A dân địa
phương thường trú vẫn chiếm ưu thế hơn.
Hình 2.14: Tỷ lệ dân nhập cư so với tổng dân số các phường của Q. Bình Tân các
năm 2004, 2009, 2012
Số lượng dân nhập cư liên tục tăng về số lượng nhưng thay đổi về tỷ lệ so
với dân số thường trú. Đặc điểm thu hút dân nhập cư của từng phường cũng phụ
112
thuộc vào mức độ tập trung công nghiệp và sự phát triển KT-XH trong quá trình
ĐTH. Phường BTĐ B có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và hạ tầng cơ sở thuận lợi
cả về đường sá giao thông, điện, nước, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ vui chơi giải
trí và gần trung tâm thành phố nên thu hút dân nhập cư mới về định cư và dân lao
động làm trong các KCN, lao động làm việc ở trung tâm thành phố. Các phường
BHH A, TT A, AL A chủ yếu là dân địa phương thường trú ổn định sống từ lâu, ít
biến động hơn.
Bảng 2.31: Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) cơ cấu dân số Q. Bình Tân
giai đoạn 2007-2012
Chênh lệch (B-A)
Nguồn: Kết quả xử lý đề tài.
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG E4 (2007) (A) 0,7417 0,8934 0,9483 0,9530 0,9400 0,9036 0,8224 0,9388 0,9407 0,9629 0,9315 E4 (2012) (B) 0,8144 0,8496 0,8340 0,9075 0,8388 0,8832 0,9064 0,8538 0,8532 0,8266 0,8605 0,0727 (0,0437) (0,1143) (0,0455) (0,1012) (0,0203) 0,0840 (0,0851) (0,0875) (0,1363) (0,0710)
Nhìn chung, tình trạng giá trị cơ cấu dân số Q. Bình Tân có những thay đổi
theo chiều hướng ngày càng tiêu cực trong quá trình ĐTH. Trong đó, chuyển biến
tích cực cao nhất về giá trị cơ cấu dân số là P. BTĐ A (0,0840), tiếp đến là P. AL
(0,0727); thấp nhất là P. TT A có chiều hướng tiêu cực giảm (0,1363), thấp nhì là
P.BHH giảm (0,1143).
Cơ cấu dân số Q. Bình Tân về độ tuổi đang là “cơ cấu vàng” với tỷ lệ dân số
phụ thuộc thấp và cơ cấu giới tính cũng dần cân đối, tỷ lệ dân nhập cư cao phù hợp
với nhu cầu lao động phục vụ phát triển KT-XH và là động lực phát triển các ngành
dịch vụ trên địa bàn nhất là dịch vụ phục vụ nhu cầu cơ bản như ăn, uống, mua sắm,...
113
2.3.5. Chất lượng đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ (E5) 2.3.5.1. Tình trạng hộ nghèo(E5V1)
Đầu năm 2012 trên địa bàn quận có 3.287 hộ nghèo với 15.282 nhân khẩu (tỷ
lệ 2,07%). Trong năm 2012, đã thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ cho các hộ
nghèo, do đó số hộ nghèo còn lại trên địa bàn quận là 2.077 hộ với 9.401 nhân khẩu
(chiếm tỷ lệ 1,31% tổng số hộ dân). Tình hình hộ nghèo trên địa bàn Q. Bình Tân
có những thay đổi rõ rệt giai đoạn 2004-2012.
Bảng 2.32: Tình trạng hộ nghèo Quận Bình Tân 2004-2012
Thang đo 0-1 0,9357 0,9381 0,9664 0,9823 0,9993 0,9604 0,9662 0,9730 0,9869 Số hộ nghèo 3.450 3.515 2.317 1.280 55 6.287 5.373 4.291 2.077 Số hộ 53.665 56.755 69.046 72.509 77.002 158.789 158.789 158.789 158.789 Tỷ lệ 6,4288 6,1933 3,3557 1,7653 0,0714 3,9593 3,3837 2,7023 1,3080 2004 2005 2006 2007 2008 200920 2010 2011 2012 Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh – xã hội, BC KT-XH Q. Bình Tân 2004-2012. Tình hình hộ nghèo trên địa bàn Q. Bình Tân có những thay đổi rõ rệt giai
đoạn 2004-2012 do sự thay đổi chuẩn đánh giá hộ nghèo của TP. HCM. Như vậy,
Q. Bình Tân đã đạt được những kết quả tích cực trong việc giảm hộ nghèo tăng hộ
khá. Giai đoạn 2004-2008 giảm 6,36% hộ nghèo, giai đoạn 2009-2012 giảm 1,89%
hộ nghèo. Trung bình giai đoạn 2004-2012, số hộ nghèo Q. Bình Tân là 3.233 hộ.
Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo có sự khác biệt giữa các phường. Tỷ lệ hộ nghèo
cao nhất năm 2007 tập trung ở P. AL A (6,3%) thấp nhất là P. BTĐ B (1,841%). Đến
năm 2012, tỷ lệ này thấp nhất vẫn là P. BTĐ B (0,536%) nhưng cao nhất lại là P. TT
A (2,019%). Kết quả bảng 2.33 cho thấy giá tình trạng giảm hộ nghèo cao nhất là
P.BTĐ B (0,9946), thấp nhất là P. TT A (0,9798). Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là do
20 Từ năm 2009, chuẩn nghèo các quận trong TP.HCM tăng lên dưới 12 triệu đồng/người/năm.
thay đổi tiêu chí hộ nghèo và số lượng dân nghèo nhập cư.
114
Bảng 2.33: Giá trị thang đo 0-1 tình trạng giảm hộ nghèo Q. Bình Tân 2009-2012
2012
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh – xã hội, Q. Bình Tân 2009-2012 Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, dân nghèo nhập cư thường phân bố tập trung
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Q. Bình Tân 2009 0,9760 0,9370 0,9723 0,9373 0,9535 0,9556 0,9649 0,9816 0,9612 0,9654 0,9604 2010 0,9791 0,9391 0,9782 0,9554 0,9564 0,9591 0,9666 0,9844 0,9668 0,9693 0,9662 2011 0,9826 0,9498 0,9850 0,9702 0,9670 0,9650 0,9731 0,9883 0,9701 0,9707 0,9730 0,9924 0,9806 0,9930 0,9886 0,9820 0,9830 0,9870 0,9946 0,9854 0,9798 0,9869
thành những nhóm nhỏ là nhóm đồng hương hoặc có chung hoạt động mưu sinh. Khi
có sự di chuyển chỗ ở thì cả nhóm sẽ cùng theo và hình thành những nhóm nhập cư
nghèo ở một địa bàn mới nơi chuyển đến. Cuộc sống của những nhóm dân nghèo
nhập cư này rất tạm bợ và gặp nhiều khó khăn vì việc làm không ổn định, thu nhập
thấp và thường là những đối tượng yếu thế hầu như không nhận được sự quan tâm
hay chính sách hỗ trợ nào từ chính quyền địa phương.
Khác hẳn với những nhóm dân nghèo nhập cư, nhóm dân nhập cư mới tập
trung chủ yếu ở các khu vực đất ở dự án phân lô nhiều nhất là P. BTĐ B cuộc sống
khá giả và hoạt động kinh tế dịch vụ sầm uất.
Như vậy, giá trị thang đo từ 0-1 với tiêu chí hộ nghèo Q. Bình Tân thay đổi
theo hướng tích cực từ E5V1 (2004) = 0,9357 lên E5V1 (2012) = 0,9869. Tỷ lệ hộ nghèo
giảm phản ánh CLDS ngày càng được nâng cao đồng thời giúp người dân có điều
kiện nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
2.3.5.2. Tình trạng lao động được giải quyết việc làm(E5V2)
Dân số có việc làm
Quá trình ĐTH thu hút lượng lớn lao động nhập cư, dân số trong tuổi lao
động tăng từ 340.709 người (2006) lên 467.240 người (2011) tức 37,14%. Số liệu
điều tra mẫu dân số và nhà ở 2009 cho thấy dân số hoạt động kinh tế Q. Bình Tân
năm 2009 chiếm 81,74% dân số trong độ tuổi lao động cao hơn trung bình TP.
115
HCM (73,18%), trong đó tỷ lệ làm việc chiếm 79,02%, tỷ lệ thất nghiệp chiếm
2,73% thấp hơn trung bình TP. HCM (3,22%).
Lao động có việc làm theo nhóm tuổi, 15-19 tuổi chiếm 7,72%, đông nhất là
nhóm tuổi thanh và trung niên từ 25-39 tuổi (chiếm 57,31%) là nhóm tuổi có nhiều
ưu thế về thể lực và sự nhanh nhạy. Lao động có việc làm từ các nhóm tuổi 40 trở đi
giảm dần là một xu thế chọn lọc và đào thải tất yếu của thị trường lao động đặc biệt
trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng tại TP. HCM nói riêng, trong nước cũng như thế
giới nói chung.
Dân số thất nghiệp
Quá trình ĐTH thu hút lượng lớn lao động nhập cư, dân số trong tuổi lao động
tăng từ 340.709 người (2006) lên 467.240 người (2011) tức 37,14%. Đồng thời, theo
kết quả phỏng vấn sâu và khảo sát thực tế, một bộ phận người dân trong tuổi lao động
chưa có việc làm được tạo điều kiện làm việc tại các công ty và xí nghiệp nhưng không
đi làm với lý do không chấp nhận mức thu nhập thấp và điều kiện làm việc. Bên cạnh
đó, một bộ phận thanh niên được tạo điều kiện đào tạo, học nghề ngắn hạn và dài hạn
có hỗ trợ mọi chi phí trong thời gian học nhưng cũng chưa tham gia học.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong thanh niên tăng cao
một phần xuất phát từ việc thị trường lao động được bổ sung thêm nhiều nhân lực
trong khi nền kinh tế chưa đạt tới tốc độ tăng trưởng phù hợp để đáp ứng nhu cầu
đó. Đáng chú ý, trong bối cảnh hiện nay, nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường rất
khó tìm việc nhất là những công việc đúng với chuyên ngành đào tạo mặc dù chấp
nhận mức lương tối thiểu miễn là đủ đảm bảo cuộc sống cơ bản để lấy kinh nghiệm.
Vấn đề này đang gióng lên những hồi chuông báo động về tình hình dạy, học cũng
như nhu cầu của thị trường lao động chưa có sự liên kết thành hệ thống đồng bộ.
Trong thời gian gần đây, do tác động của sự suy giảm kinh tế một số doanh
nghiệp vừa và nhỏ có sức cạnh tranh thấp thu hẹp quy mô. Đặc biệt trong các doanh
nghiệp gia công có sử dụng nhiều lao động, một số công trình xây dựng ngưng, giãn
tiến độ,… đã dẫn đến tình trạng mất việc làm nhất là đối tượng công nhân, lao động
tự do rơi vào tình trạng thất nghiệp, thu nhập người lao động cũng giảm theo.
116
Giải quyết việc làm
Số lượng dân số được giải quyết việc làm mới thay đổi không ổn định qua
các năm, đặc biệt năm 2007 giảm mạnh chỉ còn 25,7% so với 2006 (Bảng 2.43).
Bảng 2.34: Tốc độ hỗ trợ và giải quyết việc làm Q. Bình Tân 2006-2011
Đơn vị:%
-
-
2006 2007 2008 2009 2010 2011 Nội dung 134,31 241,95 163,49 100 1. Đào tạo nghề (Người) 100 92,62 75,15 110,87 84,66 116,12 2. Quỹ QGGQVL (Hộ) 100 92,69 89,40 81,95 104,09 153,28 - Số tiền (Triệu VNĐ) 100 99,44 50,33 109,49 61,61 36,38 3. Hỗ trợ vốn XĐGN (Hộ) 100 75,02 48,36 95,27 88,37 58,54 - Số tiền (Triệu VNĐ) 100 25,70 58,03 84,16 91,21 103,72 4. Giải quyết việc làm (Người) 5. Dân số trong tuổi lao động 100 106,44 111,47 118,43 132,76 137,14 6.Tỷ lệ dân số được giải quyết việc làm 20,50 33,07 48,32 50,02 44,08 32,45 Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội Q. Bình Tân 2006-2011
Như vậy, dân số được giải quyết việc làm tăng từ 20,5% (2006) lên 32,45%
(2011). Tuy nhiên, tỷ lệ dân số được giải quyết việc làm mới vẫn còn thấp và tốc độ
tăng không đều qua các năm. Nguyên nhân do tình hình khủng hoảng kinh tế chung
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và nhu cầu tuyển dụng.
Năm 2004 đã duyệt đăng kí lao động cho 1.544 đơn vị với tổng số 41.291 lao
động, trong đó giải quyết việc làm cho 17.249 lao động mới (3.594 lao động có hộ
khẩu tại Q. Bình Tân: 2.729 lao động tại các Công ty, xí nghiệp; 863 lao động từ
nguồn vốn Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) và quỹ Quốc gia giải quyết việc làm
(QGGQVL), xuất khẩu lao động 2 trường hợp. Đáng chú ý, nhóm đối tượng thuộc
diện có công, diện trợ cấp xã hội, dân nghèo được hỗ trợ về vốn, định hướng
chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề và tạo cơ hội tiếp cận với việc làm.
2.3.5.3. Khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội
Khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục
Với chủ trương “Tất cả các trẻ trong độ tuổi đi học phải được đến trường không
phân biệt diện thường trú hay tạm trú”, Q. Bình Tân đã tập trung khá lớn nguồn lực cho
công tác giáo dục và đào tạo, nhất là việc chủ động xây dựng trường lớp.
Đáng chú ý, công tác xây dựng nhóm trường mầm non và TH được quan tâm
hàng đầu nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn trên địa bàn quận, tạo điều kiện đảm bảo tối
117
đa quyền được học tập của trẻ em (tính từ năm 2005 đến nay, toàn quận đã xây mới
34 trường với 869 phòng học, tổng kinh phí hơn 2 ngàn tỷ đồng).
Bảng 2.35: Số lượng trường lớp, học sinh, giáo viên các cấp Q. Bình Tân 2007-2012
Nguồn: Niên giám thống kê Q. Bình Tân 2007-2011
1. Số trường - Công lập - Tư thục 2. Số lớp - Công lập - Tư thục 3. Số học sinh - Công lập - Tư thục 4. Số giáo viên - Công lập - Tư thục 2007 - 2008 TH 15 15 0 421 421 0 16374 16.374 0 455 455 0 MN 19 11 8 183 119 64 10781 4.516 6.265 410 180 230 THCS 2 0 2 21 0 21 822 0 822 70 0 70 2011 - 2012 TH 21 18 3 675 658 17 26949 26.665 284 762 735 27 THCS 12 10 2 291 272 19 12550 11.875 675 527 442 85 MN 38 11 27 299 112 187 13131 4.466 8.665 537 208 329
Như vậy, số trường, lớp, giáo viên đều tăng nhanh đáp ứng nhu cầu học sinh
đông và tăng nhanh trong quá trình ĐTH.
Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe
Hoạt động y tế trong quá trình ĐTH về cơ bản đã đi vào hoạt động ổn định.
Số lượt khám chữa bệnh tại các trạm y tế tăng lên, nhất là khám chữa bệnh BHYT
và miễn phí trẻ em dưới 06 tuổi. Cụ thể: Số lượt bệnh nhân khám chữa bệnh từ
2004-2011 lần lượt là 189.990; 449.539; 589.696; 578.394; 229.007; 528.000;
566.129; 566.585 lượt người. Như vậy, từ 2004-2011 số lượt người khám và điều trị
bệnh đã tăng lên 2,98 lần.
Đáng chú ý, số người được khám chữa bệnh cũng biểu hiện hai nội dung trái
chiều nhau: thứ nhất tỷ lệ dân số được khám chữa bệnh nhiều thể hiện dân số bị
mắc bệnh nhiều hơn; thứ hai tỷ lệ dân số được khám chữa bệnh nhiều thể hiện dân
số dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ y tế. Tình hình tiếp cận dịch vụ y tế ở Q.
Bình Tân thể hiện ở cả hai mặt nội dung trên nhưng thiên về nội dung thứ hai vì số
lượt khám chữa bệnh chủ yếu là khám dự phòng, khám sức khỏe định kỳ.
Quận Bình Tân đạt được một số chỉ tiêu khả năng tiếp cận dịch vụ y tế như
sau: Số bác sĩ /10.000 dân là 7,3 (năm 2011 vượt chỉ tiêu 6,5 quận giao) và năm
118
2012 quận giao là 8,5 bác sĩ /10.000 dân. Số lượng trẻ em được tiêm chủng đầy đủ 7
loại vaccine ngày càng tăng 5.376 trẻ năm 2007 lên 7.406 trẻ tháng 9 năm 2012 là
dấu hiệu tích cực trong việc nâng cao CLDS tại Quận. Tỷ lệ tiêm chủng trẻ em năm
2007 đạt 86,71% đến nay đạt 100%. Bảng 2.45 thể hiện sự khác biệt giữa các
phường về tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin.
Bảng 2.36: Tình trạng trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ vacxin Q. Bình Tân giai
đoạn 2007-2012
2010 2009 2008
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG 2011 0,9901 1,0000 0,8563 0,7484 1,0000 1,0000 1,0000 0,9696 1,0000 0,9253 0,8716 1,0000 0,6753 0,9811 1,0000 0,9833 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9751 1,0000 0,9985 0,8650 0,9309 1,0000 0,9307 1,0000 1,0000 1,0000 0,9813 1,0000 1,0000 1,0000 0,8559 0,7936 1,0000 1,0000 0,9448 1,0000 1,0000 1,0000 0,9574 0,9914 2012 (B) 0,9651 0,9114 1,0000 0,9947 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,8714 1,0000 1,0000 Chênh lệch (B-A) (0,0349) 0,1289 0,2027 0,1917 0,0686 0,2873 0,1053 0,0919 (0,0590) 0,0405 0,1329 2007 (A) 1,0000 0,7825 0,7973 0,8030 0,9314 0,7127 0,8947 0,9081 0,9304 0,9595 0,8671 Nguồn: Khoa CSSKSS - Trung tâm y tế dự phòng Q. Bình Tân.
Năm 2007, tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cao nhất là P. AL A (1,0000), thấp nhất
là P. BTĐ (0,7127) nhưng đến năm 2012 chỉ còn P. TT tỷ lệ tiêm chủng đủ laoij
vacxin trẻ dưới 1 tuổi dưới 0,9000.
Tại các khu vực ĐTH, có sự chênh lệch khoảng cách lớn trong đời sống vật
chất và khả năng tiếp cận dịch vụ cơ bản của nhóm đối tượng dân nhập cư nghèo so
với dân nhập cư trong các khu tái định cư và dân địa phương hộ khá giả.
Ngoài ra, một bộ phận lớn dân số Q. Bình Tân là dân nhập cư lao động tập
trung về mưu sinh, đời sống khó khăn thiếu thốn trong những khu nhà trọ. Nhóm
đối tượng này không những phải đối mặt với những vất vả trong công việc, tăng ca,
làm thêm đồng lương thấp chi tiêu tiết kiệm ăn, ở hàng ngày và dành dụm gửi về
quê nên không đảm bảo chất lượng bữa ăn đủ chất dinh dưỡng, không có thời gian
và tiền dành cho chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, nâng cao trình độ, giải trí, thể thao.
119
Khả năng tiếp cận dịch vụ vui chơi giải trí
Để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của trẻ em và các tầng lớp nhân dân,
UBND quận đã đầu tư sữa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và
các dụng cụ phục vụ văn hóa - văn nghệ, TDTT tại các Trung tâm văn hóa, Nhà
Thiếu nhi của quận. Đang đầu tư dự án sửa chữa xây dựng Trung tâm Văn hóa -
TDTT quận. Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 03 Trung tâm Văn hóa - thể thao
liên phường (BTĐ, BHH A, TT A). Kêu gọi đầu tư xã hội hóa văn hóa, thể dục thể
thao, đã cấp phép 117 cơ sở văn hóa - TDTT hoạt động theo loại hình ngoài công
lập. Trong đó: bida 51 cơ sở, tennis 09 cơ sở, thể hình 08 cơ sở, hồ bơi 01 cơ sở,
patin 02 cơ sở, cầu lông 02 cơ sở, bóng đá 43 cơ sở (có 5 sân lớn cỏ tự nhiên và 72
sân bóng đá mini).
UBND quận giao Quận Đoàn và Nhà Thiếu nhi quận quản lý 06 công viên.
Tổng kinh phí đầu tư nâng cấp xây dựng 04 công viên, khu vui chơi giải trí dành
cho trẻ em hơn 2,1 tỷ đồng, còn lại 02 công viên kêu gọi đầu tư với hình thức xã hội
hóa đã thu hút hàng ngàn lượt em thiếu nhi tại các khu dân cư, các câu lạc bộ - đội
nhóm thuộc Nhà Thiếu nhi quận đến sinh hoạt, vui chơi.
Các loại sách báo, ấn phẩm, phương tiện vui chơi giải trí dành cho thiếu nhi
được bổ sung đầy đủ ở các phòng đọc sách, tủ sách tại các khu phố với 6.733 đầu
sách, 24 tựa báo, tạp chí. Các lớp năng khiếu, câu lạc bộ văn hóa - thể thao thiếu
nhi, các cuộc thi thể dục - thể thao, âm nhạc, nghệ thuật, tham quan du lịch, cắm trại
v.v…không chỉ tổ chức ở cấp Quận mà còn trở thành một nội dung thường xuyên
của trẻ em ở các khu phố. Dịp hè các trường học trong quận đều mở cửa thư viện,
phòng đọc sách và cho phép sử dụng mặt bằng tại các trường tổ chức sân chơi dành
cho thiếu nhi. Bên cạnh đó hệ thống các khu trung tâm vui chơi giải trí hiện đang
trú đóng trên địa bàn quận như: Trung tâm sinh hoạt Thanh thiếu niên miền Nam,
Nhà Thiếu nhi quận, Nhà Văn hóa Lao động quận… luôn dành ưu tiên cho trẻ em
đến sinh hoạt, tham gia vui chơi giải trí vào các dịp cuối tuần, lễ, Tết.
Khả năng tiếp cận dịch vụ sinh hoạt
Công tác cải thiện môi trường sống, vận động nhân dân thực hiện vệ sinh
trong việc ăn, ở, sinh hoạt để tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường
an toàn lành mạnh cũng được ngành y tế triển khai và kiểm tra thường xuyên không
120
chỉ trong khu dân cư mà còn chú trọng trong khu vực trường học để đảm bảo sức
khỏe cho trẻ em không xảy ra ngộ độc thực phẩm, nước uống bị ô nhiễm v.v…
Chương trình cấp nước sạch cho người dân, khi mới thành lập quận (năm
2004), toàn quận có 13.538/50.049 hộ sử dụng nước sạch (chiếm 26,6%/tổng số hộ).
Đến năm 2009, số hộ dân tăng lên 92.577 hộ, trong đó có 72.439 hộ (chiếm tỷ lệ
78,25% số hộ dân) có sử dụng nước sạch (từ năm 2004-2009 có 58.901 hộ sử dụng
nước sạch); có 57.331/92.577 hộ, chiếm 61,93%/tổng số hộ có sử dụng nước thủy
cục, số còn lại sử dụng nước ngầm hợp vệ sinh của 06 trạm cấp nước công cộng và
các giếng khoan nước của hộ gia đình. Trong năm 2012, đã thực hiện gắn
10.600/10.595 đồng hồ nước (đạt 100,04%), nâng tổng số hộ dân sử dụng nước
thủy cục trên địa bàn là 90.764/97.591 hộ (đạt 93%).
Bảng 2.37: Tỷ lệ phương tiên phục vụ sinh hoạt Q. Bình Tân so với TP. HCM 2009
Đài hoặc Radio Máy giặt
Nguồn: Điều tra dân số và nhà ở 2009
Tivi THCM 92,15 Q. Bình Tân 87,04 32,97 27,46 Số hộ có các phương tiện sau Tủ Điện thoại CĐ lạnh 58,43 36,48 21,94 25,89 44,76 Điều Máy vi tính hòa Mô tô 9,74 42,67 64,11 20,84 91,07 11,3 88,54
Như vậy, nhìn chung tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng các phương tiện sinh
hoạt Q. Bình Tân thấp hơn so với TP. HCM nhưng tỷ lệ sử dụng máy vi tính lại cao
hơn 21,94% so với 9,74% của TP. HCM.
Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu cho thấy, cùng với quá trình ĐTH, người
dân có điều kiện tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ mua sắm, vui chơi thể thao, giải
trí ăn uống, ca hát, các câu lạc bộ đội nhóm, dịch vụ làm đẹp, hệ thống điện, đường,
trường học, trạm y tế và bệnh viện cũng được hoàn thiện hiện đại và đảm bảo hơn.
Tuy nhiên mức độ kiện toàn và tiếp cận cũng như điều kiện sử dụng các dịch vụ này
của người dân chưa được đồng bộ giữa các phường và các nhóm đối tượng dân số
tùy theo mức thu nhập, mức độ thích nghi, độ tuổi.
Nhìn chung, tình trạng giá trị đời sống vật chất, khả năng tiếp cận dịch vụ xã
hội cơ bản dân số Q. Bình Tân có những thay đổi theo chiều hướng ngày càng tích
cực trong quá trình ĐTH.
Bảng 2.38: Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) chất lượng đời sống vật chất,
khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của dân số Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012
121
Chênh lệch (B-A)
Nguồn: Kết quả xử lý đề tài.
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG E4 (2007) (A) 0,7658 0,6762 0,7268 0,8414 0,8496 0,7878 0,8423 0,7904 0,8751 0,8935 0,8145 E4 (2012) (B) 0,9148 0,9150 0,9763 0,9718 0,9266 0,8554 0,9359 0,9461 0,9190 0,9511 0,9397 0,1489 0,2388 0,2495 0,1304 0,0770 0,0676 0,0936 0,1557 0,0439 0,0576 0,1252
Trong đó, chuyển biến tích cực cao nhất là P. BHH (0,2495), tiếp đến là P.
AL A (0,2388); thấp nhất là P. TT (0,0439), thấp nhì là P. TT A (0,0576).
2.3.5.4. Mong đợi nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của người dân
Trong giao ban dư luận xã hội 2012, đại diện người dân P. BTĐ B đã trình
bày mong đợi của đa số dân cư về không gian công cộng để tập thể dục, giao lưu,
vui chơi giải trí. Thực tế, có 67 dự án công viên, 113 hạng mục cây xanh chưa được
triển khai cỏ mọc tốt và là địa điểm vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường, phát
sinh bệnh tật gây ảnh hưởng đời sống người dân và lãng phí đất trống.
Hiện nay một số công ty, chủ doanh nghiệp mở quán “Hát với nhau” gây ồn
ào ảnh hưởng giấc ngủ của người lớn tuổi và việc học hành của trẻ em. Người dân
mong đợi chính quyền địa phương có giải pháp can thiệp giải quyết hạn chế dần và
triệt để tác động của các quán hát không đảm bảo cách âm về tiếng ồn.
Người dân mong đợi chính quyền và cơ quan chức năng sớm có giải pháp
hiệu quả, kịp thời nạn trộm cắp cắt dây điện làm mất hệ thống chiếu sáng đảm bảo
an ninh, an toàn giao thông và nhu cầu chiếu sáng trên các tuyến đường lớn.
Vấn đề thu gom rác tổ chức còn kém hiệu quả, để 3-4 ngày mới thu gom, nạn
xả rác bừa bãi tại các khu đất trống và khu vực công cộng gần nhà dân. Vấn đề ngập
nước mặc dù đã giảm nhưng vẫn còn xuất hiện do tình trạng thoát nước chậm.
122
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
CLDS Q. Bình Tân mang những nét chung theo định hướng chiến lược phát
triển dân số trong bối cảnh của cả nước, Đông Nam Bộ và TP. HCM là giảm sinh
và ngày càng nâng cao chất lượng về thể lực, trí lực và tinh thần phát huy lợi thế
giai đoạn “dân số vàng”. Đồng thời, những đặc trưng riêng của một vùng ven đô
trong quá trình ĐTH như gia tăng dân số cơ học, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ
cấu nghề nghiệp, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa hoàn thiện,
lối sống đô thị phổ biến thay đổi đời sống tinh thần và thói quen người dân tác động
làm CLDS thay đổi. Nổi bật lên với các nội dung:
Chất lượng thể lực và sức khỏe dân số chuyển biến phù hợp với sự thay đổi
về nhận thức chắm sóc sức khỏe và sự phát triển KT-XH trong quá trình ĐTH.
Đáng chú ý là tình trạng tử vong trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi và tình trạng trẻ sơ
sinh nặng trên 2.500 gram đạt kết quả cao và chuyển biến tích cực rõ rệt. Riêng chỉ
tiêu về tình trạng tử vong và tình trạng dân số khỏe mạnh cần có sự quan tâm đồng
bộ và phối hợp liên ngành tốt hơn nữa để cùng giải quyết nhất là công tác chăm sóc
sức khỏe cộng đồng.
Chất lượng trí lực – giáo dục chuyển biến chậm và còn thấp lại phân hóa rõ
rệt giữa 10 phường trên địa bàn quận. Đặc biệt, chất lượng dân số qua đào tạo
chuyên môn kỹ thuật còn quá thấp so với cả nước nói chung, toàn Tp. HCM nói
riêng. Trẻ em lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo và tiểu học còn chưa được tiếp cận phổ
biến với việc đi học. Nhất là trẻ em dưới 5 tuổi nghỉ học hoặc đi học tại các nhóm
trẻ gia đình tư nhân là phổ biến ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục về lâu dài.
Chất lượng tinh thần dân số với tình trạng gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa gia
tăng nhưng một số tệ nạn xã hội xuất hiện cùng với quá trình nhập cư và tình trạng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tăng lên là chất lượng tinh thần chưa thật sự an toàn và
ổn định như mục tiêu đề ra.
Cơ cấu dân số chưa thật hợp lý nhưng cũng thể hiện những nét ưu điểm khi
tình trạng phụ thuộc trong dân số rất thấp. Trong đó, tình trạng chênh lệch giới tính
luôn duy trì ở mức nữ giới cao hơn nam giới. Tình trạng dân số theo tình trạng cư
trú thể hiện đặc trưng của một quận vùng ven đang trong quá trình ĐTH mạnh mẽ
123
với dân nhập cư đông và phân bố tập trung trong các khu nhà trọ tại một số phường
gần khu vực sản xuất và KCN.
Chất lượng đời sống vật chất, khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của
dân số được cải thiện đáng kể trong quá trình ĐTH. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được
quy hoạch và xây dựng ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu đi lại, sử dụng nước
sạch,... của người dân. Hệ thống hạ tầng xã hội với nhiều trạm y tế cấp phường,
trung tâm y tế và Bệnh viên quận được xây dựng mới với đầy đủ trang thiết bị khám
chữa bệnh, nhiều trường học mới cũng được xây dựng. Tuy nhiên, trước áp lực của
sự gia tăng dân số nhanh trong thời gian qua, hệ thống hạ tầng vẫn chưa đủ đáp ứng
cho toàn bộ dân số và nhóm đối tượng yếu thế như người nghèo, người nhập cư và
lao động thất nghiệp thường chịu nhiều thiệt thòi hơn cả. Tình trạng nghèo có xu
hướng tăng nhẹ nhưng là do sự thay đổi chuẩn nghèo nên so với mặt bằng chung
vẫn là chuyển biến tích cực.
Mặc dù có nhiều quan niệm về ưu tiên trong phát triển như nâng cao chất
lượng thể lực – sức khỏe, nâng cao chất lượng trí lực- giáo dục, nâng cao chất lượng
tinh thần, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, hay quan tâm đến cân bằng cơ cấu
dân số hợp lý để nâng cao CLDS. Mỗi quan niệm đều có những lý do và lập luận
riêng tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả luận văn kết luận cần đầu tư đúng mức
cho cả năm vấn đề ở trạng thái “cân bằng”. Thêm vào đó, các thành phần này lại có
tác động qua lại bổ sung cho nhau trong quá trình vận động và phát triển của xã hội.
Như vậy, CLDS Q. Bình Tân mặc dù đã và đang quan tâm nâng cao chất
lượng thể lực, chất lượng trí tuệ, chất lượng tinh thần dân số, cân bằng cơ cấu dân
số hợp lý, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản và đạt những kết quả nhất định nhưng vẫn còn thấp và chưa đồng đều
giữa các địa phương, các lĩnh vực, chưa chú trọng đến chất lượng giáo dục, chất
lượng tinh thần của người dân.
124
3. Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DÂN SỐ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng dân số
3.1.1. Cơ sở định hướng 3.1.1.1. Chiến lược kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020
Về kinh tế
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân
7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010;
GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ
chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp
chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có
bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị
gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỷ lệ
lao động NN khoảng 30 - 35% lao động xã hội.
Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm
tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử
dụng mọi nguồn lực.
Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỷ lệ đô thị
hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
Về văn hóa, xã hội
Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Đến
năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới;
tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9
bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao
động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; tỷ lệ
hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc
sức khỏe cộng đồng được bảo đảm. Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần
so với năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư.
125
Xoá nhà ở đơn sơ, tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2 sàn xây dựng nhà ở tính trên một người dân.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa
học và công nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450
trên một vạn dân.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực
sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật.
Về môi trường
Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt 45%.
Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các
cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị
các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh
hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các cụm,
khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải
rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu
chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác
hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước
biển dâng.
Các đột phá chiến lược
(1) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng
tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
(2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại,
tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Vậy để hoàn thành được các mục tiêu kinh tế, xã hội , môi trường đòi hỏi phải
nâng cao CLDS để đáp ứng nhu cầu phát triển và ngược lại một khi giải quyết được
126
các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường thì CLDS cũng được nâng cao vì mục đích
cuối cùng của phát triển là phục vụ con người.
3.1.1.2. Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam đến năm 2030
Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam đến năm 2030 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 28/4/2011 với mục tiêu nhằm phát triển
thể lực, tầm vóc người Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước
nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam.
Đề án được chia làm 2 giai đoạn với 4 Chương trình: Chương trình 1: Nghiên
cứu triển khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động đến thể lực, tầm vóc người
Việt Nam; Chương trình 2: Chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình
chăm sóc sức khỏe, CLDS có liên quan; Chương trình 3: Phát triển thể lực, tầm vóc
bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi
và Chương trình 4: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi
xã hội về phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam. Trong đó, Chương trình 1, 2
sẽ do Bộ Y tế chủ trì và Chương trình 3, 4 sẽ do Bộ VHTTDL chủ trì.
Để đạt được mục tiêu này, hai giải pháp quan trọng để nâng cao tầm vóc, thể
lực người Việt Nam là phối hợp đồng bộ giữa TD-TT và chăm sóc dinh dưỡng học
đường.
3.1.1.3. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam".
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các
chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển KT-XH
2011 - 2020 của đất nước.
127
Giáo dục mầm non
Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm
2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ
tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em
SDD trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10%.
Giáo dục phổ thông
Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng tuổi ở TH là 99%, THCS là 95% và 80%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn THPT và tương đương; có 70% trẻ em
khuyết tật được đi học.
Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số
học sinh tốt nghiệp THCS; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng
70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350 - 400.
Giáo dục thường xuyên
Kết quả xóa mù chữ được củng cố bền vững. Đến năm 2020, tỷ lệ người biết
chữ trong độ tổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến
35 là 99% đối với cả nam và nữ.
3.1.1.4. Chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản
Chiến lược quốc gia về dân số - sức khỏe sinh sản đến năm 2020
Trên mỗi lĩnh vực dân số và CSSKSS đều có các nhóm mục tiêu cụ thể được
đặt ra, bao gồm:
Về dân số
Thứ nhất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu KHHGĐ của nhân dân, duy trì mức sinh
thấp hợp lý để số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (tổng
tỷ suất sinh) ở mức 1,8; quy mô dân số không quá 98 triệu người vào năm 2020.
Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng, vào năm 2020 phấn
đấu giảm 50% trường hợp vô sinh thứ phát so với năm 2010;
Thứ hai, tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi để ít nhất 50% số
người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ CSSK dựa vào cộng đồng vào năm 2020; Thứ
ba, tăng cường lồng ghép các biến dân số vào hoạch định chính sách và lập kế
128
hoạch phát triển KT-XH, cải thiện hệ thông tin quản lý về dân số, SKSS, đáp ứng
yêu cầu xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH của các cấp, các ngành.
Về sức khỏe sinh sản
Một là, khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh để tỷ số này vào năm
2020 không vượt quá 115, đặc biệt tập trung vào các địa phương có tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh trầm trọng, tiến tới đưa tỷ số này trở lại mức bình
thường;
Hai là, nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật và tử vong ở trẻ em. Phấn đấu vào
năm 2020 giảm tỷ lệ chết sơ sinh xuống còn dưới 10‰, tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi
dưới 12‰, tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi dưới 18‰;
Ba là, nâng cao sức khỏe bà mẹ, vào năm 2020 giảm 30% tỷ số tử vong mẹ so
với năm 2010, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe bà mẹ giữa các
vùng, miền;
Bốn là, giảm mạnh phá thai, đưa tỷ số phá thai xuống dưới 25/100 trẻ đẻ sống
vào năm 2020, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn;
Năm là, vào năm 2020, giảm 30% tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản, giảm
20% tỷ lệ nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục so với năm 2010. Chủ động
phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, ít nhất 50% số người
trong nhóm từ 30 đến 54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung và 50% số phụ nữ
trên 40 tuổi được sàng lọc ung thư vú vào năm 2020;
Sáu là, cải thiện SKSS vị thành niên và thanh niên, để vào năm 2020 tỷ lệ có
thai ở vị thành niên và tỷ lệ phá thai ở vị thành niên đều giảm 50% so với năm 2010
và có ít nhất 75% số điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS có dịch vụ thân thiện
cho vị thành niên và thanh niên;
Bảy là, cải thiện SKSS cho các nhóm dân số đặc thù, chú trọng người di cư,
người khuyết tật, người có HIV, một số dân tộc có nguy cơ suy thoái. Đáp ứng kịp
thời nhu cầu CSSKSS cho người bị bạo hành giới và trong trường hợp thảm hoạ
thiên tai;
Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản tại TP. HCM đến năm 2015
Một số chỉ tiêu chủ yếu của chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản TP. HCM
đến năm 2015 cũng góp phần nâng cao CLDS bao gồm:
129
Chỉ tiêu
I. Duy trì tổng tỷ suất sinh hợp lý 1. Quy mô dân số 2. GDP bình quân hàng năm 3. GDP bình quân trên đầu người 4. Tuổi thọ trung bình II. Kiềm giữ tốc độ gia tăng TSGTKS 5. TSGTKS trẻ SS trai/100 trẻ SS gái 6. Các quận, huyện có TSGTKS cao 7. GDP bình quân trên đầu người 8. Tuổi thọ trung bình III. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật
Năm 2010 Năm 2015 8,6 triệu 12% 4.800 USD 75,9 tuổi <110/100 <111/100 4.800 USD 75,9 tuổi ≤ 9,3 ‰ 50% 60% <8% 90%
9. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi 10. Tỷ lệ bà mẹ đang mang thai được SLTS 11. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc 12. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD 13. Tỷ lệ vị thành niên, thanh niên được truyền thông, tư vấn về SKSS
70%. 14. Tỷ lệ thành niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn được khám sức khoẻ tiền hôn nhân
3.1.1.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 là đưa
nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền
vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh
tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực,
trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới.
Đáng chú ý, một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2011-
2020 nếu đạt được cũng góp phần nâng cao CLDS:
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
I. Nâng cao trí lực và kỹ năng lao động
1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
40,0
55,0
70,0
2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (%)
25,0
40,0
55,0
200
300
400
3. Số sinh viên đại học - cao đẳng trên 10.000 dân (sinh viên)
-
5
> 10
4. Số trường dạy nghề đạt đẳng cấp quốc tế (trường)
5. Số trường đại học xuất sắc trình độ quốc tế
-
-
> 4
(trường)
6. Nhân lực có trình độ cao trong các lĩnh vực đột phá (người)
15.000
18.000
20.000
- Quản lý nhà nước, hoạch định chính sách và luật quốc tế
- Giảng viên đại học, cao đẳng
77.500
100.000
160.000
- Khoa học - công nghệ
40.000
60.000
100.000
- Y tế, chăm sóc sức khỏe
60.000
70.000
80.000
- Tài chính - ngân hàng
70.000
100.000
120.000
- Công nghệ thông tin
180.000
350.000
550.000
130
II. Nâng cao thể lực nhân lực
1. Tuổi thọ trung bình (năm)
73
74
75
> 1,63
> 1,65
2. Chiều cao trung bình thanh niên (mét)
> 1,61
< 10,0
< 5,0
17,5
3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (%) 3.1.1.6. Chiến lược an sinh xã hội đến năm 2020
Chiến lược an sinh xã hội Việt Nam trong thời kỳ tới có bốn nguyên tắc sau
đây:
Thứ nhất là nguyên tắc quyền: Nguyên tắc này yêu cầu mọi người dân có
quyền an sinh và tiếp cận hệ thống ASXH. Đây là yêu cầu cơ bản hướng đến tiến bộ
xã hội và công bằng trong phân phối và hưởng thụ các thành quả phát triển kinh tế
và phúc lợi xã hội theo hướng phân bổ ngày càng bình đẳng hơn, ít sự loại trừ.
Thứ hai là nguyên tắc chia sẻ: Nguyên tắc này yêu cầu sự gắn bó, đoàn kết,
liên kết, tương trợ, bù đắp giữa các cá nhân, các nhóm trong xã hội và nhà nước. Nó
nhấn mạnh vai trò của sự tương trợ trong nội bộ và giữa các nhóm xã hội. Theo đó,
hệ thống ASXH hướng đến đảm bảo nhu cầu tối thiểu thông qua việc tổng hợp và
tái phân phối nguồn lực.
Thứ ba là nguyên tắc công bằng và bền vững: Nguyên tắc này yêu cầu về lâu
dài, phải gắn trách nhiệm và quyền lợi, giữa đóng góp với hưởng lợi, khuyến khích
mọi người dân tham gia hệ thống, bảo đảm tính thoả đáng, thích đáng trong từng
chính sách và chương trình.
Thứ tư là nguyên tắc tăng cường trách nhiệm các chủ thể. Nguyên tắc này
yêu cầu việc khuyến khích các thành phần trong xã hội tham gia xây dựng và thực
131
hiện chính sách ASXH; thúc đẩy các nỗ lực của bản thân người dân, gia đình, cộng
đồng trong việc bảo đảm ASXH; giảm thiểu sự lệ thuộc vào nhà nước theo hướng
nhà nước chỉ cung cấp những hỗ trợ bổ sung và không thay thế nỗ lực của cá nhân.
3.1.2. Định hướng kinh tế - xã hội quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ X và kế hoạch phát triển
KT-XH 05 năm 2011-2015. Những kết quả đạt được trong những năm trước, đã tạo
ra những tiền đề cơ bản về vật chất và tinh thần có ý nghĩa quyết định cho việc phát
triển KT-XH quận trong giai đoạn 2011-2015.
3.1.2.1. Định hướng phát triển kinh tế
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Dịch vụ - Công nghiệp –
Nông nghiệp”. Tập trung thực hiện mục tiêu góp phần kiềm chế lạm phát, nâng cao
chất lượng, năng lực cạnh tranh và hiệu quả của kinh tế, chú trọng tăng trưởng bền
vững, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 27%.
3.1.2.2. Định hướng phát triển văn hóa – xã hội Phát triển Giáo dục và đào tạo
- Từng bước phát triển giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường
lớp theo quy hoạch, trang bị phương tiện dạy học theo hướng chuẩn hóa và hiện đại,
đáp ứng nhu cầu trường lớp và học tập của nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối
sống cho học sinh. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo phù hợp
với nhu cầu phát triển của đất nước. Nhân rộng các mô hình dạy tốt ở các ngành
học, bậc học. Đưa công tác tư vấn vào trường học nhằm kéo giảm tình trạng bạo lực
học đường.
- Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục để đảm bảo nhu cầu học tập của các đối
tượng, nhất là giáo dục mầm non. Giảm các khoản đóng góp ngoài quy định; miễn,
giảm và có biện pháp giúp đỡ học sinh nghèo. Phát huy tiềm năng đầu tư của xã hội
và các nhà đầu tư nước ngoài; tăng cường quản lý nhà nước hệ thống các trường tư
thục, dân lập, quốc tế theo quy định của pháp luật. Đấu tranh khắc phục cơ bản các
tiêu cực kéo dài trong giáo dục và đào tạo. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
132
xây dựng xã hội học tập; đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung, phương pháp dạy học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý giáo dục; bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trẻ; nâng cao
tính đồng bộ và chuyên nghiệp nhằm thực hiện hiệu quả công cuộc đổi mới nhà
trường theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Duy trì và giữ vững thành quả phổ cập giáo dục bậc TH và THPT, đảm bảo trẻ
em đúng độ tuổi phải được đến trường; hạn chế thấp nhất tỷ lệ trẻ em bỏ học, khuyến
khích mở rộng nhiều mô hình giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của trẻ em.
- Giảm tỷ lệ trẻ thất học, bỏ học từ 1,5% xuống còn dưới 1% so với tổng số trẻ
trong diện tuổi đến lớp.
- Giữ vững tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp Mẫu giáo và 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.
- Thực hiện đầu tư xây dựng trường lớp theo đúng phân kỳ hằng năm nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập cho con em của Q. Bình Tân. Cụ thể:
Theo phân kỳ đầu tư xây dựng trường, lớp từ 2011 đến 2015 có tổng cộng 35
công trình, gồm:
– Xây dựng mới trên nền diện tích mới: 20 công trình (Mầm non:5; TH: 9;
THCS: 3; Trung tâm GDTX, Khuyết tật, Dạy nghề);
+ Xây dựng mới trên nền diện tích mới, do công trình xây lâu năm, đã xuống
cấp, diện tích hẹp, vướng lộ giới, không đủ điều kiện hoạt động cần thay thế 6 công
trình, gồm mầm non: 4, TH: 1 và THCS: 1.
+ Cải tạo nâng cấp, mở rộng trường hiện hữu: 9 công trình
– Điều chỉnh, bổ sung tăng thêm số lượng trường, lớp do biến động về dân số;
theo Quyết định số 7417/QĐ-UBND Q. Bình Tân ngày 29 tháng 6 năm 2009 về phê
duyệt đồ án Quy hoạch Mạng lưới trường học giai đoạn 2006 – 2020 Q. Bình Tân;
tại thời điểm lập quy hoạch với tổng số dân là 550.000 dân, tương ứng với tổng diện tích đất xây dựng trường học là 1.252.940 m2 (129 trường), gồm Mầm non 176.460 m2 (35 trường); TH 405.850 m2 (41 trường); THCS 440.610 m2 (37 trường), THPT 230.020 m2 (16 trường);
133
Dự kiến đến năm 2020 dân số Q. Bình Tân khoảng 750.000 dân (tăng 200.000
dân, tỷ lệ tăng thêm 36,4%), thì số lượng đất và trường sẽ tăng thêm tương ứng là: 455.615 m2 (47 trường), gồm Mầm non 64.167 m2 (13 trường); TH 147.582 m2 (15 trường); THCS 160.222 m2 (13 trường), THPT 83.644 m2 (6 trường).
Định hướng nâng cao chất lượng thể lực giai đoạn 2011-2020
- Chủ động phòng chống kịp thời không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn quận;
tăng cường công tác quản lý nhà nước và kiểm tra, xử lý kiên quyết về vệ sinh an
toàn thực phẩm. Tiếp tục phát triển mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng đồng, phát
huy vai trò của Trạm Y tế phường trong việc chăm sóc y tế cho người nghèo, người
có thẻ bảo hiểm y tế; chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ
cán bộ y tế.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đảm bảo chăm sóc tốt sức khỏe cho
nhân dân. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; tạo cơ hội và điều kiện để
mọi người dân được cung cấp dịch vụ y tế, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất
lượng; thực hiện tốt công tác chăm sóc người có công, bảo trợ xã hội và đối tượng
diện chính sách. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe nhân
dân thông qua việc khuyến khích các loại hình y dược tư nhân trang thiết bị kỹ thuật
cao hỗ trợ khám chữa bệnh, đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước trên
lĩnh vực này. Đào tạo đủ về số lượng, chất lượng đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực
y tế, nhất là nhân lực có chất lượng cao.
Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030, Kế hoạch y tế 5 năm 2011-
2015 và Quy hoạch mạng lưới y tế các tuyến phù hợp với xu hướng biến đổi của mô
hình bệnh tật trong những năm tới. Mở rộng và nâng cao hiệu quả các can thiệp
phòng chống các bệnh không lây nhiễm. Tăng cường phối hợp liên ngành để cùng
phối hợp giải quyết các bệnh mới nổi.
Mục tiêu về sức khỏe và dinh dưỡng: Quan tâm đến việc tăng cường sức khỏe
trẻ em, để mọi trẻ em sinh ra được sống và có sức khỏe tốt nhất, chú ý nâng cao chế
độ dinh dưỡng cho Bà mẹ và trẻ em hạn chế đến mức thấp nhất tử vong của bà mẹ
mang thai, trẻ sinh ra thiếu cân, trẻ SDD, trẻ béo phì. Phòng, chống các loại dịch
134
bệnh; phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em, trẻ dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo
hiểm y tế theo quy định.
- Duy trì giảm tỷ lệ tử vong của trẻ < 1 tuổi đạt mức dưới 0,21%o.
- Duy trì giảm tỷ lệ tử vong của trẻ < 5 tuổi đạt mức dưới 0,14%o.
- Duy trì tỷ lệ SDD của trẻ em đạt mức dưới 0,82%.
- Đảm bảo 100% trẻ sinh ra được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
- Nâng cao tỷ lệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bình quân từ 95% lên
trên 99% vào cuối năm 2020.
Định hướng nâng cao chất lượng tinh thần, dời sống văn hóa, gắn kết
cộng đồng
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; nâng cao tính văn hóa trong hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt
của nhân dân. Phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, tuyên truyền về hình thức và nội
dung. Hướng dẫn, hỗ trợ và định hướng phát triển các hoạt động văn hóa của
phường và các cơ sở ngoài công lập trên địa bàn. Tạo sự chuyển biến trong thực
hiện nếp sống văn minh; xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp; xây dựng tư tưởng,
đạo đức, lối sống lành mạnh; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
dân tộc. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, dịch vụ văn
hóa; phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm và triệt để đối với các vi phạm. Xây dựng và
phát triển đời sống văn hóa lành mạnh, tạo ra nhiều sản phẩm văn hóa có nội dung
phong phú, giáo dục truyền thống yêu nước, lịch sử, phê phán cái xấu, những mặt
tiêu cực của đời sống xã hội.
- Tiếp tục phát triển hệ thống cơ sở TD-TT ngoài công lập; đẩy mạnh các hoạt
động thể thao cả về quy mô và chất lượng, nâng cao chất lượng hoạt động của các
cơ sở TDTT, đẩy mạnh phong trào tập luyện thể thao thường xuyên trong nhân dân,
học đường. Tỷ lệ dân số tham gia tập luyện TD-TT thường xuyên đạt trên 25%.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động TDTT.
135
- Xây dựng chương trình tuyển chọn, đào tạo vận động viên năng khiếu thể
thao của quận tham gia thi đấu các giải đỉnh cao nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động TD-TT trên địa bàn quận.
Nâng cao chất lượng hoạt động Hội Doanh nghiệp, câu lạc bộ nữ doanh
nghiệp, câu lạc bộ nữ chủ chốt vững mạnh…; tạo điều kiện hỗ trợ về kinh phí cho
các tổ chức hội gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, phòng chống
ma túy và công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tập trung lực lượng phát
hiện và ngăn chặn kịp thời tội phạm mới, tỷ lệ án hình sự xảy ra trên địa bàn dưới 1
vụ/ 1.000 dân, kéo giảm số vụ tai nạn giao thông từ 10% trở lên. Kiên quyết không
để tội phạm có tổ chức hình thành và hoạt động công khai.
Mở rộng công tác dạy nghề cho thanh niên, hỗ trợ thanh niên tìm việc làm;
thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong thanh
niên; khuyến khích thanh nên tham gia các phong trào tình nguyện phòng chống các
tệ nạn xã hội. Phát huy có hiệu quả hệ thống các điểm sinh hoạt văn hóa, đẩy mạnh
xã hội hoá các sân bóng mini tạo sân chơi lành mạnh cho thanh thếu niên; cải tiến
chất lượng hoạt động của Trung tâm TD-TT quận, Nhà Thiếu nhi quận… tập hợp
rộng rãi thiếu nhi tham gia phục vụ nhu cầu nâng cao đời sống văn hóa tinh thần,
rèn luyện thể chất nhân dân.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực chăm lo cho trẻ em; chú trọng công tác
phòng chống tệ nạn xã hội ngay tại gia đình. Định hướng phát triển cơ cấu dân số phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
Nhằm định hướng phát triển cơ cấu dân số hợp lý phù hợp với tình hình KT-
XH và nhằm mục tiêu phát triển bền vững, Ủy ban nhân dân Q. Bình Tân xây dựng
chương trình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-
2020 trên địa bàn quận như sau:
- Nâng cao CLDS về thể chất, trí tuệ, tinh thần, gắn chặt với nâng cao chất
lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố và quận.
136
- Cơ cấu dân số, trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực: khống chế tốc độ gia tăng
của tỷ số giới tính khi sinh; nhanh chóng thích ứng với sự già hóa dân số; tận dụng
giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”.
- Tập trung thực hiện tốt mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 hoặc 2 con nhằm
duy trì tổng tỷ suất sinh dưới 1,7 con.
- Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2020:
Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,05 - 0,1%o;
Giảm tỷ lệ trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên mỗi năm 0,1 - 0,2%/năm;
Quy mô dân số vào năm 2020 khoảng 650.000 người;
Giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm 0,1%;
Giảm tỷ lệ nạo phá thai 10%/năm so với năm trước.
Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai
hiện đại đạt 80%.
- Nâng cao CLDS, lồng ghép DS-KHHGĐ với phát triển gia đình bền vững.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân dưới 1,11%.
- Huy động các thành phần kinh tế, tổ chức xã hộ tham gia công tác dân số,
phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính.
Định hướng nâng cao đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ
xã hội cơ bản
- Giải quyết việc làm
Tăng cường công tác giải quyết việc làm mới cho người lao động, phát triển
danh nghiệp mới tạo ra nhiều việc làm nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng dạy nghề theo nhu cầu thị trường. Từng bước nâng cao tỷ lệ
lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành,
lĩnh vực trọng yếu. Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, đảm
bảo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
Giải quyết việc làm cho trên 10.000 lao động. Nâng cao hiệu quả quản lý về an toàn
vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm thiểu tai nạn lao động.
Kiểm tra thường xuyên hoạt động của các cơ sở giới thiệu việc làm, việc thực hiện
Bộ Luật Lao động tại các đơn vị, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
137
Thực hiện đầy đủ, kịp thời công tác chăm lo cho gia đình chính sách, có công
cách mạng, diện bảo trợ xã hội; đồng thời huy động các nguồn lực xã hội cùng tham
gia thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính
phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020. Đẩy mạnh công tác
giảm nghèo, không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Thực
hiện chính sách hỗ trợ người dân phát triển sản xuất để thoát nghèo và vươn lên làm
giàu hợp pháp, đảm bảo giảm nghèo nhanh và bền vững. Tiếp tục thực hiện các chính
sách hỗ trợ người nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí của thành phố còn dưới 1%.
- Tăng cường hoạt động của các điểm đọc sách tại các khu phố văn hóa, đảm
bảo có tỷ lệ trên 50% đầu sách phục vụ thiếu nhi.
- Xây dựng “P. phù hợp trẻ em” phấn đấu 10/10 P. được xét công nhận đạt
chuẩn đến năm 2020.
- Duy trì và nâng chất lượng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và hố xí hợp
vệ sinh đạt 100%.
- Vận động 100% hộ dân sử dụng thùng rác có nắp đậy.
- Phấn đấu xóa bỏ tình trạng ngập thường xuyên trong mùa mưa, triều cường;
mở rộng phạm vi của hệ thống thoát nước; đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống
thoát nước thải, xây dựng hệ thống cống thoát nước thu gom về trạm xử lý nước
thải theo hướng văn minh, hiện đại.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức về phòng cháy và chữa
cháy, phát động phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; củng cố
lực lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ; quyết tâm kéo giảm số vụ cháy - nổ và
thiệt hại do cháy - nổ xảy ra; chuyển hóa các khu dân cư không đảm bảo an toàn
phòng chống cháy - nổ.
138
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dân số Q. Bình Tân trong quá trình
đô thị hóa
3.2.1. Giải pháp nâng cao thể lực dân số 3.2.1.1. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu
Cải thiện và nâng cao CLDS những năm đầu đời để giải quyết thực trạng dân
số và đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng thể lực.
- Dự phòng và điều trị SDD, TC-BP ở trẻ nhỏ bằng cách cho trẻ bú mẹ
hoàn toàn trong bốn đến sáu tháng đầu, trẻ cần được ăn bổ sung khi tròn 6 tháng;
chích ngừa đầy đủ cho trẻ 7 loại vaccine cơ bản.
- Giải pháp giảm tỷ lệ SDD ở trẻ, trong đó tập trung vào lứa tuổi mầm non
và TH bằng cách vận động phụ huynh cải thiện chất lượng dinh dưỡng trong mỗi
bữa ăn, bổ sung thêm sữa tươi vào khẩu phần ăn hàng ngày sẽ giúp trẻ tăng chiều
cao, cân nặng, giảm SDD, bệnh tật...
- Phối hợp thực hiện tốt chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm
chủng mở rộng, thực hiện chương trình phòng chống SDD, chương trình thanh toán
bại liệt và các chương trình có tỷ lệ tử vong cao cho trẻ em dưới 5 tuổi như: tiêm
chủng, viêm cấp đường hô hấp, tiêu chảy cấp, sốt xuất huyết,…
- Bảo vệ tốt sức khỏe của phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con
không những bảo đảm an toàn cho người mẹ mà còn là điều kiện bảo đảm cuộc
sống ban đầu mạnh khỏe của đứa trẻ. Hướng dẫn giáo dục tốt những người mẹ có
thai về sức khỏe và dinh dưỡng, chăm sóc tốt người mẹ trước và sau khi sinh, ngăn
ngừa tình trạng thiếu dinh dưỡng và nhiễm trùng, thực hiện tiêm phòng uốn ván
hàng năm ở bà mẹ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục sức khỏe trong nhà trường, củng cố mạng
lưới y tế tuyến cơ sở; bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ
y bác sĩ, phát huy nhân tố tích cực trong các cơ sở hành nghề y dược tư nhân tham
gia đỡ đầu chăm sóc trẻ bệnh tật đau ốm thường xuyên.
- Duy trì tổ chức hội thi “Bà mẹ nuôi con khỏe” thực hành dinh dưỡng cho
trẻ em và tăng cường nhiều chuyên đề cũng như lượng giá kiến thức cho các bà mẹ
có con dưới 5 tuổi.
3.2.1.2. Nhóm giải pháp phòng chống bệnh tật, giảm tử vong do bệnh tật
139
- Tích cực tuyên truyền nâng cao tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của bà
mẹ, phòng chống dịch bệnh (TCM, SXH, tiêu chảy cấp,…) bằng nhiều hình thức
(phát loa, tập huấn, nói chuyện chuyên đề, phát bướm…). Nâng cao nhận thức của
cộng đồng về việc phòng chống các loại dịch bệnh nguy hiểm nhất là các khu vực
dân cư đông, nhiều nhà trọ…; Tích cực giám sát điểm có yếu tố nguy cơ, điểm và
vùng nguy cơ, ổ dịch trên quận.
- Đối với nhóm dân nghèo và lao động nhập cư cần tăng cường chất lượng
khẩu phần ăn tại nhà ăn các công ty và bổ sung sữa cho các nhóm ngành lao động
độc hai tăng sức đề kháng.
- Tuyên truyền cho người dân nâng cao hơn nữa tinh thần thể dục, rèn
luyện thân thể từ các em nhỏ ở trường cho đến thanh thiếu niên và người trong độ
tuổi lao động cũng như người cao tuổi để duy trì sức khỏe thể lực tốt nhất. Tổ chức
nhiều hoạt động TD-TT cộng đồng đặc biệt đối với người cao tuổi.
- Đồng thời thường xuyên tổ chức các cuộc thi đi bộ đồng hành vì môi
trường hay lồng ghép vào các chương trình từ thiện; trường học các cấp, các công
ty, cơ quan đoàn thể tổ chức các cuộc thi tài về thể thao trong các dịp lễ lớn,…
- Tiếp tục cải thiện môi trường sống, cung cấp nước sạch và điều kiện vệ
sinh an toàn góp phần vào việc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
3.2.2. Giải pháp nâng cao trí lực dân số 3.2.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo
- Trước hết cần thực hiện đồng thời các giải pháp theo ngành dọc hệ thống
giáo dục như đổi mới chương trình sách giáo khoa giảm tải gắn với yêu cầu thực tế,
đổi mới phương pháp dạy học tích cực, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy học,
xã hội hóa giáo dục huy động tất cả các lực lượng trong xã hội tham gia trong giáo
dục. Để đạt được mục tiêu chiến lược, cần thực hiện tốt 8 giải pháp, trong đó các
giải pháp Đổi mới quản lý giáo dục là giải pháp đột phá và giải pháp Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp then chốt.
- Quận Bình Tân trong thời gian đầu quá trình ĐTH chưa quan tâm đầu tư
hệ thống trường mầm non, nhà trẻ, mẫu giáo cần đẩy mạnh hơn nữa để đáp ứng tốt
chỗ học cho nhóm trẻ dưới 6 tuổi giúp phụ huynh yên tâm khi đi làm.
140
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (nhất là thực hiện việc đổi mới
hình thức tổ chức lớp và phương pháp giảng dạy) và cơ sở vật chất trường lớp (nhất
là các trường xuống cấp), hạn chế tình trạng tiêu cực bỏ học và nhập học trái tuyến,
giảm khoảng cách từ nhà đến trường cho học sinh trong bán kính 3km.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động các nguồn lực xã hội
cùng chăm lo cho trẻ bằng các chương trình học bổng, hỗ trợ trẻ có nguy cơ bỏ học,
chăm lo bồi dưỡng cho thầy cô giáo, học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, phấn đấu xây dựng mới từ 2 đến 3 trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Có các chính sách tác động kịp thời đối với trẻ em diện gia đình chính
sách, khó khăn, trẻ bị thiệt thòi để các em được đến trường, không để xảy ra trẻ
không đi học vì không có tiền đóng học phí; quan tâm hỗ trợ các lớp linh hoạt để
giải quyết nhu cầu học tập chính đáng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tuyên truyền Luật phổ cập giáo dục TH và Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, vận động 100% các gia đình có con em đúng độ tuổi được đến trường.
3.2.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
- Tổ chức tuyên truyền, hướng nghiệp cho nhóm đối tượng thanh niên chưa
được đào tạo nghề, chưa có việc làm ổn định.
- Hỗ trợ chi phí học tập, chuyển đổi nghề nghiệp cho các nhân khẩu trong
diện tái định cư và giải tỏa mặt bằng.
- Thành lập các quỹ hiếu học hay học bổng cho học sinh, sinh viên có kết
quả học tập và học nghề tốt.
- Chính sách ưu đãi thu hút nhân lực có trình độ cao làm việc tại các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn quận.
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết
cộng đồng
3.2.3.1. Nhóm giải pháp gia tăng tỷ lệ hộ gia đình văn hóa
- Trước hết, nâng cao chất lượng tinh thần dân số bằng cách thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng đời sống tại gia đình, duy trì và phát huy gia đình văn
hóa. Tại gia đình cần quan tâm thực hiện tốt chức năng thỏa mãn nhu cầu tinh thần
tình cảm và bất cứ một gia đình nào cũng phải xử lý tốt các mối quan hệ. Ví dụ: vào
141
các dịp nghỉ lễ dài hạn nên có những chuyến đi chơi, hoạt động giã ngoại, du lịch,
hoặc tụ họp cả gia đình nấu nướng để tăng tình cảm gắn kết trong gia đình và nuôi
dưỡng những kỉ niệm đẹp.
- Mỗi thành viên trong gia đình có những thế giới tinh thần riêng tùy thuộc
vào độ tuổi, giới tính, công việc và trình độ khác nhau nhưng đều cần giữ trạng thái
cân bằng về tinh thần.
- Việc duy trì, phát huy, nêu gương các gia đình văn hóa điển hình và
nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá gia đình văn hóa phù hợp với xu thế thời đại là giải
pháp quan trọng để nâng cao đời sống tinh thần trong gia đình. Đặc biệt, trong xã
hội hiện đại, người phụ nữ cần được tạo nhiều điều kiện hơn để phát huy khả năng
đóng góp vao sự phát triển của xã hội, đem lại thu nhập trong gia đình và cần được
chia sẻ công việc nhà và gánh nặng chăm sóc gia đình.
3.2.3.2. Nhóm giải pháp giảm tệ nạn xã hội
- Tăng cường công tác phòng chống tệ nạn, lập chốt chặn tại các con
đường, tụ điểm hoạt động hành nghề văn hóa phẩm đồi trụy. Giải quyết kịp thời các
cá nhân, công ty, nhà hàng, phòng thu âm biến tướng hoạt động không lành mạnh vi
phạm pháp luật ảnh hưởng cuộc sống người dân.
- Chính quyền địa phương cần can thiệp thúc đẩy nhanh quá trình triển
khai các dự án công viên cây xanh, bàn giao đưa vào sử dụng hoặc cho phép người
dân tạm thời góp tiền tráng xi măng và phân công dọn vệ sinh, trồng rau, trồng hoa
làm khu vực sinh hoạt công cộng hoặc cho các tổ chức như Đoàn Thanh niên khu
phố, phường thuê lại đầu tư chỉnh trang bán cà phê sinh hoạt đội nhóm và dọn vệ
sinh các khu đất trống bỏ hoang.
- Đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng cần được nâng cao hơn bằng các
giải pháp tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, tham gia vào các hoạt động vui chơi,
giải trí thường xuyên.
- Tăng cường công tác kiểm tra kịp thời ngăn chặn và xử lý những vi phạm
trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, tạo thành phong trào quần chúng
đấu tranh bài trừ các sản phẩm văn hóa độc hại, tệ nạn xã hội.
3.2.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tinh thần cho trẻ em
142
- Đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động bằng phương thức xã hội hóa hoạt
động sinh hoạt vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em. Đầu tư nâng chất lượng về cơ
sở vật chất, chất lượng hoạt động của Trung tâm Văn hóa - TDTT, Nhà Thiếu nhi,
các điểm sinh hoạt văn hóa tại phường và các khu phố nhằm thu hút được đông đảo
thiếu nhi tham gia.
- Tăng cường công tác truyền thông về Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan đến trẻ em; các kỹ năng về
phòng chống xâm hại tình dục cho các em, gia đình, nhà trường và cộng đồng.
- Tăng cường công tác quản lý địa bàn để kịp thời phát hiện và kiểm tra
tình hình sử dụng lao động trẻ em tại các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm ngăn
chặn ngay từ đầu các hành vi lạm dụng, bóc lột sức lao động trẻ em. Vận động các
chủ cơ sở thực hiện cam kết không sử dụng lao động trẻ em, đối với lao động từ đủ
15 tuổi đến dưới 18 tuổi phải thực hiện chế độ làm việc 07 giờ/ngày, trả lương theo
đúng mức lương quy định., tạo điều kiện cho các em được học tập, tham gia vào các
hoạt động xó hội tại địa phương.
- Xây dựng chính sách phù hợp và sự hỗ trợ kịp thời tạo điều kiện mở thêm
nhiều lớp học tình thương, cơ sở dạy nghề cho trẻ em lao động sớm cho các em có
thể vừa học vừa làm có một nghề kiếm sống sau này.
3.2.4. Giải pháp phát triển cơ cấu dân số hợp lý 3.2.4.1. Truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi
- Tập trung tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn diện về DS-KHHGĐ với
các mục tiêu về giảm sinh, cơ cấu dân số và CLDS; tăng cường tuyên truyền, giáo
dục người dân nhập cư, người còn trong độ tuổi sinh đẻ. Cán bộ, công chức, viên
chức gương mẫu đi đầu thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục rộng rãi trong
nhân dân, đoàn viên, hội viên các đoàn thể về chính sách DS-KHHGĐ với những
hình thức và nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng (cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ, đã có hai con một bề, đã có một con, mới lập gia đình, thanh niên, vị
thành niên), tập trung các địa bàn đông dân lao động nghèo, địa bàn đông dân nhập
cư, vùng có mức sinh cao thực hiện có hiệu quả hình thức tư vấn cá nhân và tư vấn
cộng đồng về KHHGĐ.
143
- Tập trung nhóm đối tượng ưu tiên để truyền thông có trọng điểm như: vị
thành niên, thanh niên, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, dân cư ở các khu
xóm lao động nghèo, địa bàn khó khăn, nữ lao động nhập cư ở các KCX, KCN, khu
nhà trọ.
- Tập trung đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức
như: xe loa lưu động, bản tin, tờ bướm, panô, khẩu hiệu, nói chuyện chuyên đề,
thực hiện tư vấn tại cộng đồng,.. nhằm đưa được những nội dung, thông điệp cần
thiết về chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến đúng các nhóm đối tượng, góp phần tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ trên
địa bàn quận.
- Các cấp ủy Đảng, Chính quyền ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị và các
văn bản về quản lý, đồng thời hỗ trợ về nguồn lực đầu tư cho việc thực hiện kế
hoạch DS-KHHGĐ. Vận động các ban, ngành đoàn thể, tổ chức xã hội xây dựng kế
hoạch hoạt động và chỉ đạo đến cơ sở để thực hiện tốt công tác DS-KHHGĐ.
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản và cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện dịch vụ KHHGĐ có chất
lượng cho đối tượng sử dụng.
- Tăng số người áp dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng qua từng năm.
Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ thông qua việc thực hiện tốt công tác tư vấn,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn, có chất lượng và thuận tiện cho đối tượng sử dụng.
- Thực hiện tiêu chuẩn và giám sát thực hiện các tiêu chuẩn CMKT trong
Chiến dịch truyền thông lồng ghép chăm sóc SKSS/KHHGĐ theo “Hướng dẫn
chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS” của Bộ Y tế.
3.2.4.3. Đảm bảo hậu cần và đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai
- Nâng cao chất lượng đảm bảo hậu cần và các phương tiện tránh thai góp
phần tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại nhằm thực hiện mục tiêu
giảm sinh và phòng, chống HIV/AIDS.
- Tiếp tục thực hiện chương trình tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai
nhằm đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác DS-KHHGĐ (hiện nay đang tiếp thị
xã hội bao cao su thông qua đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ 10 phường).
144
3.2.4.4. Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình
- Tiếp tục lồng ghép sinh hoạt chính trị định kỳ để tổ chức cho cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân trong đơn vị, địa bàn cơ sở quán triệt sâu sắc chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tầm quan trọng của công tác DS-
KHHGĐ, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của
từng người, của gia đình và của toàn xã hội.
- Đưa công tác DS-KHHGĐ thành một nội dung quan trọng trong nội dung
thi đua của các cơ quan, đơn vị, lấy kết quả thực hiện tốt mục tiêu chính sách DS-
KHHGĐ là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của tập thể và cá nhân. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện chủ
trương mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con, tích cực vận động gia đình và
quần chúng xung quanh cùng thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua phấn đấu phường, khu phố, tổ dân
phố không có người sinh con thứ 3 trở lên; đồng thời tiếp tục xem tiêu chuẩn về
trường hợp sinh con thứ 3 là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để xét khu phố
văn hóa. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách DS-
KHHGĐ theo đúng quy định hiện hành.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà nước,
nghiệp vụ chuyên ngành cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên để nâng
cao năng lực quản lý, điều hành, phối hợp liên ngành nhằm thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ .
3.2.4.5. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành
- Đảm bảo lực lượng cộng tác viên phải cập nhật thông tin vào sổ hộ gia
đình hàng tháng. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất một
cách kịp thời, đúng thời gian quy định.
- Duy trì việc thu thập, cập nhật thông tin và lập báo cáo thống kê chuyên
ngành DS-KHHGĐ. Thu thập và cập nhật thông tin thay đổi về DS-KHHGĐ vào
kho dữ liệu điện tử quận.
- Cử cán bộ quản lý hệ thống thông tin chuyên ngành DS-KHHGĐ tham
gia đầy đủ các lớp tập huấn cơ bản và nâng cao do thành phố tổ chức.
145
3.2.4.6. Công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra
- Đồng thời với các giải pháp trên, cần kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất. Tổ
chức, kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ và đột xuất :
- Các hoạt động trước, trong và sau khi tổ chức Chiến dịch lồng ghép
truyền thông, tuyên truyền vận động lồng ghép, cung cấp các dịch vụ chăm sóc
SKSS-KHHGĐ tại 100% địa bàn triển khai.
- Công tác thu thập điều tra, cập nhật, điều chỉnh bổ sung thông tin hộ gia
đình vào sổ hộ gia đình. Đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy các thông tin và dữ
liệu do cộng tác viên cung cấp.
3.2.5. Giải pháp nâng cao đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản
- Phân bổ nguồn vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng đạt hiệu quả, thực
hành tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng. Ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến
độ các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, các công trình phòng chống lụt bão
và các công trình cấp thiết sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, góp phần thúc đẩy KT-
XH phát triển nhanh và bền vững.
- Mở rộng mô hình nhà nước và nhân dân cùng làm, vận động nhân dân
hiến đất, vật kiến trúc thực hiện công tác chỉnh trang, đóng góp làm cống nền hạ các
tuyến hẻm.
- Tăng cường công tác giám sát, đặc biệt là việc giám sát của cộng đồng
đánh giá dự án đầu tư xây dựng cơ bản; công tác đấu thầu trong hoạt động xây
dựng, hàng tháng thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình, tiến độ, chất lượng
thực hiện dự án để kịp thời đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết thực, khả thi theo đúng
quy định.
- Tổ chức quản lý đô thị và phát triển đô thị theo quy hoạch. Tập trung rà
soát quỹ đất công, mặt bằng nhà xưởng sử dụng chưa hiệu quả và các công trình
công cộng trong các dự án để có phương án khai thác hiệu quả. Đẩy mạnh việc
thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng sai phép, không phép.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước cấp phường, xây dựng đội ngũ cán
bộ có năng lực quản lý chặt chẽ quy hoạch được duyệt, hạn chế thấp nhất tình trạng
146
xây dựng trái phép gây lãng phí; tăng cường công tác phân công, luân chuyển, hoán
đổi địa bàn quản lý của Thanh tra xây dựng, đảm bảo khách quan, chống tiêu cực
trong quản lý trật tự xây dựng.
- Đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ, khai thác tốt các nguồn lợi từ đất
đai, các khu đất trống xen cài trong khu dân cư trên cơ sở Quy hoạch, Kế hoạch sử
dụng đất được phê duyệt.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao ý thức cộng đồng về
môi trường và năng lực quản lý của cán bộ môi trường, có biện pháp hữu hiệu xử lý
các cở sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường chưa được xử lý hoặc có xử lý nhưng cố
ý kéo dài để từng bước ngăn chặn tình trạng ô nhiễm phát sinh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách để tạo việc làm, giảm nghèo,
bảo đảm an sinh xã hội, gắn với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các kế hoạch, hoàn thành các chỉ
tiêu về giáo dục - đào tạo, văn hóa - TDTT, giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, y tế, dân số,...
- Tăng cường hoạt động của đoàn kiểm tra liên ngành VH-XH, chú trọng
những dịch vụ, ngành nghề thuộc lĩnh vực nhạy cảm, kinh doanh biến tướng, trá
hình. Góp phần lành mạnh hóa đời sống VH-XH trên địa bàn.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm việc làm mới như:
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp mới,
khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; phát triển thị trường lao
động; tăng cường cho vay giải quyết việc làm.
- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe cho người
nghèo, chăm lo cho các đối tượng chính sách, khuyến khích các doanh nghiệp xây
dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho công nhân ở các KCN, cho người lao động có thu nhập thấp.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng mở các trường,
trung tâm đào tạo nghề. Có chương trình, kế hoạch cụ thể đảm bảo cho việc đào tạo
nghề phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH và giải quyết lao động trên địa
bàn.
147
- Tổ chức tốt hệ thống thu gom rác dân lập và công lập đảm bảo vệ sinh
môi trường, phòng chống bệnh tật,…
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng không để tình trạng ngập nước, lầy
lội; Kiến nghị ngành chức năng khai thông cống rãnh, cải tạo hệ thống và nâng chất
lượng nước sinh hoạt tiêu dùng.
Lồng ghép phong trào xây dựng sửa chữa nhà tình thương để xây dựng -
hố xí hợp vệ sinh cho các hộ dân nghèo.
- Phát động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng tuyến đường,
tuyến hẻm văn minh sạch đẹp.
148
KẾT LUẬN
Q. Bình Tân tách ra từ huyện Bình Chánh cũ bản thân nó đã thể hiện đặc điểm
của quá trình ĐTH tại vùng ven đô TP. HCM – mở rộng quy mô đô thị cả về dân số và
diện tích. Trong quá trình từ khi bắt đầu hình thành, phát triển và ĐTH, CLDS Q. Bình
Tân thay đổi cả về thể lực - sức khỏe; trí lực- giáo dục, tinh thần; cơ cấu dân số; đời
sống vật chất. Trong bối cảnh quá trình ĐTH, bức tranh CLDS cũng thể hiện những
mảng màu sáng, màu tối và có sự phân hóa không đều theo lãnh thổ các phường.
Kết quả đề tài được phân tích trên cơ sở dữ liệu thứ cấp thu thập từ các
phòng ban có liên quan, dữ liệu sơ cấp xử lý gỡ băng phỏng vấn sâu chính quyền
địa phương, lãnh đạo phòng ban chức năng, người dân theo các nhóm tuổi, nhóm
dân cư, lãnh thổ địa bàn phường và cuộc họp giao ban dư luận xã hội cụm phường
do UBND Q. Bình Tân tổ chức, điều tra bảng hỏi cấu trúc theo chuyên đề.
Chất lượng thể lực - sức khỏe, chất lượng đời sống vật chất của dân số
chuyển biến theo chiều hướng tích cực trong quá trình ĐTH. Chất lượng trí lực –
giáo dục, cơ cấu dân số và chất lượng tinh thần một số phường chịu tác động phức
tạp trong quản lý dân nhập cư biến chuyển theo chiều hướng đi xuống.
Chất lượng trí lực được đánh giá là điểm yếu trong CLDS tại Q. Bình Tân
cần đầu tư quan tâm đúng mức hơn nữa. Trong đó, nâng cao trình độ dân trí cần chú
ý chăm lo nhóm trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo còn thiếu cơ sở và những vật
chất, đồ chơi, đồ dùng dạy học cơ bản. Bên cạnh đó, trình độ CMKT tay nghề còn
thấp, chuyển biến chậm. Chính vì vậy, đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp cần
đổi mới phương pháp và thay đổi nhận thức, thái độ người dân mới mong đem lại
hiệu quả thực tiễn và đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động ngày càng cao.
Nguyên nhân thực trạng thay đổi CLDS do dân số tập trung đông chủ yếu là
gia tăng cơ học, bản chất địa phương mới bước vào giai đoạn đầu của quá trình
ĐTH hạ tầng cơ sở đã được cải thiện nhưng chưa đồng bộ, quản lý thực hiện quy
hoạch còn nhiều hạn chế và chậm trễ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nghề
nghiệp chưa dựa trên một nền tảng vững chắc về đào tạo nhân lực phù hợp, lối sống
người dân thay đổi tự phát thiếu định hướng rõ ràng nhất là tính chất phức tạp của
nhóm đối tượng nhập cư trên nửa dân số tại địa bàn.
149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, Hà Nội 1990, 2000,
2010. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Các kết quả chủ yếu
(3 tập của 3 cuộc Tổng điều tra năm 1989, 1999 và 2009). .
2. Ban chỉ đạo điều tra dân số giữa kỳ TP. HCM, Kết quả điều tra dân số giữa kỳ
01-10-2004 quận Bình Tân, tháng 6 năm 2005.
3. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2012 về công tác giải quyết việc làm mới cho
người trong độ tuổi lao động trên địa bàn Quận Bình Tân.
4. Báo cáo về kết quả thực hiện Nghị quyết số 57/2006/NQ-HDDND Hội đồng
nhân dân thành phố Khóa VII về bồi thường và, hỗ trợ tái định cư và đào tọa
giải quyết việc làm khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Quận Bình Tân.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tổng Cục Thống kê, Điều tra biến động DS-KHHGĐ
01/04/2011, Các kết quả chủ yếu.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tổng Cục Thống kê (2011), “Di cư và đô thị hóa ở
Việt Nam: thực trạng và những khác biệt”, Hà Nội.
7. Trần Thị Trung Chiến (2004), Một số yếu tố liên quan đến chất lượng dân số
Việt Nam, UBDSGĐ&TE, Hà Nội.
8. Nguyễn Đình Cử (2007), Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam, Nxb
Nông nghiệp.
9. Cục thống kê TP. HCM, Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 TP. HCM kết
quả điều tra toàn bộ, tháng 9 năm 2010.
10. Cục thống kê TP. HCM, Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 TP. HCM kết
quả điều tra mẫu, tháng 9 năm 2010.
11. Chi cục thống kê Quận Bình Tân, Niên giám thống kê 2004-2012.
12. Dân số và phát triển – Một số vấn đề cơ bản. Dự án VIE/89/P10, H 1992.
13. Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống. R.C.Sharma: H1998.
Dự án VIE/97/P13, H 2000.
14. Phạm Tất Dong và các cộng sự (2003), Đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố KT-
150
XH ảnh hưởng đến CLDS”, Hà Nội.
15. Nguyễn Minh Đức, Giáo dục dân số, Chương trình GDDS VIE/84/P10.
16. Tống Văn Đường (chủ biên) (2001), Giáo trình Dân số và phát triển.
17. Giáo trình lý thuyết thống kê, Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản
Thống kê (2006).
18. Giáo trình Thống kê Y tế công cộng (Phần I: Thống kê cơ bản), Đại học Y tế
công cộng, Nhà xuất bản Y học (2005).
19. Giáo trình Thống kê Y tế công cộng, (2004) (Phần II: Phân tích số liệu định
lượng, Đại học Y tế công cộng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
20. Giáo trình Dân số phát triển (2011), Tài liệu đào tạo sơ cấp dân số y tế trường
Cao đẳng Y tế Hà Đông, Hà Nội.
21. Giáo trình Dân số học cơ bản (2011), Tài liệu đào tạo sơ cấp dân số y tế trường
Cao đẳng Y tế Hà Đông, Hà Nội.
22. Đinh Thái Hà (2011), Giáo trình nguyên lý thống kê, Tài liệu đào tạo trung cấp
dân số y tế, trường Cao đẳng Y tế Hà Đông.
23. Phạm Xuân Hậu-Nguyễn Kim Hồng-Đặng Văn Phan (1995), Địa lý kinh tế -xã
hội Việt Nam, Tập I, Trường ĐHSP. TP. Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Kim Hồng (1994), Sự phát triển dân số, mối quan hệ phát triển dân số
và phát triển kinh tế -xã hội ở TP. Hồ Chí Minh, luận án PTS. Khoa học Địa
Lý-Địa chất, Hà Nội 1994.
25. Lê Văn Năm - Kiến trúc sư trưởng TP. HCM - (1998), Thuyết minh điều chỉnh
quy hoạch chung huyện Bình Chánh TP. HCM, Viện quy hoạch xây dựng.
26. Lê Văn Năm, “Chuyển đổi nghề nghiệp của người nông dân vùng ven Tp. HCM
và Tp. Cần Thơ trong tiến trình đô thị hóa”, Tham luận Hội thảo “Những vấn
đề đô thị hóa vùng ven các nước Đông Nam Á”
27. Ngân hàng thế giới, (2011), Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam, Báo cáo hỗ trợ kỹ
thuật.
28. Niên giám thống kê 2010, Chi cục thống kê Quận Bình Tân
29. Pháp lệnh dân số (2003), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
151
30. Phòng Y tế Quận Bình Tân, báo cáo chương trình DS-KHHGĐ 2004-2012.
31. Phòng Lao động – Thương bình – Xã hội, báo cáo hoạt động chăm sóc trẻ em,
Báo cáo lao động việc làm, Báo cáo hoạt động giảm nghèo, 2004-2012.
32. Phòng Quản lý đô thị Quận Bình Tân, báo cáo hoạt động 2004-2012.
33. Phòng Văn hóa – Thông tin – truyền thông, Quận Bình Tân, Báo cáo phòng
2004-2012
34. Phòng Giáo dục Quận Bình Tân, Báo cáo hoạt động 2004-2012.
35. Quỹ dân số liên hợp quốc( 2005), Cơ sở lý luận về dân số- phát triển và lồng
ghép dân số vào kế hoạch hoá phát triển, NXB Thế giới, Hà Nội.
36. Dư Phước Tân, “Đô thị hóa vùng ven tại TP. HCM – Nhận diện xu thế phát
triển và đề xuất một số giải pháp định hướng trong công tác quản lý”. Tham
luận Hội thảo “Những vấn đề đô thị hóa vùng ven các nước Đông Nam Á”
37. Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lý đô thị, NXB Giáo dục.
38. Nguyễn Thuấn, “Báo các các giải pháp chủ yếu nhằm kiểm soát có hiệu quả
gia tăng dân số cơ học tại TP. Hồ Chí Minh”.
39. Tôn Nữ Quỳnh Trân, “Giao thoa văn hóa tại vùng ven – trường hợp Tp.
HCM”, Tham luận Hội thảo “Những vấn đề đô thị hóa vùng ven các nước
Đông Nam Á”.
40. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1992), Dân số học và địa lý dân cư, Dự án
VIE/89/P10.
41. Nguyễn Thiện Trưởng (chủ biên), (2004), Dân số và phát triển bền vững ở Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.
42. Trung tâm y tế dự phòng Quận Bình Tân, Báo cáo hoạt động 2007-2012.
43. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2005), Địa lý kinh tế - xã hội đại cương,NXB
Đại học Sư phạm.
44. Nguyễn Minh Tuệ (2009), Giáo trình Giáo dục dân số sức khỏe sinh sản,
Hà Nội.
45. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Văn Lê (1992), Dân số học đại cương, NXB
ĐHQG.
152
46. Tổng cục DS-KHHGĐ Giáo trình Dân số và phát triển (2011), Tài liệu dùng
cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ, Hà Nội.
47. UBND Quận Bình Tân, Báo cáo kinh tế - xã hội Q. Bình Tân 2004-2012.
48. UBQG DS-KHHGĐ (2001), Kỷ yếu hộ thảo khoa học CLDS và các dịch vụ xã
hội cơ bản.
49. UBQG DS-KHHGĐ; Chiến lược dân số Việt Nam 2001-2010.
50. UBQG DS-KHHGĐ (1998), Dự báo dân số theo chương trình mục tiêu cho 61
tỉnh thành phố dến năm 2020, NXB Thống kê, Hà Nội.
51. UBQG DS-KHHGĐ (2002), Chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành
vi về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế họach hoá gia đình, giai đoạn 2001-2005,
Hà Nội
52. Viện Dinh dưỡng, Tình hình dinh dưỡng Việt Nam 2009-2010.
53. Trần Cao Sơn (1995), Dân số và tiến trình đô thị hóa, Động thái phát triển và
triển vọng, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.
54. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống kê.
55. TT Nghiên cứu Đông Nam Á (1996), Đô thị hóa tại Việt Nam và Châu Á, NXB
TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 291tr.
Tài liệu tiếng Anh
56. Bryant Communism(1998), “Poverty, and demographic change in North
Vietnam”, Population and development review, Volume 24 Number 2
december 1998.
57. Douglas S. Massey et. al (1994), “International migration theory: North
Americcn case”, Population and development rewiew, Volume 20 number 4
December 1994.
58. Dzenis.Ze. (1996), Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu địa lí kinh tế
- xã hội, NXB Giáo Dục, Hà Nội 1984.
153
MỤC LỤC BẢNG PHỤ LỤC
Bảng 1: Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế ở Việt Nam ................................................ 1
Bảng 2: Quy mô dân số và số học sinh phổ thông thời kỳ 1979 – 2008 .................... 1
Bảng 3: Dân số Việt Nam và tốc độ tăng trung bình hàng năm 1921-2010 ............... 1
Bảng 4: Tỷ lệ dân số đô thị và sức mạnh kinh tế của các đô thị đặc biệt, các đô thị
loại 1, 2, 3 và 4 tại Việt Nam, năm 2009 .................................................................... 2
Bảng 5: Kết quả tính chỉ số PQI theo trung bình cộng cho 6 vùng ............................ 2
Bảng 6: Kết quả tính chỉ số PQI theo trung bình nhân cho 6 vùng ............................ 3
Bảng 7: Kết quả tính chỉ số PQI theo trung bình cộng, 6 tỉnh cao nhất ..................... 3
Bảng 8: Kết quả tính chỉ số PQI theo trung bình cộng, 6 tỉnh thấp nhất .................... 3
Bảng 9: Tỷ lệ đi học đúng tuổi năm 2009 ................................................................... 4
Bảng 10: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 1999, 2004, 2009 .... 4
Bảng 11: Dân số thành phố Hồ Chí Minh từ 5 tuổi trở lên đang đi học chia theo bậc
học cao nhất năm 2009 ................................................................................................ 5
Bảng 12: Dân số Q. Bình Tân theo tình trạng cư trú giai đoạn 2004-2012 ................ 5
Bảng 13: Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi 2007-2012 ............................................... 6
Bảng 14: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng dưới 2.500 gram giai đoạn 2007-2012 ..................... 6
Bảng 15: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD giai đoạn 2007-2012 .................................... 7
Bảng 16: Bảng sống rút gọn Q. Bình Tân 2009 .......................................................... 7
Bảng 17: Số người tử vong Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 .................................. 8
Bảng 18: Gia đình văn hóa các phường năm 2012 ..................................................... 8
Bảng 19: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 2005-2012 .................................................... 8
Bảng 20: Số lượng và diện tích trường học các cấp Q. Bình Tân 2012 ..................... 9
Bảng 21: Các trường và cấp học phân theo 10 phường địa bàn Q. Bình Tân đang hạt
động đến năm học 2012-2013 ..................................................................................... 9
Bảng 22: Thực tế giao đất phát triển giáo dục các cấp so với kế hoạch Quyết định
02/2003/QĐ-UB ngày 03/01/2003 của UBND TP. HCM ........................................ 10
Hình ảnh chất lượng dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa ........................ 15
154
MỤC LỤC HÌNH PHỤ LỤC
Hình 1: Tháp dân số Việt nam năm 2011 ................................................................. 12
Hình 2: Cơ cấu chi ngân sách thường xuyên Q. Bình Tân 2007-2011 ..................... 12
Hình 3: Dân số từ 10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường theo nhóm tuổi và giới tính 01/04/2011 ......................................................................................................... 13
Hình 4: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên đặc trưng theo tuổi và giới tính, 1/4/2011 ..................................................................................................................... 13
Hình 5: Dân số theo phường giai đoạn 2004-2011 Q. Bình Tân .............................. 14
Hình 6: Dân số trong tuổi lao động chia theo loại hoạt động kinh tế, nhóm tuổi Q.Bình Tân kết quả tổng điều tra dân số 1.4.2009 .................................................... 14
1
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1: Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Ngành và giá trị đóng góp, tính bằng%
1985
2008 (B) Thay đổi (B-A)
1990 33,6 26,1 13,9 40,3
2000 24,5 36,7 18,6 38,7
GDP (theo giá USD không đổi năm 2000) Nông nghiệp Công nghiệp (riêng ngành sản xuất chế tạo) Dịch vụ Tổng cộng
1985-2008 -18,7 16,4 9,3 1,3 0,0
Đơn vị :% 2.
(A) 18,5 37,2 43,2 26,8 25,2 15,9 38,3 37,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Các chỉ số Phát triển Thế giới, Ngân hàng Thế giới Bảng 2: Quy mô dân số và số học sinh phổ thông thời kỳ 1979 – 2008
Nội dung
2004- 2005
3. ĐVT: Triệu người 2007- 2006- 2005- 2008 2007 2006
2001- 2002 79
83
81
1979- 1980 54 11,6
1989- 1990 65 12,5
1995- 1996 74 15,6
1999- 2000 77 17,7
84 17,9 17,25 16,76 16,37
85 15,8
Quy mô dân số Số học sinh phổ thông
Nguồn: Tổng cục Thống kê, năm 2008 Bảng 3: Dân số Việt Nam và tốc độ tăng trung bình hàng năm giai đoạn 1921-2010
Năm
Tổng số (1.000 người) 15.548 17.100 17.702 18.972 19.600 22.150 23.061 23.835 30.172 34.929 41.036 49.160 52.742 64.412 71.509 76.596 79.727 82.032 83.106
Tốc độ tăng tăng dân số trung bình hàng năm (%) - 1,86 0,69 1,39 1,09 3,06 0,50 1,10 3,93 2,93 3,24 3,00 2,16 2,10 1,65 1,51 1,32 1,40 1,31
1921* 1926 1931 1936 1939 1943 1951 1954 1960 1965 1970 1976 1979 1989 1995*** 1999 2002 2004 2005
84.155 85.790 86.747
1,26 1,20 1,05
2
2006 2009**** 2010*****
Nguồn: * Phân tích kết quả điều tra mẫu, TCTK. Hà Nội. 1991, tr 2; ** Báo cáo phân tích. NXB Thống kê. Hà Nội. 1996, tr 9; *** Niên giám thống kê 2004. Tr 41. Niên Giám thống kê 2006, tr 39; **** Năm 2009: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009, Hà Nội; 8.2009, tr 25; ***** Năm 2010: Điều tra Biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình ngày1.4.2010. NXB Thống kê. Hà Nội 2.2011, tr 16. Bảng 4: Tỷ lệ dân số đô thị và sức mạnh kinh tế của các đô thị đặc biệt, các đô thị
loại 1, 2, 3 và 4 tại Việt Nam, năm 2009
Mô tả
GDP
Cả nước
Dân số (Người) 85.846.897
%/cả Dân số đô % /cả nước thị (Người) nước 100,00 25.436.896 100,00
% /cả nước 100,00
(Triệu đồng) 1.860.296.19 8
Các đô thị đặc biệt
13.614.773
15,90
8.612.920
33,90
567.505.959 30,50
Các đô thị loại 1
5.286.453
3.106.983
12,20
128.554.679
6,90
6,20
Các đô thị loại 2
3.538.283
2.812.254
11,10
96.993.428
5,20
4,10
Các đô thị loại 3 (B)
5.354.288
3.986.014
15,70
105.498.464
5,70
6,20
Các đô thị loại 4 (C)
3.522.553
1.739.495
6,80
55.980.660
3,00
4,10
% Dân số tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại 1, 2, 3 và 4/tổng dân số cả nước
36,50
79,60
% Dân số đô thị tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại 1, 2, 3 và 4/tổng dân số đô thị của cả nước
% GDP của các đô thị đặc biệt, đô thị loại 1, 2, 3 và 4/tổng GDP của cả nước
51,30
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh của TCTK.
Bảng 5: Kết quả tính chỉ số PQI theo trung bình cộng cho 6 vùng
Thể chất và sức khỏe
Các đặc trưng nhân khẩu học
Chỉ số PQI (Phương pháp trung bình cộng)
Các nhóm thành tố Tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng
0.868 0.820 0.838 0.814 0.884 0.836 0.843
Trí tuệ, học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề 0.546 0.437 0.465 0.421 0.491 0.383 0.464
0.491 0.438 0.466 0.415 0.498 0.479 0.473
0.727 0.672 0.689 0.650 0.858 0.737 0.751
Đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản 0.696 0.425 0.578 0.548 0.824 0.569 0.624
0.666 0.558 0.607 0.570 0.711 0.601 0.631
Đồng bằng sông Hồng TD và MN phía Bắc BTB và DH MT Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long Toàn quốc
3
Bảng 6: Kết quả tính chỉ số PQI theo trung bình nhân cho 6 vùng
số
Các đặc trưng nhân khẩu học
Chỉ PQI (Phương pháp trung bình nhân giữa các nhóm)
Các nhóm thành tố Trí tuệ, Thể học vấn, chất trình độ và sức chuyên khỏe môn kỹ thuật và tay nghề 0.546
0.868
Tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng 0.491
Đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản 0.696
0.727
0.652
0.820
0.437
0.438
0.672
0.425
0.537
0.838 0.814 0.884 0.836 0.843
0.465 0.421 0.491 0.383 0.464
0.466 0.415 0.498 0.479 0.473
0.689 0.650 0.858 0.737 0.751
0.578 0.548 0.824 0.569 0.624
0.591 0.551 0.687 0.578 0.613
Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ và DH miền Trung Tây Nguyên Đông Nam bộ ĐB sông Cửu Long Toàn quốc
Bảng 7: Kết quả tính chỉ số PQI theo trung bình cộng, 6 tỉnh cao nhất
Các nhóm thành tố
số
Chỉ PQI (Phương pháp trung bình cộng)
Thể chất và sức khỏe
Các đặc trưng nhân khẩu học
tuệ, Trí học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề 0.550 0.909 0.606 0.887 0.886 0.601 0. 873 0.415 0.483 0.877 0.571 0.844 0.464 0.843
Tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng 0.512 0.532 0.545 0.701 0.524 0.529 0.473
0.934 0.897 0.785 0.887 0.834 0.840 0.751
Đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản 0.880 0.809 0.771 0.637 0.779 0.685 0.624
TP.Hồ Chí Minh Đà Nẵng Hà Nội Cần Thơ Bà Rịa-Vũng Tàu Quảng Ninh Toàn quốc
0.757 0.746 0.718 0.703 0.699 0.694 0.631
Bảng 8: Kết quả tính chỉ số PQI theo trung bình cộng, 6 tỉnh thấp nhất
Các nhóm thành tố
số
Thể chất sức và khỏe
tuệ, vấn, độ
Chỉ PQI (Phương pháp trung bình cộng)
Các đặc trưng nhân khẩu học
Tinh thần, sống đời văn hóa và gắn kết cộng đồng
Đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản
kỹ và
Trí học trình chuyên môn thuật tay nghề
4
0.407 0.398 0.423 0.362 0.328 0.305 0.473
Lào Cai Kon Tum Sơn La Điện Biên Hà Giang Lai Châu Toàn quốc
0.796 0.782 0.808 0.802 0.783 0.790 0.843
0.409 0.410 0.377 0.363 0.374 0.343 0.464
0.600 0.537 0.617 0.594 0.522 0.562 0.751
0.363 0.444 0.309 0.255 0.273 0.213 0.624
0.515 0.514 0.507 0.475 0.456 0.443 0.631
Bảng 9: Tỷ lệ đi học đúng tuổi năm 2009
Đơn vị:% Nông thôn
Năm
Cấp học
Thành thị
Mầm non
TH
THCS
THPT
96,37 79,70 65,90 65,90 91,31 27,80 42,63 87,71 62,44 73,09 79,37
96,59 80,78 74,62 74,62 91,93 45,95 54,52 88,01 71,80 78,19 78,91
2004 2009 1999 1999 2009 1999 2004 2009 1999 2004 2009
Toàn thành 96,56 80,57 72,78 72,78 91,82 42,43 52,42 87,96 69,93 77,29 79,14 Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số 2004, 2009 Bảng 10: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 1999, 2004, 2009
Đơn vị:%
Quận, Huyện
Toàn thành Thành thị Nông thôn 1-Các quận Quận 1 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Quận 10 Quận 11
1999 94,34 94,71 92,25 95,70 93,17 97,05 94,02 91,09 90,99 93,62 92,50 94,96 95,79 88,68
2004 96,59 96,86 95,33 97,42 96,11 97,76 97,05 93,91 93,82 97,59 95,56 96,75 97,54 93,14
2009 97,62 97,85 96,44 98,06 97,34 98,85 97,21 96,03 95,06 98,37 96,08 98,14 98,52 93,83
95,43 96,65 96,41 - 97,06 97,05 95,40 93,57 92,89 94,00 92,22 89,05 85,58
97,74 98,51 98,50 97,80 98,46 97,81 97,66 97,33 97,28 97,60 95,11 94,22 91,02
98,31 99,03 98,80 98,75 98,73 98,78 98,35 97,77 96,77 96,96 96,89 95,08 91,06
5
Quận 12 Gò Vấp Tân Bình Tân Phú Bình Thạnh Phú Nhuận Thủ Đức Bình Tân 2-Các Huyện Củ Chi Hóc Môn Bình Chánh Nhà Bè Cần Giờ
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở của TP. HCM năm 2009 Bảng 11: Dân số thành phố Hồ Chí Minh từ 5 tuổi trở lên đang đi học chia theo bậc
học cao nhất năm 2009
Thành thị
Cấp học
100,00
Nông thôn 100,00
Thành thị Nông thôn 209.904 1.261.548 19.438 80.469 78.415 343.350 55.034 261.027 235 1.727 31.281 181.770 2.501 18.055 3.588 35.356 1.229 11.314 4.961 79.552 12.588 239.641 289 7.262 22 886 323 1.139
6,38 27,22 20,69 0,14 14,41 1,43 2,80 0,90 6,31 19,00 0,58 0,07 0,09
9,26 37,36 26,22 0,11 14,90 1,19 1,71 0,59 2,36 6,00 0,14 0,01 0,15
Mầm non TH THCS Sơ cấp nghề THPT Trung cấp nghề Trung cấp CN Cao đẳng nghề Cao đẳng Đại học Thạc sỹ Tiến sỹ Không xác định
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở của TP. HCM năm 2009 Bảng 12: Dân số Q. Bình Tân theo tình trạng cư trú giai đoạn 2004-2012
Quy mô (Người)
Cơ cấu (%)
Năm
Tổng số (Người)
Thường trú
Tạm trú
Thường trú
Tạm trú
194.289 196.119
210.481 212.245
48,00 48,03
52,00 51,97
404.770 408.364
2004∗ 2005∗∗
213.635 241.795 263.060 284.413 291.612 310.899 319.845
232.891 231.294 242.364 273.159 304.363 303.891 309.183
6
446.526 471.005 505.424 557.572 595.975 614.790 629.368
2006∗∗ 2007∗∗∗ 2008∗∗∗ 2009∗∗∗ 2010∗∗∗∗ 2011∗∗∗∗ 2012∗∗∗∗∗
47,84 51,34 52,05 51,01 48,93 50,57 50,82
52,16 49,11 47,95 48,99 51,07 49,43 49,13
Nguồn: ∗ Kết quả điều tra dân số giữa kỳ 1-10-2004 Q. Bình Tân, ∗∗ Báo cáo P. QLĐT, ∗∗∗ Niêm giám thống kê Q. Bình Tân 2009, ∗∗∗∗ Niêm giám thống kê Q. Bình Tân 2011, ∗∗∗∗∗ Báo cáo Đội CS.QLHC-TTXH Công An Q. Bình Tân tính đến 30/03/2012 Bảng 13: Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi 2007-2012
Đơn vị: ‰
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A Q. BÌNH TÂN Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi (‰) 2011 - - - 0,31 0,29 - - - - - 0,08 2007 0,43 - - 0,97 - 0,48 - - - 0,63 0,25 2010 1,55 - - - - - - - - - 0,12 2009 3,11 - - 0,36 0,48 - - - 0,44 0,63 0,32 2008 0,41 - - 0,36 0,50 - - 0,41 - 1,42 0,23
2012 - - - - - - - 0,27 - - 0,03 Nguồn: Báo cáo của khoa CKSKSS – Trung tâm y tế dự phòng Q. Bình Tân 2012 Bảng 14: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng dưới 2.500 gram giai đoạn 2007-2012
Tỷ lệ trẻ SS nặng dưới 2500 gram
2009 2007 (A) 2008 7,46 3,55 9,30 11,63 1,69 6,55 - -
-
Đơn vị: % Chênh lệch A-B 5,96 9,15 2,77 1,30 6,15 - 28,14 (3,70) 29,35
Phường AL AL A BTĐ BTĐ A BTĐ B BHH BHH A BHH B TT 2011 2010 2,41 14,22 15,96 8,42 7,04 2,75 0,21 9,81 12,12 10,18 13,10 4,94 5,45 13,33 3,85 3,89 13,17 13,75 18,79 30,29 2,08 8,62 3,50 10,08 12,60 6,62 7,89 5,96 11,76 2,77 1,30 6,15 - 29,17 - 30,08 2012 (B) - 2,62 - - - - 1,03 3,70 0,72
7
35,54 6,80 35,54 7,80 8,24 8,82 - 1,00 6,42 5,47 TT A Q. BÌNH TÂN
Đơn vị: %
5,10 16,30 4,29 5,49 Nguồn: Báo cáo của khoa CKSKSS – Trung tâm y tế dự phòng Q.Bình Tân 2012 Bảng 15: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD giai đoạn 2007-2012
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể cân nặng
2007 4,32 0,83 1,57 0,53 1,05 3,14 1,55 3,57 3,37 5,58 2,28 2008 2,96 1,12 0,52 0,10 1,56 0,74 0,65 2,57 2,51 4,75 1,39 2009 1,49 1,19 0,21 0,24 1,32 0,89 0,79 2,08 1,13 4,63 1,06 2010 2,32 1,64 0,19 1,27 5,32 1,85 0,47 1,79 0,81 3,13 1,60 2011 0,29 0,70 0,03 0,29 3,88 1,62 0,16 0,32 0,38 1,90 0,52 2012 0,62 0,29 0,06 0,16 1,18 0,90 0,04 0,99 0,26 0,45 0,49 AL AL A BTĐ BTĐ A BTĐ B BHH BHH A BHH B TT TT A Tổng
Nguồn: Báo cáo của khoa CKSKSS – Trung tâm y tế dự phòng Q.Bình Tân 2012 Bảng 16: Bảng sống rút gọn Q. Bình Tân 2009
Ix npx nqx
nLx 99.979
0
0
0
Tuổi <1 1-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80+ ex 86,72 85,74 81,99 77,17 72,17 67,33 62,33 57,58 52,79 47,92 43,06 38,06 33,39 29,22 24,98 20,50 17,77 15,23
Tx ndx 0,0002 0,9998 8.672.144 100.000 23,47 0,0030 0,9970 399.304 8.572.165 301 99.977 0,0023 0,9977 497.815 8.172.861 225,1 99.676 1,0000 497.252 7.675.046 0 99.450 0,0022 0,9978 496.716 7.177.794 214,6 99.450 1,0000 496.179 6.681.078 0 99.236 0,0043 0,9957 495.110 6.184.899 427,9 99.236 0,0038 0,9962 493.113 5.689.789 370,6 98.808 0,0025 0,9975 491.566 5.196.676 248,2 98.437 0,0030 0,9970 490.208 4.705.109 295,2 98.189 1,0000 489.470 4.214.902 0 97.894 0,0092 0,9908 487.211 3.725.432 903,3 97.894 0,0262 0,9738 478.609 3.238.221 2538 96.991 0,0278 0,9722 465.699 2.759.612 2626 94.453 0,0227 0,9773 453.934 2.293.913 91.827 2080 0,1117 0,8883 423.664 1.839.980 89.747 10028 79.719 11092 0,1391 0,8609 370.862 1.416.316 68.626 68.626 1,0000 0,0000 1.045.454 1.045.454 Nguồn: Kết quả tính toán của đề tài từ số liệu điều tra mẫu dân số - nhà ở 2009
8
Bảng 17: Số người tử vong Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012
AL AL A BHH BHH A BHH B BTĐ BTĐ A BTĐ B TT TT A TỔNG 2007 (A) 74 75 48 135 85 37 46 33 51 45 629
Đơn vị : Người 2008 2009 2010 2011 2012 (B) Chênh lệch B-A 66 68 70 116 51 53 82 39 46 54 645
91 65 67 180 30 183 92 54 171 45 978 89 86 74 125 45 51 18 39 68 34 629 17 -10 19 45 -55 146 46 21 120 0 349 97 75 62 158 78 92 75 66 104 48 855
85 78 42 85 69 78 92 40 88 49 706 Nguồn: Trung tâm y tế dự phòng Q. Bình Tân Bảng 18: Gia đình văn hóa các phường năm 2012
Tổng số (Hộ) 7.799 AL 4.001 AL A 10.280 BHH 20.135 BHH A 10.426 BHH B 13.580 BTĐ 8.343 BTĐ A 6.077 BTĐ B 5.200 TT TT A 2.899 Q. Bình Tân 88.740 Tổng số hộ đăng ký (Hộ) 7.019 3.906 9.005 17.895 8.554 12.402 7.596 5.385 5.200 2.899 79.861 Tổng số hộ đạt (Hộ) 6.034 3.747 8.485 17.889 8.286 11.347 7.141 5.187 4.710 2.817 75.643 Thang đo 0-1 0,7737 0,9365 0,8254 0,8885 0,7947 0,8356 0,8559 0,8535 0,9058 0,9717 0,8524
Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa 77,37 93,65 82,54 88,85 79,47 83,56 85,59 85,35 90,58 97,17 85,24 Nguồn: Báo cáo phòng văn hóa – thông tin Q. Bình Tân Bảng 19: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 2005-2012
Đơn vị :Người 2012 268 383 4 0 0 2010 287 380 0 2 34 2005 0 326 0 0 0
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi Trẻ em khuyết tật, tàn tật Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học Trẻ em nhiễm HIV/AIDS Trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại Trẻ em phải làm việc xa gia đình Trẻ em nguy cơ lang thang 0 117 35 140 3 99
9
2 0 0 445 1 0 18 897 5 0 1 763 Trẻ em bị xâm hại tình dục Trẻ em nghiện ma túy Trẻ em vi phạm pháp luật Tổng
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh – Xã hội, Q. Bình Tân Bảng 20: Số lượng và diện tích trường học các cấp Q. Bình Tân 2012
Cấp học
Mầm non TH THCS THPT Tổng số
Diện tích (m2) 33.626,5 109.425,7 101.835,8 61.867,0 306.755,0
Số trường 12 18 11 5 46
Bảng 21: Các trường và cấp học phân theo 10 phường địa bàn Q. Bình Tân đang
hạt động đến năm học 2012-2013
Tên trường
Tên phường
AL
AL A
BHH
BHH A
BHH B
BTĐ
BTĐ A
BTĐ B
MN: Hoa Hồng, Hoa Đào, Hoàng Anh, TT Hoa Thiên Lý, Vàng Anh. TH: AL 1, Lê Công Phép. THCS: Lê Tấn Bê, AL THPT: AL, TT Quốc Văn Sài Gòn. MN: 19/5, Thủy Tiên, TT Hậu Giang, Bình Tân. TH: AL 2, AL 3. THCS: AL. MN: Phong Lan, TT Ánh Hồng. TH: BHH THPT: BHH, TT Nhân Văn. MN: TT Hồng Trang. TH: BHH A, Bình Thuận, Bình Long. THCS: BHH A MN: TT Sơn Ca, Trí Tuệ Việt. TH: BHH 1, BHH 2, TT Trí Tuệ Việt, BHH B. THCS: BHH, Huỳnh Văn Nghệ. THPT: Vĩnh Lộc. TH: Bình Trị 1, BTĐ. THCS: BTĐ. MN: Hoa Cúc, Cẩm Tú. TH: BTĐ A. THCS: BTĐ A. MN: Công lập tự chủ tài chính Hương Sen, TT Hoa Mai, Nụ Cười. TH: Bình Trị 2 và TT Ngôi Sao Nhỏ. THPT: Dân lập Ngôi Sao và TT Phan Châu Trinh. MN: Sen Hồng, TT Bảo Ngọc.
TT
TT A
TH: TT, Bình Tân. THCS: Hồ Văn Long, TT THPT: Bình Tân. MN: TT. TH: TT A. THCS: TT A
10
Bảng 22: Thực tế giao đất phát triển giáo dục các cấp so với kế hoạch Quyết định
02/2003/QĐ-UB ngày 03/01/2003 của UBND TP. HCM
Stt
Bậc học
Trong đó chỉ tiêu đất năm 2010
Đơn vị : m2 Diện tích đất hiện có tính đến thời điểm tháng 9/2012
Tổng cộng :
Trong đó : 1 Mầm non TH 2 THCS 3 THPT 4
Chỉ tiêu giao đất năm 2020 1.252.940 176.460 405.850 440.610 230.020
782.190 95.970 245.850 233.110 207.260
306.755 33.626,5 109.425,7 101.835,8 61.867
Nguồn: Báo cáo phòng giáo dục Q. Bình Tân 2012
11
Bảng 23: So sánh chỉ tiêu sử dụng đến năm 2020 Q. Bình Tân với chỉ tiêu phân khai của QHSDĐ thành phố
Chênh lệch
STT
Chỉ tiêu
H.trạng 2010
(2) Tổng diện tích tự nhiên
QH 2020 Thành phố phân khai (5) 5.188,43
(3) 5.188,43 1.993,45
Q.hoạch năm 2020 (4) 5.188,43 0,00
(6)=(4)-(5) 0,00
Đất nông nghiệp Trong đó:
1.113,34 624,84
138,57
3.194,26
5.188,43
5.188,43
0,00
Đất phi nông nghiệp Trong đó:
10,39 11,70 1,35 429,11
36,17 11,70 5,50 429,11
11,73 11,70 5,50 462,11
24,44 0,00 0,00 -33,00
(1) 1 1.1 Đất lúa nước 1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.3 Đất rừng phòng hộ 1.4 Đất rừng đặc dụng 1.5 Đất rừng sản xuất 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 1.7 Đất làm muối 2 2.1 Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.6 Đất di tích danh thắng 2.7 Đất x.lý c.lấp chất thải nguy hại 2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.9 Đất nghĩa trang nghĩa địa 2.10 Đất phát triển hạ tầng
65,37 13,06 70,37 779,89 654,68 30,34 11,18 0,44 8,27 46,06 21,29 5,78
14,06 16,76 1.697,21 1.066,64 60,33 26,18 0,44 244,11 81,59 117,77 84,78
65,37 13,06 16,76 1.351,58 852,72 144,66 60,64 0,44 56,97 63,59 84,99 84,44
-65,37 1,00 0,00 345,63 213,92 -84,33 -34,45 0,00 187,14 18,00 32,78 0,34
- - - - - - - - - - -
1,31 14,04 2.303,77
1,31 1,83 3.103,76
12,21 -799,99
Đất giao thông Đất thuỷ lợi Đất công trình năng lượng Đất bưu chính viễn thông Đất cơ sở văn hoá Đất cơ sở y tế Đất cơ sở giáo dục - đào tạo Đất cơ sở thể dục - thể thao Đất cơ sở nghiên cứu khoa học Đất cơ sở dịch vụ về xã hội Đất chợ 2.11 Đất ở tại đô thị 3
Đất chưa sử dụng
1,83 1.237,09 0,72
Nguồn: Công văn UBND Q. Bình Tân gửi Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM
12
PHỤ LỤC HÌNH
4.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, “Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4/2011 Hình 1: Tháp dân số Việt nam năm 2011
100
90
34,70
39,66
38,53
80
41,75
47,56
70
60
10,49
8,50
9,53
1,49
50
8,22 3,08
2,14
10,47
1,91
40
1,88
28,22
33,28
43,54
30
40,13
37,11
20
22,61
10
15,75
9,78
6,68
2,98
0 2007
2008
2010
2011
2009 Chi sự nghiệp kinh tế Chi sự nghiệp GD - ĐT Chi Văn hóa - NT Chi Y tế Chi khác Nguồn: Niên giám thống kê Q. Bình Tân 2007-2011 Hình 2: Cơ cấu chi ngân sách thường xuyên Q. Bình Tân 2007-2011
13
Hình 3: Dân số từ 10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường theo nhóm tuổi và giới tính
01/04/2011
Hình 4: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên đặc trưng theo tuổi và giới tính,
1/4/2011
14
Người
120.000
100.000
80.000
60.000
40.000
20.000
-
Năm
2004
2009
2011
Bình Hưng Hòa B Tân Tạo
Bình Trị Đông A Bình Hưng Hòa
An Lạc A An Lạc Bình Trị Đông
Bình Trị Đông B Tân Tạo A Bình Hưng Hòa A
Hình 5: Dân số theo phường giai đoạn 2004-2011 Q. Bình Tân
Hình 6: Dân số trong tuổi lao động chia theo loại hoạt động kinh tế, nhóm tuổi Q.Bình Tân kết quả tổng điều tra dân số 1.4.2009
15
Hình ảnh chất lượng dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Đời sống lao động nhập cư khó khăn và ăn uống không đảm bảo ATVSTP.
Đường xá nhà cửa khang trang hơn Trạm y tế được trang bị đầy đủ
Nhiều trường dân lập được hình thành đáp ứng nhu cầu học sinh tăng cao Trường mầm non, Tiểu học, THCS số học sinh/lớp còn đông.
16
Trước 2004, nhiều trẻ em các gia đình đông con thường bị SDD. Hiện nay, trẻ đạt nhiều giải cờ vua nhờ được nuôi dưỡng tốt.
Giao thoa văn hóa giữa các hộ dân nhập cư và dân địa phương Trẻ em nghèo nhập cư phải lao động kiếm tiền phụ gia đình
Trẻ em thiếu không gian vui chơi Trung tâm văn hóa còn nhiều hạn chế