1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THANH TUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH
LỞ MỒM LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ, LỢN TẠI
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC
CỦA VACCINE PHÒNG BỆNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
THÁI NGUYÊN - 2020
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THANH TUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH
LỞ MỒM LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ, LỢN TẠI
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC
CỦA VACCINE PHÒNG BỆNH
Ngành: THÚ Y
Mã số ngành: 8.64.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Minh
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã
được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Quảng Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2020
TÁC GIẢ
Ngô Thanh Tuyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Cô giáo PGS. TS. Lê Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn Chi cục Chăn nuôi - Thú y và Cục thống kê tỉnh Quảng
Ninh đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn
các hộ gia đình nuôi trâu, bò, lợn nái tại Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình điều tra và thu thập mẫu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Quảng Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2020
TÁC GIẢ
Ngô Thanh Tuyền
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
: Acid Deoxyribonucleic ADN
: Antigen presenting cell (tế bào trình diện kháng nguyên) APC
: Acid Ribonucleic ARN
: Cộng sự Cs.
: Đối chứng ĐC
: Enzyme Linked Immunosorbent Assay ELISA
: Foot and Mouth Disease FMD
: Foot and Mouth Disease Virus FMDV
: Gram gr
: Hiệu giá kháng thể HGKT
: Hydrogen peroxide (Ô xy già) H2O2
LMLM : Lở mồm long móng
LPB-ELISA : Liquid Phase Blocking ELISA
: Mililit ml
: Office Internatinal Epizooties OIE
: Polymerase Chain Reaction PCR
: Phosfate Buffer Saline PBS
RT - PCR : Reverse Trancrption Polymerase Chain Reaction
TCI50 : 50% Tissue Culture Infectious Dose
Tr. : Trang
T.W : Trung ương
TLBH : Tỷ lệ bảo hộ
UBND : Ủy ban nhân dân
(+) : Dương tính
(-) : Âm tính
μl : Microlit
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ............................................................. 32
Bảng 3.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh và chết do LMLM tại Quảng Ninh từ
1/2018 đến tháng 6/2020 ....................................................................... 35
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ............................................................. 37
Bảng 3.4. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa ................... 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa ........................... 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh
theo mùa ................................................................................................. 43
Bảng 3.7. Tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương
thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018 .......................................................... 45
Bảng 3.8. Kết quả định type virus LMLM từ các mẫu bệnh phẩm của trâu, bò
thu thập tại tỉnh Quảng Ninh năm 2020 ................................................ 47
Bảng 3.9. Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn của tỉnh
Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019 ................................................ 50
Bảng 3.10. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng
Ninh sau khi tiêm vaccine 30 ngày ........................................................ 52
Bảng 3.11. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng
Ninh sau khi tiêm vaccine 60 ngày ........................................................ 54
Bảng 3.12. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái nuôi tại tỉnh
Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 90 ngày ............................................ 56
Bảng 3.13. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái của tỉnh Quảng
Ninh sau khi tiêm vaccine 120 ngày ...................................................... 57
v
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM tại
Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 .................................... 36
Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM tại tỉnh
Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 .................................... 38
Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa tại Quảng
Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ................................................ 40
Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM theo mùa tại tỉnh Quảng
Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ................................................ 43
Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa
phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ............................................ 46
Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và
đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 30 ngày ........................................ 53
Hình 3.7. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và
đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 60 ngày ........................................ 55
Hình 3.8. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và
đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 90 ngày ........................................ 56
Hình 3.9. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và
đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 120 ngày ...................................... 58
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 4
1.1.1. Virus gây bệnh lở mồm long móng ................................................................... 4
1.1.2. Bệnh lở mồm long móng ................................................................................... 9
1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI .......................... 20
1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM ............................... 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 26
2.1.2. Vật liệu và các thiết bị dùng trong nghiên cứu ............................................... 26
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................... 27
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ 08/2019 đến 08/2020............................................. 27
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 27
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 28
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn
tại tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................... 28
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự lưu hành của virus LMLM trên đàn trâu, bò, lợn
tại tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................... 29
vii
2.4.3. Phương pháp đánh giá tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM cho trâu, bò,
lợn nái tại tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 30
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH LMLM Ở
TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH TỪ THÁNG 1/2018 ĐẾN THÁNG
6/2020 ........................................................................................................................ 32
3.1.1. Diễn biến của tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ................................................................................. 32
3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng
1/2018 đến tháng 6/2020 ........................................................................................... 34
3.1.3. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa ..................... 39
3.2. NGHIÊN CỨU SỰ TỒN TẠI CỦA KHÁNG THỂ LMLM VÀ XÁC ĐỊNH
TYPE VIRUS GÂY BỆNH LMLM Ở TRÂU, BÒ TẠI TỈNH QUẢNG NINH ..... 44
3.2.1. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể LMLM trên đàn gia súc sau tiêm phòng
tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ......................................... 44
3.2.2. Xác định type virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh ........... 47
3.3. LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VACCINE PHÒNG BỆNH
LMLM CHO TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH ................................... 48
3.3.1. Lựa chọn vaccine tiêm phòng bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng
Ninh ........................................................................................................................... 48
3.3.2. Tổng hợp kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn của tỉnh
Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019 ................................................................... 49
3.3.3. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vaccine được
lựa chọn tiêm phòng cho trâu, bò, lợn nái tại một số địa phương của tỉnh Quảng
Ninh ........................................................................................................................... 51
và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 30 ngày ....................................................... 53
3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH LMLM HIỆU QUẢ CHO ĐÀN
TRÂU, BÒ, LỢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH ........................................................ 59
viii
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 61
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 61
2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của
động vật móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu, nai,... Bệnh có khả
năng lây lan rất nhanh, mạnh; sự lây lan không chỉ do tiếp xúc giữa động vật mắc
bệnh và động vật cảm thụ mà còn gián tiếp qua nhiều đường, kể cả đường không
khí. Vì vậy, bệnh thường phát thành dịch và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi, ảnh hưởng đến kinh tế xã hội, môi trường của các tỉnh thành trong nước
cũng như trên thế giới. Do tính chất nguy hiểm nên bệnh LMLM được Tổ chức
Thú y thế giới (OIE) xếp bệnh này ở vị trí số 1 trong Bảng A (bảng các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm của động vật) và đưa vào danh mục các bệnh truyền nhiễm ở
nhiều loài động vật, có tầm quan trọng đối với thương mại quốc tế và bắt buộc
các nước thành viên phải khai báo (OIE, 2000).
Tại Việt Nam, đến nay bệnh đã xuất hiện, lưu hành và gây bệnh ở gia súc trên
100 năm. Giai đoạn đầu, bệnh xuất hiện và gây dịch ở phạm vi nhỏ, nhưng sau đó lây
rộng ra phạm vi cả nước. Bệnh gây ra bởi 7 type virus: A, O, C, Asia1, SAT1, SAT2,
SAT3 với hơn 60 phân type. Ở Việt Nam đã phát hiện bệnh gây ra bởi 3 type A, O
và Asia1. Tại Quảng Ninh từ trước đến nay bệnh xảy ra chủ yếu do virus type O.
Theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (nhiệm kỳ
2015-2020) tỉnh Quảng Ninh đặt ra: “Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng
Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp, trung tâm du lịch chất
lượng cao của khu vực, một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc và cả nước”.
Với đặc thù như vậy, đồng thời còn là đầu mối trung chuyển hàng hóa giữa Việt
Nam và Trung Quốc; vì vậy, việc vận chuyển, buôn bán động vật và sản phẩm động
vật từ các tỉnh ngoài vào diễn ra hết sức phức tạp. Đặc biệt, việc buôn bán động vật
và sản phẩm động vật nhập lậu qua biên giới là một trong những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến LMLM ở Quảng Ninh.
2
Trước những diễn biến nguy hiểm của dịch LMLM không những thiệt hại cho
ngành chăn nuôi, nền kinh tế mà còn ảnh hưởng rất lớn về ngành du lịch, một trong
những ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban phòng
chống dịch Quốc gia, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và các cơ
quan chuyên môn từ tỉnh tới cơ sở đã vào cuộc một cách quyết liệt, tiến hành đồng
bộ các giải pháp như khoanh vùng có dịch, tiêu huỷ gia súc chết, phun khử trùng
tiêu độc, thực hiện tốt công tác kiểm soát vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm
của chúng. Một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực nhất để ngăn chặn, khống chế
và tiến tới thanh toán bệnh LMLM trên địa bàn của tỉnh đó là tiêm phòng vaccine
cho đàn gia súc, đây là một biện pháp chiến lược toàn diện trong công tác phòng
chống dịch LMLM.
Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng
Ninh và đánh giá hiệu lực của vaccine phòng bệnh”.
Từ kết quả của những nghiên cứu này, hy vọng sẽ khuyến cáo người dân trong
tỉnh có thể chủ động xây dựng lịch dùng vaccine phòng bệnh LMLM hợp lý và khoa
học cho đàn trâu, bò, đồng thời cũng giúp cho công tác phòng và chống bệnh LMLM ở
nước ta ngày một tốt hơn.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được diễn biến của dịch LMLM ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng
Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 và một số đặc điểm dịch tễ của bệnh.
- Xác định sự tồn tại của kháng thể LMLM và các type virus LMLM trên đàn
trâu, bò, lợn nuôi tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá hiệu lực của vaccine phòng bệnh sau tiêm phòng cho trâu, bò, lợn
tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho trâu, bò, lợn.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nhằm cung cấp, bổ sung và hoàn thiện thêm các thông tin dịch tễ học về
bệnh LMLM tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
3
- Các kết quả xét nghiệm xác định sự phân bố của các type virus LMLM gây
bệnh trên trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh là cơ sở khoa học để đưa ra chương trình
tiêm phòng, lựa chọn vaccine tiêm phòng phù hợp và đạt hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine
LMLM trên đàn trâu, bò, lợn tại một số huyện của Quảng Ninh có thể dùng làm tài
liệu tham khảo, bổ sung thêm số liệu vào kết quả đánh giá hiệu quả của việc tiêm
phòng trong công tác phòng chống dịch LMLM ở Việt Nam.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Virus gây bệnh lở mồm long móng
1.1.1.1. Hình thái và cấu trúc
Virus gây bệnh LMLM thuộc họ Piconarviridae, chi Aphthovirus.
Hình thái: Virus LMLM là loại virus nhỏ nhất trong các virus qua lọc. Dạng
virus thành thục có đường kính là 23 nm. Dưới kính hiển vi điện tử, virus thường có
hình cầu, đường kính 20 - 28 nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh và 12 đỉnh.
Cấu trúc: Cấu trúc virus gồm phần trung tâm là axit nucleic chiếm 31%,
được bao bọc bởi một capsid là protein, gồm 60 capsome, không vỏ bọc. Hạt virus
là phân tử ARN là đơn vị gây nhiễm, đóng vai trò như một ARN thông tin. Dưới
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ, hạt virus có thể phân ly
thành những phần tử nhỏ ARN và những tiểu phần protein của capsome (thường gọi
là tiểu phần 12S) dài 7 - 8 nm (Grubman M. J. và Baxt B., 2004).
Sức đề kháng của virus đối với ngoại cảnh tương đối mạnh, tùy thuộc vào
chất chứa của nó, đặc biệt khi nó dính vào những chất khô hay những chất protein
(Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).
1.1.1.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen, kháng nguyên
Hệ gen của virus LMLM bao gồm phần không mã hóa cho protein đầu 5’
(5’UTR) và đầu 3’ (3’UTR), phần mã hóa cho protein cấu trúc (1 ABCD) và phần mã
hóa protein không cấu trúc (2 ABCD và 3 ABCD). Chỉ thị phân tử sử dụng nhiều
nhất trong định type và nghiên cứu phả hệ virus LMLM là 5’ UTR và VP1. Hệ gen
của virus LMLM với chiều dài 8.000 - 8.500 base (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970). Do
đặc điểm của các virus ARN là sợi đơn dương nên có tính biến dị rất mạnh.
Bộ gen chứa một khung đọc mở duy nhất ORF, với 2 vị trí khởi đầu giải mã
cho một protein chung (polyprotein). Polyprotein được chia thành hơn 12 polypeptide
chức năng và trung gian của các phần sẽ bị cắt (Nguyễn Văn Hưng, 2011; Reid S. M.
và cs., 2003). Hầu hết các quá trình phân cắt tạo các protein trưởng thành được xúc
tác bởi 3 proteinase của virus là Lpro, 2 A và 3 Cpro. Hai đầu của bộ gen có thể được
5
thay đổi, đầu 5’ tận cùng bởi VPg (khoảng 23 axit amin), đầu 3’ bởi chuỗi Adenyl.
Lpro là nhân tố quan trọng quyết định độc tính của virus.
Những protein tạo nên capsid có tính chất kháng nguyên và khả năng sinh
kháng thể gồm 4 loại: VP1 , VP2, VP3, VP4 (VP: viral protein). VP1 ở ngoài cùng
tham gia vào việc cố định virus trên những tế bào và là một trong những loại kháng
nguyên chính kích thích tạo ra kháng thể chống lại bệnh LMLM. Do đó, có thể nói
VP1 đóng vai trò quan trọng nhất trong sinh bệnh học vì nó là yếu tố sinh miễn dịch
căn bản. Protein VP1 kích thích tạo ra các kháng thể trung hoà ở trâu, bò và lợn, ba
vùng kháng nguyên tương ứng đã được mô tả trên bề mặt của suptype A12. Hai trong
những kháng nguyên đó đã được phát hiện trên chuỗi polypeptide của VP1 và trong
các tiểu phần có hằng số sa lắng 12-S. Các vùng kháng nguyên này tham gia trong
phản ứng trung hoà virus: sự kết hợp của các tiểu phần virus với kháng thể, qua đó
virus mất khả năng xâm nhập (gây nhiễm), phong tỏa các vị trí hấp phụ đặc hiệu, hạn
chế khả năng xâm nhập và khả năng tái tạo virus (Reid S. M. và cs., 2003).
Về chức năng và cấu tạo của virus LMLM, các thành phần kháng nguyên của
virus LMLM có thể được phân biệt như sau: hạt virus có hằng số sa lắng 140 S với
60 bản sao của 4 loại protein (VP1, VP2, VP3, VP4). Vỏ capsid trần có hằng số sa
lắng 75 S với 60 bản sao của VP0 - VP3. Các capsome có hằng số sa lắng 12 S,
được cấu tạo bằng các VP1 - VP3. Kháng nguyên VIA có hằng số sa lắng 3,8 S;
chuỗi RNA polymerase theo Schuel và Sadir, 1986.
Ngoại trừ phân tử ARN, các đơn vị cấu trúc cũng xuất hiện trong quá trình
virus nhân lên trong mô bị nhiễm và có đặc tính kháng nguyên hoặc dị ứng nguyên.
Thành phần miễn dịch của một hạt virus hoàn chỉnh có khả năng kích thích con vật
tạo ra các kháng thể đặc hiệu type. Đặc tính này cũng được giữ nguyên trong quá
trình bất hoạt và ức chế sự nhân lên của virus.
Ngoài đặc tính kháng nguyên gây miễn dịch dịch thể đặc hiệu, hạt virus hoàn
chỉnh còn có khả năng gây dị ứng là do các kháng nguyên vỏ. Phân tử ARN của
virus LMLM không quan trọng về mặt kháng nguyên.
Sự sai khác về bộ gen là nguyên nhân tạo ra các biến chủng, đặc biệt thông
qua sự đa dạng của phân tử VP1. Những khác biệt này dẫn đến tính kháng nguyên
6
và hệ quả là đặc tính huyết thanh học khác nhau giữa các serotype, các phân type và
các biến chủng.
1.1.1.3. Đặc tính kháng nguyên
Trên thế giới, người ta xác định được 7 type virus LMLM là: A, O, C, SAT
1, SAT 2, SAT 3 và Asia 1 (Grubman M. J. và Baxt B., 2004).
Về mặt kháng nguyên, virus LMLM không đồng nhất, điều này xảy ra trong
các serotype, mà mỗi serotype đó có thể có dưới type và các biến chủng hoặc các
biến chủng này lại khác nhau về mặt huyết thanh học. Sự sai khác về bộ gen là
nguyên nhân tạo ra các biến chủng, đặc biệt thông qua sự đa dạng của phân tử VP1.
Cấu trúc VP1 cũng là điểm xuất phát của những công nghệ di truyền và công
nghệ hóa hiện nay (Donalsson A. I., 2000). Mặc dù những protein khác như L, 2AC
và 3AD không phải là phần cấu trúc capsid, nhưng chúng cũng tạo ra những đáp
ứng kháng thể ở động vật nhiễm bệnh (Brocchi E. và cs., 1998).
Các phương pháp huyết thanh học dùng để xác định subtype đã mang lại
nhiều kết quả quan trọng trong quá trình nghiên cứu virus LMLM. Tuy nhiên, các
phản ứng huyết thanh học được sử dụng đều phát hiện kháng thể kháng protein cấu
trúc, protein vỏ của virus nhưng không phân biệt được đó là kháng thể của động vật
đã được tiêm vaccine phòng bệnh hay do nhiễm virus (Reid S. M. và cs., 2003).
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các kỹ thuật chẩn đoán cũng
có nhiều phát triển vượt bậc. Ngày nay, công nghệ phân tích gen đã được áp dụng
nhiều trong công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong sản xuất vaccine phòng
bệnh. Phương pháp PCR do Millis và cộng sự phát minh năm 1985 được sử dụng
rộng rãi đã đem lại cuộc cách mạng di truyền học phân tử. Đây là kỹ thuật hoàn
toàn mới trong việc nghiên cứu và phân tích gen và hệ gen, có thể tạo ra số lượng
lớn các bản sao của đoạn ADN mong muốn. Phương pháp phân tích gen đã được áp
dụng trong nhiều nghiên cứu về vaccine ADN phòng bệnh LMLM. Người ta đã xác
định được các đoạn axit amin có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch nhanh,
mạnh, tái tổ hợp vào ARN của virus dùng trong sản xuất vaccine. Khi các loại
vaccine ADN này được tiêm cho gia súc thì các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu sẽ hình
thành không chỉ chống lại các protein cấu trúc mà còn cả protein phi cấu trúc của
virus (Reid S. M. và cs., 2003).
7
1.1.1.4. Các điểm quyết định kháng nguyên
Một số protein phi cấu trúc của virus LMLM gây đáp ứng miễn dịch là 3D,
3A, 3AB, 3ABC, 2C, 2B, 3C và Lpro. Trong thời gian gần đây, một số protein phi
cấu trúc 2C, 3B, 3AB, và 3ABC đã được nghiên cứu và nhiều phương pháp có độ
nhạy cao đã được phát triển. Tuy nhiên có lẽ phương pháp căn bản ELISA vẫn là sự
lựa chọn tốt hơn do có nhiều thuận lợi về tính khách quan, độ nhạy cao, an toàn, rẻ,
dễ giải thích và sử dụng phù hợp cho số lượng mẫu lớn ở thực địa. Brocchi E. và cs.
(1998), đã tiến hành thí nghiệm dùng kháng thể đơn dòng kháng protein phi cấu
trúc 3ABC với kỹ thuật ELISA ngăn trở. Mackay D. K. (1998) cũng đã tìm kiếm
kháng thể kháng kháng nguyên 3D, 3AB và 3ABC bằng phương pháp ADN tái tổ
hợp. Kết quả là ở những gia súc được bảo vệ bằng vaccine đã không tạo kháng thể
kháng protein phi cấu trúc đặc biệt là 3ABC.
1.1.1.5. Tiến hóa của virus LMLM
Thành phần hệ gen của virus LMLM luôn luôn biến đổi, ngay cả trong cùng
một serotype, các chủng phân lập ở các vùng địa lý khác nhau có mức độ tương
đồng về thành phần nucleotide và axit amin cũng khác nhau.
Mầm bệnh của bệnh LMLM là loại virus ARN nhỏ nhất trong các virus qua
lọc (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970), virus LMLM có hai đặc tính liên quan đến dịch tễ
học, đó là tính đa type và tính dễ biến đổi kháng nguyên. Các type gây ra những
triệu chứng bệnh tích giống nhau nhưng lại không gây ra miễn dịch chéo (Trịnh
Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).
Virus LMLM gây những triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng được phân
loại dựa vào kiểu gene xác định dựa trên so sánh trình tự VP1. Hiện có 7 type virus
LMLM, trong đó mỗi type này lại phân chia thành nhiều type phụ (subtype) khác
nhau bởi những đặc tính miễn dịch học (cấu trúc kháng nguyên, độc lực…). Hiện
nay, người ta thừa nhận có hơn 70 type phụ virus LMLM. Không có sự đồng nhất
rõ rệt về đặc tính kháng nguyên trong các type, không có sự miễn dịch chéo giữa
các type, chỉ có miễn dịch chéo giữa một số type phụ trong phạm vi một type. Đối
với 3 type O, A, C, trong một ổ dịch có thể có sự kết hợp của các type này, nhưng
thông thường chỉ một type chiếm ưu thế.
8
1.1.1.6. Đặc tính gây nhiễm trong phòng thí nghiệm
Ngay sau lần đầu tiên phát hiện virus LMLM, Loeffler và Frosch (1897) đã
nghiên cứu nuôi cấy virus trong phòng thí nghiệm để tìm hiểu đặc tính của nó và tạo
ra những chủng virus có tính kháng nguyên dùng để chế tạo vaccine.
Kết quả gây bệnh thực nghiệm cho bê trong phòng thí nghiệm phụ thuộc vào
liều tiêm và đường tiêm truyền. Kết quả gây bệnh thực nghiệm bằng phương pháp
tiêm truyền dưới da không ổn định, tùy thuộc vào liều sử dụng và cần ít nhất 1 ml
máu độc mới có kết quả. Tiêm virus vào tĩnh mạch bê cũng cho kết quả không ổn
định, bệnh có thể diễn biến trầm trọng nhưng cũng có thể chỉ ở thể nhẹ, thoáng qua.
Tiêm bắp virus cho bê có thể gây bệnh trầm trọng (Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình
Đỗ, 1958).
Động vật thí nghiệm: trong phòng thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách
tiêm phúc mạc cho chuột lang, chuột đồng, chuột trắng, chuột nhắt xám, chuột nhắt
trắng sơ sinh (12 - 14 giờ), chuột đất, chuột còn bú hoặc thỏ nhà, thỏ rừng, gà, trong
đó chuột lang là động vật cảm thụ nhất.
Chuột lang là động vật cảm thụ trong phòng thí nghiệm. Waldmann và Page
(1920) cho rằng, động vật thí nghiệm tốt nhất là chuột lang. Khía da chuột lang có
thể tạo mụn nước. Độc lực của virus trên chuột lang được gia tăng bằng nhiều lần
tiếp đời. Trước đây, chuột lang là động vật thí nghiệm được dùng trong chẩn đoán,
nhân virus và kiểm tra hiệu lực, an toàn của vaccine.
Tiếp đời trên chuột nhắt, nhược độc hóa: trong phòng thí nghiệm, tiếp đời
virus trên chuột nhắt trắng sau nhiều đời làm giảm độc lực của virus trên bò. Sau 20
lần tiếp đời qua chuột nhắt virus nhân lên ở chuột không còn khả năng gây bệnh cho
bò nhưng vẫn còn khả năng gây miễn dịch. Người ta dùng phương pháp này để chế
vaccine nhược độc.
1.1.1.7. Đặc tính nuôi cấy tổ chức tế bào
Nhiều tác giả đã nuôi cấy virus LMLM trên da của thai lợn, thai bò còn sống
(giữ thai sống bằng phương pháp nhân tạo) hoặc tiêm virus LMLM vào phúc xoang
chuột nhắt con, tính kháng nguyên của virus không thay đổi.
Môi trường tế bào tốt nhất là lấy từ tuyến yên của bò hoặc lợn, thận bê hoặc cừu
non, hoặc các dòng tế bào có độ mẫn cảm (Samuel A. R. và Knowles N. J., 2001).
9
Chế kháng nguyên: dùng chuột lang từ 2 - 7 ngày tuổi để gây bệnh, sau 24
giờ có thủy thũng hoặc mọc mụn nước. Thu dịch thủy thũng hoặc mụn nước cấy
vào môi trường tế bào, sau 24 giờ xuất hiện bệnh tích và tế bào chết. Thu dịch
(trong môi trường có chứa virus được giải phóng từ tế bào) để làm kháng nguyên
trong phản ứng ELISA. Nếu tế bào không biến đổi hoặc chuột bị chết, phải cấy
truyền hai lần liên tiếp cách nhau 48 giờ với huyễn dịch virus - tế bào đông tan.
1.1.2. Bệnh lở mồm long móng
1.1.2.1. Tên gọi và đặc điểm của bệnh
Bệnh LMLM được gọi bằng những tên: Foot and mouth disease (FMD,
Anh), La fièvre aphteuse (FA, Pháp), Afta epizootic (Ý), Maul und Klauenseuche
(MKS, Đức), Fiebre aphtosa, glosso peda (Tây Ban Nha), khẩu đề dịch (Trung
Quốc), lở mồm long móng (Việt Nam).
Nguyễn Tiến Dũng (2000) cho biết: Bệnh LMLM do virus thuộc họ
Piconarviridae gây nên là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm. Bệnh có đặc điểm
sốt, nổi mụn nước ở niêm mạc miệng, da, gờ móng, kẽ móng và trên đầu vú, bầu vú
của con cái của tất cả các loài thú guốc chẵn (cả gia súc và động vật hoang dã).
Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và rất mạnh, có thể xảy ra trên
diện rộng ở nhiều vùng trong một nước hay nhiều nước. Tỷ lệ gia súc mắc bệnh rất
cao, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế mặc dù tỷ lệ chết ở gia súc trưởng thành thấp.
Bệnh LMLM được Tổ chức Thú y thế giới (OIE) xếp vào danh mục bệnh của nhiều
loài, nằm trong danh mục những bệnh phải công bố dịch đối với tất cả các quốc gia.
1.1.2.2. Lịch sử phát hiện bệnh
Năm 1897, Loeffler và Frosch lần đầu tiên đã phân lập được virus gây bệnh
(Nguyễn Vĩnh Phước và cs., 1978). Waldmann và Pape (1920) đã chứng minh được
tính cảm thụ của chuột lang đối với virus. Năm 1922, Valleé và Carré tìm thấy tính
đa dạng của huyết thanh miễn dịch chống virus (type O và type A). Năm 1926,
Waldmann và Trauwein tìm ra virus type C. Sau đó, Lawrence khám phá ra các
type SAT1, SAT2 và SAT3 từ những bệnh phẩm ở Châu Phi gửi đến viện Pirbright
và type Asia1 từ những bệnh phẩm ở Đông Nam Á, Hồng Kông, Ấn Độ, Miến Điện
(dẫn theo Lại Văn Lý, 2015).
10
Từ đầu thế kỷ 20 trở đi, bệnh phát ra ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Châu Mỹ,
dịch LMLM xuất hiện ở Mỹ vào các năm 1902, 1908, 1914, 1924, 1929, 1932; ở
Mexico năm 1946, Canada 1952 và nhiều nước ở Nam Mỹ như Argentina năm
1953. Bệnh cũng xuất hiện ở Venezuela năm 1950, Colombia năm 1950 - 1951 rồi
lan sang Ecuador năm 1956. Ở Châu Phi, bệnh thường xảy ra ở Bắc Phi, Nam Phi
(Nguyễn Vĩnh Phước và cs., 1978). Ở Châu Âu, có luồng dịch phát sinh từ Tây Đức
lan sang Hà Lan, Bỉ, Lucxemburg, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch, Thụy Điển, Na
Uy và Ba Lan vào năm 1951; Bệnh kéo dài đến năm 1953, 1954. Tại Châu Á, bệnh
phát ra ở Ấn Độ năm 1929, 1952…, Myanmar năm 1948, Thái Lan năm 1952,
Trung Quốc năm 1951, Campuchia năm (1931, 1946, 1952). Bệnh LMLM ở Châu
Á không dữ dội như ở Tây Âu nhưng ảnh hưởng đến kinh tế các nước Cận Đông,
Trung Đông, Nam Á và Viễn Đông (Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).
Trong những năm gần đây, kỹ thuật chẩn đoán được cải tiến đã giúp cho việc
xác định bệnh được nhanh chóng. Vaccine được sản xuất với chất lượng cao và
cùng với chiến lược khống chế bệnh hiệu quả, nhiều nước đã khống chế hoặc thanh
toán bệnh thành công. Hiện có 59 nước trên thế giới được Tổ chức Thú y thế giới
(OIE: Office International Epizooties) công nhận là nước an toàn dịch bệnh LMLM
(OIE, 2000).
1.1.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ học của virus LMLM
* Nguồn dịch
Trong tự nhiên, nhiều loài động vật hoang dã cảm thụ bệnh và có thể trở
thành nguồn bệnh cho vật nuôi. Các loài nhai lại hoang dã như bò rừng, trâu rừng,
lạc đà, nhiều loài sơn dương, hoẵng, hươu Dama, hươu đỏ, nai đều nhiễm virus
LMLM. Các loài nhai lại cảm thụ này đóng vai trò quan trọng trong dịch tễ học của
bệnh (dẫn theo Lại Văn Lý, 2015).
Thú mang trùng được coi là vấn đề quan trọng nhất trong dịch tễ học của
bệnh LMLM hiện tại. “Thú mang trùng” được định nghĩa là thú mà ở đó virus sống
có thể phân lập được 28 ngày sau khi nhiễm bệnh. “Thú mang trùng” không chỉ có
nghĩa là hoang thú mà cả động vật nuôi; trong thực tế có khoảng trên 50% bò, dê,
cừu phơi nhiễm với virus LMLM trở thành “thú mang trùng”, bất luận chúng đã
hoặc chưa được “bảo vệ” bằng vaccine. Sự hình thành trạng thái mang trùng phụ
11
thuộc vào chủng và type huyết thanh của virus LMLM. Thời gian mang trùng phụ
thuộc vào loài nhiễm bệnh và có tính cá thể.
Vấn đề về động vật mang trùng đặc biệt quan trọng khi cân nhắc sử dụng
vaccine để khống chế một ổ dịch, bởi vì vaccine không ngăn chặn được sự nhiễm
virus (bò đã được tiêm vaccine vẫn nhiễm bệnh và mang trùng) và các phương tiện
chẩn đoán hiện tại chưa đảm bảo chắc chắn 100% phát hiện hết các trường hợp
động vật mang trùng.
* Tỷ lệ gia súc mắc bệnh và chết
Virus LMLM gây bệnh nhẹ ở động vật trưởng thành với tỷ lệ chết trên 5%.
Tuy nhiên ở động vật non gây bệnh rất nặng, tỷ lệ chết lên đến 90%, động vật non
chết chủ yếu do viêm cơ tim nặng dẫn đến suy tim và chết, nguyên nhân khác là do
gia súc non, sức đề kháng kém nên dễ bị nhiễm kế phát các bệnh khác khi mắc bệnh
LMLM.
1.1.2.4. Động vật cảm thụ và lứa tuổi mắc bệnh
* Động vật cảm thụ
Bệnh LMLM chủ yếu là của loài nhai lại và lợn. Loài vật ăn thịt ít mắc bệnh
hơn. Ngựa, loài một móng và người không cảm nhiễm bệnh (Donalsson A. I., 2000;
Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).
Theo Lê Minh Chí (1996), trong số các giống bò, bò lai được nuôi dưỡng tốt,
khoẻ mạnh thường dễ nhiễm bệnh hơn. Bệnh thường xảy ra ở trâu bò rồi lây sang
lợn (trừ chủng virus chỉ nhiễm cho lợn), virus LMLM chủng Cathay chỉ gây bệnh
cho lợn.
Động vật nhỏ (tiểu gia súc) như cừu có tỷ lệ cảm nhiễm thấp và giữ vai trò
quan trọng trong việc mang trùng. Cừu có thể mang trùng tới năm tháng và duy trì
sự nhân lên với mức độ thấp của virus. Virus thường cư trú ở vùng hầu của gia súc.
* Lứa tuổi mắc bệnh
Động vật ở các lứa tuổi đều có thể bị bệnh, súc vật non bị mắc bệnh nặng
hơn súc vật trưởng thành.
1.1.2.5. Đường xâm nhập và cơ chế sinh bệnh
* Đường xâm nhập
12
Theo Nông Quang Hải (2015), virus LMLM xâm nhập vào cơ thể gia súc
bằng nhiều đường:
Đường hô hấp: Đường xâm nhập chính của virus là đường hô hấp, virus vào
vùng hầu trong các tế bào của màng nhầy họng rồi lan sang các tế bào lân cận, các
hệ thống lưu thông và hệ lâm ba dẫn tới các tế bào, cơ quan khắp cơ thể.
Đường tiêu hóa: Khi mầm bệnh theo thức ăn, nước uống xâm nhập vào cơ
thể qua đường tiêu hóa, virus nhân lên trong lớp thượng bì của ống tiêu hóa làm
thành mụn nước sơ phát, sau đó theo hệ thống máu và lâm ba đến khắp cơ thể.
Da: Da nguyên lành không để virus đi qua, khi có vết xây xát gia súc có thể
nhiễm virus. Tại những xây xát hoặc vết thương ở da, nhất là vùng vú thường xuất
hiện mụn nước sơ phát trong bệnh tự nhiên; vùng da tổn thương cũng là nơi virus
xâm nhập vào cơ thể.
* Cơ chế sinh bệnh
Virus LMLM phổ biến lây lan theo đường hô hấp, virus sinh sôi qua vùng
hầu. Ngoài đường hô hấp ra, bệnh có thể nhiễm qua da, vết thương da và niêm mạc.
Khi virus theo thức ăn, nước uống xâm nhập vào cơ thể hoặc qua các tổn thương ở
da, trước tiên nó nhân lên trong lớp thượng bì của ống tiêu hóa hoặc của da, gây
thủy thũng một số tế bào thượng bì, làm thành mụn nước sơ phát nhưng khó nhận
biết vì con vật vẫn khỏe mạnh (Donalsson A. I., 2000).
1.1.2.6. Chất chứa virus và phương thức lây truyền
* Chất chứa virus
- Nước dãi: Virus được thải ra ngoài qua nước dãi lẫn nước mụn và mảnh
thượng bì của mụn bị vỡ ra trên niêm mạc lưỡi và miệng. Virus trong nước dãi tồn
tại đến 2 ngày ở 37°C, 3 tuần ở 20°C, 5 tuần ở 4°C.
- Mụn nước: virus có nhiều nhất trong nước của mụn tiên phát dưới 5 ngày,
mụn không còn virus sau khi hình thành mụn thứ phát. Hàm lượng virus cao nhất là trong nước mụn và thành mụn, 1 ml dịch mụn nước có chứa 108 TCID50 ở ngày thứ
2 - 3 sau khi có triệu chứng và giảm rõ rệt sau 4 - 5 ngày.
- Máu: Virus LMLM xuất hiện trong máu của động vật cảm thụ vào thời kỳ
sốt, thường từ giờ thứ 18 sau nhiễm virus và có thể kéo dài 3 - 5 ngày. Máu chứa ít
13
virus hơn ở mụn nước, khoảng 105 TCID50/ml máu tại thời điểm cao nhất (Nguyễn
Văn Hưng, 2011).
- Các chất thải tiết khác: virus LMLM cũng được thải ra môi trường ngoài
trong các chất/dịch bài tiết như nước tiểu, phân, sữa, nước mũi, nước mắt và tinh
dịch. Số lượng virus cường độc trong các chất bài tiết này thấp hơn ở nước dãi. Độc
lực của virus có trong chúng cùng một lúc với độc lực của virus có trong máu, cao
nhất vào ngày thứ 2 và thứ 3 sau khi thú nhiễm virus và mất đi vào ngày thứ 4 hoặc
thứ 5, ngoại trừ ở nước tiểu.
Mô, tổ chức khác như: tim, da, tuyến tuỵ, tuyến giáp, trong mật và các hạch
lâm ba cũng chứa một lượng lớn virus trong suốt giai đoạn bệnh cấp tính (Nguyễn
Văn Hưng, 2011). Sản phẩm động vật và phụ phẩm, chất thải: các thú sản, sản
phẩm sữa, thịt, máu, xương, da, lông, móng, sừng đều chứa virus độc, rác thải của
nhà bếp, nước rửa đun không kỹ cũng làm phát tán virus (Nguyễn Viết Không và
cs., 2006). Virus có thể giữ nguyên hoạt tính trên lông gia súc đến 4 tuần.
Chất thải, vật dụng chăn nuôi: tường, nền, máng ăn, chất lót chuồng, rơm cỏ,
nước rửa chuồng, các đồ vật và dụng cụ đều có thể chứa virus và trở thành nguồn cơ
giới truyền lây virus.
* Phương thức truyền lây
Phương thức truyền bệnh LMLM rất đa dạng. Virus gây bệnh LMLM có thể
lây truyền trực tiếp giữa con mắc bệnh và con khoẻ khi nhốt chung hoặc chăn thả
chung trên đồng cỏ. Virus từ nước bọt, dịch mụn nước, các chất bài xuất, bài tiết
của con vật mắc bệnh xâm nhập vào con khoẻ. Bệnh cũng có thể truyền lây gián
tiếp thông qua thức ăn, nước uống, máng ăn, máng uống, nền chuồng, dụng cụ chăn
nuôi, thú y, sản phẩm chăn nuôi; phương tiện vận chuyển, tay chân, quần áo người
chăn nuôi bị nhiễm virus (Nông Quang Hải, 2015).
Chó, mèo, gà, chim muông, hoang thú, côn trùng không mắc bệnh nhưng có
thể truyền bệnh theo con đường cơ học từ nơi này đến nơi khác. Những con vật đó
khỏi bệnh nhưng vẫn mang virus trong móng chân, máu, nước tiểu là nguồn gốc
gây ra các ổ dịch mới. Gió cũng là một yếu tố quan trọng trong việc làm lây lan
bệnh qua không khí.
14
Ngoài ra, virus có thể truyền từ mẹ sang bào thai. Bê sinh ra mắc bệnh
thường chết nhanh.
1.1.2.7. Miễn dịch trong bệnh LMLM
Sau khi virus LMLM xâm nhập vào cơ thể động vật, chúng nhân lên, phá
huỷ tế bào vật chủ gây sốt và tạo miễn dịch. Cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch
trung gian tế bào đều xuất hiện trong bệnh lở mồm long móng, trong đó vai trò của
miễn dịch trung gian tế bào đặc biệt quan trọng.
Ở những con vật tiếp xúc với kháng nguyên lần đầu, đáp ứng miễn dịch
thường chậm và ở mức thấp. Khi tiếp xúc kháng nguyên lần thứ hai và những lần
sau đó, đáp ứng miễn dịch xảy ra sớm hơn và ở mức cao hơn (miễn dịch thứ phát).
Đặc điểm về thời gian và mức độ đáp ứng miễn dịch chính là cơ sở khoa học của
việc tiêm phòng nhắc lại nhằm tạo miễn dịch chắc chắn cao và kéo dài.
Gia súc nhiễm bệnh thường có đáp ứng miễn dịch cao hơn và kéo dài hơn so
với đáp ứng miễn dịch do vaccine. Sau khi lành bệnh, con vật có miễn dịch kéo dài
từ 6 tháng đến 1 năm hay vài năm. Miễn dịch có thể truyền cho con qua sữa đầu và
kéo dài 3 tháng.
1.1.2.8. Triệu chứng của bệnh
* Triệu chứng ở trâu, bò
Con vật có biểu hiện triệu chứng như sau:
- Ở miệng: lúc sốt thì miệng nóng, niêm mạc miệng, môi, lợi, chân răng
nóng, khô, đỏ ửng; lưỡi dày lên và khó cử động, có con không liếm mũi được. Mụn
nước mọc ở mép, ở môi, lợi, lưỡi, phía trong má và chân răng. Những mụn nước
này có thể nhỏ bằng hạt kê, hạt ngô hoặc to hơn. Mụn có màu trắng hoặc hơi hồng.
Mụn nước vỡ, các màng niêm mạc mất đi để lại vết loét sâu, rộng, màu hồng trắng,
có phủ một lớp chất màu vàng, sau vài ngày thì bắt đầu hình thành sẹo. Những con
bị nặng, khi dùng tay kéo lưỡi ra kiểm tra thì lớp niêm mạc lưỡi bong ra từng mảng,
tạo thành những mảng loét lớn màu đỏ trên mặt lưỡi.
Nước bọt lúc đầu chảy ra ít và trong, khi mụn vỡ thì nước bọt chảy ra nhiều,
mùi hôi, trong nước bọt đôi khi có máu hoặc dịch lâm ba màu vàng, tiếng chép
miệng đặc trưng (dẫn theo Lại Văn Lý, 2015).
15
Sau khi mụn vỡ 1 - 2 ngày, nếu giữ gìn vệ sinh sạch sẽ thì sẽ sinh da non
màu trắng, lưỡi liền lại.
Ngoài các mụn nước mọc ở miệng và một số khu vực xung quanh như mũi,
mắt cũng sinh mụn. Mụn mọc trong niêm mạc mũi, có con loét ra cả ngoài vành
mũi. Nếu mụn mọc ở niêm mạc mắt thì gây chảy nước mắt, đặc như mủ, thường ít
thấy triệu chứng ở mắt.
- Ở chân: khi con vật có biểu hiện kém ăn, móng chân bắt đầu nóng, đau,
vành móng hơi sưng, da mỏng có màu trắng hồng, tụ máu phồng lên. Con vật đứng
không yên, chân đau, bước đi khó khăn, dò dẫm, không dám bước mạnh. Có khi
què nặng, con vật nằm một chỗ, vành móng mưng mủ, phồng lên. Sau 1 - 2 ngày thì
mụn nước bắt đầu thấy rõ ở kẽ chân, mụn trắng dài lấp cả kẽ chân. Mụn nước vỡ,
làm rách lớp da kẽ chân, phần da sau gót cũng bị loét làm hở móng, có khi long
móng ở những con bị nặng. Mụn vỡ chảy nước mùi hôi thối và để lộ lớp bì bên
trong màu đỏ. Nếu giữ gìn vệ sinh tốt, không để bị nhiễm trùng thì sau 10 - 15 ngày
lớp bì màu đỏ biến thành da non, chân lành, con vật đi lại bình thường (Nguyễn Chí
Dũng, 2000).
- Ở vú: bầu vú bị sưng, mụn nước mọc ở đầu núm vú, mụn có thể to bằng
quả mận, da xung quanh mụn màu đỏ và đau, sau 2 - 6 ngày thì vỡ để lại vết xước
bằng phẳng dưới dạng vảy. Bầu vú bị tổn thương, việc vắt sữa khó khăn, sữa thay
đổi tính chất: lỏng, màu vàng, mùi hôi và sản lượng sữa giảm nhiều. Nếu không vắt
sữa thì mụn lâu vỡ nhưng khi vỡ thì mau lành. Sau khi khỏi bệnh, sản lượng sữa
thấp hơn trước, có trường hợp cạn sữa hẳn.
- Các triệu chứng khác: ngoài những triệu chứng như mô tả ở trên, có trường
hợp sau khi mụn nước ở miệng, móng vỡ thì con vật đi tháo trong 2 - 3 ngày, trong
phân có chất nhầy và có khi lẫn máu. Có trường hợp thấy mụn mọc ở những vùng
da mỏng như ở âm hộ, nách, ngực, bụng, trong đùi. Một số trường hợp khác ở gia
súc non hoặc gia súc nuôi nhốt trong chuồng ẩm thấp, thiếu vệ sinh, chăm sóc kém
thì mầm bệnh nhiễm vào bộ máy tuần hoàn, vào tim và gây suy tim. Cũng có khi
bệnh nhiễm vào bộ máy tiêu hóa, hô hấp làm con vật viêm ruột, viêm phổi.
* Triệu chứng ở lợn
16
Bệnh lở mồm long móng ở lợn có thời gian ủ bệnh khoảng 2 - 12 ngày với
các triệu chứng điển hình:
- Lợn bệnh bỏ ăn, ủ rũ, sốt khoảng 40,5ºC. Lợn mắc bệnh có hiện tượng chảy
nước dãi.
- Có hiện tượng lợn què, đi lại khó khăn đột ngột xuất hiện trên diện rộng.
- Mụn nước nổi rõ trên da, có đường kính lên tới 30 mm. Các vùng hay bị nổi
mụn như: đầu móng, gót chân, mũi, lưỡi, môi, đầu vú của lợn nái mới đẻ. Trong 24
giờ, mụn nước sẽ vỡ ra.
- Mụn có thể để lại những vết lở loét nông ở môi và núm vú. Trên vành móng
dễ bị nhiễm trùng thứ phát và vết thương hở có thể gây ra những vết loét sần sùi.
Móng long, rụng ra hoàn toàn.
- Lợn nái sảy thai.
- Một vài trường hợp gây tử vong.
1.1.2.9. Bệnh tích
- Bệnh tích ở da và niêm mạc: Bệnh tích chủ yếu của bệnh LMLM là các
mụn nước nằm ở xoang miệng, gờ vành móng, đầu vú và kẽ móng chân. Nói cách
khác, bệnh tích chủ yếu nằm ngoài cơ thể (Donalsson A. I., 2000). Đó chính là các
mụn nước nông, không dẫn đến sự hư hại lớp mầm, có thể khỏi một cách nhanh
chóng, trừ trường hợp bị nhiễm trùng kế phát.
- Bệnh tích ở cơ quan khác: Viêm cơ tim: tim mềm, nhạt, dễ vỡ, có những
đám xám đỏ hay vàng do thoái hóa cơ (bệnh tích “tim vằn da hổ”, theo cách mô tả
của Trần Thanh Phong, thường chỉ thấy ở gia súc non bị nhiễm bệnh cấp tính, đây
không phải là một đặc trưng của bệnh LMLM, nhưng đó lại là nguyên nhân dẫn đến
tử vong của gia súc non (Cục thú y, 2003).
Ngoài ra, có thể gặp bệnh tích ở đường tiêu hóa và hô hấp: niêm mạc miệng,
lợi, trong má, lưỡi, họng, thực quản dạ dày và ruột non bị viêm, có các mụn loét;
viêm màng phổi - phổi. Nếu không bị bội nhiễm hoặc biến chứng thì gia súc dần
dần hồi phục nhưng còn để lại các di chứng là các vết sẹo (Cục thú y, 2003).
1.1.2.10. Chẩn đoán
* Chẩn đoán lâm sàng
17
Chẩn đoán lâm sàng bệnh LMLM có thể thực hiện khi bệnh xảy ra tại khu
vực đã được xác định là có dịch LMLM, hoặc căn cứ các đặc điểm dịch tễ như:
bệnh đại lưu hành, tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ mắc cao, tỷ lệ chết thấp, động vật
móng guốc chẵn đều mắc bệnh (Donalsson A. I., 2000).
Triệu chứng con vật sốt cao, chảy nước bọt nhiều, có biểu hiện què, có các
mụn nước ở niêm mạc miệng, lợi, chân răng, lưỡi, kẽ móng, gờ móng, ở vú. Những
gia súc mới khỏi bệnh thì trên niêm mạc miệng, lợi, chân răng, lưỡi, kẽ móng... có
các vết sẹo. Tuy nhiên điều này có thể bị nhầm lẫn do những bệnh có triệu chứng
tương tự. Ở trâu, bò bệnh viêm mụn nước (Vesicular stomatitis) rất giống bệnh
LMLM. Ở lợn còn có bệnh mụn nước ở lợn (Swine vesicular disease) và bệnh mụn
nước ban đỏ (Vesicular exanthema of swine), tuy khác căn nguyên nhưng lại có
triệu chứng lâm sàng giống nhau.
* Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm được lựa chọn thường cho kết
quả đặc hiệu, chính xác, trong vòng 24 giờ. Những phương pháp chủ yếu đối với
chẩn đoán LMLM dựa vào (i) kỹ thuật huyết thanh học như: kết hợp bổ thể
(complement fixation), trung hòa virus (virus neutralisation), ELISA (Enzyme -
linked Immunosorbent assay), LPBE; (ii) các phân tích phát hiện ARN của virus RT
- PCR, real time RT - PCR, giải trình tự gene (Amadori M. và cs., 1992).
1.1.2.11. Phòng bệnh LMLM
* Vệ sinh phòng dịch
Theo thông tư số 07/2016/TT-BNN-PTNT ngày 31/5/2016 quy định phòng
chống dịch bệnh động vật trên cạn - Phụ lục 08: Hướng dẫn chung về vệ sinh khử
trùng tiêu độc; cụ thể đối với dịch bệnh gia súc như sau:
- Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng tiêu độc
+ Người thực hiện khử trùng tiêu độc phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp.
+ Hóa chất sát trùng ít độc hại đối với người, vật nuôi, môi trường; phải phù
hợp với đối tượng khử trùng tiêu độc; có tính sát trùng nhanh, mạnh, kéo dài, hoạt
phổ rộng, tiêu diệt được nhiều loại mầm bệnh.
+ Trước khi phun hóa chất sát trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu
độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa).
18
+ Pha chế và sử dụng hóa chất sát trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất,
bảo đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ trên một đơn vị diện tích.
- Loại hóa chất sát trùng
+ Hóa chất sát trùng nằm trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam.
+ Vôi bột, vôi tôi, nước vôi, xà phòng, nước tẩy rửa.
+ Loại hóa chất sát trùng khác theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương.
- Tần suất thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng
+ Đối với cơ sở chăn nuôi động vật tập trung: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn
nuôi, định kỳ thực hiện tiêu độc khử trùng theo lịch của cơ sở và theo các đợt phát
động của địa phương.
+ Hộ gia đình có chăn nuôi động vật: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi và
thực hiện tiêu độc khử trùng theo các đợt phát động của địa phương.
+ Cơ sở giết mổ động vật: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca
giết mổ động vật.
+ Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật: Định kỳ vệ sinh, tiêu
độc khử trùng sau mỗi ca sản xuất.
+ Địa điểm thu gom, chợ buôn bán động vật sống và sản phẩm động vật: Vệ
sinh, tiêu độc khử trùng khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật sau mỗi
phiên chợ. Nơi cách ly kiểm dịch động vật phải định kỳ thực hiện vệ sinh và tiêu
độc khử trùng ít nhất 01 lần trong tuần trong thời gian nuôi cách ly động vật.
+ Phương tiện vận chuyển động vật và sản phẩm động vật: Định kỳ vệ sinh,
tiêu độc khử trùng sau mỗi lần vận chuyển.
+ Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật
mang mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của động vật: Vệ sinh, tiêu độc
khử trùng sau khi hoàn thành việc xử lý, chôn lấp và theo các đợt phát động của địa
phương.
+ Trạm, chốt kiểm dịch động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng đối với phương
tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua trạm kiểm dịch.
19
+ Chốt kiểm soát ổ dịch: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng hàng ngày đối với
phương tiện vận chuyển đi qua chốt trong thời gian có dịch.
* Vaccine phòng bệnh
Từ những năm 1920, người ta bắt đầu nghiên cứu chế virus vô hoạt. Ở thời
gian này, những thí nghiệm được thực hiện bằng cách đun sôi sữa của bò bị bệnh, hoặc làm mất độc lực của virus ở 2oC trong vài tháng, hoặc sấy khô virus bằng nhiệt
để làm vaccine. Năm 1926, Vallée và Carré đã nghiên cứu sự tác động của Formol
trên virus từ biểu bì của bò cảm nhiễm, xử lý tạo thành vaccine Formol được công
nhận là có hiệu quả.
Một số loại vaccine đang sử dụng trên thế giới: Hiện nay, có rất nhiều loại
vaccine được sử dụng trên thế giới do các công ty Merial (Pháp), Intervet (Hà Lan)
và Pfizer (Mỹ) theo nguyên lý công nghệ như nhau. Nuôi virus LMLM trên tế bào
BHK (Baby Hamster Kidney) trong hệ thống dịch treo và làm vô hoạt virus bằng
Binary Ethyleneimine (BEI), cô đặc và làm sạch kháng nguyên virus trước khi tổ
hợp với một trong hai chất bổ trợ miễn dịch là nhũ dầu kép hoặc keo phèn kết hợp
với saponin.
Ở những nước có đàn gia súc được tiêm phòng vaccine đầy đủ thì bệnh
LMLM khó có thể xảy ra và phần lớn nước này đã được OIE công nhận là nước an
toàn dịch có sử dụng vaccine.
Ở Việt Nam, giải pháp sử dụng vaccine được xem là tối ưu trong việc phòng
chống bệnh LMLM. Việc tiêm phòng vaccine nhằm bao vây ổ dịch, hạn chế sự lây
lan dịch bệnh trên diện rộng, góp phần bảo vệ đàn gia súc ở vùng đệm.
* Tình hình nghiên cứu và sử dụng vaccine LMLM hiện nay ở Việt Nam
Tại Việt Nam hiện đang sử dụng 2 loại vaccine đơn giá và đa giá nhập từ các
nước là Merial (Pháp), Intervet (Hà Lan), vaccine nhị giá (Trung Quốc).
Intervet giới thiệu ở Việt Nam hai loại vaccine LMLM có tên thương mại là
DECIVAC- FMD- ALSA (dùng cho thú nhai lại) và DECIVAC- FMD- DOE (dùng
chung cho lợn và thú nhai lại). Merial có vaccine Aftovax và Aftopor. Viện Thú y
Lan Châu, Trung Quốc có vaccine nhị giá Foot and Mouth Disease (type O, Asia1).
Vaccine đa giá ở Việt Nam chứa các type O, A và Asia1.
20
Từ năm 1997, Chi cục Thú y vùng VI đã chủ động xây dựng kế hoạch, nghiên
cứu chọn giống virus LMLM để sản xuất vaccine. Đến tháng 11/2018, vaccine
LMLM AVAC-V6FMD Emulsion đã được phép lưu hành. Ngoài ra, đến nay Chi
cục đã nghiên cứu, chọn lọc được virus LMLM type O và type A để sản xuất
vaccine LMLM theo khuyến cáo của tổ chức Thú y thế giới OIE và theo tiêu chuẩn
Việt Nam. Nghĩa là, trong thời gian tới có đủ con giống để sản xuất vaccine LMLM
đơn giá type O và type A và vaccine LMLM nhị giá (O và A) và cả giống virus
LMLM RAHO6/FMD/A-379 dòng ASIA/Sea-97. Hướng tới của Cục thú y nhằm
mục tiêu chúng ta không phải nhập khẩu vaccine LMLM mà tự sản xuất và sử dụng
vaccine nội địa để phòng bệnh cho đàn gia súc tại các địa phương
1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Năm 1973, viện Pirbright đã nuôi cấy 140 chủng virus LMLM, gần 120 chủng
này đã sinh trưởng phù hợp trong môi trường BHK 21 (Nguyễn Văn Hưng, 2011).
Trong tiêm phòng, kháng thể đặc hiệu tồn tại ở mức cao, kéo dài 4 - 6 tháng
ở bò (đối với lợn, thời độ dài miễn dịch ngắn hơn), sau đó giảm dần, con vật lại mẫn
cảm với căn bệnh. Tác dụng bảo hộ kháng virus LMLM chủ yếu dựa vào kháng thể
trung hòa. Tuy nhiên kháng thể trung hòa đơn độc không phải lúc nào cũng có khả
năng khống chế sự lây nhiễm bệnh LMLM; một số con vật đã được tiêm vaccine có
rất ít hoặc không có kháng thể trung hòa nhưng vẫn có sức đề kháng chống lại căn
bệnh (Reid S. M. và cs., 2003).
Bệnh LMLM là bệnh phổ biến ở Pakistan và Afghanistan. Các serotype O, A
và Asia 1 là các serotype phổ biến nhất được tìm thấy trong các ổ dịch xảy ra tại 2
nước này (Jamal S. M. và cs., 2011).
Bellet C. và cs. (2012) cho biết, tỷ lệ mắc bệnh LMLM ở trâu và lợn tại 51
làng thuộc Svay Rieng, Campuchia năm 2009 là 18% và 11%.
Năm 2012, Ayebazibwe C. và cs. (2012) tiến hành thu thập các mẫu huyết
thanh từ 218 trâu, 758 bò, 304 dê và 88 cừu tại Uganda để kiểm tra sự lưu hành của
virus LMLM, thấy 30% số mẫu dương tính với serotype O.
Kandeil A. và cs. (2013) cho biết: trong tháng 2 - 3/2012, một ổ dịch LMLM
xảy ra làm 4.600 trâu, bò bị tiêu hủy, đồng thời gây ảnh hưởng đến 40.000 trâu, bò
ở Ai Cập.
21
Weaver G. V. và cs. (2013) cho biết, có trên 100 loài động vật (động vật
nuôi, động vật hoang dã và động vật trong phòng thí nghiệm) đã bị lây nhiễm tự
nhiên hoặc thực nghiệm thành công với virus LMLM. Chính vì vậy, việc thanh toán
hoàn toàn bệnh LMLM là điều rất khó khăn.
Virus LMLM với 7 serotype khác nhau là mầm bệnh quan trọng gây thiệt hại
lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi trên toàn thế giới. Riêng serotype SAT 2 đã gây
ra một số vụ dịch lớn ở Trung Đông và Bắc Phi trong nhiều thập kỷ qua, năm 2012
đã gây ra 3 vụ dịch lớn riêng biệt (Hall M. D. và cs., 2013).
Từ 2009 - 2013, Sallu R. S. và cs. (2014) đã thu thập các mẫu biểu mô và
dịch họng hầu từ 361 trâu, bò khỏe mạnh tại Tanzania để kiểm tra sư lưu hành của
virus LMLM. Kết quả cho thấy có 176 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ 53,48%.
Ferrari G. và cs. (2014) đã tiến hành một nghiên cứu đánh giá tác động của
bệnh LMLM đến sản lượng sữa của trâu, bò đã được tiến hành tại 50 trang trại
thuộc các tỉnh Sindh, Punjab và Islamabad khu vực Capital Territory, Pakistan. Sau
nghiên cứu các tác giả cho biết sản lượng sữa trung bình giảm đáng kể trong 2 tháng
sau khi trâu, bò nhiễm bệnh LMLM.
Việc tiêm phòng được coi là phương pháp hữu hiệu nhất để kiểm soát bệnh
LMLM. Tuy nhiên chất lượng vaccine có ảnh hưởng quyết định đến khả năng
phòng bệnh cho gia súc (Jamal S. M. và cs., 2014).
Theo Elhaig M. M. và Elsheery M. N. (2014): trong năm 2012 - 2013, một ổ
dịch LMLM đã xảy ra trên đàn trâu, bò ở Gharbia, Ai Cập. Bằng phương pháp
PCR đã phát hiện serotype SAT 2 là tác nhân gây bệnh; tỷ lệ trâu, bò bệnh là
75,6%; tỷ lệ chết là 21%. Tỷ lệ chết ở trâu cao hơn ở bò (23,3% so với 17%)
Subramaniam S. và cs. (2015) cho biết, trong thời gian gần đây, đa số các đợt
dịch bệnh lở mồm long móng (LMLM) bùng phát ở Ấn Độ là do type huyết thanh
O gây ra.
Theo Mahapatra M. và cs. (2015), virus LMLM type O là nguyên nhân phổ
biến nhất của các đợt dịch LMLM ở Ấn Độ, trong đó có 3 dòng thường xuyên được
phát hiện trong các ổ dịch là Ind2001, PanAsia và PanAsia 2.
Từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011, 76 mẫu bệnh phẩm nghi
LMLM đã được xét nghiệm. Kết quả cho thấy 58 mẫu dương tính, trong đó 65,56%
22
thuộc serotype O, 24,14% thuộc serotype A và 10,35% thuộc serotype Asia - 1
(Abubakar M. và cs., 2015).
Theo Hibi J. và cs. (2015), năm 2010, dịch lở mồm long móng (LMLM) đã
xảy ra ở Miyazaki, Nhật Bản làm 290.000 động vật bị tiêu hủy.
Emami J. và cs. (2015), đã thu thập 8378 mẫu huyết thanh bê (6 - 24 tháng
tuổi) tại 202 làng thuộc Tây Azerbaijan - Iran để xét nghiệm thấy có 53,7% số mẫu
dương tính với virus LMLM.
Namatovu A. và cs. (2015), tiến hành điều tra tỷ lệ virus LMLM lưu hành
trong đàn gia súc tại Uganda trong năm 2012 - 2013. 79 mẫu huyết thanh đã được thu
thập, có 61/79 (77%) số mẫu huyết thanh dương tính với SAT 1, virus LMLM. Trong
đó 41 mẫu dương tính với serotype O, 45 mẫu dương tính với serotype SAT 1, 30
mẫu dương tính với serotype SAT 2 và 45 mẫu dương tính với serotype SAT 3.
Wekesa S. N. và cs. (2015) đã tiến hành điều tra dịch tễ học bệnh LMLM ở
trâu, bò tại Kenya giai đoạn 2008 – 2012; 102 mẫu huyết thanh và 47 mẫu biểu mô
đã được thu thập. Kết quả cho thấy 65/102 mẫu huyết thanh dương tính với virus
LMLM; trong 47 mẫu biểu mô có 1 mẫu dương tính với serotype O, 20 mẫu dương
tính với serotype A, 7 mẫu dương tính với serotype SAT 1 và 19 mẫu dương tính
với serotype SAT 2.
Theo Tum S. và cs. (2015), 87% số gia súc tại các tỉnh phía Nam Campuchia
nhiễm virus LMLM, tỷ lệ lưu hành của các serotype O, A và Asia 1 lần lượt là
28,5%; 9,5% và 9,3%. Tuy nhiên, serotype O là nguyên nhân gây bệnh chính được
tìm thấy trong những ổ dịch xảy ra gần đây.
Nampanya S. và cs. (2015) cho biết: thiệt hại kinh tế do bệnh LMLM gây ra
ở Lào rất lớn. Năm 2011, dựa theo báo cáo của các thôn làng có dịch LMLM, thiệt
hại kinh tế do bệnh gây ra ở mỗi thôn làng có dịch trung bình khoảng 30.881 USD,
thiệt hại nền kinh tế quốc gia khoảng 13.512.291 USD. Tuy nhiên, ước tính trên cả
nước, thiệt hại thực tế do bệnh LMLM gây ra lên đến 102.094.464 USD.
Mặc dù việc tiêm phòng đại trà cho gia súc thường xuyên diễn ra nhưng bệnh
LMLM vẫn không kiểm soát được tại Anatolia, Thổ Nhĩ Kỳ (Knight-Jones T. J. và
cs.,2015).
23
Theo Saravanan P. và cs. (2015), việc tiêm chủng vaccine Max-A-IM phòng
bệnh LMLM có thể duy trì miễn dịch tốt cho đàn gia súc.
Sothyra Tum và cs. (2015) cho biết, tỷ lệ mắc bệnh lở mồm long móng tại
các tỉnh phía nam Campuchia là 87%. Ba loại huyết thanh: O, A và Asia 1 đã được
phát hiện ở khu vực này với tỷ lệ tương ứng là 28,5%; 9,5% và 9,3%.
Theo Ehud Elnekave và cs. (2016), bệnh lở mồm long móng (FMD) là một
bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan và gây ra những thiệt hại kinh tế lớn. Ở Israel, dịch
bệnh LMLM gần như xảy ra hằng năm trên đàn gia súc. Bệnh xảy ra ở bò thịt nhiều
hơn so với bò sữa.
Từ 9/2015 - 5/2016, Mishamo Sulayeman và cs. (2018) đã nghiên cứu tỷ lệ
lưu hành của virus LMLM trên đàn gia súc ở miền trung Ethiopia. Kết quả cho thấy,
trong 378 mẫu huyết thanh được thu thập đã xác định có 28,8% số mẫu dương tỉnh
với virus LMLM, đã phân lập được 03 type gây bệnh là: O, A và SAT2.
Nejash Abdela (2017) cho biết: Bệnh lở mồm long móng (FMD), là một
trong những bệnh truyền nhiễm gây ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi
trâu, bò, lợn của các quốc gia. Virus gây bệnh lở mồm long móng thuộc chi
Aphthovirus, họ Picornaviridae.
Zhu Z. và cs. (2018) đã xác định được virus LMLM type O dòng Mya - 98 là
đặc hữu tại Trung Quốc. Tuy nhiên trong những năm gần đây xuất hiện 01 chủng
mới là FMDV O - ME-SA - Ind2001 gây bệnh cho gia súc tại Trung Quốc; đây là
chủng đã gây bệnh cho gia súc tại Ấn Độ, Đông Nam Á, Trung Đông và Châu Phi.
Aurelio H. Cabezas và cs. (2018) cho biết: Trong các giai đoạn bệnh, thời
gian ủ bệnh ước tính dao động từ 2,9 - 6,1 ngày; thời gian cận lâm sàng từ 1,2 - 2,8
ngày và thời gian lâm sàng từ 4,2 - 7,5 ngày.
Theo Xuhua Ran và cs. (2019), bệnh lở mồm long móng (FMD) là một bệnh
truyền nhiễm, gây ảnh hưởng đến tất cả các loài động vật móng guốc dễ bị tổn
thương, dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể cho ngành chăn nuôi trên toàn thế giới.
Arash Osmani và cs. (2019) cho biết, bệnh lở mồm long móng ở Afghanistan
do virus type O, A và Asia 1 là phổ biến. Trong số 7558 mẫu được thu thập từ vật
nuôi có nguồn gốc từ 34 tỉnh trong năm 2009, 2011 và 2013-2015, 54,1% số mẫu
24
cho kết quả dương tính và tỷ lệ lưu hành thay đổi đáng kể giữa các năm (χ2 =
263,98, df = 4, P <0,001).
1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs. (1978), tổn thương do virus gây ra tại cửa
vào không gây triệu chứng bệnh (thời kỳ nung bệnh); thời gian nung bệnh rất khác
nhau phụ thuộc vào độc lực của virus, số lượng virus và đường xâm nhập, thời gian
nung bệnh ngắn 2 - 3 ngày, có khi lên tới 10 - 14 ngày, những trường hợp liều gây
nhiễm thấp thời gian nung bệnh đối với chu kỳ đầu tiên có thể dài hơn.
Thời gian nung bệnh từ 2 - 5 ngày, trung bình 3 - 5 ngày có khi chỉ 16 giờ. Khi bệnh bắt đầu xuất hiện thì con vật sốt 40 - 41oC liên tục 2 - 3 ngày, ủ rũ, lông
dựng, đầu mũi khô, sản lượng sữa giảm, dáng điệu mệt mỏi, lừ đừ, kém ăn, thỉnh
thoảng nằm gục đầu xuống, tai và đuôi không phe phẩy, nằm xuống đứng lên có vẻ
khó khăn, nặng nề, chậm chạp (Cục thú y, 2003).
Nguyễn Tuấn Anh (2010), đã tiến hành khảo sát một số đặc điểm dịch tễ
bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2004 - 2009 và cho biết: từ
2004 - 2006, dịch liên tục xảy ra; tuy nhiên từ 2007 đến 2009 hầu như không có
dịch trên địa bàn nghiên cứu.
Nguyễn Ngọc Tiến (2010) cho biết: tỷ lệ lưu hành huyết thanh LMLM tại
Thái Bình là 8,62%; tại Nam Định là 7,67%. Huyết thanh dương tính được phát
hiện ở tất cả 17 huyện, thành phố thuộc tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Bình.
Cục thú y (2011) cho biết: Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên vào
năm 1898 tại Nha Trang và sau đó dịch đã xảy ra ở các tỉnh Trung và Nam Bộ
(trong thời gian này bệnh cũng được phát hiện ở cả Lào, Campuchia và Thái Lan).
Theo số liệu thống kê của Cục thú y (2011), từ năm 1976 - 1983, đã có 98 ổ
dịch ở các tỉnh phía Nam, làm 26.648 trâu, bò và 2.919 lợn bị bệnh. Riêng trong
năm 1983, các ổ dịch từ trâu, bò đã lan sang một trại lợn công nghiệp ở huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai làm hơn 2.200 con lợn bị mắc bệnh.
Cục thú y (2011) cho biết: năm 1999, trong khi vẫn chưa chấm dứt các đợt
dịch từ các tỉnh miền Trung và miền Nam thì ở miền Bắc, đợt dịch mới từ Trung
Quốc tràn sang tấn công hàng loạt các tỉnh giáp biên. Cao Bằng là điểm dịch đầu
25
tiên, từ đó dịch lan sang các tỉnh khác. Tính đến ngày 10/3/2000 cả nước có 58/61
tỉnh, thành phố bị dịch với 297.808 trâu, bò và 36.530 lợn mắc bệnh.
Năm 2012, Phạm Anh Hùng đã nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và xác định
type virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lai Châu và cho biết: trong 6 năm
(2006 - 2011), dịch LMLM đã liên tục xảy ra tại tỉnh Lai Châu. Bệnh xuất hiện ở tất
cả các mùa trong năm nhưng tập trung hơn vào vụ Đông - Xuân.
Nguyễn Hải Sơn (2012) cho biết: bệnh LMLM tại Quảng Ninh xảy ra liên
tục từ năm 2007 - 2012 với khoảng 1 - 8/14 địa phương có dịch.
Theo Phạm Chiến Thắng (2015), từ năm 2009 - 2014 trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, bệnh LMLM ở trâu, bò có tỷ lưu hành cao nhất vào năm 2010 (0,327%) và
thấp nhất vào năm 2012 (0,008%). Ở lợn cao nhất vào năm 2013 (0,049%) và thấp
nhất vào năm 2009 (0,002%).
Nông Quang Hải (2015) nghiên cứu về bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Bắc
Kạn và cho biết: Dịch LMLM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn xảy ra quanh năm, nhưng
số lượng gia súc mắc bệnh tập trung vào thời điểm cuối mùa Đông đến đầu mùa
Xuân hàng năm, dao động từ 19,06 - 80,94%.
Lại Văn Lý (2015) đã nghiên cứu về bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2010 - 2015 và cho biết, dịch LMLM xảy ra liên tục trong 3 năm (1010 -
2012) và có diễn biến phức tạp, với 90 xã thuộc 8 huyện thành của tỉnh Quảng Ninh
có dịch xảy ra. Từ 2013 - 2015, do công tác phòng chống dịch tốt nên không thấy
dịch LMLM xảy ra tại các địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Đàm Thị Phương Mai (2016) cho biết: Bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lạng
Sơn đã xảy ra liên tục trên địa bàn của 11 huyện, thành phố trong giai đoạn từ 2011
- 2015, có 187 ổ dịch, bình quân mỗi địa điểm khảo sát có 3 - 4 ổ dịch/năm.
26
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Virus gây bệnh lở mồm long móng ở một số loại gia súc móng guốc chẵn
(trâu, bò, lợn nái).
- Trâu, bò, lợn nái đã và chưa được tiêm phòng vaccine Aftopor phòng bệnh
LMLM.
2.1.2. Vật liệu và các thiết bị dùng trong nghiên cứu
2.1.2.1. Vật liệu dùng trong nghiên cứu
* Kít xét nghiệm:
- ELISA Test KIT: FMD - 3ABC bo-ov mã FBT139T IDEXX Laboratory, In
vitro diagnodicum, sản xuất tại Thụy Sĩ.
- LPB-ELISA: ELISA KIT for FMDV antibody detection (O, A, Asia1) mã
R5109 do I.A.H. Pirbright Laboratory cung cấp.
- LPBE định type virrus LMLM sử dụng Kit FMD Antigen Detection Elisa
Kit mã R5108 do I.A.H. Pirbright Laboratory cung cấp.
* Vaccine dùng trong thí nghiệm:
Thực hiện Chương trình Quốc gia khống chế bệnh LMLM giai đoạn I (2006 -
2011), giai đoạn II (2011 - 2015) của Bộ NN & PTNT. Theo kết quả nghiên cứu
dịch tễ về bệnh LMLM của Cục Thú y, Quảng Ninh thuộc tỉnh nằm trong vùng
khống chế bệnh LMLM, type lưu hành là type O. Do vậy, vaccine được sử dụng là
vaccine đơn giá type O.
- Vaccine sử dụng: Vaccine Aftopor (là loại vaccine vô hoạt, thuần khiết nhũ
dầu do Pháp sản xuất).
- Thành phần vaccine:
+ Kháng nguyên LMLM vô hoạt, type O (OManisa và O3039);
+ Mỗi liều chứa 15μg kháng nguyên 1465 cho mỗi chủng, đảm bảo ít nhất
3PD50 cho mỗi hiệu giá;
27
+ Chất bổ trợ: Nhũ dầu kép gồm: paraffin nhẹ, Sorbitan Mono Oleate,
Mannnide Mono Oleate và Polysorleate;
+ Tá dược: dung dịch.
- Sử dụng và liều dùng:
+ Tiêm sâu vào bắp thịt (lưu ý, trước khi dùng phải trộn đều vaccine, tránh tạo
bọt khí);
+ Liều tiêm không kể tuổi và trọng lượng của gia súc (trâu bò tiêm 2ml/liều).
- Bảo quản vaccine: Nhiệt độ bảo quản vaccine từ 2ºC đến 8ºC và phải được
dùng ngay sau khi mở lọ.
2.1.2.2. Máy móc, thiết bị dùng trong nghiên cứu
* Máy móc dùng trong nghiên cứu: tủ lạnh âm sâu, tủ lạnh thường, tủ sấy,
buồng cấy vô trùng, nồi hấp vô trùng, nồi đun cách thủy, cân phân tích, tủ ấm 37oC,
máy li tâm lạnh, máy lắc đĩa, máy lắc trộn (vortex mixer), máy lọc nước, máy đo
pH, máy đọc ELISA với kính lọc 492 nm, máy luân nhiệt PCR, máy rửa đĩa
ELISA....
* Dụng cụ làm thí nghiệm:
- Các loại dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm bao gồm: bình tam
giác, ống đong thủy tinh, pipet thủy tinh, ống nghiệm các loại, hộp bảo quản và vận
chuyển mẫu chuyên dụng, cân phân tích, micro pipet đơn kênh, micro pipep đa
kênh, đầu típ nhựa các cỡ dùng cho micro pipet, bộ cối chày sứ, cát sạch để nghiền
bệnh phẩm, khăn bông, dao, kéo, panh kẹp, đĩa nhựa polystyren 96 lỗ đáy chữ U.
- Hóa chất và các dung dịch cần thiết khác trong phòng thí nghiệm.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ 08/2019 đến 08/2020
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Các hộ gia đình nuôi trâu, bò, lợn tại một số huyện,
thành thuộc tỉnh Quảng Ninh.
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh.
28
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng ở trâu,
bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh
2.3.1.1. Tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng
1/2018 đến tháng 6/2020.
2.3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh và chết do LMLM
2.3.1.3. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh LMLM theo mùa.
2.3.1.4. Tỷ lệ trâu, bò, lợn chết do mắc bệnh LMLM theo mùa
2.3.2. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể LMLM và xác định type virus
gây bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh
2.3.2.1. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể LMLM trên đàn trâu, bò, lợn sau
tiêm phòng vaccine tại tỉnh Quảng Ninh.
2.3.2.2. Xác định type virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh
2.3.3. Lựa chọn và đánh giá tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM cho
trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng Ninh.
2.3.3.1. Lựa chọn vaccine phòng bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn tại tỉnh
Quảng Ninh
2.3.3.2. Đánh giá tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn
tại tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng
Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2019
- Đánh giá đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vaccine được lựa chọn
tiêm phòng cho trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh
2.3.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn nái
tại tỉnh Quảng Ninh
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu,
bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh
Đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng Ninh
được đánh giá trên cơ sở phương pháp điều tra dịch tễ học hồi cứu, dựa vào số liệu
của Cục Thống kê, phòng Chăn nuôi, Chi cục Thú y tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:
29
- Báo cáo tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Báo cáo quý, báo cáo năm về tình hình dịch LMLM tại tỉnh Quảng Ninh.
- Số liệu về dịch tễ bệnh LMLM, kết quả tiêm phòng hằng năm, kết quả xét
nghiệm bệnh phẩm (định type), kết quả nghiên cứu, bảo hộ sau tiêm phòng.
* Tiêu chí đánh giá đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn theo mùa
được đánh giá qua 4 mùa: Xuân (từ tháng 2 đến tháng 4), Hè (từ tháng 5 đến tháng
7), Thu (từ tháng 8 đến tháng 10), Đông (từ tháng 11 đến tháng 1 năm tiếp theo).
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự lưu hành của virus LMLM trên đàn trâu,
bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh
2.4.2.1. Phương pháp lấy mẫu
* Phương pháp lấy mẫu huyết thanh:
- Cố định gia súc (bằng giá hoặc chạc cây tùy từng điều kiện thích hợp), sau
đó garo tĩnh mạch cổ sao cho tĩnh mạch cổ nổi rõ.
- Dùng bơm tiêm loại 10 ml hút 3 ml máu tự tĩnh mạch cổ, sau đó rút pittong
ra đến 5 ml, bẻ gập đầu kim và đậy lắp kim lại, để nghiêng cho máu đông tự nhiên ở
nhiệt độ phòng khoảng 2 giờ, sau đó chắt huyết thanh vào lọ thủy tinh hay lọ nhựa 2
ml vô trùng và gửi đến phòng thí nghiệm trong điều kiện lạnh (kèm các túi đá) càng
sớm càng tốt.
- Bảo quản huyết thanh: Nếu huyết thanh được xét nghiệm ngay trong 7 ngày
đầu tính từ lúc lấy mẫu thì bảo quản ở nhiệt độ 4oC, còn nếu lâu hơn 7 ngày thì bảo
quản ở nhiệt độ -30oC.
* Phương pháp lấy mẫu biểu mô:
- Kiểm tra lâm sàng và chọn gia súc mới phát bệnh, bệnh phẩm được lấy từ
các tổn thương mới (không lấy mẫu từ các tổn thương ở giai đoạn lành sẹo hoặc đã
được sát trùng và điều trị).
- Thu thập mẫu biểu mô ở những gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM theo
hướng dẫn của Cục Thú y và tuân thủ các quy tắc an toàn sinh học theo hướng dẫn
của OIE để tiến hành xét nghiệm và định type virrus.
30
- Loại mẫu là biểu mô lưỡi, lợi, kẽ móng chân, viền móng chân bị bong tróc do
mụn nước mới vỡ ra, dịch trong mụn nước và da bao quanh mụn nước lúc chưa vỡ.
- Mẫu bệnh phẩm được bảo quản 4 - 8oC trong hỗn hợp PBS 0,04 M và Glycerin
(tỷ lệ 1:1), pH = 7,2 - 7,6 trong suốt quá trình vận chuyển về phòng thí nghiệm.
- Bảo quản mẫu bệnh phẩm ở 4oC nếu xét nghiệm trong 1-3 ngày hoặc -80oC
nếu chưa xét nghiệm ngay.
2.4.2.2. Phương pháp định type virus
Định type virus LMLM theo phương pháp RT-PCR được mô tả trong Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 8400-1:2010. Các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Chiết tách ARN
Bước 2: Tiến hành phản ứng RT-PCR theo công thức
Bước 3: Chu trình nhân gen
Bước 4: Chạy điện di
Bước 5: Đọc kết quả
Bước 6: Đánh giá kết quả
2.4.2.3. Phương pháp Liquid Phase Blocking ELISA (LPB-ELISA)
Phương pháp LPB-ELISA được tiến hành theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
8400-1:2010.
* Mục đích thí nghiệm
- Xác định sự có mặt của kháng thể kháng virus LMLM type O trong huyết
thanh trâu, bò sau khi tiêm phòng vaccine LMLM đơn giá type O.
- Theo yêu cầu của Cục Thú y, chúng tôi chỉ tiến hành kiểm tra sự có mặt của
kháng thể kháng virus LMLM trong huyết thanh trâu, bò được pha loãng ở nồng độ 1/64.
* Nguyên liệu và các bước tiến hành phản ứng (xem trong phần Phụ lục)
2.4.3. Phương pháp đánh giá tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM cho
trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng Ninh
Để xác định tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM chúng tôi đã đánh giá
sự có mặt của kháng thể kháng virus LMLM type O bằng phương pháp ELISA
FMD-3ABC.
31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2010.
Tỷ lệ bảo hộ cá thể/tổng đàn được tính theo công thức:
Số mẫu đạt HGKT bảo hộ Tỷ lệ bảo hộ (%) = x 100 Tổng số mẫu kiểm tra
32
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH LMLM Ở
TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH TỪ THÁNG 1/2018 ĐẾN
THÁNG 6/2020
3.1.1. Diễn biến của tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh
từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020
Tiến hành tổng hợp tình hình dịch lở mồm long móng tại Quảng Ninh từ
tháng 1/2018 đến tháng 6/2020; thấy dịch LMLM xảy ra trên đàn gia súc (trâu, bò
và lợn) vào cả 3 năm nghiên cứu. Diễn biến cụ thể ở các năm có dịch tại các địa
phương thuộc tỉnh Quảng Ninh được thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh
từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020
Số xã có dịch LMLM
2018 2019 6/2020 Tính chung theo địa phương TT Địa phương (huyện, thành phố, thị xã) Lợn Lợn Lợn Lợn Trâu, bò
1
Trâu, bò 1 4 Trâu, bò 2 2 Trâu, bò 3 6 1 2 1 2 1 2 2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 H. Ba Chẽ H. Bình Liêu H. Cô Tô H. Đầm Hà TX. Đông Triều H. Hải Hà H. Hoành Bồ H. Tiên Yên H. Vân Đồn TX. Quảng Yên TP. Cẩm Phả TP. Uông Bí TP. Hạ Long TP. Móng Cái
5 4 0 9 6 4 2 0 Tổng số xã có dịch
33
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: dịch LMLM ở trâu, bò, lợn xảy ra từ tháng 1/2018
đến tháng 6/2020 tại 5/14 địa phương của tỉnh Quảng Ninh, bao gồm: huyện Ba Chẽ,
huyện Bình Liêu, thị xã Đông Triều, huyện Hoành Bồ và thành phố Uông Bí.
* Tình hình dịch LMLM xảy ra trên các đối tượng gia súc như sau:
- Ở trâu, bò: dịch LMLM xảy ra ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh tập trung vào
năm 2019 và nửa đầu năm 2020 tại 3 xã của huyện: Ba Chẽ và 6 xã của huyện Bình
Liêu; các địa phương khác không ghi nhận trường hợp trâu, bò nào mắc bệnh
LMLM trong cả 3 năm điều tra.
- Ở lợn: tại tỉnh Quảng Ninh, bệnh LMLM ở lợn xảy ra vào năm 2018 và
2019; trong nửa đầu năm 2020 không thấy có lợn mắc bệnh tại tất cả các huyện,
thành của tỉnh. Năm 2018, bệnh LMLM ở lợn chỉ xảy ra tại 2 xã của thị xã Đông
Triều; đến năm 2019, dịch LMLM lợn xảy ra tại 5 xã, phường thuộc 4 huyện thành
của tỉnh Quảng Ninh là: huyện Bình Liêu (1 xã), thị xã Đông Triều (1 xã), huyện
Hoành Bồ (1 xã) và thành phố Uông Bí (2 xã, phường).
* Tình hình mắc LMLM tại tỉnh Quảng Ninh theo năm như sau:
- Năm 2018: Dịch LMLM chỉ xảy ra trên đàn lợn tại thị xã Đông Triều,
không ghi nhận trường hợp trâu, bò nào mắc bệnh LMLM trên phạm vi toàn tỉnh.
Dịch LMLM xảy ra trên lợn nuôi tại 2 xã thuộc Đông Triều.
- Năm 2019: Dịch LMLM xảy ra với quy mô rộng hơn năm 2018, bệnh xuất
hiện trên cả trâu, bò và lợn tại các địa phương. Dịch LMLM ở trâu, bò xảy ra tại
4/14 địa phương của tỉnh, bao gồm: huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu, huyện Hoành
Bồ và thành phố Uông Bí. Có 4 xã thuộc 2 huyện Ba Chẽ và Bình Liêu ghi nhận
trâu, bò mắc bệnh LMLM; có 4 xã thuộc 3 huyện, thành thấy lợn mắc bệnh LMLM.
- Nửa đầu năm 2020: Dịch LMLM chỉ xảy ra tại 2/14 địa phương của tỉnh là
huyện Ba Chẽ và huyện Bình Liêu; dịch cũng chỉ xảy ra trên đàn trâu, bò của 2 địa
phương này, không ghi nhận trường hợp lợn nào mắc LMLM. Đợt dịch LMLM này
xảy ra tại 4 xã thuộc 2 huyện nói trên.
* Tính theo địa phương (huyện, thành, thị): Trong 3 năm điều tra, có địa
phương xảy ra dịch 2 năm liên tiếp, có địa phương chỉ xuất hiện dịch trong 1 năm
và có nhiều địa phương có dịch xảy ra.
34
- Tại huyện Bình Liêu: dịch LMLM xảy ra nhiều nhất, quy mô rộng nhất và
trên cả 3 đối tượng (trâu, bò, lợn), ghi nhận 6 xã có trâu, bò mắc LMLM và 1 xã có
lợn mắc LMLM trong năm 2019 và nửa đầu năm 2020.
- Tại huyện Ba Chẽ: dịch LMLM chỉ xảy ra ở trâu, bò trong năm 2019 và
nửa đầu năm 2020; ghi nhận 3 xã có trâu, bò mắc bệnh. Không có trâu, bò nào tại
huyện Ba Chẽ mắc LMLM trong suốt thời gian điều tra.
- Tại thị xã Đông Triều: dịch LMLM chỉ xảy ra trên đàn lợn của 2 xã vào
năm 2018. Không có trâu, bò nào tại địa phương mắc LMLM trong suốt thời gian
điều tra.
- Tại huyện Hoành Bồ: dịch LMLM chỉ xảy ra trên lợn của 1 xã vào năm
2019. Không có trâu, bò nào tại huyện Hoành Bồ mắc LMLM trong suốt thời gian
điều tra.
- Tại thành phố Uông Bí: dịch LMLM chỉ xảy ra trên đàn lợn của 2 xã vào
năm 2019. Không có trâu, bò nào tại địa phương mắc LMLM trong suốt thời gian
điều tra.
Như vậy, diễn biến dịch LMLM tại tỉnh Quảng Ninh kéo dài liên tục trong 3
năm nghiên cứu. Đồng thời, có thể thấy dịch LMLM tại tỉnh Quảng Ninh trong năm
2019 diễn ra khá phức tạp trên cả trâu, bò, lợn với quy mô lớn và trên diện rộng. Từ
tháng 1 đến tháng 3/2020, bệnh phát sinh khá phức tạp trên đàn trâu bò tại 32 hộ
dân thuộc 4 xã của huyện Bình Liêu và huyện Ba Chẽ ghi nhận 165 trâu, bò mắc
bệnh LMLM. Tuy nhiên, do thực hiện tốt các phương pháp phòng chống dịch nên
khi có dịch xảy ra thì các chủ hộ chăn nuôi đã phối hợp với cơ quan chức năng
khoanh vùng và dập dịch kịp thời nên đến 22/6 các địa phương đã công bố hết dịch.
3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 1/2018 đến tháng 6/2020
3.1.2.1. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh và chết do LMLM từ tháng 1/2018 đến tháng
6/2020 tại tỉnh Quảng Ninh
Trâu, bò là loài vật nuôi có giá trị kinh tế, vì vậy khi dịch LMLM xảy ra ở
trâu, bò đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế các hộ nông dân. Để thấy rõ hơn
35
bức tranh về tình hình dịch LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018
đến tháng 6/2020, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh và chết
do LMLM trong thời gian này. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh và chết do LMLM tại Quảng Ninh
từ 1/2018 đến tháng 6/2020
Tổng đàn Số trâu, bò mắc bệnh Số trâu, bò chết và tiêu hủy Thời trâu, bò của gian n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%) tỉnh (con)
2018 72.481 0 0,00 0 0,00
2019 69.700 146 0,21 2 1,37
1-6/2020 66.395 159 0,24 2 1,26
Kết quả bảng 3.2 cho thấy: tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh; chết và tiêu hủy do LMLM
tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 tương đối thấp. Trong đó, tỷ lệ
trâu, bò mắc bệnh LMLM biến động từ 0,00 - 0,24%; tỷ lệ trâu, bò chết và tiêu hủy
do LMLM biến động từ 0,00 - 1,37% qua các năm điều tra. Cụ thể:
- Năm 2018: tổng đàn trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh là 72.481 con, không
thấy có trâu, bò nào trên địa bàn toàn tỉnh mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM,
chiếm tỷ lệ 0,00%.
- Năm 2019: Có 146 con trâu, bò mắc bệnh LMLM trong tổng đàn 69.700
con của tỉnh, chiếm tỷ lệ 0,19%. Trong số trâu, bò mắc bệnh chỉ có 2 con chết,
chiếm tỷ lệ 1,37%.
- Nửa đầu năm 2020: Trong tổng đàn 66.395 con trâu, bò của toàn tỉnh có
159 trâu, bò mắc bệnh LMLM, chiếm tỷ lệ 0,24%. Trong số trâu, bò mắc bệnh có 2
con chết và tiêu hủy, chiếm tỷ lệ 1,26%.
Kết quả về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM và chết tại Quảng Ninh từ tháng
1/2018 đến tháng 6/2020 được thể hiện rõ hơn qua hình 3.1.
36
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM
tại Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020
Nhìn vào biểu đồ hình 3.1 thấy, các cột màu cam biểu thị tỷ lệ trâu, bò mắc
bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh qua các năm nghiên cứu, các cột màu xanh biểu
thị tỷ lệ trâu, bị chết hoặc tiêu hủy do bệnh LMLM. Năm 2018, không có trâu, bò
nào mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM. Trong 2 năm còn lại, số trâu, bò bệnh và
chết do LMLM chiếm tỷ lệ thấp.
Lại Văn Lý (2015) cho biết: tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại tỉnh Quảng
Ninh năm 2010 là 1,69%. Trong số trâu, bò mắc bệnh có 137 con chết, chiếm
9,12%. Năm 2011, tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM là 3,93%; tỷ lệ trâu, bò chết và
tiêu hủy là 8,03%. Năm 2012, chỉ có 0,10% số trâu, bò của tỉnh mắc bệnh và có
6,58% số trâu, bò chết do LMLM. Từ 2013 – 2015 không thấy bệnh LMLM xảy ra
trên đàn trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ trâu, bò mắc
bệnh LMLM năm 2018 - 2020 của chúng tôi thấp hơn so với tác giả trên.
37
3.1.2.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018
đến tháng 6/2020
Trong các năm điều tra bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh thấy bệnh không
chỉ xảy ra trên đàn trâu, bò mà còn xảy ra trên đàn lợn của tỉnh vào năm 2018 và
2019, nửa đầu năm 2020 không thấy bệnh xảy ra trên đàn lợn. Tuy nhiên, do phát
hiện, khoanh vùng và phòng chống dịch kịp thời nên dịch LMLM chỉ xảy ra ở quy
mô nhỏ, không gây thiệt hại lớn đến ngành chăn nuôi lợn của tỉnh. Kết quả tổng hợp
được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh
từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020
Số lợn mắc bệnh Số lợn chết và tiêu hủy Thời Tổng đàn lợn
gian của tỉnh (con) n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%)
2018 430.982 105 0,02 45 42,86
2019 228.841 229 0,10 207 90,39
1-6/2020 265.200 0 0,00 0 0,00
Kết quả bảng 3.3 cho thấy, dịch LMLM chỉ xảy ra trên đàn lợn vào năm
2018 và năm 2019; đến nửa đầu năm 2020, không thấy có địa phương nào thuộc
tỉnh Quảng Ninh ghi nhận lợn mắc bệnh LMLM. Cụ thể:
- Năm 2018: Trong tổng số 430.982 con lợn của toàn tỉnh có 105 lợn mắc
bệnh LMLM (bệnh ghi nhận trên đàn lợn nuôi tại xã Nguyễn Huệ và xã An Sinh
thuộc thị xã Đông Triều), chiếm tỷ lệ 0,24%. Trong số lợn mắc bệnh có 45 lợn chết
và tiêu hủy (18 con chết và 27 con tiêu hủy), chiếm tỷ lệ 42,86%.
- Năm 2019: Có 229 lợn mắc bệnh LMLM trong tổng số 228.841 con của
tỉnh Quảng Ninh, chiếm tỷ lệ 0,10%. Trong số lợn mắc bệnh chỉ có 207 con chết và
tiêu hủy, chiếm tỷ lệ 90,39%.
38
- Nửa đầu năm 2020: tổng đàn lợn của tỉnh Quảng Ninh là 265.200 con. Tuy
nhiên, không có lợn nào trên địa bàn toàn tỉnh mắc bệnh, chết và tiêu hủy do
LMLM, chiếm tỷ lệ 0,00%.
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018
đến tháng 6/2020 được thể hiện rõ hơn trong biểu đồ hình 3.2.
Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM
tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020
Nhìn biểu đồ hình 3.2 thấy: các cột màu đỏ biểu thị lợn mắc bệnh LMLM với
tỷ lệ rất thấp vào năm 2018 và 2019 (tỷ lệ tương ứng là 0,02% và 0,10%). Nửa đầu
năm 2020, không thấy dịch LMLM xảy ra trên lợn tại tỉnh Quảng Ninh. Các cột
màu xanh biểu thị tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM. Trong năm 2019, tỷ lệ
lợn chết và tiêu hủy do LMLM là khá cao (90,39%); năm 2018, tỷ này thấp hơn và
đạt mức 42,86%. Nửa đầu năm 2020, do không có lợn mắc bệnh LMLM nên tỷ lệ
lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM là 0,00%.
39
3.1.3. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa
3.1.3.1. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa
Mùa trong năm là yếu tố được rất nhiều nhà dịch tễ học quan tâm, được coi
là yếu tố stress khiến bệnh dịch phát sinh. Để tìm hiểu thời điểm phát dịch trong
năm, chúng tôi thống kê số trâu, bò mắc bệnh LMLM trong năm sau đó phân loại
theo mùa. Từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 số trâu, bò mắc bệnh LMLM trong
từng mùa được chúng tôi tổng hợp và thể hiện qua bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa
Số trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa
Xuân Hè Thu Đông
Thời gian n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ
(con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%) Tổng số trâu, bò mắc bệnh trong năm (con)
2018 0 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
2019 146 0 0,00 0 0,00 146 100 0 0,00
1-6/2020 159 94 59,12 0 0,00 0 0,00 65 40,88
Tính 305 94 30,82 0 0,00 146 47,87 65 21,31 chung
Kết quả bảng 3.4 cho thấy:
Trong 3 năm điều tra về dịch LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh thì dịch
chủ yếu xảy ra vào mùa Thu (47,87%), sau đó đến mùa Xuân (30,82%) và mùa
Đông (21,31%); không thấy bệnh LMLM xảy ra vào mùa Hè trong các năm có
dịch. Cụ thể:
- Năm 2018: dịch LMLM chỉ xảy ra trên lợn, không xảy ra trên đàn trâu, bò
của tỉnh Quang Ninh.
- Dịch LMLM ở trâu, bò năm 2019 chỉ xảy ra vào mùa Thu (chiếm tỷ lệ
100%), không có trâu, bò nào mắc bệnh vào các mùa còn lại trong năm.
40
- Nửa đầu năm 2020: ghi nhận khoảng thời gian cuối mùa Đông, mùa Xuân
và đầu mùa Hè; không nghiên cứu được trong mùa Thu. Số liệu ghi nhận của Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh cho thấy: trong 159 trâu, bò mắc bệnh
trong nửa đầu năm thì có 65 con mắc bệnh vào cuối Đông (1/2020), chiếm tỷ lệ
40,88%; có 94 con mắc bệnh vào mùa Xuân, chiếm tỷ lệ 59,12%. Không có con
trâu, bò nào mắc bệnh LMLM vào mùa Hè.
Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi khá tương đồng với kết quả của Lại
Văn Lý (2015) khi tác giả cho biết: Trong các năm xảy ra dịch LMLM ở trâu, bò tại
tỉnh Quảng Ninh thì dịch chủ yếu xảy ra vào mùa Thu (66,46%), sau đó đến mùa
Đông (31,16%) và mùa Xuân (2,39%); không thấy bệnh LMLM xảy ra vào mùa Hè
trong 3 năm có dịch.
Kết quả về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa được
thể hiện rõ hơn qua biểu đồ hình 3.3.
Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa
tại Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020
41
Qua biểu đồ hình 3.3 nhận thấy, có sự khác nhau về thời điểm phát dịch, hay
nói cách khác với các mùa khác nhau thì tỷ lệ mắc bệnh của trâu bò cũng khác
nhau, điều này được lý giải như sau: Vào thời điểm từ tháng 11 đến tháng 4 (mùa
Đông và mùa Xuân) là thời điểm có thời tiết không thuận lợi; trời thường âm u,
cường độ ánh sáng yếu, độ ẩm cao, thời tiết thay đổi đột ngột, làm giảm sức đề
kháng tự nhiên của con vật và khả năng diệt trừ các mầm bệnh ngoài tự nhiên cũng
hạn chế. Đây là điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn và virus (trong đó có cả
virus LMLM) sinh sôi rất nhanh (tăng về số lượng và độc lực), làm tăng khả năng
gây bệnh. Bên cạnh đó, mùa Thu và mùa Đông thường khan hiếm thức ăn, gia súc
bị hạn chế thức ăn, đó cũng là một nguyên nhân làm giảm sức đề kháng của gia súc.
Hơn nữa, thời điểm này thường trùng vào thời gian gần tết, trong và sau tết Nguyên
Đán nên số lượng trâu bò nhập vào tỉnh để giết mổ lớn, việc kiểm dịch vận chuyển,
kiểm tra lâm sàng trâu bò ở các lò mổ thực hiện chưa tốt, trâu bò bệnh được giết mổ
lậu nhiều... làm phát sinh dịch bệnh.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác so với kết quả nghiên cứu của Phạm
Anh Hùng (2012) về tỷ lệ nhiễm bệnh LMLM ở trâu, bò theo mùa tại tỉnh Lai
Châu: tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM cao nhất vào mùa Đông, thấp hơn ở mùa
Xuân và mùa Hè, thấp nhất vào mùa Thu. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy có thể là
do ảnh hưởng của các yếu tố như thời điểm điều tra, địa phương điều tra, địa hình,
thời tiết, khí hậu tại địa điểm điều tra.... là khác nhau.
Số lượng trâu bò chết và tiêu hủy do bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh quá ít
(4 con) nên phạm vi đề tài không nghiên cứu chỉ tiêu này theo mùa.
3.1.3.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy do dịch LMLM tại tỉnh Quảng Ninh
theo mùa
Tương tự như đối với trâu, bò; chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ lợn mắc
bệnh LMLM theo mùa. Tổng hợp số liệu lợn mắc bệnh LMLM từ tháng 1/2018 đến
tháng 6/2020 theo mùa và thể hiện kết quả qua bảng 3.5.
42
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa
Số lợn mắc bệnh LMLM theo mùa Tổng
số lợn mắc Xuân Hè Thu Đông
Thời gian bệnh trong n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ
năm (con) (con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%)
0 0,00 0 2018 105 0 0,00 0,00 105 100
0 0,00 0 2019 229 23 10,04 0,00 206 89,96
0 0,00 0 1-6/2020 0 0 0,00 0,00 0 0,00
0 0 0 334 23 6,89 0 311 93,11 Tính chung
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, trong giai đoạn điều tra về dịch LMLM ở lợn tại
tỉnh Quảng Ninh thì dịch chỉ xảy ra vào năm 2018 và 2019, nửa đầu năm 2020
không ghi nhận địa phương nào thuộc tỉnh Quảng Ninh có lợn mắc bệnh LMLM.
Trong 2 năm có dịch thấy dịch chủ yếu xảy ra vào mùa Đông (93,11%) và một số ít
xuất hiện vào mùa Xuân (6,89%); không thấy bệnh LMLM xảy ra vào mùa Hè và
mùa Thu. Cụ thể:
- Năm 2018: dịch LMLM chỉ xảy ra trên lợn, không xảy ra trên đàn trâu, bò
của tỉnh Quang Ninh. Tất cả 105 lợn mắc bệnh tại thị xã Đông Triều đều xảy ra vào
mùa Đông, chiếm tỷ lệ 100%.
- Năm 2019: dịch LMLM ở lợn xảy ra chủ yếu vào mùa Đông (chiếm tỷ lệ
89,96%), một số ít lợn bệnh xuất hiện vào mùa Xuân (10,04%); không có lợn nào
mắc bệnh vào mùa Hè và mùa Thu.
- Nửa đầu năm 2020: không ghi nhận trường hợp lợn mắc LMLM trên địa
bàn toàn tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả về tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM theo mùa được thể hiện rõ hơn qua
biểu đồ hình 3.4
43
Tỷ lệ (%)
Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM theo mùa
tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020
Bên cạnh việc nghiên cứu bệnh LMLM xảy ra trên lợn theo mùa, chúng tôi
tiến hành xác định tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do LMLM theo mùa; kết quả thể hiện
qua bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM
tại tỉnh Quảng Ninh theo mùa
Số lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM theo mùa
Xuân Hè Thu Đông
Thời gian
n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%)
Tổng số lợn chết và tiêu hủy do LMLM trong năm (con) 27 2018 0 0,00 0 0,00 0 0,00 27 100
206 2019 0 0,00 0 0,00 0 0,00 206 100
1-6/2020 0 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
233 0 0,00 0 0,00 0 0,00 233 100 Tính chung
44
Kết quả bảng 3.6 cho thấy, trong 233 lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM
trong các năm có dịch thì toàn bộ số lợn chết vào mùa Đông (chiếm tỷ lệ 100%),.
Cụ thể trong từng năm như sau:
- Năm 2018: tổng số 27/27 lợn bị chết và tiêu hủy do bệnh LMLM vào mùa
Đông, chiếm tỷ lệ 100%.
- Năm 2019: trong tổng số 206 lợn chết do bệnh LMLM thì tất cả số lợn
bệnh đều chết vào mùa Đông, chiếm 100%.
Như vậy, có thể thấy, tất cả số lợn chết và tiêu hủy do LMLM tại tỉnh Quảng
Ninh đều xảy ra vào mùa Đông, chiếm tỷ lệ 100%; không có lợn nào bị chết và tiêu
hủy do LMLM vào các mùa khác trong năm. Kết quả này phù hợp với kết quả của
bảng 3.5 (bệnh LMLM ở lợn xảy ra chủ yếu vào mùa Đông và một số rất ít vào mùa
Xuân nên 100% số lợn bệnh bị chết và tiêu hủy vào mùa này trong năm).
3.2. NGHIÊN CỨU SỰ TỒN TẠI CỦA KHÁNG THỂ LMLM VÀ XÁC ĐỊNH
TYPE VIRUS GÂY BỆNH LMLM Ở TRÂU, BÒ TẠI TỈNH QUẢNG NINH
3.2.1. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể LMLM trên đàn gia súc sau tiêm
phòng tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018
Nhằm đánh giá mức độ lưu hành của virus LMLM trên đàn trâu, bò của tỉnh
Quảng Ninh năm 2018, nghiên cứu được lấy mẫu huyết thanh ngẫu nhiên để xét
nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.7 và biểu đồ hình 3.5.
Qua bảng 3.7 chúng tôi thấy, mặc dù trâu, bò khỏe mạnh, không có biểu hiện
của bệnh nhưng tỷ lệ mẫu huyết thanh tồn tại kháng thể LMLM rất cao (74,85%).
Ngoại trừ 5 mẫu huyết thanh của bò thu thập tại huyện Ba Chẽ cho kết quả âm tính,
tất cả các địa điểm lấy mẫu xét nghiệm còn lại đều có mẫu dương tính với virus
LMLM, biến động từ 60,00 - 95,24%. Cụ thể:
- Trong 20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại thị xã Đông Triều có 15 mẫu
dương tính với virus LMLM, chiếm tỷ lệ 75,00%.
- Trong 20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại thành phố Uông Bí có 17
mẫu dương tính với virus LMLM, chiếm tỷ lệ 85,00%.
45
Bảng 3.7. Tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương
thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018
Số mẫu Số mẫu Địa điểm Tỷ lệ Loài gia súc STT xét nghiệm dương tính (huyện, thành, thị) (%) lấy mẫu (n) (n)
1 TX. Đông Triều Trâu, bò 20 15 75,00
2 TP. Uông Bí Trâu, bò 20 17 85,00
3 TX. Quảng Yên Trâu, bò 20 12 60,00
4 H. Hoành Bồ Trâu, bò 21 18 85,71
5 H. Ba Chẽ Bò 5 0 0,00
6 H. Tiên Yên Trâu, bò 20 16 80,00
Trâu, bò 7 H. Đầm Hà 20 14 70,00
8 H. Hải Hà Trâu, bò 20 13 65,00
9 H. Vân Đồn Trâu, bò 21 20 95,24
74,85 Tính chung 167 125
- Có 12/20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại thị xã Quảng Yên dương
tính với virus LMLM, chiếm 60,00%.
- Có 18/21 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại huyện Hoành Bồ dương tính
với virus LMLM, chiếm 85,71%.
- Riêng 5 mẫu huyết thanh của bò thu thập tại huyện Ba Chẽ đều cho kết quả
âm tính với virus LMLM, tỷ lệ 0,00%.
- Trong 20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại huyện Tiên Yên, có 16 mẫu
dương tính với virus LMLM, chiếm tỷ lệ 80,00%.
- Có 14/20 mẫu huyết thanh thu thập tại huyện Đầm Hà dương tính với virus
LMLM, chiếm 70,00%.
46
- Có 13/20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại huyện Hải Hà dương tính
với virus LMLM, chiếm 65,00%.
- Có đến 20/21 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại huyện Vân Đồn dương
tính với virus LMLM, chiếm tỷ lệ 95,24%.
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ
Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số
địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018
Kết quả này của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Lại Văn Lý (2015),
tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng
Ninh dương tính với virus LMLM khá cao (39,58%). Tất cả các địa điểm lấy mẫu
xét nghiệm đều có mẫu dương tính với virus LMLM, biến động từ 8,33 - 75,00%.
Theo kết quả về tình hình diễn biến dịch LMLM tại các huyện, thành, thị của
tỉnh Quảng Ninh năm 2018 thấy không có dịch xảy ra trên đàn trâu, bò; tuy nhiên,
khi xét nghiệm tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò thì tỷ lệ mẫu dương tính ở
các địa phương đều khá cao. Tỷ lệ mẫu huyết thanh dương tính cao; như vậy cảnh
báo dịch bệnh có thể xảy ra bất cứ lúc nào tại Quảng Ninh.
47
3.2.2. Xác định type virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh
Trong năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Quảng Ninh đã trực tiếp thu thập mẫu bệnh phẩm biểu mô của trâu, bò ốm có triệu
chứng của bệnh LMLM chuyển về Trung tâm chẩn đoán thú y Trung ương - Cục
Thú y để xét nghiệm. Việc thu thập mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm virus đòi hỏi
chất lượng mẫu rất cao và kịp thời, thường bệnh phẩm thật sự đạt chất lượng chỉ ở
tuần đầu con vật bắt đầu có triệu chứng, một số mẫu bệnh phẩm không thu thập
được ở một số ổ dịch do thông tin không kịp thời về con vật bị bệnh. Khi cán bộ thú
y đến kiểm tra, lấy mẫu thường con vật không còn bệnh tích điển hình hoặc đã bị
giết thịt. Chính vì vậy số mẫu thu thập được còn ít hơn nhiều so với gia súc bị bệnh.
Kết quả thu thập bệnh phẩm được trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả định type virus LMLM từ các mẫu bệnh phẩm của trâu, bò
thu thập tại tỉnh Quảng Ninh năm 2020
Số mẫu Kết quả định type Số mẫu
dương Tỷ lệ xét Type O Type A Type Asia 1
nghiệm tính (%) Địa điểm lấy mẫu (huyện, thành, thị) (mẫu) (mẫu) n (mẫu) Tỷ lệ (%) n (mẫu) Tỷ lệ (%) n (mẫu) Tỷ lệ (%)
H. Ba Chẽ 10 10 100 7 70,00 3 30,00 0 0,00
H. Bình liêu 15 15 100 13 86,67 2 13,33 0 0,00
H. Hoành Bồ 10 10 100 8 80,00 2 20,00 0 0,00
TP. Uông Bí 10 10 100 7 70,00 3 30,00 0 0,00
TX. Đông Triều 10 10 100 6 60,00 4 40,00 0 0,00
Tổng cộng 55 55 100 41 74,55 14 25,45 0 0,00
Cho đến nay virus LMLM được phát hiện gồm 7 type khác nhau đó là: O, A,
C, SAT-1, SAT-2, SAT-3 và Asia1. Các type này có tính kháng nguyên không
giống nhau và giữa các type không gây miễn dịch chéo nhưng chúng gây các triệu
chứng, bệnh tích ở động vật rất giống nhau; trong mỗi type lại có các sub-type (type
phụ) (Bộ NN và PTNT, 2016). Mặt khác, sự xuất hiện của virus LMLM type A và
48
thay đổi chủng virus gây khó khăn cho việc lựa chọn chủng loại vaccine để phòng,
chống bệnh. Việc xác định type virus gây bệnh ở địa phương có ý nghĩa quyết định
trong công tác công bố dịch và chương trình phòng, chống bệnh bằng vaccine đối
với bệnh LMLM.
Bảng 3.8 cho thấy: Đã thu thập 55 mẫu bệnh phẩm biểu mô từ trâu, bò, lợn
mắc bệnh tại 5 huyện, thành (mẫu bệnh phẩm thu thập từ miệng và kẽ móng chân),
kết quả giám định cả 100% số mẫu dương tính. Tất cả số mẫu này được đem xét
nghiệm tiếp với phương pháp PCR để định type. Kết quả cho thấy, có 41 mẫu bệnh
phẩm dương tính do nhiễm virus type O (74,55%) và 14 mẫu dương tỉnh với virus
type A (25,45%); không thấy mẫu bệnh phẩm nào dương tính với virus type Asia1.
Phạm Chiến Thắng (2015) cho biết: Đàn gia súc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
nhiễm virus LMLM type O và A, trong đó type O là type gây bệnh phổ biến và type
A mới phát hiện gây bệnh cho đàn gia súc vào năm 2013. Đến thời điể nghiên cứu,
chưa phát hiện được các type khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương
đồng với công bố của tác giả này.
Như vậy có thể thấy, virus LMLM type O, A hiện đang lưu hành trên đàn
trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh.
3.3. LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VACCINE PHÒNG
BỆNH LMLM CHO TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH
3.3.1. Lựa chọn vaccine tiêm phòng bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn tại tỉnh
Quảng Ninh
Sau khi xác định được type virus LMLM đang lưu hành trên đàn trâu, bò tại
tỉnh Quảng Ninh là virus LMLM type O và type A, Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh Quảng Ninh đã lựa chọn vaccine Aftopor để đưa vào tiêm phòng trên diện rộng
cho đàn trâu, bò và lợn nái của tỉnh Quảng Ninh nhằm không chế dịch LMLM trên
địa bàn tỉnh.
Loại vaccine Aftopor được lựa chọn là vaccine Aftopor Bivalent nhị giá type
O + A: type O (O 3039 + O Manisa); type A (A22 Iraq + A May97). Đây là vaccine
nhũ dầu có chất bổ trợ vô hoạt và thuần khiết.
49
Sau tiêm vaccine Aftopor phòng bệnh LMLM cho đàn gia súc của tỉnh, tiến
hành đánh giá tác dụng của vaccine để xác định thời gian bảo hộ đối với đàn gia
súc, từ đó đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả.
3.3.2. Tổng hợp kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn của tỉnh
Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019
Tiêm vaccine là một trong những biện pháp chủ động giúp ngăn ngừa dịch
bệnh. Mặc dù vaccine không có khả năng ngăn cản virus xâm nhập nhưng có khả
năng giảm mức độ gây hại của virus (dẫn theo Lại Văn Lý, 2015). Chính vì vậy,
tỉnh Quảng Ninh đã có hướng chỉ đạo tiêm vaccine phòng bệnh LMLM cho đàn gia
súc của địa phương. Hằng năm, kế hoạch tiêm phòng của Chi cục Chăn nuôi và Thú
y đưa ra khoảng 200.000 liều vaccine Aftopor cho các loài gia súc mắc bệnh
LMLM (trâu, bò, lợn, dê, hươu, nai…). Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho
đàn gia súc của tỉnh năm 2018 và 2019 được thể hiện qua bảng 3.9.
Bảng 3.9 cho thấy, trong 2 năm 2018 và 2019, vaccine LMLM đã được tiêm
phòng cho đàn gia súc của tỉnh Quảng Ninh với quy mô lớn. Tuy nhiên, số gia súc
được tiêm phòng thường không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Cụ thể:
* Năm 2018:
Kế hoạch của Chi cục Chăn nuôi và Thú y đặt ra là tiêm vaccine LMLM cho
208.600 gia súc trên toàn tỉnh. Tuy nhiên, kết thúc năm 2018 số gia súc được tiêm
phòng là 185.077 con; đạt 88,69% kế hoạch năm.
Trong 14 huyện, thành thuộc tỉnh Quảng Ninh có 3 địa phương tiêm phòng
vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đó là: thị xã Đông Triều (100,40%), huyện Quảng Yên
(114,41%), huyện Cô Tô (126,40%).
Tuy nhiên, vẫn có các địa phương có tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho
gia súc còn rất thấp (dưới 50% kế hạch đề ra) như: huyện Bình Liêu (35,44%) và
huyện Ba Chẽ (41,87%).
Có một số địa phương có tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho gia súc chỉ
đạt 50 - 70% kế hoạch đề ra như: thành phố Hạ Long (57,50%), huyện Đầm Hà
(56,00%), huyện Hoàng Bồ (60,01%), thành phố Uông Bí (77,86%).
50
- Các địa phương khác tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho đàn gia súc ở
mức tương đối cao > 85% kế hoạch đề ra.
Bảng 3.9. Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn
của tỉnh Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019
Năm 2018 Năm 2019
Kế hoạch Thực Kế hoạch Thực TT Địa phương Tỷ lệ Tỷ lệ năm hiện năm hiện (%) (%) (con) (con) (con) (con)
1 TP. Hạ Long 4.000 2.300 57,50 4.000 2.250 56,25
2 TP. Móng Cái 20.200 19.998 99,00 18.000 18.000 100,00
3 TP. Cẩm Phả 8.000 7.000 87,50 8.000 8.000 100,00
4 TP. Uông Bí 14.000 10.900 77,86 11.300 8.660 76,64
5 H. Bình Liêu 7.000 2.481 35,44 12.000 4.058 33,82
6 H. Tiên Yên 10.000 9.875 98,75 9.300 5.850 62,90
7 H. Đầm Hà 12.000 6.720 56,00 12.000 9.720 81,00
8 H. Hải Hà 17.000 16.626 97,80 19.000 16.069 84,57
9 H. Ba Chẽ 7.000 2.931 41,87 7.000 5.037 71,96
10 H. Vân Đồn 7.000 6.786 96,94 7.000 5.472 78,17
11 H. Hoành Bồ 20.000 12.001 60,01 15.000 10.479 69,86
12 TX. Đông Triều 50.000 50.200 100,40 35.000 8.350 23,86
13 TX. Quảng Yên 31.400 35.925 114,41 15.700 50.714 323,02
14 H. Cô Tô 1.000 1.264 126,40 1200 952 79,33
Cộng 208.600 185.007 88,69 174.500 153.611 88,03
51
* Năm 2019: kế hoạch của Chi cục đặt ra là tiêm vaccine LMLM cho
174.500 gia súc trên toàn tỉnh. Tuy nhiên, kết thúc năm 2019 tỷ lệ gia súc được tiêm
phòng vaccine LMLM mới đạt 88,03% kế hoạch đề ra.
Trong năm 2019, thị xã Quảng Yên tiêm vaccine LMLM cho đàn gia súc
vượt rất xa chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Theo kế hoạch năm, thị xã Quảng Yên sẽ tiêm
phòng vaccine LMLM cho 15.700 gia súc; tuy nhiên, khi kết thúc năm, số gia súc
được tiêm phòng lên tới 50.714 con, đạt tỷ lệ 323,02%.
Có 2 địa phương tiêm phòng đủ chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đó là: thành phố
Móng Cái (100%) và thành phố Cẩm Phả (126,40%).
Tuy nhiên, vẫn có các địa phương có tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho
gia súc còn rất thấp (dưới 40% kế hạch đề ra) như: thị xã Đông Triều (23,86%) và
huyện Bình Liêu (33,82%).
Các địa phương còn lại có tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho gia súc chỉ
đạt 50 - 80% kế hoạch đề ra.
Các địa phương khác tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho đàn gia súc ở mức
tương đối cao > 85% kế hoạch đề ra.
Trên thực tế, đàn gia súc của tỉnh Quảng Ninh có số đầu con lớn hơn rất
nhiều so với kế hoạch tiêm phòng năm (khoảng trên 400.000 gia súc). Như vậy, tỷ
lệ tiêm phòng hàng năm cho đàn gia súc của tỉnh mới chỉ đạt khoảng 40 - 50%.
3.3.3. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vaccine
được lựa chọn tiêm phòng cho trâu, bò, lợn nái tại một số địa phương của tỉnh
Quảng Ninh
Để đánh giá đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch sau tiêm phòng vaccine,
chúng tôi tiến hành lấy mẫu huyết thanh của đàn trâu, bò, lợn nái tại các thời điểm
30 ngày, 60 ngày, 90 ngày và 120 ngày tại 3 địa điểm trong khu vực ổ dịch cũ
(huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu và thành phố Uông Bí); quy định chỉ tiêm 1 mũi
trong ổ dịch cũ và gia súc đã tiêm phòng trước đó 6 tháng; tiêm mũi 2 nếu là lần
đầu. Mẫu huyết thanh được chuyển về phòng thí nghiệm để xác định hiệu giá kháng
thể bằng phương pháp ELISA. Kết quả cụ thể như sau.
52
3.3.3.1. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của trâu, bò, lợn nái sau tiêm
vaccine 30 ngày
Tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vaccine LMLM, tiến hành lấy mẫu tại 3 địa
phương là huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu và thành phố Uông Bí của tỉnh Quảng
Ninh để kiểm tra hiệu giá kháng thể của trâu, bò, lợn nái được tiêm vaccine. Kết quả
được thể hiện qua bảng 3.10 và hình 3.6.
Bảng 3.10. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái
tại tỉnh Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 30 ngày
Số mẫu (+) Địa điểm (huyện, thành, thị) Tổng số mẫu kiểm tra (mẫu) Tỷ lệ dương tính (%) Số mẫu đạt bảo hộ (n) Tỷ lệ bảo hộ (%)
H. Ba Chẽ 20 20 100 18 90,00
H. Bình Liêu 20 20 100 18 90,00
TP. Uông Bí 20 20 100 19 95,00
Tính chung 60 60 100 55 91,67
Qua bảng 3.10 và hình 3.6 cho thấy, ở thời điểm 30 ngày sau khi tiêm
vaccine Aftopor, làm phản ứng ELISA thấy tất cả 60 mẫu kiểm tra đều cho kết quả
dương tính, chiếm tỷ lệ 100%, tuy nhiên không phải tất cả các mẫu có kháng thể
đều đạt bảo hộ với virus LMLM. Trong số 60 mẫu dương tính có 55 mẫu có hiệu
giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ tại thời điểm này đạt 91,67%. Trong đó, tỷ lệ số
mẫu đạt bảo hộ tại mỗi địa phương thu thập mẫu là khác nhau. Cụ thể:
- Tại huyện Ba Chẽ: 20/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương tính;
có 18/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 90,00%.
- Tại huyện Bình Liêu: 100% số mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương
tính. Trong đó, có 18/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt
90,00%.
- Tại thành phố Uông Bí: 20/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương
tính; có 19/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 95,00%.
53
Kết quả về tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng
Ninh sau khi tiêm vaccine 30 ngày được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ hình 3.6.
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (% )
Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính
và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 30 ngày
Biểu đồ hình 3.6 cho thấy: các cột màu đỏ biểu thị tỷ lệ mẫu dương tính; các
cột màu xanh biểu thị tỷ lệ mẫu đạt bảo hộ. Như vậy, 100% số mẫu kiểm tra đều
cho kết quả dương tính, trong đó có 90 - 95% số mẫu đạt bảo hộ.
Đàm Thị Phương Mai (2016) khi nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch của đàn
trâu, bò tỉnh Lạng Sơn với vaccine phòng bệnh LMLM đã cho biết: Tại thời điểm
30 ngày sau khi tiêm vaccine, tỷ lệ mẫu đạt bảo hộ từ 86,8 - 100%. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả trên.
3.3.3.2. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của trâu, bò, lợn nái sau tiêm
vaccine 60 ngày
Tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vaccine LMLM, tiếp tục lấy mẫu huyết thanh
trâu, bò, lợn nái được tiêm vaccine tại 3 địa phương là huyện Ba Chẽ, huyện Bình
Liêu và thành phố Uông Bí của tỉnh Quảng Ninh để kiểm tra hiệu giá kháng thể. Kết
quả được thể hiện qua bảng 3.11.
54
Bảng 3.11. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái
tại tỉnh Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 60 ngày
Tổng số Số Số mẫu Tỷ lệ Địa điểm Tỷ lệ dương mẫu kiểm mẫu đạt bảo bảo hộ tính (%) (huyện, thành, thị) tra (mẫu) (+) hộ (n) (%)
20 H. Ba Chẽ 20 100,00 17 85,00
20 H. Bình Liêu 20 100,00 18 90,00
20 TP. Uông Bí 20 100,00 16 80,00
60 Tính chung 60 100,00 51 85,00
Qua bảng 3.11 cho thấy, ở thời điểm 60 ngày sau khi tiêm vaccine Aftopor,
làm phản ứng ELISA thấy tất cả 60 mẫu kiểm tra đều cho kết quả dương tính,
chiếm tỷ lệ 100%, tuy nhiên chỉ có 55 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo
hộ tại thời điểm này đạt 85,00%. Trong đó, tỷ lệ số mẫu đạt bảo hộ tại mỗi địa
phương thu thập mẫu là khác nhau. Cụ thể:
- Tại huyện Ba Chẽ: 20/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương tính;
có 17/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 85,00%.
- Tại huyện Bình Liêu: 100% số mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương
tính. Trong đó, có 18/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt
90,00%.
- Tại thành phố Uông Bí: 20/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương
tính; có 16/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 80,00%.
Nông Quang Hải (2015) khi xác định hiệu lực của vaccine LMLM trên đàn
trâu, bò của tỉnh Bắc Kạn đã cho biết: Ở thời điểm 60 ngày sau tiêm phòng vaccine,
làm phản ứng ELISA có 90,00% số mẫu huyết thanh kiểm tra dương tính, trong đó
có 85,00% số mẫu đạt bảo hộ có hiệu giá kháng thể ≥ 7 log2. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả trên.
55
Kết quả về tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng
Ninh sau khi tiêm vaccine 60 ngày được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ hình 3.6.
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (% )
Hình 3.7. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính
và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 60 ngày
3.3.3.3. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của trâu, bò, lợn nái sau tiêm
vaccine 90 ngày
Tương tự như thời điểm 30 ngày và 60 ngày sau tiêm phòng; đến thời điểm 90
ngày sau tiêm vaccine LMLM, tiếp tục lấy mẫu tại 3 địa phương là huyện Ba Chẽ,
huyện Bình Liêu và Thành phố Uông Bí của tỉnh Quảng Ninh để kiểm tra hiệu giá
kháng thể của trâu, bò, lợn nái được tiêm vaccine. Kết quả được thể hiện qua bảng
3.12 và hình 3.8.
Qua bảng 3.12 và hình 3.8 cho thấy, ở thời điểm 90 ngày sau khi tiêm
vaccine Aftopor, làm phản ứng ELISA thấy 52 mẫu huyết thanh dương tính, chiếm
tỷ lệ 86,67%. Trong đó chỉ có 43 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ tại
thời điểm này đạt 71,67%. Trong đó, tỷ lệ số mẫu đạt bảo hộ tại mỗi địa phương thu
thập mẫu là khác nhau. Cụ thể:
56
Bảng 3.12. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái
nuôi tại tỉnh Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 90 ngày
Địa điểm Tỷ lệ
70,00
14
85,00
17
dương tính Tổng số mẫu kiểm tra Số mẫu đạt bảo hộ Tỷ lệ bảo hộ (huyện, Số mẫu (+) (mẫu) (%) (n) thành, thị) (%)
75,00
15
85,00
17
H. Ba Chẽ 20
70,00
14
90,00
18
H. Bình Liêu 20
TP. Uông Bí 20
71,67
43
86,67
52
Tính chung 60
Hình 3.8. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính
và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 90 ngày
- Tại huyện Ba Chẽ: 17/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương tính,
chiếm tỷ lệ 85,00%. Trong đó có 14 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ mẫu
đạt bảo hộ là 70,00%.
57
- Tại huyện Bình Liêu: 85,00% số mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái thu thập
cho kết quả dương tính. Trong đó, có 17 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ
bảo hộ đạt 75,00%.
- Tại thành phố Uông Bí: 18/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương
tính, chiếm tỷ lệ 90,00%. Trong đó có 14 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ
bảo hộ đạt 70,00%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với công bố của Lại Văn Lý
(2015) khi nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh
với vaccine LMLM và cho biết: Tại thời điểm 90 ngày sau khi tiêm vaccine
vaccine, làm phản ứng ELISA có 82,50% số mẫu dương tính. Trong số mẫu dương
tính có 70,00% số mẫu có hiệu giá kháng thể đạt mức bảo hộ (≥ 7log2).
3.3.3.4. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của trâu, bò, lợn nái sau tiêm
vaccine 120 ngày
Tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vaccine LMLM, tiếp tục tiến hành lấy mẫu tại
3 địa phương là huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu và thành phố Uông Bí để kiểm tra
hiệu giá kháng thể của trâu, bò, lợn được tiêm vaccine của tỉnh Quảng Ninh. Kết quả
được thể hiện qua bảng 3.13 và hình 3.9.
Bảng 3.13. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái
của tỉnh Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 120 ngày
Địa điểm
(huyện, Số mẫu (+) Tổng số mẫu kiểm tra (mẫu) Tỷ lệ dương tính (%) Số mẫu đạt bảo hộ (n) Tỷ lệ bảo hộ (%) thành, thị)
13
65,00
11
55,00
15
75,00
12
60,00
H. Ba Chẽ 20
12
60,00
10
50,00
H. Bình Liêu 20
TP. Uông Bí 20
66,67
55,00
Tính chung 60
40
33
58
Hình 3.9. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính
và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 120 ngày
Qua bảng 3.13 và biểu đồ hình 3.9 cho thấy, ở thời điểm 120 ngày sau khi
tiêm vaccine Aftopor, làm phản ứng ELISA cho 60 mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn
nái thu thập; chỉ có 40 mẫu kiểm tra cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 66,67%.
Trong số mẫu dương tính có 33 mẫu có hiệu giá kháng thể đạt mức bảo hộ (≥
7log2), chiếm tỷ lệ 55,00%. Trong đó, tỷ lệ số mẫu đạt bảo hộ tại mỗi địa phương là
khác nhau. Cụ thể:
- Tại huyện Ba Chẽ: 13/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương tính,
chiếm tỷ lệ 65,00%. Có 11 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 55,00%.
- Tại huyện Bình Liêu: 75,00% số mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương
tính. Trong đó, có 12 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 60,00%.
- Tại thành phố Uông Bí: có 12/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả
dương tính, chiếm 60,00%. Có 50,00% số mẫu có hiệu giá kháng thể đạt mức bảo
hộ (≥ 7log2).
59
3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH LMLM HIỆU QUẢ CHO ĐÀN
TRÂU, BÒ, LỢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH
Trước nguy cơ dịch bệnh đe dọa, để đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn vật
nuôi, từ những nghiên cứu trên chúng tôi đưa ra một số khuyến cáo cho người chăn
nuôi như sau:
* Khi chưa có dịch LMLM xảy ra:
- Thực hiện quy trình chăn nuôi an toàn sinh học:
+ Mua con giống khỏe mạnh, biết rõ nguồn gốc từ vùng không có dịch bệnh
LMLM
+ Chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, thường xuyên quét dọn sạch sẽ,
định kỳ tiêu độc, khử trùng 1 lần/tuần.
+ Kết hợp chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần thức ăn gia súc phải đầy đủ
thành phần dinh dưỡng cần thiết cho từng giai đoạn phát triển của gia súc.
- Thực hiện phòng bệnh chủ động bằng cách tiêm vaccine cho đàn vật nuôi
theo hướng dẫn của cơ quan thú y. Theo nghiên cứu của chúng tôi, thời gian kéo dài
đáp ứng miễn dịch của vaccine Aftopor phòng bệnh LMLM được sử dụng tại tỉnh
Quảng Ninh là khoảng 4 tháng. Vì vậy, với bệnh LMLM; đàn trâu, bò và lợn nái
của tỉnh cần được tiêm phòng 03 lần/năm, đảm bảo tiêm đúng kỹ thuật, đủ liều
lượng nhằm đạt tỷ lệ bảo hộ theo quy định.
* Khi phát hiện dịch:
Khi phát hiện gia súc của gia đình mắc bệnh người chăn nuôi cần thực hiện
các biện pháp sau:
- Khai báo ngay với nhân viên Thú y xã, trưởng thôn và chính quyền địa
phương.
- Không giết mổ, bán chạy gia súc mắc bệnh và gia súc nhốt chung đàn với
gia súc mắc bệnh.
- Nuôi cách ly gia súc mắc bệnh trong gia đình theo quy định, thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
60
- Chấp hành các quy định về phòng, chống dịch của chính quyền địa phương
và Quy định của pháp luật về thú y. Đồng thời người chăn nuôi gia súc phải thực
hiện tốt 6 không:
+ Không giấu dịch
+ Không bán chạy gia súc bị bệnh
+ Không vận chuyển gia súc và sản phẩm gia súc bị bệnh
+ Không ăn thịt gia súc ốm, chết hoặc không rõ nguồn gốc
+ Không ăn tiết canh gia súc bị bệnh
+ Không vứt xác gia súc chết ra ngoài môi trường xung quanh, phải tiêu hủy
theo quy định.
61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Về đặc điểm dịch tễ
Dịch LMLM xảy ra liên tục trong các năm nghiên cứu từ tháng 1/2018 đến
tháng 6/2020 trên đàn trâu, bò và lợn của tỉnh Quảng Ninh. Năm 2018, dịch LMLM
chỉ thấy xảy ra trên lợn; năm 2019 thấy cả trâu, bò và lợn mắc bệnh, đến nửa đầu
năm 2020 chỉ có trâu, bò mắc bệnh LMLM. Do công tác phòng chống và khoanh
vùng bệnh tốt nên bệnh xảy ra với quy mô nhỏ lẻ, không lây lan trên diện rộng tại
các địa phương của tỉnh Quảng Ninh.
Trong năm 2019 và 2020 dịch LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh chủ
yếu xảy ra vào mùa Thu (47,87%), sau đó đến mùa Xuân (30,82%) và mùa Đông
(21,31%); không thấy bệnh LMLM xảy ra vào mùa Hè trong các năm có dịch.
Trong năm 2018, 2019 dịch chủ yếu xảy ra trên lợn vào mùa Đông (93,11%) và một
số ít xuất hiện vào mùa Xuân (6,89%); không thấy bệnh LMLM xảy ra ở lợn vào
mùa Hè và mùa Thu.
2. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể và định type virus gây bệnh LMLM
Tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương thuộc tỉnh
Quảng Ninh năm 2018 rất cao (chiếm 74,85%; biến động từ 60,00 - 95,24%).
Virus LMLM type O và A hiện đang lưu hành trên đàn trâu, bò, lợn của tỉnh
Quảng Ninh với tỷ lệ tương ứng là 74,55% và 25,45%; kết quả định type không
phát hiện virus LMLM type Asia 1.
3. Lựa chọn và đánh giá tác dụng của vaccine LMLM
Sau khi xác định được type virus LMLM đang lưu hành trên đàn trâu, bò tại
tỉnh Quảng Ninh là virus LMLM type O và type A, Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh Quảng Ninh đã lựa chọn vaccine Aftopor để đưa vào tiêm phòng trên diện rộng
cho đàn trâu, bò và lợn nái của tỉnh Quảng Ninh nhằm không chế dịch LMLM trên
địa bàn tỉnh.
62
Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho đàn gia súc của tỉnh Quảng Ninh
năm 2018 và 2019 đạt mức gần 90% so với tổng đàn gia súc hiện có, đây là tỷ lệ
tiêm phòng đạt mức cao. Thời gian bảo hộ cho đàn trâu, bò, lợn sau tiêm phòng
vaccine LMLM kéo dài khoảng 120 ngày. Sau thời gian này, tỷ lệ bảo hộ giảm thấp
xuống còn dưới 70%.
4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh LMLM tại Quảng Ninh
Áp dụng biện pháp phòng chống dịch LMLM theo các văn bản chỉ đạo của
Nhà nước và địa phương đề ra. Kết hợp chặt chẽ với việc đẩy mạnh công tác tiêm
phòng và vệ sinh phòng chống dịch bệnh
2. ĐỀ NGHỊ
- Do tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò, lợn tại Quảng Ninh rất cao,
khuyến cáo người chăn nuôi nên phối hợp chặt chẽ với cơ quan thú y để thực hiện
tốt các công tác phòng chống dịch.
- Sử dụng vaccine Aftopor để đưa vào tiêm phòng trên diện rộng cho đàn
trâu, bò và lợn nái với tần suất 3 lần/ năm nhằm không chế dịch LMLM trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
- Hàng năm, bệnh LMLM vẫn tiếp tục xảy ra tại một số tỉnh của Việt Nam,
đồng thời cũng xuất hiện thêm nhiều chủng virus mới. Vì vậy đề nghị UBND tỉnh
Quảng Ninh tiếp tục cấp kinh phí trong đề án giám sát lưu hành virrus LMLM trên
địa bàn tỉnh để chủ động phòng chống dịch cho hiệu quả.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tuấn Anh (2010), Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long
móng ở trâu, bò tại Lâm Đồng từ năm 2004 - 2009 và đánh giá hiệu quả sử
dụng của vaccine, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam.
2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh (2018), Báo cáo kết quả công tác
năm 2018, kế hoạch công tác năm 2019.
3. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh (2019), Báo cáo kết quả công tác
năm 2019, kế hoạch công tác năm 2020.
4. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh (2020), Báo cáo kết quả công tác
Chăn nuôi và Thú y nửa đầu năm 2020.
5. Lê Minh Chí (1996), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch lở mồm long
móng năm 1995, Cục thú y.
6. Cục Thú y (2003), Sổ tay phòng chống bệnh lở mồm long móng gia súc, Nxb
Nông nghiệp.
7. Cục Thú y (2011), Chương trình Quốc Gia khống chế và thanh toán bệnh lở
mồm long móng giai đoạn 2011 - 2015.
8. Nguyễn Tiến Dũng (2000), “Bệnh lở mồm long móng (bài tổng hợp)”, Tạp chí
Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, tập 7, tr. 8 - 16.
9. Nông Quang Hải (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của virus gây
bệnh lở mồm long móng trên đàn trâu, bò và hiệu lực của vaccine trong công
tác phòng bệnh lở mồm long móng tại tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Thạc sĩ Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
10. Phạm Anh Hùng (2012), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và xác định type
virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lai Châu, Luận văn Thạc sĩ Nông
nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
64
11. Nguyễn Văn Hưng (2011), Nghiên cứu sự phân bố và lưu hành của virus lở
mồm long móng ở vùng Duyên hải miền Trung, Luận án Tiến sỹ khoa học
nông nghiệp, Viện thú y Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Viết Không, Nguyễn Văn Hưng, Lê Thắng, Trương Văn Dung, Trần
Thị Thanh & Trịnh Quang Đại (2006). "Phát hiện type Asia 1 virus LMLM
lần đầu tiên tại Khánh Hòa bằng kỹ thuật RT- PCR", Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Thú y, Tập XIII, (4), tr. 97 - 98.
13. Lại Văn Lý (2015), Nghiên cứu sự lưu hành của virus lở mồm long móng ở trâu, bò
tại tỉnh Quảng Ninh và hiệu lực của vaccine Aftopor trong công tác phòng chống,
Luận văn Thạc sĩ Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
14. Đàm Thị Phương Mai (2016), Nghiên cứu tình hình dịch bệnh, sự lưu hành và
xác định type virus Lở mồm long móng gây bệnh trên đàn trâu, bò tại tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015, đánh giá đáp ứng miễn dịch của vaccine
phòng bệnh, Luận văn Thạc sĩ Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên.
15. Nguyễn Vĩnh Phước (1970), Giáo trình Vi sinh vật học thú y, Nxb Đại học
trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 2-3, tr. 185 - 203.
16. Nguyễn Vĩnh Phước, Hồ Đình Chúc, Nguyễn Văn Hanh, Đặng Thế Huynh
(1978), Bệnh truyền nhiễm gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 185 - 203.
17. Nguyễn Hải Sơn (2012), Nghiên cứu sự lưu hành của virus lở mồm long móng trên
trâu, bò và hiệu lực của vaccine trong công tác phòng dịch lở mồm long móng
tại tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên.
18. Phạm Chiến Thắng (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, xác định type
virus Lở mồm long móng gây bệnh ở trâu, bò, lợn tại một số huyện trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa và đề xuất biện pháp phòng chống, Luận văn Thạc sĩ
Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
19. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương
pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
65
20. Trịnh Văn Thịnh, Phan Đình Đỗ (1958). Bệnh truyền nhiễm gia súc, Nhà xuất
bản Nông thôn I, tr 117 - 179.
21. Nguyễn Ngọc Tiến (2010), Nghiên cứu tỷ lệ lưu hành hyết thanh bệnh LMLM
trên trâu, bò và lợn tại hai tình Thái Bình và Nam Định bằng phản ứng huyết
thanh học, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
II. TÀI LIỆU DỊCH
22. Donalsson A. I. (2000), “Bệnh lý học và dịch tễ học của bệnh lở mồm long
móng” (tài liệu do Lê Minh Hà dịch), Tạp chí KHKT Thú y, tập 7, tr. 43 - 47.
III. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
23. Abubakar M., Khan E. U., Arshed M. J., Gonzales J., Ferrari G., Hussain
M., Ali Q. (2015), “An appraisal on the occurrence of foot-and-mouth
disease virus serotypes in cattle and buffaloes, Pakistan”, Arch Virol.
24. Amadori M., Archetti I. L., Verardi R. & Berneri C. (1992), “Target recognition
by bovine mononuclear, MHC-unrestricted cytotoxic cells”, Veterinary
Microbiology, 33, pp. 383 - 392.
25. Arash Osmani, Ian Duncan Robertson, Ihab Habib, Ahmad Arash Aslami
(2019), “History and epidemiology of foot-and-mouth disease in
Afghanistan: a retrospective study”, BMC Vet Res, 15(1), pp. 340.
26. Aurelio H. Cabezas, Michael W. Sanderson, Majid Jaberi-Douraki, Victoriya V.
ROLova (2018), “ Clinical and infection dynamics of foot-and-mouth disease
in beef feedlot cattle: An expert survey”, Prev Vet Med, 158, pp. 160-168.
27. Ayebazibwe C., Mwiine F. N., Balinda S. N., Tjørnehøj K., Alexandersen S.
(2012), “Application of the Ceditest® FMDV type O and FMDV-NS
enzyme-linked immunosorbent assays for detection of antibodies against
Foot-and-mouth disease virus in selected livestock and wildlife species in
Uganda”, J. Vet Diagn Invest, 24(2), pp. 270 - 276.
28. Bellet C., Vergne T., Grosbois V., Holl D., Roger F., Goutard F. (2012),
“Evaluating the efficiency of participatory epidemiology to estimate the
66
incidence and impacts of foot-and-mouth disease among livestock owners in
Cambodia”, Acta Trop, 123(1), pp. 31 - 38.
29. Brocchi E., De Diego M. I., Berlinzani A., Gamba D., De Simone F. (1998),
“Diagnostic potential of Mab-based ELISAs for antibodies to non-structural
proteins of foot-and-mouth disease virus to differentiate infection from
vaccination”, Vet Q. 20 Suppl 2, pp. 20-24.
30. Ehud Elnekave, Kees van Maanen, Hila Shilo, Boris Gelman, Nick Storm,
Mohamad Abed El Khaliq, Beni Sharir, Olaf Berke, Eyal Klement (2016),
“Prevalence and risk factors for foot and mouth disease infection in cattle in
Israel”, Prev Vet Med, 130, pp. 51 - 59.
31. Elhaig M. M., Elsheery M. N. (2014), “Molecular investigation of foot-and-
mouth disease virus in domestic bovids from Gharbia, Egypt”, Trop Anim
Health Prod, 46(8), pp. 1455 - 1462.
32. Emami J., Rasouli N., McLaws M., Bartels C. J. (2015), “Risk factors for
infection with Foot-and-Mouth Disease virus in a cattle population
vaccinated with a non-purified vaccine in Iran”, Prev Vet Med, 119 (3-4), pp.
114 - 122.
33. Ferrari G., Tasciotti L., Khan E., Kiani A. (2014), “Foot-and-mouth disease and
its effect on milk yield: an economic analysis on livestock holders in
Pakistan”, Transbound Emerg Dis, 61(6), pp. 52 - 59.
34. Grubman M. J., Baxt B. (2004), “Foot-and-mouth disease”, Clin. Microbiol Rev
17, pp. 465 - 493.
35. Hall M. D., Knowles N. J., Wadsworth J., Rambaut A., Woolhouse M. E.
(2013), “Reconstructing geographical movements and host species
transitions of foot-and-mouth disease virus serotype SAT 2”, Mbio, 4(5), pp.
591 - 613.
36. Hibi J., Kurosawa A., Watanabe T., Kadowaki H., Watari M., Makita K.
(2015), “Post-traumatic stress disorder in participants of foot-and-mouth
disease epidemic control in Miyazaki, Japan, in 2010”, J. Vet Med Sci.
67
37. Jamal S. M., Ferrari G., Ahmed S., Normann P., Belsham G. J. (2011), “Genetic
diversity of foot-and-mouth disease virus serotype O in Pakistan and
Afghanistan, 1997 - 2009”, Infect Genet Evol, 11(6), pp. 1229 - 1238.
38. Jamal S. M., Shah S. I., Ali Q., Mehmood A., Afzal M., Afzal M., Dekker A.
(2014), “Proper quality control of formulated foot-and-mouth disease
vaccines in countries with prophylactic vaccination is necessary”,
Transbound Emerg Dis, 61(6), pp. 483 - 489.
39. Kandeil A., El-Shesheny R., Kayali G., Moatasim Y., Bagato O., Darwish M.,
Gaffar A., Younes A., Farag T., Kutkat M. A., Ali M. A. (2013),
“Characterization of the recent outbreak of foot-and-mouth disease virus
serotype SAT2 in Egypt”, Arch Virol, 158(3), pp. 619 - 627.
40. Knight-Jones T. J., Bulut A. N., Gubbins S., Stärk K. D., Pfeiffer D.
U., Sumption K. J., Paton D. J. (2015), “Randomised field trial to evaluate
serological response after foot-and-mouth disease vaccination in Turkey”,
Vaccine, 33(6), pp. 805 - 811.
41. Mahapatra M., Yuvaraj S., Madhanmohan M., Subramaniam S., Pattnaik
B., PatonD. J., Srinivasan V. A., Parida S. (2015), “Antigenic and genetic
comparison of foot-and-mouth disease virus serotype O Indian vaccine
strain, O/IND/R2/75 against currently circulating viruses”, Vaccine, 33(5), pp.
693 - 700.
42. Mishamo Sulayeman, Fufa Dawo, Bedaso Mammo, Daniel Gizaw, Dereje
Shegu (2018), “Isolation, molecular characterization and sero-prevalence
study of foot-and-mouth disease virus circulating in central Ethiopia”, BMC
Vet Res, 14(1), pp. 110.
43. Moustaha Kardjadj (2018), “History of Foot-and-mouth disease in North
African countries”, Vet Ital, 54(1), pp. 1-12.
44. Namatovu A., Tjørnehøj K., Belsham G. J., Dhikusooka M. T., Wekesa S.
N., Muwanika V. B., Siegismund H. R., Ayebazibwe C. (2015),
“Characterization of foot-and-mouth disease viruses (FMDVs) from
68
Ugandan cattle outbreaks during 2012 - 2013: evidence for circulation of
multiple serotypes”, PLoS One, 10(2).
45. Nampanya S., Khounsy S., Abila R., Young J. R., Bush R. D., Windsor P. A.
(2015), “Financial Impacts of Foot-and-Mouth Disease at Village and
National Levels in Lao PDR”, Transbound Emerg Dis.
46. Nejash Abdela (2017), “Sero-prevalence, risk factors and distribution of foot
and mouth disease in Ethiopia”, Review Acta Trop, 169, pp. 125-132.
47. OIE (2000), Manual diagnosis test and vaccin for terrestrial animals. Chapter
2.1.1. Foot and Mouth disease, pp. 77 - 92.
48. Reid S. M., Grierson S. S., Ferris N. P., Hutchings G. H., Alexandersen S. (2003),
“Evaluation of automated RT-PCR to accelerate the laboratory diagnosis of
foot-and-mouth disease virus”, J. Virol Methods, 107, pp. 129 - 139.
49. Sallu R. S., Kasanga C. J., Mathias M., Yongolo M., Mpelumbe-Ngeleja
C., Mulumba M., Ranga E., Wambura P., Rweyemamu M., Knowles N., King
D. (2014), “Molecular survey for foot-and-mouth disease virus in livestock in
Tanzania, 2008 - 2013”, Onderstepoort J. Vet Res, 81(2), pp. 1 - 6.
50. Samuel A. R., Knowles N. J. (2001), “Foot and mouth disease type O viruses
exhibit genetically and geographically distinct evolutionary lineages
(topotypes)”, J. Gen Virol, 82, pp. 609 - 621.
51. Saravanan P., Sreenivasa B. P., Selvan R. P., Basagoudanavar S. H., Hosamani
M., Reddy N. D., Nathanielsz J., Derozier C., Venkataramanan R. (2015),
“Protective immune response to liposome adjuvanted high potency foot-and-
mouth disease vaccine in Indian cattle”, Vaccine, 33(5), pp. 670 - 677.
52. Sothyra Tum, Ian Ducan Robertson, John Edwards, Ronello Abila, Subhash
Morzaria (2015), “Seroprevalence of foot-and-mouth disease in the southern
provinces of Cambodia”, Trop Anim Health Prod, 47(3), pp. 541 - 547.
53. Subramaniam S., Mohapatra J. K., Das B., Sanyal A., Pattnaik B. (2015), “Genetic
and antigenic analysis of foot-and-mouth disease virus serotype O responsible
for outbreaks in India during 2013”, Infect Genet Evol, 30, pp. 59 - 64.
69
54. Tum S., Robertson I. D., Edwards J., Abila R., Morzaria S. (2015),
“Seroprevalence of foot-and-mouth disease in the southern provinces of
Cambodia”, Trop Anim Health Prod, 47(3), pp. 541 - 547.
55. Xuhua Ran, Zhiyuan Yang, Manyuan Bai, Yun Zhang, Xiaobo Wen, Huichen
Guo, Shiqi Sun (2019), “Development and validation of a competitive
ELISA based on bacterium-original virus-like particles of serotype O foot-
and-mouth disease virus for detecting serum antibodies”, Appl Microbiol
Biotechno, l103(7), pp. 3015 - 3024.
56. Zhu Z., Yang F., He J., Li J., Cao W., Li J., Xia Y., Guo J., Jin Y., Zhang K.,
Zheng H., Liu X (2018), “First detection of foot-and-mouth disease virus
O/ME-SA/Ind2001 in China”, Transbound Emerg Dis, 65(6), pp. 2027 -
2031.
57. Weaver G. V., Domenech J., Thiermann A. R. , Karesh W. B. (2013), “Foot and
mouth disease: a look from the wild side”, J. Wildl Dis, 49(4), pp. 759 - 785.
58. Wekesa S. N., Sangula A. K., Belsham G. J., Tjornehoj K., Muwanika V.
B., Gakuya F., Mijele D., Siegismund H. R. (2015), “Characterisation of
recent foot-and-mouth disease viruses from African buffalo (Syncerus caffer)
and cattle in Kenya is consistent with independent virus populations”, BMC
Vet Res, 11(1), pp. 17.