ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ NGÂN

ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ NGÂN

ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Địa lí học

Mã số: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Trường

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì một công

trình nào khác. Các bảng biểu, số liệu được tính toán dựa trên nguồn số liệu từ năm

2010 đến năm 2016 của các cơ quan thống kê ở tỉnh Thái Nguyên và Việt Nam. Các

nguồn tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ và trung thực.

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018

Tác giả

Lê Thị Ngân

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Địa lí học với đề tài “Địa lí Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên” là kết quả của nghiên cứu của tác giả với sự giúp đỡ,

động viên khích lệ của các thầy, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết

này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.

Tác giả xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS

Nguyễn Xuân Trường đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình

thực hiện đề tài trong năm qua.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất của tôi tới các phòng ban liên quan của Sở

nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái

Nguyên, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp tài

liệu hết sức quý báu và cần thiết trong quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái

Nguyên, Phòng Đào tạo, các thầy/ cô giáo của Khoa Địa lí đã tạo điều kiện cho tác

giả hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018

Tác giả

Lê Thị Ngân

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

MỤC LỤC ............................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. v

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1

1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài ................................................... 2

3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................. 3

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4

5. Những đóng góp của đề tài ................................................................................................ 8

6. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................................... 8

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................... 9

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP ......... 9

1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................................... 9

1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến nông nghiệp ..................................................... 9

1.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp .............................................................................. 10

1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ......................................................................... 12

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp ........................ 13

1.1.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp cấp tỉnh ............................................. 15

1.1.6. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ....................................................... 16

1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 18

1.2.1. Phát triển nông nghiệp Việt Nam .............................................................................. 18

1.2.2. Phát triển nông nghiệp vùng Trung du và miền núi phía Bắc ................................. 21

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................. 23

Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP

TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................................... 24

2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ .................................................................................... 24

iii

2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .............................................................. 26

2.2.1. Địa hình ...................................................................................................................... 26

2.2.2. Đất đai ......................................................................................................................... 26

2.2.3. Khí hậu........................................................................................................................ 28

2.2.4. Thủy văn ..................................................................................................................... 29

2.2.5. Sinh vật ....................................................................................................................... 30

2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 31

2.3.1. Dân cư và nguồn lao động ......................................................................................... 31

2.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật .................................................... 33

2.3.3. Nguồn vốn .................................................................................................................. 35

2.3.4. Thị trường tiêu thụ ..................................................................................................... 36

2.3.5. Khoa học - công nghệ ................................................................................................ 36

2.3.6. Chính sách phát triển nông nghiệp............................................................................ 37

2.3.7. Mối quan hệ kinh tế liên vùng ................................................................................... 38

2.3.8. Bối cảnh quốc tế và xu thế hội nhập ......................................................................... 38

2.4. Tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa ................................................................................ 40

2.4.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế .............................................................................. 40

2.4.2. Đô thị hóa ................................................................................................................... 43

2.5. Đánh giá chung.............................................................................................................. 44

2.5.1. Những thuận lợi ......................................................................................................... 44

2.5.2. Hạn chế ....................................................................................................................... 45

Chương 3: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP

TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................................... 47

3.1. Hiện trạng phát triển ..................................................................................................... 47

3.1.1. Vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên ............ 47

3.1.2. Ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp ............................................................................. 49

3.2. Hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ..................................................................... 72

3.2.1. Trang trại .................................................................................................................... 72

3.2.2. Các vùng chuyên canh nông nghiệp ......................................................................... 73

3.2.3. Tiểu vùng nông nghiệp .............................................................................................. 77

iv

3.3. Đánh giá chung.............................................................................................................. 78

3.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................................. 78

3.3.2. Những hạn chế ........................................................................................................... 79

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................. 80

Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ................ 81

4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên .......... 81

4.1.1. Căn cứ pháp lý ............................................................................................................ 81

4.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 81

4.1.3. Quan điểm phát triển nông nghiệp ............................................................................ 82

4.1.4. Mục tiêu phát triển nông nghiệp ............................................................................... 83

4.1.5. Định hướng phát triển ................................................................................................ 85

4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp Thái Nguyên ................ 92

4.2.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất .............................................................................. 92

4.2.2. Giải pháp về khoa học công nghệ ............................................................................. 92

4.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ..................................................................................... 93

4.2.4. Giải pháp về chính sách ............................................................................................. 94

4.2.5. Giải pháp về tổ chức sản xuất ................................................................................... 94

4.2.6. Phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến và mở rộng thị trường tiêu

thụ nông sản, xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 96

4.2.7. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn .......................................................... 96

4.2.8. Củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp ....... 97

Tiểu kết chương 4 ................................................................................................................. 97

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 100

PHỤ LỤC .................................................................................................................................

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ

1 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội

3 GRDP Tổng sản phẩm trong tỉnh

4 GTSX Giá trị sản xuất

5 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp

6 KHKT Khoa học kĩ thật

7 KT - XH Kinh tế - xã hội

8 TCLTNN Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

9 TDMNBB Trung du miền núi Bắc Bộ

10 TP Thành phố

11 TTHNN Thể tổng hợp nông nghiệp

11 TX Thị xã

13 USD Đô la Mĩ

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tổng sản phẩm GDP của ngành nông nghiệp, tỉ trọng nông nghiệp trong

tổng GDP toàn nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP (Theo giá so sánh) ........ 18

Bảng 1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất

nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2016 (Theo giá so sánh) .............................. 19

Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số các đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ... 24

Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất phân theo loại đất và đơn vị hành chính tỉnh Thái

Nguyên năm 2016 ........................................................................................ 28

Bảng 2.3. Lao động và cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2010 - 2016 ......................................................................................... 32

Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016 ...... 40

Bảng 2.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2005 - 2016 ...................................... 42

Bảng 2.6. Qui mô dân số, dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2000 - 2016 .................................................................................. 44

Bảng 3.1. Giá trị sản xuất của tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành giai đoạn 2010

- 2016 theo giá thực tế ................................................................................. 47

Bảng 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế của tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2010 - 2016 ................................................................................. 48

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm và thủy sản

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2016 ....................................................... 48

Bảng 3.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 theo giá hiện hành ..... 49

Bảng 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 theo giá

hiện hành ...................................................................................................... 50

Bảng 3.6 . Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng giai đoạn

2010 - 2016 theo giá hiện hành .................................................................... 51

Bảng 3.7. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng giai đoạn 2010 - 2016 ................... 52

Bảng 3.8. Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt phân theo đơn vị hành chính .... 53

Bảng 3.9. Diện tích và sản lượng lúa phân theo các đơn vị hành chính giai đoạn

2010 - 2016 .................................................................................................. 55

Bảng 3.10. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô, khoai, sắn giai đoạn 2010 - 2016 ...... 56

Bảng 3.11. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp hằng năm giai

đoạn 2010 - 2016 ......................................................................................... 57

Bảng 3.12. Diện tích trồng chè, sản lượng chè giai đoạn 2010 - 2016 .......................... 60

Bảng 3.13. Tình hình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2016 ................................ 64

v

Bảng 3.14. Số lượng trâu, bò, lợn phân theo đơn vị hành chính giai đoạn 2010 - 2016 .... 64

Bảng 3.15. Số lượng gia cầm chính (gà, vịt, ngan, ngỗng) phân theo huyện, thị.......... 66

Bảng 3.16. Diện tích mặt nước nuôi trồng, sản lượng thủy sản phân theo đơn vị

hành chính giai đoạn 2010 - 2016................................................................ 70

Bảng 3.17. Số trang trại nông nghiệp phân theo đơn vị hành chính tỉnh Thái

Nguyên năm 2016 ........................................................................................ 72

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 25

Hình 2.2. Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ...................................... 27

Hình 2.3. Biểu đồ khí hậu tỉnh Thái Nguyên (nhiệt, ẩm) .......................................... 29

Hình 2.4. Quy mô và gia tăng dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2016 ...... 32

Hình 2.5. Bản đồ nguồn lực phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên .................... 39

Hình 2.6. GRDP và tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016... 41

Hình 3.1. Diện tích và sản lượng lúa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016 ....... 54

Hình 3.2. Diện tích và sản lượng lạc giai đoạn 2010 - 2016 ..................................... 58

Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên .................................... 61

Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên ..... 71

Hình 3.5. Bản đồ các khu vực chuyên canh, vùng nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên .. 76

vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Nông nghiệp có vị trí quan trọng đối với đời sống con người ở tất cả các quốc gia

bởi hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo ra những sản phẩm thiết yếu bảo

đảm cho sự tồn tại và phát triển của con người như lương thực, thực phẩm mà còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp phục vụ cho đời sống xã hội. Vì vậy, ở nhiều quốc gia, việc phát triển kinh tế nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng trong chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH).

Việt Nam là một đất nước có điều kiện thuận lợi cả về mặt tự nhiên và kinh tế -

xã hội để phát triển nông nghiệp. Sự chú trọng đầu tư và quan tâm của nhà nước tạo

điều kiện để sản xuất nông nghiệp nước ta đạt được nhiều thành tựu trong những năm

gần đây và đời sống người nông dân cũng từng bước được nâng cao. Giá trị sản xuất

nông nghiệp của nước ta liên tục tăng trong những đổi mới. Tốc độ tăng bình quân đạt

trên 5,5%/năm và GDP trên 3,6%/năm. Nông nghiệp nước ta không chỉ đáp ứng nhu

cầu trong nước với số dân tăng 1 triệu người/năm mà góp phần sử dụng hiệu quả hơn

nguồn tài nguyên nông nghiệp, nâng cao thu nhập, góp phần nâng cao vị thế của nước

ta trên thị trường nông sản thế giới với nhiều mặt hàng xuất khẩu hàng đầu thế giới

như: Gạo, cà phê, cao su, chè, tiêu, gỗ và sản phẩm từ gỗ, thủy sản... Giai đoạn 2011 -

2016, so với các nước trong khu vực, ngành Nông nghiệp Việt Nam có tốc độ tăng

trưởng vừa và có xu hướng giảm đi, song giá trị sản xuất vẫn ở mức ổn định. Trong 30

năm đổi mới, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc trong sản

xuất, đảm bảo an ninh lương thực. Nông sản Việt Nam hiện xuất khẩu đến 180 nước

trên thế giới và luôn nằm trong top 15 quốc gia xuất khẩu nông sản lớn nhất. Giá trị

xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam đạt 32 tỷ USD (năm 2016) và năm 2017 đạt gần 36 tỷ USD, với 10 nhóm ngành hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD.

Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Giai đoạn 2011 - 2015, từ các nguồn vốn, tỉnh đã đầu tư trên 1.786 tỷ đồng để hỗ trợ phát triển sản xuất. Nhờ đó, giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản bình quân của tỉnh tăng 6,2%. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi (từ 32% năm 2010 lên 41% năm 2015). Tuy nhiên, sản xuất vẫn chủ yếu nhỏ lẻ, manh mún theo quy mô hộ, chưa có nhiều mô hình ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, thiếu liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm... Chính vì vậy, tỉnh

1

Thái Nguyên đã phê duyệt Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020 nhằm phát huy và sử dụng mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả, các tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững. Căn cứ tiềm năng thế mạnh, các địa phương chủ động lựa chọn nội dung, xác định nhiệm vụ ưu tiên và bước đi phù hợp nhằm khai thác hiệu quả điều kiện đất đai, lao động, nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh tăng trưởng, hoàn thành mục tiêu tái cơ cấu.

Chính những lí do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Địa lí nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên” có tính cấp thiết nhằm đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh nhà. Từ đó đề xuất những giải pháp đồng bộ, phù hợp góp phần thúc đẩy tăng trưởng sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Nghiên cứu đề tài này tôi cũng mong muốn được đóng góp, đề xuất ý kiến cá nhân cho nền kinh tế địa phương mình và phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy trong nhà trường.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn địa lí kinh tế - xã hội nói chung và địa lí nông nghiệp nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá nguồn lực, thực trạng phát triển và từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên phát triển hiệu quả và bền vững trong tương lai. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan một số vấn đề lí luận và thực tiễn về địa lí nông nghiệp, làm cơ sở

vận dụng vào trường hợp tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích, đánh giá các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến

phát triển và phân bố nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích thực trạng phát triển ngành nông, lâm và ngư nghiệp theo ngành

kinh tế và theo lãnh thổ.

- Đề xuất những giải pháp cụ thể và đồng bộ góp phần phát triển nông nghiệp

địa phương đi theo hướng sản xuất hàng hóa và bền vững.

2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài

- Về nội dung:

Đề tài tập trung nghiên cứu ở các khía cạnh nguồn lực về tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nền nông nghiệp và thực trạng sản xuất, cùng cơ cấu ngành, phân hóa lãnh thổ của tỉnh Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu

2

nông nghiệp theo nghĩa rộng (nông - lâm - ngư nghiệp) và tập trung nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ trang trại, vùng chuyên canh, tiểu vùng nông nghiệp.

- Về phạm vi: Đề tài nghiên cứu lãnh thổ trên phạm vi toàn tỉnh Thái Nguyên.

Có sự phân hóa đến cấp huyện. Việc phân vùng chỉ mang tính chất tương đối.

- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2010 - 2016

và định hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Được coi là ngành kinh tế quan trọng và không ngành nào có thể thay thế được

nên ngành nông nghiệp và các khía cạnh của nó trở thành vấn đề được các nhà nghiên

cứu quan tâm chú ý trong nhiều công trình nghiên cứu ở cả trong và ngoài nước đã

được công bố và có ý nghĩa trong thực tiễn đời sống. Tuy nhiên việc đánh giá các

nguồn lực và thực trạng phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp cụ thể của tỉnh Thái Nguyên thì vẫn còn là một đề tài khá mới. Chưa kể các công trình nghiên cứu về

nông nghiệp của các nhà khoa học nước ngoài, có thể kể đến một số nghiên cứu:

- Giáo trình “Kinh tế nông nghiệp” của Vũ Đình Thắng và Nguyễn Thế Nhã - NXB

Thống Kê (2002) và “Kinh tế nông nghiệp” của Phạm Đình Vân và Đỗ Thị Kim Chương -

NXB Nông Nghiệp (2008). Hai tác phẩm đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của phát

triển nông nghiệp như đặc điểm, các nguồn lực tác động đến sự phát triển và phân bố nông

nghiệp, lí thuyết kinh tế và quy luật cung - cầu của thị trường, vấn đề phát triển bền vững

của ngành. Đó là cơ sở lí luận quan trọng trong quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng và phân bố nền nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên.

- Giáo trình “Địa lí kinh tế xã hội đại cương” của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông - NXB ĐHSP Hà Nội (2005); giáo trình “Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam” của Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức - NXB Giáo dục (2003); “Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam” của Lê Thông (chủ biên), Nguyễn văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ - NXB giáo dục (2001); “Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam” của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và các cộng sự...Các tác phẩm trên đã đề cập đến những vấn đề thuộc về lí luận và thực tiễn của địa lí kinh tế xã hội nói chung và địa lí ngành nông nghiệp nói riêng, vai trò, đặc điểm phát triển, nhân tố ảnh hưởng, sự phân bố, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở cả trên thế giới và Việt Nam. Đó là cơ sở lí luận quan trọng trong nghiên cứu địa lí nông nghiệp của một lãnh thổ cụ thể, trợ giúp đề tài nghiên cứu của tác giả về tỉnh Thái Nguyên.

- Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 phê duyệt tại Quyết định số 124/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ đã đi sâu phân tích, đánh giá các điều kiện,

3

thực trạng phát triển nông nghiệp nước ta giai đoạn 2000 - 2010, từ đó đưa ra phương hướng chiến lược phát triển nông nghiệp cả nước.

- Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020 theo Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2013 đã phân tích, đánh giá các điều kiện, thực trạng phát triển nông nghiệp vùng giai đoạn 2000 - 2010, từ đó đưa ra phương hướng chiến lược phát triển nông nghiệp vùng. Những nhận định đó có ý nghĩa lớn trong quá trình thực hiện đề tài vì Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều nét tương đồng mang đặc trưng của vùng về kinh tế - xã hôi trong đó có nền nông nghiệp.

- Các luận văn thạc sĩ về địa lí nông nghiệp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có thể kể đến như: Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Nghệ An của Ngô Anh Tuấn (2008); Nông nghiệp tỉnh Yên Bái của Trần Thị Thanh Hà (2010); Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Hà Nam của Vũ Thị Lan và Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa của Lại Thị Liêm... Địa lý nông nghiệp tỉnh Hưng Yên (2013) của Hoàng Thị Hương Giang; Địa lí nông nghiệp tỉnh Nam Định (2017) của Phạm Thị Thu Hồng; Địa lý nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh (2013) của Nguyễn Văn Hải. Các đề tài này đã đề cập đến các vấn đề về điạ lí nông nghiệp của từng lãnh thổ nghiên cứu cụ thể.

- Các luận văn thạc sĩ về địa lí nông nghiệp tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên có thể kể đến như: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên (2011) của Nguyễn Thu Hằng; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững (2010) của Nguyễn Văn Sơn; Phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2000 - 2009 (2011) của Đặng Ngọc Thắng; Kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên: Tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển (2012) của Đỗ Thị Thu Hiền; Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2000 - 2010 (2012) của Hoàng Thị Ngọc Loan; Phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000 - 2010 (2013) của Thân Thị Huyền; Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2000 - 2011 (2013) của Trịnh Thùy Linh.

Đề tài “Địa lí nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên” kế thừa, bổ sung, cập nhật những vấn đề mới của nền nông nghiệp hiện đại mà cụ thể là những chỉ tiêu và tiêu chí phát triển nông nghiệp, cùng với vận dụng chúng đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp của địa phương cần nghiên cứu.

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm

4.1.1. Quan điểm lãnh thổ

Bất kì sự vật - hiện tượng địa lí nào cũng tồn tại và phát triển trong một không gian lãnh thổ nhất định. Tìm ra mọi sự phân hóa theo lãnh thổ và giải thích nguyên

4

nhân sự phân hóa ấy và dự báo tương lai là nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu về Địa lí. Khi nghiên cứu địa lí các ngành kinh tế nói chung và trong nghiên cứu địa lí nông nghiệp nói riêng việc vận dụng quan điểm lãnh thổ là vô cùng quan trọng.

Phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên chịu sự chi phối tổng hợp của hàng loạt các nhân tố tự nhiên và KT - XH. Trong nghiên cứu luận văn, vận dụng quan điểm này sẽ giúp cho quá trình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh được chính xác, xác định rõ ràng vai trò của từng nhân tố và nhân tố mang tính chất quyết định. Từ sự khác biệt lãnh thổ trong sản xuất nông nghiệp cho phép tác giả nghiên cứu tìm ra thế mạnh và hạn chế của từng vùng để tìm ra kế hoạch phân vùng, phát triển riêng từng vùng một các hợp lí và hiệu quả.

4.1.2. Quan điểm hệ thống

Quan điểm này cho phép xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống. Với nhiều khía cạnh với quy mô và bản chất khác nhau cùng tồn tại trong một chỉnh thể, một hệ thống và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề phải đặt trong một thể thống nhất mới có thể xem xét vấn đề một cách toàn diện và sâu sắc. Tính hệ thống thể hiện sự nhất quán trong cách nhìn nhận, sự đồng bộ trong hệ thống số liệu, tài liệu, đảm bảo tính hợp lí, logic của đề tài.

Với tư cách là hệ thống KT - XH hoàn chỉnh, lãnh thổ Thái Nguyên được cấu thành bởi mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, KT - XH, dân cư, lịch sử, văn hóa, … Các nhân tố này ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới ở địa phương và luôn tồn tại, vận động trong một không gian nhất định, gồm nhiều nhân tố khác nhau. Mỗi nhân tố vận động, phát triển theo quy luật riêng, song các nhân tố không tồn tại độc lập mà có quan hệ gắn bó hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên thể thống nhất và hoàn chỉnh. Khi một nhân tố thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các nhân tố khác hay của cả hệ thống. Do vậy, khi xem xét cần phải đặt nó trong một hệ thống.

4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Quá trình kinh tế - xã hội chịu luôn tồn tại, vận động, biến đổi và phát triển trong không gian và theo thời gian. Vì vậy sự hình thành và phát triển ngành nông nghiệp cũng là một quá trình luôn vận động và phát triển không ngừng. Hiện trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên là kết quả của sự kế thừa thành tựu trước đó, đồng thời là cơ sở và tiền đề định hướng phát triển trong tương lai

Việc vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu Địa lí nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên nhằm xem xét sự phát triển và biến đổi của nó trong không gian và thời gian, rút ra quy luật phát triển ngành, hiện trạng trong điều kiện nhất định đồng thời đưa ra các giải pháp và dự báo tương lai.

5

4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là xu hướng chung, tất yếu của toàn thế giới trong mọi kế

hoạch, chương trình, mọi dự án, mọi chiến lược phát triển...

Nông nghiệp là ngành kinh tế đặc biệt - gắn chặt với tự nhiên, càng phát triển

càng tác động mạnh mẽ vào tự nhiên thì vấn đề bức thiết hiện nay là phải bảo vệ môi

trường và phát triển bền vững cho cả hiện tại và tương lai.

Quán triệt quan điểm này trong nghiên cứu Địa lí nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên có ý nghĩa định hướng trong công tác đánh giá thành quả nông nghiệp tỉnh cũng đề ra giải

pháp đồng bộ và toàn diện để khai thác lãnh thổ một cách hợp lí, hiệu quả và bền vững.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu

Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu nói chung và

nghiên cứu địa lí KT - XH nói riêng. Để đề tài nghiên cứu đạt kết quả tốt thì quá trình

nghiên cứu phải được thực hiện trên nhiều nguồn tài liệu, số liệu khác nhau. Đó là một

quá trình đòi hỏi tính kế thừa, sự tích lũy, học hỏi những thành tựu của quá khứ để lại.

Do vậy, phương pháp thu thập tài liệu, tổng hợp, hệ thống hóa lại tài liệu đã thu thập là

vô cùng cần thiết, nó mang tính đúng đắn và khách quan để đánh giá vấn đề.

Các tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng và phong phú. Từ nguồn tài liệu tới

từ các cơ quan nhà nước (các cơ quan trực thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông

thôn, các cơ quan thuộc sở ban ngành - phòng nông nghiệp huyện, tổng cục thống kê

từ cấp Trung ương đến địa phương...), các tài liệu và báo cáo của cơ quan chức năng,

các công trình nghiên cứu đã công bố, các số liệu mới cập nhật thông qua phiếu điều

tra hộ nông dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu thập được, tác giả đã tiến hành xử lí và so

sánh, đối chiếu, phân tích sau đó tổng hợp lại một cách hoàn chỉnh để có được nguồn tài liệu đáng tin cậy nhất, đảm bảo tính thống nhất,đồng bộ và cập nhật mới nhất. Từ đó có thể đánh giá đúng thực trạng phát triển tỉnh Thái Nguyên đồng thời có nhận định, dự báo cho sự phát triển của ngành trong giai đoạn mới.

4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

Thực trạng phát triển, phân bố nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên được nhận biết

thông qua phân tích mối liên hệ không gian, thời gian của ngành nông nghiệp cùng các phân ngành trước. Ở đây, tác giả chú ý đến các mối quan hệ tự nhiên và nhân văn, các mối liên hệ nhân quả. Các giải pháp đề xuất được tiến hành trên cơ sở so sánh,

6

tổng hợp (theo không gian, thời gian hoặc các đối tượng) tình hình sản xuất nông

nghiệp giai đoạn 2011-2016.

4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa

Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống, không thể thiếu của Địa lí học

mang tính khách quan, sử dụng nó để tích lũy, kiểm nghiệm các tài liệu thực tế, đáng

tin cậy, chân thực; xây dựng ngân hàng tư liệu sống cho quá trình nghiên cứu trên một lãnh thổ.

4.2.4. Phương pháp thống kê mô tả

Trong quá trình nghiên cứu việc sử dụng phương pháp trên là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với việc xử lí các tài liệu, số liệu đã thu thập được. Các tài liệu

được tổng hợp lại, phân tích, so sánh, đối chiếu để biến chúng thành số liệu đã được

thống kê thành một hệ thống tài liệu sử lí đúng đắn làm cơ sở cho nhận định mới và

kết luận mang tính công trình nghiên cứu khoa học về thực trạng phát triển nông -

lâm - ngư nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.

Nghiên cứu Địa lí ngành nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cần phân tích, so sánh,

đối chiếu với các tỉnh khác trong khu vực TDMNBB, giữa các huyện trong tỉnh để

thấy được những thay đổi, đặc điểm chung và riêng biệt, xu hướng phát triển cũng

như mối liên hệ giữa chúng. Sau khi phân tích, so sánh cần tiến hành khâu tổng hợp,

thống kê để có cái nhìn khái quát, tổng hợp nhất và đưa ra những đánh giá đúng đắn

theo mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài đã đưa ra.

4.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hệ thống thông tin Địa lí (GIS)

Sử dụng bản đồ là phương pháp quan trọng, truyền thống và đặc trưng của Địa

lí và là phương pháp không thể thay thế được trong nghiên cứu địa lí bởi vì nó là

phương pháp trực quan hóa lí thuyết các bộ phận của lãnh thổ. Trong quá trình

nghiên cứu tác giả đã vận dụng kiến thức bản đồ, ứng dụng công nghệ GIS và Mapinfor thành lập bản đồ về hành chính, bản đồ nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp cũng như thực trạng sản xuất nông nghiệp.

Phương pháp trên được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Các kết quả nghiên cứu lại được thể hiện thông qua các biểu đồ, bản đồ với ý nghĩa là những thông tin mới và phản ánh đúng đắn các kết quả đã nghiên cứu được.

Biểu đồ sử dụng để thể hiện quy mô, cơ cấu, quá trình, động lực theo cả hai

chiều không gian và thời gian, kết hợp với bản đồ biểu đồ làm cụ thể hóa sự vật và hiện tượng và giúp cho việc thể hiện các kết quả nghiên cứu trở nên trực quan, dễ

hiểu và sinh động, hấp dẫn hơn.

7

5. Những đóng góp của đề tài

- Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên để từ đó chỉ ra được thế mạnh cũng như hạn chế trong thực trạng phát triển

nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong 5 năm trở lại đây.

- Phân tích thực trạng phát triển theo ngành và theo lãnh thổ.

- Đề xuất một số giải pháp để phát triển hiệu quả, đẩy mạnh chuyển dịch trong cơ cấu nội bộ ngành theo hướng tích cực và đi theo hướng sản xuất hàng hóa để mang lại hiệu quả kinh tế cao.

6. Cấu trúc của luận văn

Cấu trúc đề tài “Địa lí nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên” gồm 3 phần là phần mở

đầu, phần nội dung và phần cuối kết luận. Phần nội dung gồm 4 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về Địa lí nông nghiệp

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh

Thái Nguyên.

Chương 3: Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4 : Định hướng và giải pháp phát triển, phân bố nông nghiệp tỉnh Thái

Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.

8

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến nông nghiệp

- Nông nghiệp là “quá trình sản xuất lương thực - thực phẩm, tơ, sợi, nguyên liệu,... cho các ngành công nghiệp thuộc dự án, thủ công mĩ nghệ, dược - mĩ phẩm và các sản phẩm khác có thể được bởi trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm phục vụ lợi ích kinh tế, mục đích tiêu dùng và các mục đích khác tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng sản xuất của cộng đồng người sử dụng nông nghiệp”. [18]

Sang thế kỉ XXI, nông nghiệp được tiếp cận và nghiên cứu ở nhiều khía cạnh mới. Nông nghiệp được coi là một hoạt động kinh tế, cơ sở cho sự phát triển công nghiệp và công nghiệp hóa, đô thị hóa (cung cấp lương thực thực phẩm, nguyên liệu, đất, lao động, thị trường, vốn cho công nghiệp, ...), đảm bảo an ninh lương thực; là sinh kế giữ vai trò quan trọng trong giảm nghèo, là nơi nuôi dưỡng và cung cấp các nguồn tài nguyên, dịch vụ môi trường, ... [16]

- Phát triển nông nghiệp: “Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề KT - XH ở mỗi quốc gia”. Rõ ràng, nội hàm của phát triển kinh tế gồm ba khía cạnh đó là sự gia tăng GDP, GDP/người (biến đổi về lượng của nền kinh tế); sự biến đổi phù hợp với xu thế của cơ cấu kinh tế (biến đổi về chất của nền kinh tế); sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội [8].

Thông qua khái niệm và nội hàm của phát triển kinh tế, có thể hiểu phát triển nông nghiệp theo nghĩa rộng là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của khu vực nông lâm và thủy sản, bao gồm cả sự tăng trưởng và hoàn chỉnh về quy mô GDP, GTSX, thể chế nông nghiệp, chất lượng nông sản và sự nâng cao hiệu quả KT - XH trong quá trình phát triển. Còn theo nghĩa hẹp, phát triển nông nghiệp là quá trình lớn lên, tăng tiến về GTSX của các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp (bao gồm cả sự chuyển hóa về chất và lượng), đảm bảo tốt hơn các vấn đề kinh tế và an sinh xã hội.

- Cơ cấu nông nghiệp là “tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong sản xuất nông nghiệp; có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định về mặt định lượng và liên quan về mặt chất. Các bộ phận kinh tế tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện KT - XH nhất định nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao [6].

9

Cơ cấu nông nghiệp gồm 03 bộ phận chủ yếu, đó là cơ cấu nông nghiệp theo

ngành, cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ và cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế. Trong đó, cơ cấu nông nghiệp theo ngành là tổng hợp các phân ngành của nông

nghiệp được sắp xếp theo một tương quan tỉ lệ nhất định. Cơ cấu ngành thể hiện số

lượng, tỉ trọng của các ngành tạo nên nền nông nghiệp. Nó phản ánh trình độ phân

công lao động xã hội trong nông nghiệp nói chung và trình độ phát triển của sức sản xuất nói riêng. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm nông, lâm, thủy sản còn theo nghĩa hẹp thì nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

Cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ ra đời chủ yếu từ việc bố trí sản xuất nông nghiệp theo không gian địa lí. Đây là tương quan tỉ lệ giữa các đối tượng nông nghiệp

trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng gắn với nhu cầu thị trường ở lãnh thổ cụ thể

nhằm sử dụng hợp lý nhất các tiềm năng, lợi thế về tự nhiên, KT - XH. [28]

Cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế là tương quan theo tỉ lệ giữa các

thành phần kinh tế tham gia vào các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp. Việc phát

triển nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào sức sản xuất, song cũng yêu cầu phải giải

quyết tốt mối quan hệ giữa sức sản xuất với quan hệ sản xuất, trong đó có chế độ sở

hữu. Đây là kết quả của tổ chức nền nông nghiệp theo hình thức sở hữu, hay nói cách

khác chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Các loại hình kinh

tế kết hợp với nhau tạo nên cơ cấu thành phần kinh tế, bao gồm kinh tế Nhà nước

(trung ương, địa phương); kinh tế ngoài nhà nước (tư nhân, tập thể, cá thể, hỗn hợp)

và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

1.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn

theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn bộ nền kinh

tế có thể chia thành 3 khu vực, trong đó khu vực I bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp.

Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong việc

phát triển nền kinh tế nói chung và bảo đảm sự sinh tồn của loài người nói riêng. Ănghen đã khẳng định: nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế.

Vai trò to lớn của nông nghiệp được thể hiện ở các điểm sau: - Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ bản của con người. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài

người. Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để nuôi sống mình là

lương thực. Cách đây khoảng một vạn năm, con người đã biết thuần dưỡng động vật

hoang, trồng các loại cây rừng và biến chúng thành vật nuôi, cây trồng. Sự ổn định

10

bước đầu của dân số thế giới là từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được cơ sở

lương thực, thực phẩm.

Với sự phát triển của khoa học - kĩ thuật, nông nghiệp này càng được mở rộng,

các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng, phong phú.

- Nông nghiệp là một trong những ngành quan trọng cung cấp nguyên liệu để phát

triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho dân cư. Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp chế biến.

Đối với các nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là bộ phận đầu vào

chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu tính trên đơn vị diện tích, có thể tạo ra

số việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn hoặc tương đương với số việc làm của

chính khâu sản xuất ra nông sản ấy. Hơn nữa, thông qua công nghiệp chế biến, giá

trị nông sản được tăng lên và đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị

trường trong nước và quốc tế.

- Nông nghiệp và nông thôn là thị trường rông lớn tiêu thụ sản phẩm hàng hóa

của nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Đối với các nước đang phát triển, nông

nghiệp và nông thôn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và

cơ cấu ngành nghề của dân cư. Đời sống dân cư nông thôn càng được nâng cao, cơ cấu

kinh tế nông thôn càng đa dạng và đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp và nông

thôn sẽ trở thành thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định của nền kinh tế quốc dân.

- Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để xuất khẩu, mang

lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ

phận hàng hóa xuất khẩu chủ yếu của hầu hết các nước đang phát triển. Trong cơ cấu

kim ngạch xuất khẩu, tỉ lệ nông sản xuất khẩu - nhất là dưới dạng thô có xu hướng

giảm đi, nhưng về giá trị tuyệt đối thì vẫn tăng lên. Vì vậy, trong thời kì đầu của quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước, nông nghiệp là ngành xuất khẩu chủ yếu, tạo ra

tích lũy để tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.

- Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các lĩnh vực hoạt động khác của xã hội. Đây là xu hướng có tính qui luật trong phân công lại lao động xã hội. Tuy nhiên, khả năng di chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác còn tùy thuộc vào việc nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp và việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở thành thị và cả việc nâng cao chất

lượng nguồn lao động ở nông thôn.

- Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc

11

sử dụng thường xuyên đất đai, nguồn nước, các loại hóa chất..., với việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây trồng, phủ xanh đất trống, đồi trọc... Tất cả điều đó đều có ảnh hưởng lớn đến môi trường. Chính việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái còn là điều kiện để sản xuất nông nghiệp có thể phát triển và đạt hiệu quả cao.[28] 1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, với những đặc điểm riêng biệt. Nghiên cứu các đặc điểm của nó có vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng phát triển, hoạch định chính sách và tiến hành các biện pháp quản lí có hiệu quả.

- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt. Trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Thường thì không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Qui mô sản xuất, trình độ sản xuất, mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng đất đai. Trong quá trình sử dụng, đất đai ít bị hao mòn, bị hỏng đi như các tư liệu sản xuất khác. - Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, cơ thể sống. Trong khi đối tượng sản xuất của công nghiệp phần lớn là các vật vô tri, vô giác thì nông nghiệp có đối tượng sản xuất là các cây trồng, vật nuôi, nghĩa là các cơ thể sống. Cây trồng vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo các qui luật sinh học và đồng thời cũng chịu tác động rất nhiều của qui luật tự nhiên (điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu và môi trường). Quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển hóa về chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi. Quá trình phát triển của sinh vật tuân theo các qui luật sinh học không thể đảo ngược.

- Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ. Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt, bởi vì một mặt, thời gian lao động không trùng với thời gian sản xuất của các loại cây trồng và mặt khác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng khác nhau.

Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác động trực tiếp tới việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là thời gian sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. Việc sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất không giống nhau trong suốt chu kì sản xuất là một trong các biểu hiện của tính thời vụ. Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào như lao động, vật tư, phân bón, mà còn ở cả khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Chu kì sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp tương đối dài và không giống nhau. Trong nông nghiệp thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm đó, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi.

12

- Nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, nhất là vào đất đai và khí hậu. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ 5 yếu tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt độ, ánh sáng, nước, không khí và chất dinh dưỡng, trong đó yếu tố này không thể thay thế yếu tố kia. Các yếu tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau trong một thể thống nhất. Chỉ cần thay đổi một yếu tố là có một loạt các kết hợp với nhau và dĩ nhiên, điều đó sẽ ảnh hưởng tới nông nghiệp.

Mỗi yếu tố và sự kết hợp của các yếu tố thay đổi từ nơi này sang nơi khác. Những thay đổi ấy phụ thuộc vào tính qui luật theo lãnh thổ và theo thời gian (mùa). Đất, khí hậu, nước với tư cách là tài nguyên nông nghiệp quyết định khả năng (tự nhiên) nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng các qui trình kĩ thuật để sản xuất ra nông sản.[28] 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp 1.1.4.1. Vị trí địa lí kết hợp cùng khí hậu, thổ nhưỡng qui định sự có mặt của các hoạt động nông nghiệp

Vị trí địa lí của lãnh thổ với đất liền, với biển, với các quốc gia trong khu vực và nằm trong một đới tự nhiên nhất định sẽ có ảnh hưởng tới phương hướng sản xuất, tới việc trao đổi và phân công lao động trong nông nghiệp.

Thí dụ, vị trí của Việt Nam nằm ở khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa đã qui định nên nông nghiệp nước ta là một nền nông nghiệp nhiệt đới với các sản phẩm đặc trưng là lúa gạo, cà phê, cao su, điều... Các nông sản trao đổi trên thị trường thế giới tất nhiên chủ yếu là sản phẩm của nền nông nghiệp nhiệt đới. 1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố nông nghiệp.

Từ những đặc điểm đặc thù của sản xuất nông nghiệp, có thể thấy rằng sự phát triển và phân bố của ngành này tùy thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Sự phân đới nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc vào sự phân đới tự nhiên. Sự tồn tại của các nền nông nghiệp gắn liền với các đặc trưng của từng đới tự nhiên. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp, trong việc sử dụng lao động và các nguồn lực khác, trong việc trao đổi sản phẩm cũng chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Tính bấp bênh, không ổn định của nông nghiệp phần nhiều là do tai biến thiên nhiên và thời tiết khắc nghiệt. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định. Rõ ràng, các nhân tố tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng, trong đó nổi lên hàng đầu là đất, nước và khí hậu.

13

1.1.4.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp

- Dân cư và lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp dưới hai góc độ: là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản. Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp, nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển theo chiều rộng (mở rộng diện tích, khai hoang...) và theo chiều sâu (thâm canh, tăng vụ...). Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, cần quan tâm đến truyền thống, tập quán ăn uống, qui mô dân số với khả năng sản xuất lương thực, thực phẩm.

- Khoa học - công nghệ đã thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp. Nhờ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật, con người hạn chế những ảnh hưởng của tự nhiên, chủ động hơn trong hoạt động nông nghiệp, tạo ra nhiều giống cây, con mới cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa.

Các biện pháp kĩ thuật như điện khí hóa (sử dụng điện trong nông nghiệp và nông thôn), cơ giới hóa (sử dụng máy móc trong các khâu làm đất, chăm sóc và thu hoạch), thủy lợi hóa (xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu hặc áp dụng tưới tiêu theo khoa học), hóa học hóa (sử dụng rộng rãi phân hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, các chất kích thích cây trồng, vật nuôi), sinh học hóa (áp dụng công nghệ sinh học như lai giống, biến đổi gen, cấy mô...) nếu được áp dụng rộng rãi thì năn suất trên một đơn vị diện tích và của một người lao động sẽ thực sự được nâng cao.

- Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới con đường phát triển và các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Sự điều hành vĩ mô của Nhà nước với các chính sách, chế độ, biện pháp đúng đắn sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu hệ thống chính sách không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí đẩy lùi quá trình phát triển nông nghiệp.

- Nguồn vốn và thị trường tiêu thụ có tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông sản.Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển và phân bố nông nghiệp, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nguồn vốn tăng nhanh, được phân bố và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác động đến tăng trưởng và mở rộng sản xuất, đáp ứng các chương trình phát triển nông nghiệp (như nuôi trồng thủy sản, đánh bắt xa bờ), đưa tiến bộ khoa học - công nghệ vào nông nghiệp...

Sự phát triển của thị trường trong và ngoài nước không chỉ thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp và giá cả nông sản mà còn có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa [30].

14

1.1.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp cấp tỉnh

Việc lựa chọn các chỉ tiêu trong nghiên cứu kinh tế xã hội là một vấn đề rất quan trọng nhằm đưa ra những căn cứ để đánh giá một cách sát thực nhất vấn đề

nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp và mang tính khả thi cao. Trong

đánh giá phát triển nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), thường dựa vào các chỉ tiêu chủ

yếu sau đây: 1.1.5.1. Giá trị sản xuất (GTSX) và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp

GTSX nông nghiệp là tổng giá trị sản xuất và dịch vụ nông nghiệp được tạo ra

trên một đơn vị lãnh thổ, trong một thời kì nhất định. Đây là một tiêu chí rất quan trọng nhằm phản ánh mức độ phát triển, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.

Trong đánh giá thực trạng phát triển ngành nông nghiệp, chỉ tiêu tốc độ tăng

GTSX nông nghiệp còn phản ánh trình độ cơ giới hóa, hiện đại hóa và hiệu quả của

việc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp.

Để tính tốc độ tăng GTSX nông nghiệp, người ta thường lấy giá trị so sánh một

năm cố định hoặc so với năm gốc - đó là năm mà nền kinh tế đất nước có ít biến động

nhất, nhưng không nên quá cách xa so với thời điểm so sánh. Ở Việt Nam, tính tốc độ

tăng GTSX theo giá so sánh năm 1994 và năm 2010. [8]

1.1.5.2. GDP nông nghiệp và tỉ trọng GDP nông nghiệp so với tổng GDP của toàn

nền kinh tế và so với khu vực nông - lâm - ngư nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu toàn nền kinh

tế của một vùng, quốc gia hay khu vực, đồng thời cũng là thước đo để đánh giá trình

độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Chỉ tiêu này cho biết vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu GTSX nông

nghiệp và là thước đo để đánh giá trình độ phát triển nông nghiệp của mỗi địa

phương. [17] 1.1.5.3. Cơ cấu GTSX nông nghiệp phân theo ngành (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ

nông nghiệp)

Cơ cấu GTSX nông nghiệp được hiểu là tương quan về GTSX giữa các bộ phận (trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ) trong tổng thể hoạt động kinh tế nông nghiệp theo nghĩa hẹp, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận đó với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện KT - XH nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục

tiêu cụ thể. Nếu các thước đo về tăng trưởng (như GTSX, GDP) phản ánh sự thay đổi

về lượng thì xu thế chuyển dịch cơ cấu thể hiện những chuyến biến về chất lượng

trong quá trình phát triển của ngành nông nghiệp.

15

Cơ cấu GTSX nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Theo xu hướng phát triển ở Việt Nam hiện nay đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. [8] 1.1.5.4. Giá trị sản phẩm được tạo ra trên 1 ha đất nông nghiệp

Công thức tính: G = P/S. Trong đó: P là GTSX (triệu đồng) S là diện tích gieo trồng (ha) G là giá trị sản phẩm/ha đất nông nghiệp (triệu đồng/ha). Đây là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thể hiện khả năng tăng năng suất bằng việc áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật, cải tiến kĩ thuật sản xuất, cải tạo đất. Tiềm năng về diện tích cũng như độ phì tự nhiên của đất là có hạn, vậy nên, trên cùng một diện tích đất nông nghiệp, giá trị sản phẩm nông nghiệp được tạo ra càng nhiều khi càng sử dụng có hiệu quả các biện pháp KHKT, thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất và việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. Do vậy, ở các nước phát triển, tuy diện tích đất nông nghiệp không có nhiều và ngày càng bị thu hẹp nhưng giá trị mà ngành nông nghiệp tạo ra ngày càng tăng. Đó chính là sự phát triển nền nông nghiệp hiện đại công nghệ cao [17]. 1.1.5.5. Năng suất lao động nông nghiệp

Công thức tính:

Trong đó: P là GTSX (triệu đồng) L là số lao động nông nghiệp (người) N là năng suất lao động nông nghiệp (triệu đồng/người) Đây là thước đo phản ánh hiệu quả sử dụng lao động và khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cần nhiều sức lao động của con người nhưng giá trị tạo ra lại không cao nên năng suất lao động nông nghiệp thường thấp hơn các ngành kinh tế khác. 1.1.6. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Theo nhà địa lí học người Nga K.I.Ivano (1974): TCLTNN được hiểu là một hệ thống liên kết không gian của của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp, và các lãnh thổ dựa trên quy trình kĩ thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất; cho phép sử dụng hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất xã hội cao nhất.

16

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) có nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ

đơn giản đến phức tạp. Về đại thể, có ba hình thức TCLTNN quan trọng nhất. Đó là xí nghiệp nông nghiệp, thể tổng hợp nông nghiệp và vùng nông nghiệp.

Xí nghiệp nông nghiệp là một trong các hình thức của TCLTNN. Các nông hộ, trang

trại, hợp tác xã, nông trường quốc doanh, đồn điền... được coi là xí nghiệp nông nghiệp.

1.1.6.1. Hộ gia đình (nông hộ)

Nhìn chung ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam, người ta thừa nhận “hộ” là “gia đình” và “kinh tế hộ” là “kinh tế gia đình”. Hộ là một đơn vị kinh tế - xã hội tự

chủ cùng một lúc thực hiện nhiều chức năng mà ở các đơn vị kinh tế khác không thể có được. Hộ là một tế bào của xã hội với sự thống nhất của các thành viên có cùng

huyết tộc, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm làm tăng thu nhập, đảm bảo

sự tồn tại. Hộ còn là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng.

Đối với các nước đang phát triển, hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc

bảo tồn xã hội, phát triển kinh tế nông thôn, là cơ sở đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn

tại và thúc đẩy nông thôn quá độ tiến lên một trình độ cao hơn: nông thôn sản xuất

hàng hóa [28].

1.1.6.2. Trang trại

Trang trại có nguồn gốc từ hộ gia đình được phát triển dần dần trong quá trình

chuyển dịch của nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hóa. Trang

trại là hình thức tổ chức sản xuất cao hơn hộ gia đình, là sự phát triển tất yếu của nền

nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa. Chính công nghiệp hóa đã tạo ra yêu

cầu khách quan cho việc phát triển sản xuất nông sản hàng hóa, tạo điều kiện cho

kinh tế trang trại hình thành và phát triển.

Trang trại là kết quả tất yếu của hộ gia đình gắn với sản xuất hàng hóa, là hình

thức tiến bộ của sản xuất nông nghiệp thế giới.

Hoạt động của kinh tế trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế thị trường và

tuân theo qui luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh. Cách thức tổ chức sản xuất theo hướng tiến bộ, đẩy mạnh chuyên môn hóa (chứ không sản xuất đa canh), tập trung vào các nông sản có lợi thế so sánh và khả năng sinh lời cao hơn và vào việc thâm canh (đầu tư tương đối lớn về vốn, công nghệ, lao động... trên một đơn vị diện tích). Các trang trại đều có thuê mướn lao động (lao động thường xuyên và lao động thời vụ) Trang trại có vai trò to lớn trong sản xuất nông nghiệp ở các nước phát triển bởi

vì phần lớn nông phẩm cung cấp cho xã hội được sản xuất ra từ các trang trại. Còn ở

các nước đang phát triển, vai trò tích cực và quan trọng của trang trại thể hiện rõ nét ở

cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường [28].

17

1.1.6.3. Vùng nông nghiệp

Vùng nông nghiệp là hình thức cao nhất của TCLTNN, bao gồm trong đó các hình thức tổ chức lãnh thổ ở cấp thấp hơn. Thực chất, đây là những lãnh thổ sản xuất

nông nghiệp tương đối đồng nhất về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, được

hình thành với mục đích phân bố hợp lí và chuyên môn hóa đúng đắn sản xuất nông

nghiệp trên cơ sở sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất các điều kiện sản xuất của các vùng trong cả nước cũng như trong nội bộ từng vùng.

Việc phân chia các vùng nông nghiệp có ý nghĩa to lớn nhằm phân bố hợp lí cây

trồng, vật nuôi sao cho phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội và hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp sản xuất hàng hóa [28].

Ở nước ta có 7 vùng sinh thái nông nghiệp là Trung du và miền núi Bắc Bộ,

Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông

Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Phát triển nông nghiệp Việt Nam 1.2.1.1. Những thành tựu chủ yếu

a) Nông nghiệp phát triển tương đối ổn định và vững chắc, đặc biệt là từ sau đổi

mới. Nền nông nghiệp nước ta vẫn đạt được sự tăng trưởng ổn định trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tốc độ tăng GDP nông

nghiệp hàng năm vẫn được duy trì ở mức 2 - 5%. Tổng sản phẩm trong nước của

nông nghiệp sau đổi mới tăng trong khi tỉ trọng của nó trong tổng GDP lại giảm liên

tục. Đó là sự chuyển dịch hợp với qui luật theo hướng hiện đại hóa nền kinh tế.

Bảng 1.1. Tổng sản phẩm GDP của ngành nông nghiệp, tỉ trọng nông nghiệp

trong tổng GDP toàn nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP (Theo giá so sánh)

Tốc độ tăng trưởng trong GDP(%)

Năm Tỉ trọng nông nghiệp (%) Nông nghiệp

Tổng sản phẩm GDP (Tỉ đồng) 342.811 396.576 413.368 425.446 436.642 451.659 462.536 468.813 Toàn bộ nền kinh tế 7,55 6,42 6,24 5,25 5,42 5,98 6,68 6,21 21,58 18,38 18,03 17,63 17,16 16,75 16,08 15,35 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

4,19 3,29 4,23 2,92 2,63 3,44 2,41 1,36 Nguồn: [4]

18

Sản lượng lương thực và bình quân lương thực đầu người tăng đáp ứng ngày

càng tốt hơn nhu cầu của thị trường nhờ thực hiện chính sách đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa song song với chú trọng phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm.

Năm 2010, sản lượng lương thực của cả nước đạt 44.632,2 nghìn tấn đến năm 2016,

đạt 48838,9 nghìn tấn. Từ đó nâng mức lương thực bình quân đầu người từ 513,4

kg/người (2010) lên 526,9 kg/người (2016).

Nông nghiệp nước ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu theo hướng mở rộng sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, trồng trọt vẫn

giữ vai trò chủ đạo chiếm trên 70% giá trị sản xuất của toàn ngành, ngành chăn nuôi vẫn chiếm tỉ trọng thấp 26,8% (2016) còn dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp

nhất 1,6% (2016).Tuy nhiên cơ cấu nông nghiệp đang có sự chuyển dịch theo hướng

giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng ngành chăn nuôi. Cụ thể: năm

2005, trồng trọt chiếm 78,7%, chăn nuôi chiếm 19,0% nhưng đến năm 2016, trồng

trọt giảm xuống còn 71,6%, chăn nuôi tăng lên tới 26,8%.

Bảng 1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất

nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2016 (Theo giá so sánh) (Đơn vị: %)

Năm Tổng số

100 100 100 100 100 100 100 100 Trồng trọt 78,7 76,3 76,1 73,8 73,8 73,3 72,8 71,6 Chia ra Chăn nuôi 19,0 21,5 21,8 24,6 24,7 25,2 25,7 26,8 Dịch vụ 2,3 2,2 2,1 1,6 1,5 1,5 1,5 1,6 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Nguồn: [4] Trong nội bộ từng ngành nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch cơ cấu, trong ngành trồng trọt giảm tỉ trọng ngành trồng cây lương thực và tăng tỉ trọng của ngành trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, rau đậu. Trong ngành chăn nuôi giảm tỉ trọng của ngành chăn nuôi gia cầm và sản phẩm không qua giết thịt, tỉ trọng ngành chăn nuôi gia súc tăng lên. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta như trên hoàn

toàn phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp nước ta.

Nền nông nghiệp nước ta đang hướng tới một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu ngày càng đa dạng, số lượng ngày càng tăng,

19

thu ngoại tệ lớn, thị trường ngày càng mở rộng. Năm 2010 giá trị xuất khẩu các mặt

hàng thủy sản, rau quả, hạt điều, cà phê, chè, hạt tiêu, gạo, sắn và sản phẩm của sắn, bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 13.286 triệu USD, đến năm 2013 đạt 17.719

triệu USD. Các nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta năm 2013 là: gạo 2932 triệu

USD, cà phê 2.717 triệu USD, điều 1.646 triệu USD, ...

Ngành nông nghiệp nước ta đã hình thành những vùng chuyên môn hóa. Trong sản xuất lương thực, thực phẩm hình thành hai vùng chuyên canh lớn là

Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm số một của cả nước, chiếm tới 70% sản lượng và 90% lượng lương thực, thực phẩm

xuất khẩu. Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm thứ hai về sản xuất lương thực,

thực phẩm với thế mạnh chính là cây lúa, rau màu, chăn nuôi lợn và gia cầm. Năm

2016 vùng chiếm 14,0% diện tích và 15,1% sản lượng lúa cả nước.

Về cây công nghiệp: Hình thành ba vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn là

Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và TDMNBB. Trong đó, Đông Nam Bộ là vùng chuyên

canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước với những điều kiện thuận lợi vè tự nhiên và

KT - XH, các sản phẩm cây công nghiệp chính như: cao su, cà phê, điều,... Vùng

chuyên canh Tây Nguyên với sản phẩm đặc trưng: cao su, cà phe, hồ tiêu, chè, ... Ở

TDMNBB, trên địa bàn núi và cao nguyên, hình thành những đồi chè, những nông

trường trồng lạc và thuốc lá, ngoài ra vùng còn có thế mạnh về cây dược liệu.

Các hướng chuyên môn hóa khác nhau trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta

như: các vùng chăn nuôi gia súc (TDMNBB), gia cầm (các đồng bằng), sự hình thành

các vành đai thực phẩm xung quanh các đô thị với nhiệm vụ cung cấp nguồn thực

phẩm an toàn, được thực hiện một cách có qui hoạch.

1.2.1.2. Những tồn tại, hạn chế

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm so với yêu cầu đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ giảm tỉ trọng nông - lâm - ngư nghiệp trong tổng GDP đã chậm lại.

Dân số và lao động trong nông nghiệp, nông thôn là khá cao, hiện lao động trong nông nghiệp vẫn còn chiếm tới 41,9% (2016). Tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn mới chỉ đạt khoảng 80%.

Nông nghiệp vẫn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khả năng ứng phó trước

những biến động của tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp còn yếu.

Chất lượng sản phẩm hàng hóa thấp, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường trong và

ngoài nước. Sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến và khâu bảo quản sau thu hoạch còn

20

yếu và thiếu. Chưa có mối quan hệ hữu cơ đáng kể nào giữa các cơ quan nghiên cứu,

chế tạo với doanh nghiệp và nông dân, do vậy, Quyết định 80 về “liên kết bốn nhà” (nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) đang có chiều hướng chìm

lắng do không có ai chịu trách nhiệm trên thực tế.

1.2.2. Phát triển nông nghiệp vùng Trung du và miền núi phía Bắc

Vùng Trung du và miền núi Bắc gồm 14 tỉnh, diện tích đất tự nhiên 95.222,3 km2 chiếm khoảng 28,7% diện tích cả nước, dân số năm 2016 khoảng 11.984,3 nghìn người, chiếm khoảng 12,9% dân số cả nước. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên

nhiên của vùng có nhiều đặc trưng và có những thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp với cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng, vừa mang sắc thái của nền nông

nghiệp nhiệt đới, vừa có nét của nền nông nghiệp cận nhiệt

Với khoảng 80% dân số sống ở nông thôn. Năm 2016, TDMNBB còn 75,4% hộ

nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; 74% số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao

động hoạt động chính trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; 66,4% số hộ có

thu nhập lớn nhất từ nông, lâm nghiệp và thủy sản và tạo ra khoảng trên 20% tổng

sản phẩm của các tỉnh. Sự phát triển nông nghiệp ở TDMNBB không chỉ có ý nghĩa

trong phát triển kinh tế của vùng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế cả nước.

Vùng đã hình thành một số nông sản hàng hóa có giá trị như chè, gạo, trâu, bò, ...

chiếm vị trí quan trọng ở cả thị trường trong và ngoài nước.

GTSX nông nghiệp tăng lên liên tục với tốc độ khá cao, năm 2016 giá trị sản

xuất nông lâm thủy sản đạt khoảng 100 nghìn tỷ đồng (theo giá so sánh 2010)

Trong thời gian qua cơ cấu nông nghiệp của vùng có nhiều chuyển biến theo

hướng sản xuất hàng hóa. Cơ cấu nông nghiệp vẫn chủ yếu là ngành trồng trọt nhưng

tỉ trọng của ngành chăn nuôi đang được tăng lên. Trong nội bộ từng ngành nông

nghiệp cũng có những thay đổi theo xu hướng chung của cả nước nhằm đạt hiệu quả trong sản xuất.

1.2.2.1. Trồng trọt

Trồng trọt giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp của vùng, chiếm trên 70% GTXS của ngành nông nghiệp. TDMNBB là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 3 cả nước sau Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Diện tích chè toàn vùng hiện nay đạt khoảng trên 67 nghìn ha chiếm khoảng 69% diện tích chè cả nước, sản lượng đạt khoảng 47 nghìn tấn chiếm 62% sản lượng

chè cả nước. Đã hình thành một số vùng sản xuất chè tập trung như ở Thái Nguyên,

Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ,... Trong những năm gần đây cây cà phê cũng

được trồng tại một số tỉnh trong vùng như ở Cao Bằng, Tuyên Quang, Hòa Bình, ...

21

Cây công nghiệp hằng năm chủ yếu là đậu tương, lạc, mía, ... Trong đó cây mía

chiếm diện tích lớn nhất. Mía được trồng nhiều ở Lạng Sơn, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, ...

Sản xuất lương thực về cơ bản đã giải quyết được nhu cầu lương thực tại chỗ.

Sản lượng lương thực có hạt không ngừng tăng lên từ 2,9 triệu tấn năm 2000 lên 4,6

triệu tấn năm 2010, đến năm 2016 đạt 5,3 triệu tấn, bình quân lương thực trên đầu người tăng tương ứng là 287,5 kg/người, 413,9 kg/người và 444,0 kg/người. Một số loại gạo ngon và nổi tiếng là Điện Biên, Hà Giang, nếp Tú Lệ, ... Ngoài trồng lúa, các

cây lương thực khác trong vùng được trồng nhiều là ngô và sắn. Diện tích cây ngô năm 2010 là 460,6 nghìn ha, sản lượng đạt 1535,4 nghìn tấn; đến năm 2016 tương

ứng là 509,5 nghìn ha với 1932,3 nghìn tấn. Vùng trọng điểm sản xuất lúa, ngô thâm

canh trên cánh đồng lớn Tràng Định, Hòa An, Đông Khê, Mường Lò, Yên Sơn,... và

các cánh đồng giữa núi như Mường Thanh, Bắc Yên, Phù Yên, Bình Lư,...

Các cây hoa màu có giá trị kinh tế cao được trồng nhiều trong vùng là rau đậu,

dưa chuột bao tử, mướp đắng, bí đỏ lấy hạt, thanh hao hoa vàng,... Cây ăn quả là một

trong những thế mạnh của vùng, với nhiều loại đặc sản như đào, lê, mận (Lào Cai),

bưởi Đoan Hùng, hồng, cam, quýt (Bắc Kạn, Lạng Sơn),... Tuy nhiên do những hạn

chế về giống, vốn, công nghệ chế biến nên diện tích còn tăng chậm và hiệu quả kinh

tế chưa cao.

1.2.2.2. Chăn nuôi

Ngành chăn nuôi chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Các vật

nuôi chính là gia súc lớn: trâu, bò, ngựa; gia súc nhỏ: lợn, dê; gia cầm. Chăn nuôi hộ

gia đình với nguồn vốn ít là hình thức chủ yếu.

Chăn nuôi gia súc lớn là thế mạnh của vùng, với nhiều cánh đồng cỏ liền dải.

Nhiều địa phương có truyền thống chăn nuôi trâu nổi tiếng như Sông Mã (Hòa Bình), nuôi trâu đàn của người Thái, người Mường. Số lượng trâu của vùng đứng đầu cả

nước năm 2016 là 1415 nghìn con chiếm 56,1% đàn trâu của cả nước. Đàn bò năm 2016 là 958,1 nghìn con chiếm 17,4% đàn bò cả nước, đàn bò được nuôi nhiều ở Sơn La, Bắc Giang, Phú Thọ, Cao Bằng,... Bò sữa được nuôi nhiều ở cao nguyên Mộc Châu và đã có thương hiệu trong cả nước.

Đàn lợn năm 2016 là 7175,5 nghìn con chiếm 24,7% đàn lợn cả nước, hình thành một số vùng chăn nuôi lợn tập trung như ở Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên. Đàn gia

cầm là 74074 nghìn con chiếm 20,5% đàn gia cầm cả nước năm 2016. Trong cơ cấu

đàn gia cầm, gà là vật nuôi chính còn lại là vịt, ngan, ngỗng. Các tỉnh có số lượng đàn

gia cầm lớn nhất vùng là Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Tuyên Quang.

22

Tuy nhiên do những hạn chế về cơ sở thức ăn, dịch bệnh thường xuyên xảy ra,

các thiên tai (rét đậm, rét hại) đã ảnh hưởng không nhỏ tới ngành chăn nuôi của vùng. Nền nông nghiệp của vùng chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Tỉ lệ nông

sản được đưa vào chế biến mới chỉ đạt khoảng 30%. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc

nhiều vào điều kiện tự nhiên, năng suất cây trồng còn thấp (thấp hơn trung bình cả

nước). Cho đến nay vùng vẫn chưa khai thác có hiệu quả được tiềm năng đặc thù để sản xuất nhiều loại nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao.

Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt. Dải trung du như Phú Thọ, Bắc

Giang, Thái Nguyên tập trung nhiều cơ sở công nghiệp, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn các tỉnh miền núi như Hà Giang, Cao Bằng, Sơn La, Lai Châu vì

ở đó đồng bào hoạt động nông - lâm nghiệp là chính.

Trình độ sản xuất còn thấp kém, năng suất lao động chưa cao. Đồng thời, một số

vấn đề môi trường cũng đã và đang là trở ngại lớn cho quá trình sản xuất nông nghiệp

của vùng.

Tiểu kết chương 1

Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển KT - XH ở hầu hết các

nước, nhất là đối với các nước đang phát triển. Ngành kinh tế này đảm bảo an ninh

lương thực cho loài người, cung cấp nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của

các ngành kinh tế, tạo thêm việc làm và góp phần sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ

môi trường sinh thái,... Với những đặc điểm nổi bật như tính vùng, tính mùa vụ,... sản

xuất nông nghiệp cần có những qui hoạch, định hướng cụ thể phù hợp với thực tiễn

phát triển ở mỗi vùng.

Nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và nông nghiệp vùng TDMNBB nói

riêng đã đạt được những thành tựu to lớn trong những năm vừa qua. Sản xuất nông

nghiệp ngày càng phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm gắn với nhu cầu thị trường. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông

thôn có nhiều chuyển biến tích cực. Hình thành một số vùng chuyên canh có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên sự gia tăng dân số và sự thu hẹp diện tích đất canh tác cùng với nhiều vấn đề nảy sinh khác đang đặt ngành kinh tế này đứng trước nhiều khó khăn, thách thức.

23

Chương 2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP

TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Thái Nguyên có hệ tọa độ địa lí từ 21o19’B đến 22o03’B và 105o29’Đ đến 106o15’Đ, từ Bắc đến Nam kéo dài 43’vĩ độ (80km), từ Tây sang Đông rộng 46’ kinh độ (85 km). Với diện tích là 3526,64 km2 (2016) chiếm 1,06% diện tích đất tự nhiên của cả nước, Thái Nguyên gồm 6 huyện, một thị xã và 2 thành phố trực thuộc tỉnh với số dân là 1.246.580 người (đứng thứ 3/14 tỉnh thuộc vùng TDMNBB) với mật độ dân số là 353 người/km2.

Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số các đơn vị hành chính

tỉnh Thái Nguyên năm 2016

Đơn vị hành chính Diện tích (Km2) Dân số (người)

Mật độ dân số (người/km2) 1.862 TP.Thái Nguyên 170,53 317.580

TP.Sông Công 96,71 66.450 687

Thị xã Phổ Yên 258,89 172.530 666

Huyện Định Hóa 513,51 88.430 172

Huyện Võ Nhai 839,43 67.200 80

Huyện Phú Lương 367,62 109.520 297

Huyện Đồng Hỷ 454,40 115.080 253

Huyện Đại Từ 573,35 164.250 286

Huyện Phú Bình 252,20 145.810 578

Toàn tỉnh 353 3.526,64 1.246.580

Nguồn: [4]

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc trung du miền núi Bắc Bộ, thuộc phía Bắc Việt

Nam. Phía Bắc Thái Nguyên giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp Vĩnh Phúc, Tuyên

Quang, phía đông giáp hai tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang, phía nam giáp với thủ đô Hà

Nội. Sự giao lưu về mặt văn hóa, KT-XH,… được thực hiện thông qua hệ thống

đường quốc lộ (quốc lộ 3, quốc lộ 1B), đường sắt, đường sông. Quốc lộ 3 từ Hà Nội

lên Bắc Kạn, Cao Bằng cắt dọc toàn bộ tỉnh Thái Nguyên và thông sang Trung Quốc.

Các quốc lộ 37, 1B cùng với hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ là những mạch giao thông

quan trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh quanh vùng.

24

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên

25

Với vị trí địa lí như vậy, Thái Nguyên đã và đang trở thành một trong những

trung tâm kinh tế, chính trị, giáo dục của vùng TDMNBB và là cửa ngõ giao lưu KT -

XH giữa vùng TDMNBB với vùng Đồng bằng Bắc Bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho

Thái Nguyên mở rộng giao lưu KT - XH với các tỉnh, thành phố trong vùng và trong

cả nước cũng như với nước ngoài, cũng là điều kiện cho nông nghiệp Thái Nguyên

phát triển. Đồng thời với điều kiện như vậy Thái Nguyên có đủ điều kiện cung ứng

đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nhất là gần quốc lộ 1B, có thể qua huyện Phú Bình

và Đồng Hỷ là tới quốc lộ 1A, con đường dẫn tới cửa khẩu Lạng Sơn. Ngoài ra, với

tuyến đường sắt Hà Nội - Quán Triều, Lưu Xá - Kép - Đông Triều nối với khu công

nghiệp Sông Công, khu Gang Thép và thành phố Thái Nguyên.

2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.2.1. Địa hình

Địa hình tỉnh Thái Nguyên được chia thành ba khu vực như sau:

Vùng địa hình núi cao: gồm nhiều dãy núi cao tập trung ở các huyện Võ Nhai,

huyện Đại Từ, huyện Định Hóa và một phần huyện Phú Lương có độ cao trung bình từ 500 đến 1000m, độ dốc trung bình từ 25 - 35o.

Vùng địa hình núi thấp: là chuyển tiếp giữa vùng núi cao phía Bắc và vùng gò

đồi đồng bằng phía Nam, chạy dọc theo sông Cầu và quốc lộ 3 thuộc huyện Đồng

Hỷ, nam huyện Đại Từ và nam huyện Phú Lương. Độ cao trung bình từ 100 - 300m, đội dốc trung bình 15 - 25o.

Vùng địa hình ruộng nhiều, ít đồi: bao gồm vùng đồi thấp và đồng bằng phía

Nam tỉnh Thái Nguyên, tập trung ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên, thị xã Sông Công

và một phần phía Nam huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên. Độ cao trung bình từ 30 - 50m, độ dốc <10o.

Với những đặc điểm địa hình: độ cao vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi để xây

dựng các hồ chứa nước và hệ thống kênh tưới chủ động đã tạ ra khả năng thâm canh

trong sản xuất. Mặt khác, thế mạnh gò đồi vừa tạo thuận lợi cho trồng các loại cây

công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Ngoài ra, địa hình còn tạo điều

kiện để phát triển ngành chăn nuôi gia súc.

2.2.2. Đất đai

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.526,64 km2

chiếm 1,06% diện tích đất tự nhiên của cả nước (2016) trong đó diện tích đất đã sử

dụng là 347.884 ha (chiếm 98,64% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh) [4].

26

Hình 2.2. Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên năm 2016

Nguồn: [4]

Sự đa dạng của nền địa chất và địa hình tạo ra nhiều loại đất trong toàn tỉnh có

đặc điểm và đặc trưng khác nhau:

Nhóm đất đỏ vàng trên phiến thạch sét chiếm diện tích lớn nhất (38,65%), sau đó là nhóm đất vàng nhạt phát triển trên đá cát (11,88%). Nhóm đất đỏ vàng trên phiến thạch sét phân bố tập trung thành các vùng lớn thuộc các huyện Phú Lương, huyện Võ Nhai, huyện Đồng Hỷ, huyện Đại Từ, huyện Định Hóa. Loại đất này thích hợp cho phát triển cây chè và cây ăn quả. Bên cạnh đó, một số nhóm đất khác như đất phù sa (ở các huyện Phổ Yên, huyện Đồng Hỷ, TX. Sông Công, TP.Thái Nguyên), đất dốc tụ, đất nâu vàng là những loại đất thích hợp cho trồng các loại cây trồng như: chè, lúa, ngô, đậu, đỗ, mía, lạc, thuốc lá…

Do là một tỉnh miền núi nên nhóm đất núi chiếm diện tích lớn nhất (43,83%), có độ cao trên 200m. Đây là loại đất thích hợp cho phát triển ngành lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, đồng thời cũng là loại đất thích hợp để trồng các cây ăn quả, cây đặc sản.

Nhóm đất đồi chiếm 24,57% đây là vùng đất xen kẽ giữa nông và lâm nghiệp, phân bố ở các huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, có độ cao từ 50 đến 200m rất phù hợp cho phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là cây chè và cây ăn quả lâu năm.

Nhóm đất ruộng chiếm 12,11%, tuy phần lớn có độ phì thấp song các cây lương thực (lúa, ngô), cây hoa màu (khoai, lạc, đỗ) cũng đủ đảm bảo cung cấp lương thực cho nhu cầu của người dân trong tỉnh. Các loại đất còn lại chiếm 19,49% phần lớn các loại đất này có khả năng sử dụng cho các mục đích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp.

27

Từ năm 2010 đến nay, cơ cấu sử dụng đất của tỉnh có sự thay đổi. Năm 2016,

trong tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 352.664 ha, diện tích sử dụng trong nông,

lâm, ngư nghiệp là 303.235 ha (chiếm 85,98%), diện tích đất sử dụng trong hoạt động

phi nông nghiệp là 44.649 ha (chiếm 12,66%) và diện tích đất chưa sử dụng là 4.780

ha (chiếm 1,36%). [4]

Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất phân theo loại đất và đơn vị hành chính tỉnh Thái

Nguyên năm 2016 (Đơn vị: %)

Trong đó Tổng Đơn vị Đất SX Đất diện Đất lâm hành chính nông chuyên Đất ở tích nghiệp nghiệp dùng

47,56 13,90 19,25 9,42 100,0 TP.Thái Nguyên

58,95 17,71 11,15 6,56 100,0 TP. Sông Công

47,31 25,78 10,26 8,44 100,0 Thị xã Phổ Yên

23,60 66,92 2,78 2,21 100,0 Huyện Định Hóa

13,44 78,64 1,84 0,97 100,0 Huyện Võ Nhai

34,71 44,74 10,93 4,22 100,0 Huyện Phú Lương

33,49 53,27 6,51 2,15 100,0 Huyện Đồng Hỷ

34,79 49,75 6,07 3,65 100,0 Huyện Đại Từ

59,72 22,26 7,07 4,53 100,0 Huyện Phú Bình

31,89 52,72 6,30 3,44 100,0 Toàn tỉnh

Nguồn: [4]

2.2.3. Khí hậu

Khí hậu Thái Nguyên mang đầy đủ đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Khí hậu mang tính thất thường, trong năm có một mùa đông lạnh.

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C - 240C. Năm 2016, mùa đông nhiệt độ trung bình thấp nhất là vào tháng I khoảng 16,60C, nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng VI khoảng 30,40C. Độ ẩm tương đối cao khoảng 80%. Tổng số giờ nắng trong

năm dao động từ 1300 - 1750 giờ.

Lượng mưa trung bình năm khoảng 1500 - 2000mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến

tháng 10, cao nhất vào tháng 7,8. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thấp

nhất vào tháng 12 và tháng 1.

28

Hình 2.3. Biểu đồ khí hậu tỉnh Thái Nguyên (nhiệt, ẩm)

Gió thay đổi theo mùa. Mùa đông Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của gió mùa

Đông Bắc, mỗi lần có gió mùa Đông Bắc tràn về nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột,

xuất hiện sương muối làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi.

Nhìn chung, điều kiện khí hậu của tỉnh Thái Nguyên với các chỉ số về độ ẩm, nhiệt độ, áng sáng tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững. Với những đặc điểm trên thích hợp cho trồng trọt, chăn nuôi, mùa đông cho phép phát triển các loại cây rau màu có giá trị cao.

2.2.4. Thủy văn

Thái Nguyên có nguồn tài nguyên nước mặt khá lớn do có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc với 2 sông chính chảy qua là sông Cầu, sông Công. Bên cạnh đó, Thái Nguyên còn có hệ thống các hồ. Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các sông, hồ là

29

nước mưa, lượng mưa trung bình năm lớn nhưng phân bố không đều trong năm, mùa

mưa lượng nước sông lớn, lưu lượng dòng chảy cao, mùa khô nước sông giảm nhiều gây thiếu nước cho sản xuất.

Sông Cầu là sông có chiều dài và diện tích lưu vực lớn nhất với 3480 km2, tổng lượng nước sông Cầu khoảng 4,5 tỷ m3. Hệ thống thủy nông của con sông này có khả năng tưới nước cho 24.000 ha lúa hai vụ của huyện Phú Bình và hai huyện của tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, do chế độ mưa và chế độ nước của sông nên mùa mưa lượng mưa lớn gây dư thừa nước. Từ đó gây ngập nhiều nơi như diện tích đất canh tác và

khu dân cư một số huyện phía Nam và xói mòn đất ở khu vực miền núi. Còn về mùa khô lại gây hiện tượng thiếu hụt nước gây ra tình trạng khô hạn làm đất chai cứng.

Sông Công có diện tích lưu vực rộng 951 km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (huyện Định Hóa). Sông nằm trong vùng có lượng mưa lớn nhất của tỉnh Thái

Nguyên. Lượng nước sông Công chiếm khoảng 40% lượng nước sông Cầu và đóng

vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho vùng hạ lưu tả ngạn sông Cầu

thuộc thành phố Thái Nguyên, TP. Sông Công và thị xã Phổ Yên.

Hồ: Tỉnh Thái Nguyên có nhiều hồ nước, trong đó lớn nhất là Hồ Núi Cốc, đây

là một hồ nhân tạo (do đập Núi Cốc ngăn dòng sông Công lại hình thành). Hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2 với sức chứa nước lên tới 175 triệu m3. Hồ này có thể chủ động điều hòa dòng chảy, chủ động tưới tiêu cho 12.000 ha lúa hai vụ,

màu cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân ở thành phố Thái

Nguyên và TP Sông Công. Ngoài hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên còn có khoảng 850

ha hồ thủy lợi, 2400 ha ao hồ và đầm nhỏ, trong đó có một số hồ tương đối lớn như

hồ Khe Lạnh (Phổ Yên), hồ Bảo Linh (Định Hóa), hồ Gềnh Chè (Sông Công),…

Nước ngầm: Tài nguyên nước ngầm của tỉnh có trữ lượng cũng khá lớn, khoảng 3 tỉ m3, tuy nhiên việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này của tỉnh còn nhiều hạn chế.

2.2.5. Sinh vật

Thái Nguyên có một hệ thống cây trồng khá phong phú có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới như: lúa, ngô, đậu tương, cam, quýt, mận, rau bắp cải, cây dược liệu,… vật nuôi có trâu, bò, lợn, gà, vịt, dê, ong,…

Rừng cũng là một thế mạnh của tỉnh cho việc phát triển ngành lâm nghiệp. Tỉnh Thái Nguyên có trên 186 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong đó diện tích rừng tự nhiên

có trên 76 nghìn ha, rừng trồng có gần 110 nghìn ha. Hệ thực vật rừng phong phú

gồm 490 loài, có những loài có giá trị làm cảnh, làm dược liệu và nhiều loại cây quí

như lim, xanh, trai, nghiến,…

30

Khu hệ động vật rừng cũng rất đa dạng, có khoảng 213 loài gồm chim (95 loài),

thú, bò sát, lưỡng cư. Ngoài ra, tại khu hệ cá hồ Núi Cốc và sông Cầu phát hiện 86

loài cá (16 loài cá nuôi và 70 loài cá tự nhiên) như cá chép, cá bống, cá chiên,…

Sự đa dạng và phong phú của các loài động, thực vật rừng là điều kiện thuận lợi

cho sự phát triển đa dạng cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi.

2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.3.1. Dân cư và nguồn lao động

a) Dân cư

Quy mô dân số lớn, theo số liệu thống kê năm 2016, dân số toàn tỉnh Thái Nguyên là 1.246.580 người, mật độ dân số của tỉnh là 353 người/km2, tỉ lệ gia tăng tự

nhiên 0,82%, so với năm 2010 thì tăng 115.302 người. Trong cơ cấu dân số theo giới

thì số nữ nhiều hơn số nam và cơ cấu này không có sự thay đổi trong giai đoạn 2010 -

2016 (trung bình cơ cấu dân số khoảng 49 nữ và 51 nam). Tỉ lệ đô thị hóa đứng đầu

các tỉnh vùng TDMNBB 34,3% (năm 2016), trong đó TP.Thái Nguyên có tỉ lệ dân đô

thị cao nhất 273.330 người, với tỉ lệ đô thị hóa cao 86,1%.

Quy mô dân số và tốc độ gia tăng dân số này rất phù hợp với xu thế phát triển,

thuận lợi cho việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, là yếu

tố thuận lợi để phát triển KT - XH tỉnh Thái Nguyên.

Dân số và mật độ dân số không đều theo lãnh thổ, giữa thành thị và nông thôn

và giữa các địa phương. Năm 2016, ở TP.Thái Nguyên có mật độ dân số cao nhất 1.862 người/km2, thấp nhất là huyện Võ Nhai mật độ dân số là 80 người/km2. Nguyên

nhân là do TP.Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của tỉnh, với điều

kiện tự nhiên thuận lợi nên có sức hút dân cư lớn. Còn huyện Võ Nhai là một huyện

vùng cao, điều kiện địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn nên dân cư thưa

thớt. Dân số chủ yếu vẫn sinh sống ở vùng nông thôn chiếm 65,7% phản ánh tính

thuần nông của nền kinh tế. Tuy nhiên trong những năm gần đây với sự phát triển của

các khu công nghiệp đã góp phần thu hút lao động từ nông thôn ra các khu công

nghiệp chứng tỏ nền kinh tế đang có những bước phát triển.

Thái Nguyên có dân số trẻ, dân số dưới độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao, dân số

trên tuổi lao động chiếm tỉ lệ thấp. Toàn tỉnh Thái Nguyên có 8 dân tộc anh em cùng

sinh sống, đông nhất là dân tộc Kinh. Cơ cấu dân tộc cho thấy sự đa dạng về phong

tục tập quán, lối sống kinh nghiệm sản xuất. Đức tính cần cù, năng động, hiếu học

của người dân sẽ góp phần quan trọng vào quá trình phát triển KT - XH của tỉnh.

31

Hình 2.4. Quy mô và gia tăng dân số tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2005 - 2016

b) Nguồn lao động Nguồn lao động dồi dào và có quy mô lớn. Tổng số lao động từ đủ 15 tuổi trở lên năm 2016 là 764,3 nghìn người tăng 79,1 nghìn người so với năm 2010, chiếm 61,3% tổng số dân toàn tỉnh. Trong đó 70,6% số lao động từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở nông thôn và 29,4% đang làm việc tại thành thị. Số lao động từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động trong khu vực nông nghiệp chiếm 48% giảm 18,72% so với năm 2010 và chuyển dịch sang khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu lao động phân theo giới tính không có sự chênh lệch lớn: lao động nam có 369,1 nghìn người, chiếm 49,06%; lao động nữ có 382 nghìn người, chiếm 50,94% dân số trong độ tuổi lao động [4].

Phân theo ngành kinh tế, số lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất (55,34% - năm 2016), lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 23,26 %, lao động trong ngành dịch vụ chiếm 21,39% dân số trong độ tuổi lao động.

Bảng 2.3. Lao động và cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016

2010

2016

Năm

Tổng số Nông - Lâm nghiệp và Thủy sản Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ

Số lao động (người) 677.070 451.750 105.660 119.660

Cơ cấu (%) 100,0 66,72 15,61 17,67

Số lao động (người) 752.276 361.073 213.669 177.533

Cơ cấu (%) 100 48,0 28,40 23,60 Nguồn: [4]

32

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tập trung phần lớn nguồn nhân lực chất lượng

cao. Cụ thể ở đây có 6 trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, trường Đại học Việt Bắc và khoảng gần 30 trường cao đẳng, cao đẳng nghề và trung cấp. Số lượng

học sinh sinh viên lên đến gần 100.000 người. Địa phương còn tận dụng ưu thế của

Đại học Thái Nguyên, với đội ngũ cán bộ nghiên cứu trình độ cao, hiện tại có trên

500 cán bộ có trình độ tiến sĩ trở lên (trong đó có 120 giáo sư, phó giáo sư), hơn 1000 thạc sĩ. Với việc ra đời các viện nghiên cứu trực thuộc như Viện Khoa học sự sống, viện nghiên cứu phát triển lâm nghiệp, viện kinh tế y tế, viện khoa học xã hội và nhân

văn miền núi góp phần gắn kết mô hình trường - viện với thực tiễn địa phương.

Về chất lượng, tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế

đã qua đào tạo của tỉnh chiếm 29,4% tăng 10,7% so với năm 2010. Tỉnh tăng cường

đầu tư, chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có

chất lượng cao, lao động có tay nghề thông qua đào tạo nghề cho người lao động. Số

lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật chủ yếu tập trung ở thành phố, thị xã và

trong các khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

2.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật 2.3.2.1. Giao thông vận tải

Thái Nguyên có hệ thống đường giao thông đa dạng, gồm cả đường bộ, đường

thuỷ, đường sắt phân bố tương đối hợp lý, đáp ứng về cơ bản yêu cầu giao thông vận

- Đường bộ: Đến hết tháng 5/2015 hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh có

tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

tổng chiều dài 4759,3 km (không kể hệ thống đường thôn xóm, nội đồng). Bao gồm:

5 tuyến Quốc lộ có tổng chiều dài 243,1 km; 14 tuyến đường tỉnh có tổng chiều dài

314,2 km; 142 km đường đô thị; 840 km đường huyện và 3.220 km đường xã.

+ Quốc lộ: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 5 tuyến với tổng chiều dài là 243,l km, bao gồm Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, Quốc lộ 3, Quốc lộ 1B, Quốc lộ 37, Quốc lộ

17 (đường tỉnh 269 cũ). Các tuyến đường trên đều đạt tiêu chuẩn từ đường cấp IV Miền núi trở lên, mặt đường thảm bê tông nhựa 100%. Ngoài ra còn các tuyến như: Đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Thái Nguyên dài 32 km sắp đầu tư xây dựng; Tuyến Cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn) đang được thi công.

+ Đường tỉnh lộ: Bao gồm 14 tuyến với tổng chiều dài 314,2 km đạt tiêu chuẩn

từ đường cấp VI Miền núi trở lên, nhựa hoá đạt 97,7% (307,2 km/ 314,2 km).

+ Đường đô thị: Tổng chiều dài 142 km, chủ yếu thuộc địa bàn thành phố Thái

Nguyên và thành phố Sông Công; Nhìn chung, các tuyến đường đô thị đã được cứng

hoá đảm báo thuận lợi cho người và các loại phương tiện tham gia giao thông.

33

+ Đường huyện: Tổng chiều dài 840 km, trong đó: 68 km đường bê tông xi măng, 15,2 km bê tông nhựa, 556 km đường láng nhựa, 121 km đường cấp phối, 79,8km đường đất.

+ Đường xã: Tổng chiều dài 3220 km, trong đó: 1565 km đường bê tông xi măng, 13,4 km đường bê tông nhựa, 118 km đường láng nhựa, 297 km đường cấp phối, 1226 km đường đất. Toàn bộ tuyến đường xã cơ bản đạt tiêu chuẩn từ đường giao thông nông thôn loại B trở lên, bên cạnh đó vẫn còn một số tuyến chưa vào cấp. Tuy nhiên khả năng đi lại còn khó khăn, nhất là các xã miền núi.

- Đường sắt: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 3 tuyến đường sắt với tổng chiều dài 136,7 km, trong đó: Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên dài 75 km, vận chuyên hàng hoá và hành khách, Tuyến Kép - Lưu Xá dài 57 km chủ yếu vận chuyển hàng hoá, Tuyến Quán Triều - Núi Hồng dài 39 km chủ yếu vận chuyển hàng hoá. Hệ thống đường sắt nội bộ Khu Gang Thép dài 38,2 km chủ yếu vận chuyển hàng hoá nội bộ của Công ty Gang thép Thái Nguyên. Các tuyến đường sắt chủ yếu có khổ từ 1.000 mm đến 1.435 mm.

- Đường thủy: Tổng chiều dài các tuyến đường thủy có thể khai thác của Thái Nguyên vào khoảng 430 km đường thuỷ, chủ yếu là hai tuyến đường sông chính nối tỉnh với các tỉnh ngoài: tuyến Đa Phúc - Hải Phòng dài 161 km và tuyến Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 km; và hai tuyến vận tải thuỷ nội tỉnh: tuyến Thái Nguyên - Phú Bình dài 16 km và tuyến Thái Nguyên - Chợ Mới dài 40 km. Khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm mạnh qua các năm (năm 2005 là 12.000 tấn, năm 2010 chỉ còn 5.000 tấn, hành khách vận chuyển chỉ chiếm 1,2% tổng hành khách).

Nhìn chung mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh khá phát triển, cùng với vị trí địa lí thuận lợi, đây là một lợi thế của tỉnh trong việc phát triển nông nghiệp. Trong tương lai các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, các tuyến đường vành đai và các tuyến đường giao thông nông thôn sẽ đảm bảo mối liên hệ thuận tiện giữa các vùng trong tỉnh và với các vùng khác. 2.3.2.2. Cơ sở hạ tầng điện, nước và thủy lợi

Hạ tầng cấp điện: Hiện nay, tất cả các trung tâm của các huyện thị trên địa bàn tỉnh đều có mạng lưới điện quốc gia. Khu vực Thái Nguyên được nhận điện từ hai nguồn là Việt Nam và Trung Quốc bằng 5 đường dây 220 kV và 3 đường dây 110 kV, các trạm điểm nút gồm trạm 220 kV Quan Triều; 6 trạm biến áp 110 kV của ngành điện gồm: trạm 110 kV Gò Đầm, Lưu Xá, Sông Công, Phú Lương, Quang Sơn và trạm 110 kV tài sản khách hàng - trạm Gia Sàng chỉ cung cấp điện cho nội bộ công ty Cổ phần luyện cán thép Gia Sàng và một phần Công ty Gang thép Thái Nguyên, có công suất tối đa là 50 MW.

34

Dự báo tốc độ tăng trưởng điện năng thương phẩm thời kì 2006 - 2020 khoảng

12 - 13%, trong đó giai đoạn 2015 - 2020 là 15%/năm. Dự kiến sản lượng điện thương phẩm đạt 3.602,2 triệu kWh vào năm 2020.

* Thủy lợi: Công tác thủy lợi phục vụ cho hệ thống sản xuất nông nghiệp cơ bản

đáp ứng đủ. Tỉnh đã tiến hành quản lí, khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi,

tu sửa phai đập, nạo vét kênh mương, kịp thời phát hiện và xử lí các sự cố công trình thuỷ lợi. Các dự án thuộc “Đề án xây dựng cấp bách hệ thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị hai bên bờ sông Cầu, TP.Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên” cũng đang được đầu tư thực hiện.

* Các hệ thống trạm, trại nông lâm nghiệp những năm qua có đóng góp tích cực,

nhất là trong vấn đề đưa giống mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

Nhìn chung, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật của tỉnh Thái Nguyên cơ bản

đã đáp ứng đủ và mang lại những hiệu quả tích cực trong sản xuất nông nghiệp. Tuy

nhiên, do những đặc điểm riêng của tỉnh còn những khó khăn chưa thể khắc phục về

cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật. Đây cũng là những trở ngại cho việc phát

triển ngành nông nghiệp mà tỉnh cần quan tâm và có hướng giải quyết các vấn đề đó

để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao.

2.3.3. Nguồn vốn

Nguồn vốn đang được khai thác bao gồm: Ngân sách Nhà nước (Trung ương,

tỉnh, huyện, xã); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án; xây dựng nông thôn mới;

vốn tín dụng; vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, các nhân đầu tư phát triển

sản xuất; các nguồn vốn hợp pháp khác. Tích cực, tranh thủ sự quan tâm của chính

phủ, các bộ, ngành Trung ương, huy động các nguồn vốn đầu tư, nâng cấp hệ thống

trọng điểm về hạ tầng kĩ thuật nhằm đáp ứng sản xuất hàng hóa gắn với giảm nhẹ và

phòng chống thiên tai. Ưu tiên, cân đối, phân đối, phân bổ tối đa nguồn lực cho kinh phí sự nghiệp và đầu tư khoa học, chuyển giao công nghệ.

Năm 2016, tổng số vốn đầu tư cho nông nghiệp (theo giá hiện hành) là 564,3 tỷ đồng chiếm 1,3% tổng số vốn đầu tư của toàn nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đầu tư không ngừng tăng. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép và còn hiệu lực (các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2016) cho ngành nông nghiệp là 3/119 dự án, với tổng số vốn đăng kí 3,51/7.183,8 triệu USD, vốn thực hiện lũy kế hết năm 2016 là 2,30/6.475,14 triệu USD. Trong năm 2016, đã có nhiều dự án lớn

đăng kí và hoàn thiện thủ tục đầu tư tạo cơ hội lớn để kinh tế phát triển trong đó có

nông nghiệp với dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với chuỗi giá

trị tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận [4].

35

Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, các

Sở, ban, ngành đã tích cực phối hơp với các huyện, thành phố triển khai các hoạt

động thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất. Tỉnh đã triển khai

các hoạt động hợp tác nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn thông qua

các dự án được tài trợ.

2.3.4. Thị trường tiêu thụ

Với đặc điểm về vị trí địa lí là vùng chuyển tiếp từ Đồng bằng sông Hồng lên

các tỉnh miền núi Bắc Bộ, chỉ cách Hà Nội 80 km. Với số dân 1.246.580 người, đặc

biệt trên địa bàn tỉnh tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng nên tập trung một số

lượng lớn học sinh, sinh viên nên đây là thị trường trường tiêu thụ đầy tiềm năng, nhu

cầu lương thực, thực phẩm trong tỉnh là rất lớn. Chính nhu cầu tiêu thụ của thị trường

cũng đã ảnh hưởng tới định hướng sản xuất các sản phẩm nông sản của tỉnh. Thái

nguyên có một số mặt hàng nông sản ưu thế với thị trường tiêu thụ trong và ngoài

tỉnh: hoa quả chủ yếu ở thị trường trong tỉnh, ngoài ra còn có thể tiêu thụ ở các tỉnh ở

Đồng bằng sông Hồng; thị trường các sản phẩm chăn nuôi, thủy sản tiêu thụ trong

tỉnh và các tỉnh lân cận; thị trường tre, nứa, gỗ có thể tiêu thụ ngay trong tỉnh là các

nhà máy chế biến gỗ, lâm sản (nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ,…), đặc biệt thị trường

sản phẩm chè rộng khắp trong cả nước ngoài ra còn xuất khẩu sang một số nước.

Tuy nhiên, để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển cần nâng cao năng lực

sản xuất, chế biến và cạnh tranh. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại dưới mọi hình thức.

Nhà nước cần xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch và giải pháp hỗ trợ tiêu thụ

nông sản. Tích cực phối hợp, vận động các bộ ban, ngành liên quan hỗ trợ, triển khai

các hoạt động xúc tiến thương mại, khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản,

thực phẩm của tỉnh. Xây dựng và quảng bá thương hiệu của các nông sản chủ lực, đặc

trưng. Phát triển hệ thống các chợ, trung tâm thương mại để góp phần tiêu thụ sản

phẩm. Thường xuyên thông tin kịp thời và dự báo thị trường tiêu thụ.

2.3.5. Khoa học - công nghệ

Công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới

vào sản xuất tiếp tục được đẩy mạnh và tăng cường trên tất cả các lĩnh vực: Trồng

trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp.

Chuyển giao khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đưa giống năng

suất - chất lượng cao vào sản xuất đi đôi với tiến bộ kĩ thuật canh tác được xác định là

khâu đột phá thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp.

36

Ở Thái Nguyên đã xuất hiện nhiều trung tâm sản xuất chè có chất lượng cao

theo tiêu chuẩn VietGap, một số trung tâm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh sử dụng chế

phẩm sinh học EM, sử dụng Đệm sinh học trong chăn nuôi (lợn, gà) làm giảm ô

nhiễm môi trường, hạn chế chi phí đầu tư, tăng hiệu quả kinh tế, đưa một số giống

nhập ngoại vào chăn nuôi thay thế những con giống bố mẹ đã thoái hóa, nhằm nâng

cao năng suất chất lượng vật nuôi; hay nhân rộng mô hình trồng cây ăn quả đặc sản

theo tiêu chuẩn VietGap như bưởi Diễn, nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà,..

trồng keo lai (Úc) thay thế cho một số cây trông dài ngày hiệu quả chưa cao ở một số

địa phương như huyện Định Hóa, Phú Lương, Đại Từ,.. ngoài ra còn đưa ra một số

giống có giá trị cao vào nuôi thả đem lại hiệu quả kinh tế cao như cá rô phi dòng Gift,

cá hồi, cá tầm ở Đại Từ, Phú Lương; Đưa một số nấm mới có hiệu quả kinh tế cao

như nấm Linh Chi, nấm đùi gà, nấm kim châm,.. thay thế cho một số loại nấm như

nấm rơm, mộc nhĩ,…

2.3.6. Chính sách phát triển nông nghiệp

- Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành một số chính sách phát

triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nổi bật nhất là chính sách “khoán 10” giao đất,

giao rừng tới người dân. Nhờ đó, người nông dân hăng hái sản xuất, đầu tư thêm sức

lao động, vốn trên đất nhận khoán. Trong nông thôn, xuất hiện nhiều mô hình sản

xuất thâm canh, khai thác các lợi thế so sánh có sẵn, vươn lên trong sản xuất.

- Một số chính sách khác có tác động trực tiếp đến người lao động, phát triển

sản xuất như chính sách hỗ trợ phát triển các công trình và phương tiện phục vụ sản

xuất, chính sách cung ứng thiết bị vật tư thiết yếu, chính sách phát triển kinh tế gia

đình, khuyến khích chăn nuôi, các chính sách cải tiến quản lý ngành nội thương đảm

bảo cung ứng các tư liệu sản xuất đúng số lượng và địa điểm cho nhân dân.

- Trên cơ sở các chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh Thái Nguyên đã có sự

vận dụng để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn phù hợp với thực tế của địa

phương. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên coi việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông

thôn là việc làm quan trọng. Chủ trương phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa

gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Ngoài ra, các quyết định của Chính phủ và ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về

kinh tế trang trại, về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao

thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, việc xây dựng và phát triển

37

các khu công nghiệp, các nhà máy chế biến nông sản đã tạo ra động lực thúc đẩy

nông nghiệp phát triển.

2.3.7. Mối quan hệ kinh tế liên vùng

Là cửa ngõ phía Nam nối vùng Việt Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh ĐBSH,

đồng thời, Thái Nguyên cũng là một trong những tỉnh thuộc vùng TDMNBB (nơi có

nhiều kinh nghiệm sản xuất hay, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và là vùng có nhiều

tiềm năng để phát triển kinh tế), những vùng này không chỉ là thị trường tiêu thụ sản

phẩm mà còn là nơi để Thái Nguyên học tập, giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế.

Với vị trí địa lí thuận lợi, Thái Nguyên có khả năng liên kết chặt chẽ với ĐBSH

và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Thái Nguyên cùng với Bắc Giang và Phú Thọ sẽ

là những địa bàn tập trung phát triển công nghiệp nằm trong quy hoạch “Vùng thủ

đô”. Dự kiến tới năm 2050, Vùng thủ đô sẽ là vùng kinh tế tổng hợp lớn của quốc gia

và của khu vực châu Á - Thái Bình Dương, là khu vực phát triển năng động, có chất

lượng đô thị cao, môi trường đầu tư thuận lợi, bền vững, đảm bảo an ninh, quốc

phòng. Với hạt nhân và sức lan tỏa mạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, không gian kinh tế

của “Vùng thủ đô” ngày càng mở rộng. Với xu thế đó, Thái Nguyên cũng nằm trong

phạm vi ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội, trong tương lai, bộ phận lãnh thổ phía nam

của Thái Nguyên sẽ có điều kiện phát triển thành đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội,

nhận được sự hỗ trợ về vốn, khoa học - kĩ thuật, kinh nghiệm quản lý và chuyển giao

công nghệ vào các ngành kinh tế của tỉnh.

2.3.8. Bối cảnh quốc tế và xu thế hội nhập

Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cũng cho phép Thái Nguyên tiếp cận và

ứng dụng dễ dàng hơn nhiều với những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại của

thế giới, các phương thức quản lý và kinh doanh hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và

quốc tế thông qua đầu tư, chuyển giao công nghệ của các tập đoàn đa quốc gia, quốc

tế... Đồng thời, sẽ giúp tỉnh tạo lập môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt

động, đặc biệt là thúc đẩy, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển.

Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do thương mại sẽ được đẩy

mạnh; dòng đầu tư, lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ, lao động và vốn sẽ ngày càng

được mở rộng. Vấn đề đặt ra đối với nước ta nói chung và Thái Nguyên nói riêng là

phải có các chính sách phù hợp và điều hành linh hoạt hơn để tận dụng được những

cơ hội mới của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, vượt qua thách thức, hạn chế tác

động tiêu cực, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, từng bước khắc phục sự tụt

hậu về kinh tế.

38

Hình 2.5. Bản đồ nguồn lực phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên

39

2.4. Tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa

2.4.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế

Trong giai đoạn 2010 - 2016, mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và

quốc tế gặp nhiều khó khăn, thách thức, có nhiều sự biến động, song tình hình kinh

tế - xã hội Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực. Trong đó, tốc độ tăng

trưởng kinh tế của tỉnh có bước đột phá ngoạn mục với nhiều chỉ tiêu đạt cao, đưa

Thái Nguyên trở thành địa phương đứng đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài.

Tình hình KT - XH của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây có nhiều thuận

lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm đều có sự

tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là

kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều

thành phần song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: thiên tai,

dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất đều tăng làm cho chi

phí sản xuất tăng cao.

Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2010 - 2016

TT Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2012 2014 2016

1 Dân số trung bình 1000 người 1.131,3 1.149,1 1.173,2 1.246,6

2 GRDP (giá so sánh 2010) Tỷ đồng 23.774,2 24.090,0 35.759,9 52.070,5

3 GRDP/người Nghìn đồng 18.975,0 28.426,0 37.326,0 53.555,0

4 Thu ngân sách trên địa bàn Tỷ đồng 6.204,9 8.671,2 10.384,3 15.682,6

5 Chi ngân sách địa phương Tỷ đồng 5.777,1 8.166,0 9.543,2 10.853,4

Lương thực bình quân đầu 6 Kg/người 367 386 379 378 người

7 Giá trị hàng hóa xuất khẩu Triệu USD 98,9 136,5 8.966,8 19.100

8 Giá trị hàng hóa nhập khẩu Triệu USD 301,3 383,5 8.150,8 11.944

Nguồn: [4] Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2016 ước đạt 9.735,6 tỷ đồng,

gấp 3,57 lần so với năm 2010; thu trong cân đối đạt 9.559,1 tỷ đồng, chiếm 98,2%;

tổng hợp các loại thuế nhà đất, chuyển quyền sử dụng, cấp quyền sử dụng đất chỉ đạt

1.652,2 tỷ đồng, chiếm 21%. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong ngân sách so với

năm 2010 tăng từ 15,2% lên 23,6% năm 2016.

40

Hình 2.6. GRDP và tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2010 - 2016

Trong giai đoạn 2006 - 2016, Thái Nguyên là tỉnh đạt được những thành tựu

đáng kể trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, GRDP bình quân đầu

người luôn ở mức khá so với bình quân chung cả nước và cao so với vùng Trung du

miền núi phía Bắc. GRDP (giá so sánh 2010) của tỉnh đạt 52.070,5 tỷ đồng, gấp 2,4

lần năm 2010. GRDP tính theo giá hiện hành đạt 66.760,6 tỷ đồng gấp 2,8 lần năm

2010; GRDP bình quân đầu người tính theo giá hiện hành năm 2016 đạt 53,555 triệu

đồng, bằng 110,2% mức bình quân cả nước (48,6 triệu đồng). Trong thời kỳ 2006- 2015, Thái Nguyên luôn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức trung bình của

cả nước và của vùng TDMNBB (khoảng 11,33%). Từ năm 2011 đến 2015, mặc dù tình hình kinh tế chung có nhiều biến động và gặp nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn đạt từ 6,2% đến 25,2%, cao hơn nhiều so với mức bình

quân của cả nước năm 2015 là 5,98%.

Có thể thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2010 - 2016

đạt 13,7%, cao hơn 7,68% so với mức bình quân chung của cả nước (tương ứng của cả

41

nước là 6,02%). Sự tăng trưởng GRDP đã góp phần cải thiện GRDP/người từ 21,0 triệu

đồng (năm 2010) lên 53,6 triệu đồng (năm 2016), đứng thứ nhất vùng TDMNBB. [4]

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có bước chuyển mạnh mẽ. Ngành nông

nghiệp đã phát triển theo định hướng dài hạn của quy hoạch. Mặc dù, liên tục đối đầu

với nhiều khó khăn về thời tiết bất lợi, dịch cúm gia cầm bùng phát, giá chi phí đầu

vào tăng, nhưng khu vực nông nghiệp vẫn phát triển khá ổn định theo hướng thâm canh, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi và ngày càng nâng cao tỷ suất hàng hoá. Sự chuyển dịch cơ cấu của khu vực này theo hướng giảm dần tỷ trọng khá nhanh, từ

26,21% năm 2005 xuống còn 15,5% năm 2015.

Bảng 2.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2005 - 2016

Tổng sản phẩm Cơ cấu (%) (Tỷ đồng, giá hiện hành)

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm

2005 2010 2015 2016 2005 2010 2015 2016

Toàn tỉnh 6.587,4 23.774,2 58.543,9 66.760,6 100 100 100 100

Công nghiệp - 2.550,3 8.485,5 28.916,3 34.027,3 38,71 35,7 49,4 51,0 xây dựng

Dịch vụ 2.310,8 10.408,1 20.040,4 22.395,2 35,08 43,8 34,2 33,5

Nông, lâm, 1.726,4 4.880,6 9.587,2 10.338,1 26,21 20,5 16,4 15,5 ngư nghiệp

Nguồn: [4]

Năm 2016, triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm, tỉnh Thái Nguyên đã và vượt mức kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế; tốc độ phát triển kinh tế tăng khá; thu nhập bình quân đạt 52 triệu đồng/người/năm; thu ngân sách hơn 9.500 tỷ đồng. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2016 tăng 15,2% so với năm 2015; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,3%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm vào tốc độ tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 21,7%, đóng góp 11,2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 9,6%, đóng góp 3,2 điểm phần trăm. Năm 2016, khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao; trong đó ngành công nghiệp tăng trưởng 23% so với cùng kỳ. Bên cạnh ngành công nghiệp tăng trưởng cao, lực lượng lao động có sự chuyển dịch lớn về tỉnh Thái Nguyên trong ba năm gần đây dẫn đến nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ nhà ở, lưu trú, ăn uống… cũng tăng lên, góp phần thúc đẩy tăng trưởng ngành dịch vụ năm 2016.

42

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người năm 2016 đã đạt 52 triệu đồng/người/năm, tăng hơn 6,6 triệu đồng/người/năm so với năm 2015 và vượt kế hoạch đề ra. Nếu tính theo USD, GRDP bình quân đầu người tỉnh Thái Nguyên năm 2016 đạt 2.325 USD/người/năm, vượt mức bình quân chung của cả nước

Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm 2016 trên địa bàn tỉnh (theo giá so sánh

năm 2010) đạt hơn 477 nghìn tỷ đồng, tăng 26,7% cùng kỳ và bằng 109% kế hoạch

năm. Hiện nay giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

chiếm tỷ trọng 93% giá trị công nghiệp toàn tỉnh; còn lại công nghiệp trong nước chỉ

chiếm tỷ trọng 7% (công nghiệp địa phương chiếm 3,6% và công nghiệp trung ương

chiếm 3,4%); mặt khác tỷ trọng lao động của khu vực công nghiệp trong nước vẫn

chiếm khoảng 40% cho nên kết quả sản xuất công nghiệp trong nước tuy không đóng

góp nhiều về giá trị sản xuất nhưng có tác động lớn đời sống người lao động.

Có nhiều dự án lớn đăng ký và đang hoàn thiện thủ tục đầu tư tạo cơ hội phát

triển lớn. Tính lũy kế, trên địa bàn có 677 dự án đầu tư ngoài ngân sách với tổng mức

đầu tư là 143 nghìn tỷ đồng. Đến nay, có 5.384 doanh nghiệp dân doanh, tỷ lệ người

dân/doanh nghiệp là 230 người/doanh nghiệp (cả nước là 160 người/doanh nghiệp).

Đến hết năm 2016 trên địa bàn tỉnh đã cấp phép mới cho 23 dự án FDI (20 dự án

công nghiệp chế biến chế tạo, ba dự án hoạt động dịch vụ), với tổng vốn đầu tư đăng

ký 132,85 triệu USD; có tám dự án điều chỉnh tăng vốn với giá trị tăng là 15,36 triệu

USD; lũy kế đến nay, có 114 doanh nghiệp FDI đang hoạt động với 116 dự án, tổng

vốn đăng ký là 7.185,4 triệu USD, vốn giải ngân là 6.432,06 triệu USD. Hiện có chín

dự án ODA đang thực hiện với tổng mức vốn cam kết là 4.972 tỷ đồng; có hơn 50 dự

án phi chính phủ nước ngoài đang được triển khai.

2.4.2. Đô thị hóa

Dân số toàn tỉnh Thái Nguyên năm 2016 là 1.246,6 nghìn người, trong đó dân

đô thị là 427,7 nghìn người, chiếm 34,3%. Dân số đô thị có xu hướng tăng đều từ

2000 - 2016. Thái Nguyên là tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá tương đương mức trung bình

toàn quốc là 34,5% (2016) và đứng thứ 2 trong vùng Thủ đô Hà Nội. Trong tỉnh, khu

vực có tỷ lệ đô thị hoá cao tập trung tại TP Thái Nguyên, TP Sông Công, TX Phổ

Yên, dọc theo Quốc lộ 3 và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên.

Dân số đô thị của tỉnh Thái Nguyên có xu hướng tăng liên tục, từ năm 2000 đến

năm 2016 dân số đô thị tăng từ 233,9 nghìn người lên tới 427,7 nghìn người, tăng

gấp 1,8 lần. Tỷ lệ dân thành thị của Thái Nguyên năm 2016 là 34,3% gần tương

43

đương với tỷ lệ trung bình của cả nước (34,5%) và gần gấp đôi so với toàn vùng trung

du miền núi phía Bắc.

Bảng 2.6. Qui mô dân số, dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2000 - 2016

Tống số dân Dân số đô thị Tỷ lệ dân dô thị Năm (nghìn người) (nghìn người) (%)

2000 1.055,5 233,9 22,1

2005 1098,5 263,9 24,0

2010 1.131,2 293,6 26,0

2014 1.173,2 355,1 30,2

2015 1.238,8 422,5 34,1

2016 1.246,6 427,7 34,3

Nguồn: [4]

Tác động của đô thị hóa với nông thôn được thể hiện khá rõ nét. Tuy nhiên tỉ lệ dân số nông thôn còn khá cao (năm 2016 là 65,69%) và giảm khá nhiều. Từ năm 2000 đến 2016, tỷ lệ dân nông thôn giảm 12%, từ 77,9 % năm 2000 xuống còn 65,59% năm 2016.

Tính đến thời điểm 1/2015, hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên có 13 đô thị, được chia thành hai cấp: Đô thị cấp tỉnh và đô thị cấp huyện. Có 3 đô thị cấp tỉnh là TP Thái Nguyên và TP Sông Công, TX Phổ Yên; 10 đô thị cấp huyện gồm 6 thị trấn huyện lỵ và 4 thị trấn khác thuộc huyện. 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Những thuận lợi

Trên cơ sở phân tích những nhân tố ảnh hưởng, có thể đánh giá tỉnh Thái

Nguyên có nhiều tiềm năng và lợi thế trong sản xuất nông nghiệp:

- Thái Nguyên là tỉnh vùng trung du, là nơi chuyển tiếp giữa các tỉnh miền núi với vùng Đồng bằng sông Hồng, chỉ cách Hà Nội có 80 km, tỉnh lại nằm trong vùng Thủ đô nên rất thuận lợi cho buôn bán sản phẩm nông sản. Thái Nguyên có các tuyến đường giao thông quan trọng đến các tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng giữa tỉnh Thái Nguyên với các tỉnh trong vùng và với vùng khác.

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, với nhiều dạng địa hình, khí hậu có sự phân hóa theo mùa, nguồn nước dồi dào, đây là cơ sở quan trọng để hình thành một cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng với nhiều sản phẩm đặc trưng có sức canh tranh cao.

44

- Là tỉnh có qui mô dân số tương đối lớn đứng thứ 3/14 tỉnh vùng TDMNBB nên nguồn lao động dồi dào, cơ cấu trẻ nên có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật nhanh, dân cư có truyền thống sản xuất nông nghiệp.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng không ngừng được nâng cấp, mở rộng và

xây dựng mới ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao giá trị của sản phẩm, tạo

nhiều cơ hội khi hội nhập quốc tế.

- Những đổi mới về cơ chế, chính sách, những chính sách ưu tiên và hỗ trợ cho

sản xuất nông nghiệp đang góp phần thay đổi đời sống của người dân.

- Các hoạt động xúc tiến thương mại ngày càng được nâng cao, thị trường tiêu

thụ ngày càng mở rộng.

2.5.2. Hạn chế

Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh Thái Nguyên cũng gặp không ít những khó khăn

và hạn chế trong phát triển nông nghiệp:

- Điều kiện tự nhiên cũng có một số bất lợi như: hạn hán và thiếu nước trong

mùa khô, mưa lớn tập trung vào một số tháng gây rửa trôi, sạt lở làm mất đất sản xuất

nông nghiệp, thiệt hại mùa màng. Rét đậm, rét hại, sương muối gây thiệt hại không

nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp.

- Trình độ của một bộ phận dân cư còn thấp nhất là nông dân và đồng bào các

dân tộc thiểu số nên việc tiếp thu những tiến bộ KHKT, công nghệ vào sản xuất còn

hạn chế.

- Trong sản xuất nông nghiệp còn nặng về tự cấp, tự túc, tư tưởng ỷ lại còn lớn,

ý thức vươn lên chưa cao.

- Kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém nên cũng cản trở sự phát triển nông nghiệp

của tỉnh.

- Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, khả năng thu hút vốn của ngành nông

nghiệp nhất là vốn đầu tư của nước ngoài còn thấp.

Tóm lại, bên cạnh những tiềm năng và lợi thế, tỉnh Thái Nguyên cũng gặp rất

nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, Thái Nguyên cần có những chiến lược, chính sách, định hướng phù hợp để đưa nông nghiệp lên một tầm cao mới, phát huy được hết những lợi thế và khắc phục những hạn chế của tỉnh.

Tiểu kết chương 2

Thái Nguyên có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Tỉnh Thái Nguyên có vị trí địa lí thuận lợi cho giao lưu, tiếp

cận và trao đổi hàng hóa. Địa hình, khí hậu, nguồn nước khá thuận lợi cho phát triển

45

nền nông nghiệp nhiệt đới và phát triển cây trồng vụ đông. Thái Nguyên có dân số

lớn, dân cư lao động có trình độ khoa học kĩ thuật ngày càng cao, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật hiện đại, lao động có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp

đặc biệt là cây lúa nước và cây chè. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng

ngày càng được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, nâng cấp đáp ứng nhu cầu phát triển

kinh tế nông nghiệp đặc biệt là thủy lợi, giao thông,... các trang trại ngày càng được đầu tư phát triển theo hướng chuyên môn hóa, tập trung.

Tuy nhiên, trong quá tình phát triển sản xuất nông nghiệp chúng ta cũng gặp

không ít khó khăn. Mặc dù có mùa đông lạnh thuận lợi để phát triển các cây trồng vụ đông nhưng với những đợt rét đậm rét hại, sương muối đã ảnh hưởng không nhỏ đến

năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp; ngoài ra còn ảnh hưởng của các thiên tai

khác như lũ lụt, mưa đá,...Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp khó khăn cho việc xây

dựng hình thành các vùng chuyên canh qui mô lớn. Khí hậu mưa mùa thiếu nước

trong mùa khô, thừa nước vào mùa mưa. Lao động tuy đông nhưng trình độ còn thấp,

cơ sở vật chất kĩ thuật cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém. Nguồn vốn đầu tư cho phát

triển nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế.

46

Chương 3

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ

NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Hiện trạng phát triển

3.1.1. Vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên

Nông nghiệp của Thái Nguyên giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm của người dân trong tỉnh mà còn đáp ứng

cho thị trường các tỉnh và xuất khẩu.

Trong cơ cấu giá trị sản xuất theo giá hiện hành thì giá trị sản xuất ngành nông

nghiệp thấp nhất và có xu hướng giảm dần về tỉ trọng. Năm 2016, tỉ trọng ngành chỉ

chiếm 2,98%, công nghiệp chiếm 92,28% và dịch vụ chiếm 4,74%. Mặc dù tỉ trọng

giảm nhưng qui mô giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng qua các năm và giá trị của

ngành vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế đảm bảo an ninh lương thực và là

nền tảng cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

Cụ thể, giá trị sản xuất theo giá hiện hành năm 2016 đạt hơn 17,7 nghìn tỷ đồng

gấp 2,3 lần năm 2010, bình quân giai đoạn 2010 - 2016 giá trị sản xuất đạt hơn 13

nghìn tỉ đồng. Qui mô giá trị sản xuất giai đoạn này đạt 91,3 nghìn tỷ đồng.

Bảng 3.1. Giá trị sản xuất của tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành giai đoạn 2010 - 2016 theo giá thực tế (Đơn vị: Tỷ đồng)

Năm Tổng số Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

50.046,4 7.604,8 29.533,3 1.908,2 2010

76.053,0 12.633,3 43.162,8 20.256,9 2013

255.456,4 14.97,8 218.263,5 22.220,1 2014

484.629,6 16.202,9 443.242,4 25.185,4 2015

594.551,1 17.713,3 548.649,4 28.188,4 2016

Nguồn: [4]

Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh năm 2010 vào năm 2016 đạt hơn 12 nghìn tỷ đồng gấp 1,58 lần năm 2010. Trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành kinh tế thì nông nghiệp chỉ còn 2,3% (trong khi đó năm 2010 chiếm 15,2%).

Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành ngành nông nghiệp năm 2016 là

10,3 nghìn tỷ đồng chiếm 15,5% và gấp 2,1 lần năm 2010.

- Về tốc độ tăng trưởng GDP/năm (theo giá so sánh năm 2010) của giai đoạn 2010 - 2016 là 13,7%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nông

nghiệp đạt 6,2%/năm.

47

- GDP/người năm 2016 đạt 53,5 triệu đồng, tăng gấp 2,5 lần năm 2010. Trong

năm 2015 và 2016 GDP/người cao hơn mức trung bình cả nước.

- Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, năm 2016 nông nghiệp chiếm 15,5%, công

nghiệp 51% và dịch vụ 33,5%. Bảng 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016 (Đơn vị: %) Nông nghiệp

Công nghiệp

Tổng số

Dịch vụ

Năm

100

15,20

59,01

25,79

2010

100

16,61

56,75

26,64

2013

100

5,86

85,44

8,70

2014

100

3,34

91,46

5,20

2015

100

2,98

92,28

4,74

2016

Nguồn: [4]

- Cơ cấu lao động: Nguồn lao động dồi dào, qui mô tương đối lớn. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2016 là 752,3 nghìn người (tăng 75,2 nghìn người so với năm 2010), trong đó lao động đang làm việc ở nông thôn chiếm 64,9%. Lao động đang làm việc trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp đang có xu hướng giảm dần, năm 2010 là 451.750 người đến năm 2016 xuống chỉ còn 361.073 người.

- Năng suất lao động khu vực nông nghiệp còn thấp hơn nhiều so với ngành

công nghiệp và dịch vụ.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá hiện hành) có xu hướng tăng liên tục ở

tất cả các ngành. Cụ thể năm 2016:

+ Qui mô giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt hơn 17,7 nghìn tỷ đồng gấp 2,3 lần năm 2010 trong đó cơ cấu giá trị sản xuất có sự thay đổi giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp (từ 94,63% năm 2010 xuống 93,54% năm 2013 và 94,04 năm 2016), tăng tỉ trọng ngành lâm nghiệp (từ 2,62% năm 2010 lên 3,18% năm 2016), tỉ trọng ngành thủy sản tăng nhưng chưa ổn định. Qui mô giá trị sản xuất năm 2016 ngành nông nghiệp tăng 2,3 lần, lâm nghiệp tăng 2,8 lần, thủy sản tăng 2,3 lần năm 2010.[4] Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm và thủy sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2016

GTSX qua các năm (tỉ đồng - giá hiện hành) Cơ cấu (%) qua các năm

2014

2014 100

2010 100

Tổng số Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản

2005 2.873,2 2.745,89 67,54 59,76

2010 7.604,9 14.972,8 7.196,5 14.069,2 199,1 209,3

477,2 426,4

2016 17.713,3 16.657,6 563,7 492,0

2,62 2,75

2016 2005 100 100 95,57 94,63 93,96 94,04 3,18 2,35 3,19 2,78 2,08 2,86 Nguồn: [4]

48

Cơ cấu kinh tế nội ngành có bước chuyển dịch, nhưng chậm. GTSX ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng ưu thế trên 90%, ngành lâm nghiệp và thủy sản tăng tỉ trọng nhưng không đáng kể. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng đạt 159.651 ha (2016), trong đó diện tích cây lương thực có hạt là 71.997 ha. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2016 đạt 377,7 kg/người; sản lượng lúa đạt gần 385 nghìn tấn, năng suất lúa tương đương đạt 53,4 tạ/ha (năm 2016). Ngoài ra, Thái Nguyên còn trồng nhiều loại cây trồng khác nhau thuộc các nhóm cây lương thực (ngô, khoai, sắn,…), cây hàng năm (mía, thuốc lá, lạc, đỗ tương,…) và cây lâu năm, đặc biệt, cây chè đã đem lại hiệu quả lớn về kinh tế, xã hội.

Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá so sánh 2010) cụ thể: Qui mô năm 2016 đạt hơn 12 nghìn tỷ đồng (gấp 1,6 lần năm 2010). Trong đó, ngành nông nghiệp đạt 11,2 nghìn tỷ đồng (tăng gấp 1,5 lần năm 2010), ngành lâm nghiệp đạt 415,8 tỷ đồng (tăng gấp 2,1 lần năm 2010), ngành thủy sản đạt 326,5 tỷ đồng (gấp 1,6 lần năm 2010). 3.1.2. Ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp 3.1.2.1. Ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp)

a) Nhận xét chung - Vị trí ngành: Ngành nông nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng mà bất kì ngành kinh tế nào khác cũng không thể thay thế được. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản thì nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng chủ yếu nhưng đang có xu hướng giảm, năm 2016 chiếm 94,04%. Qui mô giá trị sản xuất nông nghiệp cao gấp 29,6 lần lâm nghiệp và gấp 33,9 lần ngành thủy sản (theo giá hiện hành).

- Tổ chức sản xuất, quan hệ sản xuất: Với dân số ở nông thôn đông đạt 818,9 nghìn người chiếm 65,69% dân số toàn tỉnh. Lực lượng lao động sống ở nông thôn là 539,8 nghìn người chiếm 70,6%. Lực lượng lao động đang làm việc ở khu vực nông nghiệp chiếm 48% số lao động. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo khu vực nông thôn chiếm 15,6 %.

- Qui mô giá trị sản xuất ngành nông nghiệp: Giá trị sản xuất của ngành ngày càng tăng nhưng nhưng tăng chậm, giai đoạn 2005 - 2010 tăng 2,6 lần nhưng giai đoạn 2010 - 2015 tăng 2,1 lần (theo giá hiện hành).

Bảng 3.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 theo giá hiện hành (Đơn vị: Tỷ đồng)

Năm

Tổng số

7.196,50 11.146,05 14.069,21 15.235,74 16.657,60

Trồng trọt 4.293,98 5.759,76 6.889,81 7.046,20 7.379,43

Chia ra Chăn nuôi 2.309,23 4.721,69 6.217,32 7.160,64 8.113,26

2010 2012 2014 2015 2016

Dịch vụ NN 593,20 664,62 962,09 1.028,94 1.144,91 Nguồn: [4]

49

- Giai đoạn hiện tại, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai

đoạn 2010 - 2016 đạt bình quân 7,7%. Trong đó, ngành nông nghiệp đạt 7,4%, ngành

lâm nghiệp đạt 13,9%, ngành thủy sản đạt 9,3%.

- Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, trồng trọt chiếm tỉ trọng cao

nhưng đang có xu hướng giảm, năm 2010 đạt 59,67% đến 2016 giảm chỉ còn

44,30%; tỉ trọng ngành chăn nuôi có xu hướng tăng nhanh năm 2010 chỉ chiếm

32,09% đến năm 2016 đạt 48,83% (tăng 16,74%, trung bình mỗi năm tăng 2,39%).

Bảng 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016

theo giá hiện hành (Đơn vị: %)

Chia ra Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ nông nghiệp

100 59,67 32,09 8,24 2010

100 51,68 42,36 5,96 2012

100 48,97 44,19 6,48 2014

100 46,25 47,00 6,75 2015

100 44,30 48,33 6,87 2016

Nguồn: [4]

b) Ngành Trồng trọt

Ngành trồng trọt xuất hiện từ lâu đời và có vai trò quan trọng chủ chốt trong sản

xuất nông nghiệp của tỉnh. Dựa trên những thuận lợi, những lợi thế sao sánh, đặc biệt

là về tự nhiên như đất đai, khí hậu,... và nguồn lao động cho phép Thái Nguyên có

một cơ cấu cây trồng đa dạng, phong phú với các loại cây trồng chủ yếu như: Cây

công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây thực phẩm,.. trong đó cây trồng quan trọng là

cây công nghiệp lâu năm. Năm 2016, thu nhập trên một ha đất đạt trên 88 triệu đồng

gấp 1,6 lần năm 2010 do ứng dụng kĩ thuật mới, sử dụng các giống cây trồng phù hợp

với tự nhiên, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao hơn.

Hiện nay, trồng trọt chiếm 44,30% giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp (theo

giá thực tế năm 2016) và có xu hướng ngày càng giảm 15,37% so với năm 2010 và

giảm 20,57% so với năm 2005.

Mặc dù, tỉ trọng và tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt giảm nhưng qui mô

của ngành vẫn không ngừng tăng. Năm 2010, trồng trọt đạt gần 4,2 nghìn tỷ đồng đến

năm 2016 tăng lên 7,4 nghìn tỷ đồng. Đồng thời trong nội bộ từng ngành đã có sự

chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.

50

Bảng 3.6 . Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng giai đoạn

2010 - 2016 theo giá hiện hành (Đơn vị: Tỷ đồng)

Chia ra

Cây hàng năm Cây lâu năm Năm Tổng số Lương thực Rau, đậu, Cây ăn Cây công

có hạt hoa, cây cảnh quả nghiệp lâu năm

4.294,0 2.074,5 706,4 424,3 654,8 2010

5.759,8 2.705,0 967,5 557,0 1.005,8 2012

6.889,8 2.945,5 1.424,0 725,4 1.177,4 2014

7.046,2 3.023,5 1.482,0 695,2 1.239,1 2015

7.379,4 2.975,3 1.668,0 731,3 1.371,2 2016

Nguồn: [4]

Về giá trị sản xuất năm 2016, cây lương thực có hạt vẫn chiếm ưu thế, chiếm

40,3% giá trị sản xuất của ngành trồng trọt; cây rau đậu, hoa, cây cảnh đứng thứ hai

về giá trị sản xuất chiếm 22,6%; tiếp theo là cây công nghiệp lâu năm chiếm 18,6%

còn cây ăn quả chiếm tỉ trọng thấp nhất 9,9%.

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt giai đoạn 2010 - 2016

bình quân là 2,7%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt có sự biến

động do nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán và dịch bệnh.

Về diện tích, diện tích cây lương thực chiếm tỉ trọng chủ yếu đạt 45,1%, sau đó

là cây công nghiệp lâu năm 13,38%, tiếp đến là cây ăn quả và thấp nhất là diện tích

cây công nghiệp hằng năm. Trong giai đoạn 2010 - 2016, diện tích cây lương thực

giảm từ 87,6 nghìn ha xuống khoảng 72 nghìn ha; diện tích cây công nghiệp hằng

năm giảm từ 6,9 nghìn ha xuống 5,1 nghìn ha; cây ăn quả lâu năm giảm từ 17,6 nghìn

ha xuống 16,7 nghìn ha; trong khi đó diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng gần 3

nghìn ha. Trong cơ cấu diện tích cây trồng, giảm tỉ trọng của cây lương thực, cây

công nghiệp hằng năm, cây ăn quả và tăng tỉ trọng diện tích cây công nghiệp lâu năm.

Như vậy, diện tích cây lương thực vẫn chiếm tỉ lệ cao (45,1%) trong khi đó các cây

công nghiệp lâu năm có hiệu quả kinh tế cao thì vẫn chiếm tỉ lệ thấp (13,38%), tuy

nhiên đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.

51

Bảng 3.7. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng giai đoạn 2010 - 2016

(Đơn vị: Ha)

Cây hằng năm Cây lâu năm

Cây công Cây công Năm Tổng số Cây lương nghiệp hằng nghiệp lâu Cây ăn quả thực năm năm

153.597 87.631 6.926 18.582 17.619 2010

155.691 90.517 6.138 19.484 16.966 2012

158.105 92.030 5.929 20.787 16.946 2014

161.091 93.458 5.482 21.127 16.785 2015

159.651 71.997 5.076 21.361 16.716 2016

Nguồn: [4]

- Cây lương thực: là cây chủ đạo trong cơ cấu cây trồng của tỉnh. Nhưng hiện nay, với chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, ngành trồng cây lương thực

có sự thay đổi. Hiện nay, cây lương thực có nhiều giống có năng suất cao, khả năng

kháng bệnh tốt hơn, có giống chất lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế cao và có khả

năng thích nghi với điều kiện sinh thái của địa phương. Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa

học kĩ thuật, tăng cường đầu tư, thâm canh, tăng vụ, đưa các giống mới vào sản xuất

nhất là lúa và ngô nên sản lượng vẫn tăng do tăng năng suất. Năm 2016, sản lượng

cây lương thực của tỉnh đạt 470,9 nghìn tấn, tăng gấp 1,13 lần năm 2010 và gấp 1,25

lần năm 2005. Giai đoạn này năng suất tăng, năm 2016 năng suất lúa đạt 53,4 tạ/ha,

tăng 4,7 tạ/ha so với năm 2010; năng suất ngô đạt 42,7 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha so với

năm 2010. Diện tích trồng cây lương thực năm 2016 tăng gấp 1,05 lần so với năm

2010, đạt 92.141 ha năm 2016 do việc mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.

Trong cơ cấu diện tích, sản lượng lương thực có hạt, cây lúa vẫn là cây trồng

chủ yếu, năm 2016 chiếm 78,14% về diện tích và 81,72% sản lượng.

Năm 2016, so với vùng TDMNBB, Thái Nguyên chiếm 7,7 % diện tích và 8,8%

sản lượng lương thực có hạt của vùng (niên giám thống kê cả nước). Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 337,75 kg/người, thấp hơn mức trung bình cả nước (527,1 kg/người/năm).

Trong năm 2016, các huyện có diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt lớn

như: huyện Phú Bình (chiếm 17,4% diện tích và 17,2% sản lượng), huyện Đại Từ

(chiếm 14,7% diện tích và 16,3% sản lượng), thị xã Phổ Yên (12,9% diện tích và

12,9% sản lượng). Thấp nhất là thành phố Thái Nguyên (chiếm 6,5 diện tích và 6,2%

sản lượng), thành phố Sông Công (5,9% diện tích và 5,3% sản lượng). Sản lượng

52

lương thực có hạt bình quân đầu người cao nhất ở huyện Võ Nhai (762,01 kg/người),

huyện Định Hóa (587,88 kg/người) do dân số ít và huyện Phú Bình (554,87

kg/người) do sản lượng lương thực cao; thấp nhất ở thành phố Thái Nguyên do dân số

đông, sản lượng lương thực thấp.

Bảng 3.8. Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt phân

theo đơn vị hành chính

2010 2016

Năm Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng

(Ha) (Tấn) (Ha) (Tấn)

87.631 414.950 92.141 470.890 Tổng số

6.925 30.557 5.976 29.322 TP. Thái Nguyên

3.884 17.016 5.456 24.982 TP. Sông Công

12.069 59.256 11.961 60.696 TX. Phổ Yên

9.116 41.254 10.147 51.986 Huyện Định Hóa

9.810 42.163 10.896 51.207 Huyện Võ Nhai

8.524 41.892 8.003 42.416 Huyện Phú Lương

8.365 38.499 10.158 52.580 Huyện Đồng Hỷ

13.259 71.168 13.538 76.795 Huyện Đại Từ

15.679 73.145 16.006 80.906 Huyện Phú Bình

Nguồn: [4]

Đối với tỉnh Thái Nguyên, trong số các cây lương thực thì cây lúa và cây ngô là

quan trọng nhất

* Cây lúa:

Lúa là cây lương thực chủ lực của tỉnh với 78,14% diện tích và 81,72% sản

lượng lương thực có hạt của toàn tỉnh (năm 2016). Trong những năm qua diện tích

gieo trồng lúa của toàn tỉnh đạt gần 72 nghìn ha. Cây lúa không chỉ tăng về sản lượng

mà còn tăng về năng suất.

Trong những năm qua diện tích trồng lúa có nhiều biến động nhưng nhìn

chung có xu thế tăng, từ 2010 đến 2016 tăng 2254 ha. Việc mở rộng diện tích đất

trồng lúa đồng thời năng suất và sản lượng tăng góp phần tăng sản lượng lương

thực bình quân đầu người, góp phần đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh. Cùng

với việc mở rộng diện tích thì quá trình sử dụng đất cần có các biện pháp cải tạo

đất thoái hóa, bạc màu.

53

Hình 3.1. Diện tích và sản lượng lúa tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2010 - 2016

Năng suất lúa tăng lên nhanh chóng từ 45,98 tạ/ha năm 2005 lên 48,72 tạ/ha và

đạt 53,45 tạ/ha năm 2016 do tỉnh đã tập trung gieo trồng các giống lúa có năng suất

cao, đưa các giống lúa mới, giống lúa lai vào sản xuất; giống lúa thuần chủng thay thế

các giống cũ năng suất thấp.

Qui hoạch vùng lúa hàng hóa chất lượng cao tập trung, dự liến năm 2020 là

6.000 ha có điều kiện tới tiêu, hoàn chỉnh hệ thống nội đồng để trồng lúa chất lượng

cao (tập trung ở TP. Thái Nguyên, TX. Sông Công, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ,

Phú Bình, Phổ Yên) nhằm tạo ra sản phẩm lúa gạo có chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ cho người dân sống ở các khu đô thị, khu công nghiệp.

Vùng sản xuất lúa thâm canh năng suất cao đạt 14.500 ha vào năm 2020. Tập

trung chủ yếu ở huyện Phú Bình, Phổ Yên, Đại Từ.

Nhờ tăng diện tích và năng suất lúa nên trong giai đoạn này sản lượng lúa không

ngừng tăng. Trong giai đoạn 2010 - 2016, sản lượng lúa tăng 45 nghìn tấn từ 339,77 nghìn tấn lên 384,79 nghìn tấn. Do sản lượng lúa tăng nên bình quân lương thực trên đầu người của tỉnh tăng (377,75 kg/người năm 2016), tuy nhiên vẫn thấp hơn mức

54

trung bình cả nước (527,1 kg/người). Thành tựu đó có được là do không ngừng

nghiên cứu, áp dụng các giống lúa mới cho năng suất cao, giống lúa đặc sản, chất lượng cao vào sản xuất đồng thời áp dụng các biện pháp cơ giới hóa, thủy lợi hóa,

hóa học hóa và chuyển giao kĩ thuật cho nông dân.

Sản xuất lúa diễn ra rộng khắp trên địa bàn tỉnh nhưng tập trung ở các huyện

Đại Từ, huyện Phú Bình với diện tích, sản lượng cao nhất. Trong đó, huyện Đại Từ chiếm diện tích và sản lượng cao nhất (năm 2016, diện tích chiếm 17,5%; sản lượng chiếm gần 19% của cả tỉnh). Các huyện có năng suất lúa cao như huyện Đại Từ

(57,85 tạ/ha), huyện Phú Lương (55,39 tạ/ha), huyện Đồng Hỷ (54,14 tạ/ha).

Bảng 3.9. Diện tích và sản lượng lúa phân theo các đơn vị hành chính

giai đoạn 2010 - 2016

2010 2016

Năm

Diện tích (Ha) Sản lượng (Tấn) Diện tích (Ha) Sản lượng (Tấn)

339.770 71.997 384.790 Toàn tỉnh 69.743

TP. Thái Nguyên 5.799 25850 4.765 24.044

TP. Sông Công 2.989 13.379 3.982 19.075

TX. Phổ Yên 10.097 50.759 9.832 51.821

Huyện Định Hóa 8.025 36.951 8.871 46.643

Huyện Võ Nhai 4.630 20.018 4.922 24.924

Huyện Phú Lương 7.063 35.962 6.674 36.967

Huyện Đồng Hỷ 6.271 29.694 7.686 41.615

Huyện Đại Từ 12.253 67,103 12.623 73.029

Huyện Phú Bình 12.616 60.054 12.642 66.672

Nguồn: [4]

Vùng sản xuất lúa hàng hóa, đặc sản của tỉnh từng bước được hình thành như

vùng sản xuất lúa ở Định Hóa với các giống lúa bao thai Định Hóa, nếp cái hoa vàng,

nếp vải.

* Các cây lương thực khác: Ngoài lúa, tỉnh Thái Nguyên còn trồng nhiều loại cây lương thực khác như ngô, sắn, khoai. Việc trồng các loại cây lưng thực này có ý nghĩa quan trọng trong việc tận dụng được đất đai, thực hiện thâm canh, gối vụ và nâng cao hệ số sử dụng đất. Đồng

thời các sản phẩm này cũng là nguồn bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực của nhân dân, cung cấp nguồn thưc ăn cho chăn nuôi, nguồn nguyên liệu cho công nghiệp

chế biến, góp phần đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp.

55

Bảng 3.10. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô, khoai, sắn

Giai đoạn 2010 - 2016

Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Năng suất (tạ/ha)

Ngô Khoai Sắn Ngô Khoai Sắn Ngô Khoai Sắn 2010 17.884 7.069 3.864 75.180 43.913 56.886 42,03 62,12 147,22 2013 18.972 6.090 3.736 81.581 38.760 55.693 43,00 63,65 149,07 2014 19.547 5.305 3.672 79.235 33.441 54.610 40,54 63,04 148,72 2015 20974 5215 3.438 87.967 33.582 50.124 41,94 64,40 145,79

2016 20.144 4.546 3.374 86.100 29.173 49.256 42,74 64,17 145,99 Nguồn: [4]

+ Cây ngô:

Là một tỉnh vùng trung du nên việc sản xuất ngô cũng chiếm tỉ trọng khá lớn

trong cơ cấu cây lương thực, chỉ đứng sau cây lúa. Việc sản xuất ngô chủ yếu trên đất

màu vụ hè thu và với sự phát triển của thủy lợi ngô còn được trồng trên các khu vực

đất cao. Hiện nay cây ngô được trồng chủ yếu nhằm phục vụ cho chăn nuôi.

Giai đoạn 2010 - 2016, diện tích trồng ngô không ngừng tăng lên từ 17.888 ha

năm 2010 lên 20.144 ha năm 2016. Diện tích trồng ngô tập trung nhiều ở huyện Võ

Nhai (5.974 ha chiếm 29,7% diện tích ngô toàn tỉnh) do ít có điều kiện trồng cây lúa

và huyện Phú Bình (3.364 ha); huyện Đại Từ có diện tích trồng ngô ít nhất 915 ha.

Các huyện có sản lượng ngô nhiều nhất là Võ Nhai (chiếm 30,5%), huyện Phú

Bình, huyện Đồng Hỷ. Trong những năm qua sản lượng ngô vẫn tăng do diện tích

trồng ngô vẫn tiếp tục tăng và do áp dụng các giống ngô có năng suất cao vào sản

xuất. Năng suất ngô cao đạt được ở các huyện, thị như: thành phố Thái Nguyên

(43,58 tạ/ha), huyện Đồng Hỷ (44,36 tạ/ha), các huyện này có năng suất ngô cao hơn

trung bình của tỉnh (42,74 tạ/ha). + Cây khoai lang, sắn: Nhóm các loại cây này có xu hướng giảm cả về diện tích và sản lượng do hiện nay an ninh lương thực đã được đảm bảo, hiệu quả kinh tế của các cây trồng này không cao, giống và kĩ thuật sản xuất cũng ít được quan tâm hơn, khó cạnh tranh với các cây trồng khác nên được trồng chủ yếu làm thức ăn cho chăn nuôi.

Năm 2016, cây khoai lang được trồng nhiều ở TX Phổ Yên (chiếm 30,8% diện tích và 31,8% sản lượng), huyện Phú Bình (chiếm 27,8% diện tích và 27,5% sản lượng); thấp nhất là ở các huyện Võ Nhai (chiếm 3% diện tích và 2,65 sản lượng),

56

huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương. Trong những năm gần đây, năng suất khoai lang dao động trong khoảng 63, 64 tạ/ha; năng suất cao nhất ở huyện Đại Từ, TX Phổ Yên và thấp nhất ở huyện Võ Nhai.

Giữa các huyện, thị, thành phố thì cây sắn được trồng nhiều ở huyện Phú Bình (26% diện tích và 25,9% sản lượng), TX Phổ Yên (19,4% diện tích và 19,8% sản lượng), huyện Định Hóa (19% diện tích và 18,7% sản lượng) còn TP Sông Công và TP Thái Nguyên, huyện Phú Lương có diện tích và sản lượng sắn không đáng kể. Năng suất sắn nhìn chung không ổn định, cao nhất là huyện Đại Từ và TX Phổ Yên.

* Cây công nghiệp hằng năm: Với sự đa dạng về đất đai, các điều kiện tự nhiên và truyền thống sản xuất, tỉnh Thái Nguyên có điều kiện để trồng một số cây công nghiệp hằng năm như: mía, cây thuốc lá, thuốc lào, cây chứa dầu (lạc, đỗ tương),...

Do sự biến động của thị trường mà diện tích các cây công nghiệp hằng năm có nhiều sự thay đổi. Nhìn chung, diện tích trồng cây công nghiệp hằng năm của tỉnh giai đoạn 2010 - 2016 có xu hướng giảm, năm 2010 diện tích đạt 6,9 nghìn ha đến năm 2016 giảm xuống chỉ còn chưa đến 5,1 nghìn ha. Diện tích các cây hằng năm chủ yếu chuyển sang trồng các cây rau, đậu, hoa, cây cảnh. Diện tích cây công nghiệp hằng năm tập trung ở huyện Phú Bình năm 2016 có 1595 ha (chiếm 31,4%), TX Phổ Yên có 907 ha (chiếm 17,9%), còn TP Thái Nguyên, huyện Võ Nhai, huyện Định Hóa diện tích trồng cây công nghiệp hằng năm thấp.

Bảng 3.11. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp hằng năm giai đoạn 2010 - 2016

Năm 2010 2014 2015 2016

Diện tích (ha) 205 135 195 201

Mía Sản lượng (tấn) 11.171 7.493 10.708 11.069

Năng suất (tạ/ha) 544,93 555,04 549,13 550,70

Diện tích (ha) 732 115 43 20 Thuốc lá, Sản lượng (tấn) 1.262 183 79 36 thuốc lào Năng suất (tạ/ha) 17,24 15,91 18,37 18,00

Diện tích (ha) 4.311 4.429 4.146 3.875

Lạc Sản lượng (tấn) 6.800 6.727 6.423 6.010

Năng suất (tạ/ha) 15,77 15,19 15,49 15,51

Diện tích (ha) 1.567 1.184 987 930

Đỗ tương Sản lượng (tấn) 2.312 1.704 1.450 1.375

Năng suất (tạ/ha) 14,75 14,39 14,69 14,78

Nguồn: [4]

57

+ Cây lạc: Sản xuất lạc tập trung ở huyện Phú Bình với 1.367 ha (chiếm 35,3%),

thị xã Phổ Yên với 778 ha. Còn các huyện như Định Hóa, Phú Lương, thành phố Thái Nguyên diện tích trồng lạc ít. Với thị trường tiêu thụ ổn định do đó để thúc đẩy phát

triển cây lạc cần tập trung đầu tư thâm canh để đảm bảo năng suất, chất lượng. Cây

lạc là cây trồng ngắn ngày rất tốt cho đất, cải tạo đất cung cấp chất dinh dưỡng cho

đất, lại có thể thực hiện luân canh, xen canh.

Diện tích lạc của cả tỉnh lớn, đứng đầu diện tích trồng các cây công nghiệp hằng năm. Tuy nhiên, những năm gần đây diện tích lạc không ổn định và bị giảm. Năm

2016, diện tích trồng lạc giảm 436 ha còn 3.875 ha so với năm 2010. Sản lượng lạc theo đó cũng bị giảm còn 6.010 tấn (giảm 690 tấn).

Lạc được trồng ở tất cả các huyện, song chiếm diện tích lớn nhất là huyện Phú

Bình với 1.367 ha (chiếm 35,3% diện tích và 35,5% sản lượng toàn tỉnh), thị xã Phổ

Yên (chiếm 20,1% diện tích và 20,4% sản lượng); còn ở các huyện Định Hóa, huyện

Võ Nhai, TP. Thái Nguyên lạc ít được trồng.

Hình 3.2. Diện tích và sản lượng lạc giai đoạn 2010 - 2016

58

+ Cây đỗ tương: từ năm 2010 đến 2016, diện tích và sản lượng đỗ tương suy

giảm do chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Diện tích giảm 637 ha (giảm từ 1.567 ha giảm

còn 930 ha); sản lượng cũng giảm 937 tấn (giảm từ 2.312 tấn xuống 1.375 tấn). Năng

suất đậu tương còn thấp. Mặc dù chiếm diện tích nhỏ nhưng vẫn giữ vị trí thứ hai

trong cơ cấu cây công nghiệp ngắn ngày của tỉnh.

+ Cây mía: Diện tích và sản lượng mía nhìn chung không ổn định. Nhìn

chung, diện tích trồng mía trong thời gian qua dao động trong khoảng 200 ha, với

sản lượng đạt khoảng 11 tấn. Tuy nhiên, trong năm 2014, diện tích giảm nhiều chỉ

còn 135 ha, với gần 7,5 tấn mía. Diện tích mía được trồng nhiều ở huyện Võ Nhai

(83 ha và 4,6 nghìn tấn), huyện Đồng Hỷ (44 ha và gần 2,5 nghìn tấn). Các huyện

có diện tích và sản lượng mía không đáng kể như: TP Sông Công, huyện Phú

Lương, huyện Phú Bình.

+ Cây thuốc lá, thuốc lào: Nhìn chung trong giai đoạn 2010 - 2016, diện tích và

sản lượng cây thuốc lá, thuốc lào giảm. Diện tích giảm mạnh 712 ha đến năm 2016

chỉ còn 20 ha. Sản lượng giảm 1226 tấn chỉ còn 36 tấn năm 2016.

* Rau, đậu, các loại hoa, cây cảnh: Các loại cây trồng này đang được chú ý phát

triển do nhu cầu thị trường tăng, cùng với việc mở rộng canh tác vụ đông nên nhiều

loại cây thực phẩm đã được đẩy mạnh sản xuất để cung cấp cho nhu cầu của nhân

dân. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành năm 2016 đạt trên 1,6 nghìn tỷ đồng và gấp

2,4 lần năm 2010, chiếm 22,6% giá trị sản xuất của ngành trồng trọt.

- Rau, đậu: Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên vẫn đang tiếp tục đầu tư xây dựng các

vùng trồng rau sạch, an toàn theo tiêu chuẩn VietGap, ứng dụng - chuyển giao kĩ

thuật trồng rau. Năm 2016, diện tích trồng rau, đậu các loại tăng đạt 14,5 nghìn ha

năm 2016 (tăng 4,8 nghìn ha, gấp gần 1,5 lần năm 2010). Sản lượng đạt 211,7 nghìn

tấn tăng gấp gần 1,5 lần năm 2010. Năng suất đạt trên 140 tạ/ha.

- Hoa, cây cảnh: Diện tích hoa, cây cảnh những năm qua tăng, năm 2010 đạt

216 ha đến năm 2016 tăng đạt 312 ha. Chơi hoa, cây cảnh là thú vui và ngày càng trở

thành nhu cầu lớn của người dân, nghề trồng hoa, cây cảnh đang phát triển vì đem lại

giá trị kinh tế cao cho người nông dân. Trồng hoa, cây cảnh tập trung chủ yếu ở thành

phố Thái nguyên, các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, TX Phổ Yên

59

* Cây lâu năm: Năm 2016 diện tích đạt 38,2 nghìn ha, chiếm 23,95% diện tích các

loại cây trồng. Tập trung ở các huyện Đại Từ (22,5%), huyện Phú Lương (14,4%), huyện

Đồng Hỷ (14,3%). Thấp nhất là thành phố Sông Công, huyện Phú Bình.

- Cây công nghiệp lâu năm: Chiếm 13,38% diện tích gieo trồng. Quan trọng

nhất là cây chè. Là tỉnh vùng trung du miền núi, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát

triển cây chè, đồng thời dân cư có kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến chè.

Bảng 3.12. Diện tích trồng chè, sản lượng chè giai đoạn 2010 - 2016

2010

2016

Diện tích

Diện tích

Tiêu chí

Diện tích

Sản lượng

Diện tích

Sản lượng

thu hoạch

thu hoạch

trồng (ha)

(tấn)

trồng (ha)

(tấn)

(ha)

(ha)

Toàn tỉnh

18.582

17.219

181.421

21.361

18.750

211.244

TP. Thái Nguyên

1.220

1.070

14.670

1.456

1.276

17.819

TP. Sông Công

525

460

4.582

646

598

6.231

TX. Phổ Yên

1.347

1.214

12.150

1.601

1.412

15.320

H. Định Hóa

2.102

1.910

18.954

2.518

2.076

21.925

H. Võ Nhai

626

479

3.522

1.174

934

7.931

H. Phú Lương

3.775

3.665

38.421

4.059

3.915

43.652

H. Đồng Hỷ

2.709

2.460

28.368

3.285

2.882

34.872

H. Đại Từ

6.174

5.865

60.052

6.333

5.477

61.649

H. Phú Bình

104

96

702

289

180

1.845

Nguồn: [4]

60

Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên

61

Diện tích trồng chè, diện tích thu hoạch và sản lượng chè đều tăng. Diện tích

trồng chè và diện tích thu hoạch chè tăng, giai đoạn 2010 - 2016 tăng từ 18,6 nghìn

ha lên 21,4 nghìn ha (tăng 2.779 ha) diện tích trồng chè, từ 17,2 nghìn ha lên 18,8

nghìn ha diện tích thu hoạch chè. Việc mở rộng diện tích trồng chè chủ yếu là do

chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất lâm nghiệp, đất trồng cây hằng năm

sang trồng chè.

Diện tích trồng chè và diện tích thu hoạch chè khác nhau giữa các huyện. Các

huyện Đại Từ (6,3 nghìn ha trồng chè), huyện Phú Lương (4,1 nghìn ha), Đồng Hỷ

(3,3 nghìn ha) có diện tích trồng chè lớn nhất. Còn các huyện Phú Bình (289 ha),

thành phố Sông Công (646 ha) có diện ích trồng chè ít. Các huyện có diện tích trồng

chè nhiều nhất đồng thời là các huyện có diện tích thu hoạch chè nhiều nhất, đó là

huyện Đại Từ (5,5 nghìn ha), huyện Phú Lương (3,9 nghìn ha), huyện Đồng Hỷ (2,9

nghìn ha). Các huyện có diện tích thu hoạch chè ít nhất là huyện Phú Bình, thành phố

Sông Công và huyện Võ Nhai.

Sản lượng chè tăng 29,8 nghìn tấn từ 181,4 nghìn tấn năm 2010 lên 211,2 nghìn

tấn năm 2016. Các huyện có sản lượng chè lớn nhất là huyện Đại Từ (61,6 nghìn tấn),

huyện Phú Lương (43,7 nghìn tấn), huyện Đồng Hỷ (34,9 nghìn tấn). Các huyện có

sản lượng chè thấp là huyện Phú Bình (1,8 nghìn tấn), thành phố Sông Công (6,2

nghìn tấn), huyện Võ Nhai (7,9 nghìn tấn).

Giá trị và sức cạnh tranh của thương hiệu chè Thái Nguyên ngày càng tăng.

Nhiều vùng chè được hỗ trợ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, hình thành các vùng

sản xuất chè an toàn, tập trung, áp dụng công nghệ vào sản xuất chế biến chè. Các

nhà máy chế biến chè được đầu tư nâng cấp. Với chè xanh áp dụng công nghệ thiết bị

của Trung Quốc, Nhật Bản; chè đen công nghệ Anh, Ấn Độ; Chè Ôlong công nghệ

Đài Loan, Trung Quốc

- Cây ăn quả: Các loại cây ăn quả khá phong phú gồm: Dứa, xoài, cam, chuối,

nhãn, vải,... Diện tích trồng cây ăn quả chiếm 10,47% diện tích trồng trọt, chiếm

43,7% diện tích trồng cây lâu năm.

Diện tích trồng cây ăn quả có biến động và nhìn chung có xu hướng giảm, trong

giai đoạn 2010 - 2016 diện tích giảm 0,9 nghìn ha (từ 17,6 nghìn ha xuống 16,7 nghìn

ha). Năm 2016, diện tích trồng cây ăn quả phân bố tương đối đều ở các huyện, nhưng

phân bố nhiều nhất ở thị xã Phổ Yên (16,2% diện tích toàn tỉnh), huyện Phú Bình

(15,4%); thấp nhất ở thành phố Sông Công, huyện Võ Nhai.

62

Cây ăn quả chiếm diện tích lớn nhất là vải (3.091 ha, chiếm 18,5% diện tích

trồng cây ăn quả năm 2016). Tuy nhiên, diện tích trồng và diện tích thu hoạch vải

trong giai đoạn 2010 - 2016 có xu hướng giảm dần. Các huyện có diện tích trồng và

thu hoạch vải nhiều nhất là huyện Đồng Hỷ (chiếm 24,5% diện tích trồng và 23%

diện tích thu hoạch), huyện Phú Bình (18,8% diện tích trồng và 19,1% diện tích thu

hoạch); các huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai và thành phố Sông Công có diện tích

vải thấp nhất.

Do diện tích trồng vải và diện tích thu hoạch vải giảm nên sản lượng vải cũng

giảm theo. Năm 2010 sản lượng vải là 13,6 nghìn tấn đến năm 2016 là 12,7 nghìn tấn

(giảm 0,9 nghìn tấn). Các huyện có sản lượng vải nhiều nhất của tỉnh là huyện Phú

Bình (chiếm 19,5%), huyện Đồng Hỷ (22,7%). Còn các huyện Định Hóa, huyện Võ

Nhai, thành phố Sông Công có sản lượng thấp nhất.

Ngoài vải tỉnh Thái Nguyên còn có một số cây ăn quả chủ yếu khác như chuối,

nhãn, cam, xoài, dứa. Trong đó, diện tích trồng nhãn chiếm 9,4%, chuối chiếm

11,1%, cam chiếm 9,05% diện tích trồng cây ăn quả.

c) Ngành Chăn nuôi

Sản phẩm chăn nuôi của tỉnh đa dạng như trâu, bò, lợn, ngựa, dê và gia cầm các

loại (gà, vịt, ngan, ngỗng).

Đàn lợn, đàn bò, đàn gà với các giống lai cho năng suất chất lượng cao hơn được

chú trọng phát triển. Tiếp tục phát triển chăn nuôi trang trại, chăn nuôi tập trung theo

hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập

trung và hệ thống kinh doanh sản phẩm chăn nuôi được quan tâm, phát triển . Phát triển

hình thức sản xuất liên kết “chuỗi” từ sản xuất - chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.

Giai đoạn 2010 - 2016, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Tốc độ tăng trưởng

nhanh hơn so với ngành trồng trọt và dịch vụ nông nghiệp, năm 2016 đạt 13,58%. So

với ngành trồng trọt thì chăn nuôi chiếm 48,83% giá trị sản xuất toàn ngành nông

nghiệp (theo nghĩa hẹp).

Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng liên tục trong thời gian qua, năm 2010 là

2,3 nghìn tỷ đồng, năm 2016 đạt 8,1 nghìn tỷ đồng, gấp 3,5 lần năm 2010 (theo giá

hiện hành). Trong đó, chăn nuôi lợn chiếm 57,8%, chăn nuôi gia cầm chiếm 37,7%,

trâu bò chiếm 4,9%. Theo giá so sánh, năm 2016 đạt 5,26 nghìn tỷ đồng gấp 2,3 lần

năm 2010.

63

Bảng 3.13. Tình hình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2016

(Đơn vị: Nghìn con)

Đàn trâu

Đàn bò

Đàn lợn

Gia cầm

Chỉ tiêu Số lượng (nghìn con) - % so với cả nước -% so với TDMNBB Số lượng (nghìn con) - % so với cả nước -% so với TDMNBB Số lượng (nghìn con) - % so với cả nước -% so với TDMNBB Số lượng (nghìn con) - % so với cả nước -% so với TDMNBB 2010 88,5 3,1 3,1 36,9 0,6 3,7 577,8 2,1 8,7 6.823 2,3 10,2 2013 69,9 2,7 4,9 36,1 0,7 4,0 520,7 2,0 8,2 6.823 2,1 10,2 2016 62,0 2,5 4,4 39,0 0,7 4,1 655,2 2,3 9,1 10.023,0 2,8 13,5

Nguồn: [4]

* Chăn nuôi gia súc:

Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi thì chăn nuôi gia súc luôn chiếm

ưu thế với tỉ trọng lớn (chỉ tính riêng đàn lợn đã chiếm 52,7% giá trị sản xuất ngành

chăn nuôi) và giá trị sản xuất ngày càng tăng.

Trong các loại gia súc, lợn là vật nuôi quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong

giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi, còn trâu bò chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ 4,97%.

Bảng 3.14. Số lượng trâu, bò, lợn phân theo đơn vị hành chính giai đoạn 2010 - 2016 (Đơn vị: Nghìn con)

Hạng mục

Toàn tỉnh TP. Thái Nguyên TP. Sông Công TX. Phổ Yên H. Định Hóa H. Võ Nhai H. Phú Lương H. Đồng Hỷ H. Đại Từ H. Phú Bình

Trâu 93,48 5,81 4,87 14,14 11,21 8,65 7,06 11,66 16,50 13,59

2010 Bò 42,92 2,85 2,00 11,57 2,58 2,17 0,57 2,20 1,63 17,36

Lợn 577,52 64,96 17,44 109,31 39,43 31,07 50,79 60,71 69,24 134,56

Trâu 62,00 4,01 3,77 9,17 7,19 6,39 5,35 8,76 8,69 8,66

2016 Bò 44,46 2,91 2,40 9,66 3,85 2,34 1,59 1,60 1,29 18,82

Lợn 745,23 72,50 39,17 179,67 46,09 35,83 60,41 68,09 89,49 153,98 Nguồn: [4]

64

- Đàn trâu: Từng là đầu cơ nghiệp của người dân dùng làm sức kéo, vận chuyển

nông sản nhưng hiện tại do áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nên vai trò của đàn trâu giảm sút, đó là nguyên nhân làm cho đàn trâu giảm sút trong thời gian qua. Tổng đàn

trâu của tỉnh Thái Nguyên đạt 62 nghìn con giảm 31,48 nghìn con so với năm 2010

và sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 4.462 tấn (tăng 465 tấn so với năm 2010).

Đàn trâu được nuôi nhiều ở thị xã Phổ Yên (chiếm 14,8% số lượng trâu và 13,1% sản lượng), huyện Đại Từ (tương ứng là 14,0% và gần 22%), huyện Định Hóa (11,6% và 15%). Thấp nhất ở thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công.

- Đàn bò: Phát triển các giống bò lai Zêbu và các giống bò chất lượng cao nhằm cải tạo tầm vóc đàn bò, đồng thời tạo ra bò thịt có trọng lượng xuất chuồng cao, tỷ lệ

xẻ thịt khá. Phát triển chăn nuôi bò theo hướng sản xuất bò thịt chất lượng cao.

Năm 2016 tổng đàn bò của tỉnh 44,46 nghìn con tăng 1,58 nghìn con so với năm

2010. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng cũng tăng, đạt 2,4 nghìn tấn năm 2016 tăng

0,9 nghìn tấn so với năm 2010. Do điều kiện và tập quán của từng vùng mà đàn bò

phát triển không đều giữa các huyện. Đàn bò được nuôi nhiều ở huyện Phú Bình

(chiếm 42,3% số lượng và 20,8% sản lượng bò hơi xuất chuồng), thị xã Phổ Yên

(21,7% sản lượng và 8,7% sản lượng), huyện Định Hóa (8,7% số lượng bò và 14,6%

ssản lượng). Thấp nhất ở các huyện Đại Từ, Phú Lương.

- Lợn: Đàn lợn của tỉnh đứng thứ 3/14 tỉnh vùng TDMNBB (sau Bắc Giang và

Phú Thọ). Tích cực chuyển đổi từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang hình thức sản xuất

hàng hóa tập trung theo trang trại và gia trại, đưa các giống lợn có năng suất cao, chất

lượng cao vào sản xuất, phát triển đàn lợn ngoại, lợn lai cho năng suất cao.

Về số lượng lợn không ngừng tăng lên, năm 2016 sản lượng lợn đạt 745,23

nghìn con, gấp 1,3 lần năm 2010. Lợn được nuôi ở khắp các huyện trong tỉnh, trong

đó tập trung ở thị xã Phổ Yên (chiếm 24%), huyện Phú Bình (chiếm 20,7%); còn huyện Võ Nhai, huyện Định Hóa, thành phố Sông Công số lượng ít nhất. Không chỉ

tăng về số lượng đàn lợn mà sản lượng thịt lợn xuất chuồng hằng năm của tỉnh cũng không ngừng tăng. Năm 2010 chỉ đạt 57 nghìn tấn, nhưng đến năm 2016 đã tăng lên 94,9 nghìn tấn (tăng gấp gần 1,7 lần). Sản lượng lợn chủ yếu ở thị xã Phổ Yên (chiếm 23,3%), huyện Phú Bình (chiếm 20,9%), huyện Đại Từ ( chiếm 11,7%), thành phố Thái Nguyên (chiếm gần 11%); còn các huyện Võ Nhai, Định Hóa, thành phố Sông Công sản lượng thịt hơi xuất chuồng ít nhất. Theo Qui hoạch phát triển chăn nuôi,

đến 2020 đàn lợn nái đạt 192,3 nghìn con, đàn lợn thịt 912,7 nghìn con.

- Chăn nuôi dê: Đàn dê của tỉnh tăng lên nhanh chóng, năm 2010 có 12,7 nghìn con đến 2016 đạt 56,3 nghìn con (gấp 4,5 lần). Là một tỉnh thuộc vùng trung du nên

65

đàn dê của tỉnh khá phát triển. Đàn dê của tỉnh được nuôi nhiều ở các huyện miền núi phía Bắc của tỉnh: huyện Định Hóa (chiếm 38,5%), huyện Đại Từ (chiếm 21,5%), huyện Phú Lương (21,3%). Trong khi đó, các huyện thành phố phía nam đàn dê được nuôi tương đối ít: thành phố Sông Công, thành phố Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên.

- Đàn ngựa: Với điều kiện tự nhiên là vùng trung du nên Thái Nguyên cũng phát triển đàn ngựa. Tuy nhiên, hiện nay đàn ngựa đang ngày càng giảm dần. Năm 2010, đàn ngựa của toàn tỉnh đạt 2,2 nghìn con đến năm 2016 giảm xuống chỉ còn 1,5 nghìn con (giảm 731 con). Đàn ngựa được nuôi nhiều ở huyện Định Hóa (chiếm 37,2%), huyện Đại Từ (chiếm 22,3%), huyện Phú Bình (chiếm 18,3%). Còn huyện Phú Lương, thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ đàn ngựa rất ít.

* Chăn nuôi gia cầm: Đây là tập quán và truyền thống lâu đời của nhân dân ta. Đẩy mạnh tăng tỷ lệ giống gà lông màu, gà bản địa có chất lượng. Đàn gia cầm được nuôi ở khắp các địa phương trong tỉnh, từ chăn nuôi nhỏ theo hộ gia đình đến chăn nuôi trang trại.

Giá trị sản xuất của sản phẩm gia cầm ngày càng tăng (đạt 3.152,24 tỷ đồng năm 2016, gấp 6,5 lần năm 2010) và chiếm tỉ trọng khá lớn, năm 2016 chiếm 38,76% giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Đàn gia cầm ngày càng tăng, năm 2010 đạt 6,8 nghìn con đến 2016 đạt 10,8 nghìn con (tăng 4 nghìn con). Trong đó đàn gà chiếm phần lớn tổng đàn gia cầm của tỉnh. Năm 2010, đàn gà của tỉnh có 5,7 nghìn con (chiếm 83% tổng đàn gia cầm), năm 2016 đạt 9,2 nghìn con (chiếm 85,2%). Chăn nuôi gia cầm phân bố nhiều ở huyện Phú Bình (2.330 nghìn con, chiếm 21,6%), thị xã Phổ Yên (chiếm 16,2%), huyện Đồng Hỷ (chiếm 13,6%). Thấp nhất ở huyện Võ Nhai, huyện Định Hóa, thành phố Sông Công.

Bảng 3.15. Số lượng gia cầm chính (gà, vịt, ngan, ngỗng) phân theo huyện, thị (Đơn vị: nghìn con)

Năm

Tổng số TP. Thái Nguyên TP. Sông Công TX. Phổ Yên Huyện Định Hóa Huyện Võ Nhai Huyện Phú Lương Huyện Đồng Hỷ Huyện Đại Từ Huyện Phú Bình

2010 6.825 792 363 874 484 400 620 624 990 1.678

2013 9.725 1.408 447 1.205 598 471 867 809 1.303 2.617

2016 10.810 1.111 770 1.751 614 502 941 1.465 1.326 2.330 Nguồn: [4]

66

c. Dịch vụ nông nghiệp

Dịch vụ nông nghiệp phát triển một cách tất yếu, đặc biệt trong giai đoạn chú

trọng phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng tập trung như hiện nay. Trong đó các

khâu quan trọng như cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, các loại phân bón, thuốc bảo

vệ thực vật,... có vai trò quan trọng.

Tuy chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

(8,24% năm 2010, 6,87% năm 2016) và còn có nhiều biến động trong thời gian qua

nhưng lại có tầm quan trọng đặc biệt. Năm 2010, dịch vụ nông nghiệp đạt 593,20 tỷ

đồng và đạt 1.144,91 tỷ đồng đến năm 2016 (gấp 1,9 lần năm 2016) (theo giá hiện

hành). Về tốc độ phát triển của dịch vụ nông nghiệp tuy còn nhiều biến động nhưng nhìn

chung có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển của ngành trồng trọt và của ngành

nông nghiệp nói chung. Năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng là 30,48% trong khi nông

nghiệp là 5,41%; đến năm 2016 tương ứng là 11,26% và 6,8% (theo giá so sánh 2010).

Các loại hình dịch vụ khá phong phú, đa dạng: dịch vụ cung ứng giống cây

trồng, vật nuôi khá phát triển, dịch vụ khuyến nông, bảo vệ thực vật, phân bón, điện,

thú y, tiêu thụ nông sản... góp phần quan trọng trong sự phát triển của ngành nông

nghiệp. Các ngành dịch vụ nông nghiệp đã được mở rộng đến khắp các làng, xã trên

cơ sở kinh doanh của các hộ gia đình và các hợp tác xã. Tuy nhiên, hoạt động dịch vụ

nông nghiệp còn mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán. Nhiều dịch vụ phân bố ở các trung

tâm, thị trấn, thị xã là chính. Điều đó cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc cung

ứng kịp thời các dịch vụ nông nghiệp tới người nông dân.

Phát triển công nghệ sinh học, công nghệ tế bào phục vụ nghiên cứu, chuyển

giao công nghệ, ứng dụng các giống cây, con vào sản xuất đang phát triển mạnh. Các

dịch vụ cung ứng thuốc trừ sâu, phân bón phân bố rộng rãi và phát triển mạnh đáp

ứng tương đối tốt nhu cầu của sản xuất.

3.1.2.2. Ngành lâm nghiệp

Là một tỉnh vùng trung du nên sản xuất lâm nghiệp có điều kiện phát triển và có

vai trò quan trọng. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (theo giá hiện

hành) thì sản xuất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng còn nhỏ 2,62% năm 2010 và tăng lên

3,46% năm 2013 đến 2016 đạt 3,18%. Giai đoạn 2010 - 2016, giá trị sản xuất lâm

nghiệp không ngừng tăng, năm 2010 đạt 199,1 tỷ đồng, đến năm 2016 đạt 563,7 tỷ

67

đồng (gấp 2,8 lần). Theo giá so sánh, năm 2016 đạt 415,8 tỷ đồng gấp 2,1 lần năm

2010 với tốc độ tăng trưởng đạt 7,17%.

- Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành không ngừng tăng, năm 2016

đạt 563,69 tỷ đồng. Trong đó, giá trị của hoạt động khai thác gỗ, lâm sản khác và thu

nhặt sản phẩm từ rừng chiếm giá trị lớn nhất 372,22 tỷ đồng, chiếm 66,0%; dịch vụ

lâm nghiệp đạt 126,02 tỷ đồng chiếm 22,4% (tăng 20,3% so với năm 2010); trồng và

chăm sóc rừng đạt giá trị thấp nhất 65,45 tỷ đồng (chiếm 11,6%, giảm 11,7% so với

năm 2010). Năm 2016, giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ở

các huyện Định Hóa (132,22 tỷ đồng, chiếm 23,5%), huyện Đồng Hỷ (105,42 tỷ

đồng, chiếm 18,7%), huyện Đại Từ (99,59 tỷ đồng, chiếm 17,7%); ở thành phố Sông

Công (0,7%), thị xã Phổ Yên (1,7%), huyện Phú Bình (2,6%) chiếm tỉ trọng ít nhất.

Theo giá so sánh 2010, tốc độ phát triển của của dịch vụ lâm nghiệp từ năm

2010 đến 2012 có sự suy giảm, nhưng giai đoạn từ 2013 - 2016 tăng trưởng với tốc

độ nhanh. Trong khi đó, tốc độ phát triển của khai thác gỗ, lâm sản khác và thu nhặt

sản phẩm từ rừng không đều và những năm gần đây có xu hướng giảm. Hoạt động

trồng rừng và chăm sóc rừng có tốc độ tăng trưởng không đều có nhiều biến động.

Trong đó các huyện Phú Lương, thành phố Thái Nguyên tốc độ tăng trưởng cao. Các

huyện Võ Nhai, thành phố Sông Công, huyện Đại Từ tốc độ tăng trưởng thấp và có

xu hướng giảm.

- Hiện nay, diện tích rừng có xu hướng tăng, năm 2010 là 175,1 nghìn ha đến

2016 đạt 186,5 nghìn ha (tăng 11,4 nghìn ha). Trong đó, năm 2010 diện tích rừng tự

nhiên cao hơn diện tích rừng trồng (diện tích rừng tự nhiên là 97 nghìn ha, rừng trồng

78 nghìn ha) nhưng đến năm 2016 có sự thay đổi diện tích rừng trồng cao hơn diện tích

rừng tự nhiên (diện tích rừng tự nhiên 76,5 nghìn ha, rừng trồng gần 110 nghìn ha) do

công tác trồng rừng phát triển. Diện tích rừng tự nhiên ngày càng giảm và rừng trồng

ngày càng tăng. Tốc độ phát triển diện tích rừng trồng luôn cao hơn rừng tự nhiên.

- Diện tích rừng trồng mới trong những năm gần đây tăng lên năm 2012 có 4,9

nghìn ha, năm 2016 tăng lên hơn 7 nghìn ha. Trong đó, chủ yếu là diện tích rừng sản

xuất, năm 2010 diện tích rừng sản xuất trồng mới đạt 5,6 nghìn ha (chiếm 77,8% diện

tích trồng mới), năm 2016 đạt 6,2 nghìn ha (chiếm 88,4%). Diện tích rừng phòng hộ,

rừng đặc dụng trồng mới ít, năm 2016 lần lượt là 769 ha và 50 ha.

68

Diện tích rừng trồng mới chủ yếu là ở khu vực nhà nước. Năm 2016 đạt 6,4

nghìn ha (chiếm 91,4%), khu vực ngoài nhà nước ít 646 ha (chiếm 8,6%). Toàn bộ

diện tích rừng trồng mới do khu vực kinh tế Nhà nước chăm sóc

Giữa các huyện, diện tích trồng mới tập trung ở huyện Đồng Hỷ (chiếm 24,3%),

huyện Định Hóa (chiếm 22,7%), huyện Võ Nhai (chiếm 19,9%); ở thành phố Sông

Sông, thành phố Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên diện tích rừng trồng mới ít. Trong các

huyện thì thành phố Sông Công, huyện Đồng Hỷ có tốc độ phát triển diện tích rừng

trồng nhanh.

- Sản lượng gỗ nhìn chung có xu hướng tăng, năm 2010 đạt 52,4 nghìn m3 gỗ

đến 2016 đạt 134,5 nghìn m3. Trong đó, chủ yếu là gỗ rừng trồng, gỗ rừng tự

nhiên chiếm tỉ trọng ít. Năm 2016, gỗ rừng trồng chiếm 98%, diện tích rừng trồng

chỉ chiếm 2%.

Ngoài gỗ còn có các sản phẩm khác như củi, luồng, vầu, tre, nứa, song mây, nhựa

thông, lá cọ, nguyên liệu giấy ngoài gỗ, măng tươi, mộc nhĩ. Lượng củi nhìn chung ít

biến động; sản lượng luồng, vầu, tre có xu hướng giảm, năm 2010 đạt 2.257 nghìn cây

đến 2016 giảm chỉ còn 1.181 nghìn cây; số lượng lá cọ cũng có xu hướng giảm trong khi

đó sản lượng măng tươi tăng, năm 2010 đạt 485 tấn măng đến 2016 đạt 545 tấn.

3.1.2.3. Ngành thủy sản

Do là một tỉnh trung du miền núi nên ngành thủy sản của tỉnh không phát triển

bằng các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng ven biển. Năm 2016 giá trị sản xuất ngành

thủy sản đạt 492 tỷ đồng gấp 2,35 lần năm 2010, chiếm 2,78% giá trị sản xuất nông,

lâm, thủy sản (Theo giá hiện hành). Trong đó ngành nuôi trồng, dịch vụ thủy sản đạt

483,67 tỷ đồng chiếm 98,31% giá trị, ngành khai thác chiếm 1,69%.

Tốc độ tăng trưởng của ngành thủy sản đạt 8,61%, trong đó giá trị sản xuất của

ngành khai thác có tốc độ tăng trưởng 4,48%, ngành nuôi trồng, dịch vụ thủy sản đạt

8,67%. Thủy sản phát triển hiện nay do phát triển sản xuất với qui mô lớn, ứng dụng

khoa học kĩ thuật và cải tiến giống.

Phân bố: Nuôi trồng thủy sản khắp các địa phương trong tỉnh nhưng diện tích mặt

nước nuôi trồng và sản lượng thủy sản cao nhất ở các huyện Đại Từ (chiếm 50,1% tổng

diện tích toàn tỉnh và chiếm 28,7% sản lượng), huyện Phú Bình (chiếm 11% diện tích và

25,9% sản lượng). Thấp nhất là ở các thành phố Sông Công, huyện Võ Nhai.

69

Bảng 3.16. Diện tích mặt nước nuôi trồng, sản lượng thủy sản phân theo đơn vị

hành chính giai đoạn 2010 - 2016

2010 2016

Năm Sản lượng Sản lượng Diện tích (ha) Diện tích (ha) (tấn) (tấn)

Tổng số 4.784 5.849 5.857 9.451

383 208 TP. Thái Nguyên 204 595

213 113 TP. Sông Công 75 392

724 275 TX. Phổ Yên 268 1.043

588 576 Huyện Định Hóa 567 794

181 253 Huyện Võ Nhai 236 233

434 389 Huyện Phú Lương 679 815

299 207 Huyện Đồng Hỷ 247 422

Huyện Đại Từ 2.114 1.359 2.932 2.712

Huyện Phú Bình 649 1.640 641 2.445

Nguồn: [4]

Diện tích nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng năm 2010 đạt 4.784 ha đến năm

2016 tăng lên đến 5.849 ha. Nuôi trồng thủy sản của tỉnh hoàn toàn toàn là nước ngọt.

Trong việc nuôi thủy sản, tỉnh Thái Nguyên tập trung vào nuôi cá là chính, năm 2016

đạt 5.784 ha chiếm 98,9% diện tích. Trong việc nuôi trồng thủy sản thì đa phần là

nuôi theo hình thức quảng canh và quảng canh cải tiến chiếm 74% diện tích, nuôi

theo hình thức bán thâm canh chiếm 25% diện tích chỉ có một phần rất nhỏ khoảng

58 ha nuôi theo hình thức thâm canh.

Sản lượng thủy sản không ngừng tăng do diện tích tăng và áp dụng các biện

pháp khoa học kĩ thuật vào sản xuất, áp dụng các giống mới cho năng suất cao. Năm

2010, sản lượng thủy sản đạt 5.857 tấn đến năm 2016 đạt 9.451 tấn, gấp 1,6 lần năm

2010, trong đó sản lượng thủy sản khai thác chiếm 98,3%. Sản lượng thủy sản chủ

yếu thuộc khu vực ngoài nhà nước. Giữa sản lượng tôm, cá và các loai thủy sản khác

thì chủ yếu sản lượng thuộc về cá, sản lượng cá chiếm 97,1%.

70

Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên

71

3.2. Hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 3.2.1. Trang trại

Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, đến năm 2011 toàn tỉnh chỉ có 270 trang trại đủ tiêu chí và được cấp giấy chứng nhận. Những năm trở lại đây, số lượng trang trại đã tăng lên, năm 2014 có 548 trang trại, năm 2016 tăng lên 800 trang trại.

Trước đây, trên địa bàn tỉnh có 6 loại hình trang trại. Tuy nhiên, tính đến thời điểm 1/10/2013, Thái Nguyên chỉ còn trang trại chăn nuôi là đạt tiêu chí trang trại mới (giá trị hàng hóa trong năm đạt 1 tỷ đồng trở lên), chiếm tỉ trọng cao nhất là các trang trại chăn nuôi gà và lợn.

Trang trại chăn nuôi được phân bố tập trung ở huyện Phú Bình (29%), TP.Thái Nguyên (26%), thị xã Phổ Yên (13,3%), huyện Đồng Hỷ (12,4%). Một số huyện ở vùng cao như Định Hóa (1,6%), Võ Nhai (1,3%) có số lượng các trang trại ít nhất do vùng này vốn sản xuất ít, trình độ dân trí thấp.

Năm 2014, ước tổng doanh thu loại hình kinh tế trang trại là 1.300,4 tỷ đồng (giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của tỉnh đạt 3.472 tỷ đồng); doanh thu bình quân của mỗi trang trại là 2,4 tỷ đồng và giải quyết việc làm cho hơn 5 nghìn lao động trên địa bàn tỉnh.

Kinh tế trang trại được đánh giá là mô hình kinh tế phát triển tốt, có nhiều tiềm năng nhưng trong quá trình sản xuất phải đối mặt với nhiều rủi ro và hạn chế như: hiệu quả sản xuất của trang trại phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, dịch bệnh, quy mô đất đai của các trang trại còn nhỏ, chất lượng lao động còn thấp, đầu tư máy móc, trang thiết bị, nguồn vốn đầu tư cho các trang trại vẫn còn nhiều hạn chế,…

Bảng 3.17. Số trang trại nông nghiệp phân theo đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2016

(Đơn vị: Trang trại)

Huyện, thị

Tổng số TP. Thái nguyên TP.Sông Công TX.Phổ Yên Huyện Định Hóa Huyện Võ Nhai Huyện Phú Lương Huyện Đồng Hỷ Huyện Đại Từ Huyện Phú Bình

Tổng số 800 206 46 105 13 10 27 99 61 233

Chia theo loại hình sản xuất Trồng trọt Chăn nuôi NT thủy sản Lâm nghiệp Tổng hợp 4 - - - - - - - 2 2

791 206 46 105 13 10 27 98 56 230

3 - - - - - - 1 2 -

1 - - - - - - - - 1

1 - - - - - - - 1 - Nguồn: [4]

72

3.2.2. Các vùng chuyên canh nông nghiệp

Phát huy thế mạnh về địa hình, đất đai, khí hậu đặc thù, thời gian qua, tỉnh Thái

Nguyên đã từng bước hình thành một số khu vực sản xuất tập trung, ứng dụng khoa

học - công nghệ để phát triển một số loại cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, an

toàn, hiệu quả.

3.2.2.1. Vùng chuyên canh chè

Tỉnh Thái Nguyên hiện có hơn 21.361 ha chè (năm 2016), trong đó diện tích chè

cho sản phẩm là hơn 17.000 ha, hằng năm, năng suất chè búp tươi bình quân đạt

111,88 tạ /ha, sản lượng chè búp tươi 211.244 tấn. Cây chè đã gắn bó lâu đời với

người nông dân, mang lại giá trị kinh tế cao. Những năm qua, các cấp chính quyền đã

có chính sách, tập trung chỉ đạo hỗ trợ nông dân ứng dụng khoa học - kỹ thuật, đẩy

mạnh thâm canh, sử dụng giống mới, áp dụng quy trình sản xuất an toàn, sạch cho

chè. Chè được xuất khẩu sang các thị trường: Pa-ki-xtan, Đài Loan (Trung Quốc),

Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc... đạt giá trị 14 triệu USD/năm nhưng chỉ

chiếm 20% tổng sản lượng chè của tỉnh, còn lại 80% tiêu thụ trong nước.

Đại Từ là huyện có diện tích chè lớn, chiếm một phần ba tổng diện tích chè của

tỉnh, với hơn 7.000 ha. Chè mang lại thu nhập cho nông dân của huyện mỗi năm 800

tỷ đồng. Cùng với chính sách hỗ trợ của tỉnh, huyện đã tích cực chỉ đạo thực hiện các

giải pháp thay thế giống mới, chè cành, áp dụng quy trình canh tác kỹ thuật sinh học,

tổ chức các mô hình sản xuất chè an toàn, chất lượng cao, nằm trong đề án phát triển

vùng chè hàng hóa.

Huyện Phú Lương vùng chè tập trung ở các xã Yên Lạc, xã Tức Tranh, xã Phú

Đô, xã Vô Tranh, xã Ôn Lương. Diện tích chè của vùng này năm 2016 chiếm 63,5%

diện tích chè của toàn huyện Phú Lương. Huyện Đồng Hỷ vùng chè tập trung ở các

xã Văn Hán, xã Khe Mo, xã Hòa Bình, xã Văn Lăng. Diện tích chè của vùng này năm

2016 chiếm gần 50% diện tích chè của toàn huyện Đồng Hỷ. Thành phố Thái Nguyên

vùng chè tập trung ở Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thịnh Đức.Diện tích chè

của vùng năm 2016 chiếm đến 90% diện tích chè của TP. Thái Nguyên Huyện Định

Hóa vùng chè tập trung ở xã Sơn Phú, xã Bình Thành, xã Điền Mạc, xã Phú Đình.

73

3.2.2.2. Vùng chuyên canh cây ăn quả

Với tổng diện tích gần 17.00 ha, các loại cây ăn quả đang mang lại nguồn thu

nhập khá lớn cho nhiều hộ dân trong tỉnh. Bước đầu, tỉnh Thái Nguyên chưa phát

triển được các vùng trồng cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Người

dân đã biết lựa chọn và trồng những loại cây ăn quả phù hợp với thổ những, khí hậu

của địa phương mình. Do đó đến nay, trên địa bàn tỉnh đã hình thành các vùng sản

xuất cây ăn quả như na ở La Hiên (Võ Nhai); bưởi diễn ở Tiên Hội (Đại Từ) và

Tràng Xá (Võ Nhai); Nhãn ở Hợp Tiến (Đồng Hỷ) và Phúc Thuận (T.X Phổ Yên)…

Hiện nay, trên địa bàn huyện Võ Nhai hình thành 4 khu vực chuyên canh cây ăn

quả, gồm: La Hiên, Tràng Xá, Phú Thượng và Lâu Thượng. Tổng diện tích các vùng

chuyên canh cây ăn quả gần 600 ha. Trong đó, khoảng 250 ha na, nhãn ở xã La Hiên;

hơn 50 ha na, cam Vinh, bưởi Diễn ở xã Lâu Thượng; hơn 150 ha ổi, nhãn, quýt ở xã

Phú Thượng và xã Tràng Xá có hơn 100 ha, bưởi Diễn, bưởi Hoàng... Một số sản

phẩm cây ăn quả đã xây dựng được thương hiệu và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm

an toàn, như: Na La Hiên, Bưởi Diễn Tràng Xá. Trong thời gian qua, nhiều hộ dân có

thu nhập hàng trăm triệu đồng từ cây ăn quả.

3.2.2.3. Vùng chuyên canh lúa và rau mầu

Trong phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, hiện nay đã hình

thành một sô vùng chuyên canh về cây lúa và rau. Vùng chuyên canh lúa và rau trong

tỉnh được hình thành ở những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ,

nguồn nước thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào và có khả năng ứng dụng tiến bộ

KHKT vào sản xuất.

Vùng trồng lúa gạo quan trọng nhất hiện nay là huyện Phổ Yên, huyện Đại Từ,

huyện Phú Bình và huyện Định Hóa. Huyện Phổ yên lúa tập trung nhiều ở các xã

Tiên Phong, xã Thành Công, xã Hồng Tiến. Huyện Đại Từ lúa tập trung nhiều ở các

xã Kí Phú, xã Văn Lãng. Huyện Phú Bình lúa tập trung nhiều ở các xã Kha Sơn, xã

Tân Hòa, xã Tân Đức, xã Bàn Đạt. Huyện Định Hóa lúa tập trung nhiều ở các xã Bảo

Cường, xã Lam Vĩ, xã Thanh Định, xã Tân Dương. Diện tích lúa của các khu vực này

chiếm 62,5% diện tích lúa của toàn tỉnh. Đặc biệt có vùng lúa tập trung ở huyện Định

74

Hóa, nhờ những đặc điểm riêng về khí hậu và chất đất riêng phù hợp với giống lúa

“bao thai lùn”, sản phẩm gạo bao thai Định Hóa từ lâu vốn nổi tiếng trong và ngoài

tỉnh về chất lượng gạo thơm ngon, đặc trưng của vùng này.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, trung bình mỗi năm toàn tỉnh trồng được hơn 12

nghìn hécta rau các loại, sản lượng đạt trên dưới 300 nghìn tấn. Hiện nay, trên địa bàn

tỉnh có nhiều vùng sản xuất rau chuyên canh, như: Túc Duyên, Đồng Bẩm (T.P Thái

Nguyên), Linh Sơn (Đồng Hỷ), Nhã Lộng (Phú Bình), thị trấn Hùng Sơn (Đại Từ)...

Từ sản xuất rau chuyên canh, nhiều hộ dân đã có nguồn thu nhập ổn định.

Tiếp theo đó là thực hiện đổi thửa, dồn điền, chuyển đổi mục đích sử dụng đất;

hình thành vùng sản xuất rau tập trung, an toàn quy mô lớn; đầu tư đồng bộ hạ tầng giao

thông nội đồng, hệ thống tưới, tiêu, xử lý môi trường; hệ thống nhà màng, nhà lưới đáp

ứng yêu cầu sản xuất rau an toàn ứng dụng công nghệ cao; tổ chức sản xuất theo mô hình

liên kết chuỗi. Dự kiến tỉnh sẽ bố trí vùng sản xuất rau an toàn tại các địa phương như:

thị xã Phổ Yên (200 ha), Phú Bình (200 ha), Đồng Hỷ (200 ha), Đại Từ (200 ha), Phú

Lương (100 ha), thành phố Thái Nguyên (50 ha), thành phố Sông Công (50 ha). Riêng

năm 2016 sẽ xây dựng mô hình điểm sản xuất rau an toàn ứng dụng công nghệ cao tại thị

xã Phổ Yên (với quy mô diện tích 80 ha) và thành phố Thái Nguyên (50 ha).

Lợn là vật nuôi quan trọng. Hiện nay, lợn được nuôi tập trung chủ yếu ở huyện

Phú Bình, huyện Phổ Yên do ở đây có nguồn thức ăn lớn, tận dụng được nguồn phân

bón ruộng. Ở huyện Phú Bình, lợn tập trung nuôi nhiều nhất ở các xã Nga My, xã Tân

Khánh, xã Tân Hòa, xã Tân Kim, xã Xuân Phương. Ở huyện Phổ Yên, lợn tập trung

nuôi nhiều nhất ở xã Thành Công, xã Hồng Tiến, xã Tiên Phong, xã Đồng Tiến. Năm

2016 riêng hai huyện Phú Bình và Phổ yên chiếm 40,9% số lượng lợn của toàn tỉnh.

75

Hình 3.5. Bản đồ các khu vực chuyên canh, vùng nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên

76

3.2.3. Tiểu vùng nông nghiệp

Hiện nay, theo khảo sát của chúng tôi, ở Thái Nguyên hình thành ba tiểu vùng

nông nghiệp là: tiểu vùng núi cao, tiểu vùng núi thấp và đồi cao, tiểu vùng gò đồi và

trung tâm. Trong mỗi tiểu vùng nông nghiệp lại có những đặc trưng, thế mạnh nhất

định đối với việc phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh cũng như việc phát triển

các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trong các tiểu vùng nông nghiệp đó.

3.2.3.1. Tiểu vùng núi cao

Tiểu vùng này bao gồm huyện Võ Nhai, huyện Định Hóa và phần núi cao phía

bắc huyện Đại Từ, phía bắc huyện Phú Lương. Đây là vùng núi cao nhất của tỉnh, có

độ cao trung bình 500 - 1000m. Địa hình của tiểu vùng này chủ yếu là núi cao, độ dốc

lớn và thung lũng hẹp, bị chia cắt phức tạp. Đây tuy là tiểu vùng có quỹ đất nông

nghiệp không lớn song đất tốt và thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng á

nhiệt đới, các cây dược liệu quý và chăn nuôi gia súc.

Với điều kiện tự nhiên như vậy, tiểu vùng này tập trung phát triển vào sản xuất

chè (Định Hóa, Đại Từ), lúa bao thai (Định Hóa), cây ăn quả. Bên cạnh đó, tiểu vùng

còn tập trung vào phát triển sản xuất lâm nghiệp, thủy sản và chăn nuôi gia súc như

trâu, bò, lợn,…Hiện nay tiểu vùng núi cao đang tập trung phát triển các trang trại

chăn nuôi, trang trại nông - lâm kết hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho

phát triển sản xuất nông nghiệp trong tiểu vùng.

3.2.3.2. Tiểu vùng núi thấp, đồi cao

Tiểu vùng núi thấp, đồi cao bao gồm địa bàn huyện Đồng Hỷ, các phần phía

nam huyện Phú Lương và phía nam huyện Đại Từ.

Địa hình của tiểu vùng này bao gồm nhiều dãy núi đan chéo với các dải đồi cao

tạo thành các bậc thềm lớn, có nhiều thung lũng. Độ cao trung bình của tiểu vùng từ

100 - 300 m. Đất đai chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng, đất đỏ nâu và đất vàng đỏ. Các loại

cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh của tỉnh như cây chè (Đồng Hỷ, Phú Lương, Đại

Từ), lúa, ngô,.. phát triển sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi (bò, lợn, gia cầm).

Có thể nói, hiện nay tiểu vùng núi thấp, đồi cao là tiểu vùng có điều kiện phát triển

nông nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại, kinh tế phát triển khá ổn định, trình độ dân

trí tương đối khá. Các hình thức TCLTNN mang lại hiệu quả kinh tế cao cho tiểu vùng là

hộ gia đình, các trang trại chăn nuôi, trang trại nông lâm kết hợp.

3.2.3.3. Tiểu vùng gò đồi và trung tâm

Tiểu vùng này bao gồm huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công,

thành phố Thái Nguyên và một số xã giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương.

77

Trong ba tiểu vùng nông nghiệp của tỉnh thì đây là tiểu vùng có địa hình tương

đối bằng phẳng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là các khu đất bằng. Tiểu vùng có

độ cao trung bình từ 30 - 50 m. Điều kiện khí hậu về mùa đông nhìn chung ấm hơn so

với hai tiểu vùng trên. Về đất đai chủ yếu là các loại đất phù sa, đất nâu vàng trên phù

sa cổ rất thích hợp cho phát triển các loại cây trồng ngắn ngày. Tiểu vùng này được

coi là trung tâm phát triển trọng điểm về lương thực, thực phẩm của toàn tỉnh Thái

Nguyên. Một số cây trồng ngắn ngày mang lại năng suất cao cho tiểu vùng là lúa, lạc,

ngô, các loại rau củ quả. Ngoài phát triển sản xuất lương thực thì chăn nuôi gia súc,

gia cầm cũng là thế mạnh của tiểu vùng.

3.3. Đánh giá chung

3.3.1. Những kết quả đạt được

Nhìn chung nền nông nghiệp của tỉnh có những bước phát triển khá. Cơ cấu

kinh tế có những chuyển biến tích cực, năng lực cạnh tranh của tỉnh đang có sự

chuyển biến cải thiện tốt. Giá trị sản xuất nông nghiệp không ngừng tăng lên, năm

2010 giá trị sản xuất nông, lâm thủy sản (theo giá hiện hành) đạt 7.604,9 tỷ đồng đến

năm 2016 tăng lên gấp 2,3 lần đạt 17.713,3 tỷ đồng, bình quân lương thực đầu người

đạt 377,7 kg/người/năm.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra trên diện rộng và trên các lĩnh vực của sản

xuất nông nghiệp như giữa trồng trọt và chăn nuôi; chuyển đổi giống cây trồng, vật

nuôi; chuyển đổi mục đích sử dụng đất có hiệu quả nhằm tăng hiệu quả kinh tế. Sự

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã làm cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh đạt

kết quả cao trong những năm qua, sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh ngày

càng cao.

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang được Đảng, Nhà nước, xã hội đặc biệt

quan tâm. Từ khi ban hành nghị quyết trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện và đạt được những kết quả bước đầu:

Hạ tầng kĩ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn được chỉnh trang,

nâng cấp; hệ thống chính sách của Trung ương - tỉnh tiếp tục được hoàn thiện và

phát huy hiệu quả; kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất trong điều kiện tác động của biến

đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới được tích lũy thêm; sản xuất nông nghiệp, bộ

mặt nông thôn có nhiều đổi mới; công tác tái cơ cấu nông nghiệp, nông thôn đang

được tiến hành.

78

Công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng các trại ươm giống và chuyển

giao khoa học kĩ thuật cho nông dân đã góp phần tăng năng suất, thu nhập và hình

thành vùng sản xuất chất lượng cao.

Tiến trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng làm gia tăng nhu cầu thị

trường, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao và an toàn.

Có nhiều khả năng tiếp cận với các tiến bộ khoa học kĩ thuật thông qua cơ sở

khoa học, các hiệp hội sản xuất, các doanh nghiệp. Bước tiến về khoa học là tiền đề

phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3.3.2. Những hạn chế

Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi luôn chịu tác động lớn

và phụ thuộc vào yếu tố thời tiết và khí hậu. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và

không thể thay thế được lại hạn hẹp, sử dụng manh mún, trên cùng một cánh đồng lại

có nhiều chủ nên việc thống nhất về chủng loại, số lượng và chất lượng sản phẩm gặp

khó khăn. Thu nhập trong nông nghiệp thấp nên một bộ phận không nhỏ người dân

không thực sự thiết tha với ruộng đất, song còn nặng tâm lí giữ ruộng nên việc tích tụ

đất cho sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn gặp rất nhiều khó khăn.

Sản xuất nông nghiệp còn mang tính thời vụ cao, nhiều loại nông sản được thu

hoạch trong thời gian ngắn, do vậy việc điều tiết nguyên liệu cho công nghiệp chế

biến không đơn giản, còn chưa đáp ứng được các điều khoản hợp đồng tiêu thụ ổn

định với các đơn vị chế biến và các siêu thị lớn. Thu nhập thấp, chứa nhiều rủi ro nên

khó hấp dẫn các nhà đầu tư, doanh nghiệp vào sản xuất, chế biến nông sản. Trong

điều kiện kinh tế thị trường việc cạnh tranh nông sản Thái Nguyên với các sản phẩm

cùng loại càng trở nên gay gắt. Trong khi đó, muốn nâng cao giá trị gia tăng cho sản

phẩm nông nghiệp phải tích cực áp dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa đòi hỏi

phải tập trung sản xuất và đầu tư kinh phí do lao động có trình độ cao thực hiện, điều

này khó đạt kết quả cao nếu không có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất

Trình độ sản xuất còn thấp; quy mô sản xuất nhỏ lẻ, năng suất lao động và thu

nhập nông nghiệp thấp, trong khi có nhiều cơ hội việc làm khác tốt hơn từ các ngành

khác và xuất khẩu lao động nên khó thu hút lao động trẻ làm nông nghiệp.

Hầu hết nông sản được tiêu thụ qua đầu mối trung gian và một phần do bà con

nông dân tự mang đi tiêu thụ. Phương thức này thường dẫn đến ép giá, cạnh tranh

không lành mạnh và thiếu thông tin thị trường.

79

Như vậy, nông nghiệp Thái Nguyên cần nâng cao lợi thế cạnh tranh trên cơ sở

nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời điều

chỉnh cơ cấu, tổ chức và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất.

Tiểu kết chương 3

Qua thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên cho thấy nông

nghiệp vẫn là ngành giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, thể hiện ở giá

trị sản xuất ngành nông nghiệp vẫn không ngừng tăng qua các năm và đóng góp và sự

phát triển kinh tế chung của tỉnh. Cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản và nội bộ của

từng ngành đang có sự chuyển biến tích cực, tỉ trọng ngành trồng trọt giảm, tỉ trọng

chăn nuôi tăng; sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và bước đầu đã

phát huy được thế mạnh của tỉnh. Tuy nhiên, sự chuyển dịch diễn ra còn chậm, tỉ

trọng ngành lâm nghiệp, thủy sản vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp chưa tương xứng với

tiềm năng.

Mặc dù sản xuất nông nghiệp đã có nhiều sự thay đổi phù hợp nhằm phát huy lợi

thế của tỉnh như áp dụng các giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất và chất lượng cao,

hình thành các vùng chuyên canh, các trang trại nông nghiệp áp dụng khoa học kĩ thuật

hiện đại nhưng trong giai đoạn vừa qua hiệu quả sản xuất nông nghiệp chưa thực sự

cao, chưa tương xứng với tiềm năng của vùng, khả năng cạnh tranh còn thấp.

80

Chương 4

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Căn cứ pháp lý

- Quyết định số số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

và tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên

đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày 5/7/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát

triển bền vững tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020.

- Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.

4.1.2. Cơ sở thực tiễn

Tỉnh Thái Nguyên được xác định là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế

của vùng trung du miền núi phía Bắc, được quy hoạch trong vùng Thủ đô Hà Nội, với

vị trí địa lý, kinh tế, chính trị quan trọng, cùng hệ thống giao thông thuận lợi gồm cả

đường bộ, đường sắt và đường thủy, Thái Nguyên đang là tỉnh có vai trò gắn kết cả

vùng trung du miền núi phía Bắc với vùng đồng bằng Bắc bộ. Nằm trong vùng Thủ

đô Hà Nội, được định hướng xây dựng thành vùng kinh tế lớn của quốc gia và khu

vực châu Á - Thái Bình Dương, là khu vực phát triển năng động có chất lượng đô thị

cao, Thái Nguyên đang có những bước đột phá trong hoàn thiện, nâng cấp các tiêu

chí của thành phố Thái Nguyên - đô thị loại 1, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên; trong đó có các dự án phát triển đô thị hai bên bờ sông Cầu. Thái Nguyên đang có bước phát triển vượt bậc về kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 đạt 15,2%, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt trên 19 tỷ USD, đóng góp trên 10% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 22 tỷ USD; từ những đột phá về cải thiện môi trường đầu tư, Thái Nguyên đang phát triển mạnh mẽ và trở

thành điểm sáng trong cả nước về thu hút đầu tư với tổng vốn đầu tư đạt khoảng 15 tỷ

USD. Trong 3 năm qua, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Thái Nguyên

luôn đứng trong top 10 cả nước.

81

Là địa phương có nhiều thế mạnh trong phát triển nông nghiệp, hiện nay Thái Nguyên đang quy hoạch, tập trung kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực này, trong đó tập trung vào việc phát triển các vùng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ nhằm nuôi trồng, chế biến các sản phẩm nông nghiệp sạch, thực phẩm an toàn, đặc biệt là Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình có diện tích đất trên 8.000ha với điểm nhấn là Khu nông nghiệp công nghệ cao AgroPark Yên Bình là mô hình sản xuất nông nghiệp liên hợp, cho phép phối hợp nhiều hoạt động nông nghiệp khác nhau, tạo nên hệ thống cải tiến liên hoàn trong sản xuất, chế biến và vật tư nông nghiệp. Nếu được phê duyệt và triển khai, đây sẽ là một mô hình mới, hoàn chỉnh về nông nghiệp công nghệ cao, phát triển theo mô hình nông nghiệp tiên tiến trên thế giới kết hợp với ưu thế của địa phương để tạo thành một khu nông nghiệp hiện đại. 4.1.3. Quan điểm phát triển nông nghiệp

Trên cơ sở đánh giá nguồn lực, thực trạng những khó khăn và thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp, việc định hướng và đưa ra các mục tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên phải dựa trên các quan điểm sau:

- Phát triển khu vực kinh tế nông nghiệp (nông - lâm - thủy sản) trong mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng kinh tế, đảm bảo tính bền vững trong phát triển và bảo vệ môi trường, an ninh lương thực, ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Gắn phát triển nông nghiệp tỉnh với phát triển nông nghiệp vùng TDMNBB

và vùng thủ đô Hà Nội.

- Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tiên tiến và các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản; ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, chú trọng đầu tư cho công nghệ bảo quản sau thu hoạch; đặc biệt chú ý tiến bộ về sử dụng đất hiệu quả, bền vững, tiến bộ về giống, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, công nghệ nông nghiệp sạch, công nghệ phát triển tài nguyên rừng.

- Phát triển khu vực kinh tế nông - lâm - thủy sản theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trường nội tỉnh, thị trường thủ đô Hà Nội và các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, thị trường trong nước và quốc tế.

- Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, lao động, vốn, khoa học kỹ thuật để phát triển khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản gắn với mục tiêu đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng ngày một cao nhu cầu thị trường và gắn với công nghiệp chế biến.

- Phát huy những tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, kinh tế - xã hội để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng đa canh, đa dạng phù hợp với từng tiểu vùng. Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã.

82

- Phát triển khu vực kinh tế nông - lâm - thủy sản trong mối quan hệ chặt chẽ

với các định hướng phát triển kinh tế nông thôn: xây dựng nông thôn công bằng, văn minh, có đời sống vật chất và văn hoá không ngừng được nâng cao; phát triển hệ

thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản cho sản xuất và đời sống của

nông dân, mà trọng tâm là đường giao thông nông thôn, thủy lợi, hệ thống dịch vụ

nông nghiệp.

- Hình thành các vùng sản xuất nông - lâm - sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ như vùng cây ăn quả đặc sản, vùng chè, vùng rau

sạch, vùng lúa thâm canh...

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng

sản xuất hàng hóa, phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh. Phát triển

nhanh các vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế

biến và xuất khẩu tạo sự liên kết bền vững giữa vùng sản xuất nguyên liệu với công

nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.

- Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo

hướng tập trung phát triển các ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động,

tăng tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn và tăng cường đầu tư ngân

sách Nhà nước, đa dạng hóa nguồn vốn nhằm hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp,

nông thôn.

- Xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững trên cơ sở sản xuất nông, lâm

kết hợp để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên là một phần của tái cơ

cấu nền kinh tế, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh; gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững. Nhà nước có vai trò hỗ trợ, trong đó

tập trung vào việc hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, hạ tầng phục vụ sản xuất; doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân là chủ thể của quá trình

tái cơ cấu. Phát huy và sử dụng mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả, các tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững.

4.1.4. Mục tiêu phát triển nông nghiệp 4.1.4.1. Mục tiêu tổng quát

Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh tăng trưởng ngành; phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên theo hướng

nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, hiệu quả và sức cạnh tranh; góp phần

thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX,

nhiệm kỳ 2015-2020;

83

Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực

nông thôn; gắn với thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới;

Tăng cường quản lý tài nguyên thiên thiên nhiên; phát triển kinh tế nông nghiệp

gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện hiệu quả công tác

phòng chống thiên tai, dịch bệnh. 4.1.4.2. Mục tiêu cụ thể a) Đến năm 2020:

- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6,3%/năm: ngành nông nghiệp đạt 5,8%/năm (trong nội bộ ngành nông

nghiệp: trồng trọt tăng 4,5%/năm; chăn nuôi tăng 12,0%/năm và dịch vụ tăng

11,0%/năm); lâm nghiệp tăng 4,2%/năm và thuỷ sản tăng 9%/năm.

- Cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản là: nông nghiệp 94,0%; lâm nghiệp là

2,7% và thuỷ sản là 3,5% (trong nội bộ ngành nông nghiệp: trồng trọt 45,8%; chăn

nuôi 44,9% và dịch vụ 9,3%).

- Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp là 75 triệu đồng.

b) Định hướng đến năm 2030:

- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông lâm thuỷ sản giai đoạn 2020 - 2030 đạt

5,3%/năm: ngành nông nghiệp đạt 5,3%/năm (trong nội bộ ngành nông nghiệp: trồng

trọt tăng 3,2%/năm; chăn nuôi tăng 9,5%/năm và dịch vụ tăng 7,5%/năm); lâm

nghiệp tăng 4,0%/năm và thuỷ sản tăng 7,0%/năm.

- Cơ cấu: Năm 2030 cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản là: nông nghiệp

92,8%; lâm nghiệp là 3,1% và thuỷ sản là 4,1%. Trong nội bộ ngành nông nghiệp:

trồng trọt 35,0%; chăn nuôi 55,0% và dịch vụ 10,0%.

- Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp là 120 - 130 triệu đồng năm 2030. - Đến năm 2030 dự kiến 90 - 95% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ

tiêu chí quốc gia về nông thôn mới).

c) Theo đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên, mục tiêu phát triển đến năm 2020 các lĩnh vực nông nghiệp là:

* Lĩnh vực trồng trọt: - Sử dụng ổn định, linh hoạt diện tích 39.000 ha đất lúa, tập trung đẩy mạnh sản

xuất lúa năng suất, chất lượng, có giá trị kinh tế cao; xây dựng được một số mô hình

sản xuất lúa hàng hóa tập trung quy mô lớn năng suất, chất lượng; chuyển đổi 6.252

ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang mục đích sử dụng khác.

84

- Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững thương hiệu chè Thái Nguyên. Đến năm 2020 diện tích chè giống mới đạt 80% diện tích toàn tỉnh; hỗ trợ sản xuất và chứng nhận an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc GAP khác, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm 30% trở lên; hình thành vùng sản xuất chè an toàn, tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ và theo hướng hữu cơ diện tích 5.000 ha.

- Đến năm 2020 diện tích rau các loại đạt 15.000 ha. Sản xuất rau an toàn, chất lượng, tập trung trên diện tích chuyên canh rau; hỗ trợ sản xuất và chứng nhận an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP; xây dựng được một số mô hình ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, tập trung.

- Duy trì ổn định diện tích cây ăn quả toàn tỉnh 16.500 ha. Cải tạo, nâng cao chất lượng và dải vụ thu hoạch cây vải, nhãn (vải sớm, nhãn muộn); mở rộng diện tích cây na, ổi và cây có múi như bưởi, cam đường canh, cam vinh; tạo vùng sản xuất tập trung, an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP; xây dựng được một số mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.

- Phát triển chăn nuôi trang trại tập trung; đến năm 2020 đàn lợn ngoại, lai năng suất, chất lượng đạt 70% tổng đàn; đàn bò lai Zebu và các giống bò chất lượng cao đạt 60% trở lên; đàn gà lông màu có chất lượng đạt 80% tổng đàn; 100% thịt gia súc, gia cầm bán tại các chợ trung tâm huyện, thành phố, thị xã được cơ quan thú y kiểm soát giết mổ; tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y.

- Phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ổn định độ che phủ rừng mức 50% trở lên; nâng cao chất lượng và năng suất rừng trồng sản xuất gồm: Trồng rừng gỗ lớn bằng cây mọc nhanh năng suất bình quân đạt trên 15m3/ha/năm, trồng rừng gỗ lớn bằng cây mọc chậm năng suất bình quân đạt trên 10m3/ha/năm, trồng rừng thâm canh gỗ nhỏ 15-18m3/ha/năm; xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp, đường ranh cản lửa để phục vụ sản xuất lâm nghiệp và phòng cháy chữa cháy rừng; quy hoạch mạng lưới chế biến lâm sản gắn với vùng nguyên liệu, xác định được 2 đến 3 sản phẩm có thế mạnh.

- Mở rộng diện tích, tăng diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh; tăng năng suất trung bình lên 2,5 tấn/ha; khai thác triệt để tiềm năng lợi thế diện tích nuôi trồng thủy sản chuyển đổi đất lúa để kết hợp nuôi thủy sản đến năm 2020 đạt từ 400 ha trở lên; đẩy mạnh nuôi cá lồng trên các hồ chứa. 4.1.5. Định hướng phát triển 4.1.5.1. Phát triển nông nghiệp

a) Phát triển trồng trọt

- Mục tiêu quan trọng trong sản xuất lương thực là đảm bảo an ninh lương thực

cho toàn tỉnh. Phát huy thế mạnh của các địa phương có trình độ thâm canh cao như

85

huyện: Phú Bình, Phổ Yên và Đại Từ. Diện tích đất lúa của tỉnh ổn định đến năm

2020, định hướng đến năm 2030 là 39.000 ha. Đầu tư cơ sở hạ tầng và áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ đảm bảo diện tích gieo trồng lúa đến năm 2020 là

69.000 ha, định hướng đến năm 2030 là 70.000 ha có thuỷ lợi hoàn chỉnh. Năng suất

lúa năm 2020 đạt 56 tạ/ha và định hướng đến năm 2030 đạt 62 tạ/ha. Sản lượng: dự

kiến đến năm 2020 là 386.400 tấn; năm 2030 đạt 434.000 tấn.

Diện tích để trồng lúa bố trí chủ yếu theo 2 hướng: Sản xuất lúa thâm canh năng suất cao và sản xuất lúa hàng hoá chất lượng cao. Vùng lúa hàng hoá chất lượng

cao tập trung chủ yếu: Dự kiến năm 2020 là 6.000 ha diện tích lúa có điều kiện tưới tiêu, hoàn chỉnh hệ thống nội đồng để trồng lúa chất lượng cao (tập trung ở TP Thái

Nguyên; TX Sông Công; Phú Lương; Đồng Hỷ; Đại Từ; Phú Bình; Phổ Yên) nhằm

tạo ra sản phẩm lúa gạo có chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ cho người dân

sống ở các khu đô thị, khu công nghiệp. Áp dụng những biện pháp thâm canh tiên

tiến để đảm bảo năng suất và chất lượng của các giống lúa.

Vùng sản xuất lúa thâm canh năng suất cao: năm 2020 là 14.500 ha lúa năng

suất cao. Tập trung chủ yếu ở huyện Phú Bình, Phổ Yên, Đại Từ.

Đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh; quản lý và sử dụng có hiệu quả

đất trồng lúa. Chuyển đổi diện tích đất lúa một vụ, đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang

cây trồng hàng năm khác có giá trị, hiệu quả kinh tế cao và nuôi trồng thủy sản. Tạo

ra vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn, sản xuất chuyên canh. Cụ thể:

- Sử dụng ổn định, linh hoạt diện tích đất lúa hai vụ (26.870 ha), trong đó: Tích

tụ đất đai, hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, diện tích 5.000 ha để

sản xuất hữu cơ, theo hướng hữu cơ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, cơ giới

hóa tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn tại: Huyện Đại Từ 1.100 ha; huyện Phú Bình

1.000 ha; thị xã Phổ Yên 900 ha; huyện Định Hóa 500 ha; huyện Đồng Hỷ 470 ha; huyện Phú Lương 450 ha; huyện Võ Nhai 220 ha; thành phố Thái Nguyên 200 ha;

thành phố Sông Công 160 ha.

- Cây ngô là cây trọng điểm trong chương trình phát triển cây trồng vụ đông của tỉnh để góp phần nâng cao hệ số sử dụng đất tăng thu nhập/1 ha đất canh tác. Bố trí diện tích trồng ngô cả năm đến năm 2015, năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ổn định ở 20.000 ha, diện tích ngô lai chiếm 95% diện tích gieo trồng.

- Ổn định các vùng rau tập trung theo địa bàn huyện để hình thành các vùng sản

xuất rau hàng hoá, áp dụng quy trình sản xuất rau an toàn. Đến năm 2020 đáp ứng

100% nhu cầu rau an toàn cho toàn tỉnh, diện tích dự kiến là 11.900 ha; năm 2030 là

15.600 ha. Duy trì, ổn định các vùng rau hiện đang canh tác và tăng diện tích gieo

86

trồng rau từ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả. Hình thành các

vùng sản xuất rau hàng hoá, tập trung, áp dụng quy trình sản xuất rau an toàn, ứng dụng công nghệ cao. Cụ thể:

+ Tăng diện tích gieo trồng, đến năm 2020 diện tích rau các loại đạt 15.000 ha,

tăng so với năm 2015 là 2.500 ha (chủ yếu trên đất lúa 1 vụ chuyển đổi 3.000 ha, đất

lúa 1 vụ 9.130 ha, đất chuyên canh 1.000 ha, đất lúa 2 vụ cấy mùa sớm 2.000 ha trở lên); phát triển phong phú chủng loại rau có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao. + Thực hiện tích tụ đất đai, hình thành vùng sản xuất tập trung; ứng dụng tiến

bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao, quy trình sản xuất rau an toàn, VietGAP, sản xuất rau hữu cơ. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống

tưới, hệ thống nhà màng, nhà lưới để sản xuất công nghệ cao, hữu cơ, theo hướng hữu

cơ diện tích 500 ha tại: Thị xã Phổ Yên 75 ha, huyện Phú Bình 100 ha, huyện Đồng

Hỷ 100 ha, huyện Đại Từ 60 ha, huyện Phú Lương 15 ha, huyện Định Hóa 50 ha,

thành phố Thái Nguyên 80 ha, thành phố Sông Công 20 ha. Diện tích còn lại triển

khai sản xuất rau theo hướng hữu cơ để tạo sản phẩm chất lượng an toàn.

- Cây công nghiệp ngắn ngày: Tăng diện tích lạc hè thu, lạc đông, trong đó vụ

lạc đông chủ yếu mở rộng trên đất 2 lúa được tưới tiêu chủ động. Dự kiến diện tích

lạc đến năm 2020 là 7.000 ha; năm 2030 là 9.000 ha.

Phát triển mạnh đậu tương trong tỉnh, nhất là tận dụng trên đất 2 vụ lúa. Cần

đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, đưa giống mới vào thâm canh

tăng vụ, nâng cao năng suất cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại chỗ của

nhân dân và cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc,

chế biến thực phẩm trong giai đoạn tới. Dự kiến đến năm 2020 là 4.800 ha; năm 2030

- Cây ăn quả: Phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững, ứng dụng công nghệ cao, xây dựng các vùng sản xuất cây ăn quả hàng hóa an toàn. Phát triển cây ăn quả

là 7.500 ha.

theo 2 hướng chính: Cải tạo, nâng cao chất lượng và năng suất vườn cây ăn quả đã có, đồng thời với việc tái canh, mở rộng diện tích cây ăn quả ở các nơi có điều kiện sinh thái thích hợp với từng giống cây ăn quả, ổn định vùng cây ăn quả tập trung, chuyên canh gắn với thương hiệu, nhãn hiệu. Dự kiến diện tích cây ăn quả đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ổn định khoảng 17.000 - 18.000 ha căn cứ vào quỹ đất.

Dự kiến vùng tập trung các loại cây ăn quả đến năm 2020 như sau:

+ Nhãn vải: quy mô vùng tập trung 1.250 ha, chiếm 6,9%. Bố trí tập trung ở

huyện Đồng Hỷ (500 ha); TP Thái Nguyên (100 ha); huyện Phú Bình (200 ha); huyện Phổ

Yên (100 ha); Đại Từ (100 ha) và Phú Lương (100 ha); Võ Nhai (150 ha).

87

+ Cam, quýt: 6.000 ha chiếm 30%. Bố trí tập trung ở TP. Thái Nguyên (400 ha); huyện Phổ Yên (600ha); Định Hoá (700 ha); Đại Từ (600 ha); Phú Bình (600 ha); Đồng Hỷ (600 ha); Phú Lương (300 ha) và thị xã Sông Công (300 ha).

+ Các loại cây ăn quả khác... ở rải rác trong các khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh. Duy trì ổn định diện tích cây ăn quả toàn tỉnh 16.500 ha, trong đó chuyển đổi cơ cấu giống một số cây ăn quả chính: Giảm diện tích cây vải, tăng diện tích các cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn (nhóm cây có múi, na, táo, ổi ...), đến năm 2020 diện tích cây vải 3.000 ha; nhãn 1.600 ha; chuối 1.800 ha; bưởi 1.000 ha; na 850 ha; ổi, táo 1.000 ha.

Tập trung phát triển theo hướng đầu tư quy trình công nghệ chăm sóc, cải tạo thay thế dần những vườn cây ăn quả đã già cỗi, năng suất thấp, xây dựng các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình VietGAP; phát triển thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường xúc tiến thương mại ...

Chú trọng khâu sơ chế, bảo quản; đẩy mạnh áp dụng quy trình VietGAP; xây

dựng và quảng bá sản phẩm.

- Cây chè: Dự kiến đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: ổn định diện tích chè toàn tỉnh là 19.000 ha. Sản lượng đạt 250.600 tấn búp tươi. Giai đoạn 2016 - 2020 mỗi năm trồng mới 100 ha; trồng thay thế 400 ha, diện tích chè giống mới 70%, còn lại 20 - 30% là diện tích chè trung du. Tăng thêm 700 ha trồng mới đối với những vùng còn quỹ đất và đất chuyển đổi, nâng tổng diện tích chè đến năm 2020 là 22.000 ha, chè kinh doanh 20.000 ha.

Sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao để trồng mới, trồng lại chè; nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, an toàn thực phẩm; áp dụng quy trình VietGAP hoặc GAP khác; sản xuất chè hữu cơ; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến. Cụ thể:

Sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao như: LDP1, Kim Tuyên, Thúy Ngọc,... Đến năm 2020 trồng mới, trồng lại thêm 3.200 ha, nâng diện tích giống mới đạt 17.600 ha, chiếm 80% diện tích. Ứng dụng kỹ thuật thâm canh, sản xuất an toàn, mở rộng diện tích tưới tiết kiệm.

Tăng diện tích sản xuất chè an toàn: 100% diện tích chè trong quy hoạch sản xuất theo hướng VietGAP hoặc GAP khác và an toàn; có 30% diện tích sản xuất chè an toàn được chứng nhận VietGAP hoặc GAP khác, xác nhận sản phẩm chè an toàn, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, dán nhãn xác nhận trong chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.

Hình thành vùng sản xuất chè an toàn, tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ và theo hướng hữu cơ diện tích 5.000 ha (trong đó: Diện

88

tích ứng dụng công nghệ cao 3.900 ha) tại các huyện Đại Từ, Phú Lương, Định Hoá, Đồng Hỷ, Võ Nhai, thị xã Phổ Yên, thành phố Thái Nguyên.

Sản xuất sản phẩm chè xanh, chè xanh chất lượng cao dự kiến 80% sản lượng, còn lại sản phẩm chè đen và các sản phẩm chè khác 20%; 100% cơ sở chế biến chè xanh

truyền thống ứng dụng quy trình kỹ thuật mới, cơ giới hoá đảm bảo an toàn thực phẩm.

b) Phát triển chăn nuôi

- Nhanh chóng đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, dự kiến cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong nội bộ ngành nông nghiệp đến năm 2020 là 45,0%,

định hướng đến năm 2030 là 55%.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng tập trung xa khu dân cư (bằng các hình

thức chăn nuôi trang trại và khu chăn nuôi tập trung), nuôi bằng phương pháp công

nghiệp và hình thành các vùng cung cấp nguyên liệu ổn định cho các lò mổ tập trung trên địa bàn tỉnh. Năm 2020 dự kiến tỷ lệ chăn nuôi tập trung: đàn lợn 35,0%; trâu

25,0%; bò thịt 25,0%; gia cầm 55,0% tổng đàn. Năm 2030 dự kiến tỷ lệ chăn nuôi tập

trung: đàn lợn 95%; trâu 55%; bò thịt 55%; gia cầm 95% tổng đàn.

- Tăng nhóm vật nuôi có giá trị kinh tế cao: Cơ cấu lại quy mô đàn lợn, giảm tỷ

trọng sản phẩm thịt lợn hơi trong cơ cấu thịt hơi các loại. Phát triển đàn lợn ngoại, lợn lai

năng suất, chất lượng cao, chiếm 70%; phát triển đàn bò lai Zebu và các giống bò chất

lượng cao lên 60%; tăng tỷ lệ giống gà lông màu, gà bản địa có chất lượng lên 80%.

- Tiếp tục phát triển chăn nuôi trang trại, chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao: Phát triển chăn nuôi trang trại, tăng sản phẩm

chăn nuôi trang trại đạt 40% tổng sản lượng thịt hơi các loại; đẩy mạnh ứng công

nghệ về giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, môi trường; công

nghệ về chuồng trại, dây chuyền thiết bị chăn nuôi; giết mổ, chế biến nhằm nâng cao

năng suất, chất lượng, giá trị, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh thị trường

xuất khẩu. Phát triển đồng bộ hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và hệ thống kinh doanh sản phẩm chăn nuôi

- Phát triển hình thức sản xuất liên kết “chuỗi” từ sản xuất - chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Hình thành các Hợp tác xã, Tổ hợp tác chăn nuôi, nòng cốt là các trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung; trung bình thành lập mới 5 HTX, THT/năm (đến

năm 2020 có ít nhất 50 HTX, THT chăn nuôi). Đồng thời đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi, giết mổ, chế biến công nghiệp ứng dụng công nghệ cao,

tạo nền tảng để hình thành liên kết chuỗi và xuất khẩu sản phẩm (xây dựng mô hình liên kết chuỗi tại các địa phương chăn nuôi trọng điểm: Huyện Phú Bình, huyện Đồng

Hỷ, huyện Phú Lương, thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công và thành phố Thái

89

Nguyên); Đẩy mạnh kết nối cung cầu, chú trọng sản xuất theo chuỗi để chủ động đầu

ra trong tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 70% số trang trại chăn nuôi tập trung có sản xuất liên kết chuỗi và có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

- Hình thành, chuyển dịch các khu chăn nuôi tập trung: Quy hoạch, bố trí đất

đai để thu hút đầu tư xây dựng các khu (trại) chăn nuôi tập trung quy mô lớn, các cơ

sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi;

Hình thành các vùng chăn nuôi xa đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư đảm bảo

vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; xây dựng lộ trình chuyển dịch chăn nuôi tập trung trang trại từ vùng có mật độ dân số cao, đô thị đến những vùng có mật độ dân số thấp,

các xã, huyện miền núi có điều kiện bố trí đất đai để phát triển chăn nuôi; xác định

được vùng chăn nuôi trọng điểm, loại vật nuôi có thế mạnh nhằm khai thác hiệu quả

lợi thế phát triển của từng địa phương.

4.1.5.2. Phát triển lâm nghiệp

- Dự kiến diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm

2030 ổn định là 179.883,8 ha. Trong đó: diện tích đất rừng sản xuất là 96.306,7 ha

(chiếm 53,5%); đất rừng phòng hộ là 47.232,6 ha (chiếm 26,2%) và đất rừng đặc

dụng là 36.344,5 ha (chiếm 20,2%).

- Rừng phòng hộ phải đáp ứng yêu cầu phòng hộ nhằm bảo vệ: giai đoạn 2015 -

2020, định hướng 2030 là chú trọng nâng cao chất lượng rừng phòng hộ. Rừng phòng

hộ phải có nhiều tầng (ít nhất là 3 tầng: tầng ưu thế sinh thái, tầng cây thấp và tầng tái

sinh thảm tươi) để phát huy tối đa chức năng phòng hộ của rừng. Biện pháp quản lý

bảo vệ, nuôi dưỡng rừng được chú trọng để rừng phòng hộ đáp ứng được các mục

tiêu đặt ra.

- Rừng đặc dụng bao gồm các khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh ... Trên cơ sở hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,... đã được

xác lập trong giai đoạn 2010 - 2020 tiến hành nâng cao chất lượng.

- Rừng sản xuất: + Đối với rừng tự nhiên: Đến năm 2020 tất cả các loại rừng đều có ranh giới rõ tại thực địa và có chủ quản lý. Để đáp ứng mục tiêu kinh tế chỉ có định hướng duy nhất là nâng cao chất lượng rừng. Đối với rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn khai thác tiến hành khai thác với cường độ hợp lý để sau khai thác rừng tiếp tục phát triển. Sau khai thác tiến

hành nuôi dưỡng rừng định hướng chất để rừng đáp ứng mục tiêu kinh doanh.

+ Đối với rừng chưa đạt tiêu chuẩn khai thác (bao gồm rừng nghèo và rừng

phục hồi) cần nuôi dưỡng thông qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý để điều

90

chỉnh mật độ, tổ thành theo hướng hạn chế đến mức thấp nhất tổ thành của những loài

có giá trị thấp. Tạo không gian sống phù hợp để rừng cho năng suất cao. Kết hợp kinh doanh cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ như song mây, dược liệu dưới tán rừng để tạo thêm

thu nhập cho chủ rừng.

+ Đối với rừng trồng: Định hướng đến năm 2020 là chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ cây chu kỳ ngắn sang chu kỳ trung bình và dài (20 - 30 năm) với chất lượng gỗ cao hơn đáp ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và làm nguyên liệu cho chế biến hàng mộc xuất khẩu. Công nghệ giống cần được phát triển để có thể tạo ra những đột phá về giống cây trồng rừng tạo ra rừng trồng có năng suất và chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020 chuyển thêm khoảng 20% diện tích rừng trồng từ các loài cây chu kỳ ngắn sang trồng các loài cây chu kỳ trung bình và dài.

+ Khai thác: Tập trung khai thác những lô rừng đến chu kỳ khai thác. Dự kiến khai thác gỗ năm 2020 là 94.600 m3. Sau năm 2020 về cơ bản nguyên liệu gỗ đáp ứng đủ cho tiêu dùng trong tỉnh và chế biến xuất khẩu. Việc khai thác rừng được tiến hành trên cơ sở kinh doanh ổn định và bền vững nên tài nguyên rừng không giảm mà còn tiếp tục phát triển. Đến năm 2030 việc xuất khẩu các sản phẩm thô (gỗ dăm, gỗ trồng từ rừng trồng) sẽ không còn. Hệ thống chế biến gỗ đủ mạnh với công nghệ tiên tiến vừa tiết kiệm nguyên liệu, vừa tạo ra sản phẩm có giá trị đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.

Rà soát điều chỉnh 3 loại rừng: Rà soát diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu điều chỉnh sang quy hoạch rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh; chuyển đổi diện tích rừng đặc dụng xung quanh và liền kề với các điểm di tích không có khả năng tôn tạo, phục hồi, công nhận sang phát triển rừng sản xuất tại huyện Định Hóa; rà soát, điều chỉnh diện tích 1.820 ha Vườn quốc gia Tam Đảo bàn giao về tỉnh Thái Nguyên quản lý sang rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất; rà soát, bổ sung quỹ đất cho trồng rừng. 4.1.5.3. Phát triển thủy sản

- Tiếp tục phát huy lợi thế, phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững, sản xuất hàng hoá, năng suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao, tạo nguồn nguyên liệu lớn, đa dạng cho tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.

- Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 diện tích nuôi trồng thủy sản 6.932 ha. Khai thác tối đa diện tích mặt nước đưa vào nuôi trồng thuỷ sản. Đến năm 2020 diện tích mặt nước đưa vào nuôi thuỷ sản dự kiến đạt 6.850 ha, tăng 1.000 ha, bao gồm: Ao, hồ nhỏ 2.150 ha; nuôi hồ thuỷ lợi 4.000 ha; cá ruộng 700 ha. Dự kiến sản lượng thủy sản đạt 15.400 tấn/năm.

- Phát triển sản xuất thuỷ sản theo hướng hàng hoá tập trung, thâm canh và bán thâm canh chất lượng cao. Tăng diện tích nuôi thâm canh bằng giống thuỷ sản có

91

năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao. Đến năm 2020, diện tích nuôi thâm canh khoảng 900 ha; nuôi bán thâm canh khoảng 2.400 ha.

Xây dựng các vùng nuôi thủy sản hàng hóa tập trung theo mô hình tổ hợp tác,

hợp tác xã, trang trại... khoảng 500 ha diện tích nuôi thâm canh.

Phát triển nuôi cá lồng tại các hồ: Núi Cốc, Bảo Linh, Ghềnh Chè, Kim Đĩnh,

Suối Lạnh, Nước Hai ... với quy mô dự kiến 50.000 m3 lồng trở lên.

Chuyển đổi cơ cấu giống theo hướng tăng tỷ lệ giống có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao: Đến năm 2020 sản xuất cá giống dự kiến đạt 80 triệu con/năm,

đáp ứng 90% nhu cầu giống; giống thủy sản có năng suất, chất lượng đưa vào nuôi

thả đạt 70% gồm: Chép lai, Diêu hồng, Trắm đen, cá Lăng, cá Chiên

4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp Thái Nguyên

4.2.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất

- Hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đất hiện đang trồng lúa sang các mục

đích phi nông nghiệp theo các Nghị định của Chính phủ. Việc lấy đất nông nghiệp sử

dụng cho mục đích phi nông nghiệp ngoài việc đền bù giải phóng mặt bằng, còn phải

có nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho người sử dụng đất để tạo công ăn việc làm

mới cho họ.

- Tiếp tục thực hiện thị trường đất nông nghiệp, thực hiện dồn điền đổi thửa trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên, khuyến khích tập trung đất đai để áp dụng cơ giới hóa vào

sản xuất, xây dựng các khu sản xuất hàng hóa tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo điều kiện cho nông dân có nhu cầu phát triển sản xuất được thuê

đất. Khuyến khích nông dân góp cổ phần vào các doanh nghiệp nông nghiệp bằng

quyền sử dụng đất, tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động.

- Đối với những địa phương có ngành chăn nuôi phát triển, phải bố trí một phần

đất chuyên dùng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện, dễ cách ly và xử lý môi trường

để hình thành những khu chăn nuôi tập trung. Bố trí hợp lý đất trồng cỏ, tạo nguồn thức ăn xanh và khu vực chăn thả phục vụ phát triển chăn nuôi gia súc.

4.2.2. Giải pháp về khoa học công nghệ

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nhằm tăng nhanh năng suất, chất

lượng, giá trị góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hữu cơ và theo hướng hữu cơ. Tập trung chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học về

giống cây trồng, vật nuôi theo lợi thế từng địa phương; tăng tỷ lệ sử dụng giống mới, ứng dụng quy trình sản xuất thâm canh, VietGAP; đẩy mạnh cơ khí hoá, tự động hoá

trong sản xuất, chế biến.

92

a) Đối với ngành trồng trọt

- Khảo nghiệm, tuyển chọn các giống chè, cây ăn quả, lúa lai, lúa thuần có triển vọng. - Xây dựng và triển khai dự án ứng dụng kỹ thuật sản xuất rau, hoa, cây cảnh

theo hướng công nghệ cao (nhà lưới, nhà kính).

- Đưa nghề trồng nấm ăn, cây dược liệu vào sản xuất để tận dụng lao động nông

nhàn, nguồn rơm rạ sẵn có cho sản xuất hàng hoá cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến.

b) Đối với ngành chăn nuôi

- Đưa nhanh các giống lợn ngoại, hoặc giữa các giống lợn ngoại nhập để tạo ra giống

lợn có năng suất, chất lượng cao, thích hợp với điều kiện thời tiết khí hậu trong vùng.

- Tiếp tục mở rộng áp dụng công nghệ phối tinh bò sữa cao sản cho đàn bò lai

sind để nhân giống bò sữa tại chỗ và phát triển chương trình Zêbu hoá đàn bò ở các

địa phương trong tỉnh Thái Nguyên.

- Tiếp tục nhập và mở rộng sản xuất các giống gia cầm mới phù hợp với từng

loại hình chăn nuôi: Công nghiệp, bán công nghiệp, thả vườn.

c) Đối với ngành lâm nghiệp

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất các chế phẩm phục vụ

chăm sóc, bảo vệ cây lâm nghiệp, bảo quản lâm sản và bảo vệ môi trường.

- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để phát triển lâm sản ngoài gỗ nhằm nâng

cao hiệu quả kinh tế rừng, tăng thu nhập cho người lao động.

- Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng phương án điều chế rừng tự nhiên là

rừng sản xuất nhằm phát triển vốn rừng trên cơ sở khai thác và sử dụng bền vững.

4.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực

Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông

thôn phục vụ sản xuất hàng hoá chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng được yêu cầu tái cơ cấu. Công tác đào tạo nghề phải gắn với các chương trình dự án, các vùng sản

xuất sản phẩm hàng hoá tập trung, các hợp tác xã, các làng nghề sản xuất.

Muốn nâng cao mức sống, giảm sự chênh lệch GDP/người giữa Thái Nguyên với các tỉnh thành khác trong cả nước, phải phấn đấu tăng trưởng kinh tế nhanh và có qui mô dân số hợp lí. Muốn vậy, Thái Nguyên phải thực hiện tốt chương trình dân số - gia đình và trẻ em, đồng thời đạo tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đủ về số lượng và chất lượng nhằm phát triển KT - XH nói chung và phát triển nông nghiệp

nói riêng, Đây là việc làm cần đi trước một bước và được coi là động lực thúc đẩy

nền KT - XH của tỉnh Thái Nguyên. Để thực hiện tốt nhiệm vụ công nghiệp hóa nông

nghiệp, nông thôn cần có những chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

93

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và mở rộng các loại hình đào tạo cho

phù hợp với các định hướng phát triển các ngành nghề sản xuất, khuyến khích người lao động phát huy sức lực, trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả lao động.

- Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia đầu ngành có khả năng ứng

dụng và chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp.

- Tăng cường mở các lớp ngắn hạn, các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng về kĩ thuật trong trồng trọt và chăn nuôi, kĩ thuật xây dựng mô hình trồng rừng có hiệu quả, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, ngành nghề nông thôn cho người lao động

trong tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao hiểu biết về khoa học kĩ thuật của lao động ở nông thôn, đáp ứng yêu cầu sản xuất. Phổ biến và nhân rộng các mô hình sản xuất giỏi.

- Có cơ chế chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học, cán bộ khoa học kĩ

thuật nông nghiệp đã được đào tạo về làm việc ở nông thôn, vùng khó khăn của tỉnh

Thái Nguyên; đội ngũ cán bộ xã phải có chuyên môn.

- Xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp nông thôn. Mở rộng quỹ cho

sinh viên vay để học tập (mở rộng diện sang toàn bộ sinh viên nông thôn, tăng lượng

vay, thời gian vay); xây dựng quỹ cho trí thức trẻ vay lập nghiệp ở nông thôn.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn. Tập trung

đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở, đào tạo cán bộ phát triển

cộng đồng, phát triển nông thôn (có thể dựa trên cơ sở hệ thống các trường cán bộ

quản lý nông nghiệp).

4.2.4. Giải pháp về chính sách

- Chính sách phát triển thị trường quyền sử dụng đất để thúc đẩy quá trình tích

tụ ruộng đất ở nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa

và xây dựng các khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư.

- Chính sách về rà soát lại cơ cấu đầu tư để tăng vốn cho phát triển khu vực nông nghiệp, có những chương trình tín dụng tài trợ để người dân và doanh nghiệp

đầu tư chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.

- Chính sách, chế độ để thu hút sử dụng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học có

năng lực về công tác tại các địa bàn nông nghiệp, nông thôn.

- Chính sách về phát triển trang trại, kinh tế tập thể, doanh nghiệp nông nghiệp nhằm đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp trong cơ chế thị trường.

4.2.5. Giải pháp về tổ chức sản xuất

- Nghiên cứu bổ sung các cơ chế chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tư vào địa bàn nông thôn của tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là các doanh nghiệp tiêu

thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp.

94

- Phát triển mạnh kinh tế trang trại, nông trại gia đình và khuyến khích các

thành phần kinh tế đầu tư để phát triển nông nghiệp. Tăng cường vai trò của kinh tế

Nhà nước để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm

cho nông dân.

- Khuyến khích thành lập các hợp tác xã chuyên doanh, đẩy nhanh phát triển

kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hoá. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi

dưỡng cho các chủ hộ, chủ trang trại và chủ các doanh nghiệp nông nghiệp.

- Triển khai, hướng dẫn và thực hiện hỗ trợ vốn kinh doanh, đất đai để khuyến

khích phát triển hợp tác xã theo quy định của chính phủ. Nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp, tuyên truyền, vận động xây dựng các hợp

tác xã mới trên cơ sở liên kết, hợp tác tự nguyện giữa các hộ, trang trại, doanh nghiệp

bằng nhiều hình thức, quy mô.

- Thành lập mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các ban nông nghiệp cấp

xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp.

- Thực hiện liên kết sản xuất giữa nông dân, các nhà khoa học và doanh nghiệp

để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.

Đẩy mạnh phát triển mô hình kinh tế tập thể; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị

liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; mô hình đối tác công tư (PPP - Nhà

nước và tư nhân cùng hợp tác đầu tư và thực hiện).

Nâng cao hiệu quả hoạt động và thành lập mới hợp tác xã (ít nhất mỗi năm

thành lập 15 hợp tác xã) ưu tiên hợp tác xã chuyên ngành như: Hợp tác xã sản xuất

chế biến chè, sản xuất rau, nấm an toàn, chăn nuôi, thủy sản; hợp tác xã chế biến lâm

sản; hợp tác xã dịch vụ trong nông nghiệp; nâng số tổ hợp tác nông nghiệp tăng gấp

1,5 lần so với hiện nay; mỗi địa phương xây dựng 3 - 5 mô hình tổ hợp tác điển hình

tiên tiến cho lĩnh vực thế mạnh của địa phương để nhân rộng.

Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ

công theo chuỗi giá trị sản phẩm (giống, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm

tra chất lượng nông sản hàng hóa, thị trường tiêu thụ…).

Củng cố và phát triển các tổ chức dịch vụ nông nghiệp phục vụ phát triển sản

xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; cung

ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm đất, thu hoạch, tiêu thụ và chế biến sản

phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản,…

Tập trung hỗ trợ phát triển làng nghề chè, rau, an toàn, hoa, cây cảnh, chế biến

lâm sản.

95

4.2.6. Phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến và mở rộng thị trường tiêu

thụ nông sản, xây dựng nông thôn mới

Để đảm bảo cho các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa tập trung phát triển

ổn định đi đôi với đầu tư phát triển sản xuất, cần chú trọng đầu tư phát triển công

nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản

Để tạo thị trường tiêu thụ hàng hóa lâu dài và ổn định, tỉnh Thái Nguyên cần

thực hiện tốt một số vấn đề sau:

Xây dựng chợ đầu mối nông sản ở các vùng sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi

hàng hóa, tổ chức thu mua nông sản tạo điều kiện cho các gia đình phát triển sản xuất ổn định;

Xây dựng các kênh thị trường trong nước và xuất khẩu thông qua các phương

thức hội chợ, tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại, liên doanh và hợp đồng cung

cấp nguyên liệu;

Có chính sách khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần

kinh tế tham gia xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm và

tham gia vào việc xuất khẩu nông sản;

Thực hiện việc gắn kết trách nhiệm giữa các cơ sở chế biến nông sản, các doanh

nghiệp nhà nước với các hộ nông dân trong việc xây dựng vừng nguyên liệu và tiêu

thụ sản phẩm.

4.2.7. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn

Để đạt được các mục tiêu phát triển, nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp

nông thôn của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2020 là 44.968.580 triệu đồng.

Trong đó, giai đoạn 2016 - 2020 là 26.500.250 triệu đồng. Vốn ngân sách nhà nước là

8%; Vốn tín dụng 32%; Vốn tự có 48%; Vốn khác 12%.

Huy động vốn đầu tư trong nước: Cần tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, vận dụng các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

để triển khai các dự án có qui mô lớn, nhất là các dự án thủy lợi và phát triển nông nghiệp bền vững.

Khuyến khích các nhà đầu tư đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân, các

thành phần kinh tế tham gia vào phát triển nông nghiệp.

Tiếp tục vay vốn lãi xuất thấp để đầu tư có trọng điểm. Củng cố, mở rộng hệ thống quĩ tín dụng nhân dân, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức

tạo vốn, mở rộng các nguồn thu.

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Tỉnh cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút

vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA) và các nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong nước

96

đến với Thái Nguyên. Xây dựng các dự án để tranh thủ các nguồn vốn thông qua các

chương trình của nhà nước và của các tổ chức quốc tế.

4.2.8. Củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp

Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật đang góp phần tích cực vào phát triển

kinh tế của tỉnh. Trong giai đoạn tới, việc xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, kĩ thuật

hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ thúc đẩy nền nông nghiệp của tỉnh phát triển hơn nữa. Phát triển hệ thống đường giao thông: hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường trục chính đô thị. Hệ thống giao thông nông thôn ngày càng được củng

cố, được rải nhựa, bê tông hóa.

Nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có. Kiên cố hệ thống kênh mương, giải

quyết căn bản nước tưới cho vùng đồi, vùng trồng cây công nghiệp và nước tưới cho

các nhu cầu khác. Củng cố hệ thống hồ đập, các bờ ao.

Phát triển và nâng cao mạng lưới điện nhất là vùng nông thôn.

Phát triển hệ thống chợ nông thôn, chợ đầu mối, tạo điều kiện thuận lợi cho

nông dân tiêu thụ nông sản và sản phẩm hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu

thụ của nhân dân.

Thực hiện cơ khí hóa nông nghiệp nông thôn thông qua việc hỗ trợ nông dân

máy móc, thiết bị cơ khí vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất lao động, hạ

giá thành sản phẩm, giải phóng sức lao động cho người dân.

Phát triển và nâng cao năng lực của các cơ sở chế biến nông sản. Cải tạo, xây

dựng một số nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu.

Phát triển hệ thống khuyến nông cơ sở một cách toàn diện mỗi xã có ít nhất một

trạm khuyến nông.

Tiểu kết chương 4

Việc xây dựng các định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Thái

Nguyên trong bối cảnh phát triển và hội nhập dựa trên các quan điểm và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và vùng Thủ đô, căn cứ vào thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Với mục tiêu phát triển một nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững trên cơ sở các quan điểm phát triển, điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậu, dân cư, lao động, cơ sở hạ tầng và kĩ thuật cụ thể đã đề ra những giải pháp và phương hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai. Bên cạnh các giải pháp chung phát

triển nông nghiệp nói chung, đã đề xuất một số giải pháp cụ thể dựa trên các đặc thù

sản xuất của địa phương.

97

KẾT LUẬN

Mặc dù trong khoảng 5 năm gần đây, nền kinh tế tỉnh Thái Nguyên có bước

chuyển nhanh chóng với sự tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp trong GDP nhờ

sự đóng góp của Samsung và tổ hợp công nghiệp Đa kim núi Pháo và các ngành công

nghiệp khác, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh Thái Nguyên, cung cấp lương thực thực phẩm, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, tạo việc làm cho lao động nông thôn, chiếm trên 65% dân số toàn tỉnh, cung cấp nguyên liệu cho một số nhà

máy chế biến thực phẩm, nguyên liệu và có khả năng tạo ra nguồn hàng hoá nông sản đặc trưng có chất lượng cao.

Qua khảo sát nghiên cứu thực tế về phát triển nông nghiệp của tỉnh thực tế cho

thấy Thái Nguyên đã có những bước tiến trong những năm gần đây thể hiện ở sự gia

tăng liên tục về giá trị sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nội bộ ngành

nông nghiệp theo hướng tích cực nhưng tốc độ còn chậm và hiệu quả chưa cao. Do

đó việc đánh giá thực trạng, tiềm năng của vùng nhằm đưa ra các giải pháp phát triển

kinh tế nông nghiệp tỉnh là có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Phát triển nông nghiệp còn

góp phần vào tăng trưởng GDP, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh đồng thời từng

bước góp phần vào sự phát triển chung của nền nông nghiệp cả nước. Qua quá trình

thực hiện đề tài, tác giả đã rút ra một số kết luận như sau:

- Ngành nông nghiệp của Tỉnh đang phát triển dựa trên thế mạnh sẵn có về tự

nhiên, dân cư đông và có truyền thống làm nông nghiệp lâu đời. Với lợi thế về địa

hình, đất đai và khí hậu, dân cư và lao động có kinh nghiệm trong sản xuất nông

nghiệp. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ nông nghiệp đang ngày càng

được đầu tư, hoàn thiện hơn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn với sự phát triển của

các khu công nghiệp tập trung thu hút hàng trăm nghìn lao động. Các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp luôn được ưu tiên đầu tư và quan tâm phát triển.

- Trong giai đoạn 2011 - 2016, sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Bước đầu đã hình thành các vùng thâm canh hàng hóa; vùng sản xuất chè, cây ăn quản, lúa gạo với một số đặc sản đã trở thành thương hiệu như: chè Thái Nguyên, gạo Định Hóa ..., vùng sản xuất rau quả thực phẩm, vùng tập trung chăn nuôi theo hướng công nghiệp,...quan hệ sản xuất trong nông nghiệp ngày càng hoàn thiện và phù hợp thúc đẩy sản xuất phát triển. Giá trị sản

xuất nông nghiệp cũng ngày càng tăng mạnh, giá trị tạo ra trên một đơn vị diện tích

cũng tăng cao. Kết quả này phản ánh mức độ đầu tư, nâng cao thâm canh vào sản

xuất. Phát huy lợi thế tiềm năng tự nhiên, nguồn nhân lực hợp lí, hiệu quả.

98

- Sự phân bố ngành theo lãnh thổ trên cơ sở phân chia thành các tiểu vùng với

các lợi thế so sánh và sản phẩm chuyên môn hóa khác nhau đang góp phần huy động tốt các nguồn lực, hạn chế sản xuất nhỏ lẻ, gắn sản xuất với thị trường; quy hoạch

phát triển các khu tập trung, vùng chuyên canh quy mô lớn.

- Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên hiện nay vẫn còn tồn

tại nhiều hạn chế cần khắc phục như: Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ tăng lên nhưng chủ yếu ở các tiểu vùng phía Nam của Tỉnh. Đa số nông nghiệp được phát triển dựa trên kinh nghiệm truyền đời với những cách thức và mô

hình canh tác truyền thống mang tính tự cung tự cấp, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc song hiệu quả kinh tế không cao, phân bố nông nghiệp manh mún, quy mô nhỏ. Bước

đầu hình thành các vùng chuyên canh với một số loại nông sản phù hợp và có lợi thế

so sánh như cây ăn quả cận nhiệt, na, thuốc lá, chăn nuôi trâu, bò, dê. Đã có những

điển hình tiên tiến và mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hoá hiệu quả nhưng còn

hạn chế về quy mô và số lượng, chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, chưa được nhân rộng

trên phạm vi toàn tỉnh.

Trong giai đoạn tới, khi mà trong xu thế chung ưu tiên phát triển công nghiệp,

dịch vụ, đô thị, giao thông thì một diện tích lớn đất nông nghiệp đang dần bị chuyển

đổi sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp dẫn tới dân cư mất đất sản xuất nông

nghiệp và lao động thiếu việc làm tăng lên đặt ra nhiều vấn đề cho kinh tế nông

nghiệp, nông thôn cần giải quyết.

Sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung đang

đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế

mạnh mẽ. Thái Nguyên đang phấn đấu phát triển toàn diện, trở thành đô thị hiện đại,

cửa ngõ kết nối vùng trung du miền núi Bắc Bộ với vùng Thủ đô Hà Nội và là một

trong những trung tâm vùng phát triển năng động của cả nước. Trong nông nghiệp, tỉnh đang hết sức chú ý tới phát triển những cây công nghiệp có lợi thế, đặc biệt là

cây chè, phát triển nông nghiệp phải gắn liền với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; chú trọng thu hút các dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, tạo giá trị gia tăng lớn.

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Quang (1999), “Phát triển nông nghiệp - nông

thôn trong giai đoạn CNH - HĐH ở Việt Nam”, NXB nông nghiệp.

2. Báo điện tử đảng cộng sản Việt Nam, “Nông nghiệp nông thôn Việt Nam 20

năm đổi mới và phát triển”, http://www.cpv.org.vn

3. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2011), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên

năm 2010, NXB Thống kê.

4. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên

năm 2016, NXB Thống kê.

5. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, “Báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra nông

thôn, nông nghiệp, thủy sản năm 2016 tỉnh Thái Nguyên”.

6. Lê Mỹ Dung (2017), “Phát triển nông, lâm, thủy sản ở thành phố Hà Nội”,

Luận án tiến sĩ Địa lí học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

7. Trần Thị Thanh Hà (2010), “Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Yên Bái”, Luận văn

thạc sĩ khoa học Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội.

8. Thân Thị Huyền (2018), “Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang”, Luận án tiến sĩ Địa lí học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 9. Vũ Thị Lan (2011), “Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ

khoa học Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội.

10. Lại Thị Liêm (2011), “Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ khoa

học Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội, Hà Nội.

11. Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng (2002), “Giáo trình kinh tế nông nghiệp”,

NXB thống kê, Hà Nội.

12. Đặng Văn Phan (2008), “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam”, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

13. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo “Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Nguyên”, giai đoạn 2005 - 2015. 14. Đặng Kim Sơn (2003), “Công nghiệp hóa từ nông nghiệp lí luận thực tiễn và

triển vọng áp dụng ở Viêt Nam”, NXB Nông nghiệp.

15. Đặng Kim Sơn (2008), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay

và ngày mai”, NXB chính trị quốc gia.

16. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hòa (2002), “Một số vấn đề phát triển nông nghiệp

và nông thôn”, NXB Thống kê, Hà Nội.

17. Đặng Ngọc Thắng (2011), “Phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ trong giai

đoạn 2000-2009”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

100

18. Nguyễn Đình Thắng, Hoàng Văn Định (2002), “Giáo trình Kinh tế phát triển

nông thôn”, NXB Thống kê, Hà Nội.

19. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2003) “Giáo trình địa lí kinh tế xã hội

Việt Nam (phần đại cương)”, NXB giáo dục, Hà Nội.

20. Lê Thông (chủ biên) (1986), “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp”, NXB giáo dục,

Hà Nội.

21. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Văn Phú (2004), “Địa lí kinh

tế xã hội Việt Nam”, NXB ĐHSP Hà Nội.

22. Lê Thông (chủ biên) (2010), Việt Nam - Các tỉnh và thành phố, NXB Giáo dục. 23. Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê 2005, NXB Thống kê. 24. Tổng cục thống kê (2016), Niên giám thống kê 2015, NXB Thống kê. 25. Tổng cục thống kê (2017), Niên giám thống kê 2016, NXB Thống kê. 26. Tổng cục thống kê (2017), “Báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra nông thôn,

nông nghiệp, thủy sản năm 2016”, NXB Thống kê.

27. Ngô Anh Tuấn (2008), “Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc

sĩ khoa học Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội.

28. Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên) (2007), “Địa lí kinh tế xã hội đại cương”, NXB

Đại học sư phạm, Hà Nội.

29. UBND tỉnh Thái Nguyên (2012), “Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển sản

xuất nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030”.

30. UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai

đoạn 2014 - 2020”.

31. UBND tỉnh Thái Nguyên (2010), “Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Thái

Nguyên đến năm 2020”.

101

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

Vườn chè tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương

[Nguồn: Lê Thị Ngân]

Trồng hoa tại xóm Cây Thị, xã Linh Sơn, thành phố Thái Nguyên [Nguồn: Lê Thị Ngân]

Rừng tại Định Hóa, Thái Nguyên

[Nguồn: Lê Thị Ngân]

Sản xuất nông nghiệp tại xã Tân Thái, Đại Từ, Thái Nguyên [Nguồn: Lê Thị Ngân]

Phụ lục 2

Bảng 1. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả giai đoạn 2010 - 2016

2010 2016 Năm

4.435 3.091 Diện tích gieo trồng Vải

(ha) 1.391 1.579 Nhãn

1.673 1.859 Chuối

1.056 1.513 Cam

602 653 Xoài, dứa

4.435 3.023 Diện tích thu hoạch Vải

(ha) 1.261 1.332 Nhãn

1.537 1.798 Chuối

882 989 Cam

584 588 Xoài, dứa

13.575 12.665 Sản lượng (tấn) Vải

3.128 5.083 Nhãn

19.919 26.843 Chuối

6.726 8.191 Cam

2808 2957 Xoài, dứa

Nguồn: [4]

Bảng 2. Một số chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp 2010 - 2015.

2010 2013 2015 Năm

175,1 181 185,5 Diện tích rừng (nghìn ha)

3,7 3,6 3,6 - % so với TDMNBB

1,3 1,3 1,3 - % so với cả nước

50,7 136,8 177,0 Sản lượng gỗ khai thác (nghìn m3)

3,8 7,9 6,1 - % so với TDMNBB

1,25 2,3 1,8 - % so với cả nước

46 47,8 48,8 Tốc độ che phủ rừng (%)

- - 51,5 - TDMNBB

39,5 41 40,8 - cả nước

199,13 437,37 563,69 Giá trị sản xuất (tỷ đồng)

Nguồn: [4]

Bảng 3. Một số chỉ tiêu phát triển ngư nghiệp giai đoạn 2010 -2016

Chỉ tiêu 2010 2013 2015 2016

4,6 4,8 5,8 5,8

Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản - Nghìn ha - % so với TDMNBB 11,3 11,2 12,7 12,5

- % so với cả nước 0,43 0,46 0,55 0,54

5.858 7.362 8.310 9.375

Sản lượng thủy sản - Tấn - % so với TDMNBB 7,8 7.4 7,3 7,7

- % so với cả nước 0,11 0,12 0,13 0,13

209,24 379,10 446,93 492,00 Giá trị sản xuất - Tỷ đồng

Nguồn: [4]