BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trương Thị Ngọc Hiếu

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG

DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG

Ở TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh – 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trương Thị Ngọc Hiếu

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT

ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG

Ở TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Địa Lý Học (trừ Địa Lý Tự Nhiên)

Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN VĂN THÔNG

Thành Phố Hồ Chí Minh – 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

bảng biểu, bản đồ thể hiện trong luận án là trung thực. Các kết luận khoa học của

luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận văn

Trương Thị Ngọc Hiếu

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu Luận văn “Phân tích tác động của

hoạt động du lịch đến môi trường ở tỉnh Bình Thuận” cũng đã hoàn thành.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Địa Lý-Trường Đại học Sư

phạm TP.HCM đã tận tình giảng dạy và cung cấp cho tôi nhiều kiến thức cũng như

nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Tôi cũng xin được cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Sư phạm

TP.HCM, phòng Sau Đại học và Phòng Khoa học Công nghệ đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho học viên trong việc học tập, nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến

Thầy T.S Trần Văn Thông- người hướng dẫn khoa học, đã hết lòng chỉ bảo, giúp đỡ

tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Cơ quan, Ban ngành tỉnh Bình

Thuận đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, tư liệu cần thiết để tôi có thể

thực hiện luận văn.

Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp đã luôn

động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Trương Thị Ngọc Hiếu

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các bản đồ

Danh mục các biểu đồ

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 7

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7

4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 7

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài............................................................................... 7

6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................... 10

6.1. Các quan điểm ............................................................................................. 10

6.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 11

7. Cấu trúc của luận văn: ................................................................................. 12

Chương 1: Cơ sở lí luận của du lịch và tác động của du lịch đến môi trường. .... 12

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG............................................................................................ 13

1.1. Khái niệm chung về du lịch và môi trường ................................................... 13

1.1.1. Khái niệm du lịch ..................................................................................... 13

1.1.2. Tài nguyên du lịch .................................................................................... 14

1.1.3. Sản phẩm du lịch và các đặc tính của sản phẩm du lịch .......................... 15

1.1.4. Các loại hình du lịch ................................................................................ 17

1.1.4.1. Phân loại tổng quát ............................................................................... 17

1.1.4.2. Phân loại cụ thể các loại hình du lịch ................................................... 17

1.1.5. Đặc điểm, ý nghĩa của du lịch .................................................................. 21

1.1.5.1. Đặc điểm của du lịch ............................................................................ 21

1.1.5.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch .............................................................. 21

1.1.6. Khái niệm về môi trường du lịch ............................................................. 22

1.1.6.1 Định nghĩa ............................................................................................. 22

1.1.6.2. Cấu trúc của môi trường du lịch ........................................................... 22

1.2. Khái niệm chung về phân tích tác động môi trường ................................ 23

1.2.1. Định nghĩa ................................................................................................ 23

1.2.2. Mục đích của phân tích tác động môi trường ........................................... 24

1.2.3. Tính hữu ích của phân tích tác động môi trường ..................................... 24

1.2.4. Tác động tích cực và tiêu cực của phát triển du lịch đến môi trường ...... 24

1.2.4.1. Tác động tích cực .................................................................................. 24

1.2.4.2. Tác động tiêu cực .................................................................................. 25

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH BÌNH THUẬN ............................................................ 27

2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Thuận ...................................................................... 28

2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ......................................................................... 28

2.1.2.1. Địa hình..................................................................................................... 28

2.1.2.2. Khí hậu ...................................................................................................... 31

2.1.2.3. Tài nguyên nước ....................................................................................... 31

2.1.2.4. Tài nguyên sinh học .................................................................................. 34

2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................................ 36

2.1.3.1. Các di tích lịch sử - văn hóa ..................................................................... 36

2.1.3.2.Các lễ hội ................................................................................................... 39

2.1.3.3. Các làng nghề thủ công truyền thống ....................................................... 40

2.1.3.4. Các tài nguyên nhân văn khác .................................................................. 40

2.1.4. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................................. 42

2.1.4.1. Về kinh tế .................................................................................................. 42

2.1.4.2. Về xã hội ................................................................................................... 43

2.2. Thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Bình Thuận ....................................... 46

2.2.1. Thị trường du khách..................................................................................... 46

2.2.1.1. Khách quốc tế ........................................................................................... 46

2.2.1.2. Khách nội địa ............................................................................................ 51

2.2.3. Cơ sở vật chất- kĩ thuật dịch vụ du lịch ....................................................... 55

2.2.3.1. Cơ sở lưu trú ............................................................................................. 55

2.2.3.2. Dịch vụ nhà hàng ăn uống ........................................................................ 56

2.2.3.3. Cơ sở vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao ................... 56

2.2.3.4. Dịch vụ vận chuyển hành khách ............................................................... 57

2.2.4. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch .................................................................. 58

2.2.5. Tình hình đầu tư phát triển du lịch ............................................................. 59

2.3. Đóng góp của hoạt động du lịch đến sự phát triển kinh tế tỉnh Bình Thuận . 60

2.4. Một số nhận xét về tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tỉnh Bình Thuận .................................................................................................................... 61

2.4.1. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên ........................... 61

2.4.1.1. Tác động tích cực ...................................................................................... 61

2.4.1.2. Tác động tiêu cực ...................................................................................... 62

2.4.2. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường nhân văn ........................ 82

2.4.2.1. Tác động tích cực ..................................................................................... 82

2.4.3. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường kinh tế - xã hội ................ 86

2.4.3.1. Tác động tích cực ...................................................................................... 86

2.4.3.2. Tác động tiêu cực ...................................................................................... 88

2.5. Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 89

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................................... 90

3.1. Cơ sở để xây dựng định hướng ...................................................................... 92

3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................................................................................... 92

3.1.1.1. Quan điểm ................................................................................................. 92

3.1.1.2. Mục tiêu phát triển .................................................................................... 92

3.1.1. 3. Giải pháp .................................................................................................. 94

3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận ............................................................................................................ 94

3.2. Các chỉ tiêu dự báo ........................................................................................ 95

3.2.1. Dự báo về thị trường du khách quốc tế và nội địa ....................................... 95

3.2.1.1. Dự báo tốc độ tăng trưởng khách du lịch ................................................. 95

3.2.1.2. Dự báo thời gian lưu trú của du khách ..................................................... 95

3.2.1.3. Dự báo nhu cầu phòng lưu trú .................................................................. 96

3.2.2. Dự báo về doanh thu du lịch ........................................................................ 97

3.2.3. Dự báo nguồn nhân lực du lịch .................................................................... 97

3.2.3.1. Số lượng lao động ..................................................................................... 97

3.2.3.2. Kế hoạch đào tạo nhân lực ngành du lịch ................................................. 98

3.2.4. Dự báo về đầu tư .......................................................................................... 99

3.3.Các định hướng chủ yếu ............................................................................... 100

3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ...................................................... 100

3.3.2. Đào tạo và tuyển dụng nhân lực du lịch chất lượng cao............................ 100

3.3.3. Tăng cường đầu tư phát triển du lịch ......................................................... 101

3.3.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí du lịch....................................... 102

3.3.5. Tăng cường công tác quản lí môi trường ................................................... 103

3.4. Các giải pháp cụ thể ...................................................................................... 104

3.4.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch ....................................................... 104

3.4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ................................. 106

3.4.3. Giải pháp đầu tư phát triển du lịch ............................................................ 106

3.4.4. Giải pháp giám sát công tác đánh giá tác động môi trường ...................... 107

3.4.4.1. Tác động đến môi trường tự nhiên ......................................................... 107

3.4.4.2. Tác động đến môi trường nhân văn ........................................................ 112

3.4.4.3. Tác động đến môi trường kinh tế ............................................................ 115

3.5. Kiến nghị ...................................................................................................... 115

3.5.1. Kiến nghị đối UBND tỉnh Bình Thuận ..................................................... 115

3.5.2. Kiến nghị đối với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch ............................... 116

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 119

Trang 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BTNMT: Bộ Tài Nguyên Môi Trường

2. BVMT: Bảo vệ môi trường

3. KTH: Không thấy

4. KPH: Không phát hiện

5. LHQ: Liên Hiệp Quốc

6. NBVB: Nước biển ven bờ

7. NM: Nước mặt

8. NN: Nước ngầm

9. QCVN: Quy chuẩn Việt Nam

10. UBND: Ủy Ban Nhân Bân

Trang 2

DANH MỤC BẢNG BIỂU

1. Bảng 2.1. Danh mục các tài nguyên du lịch biển của tỉnh Bình Thuận

2. Bảng 2.2. Danh mục các hồ ở Bình Thuận có khả năng khai thác du lịch

3. Bảng 2.3. Dân số tỉnh Bình Thuận năm 2010

4. Bảng 2.4. Thống kê số cơ sở y tế và giường bệnh trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận năm 2010

5. Bảng 2.5. Cơ cấu thị trường khách quốc tế đến Bình Thuận giai đoạn 2006-

2011

6. Bảng 2.6. Cơ cấu mục đích du lịch của khách quốc tế đến Bình Thuận giai

đoạn 2006- 2011. Đơn vị %

7. Bảng 2.7. Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế ở Bình

Thuận giai đoạn 2005- 2010. Đơn vị: ngày/ lượt khách

8. Bảng 2.8. Mức chi tiêu bình quân của khách du lịch quốc tế giai đoạn 2006-

2011. Đơn vị: triệu đồng

9. Bảng 2.9. Cơ cấu khách quốc tế đến Bình Thuận theo hình thức tổ chức du

lịch giai đoạn 2006- 2011. Đơn vị: %

10. Bảng 2.10. Cơ cấu khách quốc tế đến Bình Thuận theo phương tiện vận

chuyển giai đoạn 2006- 2011. Đơn vị: %

11. Bảng 2.11. Ấn tượng của du khách quốc tế khi đến Bình Thuận

12. Bảng 2.12. Cơ cấu khách du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006- 2011

13. Bảng 2.13. Cơ cấu mục đích du lịch của khách nội địa đến Bình Thuận giai

đoạn 2006- 2011. Đơn vị %

14. Bảng 2.14. Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch nội địa ở Bình

Thuận giai đoạn 2005- 2010. Đơn vị: ngày/ lượt khách

15. Bảng 2.15. Mức chi tiêu bình quân/ ngày của khách nội địa tại Bình Thuận

giai đoạn 2005- 2010. Đơn vị: nghìn đồng

16. Bảng 2.16. Cơ cấu khách nội địa đến Bình Thuận theo hình thức tổ chức du

lịch giai đoạn 2006- 2011. Đơn vị: %

Trang 3

17. Bảng 2.17. Cơ cấu khách nội địa đến Bình Thuận theo phương tiện vận

chuyển giai đoạn 2006- 2009. Đơn vị: %

18. Bảng 2.18. Số cơ sở lưu trú, nhà nghỉ của Bình Thuận giai đoạn 2005- 2010

19. Bảng 2.19. GDP du lịch và tỉ trọng GDP du lịch trong tổng GDP toàn tỉnh

Bình Thuận giai đoạn 2006- 2011

20. Bảng 2.20. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu du lịch Hòn

Rơm và khu du lịch Hàm Tiến tỉnh Bình Thuận năm 2010.

21. Bảng 2.21. Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ năm 2010

22. Bảng 2.22. Vị trí lấy mẫu nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

23. Bảng 2.23. Kết quả điều tra cách xử lí nguồn nước thải từ hoạt động của các

khu du lịch, nhà hàng, khách sạn ven biển tỉnh Bình Thuận

24. Bảng 2.24. Chất lượng nước tỉnh Bình Thuận năm 2008- 2009

25. Bảng 2.25. Dự báo lượng rác thải và nước thải du lịch của tỉnh Bình Thuận

26. Bảng 3.1. Dự báo thời gian lưu trú của khách du lịch đến Bình Thuận

27. Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu phòng lưu trú của du khách đến Bình Thuận từ

năm 2015 đến năm 2030

28. Bảng 3.3. Dự báo doanh thu du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015-2030

29. Bảng 3.4. Chỉ tiêu sử dụng lao động du lịch Bình Thuận. Đơn vị: người

30. Bảng 3.5. Dự báo nhu cầu lao động du lịch Bình Thuận đến năm 2030

31. Bảng 3.6. Dự báo nhu cầu đào tạo lao động du lịch Bình Thuận đến năm

2030

32. Bảng 3.7. Dự báo chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015-

2030

Trang 4

DANH MỤC BẢN ĐỒ

1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận

2. Bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên Bình Thuận

3. Bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn Bình Thuận

4. Bản đồ qui hoạch các khu du lịch của tỉnh Bình Thuận đã được phê duyệt

5. Bản đồ định hướng không gian du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030

Trang 5

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1. Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khách quốc tế đến Bình Thuận theo số lần giai đoạn

2006-2011

2. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách nội địa đến Bình Thuận theo số lần giai đoạn

2006-2011

3. Biểu đồ 2.3. Doanh thu du lịch tỉnh Bình Thuận

4. Biểu đồ 2.4. Chất lượng lao động du lịch tỉnh Bình Thuận năm 2010

5. Biểu đồ 2.5. Chỉ tiêu pH của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

6. Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu BOD5 của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

7. Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu COD của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

8. Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu DO của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

9. Biểu đồ 2.9. Chỉ tiêu N-NH3 của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

10. Biểu đồ 2.10. Chỉ tiêu Coliform của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

11. Biểu đồ 2.11. Chỉ tiêu pH của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận

12. Biểu đồ 2.12. Chỉ tiêu độ cứng của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận

13. Biểu đồ 2.13. Chỉ tiêu Clorua của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận

14. Biểu đồ 2.14. Chỉ tiêu TDS của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận

15. Biểu đồ 2.15. Chỉ tiêu PH của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

16. Biểu đồ 2.16. Chỉ tiêu DO của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

17. Biểu đồ 2.17. Chỉ tiêu N-NH3 của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

18. Biểu đồ 2.18. Chỉ tiêu TSS của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

19. Biểu đồ 2.19. Chỉ tiêu BOD5 của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

20. Biểu đồ 2.20. Chỉ tiêu Coliform của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

Trang 6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh

mẽ, ngành du lịch cũng đang phát triển không ngừng và chiếm vị trí quan trọng

trong cơ cấu kinh tế nước ta. Hoạt động du lịch không chỉ tạo ra nguồn lợi lớn cho

nền kinh tế quốc dân mà còn góp phần đưa bạn bè quốc tế đến với nước ta, tạo mối

quan hệ toàn cầu về kinh tế, văn hóa đồng thời còn thúc đẩy việc quảng bá sâu rộng

hình ảnh Việt Nam đến nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Trong bối cảnh đó, hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận cũng đang trên đà phát

triển. Ngay sau khi sự kiện nhật thực toàn phần diễn ra vào tháng 10 năm 1995. Từ

đó, du khách trong và ngoài nước lần lượt tìm đến nơi đây, bởi Bình Thuận còn hấp

dẫn du khách với những bãi biển trong xanh, những đồi cát mênh mông, các công

trình kiến trúc đặc trưng của dân tộc Chăm và nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng

khác. Hoạt động du lịch đã mang lại nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh

tế- xã hội của tỉnh cũng như của cả nước. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động du lịch

chưa tương xứng với tiềm năng và tình trạng du lịch phát triển một cách tự phát,

người người làm du lịch, nhà nhà làm du lịch, dẫn đến tình trạng cạnh tranh không

lành mạnh, môi trường tự nhiên đang bị xuống cấp, bản sắc văn hóa của các dân tộc

đang bị mai một dần. Vì vậy, phân tích được những tác động của hoạt động du lịch

đến môi trường, để từ đó đề ra các định hướng và giải pháp làm tăng tác động tích

cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường là vấn đề vô cùng

cấp thiết đang đặt ra trong tiến trình phát triển du lịch của tỉnh.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tác động

của hoạt động du lịch đến môi trường ở tỉnh Bình Thuận” làm đề tài nghiên cứu

cho luận văn Thạc sĩ của mình.

Trang 7

2. Mục đích nghiên cứu

 Phân tích thực trạng của hoạt động du lịch và tác động của hoạt động du

lịch đến môi trường ở tỉnh Bình Thuận.

 Trên cơ sở đó đề ra các định hướng và giải pháp làm tăng tác động tích cực

và giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trường tỉnh

Bình Thuận trong giai đoạn 2011 - 2020

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Đúc kết những cơ sở lý luận về du lịch và tác động của hoạt động du lịch

đến môi trường.

 Thu thập số liệu thông tin để phân tích thực trạng hoạt động du lịch và

phân tích tác động của hoạt động du lịch đến môi trường ở tỉnh Bình

Thuận giai đoạn 2001 – 2010.

 Đề ra định hướng và giải pháp nhằm làm tăng tác động tích cực và giảm

thiểu tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trường tỉnh Bình

Thuận giai đoạn 2011- 2020.

4. Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của hoạt động du

lịch đến môi trường.

 Phạm vi không gian : Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

 Phạm vi thời gian : Phân tích thực trạng giai đoạn 2001 – 2010 và định

hướng cho giai đoạn 2011 -2020

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Ngành du lịch đã phát triển từ rất lâu trên thế giới. Vào thời sơ khai, nhu cầu

du lịch còn ít, ngành du lịch chưa phát sinh nhiều vấn đề về môi trường nên các

công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phương pháp luận, phương pháp

nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch. Tuy nhiên, trong

những thập niên gần đây, khi kinh tế- xã hội ngày càng phát triển, mức sống con

người được nâng cao, thì nhu cầu du lịch gia tăng nhanh chóng. Cùng với đó, hoạt

Trang 8

động du lịch bắt đầu có nhiều tác động đến môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế-

xã hội và môi trường nhân văn. Do đó, trong thời gian gần đây, vấn đề tác động của

hoạt động du lịch đến môi trường, phát triển du lịch bền vững rất được nhiều nhà

nghiên cứu quan tâm. Đặc biệt Ủy ban Châu Âu có tổng kết hướng dẫn đánh giá tác

động môi trường cho chuyên ngành du lịch, các tài liệu của Ngân hàng thế giới và

một số tài liệu của Tổ chức Du Lịch thế giới cũng đã đề cập đến việc đánh giá tác

động môi trường của hoạt động du lịch.

Ngành du lịch của Việt Nam bắt đầu phát triển sau thời kỳ đổi mới cho đến

nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến nhiều nội dung của hoạt động du

lịch như: Tổ chức lãnh thổ du lịch của Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1998); Tài

nguyên và môi trường du lịch Việt Nam do Phạm Trung Lương chủ biên (năm

2000); Giáo trình Du lịch bền vững của Nguyễn Đình Hòe- Vũ Văn Hiếu (2001);

Tổng quan du lịch (2002) và Giáo trình Qui hoạch du lịch của Tiến sỹ Trần Văn

Thông; Tài nguyên du lịch (2007) của Bùi Thị hải Yến (chủ biên); Địa lý du lịch do

Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và tập thể tác giả (2010); Du lịch sinh thái của

GS.TSKH Lê Huy Bá và các cộng sự (2005);…

Từ năm 2000, Sở Du lịch của một số tỉnh đã thực hiện quy hoạch và đề ra

chiến lược phát triển du lịch như: Quy hoạch du lịch Nha Trang- Khánh Hòa (2000)

của Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Khánh Hòa; Quy hoạch du lịch Đà Lạt- Lâm

Đồng (2001) của Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng; Quy hoạch phát triển

du lịch tỉnh Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Viện nghiên

cứu phát triển du lịch tỉnh Bình Dương;…

Các nghiên cứu về vấn đề môi trường và du lịch cũng được nhiều tác giả

nghiên cứu qua các đề tài như: Nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động du lịch

đến môi trường (lấy ví dụ thành phố Vũng Tàu) của Phạm Trung Lương, Hoàng

Hoa Quân, năm 1999; Đánh giá tác động môi trường cho phát triển du lịch thành

phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh của Nguyễn Ngọc Khanh và Phạm Hồng Hải, năm

2000; Dự thảo hướng dẫn đánh giá tác động môi trường cho phát triển du lịch của

Trần Tý, Lưu Thị Thao, Nguyễn Hạnh Quỳnh, năm 2000; Hiện trạng và một số giải

Trang 9

pháp bảo vệ môi trường du lịch Việt Nam của PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh, năm 2000;

Bảo vệ môi trường du lịch vì sự phát triển bền vững của Bi Thanh Thủy, năm 2000;

Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của cộng

đồng góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà - Hải Phòng, năm 2002

và Đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên, môi trường khu vực

Hải Phòng – Quảng Ninh năm 2004 của PGS.TS Phạm Trung Lương; và gần đây

nhất là đề tài khoa học “Điều tra khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường các khu

du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên giang và xây dựng quy chế bảo vệ môi trường” của

Giáo sư- Tiến sỹ khoa học Lê Huy Bá, 2008;…

Du lịch tỉnh Bình Thuận tuy mới phát triển mạnh từ năm 1995, nhưng đã có

một số công trình nghiên cứu đáng kể như: Đề án phát triển du lịch sinh thái tỉnh

Bình Thuận (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận), Quy hoạch tổng

thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận thời kì 2001-2010 (UBND tỉnh Bình Thuận),

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2030 (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận), Đề án đào tạo,

bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Thuận giai đoạn 2010-2015,

định hướng đến năm 2020 (UBND tỉnh Bình Thuận), Phát triển du lịch bền vững

tỉnh Bình Thuận (La Nữ Ánh Vân- 2005), Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên

quan điểm phát triển bền vững (La Nữ Ánh Vân- 2011)…Vừa qua Tỉnh Bình Thuận

đã phê duyệt đề án “Bảo tồn và phát triển cảnh quan du lịch Bình Thuận đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bình Thuận

chủ trì và thực hiện.

Tóm lại Du lịch là ngành được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và trong

nước quan tâm. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tác động của hoạt động du lịch đến

môi trường mới bắt đầu được quan tâm và hầu như chưa có nhiều nghiên cứu về tác

động của hoạt động du lịch đến môi trường một tỉnh cụ thể nhằm hạn chế tác động

tiêu cực, tăng tác động tích cực của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên, môi

trường kinh tế-xã hội và môi trường nhân văn của tỉnh. Vì lẽ đó, tác giả đã mạnh

Trang 10

dạn chọn đề tài phân tích tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tỉnh Bình

Thuận.

6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu

6.1. Các quan điểm

6.1.1. Quan điểm hệ thống

Lãnh thổ du lịch được tổ chức như một hệ thống liên kết không gian của các

đối tượng du lịch và trên cơ sở các nguồn tài nguyên, các dịch vụ du lịch. Phát

triển du lịch ở bất kì một vùng lãnh thổ nào cũng phải đặt trong mối quan hệ chặt

chẽ với hệ thống lãnh thổ du lịch toàn quốc.

Du lịch tỉnh Bình Thuận là một bộ phận của hệ thống du lịch có qui mô lớn

hơn là hệ thống du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ và hệ thống du lịch cả nước.

Do đó du lịch tỉnh Bình Thuận phải vận động theo qui luật của toàn bộ hệ thống,

nếu một thành phần nào đó trong hệ thống thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của

các thành phần còn lại và toàn bộ hệ thống. Quan điểm này được vận dụng trong

việc phân tích thực trạng hoạt động du lịch, tác động của hoạt động du lịch đến

môi trường tỉnh và xây dựng định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến

năm 2020.

6.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Hệ thống du lịch là một hệ thống mở, phức tạp gồm có cấu trúc bên trong và

cấu trúc bên ngoài, được tạo thành bởi các yếu tố tự nhiên, văn hóa- lịch sử, con

người… và có mối quan hệ qua lại mật thiết, gắn bó với nhau một cách hoàn

chỉnh. Nghiên cứu tác động của hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận phải được

nhìn nhận trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định để đạt

được kết quả đồng bộ về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

6.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh

Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động và biến đổi theo thời gian, nghiên

cứu quá khứ để có cơ sở đánh giá đúng hiện tại và dự báo tương lai. Vì vậy, quan

điểm lịch sử - viễn cảnh được quán triệt sâu sắc trong quá trình thực hiện luận

văn, để thấy được quá trình hình thành, phát triển của du lịch tỉnh Bình thuận theo

Trang 11

thời gian. Qua đó, có cơ sở để phân tích tác động của hoạt động du lịch đến môi

trường của tỉnh trong hiện tại và tương lai.

6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển du lịch phải đi đôi với gìn giữ, phát huy các giá trị của tài nguyên

và bảo vệ môi trường là nội dung không thể thiếu của chiến lược phát triển du

lịch Việt Nam nói chung và của tỉnh Bình Thuận nói riêng. Mục tiêu của du lịch

bền vững là làm tăng tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt

động du lịch đến môi trường một cách hiệu quả và bền vững. Do đó, quan điểm

này được quán triệt sâu sắc trong quá trình thực hiện đề tài.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí thông tin

Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu rất đa dạng, được khai thác từ nhiều nguồn

khác nhau: tài liệu lưu trữ quốc gia và Trung Ương, tài liệu của các cơ quan, ban

ngành tỉnh Bình Thuận và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung nghiên cứu.

Các tài liệu thu thập luôn được cập nhật và bổ sung. Do đó, đòi hỏi người nghiên cứu

phải quán triệt phương pháp này trong trình thực hiện đề tài.

6.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh

Các tài liệu được thu thập, điều tra, thống kê sẽ được phân tích, tổng hợp, so

sánh một cách cẩn thận để chọn lọc ra thông tin cần thiết cho đề tài.

6.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu Địa lý nói chung và Địa lý du

lịch nói riêng. Các mối liên hệ về không gian, thời gian, số lượng, chất lượng của các

đối tượng địa lí du lịch thật khó có thể diễn tả một cách khoa học, trực quan nếu

không có sự hỗ trợ của hệ thống bản đồ, biểu đồ. Vì thế, phương pháp bản đồ, biểu

đồ rất được quan tâm trong quá trình thực hiện luận văn.

6.2.4. Phương pháp điều tra thực địa

Đây là một trong những phương pháp truyền thống của Địa lý học, được sử

dụng rộng rãi trong nghiên cứu Địa lý du lịch, nhằm tích lũy tư liệu thực tế về quá

trình hình thành và phát triển của du lịch. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, phương

Trang 12

pháp này luôn được chú trọng để có cái nhìn thực tế, khách quan về du lịch tỉnh

Bình Thuận. Các thông tin thu thập được qua điều tra thực tế giúp người nghiên cứu

tổng hợp được nhiều ý kiến, quan điểm của du khách, các nhà quản lí du lịch và

người dân địa phương một cách khách quan. Trên cơ sở đó, phân tích được những

tác động của du lịch đến môi trường tỉnh một cách thực tế và khoa học.

6.2.5. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS)

Đây là một trong những phương pháp đặc thù của Địa lý, được sử dụng trong

việc xử lí các dữ liệu và xây dựng các bản đồ phục vụ đề tài nghiên cứu.

7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận của du lịch và tác động của du lịch đến môi trường.

Chương 2: Phân tích tác động của hoạt động du lịch đến môi trường của tỉnh

Bình Thuận

Chương 3: Định hướng và giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa phát triển du

lịch và môi trường ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Trang 13

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG

1.1. Khái niệm chung về du lịch và môi trường

1.1.1. Khái niệm du lịch

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch.

Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức: “Du lịch được hiểu là

hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình

nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một

việc kiếm tiền sinh sống.”

Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma- Italia (21/8-5/9/1963),

các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,

hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của

cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với

mục đích hoà bình, nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.

Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “ Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt

quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ

sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”.

Theo I.I. Pirôgiơnic, 1985 thì: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong

thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú

thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao

trình độ nhận thức- văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự

nhiên, kinh tế và văn hóa”.

Luật Du lịch Việt Nam khẳng định “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến

chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng

nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất

định”.

Trang 14

1.1.2. Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa-lịch sử cùng các thành phần

của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc tạo ra các dịch vụ

du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực cũng như khả năng lao

động và sức khỏe của con người.

Theo Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và

văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể

lực, trí tuệ của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên

này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du

lịch.

Theo Pirôgiơnic: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử và

những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực

và tinh thần của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, trong cấu trúc

nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế, kĩ thuật cho phép,

chúng được dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch vụ du lịch và nghỉ

ngơi”.

Luật du lịch Việt Nam khẳng định: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,

yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử- văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người

và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là

yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch, đô thị du

lịch.

Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch, được

xem là tiền đề để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch càng độc đáo thì giá trị của

sản phẩm du lịch càng cao.

Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để hình thành và phát triển các loại hình

du lịch. Qui mô và khả năng phát triển du lịch của một tỉnh hay một quốc gia đều

phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên du lịch.

Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch

nhân văn.

Trang 15

Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự

nhiên xung quanh chúng ta được lôi cuốn vào việc phục vụ cho mục đích du lịch.

Các thành phần tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch có tác động mạnh đến

hoạt động du lịch là địa hình, khí hậu, nước, động - thực vật.

Tài nguyên du lịch nhân văn là những đối tượng, hiện tượng do con người tạo

ra trong quá trình phát triển. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn

hoá, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, di tích cách mạng, khảo

cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá

vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.

Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút du

khách.

Khu du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan thiên

nhiên được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du

khách, đem lại hiệu quả về kinh tế- xã hội và môi trường.

Tuyến du lịch: là lộ trình nối các điểm du lịch, khu du lịch khác nhau về chức

năng nhằm đáp ứng cho nhu cầu đi tham quan du lịch của du khách.

1.1.3. Sản phẩm du lịch và các đặc tính của sản phẩm du lịch

Có rất nhiều khái niệm liên quan đến sản phẩm du lịch:

Theo tiến sĩ Thu Trang Công Thị Nghĩa, Tiến sĩ sử học, Ủy viên đoàn chủ tịch

hội người Việt Nam tại Pháp: “Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm tiêu dùng đáp

ứng cho nhu cầu của du khách, nó bao gồm di chuyển, ăn ở và giải trí.”

“Sản phẩm du lịch là sự kết hợp các hàng hóa và dịch vụ du lịch nhằm phục vụ

du khách trong quá trình đi du lịch”.

“Sản phẩm du lịch là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không

đồng nhất cấu tạo thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật

chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch”.

Theo các nhà du lịch Trung Quốc, sản phẩm du lịch bao gồm 2 mặt chính:

Trang 16

- Xuất phát từ đích tới du lịch, sản phẩm du lịch là chỉ toàn bộ dịch vụ của nhà

kinh doanh du lịch dựa vào vật thu hút du lịch và khởi sự du lịch, cung cấp cho du

khách để thỏa mãn nhu cầu hoạt động du lịch.

- Xuất phát từ góc độ người du lịch là chỉ quá trình du lịch một lần do du khách

bỏ thời gian, chi phí và sức lực nhất định để đổi được.

Từ các định nghĩa trên có thể đưa ra một định nghĩa bao quát và ngắn gọn hơn:

“Sản phẩm du lịch là sự kết hợp hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở khai thác hợp lí tài

nguyên du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cho du khách trong hoạt động du lịch”.

Sản phẩm du lịch bao gồm cả sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình.

Sản phẩm du lịch có các đặc tính sau:

• Tính tổng hợp: thể hiện ở sự kết hợp các loại dịch vụ mà cơ sở kinh doanh

du lịch cung ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách, nó vừa bao gồm

sản phẩm lao động vật chất và phi vật chất. Mặt khác, tính tổng hợp của

sản phẩm du lịch còn thể hiện ở việc sản xuất liên quan tới rất nhiều ngành

nghề và bộ phận. Do tính tổng hợp của sản phẩm du lịch mà các quốc gia,

các vùng du lịch phải tiến hành quy hoạch du lịch toàn diện.

• Tính không dự trữ: có nghĩa là không thể tồn kho. Đặc tính không thể dự

trữ của sản phẩm du lịch cho thấy trong việc sản xuất du lịch và thực hiện

giá trị phải lấy việc mua thực tế của du khách làm tiền đề, “khách hàng là

thượng đế”.

• Tính không thể chuyển dịch: trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch,

không xảy ra việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm, du khách chỉ có

quyền sử dụng tạm thời đối với sản phẩm du lịch trong thời gian và địa

điểm nhất định, chứ không có quyền sở hữu sản phẩm. Do tính không thể

chuyển dịch của sản phẩm du lịch mà công tác tuyên truyền, quảng cáo và

tiếp thị du lịch có vai trò cực kì quan trọng trong việc đưa sản phẩm du lịch

đến với du khách.

• Tính dễ dao động (dễ bị thay đổi): con người luôn có nhu cầu khám phá,

tìm hiểu cái mới, do vậy du khách ít trung thành với một sản phẩm du lịch

Trang 17

duy nhất, việc tiêu dung sản phẩm du lịch luôn thay đổi phụ thuộc vào trào

lưu tiêu thụ du lịch và mốt du lịch. Do tính dễ dao động của sản phẩm du

lịch, các tổ chức kinh doanh cần lấy sự thay đổi nhu cầu thị trường du lịch

làm căn cứ, xác định sách lược kinh doanh, tiêu thụ linh hoạt, thúc đẩy việc

thực hiện giá trị sản phẩm du lịch.

• Tính thời vụ: việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ, do lượng cung

sản phẩm du lịch khá ổn định trong một khoảng thời gian nhất định, trong

khi đó nhu cầu thường xuyên thay đổi làm cho quan hệ cung- cầu cũng

thay đổi, gây khó khăn lớn cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch.

1.1.4. Các loại hình du lịch

1.1.4.1. Phân loại tổng quát

Du lịch sinh thái: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên

và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nổ lực bảo tồn và

phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Định

nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam).

Du lịch sinh thái có thể còn được hiểu dưới những tên gọi sau: du lịch thiên

nhiên, du lịch dựa vào thiên nhiên, du lịch môi trường, du lịch đặc thù, du lịch xanh,

du lịch có trách nhiệm, du lịch bền vững…

Du lịch văn hóa: “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà du khách muốn

được thẩm nhận bề dày văn hóa của một nước, một vùng thông qua các di tích lịch

sử, văn hóa, những phong tục tập quán còn hiện diện”.

1.1.4.2. Phân loại cụ thể các loại hình du lịch

a. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ

Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của

du khách nằm ở lãnh thổ các quốc gia khác nhau, du khách phải đi qua biên giới và

tiêu thụ ngoại tệ ở nơi đến du lịch.

Du lịch quốc tế cũng được chia thành hai loại cụ thể:

• Du lịch quốc tế chủ động: là hình thức du lịch của khách ngoại quốc

đến một nước nào đó và tiêu thụ tiền tại nước đó.

Trang 18

• Du lịch quốc tế bị động: là hình thức du lịch của khách quốc tế từ

nước lưu trú đi ra nước ngoài du lịch.

Du lịch nội địa: là các hoạt động tổ chức, phục vụ người trong nước đi du

lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng du lịch trong lãnh thổ quốc gia, về cơ

bản không có sự giao dịch, thanh toán bằng ngoại tệ.

b. Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách

Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh: du khách đi du lịch do nhu cầu điều trị các

loại bệnh tật về thể xác và tinh thần nhằm mục đích phục hồi sức khỏe. Do vậy,

điểm đến thường là các khu an dưỡng, chữa bệnh, nhà nghỉ, nơi có nguồn nước

khoáng, thảo mộc hoặc bùn cát có giá trị chữa bệnh, khí hậu trong lành, khung cảnh

thiên nhiên tươi đẹp.

Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: nhu cầu chính của du khách là nghỉ ngơi, giải trí

để phục hồi thể lực và tinh thần.

Du lịch thể thao: nhu cầu, sở thích của du khách gắn liền với một môn thể

thao nào đó. Du khách có thể chủ động tham gia hoặc chỉ xem các cuộc thi đấu thể

thao, thế vận hội.

Du lịch công vụ: là loại hình hình du lịch kết hợp với công tác. Đối tượng du

khách chủ yếu là những người tham dự hội nghị, hội thảo, kỉ niệm các ngày lễ lớn.

Du lịch công vụ được chia thành hai loại:

• Du lịch công vụ chính trị: là một phái đoàn hay một cá nhân đi dự các

cuộc đàm phán, tham dự các ngày lễ dân tộc.

• Du lịch công vụ kinh tế: là đi tham dự các hội chợ, các cuộc triễn lãm

kinh tế.

Du lịch tôn giáo: nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những

người theo tôn giáo, chủ yếu là thăm nhà thờ, đền, đình, chùa vào các ngày lễ hoặc

các cuộc hành hương…

Du lịch khám phá: thích hợp với du khách có nhu cầu khám phá và mở

mang kiến thức như: khám phá thế giới xung quanh, khám phá phong tục tập quán,

ẩm thực, khám phá các danh lam thắng cảnh, môi trường hoang dã…

Trang 19

Du lịch thăm hỏi: là loại hình du lịch với mục đích thăm hỏi gia đình, bà con,

họ hàng, bạn bè trong và ngoài nước.

Du lịch quá cảnh: nảy sinh từ nhu cầu của du khách đi qua một lãnh thổ của

một nước nào đó trong một thời gian ngắn để đi đến một nước khác.

c. Căn cứ vào phương tiện giao thông

Du lịch bằng xe đạp, mô tô: loại hình này phát triển mạnh ở những nước có

địa hình bằng phẳng, thuận lợi và đặc biệt phù hợp với du lịch cuối tuần.

Du lịch tàu hỏa: thuận lợi là vận chuyển được số lượng lớn du khách với chi

phí tương đối rẻ.

Du lịch tàu biển: là kiểu du lịch giải trí đang trực tiếp cạnh tranh với những

khu nghỉ mát trên bờ biển. Loại hình này đang thịnh hành ở các nước phát triển.

Du lịch ô tô: Đây là loại hình du lịch khá phổ biến, chiếm tỉ trọng cao nhất

trong luồng khách du lịch, đặc biệt ở các nước của Châu Âu loại hình này chiếm tới

80% tổng số du khách.

Du lịch hàng không: là loại hình du lịch có nhiều triển vọng, tạo điều kiện đi

du lịch xa, giảm thời gian vận chuyển, tăng thời gian du lịch. Hiện nay, đã xuất hiện

loại hình du lịch bằng tàu vũ trụ để bay vào không gian, khá thú vị nhưng giá vận

chuyển còn khá cao.

d. Căn cứ theo phương tiện lưu trú

Du lịch ở khách sạn: là loại hình phổ biến nhất, phù hợp với du khách du lịch

trung niên và có khả năng chi tiêu cao.

Du lịch ở Motel: là loại hình dành cho du khách du lịch ô tô.

Du lịch ở nhà trọ: phù hợp với du khách có mức chi tiêu trung bình và thấp.

Du lịch camping: phát triển rất mạnh, phù hợp với du khách du lịch cuối tuần

bằng xe đạp, mô tô và ô tô.

e. Căn cứ vào thời gian đi du lịch

Du lịch dài ngày: thường từ 2 đến 5 tuần.

Du lịch ngắn ngày: thường dưới 2 tuần (du lịch cuối tuần).

Trang 20

f. Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch

Du lịch miền biển: mục đích chủ yếu của du khách là tắm biển, tắm nắng và

tham gia các loại hình thể thao trên biển như: lướt ván, lặn biển…

Du lịch núi: đây là loại hình du lịch có thể phát triển quanh năm, thuận lợi để

tổ chức nghỉ mát vào mùa hè ở các nước xứ nóng và nghỉ đông ở các nước xứ lạnh

với mục đích là ngắm cảnh, nghiên cứu khoa học, nghỉ dưỡng, leo núi…

Du lịch đô thị: điểm đến là các thành phố, các trung tâm đô thị có các công

trình kiến trúc lớn, các khu thương mại, các đầu mối giao thông, các công viên giải

trí mang tầm cở quốc gia và quốc tế.

Du lịch đồng quê: với không khí trong lành, cảnh vật yên tĩnh, không gian

thoáng đãng trái ngược với các đô thị thích hợp cho du khách nghỉ ngơi, thư giãn,

phục hồi sức khỏe và tinh thần.

g. Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch

Du lịch theo đoàn: các thành viên đi du lịch được tổ chức theo đoàn và

thường có chuẩn bị sẵn chương trình du lịch.

Du lịch cá nhân: cá nhân du khách tự lập kế hoạch du lịch theo sở thích của

mình.

h. Căn cứ vào thành phần của du khách

Du khách thượng lưu: là những du khách có khả năng thanh toán cao.

Du khách bình dân: thỏa mãn nhu cầu của số đông du khách có khả năng

thanh toán trung bình và thấp.

i. Căn cứ vào phương thức kí hợp đồng du lịch

Du lịch trọn gói: là hình thức du lịch bao trọn gói gồm vận chuyển, lưu trú,

ăn uống và dịch vụ tham quan, mức giá trọn gói thường rẻ hơn so với mua riêng lẻ

từng phần dịch vụ trong tour.

Mua từng phần dịch vụ của tour du lịch: du khách chỉ mua từng phần dịch vụ

như dịch vụ vận chuyển hoặc dịch vụ lưu trú.

Trang 21

1.1.5. Đặc điểm, ý nghĩa của du lịch

1.1.5.1. Đặc điểm của du lịch

Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du lịch

vừa được nghỉ ngơi, giảm stress vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà du khách

chưa biết, du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo thêm việc làm,

tăng thu nhập cho người lao động.

Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh. Nhu cầu về du lịch càng tăng

thì vấn đề bảo vệ môi trường cần phải được chú trọng.

1.1.5.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch

Hoạt động du lịch mang lại nhiều ý nghĩa to lớn. Có thể xếp thành 4 nhóm:

kinh tế, xã hội, sinh thái và chính trị.

• Ý nghĩa về mặt kinh tế

Hoạt động du lịch góp phần làm tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân, mang

lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Thu hút vốn đầu

tư nước ngoài, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước. Các quốc gia càng phát

triển thì vai trò của ngành du lịch càng lớn, chiếm tỷ trọng càng cao trong cơ cấu

nền kinh tế.

• Ý nghĩa về mặt xã hội

Du lịch có vai trò giữ gìn, hồi phục sức khỏe và tăng cường sức sống, nâng

cao trình độ hiểu biết của con người. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng

hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Nhiều

công trình nghiên cứu Y- Sinh học cho thấy: nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu,

bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh hô hấp giảm 40%, bệnh tim mạch

giảm 50%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh về đường tiêu hoá giảm 20%.

• Ý nghĩa về mặt sinh thái

Hoạt động du lịch tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi

du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi

trường thiên nhiên bao quanh, bởi chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến

sức khỏe và hoạt động của con người.

Trang 22

• Ý nghĩa về mặt chính trị

Thông qua việc giao lưu, tìm hiểu về thiên nhiên, xã hội, các nét đẹp văn

hoá… của dân cư ở các vùng, miền khác nhau trên thế giới làm cho con người sống

ở các quốc gia, các châu lục khác nhau hiểu biết nhau và xích lại gần nhau hơn.

1.1.6. Khái niệm về môi trường du lịch

Định nghĩa 1.1.6.1

Môi trường: là “bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan

hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất,

sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” (Điều 1, Luật BVMT Việt Nam,

1994). Như vậy khái niệm về môi trường, hiểu một cách rộng, còn bao gồm cả tài

nguyên trong quá trình phát triển của xã hội. Có 3 loại môi trường: môi trường tự

nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường xã hội.

Môi trường du lịch: theo nghĩa rộng bao gồm các nhân tố về tự nhiên, kinh

tế- xã hội và nhân văn, trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển. Hoạt động

du lịch có quan hệ tương hỗ và phụ thuộc vào môi trường, nó khai thác đặc tính của

môi trường để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại góp phần làm thay

đổi các đặc tính của môi trường.

Môi trường du lịch bao gồm: môi trường tự nhiên, môi trường nhân văn và

môi trường kinh tế- xã hội.

1.1.6.2. Cấu trúc của môi trường du lịch

a. Môi trường tự nhiên

Môi trường địa chất: là các tai biến địa chất có ảnh hưởng đến hoạt động du

lịch như các quá trình sụt, lún, trượt lở, động đất.

Môi trường nước: liên quan đến khả năng cấp nước và chất lượng nước

(nước ngọt, nước biển, nước khoáng) phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi giải trí và

tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh của du khách.

Môi trường không khí: thể hiện qua mức độ ô nhiễm không khí, mức độ

thuận lợi và thích hợp của thời tiết, khí hậu đối với tổ chức hoạt động du lịch nghỉ

dưỡng, phục hồi sức khỏe của du khách.

Trang 23

Môi trường sinh học: liên quan đến tính đa dạng sinh học, cảnh quan rừng

tạo sự hấp dẫn trong hoạt động du lịch.

Các sự cố môi trường: như lũ quét, cháy rừng, tràn dầu…ảnh hưởng trực tiếp

hoặc gián tiếp tới hoạt động du lịch.

b. Môi trường nhân văn

Môi trường nhân văn là một bộ phận của môi trường du lịch liên quan trực

tiếp đến con người và cộng đồng, chủ yếu bao gồm:

 Dân cư, dân tộc

 Truyền thống và quan hệ cộng đồng

 Trình độ văn minh và dân trí

 Chất lượng cuộc sống

 Lao động và trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên du lịch

c. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế xã hội là toàn bộ hoàn cảnh, hoạt động kinh tế, xã hội của

một quốc gia, khu vực hay trên toàn thế giới. Khi xem xét môi trường kinh tế xã hội

thì cần xem xét rõ các yếu tố như:

 Thể chế chính sách

 Trình độ phát triển khoa học công nghệ

 Môi trường đô thị và công nghiệp

 Mức độ phát triển cơ sở hạ tầng

 Mức sống của người dân

 Tổ chức xã hội và quản lí môi trường

1.2. Khái niệm chung về phân tích tác động môi trường

1.2.1. Định nghĩa

Phân tích tác động môi trường là một quá trình nghiên cứu, dự báo ảnh

hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, của các

cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã

hội, …từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.

Trang 24

1.2.2. Mục đích của phân tích tác động môi trường

Nhằm xác định những ảnh hưởng đến môi trường là tốt hay xấu, có lợi hay có

hại của một dự án và giúp cho những người làm quyết định chủ động lựa chọn

những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế - kỹ thuật trong bất cứ một dự án phát

triển kinh tế- xã hội nào. Ngoài ra còn cho phép chúng ta đưa ra một quyết định

mang tính môi trường hơn.

1.2.3. Tính hữu ích của phân tích tác động môi trường

Phân tích tác động môi trường được xem như công cụ quản lý nhằm đảm bảo

rằng phát triển kinh tế có thể thấy trong một cung cách xã hội và sinh thái. Nó là

một cơ chế cho phép hòa hợp những cân nhắc về môi trường và kinh tế trong việc ra

quyết định.

Phân tích tác động môi trường phải tính đến các lợi ích và chi phí kinh tế, tìm

cách giảm thiểu những tác động tiêu cực và làm tăng tác động tích cực đối với môi

trường của vùng và khu vực.

1.2.4. Tác động tích cực và tiêu cực của phát triển du lịch đến môi

trường

1.2.4.1. Tác động tích cực

Phát triển du lịch tác động tích cực tới việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên,

duy trì tính đa dạng sinh học, phát triển các Khu Bảo tồn và Vườn Quốc gia.

Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông

qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và các vấn

đề môi trường khác.

Phát triển du lịch tác động tích cực vào việc nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng-

vật chất kĩ thuật ở địa phương, tỉnh và quốc gia.

Phát triển du lịch góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho

nhiều ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải phát triển

theo. Ngoài ra, còn tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc

sống cho một bộ phận cộng đồng dân cư địa phương.

Trang 25

Phát triển du lịch góp phần bảo tồn, nâng cao giá trị và khôi phục các di sản

kiến trúc, nghệ thuật, vật thể và phi vật thể, văn hóa, thủ công mỹ nghệ, trang phục,

phong tục truyền thống bằng các nguồn kinh phí thu trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt

động du lịch.

Phát triển du lịch tạo tiền đề cho việc khôi phục các sinh hoạt văn hóa truyền

thống của cộng đồng vốn đã bị mai một, đặc biệt là các lễ hội.

Phát triển du lịch góp phần nâng cao ý thức của cộng đồng địa phương về

việc bảo vệ môi trường sinh thái.

Phát triển du lịch góp phần nâng cao trình độ dân trí và tạo mối quan hệ hòa

bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên thế giới.

1.2.4.2. Tác động tiêu cực

Phát triển du lịch đồng nghĩa với việc gia tăng lượng du khách tới các điểm

tham quan du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu

sử dụng tài nguyên,... từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực đến môi trường.

Du lịch phát triển, lượng khách du lịch đông, nhu cầu cung cấp nước sạch,

xử lý nước thải, rác thải càng lớn. Và nếu không có hệ thống xử lý nước thải hợp lý

và rác thải vứt bừa bãi, nước thải sẽ ngấm xuống bể nước ngầm hoặc chảy ra sông,

hồ, biển làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, gây mất vẻ mĩ quan môi

trường, lan truyền nhiều loại dịch bệnh và nảy sinh các xung đột xã hội.

Phát triển du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua khí thải của động cơ ô tô,

xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm, trục giao thông chính, gây hại

cho cây cối, động vật hoang dã, sức khỏe người dân... Ngoài ra còn gây ô nhiễm

tiếng ồn do các phương tiện giao thông và du khách có thể gây phiền hà cho dân cư

địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dã.

Phát triển du lịch có thể làm suy giảm tính đa dạng sinh học, do đáp ứng nhu

cầu của nhu khách mà nhiều loài động thực vật sẽ bị khai thác trái phép, quá mức.

Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động làm xói

mòn đất, làm biến động các nơi cư trú, đe dọa các loài động thực vật hoang dã.

Trang 26

Nếu phát triển du lịch không theo quy hoạch sẽ có các khách sạn, nhà hàng

không đủ tiêu chuẩn về kiến trúc, dịch vụ bố trí thiếu khoa học sẽ mọc lên ngày

càng nhiều, gây ảnh hưởng tới cảnh quan và chất lượng môi trường.

Phát triển du lịch nếu không được quản lí chặt chẽ thì các tệ nạn xã hội, tội

phạm sẽ gia tăng đồng thời vì lợi nhuận những người kinh doanh du lịch dễ đánh

mất phẩm giá, đạo đức nhân cách của mình, tạo ấn tượng không tốt trong mắt du

khách đặc biệt là khách quốc tế.

Tóm lại sự tồn tại và phát triển của ngành du lịch gắn liền với khả năng khai

thác tài nguyên, khai thác đặc tính của môi trường xung quanh. Do đó, hoạt động du

lịch có mối quan hệ qua lại mật thiết với môi trường, nếu khai thác tiềm năng du

lịch không hợp lý sẽ làm suy giảm chất lượng môi trường và ảnh hưởng tới khả

năng phát triển du lịch và ngược lại. Vì vậy, việc phân tích được các tác động của

du lịch đến môi trường để từ đó đề ra định hướng và giải pháp hợp lí nhằm phát huy

tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động du lịch là vấn đề vô

cùng cấp thiết.

Trang 27

Trang 28

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN

MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH BÌNH THUẬN

2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Thuận

2.1.1. Vị trí địa lý

Bình Thuận là một tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, với diện tích đất liền

7830 km2, diện tích vùng biển 52000 km2 và có chiều dài bờ biển là 192 km.

Bình Thuận nằm ở vị trí bản lề giữa Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, có tọa độ địa lý 10033'42" đến 11033'18" vĩ độ Bắc; 107023'41" đến 108052'42"

kinh độ Ðông. Phía bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng,

phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và giáp biển

Đông ở phía đông và đông nam.

Hiện nay tỉnh Bình Thuận có 10 đơn vị hành chính bao gồm: thành phố Phan

Thiết, Thị xã La Gi và 8 huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm

Thuận Nam, Tánh Linh, Hàm Tân, Đức Linh và Huyện đảo Phú Quý.

Với vị trí nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 200 km, cách Nha

Trang khoảng 250 km, cách thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 270 km và thành

phố Đà Lạt khoảng 130 km tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh Bình Thuận phát triển

du lịch và giao lưu với các vùng khác trong cả nước.

2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên

2.1.2.1. Địa hình

Phần lớn là đồi núi thấp và đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa hình hẹp ngang

kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Địa hình phân hoá thành 4 dạng chính:

Vùng đồng bằng phù sa chiếm 9,43% diện tích đất tự nhiên, gồm đồng bằng

phù sa ven biển nhỏ hẹp ở các lưu vực sông từ sông Lòng Sông đến sông Dinh và

đồng bằng thung lũng sông La Ngà.

Vùng núi thấp và trung bình chiếm 40,7% diện tích đất tự nhiên, tập trung

chủ yếu ở phía Bắc và Tây Bắc của tỉnh.

Trang 29

Vùng đồi gò chiếm 31,65% diện tích tự nhiên, là dạng chuyển tiếp của vùng

núi thấp, kéo dài theo hướng Đông Bắc- Tây Nam từ Tuy Phong đến Đức Linh.

Vùng đồi cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22% diện tích đất tự nhiên, chủ

yếu là các đồi cát đỏ, trắng, vàng, lượn sóng, phân bố dọc theo bờ biển từ huyện

Tuy Phong đến Hàm Tân.

Nhìn chung, địa hình tỉnh Bình Thuận khá đa dạng, phong phú tạo nên nhiều

cảnh quan đẹp hấp dẫn du khách như đồi cát Mũi Né, đồi cát Hòa Thắng, đồi

Hồng…đặc biệt có nhiều bãi biển trong xanh, phong cảnh hữu tình như bãi biển

Mũi Né- Hòn Rơm, Đồi Dương, Cổ Thạch…thích hợp cho du khách tắm biển, nghỉ

dưỡng, lướt ván và thưởng thức các món đặc sản nổi tiếng của tỉnh Bình Thuận.

Trang 30

Bảng 2.1 Danh mục các tài nguyên du lịch biển của tỉnh Bình Thuận

Số thứ tự Tên tài nguyên Địa chỉ

Bãi biển Bình Thạnh Xã Bình Thạnh 1

Bãi biển Cà Ná Xã Vĩnh Tân 2

Bãi biển Cam Bình Xã Tân Phước 3

Bãi biển Đồi Dương Xã Hòa Minh 4

Bãi biển Thương Chánh Xã Hưng Long 5

Bãi biển Gành- Hòn Lao Mũi Né 6

Bãi biển Hà Lãng Xã Tân Thắng 7

Bãi biển Hòn Lan Xã Tân Thành 8

Bãi biển Hòn Rơm Mũi Né 9

Bãi biển Hòn Tranh Xã Tam Thanh 10

Bãi biển Long Sơn- Suối Nước Long Sơn 11

Bãi biển Lạch Vũng Môn Xã Hòa Thắng 12

Bãi biển Mỹ Sơn Xã Sơn Mỹ 13

Bãi biển Rạng Hàm Tiến 14

Bãi biển Thuận Quý- Khe Gà Xã Thuận Quý 15

Bãi biển Tiến Thành Tiến Thành 16

Bãi biển Hố Lỡ Tiến Thành 17

Bãi biển Cổ Thạch Huyện Tuy Phong 18

Bãi Doi Dừa Xã Ngũ Phụng 19

Bãi Đá con đa màu Xã Bình Thạnh 20

Bãi Chùa Xã Hòa Thắng 21

Bãi Hòn Nghề Xã Hòa Thắng 22

Bãi Nhỏ Gành Hang Xã Tam Thanh 23

Khu bảo tồn thiên nhiên Cù Lao Cau Xã Phước Thề 24

Khu bảo tồn thiên nhiên đảo Phú Quý Phú Quý 25

Nguồn: Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

Trang 31

2.1.2.2. Khí hậu

Tỉnh Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiều

gió, nhiều nắng, không có mùa đông, ít chịu ảnh hưởng của bão, thuận lợi cho du

lịch hoạt động quanh năm. Với 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và

mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Nhiệt độ trung bình trong năm 26,50C – 27,50C. Tổng số giờ nắng trung bình

khá lớn 2.459 giờ, vùng ven biển lên đến 2900-3000 giờ/năm.

Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.024 mm, thấp hơn lượng mưa

trung bình cả nước (1.900 mm/năm), mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 hàng

năm, độ ẩm trung bình 75- 85%.

Bình Thuận ít chịu ảnh hưởng của bão nhưng trong thời gian gần đây, số

lượng bão và áp thấp nhiệt đới có ảnh hưởng trực tiếp đến Bình Thuận có xu hướng

gia tăng. Bão và áp thấp nhiệt đới thường xuất hiện vào tháng 10-12 trong năm,

kèm theo mưa lớn gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống người dân.

2.1.2.3. Tài nguyên nước

a. Nước mặt

Toàn tỉnh có 7 lưu vực sông chính là: sông Lòng Sông, sông Lũy, sông Cái

Phan Thiết, sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh và sông La Ngà.

Hướng chảy chủ yếu là Tây Bắc- Đông Nam. Đa số sông ngắn, dốc, diện tích

lưu vực hẹp, sông La Ngà dài nhất 272 km, các sông khác có chiều dài từ 50-98 km. Tổng diện tích lưu vực 9.880 km2 với tổng chiều dài sông suối 663 km. Nguồn nước mặt hàng năm của tỉnh khoảng 5,4 tỉ m3 nước, trong đó lượng dòng chảy bên ngoài đưa đến 1,25 tỉ m3, riêng sông La Ngà chiếm 2,1 tỉ m3.

Nguồn nước phân bố mất cân đối theo không gian và thời gian: lưu vực sông

La Ngà thừa nước thường bị ngập úng nhưng vùng Tuy Phong, Bắc Bình, ven biển

(lưu vực sông Phan, Sông Dinh) thiếu nước trầm trọng và có những nơi có dấu hiệu

báo động tình trạng hoang mạc hoá (vùng Tuy Phong, Bắc Bình).

Trang 32

Nguồn thủy năng khá lớn, tổng trữ năng lý thuyết khoảng 450.000 KW, tập

trung chủ yếu trên sông La Ngà. Riêng 4 bậc thủy điện La Ngà với công suất lắp

máy 417.000 KW, sản lượng điện dự kiến khai thác 1,8 tỷ KWh.

Trên địa bàn tỉnh có nhiều thác nước tự nhiên với cảnh quan tuyệt đẹp thơ

mộng, thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, cắm trại dã ngoại. Tuy nhiên hoạt

động du lịch ở các địa điểm này chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.

Thác Mưa Bay (thác Sương Mù), thác Trượt, thác Đầu Trâu: thác Mưa

Bay là một trong những thác đẹp, lớn nhất ở Tánh Linh nhưng còn khá hoang sơ,

thác có độ cao khoảng 70-80m, thích hợp cho du lịch sinh thái. Thấp hơn thác Mưa

Bay là thác Trượt, tương đối bằng phẳng, dài khoảng 30m, cảnh quan xung quanh

rất đẹp với các bãi đá nhiều màu sắc, nhiều dòng thác thấp thích hợp cho du khách

tham quan và trượt thác. Bên phải thác Trượt là thác Đầu Trâu, gồm hai dòng thác

tựa như hai cái sừng trâu trắng xóa, cao hơn 30m.

Thác Ba Tầng: nằm cách quốc lộ 55 khoảng 500m, thác cao 18-20m, thuận

lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái, cắm trại dã ngoại.

Thác Chín Tầng: nằm cách quốc lộ 55 khoảng 5km, gồm 9 bậc, cao tổng

cộng 50-60m, dài gầm 100m, tạo nên cảnh quan hết sức hùng vĩ.

Thác Bà: nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, là thắng cảnh nổi

tiếng của Tánh Linh, bao gồm 9 tầng thác, mỗi thác có độ cao từ 10-20m. Du khách

chỉ có thể tham quan 3 tầng thác do địa hình khá hiểm trở.

Ngoài các thác nước tự nhiên, tỉnh Bình Thuận có số lượng hồ tự nhiên và

nhân tạo khá lớn đảm nhận các vai trò như thủy điện, tưới tiêu, nuôi trồng thủy

sản…đặc biệt có tiềm năng khai thác du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch thể

thao, nghỉ dưỡng…điển hình là hồ Hàm Thuận- Đa Mi và hồ tự nhiên Biển Lạc.

Trang 33

Bảng 2.2 Danh mục các hồ ở Bình Thuận có khả năng khai thác du lịch

Số thứ tự Tên hồ Địa điểm

Xã Gia An (Tánh Linh) Biển Lạc 1

Xã Hòa Thắng (Bắc Bình) Bàu Trắng 2

Xã Tân Tiến (La Gi) Núi Đất 3

Hàm Thuận- Đa Mi Xã Đa Mi (Hàm Thuận Bắc) 4

Xã Vĩnh Hảo Đá Bạc 5

Xã Hàm Trí, Thuận Hòa (Hàm Thuận Bắc) Sông Quao 6

Xã Tân Hà (Đức Linh) Trà Tân 7

Xã Bình An (Bắc Bình) Cà Giây 8

9 Thủy điện Đại Ninh Xã Đại Ninh

Nguồn: Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

b. Nước dưới đất

Trên địa bàn tỉnh có khá nhiều suối khoáng nóng, chất lượng tốt có khả năng

phục vụ du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh và sản xuất nước đóng chai, điển hình là:

Suối khoáng nóng Vĩnh Hảo: thuộc huyện Tuy Phong, được phát hiện từ

thế kỷ XIV, chất lượng tương đương nước khoáng Vicky nổi tiếng thế giới của

Pháp. Hiện nay đã được khai thác, sản xuất nước đóng chai Vĩnh Hảo và xây dựng

Trung tâm tắm khoáng- tắm bùn Vĩnh Hảo phục vụ du lịch.

Suối khoáng nóng Bưng Thị: nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú, giáp ranh gới 3 xã Tân Thành, Thuận Quý và Tân Thuận, có nhiệt độ đến 760C. Khu

vực suối khoáng nóng Bưng Thị kết hợp với khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú sẽ là

khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, chữa bệnh, du lịch sinh thái rừng và là khu vui chơi

giải trí hấp dẫn du khách của tỉnh Bình Thuận.

Suối khoáng nóng Phong Điền (Tân Thuận): thuộc xã Tân Thuận, huyện

Hàm Thuận Nam. Là suối khoáng có thành phần khoáng cao, sắt- nhôm thấp. thích

hợp cho việc ngâm tắm chữa bệnh.

Suối khoáng nóng Đa Kai: thuộc xã Đa Kai (Đức Linh), có nhiệt độ 500C, là

mỏ khoáng cực kì quý hiếm, rất tốt cho sức khỏe. Đây cũng là mỏ nước khoáng duy

Trang 34

nhất của Việt Nam có thành phần I- ốt thiên nhiên, có thể khai thác phục vụ công

nghiệp và du lịch nghĩ dưỡng chữa bệnh. Hiện nay đã xây dựng công ty cổ phần

nước khoáng Đa Kai, sản lượng đạt trên 3 triệu lít/ năm và thị trường tiêu thụ được

mở rộng trong và ngoài nước.

Nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh không nhiều, có nơi bị nhiễm mặn, phèn;

rất ít có khả năng phục vụ nhu cầu sản xuất, chỉ đáp ứng được phần nhỏ cho sinh

hoạt và sản xuất trên một số khu vực thuộc Phan Thiết và đồng bằng sông La Ngà.

2.1.2.4. Tài nguyên sinh học

Bình Thuận có diện tích rừng khá lớn, chiếm khoảng 47,50% diện tích tự

nhiên của tỉnh, Độ che phủ rừng của tỉnh khoảng 38%. Tổng trữ lượng gỗ khoảng 21- 22 triệu m3. Rừng tự nhiên tập trung nhiều nhất ở các huyện Tánh Linh, Bắc

Bình, Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam

Trong rừng có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như: cẩm lai, giáng

hương, sếu, trắc… và nhiều loài chim thú quý hiếm, trong đó có 47 loài 47 loài

động vật quý hiếm được xếp vào Sách đỏ Việt Nam.

Hiện nay Bình Thuận có một số khu bảo tồn thiên nhiên nổi tiếng như: Tà

Cú, Núi Ông là những khu vực có hệ sinh thái động thực vật phong phú về chủng

loại thích hợp cho việc phát triển du lịch tham quan nghiên cứu, du lịch sinh thái.

Khu bảo tồn thiên nhiên núi Tà Cú: có diện tích 8.293 ha, thuộc huyện

Hàm Thuận Nam. Đây là khu vực rất đa dạng về các loài động thực vật, có vai trò

quan trọng mang tầm ảnh hưởng quốc gia và quốc tế. Theo các tổ chức quốc tế, khu

bảo tồn thiên nhiên núi Tà Cú thuộc điểm nóng đa dạng sinh học Miến Điện- Đông

Dương. Hệ động thực vật hết sức phong phú, đa dạng, đặc biệt có 5 loài có tên trong

sách đỏ Việt Nam, ưu thế nhất của Tà Cú là cây thuốc.

Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông: với diện tích 23.817 ha, thuộc huyện

Đức Linh- Tánh Linh, có 91% đất rừng. Trong rừng có khoảng 332 loài thực vật

bậc cao (trong đó có một số loài đang bị đe dọa trên toàn cầu như Gõ đỏ Afzelia

xylocarpa, Trắc Bà Rịa Dalbergia bariensis) và theo dự án đầu tư có 52 loài thú, 96

loài chim, 21 loài bò sát, 7 loài ếch nhái và 22 loài cá đã được ghi nhận (trong đó có

Trang 35

Trang 36

nhiều loài đang bị đe dọa tuyệt chủng như: Voọc vá chân đen Pygathrix

nemaeus nigripes và Vượn đen má hung Hylobates gabriellae).

Tài nguyên sinh vật biển của tỉnh cũng hết sức đa dạng phong phú. Đặc biệt

Đảo Phú Quý và cù lao Cau đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạch thành hai khu

bảo tồn biển của Việt Nam và đưa vào hoạt động trong giai đoạn 2010-2015.

Đảo Phú Quý: cách thành phố Phan Thiết khoảng 100 km về phía Đông, khí

hậu mát mẻ trong lành. Qua điều tra sơ bộ đã ghi nhận được 70 loài thực vật ở cạn,

72 loài tảo biển, 134 loài san hô cứng và 15 loài nhuyễn thể. Đặc biệt, đảo có nhiều

chủng loại san hô và nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao, đến đây du khách có

thể tắm biển, câu cá, thưởng thức hải sản, thăm các làng chài truyền thống…

Khu bảo tồn biển Cù lao Cau (Tuy Phong): diện tích khoảng 12.500 ha, là

một hòn đảo nổi giữa biển, cách bờ khoảng 9 km. Với hệ sinh thái động vật phong

phú, đa dạng, nhiều loài quý hiếm như tôm hùm, ngọc trai, hải sâm, san hô. Đặc

biệt, các rạn san hô ở đây hầu như chưa bị tác động và có độ che phủ đến gần 43%.

Đây là vùng có tính đa dạng sinh học cao nhất về khu hệ san hô mềm tại Việt Nam.

2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn

2.1.3.1. Các di tích lịch sử - văn hóa

Đến năm 2011, toàn tỉnh có 41 di tích đã được xếp hạng, trong đó có 24 di

tích cấp quốc gia và 17 di tích cấp tỉnh. Số lượng di tích được xếp hạng chưa nhiều

nhưng khá đa dạng, thu hút nhiều du khách và các nhà nghiên cứu đến tham quan.

Các di tích lịch sử cấp quốc gia: có 24 di tích được xếp hạng, điển hình là các

di tích sau:

Quần thể tháp Chăm Pô Sah Inư: tọa lạc trên đồi Bà Nài, thuộc xã Phú Hài,

cách thành phố Phan Thiết khoảng 7 km. Đây là một trong những di tích văn hóa

quý giá còn sót lại của vương quốc Chăm Pa xưa, được xây dựng vào cuối thế kỷ

VIII đầu thế kỷ IX, thờ thần Shiva và công chúa Pô Sah Inư. Năm 1991, Tháp được

công nhận là di tích cấp quốc gia.

Nhóm đền tháp Chăm Pôđam: có niên đại thế kỷ VIII- IX thuộc phong cách

kiến trúc Hòa Lai, gồm 6 tháp, điều đặc biệt là các cửa chính quay về hướng nam, 6

Trang 37

tháp đều nhỏ và thấp hơn các tháp Chăm khác. Hiện nay chỉ còn 3 tháp tương đối

nguyên vẹn hình dạng, còn 3 tháp khác đã bị sụp đổ chỉ còn lại phần đế. Đây là nơi

thực hiện các nghi lễ, thờ cúng vua Chăm hàng năm của người Chăm Phú Lạc và

các vùng lân cận.

Trường Dục Thanh (thành phố Phan Thiết): được xây dựng vào năm 1907,

đến năm 1910, Bác Hồ đã dừng chân dạy học tại đây. Hiện nơi đây còn lưu giữ

nhiều hiện vật gắn bó với cuộc đời dạy học của Bác, để bày tỏ lòng biết ơn với Bác

Hồ kính yêu và giáo dục truyền thống yêu nước cho các thế hệ hôm nay và mai sau.

Di tích trường Dục Thanh được Bộ văn hóa thông tin xếp hạng di tích lịch sử quốc

gia vào năm 1986.

Đình Vạn Thủy Tú: là một trong những di tích được công nhận và có dấu ấn

văn hóa đặc trưng của vùng biển Duyên hải miền trung. Đây là nơi lưu giữ bộ

xương cá voi lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra, trong đình còn lưu giữ

nhiều di sản văn hóa Hán Nôm liên quan tới nghề biển và một số lượng lớn các sắc

phong của các vị vua triều Nguyễn ban tặng để thờ cá Ông và các vị thần biển.

Dinh Thầy Thím: là một trong 3 cụm di tích danh thắng nổi tiếng của tỉnh.

Dinh Thầy Thím được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia ngày 27-

9-1997. Kiến trúc như ngôi đình làng với nhiều bức hoành phi ca ngợi công đức của

vợ chồng Thầy Thím.

Chùa Hang (chùa Cổ Thạch): được xây dựng từ nửa đầu thế kỷ XIX, tọa

lạc trong hang động trên đồi núi Cổ Thạch, thuộc huyện Tuy Phong. Ngoài kiến trúc

độc đáo được xây dựng từ nhiều phiến đá lớn nhỏ, nơi đây còn lưu giữ nhiều di sản

văn hóa lịch sử quý hiếm như: câu đối, bức hoành phi, Đại hồng chung. Chùa Hang

được Nhà nước xếp hạng di tích thắng cảnh cấp quốc gia vào năm 1993.

Chùa núi Tà Cú: tọa lạc trên núi Tà Cú, ở độ cao hơn 400m, thuộc huyện

Hàm Thuận Nam, do nhà sư Trần Hữu Đức chủ trì xây dựng vào năm 1879, là một

trong các di tích lịch sử- văn hóa quốc gia. Đặc biệt tại đây có tượng Phật lớn nhất

Đông Nam Á, tượng nằm nghiêng dài 49m, cao 10m. Từ năm 2003, khu du lịch Tà

Trang 38

Cú đã đưa vào vận hành hệ thống cáp treo hiện đại giúp du khách đến tham quan

chùa và khu bảo tồn tự nhiên Tà Cú được thuận lợi hơn.

Vạn An Thạnh: được xây dựng năm 1781, gắn liền với lịch sử hình thành

đảo Phú Quý, thuộc xã Tam Thanh, huyện Phú Quý, với kiến trúc kiểu đình làng và

thờ khoảng 70 bộ xương cá voi. Đây là nơi chứa đựng nhiều giá trị vật chất, tinh

thần và tín ngưỡng nghề nghiệp của ngư dân đảo Phú Quý.

Các di tích lịch sử cấp tỉnh: có 17 di tích được xếp hạng, với một số di tích

điển hình sau:

Chùa bà Đức Sanh: là nơi thờ các vị nữ thần phù trợ sinh đẻ của giới nữ.

Đây là tín ngưỡng thờ thần mẫu dân gian duy nhất ở Bình Thuận nói riêng và vùng

Nam Bộ nói chung.

Đình làng Long Hải: được xây dựng cuối thế kỷ VIII, thờ Thành Hoàng

Bổn Cảnh và các bậc tiền bối đã có công khai mở đất đai, tạo lập làng xã và dựng

đình. Nơi đây còn lưu giữ nhiều tư liệu Hán Nôm và các di vật có giá trị.

Lầu Ông Hoàng: được xây dựng vào năm 1917, là một quần thể đồi, núi,

sông, biển, chùa, tháp tạo thành khu danh lam thắng cảnh nổi lên giữa ngọn đồi

Ngọc Lâm. Hiện nay, lầu Ông Hoàng là một quần thể di tích gồm nhóm tháp Chàm

cổ, bên cạnh tháp có chùa Bửu Sơn cổ kính, dưới chân đồi là bờ biển, cửa sông Phú

Hài, núi Cố nơi có mộ của nhà thơ Nguyễn Thông…tất cả hợp thành khu di tích lịch

sử văn hóa và danh lam thắng cảnh hấp dẫn du khách.

Chùa Ông: là ngôi chùa cổ nhất và lớn nhất của người Hoa, tọa lạc tại

phường Đức Nghĩa, thành phố Phan Thiết, thờ Quan Công. Chùa có lối kiến trúc và

nghệ thuật trang trí đặc trưng của người Hoa. Từ bao đời nay, Chùa Ông là nơi

người dân thường xuyên đến đây cầu nguyện đặc biệt là vào ngày Tết cổ truyền.

Chùa bà Thiên Hậu: được người Hoa xây dựng từ năm 1728 tại xã Phan Rí,

huyện Bắc Bình, để thờ Bà Thiên Hậu- một nhân vật trong truyền thuyết thường

giúp đỡ những người đi biển khi họ gặp nạn. Chùa Bà Thiên Hậu mang nét kiến

trúc cổ điển Trung Hoa trong cách bài trí lẫn màu sắc.

Trang 39

Trung tâm trưng bày văn hóa tộc Chăm: ở Bắc Bình, là nơi lưu giữ, cung

cấp tư liệu về nền văn hóa Chăm, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của

người dân và du khách tham quan nghiên cứu.

2.1.3.2.Các lễ hội

Hàng năm tỉnh Bình Thuận có khá nhiều lễ hội được tổ chức với qui mô lớn,

thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.

Một số lễ hội chính thường được tổ chức hàng năm như:

Lễ hội Mbăng Ka-tê: là lễ hội quan trọng và có quy mô lớn nhất của người

Chăm theo đạo Bà La Môn, tổ chức vào tháng 8- 9 âm lịch tại các lăng tẩm, đền

miếu và các gia đình đồng bào Chăm ở Bình Thuận. Mbăng Ka-tê là lễ tưởng nhớ

thần linh, các anh hùng, tổ tiên, các vị vua có công với nước đã được thần thánh hóa

như: PoKlong, Ga rai, Pôrômê…Đây cũng là dịp người dân hành hương, tổ chức

gặp mặt, thăm viếng và thờ phụng tổ tiên.

Lễ hội Dinh Thầy Thím: là một nét văn hóa đặc sắc của riêng tỉnh Bình

Thuận. Hàng năm, vào ngày 14- 16 tháng 9 âm lịch, tại Dinh Thầy Thím (La Gi)

diễn ra lễ hội lớn nhân ngày giỗ Thầy Thím, để tưởng nhớ đến công ơn hai vợ

chồng Thầy Thím có công chữa bệnh giúp dân lành. Lễ hội thu hút rất đông du

khách tham gia, người dân thường đến đây để cầu an cho gia đình, xin xăm…

Lễ hội Nghinh Ông: đây là lễ hội tiêu biểu cho phong tục tập quán và tín

ngưỡng lâu đời của cộng đồng người Hoa tại thành phố Phan Thiết đối với Quan

Thánh Đế Quân diễn ra tại chùa Ông. Lễ hội Nghinh Ông được xem là di sản văn

hoá phi vật thể của quốc gia. Từ bao đời nay, Chùa Ông là nơi mà vào ngày Tết cổ

truyền, nhân dân lại tụ tập về đây để cầu cho quốc thái dân an, mưa thuận gió hòa,

mùa màng tươi tốt và người dân có một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Lễ hội Ramuwan: là lễ hội tiêu biểu của người Chăm theo đạo Bà Ni, vừa

mang màu sắc tôn giáo vừa là tín ngưỡng dân gian, được lưu giữ kế thừa từ lâu đời,

được ghi nhận trong sách Đại Nam Nhất Thống Chí (Quốc sử quán triều Nguyễn).

Trang 40

Lễ hội rước đèn trung thu vào đêm rằm tháng 8: hàng ngàn lồng đèn đua

nhau tỏa sáng rực rỡ trong màn đêm, đây cũng được xem là lễ hội rước đèn lớn nhất

Việt Nam hàng năm vào rằm tháng 8.

Lễ hội đua thuyền trên sông Cà Ty: diễn ra hàng năm vào mồng 2 Tết

Nguyên Đán trên sông Cà Ty (thành phố Phan Thiết). Lễ hội đua thuyền trở thành

một nét văn hóa đặc sắc của người dân mỗi khi xuân về.

Cùng với sự phong phú, đa dạng của các lễ hội là các loại hình văn hóa nghệ

thuật như: chèo Bá Trạo, dân ca Chăm…

2.1.3.3. Các làng nghề thủ công truyền thống

Các làng nghề truyền thống khá đa dạng, nổi bật là nghề chạm gỗ, đan mây

tre, gốm và thủ công mỹ nghệ. Năm 2007, tỉnh công nhận 15 làng nghề truyền

thống đạt tiêu chuẩn, 7 làng nghề truyền thống đan mây tre, bánh tráng, mộc dân

dụng, chế biến hải sản…

Hiện nay tỉnh đang đầu tư 2 dự án nhằm khôi phục và phát triển phục vụ du

lịch: làng nghề bánh tráng Phú Long và làng nghề dệt thổ Cẩm La Dạ (Hàm Thuận

Bắc). Dự kiến trong thời gian tới sẽ tập trung xây dựng 6 dự án: nghề sản xuất nước

mắm tại Phan Thiết; nghề đồ gỗ và mộc gia dụng, cơ khí sữa chữa, mây tre đan ở

Suối Kiết; nghề đan rổ ở Phan Rí…góp phần phát triển du lịch sinh thái đồng quê,

tham quan các làng nghể truyền thống.

2.1.3.4. Các tài nguyên nhân văn khác

Di sản văn hóa cồng chiêng ở các dân tộc ít người, là nét văn hóa độc đáo

trong đời sống tinh thần của người K’ho Mạ. Chủ yếu tập trung ở 3 xã vùng cao

Hàm Thuận Bắc và xã Phan Sơn của Bắc Bình, văn hóa cồng chiêng và các làn điệu

dân ca của dân tộc Châu Ro ở xã Trà Tân, huyện Đức Linh.

Các đặc sản, văn hóa ẩm thực: nổi tiếng trong và ngoài nước với nước mắm

Phan Thiết, mực một nắng, thanh long, bánh rế, cốm hộc mang hương vị đặc trưng

riêng của tỉnh Bình Thuận.

Trang 41

Trang 42

Nhìn chung, Bình Thuận có vị trí địa lí thuận lợi, tài nguyên du lịch tự nhiên

và nhân văn phong phú, đa dạng cho phép phát triển nhiều loại hình du lịch mang

nét đặc trưng riêng của tỉnh: du lịch biển; du lịch tham quan nghiên cứu các di tích

lịch sử- văn hóa, các khu bảo tồn thiên nhiên, các làng nghề truyền thống; du lịch

nghỉ dưỡng, chữa bệnh; du lịch thể thao…đặc biệt là tài nguyên du lịch biển có vai

trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ phát triển du lịch của tỉnh Bình

Thuận trong hiện tại và tương lai.

2.1.4. Điều kiện kinh tế- xã hội

2.1.4.1. Về kinh tế

Nền kinh tế tỉnh Bình Thuận đã vượt qua nhiều thách thức, khó khăn, đạt tốc

độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng

nhanh tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng nông nghiệp.

Tổng GDP toàn tỉnh năm 2010 là 24.403.874 triệu đồng, GDP bình quân đầu

người năm 2010 đạt khoảng 20,7 triệu đồng/ người/ năm.

Đến năm 2010, tỷ trọng khu vực nông- lâm- thủy sản trong tổng GDP giảm

mạnh từ 30,4% xuống còn 21%; khu vực công nghiệp- xây dựng tăng từ 32,7% lên

34,2%; khu vực dịch vụ tăng từ 36,9% lên 44,8%. Khu vực dịch vụ đang dần trở

thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

Sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp phát triển theo hướng nâng dần chất lượng

và hiệu quả. Nét nổi bật là các công trình thủy lợi được tập trung đầu tư và nâng

cấp, tạo điều kiện thâm canh, tăng vụ và tăng hệ số sử dụng đất. Tăng cường ứng

dụng tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng tiếp

tục chuyển dịch theo hướng tích cực, diện tích trồng lúa giảm và giữ ổn định

khoảng 40.000 ha; cao su, thanh long và các loại cây có giá trị kinh tế cao tăng

nhanh, hình thành khá rõ các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

Năm 2010, diện tích trồng thanh long đạt 13.000 ha, tăng 30%; cao su đạt

33.400 ha, tăng 67% so với kế hoạch. Đến năm 2010, năng suất lúa đạt 48,5 tạ/ha,

ngô đạt 56,7 tạ/ha.

Trang 43

Công tác lâm nghiệp chuyển mạnh theo hướng xã hội hóa, nâng dộ che phủ

của rừng từ 36,7% (năm 2005) lên 38,4% (năm 2010).

Kinh tế thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng đề cao chất lượng. Nuôi trồng

thủy sản tiếp tục phát triển, mang lại hiệu quả cao. Năm 2010, sản lượng khai thác

đạt 170.000 tấn, tăng 22.537 tấn so với năm 2005.

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển khá. Giá trị

sản xuất công nghiệp tăng bình quân 16,4%/năm; các doanh nghiệp đã quan tâm

đến việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản

phẩm. Các sản phẩm chủ lực như: nước mắm, nước khoáng Vĩnh Hảo, tảo,…

Các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển tương đối mạnh. Thị

trường được mở rộng, lưu thông hàng hóa giữa các vùng khá thuận lợi. Kết cấu hạ

tầng từng bước được đầu tư. Công tác quản lý thị trường được tăng cường. Du lịch

tiếp tục tăng trưởng khá qua các năm, lượng du khách tăng thêm, thời gian lưu trú

dài hơn, doanh thu khá hơn, cơ sở nghĩ dưỡng và các dịch vụ du lịch tăng, chất

lượng được chú trọng hơn. Doanh thu du lịch năm 2011 đạt 3.389 tỷ đồng, tăng

bình quân 33,36%/năm trong giai đoạn 2006-2011.

Hoạt động kinh tế đối ngoại tiếp tục có chuyển biến. Toàn tỉnh có 74 dự án

đầu tư trực tiếp của nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 1.081 triệu USD,

trong đó có 34 dự án đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1.4.2. Về xã hội

a. Dân cư và nguồn lao động.

Tổng dân số toàn tỉnh năm 2010 là 1.176,9 nghìn người, mật độ dân số trung

bình là 151 người/km², tỉ lệ gia tăng dân số là 1,09%. Dân cư phân bố không đều,

tập trung đông đúc ở đô thị và vùng ven biển, ngược lại ở nông thôn và miền núi thì

thưa thớt.

Số dân thành thị năm 2009 khoảng 455.640 người, đến năm 2010 khoảng

459.500 người. Số dân nông thôn năm 2009 khoảng 701.559 người đến năm 2010

khoảng 717.4 00 người.

Trang 44

Toàn tỉnh có khoảng 34 dân tộc cùng sinh sống, dân tộc Kinh chiếm khoảng

93% dân số, 7% là các dân tộc khác (Chăm, Hoa, Tày, Nùng, Giarai…) tạo nên một

nền văn hóa đa dạng và phong phú.

Dân số Bình Thuận có cơ cấu trẻ: nhóm tuổi dưới lao động chiếm 28,49%;

nhóm tuổi lao động chiếm 62,56% và nhóm trên tuổi lao động chiếm 8,95%.

Năm 2010, tổng số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 62,56% tổng

số dân toàn tỉnh. Lao động trong lĩnh vực nông-lâm- ngư nghiệp chiếm 62,5%, lĩnh

vực công nghiệp xây dựng chiếm 12% và trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 25,5%.

Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong các ngành

kinh tế cũng có chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong ở khu

vực I từ 58,9% (năm 2005) xuống 52,2% (năm 2010), tăng tỉ trọng lao động trong

khu vực II từ 13,9% lên 17,1% và khu vực III từ 27,2% lên 30,7% cùng thời kì.

Tỉ lệ lao động được đào tạo tăng từ 14,6% (năm 2005) lên 28% (năm 2010),

nhưng còn thấp so với các vùng khác trong cả nước.

Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện khá tốt, đời sống đại bộ phận

nhân dân được cải thiện. Trong 5 năm 2006-2010, tỉnh đã giải quyết việc làm cho

115.980 người, bình quân hàng năm tạo việc làm cho trên 23.000 lao động, góp

phần giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị đến năm 2010 xuống còn 4,33%, số người đi

làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2006-2010 là 1.447 người, tăng 6,49 lần so với giai

đoạn 2001-2005.

Tỉnh đã hoàn thành mục tiêu cơ bản xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo

và cận nghèo trong toàn tỉnh. Mức sống người dân ngày càng được cải thiện, thu

nhập tăng trưởng khá, GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 20,7 triệu

đồng/ người/ năm, tuổi thọ trung bình toàn tỉnh 73 tuổi.

Trang 45

Bảng 2.3. Dân số tỉnh Bình Thuận năm 2010

Số Số Diện

Tổng dân số xã phường, Mật độ (người/km2) (người) thị trấn tích (km2)

7.830 1.171.675 TỔNG SỐ 96 31 150

Phan Thiết 4 14 206 216.578 1.051

La Gi 4 5 183 105.215 575

Tuy Phong 10 2 793 141.595 179

Bắc Bình 16 2 1.825 117.128 64

Hàm Thuận Bắc 15 2 1.283 166.823 130

Hàm Thuận Nam 12 1 1.052 98.789 94

Tánh Linh 13 1 1.174 101.647 87

Đức Linh 11 2 535 127.453 238

Hàm Tân 8 2 761 70.702 93

Phú Quý 3 0 18 25.745 1.430

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2010

b. Y tế- Giáo dục

Hệ thống y tế cũng được quan tâm đầu tư, cải thiện chất lượng và khả năng

phục vụ, đảm bảo chăm sóc sức khỏe công bằng cho người dân.

Năm 2010 tỉnh Bình Thuận có 156 cơ sở y tế và 3.504 giường bệnh, bình

quân mỗi trạm y tế xã có 5 giường bệnh (đạt mức trung bình của cả nước).

Giáo dục- đào tạo được đầu tư phát triển, với sự thành lập trường Đại học

Phan Thiết, các trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm

dạy nghề và các trung tâm giáo dục thường xuyên.

Quy mô các ngành học, bậc học tiếp tục phát triển; cơ sở vật chất, trang thiết

bị phục vụ dạy và học được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa.

Trang 46

Toàn tỉnh hiện có 100% xã, phường, thị trấn giữ vững chuẩn quốc gia về phổ

cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi năm 2010

đạt 98,45%, tăng 0,14% so với năm trước.

Bảng 2.4. Thống kê số cơ sở y tế và giường bệnh trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận năm 2010

Loại hình Số cơ sở y tế Số giường bệnh

Bệnh viện 15 2.541

Phòng khám đa khoa khu vực 10 290

Nhà hộ sinh 4 33

Trạm y tế xã, phường 127 640

Tổng cộng 156 3.504

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2010

2.2. Thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Bình Thuận

2.2.1. Thị trường du khách

2.2.1.1. Khách quốc tế

Lượng khách du lịch quốc tế đến tỉnh Bình Thuận: gia tăng liên tục. Năm

1995 chỉ có 5.300 lượt khách và đến năm 2011, Bình Thuận đã đón được 300.060

lượt khách quốc tế.

Tốc độ tăng trưởng trung bình lượng khách quốc tế đến Bình Thuận giai

đoạn 1995- 2000 là 44,65%/năm và giai đoạn 2006- 2011 là 14,77%/ năm.

Thị trường khách du lịch quốc tế đến tỉnh Bình Thuận: Bình Thuận đang có

sức hút khá lớn đối với du khách quốc tế. Trong năm 2006 khách quốc tế đến Bình

Thuận có 156 nước, vùng, lãnh thổ thì đến năm 2011 đã có 180 nước, vùng, lãnh

thổ chọn Bình Thuận làm điểm đến. Trong đó, chủ yếu là khách Châu Âu chiếm 55-

60% tổng số khách quốc tế, đặc biệt nhiều nhất là khách Nga.

Trang 47

Bảng 2.5. Cơ cấu thị trường khách quốc tế đến Bình Thuận

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Liên Bang Nga 5,7 8,7 13,1 25,6 32,0 35,0

CH Liên Bang Đức 14,2 11,9 15,0 15,9 16,0 12,6

Hoa Kỳ 10,0 10,4 8,1 6,2 5,6 4,7

Pháp 9,4 10,0 8,1 6,2 5,6 5,1

Hàn Quốc 7,1 9,7 7,0 5,6 4,4 5,0

Ô-xtrây-li-a 6,1 7,2 6,2 4,8 4,3 4,1

Vương quốc Anh 6,1 5,3 5,3 4,1 3,7 3,9

Thụy Điển 2,6 2,0 5,3 5,2 3,6 2,7

Hà Lan 4,0 4,4 3,6 3,5 3,0 2,7

Ca-na-đa 3,0 3,1 4,1 2,3 1,9 1,9

Các nước khác 30,8 27,2 24,2 23,0 19,9 22,3

Tổng số (%) 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Sở Văn hóa- Thể thao và du lịch tỉnh Bình Thuận

Mục đích du lịch của khách quốc tế: phần lớn khách quốc tế đến Bình Thuận

với mục đích nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí. Năm 2006 số du khách với mục đích du

lịch nghỉ ngơi chiếm 89,1% đến năm 2011 chiếm 81,8%.

Bảng 2.6. Cơ cấu mục đích du lịch của khách quốc tế đến Bình Thuận

giai đoạn 2006- 2011. Đơn vị %

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Du lịch nghỉ ngơi 89,1 85,0 92,7 85,6 78,8 81,8

Thương mại 3,3 2,2 0,7 3,2 6,5 4,2

Thăm họ hàng, bạn bè 1,3 3,1 1,7 1,6 7,0 6,7

Thông tin báo chí 1,0 3,1 0,3 1,6 0,5 2,3

Công tác, hội nghị, tập huấn 1,3 3,5 3,0 1,8 4,0 1,8

Mục đích khác 4,0 3,0 1,6 6,2 3,2 3,2

Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận

Trang 48

Thời gian lưu trú của khách quốc tế: cùng với sự gia tăng lượng khách, thời

gian lưu trú của khách quốc cũng đang có xu hướng tăng lên, trung bình năm 2005

là 2,34 ngày đến năm 2010 tăng lên 3,1 ngày và luôn cao hơn thời gian lưu trú trung

bình của khách quốc tế tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

Bảng 2.7. Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế ở Bình

Thuận giai đoạn 2005- 2010

Đơn vị: ngày/ lượt khách

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Bình Thuận 2,34 2,64 2,71 2,83 3,07 3,1

Duyên hải Nam Trung Bộ 1,4 1,45 1,45 1,5 1,55 1,6

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận, Viện nghiên cứu và phát triển du lịch

Số lần khách du lịch quốc tế đến Bình Thuận: số lần khách quốc tế trở lại

Bình Thuận lần thứ hai, thứ ba trở lên có xu hướng tăng lên. Năm 2006 tỉ lệ khách

quốc tế đến tỉnh lần thứ hai, thứ ba trở lên chiếm 39,4%, đến năm 2011 chiếm

54,5%. Điều này chứng tỏ du lịch Bình Thuận đang từng bước hoàn thiện và ngày

càng hấp dẫn du khách quốc tế.

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khách quốc tế đến Bình Thuận theo số lần giai đoạn 2006 - 2011.

100%

8.6

16

17.2

17

21.2

21.7

30.8

80%

32.8

32.8

36

37

33.5

60%

40%

Đến lần thứ ba trở lên Đến lần thứ hai Đến lần đầu tiên

60.6

50

48

46

45.3

20%

45.5

Năm

0%

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận

Trang 49

Mức chi tiêu của du khách quốc tế đến tỉnh: mức chi tiêu của khách quốc tế

cũng đang tăng lên. Hiện nay chi tiêu trung bình một ngày khách quốc tế khoảng

1,82 triệu đồng, tăng hơn 100% so với năm 2006. Trong đó, chủ yếu chi cho thuê

phòng và ăn uống. Năm 2006 chi tiêu cho thuê phòng và ăn uống chiếm 58,2 %,

đến năm 2011 là 64,2% tổng chi tiêu của du khách. Điều này cho thấy du khách

quốc tế chi cho hàng hóa, quà lưu niệm còn khá ít, đòi hỏi du lịch Bình Thuận cần

nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm tăng chi tiêu của

khách quốc tế.

Bảng 2.8. Mức chi tiêu bình quân/ ngày của khách du lịch quốc tế giai

đoạn 2006- 2011

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

0,905 1,018 1,220 1,366 1,619 1,812 Chi tiêu

Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận

Về hình thức tổ chức du lịch: khách quốc tế đi du lịch theo tour ngày càng

nhiều hơn và theo hình thức tự sắp xếp ngày càng giảm. Năm 2006, khách quốc tế

đi theo tour chiếm 40% đến năm 2011 đã tăng lên 56%.

Bảng 2.9. Cơ cấu khách quốc tế đến Bình Thuận theo hình thức tổ chức

du lịch giai đoạn 2006- 2011

Đơn vị: %

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

40 35,1 48,3 42,6 45,5 56 Đi theo tour

60 64,9 51,7 57,4 54,5 44 Tự sắp xếp

Tổng 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận

Phương tiện đi du lịch: khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu bằng máy bay,

tuy nhiên Bình Thuận chưa có sân bay nên phải thông qua một tỉnh khác, chủ yếu l

từ thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, phần lớn khách quốc tế đến tỉnh bằng ô tô. Năm

2006, khách quốc tế đến Bình Thuận bằng đường ô tô chiếm 88,3% và năm 2011 là

Trang 50

80,5%. Hiện khách quốc tế đến Bình Thuận bằng tàu hỏa cũng đang tăng có chuyển

biến khá, năm 2006 chỉ chiếm 9% đến năm 2011 đã tăng lên là 17,8%.

Bảng 2.10. Cơ cấu khách quốc tế đến Bình Thuận theo phương tiện vận

chuyển giai đoạn 2006- 2011

Đơn vị: %

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

88,3 88,1 84,3 83,6 79,8 80,5 Ô tô

9,0 10,0 14,3 14,6 17,7 17,8 Tàu hỏa

2,7 1,9 1,4 1,8 2,5 1,7 Các phương tiện khác

Tổng 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận

Phần lớn khách quốc tế có ấn tượng tốt về du lịch Bình Thuận. Hơn 50%

lượng khách quốc tế có ấn tượng tốt về phong cảnh Bình Thuận, gần 30% lượng

khách quốc tế cho rằng con người Bình Thuận thân thiện, hòa nhã.

Bảng 2.11. Ấn tượng của du khách quốc tế khi đến Bình Thuận

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

50,5 61,5 65,4 63,2 63,6 51,2 Phong cảnh đẹp

26,8 24,7 22,9 26,8 26,4 28,2 Thái độ con người

8,5 6,3 7,1 6,2 6,5 6,2 Hàng hóa rẻ

14,2 7,5 3,6 3,8 2,5 14,4 Khác

Tổng 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận

Tóm lại lượng khách, thời gian lưu trú, chi tiêu của khách quốc tế khi đến

Bình Thuận đều có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên lượng khách quốc tế vẫn chiếm tỉ

trọng thấp trong tổng số khách du lịch đến Bình Thuận hàng năm .Vì vậy, đòi hỏi

Bình Thuận cần phải có kế hoạch, biện pháp nâng cao sức hấp dẫn của điểm du lịch,

xây dựng con người, môi trường thân thiện nhằm thu hút du khách quốc tế đến tỉnh

nhiều hơn nữa.

Trang 51

Bảng 2.12. Cơ cấu khách du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006- 2011

Đơn vị: %

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Khách nội địa 90,3 90,1 90,2 89,9 89,9 89,3

Khách quốc tế 9,7 9,9 9,8 10,1 10,1 10,7

Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận

2.2.1.2. Khách nội địa

Lượng khách nội địa đến Bình Thuận tăng liên tục qua các năm. Năm 2006

toàn tỉnh đón được 1.401.590 lượt khách nội địa, đến năm 2011 tỉnh đón được

2.502.338 lượt khách. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 12,29%.

Thị trường khách nội địa: chủ yếu là Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân

cận.

Mục đích du lịch của khách nội địa: chủ yếu là nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí

(năm 2006 chiếm 74% đến năm 2011 chiếm 72%) tập trung vào những ngày cuối

tuần, các dịp lễ, Tết, nghỉ hè. Ngoài ra còn kết hợp du lịch với các mục đích khác

như thương mại, thăm người thân, bạn bè, công tác hội nghị, tập huấn …

Bảng 2.13. Cơ cấu mục đích du lịch của khách nội địa đến Bình Thuận

giai đoạn 2006- 2011. Đơn vị %

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Du lịch nghỉ ngơi 74,0 64,7 59,6 77,3 67,3 72,0

Thương mại 8,0 5,7 4,4 3,9 4,2 4,3

Thăm họ hàng, bạn bè 2,1 9,2 9,2 5,8 9,8 6,7

Thông tin báo chí 3,8 2,7 5,00 0,8 1,5 1,9

Công tác, hội nghị, tập huấn 9,5 13,1 17,1 8,4 11,2 10,5

Mục đích khác 2,6 4,6 4,7 3,8 6,0 4,6

Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận

Trang 52

Thời gian lưu trú của khách nội địa: ở tỉnh Bình Thuận không cao, chỉ

khoảng 1,5 ngày/lượt khách.

Bảng 2.14. Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch nội địa ở Bình

Thuận giai đoạn 2005- 2010

Đơn vị: ngày/ lượt khách

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Thời gian lưu trú 1,56 1,53 1,51 1,51 1,52 1,52 1,52

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận

Số lần khách du lịch nội địa đến tỉnh Bình Thuận: với tỉ lệ đến lần thứ hai,

thứ ba thường năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 tỉ lệ khách nội địa đến tỉnh

lần thứ hai, thứ ba trở lên chiếm 57,31%, đến năm 2011 đã tăng lên 66,64%.

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách nội địa đến Bình Thuận theo số lần giai đoạn 2006- 2011

26.94

31.2

31.38

31.5

32.62

33.75

30.37

35.14

35

36.8

37.87

37

42.69

33.62

33.36

32

29.69

29.25

100% 80% 60% 40% 20% 0%

2009

2010

2011

2006

2007

2008

Đến lần đầu tiên

Đến lần thứ hai

Đến lần thứ ba trở lên

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận

Mức chi tiêu của khách nội địa đến tỉnh có xu hướng tăng lên, tuy nhiên còn

thấp và tăng chậm so với chi tiêu của khách quốc tế. Năm 2011 trung bình một

khách nội địa đến tỉnh chi tiêu khoảng 590 ngàn đồng/ngày, tăng gấp đôi so với

năm 2006. Trong đó, phần lớn chi tiêu cho thuê phòng và ăn uống, năm 2006 tiền

thuê phòng và ăn uống chiếm 59,6%, đến năm 2011 chiếm 61,4% tổng chi tiêu.

Như vậy, việc chi cho mua sắm hàng hóa, quà lưu niệm vẫn chiếm tỉ lệ khá khiêm

tốn ở du khách nội địa.

Trang 53

Bảng 2.15. Mức chi tiêu bình quân/ ngày của khách nội địa tại Bình

Thuận giai đoạn 2005- 2010

Đơn vị: nghìn đồng

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

299 330 376 443 512 593 Chi tiêu

Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận

Về hình thức tổ chức du lịch: phần lớn khách nội địa đến Bình Thuận theo

hình thức tự sắp xếp. Năm 2006, chiếm 79,7% và năm 2011 chiếm 76,2%. Khách

nội địa đến Bình Thuận theo tour đang có xu hướng tăng lên, năm 2006 chiếm

20,3% đến năm 2011 tăng lên 23,8%.

Bảng 2.16. Cơ cấu khách nội địa đến Bình Thuận theo hình thức tổ chức

du lịch giai đoạn 2006- 2011

Đơn vị: %

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

20,3 21,6 18,8 39,2 29,3 23,8 Đi theo tour

79,7 78,4 81,2 60,8 70,7 76,2 Tự sắp xếp

Tổng 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận

Phương tiện đi du lịch: chủ yếu của khách nội địa bằng ô tô. Năm 2006

chiếm 78,3% đến năm 2011 là 79,5%. Ngoài ra khách nội địa còn đến Bình Thuận

bằng tàu hỏa và các phương tiện khác.

Bảng 2.17. Cơ cấu khách nội địa đến Bình Thuận theo phương tiện vận

chuyển giai đoạn 2006- 2009. Đơn vị: %

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

78,3 83,6 78,7 79,8 80,2 79,5 Ô tô

16,6 12,2 17,2 17,9 17,7 17,9 Tàu hỏa

5,1 4,2 4,1 2,3 2,1 2,6 Các phương tiện khác

Tổng 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận

Trang 54

2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch

Doanh thu du lịch Bình Thuận tăng nhanh và liên tục qua các năm. Năm

1995 chỉ đạt 30,667 tỉ đồng, năm 2006 đạt khoảng 803 tỉ đồng và đến năm 2011 đã

đạt hơn 3.389 tỉ đồng tăng 321,8% so với năm 2006.

Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu du lịch khá cao, giai đoạn 2001-

2005 đạt 29,84%/ năm, giai đoạn 2006- 2011 đạt 33,36%/ năm.

Doanh thu từ khách quốc tế năm 2011 đạt 1.658 tỉ đồng, tăng 401,4% so với

năm 2006. Tỉ trọng doanh thu từ khách quốc tế có xu hướng ngày càng tăng lên,

năm 2006 chiếm 41,2% tổng doanh thu du lịch thì đến năm 2011 nâng lên 48,9%.

Doanh thu từ khách nội địa năm 2011 đạt 1.731 tỉ đồng, tăng 266,3% so với

năm 2006. Tuy nhiên tỉ trọng doanh thu từ khách nội địa có xu hướng ngày càng

giảm, năm 2006 chiếm 58,8% tổng doanh thu du lịch thì đến năm 2011 chỉ còn

51,1%.

Như vậy, dù lượng khách quốc tế chỉ chiếm 10,7% tổng số du khách đến

Bình Thuận nhưng có mức chi trả cao và tăng nhanh hơn khách nội địa. Do đó,

Bình Thuận cần đẩy mạnh du lịch quốc tế, lấy du lịch quốc tế làm động lực thúc đẩy

du lịch nội địa và các ngành dịch vụ phát triển.

Biểu đồ 2.3. Doanh thu du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006- 2011

4000

3389

2539

3000

1891

2000

1424

1373 1731

v n ơ Đ

1061

1027

803

1658

801

1000

1166

612

864

623

Năm

449

472 331

0

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tổng doanh thu

Khách nội địa

Khách quốc tế

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận

Trang 55

2.2.3. Cơ sở vật chất- kĩ thuật dịch vụ du lịch

2.2.3.1. Cơ sở lưu trú

Cùng với sự tăng lên của khách du lịch, số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn

tỉnh Bình Thuận cũng tăng nhanh.

Năm 2005, Bình Thuận có 110 cơ sở lưu trú đang hoạt động với tổng số

3.431 phòng và khoảng trên 252 nhà nghỉ với 2.565 phòng.

Đến năm 2009 toàn tỉnh có 137 cơ sở lưu trú đang hoạt động kinh doanh với

tổng số 5.476 phòng và khoảng 321 nhà nghỉ với 3.092 phòng. Đã xếp hạng 82 cơ

sở lưu trú với 4.025 phòng, trong đó có 66 cơ sở được xếp hạng sao.

Cuối năm 2010 đã xếp hạng sao 100 cơ sở lưu trú với 4391 phòng, trong đó

đạt tiêu chuẩn 4 sao có 13 cơ sở, 3 sao có 11 cơ sở, 2 sao có 25 cơ sở, 1 sao có 23

cơ sở, đạt tiêu chuẩn kinh doanh có 28 cơ sở. Còn lại 55 cơ sở lưu trú chưa xếp

hạng.

Bảng 2.18. Số cơ sở lưu trú, nhà nghỉ của Bình Thuận giai đoạn 2005-

2010

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1 Cơ sở lưu trú 110 125 131 134 137 155

Tổng số phòng 3.431 4.240 4.575 5.120 5.476 6817

2 Nhà nghỉ 252 261 284 308 321 330

Tổng số phòng 2.565 2.320 2.781 3.051 3.092 3100

Nguồn: Sở Văn hóa- Thể thao và du lịch tỉnh Bình Thuận

Công suất phòng ở một số khu vực thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, Hàm

Thuận Nam vào những ngày cao điểm đạt hơn 80%. Công suất phòng bình quân

năm 2005 đạt 49,44% đã tăng lên 56,32% vào năm 2010, tương đối cao so với các

tỉnh, thành khác trong cả nước.

Mặc dù hàng năm số cơ sở lưu trú tăng lên khá nhiều nhưng cũng chưa đáp

ứng đủ nhu cầu khách du lịch vào những ngày lễ lớn, Tết... Đặc biệt đối với khách

nước ngoài, cụ thể là khách Nga có nhu cầu nghỉ dưỡng rất cao và rất thích các

Trang 56

resort sang trọng bên bờ biển, số phòng nghỉ cao cấp cũng không thể đáp ứng nhu

cầu du khách tăng đột biến vào những ngày nghỉ cuối năm.

2.2.3.2. Dịch vụ nhà hàng ăn uống

Các dịch vụ nhà hàng ăn uống khá phong phú, hầu hết các khách sạn, khu du

lịch, nhà khách, nhà nghỉ đều có nhà hàng, cơ sở ăn uống với chất lượng từ cao cấp

đến bình dân. Hiện có hơn 100 nhà hàng đầy đủ tiện nghi, sang trọng phục vụ các

món ăn Âu, Á, đặc sản địa phương, hơn 60 cơ sở massage và hơn 80 cơ sở bán các

mặt hàng hải đặc sản. Ngoài ra còn có khá nhiều nhà hàng, quán ăn tập trung ở

thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và một số thị trấn trong tỉnh.

Tuy nhiên, nhìn chung chưa có các nhà hàng, phố ẩm thực đặc sắc để thu hút

du khách, còn khá ít các cơ sở đạt chất lượng cao, khá nhiều nhà hàng, quán ăn chưa

đạt tiêu chuẩn, chưa đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.2.3.3. Cơ sở vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao

Để đáp ứng nhu cầu của du khách trên địa bàn tỉnh có khá nhiều khu vui chơi

giải trí, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao.

Các khu vui chơi giải trí như: khu vui chơi giải trí và du lịch Suối Cát, khu

du lịch Eco Hàm Tiến, Trăng Tròn, công ty Airwaves Việt Nam, khu dịch vụ du

lịch Winchamp (Phan Thiết), khu du lịch lặn biển Việt Nam- Scuba (Tuy Phong),

khu du lịch sinh thái Suối Dứa (La Gi). Hệ thống quán bar, vũ trường chủ yếu tập

trung ở thành phố Phan Thiết nhưng số lượng còn ít, qui mô nhỏ, chỉ mới đáp ứng

được một phần nhu cầu vui chơi về đêm của du khách và giới trẻ.

Toàn tỉnh Bình Thuận chỉ có 1 trung tâm văn hóa tỉnh, 3 rạp chiếu phim, 1

trung tâm trưng bày văn hóa dân tộc Chăm (Bắc Bình), 1 nhà hát ca múa Nhạc Biển

Xanh Bình Thuận, 1 nhà thi đấu đa năng, 1 sân vận động 5000 chỗ, 1 trung tâm

huấn luyện thể thao quốc gia II, 1 trung tâm tập luyện và thi đấu thể thao.

Các khu vui chơi giải trí kết hợp với các khu du lịch nghỉ dưỡng tổ chức

nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn như chơi golf, lướt ván, ca nô trượt nước, lặn biển,

câu cá, chèo thuyền thúng, tắm nước khoáng- bùn khoáng…nhằm tăng cơ cấu chi

tiêu của du khách và doanh thu du lịch của tỉnh. Tuy nhiên số khu vui chơi giải trí,

Trang 57

văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh còn khá ít so với yêu cầu của

người dân địa phương và khách du lịch.

Tỉnh cũng đã xây dựng 1 siêu thị ở Phan Thiết, nâng cấp và xây mới các chợ

đầu mối, chợ chuyên doanh hải sản. Ngoài ra còn có hệ thống cửa hàng trên các trục

thương mại dịch vụ của thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và các thị trấn trong địa

bàn tỉnh.

Tuy nhiên doanh thu từ mua sắm hàng hóa, quà lưu niệm còn thấp. Các siêu

thị, chợ, cửa hàng có qui mô nhỏ, mặt hàng chưa phong phú, mẫu mã chưa đa dạng.

Vẫn còn tình trạng một số cửa hàng bán hàng hóa kém chất lượng, giá cao, ảnh

hưởng đến chất lượng tour du lịch và hình ảnh thân thiện của Bình Thuận. Vì vậy,

các sở, ban, ngành của tỉnh đã phối hợp triển khai chương trình xây dựng cửa hàng

đạt chuẩn, nhằm đảm bảo chất lượng, giá cả và nâng cao thái độ phục vụ du khách.

Hiện nay các dự án trung tâm thương mại, chợ ở thành phố Phan Thiết, thị xã

La Gi đang trong giai đoạn xúc tiến đầu tư, triển khai xây dựng. Trong tương lai khi

các dự án này hình thành kết hợp xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, phố

mua sắm qui mô lớn, hàng hóa đa dạng với các thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài

nước, hàng lưu niệm độc đáo, giá cả hấp dẫn, dịch vụ cao cấp sẽ thu hút du khách,

kéo dài ngày lưu trú và tăng doanh thu du lịch.

2.2.3.4. Dịch vụ vận chuyển hành khách

Hiện nay để đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách, hệ thống các phương tiện

vận chuyển khách của tỉnh Bình Thuận đã phát triển rõ rệt.

Bình Thuận có 21 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động, trong đó có 19 cơ

sở kinh doanh lữ hành nội địa, 2 cơ sở kinh doanh lữ hành quốc tế. Ngoài ra trên

tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh có 17 hộ kinh doanh cá thể đăng kí kinh doanh lữ

hành nhưng chủ yếu chỉ bán vé xe hoặc cho thuê xe Jeep.

Các doanh nghiệp du lịch lữ hành Bình Thuận liên kết chặt chẽ với các

doanh nghiệp lữ hành của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong việc đưa

đón khách du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh cũng như các nơi khác đến Bình

Thuận và ngược lại.

Trang 58

Dịch vụ vận chuyển du khách bằng đường sắt: ngoài tuyến đường sắt thành

phố Hồ Chí Minh- Phan Thiết đã có tàu du lịch năm sao và trung chuyển bằng xe

buýt về các khách sạn du lịch.

Dịch vụ vận chuyển du khách bằng đường bộ: hầu hết khách quốc tế đến

bằng đường bộ nên thường đi xe của các cơ sở lữ hành còn khách nội địa chủ yếu đi

xe du lịch hoặc xe chất lượng cao của các hãng xe tư nhân như: taxi Bình Thuận,

công ty Mai Linh, Phương Trang, Tâm Hạnh…

Dịch vụ vận chuyển du khách bằng đường thủy: hàng tuần có 4 tàu vận tải

hành khách- hàng hóa và ba tàu chuyên vận tải hàng hóa từ Phan Thiết ra đảo Phú

Qúy. Thời gian đi khoảng 6 tiếng, trung bình 2 ngày có 1 chuyến.

2.2.4. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch

Năm 2006 toàn tỉnh Bình Thuận có khoảng 7.877 lao động du lịch đến năm

2011 đã tăng lên 15.232 lao động, tốc độ tăng trưởng bình quân của lao động du

lịch giai đoạn 2006- 2011 là 14,1%.

Cùng với sự phát triển của cơ sở lưu trú, dịch vụ vận tải khách du lịch thì lực

lượng lao động trực tiếp phục vụ du lịch cũng tăng nhanh. Năm 1999 toàn ngành

chỉ có 927 lao động trực tiếp, năm 2000 có 1.576 lao động, năm 2005 có 6.792

người và đến năm 2010 toàn ngành có 8.610 lao động trực tiếp.

Nhìn chung nguồn nhân lực du lịch tăng nhanh về số lượng nhưng chất

lượng còn thấp, trình độ ngoại ngữ còn yếu, tính chuyên nghiệp chưa cao. Lao động

du lịch có trình độ đại học và trên đại học chỉ chiếm 4,6% tổng số lao động du lịch.

Trang 59

Biểu đồ 2.4. Chất lượng lao động du lịch tỉnh Bình Thuận năm 2010. Đơn vị %

4.6

16.6

29.6

49.2

Đại học và trên đại học Cao đẳng và trung cấp Công nhân kĩ thuật

Lao động khác

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

2.2.5. Tình hình đầu tư phát triển du lịch

Toàn tỉnh có 405 dự án đầu tư du lịch còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng

kí trên 57.000 tỷ đồng và diện tích đất xây dựng khoảng 8.176 ha và tổng vốn đăng

kí đầu tư là 57.119,5 tỷ đồng. Trong đó có 34 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn

đăng kí là 24.242,8 tỷ đồng và 371 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng kí là

32.876,7 tỷ đồng.

Phần lớn các dự án tập trung ở thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, Hàm

Thuận Nam còn lại rải rác ở Tuy Phong, Hàm Tân, Phú Qúy. Riêng thành phố Phan

Thiết có khoảng 100 khu nghỉ dưỡng sinh thái, biệt thự biển lớn nhỏ trải dài gần 54

km bờ biển. Các khu vực còn lại chưa có thương hiệu, các nhà đầu tư có tâm lý lo

ngại kinh doanh không hiệu quả nên việc đầu tư chưa đồng bộ.

Hiện nay tổng số dự án đi vào hoạt động là 125 dự án, trong đó có 28 dự án

vừa kinh doanh vừa xây dựng, 83 dự án đang xây dựng, 18 dự án đang san ủi, trồng

cây, vướng đền bù 73 dự án và các dự án còn lại đang làm thủ tục xin giấy phép xây

dựng đền bù giải tỏa.

Bình Thuận đang kêu gọi đầu tư phát triển thêm các khách sạn, resort ở các

huyện thị khác như Hàm Thuận Nam, La Gi, Tuy Phong và xa hơn là huyện đảo

Phú Qúy. Tuy nhiên một số dự án du lịch lớn triển khai rất chậm việc thuê đất đền

Trang 60

bù, lập hồ sơ thủ tục chưa được giải quyết triệt để. Các dự án khai thác cát đen đang

làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch.

2.3. Đóng góp của hoạt động du lịch đến sự phát triển kinh tế tỉnh Bình Thuận

Vai trò, vị trí của du lịch ngày càng nâng cao trong cơ cấu kinh tế tỉnh Bình

Thuận. Đóng góp GDP du lịch vào nền kinh tế toàn tỉnh tăng nhanh. Năm 2006

GDP du lịch tỉnh đạt 416,6 tỉ đồng, đến năm 2011 đã đạt 1.905,5 tỉ đồng, tốc độ

tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006- 2011 là 35,54%/năm.

Tỉ trọng GDP của ngành du lịch trong cơ cấu GDP toàn tỉnh cũng có xu

hướng tăng lên. Năm 2006, GDP của ngành du lịch chiếm 4,09% tổng GDP toàn

tỉnh, đến năm 2011 tăng lên 6,03%.

Số thuế nộp ngân sách Nhà nước của ngành du lịch tỉnh Bình Thuận không

cũng ngừng tăng lên. Năm 2006, ngành du lịch Bình Thuận góp vào ngân sách gần

52 tỉ đồng đến năm 2011 đã tăng lên hơn 230 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân

giai đoạn 2006- 2011 là 34,7%.

Đến năm 2010, tỷ trọng khu vực nông- lâm- thủy sản trong tổng GDP của

tỉnh giảm mạnh từ 30,4% xuống còn 21%; khu vực công nghiệp- xây dựng tăng từ

32,7% lên 34,2%; khu vực dịch vụ tăng từ 36,9% lên 44,8%. Khu vực dịch vụ đang

dần trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Bình Thuận.

Như vậy hoạt động du lịch có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế

tỉnh Bình Thuận, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo

hướng tích cực.

Bảng 2.19. GDP du lịch, tỉ trọng GDP du lịch và số thuế nộp ngân sách

của ngành du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006- 2011

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

GDP du lịch (tỉ đồng) 416,6 550,8 742,9 978,58 1.390,5 1.905,5

Tỉ trọng GDP du lịch (%) 4,09 4,28 4,42 4,94 5,70 6,03

Số thuế nộp ngân sách của 52 74 112 142 177 230

ngành du lịch (tỉ đồng)

Nguồn: Cục thống kê Bình Thuận

Trang 61

2.4. Một số nhận xét về tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tỉnh

Bình Thuận

2.4.1. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên

2.4.1.1. Tác động tích cực

Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo vệ

tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường du lịch.

Góp phần tích cực vào việc bảo tồn các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự

nhiên như khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, khu bảo tồn thiên nhiên núi Tà Cú, khu

bảo tồn biển Cù lao Cau, khu bảo tồn biển Đảo Phú Quý.

Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch nhờ những dự án

có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông

qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch.

Tăng thêm vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nhờ các dự án

thường tạo thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước, thác nước nhân tạo…

Du lịch góp phần tích cực vào việc tu sửa phát triển cảnh quan đô thị, cảnh

quan tại các điểm du lịch như tu sửa nhà cửa thành những cơ sở du lịch mới, cải

thiện môi trường cho cả du khách và cư dân địa phương bằng cách gia tăng phương

tiện vệ sinh công cộng, đường sá, thông tin, năng lượng… Đối với các làng chài ven

biển trong khu vực được xác định phát triển thành các khu du lịch biển.

Du lịch góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất, giảm sức ép do khai thác tài

nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh kinh tế tại các khu vực phát triển du lịch

nếu như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được sử dụng.

Du lịch góp phần tăng cường chất lượng môi trường: hoạt động du lịch có

thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát

chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi

trường khác thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và

duy tu, bảo dưỡng các công trình kiến trúc.

Trang 62

2.4.1.2. Tác động tiêu cực

a. Đối với môi trường nước

 Chất lượng nguồn nước mặt

Nước sử dụng để phục vụ cho nhu cầu của du khách, trong các nhà hàng,

khách sạn, khu vui chơi giải trí…luôn cao hơn nhiều so với mức nước sử dụng của

người dân xung quanh. Nếu các khu du lịch khai thác và sử dụng nguồn nước mặt

không hợp lí sẽ dẫn đến tình trạng ô nhiễm hoặc cạn kiệt nguồn nước, gây ảnh

hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước sinh hoạt và sức khỏe người dân cũng như

môi trường tự nhiên.

Nhìn chung hầu hết các cơ sở du lịch tỉnh Bình Thuận cho nước thải tự ngấm

hoặc thải trực tiếp ra biển. Năm 2006, toàn tỉnh Bình Thuận chỉ có 5/84 cơ sở du

lịch đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, còn lại phần

lớn các cơ sở du lịch chưa quan tâm đúng mức việc thâu gom rác thải, xử lí nước

thải. Đến năm 2010, có 90/166 cơ sở du lịch đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải

đạt tiêu chuẩn môi trường. Điều này cho thấy, hoạt động du lịch tỉnh cũng đang

quan tâm đến tác động môi trường, tăng cường xây dựng hệ thống xử lí nước thải,

rác thải.

Ngoài ra rác thải phát sinh từ việc xây dựng, nạo vét sông hồ và rác thải từ

quá trình khai thác du lịch không được thu gom, xử lí đúng qui định cũng là một

trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt, làm gia tăng đáng kể các

tạp chất, bùn cát, vi khuẩn, chất độc hại trong nước sông và du khách trong hành

trình du lịch xả thải bừa bãi cũng gây ô nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp nguồn nước.

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trong năm, được tiến hành lấy mẫu

trong 2 đợt, đó là vào mùa khô (tháng 4/2009) và mùa mưa (tháng 10/2009). Mẫu

nước mặt được phân tích đều là nước sông được sử dụng với mục đích cấp nước

sinh hoạt theo QCVN 08:2008/BTNMT (cột A1).

Mỗi đợt tiến hành lấy 18 mẫu, khu vực lấy mẫu cụ thể như sau:

Các mẫu có kí hiệu NM01, NM02, NM03 lấy tại khu vực sông Dinh, huyện

Hàm Tân.

Trang 63

Các mẫu có kí hiệu NM04, NM05, NM06 lấy tại khu vực sông Phan, huyện

Hàm Thuận Nam.

Mẫu có kí hiệu NM07 lấy tại khu vực sông Cà Ty, huyện Hàm Thuận Nam.

Các mẫu có kí hiệu NM08, NM09 lấy tại khu vực sông Cái, thành phố Phan

Thiết.

Mẫu có kí hiệu NM10 lấy tại khu vực hợp lưu giữa sông Lũy và sông Phan,

huyện Bắc Bình.

Mẫu có kí hiệu NM11 lấy tại khu vực sông Lũy, huyện Bắc Bình.

Các mẫu có kí hiệu NM12, NM13 lấy tại khu vực thuộc sông Phan, huyện

Bắc Bình.

Các mẫu có kí hiệu NM14, NM15, NM16, NM17, NM18 lấy tại khu vực

thuộc sông Lòng Sông, huyện Tuy Phong.

Kết quả phân tích chất lượng các mẫu nước mặt như sau:

+ Chỉ tiêu pH

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu pH đối với cột

A1 của nước mặt là 6,5- 8,5. Qua biểu đồ ta thấy tất cả các mẫu đều đạt tiêu chuẩn

cho phép.

Biểu đồ 2.5. Chỉ tiêu pH của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

Trang 64

+ Chỉ tiêu BOD5

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu BOD5 đối với

cột A1 của nước mặt là 4 mg/l. Kết quả phân tích 18 mẫu ở đợt 1, thì tất cả đều vượt

chuẩn cho phép, cao nhất là mẫu tại sông Phan, huyện Bắc Bình vượt 6,5 lần chuẩn

cho phép. Kết quả phân tích 18 mẫu ở đợt 2 thì có đến 12 mẫu vượt chuẩn cho

phép, cao nhất là mẫu tại sông Lũy, huyện Bắc Bình vượt 4 lần mức cho phép.

Ngoài ra, vào mùa khô hàm lượng ô nhiễm cao hơn so với mùa mưa.

Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu BOD5 của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu COD

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu COD đối với

cột A1 của nước mặt là 10mg/l. Kết quả phân tích 18 mẫu đợt 1 cho thấy tất cả đều

vượt quy chuẩn cho phép, cao nhất là 2 mẫu tại sông Dinh, huyện Hàm Tân và sông

Cái, thành phố Phan Thiết có nồng độ vượt quy chuẩn khoảng 5,6 lần. Kết quả phân

tích đợt 2, có 11 mẫu vượt quy chuẩn cho phép, cao nhất là mẫu tại sông Lòng

Sông, huyện Tuy Phong, vượt quy chuẩn 2,4 lần.

Trang 65

Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu COD của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu DO

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn tối thiểu của DO đối với cột A1 của

nước mặt là 6 mg/l. Qua 36 mẫu phân tích trong hai đợt, có 35 mẫu chưa đạt tới

nồng độ DO tối thiểu, chỉ có 1 mẫu đạt 6 mg/l tại sông Dinh, huyện Hàm Tân. Nồng

độ DO càng nhỏ càng ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật thủy sinh và nguy cơ gây

ra ô nhiễm nguồn nước ngày càng tăng.

Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu DO của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu TSS

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu TSS đối với

cột A1 của nước mặt là 20 mg/l. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các mẫu đều vượt

Trang 66

quy chuẩn cho phép. Mẫu có nồng độ ô nhiễm cao nhất là tại sông Dinh, huyện

Hàm Tân.

+ Chỉ tiêu N-NH3

Tất cả các mẫu đợt 1 đều đạt quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên kết quả phân

tích đợt 2 có 7 mẫu không phát hiện và 11 mẫu vượt quy chuẩn cho phép. Trong đó,

mẫu tại sông Dinh, huyện Hàm Tân có nồng độ gấp 64 lần tiêu chuẩn cho phép.

Biểu đồ 2.9. Chỉ tiêu N-NH3 của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu Coliform

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu Coliform đối

với cột A1 của nước mặt là 2500 MNP/100ml. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các

mẫu đều đạt quy chuẩn cho phép, có mẫu không phát hiện sự tồn tại của Coliform.

Biểu đồ 2.10. Chỉ tiêu Coliform của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

Trang 67

Tóm lại kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt cho thấy: chỉ tiêu pH

và Coliform đều đạt quy chuẩn. Các chỉ tiêu BOD5, COD, DO, N-NH3 và TSS đều

cao hơn hoặc thấp hơn giá trị tối thiểu. Trong đó khu vực tại huyện Hàm Tân và

huyện Tuy Phong có nồng độ ô nhiễm cao nhất.

 Chất lượng nước ngầm

Các mạch nước ngầm thường bị ảnh hưởng trực tiếp từ nguồn nước mặt, cấu

tạo địa chất của khu vực, vệ sinh môi trường và các tác nhân gây ô nhiễm khác. Do

vậy, nếu trong quá trình phát triển du lịch các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn,

khách du lịch không có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, không có hệ thống xử lí

rác thải, nước thải làm ô nhiễm đất và nguồn nước mặt từ đó làm cho nguồn nước

ngầm bị suy thoái và ô nhiễm.

Cùng với việc tăng số lượng khách du lịch thì nhu cầu nước cho sinh hoạt

của du khách cũng tăng nhanh, trung bình 200 lít/ngày đối với khách lưu trú và 80

lít/ngày đối với khách tham quan, sẽ làm tăng nhanh mức độ suy thoái và ô nhiễm

các nguồn nước ngầm hiện đang khai thác, đặc biệt ở vùng ven biển do khả năng

xâm nhập mặn cao, khi áp lực các bể chứa giảm mạnh do khai thác quá mức cho

phép.

Việc khai thác nước ngầm thiếu kiểm soát đã làm gia tăng nguy cơ nhiễm

mặn vào nguồn nước ngầm ở xã Phước Thể, Vĩnh Hảo (Tuy Phong), Phan Rí Thành

(Bắc Bình). Ngoài ra các nghĩa trang nằm trong nội thị như TP. Phan Thiết cũng

gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trầm trọng.

Tóm lại việc san lấp xây dựng các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn dẫn đến

làm thay đổi cấu trúc địa tầng cùng với sự ô nhiễm nguồn nước mặt, lượng rác thải

không được xử lí triệt để là những nguyên nhân chủ yếu trực tiếp làm cho nguồn

nước ngầm bị ô nhiễm và suy giảm.

Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu du lịch Hòn Rơm và Hàm

Tiến cho thấy:

Độ pH có giá trị trung tính và tương đối ổn định qua các năm, đạt quy chuẩn

cho phép. Các chỉ tiêu As, tổng Fe đều nằm trong giới hạn cho phép.

Trang 68

Giá trị COD vượt chuẩn cho phép, chứng tỏ nguồn nước ngầm bị ô nhiễm

hữu cơ.

Giá trị Colifrom vượt chuẩn quy định, chứng tỏ nguồn nước ngầm đã bị

nhiễm vi sinh.

Giá trị TDS và NaCl khá cao chứng tỏ mạch nước ngầm đã bị nhiễm khoáng

và nhiễm mặn, vào mùa khô mức độ nhiễm mặn cao hơn mùa mưa.

Bảng 2.20. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu du lịch Hòn

Rơm và khu du lịch Hàm Tiến tỉnh Bình Thuận năm 2010

Chỉ số Khu du lịch Khu du lịch QCVN

Hòn Rơm Hàm Tiến ( 09:2008/BTNMT)

pH 6,66 6,16 5,5- 8,5

TDS (mg/l) 560 150

NaCl (mg/l) 62,34 40,03 250

32 25 4

3 (mg/l)

COD (mg/l) NO- 3,6 19,23 15

As (mg/l) KPH 0,0009 0,05

Tổng Fe (mg/l) 0,07 5

Coliform (MPN/100ml) < 3 0,98 2,4 x 102 3

Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Bình Thuận

Ngoài ra còn tiến hành phân tích 40 mẫu nước ngầm trong 2 đợt tại một số

khu vực trong tỉnh. Mỗi đợt lấy 20 mẫu, cụ thể như sau:

Các mẫu có kí hiệu NN01, NN02 được lấy tại khu vực thuộc thị xã La Gi

Các mẫu có kí hiệu NN03, NN04 được lấy tại khu vực thuộc Mũi Kê Gà,

huyện Hàm Thuận Nam.

Các mẫu có kí hiệu NN05, NN06, NN07 được lấy tại khu vực thuộc thành

phố Phan Thiết.

Các mẫu có kí hiệu NN08, NN09, NN10, NN11 được lấy tại khu vực Mũi

Né, thành phố Phan Thiết.

Trang 69

Các mẫu có kí hiệu NN12, NN13, NN14, NN15 được lấy tại khu vực Hòn

Rơm, thành phố Phan Thiết.

Các mẫu có kí hiệu NN16, NN17 được lấy tại khu vực thuộc xã Bình Thạnh,

huyện Tuy Phong.

Mẫu có kí hiệu NN18 được lấy tại khu vực thuộc xã Phước Thể, huyện Tuy

Phong.

Các mẫu có kí hiệu NN19, NN20 được lấy tại khu vực thuộc xã Vĩnh Hảo,

huyện Tuy Phong.

Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại các địa điểm trên như sau:

+ Chỉ tiêu pH

Biểu đồ 2.11. Chỉ tiêu pH của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Độ cứng

Theo QCVN 09:2008/BTNMT giới hạn tối đa của độ cứng là 500 mg/l

CaCO3. Như vậy, qua biểu đồ có 4 mẫu vượt quy chuẩn, cao nhất là mẫu nước

ngầm tại xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong vượt chuẩn 4,14 lần. Nước có độ cứng

cao dễ gây hư hỏng các vật dụng, thiết bị máy móc.

Trang 70

Biểu đồ 2.12. Chỉ tiêu độ cứng của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận

Trang 71

+ Chỉ tiêu TDS

Kết quả phân tích cho thấy mẫu nước ngầm có giá trị TDS cao nhất đạt 4970

mg/l tại Mũi Né, thành phố Phan Thiết. Ngoài ra một số khu vực có giá trị TDS khá

cao như xã Phước Thể, huyện Tuy Phong và thành phố Phan Thiết.

Biểu đồ 2.14. Chỉ tiêu TDS của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu E.coli

Không phát hiện sự tồn tại của E.coli trong 40 mẫu phân tích.

Tóm lại kết quả phân tích chất lượng nước ngầm cho thấy: chỉ tiêu pH và

E.coli đạt quy chuẩn; các chỉ tiêu Fe, độ cứng và Clorua đều cao hơn hoặc thấp

hơn quy chuẩn; chỉ tiêu TDS dao động từ 32,6- 5080 mg/l. Trong đó hầu hết các

mẫu nước ngầm bị ô nhiễm đều thuộc xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong và phường

Phú Trinh, thành phố Phan Thiết.

 Chất lượng nước biển ven bờ

Du lịch mang lại nhiều lợi ích như tăng trưởng kinh tế và giao lưu văn hóa,

tạo việc làm cho lao động địa phương... nhưng hoạt động du lịch cũng đóng vai trò

khá lớn làm suy thoái môi trường ven biển, một trong những vấn đề môi trường cấp

bách mà tỉnh Bình Thuận đang phải đối mặt.

Kết quả khảo sát chất lượng nước biển ven bờ của Bình Thuận đã phát hiện

các chỉ tiêu N-NH3, BOD5, Coliform và tổng chất rắn lơ lửng đều cao hơn quy định

Trang 72

tại các khu vực có nhiều hoạt động du lịch ven biển như Hàm Tân, Hàm Thuận

Nam, La Gi, thành phố Phan Thiết và Tuy Phong.

Theo các nhà nghiên cứu, chính sự xả thải của các khu du lịch, nhà hàng và

sinh hoạt của ngư dân đã góp phần làm gia tăng nguy cơ xuất hiện thủy triều đỏ

(được biết đến dưới các đợt nở hoa bùng phát của tảo biển, tấn công và làm tổn

thương hàng loạt đối với động vật biển giáp xác và thân mềm) hằng năm ở khu vực

này.

Điển hình là vào tháng 7/2002, hiện tượng thủy triều đỏ làm 90% thủy sinh

vật biển bị tiêu diệt, 82 người bị nhiễm độc tố tảo lam gây ngứa, phồng rộp, vàng

da. Nước biển và không khí bị ô nhiễm trầm trọng kéo dài nhiều tháng sau.

Đến năm 2004, thủy triều đỏ lại xuất hiện ở vùng biển Tuy Phong trong bán

kính 20km, mật độ tảo dày đặc hơn 10cm làm nước biển ô nhiễm, hôi thối khủng

khiếp. Năm 2005, khu vực Mũi Né, Phan Thiết lại xuất hiện hiện tượng thủy triều

đỏ và đến giữa tháng 8/2009, tại vùng cửa biển Phú Hài, Hòn Rơm, Phan Thiết có

hiện tượng thủy triều đỏ làm cá chết hàng loạt.

Ngoài ra dọc bờ biển hiện nay là đủ các loại chất thải từ chất thải đô thị, chất

thải sinh hoạt, chất thải từ hoạt động nông nghiệp, rác bệnh viện, chất thải từ những

hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, chất thải từ giao thông vận tải trên biển,

khai thác dầu khí... đều được thải trực tiếp ra biển. Trong đó, ngoài các chất thải từ

các hoạt động ven biển còn có các chất thải từ trong đất liền.

Riêng tại Bình Thuận, chất thải từ đất liền theo bảy dòng sông lớn đổ ra biển

rồi bị sóng đánh tấp vào bờ gây ô nhiễm các bãi tắm, khu du lịch. Nhất là tại vịnh

Phan Thiết, chất thải từ sông Cà Ty và sông Cái đổ ra vịnh ứ đọng dài ngày với

nhiều loại rác sinh hoạt, sản xuất, chế biến thủy sản.

Trong khi đó, việc quản lý vệ sinh môi trường tại các khu du lịch vẫn còn

nhiều bất cập như: thiếu lao động thu gom rác, việc bố trí các thùng chứa rác và

bảng hướng dẫn bỏ rác ở các khu du lịch chưa hợp lý hoặc còn quá ít.

Mặt khác, các cơ sở kinh doanh du lịch chưa có hệ thống xử lý nước thải,

không ít du khách vứt rác tùy tiện và những người bán hàng rong không thu nhặt

Trang 73

thức ăn thừa khách vứt trên bãi cát... đã gây ô nhiễm cục bộ tại một số khu, điểm du

lịch.

Nguyên nhân chủ yếu làm cho nước biển ven bờ bị ô nhiễm do các hoạt động

du lịch, giao thông vận tải biển và nước thải, rác thải từ các khu du lịch và người

dân sống ven biển.

Bảng 2.21. Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ năm 2010

Chỉ số La Gi Phan Hàm Khu du Khu du Chùa Mũi Cà

Thiết Thuận lịch Hòn lịch Hang Ná Kê

Nam Rơm Hàm Gà

Tiến

pH 6,09 8,39 8,34 8,33 8,83 8,38 8,33 8,39

DO(mg/l) 4,70 6,81 6,99 6,8 6,0 6,51 6,79 7,54

TSS(mg/l) 38 334 339 192 260 323 340 255

COD(mg/l) KTH KTH KTH KTH KTH KTH KTH KTH

As(mg/l) - 0,002 0,002 KPH 0,002 KPH 0,002 KPH

Tổng Fe(mg/l) 1,10 - - 0,07 0,41 0,02

Coliform < 3 < 3 < 3 - 0,35 7,5 x103 9 x 102 4 x 102 < 3 < 3

+

(MPN/100ml)

0,02 0,22 0,15 2,63 1,64 0,3 0,2 0,21 NH4

Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Bình Thuận

Chất lượng nước biển ven bờ được tiến hành phân tích dựa theo QCVN

10:2008/BTNMT. Tổng số mẫu khảo sát là 72 mẫu, được tiến hành trong 2 đợt, mỗi

đợt 36 mẫu. Vị trí lấy mẫu cụ thể như sau:

Trang 74

Bảng 2.22. Vị trí lấy mẫu nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

Kí hiệu mẫu Vị trí lấy mẫu

NBVB01, NBVB02 Huyện Hàm Tân

NBVB03, NBVB04 Thị xã La Gi

NBVB05, NBVB06 Huyện Hàm Tân

NBVB07, NBVB08, NBVB09 Mũi Kê Gà, huyện hàm Thuận Nam

NBVB10, NBVB11, NBVB12, Thành phố Phan Thiết

NBVB13, NBVB14, NBVB15

NBVB16, NBVB17, NBVB18, Mũi Né, thành phố Phan Thiết

NBVB19, NBVB20, NBVB21

NBVB22, NBVB23, NBVB24 Hòn Rơm, thành phố Phan Thiết

NBVB25, NBVB26, NBVB27 Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong

NBVB28, NBVB29, NBVB30 Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong

NBVB31 Thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong

NBVB32, NBVB33 Xã Phước Thể, huyện Tuy Phong

NBVB34, NBVB35, NBVB36 Xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ như sau:

+ Chỉ tiêu pH

Theo QCVN 10:2008, giới hạn độ pH của nước biển ven bờ là 6,5- 8,5. Kết

quả phân tích cho thấy tất cả các mẫu nước biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho

phép.

Trang 75

Biểu đồ 2.15. Chỉ tiêu PH của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu DO

Theo QCVN 10:2008 nước biển ven bờ phải có nồng độ DO tối thiểu là 4

mg/l. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các mẫu đều đạt quy chuẩn cho phép và

nồng độ đợt 2 có nồng độ DO cao hơn đợt 1.

Biểu đồ 2.16. Chỉ tiêu DO của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu N-NH3

Theo QCVN 10:2008 nước biển ven bờ phải có nồng độ N-NH3 tối đa là 0,5

mg/l. Kết quả phân tích cho thấy có 4 mẫu nước biển ven bờ có nồng độ N-NH3

vượt quy chuẩn cho phép, bao gồm Mũi Kê Gà, huyện hàm Thuận Nam; xã Phước

Trang 76

Thể, huyện Tuy Phong; xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết và xã Vĩnh Hảo,

huyện Tuy Phong, trong đó nồng độ ô nhiễm cao nhất là mẫu nước biển ven bờ tại

Mũi Kê Gà, huyện Hàm Thuận Nam, vượt chuẩn 1,6 lần. Nồng độ ô nhiễm thường

tăng cao vào mùa khô.

Biểu đồ 2.17. Chỉ tiêu N-NH3 của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu TSS

Theo QCVN 10:2008 nước biển ven bờ có nồng độ TSS tối đa là 50 mg/l.

Như vậy tất cả 36 mẫu nước biển ven bờ đều vượt chuẩn cho phép. Cao nhất là mẫu

NBVB06 trong đợt 1 tại thị xã La Gi, vượt chuẩn 1,6 lần.

Biểu đồ 2.18. Chỉ tiêu TSS của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

Trang 77

+ Chỉ tiêu BOD5

Giới hạn nồng độ tối đa của BOD5 theo quy định là 20 mg/l. Kết quả phân

tích cho thấy có 7/36 mẫu trong đợt 1 vượt chuẩn cho phép. Như vậy, hàm lượng

BOD5 của nước biển ven bờ trong mùa khô cao hơn so với mùa mưa, trong đó mẫu

NBVB03 tại thị xã La Gi có nồng độ ô nhiễm cao nhất.

Biểu đồ 2.19. Chỉ tiêu BOD5 của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu Coliform

Biểu đồ 2.20. Chỉ tiêu Coliform của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

Trang 78

Kết quả phân tích có 9/36 mẫu vượt chuẩn cho phép và tất cả các mẫu này

đều được lấy trong đợt 1. Mẫu có nồng độ Coliform cao nhất tại huyện Hàm Tân

1750 MNP/100ml vượt quy chuẩn 1,75 lần (1000 MNP/100ml).

Tóm lại kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ cho thấy: chỉ tiêu pH,

BO đều đạt quy chuẩn cho phép; các chỉ tiêu N-NH3, BOD5, Coliform và TSS đều

vượt giới hạn chuẩn. Trong đó, sự ô nhiễm không tập trung mà phân bố khắp các

khu vực trong toàn tỉnh Bình Thuận như Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, thị xã La Gi,

thành phố Phan Thiết và Tuy Phong. Đây đều là khu vực tập trung nhiều hoạt động

du lịch ven biển.

Bảng 2.23. Kết quả điều tra cách xử lí nguồn nước thải từ hoạt động của

các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn ven biển tỉnh Bình Thuận

Thải trực tiếp Xử lí trước khi thải Tổng số cơ Địa điểm

ra môi trường ra môi trường sở

Hàm Tiến 7 25 32

Tuy Phong 2 9 11

Hàm Thuận Nam 5 8 13

La Gi 1 13 14

Hàm Tân 1 7 8

Mũi Né 2 14 16

Tiến Thành 5 2 7

Phú Hài 1 6 7

Hòn Rơm 2 10 12

Hàm Thuận Bắc 1 5 6

Tổng số cơ sở 27 99 126

Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận

Kết quả điều tra cách xử lí nguồn nước thải từ hoạt động của các khu du lịch,

nhà hàng, khách sạn ven biển tỉnh Bình Thuận cho thấy trong 126 cơ sở có 99 cơ sở

xử lí nguồn nước thải trước khi thải ra môi trường và 27 cơ sở thải trực tiếp ra môi

Trang 79

trường. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nước biển ven bờ tỉnh

Bình Thuận.

Bảng 2.24. Chất lượng nước tỉnh Bình Thuận năm 2008- 2009

Chỉ tiêu ô nhiễm Tỉ lệ ô nhiễm Nồng độ

Clorua 50% Vượt 1,2 lần Nước ngầm

Nitrat 100% Vượt 3,64 lần

13,3% Vượt 3,29 lần Nước biển ven bờ BOD5

DO 42,9% Thấp hơn 0,38

lần

Coliform 13,3% Vượt 1,5 lần

TSS 28,6% Vượt 5 lần

35,7% Vượt 48,36 lần Nước thải BOD5

TSS 35,7% Vượt 38,4 lần

Colifrom 64,3% Vượt 920 lần

Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận

Kết quả điều tra chất lượng nước ở tỉnh Bình Thuận vào năm 2008-2009 cho

thấy nước thải, nước ngầm và nước biển ven bờ tỉ lệ ô nhiễm và nồng độ ô nhiễm

khá cao.

Bảng 2.25. Dự báo lượng rác thải và nước thải du lịch của tỉnh Bình

Thuận đến năm 2020

Rác thải (tấn/ năm) Nước thải (m3/ năm)

2015 2020 2015 2020

Khách tham quan 3.356,5 7.464,6 214.816 318.489,6

Khách lưu trú 15.018,5 36.995,4 2.402.960 3.946.176,0

Tổng 18.375,0 44.460,0 2.617.776 4.264.665,6

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

Trang 80

Dự báo đến năm 2020 tổng lượng rác thải từ hoạt động du lịch là 44.460 tấn

và tổng lượng nước thải từ hoạt động du lịch là 4.264.665,6 m3

Tóm lại chất lượng môi trường nước tại tỉnh Bình Thuận đang có dấu hiệu bị

suy thoái cả về chất lượng lẫn số lượng. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động sống

và sản xuất của con người gây ra, trong đó có hoạt động du lịch đặc biệt là các khu

vực ven biển, đang làm cho môi trường ven biển ngày càng ô nhiễm và xuống cấp.

b. Đối với đa dạng sinh học

Nhiều cảnh quan đặc sắc, hệ sinh thái nhạy cảm, đặc biệt ở vùng ven biển,

hải đảo và ở các khu bảo tồn tự nhiên bị thay đổi hoặc suy giảm cùng với việc phát

triển các khu du lịch mới.

Việc sử dụng đất không hợp lí cho phát triển du lịch, đặc biệt là trong các

khu bảo tồn có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của nhiều loài động thực vật

do nhiều loài rất nhạy cảm với các biến động môi trường khi bị xâm lấn hoặc trạng

thái ồn ào, ô nhiễm môi trường thành phần. Ngoài ra, chu trình sống của động vật

hoang dã ở các khu bảo tồn thiên nhiên cũng bị tác động do lượng khách tập trung

đông và nhiều loài động vật nhỏ có nguy cơ giẫm đạp.

Những hoạt động của khách du lịch như giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa

bãi, chặt phá cây rừng… làm cho nhiều loài thực vật bị mất dần.

Việc phát triển hoạt động du lịch săn bắn nếu không được quản lí chặt chẽ

cũng có thể là nguyên nhân làm giảm đi nhiều loại sinh vật.

Các hoạt động du lịch tại các khu vực có mặt nước có nguy cơ làm hủy hoại

các loài thủy sinh.

Đa dạng sinh học biển bị đe dọa do nhiều loài sinh vật, trong đó có cả những

loài sinh vật quý hiếm như san hô, đồi mồi… bị săn bắt phục vụ nhu cầu ẩm thực,

đồ lưu niệm của du khách.

Hoạt động vận chuyển khách, vui chơi giải trí trên biển bằng các phương tiện

động cơ cũng góp phần làm ô nhiễm dầu vùng nước biển ven bờ, tăng khả năng sự

cố tràn dầu do va chạm giữa các phương tiện.

Trang 81

Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông là một trong 10 khu bảo tồn lớn nhất

Đông Nam Á và nằm trong 223 vùng sinh thái trên thế giới được tổ chức bảo vệ

thiên nhiên thế giới xác định cần gìn giữ nghiêm ngặt. Tuy nhiên, thời gian qua

rừng ở đây liên tục bị xà xẻo, thực và động vật trong khu bảo tồn bị xâm hại nghiêm

trọng.

c. Đối với môi trường đất

Việc san lấp tạo mặt bằng xây dựng khu du lịch, hệ thống hạ tầng kĩ thuật

phục vụ du lịch như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, thông tin liên lạc,

mạng lưới điện… dễ làm thay đổi địa hình, diện mạo, cấu trúc địa chất khu vực, gây

rửa trôi, xói mòn đất dẫn tới mất cân bằng dinh dưỡng trong môi trường đất xung

quanh và có thể làm cho đất bị mặn hóa.

Việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để chăm sóc, bảo vệ cây xanh

thảm cỏ tại các khu du lịch cũng là nguyên nhân làm suy thoái chất lượng đất.

Ngoài ra, các hoạt động đi lại, tham quan, cắm trại của du khách cũng làm cho đất

bị biến đổi, mất tơi xốp và kém màu mỡ.

Đặc biệt, các chất thải rắn và lỏng từ các trung tâm du lịch, khu du lịch, nhà

hàng khách sạn, khu vui chơi giải trí không được xử lí hoặc xử lí chưa triệt để như

rác, nước thải sinh hoạt, nước thải nhiễm dầu…sẽ gây ô nhiễm môi trường đất và

làm mất tính mỹ quan tự nhiên của vùng đất. Đồng thời việc rò rỉ do quá trình hoạt

động của trạm xử lí nước thải của các khu du lịch cũng làm môi trường đất bị ô

nhiễm.

d. Đối với môi trường không khí

Các tác động của du lịch đối với môi trường không khí chủ yếu là ảnh hưởng

tới độ thoáng đãng của không khí, làm thay đổi các thành phần của không khí như

bụi, các chất khí thải phát sinh làm thay đổi chất lượng không khí, gây ô nhiễm

không khí.

Hoạt động của các phương tiện giao thông, cúng tế, hương khói, hoạt động

vui chơi, kinh doanh, dịch vụ ăn uống là những nguyên nhân đáng kể gây ô nhiễm

môi trường không khí, làm tăng đáng kể các chỉ số ô nhiễm như khí SO2, CO, H2S.

Trang 82

Hiện tượng xe du lịch tập trung chuyên chở du khách đến các trung tâm đô

thị du lịch gây nên tình trạng ách tắc giao thông và làm tăng đáng kể lượng khí thải

CO2 vào môi trường. Ngoài ra, lượng khí CFCs thải ra từ các thiết bị điều hòa nhiệt

độ của hệ thống khách sạn cũng có tác động không nhỏ đến môi trường không khí.

Theo khảo sát tại các đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch thì độ ồn vẫn

nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Độ ồn dọc theo các trục giao thông chính xấp xỉ

vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép.

e. Môi trường cảm giác

Mùi hôi thối từ các điểm trung chuyển rác thải trong các khu dân cư, khu du

lịch, khói bụi phát sinh từ việc xây dựng đường giao thông, cơ sở hạ tầng phục vụ

du lịch và hoạt động của các phương tiện giao thông gây cảm giác khó chịu và ảnh

hưởng đến tâm lí, sức khỏe của người dân.

Tiếng ồn và độ rung động từ du khách, tàu thuyền, xe cộ, loa phát thanh,

nhạc… đặc biệt vào mùa du lịch gây ra tình trạng ồn ào, ngột ngạt, ảnh hưởng tâm

trạng của du khách và người dân xung quanh.

2.4.2. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường nhân văn

2.4.2.1. Tác động tích cực

+ Di sản: hoạt động du lịch góp phần cải thiện chất lượng bảo tàng, trùng tu

nâng cấp các di tích lịch sử.

Tỉnh Bình Thuận đã hoàn thành Nhà trưng bày và phục dựng thành công 6

bộ xương thuộc họ cá trên huyện đảo Phú Quý. Quần thể thiết chế Vạn An Thạnh

cùng với công trình phục dựng 6 bộ xương thuộc họ cá voi nói trên đã hợp thành

“Bảo tàng Văn hóa biển Việt Nam” đầu tiên, được xây dựng trên huyện đảo Phú

Quý.

Với 300 di tích (trong đó 24 di tích cấp quốc gia và 20 di tích cấp tỉnh) và

hơn 55.000 hiện vật bảo tàng được lập hồ sơ đưa vào quản lý, phục vụ công tác

nghiên cứu và giáo dục truyền thống ở địa phương; nhiều di tích lịch sử văn hóa,

danh lam thắng cảnh đã và đang được đầu tư, trùng tu, nâng cấp để phục vụ nhu cầu

tín ngưỡng của nhân dân và du khách. Trong số đó, các di tích trở thành điểm đến

Trang 83

thường xuyên của du khách như Trung tâm trưng bày văn hóa Chăm Bình Thuận, di

tích tháp Pô Sah Inư, Nhà trưng bày Bảo tàng Hồ Chí Minh, chùa núi Tà Cú…tạo

được ấn tượng với đông đảo du khách.

Tỉnh Bình Thuận còn thực hiện 12 đề tài nghiên cứu cấp Bộ và 04 đề tài

nghiên cứu khoa học cấp tỉnh được nghiệm thu đạt loại xuất sắc, góp phần bảo tồn

và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc ở địa phương.

Ngoài ra, thông qua chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa đã đầu tư gần

15 tỷ đồng (trong đó ngân sách Trung ương trên 10 tỷ đồng, còn lại ngân sách địa

phương 4,5 tỷ đồng và nhân dân đóng góp 291 triệu đồng) để tu bổ, tôn tạo 17 di

tích (16 di tích cấp quốc gia, 01 di tích cấp tỉnh).

+ Ngôn ngữ: hoạt động du lịch góp phần bảo tồn ngôn ngữ truyền thống nếu

được coi là hấp dẫn du khách.

+ Tôn giáo: hoạt động du lịch góp phần gia tăng hệ thống tôn giáo của cộng

đồng địa phương.

+ Nghệ thuật truyền thống:

Hoạt động du lịch thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước đến với

Bình Thuận. Ngoài việc tham quan du khách còn có nhu cầu mua sắm hàng lưu

niệm và thưởng thức nghệ thuật góp phần phát triển thêm thị trường mới cho hàng

thủ công và loại hình nghệ thuật truyền thống của tỉnh Bình Thuận.

Hoạt động du lịch góp phần làm hồi sinh các loại hình nghệ thuật truyền

thống như: múa Chăm, múa sử thi Raglai, chèo Bá Trạo,…và khôi phục, phát triển

các làng nghề truyền thống như: làng nghề gốm gọ của dân tộc Chăm ở Bắc Bình,

Tuy Phong; dệt thổ cẩm của dân tộc Cơ Ho, Raglai…

+ Lối sống truyền thống: thông qua hoạt động du lịch cộng đồng tỉnh Bình

Thuận được tiếp cận, giao lưu với du khách từ nhiều vùng, nhiều quốc gia trên thế

giới từ đó nâng cao nhận thức về lối sống, phong tục tập quán ở các nơi trên thế

giới.

Trang 84

+ Giá trị và hành vi: thông qua hoạt động du lịch cộng đồng tỉnh Bình

Thuận cũng tiếp thu những mặt tích cực trong giá trị và hành vi của du khách, như

trường hợp yêu quí, tôn trọng động vật; ý thức bảo vệ môi trường.

+ Cộng đồng địa phương: do nhu cầu về nhân lực và sức hút về thu nhập du

lịch, tại các khu du lịch của tỉnh sẽ thu hút hàng vạn lao động tham gia, trong đó sẽ

có những người năng động, có trình độ từ các tỉnh thành trong cả nước tới sống và

làm việc tại Bình Thuận, tạo nên một nguồn nhân lực dồi dào cho tỉnh đồng thời

còn có vai trò hạn chế việc giảm dân số.

2.4.2.2. Tác động tiêu cực

+ Di sản:

• Xây dựng nhà cửa sử dụng phong cách kiến trúc phi truyền thống.

• Du khách ăn trộm đồ chế tác.

• Kiểm duyệt di sản để làm hài lòng du khách.

+ Ngôn ngữ:

• Đưa khái niệm nước ngoài vào từ vựng: du khách đến tham quan du lịch,

không chỉ mang đến nền văn hóa tiến bộ mà còn truyền bá ngôn ngữ

nước ngoài vào, dần nảy sinh những biến đổi của người dân địa phương

về tư tưởng và cách ăn nói nửa tây nửa ta.

• Trong quá trình giao tiếp giữa người dân địa phương và du khách đặc biệt

là khách quốc tế sẽ gây áp lực lên ngôn ngữ bản xứ nếu du khách không

thể hoặc không muốn giao tiếp với người địa phương bằng ngôn ngữ bản

xứ.

+ Tôn giáo: Đánh mất tâm linh ở những khu vực tôn giáo bị du khách chi

phối, gây thương tổn nghiêm trọng đến niềm tin tôn giáo của người dân địa phương.

+ Nghệ thuật truyền thống:

• Để đáp ứng nhu cầu của du khách các mặt hàng thủ công truyền thống

được thay bằng những sản phẩm du khách cần.

• Tầm thường hóa hoặc sữa đổi nghệ thuật truyền thống để đáp ứng nhu cầu

của du khách: do chạy theo lợi nhuận, thương mại hóa các hoạt động văn

Trang 85

hóa nghệ thuật, các cơ sở kinh doanh du lịch đã biến các lễ hội truyền

thống thành nghệ thuật trình diễn để làm hài lòng du khách.

+ Lối sống truyền thống: khi du lịch phát triển người dân trong tỉnh có điều

kiện tiếp xúc với nhiều đối tượng du khách, đặc biệt là khách quốc tế đến từ các

nước kinh tế phát triển, họ vốn có thu nhập và mức sống cao sẽ làm cho cộng đồng

địa phương có cảm giác sung bái nước ngoài, thay đổi thói quen ăn uống, thậm chí

vứt bỏ quan niệm đạo đức và lối sống truyền thống để bắt chước du khách.

+ Giá trị và hành vi:

• Du lịch phát triển thu hút ngày càng đông du khách quốc tế và nội địa, với

nhiều đối tượng khách khó có thể kiểm soát. Do vậy tệ nạn xã hội như ma

túy, cờ bạc, mại dâm và tội phạm gia tăng.

• Vì lợi ích cá nhân những người làm du lịch có thể đánh mất phẩm giá, đạo

đức, sẵn sàng chèo kéo, tranh dành du khách với nhau. Ngoài ra một số cơ

sở kinh doanh du lịch còn phục vụ kém chất lượng, “chặt, chém” du khách,

thiếu thân thiện. Ví dụ:

Tại Dinh Thầy Thím mặc dù đã không còn những hàng quà rong ngồi hai

bên lối vào Tam quan, song vẫn còn nạn chèo kéo du khách mua vé số và giả dạng

ăn xin lê lết ngoài cổng Dinh, làm mất đi phần nào nét đẹp thâm trầm của vùng đất

huyền thoại trong mắt du khách.

Tại bãi biển Bình Thạnh- Tuy Phong vẫn còn xảy ra tình trạng “chặt, chém”

du khách, giá bán các mặt hàng hải sản muôn hình vạn trạng, đánh đố du khách.

Tại khu du lịch cộng đồng Cam Bình (xã Tân Phước, thị xã La Gi) đã nảy

sinh hiện tượng chèo kéo khách, giành khách dẫn đến đánh nhau. Nguyên nhân là

một số quán, đã cử người ra tận đầu cổng khu du lịch, chờ xe tới thì lao ra kéo, nắm

tay khách, kể cả việc lấy hành lý của khách đặt trên xe rùa rồi chủ động kéo đi để

khách vì sợ mất hành lý phải đi theo. Cũng từ đây xuất hiện cò dịch vụ, rước khách

cho các quán. Khách du lịch không còn cơ hội lựa chọn nơi vui chơi theo ý thích.

Đơn cử, trong ngày 4/8/2012, hai nhóm phụ nữ đã lao vào nhau đánh nhau vì giành

khách cũng như buông những lời thô tục, làm cho hình ảnh khu du lịch xấu đi trong

Trang 86

mắt du khách. Bên cạnh đó, khu du lịch này còn xảy ra tình trạng không có thùng

chứa rác, người buôn bán thường xuyên chôn rác thải ở bãi biển, về lâu dài sẽ gây

nên tình trạng ô nhiễm môi trường.

+ Cộng đồng địa phương: du lịch phát triển thu hút nhiều thành phần từ nơi

khác tới sống và làm việc tại Bình Thuận làm ảnh hưởng, chi phối đến lối sống

cộng đồng dân cư Bình Thuận.

2.4.3. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường kinh tế - xã hội

2.4.3.1. Tác động tích cực

+ Hoạt động du lịch góp phần thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển

theo, đặc biệt thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, tăng

nhanh tỉ trọng GDP du lịch trong cơ cấu GDP của tỉnh Bình Thuận: năm 2006 tỉ

trọng GDP du lịch chiếm 4,09% trong tổng cơ cấu GDP của tỉnh đến năm 2011 đã

nâng lên 6,03% và ngành du lịch cũng đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế của cả

nước, cụ thể: năm 2006 ngành du lịch Bình Thuận đã đóng góp vào ngân sách nhà

nước khoảng 52 tỉ đồng, đến năm 2011 lên đến hơn 230 tỉ đồng.

+ Du lịch phát triển thu hút đông đảo du khách đến với Bình Thuận là cơ hội

tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư thông qua các dịch vụ

du lịch như làm việc tại các dịch vụ về lưu trú, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí,

hướng dẫn tham quan, vận chuyển du khách…Theo cục thống kê tỉnh Bình Thuận,

năm 2006 tổng số lao động ngành du lịch là 7.877 người đến năm 2011 là 15.232

người và dự báo đến năm 2030 tổng số lao động ngành du lịch tỉnh Bình Thuận

tăng lên 217.200 lao động.

+ Du lịch góp phần tích cực vào việc cải thiện đời sống người dân địa

phương, đồng thời thúc đẩy quá trình đô thị hóa, sớm đưa thành phố Phan Thiết trở

thành trung tâm du lịch mang tầm quốc gia, quốc tế.

+ Cùng với sự tăng nhanh về lượng khách du lịch thì các nhu cầu về ăn uống,

lưu trú, đi lại, tham quan giải trí, mua sắm của du khách cũng tăng lên đáng kể, tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương phát triển theo thông qua việc đáp ứng

Trang 87

và cung cấp các dịch vụ cho du khách như dịch vụ taxi, các cửa hàng bán đồ lưu

niệm, các nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí…

+ Du lịch phát triển tạo động lực thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát

triển theo như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải…

+ Du lịch phát triển góp phần quan trọng vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng- vật

chất kĩ thuật tỉnh Bình Thuận như đường giao thông, phương tiện đi lại, điện nước,

thông tin liên lạc. Theo qui hoạch tổng thể du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030 cần phải cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở hạ tầng- vật chất

kĩ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch, cụ thể:

Nâng cấp xây dựng mới hệ thống bệnh viện tại các trung tâm và các tiểu

vùng của tỉnh như thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, thị trấn Võ Xu, thị xã Phan

Rí Cửa. Xây dựng mới các trung tâm điều dưỡng tại các trung tâm du lịch, khu vực

có suối khoáng nóng để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của du khách.

Xây dựng mới Trung tâm hội nghị triển lãm quốc tế, khu liên hợp thể dục thể

thao cấp quốc gia, quốc tế.

Xây dựng các trung tâm thương mại, mua sắm từ sản phẩm cao cấp đến các

sản phẩm đặc trưng của tỉnh Bình Thuận tại các trung tâm như thành phố Phan

Thiết, thị xã La Gi, thị trấn Võ Xu, thị xã Phan Rí Cửa.

Xây dựng sân bay quốc tế Phan Thiết, đầu tư cảng biển nước sâu, cảng du

lịch để có thể thời gian di chuyển của du khách và có thể đón trực tiếp khách du lịch

quốc tế qua sân bay và cảng biển.

Nâng cấp các Quốc lộ 1A, Quốc lộ 28, Quốc lộ 55 để kết nối các vùng du

lịch lân cận và cả nước.

Hoàn chỉnh các trục đường ven biển, các tuyến giao thông trong nội vùng,

cải tạo tuyến đường sắt Bắc Nam và đầu tư xây dựng các tuyến xe buýt nội tỉnh.

Đầu tư hạ tầng cấp điện, nước phục vụ du lịch: xây dựng các công trình thủy

lợi như hồ, đập, trạm bơm, kênh chuyển nước nhằm cung cấp nước sinh hoạt cho đô

thị, các vùng du lịch, sản xuất công nghiệp và xây dựng trung tâm nhiệt điện Vĩnh

Tân, Sơn Mỹ, các nhà máy phong điện, thủy điện..

Trang 88

2.4.3.2. Tác động tiêu cực

+ Tăng giá cả sinh hoạt: du lịch phát triển góp phần tăng thu nhập, cải thiện

mức sống của người dân, sức mua tăng nhưng đồng thời cũng làm giá cả hàng hóa,

nguyên vật liệu và thực phẩm tăng cao gây khó khăn cho cộng đồng dân cư có thu

nhập thấp sống xung quanh khu vực phát triển du lịch.

+ Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách đặc biệt là khách quốc tế

đến từ những khu vực có mức chi tiêu cao thì cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật của

tỉnh Bình Thuận phải ngày càng hoàn thiện và hiện đại. Vì vậy Nhà nước phải gia

tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng địa phương. Ngoài ra du lịch phát triển cũng gây ra

nhiều tác động tiêu cực đến môi trường đòi hỏi tỉnh phải tăng cường đầu tư cho

công tác qui hoạch du lịch và thực hiện nhiều dự án như: bảo tồn tài nguyên du lịch

tự nhiên; tu bổ, bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa của tỉnh; phân tích chất lượng

môi trường; đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao… gây khó khăn cho việc

cân đối ngân sách chung.

+ Du lịch có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nhiều ngành kinh tế

như: công nghiệp, thương mại, giao thông vận tải.... Do đó các ngành kinh tế này sẽ

bị phụ thuộc vào ngành du lịch. Nếu du lịch phát triển thì các ngành kinh tế này sẽ

phát triển theo và ngược lại.

+ Cư dân địa phương ở các khu du lịch và khu nghỉ mát thường phải chịu

đựng tình trạng quá tải vào mùa du lịch và sẽ phải thay đổi lối sống để phù hợp với

sinh hoạt của du khách chủ yếu đến từ các vùng đô thị.

Tóm lại, hoạt động du lịch tạo ra nhiều tác động đến môi trường tự nhiên,

nhân văn và môi trường kinh tế của tỉnh Bình Thuận. Du lịch phát triển mang lại

nhiều đóng góp cho nền kinh tế tỉnh Bình Thuận, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu

nhập cho cộng đồng địa phương, góp phần bảo tồn, các cảnh quan tự nhiên, các di

tích lịch sử- văn hóa, làm hồi sinh các loại hình nghệ thuật, các làng nghề truyền

thống…

Bên cạnh đó, du lịch cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực như: ô nhiễm môi

trường đất, nước, không khí; suy giảm đa dạng sinh học; gia tăng các tệ nạn xã hội,

suy giảm đạo đức; thay đổi lối sống của cộng đồng địa phương…Nguyên nhân chủ

Trang 89

yếu là do nước thải, rác thải từ các hoạt động của nhà hàng, khách sạn, khu du lịch,

khu vui chơi giải trí và từ du khách cũng như cộng đồng địa phương.

2.5. Tóm tắt chương 2

Bình thuận có vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho việc phát triển du lịch, nằm

giữa các trung tâm du lịch như Nha Trang, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-

Vũng Tàu. Tài nguyên du lịch phong phú đa dạng với nhiều di tích lịch sử, văn hóa,

lễ hội, các khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan hồ, thác, suối khoáng… mang nét đặc

trưng riêng. Đặc biệt Bình Thuận nổi tiếng là vùng “Biển xanh- cát Trắng- Nắng

vàng” tạo điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch.

Nhìn chung vai trò, vị trí của du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình

Thuận ngày càng nâng lên, thị trường du khách ngày càng mở rộng, thời gian lưu

trú của du khách ngày càng tăng, mức tăng trưởng doanh thu du lịch không ngừng

phát triển và phần lớn du khách có ấn tượng tốt và cảnh quan và con người Bình

Thuận. Tuy nhiên, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, nhiều sản phẩm có giá trị văn

hóa đặc trưng của tỉnh chưa được khai thác và phát huy đúng mức, dịch vụ du lịch

phát triển chưa mạnh, chất lượng chưa cao, tính chuyên nghiệp chưa cao, các hoạt

động vui chơi, giải trí còn kém hấp dẫn nên thời gian lưu trú của du khách tương

đối ngắn và công tác đào tạo đội ngũ phục vụ du lịch chưa mạnh, chưa sâu, chưa

theo kịp yêu cầu đa dạng, phong phú của phát triển du lịch nên chất lượng nguồn

nhân lực du lịch còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong quá trình

hội nhập.

Hoạt động du lịch đã và đang tạo ra nhiều tác động tích cực và tác động tiêu

cực đến môi trường tự nhiên, môi trường nhân văn và môi trường kinh tế của tỉnh

Bình Thuận. Do đó, cần đề ra giải pháp kịp thời nhằm phát huy tác động tích cực và

giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đối với môi trường tự nhiên,

nhân văn và môi trường kinh tế tỉnh Bình Thuận.

Trang 90

Trang 91

Trang 92

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

3.1. Cơ sở để xây dựng định hướng

3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2030

3.1.1.1. Quan điểm

- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng

ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng

điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng

định thương hiệu và khả năng cạnh tranh.

- Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú trọng du lịch

quốc tế đến; tăng cường quản lý du lịch ra nước ngoài.

- Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá

trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc

phòng, trật tự an toàn xã hội.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước cho

đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia về yếu tố tự

nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng các vùng, miền trong cả nước; tăng

cường liên kết phát triển du lịch.

3.1.1.2. Mục tiêu phát triển

a. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính

chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản

phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn

hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến

năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.

Trang 93

b. Mục tiêu cụ thể

• Mục tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2011- 2020 đạt

11,5 - 12%/năm.

Về khách du lịch

- Năm 2015: Việt Nam đón 7- 7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 36 - 37

triệu lượt khách du lịch nội địa, đóng góp 5,5 - 6% vào tổng GDP cả nước.

- Năm 2020: Việt Nam đón 10 - 10,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 47 -

48 triệu lượt khách du lịch nội địa, đóng góp 6,5 - 7% vào tổng GDP cả nước.

- Năm 2025: Việt Nam đón được 14 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 58-60

triệu lượt khách du lịch nội địa.

- Năm 2030: Việt Nam đón được 18 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 70-72

triệu lượt khách du lịch nội địa.

Về tổng doanh thu từ khách du lịch

Năm 2015: tổng doanh thu từ khách du lịch của nước ta đạt 10 - 11 tỷ USD.

Năm 2020: tổng doanh thu từ khách du lịch của nước ta đạt 18 - 19 tỷ USD.

Năm 2025: tổng doanh thu từ khách du lịch của nước ta đạt 27 tỉ USD.

Phấn đấu năm 2030: Tổng doanh thu từ khách du lịch tăng gấp 2 lần so với

năm 2020.

Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất du lịch

Đến năm 2015 cần có 390.000 buồng lưu trú với 30 - 35% đạt chuẩn từ 3 đến

5 sao. Năm 2020 cần có 580.000 buồng lưu trú với 35 - 40% đạt chuẩn từ 3 đến 5

sao và đến năm 2030 là 900.000 buồng lưu trú. Nhu cầu vốn đầu tư cho năm 2015

là 18,5 tỉ USD, đến năm 2020 khoảng 24 tỉ USD.

 Mục tiêu xã hội

Phát triển du lịch nhằm tạo thêm việc làm cho xã hội, góp phần giảm nghèo.

Đến năm 2015: tạo ra 2,2 triệu việc làm trong lĩnh vực du lịch, trong đó có 620.000

lao động trực tiếp và đến năm 2020: tạo 3 triệu việc làm, trong đó có 870.000 lao

động trực tiếp.

Trang 94

 Mục tiêu môi trường

Phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với gìn giữ và phát huy các

giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khẳng định môi trường du lịch là yếu tố

hấp dẫn du lịch và giá trị thụ hưởng du lịch, thương hiệu du lịch. Các dự án phát

triển du lịch phải tuân thủ theo qui định của pháp luật và môi trường.

3.1.1. 3. Giải pháp

Những giải pháp chủ yếu bao gồm: phát triển sản phẩm du lịch, phát triển hệ

thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực du lịch; phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch;

đầu tư và chính sách phát triển du lịch; hợp tác quốc tế về du lịch, quản lý nhà nước

về du lịch.

3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của sở Văn hóa – Thể thao và Du

lịch tỉnh Bình Thuận

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030 nêu rõ định hướng phát triển du lịch của tỉnh:

- Phát triển du lịch Bình Thuận theo hướng bền vững, thu hút khách quốc tế

và trong nước trong đó lấy việc thu hút khách quốc tế là định hướng chính. Phát

triển du lịch nhưng không gây suy thoái môi trường, giữ gìn và phát huy các tài

nguyên du lịch cả về tài nguyên tự nhiên lẫn nhân văn.

- Hình thành liên kết các vùng, tuyến du lịch quốc gia, quốc tế.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác các lợi thế

về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du

lịch trong nước và phát triển du lịch quốc tế.

- Nâng cao vị thế của du lịch Bình Thuận mang tầm cỡ quốc gia và khu vực

để ngành du lịch phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí du lịch, đa dạng hóa sản phẩm,

nâng cao chất lượng nguồn lao động du lịch.

Trang 95

- Kết nối cân bằng du lịch biển, rừng, lễ hội, du lịch cảnh quan rừng và bảo

tồn thiên nhiên.

- Tập trung thu hút thị trường khách du lịch quốc tế cao cấp có khả năng chi

tiêu cao, thời gian lưu trú dài ngày như: các quốc gia ở Tây Âu (Đức, Anh, Pháp,

Hà Lan…); Đông Âu (Nga, Ucraina…); Bắc Âu (Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch,

Na Uy…). Ngoài ra còn thu hút du khách ở các quốc gia thuộc Bắc Mỹ, ASEAN.

Hiện nay Nga là thị trường khách quốc tế lớn nhất của Bình Thuận. Trong tương lai,

thị trường này sẽ phát triển khá nhanh.

- Phát triển và giữ vững thị trường du lịch nội địa nhằm tăng doanh thu du

lịch. Khai thác tối đa thị trường du khách trong tỉnh và các khu vực lân cận như

thành phố Hồ Chí Minh, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long…

3.2. Các chỉ tiêu dự báo

3.2.1. Dự báo về thị trường du khách quốc tế và nội địa

3.2.1.1. Dự báo tốc độ tăng trưởng khách du lịch

Dự báo năm 2015 tổng số lượt khách đến Bình Thuận là 4.500.000 lượt,

trong đó khách quốc tế là 500.000 lượt, khách nội địa là 4000.000 lượt và đến năm

2030 Bình Thuận sẽ đón được khoảng 17.500.000 lượt khách, trong đó khách quốc

tế khoảng 3500.000 lượt và khách nội địa là 14.000.000 lượt khách.

Tốc độ tăng trưởng của khách du lịch đến Bình Thuận giai đoạn 2010-2015

là 12,47%, 2015-2020 là 10,76%, 2020-2025 là 8,73% và giai đoạn 2025-2030 là

8,95%. Trong đó:

Tốc độ tăng trưởng của khách quốc tế: giai đoạn 2010-2015 là 15%, 2015-

2020 là 14,87%, 2020-2025 là 13,7%, 2025-2030 là 13%.

Tốc độ tăng trưởng của khách nội địa: giai đoạn 2010-2015 là 12,2%, 2015-

2020 là 10,2%, 2020-2025 là 7,88%, 2025-2030 là 8,06%.

3.2.1.2. Dự báo thời gian lưu trú của du khách

Dự báo thời gian lưu trú trung bình của khách quốc tế vào năm 2015 là 3,3

ngày và đến năm 2030 là 4 ngày; thời gian lưu trú trung bình của khách nội địa là

Trang 96

1,6 vào năm 2015 ngày và tăng lên 2 ngày vào năm 2030. Nhìn chung thời gian lưu

trú của du khách quốc tế và nội địa đều tăng lên, tuy nhiên thời gian lưu trú của

khách quốc tế vẫn cao hơn khách nội địa.

Bảng 3.1. Dự báo thời gian lưu trú của khách du lịch đến Bình Thuận

Đơn vị: ngày

Năm 2015 2020 2025 2030

Khách quốc tế 3,3 3,5 3,7 4,0

Khách nội địa 1,6 1,7 1,7 2

Nguồn: Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

3.2.1.3. Dự báo nhu cầu phòng lưu trú

Theo xu hướng hiện nay, ngoài các phòng đơn, phòng đôi cần có các căn hộ

dành cho gia đình, tập thể. Bên cạnh đó, du khách chuộng loại hình du lịch cộng

đồng, thích cùng sinh hoạt với người dân địa phương.

Như vậy trong thời gian tới cần phải nâng cao chất lượng phòng, phát triển

các loại hình dịch vụ cao cấp, nên khuyến khích xây dựng các khách sạn đủ tiêu

chuẩn xếp hạng sao, chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp, tránh đầu tư xây dựng các

cơ sở lưu trú qui mô nhỏ, trang thiết bị yếu kém. Dự kiến số phòng đủ tiêu chuẩn

xếp hạng sao chiếm khoảng 65- 70% tổng số lượng phòng lưu trú.

Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu phòng lưu trú của du khách đến Bình Thuận

từ năm 2015 đến năm 2030

Đơn vị: Phòng

Năm 2015 2020 2025 2030

Khách quốc tế 5.100 9.200 15.700 30.350

Khách nội địa 7.550 12.400 15.600 26.850

Tổng cộng 12.650 21.600 31.300 57.200

Trong đó phòng đủ tiêu 8.230 14.100 21.900 40.100

chuẩn xếp hạng sao

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

Trang 97

3.2.2. Dự báo về doanh thu du lịch

Hiện nay, mức chi tiêu bình quân của khách du lịch quốc tế khoảng 90 USD/

ngày, khách du lịch nội địa khoảng 25 USD/ ngày và cơ cấu chi tiêu chủ yếu cho

lưu trú, ăn uống và vận chuyển.

Dự báo tổng doanh thu du lịch năm 2015 là 7.308 tỉ đồng và đến năm 2030

tổng doanh thu đạt khoảng 78.667 tỉ đồng. Trong đó:

Năm 2015 doanh thu từ khách du lịch quốc tế khoảng 3.056 tỉ đồng, doanh

thu từ khách du lịch nội địa là 4.252 tỉ đồng.

Năm 2030 doanh thu từ khách du lịch quốc tế khoảng 43.768 tỉ đồng, doanh

thu từ khách du lịch nội địa là 34.899 tỉ đồng.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch trung bình giai đoạn 2010- 2015 là

23,55%/ năm, giai đoạn 2015- 2020 là 19,09%/ năm, giai đoạn 2020- 2025 là

15,43%/ năm, giai đoạn 2025- 2030 là 17%/ năm.

Bảng 3.3. Dự báo doanh thu du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015-

2030

Năm 2015 2020 2025 2030

Khách quốc tế 3.056,6 8.043,1 19.035,6 43.767,5

Khách nội địa 4.251,7 9.460,8 16.838,7 34.899,2

Tổng doanh thu 7.308,3 17.503,9 35.874,3 78.666,7

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

3.2.3. Dự báo nguồn nhân lực du lịch

3.2.3.1. Số lượng lao động

Lao động trực tiếp phục vụ du lịch năm 2010 là 8.610 người. Hiện nay trung

bình sử dụng 1,26 lao động/ phòng lưu trú.

Theo quy hoạch xây dựng tỉnh Bình Thuận đến 2030 đã được phê duyệt, lao

động thương mại dịch vụ đến năm 2030 chiếm 40% trong tổng số lao động toàn tỉnh

(khoảng 331.000- 350.000 người).

Xu hướng hiện nay cần nâng cao năng lực chuyên môn, bộ máy gọn nhẹ nên

số lao động du lịch không tăng cao theo số phòng lưu trú mà tăng trưởng phù hợp

Trang 98

với kế hoạch đào tạo nhân lực ngành du lịch và cơ cấu lao động ngành thương mại-

dịch vụ.

Dự báo trong giai đoạn 2011- 2030 trung bình 1 phòng quốc tế cần 1,5 lao

động trực tiếp, 1 phòng nội địa cần 1 lao động trực tiếp và 1 lao động trực tiếp cần 2

lao động gián tiếp.

Bảng 3.4. Chỉ tiêu sử dụng lao động du lịch Bình Thuận

Đơn vị: người

Năm 2015 2020 2025 2030

Lao động trực tiếp/ phòng khách quốc tế 1,5 1,5 1,5 1,5

Lao động gián tiếp/ phòng khách nội địa 1 1 1 1

Lao động gián tiếp phát sinh từ lao động trực tiếp 2 2 2 2

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

Dự báo năm 2015 ngành du lịch cần 15.200 lao động trực tiếp và 30.400 lao

động gián tiếp và đến năm 2030 cần 72.400 lao động trực tiếp và 144.800 lao động

gián tiếp.

Bảng 3.5. Dự báo nhu cầu lao động du lịch Bình Thuận đến năm 2030

Đơn vị: người

Loại lao động 2015 2020 2025 2030

Trực tiếp 15.200 26.200 39.200 72.400

Gián tiếp 30.400 52.400 78.300 144.800

Tổng 45.600 78.600 117.500 217.200

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

3.2.3.2. Kế hoạch đào tạo nhân lực ngành du lịch

Trong số lao động trực tiếp cần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên

làm công tác quản lí nhà nước về du lịch, cán bộ quản lí, nhân viên phục vụ ở các

cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch. Dự báo nhu cầu đào tạo:

Trang 99

Bảng 3.6. Dự báo nhu cầu đào tạo lao động du lịch Bình Thuận đến năm 2030

Đơn vị: người

Năm 2010-2015 2016-2020 2021-2025 2026-2030

Cán bộ quản lý Nhà nước 40 40 50 80

1.150 1.520 2.100 4.000

Cán bộ quản lý cơ sở kinh doanh du lịch

Nhân viên phục vụ du lịch 9.210 11.640 16.850 30.920

Tổng cộng 10.400 13.200 19.000 35.000

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

3.2.4. Dự báo về đầu tư

Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Bình Thuận năm 2015 khoảng

19.825 tỉ đồng và đến năm 2030 tăng lên khoảng 177.986 tỉ đồng.

Bảng 3.7. Dự báo chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn

2015- 2030

Các chỉ tiêu Đơn vị 2015 2020 2025 2030

Tổng lượng khách: 4.500 7.500 11.400 17.500

Ngàn

lượt - Khách quốc tế 500 1.000 1.900 3.500

khách - Khách nội địa 4.000 6.500 9.500 14.000

Tốc độ tăng trưởng khách du lịch % 12,47 10,76 8,73 8,95

Phòng 12.650 21.600 31.300 57.200 Phòng lưu trú

Người 45.600 78.600 117.500 217.200 Lao động du lịch

Tỷ đồng 7.308 17.504 35.874 78.667 Doanh thu du lịch

Tỷ đồng 3.798 9.097 18.636 40.884 GDP du lịch

Tốc độ tăng GDP du lịch % 16,35 15,09 13,62 13,41

Nhu cầu vốn đầu tư Tỷ đồng 19.825 42.389 85.850 177.986

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận

Trang 100

3.3.Các định hướng chủ yếu

3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

Đa dạng hóa sản phẩm du lịch gắn với việc không ngừng nâng cao chất

lượng các loại hình dịch vụ trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa các lợi thế so

sánh về biển, rừng, đồi, những giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, những nét đặc

trưng riêng có của từng vùng của tỉnh Bình Thuận để thu hút khách du lịch trong và

ngoài nước, từng bước mở rộng thị trường.

Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng và chất lượng cao

trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, có thế mạnh nổi trội để thu

hút khách quốc tế và nội địa như: du lịch văn hóa, lễ hội, nghỉ dưỡng cao cấp, thể

thao trên cát- trên biển, sinh thái rừng- biển- đảo, du lịch thương mại- hội nghị, hội

thảo (MICE)…đặc biệt là du lịch sinh thái biển, thể thao biển.

Tạo các sản phẩm du lịch chuyên đề như: tham quan TP. Phan Thiết (City

tour), các di tích văn hóa lịch sử, làng nghề, lễ hội, tìm hiểu nền văn hóa Chăm, văn

hóa cồng chiêng dân tộc Cơ Ho, Chơ Ro, du lịch nghỉ dưỡng biển- rừng- hồ, du lịch

nghiên cứu, nghỉ dưỡng chữa bệnh suối khoáng nóng, thể thao biển… với nội dung

phong phú nhằm kéo dài thời gian lưu trú của du khách và tăng doanh thu du lịch,

đồng thời tạo sự hấp dẫn để du khách tiếp tục quay trở lại với Bình Thuận.

Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của thị trường du

khách trong và ngoài nước. Từng điểm du lịch của tỉnh phải xây dựng các sản phẩm

lưu niệm đặc trưng, hợp tác với các tỉnh thành trong cả nước để nối tour du lịch tạo

khả năng tiêu thụ các sản phẩm du lịch.

Bên cạnh phát triển các dịch vụ cao cấp, cần đi sâu nghiên cứu tìm hiểu nhu

cầu, thị hiếu của du khách cả về ăn uống, vui chơi, mua sắm hướng đến phục vụ cho

số đông du khách.

3.3.2. Đào tạo và tuyển dụng nhân lực du lịch chất lượng cao

Xây dựng lực lượng lao động ngành du lịch đảm bảo đủ về số lượng và đáp

ứng yêu cầu về chất lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để

Trang 101

đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng

cao chất lượng dịch vụ du lịch.

Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo về du lịch mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật,

thiết bị giảng dạy đồng bộ, hiện đại; chuẩn hóa chất lượng giảng viên; chuẩn hóa

giáo trình khung đào tạo du lịch.

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển

nhân lực du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch từng thời kỳ, từng bước thực

hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch hợp chuẩn với khu vực và quốc tế, đặc biệt chú

trọng nhân lực quản lý du lịch và lao động có tay nghề cao.

Nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo, tập trung phát triển nguồn nhân lực bậc

cao. Hình thành hệ thống cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch, tăng cường đào tạo

đại học, trên đại học và đào tạo quản lý về du lịch.

Đa dạng hóa phương thức đào tạo, khuyến khích đẩy mạnh đào tạo tại chỗ,

tự đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp.

3.3.3. Tăng cường đầu tư phát triển du lịch

- Khuyến khích ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu của du

khách trong nước cũng như quốc tế.

- Hình thành các tổ hợp du lịch- thể thao quốc tế hoặc các dự án gắn với du

lịch sinh thái và các dịch vụ thể thao trên biển, núi, các hồ quy mô lớn.

- Hình thành các trung tâm giải trí, mua sắm lớn, dịch vụ giải trí về đêm phục

vụ du lịch.

- Xây dựng các trung tâm nghỉ dưỡng cao cấp, tổ chức hội nghị, sự kiện

(MICE) là loại hình du lịch có khả năng mang lại doanh thu lớn.

- Xây dựng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch mang tầm quốc gia,

quốc tế.

- Tôn tạo các di tích văn hóa- lịch sử, khôi phục bảo tồn và phát triển các lễ

hội, làng nghề truyền thống.

- Đầu tư, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất- kỹ thuật phục vụ du lịch.

- Bảo vệ và làm tăng giá trị môi trường sinh thái cho các khu du lịch.

Trang 102

3.3.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí du lịch

- Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách về du lịch và liên quan đến du lịch;

nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Du lịch tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho phát

triển du lịch.

- Tăng cường năng lực cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương

đến địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển; tăng cường phối hợp, liên kết giữa du

lịch với các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng, miền, địa phương để phát triển du lịch.

- Thực hiện tốt công tác hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch

đảm bảo chất lượng và tính khả thi cao; Nhà nước tập trung quy hoạch và đầu tư

phát triển các vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia và đô thị

du lịch.

- Thực hiện việc thống kê, theo dõi, quản lý luồng khách và chỉ tiêu đối với

du lịch ra nước ngoài trong mối tương quan với việc không ngừng nâng cao chất

lượng hoạt động du lịch trong nước.

- Tăng cường áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn ngành; đẩy mạnh hoạt động

kiểm tra, giám sát nhằm kiểm soát, duy trì chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch;

hình thành hệ thống kiểm định, đánh giá và quản lý chất lượng ngành du lịch, qua

đó tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành du lịch.

- Tăng cường phân cấp trong quản lý, đảm bảo vai trò quản lý vĩ mô của Nhà

nước, đồng thời tạo sự chủ động, năng động của doanh nghiệp và sự tham gia tích

cực của cộng đồng dân cư. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền địa

phương trong việc bảo đảm môi trường, văn minh du lịch, an ninh, trật tự, an toàn

xã hội tại các khu, điểm du lịch.

- Tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực du lịch theo hướng

cổ phần hóa toàn bộ phần vốn nhà nước; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp

du lịch có tiềm lực và thương hiệu mạnh; chú trọng phát triển doanh nghiệp du lịch

vừa và nhỏ, đặc biệt là hộ gia đình gắn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch ở

vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Trang 103

- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào hoạt

động quản lý, kinh doanh du lịch; đào tạo nhân lực du lịch, nghiên cứu thị trường và

xúc tiến, quảng bá du lịch.

- Đẩy mạnh nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị

trí, vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đề cao trách

nhiệm xã hội và môi trường trong mọi hoạt động du lịch.

3.3.5. Tăng cường công tác quản lí môi trường

- Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế bảo vệ môi trường

trong lĩnh vực du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại

Quyết định số 02/QĐ-BTNMT ngày 29/07/2003.

- Điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách của địa

phương về khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên; bảo vệ môi trường và phát triển bền

vững trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lí và cung cấp thông tin dữ liệu vè

tài nguyên và môi trường.

- Tiếp tục nâng cao năng lực quan trắc và phân tích môi trường của tỉnh

nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về quan trắc và phân tích môi trường vào năm 2015.

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; thúc

đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên

và bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh hoạt động thẩm định và quản lí sau thẩm định báo cáo đánh giá

tác động môi trường, tăng cường công tác thanh kiểm tra về bảo vệ môi trường trên

địa bàn tỉnh.

- Tăng cường mở rộng hợp tác trong và ngoài nước về bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong công tác bảo tồn thiên nhiên và

bảo vệ môi trường.

- Áp dụng thí điểm một số cơ chế, chính sách mới, đặc thù trong lĩnh vực bảo

vệ tài nguyên môi trường, như chi trả dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái, thu phí

đối với các tiện ích công cộng về bảo vệ môi trường.

Trang 104

- Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các hoạt động phát triển của

ngành, đặc biệt thực hiện đánh giá tác động môi trường trong công tác quy hoạch

phát triển du lịch.

- Xây dựng những quy chế, nội quy chặt chẽ hợp lý giữa khai thác, kinh

doanh du lịch với việc bảo vệ tài nguyên môi trường.

- Quản lý phát triển du lịch theo luật pháp Nhà nước. Có hình thức thưởng,

phạt nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm quy tắc bảo vệ môi trường (người

gây ô nhiễm phải trả tiền, người được hưởng lợi về môi trường phải đóng góp về

kinh tế, khen thưởng các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện tốt biện pháp xử lý ô

nhiễm môi trường).

- Khi triển khai dự án ở tỉnh Bình Thuận, tất cả nhà đầu tư phải có báo cáo

đánh giá tác động môi trường của cơ quan chức năng. Yêu cầu các nhà đầu tư phải

có nghĩa vụ đóng góp tài chính để khắc phục hậu quả, gây tác động xấu tới môi

trường du lịch.

- Chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch thân

thiện với môi trường, đặc biệt là du lịch sinh thái biển, đã được thể hiện rõ trong

chiến lược phát triển du lịch Việt Nam.

- Xử lý nghiêm chủ dự án chỉ tập trung vào mục đích san nền để chia lô, bán

đất mà không quan tâm xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, gây ảnh hưởng vệ sinh

môi trường, phá vỡ quy hoạch, cảnh quan thiên nhiên. Ngoài ra, tất cả ngành kinh tế

khác phải chấp hành tốt những điều khoản luật liên quan đến bảo vệ môi trường;

bảo tồn và quản lý những nguồn lợi sinh vật dưới nước; bảo vệ di sản tự nhiên;

phòng ngừa ô nhiễm do các tàu biển gây ra.

3.4. Các giải pháp cụ thể

3.4.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch

Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng

bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và

quốc tế. Đa dạng hóa các loại hình du lịch, ưu tiên phát triển du lịch biển đảo, du

lịch sinh thái và du lịch văn hóa.

Trang 105

Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch của tỉnh hướng tới hình thành các

vùng du lịch với sản phẩm du lịch đặc trưng riêng. Theo qui hoạch xây dựng vùng

tỉnh Bình Thuận đến năm 2030, định hướng tổ chức không gian du lịch Bình Thuận

hình thành 5 vùng du lịch sau:

Vùng du lịch thành phố Phan Thiết: là trung tâm du lịch mang tầm quốc gia,

quốc tế, bao gồm thành phố Phan Thiết, một phần diện tích Bắc Bình (từ Hồng

Phong đến Hòa Thắng) và dải ven biển huyện Hàm Thuận Nam. Sản phẩm du lịch

đặc trưng của vùng là: du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp; du lịch vui chơi, giải trí, thể

thao cao cấp; du lịch MICE; du lịch mua sắm; du lịch văn hóa, lễ hội mang tầm

quốc gia và quốc tế.

Vùng du lịch La Gi – Hàm Tân : là cụm du lịch phía Tây Nam của tỉnh Bình

Thuận, bao gồm Thị xã La Gi, dải ven biển huyện Hàm Tân và khu vực ven hồ

Sông Dinh 3. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là: du lịch văn hóa-tín ngưỡng-

lễ hội, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển - hồ cảnh quan, vui chơi giải trí.

Vùng du lịch Bắc Bình - Tuy Phong : là cụm du lịch phía Đông Bắc của tỉnh

Bình Thuận, bao gồm 1 phần dãy ven biển huyện Tuy Phong và thị xã Phan Rí Cửa,

thị trấn Chợ Lầu, Phan Rí Thành. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là: du lịch

văn hóa Chăm, nghỉ dưỡng biển, điều dưỡng chữa bệnh suối khoáng nóng Vĩnh

Hảo, du lịch sinh thái khu bảo tồn biển Cù Lao Cau, du lịch home-stay.

Vùng du lịch Hàm Thuận Bắc - Đức Linh – Tánh Linh: là cụm du lịch phía

Tây Bắc của tỉnh Bình Thuận, bao gồm một phần diện tích huyện Hàm Thuận Bắc,

Tánh Linh và Đức Linh. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là: du lịch nghỉ

dưỡng, sinh thái rừng - hồ cảnh quan, tham quan khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông,

thể thao mạo hiểm, săn bắn, du lịch về nguồn, tìm hiểu văn hóa dân tộc Chơ ro, Cơ

ho, Raglai.

Vùng du lịch đảo Phú Quý: Phú Quý là một hòn đảo giữa biển khơi gồm một

đảo lớn và bao bọc xung quanh là các hòn đảo nhỏ, tạo thành quần thể đảo mang

nhiều dáng vẻ độc đáo, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế biển, đặc biệt là

ngành du lịch. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là: du lịch sinh thái (khu bảo

Trang 106

tồn biển Phú Quý); du lịch nghỉ dưỡng biển – núi cao cấp; du lịch vui chơi giải trí

cao cấp; du lịch thể thao; du lịch cộng đồng dân cư làng chài.

3.4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

Tăng cường mở rộng liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học

chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề có uy tín trong nước và quốc tế, mở các lớp

đào tạo tu nghiệp tại nước ngoài và tại tỉnh về ngành du lịch.

Tại các trường Đại học, Cao Đẳng, trường dạy nghề, trường trung học

chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh Bình Thuận cần đầu tư,

đào tạo ngành du lịch để có thể cung cấp nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại chỗ.

Có chính sách sử dụng và thu hút nhân tài về tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ

trợ người lao động ngành du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

Có chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư giáo dục đào tạo, hình thành

các trường ngoài công lập chuyên ngành du lịch có chất lượng.

Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, nâng cao

trình độ bồi dưỡng chuyên môn về du lịch đối với cán bộ quản lý Nhà nước.

Nguồn nhân lực du lịch được đào tạo phải có kĩ năng chuyên môn, trình độ

ngoại ngữ, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, am hiểu kiến thức về các điểm tham quan.

3.4.3. Giải pháp đầu tư phát triển du lịch

Ưu tiên đầu tư xây dựng mới các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo qui

hoạch tạo tiền đề cho du lịch Bình Thuận phát triển.

Sử dụng hợp lí nguồn vốn từ các chương trình phát triển hạ tầng du lịch,

chương trình hành động quốc gia về du lịch, chương trình mục tiêu quốc gia về văn

hóa đảm bảo đầu tư hiệu quả.

Khuyến khích các dự án đầu tư vào các vùng có tiềm năng như: Hàm Thuận

Nam, Hàm Tân, La Gi, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Tuy Phong, Tánh Linh…

Tiếp tục triển khai các dự án ở khu vực La Gi, Thuận Quý, Tân Thành (Hàm

Thuận Nam), Tiến Thành (Phan Thiết), Hòa Thắng (Bắc Bình), Hàm Thuận-Đa Mi

(Hàm Thuận Bắc)…Ưu tiên các dự án giải trí cao cấp, các trung tâm mua sắm.

Trang 107

Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, thông tin

liên lạc và công tác quản lí môi trường tại các khu du lịch.

3.4.4. Giải pháp giám sát công tác đánh giá tác động môi trường

3.4.4.1. Tác động đến môi trường tự nhiên

a. Giám sát môi trường không khí

- Tiến hành quan trắc môi trường không khí và tiếng ồn: Các thông số cần

quan trắc: nhiệt độ, độ ẩm, CO, NO2, NH3, SO2, H2S, bụi, các hợp chất hữu cơ dễ

bay hơi, tổng khí hữu cơ, các chất hữu cơ khó phân hủy. Địa điểm quan trắc là tại

các khu du lịch, các nút giao thông đô thị và các tuyến giao thông chính của vùng.

- Cải tiến và nâng cấp hệ thống đường giao thông vận tải, giảm thiểu khí thải,

tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông.

- Xây dựng mạng lưới vận tải hành khách công cộng giữa các đô thị, khu du

lịch, cụm dân cư tập trung.

- Tăng cường bảo vệ an ninh trật tự khu du lịch, hạn chế việc xe cộ bóp còi

inh ỏi tại các khu vực tập trung đông dân cư.

- Các nhà hàng, khách sạn, khu du lịch phải xây dựng nhà máy xử lí rác thải

và chất thải, không thải trực tiếp vào môi trường.

- Khuyến khích lập các vành đai xanh tại các khu du lịch góp phần tạo bầu

không khí thoáng đãng, trong xanh.

b. Giám sát môi trường nước

Tiến hành quan trắc, phân tích chất lượng môi trường nước mặt lục địa, nước

ngầm và nước biển ven bờ tại các khu vực phát triển du lịch như Hàm Tân, Hàm

Thuận Nam, La Gi, thành phố Phan Thiết và Tuy Phong:

- Quan trắc môi trường nước mặt lục địa: các thông số cần quan trắc là nhiệt

độ, độ pH, BOD5, COD, As, SS, Coliform…

- Quan trắc môi trường nước ngầm: các thông số cần quan trắc là nhiệt độ,

độ pH, BOD5, COD, As, SS, Coliform, chì, kẽm, Mangan…

- Quan trắc môi trường nước biển ven bờ: các thông số cần quan trắc là nhiệt

độ, độ pH, độ cứng, BOD5, COD, As, Coliform, ván dầu mỡ…

Trang 108

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước,

trong đó tập trung vào các cơ sở kinh doanh du lịch, các cơ sở chế biến thủy hải sản,

các cơ sở khai thác chế biến khoáng sản.

Đối với các khu dân cư ven biển không được xả thải trực tiếp ra biển, phải có

hệ thống thu gom rác thải đúng quy định. Đẩy mạnh công tác thu gom, giải quyết

rác thải của các hộ dân cư ven biển, đặc biệt là khu dân cư nằm gần các khu du lịch,

khu di tích văn hóa, lịch sử.

Đối với tàu thuyền lưu thông trên biển hoặc trên sông phải có hệ thống thu

gom nước thải và dầu thải, không được thải trực tiếp ra sông hay biển. Thực hiện

đăng kiểm chặt chẽ về an toàn kĩ thuật và môi trường đối với phương tiện vận tải

thủy, kiểm soát sự thay đổi dòng chảy, ô nhiễm.

Nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong việc sử dụng tiết

kiệm nguồn nước, đảm bảo khai thác và sử dụng hợp lí, tránh lãng phí tài nguyên

nước.

Cần phải qui hoạch chặt chẽ việc khai thác nguồn nước ngầm, hạn chế tối đa

các giếng khai thác tầng nông, không đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và có kế hoạch tích

cực trồng rừng, bảo vệ rừng góp phần gia tăng mạch nước ngầm.

Cần phải cải tạo, nâng cấp và xây dựng thêm các hồ chứa nước để đảm bảo

việc cung cấp nước cho người dân.

Tiến hành xử phạt hành chính hoặc đình chỉ hoạt động đối với những cơ sở

kinh doanh du lịch không chấp hành đúng các quy định về bảo vệ môi trường.

Xây dựng các nhà máy xử lí nước thải và rác thải tại khu du lịch, khu đô thị

tập trung dân cư. Tăng cường thu gom rác thải sinh hoạt du lịch tại các khu du lịch

và bãi biển tập trung đưa về khu liên hợp xử lí rác.

Các cơ sở kinh doanh lưu trú phục vụ du lịch phải cam kết bảo vệ môi trường

đúng qui định, phải có hệ thống xử lí nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Nhanh chóng triển khai và thực hiện dự án phòng ngừa, giảm thiểu, xử lý và

kiểm soát ô nhiễm vùng du lịch như: dự án khoanh vùng bảo vệ các lưu vực nước,

Trang 109

nhất là các hồ chứa nước lớn của tỉnh; dự án tăng cường quản lý khai thác, sử dụng

hợp lí nguồn nước ngầm tại các khu du lịch ven biển.

c. Giám sát môi trường đất

Tiến hành quan trắc môi trường đất, các thông số quan trắc: độ chua, hàm

lượng muối, sức giữ nước, hạt kết bền trong đất…

Nội dung quan trắc: lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong sân golf.

Diện tích đất bị ô nhiễm do chất thải sinh hoạt; đất bị xói mòn, rửa trôi, mạc màu,

laterit hóa, mặn hóa, phèn hóa.

d. Bảo vệ đa dạng sinh học

Bảo vệ diện tích rừng hiện có và tiếp tục mạnh tốc độ trồng rừng tập trung và

phân tán theo Chương trình trồng mới “5 triệu ha rừng” nhằm đạt độ che phủ rừng

là 43,2% vào năm 2015 và tăng độ che phủ thực vật toàn tỉnh lên 53-55% vào năm

2020.

Phát triển rừng phòng hộ ở các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm

Thuận Nam, Đức Linh, Tánh Linh, trồng rừng phòng hộ ven biển, chống sa mạc

hóa. Cải tạo vi khí hậu khu vực, khoanh nuôi bảo vệ rừng non, rừng đặc dụng, rừng

phòng hộ.

Thiết lập vành đai cây xanh xung quanh các hồ thủy lợi nhằm bảo vệ nguồn

cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho tỉnh.

Tăng cường bộ máy và chất lượng đội ngũ kiểm lâm; công tác thanh tra, xử

lý việc vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, khu bảo tồn thiên nhiên.

Ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác lâm sản của người dân tại các

khu bảo tồn thiên nhiên như Tà Cú, Núi Ông đồng thời nâng cao chất lượng cuộc

sống cho cộng đồng địa phương.

Tăng cường công tác quan trắc môi trường rừng và đa dạng sinh học, phòng

chống và xử lí nghiêm các hành vi chặt phá, chiếm dụng, khai thác trái phép tài

nguyên đa dạng sinh học.

Nghiên cứu qui hoạch và xây dựng một số khu di sản thiên nhiên đặc sắc

nhằm bảo tồn thiên nhiên và phục vụ phát triển du lịch.

Trang 110

Hình thành bộ máy quản lý và bảo vệ các khu bảo tồn Cù lao Cau và đảo Phú

Quý, nghiêm cấm khai thác tài nguyên hải sản bằng biện pháp hủy diệt.

Có chính sách cụ thể để thu hút các thành phần trong xã hội tham gia vào bảo

tồn đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú, khu bảo tồn thiên nhiên Núi

Ông, khu Bảo tồn biển đảo Phú Quý và Cù Lao Cau. Có các chương trình cụ thể để

nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học cho cộng đồng cũng như các ngành,

các cấp.

Phối hợp với cộng đồng tham gia bảo vệ, quản lý sử dụng khôn khéo hệ sinh

thái trên cạn, hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái rạn san hô. Tổ chức nâng cao nhận

thức cho cộng đồng ở vùng đảo, cù lao và khách tham quan du lịch.

Quy định số lượng khách tham quan tối đa đối với với các điểm du lịch sinh

thái có tính nhạy cảm cao như các khu bảo tồn thiên thiên, khu bảo tồn sinh thái

biển đảo, khu vực có nhiều loài động, thực vật quý hiếm.

Thực hiện công tác đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển

kinht tế- xã hội trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là các dự án gây ảnh hưởng lớn đến

nguồn nước sông và các khu bảo tồn.

Nhanh chóng triển khai và thực hiện các dự án bảo tồn đa dạng sinh học như:

dự án trồng, bảo vệ và gia tăng độ che phủ rừng phòng hộ; dự án tăng cường quản lí

và phát triển đa dạng sinh học của các khu bảo tồn thiên nhiên; dự án điều tra, tuần

tra và kiểm soát để ngăn chặn khai thác các rạn san hô, rong và cỏ biển… tại các

khu bảo tồn biển; đề án tăng cường chất lượng đội ngũ kiểm lâm, công tác thanh tra

và xử lí các vụ vi phạm về pháp luật bảo vệ rừng, các khu bảo tồn, di sản thiên

nhiên.

e. Sử dụng công nghệ, kĩ thuật bảo vệ môi trường

Khuyến khích và ưu tiên hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới

bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch.

Sử dụng các phương tiện thân thiện với môi trường trong du lịch sinh thái ở

khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn biển.

Trang 111

Ưu tiên các dự án đầu tư du lịch có các giải pháp cụ thể trong vấn đề giảm

thiểu và giải quyết ô nhiễm để giữ môi trường trong sạch, mang lại hiệu quả trực

tiếp cho cộng đồng và lâu dài cho toàn xã hội.

Đảm bảo sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ

du lịch đạt hiệu quả, thu hút trí tuệ của các nhà khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực

bảo vệ môi trường.

Khuyến khích ứng dụng các công nghệ làm giảm tiêu thụ năng lượng, nước

sạch và tái sử dụng chất thải trong các cơ sở dịch vụ du lịch; sử dụng polyme phân

hủy sinh học vào sản xuất và đời sống (thay thế cho sản phẩm nhựa thông dụng),

làm giảm ô nhiễm môi trường sống; khuyến khích và hỗ trợ phát triển các loại hình

du lịch thân thiện với môi trường, đặc biệt là du lịch sinh thái.

Khuyến khích phát triển công nghiệp sạch nhằm giảm thiểu phát thải và hạn

chế mức độ ô nhiễm môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, góp phần phát triển kinh

tế ổn định và bền vững.

f. Tuyên truyền, quảng cáo, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường

Đẩy mạnh tuyên truyền và thi hành Luật Bảo vệ môi trường, đồng thời

nghiêm cấm những hành vi gây ô nhiễm môi trường.

Quan tâm, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,

đoàn thể, cộng đồng dân cư trong việc tham gia và giám sát công tác bảo vệ môi

trường.

Giáo dục môi trường cấp cơ sở, chú trọng đến giáo dục môi trường cho các

cấp học sinh, là giải pháp chiến lược mang tính lâu dài.

Nâng cao ý thức của nhân dân ở các vùng nông thôn trong việc bảo vệ môi

trường sinh thái, làm đẹp quê hương, giữ gìn văn hóa, làng nghề truyền thống đặc

trưng của làng chài, dân tộc thiểu số,…để tạo ra những sản phẩm du lịch. Đây chính

là nét đặc sắc rất hấp dẫn khách du lịch quốc tế.

Xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường của địa phương trên quan điểm lấy

phòng ngừa là chính, hạn chế tác động xấu đối với môi trường. Kết hợp linh hoạt

Trang 112

giữa xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái môi trường và bảo tồn thiên nhiên và các

công trình văn hoá lịch sử.

Xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình về bảo vệ môi trường trong

quần chúng nhân dân.

Khuyến khích các hoạt động thu gom và phân loại rác thải tại nguồn dựa vào

cộng đồng để thúc đẩy công tác tái chế và chế biến phân compost từ rác thải.

Nhìn nhận chất thải rắn như một nguồn tài nguyên nhằm khuyến khích giảm

thiểu - tái sử dụng - tái chế, sản xuất phân bón và các sản phẩm khác từ chất thải

rắn.

g. Hợp tác quốc tế về môi trường

Thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia như: Công ước

LHQ 1982 về Luật biển (UNCLOS), Công ước Quốc tế 1973 về ngăn ngừa ô nhiễm

do tàu biển (MARPOL), Công ước Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu, Công ước

về đa dạng sinh học, …

Đẩy nhanh các dự án quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như : tham

gia dự án toàn cầu “Dịch vụ hệ sinh thái” do Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF) tài

trợ thông qua Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, Dự án cấp thoát nước các

đô thị, Quỹ môi trường toàn cầu giúp Bình Thuận chống sa mạc hóa, Hợp tác trong

ASEAN về môi trường biển-ven bờ.

Tăng cường quản lý, giám sát việc thực hiện, có kế hoạch về vốn đối ứng

cho phù hợp. Đào tạo nhân lực đảm bảo trình độ chuyên môn, quản lý và ngoại ngữ

để tham gia các dự án.

3.4.4.2. Tác động đến môi trường nhân văn  Đối với các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc

- Triển khai thực hiện chương trình bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di

tích lịch sử - văn hóa, thực hiện lồng ghép mục tiêu bảo tồn với việc khai thác phát

triển du lịch.

- Sở Văn hóa- Thể thao và du lịch tỉnh Bình Thuận nhanh chóng triển khai

và thực hiện dự án tôn tạo các di tích lịch sử- văn hóa, khôi phục bảo tồn và phát

Trang 113

triển các lễ hội truyền thống. Đặc biệt, hiện nay di tích nhóm đền tháp Chăm Pô

Đam đang xuống cấp trầm trọng, có thể sụp đổ bất cứ lúc nào cần được tôn tạo,

trùng tu khẩn cấp.

- Tôn tạo và nâng cấp các danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo vệ

sinh môi trường trong các hoạt động phục vụ phát triển du lịch.

- Điều tra, lập danh sách các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc

cần được ưu tiên trùng tu, bảo vệ

- Tránh trùng tu, tôn tạo các công trình kiến trúc theo phong cách hiện đại,

phi truyền thống.

- Đề ra mức bồi thường đối với các hoạt động của nhân viên và du khách có

hành vi hủy hoại các công trình lịch sử, kiến trúc.

 Đối với các lễ hội truyền thống

- Mở rộng quy mô các lễ hội truyền thống như: lễ hội Katê, Nghinh Ông,

Dinh Thầy Thím, Trung Thu, đua thuyền trên sông Cà Ty, đua thuyền buồm quốc

Tế Mũi Né.

- Dựa trên nét đặc sắc, sự khác biệt và quy mô lễ hội, lựa chọn 3 lễ hội chính

là: lễ hội Nghinh Ông, lễ hội đua thuyền buồm quốc tế Mũi Né và lễ hội khinh khí

cầu.

- Bảo tồn, phát triển văn hóa cồng chiêng của đồng bào dân tộc ít người ở 3

xã vùng cao Hàm Thuận Bắc và ở xã Phan Sơn (Bắc Bình) nhằm đưa vào phục vụ

khách du lịch.

 Đối với các làng nghề truyền thống

- Ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng chuyên

môn phục vụ du lịch.

- Có chính sách hỗ trợ các làng nghề truyền thống phát triển phục vụ tham

quan du lịch.

- Khôi phục và phát triển làng nghề bánh tráng Phú Long và làng nghề dệt

thổ cẩm La Dạ phục vụ du lịch.

Trang 114

- Xây dựng thương hiệu làng nghề gốm gọ của dân tộc Chăm ở Bắc Bình,

Tuy Phong; làng nghề dệt thổ cẩm, mây đan tre của dân tộc Cơ ho, Raglai…

- Quan tâm đầu tư kinh phí mua sắm thiết bị và cấp kinh phí đào tạo nâng

cao kĩ năng về nghề thủ công truyền thống cho người dân các làng nghề thủ công

truyền thống.

- Phát triển du lịch cộng đồng: khuyến khích, hỗ trợ phát triển các loại hình

du lịch dựa vào cộng đồng, du lịch nông thôn, nông nghiệp, làng nghề truyền thống,

du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.

- Đẩy mạnh xây dựng mô hình du lịch sinh thái và nhân văn điển hình, kết

hợp củng cố và phát huy bản sắc văn hóa- nghệ thuật truyền thống dân tộc và địa

phương, bảo đảm vệ sinh môi trường.

 Đối với cộng đồng địa phương

- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng, xây dựng nếp sống, lối sống văn hóa mới

và hành vi thân thiện với môi trường.

- Đảm bảo qui mô, nhịp độ và loại hình du lịch nhằm khích lệ lòng mến

khách và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau.

- Thực hiện tốt chương trình giáo dục cộng đồng, nâng cao ý thức của dân cư

trong việc bảo vệ môi trường nhân văn.

- Chia sẻ lợi ích với cộng đồng dân cư, khuyến khích sự tham gia của cộng

đồng vào các hoạt động du lịch, cùng nhau giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong quá

trình phát triển du lịch, đảm bảo giữ gìn tài nuyên du lịch.

- Phối hợp với các ngành, các cấp phòng chống các tệ nạn xã hội thâm nhập

vào hoạt động du lịch.

- Có giải pháp quản lí hoạt động mua bán hàng rong, hoạt động xe ôm, tình

trạng chèo kéo, quấy nhiễu, trộm cắp tài sản du khách.

- Niêm yết giá cả tại các khu du lịch, xây dựng hình ảnh điểm đến an toàn,

thân thiện, phong cách phục vụ văn minh.

Trang 115

3.4.4.3. Tác động đến môi trường kinh tế

Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch dựa vào cộng đồng, du

lịch nông thôn, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, phát triển mô hình nghỉ tại nhà

dân, tăng cường trách nhiệm kinh tế, chia sẻ lợi ích với cộng đồng góp phần tăng

thu nhập, nâng cao mức sống cho cộng đồng Bình Thuận.

Tập trung phát triển các loại hình du lịch có khả năng tạo doanh thu lớn, góp

phần tăng nhanh GDP của ngành du lịch.

Cải tạo cơ sở hạ tầng du lịch nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại và có thể

mở rộng phát triển du lịch trong tương lai.

3.5. Kiến nghị

3.5.1. Kiến nghị đối UBND tỉnh Bình Thuận

Có giải pháp dung hòa cân đối giữa phát triển du lịch với các ngành kinh tế

khác, đặc biệt là công nghiệp khai thác titan, phong điện và nuôi trồng thủy sản tại

các địa bàn trọng điểm du lịch.

Hạn chế cấp đất cho các dự án nhỏ lẻ, các hình thức kinh doanh dịch vụ du

lịch kém chất lượng tại các khu vực ven biển của tỉnh.

Tập trung phát triển các loại hình du lịch có khả năng tạo doanh thu lớn, góp

phần tăng nhanh GDP của ngành du lịch như: MICE, giải trí cao cấp…

Đầu tư xây dựng bảo tồn, phục hồi làng dân tộc ít người về phù hợp phong

tục tập quán, làng nghề truyền thống, lễ hội, văn hóa cồng chiêng dân tộc Cơ ho,

Raglai, Chơ ro tại xã La Dạ, Phan Lâm, Phan Sơn, Phan Dũng. Ngoài ra cần đầu tư,

phục hồi văn hóa Chăm tại Bắc Bình, Tuy Phong, tạo điều kiện thu hút du khách và

nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc.

Tăng cường bảo vệ đa dạng sinh học khu bảo tồn biển Cù Lao Cau, đảo Phú

Quý; Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú, Núi Ông.

Có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp trong công tác quản lí, giám sát hoạt

động du lịch.

Cần xây dựng mô hình xử lí nước thải, rác thải phù hợp cho các khu du lịch,

nhà hàng, khách sạn và khu dân cư ven biển.

Trang 116

Chú trọng công tác đào tạo nhân lực đủ chuyên môn trong lĩnh vực du lịch và

môi trường.

Cần có những giải pháp quy hoạch phát triển du lịch theo quan điểm phát

triển bền vững. Trong đó, du lịch sinh thái là loại hình du lịch phổ biến của du lịch

bền vững phù hợp với tỉnh Bình Thuận, nơi có nhiều cảnh đẹp, lễ hội, làng nghề

truyền thống cần được duy trì và phát huy.

Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện các dự án, đề án bảo vệ môi

trường du lịch, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử- văn

hóa và làng nghề truyền thống.

3.5.2. Kiến nghị đối với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch

Cần phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên- Môi trường, Chi cục Bảo vệ môi

trường trong công tác giám sát, đánh giá tác động của du lịch đến môi trường tỉnh

Bình Thuận.

Trang 117

KẾT LUẬN

Bình Thuận là tỉnh có vị trí địa lí thuận lợi và nhiều tiềm năng để phát triển

du lịch. Hiện nay du lịch Bình Thuận đang trên đà phát triển và có vị trí đặc biệt

quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.

Du lịch Bình Thuận mang lại nhiều đóng góp tích cực như góp phần bảo tồn

tài nguyên du lịch tự nhiên, tôn tạo và phục dựng các tài nguyên du lịch nhân văn,

tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân địa phương, cơ

sở hạ tầng- vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện đồng thời thúc đẩy sự phát triển

của nhiều ngành kinh tế khác như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao

thông vận tải. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của du lịch là sự tăng nhanh về số

lượng du khách trong nước và quốc tế đến Bình Thuận, kéo theo đó là nhiều tác

động tiêu cực như ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, đa dạng sinh học; làm

thay đổi giá trị, hành vi, phong tục tập quán và lối sống của người dân địa phương,

an ninh trật tự xã hội không được đảm bảo; giá cả hàng hóa tăng cao, sự cạnh tranh

không lành mạnh giữa các doanh nghiệp phục vụ du lịch…

Do đó, để du lịch tỉnh Bình Thuận ngày càng phát triển nhanh mạnh, không

ngừng phát huy tác động tích cực và luôn là điểm đến hấp dẫn trong mắt du khách

trong nước và quốc tế đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải nghiên cứu và đưa ra

giải pháp kịp thời nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực do du lịch gây ra.

Du lịch tỉnh Bình Thuận được khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhưng

việc phân tích tác động của du lịch đến môi trường thì hầu như chưa có công trình

nghiên cứu nào. Vì vậy, đề tài phân tích tác động của hoạt động du lịch đến môi

trường tỉnh Bình Thuận có ý nghĩa hết sức quan trọng, đóng góp cơ sở lí luận và là

cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận.

Trên cơ sở chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2030 và định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và

tầm nhìn đến năm 2030, luận văn đã đưa ra một số chi tiêu dự báo về du lịch tỉnh

Bình Thuận đến năm 2015, 2020 và 2030 và đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp

Trang 118

nhằm làm tăng tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động du

lịch đến môi trường tỉnh như: giải pháp phát triển sản phẩm du lịch, giải pháp phát

triển nguồn nhân lực chất lượng cao, giải pháp đầu tư phát triển du lịch và giải pháp

giám sát công tác đánh giá tác động môi trường du lịch.

Trang 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cục thống kê Bình Thuận (2010), Chân dung thủ đô Resort.

2. Cục thống kê Bình Thuận (2012), Sôi động điểm đến Bình Thuận.

3. PGS.TS. Vũ Tuấn Cảnh (2000), Hiện trạng và một số giải pháp bảo vệ môi

trường du lịch Việt Nam.

4. Sở Văn hóa, Thể Thao và Du Lịch Bình Thuận, Báo cáo tình hình công tác du

lịch năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.

5. Sở Văn hóa, Thể Thao và Du Lịch Bình Thuận (2011), Quy hoạch tổng thể

phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

6. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận (2010), Báo cáo kết quả nghiên

cứu khảo sát đánh giá ô nhiễm môi trường do các hoạt động du lịch, khách

sạn, nhà nghỉ và sinh hoạt của cư dân ven biển Bình Thuận, tìm giải pháp

giảm thiểu ô nhiễm và phát triển bền vững du lịch Bình Thuận.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận (2011), Báo cáo tổng hợp

nhiệm vụ xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm

2020.

8. PGS.TS. Phạm Trung Lương (2004), Đánh giá tác động của hoạt động du lịch

đến tài nguyên, môi trường khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh.

9. PGS.TS. Phạm Trung Lương (1998), Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động

du lịch, lấy ví dụ tại trung tâm du lịch thành phố Hạ Long.

10. Tiến sĩ Trần Văn Thông (2005), Giáo trình quy hoạch du lịch, Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

11. Tiến sĩ Trần Văn Thông (2002), Tổng quan du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục.

12. La Nữ Ánh Vân (2011), Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm

phát triển bền vững, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ

Chí Minh.

13. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt

Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

Trang 120

14. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2009), Điều tra, khảo sát hiện trạng và

đánh giá tác động môi trường du lịch đảo Phú Quốc để điều chỉnh quy hoạch

phát triển du lịch đảo Phú Quốc trong khuôn khổ đề án bảo vệ môi trường đảo

Phú Quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

15. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2007), Điều tra, khảo sát, xây dựng chương

trình tăng cường năng lực kiểm soát ô nhiễm môi trường du lịch.

16. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2007), Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi

trường và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường Du lịch tại khu vực Vườn

Quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng.

17. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2010), Khảo sát, xây dựng dự án bảo vệ

môi trường du lịch biển Hạ Long.

18. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (1997), Nghiên cứu hiện trạng môi trường

phục vụ phát triển du lịch khu vực Hoa Lư, Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình.)

Trang 121

PHỤ LỤC 1: HÌNH ẢNH

HÌNH 1. KHU BẢO TỒN CÙ LAU CÂU

HÌNH 2. KHU BẢO TỒN ĐẢO PHÚ QUÝ

Trang 122

HÌNH 3. ĐỒI CÁT BAY MŨI NÉ

HÌNH 4. BÃI BIỂN HÒN RƠM

Trang 123

HÌNH 5. CHÙA NÚI TÀ CÚ

HÌNH 6. DINH THẦY THÍM

Trang 124

HÌNH 7. LỄ HỘI KHINH KHÍ CẦU TẠI BÌNH THUẬN

HÌNH 8. LỄ HỘI KA TÊ CỦA NGƯỜI CHĂM

Trang 125

HÌNH 9. BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH TẠI BÌNH THUẬN

HÌNH 10. TRƯỜNG DỤC THANH

Trang 126

Phụ lục 2. Các di tích lịch sử cấp Quốc gia của tỉnh Bình Thuận Loại hình Tên di tích Địa điểm TT

1 Nhóm đền tháp Chăm Năm xếp hạng 1996 Di tích kiến trúc nghệ thuật Xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong PôĐam

2 Chùa Hang (Cổ Thạch Di tích thắng cảnh Xã Bình Thạnh, huyện 1993 tự)

3 Đình làng Bình An 1996 Tuy Phong Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong

4 Miếu Quan Thánh 5 Đền thờ PôNít 1996 2000

6 Đền thờ vua Chăm Pô 1991

Klong Mơh Nai 7 Đình làng Xuân Hội 1995

8 Đình làng Xuân An 1993

9 Đình làng Đông An 10 Đình làng Phú Hội 1995 1995

11 Động Bà Hòe 12 Di tích trường Dục Di tích kiến trúc nghệ thuật Di tích lịch sử - nghệ thuật Di tích lịch sử - nghệ thuật Di tích kiến trúc nghệ thuật Di tích kiến trúc nghệ thuật Di tích lịch sử văn hóa Di tích lịch sử 1995 1986 Thanh

13 Quần thể tháp Chăm Pô Huyện Tuy Phong Xã Phan Hiệp, huyện Bắc Bình Thị trấn Lương Sơn, huyện Bắc Bình Thị trấn Chợ Lầu, huyện Bắc Bình Thị trấn Chợ Lầu, huyện Bắc Bình huyện Bắc Bình Xã Hàm Hiệp, huyện Hàm Thuận Bắc huyện Hàm Thuận Bắc Phường Đức Nghĩa, TP. Phan Thiết TP. Phan Thiết 1991 Sah Inư

14 Đình Vạn Thủy Tú 15 Đình làng Đức Thắng 1996 1991

16 Đình làng Đức Nghĩa 1991

17 Đình làng Tú Luông 18 Đình làng Lạc Đạo 19 Mộ Nguyễn Thông 20 Chùa Núi 21 Dinh Thầy Thím TP. Phan Thiết Phường Đức Thắng, TP. Phan Thiết Phường Đức Nghĩa, TP. Phan Thiết TP. Phan Thiết TP. Phan Thiết TP. Phan Thiết Hàm Thuận Nam Thị xã La Gi 1991 1991 1995 1997

22 Bia chiến thắng Hoài Di tích kiến trúc nghệ thuật Di tích lịch sử Di tích kiến trúc nghệ thuật Di tích kiến trúc nghệ thuật Di tích lịch sử Di tích kiến trúc nghệ thuật Huyện Tánh Linh 1997

Đức Bắc Ruộng 23 Vạn An Thạnh 1996 Di tích lịch sử văn hóa Xã Tam Thanh, Huyện Phú Quý

24 Linh Quang Tự Di tích thắng cảnh Huyện Phú Quý 1996

Trang 127

Phụ lục 3 : Các di tích cấp Tỉnh của tỉnh Bình Thuận

TT Tên di tích Loại hình Địa điểm

1 Dốc Ông Bằng Năm xếp hạng di tích 2004

2 Chùa Bà Đức Sanh 2005

3 Chùa An Lạc 2006

4 Đền thờ Bà Chúa Ngọc và 2007 Vạn Thương Hải

5 Đình Làng Triều Dương 2007

6 Đền thờ Công chúa Bàn 2007 Tranh

7 Vạn Thạch Long 2008

8 Đình Long Hương 2008

9 Vạn Tả Tân 2008

10 Miếu Hải Tân 2008

11 Chùa Bửu Sơn Xã Tân Tiến, thị xã LaGi Phường Đức Thắng, TP. Phan Thiết Xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc Xã Ngũ Phụng, huyện Phú Quý Xã Tam Thanh, huyện Phú Quý Xã Long Hải, huyện Phú Quý Phường Mũi Né, TP. Phan Thiết Thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong TP. Phan Thiết

12 Đền thờ thầy Sài Nại Huyện Phú Quý 2010

13 Đình làng Long Hải 2010 Di tích lịch sử cách mạng Di tích kiến trúc nghệ thuật Di tích kiến trúc nghệ thuật Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa Xã Long Hải, huyện Phú Quý