ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG,

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN – 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG,

TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Địa lí học MÃ SỐ: 60310501 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƢ VÂN THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Tác giả

http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

TS. Vũ Nhƣ Vân Nguyễn Thị Hạnh

LỜI CẢM ƠN

Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ

bảo tận tình của thày giáo hƣớng dẫn TS.Vũ Nhƣ Vân - ngƣời đã hết lòng hƣớng dẫn

tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô của khoa Địa lí trƣờng ĐHSP Thái

Nguyên, đã cung cấp cho tôi nền tảng kiến thức quý báu và sự giúp đỡ tận tình để tôi

có thể hoàn thành luận văn của mình.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ trong Uỷ ban nhân dân huyện Phú

Lƣơng, phòng Thống kê, phòng Tài Nguyên và Môi trƣờng huyện Phú Lƣơng, sở Tài

nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã

giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, tƣ liệu để tôi hoàn thành luận văn.

Tuy đã có nhiều cố gắng, nhƣng tôi vẫn còn những hạn chế về chuyên môn

và phƣơng pháp nghiên cứu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn

chế. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để tôi có thể rút kinh

nghiệm và học tập thêm những kiến thức bổ ích. Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015

Tác giả

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Nguyễn Thị Hạnh

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nội dung

BĐHTSDĐ Biến động hiện trạng sử dụng đất 1

2 BĐSDĐ Biến động sử dụng đất

3 HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất

4 IPM Quản lí dịch hại tổng hợp trên cây lúa

5 KT-XH Kinh tế - xã hội

6 NLKH Nông lâm kết hợp

7 QHSDĐ Qui hoạch sử dụng đất

SALT 1 Mô hình canh tác đất dốc

8 SALT 2 Mô hình kĩ thuật nông súc kết hợp

SALT 3 Mô hình canh tác nông lâm kết hợp bền vững

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Uỷ ban môi trƣờng và phát triển thế giới 9 WCED (World central environmental development)

Trang LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. iii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

NỘI DUNG ................................................................................................................... 8

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT .. 8

1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................................... 8

1.1.1. Khái quát chung về tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất .................................. 8

1.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ................................................................................ 11

1.1.3. Sử dụng đất bền vững ................................................................................................. 13

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................ 16

1.2.1. Tình hình sử dụng đất vùng Trung du miền núi Bắc Bộ......................................... 16

1.2.3. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 17

Chƣơng 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG ................. 21

2.1. Khái quát về huyện Phú Lƣơng .................................................................................... 21

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 21

2.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................................. 24

2.1.3. Thực trạng môi trƣờng................................................................................................ 29

2.1.4. Điều kiện KT-XH ....................................................................................................... 30

2.2. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014 ................................ 36

2.2.1. Hiện trạng sử dụng vốn đất ........................................................................................ 36

2.2.2. Tình hình biến động sử dụng các loại đất giai đoạn 2000 - 2014 .......................... 41

2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất theo lãnh thổ ....................................................................... 53

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2.2.4. Nguyên nhân biến động sử dụng đất huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014 ... 61

2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng, tính hợp lý của việc sử dụng

đất huyện Phú Lƣơng ............................................................................................................ 63

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN

PHÚ LƢƠNG ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................. 67

3.1. Cơ sở của định hƣớng .................................................................................................... 67

3.1.1. Mục tiêu phát triển KT-XH của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010-2015, định

hƣớng đến năm 2020 ............................................................................................................. 67

3.1.2. Tiềm năng sử dụng vốn đất của huyện Phú Lƣơng ................................................. 71

3.2. Định hƣớng và giải pháp sử dụng đất huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên đến

năm 2020 ................................................................................................................................ 75

3.2.1. Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2010 – 2015, định hƣớng đến năm 2020 ................................................................... 75

3.2.2. Đề xuất mô hình nông lâm kết hợp - một mô hình cho sử dụng đất tại huyện

Phú Lƣơng .............................................................................................................................. 87

3.2.3. Đề xuất giải pháp với đất phi nông nghiệp ............................................................... 92

3.3. Đề xuất những biện pháp trong quản lý, qui hoạch sử dụng đất huyện Phú Lƣơng ........ 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 102

http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 104

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Các loại đất chính của huyện Phú Lƣơng .................................................. 25

Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính ở huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014 .... 40

Bảng 2.3: Biến động sử dụng các loại đất chính ở huyện Phú Lƣơng giai đoạn

2000 – 2014 ................................................................................................................ 41

Bảng 2.4. Biến động sử dụng các loại đất nông nghiệp của huyện Phú Lƣơng giai

đoạn 2000-2014 .......................................................................................................... 45

Bảng 2.5. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Phú Lƣơng giai đoạn

2000-2014 ................................................................................................................... 49

Bảng 2.6: Biến động sử dụng đất ở giai đoạn 2000-2014 .......................................... 50

Bảng 2.7. Biến động sử dụng đất chuyên dùng huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-

2014 ............................................................................................................................. 51

Bảng 2.8: Biến động sử dụng đất nông nghiệp phân theo các địa phƣơng giai

đoạn 2000-2014 .......................................................................................................... 53

Bảng 2.9: Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo các địa phƣơng

giai đoạn 2000-2014 ................................................................................................... 55

Bảng 2.10: Biến động sử dụng đất lâm nghiệp phân theo các địa phƣơng giai

đoạn 2000-2014 .......................................................................................................... 56

Bảng 2.11: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp phân theo các địa phƣơng

giai đoạn 2000-2014 ................................................................................................... 57

Bảng 2.12: Các mỏ khoáng sản của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ................ 58

Bảng 2.13: Biến động nhóm đất chƣa sử dụng phân theo địa phƣơng giai đoạn

2000-2014 ................................................................................................................... 60

Bảng 3.1: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015, dự kiến đến

năm 2020 ..................................................................................................................... 77

Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 và ...... 80

dự kiến đến năm 2020 ................................................................................................. 80

Bảng 3.3. Các dạng mô hình nông lâm kết hợp hiện có tại huyện Phú Lƣơng .......... 89

v

Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng đến năm 2020 ....... 93

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng ................................................ 10

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng ........................................................ 22

Hình 2.2. Bản đồ cơ cấu sử dụng các loại đất chính huyện Phú Lƣơng năm 2014 .... 38

Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng các loại đất chính ở huyện Phú Lƣơng giai đoạn

2000-2014 .................................................................................................. 40

Hình 2.4. Bản đồ biến động sử dụng các loại đất chính huyện Phú Lƣơng giai

đoạn 2000-2014.......................................................................................... 42

Hình 2.5: Biểu đồ biến động sử dụng đất ở các năm 2000, 2005, 2010, 2014 ........... 50

vi

Hình 3.1: Vai trò của NLKH trong phát triển nông thôn bền vững xoá đói giảm nghèo .. 87

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là

nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nƣớc, là thành phần quan trọng hàng đầu của

môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn

hoá, xã hội và an ninh quốc phòng.

Tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân

do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Nhà nƣớc trao quyền sử

dụng đất cho ngƣời sử dụng đất theo quy định của Luật này. Về nguyên tắc sử dụng

đất, tại Điều 5 trong Luật này quy định: “Việc sử dụng đất đai phải: Đúng quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ

môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung

đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. [10].

quanh”. Ngƣời sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng

Trong giai đoạn hiện nay, tài nguyên đất đã bị con ngƣời khai thác một cách

quá mức làm cho nguồn tài nguyên quý giá này đã và đang bị biến đổi mạnh mẽ.

Nghiên cứu tiềm năng, sự biến động sử dụng đất, gọi chung là đánh giá hiện trạng sử

dụng đất có ý nghĩa quan trọng với thực tiễn sản xuất, với quy hoạch và bảo vệ môi

trƣờng, đặc biệt trƣớc sự suy giảm nhanh của nguồn tài nguyên này dƣới sức ép của

sự gia tăng dân số, CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn nhƣ hiện nay. Sự thay đổi

tiêu cực hay tích cực của mỗi loại hình sử dụng đất sẽ đều là bức tranh phản ánh rõ

nét nhất thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.

Phú Lƣơng là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc tỉnh Thái Nguyên. Phía

Bắc giáp với huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam và Đông Nam giáp T.P Thái

Nguyên; phía Tây giáp huyện Định Hóa; phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ; phía

Đông giáp huyện Đồng Hỷ. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu, cách trung tâm T.P Thái

Nguyên 22 km về phía Bắc.

Từ lâu, Phú Lƣơng đƣợc biết đến nhƣ là một địa phƣơng có tài nguyên đất

phong phú, đa dạng và đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp khá lớn.

Tuy nhiên trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của KT-XH, một

1

phần lớn diện tích đất của huyện đã bị biến đổi và khai thác quá mức bởi các hoạt

động kinh tế...) đã làm cho tài nguyên đất của huyện Phú Lƣơng đang đứng trƣớc

nguy cơ suy giảm nghiêm trọng cả về diện tích và chất lƣợng, kéo theo một số vấn đề

xã hội phát sinh liên quan tới tranh chấp đất đai, ô nhiễm môi trƣờng. Do vậy, vấn đề

đặt ra là phải nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, những qui hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất thời kì 2010 – 2015, trên cơ sở đó đề xuất

các giải pháp quản lí đất hợp lí, hiệu quả và bền vững.

Xuất phát nhƣ trình bày nêu trên, chúng tôi chọn đề tài luận văn thạc sỹ Địa

lý học: “Nghiên cứu sử dụng đất ở huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Đánh giá đất đai là khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến trong các công trình

nghiên cứu đánh giá phục vụ việc qui hoạch sử dụng tài nguyên đất (QHSDĐ). Theo

Stewat (1968), đánh giá đất đai là “sự đánh giá khả năng thích nghi của đất đai cho

việc sử dụng của con ngƣời vào nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế thuỷ lợi,

QHSDĐ… nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và khó khăn cho

việc sử dụng đất đai”. Tại Liên Xô (cũ) và các nƣớc Đông Âu, trong những năm 60

của thế kỷ XX, các công trình đánh giá đất đai đƣợc thực hiện theo 3 bƣớc:

1- Đánh giá lớp phủ thổ nhƣỡng.

2- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (kết hợp thổ nhƣỡng, khí hậu,

địa hình).

3- Đánh giá kinh tế đất [2], [5].

Nhƣ vậy, phƣơng pháp này chƣa xem xét đầy đủ các khía cạnh KT-XH của

việc sử dụng đất đai.

Hiện nay trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển việc xây dựng bản đồ

hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) và theo dõi biến động tài nguyên và sử dụng đất, gọi

chung là biến động sử dụng đất (BĐSDĐ) đƣợc tiến hành thƣờng xuyên trên cơ sở sử

dụng các tƣ liệu viễn thám cùng với các phần mềm xử lí số chuyên dụng. Ví dụ, ở Mỹ

ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp xử lí ảnh số để thƣờng xuyên cập nhật các thông tin về

HTSDĐ trong quản lí đất đai, trong nghiên cứu biến động rừng, thậm chí để dự báo

tình trạng sâu bệnh đối với các loại cây trồng nông nghiệp [1], [9], [15].

2

Tại Việt Nam, những công trình nghiên cứu, đánh giá đất đai tiêu biểu bắt đầu

từ thập niên 80 của thế kỷ XX trở lại đây:

Năm 1984, tác giả Tôn Thất Chiểu và cộng sự thực hiện đánh giá phân hạng

đất đai khái quát toàn quốc theo nguyên tắc phân loại khả năng đất đai của Hoa Kỳ,

chỉ tiêu là các đặc điểm thổ nhƣỡng và địa hình, phân cấp thành 7 nhóm: 4 nhóm cho

nông nghiệp, 2 nhóm cho lâm nghiệp và 1 nhóm cho mục đích khác. [5], [13].

Năm 1985, tác giả Bùi Quang Toản và cộng sự đã nghiên cứu đánh giá và

QHSDĐ khai hoang ở Việt Nam theo phƣơng pháp của FAO. Các chỉ tiêu đánh giá

bao gồm thổ nhƣỡng, thủy văn và các điều kiện tƣới tiêu. Hệ thống phân vị là lớp

(class) thích ứng theo từng loại hình sử dụng đất.[15]

Năm 1986, nhóm tác giả Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp (QHTKNN)

đã biên tập “Cơ sở khoa học bố trí sử dụng đất đồng bằng sông Cửu Long” trên cơ sở

xây dựng bản đồ sinh thái nông nghiệp. Đơn vị cơ sở là các đơn vị sinh thái. Từ đó

xây dựng bản đồ thích nghi cho một số cây trồng nhƣ lúa, ngô, mía... với 4 cấp: thích

hợp nhất, thích hợp, ít thích hợp, không thích hợp.[9], [13].

Năm 1990, Hoàng Xuân Tứ và cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh

giá tiềm năng đất trống đồi núi trọc và xác định phƣơng hƣớng sử dụng họp lý”, việc

đánh giá tiềm năng đất dựa trên sự phân loại sinh khí hậu, xây dựng bản đồ mức độ

thích hợp về mặt sinh khí hậu, đánh giá khả năng gây trồng và phục hồi rừng, áp dụng

cho vùng đồi Quảng Nam, Đà Nẵng. [13].

Phú Lƣơng là huyện có nhiều tiềm năng về đất nhƣng đây cũng là nơi nảy sinh

nhiều vấn đề về đất. Đây một vấn đề luôn đƣợc nêu ra trong các báo cáo qui hoạch

sử dụng đất và trong các đề án phát triển KT-XH của huyện. Kết quả nghiên cứu sử

dụng đất đƣợc thực hiện định kì 5 năm. Qua đó các nhà quản lí thấy đƣợc sự biến

động cũng nhƣ định hƣớng sử dụng bền vững các mô hình sử dụng đất trên địa bàn

[18].

Tuy nhiên, trong các báo cáo này, việc nghiên cứu sử dụng đất mới chỉ dừng

lại ở các con số thống kê, chƣa đi sâu đánh giá, phân tích những biến động đó, nó có

ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến môi trƣờng sinh thái cũng nhƣ quá trình phát triển KT-

XH ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Và vì vậy vẫn tồn tại những bất cập trong vấn

3

đề sử dụng đất nhƣ tăng diện tích đất trống đồi trọc, đất nông nghiệp giảm… suy

thoái đất ở một số nơi do xói mòn và khai thác chƣa hợp lí, ô nhiễm môi trƣờng

đất...[17],[18], và phản ánh trong các nguồn thông tin tƣ liệu của huyện Phú Lƣơng

[19-22]. Những khó khăn nhƣợc điểm nói trên có thể tìm đƣợc thông qua tổng hợp

các nguồn tƣ liệu trong nhiều công trình nghiên cứu có giá trị: Canh tác đất dốc bền

vững, sử dụng bền vững đất nông nghiệp, nông lâm kết hợp của một số tác giả: Lê

Đức, Lê Quốc Doanh, Đào Lệ Hằng, Đào Ngọc Trang, [5], [4], [8], [27], [16].

Cũng có giá trị cho nghiên cứu triển khai đề tài trên cơ sở tham khảo kết quả

nghiên cứu của một số tác giả với những đề tài gần gũi về nội dung. Đó là Nghiên

cứu biến động sử dụng đất huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên của Th.S Bùi Thị Thu

Hoa [8], Nghiên cứu biến động sử dụng đất huyện Đại Từ, Thái Nguyên của Th.S

Nguyễn Thị Thu Hà [6], Thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhằm cải tiến mô

hình nông lâm kết hợp ở huyện Võ Nhai, Thái Nguyên của Đặng Kim Vui [28].

Việc đánh giá thực trạng sử dụng đất, cũng nhƣ các định hƣớng và giải pháp

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc quản lí và xây dựng các mô hình nông lâm kết

hợp theo hƣớng sử dụng bền vũng các nguồn tài nguyên đất, trong điều kiện cụ thể

của huyện Phú Lƣơng phục vụ mục tiêu phát triển KT - XH theo hƣớng phát triển bền

vững là không phải một vấn đề hoàn toàn mới, nhƣng trong điều kiện cụ thể huyện

Phú Lƣơng, thì đây là vấn đề đòi hỏi sự tiếp cận cụ thể và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi

phải nghiên cứu sâu về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài có thể

khai thác một phần từ các nguồn phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu triển

khai có liên quan đến nông nghiệp nói chung và sử dụng đất nói riêng. Đó là điều tra,

đánh giá tài nguyên đất đai theo phƣơng pháp FAO - UNESCO và quy hoạch sử dụng

đất trên địa bàn tỉnh [15], canh tác bền vững trên đất dốc [3] và một số ấn phẩm quan

trọng khác. Đồng thời khai thác cập nhập nguồn thông tin tƣ liệu phong phú trên

mạng internet [30].

3. Mục tiêu nghiên cứu

Vận dụng lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu địa lí để phân tích thực trạng sử

dụng đất của huyện Phú Lƣơng, trên cơ sở đó đánh giá tình hình sử dụng đất của

4

huyện, đồng thời đề xuất kiến nghị những giải pháp sử dụng đất tại địa phƣơng theo

hƣớng phát triển bền vững.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nêu trên, cần giải quyết những nhiệm vụ sau:

- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá hiện trạng sử dụng

đất phục vụ phát triển KT-XH.

- Phân tích tiềm năng, đánh giá hiện trạng và sự biến động trong sử dụng đất

huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000 - 2014.

- Nêu định hƣớng và những giải pháp sử dụng đất huyện Phú Lƣơng nhằm

mục tiêu phát triển KT-XH bền vững đến năm 2020.

5. Giới hạn nghiên cứu

- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu hiện trạng sử dụng 3 nhóm đất: Đất nông

nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng.

- Về lãnh thổ: Đề tài thực hiện trong phạm vi huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái

Nguyên, gồm 02 thị trấn và 14 xã.

- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2000 – 2014, định hƣớng đến

năm 2020.

6. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm tổng hợp

Sử dụng tài nguyên đất cần đƣợc nghiên cứu trong mối quan hệ với các tài

nguyên khác, với các yếu tố kinh tế, an ninh xã hội và môi trƣờng sinh thái nhân văn.

Quan điểm này là cơ sở để đánh giá tổng hợp về hiện trạng sử dụng đất huyện Phú

Lƣơng và dự đoán khả năng biến động hiện trạng sử dụng đất.

- Quan điểm hệ thống

Xem xét huyện Phú Lƣơng nhƣ là một bộ phận cấu thành tỉnh Thái Nguyên,

đồng thời bản thân huyện Phú Lƣơng cũng đƣợc coi nhƣ một hệ thống trong đó gồm

nhiều các phân hệ nhỏ hơn. Việc quy hoạch và sử dụng đất ở Phú Lƣơng cần đặt

trong tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống đó.

- Quan điểm thực tiễn

5

Quan điểm này đƣợc vận dụng để đánh giá hiện trạng sử dụng lãnh thổ cũng

nhƣ để định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ với những khuyến nghị và giải

pháp có tính khả thi.

- Quan điểm lịch sử

Sự biến động của các loại đất của Phú Lƣơng không chỉ thay đổi theo không

gian mà còn thay đổi theo thời gian. Vì thế khi nghiên cứu vấn đề trên quan điểm lịch

sử sẽ thấy đƣợc sự biến động sâu sắc của chúng và phân tích đánh giá đƣợc nguyên

nhân dẫn tới những biến động đó.

6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp, xử lí tài liệu: Tài liệu sơ cấp: Sử dụng

phƣơng pháp điều tra mẫu điển hình. Tài liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo về tình

hình phát triển KT - XH, các tài liệu về đất đai, số liệu thống kê của các ban ngành và

cơ quan; sách, báo, tạp chí... có liên quan đến nội dung của luận văn. Từ những nguồn

tài liệu khác nhau, tiến hành tổng hợp các tài liệu đó, lựa chọn những tài liệu có liên

quan trực tiếp tới đối tƣợng nghiên cứu, sử dụng có chọn lọc phù hợp với mục đích

nghiên cứu và phân loại phục vụ nghiên cứu từng nội dung, từng phần nhằm đạt kết

quả cao nhất.

- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu thống kê

Dựa trên các tài liệu, số liệu thống kê đã thu thập đƣợc để tiến hành phân tích,

tổng hợp, so sánh đối chiếu một cách toàn diện từ đó đƣa ra những nhận xét, kết luận

chính xác và đầy đủ nhất về vấn đề đƣợc nghiên cứu.

- Phƣơng pháp thực địa

Tác giả đã đi nghiên cứu thực địa nhƣ phỏng vấn cán bộ quản lí và nhân dân,

quan sát, sƣu tầm tài liệu để có đánh giá khách quan về vấn đề nghiên cứu. Qua đó

nhằm bổ sung tƣ liệu cũng nhƣ kiểm tra tính chính xác của kết quả nghiên cứu.

- Phƣơng pháp ứng dụng các phần mềm hệ thống thông tin địa lý

Sử dụng phần mềm Mapinfor để thành lập các cơ sở dữ liệu địa lý và xây dựng

các bản đồ: Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng, bản đồ biến động diện tích đất của

huyện Phú Lƣơng theo mục đích sử dụng.

- Phƣơng pháp chuyên gia

6

Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc đặc biệt chú trọng, từ các khâu chuẩn bị đề

cƣơng đến đánh giá tình hình sử dụng đất, sửa chữa, hoàn chỉnh luận văn. Ngoài các

chuyên gia là các nhà khoa học địa lí, địa chất, còn tham khảo ý kiến các cán bộ và

nhân dân địa phƣơng.

7. Những đóng góp mới của luận văn

- Tổng quan chọn lọc và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn sử dụng

đất, đồng thời vận dụng vào nghiên cứu sử dụng tài nguyên đất của huyện Phú Lƣơng.

- Phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng.

- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động sử dụng đất huyện Phú Lƣơng.

- Đề xuất các giải pháp sử dụng tài nguyên đất phục vụ cho sự phát triển KT-

XH theo hƣớng bền vững.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:

Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu sử dụng đất.

Chương II: Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng.

Chương III: Định hƣớng và giải pháp và sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng

đến năm 2020

9. Từ khoá

Huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên

Sử dụng bền vững tài nguyên đất.

Mô hình nông lâm kết hợp.

7

NỘI DUNG

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái quát chung về tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất

1.1.1.1. Khái niệm về đất

Trong đời sống hằng ngày hai từ “đất” và “đất đai” đƣợc dùng với cùng một

khái niệm khá phổ biển. Tuy nhiên tài nguyên đất và đất đai lại có sự phân biệt nhất định.

Theo các nhà thổ nhƣỡng thì “đất” trong tiếng Anh có nghĩa là “soil” còn có

nghĩa là “thổ” hay “thổ nhƣỡng” bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Còn “đất đai”

trong tiếng Anh có nghĩa là “land”, có nghĩa về phạm vi không gian hay đƣợc hiểu về

“lãnh thổ”. Vì thế mà có nhiều cách định nghĩa về đất.

- Theo quan điểm phát sinh học thổ nhƣỡng, đất là thể tự nhiên đặc biệt hình

thành do sự tác động tổng hợp các yếu tố: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian

và tác động của con ngƣời (Đôcutraev - 1879).

- Theo quan điểm kinh tế học: Đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, là đối tƣợng lao

động đồng thời là sản phẩm lao động. Khái niệm về đất đai bao gồm nội dung về mặt

bằng lãnh thổ sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Theo cách tiếp cận mới, theo nghĩa rộng thì đất đƣợc hiểu là một không gian

giới hạn có chiều thẳng đứng (bao gồm cả phần khí hậu của khí quyển bên trên bề

mặt, mặt đất đến tài nguyên nƣớc ngầm ở bên dƣới) đó là sự kết hợp của thổ nhƣỡng,

khí hậu, thủy văn và thực vật cùng với những thành phần khác. [5], [13]

1.1.1.2. Phân loại hiện trạng sử dụng đất

HTSDĐ là trạng thái lớp phủ bề mặt đất bao gồm lớp phủ tự nhiên và nhân

tác, phản ánh trạng thái sử dụng quĩ đất thông qua các loại hình sử dụng đất. HTSDĐ

luôn thay đổi dƣới tác động của các qui luật tự nhiên và những hoạt động KT-XH của

con ngƣời. Theo quy định của điều 13 trong Luật Đất đai 2013 căn cứ vào mục đích

sử dụng, đất đai đƣợc phân loại nhƣ sau:

- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất :

+ Đất trồng cây hàng năm, gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi,

đất trồng cây hàng năm khác.

8

+ Đất trồng cây lâu năm

+ Đất rừng sản xuất

+ Đất rừng phòng hộ

+ Đất rừng đặc dụng

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản

+ Đất làm muối

+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ

- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất

+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp

+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm đất xây dựng khu công

nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt

động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm gốm sứ.

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất

xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục

vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây

dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ gồm:

+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng (đất tôn giáo, tín ngƣỡng)

+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa

+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng;

+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ

- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm : các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

HTSDĐ hằng năm, các địa phƣơng lựa chọn cách phân loại HTSDĐ với 2 loại:

Đất nông - lâm nghiệp (đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) và đất phi nông nghiệp (đất

chuyên dùng, đất ở) và đất chƣa sử dụng.

Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách phân loại đất theo cách phân loại

đất của địa phƣơng: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng. [10],

[15]. (Hình1.1)

9

Đất trồng cây hàng năm

Đất trồng cây lâu năm

Đất ở nông thôn, đô thị

Đất rừng sản xuất

Đất xây dựng

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng

Đất nông nghiệp

Đất rừng phòng hộ

Đất an ninh quốc phòng

Đất rừng đặc dụng

Đất sản xuất kinh doanh

Đất nuôi trồng thuỷ sản

Đất cộng đồng

Đất làm muối

Đất tôn giáo

Đất nông nghiệp khác

Quỹ đất đai

Đất tín ngƣỡng

Đất phi nông nghiệp

Đất nghĩa trang nghĩa địa

Đất đồi chƣa sử dụng

Đất sông ngòi, kênh, rạch

Đất bằng chƣa sử dụng

Đất phi nông nghiệp khác

Núi đá không có rừng cây

Đất chƣa sử dụng

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng

10

1.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất

1.1.2.1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hiện trạng thông qua sự biến động sử

dụng đất

BĐSDĐ là sự thay đổi mục đích sử dụng đất theo thời gian do nguyên nhân

khách quan (quy luật biến động tự nhiên) và nguyên nhân chủ quan (hoạt động

KT-XH của con ngƣời). Những nguyên nhân khách quan, đó là sự vận động của

các qui luật tự nhiên, ví dụ nhƣ sự bồi đắp nên các đồng bằng châu thổ là một quá

trình tự nhiên diễn ra trong hàng triệu năm, thƣờng không là nguyên nhân trực tiếp

gây nên BĐSDĐ. Nguyên nhân trực tiếp chủ yếu làm cho sử dụng đất luôn biến

động ở đây là do các hoạt động kinh tế của con ngƣời.

Trong quá trình khai thác tự nhiên để phục vụ nhu cầu của mình, chính con

ngƣời là tác nhân chủ yếu, mạnh mẽ nhất làm phá vỡ thế cân bằng của tự nhiên, làm

cho tự nhiên không còn phát triển theo qui luật vốn có của nó. Biến động này đặc biệt

lớn ở những nƣớc chậm phát triển, nơi mà con ngƣời còn ít hiểu biết về tự nhiên,

sống phụ thuộc vào tự nhiên (tài nguyên) đồng thời lại khai thác tài nguyên một cách

bừa bãi. Vì vậy, các điều kiện nghiên cứu phản ánh sự thay đổi tình trạng sử dụng đất,

là cơ sở để xây dựng các phƣơng án qui hoạch trên lãnh thổ địa lí cụ thể, nhằm sử

dụng tối đa tiềm năng tự nhiên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Việc điều tra nghiên cứu BĐSDĐ có ý nghĩa trong việc bảo vệ tự nhiên, môi

trƣờng sinh thái. Biến động là bản chất của mọi hiện tƣợng và sự vật trong tự nhiên.

Không ở đâu và không bao giờ tự nhiên lại bất biến, trái lại nó luôn luôn thay đổi.

Động lực của mọi sự thay đổi, biến động đó là quan hệ tƣơng tác giữa các hợp phần

tự nhiên, đƣợc phản ánh rõ nét trong quá trình BĐSDĐ.

Vì vậy, nghiên cứu cảnh quan tự nhiên cũng đòi hỏi sự phân tích BĐSDĐ. Bên

cạnh đó, muốn khai thác hợp lý các tài nguyên, không làm hủy hoại môi trƣờng sinh

thái, mà còn bảo vệ và cải tạo tự nhiên, thì nhất thiết phải hiểu động lực biến động

của tự nhiên thông qua BĐSDĐ.

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có chế độ khí hậu rất đa dạng

phức tạp, là nguyên nhân chi phối cho cấu trúc và phƣơng thức sử dụng đất thay đổi

rõ rệt theo thời gian và không gian lãnh thổ. Bên cạnh đó, con ngƣời can thiệp liên

11

tục và mạnh mẽ vào môi trƣờng cũng làm cho BĐSDĐ cũng có nhiều biến đổi, chẳng

hạn nhƣ nhiều miền đất màu mỡ đƣợc khai phá, các hệ thống kênh rạch, đê biển đã và

đang xây dựng, cải tạo, các vùng đất canh tác truyền thống đƣợc mở rộng thêm.

Ngƣợc lại, việc khai thác và mở rộng đất đai không có qui hoạch làm cho hệ sinh thái

tự nhiên bị phá vỡ, gây tác hại nghiêm trọng đối với môi trƣờng. Hiện nay, trong cơ

chế thị trƣờng, con ngƣời vì lợi ích trƣớc mắt đã khai thác tự nhiên một cách vô tổ

chức đã gây nhiều thảm họa khôn lƣờng.

Qua những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu BĐSDĐ là hết sức cần

thiết, nó tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế để làm

sao vừa khai thác đƣợc tối đa tiềm năng của tự nhiên, đồng thời lại vẫn bảo vệ đƣợc

môi trƣờng và cân bằng sinh thái. [1], [15].

1.1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh biến động sử dụng đất

- Tỷ lệ biến động

Tỷ lệ biến động là một giá trị định lƣợng, nó đƣợc thể hiện bằng tỷ số biến

động diện tích i (là hiệu số của diện tích năm cuối và diện tích năm đầu giai đoạn chia

cho diện tích năm đầu giai đoạn nhân với 100), giá trị này có thể âm (-) hoặc dƣơng

(+). Tỷ lệ biến động đƣợc tính theo công thức sau:

i = [ ( S2 – S1) / S1] * 100

Trong đó : i: Tỷ lệ biến động (%)

S1: Diện tích năm đầu

S2: Diện tích năm cuối

Tìm hiểu về tình hình biến động hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng

cần lƣu ý số lƣợng diện tích tăng hay giảm, nhiều hay ít của từng loại đất trong giai

đoạn nghiên cứu. Công thức này đƣợc áp dụng tại chƣơng 2, là có sở cho đánh giá

BĐSDĐ của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014.

- Xu hướng biến động

Xu hƣớng biến động sử dụng đất là nghiên cứu trạng thái biến động hiện trạng

sử dụng đất trên cơ sở nghiên cứu khả năng biến động của từng loại đất. Xu hƣớng

biến động có thể là tăng hoặc giảm diện tích của một số loại đất so với năm gốc, có

12

thể theo hƣớng ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến môi trƣờng và vấn đề sử dụng

đất bền vững.

Lý thuyết này sẽ đƣợc áp dụng tại chƣơng 2 để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh

giá những ảnh hƣởng của BĐSDĐ đến các vấn đề kinh tế xã hội huyện Phú Lƣơng.

1.1.3. Sử dụng đất bền vững

1.1.3.1. Phát triển bền vững

Phát triển đó là yêu cầu tất yếu của xã hội nhằm nâng cao mức sống của ngƣời

dân, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và bình đẳng xã hội. Theo Gerar Crellet: “Phát triển

là một quá trình một xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã hội coi đó là cơ bản.

Hiện nay, với tốc độ gia tăng dân số, sự phát triển KT-XH trở nên mạnh mẽ, con

ngƣời đã và đang sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng cho nhu cầu ngày

một gia tăng của mình, do đó nhiều tài nguyên bị suy giảm, cạn kiệt hoặc ô nhiễm.

Điều đó tiềm ẩn nguy cơ huỷ hoại môi trƣờng sống cho các thế hệ con cháu, là điều

đã đƣợc nhiều nƣớc, nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học cảnh báo. Để khắc

phục nguy cơ này, nhiều phƣơng pháp tiếp cận mới cho sự phát triển đã đƣợc đề nghị.

Một trong những cách tiếp cận đang ngày càng đƣợc chấp nhận và đƣa vào thực tiễn

sử dụng đó là cách tiếp cận “phát triển bền vững”. [11].

Có thể nói phƣơng pháp tiếp cận phát triển bền vững không phải là mới. Nó đã

từng đƣợc đề cập tới trong một số lí thuyết kinh tế cổ điển nhƣ khái niệm về giới hạn

của sự tăng trƣởng và phát triển tới một trạng thái ổn định của Ricardo, Malthus, Mill

và Van Den Bergh [16]. Từ góc độ coi tài nguyên thiên nhiên là nguồn cung cấp đầu

vào cho quá trình sản xuất, trạng thái ổn định có thể đƣợc nhìn nhận là một dạng cụ

thể của phát triển bền vững, trong đó mức độ ít nhiều của nguồn tài nguyên thiên

nhiên quyết định qui mô thực chất của nền kinh tế. Song phát triển bền vững đƣợc

nêu ra đã thực sự trở thành mối quan tâm nghiên cứu, phân tích của các nhà khoa học

từ những năm 1980.

Hiện nay, khái niệm “phát triển bền vững” đã đƣợc sử dụng nhƣ một điểm

xuất phát để xem xét một cách sâu rộng hơn các vấn đề KT-XH, môi trƣờng, không

những thế, khái niệm này cũng ngày càng đƣợc chấp nhận trong các ngành chuyên

môn, trong đó có phát triển đất đai bền vững. Gần đây nhất, tại Hội nghị Thƣợng đỉnh

13

về lƣơng thực thế giới tổ chức tại Roma (Italia) với sự tham gia của hon 100 nƣớc và

tổ chức trên thế giới, đã đƣa ra một bản tuyên bố quan trọng gọi tắt là “Tuyên ngôn

Roma”, có nêu: "Cần thiết phải phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên". Vậy phát

triển bền vững là gì?

Có nhiều định nghĩa về phát triển bền vững, song định nghĩa do Uỷ ban

Bruntland của Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển thế giới (WCED - World Central

environmental development) đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất. Theo WCED nhìn

nhận, “Một hoạt động phát triển bền vững là phát triển để đáp ứng nhu cầu đời nay

nhƣng không làm tổn hại đển khả năng đáp ứng nhu cầu đời sau”.

Theo định nghĩa của WB (Ngân hàng thế giới) coi phát triển bền vững thể hiện

trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Các chỉ số đánh giá về các mặt trên

đang đƣợc bổ sung, cập nhật. Khái niệm "tam giác bền vững" và sau này đổi thành

"ma trận bền vững" là những đóng góp của WB cho sự phát triển bền vững.

Nhƣ vậy, tiêu chí của phát triển bền vững đƣợc cụ thể hóa bởi 4 yếu tố:

- Sinh thái cân bằng: Bảo vệ môi trƣờng sinh học, tài nguyên thiên nhiên và đa

dạng sinh học không bị cạn kiệt.

- Kinh tế sống động: Sản xuất có năng suất cao và có lợi nhuận lốt.

- Thích hợp với phát triển xã hội: Phù hợp với văn hóa truvền thống dân tộc.

- Có kỹ thuật tƣơng ứng : Kỹ thuật đƣợc sử dụng trên cơ sở tài nguyên sẵn có

ở địa phƣơng và kinh nghiệm của ngƣời dân có điều chỉnh trong điều kiện mới. [11].

1.1.3.2. Sử dụng đất bền vững

Sử dụng đất bền vững là sử dụng phải phù hợp với những yêu cầu hiện tại

đồng thời cũng phải bảo vệ đƣợc nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế tiếp

trong tƣơng lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ: sản xuất ra

hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên,

trong quá trình sản xuất lệ thuộc vào tài nguyên nên việc bảo vệ và sử dụng cân đối

nguồn tài nguyên này là nhằm bảo đảm sự sản xuất đƣợc lâu bền trong tƣơng lai.

Trong một cộng đồng, khi nguồn tài nguyên đất đai bị hủy hoại chính là sự

hủy hoại tƣơng lai của cộng đồng đó. Sử dụng đất đai phải đƣợc quy hoạch cho toàn

cộng đồng và xem nhƣ là một thể thống nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nƣớc và các nguồn

14

tài nguyên đất đai khác có nghĩa là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể riêng

biệt trong cộng đồng đó. [11],[13].

1.1.3.3. Khung đánh giá sử dụng đất bền vững ở Việt Nam

Một khuôn khổ để đánh giá giải pháp quản lí đất bao gồm ít nhất ba mặt: lợi

ích (là giải pháp quản lí đất đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và nó đem lại

lợi ích bao nhiêu cho con ngƣời), thời hạn (là giải pháp có sớm đạt đƣợc lợi ích đó

hay không) và hỗ trợ chính sách (là giải pháp có thể thực hiện đƣợc trong khuôn khổ

tổ chức và chính sách quốc gia hay không). Khung đánh giá quản lí đất bền vững

(Dumanski và cộng sự đề xƣớng vào năm 1991) của mỗi vùng sinh thái hay mỗi quốc

gia đều có những tiêu chí đánh giá đất bền vững khác nhau. Trong bản hƣớng dẫn về

tiêu chuẩn quốc tế cho đánh giá chất lƣợng đất đai và sử dụng bền vững (Hortensius

và Welling, 1997) có hai loại tiêu chuẩn sử dụng : cấp quốc tế và cấp quốc gia. Đối

với Việt Nam, xác định các chỉ số đánh giá phải dựa trên cơ sở điều kiện thực tiễn,

KT-XH, đất đai và phƣơng pháp canh tác của nông dân.

Khi đánh giá tính bền vững của đất đai cần phải dựa trên sự ổn định về thời

gian của các tiêu chí đánh giá.

Tính ổn định theo thời gian phụ thuộc vào bản chất của đất đai, các yếu tố môi

trƣờng và phƣơng thức canh tác. Một số yếu tố của đất rất ổn định và ít biến động

theo thời gian nhƣ đặc điểm về địa chất, đá mẹ và địa hình (độ dốc). Các yếu tố nhạy

cảm dễ thay đổi là những yếu tố dễ đánh giá, bao gồm năng suất cây trồng, dinh

dƣỡng và độ phì của đất. Sử dụng đất đƣợc coi là bền vững khi duy trì đƣợc sự cân

bằng và ổn định của những tiêu chí có độ nhạy cảm cao. Sử dụng đất đƣợc coi là

bền vững khi tính ổn định của đất ít nhất trên 7 năm nhƣ:

+ Bền vững lâu dài: Giới hạn thời gian trên 25 năm.

+ Bền vững trung hạn: 15-25 năm.

+ Bền vững ngắn hạn: 7-15 năm.

Sử dụng đất không bền vững khi tính ổn định của đất dƣới 7 năm:

+ Ít bền vững: 5-7 năm.

+ Không bền vững: 2-5 năm.

+ Rất không bền vững: Dƣới 2 năm.

15

Tại huyện Phú Lƣơng, sử dụng đất bền vững luôn đƣợc xem là vấn đề quan

trọng hàng đầu. Nhiều khu đất của Phú Lƣơng có tính chất bất ổn (các khu khai thác

tài nguyên khoáng sản, các khu vực có diện tích rừng bị khai thác quá mức...) hơn

nữa Phú Lƣơng là một huyện Trung du miền núi, địa hình tƣơng đối dốc lại thƣờng

xuyên chịu tác động của tự nhiên và con ngƣời nên nhiều vùng đất của địa phƣơng có

tính ổn định thấp, thiếu tính bền vững và đƣợc xếp vào loại bền vững trung hạn và

ngắn hạn (Thời hạn sử dụng chỉ khoảng từ 7 - 25 năm). Đây là những vùng có tài

nguyên khoáng sản đã, đang và sẽ đƣợc khai thác. [5],[6].

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình sử dụng đất vùng Trung du miền núi Bắc Bộ

Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) là một trong 7 vùng kinh tế của nƣớc

ta, có diện tích lãnh thổ rộng lớn, trên 101.000 km2, chiếm khoảng 30,5% diện tích cả

nƣớc. Là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế cộng với những đặc

điểm đặc trƣng địa hình phân hoá đa dạng, bao gồm những núi cao, núi trung bình,

núi thấp xen lẫn các cao nguyên, sơn nguyên đá vôi và đồi núi thấp. Đất chủ yếu là

đất feralit hình thành trên đá vôi và các loại đá mẹ khác. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió

mùa có mùa đông lạnh, có sự phân hoá theo độ cao, nhiều sông lớn, nguồn nƣớc dồi

dào đặc biệt vùng giàu tài nguyên khoáng sản vào bậc nhất của cả nƣớc. Cơ sở hạ

tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng đƣợc chú trọng phát triển đó là điều kiện

thuận lợi để TDMNBB phát triển KT-XH...

TDMNBB có tiềm năng về thổ nhƣỡng còn tƣơng đối lớn. Chỉ riêng vùng

Đông Bắc quỹ đất có khả năng sử dụng cho nông, lâm nghiệp nhìn chung vào khoảng

5 triệu ha (trong đó nông nghiệp khoảng 1 triệu ha, lâm nghiệp khoảng 4 triệu ha).

Hiện đã sử dụng 2,4 triệu ha chiếm 48% so với tiềm năng. Diện tích có thể tăng thêm

2,6 triệu ha (trong đó 10% giành cho cây công nghiệp, cây lâu năm, 75% cho nông

nghiệp). Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây đặc

sản và cây ăn quả của vùng còn rất lớn. không những thế còn có thể giành ra một số

diện tích tƣơng đối lớn để phát triển các khu, cụm công nghiệp và hình thành các đô

thị mới…

16

Trong 7 vùng kinh tế lớn của nƣớc ta chỉ có hai vùng là đồng bằng sông Hồng

và đồng bằng sông Cửu Long là có diện tích đất nông nghiệp chiếm trên hơn 50%

tổng diện tích đất của vùng. Các tiểu vùng khác nhƣ Đông Bắc, Tây Bắc, vùng Bắc

Trung Bộ... có diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ rất thấp trong cơ cấu sử

dụng đất của vùng. Nhìn chung tài nguyên đất của nƣớc ta rất hạn chế, bình quân

chƣa đến 0,5 ha/ngƣời, thấp vào bậc nhất thế giới. Trong đó, diện tích đất sản xuất

nông nghiệp chỉ bình quân 0,1 ha/ngƣời, tỉ lệ này không ngừng giảm mạnh cùng với

sự gia tăng dân số hàng năm, nhƣng phân bố không đều, ở nhiều vùng con số này

thấp hơn nhiều. Việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhƣ từ đất lâm nghiệp sang đất

sản xuất nông nghiệp, từ đất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp sang đất chuyên

dùng, đồng thời là việc thay đổi hƣớng tác động của con ngƣời lên đất đai, thay đổi

giá trị và giá trị sử dụng của đất đai, điều này đòi hỏi cần tiến hành một cách cẩn

trọng trên cơ sở quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai của cả nƣớc hay một vùng lớn.

Với điều kiện tự nhiên của vùng nhiệt đới, nƣớc ta lại có nhiều địa hình dốc,

cùng với tập quán canh tác lâu đời, lạc hậu của một số dân tộc thiểu số, cũng nhƣ hoạt

động khai thác tài nguyên của nhiều địa phƣơng trong những năm gần đây, khai

hoang... không đúng kỹ thuật đã làm cho tài nguyên đất bị thoái hóa bạc màu. Đất

trống đồi núi trọc gia tăng, nhiều vùng đất đang bị thoái hóa nghiêm trọng với các

mức độ khác nhau.

Diện tích đất xấu cần đƣợc cải tạo chiếm 20% diện tích tự nhiên. Hiện tƣợng

xói mòn, rửa trôi, khô hạn, sạt lở đất... đang xảy ra ở nhiều nơi làm cho khoảng gần

50% trong tổng số đất tự nhiên của nƣớc ta đƣợc coi là có vấn đề suy thoái. Các chất

dinh dƣỡng bị rửa trôi có thể đến 15-170 tấn/ha/năm ở vùng đất dốc. Do vậy sử dụng

đất phải tiến hành bồi dƣỡng, bảo vệ đất, thực hiện các biện pháp bảo vệ tích cực và

có biện pháp hợp lí. [11],[13].

1.2.3. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Trong đó, đất núi chiếm

48,4% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200m, hình thành do sự phong hóa trên các

đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất núi thích hợp cho việc phát triển lâm

nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng kinh doanh nhƣng cũng thích hợp

17

để trồng, cây ăn quả, một phần cây lƣơng thực cho nhân dân vùng cao. Đất đồi chiếm

31,4% diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát kết, bột kết phiến sét và một

phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen giữa nông và lâm nghiệp. Đất đồi tại một số vùng nhƣ Đại Từ, Phú Lƣơng... ở từ độ cao 150 m đến 200 m có độ dốc từ 150 đến 200 phù hợp đối với cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, đặc biệt là cây chè -

một loại cây đặc sản của tỉnh Thái Nguyên. Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự

nhiên, trong đó một phần phân bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu

sự tác động lớn của chế độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán...) khó khăn

cho việc canh tác.[10], [12].

Nhƣ vậy, thực tế đất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên chiếm tỷ lệ không lớn

lắm, chủ yếu là đất đồi núi thích hợp với các loại cây dài ngày. Đây là một đặc trƣng

cơ bản của vùng trung du miền núi.

Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22%

diện tích đất tự nhiên) và đất chƣa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78% diện tích tự

nhiên), trong đó, 1.714 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có

khả năng sản xuất lâm nghiệp.

Ngày 6/11/1996 tỉnh Bắc Thái đƣợc tách ra thành hai tỉnh : Thái Nguyên và

Bắc Kạn. Cũng kể từ đây, diện tích đất tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên giảm đi một

phần đáng kể. Theo chủ trƣơng phát triển KT-XH của tỉnh, toàn bộ diện tích đất đai

của tỉnh đã đƣợc đƣa vào sử dụng cho các mục đích tƣơng đối triệt để. Tỷ lệ diện tích

đất đƣa vào sử dụng cho các mục đích phát triển KT-XH năm 2014 là 87,03%. Tỷ lệ

này cao hơn nhiều so với các tỉnh miền núi phía Bắc (73,9%).

Thực trạng sử dụng quỹ đất của tỉnh hiện nay có sự không đồng đều giữa các

huyện thị. Thành phố Thái Nguyên là đơn vị có diện tích đã sử dụng lên tới trên 95%,

tiếp đó đến thị xã Sông Công, Phú Bình, Phổ Yên (trên 90%). Nhƣ vậy, ở các khu

vực thành phố thị xã, các huyện phía nam thành phố tài nguyên đất đƣợc sử dụng khá

triệt để. Ngƣợc lại các huyện phía bắc, tài nguyên đất đƣợc sử dụng vào các mục đích

phát triển KT-XH còn rất ít (Võ Nhai, Định Hoá: trên 40%). Cơ cấu sử dụng đất có

sự khác biệt giữa các huyện, nhƣ các huyện miền núi có tỷ trọng đất chƣa sử dụng và

18

đất lâm nghiệp cao còn các huyện đồng bằng lại có tỷ trọng đất nông nghiệp, đất

chuyên dùng cao hơn so với các loại đất khác.

Theo Nghị quyết quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng

đất 5 năm (2011 – 2015) tỉnh Thái Nguyên vừa đƣợc Chính phủ ban hành, đến năm

2020 diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 279.269 ha, chiếm 79,07% tổng diện tích

tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó, đến năm 2020, đất rừng sản xuất của tỉnh Thái Nguyên

là 99.573 ha, chiếm 35,65% diện tích đất nông nghiệp Đến năm 2020, tổng diện tích

đất tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên là 353.172 ha, trong đó 41.000 ha là đất trồng lúa,

chiếm 14,68% diện tích đất nông nghiệp; diện tích đất trồng cây lâu năm là 39.197 ha

chiếm 14,04%, đất rừng sản xuất là 99.573 ha, chiếm 35,65%.[30].

Đối với đất phi nông nghiệp, theo quy hoạch đến năm 2020 có 63.799 ha,

chiếm 18,06% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong đất phi

nông nghiệp là đất phát triển hạ tầng với 26,9%, tƣơng đƣơng 17.161 ha; đất cho hoạt

động khoáng sản 3.781 ha chiếm 5,93%.

Giai đoạn từ năm 2011 – 2020, chuyển mục đích sử dụng 19.873 ha đất nông

nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp.

Chính phủ yêu cầu UBND Thái Nguyên rà soát quy hoạch của các ngành, lĩnh

vực có sử dụng đất cho thống nhất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đã

đƣợc Chính phủ xét duyệt; tập trung chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai

lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phƣơng để cụ thể hoá quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của tỉnh sau khi đƣợc xét duyệt. Bên cạnh đó, xác định và công bố

công khai diện tích, mốc giới đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần bảo

vệ nghiêm ngặt; đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, khuyến khích tập trung đất đai

để áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý đất

rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; ƣu tiên giao đất, giao và khoán rừng phòng hộ cho

cộng đồng dân cƣ, hợp tác xã, hộ gia đình để quản lý bảo vệ và hƣởng lợi lâu dài; xây

dựng cơ chế khuyến khích ƣu đãi ngƣời trồng rừng nhằm tăng mật độ che phủ, hạn

chế xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất.

Đồng thời chủ động thu hồi đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, trong

đó cần phải thu hồi cả phần diện tích đất bên cạnh công trình kết cấu hạ tầng, vùng

phụ cận để tạo nguồn vốn cho phát triển, tạo quỹ đất đầu tƣ công trình hạ tầng kỹ

19

thuật và xã hội. Ƣu tiên cho ngƣời bị thu hồi đất đƣợc giao đất hoặc mua nhà trên

diện tích đất đã thu hồi mở rộng theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh việc đấu giá

quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

Chính phủ yêu cầu UBND tỉnh Thái Nguyên tăng cƣờng công tác thanh tra,

kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch nhất là khu vực chuyển mục đích

sử dụng; ngăn chặn, xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trƣờng hợp đã đƣợc

giao đất, cho thuê đất nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích.

Tiểu kết chƣơng 1

Nghiên cứu sử dụng đất ở huyện Phú Lƣơng có ý nghĩa lí luận và thực tiễn

quan trọng. Trong thực tế, mối quan hệ giữa các loại đất với các thành phần tự nhiên

khác là mối quan hệ tổng hợp (nằm trong một chỉnh thể tự nhiên không thể tách rời).

Vì vậy, khi nghiên cứu biến động sử dụng đất ở huyện Phú Lƣơng không thể chỉ tính

đến khả năng sử dụng trƣớc mắt mà còn phải hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững

của tỉnh, của vùng. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận chung, cách phân chia các loại đất

giúp cho việc quản lý, kiểm kê đƣợc thuận lợi. Từ đó đặt ra đƣợc những phƣơng

hƣớng, cách thức sử dụng đất cho phù hợp với mục đích sử dụng của mỗi địa phƣơng

trong sự phát triển bền vững trong tƣơng lai.

Trong điều kiện trung du miền núi nói chung, huyện Phú Lƣơng nói riêng, việc

sử dụng đất phải đƣợc nghiên cứu theo thời gian và không gian để thấy rõ những biến

động của nó. Mặc dù vấn đề sử dụng tài nguyên đất ở huyện Phú Lƣơng nằm trong xu

thế chung của tỉnh và quốc gia nhƣng vẫn có những điểm riêng biệt. Để huyện Phú

Lƣơng thoát khỏi tình trạng kém phát triển, cùng với cả nƣớc đi vào công nghiệp hóa,

hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, trƣớc mắt, trong thời gian ngắn phải dựa vào

khai thác tài nguyên (tài nguyên đất), nhƣng về lâu dài tài nguyên đất phải đƣợc sử

dụng theo hƣớng phát triển bền vững.

20

Chƣơng 2

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG

2.1. Khái quát về huyện Phú Lƣơng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lí

Phú Lƣơng là một huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái

Nguyên. Tổng diện tích đất tự nhiên là 36.894,65 ha.

Phía Bắc giáp với huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam và Đông Nam

giáp T.P Thái Nguyên; phía Tây giáp huyện Định Hóa; phía Tây Nam giáp huyện Đại

Từ; phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu, cách trung tâm T.P

Thái Nguyên 22km về phía Bắc. Nằm kề với Thành phố Thái Nguyên (trung tâm kinh

tế, chính trị, văn hóa của tỉnh và khu vực) và có trục giao thông huyết mạch (Quốc lộ

3) nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn - Cao Bằng... Đây là điều kiện rất thuận lợi

để Phú Lƣơng mở rộng giao lƣu văn hóa, chính trị, hợp tác phát triển kinh tế, hội

nhập với các vùng lân cận cũng nhƣ cả nƣớc. Huyện Phú Lƣơng còn là một vị trí then

chốt về quốc phòng - an ninh của tỉnh Thái Nguyên.

Hiện nay, Phú Lƣơng có 16 đơn vị hành chính, trong đó có 2 thị trấn và 14 xã

gồm: Thị trấn Đu, thị trấn Giang Tiên, xã Ôn Lƣơng, Phú Đô, Yên Lạc, Tức Tranh,

Sơn Cẩm, Động Đạt, Phủ Lý, Vô Tranh, Phấn Mễ, Yên Ninh, Yên Trạch, Hợp

Thành, Cổ Lũng, Yên Đổ. Trong đó, thị trấn Đu là trung tâm huyện lỵ. (Hình 2.1)

- Địa hình, địa mạo

Địa hình của huyện Phú Lƣơng khá phức tạp bị chia cắt bởi nhiều suối và đồi

núi, độ cao trung bình so với mặt nƣớc biển từ 100 - 400m.

Các xã khu vực phía Bắc và Tây Bắc có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp ra

nhiều khe suối, độ cao trung bình 300 - 400m, độ dốc lớn, phần lớn diện tích có độ dốc trên 20o. Các xã phía Nam huyện có địa hình bằng phẳng hơn, độ dốc thƣờng dƣới 15o, tƣơng đối thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp.

Theo kết quả đo trên bản đồ địa hình tỉ lệ 1/25.000 của huyện thì diện tích có độ dốc tƣơng đối bằng (dƣới 8o) chiếm 30,4% diện tích của huyện, diện tích có độ dốc trên 20o chiếm 31,3% diện tích của huyện.

21

Nguồn: Tác giả biên vẽ

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng

22

- Khí hậu

Phú Lƣơng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh và

mùa hè nắng nóng rõ rệt: Mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ xuống thấp, có khi tới 30oC, thƣờng xuyên có các đợt gió mùa Đông Bắc hanh khô;

mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ cao, nhiều khi có mƣa lớn và tập trung.

+ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22oC, tổng tích nhiệt độ 8000oC. Nhiệt độ bình quân cao nhất trong mùa nắng đạt khoảng 27,2oC, tháng 7 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất, có năm lên tới 28 - 29oC; nhiệt độ bình quân trong mùa đông khoảng 20oC, thấp nhất là tháng 1 khoảng 15,6oC.

+ Chế độ mƣa: Phú Lƣơng có lƣợng mƣa bình quân khá cao khoảng từ 2.000 -

2.100mm/năm. Mƣa thƣờng tập trung vào thời gian từ tháng 4 đến tháng 10, có thể

chiếm tới trên 90% tổng lƣợng mƣa cả năm; tháng 7 có lƣợng mƣa lớn nhất, bình

quân 410 – 420 mm/tháng. Tháng 12 và tháng 1 là những tháng mƣa ít, lƣợng mƣa

khoảng 24 – 25mm/tháng.

+ Độ ẩm: Phú Lƣơng có độ ẩm tƣơng đối cao, trung bình năm khoảng 83 - 84%.

+ Nắng: Phú Lƣơng có số giờ nắng khá cao trung bình 5 - 6 giờ/ngày (đạt khoảng 1.630 giờ/năm), năng lƣợng bức xạ khoảng 115 Kcal/cm2 và tổng tích nhiệt khoảng 8.000oC. Các tháng có số giờ nắng cao thƣờng vào tháng 5, 6, 7, 8 và những

tháng có số giờ nắng thấp vào tháng 1, tháng 2.

+ Chế độ gió: Phú Lƣơng có 2 hƣớng gió chính là gió Bắc và Đông Bắc: từ

tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thịnh hành là gió Bắc và gió Đông Bắc, tốc độ gió từ 2 -

4m/s. Gió mùa Đông Bắc tràn về theo đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3 đến 5 ngày, tốc độ gió

trong những đợt gió mùa Đông Bắc đạt tới cấp 5, cấp 6. Đặc biệt gió mùa Đông Bắc

tràn về thƣờng lạnh, giá rét, ảnh hƣởng đến mùa màng, gia súc và sức khỏe con ngƣời.

Nhìn chung, điều kiện khí hậu Phú Lƣơng cho phép phát triển nhiều loại cây

trồng: cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, trồng rừng hoặc nông, lâm kết hợp... có

thể bố trí chuyển đổi cơ cấu cây trồng với các loại cây trồng khác nhau, đồng thời tạo

chế độ che phủ quanh năm.

23

- Thuỷ văn Phú Lƣơng có hệ thống sông ngòi khá dày đặc (bình quân 0,2km/km2), sông

ngòi có lƣợng nƣớc dồi dào, đảm bảo cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt của

dân cƣ trong huyện. Thủy chế các sông suối trong vùng khá phức tạp, mà sự tƣơng

phản chính là sự phân phối dòng chảy không đều trong năm, mùa mƣa nƣớc dồn

nhanh về các sông chính tạo nên dòng chảy xiết, lũ, ngập các tuyến đƣờng và một số

khu vực đồng ruộng. Các sông lớn trên địa bàn huyện gồm: Sông Chu, sông Đu và

sông Cầu.

Sông Chu và các hợp thủy của nó nằm ở khu vực phía Bắc của huyện, nhánh

chính dài khoảng 10km.

Sông Đu đƣợc tạo thành bởi hai nhánh chính, một nhánh bắt nguồn từ Tây Bắc

xã Hợp Thành và một nhánh từ phía Bắc xã Động Đạt. Hai nhánh gặp nhau ở phía

trên thị trấn Đu và chảy về sông Cầu qua đoạn sông Giang Tiên, tổng chiều dài toàn

hệ thống khoảng 45km.

Sông Cầu chảy từ phía Bắc xuống theo đƣờng ranh giới phía Đông của Phú

Lƣơng (tiếp giáp với huyện Đồng Hỷ) qua các xã Phú Đô, Tức Tranh, Vô Tranh, Sơn

Cẩm. Đoạn sông Cầu chảy qua địa bàn huyện Phú Lƣơng dài 17 km vừa là nguồn

cung cấp nƣớc chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất của khu vực phía Nam huyện vừa là

một trong những tuyến giao thông thủy quan trọng của huyện. (Phụ lục ảnh 6).

2.1.2. Các nguồn tài nguyên

2.1.2.1. Tài nguyên đất

Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ thổ nhƣỡng 1/25.000 của huyện, trên địa

bàn huyện Phú Lƣơng có 13 loại đất chính, đƣợc thể hiện qua bảng 2.1.

24

Bảng 2.1: Các loại đất chính của huyện Phú Lƣơng

Diện tích STT Loại đất Ký hiệu Tỷ lệ (%) (ha)

1 Đất phù sa đƣợc bồi 37,5 0,11 Pb

2 Đất phù sa không đƣợc bồi 400 1,17 P

3 Đất phù sa ngòi suối 1.381,35 4,03 Py

4 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 468,75 1,37 Pf

5 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa 193,75 0,56 Fl

6 Đất dốc tụ 5.275,00 15,37 D

7 Đất bạc màu 312,5 0,91 B

8 Đất nâu vàng trên phù sa cổ 1.496,87 4,36 Fp

9 Đất nâu đỏ trên đá vôi 881,25 2,56 Fv

10 Fq Đất vàng nhạt trên đá cát 4.731,25 13,79

11 Fs Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét 13.050,00 38,03

12 Fk Đất nâu đỏ trên Macma bazơ trung tính 4.187,50 12,2

13 Fj Đất đỏ vàng trên đá biến chất 1.900,00 5,54

Nguồn: Bản đồ thổ nhưỡng tỉ lệ 1/25.000 huyện Phú Lương. [19/ 20]

- Đất phù sa đƣợc bồi: Diện tích khoảng 37 ha, phân bố chủ yếu ven sông Cầu

thuộc các xã Phú Đô, Vô Tranh, Tức Tranh.

- Đất phù sa không đƣợc bồi: Diện tích khoảng 400 ha, phân bố tập trung ven

sông Đu và sông Cầu.

- Đất phù sa ngòi, suối: Diện tích khoảng 1.381 ha, phân bố chủ yếu ở các xã

Yên Ninh, Yên Trạch, Động Đạt, Ôn Lƣơng.

- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Diện tích khoảng 468 ha, phân bố tập

trung ở xã Hợp Thành.

- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Diện tích khoảng 193,00 ha, phân bố tập

trung ở khu vực xã Phấn Mễ và thị trấn Đu.

25

- Đất dốc tụ: Diện tích khoảng 527,00 ha, phân bố rải rác ở các xã trong huyện,

nhƣng tập trung nhiều ở các xã Động Đạt, Hợp Thành, Phấn Mễ, Vô Tranh, Tức

Tranh.

- Đất bạc màu: Diện tích khoảng 312,00 ha, phân bố tập trung ở xã Yên Đổ,

Cổ Lũng.

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Diện tích khoảng 1.496,00 ha, phân bố tập trung

ở các xã Vô Tranh, Sơn Cẩm, Cổ Lũng, Phấn Mễ và thị trấn Đu.

- Đất nâu đỏ trên đá vôi: Diện tích khoảng 881,00 ha, phân bố tập trung ở xã

Yên Ninh, Yên Đổ và Yên Lạc. Chủ yếu phân bố ở độ dốc trên 20o.

- Đất vàng nhạt trên đá cát: Diện tích khoảng 4.731 ha, phân bố tập trung ở xã

Yên Ninh, Động Đạt, Vô Tranh, Tức Tranh và Cổ Lũng. Loại đất này thƣờng phân bố ở độ dốc 10o - 20o và thƣờng có tầng đất mỏng.

- Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét: Đây là loại đất có diện tích lớn nhất so

với các loại đất khác của huyện, diện tích khoảng 13.050 ha, (chiếm khoảng 40%

diện tích các loại đất của huyện). Loại đất này phân bố tập trung ở các xã phía Bắc huyện, phần lớn đất có độ dốc 15o - 25o, đa số diện tích có tầng dày 50 - 70cm,

tƣơng đối thích hợp với trồng cây dài ngày và trồng cây nông lâm kết hợp.

- Đất nâu đỏ trên đá Macma ba zơ và trung tính: Diện tích khoảng 4.187,00 ha,

phân bố ở khu vực phía Bắc xã Yên Ninh, phía Tây xã Phấn Mễ, Phủ Lý - Yên Lạc và khu vực thị trấn Đu. Loại đất này thƣờng có độ dốc cao 20o - 25o.

- Đất đỏ vàng trên đá biến chất: Diện tích khoảng 1.900 ha, phân bố tập

trung ở các xã Yên Ninh, Yên Trạch, Yên Đổ. Loại đất này thƣờng có độ dốc 20 - 25o, độ phì khá, thích hợp với trồng cây dài ngày (chè, cây ăn quả). [23-26].

Đánh giá chung: Tài nguyên đất Phú Lƣơng có sự phong phú về nhóm, loại

đất nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại hình sử

dụng với nhiều loại cây trồng nhƣ trồng rừng, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày

và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Các loại đất phù sa, đất dốc tụ, đất bạc màu, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thƣờng có độ dốc từ 0o - 30o, rất thuận lợi cho sản

xuất cây hàng năm, nhƣng chỉ chiếm 23,5% diện tích đất đai của huyện do đó cần ƣu

tiên bố trí sử dụng các loại đất trên vào sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là đất trồng

26

cây hàng năm), hạn chế đến mức thấp nhất việc bố trí các loại đất này cho mục đích

phi nông nghiệp. Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất nâu đỏ trên đá Macma bazơ

và trung tính diện tích chiếm tới 50% diện tích các loại đất của huyện, 2 loại đất

tƣơng đối phù hợp với trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và sản xuất theo

hƣớng nông lâm kết hợp. [23-26].

2.1.2.2. Tài nguyên nước

- Nguồn nƣớc mặt

Huyện Phú Lƣơng nằm trong vùng có lƣợng mƣa tƣơng đối lớn (trung bình 2.000 -

2.100 mm/năm) và hệ thống sông suối khá nhiều, trong đó có sông lớn nhƣ sông Chu,

sông Đu, sông Cầu nên dòng chảy của các sông suối trong huyện Phú Lƣơng cũng khá dồi

dào. Ngoài ra, trên địa bàn huyện có các hồ thủy lợi và nuôi trồng thủy sản rất có giá trị

nhƣ hồ Ô Rô (Phủ Lý), hồ Đầm Ấu, Tuông Lạc (Ôn Lƣơng), hồ 19/5 (Sơn Cẩm), hồ

Khuân Lân, Phủ Khuôn (Hợp Thành), hồ Núi Mủn (Cổ Lũng), hồ Suối Mạ (Yên Trạch).

Kết quả quan trắc phân tích chất lƣợng nƣớc mặt cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu

vật lý - hóa học - vi sinh của các mẫu nƣớc sông trên địa bàn huyện còn khá tốt và nằm

trong giới hạn của tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại B, một số chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn

chất lƣợng loại A (TCVN 5942 – 1995). Tuy nhiên, do nguồn nƣớc mặt có sự phân bố

theo mùa nên việc sử dụng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt còn hạn chế.

- Nguồn nƣớc ngầm

Độ sâu mực nƣớc ở trung tâm các lƣu vực vào khoảng 1 - 2m, trên các vùng

đồi núi thì mực nƣớc ngầm nằm sâu hơn (2 - 5 m), các tầng chứa nƣớc là lỗ hổng ở

Phú Lƣơng có bề dày khá lớn (10 - 30 m). Nguồn nƣớc ngầm ở Phú Lƣơng khá dồi

dào nhƣng phân bố không đồng đều và mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc vào địa

hình và lƣợng mƣa. Về chất lƣợng nƣớc dƣới đất thƣờng có tổng khoáng hoá trong

khoảng 0,2 - 0,4 g/l, nhìn chung đạt các tiêu chuẩn vệ sinh để sử dụng vào sản xuất và

sinh hoạt.

2.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản

Theo báo cáo bƣớc đầu qua thăm dò khảo sát của Liên đoàn Địa chất, trên địa

bàn huyện Phú Lƣơng có một số loại khoáng sản sau:

- Than: Phấn Mễ, Sơn Cẩm, Khánh Hòa …đang khai thác.

27

- Quặng Ilmenit: trữ lƣợng khoảng 4 triệu tấn (đã đi vào khai thác).

- Chì, kẽm: Yên Lạc, cũng đang đƣợc khai thác.

- Đất Cao Lanh: ở Phấn Mễ, Cổ Lũng. Trữ lƣợng khoảng 2,0 triệu tấn, điều

kiện khai thác tƣơng đối thuận lợi.

- Titan: ở Động Đạt, trữ lƣợng khoảng 40 triệu tấn, hiện nay đã xây dựng nhà

máy chế biến quặng Titan tại xã Phủ Lý, xã Động Đạt.

- Mỏ đá: vẫn đang đƣợc khai thác ở các lòng sông, suối của huyện nhƣ mỏ đá Suối Bén (Yên Ninh) trữ lƣợng 300.000m3 và Núi Chuông (Động Đạt) 100.000 m3 đã

đƣợc cấp phép khai thác phục vụ các công trình trong huyện và các vùng lân cận.

- Đất sét: khai thác rải rác trên địa bàn huyện, nhiều nhất là ở Cổ Lũng. Đây là

nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch ngói phục vụ nhu cầu xây dựng của nhân dân

trên địa bàn huyện.

2.1.2.4. Tài nguyên rừng

Theo số liệu thống kê đất đai đến năm 2014 toàn huyện Phú Lƣơng có

17.223,86 ha đất lâm nghiệp với 2 loại rừng là rừng phòng hộ chiếm 19,86% và rừng

sản xuất 80,14%. Trong đó, diện tích đất có rừng tự nhiên là 3.168,32 ha, đất có rừng

trồng là 14.055,54 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là 970,74 ha và đất

trồng rừng sản xuất là 41,27 ha.

2.1.2.5. Tài nguyên nhân văn và du lịch

- Tài nguyên nhân văn

Dân số của huyện năm 2014 là 107.172 ngƣời. Phú Lƣơng là địa bàn cƣ trú

của nhiều dân tộc sinh sống (ngƣời Kinh chiếm 54,2%, ngƣời Tày chiếm 21,1%,

ngƣời Nùng chiếm 4,5%, ngƣời Sán Chay chiếm 8,5%, ngƣời Dao 4,4%, ngƣời Sán

Dìu 3,29%) và mang đậm vùng văn hóa Việt Bắc với những nét đặc sắc nhƣ lễ hội

Cầu mùa, hát Sấng Cộ (dân tộc Sán Chay), lễ hội bánh dày (dân tộc Tày), văn hóa của

dân tộc Dao Lô...

Phú Lƣơng là vùng đất có truyền thống yêu nƣớc, hiếu học. Qua quá trình hình

thành và phát triển để lại nơi đây nhiều di tích (68 di tích lịch sử, 48 di tích kiến trúc

nghệ thuật), trong đó có 3 di tích cấp quốc gia, 2 di tích cấp tỉnh. Các di tích nổi tiếng

nhƣ: Khu di tích Đền Đuổm và Núi Đuổm (Động Đạt), Địa điểm Đại hội chiến sĩ thi

28

đua toàn quốc năm 1952, khu di tích Khuân Luân (Hợp Thành), di tích lịch sử Chủ

tịch Hồ Chí Minh ở Tân Long (Cổ Lũng), Bãi Đu...

- Tài nguyên du lịch

Phú Lƣơng có nguồn tài nguyên du lịch khá phong phú, phân bố rộng khắp

trên các địa bàn trong huyện và gần các trục giao thông chính nên rất thuận lợi cho

khai thác và phát triển, với các loại hình nhƣ: Du lịch lịch sử văn hóa với miền văn

hóa Sán Chay ở Đồng Tâm, làng Pháng, Đồng Xiền - Cây Thị, Làng Hạ, du lịch về

chiến khu ATK; du lịch sinh thái rừng....

2.1.3. Thực trạng môi trường

Huyện Phú Lƣơng có mật độ dân số không cao, diện tích rừng ngày càng đƣợc

mở rộng trong khi đó các khu vực đô thị, công nghiệp chƣa phát triển mạnh nên mức

độ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí, đất đai chƣa nghiêm trọng. Tuy nhiên do

những nguyên nhân khác nhau ở một số vị trí, một số lĩnh vực vấn đề môi trƣờng đã

và đang có ảnh hƣởng nhất định.

- Tài nguyên đất: ngày đƣợc quan tâm nhƣng sự khắc nghiệt, bất thƣờng của

thời tiết (mƣa, nắng kéo dài) và việc khai thác các nguồn tài nguyên chƣa hợp lý đang

xảy ra các quá trình xói mòn, rửa trôi, sạt lở ở vùng đồi núi; lụt, ngập úng ở một số

khu vực ở các xã ven sông Cầu; sông Chu, sông Đu.

- Việc sử dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, phát

triển mạnh trong thời gian qua đang ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái và sản xuất.

- Tài nguyên rừng, khoáng sản, đa dạng sinh học tuy đƣợc quan tâm bảo vệ song

vẫn bị suy giảm do hậu quả khai thác quá mức từ những năm trƣớc đây (khai thác không

có kế hoạch, dùng các phƣơng tiện khai thác có tính hủy diệt môi trƣờng...

- Việc khai thác khoáng sản phát triển nhanh và quá trình phục hồi môi trƣờng

sau khai thác đã không đƣợc chấp hành triệt để đang ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.

- Mức độ ô nhiễm không khí không đáng kể do hoạt động công nghiệp của

huyện chƣa phát triển mạnh, tỷ lệ đô thị hoá còn thấp, song tại các địa điểm dân cƣ

tập trung, các khu chợ, dịch vụ... có lƣợng chất thải nhiều nhƣng hệ thống thu gom và

xử lý nƣớc, rác thải hoặc chƣa đầu tƣ xử lý đúng quy định phần nào làm ô nhiễm bầu

không khí và nguồn nƣớc mạch nông.

29

Từ những vấn đề nêu trên, trong những năm sắp tới, cùng với quá trình khai

thác các nguồn lợi một cách tối đa để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lƣợng

cuộc sống thì việc tái tạo cảnh quan, dự kiến trƣớc các biện pháp để kịp thời ngăn

ngừa, hạn chế khắc phục ô nhiễm, bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn lực, tài

nguyên thiên nhiên môi trƣờng sinh thái là vô cùng cần thiết.

2.1.4. Điều kiện KT-XH

2.1.4.1. Dân số, lao động và việc làm

Theo số liệu thống kê năm 2014, dân số toàn huyện là 107

53.4 53.72 ), dân số khu vực thành thị

8.570 ngƣời, dân số khu vực nông thôn 98.602 ngƣời. Trên địa bàn huyện có 8 dân

tộc anh em chung sống; trong đó dân tộc Kinh chiếm 54,2%, dân tộc Tày chiếm

21,1%, dân tộc Nùng chiếm 4,5%, dân tộc Sán Chay chiếm 8,5%, dân tộc Dao 4,4%,

dân tộc Sán Dìu 3,29%, còn lại các dân tộc khác nhƣ Thái, Hoa, H’Mông... Mật độ dân số bình quân của huyện là 287 ngƣời/km2, dân số của huyện phân bố không đồng

đều giữa các đơn vị hành chính, mật độ dân số cao nhất là thị trấn Đu 1.872 ngƣời/km2; thị trấn Giang Tiên 912 ngƣời/km2, xã Sơn Cẩm 720 ngƣời/km2, các đơn vị có mật độ thấp nhất là xã Yên Ninh 128 ngƣời/km2; xã Yên Lạc 159 ngƣời/km2.

Trong những năm qua, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đƣợc chú trọng,

tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào khu phố, làng không sinh con thứ 3. Năm

2014, tỷ lệ tăng dân số 1,02%. Tốc độ tăng dân số bình quân 2005 – 2010 là 1,18%,

suất sinh thô bình quân mỗi năm tăng 0,16%, tỷ lệ chết 4,7‰.

Toàn huyện có tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động hoạt động trong các lĩnh

vực kinh tế trên địa bàn huyện là 59.491 ngƣời (24.504 hộ); trong đó: 20.040 hộ nông

lâm nghiệp; 31 hộ thủy sản; 1.044 hộ công nghiệp; 185 hộ xây dựng; 1.395 hộ thƣơng

nghiệp; 170 hộ vận tải; còn lại là hộ khác. Trong những năm gần đây cơ cấu lao động

của huyện đang có sự chuyển dịch khá tích cực với xu thế giảm dần lao động nông,

lâm nghiệp sang các ngành thƣơng mai, dịch vụ, công nghiệp.

Trong 5 năm qua, bằng nguồn vốn theo Nghị quyết 120, Ngân hàng Chính

sách xã hội, Ngân hàng NN & PTNT huyện đã giải quyết và tạo thêm việc làm mới

cho 45.507 lƣợt lao động. Nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn từ

68,2% lên 72,8%; tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 6,5%.

30

Công tác dạy nghề đã từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập, nhu cầu tìm

việc làm, tạo việc làm mới cho ngƣời lao động trên địa bàn. Tăng thu nhập cho ngƣời

lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề lao động ở nông thôn. Trong 5

năm huyện đã mở 41 lớp cho 1.505 học viên (trong đó 26 lớp với 574 học viên, thời

gian học 2 - 3 tháng); Trung tâm dạy nghề của huyện đã tổ chức đƣợc 137 lớp ngắn

hạn cho 3.457 học viên, tƣ vấn giới thiệu việc làm cho hàng trăm lao động đi làm việc

cho các công ty, nhà máy trong nƣớc.

Thu nhập

... đƣợc cải thiện đáng kể. Đến năm 2014 toàn huyện còn 5.278 hộ

nghèo chiếm tỷ lệ 19,61%, nhƣ vậy qua 5 năm thực hiện tỷ lệ hộ nghèo giảm đƣợc

11,9%, bình quân mỗi năm giảm 2,98%.

2.1.4.2. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư

Thực trạng phát triển đô thị : Phú Lƣơng có 2 đô thị là thị trấn Đu và thị trấn

Giang Tiên. Thị trấn Đu là trung tâm hành chính huyện lỵ tập trung hầu hết các trụ sở

cơ quan hành chính của huyện. Nhìn chung quá trình phát triển đô thị trong những

năm qua diễn ra khá nhanh nhƣng hiện tại thị trấn phát triển tự phát và còn những hạn

chế về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mật độ giao thông, hệ thống cấp thoát nƣớc…

Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn: Do đặc điểm hình thành và

lịch sử phát triển, là địa bàn có nhiều thành phần dân tộc sinh sống nên các khu dân

cƣ nông thôn ở Phú Lƣơng đƣợc phát triển theo những hình thức khác nhau, tuỳ

thuộc vào điều kiện và mức độ quần tụ dân cƣ trong từng khu vực với các tụ điểm

dân cƣ truyền thống nhƣ thôn, xóm..

Những năm qua, việc thực hiện các chƣơng trình định canh định cƣ, chƣơng

trình 327, chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, dự án xây dựng trung tâm cụm xã, dự án

135, 661, 30a... đã gắn việc sắp xếp, ổn định dân cƣ với đất đai sản xuất và xây dựng

cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng nông thôn. Đến nay 100% số xã có đƣờng ô tô tới đƣợc

trung tâm, 100% xã có điện (tỷ lệ hộ sử dụng đạt 96%), tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc sạch,

nƣớc hợp vệ sinh đạt 85%, đời sống dân sinh cơ bản ổn định, nhiều nơi đƣợc cải

thiện, diện đói nghèo đang dần thu hẹp. Tuy nhiên, nhìn chung cơ sở hạ tầng của hầu

31

hết địa bàn dân cƣ nông thôn đều ở mức chƣa hoàn chỉnh; hệ thống giao thông, cấp

nƣớc, cấp điện còn rất hạn chế, chất lƣợng thấp; các công trình nhƣ trƣờng học, chợ,

y tế, sân thể thao... còn thiếu, đặc biệt là đối với các khu dân cƣ ở vùng sâu, vùng xa.

2.1.4.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng:

Mạng lưới giao thông: Phú Lƣơng có mạng lƣới giao thông nông thôn khá dày

đặc với 574,5 km gồm 126,5 km đƣờng xã, 448 km đƣờng liên thôn.

Quốc lộ gồm:

Quốc lộ 3: Đây là tuyến giao thông huyết mạch chạy xuyên suốt từ phía Bắc

xuống phía Nam huyện. Đoạn qua địa bàn huyện có chiều dài 43 km, nền đƣờng rộng

12m, toàn bộ mặt đƣờng đƣợc trải bê tông nhựa.

Quốc lộ 37: Đoạn qua địa bàn huyện có chiều dài 1,87 km, nền đƣờng rộng

6m, toàn bộ mặt đƣờng đƣợc trải nhựa.

Đƣờng tránh đoạn nối Quốc lộ 3 đi quốc lộ 1B (tuyến tránh thành phố Thái

Nguyên dài 1,8km) đã thi công xong năm 2007.

Tỉnh lộ: Có 2 tuyến (đường 263 và đường 268) với tổng chiều dài 14 km, các

tuyến đƣờng có rộng nền 5 - 7 m trong đó: Đƣờng tỉnh 268 dài 3 km; đƣờng tỉnh 263

dài 11km cả hai tuyến đƣờng đều đƣợc rải nhựa cấp phối

Đƣờng liên xã: tổng chiều dài 126,5 km (50 km đƣờng đá, nhựa, 10 km đƣờng

cấp phối và còn lại đƣờng đất):

Đƣờng liên thôn, liên xóm có tổng chiều dài 448 km trong đó đã nâng cấp

đƣợc 7 - 10km đƣờng bê tông xi măng, còn lại là đƣờng đất và cấp phối. Các tuyến

đƣờng này huyện có nền phổ biến từ 3 - 5m. Đến nay 100% số xã có đƣờng ô tô về

đến trung tâm xã. Về cơ bản các tuyến đƣờng này đƣợc hình thành theo nhu cầu đi lại

của nhân dân.

Mặc dù hệ thống giao thông nông thôn, giao thông miền núi có bƣớc phát triển

đáng kể, hệ thống giao thông đƣờng bộ đƣợc tập trung đầu tƣ cả về quy mô và chất

lƣợng tuy nhiên mạng lƣới phân bố chƣa đồng đều giữa các vùng, quy mô đƣờng nhỏ,

các tuyến đƣờng huyện, đƣờng xã còn nhiều tuyến chƣa đƣợc xếp loại; đƣờng đến các

thôn, bản chủ yếu là đƣờng đất, mùa mƣa đi lại khó khăn; hệ thống cầu cống còn thiếu,

còn nhiều cầu tải trọng thấp, khổ hẹp không đáp ứng đƣợc khả năng thông xe.

32

: Trong những năm qua các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện

đƣợc đầu tƣ đáng kể từ nhiều nguồn vốn khác nhau, chính vì vậy năng lực tƣới ngày

càng đƣợc nâng lên. Đến năm 2014, toàn huyện có 193 công trình thủy lợi lớn, nhỏ

(29 trạm bơm; 49 hồ; 9 đập; 61 ao đầm; 45 phai), hàng trăm km kênh mƣơng dẫn

nƣớc và kênh nội mƣơng đồng, đảm bảo tƣới tiêu cho 1.947/4.099 ha ruộng.

Hiện tại toàn huyện có 16 xã, thị trấn đƣợc trang bị hệ thống xử lý nƣớc sạch.

Tỷ lệ số hộ sử dụng nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh là 72%.

Hệ thống thông tin liên lạc: Mạng lƣới bƣu điện huyện có bƣu điện trung tâm

huyện Phú Lƣơng đặt tại thị trấn Đu (cấp 2), phát hành báo chí, cung cấp dịch vụ bƣu

chính công ích, cung cấp dịch vụ bƣu chính quốc tế. Hệ thống bƣu điện các xã có 16

xã, thị trấn có điểm bƣu điện văn hoá xã. Đến hết tháng 12/2008 số thuê bao toàn

mạng (gồm máy cố định, máy di động Vinaphone trả sau, Internet ADSL) là 10.038

máy, đạt tỷ lệ trên 10 máy /100 dân.

Mạng lƣới bƣu chính, viễn thông trên địa bàn huyện phát triển nhanh, từng

bƣớc đƣợc hiện đại hóa. Trên địa bàn các xã, thị trấn đều đƣợc phủ sóng các mạng di

động, có tổng đài kỹ thuật số, 100% số xã lắp đặt điện thoại phục vụ chính quyền do

đó đảm bảo thông tin liên lạc thuận lợi.

Đài truyền thanh, truyền hình: Công tác phát thanh truyền hình đƣợc phát triển,

cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ đáng kể từ đài huyện đến các xã, thị trấn... Đến năm 2009 đã

phủ sóng phát thanh, truyền hình đạt 100% địa bàn dân cƣ.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT-XH

* Thuận lợi:

Phú Lƣơng có vị trí gần kề với thành phố Thái Nguyên, nằm trên trục đƣờng

quốc lộ 3, cửa ngõ giao lƣu KT-XH với các tỉnh Bắc Kạn và Cao Bằng.

- Là huyện có tiềm năng lớn về khoáng sản nhƣ than, quặng sắt, mỏ ti tan, đá

vật liệu xây dựng… đang đƣợc thăm dò khai thác.

- Diện tích đất nông nghiệp của huyện lớn, chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên.

Đây là điều kiện thuận lợi lớn cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng phi nông nghiệp

tăng cƣờng phát triển kinh tế- xã hội.

- Hiện nay trên địa bàn huyện có cụm công nghiệp Sơn Cẩm và Đu - Động Đạt

và nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế lớn

cho địa phƣơng.

33

- Huyện có tiềm năng lớn về du lịch với nhiều di tích lịch sử, văn hóa và cảnh

quan đẹp, khu du lịch đền Đuổm, nối liền với các quần thể du lịch thuộc khu ATK và

nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác có tiềm năng thu hút đầu tƣ mang lại nguồn thu lớn.

- Nhân dân trong vùng có truyền thống đoàn kết, cần cù chịu khó, sáng tạo

trong lao động, sớm tiếp cận với lao động công nghiệp.

Trong những năm qua kinh tế huyện Phú Lƣơng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu

đáng kể, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện; hệ thống cơ sở hạ tầng (giao

thông, điện, nƣớc...) cũng nhƣ các công trình phúc lợi công cộng (trƣờng học, trạm y

tế...) đƣợc quan tâm đầu tƣ; các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã thực sự đi vào

cuộc sống, đóng góp quan trọng trong việc ổn định và phát triển tỉnh.

* Khó khăn:

- Về tự nhiên:

+ Địa hình dốc và chia cắt mạnh gây khó khăn trong việc đầu tƣ khai hoang,

cải tạo đồng ruộng và bố trí cơ sở hạ tầng.

+ Hệ thống các sông, suối dốc, thảm thực vật suy giảm hạn chế đến khả năng

điều tiết nguồn nƣớc (đặc biệt trong mùa khô) và bảo vệ môi trƣờng.

+ Với diễn biến bất lợi của khí hậu trong những năm gần đây... đã gây thiệt hại

không nhỏ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Chất lƣợng đất nhiều

khu vực đang có tác động xấu do hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi.

+ Diện tích đất bằng của huyện chỉ chiếm 23,5% diện tích đất đai, còn lại là

đất dốc; một số nguồn tài nguyên có trữ lƣợng nhỏ, phân tán hạn chế đến khả năng

phát triển và thu hút đầu tƣ.

- Về kinh tế:

bền vững; trình độ khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp c

, số lƣợng gia trại, trang trại

còn ít, sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún; chƣa tạo đƣợc các vùng nguyên liệu ổn

, vật nuôi trên đơn vị diện tích

còn thấp.

34

Kinh tế công nghiệp: Mặc dù đã có những bƣớc phát triển khá song công

nghiệp vẫn có những thách thức lớn: cơ sở hạ tầng kỹ thuật hạn chế; trang thiết bị và

trình độ công nghệ còn lạc hậu; sản phẩm phần nhiều là sơ chế nên giá trị không cao;

thiếu các công trình đầu tƣ lớn mang tính đột phá; một số nhà máy chƣa phát huy

hiệu quả, thiếu vốn đầu tƣ còn kéo dài; thiếu đội ngũ quản lý giỏi và công nhân kỹ

thuật lành nghề, sản phẩm chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng; công nghiệp hoá

nông thôn phát triển chậm; chƣa tạo đƣợc sức hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngoài (FDI).

Kinh tế dịch vụ: Hiệu quả và tốc độ phát triển của ngành chƣa tƣơng xứng

; hoạt

động kinh doanh, dịch vụ tập trung vào các sản phẩm tiêu dùng, hàng nông sản thô,

các sản phẩm dịch vụ bổ trợ chất lƣợng thấp và thiếu; các doanh nghiệp hoạt động

thiếu chuyên nghiệp.

, chƣa có sự phát triển đồng bộ, có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, miền và

khu vực.

- : Mật độ dân số cao, phân bố không đều; có lự

, cơ cấu lao động nông thôn chủ yếu

vẫn là thuần nông. Chất lƣợng và trình độ chuyên môn của lực lƣợng lao động chƣa

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn và hội nhập quốc tế.

Từ thực trạng phát triển KT-XH những năm gần đây cũng nhƣ dự báo phát

triển trong tƣơng lai (trong khi quỹ đất có hạn), thì áp lực đối với đất đai của huyện

đã và sẽ ngày càng gay gắt hơn (nhất là ở các khu vực nội thị, các tụ điểm kinh tế

phát triển) dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng đất hiện nay của huyện. Do đó, để

thực hiện chiến lƣợc phát triển KT-XH lâu dài bền vững, cần phải xem xét một cách

nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất theo hƣớng khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp

lý và có hiệu quả cao; bố trí sử dụng phải đáp ứng đƣợc nhu cầu về đất sử dụng cho

các mục tiêu phát triển KT-XH cũng nhƣ phục vụ cho việc đô thị hoá cả hiện tại và

trong tƣơng lai.

35

2.2. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014

2.2.1. Hiện trạng sử dụng vốn đất

Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2014, tổng diện tích đất tự nhiên của

huyện là 36.894,65 ha. Bình quân diện tích 1 đơn vị hành chính cấp xã là 2.305,92 ha.

Xã Yên Ninh là đơn vị hành chính có diện tích lớn nhất 4.718,61 ha, chiếm 12,79%

tổng diện tích tự nhiên của huyện; đơn vị hành chính có diện tích nhỏ nhất là thị trấn

Đu với 212,90 ha, chiếm 0,58% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện. (Hình 2.2).

Cơ cấu sử dụng đất của huyện phân theo mục đích sử dụng từ năm 2000-2014

có sự chuyển dịch rõ nét, đƣợc thể hiện trong bảng 2.2 và hình 2.3.

2.2.1.1. Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp là 30.503,30 ha, chiếm 82,68% tổng diện tích tự

nhiên của huyện, bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng

thuỷ sản, đất nông nghiệp khác.

Đất sản xuất nông nghiệp: Là địa bàn có quỹ đất thuận lợi cho sản xuất nông

nghiệp (12.450,05 ha, chiếm 40,82% diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện),

nhƣng thƣờng xuyên bị chia sẻ với mục đích phi nông nghiệp nhƣ đất chuyển sang

xây dựng, đất giao thông, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất thuỷ lợi và đất ở. Mặt khác,

do công tác thuỷ lợi còn kém phát triển nên hệ số quay vòng sử dụng đất chƣa cao.

Thêm vào đó là sự khai thác khoáng sản từ một phần đất đáng kể trên các diện tích

đất nông nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn huyện diện tích trồng lúa nƣớc là 4.077,09 ha

(năm 2014), nhƣng có tới 42,25% diện tích chỉ trồng cấy đƣợc một vụ trong năm do

địa hình phần lớn là đất dốc và thiếu nƣớc vào mùa khô. Hơn nữa, với tập quán canh

tác lạc hậu của đồng bào dân tộc nên việc áp dụng thâm canh và tăng vụ dƣới tác

động của các biện pháp khoa học, kĩ thuật cũng gặp nhiều khó khăn.

Đất lâm nghiệp: Trong những năm gần đây, ngành lâm nghiệp có tích cực vận

động nhân dân trồng rừng, bảo vệ diện tích rừng hiện có. Tổng diện tích đất lâm

nghiệp của toàn huyện là 17.223,86 ha, chiếm 56,47% diện tích đất nông nghiệp,

chiếm 46,68% diện tích tự nhiên. Hiện tại đã có nhiều hộ gia đình và cá nhân mạnh

dạn đầu tƣ trồng rừng, nhận giao, chăm sóc, bảo vệ rừng với quy mô diện tích lớn, do

đó hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ngày một cao. Diện tích đất rừng tự nhiên của

36

huyện là rừng tự nhiên là 3.168,32 ha, đất có rừng trồng là 14.055,54 ha (năm 2014)

(có một phần diện tích rừng trồng dƣới 3 tuổi). Phú Lƣơng là một trong những huyện

có diện tích rừng phòng hộ khá lớn, với 3.419,90 ha (năm 2014). Huyện có địa hình

khá dốc nên việc bảo vệ rừng phòng hộ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế xói

mòn, rửa trôi đất, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Đất nuôi trồng thuỷ sản: Phú Lƣơng là một huyện miền núi nên diện tích dành

cho nuôi trồng thuỷ sản còn hạn chế, tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản của huyện là

829,39 ha (năm 2014), chiếm 2,71% tổng diện tích đất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp khác: Đây là diện tích đất dành cho chăn nuôi và xây dựng

các cơ sở để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích đất nông nghiệp khác là

0,42 ha, chiếm 0,01 % tổng diện tích đất nông nghiệp toàn huyện.

2.2.1.2. Đất phi nông nghiệp

Nhóm đất này đang ngày càng đƣợc sử dụng có hiệu quả hơn. Đất xây dựng

các cơ sở sản xuất, kinh doanh thƣơng mại và dịch vụ đang ngày càng mang lại

những nguồn thu đáng kể cho ngân sách địa phƣơng.

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của huyện là 5.813,35 ha, chiếm 15,76%

tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, diện tích đất ở là 1.693,84 ha, chiếm 29,14% tổng

diện tích đất phi nông nghiệp; diện tích đất chuyên dùng là 3.169,63 ha, chiếm

54,52% diện tích đất phi nông nghiệp; diện tích đất tôn giáo, tín ngƣỡng là 8,29 ha,

chiếm 0,14% diện tích đất phi nông nghiệp; diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là

75,10 ha, chiếm 1,29% diện tích đất phi nông nghiệp; diện tích đất sông suối và mặt

nƣớc chuyên dùng là 842,13 ha, chiếm 14,49% diện tích đất phi nông nghiệp; đất phi

nông nghiệp khác có diện tích 24,36 ha, chiếm 0,42% diện tích đất phi nông nghiệp.

Tuy nhiên, chất lƣợng các công trình kĩ thuật, văn hoá, phúc lợi công cộng đang

xuống cấp, hạn chế hiệu quả sử dụng đòi hỏi phải nâng cấp, tu bổ thêm nên phần nào

sẽ ảnh hƣởng đến diện tích đất phi nông nghiệp.

37

Nguồn: Tác giả biên vẽ

Hình 2.2. Bản đồ cơ cấu sử dụng các loại đất chính huyện Phú Lƣơng năm 2014

38

2.2.1.3. Đất chưa sử dụng

Đây là cơ sở để diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp của huyện có sự thay

đổi. Do quá trình khai hoang của ngƣời dân nên diện tích đất chƣa sử dụng ngày càng

thu hẹp. Năm 2000, diện tích đất chƣa sử dụng là 3.946,82 ha, năm 2005 là 3.136,65

ha, năm 2010 là 616,04 ha thì đến năm 2014 là 578,0 ha. Diện tích đất chƣa sử dụng

năm 2014 so với năm 2005 giảm 2.558,65 ha, so với năm 2000 giảm 3.368,82 ha.

Phần lớn các diện tích đất chƣa sử dụng đã đƣợc khai thác nhiều để phục vụ vào các

mục đích khác. Tuy nhiên, quá trình khai hoang còn gặp nhiều khó khăn do loại đất

này chủ yếu ở những nơi địa hình hiểm trở là vùng đồi núi và vùng núi đá.

Theo số liệu thống kê năm 2014, diện tích đất chƣa sử dụng của huyện Phú

Lƣơng còn 578,0 ha, chiếm 1,57% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Đất bằng

chƣa sử dụng 142,31 ha, đất đồi núi chƣa sử dụng 146,36 ha, đất núi đá không có rừng

cây là 289,33 ha. Nhƣ vậy, đất núi đá không có rừng cây chiếm một diện tích khá lớn.

Đây là một trong những khó khăn về vốn đất của huyện. Tuy nhiên, tổng diện tích đất

bằng chƣa sử dụng và đất đồi núi chƣa sử dụng cũng chiếm một diện tích tƣơng đối

khá với 288,67 ha. Vì vậy, Phú Lƣơng có nhiều khả năng mở rộng diện tích đất phục

vụ phát triển kinh tế, phục vụ sản xuất. Những vùng đất chƣa sử dụng này có thể cải

tạo trồng lúa, trồng rau màu và trồng các loại cây lâu năm nhƣ chè, cây ăn quả và cây

dƣợc liệu… Thực tế này dẫn đến những khó khăn nhất định cho huyện vì đất đồi núi

rất khó khai thác và sử dụng. Vì vậy, chính quyền địa phƣơng cần có chính sách cụ thể

để khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất này để trồng rừng, phủ xanh đất

trống, đồi núi trọc. Riêng đất núi đá hầu nhƣ ít có khả năng khai thác và sử dụng, đây

cũng là một trong những khó khăn về vốn đất của huyện.

39

Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính ở huyện Phú Lƣơng

giai đoạn 2000-2014

2000 2005 2010 2014

Loại đất Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích % % % % (ha) (ha) (ha) (ha)

Tổng diện tích 36.809,14 100 36.881,55 100 36.894,65 100 36.894,65 100 tự nhiên

Đất nông 28.776,35 78,18 29.141,63 79,01 30.563,49 82,84 30.503,30 82,68 nghiệp

Đất phi nông 4.085,97 11,10 4.603,27 12,48 5.715,12 15,49 5.813,35 15,76 nghiệp

Đất chƣa sử 3.946,82 10,72 3.136,65 8,51 616,04 1,67 578,00 1,56 dụng

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng các loại đất chính ở huyện Phú Lƣơng

giai đoạn 2000-2014

40

2.2.2. Tình hình biến động sử dụng các loại đất giai đoạn 2000 - 2014

2.2.2.1. Đánh giá chung

Việc sử dụng đất ở huyện Phú Lƣơng từ năm 2000 đến năm 2014 có sự biến

động không đều giữa các loại đất. Đây là kết quả của việc thực thi các chính sách về

quy hoạch đất đai và quá trình sử dụng đất của ngƣời dân.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng trong từng năm theo cơ cấu các loại đất thì đất nông

nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất. Năm 2000 chiếm 78,18% và năm 2014 chiếm 82,68%

tổng diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng có xu hƣớng

thay đổi rõ rệt. Trong đó: Đất phi nông nghiệp tăng từ 11,10% (năm 2000) lên

15,76% (năm 2014); Đất chƣa sử dụng có xu hƣớng giảm mạnh, giảm từ 10,72%

(năm 2000) xuống còn 1,56% (năm 2014). (Bảng 2.3), (Hình 2.4).

Bảng 2.3: Biến động sử dụng các loại đất chính ở huyện Phú Lƣơng

giai đoạn 2000 – 2014

2000-2005

2005-2010

2010-2014

2000-2014

Diện

Loại đất

Diện tích

Diện tích

Diện tích

%

%

%

%

tích

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

Tổng diện tích tự

65,41

0,18

13,1

0,04

0

0

78,51

0,21

nhiên

Đất nông nghiệp

365,28

1,27

1.421,86

4,88

-60,19

-0,20

1.726,95

6,0

Đất phi nông nghiệp 517,30

12,66

1.111,85

24,15

98,23

1,72

1.727,38

42,28

Đất chƣa sử dụng

- 806,47

-25,71

-2.520,61

-80,36

-38,04

-6,17

-3.365,12

-85,34

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

41

Nguồn : Tác giả biên vẽ

Hình 2.4. Bản đồ biến động sử dụng các loại đất chính huyện Phú Lƣơng

giai đoạn 2000-2014

42

Nhƣ vậy, trong tỷ lệ biến động của các nhóm đất chính của huyện thì đất chƣa

sử dụng có tỷ lệ biến động nhiều nhất, tính cả giai đoạn 2000-2014 sự biến động là

3.365,12 ha, đạt 85,34%. Có thể thấy đây là một con số đáng mừng trong biến động

đất đai huyện Phú Lƣơng. Bên cạnh đó đất phi nông nghiệp cũng có những biến động

rõ nét, giai đoạn 2000-2014 đạt 42,28%. Riêng đất nông nghiệp có tỷ lệ biến động

không lớn lắm, trong 14 năm chỉ tăng 6,0%.

Bên cạnh tình hình biến động chung cả giai đoạn 2000-2014 thì tình hình biến

động sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng cũng có những sự khác nhau giữa các

giai đoạn, trong đó:

- Giai đoạn 2000-2005: Đất chƣa sử dụng có sự biến động mạnh nhất với tỷ lệ

biến động -25,71% (giảm 806,47 ha), sau đó là đất phi nông nghiệp với tỷ lệ biến

động 12,66% (tăng 517,30 ha), đất nông nghiệp có tỷ lệ biến động thấp với 1,27%

(tăng 365,28 ha). (Phụ lục 1)

- Giai đoạn 2005-2010: Đất chƣa sử dụng có tỷ lệ biến động rất lớn với -

80,36% (giảm 2.520,61 ha). Giai đoạn này đất phi nông nghiệp cũng có sự tăng lên

mạnh mẽ với tỷ lệ biến động 24,15% (tăng 1.111,85 ha). Đất nông nghiệp cũng có sự

tăng lên rõ rệt hơn so với giai đoạn trƣớc với tỷ lệ biến động 4,88% (tăng 1.421,86

ha). (Phụ lục 2)

- Giai đoạn 2010-2014: Nhìn chung cả 3 nhóm đất đều có sự biến động nhỏ.

Trong đó, đất chƣa sử dụng có tỷ lệ biến động -6,17% (giảm 38,04 ha), đất phi nông

nghiệp có tỷ lệ biến động 1,72% (tăng 98,23 ha). Trong cả 3 giai đoạn chỉ có giai

đoạn này đất nông nghiệp có sự biến động nghịch với tỷ lệ biến động -0,20% (giảm

60,19 ha), tỷ lệ biến động nhƣ vậy là khá nhỏ, do có sự chuyển đổi mục đích sử dụng

đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH.

(Phụ lục 3)

Về tỷ lệ biến động của tổng diện tích đất tự nhiên có tăng lên một chút ít, cả

giai đoạn 2000-2014 tăng 0,21% vì các kì kiểm kê trƣớc, số liệu kiểm kê đƣợc tính

toán bằng công nghệ thủ công dựa theo các tài liệu đo đạc từ trƣớc những năm 1996.

Nhờ những tiến bộ khoa học, kĩ thuật đặc biệt là trong công nghệ đo đạc đất đai,

những tiến bộ trong ngành bản đồ học nên việc đo đạc và tính toán cũng nhƣ vẽ bản

43

đồ địa giới hành chính ngày càng chính xác hơn, sai số ngày càng giảm xuống. Cụ thể

là từ kì kiểm kê đất đai năm 2010, toàn bộ diện tích các loại đất đƣợc tính toán trên

cơ sở hiện trạng sử dụng đất và đƣờng địa giới hành chính 364/CP giữa các xã đƣợc

áp dụng công nghệ số hoá bản đồ. Vì vậy, địa giới hành chính giữa các xã không có

sự chồng lấn, đƣợc các xã quản lí và xác nhận, đặc biệt là đƣờng địa giới hành chính

tiếp giáp với các huyện lân cận đƣợc thể hiện chính xác, đúng với hồ sơ địa giới hành

chính của huyện quản lí từ trƣớc đến nay. Diện tích chênh lệch giữa một số kì kiểm

kê là do sai số trong việc áp dụng công nghệ tính toán.

2.2.2.2. Nhóm đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp của huyện năm 2000 là 28.776,35 ha, chiếm 78,18%

diện tích đất tự nhiên của huyện. Năm 2005 diện tích đất nông nghiệp của huyện là

29.141,63 ha, chiếm 79,01% diện tích đất tự nhiên của huyện. Năm 2010 và 2014

diện tích đất nông nghiệp tƣơng ứng là 30.563,49 ha và 30.503,30 ha, chiếm 82,84%

và 82,68% diện tích đất tự nhiên của huyện.

Sự phân bố và mức độ tập trung đất nông nghiệp ở các xã trong địa bàn huyện

không đồng đều do mỗi xã có những đặc điểm riêng về địa hình, thổ nhƣỡng, mật độ

sông, suối, kênh mƣơng. Xã có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất là xã Yên Ninh

4.159,20 ha, tiếp đó là xã Yên Lạc 3.595,08 ha, xã Động Đạt 3.394,90 ha. Đơn vị hành

chính có diện tích đất nông nghiệp thấp nhất là Thị trấn Đu với 109,95 ha (Năm 2014).

Mặc dù là một trong những huyện có diện tích trung bình của tỉnh Thái

Nguyên nhƣng huyện Phú Lƣơng có nhiều tiềm năng về đất nông nghiệp. Trong quá

trình phát triển KT-XH, đất nông nghiệp đã và đang đƣợc đầu tƣ, khai thác và sử

dụng ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng phát sinh nhiều vấn

đề bất cập chƣa kiểm soát và giải quyết triệt để đƣợc. Nổi bật là vấn đề sử dụng đất

chƣa hợp lí, nhất là các loại đất có liên quan tới tài nguyên khoáng sản…

Trong khoảng 14 năm, tình hình sử dụng đất của huyện có nhiều biến động,

trong đó có sự biến động lớn là đất nông nghiệp. Những biến động này đƣợc thể hiện

ở bảng 2.4.

44

Bảng 2.4. Biến động sử dụng các loại đất nông nghiệp của

huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014

2000-2005

2005-2010

2010-2014

2000-2014

Diện

Diện

Loại đất

Diện tích

Diện tích

tích

%

%

%

%

tích

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

Tổng

365,28

1,27

1.421,86

4,88

-60,19

-0,20

1.726,95

6,00

Đất sản xuất

183,84

1,56

504,7

4,21

-33,39

-0,27

655,15

5,55

NN

Đất lâm nghiệp 51,83

0,31

748,01

4,53

-22,47

-0,13

777,37

4,73

Mặt

nƣớc

129,61

24,23

169,15

25,45

0,41

0,05

294,43

55,04

NTTS

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

Đây là ba nhóm đất nông nghiệp chính của huyện Phú Lƣơng và cũng là nhóm

có sự biến động khá rõ nét về tỷ lệ biến động.

- Tổng diện tích đất nông nghiệp: Trong vòng 14 năm có sự biến động khá lớn

1.726,95 ha, với tỷ lệ biến động là 6,0%. Tuy nhiên, giữa ba giai đoạn có sự khác

nhau rõ rệt, giai đoạn 2000 – 2005 tăng nhƣng còn chậm, với tỷ lệ biến động 1,27%,

đến giai đoạn 2005 – 2010 có sự tăng mạnh 1.421,86 ha với tỷ lệ biến động 4,88%.

Nguyên nhân chủ yếu là do trong giai đoạn 2005 – 2010 huyện Phú Lƣơng tập trung

phát triển nông nghiệp, mở rộng diện tích đất nông nghiệp từ diện tích đất hoang hoá

và tăng diện tích đất lâm nghiệp(chủ yếu là tăng diện tích rừng trồng). Riêng giai

đoạn 2010 – 2014 có sự giảm nhẹ của tổng diện tích đất nông nghiệp do giai đoạn

này diện tích đất phi nông nghiệp tăng mạnh. Nhƣ vậy, nếu xét tổng thể giai đoạn

2000 – 2014 thì rõ ràng đất nông nghiệp có sự biến động lớn. Trong đó, mỗi nhóm

đất lại có sự biến động khác nhau. Cụ thể:

+ Đất sản xuất nông nghiệp: Có diện tích 12.450,05 ha, chiếm 33,74% diện tích

tự nhiên và bằng 40,82% diện tích nhóm đất nông nghiệp. Trong cơ cấu đất sản xuất

nông nghiệp, gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

Đất trồng cây hàng năm: Năm 2000, diện tích đất trồng cây hàng năm là

5.624,03 ha, chiếm 19,54% tổng diện tích đất nông nghiệp. Năm 2014, con số tƣơng

45

tự là 5.787,01 ha, chiếm 18,97% tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong 14 năm, tỷ lệ

biến động là 2,9%. Tuy nhiên, giữa các giai đoạn có sự biến động khác nhau, trong đó

giai đoạn 2000-2005 và 2005-2010 là biến động thuận, giai đoạn 2010-2014 là biến

động nghịch. So với năm 2010 thì năm 2014 diện tích đất trồng cây hàng năm giảm

hơn một chút, với tỷ lệ biến động -0,4% do giai đoạn này đã chuyển đổi mục đích sử

dụng đất, lấy một phần diện tích đất ruộng vào quy hoạch khu công nghiệp tại xã Sơn

Cẩm (Xây dựng nhà máy may TNG tại xã Sơn Cẩm).

Trong diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng lúa chiếm tỷ trọng cao nhất.

Năm 2000 diện tích là 4.289,16 ha, chiếm 14,91% tổng diện tích đất nông nghiệp.

Năm 2005 là 4.201,93 ha, chiếm 14,42% tổng diện tích đất nông nghiệp. Năm 2010

là 4.092,82 ha, chiếm 13,39% tổng diện tích đất nông nghiệp. Năm 2014 là 4.077,09

ha, chiếm 13,37% tổng diện tích đất nông nghiệp. Nhƣ vậy, mặc dù Phú Lƣơng là

một huyện miền núi nhƣng vấn đề sản xuất lƣơng thực vẫn là một trong những

chƣơng trình trọng điểm trong nền kinh tế nông nghiệp của huyện. Đất sản xuất nông

nghiệp ngày càng đƣợc khai thác và sử dụng hợp lí hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao.

Hàng năm đã tạo ra hơn 53 nghìn tấn lƣơng thực quy thóc, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

của nhân dân trong địa bàn huyện và một số địa phƣơng lân cận.

Ngoài ra, trong cơ cấu diện tích đất trồng cây hàng năm còn có diện tích đất

đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và diện tích đất trồng cây hàng năm khác nhƣ lạc, đậu

tƣơng, mía … đƣợc phân bố rải rác ở hầu hết các địa phƣơng trong địa bàn huyện.

Riêng xã Sơn Cẩm có diện tích đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi lớn nhất huyện với

49,52 ha.

Đất trồng cây lâu năm: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu đất sản xuất nông

nghiệp. Năm 2000, diện tích đất trồng cây lâu năm là 6.170,87 ha, chiếm 21,44%

tổng diện tích đất nông nghiệp. Năm 2014, diện tích đất trồng cây lâu năm là

6.663,04 ha, chiếm 21,84% tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong 14 năm, tỷ lệ biến

động là 8,0%. Tuy nhiên, giữa các giai đoạn tỷ lệ biến động không đều. Giai đoạn

2000-2005 và giai đoạn 2005-2010 có tỷ lệ biến động thuận với tỷ lệ biến động lần

lƣợt là 1,41% và 6,64%. Giai đoạn 2010-2014 có tỷ lệ biến động nghịch là -0,16%.

Giai đoạn 2010-2014 diện tích đất trồng cây lâu năm giảm chút ít (giảm 10,34 ha) do

46

chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất chuyên dùng và đất ở. Nhƣ vậy, tuy giữa

các giai đoạn có sự biến động không đều nhƣng nhìn tổng thể trong 14 năm đất trồng

cây lâu năm của huyện có sự biến động tích cực (tăng 492,17 ha). Có đƣợc kết quả

này là do chính sách giao khoán đất của huyện và ngƣời dân tích cực thay đổi cơ cấu

cây trồng. Trong cơ cấu cây lâu năm của huyện, đa phần là cây công nghiệp và cây ăn

quả nhƣ chè, vải, nhãn…

+ Đất lâm nghiệp: Theo kết quả kiểm kê đất đai toàn huyện năm 2000 diện

tích đất lâm nghiệp của toàn huyện là 16.446,49 ha, chiếm 44,67% tổng diện tích tự

nhiên. Năm 2005 là 16.498,32 ha, chiếm 44,73% tổng diện tích tự nhiên. Đến năm

2010 và 2014 con số này lần lƣợt là 17.246,33 ha và 17.223,86 ha, chiếm 46,74% và

46,68% tổng diện tích tự nhiên. Đất lâm nghiệp tập trung chủ yếu ở các xã nhƣ: Yên

Ninh 3.146,52 ha, Yên Lạc 2.520,58 ha, Yên Đổ 2.370,27 ha, Động Đạt 1.827,11 ha,

Yên Trạch 1.748,14 ha. Trong cơ cấu đất lâm nghiệp của huyện, chủ yếu là rừng sản

xuất và rừng phòng hộ, rừng đặc dụng chiếm tỷ lệ rất ít.

Nhƣ vậy, trong 14 năm diện tích rừng của huyện tăng đáng kể (tăng 757,37

ha). So với năm 2000, năm 2014 diện tích rừng tăng 1,05 lần. Nguyên nhân tăng chủ

yếu là do tăng diện tích rừng trồng. Giai đoạn 2000-2005 diện tích rừng trồng tăng

320,14 ha, giai đoạn 2005-2010 tăng 2.819,20 ha, giai đoạn 2010-2014 giảm 22,47

ha. Đến năm 2014 tổng diện tích rừng trồng là 13.804,06 ha.

Trong những năm gần đây, phần lớn diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao cho

các tổ chức, hộ, nhóm, gia đình, cộng đồng quản lý, chăm sóc và bảo vệ đã góp phần

quan trọng vào việc bảo vệ diện tích rừng.

Đất lâm nghiệp nhìn chung đã góp phần quan trọng vào việc phòng hộ xung

yếu giảm xói mòn, rửa trôi, cải thiện cảnh quan môi trƣờng và cân bằng sinh thái.

Tuy nhiên, phần lớn là rừng non, trữ lƣợng thấp. Trong tƣơng lai, ngoài việc tăng

cƣờng công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng cần tập trung đẩy mạnh công tác

trồng rừng, đặc biệt chú trọng trồng rừng phòng hộ đầu nguồn. Tuy diện tích đất lâm

nghiệp có tăng nhƣng vẫn còn hạn chế so với tiềm năng của huyện.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: có diện tích là 829,39 ha (năm 2014), chiếm 2,72%

tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện, phân bố đều trên địa bàn huyện. Diện

47

tích này chủ yếu là nuôi thả cá ở các ao, hồ do các hộ gia đình hoặc nhóm hộ đấu thầu

hoặc là ao, hồ của các hộ gia đình. Tuy nhiên, diện tích này phần lớn hiện nay chƣa

đƣợc khai thác triệt để mà chỉ mới nuôi thả theo hình thức nhỏ lẻ nên hiệu quả kinh tế

còn thấp.

Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có sự tăng lên đáng kể. Năm 2000 diện tích

nuôi trồng thuỷ sản là 534,96 ha, năm 2005 là 664,57 ha, năm 2010 là 833,72 ha và

năm 2014 là 834,13 ha.

Trong 14 năm diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng 299,17 ha với tỷ lệ biến động

là 55,92%. Điều này hoàn toàn phù hợp với chuyển đổi và xây dựng các mô hình kinh

tế, đặc biệt là hình thức kinh tế trang trại với mô hình kinh tế nông lâm kết hợp (đƣợc

đề cập ở chƣơng 3).

+ Đất nông nghiệp khác: chủ yếu là diện tích đất dùng vào việc xây dựng các

kho nhỏ, nhà của hộ gia đình để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,

chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác đƣợc pháp luật cho

phép. Loại đất này chiếm tỷ lệ không lớn.

Nhóm đất nông nghiệp có sự biến động phức tạp chủ yếu do có sự chuyển đổi

về mục đích sử dụng đất, do các hộ nông dân thay đổi về mô hình sản xuất kinh tế.

Sự chuyển hoá diện tích đất lâm nghiệp, đất vƣờn tạp kết hợp với sự mở rộng các

trang trại theo mô hình nông lâm kết hợp đã thúc đẩy sự mở rộng diện tích đất trồng

cây lâu năm. Điển hình là các trang trại trồng cây ăn quả ở xã Yên Lạc, Yên Ninh,

Động Đạt, Tức Tranh…, các trang trại trồng và chế biến chè tại xã Vô Tranh, Tức

Tranh, Động Đạt, Phủ Lý, Ôn Lƣơng…

2.2.2.3 Nhóm đất phi nông nghiệp

Trong 14 năm, từ năm 2000-2014 đất phi nông nghiệp tăng 1.727,38 ha với tỷ

lệ biến động 42,28%. Tuy nhiên, giữa các giai đoạn tỷ lệ biến động có sự khác nhau,

giai đoạn 2000-2005 tăng 517,30 ha với tỷ lệ biến động 12,66%, giai đoạn 2005-2010

tăng mạnh nhất (tăng 1.111,85 ha) với tỷ lệ biến động 25,15%, giai đoạn 2010-2014

tăng chậm hơn cả 2 giai đoạn trƣớc ( tăng 98,23 ha) với tỷ lệ biến động 1,72%.

(Bảng 2.5).

48

Bảng 2.5. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Phú Lƣơng

giai đoạn 2000-2014

Biến động diện tích (ha)

Tỷ lệ biến động (%)

Hạng mục

2000

2005

2010

2000

2000

2005

2010

2000

2005

2010

2014

2014

2005

2010

2014

2014

Tổng diện tích

517,3

1.111,85

98,23

1.727,38 12,66 24,15

1,72

42,28

Đất ở

132,85

666,41

10,91

810,17

14,78 64,60

0,64

90,15

Đất chuyên dùng 338,1

531,01

69,21

938,32

15,26 20,79

2,24

42,34

Đất tôn giáo, tín

1,06

3,65

0,14

4,85

30,81 81,11

1,72

58,50

ngƣỡng

Đất nghĩa trang,

6,93

6,39

0,0

13,32

11,22 9,30

0,0

21,56

nghĩa địa

Đất sông suối và

32,13

-95,61

17,97

-45,51

3,62

-10,39

2,18

-5,13

MNCD

Đất phi nông

6,23

0,0

0,0

6,23

34,36 0,0

0,0

34,36

nghiệp khác

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

Mỗi loại đất lại có những sự biến động khác nhau, chia thành 2 hƣớng chính:

biến động thuận và biến động nghịch. Sau 14 năm, những loại đất có biến động thuận

là: Đất ở (tăng 810,17 ha); Đất chuyên dùng (tăng 938,32 ha); Đất tôn giáo, tín

ngƣỡng (tăng 4,85 ha); Đất nghĩa trang, nghĩa địa (tăng 13,32 ha); Đất phi nông

nghiệp khác (tăng 6,23 ha). Trong đó, đất ở tăng mạnh nhất. Những loại đất này tăng

do đòi hỏi của quá trình đô thị hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn kết hợp

với việc đảm bảo an ninh quốc phòng và thực hiện các chính sánh của huyện. Trong

tƣơng lai, các loại đất này dự kiến sẽ tăng thêm do sự chuyển đổi mục đích sử dụng

đất, nhằm đáp ứng nhu cầu của quá trình đô thị hoá, quá trình phát triển kinh tế và sự

gia tăng dân số.

- Đất ở: Có sự biến động rõ nét và tất cả các giai đoạn đều là biến động thuận.

Trong cơ cấu đất ở chia ra: Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Sự biến động các

loại đất này đƣợc thể hiện trong bảng 2.6.

49

Bảng 2.6: Biến động sử dụng đất ở giai đoạn 2000-2014

Biến động diện tích (ha) Tỷ lệ biến động (%)

Hạng mục

2000 2014 2000 2005 2010 2014 2005 2010

Tổng diện tích 2000 2005 132,85 2005 2010 666,41 2000 2010 2014 2014 10,91 810,17 14,78 64,60 0,64 90,15

Đất ở tại nông thôn 127,54 662,97 4,74 795,25 14,19 68,25 0,29 94,24

Đất ở tại đô thị 5,31 14,92 9,69 6,17 3,44

5,72 9,71 27,22 Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

Qua bảng số liệu, nhìn chung đất ở của huyện Phú Lƣơng đều có biến động

thuận trong giai đoạn 2000-2014. Sau 14 năm, diện tích đất ở tăng 810,17 ha và tỷ lệ

biến động còn ở mức cao (90,15%). Trong ba giai đoạn, giai đoạn 2005-2010 diện

tích đất ở tăng mạnh nhất với 666,41 ha, gấp 5,02 lần so với giai đoạn 2000-2005,

gấp 61,08 lần giai đoạn 2010-2014. Sự gia tăng diện tích đất ở là nhu cầu tất yếu của

cuộc sống của con ngƣời. Hàng năm dân số của huyện tăng thêm vì thế cũng kéo theo

sự gia tăng về nhu cầu đất ở. (Hình 2.5)

Trong hai loại đất ở, đất ở nông thôn có nhiều biến động nhất. Sau 14 năm, đất ở khu

vực nông thôn tăng 795,25 ha với tỷ lệ biến động 94,24%. Điều này chứng tỏ hoạt động sản

xuất nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của huyện. Vì thế, trong

bức tranh phân bố dân cƣ của huyện, phần lớn dân số vẫn sinh sống tập trung ở các vùng

nông thôn. Bên cạnh đó, diện tích đất ở đô thị cũng có sự tăng lên liên tục trong 13 năm

(biến động thuận) với 14,92 ha, tỷ lệ biến động 27,22%. Điều này hoàn toàn phù hợp với

quá trình phát triển kinh tế cũng nhƣ xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.

Ha

Hình 2.5: Biểu đồ biến động sử dụng đất ở các năm 2000, 2005, 2010, 2014

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

50

- Đất chuyên dùng: có sự biến động rõ nét với tỷ lệ biến động khá cao và cả

giai đoạn đều là biến động thuận. Đất chuyên dùng đƣợc chia ra 4 loại: Đất trụ sở cơ

quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi

nông nghiệp; đất có mục đích công cộng. Sự biến động của đất chuyên dùng và các

loại đất thành phần của nó đƣợc thể hiện trong bảng 2.7.

Bảng 2.7. Biến động sử dụng đất chuyên dùng huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014

Biến động diện Tỷ lệ biến động Loại đất tích (ha) (%)

Tổng số 938,32 42,34

Đất trụ sở, công trình sự nghiệp -24,57 -57,76

Đất quốc phòng, an ninh 136,35 14,94

Đất sản xuất, KD phi nông nghiệp 370,61 186,57

Đất có mục đích công cộng 455,93 42,91

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2014

Qua bảng 2.7 ta thấy, đất chuyên dùng có sự thay đổi mạnh và có biến động

thuận. Sau 14 năm, đất chuyên dùng tăng 938,32 ha, với tỷ lệ biến động 42,34 %, tỷ

lệ biến động này khá cao. Trong đó: Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có biến

động nghịch; đất quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và

đất có mục đích công cộng biến động thuận. Tỷ lệ biến động của đất sản xuất, kinh

doanh phi nông nghiệp và đất có mục đích công cộng ở mức rất cao, sau đó là đất an

ninh, quốc phòng. Với xu hƣớng phát triển nhƣ hiện nay, trong tƣơng lai diện tích đất

chuyên dùng sẽ còn đƣợc mở rộng vì nơi nào càng phát triển thì mật độ đất chuyên

dùng càng lớn.

2.2.2.3 Nhóm đất chưa sử dụng

Sự biến động của nhóm đất chƣa sử dụng ở huyện Phú Lƣơng đƣợc thể hiện

trong bảng 2.8.

51

Qua các số liệu thống kê, cho thấy đất chƣa sử dụng của huyện có sự biến động

mạnh. Tổng diện tích đất chƣa sử dụng giảm mạnh từ năm 2000 đến năm 2014. Sau

14 năm, tổng diện tích đất chƣa sử dụng giảm 3.365,12 ha với tỷ lệ biến động -

85,34%. Đây là xu hƣớng biến động tích cực do chính sách khuyến khích khai hoang,

đƣa các khu vực đất chƣa sử dụng vào sử dụng. Tuy nhiên, diện tích đất chƣa sử dụng

hiện nay vẫn còn 578 ha, trong đó đất núi đá không có rừng cây chiếm tỷ lệ lớn.

Tỷ lệ biến động của các loại đất chƣa sử dụng không đồng đều. Trong đó, đất

đồi chƣa sử dụng có tỷ lệ biến động lớn nhất (-92,10%), đất núi đá không có rừng cây

cũng có tỷ lệ biến động khá lớn (-83,97%), sau đó là đất bằng chƣa sử dụng với tỷ lệ

biến động -50,02%. Nhƣ vậy, công tác khai hoang, phục hoá không chỉ diễn ra ở

vùng đất bằng phẳng và vùng đồi chƣa sử dụng mà còn ở cả các vùng núi đá. Điều

này cho thấy diện tích đất ngày càng đƣợc tận dụng triệt để hơn để phục vụ cho quá

trình phát triển KT-XH của huyện.

52

2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất theo lãnh thổ

2.2.3.1. Đất nông nghiệp

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện đƣợc thể hiện qua nhiều khía

cạnh khác nhau, trong đó thể hiện rõ nhất là qua biến động sử dụng đất. (Bảng 2.9)

Bảng 2.8: Biến động sử dụng đất nông nghiệp phân theo các địa phƣơng giai

đoạn 2000-2014

ST

Đơn vị hành chính

Biến động diện tích (ha)

Tỷ lệ biến động (%)

T

2000

2005

2010

2000

2000

2005

2010

2000

2005

2010

2014

2014

2005

2010

2014

2014

1 Thị trấn Giang Tiên

-8,20

-19,69

-2,99

-30,88

-3,48

-8,66

-1,44

-13,11

2 Thị Trấn Đu

-3,28

-0,27

-1,99

-5,54

-2,84

-0,24

-1,78

-4,80

3 Xã Yên Ninh

18,21

1.419,23

-0,12

1.437,32

0,67

51,80

-0,003 52,81

4 Xã Yên Trạch

96,21

31,35

19,28

146,84

4,05

1,27

0,77

6,18

5 Xã Yên Đổ

0,0

-14,20

-3,47

-17,67

0,0

-0,43

-0,11

-0,54

6 Xã Yên Lạc

92,30

171,33

-6,97

256,66

4,99

-0,19

7,69

2,76

7 Xã Ôn Lƣơng

27,32

-6,79

-16,68

3,85

-0,42

-1,03

0,24

1,71

8 Xã Động Đạt

-56,22

-65,06

-2,09

-123,37

-1,60

-1,88

-0,06

-3,51

9 Xã Phủ Lý

0,00

-45,86

-8,01

-53,87

0,00

-3,23

-0,58

-3,80

10 Xã Phú Đô

26,04

16,63

0,00

42,67

1,55

0,97

0,00

2,54

11 Xã Hợp Thành

102,0

-106,31

-9,09

-13,40

13,01

-11,96

-1,16

-7,49

12 Xã Tức Tranh

0,00

-8,54

-0,73

-9,27

0,00

-0,38

-0,03

-0,41

13 Xã Phấn Mễ

24,08

-19,92

-8,26

-4,1

1,31

-1,07

-0,45

-0,22

14 Xã Vô Tranh

4,89

8,94

-2,74

11,09

0,34

0,62

-0,19

0,77

15 Xã Cổ Lũng

0,00

49,05

-3,20

45,85

0,00

3,96

-0,25

3,70

16 Xã Sơn Cẩm

41,62

12,51

-13,66

40,47

4,57

1,31

-1,41

4,44

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

Qua bảng 2.9 cho thấy, trong 14 năm biến động sử dụng đất nông nghiệp của

huyện có diễn biến khá phức tạp. Có những địa phƣơng có diện tích đất nông nghiệp

đều tăng nhƣ xã Yên Trạch, xã Yên Ninh, xã Yên Lạc, xã Phú Đô, xã Vô Tranh, xã

Cổ Lũng, xã Sơn Cẩm. Bên cạnh đó, có những địa phƣơng diện tích đất nông nghiệp

53

giảm liên tục nhƣ Thị trấn Giang Tiên, Thị trấn Đu, xã Động Đạt, xã Yên Đổ. Tuy

nhiên, giữa các giai đoạn có sự biến động không đều. Trong đó, giai đoạn 2000-2005

đa số các địa phƣơng có biến động thuận, giai đoạn 2005-2010 và giai đoạn 2010-

2014 đa số các địa phƣơng có biến động nghịch. Riêng giai đoạn 2010-2014 nhiều địa

phƣơng có biến động nghịch do năm 2014 huyện tiến hành đo đạc lại toàn bộ diện

tích đất nông nghiệp và các nhóm đất khác nhằm khắc phục những sai sót trong quá

trình đo đạc ở giai đoạn trƣớc.

Trong cả giai đoạn 2000-2014, những địa phƣơng có diện tích đất nông nghiệp

tăng đa số đều là do kết quả của việc khai hoang, phục hoá. Một phần quan trọng đất

chƣa sử dụng đƣợc đƣa vào sử dụng trong nông nghiệp, điển hình là các địa phƣơng

nhƣ xã Yên Ninh, xã Yên Trạch, xã Yên Lạc, xã Phú Đô. Nhiều địa phƣơng có giá trị

biến động âm, điển hình là Thị trấn Giang Tiên, Thị trấn Đu và xã Động Đạt tỷ lệ

biến động có giá trị âm suốt 14 năm. Ngoài ra, một số địa phƣơng khác cũng có tỷ lệ

biến động âm nhƣ xã Yên Đổ, xã Phủ Lý, xã Hợp Thành, xã Phấn Mễ… Đó là do một

phần lớn diện tích đất nông nghiệp đã bị chuyển đổi sang mục đích khác (đất chuyên

dùng, đất ở, đất phi nông nghiệp khác…)

- Đất sản xuất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu

năm. Tình hình biến động của đất sản xuất nông nghiệp đƣợc thể hiện qua bảng 2.10.

Sau 14 năm, đất sản xuất nông nghiệp của huyện có nhiều biến động. Tuy

nhiên, mỗi giai đoạn có sự biến động khác nhau. Trong đó, giai đoạn 2000-2005 và

giai đoạn 2005-2010 nhiều địa phƣơng có tỷ lệ biến động thuận còn giai đoạn 2010-

2014 đa số các địa phƣơng có tỷ lệ biến động nghịch do giai đoạn này đất sản xuất

nông nghiệp chuyển mạnh sang đất chuyên dùng.

Giai đoạn 2000-2014, những địa phƣơng có tỷ lệ biến động thuận lớn là xã

Yên Ninh (87,54%), xã Hợp Thành (24,23%), xã Yên Trạch (21,38%), xã Yên Lạc

(18,69%), xã Phú Đô (16,75%). Một số địa phƣơng khác có tỷ lệ biến động nghịch,

trong đó tỷ lệ biến động nghịch lớn nhất là Thị trấn Giang Tiên (-35,23%), Thị trấn

Đu (-16,73%), xã Phủ Lý (-9,82%). Còn lại các địa phƣơng khác có tỷ lệ biến động

không đáng kể nhƣ xã Sơn Cẩm (-0,06%), xã Vô Tranh (-0,55%), xã Phấn Mễ

(1,56%)…

54

Bảng 2.9: Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo

các địa phƣơng giai đoạn 2000-2014

Đơn vị hành

STT

Biến động diện tích (ha)

Tỷ lệ biến động (%)

chính

2000

2005

2010

2000

2000

2005

2010

2000

2005

2010

2014

2014

2005

2010

2014

2014

1

TT.Giang Tiên

-61,47

-0,29

-1,08

-62,84

-34,46

-0,25

-0,93

-35,23

2

Thị Trấn Đu

-15,79

-0,6

-1,99

-18,38

-14,37

-0,64

-2,13

-16,73

3

Xã Yên Ninh

91,17

349,75

-0,12

440,8

18,11 58,81

-0.01 87,54

4

Xã Yên Trạch

53,7

40,73

17,74 112,17 10,24

7,04

2,87

21,38

5

Xã Yên Đổ

-27,58

-8,16

-0,14

-35,88

-3,39

-1,04

-0,02

-4,41

6

Xã Yên Lạc

91,62

72,21

-0,46 163,37 10,48

7,48

-0,04 18,69

7

Xã Ôn Lƣơng

-23,86

4,7

-14,32

-33,48

-4,1

0,84

-2,54

-5,75

8

Xã Động Đạt

-34,84

8,86

-2,28

-28,26

-2,29

0,6

-0,15

-1,86

9

Xã Phủ Lý

-22,89

-20,07

-2,7

-45,66

-4,92

-4,54

-0,64

-9,82

10 Xã Phú Đô

107,40

-1,2

0,00

106,2

16,94

-0,16 0,00

16,75

11 Xã Hợp Thành

41,84

24,53

-4,02

62,35

16,26

8,2

-1,24 24,23

12 Xã Tức Tranh

-41,11

-13,43

-0,43

-54,97

-2,97

-1,0

-0,03

-3,97

13 Xã Phấn Mễ

31,81

-6,03

-5,34

20,44

2,43

-0,45

-0,4

1,56

14 Xã Vô Tranh

-2,28

-1,37

-2,6

-6,25

-0,20

-0,12

-0,23

-0,55

15 Xã Cổ Lũng

4,81

32,53

-1,4

35,94

0,57

3,81

-0,16

4,24

16 Xã Sơn Cẩm

-8,7

22,54

-14,24

-0,4

-1,32

3,45

-2,11

-0,06

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

- Đất lâm nghiệp: Tình hình biến động đất lâm nghiệp đƣợc thể hiện trong

bảng 2.11. Qua bảng 2.11, cho thấy tình hình biến động đất lâm nghiệp có sự khác

nhau giữa các địa phƣơng. Trong đó, những địa phƣơng có tỷ lệ biến động thuận lớn

là xã Yên Ninh (42,33%), xã Sơn Cẩm (14,12%), Thị trấn Giang Tiên (52,94%), xã

Vô Tranh (8,38%), Thị trấn Đu (251,69%0. Diện tích rừng ở những địa phƣơng này

tăng mạnh chủ yếu là do công tác trồng rừng tốt, hoặc có diện tích đất chƣa sử dụng

lớn sau khi khai hoang đƣợc chuyển thành đất rừng, thậm chí có những địa phƣơng

hội tụ cả 2 nguyên nhân này. Còn lại một số địa phƣơng khác có biến động nghịch

55

nhƣ xã Hợp Thành (-17,65%), xã Phú Đô (-9,50%), xã Động Đạt (-5,42%), xã Yên

Trạch (-5,04%) … Nguyên nhân cơ bản là do tốc độ khai thác rừng còn lớn hơn tốc

độ trồng và bảo vệ rừng. Mặc dù các địa phƣơng này đã có nhiều biện pháp bảo vệ

rừng trồng nhƣng cũng không thắng đƣợc thực tế là sự mở rộng diện tích đất nông

nghiệp và đất chuyên dùng, đất ở vào đất lâm nghiệp một cách tự giác không theo

quy luật.

Bảng 2.10: Biến động sử dụng đất lâm nghiệp phân theo các địa phƣơng

giai đoạn 2000-2014

STT Đơn vị hành chính

Biến động diện tích (ha)

Tỷ lệ biến động (%)

2000

2005

2010

2000

2000

2005

2010

2000

2005

2010

2014

2014

2005

2010

2014

2014

1

Thị trấn Giang Tiên

49,7

-95,68

74,63

28,65

91,83

-92,16 88,69

52,94

2

Thị Trấn Đu

10,57

0,58

0,00

11,15

238,6

3,87

0,00

251,69

3

Xã Yên Ninh

-78,73 1.014,52 0,00

935,79

-3,56 47,59

0,00

42,33

4

Xã Yên Trạch

27,66

-83,85

1,65

-54,54

1,53

-4,58

0,09

-5,04

5

Xã Yên Đổ

15,29

-5,39

-3,11

6,79

0,65

-0,23

-0,13

0,29

6

Xã Yên Lạc

-8,06

79,41

-5,83

65,52

-0,33

3,25

-0,23

2,67

7

Xã Ôn Lƣơng

29,02

-7,97

-2,36

18,69

3,09

-0,82

-2,46

1,99

8

Xã Động Đạt

-45,24

-59,66

-0,13

-104,77

-2,34

-3,16

-0,71

-5,42

9

Xã Phủ Lý

9,34

-24,39

-3,73

-18,78

1,03

-2,66

-0,42

-2,07

10 Xã Phú Đô

-82,89

-16,11

0,00

-99,0

-7,96

-1,68

0,00

-9,5

11 Xã Hợp Thành

55,49

-143,3

-4,58

-92,39

10,6

-24,75

0,49

-17,65

12 Xã Tức Tranh

31,55

6,52

-0,69

37,8

3,69

0,74

-0,08

4,42

13 Xã Phấn Mễ

-4,24

-13,81

-2,63

-20,68

-0,84

-2,75

0,54

-4,08

14 Xã Vô Tranh

9,34

14,21

-0,07

23,48

3,33

4,91

-0,02

8,38

15 Xã Cổ Lũng

-8,81

16,35

-1,58

5,96

-2,63

5,02

-0,46

1,78

16 Xã Sơn Cẩm

41,84

-9,42

1,21

33,63

17,57

-3,36

0,45

14,12

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

2.2.3.2. Đất phi nông nghiệp

Tình hình biến động đất phi nông nghiệp đƣợc thể hiện qua bảng 2.12.

56

Bảng 2.11: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp phân theo các địa phƣơng

giai đoạn 2000-2014

STT Đơn vị hành chính

Biến động diện tích (ha)

Tỷ lệ biến động (%)

2000

2005

2010

2000

2000

2005

2010

2000

2005

2010

2014

2014

2005

2010

2014

2014

1

TT. Giang Tiên

29,12

20,23

2,45

51,80 26,04 14,35

1,52

46,32

2

Thị Trấn Đu

6,38

3,66

2,02

12,06

7,30

3,90

2,07

13,79

3

Xã Yên Ninh

87,4

137,7

1,64

226,74 36,71 42,31

0,35

95,24

4

Xã Yên Trạch

39,0

264,14 14,45 317,59 35,53 177,56 3,50 289,35

5

Xã Yên Đổ

0,00

14,21

3,47

17,68

0,00

5,99

1,38

7,46

6

Xã Yên Lạc

96,02 270,97

6,97

373,96 51,27 95,64

1,26 199,67

7

Xã Ôn Lƣơng

8,32

-9,89

16,68

15,11

8,54

-9,35

17,41 15,51

8

Xã Động Đạt

63,02

78,18

2,09

143,29 15,28 16,44

0,38

34,73

9

Xã Phủ Lý

0,00

48,87

8,37

57,24

0,00

43,09

5,16

50,47

10

Xã Phú Đô

62,24 271,63

0,00

333,87 53,15 151,49 0,00 285,16

11

Xã Hợp Thành

12,53

39,72

9,09

61,34 22,46 58,15

8,41 109,97

12

Xã Tức Tranh

0,00

9,08

0,73

9,81

0,00

3,21

0,25

3,47

13

Xã Phấn Mễ

25,7

19,93

8,73

54,36

4,20

3,13

1,33

8,89

14

Xã Vô Tranh

6,34

4,48

2,74

13,56

1,74

1,21

0,73

3,72

15

Xã Cổ Lũng

0,00

-49,05

3,2

-45,85

0,00

-10,72

0,78

-10,02

16

Xã Sơn Cẩm

81,24

-12,01 15,59

84,82 13,48

-1,76

2,32

14,08

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

Qua bảng 2.12, cho thấy đất phi nông nghiệp của huyện có nhiều biến động.

Sau 14 năm, đa số các địa phƣơng có biến động thuận, trong đó những địa phƣơng có

tỷ lệ biến động lớn là xã Yên Trạch (289,35%), xã Phú Đô (285,16%), xã Yên Lạc

(199,67%), xã Hợp Thành (109,97%). Riêng xã Cổ Lũng có biến động nghịch (-

10,02%). Một số địa phƣơng khác có tỷ lệ biến động nhỏ nhƣ xã Tức Tranh (3,47%),

xã Vô Tranh (3,72%).

Giai đoạn 2000-2014, diện tích đất phi nông nghiệp tăng khá nhanh, hầu hết

các địa phƣơng có tỷ lệ biến động thuận chủ yếu là do sự gia tăng dân số nên nhu cầu

đất ở tăng lên nhanh. Ngoài ra, do quá trình phát triển của các hoạt động sản xuất

57

kinh doanh phi nông nghiệp, nhất là hoạt động khai thác khoáng sản cũng là một

trong những nguyên nhân quan trọng làm cho đất phi nông nghiệp tăng lên.

Đất dành cho hoạt động khai thác khoáng sản

Phú Lƣơng là vùng đất rất đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với tiềm năng khoáng sản

rất lớn. Hiện nay, toàn huyện có 24 mỏ khoáng sản đang khai thác với tổng diện tích

379,79 ha. Trong đó gồm: 2 mỏ sắt, 5 mỏ chì kẽm, 5 mỏ than, 1 mỏ barit, 5 mỏ đá

vôi, 1 mỏ cát sỏi, 3 mỏ titan, 1 mỏ photphorit, 1 mỏ sét.

Bảng 2.12: Các mỏ khoáng sản của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên

STT

Tên mỏ

Diện tích (ha)

Trữ lƣợng (tấn)

1

28,74

432.277

Mỏ sắt Phố Giá, xã Phấn Mễ

2

19,6

197.710

Mỏ sắt Đuổm, xã Động Đạt

3

7,68

34.980

Mỏ chì kẽm Cuội Nắc, xã Yên Đổ, xã Yên Ninh

4

2,54

12.700

Mỏ chì kẽm Lũng Chuối, xã Yên Lạc

5

4,57

26.000

Mỏ chì kẽm xóm Đẩu, xã Yên Lạc

6

6,20

66.800

Mỏ chì kẽm Bo Cây, xã Ôn Lƣơng

7

12,02

43.920

Mỏ chì kẽm Phú Đô, xã Yên Lạc

8

41,42

5.785

Mỏ than Giang Tiên, thị trấn Giang Tiên

9

54,0

1.400.000

Mỏ than Phấn Mễ, xã Phấn Mễ

10

5,0

80.000

Mỏ than Làng Bún, xã Phấn Mễ

11

50,0

288.902

Mỏ than Bá Sơn, xã Sơn Cẩm, xã Cổ Lũng

12

2,25

24.500

Mỏ than Đồi Còi, thị trấn Giang Tiên

13

10,97

155.691

Mỏ titan đông Cây Châm, xã Động Đạt

14

7,57

1.800.000

Mỏ titan Cây Châm 1, xã Động Đạt

15

6,77

3.889.250

Mỏ titan Cây Châm 2, xã Động Đạt

16

7,97

11.300

Mỏ photphorit Phú Đô, xã Phú Đô

17

0,65

5.150

Mỏ Barit Hồng Lê, xã Động Đạt

18

15,7

5.800.000

Mỏ đá Núi Chuông 1, xã Yên Lạc

19

9,0

6.066.759

Mỏ đá Yên Đẩu, xã Yên Lạc

20

6,98

1.220.511

Mỏ đá Suối Bén, xã Yên Ninh

21

1,3

477.933

Mỏ đá Hang Muối, xã Yên Lạc

22

60,88

2.502.286

Cát sỏi khu vực xã Vô Tranh, xã Tức Tranh

23

1,12

188.281

Mỏ sét Làng Bún, xã Phấn Mễ

24

16,86

1.300.000

Mỏ đá Núi Chuông 2, xóm Đẩu, xã Yên Lạc

Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Phú Lương

58

Các mỏ khoáng sản trên đã và đang đƣợc khai thác để phục vụ cho nhu cầu

phát triển KT-XH, đặc biệt là sự phát triển của các ngành công nghiệp. Có những mỏ

đƣợc khai thác từ rất sớm nhƣ mỏ than Phấn Mễ (từ năm 1910), mỏ than Bá Sơn…

Còn lại đa số các mỏ khác đƣợc khai thác trong những năm gần đây. Việc quy hoạch

và khai thác các mỏ khoáng sản đã làm cho diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên

đáng kể. Trong tƣơng lai, dự kiến còn mở rộng hơn về số lƣợng và quy mô các mỏ

khoáng sản trên địa bàn huyện vì theo những kết quả thăm dò khoáng sản mới nhất, ở

một số địa phƣơng xuất hiện thêm một số mỏ khoáng sản mới có trữ lƣợng khá. Tuy

nhiên, việc khai thác khoáng sản ở hầu hết các địa phƣơng hiện nay đang diễn ra một

cách ồ ạt, tự phát. Mặc dù địa phƣơng đã có nhiều chính sách đổi mới trong công tác

quản lí khai thác khoáng sản nhƣng vẫn chƣa kiểm soát hết đƣợc tình trạng khai thác

tự phát, lộn xộn, công cụ khai thác thô sơ. Ở nhiều mỏ than và mỏ đá, ngƣời dân tự ý

khai thác theo hình thức đào các hầm ngang dọc, tự ý nổ mìn… làm ô nhiễm môi

trƣờng, ảnh hƣởng tới đất đai. Mặt khác, bản thân một số mỏ khoáng sản mặc dù đã

đƣợc quy hoạch khai thác có kế hoạch nhƣng việc bồi hoàn địa hình còn diễn ra chậm

chạp, nhiều nơi các bãi thải do sơ chế quặng hoặc than chƣa đƣợc xử lí tốt gây ô

nhiễm môi trƣờng đất, đặc biệt là hiện tƣợng sạt lở ở các bãi thải đã để lại hậu quả

nghiêm trọng điển hình là trận sạt lở lớn và năm 2012 tại mỏ than Phấn Mễ. Các trận

sạt lở không chỉ gây thiệt hại lớn về ngƣời và của mà còn làm mất đi một phần lớn

diện tích đất nông nghiệp ở các khu vực xung quanh. Vấn đề này đặt ra yêu cầu là

cần có những giải pháp hữu hiệu hơn trong quản lí và khai thác các tài nguyên

khoáng sản của huyện.

59

2.2.3.3. Đất chưa sử dụng

Bảng 2.13: Biến động nhóm đất chƣa sử dụng phân theo địa phƣơng

giai đoạn 2000-2014

ST

Đơn vị hành chính

Biến động diện tích (ha)

Tỷ lệ biến động (%)

T

2000

2005

2010

2000

2000

2005

2010

2000

2005

2010

2014

2014

2005

2010

2014

2014

1

TT. Giang Tiên

-13,92

0,00

0,00

-13,92

-51,71 0,00

0,00

-51,71

2

Thị Trấn Đu

-3,10

-3,39

-0,03

-6,52

-31,09

-49,34

-0,86

-65,40

3 Xã Yên Ninh

-79,2

-1.438,32 -1,52

-1.519,04

-4,91

-93,74

-1,58

-94,14

4 Xã Yên Trạch

-124,43

-275,73

-33,73

-433,89

-25,46

-75,68

-38,06

-88,77

5 Xã Yên Đổ

0,00

-0,01

0,00

-0,01

0,00

-0,02

0,00

-0,02

6 Xã Yên Lạc

-176,35

-504,28 0,00

-680,63

-21,31

-79,29 0,00

-83,79

7 Xã Ôn Lƣơng

-27,29

-28,96

0,00

-56,25

-42,59

-78,74 0,00

-87,79

8 Xã Động Đạt

-6,80

-13,12

0,00

-19,92

-11,74

-25,67 0,00

-34,40

9 Xã Phủ Lý

0,00

-3,01

-0,36

-3,37

0,00

-18,87

-2,78

-21,13

10 Xã Phú Đô

-84,33

-179,45 0,00

-263,78

-24,27

-68,20 0,00

-75,92

11 Xã Hợp Thành

-110,88

-59,87

0,00

-170,75

-61,94

-87,88 0,00

-95,39

12 Xã Tức Tranh

0,00

-0,54

0,00

-0,54

0,00

-14,59 0,00

-14,59

13 Xã Phấn Mễ

-49,78

-0,01

-0,47

-50,26

-60,97

-0,03

-1,48

-61,56

14 Xã Vô Tranh

-11,23

-13,42

0,00

-24,65

-43,01

-90,19 0,00

-94,41

15 Xã Cổ Lũng

16 Xã Sơn Cẩm

-122,86

-0,5

-1,93

-125,29

-73,01

-1,11

-4,30

-74,45

Nguồn: Xử lí theo số liệu thống kê của huyện năm 2000, 2005, 2010, 2014

Qua bảng 2.14, cho thấy diện tích đất chƣa sử dụng của huyện sau 14 năm có

rất nhiều biến động. Đa số các địa phƣơng khai thác tốt diện tích đất chƣa sử dụng

này để chuyển đổi thành mục đích khác nhất là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm

nghiệp và đất phi nông nghiệp.

Trong ba giai đoạn, thì giai đoạn 2005-2010 có tỷ lệ biến động lớn nhất do giai

đoạn này huyện đẩy mạnh công tác khai hoang, phục hoá. Giai đoạn 2000-2005 cũng

có tỷ lệ biến động khá lớn. Tuy nhiên, giai đoạn 2010-2014 tỷ lệ biến động nhóm đất

60

này giảm xuống thấp do chỉ còn một số địa phƣơng có khả năng khai hoang thêm còn

lại đa số các địa phƣơng còn lại diện tích đất chƣa sử dụng đã đƣợc khai thác triệt để

và ít còn khả năng mở rộng diện tích vì đa số phần đất còn lại là đất núi đá không có

rừng cây.

Xét tổng thể giai đoạn 2000-2014, những địa phƣơng có tỷ lệ biến động nghịch

lớn nhất là xã Yên Ninh (-1.519,04 ha với tỷ lệ biến động -94,14%), xã Yên Lạc (-

680,63 ha với tỷ lệ biến động -83,79%), xã Yên Trạch (-433,89 ha với tỷ lệ biến động

-88,77%), xã Phú Đô (-263,78 ha với tỷ lệ biến động -75,92%), xã Hợp Thành (-

170,75 ha với tỷ lệ biến động -95,39%)… xã Yên Đổ có diện tích biến động ít nhất,

trong 14 năm chỉ giảm 0,01 ha với tỷ lệ biến động -0,02%.

Sau 14 năm, tất cả các địa phƣơng đã thu đƣợc nhiều kết quả trong việc khai

hoang, phục hoá, làm cho diện tích đất chƣa sử dụng bị thu hẹp mạnh mẽ, góp phần

sử dụng tốt hơn nguồn tài nguyên đất của huyện. Nhiều địa phƣơng diện tích đất chƣa

sử dụng đƣợc đƣa vào sản xuất nông nghiệp nhƣ xã Yên Trạch, xã Yên Ninh, Xã Yên

Lạc, xã Phú Đô, xã Hợp Thành; một bộ phận khác đƣợc đƣa vào đất lâm nghiệp và

đất phi nông nghiệp.

2.2.4. Nguyên nhân biến động sử dụng đất huyện Phú Lương giai đoạn 2000-2014

2.2.4.1. Nguyên nhân trực tiếp

Thứ nhất là do sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất hay là quá trình chu

chuyển đất đai trong huyện. Thực tế quỹ đất của huyện Phú Lƣơng không thay đổi,

mà chỉ thay đổi diện tích các loại đất thành phần. Trong vòng 14 năm, tất cả các loại

đất đều có sự hoán đổi mục đích sử dụng, tuy số lƣợng và quy mô có khác nhau. Đất

chƣa sử dụng có diện tích chuyển đổi nhiều nhất và đất lâm nghiệp có diện tích tăng

do đất khác chuyển sang nhiều nhất.

Thứ hai là những tác động của quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai của huyện

Phú Lƣơng. Đây là nguyên nhân cơ bản có tác động trực tiếp đến biến động các loại

hình sử dụng đất theo thời gian và không gian. Trong quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh

Thái Nguyên thời kì 2011-2015 đƣợc thông qua tại kì họp thứ 5 Hội đồng nhân dân

khoá X có thống kê chi tiết những kế hoạch thu hẹp và mở rộng diện tích các loại đất

bằng những số liệu và phƣơng án cụ thể. Nhƣng trong thực tế, những loại đất này có

61

thể tăng hoặc giảm không chính xác theo qui hoạch, song phần nhiều xu hƣớng biến

động là theo qui hoạch.

Thứ ba là những tác động của nhu cầu sử dụng đất của các quá trình phát triển

kinh tế, đặc biệt là quá trình khai thác các loại tài nguyên khoáng sản của huyện. Sự phát

triển các đô thị, sự xuất hiện và mở rộng các cơ sở công nghiệp, mở rộng các khu vực

quốc phòng… đã thúc đẩy quá trình chuyển hoá các loại đất khác thành đất chuyên

dùng, đất ở. Bên cạnh đó, do nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm và vấn đề bảo vệ an ninh

lƣơng thực đòi hỏi sự gia tăng diện tích đất nông nghiệp. Đặc biệt, sự gia tăng diện tích

đất nông nghiệp còn do sự gia tăng mạnh mẽ diện tích đất trồng cây lâu năm. Ngoài ra,

do yêu cầu của việc bảo vệ các khu vực rừng phòng hộ và bảo vệ môi trƣờng sinh thái đã

tạo nên sự gia tăng diện tích đất lâm nghiệp tƣơng đối lớn sau 14 năm.

Thứ tư là tác động của những thiên tai nhƣ lũ lụt, bão và hạn hán đã làm suy

thoái nhiều vùng đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp thành những vùng đất không thể

sử dụng và các mục đích kinh tế. Đặc biệt là các hiện tƣợng nhƣ xói mòn, rửa trôi

mạnh ở vùng đất dốc, hiện tƣợng đá ong hoá ở các vùng đồi thấp đã làm suy giảm

nhiều diện tích đất nông nghiệp.

2.2.4.2. Nguyên nhân gián tiếp

Thứ nhất là những tác động gián tiếp từ sự gia tăng dân số. Với tốc độ gia tăng

dân số 1,18%/năm (2005-2010) đã tạo nhiều sức ép tới tài nguyên, môi trƣờng đặc

biệt là tài nguyên đất. Sự gia tăng diện tích đất nông nghiệp, sự gia tăng diện tích đất

ở, đất chuyên dùng và sự mở rộng diện tích đất hoang hoá do khai thác rừng bừa bãi

đều là những hệ quả của sự gia tăng dân số.

Thứ hai là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những qui hoạch tổng thể phát triển

KT-XH huyện Phú Lƣơng đến năm 2015 và tầm nhìn 2020. Sự gia tăng dần tỷ trọng

ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp là động lực thúc

đẩy sự biến động mạnh của các loại đất phi nông nghiệp(đất chuyên dùng và đất ở).

Hơn nữa chính sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng tạo nên sự biến động trong nội bộ

cơ cấu sử dụng các loại đất, ví dụ nhƣ các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm phát

triển đã làm cho đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ chăn nuôi và đất nuôi trồng thuỷ

sản biến động mạnh hơn các loại đất nông nghiệp khác. Bên cạnh đó, qui hoạch tổng

thể phát triển KT-XH huyện Phú Lƣơng có tác động trực tiếp đến qui hoạch sử dụng

62

đất và tác động gián tiếp đến biến động sử dụng đất. Chính những quy hoạch sử dụng

đất đã tạo nên xu hƣớng biến đốngử dụng đất theo thời gian và không gian.

2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng

đất huyện Phú Lương

2.2.5.1. Mặt tích cực

- Về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất

Việc khai thác sử dụng đất cho các mục đích trên địa bàn huyện trong những

năm qua đã góp phần đem lại những hiệu quả khá lớn về tất cả các mặt kinh tế, xã

hội, môi trƣờng và đƣợc thể hiện nhƣ sau:

+ Trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản ngƣời dân đã dần phát triển mạnh thâm

canh tăng vụ. Hình thành các vùng chuyên canh (nhƣ vùng lúa chất lƣợng cao; vùng

rau, đậu thực phẩm, vùng sản xuất cây công nghiệp). Phát triển các mô hình kinh tế

trang trại, kinh tế hộ gia đình đã góp phần đem lại hiệu quả kinh tế, làm tăng giá trị sản

xuất nông nghiệp. Sản lƣợng lƣơng thực có hạt bình quân mỗi năm tăng 1.000 – 1.500

tấn và đảm bảo là vùng an ninh lƣơng thực của huyện. Năm 2010 tổng giá trị sản xuất

nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá CĐ) đạt 265,3 tỷ đồng đồng. Giá trị sản xuất tăng từ

27 triệu đồng/ha/năm 2000 (giá thực tế) đã tăng lên gần 33 triệu đồng/ha/năm 2005 và

43 triệu đồng/ha/năm 2010, nhiều khu vực đạt “cánh đồng 50 triệu”.

+ Việc phát triển các mô hình trang trại, phát huy lợi thế về sông, hồ để nuôi

trồng thủy sản đã từng bƣớc nâng cao giá trị sản xuất của lĩnh vực này trong phát

triển kinh tế.

+ Trong quá trình phát triển chung của huyện, việc bố trí quỹ đất đáp ứng nhu

cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, chỉnh trang và xây

dựng mới các khu dân cƣ đô thị, nông thôn... đã đƣa giá trị sản xuất công nghiệp lên

đạt 286,6 tỷ đồng năm 2014, tăng 2,4 lần so với năm 2005; nâng tổng mức bán lẻ

hàng hóa và doanh thu dịch vụ lên đạt 153,1 tỷ đồng đồng, tăng gấp 2,04 lần so với

năm 2005.

+ Việc khai thác đất chƣa sử dụng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phát triển

diện tích rừng đem lại hiệu quả kinh tế và cải thiện môi trƣờng, chống xói mòn đất,

nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng làm tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp.

63

- Tính hợp lý của việc sử dụng đất

+ Cơ cấu sử dụng đất đã có sự chuyển dịch theo chiều hƣớng tích cực, trong đó:

Đất nông nghiệp: chiếm tỷ trọng rất cao (chiếm 82,68% diện tích đất tự

nhiên). Trong đất nông nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 56,43%, đất sản xuất

nông nghiệp 40,84%.

Đất phi nông nghiệp: chiếm tỷ lệ còn thấp trong cơ cấu sử dụng đất của huyện

(chiếm 15,76% diện tích đất tự nhiên). Trong đất phi nông nghiệp, diện tích đất cho

cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp chỉ chiếm 3,2%; đất cho phát triển cơ sở

hạ tầng (cả hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật) chiếm 26,3%.

Đất chƣa sử dụng: đƣợc khai thác đƣa vào sử dụng khá triệt để trong những

năm qua, giúp tận dụng tốt hơn tài nguyên đất vào việc phát triển KT-XH

- Mức độ phù hợp của việc sử dụng đất so với yêu cầu phát triển KT-XH

Việc bố trí, khai thác sử dụng quỹ đất cho các mục đích trong những năm qua

về cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và đƣợc thể

hiện qua một số kết quả sau:

+ Khai thác hợp lý quỹ đất đƣa vào sử dụng cho các mục đích đã tạo điều kiện

cho nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng bình quân 11,2%/năm; tăng tỷ trọng khu

vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp

và thủy sản, từng bƣớc hình thành cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, trong đó tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 18,9% năm 2005

lên 27,27% năm 2014; khu vực dịch vụ 23,7 % năm 2005 và năm 2014 là 19,78%;

khu vực nông, lâm, thủy sản giảm từ 57,4% năm 2005 xuống 52,95% năm 2014.

+ Đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện với thu nhập bình quân đầu

ngƣời tăng năm 2005 là 4,19 triệu đồng/ngƣời tăng lên 8,9 triệu đồng năm 2014, số

hộ khá, giàu ngày càng nhiều, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dƣới 20%; tỷ lệ số hộ

đƣợc sử dụng điện, nƣớc sạch, nghe đài và xem truyền hình ngày càng tăng.

- Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất

Trong những năm qua, trên địa bàn huyện đã tập trung huy động các nguồn

vốn phát triển đầu tƣ xây dựng mới và nâng cấp các tuyến đƣờng giao thông, hệ

thống thủy lợi, nƣớc sinh hoạt, các công trình văn hóa - xã hội và các công trình hạ

tầng khác. Tổng vốn đầu tƣ giai đoạn 2005 – 2014 mỗi năm xây dựng cơ bản đạt

64

khoảng 20 tỷ đồng (năm 2014 chi đầu tƣ 20,448 tỷ đồng), đến nay nhiều công trình

lớn, quan trọng đã đƣợc đƣa vào sử dụng.

Bên cạnh đó, để khai thác có hiệu quả quỹ đất, đặc biệt là trong sản xuất nông

lâm nghiệp, các cấp, các ngành của huyện đã chú trọng đƣa các tiến bộ khoa học - kỹ

thuật vào sản xuất nhƣ sử dụng các giống mới, đầu tƣ thâm canh; đồng thời tích cực

nghiên cứu, đề xuất các kỹ thuật mới để áp dụng vào sản xuất và đƣa vào thực hiện,

góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

2.2.5.2. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất huyện Phú Lương

Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định nhƣ đã trình bày ở trên, song

trong quá trình khai thác, sử dụng đất của huyện vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn

chế và đƣợc thể hiện ở một số vấn đề sau:

- Việc khai thác quá tải tài nguyên rừng cũng nhƣ nạn chặt phá rừng bừa bãi

trong những năm trƣớc đây đã để lại những hậu quả nghiêm trọng, cần có thời gian để

khắc phục. Mặc dù diện tích trồng mới rừng không ngừng đƣợc tăng lên, công tác

quản lý, bảo vệ ngày càng đƣợc tăng cƣờng song thực trạng độ che phủ bằng cây

rừng hiện nay vẫn chƣa đảm bảo an toàn cho môi trƣờng sinh thái, hạn chế trong việc

giảm thiểu thiên tai (đặc biệt là lũ quét, trƣợt và sạt lở đất), gây thiệt hại về kinh tế, tài

sản và tính mạng ngƣời dân.

- Do tập quán sản xuất ở một số địa phƣơng còn lạc hậu và do kỹ thuật canh

tác còn hạn chế nên hiện tƣợng đất bị thoái hoá, bạc màu vẫn diễn ra. Hiện nay, toàn

huyện có 312 ha đất bạc màu, phân bố rải rác ở các địa phƣơng nhƣng tập trung nhiều

nhất ở xã Cổ Lũng và xã Yên Đổ. Vì vậy, cần có biện pháp cải tạo, nâng cao độ phì

của đất nhằm sử dụng đất hợp lí và hiệu quả hơn.

- Quỹ đất dành cho các hoạt động phát triển kinh tế, phát triển các khu công

nghiệp, dịch vụ thƣơng mại, du lịch... chƣa đƣợc khai thác sử dụng hiệu quả, một số

công trình, dự án đã đƣợc giao đất nhƣng tiến độ triển khai còn chậm hoặc chƣa đƣợc

thực hiện, gây lãng phí trong sử dụng.

Mặt khác, Phú Lƣơng là một trong những huyện có tiềm năng lớn về tài

nguyên khoáng sản. Tốc độ khai thác các tài nguyên khoáng sản ngày càng diễn ra

mạnh mẽ, gồm cả khai thác theo quy hoạch và khai thác tự phát. Nhiều nơi vẫn còn

tình trạng khai thác ồ ạt, thô sơ… Vì vậy, một phần không nhỏ diện tích đất đã bị ô

nhiễm, suy thoái, không thể sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đƣợc.

65

- Việc mất đất sản xuất nông nghiệp cho các mục đích phát triển các khu công

nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng và mở rộng khu dân cƣ là điều tất yếu trong quá

trình phát triển của Phú Lƣơng theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Song đây

lại là vấn đề cần đƣợc quan tâm nhiều bởi vì trong diện tích đất sản xuất nông nghiệp

mất đi bao gồm nhiều diện tích trồng lúa nƣớc (đặc biệt là mất đi do xây dựng giao

thông, khu công nghiệp), trong khi đó quỹ đất có thể khai thác để phát triển trồng lúa,

mở rộng diện tích lại rất hạn chế; do đó đòi hỏi phải đầu tƣ nhiều trên diện tích lúa

còn lại để thâm canh tăng vụ.

Tiểu kết chƣơng 2

Phú Lƣơng là một huyện miền núi, nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, với

vị trí khá thuận lợi, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng,

đặc biệt là tài nguyên đất. Trong điều kiện phát triển KT-XH nhƣ hiện nay của huyện

Phú Lƣơng, việc sử dụng tài nguyên đất của huyện có rất nhiều vấn đề cần xem xét

nhƣ: Với đất sản xuất nông nghiệp, dù có quỹ đất khá thuận lợi cho việc sản xuất

nông nghiệp nhƣng diện tích đất nông nghiệp thƣờng bị chia cắt bởi mục đích sử

dụng đất khác (nhất là đất chuyên dùng, đất ở, đất giao thông, đất phát triển công

nghiệp…); Đất lâm nghiệp, nhờ thực hiện chính sách về giao đất, giao rừng cho từng

hộ gia đình trực tiếp quản lí nên diện tích rừng của huyện có sự gia tăng về diện tích

nhƣng chủ yếu là diện tích rừng trồng với độ tuổi thấp; Đất phi nông nghiệp, có thể

đánh giá đây là loại đất đang ngày càng đƣợc sử dụng có hiệu quả, đặc biệt là diện

tích đất dùng để xây dựng các cơ sở sản xuất và kinh doanh; Đất chƣa sử dụng, nhờ

có chính sách khai hoang nên diện tích đất chƣa sử dụng ngày một thu hẹp, đƣợc

chuyển đổi sang mục đích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Sự biến động về tài nguyên đất huyện Phú Lƣơng không chỉ theo thời gian mà

còn theo phạm vi lãnh thổ (về mặt không gian) giữa các địa phƣơng trong huyện. Tuỳ

vào mỗi địa phƣơng mà có sự biến động khác nhau giữa các loại đất.

Vấn đề đặt ra với việc sử dụng tài nguyên đất huyện Phú Lƣơng trong giai đoạn

hiện nay là cần sử dụng sao cho phù hợp, vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển

KT-XH, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân vừa đảm bảo phát triển bền vững.

66

Chƣơng 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT

CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG ĐẾN NĂM 2020

3.1. Cơ sở của định hƣớng

3.1.1. Mục tiêu phát triển KT-XH của huyện Phú Lương giai đoạn 2010-2015, định

hướng đến năm 2020

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát

Chỉ tiêu phát triển KT-XH trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020 đƣợc căn cứ

theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII; Đại hội Đảng bộ

huyện Phú Lƣơng lần thứ XXII ( 2010 – 2015) và Quy hoạch tổng thể phát

triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 (đã đƣợc phê duyệt theo Quyết định

58/2007/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ); Quy hoạch

tổng thể phát triển KT-XH huyện Phú Lƣơng đến năm 2020 (đã đƣợc phê duyệt theo

Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân

tỉnh Thái Nguyên). Mục tiêu tổng quát: “Phấn đấu huyện Phú Lương có cơ cấu kinh

tế tăng trưởng cao, hiệu quả với các sản phẩm hàng hóa chủ lực trong công nghiệp,

dịch vụ, nông nghiệp. Đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng

trưởng kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng và

thương mại dịch vụ. Nâng cấp một bước kết cấu hạ tầng. Phát triển mạnh mẽ khoa

học và công nghệ; có bước đi phù hợp trong việc kết hợp cơ khí hóa, hiện đại hóa với

công nghệ thông tin và công nghệ sinh học nhằm cải thiện đáng kể trình độ công

nghệ trong nền kinh tế. Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ công bằng xã

hội, kết hợp chặt chẽ với phát triển văn hóa, giữ vững quốc phòng an ninh, từng bước

nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân”. [17], [18].

3.1.1.2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể

* Mục tiêu phát triển KT-XH của huyện đến năm 2020

Từ những tiềm năng và lợi thế so sánh, thời cơ và thách thức đối với huyện

Phú Lƣơng; mục tiêu, định hƣớng phát triển KT-XH của huyện đến năm 2020 và tầm

nhìn xa hơn đƣợc đặt ra nhƣ sau:

67

- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2010-2015 đạt 13,0%/năm, giai đoạn

2016- 2020 đạt 13,13% năm.

- Cơ cấu kinh tế năm 2015: Nông lâm thủy sản 24%, công nghiệp - xây dựng, dịch

vụ 32%, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt 5%/ năm. Đến năm 2020: Nông lâm thủy

sản 16,4%, công nghiệp - xây dựng 52,6%, dịch vụ 31%.

- GDP bình quân đầu ngƣời (giá thực tế) năm 2015 đạt 50 triệu đồng/ngƣời/

năm. Đến năm 2020 đạt 82 triệu/ngƣời/năm.

- Tỉ lệ hộ nghèo đến năm 2015 giảm còn 10% và đến năm 2020 còn 5%. Nâng

cao mức sống cho các hộ thoát nghèo tránh tái nghèo.

* Chỉ tiêu cụ thể đối với các ngành kinh tế:

- Khu vực kinh tế nông - lâm - thủy sản:

+ Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản đạt bình

quân hàng năm 5,0% giai đoạn 2011 - 2015 và 5,5% giai đoạn 2016-2020.

+ Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông- lâm - thủy sản năm 2015: Trồng

trọt 46,8%, chăn nuôi 37,9%, dịch vụ 3,6%; lâm nghiệp 6,2%, thủy sản 5,6%. Đến

năm 2020: Trồng trọt 40,1%, chăn nuôi 38%, dịch vụ 6,1% lâm nghiệp 7,9%, thủy

sản 7,5%.

+ Giá trị sản xuất/ha canh tác năm 2015 trở đi đạt 50 triệu đồng/ha, trong đó có

40% diện tích đạt trên 70 triệu đồng/ha.

+ Ƣu tiên mở rộng diện tích rừng sản xuất. Phấn đấu diện tích lâm nghiệp ổn

định ở mức 17.113,26 ha; rừng phòng hộ là 3.559,40 ha; rừng sản xuất là 13.553,86

ha. Dự kiến chuyển một phần diện tích vƣờn sang trồng chè , cây ăn quả theo hƣớng

nông lâm kết hợp.

+ Đến năm 2020 phát triển mạnh chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp, phát

triển chăn nuôi đại gia súc (chú trọng bò Sind), chăn nuôi lợn tập trung xa khu dân

cƣ. Dự kiến năm 2010 sản lƣợng thịt các loại đạt 11.000 tấn, 2015 đạt 15.000 tấn và

2020 đạt 18.000 tấn.

+ Sử dụng có hiệu quả những loại hình mặt nƣớc để đƣa vào nuôi cá, khai thác

có hiệu quả. Phát triển nuôi cá ruộng và cá lồng ở những nơi hồ: Ô Rô, Đầm Ấu,

19/5, Khuân Lân, Núi Mủn, Phủ Khuôn, Suối Mạ...Tổng sản lƣợng cá đạt 1.200

tấn/năm năm 2020.

68

- Khu vực kinh tế công nghiệp:

+ Đến năm 2020 Phú Lƣơng là một huyện công nghiệp hoá, tốc độ tăng trƣởng

của ngành công nghiệp, xây dựng giai đoạn 2010 – 2015 là 19,5%, giai đoạn 2016 –

2020 là 16,5%. Tổng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp – xây dựng ƣớc tính

2.348 tỷ đồng (giá hiện hành).

+ Dự kiến năm 2015 tỷ trọng công nghiệp khai thác 56,79%, chế biến, sản

xuất 29,63%, điện nƣớc tăng 13,58% và năm 2020 công nghiệp khai thác tăng lên

56,57%, công nghiệp chế biến ổn định 28,28% và công nghiệp điện, nƣớc 15,15%.

+ Cụm công nghiệp Sơn Cẩm: Có quy mô 25 ha (có thể mở rộng 70-100 ha),

thu hút các cơ sở thực phẩm đồ uống, đúc, hóa dƣợc..

+ Cụm công nghiệp Đu- Động Đạt: Có diện tích 25 ha, thu hút các cơ sở khai

thác, chế biến khoáng sản.

- Khu vực kinh tế dịch vụ:

GDP thƣơng mại, dịch vụ, du lịch năm 2015 đạt 362,49 tỷ đồng, chiếm 32%

và năm 2020 đạt 713,16 tỷ đồng, chiếm 31,00%, tốc độ tăng trƣởng bình quân thời kỳ

2010 – 2015 đạt 16,50 %/năm và thời kỳ 2016 – 2020 đạt 14,50 %/năm. Tạo bƣớc

phát triển quan trọng về chất lƣợng các loại hình dịch vụ, phục vụ có hiệu quả phát

triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân trong huyện.

Tạo bƣớc phát triển quan trọng về chất lƣợng các loại hình dịch vụ, phục vụ có hiệu

quả phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân trong huyện.

Đến năm 2015 có 100% số xã thị trấn có chợ nông thôn, trong đó 30% - 50%

số chợ đƣợc kiên cố hoá.

GDP thƣơng mại, dịch vụ, du lịch năm 2015 đạt 362,49 tỉ đồng, chiếm 32%

và năm 2020 đạt 713,16 tỷ đồng, chiếm 31% tốc độ tăng trƣởng bình quân thời kỳ

2011-2015 đạt 16,5%/năm và thời kỳ 2016-2020 đạt 14,5%/năm.

* Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập:

Dự báo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thời kỳ 2010 - 2020 là 0,81%, dân số dự báo

của huyện đến năm 2020 là 120.000 ngƣời; tăng số ngƣời đƣợc giải quyết việc làm

mới hàng năm đạt 2.900 ngƣời vào năm 2020.

Thực hiện chƣơng trình xoá đói giảm nghèo để đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo

dƣới 10% và đến năm 2020 còn dƣới 5%, nâng mức sống của các hộ đã thoát nghèo,

tránh tình trạng tái nghèo.

69

Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dƣới 4% vào năm 2015,

nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 85%.

Nguồn nhân lực: dự kiến đến năm 2015 lực lƣợng trong độ tuổi lao động của

huyện có 63.000 ngƣời, năm 2020 có 71.000 ngƣời, cùng với sự phát triển của công

nghiệp và thƣơng mại dịch vụ du lịch, số lao động trong các ngành này cũng tăng, số

ngƣời làm việc trong ngành nông lâm thuỷ sản giảm dần.

*Chỉ tiêu phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

Định hƣớng phát triển đô thị đến 2020 huyện Phú Lƣơng (phấn đấu đạt 70%

tiêu chí đô thị loại IV) trở thành đô thị loại IV của tỉnh.

Hƣớng phát triển của huyện Phú Lƣơng tập trung về hƣớng Tây và hƣớng

Nam, xuất hiện các khu đô thị sinh thái dọc sông Đu.

Trung tâm thị trấn Đu- Giang Tiên sẽ đƣợc mở rộng và xây mới hiện đại đảm

bảo chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa liên vùng.

* Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:

Giao thông: Phấn đấu đến năm 2020 các tuyến Quốc lộ đạt tiêu chuẩn cấp III;

Hệ thống đƣờng tỉnh còn lại đạt tiêu chuẩn cấp IV, 100% đƣợc nhựa hóa; Các tuyến

đƣờng đô thị (thuộc thành phố, thị xã, thị trấn) 100% trải nhựa; Hệ thống đƣờng

huyện đạt tiêu chuẩn cấp IV, V với 80% đƣợc trải nhựa; các tuyến đƣờng xã, đƣờng

giao thông nông thôn đạt tiêu chuẩn loại A và B.

Thuỷ lợi: Khai thác triệt để công suất tƣới, tiêu của các công trình thủy lợi

nhằm đến năm 2020 đảm bảo tƣới tiêu ổn định cho 85% diện tích đất canh tác lúa,

mở rộng diện tƣới cho cây màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Cấp điện: Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ gia đình đƣợc sử dụng điện lƣới

đạt 100% với mức tiêu thụ điện đạt 500 Kwh/ngƣời.

Nƣớc sạch: Đến 2020 đảm bảo 85% dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch với định

mức 60 lít/ngày/ngƣời.

Bƣu chính viễn thông: Mật độ điện thoại bình quân đạt trên 75,29 máy/100

dân vào năm 2015 và 40 máy cố định/100 dân. Máy di động 65 máy /100 dân vào

năm 2020. Tốc độ phát triển thuê bao Internet giai đoạn 2010 - 2015 đạt 26,7%/năm

và đến năm 2015 mức độ sử dụng internet đạt 45-50%.

70

Giáo dục, đào tạo: Củng cố vững chắc kết quả phổ cập THCS ở 100% xã, thị

trấn. Triển khai phổ cập giáo dục bậc trung học và phấn đấu cơ bản hoàn thành vào

năm 2015. 100% các trƣờng phổ thông đủ thiết bị dạy học theo chƣơng trình đổi mới

giáo dục phổ thông, 70% trƣờng mầm non đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, 100% các

trƣờng phổ thông có máy vi tính, có thƣ viện. Xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia (kèm

theo thƣ viện đạt chuẩn) đạt ít nhất 35% trở lên. Tỷ lệ huy động học sinh đến trƣờng

đúng độ tuổi đạt 100%.

Y tế và chăm sóc sức khỏe: Đến năm 2020 có 100% trạm y tế xã có bác sĩ,

100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, Phấn đấu có trên 7 bác sỹ/1 vạn dân; 10,0

giƣờng bệnh trên 1 vạn dân, 98% xã có bác sỹ. Giảm tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi bị suy dinh

dƣỡng xuống dƣới 15% vào năm 2020.

Văn hóa, thể thao: Duy trì hàng năm có 100% làng bản, cơ quan đăng ký xây

dựng làng bản, cơ quan văn hóa, 95% hộ đăng ký xây dựng gia đình văn hóa. Trong

đó 75% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, trên 60% số làng bản đạt tiêu chuẩn

làng bản văn hóa ; 90% cơ quan đạt tiêu chuẩn cơ quan văn hóa.

3.1.2. Tiềm năng sử dụng vốn đất của huyện Phú Lương

3.1.2.1. Đánh giá chung về tiềm năng vốn đất của huyện Phú Lương

Việc đánh giá đúng tiềm năng đất đai về lƣợng và chất theo khả năng thích

hợp với từng mục đích sử dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm định hƣớng cho

việc sử dụng đất trên cơ sở khai thác sử dụng quỹ đất đai hợp lý, có hiệu quả cao, đáp

ứng các mục tiêu phát triển KT-XH. Để đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai vào sản

xuất nông nghiệp của huyện căn cứ vào các yếu tố: khí hậu, tài nguyên đất, nƣớc,

điều kiện cơ sở hạ tầng, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, thị trƣờng, vốn đầu

tƣ,… Ngoài ra còn xem xét đến tập quán canh tác của huyện nói chung và từng tiểu

vùng nói riêng để bảo đảm tính hợp lý. Toàn huyện hiện có 36.894,65 ha đất tự nhiên,

trong đó:

- Đất đang sử dụng: Để phát triển các ngành kinh tế - xã hội, đáp ứng đƣợc

mục tiêu, phƣơng hƣớng chung của huyện, tỉnh, với định hƣớng phát triển lâu dài và

bền vững; theo kết quả điều tra thực trạng kinh tế và hiện trạng sử dụng đất; đối chiếu

so sánh với các tiêu chí xác định khả năng sử dụng đất cho từng mục đích sử dụng

cho thấy tiềm năng đất đai của Phú Lƣơng nằm ngay bên trong diện tích các loại đất

71

đang sử dụng và đƣợc thể hiện thông qua mức độ thích hợp cũng nhƣ khả năng

chuyển đổi giữa các mục đích sử dụng khác nhau, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất

để sử dụng đất hợp lý hơn, hiệu quả hơn.

- Đất chƣa sử dụng: Phú Lƣơng hiện còn khoảng 578 ha đất chƣa sử dụng

(trong đó có khoảng 142,31 ha đất bằng chƣa sử dụng; 146,36 ha đất đồi núi chƣa sử

dụng; 289,33 ha núi đá không có rừng cây). Đây là cơ sở để đất nông nghiệp và đất

phi nông nghiệp mở rộng diện tích.

3.1.2.2. Tiềm năng đất đai phân theo mục đích sử dụng

* Nhóm đất nông nghiệp:

- Đối với đất sản xuất nông nghiệp

Tiềm năng mở rộng diện tích: Ngoài diện tích hiện có, trên địa bàn huyện

khoảng gần 150 ha đất bằng chƣa sử dụng, tuy nhiên quỹ đất có khả năng sử dụng

vào mục đích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện rất hạn chế. Đây là các loại đất

bằng dọc ven sông suối và nhỏ lẻ nằm rải rác, khả năng mở rộng diện tích cho sản

xuất nông nghiệp chủ yếu đƣợc khai thác từ đất lâm nghiệp có thể đƣợc khai thác sử

dụng cho các mục đích trồng các loại cây hàng năm (lúa, đậu, ngô...), cây công

nghiệp lâu năm và cây ăn quả.

Tiềm năng thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Đối với đất sản

xuất nông nghiệp hiện có 12.450,05 ha (chiếm 33,74% diện tích đất tự nhiên), ngoài

việc chuyển một phần diện tích đáp ứng cho các mục đích phi nông nghiệp, tiềm năng

đất đai đƣợc xác định trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo hƣớng giảm

diện tích đất trồng cây hàng năm ở những khu vực có hiệu quả thấp, phát triển nuôi

trồng thủy sản, mở rộng diện tích đất trồng cây lâu năm có hiệu quả kinh tế nhằm

nâng cao giá trị sử dụng đất.

Tiềm năng đất đai để thâm canh tăng vụ, chuyển từ đất trồng lúa nƣớc còn lại

(1 vụ) lên đất chuyên trồng lúa nƣớc (2 vụ) có khoảng 1000 ha, vùng sản xuất lúa tập

trung chủ yếu ở các xã Phấn Mễ, Yên Trạch, Yên Đổ, Yên Lạc, Động Đạt...

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm còn

lại (cho sản xuất rau, đậu) 40 ha, vùng sản xuất rau màu tập trung ở các xã Yên Ninh,

Yên Lạc, Động Đạt, Phấn Mễ...

Vùng sản xuất cây lâu năm chủ yếu là chè và cây ăn quả tập trung ở các xã

Yên Ninh, Yên Đổ, Yên Lạc, Động Đạt, Tức Tranh, Phấn Mễ....

72

Tiềm năng khác trong sản xuất: Có thể phát triển sản xuất nông lâm kết hợp

trên cơ sở tận dụng diện tích đất lâm nghiệp để trồng xen ghép các loại cây ăn quả

khoảng 2.000 ha.

- Đối với đất lâm nghiệp

Đối với đất lâm nghiệp, tiềm năng đất đai đƣợc xác định trên cơ sở duy trì phần

lớn diện tích đất rừng hiện nay (đặc biệt là đất rừng phòng hộ), đồng thời rà soát, bóc

tách một phần diện tích ở những khu vực hiện tại đã là đất sản xuất nông nghiệp ổn

định của nhân dân, sẽ đƣợc chuyển đổi đƣa ra ngoài quy hoạch phát triển rừng.

Ngoài diện tích rừng hiện có, tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất lâm nghiệp ở

Phú Lƣơng có thể đƣợc khai thác phát triển, mở rộng trên diện tích đồi núi chƣa sử

dụng. Theo số liệu thống kê đất đai năm 2014, huyện hiện có 578 ha đất chƣa sử

dụng (trong đó có khoảng 142,31 ha đất bằng chƣa sử dụng; 146,36 ha đất đồi núi

chƣa sử dụng; 289,33 ha núi đá không có rừng cây), nhƣ vậy nếu có đầu tƣ tốt tiềm

năng phát triển lâm nghiệp của huyện có thể đạt khoảng 70% diện tích.

- Đối với đất nuôi trồng thuỷ sản

Ngoài diện tích hiện có, tiềm năng đất đai để phục vụ nuôi trồng thuỷ sản của

huyện 200 ha từ đất mặt nƣớc chuyên dùng và ao hồ, ruộng trũng,... Vùng sản xuất

nuôi trồng thủy sản tập trung ở các xã Yên Trạch, xã Yên Đổ.

* Đất phi nông nghiệp:

- Tiềm năng đất đai phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Phú Lƣơng có vị trí là cầu nối giữa các tỉnh Trung du miền núi Bắc Bộ với Hà

Nội. Thuận lợi về giao thông (đƣờng thủy, đƣờng bộ, đƣờng sông), đặc biệt sau khi

các tuyến cao tốc và các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn huyện xây dựng xong thì

khả năng giao thông sẽ đƣợc cải thiện mạnh mẽ là yếu tố quan trọng giúp công

nghiệp Phú Lƣơng phát triển.

Từ kết quả đánh giá các điều kiện về đất đai, vị trí phân bố không gian, thực

trạng cơ sở hạ tầng, sức thu hút đầu tƣ, khả năng cung cấp nguyên liệu... cho thấy

tiềm năng đất đai thuận lợi cho huyện phát triển công nghiệp khai thác và chế biến

khoáng sản, công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, công nghiệp cơ khí và sản xuất các

sản phẩm từ kim loại, công nghiệp chế biến nông lâm nghiệp.

73

- Tiềm năng phát triển đô thị và khu dân cƣ nông thôn

+ Tiềm năng phát triển đô thị

Tiềm năng đất đai để phát triển mở rộng, hình thành và phát triển mới hệ thống

đô thị trên địa bàn huyện đƣợc xác định dựa trên các tiêu chí cơ bản nhƣ: Vị trí phân

bố không gian; các yếu tố điều kiện tự nhiên (bao gồm: độ dốc, địa hình, địa chất,

thủy văn và thủy văn địa chất); điều kiện cơ sở hạ tầng và phƣơng thức sử dụng đất

hiện tại.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quỹ đất đai, đối chiếu so sánh với các tiêu chí

về mức độ thuận lợi, ít thuận lợi và không thuận lợi cho thấy tiềm năng đất đai thuận

lợi nhất để phát triển hệ thống đô thị tại Phú Lƣơng là dọc trục quốc lộ 3. Hiện tại

trên địa bàn huyện Phú Lƣơng có hai thị trấn là Đu và Giang Tiên với tổng diện tích

tự nhiên 594,13 ha, đây là hai trung tâm kinh tế, chính trị của huyện.

+ Tiềm năng phát triển các khu dân cƣ nông thôn:

Xây dựng, phát triển các khu dân cƣ trên cơ sở cải tạo diện tích hiện hữu và

mở rộng ra xung quanh theo hƣớng xây dựng nông thôn mới.

- Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển dịch vụ

Trên địa bàn huyện không có nhiều điểm du lịch, nhƣng điều kiện để phát triển

lại khá phong phú nhƣ nằm giữa một vùng có nhiều điểm du lịch của cả nƣớc và các

Tour du lịch Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn - Cao Bằng. Do vậy có thể xây dựng

Phú Lƣơng thành điểm dừng chân lý tƣởng của các khách đƣờng dài, khách du lịch

bằng hệ thống các dịch vụ.

Từng bƣớc hình thành các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của huyện

gồm: du lịch sinh thái - nghỉ dƣỡng; du lịch mặt nƣớc; du lịch lịch sử văn hoá dân

tộc truyền thống; du lịch làng nghề.... Du lịch tâm linh (Đền Đuổm), du lịch ATK

- Hợp Thành...

- Đối với đất ở (đô thị và nông thôn):

Bên cạnh việc bố trí, sắp xếp lại một số khu dân cƣ cho hợp lý, cũng cần dành

thêm quỹ đất đáp ứng cho các nhu cầu dân sinh trên cơ sở tận dụng cơ sở hạ tầng đã

có, tiết kiệm đầu tƣ mới, hạn chế việc mở rộng khu dân cƣ ra vùng đất sản xuất nông

- lâm nghiệp. Diện tích mở rộng khoảng 200 ha để bố trí đất ở cho nhu cầu dân sinh.

74

- Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát

triển cơ sở hạ tầng

Từ kết quả đánh giá tiềm năng phát triển theo các mục đích nhƣ đã nêu ở các

phần trên thì tiềm năng quỹ đất để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và

phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện đƣợc xác định nhƣ sau:

- Tiềm năng quỹ đất có thể chuyển đổi từ mục đích nông nghiệp sang đáp ứng

cho các mục đích phi nông nghiệp khoảng 700 ha, trong đó:

+ Phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp khoảng : 150,00 ha

+ Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất kinh doanh khoảng : 50.00 ha

+ Phát triển cơ sở hạ tầng công cộng khoảng : 300,00 ha

+ Phát triển các mục đích khác còn lại khoảng : 200 ha.

- Tiềm năng quỹ đất chƣa sử dụng có thể khai thác đƣa vào bố trí đáp ứng cho

các mục đích phi nông nghiệp khoảng 150,00 ha.

* Đất chưa sử dụng:

Phú Lƣơng hiện còn khoảng 578 ha đất chƣa sử dụng (trong đó có khoảng

142,31 ha đất bằng chƣa sử dụng; 146,36 ha đất đồi núi chƣa sử dụng; 289,33 ha núi

đá không có rừng cây). Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn tuỳ thuộc khả

năng áp dụng các biện pháp cải tạo và mức độ đầu tƣ có thể đƣa khoảng 300 ha diện

tích đất trên vào sử dụng.

3.2. Định hƣớng và giải pháp sử dụng đất huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên

đến năm 2020

3.2.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020

3.2.1.1. Các quan điểm sử dụng đất dài hạn

- Khai thác, sử dụng đất theo hƣớng giải phóng đƣợc năng lực sản xuất của các

ngành KT-XH, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây

trồng, ƣu tiên phân bổ đất đai cho các ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, không

ngừng cải thiện đời sống của nhân dân, thực hiện tốt chính sách dân tộc và miền núi,

quan tâm đầu tƣ phát triển vùng sâu vùng xa.

- Khai thác triệt để quỹ đất đai vào các mục đích cụ thể của kinh tế quốc dân,

không để tình trạng còn đất trống đồi núi trọc tồn tại kéo dài. Sử dụng đất hợp lý, tiết

kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật, lấy giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai

75

làm thƣớc đo để bố trí cây trồng, vật nuôi, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển

các khu công nghiệp, thƣơng mại du lịch... Từng bƣớc phân bổ sử dụng quỹ đất phù

hợp đáp ứng các yêu cầu phát triển KT-XH qua các thời kỳ của huyện, tạo cở sở vững

chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện.

- Duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt trạng thái rừng ở những vùng đầu nguồn xung

yếu. Khoanh nuôi, trồng rừng kết hợp với trồng cây nông nghiệp lâu năm để đạt tỷ lệ tán che cao nhất và đảm bảo trên đất dốc từ 8o trở lên luôn có tán che.

- Trong sử dụng đất nông nghiệp, do khả năng mở rộng sản xuất bị hạn chế, vì

vậy phát triển nông lâm nghiệp của Phú Lƣơng phải dựa chủ yếu vào chuyển dịch cơ

cấu cây trồng, thâm canh tăng vụ. Duy trì và hạn chế tối đa việc mất đất trồng lúa

nƣớc (thực hiện theo Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính Phủ về việc

tăng cƣờng công tác quản lý đất lúa), phát triển mạnh cây công nghiệp lâu năm cũng

nhƣ các loại cây hàng năm nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn.

- Việc mở rộng và phát triển các khu dân cƣ phải đáp ứng đƣợc yêu cầu: thuận

tiện giao lƣu kinh tế, văn hoá; thuận lợi trong sinh hoạt, sản xuất và phát triển kinh tế

gia đình; hình thành các cụm điểm kinh tế, phát triển các khu vực thị tứ, tạo điều kiện

thuận lợi cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn cũng nhƣ tạo tiền đề

để tiến hành đô thị hoá nông thôn sau này.

- Trong cơ cấu sử dụng đất chung, cần dành một tỷ lệ thích đáng và hợp lý cho

các mục đích chuyên dùng, ƣu tiên phát triển, hình thành các khu công nghiệp tập

trung, tăng cƣờng về cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng nhằm vừa để

thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vừa tạo điều kiện nâng cao đời sống của nhân

dân. Tận dụng diện tích đất chƣa sử dụng để bố trí cho nhu cầu xây dựng các công

trình, nhằm hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp

sang cho các mục đích này.

- Gắn khai thác sử dụng với nhiệm vụ bồi dƣỡng tái tạo, làm tăng độ phì cho

đất... chống suy thoái đất, gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm sử dụng

đất bền vững lâu dài.

- Ngoài ra việc khai thác sử dụng đất để phát triển KT-XH phải đảm bảo vấn

đề quốc phòng an ninh, quán triệt phƣơng châm kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc

phòng với kinh tế và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

76

3.2.1.2. Các chỉ tiêu qui hoạch sử dụng đất đến năm 2020

Qui hoạch tổng thể sử dụng đất của huyện theo sự phê duyệt của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Thái Nguyên:

* Nhóm đất nông nghiệp

Năm 2014, đất nông nghiệp có 30.503,30 ha, chiếm 82,68% diện tích đất tự nhiên.

Dự kiến đến năm 2015, diện tích đất nông nghiệp tăng thêm 40,38 ha, do đƣợc lấy từ

đất chƣa sử dụng. Đồng thời trong giai đoạn 2010 -2015 đất nông nghiệp giảm

506,35 ha, do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Nhƣ vậy có 30.029,90 ha

đất nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng. Đến năm 2015 đất nông nghiệp có

30.070,28 ha, chiếm 81,50% diện tích đất tự nhiên, thực giảm 465,97 ha. Đến năm

2020, diện tích đất nông nghiệp còn 29.617,15 ha, chiếm 80,27% tổng diện tích đất tự

nhiên. Chỉ tiêu qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất thành phần của nó

đƣợc thể hiện trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015,

dự kiến đến năm 2020

Năm 2015 Năm 2020

Loại đất

Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 36.894,65 100,00 36.894,65 100,00

Đất nông nghiệp 30.070,28 81,50 29.617,15 80,27

Trong đó:

Đất trồng lúa 3.896,42 10,56 3.700,00 10,03

1.804,19 4,89 2.000,53 4,42 Đất trồng cây hàng năm khác

Đất trồng cây lâu năm 6.479,11 17,56 6.165,91 16,71

Đất rừng phòng hộ 3.216,11 8,72 3.440,43 9,33

Đất rừng sản xuất 13.828,38 37,48 13.340,57 36,16

Đất nuôi trồng thuỷ sản 846,07 2,29 969,71 2,63

(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Phú Lương)

- Đất sản xuất nông nghiệp

77

+ Đất trồng cây hàng năm: Gồm đất trồng lúa và các cây hàng năm khác.

Đất trồng lúa: Năm 2014, huyện có 4.077,09 ha đất trồng lúa chiếm 11,05%

diện tích đất tự nhiên (trong đó đất chuyên trồng lúa nƣớc 2.357,23 ha, đất trồng lúa

nƣớc còn lại 1.729,34 ha). Trong giai đoạn 2010-2015 đất trồng lúa giảm 190,15 ha,

(do chuyển sang các loại đất: Đất trồng cây hàng năm còn lại: 37,64 ha; Đất nuôi

trồng thủy sản: 14,85 ha; Đất phi nông nghiệp: 137,66 ha). Đến năm 2015, đất trồng

lúa có 3.896,42 ha chiếm 10,56% diện tích đất tự nhiên. Đến năm 2020, diện tích đất

trồng lúa là 3700 ha, chiếm 10,03% diện tích đất tự nhiên.

Đất trồng các cây hàng năm khác: Năm 2014, huyện có 1.714,97 ha đất trồng

các cây hàng năm khác nhƣ ngô, lạc, đậu tƣơng, rau… chiếm 4,65% diện tích đất tự

nhiên. Đến năm 2015, diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 1.804,19 ha, chiếm

4,89% diện tích đất tự nhiên. Năm 2020, dự kiến loại đất này sẽ đạt con số 2.000,53

ha, chiếm 5,42% diện tích đất tự nhiên.

+ Đất trồng cây lâu năm: Năm 2014, toàn huyện có 6.663,04 ha, chiếm

18,06% diện tích đất tự nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015, đất trồng cây lâu năm giảm

203,40 ha (do chuyển sang các loại đất: Đất nông nghiệp khác: 45,00 ha; Đất phi nông

nghiệp: 158,40 ha). Nhƣ vậy, có 6.455,21 ha đất trồng cây lâu năm không thay đổi mục

đích sử dụng. Đồng thời trong giai đoạn 2010-2015 đất trồng cây lâu năm tăng thêm

23,90 ha, do đƣợc chuyển sang từ đất chƣa sử dụng. Đến năm 2015, diện tích đất

trồng cây năm của huyện có 6.479,11 ha chiếm 17,56% diện tích tự nhiên, thực giảm

179,50 ha. Dự kiến đến năm 2020, đất trồng cây lâu năm là 6.165,91 ha, chiếm

16,71% diện tích đất tự nhiên.

- Đất lâm nghiệp: Gồm đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất.

Đất rừng phòng hộ: 3.419,80 ha, chiếm 9,27% diện

tích tự nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015, đất rừng phòng hộ giảm 15,05 ha (do

chuyển sang các loại đất: Đất an ninh: 15,00 ha; Đất phát triển hạ tầng: 0,05 ha). Nhƣ

vậy, sẽ có 2.546,42 ha, đất rừng phòng hộ không thay đổi mục đích sử dụng. Đồng

thời tăng thêm 669,69 ha, đƣợc lấy từ đất rừng sản xuất. Đến năm 2015 đất rừng

phòng hộ có 3.216,11 ha, chiếm 8,72% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020, đất

rừng phòng hộ sẽ đạt 3.440,43 ha, chiếm 9,93% đất tự nhiên.

78

Đất rừng sản xuất: Năm 13.804,06 ha, chiếm 37,41% diện tích tự

nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015, giảm 860,33 ha (do chuyển sang các loại đất: Đất

cây lâu năm: 23,90 ha; Đất rừng phòng hộ: 669,69 ha; Đất nông nghiệp khác: 20,00

ha; Đất phi nông nghiệp: 146,74 ha). Đồng thời tăng thêm 7,44 ha, đƣợc lấy từ

đất đất nghĩa trang nghĩa địa. Nhƣ vậy, đến năm 2015 đất rừng sản xuất có 13.828,38

ha, chiếm 37,48% diện tích đất tự nhiên, thực tăng 24,32 ha. Dự kiến đến năm 2020,

diện tích đất rừng sản xuất có 13.340,57 ha, chiếm 36,16 ha diện tích đất tự nhiên.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Năm 2014 có 829,39 ha đất nuôi trồng thủy sản,

chiếm 2,25% diện tích đất tự nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015, đất nuôi trồng thủy sản

giảm 2,14 ha (do chuyển sang các loại đất: Đất ở tại nông thôn: 1,36 ha; Đất ở tại đô

thị: 0,20 ha; Đất phát triển hạ tầng: 0,58 ha). Đồng thời giai đoạn 2010-2015, diện

tích đất nuôi trồng thủy sản tăng thêm 14,85 ha, do đƣợc chuyển sang từ đất đất trồng

lúa. Đến năm 2015 đất diện tích đất nuôi trồng thủy sản có 846,07 ha, chiếm 2,29%

diện tích tự nhiên, thực tăng 14,85 ha. Dự kiến đến năm 2020, diện tích đất nuôi trồng

thuỷ sản có 969,71 ha, chiếm 2,63% diện tích đất tự nhiên.

- Đất nông nghiệp khác: Đến năm 2015 đất nông nghiệp khác của huyện có

65,00 ha, chiếm 0,18% diện tích tự nhiên. Diện tích tăng thêm đƣợc lấy từ các loại

đất sau: Đất trồng cây lâu năm: 45,00 ha; Đất rừng sản xuất: 20,00 ha.

* Đất phi nông nghiệp

Năm 2014 có 5.813,35 ha, chiếm 15,76% diện tích đất tự nhiên. Trong giai

đoạn 2010-2015 kế hoạch tăng thêm 543,58 ha (do đƣợc lấy từ các loại đất: Đất nông

nghiệp: 506,35 ha; Đất chƣa sử dụng: 37,23 ha). Nhƣ vậy, đến năm 2015 đất phi nông

nghiệp có 6.285,94 ha, chiếm 17,04% diện tích đất tự nhiên. Các chỉ tiêu qui hoạch

đất phi nông nghiệp đƣợc thể hiện trong bảng 3.2.

79

Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 và

dự kiến đến năm 2020

Năm 2015

Năm 2020

Loại đất

Diện tích

Cơ cấu

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

36.894,65

100,00

36.894,65

100,00

6.285,94

17,04

7.053,23

19,12

Đất phi nông nghiệp

1. Đất ở

1.798,61

4,87

1.308,96

4,77

1.1. Đất ở tại nông thôn

1.572,87

4,26

1.053,86

4,08

1.2. Đất ở tại đô thị

225,74

0,61

255,10

0,69

2. Đất chuyên dùng

4.181,17

11,34

5.496,93

13,68

2.1. Đất XD trụ sở CQ, công trình sự nghiệp

18,72

0,05

19,43

0,05

2.2. Đất SD vào mục đích công cộng

105,39

0,41

177,26

0,49

2.2.1. Đất cơ sở văn hoá

19,01

0,05

21,00

0,06

2.2.2. Đất cơ sở y tế

6,28

0,02

9,52

0,03

2.2.3. Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

76,87

0,21

82,51

0,22

2.2.4. Đất cơ sở thể dục - thể thao

30,84

0,08

46,84

0,13

2.2.5. Đất xử lý, chôn lấp chất thải

8,00

0,02

8,00

0,02

2.2.6. Đất di tích danh thắng

9,39

0,03

9,39

0,03

2.3. Đất quốc phòng

642,81

1,74

1.030,69

2,79

2.4. Đất an ninh

461,59

1,25

558,67

1,51

2.5. Đất khu công nghiệp

100,98

0,27

150,98

0,41

2.6. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

148,89

0,40

214,03

0,58

2.7. Đất SX vật liệu xây dựng, gốm sứ

131,05

0,36

150,04

0,41

2.8. Đất cho hoạt động khoáng sản

399,44

1,08

452,97

1,23

3. Đất có mặt nƣớc chuyên dùng

213,12

0,58

155,09

0,42

4. Đất tôn giáo, tín ngƣỡng

8,15

0,02

8,15

0,02

5. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

84,89

0,23

84,10

0,23

(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Phú Lương)

- Đất ở

Đất ở tại đô thị: Hiện trạng năm 2014, đất ở tại đô thị của huyện có 63,74 ha,

chiếm 0,17% diện tích tự nhiên. Đồng thời trong gia đoạn 2010-2015, đất ở tại đô thị

của huyện tăng thêm 12,64 ha, và đƣợc lấy từ : Đất nông nghiệp: 12,20 ha; Đất chƣa

80

sử dụng: 0,44 ha; Chuyển sang sang từ đất ở tại nông thôn 149,50 ha. Đến năm 2015,

đất ở tại đô thị có 225,74 ha, chiếm 0,61% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020,

diện tích đất ở tại đô thị có diện tích 255,10 ha, chiếm 0,69% diện tích đất tự nhiên.

Đất ở tại nông thôn: Hiện trạng năm 2014, diện tích đất ở tại nông thôn của

huyện có 1.639,10 ha, chiếm 4,44% diện tích tự nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015,

đất ở tại nông thôn giảm 1,89 ha. Đồng thời trong giai đoạn này tăng thêm 73,12 ha,

do đƣợc chuyển sang từ các loại đất: Đất nông nghiệp: 70,69 ha; Đất chƣa sử dụng:

2,43 ha. Chuyển sang đất ở tại đô thị 149,50 ha. Đến năm 2015, đất ở tại nông thôn

của huyện có 1.572,87 ha chiếm 4,26% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020,

loại đất này có diện tích 1.503,86 ha, chiếm 4,08% diện tích đất tự nhiên.

- Đất chuyên dùng

+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Năm 2014 17,97 ha, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên. Trong giai đoạn 2010-

2015 tăng thêm 3,72 ha (do lấy từ các loại đất sau: Đất nông nghiệp: 2,38 ha; Đất ở tại

nông thôn: 0,40 ha; Đất phát triển hạ tầng: 0,94 ha). Đồng thời trong giai đoạn 2010-

2015 đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp giảm 0,10 ha, do chuyển sang đất đất cơ

sở văn hóa. Nhƣ vậy, đến năm 2015 đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp

có 18,72 ha, chiếm 0,05% diện tích tự nhiên, thực tăng 3,62 ha. Dự kiến đến năm 2020,

loại đất này có diện tích 19,43 ha, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên.

+ Đất an ninh, quốc phòng

Đất an ninh: Năm 2014 đất an ninh có 438,69 ha, chiếm 1,19% diện tích tự

nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015 đất an ninh không có biến động giảm đồng thời

tăng thêm 22,90 ha, do đƣợc lấy từ đất nông nghiệp. Đến năm 2015 đất có 461,59 ha,

chiếm 1,25% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020, đất an ninh có diện tích

558,67 ha, chiếm 1,51% diện tích đất tự nhiên.

Đất quốc phòng: Năm 2014 có 625,35 ha, chiếm 1,69% diện tích tự nhiên.

Trong giai đoạn 2010-2015 diện tích đất quốc phòng của huyện không có biến động

giảm, đồng thời tăng thêm 52,20 ha (do đƣợc chuyển sang từ các loại đất: Đất trồng

cây hàng năm: 0,25 ha; Đất trồng cây lâu năm: 5,00 ha; Đất rừng sản xuất: 45,95 ha;

Đất chƣa sử dụng: 1,00 ha. Nhƣ vậy, đến năm 2015 đất quốc phòng có 642,81 ha,

81

chiếm 1,74% diện tích tự nhiên. Do Phú Lƣơng là một trong những vị trí then chốt về

quốc phòng của tỉnh nên theo quy hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong giai đoạn

tới sẽ mở rộng và xây dựng thêm các công trình phục vụ mục đích quốc phòng. Dự

kiến đến năm 2020, loại đất này có diện tích 1030,69 ha, chiếm 2,79% diện tích đất tự

nhiên, thực tăng 440,08 ha so với năm 2010.

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: Đất phát triển công nghiệp -

tiểu thủ công nghiệp; Đất các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Đất phát triển công nghiệp: Năm 2014 đất xây dựng khu công nghiệp trên địa

bàn huyện có 29,58 ha. Trong giai đoạn 2010-2015, đất xây dựng khu công nghiệp

tăng thêm 71,40 ha, đƣợc lấy từ các loại đất: Đất nông nghiệp: 65,40 ha; Đất phát

triển hạ tầng: 6,00 ha. Đến năm 2015, đất xây dựng khu công nghiệp của huyện có

100,98 ha, chiếm 0,27% diện tích đất tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020, loại đất này có

diện tích 150,98 ha, chiếm 0,41% diện tích đất tự nhiên.

Đất phát triển tiểu thủ công nghiệp: Năm 2014, có diện tích 65,50 ha, chiếm

0,18% diện tích đất tự nhiên. Đến năm 2015, loại đất này có diện tích 131,05 ha,

chiếm 0,36% diện tích đất tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020, đất dành cho tiểu thủ

công nghiệp có diện tích 150,04 ha, chiếm 0,41% diện tích đất tự nhiên.

Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh: Hiện trạng năm 2014 69,70 ha, chiếm

0,19% diện tích tự nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015 đất cơ sở sản xuất kinh doanh

tăng 78,93 ha, đƣợc lấy từ các loại đất: Đất nông nghiệp: 77,69 ha; Đất cho hoạt động

khoáng sản: 1,00 ha; Đất phát triển hạ tầng: 0,24 ha. Đến năm 2020 đất cơ sở sản

xuất, kinh doanh có 148,89 ha, chiếm 0,40% diện tích tự nhiên.

+ Đất cho hoạt động khoáng sản

Năm 2014, 379,79 ha, chiếm 1,03%, diện tích tự nhiên. Trong giai đoạn

2010-2015, đất cho hoạt động khoáng sản giảm 1,00 ha do chuyển sang đất cơ sở sản

xuất kinh doanh, đồng thời tăng thêm 20,65 ha (do đƣợc chuyển sang từ các loại đất:

Đất trồng lúa: 5,25 ha; Đất trồng cây lâu năm: 6,65 ha; Đất rừng sản xuất: 3,00 ha;

Đất sông suối: 5,00 ha; Đất chƣa sử dụng: 0,75 ha). Đến năm 2015, đất cho hoạt động

khoáng sản có 399,44 ha, chiếm 1,08% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020,

loại đất này có diện tích 452,97 ha, chiếm 1,23% diện tích đất tự nhiên.

82

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng

Đất bãi thải, xử lý chất thải: Năm 2014 có 1,00 ha. Trong giai đoạn 2010-

2015 diện tích đất bãi thải xử lý chất thải tăng thêm 7,00 ha, do đƣợc chuyển sang từ

các loại đất: Đất nông nghiệp: 6,52 ha; Đất chƣa sử dụng: 0,48 ha; Đến năm 2015 đất

có 8,00 ha, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020, loại đất này có

diện tích 8,0 ha, chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên.

Đất cơ sở văn hoá: Năm 2014 có 17,83 ha. Đến năm 2015, đất cơ sở văn hóa

giảm 0,12 ha do chuyển sang đất cơ sở giáo dục đào tạo. Đồng thời tăng thêm 1,30

ha, đƣợc lấy từ các loại đất: Đất nông nghiệp: 0,86 ha; Đất trụ sở cơ quan công trình

sự nghiệp: 0,10 ha; Đất phát triển hạ tầng

19,01 ha, chiếm 0,05% diện tích tự nhiên.

Đất cơ sở y tế: Năm 2014 có 3,52 ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên. Trong

giai đoạn 2010-2015 đất cơ sở y tế giảm 0,10 ha, do chuyển sang đất trụ sở cơ quan

công trình sự nghiệp. Đồng thời nhu cầu sử dụng đất y tế tăng thêm 2,86 ha. Đến năm

2020 đất cơ sở y tế của huyện có 6,28 ha, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên.

Đất dành cho sự nghiệp giáo dục đào tạo: Năm 2014 có 69,90 ha. Đến năm

2015, đất cơ sở giáo dục- đào tạo giảm 0,35 ha, do chuyển sang đất cơ sở thể dục thể

thao. Đồng thời đất cơ sở giáo dục- đào tạo của huyện tăng thêm 7,32 ha, và đƣợc lấy

từ các loại đất: Đất nông nghiệp: 7,20 ha; Đất cơ sở văn hóa: 0,12 ha. Đến năm 2015

đất cơ sở giáo dục - đào tạo có 76,87 ha, chiếm 0,21% diện tích tự nhiên.

Đất cơ sở thể dục- thể thao: Năm 2014 có 15,84 ha, chiếm 0,04%. Trong giai

đoạn 2010-2015 tăng thêm 15,00 ha, do đƣợc lấy từ các loại đất: Đất nông nghiệp:

14,65 ha; Đất phát triển hạ tầng: 0,35 ha. Đến năm 2015 đất cơ sở thể dục – thể thao

có 30,84 ha, chiếm 0,08% diện tích tự nhiên.

Đất cơ sở dịch vụ về xã hội: Năm 2014 có 1,31 ha. Trong giai đoạn 2010 –

2015 tăng thêm 3,60 ha đƣợc lấy từ đất trồng cây hàng năm còn lại. Đến năm 2015

đất cơ sở dịch vụ về xã hội có 4,99 4,99ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên.

Đất chợ: Năm 2014 có 7,61 ha, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên. Trong giai

đoạn 2010-2015 tăng thêm 2,77 ha đƣợc lấy từ các loại đất: Đất nông nghiệp: 2,52

ha; Đất chƣa sử dụng: 0,25 ha. Đồng thời trong giai đoạn 2011-2015 đất chợ giảm

83

1,08 ha do chuyển sang đất ở tại đô thị và đất cơ sở văn hóa. Đến năm 2015 đất chợ

có 9,30 ha, chiếm 0,03% diện tích tự nhiên.

+ Đất phát triển hạ tầng

Đất giao thông: Hiện trạng năm 2014 có 1.159,72 ha. Trong giai đoạn 2010 –

2015, tăng thêm 63,75 ha (do đƣợc lấy vào từng loại đất sau: Đất nông nghiệp: 60,12

ha; Đất ở tại nông thôn: 1,49 ha; Đất nghĩa trang nghĩa địa: 0,10 ha; Đất có mặt nƣớc

chuyên dùng: 0,02 ha; Đất chƣa sử dụng: 2,02 ha). Đồng thời, giảm 3,78 ha do chuyển

sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh và đất xây dựng cụm công nghiệp. Đến năm 2015,

đất giao thông có 1.219,69 ha, chiếm % diện tích tự nhiên, thực tăng 59,97 ha.

Đất thuỷ lợi: Hiện trạng năm 2014 có 216,38 ha, chiếm 0,59% diện tích tự

nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015 đất thủy lợi giảm 3,00 ha do chuyển sang đất xây

dựng cụm công nghiệp. Nhƣ vậy, sẽ có 213,38 ha đất thủy lợi không thay đổi mục

đích sử dụng. Đồng thời tăng thêm 36,48 ha do đƣợc chuyển sang từ các loại đất: Đất

nông nghiệp: 34,83 ha; Đất sông suối: 0,46 ha; Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: 0,85

ha; Đất chƣa sử dụng: 0,34 ha. Đến năm 2015, đất thủy lợi có 249,86 ha, chiếm

0,68% diện tích tự nhiên.

Đất công trình năng lƣợng: Năm 2014 có 3,07 ha, chiếm 0,01% diện tích tự

nhiên. Trong kỳ đầu tăng thêm 0,35 ha. Đến năm 2015, đất công trình năng lƣợng có

3,42 ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên.

Đất công trình bƣu chính, viễn thông: Hiện trạng năm 2014 toàn huyện có 0,97

ha. Trong giai đoạn 2010-2015 giảm 0,03 ha. Đến năm 2015 đất công trình bƣu

chính, viễn thông có 0,94 ha.

- Các loại đất phi nông nghiệp còn lại

Đất sông suối: Năm 2014 có 615,17 ha, chiếm 1,67% diện tích tự nhiên. Trong

giai đoạn 2011-2015 giảm 5,46 ha do chuyển sang đất thủy lợi và đất cho hoạt động

khoáng sản. Đồng thời tăng thêm 5,00 lấy từ đất trồng cây lâu năm. Đến năm 2015

đất sông suối có 614,71 ha, chiếm 1,67% diện tích tự nhiên.

Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: Năm 2014 có 208,99 ha, chiếm 0,57% diện tích

tự nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015 đất có mặt nƣớc chuyên dùng tăng thêm 5,0 ha

(do đƣợc chuyển sang từ các loại đất: Đất nông nghiệp: 3,0 ha; Đất chƣa sử dụng: 2,0

84

ha). Đồng thời trong kỳ đầu đất mặt nƣớc chuyên dùng giảm 0,87 ha do chuyển sang

đất đất phát triển hạ tầng. Đến năm 2015, đất có mặt nƣớc chuyên dùng có 213,12 ha,

chiếm 0,58% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020, loại đất này có diện tích

155,09 ha, chiếm 0,42% diện tích đất tự nhiên.

Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Hiện trạng năm 2014 có 75,10 ha, chiếm 0,20%

diện tích tự nhiên. Trong giai đoạn 2010-2015, đất nghĩa trang nghĩa địa của huyện

giảm 0,10 ha do chuyển sang đất đất giao thông. Đồng thời trong kỳ đầu đất nghĩa

trang nghĩa địa của xã tăng thêm 9,89 ha, do đƣợc chuyển sang từ các loại đất: Đất

nông nghiệp: 9,86 ha; Đất phát triển hạ tầng: 0,03 ha. Nhƣ vậy, đến năm 2015 đất

nghĩa trang, nghĩa địa có 84,89 ha, chiếm 0,23% diện tích tự nhiên. Năm 2020, đất

này có diện tích 84,10 ha, chiếm 0,23% diện tích đất tự nhiên.

* Đất chƣa sử dụng

Toàn huyện hiện có 578,0 ha đất chƣa sử dụng, chiếm 1,67% diện tích tự

nhiên, trong đó có khoảng 142,31 ha đất bằng chƣa sử dụng; 146,36 ha đất đồi núi

chƣa sử dụng; 289,33 ha núi đá không có rừng cây. Trong giai đoạn 2010-2015, kế

hoạch sẽ khai thác 77,61 ha, diện tích đất này đƣợc sử dụng vào các mục đích: Đất

nông nghiệp: 40,38 ha; Đất phi nông nghiệp: 37,23 ha. Đến năm 2015, đất chƣa sử

dụng còn 538,43 ha, chiếm 1,46% diện tích tự nhiên. Dự kiến năm 2020, đất chƣa sử dụng

còn 224,27 ha, chiếm 0,61% diện tích đất tự nhiên.

3.2.1.3. Định hướng sử dụng đất theo lãnh thổ

- Tiểu vùng phía Bắc

Gồm 3 xã phía Bắc Yên Ninh, Yên Trạch, Yên Đổ. Vùng này thích hợp cho

phát triển mạnh lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê)..., cây ăn quả các loại

(mô hình nông lâm kết hợp).

Đây cũng là vùng tập trung đất lâm nghiệp của huyện, kể cả rừng tự nhiên và

rừng trồng. Riêng xã Yên Trạch rừng tự nhiên chiếm tới 22% diện tích rừng tự nhiên

của toàn huyện. Đáng chú ý phần lớn diện tích rừng tự nhiên của huyện là rừng đầu

nguồn, có ý nghĩa phòng hộ quan trọng. Sông Chu với nhánh chính dài trên 10km

cùng với các hợp thủy của nó là nguồn nƣớc mặt quan trọng của vùng. Trong tƣơng

lai vùng phía Bắc có nhiều điều kiện phát triển mạnh và bền vững về lâm nghiệp

85

(triển khai các vùng nguyên liệu giấy và các nguyên liệu để cung cấp cho các làng

nghề thủ công truyền thống của huyện nhƣ mây, cọ, tre, lá nón...).

- Tiểu vùng phía Tây

Gồm các xã Ôn Lƣơng, Hợp Thành, Phủ Lý. Vùng này thích hợp cho phát

triển lúa, cây đặc sản, cây ăn quả, lâm nghiệp, chăn thả gia súc, gia cầm (mô hình

nông lâm kết hợp).

Trong vùng có dải đô thị ven tỉnh lộ 263, tạo điều kiện kết hợp kinh tế nông

thôn và thành thị. Hƣớng bố trí cơ cấu kinh tế nông lâm thuỷ sản - công nghiệp và dịch

vụ. Tập trung thực hiện chƣơng trình hiện đại hoá nông thôn, phát triển công nghiệp

nông thôn. Tập trung chủ yếu trồng lúa đảm bảo an ninh lƣơng thực, phát triển chăn

nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.

- Tiểu vùng phía Đông

Gồm 4 xã Yên Lạc, Phú Đô, Tức Tranh, Vô Tranh. Vùng này có rất nhiều điều

kiện tự nhiên thuận lợi (đất phù sa đƣợc bồi, đất dốc tụ, đất nâu vàng trên phù sa cổ,

đất nâu đỏ trên đá vôi và có sông Cầu là con sông lớn chảy qua) để phát triển nông,

lâm, thủy sản, các cây công nghiệp lâu năm (chè, cây ăn quả), cây trồng đặc sản và

cung cấp nguồn nƣớc mặt, giao thông thủy cho huyện và liên tỉnh. Tập trung phát

triển mạnh cây chè - đây là một cây trồng hàng hoá chủ lực của huyện trong những

năm tới (chú trọng phát triển mạnh chè an toàn).

- Tiểu vùng phía Nam

Gồm thị trấn Đu, Giang Tiên, các xã Động Đạt, Phấn Mễ, Cổ Lũng, Sơn Cẩm.

Các loại đất phổ biến ở đây là đất phù sa không đƣợc bồi, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ

vàng, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát. đây là vùng kinh tế phát

triển chính của huyện. Tập trung phát triển mạnh nông nghiệp (các sản phẩm sơ chế,

chế biến của huyện đặc biệt là chè an toàn, bánh chƣng, phát triển chăn nuôi tập

trung…), công nghiệp, các đầu mối thƣơng mại và dịch vụ. Các mỏ than Phấn Mễ,

Sơn Cẩm, đất cao lanh ở Phấn Mễ, Cổ Lũng, mỏ Tital Động Đạt, các làng nghề thủ

công truyền thống...

86

3.2.2. Đề xuất mô hình nông lâm kết hợp - một mô hình cho sử dụng đất tại huyện

Phú Lương

3.2.2.1. Vai trò của mô hình nông lâm kết hợp đối với phát triển KT-XH huyện Phú Lương

Phú Lƣơng là một huyện miền núi, kinh tế của các hộ gia đình còn nhiều khó khăn,

thu nhập chính vẫn từ nông nghiệp. Mức thu nhập và mức sống hiện nay của cộng đồng

các dân tộc trong huyện còn ở mức thấp so với mức trung bình của tỉnh và cả nƣớc. Bình

quân thu nhập trên đầu ngƣời năm 2012 đạt 10.645.000 đồng nhƣng có sự phân bố không

đều giữa các vùng, đặc biệt là giữa khu vực nông thôn với thành thị. Tài nguyên đất của

huyện khá phong phú nhƣng chƣa đƣợc khai thác hết tiềm năng. Mặc dù ở Phú Lƣơng

hiện đã có một số mô hình sản xuất kinh tế, các mô hình cây trồng, vật nuôi đang đƣợc áp

dụng thực hiện trên địa bàn huyện từ năm 2009 có hiệu quả cao nhƣ:

Các mô hình ô mẫu do cục chăn nuôi, Sở NN&PTNT và Trung tâm giống vật

nuôi hỗ trợ nhƣ nuôi gà an toàn sinh học, nuôi lợn nái ngoại, chế biến thức ăn chăn

nuôi bằng nguồn nguyên liệu tại chỗ… Tuy nhiên các mô hình này vẫn chƣa mang lại

kết quả cao cho ngƣời dân. Mặt khác, với sự khai thác không đúng cách các tài

nguyên (tài nguyên đất, rừng…) đã làm gia tăng thêm nguy cơ phát triển không bền

vững tài nguyên đất đai của huyện. Làm cho các hộ đã thoát nghèo dễ lâm vào tình

trạng tái nghèo… Điều này đã từng xảy ra ở nhiều địa phƣơng khác nhau trong toàn

huyện. Các hộ nghèo đƣợc đầu tƣ vay vốn để phát triển kinh tế, song chỉ một thời

gian ngắn do chƣa biết cách sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả đã làm mất đi

nguồn vốn quý giá ít ỏi để rồi mang thêm gánh nặng nợ ngân hàng và tình hình kinh

tế thì đâu lại vẫn đó. Cái khó càng chồng chất thêm cái khó làm cho nhiều ngƣời dân

lâm vào tình trạng luẩn quẩn… Mô hình NLKH là mô hình phát triển bền vững và

Lợi ích kinh tế

Lợi ích xã hội

Lợi ích môi trƣờng sinh thái

Đa dạng sản phẩm hàng hoá

Bảo tồn các kĩ thuật bản địa, tạo việc

Bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học

phù hợp nhất đối với thực tế của huyện. Đây là mô hình đem lại lợi ích. (hình 3.1).

Phát triển nông thôn bền vững, xoá đói giảm nghèo

Hình 3.1: Vai trò của NLKH trong phát triển nông thôn bền vững

xoá đói giảm nghèo

87

3.2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng các mô hình NLKH tại Phú Lương

Mô hình này có nhiều lợi ích nhƣng cũng chịu sự ảnh hƣởng của rất nhiều yếu

tố. Qua quá trình khảo sát trực tiếp tại địa phƣơng và những thông tin thu thập đƣợc

có thể thấy mô hình phát triển NLKH tại huyện Phú Lƣơng chịu ảnh hƣởng của một

số nhân tố.

Vốn đầu tƣ sản xuất, thị trƣờng tiêu thụ, kỹ thuật sản xuất và vấn đề nƣớc tƣới.

Bên cạnh những khó khăn, ngƣời dân cũng nhận thấy những thuận lợi mà thiên nhiên

ban tặng cho huyện nhƣ tiềm năng đất đai, khí hậu thuận lợi, cây trồng vật nuôi đa

dạng. Song cùng với những thuận lợi, khó khăn là những cơ hội và thách thức cũng

đƣợc các hộ đề cập chi tiết, điều đó chứng tỏ ngƣời dân đã có khá nhiều kinh nghiệm

canh tác nông lâm nghiệp nói chung và NLKH nói riêng.

Những thách thức mà ngƣời dân lo ngại nhất là thị trƣờng tiêu thụ, khi sản

phẩm của mô hình nhiều thì giá cả có ổn định hay không? Nguyện vọng của ngƣời

dân là nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ, dự báo thị trƣờng và tìm đầu ra cho sản

phẩm cũng nhƣ qui hoạch hƣớng dẫn cụ thể nhƣ trồng cây gì, nuôi con gì, là một vấn

đề mà ngƣời dân luôn trăn trở, đôi khi chƣa mạnh dạn đầu tƣ để phát triển mô hình.

Trên địa bàn huyện Phú Lƣơng có nhiều hộ đang thực hiện theo mô hình

NLKH mang lại hiệu quả khác nhau. Kết quả quan sát tổng hợp từ thực địa (Phụ lục

ảnh), chúng tôi đã phân thành 7 dạng mô hình đặc trƣng (bảng 3.3). Hiện nay, huyện

đã và đang có chủ trƣơng đƣa cây chè vào sản xuất chính, vì cây chè vừa có giá trị

kinh tế, vừa tạo công ăn việc làm, đồng thời góp phần cải tạo đất, chống xói mòn, phù

hợp với thực trạng đất của địa phƣơng bởi đây đã là một trong những vùng sản xuất

chè lớn trong cả nƣớc. Mặt khác đó là sự xuất hiện của nhiều trang trại trồng cây ăn

quả cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao. (Bảng 3.3).

88

Bảng 3.3. Các dạng mô hình nông lâm kết hợp hiện có tại huyện Phú Lƣơng

STT Kết cấu mô hình Cơ cấu cây trồng, vật nuôi Cơ cấu (%)

Chè, mỡ, keo,vải, sắn,ngô, lúa, đậu tƣơng, 1 Chè-R-Rg-V-A-C 24,0 lợn, gà, vịt, cá…

Chè, mỡ, keo, vải, mơ, sắn, cam, lúa, lợn, 2 Chè-R-V-A-C 18,0 gà, vịt, cá …

3 Chè-V-A-C Chè, vải, nhãn, bƣởi, sắn, lợn, gà, vịt, cá… 6,0

4 R-Chè-A-C Mỡ, keo, chè, lúa, gà, vịt, cá… 16,0

Vải, bƣởi, hồng, sắn, ngô, lúa, đậu tƣơng, 5 V-A-C-Rg 8,0 chè, lợn, gà, vịt, cá …

Lúa, chè, ngô, sắn, mỡ, keo, vải, bƣởi, mơ, 6 R-V-C-Rg 22,0 đậu tƣơng, hoa, lợn, gà, vịt…

Mỡ, keo, tre Bát Độ, luồng, vải, lợn, gà, 7 R-V-C 6,0 vịt …

Ghi chú:

Chè-R-Rg-V-A-C: Chè-rừng-ruộng- R-Chè-A-C: Rừng-chè-ao-chuồng

vƣờn-ao-chuồng V-A-C-Rg: Vƣờn-ao-chuồng-ruộng

Chè-R-V-A-C: Chè-rừng-vƣờn-ao- R-V-C-Rg: Rừng-vƣờn-chuồng-ruộng

chuồng R-V-C: Rừng-vƣờn-chuồng

Chè-V-A-C: Chè-vƣờn-ao-chuồng

3.2.2.3. Đánh giá các mô hình nông lâm kết hợp đối với quá trình sử dụng đất của

huyện Phú Lương

Để giúp các hộ nông dân lựa chọn đƣợc mô hình nhằm giảm thiểu những rủi

ro và khắc phục những khó khăn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan,

chúng tôi đã tổng hợp các tài liệu liên quan đến kết quả việc ứng dụng mô hình nông

lâm kết hợp trong thời gian qua, đồng thời cùng với các chủ mô hình và các hộ làm

kinh tế giỏi tại một số xã đã bàn bạc và thống nhất đƣa ra một số tiêu chí đánh giá

phù hợp dựa trên những đặc trƣng của mô hình NLKH cho sử dụng đất bền vững,

gồm 8 tiêu chí:

- Khả năng áp dụng (dễ/khó)

- Mức độ phù hợp với điều kiện địa phƣơng (phù hợp/không phù hợp)

89

- Mức vốn đầu tƣ (ít/nhiều)

- Khả năng cải tạo đất và giữ nƣớc (cao/thấp)

- Khả năng tiêu thụ sản phẩm (dễ tiêu thụ/khó tiêu thụ)

- Hiệu quả kinh tế (cao/thấp)

- Mức độ rủi ro (cao/thấp)

- Thu nhập (trƣớc mắt/lâu dài)

Qua việc thu thập tài liệu và tổng hợp kết quả từ phòng nông nghiệp của huyện

và qua khảo sát thực tế, cho thấy mô hình Ch-R-Rg-V-A-C (Chè-rừng-ruộng-vƣờn-

ao-chuồng) là mô hình NLKH đem lại lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sử dụng đất bền

vững nhất, tiếp sau là mô hình Ch-R-V-A-C (Chè-rừng-vƣờn-ao-chuồng) cũng đƣợc

đông đảo bà con nông dân hƣởng ứng thực hiện.

Qua thực tế, cho thấy có rất nhiều ý kiến ủng hộ mô hình này. Trong đó mô

hình Ch-R-Rg-V-A-C là mô hình đƣợc lựa chọn nhiều nhất và cho là phù hợp nhất.

Tiếp theo là các mô hình Ch-R-V-A-C và mô hình V-A-C-Rg. Nhìn chung trong các

mô hình đều chú trọng đến việc phát triển cây chè, rừng và vƣờn, ao, chuồng. (Phụ

lục ảnh)

3.2.2.4. Đề xuất những biện pháp cho sự phát triển mô hình NLKH ở huyện Phú Lương

Có nhiều biện pháp sử dụng đất bền vững nhƣng chúng tôi chỉ chọn tiếp cận

sử dụng đất nông lâm nghiệp bền vững. Chúng tôi lựa chọn hƣớng tiếp cận này là do

Phú Lƣơng vẫn còn là huyện có nền kinh tế nông lâm nghiệp là ngành kinh tế chủ

đạo, đặc biệt là tại các vùng sâu vùng xa, nơi tỷ lệ hộ nghèo cao, nơi nguy cơ sử dụng

đất kém bền vững diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó, đói nghèo là nguồn gốc của mọi hệ

thống kém bền vững (Hình 3.1). Tuy trên địa bàn huyện trong mấy năm gần đây tỷ lệ

đói nghèo đã giảm hẳn, không còn hộ đói, chỉ còn hộ nghèo song tỷ lệ này cũng

không cao lắm thì đây cũng vẫn là vấn đề cần phải quan tâm của huyện. Để giải quyết

tốt vấn đề này phải khai thác những tiềm năng sẵn có tại địa phƣơng thông qua mô

hình NLKH. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và thực tế tại địa phƣơng chúng

tôi đƣa ra những đề xuất kiến nghị để sử dụng đất bằng việc nhân rộng mô hình này

tại địa phƣơng.

90

Về kỹ thuật, tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng chè, làm vƣờn, kỹ thuật

chăn nuôi và các biện pháp phòng trừ dịch bệnh bằng IPM. Tạo động lực cho bà con

mạnh dạn đầu tƣ vào phát triển kinh tế hộ gia đình theo hƣớng NLKH. Đồng thời,

giới thiệu và đƣa một số giống cây trồng, vật nuôi mới, có năng suất cao và một số

mô hình để từ đó, bà con rút đƣợc kinh nghiệm và tự nhân rộng. Bên cạnh đó, các cán

bộ khuyến nông, khuyến lâm địa phƣơng cần thực sự là cầu nối trong chuyển giao

khoa học công nghệ và kế thừa những kiến thức kinh nghiệm truyền thống trong sản

xuất NLKH.

Những biện pháp kỹ thuật truyền thống mà ngƣời ta vẫn áp dụng nhƣ kiến

thiết ruộng bậc thang, canh tác theo các đƣờng đồng mức, xếp tƣờng đá bảo vệ đồng

ruộng, đào hào, đào hố giữ nƣớc trên đỉnh và sƣờn dốc và trồng cây che phủ, canh

tác, gối vụ và sử dụng phân hữu cơ, phân xanh trong chăm sóc đất. ngoài những kỹ

thuật đó ra, hiện nay các cán bộ khuyến nông đang phổ biến cho ngƣời dân những

biện pháp kỹ thuật hiện đại nhƣ: canh tác xen theo băng (SALT1, SALT2), trồng cây

có bộ rễ khoẻ và cây họ đậu cố định đạm, luân canh xuân hè và phòng trừ sinh học.

Về thị trường, nhà nƣớc cần có phƣơng thức trợ giá sản phẩm nông lâm nghiệp

cho ngƣời dân để giúp họ yên tâm lao động, sản xuất. Đồng thời cần mở rộng các kênh

phân phối hàng hoá nông lâm nghiệp kết hợp với mở rộng các hình thức bảo hiểm cho

cây trồng vật nuôi để ngƣời dân không bị ép giá khi sản phẩm hàng hoá dƣ thừa.

Về cơ sở hạ tầng, cần xây dựng và nâng cấp con đƣờng liên thôn, liên xã, cầu

cống để giúp cho quá trình đi lại đƣợc thuận lợi. Đồng thời xây dựng và cải tạo hệ

thống kênh mƣơng, hồ đập chứa nƣớc để giữ nƣớc vào mùa khô. Bên cạnh đó, cần

hình thành và phát triển các trung tâm dịch vụ nông nghiệp nhƣ phân bón, thuốc bảo

vệ thực vật…

Về chính sách vốn, trong điều kiện hiện nay, Nhà nƣớc và địa phƣơng vẫn giữ

vai trò chủ đạo trong việc cho vay vốn dƣới nhiều hình thức với lãi suất ƣu đãi và kì

hạn khác nhau để ngƣời dân có điều kiện quay vòng hoàn trả hợp lý.

Nhƣ vậy, mô hình sử dụng đất bền vững mà chúng tôi đƣa ra trong đề tài có

thể áp dụng đƣợc trong huyện Phú Lƣơng và nhân rộng ra một số địa phƣơng khác có

91

đặc điểm tự nhiên tƣơng tự (nhất là địa hình, đất đai…) nhƣ Đại Từ, Đồng Hỷ, Võ

Nhai, Định Hoá…

3.2.3. Đề xuất giải pháp với đất phi nông nghiệp

Cần có quan điểm rõ ràng về phát triển, về thăm dò, khai thác, chế biến

khoáng sản, về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trƣờng. Muốn khai thác tài nguyên

khoáng sản bền vững, cần phải xác định rõ mức khai thác sản lƣợng bền vững (mức

khai thác vừa đủ để các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh đƣợc) và không đƣợc

phép khai thác quá sản lƣợng bền vững này. Tiếp đó phải quản lý tốt các nguồn tài

nguyên không phục hồi, sử dụng những kỹ thuật tiên tiến để giảm hao phí tài nguyên,

chống nạ phế tahir bừa bãi, thay đổi cách hoạt động và tiêu dùng của con ngƣời để

giảm bớt sự tiêu dùng các nguồn tài nguyên này, có phƣơng pháp tái sinh thích hợp

để quay vòng sử dụng các nguồn tài nguyên không phục hồi một cách hiệu quả nhất.

Vấn đề quan trọng không kém, đó là phải tôn trọng khả năng chịu tải của hệ

sinh thái: sự tác động của con ngƣời đối với Trái Đất tuỳ thuộc vào số lƣợng ngƣời,

mức độ sử dụng và lãng phí các nguồn tài nguyên và năng lƣợng. Giới hạn chịu đựng

của Trái Đất hay một hệ sinh thái gọi là mức chịu đựng tối đa. Mọi hoạt động của con

ngƣời phải tôn trọng giới hạn đó. Khai thác ở đây cũng cần đƣợc hiểu theo 2 nghĩa.

Thứ nhất là hoạt động kahi thác đúng khái niệm, tức là tổ chức thu thập tài nguyên.

Vấn đề thứ hai quan trọng hơn gấp nhiều lần, đó là khai thác các mặt giá trị gia tăng

của tài nguyên sau… khai thác thô, từ đó bắt tài nguyên quay lại phục vụ nền kinh tế,

phục vụ xã hội. Thiết nghĩ đó mới là vấn đề đáng lƣu tâm nhất của khai thác tài

nguyên khoáng sản.

3.3. Đề xuất những biện pháp trong quản lý, qui hoạch sử dụng đất huyện Phú Lƣơng

Trong những công trình nghiên cứu mới nhất của sở Khoa học Công nghệ và

sở Tài nguyên Môi trƣờng có đƣa ra nhiều đề xuất cho chiến lƣợc sử dụng đất bền

vững ở tỉnh Thái Nguyên, trong đó tính đồng bộ của qui hoạch của sử dụng đất đƣợc

đặt lên hàng đầu. Đó là qui hoạch sử dụng đất cần thống nhất qui hoạch chung với qui

hoạch sử dụng các loại đất cụ thể; thống nhất giữa các cấp, các ngành trong tỉnh. Đó

là việc nâng cao chất lƣợng của bộ máy quản lý qui hoạch sử dụng đất thông qua việc

đồng bộ hoá thống kê số liệu, chính xác hoá bộ máy dữ liệu giữa các cấp, các ngành;

92

thông qua việc nâng cao chất lƣợng của các cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cả về

phƣơng diện quả lý và sử dụng đất đất đai… Trƣớc những định hƣớng đó, chúng tôi

đƣa ra những biện pháp cho quản lý, quy hoạch huyện Phú Lƣơng, cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất, trong tình hình sử dụng đất nhƣ hiện nay dễ nhận thấy cần có sự

chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất. Cụ thể là đất chƣa sử dụng tiếp tục giảm mạnh, tỷ

trọng nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp tăng, trong đó nhóm đất phi nông

nghiệp tăng mạnh hơn. Vì Phú Lƣơng là huyện có nhiều tiềm năng đất đai phục vụ

cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, song để đáp ứng sự phát triển kinh tế thì cơ

cấu sử dụng đất của huyện cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. (Bảng 3.4)

Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng đến năm 2020

Năm 2010 Năm 2020

Loại đất Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu

(ha) (%) (ha) (%)

Tổng diện tích 36.894,65 100,00 36.894,65 100,00

Nhóm đất nông nghiệp 30.536,25 82,77 29.617,15 80,27

Nhóm đất phi nông nghiệp 5.742,36 15,56 7.053,23 19,12

Nhóm đất chƣa sử dụng 616,04 1,67 224,27 0,61

Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Phú Lương

Thứ hai, trong thời gian hiện nay, quy hoạch tổng thể KT-XH của huyện và

quy hoạch phát triển ở hầu hết các ban ngành trong huyện đang đƣợc xây dựng mới

hoặc điều chỉnh bổ sung cho thời kỳ từ năm 2010 – 2015 và dự báo đến năm 2020.

Để đảm bảo phƣơng ánquy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lƣơng đƣợc thực thi tốt, có

hiệu quả, dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc về quản lý đất đai cần quan tâm và thực hiện

tốt một số giải pháp sau:

- Về chính sách: Triển khai xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ sung phƣơng án qui

hoạch sử dụng đất đai của các cấp, các ngành phù hợp với mục tiêu phát triển của

huyện, tỉnh đặc biệt không phá vỡ quy hoạch sử dụng đất của huyện.

- Các ngành, các xã trên địa bàn huyện xây dựng qui hoạch sử dụng đất đai cụ

thể trên phạm vi lãnh thổ của đơn vị mình, trong khung tổng thể quy hoạch sử dụng

93

đất đai của huyện đảm bảo các mục tiêu quy hoạch phát triển chung của ngành, địa

phƣơng mình:

+ Có chính sách đầu tƣ đồng bộ, kết hợp với bố trí các điểm dân cƣ tập trung,

xây dựng các trung tâm cụm xã phát triển theo hƣớng đô thị hoá.

+ Có chính sách đền bù, hỗ trợ, giải toả hoặc đánh thuế thảo đáng khi chuyển

mục đích sử dụng các loại đất.

+ Có cơ chế chính sách hỗ trợ để thu hút đầu tƣ tham gia, thực hiện các dự án

phát triển các khu, các cụm công nghiệp, dịch vụ, du lịch (vì Phú Lƣơng là địa

phƣơng có nhiều tiềm năng về tự nhiên, nhất là tài nguyên khoáng sản và tài nguyên

du lịch…)

+ Có chính sách hỗ trợ kịp thời và giải quyết tốt chỗ ở, ổn định đời sống và tạo

việc làm cho ngƣời dân có đất nằm trong khu vực các dự án bị thu hồi.

+ Có chính sách ƣu tiên giành đất cho sự phát triển công nghiệp, dịch vụ,

thƣơng mại, du lịch và xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-

XH của huyện.

+ Có chính sách khuyến khích các hộ khai hoang, mở rộng, cải tạo đất, phủ

xanh đất trống đồi núi trọc.

- Về kinh tế: Đầu tƣ kinh phí xây dựng qui hoạch sử dụng đất của các ngành,

các xã, các khu, các cụm công nghiệp, khu vực phát triển du lịch, dịch vụ và các điểm

dân cƣ trên địa bàn huyện, nhất là những khu khai thác khoáng sản: nhƣ mỏ than

Phấn Mễ; các cụm công nghiệp nhƣ Đu-Động Đạt, Sơn Cẩm…

+ Huy động tối đa các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công

trình, dự án từ vốn ngân sách,vốn của các doanh nghiệp, vốn liên doanh, liên kết, vốn

đầu tƣ nƣớc ngoài, vốn tự có của nhân dân.

+ Tạo điều kiện cho nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất

sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên diện tích đất khai

thác. Khuyến khích các hộ nông dân tham gia vào các mô hình sản xuất mới và có

chính sách bao tiêu sản phẩm…

+ Đầu tƣ thực hiện các dự án trọng điểm, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp nhƣ: Dự án đầu tƣ phát triển sản xuất chè, trồng cây ăn quả, dự án phát triển

94

rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, gắn với du lịch sinh thái và di tích lịch sử… đặc biệt

là các dự án phát triển trồng cây ăn quả và sản xuất chè, vì đây là những cây trồng

chủ đạo của huyện.

- Về môi trƣờng:

+ Tăng cƣ , kế

hoạch hành động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng, từ đó phát triển ý thức, thói

quen và hành vi ứng xử có trách nhiệm đối với môi trƣờng, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng.

+ Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trƣờng nhƣ

giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trƣờng đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi

trƣờng cho tổ chức và các nhân trong quá trình sử dụng đất.

+ Thực hiện các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất, chống ô nhiễm

môi trƣờng đất, nâng cao độ phì của đất, khôi phục mặt bằng sử dụng đất.

+ Khai hoang, phục hoá, đƣa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nƣớc

hoang hoá vào sử dụng có hiệu quả.

+ Quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng hiện có, tranh thủ

các nguồn vốn dự án để phát triển lâm nghiệp, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, đẩy

mạnh trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng để tăng độ che phủ của rừng; bảo vệ

nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ.

+ Quản lý chất lƣợng nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm: Kiểm soát các nguồn thải

gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nƣớc; đảm bảo việc khai thác nƣớc ngầm trong

khu vực ở giới hạn cho phép.

+ Quản lý chất thải rắn: Từng bƣớc hoàn thiện công tác thu gom, quản lý chất

thải rắn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng; hình thành hệ thống quản lý,

kiểm soát đồng bộ từ khâu phát sinh đến khâu xử lý sau cùng, bảo đảm mục tiêu phát

triển bền vững.

+ Quản lý ô nhiễm công nghiệp: Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi

trƣờng trong các khu dân cƣ về các khu tập trung và kiên quyết đình chỉ hoạt động

của các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; từng bƣớc thay thế các công nghệ lạc hậu,

có chính sách hỗ trợ thay thế bằng các công nghệ tiên tiến.

95

+ Quản lý môi trƣờng nông nghiệp và phát triển nông thôn: Đẩy nhanh việc

phát triển nông nghiệp nông thôn theo hƣớng xây dựng nông thôn mới; kiểm soát và

xử lý các nguồn chất thải trong sản xuất nông nghiệp và chất thải sinh hoạt, trong đó

chú trọng công tác thu gom.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc về đất đai tại huyện Phú

Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.

Luật Đất đai 2013 là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác quản lý Nhà nƣớc

về đất đai và một loạt các văn bản quy phạm pháp luật khác cũng có những quy định

về đất đai. Đồng thời, Chính phủ cũng ban hành các văn bản quy định chi tiết thi

hành đối với Luật Đất đai, văn bản hƣớng dẫn của Bộ tài nguyên và Môi trƣờng về

công tác quản lý và sử dụng đất đai. Điều này đã và đang tạo ra một hành lang pháp

lý quan trọng, một yêu cầu mới trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, khắc phục,

tháo gỡ các khó khăn, tồn tại yếu kém của các chính sách pháp luật, đất đai trƣớc đây.

Để tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền với công tác quản lý, sử

dụng đất đai, Phòng tài nguyên và Môi trƣờng huyện Phú Lƣơng phối kết hợp với các

phòng liên quan, và các xã cắm mốc các điểm công nghiệp, các điểm đô thị mở rộng,

các dự án công trình trọng điểm và thông báo cho nhân dân địa phƣơng biết để quản

lý, giám sát và thực hiện. Xây dựng và hoàn chỉnh phƣơng án qui hoạch chi tiết, kế

hoạch sử dụng đất cho các mục đích sử dụng đất đến năm 2015 của huyện, các hệ

thống giao thông thuỷ lợi trên địa bàn. [9].

- Tổ chức và thực hiện tốt công tác đăng kí đất đai, phân loại các đối tƣợng đủ

điều kiện đƣa vào quy hoạch năm 2010 – 2020, cấp xong giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất trong năm 2015.

- Xây dựng và hoàn chỉnh cơ chế “một cửa” của huyện, bố trí, sắp xếp cán bộ

đủ năng lực, chuyên môn, phẩm chất phong cách đạo đức, tác phong công việc vào vị

trí tiếp nhận và trực tiếp giải quyết các vụ việc về đất đai.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật: Nhà nƣớc cần tiến hành xây

dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và luật đất đai nói riêng.

- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Thực hiện tốt công tác quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định Luật Đất đai năm 2013, tránh tình

96

trạng quy hoạch treo, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả gắn với việc bảo vệ

môi trƣờng, phối hợp với các phòng, ngành của huyện thực hiện quy hoạch mạng lƣới

giao thông, thuỷ lợi trên địa bàn phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phƣơng.

Cần quan tâm và tạo điều kiện thƣờng xuyên cho cán bộ, công chức thực hiện

chuyên môn trong lĩnh vực đất đai đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về nghiệp vụ, chuyên

môn để tiến hành thực hiện tốt các kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực này

nhƣ: đo đạc, khảo sát, đánh giá… Đặc biệt đối với công chức phụ trách địa chính ở

các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

Có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý Nhà nƣớc, kiến thức pháp

luật cho cán bộ công chức.

Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và tác phong phục vụ cho cán

bộ công chức khi thi hành công vụ, nghiệp vụ đƣợc giao, đặc biệt trong nhận và trả

kết quả về đất đai theo cơ chế “một cửa” ở huyện.

- Tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền và phổ biến Luật Đất đai.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, Luật Đất đai

và các văn bản của Nhà nƣớc về quản lý, sử dụng đất một cách sâu rộng trong

nhân dân bằng nhiều hình thức và phƣơng pháp phong phú: nhƣ qua các phƣơng

tiện thông tin đại chúng, qua tờ rơi, các hội nghị từ huyện đến các xã, thị trấn, các

tổ, các xóm, làng…

Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra đất đai, phát hiện và xử lý kịp thời những

hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, giải quyết dứt điểm các vụ việc

tranh chấp liên quan đến đất đai.

Trên cơ sở thanh tra, kiểm tra cần động viên, khen thƣởng kịp thời các tập thể,

cá nhân làm tốt, thực hiện tốt công tác này. Đồng thời phê bình các tổ chức, cá nhân

chƣa làm tốt. Tăng cƣờng hiện đại hoá áp dụng công nghệ thông tin, làm tốt công tác

lƣu trữ cập nhật thông tin địa chính, bảo quản tốt hồ sơ, sƣu tầm, bổ sung các văn bản

còn thiếu để tập hợp đƣợc hệ thống thông tin về đất đai đầy đủ nhất, giá trị cao nhất,

phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.

97

Tiểu kết Chƣơng 3

Để hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững, huyện Phú Lƣơng cần có những

giải pháp trọng tâm vào việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí mà trƣớc hết là tài

nguyên đất. Các giải pháp phát triển bền vững tài nguyên đất cần đƣợc dựa trên cơ sở

khoa học và thực tế trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.

Hiện nay, kinh tế nông lâm nghiệp là nền kinh tế chủ đạo của huyện Phú

Lƣơng. Vì vậy, việc sử dụng đất theo hƣớng phát triển bền vững có ý nghĩa quan

trọng. Cụ thể là việc sử dụng đất bền vững theo hƣớng nông lâm kết hợp tạo ra đƣợc

sự thống nhất giữa kinh tế hộ gia đình với lợi ích kinh tế của xã hội. Đồng thời, vừa

đảm bảo đƣợc việc phát triển kinh tế theo hƣớng sản xuất hàng hoá thị trƣờng vừa

bảo vệ môi trƣờng, nhất là bảo vệ tài nguyên đất.

Thực tế đã và đang chứng minh rằng mô hình nông lâm kết hợp là mô hình

phù hợp nhất với thực tế huyện Phú Lƣơng. Mô hình này đem lại nhiều lợi ích về cả

kinh tế lẫn tác động tích cực tới môi trƣờng. Mô hình này khó có thể thành công nếu

thiếu hệ thống chính sách khả thi cho huyện. Thực hiện mô hình kinh tế nông lâm kết

hợp đƣợc ngƣời dân chấp thuận và đem lại hiệu quả kinh tế cao, làm giảm tỷ lệ hộ

nghèo trong huyện. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phƣơng, việc phát triển kinh tế

theo mô hình nông lâm kết hợp có thể đƣợc xem là một trong những chiến lƣợc tổng

thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn miền núi, đem lại

những cơ hội và thách thức lớn cho huyện.

98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tƣ liệu sản

xuất không thể thay thế đƣợc của ngành nông nghiệp. Ông cha ta từ xƣa đã có câu

“tấc đất, tấc vàng”, điều này đã nói lên đầy đủ ý nghĩa và sự quý giá của tài nguyên

đất đối với con ngƣời. Vì vậy, việc bảo vệ, quản lí sử dụng hiệu quả tài nguyên đất là

trách nhiệm của toàn dân, là giải pháp hữu hiệu đem lại lợi ích kinh tế cao trong mọi

lĩnh vực đời sống xã hội. Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

1992 tại chƣơng II điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lí toàn bộ đất đai

theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.

Qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lƣơng,

chúng ta có thể đi đến một số kết luận sau:

1. Phú Lƣơng là huyện có nhiều thuận lợi về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và

tài nguyên thiên nhiên. Đây chính là những nguồn lực để phát triển đa dạng các

ngành kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá – hiện đại hoá và sản xuất hàng hoá.

Tuy nhiên, là một huyện trung du, miền núi có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đang trong

giai đoạn đầu tƣ nên còn chƣa đồng bộ, chất lƣợng nguồn lao động chƣa cao, giá trị

kinh tế về sản xuất còn thấp… trong khi nguồn đất nông nghiệp ngày một giảm, một

số vùng còn có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái, xói mòn… bởi các hoạt động khai thác

khoáng sản, khai thác rừng một cách tự phát, đó chính là những khó khăn lớn nhất

của huyện.

2. Cũng giống nhƣ một số huyện khác trong tỉnh, nền KT-XH huyện Phú Lƣơng

còn bị mất cân đối về nhu cầu vốn đầu tƣ, sự phát triển kinh tế chƣa tƣơng xứng với

tiềm năng sẵn có của huyện. Nguồn lao động tuy dồi dào nhƣng lại thiếu lao động có

kỹ thuật đƣợc đào tạo.

Nạn khai thác rừng và khoáng sản tự do ở một số xã còn diễn ra gay gắt, gây

nên hậu quả không nhỏ đến sự phát triển kinh tế đồng thời còn gây tác động tiêu cực

tới môi trƣờng sinh thái của huyện và các vùng lân cận.

3. Do đặc điểm nền kinh tế của huyện Phú Lƣơng trƣớc và sau quy hoạch vẫn là

nền kinh tế nông nghiệp - dịch vụ - công nghiệp. Dân số nông thôn vẫn chiếm trên

80% dân số toàn huyện, hoạt động kinh tế nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo. Vì

99

vậy, việc sử dụng tài nguyên đất càng trở nên đáng quan tâm hơn. Do sự gia tăng dân

số, do nhu cầu phát triển KT-XH mà nhóm đất phi nông nghiệp đang có xu hƣớng

tăng lên khá nhanh, ngoài việc đƣợc bổ sung từ diện tích đất chƣa sử dụng thì một

phần quan trọng đất phi nông nghiệp đƣợc chuyển từ đất nông nghiệp sang. Theo quy

hoạch đến năm 2020, đất nông nghiệp sẽ giảm đi một phần, tuy nhiên cần có sự xem

xét kĩ lƣỡng, cần có sự đánh giá toàn diện và tìm đƣợc giải pháp tối ƣu nhất trong sử

dụng đất. Để làm đƣợc điều này thì việc phân tích tổng hợp hiện trạng BĐSDĐ của

huyện có vai trò quan trọng.

Để sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn tài nguyên đất đai quý giá của huyện Phú

Lƣơng, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

1. Về chính sách: Huyện tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ,

đúng pháp luật các quyền về sử dụng đất đai.

Thƣờng xuyên tổng kết tình hình quản lí sử dụng đất nông nghiệp. Thực hiện việc

thẩm định, xét duyệt dự án, giao đất theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật.

Kiện toàn và hoàn thiện phòng nhận và trả kết quả trong giao dịch theo cơ chế

“một cửa” tại huyện. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính “Qui chế một cửa”

đúng thời gian và đảm bảo chính xác.

Đặc biệt chú ý đến hiệu quả sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và ngƣời sử

dụng đất, tạo cơ sở để giải quyết cơ bản tình trạng tranh chấp đất đai, đẩy nhanh

tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sao cho việc sử dụng đất

có hiệu quả…

2. Về kinh tế: Xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế phù hợp sát với điều kiện

thực tế của địa phƣơng. Có kế hoạch cụ thể cho từng vùng, từng xã.

Xác định rõ ràng các dự án trọng điểm và đầu tƣ có trọng điểm cho các dự án có

ý nghĩa lớn với địa phƣơng. Tuy nhiên, phải chú trọng đến yếu tố môi trƣờng để phát

triển hài hoà giữa hai mặt: kinh tế và môi trƣờng.

Xây dựng chính sánh về thị trƣờng cụ thể cho từng loại sản phẩm mà nông dân

tạo ra từ các mô hình sản xuất. Phát triển thị trƣờng, gắn thị trƣờng nội địa với thị

trƣờng các vùng lân cận trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh xúc tiến thị trƣờng xuất khẩu.

Đối với những sản phẩm đã có thị trƣờng cần giữ vững và mở rộng, đối với những

100

sản phẩm chƣa có thị trƣờng cần tích cực tìm kiếm dƣới nhiều hình thức nhƣ quảng

cáo hoặc tham gia hội chợ triển lãm trƣng bày, giới thiệu sản phẩm… Thƣờng xuyên

tìm kiếm thị trƣờng, giữ vững và ổn định thị trƣờng kể cả trong và ngoài nƣớc để

ngƣời dân yên tâm sản xuất…

3. Về môi trƣờng: Môi trƣờng có vai trò quan trọng đối với con ngƣời và các loài

sinh vật. Thực tế cho thấy môi trƣờng huyện Phú Lƣơng đang có nhiều biến đổi theo

hƣớng không tích cực, nhất là những vùng có diện tích rừng bị khai thác nhiều, những

vùng khai thác khoáng sản… Hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi đất, thoái hoá, ô nhiễm tài

nguyên đất đang có xu hƣớng gia tăng. Huyện Phú Lƣơng có thế mạnh về cây chè, cây

ăn quả (vải, nhãn…), và thế mạnh về lâm nghiệp. Việc phát triển các loại cây công

nghiệp và cây ăn quả có ý nghĩa quan trọng, vừa có giá trị kinh tế vừa bảo vệ môi

trƣờng. Tuy nhiên, cần chú trọng hơn nữa trong việc đầu tƣ phát triển các loại cây

trồng này nhất là nâng cao năng suất, chất lƣợng và xây dựng thƣơng hiệu cho các sản

phẩm này. Để làm đƣợc điều này, huyện cần có chính sách khuyến khích ngƣời dân

tham gia vào các mô hình sản xuất này và nhân rộng ra các địa phƣơng khác.

Phát triển công nghiệp cần tuân theo đúng qui hoạch của huyện. Tất cả các công

trình công nghiệp phải thực hiện các biện pháp xử lí chất thải, rác thải theo công nghệ

tiên tiến đạt tiêu chuẩn Việt Nam trƣớc khi thải vào hệ thống chung.

Tăng cƣờng kiểm tra các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp về

môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng. Thƣờng xuyên kiểm tra các đề án môi trƣờng và

thực hiện đề án môi trƣờng của họ trƣớc và trong khi hoạt động.

Tăng cƣờng công tác quản lí môi trƣờng, thực hiện nghiêm chỉnh luật bảo vệ

môi trƣờng.

Việc nghiên cứu đề tài về sử dụng đất ở huyện Phú Lƣơng vừa mang tính cấp

thiết lại mang tính thực tiễn sâu sắc. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù tác giả

đã cố gắng rất nhiều song do hạn chế về thời gian, nguồn tƣ liệu chắc chắn tác giả

không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc

những ý kiến đóng góp của thày cô, bạn bè và đồng nghiệp để tác giả có thể hoàn

chỉnh tốt hơn luận văn này.

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Duy Bá (2003), Sinh thái môi trường đất, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

2. Báo cáo về Quản lý đất đai. Chƣơng 2 tại Báo cáo Phát triển Việt Nam 2010 –

Báo cáo chung của Nhóm tƣ vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam. Hà Nội, 7 – 8/12/

2010. tr: 35 -52.

3. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, A. Chabanne (2006). Canh tác đất dốc bền vững.

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2006, 104 tr.

4. Nguyễn Thế Đặng (2003). Đất đồi núi Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003,

5. Lê Đức, Trần Khắc Hiệp (2006). Giáo trình đất và bảo vệ đất, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Nghiên cứu biến động sử dụng đất của huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2010, luận văn thạc sĩ, trƣờng ĐHSP Thái Nguyên.

7. Đào Lê Hằng (2008). Sử dụng bền vững đất trong nông nghiệp. Nxb Hà Nội,

2008, 148 tr.

8. Bùi Thị Thu Hoa (2010), Nghiên cứu biến động sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2009, luận văn thạc sĩ, trƣờng ĐHSP Thái Nguyên.

9. Lê Văn Khoa (1997), Môi trường và phát triển bền vững ở miền núi, NXB khoa

học kĩ thuật.

10. Luật Đất đai 2013. Quyết định của Quốc hội, số 45/2013/QH13., 29/11/2013.

11. Đặng Văn Phan, Vũ Nhƣ Vân (2008), Phát triển nông nghiệp bền vững : diễn

giải, nội hàm và cách tiếp cận thực tiễn, Hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần

thứ 3. Nxb KHKT, Hà Nội, 12/2008, tr: 781 – 790.

12. Dƣơng Quỳnh Phƣơng (2011), Cộng đồng các dân tộc với việc sử dụng tài

nguyên thiên nhiên vì mục tiêu phát triển bền vững, NXB Văn hoá Dân tộc. Hà

Nội, 200 tr.

13. Trần Kông Tấu (2006). Tài nguyên đất, Nxb ĐHQGHN, 2006.

14. Lê Bá Thảo (1971), Miền núi và con người, NXB KHKT Hà Nội.

15. Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Văn Khiếm (1997), Điều tra đánh giá

tài nguyên đất đai theo phương pháp FAO – UNESCO và quy hoạch sử dụng đất

102

trên địa bàn một tỉnh, tập 1, NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

16. Đào Ngọc Trang (2008). Những mô hình RUỘNG - VƯỜN – AO - CHUỒNG

hiệu quả. Nxb Hà Nội, 2008, 142 tr.

17. UBND huyện Phú Lƣơng (2014), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2014.

18. UBND huyện Phú Lƣơng (2010), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011-2015).

19. UBND huyện Phú Lƣơng (2000), Niên giám thống kê huyện Phú Lương năm 2000.

20. UBND huyện Phú Lƣơng (2005), Niên giám thống kê huyện Phú Lương năm 2005.

21. UBND huyện Phú Lƣơng (2010), Niên giám thống kê huyện Phú Lương năm 2010.

22. UBND huyện Phú Lƣơng (2014), Niên giám thống kê huyện Phú Lương năm 2014.

23. UBND huyện Phú Lƣơng (2000), Tổng kiểm kê đất năm 2000 huyện Phú Lương.

24. UBND huyện Phú Lƣơng (2005), Tổng kiểm kê đất năm 2005 huyện Phú Lương.

25. UBND huyện Phú Lƣơng (2010), Tổng kiểm kê đất năm 2010 huyện Phú Lương.

26. UBND huyện Phú Lƣơng (2014), Tổng kiểm kê đất năm 2014 huyện Phú Lương.

27. Phạm Quang Vinh, Phạm Xuân Hoàn, Kiều Trí Đức (2005), Nông lâm kết hợp,

NXB Nông nghiệp Hà Nội.

28. Đặng Kim Vui (2005), Thử nghiệm một số biện pháp kĩ thuật cải tiến các mô hình

nông lâm kết hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, đề tài nghiên cứu khoa học

cấp bộ, Đại học nông lâm Thái Nguyên.

29. Phạm Văn Vƣợng (1997). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Dùng cho học

viên cao học và nghiên cứu sinh). Nxb ĐHQGHN.

30. WEBSITE : http://www.thainguyen.org.vn

103

http://vietnamnet/datdai...

PHỤ LỤC

Nguồn: Tác giả biên vẽ

Phụ lục 1. Bản đồ biến động sử dụng các loại đất chính huyện Phú Lƣơng

104

giai đoạn 2000-2005

Nguồn: Tác giả biên vẽ

Phụ lục 2. Bản đồ biến động sử dụng các loại đất chính huyện Phú Lƣơng

105

giai đoạn 2005-2010

Nguồn: Tác giả biên vẽ

Phụ lục 3. Bản đồ biến động sử dụng các loại đất chính huyện Phú Lƣơng

106

giai đoạn 2010-2014

PHỤ LỤC ẢNH

Hình 1. Di tích lịch sử Đền Đuổm, Phú Lƣơng

Pho to : Tác giả

Hình 2. Sử dụng đất theo mô hình NLKH ở xã Vô Tranh, Phú Lƣơng

107

Pho to: Tác giả

Hình 3. Canh tác lúa trên cánh đồng mẫu lớn huyện Phú Lƣơng

Photo: Tác giả

Hình 4. Làng nghề bánh chƣng Sơn Cẩm, Phú Lƣơng

108

Photo: Tác giả

Hình 5. Chỉ dẫn Cụm làng nghề chè Khe Cốc, Vô Tranh, Phú Lƣơng

Photo: Tác giả

Hình 6. Đoạn sông Cầu chảy qua huyện Phú Lƣơng

109

Photo: Tác giả