ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––
PHOUTHAVANH SOMECHANMAVONG
TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở TỈNH XIENG KHOUANG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cảm đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, đúng quy định. Kết quả nghiên cứu của
luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm2016
Tác giả luận văn
Phouthavanh Somechanmavong
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc tới cô giáo PGS.TS.
Nguyễn Thị Hồng - người đã hướng dẫn khoa học, chỉ bảo tỷ mỉ và chân thành
cho tác giả hoàn thành khóa luận: “Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch
ở tỉnh Xieng Khouang (CHDCND LÀO)”
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Địa Lí -
Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tạo nhiều điều kiện tốt cho tác giả
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Xieng Khouang, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Xieng Khouang, các bạn cùng lớp và những
người thân đã tận tình giúp đỡ trong việc thu thập tài liệu, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận này.
Trong quá thực hiện, bản thân dù có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm2016
Tác giả luận văn
Phouthavanh Somechanmavong
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................... 7
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 8
5. Đóng góp chính của luận văn ........................................................................ 10
6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 10
NỘI DUNG ....................................................................................................... 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH .................. 11
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm................................................................................................. 11
1.1.2. Vai trò của du lịch ................................................................................... 13
1.1.3. Phân loại loại hình du lịch ....................................................................... 14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ......................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 24
1.2.1. Khái quát về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch CHDCND Lào ...... 24
1.2.2. Khái quát về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch vùng phía
Bắc, CHDCND Lào ........................................................................................... 30
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 34
Chương 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở TỈNH XIENG KHOUANG, CHDCND LÀO ........................................... 35
iii
2.1. Khái quát về tỉnh Xieng Khouang .............................................................. 35
2.1.1. Nguồn gốc hình thành.............................................................................. 35
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch tỉnh Xieng Khouang,
CHDCND Lào ................................................................................................... 36
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 40
2.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................... 45
2.1.5. Đánh giá chung ........................................................................................ 52
2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng Khouang, CHDCND Lào ....... 54
2.2.1. Theo ngành .............................................................................................. 54
2.2.2. Theo lãnh thổ ........................................................................................... 58
2.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển du lịch ở
tỉnh Xieng Khouang ........................................................................................... 66
2.3.1. Điểm mạnh............................................................................................... 66
2.3.2. Điểm yếu .................................................................................................. 67
2.3.3. Cơ hội ...................................................................................................... 67
2.3.4. Thách thức ............................................................................................... 67
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 68
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH XIENG KHOUANG, CHDCND LÀO ĐẾN NĂM 2030 .................. 69
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch .............................. 69
3.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 69
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 69
3.1.3. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Xieng khouang từ năm 2016-2020 .. 70
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Xieng Khouang đến năm 2030 ... 74
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển du lịch ............................................... 74
3.2.2. Đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh, thị thực du lịch để thu hút khách
quốc tế ................................................................................................................ 74
3.2.3. Tăng cường đầu tư cho phát triển du lịch ................................................ 75
iv
3.2.4. Bảo đảm an ninh cho phát triển du lịch và an toàn cho du khách ........... 75
3.2.5. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch ...... 76
3.2.6. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch ......................... 77
3.2.7. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường sinh thái ............. 78
3.2.8. Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch ................................................ 78
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 79
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GIZ Cơ quan Hợp tác quốc tế Đức
KT-XH Kinh tế-xã hội
NZAID Chương trình Viện trợ New Zealand
NXB Nhà xuất bản
USD Đô la Mĩ
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ tiêu sinh khí hậu đối với con người ............................................ 17
Bảng 1.2. Doanh thu từ du lịch, số lượng khách quốc tế và thời gian lưu trú
của khách quốc tế tới Lào giai đoạn 1995-2015 .............................. 28
Bảng 2.1. Diện tích, dân số, mật độ dân số chia theo huyện tỉnh Xieng
Khouang năm 2014 .......................................................................... 36
Bảng 2.2. Diện tích rừng phân theo huyện ở Xiêng Khouang năm 2014 ......... 40
Bảng 2.3. Địa bàn cư trú chủ yếu của một số dân tộc theo các huyện ở tỉnh
Xieng Khouang ................................................................................ 43
Bảng 2.4. Số lượng khách du lịch tham quan Xieng Khuoang giai đoạn
2010 - 2015 ...................................................................................... 55
Bảng 2.5. Cơ sở du lịch tỉnh Xieng Khouang giai đoạn 2010-2015 ................. 56
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Xieng Khouang (CHDCND Lào) ............... 37
Hình 2.2. Quy mô dân số tỉnh Xieng Khuoang giai đoạn 2010 - 2015 ............. 42
Hình 2.3. Phân bố dân số tỉnh Xieng Khouang chia theo dân tộc ..................... 42
Hình 2.4. Bản đồ thực trạng phát triển du lịch tỉnh Xieng Khuoang,
CHDCND Lào năm 2014 .............................................................. 54
Hình 2.5. Doanh thu từ du lịch tỉnh Xieng Khouang giai đoạn 2010-2015 ...... 56
Hình 2.6. Bản đồ tuyến, điểm du lịch tỉnh Xieng Khuoang, CHDCND Lào .... 62
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng
sâu sắc tới hoạt động kinh tế và các vấn đề an sinh xã hội của nhiều quốc gia,
khu vực. Trong bối cảnh đó, nhiều ngành kinh tế như công nghiệp, ngoại
thương,… phải chịu hậu quả nặng nề, tốc độ tăng trưởng và giá trị sản xuất
giảm,… kéo dài trong nhiều năm liên tiếp (từ năm 2008 đến năm 2012). Tuy
nhiên, đến năm 2010 được coi là năm phục hồi của ngành du lịch thế giới với
lượng khách du lịch quốc tế đạt 1 tỉ lượt người. Theo Tổ chức du lịch thế giới
thuộc Liên hợp quốc (UNWTO), du lịch và lữ hành đã trở thành một trong
những ngành lớn nhất thế giới tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế toàn cầu.
Trong công bố dự báo “Tầm nhìn Du lịch 2020”, UNWTO khẳng định: Du lịch
thế giới sẽ liên tục tăng trưởng và đạt số khách du lịch quốc tế 1,6 tỷ lượt người
vào năm 2020. Các khu vực hút khách du lịch quốc tế lớn nhất là châu Âu,
châu Á, châu Mỹ, tiếp sau là châu Phi, Trung Đông. Trong đó, châu Á là khu
vực được kỳ vọng sẽ tiếp tục bật dậy mạnh mẽ nhất.
Ở Lào, Chính phủ đã lựa chọn du lịch là ưu tiên số 1 trong chiến lược và
kế hoạch phát triển kinh tế của quốc gia hiện nay. Bởi vì, doanh thu của ngành
này chỉ đứng sau doanh thu của ngành công nghiệp khai thác mỏ. Năm 2013,
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào đã nhận giải thưởng Quốc gia
phù hợp phát triển du lịch trên thế giới từ Hội đồng Thương mại và Du lịch
Châu Âu. Đây là niềm tự hào của nhân dân Lào, của một đất nước đa dạng về
cảnh quan tự nhiên, lịch sử văn hóa, giàu bản sắc dân tộc. Trong xu thế hội
nhập và phát triển hiện nay, với những vai trò đặc biệt như tăng doanh thu cho
GDP quốc gia, tạo việc làm cho người lao động, ngành du lịch được hầu hết
các địa phương ở Lào chú trọng đầu tư để khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế
về tự nhiên, lịch sử văn hóa của từng vùng, miền.
1
Xieng Khouang là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của Lào, địa hình khá đa
dạng như núi cao, núi thấp, cao nguyên và đồng bằng, .... Trong đó, núi cao và
cao nguyên chiếm diện tích phần lớn của tỉnh. Những năm gần đây, kinh tế của
tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định (nhất là ngành dịch vụ) , cơ cấu
kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng CNH, HĐH (giảm tỉ trọng ngành
nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ). Chính
phủ đã lấy việc phát triển du lịch là ưu tiên thứ 2 trong 13 dự án kế hoạch ưu
tiên phát triển KT-XH của tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển
kinh tế chung của tỉnh, thúc đẩy ngành du lịch Xieng Khouang hội nhập với du
lịch cả nước và thế giới, chúng tôi quyết định lựa chọn hướng nghiên cứu
“Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng Khouang
(CHDCND Lào)” để thực hiện luận văn thạc sĩ Địa lí học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Du lịch đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế
giới dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau.
Bắt đầu từ thập kỷ 50 của thế kỷ XX, ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu,
nhiều nhà khoa học nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ và phân vùng du lịch. Hầu
hết các công trình nghiên cứu đã tạo dựng được hệ thống cơ sở lý luận phong
phú phục vụ cho công tác tổ chức, quy hoạch lãnh thổ và phân vùng du lịch ở
các quốc gia này và một số quốc gia khác trên thế giới. Các nghiên cứu được xây
dựng dựa trên hệ thống phân vị lãnh thổ du lịch, xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí
đánh giá các thành phần tự nhiên và tài nguyên phục vụ quy hoạch vùng KT-XH,
quy hoạch vùng du lịch cũng như quy hoạch phát triển các loại hình du lịch và
hoạt động du lịch. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các tác giả:
L.G.Svittenco (hướng nghiên cứu các vùng phục vụ cho mục đích nghỉ dưỡng
2
trên lãnh thổ Liên Xô) [Dẫn theo 10]; N.Mirosnhitrenco (đánh giá lãnh thổ, đưa
ra những khái niệm về vùng du lịch nhằm hình thành và phát triển các tổng thể
lãnh thổ du lịch ở Liên Xô), ... [Dẫn theo 4, 33]
Ở Pháp, nhiều công trình nghiên cứu đánh giá các điều kiện tự nhiên, cơ sở
vật chất kỹ thuật, sức chứa phục vụ công tác quy hoạch các vùng lãnh thổ. Các
kế hoạch phát triển du lịch qua các giai đoạn thể hiện rõ hướng ưu tiên và xu
hướng phát triển du lịch ở quốc gia này. Giai đoạn đầu tập trung nghiên cứu ở
khu vực miền núi, ven biển, giai đoạn sau tập trung công tác quy hoạch phát
triển du lịch nông thôn.
Ở Hoa Kỳ, một số công trình nghiên cứu nhấn mạnh đến công tác quy
hoạch, phát triển du lịch ở các vùng và quốc gia trên phương diện lý luận và
thực tiễn, tiêu biểu như “Tổ chức các vùng du lịch” (Gunn, 1972), “Quy hoạch
du lịch” (Cranne Rusak, 1979); “Quy hoạch và phát triển du lịch” (Kaiser và
Helber, 1978). [Dẫn theo 20]
Cùng với những nghiên cứu về quy hoạch lãnh thổ du lịch, nhiều nghiên
cứu đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cũng được nhiều nhà khoa học quan
tâm như E.E.Phêđôrôp (1921) đã đánh giá thành phần khí hậu phục vụ du lịch
theo phương pháp khí hậu tổng hợp trên cơ sở thống kê các kiểu thời tiết hàng
ngày . I.U.A.Đôrômôxốp (1963) đưa ra chỉ tiêu khí hậu thích hợp nhất với con
người gồm: T=18-260C, độ ẩm tương đối 30-60%, tốc độ gió là 0,1-0,2 m/s.
L.I.Mukhani (1973) trong công trình “Những nguyên tắc và phương pháp đánh
giá kỹ thuật các tổng thể tự nhiên” đã đưa ra những nguyên tắc và phương
pháp chung nhất để tiến hành một công trình đánh giá. [Dẫn theo 4]
I.A.Vedenin (1975) và N.Mirosnhitrenco đánh giá toàn bộ các yếu tố tự
nhiên nhằm mục đích tổ chức các vùng du lịch nghỉ dưỡng ở Liên Xô. Ông cho
rằng, khu vực có các kiểu địa hình càng tương phản về mặt hình thái thì phong
cảnh càng đẹp và có giá trị càng cao đối với du lịch. [Dẫn theo 4]
3
A.G.Ixatsenko (1985) xác định các điều kiện tự nhiên phục vụ du lịch dựa
trên căn cứ vào các yếu tố chủ yếu gồm sự đa dạng của môi trường, tiện nghi
của các điều kiện khí hậu, sức chứa, môi trường địa lý y học và điều kiện vệ
sinh, các thuộc tính tự nhiên khác đặc trưng cho mỗi loại hình du lịch và đánh
giá ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đó đến các công trình du lịch. [Dẫn
theo 4]
Peter Zimmer, Simone Grassmann (1996) cùng các cộng sự trong ấn phẩm
“Đánh giá tiềm năng du lịch của lãnh thổ” (Evaluating a Territory’s touristics
potential) đưa ra quy trình trong việc đánh giá tiềm năng du lịch của một địa
phương gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Phân tích tình hình du lịch địa phương
bao gồm việc phân tích khả năng cung cấp, nhu cầu, sự cạnh tranh và xu hướng
của thị trường với 05 tiêu chí như: (1) Tổ chức hoạt động du lịch; (2) Tiếp thị
du lịch; (3) Vấn đề đào tạo trong ngành du lịch; (4) Sự hợp tác cùng phát triển;
(5) Các cơ chế, chính sách hỗ trợ. Giai đoạn 2: Đánh giá kết quả thông qua so
sánh kết quả phân tích thực trạng từ đó đưa ra các điểm mạnh, điểm yếu và
phương hướng phát triển du lịch trong khu vực. [41]
Khi nghiên cứu về sức chứa lãnh thổ du lịch, Hội đồng Châu Âu đã tổ
chức hội thảo: “Các nguyên lí chịu tải và khả năng chịu tải ở vùng núi Alpes.
Phân tích các sức ép đối với không gian”(1978). Hội thảo được tổ chức trước
sự đe dọa đối với các khu vực núi do khách du lịch tới tham quan quá đông (leo
núi vào mùa hè và trượt tuyết vào mùa đông) [Dẫn theo 40]. Trong cuốn
“Environmental Issues of Tourism and Recreation” (1995), tác giả
Mieczkowski đã nghiên cứu các tác động của du lịch đối với tài nguyên tự
nhiên và môi trường, sức chịu tải của các điểm du lịch. Inskeep (1991) cho rằng
“Phân tích sức chứa hiện nay là một kỹ thuật cơ bản và được bắt đầu sử dụng
rộng rãi trong quy hoạch du lịch và giải trí nhằm xác định một cách có hệ
thống những “giới hạn trên” của sự phát triển và khả năng sử dụng tối ưu của
khách du lịch về loại tài nguyên đó”. [Dẫn theo 6]
4
Ở Pháp, G.Cazes, R.Lanquar, Y.Raybnouard (2000), trong “Quy hoạch du
lịch”, đã dẫn ra những ví dụ về khả năng đón nhận khách như ở Hà Lan, sức
chứa trên 1 ha không vượt quá: 3000 người đối với các bãi biển có nhiều khách
lui tới; 1000 người đối với các bãi biển yên tĩnh; 15 người đối với các đụn cát
được phép lui tới; 20 người đối với các khu đã được quy hoạch thành công viên
ven các thành phố; 3 người đối với các rừng thông hoặc truông, trảng bên ngoài
khu đô thị mà mọi người đều có quyền quay lại; 8 xuồng cho mỗi ha mặt nước
được tính toán chỉ có 1/2 số xuồng cùng hoạt động. [Dẫn theo 40]
Ở Hoa Kỳ, nhiều công trình nghiên cứu về tiêu chuẩn xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ đón tiếp du khách đảm bảo sự phù hợp với sức chứa của
môi trường, tiêu biểu như Mieczkowski (1995) phân tích những tác động tích cực
và tiêu cực của du lịch đối với tài nguyên tự nhiên và môi trường, sức tải của các
điểm du lịch và đưa ra một số biện pháp nhằm đảm bảo phát triển du lịch bền
vững. Hai tác giả Stephen F.McCool và R.Neil Moisey (2001) (Đại học Montana)
trong ấn phẩm “Tourism, recreation and sustainability: Linking culture and
environment” đề cập tới vấn đề phát triển sao cho không vượt quá khả năng chịu
tải của môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển du lịch bền vững. [Dẫn theo 16]
2.2. Ở CHDCND Lào
Lịch sử nghiên cứu về du lịch của Lào đã được đề cập ở một số công trình
nghiên cứu như: Đề tài “Địa lý du lịch Lào” do Kăm Tăn Xổm vông (1997)
[6]; “Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Luang Pha Bang trong giai đoạn hiện
nay” do Hum Phăn Khưa pa Sít thực hiện [4]. Đồng thời, một số luận án tiến sĩ
nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã được thực hiện như “Sự phân hóa
lãnh thổ du lịch nước cộng hòa dân chù nhân dân Lào” do Kăm Tăn Xổm
vông (2000) phân tích hệ thống cơ sơ li luận của sự phân hóa lãnh thổ du lịch,
các yếu tố chủ yếu ảnh hướng đến sự phân hóa lãnh thổ du lịch và thực trạng
phân hóa đó ở Lào.
5
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu
biểu cấp Nhá nước, một số bào và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về du
lịch của các địa phương được thực hiện với sự tham gia các nhà khoa học địa lý
trong và ngoài nước. Tiêu biểu như Cuốn sách “Du lịch Lào” của tác giả
GS.TS. Borsengkham VONGĐALA, viết bằng tiếng Lào xuất bản tại thành
phố Viêng Chăn năm 2015, Cuốn sách “Lào” của Lonely Planet offices
(Australia), viết bằng tiếng Anh, xuất bản tại Australia. năm 2002.
2.3. Ở tỉnh Xieng Khouang
Xieng Khouang là địa phương giàu tiềm năng, nền văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc nhưng thực tra ̣ng phát triển du lịch cho thấy chưa tương xứng với tiềm năng hiê ̣n có . Đây là đi ̣a bàn thu hú t nhiều sự quan tâm củ a các nhà quản lý, các nhà khoa ho ̣c, … Trên thực tế, đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch của tỉnh Xieng Khoaung như “Tạp chí về màu sắc trong Xieng
Khoaung (ngoài cạnh đồng chum)” viết bằng tiếng Anh của Sở du lịch tỉnh
Xieng Khoaung (2013), xuất bản tại tỉnh Xieng Khouang và một số bài có giá
trị trên các tạp chí Du lịch của tỉnh Xieng Khouang, Nghiên cứu kinh tế, Toàn
cảnh sự kiện và dư luận, … Đề tài “Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch
ở tỉnh Xieng Khouang, (CHDCND Lào)” là nghiên cứu độc lập, kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ có những đóng góp nhất định cho sự phát triển du lịch của
tỉnh Xieng khouang trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu nghiên cứu của
các nhà khoa học đi trước trong nghiên cứu về du lịch, vớ i cách nhìn biê ̣n chứ ng, luận văn phân tích, đánh giá khách quan, khoa ho ̣c những thành tựu
trong phát triển ngành du lịch ở tỉnh Xieng Khouang (CHDCND Lào) và đề xuất mô ̣t số giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch theo hướng bền vững.
6
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về du lịch của thế
giới và CHDCND Lào, luận văn tập trung phân tích tiềm năng và thực trạng
phát triển du lịch giai đoa ̣n 2010 - 2015 ở tỉnh Xieng Khouang. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển du lịch của tỉnh đáp ứ ng yêu cầu CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch dưới
góc độ địa lí học;
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng Khoaung;
- Phân tích thực tra ̣ng phát triển du lịch tỉnh Xieng Khouang;
- Đề xuất mô ̣t số giải pháp thú c đẩy sự phát triển du lịch của tỉnh Xieng
Khouang đến năm 2030.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và đánh giá sự phát triển du lịch trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Xieng Khouang và đi sâu tới cấp huyện,
thị xã. Thực trạng phát triển ngành du lịch của tinh có mối quan hệ với kinh tế
chung toàn tỉnh và du lịch củ a các tỉnh lân cận, cả nước Lào.
- Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập
nhật trong giai đoạn 2010 - 2015 và đi ̣nh hướ ng đến năm 2030.
- Về nội dung nghiên cứu: Luâ ̣n văn tập trung đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Xieng Khoang giai đoạn 2010 - 2015. Trong giớ i ha ̣n nô ̣i dung nghiên cứ u, trọng tâm của đề tài là tìm hiểu tiềm năng du lịch (tự
nhiên, nhân văn) và thực trạng phát triển du lịch của tỉnh (Số lượt khách du
7
lịch, Doanh thu du lịch, Cơ sở lưu trú, Lao động hoạt động trong ngành du lịch,
Đầu tư phát triển du lịch, Tổ chức lãnh tổ du lịch)
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Luận văn được hoàn thành dựa trên các nguồn tài liệu chủ yếu sau:
- Các báo cáo tổng kết 05 năm (2011-2015) về phát triển KT-XH, văn hóa
của tỉnh Xieng Khouang;
- Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Xieng Khouang lần thứ VII
(04/2015);
- Báo cáo của Sở du lịch tỉnh Xieng Khouang;
- Báo cáo thống kê của Cục thống kê tỉnh Xieng Khouang;
- Các luận văn thạc sĩ, cử nhân, báo cáo trong các hội thảo, các bài báo
trên các tạp chí chuyên ngành (nguồn tài liệu này bao gồm cả tiếng Việt Nam
và tiếng Lào nguyên bản hoặc được dịch, lưu giữ tại các trung tâm nghiên cứu
và các thư viện lớn của Việt Nam (Thư viện Quốc gia Việt Nam, Viện nghiên
cứu Đông Nam Á, …)
- Tài liệu khảo sát thực địa của tác giả.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng các phương pháp chính là :
* Phương pháp thu thập, tổ ng hơ ̣p và xử lý tài liê ̣u thố ng kê: Đây là phương pháp quan trọng trong quá trình nghiên cứu nhằn có được nguồn tư
liệu, số liệu hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu. Sau khi thu thập cần xử lý
các tài liệu, số liệu thống kê từ các nguồn khác nhau. Đồng thời, lựa chọn
những số liệu điển hình liên quan đến nội dung nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích hê ̣ thố ng: Đây là phương pháp cơ bản được sử
dụng trọng hầu hết các đề tài nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử
8
dụng nghiên cứu các khía cạnh liên quan tới du lịch trong mối quan hệ đa chiều
và biến động trong không gian và thời gian.
* Phương pháp SWOT: Đây là công cụ/phương pháp phân tích những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (trong tiếng Anh được viết tắt từ:
Strengths, Weaknesses, Opportunities và Threats), là một khung lập kế
hoạch mà thông qua đó các cộng đồng có thể nêu lên những ưu tiên, xác định
mối quan tâm cũng như thể thể hiện những trở ngại, thách thức trong phát
triển du lịch..
* Phương pháp thực đi ̣a: Đây là phương phát nghiên cứu truyền thống của địa lí học. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả sử dụng nó để
tích lũy, kiểm nghiệm những tài liệu thực tế, xây dựng ngân hàng tài liệu cho
quá trình nghiên cứu, đảm bảo tính khách quan cho đề tài..
* Phương pháp chuyên gia: Bằng việc việc xin đóng góp ý kiến, nhận xét
của các chuyên gia, tác giả có cơ sở để kiểm định lại các nhận định về nội dung
lý luận và thực tiễn phát triển du lịch của Xieng Khouang. Trong quá trình thực
hiện đề tài, các chuyên gia, nhiều nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực du lịch, từ lý
luận cho đến thực tiễn của trường Sở Du lịch tỉnh Xieng Khouang, Khoa Du
Lịch (Viện Đại học mở Hà Nội), … đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tác
giả giải quyết được nhiều vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện đề tài.
* Phương pháp bản đồ - GIS : Bản đồ - GIS là phương pháp thể hiện trực
quan, sinh động nhất các đối tượng nghiên cứu của địa lý nói chung và địa lý
du lịch nói riêng. Bằng ngôn ngữ kí hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ
một cách trung thực nhất các đối tượng nghiên cứu địa lý du lịch với sự phân
bố về mặt không gian lãnh thổ cũng như một số mặt về định lượng và định tính
của đối tượng. Kết hợp với bản đồ là biểu đồ chỉ ra xu hướng phát triển của
hiện tượng hoặc các dạng biểu đồ so sánh với không gian nhất định.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, một số bản đồ đã được xây dựng
như Bản đồ hành chính tỉnh Xieng Khoaung, Bản đồ hiện trạng phát triển du
9
lịch tỉnh Xieng Khoaung, … Các bản đồ này được xây dựng bằng kĩ thuật GIS
với phần mềm Mapinfo, đảm bảo tỉnh chính xác và trực quan.
5. Đóng góp chính của luận văn
- Đúc kết và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về du lịch dưới góc độ địa
lí học;
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển du
lịch tỉnh Xieng Khouang;
- Đưa ra bức tranh về thực trạng phát triển du lịch tỉnh Xieng Khouang
theo khía cạnh ngành, lãnh thổ;
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị phát triển du lịch theo hướng bền vững.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n, danh mu ̣c bảng biểu và phu ̣ lu ̣c, kết cấu
củ a đề tài đươ ̣c chia thành 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch
Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng
Khouang, CHDCND Lào
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Xieng
Khouang đến năm 2030
10
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Du lịch
Thuật ngữ “du lịch” hiện nay được sử dụng rất rộng rãi. du lịch hiện nay
đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống, văn hóa - xã hội của
con người. Về mặt kinh tế, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế chiến
lược mang lại hiệu quả cao ở nhiều quốc gia.
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp với ý nghĩa là “đi một vòng”,
thuật ngữ này đã được Latinh hóa thành “Tornus” và sau đó thành “Tour”
(tiếng Pháp), nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Còn “Touriste” là người đi
dạo chơi. Theo Robert Langquar (năm 1980),từ “Tourism” (du lịch) lần đầu
tiên xuất hiện trong tiếng Anh khoảng năm 1800 và được quốc tế hóa nên nhiều
nước đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa.
Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO)
đã đưa ra khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến
tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các
hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm”.
[Dẫn theo 7]
Trong Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005), tại điều 4,chương I, định
nghĩa: “Du lịch là các hoạt đông có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [14]
11
Trong Luật Du lịch Lào (năm 2005), tại điều 2,chương I, định nghĩa: “Du
lịch là sự đi lại từ nơi cư trú của con người đến một địa phương khác hoặc
quốc gia khác nhằm đáp ứng nhu cầu đi thăm, tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng, chia sẻ văn hóa, thể thao, nâng cao sức khỏe, nghiên cứu, triển
lãm, hội nghị... mà không có mục đích đề tím việc làm cho các chuyên gia làm
việc và để kiếm được trong nhiều hình thức. [28]
Như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên
theo thời gian, các quan niêm này dần hoàn thiện.
1.1.1.2. Một số khái niệm liên quan
Du khách là người từ nơi khác tới với mục đích thẩm nhận tại chỗ những
giá trị vật chất, tinh thần của thiên nhiên và của cộng đồng xã hội. Về phương
diện kinh tế, du khách là người sử dụng các dịch vụ của các doanh nghiệp như:
lữ hành, lưu trú, ăn uống...
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở khai thác
hợp lý tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng mọi yêu cầu cho du lịch trong hoạt
động du lịch.
Doanh thu du lịch bao gồm tất cả các khoản thu do khách du lịch chi trả,
đó là doanh thu từ lưu trú và ăn uống, từ vận chuyển, từ bán hàng lưu niệm, từ
các dịch vụ khác như vui chơi giải trí, dịch vụ y tế, bảo hiểm, ngân hàng,bưu
điện, phim ảnh, giao thông công cộng, ... Nói cách khác, khách du lịch đến một
nơi nào đó, họ chi tiêu hết bao nhiêu thì đó chính là doanh thu du lịch.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút
khách du lịch.
Cụm du lịch là nơi tập trung nhiều loại tài nguyên với một tập hợp các
điểm du lịch trên cùng một lãnh thổ, trong đó có hạt nhân của nó là một hoặc
một vài điểm du lịch có giá trị thu hút khách du lịch cao (dưới dạng khai thác
hoặc tiềm năng).
12
Tuyến du lịch là lộ trình nối các điểm du lịch,khu du lịch khác về chức
năng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch của du khách.
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh thiên
nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhiều dạng của khách
du lịch, đem lại hiệu quả cao về KT - XH và môi trường [14]
1.1.2. Vai trò của du lịch
Trên thế giới hiện nay, du lịch đã và đang trở thành nhu cầu không thể
thiếu được trong đời sống văn hóa - xã hội và phát triển mạnh mẽ với tư cách là
một ngành kinh tế quan trọng.
Du lịch có vai trò quan trọng trong đời sồng KT - XH, tạo nguồn thu nhập
lớn. Nguồn thu này không chỉ trực tiếp từ doanh thu của du lịch mà còn từ sự
tác động của ngành du lịch tới các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
khác. Du lịch được coi là giấy thông hành của hòa bình, là phương tiện giáo
dục lòng yêu quê hương đất nước, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
là phương tiện giao tiếp, giao lưu văn hóa giữa các dân tộc và cộng đồng người.
Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho người lao động và nhờ du lịch,
con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới, mở mang
kiến thức, đáp ứng lòng ham hiểu biết về thiên nhiên và xã hội.
Du lịch góp phần sử dụng hợp lí tài nguyên. Nhờ sự phát triển của du lịch
mà nhiều giá trị về tự nhiên, nhân văn được phát triển, được tôn tạo, bảo tồn và
phát triển và đem lại giá trị kinh tế cao. Rất nhiều vùng núi ven biển không
thuận lợi cho sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp hay nông nghiệp
nhưng lại có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, môi trường trong lành là địa điểm
lí tưởng cho phát triển ngành du lịch. Du lịch được coi là ngành công nghiệp
không khói, ít gây tác động tiêu cực lên môi trường tự nhiên so với các ngành
kinh tế khác. Tuy nhiên, cần chú ý những mặt trái có thể xảy ra khi phát triển
du lịch, điển hình như vấn đề môi trường và các tệ nạn xã hội.
13
1.1.3. Phân loại loại hình du lịch
Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu và mục
đích khác nhau mà hoạt động đó được phân loại thành các loại hình khác nhau.
* Phân loại tổng quát: Du lịch sinh thái (còn có nhiều tên gọi khác nhau:
như du lịch thiên nhiên, du lịch dựa vào thiên nhiên, du lịch môi trường, du lịch
xanh, du lịch thám hiểm, du lịch bản địa, du lịch có trách nhiệm, du lịch nhạy
cảm, du lịch bền vững) và du lịch văn hóa.
* Phân loại cụ thể các loại hình du lịch
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch quốc tế, nội địa
- Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách: du lịch chữa bệnh, nghỉ
ngơi, giải trí, thể thao, công vụ, tôn giáo, khám phá, thăm hỏi, …
- Căn cứ theo phương tiện lưu trú: du lịch ở khách sạn,du lịch ở Motel,du
lịch nhà trọ, du lịch campimg, …
- Căn cứ vào thời gian đi du lịch: du lịch dài ngày từ 2 tuần đến 5
tuần,ngắn ngày, cuối tuần, …
- Căn cứ vào đặc điểm địa lí của địa điểm du lịch: du lịch miền biển, vùng
núi, đô thị, đồng quê…
- Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân.
- Căn cứ vào thành phần của du khách: du khách thượng lưu, bình dân, …
- Căn cứ vào phương thức kí kết hợp đồng đi du lịch: du lịch trọn gói,mua
từng phần của tour du lịch...
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.1.4.1. Tài nguyên du lịch
a. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố, các thành phần tự nhiên, các
hiện tượng tự nhiên, các quá trình biến đổi chung hoặc có thể được khai thác và
sử dụng vào đới sống và sản xuất của con người.
14
Theo khoản 1 (Điều 13, Chương II), Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy
định: “Tài nguyên du lịch gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan đa dạng được khai thác hoặc có thể được sử
dụng cho mục đích du lịch”. [14]
Các loại tài nguyên du lịch không tồn tại độc lập mà luôn luôn tồn tại phát
triển trong cùng một không gian lãnh thổ nhất định, có mối quan hệ qua lại chặt
chẽ theo những quy luật của tự nhiên: quy luật địa đới, quy luật tuần hoàn của
nước, quy luật tuần hoàn của không khí, ...
Các tài nguyên tự nhiên luôn gắn với các điều kiện tự nhiên cũng như các
điều kiện văn hóa - kinh tế - xã hội và thường phân bố gần các nguồn nguyên
du lịch nhân văn. Theo các căn cứ và phân loại tài nguyên du lịch trong cuốn
“Tài nguyên du lịch” Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long, các thành phần tự
nhiên hấp dẫn du khách đã, đang hoặc có thể được khai thác phục vụ cho mục
đích du lịch như địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn và sinh vật. [2]
Địa chất, địa hình, địa mạo: Các quá trình địa chất lâu dài (quá trình nội
sinh) cũng như các hoạt đông địa mạo đã tạo nên địa hình trên bề mặt Trái Đất.
Khi nói đến những đặc điểm địa chất với tư cách là tài nguyên du lịch thực chất
là đề cập tới lịch sử phát triển địa chất, các quá trình địa chất, các vận động địa
chất qua các thời kì lịch sử…, các hoạt động địa chấn (động đất, núi lửa, sụt
lún, tạo sơn…). Chúng ta cần chú ý đến những đặc điểm này để phục vụ cho
việc bố trí, xây dựng kết cấu, cơ sở vật chất - kĩ thuật có hiệu quả tránh tác
động tiêu cực của địa chấn, tôn vinh giá trị các điểm đến. Các quá trình địa chất
là nguyên nhân tạo ra bề mặt địa hình, nghiên cứu chúng có thể phát hiện ra
những giá trị tạo cơ sở quan trọng cho phát triển du lịch.
Tìm hiểu về địa hình bao gồm: hình thái, độ cao - thấp, độ đốc, hướng
của địa hình, các dạng địa hình tạo nên cảnh đẹp. Mỗi hình thái địa hình có giá
trị riêng trong du lịch. Dạng địa hình đồng bằng khá đơn điệu về ngoại hình
song khi kết hợp vời các tài nguyên nước: sông, hồ, kênh, rạch... và tài nguyên
15
sinh vật sẽ tạo nên những phong cạnh đẹp. Ở đồng bằng, thuận lợi cho cư trú
của con người từ lâu đời nên đây là nguồn lưu giữ, bảo tồn nhiều giá trị văn hóa
đặc sắc của con người. Như vậy, có thể kết hợp du lịch sinh thái với du lịch
nhân văn, du lịch văn hóa... Còn địa hình đồi núi, cao nguyên thường tạo ra
những không gian kì vĩ, thơ mộng. Sự chia cắt của bề mặt địa hình thường tạo
nên sự tương phản về cảnh vật giữa thung lũng sâu với các dãy núi, cao nguyên
cao, tạo nên sức hấp dẫn với du khách. Ở địa hình núi và cao nguyên có sự
phân hóa khí hậu theo đại cao, cứ lên cao 1000m thì nhiệt độ giảm từ 5-60 c nên
nhiều vùng núi cao có khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp với thác nước, rừng cây
rất thu hút khách du lịch. Ngoài ra, ở vùng núi ở nhiều nơi còn có suối nước
nóng, nước khoáng, ... thu hút khách du lịch tới không chỉ tham quan mà còn
nghỉ dưỡng, tắm khoáng chữa bệnh. Không những vậy, vùng núi là địa bàn cư
trú của các dân tộc ít người với những bản sắc văn hóa riêng, góp phần thu hút
khách du lịch.
Còn một số dạng địa hình đặc biệt, thuận lợi cho phát triển du lịch, như:
địa hình Karst phát triển trên đá vôi và các dạng địa hình ven bờ, bãi biển và
đạo. Kiểu dịa hình Karst:được tạo thành do quá trình kiến tạo của vỏ Trái Đất (
đứt gãy, tạo sơn, sụt lún) kết hợp với những quá trình ngoài lực chủ yếu do sự
lưu thông của nước (cả nước ngầm và nước mặt) trong các loại đá dễ bị hòa tan
như đá vôi, đôlôminic, ...Ở Việt Nam, địa hình karst chủ yếu được hình thành
trong các khu vực đá vôi. Địa hình karst gồm các kiểu chủ yếu như hang động
Karst, cánh đồng Karst, sông - hồ Karst, Karst ngập nước, … Kiểu địa hình
biển, đảo ven bờ với các bãi cát trắng mịn, độ dốc vừa phải, độ sâu bãi tắm
khoảng 1,5m, không bị ô nhiễm kết hợp với khí hậu ấm áp sẽ có rất nhiều thuận
lợi cho du lịch biển.
Khí hậu là một loại tài nguyên sớm được khai thác để quy hoạch cho
phát triển du lịch, nhất là loại hình du lịch sinh thái. Nó là sự tổng hợp của các
yếu tố thời tiết: nhiệt độ, độ ẩm gió áp suất không khí, tốc độ gió, hướng gió,
16
bức xạ nhiệt... Các yếu tố của khí hậu tùy từng nơi, tùy thời điểm có thể tạo ra
những điều kiện thoải mái, dễ chịu, tốt cho sức khỏe của con người, hấp dẫn
khách du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch.
Do đó, các nhà khí hậu trên thế giới đã xây dựng bảng chỉ tiêu khí hậu để xác
định mức độ thích nghi của con người đối với khí hậu. Khi nghiên cứu về du
lịch, kinh doanh du lịch, những nhà quản lí phải chú ý tới chỉ tiêu này để đánh
giá mức độ thuận lợi hoặc không thuận lợi của khí hậu nơi khai thác đối với
sức khỏe của con người.
Bảng 1.1. Chỉ tiêu sinh khí hậu đối với con người
T0TB T0TB Biên độ Lượng mưa năm Hạng Ý nghĩa tháng nhiệt của TB năm (mm) (0c) TB năm (0c)
1 Thích nghi 18 - 24 24 - 27 < 60 1250 - 1990
2 Khá thích nghi 24 - 27 27 - 29 6 - 80 1990 - 2550
3 Nóng 27 - 29 29 - 32 8 - 140 >2550
4 Rất nóng 29 - 32 32 -35 14 - 190 <12550
5 Không thích nghi >32 >35 .190 <650
Nguồn:[13]
Nước được coi là tài nguyên quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển các loại hình du lịch như du thuyền trên sông, biển, du lịch lặn biển, …
Nguồn nước trên mặt bao gồm ở sông, hồ, suối, thác nước, các vùng ngập nước
ngọt, các vùng ngập nước ven biển. Khi chúng kết hợp với các tài nguyên khác
như núi non, sinh vật, rung cây tự nhiên sẽ tạo nên những phong cảnh đẹp,hấp
dẫn du khách. Các vùng nước ven biển có các bãi cát đẹp hoặc ven các hồ có
môi trường trong sạch, độ mặn phù hợp 3-4%, độ trong cao thường để phát
17
triển các loại hình thẻ thao bơi lội, tắm biển, đua thuyền, … Các thác nước
cũng tạo phong cảnh đẹp, hấp dẫn, thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch
tham quan và thể thao mạo hiểm. Các điểm suối nước khoáng,suối nước nóng
là những điều kiện thuận lợi để triển khai các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm
khoáng, chữa bệnh, …
Tài nguyên sinh vật bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật sống
trên lục địa và dưới nước vốn có sẵn trong tự nhiên và do con người thuần
dưỡng, lai tạo và chăm sóc. Tài nguyên này vừa góp phần cùng các loại tài
nguyên khác tạo nên phong cảnh đẹp, hấp dẫn vừa có ý nghĩa bảo vệ môi
trường như bảo tồn các nguồn gen, che phủ cho mặt đất, hạn chế xói mòn, rửa
trôi, sạt lở đất ở vùng núi; cung cấp nhiều nguồn dược liệu cho việc phát triển
loại hình du lịch chữa bệnh và an dưỡng, cung cấp ngồn thực phẩm cho du
khách, vì thế có ý nghĩa cho phát triển du lịch sinh thái. Tài nguyên sinh vật
được khai thác tập trung ở các vườn quốc gia, các khu du lịch sinh thái, các khu
bảo tồn, một số hệ sinh thái đặc biệt và các điểm tham quan sinh vật. Ỏ những
địa điểm nêu trên có tính đa dạng sinh học tương đối cao, là điều kiện thuận lợi
cho phát triển du lịch, nhất là cho việc khai thác loại hình du lịch sinh thái.
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tượng, hiện tượng do con người
tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phụ vụ cho như cầu du lịch
Nhóm tài nguyên này mang đặc trưng riêng: có giá trị nhận thức nhiều hơn giải
trí, ít bị phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên, thường tập trung ở các khu vực
quần cư, mức độ thu hút khách nhìn chung có sự lựa chọn.
- Di tích lịch sử - văn hóa là tài sản vô giá của mỗi quốc gia nói riêng của
nhân loại nói chung và có khả năng đặc biệt thu hút khách du lịch. Đây là
những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng những giá
trị điển hình do tập thể hoặc cá nhân để lại, bao gồm các di tích văn hóa khảo
cổ, các di tích lịch sử, các di tích văn hóa nghệ thuật, các danh lam thắng
18
cảnh... Ngoài ra, còn phải kể đến các bảo tàng, bởi đó cũng là đối tượng thu hút
khách du lịch. Qua các thời đại, các di tích lịch sử đã minh chứng cho những
sáng tạo về văn hóa, tôn giáo và xã hội của mỗi dân tộc.
- Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp rất đa dạng và phong
phú, một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau những thời gian lao động mệt
nhọc, hoặc là dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại như
tưởng nhớ tổ tiên, ôn lại truyền thống, hay nhằm giải quyết những lo âu, khát
khao, ước mơ mà cuộc sống thực tại không giải quyết được.
Lễ hội là một dạng tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng, tạo nên tấm
thảm muôn màu, mà ở đó mọi sự đều đan quyện vào nhau, thiêng liêng và trần
tục, nghi lễ và hồn hậu, truyền thống và phóng khoáng, giàu có và khốn khó, cô
đơn và đoàn kết, trí tuệ và bản năng (Tạp chí người đưa tin UNESSCO, tháng
12/1989). Đây là hình thức hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước.
Lễ hội bao giờ cũng bao gồm hai phần: phần lễ và phần hội. Các lễ hội
dù lớn hay nhỏ đều bắt đầu bằng phần nghi lễ với những hình thức trang
nghiêm, trọng thể. Đây là phần mở đầu mang tính tưởng niệm: hướng về các sự
kiện trọng đại, một vị anh hùng dân tộc lỗi lạc có ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển của xã hội; hoặc bày tỏ lòng tôn kính với các vị thánh hiền, thần linh, cầu
mong cho thiên thời, địa lợi, nhân hòa và phồn vinh hạnh phúc.
Phần hội diễn ra những hoạt động điển hình tượng trưng cho tâm lý cộng
đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng những quan niệm của cả dân tộc với thực tế lịch
sử, xã hội và thiên nhiên. Trong hội thường có những trò chơi vui, cuộc thi nghề,
thi hát tượng trưng cho sự nhớ ơn người xưa. Tất cả những gì tiêu biểu cho một
vùng đất được đem ra phô diễn, mang lại niềm vui cho mọi người. Phần hội
thường gắn liền với tình yêu, giao duyên nam nữ nên đậm đà nét thi vị.
Thông qua lễ hội du khách có dịp tìm hiểu thêm về phong tục tập quái
đời sống cũng như truyền thống của địa phương. Nó lôi cuốn khách du lịch
19
không kém gì các di tích lịch sử văn hóa. Đây là cơ sở để hình thành các điểm
du lịch.
- Làng nghề là kết quả của một quá trình lâu dài hàng nghìn năm hình thành,
tồn tại và phát triển. Các làng nghề truyền thống là nơi tạo ra các sản phẩm độc đáo
mang tính dân tộc và có sự thu hút đặc biệt đối với khách du lịch.
- Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học: Mỗi dân tộc đều có cách
sinh hoạt, lao động đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán riêng và có địa bàn
cư trú nhất định. Điều đó tạo nên bản sắc dân tộc độc đáo của họ. Các tập tục
về cư trú, tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống sinh hoạt, về các nét kiến trúc
cổ, nét văn hóa truyền thống trong phong tục tập quán, trang phục dân tộc... đều
là các đối tượng thu hút khách du lịch.
Sự kết hợp khác nhau giữa các tài nguyên du lịch trên sẽ có ý nghĩa lớn
trong việc tổ chức kết hợp các loại hình du lịch, các tuyến điểm du lịch, tạo ra
các sản phẩm du lịch độc đạo.
1.1.4.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng không chỉ sử dụng cho ngành du lịch mà còn được sử
dụng chung cho các ngành kinh tế quốc dân khác. Tuy nhiên, sự phát triển,
phân bố cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cung cập điện
nước) và hiệu quả hoạt động của chúng có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động
của ngành du lịch.
Cơ sở vật chất của ngành du lịch bao gồm hệ thống các cơ sở phục vụ,
lưu trú, ăn uống như nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, ... Các khu vui chơi, giải
trị, các cơ sở thương mại phục vụ nhu cầu của khách, các công trình thông tin
văn hóa, quảng bá du lịch, các cơ sở dịch vụ bổ trợ khác.
Trong các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật, giao thông được
coi là nhân tố chính cho du lịch phát triển. Sự phát triển, hiệu quả của ngành
giao thông ảnh hưởng đến cả hai phương diện của ngành du lịch (số lượng và
20
chất lượng). Số lượng phương tiện vận tải sẽ chứng tỏ mức độ vận chuyển du
khách, giao thông thuận lợi sẽ tạo sự chủ động hơn cho du khách trong việc đi
lại. Đồng thời, sự gia tăng của tốc độ vận tải sẽ rút ngắn thời gian di chuyển,
khách sẽ đi đến được nhiều điểm du lịch hơn. Sự an toàn của phương tiện sẽ
thu hút khách du lịch nhiều hơn, sự tiện nghi của phương tiện giao thông sẽ
giúp khách cảm thấy thoải mái, không bị hao phí nhiều sức khỏe trong các cuộc
hành trình. Hệ thống thông tin liên lạc tốt, giúp cho khách tiếp cận được với
nhiều điểm du lịch hơn, tìm được nhiều nơi du lịch phù hợp với mình hơn.
1.1.4.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội - chính trị
Khi nền kinh tế phát triển mạnh, đời sống được đáp ứng đầy đủ, có điều
kiện con người sẽ dùng thời gian dư dả của mình để đi tham quan - du lịch. Bởi
vậy, nền kinh tế phát triển cao, nhất là thời đại văn minh “hậu công nghiệp”
như hiện nay thì nhu cầu đi du lịch của con người ngày càng cao.
Một nhân tố cũng không kém phần quan trọng nữa đó chính là mức thu
nhập trên bình quân đầu người của người dân. Nền kinh tế phát triển, GDP
ngày càng tăng trưởng cao làm cho mức thu nhập bình quân của con người
ngày càng cao hơn nữa. Thu nhập cao khiến con khiến con người sẽ có điều
kiện để chi phí cho các hoạt dộng giải trí trong đó có du lịch nhiều hơn. Ở hầu
hết các nước phát triển thì trong quỹ thời gian và hạch toán chi tiêu của con
người càng tăng, đời sống ngày càng được đảm bảo thì càng thúc đẩy nhu cầu
đi du lịch của con người.
Nhu cầu đi du lịch: Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, con
người phải tập trung cao độ trong công việc nên nhu cầu được nghỉ ngơi thoải
mái, nhu cầu được đi du lịch ngày càng tăng. Đặc biệt, khi đời sống được nâng
cao, nhu cầu đi du lịch có thể thực hiện thì lượng khách du lịch ngày càng tăng.
Họ có xu hướng đến những khu vui chơi, giải trí gần gũi với thiên nhiên và
ngược lại những người sống ở nơi yên tĩnh thì có xu hướng tìm đến những nơi
như thành phố tấp nập, đông người qua lại để thay đổi không khí.
21
Sự ổn định của chính trị: Du lịch chỉ có thể phát triển được trong bầu
không khí hòa bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Du khách
thích đến những nơi có không khí hòa bình, họ cảm thấy yên ổn, tính mạng
được coi trọng. Du khách có thể yên tâm đi lại tự do thăm thú các cảnh đẹp tìm
hiểu, khám phá. Những điểm du lịch mà ở đó không có sự phân biệt chủng tộc,
tôn giáo, du khách có thể tìm hiểu các phong tục tập quán, gặp giao lưu làm
quen với người dân bản xử của địa phương sẽ thu hút nhiều khách du lịch hơn.
Sự phát triển của du lịch sẽ gặp khó khăn nếu ở đất nước xảy ra các sự an toàn
cho khách du lịch.
Ngoài ra là các nhân tố khác ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du
lịch như tính chuyên nghiệp của các nhân viên phục vụ lữ hành, cách quảng bá
du lịch, các sản phẩm du lịch ... hoặc các điều kiện kinh tế xã hội khác như
trình độ phát triển của các ngành kinh tế khác sẽ góp phần làm tăng thêm sản
phẩm của ngành du lịch...
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển du lịch
E.A.Kotliarov (1978) đã đưa ra các chỉ tiêu phân vùng du lịch gồm: (1)
Một lãnh thổ hoàn chỉnh với sự kết hợp các điều kiện, đối tượng và chuyên
môn hóa du lịch; (2) không chỉ là lãnh thổ để chữa bệnh, nghỉ ngơi, du lịch mà
còn là một cơ chế hành chính phức tạp; (3) có các xí nghiệp nông nghiệp, công
nghiệp, vận tải, xây dựng và các cơ sở văn hóa; (4) hình thành do phân công
lao động theo lãnh thổ trong lĩnh vực phi sản xuất. Đồng thời, tác giả đã đưa ra
hệ thống phân vị gồm 4 cấp: (1) nước cộng hòa (vùng, biên, khu, tỉnh); (2)
vùng du lịch; (3) địa phương du lịch; (4) tiểu vùng du lịch. [Dẫn theo 12]
M.Buchvarov (1982), đã xây dựng hệ thống phân vị gồm 5 cấp: (1) điểm
du lịch; (2) hạt nhân du lịch; (3) tiểu vùng du lịch ; (4) á vùng du lịch; (5) vùng
du lịch; hay V.Xtauxkat (1969) nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá các điều kiện
phục vụ cho công tác quy hoạch lãnh thổ du lịch ở Liên Xô. [Dẫn theo 12]
22
G.Cazes, R.Lanquar, Y.Raybnouard (2000), trong “Quy hoạch du lịch” đã
dùng phiếu xác định nguồn tài nguyên để đánh giá tài nguyên du lịch. Trong
phiếu này có 9 chỉ tiêu như: (1) Tên và định vị của nguồn tài nguyên; (2) Quan
hệ của nó với nguồn tài nguyên khác và những chu trình lưu thông liên quan;
(3) Cơ sở hạ tầng và những thiết bị đặc thù; (4) Tín hiệu của nó và sự tiếp cận
với nó; (5) Lịch trình sử dụng và khai thác nó; (6) Trình độ và mức độ sử dụng;
(7) Người sở hữu; (8) Người hoặc tổ chức chịu trách nhiệm quy hoạch, bảo tồn,
quản lý hoặc cho thuê nó; (9) Những đặc trưng tiêu biểu như lịch sử công trình
xây dựng, kiểu kiến trúc, … Tác giả cũng đưa ra cách chỉnh bình giá trị thông
qua lập một bảng chuẩn từ 0-10 điểm hoặc một barem điểm định tính: giá trị
cao, trung bình và thấp. Từ đó, cộng tất cả những giá trị được xác định cho
từng tài nguyên sẽ cho ra điểm đánh giá tổng cộng. [Dân theo 40]
Để đánh giá điều kiện phát triển du lịch, Hunziker (Đức) đã đưa ra 3 nhóm
yếu tố gồm: (1) nhóm tạo nên sức hấp dẫn du lịch (các loại tài nguyên du lịch);
(2) nhóm đảm bảo việc đi lại, tham quan của khách du lịch (chủ yếu là giao
thông); (3) nhóm đảm bảo việc lưu lại của khách (cơ sở vật chất kỹ thuật).
Trong đánh giá cơ sở vật chất phục vụ du lịch, tác giả đưa ra 3 yêu cầu gồm:
(1) đảm bảo điều kiện vật chất cho nghỉ ngơi; (2) đạt hiệu quả kinh tế cao nhất
trong quá trình xây dựng, khai thác và sử dụng; (3) thuận lợi cho thu hút khách
từ nơi khác đến. [Dẫn theo 12]
Ở Việt Nam, công trình “Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)”, tác giả Đặng Duy Lợi (1992) đã
đề xuất được 6 tiêu chí đánh giá tài nguyên tự nhiên gồm: (1) Độ hấp dẫn; (2)
Sức chứa lãnh thổ; (3) Thời gian hoạt động du lịch; (4) Độ bền vững của tài
nguyên; (5) Vị trí và khả năng tiếp cận; (6) Cơ sở vật chất kỹ thuật - hạ tầng [4]
23
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch CHDCND Lào
a. Tiềm năng
Nằm ở khu vực Đông nam Á, nơi đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi
động nói chung và du lịch nói riêng, Lào có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển du lịch.
CHDCND Lào là một nước lục địa nằm trên bán đảo Đông Dương ở khu
đến 22030’B, diện tích
vực Đông Nam châu Á và kéo dài từ 13054’B
236.800km2 và có dân số là 6.492.400 người (năm 2015)
Phần lớn đất dai Lào nằm giữa dãy Trường Sơn và sông Mê Kông, theo
chiều Bắc Nam từ Nhọt U đến Keng liphi, dài trên 1000km. Nước Lào có trên
4700km biên giới đất liền với 5 nước: Trung Quốc, Việt Nam, Mianma, Thái
Lan và Campuchia, đặc biệt có biên giới dài nhất với Việt Nam (khoảng 2060
km) và với Thái Lan (khoảng 1630km). Lào là một trong số ít quốc gia trong
khu vực Đông Nam Á không giáp biển, con đường thông ra biển lâu nay là qua
các cảng chủ yếu ở miền Trung Việt Nam như cảng Cửa Lò, cảng Đà Nẵng.
Từ Đông sang Tây, chiều dài của Lào khoảng tứ 150 km đến 500 km (từ
1000 05’Đ đến 107037’Đ), nằm giữa một bên là dãy Trường Sơn và một bên là
sông Mê Kông (chỉ có hai tỉnh Xaynhabuly và Champasak nằm phía hữu ngạn
sông Mê Kông).
Phần biên giới quốc gia và lãnh thổ của Lào hiện nay dựa trên cơ sở Hiệp
định giữa Pháp và Thái Lan được ký kết tại Băng Kốc năm 1893, sau khi thực
dân Pháp xâm chiếm Lào.
Lào là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng cả
về tự nhiên và nhân văn. Đây là nguồn lực rất thuận lợi để phát triển ngành du
lịch. Lào là đất nước có nhiều sông suối và sông Mê kông là trục lớn chảy từ
Bắc đến Nam. Đây cũng là con sông lớn ở châu Á, đứng hàng thứ 8 trên thế
24
giới và có 14 phụ lưu tương đối lớn. Sông Mê kông trở thành con đường giao
thông đường thủy quan trọng nhất của Lào. Trên lãnh thổ Lào có thể chia dòng
Mê Kông thành 4 đoạn với những đặc điểm riêng biệt về thủy văn. Hệ động vật
của Lào cũng rất phong phú gồm các động vật phổ biển ở Đông Nam Á, điển
hình như trâu rừng, bò rừng, bò tót, tê giác, lợn rừng, nai, hổ, báo, chồn, vượn,
được phân bố tập trung dọc theo Trường Sơn, Vieng Chanh, Khăm Kớt, Xay
Nha Bu Ly...và người ta đã gọi Lào là “đất nước triệu voi”. Các loại chim ở
Lào ước tính có 800 loại, trong đó có nhiều loại chim đẹp như chim công, trĩ
màu, ... Sự phong phú của giới thực - động vật ở Lào có ý nghĩa rất lớn đối với
du lịch. Hiện nay, toàn bộ đất nước lào còn là một cánh rừng xanh tươi mà rừng
nguyên sinh chiếm đại bộ phân.
Tài nguyên du lịch của Lào phân bố tương đối tập trung. Điều đó góp phần
hình thành các lãnh thổ du lịch điển hình trong toàn quốc. Mỗi lãnh thổ du lịch
có một sắc thái riêng, tạo nên các tuyến du lịch xuyên quốc gia, không lập lại
giữa vùng này với vùng khác nên tạo hứng thú khám phá cho du khách tham
quan. Mặt khác, chúng lại gần các đô thị lớn, các cửa khẩu quốc tế quan trong
tạo thuận lợi cho việc đi lại, thăm viếng, ăn ở của khách, nhiều lãnh thổ du lịch
của Lào nếu được qui hoạch và đầu tư thích đáng sẽ trở thành những trung tâm
du lịch lớn, có thể cạnh với các nước trong khu vực và thế giới. Đó là trung tâm
du lịch Vieng Chanh, Luang Pra Bang và ChamPaSak...
Trung tâm du lịch thủ đô Vieng Chanh có hệ thống mạng lưới cung cấp
nước và tiêu nước cho đô thị. Nơi đây có nhiều sông suối chảy qua, đặc biệt là
sông Nặm Ngừm. Ngoài ra, còn có câu lạc bộ để hoạt động văn hóa văn nghệ,
có cửa hàng ăn uống, bãi câu cá có thưởng ... Vieng Chanh có nhiều nguồn tài
nguyên nhân văn tạo điều hiện cho việc phát triển du lịch, tham quan, nghiên
cứu và nghỉ ngơi giải trí với các điểm du lịch như Phạ Thạt Luông Vieng
Chanh; Vạt Xi Mương; Vạt Xi Xa kệt; Hỏ Phạ Kẹo; vạt Xiêng Khuoang; Vạt
Ông Tự; Vạt In Peng; A Nu Xa Va Li (cổng tượng Kỷ niệm); Thạt Đăm (tháp
25
Đen); Tường thành cổ thủ đô Vieng Chanh; Khu vườn văn hóa dân tộc Lào; Khu
vườn thanh niên; Vườn thiếu nhi; Cầu hữu nghị Lào - Thái Lan; Thác nước Hỉn
Khăn Na...
Thủ đô Vieng Chanh vừa là đồng bằng mênh mông bát ngát vừa là chiếc
cầu nối tiếp giữa Bắc và Nam, xứng đáng là nơi tiếp nhận, giao lưu khách du
lịch nội địa và khách quốc tế. Vieng Chanh là nơi tập trung văn hóa, văn minh
của đất nước Lào.
Tiếp theo là vùng du lịch Hạ Lào (ChamPaSak) thuộc phần cực Nam Lào.
Phía Tây có biên giới giáp với Thái Lan và phía Nam giáp với Campuchia bằng
đất liền và lòng sông MêKông (thác khổng). Người ta gọi lòng sông này là “Li
Phi” có nghĩa là thác ghềnh to và cao khoảng 12-15km, tàu bè không thể vượt
qua được. ở đầu thác có các hòn đảo to nhỏ khác nhau với số lượng 4000 đảo
(Xi phăn Đon) nằm trong lòng sông MêKông, có dân cư sinh sống đông đúc, có
nền văn hóa, văn minh lâu đời, đại điện nhất là vạt Phu Cham PaSak. Toàn khu
nhà chùa làm bằng khối đá đảo với nghệ thuật tỉnh xảo của những người thợ
giỏ giang, nghệ thuật của ông cha bộ tộc Lào xây ở trên đỉnh núi cao cách xa
huyện Pắc Xê về phía Tây Nam 45 km. Ngoài ra, ChampaSak còn có chợ sáng
lớn để tro đổi hàng hóa, tiền tệ nầm ngay trung tâm thành phố Pac Xe. Cham-
PaSak có khách sạn lớn,khách sạn này là nhà cũ của Bun Úm ( còn gọi là nhà
của vua Bun Úm ở ChamPa Sak) vì ngày xưa người ta gọi ông Bun Úm là vua
của Chăm Pa Sắc (trước thời giải phóng). Hiện nay, Bun Úm đã ra đi và ngôi
nhà của ông được dùng làm khách sạn, nghỉ ngơi, giải trí tương đối hiện đại ở
thành phố lớn cực Nam Lào. Người dân nơi đây có tính sáng tạo, cần cú không
kem những nơi khác trên lãnh thổ Lào. Bản Xa Phai nổi tiếng về ngành dệt,
vùng cao nguyên Bo La Vên với bốn mùa cây trái đặc biệt là sầu riêng, măng
cụt. Riêng bắp cải thì có thể trồng được quanh năm kể cả mùa mưa và tiêu thụ
trong cả nước. ChamPaSak là nơi cung cấp thực phẩm thường xuyên cho cả
nước đặc biệt là các loại hoa quả xứ nóng như chôm chôm, măng cụt, ...
26
Một trung tâm du lịch lớn nữa của Lào là Luang Pha Bang - một trong
những nơi du lịch tuyệt với và đồng thời là di sản văn hóa thế giới.
Có thể nhận thấy, Lào có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng về mặt tự
nhiên, giàu bản sắc dân tộc và văn hóa lịch sử, có nền kinh tế đang phát triển.
Đó là những điền kiện thuận lợi để du lịch Lào phát triển với tất cả các loại
hình du lịch khác nhau trong tương lai.
Các tài nguyên du lịch tự nhiên có tổ hợp du lịch ven sông hồ, tổ hợp du
lịch núi và tổ hợp du lịch đồng bằng, đồi. Trong đó, tổ hợp du lịch đồng bằng,
đồi có vai trò quan trọng nhất hiện nay. Thuộc nhóm tài nguyên nhân văn, các
di tích lịch sử, văn hoá có sức hấp dẫn và lôi cuốn khách du lịch nhiều nhất.
Lào giao lưu với các nước láng giềng và các nước trong khu vực chủ yếu
bằng đường bộ và đường hàng không. Khách du lịch quốc tế đến Lào chủ yếu
bằng đường hàng không qua sân bay quốc tế Vạt Tay, cửa khẩu quan trọng để
đón khách và giao lưu hàng hóa với các nước trên thế giới. Ngoài ra, hệ thống
giao thông đường bộ, đường sông cũng có vai trò nhất định.
b. Những kết quả đạt được
Sau Đại hội lần thứ IV (1986), Đảng đã quy định hướng dẫn để thay đổi
kinh tế và mở hợp tác với nước ngoài, làm cho du lịch có vai trò trong việc phát
triển KT-XH của nước, Chính phủ đã thiết lập và công bố việc thực hiện, phát
triển và quảng bá du lịch để đảm bảo việc mở rộng du lịch và dịch vụ. Chính
phủ ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng bằng cách xây dựng đường giao thông để
kết nối viễn thông quốc gia và kết nối với các nước láng giềng bất cứ ở miền
Bắc, miền Trung và miền Nam, mở rộng cửa khẩu, mở rộng sân bay để phục vụ
du lịch (ở thủ đô Vieng Chanh, Luang Pha Bang và Cham PaSak). Năm 2013,
CHDCND Lào đã nhận giải thưởng là một quốc gia rất phù hợp du lịch trên thế
giới từ hội đồng Thương mại và Du lịch Châu Âu. Đây là niềm tự hào của
người dân Lào.
27
Bảng 1.2. Doanh thu từ du lịch, số lượng khách quốc tế và thời gian
lưu trú của khách quốc tế tới Lào giai đoạn 1995-2015
Năm Số khách du lịch (người) Doanh thu từ du lịch (USD)
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 346.460 403.000 463.200 500.200 614.278 737.208 673.823 735.662 636.361 894.806 1.095.315 1.215.106 1.623.943 1.736.787 2.008.363 2.513.028 2.723.564 3.330.072 3.779.490 4.158.719 4.332.000 Thời gian lưu trú của khách quốc tế (ngày) 4,3 4,1 5,0 5,0 5,5 5,5 8,0 6,5 6,0 6,5 7,0 7,0 7,0 6,5 7,0 7,0 7,0 7,2 8,4 7,9 8,8 24.738.480 43.592.263 73.276.904 79.960.145 97.265.324 113.898.285 103.786.323 113.409.883 87.302.412 118.947.707 146.770.074 173.249.896 233.304.695 275.515.758 267.700.224 381.669.031 406.184.338 506.022.586 595.909.127 641.636.543 672.192.000
(Nguồn: Tổng cục du lịch Lào)
Hiện nay, Chính phủ Lào đã ưu tiên phát triển du lịch trong kế hoạch phát
triển nền kinh tế quốc gia. Bởi lẽ, du lịch là ngành có doanh thu đứng thứ hai
của quốc gia sau ngành công nghiệp khai khoáng. Hàng năm, số lượng khách
du lịch quốc tế vào Lào và cơ sở lưu trú ngày càng tăng lên.
Chính phủ Lào đã thực thi chính sách hợp tác và hội nhập kinh tế với nước
ngoài, ngành du lịch cũng tìm kiếm được sự hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư từ nước
ngoài để phát triển. Điển hình như chính sách gộp chung lại với Du lịch
ASEAN+3 (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), ASEAN+1 (Ấn Độ), gộp
chung lại với du lịch Các nước tiểu vùng Mê Kông, gộp chung lại với du lịch
28
trong hợp tác đa phương bao gồm Campuchia, Lào, Thái Lan, Mianma và Việt
Nam. Tam giác phát triển (Campuchia, Lào, Việt Nam), hành lang kinh tế
Đông - Tây (Việt Nam, Lào, Thái Lan, Mianma), hành lang kinh tế Bắc -Nam
(Vân Nam, Trung Quốc, Lào và Thái Lan).
Có thể khẳng định, Đảng và Nhà nước Lào đã nhận thức đúng đắn và tạo
mọi điều kiện cho phát triển ngành du lịch ở khắp mọi miền đất nước. Phát huy
tính năng động và sáng tạo trong hoạt động phát triển du lịch dựa trên nền tảng
vận dụng và phát huy cao độ các tiềm năng du lịch trên mọi miền đất nước với
những kế hoạch phù hợp trong từng giai đoạn, đa dạng hóa sản phẩm du lịch và
dịch vụ, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, thu hút khách du lịch, tập
trung được nguồn vốn trong và ngoài nước của khu vực nhà nước và tư nhân để
phát triển du lịch. Các biện phát tiếp cận thị trường bước đầu có hiệu quả, biết
tranh thủ thị trường khách du lịch, nhất là thị trường quốc tế. Đội ngũ cán bộ,
nhân viên quản lý và kinh doanh du lịch Lào ngày càng được nâng cao về trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ.
c. Những hạn chế, thách thức
Bên cạnh những thành tựu trên, quá trình phát triển du lịch của Lào còn
nhiều thách thức như:
- Giá dầu trong nước có xu hướng gia tăng, sự cạnh tranh của thị trường du
lịch quốc tế;
- Cơ sở hạ tầng của Lào có nhiều hạn chế đã hạn chế tính liên kết giữa
nước Lào và các nước láng giềng, liên kết giữa các tỉnh trong một quốc gia;
- Hệ thống giao thông vận tải mặc được nâng cấp và củng cố, phát triển
nhưng đáp ứng được nhu cầu đi lại ngày càng tăng của khách du lịch cũng như
việc vận chuyển hàng hóa. Trên thực tế, còn thiếu nhiều loại phương tiện giao
thông đến các điểm và các trung tâm du lịch.
29
- Đội ngũ cán bộ quản lý du lịch còn thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn còn hạn chế;
- Việc thực hiện các chính sách và các quy định cấp visa chưa thồng nhất;
- Vấn để bảo vệ và trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa còn chưa hợp lý và
kịp thời.
-Sự phát triển các điểm du lịch chưa đồng bộ, một số điểm du lịch chưa có
cơ sở hạ tầng, dịch vụ, chưa thu hút du khách.
- Những ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa từ bên ngoài, bao gồm cả buôn
bán ma túy, buôn bán phụ nữ, buôn bán trẻ em, … cũng ảnh hưởng tới sự phát
triển ngành du lịch.
1.2.2. Khái quát về tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch vùng phía Bắc,
CHDCND Lào
a. Tiềm năng
Vùng phía Bắc CHDCND Lào bao gồm 8 tỉnh như Phongsaly, Oudomxay,
Luang Namtha, Bokeo, Luang Prabang, Houaphanh, Xieng Khouang,
Xaiyabouli. Nơi đây, phần lớn là núi non hiểm trỏ tạo thành các dạng địa hình
đặc biệt có giá trị du lịch. Địa hình Karst với những hang động thác nước,
những đỉnh núi nhọn và những mỏm núi chênh vênh, đã tạo nên những phong
cảnh kỳ thú. Vùng này còn giữ được nhiều khu rừng nguyên sinh,có nhiều loại
cây quý hiếm như: Gỗ lim, gỗ Lông Lênh (Fokienia)...và nhiều loại động vật
như hổ, voi, tê giác... Ngoài ra, còn có cả khoáng sản, nước khoáng, ... Nổi bật
nhất ở vùng này là tỉnh Luang Pra bang - cố đô cổ kính có nền văn hóa từ lâu
đời. UNESCO đã công nhận đây là di sản văn hóa thế giới, một địa chỉ thơ
mộng quyến rũ khách du lịch trong nước và nước ngoài.
Luang Pra Bang đầu tiên có tên là Mương Xua. Đến thế kỷ thứ VIII có
người tên là Khủn Lo dan tộc thuộc họ Ái Lào vương quốc Thẻn đã dẫn quân
30
từ phía bắc xuống theo con sông Nặm u và sông Mê Kông vào Mương Xua
giành lấy chính quyền từ tay của Khủn Hang dân tộc Lào Thông. Từ đó Mương
Xua được đặt tên mới là Xiêng Thoong và dân tộc Thái Lào cùng xuống dần
theo khủn Lo sinh sống ở Luang Pra Bang ngày càng nhiều lên và trỏ thành
vương quốc Lạn Xạng lấy Xiêng Thoong là một thủ đô.
Vào đầu thế kỷ XIII và đầu thế kỷ XIV, vương quốc Lạn Xạng Xiêng
Thoong ngày càng đóng vai trò quan trọng. Uy tín của Khơ Me tại Ăng Co
Thôm đã giám dần. Vương quốc Lạn Xạng đã bành trướng xuống phía Nam
chiếm lấy cả khu vực tỉnh Vieng Cham và thủ đo Vieng Chanh ngày nay. Đến
thời Chạo Phạ Khăm Phổng, ông nội của Phạ Ngùm (năm 1272 - 1316) vương
quốc Lạn Xạng đã bành trướng lấy cả vùng đất phuôn (Xiêng Thoong).
Đến năm 1353, Xiêng Thoong đã trở thành thủ đô của vương quốc Lạn
Xạng thống nhất, trong thời vua Phạ Ngùm, Xiêng Thoong là thủ đô của
vương quốc Lạn Xạng từ năm 1353 -1560. Mương Xiêng Thoong là niềm
tự hào và đã trở thành trung tâm hành chính, quân sự, kinh tế, văn hóa - xã
hội của vương quốc.
Khi vua Xay Xệt Thả Thi Lạt chuyển thủ đô từ Xiêng Thoong sang thủ đô
mới ở Vieng Chanh trong năm 1560, Xiêng Thoong mới đối tên thành Mương
Luang Pra Bang, theo tên Phạ Bang (tượng Phật Phạ Bang) vì Phạ Bang do vua
Phạ ngùm đem tới Xiêng Thoong suốt bao nhiêu thế kỷ.
Đặc trung của trung tâm du lịch cố đô là kiến trúc nghệ thuật cổ của Lào.
Từ khi thành lập đất nước đến nay, Luang Pra Bang còn lưu giữ nhiều di tích
lịch sử văn hóa đệp và có giá trị.
Luang Pra Bang còn nổi tiếng về nghề dệt hoa mỹ, đặc biệt là váy của phụ
nữ. Ví du: Ở Bản Phạ Nôm là dệt váy của phụ nữ Lào và các loại vải khác. Sự
khéo tay của các cô gái Lào đã hấp dẫn khách du lịch cả nội địa và quốc tế. Bên
cạnh đó là đồ vật làm bằng bạc do lòng kiên trì của người thợ khéo tay. Nghề
31
này cũng không kém gì so với nghề dệt. Tất cả đều là sản phẩm thủ công mỹ
nghệ đặc trưng cửa cố đô Luang Pra Bang.Điểm du lịch ở Luang Pra Bang có
điểm du lịch Chom Xi, Vạt Vi Xun (chưa Vi Xun), Vạt Xiêng Thoong ,Hoàng
cung cũ ở Luang Pha Bang(palace),Thăm tình (hang tinh) Nặm Tộc Tạt Quảng
Xi (thác nước Quảng Xi),Tạt Xẹ (thác nước Xệ)...
Ngoài ra, còn có một số tỉnh phía ở có điểm du lịch nối tiếng như tỉnh
Houa Phanh. Điểm du lịch tỉnh Houa Phanh có rất nhiều hang động Karts to
nhỏ rải rác theo các dãy núi đã trở thành di tích lịch sử quý giá của nhân dân
Lào, nơi làm việc và hoạt động của các lãnh tụ và là căn cứ cách mạng vững
chắc trong thời kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Nếu có sự đầu tư khai thác các
tiềm năng du lịch thì Houa Phanh và Xieng Khouang sẽ trở thành nơi tham
quan du lịch thu hút khách du lịch mạnh của khu vực.
b. Những kết quả đạt được
Hoạt động du lịch trong vùng này phát triển rất mạnh mẽ với tam giác tăng
trưởng là Luang Prabang, Houa Phanh, Xieng Khouang, trong đó Luang
Prabang là hạt nhân. Năm 2014, số lượng khách du lịch tới đây cao nhất vùng
với 531. 327 người cả về lượng khách quốc tế và khách nội địa. Khi khách du
lịch đi tham Luang Prabang phần lớn thích đi Xieng Khouang đến Houa Phanh.
Có được kết quả này bên cạnh việc phong phú các tài nguyên du lịch, còn do
vùng có cơ sở hạ tầng và cơ sở kỹ thuật phục vụ du lịch tương đối tốt và đồng
bộ; đội ngũ lao động trong ngành có trình độ, đặc biệt là sự quan tâm, đầu tư
của Nhà nước cho vùng trọng điểm.
Sản phẩm du lịch đặc trưng nhất của vùng du lịch phía Bắc là du lịch văn
hóa kết hợp với du lịch tham quan nghiên cứu. Những sản phẩm du lịch cụ thể:
- Giao tiếp nhằm phát triển KT-XH, hội nghị, hội thảo, triển lãm công vụ;
tại các điểm du lịch lớn Luang Prabang, Houa Phanh, Xieng Khouang...
32
- Tham quan nghiên cứu nền văn hóa Lào: Các lễ hội và sinh hoạt tâm
linh thuộc về các nền văn minh, văn hóa các dân tộc; Các di tích lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc Lào; Các di sản văn hóa, nghệ thuật
truyền thống cội nguồn của cộng động người Lào và nhiều dân tộc khác;
Các làng nghề truyền thống.
- Tham quan nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí ở các vùng cạnh quan: Vùng núi
cao và rừng nguyên sinh; Vùng núi đá; Vùng cao nguyên; Vùng thác nước lớn.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành du lịch Lào, du
lịch phía Bắc đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, điều đó được thể hiện qua
các chỉ tiêu về số lượt khách du lịch, doanh thu và nộp ngân sách đều tăng qua
các năm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển
ngành công nghiệp và nông nghiệp, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao
động trong vùng, góp phần giáo dục tình yêu quê hương đất nước cho nhân dân
qua khách du lịch nội địa và giới thiệu truyền thống lịch sử, văn hóa nghìn năm
văn hiến của vùng cho khách quốc tế.
c. Những thách thức, hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, du lịch vùng phía Bắc còn nhiều
tồn tại và hạnh chế. Nguyên nhân chủ yêu là sự nhận thức chưa thật đúng về
vai trò của ngành kinh tế du lịch. Nhiều địa phương còn chậm trong việc đề ra
chủ trương, chính sách, cơ chế kịp thời đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Địa hình phần lớn là núi, cơ sở hạ tầng với hệ thống mạng lưới giao
thông và phương tiện giao thông có hạn chế.
33
Tiểu kết chương 1
Ngày nay, du lịch ngày càng có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế,
xã hội, chính trị và đặc biệt quan trọng đối với con người thông qua việc
phục hồi và tái tạo sức lao động. Du lịch muốn phát triển phải dựa vào
nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, trong đó tài nguyên du lịch (tự
nhiên và nhân văn) đóng vai trò rất quan trọng. Việc phân tích, đánh giá
tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch của Lào và tiểu vùng phía Bắc
quốc gia này là căn cứ thực tiễn quan trọng để tiến hành nghiên cứu thực
trạng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng Khouang.
Có thể nói, việc nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
về du lịch giúp cho việc thực hiện nội dung luận văn đi đúng hướng và đạt
kết quả tốt.
34
Chương 2
TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở TỈNH XIENG KHOUANG, CHDCND LÀO
2.1. Khái quát về tỉnh Xieng Khouang
2.1.1. Nguồn gốc hình thành
Dân tộc Tai Phuan hoặc người Phuan là một nhóm dân tộc Thái-Lào
theo Phật giáo, di cư từ miền Tây Nam Trung Quốc đến (Ai Lao) Lào. Khoảng
cuối thế kỷ XIII đã hình thành bộ lạc độc lập sống tập trung ở cánh đồng
Chum (trên cao nguyên Xieng Khouang).
Tiểu quốc Bồn Man của Tai Phuan này được thành lập vào khoảng
năm 1369 sau khi nhà Nguyên mất quyền kiểm soát ở Vân Nam vào tay nhà
Minh - Trung Quốc. Các bộ tộc người Thái ở phía nam Vân Nam giành được
cơ hội độc lập trong lãnh thổ họ cư trú.
Ranh giới Bồn Man với phía Bắc, phía Tây và phía Nam là vương
quốc Lan Xang, phía Đông là Đại Việt. Ban đầu, khoảng nửa cuối thế kỷ 14,
Bồn Man được hợp nhất vào Lan Xang dưới thời vua Fa Ngum.
Vương quốc Bồn Man được các tù trưởng thuộc dòng họ Cầm cai trị, với
thủ đô là Xieng Khouang, nhưng theo Đại Việt sử ký toàn thư thì thủ phủ ở
Sầm Nưa (ngày nay là thị xã Sầm Nưa của Lào).
Theo cuốn Lịch sử Lào của M.L. Manich, từ thế kỷ thứ VII thời
vua Piloko, hoàng tử Chet Chuang con trai Piloko đã được gửi đến cai trị Xieng
Khouang. Sau đó khoảng năm 698, Mương Puan hoặc Xieng khouang được
thành lập bởi hoàng tử Chet Chuang. Từ đó Xieng Khouang Mương Puan trở
thành một quốc gia bộ lạc tồn tại độc lập bên cạnh các quốc gia
Chiengsen, Sukhothai nối tiếp nhau của người Thái - Lào và sau đó là Lan
Xang của Phà Ngừm. Đến thời Phà Ngừm, ông chinh phục được các vương
35
quốc Lào cổ trong đó có cả Xieng Khouang, nhập vào Lan Xang. Riêng Bồn
Man vào năm 1349, Phà Ngừm thu nạp được là nhờ sự liên kết với hoàng tử
Khio Kamyor, con của tù trưởng Xieng Khouang lúc đó là Chao Kamphong,
chống lại cha mình.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch tỉnh Xieng Khouang,
CHDCND Lào
a. VTĐL, phạm vi lãnh thổ
Tỉnh Xieng Khouang nằm ở phía đông bắc của Lào, cách thủ đô Vieng
Chanh khoảng 380 km, với tổng diện tích 15.880 km2. Xieng Khouang tiếp
giáp với tỉnh Nghệ An của Việt Nam về phía Đông chiều dài120 km, tiếp giáp
với Vieng Chanh về phía Tây và Luang Prabang về phía Tây chiều dài 100
km, tiếp giáp với tỉnh Bolikhamxay và Xaysomboun về phía nam chiều dài 220
km, tiếp giáp với tỉnh Houaphanh về phía bắc chiều dài 160 km.
Tỉnh Xieng Khouang gồm 7 huyện: Pek, Phaxay, Phoukout, kham, Nong
Het, Khoun, Mokmai.
Bảng 2.1. Diện tích, dân số, mật độ dân số chia theo huyện
tỉnh Xieng Khouang năm 2014
Diện tích Dân số Mật độ dân số Huyện (Người/km2) ( km2) (Người)
Pek 1400 74101 53
Phaxay 1156 12703 11
Phoukout 2920 25729 9
kham 2158 51825 24
Nong Het 3072 38753 12
Khoun 2060 34506 16
Mokmai. 3114 13959 4
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Xieng Khuoang năm 2014)
36
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Xieng Khouang (CHDCND Lào)
Nguồn: Tác giả
37
b. Đặc điểm môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Địa hình
Địa hình ở Xieng Khouang khá đa dạng và phong phú như núi cao chia
cắt mạnh, có vực thẳm sâu, núi thấp, cao nguyên, đồng bằng xen kẽ nhau, trong
đó núi cao và cao nguyên chiếm diện tích phần lớn (núi cao hơn 1000m chiếm
50%, núi thấp và cao nguyên nằm ở độ cao trung bình 1.200 m, so với mặt
nước biển chiếm 30% và đồng bằng chiếm 20% diện tích của tỉnh. Ở Xieng
khouang có những đỉnh núi cao nhất Lào, tiêu biểu như Phu Bia (2.820m), Phu
Xaylayleng (2.711m), Phu Xao (2.690m), Phu Xamxum (2.620 m), Phu Sane
(2.218m), PhuHomChanh (2.038), Phu Leb (1.761 m). Núi Phu Kụt là di tích
lịch sử cách mạng thời kháng chiến chống Pháp và Mỹ, có tên gọi khác là Phu
Kụt Lệch Cạ (núi sắt thép).
* Khí hậu
Các yếu tố khí hậu bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và chế độ gió.
Trong đó, nhiệt độ và độ ẩm là hai chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến du lịch.
Khí hậu tỉnh Xieng Khouang vừa mang đặc điểm chung của khí hậu
miến Bắc Lào vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi. Xieng Khouang nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm ướt, có thời tiết mát mẻ, nhiệt độ trung bình
năm của Xieng Khouang là 100C - 150C, có mưa nhiều, lượng mưa trung bình
1.500 - 2000mm/năm. Khí hậu phân hóa thành hai mùa (mùa khô và mùa
mưa). Mùa khô bắt đầu từ tháng XI đến tháng III, thời tiết mát mẻ, khá lạnh, có
sương mù, có khi vài ba hôm mới thấy mặt trời. Mùa mưa bắt đầu từ tháng IV
đến tháng IX, đôi năm kèo đài đến tháng X.
* Sông ngòi
Cao nguyên Muang Phuan với diện tích rộng khoảng 2.000m2 là nơi bắt
nguồn của nhiều nguồn nước như: nguồn nước Nặm ngừm, Nặm nghiệp, Nặm
38
Xăn, Nặm Mộ... Sông ngòi ở Xieng Khuoang mang đặc điểm chung là nhỏ ,
ngoắt nghéo và chảy nhanh .
Bên cạnh đó, Xieng Khouang có nhiều hồ tự nhiên, nhân tạo với trữ
lượng nước khá lớn, là nơi dự trữ nước trong mùa khô, điều hòa lượng nước
trong mùa mưa và là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất. Tiêu biểu
là hồ Xu Pha Nu Vông, hồ XuVan Na Phu Ma và hồ Tang và nhiều thác nước
đẹp như: thác nước Kha, thác nước Tad Lan, suối nước khoáng ở Muang Kham
(nhiệt độ trên 600C, chủ yếu được dùng để chữa bệnh khớp, thần kinh, tiêu hóa,
tuần hoàn, da liễu)… Muang Kham đã trở thành điểm du lịch thu hút rất đông
khách trong nước và khách quốc tế.
Có thể nói sông ngòi của tỉnh giữ vai trò quan trọng trong phát triển du
lịch. Hệ thống sông, suối, hồ đã tạo nên nhiều điểm du lịch hấp dẫn với các sản
phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chữa bệnh.
* Sinh vật
Xieng Khouang có diện tích rừng tự nhiên và đất rừng khá lớn. Khí hậu
nhiệt đới gió mùa ẩm ướt đã tạo nên cảnh quan sinh học đa dạng. Năm 2010,
diện tích rừng có 613.200 ha.
Trong rừng có nhiều loại cây gỗ quý hiếm là gỗ Lông Lênh (Pơ Mu), cây
thông, cây phi lao và các loại cây có giá trị khác. Đồng thời, ở Xieng Khouang
cũng có nhiều cây ăn quả như đào, cóc, mạn, me, …
Xieng Khouang còn có nhiều loại thú rừng quý hiếm như hổ, tê giác,
hươu, nai,… và nhiều loại chim đặc biệt là chim En…
Như vậy, nguồn tài nguyên sinh vật ở Xieng Khuoang khá phong phú,
đặc biệt là rừng. Đây là địa chỉ hấp dẫn cho các hoạt động tham quan, du lịch
với mục đích học tập, nghiên cứu về môi trường sinh thai của nhiều du khách
trong và ngoài nước, là điều kiện quan trọng để phát triển loại hình du lịch sinh
thái-tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
39
Bảng 2.2. Diện tích rừng phân theo huyện ở Xiêng Khouang năm 2014
Stt Loại rừng Diện tích (ha)
1 Rừng bào vệ nguồn nước Mộ và nước Thống To 10 c 53.793
2 Rừng bào vệ nguồn nước Oun huyện Khăm 1.400
3 Rrừng giữ gìn núi Nong huyện khăm 3.600
4 Rừng giữ gìn núi koot huyện phoukoot 7.600
5 Rừng giữ gìn núi Phên huyện Peak 1.000
6 Rừng giữ gìn núi Sộ huyện phoukoot 5.400
7 Rừng giữ gìn núi kêng huyện peak 1.000
8 Rừng giữ gìn núi hê huyện peak 5.200
9 Rừng giữ gìn núi Tâng huyện peak 1.400
10 Rừng giữ gìn núi Sơ huyện pha xay 1.200
11 Rừng giữ gìn núi Khê huyện khoun 4.600
Tổng số 85.193
(Nguồn: Sở Nông nghiệp tỉnh Xieng Khouang)
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Về kinh tế
Trong 5 năm (2010-2015), tăng trưởng kinh tế ở Xieng Khouang liên tục
và khá ổn định với tốc độ tăng trưởng trung bình 9,1%/năm, quy mô GDP đạt
2.201,16 tỷ kip (2015). GDP/người năm 2015 đạt 1.328 USD/người.
Xét theo từng ngành kinh tế, tăng trưởng trong ngành nông - lâm - thủy
sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ lần lượt là 4,4%; 13,2% và 14,2% (2015),
40
Cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng CNH, HĐH (2015), tỉ trọng ngành nông -
lâm - thủy sản chiếm 40,7%, tỉ trọng ngành công nghiệp chiếm 35,1% và tỉ
trọng ngành dịch vụ chiếm 24,2% trong cơ cấu GDP. Như vậy, nông - lâm -
thủy sản vẫn là ngành kinh tế chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Trong giai đoạn 2010 - 2015, sản xuất lúa 517.029,46 tấn suất lúa 3,8
tấn/ha, so với kế hoạch đề ra trong 5 năm (2010-2015) đã hoàn thành kế hoạch
93,1%. Năm 2014, sản lượng gạo bình quân đầu người 410 kg/người.
Trong thời gian này, sản xuất ngô đạt 454.097,93 tấn, bằng 74,76% kế
hoạch; sản xuất tỏi 15.189 tấn; sản xuất ớt đạt 6.909,07 tấn. Số lượng gia súc
lớn, bò, trâu, ngựa, tăng từ 166.209 con năm 2010 lên 188.024 con năm 2015,
tăng 13,1%.
Năm 2015, giá trị sản xuất sản phẩm công nghiệp và thủ công mỹ nghệ
đạt 1.441,2 tỷ kip. Giá trị xuất khẩu đạt 792,3 tỷ kip và nhập khẩu đạt 685,9 tỷ
kip, thặng dư thương mại 107,3 tỷ kip. Doanh thu của ngân sách địa phương là
433,3 tỷ kip. Huy động vốn đầu tư xã hội được 8.558,39 tỷ kip, trong đó, đầu tư
của nhà nước 272,97 tỷ kip, chiếm 3,2%; Đầu tư của các doanh nghiệp nhà
nước 524,76 tỷ kip, chiếm 6,1%; đầu tư của cá nhân trong nước và nước ngoài
3.818,17 tỷ kip, chiếm 44,6%; Tài trợ và cho vay 311.13 tỷ kip, chiếm 3,6% và
Ngân hàng tín dụng (Credit) 3.631,36 tỷ kip, chiếm 42,4%.
Mạng lưới điện được mở rộng bao gồm cả khu vực thành thị và miền
núi, tỉ lệ hộ sử dụng điện chiếm 80,9%, các tuyến đường từ tỉnh đến các huyện,
thành phố, đặc biệt là huyện Mok và huyện Phaxay được đầu tư nâng cấp.
b. Về xã hội
Năm 2015, dân số toàn tỉnh Xieng Khouang là 252.937người, trong đó dân
số nữ là 124.265người (do huyện Thathom đã tách từ tỉnh Xieng Khouang và
sáp nhập với tỉnh Saysomboune).
Tuổi thọ trung bình tăng từ 62 năm tuổi năm 2010 lên 65 tuổi năm 2015.
Số lao động đã qua đào tạo đạt 10.409 người; giải quyết việc làm cho 2,788
người; Xuất khẩu lao động là 389 người.
41
Hình 2.2. Quy mô dân số tỉnh Xieng Khuoang giai đoạn 2010 - 2015
Nguồn: Tác giả xử lý từ [24]
Xieng Khouang là địa phương đa dân tộc và được chia thành 04 nhóm ngôn
ngữ: Nhóm ngôn ngữ Lào-Tày (119.825 người, trong đó nữ là 59.290 người);
Nhóm ngôn ngữ Môn-KhơMe (28.760 người, trong đó nữ 13.781người); Nhóm
ngôn ngữ Mông -.Iumearn (104.333 người, trong đó nữ 51.184 người); Nhóm ngôn
ngữ Trung Quốc -Ti Bêt (19 người, trong đó nữ 10 người).
Hình 2.3. Phân bố dân số tỉnh Xieng Khouang chia theo dân tộc
Nguồn: Tác giả xử lý từ [24]
42
Hình 2.3 cho thấy, ở Xieng Khouang dân tộc Lào chiếm đa số (109614
người), sau đó tới các dân tộc khác như Mông, Khmu, Tay, Phong, ….
Bảng 2.3. Địa bàn cư trú chủ yếu của một số dân tộc
theo các huyện ở tỉnh Xieng Khouang
Nhóm Nong Phou Pha Dân tộc Pek Kham Khoun Mokmai ngôn xay het Kout ngữ
Lào
Tay
Lào -
Thay nưa Tay (Thaineau)
Khmu (Keummeu) Mon -
Phong Khơ
Me Âđu (Adoo)
Trung
Phu noi Quốc -
Ti Bêt
Mông - Mông Iumearn
(Nguồn: Văn phòng Ủy ban tỉnh Xieng Khouang )
Trong giai đoạn 2010 - 2014, có hai huyện thoát nghèo (Khoun và
Thathom); tỉ lệ làng nghèo giảm từ 24,6% xuống còn 22,9%; Số hộ nghèo giảm
43
từ 10,7% xuống còn 2,6%; Thành lập Làng phát triển (195 làng). Tỷ lệ nhập
học ở cấp tiểu học tăng từ 97,6% lên 99,1%, tăng 1,5%; Tỷ lệ nhập học bậc
THCS tăng từ 83,7% lên 96,9%, tăng 13,2%; Tỉ lệ nhập học bậc THPT, tăng từ
43,1% năm 2010 lên 55,5% năm 2014 tăng 12,4%.
Tỷ lệ học sinh chưa được tới trường ở tiểu học đã giảm từ 4,6% năm
2010 xuống còn 2,7% năm 2014 (giảm 1,9%), ở bậc THCS giảm từ 9% năm
2011 xuống còn 5,8% năm 2014 (giảm 3,2%), ở bậc THPT giảm từ 8,7% năm
2010 xuống còn 6,1% năm 2014 (giảm 2,6%).
Sự lặp lại học ở bậc tiểu học đã giảm từ 10,6% năm 2011 xuống còn
6,7% năm 2014 (giảm 3,9%), ở bậc THCS đã giảm từ 1,8% năm 2011 xuống
còn 1,4% năm 2014 (giảm 0,4%).
Trong giai đoạn này, tỷ lệ sử dụng nước sạch tăng từ 69% lên 80,62%,
(tăng 11,62%); Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh tăng từ 58% đến 76% (tăng 18%); Tỷ lệ
tiêm thuốc phòng bệnh cho trẻ em đã tăng từ 79% đến 98% (tăng 19%); Tỷ lệ
tiêm phòng bệnh sởi trẻ em đã tăng từ 67% đến 74% (tăng 7%); Tỷ lệ trẻ em tử
vong dưới 1 tuổi giảm từ 65/1000 người đến 20/1000 người; Tỷ lệ trẻ em tử
vong dưới 5 tuổi giảm từ 81/1000 người đến 23/1000 người; Số làng có trạm y
tế là 268 làng.
Những năm qua, Xieng Khouang tập trung xây dựng, củng cố hệ thống
chính trị ở nông thôn với 4 nội đụng, 4 mục tiêu và thực hiện việc 3 sáng tạo
trong 3 huyện, 6 làng. Chính trị của tỉnh Xieng Khouang ổn định. Cán bộ, đảng
viên và nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước Lào, yên tâm
công tác, lao động, sản xuất, đời sống của nhân dân tương đổi ổn định. Hệ
thống chính trị tiếp tục được củng cố; vai trò và hiệu lực lãnh đạo, quản lý của
các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân tiếp tục được tăng cường;
quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở ngày càng được phát huy; công tác xây
dựng Đảng được chỉ đạo thực hiện trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức,
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội nhũ đảng
44
viên được nâng cao từng bước. Tỉnh đã xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện
có kết quả một số chỉ thị, nghị quyết, chuyên đề, chương trình và nhiều đề án
lớn về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Công tác cán bộ có chuyển biến
tích cực,số cán bộ được đi đào tào, bồi dưỡng ngày càng tăng lên.
Với sự phong phú, đa dạng về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên, sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, đời sống của nhân dân được nâng cao là
điều kiện thuận lợi, là nhân tố thúc đẩy nhanh sự phát triển của ngành du lịch
trong thời gian tới.
2.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn
Người dân Xieng Khouang có giàu lòng yêu nước và quyết tâm đấu
tranh bảo vệ đất nước. Trong quá trình phát triển của lịch sử từ ngàn đời nay,
nơi đây còn lưu giữ được nhiều di tích lịch sử văn hóa, lịch sử cách mạng và
kiến trúc nghệ thuật có giá trị. Các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng ở đây vừa
có giá trị về mặt lịch sử, vừa có ý nghĩa giao dục thế hệ trẻ ngày nay về truyền
thống đấu tranh yêu nước của cha ông. Hiện nay, nguồn tài nguyên du lịch
nhân văn của tỉnh khá đa dạng và phong phú với nhiều loại hình khác nhau,
trong đó nổi bật là các di tích lịch sử - văn hóa, tiêu biểu là Vương quốc cố
Khoun Phuan, cánh đồng Chum, …
2.1.4.1. Các di tích lịch sử - văn hóa
a. Vương quốc cổ Khoun Phuan
Vương quốc cổ Khoun Phuan nằm ở huyện Khoun hiện nay, cách xa từ
Phonsavan 36 km về phía đông nam trên đường 1D. Ngày xưa gọi là "Muang
phuan" được biết đến là một trung tâm thương mại, nhưng trong thế kỷ XIV,
vương quốc Lane Xang chuyển đến đây. Qua nhiều thế kỷ, Bồn Man đã trở
thành một trung tâm nghệ thuật Phật giáo và kiến trúc sang trọng. Sau đó, Pháp
đến, thêm một liên lạc thuộc địa.Ở đấy có nhiều di tích lịch sử như: vat phiawat
ngồi Phật, được xây dựng trong 1564, ngôi chùa linh thiêng, vat si phom (chùa
45
Si phom), đã được san lấp, mặc dù người dân địa phương xây dựng lại nó, và
đóng cửa.
b. Cánh đồng Chum
Trải dài hàng ngàn mét men theo triền đồi dọc cao nguyên Muang Phuan
và về cuối phía Bắc của dãy núi Trường Sơn. Cánh đồng Chum là một khu vực
văn hóa lịch sử khá nổi tiếng của du lịch Lào, diện tích rộng khoảng 25ha có
cái chum lớn, nhỏ được phân bố tại 52 địa điểm chính. Ngày nay, những chiếc
chum đá vẫn lặng lẽ nhẫn nại chôn chân trên cánh đồng cùng với những bí ẩn
và hiện hữu cùng tồn tại nơi đây. Từ xa xưa, cánh đồng này đã chứng kiến sự ra
đời và tồn tại của những chiếc chum đá.
Những cái chum được tìm thấy ở Xieng Khouang có đủ kích cỡ, từ nhỏ
to đến cao thấp và hình dạng cũng khác nhau: cái thắt núm, cái miệng thẳng,
cái vuông vức, cái hình trụ, cái cao thon và không cái nào giống cái nào. Phần
lớn cao chừng 1 đến 2m, nặng trung bình từ 600 kg đến 1 tấn (cái lớn nhất cao
3,25m, cái nặng nhất tới 14 tấn). Tất cả đều được làm từ chất liệu đá, chủ yếu là
đá granite. Một số chum được làm từ đá sa thạch có chứa thạch anh fenspat và
mica. Bên trên mỗi chiếc chum còn có những khắc chạm theo hình dáng người
hay động vật cùng một số biểu tượng khác.
Đến Cánh đồng Chum sẽ gặp những biển báo mang dòng chữ “MAG”
ghi dấu nơi từng có bom mìn. Hiên nay, khu vực này đang được các chuyên gia
thuộc Tổ chức UNESCO nghiên cứu, khảo sát lại vị trí, đánh dấu toàn bộ số
chum để có thể đưa Cánh đồng Chum vào danh sách công nhận di sản văn hóa
thế giới.
Tháng 7/2013, các chuyên gia của Tổ chức UNESCO đã họp với đại diện
của Chính phủ Lào tại tỉnh Xieng Khouang, thảo luận về các điều kiện để Cánh
đồng Chum được công nhận di sản văn hóa thế giới. Lào sẽ phải xây dựng kế
hoạch tổng thể đối với việc phát triển và quản lý khu di tích, tiến hành thêm
nhiều nghiên cứu tại Cánh đồng Chum, đặc biệt là ý nghĩa quan trọng về lịch
sử, khảo cổ và văn hóa, đồng thời cũng phải nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề
46
liên quan đến môi trường xung quanh và thiên nhiên… Năm 2015, Lào đã đệ
trình UNESCO hồ sơ công nhận Cánh đồng Chum là di sản văn hóa thế giới.
2.1.4.2 Các lễ hội truyền thống
Ở Lào, lễ hội được tổ chức ở chùa. Trong một làng, chùa là nơi tập trung
của dân làng, vừa là trường dạy học theo Đạo (thậm chí nhiều trường học hiện
nay cũng nằm trong khuôn viên nhà chùa). Chùa còn là nơi tập trung đoàn kết,
đấu tranh với kẻ thù hoặc là bàn việc cải tạo thiên nhiên đồng thời là nơi sinh
hoạt văn hóa,nghệ thuật. Vì vậy mối quan hệ giữa lễ hội, tôn giáo, nghệ thuật ở
Lào ít khi tách khỏi nhau. Người Lào gọi lễ hội là Bun. Hết Bun là làm phúc,
phúc cho bản thân mình và phúc cho người, làm phúc cho người để cầu phúc
cho mình là phản ánh cái triết lý nhân quả của Đạo phật. Vì vậy, mọi người làm
phúc càng nhiều càng tốt, làm phúc một cách vô tư tự nguyện và thành niềm
vui của cuộc sống.
Tỉnh Xieng Khouang có nhiều lễ hội diễn ra quanh năm theo thời gian từ
thàng giêng cho đến tháng chạp (âm lịch Lạo) như:
* Tháng giêng: Hội cúng các thần linh, các loại ma lành, ma dữ, đồng
thời là Bun tết của dân tộc Khmu (Keummeu) (Bun dọc đái dọc danh). Tháng
này lại trùng với tết (Bun Kin Chiêng) dân tộc Hmông, Hmong năm mới (Bun
Kin Chiêng). Lễ hội đầy màu sắc nhất Xiengkhouang của thu hút nhiều người
từ khắp nơi trên địa bàn tỉnh cũng như Hmong từ lễ hội Bun Kin Chiêng. Bun
Kin Chiêng được tổ chức giữa 6-14 ngày trong tháng 12 (theo dương lich), bắt
đầu từ ngày 15, tổ tiên và tinh thần vào cuối những năm chu kỳ nông nghiệp.
Theo truyền thống, lễ hội này kéo dài 10 ngày mang mọi người lại với nhau từ
nhiều làng nghề và là nơi những người trẻ tuổi thường tìm chồng hay vợ. Các lễ
kỷ niệm đặc biệt liên quan đến màn hình đầy màu sắc của trang phục truyền
thống được làm từ lụa màu xanh lá cây, màu đỏ và màu trắng và đồ trang sức
bạc trang trí công phu. Mọi người thưởng thức âm nhạc của nhạc cụ truyền
thống Hmong như Teun-sáo, Khaen Hmong và lá thổi. Các lễ hội khác bao
gồm các Makkhon (quả bóng bông) ném lễ như là một phần của một nghi lễ tán
47
tỉnh duyên dáng, cuộc thi nỏ và các trò chơi truyền thống như đấu bò và quay
đầu.Ngoài ra, còn có lễ hội Khấu Kay Nói (lụa Kay Nói).
* Tháng Hai: Hội mừng Vía lúa (Bun khun Khâu) theo đủng nghĩa là hội
hồn lúa. Ngày hội không tổ chức trong cùng một ngày mà do từng gia đình
trong làng, ai gặt xong trước làm trước và ai gặt xong sau làm sau nhưng không
vượt quá tháng hai. Khách từ phương xa tới có quyền tham gia, kể cả những
làng lân cận. Ngày hội vừa mang tính chất tạ ơn hồn lúa, vừa biểu hiện truyền
thống tương trợ lẫn nhau trong lao động của nhân dân từ xa xưa đến nay.
* Tháng Ba: Hội mừng ngày đắc đạo của phật tổ ( Bun Ma kha Bu Xa )
được tổ chức vào ngày rằm tháng ba âm lịch. Trước đó khoảng một tuấn lễ
những nhà sư và trai gái cùng nhau đi lấy gỗ ở rừng. Nơi nào thuận tiện có gỗ
đẹp, to bằng nhón tay của người lớn,thẳng khoảng 2m mang về chùa phơi cho
khô vừa. Đến ngày đó mọi người vào chùa từ sáng sớm chuẩn bị tổ chúc lễ hội.
Mỗi người một nắm cơm nếp (xôi) thổi thật mềm,rồi lấy cái que đã chuẩn bị từ
trước xuyên vào. Cái nắm cơm ấy được bôi những thứ mà từng cá nhân cảm
thấy ngon và hợp khẩu vị. Nắm cơn chủ yếu được bôi bằng lòng đỏ trứng gà.
Nướng cơm đó vào bếp củi thật to, một cái bếp có thể nướng được hàng chục
nắm cơm cùng một lúc. Khi nắm cơm chín (gọi là khâu chi), vào khoảng 7 giờ
sáng họ mang đi cúng phật theo lễ nghi tôn giáo.Sau đó ai thích ăn thì ăn, hoặc
người này nếm thử của người khác tùy theo ý muốn. Ngày hội này không riêng
của người Lào, mà cả khách nước ngoài cũng cảm thấy thú vị và hấp dẫn.Ngày
ấy chùa nào ở Lào cũng tổ chức lễ hội. Cùng một ngày ấy hàng năm lại có một
Bun Vạt Phu Chăm Pa Sấc tổ chức rất vui vẻ và rất to. Đến ngày này hàng năm,
dân ở các miền cũng phải nhớ rằng là ngày hội Vạt phu nếu đủ điều kiện là
người dân Lào và người Thái lan không thể vắng mặt.
* Tháng Tư: Hội phật Vệt xănđon (Bun Pha Vệt) là ngày hội để tưởng
nhớ đức phật Vệtxănđon diễn ra vào tháng 4. Ngày lễ thường tổ chức theo từng
làng bản gần nhau và tập trung vào ngôi chùa lớn có Sư trụ trì. Mọi việc tổ
48
chức trong ngày hội đều phải được bàn bạc thống nhất giữa đại diện nhân dân
các bản và các chùa về quy mô của lễ hội, khách mời, sư sãi và lễ vật dâng sư.
Những việc khá chi tiết, cụ thể như việc phân công vị sư nào đọc đoạn nào
trong kinh Jataka vetsantara thì tín đồ sẽ dâng Kan (lễ vật) cho vị sư đó, phân
công cho từng gia đình bản làng đăng cai tiếp khách các làng thế nào, ngày giờ
hành lễ ra sao,...
Trong các ngày lễ lớn, trai gái đều đến từ đêm hôm trước để gặp gỡ nhau
giao duyên tình tứ. Mở đầu ngày hội là cuộc dón rước hoàng tử Vệtxawnđon và
Nang Mathi từ một khu rừng gần bản về chùa. Hoàng tử Vệtxănđon và mathi
được hai người dân bản có uy tín hóa trang và ăn mặc theo kiểu ông hoàng bà
chùa. Dẫn đầu là một nhà sư giọng tốt vừa đọc vừa tụng niệm. Theo sau là các
bô lão, chức dịch,các tín đồ và đông đảo dân làng. Họ vừa đi vừa múa hát theo
nhịp trống dẫn dắt đến chùa. Tất cả đều vào lễ đường làm lễ. Tổ chức nghỉ lễ
trong lễ đường chủ yếu là các sư thay nhau tụng niêm tập kinh dài Jataka
Vetsantara, kể lại cả cuộc đời Vệtxănđon từ khi sinh ra cho đến khi trở thành
phật. Ngày hội thường diễn ra ba ngày ba đêm,vừa là lễ nghi tôn giáo,vừa có
các trò vui chơi giải trí khác, kèm theo các dịch vụ kinh doanh,dịch vụ tham
quan những di tích lịch sử trong nhà hoặc làng xóm lân cận.
Các tháng nói trên là các tháng hay có cưới xin và dựng nhà của, vì đây
là thời gian tương đối rỗi và vào mùa khô. Ở đây thường có các hoạt động vui
chơi giải trí như múa dân tộc (Múa Lăm Vông) theo phong tục tập quán và
truyền thống Lào.
* Tháng Năm: Hội năm mới (Bunpymay). Tết năm mới của lào, đồng
thời là tết năm mới của Thái Lan và Campuchia, những quốc gia theo phật giáo
Tiểu thừa. Ở Lào còn gọi là “Bun Đươn Hà” (tết tháng năm) hoặc là “Bun hốt
nặm” (hội té nước). Những tên gọi đó đều phản ánh những nội dung của ngày
tết truyền thống các dân tộc.
49
Năm mới của Lào không bắt đầu từ tháng Giêng như ở các quốc gia
khác, mà lại bắt đầu từ hạ tuần tháng 5 Lào (khoảng giữa tháng 4 dương lịch).
Tết Lào thường diễn ra trong ba, bốn ngày và có khi đến một tuần lễ tùy theo
từng địa phương, nhưng chủ yếu là những ngày sau đây: Ngày thứ nhất, gọi là
“Xang Khản Luông” có nghĩa là thần năm cũ ra đi. Ngày thứ hai gọi là “Mư
Nâu” có nghĩa lá ngày xen kez giữa năm cũ và năm mới. Ngày thứ ba là ngày
chính năm mới,ngày “Xang Khản Khựn” thần năm mới về. Bunpymay là ngày
tết truyền thống. mà bất cứ người Lào nào cũng không thể bỏ qua. Đi khắp mọi
miền đất nước vào nhà nào cũng được ăn uống một cách vô tư thoải mái.
Bunpymay ít nhất được tổ chức trong thời gian 4 ngày mới kết thúc.
* Tháng Sáu: Hội pháo thăng thiên (Bun Băng Phay) diễn ra ngày 15/6,
một ngày hội tôn giáo nhằm biểu dương và kỷ niệm ba sự việc lớn trong cuộc
đời Đức Phật. Đó là ngày ra đời, ngày giác ngộ về giáo lý và ngày lịch của đức
phật. Tất cả tín dồ phật giáo và quần chúng nhân dân Lào đều tham gia đám
rước và cùng dâng lễ vật cho đức phật trong đó có pháo thăng thiên. Tuy nhiên,
trong tất cả các lễ hội Lào không bao giờ mang tính chất hoàn toàn tôn giáo mà
còn mang tính chất lễ hội nông nghiệp. Vì thế đốt pháo thăng thiên không chỉ
để dâng đức phật mà còn để cầu mưa.
* Tháng Bảy: Hội tống ôn (Bun Xăm Ha)
* Tháng Tám: Hội vào tuần chay (Bun Khâu Phăn Xả): Đây là lễ hội
hoàn toàn mang tính chất tôn giáo, thời kỳ chay của sư sãi bắt đầu từ 15/8 và
kết thúc vào 15/11.
* Tháng Chín: Hội cúng các oan hồn (Bun Khậu Pa Đặp Đin) tổ chức
vào ngày 30/9.
* Tháng Mười: Hội chúng sinh (Bun Ho Khậu Xa Lạc) tổ chức vào rằm
tháng 10 Lào, tương tự như Bun Khậu Pa Đặp Đin. Sự khác nhau là ở chỗ khi
cúng bái xong,thức ăn được mang về đồng ruộng, nương rãy cùng các thổ địa
50
(chủ khu ruộng rãy) còn Bun Khậu Pa Đặp Đin tháng 9 khi cúng xong thức ăn
đó mang đi theo vào các cây gọi ma qủy đến ăn ở gần chùa.
* Tháng Mười một: Hội mãn tuần chay (Bun Oọc Phăn xả), diễn ra vào
15/11 (còn gọi là Bun Paravana). Phăn Xả tiếng Pali gọi là mưa. Vì vậy, Bun
Oọc Phăn xả có nghĩa là ra mùa mưa Tuần chay là nói đến hoạt động của sư sãi
giữa hai thời kỳ vào mùa mưa và ra mùa mưa. Còn Paravana theo tiếng pali là
“chấp nhận lời khuyên bảo”. Trong đêm chuẩn bị Bun Oọc Phăn xả có lễ hội
đêm trăng Loi KaThông. Lễ họi được tổ chức trên khắp đất nước gọi là lễ hội
ánh sáng. Lễ hội đáng yêu của người Lào. Người ta cùng nhau mang đèn lồng
thả trôi theo các con sông. Ở Xieng Khouang là vùng có ít sông lớn để mang
đèn lồng thả trôi theo con sông,nhưng người ta mang nền có ánh sáng đi bộ
xung quanh chùa ba lần. Ngày nay, từng nhà cũng treo đèn lồng và thắp nến
kèm theo.
* Tháng Mười hai: Hội cúng vật lễ cho sư sãi (Bun Kan thin).
Ngoài các lễ hội chính kể trên còn có nhiều lễ hội khác không cố định
theo thời gian của từng địa phương, từng dân tộc. Đặc biệt còn có lễ cầu hồn
(Xu Khuẩn hay còn gọi là Ba Xi) một thứ lễ có tính chất ngoài đạo của dân tộc
mà hầu như trong hội nào cũng có. “Xu khẩn” có nghĩa là mời và tiếp đón linh
hồn cho những người than sau khi vừa ốm dậy,hoặc thoát khỏi một tai nạn, cho
người đi xa lâu mới về hoặc trước khi đi, cho đứa trẻ đã ra đơi, cho người mẹ
mới sinh nở… Lễ cầu hồn không chỉ đừng lại ở sự cầu hồn, mà còn là cầu
phúc,cầu đức cho những người than người bạn, cho các quan chức từ xa đến
thăm, cho người than được thăng quan tiến chức,mừng cô dâu chú rể trong
ngày cưới, chúc người thân lên đường thượng lộ bình an, chúc mừng bà con an
hem trong những ngày gặp mặt… Lễ Ba xi trỏ thành nghi lễ ngoại ki giao đối
với khách nước ngoài.
Lễ Ba Xi cũng thường được tổ chức vào ngày tốt, giờ lành,gia đình tổ
chức một mâm lễ cầu hồn.
51
2.1.4.3. Làng nghề thủ công
Hội trường Văn hóa kền văn hóa có thể nếm được lối sống Tai Dam ở
Ban Xieng Kio - làng văn hóa của chính phủ được xác định vị trí khoảng 48 km
về phía bắc của Phonsavan gần huyện Kham trên đường 7. Hội trường Văn
hóa kền văn hóa là nhà triểm lãm sản phẩm thử công của dân tộc Tai Dam như:
sinh (váy truyền thống), treo tường, quần áo, và khăn, các sản phẩm phụ nữ dệt.
* Cái dù giấy từ làng Mixay
Dù giấy "Khan Nyu" Từ làng Mixay. Một truyền thống cũ đang được hồi
sinh tại làng phuan của làng Mixay. Làng Mixay là một làng nổi tiếng,nhân dân
làm cái dù giấy từ vật liệu tự nhiên rất đẹp và truyền thống .Các dù giấy phục
vụ như là món quà cho những người đến thăm. Bán ô dù có thể tăng thu nhập
và do đó làm giảm sự cần thiết phải thực hiện các biện pháp canh tác không bền
vững hoặc đốn cây, thực tiễn hoạt động phá hoại môi trường. Nhiều loại vật
liệu được sử dụng đến từ việc bảo tồn rừng.
* Nghề thủ công làng Napia
Làng Napia cách xa Phonsavan khoảng 35 km, Làng Napia đã được biểu
dương trỏ thành làng văn hóa bời vì nhân dân trong làng có thế làm ra hàng hóa
thử công rất nổi tiếng, đặt biệt là làm thìa từ chiến tranh phế liệu trỏ thành sản
phẩm ở chợ. Hiện nay có nhiều du khách đi tham quan và mua sản phẩm đó và
trở thành tiềm năng phát triển làng Napia trở thành điểm du lịch mới cửa tỉnh.
Bên cạnh những làng nghề truyền thống, những nét văn hóa đặc sắc, các di
tích lịch sử văn hóa nối tiếng thì Xieng Khouang còn được biết đến với rất
nhiều loại ẩm thực nổi tiếng như: nước chấm (trèo bong), Nok Ann Toong
(chim Ann),gạo gà nhỏ, nấm Vai,...
2.1.5. Đánh giá chung
Xieng Khouang có vị trí địa lí rất thuận lợi do tiếp giáp với tỉnh Nghệ
An của Việt Nam về phía Đông, tiếp giáp với tỉnh Vieng Chan và Luong
52
Prabang về phía Tây, tiếp giáp với tỉnh Bolikhamxay và Xaysomboun về phía
Nam, tiếp giáp với tỉnh Huaphanh về phía Bắc. Trên địa bàn tỉnh có đường
quốc lộ số 7, đường số 6, đường 1D và các tuyến đường tỉnh lộ khác thuận lợi
cho giao thông vận tải và thương mại, đồng thời là cầu nối giữa các tỉnh trong
cả nước và với nước Việt Nam, giúp cho việc giao lưu kinh tế trong tỉnh và các
tỉnh trong nước được dễ dàng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
nói chung và phát triển du lịch - thương mại nói riêng.
Xieng Khouang có nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng và phong phú, tạo
lợi thế cho phát triển du lịch, nhất là sinh vật - động vật và có sông, hồ, thác
nước và nước khoáng. Cùng với nguồn tài nguyên tự nhiên, Xieng Khouang
còn nguồn tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị. Hiện nay, khu vực Cánh đồng
Chum đang được các chuyên gia thuộc Tổ chức UNESCO nghiên cứu, khảo sát
lại vị trí, đánh dấu toàn bộ số chum để có thể đưa Cánh đồng Chum vào danh
sách công nhận di sản văn hóa thế giới, đây là nơi thu hút rất đông khách trong
tỉnh,cá tỉnh lân cận và khách quốc tế. Cùng với di tích lịch sử-văn hóa là những
lễ hội với nhiều phong tục, tập quán đa dạng, đặc biệt là Lễ hội Hmong năm
mới (Bun Kin Chiêng).
53
2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Xieng Khouang, CHDCND Lào 2.2.1. Theo ngành
Hình 2.4. Bản đồ thực trạng phát triển du lịch tỉnh Xieng Khuoang,
CHDCND Lào năm 2014
Nguồn: Tác giả
54
a. Về khách du lịch
Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trong giai đoạn
2010 - 2014, số lượng du khách đến tham quan Xieng Khoang tăng mạnh mẽ.
Bảng 2.4. Số lượng khách du lịch tham quan Xieng Khuoang
giai đoạn 2010 - 2015
Khách du 2010 2011 2012 2013 2014 2015 lịch
Tổng số 33.856 36.946 37.543 42.780 52.434 51.149
Khách 29.387 31.732 31.884 35.568 43.208 41.128
quốc tế
Khách nội địa 4.469 5.214 5.659 7.212 9.226 10.021
(Nguồn: Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Xieng Khouang)
Năm 2010, số lượng khách du lịch đến Xieng Khouang chỉ đạt con số
33.856 lượt khách thì năm 2015 đã đạt 51.149 lượt khách,tăng 17,293 lượt chỉ
trong 5 năm. Đặc biệt, 6 tháng đầu năm 2015 có khách du lịch qua cửa khẩu
Năm kăn vào Lào số lượng 19.937 người, khách du lịch nước ngoại 16.797
người, khách du lịch trong nước đi ra 3.140 người.
b. Về doanh thu du lịch
Doanh thu từ du lịch bao gồm tất cả các nguồn thu do khách du lịch chi
trả như doanh thu từ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm hàng hóa, các dịch
vụ khác như vui chơi, giải trí,… Doanh thu du lịch ngày càng tăng, chủ yếu là
chi phí phòng nghỉ, di chuyển, vé tham quan,…các nguồn thu từ dịch vụ ăn
uống và hàng hóa còn hạn chế.
55
Hình 2.5. Doanh thu từ du lịch tỉnh Xieng Khouang giai đoạn 2010-2015
Nguồn: Tác giả xử lý từ [24]
Doanh thu của ngành du lịch đã tăng từ 3.089.292 USD năm 2010 lên
5.074.861 USD năm 2015, góp phần tạo việc làm cho người dân, tăng
nguồn thu ngân sách cho tỉnh, tạo động lực để thu hút đầu tư để xây dựng
cơ sở hạ tầng.
c. Về cơ sở lưu trú
Bảng 2.5. Cơ sở du lịch tỉnh Xieng Khouang
giai đoạn 2010-2015
Cơ sở lưu trú 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Khách sạn 12 13 13 11 12 11
Nhà nghỉ và Resort 59 75 84 82 97 65
Nhà ăn và nhà ăn uống 70 125 126 158 227 77
(Nguồn: Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Xieng Khouang)
56
Cơ sở lưu trú là điều kiện thiết yếu để đảm bảo cho hoạt động và phát triển
du lịch. Sự gia tăng nhanh của khách du lịch ở Xieng Khouang đã hối thúc sự
phát triển của các cơ sở lưu trú. Trong giai đoạn 2010 - 2015, nhiều khách sạn,
nhà nghỉ, nhà khách của các thành phần kinh tế, các cơ quan,tổ chức và tư nhân
được xây dựng.
d. Về đầu tư phát triển du lịch
Đầu tư của nhà nước: Vốn đầu tư cửa nhà nước chủ yếu vào cơ sở hạ tầng
như xây dung đường vào điểm du lịch,vận chuyển khách. Theo thống kê, tổng
số vốn đầu tư du lịch giai đoạn 2010-2015 đạt 38.610.221.592 kip.
Đầu tư của tư nhân: Vốn đầu tư chủ yếu vào cơ sở vật chất các cơ sở lưu
trú du lịch; còn các hoạt động vui chơi giả trí và thành lập Công ty du lịch .
Hoạt động đầu tư phát triển du lịch chủ yếu từ các hộ kinh doanh, vốn đầu
tư phát triển chiều sâu như mở rộng loại hình, sản phẩm du lịch, đầu tư thị
trường, tuyên truyền quảng bá còn rất hạn chế.
Hiện nay, nhiều dự án đầu tư hỗ trợ kỹ thuật và ngân sách cho phát triển
du lịch như: dự án của UNESCO, dự án GIZ, dự án New Zealand, dự án hỗ trợ
từ Chính phủ New Zealand
e. Về lao động phục vụ du lịch
Số lượng và chất lượng của đội ngũ lao động trong ngành du lịch đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch. Ngành du
lịch Xieng Khouang chưa phát triển nên lực lượng lao động còn rất mỏng đến
nay mới có 605 lao động trực tiếp chủ yếu là lao động làm việc trong các khách
sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, .... Hầu hết lao động ngành du lịch có trình độ chuyên
môn thấp và hầu như không được đào tạo. Lao động trong các cơ sở lưu trú có
trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn rất yếu. Đặc biệt, đội ngũ hướng dẫn
viên vừa thiếu lại vừa yếu, lực lượng hướng dẫn viên có trình độ đáp ứng yêu
cầu kinh doanh ngang tầm xu thế chung hầu như không có.
57
Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa chú ý tới đào tạo, bồi dưỡng
lao động do kinh phí hạn hẹp, các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực sự thể
hiện rõ vai trò định hướng, giúp đỡ các doanh nghiệp bằng cách phối hợp với
các trường nghiệp vụ mở lớp tại địa bàn, chưa có sự hỗ trợ về kinh phí đào tạo
và bồi dưỡng cho lao động các doanh nghiệp, có chiến lược đào tạo kịp thời,
trước mắt tập trung đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch.
2.2.2. Theo lãnh thổ
a. Điểm du lịch
Năm 2014, Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch phối hợp với các bên liên
quan của tỉnh đã thống kê và tổng kết điểm du lịch, có 136 điểm. Trong đó,
điểm du lịch tự nhiên: 72 điểm; điểm du lịch văn hóa: 37 điểm; điểm du lịch
lịch sử: 27 điểm.
Hiện nay, Xieng Khouang mở các điểm tham quan với 41 điểm, trong đó
điểm du lịch văn hóa có 19 điểm, điểm du lịch lịch sử 11 điểm và điểm du lịch
tự nhiên 11 điểm. Trong đó, điểm du lịch nổi tiếng nhất và thu hút khách du
lịch tham quan đông nhất là 3 cánh đồng Chum: Cánh đồng chum 1, Cánh đồng
chum 2, Cánh đồng chum 3.
Cánh đồng chum1: Nằm ở phía nam của Phonsavan tại Làng Na-O Tai,
cách Phonsavan 8km đi theo đường D1. Cánh đồng chum 1 có diện tích 25ha,
thuộc cao nguyên Xieng khuang, ở cuối phía bắc của dãy núi Trường Sơn. Đây
là một khu di tích lịch sử nổi tiếng tại Lào, có niên đại từ thời đồ sắt (năm 500
trước CN - 500) và bao gồm 334 chum đá khổng lồ với niên đại 2.500 năm,
mỗi chum cao 3m và nặng vài tấn. Phần lớn các chum được tạo thành từ sa
thạch trong khi một số khác làm bằng đá granite và đá vôi cứng hơn. Do các
chum có vành ở miệng, các nhà khảo cổ cho rằng, lúc đầu tất cả chúng đều có
nắp đậy. Dù vài chiếc nắp đá đã được ghi nhận, nhiều khả năng chất liệu chính
mà người cổ đại sử dụng để che miệng chum là gỗ hoặc cây mây. Người cổ đại
tạo ra những chiếc chum với trình độ hiểu biết nhất định về vật liệu và phương
58
pháp phù hợp. Nhiều khả năng họ sử dụng đục sắt để gọt đẽo dù chưa có bằng
chứng xác nhận giả thuyết này. Các nhà khoa học biết rất ít về tác giả của cánh
đồng chum khổng lồ. Bản thân những chiếc chum cũng không cung cấp nhiều
gợi ý về xuất xứ hay mục đích sử dụng của chúng.
Theo truyền thuyết địa phương, những chiếc chum do người khổng lồ tạo
ra vì vua của họ cần tìm nơi cất rượu gạo. Số rượu này được đưa đến để kỷ
niệm chiến thắng của vua thiện KhunChuang chống lại vua ác Chao Angka.
Một số nhà khoa học giữ ý kiến cho rằng, những chiếc chum được sử dụng
để trữ nước mưa trong đợt gió mùa. Tuy nhiên, phần lớn chuyên gia khảo cổ tin
chúng là những bình đựng di cốt. Cuộc khai quật của các nhà khảo cổ Lào và
Nhật trong nhiều năm đã giúp củng cố giả thuyết này khi phát hiện nhiều hài
cốt, đồ bồi táng và gốm sứ quanh những chiếc chum đá.
Theo các nhà khảo cổ, những chiếc chum là nơi đặt xác người chết. Đây là
một tập tục phổ biến ở Lào và Thái Lan. Các mô mềm trên xác chết đặt trong
chum sẽ phân hủy và cơ thể khô dần trước khi hỏa táng. Sau đó, tro cốt được
đặt lại vào bình đựng, hoặc chôn ở một nơi thiêng liêng. Chiếc chum rỗng sẽ
được dùng để chứa xác chết khác, xung quanh khu vực nay có cảnh quan thiên
nhiên rất đẹp. Hiện nay, khu vực này có nhà thông tin và bán quà lưu niệm cho
khách tham quan, trở thành một điểm du lịch thu hút khách du lịch địa phương
và quốc tế. Thời gian mở cửa phục vụ cho khách du lịch tham quan hàng ngày
từ 8:00-17:00 giờ.
Cánh đồng chum 2: Đi theo đường 1D phía nam khoảng 8 km về "Ban Lat
Houang" rẽ phải và đi khoảng 17 km đến Ban Nakho và lối vào khu Cánh đồng
chum 2. Đây là một điểm du lịch có chum 92 chiếc và có cây đẹp rải trên đồng
cỏ rộng, đặc biệt ở đây có 1 tháp người Pháp đã tạo ra. Ở đó, thời gian phục vụ
cho khách du lịch tham quan hàng ngày từ 8:00-17:00 giờ.
Cánh đồng chum 3: Nằm ở khu vực Làng Xiengdy, huyện Phaxay cách từ
Phonsavan 32km và có diện tích 54.138,04m2.. Cánh đồng chum 3 có 150 chiếc
59
chum, phong cảnh đẹp và cây đẹp rải trên đồng cỏ rộng. Cánh đồng chum 3 trở
thành một điểm du lịch thu hút khách du lịch. Thời gian phục vụ cho khách du
lịch tham quan hàng ngày từ 8:00-17:00 giờ.
Điểm du lịch Tham pha & Nong Tang (Pha Hàng & Tang Hồ): Đây là
điểm du lịch tự nhiên và văn hóa, cách Phonsavan khoảng 48 km về phía Tây.
Đến đây, đầu tiên ghé thăm các di tích thế kỷ 15 của Vat Mixay(chùa Mixay),
Vat ban Ang (chùa làng Ang) và làng dân tộc Hmông trước khi đi đến gần
Nong Tang, đi tiếp 3 km đến Tham pha (Phật Cave) ở phái trái. Tham pha sâu
150m,tư đầu đi bên trong 12m có một tượng phật cao 4,20m, đi vào nữa 55m
còn có gặp nhiều tượng phật nhỏ khoảng 280 tượng phật. Nằm ở tường hàng có
hình ảnh của người lãnh đạo đạo phật ghi trên đá số lượng 13 ảnh,còn có hinh
ảnh cuối sống của thầy tu, các tượng phật đã xây dựng được hơn 12000 năm.
Điểm du lịch Phu kheng (núi Kheng) - nơi làm chiếc chum cách
Phonsavan 15km về phía Tây Bắc. Theo truyền thuyết kể rằng Khun Chuang
vua của Mường Puan đã nói cho binh sĩ làm chum ở Phu kheng (núi Kheng )
bời vì ở đây có nhiều đá, sử dụng đựng rượu. Số rượu này được đưa đến để
uống mừng kỷ niệm chiến thắng của vua thiện KhunChuang ở khu vực cánh
động chum1. Từ Phu kheng (núi Kheng) đến cánh động chum 1 khoảng 10
km. Năm 1960, thời kỳ chiến tranh chống đế quốc Mỹ, Phu kheng (núi Kheng)
đã trỏ thành chiến trường và khu vực chiến đấu của quân đội Lào.
Phu Kheng - nơi làm chiếc chum giữ vai trò quan trọng trong cuộc chiến
tranh Đông Dương. Nơi đây đã bắt đầu đón khách du lịch đi tham quan từ ngày
23/01/2012.
Điểm du lịch “Thìa” Làng Napia: Nằm cách Phonsavan khoảng 35 km.
Làng này đã trở thành làng văn hóa. Hiện nay, có nhiều du khách đi tham quan
và mua sản phẩm đó. Đây là điểm du lịch mới của tỉnh.
Điểm du lịch Thăm Piu nằm ở khu vực làng BuomLoong,huyện Kham,
cách xa từ thị trấn huyện Kham 4km theo đường số 6. Thăm Piu có phong cảnh
60
đẹp có nhiều cây xanh, chiều rộng khoang và dài hơn 100m, từ chân núi đến
Thăm Piu cao 80m, ở bên dưới có hàng nhở có nước chảy. Thăm Piu có lịch sử
bi thảm trong cuộc chiền tranh. Ngày 24/11/1968, quân đội Mỹ đã sử dựng máy
bay F105 bắn tên lửa rất nóng vào Thăm Piu để giết nhân dân địa phương đang
lánh nạn ở bên trong và có 374 người chết trong ngày này. Hiện nay, Thăm Piu
trở thành nơi du lịch lịch sử. Mỗi năm, đến ngày 24/11, Chính quyền huyện và
nhân dân tổ chức lễ hồi tưởng đến linh hồn của nhân dân đã mất trong cuộc
chiền tranh năm 1968. Cứ 5 năm sẽ tổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia.
Điểm du lịch hồ nước nóng nhỏ: Nằm ở Làng Xang khoảng 70 km về phía
bắc của Phonsavan, 4 km về phía đông và phía đông của huyện Kham đi theo
đường số 7. Đây là hồ nước có nước chảy từ sông Mát, có nhiệt độ 60oC và có
khoáng chất tự nhiên có thế chữa bệnh da được. Du khách có thể ngâm mình
trong suối nước nóng.
Điểm du lịch hồ nước nóng to: Đây là điểm du lịch rất nổi tiếng ở Xieng
Khouang. Hồ nước này nằm ở Làng NaThoong, huyện Kham, cách thị trấn
Kham chỉ 800m. Đây là hồ nước tự nhiên có nước quanh năm và có nhiệt độ
45-50oC. Ở đó còn có khu nghỉ dưỡng để phục vụ khách nghỉ ngơi, cung cấp
các phương tiện tắm trong nhà với nước được lấy ở hồ nước nóng, có nhà hàng
tại chỗ phục vụ thức ăn và đồ uống. Khu này có phong cảnh đẹp, cây xanh,
xung quanh khu nghỉ dưỡng có nhiều loại động vật được chủ nhà nuôi phục vụ
cho khách tham quan.
Điểm du lịch Thác nước Kha: Nằm ở Làng KhangPhaNien, huyện Nong
Het,từ Phonsavan đến Nong Het 100km đi theo đường số 7. Thác nước Kha có
phong cảnh rất đẹp, nhiều cây xanh, đa dạng sinh học, nguồn nước dồi dào
chảy quanh năm và có nhiều tầng ,tầng cao nhất cao 40-50m, du khách có thể
đi bộ từ bên dưới lên trên đỉnh thác nước.
61
Hình 2.6. Bản đồ tuyến, điểm du lịch tỉnh Xieng Khuoang, CHDCND Lào
Nguồn: Tác giả
62
b. Tuyến du lịch
Xieng Khuoang có các tuyến du lịch tiêu biểu như:
Tuyến du lịch trong thị xã Phonsavan: Tham quan chợ Phonsavan, chợ
Phoukham,chợ Nặm ngùm, đi du lịch núi Xang xem phong cảnh Phonsavan,
khu làng nghề dệt vải, may váy áo cho phụ nữ Lào. Các lễ hội lớn trong từng
tháng được tố chúc ở đây .
Tuyến du lịch Phonsavan - Cánh đồng chum 1: Khách du lịch di chuyển
bằng ô tô, xe Tuk Tuk hay xe máy theo đường số 1D từ thi xã Phonasvan
khoảng 8 km xem Cánh đồng chum1 là một khu vực văn hóa lịch sử gần thi
xã Phonsavan, thuộc tỉnh Xiengkhuang của Lào, nơi có hàng ngàn chum bằng
đá nằm rải rác dọc theo cánh đồng thuộc Cao nguyên Xieng Khouang tại cuối
phía bắc của dãy núi Trường Sơn. Trong chiến tranh ở Việt Nam, Cánh đồng
chum được đề cập đến một cách đặc thù để chỉ cả vùng đồng bằng Xieng
Khouang chứ không phải chỉ địa điểm văn hóa này. Tuy là khu vực tiềm ẩn
nhiều hiểm họa, nhưng Cánh đồng Chum đã trở thành một địa chỉ du lịch nổi
tiếng khắp thế giới. Chính vẻ đẹp khác lạ và những câu chuyện huyền bí về
nguồn gốc những cái Chum đã có sức hấp dẫn ngày càng nhiều du khách đến
với Cánh đồng Chum.
Tuyến du lịch Phonsavan - Khoun Phuan (vương quốc cổ): Khách du lịch
di chuyển bằng ô tô, xe Tuk Tuk hay xe máy theo đường số 1D từ thi xã
Phonasvan khoảng 36 km để tham quan Khoun Phuan. Ngày xưa, gọi là
"Muang phuan" - một trung tâm thương mại, nhưng trong thế kỷ XIV, vương
quốc Lane Xang chuyển đến đây với nhiều di tích lịch sử như tới chùa Si phom
để thắp hương và lạy phật cho cuộc sống tốt, sau đó đi xung quanh thị trấn xem
cuộc sống của người dân như: phụ nữ làm thủ công, dệt vải, …
Tuyến du lịch Phonsavan - Tai Dam Hội trường Văn Hóa- Piu Hàng- Hồ
nước nóng nhỏ - Resort hồ nước nóng to - thác nước Kha. Đi bằng ô tô theo
63
đường số 7 khoảng 48 km về phía bắc của Phonsavan đến Tai Dam Hội trường
Văn Hóa xem các đồ trang trí sin-tinh (váy truyền thống), treo tường, quần áo
bàn và khăn trùm đầu lại. Sau đó đi tiếp đến trung tâm huyện Kham và rẽ phái
đi theo đường số 6 từ phía bắc huyện Kham khoảng 3 km đến Làng Bouam, rẽ
trái (phía tây) và theo con đường đến Piu Hàng. Piu Hàng là đài tưởng niệm
trọng thể hàng trăm dân làng vô tội bị giết trong một cuộc tấn công tên lửa của
Mỹ năm 1968. Trở về từ Piu hàng đến đường số 7 và đi tiếp về phía đông của
huyện Kham đến Hồ nước nóng nhỏ, nơi suối nước nóng chảy ra sông. Từ Hồ
nước nóng nhỏ theo đường số 7 đến Resort hồ nước nóng to nằm trong không
gian yên bình của Resort. Hồ nước nóng to cung cấp các phương tiện tắm trong
nhà với nước của nó đến từ hồ nước nóng. Đi theo đường số 7 từ huyện Kham
đến huyện Nong Het, thác nước Kha ẩn mình trong núi đá vôi, nguồn nước dồi
dào chảy quanh năm.
c. Khu du lịch
Trên cơ sở khai thác tổng hợp các tiềm năng du lịch cả về mặt tự nhiên
cũng như nhân văn, Xieng khouang đã bước đầu hình thành một số khu du lịch
Trung tâm du lịch Phonsavan, khu du lịch cánh đồng chum1, Resort hồ nước
nóng to, và một số khu du lịch nổi tiếng như Phu Kụt Lệch Cạ, Phu Kheng (núi
kheng), ... đang được đầu tư xây dựng để trở thành khu du lịch trong tương lai
của Xieng Khoang.
Hiện nay, trung tâm du lịch Phonsavan là một khu du lịch nổi tiếng và thu
hút khách du lịch vào tỉnh, bao gồm toàn bộ lãnh thổ của thị xã Phonsavan.
Nguồn tài nguyên du lịch của trung tâm rất đa dạng, phong phú và được được
phân bố khá tập trung. Các tài nguyên du lịch chủ yếu bao gồm các giá trị cảnh
quan; các giá trị nhân văn và các giá trị kinh tế - xã hội.
Các hình thức du lịch chính của Xieng Khuoang:
Căn cứ vào các giá trị và những tính chất đặc thù của tài nguyên du lịch
Phonsavanh có hình thức du lịch tham quan: các giá trị cảnh quan,các di tích
64
lịch sử văn hóa, các lễ hội...; Du lịch hội nghị, hội thảo...; Nghỉ dưỡng,vui chơi
giải trí, ẩm thực.
Căn cứ vào những giá trị đặc trưng của tài nguyên du lịch, vị trí cũng như
các điều kiện về cơ sở hạ tầng, các đặc điểm về KT-XH...,có thể xác định và
hình thành một số phân khu chức năng cơ bản của trung tâm du lịch
Phonsavanh như sau:
Khu lưu trú: các khác sạn, nhà nghỉ ở thi xã Phonsavan. Đây là trung tâm
đón tiếp,điều hành và phân phối khách du lịch đi các điểm, các tuyến du lịch
trong tỉnh; đồng thời là trung tâm lưu trú, vui chơi giải trí, mua sắm hàng hóa
và là điểm xuất phát cho các tuyến du lịch trong tỉnh.
Khu du lịch cánh đồng Chum 1: Đây là một nơi du lịch nổi tiếng nhất
trong tỉnh Xieng khouang và giữ vai trò quan trọng, hấp dẫn vào bậc nhất của
tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Cánh đồng Chum 1 là khu vực văn hóa
lịch sử, nơi đây rộng khoảng 25ha, nơi hiện diện cái chum lớn, nhỏ. Các sản
phẩm du lịch chính là du lịch văn hóa, tâm linh; du lịch tham quan nghiên cứu
lịch sử; du lịch vui chơi giải trí.
Khu du lịch huyện Kham: Bao gồm nhiều điểm du lịch như Tai Dam Hội
trường Văn Hóa, Piu Hàng, Hồ nước nóng nhỏ, Resort hồ nước nóng to. Đây là
một khu du lịch thu hút rất đông du khách tham quan tỉnh Xieng Khouang mỗi
năm. Huyện Kham có địa hình chủ yếu đồng bằng, nằm ở phía đông của tỉnh
Xieng Khouang. Nhân dân làm nông nghiệp và thủ công là chủ yếu, với nhiều
địa điểm du lịch nổi tiếng như di tích lịch sử Piu hàng, hồ nước nóng nhỏ, hồ
nước nóng to. Đây là nơi tắm nóng giúp cho sức khỏe tốt và chữa bệnh, còn có
sản phẩm thủ công và nông nghiệp đặc trưng. Các hình thức du lịch chính là du
lịch nghỉ dưỡng, tắm nước nóng, vui chơi giải trí, ẩm thực nông nghiệp; du lịch
tham quan nghiên cứu lịch sử; Du lịch văn hóa, tâm linh; du lịch cộng đồng.
65
2.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển du lịch ở
tỉnh Xieng Khouang
2.3.1. Điểm mạnh
- Đảng ủy và chính quyền tỉnh đã xác định việc phát triển du lịch là ưu tiên
thứ hai trong kề hoặch phát triển KT-XH của tỉnh.
- Ngành du lịch đã nhận cải thiện và nâng trình độ để mạnh trỏ thành tham
mưu tặng chính quyền tỉnh và cơ quan du lịch quốc gia để phát triển du lịch,
- Xieng Khouang có cảnh quan tuyệt đẹp với núi, rừng, sông, chăn thả tự
nhiên, với độ ẩm khí hậu trong mỗi khu vực của thành phố là lạnh, ấm và gió
trong suốt cả năm. Ngoài ra còn có thác rất đẹp ,có hồ nước nóng nổi tiếng
trong nước Lào.
- Cánh đồng Chum là địa danh du lịch nổi tiếng khu vực và thế giới.
- Các bên liên quan bao gồm cả nhân dân, chính quyền địa phương, quân
đội, cảnh sát, nhân viên cho tất cả các hợp tác giúp tổ chức các hoạt động phát
triển du lịch quyết định cải thiện dần.
- Xieng Khouang có biên giới với Việt Nam, có cửa khẩu quốc tế với
nhau, có thể phục vụ khách du lịch vào và ra - để các trạm kiểm soát điểm kiểm
tra thoải mái và có cửa khẩu địa phương 2 điểm trong hai chủng tộc sống dọc
biên giới để đến thăm nhau.
- Sự hợp tác và hỗ trợ đầu tư tài chính từ nước ngoài, các tổ chức quốc tế
như GIZ, UNESCO, NZAID trong việc phát triển dự án du lịch, hợp tác và hỗ
trợ kỹ thuật từ Việt Nam trong việc phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến du
lịch như đường xá, khách sạn, nhà hàng và xây dựng hệ thống điện.
- Có xe buýt vận tải đi du lịch giữa các quốc gia, giữa tỉnh Xieng khouang
đến Hà Nội và Nghệ An.
66
2.3.2. Điểm yếu
- Trình độ và kinh nghiệm của lao động phục vụ du lịch còn hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng đề phát triển du lịch có hạn chế,chưa đây đủ về nhu cầu sử
dùng,đặc biết là con đường vào điểm du lịch, chưa có các dịch vụ đa dạng.
- Mạng lưới viễn thông chưa được phủ sóng rộng khắp.
- Hình thức kinh doanh các loại hình du lịch chủ yếu là từ hộ gia đình, ít
có tổ chức đứng đầu.
- Chất lượng khách sạn, nhà khách nhiều nơi chưa đạt tiêu chuẩn.
2.3.3. Cơ hội
- Có biên giới giáp với tỉnh Luang Prabang, Huaphan, Bolikhamxay và
tỉnh Viêng chăn. Tỉnh Viêng Chăn và tỉnh Luang Prabang là những địa phương
phát triển du lịch khá tốt với nhiều điểm du lịch, tạo điều kiện để Xieng
Khouang học hỏi, trao đổi kinh nghiệm để phát triển du lịch.
- Trong tương lai, Cánh đồng Chum ở Xieng khouang sẽ được công nhận
là di sản thế giới, đó là một điều kiện để quảng bá và mở rộng liên kết du lịch
trong nước kết nối với các nước láng giềng và khu vực. Hơn nữa, sân bay cánh
đồng Chum ở Xieng Khouang có điều kiện phát triển trở thành là sân bay quốc
tế hoặc khu vực tạo điều kiện để thu hút khách du lịch quốc tế.
- Sự giúp đỡ của tổ chức quốc tế nhằm cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và kinh
phí để phát triển du lịch Xieng Khouang.
2.3.4. Thách thức
- Giá dầu trong nước tăng nên chi phí cho hoạt động du lịch sẽ tăng lên.
- Cơ sở hạ tầng đề phát triển du lịch có hạn chế, chưa đầy đủ, đặc biệt là
mạng lưới giao thông vào điểm du lịch.
- Chất lượng sản phẩm du lịch thấp, loại hình chưa phong phú, độc đáo
mang bản sắc riêng của tỉnh. Hiệu quả kinh doanh chưa cao. Các khu du lịch đã
67
được lập dự án nhưng việc triển khai thực hiện còn chậm, nhiều dự án để dang
dở trong thời gian rất dài.
- Hoạt động du lịch chưa được đầu tư đúng mức theo yêu cầu phát triển.
- Hệ thống cung cấp thông tin cụ thể để quảng cáo báo như tài liệu quảng
cáo, tạp chí, biển quảng cáo chưa phổ biến.
- Các điểm du lịch chưa được đầu tư và cải thiện kịp thời.
- Nhiều tác động tiêu cực từ du lịch đối với xã hội và văn hóa của người
dân địa phương chưa được giải quyết.
Tiểu kết chương 2
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hoá cao, vì vậy, phát triển du lịch là nhiệm quan trọng của các cấp, các
ngành, các đoàn thể và các tổ chức xã hội. Xieng Khouang là một tỉnh miền núi
có nhiều tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
Trong những năm qua, sự phát triển du lịch ở địa phương đạt nhiều thành tựu to
lớn, đóng góp đáng kể trong ngân sách của tỉnh, góp phần nâng cao đời sống
nhân dân như hoạt động du lịch phát triển mạnh trên cả bề rộng và chiều sâu,
bước đầu tạo ra môi trường có tính cạnh tranh cao, là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Xieng khouang. Hoạt động du lịch tập trung chủ
yếu ở khu vực trung tâm Phonsavanh, cánh đồng Chum và khu vực huyện
Kham. Tuy nhiên, phát triển du lịch ở Xieng Khuoang vẫn còn một số vấn đề
bất cập, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Đó là sự phát triển du lịch còn
mang tính tự phát, chưa có quy hoạch cụ thể, kế hoạch phát triển và bảo tồn
chưa phù hợp, triệt để dẫn đến mất tính bền vững, Cùng với sự phát triển của
du lịch thì tài nguyên tự nhiên và nhân văn đã và đang chịu ảnh hưởng xấu từ
các hoạt động du lịch, môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm. Việc phân tích, đánh
giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch của tỉnh là cơ sở để đề tài đề xuất
giải pháp phát triển du lịch của tỉnh theo hướng bền vững.
68
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH XIENG KHOUANG, CHDCND LÀO ĐẾN NĂM 2030
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch
3.1.1. Quan điểm
Phát triển tỉnh Xieng Khouang trở thành khu vực du lịch nổi tiếng trong
nước và thế giới. Khu vực cánh đồng Chum sẽ trở thành di sản thế giới thứ 3
của CHDCND Lào, phát triển du lịch ở đây sẽ góp phần giải quyết nghèo đói
của cộng đồng các dân tộc với các điểm du lịch tự nhiên, lịch sử và văn hóa,
bảo tồn truyền thống văn hóa độc đáo của địa phương để thu hút khách du lịch
trong nước và quốc tế.
3.1.2. Mục tiêu
- Tiếp tục đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực quan
trọng trong kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng tầm Xieng Khouang trở thành một trong những trung tâm du lịch
hấp dẫn khác biệt trong quốc gia và trong khu vực.
- Chuyển đổi cơ cấu khách theo hướng tăng tỷ trọng khách chi tiêu cao để
tăng về chất cho du lịch Xieng Khouang.
- Phát huy truyền thống lễ hội truyền thống văn hóa dân tộc truyền thống
tốt đẹp của địa phương và độc đáo bản địa để phát triển bền vững gắn với phát
triển du lịch để thu hút khách du lịch, trong nước và nước ngoài.
- Thu hút khách du lịch đến thăm tỉnh và có chi tiêu cao hơn.
- Phát triển và quảng bá du lịch phù hợp với năng lực thực sự tập trung
phát triển và mục tiêu nhất định để đảm bảo chất lượng dịch vụ.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, tiện nghi và cơ sở vật chất làm cho du
lịch cánh Đồng Chum, trở thành di sản thế giới thứ ba của Lào.
- Thực hiện các tiêu chuẩn pháp lý và quy định trong kinh doanh du lịch.
69
- Nâng cao nguồn nhân lực ngành du lịch cả về số lượng và chất lượng.
- Phát triển du lịch giúp người dân xóa đói giảm nghèo, nâng cao an sinh
xã hội.
3.1.3. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Xieng khouang từ năm 2016-2020
a. Định hướng chung
- Tạo ra doanh thu từ du lịch hơn 4 triệu đô la mỗi năm, thơi gian lưu trú 4
ngày/người và chi tiêu du lịch 60 USD/người.
- Ưu tiên phát triển du lịch ở 20 điểm.
- Hoàn thành kế hoạch phát triển 5 điểm du lịch đặc biệt.
- Cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
- Hoàn thành, bổ sung quy định pháp luật du lịch và pháp lý khi tham quan
du lịch Lào
- Xếp hạng cấp khách sạn, nhà nghỉ và Resort
- Quảng cáo và quảng bá du lịch đa dạng trong và ngoài nước.
- Có thể tham dự chương trình triển lãm trong nước 2 lần/năm và ở nước
ngoài ít nhất 2 năm/lần.
- Nhân viên làm việc trong ngành du lịch được đào tạo nâng cấp kỹ thuật ít
nhất 40 người.
- Cung cấp các giáo trình đào tạo việc du lịch ngắn hạn và dài hạn cho Sở
du lịch.
-Thu hút đầu tư từ đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển lĩnh vực
du lịch.
b. Định hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ
Theo định hướng phát triển không gian tỉnh Xieng Khuoang đến năm 2020,
tỉnh chú trọng mở rộng phát triển các khu, điểm du lịch tại các huyện, cụ thể:
* Ở huyện Pek: Xác định huyện Pek là huyện du lịch di sản cánh đồng
Chum và tham quan phong tục dân tộc Phuang ở Làng Khai, phát triển các
điểm du lịch tự nhiên, lịch sử. Du lịch liên kết với các cơ sở hạ tầng của nền
70
kinh tế góp phần nâng cao cuộc sống của người dân bản địa, tăng nguồn thu.
Tạo điều kiện và cơ hội trực tiếp cho các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức
nước ngoài vào đầu tư ở một số điểm du lịch.
* Xác định lấy thị xã Phonsavan trở thành trung tâm du lịch, nghỉ ngơi, ăn
- uống, tham quan đồ thủ công mỹ nghệ (trong 4 chợ lớn ở Phonsavan)
- Phối hợp với nhà nước và doanh nghiệp đầu tư đưa thị xã Phonsavan trở
thành thành phố đẹp nhất của tỉnh vừa trong sạch vừa đảm bảo an ninh và thu
hút khách trong nước, quốc tế.
- Phát triển hệ thống chợ đêm để tạo cơ hội cho người dân ở các địa
phương mang sản phẩm bán trực tiếp cho khách du lịch nhằm khuyến khích sản
xuất phát triển, tăng khả năng cạnh tranh của hàng thủ công mĩ nghệ, tạo ấn
tượng cho du khách.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư trong nước và nước ngoài vào xây
dựng hệ thống khách sạn và khu nghỉ dưỡng.
- Thúc đẩy xây dựng sân vận động, nhà hát để khai thác và phát huy nguồn
giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống, tổ chức triển lãm các công cụ cổ xưa,
triển lãm về chiến tranh.
- Cải tạo và xây dựng cảnh quan thị xã Phonsavan và cánh đồng Chum.
- Phối hợp với các bên liên quan để cải thiện và xâu dựng sân Goft ở
những nơi có cảnh quan đẹp.
* Xác định phát triển du lịch huyện Khoune (Vương quốc cổ của tỉnh
Xiêng Khouang)
- Phối hợp với các bên liên quan để cải thiện và tái thiết di tích cũ, chùa
cũ, biên soạn lịch sử địa phương.
- Phát triển khu vực Phathone, xác định lấy hố nước nóng làm điểm du lịch
của tỉnh, thu hút đầu tư từ nhà nước, tư nhân trong nước hay nước ngoài.
- Phát triển điểm du lịch tự nhiên có nhân dân liên quan (1-2 điểm)
- Thúc đẩy sản xuất thủ công mỹ nghệ của dân tộc với đa dạng sản phẩm.
71
- Thúc đẩy tổ chức lễ hội di tích Phun hàng năm để thu hút các nguồn quỹ
hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, tạo điều kiện để khuyến khích du
lịch phát triển.
* Xác định lấy huyện Kham phát triển du lịch cảnh quan sinh thái và
làng nghề.
- Phối hợp với các bên liên quan để thúc đẩy nhân dân trồng trọt không có
hóa chất. Quảng cáo lịch nông nghiệp theo mùa, khuyến khích các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch sử dụng sản phẩm địa phương trong nấu ăn.
- Cải tạo khu vực du lịch hồ nước nóng ở làng Nặm hôm, tăng thời gian
lưu trú của khách du lịch lên 1-2 đêm.
- Cải thiện điểm du lịch tự nhiên, lịch sử, văn hóa gắn với phát triển kinh
tế, xã hội trong huyện.
- Xây dựng đô thị huyện Kham trờ thành một điểm dừng chân tham quan
của khách du lịch đi du lịch tỉnh Hoaphan và Việt Nam.
- Phát triển điểm du lịch bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia của
người dân.
* Xác định lấy huyện Nong Had là huyện du lịch lịch sử - văn hóa, tham
quan cuộc sống của dân tộc Mông, dân tộc Kmu ở làng Huoydinđam.
- Bảo tồn giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống của dân tộc Mông và dân
tộc Kmu.
- Cải thiện và phục hồi hình thức thể thao truyền thống như Hội đua bò,
đua trâu hay đua ngựa...
- Phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin biên soạn tài liệu lịch sử của Bun tết
của dân tộc Mông, dân tộc Kmu.
- Tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch cho nhân dân từng làng dọc
quốc lộ 7 đến chợ biên giới Lào - Việt Nam.
- Phối hợp với các bên liên quan để thúc đẩy nhân dân giữ gìn vệ sinh môi
trường dọc quốc lộ 7, trồng cây ăn quả, phát triển sản xuất thủ công mỹ nghệ.
72
- Đầu tư xây dựng nhà nghỉ, nhà ăn vệ sinh, dịch vụ tốt, nhanh và an toàn.
- Cải thiện và phát triển điểm du lịch tháp nước Kha trở thành điểm du lịch tụ
nhiên có thể tham gia trong nghiên cứu da dạng sinh học tự nhiên quanh lưu vực
Angtong, trong tương lai có thể đưa khu vực này trở thành công viên quốc gia.
* Xác định lấy huyện Pha xay là điểm du lịch di sản cánh Đồng Chum, sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và chăn nuôi bò, trâu, ngựa...
- Phối hợp với các ban ngành cải thiện cơ sở hạ tầng ở khu du lịch cánh
đồng Chum 2,3 và sáng tạo các hoạt động du lịch để những người dân nâng cao
thu nhập.
- Khám phá các điểm du lịch mới của huyện để xác định các khu vực ưu
tiên phát triển du lịch trong tương lai.
- Xác định 1-2 làng nghề phát triển sản xuất thủ công mỹ nghệ, đồ trang
sức và quà lưu niệm.
* Xác định lấy huyện Phuokoot phát triển du lịch lịch sử và tự nhiên
- Đầu tư huyện Phuokoot trở thành điểm du lịch lịch sử quốc gia.
- Khám phá các điểm du lịch tự nhiên và đa dạng sinh học ở khu vực sông
Khan - nơi có động vật loài động vật quý hiếm như cá chân, khỉ, ...
- Phát triển du lịch trên sông Ngụm (du thuyền)
- Đầu tư và nâng cấp điểm du lịch hồ Tặng, nhất là cơ sở vật chất và đa
dạng hóa các hoạt động du lịch.
* Xác định lấy huyện Moc phát triển du lịch tự nhiên và đa dạng sinh học
- Xác định những khu vực rừng tuổi từ 700- 1000 năm để đầu tư phát triển
du lịch sinh thái - cảnh quan.
- Khuyến khích sáng tạo nghệ thuật dân tộc.
- Hình thành làng du lịch cộng đồng và tổ chức triển lãm sản phẩm của
nhân dân địa phương.
- Khuyến khích làm cho nhà hàng bán sản phẩm của nhân dân làm ở thị xã
và ở điểm du lịch.
73
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Xieng Khouang đến năm 2030
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển du lịch
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Xieng Khoang
đến năm 2020 đã được phê duyệt, tiến hành rà soát lại những quy hoạch đã
có, hoàn thành dứt điểm những quy hoạch còn dở dang; tổ chức triển khai
quy hoạch các khu du lịch trọng điểm còn chưa có quy hoạch nhất là tại
Cánh đồng Chum (1, 2, 3).
Phát triển các loại hình du lịch tiêu biểu, đặc thù của từng địa phương
trong huyện, như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí
tại các điểm du lịch xung quanh huyện Moc, huyện Pha Xay và thị xã
Phonsavan.
Về liên kết hợp tác phát triển, du lịch Xieng Khuoang cần phải có kế
hoạch không ngừng mở rộng và phát triển thị trường, cả thị trường trong nước
và thị trường ngoài nước. Cùng với việc đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ
du lịch đủ sức cạnh tranh trên thị trường, cần tiến hành hợp tác với các địa
phương khác trong cả nước và Việt Nam để giới thiệu, quảng bá các sản phẩm
du lịch địa phương.
Thành lập hiệp hội ngành nghề trong du lịch. Đây là kênh hỗ trợ đắc lực cho
sự phát triển của mỗi ngành trong việc cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, tư
vấn để doanh nghiệp có thể hoạt động một cách tốt nhất. Việc thành lập và
củng cố các hiệp hội du lịch có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ
trương, chiến lược phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành du lịch ở
Xieng Khuoang.
3.2.2. Đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh, thị thực du lịch để thu hút khách
quốc tế
Để phát triển du lịch ở Lào nói chung và tỉnh Xieng Khuoang nói riêng
cần đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh cho khách du lịch. Đây là xu hướng chung
trên thế giới và khu vực trong thời gian gần đây để tạo điều kiện đi lại và cư trú
74
thuận lợi cho du khách. Bởi lẽ, họ coi thị thực như một thủ tục áp đặt chi phí,
bao gồm chi phí trực tiếp là lệ phí thị thực và các chi phí gián tiếp như khoảng
cách, thời gian chờ đợi và mức độ phức tạp của quy trình cấp thị thực. Khi
những chi phí này vượt quá ngưỡng thì khách du lịch tiềm năng có thể sẽ chọn
điểm đến thay thế hoặc không thực hiện chuyến đi nữa. CHDCND Lào cần linh
hoạt khi áp dụng chính sách thị thực thông qua việc mở rộng danh mục các
quốc gia được miễn thị thực và cấp thị thực điện tử, cấp tại cửa khẩu, giảm lệ
phí thị thực. Tiếp tục duy trì thời hạn miễn thị thực 30 ngày và có thể xem xét
để kéo dài thời hạn này.
3.2.3. Tăng cường đầu tư cho phát triển du lịch
Tăng cường hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển du lịch. Huy động các
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cùng với nguồn vốn ngân sách tỉnh
và các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng cơ bản; xây dựng hệ thống đường xá, điện, nước, bưu điện, y tế và các
dịch vụ công khác phục vụ phát triển du lịch. Đặc biệt, chú trọng đầu tư vào
những điểm có khả năng phát triển du lịch cao, quy mô lớn và có khả năng mở
rộng trong tương lai nhằm tránh sự phát triển nhỏ lẻ, không hiệu quả. Xác định
đầu tư phải theo mức độ ưu tiên cho các điểm du lịch giàu tiềm năng, cơ sở hạ
tầng chưa đáp ứng được nhu cầu cần có và phát triển sản phẩm du lịch chủ đạo của
từng địa phương trong tỉnh như tuyến du lịch Phosavan – Cánh đồng Chum 1, Tuyến
du lịch Phonsavan – Khoun Phuan, … Tăng cường các hoạt động xúc tiến du
lịch theo hướng có lựa chọn, mang tính chuyên nghiệp; tăng cường liên kết, mở
rộng, phát triển các thị trường khách đến Xieng Khuoang. Tạo môi trường
thuận lợi, thu hút các nhà đầu tư chiến lước để phát triển du lịch phù hợp với
điều kiện, đặc điểm của tỉnh.
3.2.4. Bảo đảm an ninh cho phát triển du lịch và an toàn cho du khách
Tăng cường sự phối hợp và thực hiện công tác quản lý bảo đảm về an
ninh trật tự, an toàn du khách trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, phát huy đúng mức
75
tinh thần trách nhiệm của toàn xã hội tham gia quản lý, bảo vệ, giữ gìn môi
trường du lịch trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện các bến xe, bãi đỗ xe du lịch, tuyến
xe buýt ở các địa bàn trọng điểm du lịch (thị xã Phonsavan); phát triển dịch vụ
vận chuyển khách tuyến Phonsavan – Cánh đồng Chum 1.
Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch trên các tuyến du
lịch đường bộ, các nhà ga, bến xe và các phương tiện tham gia vận chuyển
hành khách phải bố trí đủ nhân lực, bảo đảm vệ sinh môi trường, an ninh an
toàn, thái độ phục vụ thân thiện, tổ chức thông tin hướng dẫn, hỗ trợ tối ưu
khách du lịch Xây dựng trung tâm hỗ trợ du khách tại các điểm đến trọng
điểm, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch. Đồng thời, tăng cường công
tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý xuất
nhập cảnh, cư trú, đi lại của khách du lịch nước ngoài bảo đảm an ninh, an toàn
và thuận tiện cho du khách; phòng ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi dụng hoạt
động du lịch để thực hiện các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an
toàn xã hội.
3.2.5. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch
Tỉnh Xieng Khuoang cần tiến hành tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ
cán bộ quản lý và phục vụ hoạt động du lịch từ cấp tỉnh tới cấp huyện, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ các khu di tích, thắng cảnh để nắm được thực trạng toàn diện
về phẩm chất, năng lực, những hạn chế yếu kém, … Từ đó, xây dựng các
phương án đào tạo, bồi dưỡng kịp thời. Xây dựng mạng lưới đào tạo một cách
hệ thống gồm dạy nghề, đào tạo các cấp từ các lớp chứng chỉ, nghiệp vụ tới các
lớp sơ cấp, trung cấp về du lịch. Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ chức
đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo theo chuẩn
hóa quốc gia cho ngành du lịch, gắn lý thuyết với thực hành. Trên cơ sở dự báo
được xu hướng phát triển du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch bài bản, đảm
bảo chất lượng. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiệ chế độ đãi ngộ, đánh giá và
khen thưởng lao động phục vụ du lịch. Hoàn thiện hệ thống nội quy và tăng
76
cường kỷ luật lao động, bố trí và phân công lao động thích hợp. Ngoài ra, thực
hiện một số giải pháp cơ bản trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du
lịch như liên kết bồi dưỡng nâng cao, đào tạo lại và tuyển dụng mới nhân lực
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về du lịch, liên kết tuyển dụng, đào tạo
và bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ kinh doanh du lịch.
Xieng Khuoang sẽ tập trung thực hiện các giải pháp đào tạo tại chỗ nguồn
nhân lực du lịch. Chọn các làng bản tại điểm du lịch để tổ chức các lớp học
ngắn ngày, đưa chuyên gia du lịch tới giảng bài, hướng dẫn cách làm du lịch
cho người dân bản địa ở các điểm du lịch: Phonsan, Cánh đồng Chum, ….Gắn
phát triển du lịch với phát triển kinh tế tại địa phương bằng cách nuôi trồng cây
con đặc sản, phát triển nghề truyền thống, tạo sản phẩm bán cho du khách (điển
hình ở huyện Pha Xay, huyện Kham, huyện Nong Had). Khuyến khích các hộ dân
có đủ điều kiện làm dịch vụ lưu trú homestay cho du khách. Thường xuyên thanh,
kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch. Hướng dẫn kỹ năng làm
du lịch theo hướng du lịch cộng đồng và tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm
trong hoạt động du lịch. Xieng Khuoang có những tài nguyên du lịch phong phú
tạo cho vùng này có thế mạnh phát triển hình thức du lịch cộng đồng. Để loại
hình du lịch cộng đồng thực sự phát triển có hiệu quả đòi hỏi các ngành chức năng
phải phối hợp với các huyện khảo sát, xây dựng tiêu chí, lựa chọn các làng, bản
đạt tiêu chuẩn để quy hoạch, tổ chức hoạt động du lịch cộng đồng.
3.2.6. Tă ng cư ờ ng tuyên truyề n, quả ng bá và xúc tiế n du
lị ch
Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá, nâng cao nhận thức của cộng
đồng dân cư về các lợi ích do du lịch mang lại, nghiên cưú xây dựng những
hình thức thực hiện đa dạng, phong phú với quan điểm coi chất lượng là quan
trọng. Đồng thời, tăng cường các biện pháp giáo dục tuyên truyền để nâng cao
nhận thức của người dân khi tham gia hoạt động du lịch nhằm làm cho họ nhận
77
thức được rõ mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa lợi ích của họ với sự phát triển
bền vững về du lịch của địa phương. Tăng cường công tác thông tin, quảng bá
về hình ảnh, tiềm năng du lịch của Xiêng Khuoảng. Tổ chức các chương trình
khảo sát tour, tuyến điểm du lịch cho các doanh nghiệp du lịch và cơ quan
thông tấn báo chí.
3.2.7. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường sinh thái
Tập trung mọi nguồn lực nhằm chống xuống cấp, bảo vệ di tích trên
nguyên tắc tôn trọng nguyên trạng và khôi phục nguyên bản các di tích. Trước
khi tiến hành tôn tạo cần phải nghiên cứu, chuẩn bị đầy đủ trên tất cả các
phương diện lịch sử, địa hình, khí hậu, … và xin ý kiến của các chuyên gia giỏi
trong, ngoài nước để có những phương án tối ưu nhất.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về xây
dựng phong cách ứng xử văn minh, lịch sự, giữ gìn, đảm bảo an ninh, an toàn,
vệ sinh môi trường để phát triển du lịch.
3.2.8. Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch cấp
tỉnh và cấp huyện. Kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác tham mưu về quản
lý, phát triển du lịch ở địa phương, nhất là nhân lực quản lý ở các điểm du lịc
Cánh đồng chum 1-2-3, điểm du lịch Tham pha & Nong Tang (Pha Hàng
& Tang Hồ), điểm du lịch Phu kheng (núi Kheng), điểm du lịch “Thìa” Làng
Napia, Thăm Piu, hồ nước nóng nhỏ, hồ nước nóng to, Thác nước Kha. Mặt
khác, tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện đúng các quy định
nhà nước trong hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, lữ hành, quảng cáo; đảm
bảo chất lượng dịch vụ phục vụ du khách. Tăng cường vai trò của Nhà nước
trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm; kiểm soát tốt hoạt động kinh doanh dịch vụ trên địa
bàn, chấn chỉnh kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho khách du lịch
tại các khu du lịch, điểm du lịch.
78
Tiểu kết chương 3
Phát triển du lịch không chỉ là vấn đề riêng có của Xieng Khuoang mà nó
luôn là vấn đề cấp bách và quan trọng đối với phát triển du lịch của CHDCND
Lào. Đây là hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển KT-XH
của Đảng và Nhà nước nhằm góp phần thực hiện quá trình CNH, HĐH đất
nước. Hoạt động du lịch phải đồng thời đạt hiệu quả trên các khía cạnh kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn và phát
huy truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và nhân phẩm của con người Lào nói
chung và Xieng Khuoang nói riêng. Thực tế cho thấy, sự phát triển du lịch của
khu vực tỉnh Xieng Khuoang còn thiếu bền vững. Do đó, khắc phục hiện trạng
này đòi hỏi ngành du lịch Xieng Khuoang cần thực hiện tổng thể các giải pháp
về quy hoạch, đầu tư nâng cấp và xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, mở rộng
thị trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển các hình thức du lịch
mới và các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Có như vậy, du lịch Xieng
Khuoang mới phát triển bền vững.
79
KẾT LUẬN
Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang là xu thế khách quan của thế giới
hiện nay. Điều này đặt ra cho ngành du lịch nói chung và mỗi doanh nghiệp
kinh doanh du lịch nói riêng ở Xieng Khoang phải ra sức nâng cao sức cạnh
tranh, mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch cả chiều rộng lẫn chiều sâu, từng
bước tích luỹ kinh nghiệm hội nhập.
Tỉnh Xieng Khoang (CHDCND Lào) trong tiến trình hội nhập ngày càng
được nhiểu tổ chức trong nước và quốc tế đánh giá là điểm đến an toàn, được
ưa chuộng ở Đông Nam Á. Du lịch được khẳng định là một trong những ngành
kinh tế quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế liên
quan, thúc đẩy giao lưu, tăng cường hiểu biết giữa các địa phương trong cả
nước, giữa các dân tộc.
Thời gian qua, nhờ các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước Lào,
chính sách cải cách và phát triển kinh tế của chính quyền tỉnh Xieng Khuoang,
trong đó chính sách mở cửa chủ động và tích cực hội nhập kinh tế đã giúp cho
ngành du lịch Xieng Khouang có những tiến bộ đáng kể.
Bằng việc đánh giá tiềm năng và phân tích thực trạng phát triển du lịch
tỉnh Xieng Khouang (CHDCND Lào) có thể thấy: Xieng Khouang là địa
phương giàu tiềm năng và lợi thế tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung,
du lịch nói riêng. Trong những năm gần đây, ngành du lịch đã đạt được nhiều
thành tựu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì khó khăn, thách thức
trong phát triển du lịch của Xieng Khouang còn khá lớn. Điều này đòi hỏi cần
có những giải pháp đồng bộ và trọng điểm để khai thác triệt để hơn tài nguyên
du lịch của Xieng Khouang.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Bùi Thị Hải Yến (2007), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2]. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2004), “Tài nguyên du lịch”, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
[3]. Duy Nguyên, Minh Sơn, Ánh Hồng (2004), Du lịch thế giới - hành trình
khám phá 46 quốc gia, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
[4]. Đặng Duy Lợi (1992), “Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch”, Luận
án PTS, chuyên ngành Địa lí – Chính trị, Trường ĐHSP Hà Nội, Hà Nội.
[5]. Đỗ Thu Trang (2011), Phát triến du lịch tỉnh Quảng Ninh trong xu thế hội
nhập, Luận văn thạc sĩ địa lý học, Thái Nguyên.
[6]. Lê Thông (1992), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân vùng du lịch Việt Nam,
Thông báo khoa học các trường đại học số 2, Hà Nội.
[7]. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1998), Tổ chức lãnh thổ du lịch, NXB giáo
dục, Hà Nội.
[8]. Lương Duy Thứ (chủ biên - 2000). Đại cương văn hoá Phương Đông,
NXB GD, Hà Nội.
[9]. Mai Quốc Tuấn (2010), Giáo trình Địa lí và tài nguyên du lịch, Nxb lao
động, Hà Nội.
[10]. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2003), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG,
Hà Nội.
[11]. Nguyễn Minh Tuệ (1992), Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nhân văn phục
vụ mục đích du lịch biển Việt Nam, Đề tài nhánh KTM 03-18, Hà Nội.
[12]. Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên - 1999), Địa lí du lịch, NXB Thành phố Hồ
Chí Minh.
81
[13]. Phạm Trung Lương và nnc (2000), Cơ sở khoa học cho việc xác định các
tuyến, điểm du lịch, Viện nghiên cứu phát triển du lịch,Hà Nội.
[14]. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật du lịch Việt Nam, Hà Nội.
[15]. Trương Phước Minh (2003), Tổ chức lãnh thổ du lịch Quảng Nam – Đà
Nẵng, Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành Địa lí học, Trường ĐHSP Hà Nội.
[16]. Trần Đức Thanh (2008), Nhập môn Địa lí du lịch, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
[17]. Trần Hậu Thư và nnk (1992), Hướng dẫn du lịch, NXB ĐH Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
[18]. Trần Văn Đính, Đỗ Thị Minh Hòa (2006), Kinh tế du lịch, NXB LĐXH,
Hà Nội.
[19]. Trần Thị Thúy Lan và nnk (2005), Giáo trình tổng quan du lịch, NXB
Hà Nội.
[20]. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2001), Cơ sở khoa học xây dựng hệ
thống tiêu chí môi trường cho hoạt động du lịch biển ở Việt Nam, Đề tài
khoa học cấp bộ, Hà Nội.
[21]. Vũ Đức Minh (1999), Giáo trình tổng quan du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[22]. Samuel Shungtington (2003), Sự va chạm của các nền văn minh, Nxb Lao
động, Hà Nội.
[23]. Web: https//vi.wikipedia.org/wiki/ Bồn- man
Tiếng Lào
[24]. Cục thống kê tỉnh Xieng Khouang (2015), Niên giám thống kê tỉnh Xieng
Khouang các năm 2010 - 2015, Lào.
[25]. Hum Phăn Khưa pa Sít (2000), Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Luang
Pha Bang trong giai đoạn hiện nay, Lào.
[26]. [31]. Khăm Tăn Xổm Vông (1997), Địa lý du lịch Lào, Luận văn thạc sỹ
khoa học địa lí, Việt Nam.
[27]. Quốc hội nước CHXHCN Lào (2005), Luật du lịch Lào, Viêng Chăn, Lào.
82
[28]. Sở du lịch tỉnh Xieng Khouang (2015), Báo cáo tổng kết hàng năm các
năm từ 2011 đến 2015, Lào
[29]. Sở khai thác mỏ Xieng Khouang (2015), Báo cáo tổng kết hàng năm các
năm từ 2011 đến 2015, Lào.
[30]. Sở công nghiệp tỉnh Xieng Khouang (2015), Báo cáo tổng kết hàng năm
các năm từ 2011 đến 2015, Lào.
[31]. Sở văn hóa thông tin tỉnh Xieng Khouang (2015), Báo cáo tổng kết hàng
năm các năm từ 2011 đến 2015, Lào.
[32]. Sở nông nghiệp tỉnh Xieng Khouang (2015), Báo cáo tổng kết hàng năm
các năm từ 2011 đến 2015, Lào.
[33]. Sở tài nguyên và môi trưởng tỉnh Xiêng Khouang (2015), Báo cáo tổng
kết hàng năm từ 2011 đến 2015, Lào.
[34]. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Xiêng Khouang (2015), Báo cáo tổng kết hàng
năm từ 2011 đến 2015, Lào.
[35]. Ủy ban tỉnh Khuoảng (2015), Quy hoạch tổng thể phá t triển kinh tế-xã hội
tỉnh Xieng Khouang thờ i kỳ 2015-2020, Lào.
[36]. Ủy ban nhân dân tỉnh Khuoảng (2010), Chiến lược phát triển du lịch
tỉnh Xieng Khouang giai đoạn 2016-2020, Lào.
[37]. Ủy ban nhân dân tỉnh Khuoảng (2015), Chiến lược phát triển du lịch tỉnh
Xieng Khouang giai đoạn 2016-2020, Lào.
[38]. Web: http://www.xiengkhouangtourism.com
Tiếng Anh
[39] A.I.Ixtsenko (1969), Địa lí học ngày nay, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[40]. G.Cazes-R. Lanquar, Y.Raybnouard (Đào Đình Đắc dịch) (2000), Quy
hoạch du lịch, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
[41]. Nicholas Clifford, Shaun French anh Gill Valentine (2010), Key Methods
in Geography.
83