BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN QUẢNG NAM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

MÃ SỐ: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN

Hà Nội, 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của hội đồng khoa học

Hà nội, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Phan Quảng Nam

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sỹ khoa học lâm nghiệp khóa học 2015 - 2017, đƣợc sự đồng ý của Phòng đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp có tiêu đề:

“Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An”.

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cô trong phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn - ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn tôi từ khi hình thành phát triển ý tƣởng đến xây dựng đề cƣơng và có những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo các cơ quan: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An; Chi cục Kiểm lâm; UBND huyện Quế Phong; Hạt Kiểm lâm Quế Phong; Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt; cán bộ, nhân dân các xã trong khu vực nghiên cứu, bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và hoàn thiện luận văn.

Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhƣng do hạn chế về nhiều mặt, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp và tôi xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2017

Tác giả

Phan Quảng Nam

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan……………………………………………………..…………..i

Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii

Mục lục………………………………………..………………………….… iii

Danh mục các từ viết tắt……………………………………………….……vi

Danh mục các bảng……………………………………………….……..….vii

Danh mục các biểu đồ……………………………………………….……...viii

Danh mục các hình……………………………………………………..….viii

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3

1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................. 3

1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng .... 3

1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng .... 4

1.2. Tổng quan công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu……………..7

1.2.1. Cơ chế chi trả DVMTR ở một số quốc gia trên thế giới…………..7

1.2.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở iệt am 12

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 16

2.1. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………….…..17

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu……………….………………….....17

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 16

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 16

2.3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………….….18

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………....18

2.4.1. Phương pháp kế thừa ................................................................. 17

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................... 18

2.4.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................... 18

2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................... 19

iv

Chƣơng 3 . ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI

TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 20

3.1. Đặc điểm tự nhiên…………………………………………………..21

3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 20

3.1.2. Địa hình - địa mạo ..................................................................... 21

3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng .................................................................. 21

3.1.4. Khí hậu, thủy văn ....................................................................... 22

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội……………………………………….…....25

3.2.1. Tình hình sản xuất nông - lâm ngư nghiệp ................................ 24

3.2.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ............. 25

3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ........................................................... 26

3.3. Tình hình văn hóa xã hội…………………………………….….…29

3.3.1. Dân số, dân tộc và lao động ...................................................... 27

3.3.2. Giáo dục - đào tạo ..................................................................... 28

3.3.3. Y tế .............................................................................................. 29

3.3.4. An ninh quốc phòng ................................................................... 29

3.4. Thực trạng hoạt động lâm nghiệp nói chung và chi trả dịch vụ môi

trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế phong……………………………...31

3.4.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng .......................... 30

3.4.2. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp huyện Quế Phong ................... 34

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ....................................... 37

4.1. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở tỉnh Nghệ An……....39

4.1.1. Tình hình tổ chức, vận hành Quỹ BVPTR và thực hiện chính sách

chi trả DVMTR ..................................................................................... 37

4.1.3. Khó khăn, tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai ……...46

4.1.4. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm……………………….…46

4.2. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế

Phong, tỉnh Nghệ An……………………………………………………...48

4.2.1. Quy trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ................ 45

v

4.2.2. Các điều kiện thực hiện chính sách chi trả DVMTR ................. 46

4.3. Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện

Quế Phong………………………………………………………………..59

4.3.1. Tác động của chính sách đến công tác bảo vệ và phát triển rừng....59

4.3.2. Về tạo nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phát triển rừng…...61 4.3.3. Tác động của chính sách đến xã hội……………………………….63

4.3.4. Tác động của chính sách đến cải thiện sinh kế, thu nhập của

người làm nghề rừng và cộng đồng địa phương……………………...…65

4.3.5. Tác động của chính sách đến môi trường .................................. 63

4.4. Thuận lợi, khó khăn trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi

trƣờng rừng................................................................................................69

4.4.1. Thuận lợi trong thực hiện chính sách…………………………….69

4.4.2. hững khó khăn, tồn tại và thách thức…………………………....71

4.5. Những bài học kinh nghiệm tại Quế Phong ................................................. 69

4.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả

dịch vụ môi trƣờng rừng tại huyện Quế Phong và vận dụng trên địa bàn tỉnh

Nghệ An ................................................................................................................ 71

4.6.1. Giải pháp về nâng cao năng lực hệ thống chi trả ..................... 72

4.6.2. Giải pháp về chi trả và xác định đơn giá chi trả ....................... 72

4.6.3. Giải pháp về phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức ........ 74

4.6.4. Giải pháp về nguồn nhân lực ..................................................... 75

4.6.5. Giải pháp về tài chính ................................................................ 76

4.6.6. Giải pháp về giám sát, báo cáo, đánh giá ................................. 77

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỤC LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài

BNNPTNT-BTC

chính

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

Cộng đồng

DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng

M&E

Giám sát và đánh giá

HGĐ

Hộ gia đình

Nghị định

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NH

Nhóm hộ

PES

Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

PSA-H

Dịch vụ môi trƣờng thủy văn

QBV&PTR

Quỹ bảo vệ và phát triển rừng

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tƣớng chính phủ

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

RĐD

Rừng đặc dụng

RPH

Rừng phòng hộ

RSX

Rừng sản xuất

SỞ NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TC

Tổ chức

TT

Thông tƣ

UBND

Ủy ban nhân dân

VFD

Dự án rừng và Đồng bằng Việt Nam

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1 Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng

30

3.2 Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

33

4.1 Các cơ sở sử dụng DVMTR đã ký hợp đồng ủy thác

39

Danh sách các nhà máy thủy điện sử dụng DVMTR trên địa bàn

4.2

46

huyện Quế Phong

4.3 Tổng hợp thu tiền ủy thác từ các cơ sở sử dụng DVMTR

47

4.4 Tổng hợp diện tích các chủ rừng đƣợc chi trả tiền DVMTR

48

4.5 Tổng hợp kinh phí bảo vệ rừng của các chủ rừng

51

4.6 Kết quả về công tác quản lý và bảo vệ rừng

56

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang

4.1 Kết quả huy động nguồn thu qua các năm

40

4.2 Tình hình giải ngân qua các năm

41

4.3 Số vụ vi phạm trong quản lý, bảo vệ rừng qua các năm

41

4.4 Diện tích cung ứng DVMTR qua các năm

42

4.5 Kết quả bảo vệ và phát triển rừng qua các năm

57

4.6 Diện tích rừng và kinh phí đƣợc chi trả qua các năm

58

4.7 Số chủ rừng và số hợp đồng khoán bảo vệ rừng

60

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1.1 Sơ đồ chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam

15

3.1 Sơ đồ hành chính huyện Quế Phong

20

4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức, hoạt động của Quỹ

37

4.2 Sơ đồ chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trƣờng rừng

45

4.3 Nhận biết của ngƣời dân về giá trị của rừng

64

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng có vai trò hết sức quan trọng đối với con ngƣời, là tài nguyên vô cùng

quý giá của đất nƣớc, có giá trị to lớn về kinh tế và gắn liền với đời sống của nhân

dân các dân tộc miền núi, lợi ích mang lại từ rừng là vô cùng quan trọng. Ngoài việc

cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác, rừng còn có vai trò to lớn trong việc phòng

hộ, bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế xói mòn, hấp thụ CO2, hạn chế lũ lụt,

chống cát bay, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên... Những giá trị này của

rừng đã vƣợt xa giá trị cung cấp gỗ, lâm sản truyền thống, đặc biệt là vai trò quan

trọng trong ứng phó với những biến đổi khí hậu toàn cầu...các chức năng này của

rừng đƣợc hiểu là các giá trị môi trƣờng rừng.

Nhận thức về vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ môi

trƣờng do rừng mang lại ở Việt Nam. Chính phủ đã ban hành Chính sách thí điểm

chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng theo Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 áp

dụng tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng.

Từ những thành công bƣớc đầu của quá trình thí điểm và là bƣớc ngoặt về

chính sách cho ngƣời làm nghề rừng ở Việt Nam, ngày 24/9/2010 Chính phủ

chính thức ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP để triển khai chính sách chi

trả DVMTR trên phạm vi toàn quốc. Qua triển khai Chính sách đã cho thấy tính

hữu dụng trong công tác bảo vệ rừng, bƣớc đầu tạo ra một nguồn kinh phí cho

việc phục hồi, bảo vệ, duy trì bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng.

Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên 1.649.853,2 ha, trong đó diện tích đất

lâm nghiệp 1.176.150,3 ha, có đủ các vùng sinh thái nhƣ: vùng núi, trung du,

đồng bằng ven biển... Đây là tiềm năng rất lớn cho việc cung ứng DVMTR. Vì

vậy, việc triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR có nhiều thuận lợi, tạo

tiền đề làm thay đổi nhận thức của cả bên sử dụng và bên cung ứng dịch vụ, góp

phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho công tác bảo vệ và

phát triển rừng.

Quế Phong là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tổng

diện tích tự nhiên 189.086,50 ha, trong đó diện tích đất Lâm nghiệp 174.333,06

2

ha chiếm hơn 92% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, diện tích đất có rừng

145.032,28 ha, độ che phủ 76,7%. Hiện tại trên địa bàn huyện Quế Phong có các

nhà máy thủy điện đã hoạt động và chi trả tiền DVMTR nhƣ: Hủa Na, Sao Va,

Bản Cốc và thủy điện Cửa Đạt nằm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhƣng có lƣu

vực ở huyện Quế Phong. Với tổng số kinh phí chi trả DVMTR hàng năm gần 20

tỷ đồng, đây là nguồn kinh phí ổn định, bền vững góp phần thực hiện thành công

kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng. Bên cạnh đó còn có tiềm năng

lớn các dự án thủy điện đang xây dựng nhƣ: Sông Quang, Nhãn Hạc, Đồng Văn,

Châu Thắng, Tiền Phong, Nậm Giải, Châu Thôn...

Việc triển khai Chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện cho thấy sự

hiệu quả của chính sách mang lại, khẳng định hƣớng đi đúng đắn, từng bƣớc đi vào

cuộc sống, tạo nên một nguồn lực tài chính mới ngoài ngân sách, mang tính ổn định,

bền vững, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, góp phần tạo ra nhiều

việc làm, cải thiện sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời làm nghề

rừng.

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc còn có một số khó khăn, tồn tại, vì đây là

mô hình hoạt động mới lại có tính chất đặc thù; các văn bản hƣớng dẫn về cơ chế,

chính sách chƣa đồng bộ, thống nhất, một số nội dung chƣa sát với tình hình thực tế

tại địa phƣơng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên đề tài “Đánh giá hiệu quả chi

trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An”

đƣợc thực hiện góp phần hạn chế những tồn tại, đồng thời phát huy tốt hơn nữa

những kết quả đạt đƣợc, rút ra những bài học kinh nghiệm, cách làm phù hợp

đồng thời chỉ ra nguyên nhân và định hƣớng cần thiết để chính sách ngày càng

thiết thực, hiệu quả và bền vững.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng

1.1.1.1. Dịch vụ môi trường rừng (DVMTR)

Là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng để đáp

ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân (Nghị định

99/2010/NĐ-CP).

1.1.1.2. Môi trường rừng

Bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh

vật, nƣớc, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trƣờng rừng có các giá trị

sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con ngƣời, gọi là giá trị sử dụng của môi

trƣờng rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, phòng hộ đầu nguồn, phòng

hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lƣu giữ các bon,

du lịch, nơi cƣ trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.

1.1.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES)

Là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng

trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng.

1.1.1.4. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng

a. Chi trả trực tiếp

- Là bên sử dụng DVMTR trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR.

- Chi trả trực tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng DVMTR

có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng

DVMTR không thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp đƣợc thực hiện

trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng

DVMTR phù hợp với quy định tại nghị định này, trong đó mức chi trả không

thấp hơn mức do Nhà nƣớc quy định đối với cùng một loại DVMTR.

b. Chi trả gián tiếp

- Chi trả gián tiếp là bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng

DVMTR ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ

4

và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ

bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

- Chi trả gián tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng DVMTR

không có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR mà

thông qua tổ chức trung gian theo quy định. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và

hỗ trợ của Nhà nƣớc, giá DVMTR do Nhà nƣớc quy định.

Cùng với hệ thống chi trả của cả nƣớc, Nghệ An hiện đang áp dụng hình

thức chi trả gián tiếp ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.

1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng

Mặc dù giá trị môi trƣờng đã đƣợc khẳng định và nghiên cứu từ lâu song

chúng thƣờng đƣợc coi là những giá trị công cộng. Mọi ngƣời đều có thể tự do

tiếp cận, sử dụng và hƣởng lợi từ giá trị môi trƣờng rừng, nhất là ở những nƣớc

nghèo, đã không khuyến khích ngƣời lâm nghiệp bảo vệ và phát triển những giá

trị môi trƣờng rừng, dẫn đến thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói

chung. Thực tế đó đã buộc ngƣời ta phải hợp tác với nhau giữa ngƣời làm rừng

và những ngƣời hƣởng lợi chính từ giá trị môi trƣờng rừng, chia sẻ với nhau

trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển những giá trị môi trƣờng rừng. Trong

quá trình đó những giá trị môi trƣờng rừng đƣợc phân tích, lƣợng giá, mua bán,

trao đổi nhƣ những hàng hoá và dịch vụ khác. Những lợi ích môi trƣờng của

rừng đƣợc đƣa ra trao đổi, mua bán nhƣ vậy là DVMTR. Những chính sách

khuyến khích việc trao đổi, mua bán giá trị DVMTR đƣợc gọi là chính sách chi

trả DVMTR.

Đến nay trên thế giới đã có nhiều chƣơng trình chi trả DVMTR. Chúng

đƣợc chia thành nhóm các chƣơng trình PES tự nguyện và PES Chính phủ.

Trong chƣơng trình PES tự nguyện, cả ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng và

ngƣời sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở hợp đồng. Ngƣợc lại, trong các

chƣơng trình PES Chính phủ tài trợ thƣờng chỉ tự nguyện ở bên nhà cung cấp,

còn ngƣời sử dụng DVMTR sẽ chi trả qua các dạng phí và lệ phí bắt buộc.

Trên cơ sở các thông tin về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên thế giới

cho phép đi đến một số nhận xét sau:

- Cho đến nay các chƣơng trình PES chủ yếu vẫn là các chƣơng trình

Chính phủ. Thực tế, ngƣời làm rừng ít có khả năng quản lý đƣợc giá trị DVMTR

5

nên để thực hiện đƣợc chi trả DVMTR thƣờng cần sự hỗ trợ của nhà nƣớc và khi

đó việc chi trả DVMTR đƣợc xem là bắt buộc.

- Các chƣơng trình PES đều đƣợc hình thành trong những năm gần đây,

sớm nhất là chƣơng trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ đƣợc khởi xƣớng năm 1983, còn

lại chủ yếu từ những năm 90 của Thế kỷ XX trở lại đây.

- Mục tiêu của PES rất đa dạng, trong đó có bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ đa

dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ đất, bảo vệ động vật hoang dã, kiểm

soát sự nhiễm mặn, tích lũy Carbon... Tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là các

chƣơng trình bảo vệ nguồn nƣớc. Đây là một trong những hiệu quả môi trƣờng

quan trọng nhất của rừng. Các chƣơng trình PES tự nguyện chủ yếu hƣớng vào

bảo vệ nguồn nƣớc.

- Các chƣơng trình PES ƣu tiên cho các hoạt động bảo tồn rừng, trồng

rừng, công nghệ mới trong chăn nuôi bò sữa, nông lâm kết hợp, canh tác nông

nghiệp thân thiện, bảo vệ đa dạng sinh học, thay đổi sử dụng đất... Tuy nhiên, tập

trung nhiều nhất vẫn là bảo tồn hệ sinh thái rừng hƣớng tới thân thiện với môi

trƣờng.

- Đối tƣợng chi trả DVMTR gồm nhiều thành phần từ Trung ƣơng đến

chính quyền địa phƣơng, tập đoàn điện lực, Cơ quan lâm nghiệp, quỹ tƣ nhân, tài

trợ quốc tế, ngƣời dân sử dụng nƣớc. Phần lớn trong số họ là các tổ chức và cơ

quan chính phủ và phi chính phủ.

- Đối tƣợng hƣởng lợi từ PES là ngƣời sử dụng nguồn nƣớc ở địa phƣơng,

nông dân, ngƣời không sử dụng đồng hồ đo nƣớc, cơ quan tổ chức trên lƣu vực

sông, ngƣời sử dụng nƣớc ở hạ lƣu, khách du lịch, công đồng bảo tồn toàn cầu...

Nhìn chung, đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi là cả cộng đồng và toàn xã hội.

- Đối tƣợng khởi xƣớng PES chủ yếu là các Chính phủ, tổ chức phi chính

phủ, tổ chức hƣởng lợi, chính quyền Trung ƣơng, Bộ Tài nguyên nƣớc, Lâm

nghiệp và Môi trƣờng, các trƣờng đại học, chính quyền địa phƣơng... Đây là

những cơ quan và tổ chức có khả năng liên kết và hỗ trợ đàm phán hoặc ra quyết

định, lập chính sách...

- Vùng thực hiện PES chủ yếu là các vùng thƣợng nguồn lƣu vực sông,

đất dốc vùng đầu nguồn, vùng đất cao nguyên, đồng cỏ, ven biển, đất cộng đồng

6

và quy mô toàn quốc. Nhƣ vậy, một số chƣơng trình tập trung vào những vùng

sinh thái nhạy cảm, còn gần 50% chƣơng trình có quy mô toàn quốc.

- Hình thức của PES phần lớn là chi trả tiền mặt thông qua các tổ chức

hoặc qua cơ quan của Chính phủ. Mức chi trả thƣờng phụ thuộc nhiều vào kết

quả đàm phán giữa ngƣời cung cấp và ngƣời chi trả DVMTR. Nó đƣợc hiểu là

một phần chứ không phải toàn bộ giá trị DVMTR.

- Thời gian chi trả thƣờng là vào những thời điểm nhất định trong năm

theo hợp đồng hoặc theo quy định của chính phủ. Việc chi trả ở hầu hết các

chƣơng trình là theo loại rừng và điều kiện lập địa. Có mức chi trả cao nhất là

các rừng nguyên sinh, rừng tự nhiên, rừng ở những nơi có nhu cầu phòng hộ cao.

- Thời gian kéo dài của các chƣơng trình PES ít nhất là 5 năm, một số

chƣơng trình kéo dài 10-20 năm. Có những chƣơng trình không hạn định thời

gian.

Trên cơ sở phân tích về nhận thức kiến thức và thực tiễn áp dụng chi trả

DVMTR của thế giới có thể rút ra một số kết luận áp dụng cho Việt Nam nhƣ sau:

- Chi trả DVMTR là công cụ quan trọng để thúc đẩy quản lý rừng tốt hơn

ở các vùng đầu nguồn, những vùng sinh thái nhạy cảm.

- DVMTR quan trọng nhất ở các vùng hồ thuỷ điện là dịch vụ: Bảo vệ đất,

hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, đặc biệt là dịch vụ lƣu

giữ nƣớc mƣa để cung cấp cho hồ thuỷ điện trong thời kỳ không mƣa.

- Đối với các vùng đầu nguồn việc chi trả DVMTR phải đƣợc xem là các

chƣơng trình PES của Chính phủ. Cần có những quy định của nhà nƣớc để việc

cung cấp DVMTR là tự nguyện, còn chi trả DVMTR là bắt buộc.

- Các chƣơng trình PES ở vùng hồ thuỷ điện nên khuyến khích vào hoạt

động quản lý rừng và tái trồng rừng để đảm bảo quyền lợi của nhiều bên liên

quan.

- Để các chƣơng trình PES phát triển bền vững theo hƣớng cơ chế thị

trƣờng cần phân loại rừng để chi trả, phải có hệ số hiệu chỉnh về mức chi trả

DVMTR tính đến giá trị môi trƣờng do rừng tạo ra, đến nhu cầu phòng hộ và

mức khó khăn trong việc bảo vệ rừng.

7

1.2. Tổng quan các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Cơ chế chi trả DVMTR ở một số quốc gia trên thế giới

Các nƣớc phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng thực hiện các mô hình Chi trả

DVMTR sớm nhất. Ở châu u, chính phủ một số nƣớc cũng đã quan tâm đầu tƣ và

thực hiện nhiều chƣơng trình, mô hình. Chi trả dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn

hiện đƣợc thực hiện tại các quốc gia Costa Rica, Ecuador, Bolivia, Nam Phi,

Mexico và Hoa Kỳ. Trong đó, hầu hết là thực hiện tối đa hóa các dịch vụ rừng

phòng hộ đầu nguồn thông qua các hệ thống chi trả đều mang lại kết quả góp phần

giảm nghèo. Ở Australia đã lập pháp hóa quyền phát thải cacbon từ năm 1998, cho

phép các nhà đầu tƣ đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbonic của rừng. PES cũng đã

đƣợc phát triển và thực hiện thí điểm ở châu Á nhƣ Ấn Độ, Indonesia, Philippines,

Trung Quốc, Nepal và Việt Nam bƣớc đầu đã xây dựng đƣợc các chƣơng trình PES

có quy mô lớn, chi trả cho các chủ rừng để thực hiện bảo vệ rừng nhằm tăng cƣờng

cung cấp các dịch vụ bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, hấp thụ cacbonic,

cảnh quan du lịch sinh thái, và đã thu đƣợc một số thành công nhất định trong công cuộc

bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn.

Từ năm 2002, Trung tâm nghiên cứu Nông lâm kết hợp thế giới ICRAF

đã tích cực giới thiệu khái niệm chi trả DVMTR vào Việt Nam. Quỹ phát triển

Nông nghiệp quốc tế IFAD đã hỗ trợ dự án đền đáp cho ngƣời nghèo vùng cao

cho các PES mà họ cung cấp tại Indonesia, Philippines và Nepal là xây dựng cơ

chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng

cao ở châu Á thông qua xây dựng các cơ chế nhằm đền đáp ngƣời nghèo vùng

cao về các PES họ cung cấp cho các cộng đồng trong nƣớc và trên phạm vi toàn

cầu. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch vụ môi trƣờng đã đƣợc xây

dựng trên khắp toàn cầu, nhƣ:

1.2.1.1. Tại châu Mỹ

- Tại Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mô hình PES sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80 cuả thế kỷ XX, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện Chƣơng trình duy trì bảo tồn , ở Hawaii đã áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhƣợng quyền để bảo tồn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiện nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch, nông nghiệp và các ngành nghề khác. Ở bang Oregon đã áp dụng chính

8

sách bảo tồn và phát triển cá Hồi và môi trƣờng sinh thái của chúng. Từ việc xác định và đầu tƣ đúng mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dòng sông nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan về sinh thái, lấy các khu rừng bị khai thác quá mức xƣa kia là nơi giáo dục cho học sinh, sinh viên và du khách về ý thức bảo vệ rừng... Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chƣơng trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chƣơng trình hỗ trợ cho các chủ đất áp dụng các phƣơng thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nƣớc cho thành phố…

- Tại Costa Rica, năm 1996, PES thông qua Quỹ Tài chính Quốc gia về rừng FONAFIFO đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo tồn để phục hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động trung gian giữa chủ rừng và ngƣời mua các dịch vụ hệ sinh thái. Nguồn tài chính thu đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu hoá thạch, bán tín chỉ cacbon, tài trợ nƣớc ngoài và khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. FONAFIFO và nhà máy thủy điện chi trả cho các chủ rừng tƣ nhân cung cấp dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn khoảng 45USD/ha/ năm cho hoạt động bảo vệ rừng của mình, và 116 USD/ha/ năm cho phục hồi rừng. Một số khách sạn tham gia vào cơ chế chi trả DVMT để bảo vệ lƣu vực. Cơ sở của việc chi trả này là mối tƣơng quan chặt chẽ giữa ngƣời cung cấp DVMT nƣớc do bảo vệ, duy trì cải thiện chất lƣợng nƣớc và dòng chảy với ngƣời hƣởng lợi là ngành du lịch. Lý do là các hoạt động ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc. Vì vậy, từ năm 2005 một số khách sạn chi trả hàng năm 45,5 USD cho mỗi ha đất của các chủ rừng địa phƣơng và trả 7% trong tổng số chi phí hành chính của mô hình PES.

- Tại Ecuador, năm 1999 Quỹ bảo tồn nƣớc quốc gia FONAG đƣợc thành lập các công ty nƣớc đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng cách áp phí lên nƣớc sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nƣớc dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Quỹ này đƣợc đầu tƣ cho việc bảo tồn lƣu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng.

- Tại Colombia, những ngƣời sử dụng nƣớc phục vụ công - nông nghiệp ở thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả tự nguyện cho các chủ rừng để cải thiện dòng chảy và giảm bồi lắng 0,5 USD/m3 nƣớc thƣơng phẩm [11].

9

- Tại Bolivia, hai công ty năng lƣợng Mỹ phối hợp với một tổ chức phi chính phủ của Bolivia và Uỷ ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lƣợng của Vƣờn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cƣờng hấp thụ cácbonic.

- Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, Chƣơng trình về dịch vụ môi trƣờng thủy văn PSA-H là chƣơng trình PES lớn nhất châu Mỹ. PSA-H tập trung vào bảo tồn các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dòng chảy và chất lƣợng nƣớc. Mexico đã thành lập Quỹ lâm nghiệp năm 2002, thực hiện PES từ việc sử dụng đất. Uỷ ban Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để quản lý nhằm duy trì các dịch vụ đầu nguồn. Ngoài ra ngƣời nông dân ở Ugada và Mexico đã tiến hành liên kết với nhau để tham gia thị trƣờng cac bon quốc tế, bên mua là công ty sản xuất bao bì Teltra Pak có trụ sở tại Vƣơng quốc Anh. Nhóm nông dân này đã liên hệ với tổ chức phi chính phủ Ecotrust có trụ sở tại Uganda, sau đó tổ chức này lại phối hợp với Trung tâm quản lý các bon Edinburg. Theo hợp đồng, nhóm nông dân phải trồng các loài cây bản địa. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, những cây này sẽ hấp thụ đƣợc 57 tấn các bon và họ sẽ nhận đƣợc 8 USD/ tấn. Trong khi cây trồng đang lớn, họ có thể nuôi dê dƣới tán cây. Khi hợp đồng kết thúc, họ có thể sử dụng hoặc bán số gỗ đó[11].

- Tại Brazil, Nhà nƣớc phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ các khu rừng phòng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt. Ở Parana cũng nhƣ ở Minas Gerais, 5% doanh thu từ lƣu thông hàng hóa và dịch vụ (ICMS) - một loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ đƣợc phân bổ cho các thành phố có cơ quan bảo tồn hay diện tích rừng cần bảo vệ hoặc cho các thành phố cung cấp nƣớc cho các thành phố lân cận [11]. Chính phủ cũng đã thực hiện Chƣơng trình ủng hộ môi trƣờng trong đó, chi trả để thúc đẩy sự bền vững môi trƣờng của khu vực Amazon. Một số sáng kiến cacbon cũng đã đƣợc thực hiện, nhƣ dự án Plantar đƣợc tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới, nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp gỗ bền vững.

- Tại Chile, một số cá nhân đã bỏ tiền đầu tƣ chỉ vì mục đích bảo tồn trên những diện tích có tính đa dạng sinh học cao. Việc chỉ trả đƣợc thực hiện trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện xuất phát từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn của chính phủ tại những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa [11].

- Tại Peru, việc sử dụng công cụ này để gây quỹ cho bảo tồn vùng thƣợng nguồn bởi những ngƣời sử dụng dƣới hạ lƣu đƣợc công bằng nhằm trải rộng ra

10

những nơi khác trong vùng và đóng vai trò mô hình nhân rộng tới các thị trƣờng hệ sinh thái khác trên khắp thế giới. 1.2.1.2. Tại châu Âu

- Tại Pháp, Công ty Perrier Vittel (do Nestlé sở hữu) phát hiện ra rằng bỏ tiền đầu tƣ vào bảo tồn diện tích đất chăn nuôi xung quanh khu vực đất ngập nƣớc sẽ tiết kiệm chi phí hơn là việc xây dựng nhà máy lọc nƣớc để giải quyết vấn đề chất lƣợng nƣớc. Theo đó, họ đã mua 600 mẫu đất nằm trong khu vực sinh cảnh nhạy cảm và ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với nông dân trong vùng. Nông dân vùng rừng đầu nguồn Rhine-Meuse ở miền Đông Nam nƣớc Pháp đƣợc nhận tiền đền bù để chấp nhận giảm quy mô chăn nuôi bò sữa trên đồng cỏ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi và trồng rừng ở những khu vực nƣớc thẩm thấu. Công ty Perrier Vittel chi trả cho mỗi trang trại nuôi bò sữa ở thƣợng lƣu khoảng 230USD/ ha/năm, trong 7 năm Công ty đã chi trả tổng số tiền là 3,8 triệu USD[11].

- Tại Đức, Chính phủ đã đầu tƣ một loạt chƣơng trình để chi trả cho các chủ đất tƣ nhân với mục đích thay đổi cách sử dụng đất của họ nhằm tăng cƣờng hoặc duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Những dự án này bao gồm trợ cấp cho sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn đất và cải tạo các cánh đồng chăn thả ở các nƣớc Mỹ La tinh, gồm Honduras, Costa Rica, Colombia, Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hoà Dominica. 1.1.2.3. Tại châu Á

Trong những năm gần đây, các chƣơng trình về PES đã đƣợc phát triển và thực hiện thí điểm tại các nƣớc châu Á nhƣ Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ chế PES. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển hình về PES đối với việc quản lý lƣu vực đầu nguồn.

Từ năm 2001-2006, nhiều nhà tài trợ cũng đã khảo sát khả thi các chƣơng trình PES ở châu Á. Trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp IFAD , Trung tâm Nông - Lâm thế giới ICRAF đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về khái niệm PES bằng Chƣơng trình chi trả cho ngƣời nghèo vùng cao dịch vụ môi trƣờng RUPES ở châu Á. RUPES đang tích cực thực hiện các chƣơng trình thí điểm ở Indonesia, Philippines và Nepal. Tại Indonesia, thiết lập cơ chế chuyển giao dịch vụ từ các chức năng rừng phòng

11

hộ đầu nguồn. Khách hàng của Công ty PDAM 40.000 hộ gia đình ở Mataram đồng ý trả 0,15-0,20 USD hàng tháng cho công tác bảo tồn chức năng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Tây Lombok.

Năm 1998, Trung Quốc đã bổ sung, sửa đổi Luật quy định hệ thống bồi

thƣờng sinh thái rừng. Triển khai thí điểm hệ thống bồi thƣờng giai đoạn 2001-

2004. Năm 2004, thành lập Quỹ bồi thƣờng lợi ích sinh thái rừng.

Tại Kulekhani Nepal , Ban quản lý rừng địa phƣơng và Uỷ ban Phát triển

thôn xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động. Kế hoạch này đƣợc coi là một văn

bản pháp lý, quy định về quản lý rừng và các biện pháp sử dụng đất hợp lý đối

với PES. Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ công trình thuỷ điện cho cộng

động vì các hoạt động bảo tồn đầu nguồn và sử dụng đất bền vững.

Tại Bakun Philippines , Chính phủ công nhận các quyền sở hữu không chính

thức về đất đai do tổ tiên để lại. Việc đƣợc giao đất ở Bakun đƣợc xem là một hoạt

động chi trả cho việc quản lý đất bền vững. Về phía cộng đồng, tất cả mọi ngƣời đều

đƣợc chi trả, hƣởng lợi trong việc trao đổi cung cấp các dịch vụ đầu nguồn.

Từ các mô hình PES ở các nƣớc cho thấy, quản lý và bảo vệ đầu nguồn

đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh

học. PES đƣợc đánh giá là một cơ chế có sự gắn kết với các mục tiêu thiên niên

kỷ, đƣợc xem nhƣ một cơ chế tài chính góp phần giảm nghèo, bảo vệ thiên nhiên

và đa dạng sinh học vì một thế giới phát triển bền vững hơn.

1.2.2.4. u hướng mới trong phát triển dịch vụ môi trường rừng

Trong những năm gần đây, trên phạm vị toàn cầu nhận thức về vai trò và

giá trị của rừng đã đƣợc nhìn nhận một cách đầy đủ hơn, đặc biệt là giá trị

DVMTR. Theo đó, rừng có tác dụng cung cấp các DVMT gồm: Bảo tồn đa dạng

sinh học, hấp thụ cacbonic, bảo vệ rừng đầu nguồn, vẻ đ p cảnh quan... Cơ cấu giá

trị cho các loại DVMT của rừng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu xác định cho

hấp thụ cacbonic chiếm 27%, Bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%, bảo vệ đầu

nguồn chiếm 21%, Vẻ đ p cảnh quan chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10% [33].

Giá trị dịch vụ do hệ sinh thái rừng trên toàn trái đất đƣợc ƣớc tính 33.000 tỷ

USD/năm. Riêng ở Bristish Clumbia, rừng đã giúp cho cộng đồng địa phƣơng

tránh đƣợc chi phí xây dựng các nhà máy lọc nƣớc, ƣớc tính khoảng 7 triệu

USD/nhà máy và 300.000 USD vận hành mỗi năm [34].

12

Những kết quả nêu trên cho thấy, giá trị của rừng rất to lớn và đặc biệt là giá trị môi trƣờng đã và đang mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng và quốc tế. Với tầm quan trọng này nhiều tổ chức, quốc gia đã hình thành các cơ chế khác nhau nhằm quản lý DVMT trên quan điểm coi DVMT là một loại hàng hóa. Theo đó, các khái niệm và thuật ngữ đƣợc thừa nhận để chỉ sự thƣơng mại các DVMT nhƣ: chi trả Payments , đền đáp Reward , thị trƣờng Market , Bồi thƣờng Compensation [33 . Đây đƣợc coi là những xu hƣớng mới nhằm quản lý PES và hƣớng tới phát triển bền vững đến sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa ba mặt: Phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

1.2.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở iệt am 1.2.2.1. Nhận thức về giá trị môi trường rừng Ở Việt Nam từ xa xƣa ngƣời dân ở nhiều nơi đã biết bảo vệ những khu rừng thiêng, rừng ma, rừng đầu nguồn để giữ nƣớc sinh hoạt và nƣớc tƣới cho cộng đồng. Hầu hết ngƣời dân miền núi đều hiểu rõ vai trò bảo vệ và phục hồi đất của rừng. Họ đã sử dụng nó nhƣ một công cụ hiệu quả để bảo vệ và phục hồi đất canh tác từ đời này sang đời khác. Các nhà khoa học Việt Nam đã quan tâm đến hiệu quả môi trƣờng của rừng từ những thế kỷ trƣớc trong nhiều lĩnh vực nhƣ lâm học, sinh thái học, khí tƣợng thuỷ văn, trồng rừng, quản lý nguồn nƣớc... Kết quả nghiên cứu về hiệu quả bảo vệ đất và giữ nƣớc của rừng đầu nguồn đã trở thành căn cứ khoa học cho những giải pháp phục hồi đất, ngăn chặn các quá trình suy thoái đất, xây dựng những biện pháp kỹ thuật canh tác đất dốc bền vững, những biện pháp nông lâm kết hợp... 1.2.2.2. Chi trả Dịch vụ môi trường rừng và khung pháp lý ở Việt Nam

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017, tính đến cuối năm 2015, tổng diện tích rừng của Việt Nam là 14,062 triệu ha rừng, độ che phủ rừng đạt 40,84 %, [4]. Theo Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp của Việt Nam dự kiến đến năm 2020 đƣa diện tích rừng đạt khoảng gần 16 triệu ha, với tỷ lệ che phủ 47% [6]. Rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống con ngƣời và sự phát triển bền vững của quốc gia. Các hệ sinh thái rừng phát triển tốt với đầy đủ chức năng đã và đang cung cấp những giá trị DVMT vô cùng to lớn nhƣ: Bảo vệ phòng hộ đầu nguồn, điều tiết và duy trì nguồn nƣớc, hấp thụ và lƣu giữ cacbon, tạo cảnh quan phục vụ cho dịch vụ du lịch… Tuy nhiên, trƣớc đây chúng đƣợc

13

coi là tài sản chung và đƣợc sử dụng miễn phí cho toàn xã hội. Trong khi đó việc duy trì và bảo vệ các hệ sinh thái rừng thƣờng chỉ đƣợc thực hiện bởi một nhóm nhỏ ngƣời, họ là những ngƣời lao động trong ngành lâm nghiệp là các chủ rừng trực tiếp đầu tƣ vốn, công sức để trồng, bảo vệ, gìn giữ và phát triển rừng nhƣng họ chƣa đƣợc hƣởng những lợi ích xứng đáng mà xã hội phải trả cho sự nỗ lực của họ. Trong khi xã hội, cộng đồng, tổ chức và cá nhân không tham gia bảo vệ tái tạo rừng lại đƣợc hƣởng lợi từ các dịch vụ do rừng tạo ra. Ngày nay cộng đồng xã hội nhận thức đƣợc rằng, các giá trị sử dụng của rừng tạo ra không còn là miễn phí. Chính vì thế, cần phải có một cơ chế để bảo bệ và khuyến khích quyền lợi về kinh tế cho những chủ rừng, đồng thời những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái phải chi trả cho những ngƣời tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.

Từ năm 2007, trong Chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã xác định Huy động nguồn thu từ DVMTR cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng gắn với cải thiện sinh kế là một nội dung trọng tâm, làm nền tảng ban đầu cho hình thành chính sách chi trả DVMTR. Năm 2008, dƣới sự hỗ trợ của Quỹ ủy thác Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng, mục đích chính thành lập Quỹ là Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa nghề rừng ; Ngày 10/4/2008 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 380/QĐ- TTg Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại hai tỉnh Sơn La và Lâm Đồng tạo cơ sở cho việc xây dựng khung pháp lý về chính sách chi trả DVMTR áp dụng trên phạm vi cả nƣớc theo hƣớng xác định rõ lợi ích, quyền hạn và nghĩa vụ của các đối tƣợng đƣợc chi trả và phải chi trả DVMTR, thực hiện xã hội hóa nghề rừng, từng bƣớc tạo lập cơ sở kinh tế bền vững cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trƣờng và các hệ sinh thái, nâng cao chất lƣợng cung cấp các dịch vụ.

Việt Nam là nƣớc đầu tiên ở Đông Nam Á thực hiện thí điểm chính sách chi trả DVMTR ở cấp quốc gia. Chính sách này không chỉ mở rộng về địa bàn áp dụng mà còn tăng thêm số loại dịch vụ môi trƣờng gồm: Dịch vụ giữ nguồn nƣớc, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ cho thủy điện, cho cấp nƣớc sinh hoạt, dịch vụ bảo vệ cảnh quan và giá trị thiên nhiên cho du lịch giải

14

trí và nghỉ dƣỡng, dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống cho nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ về hấp thụ và lƣu giữ cac bon...

Trong những năm gần đây, tại một số trƣờng đại học, các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học đã có một số đề tài nghiên cứu thạc sỹ về DVMTR để đƣa ra các giải pháp hợp lý và hiệu quả hơn trong chính sách chi trả DVMTR để có thể giúp các nhà quản lý, chính quyền địa phƣơng, chủ rừng và ngƣời dân làm nghề rừng quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững và nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên đất.

Các công trình tiêu biểu nhƣ: Chi trả dịch vụ môi trƣờng ở Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn của Phạm Thu Thủy và cộng sự thực hiện năm 2013 do CIFOR tài trợ [24]; Báo cáo Đánh giá 3 năm thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt nam, 2011 - 2014 của Pamela McElwee và cộng sự thực hiện năm 2015 do USAID tài trợ [17]; Nghiên cứu xác định giá trị dịch vụ môi trƣờng rừng trong lƣu vực của một số hồ thủy điện ở Việt Nam [5]…

Có thể nói chính sách chi trả DVMTR đã thay đổi cách nhìn và quản lý rừng ở Việt Nam, là một chiến lƣợc dựa vào thị trƣờng để quản lý tài nguyên thiên nhiên nhằm huy động các nguồn lực xã hội để bảo vệ, phát triển rừng; tạo điều kiện để ngành lâm nghiệp hoạt động đúng quy luật của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đồng thời tạo ra các nguồn tài chính bền vững và tăng cƣờng trách nhiệm của các bên liên quan cho công cuộc bảo vệ rừng bền vững ở Việt Nam.

Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đang ngày càng nhận đƣợc nhiều mối quan tâm từ cả các nhà lập chính sách lẫn các nhà khoa học nhƣ một cơ chế để chuyển các giá trị phi thị trƣờng của môi trƣờng thành các khuyến khích tài chính cho ngƣời dân địa phƣơng có vai trò cung cấp DVMTR đƣợc mua bởi ngƣời mua là ngƣời hƣởng lợi từ dịch vụ môi trƣờng khi và chỉ khi, ngƣời cung cấp là ngƣời dân sinh sống hoặc là chủ đất ở địa phƣơng đảm bảo việc cung cấp dịch vụ môi trƣờng đó [24].

Cơ chế thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng rất đơn giản: kết nối các nhà quản lý rừng ở địa phƣơng với ngƣời sử dụng DVMTR thông qua chi trả trực tiếp (Wunder 2005). Những ngƣời sử dụng DVMTR ở vùng hạ lƣu trả tiền cho những ngƣời quản lý bảo vệ rừng đầu nguồn [33 . Dựa vào các nghiên cứu của Winrock và Vƣơng Văn Quỳnh - Trƣờng Đại học lâm nghiệp tiến hành, Chính phủ đƣa ra mức chi trả là 20 đồng/kWh điện thƣơng phẩm đối với các cơ sở sản xuất thủy điện, 40 đồng/m3 nƣớc sạch thƣơng phẩm đối với Doanh nghiệp sản xuất nƣớc sạch và 1-2%

15

tổng doanh thu đối với các Doanh nghiệp kinh doanh du lịch dựa vào rừng và xác định những ngƣời cung cấp dịch vụ , quy định rằng cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đƣợc giao rừng sẽ là những ngƣời hƣởng lợi chính từ chính sách.

Theo báo cáo của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, sau 5 năm thực hiện chính sách chi trả DVMTR giai đoạn 2011- 2015 tính đến tháng tháng 12/2015 đã có 40 tỉnh thành lập Quỹ BVPTR, đã có 297 công ty thủy điện, 103 công ty nƣớc sạch và 79 công ty du lịch ký hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR với Quỹ BVPTR, với tổng số tiền thu đƣợc là 5.226.025.000.000 đồng. Đây là nguồn lực to lớn góp phần bảo vệ 5.299.795,41 ha rừng và cải thiện thu nhập cho 506.298 hộ dân sống trong vùng rừng là những ngƣời trực tiếp bảo vệ rừng, phần lớn là những hộ đồng bào dân tộc ít ngƣời và những hộ nghèo, góp phần quan trọng cho việc thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa nghề rừng và xóa đói giám nghèo, đặc biệt là việc góp phần thay đổi nhận thức của bên sử dụng các DVMTR đối với công tác BVR.

Qua thực hiện ở Việt Nam, chính sách chi trả DVMTR đã cho thấy tính hữu dụng của nó trong công tác bảo vệ rừng, đặc biệt bƣớc đầu đã tạo ra một nguồn ngân sách cho việc đầu tƣ phục hồi, bảo vệ, duy trì bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng. Trong Hội nghị tổng kết 70 năm ngành Lâm nghiệp Việt Nam và Đại hội thi đua yêu nƣớc của ngành Nông nghiệp và PTNT, Chính sách chi trả DVMTR đƣợc ghi nhận một trong 10 thành tựu cơ bản nhất của ngành nói chung và thành tựu nổi bật nhất của ngành lâm nghiệp nói riêng giai đoạn 2011 - 2015.

Bên cạnh những thành công của chính sách còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế vì đây là chính sách mới. Vì vậy cần tiếp tục có các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực để bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách bền vững và hiệu quả hơn.

Hình 1.1. Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam

16

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Tổng hợp thực trạng chi trả DVMTR ở tỉnh Nghệ An.

- Thực trạng và hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn

huyện Quế Phong.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả

DVMTR theo hƣớng bền vững tại khu vực nghiên cứu.

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loại DVMTR đƣợc bên sử dụng dịch vụ chi trả tiền cho bên cung ứng

DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, theo quy định tại Nghị

định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

2.2.2.1. Phạm vi về nội dung

- Luận văn tập trung vào việc phân tích, xác định thực trạng, đánh giá hiệu

quả chi trả DVMTR đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tạo việc

làm, cải thiện sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời làm nghề rừng.

- Các giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả DVMTR trên địa bàn nghiên cứu.

2.2.2.2. Phạm vi về không gian

- Các cơ sở sử dụng DVMTR đã chi trả tiền cho bên cung ứng DVMTR,

bao gồm thủy điện: Hủa Na, Sao Va, Bản Cốc và thủy điện Cửa Đạt nằm trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa nhƣng có lƣu vực ở huyện Quế Phong.

- Trên địa bàn 05 xã đã triển khai chính sách chi trả DVMTR Đồng Văn,

Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Châu Kim) thuộc huyện miền núi Quế Phong

của tỉnh Nghệ An.

2.2.2.3. Phạm vi về thời gian

Các số liệu về chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong đƣợc thu

thập từ năm 2014 - 2016.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

17

- Tổng hợp tình hình chi trả DVMTR tại Nghệ An.

- Đánh giá thực trạng chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong:

+ Xác định đối tƣợng đƣợc chi trả.

+ Đối tƣợng có nghĩa vụ phải chi trả DVMTR.

+ Các điều kiện chi trả DVMTR trên địa bàn nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong qua

các tiêu chí:

+ Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng: Chất lƣợng rừng, số lƣợng

rừng đƣợc chi trả, diện tích rừng đƣợc chi trả, diện tích rừng giao khoán cho cá

nhân, hộ gia đình và cộng đồng, số ngƣời tham gia tuần tra bảo vệ rừng, diện

tích chi trả DVMTR bị phá, cháy, số vụ vi phạm lâm luật…

+ Tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho ngƣời làm

nghề rừng cho đồng bào miền núi của huyện.

+ Tạo sự chuyển biến tích cực, tác động đến kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và thách thức trong triển

khai chính sách chi trả DVMTR tại địa bàn nghiên cứu.

- Những bài học kinh nghiệm qua triển khai chính sách chi trả DVMTR.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi trả DVMTR ngày

càng thiết thực, hiệu quả và bền vững hơn.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa

- Thu thập, tổng hợp thông tin, số liệu sẵn có về điểu kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội và kinh nghiệm về chính sách chi trả DVMTR từ các tài liệu trên sách,

báo, internet… quy định về triển khai chính sách từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.

- Các tài liệu liên quan đến hệ thống quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển

rừng (Quỹ BVPTR), UBND huyện Quế Phong, tổ chức chi trả cấp huyện, chủ

rừng là tổ chức và các địa phƣơng liên quan trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh

Nghệ An.

18

- Thu thập các ý kiến, quan điểm, nhận xét về chính sách chi trả DVMTR của

các chuyên gia và, sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu, các số liệu của các dự

án, các chƣơng trình liên quan về chi trả DVMTR.

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

- Điều tra khảo sát thực tế và thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết

hiện có liên quan đến hoạt động chi trả DVMTR của Quỹ BVPTR tỉnh Nghệ An,

UBND huyện Quế Phong, tổ chức chi trả cấp huyện (Hạt Kiểm lâm Quế Phong),

Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt; Các cơ sở sử dụng DVMTR và một

số chủ rừng liên quan trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.

- Sử dụng một số công cụ RRA phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn ,

và PRA đánh giá nông thôn có sự tham gia). Bộ câu hỏi đƣợc thiết kế cho các

bên liên quan tham gia thực hiện chính sách.

+ Đối với hộ gia đình, thực hiện phỏng vấn 30 hộ là chủ rừng và nhận

khoán BVR đƣợc nhận tiền chi trả DVMTR, trong đó: 10 hộ đƣợc nhận tiền cao

nhất, 10 hộ nhận tiền thấp nhất và 10 hộ nhận tiền trung bình (Xem Phụ biểu số 04).

+ Đối với trƣởng bản, thực hiện phỏng vấn 11 bản, trong đó: 04 bản có số

tiền chi trả DVMTR cao nhất, 03 bản có số tiền chi trả DVMTR trung bình, 04

bản có số tiền chi trả DVMTR thấp nhất (Xem Phụ biểu số 04).

- Khai thác có chọn lọc cơ sở dữ liệu của Quỹ BVPTR tỉnh, tổ chức chi trả

cấp huyện (Hạt Kiểm lâm Quế Phong), chủ rừng là tổ chức và các địa phƣơng liên

quan trên địa bàn huyện Quế Phong.

- Kết quả nghiệm thu cấp cơ sở và nghiệm thu cấp quản lý hàng năm.

- Tham khảo các tài liệu; Các số liệu, tài liệu do các chuyên gia tƣ vấn đã

thu thập trong các chƣơng trình khảo sát trƣớc đây về Chính sách chi trả DVMTR.

2.4.3. Phương pháp chuyên gia

Đƣợc sử dụng thông qua trao đổi tham vấn ý kiến, quan điểm nhận xét

của các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm về chi trả DVMTR gắn với công

tác bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện trao đổi với 12 chuyên gia có kinh

nghiệm, trong đó: Tổng cục Lâm nghiệp 01 ngƣời, Quỹ BV&PTR Trung ƣơng

19

02 ngƣời, Chi cục Kiểm lâm 01 ngƣời, Quỹ BV&PTR tỉnh 02 ngƣời, UBND

huyện Quế Phong 01 ngƣời, Hạt Kiểm lâm Quế Phong 01 ngƣời, Ban quản lý

Khu BTTN Pù Hoạt 01 ngƣời, 02 chuyên gia tƣ vấn về chính sách và 01 cán bộ

dự án VFD, các thông tin đã đƣợc ghi chép đầy đủ (Xem Phụ biểu số 04).

2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Tổng hợp, phân tích số liệu thu thập để đánh giá thực trạng chi trả

DVMTR trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả chi trả DVMTR trên địa bàn

huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.

- Sử dụng phần mềm quản trị dữ liệu thông tin về chi trả DVMTR để

phân tích các chỉ tiêu thực hiện chính sách tại địa phƣơng nghiên cứu.

- Từ thông tin, số liệu điều tra thu thập đƣợc tiến hành tổng hợp, phân tích

và đánh giá thực trạng chi trả DVMTR tại Nghệ An (hiệu quả, chƣa hiệu quả,

khó khăn, tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong chi trả DVMTR… ,

đặc biệt là phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng và hiệu quả chi trả DVMTR trên

địa bàn huyện Quế Phong.

- Tổng hợp, phân loại, xử lý số liệu thu thập đƣợc bằng phần mềm Excel

trên máy tính PC.

20

Chƣơng 3

ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI

TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm tự nhiên

3.1.1. ị trí địa lý

Huyện Quế Phong có tổng diện tích tự nhiên 189.086,5 ha, trong đó có 38.984,4

ha rừng và đất rừng đặc dụng; 52,300,9 ha rừng và đất rừng phòng hộ; 81.924,5 ha

rừng và đất rừng sản xuất phân bố trên địa bàn 13 xã và một thị trấn.

- Tọa độ địa lý:

+ Từ 19 27’ 42 đến 19 59 52 độ vĩ Bắc;

+ Từ 104 37’ 53 đến 105 11’ 17 kinh độ Đông.

- Ranh giới:

+ Phía Bắc giáp Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và các xã Xuân Lệ,

Xuân Chinh, Xuân Liên, Vạn Xuân thuộc huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

+ Phía Đông giáp xã Châu Bính, Châu Tiến, huyện Qùy Châu.

+ Phía Nam giáp xã Yên Tĩnh huyện Tƣơng Dƣơng.

+ Phía Tây giáp nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và huyện Tƣơng Dƣơng.

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí hành chính huyện Quế Phong

21

3.1.2. Địa hình - địa mạo

3.1.2.1. Địa hình đồi núi cao

Là địa hình đặc trƣng trong khu vực, gồm các dải núi có độ cao hơn

1.000m, địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối khá

dày đặc, điển hình dãy núi cao Trƣờng Sơn từ 1.600 - 1.828m, đỉnh cao nhất là

Pù Hoạt (2.457m), núi Pả Môn (1.197m), núi Canh Cỏ (1.123m), núi Mong

1.071m . Địa hình có độ dốc thƣờng trên 30, dễ gây hiện tƣợng sạt lở, trƣợt đất,

dạng địa hình này chiếm gần 52% diện tích tự nhiên, đây cũng là vùng thƣợng

lƣu của hai con sông lớn là sông Chu và sông Hiếu. Thảm thực vật chủ yếu là

rừng cây tự nhiên có ý nghĩa duy trì độ che phủ đất rừng tự nhiên phòng hộ, tạo

nguồn sinh thủy điều hòa khí hậu trong vùng.

3.1.2.2. Địa hình núi trung bình và núi thấp

Bao gồm các dãy núi có độ cao trung bình từ 250m đến 850m; là vùng

chuyển tiếp khu vực núi cao và vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của huyện, tập

trung ở các xã Quang Phong, Mƣờng Nọc, Quế Sơn, Tiền Phong. Diện tích

chiếm 50% diện tích tự nhiên, thảm thực vật chủ yếu là rừng tự nhiên và rừng

trồng đặc sản (quế), rừng nguyên liệu gỗ nhƣ keo lai, mỡ, trám... Trên địa hình

này còn diện tích đất đồi núi chƣa sử dụng có khả năng khai thác vào sản xuất

nông nghiệp nhƣ trồng cây ăn quả, làm nƣơng rẫy, làm ruộng bậc thang, trồng

rừng theo mô hình nông, lâm kết hợp...

3.1.2.3. Địa hình bằng, thấp

Gồm những thung lũng nằm dƣới chân núi cao hoặc dải đất bằng nằm dọc

hai ven bờ suối, có những nơi diện tích rộng từ 300 đến 400 ha, phân bố tập

trung ở các xã Tiền Phong, Châu Kim, Mƣờng Nọc, Quế Sơn, Tri Lệ… Với độ

dốc thƣờng từ 3 đến 5 độ rất thuận lợi cho canh tác, đây là vùng sản xuất lúa,

rau, màu tập trung với sản lƣợng lớn của huyện Quế Phong.

3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng

Đƣợc chia thành 2 nhóm chính:

* Nhóm đất phù sa:

Phù sa ngòi suối Py : Diện tích khoảng 3.972 ha bằng 2,1% diện tích tự

nhiên của huyện. Đất Py là sản phẩm phù sa của các con sông suối của sông

Hiếu và sông Chu, phân bố dọc hai bên bờ sông ở nơi có địa hình thấp, tạo thành

22

những dải đất bằng, h p. Đất có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng ở mức trung bình,

M= 1,2 -1,5%. Lân , Kali dễ tiêu ở thƣờng là trung bình 10-15 lđl/100 gam đất.

Thành phần cơ giới thƣờng thịt nh hoặc cát pha. Loại đất này hiện đƣợc sử

dụng để trồng lúa nƣớc và cây rau màu cho hiệu quả kinh tế khá cao.

* Nhóm đất đỏ vàng:

- Đất nâu đỏ trên sản phẩm đá vôi FV : Diện tích 4.163 ha, bằng 2,2% diện

tích tự nhiên của huyện, có ở xã Quang Phong. Đất này phân bố ngay ở dƣới

chân núi đá vôi do sự hoà tan gột rửa đá vôi. Đất có tỷ lệ mùn trung bình, giàu

đạm, lân khá, Kali tổng số và dễ tiêu đều giàu. Thành phần cơ giới đất là thịt

nặng, độ xốp cao, lớp đất mịn tƣơng đối dày, khả năng giữ nƣớc và giữ màu khá.

Đây là loại đất tốt, địa hình thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhƣ cây công

nghiệp cà phê, chè, cây ăn quả.

- Đất Feralít biến đổi do trồng lúa nƣớc Fl : Diện tích khoảng 410 ha, bằng

0,22% diện tích tự nhiên toàn huyện có ở Thông Thụ, Đồng Văn, Mƣờng Nọc .

Bản chất là đất đồi, do quá trình cải tạo làm ruộng lúa nƣớc và sự biến đổi qua

thời gian đã hình thành đất Fl. Hiện tại loại đất này đang đƣợc ngƣời dân địa

phƣơng sử dụng có hiệu quả để trồng lúa nƣớc và hoa màu.

- Một số đất đỏ vàng còn lại Fs, Fj, Fq, Hs,HJ : Diện tích 131413 ha, chiếm

69,3% diện tích tự nhiên của huyện, các loại đất này có tới 80% diện tích nằm

trên địa hình đồi núi cao và trung bình, còn lại diện tích loại Fs, Fj, Fq nằm trên

đồi núi thấp và đất thung lũng tập trung ở xã Đồng Văn, Tiền Phong, Cắm

Muộn . Diện tích đất trên địa hình đồi núi cao và trung bình chủ yếu để phát triển

lâm nghiệp. Diện tích còn lại trên địa hình đồi núi thấp có điều kiện đƣa vào sản

xuất nông nghiệp nhƣ trồng cây lâu năm, làm nƣơng cố định, đồng cỏ chăn thả tự

nhiên.

3.1.4. Khí hậu, thủy văn

3.1.4.1. Khí hậu

Huyện Quế Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm

mƣa nhiều, khu vực chịu ảnh hƣởng lớn của khí hậu dãy Trƣờng Sơn Bắc.

- Nhiệt độ trung bình năm 23,5 độ C. Nhiệt độ cao nhất 40 độ C (tháng 6),

thấp nhất 10 độ C (tháng 12).

- Độ ẩm trung bình năm 85%.

23

- Lƣợng mƣa trung bình năm 1.800mm. Mùa mƣa từ tháng 7 đến tháng 9

hàng năm, do địa hình cao dốc nên mỗi khi mƣa lớn thƣờng gây lũ nhanh, lũ lớn

trên các con sông. Lƣợng mƣa thấp ở các tháng về mùa khô (1-3).

- Gió: Trong khu vực có hai loại gió chính, đó là: Gió mùa Đông Bắc xuất

hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thổi mạnh vào tháng 11, 12 và tháng 1,

mỗi đợt 3 - 4 ngày, có khi kéo dài cả tuần. Gió mùa Đông Bắc về gây giá rét,

thƣờng kéo theo mƣa phùn. Gió Lào thổi từ tháng 5 đến tháng 7, khi có gió Lào,

nhiệt độ lên cao, có khi lên đến 39 độ C, độ ẩm xuống thấp, gây khô nóng.

3.1.4.2. Thủy văn

- Sông Chu ở phía Bắc bắt nguồn từ nƣớc bạn Lào với tên là Nậm Xấm

chảy qua huyện Hửa Phăn, vào Việt Nam với tên là sông Chu, chảy qua các xã

Thông Thụ, Đồng Văn huyện Quế Phong về Thanh Hóa với chiều dài đi qua hơn

64km. Lƣu vực của sông Chu chiếm diện tích lớn, hệ động thực vật phong phú

và đa dạng, đây là tiềm năng rất lớn cho việc cung ứng DVMTR. Trong lƣu vực

của sông Chu có rất nhiều khe suối lớn nhƣ: Nậm Hàn, Nậm Liêm, Nậm Cấn, Tộ

Noọng, Suối Cam, suối Câng, suối Phanh, suối Muông, suối Cà Dai, suối Lạc

To, suối Pa, suối Hinh, suối Ke, suối Chà Là, suối Cát, suối Piệt, suối Nậm Nam,

suối Dinh… vô số các khe suối lớn nhỏ đổ nƣớc về sông Chu, tạo thành một hệ

thủy văn có lƣu lƣợng nƣớc lớn, nƣớc chảy mạnh quanh năm. Đây là hệ thống

thủy lợi lớn, nổi tiếng phong phú về các loài thủy sinh, cá, lƣỡng cƣ cả về thành

phần loài và số lƣợng. Dọc hai bên sông, bên các suối lớn là vùng sinh sống và

canh tác của cộng đồng các dân tộc thuộc hai xã Thông Thụ và Đồng Văn.

- Sông Hiếu có lƣu vực lớn bắt nguồn trên địa bàn huyện Quế Phong là hệ thống

thủy lớn thứ hai trong khu vực với các chi lƣu Nậm Việc, Nậm Giải, Nậm Quàng:

+ Sông Nậm Việc bắt nguồn từ xã Hạnh Dịch, Tiền Phong, lƣu lƣợng nƣớc

rất lớn, chảy quanh năm. Hệ thủy này đƣợc tạo bởi khá nhiều khe suối lớn bắt

nguồn từ biên giới Việt Lào, từ các đỉnh núi cao đổ về nhƣ: suối Hạt; suối

Phùng; suối Hiên; suối Co; suối Vải Ôm; suối Nậm Lan.

+ Sông Nậm Quàng bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Tri Lễ, dài 71km,

diện tích lƣu vực 594,8 km2.

+ Sông Nậm Giải bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Nậm Giari dài 43

km chảy qua các xã Châu Kim, Mƣờng Nọc.

24

Nhờ hệ thống sông suối khá dày đặc, cùng với địa hình tƣơng đối cao, là cơ

hội lớnđể phát triển các công trình thủy điện phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích dân

tộc và toàn xã hội. Hiện nay, trên địa bàn huyện nhiều công trình thủy điện đƣợc

đầu tƣ xây dựng gồm: Thủy điện Hủa Na, Bản Cốc, Sao Va, Sông Quang, Nhãn

Hạc, Đồng Văn, Châu Thắng, Tiền Phong, Nậm Giải, Châu Thôn với tổng công

suất trên 350 MW, trong đó có các công trình đã đƣợc đƣa vào vận hành và hòa

vào mạng lƣới điện quốc gia là thủy điện Hủa Na, Bản Cốc, Sao Va, Châu Thắng

và thủy điện Cửa Đạt nằm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhƣng có lƣu vực ở

huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An. Vì vậy việc triển khai chính sách trên địa bàn

huyện Quế Phong là rất phù hợp và có nhiều thuận lợi.

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Trong những năm qua, nền kinh tế huyện Quế Phong có bƣớc phát triển khá,

tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao; cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực giảm dần tỷ

trọng kinh tế nông-lâm nghiệp, tăng nhanh kinh tế công nghiệp và dịch vụ.

3.2.1. Tình hình sản xuất nông - lâm ngư nghiệp

- Sản xuất nông, ngư nghiệp: Đã huy động tối đa diện tích lúa nƣớc hiện

có, việc đầu tƣ các giống lúa có chất lƣợng cao, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

tiếp tục đƣợc chú trọng. Tổ chức thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất

thuộc Chƣơng trình 135 năm 2015 và các mô hình khuyến nông, nghiên cứu áp

dụng khoa học công nghệ vào các mô hình sản xuất nông nghiệp bƣớc đầu cho

kết quả tốt, các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao tiếp tục đƣợc

nhân rộng.

Tổng đàn gia súc gia cầm trên địa bàn phát triển tƣơng đối nhanh về số

lƣợng nhờ du nhập con giống qua các Chƣơng trình dự án trên địa bàn huyện và

trong năm không xuất hiện dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Diện tích nuôi

trồng thủy sản đạt 239 ha, đạt 104% kế hoạch.

- Phát triển lâm nghiệp: Hoàn thành công tác kiểm kê rừng năm 2015,

mức độ hoàn thành tốt. Các đơn vị, chủ rừng thực hiện tốt công tác khoanh nuôi,

bảo vệ diện tích rừng hiện có theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Thực hiện

giao khoán bảo vệ rừng tự nhiên năm 2015 với tổng diện tích: 93.865,27 ha,

trồng rừng mới tập trung đạt 1.260/700 ha tăng 80% kế hoạch, diện tích rừng

trồng tăng nhanh nhờ các chính sách phát triển rừng sản xuất theo Quyết định

25

147/2007/QĐ-TTg , trong đó cây cao su trồng mới 110ha/500ha, đạt 20,2% kế

hoạch năm, nâng tổng số diện tích cây cao su lên 950ha; diện tích trồng rừng

phân tán đạt 337 ha tƣơng đƣơng 542 nghìn cây các loại); Thực hiện giao rẫy

đúng vùng khoanh, ngăn chặn kịp thời phát nƣơng làm rẫy sai nơi quy định.

- Phát triển kinh tế hợp tác xã và trang trại: Hoạt động của các hợp tác xã

từng bƣớc đƣợc nâng cao. Triển khai thực hiện Dự án Sinh kế bền vững cho

Thanh niên nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ

sản phẩm tập trung thông qua HTX cho các đối tƣợng là đoàn viên, thanh niên

xây dựng các mô hình và cán bộ HTX trên địa bàn huyện; hỗ trợ cho 20 trang

trại nông lâm hỗn hợp; Kinh tế trang trại, gia trại 168 trang trại, 678 gia trại vừa

và nhỏ đƣợc quan tâm, kích cầu đúng hƣớng, các trang trại sản xuất theo đúng

vùng quy hoạch.

- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng (MTQG XD) nông thôn mới:

Huyện đã chủ động lồng ghép các nguồn lực đầu tƣ theo các chƣơng trình mục

tiêu, chính sách trên địa bàn để thực hiện chƣơng trình MTQG XD nông thôn

mới. Năm 2015, nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới ƣớc đạt 48.720

triệu đồng. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt thấp so với lộ trình đề ra,

hiện nay mới chỉ có 04 xã đạt trên 10 tiêu chí trong đó xã Quế Sơn đạt 11 tiêu

chí, xã Mƣờng Nọc đạt 10 tiêu chí , có 07 xã đạt từ 6-8 tiêu chí và 02 xã đạt 03

tiêu chí.

Triển khai làm đƣờng bê tông giao thông nông thôn theo cơ chế của Tỉnh

và Huyện, năm 2015 đã nhận 1.306,7/2.329,2 tấn xi măng hỗ trợ, cùng với sự

ủng hộ và đóng góp của ngƣời dân (bằng tiền; vật liệu: cát sỏi, đá; ngày công lao

động, hiến đất đã làm đƣợc 8,419/16 km đƣờng bê tông giao thông nông thôn.

3.2.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ

Trong những năm qua, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa

bàn huyện đã có nhiều chuyển biến nhƣng vẫn còn rất nhiều khó khăn, hạn chế.

Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, đạt 111 tỷ đồng, trong đó tiểu thủ công

nghiệp chiếm 12,9%, giá trị sản lƣợng đạt 12,1 tỷ đồng.

Trong những năm qua, ngành công nghiệp xây dựng tiếp tục phát huy các

ngành nghề truyền thống, phát triển làng nghề, làng có nghề. Giới thiệu, tìm kiếm

26

thị trƣờng trong và ngoài huyện để định hƣớng cho nhân dân sản xuất tại địa bàn.

Hiện đang tập trung chỉ đạo thu hút và sử dụng tốt nguồn vốn hỗ trợ từ quỹ khuyến

nông của tỉnh để đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp cho nhân dân nhằm quảng bá

giới thiệu sản phẩm dệt thổ cẩm, mây tre đan tại một số hội chợ thƣơng mại; khảo

sát, lựa chọn và xây dựng quy hoạch khu tiểu thủ công nghiệp nhỏ tập trung.

Các sản phẩm chủ yếu có tốc độ tăng trƣởng cao, tạo đƣợc nhiều việc làm,

thu nhập cho nhân dân và đóng góp vào ngân sách là: Khai thác tận dụng gỗ từ

việc mở tuyến đƣờng Tây Nghệ An nối vơi Thanh Hóa, khai thác đá, cát sỏi; sản

xuất gạch nung và không nung; sản xuất đồ mộc dân dụng, sơn hàn...

Hiện nay một loạt các công trình thuỷ điện lớn, nhỏ và vừa đang đƣợc xây

dựng trên địa bàn, lớn nhất là thuỷ điện Hủa Na 180 MW, Nhạn Hạc 45 MW,

Châu Thôn 18 MW, Sông Quàng 10 MW, Sao Va 3 MW... Xây dựng và đóng

điện cho các tuyến đƣờng dây 35 KV: Châu Thôn - Quang Phong. tuyến vào

Piếng Phả Mựt, Trung tâm cụm xã Đồng Văn; xây dựng đƣờng 0,4 KV và lắp

đặt các trạm biến áp cho các bản: Đỏn Phạt, Cắm xã Cắm Muộn ; bản Chiềng,

Quyn, Páo (xã Quang Phong)...

3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng

3.2.3.1. Hệ thống giao thông

Diện tích đất giao thông của huyện hiện tại có 584,31 ha, trong những

năm qua đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc, các cấp, các ngành và sự góp sức đáng

kể của nhân dân địa phƣơng, hệ thống giao thông trên địa bàn toàn huyện phát

triển khá mạnh. Hiện tại trên địa bàn huyện 14/14 xã, thị trấn có đƣờng ô tô, loại

hình giao thông duy nhất của huyện là đƣờng bộ với 498,33 km đƣờng các loại.

Các tuyến đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ đƣợc đầu tƣ nâng cấp, xây dựng và từng bƣớc

hoàn thiện. Một số đƣờng giao thông huyết mạch nhƣ đƣờng Tây Nghệ An,

đƣờng 48 kéo dài đến của khẩu Thông Thụ đã tạo điều kiện cho phát triển kinh

tế.

3.2.3.2. Hệ thống thông tin liên lạc

Ngành Bƣu chính - Viễn thông đã bám sát nhiệm vụ trọng tâm của ngành là

đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho sự chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp

và nhu cầu giao lƣu của nhân dân. Hệ thống cơ sở vật chất ngành bƣu chính viễn

27

thông liên tục đƣợc đầu tƣ nâng cấp, toàn huyện có 1 bƣu điện huyện và 11 điểm

bƣu điện văn hoá xã.

Với quỹ đất rất khiêm tốn, ngành bƣu chính viễn thông của toàn huyện

mới có đƣợc 0,14 ha. Nhƣng công tác phát thanh, truyền hình, điện thoại cố

định, điện thoại di động đang đƣợc thực hiện khá tốt tại huyện.

Có 14 xã, thị trấn có điện thoại về trung tâm, đạt tỷ lệ 5 máy/100 dân.

3.2.3.3. Hệ thống thủy lợi

Theo số liệu thống kê năm 2013, diện tích đất thuỷ lợi của huyện có

130,43 ha, với tổng số 33 công trình vừa và nhỏ (nhỏ là chủ yếu trong đó có 11

công trình phát huy hiệu quả tốt, tổng năng lực thiết kế 1.329 ha đạt 53,16%

diện tích ruộng 2 vụ) song thực tế mới chủ động tƣới tiêu 931 ha. Hệ thống kênh

mƣơng phần lớn chƣa đƣợc đầu tƣ kiên cố hóa (trừ tuyến mƣơng cấp 1,2 thuộc hệ

thống thủy lợi Nậm Giải - Mƣơng Cuồng và một số đoạn kênh dẫn nƣớc từ đập đến

vùng tƣới, hệ thống kênh mƣơng nội đồng không đáng kể).

Đƣợc sự quan tâm của các cấp, trong những năm qua thông qua chƣơng

trình định canh định cƣ, chƣơng trình 135…Quế Phong có điều kiện xây dựng

nhiều hồ đập nhỏ, nhiều công trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp. Toàn huyện đã đầu tƣ nâng cấp và xây dựng mới một số công trình thuỷ

lợi vừa và nhỏ. Đặc biệt chính phủ cho khởi công xây dựng công trình thuỷ điện

Hủa Na, Bản Cốc, Châu Thôn, Nhãn Hạc, Sông Quàng... là những công trình

quan trọng nhằm hạn chế lũ lụt, điều hoà và cung cấp nguồn nƣớc. Hệ thông

kênh mƣơng từng bƣớc đƣợc bê tông hoá.

3.3. Tình hình văn hóa xã hội

3.3.1. Dân số, dân tộc và lao động

- Huyện Quế Phong nơi quần tụ của 5 đồng bào dân tộc sinh sống, gồm

Thái, Kinh, Khơ Mú, Thổ, H’Mông, đại đa số sống chủ yếu vào rừng và có ảnh

hƣởng rất lớn đến sự phát triển và bảo tồn rừng. Tổng dân số trong toàn huyện

có 1.457 hộ, gần 67.000 nhân khẩu.

- Trên địa bàn có 41.670 lao động. Trong đó, lao động làm lĩnh vực nông,

lâm nghiệp 38.097 ngƣời chiếm 91,23% tổng số lao động. Qua đó cho thấy,

nguồn thu nhập chủ yếu là nông lâm nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh

28

tế địa phƣơng. Đây là lực lƣợng có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển bền

vững của rừng trên địa bàn huyện Quế Phong.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 12,16% cho thấy mức tăng dân số trong

khu vực còn ở mức cao. Điển hình ở các thành phần dân tộc H’Mông, Khơ Mú,

bình quân có 6-7 ngƣời/hộ.

- Mỗi một dân tộc đều có cách sinh sống, phong tục tập quan, phƣơng

thức canh tác…khác nhau, biểu hiện bản sắc riêng. Chính vì thế, Quế Phong là

huyện có nhiều thành phần dân tộc sinh sống nhất tỉnh Nghệ An, bởi vậy bản sắc

văn hoá cũng đa sắc màu. Các hoạt động mƣu sinh hàng ngàn đời nay của các

công đồng dân cƣ bản địa có ảnh hƣởng rất lớn đến tài nguyên thiên nhiên đất,

nƣớc, khoáng sản, tài nguyên rừng… . Sự gia tăng dân số càng cao, áp lực lên tài

nguyên rừng ngày càng lớn, dẫn đến suy giảm tài nguyên rừng, làm mất cân

bằng sinh thái, ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu…

- Dân số trong vùng chủ yếu làm nghề rừng và nông nghiệp, trình độ dân

trí, chất lƣợng lao động thấp, ngành nghề công nghiệp, thiểu thủ công nghiệp

chƣa phát triển.

- Trong những năm gần đây cùng với chủ trƣơng thu hút nhân tài về làm

việc, huyện đã có chính sách phù hợp để các cấp, các ngành, các hiệp hội chuyển

giao, phổ cập kiến thức cơ bản cho nhân dân, trong đó chú trọng công tác

khuyến nông, công, lâm nghiệp. Do đó trình độ dân trí nói chung, kiến thức để

ngƣời dân thực hiện sản xuất kinh doanh nói riêng ngày càng đƣơng nâng lên.

3.3.2. Giáo dục - đào tạo

Những năm qua Quế Phong đã thực hiện kiên cố hóa các trƣờng, lớp học

trong huyện từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông. Nhìn chung cơ sở vật

chất của ngành đã đƣợc huyện quan tâm đầu tƣ phát triển. Hệ thống trƣờng lớp

bậc tiểu học đã mở đến thôn bản. Tuy nhiên cơ sở vật chất ở vùng cao, vùng xa

thiếu thiết bị dạy học và vẫn còn hiện tƣợng học sinh bỏ học dẫn đến chất lƣợng

của học sinh chƣa cao.

- Kết thúc năm học 2015 số học sinh hoàn thành chƣơng trình Tiểu học là

1281/1284 dạt tỷ lệ 99,76%; số học sinh tốt nghiệp lớp 9 bậc THCS là 836/842

đạt tỷ lệ 99,28%; Có 13/14 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập trẻ 5 tuổi; Tổng số

29

trƣờng đạt chuẩn Quốc gia: 24 trƣờng tăng 03 trƣờng so với năm 2014 , trong

đó khối Mầm non: 04 trƣờng; Tiểu học: 15 trƣờng; THCS: 05 trƣờng.

- Thực hiện tốt các phong trào xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh

tích cực giúp cho học sinh mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong việc giao tiếp và học

tập. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy và học, tích

cực xây dựng hệ thống trƣờng chuẩn Quốc gia.

3.3.3. Y tế

Mạng lƣới y tế với các xã đã hình thành và hoạt động tốt. Mặc dù các trạm

y tế xã đã đƣợc đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp, tuy nhiên trang thiết bị còn thiếu

thốn, cơ sở vật chất và nguồn lực con ngƣời còn gặp nhiều khó khăn trong việc

thực hiện các chƣơng trình, mục tiêu về y tế quốc gia và công tác phòng chống

dịch bệnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ y tế còn nhiều hạn chế

nên kết quả khám chữa bệnh còn thấp.

Công tác khám chữa bệnh tiếp tục đƣợc quan tâm chỉ đạo và thực hiện có

hiệu quả, chất lƣợng điều trị đƣợc nâng cao. Công tác tuyên truyền chủ động

phòng ngừa, không để dịch bệnh về ngƣời xảy ra; các chƣơng trình mục tiêu

quốc gia về y tế đƣợc triển khai thực hiện tốt. Tăng cƣờng công tác kiểm tra thực

hiện y đức trong đội ngũ cán bộ y tế; Tiếp tục triển khai Nghị quyết chuyên đề

‘Tăng cƣờng năng lực thực hiện cải cách hành chính tại khoa khám bệnh, bệnh

viện công lập góp phần nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh’

3.3.4. An ninh quốc phòng

Duy trì chặt chẽ chế độ trực chỉ huy, trực ban; phối hợp chặt chẽ với các

lực lƣợng nắm chắc tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa

bàn, nhất là tuyến biên giới. Làm tốt công tác đối ngoại quân sự với huyện bạn

nƣớc Lào.

Tổ chức các đợt tuần tra biên giới, trong quá trình tuần tra không phát

hiện thấy các hoạt động chống phá của địch trên tuyến biên giới, bảo đảm an

toàn tuyệt đối về ngƣời và trang bị vũ khí.

30

3.4. Thực trạng các hoạt động lâm nghiệp nói chung và chi trả dịch vụ môi

trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế Phong

3.4.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng

3.4.1.1. Diện tích các loại rừng

Tỷ lệ che phủ rừng của huyện Quế Phong là 76,7% trong đó rừng tự nhiên

là 76,2% và rừng trồng các loại là 0,5% . Nhƣ vậy, tỷ lệ che phủ của rừng Quế

Phong cao hơn nhiều so với bình quân chung của tỉnh Nghệ An (57,2%).

Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng

Rừng SX

Rừng PH

Rừng Đặc dụng

TT

Loại đất

Tổng diện tích 3 loại rừng

Diện tích (ha)

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Diện tích (ha)

Tỷ lệ %

Diện tích (ha)

Tổng diện tích TN

189.086,5

Đất lâm nghiệp

174.330,4 82.850,7

43,8 52.458,4

39.021,3

20,6

27,7

1,0 Đất có rừng

141.239,4 62.175,3

32,9 43.878,7

35.185,5

18,6

23,2

1.1 Rừng tự nhiên

140.239,5 61.176,4

32,4 43.877,7

35.185,5

18,6

23,2

1.1.1 Rừng nguyên sinh

44.540,7

8.789,4

4,6 16.877,8

18.873,4

10,0

8,9

a

Rừng giàu

9.824,0

890,6

0,5

2.545,3

6.388,0

3,4

1,3

b

Rừng trung bình

34.716,7

7.898,8

4,2 14.332,5

12.485,4

6,6

7,6

7,3

1.1.2 Rừng thứ sinh

72.853,3 39.000,5

20,6 20.009,8

10,6

13.843,0

a

3,8

31.970,2 15.751,7

8,3

7.194,3

9.024,1

4,8

Rừng sau khai thác nghèo

b

6,8

Rừng phục hồi nghèo

40.883,1 23.248,7

12,3 12.815,5

4.818,9

2,5

1,2

2,7

17.356,2

9.981,5

5,3

5.199,4

2.175,4

1.1.3

Rừng hỗn giao xen tre nứa

a

0,3

Gỗ xen tre nứa

2.214,9

1.558,4

0,8

656,5

b

0,0

0,0

2,4

12.965,9

8.423,0

4,5

4.542,9

0,2

293,6

0,9

1.1.4

5.489,4

3.405,0

1,8

1.790,7

a

1,9

3.736,1

158,1

0,1

3.578,0

Gỗ xen Lùng Rừng tre nứa thuần loài Tre nứa

b

0,5

4.211,8

3.246,9

1,7

964,9

Lùng

0,0

999,9

998,9

0,5

1,0

1.2 Rừng trồng

2,0

4,5

2,0 Đất chƣa có rừng

33.090,9 20.675,5

10,9

8.579,7

3.835,8

2,2

2.1

10.099,2

4.155,1

2,2

4.226,9

1.717,1

0,9

Đất trống có cây gỗ tái sinh quy hoạch cho LN

2.2

22.991,8 16.520,3

8,7

4.352,8

2,3

2.118,6

1,1

Đất trống không có cây gỗ tái sinh QH LN

(Nguồn: Kết quả kiểm kê rừng huyện Quế Phong và điều tra thực địa năm 2016)

31

a) Rừng tự nhiên

Tổng diện tích rừng tự nhiên là 140.239,5 ha, chiếm 99,3% diện tích đất có

rừng và chiếm 74,2% diện tích tự nhiên toàn huyện. Rừng tự nhiên còn nhiều ở

tất cả các xã của huyện Quế Phong, và diện tích lớn nhất là Đồng Văn, Thông

Thụ. Trong đó diện tích rừng tự nhiên là rừng đặc dụng là 35.185,5 ha chiếm

18,6% tổng diện tích tự nhiên, rừng phòng hộ là 43.877,7 ha chiếm 23,2% tổng

diện tích tự nhiên, rừng sản xuất là 61.176,4 ha chiếm 32,4% tổng diện tích tự nhiên.

Toàn bộ diện tích rừng tự nhiên đều là rừng gỗ, rừng hỗn giao gỗ xen tre

nứa và rừng tre nứa thuần loài. Tuy nhiên, diện tích rừng có Lùng chủ yếu tập

trung ở rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Cụ thể nhƣ sau:

- Rừng nguyên sinh: + Rừng giàu (trữ lƣợng 201-300 m3/ha): diện tích 9.824,0 ha chiếm 5,2% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng ít bị khai thác, còn các loài gỗ tốt, có giá trị kinh tế và bảo tồn, trữ lƣợng bình quân 252 m3/ha. Loại rừng này hiện chỉ có ở xã Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Mƣờng Nọc, Châu Thôn,

thƣờng phân bố vùng sâu, nơi cao, xa, địa hình khó khăn, phức tạp, độ dốc lớn.

+ Rừng trung bình (trữ lƣợng 101-200 m3/ha): diện tích 34.716,7 ha chiếm chiếm 18,4% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng bị khai thác, còn các loài gỗ tốt, có giá trị kinh tế và bảo tồn, trữ lƣợng bình quân 151 m3/ha. Loại rừng này hiện chỉ có ở xã Quang Phong, Châu Kim, Nậm Giải, Tiền Phong, Hạnh

Dịch, Thông Thụ, Đồng Văn, cũng thƣờng phân bố vùng sâu, nơi cao, xa, địa

hình khó khăn, phức tạp, độ dốc lớn.

- Rừng thứ sinh: + Rừng sau khai thác nghèo (trữ lƣợng 10-100m3/ha): diện tích 31.970,2 ha chiếm 16,9% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng đã bị khai thác đi khai

thác lại nhiều lần, nên kết cấu tầng tán bị phá vỡ, các loài gỗ tốt, có giá trị kinh tế và bảo tồn hầu nhƣ không còn, trữ lƣợng bình quân 73 m3/ha. Loại rừng này hiện chỉ có ở tất cả các xã, thƣờng phân gần khu dân cƣ.

+ Rừng phục hồi nghèo (trữ lƣợng 10-100m3/ha): diện tích 40.883,1 ha chiếm 21,6% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng đã bị khai thác đi khai

thác lại nhiều lần, đƣợc khoanh nuôi bảo vệ nên đã bắt đầu phục hồi, trữ lƣợng

32

bình quân 83 m3/ha. Loại rừng này hiện chỉ có ở tất cả các xã, thƣờng phân gần khu dân cƣ.

- Rừng hỗn giao gỗ xen tre nứa: diện tích 17.356,2 ha chiếm 9,2% tổng

diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng đã bị khai thác, trữ lƣợng gỗ bình quân 30-67 m3/ha. Loại rừng này có nhiều ở các xã Đồng Văn, Thông Thụ, Nậm Giải, Hạnh Dịch, thƣờng phân bố vùng sâu, nơi cao, xa, địa hình khó khăn, phức tạp, độ dốc

lớn. Trong đó rừng hỗn giao gỗ xen Lùng có diện tích 12.965,9 ha chiếm 6,9%

tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng mà cây Lùng phân bố chủ yếu, sinh

trƣởng và phát triển khá tốt với đƣờng kính trung bình khoảng 5cm, mật độ từ

200-400 bụi/ha, trữ lƣợng khoảng 60 -90 tấn/ha, thƣờng phân bố ở vùn sâu, nơi

cao, xa. Những diện tích rừng Lùng này cần đƣợc khoanh nuôi, bảo vệ và áp

dụng biện pháp kỹ thuật khai thác bền vững.

+ Rừng tre nứa thuần loài: diện tích 4.89,4 ha chiếm 2,9% tổng diện tích tự

nhiên. Đây là loại rừng ít bị khai thác, trữ lƣợng bình quân 30-120 tấn/ha. Loại

rừng này hiện có nhiều ở các xã Đồng Văn, Thông Thụ, thƣờng phân bố gần khu

dân cƣ, đi lại thuận tiện. Trong đó rừng Lùng thuần loài có diện tích 4.211,8 ha

chiếm 2,2% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng mà cây Lùng sinh trƣởng

và phát triển trung bình, một số diện tích còn trữ lƣợng cao đƣờng kính trung

bình khoảng 5cm, mật độ 500-600 bụi, trữ lƣợng 90-120 tấn. Tuy nhiên cũng

nhiều diện tích rừng Lùng bị suy thoái với đƣờng kính trung bình khoảng 3,8cm,

mật độ từ 300-600 bụi/ha, trữ lƣợng khoảng 30-60tấn/ha. Những diện tích rừng

Lùng này không chỉ cần đƣợc khoanh nuôi, bảo vệ, khai thác bền vững mà còn

phải áp dụng biện pháp kỹ thuật phục tráng mới cho hiệu quả kinh tế cao.

b) Rừng trồng

Tổng diện tích rừng trồng các loại là 999,9 ha, chiếm 0,5% tổng diện tích

đất tự nhiên của toàn huyện. Rừng trồng chủ yếu là loài Keo, Xoan, Quế có tất

cả ở các xã trong huyện, tập trung nhiều nhất ở xã Tiền Phong, Quế Sơn.

3.4.1.2. Diện tích các loại đất chưa có rừng

Tổng diện tích đất chƣa có rừng quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp thuộc

rừng sản xuất toàn huyện là 33.090,9 ha, chiếm 17,5% diện tích đất tự nhiên toàn

huyện. Trong đó:

33

- Đất trống có cây gỗ tái sinh quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp là

10.099,2 ha chiếm 5,3% diện tích đất tự nhiên toàn huyện tập trung ở xã Tri Lễ,

Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Nhóong, Cắm Muộn. Đây là diện tích có thể trồng

và phát triển rừng.

- Đất trống không có cây gỗ tái sinh quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp

là 22.991,8 ha chiếm 12,2% diện tích đất tự nhiên toàn huyện tập trung ở xã

Đồng Văn, Thông Thụ, Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong, Quế Sơn, Tiền

Phong, Tri Lễ. Đất này bao gồm nhiều loại đất khác nhau nhƣ đất trống, đất

nông nghiệp, đất mặt nƣớc, đất trồng rừng nhƣng chƣa thành rừng...

3.4.1.3. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

Tổng diện tích đất lâm nghiệp của toàn huyện là 174.330,4 ha. Phân theo

các chủ quản lý nhƣ sau:

Bảng 3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

Toàn huyện

KBTTN

Lâm trƣờng, công ty

Hộ gia đình, cá nhân

UBND xã, cộng đồng

TT

Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

189.086,5

Tổng diện tích tự nhiên Đất lâm nghiệp

174.330,4

92,2

89.508,3

47,3

8.736,7

4,6

26.544,0

14,0

49.541,3

26,2

41,0

1

Đất có rừng

141.239,4

74,7

77.600,8

4.472,6

2,4

21.002,9

11,1

38.163,2

20,2

1.1

Rừng tự nhiên

140.239,5

74,2

77.599,7

41,0

3.877,5

2,1

20.788,7

11,0

37.973,6

20,1

1.1.1 Rừng nguyên sinh

44.540,7

23,6

35.446,5

18,7

93,7

0,0

3.183,2

1,7

5.817,4

3,1

1.1.2 Rừng thứ sinh

72.853,3

38,5

32.544,3

17,2

3.574,8

1,9

14.340,0

7,6

22.394,2

11,8

1.1.3

17.356,2

9,2

7.604,6

4,0

57,1

0,0

2.694,9

1,4

6.999,6

3,7

tre nứa

a

4.390,3

3.001,3

1,6

57,1

0,0

837,2

0,4

494,7

0,3

b

12.965,9

6,9

2,4

1,0

6.504,9

3,4

4.603,2

1.857,8

1.1.4

5.489,4

2,9

2.004,4

1,1

151,9

0,1

570,6

0,3

2.762,4

1,5

Rừng hỗn giao xen tre nứa Gỗ xen khác Gỗ xen Lùng Rừng tre nứa thuần loài Tre nứa khác

a

1.277,6

1.039,5

0,5

79,9

0,0

52,6

0,0

105,6

0,1

Lùng

b

4.211,8

2,2

0,5

72,0

0,0

0,3

1,4

1.2

Rừng trồng

999,9

0,5

964,9 1,0

0,0

595,1

0,3

518,0 214,2

0,1

2.656,9 189,6

0,1

6,3

2

6,0

Đất chưa có rừng

33.090,9

17,5

11.907,6

5.541,1

4.264,1

2,3

2,9

11.378,1 (Nguồn: Kết quả kiểm kê rừng huyện Quế Phong, 2016)

- Ban quản lý KBTTN Pù Hoạt có 89.508,3 ha chiếm 47,3% diện tích đất

tự nhiên của toàn huyện. Trong đó đất có rừng là 77.600,8 ha, chiếm 41,0% diện

tích đất tự nhiên của toàn huyện, đất không có rừng là 11.907,6 ha chiếm 6,3%

34

diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Trong đó diện tích cung ứng dịch vụ môi

trƣờng rừng đƣợc chi trả cho công tác bảo vệ rừng là 38.198,62 ha chiếm 50%

diện tích có rừng của đơn vị.

- Các công ty Lâm nghiệp Lâm trƣờng Quế Phong, Công ty Cao su) có

8.736,7 ha chiếm 4,6% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Trong đó đất có

rừng tự nhiên là 3.877,5 ha, chiếm 2,1% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện,

đất có rừng trồng 595,1 ha, chiếm 0,3% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện,

đất không có rừng là 4.264,1 ha, chiếm 2,3% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện.

- Các hộ gia đình và cá nhân có 26.554,0 ha chiếm 14,0% diện tích đất tự

nhiên của toàn huyện. Trong đó đất rừng tự nhiên là 20.788,7 ha, chiếm 11,0%

diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Rừng Lùng xen gỗ là 1.857,8 ha chiếm

1,0% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, rừng Lùng thuần loài là 518,0 ha

chiếm 0,3% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Nhiều diện tích rừng Lùng

đang có nguy cơ bị suy thoái, cần đƣợc khoanh nuôi, bảo vệ, phục tráng và khai

thác bền vững. Đất có rừng trồng 214,2 ha, chiếm 0,1% diện tích đất tự nhiên

của toàn huyện. Đất không có rừng là 5.541,1 ha , chiếm 2,9% diện tích đất đất

tự nhiên của toàn huyện. Đây là những diện tích có thể trồng Lùng.

- Phần còn lại do UBND xã, huyện và cộng đồng quản lý là có 49.541,3

ha chiếm 26,2% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Trong đó đất rừng tự

nhiên là 37.973,6 ha, chiếm 20,1 % diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Rừng

Lùng xen gỗ là 6.504,9 ha chiếm 3,4% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện.

Hầu hết diện tích rừng Lùng ở đây đang có nguy cơ bị suy thoái mạnh, cần đƣợc

khoanh nuôi, bảo vệ, phục tráng và khai thác bền vững. Đất có rừng trồng 189,6

ha, chiếm 0,1% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Đất không có rừng là

11.378,1 ha, chiếm 6,0% diện tích đất đất tự nhiên của toàn huyện. Đây là những

diện tích có thể giao cho các tổ chức, cá nhân để bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.

3.4.2. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp huyện Quế Phong

3.4.2.1. Hệ thống quản lý nhà nước

- Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện trực tiếp theo dõi chỉ đạo các hoạt

động sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Là cơ quan tham mƣu giúp

35

UBND huyện trong việc lập kế hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đồng

thời trực tiếp chỉ đạo cấp xã thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và hƣớng dẫn thực hiện

các quy trình, quy phạm và biện pháp kỹ thuật sản xuất. Ngoài ra, Phòng Nông

nghiệp và PTNT huyện đã phối hợp với UBND các xã triển khai sâu rộng, có

hiệu quả các nội dung của lập kế hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp đến

các tổ chức, đoàn thể, chính trị xã hội và nhân dân trên địa bàn huyện.

- Hạt Kiểm lâm có chức năng quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện.

Đồng thời cũng là cơ quan tham mƣu giúp UBND huyện về việc lập kế hoạch

quản lý bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về tài

nguyên rừng trong phạm vi quyền hạn và chức năng của mình. Hạt kiểm lâm

huyện làm đầu mối chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tới các hộ gia đình, cá nhân

và cộng đồng dân cƣ thôn bản đƣợc giao khoán bảo vệ rừng theo Quỹ bảo vệ và

phát triển rừng tỉnh Nghệ An đƣợc quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP

ngày 24 tháng 9 năm 2010 của chính phủ.

- Phòng Tài nguyên môi trƣờng có chức năng tham mƣu giúp UBND huyện

về việc lập kế hoạch sử dụng đất, giao đất, giao rừng trên địa trong phạm vi

quyền hạn và chức năng của mình.

- Tại các xã đều có cán bộ kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã làm

công tác theo dõi chỉ đạo các hoạt động sản xuất lâm nghiệp và trực tiếp tham

gia quản lý bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng trên địa bàn xã.

- Công tác bảo tồn và phát triển các khu rừng đặc dụng: Thực hiện quy

hoạch lại hệ thống rừng đặc dụng: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt theo Nghị

định số 117/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ. Thực hiện bảo vệ nghiêm

ngặt phân khu vùng lõi khu bảo tồn thiên nhiên thông qua việc xây dựng các

chốt bảo vệ rừng; triển khai phƣơng án chia sẻ lợi ích trong công tác bảo vệ rừng

tại các thôn bản. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học đặc biệt là

nghiên cứu đa dạng sinh học, phát hiện các loài mới, nghiên cứu nhiều loài quý

hiếm nhƣ Pơ mu, Bách xanh, Sa mu, Phay sừng, Sến, Táu... để bảo tồn và phát triển.

36

3.4.2.2. Các doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp

- Lâm trƣờng Quế Phong là tổ chức nhà nƣớc làm nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Các đơn vị này đã đƣợc thành lập cách

đây vài chục năm có nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng, xây dựng vốn rừng và sản

xuất kinh doanh nông lâm kết hợp, khai thác và chế biến lâm sản và làm dịch vụ

trong việc cung cấp giống và khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.

- Ngoài ra các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc nhƣ Công ty TNHH

Thanh Thành Đạt, công ty cao su Nghệ An đã đƣợc UBND tỉnh Nghệ An và

huyện Quế Phong cho phép thuê đất để trồng và phát triển rừng nguyên liệu gỗ,

cây Cao su. Các cơ sở và công ty chế biến lâm sản đƣợc đầu tƣ xây dựng gắn với

việc hình thành phát triển các vùng nguyên liệu tập trung. Mối liên doanh liên kết của

4 nhà trong sản xuất lâm nghiệp đang từng bƣớc phát triển, nổi bật là mối liên kết

giữa doanh nghiệp với ngƣời dân trong việc phát triển vùng nguyên liệu...

3.4.2.3. Các hộ gia đình và tư nhân tham gia sản xuất nông lâm nghiệp

Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển nông lâm

nghiệp theo mô hình trang trại, hộ gia đình, trên cơ sở đã đƣợc giao quyền sử

dụng đất nên từ nhiều năm nay, hàng ngàn hộ gia đình đã hăng hái nhận đất,

nhận rừng, tự đầu tƣ vốn, lao động, tìm hiểu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới cho

thâm canh cây trồng, vật nuôi nên đã làm thay đổi dần dần cơ cấu kinh tế nông

nghiệp nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiều trang trại gia

đình đã hình thành tạo ra bƣớc phát triển mới góp phần làm tăng trƣởng chung

của nền kinh tế toàn huyện. Bƣớc đầu, các hộ gia đình đã trồng mới hàng ngàn

ha rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập, cải

thiện đời sống. Tuy nhiên, việc phát triển của các hộ gia đình còn gặp một số

khó khăn nhƣ việc giao đất còn gặp nhiều khó khăn, một số nơi giao đất còn

chồng chéo, ở một số nơi vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng còn kém, chƣa thuận

tiện để phát triển lâm nghiệp, phần lớn các hộ gia đình còn thiếu vốn, thiếu giống

mới, thiếu kỹ thuật nhất là thông tin thị trƣờng sản phẩm lâm nghiệp. Do vậy cần

có các giải pháp tháo gỡ khó khăn để các hộ gia đình trở thành các hạt nhân

trong phát triển nghề rừng tại địa phƣơng.

37

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở tỉnh Nghệ An

4.1.1. Tình hình tổ chức, vận hành Quỹ BVPTR và thực hiện chính sách chi

trả DVMTR

4.1.1.1. Thành lập và vận hành Quỹ B PTR

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Nghệ An dƣới đây gọi tắt là Quỹ)

đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 2012, trực thuộc Sở Nông

nghiệp và PTNT và chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính của Sở Tài chính.

Ngày 12/8/2014, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định số 3805/QĐ-

UBND.TM, về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và phân loại

đơn vị sự nghiệp cho Quỹ BVPTR tỉnh Nghệ An, theo đó Quỹ đƣợc giao quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về tài chính và phân loại là đơn vị sự

nghiệp tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động giai đoạn 2015-2017

HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ

SỞ NN & PTNT

BAN KIỂM SOÁT

BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ

TỔ CHỨC CHI TRẢ CẤP HUYỆN HUYỆN, XÃ

PHÒNG HC-TH

PHÒNG NV-QL

Hình 4.1. Bộ máy tổ chức, hoạt động của Quỹ

38

Cơ cấu tổ chức của Quỹ BVPTR gồm:

- Hội đồng quản lý Quỹ đƣợc thành lập theo Quyết định số 495/QĐ-UBND

ngày 25/2/2012 của UBND tỉnh Nghệ An, có 07 thành viên gồm:

+ Chủ tịch HĐQL Quỹ là Phó chủ tịch UBND tỉnh;

+ Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ là Phó Giám đốc Sở NN và PTNT;

+ Các thành viên còn lại của HĐQL Quỹ gồm: Phó Chánh văn phòng

UBND tỉnh; Phó Giám đốc các Sở: Tài chính, Công thƣơng, Tài nguyên và Môi

trƣờng, Kế hoạch và Đầu tƣ.

- Ban kiểm soát Quỹ đƣợc thành lập theo Quyết định số 547/QĐ-UBND

ngày 02/3/2012; Quyết định số 683/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh,

có 03 thành viên gồm:

+ Trƣởng ban kiểm soát là Trƣởng phòng KHTC Sở Nông nghiệp và PTNT;

+ Các thành viên còn lại của BKS là Trƣởng phòng Tài chính doanh nghiệp Sở

Tài chính và Phó phòng KHTC Sở Nông nghiệp và PTNT;

- Cơ quan điều hành Nghiệp vụ Quỹ gồm 24 ngƣời, trong đó có:

+ Giám đốc và 01 Phó giám đốc;

+ Hai phòng chuyên môn là: Phòng Nghiệp vụ quản lý và phòng Hành

chính - Tổng hợp.

- Thành lập tổ chức chi trả cấp huyện (Quyết định số 4001/QĐ-UBND

ngày 08/9/2015) theo đó Tổ chức chi trả cấp huyện đƣợc giao cho các Hạt kiểm

lâm các huyện: Kỳ Sơn, Tƣơng Dƣơng, Con Cuông, Quỳ Hợp, Quỳ Châu và

Quế Phong làm đầu mối thực hiện việc chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng cho

các đối tƣợng chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn/bản,

UBND xã quản lý.

- Ngoài ra Quỹ BVPTR đã thành lập các tổ chức và các đoàn thể khác

theo quy định.

4.1.1.2. Việc huy động các nguồn thu

* Công tác ký kết hợp đồng ủy thác DVMTR

Việc đàm phán ký kết hợp đồng uỷ thác đối với các cơ sở sử dụng dịch vụ

môi trƣờng rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã hoàn thành. Cụ thể đã ký hợp

đồng ủy thác với 19 cơ sở sử dụng DVMTR, trong đó: 14 cơ sở sản xuất thủy

điện và 05 cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch.

39

Bảng 4.1. Các cơ sở sử dụng DVMTR đã ký hợp đồng ủy thác

TT

Tên cơ sở sử dụng dịch vụ

Công ty quản lý, vận hành

Địa chỉ

Công suất (MW)

320

1 Nhà máy thủy điện Bản Vẽ

Công ty Thủy điện Bản Vẽ

Xã Yên Na Tƣơng Dƣơng, Nghệ An

1,5

2 Nhà máy Thủy điện Bản Cánh

Công ty CP Phát triển Điện lực Viễn Thông Miền Trung

Xã Tà Cạ Kỳ Sơn, Nghệ An

18

3 Nhà máy Thủy điện Bản Cốc

Công ty CP Thủy điện Quế Phong

Xã Châu Kim, Quế Phong, Nghệ An

3

4 Nhà máy Thủy điện Sao Va

Công ty TNHH MTV Thủy điện Sao Va

Xã Hạnh Dịch Quế Phong, Nghệ An

180

5 Nhà máy Thủy điện Hủa Na

Công ty CP Thủy điện Hủa Na PV POWER HHC)

Xã Đồng Văn Quế Phong, Nghệ An

18

6 Nhà máy Thủy điện Nậm Mô

Xã Tà Cạ Kỳ Sơn, Nghệ An

Công ty CP Tổng công ty PTNL Nghệ An

20

7 Nhà máy Thủy điện Nậm Nơn

Xã Lƣợng Minh, Tƣơng Dƣơng, NA

100

8 Nhà máy Thủy điện Khe Bố

Chi nhánh Công ty CPPT Điện lực Việt Nam

Xã Tam Quang Tƣơng Dƣơng, Nghệ An

30

9 Nhà máy Thủy điện Nậm Pông

Công ty CP Za Hƣng

Xã Châu Hạnh, Quỳ Châu, Nghệ An

10 Nhà máy thủy điện Nậm Cắn 2

Công ty CP thủy điện sông Nậm Cắn

3,5

Bản Cánh, Xã Tà Cạ, Kỳ Sơn, Nghệ An

14

11 Nhà máy thủy điện Châu Thắng

Công ty Cổ phần Prime Quế Phong

Xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, Nghệ An

18

12 Nhà máy Thủy điện Bản Ang

Công ty CP Tổng công ty PTNL Nghệ An

Xã Xá Lƣợng, Tƣơng Dƣơng, Nghệ An

41

13 Nhà máy Thủy điện Chi Khê

Công ty CP Năng lƣơng AGITA - Nghệ Tĩnh

Xã Chi Khê, Con Cuông, Nghệ An

14 Nhà máy Thủy điện Cửa Đạt

Công ty CP ĐT&PT NL Vinaconex

100

15 Nhà máy nƣớc Quỳnh Lƣu

3.000

Công ty Cổ phần cấp nƣớc Quỳnh Lƣu

Xã Xuân Cẩm, Thƣờng Xuân,Thanh Hoá Cầu Đông, Quỳnh Bá, Quỳnh Lƣu, Nghệ An

16 Nhà máy nƣớc Cửa Lò

Công ty Cổ phần cấp nƣớc Cửa Lò

3.000

17 Nhà máy nƣớc Diễn Châu

Công ty Cổ phần cấp nƣớc Diễn Châu

2.000

Khối 1, Phƣờng Nghi Tân, TX Cửa Lò, Nghệ An Xóm Ngọc Tân, Diễn Ngọc, Diễn Châu, Nghệ An

18 Nhà máy nƣớc Thái Hòa

Công ty Cổ phần cấp nƣớc Thái Hòa

4.000

Số 15, khối Liên Thắng, phƣờng Hòa Hiếu, Thị xã Thái Hòa, Nghệ An

19 Nhà máy nƣớc Nghệ An

Công ty Cổ phần cấp nƣớc Nghệ An

80.000

số 32- đƣờng Phan Đăng Lƣu-P. Trƣờng Thi - Vinh

(Nguồn: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An)

40

* Kết quả huy động các nguồn thu

Tính đến hết năm 2016 Quỹ BVPTR tỉnh Nghệ An đã thu đƣợc: 271.249

triệu đồng, Trong đó: Năm 2012: 43.281 triệu đồng, Năm 2013: 44.336 triệu

đồng, Năm 2014: 49.408 triệu đồng, Năm 2015: 69.261 triệu đồng, Năm 2016:

64.963 triệu đồng. Nguồn thu này sẽ đƣợc tăng lên 2 lần trong những năm tới do

đơn giá đƣợc điều chỉnh theo quy định tại Nghị định 147/2016/NĐ-CP ngày

02/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

99/2010/NĐ-CP. Đồng thời mở rộng nguồn thu từ các cơ sở sản xuất công

nghiệp có sử dụng nguồn nƣớc, các dịch vụ du lịch có hƣởng lợi từ DVMTR,

dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, nuôi trồng thủy

sản…

Biểu đồ 4.1. Kết quả huy động nguồn thu qua các năm

* Kết quả giải ngân

Luỹ kế đến hết kế hoạch giải ngân năm 2016 Quỹ BVPTR đã giải ngân

tổng số tiền là 224.091 triệu đồng. Kết quả giải ngân qua các năm cụ thể nhƣ sau:

Năm 2012: 17.564 triệu đồng, Năm 2013: 20.494 triệu đồng, Năm 2014: 27.336

triệu đồng, Năm 2015: 78.120 triệu đồng, Năm 2015: 80.576 triệu đồng

41

Biểu đồ 4.2. Tình hình giải ngân qua các năm

* Tác động đến công tác bảo vệ và phát triển rừng

Thực tế cho thấy, cùng với các giải pháp chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ,

UBND tỉnh và các bên liên quan, chính sách chi trả DVMTR đã phát huy tác

dụng, có tác động rất tích cực tới công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

Rừng đƣợc bảo vệ tốt hơn, tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về bảo

vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng giảm dần qua các năm. Năm

2011 số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn tỉnh là 1.366 vụ, năm 2012 là 1.267 vụ,

năm 2013 là 1.141 vụ, năm 2014 là 856 vụ, năm 2015 là 695 vụ, năm 2016 số vụ

vi phạm giảm xuống chỉ còn 275 vụ (Số liệu do Chi cục Kiểm lâm Nghệ An cung cấp).

Biểu đồ 4.3. Số vụ vi phạm lâm luật qua các năm

42

Chính sách đã từng bƣớc góp phần ổn định, đảm bảo diện tích rừng, duy trì

độ che phủ của rừng, nâng cao chất lƣơng rừng và góp phần cải thiện chất lƣợng

môi trƣờng sinh thái. Diện tích giao khoán BVR có xu hƣớng tăng nhanh hàng

năm, khẳng định sự kỳ vọng, tin tƣởng của chủ rừng, của ngƣời dân vào lợi ích

mà chính sách mang lại cụ thể: Năm 2013 là 47.034,72 ha, năm 2014 là

95.112,57 ha, năm 2015 tổng diện tích khoán BVR đã đƣợc lập hồ sơ và thực

hiện chi trả là 228.106,85 ha ( theo kết quả lập hồ sơ TKKT B R được cấp thẩm

quyền phê duyệt và diện tích được nghiệm thu), đến năm 2016 tổng diện tích

khoán BVR đƣợc lập hồ sơ là: 274.600,97ha

Biểu đồ 4.4. Diện tích cung ứng DVMTR qua các năm

* Cải thiện sinh kế của người làm nghề rừng

Kết quả từ việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR không những từng

bƣớc nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ rừng, nâng số hộ nhận khoán bảo vệ

rừng mà còn huy động đƣợc một nguồn nhân lực lớn cho công tác tuần tra bảo

vệ rừng một cách thƣờng xuyên. Số lƣợng chủ rừng hƣởng lợi từ chi trả tiền dịch

vụ môi trƣờng rừng tăng từng năm song song với đó số tổ chức, hộ gia đình cá

nhân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng tăng lên. Cụ thể: Năm 2012 số chủ rừng

thụ hƣởng tiền DVMTR là 3 chủ rừng là tổ chức với số lƣợng hợp đồng khoán

765 hợp đồng; Đến năm 2016, số chủ rừng là 6.351 và tổng số lƣợng hợp đồng

khoán là 1.756, trong đó gồm 11 chủ rừng là tổ chức, 51 UBND xã, 6.289 hộ gia

đình, cá nhân, cộng đồng đƣợc giao đất lâu dài.

Nhờ triển khai chính sách, thu nhập thực tế bình quân của các hộ gia đình,

cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng đã từng bƣớc cải thiện. Nhƣ tại lƣu vực thuỷ

43

điện Hủa Na/Cửa Đạt, năm 2015 mỗi hộ dân nhận khoán bảo vệ 30 ha rừng thì

thu nhập từ tiền DVMTR đạt 12.000.000 triệu đồng/hộ/năm. Cùng với thu nhập

khác, tiền DVMTR đã góp phần tạo công ăn, việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải

thiện sinh kế, giúp ngƣời dân yên tâm gắn bó với rừng, góp phần ổn định an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các địa phƣơng thuộc khu vực miền núi, biên giới.

4.1.3. Khó khăn, tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai

- Việc thực hiện trách nhiệm kê khai và nộp tiền uỷ thác của một số cơ sở

sử dụng DVMTR còn chậm, chƣa kịp thời theo tiến độ quy định làm ảnh hƣởng

đến công tác hạch toán và tính đơn giá.

- Sự chênh lệch lớn về đơn giá chi trả giữa các lƣu vực trong tỉnh nên ảnh

hƣởng không nhỏ đến việc thực hiện chính sách. Đơn giá chi tiền DVMTR trên

một số lƣu vực rất thấp (Khe Bố, Sao Va, Nậm Pông, Nậm ơn, Chi Khê…) dẫn

đến chủ rừng suy bì, so sánh. Đối với lƣu vực đơn giá chi trả thấp, khó khuyến

khích ngƣời dân tích cực bảo vệ, phát triển rừng.

- Việc truy thu tiền chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích

khác theo Nghị định số 05/2008/NĐ-CP từ năm 2012 trở về trƣớc còn gặp nhiều

khó khăn. Đồng thời tại Thông tƣ 26/2015/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2015 quy

định trồng rừng thay thế chỉ đƣợc bố trí trồng rừng phòng hộ, đặc dụng là rất khó

khăn, ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện trồng rừng thay thế.

4.1.4. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm

4.1.4.1. Đánh giá chung

- Về hoạt động của Quỹ BVPTR

Quỹ BV&PTR đã triển khai tốt chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn

tỉnh. Tuy nhiên mô hình tổ chức và cách thức hoạt động chƣa thống nhất và đồng

bộ từ trung ƣơng xuống địa phƣơng, nên một số nội dung có sự chỉ đạo đồng

thời của nhiều cơ quan nên có lúc có sự chồng chéo trong chỉ đạo, điều hành.

Bên cạnh đó, việc thực hiện cơ chế tự chủ chƣa thống nhất và chƣa tƣơng đồng

giữa tự chủ tài chính và tự chủ về tổ chức và hoạt động nên chƣa phát huy hết

vai trò của Quỹ.

- Về chính sách chi trả DVMTR

Qua 5 năm thực hiện, Chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã đạt nhiều kết quả khả quan và những bài học kinh nghiệm quý trong quá

44

trình tổ chức thực hiện. Kết quả thực hiện cho thấy đây là chính sách đúng đắn và phù hợp với thực tiễn công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững trên địa bàn Nghệ An nói riêng và cả nƣớc nói chung. Chính sách đã dần đi vào cuộc sống, gắn kết lợi ích giữa ngƣời sử dụng DVMTR và ngƣời bảo vệ rừng, tạo ra mối liên kết kinh tế mang tính bền vững giữa bên sử dụng và bên cung ứng DVMTR. Hầu hết cán bộ và nhân dân trong vùng đƣợc chi trả DVMTR đã nhận thức sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng việc thực hiện chính sách, thấy đƣợc trách nhiệm và quyền lợi của ngƣời cung ứng dịch vụ thông qua việc bảo vệ rừng và công tác bảo vệ rừng ngày càng tốt lên. 4.1.4.2. Bài học kinh nghiệm

- Vai trò của chính quyền địa phƣơng và sự phối hợp của ngƣời dân rất

quan trọng trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR;

- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa của chính sách chi trả DVMTR là rất cần thiết, có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, chi tiền DVMTR, nên phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ nội dung chính sách đến các cơ quan, tổ chức có liên quan, đặc biệt là các đối tƣợng có quyền và nghĩa vụ thực hiện chính sách chi trả DVMTR;

- Việc thống kê phân loại đối tƣợng phải chi trả tiền DVMTR, xác định diện tích rừng, hiện trạng rừng đến từng chủ rừng đƣợc chi trả tiền DVMTR là khâu rất quan trọng để thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Để có cơ sở chi trả tiền DVMTR đến chủ rừng, đối tƣợng cung ứng DVMTR nhanh chóng thì công tác rà soát, lập hồ sơ thiết kế giao khoán bảo vệ rừng cần phải triển khai kịp thời và chính xác;

- Cần có sự phối hợp đồng bộ, quyết liệt giữa các cấp, các ngành trong việc phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện, triển khai đồng bộ về cơ chế, hệ thống chi trả tiền DVMTR các cấp từ tỉnh, huyện, xã cho phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng là việc làm cần thiết để thực hiện công tác chi trả tiền DVMTR;

- Cần tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát về hoạt động chi trả, tổ chức bảo vệ rừng, các cơ chế, quản lý sử dụng và nội dung liên quan đến chính sách chi trả DVMTR;

- Là mô hình hoạt động mới, chính sách mới nên cần thƣờng xuyên nghiên cứu để tham mƣu sửa đổi, bổ sung các quy định, hƣớng dẫn cho phù hợp với thực tế của địa phƣơng.

45

(Kèm theo Phụ biểu 01: Tổng hợp các chỉ tiêu thực hiện chính sách

trên địa bàn tỉnh Nghệ An).

4.2. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế

Phong, tỉnh Nghệ An

4.2.1. Quy trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng

Để thực hiện chính sách, UBND huyện Quế Phong đã thành lập Ban chỉ

đạo triển khai và thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện do

Chủ tịch UBND huyện làm Trƣởng ban. Cùng với hệ thống chi trả DVMTR của

tỉnh, ở Quế Phong tiền DVMTR đƣợc Quỹ BVPTR tỉnh chi trả qua 02 đầu mối:

- Chi trả qua chủ rừng là tổ chức: Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt thực

hiện chi trả cho các đối tƣợng nhận khoán bảo vệ rừng tổ trạm của đơn vị, các tổ

chức, hộ gia đình, nhóm hộ đối với diện tích thuộc quản lý của Ban quản lý.

- Chi trả qua tổ chức chi trả cấp huyện: Giao cho Hạt Kiểm lâm Quế

Phong là cơ quan đầu mối chi trả DVMTR cấp huyện thực hiện chi trả cho phần

diện tích của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn/bản và

Quỹ BV&PTR Trung ƣơng

Công ty sử dụng DVMTR

Các hộ dân nhận khoán

Rừng đƣợc bảo vệ

Chủ rừng là tổ chức

Công ty sử dụng DVMTR

Quỹ BV&PTR cấp tỉnh

Các chủ

rừng là hộ

Rừng đƣợc bảo vệ

gia đình, cá

nhân, cộng

Tổ chức chi trả cấp huyện (Hạt Kiểm lâm huyện)

đồng dân

cƣ thôn,

bản và UBND xã

UBND xã quản lý.

Hình 4.2. Sơ đồ chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trƣờng rừng

46

4.2.2. Các điều kiện thực hiện chính sách chi trả DVMTR

4.2.2.1. ác định đối tượng phải chi trả và mức chi trả DVMTR

Đến thời điểm hiện tại trên địa bàn huyện Quế Phong đã xác định đối

tƣợng phải chi trả DVMTR gồm các nhà máy thủy điện trong và ngoài tỉnh có sử

dụng DVMTR trên địa bàn gồm 05 nhà máy đã hoạt ký hợp đồng ủy thác chi trả

DVMTR, trong đó nhà máy thủy điện Châu Thắng đã hoàn thành việc xây dựng

và có kế hoạch phát điện vào đầu quý II năm 2017, và 06 cơ sở đang xây dựng.

Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc triển khai chính sách chi trả DVMTR trên

địa bàn huyện Quế Phong.

Bảng 4.2. Danh sách các nhà máy thủy điện sử dụng DVMTR trên địa

bàn huyện Quế Phong

TT

Tên nhà máy

Công ty quản lý, vận hành

Địa điểm Xây dựng nhà máy

Công suất nhà máy (MW)

Thời gian chi trả DVMTR

I. Các nhà máy thủy điện đã ký hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR

100

2013

1

Thủy điện Cửa Đạt

Công ty CP ĐT&PT Năng lƣợng Vinaconex

Xã Xuân Cẩm, huyện Thƣờng Xuân,Thanh Hoá

2

180

2013

3

18

2011

4

3

2011

5

14

Quý II/2017

Xã Đồng Văn, Quế Phong Xã Châu Kim, Quế Phong Xã Mƣờng Nọc, huyện Quế Phong Xã Châu Thôn, huyện Quế Phong

Thủy điện Hủa Na Thủy điện Bản Cốc Thủy điện Sao Va Thủy điện Châu Thắng

Công ty Cổ phần Thủy điện Hủa Na Công ty CP thủy điện Quế Phong Công ty TNHH MTV thủy điện Sao Va Công ty Cổ phần Prime Quế Phong III. Các nhà máy thủy điện đang xây dựng trên địa bàn huyện

1

12

2

27

Công ty CP phát triển năng lƣợng Sơn Vũ Công ty CP phát triển năng lƣợng Sơn Vũ

3

Công ty CP Za Hƣng

59

4

28

5

6

6

4

Thủy điện Sông Quang Thủy điện Châu thôn Thủy điện Nhãn Hạc Thủy điện Đồng Văn Thủy điện Tiền Phong Thủy điện Nậm Giải

Công ty CP thủy điện Đakrông Công ty Cổ phần Prime Quế Phong Công ty CP Thủy điện dầu khí Nghệ An

Xã Châu Thôn, huyện Quế Phong Xã Châu Thôn, huyện Quế Phong Xã Quế Sơn, huyện Quế Phong Xã Đồng Văn, huyện Quế Phong Xã Tiền Phong, huyện Quế Phong Xã Nậm Giải, huyện Quế Phong

Đang xây dựng Đang xây dựng Đang xây dựng Đang xây dựng Đang xây dựng Đang xây dựng

Nguồn: Sở Công Thương, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh ghệ An)

47

4.2.2.2. ác định số tiền chi trả DVMTR qua các năm

Tính đến hết năm 2016, có 04 cơ sở sử dụng DVMTR trên địa bàn huyện

Quế Phong ký hợp đồng ủy thác và chi trả tiền DVMTR, với tổng kinh phí thu

đƣợc là 80.033.549.286 đồng, bình quân mỗi năm 20 tỷ đồng (chiếm trên 30%

tổng thu của cả tỉnh). Số tiền này sẽ tăng gấp gần 2 lần trong năm 2017 và các

năm tiếp theo và đƣợc tăng đều qua các năm do phát sinh của các cơ sở sử dụng

DVMTR mới và tăng đơn giá điện thƣơng phẩm đối với các cơ sở sản xuất thủy

điện lên 36 đồng/KWh, nƣớc thƣơng phẩm đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nƣớc sạch lên 52 đồng/m3 theo quy định tại Nghị định 147/2016/NĐ-CP

ngày 02/11/2016 của Chính phủ. Đây là nguồn kinh phí ổn định, bền vững phục

vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.

Bảng 4.3. Tổng hợp thu tiền ủy thác từ các cơ sở sử dụng DVMTR

TT

Tổng thu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tên Thủy điện

1

Hủa Na

5.183.742.000

12.851.856.000

17.455.446.320

13.065.382.660

48.556.426.980

2

Cửa Đạt

3.000.000.000

5.900.000.000

10.460.000.000

6.500.000.000

25.860.000.000

3

Sao Va

190.842.950

193.830.940

173.886.560

251.833.760

810.394.210

4

Bản Cốc

1.162.653.090

1.313.682.560

1.064.542.560

1.265.849.886

4.806.728.096

Tổng

9.537.238.040

20.259.369.500

29.153.875.440

21.083.066.306

80.033.549.286

Nguồn: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh ghệ An)

Qua số liệu ở bảng trên cho thấy, sau 04 năm triển khai chính sách chi trả

DVMTR trên địa bàn huyện (2013-2016), nhìn chung các cơ sở sử dụng

DVMTR nộp đầy đủ về Quỹ BVPTR. Tuy nhiên trong những năm đầu thực hiện

chính sách một số cơ sở sử dụng DVMTR nhận thức chƣa cao về trách nhiệm

của doanh nghiệp đối với xã hội, trong khi đó chƣa có chế tài để thực hiện nên

vẫn còn tình trạng chây ỳ, nợ đọng kéo dài qua các năm. Đến nay Chính phủ đã

ban hành Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 về sửa đổi, bổ sung một

số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính

phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo

vệ rừng và quản lý lâm sản. Trong đó có nội dung xử phạt vi phạm quy định về

chi trả DVMTR nên tính đến hết năm kế hoạch 2015 và 2016 không còn cơ sở

48

sử dụng DVMTR nợ đọng. Đặc biệt là năm 2015 thực hiện truy thu hết từ các cơ

sở sử dụng DVMTR số tiền nợ đọng của các năm trƣớc nên số tiền thu đƣợc từ

04 nhà máy thủy điện trên lên đến 29.153.875.440 đồng.

4.2.2.3. ác định đối tượng và diện tích được chi trả DVMTR

Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn huyện Quế Phong đã xác định đƣợc

các chủ rừng có cung ứng DVMTR đƣợc chi trả tiền cho công tác bảo vệ rừng

gồm:

- Chủ rừng là tổ chức đƣợc nhà nƣớc giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài

vào mục đích lâm nghiệp (Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt) với tổng diện tích bảo

vệ rừng đƣợc hƣởng từ nguồn chi trả DVMTR trong 03 năm là 112.491,44 ha.

- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn có hợp đồng

nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt, với

tổng số hợp đồng nhận khoán trong 03 năm là 433 hợp đồng.

- Các chủ rừng là nhóm hộ gia đình, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao rừng để

sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp trên địa bàn 5 xã thuộc huyện

Quế Phong trong 03 năm là 7.129,72 ha.

- UBND các xã: Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Châu Kim, Nậm Giải

thuộc huyện Quế Phong có diện tích quản lý đƣợc chi trả tiền DVMTR của các

lƣu vực thủy điện Cửa Đạt, Hủa Na, Sao Va, Bản Cốc cho công tác bảo vệ rừng

trong 03 năm là 32,894.60 ha, với 88 cộng đồng, 13 tổ bảo vệ rừng và 26 nhóm hộ.

Chi tiết các chủ rừng có cung ứng DVMTR cho các cơ sở sử dụng dịch vụ

đƣợc chi trả tiền phục vụ công tác bảo vệ rừng trên địa bàn theo bảng sau:

Bảng 4.4.Tổng hợp diện tích các chủ rừng đƣợc chi trả tiền DVMTR

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

I. Tổng diện tích rừng hƣởng chi trả DVMTR

Chủ rừng là tổ chức (Ban

1

Ha

112,491.44

37,146.41

37,146.41

38.089,13

quản lý Khu BTTN Pù Hoạt

Chủ rừng là hộ gia đình, cá

2

Ha

7,129.72

2,787.30

4342.42

nhân, cộng đồng dân cƣ

3 UBND xã

Ha

32,894.60

16,468.53

16.414,57

49

II. Tổng số chủ rừng hƣởng chi trả DVMTR

1

Chủ rừng là tổ chức

1.1

Khoán quản lý bảo vệ

Ha

112,491.44

37,146.41

37,146.41

38.089,13

Hợp

1.2

Số lƣợng hợp đồng khoán

433

101

163

169

đồng

Chủ rừng là hộ gia đình,

Chủ

2

1129

487

642

cá nhân

rừng

39 CĐ, 7

49 CĐ, 6 Tổ

88 CĐ, 13 Tổ

Chủ

Tổ BVR,

BVR, 26

3

UBND xã

BVR, 12

rừng

14 Nhóm

Nhóm hộ

Nhóm hộ

hộ

(Nguồn: Tổng hợp từ tổ chức chi trả cấp huyện; Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt)

4.2.2.4. ác định tiền chi trả DVMTR cho các chủ rừng qua các năm

* Phương pháp xác định đơn giá

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP quy định

một khu rừng cung cấp đƣợc nhiều DVMTR thì đƣợc hƣởng các khoản chi trả

của các dịch vụ. Theo đó, nếu thực hiện sẽ có vấn đề bất cập về đơn giá chi trả

DVMTR giữa các lƣu vực là rất lớn cụ thể là tại huyện Quế Phong, cùng trên địa

bàn 02 xã liền kề nhƣ Đồng Văn và Thông Thụ đơn giá 770.000 đồng/ha đối với phần

thƣợng lƣu lƣu vực thủy điện Hủa Na) so với 30.000 đồng/ha đối với phần hạ lƣu lƣu

vực thủy điện Cửa Đạt). Nhƣ vậy, nếu không có sự điều chỉnh thì trên cùng địa

bàn một huyện, các xã liền kề nhau lại có đơn giá bảo vệ rừng chênh lệch quá xa.

Xuất phát từ thực tiễn trên UBND tỉnh Nghệ An ban hành Văn bản số

1092/UBND-NN ngày 05/3/2014 và Văn bản số 4216/UBND-NN ngày

24/6/2015, trong đó quy định các nội dung về cơ chế lồng ghép các nguồn vốn

thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng và xác định đơn giá chi trả DVMTR trên địa bàn

tỉnh nhƣ:

- Không sử dụng trùng lặp nhiều nguồn vốn khác nhau trên cùng một đơn

vị diện tích, cụ thể: Đối với những diện tích đã đƣợc hƣởng các nguồn vốn nhƣ

vốn nhƣ vốn sự bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a, Quyết định số 59/2010/QĐ-

50

UBND, vốn sự nghiệp kinh tế theo Quyết định số 57/QĐ-TTg và các nguồn vốn

hợp pháp khác thì không hƣởng kinh phí bảo vệ rừng từ nguồn DVMTR.

- Đối với các lƣu vực Nhà máy thủy điện Hủa Na + Cửa Đạt cho phép

thực hiện đơn giá bình quân chi trả DVMTR đối với lƣu vực thủy điện bậc thang

(trên cùng một dòng sông).

- Các lƣu vực Nhà máy thủy điện còn lại thực hiện theo quy định tại Nghị

định số 99/2010/NĐ-CP.

Tổng kinh phí chi trả cho chủ rừng cung ứng DVMTR

Đơn giá chi trả bình quân/ha =

Diện tích rừng trong lƣu vực đƣa vào tính đơn giá

Đơn giá chi trả bình quân 01 ha rừng xác định theo công thức sau:

C=

Cụ thể:

- Tổng kinh phí chi trả cho chủ rừng cung ứng DVMTR=B1 - Q1 + Ltg Trong đó:

+ B1: là số tiền thực thu về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trong năm tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh (tính đến 31/12 hàng năm). Riêng Lƣu vực

thủy điện Hủa Na - Cửa Đạt: Bằng tổng số tiền thực thu của hai nhà máy thủy

điện (theo CV 1092/UBND-NN ngày 5/3/2014).

+ Q1: chi phí quản lý tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh (10%); + Ltg: Lãi tiền gửi kinh phí chi trả cho chủ rừng - Diện tích rừng trong lƣu vực đƣa vào tính đơn giá S = S1 - S2 - S3(Theo

Văn bản số 4216/UBND-NN ngày 24/6/2015)

Trong đó:

+ S1: Diện tích theo kết quả lập hồ sơ TKKT và kết quả rà soát lƣu vực + S2: Diện tích rừng trong lƣu vực đƣợc khoán BVR từ nguồn vốn khác (Nghị quyết số 30a, Sự nghiệp kinh tế, Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, nguồn

Ngân sách khác).

+ S3: Diện tích không đƣợc nghiệm thu.

51

- Đơn giá chi trả bình quân/ha C: bằng tổng kinh phí chi trả cho chủ rừng

cung ứng DVMTR chia cho diện tích rừng trong lƣu vực đƣa vào tính đơn giá

của từng lƣu vực thủy điện.

Đối với một số lƣu vực có đƣn giá thấp dƣới 200.000 đồng/ha đƣợc sử

dụng nguồn kinh phí kết dƣ chƣa chi và kinh phí dự phòng để bổ sung đơn giá.

* Kinh phí bảo vệ rừng của các chủ rừng qua các năm

Từ phƣơng pháp xác định đơn giá chi trả DVMTR ở trên, xác định đƣợc đơn

giá chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong của các lƣu vực thủy điện Hủa

Na, Cửa Đạt; Sao Va; Bản Cốc của các năm 2014, 2015, 2016 theo bảng sau:

Bảng 4.5. Tổng hợp kinh phí bảo vệ rừng của các chủ rừng

Năm TT Lƣu vực thủy điện Cộng 2015 2014 2016

1 Hủa Na + Cửa Đạt

54.263.513.342 12.563.357.342 20.462.716.000 21.237.440.000

1.1

1.2

37.146,41

51.156,79

53.093,60

1.3

338.212

400.000

400.000

Kinh phí chi trả cho chủ rừng đồng) Diện tích rừng đƣợc chi trả (ha) Đơn giá lƣu vực đồng/ha)

2 Bản Cốc

2.1

1.832.711.701

728.046.197

1.104.665.504

2.2

2.408,50

2.748,56

Kinh phí chi trả cho chủ rừng đồng) Diện tích rừng đƣợc chi trả (ha)

401.907

2.3 Đơn giá đồng/ha)

302.282

3

Sao Va

3.1

1.185.079.652

584.287.652

600792000

3.2

2.836,94

3.003,96

Kinh phí chi trả cho chủ rừng đồng) Diện tích rừng đƣợc chi trả (ha)

3.3 Đơn giá đồng/ha)

205.957

200.000

Tổng kinh phí

57.281.304.695 12.563.357.342 21.775.049.849 22.942.897.504

(Nguồn: Tổng hợp từ tổ chức chi trả cấp huyện; Ban quản lý Khu BTT Pù Hoạt)

52

Hàng năm căn cứ vào kết quả diện tích rừng đƣợc nghiệm thu và số tiền

thực tế thu đƣợc, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh tính toán đơn giá và thực

hiện chi trả cho các chủ rừng theo quy định. Qua bảng 4.5 cho thấy, qua 3

năm 2014 - 2016) triển khai chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện

Quế Phong, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Nghệ An đã chi trả cho các chủ

rừng có cung ứng DVMTR là 57.281.304.695 đồng, cụ thể nhƣ sau:

- Năm 2014: Tổng kinh phí bảo vệ rừng cho các chủ rừng trên địa bàn

huyện là 12.563.357.342 đồng, mức chi trả lƣu vực Hủa Na + Cửa Đạt, với đơn

giá 338.212 đ/ha/năm cho 37.146,41 ha rừng ; lƣu vực Bản Cốc, Sao Va thuộc

chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, UBND xã chƣa có hồ sơ để chi trả.

- Năm 2015: Tổng kinh phí bảo vệ rừng cho các chủ rừng trên địa bàn

huyện là 21.775.049.849 đồng, mức chi trả lƣu vực Hủa Na + Cửa Đạt là:

400.000 đ/ha/năm cho 51.156,79 ha rừng; lƣu vực Bản Cốc là: 302.282 đ/ha/năm

cho 2.408,50 ha rừng; lƣu vực Sao Va là: 205.957 đ/ha/năm cho 2.836,94 ha

rừng.

- Năm 2016: Tổng kinh phí bảo vệ rừng cho các chủ rừng trên địa bàn

huyện là 22.942.897.504 đồng, mức chi trả lƣu vực Hủa Na + Cửa Đạt là:

400.000 đ/ha/năm; lƣu vực Bản Cốc là: 401.907 đ/ha/năm; lƣu vực Sao Va là:

200.000 đ/ha/năm.

Năm 2015, do thực hiện quyết liệt việc thu từ Trung ƣơng đến các địa

phƣơng nên số tiền thu và truy thu tiền nợ đọng của các năm trƣớc nên số tiền

thực thu trong năm đạt cao. Vì vậy, đơn giá chi cho công tác bảo vệ rừng năm

2015 của lƣu vực Hủa Na, Cửa Đạt cao hơn 1,5 lần so với năm trƣớc và đơn giá

kế hoạch. Từ vấn đề trên, để tránh sự xáo trộn, chênh lệch đơn giá chi trả

DVMTR giữa các năm quá lớn và phù hợp với Nghị định 75/2015/NĐ-CP; Quỹ

BV&PTR đã trình UBND tỉnh chấp thuận đơn giá chi trả tiền DVMTR năm

2015 tại lƣu vực thủy điện Hủa Na, Cửa Đạt là 400.000 đồng/ha/năm, số tiền còn

lại để hỗ trợ, điều tiết, bổ sung đơn giá các năm sau cho cùng lƣu vực (Công văn

số 626/UBND-NN ngày 01/02/2016).

Đơn giá chi trả DVMTR tại các lƣu vực trên sẽ đƣợc tăng lên 1,8 lần

trong năm 2017 và các năm tiếp theo do tăng đơn giá điện thƣơng phẩm đối với

53

các cơ sở sản xuất thủy điện lên 36 đồng/KWh theo quy định tại Nghị định

147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016.

4.2.2.5. Vai trò của các bên thực hiện chính sách chi trả DVMTR

Chi trả DVMTR là chính sách mới lại có tính đặc thù và chƣa có tiền lệ về

nội dung và cách thức tiếp cận. Vì vậy, vai trò của các bên trung gian nhƣ Nhà

nƣớc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức ở địa phƣơng... trong đó nhà nƣớc

đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành chính sách, xây dựng khung pháp lý

thực hiện, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, thúc đẩy, kiểm tra, giám sát các quá trình hoạt

động và giao dịch của hệ thống chi trả DVMTR nhằm xác lập mối quan hệ kinh tế

bền vững giữa ngƣời cung ứng DVMTR với ngƣời sử dụng DVMTR.

Trên cơ sở khung pháp lý chung, để chỉ đạo, triển khai chính sách, tại huyện

Quế Phong và 05 xã có diện tích rừng cung ứng DVMTR đã thành lập Ban Chỉ đạo

cấp huyện, xã. Việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách chi trả DVMTR

là hết sức quan trọng và cần thiết, là tổ chức đại diện cho cấp chính quyền địa

phƣơng có đủ uy tính, năng lực để quản lý điều hành và giải quyết những vấn đề

quan trọng trong quá trình thực hiện về kiện toàn hệ thống quản lý, xây dựng,

điều chỉnh hoàn thiện phƣơng thức hoạt động chi trả phù hợp với địa phƣơng.

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tổ chức triển khai kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,

thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện chính sách, tìm hiểu ý kiến nguyện vọng của

các bên, trả lời những yêu cầu kiến nghị, giải quyết khiếu nại, khiếu kiện đảm

bảo sự công bằng cho các bên.

- Sở Nông nghiệp và PTNN là cơ quan thƣờng trực, chủ trì tham mƣc thực

hiện chính sách dƣới sự quản lý chỉ đạo của UBND tỉnh Nghệ An phối hợp với

UBND các huyện, các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chính

sách đến các cấp, các ngành, cộng đồng dân cƣ, đặc biệt là các đối tƣợng liên quan

đến triển khai thực hiện chính sách. Chỉ đạo, tham mƣu tháo gỡ những khó khăn,

vƣớng mắc trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh. Định

kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện

chính sách chi trả DVMTR.

54

- UBND huyện Quế Phong quán triệt, tuyên truyền thực hiện chính sách chi trả DVMTR đến mọi tầng lớp nhân dân, các đối tƣợng phải chi trả và đƣợc chi trả dịch DVMTR trên địa bàn tổ chức thực hiện chính sách, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về giao, cho thuê rừng gắn với giao đất và khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về sử dụng rừng và đất lâm nghiệp. Định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất báo cáo với UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT về tình hình, kết quả triển khai chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn quản lý.

- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Nghệ An có vai trò là cơ quan tài chính của Nhà nƣớc nhận tiền uỷ thác từ các đơn vị phải chi trả DVMTR và chuyển trả lại cho bên cung ứng DVMTR, có nhiệm vụ hƣớng dẫn các đơn vị chủ rừng lập hồ sơ thực hiện chi trả DVMTR cho chủ rừng; phối hợp với các ban ngành, chính quyền địa phƣơng thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tạm ứng, thanh toán tiền chi trả DVMTR cho chủ rừng; đình chỉ, giảm trừ, thu hồi kinh phí chi trả khi kiểm tra phát hiện diện tích rừng của các chủ rừng bị chặt phá, bị lấn chiếm trái phép… Về quyền lợi đƣợc sử dụng tối đa 10% của tổng số tiền uỷ thác chuyển về để phục vụ cho các hoạt động quản lý, triển khai chính sách của Quỹ.

- Chi cục Kiểm lâm là cơ quan thẩm định, nghiệm thu và quản lý rừng có biện pháp tổ chức, kiểm tra, quản lý chặt chẽ nhằm ngăn chặn kịp thời những hành vi, tác nhân xâm hại đến rừng. Đồng thời tuyên truyền và tổ chức tập huấn công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, chủ động chuẫn bị sẵn sàng về lực lƣợng, phƣơng tiện để tham gia chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra.

- Quyền lợi và nghĩa vụ của bên sử dụng DVMTR: Đƣợc cơ quan nhà nƣớc thông báo tình hình bảo vệ và phát triển rừng, kết quả chi trả tiền DVMTR đến các chủ rừng, đƣợc tham gia vào việc kiểm tra, giám sát cung ứng DVMTR. Ngoài ra, còn đƣợc yêu cầu các đơn vị có chức năng, thẩm quyền xem xét điều chỉnh tiền chi trả DVMTR trong trƣờng hợp bên cung ứng DVMTR không thực hiện việc QLBVR, dẫn đến số lƣợng và chất lƣợng rừng bị suy giảm không đảm bảo đƣợc giá trị cung ứng DVMTR. Về nghĩa vụ: bên sử dụng DVMTR phải có nghĩa vụ chi trả tiền DVMTR một cách đầy đủ và đúng hạn, để trả lại tiền công cho những ngƣời làm nghề rừng vì những giá trị môi trƣờng mà họ đã tạo ra.

- Hạt Kiểm lâm Quế Phong đƣợc UBND tỉnh giao nhiệm vụ làm đầu mối

chi trả DVMTR cấp huyện (gọi tắt là tổ chức chi trả cấp huyện), ngoài chức năng

55

theo quy định, có nhiệm vụ tham mƣu thống kê danh sách các chủ rừng là hộ gia

đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn, bản trình UBND huyện phê duyệt sau khi

có xác nhận của UBND xã. Hƣớng dẫn các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cƣ thôn, bản ký cam kết bảo vệ rừng với UBND xã hàng năm

hoặc ổn định trong nhiều năm. Tổ chức cho bên nhận khoán ký hợp đồng bảo vệ

rừng với UBND xã đối với diện tích rừng do UBND xã quản lý. Tổ chức nghiệm

thu kết quả bảo vệ rừng hàng năm theo quy định, chịu trách nhiệm về các loại hồ

sơ, thủ tục để tạm ứng, thanh toán tiền DVMTR tại Quỹ tỉnh, tổ chức chi trả cho

các chủ rừng rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn, bản và phối

hợp với UBND các xã đƣợc giao quản lý rừng để chi trả DVMTR. Quản lý, sử

dụng kinh phí quản lý đƣợc phân bổ theo hình thức hạch toán báo sổ với Quỹ

tỉnh và theo các quy định hiện hành.

Các chủ rừng, đối tƣợng nhận khoán bảo vệ rừng với vai trò là ngƣời trực

tiếp tham gia bảo vệ và phát triển rừng cung ứng DVMTR có trách nhiệm thực

hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, nếu để mất rừng hoặc suy giảm chất lƣợng

rừng sẽ bị trừ tiền hoặc cắt hợp đồng giao khoán. Về quyền lợi, các hộ nhận

khoán đƣợc hƣởng đầy đủ theo đơn giá chi trả DVMTR theo quy định.

Chủ rừng là tổ chức (Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt) hàng năm ký hợp

đồng chi trả DVMTR với Quỹ BV&PTR, phải lập hồ sơ bảo vệ rừng, ký cam kết

bảo vệ rừng với Sở Nông nghiệp và PTNT, ký hợp đồng giao khoán với đối

tƣợng nhận khoán, tạm ứng, thanh toán tiền công giao khoán QLBVR kịp thời

đến các hộ nhận khoán; Về quyền lợi các chủ rừng là tổ chức, đƣợc sử dụng tối

đa 10% tổng số tiền DVMTR để phục vụ cho các hoạt động kiểm tra, giám sát,

nghiệm thu, tuyên truyền…trong chi trả tiền DVMTR.

4.3. Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện

Quế Phong

4.3.1. Tác động của chính sách đến công tác bảo vệ và phát triển rừng

- Qua 4 năm thực hiện chính sách ngƣời dân đã nhận thức rõ hơn về quyền

lợi, trách nhiệm của mình nên đã có ý thức hơn trong việc bảo vệ rừng, ngƣời đƣợc

khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức cũng đã có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa đơn vị

chủ rừng với chính quyền địa phƣơng trong công tác bảo vệ rừng. Cấp ủy, chính

56

quyền cơ sở thực sự vào cuộc, từ công tác vận động tuyên truyền, tổ chức, điều

hành quản lý bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy chữa cháy rừng tốt hơn,

ý thức của ngƣời dân trong công tác bảo vệ rừng ngày càng đƣợc nâng cao.

- Các chủ rừng, nhân dân đã quan tâm thƣờng xuyên tuần tra, kiểm tra

rừng của mình đƣợc giao, khoán và có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ rừng,

đặc biệt là ngƣời dân đƣợc nhận tiền chi trả DVMTR đã thể hiện nhiệt tình và

trách nhiệm cao hơn trong công tác bảo vệ rừng. Toàn huyện tổ chức thành lập

đƣợc trên 100 tổ đội, nhóm hộ bảo vệ rừng, việc tổ chức lại cách thức bảo vệ

rừng theo hình thức tổ, nhóm hộ, cộng đồng bản, phối hợp, hỗ trợ nhau trong

tuần tra bảo vệ rừng, tạo sự đồng thuận và quyết tâm hơn trong việc đấu tranh

nhằm chống các hành vi xâm hại tài nguyên rừng. Kết quả cho thấy rừng đƣợc

bảo vệ tốt hơn, tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ, phát

triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn huyện giảm dần qua các

năm. Duy trì độ che phủ của rừng, nâng cao chất lƣợng rừng và góp phần cải

thiện môi trƣờng sinh thái cụ thể theo bảng sau:

Bảng 4.6. Kết quả về công tác quản lý và bảo vệ rừng

Năm

TT

Nội dung

2012

2013

2014

2015

2016

1

37.146,41

Diện tích rừng cung ứng DVMTR đƣợc bảo vệ Ha

56.402,23

58.846,12

2 Số vụ vi phạm lâm luật vụ

195

114

111

81

62

3 Độ che phủ rừng %

75,3

75,4

75,9

76,7

76,7

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm Quế Phong, 2016)

Theo bảng 4.6 số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn giảm dần qua các năm,

tỷ lệ che phủ rừng hàng năm đều tăng từ 0,8 % đến 2 %, cụ thể:

- Năm 2012 số vụ vi phạm lâm luật là 195 vụ; độ che phủ rừng đạt 75,3 %.

- Năm 2013 số vụ vi phạm lâm luật là 114 vụ; độ che phủ rừng đạt 75,4

%, tăng 0,1 % so với năm 2012.

57

- Năm 2014 số vụ vi phạm lâm luật là 111 vụ; độ che phủ rừng đạt 75,9

%, tăng 0,5 % so với năm 2013.

- Năm 2015 số vụ vi phạm lâm luật là 81 vụ; độ che phủ rừng đạt 76,7 %,

tăng 0,8 % so với năm 2014.

- Năm 2016 số vụ vi phạm lâm luật là 62 vụ; độ che phủ rừng đạt 76,7 %.

Biểu đồ 4.5. Kết quả bảo vệ và phát triển rừng qua các năm

Từ biểu đồ trên cho thấy - chính sách chi trả DVMTR đã góp phần không

nhỏ vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, số vụ vi phạm lâm luật giảm

dần qua các năm, đặc biệt là duy trì và nâng cao độ che phủ rừng, chất lƣợng

rừng ngày càng đƣợc cải thiện.

4.3.2. ề tạo nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phát triển rừng

Việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở huyện Quế Phong đƣợc đánh

giá đạt hiệu quả cao. Diện tích rừng đƣợc chi trả DVMTR và mức chi trả cho

công tác bảo vệ rừng đƣợc tăng dần qua các năm, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập

cải thiện đời sống ngƣời làm nghề rừng.

58

Nhờ triển khai chính sách, thu nhập thực tế bình quân của các hộ gia đình

tham gia bảo vệ rừng chi trả DVMTR đƣợc cải thiện. Qua triển khai chính sách

trên địa bàn huyện (2014 - 2016) nguồn chi trả DVMTR cho công tác bảo vệ và

phát triển rừng là 57.281.304.695 đồng, trong đó:

- Năm 2014 kinh phí chi trả cho công tác bảo vệ rừng là 12.563,4 triệu

đồng, diện tích rừng đƣợc nghiệm thu, thanh toán là 37.146,41 ha của lƣu vực

Hủa Na, Cửa Đạt với đơn giá bình quân 338.212 đồng/ha/năm.

- Năm 2015 kinh phí chi trả cho công tác bảo vệ rừng là 21.775 triệu

đồng, diện tích rừng đƣợc nghiệm thu, thanh toán là 56.402,23 ha, với đơn giá

bình quân của các lƣu vực Hủa Na, Cửa Đạt, Sao Va, Bản Cốc trên địa bàn

huyện là 302.746 đồng/ha/năm.

- Năm 2016 kinh phí chi trả cho công tác bảo vệ rừng là 22.942,9 triệu

đồng, diện tích rừng đƣợc nghiệm thu, thanh toán là 58.846,12 ha, với đơn giá

bình quân của các lƣu vực Hủa Na, Cửa Đạt, Sao Va, Bản Cốc trên địa bàn

huyện là 333.969 đồng/ha/năm.

Biểu đồ 4.6. Diện tích rừng và kinh phí đƣợc chi trả qua các năm

59

4.3.3. Tác động của chính sách đến xã hội

Việc triển khai chính sách chi trả DVMTR đã cho xã hội thấy một giải pháp mới trong quá trình phát triển và bảo vệ rừng, góp phần nâng cao giá trị của rừng trong cuộc sống sinh hoạt của ngƣời dân, đặc biệt là đem lại nguồn vốn để phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.

Thực tế cho thấy đa số những ngƣời cung cấp DVMTR ở Quế Phong là các hộ nghèo. Vì vậy, chính sách triển khai đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trƣơng xóa đói giảm nghèo và xây dựng chƣơng trình nông thôn mới của Đảng và Nhà nƣớc, từng bƣớc xã hội hóa nghề rừng, đồng thời huy động, hình thành một nguồn tài chính mới bền vững cho công tác bảo vệ rừng để ổn định đời sống ngƣời dân hạn chế tiêu cực và góp phần ổn định an sinh xã hội.

Từ khi triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR đã từng bƣớc nâng cao ý thức trách nhiệm của các bên tham gia, huy động đƣợc nguồn nhân lực lớn trong xã hội tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng một cách thƣờng xuyên, đẩy mạnh công tác xã hội hóa nghề rừng, góp phần ổn định, bảo đảm an sinh xã hội, kinh tế, chính trị ở địa phƣơng. Tại các xã Đồng Văn, Thông Thụ tiền chi trả DVMTR của cộng đồng ngoài việc phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng, còn đƣợc sử dụng hiệu quả cho phúc lợi cộng đồng góp phần rất lớn trong công cuộc xây dựng nông thôn mới nhƣ: Xây dựng nhà văn hóa, sửa chữa đƣờng liên bản, các công trình nƣớc sạch để sinh hoạt…trong 03 năm 2014 - 2016) với tổng kinh phí trên 2 tỷ đồng.

Việc triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR có những tác động tích cực tới công tác quản lý bảo vệ rừng. Qua khảo sát các chủ rừng, các cộng đồng bản có những biện pháp tích cực trong việc bảo vệ rừng, họ đề ra quy ƣớc ngƣời dân trong thôn, bản không đƣợc phá rừng trái phép, các hộ phối hợp với nhau thành lập tổ, nhóm thƣờng xuyên tuần tra, bảo vệ rừng, bên cạnh đó họ còn kết hợp với các ban ngành, chính quyền địa phƣơng tuyên truyền vận động nhân dân không đƣợc phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép, với cách làm này đã tăng cƣờng sức mạnh đoàn kết toàn dân bảo vệ rừng. Do đó tình trạng phá rừng, làm nƣơng rẫy, khai thác gỗ trái phép…đã giảm dần qua các năm. Chất lƣợng rừng ngày một năng cao, tăng

60

khả năng phòng hộ, phát huy đƣợc vai trò, giá trị của rừng trong việc cung cấp chất lƣợng DVMTR.

Qua triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn huyện Quế Phong không những từng bƣớc nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ rừng, nâng số hộ nhận khoán bảo vệ rừng mà còn huy động đƣợc một nguồn kinh phí, nguồn nhân lực lớn phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng. Số lƣợng chủ rừng hƣởng lợi từ chi trả DVMTR tăng dần qua các năm và số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng cũng tăng, cụ thể: Năm 2014 số chủ rừng thụ hƣởng tiền DVMTR là 01chủ rừng là tổ chức với số lƣợng hợp đồng khoán 101 hợp đồng; năm 2015 số chủ rừng là 487 chủ rừng và tổng số lƣợng hợp đồng khoán là 163; Đến năm 2016, số chủ rừng là 642 và tổng số lƣợng hợp đồng khoán là 169, trong đó gồm 01 chủ rừng là tổ chức, 05 UBND xã, 636 hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng đƣợc giao đất lâu dài.

Biểu đồ 4.7. Số chủ rừng và số hợp đồng khoán bảo vệ rừng

61

4.3.4. Tác động của chính sách đến cải thiện sinh kế, thu nhập của người làm

nghề rừng và cộng đồng địa phương

Nhờ triển khai chính sách, thu nhập bình quân của các hộ gia đình tham

gia bảo vệ rừng phục vụ chi trả DVMTR đã từng bƣớc đƣợc cải thiện. Cùng với

các thu nhập khác từ rừng và rừng đƣợc bảo vệ tốt hơn đã góp phần tạo thêm

nhiều công ăn, việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế, giúp ngƣời dân

yên tâm gắn bó với rừng, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội tại các địa phƣơng. Thu nhập từ chi trả DVMTR không ngừng tăng lên theo

từng năm, do kinh phí và đơn giá chi trả ngày càng cao. Đơn giá chi trả bình

quân của lƣu vực thủy điện Hủa Na, Cửa Đạt năm 2014 là 338.212 đ/ha/năm,

năm 2015, 2016 là 400.000 đ/ha/năm; Đơn giá chi trả bình quân của lƣu vực

thủy điện Bản Cốc năm 2015 là 302.282 đ/ha/năm, tăng lên năm 2016 là

401.907 đ/ha/năm; Đơn giá chi trả bình quân của lƣu vực thủy điện Sao Va

năm 2015 là 205.957 đ/ha/năm và năm 2016 là 200.000 đ/ha/năm. Nhờ triển

khai chính sách, thu nhập thực tế bình quân của các hộ gia đình, cá nhân nhận

khoán bảo vệ rừng đã từng bƣớc cải thiện, cụ thể nhƣ sau:

- Tại lƣu vực thuỷ điện, trong đó mỗi hộ dân nhận khoán bảo vệ 30 ha

rừng theo hợp đồng nhận khoán thì thu nhập từ tiền DVMTR đạt 12.000.000

đồng/hộ/năm.

- Tại lƣu vực thuỷ điện Bản Cốc, năm 2015, 2016 với đơn giá bình quân

350.000 đ/ha/năm, trong đó mỗi hộ dân nhận khoán bảo vệ 30 ha rừng theo hợp

đồng nhận khoán có thu nhập từ tiền DVMTR đạt 10.500.000 đồng/hộ/năm.

- Tại lƣu vực thuỷ điện Sao Va, năm 2015, 2016 với đơn giá bình quân

200.000 đ/ha/năm, trong đó mỗi hộ dân nhận khoán bảo vệ 30 ha rừng theo hợp

đồng nhận khoán thì thu nhập từ tiền DVMTR đạt 6.000.000 đồng/hộ/năm.

Đối với các hộ nhận khoán có diện tích thấp nhất là 15 ha, với đơn giá

thấp nhất là 200.000 đ/ha/năm cũng đạt 3.000.000 đồng/hộ/năm. Nhƣ vậy việc

thực hiện chính sách trên địa bàn huyện Quế Phong đã thực sự đem lại những

hiệu quả đáng khích lệ cả về môi trƣờng, kinh tế và hiệu ứng xã hội. Mức thu

nhập bình quân của ngƣời dân từ chính sách chi trả DVMTR hàng năm đạt từ 6

đến 8 triệu đồng/hộ/năm. Cùng với thu nhập khác, tiền DVMTR đã góp phần

62

xoá đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế, giúp ngƣời dân yên tâm gắn bó với rừng,

góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các địa phƣơng

thuộc khu vực miền núi, biên giới.

Bên cạnh thu nhập của các hộ nhận khoán bảo vệ rừng, hàng năm trên địa

bàn huyện Quế Phong số tiền chi trả DVMTR cho các cộng đồng bản để bảo

vệ rừng gần 6 tỷ đồng, thay vì phải đóng góp tiền các cộng đồng bản ngoài

việc đầu tƣ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng và nâng cao đời sống ngƣời

dân, còn đƣợc sử dụng hiệu quả cho việc xây dựng các trình nông thôn mới.

Gắn kết trách nhiệm ngƣời dân với việc bảo vệ và phát triển rừng.

Ở các xã Đồng Văn, Thông Thụ, huyện Quế Phong, hiện nay tiền chi trả

DVMTR là một nguồn thu lớn cho cộng đồng, năm 2016 trên địa bàn nghiên cứu

có bản nguồn thu cho công tác bảo vệ rừng tại cộng đồng bản lớn, cụ thể:

- Các cộng đồng bản có nguồn thu DVMTR cho công tác bảo vệ rừng trên

300 triệu đồng/năm nhƣ các bản: Đồng Mới, Na Chảo, Mƣờng Hinh xã Đồng

Văn.

- Các cộng đồng bản có nguồn thu DVMTR cho công tác bảo vệ rừng trên

250 triệu đồng/năm nhƣ các bản: Khủn Na, Tục, Đồng Tiến xã Đồng Văn và bản

Mƣờng Phú xã Thông Thụ.

- Các cộng đồng bản có nguồn thu DVMTR cho công tác bảo vệ rừng trên

150 triệu đồng/năm nhƣ các bản: Huổi Lƣớm, Lốc xã Thông Thụ và bản Pang xã

Đồng Văn và nhiều bản có nguồn thu DVMTR cho công tác bảo vệ rừng trên 50

triệu đồng/năm trên địa bàn huyện, nguồn kinh phí này sẽ nhiều hơn gấp 2 lần

trong năm 2017 và các năm tiếp theo do tăng định mức đơn giá lên 36

đồng/KWh đối với điện thƣơng phẩm theo Nghị định 147/2016/NĐ-CP ngày

02/11/2016 và các cơ sở sản xuất thủy điện đang xây dựng và sắp đi vào hoạt

động. Vì vậy nếu quản lý và sử dụng nguồn lực này có hiệu quả sẽ có những tác

động tích cực cho phát triển sinh kế hộ gia đình. Xuất phát từ vấn đề trên, năm

2015 đƣợc sự hỗ trợ của tƣ vấn Dự án rừng và đồng bằng Việt Nam VFD đã

khảo sát, nghiên cứu cơ chế quản lý và sử dụng tiền chi trả DVMTR với mục

tiêu nhằm nâng cao năng lực và trách nhiệm của cộng đồng dân cƣ đối với công

tác quản lý và bảo vệ rừng, thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế của các hộ

63

gia đình trong thôn bản thông qua việc sử dụng có hiệu quả nguồn tiền DVMTR

và tăng cƣờng sự tham gia quản lý, kiểm tra và giám sát việc sử dụng tiền chi trả

DVMTR.

Đến nay đã có 04 bản trên địa bàn huyện Quế Phong, gồm các bản: Na

Chảo, Đồng Tiến xã Đồng Văn và Huổi Lƣớm, Lốc xã Thông Thụ đã thành lập

Ban quản lý thôn/bản làm nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền

DVMTR hiệu quả nhƣ:

- Triển khai các hoạt động quản lý bảo vệ rừng cung ứng DVMTR trên

diện tích đƣợc giao cho cộng đồng thôn bản quản lý bảo vệ.

- Thay mặt cộng đồng thôn bản ký kết hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng

với chủ rừng là tổ chức, UBND xã hoặc với tổ chức chi trả cấp huyện.

- Tiếp nhận và lập kế hoạch sử dụng tiền chi trả DVMTR, tổ chức các

cuộc họp lấy ý kiến cộng đồng thôn bản về kế hoạch BVR và tình hình tiếp

nhận, quản lý và sử dụng tiền cũng nhƣ việc thực hiện quy chế có hiệu quả…

- Quy định quản lý tiền DVMTR, báo cáo kết quả sử dụng tiền DVMTR

- Giám sát quản lý và sử dụng tiền DVMTR

- Khen thƣởng, đề xuất cấp trên khen thƣởng và xử phạt vi phạm quy chế.

Kết quả cho thấy, bên cạnh kinh phí phục vụ tốt cho công tác quản lý bảo

vệ rừng tại các bản trên, còn đƣợc sử dụng hiệu quả vào xây dựng các công trình

phúc lợi cộng đồng tại địa phƣơng, đặc biệt hơn là tạo nguồn vốn riêng cho các

hộ dân vay quay vòng để phát triển sinh kế góp phần tạo việc làm, nâng cao thu

nhập của hộ gia đình các thành viên. Tại các thôn bản thực hiện quy chế tiếp

nhận, quản lý tiền chi trả DVMTR, nhu cầu vay vốn phát triển sinh kế của các hộ

gia đình khá cao, trong đó các loại hình sản xuất, đầu tƣ mang lại hiệu quả cao

nhƣ nuôi bò, nuôi lợn, nuôi gà, trồng cây Chanh leo, cây Bon bo, trồng rừng sản

xuất và một số mô hình trồng trọt khác có hiệu quả…

4.3.5. Tác động của chính sách đến môi trường

Thực hiện chi trả DVMTR đã góp phần giảm thiểu mất rừng, suy thoái

rừng và nâng cao chất lƣợng rừng, làm tăng khả năng phòng hộ của rừng để đảm

bảo rừng giữ vai trò giữ và cấp nƣớc cho ngành thuỷ điện, thuỷ lợi, nƣớc sạch và

du lịch sinh thái.. phát triển, đảm bảo cân bằng sinh thái cho huyện Quế Phong

và các vùng lân cận và góp phần giảm thiểu sự biến đổi khí hậu, hạn chế đƣợc

64

hạn hán, lũ lụt… Việc đầu tƣ vào rừng vẫn đang là hƣớng đi hiệu quả và tối ƣu

nhất để có thể bảo đảm nguồn nƣớc sạch cũng nhƣ khôi phục các dòng chảy mặt

và các tầng nƣớc ngầm sắp sửa cạn kiệt, cùng với những giá trị to lớn khác mà

rừng đem lại cho cuộc sống của chúng ta.

Chính sách chi trả DVMTR đã tạo ra cơ hội cho việc bảo vệ và phát triển

rừng đạt hiệu quả cao, trên địa bàn huyện Quế Phong đã hạn chế đƣợc tình trạng

khai thác, mua bán, chế biến, vận chuyển lâm sản, phát nƣơng, làm rẫy trái

phép…Tài nguyên rừng đƣợc bảo vệ, diện tích rừng, chất lƣợng rừng ngày một tốt

hơn tăng khả năng phòng hộ đầu nguồn, duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trƣờng

tự nhiên với sự khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con ngƣời.

Qua phỏng vấn cho thấy, hầu hết các hộ khảo sát có sự hiểu biết về giá trị

của rừng là rất cao ngoài các giá trị trực tiếp của rừng là gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ

rừng còn có vai trò to lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng rừng. Từ kết quả điều tra

các hộ trong khu vực chi trả DVMTR có 15% số hộ nhận thấy về giảm xói mòn

đất, 42% số hộ nhận thấy về giảm lũ lụt, 26% số hộ nhận thấy có sự tăng nƣớc

vào mùa khô ở các dòng sông, suối, 14% số hộ nhận thấy có thêm nhiều ngƣời

đến tham quan và 3% số hộ cảm nhận đƣợc sự giảm ô nhiễm môi trƣờng. Đây là

tín hiệu tốt đến việc quản lý, bảo vệ rừng phục vụ chính sách chi trả DVMTR,

đặc biệt là cuộc sống của ngƣời dân trong vùng ngày đƣợc nâng cao, rừng đang

đƣợc bảo vệ ngày càng tốt hơn.

Hình 4.3. Nhận biết của ngƣời dân về giá trị của rừng

65

(Kèm theo Phụ biểu 02: Tổng hợp các chỉ tiêu thực hiện chính sách

trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An) 4.4. Thuận lợi, khó khăn trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng 4.4.1. Thuận lợi trong thực hiện chính sách

Quế Phong là huyện rộng lớn có nhiều tiềm năng cho việc cung ứng DVMTR. Theo quy hoạch của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020, tổng số nhà máy thủy điện đi vào hoạt động và phát điện thƣơng phẩm là 11 nhà máy, với tổng công suất là 451 MW, sản lƣợng phát điện khoảng 1.500 triệu kwh/năm đến 2.000 triệu kwh/năm. Số tiền thu từ DVMTR đối với các cơ sở sản xuất thủy điện có sử dụng DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong sẽ đạt từ 50 - 60 tỷ đồng mỗi năm. Bên cạnh đó còn nhiều loại dịch vụ chƣa đƣợc khai thác nhƣ dịch vụ hấp thụ và lƣu giữ các bon của rừng… đặc biệt trên địa bàn huyện có thác Bảy Tầng, thác Sao Va, hệ thống Sông Chu rộng lớn với sinh cảnh đ p và có đền Chín Gian đƣợc Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch đƣa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tại Quyết định số 2067/QĐ-BVHTTDL ngày 13/6/2016. Đây là một lợi thế lớn cho phát triển ngành du lịch và là điểm sáng trên bản đồ du lịch Nghệ An và Việt Nam. Với những lợi thế trên, trong tƣơng lai gần nguồn thu từ dịch vụ du lịch có hƣởng lợi từ DVMTR sẽ đƣợc khai thác, tạo thêm nguồn thu phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện.

Nguồn chi trả DVMTR cao hơn nhiều so với các dự án khác trƣớc đây cho thấy tính đúng đắn và phù hợp với với thực tế, ngƣời dân trong khu vực phần lớn đã tham gia thực hiện nhiều dự án lâm nghiệp, họ có sự hiểu biết và kinh nghiệm khi tham gia thực hiện chính sách. Việc triển khai chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong luôn nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của các cấp xã, huyện, tỉnh, đặc biệt là sự chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và PTNT, Huyện ủy, UBND huyện và sự phối hợp tốt giữa các cơ quan, cấp ủy và sự quan tâm vào cuộc của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trên địa bàn. Đặc biệt, có sự quan tâm ủng hộ, dành nhiều thời gian cho việc tuyên truyền, tổ chức triển khai, chỉ đạo sát sao các đơn vị trên địa bàn có tính linh động, sáng tạo vừa làm vừa rút kinh nghiệm nên đến nay việc triển khai chính sách trên địa bàn có nhiều thuận lợi.

66

Có sự hỗ trợ tích cực về tài chính của Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Dự án rừng và Đồng bằng Việt Nam VFD đã hỗ trợ tích cực, kịp thời cả về kinh nghiệm tổ chức, chuyên môn kỹ thuật, tài chính và công tác truyền thông trong triển khai chính sách, đặc biệt có sự hỗ trợ kịp thời của các phƣơng tiện thông tin đại chúng tuyên truyền nâng cao nhận thức, cũng nhƣ sự ủng hộ của ngƣời dân trong việc triển khai chính sách.

- Quan điểm, chủ trƣơng của tỉnh đã xác định ngành lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng và đang tập trung các nguồn lực để thúc đẩy phát triển hƣớng tới xã hội hóa nghề rừng.

- Kết quả thực hiện cho thấy đây là chính sách đúng đắn và phù hợp với thực tiễn công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững trên địa bàn huyện Quế Phong nói riêng và cả tỉnh nói chung. Chính sách bƣớc đầu đã đi vào cuộc sống, gắn kết lợi ích giữa ngƣời sử dụng DVMTR và ngƣời bảo vệ rừng, tạo ra mối liên kết kinh tế mang tính bền vững giữa ngƣời sử dụng và ngƣời cung ứng DVMTR. Hầu hết cán bộ và nhân dân đã nhận thức sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR công tác bảo vệ rừng ngày càng tốt lên.

- Qua triển khai thực hiện chính sách, cho thấy chính sách đã giải quyết nhiều vấn đề cơ bản trong đó trọng tâm là: môi trƣờng, kinh tế và xã hội. Cụ thể thông qua chính sách đã lƣợng hóa giá trị môi trƣờng rừng nhƣ về vai trò điều tiết nguồn nƣớc, chống bồi lắng lòng hồ, giảm thiểu mất rừng, suy thoái rừng và nâng cao chất lƣợng rừng, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của các nhà máy thủy điện; tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống ngƣời làm nghề rừng với mức chi trả cho công tác bảo vệ rừng theo chính sách đã tăng gấp 2-3 lần so với các chƣơng trình, chính sách trƣớc đây. Đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa nghề rừng, đồng thời huy động hình thành một nguồn tài chính mới ổn định bền vững cho công tác bảo vệ rừng và xây dựng nông thôn mới.

- Thu nhập từ rừng của ngƣời dân vùng có rừng đƣợc tăng thêm. Qua đó chủ rừng đã quan tâm thƣờng xuyên tuần tra canh gác rừng đƣợc giao và có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ rừng của cộng đồng. Đã có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa ngƣời dân với chính quyền địa phƣơng trong công tác bảo vệ rừng. Chính quyền cơ sở thực sự vào cuộc, từ công tác vận động tuyên truyền, tổ chức, điều hành quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng. Việc tổ chức lại cách thức bảo vệ rừng theo hình

67

thức tổ, nhóm hộ, cộng đồng bản, phối hợp, hỗ trợ nhau trong tuần tra bảo vệ rừng, tạo sự đồng thuận và quyết tâm hơn trong việc đấu tranh chống các hành vi xâm hại tài nguyên rừng. Cụ thể: Độ che phủ rừng năm 2014 là 75,9 %, tăng lên 76,7 % năm 2016. Diện tích rừng đƣợc bảo vệ năm 2014 là 37.146,41 ha tăng lên 58.846,12 ha vào năm 2016, kinh phí phục vụ công tác bảo vệ rừng năm 2014 là 12.563,4 triệu đồng tăng lên 22.942.9 triệu đồng trong năm 2016.

4.4.2. hững khó khăn, tồn tại và thách thức

Chính sách chi trả DVMTR đƣợc triển khai trên địa bàn huyện Quế Phong từ năm 2013 đến nay bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn, tồn tại và thách thức sau:

- Chi trả DVMTR là chính sách mới lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam, các khái niệm, định nghĩa về môi trƣờng rừng , dịch vụ môi trƣờng rừng , chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đã đƣợc quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ- CP nhƣng việc bắt đầu triển khai thực hiện đều lung túng ở hầu hết các địa phƣơng. Bên cạnh đó chính sách có tính đặc thù, các Văn bản quy định, hƣớng dẫn triển khai chính sách của Trung ƣơng có một số nội dung chƣa phù với thực tế của địa phƣơng.

- Do chính sách mới nên một số nội dung, quan điểm của các cấp ngành trong triển khai chi trả DVMTR còn chƣa thống nhất, đặc biệt là các thủ tục phục vụ giải ngân, thanh toán chƣa đƣợc hƣớng dẫn đồng bộ, nhận thức trong thực hiện chính sách của một số ngƣời dân, cán bộ cơ sở chƣa cao nên đã ảnh hƣởng đến quá trình triển khai.

- Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách tới các cấp các ngành, nhân dân, đặc biệt là đồng bào sinh sống ở các vùng cao của huyện nên gặp rất nhiều khó khăn do trình độ học vấn thấp, tỷ lệ ngƣời mù chữ hoặc không biết tiếng phổ thông ở vùng dân tộc thiểu số còn cao. Bên cạnh đó, địa hình Quế Phong rộng lớn, có đƣờng biên giới giáp với nƣớc bạn Lào là 73km, giáp với tỉnh Thanh Hóa 62km, lại có đặc trƣng nhiều đồi núi xen kẽ nhau, tạo sự chia cắt mạnh, giao thông đi lại đến vùng sâu rất khó khăn. Vì vậy việc truyền tải những thông tin đến đồng bào vùng sâu, vùng xa bằng phƣơng tiện thông tin tuyên truyền hiện đại còn có những khó khăn nhất định nên hiệu quả chƣa cao.

- Có sự chênh lệch lớn về đơn giá giữa các lƣu vực khác nhau trên địa bàn nhƣ lƣu vực thủy điện Hủa Na, Cửa Đạt đơn giá: 400.000 đồng/ha/năm nhƣng tại

68

lƣu vực thủy điện Sao Va có đơn giá 200.000 đồng/ha/năm (đã bao gồm cả phần bù đơn giá thấp dưới 200.000 đồng/ha/năm từ nguồn kết dư và kinh phí dự phòng) mức chi trả rất chênh lệch trong khi các chủ rừng cùng bảo vệ rừng nhƣ nhau, nên ngƣời dân có sự so sánh, suy bì. Đặc biệt là một số bộ phận ngƣời dân tham gia bảo vệ rừng còn chƣa đồng thuận.

- Công tác bảo vệ rừng tại một số địa phƣơng chƣa có sự phối hợp chỉ đạo đồng bộ, kịp thời. Đặc biệt là những địa phƣơng có mức chi trả, đơn giá thấp nhƣ tại các bản thuộc xã Hạnh Dịch, Châu Kim của huyện.

- Diện tích đƣợc chi trả là rừng sản xuất của huyện chủ yếu nằm bên mép sông hoặc gần đƣờng giao thông, khu dân cƣ nên thuận lợi cho việc khai thác, vận chuyển lâm sán trái phép. Mặt khác, trình độ dân trí thấp, cuộc sống của dân trong vùng chủ yếu dựa vào rừng, một số hộ dân chƣa có ý thức cao trong công tác bảo vệ rừng và phát triển rừng trên diện tích rừng tham gia cung ứng.

- Tiến độ nghiệm thu rừng, lập hồ sơ bảo vệ rừng có cung ứng dịch vụ làm cơ sở giải ngân chi trả tiền đến các chủ rừng một số khâu còn chậm... Việc áp dụng hệ số K=1 nhƣ hiện nay chƣa tạo động lực nâng cao chất lƣợng rừng tốt hơn, tạo tâm lý duy trì bảo vệ rừng là chính chƣa thúc đẩy phát triển nâng cao chất lƣợng rừng.

- Chƣa có đƣợc những công trình nghiên cứu khoa học tính toán cụ thể cho lƣợng giá trị mà rừng cung cấp cho nhiều loại dịch vụ môi trƣờng, nhƣ bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái và lƣu trữ cacbon để đƣa ra các mức chi trả DVMTR có cơ sở khoa học, thuyết phục thu hút đƣợc nhiều ngƣời mua DVMTR tham gia.

- Việc theo dõi chất lƣợng môi trƣờng cụ thể là diện tích, chất lƣợng rừng, vai trò phòng hộ của rừng trong việc điều tiết nƣớc, cải thiện chất lƣợng nguồn nƣớc, sự bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối…chƣa đƣợc theo dõi, giám sát, lập báo cáo để cung cấp cho bên sử dụng DVMTR biết đƣợc về tình hình cải thiện chất lƣợng rừng cũng nhƣ chất lƣợng cung cấp DVMTR trong lƣu vực thủy điện, đảm bảo tính công bằng trong thực hiện chi trả DVMTR.

- Quy định sử dụng tiền chi trả đối với ngƣời đƣợc chi trả tiền dịch vụ là các tổ chức nhà nƣớc (chủ rừng chƣa rõ, nhƣ việc tổ chức nhà nƣớc sử dụng kinh phí đối với số diện tích rừng mà mình tự tổ chức bảo vệ, vì chỉ quy định chi trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng.

69

- Hồ sơ thủ tục còn rƣờm rà, phức tạp, trong khi đó một số chủ rừng ở xa, diện tích rừng đƣợc bảo vệ ít nên số tiền nhận đƣợc không đủ chi phí xăng xe, cho nên có một số chủ rừng không đến nhận. Nhiều khúc mắc của chủ rừng về diện tích, đơn giá và chủ sở hữu…của các chủ rừng chƣa đƣợc tháo gỡ.

- Việc thành công trong việc QLBVR không chỉ phụ thuộc vào mức chi trả, nhận thức về giá trị của rừng, trách nhiệm của các cơ quan, chính quyền và cộng đồng mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc thực thi pháp luật.

- Các mối đe dọa tiềm tàng về mất rừng và suy thoái rừng do mở rộng diện tích canh tác lấn chiếm đất rừng, phát nƣơng làm rẫy, khai thác gỗ trái phép, chuyển đất rừng sang các dạng sử dụng khác trong khu vực tuy đã giảm nhƣng vẫn có thể diễn ra do nhu cầu cuộc sống ngày một cao hơn. Các mối đe dọa tiềm tàng sau đây đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp nhƣ sau:

+ Diện tích đất lâm nghiệp trong các lƣu vực thủy điện hàng năm có nhiều biến động nhƣ chuyển đổi mục đích sử dụng, trồng mới, khai thác, cháy rừng, khoanh nuôi bảo vệ, thừa kế, chuyển nhƣợng, thế chấp… và đặc biệt là biến động do việc di chuyển dân vùng ngập của thủy điện Hủa Na, Cửa Đạt và một số các công trình thủy điện khác.

+ Nguy cơ lớn nhất là việc chuyển đất rừng sang sử dụng với mục đích khác sản xuất trồng cây công nghiệp và nông nghiệp, xây dựng thủy điện, khu dân cƣ, đƣờng giao thông…

+ Diện tích đất nông nghiệp ngƣời dân sản xuất đƣợc phân bố ven theo các khe nằm xen lẫn với diện tích rừng nên ngƣời dân thƣờng xuyên lấn chiếm mở rộng diện tích để trồng Cao su.

+ Tập quán canh tác của đại bộ phận đồng bào dân tộc bản địa còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào thiên nhiên là chính nên năng suất cây trồng, vật nuôi còn thấp, đời sống khó khăn, thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, trình độ dân trí thấp, gia đình đông con, kinh tế thuần nông chậm phát triển nên việc khai thác tài nguyên rừng, phát nƣơng làm rẫy vẫn xảy ra.

4.5. Những bài học kinh nghiệm tại Quế Phong

Qua kết quả điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau:

70

- Chi trả DVMTR là bƣớc ngoặt về chính sách cho ngƣời làm nghề rừng ở Việt Nam, là hƣớng đi mới huy động đƣợc nguồn tài chính bền vững cho công tác bảo vệ và phát triển rừng. Do đó, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa của chính sách, về vai trò tầm quan trọng của rừng trong việc tạo ra các DVMTR trong các cấp các ngành, trong nhân dân phải thực hiện thƣờng xuyên, liên tục cho các đối tƣợng có quyền và nghĩa vụ thực hiện chính sách, nhất là các bản vùng sâu vùng xa…Nội dung tuyên truyền phải phong phú, đa dạng phù hợp với từng đối tƣợng và khuyến khích tuyên truyền thông qua các đợt chi trả tiền bảo vệ rừng phục vụ chi trả DVMTR của chủ rừng là tổ chức và tổ chức chi trả cấp huyện tại các bản của huyện.

- Chính sách chi trả DVMTR là mô hình hoạt động mới nên cần tham mƣu các quy định, hƣớng dẫn cho phù hợp với thực tế của địa phƣơng nhƣ: Phƣơng án bảo vệ rừng, hình thức giao, khoán bảo vệ rừng, cách xác định đơn giá phù hợp để hạn chế trên cùng một địa bàn có nhiều đơn giá chênh lệch quá lớn.

- Xuất phát từ chi trả DVMT theo hình thức chi trả gián tiếp, trong đó vai trò của chính quyền địa phƣơng và sự phối hợp của ngƣời dân rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Vì vậy, phải tập trung huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc chỉ đạo, lãnh đạo phải quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng, đặc biệt là công tác quản lý bảo vệ rừng phù hợp gắn với hƣơng ƣớc, phong tục tập quán lại làng, bản.

- Việc rà soát, xác định diện tích, ranh giới rừng để lập hồ sơ thiết kế bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn/bản phải chính xác, đúng đối tƣợng và có sự tham gia thống nhất của chính quyền địa phƣơng và nhân dân trên địa bàn. Số tiền chi trả phải rõ ràng, đƣợc niêm yết tại trụ sở UBND xã và thôn bản để nhân dân biết tham gia kiểm tra, giám sát nhằm hƣớng tới chính sách chi trả DVMTR ngày càng thiết thực và hiệu quả hơn.

- Cần có sự phối hợp nhịp nhàng trong việc triển khai chính sách giữa các đơn vị trực tiếp thực hiện chính sách trên địa bàn huyện nhƣ: Chủ rừng là tổ chức, tổ chức chi trả cấp huyện và chính quyền các xã có liên quan. Bên cạnh đó cần tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát và hƣớng dẫn, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Xây dựng cơ chế quản lý sử dụng tiền DVMTR, hàng năm có đánh giá và lấy chủ rừng, cộng đồng có phƣơng pháp tổ chức có hiệu quả công tác bảo vệ

71

rừng làm nòng cốt làm để các chủ rừng, cộng đồng khác học tập và làm theo. Đồng thời xây dựng quy chế quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi trả DVMTR một cách có hiệu quả sẽ có tác động tích cực cho phát triển sinh kế hộ gia đình.

- Thực hiện giao khoán rừng theo mô hình nhóm hộ gia đình hoặc thôn/bản để chi trả DVMTR, quản lý BVR phù hợp với tập quán đồng bào miền núi, phát huy đƣợc tính cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng...

- Để triển khai chính sách chi trả DVMTR đƣợc thuận lợi và hiệu quả hơn, tại huyện Quế Phong cần sớm tiến hành quy hoạch sử dụng đất, trong đó đảm bảo ổn định lâu dài cho quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp để rừng đƣợc duy trì và phát triển, tạo nguồn cung ứng DVMTR có chất lƣợng và mang tính bền vững.

- Việc thực hiện chính sách cần quan tâm đến yếu tố xã hội, ngoài lợi ích quốc gia, lợi ích doanh nghiệp (bên sử dụng DVMTR), phải chú trọng đến lợi ích của ngƣời dân. Nếu lợi ích của ngƣời dân không đƣợc giải quyết thỏa đáng, sẽ không có động lực phát triển. Một khi lợi ích của doanh nghiệp đứng trên lợi ích của ngƣời dân sẽ bị ngƣời dân phản ứng và họ không tham gia thực hiện. Đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm văn hóa của ngƣời dân sở tại để đƣa ra các giải pháp thực hiện cho phù hợp với đặc điểm văn hóa các tộc ngƣời ở địa phƣơng, đảm bảo tốt hơn cho việc thực hiện các mục tiêu của chính sách.

- Ban chỉ đạo chi trả DVMTR huyện Quế Phong cần tăng cƣờng giám sát về công tác quản lý bảo vệ rừng và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí đƣợc chi trả đúng mục đích tại các cộng đồng. Làm sao để các bên tự giám sát lẫn nhau.

- Hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai chính sách trên địa bàn huyện, kịp thời khen thƣởng động viên những nhân tố tích cực, cách làm có hiệu quả, qua đó khắc phục những yếu kém tồn tại để thực hiện tốt hơn trong những tiếp theo. Đồng thời tăng cƣờng công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất để kịp thời phát hiện và uốn nắm những thiếu sót và xử lý nghiêm những vi phạm trong công tác chỉ đạo điều hành.

4.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại huyện Quế Phong và vận dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Trên cơ sở nghiên cứu quá trình triển khai, thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong trong thời gian qua, thấy đƣợc thực trạng triển khai, hiệu quả của chính sách, những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và

72

thách thức. Một số giải pháp để triển khai hiệu quả Chính sách chi trả DVMTR trong thời gian tới đƣợc đề xuất nhƣ sau: 4.6.1. Giải pháp về nâng cao năng lực hệ thống chi trả

- Tiếp tục rà soát, kiện toàn hệ thống chi trả DVMTR, đồng thời xác định rõ vai trò và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong công tác chi trả tiền DVMTR và quản lý bảo vệ rừng. Đối với Ban chỉ đạo thực hiện chính sách chi trả DVMTR của huyện Quế Phong, nên gắn với Ban chỉ đạo bảo vệ và phát triển rừng của huyện để tập trung một đầu mối thống nhất việc chỉ đạo. Xây dựng và ban hành quy chế, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn triển khai chính sách kịp thời đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng. - Xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị và các địa phƣơng có liên quan trên địa bàn huyện nhằm tổ chức triển khai tốt chính sách chi trả DVMTR gắn với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Hiện tại, tổ chức chi trả DVMTR cấp huyện (giao Hạt Kiểm lâm làm cơ quan đầu mối chi trả DVMTR cho các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn/bản và UBND xã) đang vận hành có hiệu quả, vì vậy việc rà soát để thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã theo Nghị định 147/2016/NĐ-CP cần nghiên cứu, tham khảo học tập các địa phƣơng khác đã thành lập, nắm bắt xem có hiệu quả và phù hợp với thực tế tại địa phƣơng. 4.6.2. Giải pháp về chi trả và xác định đơn giá chi trả 4.6.2.1. Giải pháp về chi trả

Đối với phần diện tích thuộc quản lý của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn/bản và UBND tiếp tục chi trả qua tổ chức chi trả cấp huyện (do Hạt Kiểm lâm Quế Phong làm đầu mối chi trả DVMTR). Riêng những xã có diện tích rừng và kinh phí chi trả lớn cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện nhƣ 02 xã Đồng Văn, Thông Thụ hƣớng tới thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã theo Nghị định 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016, nhằm phù hợp với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng. 4.6.2.2. Chi trả theo hình thức lồng ghép các nguồn vốn

Theo từng giai đoạn, tùy theo khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ cho

công tác quản lý, bảo vệ rừng, có thể chọn một trong hai giải pháp lồng ghép sau:

a) Giải pháp thứ nhất: * Đối với những diện tích thuộc lưu vực các nhà máy thủy điện có đơn giá

chi trả DVMTR lớn hơn hoặc bằng định mức nhà nước quy định hiện hành:

73

- Đối tƣợng giao, khoán bảo vệ rừng là hộ gia đình theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo: 300.000đồng/ha/năm: Nếu đơn giá chi trả DVMTR lớn hơn hoặc bằng 300.000 đồng/ha thì chỉ sử dụng nguồn kinh phí DVMTR để chi trả cho công tác bảo vệ rừng.

- Đối tƣợng giao, khoán bảo vệ rừng theo Quyết định 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020: 200.000 đồng/ha/năm. Nếu đơn giá chi trả DVMTR lớn hơn hoặc bằng 200.000 đồng/ha thì chỉ sử dụng nguồn kinh phí DVMTR để chi trả cho công tác bảo vệ rừng.

* Đối với diện tích rừng thuộc lưu vực các nhà máy thủy điện có đơn giá

chi trả DVMTR thấp hơn định mức nhà nước quy định hiện hành:

- Đối tƣợng giao, khoán là hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP: 300.000 đồng/1ha/năm: Nếu đơn giá chi trả DVMTR thấp hơn 300.000 đồng/ha thì sử dụng nguồn sự nghiệp 30a chi bù đắp tối đa bằng 300.000 đồng/ha/năm.

- Đối tƣợng giao, khoán bảo vệ rừng theo Quyết định 57/QĐ-TTg: 200.000 đồng/ha/năm: Nếu đơn giá chi trả DVMTR thấp hơn 200.000 đồng/ha thì sử dụng nguồn vốn ngân sách hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có để chi bù đắp tối đa bằng 200.000 đồng/ha/năm.

b) Giải pháp thứ hai: * Nguyên tắc lồng ghép: - Không sử dụng trùng lặp nhiều nguồn vốn khác nhau trên cùng một đơn vị diện tích, cụ thể: Đối với những diện tích đã đƣợc thụ hƣởng các nguồn vốn nhƣ vốn sự nghiệp bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a, vốn sự nghiệp kinh tế theo Quyết định 57/QĐ-TTg và các nguồn vốn hợp pháp khác thì không thụ hƣởng nguồn vốn bảo vệ rừng từ nguồn DVMTR.

- Ƣu tiên đảm bảo đủ định mức, đơn giá trƣờng hợp có nguồn vốn bù đắp) giao, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, nhóm hộ, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn/bản theo các định mức quy định hiện hành của nhà nƣớc.

* Phương thức lồng ghép: - Đối với diện tích đã đƣợc bố trí các nguồn vốn: Sự nghiệp bảo vệ rừng theo Nghị Quyết 30a, vốn sự nghiệp kinh tế theo Quyết định 57/QĐ-TTg và các

74

nguồn vốn hợp pháp khác thì chỉ sử dụng các nguồn vốn đã đƣợc bố trí đó để chi trả mà không sử dụng nguồn kinh phí DVMTR để chi trả cho phần diện tích này.

- Phần diện tích còn lại: + Nếu đơn giá chi trả DVMTR cao hơn hoặc xấp xỉ bằng định mức nhà nƣớc quy định hiện hành thì chỉ sử dụng nguồn vốn chi trả DVMTR để chi trả kinh phí bảo vệ rừng.

+ Nếu đơn giá chi trả DVMTR thấp hơn định mức nhà nƣớc quy định hiện hành thì sử dụng nguồn kinh phí dự phòng của Quỹ tỉnh, tiền DVMTR những năm trƣớc chƣa có đối tƣợng chi để chi trả bù đắp cho các chủ rừng, các đối tƣợng giao, nhận khoán bảo vệ rừng theo nguyên tắc nêu trên. 4.6.2.3. Về xác định đơn giá chi trả dịch vụ môi trường rừng

- Đối với lƣu vực các thuỷ điện Hủa Na + Cửa Đạt tiếp tục thực hiện chi trả DVMTR theo đơn giá bình quân đối với lƣu vực thủy điện bậc thang (trên cùng một dòng sông), cụ thể:

+ Đơn giá chi trả DVMTR cho các chủ rừng thuộc lƣu vực thủy điện Hủa Na + Cửa Đạt đƣợc xác định bằng: Tổng số tiền thực thu trong năm của cả hai lƣu vực thủy điện Hủa Na + Cửa Đạt tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng chia cho diện tích rừng trong lƣu vực sau khi đã trừ đi phần diện tích đã đƣợc thụ hƣởng từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Đối với các lƣu vực thuỷ điện còn lại gồm: Sao Va, Bản Cốc và thủy điện Châu Thắng phát điện đầu năm 2017: Phƣơng pháp xác định đơn giá chi trả thực hiện theo Điểm a, Khoản 1, Điều 16, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP sau khi đã trừ đi phần diện tích đã đƣợc thụ hƣởng từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

4.6.3. Giải pháp về phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức

Qua điều tra thực tế từ các chủ rừng, các cơ sở sử dụng DVMTR và các bên liên quan nhận thấy công tác tuyên truyền có vai trò quan trọng góp phần nâng cao sự hiểu biết về chính sách chi trả DVMTR. Tuy nhiên cần xác định phƣơng pháp, cách làm phù hợp, triển khai thƣờng xuyên, kịp thời, hiệu quả và đảm bảo việc thực thi chính sách đúng theo pháp luật. Từ kết quả điều tra đề tài tiếp tục đề xuất thực hiện một số giải pháp tuyên truyền nhƣ sau:

- Chủ rừng là tổ chức (Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt), tổ chức chi trả cấp huyện (Hạt Kiểm lâm Quế Phong) tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, đặc biệt là nắm bắt và hƣớng dẫn trong công tác bảo vệ rừng thông qua các

75

đợt chi trả tiền DVMTR tại các bản, cộng đồng. Đây là cách tuyên truyền rất hiệu quả, vì lúc chi trả tiền là lúc đông đủ ngƣời dân tham gia nhất, để họ hiểu đƣợc quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện chính sách.

- Nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả đã đƣợc VFD hỗ trợ thí điểm nhƣ: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chính sách chi trả DVMTR tại các xã, cụm xã của huyện; tổ chức các hoạt động truyền thông tại các trƣờng học nơi có hoạt động chi trả DVMTR.

- Nghiên cứu soạn thảo, in ấn, phát hành các tài liệu, tờ rơi, pa nô, biển báo phù hợp với từng đối tƣợng và tổ chức các lớp tập huấn hƣớng dẫn quy trình thực hiện chính sách đến các đoàn thể và địa phƣơng trên địa bàn các xã của huyện. Đôn đốc để các chủ rừng tăng cƣờng công tác tuần tra, kiểm tra thƣờng xuyên hơn.

- Biên tập các bài viết, tài liệu tuyên truyền cần chú ý những nội dung, chƣơng trình phù hợp với trình độ nhận thức, điều kiện sinh hoạt của ngƣời dân trong khu vực. Bên cạnh đó tuyên truyền những hình ảnh, tấm gƣơng vƣơn lên làm giàu từ việc tham gia thực hiện chính sách trên địa bàn huyện.

- Hƣớng tới xã hội hóa nghề rừng qua chi trả DVMTR bằng cách đƣa thông điệp truyền thông lên hóa đơn tiền điện, nƣớc, vé tham quan du lịch và sản phẩm công nghiệp để bên sử dụng dịch vụ biết đƣợc họ đang chi trả cho DVMTR mà họ đang chi trả. Đây là phƣơng pháp truyền thông rất quan trọng, giúp cho nhiều ngƣời biết đến chính sách, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết của xã hội về chính sách chi trả DVMTR để chính sách ngày càng thiết thực, hiệu quả hơn.

4.6.4. Giải pháp về nguồn nhân lực

Để nâng cao nguồn lực thực hiện chính sách chi trả DVMTR trong thời

gian tới cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Huyện cần chính sách khuyến khích, tạo môi trƣờng thuận lợi để nâng cao năng lực cho lao động. Phối hợp với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, am hiểu về chính sách chi trả DVMTR nhằm: Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, cho các bên có liên quan, đặc biệt là các đơn vị liên quan trực tiếp thực hiện chính sách về quản lý điều hành, quan trắc môi trƣờng, điều tra khảo sát thực địa, xây dựng bản đồ, thu thập số liệu, dữ liệu, phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả...

- Đối với ngƣời dân tham gia bảo vệ rừng cần tăng cƣờng tập huấn chỉ dẫn cho họ biết cách tiếp cận thông tin, hình thức tổ chức quản lý tốt trên phần diện

76

tích đƣợc giao, khoán bảo vệ rừng, hiểu đƣợc cách thức và quá trình thực hiện chính sách từ đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chủ rừng, kiểm lâm với chính quyền địa phƣơng để cùng nhau bảo vệ rừng. Bên cạnh đó UBND huyện Quế Phong cần đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng quản lý.

- Cần nâng cao năng lực cho các thành phần kinh tế làm nghề rừng thông qua đào tạo tại chỗ, ngắn hạn và khuyến lâm, từng bƣớc nâng cao năng lực tự xây dựng, thực hiện và giám sát kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

- Đối với cấp chính quyền địa phƣơng thực hiện cải cách hành chính đơn giản hóa thủ tục hồ sơ chi trả, cải thiện nâng cao mức hƣởng lợi, đa dạng hóa phƣơng thức thực hiện khắc phục những khó khăn vốn có của vùng miền núi.

4.6.5. Giải pháp về tài chính

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát các nguồn kinh phí phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Quế Phong. Đồng thời xây dựng phƣơng án khoanh nuôi, bảo vệ rừng cho từng giai đoạn 2017 - 2020, có tính đến năm 2030, trong đó xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho phát triển rừng với các chƣơng trình ổn định sản xuất và đời sống nhân dân vùng đặc biệt khó khăn, chƣơng trình giảm nghèo nhanh, bền vững, để phát huy hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với đời sống của ngƣời dân.

- Có cơ chế chính sách thu hút đầu tƣ tạo điều kiện thuận lợi, hấp dẫn để thu hút và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ phát triển rừng, thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và đặc biệt cơ chế chính sách đặc thù khuyến khích các Doanh nghiệp thuỷ điện đầu tƣ trở lại cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời đem lại công ăn việc làm và thu nhập cho ngƣời dân trên các lƣu vực thủy điện đó.

- Xác định đƣợc chiến lƣợc của nguồn chi trả, để có thể đầu tƣ theo hƣớng tối đa hoá giá trị cho tƣơng lai đối với các bên có liên quan ở cấp địa phƣơng và hỗ trợ các mục tiêu giảm nghèo, bảo vệ và phát triển rừng. Bởi vì, nếu thiếu các khích lệ đầy đủ về kinh tế, xã hội dẫn đến những khu rừng tự nhiên quan trọng tiếp tục bị đe doạ và nguy cấp, cùng với những dịch vụ sinh thái quan trọng mà chúng mang lại sẽ bị suy thoái không thể phục hồi.

- Tranh thủ các nguồn lực đầu tƣ của Nhà nƣớc theo các Chƣơng trình Dự án, nhất là nguồn vốn hỗ trợ sản xuất tại các điểm tái định cƣ thuỷ điện Hủa Na,

77

Nghị quyết số 30a/NQ-CP của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền vững, thuế tài nguyên nƣớc… Hàng năm cân đối giành một phần ngân sách nhất định của huyện để hỗ trợ đầu tƣ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng để đảm bảo mức chi trả giữa các lƣu vực chênh lệch nhau quá lớn nhƣ hiện nay. 4.6.6. Giải pháp về giám sát, báo cáo, đánh giá

Việc triển khai Chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện bƣớc đầu cho thấy sự hiệu quả của chính sách mang lại. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả và hiệu quả của chính sách đến nay thƣờng mang tính định tính, chƣa đƣợc minh chứng bằng các con số cụ thể hoặc hệ thống hóa, trong đó điểm yếu nhất của chính sách chi trả DVMTR hiện nay là sự thiếu hụt của hệ thống giám sát, đánh giá (M&E). Vì vậy cần có giải pháp về giám sát, báo cáo và đánh giá việc chi trả DVMTR trong thời gian tới tại địa phƣơng đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả theo các tiêu chí sau:

* Tính công bằng trong chi trả DVMTR: Công bằng theo chất lƣợng rừng cung ứng dịch vụ; công bằng với công tác quản lý bảo vệ rừng của đối tƣợng cung ứng dịch vụ; công bằng trong chia sẻ lợi ích từ chi trả DVMTR giữa các bên liên quan.

* Tính minh bạch trong chi trả DVMTR: Thông tin, dữ liệu chi trả DVMTR đƣợc công khai đầy đủ, kịp thời và có hệ thống; đảm bảo khả năng tiếp cận thông tin chi trả DVMTR; giải đáp thắc mắc và giải quyết khiếu nại.

* Tính hiệu quả trong chi trả DVMTR: Hiệu quả hoạt động qua việc huy động nguồn thu; xã hội hóa nguồn lực bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng; cải thiện kết quả bảo vệ rừng; cải thiện thu nhập, việc làm cho ngƣời dân sống trong vùng rừng và đóng góp cho giảm nghèo.

Để thực hiện hiệu quả các tiêu chí trên, ở huyện Quế Phong cẩn phải: - Thiết lập hệ thống vận hành việc giám sát, báo cáo, đánh giá chi trả

DVMTR trên địa bàn huyện phục vụ công tác báo cáo các cấp.

- Thƣờng xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa

phƣơng trong việc quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR đảm bảo đúng quy định.

- Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt và Hạt Kiểm lâm Quế Phong cần tăng cƣờng triển khai công tác giám sát, đánh giá chi trả DVMTR, tổ chức giám sát chuyên đề, giám sát định kỳ và đột xuất để kịp thời phát hiện nhằm biểu dƣơng những ngƣời tốt việc tốt và uốn nắn những thiếu sót, bên cạnh đó xử lý nghiêm những vi phạm trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành trong thực hiện chính sách.

78

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Kết quả nghiên cứu đề tài đã phân tích đánh giá đƣợc thực trạng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở tỉnh Nghệ An. Có thể coi đây là một bức tranh toàn cảnh về tình hình tổ chức, vận hành Quỹ BV&PTR cấp tỉnh và thực hiện chính sách chi trả DVMTR của tỉnh. Theo đó, đến hết năm 2016 đã thu đƣợc 271.249 triệu đồng tiền chi trả DVMTR. Số tiền này đã đƣợc chi trả theo đúng các quy định hiện hành và có những tác động tốt tới việc làm giảm thiểu các vụ vi phạm lâm luật; tăng diện tích và độ che phủ rừng; cải thiện đời sống cho ngƣời dân tham gia bảo vệ rừng. Trong số đó, Quế Phong là một huyện lớn, có mức chi trả DVMTR hàng năm cao và cũng là huyện có nhiều thách thức cũng nhƣ bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách này của tỉnh.

- Đã đánh giá đƣợc thực trạng chi trả DVMTR tại huyện Quế Phong. Bình quân, mỗi năm huyện đã chi trả khoảng 20 tỷ đồng (chiếm trên 30% tổng thu Quỹ cả tỉnh). Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ đƣợc các đối tƣợng và diện tích rừng đƣợc chi trả và bằng phƣơng pháp xác định công thức tính toán phù hợp đƣợc ngƣời dân và các tổ chức chấp nhận. Đồng thời, đã làm rõ đƣợc vai trò của các bên tham gia thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại địa phƣơng.

Từ đó, đã đánh giá đƣợc hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR thông qua các tác động tới: i) Công tác bảo vệ và PTR, ii) Tạo nguồn tài chính ổn định, bền vững cho công tác BV&PTR, iii Tác động về mặt xã hội, cải thiện đƣợc sinh kế và thu nhập cho ngƣời dân và cộng đồng, iv Tác động tích cực đến môi trƣờng, tăng cƣờng nhận thức của ngƣời dân về giá trị môi trƣờng rừng.

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng nhƣ những cơ hội và thách thức trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại Quế Phong đã rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn làm cơ sở đề xuất đƣợc 6 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này tại địa phƣơng. Đây là những đề xuất có giá trị tham khảo tốt không chỉ cho huyện Quế Phong mà còn là những đề xuất có giá trị tham khảo cho các địa phƣơng khác trong tỉnh Nghệ An.

2. Tồn tại

- Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá hiệu quả của chính sách mới chỉ phản ánh định tính, chƣa đánh giá phân tích sâu sắc định lƣợng về tác động, hiệu quả của chính sách trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng…

79

- Đề tài chƣa nghiên cứu tính toán xác định hệ số K theo các kịch bản khác nhau phù hợp với các trạng thái rừng hiện có vì không đủ kinh phí, thời gian và nhân lực để điều tra, xác định cho từng lô trạng thái rừng, trữ lƣợng rừng làm cơ sở tính toán tiền chi trả DVMTR cho các chủ rừng.

- Chƣa nghiên cứu, xác định đƣợc giá trị của DVMTR đối với đối tƣợng và loại dịch vụ phải trả tiền DVMTR đối với hạn chế xói mòn, bồi lắng hay dịch vụ hấp thụ và lƣu giữ các bon của rừng, dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nƣớc cho nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Khoản 5, Điều 7, Nghị định 99/2010/NĐ-CP để làm tăng những giá trị dịch vụ môi trƣờng của các hệ sinh thái rừng tại địa phƣơng. 3. Kiến nghị

- Chi trả DVMTR là chính sách mới, lại có tính đặc thù nên cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, đút rút kinh nghiệm để bổ sung hoàn thiện những quy định khung pháp lý về cơ chế chi trả, việc quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR thuận lợi phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng.

- Cần tiếp tục nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động thí điểm về quản lý và sử dụng hiệu quả tiền chi trả DVMTR để hỗ trợ phát triển sinh kế, cải thiện thu nhập trong cộng đồng tại các thôn/bản đã thực hiện làm cơ sở nhân rộng mô hình.

- Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết, đánh giá các phƣơng thức giao rừng, khoán rừng trong chi trả DVMTR nhằm phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào miền núi.

- Đối với việc nghiên cứu xác định hệ số K tại địa phƣơng làm chậm quá trình triển khai chính sách chi trả DVMTR và làm giảm tính công bằng, vì vậy cần đƣợc nghiên cứu hệ số K ở tầm vĩ mô cấp quốc gia, bộ, ngành mới đủ nhân lực tài chính để thực hiện theo cách tính chung nhất, đơn giản, dễ sử dụng, có cơ sở khoa học và tính thuyết phục.

- Tiếp tục nghiên cứu những tác động của chính sách chi trả DVMTR trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng, góp phần giảm nghèo và sinh kế đồng bào vùng cao, đồng thời xây dựng các giải pháp đồng bộ chiến lƣợc lâu dài cho việc thực hiện chính sách phát huy tính hiệu quả và tiếp tục hoàn thiện hệ thống thống giám sát đánh giá quá trình thực thi chính sách chi trả DVMTR.

- Tiếp tục nghiên cứu lƣợng hóa đƣợc giá trị hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; về điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất theo các loại rừng tại lƣu vực chi trả DVMTR.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu bằng tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010), Chiến lược phát triển Lâm nghiệp

giai đoạn 2010 - 2020, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012), Thông tư số 80/2012/TT-BNNPTNT

ngày 07/5/2012 về hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ

môi trường rừng, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính (2012), Thông tư liên tịch số

62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 về hướng dẫn cơ chế

quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017), Báo cáo tổng kết kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2016 gắn với tái cơ cấu ngành lâm

nghiệp; triển khai chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững

giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội.

5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017), Tài liệu phục vụ Hội nghị phát triển

dịch vụ môi trường rừng bền vững, Hà Nội.

6. Chính phủ Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 05

tháng 2 năm 2007, Phê duyệt chiến lược phát triển âm nghiệp iệt am

giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.

7. Chính phủ Việt Nam (2008), Nghị định số 05/2008/ Đ-CP, ngày 14 tháng 1

năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Hà Nội.

8. Chính phủ Việt Nam (2008), Quyết định số 380/2008/QĐ-TTg, ngày 10

tháng 4 năm 2008 về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng,

Hà Nội.

9. Chính phủ Việt Nam (2010), Nghị định số 99/2010/ Đ-CP, ngày 24

tháng 9 năm 2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Hà

Nội.

10. Chính phủ Việt Nam (2010), Quyết định số 2284/QĐ-TTg, ngày 13

tháng 12 năm 2010 phê duyệt Đề án “Triển khai Nghị định số

99/2010/ Đ-CP, ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Chính

sách chi trả dịch vụ môi trường rừng”, Hà Nội.

11. Forest trends, nhóm Katoomba và Unep SBN (2008), Cẩm nang chi trả

dịch vụ hệ sinh thái, in ấn Harris Litho/Washington, DC/USA.

12. Forest Trends (2010), Thực trạng chi trả cho dịch vụ rừng đầu nguồn.

13. Hạt Kiểm lâm Quế Phong, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

(2016), Báo cáo tình hình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi

trường rừng thời gian qua, Báo cáo phục vụ sơ kết 5 năm thực hiện

chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.

14. Hoàng Minh Hà, Vũ Tấn Phƣơng 2008), Chi trả dịch vụ môi trường:

Kinh nghiệm và bài học tại Việt Nam, Nhà xuất bản Thông tấn, Hà Nội.

15. Nguyễn Xuân Hƣờng (2009), Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng bƣớc

ngoặc chính sách đổi mới Lâm nghiệp Nhật bản 1994-1997- JOFCA.

16. Quỹ Bảo vệ và Phát triển Rừng Việt Nam (2012), Báo cáo triển khai vận

hành Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và chính sách chi trả dịch vụ môi

trƣờng rừng năm 2012 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2013 , Báo cáo

chuẩn bị cho hội thảo tại tỉnh Đắk Nông, Việt Nam, 24 tháng 10.

17. Quỹ Bảo vệ và Phát triển Rừng Việt Nam (2014), Báo cáo đánh giá thực

hiện 3 năm chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng 2011 - 2014 , Báo cáo

phục vụ hội thảo sơ kết 3 năm tại Hà Nội, Việt Nam.

18. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An (2016), Báo cáo Sơ kết 5

năm tổ chức hoạt động Quỹ bảo vệ và phát triển rừng gắn với thực hiện

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

19. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An (2015, 2016), Cơ sở dữ liệu

chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tỉnh Nghệ An.

20. Trung tâm con ngƣời và thiên nhiên (PanNature) (2015), Kỷ yếu hội thảo

“Đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường

rừng và sự tham gia các bên liên quan tại địa phương”, Hà Nội.

21. Tổng cục Lâm nghiệp (2016), Dự thảo chỉ số giám sát và đánh giá chi

trả dịch vụ môi trường rừng, Hà Nội.

22. Tô TH và Laslo P.(2009), Kinh nghiệm từ thí điểm cơ chế chi trả dịch vụ môi

trường (PES) tại Tây Bắc Việt Nam. Hà Nội: GTZ Vietnam.

23. UBND huyện Quế Phong (2016), Phương án bảo vệ, khoanh nuôi rừng

huyện Quế Phong giai đoạn 2016 - 2020.

24. Phạm Thu Thủy, Vũ Tấn Phƣơng, Lê Ngọc Dũng, Nguyễn Đình Tiến

(2013), Chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn.

25. Nguyễn Chí Thành, Vƣơng Văn Quỳnh (2016), Báo cáo đánh giá 8 năm

tổ chức hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (2008-2015) và 5 năm

thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (2011-2015). Tài

liệu phục vụ Hội thảo tham vấn quốc gia về kết quả đánh giá 8 năm năm

tổ chức hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và 5 năm thực hiện

chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, Hà Nội.

II. Tài liệu bằng tiếng Anh

26.

Bao Huy (2005), Technical guideline - Community Forest Managemen,

ETSP project, Helvetas Viet Nam, Ha Noi.

27. Hamilton, Land King,P

(1983), Tropical Forested Watersheds:

Hydrologic anh Soils reponses Majoruses or Conversions, Boulder,

Westview Press.

28. ICRAF & IFAD (2004), Rupes An innovative strategy to reward Asia

upland poor for preserving and improving our environment, ICRA

Southeast Asia regional office, Bogor, Indonesia.

29. Natasha Landell-Mills vu Ina T.Porras (2002), Silver bullets or fools

gold: A global review op markets for forest environmental serivices and

their impacts on the poor , International Institute for Environment and

Development, Russell Press, Nottingham,UK.

30. Dang Thuy Nga (2008), Opportunities for PES in Quang Tri, Scoping Study

(WWF-DANIDA).

31. Rohit Jindal and John Kerr (2007), Basic Principles of PES, prepared for

USAID, p3.

32. R.O. Russo and G. Candela (2006), Payment of environmental services in

Costa Rica, Evaluating impact and possibilitie.

33. Sven Wunder (2005), Payments for environmental services: Some nuts and

bolts, Centen for International Forestry Research (CIFOR), Bogor,

Indonesia.

34. World bank (1998), The World Bank Research observe, Vol 13, No 1.

PHỤ LỤC

PHỤ BIỂU 01: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DVMTR TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Chia theo các năm

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng số

STT

Ghi chú

2012

2013

2014

2015

2016

I

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1 Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng

1.1 Bộ máy:

10

- Nhân sự kiêm nhiệm

Ngƣời

10

10

10

10

10

16

- Nhân sự chuyên trách

Ngƣời

17

18

23

23

23

2

- Số lƣợng phòng nghiệp vụ

Phòng

2

2

2

2

2

1.2 Kinh phí quản lý

1.000 đ

- Trích 10% từ D MTR

1.000 đ

2.009.103

4.085.883

7.546.949

6.886.040

4.761.747

25.289.721

2 Dịch vụ môi trƣờng rừng

2.1

Tổng số hợp đồng ủy thác chi trả đã ký DVMTR

3

- Thủy điện

3

3

1

0

Hợp đồng

10

- ước sạch

2

2

1

0

Hợp đồng

5

-

II KẾT QUẢ

1 Kết quả thu DVMTR

43.281.595

44.336.126 49.408.112 69.261.041 64.963.081

271.249.955

1.1 Phân theo cấp thu:

- Quỹ trung ương điều phối

1.000 đ

3.000.000

5.900.000 10.460.000

6.500.000

0

- Quỹ tỉnh tự thu

1.000 đ

43.281.595

41.336.126 43.508.112 58.801.041 58.463.081

25.860.000 245.389.955

1.2 Phân theo đối tượng thu:

- Thủy điện

1.000 đ

44.306.402 49.321.629 68.169.207 63.631.455

268.710.288 43.281.595

- ước sạch

1.000 đ

30.424

86.483

1.091.834

1.331.626

0

2.540.367

1.3

- ãi tiền gửi

1.000 đ

554.019

3.772.793

4.758.334

2.679.035

3.234.998

14.999.179

2 Kết quả chi

2.1 Chi cho chủ rừng

224.091.800 17.564.057

20.494.535 27.336.141 78.120.683 80.576.384

1.000 đ

20.115.056 25.922.869 56.605.157 59.249.426

179.131.347 17.238.839

Chủ rừng là BQL rừng Phòng hộ, Đặc dụng

0

Chủ rừng là Công ty Lâm nghiệp

1.000 đ

0

1.261.471

876.122

251.091

2.388.684

0

0

1.000 đ

0

5.255.963

4.204.183

9.460.146

Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ

0

0

UBND xã

1.000 đ

0 14.819.917 16.347.862

31.167.780

Chủ rừng khác

1.000 đ

325.218

379.479

151.801

563.524

523.821

1.943.844

47.74%

54.38%

65.09%

132.70%

137.82%

Tỷ lệ chi chung cho chủ rừng

%

2.2

Tổng diện tích rừng hƣởng chi trả DVMTR

47.034.72

47.034.72

95.112.57

228.106.85

274.600.97

2.2.1 Trong đó:

- Rừng tự nhiên

268.565.05

Ha

46.986.42

46.986.42

94.984.94

222.517.99

680.040.82

- Rừng trồng

Ha

48.30

48.30

127.63

5.588.86

6.035.92

11.849.01

2.2.2 Trong đó:

Ha

Chủ rừng là BQL rừng Phòng hộ, Đặc dụng

24.555.70

46.163.82

86.542.68

129.755.28

160.579.63

447.597.11

Chủ rừng là Công ty Lâm nghiệp

Ha

7.649.39

4.885.64

4.035.54

16.570.57

Ha

Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ

27.356.67

32.152.65

59.509.32

UBND xã

Ha

64.120.75

71.582.25

135.703.00

Chủ rừng khác

Ha

870.90

870.90

920.50

1.988.51

3.169.93

7.820.74

2.3 Tổng số chủ rừng

12338

3

3

6026

6351

6

Chủ rừng

Trong đó:

Chủ rừng

2

2

6

5

3

18

Chủ rừng là BQL rừng Phòng hộ, Đặc dụng

Chủ rừng là Công ty Lâm nghiệp

Chủ rừng

2

2

2

6

Chủ rừng

5976

6289

12265

Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ

UBND xã

Chủ rừng

40

51

40

Chủ rừng khác

Chủ rừng

1

1

1

3

3

9

3

Tổ chức quản lý bảo vệ

Trong đó:

Khoán quản lý bảo vệ

Ha

33.688.89

33.688.89

57.741.59 151.323.80 235.645.38

512.088.55

Số lƣợng hợp đồng khoán

Hợp đồng

765

765

891

1.626

1.756

5.803

Chủ rừng tự quản lý bảo vệ

Ha

13.345.83

13.345.83

37.371.02

76.783.05

35.874.62

176.720.35

305.456

357.301

203.119

280.950

171.756

4 Đơn giá chỉ trả bình quân

đ/ha/năm

10.984

12.817

9.919

3.212

3.435

5

Thu nhập bình quân từng hộ

đ/hộ/năm

PHỤ BIỂU 02: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DVMTR TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ PHONG

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng số

Ghi chú

2014

2015

2016

1

đồng

12.563.357.342 21.775.049.849

22.942.897.504

57.281.304.695

Tổng kinh phí chi trả DVMTR cho các chủ rừng

2 Diện tích đƣợc chi trả

ha

152.394.76

37.146.41

56.402.23

58.846.12

3 Đơn giá chỉ trả bình quân

đ/ha/năm

338.212

302.746

333.969

đ/năm

4

Thu nhập bình quân từng hộ cho công tác bảo vệ rừng

6.159.115

7.284.320

7.655.289

đồng

5

1.321.000.000

2.140.323.000

Số tiền DVMTR cho công trình phúc lợi

819.323.000

6

Số lƣợng chủ rừng

642

487

1129

7

Số lƣợng hợp đồng khoán

chủ rừng hợp đồng

169

101

163

433

8

Tác động chính sách đến công tác quản lý, bảo vệ rừng

8.1 Độ che phủ rừng

%

76,7

75,9

76,7

8.2 Số vụ vi phạm lâm luật

vụ

62

111

81

9

Các xã thực hiện chính sách trên địa bàn huyện

9.1 Xã Châu Kim

đồng

0

250.459.199

Kinh phí đƣợc chi trả cho công tác bảo vệ rừng Diện tích đƣợc chi trả Số ngƣời bảo vệ rừng

ha ngƣời

0 0

186.233.824 640.33 56

646.74 56

đ/ngƣời

0

Thu nhập bình quân cho công tác bảo vệ rừng

3.325.604

4.472.486

Tỷ lệ thu nhập từ DVMTR

%

0

33%

41%

9.2 Xã ậm Giải

đồng

492.085.472

Kinh phí đƣợc chi trả cho công tác bảo vệ rừng

792.237.069

Diện tích đƣợc chi trả

ha

Số ngƣời bảo vệ rừng

ngƣời

1768.17 125

2101.82 287

đ/ngƣời

3.936.684

2.760.408

Thu nhập bình quân cho công tác bảo vệ rừng

Tỷ lệ thu nhập từ DVMTR

%

39%

39%

9.3 Xã Hạnh Dịch

đồng

543.155.567

583.178.400

Kinh phí đƣợc chi trả cho công tác bảo vệ rừng

Diện tích đƣợc chi trả

ha

Số ngƣời bảo vệ rừng

ngƣời

2.836.94 261

3.003.96 411

đ/ngƣời

2.081.056

1.418.926

Thu nhập bình quân cho công tác bảo vệ rừng

Tỷ lệ thu nhập từ DVMTR

%

23%

15%

9.4 Xã Đồng ăn

đồng

4.261.937.800

8.269.035.200

8.589.548.000

Kinh phí đƣợc chi trả cho công tác bảo vệ rừng

Diện tích đƣợc chi trả

ha

Số ngƣời bảo vệ rừng

ngƣời

14.001.53 356

22.935.41 1.072

22.902.73 971

đ/ngƣời

11.971.735

7.713.652

8.846.084

Thu nhập bình quân cho công tác bảo vệ rừng

Tỷ lệ thu nhập từ DVMTR

%

108.83%

70.12%

80.42%

Số tiền DVMTR cho công trình phúc lợi

538.000.000

887.000.000

đồng

9.5 Xã Thông Thụ

đồng

Kinh phí đƣợc chi trả cho công tác bảo vệ rừng

7.045.088.052

10.194.770.400

11.053.201.200

Diện tích đƣợc chi trả

ha

23.144.87

28.221.38

30.202.37

Số ngƣời bảo vệ rừng

ngƣời

1.355

1.378

442

đ/ngƣời

Thu nhập bình quân cho công tác bảo vệ rừng

15.939.113.24

7.523.816

8.021.191

Tỷ lệ thu nhập từ DVMTR

%

54%

57%

114%

đồng

Số tiền DVMTR cho công trình phúc lợi

281.323.000

434.000.000

PHỤ BIỂU 03: TỔNG HỢP CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DVMTR

TT

Số hiệu

Tên văn bản

Ngày ban hành

Cơ quan ban hành

Cấp ban hành

Loại văn bản

A. VĂN BẢN TRUNG ƢƠNG

I NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

1

TW NĐ

05/2008/NĐ-CP

14/01/2008 Chính phủ Về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng

2

TW NĐ

99/2010/NĐ-CP

24/9/2010

Chính phủ Về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

3

TW NĐ

157/2013/NĐ-CP

11/11/2013 Chính phủ

Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

4

TW NĐ

40/2014/NĐ-CP

27/4/2015

Chính phủ

Sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

5

TW NĐ

147/2016/NĐ-CP

02/11/2016 Chính phủ

Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

5

TW QĐ

380/QĐ-TTg

4/10/2008

Về Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

TTg Chính phủ

6

TW QĐ

2284/QĐ-TTg

13/12/2010

TTg Chính phủ

Phê duyệt Đề án Triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

7

TW QĐ

799/QĐ-TTg

27/06/2012

TTg Chính phủ

Phê duyệt chƣơng trình hành động quốc gia về " Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn các bon rừng" giai đoạn 2011 - 2020

8

TW QĐ

534/QĐ-TTg

14/4/2014

TTg Chính phủ

Phê duyệt danh mục Dự án HTKT "Tăng cƣờng thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam"

9

TW CV

1820/TTg-KTTH

13/10/2015

TTg Chính phủ

Sử dụng nguồn kinh phí thu từ dịch vụ môi trƣờng rừng năm 2011, 2012 chƣa có đối tƣợng chi

II THÔNG TƢ

TW

TT

1

23/11/2011 BNNPTNT Hƣớng dẫn phƣơng pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.

TW

TT

2

7/5/2012

BNNPTNT Hƣớng dẫn trình tự nghiệm thu thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.

80/2011/TT- BNNPTNT 20/2011/TT- BNNPTNT

3

TW

TT

85/2012/ TT-BTC

25/5/2012

Hƣớng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

Bộ Tài Chính

4

TW

TT

09/11/1012 BNNPTNT

60/2012/TT- BNNPTNT

Quy định về nguyên tắc, phƣơng pháp xác định diện tích rừng trong lƣu vực phục vụ chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.

5

TW

TT

16/11/2012

Hƣớng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.

62/2012/TT- BNNPTNT

TTLT- BNNPTNT- BTC

III QUYẾT ĐỊNH

1

TW QĐ 135/QĐ-BNN

25/1/2011 BNNPTNT

Phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án "Triển khai Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng"

2

TW QĐ 1267/QĐ-BNN

13/06/2011 BNNPTNT

Phê duyệt phƣơng án triển khai các hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam

TW QĐ

3

30/06/2011 BNNPTNT Thành lập Ban Kiểm soát Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam

TW QĐ

4

21/03/2012 BNNPTNT

1469/QĐ-BNN- TCLN 119/QĐ-TCLN- KHTC

Ban hành "hƣớng dẫn tạm thời về trình tự đăng ký, kê khai và ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịnh vụ môi trƣờng rừng"

TW QĐ

5

18/06/2013 BNNPTNT

1379/QĐ-BNN- TCLN

Công bố diện tích rừng thuộc lƣu vực trong phạm vi hai tỉnh trở lên làm cơ sở cho việc thực hiện Chính sách chi trả DVMTR

TW QĐ

6

20/3/2014 BNNPTNT

504/QĐ-BNN- TCLN

Phê duyệt kế hoạch sơ kết 3 năm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

TW QĐ

7

26/5/2014 BNNPTNT

1157/QĐ-BNN- TCLN

Ban hành Quy định nghiện thu thành quả dự án "Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016".

TW QĐ

8

18/02/2016 BNNPTNT Ban hành Kế hoạch sơ kết 8 năm tổ chức hoạt động Quỹ bảo vệ và phát triển rừng

485/QĐ-BNN- TCLN

(2008 - 2015 và 5 năm thực hiện Chính sách chi trả DVMTR 2011 - 2015)

9

TW CV 3468/BNN-TCLN

27/9/2013 BNNPTNT Phƣơng án xử lý nguồn ủy thác từ Thủy điện Bản Vẽ năm 2011, 2012

10 TW CV 5854/BTC-TCT

7/5/2014

Chính sách thuế liên quan đến tiền chi trả DVMTR

Bộ Tài Chính

B. VĂN BẢN CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

1

Tỉnh QĐ 663/QĐ-UBND

11/3/2011 UBND tỉnh

Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án Triển khai Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

2

Tỉnh QĐ 69/2011/QĐ-UBND

16/11/2011 UBND tỉnh Thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An

3

Tỉnh QĐ

8/1/2012 UBND tỉnh

52/2012/QĐ-UBND

Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ

4

Tỉnh QĐ

11/16/2012 UBND tỉnh

4638/QĐ-UBND

Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ

5

Tỉnh QĐ

10/24/2012 UBND tỉnh

4152/QĐ-UBND

Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ

6

Tỉnh QĐ

11/8/2012 UBND tỉnh Ban hành hƣớng dẫn tạm thời việc rà soát ranh giới, giao khoán rừng

4962/QĐ-UBND

để thực hiện chi trả DVMTR;

7

Tỉnh QĐ 3253/QĐ-UBND

27/8/2012 UBND tỉnh Phê duyệt danh sách các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn tỉnh

Nghệ An đợt 1

8

Tỉnh QĐ 2374/QĐ-UBND

6/10/2013 UBND tỉnh

Phê duyệt Đề án rà soát, xác định phạm vi, ranh giới, hiện trạng rừng của các chủ rừng có cung ứng DVMTR của từng cơ sở sử dụng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2015, có tính đến năm 2020

9

Tỉnh QĐ 5338/QĐ-UBND

17/10/2014 UBND tỉnh Phê duyệt danh sách các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn tỉnh

Nghệ An đợt 2

10 Tỉnh QĐ 72/QĐ-UBND

UBND tỉnh Phê duyệt Phƣơng án lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật bảo vệ rừng; khoán bảo vệ rừng

phục vụ chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

1/8/2015

11 Tỉnh QĐ 4001/QĐ-UBND

UBND tỉnh Giao cơ quan đầu mối chi trả DVMTR cấp huyện Tổ chức chi trả cấp huyện cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn/bản và UBND xã

9/8/2015

12 Tỉnh QĐ 5279/QĐ-UBND

UBND tỉnh Sử dụng nguồn kinh phí kết dƣ chƣa có đối tƣợng chi từ năm 2011, 2012, 2013

11/11/2015

chƣa có đối tƣợng chi

13 Tỉnh QĐ 1648/QĐ-UBND

UBND tỉnh Phê duyệt sơ kết 5 năm tổ chức hoạt động Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng gắn với

thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

4/15/2016

14 Tỉnh QĐ 167/QĐ-UBND

UBND tỉnh

Phê duyệt Phƣơng án sử dụng tiền dịch vụ môi trƣờng rừng chƣa chi

1/11/2017

15 Tỉnh CV 630/UBND-NN

1/28/2013 UBND tỉnh Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đối với các cơ sở sản xuất và cung ứng nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Nghệ An

16 Tỉnh CV 1092/UBND-NN

3/5/2014 UBND tỉnh Đơn giá khoán bảo vệ rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

17 Tỉnh CV 4216/UBND-NN

6/24/2015 UBND tỉnh

18 Tỉnh CV 626/UBND-NN

2/1/2016 UBND tỉnh

Cơ chế lồng ghép các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng; đơn giá giao, khoán bảo vệ rừng phục vụ chi trả DVMTR Đơn giá chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng năm 2015 tại lƣu vực nhà máy thủy điện Hủa Na, Cửa Đạt

C. VĂN BẢN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NGHỆ AN

Sở

HD 11/HD.NN-LN

3/1/2013

1

Sở NN&PTNT

Hƣớng dẫn tạm thời về việc rà soát, lập hồ sơ ranh giới lƣu vực, diện tích lƣu vực, diện tích rừng trong lƣu vực, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật phục vụ chi trả DVMTR

Sở

QĐ 428/QĐ-SNN.KHTC

23/4/2013

2

Phê duyệt đơn giá chi tiết rà soát ranh giới diện tích, lƣu vực, diện tích, hiện trạng giao khoán rừng để thực hiện chi trả DVMTR

Sở

CV 993/NN.LN

26/4/2013

Xây dựng phƣơng án bảo vệ, khoanh nuôi rừng giai đoạn 2013-2015

3

Sở

HD 2733/HD-SNN.LN

13/11/2013

Hƣớng dẫn tạm thời thực hiện nghiệm thu bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng

4

Sở

HD 1087/HD-SNN.KL

11/5/2016

5

Trình tự thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Sở NN&PTNT Sở NN&PTNT Sở NN&PTNT Sở NN&PTNT

PHỤ BIỂU 04: DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƢỢNG ĐƢỢC PHỎNG VẤN, ĐIỀU TRA

STT

Họ và tên

Đối tƣợng

Địa chỉ

Ghi chú

I. Đối tƣợng chủ rừng là hộ gia đình và hộ nhận khoán bào vệ rừng

1 Vi Văn Hùng

Hộ gia đình

Bản Mƣờng Phú - Xã Thông Thụ

2 Hà Văn Năm

Hộ gia đình

Bản Mai - Xã Thông Thụ

3

Lƣơng Văn Phúc

Hộ gia đình

Bản Piềng Văn - Xã Đồng Văn

4

Sầm Văn Ơn

Hộ gia đình

Bản Hiệp Phong - Xã Thông Thụ

5

Lô Thanh Văn

Hộ gia đình

Bản Chổi - Xã Châu Kim

6 Vi Văn Hòa

Hộ gia đình

Bản Khoẳng - Xã Châu Kim

Các chủ rừng là hộ gia đình và hộ nhận khoán bảo vệ rừng đƣợc nhận tiền chi trả DVMTR cao trên địa bàn huyện

7 Hà Văn Chiến

Hộ nhận khoán

Bản Huồi Đừa - Xã Thông Thụ

8

Lô Văn Mạnh

Hộ nhận khoán

Bản Cà Na - Xã Thông Thụ

9

Lang Văn Phúc

Hộ nhận khoán

Bản Pù Duộc - Xã Đồng Văn

10 Vi Văn Bình

Hộ nhận khoán

Bản Khủn Na - Xã Đồng Văn

11 Vi Văn Toán

Hộ gia đình

Bản Pà Cọ - Xã Hạnh Dịch

12 Vi Văn Tình

Hộ gia đình

Bản Pỏm Om - Xã Hạnh Dịch

Các chủ rừng là hộ gia đình và hộ nhận khoán bảo vệ rừng đƣợc nhận

13 Kim Văn Tƣ

Hộ gia đình

Bản Pà Cọ - Xã Hạnh Dịch

14 Lữ Văn Tiến

Hộ gia đình

Bản Pòng - Xã Nậm Giải

tiền chi trả DVMTR trung bình trên địa bàn huyện

15 Hà Văn Đậu

Hộ gia đình

Bản Lốc - Xã Thông Thụ

16 Quang Văn Tuấn

Hộ nhận khoán

Bản Mƣờng Phú - Xã Thông Thụ

17 Lang Văn Tiếp

Hộ nhận khoán

Bản Mƣờng Phú - Xã Thông Thụ

18 Lô Văn Tƣơng

Hộ gia đình

Bản Nong Đanh - Xã Đồng Văn

19 Vi Văn Miện

Hộ nhận khoán

Bản Khủn Na - Xã Đồng Văn

20 Vi Đức Quế

Hộ gia đình

Bản Pỏm Om - Xã Hạnh Dịch

21 Lang Văn Tình

Hộ gia đình

Bản Piêng Pùng - Xã Đồng Văn

22 Vi Văn Tiệp

Hộ gia đình

Bản Khủn Na - Xã Đồng Văn

23 Vi Văn Thủy

Hộ gia đình

Bản Chàm - Xã Hạnh Dịch

24 Quang Văn Tƣơng

Hộ nhận khoán

Bản Mƣờng Piệt - Xã Thông Thụ

25 Lô Văn Dũng

Hộ nhận khoán

Bản Hiệp An - Xã Thông Thụ

Các chủ rừng là hộ gia đình và hộ nhận khoán bảo vệ rừng đƣợc nhận tiền chi trả DVMTR thấp trên địa bàn huyện

26 Quang Văn Việt

Hộ gia đình

Bản Pòng - Xã Nậm Giải

27 Lô Đức Toàn

Hộ gia đình

Bản Chàm - Xã Hạnh Dịch

28 Hà Văn Thành

Hộ gia đình

Bản Đồng Tiến - Xã Đồng Văn

29 Lƣơng Văn Việt

Hộ gia đình

Bản Chàm - Xã Hạnh Dịch

30 Lƣơng Văn Lợi

Hộ gia đình

Bản Đon - Xã Thông Thụ

II. Đối tƣợng là trƣởng/phó các bản đƣợc nhận tiền chi trả DVMTR

1 Vi Văn Trung

Trƣởng bản

Bản Đồng Mới - Xã Đồng Văn

2 Hà Văn Ninh

Phó bản

Bản Na Chảo - Xã Đồng Văn

3

Lƣơng Văn Hùng

Trƣởng bản

Bản Mƣờng Hinh - Xã Đồng Văn

Các bản có số tiền chi trả DVMTR cao trên địa bàn huyện

4

Lô Văn Lan

Trƣởng bản

Bản Mƣờng Phú - Xã Thông Thụ

5

Lƣơng Văn Nguyên

Phó bản

Bản Huổi Lƣớm - Xã Thông Thụ

6

Lô Thanh Trọng

Trƣởng bản

Bản Lốc - Xã Thông Thụ

Các bản có số tiền chi trả DVMTR trung bình trên địa bàn huyện

7 Vi Văn Thuyên

Phó bản

Bản Pang - Xã Đồng Văn

8

Lô Văn Tình

Trƣởng bản

Bản Cáng - Xã Nậm Giải

9 Vi Văn Kỳ

Trƣởng bản

Bản Chà Lấu - Xã Nậm Giải

10 Vi Văn Đại

Phó bản

Bản Chiếng - Xã Hạnh Dịch

Các bản có số tiền chi trả DVMTR thấp trên địa bàn huyện

11 Lƣơng Văn Kim

Trƣởng bản

Bản Chăm Pụt - Xã Hạnh Dịch

III. Đối tƣợng là các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm về chi trả DVMTR gắn với công tác bảo vệ và phát triển rừng

1

Phạm Hồng Lƣợng

Vụ trƣởng vụ KHTC

Tổng cục Lâm Nghiệp

2

Lê Văn Thanh

Phó Giám đốc

Quỹ BV&PTR Việt Nam

3 Bùi Nguyễn Phú Kỳ

Cán bộ

Quỹ BV&PTR Việt Nam

4 Nguyễn Hồng Lam

Trƣởng phòng

Chi cục Kiểm lâm Nghệ An

5 Nguyễn Khắc Lâm

Giám đốc

Quỹ BV&PTR Nghệ An

6

Phạm Bá Hùng

Trƣởng phòng

Quỹ BV&PTR Nghệ An

7

Phạm Hoàng Mai

Phó phòng NN&PTNT

UBND huyện Quế Phong

8 Cao Quốc Cƣờng

Phó Giám đốc

Ban QL Khu BTTN Pù Hoạt

9

Trần Đức Lợi

Phó Hạt trƣởng

Hạt Kiểm lâm Quế Phong

10 Nguyễn Chí Thành

Chuyên gia lâm nghiệp

Tƣ vấn dự án VFD

11 Nguyễn Hoàng Nam

Tƣ vấn dự án VFD

Chuyên gia kinh tế môi trƣờng

12 Đặng Thúy Nga

Chuyên gia PES

Cán bộ Dự án VFD

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH Tỉnh, thành phố: ………………………………………………………………… Huyện, thị………………………………………………………………………… Xã, phƣờng……………………………………………………………………… Họ và tên chủ hộ:………………………………………………………………… Thôn, bản………………………………………………………………………… Dân tộc:…………………………………………………………………………

PHẦN I: HỘ GIA ĐÌNH, THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH, LAO ĐỘNG

1.1. Số thành viên hộ gia đình:

1.2. Số lao động:…

1.3. Tên thành viên trong gia đình và thông tin chi tiết

Công việc tiêu tốn thời gian nhất trong 12 tháng

Loại lao

Nhóm công việc

động

Nông nghiệp=1

Lâm nghiệp =2

Làm việc cho gia đình =1

Thủy sản = 3

S TT Họ và tên

Công nghiệp = 4

Năm sinh

Làm việc cho hộ gia đình khác = 2

Giới tính Nam = 1 ữ = 2

Xây dựng = 5

Làm cho kinh tế nhà nƣớc =3

Thƣơng mại = 6

Trình độ văn hóa - Lớp học phổ thông 1- 12 - Cao Đẳng = 13 - Đại học = 14

Giao thông = 7

Làm kinh tế tƣ nhân = 4

Ngành nghề khác =8

Mất vệc làm = 9

Làm việc cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài = 5

Sinh viên, học sinh, hay quá già để làm việc = 10

B

1

2

4

5

3

A

1

- ông nghiệp

1 - ây dựng

5

1.4. Ngành nghề chính đại diện cho hộ gia đình

- âm nghiệp

2 - Thương mại

6

(Điền mã thích hợp vào ô trống)

- Thủy sản

3 - Giao thông

7

- Công nghiệp

4 - Các dịch vụ khác

8

PHẦN II: SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SẢN LƢỢNG (năm 2013-2016)

2.1. Tài nguyên đất và sản xuất

Diện tích ha

Ghi chú

Loại đất

Số mùa vụ Vụ/năm

Sản lƣợng tấn/năm

Đơn giá TB Triệu đ/năm

A

1

2

3

4

5

1. Đất trồng cây hàng năm + Lúa + Rau + Hoa + khác 2. Cà phê 3. Chè 4. Chanh leo 5. Bon bo 6. Đất vƣờn và đất ở 7. Đất rừng đặc dụng 8. Đất rừng phòng hộ 9. Đất rừng sản xuất 10. Khác

2.2. Chi phí sản xuất cho cây trồng

Chuẩn bị đất

Giống

Phân bón Thuốc Bvtv

Chi phí

Triệu đồng/năm

Triệu đồng/năm

Triệu đồng/năm

Triệu đồng/năm

Triệu đồng/nă m)

5

1

2

3

4

Loại đất A

1. Đất nông nghiệp hàng năm + Lúa + Rau + Hoa + khác 2. Cà phê 3. Chè 4. Chanh leo 5. Bon bo

2.3. Chăn nuôi (năm 2013-2016)

Số lƣợng Sử dụng để

Con/năm)

Đơn giá trung bình

- Cày = 1

Chi phí sản xuất Triệu đồng/năm

(VND/con)

- Bán = 2 - Sử dụng gia

đình = 3

Gia súc, gia cầm

-Cả 2&3 = 4

Giống

Thức ăn

Chi phí khác

A

1

2

3

4

7

Thuê lao động 6

5

1. Trâu

2. Bò

3. Dê

4. Lợn

5. Gà

6. Vịt

7. Khác

2.4. Mức độ thiếu đất sản xuất, thiếu lƣơng thực và cơ hội việc làm

1. Đất nông nghiệp của bạn có đủ cho gia đình canh tác không?

Không

2. Nếu có, đến câu hỏi 3. Nếu không, bạn sẽ làm gì để có thêm đất?

3. Gia đình bạn có bị thiếu lƣơng thực trong năm 2013-2015 không?

Không

4. Nếu không, đến câu hỏi 5. Nếu có, khi nào xảy ra việc thiếu thức ăn tháng-tháng ? …….

5. Gia đình bạn có thiếu công việc?

C ó

Không

6. Nếu không, đến phần III. Nếu có, bao nhiêu ngƣời đang tìm công việc?...................................

Và họ đang tìm công việc gì:……………….………………………………………………….

PHẦN III: MỨC PHỤ THUỘC VÀO RỪNG 3.1. Gia đình có đi thu gom sản phẩm nào sau đây từ rừng trong năm 2013-2016 không?

Cƣờng độ Ngày/năm

Số ngƣời tham gia ngƣời

Ƣớc tính thu nhập triệu đồng/năm

Có = 1 Không = 2

Tổng số ngày công (ngày công/năm

A

1

2

3

4

5

1. Củi

2. Gỗ

3. Tre nứa

4. Măng

5. Thảo dƣợc

6. Rau/ thức ăn

7. Mật ong

8. Săn bắt chim/ thú

9. Khác PHẦN IV: THU NHẬP VÀ CHI TIÊU GIA ĐÌNH 4.1. Thu nhập gia đình theo nguồn (trong năm 2013-2016)

Thu nhập

Ghi chú

triệu đồng/năm 1

2

A 1. Nông nghiệp

2. Chăn nuôi

3. Lâm sản ngoài gỗ

4. Khoán bảo vệ rừng

5. Lƣơng

6. Thƣơng mại/ dịch vụ

7. Trợ cấp xã hội

8. Từ ngƣời thân

9. Khác

Tổng cộng

4.2. Chi tiêu gia đình phân theo loại (trong năm 2013-2016)

Chi tiêu triệu đồng/năm

Ghi chú

A

1

2

1. Ăn uống hàng ngày

2. Nhiên liệu nấu ăn

3. Nƣớc uống/ sinh hoạt

4. Điện dùng và thắp sáng

5. Áo quần

6. Thuốc men

7. Giáo dục

8. Sửa chữa nhà

9. Đóng góp xã hội

10. Khoản khác

Tổng cộng

Ti vi Radio Khác

Bảng thông báo Tờ rơi Ban QL rừng

UBND tỉnh Sở NN và PTNT Chi cục Kiểm lâm

Từ nguồn nào:………………. Từ nguồn nào:……………….

PHẦN V: CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG 5.1. Ông/bà có biết chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng của Chính phủ? (Điền mã phù hợp vào chỗ trống): Có = 1; Không = 2; ếu có, tiếp đến câu hỏi 5.2; ếu không, đến câu hỏi 5.3 5.2. Làm thế nào mà Ông/bà biết đƣợc? (Đánh dấu ' vào ô thích hợp. Có thể có nhiều hơn 1 lần đánh dấu) Họp bản Họp xã Tuyên truyền xã 5.3. Gia đình ông/bà nhận hợp đồng khoán bảo vệ rừng trong năm nào?.......................... Hiện nay nhận khoán bao nhiêu ha?..................... 5.4. Gia đình ông/bà nhận đƣợc bao nhiêu tiền khi nhận khoán bảo vệ rừng? năm 2014 (Đồng/ha/năm):………… năm 2015 (Đồng/ha/năm):………… năm 2015 (Đồng/ha/năm):………… Từ nguồn nào:……………… 5.5. Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng quan trọng với thu nhập tiền mặt gia đình ông/bà nhƣ thế nào? (đánh dấu , chỉ một lựa chọn) 1. Rất quan trọng 2. Quan trọng 3. Vừa phải 4. Không quan trọng 5.6. Ông/bà đánh giá chính sách chi trả DVMTR nhƣ thế nào? (đánh dấu , chỉ một lựa chọn) 1. DVMTR là tốt, nên tiếp tục 2. Không có ý kiến gì không biết 3. DVMTR là không tốt, không nên tiếp tục 4. DVMTR sẽ tốt khi tiếp tục, nếu đƣợc điều chỉnh 5.7. Ông/bà nghĩ gì về mức chi trả DVMTR hiện tại (đánh dấu , chỉ một lựa chọn) 1. Nó thấp, nên tăng thêm 2. Nó vừa đủ, không nên tăng thêm 3. Không có ý kiến 5.8. Tiền chi trả theo Nghị định 99/NĐ-CP về chính sách chi trả DVMTR có thể duy trì/ bảo vệ rừng hiện có đƣợc không? (đánh dấu , chỉ một lựa chọn)

1. Có, nó đủ

2. Không, nó lên cao hơn

Mức chi nên là:…….Đồng/ha/năm

3. Không có ý kiến

4. Khác (nêu rõ)

Mức chi nên là:…….Đồng/ha/năm

5.9. Ngoài việc rừng mang lại lợi ích cho gia đình nhƣ nêu trong câu hỏi 3.1, ông/bà có nhận ra giá trị khác của rừng đối với cộng đồng? (Đánh dấu . Có thể có hơn một lựa chọn)

1. Giảm xói mòn đất

4. Tăng nƣớc trong mùa khô

2. Giảm lũ lụt

5. Thêm nhiều ngƣời thăm

6. Khác (nêu rõ)

3. Giảm ô nhiễm 5.10. Theo ông/bà từ khi có chính sách chi trả DVMTR hiệu quả của việc bảo vệ rừng thay đổi nhƣ thế nào…

Tăng lên

Giảm xuống

Giữ nguyên

Diện tích rừng:

Tăng lên

Giảm xuống

Giữ nguyên

Trữ lƣợng rừng:

Tăng lên

Giảm xuống

Giữ nguyên

Đa dạng sinh học:

Tăng lên

Giảm xuống

Giữ nguyên

Bảo vệ đất, nƣớc:

Hiệu quả khác:

……………………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………………….......

...........................................................................................................................................................

5.11. Theo ông/bà cách thức nào tốt nhất để duy trì/BVR hiện có một cách bền vững? (câu hỏi mở)

1.…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………………...

2.…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………….......

5.12. Các kiến nghị của gia đình ông/bà trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR

………………………………………………………………………………………………….… …………………………………………………………………………………………………...… …………………………………………………………………………………………………...

Ngƣời đƣợc phỏng vấn Ngƣời phỏng vấn

PHIẾU PHỎNG VẨN TRƢỞNG BẢN

1. Tình hình chung của bản 1.1. Tên của bản: 1.2. Số hộ gia đình trong bản 1.3. Số lƣợng các nhóm dân tộc thiểu số, % của từng nhóm 1.4. Tỉ lê hộ nghèo của bản

1.4.1. Thu nhập trung bình của các hộ gia đình

1.4.2. Nguồn thu nhâp? 1.4.3. Các chƣơng trình dự án khác trên địa bàn 1.5. Tỷ lệ nam/nữ: 1.6. Khoảng cách từ bản đến chợ gần nhất? 1.7. Từ bản đến trƣờng học?

1.8. Trình độ giáo dục? để hiểu đƣợc là ngƣời dân có biết đọc biết viết không, còn

nhiều ngƣời mù chữ không?) 1.9. Đặc tính sử dụng đất? 1.10. Các nguồn lợi từ rừng phục vụ đời sống/sinh kế? 1.11. Khoảng cách từ bản tới trung tâm huyện/xã? 1.12. Rừng đã đƣợc phân cho ai/khi nào? 1.13. Diện tích rừng đƣợc phân cho bản là bao nhiêu? 1.14. Có bao nhiêu nhóm hộ bảo vệ rừng trong bản? 2 . Sự tham gia của bản/làng trong Chi trả DVMTR 2.1. Bản mình có tham gia vào chi trả DVMTR không?

Có? Tai sao? Không, tại sao?

2.2. Bản mình tham gia nhƣ thế nào vào chi trả DVMTR ?

Từng hộ tham gia trực tiếp Tham gia dƣới hình thƣc lâm nghiệp cộng đồng quản lý bởi các tổ chức

đoàn thể nằm trong chƣơng trình của chi trả DVMTR . Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt/Hạt Kiểm lâm Tham gia dƣới hình thức nhóm hộ Theo cách khác.

2.3. Ai là ngƣời thụ hƣởng lợi tiền DVMTR và họ nhận đƣợc bao nhiêu?

Bên tham gia

1. Hộ gia đình 2. Cộng đồng 3. Các tổ chức đoàn thể (Hội Nông Dân, Hội Phụ Nữ,

Phần chi trả

Đoàn thanh iên, Hội cựu chiến binh…)

4. Tổ chức tƣ nhân 5. Các tổ chức khác (nói rõ là ai)

2.4. Đối với những ngƣời hƣởng thụ lợi ích ở trên, mọi ngƣời có hài lòng không?

không

Đã có bao nhiêu hợp đồng đƣợc kí trong bản của mình? Trong 3 năm qua?

Quy trình thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng? 2.5. Nội dung hợp đồng? 2.6. Việc ký hợp đồng đƣợc tổ chức thế nào? ( ví dụ hợp đồng đƣợc viết thẳng bằng tiếng địa phƣơng? có dễ hiểu không? Ai là ngƣời soạn thảo hợp đồng? Ngƣời dân kí hợp đồng thế nào trong trƣờng hợp họ không biết chữ? Có đƣợc nhận và giữ bản chính của hợp đồng không?)

Có Có Có

2014 2015 2016

2.7. Rừng của bản là kiểu rừng gì? rừng mà trong hợp đồng chi trả DVMTR ? Loại rừng trong hợp đồng chi trả DVMTR và % của rừng Không Rừng đặc dụng Không Rừng phòng hộ Rừng sản xuất Không 2.8. Các loại hình hoạt động bảo vệ rừng bạn đã cam kết trong hợp đồng? 2.9. Bản mình tham gia chi trả DVMTR trong thời gian bao lâu? 2.10. Ngoài chi trả DVMTR, bản mình có tham gia vào các hợp đồng lâm nghiệp khác hoặc các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng khác không? Không Nếu có, bạn cho biết các loại hình hoạt động đó cũng nhƣ phần chi trả.

Nếu không? Vì sao………………………………………………

3. Hiểu biết về ngƣời mua? 3.1 . Bạn có biết tiền chi trả DVMTR có từ nguồn nào không hoặc ai trả tiền

cho bạn theo chi trả DVMTR? Nếu biết, xin hãy kể tên……………………………. Nếu không? Tại sao?.......................................

3.2 . Nếu biết, bạn có biết họ là ai không, Ví dụ: cơ sở sản xuất thủy điện, cơ sở

sản xuất và cung ứng nƣớc sạch…Những cơ sở này đóng ở đâu? Không biết 3.3. Có biết, tên cơ sở….………địa điểm………….sao bạn biết những

ngƣời mua này?

Qua các hoạt động tuyên truyền của Quỹ tỉnh, Ban quản lý Khu BTTN

Pù Hoạt, Tổ chức chi trả cấp huyện (Hạt Kiểm lâm), huyện Quế Phong, xã…

Qua các cuộc họp của bản Qua thông tin đại chúng đài, báo Qua trƣởng thôn/bản Qua các kênh khác

3.4. Bạn có biết điều kiện của ngƣời mua là gì không? (ví dụ bạn phải

làm gì để nhận đƣợc tiền của họ?)

3.5 . Đã có bao giờ bạn gặp và họp trực tiếp với những ngƣời mua này chƣa?

Nếu có, sao ban gặp họ và gặp khi nào? Nếu không, tại sao?

3.6 . Bạn có biết việc họ có thực hiện việc trả tiền không (trả theo đúng thời

gian và đúng số tiền nhƣ đã cam kết).

Nếu có, họ trả khi nào và bao lâu thanh toán một lần? không, họ từ chối không thanh toán. Nếu bạn biết việc đó, bạn có thể nói

tai sao họ không chấp nhận chi trả không?................................................

…………………………………………………………………………

Không, họ không trả đủ

không, họ không thanh toán đúng thời hạn.

3.7 . Bạn có biết tại sao họ trả chậm không và bạn đã trao đổi với họ thế nào về

việc họ trả chậm?

3.8 . Theo bạn việc các cơ sở trả bạn tiền cho các dịch vụ để bảo vệ rừng của

bạn có đúng là nghĩa vụ và quyền lợi của họ không?

Đúng, tại sao?

Không, tại sao? 3.9 . Theo bạn, số tiền họ trả có hợp lý không?

Có không

3.10. Bạn có mong muốn đƣợc thƣờng xuyên trao đổi thông tin với họ không?

Có Không

3.11. Bạn có cho rằng họ không thanh toán cho bạn nữa là đúng nếu nhƣ bạn không thể bảo vệ rừng không?

có không

4. Việc phân bổ tiền

4.1 . Loại hình, thời gian và mức độ lợi ích 4.2 . Bản của bạn có bao giờ nhận đƣợc tiền từ chi trả DVMTR?

có. Nếu có, từ khi nào và mỗi năm nhận đƣợc bao nhiêu cho cả năm , và

cho 1 ha rừng?

Năm 2014……….số tiền đồng tiền cho mỗi ha …….. Năm 2015………số tiền đồng tiền cho mỗi ha …….. Năm 2016….……số tiền đồng tiền cho mỗi ha …….. Không nhận đƣợc tiền, vì sao?

4.2.1. Tiền của chi trả DVMTR đƣợc phân bổ mỗi năm bao nhiêu lần?

Trong năm 2014…… 1 lần…

2 lần……… 3 lần

Trong năm 2015……………………………………….…………

Trong năm 2016……………………………………………………

4.2.2. Ai là ngƣời quyết định tần suất phân bổ tiền này? 4.2.3. Là trƣởng bản, bạn có cơ hội tác động vào tần suất chi trả không

có Không

4.2.4. Nếu mức chi trả khác nhau theo từng năm, đề nghị bạn giải thích tại

sao lại thế?

4.2.5. Sau khi nhận tiền từ chi trả DVMTR trả cho rừng cộng đồng, tiền đƣợc chi va quản lý thế nào? đánh dấu vào phần sau và thêm các hoạt động khác vào nếu có.

Các hoạt động

Thanh toán

Xây dựng cơ sở hạ tầng (đƣờng xá, trƣờng

học, trạm xá…..

Nâng cấp và mua các trang thiết bị cho cộng

đồng ví đụ trang bị cho hội trƣờng)

Trả cho các nhóm bảo vệ rừng trong bản

Chia đều cho các hộ gia đình

Cho các hộ vay làm các hoạt động khác

Các hoạt động khác

4.3. Sau khi nhận đƣợc tiền từ chi trả DVMTR , các tổ chức xã hội đã sử dụng thế nào (Hội nông dân, cựu chiến binh, hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…

Tổ chức

Hoạt động

Chi trả

Hội Nông dân

Hội phụ nữ

Hội Cựu chiến binh

Đoàn thanh niên

Các tổ chức khác

lập giá cả có công khai và dễ hiểu không?

trình có

5. Quá trình thiết 5.1. Quá không 5.2. Ai thƣờng đi nhận tiền của chi trả DVMTR? 5.3. Ai là ngƣời ra quyết định tiền sẽ đƣợc phân bổ ra sao? 5.4. Việc quyết định đƣợc đƣa ra thế nào về việc ai đƣợc nhận tiền (ví dụ, trong cuộc họp của làng bản, trƣởng bản ra quyết đinh mà không tham vấn ai cả)? 5.5. Theo bạn quá trình quyết định viêc ai sẽ đƣợc trả tiền có công bằng không? Tại sao? Có, tai sao……………… Không, tại sao………… 5.6. Theo bạn tần xuất chi trả nhƣ hiện nay là hợp lý không? Có, tại sao……………………….

Không, tại sao…………………

5.7. Theo bạn, ban muốn việc trả tiền này:

Về thằng các hộ gia đình, tại sao? Trả cho cộng đồng và theo nhóm, tại sao?

5.7.1. Quá trình giám sát cho việc cung cấp dịch vụ môi trƣờng rừng (cáchoạt đồng bảo vệ rừng đang đƣợc áp dụng ) 5.7.2. Các quá trình giám sát đối với các hoạt động bảo vệ rừng có tồn tại không? không

5.7.3. Các thủ tục hiện hành nào đƣợc áp dụng để thực hiện việc giám sát tính ràng buộc bảo vệ rừng đề nghị miêu tả………………………………………

………………………………………………………………………………

5.8. Quá trình giám sát tính ràng buộc việc phân bổ chi trả 5.8.1. Bạn có biết ai là ngƣời quản lý việc chi trả DVMTR trong bản bạn không?

có, là ai

không 5.8.2. Ai là ngƣời bạn sẽ hỏi nếu bạn cảm thấy lo ngại hoặc muốn thắc mắc về

việc sử dụng và quản lý tiền của chi trả DVMTR? - Trƣởng bản Ủy ban nhân dân xã - hoặc tổ chức khác UBND huyện

5.8.3. Tiền đƣợc quản lý/bảo quản thế nào?

Trong tài khoản ngân hàng Trong két của bản Ban quản lý bản Hoặc ở chỗ khác…..

5.8.4. Ngƣời nào đƣợc giao trách nhiệm quản lý tiền?

Kế toán của bản làng Trƣởng bản Ngƣời khác, nói rõ là ai 5.8.5. Kiểm ton việc phân bổ chi trả

Không kiểm toán Mỗi năm một lần Mỗi năm hai lần Hoặc cách khác………..

bản/cộng

cho

đồng

qua

các

cuộc

họp

5.8.6. Kết quả kiểm toán đƣợc báo cáo cho ai? Báo cáo UBND xã Không báo cáo Cách khác, đề nghị miêu tả

5.9. Tiền đƣợc quyết định đƣợc chi nhƣ thế nào? đề nghị đánh dấu vào bảng

dƣớiđây

Quyết định do các hộ gia đình đƣa ra qua cuộc họp Do chính quyền địa phƣơng hƣớng dẫn (huyện, xã) họp bản Quyết định do trƣởng bản và bí thƣ Bằng cách khác, nói rõ…………

Năm ngoái có ngƣời dân nào khiếu nại về chi trả DVMTR không?

5.10. Thủ tục khiếu nại 5.10.1.

Có Không

5.10.2. 5.10.3. 5.10.4.

Bao nhiêu ngƣời khiếu nại? Chính quyền địa phƣơng giải quyết các khiếu nại này nhƣ thế nào? Nếu nhƣ bạn có muốn hỏi gì về PES và nếu dân làng hỏi bạn và bạn

không trả lời đƣợc, bạn sẽ hỏi ai?

Quỹ tỉnh UBND huyện UBND xã

Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt Tổ chức chi trả cấp huyện (Hạt Kiểm lâm Quế Phong) hoặc ai khác……

6. Rủi ro và chi phí 6.1 Việc gì sẽ xảy ra nếu không tuân thủ chi trả DVMTR đƣợc phát hiện?

6.2. Nếu có một số việc xẩy ra ngoài ý muốn và một số hộ gia đình không thể hoàn thành nhiệm vụ nhƣ họ đã cam kết trong hợp đồng. Ví dụ: Cơ chế dành lại một số tiền dể sử dụng trong trƣờng hợp không thực hiện đƣợc hợp đồng?

6.3. Ai chịu rủi ro từ việc không tuân thủ chi trả DVMTR? 6.4. Trách nhiệm/giải trình 6.5. Các biện pháp xử lý? 6.6. Bạn cần phải làm gì hoặc sử dụng tiền thế nào để có thể nhận đƣợc chi

trả dich vụ môi trƣờng rừng?

Tổ chức cuộc họp bản?

- Nếu tổ chức họp, bao nhiêu cuộc họp bạn cần tổ chức? - Chi phí cho mỗi cuộc họp là bao nhiêu?

Cá nhân tham gia vào việc tuyên truyền thông tin về DVMTR?

- Bao nhiêu ngƣời tham gia vào quá trình này - Ai trả các chi phí đó và trả thế nào? - Theo bạn việc đó có công bằng không?

không

Mua trang thiết bị cho các hoạt động bảo vệ rừng?

- Mua hết bao nhiêu tiền? - Bao nhiêu lâu phải mua một lần?

Tham gia vào các khóa đào tạo/tập huấn do cấp trên tổ chức? Hoặc làm các việc khác………………………………………

7. Các kiến nghị của bản trong việc thực hiện chính sách chi trả

DVMTR

………………….…………………………………………………………… ………………………………………...…………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Ngƣời đƣợc phỏng vấn Ngƣời phỏng vấn

MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐIỀU TRA VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC