ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
THÂN THỊ GẤM
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ SINH THÁI
CỦA HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN THẾ,
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
THÂN THỊ GẤM
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ SINH THÁI
CỦA HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN THẾ,
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Mai
(Chữ kí của GVHD)
Lời cam đoan
Tôi là Thân Thị Gấm, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S Nguyễn Thị Phương Mai của Giáo viên hướng dẫn, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận
THÁI NGUYÊN - 2019
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lời cam đoan
Tôi là Thân Thị Gấm, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá
nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Phương Mai
không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận
văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thân Thị Gấm
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý Tài nguyên
và Môi trường của học viên được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, rèn
luyện và tích lũy kiến thức tại trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên,
cùng với sự hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Môi trường và
Trái đất cùng sự tham khảo ý kiến của các bạn đồng học.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn
Thị Phương Mai, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, những
người đã cung cấp những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa đào tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang,
UBND huyện Yên Thế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Yên Thế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp những người
đã ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi trong suốt quá trình học và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2019
Học viên
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thân Thị Gấm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài ..................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học về dịch vụ hệ sinh thái ............................................................ 3
1.1.1. Hệ sinh thái và các dịch vụ của chúng ...................................................... 3
1.1.2. Dịch vụ hệ sinh thái và đời sống con người .............................................. 5
1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp ................................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm của hệ sinh thái nông nghiệp .................................................... 8
1.2.2. Những quy luật hoạt động của các HSTNN ........................................... 10
1.3. Các dịch vụ hệ sinh thái nông nghiệp ............................................................ 11
1.3.1. Dịch vụ cung cấp .................................................................................... 12
1.3.2. Dịch vụ điều tiết ..................................................................................... 12
1.3.3. Dịch vụ văn hóa ..................................................................................... 12
1.3.4. Dịch vụ hỗ trợ......................................................................................... 12
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ................................................................. 13
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 13
1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 17
1.4.3. Đánh giá chung........................................................................................ 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 23
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 23
2.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp ............................................................ 23
2.3.3. Phương pháp xác định các dịch vụ sinh thái và các chỉ thị của các dịch vụ 23
2.3.5. Phương pháp thực địa .............................................................................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
3.1. Hiện trạng hệ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu ..................... 28
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ....................................................... 28
3.1.2. Hệ sinh thái cây trồng lâu năm ................................................................ 31
3.1.3. Hệ sinh thái cây trồng hàng năm ............................................................. 32
3.2. Khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên
cứu .............................................................................................................................. 35
3.2.1. Dịch vụ cung cấp ..................................................................................... 35
3.2.2. Dịch vụ điều tiết ...................................................................................... 44
3.2.3. Dịch vụ văn hóa ...................................................................................... 48
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái ........ 53
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 53
3.3.2. Các chính sách ......................................................................................... 55
3.3.3. Thị trường ................................................................................................ 59
3.3.4. Nhận thức của người dân địa phương ..................................................... 59
3.3.6. Đánh giá chung........................................................................................ 61
3.4. Một số đề xuất, giải pháp phát triển các dịch vụ sinh thái nông nghiệp ... 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng chỉ thị các dịch vụ sinh thái nông nghiệp ....................................... 24
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Thế ............................................ 29
Bảng 3.3. Diện tích cây trồng lâu năm của huyện Yên Thế năm 2017 ................ 31
Bảng 3.4. Diện tích cây trồng hàng năm của huyện Yên Thế năm 2017 ............. 33
Bảng 3.5. Năng suất, sản lượng của các cây trồng nông nghiệp huyện Yên Thế
năm 2018 ............................................................................................................... 36
Bảng 3.6. Năng suất và sản lượng lúa của huyện Yên Thế giai đoạn 2008 -
2017 ....................................................................................................................... 37
Bảng 3.7. Sản lượng cây lương thực có hạt huyện Yên Thế phân theo xã, thị trấn giai
đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................... 39
Bảng 3.9. Sản lượng một số cây ăn quảt tại huyện Yên Thế giai đoạn 2015 -
2017 ....................................................................................................................... 41
Bảng 3.10. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp của huyện
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Yên Thế năm 2015 ............................................................................................... 42
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2. Bản đồ hành chính huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ............................... 14
Hình 1.3. Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ dân năm 2017 .............................. 17
Hình 3.1. Tỷ lệ diện tích các loại cây trồng hàng năm tại Yên Thế năm 2017 .... 34
Hình 3.2. Vườn cây có múi và nhãn chín muộn tại huyện Yên Thế ..................... 40
Hình 3.3. Mô hình trồng cây xen canh tại huyện Yên Thế ................................... 47
Hình 3.4. Học sinh tiểu học đi trải nghiệm thực tế tại khu trồng chè xã Xuân
Lương .................................................................................................................... 49
Hình 3.5. Khu di tích lễ hội Yên Thế .................................................................... 51
Hình 3.6. Hồ Ngạc Hai, một trong những thắng cảnh của xã Xuân Lương ......... 52
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.7. Mô hình nuôi gà dưới tán cây vải ......................................................... 52
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BĐKH : Biến đổi khí hậu
DVST : Dịch vụ sinh thái
DVSTNN : Dịch vụ sinh thái nông nghiệp
HST : Hệ sinh thái
HSTNN : Hệ sinh thái nông nghiệp
HĐND : Hội đồng nhân dân
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KHCN : Khoa học công nghệ
KT-XH : Kinh tế - xã hội
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND : Uỷ ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
“Dịch vụ hệ sinh thái” (DVHST) là một thuật ngữ khá mới ở Việt Nam cũng
và nhiều nước trên thế giới. DVHST được các cá nhân, tổ chức định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau: Daily (1997) cho rằng DVSHT là các điều kiện và quá trình
trong một hệ sinh thái (HST) tự nhiên giúp cho hệ động vật và thực vật trong đó
duy trì và phát triển nhằm phục vụ cuộc sống con người. DVHST còn là các lợi
ích mà con người nhận được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, từ chức năng của
một hệ sinh thái. Dịch vụ hệ sinh thái là những lợi ích mà con người có được từ
HST [16].
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về DVHST, nhưng tổng hợp lại,
DVHST bao gồm hai điểm chính (1) khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
của hệ sinh thái và (2) khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ đó của con người.
Khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái (ecosystem service supply) chỉ khả năng
của một hệ sinh thái có thể cung cấp các dịch vụ và hàng hóa. Khả năng cung cấp
của một HST phụ thuộc vào sự có mặt của các thuộc tính, các quá trình và các
chức năng của hệ sinh thái đó. Tuy nhiên, khả năng thực sự để cung cấp các dịch
vụ sinh thái không chỉ phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên mà còn phụ thuộc vào
các tác động của con người. Dựa trên nhu cầu đối với các dịch vụ sinh thái và sự
nhận thức về các dịch vụ này, con người có thể chuyển hóa các dịch vụ sinh thái
ở dạng tiềm năng thành các dịch vụ thực sự để sử dụng.
Đối với hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) bao gồm quần thể sinh vật (cây
trồng, vật nuôi, cây rừng ...) các sinh vật gây hại (sâu bệnh, chuột, cỏ dại, sinh vật
gây bệnh cho vật nuôi...). Các sinh vật có ích cho đất nước, khí hậu, con người, môi
trường này được hình thành và biến đổi đều do hoạt động của con người. Mỗi hệ sinh
thái phải có một tính đồng nhất, nhất định về các điều kiện vật lý, khí tượng, hóa học,
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực vật học và động vật học. Các thành phần trong hệ sinh thái nông nghiệp có chức
năng riêng và góp phần chu chuyển vật chất, năng lượng, các thành phần đó có quan
hệ chặt chẽ và thống nhất, có phản ứng hệ thống với mọi loại hình tác động.
Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, Yên Thế tập trung phát triển
nền kinh tế nông nghiệp. Trên 90% sản lượng và thu nhập của người dân là từ sản
xuất nông nghiệp. Để nhận biết đúng tiềm năng và những giá trị của hệ sinh thái
nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thế, đề tài nghiên cứu: “Đánh giá khả năng
cung cấp các dịch vụ sinh thái của hệ sinh thái nông nghiệp huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang” được thực hiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học
cho việc lập kế hoạch khai thác và phát triển các HSTNN một cách hiệu quả, giảm
nhẹ tác động bất lợi và phát triển bền vững nền kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và hiện trạng các HSTNN, đề tài tập trung đánh giá
khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang, bao gồm phân tích khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN khu vực
nghiên cứu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm phát
huy khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN.
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Về khoa học
Nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học cho việc xác định dịch vụ HSTNN, là
căn cứ định hướng quản lý, quy hoạch và phát triển đối với ngành nông nghiệp.
Về thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng quản lý phát triển nền
kinh tế của huyện theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với ổn định
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính trị và bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về dịch vụ hệ sinh thái
1.1.1. Hệ sinh thái và các dịch vụ của chúng
Trên trái đất có hàng triệu loài đang sinh sống. Trong quá trình duy trì sự
sống, các loài sinh vật tương tác lẫn nhau và tương tác với môi trường vật lý xung
quanh chúng. Sự tương tác này hình thành nên một hệ thống động, luôn luôn biến
đổi, được biết đến như là một HST.
Hệ sinh thái là một phức hợp động của các quần thể động vật, thực vật và
vi sinh vật, và các yếu tố môi trường đóng vai trò như một đơn vị chức năng.
Con người là một bộ phận của HST. Ở nhiều vùng, con người là sinh vật ưu thế.
Nhưng dù có là loài ưu thế hay không, con người vẫn phụ thuộc vào các HST và phụ
thuộc vào mạng lưới các mối tương tác giữa các sinh vật, trong các HST và giữa các HST
giống như tất cả các loài khác. Trong quá trình duy trì và phát triển, con người cũng dựa
vào các HST, tương tác với các thành phần của HST và tương tác lẫn nhau để mưu cầu
cơm ăn, nước uống, áo mặc. Những sản phẩm như lúa gạo, tơ sợi, nước ngọt, thịt cá,...
đó chính là các lợi ích mà con người khai thác được từ HST.
Khái niệm DVST được sử dụng lần đầu tiên từ cuối những năm 60 của thế kỉ XX.
Sau đó có nhiều định nghĩa khác nhau về DVST. Các dịch vụ hệ sinh thái được định
nghĩa là những lợi ích mà mọi người có được từ các hệ sinh thái [16]. DVST ở
đây được dùng để chỉ cả các nguồn lợi hữu hình (như nước ngọt, lương thực, thực
phẩm, nguyên vật liệu, gỗ, củi, các chất sinh hóa…) và các nguồn lợi vô hình
(như các giá trị văn hóa, giải trí, giáo dục, khả năng điều tiết nước, không khí…),
được con người sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ cuộc sống
của mình.
Các DVST được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Norberg (1999) dựa
vào cấu trúc hệ sinh thái để phân chia DVST theo 3 loại là các dịch vụ liên quan
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến sự duy trì mật độ dân số hay mật độ quần thể sinh vật, các dịch vụ liên quan
đến các quá trình chuyển hóa và biến đổi của các vật chất đi vào hệ sinh thái và
các dịch vụ liên quan đến các tổ chức sinh học. De Groot và cộng sự (2002) phân
chia DVST theo 23 chức năng của HST thành 4 nhóm là chức năng điều tiết (duy
trì các quá trình sinh thái thiết yếu và các hệ thống hỗ trợ sự sống); chức năng
cung cấp nơi ở (cung cấp không gian sống phù hợp cho các loài động thực vật
hoang dã); chức năng cung cấp các sản phẩm và các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
chức năng cung cấp thông tin (tạo ra các cơ hội cho sự phát triển nhận thức). MA
2005, dựa trên chức năng của hệ sinh thái, phân thành 4 nhóm DVST bao gồm
dịch vụ cung cấp (cung cấp gỗ, củi, thức ăn, cây thuốc, ….); dịch vụ điều tiết
(điều hòa không khí, điều tiết nguồn nước, ngăn chặn xói mòn đất và bảo vệ dinh
dưỡng đất, phòng chống dịch bệnh…). TEEB (2010) phân chia các DVST thành
4 nhóm là cung cấp; điều tiết, văn hóa và nơi ở.
Cách phân loại theo MA (2005) là cách phân loại phổ biến hiện nay, được
nhiều nhà khoa học trên thế giới công nhận và sử dụng. Theo cách phân loại này,
các dịch vụ sinh thái cụ thể là:
(i) Dịch vụ cung cấp
Đây là những sản phẩm có được từ các HST, bao gồm lương thực, tơ sợi,
nhiên liệu, nguồn gen, các chất sinh hóa, dược phẩm và thuốc tự nhiên, các sản
phẩm trang trí, nước ngọt.
(ii) Dịch vụ điều tiết
Dịch vụ điều tiết là những nguồn lợi có được từ hoạt động điều tiết của các
quá trình HST, bao gồm duy trì chất lượng không khí, điều tiết khí hậu, điều tiết
nước, kiểm soát xói lở, lọc nước và xử lí chất thải, điều tiết dịch bệnh ở người,
kiểm soát sinh vật, thụ phấn, phòng chống bão.
(iii) Dịch vụ văn hóa
Đây là những nguồn lợi phi vật chất mà con người có được từ các HST thông
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua sự làm giàu về tinh thần, phát triển nhận thức, suy nghĩ, sáng tạo, và trải
nghiệm về mỹ học. Những dịch vụ này bao gồm sự đa dạng về văn hóa, các giá
trị tinh thần và tôn giáo, hệ thống tri thức, các giá trị giáo dục, cảm hứng, các giá
trị mỹ học, các mối quan hệ xã hội, cảm giác về nơi chốn, các giá trị di sản văn
hóa, giải trí và du lịch sinh thái.
(iv) Dịch vụ hỗ trợ
Dịch vụ hỗ trợ là những dịch vụ cần thiết cho sự sinh ra của tất cả các DVST
khác. Dịch vụ hỗ trợ khác với các nhóm dịch vụ khác là những tác động của nó
đối với con người hoặc là gián tiếp hoặc diễn ra trong một khoảng thời gian rất
dài và là các hỗ trợ cần thiết để tạo ra tất cả các dịch vụ sinh thái khác. Dịch vụ
hỗ trợ bao gồm sản xuất sơ cấp, hình thành đất, chu trình dinh dưỡng, chu trình
nước, sự cung cấp môi trường sống cho các loài sinh vật.
1.1.2. Dịch vụ hệ sinh thái và đời sống con người
Con người khai thác hệ sinh thái để phục vụ cho đời sống của mình, tạo nên
sự thịnh vượng của con người. Các thành tố quyết định sự thịnh vượng của con
người bao gồm an ninh, các vật chất cơ bản cho một cuộc sống tốt đẹp, sức khỏe
và mối quan hệ xã hội tốt. Các thành tố này được tạo nên từ các dịch vụ sinh thái
(hình 1.1) và giúp cho con người có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Sự thịnh vượng
của con người bao gồm:
SỰ THỊNH VƯỢNG CỦA CON NGƯỜI
DỊCH VỤ SINH THÁI
CUNG CẤP
HỖ TRỢ
Chu trình dinh
An toàn An toàn cá nhân An toàn trong tiếp cận tài nguyên An toàn trước các thảm họa
dưỡng
Sự hình thành
Thức ăn Nước sạch Gỗ, sợi ……..
đất
Sản xuất sơ cấp
ĐIỀU TIẾT
Sự tự do lựa chọn và hành động
Vật chất cơ bản cho cuộc sống tốt đẹp Sinh kế tương xứng Có đủ thực phẩm dinh dưỡng Có nơi ở Tiếp cận các hàng hóa
Điều tiết khí hậu Điều tiết lũ lụt Lọc nước ……..
VĂN HÓA
Cơ hội để có thể đạt được các giá trị cá nhân
Sức khỏe Khỏe mạnh Tinh thần tốt Tiếp cận nguồn nước sạch
Thẩm mỹ Tinh thần Giáo dục Giải trí ……….
Mối quan hệ xã hội tốt Sự liên kết xã hội Tôn trọng lẫn nhau Khả năng giúp đỡ người khác
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa dịch vụ sinh thái và sự thịnh vượng của con người [16]
* Vật chất cơ bản cho một cuộc sống tốt đẹp: bao gồm sinh kế đảm bảo và xứng đáng; thu nhập và khả năng tiếp cận; luôn đủ lương thực, thực phẩm; nơi ở, quần áo và khả năng tiếp cận các hàng hóa, sản phẩm.
* Sức khỏe: bao gồm sự khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, có một môi
trường vật lý đảm bảo
* Mối quan hệ xã hội tốt: bao gồm sự cố kết trong xã hội, sự tôn trọng lẫn
nhau, mối quan hệ gia đình tốt, khả năng giúp đỡ người khác.
* Sự an toàn: bao gồm sự tiếp cận an toàn tự nhiên và các loại tài nguyên, sự
an toàn của cá nhân và tài sản, cuộc sống trong một môi trường đảm bảo, có thể
dự đoán và kiểm soát an ninh từ các thảm họa tự nhiên và nhân tạo.
* Tự do lựa chọn và hành động: bao gồm việc kiểm soát thông qua những gì
sẽ xảy ra và có thể đạt được.
Trong hệ sinh thái, con người là một trong những thành phần sinh học và
tương tác với các thành phần khác để tạo ra lợi ích cho cuộc sống của mình. Tuy
nhiên, sự can thiệp của con người bởi các tác nhân trực tiếp hay gián tiếp sẽ làm
thay đổi các dịch vụ sinh thái, mà từ đó gây ra sự thay đổi sự thịnh vượng của con
người. Sự thay đổi của các dịch vụ sinh thái sẽ làm ảnh hưởng tới sự thịnh vượng
thông qua những tác động vào sự an toàn, các vật chất cần thiết cho một cuộc sống
tốt, sức khỏe, các mối quan hệ xã hội và văn hóa. Những thành phần này của sự
thịnh vượng sẽ ảnh hưởng tới và bị ảnh hưởng tới sự tự do lựa chọn của con người.
Để khai thác các giá trị của hệ sinh thái nhằm phục vụ đời sống con người,
yêu cầu trước hết là phải hiểu được đầy đủ về thành phần và chức năng của các
HST, các quy luật biến đổi của HST và sự tương tác hai chiều giữa DVHST với
đời sống con người. Đây cũng là cơ sở để quản lý các HST một cách hiệu quả và
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bền vững.
1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp
1.2.1. Đặc điểm của hệ sinh thái nông nghiệp
HSTNN là một hệ sinh thái chịu sự điều khiển trực tiếp của con người. Con
người duy trì HSTNN trên cơ sở các quy luật khách quan của tự nhiên, cộng với
sự can thiệp từ bên ngoài như tăng cường các loại phân bón, hóa chất nông nghiệp,
cây trồng …. để tạo ra những sản phẩm như mong muốn của mình. Với thành
phần tương đối đơn giản, đồng nhất về cấu trúc, HSTNN kém bền vững, dễ bị phá
vỡ; hay nói cách khác, nó là hệ sinh thái không khép kín trong chu chuyển vật
chất, chưa cân bằng. Bởi vậy, các HSTNN được duy trì trong sự tác động thường
xuyên của con người để bảo vệ hệ sinh thái mà con người đã tạo ra và cho là hợp
lý. Nếu không, qua quá trình diễn thế sinh thái, nó sẽ quay về trạng thái hợp lý
trong tự nhiên.
Ví dụ: một cánh đồng muốn gieo lúa nếu không có sự tác động thường xuyên
của con người, hệ sinh thái này sẽ từ từ biến thành một cánh đồng cỏ và khi đó
năng suất sinh thái mà con người thu được từ hệ sinh thái mới không cao như
trạng thái mà con người mong muốn khi xây dựng.
HSTNN là một hệ sinh thái nhân tạo, tuy nhiên nó được xác lập ở điều kiện
tự nhiên nên không có ranh giới rõ ràng giữa hệ sinh thái tự nhiên và HSTNN và
tiêu chuẩn để phân biệt giữa chúng là sự tác động của con người. Trong HSTNN
con người đã tác động nhằm hạn chế hoặc chống lại một số quá trình tự nhiên của
hệ, đặc biệt là trong việc cung cấp năng lượng xuyên suốt quá trình phát triển của
hệ. HSTNN chủ yếu cung cấp cho con người những sản phẩm của cây trồng vật
nuôi. Ở các hệ sinh thái tự nhiên có sự trả lại hầu như hoàn toàn khối lượng chất
hữu cơ và chất khoáng trong sinh khối của các vật sống trong đất, chu trình vật
chất trong hệ được khép kín. Ngược lại, trong các HSTNN trong từng mùa vụ,
khối lượng sinh khối của từng cây trồng vật nuôi bị con người lấy đi trong hệ, cho
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nên chu trình vật chất không được khép kín.
Hệ sinh thái tự nhiên là các hệ sinh thái tự phục hồi và có một quá trình phát
triển lâu dài để đạt được trạng thái cân bằng. Trái lại, HSTNN là các hệ sinh thái
thứ cấp là do con người tạo nên thông qua quá trình lao động thủ công hoặc máy
móc. Con người dựa vào kinh nghiệm lâu đời được đúc kết từ nhiều thế hệ đã tạo
nên các HSTNN thay cho các HST tự nhiên nhằm thu được năng suất cao hơn,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mình. Thực ra, lao động của con người không
phải là yếu tố duy nhất tạo nên các HSTNN mà chỉ tạo ra điều kiện cho các
HSTNN phát triển theo quy luật tự nhiên [3]. Hiện nay, con người bằng trí tuệ và
sức lao động của mình đầu tư cho các HSTNN theo hai hướng: Lao động sống và
lao động quá khứ được tích lũy theo thông qua các vật tư, kỹ thuật, máy móc,
phân bón,... Những đầu tư này thực chất là đưa thêm vào chu trình trao đổi của hệ
sinh thái để bù đắp phần năng lượng và vật chất bị lấy đi khỏi hệ trong quá trình
con người khai thác, sử dụng các sản phẩm cây trồng, vật nuôi nhằm duy trì sự
phát triển của hệ phục vụ cho các nhu cầu của con người.
Hệ sinh thái tự nhiên thường đa dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu
trúc cũng như chức năng. Có nhiều mức tiêu thụ trong dây chuyền thức ăn. Khi
có một mắt xích nào đó bị “tắc nghẽn” thì hệ dễ dàng tự điều chỉnh, giữ cho hệ
cân bằng ổn định không bị đe dọa bởi các yếu tố ngoại cảnh và chức năng của hệ
được duy trì. Trong khi đó, các HSTNN là một hệ trẻ nên sinh trưởng mạnh, năng
suất cao, do vậy tính ổn định của hệ thấp, dễ bị mất cân bằng khi có một mắt xích
nào đó trong dây truyền thức ăn bị rối loạn, Đặc biệt là khi có thiên tai và dịch
bệnh phá hoại, HSTNN dễ bị phá hủy. Các hệ sinh thái tự nhiên có nguồn năng
lượng cơ bản, đó là ánh sáng mặt trời, thế nhưng các HSTNN ngoài nguồn năng
do bức xạ mặt trời, chúng còn được cung cấp thêm các nguồn khác từ bên ngoài
như phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng... Do vậy, để
duy trì sự ổn định của các HSTNN con người phải đầu tư thêm lao động, phân
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bón, hóa chất... để bảo vệ chúng.
1.2.2. Những quy luật hoạt động của các HSTNN
Hoạt động sản xuất nông nghiệp thực chất là một quá trình điều khiển các hệ
sinh thái. Ở giai đoạn ban đầu khi con người chuyển từ hái lượm, săn bắt sang
trồng trọt và chăn nuôi cách đây khoảng 14-15 ngàn năm cho đến khi phát minh
ra máy hơi nước vào thế kỷ 18 đã đánh dấu một cuộc cách mạng khoa học, kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp. Vào thời điểm này, con người tác động vào
thiên nhiên chủ yếu là lao động sống với các phương thức sản xuất đơn giản chủ
yếu là do kinh nghiệm để lại, vật tư kỹ thuật chưa nhiều nên khối lượng sản phẩm
nông nghiệp làm ra còn hạn chế.
HSTNN do con người tạo nên là hệ sinh thái cây cỏ, lúc đầu chỉ có các cây
hoang dại, dần dần con người đã thuần hóa thành cây trồng. Sau đó HST được
phát triển dần theo thời gian dưới những tác động của con người.
Trong giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thập kỷ 70 của thế kỷ XX sản xuất nông
nghiệp đã có những bước tiến nhảy vọt, lao động sống hòa nhập với vật tư, kỹ
thuật luôn được cải tiến nhằm tăng năng suất và sản lượng trong HSTNN. Con
người đã thực sự tạo ra một cuộc cách mạng trong sản xuất nông nghiệp với các
chương trình như cơ khí hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa, hóa học hóa và sinh học
hóa trong nông nghiệp. Năng xuất và sản lượng lương thực thực phẩm của
HSTNN của giai đoạn này tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, con người đã gây ra rất nhiều tác động
bất lợi đối với môi trường tự nhiên và môi trường sống con người, làm ảnh hưởng
đến chính cuộc sống của con người và tác động tiêu cực tới HSTNN. Đó là những
đợt hạn hán kéo dài, những trận lũ lụt chưa từng thấy trong lịch sử xảy ra ở nhiều
nơi trên thế giới, đất đai bị thái hóa nghiêm trọng, nguồn nước bị khô kiệt hoặc ô
nhiễm nặng. Sự tồn tại của nhiều cộng đồng với hàng triệu người đang bị đe dọa.
Trước tình hình đó, nền nông nghiệp bền vững hay nền nông nghiệp sinh thái
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của con người,
đồng thời có khả năng bảo tồn, tiết kiệm, kiểm soát dược tài nguyên thiên nhiên,
giảm suy thoái môi trường sống của chính con người và nhiều loài sinh vật khác.
Đối với HSTNN, con người luôn tác động để duy trì ở trạng thái của một Hệ
sinh thái trẻ. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất con người cũng có nhiều cố
gắng trong việc làm già hóa một số quá trình của HSTNN nhằm tăng tính ổn định
của hệ.
Độc canh được thay thế bằng phương pháp luân canh cây trồng đã làm cho
hệ thêm phong phú về thành phần loài và thêm phức tạp về mặt cấu trúc. Mặc dù,
sự phong phú và phức tạp của hệ chỉ theo mùa vụ trong một thời gian ngắn.
Việc sử dụng phân hữu cơ, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi nhằm tăng sự
quay vòng của các chất hữu cơ, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phát
triển, do đó tăng thêm tính phức tạp trong chuỗi thức ăn.
Sử dụng mối quan hệ sinh học trong quẩn thể để tăng năng suất và tính ổn
định của hệ sinh thái như dùng các cây họ đậu, dùng các giống cây trồng vật nuôi
có khả năng kháng được sâu bệnh, dùng phương pháp đấu tranh sinh học trong
phòng trừ sâu bệnh hại cây trông trên cơ sở hiểu biết về một số loài thiên địch.
Mối quan hệ giữa tính đa dạng và sự ổn định trong hệ sinh thái là một vấn đề
phức tạp cẩn phải nghiên cứu sâu hơn. HSTNN do muốn đạt năng suất cao ngày
càng tiến tới khuynh hướng đơn giản như chuyên canh, độc canh, sử dụng các
giống năng suất cao, thuần nhất về di truyền, sử dụng nhiều phân bón hóa học,...
Làm như vậy, hệ sinh thái sẽ mất tính đa dạng và giảm tính ổn định, để tăng tính
ổn định cho hệ sinh thái không cần thiết phải tạo ra sự đa dạng về thành phần loài
như hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, cần phải tôn trọng quy luật phát triển của hệ
sinh thái.
1.3. Các dịch vụ hệ sinh thái nông nghiệp
DVSTNN cũng mang đầy đủ các tiêu chí các dịch vụ của một hệ sinh thái nói
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung bao gồm cả các nguồn lợi hữu hình (như nước ngọt, lương thực, thực phẩm)
và các nguồn lợi vô hình (như các giá trị văn hóa). Luận văn sử dụng theo cách phân
loại của MEA (2005) để phân loại các DVSTNN theo 4 nhóm là cung cấp, điều tiết,
văn hóa và hỗ trợ.
1.3.1. Dịch vụ cung cấp
Đây là những sản phẩm có được từ các HST nông nghiệp, bao gồm lương
thực, nhiên liệu, nguồn gen, các chất sinh hóa, dược phẩm và thuốc tự nhiên.
1.3.2. Dịch vụ điều tiết
Dịch vụ điều tiết là những nguồn lợi có được từ hoạt động điều tiết của các
quá trình HST nông nghiệp, bao gồm duy trì chất lượng không khí, điều tiết khí
hậu, điều tiết nước, kiểm soát xói lở, lọc nước và xử lí chất thải, điều tiết dịch
bệnh ở người, kiểm soát sinh vật, thụ phấn, phòng chống bão.
1.3.3. Dịch vụ văn hóa
Đây là những nguồn lợi phi vật chất mà con người có được từ các HST thông
qua sự làm giàu về tinh thần, phát triển nhận thức, suy nghĩ, sáng tạo, và trải
nghiệm về mỹ học. Những dịch vụ này bao gồm sự đa dạng về văn hóa, các giá
trị tinh thần và tôn giáo, hệ thống tri thức, các giá trị giáo dục, cảm hứng, các giá
trị mỹ học, các mối quan hệ xã hội, cảm giác về nơi chốn, các giá trị di sản văn
hóa, giải trí và du lịch sinh thái.
1.3.4. Dịch vụ hỗ trợ
Dịch vụ hỗ trợ là những dịch vụ cần thiết cho sự sinh ra của tất cả các DVST
khác. Dịch vụ hỗ trợ khác với ba loại dịch vụ khác ở chỗ những tác động của nó
đối với con người hoặc là gián tiếp hoặc diễn ra trong một khoảng thời gian rất
dài. Dịch vụ hỗ trợ bao gồm sản xuất sơ cấp, hình thành đất, chu trình dinh dưỡng,
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chu trình nước, sự cung cấp môi trường sống...
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Yên Thế là huyện Miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, có vị
trí địa lý như sau:
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
+ Phía Đông Nam giáp huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Phú Bình, Đồng Hỷ và Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
+ Phía Nam giáp huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Yên Thế có 21 đơn vị xã, thị trấn. Trung tâm văn hoá - chính trị – xã
hội là thị trấn Cầu Gồ, cách thành phố Bắc Giang 27 km theo tỉnh lộ 398 về phía
Tây Bắc. Các tuyến giao thông đường bộ phân bố khá hợp lý, nhiều tuyến đã được
cải tạo, nâng cấp. Yên Thế còn có hệ thống giao thông đường thuỷ khá thuận lợi
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên sông Thương và hạ lưu sông Sỏi
Hình 1.2. Bản đồ hành chính huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang [10]
- Địa hình, địa mạo
Yên Thế là huyện thuộc vùng núi thấp, nhiều sông suối, độ chia cắt địa hình
đa dạng. Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Có thể phân ra 3 dạng
địa hình chính như sau:
+ Địa hình vùng núi: Phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, thường bị chia cắt bởi
độ dốc khá lớn (cấp III và cấp IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao
trung bình so với mực nước biển từ 200-300m. Dạng địa hình này có diện tích
9.200,16 ha (chiếm 30,56% diện tích tự nhiên của huyện). Vùng này đất đai có độ
phì khá, khả năng phát triển rừng còn rất lớn. Điều kiện địa hình và đất đai thích hợp
với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, và chăn nuôi gia súc.
+ Địa hình đồi thấp: Phân bố rải rác ở các xã trong huyện, có độ chia cắt
trung bình, địa hình lượn sóng, độ dốc bình quân 8-150 (cấp II,III). Độ phì đất
trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Loại địa hình
này có diện tích 8.255 ha (27,42% tổng diện tích tự nhiên). Cho khả năng phát
triển cây lâu năm (vải thiều, hồng...).
+ Địa hình đồng bằng: Ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ kẹp giữa các
dãy đồi. Độ dốc bình quân 0-80. Toàn vùng có diện tích 10.633 ha (35,32% tổng
diện tích tự nhiên) có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.
- Xét về độ dốc, đất đai trong huyện được chia làm 4 cấp độ dốc như sau:
+ Độ dốc cấp I (0o - 80): chiếm 35,32%.
+ Độ dốc cấp II (8o - 150): chiếm 18,47%.
+ Độ dốc cấp III (15o - 250): chiếm 8,94%.
+ Độ dốc cấp IV (>250): chiếm 30,56%.
- Các yếu tố về địa chất thổ nhưỡng:
+ Nhóm đất phù sa nằm trong vùng địa hình bằng phẳng (độ dốc 0 – 80), là
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm đất thuận lợi cho sản xuất lương thực và rau màu, bao gồm 3 đơn vị đất:
- Phù sa được bồi (Pb): diện tích 180 ha phân bố ở địa hình vùng cao.
- Phù sa không được bồi (P): diện tích 280 ha phân bố ở trong bờ
- Phù sa ngòi suối (Py): Có diện tích 1.835 ha, phân bố ven các suối.
+ Nhóm đất xám bạc màu: Có diện tích 3.163 ha, tuy nghèo đạm, lân và mùn
song giàu kali, tơi, xốp, thoát nước tốt thích hợp với các loại cây có củ.
+ Nhóm đất đỏ vàng: Tổng diện tích 24.017,15 ha chiếm 79,72% diện tích
tự nhiên, phân bố ở tất cả các xã và ở cả ba dạng địa hình.
+ Nhóm đất tầng mỏng có nhiều sỏi đá: diện tích 650 ha, phân bố chủ yếu ở
các sườn đồi, đất bị xói mòn, có tầng đất mỏng, độ phì kém, bạc màu.
- Khí hậu
Nhiệt độ: Yên Thế nằm trong vòng cung Đông Triều, có khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
0C, nhiệt độ trung bình thấp nhất năm 20,5 0C; tháng có nhiệt độ cao nhất là các tháng
năm sau. Nhiệt độ bình quân cả năm là 23,40C. Nhiệt độ trung bình cao nhất năm 26,9
6, 7, 8; tháng có nhiệt độ thấp nhất là các tháng 12, 1, 2 (có khi xuống tới 6 - 8 0C).
Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.518,4 mm thuộc vùng
mưa trung bình của trung du Bắc Bộ. Lượng mưa phân bố không đều trong năm.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm tới 85% tổng lượng mưa
năm, trong đó tập trung nhiều vào các tháng 6,7, 8, dễ gây ngập úng ở những nơi
địa hình thấp, tuy thời gian ngập không kéo dài và hay thường có lũ ống, lốc
xoáy. Ngược lại, trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ
chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm. Trong mùa này lượng bốc hơi cao ảnh
hưởng lớn tới trồng trọt nếu không có hệ thống tưới.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 81%, cao nhất là
86% (tháng 4) và thấp nhất là 76% (tháng 12). Lượng bốc hơi trung bình năm
1.012,2 mm. Lượng bốc hơi tập trung nhiều vào các tháng 5,6,7, các tháng còn lại
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng bốc hơi phân bố khá đều.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thủy văn
Yên Thế có 2 con sông lớn (sông Thương chảy qua ranh giới phía Đông
huyện dài 24 km từ Đông Sơn đến Bố Hạ; sông Sỏi chạy dọc huyện từ Xuân
Lương đến Bố Hạ, dài 38 km) tổng lưu lượng khá lớn. Ngoài ra, huyện còn có hệ
thống các hồ chứa, ao và các suối nhỏ thuộc hệ thống sông Sỏi và sông Thương.
Nguồn nước mặt được đánh giá là dồi dào, phân bố khá đều trên địa bàn, tạo thuận
lợi cơ bản cho sản xuất và sinh hoạt.
1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2018, huyện Yên Thế có 94.664 nhân khẩu, với
18933 hộ, trong đó 8% dân số sống ở hai thị trấn là Cầu Gồ và Bố Hạ, 92% dân số
sống ở khu vực nông thôn thuộc các xã trong toàn huyện. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
năm 2017 của huyện là 1,2%/năm.
- Lao động, việc làm và thu nhập
Hiện tại, dân số trong độ tuổi lao động của toàn huyện có 49.483 lao động,
chiếm 52,27% tổng dân số, trong đó lao động nông - lâm nghiệp chiếm 82,5%,
lao động phi nông nghiệp chiếm 17,5%. Đối với lao động nông - lâm nghiệp
thường thiếu việc làm nên giải quyết việc làm cho số lao động ở nông thôn của
huyện hiện tại là rất cấp thiết, và đang được các ngành, các cấp quan tâm.
7%
39%
54%
Hộ có thu nhập chính từ nông, lâm nghiệp và NTTS Hộ có thu nhập chính từ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng Hộ có thu nhập chính từ nguồn khác
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.3. Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ dân năm 2017 [10]
Năm 2010 thu nhập bình quân đầu người đạt 9 triệu đồng/năm. Trong cơ cấu
nguồn thu nhập (hình 1.3), các hộ có thu nhập chính từ nông, lâm, thủy sản chiếm
54,13%; hộ có thu nhập chính từ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng -
dịch vụ chiếm 39,04%; hộ có thu nhập chính từ nguồn khác chiếm 6,83%.
- Cơ sở hạ tầng
Yên Thế có 2 thị trấn là thị trấn Cầu Gồ và thị trấn Bố Hạ, là nơi trung tâm
văn hoá chính trị và phát triển kinh tế của huyện. Trong tương lai, Yên Thế sẽ phát
triển thêm một thị trấn là thị trấn Mỏ Trạng và các thị tứ.
Các công trình xây dựng như trụ sở làm việc của các cơ quan, công trình
phúc lợi xã hội, mạng lưới điện chiếu sáng đô thị, mạng lưới thông tin, bưu điện,
phát thanh truyền hình... đã được xây dựng mới.
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, điện, bưu chính viễn thông, cơ sở văn hoá
xã hội phục vụ công cộng trong các khu dân cư nông thôn đã có nhiều đổi mới và
từng bước đáp ứng yêu cầu của người dân, nhà ở từng bước được kiên cố hoá.
- Giá trị và cơ cấu GTSX ngành nông lâm thuỷ sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục có bước phát triển khá toàn
diện, sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh được quan tâm đầu tư, một
số sản phẩm từng bước tiếp cận mô hình sản xuất hiện đại, coi trọng giá trị gia
tăng; hình thành các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực tập
trung theo quy hoạch; xuất hiện nhiều mô hình gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ
theo chuỗi giá trị; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2017 theo giá so sánh
(2010) đạt 17.988 tỷ đồng, tăng 241% so với năm 2008, trong đó giá trị sản xuất
nông nghiệp đạt 16.029 tỷ đồng, tăng 220,7%; lâm nghiệp đạt 932 tỷ đồng, tăng
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
535,5%; thủy sản đạt 1.027 tỷ đồng, tăng 675,7% so với năm 2008.
Bảng 1.1. Giá trị và cơ cấu GTSX ngành nông lâm thuỷ sản huyện Yên Thế
giai đoạn 2008 -2017
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2010
Năm 2013
Năm 2015
Năm 2017
So sánh 2017- 2008
Dự kiến năm 2020
1.189,28
1.663,29
2.084,85
2.316,93
2.442,77
1.253,49
2.715,70
I
Tỷ.đ
Giá trị sản xuất
541,33
22,99
1.081,55 1.526,79 1.832,31 2.028,06 2.091,24 1.009,69 2.266,56 557,56 552,55 986,70 1.709,00 250,31 145,12 138,82 80,39 40,00 18,29
510,24 531,96 994,83 1.290,98 1.475,51 1.581,00 204,33 65,71 110,20 47,42 37,00 23,37
487,25 594,30 59,21 29,81 18,71
156,99 100,20 31,68
144,43 77,67 30,44
1 Nông nghiệp - Trồng trọt - Chăn nuôi 2 Lâm nghiệp 3 Thủy sản 4 Dịch vụ
" " " " " "
20,15
4,00
6,37
2,01
8,50
5,50
II
%
20,99 11,26 26,93 3,69 20,66 18,09
2,38 1,51 2,75 37,71 4,75 -15,26
4,35 0,97 5,68 31,14 22,48 -4,35
1,05 -3,97 2,78 8,36 1,84 30,51
7,80 0,62 11,92 16,16 17,01 9,00
Tốc độ tăng giá trị SX 1 Nông nghiệp - Trồng trọt - Chăn nuôi 2 Lâm nghiệp 3 Thủy sản 4 Dịch vụ
" " " " " "
1.009,24
1.663,29
2.981,31
3.329,39
3.615,61
2.606,37
3.774,00
III
Tỷ.đ
Giá trị sản xuất
727,78
703,10
289,74
911,59 1.526,79 2.644,63 2.930,23 3.127,12 2.215,53 3.172,00 780,00 531,96 785,64 438,04 994,83 1.941,53 2.144,59 2.399,35 1.925,80 2.392,00 473,55
65,71 47,42 23,37
175,90 123,10 37,68
203,88 154,91 40,37
267,39 173,84 47,27
215,18 142,71 32,96
350,00 194,00 56,00
52,21 31,13 14,31
" " " " " "
100
100
100
100
100
100
IV
%
1 Nông nghiệp - Trồng trọt - Chăn nuôi 2 Lâm nghiệp 3 Thủy sản 4 Dịch vụ Cơ cấu GTSX
91,79 31,98 59,81 3,95 2,85 1,41
88,71 23,58 65,12 5,90 4,13 1,26
88,01 23,60 64,41 6,12 4,65 1,21
86,49 20,13 66,36 7,40 4,81 1,31
-3,84 -23,27 19,44 2,22 1,72 -0,11
84,05 20,67 63,38 9,27 5,14 1,54
90,32 43,40 46,92 5,17 3,08 1,42
1 Nông nghiệp % - Trồng trọt % - Chăn nuôi % 2 Lâm nghiệp % % 3 Thủy sản % 4 Dịch vụ
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: [12])
- Đặc điểm lịch sử, văn hóa
Yên Thế là nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa chống lại thực dân Pháp gần 30 năm
(1.884 - 1.913) do người anh hùng áo vải Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Hiện nay trên
đất Yên Thế còn lưu lại được nhiều di tích của cuộc khởi nghĩa như:
+ Đồn Phồn Xương: Đây là trung tâm của cuộc khởi nghĩa, nơi đây đã xây
dựng nhà lưu niệm cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên Thế. Hàng năm vào các
ngày 15, 16, 17 tháng 3 dương lịch đã diễn ra lễ kỷ niệm cuộc khởi nghĩa, đón
hàng vạn khách thập phương trong cả nước về dự hội.
+ Các di tích lịch sử - văn hoá khác: Đồn Hố Chuối, Đồn Hom, Chùa Lèo, Đình
Dĩnh Thép, Chùa Thông, là những di tích lịch sử ghi lại những chiến công của nghĩa
quân Hoàng Hoa Thám trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp gần 30 năm.
1.4.3. Đánh giá chung
Thuận lợi
Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang. Do phần
lớn huyện chủ yếu là nông thôn có nguồn lao động dồi dào ngay tại chỗ đã gắn bó
ở huyện và có kinh nghiệm, kiến thức bản địa vững chắc, được đào tạo, trang bị
kiến thức ngày càng đầy đủ hơn, là một điều kiện thuận lợi cho phát triển nông -
lâm - thủy sản.
Đặc điểm địa hình và đất đai đa dạng, phù hợp với việc phát triển nhiều loai
cây trồng khác nhau, trong đó có một số loại cây đặc sản của địa phương
Ngoài ra hệ thống giao thông đã được cải thiện, tạo mạng lưới thông suốt đi
các huyện và các tỉnh lân cận, giúp các sản phẩm nông sản ngày càng vươn xa
hơn tới tay người tiêu dùng trong cả nước và quốc tế. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ngày
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
càng được cải thiện góp phần vào việc thành công xây dựng nông thôn mới.
Khó khăn
Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn,
nên phần diện tích đất đồng bằng chỉ có ở ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ
xen kẹp giữa các dãy đồi có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.
Mặc dù có nguồn lao động dồi dào,nhưng số lượng được đào tạo còn hạn
chế, chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ thất nghiệp lớn đang dần tìm đến các
thành phố lớn lập nghiệp thay vì phải sản xuất nông nghiệp. Do vậy khiến cho
việc phát triển HSTNN huyện gặp không ít khó khăn.
Việc thu hút vốn đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, huyện chỉ đáp ứng được
phần nào thông qua các đề án, chủ yếu vẫn là do người dân tự đầu tư thực hiện.
Việc áp dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp còn chậm, phân tán thí điểm tại
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một số vùng cụ thể.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các dịch vụ gồm dịch vụ sản xuất, dịch vụ điều tiết và dịch vụ văn hóa của
hệ sinh thái nông nghiệp trồng trọt của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Trong giới hạn nghiên cứu đề tài, tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu
chính là hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong nội dung của phần này,
tác giả sẽ tập trung mô tả hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp bao gồm hệ sinh thái
cây trồng cây lâu năm và hệ sinh thái cây trồng hàng năm trên địa bàn huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: từ tháng 9/2018 đến 5/2019
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong toàn bộ lãnh
thổ hành chính huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu tập trung vào 3 nhóm dịch vụ chính của hệ
sinh thái nông nghiệp trồng trọt là sản xuất, điều tiết và văn hóa vì các nhóm này
có những minh chứng cụ thể tại khu vực nghiên cứu. Nhóm dịch vụ hỗ trợ là
những dịch vụ thứ cấp của hệ sinh thái, để nhận biết cần phải có quá trình nghiên
cứu lâu dài nên sẽ rất khó để tìm kiếm các minh chứng cho nhóm dịch vụ này
trong thời gian thực hiện của đề tài.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
- Đánh giá hiện trạng các HSTNN tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
- Phân tích khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN khu vực nghiên cứu
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ HSTNN
- Đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm phát huy khả năng cung cấp các dịch
vụ của HSTNN tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn “Đánh giá khả năng cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái
nông nghiệp, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”, tác giả sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau trong thu thập thông tin số liệu như tổng quan tài liệu, số
liệu tài liệu chi tiết được các cơ quan chức năng xác nhận và công khai.
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Cơ sở dữ liệu sử dụng cho đề tài này bao gồm các chỉ tiêu:
- Điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Yên Thế
- Tình hình sử dụng đất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Nguồn tài liệu được thu thập tại các cơ quan chức năng bao gồm: UBND
huyện Yên Thế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn...
2.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích tổng hợp
phân tích tình hình phát triển kinh tế xã hội, những yếu tố ảnh hưởng, hiện trạng
HSTNN, đánh giá những ưu điểm hạn chế đối với phát triển các dịch vụ hệ sinh
thái nông nghiệp theo hướng phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển của khu
vực nghiên cứu và từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm khai thác hiệu quả
tiềm năng các dịch vụ HSTNN huyện Yên Thế.
2.3.3. Phương pháp xác định các dịch vụ sinh thái và các chỉ thị của các dịch vụ
Xác định các chỉ thị dịch vụ sinh thái là việc làm cân thiết để đưa ra cái nhìn
sâu sắc về các điều kiện cụ thể, các xu hướng và sự thay đổi trong các hệ sinh thái
tương ứng nhằm đánh giá các lợi ích của hệ sinh thái đối với con người. Chỉ thị
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch vụ sinh thái được hiểu là “những thông tin mà thể hiện một cách có hiệu quả
các đặc điểm và xu hướng của dịch vụ sinh thái” (Lake, 2009). Các chỉ thị có thể
là các thông tin mang tính định lượng như sản lượng lúa thu hoạch được trên một
héc-ta đất nông nghiệp hoặc định tính như sự cảm nhận của con người về một cảnh
đẹp.
Dựa trên các nghiên cứu về các dịch vụ sinh thái nói chung và dịch vụ hệ sinh
thái nông nghiệp nói riêng, trên cơ sở khảo sát thực tế tại khu vực nghiên cứu, tác
giả đã xác định các dịch vụ sinh thái đối với hệ sinh thái nông nghiệp tại khu vực
nghiên cứu và các minh chứng cho các dịch vụ này (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Bảng chỉ thị các dịch vụ sinh thái nông nghiệp
Các dịch vụ Minh chứng/Chỉ thị
Dịch vụ cung cấp
Số lượng loài cây lương thực đang được canh tác
Diện tích canh tác cây lương thực
Lương thực, thực phẩm Năng suất các loài cây lương thực hàng năm (tấn/ha)
Sản lượng các loài cây lương thực hàng năm
Số lượng loài cây công nghiệp đang được canh tác
Diện tích một số loại cây công nghiệp
Cung cấp tinh dầu và nguyên liệu Năng suất một số loại cây công nghiệp
Sản lượng một số loại cây công nghiệp
Khối lượng phế phụ phẩm nông nghiệp hàng năm
Sinh khối/năng lượng Phế phụ phẩm nông nghiệp dùng để sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất đốt
Nguồn gen Một số loài cây bản địa
Dịch vụ điều tiết
Diện tích đất được che phủ hàng năm
Thời gian che phủ
Chất lượng môi trường không khí tại khu vực canh tác Điều tiết khí hậu và làm sạch không khí
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khả năng lưu trữ carbon trong đất nông nghiệp tương ứng với các loại cây trồng
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các quá trình sinh học trong HSTNN
Điều hòa hệ sinh thái và cải tạo đất Nơi trú ẩn cho các loại sinh vật có lợi
Số lượng các loài sinh vật đất có ích
Dịch vụ văn hóa
Các kiến thức địa phương trong sản xuất nông nghiệp (canh tác, hệ thống tưới tiêu, chăm sóc một loại cây trồng, nhân giống cây,…)
Kiến thức và giáo dục
Số lượng các công trình nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong nông nghiệp
Các hoạt động giáo dục về nông nghiệp
Các hình thức du lịch gắn với sản xuất nông nghiệp
Số điểm/vị trí canh tác nông nghiệp có tiềm năng phát triển du lịch (cảnh quan, cơ sở hạ tầng….)
Diện tích sản xuất nông nghiệp có tiềm năng phát triển du lịch Du lịch, giải trí
khả năng tiếp cận của khách du lịch như hệ thống đường giao thông thuận tiện; khoảng cách đến các trung tâm lớn…
Các dịch vụ cung cấp là nhóm dịch vụ tiêu biểu của HSTNN và có minh
chứng rõ ràng nhất, trong đó, nghiên cứu nhấn mạnh vào 3 dịch vụ chính là cung
cấp lương thực, thực phẩm; cung cấp năng lượng, nhiêu liệu thô và cung cấp
nguồn gen. Do các dịch vụ cung cấp của HSTNN là những dịch vụ và hàng hóa
hữu hình, nên các minh chứng có thể định lượng được như diện tích, năng suất,
và sản lượng của các loại cây trồng lương thực thực phẩm.
Các dịch vụ điều tiết là những dịch vụ khó định lượng do đặc trưng của
các dịch vụ này xuất phát từ chức năng của hệ sinh thái, do đó việc xác định các
dịch vụ điều tiết được dựa trên cơ sở quan sát, ghi nhận những thay đổi của các
yếu tố môi trường khi so sánh việc thực hiện các hình thức sản xuất nông nghiệp
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và các hình thức kinh tế khác tại khu vực nghiên cứu.
Nhóm các dịch vụ văn hóa tập trung vào đánh giá khả năng cung cấp hai dịch
vụ chính là kiến thức, giáo dục và du lịch, giải trí. Các chỉ thị ở nhóm dịch vụ này
cũng là những chỉ thị mang tính định tính do các số liệu thống kê không có sẵn.
2.3.4. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc
định tính, so sánh các mối quan hệ không gian và thời gian giữa các ngành, các
lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ về tư nhiên và nhân văn, so sánh phân
tích các chỉ tiêu, các hoạt động kinh tế nông nghiệp đã được lượng hóa có cùng
nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động các chỉ tiêu. Trên cơ
sở đó rút ra bản chất của các hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lý và xây dựng
mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí.
2.3.5. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp để kiểm tra lại mức độ chính xác của các số liệu đã thu
thập, trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu trực tiếp các cơ sở sản xuất nông nghiệp, hợp
tác xã, các cụm sản xuất, trang trại trên địa bàn huyện. Phỏng vấn, trao đổi với
một số cán bộ cấp xã thuộc các xã: Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, Tam
Tiến, Đông Sơn, Bố Hạ và các hộ nông dân, các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
với các mô hình như trồng chè sản xuất, trồng cây vảu lâu năm, trồng cam, bưởi;
và các hộ có thu nhập từ hoạt động trang trại tổng hợp. Từ đó thu thập thêm những
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông tin, tích lũy thêm hiểu biết về địa phương để từ đó đề xuất những giải pháp.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng hệ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Dựa vào các số liệu có sẵn và để thuận lợi cho nghiên cứu, các HSTNN
trong nghiên cứu này được phân loại dựa trên cơ sở phân loại sử dụng đất và các
cây trồng chính trên đất. Theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành, đất đai được chia theo 03 nhóm đất chính gồm: nhóm đất nông nghiệp,
nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, nhóm đất nông
nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây
hàng năm); đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc
dụng); đất nuôi trồng thuỷ sản; và đất làm muối.
Huyện Yên Thế có tổng diện tích tự nhiên là 30.637 ha (2018). Diện tích
đất nông nghiệp của huyện chiếm hơn 84 % tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó
38,82% là diện tích đất sản xuất nông nghiệp, còn lại hơn 43% là diện tích rừng
sản xuất. Diện tích và hiện trạng phân bố của từng loại đất của huyện Yên Thế
được thể hiện trong hình 3.1 và bảng 3.1.
Trong giới hạn nghiên cứu đề tài, tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu
chính là hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong nội dung của phần này,
tác giả sẽ tập trung mô tả hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp bao gồm hệ sinh thái
cây trồng cây lâu năm và hệ sinh thái cây trồng hàng năm trên địa bàn huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang.
Trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp (bảng 3.1), hệ sinh thái cây trồng hàng
năm được chia thành hệ sinh thái trồng lúa với diện tích là 4.417 ha (chiếm 37,13%
diện tích sản xuất nông nghiệp), hệ sinh thái trồng cây hàng năm khác bao gồm
cây rau màu và các cây lương thực có hạt ngoài lúa là 1.459,9 ha (chiếm 12,28%
diện tích sản xuất nông nghiệp). Hệ sinh thái cây lâu năm chiếm tổng diện tích
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hơn 6 ngàn ha, chiếm tỷ lệ 50,1% diện tích sản xuất nông nghiệp toàn huyện.
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Thế
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Loại đất
30.637,05 100,00 Tổng diện tích đất tự nhiên
25.854,84 84,39 Đất nông nghiệp
11.893,24 38,82 Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm 5.876,94 19,18
Đất trồng lúa 4.417,04 14,42
Đất trồng cây hàng năm khác 1.459,90 4,77
Đất trồng cây lâu năm 6.016,30 19,64
13.278,31 43,34 Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất 13.278,31 43,34
Đất rừng phòng hộ 0,00 0,00
Đất rừng đặc dụng 0,00 0,00
669,47 2,19 Đất nuôi trồng thủy sản
0,00 0,00 Đất làm muối
13,82 0,05 Đất nông nghiệp khác
4.684,83 15,29 Đất phi nông nghiệp
1.455,04 4,75 Đất ở
2.236,00 7,30 Đất chuyên dùng
97,38 0,32 Đất chưa sử dụng
(Nguồn: [12])
Hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp có mặt trên cả 21 đơn vị hành chính của
huyện, trong đó diện tích tại hai thị trấn Bố Hạ và Cầu Gồ chiếm tỷ lệ thấp hơn
các đơn vị khác do đây là khu vực đô thị của huyện (bảng 3.2).
Các xã vùng cao như Đông Sơn, Xuân Lương, Canh Nậu, Tam Tiến có diện
tích đất Diện tích đất nông nghiệp phân bố nhiều; các xã trung tâm hay lân cận 02
thị trấn có diện tích đất nông nghiệp không nhiều như: Bố Hạ, Tân Sỏi, Phồn
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xương, Đồng Tâm, Hương Vĩ.
Bảng 3.2. Phân bố hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thế năm 2018
Đơn vị: ha
Tổng
Stt Tên xã, thị trấn
Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây hàng năm Đất Đất trồng lúa trồng cây hàng năm khác
1 Thị trấn Cầu Gồ 119,88 50,58 44,09 6,49 69,30
2 Thị trấn Bố Hạ 40,63 27,52 26,97 0,55 13,11
3 Xã Đồng Tiến 548,02 326,86 250,71 76,15 221,16
4 Xã Canh Nậu 812,69 412,01 307,08 104,93 400,68
5 Xã Xuân Lương 1.098,06 409,97 313,60 96,37 688,09
6 Xã Tam Tiến 1.005,00 468,11 247,42 220,69 536,89
871,05 374,83 267,75 107,08 496,22
7 Xã Đồng Vương
8 Xã Đồng Hưu 654,97 284,05 208,97 75,08 370,92
509,94 9 Xã Đồng Tâm 88,44 47,89 40,55 421,50
511,91 10 Xã Tam Hiệp 216,10 176,78 39,32 295,81
703,52 11 Xã Tiến Thắng 369,80 201,06 168,74 333,72
433,42 12 Xã Hồng Kỳ 192,76 165,44 27,32 240,66
484,69 13 Xã Đồng Lạc 237,24 220,66 16,58 247,45
14 Xã Đông Sơn 1.047,15 481,86 322,68 159,18 565,29
474,55 15 Xã Tân Hiệp 259,72 232,12 27,60 214,83
309,43 16 Xã Hương Vĩ 258,00 213,58 44,42 51,43
494,52 17 Xã Đồng Kỳ 300,77 225,47 75,30 193,75
460,87 18 Xã An Thượng 307,95 251,82 56,13 152,92
447,58 19 Xã Phồn Xương 196,32 185,15 11,17 251,26
474,68 20 Xã Tân Sỏi 311,68 256,22 55,46 163,00
390,68 21 Xã Bố Hạ 302,37 251,58 50,79 88,31
(Nguồn:[12])
Do sự phân bố của các loại đất nông nghiệp không đồng đều giữa các địa
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương trong toàn huyện nên các HSTNN cũng khác nhau tương đối; HST cây
hàng năm, HST chuyên lúa và HST cây hàng năm khác tập trung nhiều trên địa
bàn các xã: Tam Tiến, Xuân Lương, Canh Nậu, Tiến Thắng, Đông Sơn; Đối với
HST cây lâu năm được phân bố nhiều nhất tại khu vực Xuân Lương; Đồng Vương;
Tại khu vực 02 thị trấn, diện tích nhỏ hẹp chủ yếu là đất ở đô thị nên diện tích
phát triển khác hệ sinh thái nhỏ, diện tích phát triển HSTNN tại các thị trấn chủ
yếu được tập trung ở những khu vực xen kẹt trong các khu dân cư hoặc khu vực
diện tích ven thị trấn.
3.1.2. Hệ sinh thái cây trồng lâu năm
Cơ cấu cây trồng lâu năm của huyện Yên Thế bao gồm cây nông nghiệp dài
ngày (cây chè) và cây ăn quả (vải, nhãn, các cây có múi như cam, quýt, bưởi)
(bảng 3.3).
Cây chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc vùng cận nhiệt đới, bộ phận thu hoạch là lá và chồi non (chiếm 8 -13 sinh khối của cây). Cây chè ưa điều kiện ẩm ướt, râm mát và ưa ánh sáng tán xạ, giới hạn nhiệt độ thích hợp trong khoảng 15-280C. Vùng núi cao sương mù nhiều, ẩm ướt, nhiệt độ thấp, biên độ nhiệt ngày đêm lớn là điều kiện thuận lợi để sản xuất chè.
Bảng 3.3. Diện tích cây trồng lâu năm của huyện Yên Thế năm 2017
Diện tích (ha) Loại cây trồng
Chè 515
Vải 2.202
Nhãn 325
Cây có múi 109
(Nguồn:[2])
Đất trồng chè phần lớn là đất đỏ vàng feralit (tích lũy sắt, nhôm) phát triển
trên đá granit, gnai, phiến thạch sét và mica. Đất chua, nghèo chất hữu cơ, hàm
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng dinh dưỡng NPK tổng số, dễ tiêu và các chất dinh dưỡng trung và vi lượng
đều nghèo. Cây chè là loại cây ưa ánh sáng tán xạ nên việc trồng cây che bóng
mát là điều cần thiết. Vì vậy đối với diện tích trồng chè người dân thường trồng
xen canh với các cây ăn quả, hoặc cây lâu năm để tăng hiệu quả kinh tế.
Với diện tích trồng chè 515 ha chiếm 7% tổng số diện tích trồng cây hàng
năm và cây lâu năm trên địa bàn huyện, cây chè chủ yếu được phát triển theo quy
mô hợp tác xã tạo thành những vùng chè tập trung trên khu vực các địa phương
có núi của huyện gồm: xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, Tam Tiến hoặc
được trồng nhỏ lẻ, xen kẽ trong diện tích vườn của các hộ gia đình có địa hình đồi
núi thấp như: xã Đồng Tâm, Đồng Vương.
Cây ăn quả
Các loại cây ăn quả của huyện Yên Thế khá phong phú như cam, quất, bưởi,
táo, xoài, nhãn, vải, na, dứa,... Một số loài cây ăn quả như vải, cam, bưởi đang
được mở rộng về diện tích và quy mô sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa,
hình thành các dự án thu hút vốn đầu tư của huyện và các nhà đầu tư bên ngoài.
Trong đó, vải và những cây có múi (bưởi, cam) được xem là cây thương phẩm và
là cây trồng chủ lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện.
Với đặc điểm sinh trưởng của cây ăn quả nói chung và cây có múi (cam,
bưởi) nói riêng, nhu cầu về nước nhỏ hơn nhiều so với HST chuyên lúa, lượng
nước cần nhiều hơn trong giai đoạn cây ra hoa và phát triển trái. Tại các khu vực
đồi núi thấp có độ dốc nhỏ, đất trung tính, ít chua, HST cây lâu năm được ưu tiên
phát triển. Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn có xu hướng tập
trung, giảm tỷ lệ những diện tích manh mún, vì vậy bước đầu đã thu được hiệu
quả khá tốt, đời sống nhân dân từng bước được ổn định và nâng lên.
3.1.3. Hệ sinh thái cây trồng hàng năm
Với đặc điểm của cây trồng hàng năm là cây được gieo trồng, cho thu hoạch
và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, HST trồng cây
hàng năm ở Yên Thế bao gồm HST chuyên lúa và HST cây hàng năm khác (bảng
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4).
Lúa là cây trồng chính trong các HSTNN cây ngắn ngày, với diện tích gieo
trồng cả năm trên toàn huyện là gần 13 nghìn ha (chiếm hơn 73%). Các cây ngắn
ngày khác bao gồm cây lương thực có củ (chiếm tỷ lệ 6%), cây rau màu (chiếm
8%) và cây công nghiệp ngắn ngày (chiếm 8%) (hình 3.2).
Bảng 3.4. Diện tích cây trồng hàng năm của huyện Yên Thế năm 2017
Loại cây trồng Cây lương thực có hạt Cây lúa Ngô Cây có củ Khoai lang Sắn Cây rau màu Rau các loại Đậu các loại Cây công nghiệp ngắn ngày Lạc Đậu tương Mía Diện tích (ha) 13.925 12.986 939 1.082 442 640 1.341 1.150 191 1.340 1.269 45 26
(Nguồn: [2])
HST cây trồng hàng năm thường được phát triển tại khu vực đất trồng màu,
đất lúa hoặc tại khu vực các sườn đồi thấp, là những nơi có diện tích đất màu mỡ,
tơi xốp, thuận lợi về tưới tiêu… Các cây trồng ngắn ngày được phân bố tất cả các
xã, thị trấn của huyện, nhưng tập trung nhiều ở các xã Tam Hiệp, Đồng Lạc,
Đồng Kỳ, Đông Sơn, An Thượng, Tiến Thắng và Tân Hiệp. Các xã này có chung
đặc điểm có hệ thống các hồ nước lớn, hệ thống sông ngòi thuận lợi phục vụ tưới
tiêu đồng ruộng.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hệ sinh thái canh tác lúa nước được chia làm hai loại là đất lúa một vụ và đất lúa 2 vụ. Diện tích đất lúa 2 vụ là 2.957,42 ha [4] tập trung chủ yếu tại các xã Đông Sơn, Bố Hạ, Tân Sỏi, Tiến Thắng, Canh Nậu, Xuân Lương và Tam Tiến, là những nơi có hệ thống sông Sỏi, sông Thương và hệ thống đập thủy lợi lớn chảy
qua. Mỗi năm, hệ sinh thái này sẽ được canh tác hai vụ là lúa mùa (từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 11) và lúa đông xuân (từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 5 năm sau). Các giống lúa được trồng thường là các giống lúa lai, lúa đặc sản, tạp giao, bắc thơm. HST chuyên trồng lúa phát triển chủ yếu ở vùng thấp, khu vực đất giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, đất tơi xốp và thoáng khí; đặc điểm của HST này luôn phát triển mạnh ở tầng canh tác dầy để bộ rễ bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây.
Hình 3.1. Tỷ lệ diện tích các loại cây trồng hàng năm tại Yên Thế năm 2017
(Nguồn:[2])
Đất trồng lúa một vụ là những khu vực chỉ ngập nước vào mùa mưa, và thiếu nước vào mùa khô. Trên những diện tích đất này, người dân chỉ canh tác lúa nước vào vụ mùa, còn vụ chiêm (hay còn gọi là vụ đông xuân), nông dân sẽ canh tác các loại hoa màu để khai thác hiệu quả sử dụng đất. Các loại cây hàng năm được gieo trồng xen canh thường là các loại cây ngắn ngày như: cây hoa màu, cây trồng họ đậu, dưa leo, khoai, ngô.
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mía là cây trồng có khả năng tạo ra lượng sinh khối rất lớn, chỉ trong vòng chưa đầy 1 năm, 1 hecta mía có thể cho từ 70 - 100 tấn mía cây, chưa kể lá và rễ. Lượng nước và ẩm độ đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng). Lượng mưa thích hợp 1.500 - 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ 8 - 10 tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến khi thu hoạch. Cây mía là loài cây
trồng cạn, có bộ rễ ăn nông nên rất cần nước nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng đồi gò đất cao cần tưới nước trong mùa khô. Cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp, tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước, độ PH từ 5,5 - 7,5. Thực tế cho thấy, trên địa bàn nghiên cứu, cây mía được trồng ở nhiều loại đất khác nhau như đất chua phèn, đất gò đồi hoặc trồng ngay trên các diện tích đất màu. Với diện tích trồng mía không nhiều, người dân Yên Thế trồng mía theo các diện tích nhỏ lẻ nhằm phục vụ nhu cầu tại chỗ của địa phương, tăng thêm thu nhập cho gia đình.
3.2. Khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu
3.2.1. Dịch vụ cung cấp
Dịch vụ cung cấp là nhóm dịch vụ nổi bật của HSTNN, trong đó cung cấp lương thực thực phẩm là dịch vụ chính của HST này. Ngoài ra, HSTNN còn cung cấp các sản phẩm khác như tinh dầu và nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp và nguyên nhiên liệu từ các phế phụ phẩm nông nghiệp.
a) Cung cấp lương thực, thực phẩm
Khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm của HSTNN huyện Yên Thế được thể hiện thông qua số lượng loài cây trồng có khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm; diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây này hàng năm.
Tại khu vực nghiên cứu, có rất nhiều cây trồng nông nghiệp có khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm. Ngoài những cây trồng chủ yếu được liệt kê trong bảng 3.3 và 3.4. còn nhiều loại cây trồng khác được trồng trong vườn nhà hoặc canh tác với diện tích nhỏ lẻ để phục vụ nhu cầu của hộ gia đình như các loại rau ăn hoặc cây ăn quả. Chức năng cung cấp lương thực luôn được coi là chức năng chính của hệ sinh thái nông nghiệp trồng trọt, trong đó, cây lúa được là cây lương thực chính ở Việt Nam nói chung và Yên Thế nói riêng. Ngoài ra, huyện Yên Thế còn trồng nhiều cây lương thực khác như ngô, khoai lang, sắn, các loại cây công nghiệp, cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa. Năng suất và sản lượng của một số loại cây lương thực, thực phẩm chính trong HST nông nghiệp của huyện Yên Thế được mô tả trong bảng 3.5.
Bước đầu, huyện đã hình thành được một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa
tập trung như: lúa chất lượng 12.986 ha, sản lượng đạt gần 70.700 tấn; vải thiều
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.202 ha, sản lượng hàng năm khoảng 4.550 tấn; Nhãn gần 3.250 ha, sản lượng
trên 2600 tấn; cây có múi (cam, quýt) 109 ha, sản lượng trên 690 tấn; cây thực
phẩm (rau, đậu..) hàng năm đạt 1.34 ha, sản lượng đạt 22.707 tấn; diện tích gieo
trồng cây có củ (khoai, sắn) 1.082 ha, sản lượng đạt 12.037tấn. Giá trị sản xuất
ngành trồng trọt hàng năm ước đạt 727,78 tỷ đồng, chiếm 67% giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản [2].
Bảng 3.5. Năng suất, sản lượng của các cây trồng nông nghiệp huyện Yên
Thế năm 2018
Loại cây trồng
Cây lương thực có hạt Chuyên lúa Lúa 1 vụ Ngô Cây có củ Khoai lang Sắn Cây thực phẩm Rau các loại Đậu các loại Cây công nghiệp ngắn ngày Lạc Đậu tương Mía Cây công nghiệp lâu năm Chè Cây ăn quả Vải Nhãn Cam, quýt Năng suất (tạ/ha) 53,96 51,76 42,40 84,10 130,00 196,00 8,75 28,10 16,90 300,00 4,05
Sản lượng (tấn) 35.036 20.751 3.981 3.717 8.320 22.540 0.167 28.100 0.076 0.780 4.050 4.550 2.600 0.690 (Nguồn:[4])
Việc lai tạo và đưa các loại giống lúa chất lượng như giống lúa lai Syn 6, giống
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LC 25, giống BTR 225, RVT… đã góp phần tăng năng suất và chất lượng, đảm
bảo vững chắc an ninh lương thực của toàn huyện. Những năm gần đây, việc áp
dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và cải tiến các phương pháp
canh tác và nâng cao kiến thức khuyến nông cho nông dân đã góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả lao động, năng suất sản xuất trên đồng ruộng. Năng suất lúa năm
2017 đạt 54,4 tạ/ha, tăng gần 10 tạ/ha so với năm 2008. Sản lượng lúa thu được
trên 35 nghìn tấn trong năm 2017, tăng gần gấp đôi so với sản lượng lúa toàn huyện
năm 2008 (bảng 3.6)
Bảng 3.6. Năng suất và sản lượng lúa của huyện Yên Thế giai đoạn 2008 - 2017
Năm
Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
45,9 28.192 2008
49,0 32.332 2009
50,0 34.918 2010
50,0 34.918 2011
53,0 34.574 2012
52,8 33.147 2013
51,2 34.708 2014
53,5 34.088 2015
54,7 35.773 2016
54,4 2017
35.003 (Nguồn:[4])
Sản lượng trung bình năm của các loại rau màu và cây có hạt của huyện
Yên Thế khoảng 39 nghìn tấn/năm, đáp ứng nhu cầu sử dụng lương thực, thực
phẩm của người dân trên địa bàn.
Ngoài ra, một số loại cây lương thực khác như ngô, sắn cũng được trồng
xen kẽ với các cây nông nghiệp lâu năm tại những khu vực đồi thấp. Các cây
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trồng này đạt sản lượng cao, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong
huyện, sử dụng làm thức ăn chăn nuôi và còn là nguyên liệu đầu vào cho một số
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngành công nghiệp thực phẩm.
Bảng 3.7. Sản lượng cây lương thực có hạt huyện Yên Thế phân theo xã, thị trấn
giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị tính: Tấn
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Thị trấn/xã
Thị trấn Bố Hạ 285 297 161
Xã Bố Hạ 2.314 2.411 2.372
Xã Đông Sơn 3.177 3.310 3.351
Xã Đồng Hưu 1.503 1.566 1.499
Xã Hương Vĩ 2.205 2.298 2.230
Xã Đồng Kỳ 2.069 2.156 2.258
Xã Hồng Kỳ 1.455 1.516 1.526
Xã Tân Sỏi 1.827 1.904 2.178
Xã Đồng Lạc 1.843 1.921 1.785
Xã Đồng Vương 1.856 1.934 1.984
Xã Đồng Tiến 1.681 1.752 1.760
Xã Canh Nậu 3.082 3.211 3.199
Xã Xuân Lương 2.417 2.518 2.440
Xã Tam Tiến 2.213 2.306 2.267
Xã Tam Hiệp 1.430 1.490 1.376
Xã Phồn Xương 1.444 1.505 1.431
Thị trấn Cầu Gồ 402 419 379
Xã Tân Hiệp 1.996 2.079 1.951
Xã An Thượng 2.466 2.569 2.422
Xã Tiến Thắng 2.143 2.233 2.145
Xã Đồng Tâm 314 327 296
Tổng số 38.122 39.722 39.010
(Nguồn: [1][2])
Sản lượng cây lương thực có hạt trên địa bàn huyện Yên Thế trong giai đoạn
2015 - 2017 tương đối đồng đều giữa các xã và thị trấn (bảng 3.7). Tại một số xã
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như Tiến Thắng, An Thượng, Đồng Kỳ, Canh Nậu, Đông Sơn, Bố Hạ, với đặc
điểm diện tích đất bằng khá lớn, hệ thống sông ngòi nhiều, diện tích đất màu khá
lớn, chất đất tơi xốp, cây lương thực có hạt phát triển thuận lợi và mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người nông dân và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh
tế của huyện. Theo kết quả tổng hợp từ báo cáo phát triển kinh tế- xã hội của
UBND huyện Yên Thế năm 2018, giá trị sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt năm
2017 đạt 727,78 tỷ đồng [4].
Huyện Yên Thế khá phong phú về các loài cây ăn quả như cam, quýt, bưởi,
táo, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, na, dứa. Tổng diện tích đất trồng cây ăn quả trên
toàn huyện có xu hướng giảm nhưng quy mô diện tích của một số loài cây ăn quả
chính đang ngày càng mở rộng theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các dự
án thu hút vốn đầu tư của huyện và các nhà đầu tư bên ngoài. Dự án “Ứng dụng
khoa học và công nghệ xây dựng vườn giống cam sạch bệnh tại tỉnh Bắc Giang”
của UBND huyện Yên Thế đã từng bước khôi phục mở rộng diện tích cây cam
trên địa bàn huyện. Nhiều mô hình được áp dụng giúp người dân làm giàu từ việc
trồng cây ăn quả trong nghững năm gần đây. Toàn huyện hiện có hơn 700 ha trồng
cây có múi, tập trung tại các xã Đông Sơn, Hồng Kỳ, Đồng Kỳ, An Thượng, Đồng
Vương, Đồng Tân. Năm 2017, sản lượng cây ăn quả có múi của huyện đạt gần 3
nghìn tấn, doanh thu hơn 30 tỷ đồng.
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2. Vườn cây có múi và nhãn chín muộn tại huyện Yên Thế
Trong số các cây ăn quả được trồng trên địa bàn huyện, cây vải là loại cây chủ
lực, phát triển theo định hướng xuất khẩu hàng hóa. Ngoài ra, cây có múi và cây chè
cũng được sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và các vùng lân cạnh.
Diện tích cây có múi (cam, quýt, bưởi) đang có xu hướng gia tăng trong thời gian
gần đây với diện tích là trên 109 ha, diện tích cây vải thiều là 2,2 nghìn héc-ta (bảng
3.9).
Bảng 3.9. Sản lượng một số cây ăn quảt tại huyện Yên Thế giai đoạn
2015 - 2017
Đơn vị: tấn
Cây trồng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Xoài 175 175 190,2
Cam, quýt 180 358 690.0
Nhãn 1.100 1.232 2.600,0
Vải, chôm chôm 14.219 9.170 4.550,0
(Nguồn: [1][2])
b) Cung cấp tinh dầu và nguyên liệu cho một số ngành chế biến thực phẩm
Các loại cây công nghiệp hàng năm ở huyện Yên Thế gồm có mía, thuốc lá,
các loại hạt chứa dầu như lạc, đậu... Trong đó, các loại cây có hạt chứa dầu và các
loại rau, đậu, hoa, cây cảnh chiếm diện tích và sản lượng lớn nhất (bảng 3.8). Các
loại cây này không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, chủ yếu là các gia đình tự sản xuất
phục vụ nhu cầu thị trường. Trong đó các loại hạt có dầu, rau, đậu các loại chiếm
phần lớn, đa phần bởi vì các loại cây này gắn bó từ lâu đời trong nhu cầu đời sống
nhân dân, nay họ chỉ mở rộng sản xuất theo kiểu hàng hóa thị trường, nhân rộng
quy mô diện tích canh tác. Nhờ đó mà cuộc sống người dân được cải thiện khá
nhiều, thậm chí có hộ còn làm giàu nhờ các loại cây trồng này.
Cây công nghiệp lâu năm ở Yên Thế hiện nay có cây chè, với diện tích canh
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác khoảng trên 515 ha, cho sản lượng hơn 4 nghìn tấn chè/năm.
Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp của
huyện Yên Thế năm 2015
Các loại cây trồng
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
Mía Thuốc lá Cây có hạt chứa dầu Các cây trồng khác Cây công nghiệp lâu năm Chè 22 35 1.363 577 3.861 300,0 23,2 23,2 23,4 4.028 660 81 3.168 1.353 4.132,5
(Nguồn: [1])
c) Cung cấp nhiên liệu và phân bón từ phế phụ phẩm nông nghiệp
Với diện tích và sản lượng sản xuất nông nghiệp trồng trọt hiện nay của
huyện Yên Thế, ngoài những sản phẩm lương thực, thực phẩm và sản phẩm
nguyên liệu thu hoạch được, các phế phụ phẩm trong nông nghiệp cũng là một
nguồn cung cấp nhiên liệu và phân bón lớn cho con người.
Phế phụ phẩm từ sản xuất lúa bao gồm rơm, rạ, vỏ trấu. Hiện nay, chỉ một
phần nhỏ rơm rạ được sử dụng để ủ phân chuồng. Phần còn lại được đốt trên đồng
ruộng để lấy tro làm phân bón. Việc đốt ở điều kiện môi trường như vậy gây phát
thải nhiều khí nhà kính và lãng phí nguồn nhiên liệu cũng như các chất dinh dưỡng
có trong rơm, rạ hay trấu. Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Minh và nhóm
nghiên cứu (2015), trong thân cây rơm và vỏ trấu có chứa hàm lượng Kali rất cao,
và có thể chiết xuất để làm phân bón cho đất nông nghiệp. Theo tính toán của
nhóm nghiên cứu này, 1 tấn rơm rạ có thể thu hồi 2% Kali để làm phân bón trong
nông nghiệp. Tỷ lệ Kali thu được này cao hơn nhiều so với lượng Kali quay trở
lại đất theo phương pháp đốt thông thường mà lại tránh được việc phát thải các
chất gây ô nhiễm và biến đổi khí hậu.
Các phế phụ phẩm từ cây ngô như lõi bắp ngô, bẹ, lá và thân cây ngô sau khi
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được thu hoạch có thể làm thức ăn chăn nuôi gia súc khi còn tươi hoặc làm chất
đốt khi được phơi khô. Nhiệt lượng mà thân và lá ngô cung cấp tương đối lớn.
Nhưng hiện nay, hầu hết các hộ gia đình nông nghiệp rất ít sử dụng nguồn nhiên
liệu này để làm chất đốt. Ngoài phế phẩm từ lúa, ngô còn có các nguồn phế phẩm
khác từ cây mía, cây, lạc, đậu tương. Lượng sinh khối dồi dào từ các nguồn phế
phụ phẩm nông nghiệp này là tiềm năng lớn cho sản xuất phân bón hữu cơ, sản
xuất than sinh học vừa làm chất đốt, góp phần cải tạo đất và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
Sản lượng lúa của huyện Yên Thế là 35 nghìn tấn vào năm 2017. Nếu tính
theo tỷ lệ trung bình sinh khối rơm rạ trên sản lượng lúa từ 0,9 - 1,33 [7] thì lượng
rơm rạ sản sinh ra ở Yên Thế ước tính vào khoảng 40 nghìn tấn một năm. Lượng
rơm rạ này có thể sử dụng để sản xuất than sinh học (biochar) thông qua quá trình
nhiệt phân. Than sinh học giúp tăng độ phì của đất, ảnh hưởng tốt đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Việc sản xuất than sinh học hoàn toàn có thể
ứng dụng ở quy mô hộ gia đình bằng việc sử dụng các lò đốt có thể cho hiệu suất
đạt từ 45-85% [5].
Việc sản xuất than sinh học từ phế phụ phẩm nông nghiệp chính là quá trình
chuyển hóa dạng năng lượng vô ích sang dạng năng lượng hữu ích, giảm phát thải
khí nhà kính và xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Đây là giải pháp bền vững
chi phí thấp, quy mô hộ gia đình, dễ làm, tận dụng nguồn sinh khối sẳn có từ nông
nghiệp giúp cải tạo đất và lưu giữ các-bon trong đất. Do đó việc nhân rộng mô
hình sản xuất than sinh học tại địa phương có tính khả thi cao, góp phần tạo thêm
nguồn thu nhập cho nông dân thay vì đốt bỏ rơm rạ ngoài đồng gây lãng phí và
ảnh hưởng đến môi trường.
d) Cung cấp và lưu trữ nguồn gen
HSTNN trồng trọt trên địa bàn nghiên cứu lưu giữ được nguồn gen quý của
2 loại cây bản địa là cây vải thiều và cam sành Bố Hạ.
Vải thiều là cây ăn quả nổi tiếng, đặc sản của tỉnh Bắc Giang nói chung. Do
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều kiện về đất đai, khí hậu và thủy văn, cây vải thiều ở Bắc Giang phát triển
mạnh và nổi tiếng cả nước với năng suất và chất lượng quả cao hơn ở các vùng
khác. Người dân ở Yên Thế có kinh nghiệm canh tác cây vải thiều lâu năm, cộng
với việc áp dụng các tiến bộ về khoa học trong trồng và chăm sóc theo từng giai
đoạn phát triển cây vải nên chất lượng của quả vải đạt độ ngon ở mức cao nhất,
cùi dày và ít sâu bệnh.
Cam sành Bố Hạ là giống cây đặc sản của xã Bố Hạ, một vùng đất nằm trên
bãi bồi của sông Thương thuộc huyện Yên Thế. Cam Bố Hạ đã từng nổi tiếng
khắp vùng tại các kỳ thi đấu xảo quốc gia được tổ chức ở cố đô Huế, và là niềm
tự hào của người dân xứ Bắc. Cam thường chín rộ vào dịp Tết Nguyên Đán, quả
màu vàng nâu tươi, hình cầu dẹt, tròn trịa, đẹp mắt, cùi dày, da hơi sần. Tuỳ theo
sự chăm bón và mức độ lâu năm của cây mà hàng năm, một cây cam có thể cho
từ 50 đến 200 quả. Sự hấp dẫn đặc biệt của loại cam này là mùi thơm đặc trưng,
vị ngọt đậm, tép to mọng nước, ruột vàng đỏ, hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Nông
trường Bố Hạ là một cái nôi của loại cam đặc sản này, tổng diện tích gieo trồng
của nông trường có tới hơn 200 ha cam [4].
3.2.2. Dịch vụ điều tiết
HSTNN không chỉ cung cấp các sản phẩm nông nghiệp mà còn mang lại lợi
ích như điều tiết khí hậu và làm sạch không khí, điều hòa hệ sinh thái và cải tạo
đất.
a) Điều tiết khí hậu và làm sạch không khí
Như chúng ta đã biết, quá trình quang hợp của một cây xanh sẽ hấp thụ các-
bonic và tạo ra oxi. Một lượng các-bon được sử dụng trong quá trình quang hợp
vẫn tồn tại trong mô của cây lâu năm có tuổi đời nhiều thập kỷ hoặc thế kỷ. Trên
thực tế, nếu làm khô một cây xanh kích thước trung bình thì một nửa lượng sinh
khối là các-bon. Một lượng các-bon khác đi vào trong đất sau đó thông qua quá
trình phân hủy lá và rễ theo thời gian, tạo nên các chất hữu cơ trong đất, còn được
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gọi là mùn.
Như vậy hệ thống nông nghiệp các-bon loại bỏ các-bon trong không khí và
lưu trữ dưới dạng vật chất hữu cơ và sinh khối lâu năm. Các-bon có thể tồn tại
trong đất nhiều thế kỷ nếu đất không bị cải tạo để canh tác hoặc bị quản lý yếu
kém. Dưới dạng cây, các-bon sẽ tồn tại trong nhiều thập kỷ, thậm chí nhiều thế
kỷ. Cả hai dạng này không mang tính lâu bền và dễ bị tác động, nhưng vẫn đóng
vai trò quan trọng trong giảm thiểu biến đổi khí hậu, khôi phục đất bị thoái hóa,
và tăng khả năng giữ nước cho đất.
Đối với các loại cây trồng hàng năm như lúa và ngô, khoai, sắn…việc lựa
chọn giống cây trồng che phủ đất thực hiện giải pháp luân canh cây trồng, giảm
bớt canh tác, sử dụng phân hữu cơ hoặc phân chuồng làm cho chất lượng đất được
cải thiện, tăng khả năng lưu trữ các-bon và các chất hữu cơ trong đất; phương
pháp trồng xen canh theo hướng nông lâm kết hợp, tích hợp trồng cây với sản xuất
nông nghiệp hoặc kết hợp trồng cây trồng hàng năm, chăn nuôi gia súc với cây
trồng lâu năm; một số hệ thống kết hợp cây lấy gỗ hoặc cây ăn quả và cây trồng
hàng năm có khoảng cách thích hợp để tối thiểu hóa sự cạnh tranh.
Phát triển HSTNN hữu cơ giúp làm giảm việc sử dụng nguồn năng lượng
không tái tạo bằng cách giảm nhu cầu hoá chất trong nông nghiệp (là những chất
cần số lượng cao các nhiên liệu hóa thạch để sản xuất được). Hiện nay trên địa
bàn huyện Yên Thế có 6/19 xã thực hiện mô hình nông nghiệp hữu cơ cho các đối
tượng cây lúa, rau, cam và chè. Diện tích nông nghiệp hữu cơ đối với cây rau,
cam và chè là 40 ha [10]. Phát triển HSTNN theo hướng sản xuất nông nghiệp
hữu cơ góp phần vào việc giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và sự nóng lên của toàn
cầu thông qua khả năng hấp thụ các-bon trong đất. Nhiều biện pháp quản lý sử
dụng bởi nông nghiệp hữu cơ (Ví dụ: như làm đất tối thiểu, việc sử dụng cây che
phủ và luân phiên, và sự tích hợp lớn hơn các cây họ đậu giúp cố định đạm), gia
tăng thu hồi các-bon vào đất, nâng cao năng suất và lưu trữ các-bon.
Theo đánh giá mới nhất về chất lượng môi trường tại 15 mô hình cây ăn quả
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(9 mô hình trồng vải và 6 mô hình trồng cây có múi) của huyện Yên Thế cho thấy
chất lượng môi trường không khí tại các vườn cây dù đã có lịch sử phát triển nhiều
năm hay vườn mới 3-4 năm tuổi, có diện tích che phủ ổn định thì chất lượng không
khí luôn được đảm bảo (bảng 3.11)
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí xung quanh
tại khu vực trồng cây ăn quả huyện Yên Thế
Vườn vải (n=9) Vườn cây có múi (n=6)
oC
22,9 - 29,7
26,33±2,55
22,0 - 28,50 25,17±2,54
-
Thông số Đơn vị QCVN 05:2013 TB±SD TB±SD Khoảng biến thiên Khoảng biến thiên
%
68,7 - 86,0
80,23±5,52
77,3 - 86,0
81,78±3,61
-
Nhiệt độ
µg/m3
34,0 - 63,0
47,56±9,77
40,0 - 56,0
49,83±5,85
300
Độ ẩm
µg/m3
< 2.500
<2.500
<2.500
<2.500
30.000
Bụi lơ lửng
µg/m3
42,0 - 63,0
54,11±7,69
48,0 - 63,0
54,83±6,27
200
CO
µg/m3
41,0 - 64,0
52,22±8,03
43,0 - 58,0
49,67±5,09
350
NO2
SO2
(Nguồn: [8])
b) Điều hòa hệ sinh thái và cải tạo đất
Vai trò điều hoà hệ sinh thái bao gồm cả việc hình thành đất, điều hòa và ổn
định đất, tái chế chất thải, hấp thụ các-bon, quay vòng chất dinh dưỡng trong đất.
Canh tác nông nghiệp xen canh (hình 3.3) là một trong những phương thức
canh tác tận dụng đặc tính cân bằng sinh học tự nhiên của hệ sinh thái. Trong đó,
các cây trồng được trồng xen nhằm hỗ trợ lẫn nhau hoặc tạo môi trường sống cho
các loài côn trùng có ích, các lọa thiên địch. Ví dụ như loài kiến vàng trong các
vườn cay cam quýt giúp tiêu diệt loại kiến hôi (hay còn gọi là kiến đen) làm cho
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm cam, quýt sượng và mất nước.
Hiện tại, hơn hai phần ba cây trồng trên thế giới nói chung (bao gồm cả cây
có hạt, rau màu và trái cây) đều phụ thuộc vào việc thụ phấn của ong. Trong quá
trình ong mật chui vào nhụy hoa, những hạt phấn hoa sẽ dính lên người chúng.
Khi ong bay tới hoa khác, các hạt phấn đó rơi vào nhụy hoa và bắt đầu quá trình
thụ phấn. Ngoài khả năng thụ phấn, ong ký sinh là thiên địch của các loài côn
trùng có hại như bướm trắng, bướm ngũ sắc, sâu bông, sâu keo... Do đó, thuốc
bảo vệ thực vật được hạn chế một cách tối đa, tăng sức đề kháng của hệ sinh thái
và bảo vệ môi trường.
Hình 3.3. Mô hình trồng cây xen canh tại huyện Yên Thế
Sự phát triển của hệ sinh thái nông nghiệp là nơi trú ấn và phát triển của các
nhóm động vật và vi sinh vật như các loài giun, côn trùng. HSTNN phát triển là điều
kiện để các loại côn trùng phát triển, chúng sinh sản nhanh, số lượng cá thể nhiều
nên có vai trò rất quan trọng quyết định đối với HSTNN. Sự phát triển của một số
loại côn trùng trong HSTNN tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cải tạo đất và
cung cấp chất dinh dưỡng cho đất
Kết quả điều tra đánh giá về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
năm 2011 cho thấy: khu hệ giun đất trên địa bàn huyện Yên Thế có trên 34 loài.
Trong đó, điển hình là các loài như: Pheretina aspergilum, Ph.exigua austria
Gates, Ph.exilis Gates... Giun đất có vai trò quan trọng đối với môi trường đất và
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với con người trên nhiều lĩnh vực, góp phần hình thành và cải tạo đất trồng
trọt, chống xói mòn, giúp cho vi sinh vật đất có ích hoạt động tốt, góp phần nâng
cao năng suất cây trồng. Xác thực vật (lá, cỏ, rễ chết) và phân hữu cơ là nguồn
thức ăn của giun đất, chứa nhiều thành phần hữu cơ và khoáng chất, do vậy chất
thải của giun khá giàu dinh dưỡng. Khi giun chết đi, cơ thể chúng bị phân hủy và
đóng góp nguồn nitơ dồi dào. Trung bình mỗi năm, một cá thể giun đất có thể
chuyển hóa hàng trăm tấn đất, giúp đất trở nên màu mỡ. Những vùng đất có giun
sinh sống sẽ thoát nước nhanh gấp 10 lần so với đất thường. Việc giun di chuyển
và đào hang không chỉ tạo ra những đường rãnh để nước không ứ đọng, mà còn
khiến đất tơi xốp và phân bố đều chất dinh dưỡng. Nhờ vậy, các nhánh của rễ cây
dễ dàng hô hấp và được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng hơn.
Bọ hung là loại côn trùng cánh cứng có lối sống khác lạ. Chúng có thể dành
cả ngày để lăn phân và vê thành hình tròn rồi đem về tổ. Trên cánh đồng cỏ, bọ
hung giúp làm sạch phần lớn lượng chất thải của các đàn gia súc như trâu, bò...
Chúng hay bám vào đuôi các con vật để chờ đợi những "bữa ăn" của mình. Bên
cạnh đó, bọ hung còn bởi ruồi thường đẻ trứng vào phân gia súc giúp tiêu diệt
ruồi.
3.2.3. Dịch vụ văn hóa
Trong các dịch vụ văn hóa của HSTNN, nhóm dịch vụ về giáo dục và du lịch,
giải trí là hai nhóm dịch vụ nổi bật của HSTNN huyện Yên Thế. Ngoài ra, sự đa dạng
trong cảnh quan nông nghiệp của huyện cũng tạo nên các giá trị tinh thần cho con
người khi đi thăm quan, trải nghiệm tại một số địa điểm du lịch của huyện.
a) Giá trị về kiến thức và giáo dục
Hệ sinh thái nông nghiệp là nơi lưu trữ các kiến thức nông nghiệp, bao gồm
cả kiến thức dân gian và kiến thức khoa học. Huyện Yên Thế là nơi thường xuyên
diễn ra các hoạt động về giáo dục và nghiên cứu khoa học của học sinh, sinh viên
và các nhà nghiên cứu. HSTNN là nơi áp dụng các nghiên cứu công nghệ khoa
học cho việc phát triển nông - lâm nghiệp và thủy sản. Giai đoạn từ năm 2008 đến
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2017, đối với HSTNN trên địa bàn huyện có 63 mô hình thực nghiệm và đề tài
khoa học được thực hiện, trong đó 07 đề tài thực hiện nghiên cứu và chuyển giao,
56 mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân
và những kiến thức đa dạng về giống loài cũng như vai trò đặc biệt của hệ sinh
thái nông nghiệp [4].
Hình 3.4. Học sinh tiểu học đi trải nghiệm thực tế tại khu trồng
chè xã Xuân Lương
Giá trị giáo dục còn được thể hiện thông qua các hoạt động trải nghiệm, học
tập của các em học sinh tại các khu vực canh tác nông nghiệp (hình 3.4). Các kỹ
năng lao động nông nghiệp, kiến thức canh tác một số cây trồng cụ thể chính là
các kiến thức được tích lũy trong quá trình sản xuất nông nghiệp lâu đời như canh
tác cam Bố Hà, trồng cà chăm sóc cây vải thiều chín sớm và chính muộn so với
thời vụ chung của cả nước. Các kiến thức này được truyền đạt lại trong gia đình,
trong địa phương thông qua học tập, quan sát thực tế hoặc truyền miệng chứ không
chỉ trong hệ thống giáo dục chính thống.
b) Dịch vụ du lịch, giải trí
Với sự đa dạng về địa hình, cảnh quan và là vùng đất có ý nghĩa lịch sử, có
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều di tích lịch sử, văn hóa, HSTNN huyện Yên Thế có nhiều tiềm năng trong cung
cấp các dịch vụ du lịch và giải trí. Các hoạt động du lịch nói chung ở Yên Thế hiện
nay đang tập trung vào ba loại hình là du lịch văn hóa lịch sử; du lịch tín ngưỡng,
tâm linh, lễ hội; và du lịch sinh thái làng nghề. Du lịch văn hóa lịch sử có quần thể
khu di tích lịch sử gắn với cuộc khởi nghĩa Yên Thế chống Pháp năm 1913 do
Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Các hoạt động du lịch tín ngưỡng, tâm linh và lễ hội
gắn với việc tham gia các hoạt động tín ngưỡng tại các đền thờ, các di tích lịch sử
văn hóa, tham gia các lễ hội của địa phương. Du lịch sinh thái - làng nghề bao
gồm các hoạt động thăm quan, vui chơi giải trí, trải nghiệm tại các như làng nghề
và thưởng thức các đặc sản địa phương.
Các hoạt động du lịch, giải trí gắn với HSTNN hiện đang diễn ra ở khu vực
nghiên cứu gồm có hoạt động trải nghiệm và thưởng thức đặc sản địa phương tại
một số làng nghề nông nghiệp, hoặc thăm quan các mô hình vườn đồi cây ăn quả
và thưởng thức sản phẩm nông nghiệp địa phương. Hoạt động trải nghiệm dành
cho học sinh thường xuyên được tổ chức tại các hệ sinh thái canh tác cây chè như
tại Hợp tác xã chè Thân Trường hay thăm quan mô hình trồng chè của người Cao
Lan ở bản Ven thuộc xã Xuân Lương. Hơn 100 gia trại trồng cây ăn quả lâu năm
(chủ yếu là cây vải thiều) kết hợp với chăn nuôi gà đồi trên địa bàn huyện cũng
thu hút rất nhiều khách du lịch từ các nơi tới thăm quan, học hỏi kinh nghiệm và
thưởng thức sản phẩm.
Có thể thấy các hoạt động du lịch, giải trí liên quan đến HSTNN của huyện
Yên Thế chưa thực sự nổi bật so với các hình thức du lịch khác trong huyện.
Nhưng huyện có rất nhiều thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch liên quan
đến nông nghiệp trồng trọt của địa phương là rất lớn. Các điều kiện thuận lợi có
thể kể đến là sự đa dạng về các địa điểm văn hóa, lịch sử; sự phong phú về cảnh
quan và các hệ sinh thái khác; cơ sở hạ tầng cho du lịch đang phát triển và giao
thông thuận tiện; lượng du khách đến với Yên Thế hàng năm lớn và nhu cầu phát
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển các loại hình phát triển du lịch gắn với hệ sinh thái ngày càng phát triển.
Trên địa bàn huyện Yên Thế hiện có 120 di tích lịch sử, văn hóa và nhiều
đền, chùa, trong đó có 43 di tích lịch sử được xếp hạng (9 di tích lịch sử cấp Quốc
gia đặc biệt, 07 di tích cấp quốc gia, 27 di tích cấp tỉnh). Khu di tích lịch sử Hoàng
Hoa Thám trung bình mỗi năm thu hút hàng vạn lượt khách đến tham quan, nghiên
cứu, đặc biệt là vào thời điểm tổ chức lễ hội (tháng 2 âm lịch hàng năm). Ngoài
ra, một số công trình văn hoá dân gian thu hút khách thập phương đến viếng lễ,
vãn cảnh như đền Huyết Hồ (Nguyệt Hồ) ở xã Hương Vĩ, đền Suối Cấy ở xã Đồng
Kỳ, đền Trắng ở xã Đông Sơn.
Hình 3.5. Khu di tích lễ hội Yên Thế
Yên Thế là địa phương có địa hình đa dạng, lắm sông nhiều suối, núi non
hung vĩ, độ che phủ rừng lớn. Vì vậy Yên Thế có nhiều tiềm năng về du lịch nghỉ
dưỡng, nhiều khu vui chơi giải trí như hồ Cầu Rễ, hồ Đá Ong (xã Tiến Thắng),
hồ Suối Cấy (xã Đồng Kỳ), hồ Ngạc Hai (xã Xuân Lương), hồ Quỳnh (xã Canh
Nậu và Tam Tiến), đập dâng Sông Sỏi (xã Tam Hiệp), thác Ngà (xã Xuân Lương).
Tài nguyên rừng Yên Thế vẫn giữ được sự oai nghiêm, hùng vĩ kết hợp với hệ
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống sông hồ tạo nên vẻ sơn thủy hữu tình.
Hình 3.6. Hồ Ngạc Hai, một trong những thắng cảnh của xã Xuân Lương
Yên Thế cũng là địa phương phát triển mạnh mô hình chăn nuôi gà trên vườn
đồi với tổng đàn gia cầm trên 4 triệu con và nổi tiếng trong cả nước với thương
hiệu “gà đồi Yên Thế”. Yên Thế còn có các đặc sản từ các sản phẩm của hệ sinh
thái nông nghiệp nổi tiếng trong cả nước như vải, nhãn, chè. Đây là lợi thế quan
trọng mà không phải địa phương nào cũng có được để phát triển du lịch.
Hình 3.7. Mô hình nuôi gà dưới tán cây vải
Về điều kiện giao thông và cơ sở hạ tầng, mặc dù không có đường quốc lộ
đi qua địa bàn huyện, nhưng Yên Thế có vị trí thuận lợi trong giao thông và lưu
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông hàng hóa với các vùng lân cận. Huyện Yên Thế cách thủ đô Hà Nội 70km,
cách thành phố Bắc Giang 27 km và bán kính từ trung tâm huyện đến các xã không
quá 20km. Trong huyện, hệ thống các nhà nghỉ, khách sạn đạt tiêu chuẩn cơ sở
lưu trú du lịch và hệ thống nhà hàng có thể phục vụ hàng trăm lượt khách trong
ngày ở hai thị trấn là Bố Hạ và Cầu Gồ.
Nhu cầu thăm quan thực tế và trải nghiệm thiên nhiên ngày càng gia tăng
hiện nay cũng là điều kiện thuận lợi để huyện Yên Thế phát huy các tiềm năng và
thế mạnh về du lịch của địa phương. Với khoảng cách đến Hà Nội và trung tâm
thành phố không quá xa, HSTNN Yên Thế cần đa dạng các loại cây trồng nông
nghiệp hoặc phi nông nghiệp như các vườn rau hay vườn hoa, tạo cảnh quan nông
nghiệp đẹp theo mùa (hoa cải, hoa thì là) thì sẽ thu hút nhiều khách du lịch từ các
địa phương lân cận đến thăm quan, chụp ảnh, nghỉ dưỡng và thưởng thức đặc sản
địa phương trong hai ngày nghỉ cuối tuần, phát huy được các giá trị về thự nhiên,
kinh tế và xã hội của địa phương.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái
Từ thực tiễn cho thấy, khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái nông nghiệp
chịu tác động của nhiều yếu tố như: đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, sinh vật, lao
động, thị trường, chính sách. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung đánh giá những yếu
tố có tác động lớn đến các dịch vụ HSTNN, bao gồm:
3.3.1. Điều kiện tự nhiên
Về điều kiện tự nhiên, sinh thái, đất đai, thổ nhưỡng thuận lợi tạo cho Yên
Thế có thể phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, toàn diện. Phát huy tiềm năng
thế mạnh của địa phương, Yên Thế đã xác định hướng đi cho mình là phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp tổng hợp là chính, theo đó những biện pháp tích cực
để vận hành cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà trọng
tâm là hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, gắn với phát huy tiềm năng thế mạnh
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của kinh tế nông nghiệp.
Yên Thế là huyện thuộc vùng núi thấp, nhiều sông suối, độ chia cắt địa hình
đa dạng. Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Có thể phân ra 3 tiểu
vùng chính bao gồm:
- Tiểu vùng có núi: Diện tích 9200,16 ha (chiếm 30,56% diện tích tự nhiên
của huyện), phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, chủ yếu là ở phía Bắc của các
xã như Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, các xã này giáp với Thái Nguyên và
Lạng Sơn, thường bị chia cắt bởi độ dốc khá lớn (cấp III và cấp IV), hướng dốc
chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 200-300m.
Dạng địa hình này đất đai có độ phì khá, thích hợp với các loại cây lâm nghiệp,
cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Thương hiệu “Gà đồi
Yên Thế” xuất phát chủ yếu từ vùng này, các xã phía Bắc chăn nuôi khá nhiều gia
cầm (gà, vịt), gia súc chủ yếu là lợn được nuôi nhiều, ngoài ra còn có dê núi những
năm gần đây số lượng ngày càng tăng lên. Ngoài ra, lâm nghiệp ở tiểu vùng này
rất phát triển, chiếm phần lớn diện tích của huyện (diện tích đất lâm nghiệp của
huyện gần 50% diện tích tự nhiên, hơn 14.000ha).
- Tiểu vùng có đồi thấp: Diện tích 8.255 ha (27,42% tổng diện tích tự nhiên),
phân bố rải rác ở các xã trong huyện, hầu hết các xã đều có đồi thấp có độ cao
và độ chia cắt trung bình, địa hình lượn sóng, độ dốc bình quân 8o-15o (cấp II,III).
Độ phì đất trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Loại
địa hình này có khả năng phát triển cây lâu năm (vải thiều), cây công nghiệp. Các
loại cây ăn quả hầu hết các xã đều phát triển, ngay cả các xã phía Bắc như Xuân
Lương,Canh Nậu, Đồng Tiến dù có địa hình cao hơn, nhưng trong những năm gần
đây cũng rất phát triển việc trồng cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa các
loại cây như nhãn, bưởi, táo,...
- Tiểu vùng có đồng bằng: Toàn vùng có diện tích 10.633 ha (35,32% tổng
diện tích tự nhiên). Ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ xen kẹp giữa các dãy
đồi. Do hầu hết các xã đều có đồi thấp nên những đồng bằng nhỏ hẹp phân bố xen
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kẽ đồi, phụ thuộc vào địa hình của vùng đồi thấp. Diện tích có phần mở rộng hơn
xuống phía Nam, các xã như Phồn Xương, Đồng Lạc, Bố Hạ, Đông Sơn, Đồng
Kỳ. Độ dốc bình quân 0o-8o, có diện tích và khả năng phát triển hàng hóa là cây
lương thực và rau màu hơn các xã phía Bắc. Các loại rau, thực phẩm cung cấp cho
huyện chủ yếu là từ các xã phía Nam này, các xã phía Bắc mặc dù có thể tự cung
tự cấp nhưng việc cung cấp rau màu bên ngoài vẫn rất cần thiết. Các loại rau màu
chủ yếu như khoai tây, cà chua, ớt, cà rốt, bí xanh, củ đậu, các loại rau xanh.
3.3.2. Các chính sách
a) Chính sách đất đai
Bảo vệ đất nông nghiệp linh hoạt; bảo vệ quyền lợi của người dân bị thu hồi
đất; người dân được sở hữu sử dụng đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; phân phối hợp lý lợi ích khi chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp
sang đất bất động sản, dịch vụ, …; thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai thông qua
các hình thức chuyển nhượng, cho thuê, liên doanh, liên kết, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất, phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Theo Quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện
Yên Thế như sau: tổng diện tích đất tự nhiên là 30.308,61 ha, trong đó đất nông
nghiệp 23.980,59 ha, chiếm 79,12%; đất phi nông nghiệp 6.328,02 ha, chiếm
20,88%; đất đô thị 357,33 ha; đất khu dân cư nông thôn 4.662,13 ha, chiếm
15,38%; đất khu du lịch 4,00 ha [12].
Giai đoạn 2011 - 2020, chuyển mục đích sử dụng 912,41 ha đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp; trong đó, kỳ đầu 2011-2015 chuyển 459,85 ha,
kỳ cuối 2016-2020 chuyển 452,56 ha.Quyết định còn nêu cụ thể xét duyệt kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Yên Thế với các chỉ tiêu
chủ yếu về diện tích các loại đất phân bổ trong kỳ kế hoạch; kế hoạch chuyển
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục đích sử dụng đất; kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Chính sách đất đai tập trung trong việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng
đất; chính sách định hướng về phát triển kinh tế khu vực vùng miền, chính sách
vay vốn hỗ trợ sản xuất, chính sách phát triển nông nghiệp...
Các chính sách có vai trò tác động trực tiếp vào nguồn sản xuất, làm thay đổi
quy mô cũng như phương hướng sản xuất kinh doanh trong những điều kiện cụ thể
với thời gian nhất định. Các chính sách cụ thể tỷ giá đầu tư, chính sách tín dụng
cho đầu vào, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến nông,
chính sách ruộng đất là những chính sách đang được áp dụng trên địa bàn theo
hướng khuyến khích người nông dân phát triển cây lương thực thực phẩm với quy
mô hình thành chuỗi sản phẩm hàng hóa và sản xuất theo vùng chuyên canh.
Thực hiện chính sách dồn điển đổi thửa ở những nơi có điều kiện, khuyến
khích tích tụ, cho thuê, liên doanh, liên kết, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tạo
điều kiện thuận lợi cho người nông dân vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất;
đảm bảo hài hòa quyền lợi của người sử dụng đất, của nhà đầu tư và nhà nước
trong quá trình giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Tăng cường phân cấp thu chi,
ngân sách cho các địa phương, xây dựng cơ chế hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội nông nghiệp, nông thôn.
b) Chính sách phát triển nông nghiệp
Để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn, huyện Yên Thế đã thực hiện nhiều chính sách, dự án giúp cho đời sống người
dân ngày càng được cải thiện hơn như: ngày 28 tháng 02 năm 2001, Bộ Chính trị
đã ban hành Chỉ thị số 63-CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Quán
triệt sâu sắc tinh thần của Chỉ thị và kế hoạch của Tỉnh uỷ Bắc Giang, trong 10 năm
qua hoạt động ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống
trên địa bàn huyện đã thu được nhiều thành tựu nổi bật.
Thực hiện chương trình nâng cao chất lượng sản xuất nông lâm nghiệp
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng hóa giai đoạn 2011- 2015 là một trong bốn chương trình KT-XH trọng tâm
được sự đồng tình ủng hộ của đảng bộ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, chính
trị xã hội và nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Thực hiện Đề án phát triển cây chè giai đoạn 2011 - 2015, huyện đã trồng mới
được khoảng 120ha chè, nâng tổng diện tích chè toàn huyện lên hơn 500 ha, sản
lượng đạt 3.960 tấn, giá trị hàng chục tỷ đồng, góp phần nâng cao đời sống của
người dân và từng bước giúp các xã hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới
Trong thời gian qua, huyện Yên Thế đã tập trung chỉ đạo thu hút các nhà đầu
tư thực hiện các dự án ứng dụng khoa học kỹ thuật, sản xuất chè theo quy trình
VietGAP, có sự lồng ghép khoa học kỹ thuật với bí quyết hái chè, chế biến, sao,
bảo quản, lấy hương của người dân tộc Cao Lan, từ đó tạo ra những sản phẩm chè
độc đáo, thơm ngon, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đồng thời, huyện phối
hợp với các đơn vị tiến hành xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm. Cùng
với đó, huyện Yên Thế đã hỗ trợ kinh phí với mức 10 triệu đồng/ha cho hộ dân
chăm sóc chè trồng mới; 5 triệu đồng/ha cải tạo nương chè già cỗi; hỗ trợ 20 triệu
đồng/nhãn hiệu cho các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng
hóa cho sản phẩm chè; hỗ trợ liên kết, quảng bá sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
bảo đảm đầu ra ổn định cho cây chè.
c) Chính sách tài chính
Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư
từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ; huy động nguồn lực ngoài ngân
sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh phát triển quỹ tín dụng
nhân dân khu vực nông thôn, ...
Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách về tín dụng nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ; Chương
trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ.
Phát triển các hình thức đầu tư đối tác công tư; lồng ghép các nguồn lực đầu
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cùng một địa bàn.
- Hàng năm, huyện đã tích cực triển khai thực hiện kịp thời và đầy đủ các
chính sách an sinh, xã hội như: thực hiện việc hỗ trợ hộ nghèo về giống, vốn, phân
bón, nước sinh hoạt và học nghề; đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ mua máy móc nông
nghiệp, trợ giá, trợ cước. Kịp thời hỗ trợ sớm ổn định đời sống và phát triển sản
xuất cho nhân dân bị thiên tai...; thực hiện chính sách cho người dân đăng ký
chuyển đổi cơ cấu cây trồng khi sản lượng cây trồng cũ không cho sản lượng và
giá trị ổn định theo chiều hướng phát triển;
Trong những năm qua, Huyện ủy, UBND huyện đã quan tâm điều chỉnh cơ
cấu đầu tư ngân sách theo hướng tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp,
nông thôn. Tổng nguồn vốn huy động đầu tư phát triển khu vực nông thôn, nông
nghiệp đạt trên 2.000 tỷ đồng; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ tín dụng cho nông
dân phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng đạt
1.618 tỷ đồng, tăng 1.218 tỷ đồng so với năm 2008, trong đó, khoảng 80% nguồn
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn vay đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3.3.3. Thị trường
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước nói chung, Bắc Giang nói
riêng, và đặc biệt là huyện Yên Thế đang ngày càng mở rộng hơn nữa thị trường
nông sản của huyện tới các vùng lân cận trong nước và dần vươn ra quốc tế.
Ưu điểm cơ bản hiện nay là trong nông thôn đã hình thành đa dạng các tổ
chức cung ứng các yếu tố đầu vào chủ yếu cho nông nghiệp gồm các công ty vật
tư nông nghiệp tỉnh với các đại lý ở huyện, các tổ chức thương mại của tập thể và
tư nhân buôn bán vật tư nông nghiệp... Với mạng lưới những người cung ứng
đông đảo như vậy đã đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất của hộ gia đình nông dân
về các loại vật tư với giá cả thích hợp và có tính cạnh tranh.
Thị trường tiêu thụ nông sản ổn định luôn là yếu tố quan trọng để phát triển
nông nghiệp ổn định. Trong những năm đổi mới, thành tựu cơ bản là Nhà nước
đã tháo gỡ những chướng ngại của sự phát triển thị trường tiêu thụ như: Xoá bỏ
tình trạng cát cứ địa phương, phát triển mạnh mạng lưới giao thông quốc gia và
giao thông nông thôn... Thị trường tiêu thụ một số nông sản hàng hoá chủ yếu đã
hình thành thống nhất trong cả nước, không còn tình trạng chênh lệch quá lớn về
giá nông sản giữa các vùng.Việc gia nhập ASEAN và tham gia các Hiệp định
thương mại với những khu vực thị trường khác, nông nghiệp Việt Nam đang dần
từng bước hội nhập vào kinh tế thế giới thông qua xuất khẩu nông sản.
Mạng lưới giao thông nông thôn trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng nhu cầu
vận tải hàng hóa nông sản của huyện: một số mặt hàng lương thực, thực phẩm chủ
yếu được cung cấp và sử dụng bởi nhân dân địa phương; một số mặt hàng như:
Vải, cam và chè …đã được xuất khẩu sang một số nước lân cận: Lào, camphuchia,
trung quốc hay một số thị trường khó tính như thái Lan, Nhật…
3.3.4. Nhận thức của người dân địa phương
Phương thức sản xuất và sinh sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lấy nông
nghiệp làm cốt lõi sinh tồn đã trở thành tập quán sinh sống của người nông dân.
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có những thói quen tập quán thay đổi do những điều kiện khách quan và chủ
quan. Nhưng nói chung, hoạt động sản xuất của cộng đồng nông thôn vẫn chủ yếu
dựa vào những tri thức truyền thống, vào tập quán, kinh nghiệm và thói quen sản
xuất. Không ít những tri thức, kinh nghiệm sản xuất tương thích với nền sản xuất
nhỏ, dựa vào tự nhiên đã được đúc kết, lưu truyền và trở thành “kế mưu sinh” bền
chặt của họ từ đời này sang đời sau. Đặc biệt là những tri thức, kinh nghiệm về
canh tác cây trồng, chọn giống, về thời vụ sản xuất và các điều kiện tự nhiên của
sản xuất.Tuy nhiên một số tập quán canh tác cũ đã không còn phù hợp với sự phát
triển ngày này như thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan để tăng năng
suất cây trồng.
Thói quen lệ thuộc vào tự nhiên và những dự báo theo cảm tính cũng không
còn phù hợp với bối cảnh BĐKH ngày nay, khi thời tiết khí hậu ngày càng phức
tạp không còn diễn biến như trước như mùa mưa ngắn gây ra hạn hán, mùa rét
kéo dài làm gia tăng dịch bệnh cho cây trồng khiến cho người nông dân không
còn chủ động để phòng chống thiên tai, bảo vệ mùa màng như trước.
Chính vì vậy, trong định hướng phát triển HSTNN bền vững của Việt Nam, một
trong những ưu tiên hàng đầu đó là thay đổi phương thức canh tác, ứng dụng khoa học
kỹ thuật để sản xuất nông nghiệp được an toàn và nâng cao sản lượng tiêu thụ.
Trong giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thập kỷ 70 của thế kỷ XX sản xuất
nông nghiệp đã có những bước tiến nhảy vọt, lao động sống hòa nhập với vật tư,
kỹ thuật luôn được cải tiến nhằm tăng năng suất và sản lượng trong Hệ sinh thái
nông nghiệp. Con người đã thực sự tạo ra một cuộc cách mạng trong sản xuất
nông nghiệp với các chương trình như cơ khí hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa, hóa
học và sinh học hóa trong nông nghiệp.
Yếu tố giới tính, độ tuổi và điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến việc tăng khả
năng cung cấp các DVSTNN như: giới tính, độ tuổi và điều kiện kinh tế hộ gia
đình. Điều kiện cần để người dân tham gia hiệu quả vào phát triển nông nghiệp
bền vững đó là họ phải có đủ thu nhập cơ bản để việc tham gia vào các hoạt động
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã hội khác không ảnh hưởng vào đến việc lo cho gia đình. Điều kiện kinh tế hộ
gia đình là một phần nguồn gốc đáp ứng nhu cầu của con người. Vì vậy điều kiện
kinh tế càng nhiều thì nhu cầu con người càng đòi hỏi các nhu cầu cao hơn. Tài
sản cố định và tài chính có ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân. Thông
thường thu nhập của gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến sự tham gia. Những người
gia đình có thu nhập cao sẽ tham gia nhiều hơn những ngừời gia đình có thu nhập
thấp. Qua đó ta nhận thấy, sự tham gia của người dân vào quá trình phát triển
nông nghiệp có sự tác động của các nhân tố chủ quan thuộc về người dân như:
giới tính, độ tuổi, đặc biệt là điều kiện kinh tế hộ gia đình.
3.3.6. Đánh giá chung
a) Những cơ hội và lợi thế trong phát triển các dịch vụ HSTNN
Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, do phần
lớn huyện chủ yếu là nông thôn có nguồn lao động dồi dào ngay tại chỗ đã gắn bó
ở huyện và có kinh nghiệm, kiến thức bản địa vững chắc, được đào tạo, trang bị
kiến thức ngày càng đầy đủ hơn, là một điều kiện thuận lợi cho phát triển nông -
lâm - thủy sản.
Đặc biệt đất đai phù hợp với việc trồng rừng, tuy nhiên trong huyện chủ yếu
phát triển nông nghiệp nên được chính quyền quan tâm, khuyến khích đầu tư hơn
nhiều. Cùng với đó càng chú trọng đến việc áp dụng khoa học công nghệ vào
trong sản xuất nuôi trồng để tăng năng suất và sản lượng.
Chất lượng và sản lượng nông sản được nâng cao đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ngày càng được cải thiện góp phần vào việc
thành công xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra hệ thống giao thông đã được cải thiện, tạo mạng lưới thông suốt đi
các huyện và các tỉnh lân cận, giúp các sản phẩm nông sản ngày càng vươn xa
hơn tới tay người tiêu dùng trong cả nước và quốc tế.
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
b) Những thách thức và hạn chế trong phát triển các dịch vụ HSTNN
Bên cạnh những lợi thế sẵn có, huyện Yên Thế còn có các hạn chế sau: Địa
hình chủ yếu là đồi núi thấp, diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn, nên phần
diện tích đất đồng bằng chỉ có ở ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ xen kẹp
giữa các dãy đồi có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.
Mặc dù có nguồn lao động dồi dào,nhưng số lượng được đào tạo còn hạn
chế, chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ thất nghiệp lớn đang dần tìm đến các
thành phố lớn lập nghiệp thay vì phải sản xuất nông nghiệp. Do vậy khiến cho
nền nông nghiệp huyện gặp không ít khó khăn.
Việc thu hút vốn đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, huyện chỉ đáp ứng được
phần nào thông qua các đề án, chủ yếu vẫn là do người dân tự đầu tư thực hiện.
Việc áp dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp còn chậm, phân tán thí điểm tại
một số vùng cụ thể.
3.4. Một số đề xuất, giải pháp phát triển các dịch vụ sinh thái nông nghiệp
Trong những năm qua, huyện Yên Thế đã đạt được những thành tựu đáng
kể, góp phần vào xóa đói giảm nghèo cho huyện, bên cạnh đó còn làm cho nền
kinh tế của huyện ngày càng phát triển hơn, đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện và vươn tới làm giàu. Tuy nhiên huyện vẫn chưa tận dụng được những
thế mạnh của huyện làm cho huyện chưa thực sự phát triển xứng tầm với tiềm
năng sẵn có của vùng. Do vậy cần có những giải pháp, định hướng cụ thể từ cấp
huyện tới các xã, thôn bản để mọi người cùng nhau đồng lòng hướng tới sự phát
triển hơn nữa của huyện Yên Thế trong tương lai.
Giải pháp trong quản lý, hoạch định chính sách
- Đẩy mạnh tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng hiện đại
Các cấp ngành và nhân dân trên toàn địa bàn huyện cần thực hiện tốt Đề án
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững, trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu như: cây
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vải, cây có múi (cam Đường Canh, cam Vinh, bưởi Diễn...); cây lạc; cây rau chế
biến, rau an toàn; Trong từng lĩnh vực tập trung vào các khâu có tính đột phá như:
Sản xuất cây, con giống; sản xuất ứng dụng công nghệ cao; chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; bảo
quản, chế biến nông sản.
Tập trung đẩy mạnh sản xuất, thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt theo
hướng phát triển các cây trồng chủ lực (lúa, ngô, lạc, rau chế biến, rau an toàn;
vải thiều, cây có múi: cam, bưởi, chanh..); sản xuất với quy mô lớn, tập trung gắn
với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh các biện pháp thâm
canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, lựa chọn các giống chất lượng, năng suất
cao đưa vào sản xuất; phát triển các khu sản xuất chuyên canh, cánh đồng mẫu
lớn; đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu trong sản xuất; mở rộng diện tích sản xuất an
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobGAP; nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển
giao khoa học kỹ thuật cho người nông dân. Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 theo Nghị quyết số 46/2016/NQ-
HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh.
Quản lý và sử dụng hiệu quả thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá đã
được bảo hộ; đăng ký bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu ra nước ngoài. Đồng
thời, tiếp tục xây dựng và phát triển thêm một số thương hiệu nông sản hàng hóa
mới có lợi thế của địa phương và phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp
hàng hoá giai đoạn 2014-2020.
- Đổi mới cơ chế, chính sách và tổ chức sản xuất ở nông thôn thúc đẩy phát
triển nông thôn gắn với xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu
tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ; huy động nguồn lực ngoài ngân
sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh phát triển quỹ tín dụng
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân dân khu vực nông thôn, ...
Tăng cường quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu của đầu tư, xây dựng, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, giám sát đầu tư, chú trọng công tác
chủ chương đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư theo quy hoạch, các dự án trọng tâm,
trọng điểm để phát huy hiệu quả nguồn vốn. Quản lý nghiêm ngặt quy trình đầu
tư, chống lãng phí, thất thoát, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của
chủ đầu tư, đơn vị tư vấn.
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ
Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công
tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp, coi việc nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản là khâu đột phá đặc
biệt quan trọng để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển.
Nâng cao hiệu quả các đề tài, dự án khoa học, khuyến khích mạnh mẽ sự
tham gia của doanh nghiệp vào nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ.
Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa sự tham gia của Nhà nước và
doanh nghiệp, tạo ra sự chuyển biến rõ nét trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho
nông dân. Tăng cường xúc tiến thương mại để nâng cao giá trị gia tăng và sức
cạnh tranh của nông sản trên thị trường.
Tăng cường và củng cố các tổ chức và đội ngũ làm công tác khoa học công
nghệ để tiếp thu, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất và đời sống; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho một số
sản phẩm hàng hóa có thế mạnh. Thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khoa
học công nghệ.
Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống. Xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của huyện trong một số lĩnh vực mũi
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhọn, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình nâng cao chất lượng sản xuất nông
- lâm nghiệp hàng hóa và triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới, phát triển theo hướng hiện đại hóa.
Các nhiệm vụ khoa học công nghệ tập trung giải quyết các vấn đề khoa học
công nghệ liên quan đến phát triển một số thế mạnh của huyện. Khuyến khích các
làng nghề đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến với công nghệ thủ công truyền thống
nhằm nâng cao chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nâng cao chất lượng
và đổi mới cơ cấu đào tạo tuyển dụng nhân lực, quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ
đi đào tạo tịa các trung tâm đào tạo có chất lượng cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát
triển kinh tế của huyện.
Hàng năm bố huyện trí nguồn ngân sách chi cho hoạt động khoa học và công
nghệ, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho khoa học, công nghệ.
Ứng dụng KHCN hẳn phải nhắc tới Chỉ thị 63 của Bộ Chính trị khoá VIII về
đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Huyện uỷ Yên Thế đã chỉ đạo các chi,
đảng bộ cơ sở xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động ứng dụng khoa học công
nghệ tại địa phương, đơn vị mình; giao cho UBND huyện cụ thể hoá các nội dung
trong kế hoạch triển khai chỉ đạo các ngành chức năng làm tốt việc quản lý, tuyên
truyền, tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật m ới cho nhân dân phục
vụ sản xuất và đời sống. Hội đồng khoa học và công nghệ huyện hàng năm đều
được củng cố, duy trì hoạt động do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách
kinh tế làm chủ tịch hội đồng. Trong những năm qua Hội đồng KHCN đã tư vấn
cho UBND huyện phê duyệt 2 đề tài KHCN với giá trị thực hiện trên 400 triệu đồng
và công nhận nhiều sáng kiến cấp huyện; tham mưu cho Huyện uỷ, UBND huy ện
ban hành trên 70 Đề án, Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của địa
phương.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất góp phần tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ trong phát triển kinh tế
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- xã hội, Huyện uỷ, UBND huyện xác định trọng tâm công tác KHCN là các hoạt
động ứng dụng, chuyển giao KHCN trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến
nông sản...
Việc đưa các giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất
được triển khai rộng khắp. Trên địa bàn huyện đã tích cực ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật về giống và kỹ thuật, tăng hệ sử dụng đất nhằm tăng dần diện
tích rau mầu, đặc biệt là cây rau chế biến xuất khẩu; xây dựng nhiều mô hình lúa
giống mới và sản xuất thâm canh ở 21 xã, thị trấn. Các giống lúa mới, lúa thuần có
năng suất cao tăng nhanh (chiếm 80% - 85% trong cơ cấu giống lúa). Trong sản
xuất lâm nghiệp, hàng năm trồng mới khoảng 1.000 ha rừng tập trung, huyện đã
hoàn thành kế hoạch phủ xanh đất trống đồi núi trọc, diện tích rừng trồng chủ yếu
bằng giống keo lai, bạch đàn... theo phương pháp giâm hom, mô, tạo cho cây trồng
phát triển nhanh, năng suất cao, rút ngắn chu kỳ khai thác rừng xuống còn 5 - 6
năm.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào việc chế biến nông, lâm sản ở
địa phương. Huyện đã tiếp nhận dự án xây dựng 17 lò chế biến (sấy vải và nông
sản); triển khai xây dựng 44 lò sấy vải; hỗ trợ 23 máy sấy vải, công suất 1,5 tấn/mẻ
cho các hộ gia đình ở 8 xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ nông dân mua 26 máy sấy vải,
công suất 1,2 tấn/mẻ. Các lò sấy đã phát huy hiệu quả, giảm sức lao động của nông
dân, tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, còn tiếp nhận hằng
trăm máy bóc lạc, máy chế biến chè. Bước đầu đã phát huy được hiệu quả thiết thực
trong việc chế biến nông, lâm sản tại địa phương và đã được đông đảo nhân dân
đồng tình hưởng ứng. Chỉ thị 63 là bước đầu mở đường cho việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào cuộc sống và sản xuất sau này của huyện Yên Thế.
Sử dụng công nghệ sản xuất nhà lưới, điều khiển nước tưới, ẩm độ, tưới
phun sương tiết kiệm nước và nhân công lao động. Xử lý đất bằng các ứng dụng
xử lý vi sinh trong đất trước khi trồng. Ứng dựng quy trình sản xuất theo các tiêu
chuẩn VietGAP, áp dụng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp. Ứng dụng quy
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình sản xuất hữu cơ cho ra sản phẩm an toàn, thân thiện với môi trường: lúa hữu
cơ, rau hữu cơ, sử dụng các chế phẩm sinh học để xử lý sâu bệnh, đồng thời khai
thác những bã thải trong sản xuất nấm, rơm rạ và phế thải khác để làm phân bón
hữu cơ vi sinh vừa khai thác được những phế thải trong nông nghiệp, vừa bảo vệ
được môi trường, vừa tiết kiệm được chi phí phân bón, cải tạo lý tính, hóa tính
của đất.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Quan tâm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngay khi còn ngồi trên ghế
nhà trường. Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, công tác khuyến học, khuyến
tài, tạo sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục. Làm tốt công
tác hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh ngay trong các truòng phổ thông để phân
luồng học sinh cho phù hợp với phát triển nguồn nhân lực. Tiếp tục quan tâm đầu
tư cho công tác đào tạo nghề, gắn dạy nghề với thị trường lao động và xuất khẩu
lao động.
Huyện có trường Trung cấp nghề miền núi Yên Thế nâng cao chất lượng đào
tạo nghề, hướng nghiệp, là cơ sở dạy nghề công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, trực thuộc UBND huyện Yên Thế.
Trong nông nghiệp huyện Yên Thế chủ yếu là các hộ gia đình nên trong huyện
thường lập ra hội nông dân, hội làm vườn, hội khuyến nông là các lao động chủ
yếu. Họ tự tìm tòi học hỏi, tham gia các hoạt động tập huấn do huyện tổ chức, đặc
biệt là hội nông dân huyện Yên Thế cũng thường xuyên phối hợp với các cơ quan
chức năng, cơ quan chuyên môn trực tiếp là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Trạm Khuyến nông, khuyến lâm (nay là trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông
nghiệp) để tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, tuyên truyền
hội viên nông dân tích cực tham gia thực hiện xây dựng mô hình cánh đồng thu
nhập cao, cánh đồng mẫu lớn; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng gắn
với áp dụng tiến bộkhoa học kỹ thuật vào sản xuất… Các cấp hội nông dân cũng
chủ động đứng ra tín chấp giúp hội viên nông dân có điều kiện tiếp cận các nguồn
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng trên địa bàn. Chỉ tính riêng
trong giai đoạn 2010 - 2015, hội nông dân huyện Yên Thế đã cùng với các cơ quan,
ban ngành chức năng tổ chức trên 1.500 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất
với sự tham dự của trên 80.100 lượt hội viên nông dân; phối hợp với Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện tín chấp
vay vốn cho hơn 10.700 hộ hội viên nông dân vay gần 279,9 tỷ đồng. Đồng thời,
hội nông dân huyện Yên Thế còn phối hợp cùng với Công ty cổ phần Vật tư kỹ
thuật nông nghiệp Bắc Giang và Công ty cổ phần Công nông nghiệp Tiến Nông tín
chấp phân bón trả chậm với tổng số lượng là 5.177 tấn cho trên 13 nghìn lượt hộ
hội viên nông dân… Đặc biệt, trong 5 năm qua, Quỹ Hỗ trợ nông dân huyện đã
triển khai 27 dự án tại 21 xã, thị trấn với tổng số vốn là trên 3,5 tỷ đồng cho hơn
3.400 lượt hộ hội viên nông dân được vay vốn.Với những hoạt động tích cực nói
trên, từ năm 2010 đến nay, số hộ hội viên nông dân đạt danh hiệu sản xuất kinh giỏi
các cấp ở huyện Yên Thế đã liên tục tăng lên. Kết quả bình xét năm 2015, toàn
huyện có 8.368 hộ đạt danh hiệu sản xuất kinh giỏi các cấp, tăng 803 hộ so với năm
2010. Trong đó, cấp xã là 6.639 hộ; cấp huyệnlà 1.379 hộ; cấp tỉnh là 350 hộ; cấp
Trung ương là: 01 hộ.
Điểm nhấn quan trọng trong phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh
giỏi của hội viên nông dân huyện Yên Thế đó là các mô hình sản xuất đều được
hình thành, phát triển trên cơ sở khai thác những lợi thế, tiềm năng sẵn có của địa
phương. Trong đó, kinh tế gia trại, trang trại luôn có bước phát triển mạnh mẽ. Theo
thống kê, đến hết tháng 9/2016, toàn huyện Yên Thế đang có gần 30 mô hình kinh
tế tổng hợp của hội viên nông dân được giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kinh tế
trang trại; hầu hết các trang trại đều tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi,
sản xuất với quy mô lớn, có hiệu quả và trở thành những hộ sản xuất kinh doanh
giỏi tiêu biểu để người dân địa phương học tập, làm theo. Đến nay, trên địa bàn
huyện Yên Thế đã có hàng vạn mô hình sản xuất kinh doanh của hội viên nông dân
có hiệu quả. Trong đó, có 3.262 mô hình trồng trọt, 2.596 mô hình chăn nuôi, 402
mô hình th ủy sản,1.153 mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp, 556 mô hình ngành
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề, 436 mô hình thương mại dịch vụ. Đặc biệt, một số mô hình sản xuất của hội
viên nông dân đang cho hiệu quả, kinh tế cao như mô hình chuyên canh các loại
cây hang hoa (cam, nhãn muộn, bưởi Diễn...); mô hình chăn nuôi lợn kết hợp thủy
sản; mô hình trồng rừng và chế biến lâm sản...
Phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Yên
Thế trong những năm qua đã thực sự trở thành phong trào sôi nổi, rộng khắp, có
sức lan tỏa mạnh mẽ, đã và đang đánh thức tiềm năng, phát huy có hiệu quả sức
sáng tạo của đông đảo hội viên nông dân. Phong trào thi đua lao động sản xuất kinh
doanh giỏi của hội viên nông dân trên địa bàn huyện Yên Thế cũng đã có tác dụng
khơi dậy, phát huy tốt tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển
sản xuất, vươn lên làm giàu, góp phần nâng cao đời sống của người dân. Riêng năm
2015, phong trào đã hỗ trợ được gần 1.100 hộ hội viên nông dân có hoàn cảnh khó
khăn; giúp đỡ, hỗ trợ các hộ hội viên nông dân khó khăn hơn 6 nghìn ngày công
lao động, trên 25 nghìn con giống, gần 17 nghìn cây giống, gần 63 nghìn kg vật tư
phân bón và trên 380 triệu đồng cho vay lãi suất thấp. Kết quả đó cũng khẳng định
vai trò quan trọng của các cấp hội nông dân trong tập hợp, vận động và khơi dậy
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sức mạnh đoàn kết của hội viên nông dân toàn huyện.
KẾT LUẬN
Hệ sinh thái nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã
hội, bảo đảm các điều kiện môi trường và phát triển kinh tế. Nghiên cứu về khả
năng cung cấp các DVSTNN làm rõ hơn về chức năng của HSTNN và những
tiềm năng của nó trong cung cấp các DVST cho con người, góp phần quản lý và
sử dụng hiệu quả HSTNN. Nghiên cứu đã đưa ra được một số kết quả chính sau:
1. Luận văn đã khái quát được hiện trạng HSTNN hiện nay ở huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở phân loại sử dụng đất, luận văn nghiên cứu hiện
trạng các dịch vụ đối với hệ sinh thái cây trồng hàng năm (lúa và hoa màu) và cây
trồng lâu năm (cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm).
2. DVHST và đi sâu vào phân tích 3 nhóm DVST là dịch vụ cung cấp, dịch
vụ điều tiết, dịch vụ văn hóa và dịch vụ hỗ trợ. Dịch vụ cung cấp bao gồm cung cấp
lương thực, thực phẩm; tinh dầu và nguyên liệu cho một số ngành chế biến thực
phẩm; cung cấp nhiên liệu và phân bón từ phế phụ phẩm nông nghiệp; cung cấp
và lưu trữ nguồn gen. Dịch vụ điều tiết gồm điều tiết khí hậu và làm sạch không
khí; Điều hòa hệ sinh thái và cải tạo đất. Dịch vụ văn hóa bao gồm các giá trị vê
kiến thức Điều hòa hệ sinh thái và cải tạo đất. Dịch vụ văn hóa bao gồm các giá
trị và giáo dục, cách dịch vụ du lịch, giải trí.
3. Đánh giá các yếu tố tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng đến các DVHSTNN
như điều kiện tự nhiên của địa phương; các chính sách về đất đai, phát triển nông
nghiệp, và chính sách tài chính; nhu cầu thị trường bên ngoài và nhận thức của
người dân.
4. Trên cơ sở thực trạng phát triển và khả năng cung cấp các dịch vụ sinh
thái nông nghiệp luôn chịu tác động của nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội, luận văn
đã đề xuất một số giải pháp trong quản lý, hoạch định chính sách; chuyển giao
khoa học công nghiện và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nhằm khai thác có
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả các DVHSTNN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Chi cục thống kê Yên Thế (2017) Niên giám thống kê năm 2016.
[2] Chi cục thống kê Yên Thế (2018) Niên giám thống kê năm 2017.
[3] Trần Thị Kim Diên (2014), Đánh giá hiện trạng các hệ sinh thái nông nghiệp huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ khoa học Môi trường, Học viện Nông nghiệp.
[4] Huyện ủy Yên Thế (2018), Báo cáo tổng kết 10 năm thực Nghị quyết Trung
ương 7 (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
[5] Nguyễn Tri Quang Hưng, Lê Kiến Thông và Nguyễn Minh Kỳ (2017), Tiềm
năng sinh khối phụ phẩm nông nghiệp và hiệu quả ứng dụng sản xuất than sinh học (biochar) quy mô hộ gia đình ở Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang, Tạp chí Phát triển khoa học và Công nghệ, Số 20, số M1 - 2017. Tr. 68 - 78
[6] Nguyễn Thị Phương Mai (2017) Nhu cầu của người dân địa phương về các
dịch vụ sinh thái rừng, Trường hợp nghiên cứu tại miền núi phía Bắc Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc gia về “Sinh thái nhân văn và Phát triển bền vững - Một số vấn đề từ lý thuyết đến thực tiễn”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 178-197.
[7] Trần Sỹ Nam, Nguyễn Thị Huỳnh Như, Nguyễn Hữu Chiếm, Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt và Kjeld Ingvorsenv (2014), Ước tính lượng và các biện pháp xử lý rơm rạ ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 32, tr. 87-93.
[8] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang (2018a), Báo cáo điều tra,
đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong trồng cây ăn quả tại tỉnh Bắc Giang.
[9] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang (2018b), Báo cáo đa dạng sinh
học Bắc Giang.
[10] UBND huyện Yên Thế (2018a), Báo cáo sơ kết thực hiện kế hoạch phát
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
[11] UBND huyện Yên Thế (2018b), Báo cáo quan trắc môi trường Yên Thế,
Bắc Giang.
[12] UBND huyện Yên Thế (2019), Báo cáo thuyết minh kết quả thống kê đất
đai huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Tiếng Anh
[13] Daily, G. C. (chủ biên). 1997. Nature’s services: Societal dependence on
natural ecosystems. Island Press, Washington, DC. 392 p.
[14] de Groot, R. S., M. a. Wilson, and R. M. J. Boumans (2002). A typology for
the classification, description and valuation of ecosystem functions, goods and services. Ecological Economics. 41(3):393-408.
[15] Layke, C. (2009). Measuring Nature’s Benefits: A Preliminary Roadmap for Improving Ecosystem Service Indicators. World Resources Institute, W.D.C. (ed.)
[16] MEA - Millennium Ecosystem Assessment (2005). Ecosystem and Human Well-being (vol 1) Current state and trends Island Press, Washington, DC.
[17] Norberg, J. (1999), Linking Nature’s services to ecosystems: some general ecological concepts. Ecological Economics. vol. 29 ( 2):183-202.
[18] Nguyen N.M., S. Dultz, F. Picardal, A.T.K. Bui, Q.V. Pham, J. Schieber (2015), Realease of patassium accompanying the dissolution in rice straw phytolith. Chemosphere, Science Direct, Vol. 119.
[19] Nguyen T.P.M. (2016). Local people's demand for forest ecosystem services and drivers of change in Vo Nhai district, Northern Vietnam. Cuvillier Verlag, Goettingen, Germany, 211 p.
[20] TEEB - The Economics of Ecosystem & Biodiversity (2010) Chapter 1 -
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Integrating the ecological and economic dimensions in biodiversity and ecosystem service valuation in TEEB Foundation, 39 p.