1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THANH TUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH

LỞ MỒM LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ, LỢN TẠI

TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC

CỦA VACCINE PHÒNG BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2020

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THANH TUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH

LỞ MỒM LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ, LỢN TẠI

TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC

CỦA VACCINE PHÒNG BỆNH

Ngành: THÚ Y

Mã số ngành: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Minh

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng:

- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa

được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã

được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn

gốc.

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2020

TÁC GIẢ

Ngô Thanh Tuyền

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan

tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè

và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc tới:

Cô giáo PGS. TS. Lê Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình

trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm

khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm - Đại

học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Trân trọng cảm ơn Chi cục Chăn nuôi - Thú y và Cục thống kê tỉnh Quảng

Ninh đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn

các hộ gia đình nuôi trâu, bò, lợn nái tại Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi trong quá trình điều tra và thu thập mẫu.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ

của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn này.

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2020

TÁC GIẢ

Ngô Thanh Tuyền

iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

: Acid Deoxyribonucleic ADN

: Antigen presenting cell (tế bào trình diện kháng nguyên) APC

: Acid Ribonucleic ARN

: Cộng sự Cs.

: Đối chứng ĐC

: Enzyme Linked Immunosorbent Assay ELISA

: Foot and Mouth Disease FMD

: Foot and Mouth Disease Virus FMDV

: Gram gr

: Hiệu giá kháng thể HGKT

: Hydrogen peroxide (Ô xy già) H2O2

LMLM : Lở mồm long móng

LPB-ELISA : Liquid Phase Blocking ELISA

: Mililit ml

: Office Internatinal Epizooties OIE

: Polymerase Chain Reaction PCR

: Phosfate Buffer Saline PBS

RT - PCR : Reverse Trancrption Polymerase Chain Reaction

TCI50 : 50% Tissue Culture Infectious Dose

Tr. : Trang

T.W : Trung ương

TLBH : Tỷ lệ bảo hộ

UBND : Ủy ban nhân dân

(+) : Dương tính

(-) : Âm tính

μl : Microlit

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh từ

tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ............................................................. 32

Bảng 3.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh và chết do LMLM tại Quảng Ninh từ

1/2018 đến tháng 6/2020 ....................................................................... 35

Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ

tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ............................................................. 37

Bảng 3.4. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa ................... 39

Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa ........................... 42

Bảng 3.6. Tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh

theo mùa ................................................................................................. 43

Bảng 3.7. Tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương

thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018 .......................................................... 45

Bảng 3.8. Kết quả định type virus LMLM từ các mẫu bệnh phẩm của trâu, bò

thu thập tại tỉnh Quảng Ninh năm 2020 ................................................ 47

Bảng 3.9. Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn của tỉnh

Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019 ................................................ 50

Bảng 3.10. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng

Ninh sau khi tiêm vaccine 30 ngày ........................................................ 52

Bảng 3.11. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng

Ninh sau khi tiêm vaccine 60 ngày ........................................................ 54

Bảng 3.12. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái nuôi tại tỉnh

Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 90 ngày ............................................ 56

Bảng 3.13. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái của tỉnh Quảng

Ninh sau khi tiêm vaccine 120 ngày ...................................................... 57

v

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM tại

Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 .................................... 36

Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM tại tỉnh

Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 .................................... 38

Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa tại Quảng

Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ................................................ 40

Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM theo mùa tại tỉnh Quảng

Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ................................................ 43

Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa

phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ............................................ 46

Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và

đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 30 ngày ........................................ 53

Hình 3.7. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và

đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 60 ngày ........................................ 55

Hình 3.8. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và

đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 90 ngày ........................................ 56

Hình 3.9. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính và

đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 120 ngày ...................................... 58

vi

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 2

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 2

3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................. 3

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 4

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 4

1.1.1. Virus gây bệnh lở mồm long móng ................................................................... 4

1.1.2. Bệnh lở mồm long móng ................................................................................... 9

1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI .......................... 20

1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM ............................... 24

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 26

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 26

2.1.2. Vật liệu và các thiết bị dùng trong nghiên cứu ............................................... 26

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................... 27

2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ 08/2019 đến 08/2020............................................. 27

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 27

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 28

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 28

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn

tại tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................... 28

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự lưu hành của virus LMLM trên đàn trâu, bò, lợn

tại tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................... 29

vii

2.4.3. Phương pháp đánh giá tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM cho trâu, bò,

lợn nái tại tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 30

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 31

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32

3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH LMLM Ở

TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH TỪ THÁNG 1/2018 ĐẾN THÁNG

6/2020 ........................................................................................................................ 32

3.1.1. Diễn biến của tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh từ

tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 ................................................................................. 32

3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng

1/2018 đến tháng 6/2020 ........................................................................................... 34

3.1.3. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa ..................... 39

3.2. NGHIÊN CỨU SỰ TỒN TẠI CỦA KHÁNG THỂ LMLM VÀ XÁC ĐỊNH

TYPE VIRUS GÂY BỆNH LMLM Ở TRÂU, BÒ TẠI TỈNH QUẢNG NINH ..... 44

3.2.1. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể LMLM trên đàn gia súc sau tiêm phòng

tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ......................................... 44

3.2.2. Xác định type virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh ........... 47

3.3. LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VACCINE PHÒNG BỆNH

LMLM CHO TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH ................................... 48

3.3.1. Lựa chọn vaccine tiêm phòng bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng

Ninh ........................................................................................................................... 48

3.3.2. Tổng hợp kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn của tỉnh

Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019 ................................................................... 49

3.3.3. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vaccine được

lựa chọn tiêm phòng cho trâu, bò, lợn nái tại một số địa phương của tỉnh Quảng

Ninh ........................................................................................................................... 51

và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 30 ngày ....................................................... 53

3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH LMLM HIỆU QUẢ CHO ĐÀN

TRÂU, BÒ, LỢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH ........................................................ 59

viii

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 61

1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 61

2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của

động vật móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu, nai,... Bệnh có khả

năng lây lan rất nhanh, mạnh; sự lây lan không chỉ do tiếp xúc giữa động vật mắc

bệnh và động vật cảm thụ mà còn gián tiếp qua nhiều đường, kể cả đường không

khí. Vì vậy, bệnh thường phát thành dịch và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn

nuôi, ảnh hưởng đến kinh tế xã hội, môi trường của các tỉnh thành trong nước

cũng như trên thế giới. Do tính chất nguy hiểm nên bệnh LMLM được Tổ chức

Thú y thế giới (OIE) xếp bệnh này ở vị trí số 1 trong Bảng A (bảng các bệnh truyền

nhiễm nguy hiểm của động vật) và đưa vào danh mục các bệnh truyền nhiễm ở

nhiều loài động vật, có tầm quan trọng đối với thương mại quốc tế và bắt buộc

các nước thành viên phải khai báo (OIE, 2000).

Tại Việt Nam, đến nay bệnh đã xuất hiện, lưu hành và gây bệnh ở gia súc trên

100 năm. Giai đoạn đầu, bệnh xuất hiện và gây dịch ở phạm vi nhỏ, nhưng sau đó lây

rộng ra phạm vi cả nước. Bệnh gây ra bởi 7 type virus: A, O, C, Asia1, SAT1, SAT2,

SAT3 với hơn 60 phân type. Ở Việt Nam đã phát hiện bệnh gây ra bởi 3 type A, O

và Asia1. Tại Quảng Ninh từ trước đến nay bệnh xảy ra chủ yếu do virus type O.

Theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (nhiệm kỳ

2015-2020) tỉnh Quảng Ninh đặt ra: “Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng

Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp, trung tâm du lịch chất

lượng cao của khu vực, một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc và cả nước”.

Với đặc thù như vậy, đồng thời còn là đầu mối trung chuyển hàng hóa giữa Việt

Nam và Trung Quốc; vì vậy, việc vận chuyển, buôn bán động vật và sản phẩm động

vật từ các tỉnh ngoài vào diễn ra hết sức phức tạp. Đặc biệt, việc buôn bán động vật

và sản phẩm động vật nhập lậu qua biên giới là một trong những nguyên nhân cơ

bản dẫn đến LMLM ở Quảng Ninh.

2

Trước những diễn biến nguy hiểm của dịch LMLM không những thiệt hại cho

ngành chăn nuôi, nền kinh tế mà còn ảnh hưởng rất lớn về ngành du lịch, một trong

những ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban phòng

chống dịch Quốc gia, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và các cơ

quan chuyên môn từ tỉnh tới cơ sở đã vào cuộc một cách quyết liệt, tiến hành đồng

bộ các giải pháp như khoanh vùng có dịch, tiêu huỷ gia súc chết, phun khử trùng

tiêu độc, thực hiện tốt công tác kiểm soát vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm

của chúng. Một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực nhất để ngăn chặn, khống chế

và tiến tới thanh toán bệnh LMLM trên địa bàn của tỉnh đó là tiêm phòng vaccine

cho đàn gia súc, đây là một biện pháp chiến lược toàn diện trong công tác phòng

chống dịch LMLM.

Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng

Ninh và đánh giá hiệu lực của vaccine phòng bệnh”.

Từ kết quả của những nghiên cứu này, hy vọng sẽ khuyến cáo người dân trong

tỉnh có thể chủ động xây dựng lịch dùng vaccine phòng bệnh LMLM hợp lý và khoa

học cho đàn trâu, bò, đồng thời cũng giúp cho công tác phòng và chống bệnh LMLM ở

nước ta ngày một tốt hơn.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Xác định được diễn biến của dịch LMLM ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng

Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 và một số đặc điểm dịch tễ của bệnh.

- Xác định sự tồn tại của kháng thể LMLM và các type virus LMLM trên đàn

trâu, bò, lợn nuôi tại tỉnh Quảng Ninh.

- Đánh giá hiệu lực của vaccine phòng bệnh sau tiêm phòng cho trâu, bò, lợn

tại tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho trâu, bò, lợn.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Nhằm cung cấp, bổ sung và hoàn thiện thêm các thông tin dịch tễ học về

bệnh LMLM tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.

3

- Các kết quả xét nghiệm xác định sự phân bố của các type virus LMLM gây

bệnh trên trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh là cơ sở khoa học để đưa ra chương trình

tiêm phòng, lựa chọn vaccine tiêm phòng phù hợp và đạt hiệu quả cao.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Các kết quả nghiên cứu đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine

LMLM trên đàn trâu, bò, lợn tại một số huyện của Quảng Ninh có thể dùng làm tài

liệu tham khảo, bổ sung thêm số liệu vào kết quả đánh giá hiệu quả của việc tiêm

phòng trong công tác phòng chống dịch LMLM ở Việt Nam.

4

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Virus gây bệnh lở mồm long móng

1.1.1.1. Hình thái và cấu trúc

Virus gây bệnh LMLM thuộc họ Piconarviridae, chi Aphthovirus.

Hình thái: Virus LMLM là loại virus nhỏ nhất trong các virus qua lọc. Dạng

virus thành thục có đường kính là 23 nm. Dưới kính hiển vi điện tử, virus thường có

hình cầu, đường kính 20 - 28 nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh và 12 đỉnh.

Cấu trúc: Cấu trúc virus gồm phần trung tâm là axit nucleic chiếm 31%,

được bao bọc bởi một capsid là protein, gồm 60 capsome, không vỏ bọc. Hạt virus

là phân tử ARN là đơn vị gây nhiễm, đóng vai trò như một ARN thông tin. Dưới

ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ, hạt virus có thể phân ly

thành những phần tử nhỏ ARN và những tiểu phần protein của capsome (thường gọi

là tiểu phần 12S) dài 7 - 8 nm (Grubman M. J. và Baxt B., 2004).

Sức đề kháng của virus đối với ngoại cảnh tương đối mạnh, tùy thuộc vào

chất chứa của nó, đặc biệt khi nó dính vào những chất khô hay những chất protein

(Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).

1.1.1.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen, kháng nguyên

Hệ gen của virus LMLM bao gồm phần không mã hóa cho protein đầu 5’

(5’UTR) và đầu 3’ (3’UTR), phần mã hóa cho protein cấu trúc (1 ABCD) và phần mã

hóa protein không cấu trúc (2 ABCD và 3 ABCD). Chỉ thị phân tử sử dụng nhiều

nhất trong định type và nghiên cứu phả hệ virus LMLM là 5’ UTR và VP1. Hệ gen

của virus LMLM với chiều dài 8.000 - 8.500 base (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970). Do

đặc điểm của các virus ARN là sợi đơn dương nên có tính biến dị rất mạnh.

Bộ gen chứa một khung đọc mở duy nhất ORF, với 2 vị trí khởi đầu giải mã

cho một protein chung (polyprotein). Polyprotein được chia thành hơn 12 polypeptide

chức năng và trung gian của các phần sẽ bị cắt (Nguyễn Văn Hưng, 2011; Reid S. M.

và cs., 2003). Hầu hết các quá trình phân cắt tạo các protein trưởng thành được xúc

tác bởi 3 proteinase của virus là Lpro, 2 A và 3 Cpro. Hai đầu của bộ gen có thể được

5

thay đổi, đầu 5’ tận cùng bởi VPg (khoảng 23 axit amin), đầu 3’ bởi chuỗi Adenyl.

Lpro là nhân tố quan trọng quyết định độc tính của virus.

Những protein tạo nên capsid có tính chất kháng nguyên và khả năng sinh

kháng thể gồm 4 loại: VP1 , VP2, VP3, VP4 (VP: viral protein). VP1 ở ngoài cùng

tham gia vào việc cố định virus trên những tế bào và là một trong những loại kháng

nguyên chính kích thích tạo ra kháng thể chống lại bệnh LMLM. Do đó, có thể nói

VP1 đóng vai trò quan trọng nhất trong sinh bệnh học vì nó là yếu tố sinh miễn dịch

căn bản. Protein VP1 kích thích tạo ra các kháng thể trung hoà ở trâu, bò và lợn, ba

vùng kháng nguyên tương ứng đã được mô tả trên bề mặt của suptype A12. Hai trong

những kháng nguyên đó đã được phát hiện trên chuỗi polypeptide của VP1 và trong

các tiểu phần có hằng số sa lắng 12-S. Các vùng kháng nguyên này tham gia trong

phản ứng trung hoà virus: sự kết hợp của các tiểu phần virus với kháng thể, qua đó

virus mất khả năng xâm nhập (gây nhiễm), phong tỏa các vị trí hấp phụ đặc hiệu, hạn

chế khả năng xâm nhập và khả năng tái tạo virus (Reid S. M. và cs., 2003).

Về chức năng và cấu tạo của virus LMLM, các thành phần kháng nguyên của

virus LMLM có thể được phân biệt như sau: hạt virus có hằng số sa lắng 140 S với

60 bản sao của 4 loại protein (VP1, VP2, VP3, VP4). Vỏ capsid trần có hằng số sa

lắng 75 S với 60 bản sao của VP0 - VP3. Các capsome có hằng số sa lắng 12 S,

được cấu tạo bằng các VP1 - VP3. Kháng nguyên VIA có hằng số sa lắng 3,8 S;

chuỗi RNA polymerase theo Schuel và Sadir, 1986.

Ngoại trừ phân tử ARN, các đơn vị cấu trúc cũng xuất hiện trong quá trình

virus nhân lên trong mô bị nhiễm và có đặc tính kháng nguyên hoặc dị ứng nguyên.

Thành phần miễn dịch của một hạt virus hoàn chỉnh có khả năng kích thích con vật

tạo ra các kháng thể đặc hiệu type. Đặc tính này cũng được giữ nguyên trong quá

trình bất hoạt và ức chế sự nhân lên của virus.

Ngoài đặc tính kháng nguyên gây miễn dịch dịch thể đặc hiệu, hạt virus hoàn

chỉnh còn có khả năng gây dị ứng là do các kháng nguyên vỏ. Phân tử ARN của

virus LMLM không quan trọng về mặt kháng nguyên.

Sự sai khác về bộ gen là nguyên nhân tạo ra các biến chủng, đặc biệt thông

qua sự đa dạng của phân tử VP1. Những khác biệt này dẫn đến tính kháng nguyên

6

và hệ quả là đặc tính huyết thanh học khác nhau giữa các serotype, các phân type và

các biến chủng.

1.1.1.3. Đặc tính kháng nguyên

Trên thế giới, người ta xác định được 7 type virus LMLM là: A, O, C, SAT

1, SAT 2, SAT 3 và Asia 1 (Grubman M. J. và Baxt B., 2004).

Về mặt kháng nguyên, virus LMLM không đồng nhất, điều này xảy ra trong

các serotype, mà mỗi serotype đó có thể có dưới type và các biến chủng hoặc các

biến chủng này lại khác nhau về mặt huyết thanh học. Sự sai khác về bộ gen là

nguyên nhân tạo ra các biến chủng, đặc biệt thông qua sự đa dạng của phân tử VP1.

Cấu trúc VP1 cũng là điểm xuất phát của những công nghệ di truyền và công

nghệ hóa hiện nay (Donalsson A. I., 2000). Mặc dù những protein khác như L, 2AC

và 3AD không phải là phần cấu trúc capsid, nhưng chúng cũng tạo ra những đáp

ứng kháng thể ở động vật nhiễm bệnh (Brocchi E. và cs., 1998).

Các phương pháp huyết thanh học dùng để xác định subtype đã mang lại

nhiều kết quả quan trọng trong quá trình nghiên cứu virus LMLM. Tuy nhiên, các

phản ứng huyết thanh học được sử dụng đều phát hiện kháng thể kháng protein cấu

trúc, protein vỏ của virus nhưng không phân biệt được đó là kháng thể của động vật

đã được tiêm vaccine phòng bệnh hay do nhiễm virus (Reid S. M. và cs., 2003).

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các kỹ thuật chẩn đoán cũng

có nhiều phát triển vượt bậc. Ngày nay, công nghệ phân tích gen đã được áp dụng

nhiều trong công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong sản xuất vaccine phòng

bệnh. Phương pháp PCR do Millis và cộng sự phát minh năm 1985 được sử dụng

rộng rãi đã đem lại cuộc cách mạng di truyền học phân tử. Đây là kỹ thuật hoàn

toàn mới trong việc nghiên cứu và phân tích gen và hệ gen, có thể tạo ra số lượng

lớn các bản sao của đoạn ADN mong muốn. Phương pháp phân tích gen đã được áp

dụng trong nhiều nghiên cứu về vaccine ADN phòng bệnh LMLM. Người ta đã xác

định được các đoạn axit amin có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch nhanh,

mạnh, tái tổ hợp vào ARN của virus dùng trong sản xuất vaccine. Khi các loại

vaccine ADN này được tiêm cho gia súc thì các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu sẽ hình

thành không chỉ chống lại các protein cấu trúc mà còn cả protein phi cấu trúc của

virus (Reid S. M. và cs., 2003).

7

1.1.1.4. Các điểm quyết định kháng nguyên

Một số protein phi cấu trúc của virus LMLM gây đáp ứng miễn dịch là 3D,

3A, 3AB, 3ABC, 2C, 2B, 3C và Lpro. Trong thời gian gần đây, một số protein phi

cấu trúc 2C, 3B, 3AB, và 3ABC đã được nghiên cứu và nhiều phương pháp có độ

nhạy cao đã được phát triển. Tuy nhiên có lẽ phương pháp căn bản ELISA vẫn là sự

lựa chọn tốt hơn do có nhiều thuận lợi về tính khách quan, độ nhạy cao, an toàn, rẻ,

dễ giải thích và sử dụng phù hợp cho số lượng mẫu lớn ở thực địa. Brocchi E. và cs.

(1998), đã tiến hành thí nghiệm dùng kháng thể đơn dòng kháng protein phi cấu

trúc 3ABC với kỹ thuật ELISA ngăn trở. Mackay D. K. (1998) cũng đã tìm kiếm

kháng thể kháng kháng nguyên 3D, 3AB và 3ABC bằng phương pháp ADN tái tổ

hợp. Kết quả là ở những gia súc được bảo vệ bằng vaccine đã không tạo kháng thể

kháng protein phi cấu trúc đặc biệt là 3ABC.

1.1.1.5. Tiến hóa của virus LMLM

Thành phần hệ gen của virus LMLM luôn luôn biến đổi, ngay cả trong cùng

một serotype, các chủng phân lập ở các vùng địa lý khác nhau có mức độ tương

đồng về thành phần nucleotide và axit amin cũng khác nhau.

Mầm bệnh của bệnh LMLM là loại virus ARN nhỏ nhất trong các virus qua

lọc (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970), virus LMLM có hai đặc tính liên quan đến dịch tễ

học, đó là tính đa type và tính dễ biến đổi kháng nguyên. Các type gây ra những

triệu chứng bệnh tích giống nhau nhưng lại không gây ra miễn dịch chéo (Trịnh

Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).

Virus LMLM gây những triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng được phân

loại dựa vào kiểu gene xác định dựa trên so sánh trình tự VP1. Hiện có 7 type virus

LMLM, trong đó mỗi type này lại phân chia thành nhiều type phụ (subtype) khác

nhau bởi những đặc tính miễn dịch học (cấu trúc kháng nguyên, độc lực…). Hiện

nay, người ta thừa nhận có hơn 70 type phụ virus LMLM. Không có sự đồng nhất

rõ rệt về đặc tính kháng nguyên trong các type, không có sự miễn dịch chéo giữa

các type, chỉ có miễn dịch chéo giữa một số type phụ trong phạm vi một type. Đối

với 3 type O, A, C, trong một ổ dịch có thể có sự kết hợp của các type này, nhưng

thông thường chỉ một type chiếm ưu thế.

8

1.1.1.6. Đặc tính gây nhiễm trong phòng thí nghiệm

Ngay sau lần đầu tiên phát hiện virus LMLM, Loeffler và Frosch (1897) đã

nghiên cứu nuôi cấy virus trong phòng thí nghiệm để tìm hiểu đặc tính của nó và tạo

ra những chủng virus có tính kháng nguyên dùng để chế tạo vaccine.

Kết quả gây bệnh thực nghiệm cho bê trong phòng thí nghiệm phụ thuộc vào

liều tiêm và đường tiêm truyền. Kết quả gây bệnh thực nghiệm bằng phương pháp

tiêm truyền dưới da không ổn định, tùy thuộc vào liều sử dụng và cần ít nhất 1 ml

máu độc mới có kết quả. Tiêm virus vào tĩnh mạch bê cũng cho kết quả không ổn

định, bệnh có thể diễn biến trầm trọng nhưng cũng có thể chỉ ở thể nhẹ, thoáng qua.

Tiêm bắp virus cho bê có thể gây bệnh trầm trọng (Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình

Đỗ, 1958).

Động vật thí nghiệm: trong phòng thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách

tiêm phúc mạc cho chuột lang, chuột đồng, chuột trắng, chuột nhắt xám, chuột nhắt

trắng sơ sinh (12 - 14 giờ), chuột đất, chuột còn bú hoặc thỏ nhà, thỏ rừng, gà, trong

đó chuột lang là động vật cảm thụ nhất.

Chuột lang là động vật cảm thụ trong phòng thí nghiệm. Waldmann và Page

(1920) cho rằng, động vật thí nghiệm tốt nhất là chuột lang. Khía da chuột lang có

thể tạo mụn nước. Độc lực của virus trên chuột lang được gia tăng bằng nhiều lần

tiếp đời. Trước đây, chuột lang là động vật thí nghiệm được dùng trong chẩn đoán,

nhân virus và kiểm tra hiệu lực, an toàn của vaccine.

Tiếp đời trên chuột nhắt, nhược độc hóa: trong phòng thí nghiệm, tiếp đời

virus trên chuột nhắt trắng sau nhiều đời làm giảm độc lực của virus trên bò. Sau 20

lần tiếp đời qua chuột nhắt virus nhân lên ở chuột không còn khả năng gây bệnh cho

bò nhưng vẫn còn khả năng gây miễn dịch. Người ta dùng phương pháp này để chế

vaccine nhược độc.

1.1.1.7. Đặc tính nuôi cấy tổ chức tế bào

Nhiều tác giả đã nuôi cấy virus LMLM trên da của thai lợn, thai bò còn sống

(giữ thai sống bằng phương pháp nhân tạo) hoặc tiêm virus LMLM vào phúc xoang

chuột nhắt con, tính kháng nguyên của virus không thay đổi.

Môi trường tế bào tốt nhất là lấy từ tuyến yên của bò hoặc lợn, thận bê hoặc cừu

non, hoặc các dòng tế bào có độ mẫn cảm (Samuel A. R. và Knowles N. J., 2001).

9

Chế kháng nguyên: dùng chuột lang từ 2 - 7 ngày tuổi để gây bệnh, sau 24

giờ có thủy thũng hoặc mọc mụn nước. Thu dịch thủy thũng hoặc mụn nước cấy

vào môi trường tế bào, sau 24 giờ xuất hiện bệnh tích và tế bào chết. Thu dịch

(trong môi trường có chứa virus được giải phóng từ tế bào) để làm kháng nguyên

trong phản ứng ELISA. Nếu tế bào không biến đổi hoặc chuột bị chết, phải cấy

truyền hai lần liên tiếp cách nhau 48 giờ với huyễn dịch virus - tế bào đông tan.

1.1.2. Bệnh lở mồm long móng

1.1.2.1. Tên gọi và đặc điểm của bệnh

Bệnh LMLM được gọi bằng những tên: Foot and mouth disease (FMD,

Anh), La fièvre aphteuse (FA, Pháp), Afta epizootic (Ý), Maul und Klauenseuche

(MKS, Đức), Fiebre aphtosa, glosso peda (Tây Ban Nha), khẩu đề dịch (Trung

Quốc), lở mồm long móng (Việt Nam).

Nguyễn Tiến Dũng (2000) cho biết: Bệnh LMLM do virus thuộc họ

Piconarviridae gây nên là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm. Bệnh có đặc điểm

sốt, nổi mụn nước ở niêm mạc miệng, da, gờ móng, kẽ móng và trên đầu vú, bầu vú

của con cái của tất cả các loài thú guốc chẵn (cả gia súc và động vật hoang dã).

Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và rất mạnh, có thể xảy ra trên

diện rộng ở nhiều vùng trong một nước hay nhiều nước. Tỷ lệ gia súc mắc bệnh rất

cao, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế mặc dù tỷ lệ chết ở gia súc trưởng thành thấp.

Bệnh LMLM được Tổ chức Thú y thế giới (OIE) xếp vào danh mục bệnh của nhiều

loài, nằm trong danh mục những bệnh phải công bố dịch đối với tất cả các quốc gia.

1.1.2.2. Lịch sử phát hiện bệnh

Năm 1897, Loeffler và Frosch lần đầu tiên đã phân lập được virus gây bệnh

(Nguyễn Vĩnh Phước và cs., 1978). Waldmann và Pape (1920) đã chứng minh được

tính cảm thụ của chuột lang đối với virus. Năm 1922, Valleé và Carré tìm thấy tính

đa dạng của huyết thanh miễn dịch chống virus (type O và type A). Năm 1926,

Waldmann và Trauwein tìm ra virus type C. Sau đó, Lawrence khám phá ra các

type SAT1, SAT2 và SAT3 từ những bệnh phẩm ở Châu Phi gửi đến viện Pirbright

và type Asia1 từ những bệnh phẩm ở Đông Nam Á, Hồng Kông, Ấn Độ, Miến Điện

(dẫn theo Lại Văn Lý, 2015).

10

Từ đầu thế kỷ 20 trở đi, bệnh phát ra ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Châu Mỹ,

dịch LMLM xuất hiện ở Mỹ vào các năm 1902, 1908, 1914, 1924, 1929, 1932; ở

Mexico năm 1946, Canada 1952 và nhiều nước ở Nam Mỹ như Argentina năm

1953. Bệnh cũng xuất hiện ở Venezuela năm 1950, Colombia năm 1950 - 1951 rồi

lan sang Ecuador năm 1956. Ở Châu Phi, bệnh thường xảy ra ở Bắc Phi, Nam Phi

(Nguyễn Vĩnh Phước và cs., 1978). Ở Châu Âu, có luồng dịch phát sinh từ Tây Đức

lan sang Hà Lan, Bỉ, Lucxemburg, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch, Thụy Điển, Na

Uy và Ba Lan vào năm 1951; Bệnh kéo dài đến năm 1953, 1954. Tại Châu Á, bệnh

phát ra ở Ấn Độ năm 1929, 1952…, Myanmar năm 1948, Thái Lan năm 1952,

Trung Quốc năm 1951, Campuchia năm (1931, 1946, 1952). Bệnh LMLM ở Châu

Á không dữ dội như ở Tây Âu nhưng ảnh hưởng đến kinh tế các nước Cận Đông,

Trung Đông, Nam Á và Viễn Đông (Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).

Trong những năm gần đây, kỹ thuật chẩn đoán được cải tiến đã giúp cho việc

xác định bệnh được nhanh chóng. Vaccine được sản xuất với chất lượng cao và

cùng với chiến lược khống chế bệnh hiệu quả, nhiều nước đã khống chế hoặc thanh

toán bệnh thành công. Hiện có 59 nước trên thế giới được Tổ chức Thú y thế giới

(OIE: Office International Epizooties) công nhận là nước an toàn dịch bệnh LMLM

(OIE, 2000).

1.1.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ học của virus LMLM

* Nguồn dịch

Trong tự nhiên, nhiều loài động vật hoang dã cảm thụ bệnh và có thể trở

thành nguồn bệnh cho vật nuôi. Các loài nhai lại hoang dã như bò rừng, trâu rừng,

lạc đà, nhiều loài sơn dương, hoẵng, hươu Dama, hươu đỏ, nai đều nhiễm virus

LMLM. Các loài nhai lại cảm thụ này đóng vai trò quan trọng trong dịch tễ học của

bệnh (dẫn theo Lại Văn Lý, 2015).

Thú mang trùng được coi là vấn đề quan trọng nhất trong dịch tễ học của

bệnh LMLM hiện tại. “Thú mang trùng” được định nghĩa là thú mà ở đó virus sống

có thể phân lập được 28 ngày sau khi nhiễm bệnh. “Thú mang trùng” không chỉ có

nghĩa là hoang thú mà cả động vật nuôi; trong thực tế có khoảng trên 50% bò, dê,

cừu phơi nhiễm với virus LMLM trở thành “thú mang trùng”, bất luận chúng đã

hoặc chưa được “bảo vệ” bằng vaccine. Sự hình thành trạng thái mang trùng phụ

11

thuộc vào chủng và type huyết thanh của virus LMLM. Thời gian mang trùng phụ

thuộc vào loài nhiễm bệnh và có tính cá thể.

Vấn đề về động vật mang trùng đặc biệt quan trọng khi cân nhắc sử dụng

vaccine để khống chế một ổ dịch, bởi vì vaccine không ngăn chặn được sự nhiễm

virus (bò đã được tiêm vaccine vẫn nhiễm bệnh và mang trùng) và các phương tiện

chẩn đoán hiện tại chưa đảm bảo chắc chắn 100% phát hiện hết các trường hợp

động vật mang trùng.

* Tỷ lệ gia súc mắc bệnh và chết

Virus LMLM gây bệnh nhẹ ở động vật trưởng thành với tỷ lệ chết trên 5%.

Tuy nhiên ở động vật non gây bệnh rất nặng, tỷ lệ chết lên đến 90%, động vật non

chết chủ yếu do viêm cơ tim nặng dẫn đến suy tim và chết, nguyên nhân khác là do

gia súc non, sức đề kháng kém nên dễ bị nhiễm kế phát các bệnh khác khi mắc bệnh

LMLM.

1.1.2.4. Động vật cảm thụ và lứa tuổi mắc bệnh

* Động vật cảm thụ

Bệnh LMLM chủ yếu là của loài nhai lại và lợn. Loài vật ăn thịt ít mắc bệnh

hơn. Ngựa, loài một móng và người không cảm nhiễm bệnh (Donalsson A. I., 2000;

Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958).

Theo Lê Minh Chí (1996), trong số các giống bò, bò lai được nuôi dưỡng tốt,

khoẻ mạnh thường dễ nhiễm bệnh hơn. Bệnh thường xảy ra ở trâu bò rồi lây sang

lợn (trừ chủng virus chỉ nhiễm cho lợn), virus LMLM chủng Cathay chỉ gây bệnh

cho lợn.

Động vật nhỏ (tiểu gia súc) như cừu có tỷ lệ cảm nhiễm thấp và giữ vai trò

quan trọng trong việc mang trùng. Cừu có thể mang trùng tới năm tháng và duy trì

sự nhân lên với mức độ thấp của virus. Virus thường cư trú ở vùng hầu của gia súc.

* Lứa tuổi mắc bệnh

Động vật ở các lứa tuổi đều có thể bị bệnh, súc vật non bị mắc bệnh nặng

hơn súc vật trưởng thành.

1.1.2.5. Đường xâm nhập và cơ chế sinh bệnh

* Đường xâm nhập

12

Theo Nông Quang Hải (2015), virus LMLM xâm nhập vào cơ thể gia súc

bằng nhiều đường:

Đường hô hấp: Đường xâm nhập chính của virus là đường hô hấp, virus vào

vùng hầu trong các tế bào của màng nhầy họng rồi lan sang các tế bào lân cận, các

hệ thống lưu thông và hệ lâm ba dẫn tới các tế bào, cơ quan khắp cơ thể.

Đường tiêu hóa: Khi mầm bệnh theo thức ăn, nước uống xâm nhập vào cơ

thể qua đường tiêu hóa, virus nhân lên trong lớp thượng bì của ống tiêu hóa làm

thành mụn nước sơ phát, sau đó theo hệ thống máu và lâm ba đến khắp cơ thể.

Da: Da nguyên lành không để virus đi qua, khi có vết xây xát gia súc có thể

nhiễm virus. Tại những xây xát hoặc vết thương ở da, nhất là vùng vú thường xuất

hiện mụn nước sơ phát trong bệnh tự nhiên; vùng da tổn thương cũng là nơi virus

xâm nhập vào cơ thể.

* Cơ chế sinh bệnh

Virus LMLM phổ biến lây lan theo đường hô hấp, virus sinh sôi qua vùng

hầu. Ngoài đường hô hấp ra, bệnh có thể nhiễm qua da, vết thương da và niêm mạc.

Khi virus theo thức ăn, nước uống xâm nhập vào cơ thể hoặc qua các tổn thương ở

da, trước tiên nó nhân lên trong lớp thượng bì của ống tiêu hóa hoặc của da, gây

thủy thũng một số tế bào thượng bì, làm thành mụn nước sơ phát nhưng khó nhận

biết vì con vật vẫn khỏe mạnh (Donalsson A. I., 2000).

1.1.2.6. Chất chứa virus và phương thức lây truyền

* Chất chứa virus

- Nước dãi: Virus được thải ra ngoài qua nước dãi lẫn nước mụn và mảnh

thượng bì của mụn bị vỡ ra trên niêm mạc lưỡi và miệng. Virus trong nước dãi tồn

tại đến 2 ngày ở 37°C, 3 tuần ở 20°C, 5 tuần ở 4°C.

- Mụn nước: virus có nhiều nhất trong nước của mụn tiên phát dưới 5 ngày,

mụn không còn virus sau khi hình thành mụn thứ phát. Hàm lượng virus cao nhất là trong nước mụn và thành mụn, 1 ml dịch mụn nước có chứa 108 TCID50 ở ngày thứ

2 - 3 sau khi có triệu chứng và giảm rõ rệt sau 4 - 5 ngày.

- Máu: Virus LMLM xuất hiện trong máu của động vật cảm thụ vào thời kỳ

sốt, thường từ giờ thứ 18 sau nhiễm virus và có thể kéo dài 3 - 5 ngày. Máu chứa ít

13

virus hơn ở mụn nước, khoảng 105 TCID50/ml máu tại thời điểm cao nhất (Nguyễn

Văn Hưng, 2011).

- Các chất thải tiết khác: virus LMLM cũng được thải ra môi trường ngoài

trong các chất/dịch bài tiết như nước tiểu, phân, sữa, nước mũi, nước mắt và tinh

dịch. Số lượng virus cường độc trong các chất bài tiết này thấp hơn ở nước dãi. Độc

lực của virus có trong chúng cùng một lúc với độc lực của virus có trong máu, cao

nhất vào ngày thứ 2 và thứ 3 sau khi thú nhiễm virus và mất đi vào ngày thứ 4 hoặc

thứ 5, ngoại trừ ở nước tiểu.

Mô, tổ chức khác như: tim, da, tuyến tuỵ, tuyến giáp, trong mật và các hạch

lâm ba cũng chứa một lượng lớn virus trong suốt giai đoạn bệnh cấp tính (Nguyễn

Văn Hưng, 2011). Sản phẩm động vật và phụ phẩm, chất thải: các thú sản, sản

phẩm sữa, thịt, máu, xương, da, lông, móng, sừng đều chứa virus độc, rác thải của

nhà bếp, nước rửa đun không kỹ cũng làm phát tán virus (Nguyễn Viết Không và

cs., 2006). Virus có thể giữ nguyên hoạt tính trên lông gia súc đến 4 tuần.

Chất thải, vật dụng chăn nuôi: tường, nền, máng ăn, chất lót chuồng, rơm cỏ,

nước rửa chuồng, các đồ vật và dụng cụ đều có thể chứa virus và trở thành nguồn cơ

giới truyền lây virus.

* Phương thức truyền lây

Phương thức truyền bệnh LMLM rất đa dạng. Virus gây bệnh LMLM có thể

lây truyền trực tiếp giữa con mắc bệnh và con khoẻ khi nhốt chung hoặc chăn thả

chung trên đồng cỏ. Virus từ nước bọt, dịch mụn nước, các chất bài xuất, bài tiết

của con vật mắc bệnh xâm nhập vào con khoẻ. Bệnh cũng có thể truyền lây gián

tiếp thông qua thức ăn, nước uống, máng ăn, máng uống, nền chuồng, dụng cụ chăn

nuôi, thú y, sản phẩm chăn nuôi; phương tiện vận chuyển, tay chân, quần áo người

chăn nuôi bị nhiễm virus (Nông Quang Hải, 2015).

Chó, mèo, gà, chim muông, hoang thú, côn trùng không mắc bệnh nhưng có

thể truyền bệnh theo con đường cơ học từ nơi này đến nơi khác. Những con vật đó

khỏi bệnh nhưng vẫn mang virus trong móng chân, máu, nước tiểu là nguồn gốc

gây ra các ổ dịch mới. Gió cũng là một yếu tố quan trọng trong việc làm lây lan

bệnh qua không khí.

14

Ngoài ra, virus có thể truyền từ mẹ sang bào thai. Bê sinh ra mắc bệnh

thường chết nhanh.

1.1.2.7. Miễn dịch trong bệnh LMLM

Sau khi virus LMLM xâm nhập vào cơ thể động vật, chúng nhân lên, phá

huỷ tế bào vật chủ gây sốt và tạo miễn dịch. Cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch

trung gian tế bào đều xuất hiện trong bệnh lở mồm long móng, trong đó vai trò của

miễn dịch trung gian tế bào đặc biệt quan trọng.

Ở những con vật tiếp xúc với kháng nguyên lần đầu, đáp ứng miễn dịch

thường chậm và ở mức thấp. Khi tiếp xúc kháng nguyên lần thứ hai và những lần

sau đó, đáp ứng miễn dịch xảy ra sớm hơn và ở mức cao hơn (miễn dịch thứ phát).

Đặc điểm về thời gian và mức độ đáp ứng miễn dịch chính là cơ sở khoa học của

việc tiêm phòng nhắc lại nhằm tạo miễn dịch chắc chắn cao và kéo dài.

Gia súc nhiễm bệnh thường có đáp ứng miễn dịch cao hơn và kéo dài hơn so

với đáp ứng miễn dịch do vaccine. Sau khi lành bệnh, con vật có miễn dịch kéo dài

từ 6 tháng đến 1 năm hay vài năm. Miễn dịch có thể truyền cho con qua sữa đầu và

kéo dài 3 tháng.

1.1.2.8. Triệu chứng của bệnh

* Triệu chứng ở trâu, bò

Con vật có biểu hiện triệu chứng như sau:

- Ở miệng: lúc sốt thì miệng nóng, niêm mạc miệng, môi, lợi, chân răng

nóng, khô, đỏ ửng; lưỡi dày lên và khó cử động, có con không liếm mũi được. Mụn

nước mọc ở mép, ở môi, lợi, lưỡi, phía trong má và chân răng. Những mụn nước

này có thể nhỏ bằng hạt kê, hạt ngô hoặc to hơn. Mụn có màu trắng hoặc hơi hồng.

Mụn nước vỡ, các màng niêm mạc mất đi để lại vết loét sâu, rộng, màu hồng trắng,

có phủ một lớp chất màu vàng, sau vài ngày thì bắt đầu hình thành sẹo. Những con

bị nặng, khi dùng tay kéo lưỡi ra kiểm tra thì lớp niêm mạc lưỡi bong ra từng mảng,

tạo thành những mảng loét lớn màu đỏ trên mặt lưỡi.

Nước bọt lúc đầu chảy ra ít và trong, khi mụn vỡ thì nước bọt chảy ra nhiều,

mùi hôi, trong nước bọt đôi khi có máu hoặc dịch lâm ba màu vàng, tiếng chép

miệng đặc trưng (dẫn theo Lại Văn Lý, 2015).

15

Sau khi mụn vỡ 1 - 2 ngày, nếu giữ gìn vệ sinh sạch sẽ thì sẽ sinh da non

màu trắng, lưỡi liền lại.

Ngoài các mụn nước mọc ở miệng và một số khu vực xung quanh như mũi,

mắt cũng sinh mụn. Mụn mọc trong niêm mạc mũi, có con loét ra cả ngoài vành

mũi. Nếu mụn mọc ở niêm mạc mắt thì gây chảy nước mắt, đặc như mủ, thường ít

thấy triệu chứng ở mắt.

- Ở chân: khi con vật có biểu hiện kém ăn, móng chân bắt đầu nóng, đau,

vành móng hơi sưng, da mỏng có màu trắng hồng, tụ máu phồng lên. Con vật đứng

không yên, chân đau, bước đi khó khăn, dò dẫm, không dám bước mạnh. Có khi

què nặng, con vật nằm một chỗ, vành móng mưng mủ, phồng lên. Sau 1 - 2 ngày thì

mụn nước bắt đầu thấy rõ ở kẽ chân, mụn trắng dài lấp cả kẽ chân. Mụn nước vỡ,

làm rách lớp da kẽ chân, phần da sau gót cũng bị loét làm hở móng, có khi long

móng ở những con bị nặng. Mụn vỡ chảy nước mùi hôi thối và để lộ lớp bì bên

trong màu đỏ. Nếu giữ gìn vệ sinh tốt, không để bị nhiễm trùng thì sau 10 - 15 ngày

lớp bì màu đỏ biến thành da non, chân lành, con vật đi lại bình thường (Nguyễn Chí

Dũng, 2000).

- Ở vú: bầu vú bị sưng, mụn nước mọc ở đầu núm vú, mụn có thể to bằng

quả mận, da xung quanh mụn màu đỏ và đau, sau 2 - 6 ngày thì vỡ để lại vết xước

bằng phẳng dưới dạng vảy. Bầu vú bị tổn thương, việc vắt sữa khó khăn, sữa thay

đổi tính chất: lỏng, màu vàng, mùi hôi và sản lượng sữa giảm nhiều. Nếu không vắt

sữa thì mụn lâu vỡ nhưng khi vỡ thì mau lành. Sau khi khỏi bệnh, sản lượng sữa

thấp hơn trước, có trường hợp cạn sữa hẳn.

- Các triệu chứng khác: ngoài những triệu chứng như mô tả ở trên, có trường

hợp sau khi mụn nước ở miệng, móng vỡ thì con vật đi tháo trong 2 - 3 ngày, trong

phân có chất nhầy và có khi lẫn máu. Có trường hợp thấy mụn mọc ở những vùng

da mỏng như ở âm hộ, nách, ngực, bụng, trong đùi. Một số trường hợp khác ở gia

súc non hoặc gia súc nuôi nhốt trong chuồng ẩm thấp, thiếu vệ sinh, chăm sóc kém

thì mầm bệnh nhiễm vào bộ máy tuần hoàn, vào tim và gây suy tim. Cũng có khi

bệnh nhiễm vào bộ máy tiêu hóa, hô hấp làm con vật viêm ruột, viêm phổi.

* Triệu chứng ở lợn

16

Bệnh lở mồm long móng ở lợn có thời gian ủ bệnh khoảng 2 - 12 ngày với

các triệu chứng điển hình:

- Lợn bệnh bỏ ăn, ủ rũ, sốt khoảng 40,5ºC. Lợn mắc bệnh có hiện tượng chảy

nước dãi.

- Có hiện tượng lợn què, đi lại khó khăn đột ngột xuất hiện trên diện rộng.

- Mụn nước nổi rõ trên da, có đường kính lên tới 30 mm. Các vùng hay bị nổi

mụn như: đầu móng, gót chân, mũi, lưỡi, môi, đầu vú của lợn nái mới đẻ. Trong 24

giờ, mụn nước sẽ vỡ ra.

- Mụn có thể để lại những vết lở loét nông ở môi và núm vú. Trên vành móng

dễ bị nhiễm trùng thứ phát và vết thương hở có thể gây ra những vết loét sần sùi.

Móng long, rụng ra hoàn toàn.

- Lợn nái sảy thai.

- Một vài trường hợp gây tử vong.

1.1.2.9. Bệnh tích

- Bệnh tích ở da và niêm mạc: Bệnh tích chủ yếu của bệnh LMLM là các

mụn nước nằm ở xoang miệng, gờ vành móng, đầu vú và kẽ móng chân. Nói cách

khác, bệnh tích chủ yếu nằm ngoài cơ thể (Donalsson A. I., 2000). Đó chính là các

mụn nước nông, không dẫn đến sự hư hại lớp mầm, có thể khỏi một cách nhanh

chóng, trừ trường hợp bị nhiễm trùng kế phát.

- Bệnh tích ở cơ quan khác: Viêm cơ tim: tim mềm, nhạt, dễ vỡ, có những

đám xám đỏ hay vàng do thoái hóa cơ (bệnh tích “tim vằn da hổ”, theo cách mô tả

của Trần Thanh Phong, thường chỉ thấy ở gia súc non bị nhiễm bệnh cấp tính, đây

không phải là một đặc trưng của bệnh LMLM, nhưng đó lại là nguyên nhân dẫn đến

tử vong của gia súc non (Cục thú y, 2003).

Ngoài ra, có thể gặp bệnh tích ở đường tiêu hóa và hô hấp: niêm mạc miệng,

lợi, trong má, lưỡi, họng, thực quản dạ dày và ruột non bị viêm, có các mụn loét;

viêm màng phổi - phổi. Nếu không bị bội nhiễm hoặc biến chứng thì gia súc dần

dần hồi phục nhưng còn để lại các di chứng là các vết sẹo (Cục thú y, 2003).

1.1.2.10. Chẩn đoán

* Chẩn đoán lâm sàng

17

Chẩn đoán lâm sàng bệnh LMLM có thể thực hiện khi bệnh xảy ra tại khu

vực đã được xác định là có dịch LMLM, hoặc căn cứ các đặc điểm dịch tễ như:

bệnh đại lưu hành, tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ mắc cao, tỷ lệ chết thấp, động vật

móng guốc chẵn đều mắc bệnh (Donalsson A. I., 2000).

Triệu chứng con vật sốt cao, chảy nước bọt nhiều, có biểu hiện què, có các

mụn nước ở niêm mạc miệng, lợi, chân răng, lưỡi, kẽ móng, gờ móng, ở vú. Những

gia súc mới khỏi bệnh thì trên niêm mạc miệng, lợi, chân răng, lưỡi, kẽ móng... có

các vết sẹo. Tuy nhiên điều này có thể bị nhầm lẫn do những bệnh có triệu chứng

tương tự. Ở trâu, bò bệnh viêm mụn nước (Vesicular stomatitis) rất giống bệnh

LMLM. Ở lợn còn có bệnh mụn nước ở lợn (Swine vesicular disease) và bệnh mụn

nước ban đỏ (Vesicular exanthema of swine), tuy khác căn nguyên nhưng lại có

triệu chứng lâm sàng giống nhau.

* Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm được lựa chọn thường cho kết

quả đặc hiệu, chính xác, trong vòng 24 giờ. Những phương pháp chủ yếu đối với

chẩn đoán LMLM dựa vào (i) kỹ thuật huyết thanh học như: kết hợp bổ thể

(complement fixation), trung hòa virus (virus neutralisation), ELISA (Enzyme -

linked Immunosorbent assay), LPBE; (ii) các phân tích phát hiện ARN của virus RT

- PCR, real time RT - PCR, giải trình tự gene (Amadori M. và cs., 1992).

1.1.2.11. Phòng bệnh LMLM

* Vệ sinh phòng dịch

Theo thông tư số 07/2016/TT-BNN-PTNT ngày 31/5/2016 quy định phòng

chống dịch bệnh động vật trên cạn - Phụ lục 08: Hướng dẫn chung về vệ sinh khử

trùng tiêu độc; cụ thể đối với dịch bệnh gia súc như sau:

- Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng tiêu độc

+ Người thực hiện khử trùng tiêu độc phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp.

+ Hóa chất sát trùng ít độc hại đối với người, vật nuôi, môi trường; phải phù

hợp với đối tượng khử trùng tiêu độc; có tính sát trùng nhanh, mạnh, kéo dài, hoạt

phổ rộng, tiêu diệt được nhiều loại mầm bệnh.

+ Trước khi phun hóa chất sát trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu

độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa).

18

+ Pha chế và sử dụng hóa chất sát trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất,

bảo đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ trên một đơn vị diện tích.

- Loại hóa chất sát trùng

+ Hóa chất sát trùng nằm trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại

Việt Nam.

+ Vôi bột, vôi tôi, nước vôi, xà phòng, nước tẩy rửa.

+ Loại hóa chất sát trùng khác theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên

ngành thú y địa phương.

- Tần suất thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng

+ Đối với cơ sở chăn nuôi động vật tập trung: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn

nuôi, định kỳ thực hiện tiêu độc khử trùng theo lịch của cơ sở và theo các đợt phát

động của địa phương.

+ Hộ gia đình có chăn nuôi động vật: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi và

thực hiện tiêu độc khử trùng theo các đợt phát động của địa phương.

+ Cơ sở giết mổ động vật: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca

giết mổ động vật.

+ Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật: Định kỳ vệ sinh, tiêu

độc khử trùng sau mỗi ca sản xuất.

+ Địa điểm thu gom, chợ buôn bán động vật sống và sản phẩm động vật: Vệ

sinh, tiêu độc khử trùng khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật sau mỗi

phiên chợ. Nơi cách ly kiểm dịch động vật phải định kỳ thực hiện vệ sinh và tiêu

độc khử trùng ít nhất 01 lần trong tuần trong thời gian nuôi cách ly động vật.

+ Phương tiện vận chuyển động vật và sản phẩm động vật: Định kỳ vệ sinh,

tiêu độc khử trùng sau mỗi lần vận chuyển.

+ Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật

mang mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của động vật: Vệ sinh, tiêu độc

khử trùng sau khi hoàn thành việc xử lý, chôn lấp và theo các đợt phát động của địa

phương.

+ Trạm, chốt kiểm dịch động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng đối với phương

tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua trạm kiểm dịch.

19

+ Chốt kiểm soát ổ dịch: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng hàng ngày đối với

phương tiện vận chuyển đi qua chốt trong thời gian có dịch.

* Vaccine phòng bệnh

Từ những năm 1920, người ta bắt đầu nghiên cứu chế virus vô hoạt. Ở thời

gian này, những thí nghiệm được thực hiện bằng cách đun sôi sữa của bò bị bệnh, hoặc làm mất độc lực của virus ở 2oC trong vài tháng, hoặc sấy khô virus bằng nhiệt

để làm vaccine. Năm 1926, Vallée và Carré đã nghiên cứu sự tác động của Formol

trên virus từ biểu bì của bò cảm nhiễm, xử lý tạo thành vaccine Formol được công

nhận là có hiệu quả.

Một số loại vaccine đang sử dụng trên thế giới: Hiện nay, có rất nhiều loại

vaccine được sử dụng trên thế giới do các công ty Merial (Pháp), Intervet (Hà Lan)

và Pfizer (Mỹ) theo nguyên lý công nghệ như nhau. Nuôi virus LMLM trên tế bào

BHK (Baby Hamster Kidney) trong hệ thống dịch treo và làm vô hoạt virus bằng

Binary Ethyleneimine (BEI), cô đặc và làm sạch kháng nguyên virus trước khi tổ

hợp với một trong hai chất bổ trợ miễn dịch là nhũ dầu kép hoặc keo phèn kết hợp

với saponin.

Ở những nước có đàn gia súc được tiêm phòng vaccine đầy đủ thì bệnh

LMLM khó có thể xảy ra và phần lớn nước này đã được OIE công nhận là nước an

toàn dịch có sử dụng vaccine.

Ở Việt Nam, giải pháp sử dụng vaccine được xem là tối ưu trong việc phòng

chống bệnh LMLM. Việc tiêm phòng vaccine nhằm bao vây ổ dịch, hạn chế sự lây

lan dịch bệnh trên diện rộng, góp phần bảo vệ đàn gia súc ở vùng đệm.

* Tình hình nghiên cứu và sử dụng vaccine LMLM hiện nay ở Việt Nam

Tại Việt Nam hiện đang sử dụng 2 loại vaccine đơn giá và đa giá nhập từ các

nước là Merial (Pháp), Intervet (Hà Lan), vaccine nhị giá (Trung Quốc).

Intervet giới thiệu ở Việt Nam hai loại vaccine LMLM có tên thương mại là

DECIVAC- FMD- ALSA (dùng cho thú nhai lại) và DECIVAC- FMD- DOE (dùng

chung cho lợn và thú nhai lại). Merial có vaccine Aftovax và Aftopor. Viện Thú y

Lan Châu, Trung Quốc có vaccine nhị giá Foot and Mouth Disease (type O, Asia1).

Vaccine đa giá ở Việt Nam chứa các type O, A và Asia1.

20

Từ năm 1997, Chi cục Thú y vùng VI đã chủ động xây dựng kế hoạch, nghiên

cứu chọn giống virus LMLM để sản xuất vaccine. Đến tháng 11/2018, vaccine

LMLM AVAC-V6FMD Emulsion đã được phép lưu hành. Ngoài ra, đến nay Chi

cục đã nghiên cứu, chọn lọc được virus LMLM type O và type A để sản xuất

vaccine LMLM theo khuyến cáo của tổ chức Thú y thế giới OIE và theo tiêu chuẩn

Việt Nam. Nghĩa là, trong thời gian tới có đủ con giống để sản xuất vaccine LMLM

đơn giá type O và type A và vaccine LMLM nhị giá (O và A) và cả giống virus

LMLM RAHO6/FMD/A-379 dòng ASIA/Sea-97. Hướng tới của Cục thú y nhằm

mục tiêu chúng ta không phải nhập khẩu vaccine LMLM mà tự sản xuất và sử dụng

vaccine nội địa để phòng bệnh cho đàn gia súc tại các địa phương

1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

Năm 1973, viện Pirbright đã nuôi cấy 140 chủng virus LMLM, gần 120 chủng

này đã sinh trưởng phù hợp trong môi trường BHK 21 (Nguyễn Văn Hưng, 2011).

Trong tiêm phòng, kháng thể đặc hiệu tồn tại ở mức cao, kéo dài 4 - 6 tháng

ở bò (đối với lợn, thời độ dài miễn dịch ngắn hơn), sau đó giảm dần, con vật lại mẫn

cảm với căn bệnh. Tác dụng bảo hộ kháng virus LMLM chủ yếu dựa vào kháng thể

trung hòa. Tuy nhiên kháng thể trung hòa đơn độc không phải lúc nào cũng có khả

năng khống chế sự lây nhiễm bệnh LMLM; một số con vật đã được tiêm vaccine có

rất ít hoặc không có kháng thể trung hòa nhưng vẫn có sức đề kháng chống lại căn

bệnh (Reid S. M. và cs., 2003).

Bệnh LMLM là bệnh phổ biến ở Pakistan và Afghanistan. Các serotype O, A

và Asia 1 là các serotype phổ biến nhất được tìm thấy trong các ổ dịch xảy ra tại 2

nước này (Jamal S. M. và cs., 2011).

Bellet C. và cs. (2012) cho biết, tỷ lệ mắc bệnh LMLM ở trâu và lợn tại 51

làng thuộc Svay Rieng, Campuchia năm 2009 là 18% và 11%.

Năm 2012, Ayebazibwe C. và cs. (2012) tiến hành thu thập các mẫu huyết

thanh từ 218 trâu, 758 bò, 304 dê và 88 cừu tại Uganda để kiểm tra sự lưu hành của

virus LMLM, thấy 30% số mẫu dương tính với serotype O.

Kandeil A. và cs. (2013) cho biết: trong tháng 2 - 3/2012, một ổ dịch LMLM

xảy ra làm 4.600 trâu, bò bị tiêu hủy, đồng thời gây ảnh hưởng đến 40.000 trâu, bò

ở Ai Cập.

21

Weaver G. V. và cs. (2013) cho biết, có trên 100 loài động vật (động vật

nuôi, động vật hoang dã và động vật trong phòng thí nghiệm) đã bị lây nhiễm tự

nhiên hoặc thực nghiệm thành công với virus LMLM. Chính vì vậy, việc thanh toán

hoàn toàn bệnh LMLM là điều rất khó khăn.

Virus LMLM với 7 serotype khác nhau là mầm bệnh quan trọng gây thiệt hại

lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi trên toàn thế giới. Riêng serotype SAT 2 đã gây

ra một số vụ dịch lớn ở Trung Đông và Bắc Phi trong nhiều thập kỷ qua, năm 2012

đã gây ra 3 vụ dịch lớn riêng biệt (Hall M. D. và cs., 2013).

Từ 2009 - 2013, Sallu R. S. và cs. (2014) đã thu thập các mẫu biểu mô và

dịch họng hầu từ 361 trâu, bò khỏe mạnh tại Tanzania để kiểm tra sư lưu hành của

virus LMLM. Kết quả cho thấy có 176 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ 53,48%.

Ferrari G. và cs. (2014) đã tiến hành một nghiên cứu đánh giá tác động của

bệnh LMLM đến sản lượng sữa của trâu, bò đã được tiến hành tại 50 trang trại

thuộc các tỉnh Sindh, Punjab và Islamabad khu vực Capital Territory, Pakistan. Sau

nghiên cứu các tác giả cho biết sản lượng sữa trung bình giảm đáng kể trong 2 tháng

sau khi trâu, bò nhiễm bệnh LMLM.

Việc tiêm phòng được coi là phương pháp hữu hiệu nhất để kiểm soát bệnh

LMLM. Tuy nhiên chất lượng vaccine có ảnh hưởng quyết định đến khả năng

phòng bệnh cho gia súc (Jamal S. M. và cs., 2014).

Theo Elhaig M. M. và Elsheery M. N. (2014): trong năm 2012 - 2013, một ổ

dịch LMLM đã xảy ra trên đàn trâu, bò ở Gharbia, Ai Cập. Bằng phương pháp

PCR đã phát hiện serotype SAT 2 là tác nhân gây bệnh; tỷ lệ trâu, bò bệnh là

75,6%; tỷ lệ chết là 21%. Tỷ lệ chết ở trâu cao hơn ở bò (23,3% so với 17%)

Subramaniam S. và cs. (2015) cho biết, trong thời gian gần đây, đa số các đợt

dịch bệnh lở mồm long móng (LMLM) bùng phát ở Ấn Độ là do type huyết thanh

O gây ra.

Theo Mahapatra M. và cs. (2015), virus LMLM type O là nguyên nhân phổ

biến nhất của các đợt dịch LMLM ở Ấn Độ, trong đó có 3 dòng thường xuyên được

phát hiện trong các ổ dịch là Ind2001, PanAsia và PanAsia 2.

Từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011, 76 mẫu bệnh phẩm nghi

LMLM đã được xét nghiệm. Kết quả cho thấy 58 mẫu dương tính, trong đó 65,56%

22

thuộc serotype O, 24,14% thuộc serotype A và 10,35% thuộc serotype Asia - 1

(Abubakar M. và cs., 2015).

Theo Hibi J. và cs. (2015), năm 2010, dịch lở mồm long móng (LMLM) đã

xảy ra ở Miyazaki, Nhật Bản làm 290.000 động vật bị tiêu hủy.

Emami J. và cs. (2015), đã thu thập 8378 mẫu huyết thanh bê (6 - 24 tháng

tuổi) tại 202 làng thuộc Tây Azerbaijan - Iran để xét nghiệm thấy có 53,7% số mẫu

dương tính với virus LMLM.

Namatovu A. và cs. (2015), tiến hành điều tra tỷ lệ virus LMLM lưu hành

trong đàn gia súc tại Uganda trong năm 2012 - 2013. 79 mẫu huyết thanh đã được thu

thập, có 61/79 (77%) số mẫu huyết thanh dương tính với SAT 1, virus LMLM. Trong

đó 41 mẫu dương tính với serotype O, 45 mẫu dương tính với serotype SAT 1, 30

mẫu dương tính với serotype SAT 2 và 45 mẫu dương tính với serotype SAT 3.

Wekesa S. N. và cs. (2015) đã tiến hành điều tra dịch tễ học bệnh LMLM ở

trâu, bò tại Kenya giai đoạn 2008 – 2012; 102 mẫu huyết thanh và 47 mẫu biểu mô

đã được thu thập. Kết quả cho thấy 65/102 mẫu huyết thanh dương tính với virus

LMLM; trong 47 mẫu biểu mô có 1 mẫu dương tính với serotype O, 20 mẫu dương

tính với serotype A, 7 mẫu dương tính với serotype SAT 1 và 19 mẫu dương tính

với serotype SAT 2.

Theo Tum S. và cs. (2015), 87% số gia súc tại các tỉnh phía Nam Campuchia

nhiễm virus LMLM, tỷ lệ lưu hành của các serotype O, A và Asia 1 lần lượt là

28,5%; 9,5% và 9,3%. Tuy nhiên, serotype O là nguyên nhân gây bệnh chính được

tìm thấy trong những ổ dịch xảy ra gần đây.

Nampanya S. và cs. (2015) cho biết: thiệt hại kinh tế do bệnh LMLM gây ra

ở Lào rất lớn. Năm 2011, dựa theo báo cáo của các thôn làng có dịch LMLM, thiệt

hại kinh tế do bệnh gây ra ở mỗi thôn làng có dịch trung bình khoảng 30.881 USD,

thiệt hại nền kinh tế quốc gia khoảng 13.512.291 USD. Tuy nhiên, ước tính trên cả

nước, thiệt hại thực tế do bệnh LMLM gây ra lên đến 102.094.464 USD.

Mặc dù việc tiêm phòng đại trà cho gia súc thường xuyên diễn ra nhưng bệnh

LMLM vẫn không kiểm soát được tại Anatolia, Thổ Nhĩ Kỳ (Knight-Jones T. J. và

cs.,2015).

23

Theo Saravanan P. và cs. (2015), việc tiêm chủng vaccine Max-A-IM phòng

bệnh LMLM có thể duy trì miễn dịch tốt cho đàn gia súc.

Sothyra Tum và cs. (2015) cho biết, tỷ lệ mắc bệnh lở mồm long móng tại

các tỉnh phía nam Campuchia là 87%. Ba loại huyết thanh: O, A và Asia 1 đã được

phát hiện ở khu vực này với tỷ lệ tương ứng là 28,5%; 9,5% và 9,3%.

Theo Ehud Elnekave và cs. (2016), bệnh lở mồm long móng (FMD) là một

bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan và gây ra những thiệt hại kinh tế lớn. Ở Israel, dịch

bệnh LMLM gần như xảy ra hằng năm trên đàn gia súc. Bệnh xảy ra ở bò thịt nhiều

hơn so với bò sữa.

Từ 9/2015 - 5/2016, Mishamo Sulayeman và cs. (2018) đã nghiên cứu tỷ lệ

lưu hành của virus LMLM trên đàn gia súc ở miền trung Ethiopia. Kết quả cho thấy,

trong 378 mẫu huyết thanh được thu thập đã xác định có 28,8% số mẫu dương tỉnh

với virus LMLM, đã phân lập được 03 type gây bệnh là: O, A và SAT2.

Nejash Abdela (2017) cho biết: Bệnh lở mồm long móng (FMD), là một

trong những bệnh truyền nhiễm gây ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi

trâu, bò, lợn của các quốc gia. Virus gây bệnh lở mồm long móng thuộc chi

Aphthovirus, họ Picornaviridae.

Zhu Z. và cs. (2018) đã xác định được virus LMLM type O dòng Mya - 98 là

đặc hữu tại Trung Quốc. Tuy nhiên trong những năm gần đây xuất hiện 01 chủng

mới là FMDV O - ME-SA - Ind2001 gây bệnh cho gia súc tại Trung Quốc; đây là

chủng đã gây bệnh cho gia súc tại Ấn Độ, Đông Nam Á, Trung Đông và Châu Phi.

Aurelio H. Cabezas và cs. (2018) cho biết: Trong các giai đoạn bệnh, thời

gian ủ bệnh ước tính dao động từ 2,9 - 6,1 ngày; thời gian cận lâm sàng từ 1,2 - 2,8

ngày và thời gian lâm sàng từ 4,2 - 7,5 ngày.

Theo Xuhua Ran và cs. (2019), bệnh lở mồm long móng (FMD) là một bệnh

truyền nhiễm, gây ảnh hưởng đến tất cả các loài động vật móng guốc dễ bị tổn

thương, dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể cho ngành chăn nuôi trên toàn thế giới.

Arash Osmani và cs. (2019) cho biết, bệnh lở mồm long móng ở Afghanistan

do virus type O, A và Asia 1 là phổ biến. Trong số 7558 mẫu được thu thập từ vật

nuôi có nguồn gốc từ 34 tỉnh trong năm 2009, 2011 và 2013-2015, 54,1% số mẫu

24

cho kết quả dương tính và tỷ lệ lưu hành thay đổi đáng kể giữa các năm (χ2 =

263,98, df = 4, P <0,001).

1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM

Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs. (1978), tổn thương do virus gây ra tại cửa

vào không gây triệu chứng bệnh (thời kỳ nung bệnh); thời gian nung bệnh rất khác

nhau phụ thuộc vào độc lực của virus, số lượng virus và đường xâm nhập, thời gian

nung bệnh ngắn 2 - 3 ngày, có khi lên tới 10 - 14 ngày, những trường hợp liều gây

nhiễm thấp thời gian nung bệnh đối với chu kỳ đầu tiên có thể dài hơn.

Thời gian nung bệnh từ 2 - 5 ngày, trung bình 3 - 5 ngày có khi chỉ 16 giờ. Khi bệnh bắt đầu xuất hiện thì con vật sốt 40 - 41oC liên tục 2 - 3 ngày, ủ rũ, lông

dựng, đầu mũi khô, sản lượng sữa giảm, dáng điệu mệt mỏi, lừ đừ, kém ăn, thỉnh

thoảng nằm gục đầu xuống, tai và đuôi không phe phẩy, nằm xuống đứng lên có vẻ

khó khăn, nặng nề, chậm chạp (Cục thú y, 2003).

Nguyễn Tuấn Anh (2010), đã tiến hành khảo sát một số đặc điểm dịch tễ

bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2004 - 2009 và cho biết: từ

2004 - 2006, dịch liên tục xảy ra; tuy nhiên từ 2007 đến 2009 hầu như không có

dịch trên địa bàn nghiên cứu.

Nguyễn Ngọc Tiến (2010) cho biết: tỷ lệ lưu hành huyết thanh LMLM tại

Thái Bình là 8,62%; tại Nam Định là 7,67%. Huyết thanh dương tính được phát

hiện ở tất cả 17 huyện, thành phố thuộc tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Bình.

Cục thú y (2011) cho biết: Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên vào

năm 1898 tại Nha Trang và sau đó dịch đã xảy ra ở các tỉnh Trung và Nam Bộ

(trong thời gian này bệnh cũng được phát hiện ở cả Lào, Campuchia và Thái Lan).

Theo số liệu thống kê của Cục thú y (2011), từ năm 1976 - 1983, đã có 98 ổ

dịch ở các tỉnh phía Nam, làm 26.648 trâu, bò và 2.919 lợn bị bệnh. Riêng trong

năm 1983, các ổ dịch từ trâu, bò đã lan sang một trại lợn công nghiệp ở huyện

Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai làm hơn 2.200 con lợn bị mắc bệnh.

Cục thú y (2011) cho biết: năm 1999, trong khi vẫn chưa chấm dứt các đợt

dịch từ các tỉnh miền Trung và miền Nam thì ở miền Bắc, đợt dịch mới từ Trung

Quốc tràn sang tấn công hàng loạt các tỉnh giáp biên. Cao Bằng là điểm dịch đầu

25

tiên, từ đó dịch lan sang các tỉnh khác. Tính đến ngày 10/3/2000 cả nước có 58/61

tỉnh, thành phố bị dịch với 297.808 trâu, bò và 36.530 lợn mắc bệnh.

Năm 2012, Phạm Anh Hùng đã nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và xác định

type virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lai Châu và cho biết: trong 6 năm

(2006 - 2011), dịch LMLM đã liên tục xảy ra tại tỉnh Lai Châu. Bệnh xuất hiện ở tất

cả các mùa trong năm nhưng tập trung hơn vào vụ Đông - Xuân.

Nguyễn Hải Sơn (2012) cho biết: bệnh LMLM tại Quảng Ninh xảy ra liên

tục từ năm 2007 - 2012 với khoảng 1 - 8/14 địa phương có dịch.

Theo Phạm Chiến Thắng (2015), từ năm 2009 - 2014 trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa, bệnh LMLM ở trâu, bò có tỷ lưu hành cao nhất vào năm 2010 (0,327%) và

thấp nhất vào năm 2012 (0,008%). Ở lợn cao nhất vào năm 2013 (0,049%) và thấp

nhất vào năm 2009 (0,002%).

Nông Quang Hải (2015) nghiên cứu về bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Bắc

Kạn và cho biết: Dịch LMLM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn xảy ra quanh năm, nhưng

số lượng gia súc mắc bệnh tập trung vào thời điểm cuối mùa Đông đến đầu mùa

Xuân hàng năm, dao động từ 19,06 - 80,94%.

Lại Văn Lý (2015) đã nghiên cứu về bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh giai

đoạn 2010 - 2015 và cho biết, dịch LMLM xảy ra liên tục trong 3 năm (1010 -

2012) và có diễn biến phức tạp, với 90 xã thuộc 8 huyện thành của tỉnh Quảng Ninh

có dịch xảy ra. Từ 2013 - 2015, do công tác phòng chống dịch tốt nên không thấy

dịch LMLM xảy ra tại các địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Đàm Thị Phương Mai (2016) cho biết: Bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lạng

Sơn đã xảy ra liên tục trên địa bàn của 11 huyện, thành phố trong giai đoạn từ 2011

- 2015, có 187 ổ dịch, bình quân mỗi địa điểm khảo sát có 3 - 4 ổ dịch/năm.

26

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Virus gây bệnh lở mồm long móng ở một số loại gia súc móng guốc chẵn

(trâu, bò, lợn nái).

- Trâu, bò, lợn nái đã và chưa được tiêm phòng vaccine Aftopor phòng bệnh

LMLM.

2.1.2. Vật liệu và các thiết bị dùng trong nghiên cứu

2.1.2.1. Vật liệu dùng trong nghiên cứu

* Kít xét nghiệm:

- ELISA Test KIT: FMD - 3ABC bo-ov mã FBT139T IDEXX Laboratory, In

vitro diagnodicum, sản xuất tại Thụy Sĩ.

- LPB-ELISA: ELISA KIT for FMDV antibody detection (O, A, Asia1) mã

R5109 do I.A.H. Pirbright Laboratory cung cấp.

- LPBE định type virrus LMLM sử dụng Kit FMD Antigen Detection Elisa

Kit mã R5108 do I.A.H. Pirbright Laboratory cung cấp.

* Vaccine dùng trong thí nghiệm:

Thực hiện Chương trình Quốc gia khống chế bệnh LMLM giai đoạn I (2006 -

2011), giai đoạn II (2011 - 2015) của Bộ NN & PTNT. Theo kết quả nghiên cứu

dịch tễ về bệnh LMLM của Cục Thú y, Quảng Ninh thuộc tỉnh nằm trong vùng

khống chế bệnh LMLM, type lưu hành là type O. Do vậy, vaccine được sử dụng là

vaccine đơn giá type O.

- Vaccine sử dụng: Vaccine Aftopor (là loại vaccine vô hoạt, thuần khiết nhũ

dầu do Pháp sản xuất).

- Thành phần vaccine:

+ Kháng nguyên LMLM vô hoạt, type O (OManisa và O3039);

+ Mỗi liều chứa 15μg kháng nguyên 1465 cho mỗi chủng, đảm bảo ít nhất

3PD50 cho mỗi hiệu giá;

27

+ Chất bổ trợ: Nhũ dầu kép gồm: paraffin nhẹ, Sorbitan Mono Oleate,

Mannnide Mono Oleate và Polysorleate;

+ Tá dược: dung dịch.

- Sử dụng và liều dùng:

+ Tiêm sâu vào bắp thịt (lưu ý, trước khi dùng phải trộn đều vaccine, tránh tạo

bọt khí);

+ Liều tiêm không kể tuổi và trọng lượng của gia súc (trâu bò tiêm 2ml/liều).

- Bảo quản vaccine: Nhiệt độ bảo quản vaccine từ 2ºC đến 8ºC và phải được

dùng ngay sau khi mở lọ.

2.1.2.2. Máy móc, thiết bị dùng trong nghiên cứu

* Máy móc dùng trong nghiên cứu: tủ lạnh âm sâu, tủ lạnh thường, tủ sấy,

buồng cấy vô trùng, nồi hấp vô trùng, nồi đun cách thủy, cân phân tích, tủ ấm 37oC,

máy li tâm lạnh, máy lắc đĩa, máy lắc trộn (vortex mixer), máy lọc nước, máy đo

pH, máy đọc ELISA với kính lọc 492 nm, máy luân nhiệt PCR, máy rửa đĩa

ELISA....

* Dụng cụ làm thí nghiệm:

- Các loại dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm bao gồm: bình tam

giác, ống đong thủy tinh, pipet thủy tinh, ống nghiệm các loại, hộp bảo quản và vận

chuyển mẫu chuyên dụng, cân phân tích, micro pipet đơn kênh, micro pipep đa

kênh, đầu típ nhựa các cỡ dùng cho micro pipet, bộ cối chày sứ, cát sạch để nghiền

bệnh phẩm, khăn bông, dao, kéo, panh kẹp, đĩa nhựa polystyren 96 lỗ đáy chữ U.

- Hóa chất và các dung dịch cần thiết khác trong phòng thí nghiệm.

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ 08/2019 đến 08/2020

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

- Địa bàn nghiên cứu: Các hộ gia đình nuôi trâu, bò, lợn tại một số huyện,

thành thuộc tỉnh Quảng Ninh.

- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, Chi cục

Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh.

28

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng ở trâu,

bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh

2.3.1.1. Tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng

1/2018 đến tháng 6/2020.

2.3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh và chết do LMLM

2.3.1.3. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh LMLM theo mùa.

2.3.1.4. Tỷ lệ trâu, bò, lợn chết do mắc bệnh LMLM theo mùa

2.3.2. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể LMLM và xác định type virus

gây bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh

2.3.2.1. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể LMLM trên đàn trâu, bò, lợn sau

tiêm phòng vaccine tại tỉnh Quảng Ninh.

2.3.2.2. Xác định type virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh

2.3.3. Lựa chọn và đánh giá tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM cho

trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng Ninh.

2.3.3.1. Lựa chọn vaccine phòng bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn tại tỉnh

Quảng Ninh

2.3.3.2. Đánh giá tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn

tại tỉnh Quảng Ninh

- Đánh giá kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng

Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2019

- Đánh giá đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vaccine được lựa chọn

tiêm phòng cho trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh

2.3.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn nái

tại tỉnh Quảng Ninh

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu,

bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh

Đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng Ninh

được đánh giá trên cơ sở phương pháp điều tra dịch tễ học hồi cứu, dựa vào số liệu

của Cục Thống kê, phòng Chăn nuôi, Chi cục Thú y tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:

29

- Báo cáo tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Báo cáo quý, báo cáo năm về tình hình dịch LMLM tại tỉnh Quảng Ninh.

- Số liệu về dịch tễ bệnh LMLM, kết quả tiêm phòng hằng năm, kết quả xét

nghiệm bệnh phẩm (định type), kết quả nghiên cứu, bảo hộ sau tiêm phòng.

* Tiêu chí đánh giá đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò, lợn theo mùa

được đánh giá qua 4 mùa: Xuân (từ tháng 2 đến tháng 4), Hè (từ tháng 5 đến tháng

7), Thu (từ tháng 8 đến tháng 10), Đông (từ tháng 11 đến tháng 1 năm tiếp theo).

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự lưu hành của virus LMLM trên đàn trâu,

bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh

2.4.2.1. Phương pháp lấy mẫu

* Phương pháp lấy mẫu huyết thanh:

- Cố định gia súc (bằng giá hoặc chạc cây tùy từng điều kiện thích hợp), sau

đó garo tĩnh mạch cổ sao cho tĩnh mạch cổ nổi rõ.

- Dùng bơm tiêm loại 10 ml hút 3 ml máu tự tĩnh mạch cổ, sau đó rút pittong

ra đến 5 ml, bẻ gập đầu kim và đậy lắp kim lại, để nghiêng cho máu đông tự nhiên ở

nhiệt độ phòng khoảng 2 giờ, sau đó chắt huyết thanh vào lọ thủy tinh hay lọ nhựa 2

ml vô trùng và gửi đến phòng thí nghiệm trong điều kiện lạnh (kèm các túi đá) càng

sớm càng tốt.

- Bảo quản huyết thanh: Nếu huyết thanh được xét nghiệm ngay trong 7 ngày

đầu tính từ lúc lấy mẫu thì bảo quản ở nhiệt độ 4oC, còn nếu lâu hơn 7 ngày thì bảo

quản ở nhiệt độ -30oC.

* Phương pháp lấy mẫu biểu mô:

- Kiểm tra lâm sàng và chọn gia súc mới phát bệnh, bệnh phẩm được lấy từ

các tổn thương mới (không lấy mẫu từ các tổn thương ở giai đoạn lành sẹo hoặc đã

được sát trùng và điều trị).

- Thu thập mẫu biểu mô ở những gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM theo

hướng dẫn của Cục Thú y và tuân thủ các quy tắc an toàn sinh học theo hướng dẫn

của OIE để tiến hành xét nghiệm và định type virrus.

30

- Loại mẫu là biểu mô lưỡi, lợi, kẽ móng chân, viền móng chân bị bong tróc do

mụn nước mới vỡ ra, dịch trong mụn nước và da bao quanh mụn nước lúc chưa vỡ.

- Mẫu bệnh phẩm được bảo quản 4 - 8oC trong hỗn hợp PBS 0,04 M và Glycerin

(tỷ lệ 1:1), pH = 7,2 - 7,6 trong suốt quá trình vận chuyển về phòng thí nghiệm.

- Bảo quản mẫu bệnh phẩm ở 4oC nếu xét nghiệm trong 1-3 ngày hoặc -80oC

nếu chưa xét nghiệm ngay.

2.4.2.2. Phương pháp định type virus

Định type virus LMLM theo phương pháp RT-PCR được mô tả trong Tiêu

chuẩn quốc gia TCVN 8400-1:2010. Các bước cơ bản như sau:

Bước 1: Chiết tách ARN

Bước 2: Tiến hành phản ứng RT-PCR theo công thức

Bước 3: Chu trình nhân gen

Bước 4: Chạy điện di

Bước 5: Đọc kết quả

Bước 6: Đánh giá kết quả

2.4.2.3. Phương pháp Liquid Phase Blocking ELISA (LPB-ELISA)

Phương pháp LPB-ELISA được tiến hành theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN

8400-1:2010.

* Mục đích thí nghiệm

- Xác định sự có mặt của kháng thể kháng virus LMLM type O trong huyết

thanh trâu, bò sau khi tiêm phòng vaccine LMLM đơn giá type O.

- Theo yêu cầu của Cục Thú y, chúng tôi chỉ tiến hành kiểm tra sự có mặt của

kháng thể kháng virus LMLM trong huyết thanh trâu, bò được pha loãng ở nồng độ 1/64.

* Nguyên liệu và các bước tiến hành phản ứng (xem trong phần Phụ lục)

2.4.3. Phương pháp đánh giá tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM cho

trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng Ninh

Để xác định tác dụng của vaccine phòng bệnh LMLM chúng tôi đã đánh giá

sự có mặt của kháng thể kháng virus LMLM type O bằng phương pháp ELISA

FMD-3ABC.

31

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2010.

Tỷ lệ bảo hộ cá thể/tổng đàn được tính theo công thức:

Số mẫu đạt HGKT bảo hộ Tỷ lệ bảo hộ (%) = x 100 Tổng số mẫu kiểm tra

32

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH LMLM Ở

TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH TỪ THÁNG 1/2018 ĐẾN

THÁNG 6/2020

3.1.1. Diễn biến của tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh

từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020

Tiến hành tổng hợp tình hình dịch lở mồm long móng tại Quảng Ninh từ

tháng 1/2018 đến tháng 6/2020; thấy dịch LMLM xảy ra trên đàn gia súc (trâu, bò

và lợn) vào cả 3 năm nghiên cứu. Diễn biến cụ thể ở các năm có dịch tại các địa

phương thuộc tỉnh Quảng Ninh được thể hiện qua bảng 3.1.

Bảng 3.1. Tình hình dịch LMLM ở trâu, bò, lợn của tỉnh Quảng Ninh

từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020

Số xã có dịch LMLM

2018 2019 6/2020 Tính chung theo địa phương TT Địa phương (huyện, thành phố, thị xã) Lợn Lợn Lợn Lợn Trâu, bò

1

Trâu, bò 1 4 Trâu, bò 2 2 Trâu, bò 3 6 1 2 1 2 1 2 2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 H. Ba Chẽ H. Bình Liêu H. Cô Tô H. Đầm Hà TX. Đông Triều H. Hải Hà H. Hoành Bồ H. Tiên Yên H. Vân Đồn TX. Quảng Yên TP. Cẩm Phả TP. Uông Bí TP. Hạ Long TP. Móng Cái

5 4 0 9 6 4 2 0 Tổng số xã có dịch

33

Kết quả bảng 3.1 cho thấy: dịch LMLM ở trâu, bò, lợn xảy ra từ tháng 1/2018

đến tháng 6/2020 tại 5/14 địa phương của tỉnh Quảng Ninh, bao gồm: huyện Ba Chẽ,

huyện Bình Liêu, thị xã Đông Triều, huyện Hoành Bồ và thành phố Uông Bí.

* Tình hình dịch LMLM xảy ra trên các đối tượng gia súc như sau:

- Ở trâu, bò: dịch LMLM xảy ra ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh tập trung vào

năm 2019 và nửa đầu năm 2020 tại 3 xã của huyện: Ba Chẽ và 6 xã của huyện Bình

Liêu; các địa phương khác không ghi nhận trường hợp trâu, bò nào mắc bệnh

LMLM trong cả 3 năm điều tra.

- Ở lợn: tại tỉnh Quảng Ninh, bệnh LMLM ở lợn xảy ra vào năm 2018 và

2019; trong nửa đầu năm 2020 không thấy có lợn mắc bệnh tại tất cả các huyện,

thành của tỉnh. Năm 2018, bệnh LMLM ở lợn chỉ xảy ra tại 2 xã của thị xã Đông

Triều; đến năm 2019, dịch LMLM lợn xảy ra tại 5 xã, phường thuộc 4 huyện thành

của tỉnh Quảng Ninh là: huyện Bình Liêu (1 xã), thị xã Đông Triều (1 xã), huyện

Hoành Bồ (1 xã) và thành phố Uông Bí (2 xã, phường).

* Tình hình mắc LMLM tại tỉnh Quảng Ninh theo năm như sau:

- Năm 2018: Dịch LMLM chỉ xảy ra trên đàn lợn tại thị xã Đông Triều,

không ghi nhận trường hợp trâu, bò nào mắc bệnh LMLM trên phạm vi toàn tỉnh.

Dịch LMLM xảy ra trên lợn nuôi tại 2 xã thuộc Đông Triều.

- Năm 2019: Dịch LMLM xảy ra với quy mô rộng hơn năm 2018, bệnh xuất

hiện trên cả trâu, bò và lợn tại các địa phương. Dịch LMLM ở trâu, bò xảy ra tại

4/14 địa phương của tỉnh, bao gồm: huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu, huyện Hoành

Bồ và thành phố Uông Bí. Có 4 xã thuộc 2 huyện Ba Chẽ và Bình Liêu ghi nhận

trâu, bò mắc bệnh LMLM; có 4 xã thuộc 3 huyện, thành thấy lợn mắc bệnh LMLM.

- Nửa đầu năm 2020: Dịch LMLM chỉ xảy ra tại 2/14 địa phương của tỉnh là

huyện Ba Chẽ và huyện Bình Liêu; dịch cũng chỉ xảy ra trên đàn trâu, bò của 2 địa

phương này, không ghi nhận trường hợp lợn nào mắc LMLM. Đợt dịch LMLM này

xảy ra tại 4 xã thuộc 2 huyện nói trên.

* Tính theo địa phương (huyện, thành, thị): Trong 3 năm điều tra, có địa

phương xảy ra dịch 2 năm liên tiếp, có địa phương chỉ xuất hiện dịch trong 1 năm

và có nhiều địa phương có dịch xảy ra.

34

- Tại huyện Bình Liêu: dịch LMLM xảy ra nhiều nhất, quy mô rộng nhất và

trên cả 3 đối tượng (trâu, bò, lợn), ghi nhận 6 xã có trâu, bò mắc LMLM và 1 xã có

lợn mắc LMLM trong năm 2019 và nửa đầu năm 2020.

- Tại huyện Ba Chẽ: dịch LMLM chỉ xảy ra ở trâu, bò trong năm 2019 và

nửa đầu năm 2020; ghi nhận 3 xã có trâu, bò mắc bệnh. Không có trâu, bò nào tại

huyện Ba Chẽ mắc LMLM trong suốt thời gian điều tra.

- Tại thị xã Đông Triều: dịch LMLM chỉ xảy ra trên đàn lợn của 2 xã vào

năm 2018. Không có trâu, bò nào tại địa phương mắc LMLM trong suốt thời gian

điều tra.

- Tại huyện Hoành Bồ: dịch LMLM chỉ xảy ra trên lợn của 1 xã vào năm

2019. Không có trâu, bò nào tại huyện Hoành Bồ mắc LMLM trong suốt thời gian

điều tra.

- Tại thành phố Uông Bí: dịch LMLM chỉ xảy ra trên đàn lợn của 2 xã vào

năm 2019. Không có trâu, bò nào tại địa phương mắc LMLM trong suốt thời gian

điều tra.

Như vậy, diễn biến dịch LMLM tại tỉnh Quảng Ninh kéo dài liên tục trong 3

năm nghiên cứu. Đồng thời, có thể thấy dịch LMLM tại tỉnh Quảng Ninh trong năm

2019 diễn ra khá phức tạp trên cả trâu, bò, lợn với quy mô lớn và trên diện rộng. Từ

tháng 1 đến tháng 3/2020, bệnh phát sinh khá phức tạp trên đàn trâu bò tại 32 hộ

dân thuộc 4 xã của huyện Bình Liêu và huyện Ba Chẽ ghi nhận 165 trâu, bò mắc

bệnh LMLM. Tuy nhiên, do thực hiện tốt các phương pháp phòng chống dịch nên

khi có dịch xảy ra thì các chủ hộ chăn nuôi đã phối hợp với cơ quan chức năng

khoanh vùng và dập dịch kịp thời nên đến 22/6 các địa phương đã công bố hết dịch.

3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ

tháng 1/2018 đến tháng 6/2020

3.1.2.1. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh và chết do LMLM từ tháng 1/2018 đến tháng

6/2020 tại tỉnh Quảng Ninh

Trâu, bò là loài vật nuôi có giá trị kinh tế, vì vậy khi dịch LMLM xảy ra ở

trâu, bò đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế các hộ nông dân. Để thấy rõ hơn

35

bức tranh về tình hình dịch LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018

đến tháng 6/2020, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh và chết

do LMLM trong thời gian này. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh và chết do LMLM tại Quảng Ninh

từ 1/2018 đến tháng 6/2020

Tổng đàn Số trâu, bò mắc bệnh Số trâu, bò chết và tiêu hủy Thời trâu, bò của gian n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%) tỉnh (con)

2018 72.481 0 0,00 0 0,00

2019 69.700 146 0,21 2 1,37

1-6/2020 66.395 159 0,24 2 1,26

Kết quả bảng 3.2 cho thấy: tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh; chết và tiêu hủy do LMLM

tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 tương đối thấp. Trong đó, tỷ lệ

trâu, bò mắc bệnh LMLM biến động từ 0,00 - 0,24%; tỷ lệ trâu, bò chết và tiêu hủy

do LMLM biến động từ 0,00 - 1,37% qua các năm điều tra. Cụ thể:

- Năm 2018: tổng đàn trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh là 72.481 con, không

thấy có trâu, bò nào trên địa bàn toàn tỉnh mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM,

chiếm tỷ lệ 0,00%.

- Năm 2019: Có 146 con trâu, bò mắc bệnh LMLM trong tổng đàn 69.700

con của tỉnh, chiếm tỷ lệ 0,19%. Trong số trâu, bò mắc bệnh chỉ có 2 con chết,

chiếm tỷ lệ 1,37%.

- Nửa đầu năm 2020: Trong tổng đàn 66.395 con trâu, bò của toàn tỉnh có

159 trâu, bò mắc bệnh LMLM, chiếm tỷ lệ 0,24%. Trong số trâu, bò mắc bệnh có 2

con chết và tiêu hủy, chiếm tỷ lệ 1,26%.

Kết quả về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM và chết tại Quảng Ninh từ tháng

1/2018 đến tháng 6/2020 được thể hiện rõ hơn qua hình 3.1.

36

Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM

tại Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020

Nhìn vào biểu đồ hình 3.1 thấy, các cột màu cam biểu thị tỷ lệ trâu, bò mắc

bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh qua các năm nghiên cứu, các cột màu xanh biểu

thị tỷ lệ trâu, bị chết hoặc tiêu hủy do bệnh LMLM. Năm 2018, không có trâu, bò

nào mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM. Trong 2 năm còn lại, số trâu, bò bệnh và

chết do LMLM chiếm tỷ lệ thấp.

Lại Văn Lý (2015) cho biết: tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại tỉnh Quảng

Ninh năm 2010 là 1,69%. Trong số trâu, bò mắc bệnh có 137 con chết, chiếm

9,12%. Năm 2011, tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM là 3,93%; tỷ lệ trâu, bò chết và

tiêu hủy là 8,03%. Năm 2012, chỉ có 0,10% số trâu, bò của tỉnh mắc bệnh và có

6,58% số trâu, bò chết do LMLM. Từ 2013 – 2015 không thấy bệnh LMLM xảy ra

trên đàn trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ trâu, bò mắc

bệnh LMLM năm 2018 - 2020 của chúng tôi thấp hơn so với tác giả trên.

37

3.1.2.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018

đến tháng 6/2020

Trong các năm điều tra bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh thấy bệnh không

chỉ xảy ra trên đàn trâu, bò mà còn xảy ra trên đàn lợn của tỉnh vào năm 2018 và

2019, nửa đầu năm 2020 không thấy bệnh xảy ra trên đàn lợn. Tuy nhiên, do phát

hiện, khoanh vùng và phòng chống dịch kịp thời nên dịch LMLM chỉ xảy ra ở quy

mô nhỏ, không gây thiệt hại lớn đến ngành chăn nuôi lợn của tỉnh. Kết quả tổng hợp

được trình bày ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh

từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020

Số lợn mắc bệnh Số lợn chết và tiêu hủy Thời Tổng đàn lợn

gian của tỉnh (con) n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%)

2018 430.982 105 0,02 45 42,86

2019 228.841 229 0,10 207 90,39

1-6/2020 265.200 0 0,00 0 0,00

Kết quả bảng 3.3 cho thấy, dịch LMLM chỉ xảy ra trên đàn lợn vào năm

2018 và năm 2019; đến nửa đầu năm 2020, không thấy có địa phương nào thuộc

tỉnh Quảng Ninh ghi nhận lợn mắc bệnh LMLM. Cụ thể:

- Năm 2018: Trong tổng số 430.982 con lợn của toàn tỉnh có 105 lợn mắc

bệnh LMLM (bệnh ghi nhận trên đàn lợn nuôi tại xã Nguyễn Huệ và xã An Sinh

thuộc thị xã Đông Triều), chiếm tỷ lệ 0,24%. Trong số lợn mắc bệnh có 45 lợn chết

và tiêu hủy (18 con chết và 27 con tiêu hủy), chiếm tỷ lệ 42,86%.

- Năm 2019: Có 229 lợn mắc bệnh LMLM trong tổng số 228.841 con của

tỉnh Quảng Ninh, chiếm tỷ lệ 0,10%. Trong số lợn mắc bệnh chỉ có 207 con chết và

tiêu hủy, chiếm tỷ lệ 90,39%.

38

- Nửa đầu năm 2020: tổng đàn lợn của tỉnh Quảng Ninh là 265.200 con. Tuy

nhiên, không có lợn nào trên địa bàn toàn tỉnh mắc bệnh, chết và tiêu hủy do

LMLM, chiếm tỷ lệ 0,00%.

Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do LMLM tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018

đến tháng 6/2020 được thể hiện rõ hơn trong biểu đồ hình 3.2.

Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy do LMLM

tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020

Nhìn biểu đồ hình 3.2 thấy: các cột màu đỏ biểu thị lợn mắc bệnh LMLM với

tỷ lệ rất thấp vào năm 2018 và 2019 (tỷ lệ tương ứng là 0,02% và 0,10%). Nửa đầu

năm 2020, không thấy dịch LMLM xảy ra trên lợn tại tỉnh Quảng Ninh. Các cột

màu xanh biểu thị tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM. Trong năm 2019, tỷ lệ

lợn chết và tiêu hủy do LMLM là khá cao (90,39%); năm 2018, tỷ này thấp hơn và

đạt mức 42,86%. Nửa đầu năm 2020, do không có lợn mắc bệnh LMLM nên tỷ lệ

lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM là 0,00%.

39

3.1.3. Tỷ lệ trâu, bò, lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa

3.1.3.1. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa

Mùa trong năm là yếu tố được rất nhiều nhà dịch tễ học quan tâm, được coi

là yếu tố stress khiến bệnh dịch phát sinh. Để tìm hiểu thời điểm phát dịch trong

năm, chúng tôi thống kê số trâu, bò mắc bệnh LMLM trong năm sau đó phân loại

theo mùa. Từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020 số trâu, bò mắc bệnh LMLM trong

từng mùa được chúng tôi tổng hợp và thể hiện qua bảng 3.4.

Bảng 3.4. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa

Số trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa

Xuân Hè Thu Đông

Thời gian n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ

(con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%) Tổng số trâu, bò mắc bệnh trong năm (con)

2018 0 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00

2019 146 0 0,00 0 0,00 146 100 0 0,00

1-6/2020 159 94 59,12 0 0,00 0 0,00 65 40,88

Tính 305 94 30,82 0 0,00 146 47,87 65 21,31 chung

Kết quả bảng 3.4 cho thấy:

Trong 3 năm điều tra về dịch LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh thì dịch

chủ yếu xảy ra vào mùa Thu (47,87%), sau đó đến mùa Xuân (30,82%) và mùa

Đông (21,31%); không thấy bệnh LMLM xảy ra vào mùa Hè trong các năm có

dịch. Cụ thể:

- Năm 2018: dịch LMLM chỉ xảy ra trên lợn, không xảy ra trên đàn trâu, bò

của tỉnh Quang Ninh.

- Dịch LMLM ở trâu, bò năm 2019 chỉ xảy ra vào mùa Thu (chiếm tỷ lệ

100%), không có trâu, bò nào mắc bệnh vào các mùa còn lại trong năm.

40

- Nửa đầu năm 2020: ghi nhận khoảng thời gian cuối mùa Đông, mùa Xuân

và đầu mùa Hè; không nghiên cứu được trong mùa Thu. Số liệu ghi nhận của Chi

cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh cho thấy: trong 159 trâu, bò mắc bệnh

trong nửa đầu năm thì có 65 con mắc bệnh vào cuối Đông (1/2020), chiếm tỷ lệ

40,88%; có 94 con mắc bệnh vào mùa Xuân, chiếm tỷ lệ 59,12%. Không có con

trâu, bò nào mắc bệnh LMLM vào mùa Hè.

Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi khá tương đồng với kết quả của Lại

Văn Lý (2015) khi tác giả cho biết: Trong các năm xảy ra dịch LMLM ở trâu, bò tại

tỉnh Quảng Ninh thì dịch chủ yếu xảy ra vào mùa Thu (66,46%), sau đó đến mùa

Đông (31,16%) và mùa Xuân (2,39%); không thấy bệnh LMLM xảy ra vào mùa Hè

trong 3 năm có dịch.

Kết quả về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa được

thể hiện rõ hơn qua biểu đồ hình 3.3.

Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa

tại Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020

41

Qua biểu đồ hình 3.3 nhận thấy, có sự khác nhau về thời điểm phát dịch, hay

nói cách khác với các mùa khác nhau thì tỷ lệ mắc bệnh của trâu bò cũng khác

nhau, điều này được lý giải như sau: Vào thời điểm từ tháng 11 đến tháng 4 (mùa

Đông và mùa Xuân) là thời điểm có thời tiết không thuận lợi; trời thường âm u,

cường độ ánh sáng yếu, độ ẩm cao, thời tiết thay đổi đột ngột, làm giảm sức đề

kháng tự nhiên của con vật và khả năng diệt trừ các mầm bệnh ngoài tự nhiên cũng

hạn chế. Đây là điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn và virus (trong đó có cả

virus LMLM) sinh sôi rất nhanh (tăng về số lượng và độc lực), làm tăng khả năng

gây bệnh. Bên cạnh đó, mùa Thu và mùa Đông thường khan hiếm thức ăn, gia súc

bị hạn chế thức ăn, đó cũng là một nguyên nhân làm giảm sức đề kháng của gia súc.

Hơn nữa, thời điểm này thường trùng vào thời gian gần tết, trong và sau tết Nguyên

Đán nên số lượng trâu bò nhập vào tỉnh để giết mổ lớn, việc kiểm dịch vận chuyển,

kiểm tra lâm sàng trâu bò ở các lò mổ thực hiện chưa tốt, trâu bò bệnh được giết mổ

lậu nhiều... làm phát sinh dịch bệnh.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác so với kết quả nghiên cứu của Phạm

Anh Hùng (2012) về tỷ lệ nhiễm bệnh LMLM ở trâu, bò theo mùa tại tỉnh Lai

Châu: tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM cao nhất vào mùa Đông, thấp hơn ở mùa

Xuân và mùa Hè, thấp nhất vào mùa Thu. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy có thể là

do ảnh hưởng của các yếu tố như thời điểm điều tra, địa phương điều tra, địa hình,

thời tiết, khí hậu tại địa điểm điều tra.... là khác nhau.

Số lượng trâu bò chết và tiêu hủy do bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Ninh quá ít

(4 con) nên phạm vi đề tài không nghiên cứu chỉ tiêu này theo mùa.

3.1.3.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy do dịch LMLM tại tỉnh Quảng Ninh

theo mùa

Tương tự như đối với trâu, bò; chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ lợn mắc

bệnh LMLM theo mùa. Tổng hợp số liệu lợn mắc bệnh LMLM từ tháng 1/2018 đến

tháng 6/2020 theo mùa và thể hiện kết quả qua bảng 3.5.

42

Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh theo mùa

Số lợn mắc bệnh LMLM theo mùa Tổng

số lợn mắc Xuân Hè Thu Đông

Thời gian bệnh trong n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ

năm (con) (con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%)

0 0,00 0 2018 105 0 0,00 0,00 105 100

0 0,00 0 2019 229 23 10,04 0,00 206 89,96

0 0,00 0 1-6/2020 0 0 0,00 0,00 0 0,00

0 0 0 334 23 6,89 0 311 93,11 Tính chung

Kết quả bảng 3.5 cho thấy, trong giai đoạn điều tra về dịch LMLM ở lợn tại

tỉnh Quảng Ninh thì dịch chỉ xảy ra vào năm 2018 và 2019, nửa đầu năm 2020

không ghi nhận địa phương nào thuộc tỉnh Quảng Ninh có lợn mắc bệnh LMLM.

Trong 2 năm có dịch thấy dịch chủ yếu xảy ra vào mùa Đông (93,11%) và một số ít

xuất hiện vào mùa Xuân (6,89%); không thấy bệnh LMLM xảy ra vào mùa Hè và

mùa Thu. Cụ thể:

- Năm 2018: dịch LMLM chỉ xảy ra trên lợn, không xảy ra trên đàn trâu, bò

của tỉnh Quang Ninh. Tất cả 105 lợn mắc bệnh tại thị xã Đông Triều đều xảy ra vào

mùa Đông, chiếm tỷ lệ 100%.

- Năm 2019: dịch LMLM ở lợn xảy ra chủ yếu vào mùa Đông (chiếm tỷ lệ

89,96%), một số ít lợn bệnh xuất hiện vào mùa Xuân (10,04%); không có lợn nào

mắc bệnh vào mùa Hè và mùa Thu.

- Nửa đầu năm 2020: không ghi nhận trường hợp lợn mắc LMLM trên địa

bàn toàn tỉnh Quảng Ninh.

Kết quả về tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM theo mùa được thể hiện rõ hơn qua

biểu đồ hình 3.4

43

Tỷ lệ (%)

Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ lợn mắc bệnh LMLM theo mùa

tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2020

Bên cạnh việc nghiên cứu bệnh LMLM xảy ra trên lợn theo mùa, chúng tôi

tiến hành xác định tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do LMLM theo mùa; kết quả thể hiện

qua bảng 3.6.

Bảng 3.6. Tỷ lệ lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM

tại tỉnh Quảng Ninh theo mùa

Số lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM theo mùa

Xuân Hè Thu Đông

Thời gian

n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%)

Tổng số lợn chết và tiêu hủy do LMLM trong năm (con) 27 2018 0 0,00 0 0,00 0 0,00 27 100

206 2019 0 0,00 0 0,00 0 0,00 206 100

1-6/2020 0 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00

233 0 0,00 0 0,00 0 0,00 233 100 Tính chung

44

Kết quả bảng 3.6 cho thấy, trong 233 lợn chết và tiêu hủy do bệnh LMLM

trong các năm có dịch thì toàn bộ số lợn chết vào mùa Đông (chiếm tỷ lệ 100%),.

Cụ thể trong từng năm như sau:

- Năm 2018: tổng số 27/27 lợn bị chết và tiêu hủy do bệnh LMLM vào mùa

Đông, chiếm tỷ lệ 100%.

- Năm 2019: trong tổng số 206 lợn chết do bệnh LMLM thì tất cả số lợn

bệnh đều chết vào mùa Đông, chiếm 100%.

Như vậy, có thể thấy, tất cả số lợn chết và tiêu hủy do LMLM tại tỉnh Quảng

Ninh đều xảy ra vào mùa Đông, chiếm tỷ lệ 100%; không có lợn nào bị chết và tiêu

hủy do LMLM vào các mùa khác trong năm. Kết quả này phù hợp với kết quả của

bảng 3.5 (bệnh LMLM ở lợn xảy ra chủ yếu vào mùa Đông và một số rất ít vào mùa

Xuân nên 100% số lợn bệnh bị chết và tiêu hủy vào mùa này trong năm).

3.2. NGHIÊN CỨU SỰ TỒN TẠI CỦA KHÁNG THỂ LMLM VÀ XÁC ĐỊNH

TYPE VIRUS GÂY BỆNH LMLM Ở TRÂU, BÒ TẠI TỈNH QUẢNG NINH

3.2.1. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể LMLM trên đàn gia súc sau tiêm

phòng tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018

Nhằm đánh giá mức độ lưu hành của virus LMLM trên đàn trâu, bò của tỉnh

Quảng Ninh năm 2018, nghiên cứu được lấy mẫu huyết thanh ngẫu nhiên để xét

nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.7 và biểu đồ hình 3.5.

Qua bảng 3.7 chúng tôi thấy, mặc dù trâu, bò khỏe mạnh, không có biểu hiện

của bệnh nhưng tỷ lệ mẫu huyết thanh tồn tại kháng thể LMLM rất cao (74,85%).

Ngoại trừ 5 mẫu huyết thanh của bò thu thập tại huyện Ba Chẽ cho kết quả âm tính,

tất cả các địa điểm lấy mẫu xét nghiệm còn lại đều có mẫu dương tính với virus

LMLM, biến động từ 60,00 - 95,24%. Cụ thể:

- Trong 20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại thị xã Đông Triều có 15 mẫu

dương tính với virus LMLM, chiếm tỷ lệ 75,00%.

- Trong 20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại thành phố Uông Bí có 17

mẫu dương tính với virus LMLM, chiếm tỷ lệ 85,00%.

45

Bảng 3.7. Tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương

thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018

Số mẫu Số mẫu Địa điểm Tỷ lệ Loài gia súc STT xét nghiệm dương tính (huyện, thành, thị) (%) lấy mẫu (n) (n)

1 TX. Đông Triều Trâu, bò 20 15 75,00

2 TP. Uông Bí Trâu, bò 20 17 85,00

3 TX. Quảng Yên Trâu, bò 20 12 60,00

4 H. Hoành Bồ Trâu, bò 21 18 85,71

5 H. Ba Chẽ Bò 5 0 0,00

6 H. Tiên Yên Trâu, bò 20 16 80,00

Trâu, bò 7 H. Đầm Hà 20 14 70,00

8 H. Hải Hà Trâu, bò 20 13 65,00

9 H. Vân Đồn Trâu, bò 21 20 95,24

74,85 Tính chung 167 125

- Có 12/20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại thị xã Quảng Yên dương

tính với virus LMLM, chiếm 60,00%.

- Có 18/21 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại huyện Hoành Bồ dương tính

với virus LMLM, chiếm 85,71%.

- Riêng 5 mẫu huyết thanh của bò thu thập tại huyện Ba Chẽ đều cho kết quả

âm tính với virus LMLM, tỷ lệ 0,00%.

- Trong 20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại huyện Tiên Yên, có 16 mẫu

dương tính với virus LMLM, chiếm tỷ lệ 80,00%.

- Có 14/20 mẫu huyết thanh thu thập tại huyện Đầm Hà dương tính với virus

LMLM, chiếm 70,00%.

46

- Có 13/20 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại huyện Hải Hà dương tính

với virus LMLM, chiếm 65,00%.

- Có đến 20/21 mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại huyện Vân Đồn dương

tính với virus LMLM, chiếm tỷ lệ 95,24%.

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ

Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số

địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2018

Kết quả này của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Lại Văn Lý (2015),

tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò thu thập tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng

Ninh dương tính với virus LMLM khá cao (39,58%). Tất cả các địa điểm lấy mẫu

xét nghiệm đều có mẫu dương tính với virus LMLM, biến động từ 8,33 - 75,00%.

Theo kết quả về tình hình diễn biến dịch LMLM tại các huyện, thành, thị của

tỉnh Quảng Ninh năm 2018 thấy không có dịch xảy ra trên đàn trâu, bò; tuy nhiên,

khi xét nghiệm tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò thì tỷ lệ mẫu dương tính ở

các địa phương đều khá cao. Tỷ lệ mẫu huyết thanh dương tính cao; như vậy cảnh

báo dịch bệnh có thể xảy ra bất cứ lúc nào tại Quảng Ninh.

47

3.2.2. Xác định type virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh

Trong năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh

Quảng Ninh đã trực tiếp thu thập mẫu bệnh phẩm biểu mô của trâu, bò ốm có triệu

chứng của bệnh LMLM chuyển về Trung tâm chẩn đoán thú y Trung ương - Cục

Thú y để xét nghiệm. Việc thu thập mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm virus đòi hỏi

chất lượng mẫu rất cao và kịp thời, thường bệnh phẩm thật sự đạt chất lượng chỉ ở

tuần đầu con vật bắt đầu có triệu chứng, một số mẫu bệnh phẩm không thu thập

được ở một số ổ dịch do thông tin không kịp thời về con vật bị bệnh. Khi cán bộ thú

y đến kiểm tra, lấy mẫu thường con vật không còn bệnh tích điển hình hoặc đã bị

giết thịt. Chính vì vậy số mẫu thu thập được còn ít hơn nhiều so với gia súc bị bệnh.

Kết quả thu thập bệnh phẩm được trình bày ở bảng 3.8.

Bảng 3.8. Kết quả định type virus LMLM từ các mẫu bệnh phẩm của trâu, bò

thu thập tại tỉnh Quảng Ninh năm 2020

Số mẫu Kết quả định type Số mẫu

dương Tỷ lệ xét Type O Type A Type Asia 1

nghiệm tính (%) Địa điểm lấy mẫu (huyện, thành, thị) (mẫu) (mẫu) n (mẫu) Tỷ lệ (%) n (mẫu) Tỷ lệ (%) n (mẫu) Tỷ lệ (%)

H. Ba Chẽ 10 10 100 7 70,00 3 30,00 0 0,00

H. Bình liêu 15 15 100 13 86,67 2 13,33 0 0,00

H. Hoành Bồ 10 10 100 8 80,00 2 20,00 0 0,00

TP. Uông Bí 10 10 100 7 70,00 3 30,00 0 0,00

TX. Đông Triều 10 10 100 6 60,00 4 40,00 0 0,00

Tổng cộng 55 55 100 41 74,55 14 25,45 0 0,00

Cho đến nay virus LMLM được phát hiện gồm 7 type khác nhau đó là: O, A,

C, SAT-1, SAT-2, SAT-3 và Asia1. Các type này có tính kháng nguyên không

giống nhau và giữa các type không gây miễn dịch chéo nhưng chúng gây các triệu

chứng, bệnh tích ở động vật rất giống nhau; trong mỗi type lại có các sub-type (type

phụ) (Bộ NN và PTNT, 2016). Mặt khác, sự xuất hiện của virus LMLM type A và

48

thay đổi chủng virus gây khó khăn cho việc lựa chọn chủng loại vaccine để phòng,

chống bệnh. Việc xác định type virus gây bệnh ở địa phương có ý nghĩa quyết định

trong công tác công bố dịch và chương trình phòng, chống bệnh bằng vaccine đối

với bệnh LMLM.

Bảng 3.8 cho thấy: Đã thu thập 55 mẫu bệnh phẩm biểu mô từ trâu, bò, lợn

mắc bệnh tại 5 huyện, thành (mẫu bệnh phẩm thu thập từ miệng và kẽ móng chân),

kết quả giám định cả 100% số mẫu dương tính. Tất cả số mẫu này được đem xét

nghiệm tiếp với phương pháp PCR để định type. Kết quả cho thấy, có 41 mẫu bệnh

phẩm dương tính do nhiễm virus type O (74,55%) và 14 mẫu dương tỉnh với virus

type A (25,45%); không thấy mẫu bệnh phẩm nào dương tính với virus type Asia1.

Phạm Chiến Thắng (2015) cho biết: Đàn gia súc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

nhiễm virus LMLM type O và A, trong đó type O là type gây bệnh phổ biến và type

A mới phát hiện gây bệnh cho đàn gia súc vào năm 2013. Đến thời điể nghiên cứu,

chưa phát hiện được các type khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương

đồng với công bố của tác giả này.

Như vậy có thể thấy, virus LMLM type O, A hiện đang lưu hành trên đàn

trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh.

3.3. LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VACCINE PHÒNG

BỆNH LMLM CHO TRÂU, BÒ, LỢN TẠI TỈNH QUẢNG NINH

3.3.1. Lựa chọn vaccine tiêm phòng bệnh LMLM cho trâu, bò, lợn tại tỉnh

Quảng Ninh

Sau khi xác định được type virus LMLM đang lưu hành trên đàn trâu, bò tại

tỉnh Quảng Ninh là virus LMLM type O và type A, Chi cục Chăn nuôi và Thú y

tỉnh Quảng Ninh đã lựa chọn vaccine Aftopor để đưa vào tiêm phòng trên diện rộng

cho đàn trâu, bò và lợn nái của tỉnh Quảng Ninh nhằm không chế dịch LMLM trên

địa bàn tỉnh.

Loại vaccine Aftopor được lựa chọn là vaccine Aftopor Bivalent nhị giá type

O + A: type O (O 3039 + O Manisa); type A (A22 Iraq + A May97). Đây là vaccine

nhũ dầu có chất bổ trợ vô hoạt và thuần khiết.

49

Sau tiêm vaccine Aftopor phòng bệnh LMLM cho đàn gia súc của tỉnh, tiến

hành đánh giá tác dụng của vaccine để xác định thời gian bảo hộ đối với đàn gia

súc, từ đó đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả.

3.3.2. Tổng hợp kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn của tỉnh

Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019

Tiêm vaccine là một trong những biện pháp chủ động giúp ngăn ngừa dịch

bệnh. Mặc dù vaccine không có khả năng ngăn cản virus xâm nhập nhưng có khả

năng giảm mức độ gây hại của virus (dẫn theo Lại Văn Lý, 2015). Chính vì vậy,

tỉnh Quảng Ninh đã có hướng chỉ đạo tiêm vaccine phòng bệnh LMLM cho đàn gia

súc của địa phương. Hằng năm, kế hoạch tiêm phòng của Chi cục Chăn nuôi và Thú

y đưa ra khoảng 200.000 liều vaccine Aftopor cho các loài gia súc mắc bệnh

LMLM (trâu, bò, lợn, dê, hươu, nai…). Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho

đàn gia súc của tỉnh năm 2018 và 2019 được thể hiện qua bảng 3.9.

Bảng 3.9 cho thấy, trong 2 năm 2018 và 2019, vaccine LMLM đã được tiêm

phòng cho đàn gia súc của tỉnh Quảng Ninh với quy mô lớn. Tuy nhiên, số gia súc

được tiêm phòng thường không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Cụ thể:

* Năm 2018:

Kế hoạch của Chi cục Chăn nuôi và Thú y đặt ra là tiêm vaccine LMLM cho

208.600 gia súc trên toàn tỉnh. Tuy nhiên, kết thúc năm 2018 số gia súc được tiêm

phòng là 185.077 con; đạt 88,69% kế hoạch năm.

Trong 14 huyện, thành thuộc tỉnh Quảng Ninh có 3 địa phương tiêm phòng

vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đó là: thị xã Đông Triều (100,40%), huyện Quảng Yên

(114,41%), huyện Cô Tô (126,40%).

Tuy nhiên, vẫn có các địa phương có tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho

gia súc còn rất thấp (dưới 50% kế hạch đề ra) như: huyện Bình Liêu (35,44%) và

huyện Ba Chẽ (41,87%).

Có một số địa phương có tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho gia súc chỉ

đạt 50 - 70% kế hoạch đề ra như: thành phố Hạ Long (57,50%), huyện Đầm Hà

(56,00%), huyện Hoàng Bồ (60,01%), thành phố Uông Bí (77,86%).

50

- Các địa phương khác tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho đàn gia súc ở

mức tương đối cao > 85% kế hoạch đề ra.

Bảng 3.9. Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho trâu, bò, lợn

của tỉnh Quảng Ninh trong các năm 2018 - 2019

Năm 2018 Năm 2019

Kế hoạch Thực Kế hoạch Thực TT Địa phương Tỷ lệ Tỷ lệ năm hiện năm hiện (%) (%) (con) (con) (con) (con)

1 TP. Hạ Long 4.000 2.300 57,50 4.000 2.250 56,25

2 TP. Móng Cái 20.200 19.998 99,00 18.000 18.000 100,00

3 TP. Cẩm Phả 8.000 7.000 87,50 8.000 8.000 100,00

4 TP. Uông Bí 14.000 10.900 77,86 11.300 8.660 76,64

5 H. Bình Liêu 7.000 2.481 35,44 12.000 4.058 33,82

6 H. Tiên Yên 10.000 9.875 98,75 9.300 5.850 62,90

7 H. Đầm Hà 12.000 6.720 56,00 12.000 9.720 81,00

8 H. Hải Hà 17.000 16.626 97,80 19.000 16.069 84,57

9 H. Ba Chẽ 7.000 2.931 41,87 7.000 5.037 71,96

10 H. Vân Đồn 7.000 6.786 96,94 7.000 5.472 78,17

11 H. Hoành Bồ 20.000 12.001 60,01 15.000 10.479 69,86

12 TX. Đông Triều 50.000 50.200 100,40 35.000 8.350 23,86

13 TX. Quảng Yên 31.400 35.925 114,41 15.700 50.714 323,02

14 H. Cô Tô 1.000 1.264 126,40 1200 952 79,33

Cộng 208.600 185.007 88,69 174.500 153.611 88,03

51

* Năm 2019: kế hoạch của Chi cục đặt ra là tiêm vaccine LMLM cho

174.500 gia súc trên toàn tỉnh. Tuy nhiên, kết thúc năm 2019 tỷ lệ gia súc được tiêm

phòng vaccine LMLM mới đạt 88,03% kế hoạch đề ra.

Trong năm 2019, thị xã Quảng Yên tiêm vaccine LMLM cho đàn gia súc

vượt rất xa chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Theo kế hoạch năm, thị xã Quảng Yên sẽ tiêm

phòng vaccine LMLM cho 15.700 gia súc; tuy nhiên, khi kết thúc năm, số gia súc

được tiêm phòng lên tới 50.714 con, đạt tỷ lệ 323,02%.

Có 2 địa phương tiêm phòng đủ chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đó là: thành phố

Móng Cái (100%) và thành phố Cẩm Phả (126,40%).

Tuy nhiên, vẫn có các địa phương có tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho

gia súc còn rất thấp (dưới 40% kế hạch đề ra) như: thị xã Đông Triều (23,86%) và

huyện Bình Liêu (33,82%).

Các địa phương còn lại có tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho gia súc chỉ

đạt 50 - 80% kế hoạch đề ra.

Các địa phương khác tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho đàn gia súc ở mức

tương đối cao > 85% kế hoạch đề ra.

Trên thực tế, đàn gia súc của tỉnh Quảng Ninh có số đầu con lớn hơn rất

nhiều so với kế hoạch tiêm phòng năm (khoảng trên 400.000 gia súc). Như vậy, tỷ

lệ tiêm phòng hàng năm cho đàn gia súc của tỉnh mới chỉ đạt khoảng 40 - 50%.

3.3.3. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vaccine

được lựa chọn tiêm phòng cho trâu, bò, lợn nái tại một số địa phương của tỉnh

Quảng Ninh

Để đánh giá đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch sau tiêm phòng vaccine,

chúng tôi tiến hành lấy mẫu huyết thanh của đàn trâu, bò, lợn nái tại các thời điểm

30 ngày, 60 ngày, 90 ngày và 120 ngày tại 3 địa điểm trong khu vực ổ dịch cũ

(huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu và thành phố Uông Bí); quy định chỉ tiêm 1 mũi

trong ổ dịch cũ và gia súc đã tiêm phòng trước đó 6 tháng; tiêm mũi 2 nếu là lần

đầu. Mẫu huyết thanh được chuyển về phòng thí nghiệm để xác định hiệu giá kháng

thể bằng phương pháp ELISA. Kết quả cụ thể như sau.

52

3.3.3.1. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của trâu, bò, lợn nái sau tiêm

vaccine 30 ngày

Tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vaccine LMLM, tiến hành lấy mẫu tại 3 địa

phương là huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu và thành phố Uông Bí của tỉnh Quảng

Ninh để kiểm tra hiệu giá kháng thể của trâu, bò, lợn nái được tiêm vaccine. Kết quả

được thể hiện qua bảng 3.10 và hình 3.6.

Bảng 3.10. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái

tại tỉnh Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 30 ngày

Số mẫu (+) Địa điểm (huyện, thành, thị) Tổng số mẫu kiểm tra (mẫu) Tỷ lệ dương tính (%) Số mẫu đạt bảo hộ (n) Tỷ lệ bảo hộ (%)

H. Ba Chẽ 20 20 100 18 90,00

H. Bình Liêu 20 20 100 18 90,00

TP. Uông Bí 20 20 100 19 95,00

Tính chung 60 60 100 55 91,67

Qua bảng 3.10 và hình 3.6 cho thấy, ở thời điểm 30 ngày sau khi tiêm

vaccine Aftopor, làm phản ứng ELISA thấy tất cả 60 mẫu kiểm tra đều cho kết quả

dương tính, chiếm tỷ lệ 100%, tuy nhiên không phải tất cả các mẫu có kháng thể

đều đạt bảo hộ với virus LMLM. Trong số 60 mẫu dương tính có 55 mẫu có hiệu

giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ tại thời điểm này đạt 91,67%. Trong đó, tỷ lệ số

mẫu đạt bảo hộ tại mỗi địa phương thu thập mẫu là khác nhau. Cụ thể:

- Tại huyện Ba Chẽ: 20/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương tính;

có 18/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 90,00%.

- Tại huyện Bình Liêu: 100% số mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương

tính. Trong đó, có 18/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt

90,00%.

- Tại thành phố Uông Bí: 20/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương

tính; có 19/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 95,00%.

53

Kết quả về tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng

Ninh sau khi tiêm vaccine 30 ngày được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ hình 3.6.

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (% )

Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính

và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 30 ngày

Biểu đồ hình 3.6 cho thấy: các cột màu đỏ biểu thị tỷ lệ mẫu dương tính; các

cột màu xanh biểu thị tỷ lệ mẫu đạt bảo hộ. Như vậy, 100% số mẫu kiểm tra đều

cho kết quả dương tính, trong đó có 90 - 95% số mẫu đạt bảo hộ.

Đàm Thị Phương Mai (2016) khi nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch của đàn

trâu, bò tỉnh Lạng Sơn với vaccine phòng bệnh LMLM đã cho biết: Tại thời điểm

30 ngày sau khi tiêm vaccine, tỷ lệ mẫu đạt bảo hộ từ 86,8 - 100%. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả trên.

3.3.3.2. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của trâu, bò, lợn nái sau tiêm

vaccine 60 ngày

Tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vaccine LMLM, tiếp tục lấy mẫu huyết thanh

trâu, bò, lợn nái được tiêm vaccine tại 3 địa phương là huyện Ba Chẽ, huyện Bình

Liêu và thành phố Uông Bí của tỉnh Quảng Ninh để kiểm tra hiệu giá kháng thể. Kết

quả được thể hiện qua bảng 3.11.

54

Bảng 3.11. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái

tại tỉnh Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 60 ngày

Tổng số Số Số mẫu Tỷ lệ Địa điểm Tỷ lệ dương mẫu kiểm mẫu đạt bảo bảo hộ tính (%) (huyện, thành, thị) tra (mẫu) (+) hộ (n) (%)

20 H. Ba Chẽ 20 100,00 17 85,00

20 H. Bình Liêu 20 100,00 18 90,00

20 TP. Uông Bí 20 100,00 16 80,00

60 Tính chung 60 100,00 51 85,00

Qua bảng 3.11 cho thấy, ở thời điểm 60 ngày sau khi tiêm vaccine Aftopor,

làm phản ứng ELISA thấy tất cả 60 mẫu kiểm tra đều cho kết quả dương tính,

chiếm tỷ lệ 100%, tuy nhiên chỉ có 55 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo

hộ tại thời điểm này đạt 85,00%. Trong đó, tỷ lệ số mẫu đạt bảo hộ tại mỗi địa

phương thu thập mẫu là khác nhau. Cụ thể:

- Tại huyện Ba Chẽ: 20/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương tính;

có 17/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 85,00%.

- Tại huyện Bình Liêu: 100% số mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương

tính. Trong đó, có 18/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt

90,00%.

- Tại thành phố Uông Bí: 20/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương

tính; có 16/20 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 80,00%.

Nông Quang Hải (2015) khi xác định hiệu lực của vaccine LMLM trên đàn

trâu, bò của tỉnh Bắc Kạn đã cho biết: Ở thời điểm 60 ngày sau tiêm phòng vaccine,

làm phản ứng ELISA có 90,00% số mẫu huyết thanh kiểm tra dương tính, trong đó

có 85,00% số mẫu đạt bảo hộ có hiệu giá kháng thể ≥ 7 log2. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả trên.

55

Kết quả về tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái tại tỉnh Quảng

Ninh sau khi tiêm vaccine 60 ngày được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ hình 3.6.

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (% )

Hình 3.7. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính

và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 60 ngày

3.3.3.3. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của trâu, bò, lợn nái sau tiêm

vaccine 90 ngày

Tương tự như thời điểm 30 ngày và 60 ngày sau tiêm phòng; đến thời điểm 90

ngày sau tiêm vaccine LMLM, tiếp tục lấy mẫu tại 3 địa phương là huyện Ba Chẽ,

huyện Bình Liêu và Thành phố Uông Bí của tỉnh Quảng Ninh để kiểm tra hiệu giá

kháng thể của trâu, bò, lợn nái được tiêm vaccine. Kết quả được thể hiện qua bảng

3.12 và hình 3.8.

Qua bảng 3.12 và hình 3.8 cho thấy, ở thời điểm 90 ngày sau khi tiêm

vaccine Aftopor, làm phản ứng ELISA thấy 52 mẫu huyết thanh dương tính, chiếm

tỷ lệ 86,67%. Trong đó chỉ có 43 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ tại

thời điểm này đạt 71,67%. Trong đó, tỷ lệ số mẫu đạt bảo hộ tại mỗi địa phương thu

thập mẫu là khác nhau. Cụ thể:

56

Bảng 3.12. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái

nuôi tại tỉnh Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 90 ngày

Địa điểm Tỷ lệ

70,00

14

85,00

17

dương tính Tổng số mẫu kiểm tra Số mẫu đạt bảo hộ Tỷ lệ bảo hộ (huyện, Số mẫu (+) (mẫu) (%) (n) thành, thị) (%)

75,00

15

85,00

17

H. Ba Chẽ 20

70,00

14

90,00

18

H. Bình Liêu 20

TP. Uông Bí 20

71,67

43

86,67

52

Tính chung 60

Hình 3.8. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính

và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 90 ngày

- Tại huyện Ba Chẽ: 17/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương tính,

chiếm tỷ lệ 85,00%. Trong đó có 14 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ mẫu

đạt bảo hộ là 70,00%.

57

- Tại huyện Bình Liêu: 85,00% số mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái thu thập

cho kết quả dương tính. Trong đó, có 17 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ

bảo hộ đạt 75,00%.

- Tại thành phố Uông Bí: 18/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương

tính, chiếm tỷ lệ 90,00%. Trong đó có 14 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ

bảo hộ đạt 70,00%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với công bố của Lại Văn Lý

(2015) khi nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh

với vaccine LMLM và cho biết: Tại thời điểm 90 ngày sau khi tiêm vaccine

vaccine, làm phản ứng ELISA có 82,50% số mẫu dương tính. Trong số mẫu dương

tính có 70,00% số mẫu có hiệu giá kháng thể đạt mức bảo hộ (≥ 7log2).

3.3.3.4. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của trâu, bò, lợn nái sau tiêm

vaccine 120 ngày

Tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vaccine LMLM, tiếp tục tiến hành lấy mẫu tại

3 địa phương là huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu và thành phố Uông Bí để kiểm tra

hiệu giá kháng thể của trâu, bò, lợn được tiêm vaccine của tỉnh Quảng Ninh. Kết quả

được thể hiện qua bảng 3.13 và hình 3.9.

Bảng 3.13. Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn trâu, bò, lợn nái

của tỉnh Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine 120 ngày

Địa điểm

(huyện, Số mẫu (+) Tổng số mẫu kiểm tra (mẫu) Tỷ lệ dương tính (%) Số mẫu đạt bảo hộ (n) Tỷ lệ bảo hộ (%) thành, thị)

13

65,00

11

55,00

15

75,00

12

60,00

H. Ba Chẽ 20

12

60,00

10

50,00

H. Bình Liêu 20

TP. Uông Bí 20

66,67

55,00

Tính chung 60

40

33

58

Hình 3.9. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn nái dương tính

và đạt bảo hộ sau tiêm vaccine LMLM 120 ngày

Qua bảng 3.13 và biểu đồ hình 3.9 cho thấy, ở thời điểm 120 ngày sau khi

tiêm vaccine Aftopor, làm phản ứng ELISA cho 60 mẫu huyết thanh trâu, bò, lợn

nái thu thập; chỉ có 40 mẫu kiểm tra cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 66,67%.

Trong số mẫu dương tính có 33 mẫu có hiệu giá kháng thể đạt mức bảo hộ (≥

7log2), chiếm tỷ lệ 55,00%. Trong đó, tỷ lệ số mẫu đạt bảo hộ tại mỗi địa phương là

khác nhau. Cụ thể:

- Tại huyện Ba Chẽ: 13/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương tính,

chiếm tỷ lệ 65,00%. Có 11 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 55,00%.

- Tại huyện Bình Liêu: 75,00% số mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả dương

tính. Trong đó, có 12 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 7log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 60,00%.

- Tại thành phố Uông Bí: có 12/20 mẫu huyết thanh thu thập cho kết quả

dương tính, chiếm 60,00%. Có 50,00% số mẫu có hiệu giá kháng thể đạt mức bảo

hộ (≥ 7log2).

59

3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH LMLM HIỆU QUẢ CHO ĐÀN

TRÂU, BÒ, LỢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH

Trước nguy cơ dịch bệnh đe dọa, để đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn vật

nuôi, từ những nghiên cứu trên chúng tôi đưa ra một số khuyến cáo cho người chăn

nuôi như sau:

* Khi chưa có dịch LMLM xảy ra:

- Thực hiện quy trình chăn nuôi an toàn sinh học:

+ Mua con giống khỏe mạnh, biết rõ nguồn gốc từ vùng không có dịch bệnh

LMLM

+ Chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, thường xuyên quét dọn sạch sẽ,

định kỳ tiêu độc, khử trùng 1 lần/tuần.

+ Kết hợp chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần thức ăn gia súc phải đầy đủ

thành phần dinh dưỡng cần thiết cho từng giai đoạn phát triển của gia súc.

- Thực hiện phòng bệnh chủ động bằng cách tiêm vaccine cho đàn vật nuôi

theo hướng dẫn của cơ quan thú y. Theo nghiên cứu của chúng tôi, thời gian kéo dài

đáp ứng miễn dịch của vaccine Aftopor phòng bệnh LMLM được sử dụng tại tỉnh

Quảng Ninh là khoảng 4 tháng. Vì vậy, với bệnh LMLM; đàn trâu, bò và lợn nái

của tỉnh cần được tiêm phòng 03 lần/năm, đảm bảo tiêm đúng kỹ thuật, đủ liều

lượng nhằm đạt tỷ lệ bảo hộ theo quy định.

* Khi phát hiện dịch:

Khi phát hiện gia súc của gia đình mắc bệnh người chăn nuôi cần thực hiện

các biện pháp sau:

- Khai báo ngay với nhân viên Thú y xã, trưởng thôn và chính quyền địa

phương.

- Không giết mổ, bán chạy gia súc mắc bệnh và gia súc nhốt chung đàn với

gia súc mắc bệnh.

- Nuôi cách ly gia súc mắc bệnh trong gia đình theo quy định, thực hiện vệ

sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

60

- Chấp hành các quy định về phòng, chống dịch của chính quyền địa phương

và Quy định của pháp luật về thú y. Đồng thời người chăn nuôi gia súc phải thực

hiện tốt 6 không:

+ Không giấu dịch

+ Không bán chạy gia súc bị bệnh

+ Không vận chuyển gia súc và sản phẩm gia súc bị bệnh

+ Không ăn thịt gia súc ốm, chết hoặc không rõ nguồn gốc

+ Không ăn tiết canh gia súc bị bệnh

+ Không vứt xác gia súc chết ra ngoài môi trường xung quanh, phải tiêu hủy

theo quy định.

61

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1. Về đặc điểm dịch tễ

Dịch LMLM xảy ra liên tục trong các năm nghiên cứu từ tháng 1/2018 đến

tháng 6/2020 trên đàn trâu, bò và lợn của tỉnh Quảng Ninh. Năm 2018, dịch LMLM

chỉ thấy xảy ra trên lợn; năm 2019 thấy cả trâu, bò và lợn mắc bệnh, đến nửa đầu

năm 2020 chỉ có trâu, bò mắc bệnh LMLM. Do công tác phòng chống và khoanh

vùng bệnh tốt nên bệnh xảy ra với quy mô nhỏ lẻ, không lây lan trên diện rộng tại

các địa phương của tỉnh Quảng Ninh.

Trong năm 2019 và 2020 dịch LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh chủ

yếu xảy ra vào mùa Thu (47,87%), sau đó đến mùa Xuân (30,82%) và mùa Đông

(21,31%); không thấy bệnh LMLM xảy ra vào mùa Hè trong các năm có dịch.

Trong năm 2018, 2019 dịch chủ yếu xảy ra trên lợn vào mùa Đông (93,11%) và một

số ít xuất hiện vào mùa Xuân (6,89%); không thấy bệnh LMLM xảy ra ở lợn vào

mùa Hè và mùa Thu.

2. Nghiên cứu sự tồn tại của kháng thể và định type virus gây bệnh LMLM

Tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương thuộc tỉnh

Quảng Ninh năm 2018 rất cao (chiếm 74,85%; biến động từ 60,00 - 95,24%).

Virus LMLM type O và A hiện đang lưu hành trên đàn trâu, bò, lợn của tỉnh

Quảng Ninh với tỷ lệ tương ứng là 74,55% và 25,45%; kết quả định type không

phát hiện virus LMLM type Asia 1.

3. Lựa chọn và đánh giá tác dụng của vaccine LMLM

Sau khi xác định được type virus LMLM đang lưu hành trên đàn trâu, bò tại

tỉnh Quảng Ninh là virus LMLM type O và type A, Chi cục Chăn nuôi và Thú y

tỉnh Quảng Ninh đã lựa chọn vaccine Aftopor để đưa vào tiêm phòng trên diện rộng

cho đàn trâu, bò và lợn nái của tỉnh Quảng Ninh nhằm không chế dịch LMLM trên

địa bàn tỉnh.

62

Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho đàn gia súc của tỉnh Quảng Ninh

năm 2018 và 2019 đạt mức gần 90% so với tổng đàn gia súc hiện có, đây là tỷ lệ

tiêm phòng đạt mức cao. Thời gian bảo hộ cho đàn trâu, bò, lợn sau tiêm phòng

vaccine LMLM kéo dài khoảng 120 ngày. Sau thời gian này, tỷ lệ bảo hộ giảm thấp

xuống còn dưới 70%.

4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh LMLM tại Quảng Ninh

Áp dụng biện pháp phòng chống dịch LMLM theo các văn bản chỉ đạo của

Nhà nước và địa phương đề ra. Kết hợp chặt chẽ với việc đẩy mạnh công tác tiêm

phòng và vệ sinh phòng chống dịch bệnh

2. ĐỀ NGHỊ

- Do tỷ lệ tồn tại kháng thể LMLM ở trâu, bò, lợn tại Quảng Ninh rất cao,

khuyến cáo người chăn nuôi nên phối hợp chặt chẽ với cơ quan thú y để thực hiện

tốt các công tác phòng chống dịch.

- Sử dụng vaccine Aftopor để đưa vào tiêm phòng trên diện rộng cho đàn

trâu, bò và lợn nái với tần suất 3 lần/ năm nhằm không chế dịch LMLM trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh.

- Hàng năm, bệnh LMLM vẫn tiếp tục xảy ra tại một số tỉnh của Việt Nam,

đồng thời cũng xuất hiện thêm nhiều chủng virus mới. Vì vậy đề nghị UBND tỉnh

Quảng Ninh tiếp tục cấp kinh phí trong đề án giám sát lưu hành virrus LMLM trên

địa bàn tỉnh để chủ động phòng chống dịch cho hiệu quả.

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Tuấn Anh (2010), Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long

móng ở trâu, bò tại Lâm Đồng từ năm 2004 - 2009 và đánh giá hiệu quả sử

dụng của vaccine, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông

nghiệp Việt Nam.

2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh (2018), Báo cáo kết quả công tác

năm 2018, kế hoạch công tác năm 2019.

3. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh (2019), Báo cáo kết quả công tác

năm 2019, kế hoạch công tác năm 2020.

4. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Ninh (2020), Báo cáo kết quả công tác

Chăn nuôi và Thú y nửa đầu năm 2020.

5. Lê Minh Chí (1996), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch lở mồm long

móng năm 1995, Cục thú y.

6. Cục Thú y (2003), Sổ tay phòng chống bệnh lở mồm long móng gia súc, Nxb

Nông nghiệp.

7. Cục Thú y (2011), Chương trình Quốc Gia khống chế và thanh toán bệnh lở

mồm long móng giai đoạn 2011 - 2015.

8. Nguyễn Tiến Dũng (2000), “Bệnh lở mồm long móng (bài tổng hợp)”, Tạp chí

Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, tập 7, tr. 8 - 16.

9. Nông Quang Hải (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của virus gây

bệnh lở mồm long móng trên đàn trâu, bò và hiệu lực của vaccine trong công

tác phòng bệnh lở mồm long móng tại tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Thạc sĩ Thú y,

Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.

10. Phạm Anh Hùng (2012), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và xác định type

virus gây bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lai Châu, Luận văn Thạc sĩ Nông

nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.

64

11. Nguyễn Văn Hưng (2011), Nghiên cứu sự phân bố và lưu hành của virus lở

mồm long móng ở vùng Duyên hải miền Trung, Luận án Tiến sỹ khoa học

nông nghiệp, Viện thú y Quốc gia, Hà Nội.

12. Nguyễn Viết Không, Nguyễn Văn Hưng, Lê Thắng, Trương Văn Dung, Trần

Thị Thanh & Trịnh Quang Đại (2006). "Phát hiện type Asia 1 virus LMLM

lần đầu tiên tại Khánh Hòa bằng kỹ thuật RT- PCR", Tạp chí Khoa học Kỹ

thuật Thú y, Tập XIII, (4), tr. 97 - 98.

13. Lại Văn Lý (2015), Nghiên cứu sự lưu hành của virus lở mồm long móng ở trâu, bò

tại tỉnh Quảng Ninh và hiệu lực của vaccine Aftopor trong công tác phòng chống,

Luận văn Thạc sĩ Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.

14. Đàm Thị Phương Mai (2016), Nghiên cứu tình hình dịch bệnh, sự lưu hành và

xác định type virus Lở mồm long móng gây bệnh trên đàn trâu, bò tại tỉnh

Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015, đánh giá đáp ứng miễn dịch của vaccine

phòng bệnh, Luận văn Thạc sĩ Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học

Thái Nguyên.

15. Nguyễn Vĩnh Phước (1970), Giáo trình Vi sinh vật học thú y, Nxb Đại học

trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 2-3, tr. 185 - 203.

16. Nguyễn Vĩnh Phước, Hồ Đình Chúc, Nguyễn Văn Hanh, Đặng Thế Huynh

(1978), Bệnh truyền nhiễm gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 185 - 203.

17. Nguyễn Hải Sơn (2012), Nghiên cứu sự lưu hành của virus lở mồm long móng trên

trâu, bò và hiệu lực của vaccine trong công tác phòng dịch lở mồm long móng

tại tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông

Lâm - Đại học Thái Nguyên.

18. Phạm Chiến Thắng (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, xác định type

virus Lở mồm long móng gây bệnh ở trâu, bò, lợn tại một số huyện trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa và đề xuất biện pháp phòng chống, Luận văn Thạc sĩ

Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.

19. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương

pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

65

20. Trịnh Văn Thịnh, Phan Đình Đỗ (1958). Bệnh truyền nhiễm gia súc, Nhà xuất

bản Nông thôn I, tr 117 - 179.

21. Nguyễn Ngọc Tiến (2010), Nghiên cứu tỷ lệ lưu hành hyết thanh bệnh LMLM

trên trâu, bò và lợn tại hai tình Thái Bình và Nam Định bằng phản ứng huyết

thanh học, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

II. TÀI LIỆU DỊCH

22. Donalsson A. I. (2000), “Bệnh lý học và dịch tễ học của bệnh lở mồm long

móng” (tài liệu do Lê Minh Hà dịch), Tạp chí KHKT Thú y, tập 7, tr. 43 - 47.

III. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

23. Abubakar M., Khan E. U., Arshed M. J., Gonzales J., Ferrari G., Hussain

M., Ali Q. (2015), “An appraisal on the occurrence of foot-and-mouth

disease virus serotypes in cattle and buffaloes, Pakistan”, Arch Virol.

24. Amadori M., Archetti I. L., Verardi R. & Berneri C. (1992), “Target recognition

by bovine mononuclear, MHC-unrestricted cytotoxic cells”, Veterinary

Microbiology, 33, pp. 383 - 392.

25. Arash Osmani, Ian Duncan Robertson, Ihab Habib, Ahmad Arash Aslami

(2019), “History and epidemiology of foot-and-mouth disease in

Afghanistan: a retrospective study”, BMC Vet Res, 15(1), pp. 340.

26. Aurelio H. Cabezas, Michael W. Sanderson, Majid Jaberi-Douraki, Victoriya V.

ROLova (2018), “ Clinical and infection dynamics of foot-and-mouth disease

in beef feedlot cattle: An expert survey”, Prev Vet Med, 158, pp. 160-168.

27. Ayebazibwe C., Mwiine F. N., Balinda S. N., Tjørnehøj K., Alexandersen S.

(2012), “Application of the Ceditest® FMDV type O and FMDV-NS

enzyme-linked immunosorbent assays for detection of antibodies against

Foot-and-mouth disease virus in selected livestock and wildlife species in

Uganda”, J. Vet Diagn Invest, 24(2), pp. 270 - 276.

28. Bellet C., Vergne T., Grosbois V., Holl D., Roger F., Goutard F. (2012),

“Evaluating the efficiency of participatory epidemiology to estimate the

66

incidence and impacts of foot-and-mouth disease among livestock owners in

Cambodia”, Acta Trop, 123(1), pp. 31 - 38.

29. Brocchi E., De Diego M. I., Berlinzani A., Gamba D., De Simone F. (1998),

“Diagnostic potential of Mab-based ELISAs for antibodies to non-structural

proteins of foot-and-mouth disease virus to differentiate infection from

vaccination”, Vet Q. 20 Suppl 2, pp. 20-24.

30. Ehud Elnekave, Kees van Maanen, Hila Shilo, Boris Gelman, Nick Storm,

Mohamad Abed El Khaliq, Beni Sharir, Olaf Berke, Eyal Klement (2016),

“Prevalence and risk factors for foot and mouth disease infection in cattle in

Israel”, Prev Vet Med, 130, pp. 51 - 59.

31. Elhaig M. M., Elsheery M. N. (2014), “Molecular investigation of foot-and-

mouth disease virus in domestic bovids from Gharbia, Egypt”, Trop Anim

Health Prod, 46(8), pp. 1455 - 1462.

32. Emami J., Rasouli N., McLaws M., Bartels C. J. (2015), “Risk factors for

infection with Foot-and-Mouth Disease virus in a cattle population

vaccinated with a non-purified vaccine in Iran”, Prev Vet Med, 119 (3-4), pp.

114 - 122.

33. Ferrari G., Tasciotti L., Khan E., Kiani A. (2014), “Foot-and-mouth disease and

its effect on milk yield: an economic analysis on livestock holders in

Pakistan”, Transbound Emerg Dis, 61(6), pp. 52 - 59.

34. Grubman M. J., Baxt B. (2004), “Foot-and-mouth disease”, Clin. Microbiol Rev

17, pp. 465 - 493.

35. Hall M. D., Knowles N. J., Wadsworth J., Rambaut A., Woolhouse M. E.

(2013), “Reconstructing geographical movements and host species

transitions of foot-and-mouth disease virus serotype SAT 2”, Mbio, 4(5), pp.

591 - 613.

36. Hibi J., Kurosawa A., Watanabe T., Kadowaki H., Watari M., Makita K.

(2015), “Post-traumatic stress disorder in participants of foot-and-mouth

disease epidemic control in Miyazaki, Japan, in 2010”, J. Vet Med Sci.

67

37. Jamal S. M., Ferrari G., Ahmed S., Normann P., Belsham G. J. (2011), “Genetic

diversity of foot-and-mouth disease virus serotype O in Pakistan and

Afghanistan, 1997 - 2009”, Infect Genet Evol, 11(6), pp. 1229 - 1238.

38. Jamal S. M., Shah S. I., Ali Q., Mehmood A., Afzal M., Afzal M., Dekker A.

(2014), “Proper quality control of formulated foot-and-mouth disease

vaccines in countries with prophylactic vaccination is necessary”,

Transbound Emerg Dis, 61(6), pp. 483 - 489.

39. Kandeil A., El-Shesheny R., Kayali G., Moatasim Y., Bagato O., Darwish M.,

Gaffar A., Younes A., Farag T., Kutkat M. A., Ali M. A. (2013),

“Characterization of the recent outbreak of foot-and-mouth disease virus

serotype SAT2 in Egypt”, Arch Virol, 158(3), pp. 619 - 627.

40. Knight-Jones T. J., Bulut A. N., Gubbins S., Stärk K. D., Pfeiffer D.

U., Sumption K. J., Paton D. J. (2015), “Randomised field trial to evaluate

serological response after foot-and-mouth disease vaccination in Turkey”,

Vaccine, 33(6), pp. 805 - 811.

41. Mahapatra M., Yuvaraj S., Madhanmohan M., Subramaniam S., Pattnaik

B., PatonD. J., Srinivasan V. A., Parida S. (2015), “Antigenic and genetic

comparison of foot-and-mouth disease virus serotype O Indian vaccine

strain, O/IND/R2/75 against currently circulating viruses”, Vaccine, 33(5), pp.

693 - 700.

42. Mishamo Sulayeman, Fufa Dawo, Bedaso Mammo, Daniel Gizaw, Dereje

Shegu (2018), “Isolation, molecular characterization and sero-prevalence

study of foot-and-mouth disease virus circulating in central Ethiopia”, BMC

Vet Res, 14(1), pp. 110.

43. Moustaha Kardjadj (2018), “History of Foot-and-mouth disease in North

African countries”, Vet Ital, 54(1), pp. 1-12.

44. Namatovu A., Tjørnehøj K., Belsham G. J., Dhikusooka M. T., Wekesa S.

N., Muwanika V. B., Siegismund H. R., Ayebazibwe C. (2015),

“Characterization of foot-and-mouth disease viruses (FMDVs) from

68

Ugandan cattle outbreaks during 2012 - 2013: evidence for circulation of

multiple serotypes”, PLoS One, 10(2).

45. Nampanya S., Khounsy S., Abila R., Young J. R., Bush R. D., Windsor P. A.

(2015), “Financial Impacts of Foot-and-Mouth Disease at Village and

National Levels in Lao PDR”, Transbound Emerg Dis.

46. Nejash Abdela (2017), “Sero-prevalence, risk factors and distribution of foot

and mouth disease in Ethiopia”, Review Acta Trop, 169, pp. 125-132.

47. OIE (2000), Manual diagnosis test and vaccin for terrestrial animals. Chapter

2.1.1. Foot and Mouth disease, pp. 77 - 92.

48. Reid S. M., Grierson S. S., Ferris N. P., Hutchings G. H., Alexandersen S. (2003),

“Evaluation of automated RT-PCR to accelerate the laboratory diagnosis of

foot-and-mouth disease virus”, J. Virol Methods, 107, pp. 129 - 139.

49. Sallu R. S., Kasanga C. J., Mathias M., Yongolo M., Mpelumbe-Ngeleja

C., Mulumba M., Ranga E., Wambura P., Rweyemamu M., Knowles N., King

D. (2014), “Molecular survey for foot-and-mouth disease virus in livestock in

Tanzania, 2008 - 2013”, Onderstepoort J. Vet Res, 81(2), pp. 1 - 6.

50. Samuel A. R., Knowles N. J. (2001), “Foot and mouth disease type O viruses

exhibit genetically and geographically distinct evolutionary lineages

(topotypes)”, J. Gen Virol, 82, pp. 609 - 621.

51. Saravanan P., Sreenivasa B. P., Selvan R. P., Basagoudanavar S. H., Hosamani

M., Reddy N. D., Nathanielsz J., Derozier C., Venkataramanan R. (2015),

“Protective immune response to liposome adjuvanted high potency foot-and-

mouth disease vaccine in Indian cattle”, Vaccine, 33(5), pp. 670 - 677.

52. Sothyra Tum, Ian Ducan Robertson, John Edwards, Ronello Abila, Subhash

Morzaria (2015), “Seroprevalence of foot-and-mouth disease in the southern

provinces of Cambodia”, Trop Anim Health Prod, 47(3), pp. 541 - 547.

53. Subramaniam S., Mohapatra J. K., Das B., Sanyal A., Pattnaik B. (2015), “Genetic

and antigenic analysis of foot-and-mouth disease virus serotype O responsible

for outbreaks in India during 2013”, Infect Genet Evol, 30, pp. 59 - 64.

69

54. Tum S., Robertson I. D., Edwards J., Abila R., Morzaria S. (2015),

“Seroprevalence of foot-and-mouth disease in the southern provinces of

Cambodia”, Trop Anim Health Prod, 47(3), pp. 541 - 547.

55. Xuhua Ran, Zhiyuan Yang, Manyuan Bai, Yun Zhang, Xiaobo Wen, Huichen

Guo, Shiqi Sun (2019), “Development and validation of a competitive

ELISA based on bacterium-original virus-like particles of serotype O foot-

and-mouth disease virus for detecting serum antibodies”, Appl Microbiol

Biotechno, l103(7), pp. 3015 - 3024.

56. Zhu Z., Yang F., He J., Li J., Cao W., Li J., Xia Y., Guo J., Jin Y., Zhang K.,

Zheng H., Liu X (2018), “First detection of foot-and-mouth disease virus

O/ME-SA/Ind2001 in China”, Transbound Emerg Dis, 65(6), pp. 2027 -

2031.

57. Weaver G. V., Domenech J., Thiermann A. R. , Karesh W. B. (2013), “Foot and

mouth disease: a look from the wild side”, J. Wildl Dis, 49(4), pp. 759 - 785.

58. Wekesa S. N., Sangula A. K., Belsham G. J., Tjornehoj K., Muwanika V.

B., Gakuya F., Mijele D., Siegismund H. R. (2015), “Characterisation of

recent foot-and-mouth disease viruses from African buffalo (Syncerus caffer)

and cattle in Kenya is consistent with independent virus populations”, BMC

Vet Res, 11(1), pp. 17.