ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

THÂN THỊ GẤM

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ SINH THÁI

CỦA HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN THẾ,

TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

THÂN THỊ GẤM

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ SINH THÁI

CỦA HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN THẾ,

TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số: 8850101

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Mai

(Chữ kí của GVHD)

Lời cam đoan

Tôi là Thân Thị Gấm, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S Nguyễn Thị Phương Mai của Giáo viên hướng dẫn, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận

THÁI NGUYÊN - 2019

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lời cam đoan

Tôi là Thân Thị Gấm, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá

nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Phương Mai

không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận

văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được

trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thân Thị Gấm

LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý Tài nguyên

và Môi trường của học viên được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, rèn

luyện và tích lũy kiến thức tại trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên,

cùng với sự hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Môi trường và

Trái đất cùng sự tham khảo ý kiến của các bạn đồng học.

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn

Thị Phương Mai, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc Khoa Tài

nguyên và Môi trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, những

người đã cung cấp những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa đào tạo.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang,

UBND huyện Yên Thế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Yên Thế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện

luận văn.

Cuối cùng, tôi cũng cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp những người

đã ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi trong suốt quá trình học và hoàn

thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2019

Học viên

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thân Thị Gấm

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Dự kiến những đóng góp của đề tài ..................................................................... 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3

1.1. Cơ sở khoa học về dịch vụ hệ sinh thái ............................................................ 3

1.1.1. Hệ sinh thái và các dịch vụ của chúng ...................................................... 3

1.1.2. Dịch vụ hệ sinh thái và đời sống con người .............................................. 5

1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp ................................................................................... 8

1.2.1. Đặc điểm của hệ sinh thái nông nghiệp .................................................... 8

1.2.2. Những quy luật hoạt động của các HSTNN ........................................... 10

1.3. Các dịch vụ hệ sinh thái nông nghiệp ............................................................ 11

1.3.1. Dịch vụ cung cấp .................................................................................... 12

1.3.2. Dịch vụ điều tiết ..................................................................................... 12

1.3.3. Dịch vụ văn hóa ..................................................................................... 12

1.3.4. Dịch vụ hỗ trợ......................................................................................... 12

1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ................................................................. 13

1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 13

1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 17

1.4.3. Đánh giá chung........................................................................................ 20

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 22

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 22

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 22

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 22

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 23

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 23

2.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp ............................................................ 23

2.3.3. Phương pháp xác định các dịch vụ sinh thái và các chỉ thị của các dịch vụ 23

2.3.5. Phương pháp thực địa .............................................................................. 27

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28

3.1. Hiện trạng hệ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu ..................... 28

3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ....................................................... 28

3.1.2. Hệ sinh thái cây trồng lâu năm ................................................................ 31

3.1.3. Hệ sinh thái cây trồng hàng năm ............................................................. 32

3.2. Khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên

cứu .............................................................................................................................. 35

3.2.1. Dịch vụ cung cấp ..................................................................................... 35

3.2.2. Dịch vụ điều tiết ...................................................................................... 44

3.2.3. Dịch vụ văn hóa ...................................................................................... 48

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái ........ 53

3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 53

3.3.2. Các chính sách ......................................................................................... 55

3.3.3. Thị trường ................................................................................................ 59

3.3.4. Nhận thức của người dân địa phương ..................................................... 59

3.3.6. Đánh giá chung........................................................................................ 61

3.4. Một số đề xuất, giải pháp phát triển các dịch vụ sinh thái nông nghiệp ... 62

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng chỉ thị các dịch vụ sinh thái nông nghiệp ....................................... 24

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Thế ............................................ 29

Bảng 3.3. Diện tích cây trồng lâu năm của huyện Yên Thế năm 2017 ................ 31

Bảng 3.4. Diện tích cây trồng hàng năm của huyện Yên Thế năm 2017 ............. 33

Bảng 3.5. Năng suất, sản lượng của các cây trồng nông nghiệp huyện Yên Thế

năm 2018 ............................................................................................................... 36

Bảng 3.6. Năng suất và sản lượng lúa của huyện Yên Thế giai đoạn 2008 -

2017 ....................................................................................................................... 37

Bảng 3.7. Sản lượng cây lương thực có hạt huyện Yên Thế phân theo xã, thị trấn giai

đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................... 39

Bảng 3.9. Sản lượng một số cây ăn quảt tại huyện Yên Thế giai đoạn 2015 -

2017 ....................................................................................................................... 41

Bảng 3.10. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp của huyện

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Yên Thế năm 2015 ............................................................................................... 42

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.2. Bản đồ hành chính huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ............................... 14

Hình 1.3. Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ dân năm 2017 .............................. 17

Hình 3.1. Tỷ lệ diện tích các loại cây trồng hàng năm tại Yên Thế năm 2017 .... 34

Hình 3.2. Vườn cây có múi và nhãn chín muộn tại huyện Yên Thế ..................... 40

Hình 3.3. Mô hình trồng cây xen canh tại huyện Yên Thế ................................... 47

Hình 3.4. Học sinh tiểu học đi trải nghiệm thực tế tại khu trồng chè xã Xuân

Lương .................................................................................................................... 49

Hình 3.5. Khu di tích lễ hội Yên Thế .................................................................... 51

Hình 3.6. Hồ Ngạc Hai, một trong những thắng cảnh của xã Xuân Lương ......... 52

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.7. Mô hình nuôi gà dưới tán cây vải ......................................................... 52

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BĐKH : Biến đổi khí hậu

DVST : Dịch vụ sinh thái

DVSTNN : Dịch vụ sinh thái nông nghiệp

HST : Hệ sinh thái

HSTNN : Hệ sinh thái nông nghiệp

HĐND : Hội đồng nhân dân

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KHCN : Khoa học công nghệ

KT-XH : Kinh tế - xã hội

vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND : Uỷ ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

“Dịch vụ hệ sinh thái” (DVHST) là một thuật ngữ khá mới ở Việt Nam cũng

và nhiều nước trên thế giới. DVHST được các cá nhân, tổ chức định nghĩa theo

nhiều cách khác nhau: Daily (1997) cho rằng DVSHT là các điều kiện và quá trình

trong một hệ sinh thái (HST) tự nhiên giúp cho hệ động vật và thực vật trong đó

duy trì và phát triển nhằm phục vụ cuộc sống con người. DVHST còn là các lợi

ích mà con người nhận được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, từ chức năng của

một hệ sinh thái. Dịch vụ hệ sinh thái là những lợi ích mà con người có được từ

HST [16].

Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về DVHST, nhưng tổng hợp lại,

DVHST bao gồm hai điểm chính (1) khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ

của hệ sinh thái và (2) khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ đó của con người.

Khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái (ecosystem service supply) chỉ khả năng

của một hệ sinh thái có thể cung cấp các dịch vụ và hàng hóa. Khả năng cung cấp

của một HST phụ thuộc vào sự có mặt của các thuộc tính, các quá trình và các

chức năng của hệ sinh thái đó. Tuy nhiên, khả năng thực sự để cung cấp các dịch

vụ sinh thái không chỉ phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên mà còn phụ thuộc vào

các tác động của con người. Dựa trên nhu cầu đối với các dịch vụ sinh thái và sự

nhận thức về các dịch vụ này, con người có thể chuyển hóa các dịch vụ sinh thái

ở dạng tiềm năng thành các dịch vụ thực sự để sử dụng.

Đối với hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) bao gồm quần thể sinh vật (cây

trồng, vật nuôi, cây rừng ...) các sinh vật gây hại (sâu bệnh, chuột, cỏ dại, sinh vật

gây bệnh cho vật nuôi...). Các sinh vật có ích cho đất nước, khí hậu, con người, môi

trường này được hình thành và biến đổi đều do hoạt động của con người. Mỗi hệ sinh

thái phải có một tính đồng nhất, nhất định về các điều kiện vật lý, khí tượng, hóa học,

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực vật học và động vật học. Các thành phần trong hệ sinh thái nông nghiệp có chức

năng riêng và góp phần chu chuyển vật chất, năng lượng, các thành phần đó có quan

hệ chặt chẽ và thống nhất, có phản ứng hệ thống với mọi loại hình tác động.

Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, Yên Thế tập trung phát triển

nền kinh tế nông nghiệp. Trên 90% sản lượng và thu nhập của người dân là từ sản

xuất nông nghiệp. Để nhận biết đúng tiềm năng và những giá trị của hệ sinh thái

nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thế, đề tài nghiên cứu: “Đánh giá khả năng

cung cấp các dịch vụ sinh thái của hệ sinh thái nông nghiệp huyện Yên Thế,

tỉnh Bắc Giang” được thực hiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học

cho việc lập kế hoạch khai thác và phát triển các HSTNN một cách hiệu quả, giảm

nhẹ tác động bất lợi và phát triển bền vững nền kinh tế nông nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý luận và hiện trạng các HSTNN, đề tài tập trung đánh giá

khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc

Giang, bao gồm phân tích khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN khu vực

nghiên cứu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm phát

huy khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN.

3. Dự kiến những đóng góp của đề tài

Về khoa học

Nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học cho việc xác định dịch vụ HSTNN, là

căn cứ định hướng quản lý, quy hoạch và phát triển đối với ngành nông nghiệp.

Về thực tiễn

Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng quản lý phát triển nền

kinh tế của huyện theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với ổn định

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính trị và bảo vệ môi trường.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học về dịch vụ hệ sinh thái

1.1.1. Hệ sinh thái và các dịch vụ của chúng

Trên trái đất có hàng triệu loài đang sinh sống. Trong quá trình duy trì sự

sống, các loài sinh vật tương tác lẫn nhau và tương tác với môi trường vật lý xung

quanh chúng. Sự tương tác này hình thành nên một hệ thống động, luôn luôn biến

đổi, được biết đến như là một HST.

Hệ sinh thái là một phức hợp động của các quần thể động vật, thực vật và

vi sinh vật, và các yếu tố môi trường đóng vai trò như một đơn vị chức năng.

Con người là một bộ phận của HST. Ở nhiều vùng, con người là sinh vật ưu thế.

Nhưng dù có là loài ưu thế hay không, con người vẫn phụ thuộc vào các HST và phụ

thuộc vào mạng lưới các mối tương tác giữa các sinh vật, trong các HST và giữa các HST

giống như tất cả các loài khác. Trong quá trình duy trì và phát triển, con người cũng dựa

vào các HST, tương tác với các thành phần của HST và tương tác lẫn nhau để mưu cầu

cơm ăn, nước uống, áo mặc. Những sản phẩm như lúa gạo, tơ sợi, nước ngọt, thịt cá,...

đó chính là các lợi ích mà con người khai thác được từ HST.

Khái niệm DVST được sử dụng lần đầu tiên từ cuối những năm 60 của thế kỉ XX.

Sau đó có nhiều định nghĩa khác nhau về DVST. Các dịch vụ hệ sinh thái được định

nghĩa là những lợi ích mà mọi người có được từ các hệ sinh thái [16]. DVST ở

đây được dùng để chỉ cả các nguồn lợi hữu hình (như nước ngọt, lương thực, thực

phẩm, nguyên vật liệu, gỗ, củi, các chất sinh hóa…) và các nguồn lợi vô hình

(như các giá trị văn hóa, giải trí, giáo dục, khả năng điều tiết nước, không khí…),

được con người sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ cuộc sống

của mình.

Các DVST được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Norberg (1999) dựa

vào cấu trúc hệ sinh thái để phân chia DVST theo 3 loại là các dịch vụ liên quan

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến sự duy trì mật độ dân số hay mật độ quần thể sinh vật, các dịch vụ liên quan

đến các quá trình chuyển hóa và biến đổi của các vật chất đi vào hệ sinh thái và

các dịch vụ liên quan đến các tổ chức sinh học. De Groot và cộng sự (2002) phân

chia DVST theo 23 chức năng của HST thành 4 nhóm là chức năng điều tiết (duy

trì các quá trình sinh thái thiết yếu và các hệ thống hỗ trợ sự sống); chức năng

cung cấp nơi ở (cung cấp không gian sống phù hợp cho các loài động thực vật

hoang dã); chức năng cung cấp các sản phẩm và các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

chức năng cung cấp thông tin (tạo ra các cơ hội cho sự phát triển nhận thức). MA

2005, dựa trên chức năng của hệ sinh thái, phân thành 4 nhóm DVST bao gồm

dịch vụ cung cấp (cung cấp gỗ, củi, thức ăn, cây thuốc, ….); dịch vụ điều tiết

(điều hòa không khí, điều tiết nguồn nước, ngăn chặn xói mòn đất và bảo vệ dinh

dưỡng đất, phòng chống dịch bệnh…). TEEB (2010) phân chia các DVST thành

4 nhóm là cung cấp; điều tiết, văn hóa và nơi ở.

Cách phân loại theo MA (2005) là cách phân loại phổ biến hiện nay, được

nhiều nhà khoa học trên thế giới công nhận và sử dụng. Theo cách phân loại này,

các dịch vụ sinh thái cụ thể là:

(i) Dịch vụ cung cấp

Đây là những sản phẩm có được từ các HST, bao gồm lương thực, tơ sợi,

nhiên liệu, nguồn gen, các chất sinh hóa, dược phẩm và thuốc tự nhiên, các sản

phẩm trang trí, nước ngọt.

(ii) Dịch vụ điều tiết

Dịch vụ điều tiết là những nguồn lợi có được từ hoạt động điều tiết của các

quá trình HST, bao gồm duy trì chất lượng không khí, điều tiết khí hậu, điều tiết

nước, kiểm soát xói lở, lọc nước và xử lí chất thải, điều tiết dịch bệnh ở người,

kiểm soát sinh vật, thụ phấn, phòng chống bão.

(iii) Dịch vụ văn hóa

Đây là những nguồn lợi phi vật chất mà con người có được từ các HST thông

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

qua sự làm giàu về tinh thần, phát triển nhận thức, suy nghĩ, sáng tạo, và trải

nghiệm về mỹ học. Những dịch vụ này bao gồm sự đa dạng về văn hóa, các giá

trị tinh thần và tôn giáo, hệ thống tri thức, các giá trị giáo dục, cảm hứng, các giá

trị mỹ học, các mối quan hệ xã hội, cảm giác về nơi chốn, các giá trị di sản văn

hóa, giải trí và du lịch sinh thái.

(iv) Dịch vụ hỗ trợ

Dịch vụ hỗ trợ là những dịch vụ cần thiết cho sự sinh ra của tất cả các DVST

khác. Dịch vụ hỗ trợ khác với các nhóm dịch vụ khác là những tác động của nó

đối với con người hoặc là gián tiếp hoặc diễn ra trong một khoảng thời gian rất

dài và là các hỗ trợ cần thiết để tạo ra tất cả các dịch vụ sinh thái khác. Dịch vụ

hỗ trợ bao gồm sản xuất sơ cấp, hình thành đất, chu trình dinh dưỡng, chu trình

nước, sự cung cấp môi trường sống cho các loài sinh vật.

1.1.2. Dịch vụ hệ sinh thái và đời sống con người

Con người khai thác hệ sinh thái để phục vụ cho đời sống của mình, tạo nên

sự thịnh vượng của con người. Các thành tố quyết định sự thịnh vượng của con

người bao gồm an ninh, các vật chất cơ bản cho một cuộc sống tốt đẹp, sức khỏe

và mối quan hệ xã hội tốt. Các thành tố này được tạo nên từ các dịch vụ sinh thái

(hình 1.1) và giúp cho con người có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Sự thịnh vượng

của con người bao gồm:

SỰ THỊNH VƯỢNG CỦA CON NGƯỜI

DỊCH VỤ SINH THÁI

CUNG CẤP

HỖ TRỢ

 Chu trình dinh

An toàn  An toàn cá nhân  An toàn trong tiếp cận tài nguyên  An toàn trước các thảm họa

dưỡng

 Sự hình thành

 Thức ăn  Nước sạch  Gỗ, sợi  ……..

đất

 Sản xuất sơ cấp

ĐIỀU TIẾT

Sự tự do lựa chọn và hành động

Vật chất cơ bản cho cuộc sống tốt đẹp  Sinh kế tương xứng  Có đủ thực phẩm dinh dưỡng  Có nơi ở  Tiếp cận các hàng hóa

 Điều tiết khí hậu  Điều tiết lũ lụt  Lọc nước  ……..

VĂN HÓA

Cơ hội để có thể đạt được các giá trị cá nhân

Sức khỏe  Khỏe mạnh  Tinh thần tốt  Tiếp cận nguồn nước sạch

 Thẩm mỹ  Tinh thần  Giáo dục  Giải trí  ……….

Mối quan hệ xã hội tốt  Sự liên kết xã hội  Tôn trọng lẫn nhau  Khả năng giúp đỡ người khác

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa dịch vụ sinh thái và sự thịnh vượng của con người [16]

* Vật chất cơ bản cho một cuộc sống tốt đẹp: bao gồm sinh kế đảm bảo và xứng đáng; thu nhập và khả năng tiếp cận; luôn đủ lương thực, thực phẩm; nơi ở, quần áo và khả năng tiếp cận các hàng hóa, sản phẩm.

* Sức khỏe: bao gồm sự khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, có một môi

trường vật lý đảm bảo

* Mối quan hệ xã hội tốt: bao gồm sự cố kết trong xã hội, sự tôn trọng lẫn

nhau, mối quan hệ gia đình tốt, khả năng giúp đỡ người khác.

* Sự an toàn: bao gồm sự tiếp cận an toàn tự nhiên và các loại tài nguyên, sự

an toàn của cá nhân và tài sản, cuộc sống trong một môi trường đảm bảo, có thể

dự đoán và kiểm soát an ninh từ các thảm họa tự nhiên và nhân tạo.

* Tự do lựa chọn và hành động: bao gồm việc kiểm soát thông qua những gì

sẽ xảy ra và có thể đạt được.

Trong hệ sinh thái, con người là một trong những thành phần sinh học và

tương tác với các thành phần khác để tạo ra lợi ích cho cuộc sống của mình. Tuy

nhiên, sự can thiệp của con người bởi các tác nhân trực tiếp hay gián tiếp sẽ làm

thay đổi các dịch vụ sinh thái, mà từ đó gây ra sự thay đổi sự thịnh vượng của con

người. Sự thay đổi của các dịch vụ sinh thái sẽ làm ảnh hưởng tới sự thịnh vượng

thông qua những tác động vào sự an toàn, các vật chất cần thiết cho một cuộc sống

tốt, sức khỏe, các mối quan hệ xã hội và văn hóa. Những thành phần này của sự

thịnh vượng sẽ ảnh hưởng tới và bị ảnh hưởng tới sự tự do lựa chọn của con người.

Để khai thác các giá trị của hệ sinh thái nhằm phục vụ đời sống con người,

yêu cầu trước hết là phải hiểu được đầy đủ về thành phần và chức năng của các

HST, các quy luật biến đổi của HST và sự tương tác hai chiều giữa DVHST với

đời sống con người. Đây cũng là cơ sở để quản lý các HST một cách hiệu quả và

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bền vững.

1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp

1.2.1. Đặc điểm của hệ sinh thái nông nghiệp

HSTNN là một hệ sinh thái chịu sự điều khiển trực tiếp của con người. Con

người duy trì HSTNN trên cơ sở các quy luật khách quan của tự nhiên, cộng với

sự can thiệp từ bên ngoài như tăng cường các loại phân bón, hóa chất nông nghiệp,

cây trồng …. để tạo ra những sản phẩm như mong muốn của mình. Với thành

phần tương đối đơn giản, đồng nhất về cấu trúc, HSTNN kém bền vững, dễ bị phá

vỡ; hay nói cách khác, nó là hệ sinh thái không khép kín trong chu chuyển vật

chất, chưa cân bằng. Bởi vậy, các HSTNN được duy trì trong sự tác động thường

xuyên của con người để bảo vệ hệ sinh thái mà con người đã tạo ra và cho là hợp

lý. Nếu không, qua quá trình diễn thế sinh thái, nó sẽ quay về trạng thái hợp lý

trong tự nhiên.

Ví dụ: một cánh đồng muốn gieo lúa nếu không có sự tác động thường xuyên

của con người, hệ sinh thái này sẽ từ từ biến thành một cánh đồng cỏ và khi đó

năng suất sinh thái mà con người thu được từ hệ sinh thái mới không cao như

trạng thái mà con người mong muốn khi xây dựng.

HSTNN là một hệ sinh thái nhân tạo, tuy nhiên nó được xác lập ở điều kiện

tự nhiên nên không có ranh giới rõ ràng giữa hệ sinh thái tự nhiên và HSTNN và

tiêu chuẩn để phân biệt giữa chúng là sự tác động của con người. Trong HSTNN

con người đã tác động nhằm hạn chế hoặc chống lại một số quá trình tự nhiên của

hệ, đặc biệt là trong việc cung cấp năng lượng xuyên suốt quá trình phát triển của

hệ. HSTNN chủ yếu cung cấp cho con người những sản phẩm của cây trồng vật

nuôi. Ở các hệ sinh thái tự nhiên có sự trả lại hầu như hoàn toàn khối lượng chất

hữu cơ và chất khoáng trong sinh khối của các vật sống trong đất, chu trình vật

chất trong hệ được khép kín. Ngược lại, trong các HSTNN trong từng mùa vụ,

khối lượng sinh khối của từng cây trồng vật nuôi bị con người lấy đi trong hệ, cho

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nên chu trình vật chất không được khép kín.

Hệ sinh thái tự nhiên là các hệ sinh thái tự phục hồi và có một quá trình phát

triển lâu dài để đạt được trạng thái cân bằng. Trái lại, HSTNN là các hệ sinh thái

thứ cấp là do con người tạo nên thông qua quá trình lao động thủ công hoặc máy

móc. Con người dựa vào kinh nghiệm lâu đời được đúc kết từ nhiều thế hệ đã tạo

nên các HSTNN thay cho các HST tự nhiên nhằm thu được năng suất cao hơn,

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mình. Thực ra, lao động của con người không

phải là yếu tố duy nhất tạo nên các HSTNN mà chỉ tạo ra điều kiện cho các

HSTNN phát triển theo quy luật tự nhiên [3]. Hiện nay, con người bằng trí tuệ và

sức lao động của mình đầu tư cho các HSTNN theo hai hướng: Lao động sống và

lao động quá khứ được tích lũy theo thông qua các vật tư, kỹ thuật, máy móc,

phân bón,... Những đầu tư này thực chất là đưa thêm vào chu trình trao đổi của hệ

sinh thái để bù đắp phần năng lượng và vật chất bị lấy đi khỏi hệ trong quá trình

con người khai thác, sử dụng các sản phẩm cây trồng, vật nuôi nhằm duy trì sự

phát triển của hệ phục vụ cho các nhu cầu của con người.

Hệ sinh thái tự nhiên thường đa dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu

trúc cũng như chức năng. Có nhiều mức tiêu thụ trong dây chuyền thức ăn. Khi

có một mắt xích nào đó bị “tắc nghẽn” thì hệ dễ dàng tự điều chỉnh, giữ cho hệ

cân bằng ổn định không bị đe dọa bởi các yếu tố ngoại cảnh và chức năng của hệ

được duy trì. Trong khi đó, các HSTNN là một hệ trẻ nên sinh trưởng mạnh, năng

suất cao, do vậy tính ổn định của hệ thấp, dễ bị mất cân bằng khi có một mắt xích

nào đó trong dây truyền thức ăn bị rối loạn, Đặc biệt là khi có thiên tai và dịch

bệnh phá hoại, HSTNN dễ bị phá hủy. Các hệ sinh thái tự nhiên có nguồn năng

lượng cơ bản, đó là ánh sáng mặt trời, thế nhưng các HSTNN ngoài nguồn năng

do bức xạ mặt trời, chúng còn được cung cấp thêm các nguồn khác từ bên ngoài

như phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng... Do vậy, để

duy trì sự ổn định của các HSTNN con người phải đầu tư thêm lao động, phân

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bón, hóa chất... để bảo vệ chúng.

1.2.2. Những quy luật hoạt động của các HSTNN

Hoạt động sản xuất nông nghiệp thực chất là một quá trình điều khiển các hệ

sinh thái. Ở giai đoạn ban đầu khi con người chuyển từ hái lượm, săn bắt sang

trồng trọt và chăn nuôi cách đây khoảng 14-15 ngàn năm cho đến khi phát minh

ra máy hơi nước vào thế kỷ 18 đã đánh dấu một cuộc cách mạng khoa học, kỹ

thuật trong sản xuất nông nghiệp. Vào thời điểm này, con người tác động vào

thiên nhiên chủ yếu là lao động sống với các phương thức sản xuất đơn giản chủ

yếu là do kinh nghiệm để lại, vật tư kỹ thuật chưa nhiều nên khối lượng sản phẩm

nông nghiệp làm ra còn hạn chế.

HSTNN do con người tạo nên là hệ sinh thái cây cỏ, lúc đầu chỉ có các cây

hoang dại, dần dần con người đã thuần hóa thành cây trồng. Sau đó HST được

phát triển dần theo thời gian dưới những tác động của con người.

Trong giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thập kỷ 70 của thế kỷ XX sản xuất nông

nghiệp đã có những bước tiến nhảy vọt, lao động sống hòa nhập với vật tư, kỹ

thuật luôn được cải tiến nhằm tăng năng suất và sản lượng trong HSTNN. Con

người đã thực sự tạo ra một cuộc cách mạng trong sản xuất nông nghiệp với các

chương trình như cơ khí hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa, hóa học hóa và sinh học

hóa trong nông nghiệp. Năng xuất và sản lượng lương thực thực phẩm của

HSTNN của giai đoạn này tăng lên đáng kể.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, con người đã gây ra rất nhiều tác động

bất lợi đối với môi trường tự nhiên và môi trường sống con người, làm ảnh hưởng

đến chính cuộc sống của con người và tác động tiêu cực tới HSTNN. Đó là những

đợt hạn hán kéo dài, những trận lũ lụt chưa từng thấy trong lịch sử xảy ra ở nhiều

nơi trên thế giới, đất đai bị thái hóa nghiêm trọng, nguồn nước bị khô kiệt hoặc ô

nhiễm nặng. Sự tồn tại của nhiều cộng đồng với hàng triệu người đang bị đe dọa.

Trước tình hình đó, nền nông nghiệp bền vững hay nền nông nghiệp sinh thái

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của con người,

đồng thời có khả năng bảo tồn, tiết kiệm, kiểm soát dược tài nguyên thiên nhiên,

giảm suy thoái môi trường sống của chính con người và nhiều loài sinh vật khác.

Đối với HSTNN, con người luôn tác động để duy trì ở trạng thái của một Hệ

sinh thái trẻ. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất con người cũng có nhiều cố

gắng trong việc làm già hóa một số quá trình của HSTNN nhằm tăng tính ổn định

của hệ.

Độc canh được thay thế bằng phương pháp luân canh cây trồng đã làm cho

hệ thêm phong phú về thành phần loài và thêm phức tạp về mặt cấu trúc. Mặc dù,

sự phong phú và phức tạp của hệ chỉ theo mùa vụ trong một thời gian ngắn.

Việc sử dụng phân hữu cơ, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi nhằm tăng sự

quay vòng của các chất hữu cơ, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phát

triển, do đó tăng thêm tính phức tạp trong chuỗi thức ăn.

Sử dụng mối quan hệ sinh học trong quẩn thể để tăng năng suất và tính ổn

định của hệ sinh thái như dùng các cây họ đậu, dùng các giống cây trồng vật nuôi

có khả năng kháng được sâu bệnh, dùng phương pháp đấu tranh sinh học trong

phòng trừ sâu bệnh hại cây trông trên cơ sở hiểu biết về một số loài thiên địch.

Mối quan hệ giữa tính đa dạng và sự ổn định trong hệ sinh thái là một vấn đề

phức tạp cẩn phải nghiên cứu sâu hơn. HSTNN do muốn đạt năng suất cao ngày

càng tiến tới khuynh hướng đơn giản như chuyên canh, độc canh, sử dụng các

giống năng suất cao, thuần nhất về di truyền, sử dụng nhiều phân bón hóa học,...

Làm như vậy, hệ sinh thái sẽ mất tính đa dạng và giảm tính ổn định, để tăng tính

ổn định cho hệ sinh thái không cần thiết phải tạo ra sự đa dạng về thành phần loài

như hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, cần phải tôn trọng quy luật phát triển của hệ

sinh thái.

1.3. Các dịch vụ hệ sinh thái nông nghiệp

DVSTNN cũng mang đầy đủ các tiêu chí các dịch vụ của một hệ sinh thái nói

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chung bao gồm cả các nguồn lợi hữu hình (như nước ngọt, lương thực, thực phẩm)

và các nguồn lợi vô hình (như các giá trị văn hóa). Luận văn sử dụng theo cách phân

loại của MEA (2005) để phân loại các DVSTNN theo 4 nhóm là cung cấp, điều tiết,

văn hóa và hỗ trợ.

1.3.1. Dịch vụ cung cấp

Đây là những sản phẩm có được từ các HST nông nghiệp, bao gồm lương

thực, nhiên liệu, nguồn gen, các chất sinh hóa, dược phẩm và thuốc tự nhiên.

1.3.2. Dịch vụ điều tiết

Dịch vụ điều tiết là những nguồn lợi có được từ hoạt động điều tiết của các

quá trình HST nông nghiệp, bao gồm duy trì chất lượng không khí, điều tiết khí

hậu, điều tiết nước, kiểm soát xói lở, lọc nước và xử lí chất thải, điều tiết dịch

bệnh ở người, kiểm soát sinh vật, thụ phấn, phòng chống bão.

1.3.3. Dịch vụ văn hóa

Đây là những nguồn lợi phi vật chất mà con người có được từ các HST thông

qua sự làm giàu về tinh thần, phát triển nhận thức, suy nghĩ, sáng tạo, và trải

nghiệm về mỹ học. Những dịch vụ này bao gồm sự đa dạng về văn hóa, các giá

trị tinh thần và tôn giáo, hệ thống tri thức, các giá trị giáo dục, cảm hứng, các giá

trị mỹ học, các mối quan hệ xã hội, cảm giác về nơi chốn, các giá trị di sản văn

hóa, giải trí và du lịch sinh thái.

1.3.4. Dịch vụ hỗ trợ

Dịch vụ hỗ trợ là những dịch vụ cần thiết cho sự sinh ra của tất cả các DVST

khác. Dịch vụ hỗ trợ khác với ba loại dịch vụ khác ở chỗ những tác động của nó

đối với con người hoặc là gián tiếp hoặc diễn ra trong một khoảng thời gian rất

dài. Dịch vụ hỗ trợ bao gồm sản xuất sơ cấp, hình thành đất, chu trình dinh dưỡng,

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chu trình nước, sự cung cấp môi trường sống...

1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.4.1. Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý

Yên Thế là huyện Miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, có vị

trí địa lý như sau:

+ Phía Đông Bắc giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

+ Phía Đông Nam giáp huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

+ Phía Tây Bắc giáp huyện Phú Bình, Đồng Hỷ và Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

+ Phía Nam giáp huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

Huyện Yên Thế có 21 đơn vị xã, thị trấn. Trung tâm văn hoá - chính trị – xã

hội là thị trấn Cầu Gồ, cách thành phố Bắc Giang 27 km theo tỉnh lộ 398 về phía

Tây Bắc. Các tuyến giao thông đường bộ phân bố khá hợp lý, nhiều tuyến đã được

cải tạo, nâng cấp. Yên Thế còn có hệ thống giao thông đường thuỷ khá thuận lợi

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên sông Thương và hạ lưu sông Sỏi

Hình 1.2. Bản đồ hành chính huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang [10]

- Địa hình, địa mạo

Yên Thế là huyện thuộc vùng núi thấp, nhiều sông suối, độ chia cắt địa hình

đa dạng. Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Có thể phân ra 3 dạng

địa hình chính như sau:

+ Địa hình vùng núi: Phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, thường bị chia cắt bởi

độ dốc khá lớn (cấp III và cấp IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao

trung bình so với mực nước biển từ 200-300m. Dạng địa hình này có diện tích

9.200,16 ha (chiếm 30,56% diện tích tự nhiên của huyện). Vùng này đất đai có độ

phì khá, khả năng phát triển rừng còn rất lớn. Điều kiện địa hình và đất đai thích hợp

với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, và chăn nuôi gia súc.

+ Địa hình đồi thấp: Phân bố rải rác ở các xã trong huyện, có độ chia cắt

trung bình, địa hình lượn sóng, độ dốc bình quân 8-150 (cấp II,III). Độ phì đất

trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Loại địa hình

này có diện tích 8.255 ha (27,42% tổng diện tích tự nhiên). Cho khả năng phát

triển cây lâu năm (vải thiều, hồng...).

+ Địa hình đồng bằng: Ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ kẹp giữa các

dãy đồi. Độ dốc bình quân 0-80. Toàn vùng có diện tích 10.633 ha (35,32% tổng

diện tích tự nhiên) có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.

- Xét về độ dốc, đất đai trong huyện được chia làm 4 cấp độ dốc như sau:

+ Độ dốc cấp I (0o - 80): chiếm 35,32%.

+ Độ dốc cấp II (8o - 150): chiếm 18,47%.

+ Độ dốc cấp III (15o - 250): chiếm 8,94%.

+ Độ dốc cấp IV (>250): chiếm 30,56%.

- Các yếu tố về địa chất thổ nhưỡng:

+ Nhóm đất phù sa nằm trong vùng địa hình bằng phẳng (độ dốc 0 – 80), là

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhóm đất thuận lợi cho sản xuất lương thực và rau màu, bao gồm 3 đơn vị đất:

- Phù sa được bồi (Pb): diện tích 180 ha phân bố ở địa hình vùng cao.

- Phù sa không được bồi (P): diện tích 280 ha phân bố ở trong bờ

- Phù sa ngòi suối (Py): Có diện tích 1.835 ha, phân bố ven các suối.

+ Nhóm đất xám bạc màu: Có diện tích 3.163 ha, tuy nghèo đạm, lân và mùn

song giàu kali, tơi, xốp, thoát nước tốt thích hợp với các loại cây có củ.

+ Nhóm đất đỏ vàng: Tổng diện tích 24.017,15 ha chiếm 79,72% diện tích

tự nhiên, phân bố ở tất cả các xã và ở cả ba dạng địa hình.

+ Nhóm đất tầng mỏng có nhiều sỏi đá: diện tích 650 ha, phân bố chủ yếu ở

các sườn đồi, đất bị xói mòn, có tầng đất mỏng, độ phì kém, bạc màu.

- Khí hậu

Nhiệt độ: Yên Thế nằm trong vòng cung Đông Triều, có khí hậu nhiệt đới gió

mùa nóng ẩm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4

0C, nhiệt độ trung bình thấp nhất năm 20,5 0C; tháng có nhiệt độ cao nhất là các tháng

năm sau. Nhiệt độ bình quân cả năm là 23,40C. Nhiệt độ trung bình cao nhất năm 26,9

6, 7, 8; tháng có nhiệt độ thấp nhất là các tháng 12, 1, 2 (có khi xuống tới 6 - 8 0C).

Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.518,4 mm thuộc vùng

mưa trung bình của trung du Bắc Bộ. Lượng mưa phân bố không đều trong năm.

Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm tới 85% tổng lượng mưa

năm, trong đó tập trung nhiều vào các tháng 6,7, 8, dễ gây ngập úng ở những nơi

địa hình thấp, tuy thời gian ngập không kéo dài và hay thường có lũ ống, lốc

xoáy. Ngược lại, trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ

chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm. Trong mùa này lượng bốc hơi cao ảnh

hưởng lớn tới trồng trọt nếu không có hệ thống tưới.

Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 81%, cao nhất là

86% (tháng 4) và thấp nhất là 76% (tháng 12). Lượng bốc hơi trung bình năm

1.012,2 mm. Lượng bốc hơi tập trung nhiều vào các tháng 5,6,7, các tháng còn lại

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng bốc hơi phân bố khá đều.

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thủy văn

Yên Thế có 2 con sông lớn (sông Thương chảy qua ranh giới phía Đông

huyện dài 24 km từ Đông Sơn đến Bố Hạ; sông Sỏi chạy dọc huyện từ Xuân

Lương đến Bố Hạ, dài 38 km) tổng lưu lượng khá lớn. Ngoài ra, huyện còn có hệ

thống các hồ chứa, ao và các suối nhỏ thuộc hệ thống sông Sỏi và sông Thương.

Nguồn nước mặt được đánh giá là dồi dào, phân bố khá đều trên địa bàn, tạo thuận

lợi cơ bản cho sản xuất và sinh hoạt.

1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Dân số

Theo số liệu thống kê năm 2018, huyện Yên Thế có 94.664 nhân khẩu, với

18933 hộ, trong đó 8% dân số sống ở hai thị trấn là Cầu Gồ và Bố Hạ, 92% dân số

sống ở khu vực nông thôn thuộc các xã trong toàn huyện. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

năm 2017 của huyện là 1,2%/năm.

- Lao động, việc làm và thu nhập

Hiện tại, dân số trong độ tuổi lao động của toàn huyện có 49.483 lao động,

chiếm 52,27% tổng dân số, trong đó lao động nông - lâm nghiệp chiếm 82,5%,

lao động phi nông nghiệp chiếm 17,5%. Đối với lao động nông - lâm nghiệp

thường thiếu việc làm nên giải quyết việc làm cho số lao động ở nông thôn của

huyện hiện tại là rất cấp thiết, và đang được các ngành, các cấp quan tâm.

7%

39%

54%

Hộ có thu nhập chính từ nông, lâm nghiệp và NTTS Hộ có thu nhập chính từ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng Hộ có thu nhập chính từ nguồn khác

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.3. Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ dân năm 2017 [10]

Năm 2010 thu nhập bình quân đầu người đạt 9 triệu đồng/năm. Trong cơ cấu

nguồn thu nhập (hình 1.3), các hộ có thu nhập chính từ nông, lâm, thủy sản chiếm

54,13%; hộ có thu nhập chính từ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng -

dịch vụ chiếm 39,04%; hộ có thu nhập chính từ nguồn khác chiếm 6,83%.

- Cơ sở hạ tầng

Yên Thế có 2 thị trấn là thị trấn Cầu Gồ và thị trấn Bố Hạ, là nơi trung tâm

văn hoá chính trị và phát triển kinh tế của huyện. Trong tương lai, Yên Thế sẽ phát

triển thêm một thị trấn là thị trấn Mỏ Trạng và các thị tứ.

Các công trình xây dựng như trụ sở làm việc của các cơ quan, công trình

phúc lợi xã hội, mạng lưới điện chiếu sáng đô thị, mạng lưới thông tin, bưu điện,

phát thanh truyền hình... đã được xây dựng mới.

Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, điện, bưu chính viễn thông, cơ sở văn hoá

xã hội phục vụ công cộng trong các khu dân cư nông thôn đã có nhiều đổi mới và

từng bước đáp ứng yêu cầu của người dân, nhà ở từng bước được kiên cố hoá.

- Giá trị và cơ cấu GTSX ngành nông lâm thuỷ sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục có bước phát triển khá toàn

diện, sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh được quan tâm đầu tư, một

số sản phẩm từng bước tiếp cận mô hình sản xuất hiện đại, coi trọng giá trị gia

tăng; hình thành các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực tập

trung theo quy hoạch; xuất hiện nhiều mô hình gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ

theo chuỗi giá trị; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2017 theo giá so sánh

(2010) đạt 17.988 tỷ đồng, tăng 241% so với năm 2008, trong đó giá trị sản xuất

nông nghiệp đạt 16.029 tỷ đồng, tăng 220,7%; lâm nghiệp đạt 932 tỷ đồng, tăng

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

535,5%; thủy sản đạt 1.027 tỷ đồng, tăng 675,7% so với năm 2008.

Bảng 1.1. Giá trị và cơ cấu GTSX ngành nông lâm thuỷ sản huyện Yên Thế

giai đoạn 2008 -2017

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2008

Năm 2010

Năm 2013

Năm 2015

Năm 2017

So sánh 2017- 2008

Dự kiến năm 2020

1.189,28

1.663,29

2.084,85

2.316,93

2.442,77

1.253,49

2.715,70

I

Tỷ.đ

Giá trị sản xuất

541,33

22,99

1.081,55 1.526,79 1.832,31 2.028,06 2.091,24 1.009,69 2.266,56 557,56 552,55 986,70 1.709,00 250,31 145,12 138,82 80,39 40,00 18,29

510,24 531,96 994,83 1.290,98 1.475,51 1.581,00 204,33 65,71 110,20 47,42 37,00 23,37

487,25 594,30 59,21 29,81 18,71

156,99 100,20 31,68

144,43 77,67 30,44

1 Nông nghiệp - Trồng trọt - Chăn nuôi 2 Lâm nghiệp 3 Thủy sản 4 Dịch vụ

" " " " " "

20,15

4,00

6,37

2,01

8,50

5,50

II

%

20,99 11,26 26,93 3,69 20,66 18,09

2,38 1,51 2,75 37,71 4,75 -15,26

4,35 0,97 5,68 31,14 22,48 -4,35

1,05 -3,97 2,78 8,36 1,84 30,51

7,80 0,62 11,92 16,16 17,01 9,00

Tốc độ tăng giá trị SX 1 Nông nghiệp - Trồng trọt - Chăn nuôi 2 Lâm nghiệp 3 Thủy sản 4 Dịch vụ

" " " " " "

1.009,24

1.663,29

2.981,31

3.329,39

3.615,61

2.606,37

3.774,00

III

Tỷ.đ

Giá trị sản xuất

727,78

703,10

289,74

911,59 1.526,79 2.644,63 2.930,23 3.127,12 2.215,53 3.172,00 780,00 531,96 785,64 438,04 994,83 1.941,53 2.144,59 2.399,35 1.925,80 2.392,00 473,55

65,71 47,42 23,37

175,90 123,10 37,68

203,88 154,91 40,37

267,39 173,84 47,27

215,18 142,71 32,96

350,00 194,00 56,00

52,21 31,13 14,31

" " " " " "

100

100

100

100

100

100

IV

%

1 Nông nghiệp - Trồng trọt - Chăn nuôi 2 Lâm nghiệp 3 Thủy sản 4 Dịch vụ Cơ cấu GTSX

91,79 31,98 59,81 3,95 2,85 1,41

88,71 23,58 65,12 5,90 4,13 1,26

88,01 23,60 64,41 6,12 4,65 1,21

86,49 20,13 66,36 7,40 4,81 1,31

-3,84 -23,27 19,44 2,22 1,72 -0,11

84,05 20,67 63,38 9,27 5,14 1,54

90,32 43,40 46,92 5,17 3,08 1,42

1 Nông nghiệp % - Trồng trọt % - Chăn nuôi % 2 Lâm nghiệp % % 3 Thủy sản % 4 Dịch vụ

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: [12])

- Đặc điểm lịch sử, văn hóa

Yên Thế là nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa chống lại thực dân Pháp gần 30 năm

(1.884 - 1.913) do người anh hùng áo vải Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Hiện nay trên

đất Yên Thế còn lưu lại được nhiều di tích của cuộc khởi nghĩa như:

+ Đồn Phồn Xương: Đây là trung tâm của cuộc khởi nghĩa, nơi đây đã xây

dựng nhà lưu niệm cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên Thế. Hàng năm vào các

ngày 15, 16, 17 tháng 3 dương lịch đã diễn ra lễ kỷ niệm cuộc khởi nghĩa, đón

hàng vạn khách thập phương trong cả nước về dự hội.

+ Các di tích lịch sử - văn hoá khác: Đồn Hố Chuối, Đồn Hom, Chùa Lèo, Đình

Dĩnh Thép, Chùa Thông, là những di tích lịch sử ghi lại những chiến công của nghĩa

quân Hoàng Hoa Thám trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp gần 30 năm.

1.4.3. Đánh giá chung

 Thuận lợi

Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang. Do phần

lớn huyện chủ yếu là nông thôn có nguồn lao động dồi dào ngay tại chỗ đã gắn bó

ở huyện và có kinh nghiệm, kiến thức bản địa vững chắc, được đào tạo, trang bị

kiến thức ngày càng đầy đủ hơn, là một điều kiện thuận lợi cho phát triển nông -

lâm - thủy sản.

Đặc điểm địa hình và đất đai đa dạng, phù hợp với việc phát triển nhiều loai

cây trồng khác nhau, trong đó có một số loại cây đặc sản của địa phương

Ngoài ra hệ thống giao thông đã được cải thiện, tạo mạng lưới thông suốt đi

các huyện và các tỉnh lân cận, giúp các sản phẩm nông sản ngày càng vươn xa

hơn tới tay người tiêu dùng trong cả nước và quốc tế. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ngày

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

càng được cải thiện góp phần vào việc thành công xây dựng nông thôn mới.

 Khó khăn

Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn,

nên phần diện tích đất đồng bằng chỉ có ở ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ

xen kẹp giữa các dãy đồi có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.

Mặc dù có nguồn lao động dồi dào,nhưng số lượng được đào tạo còn hạn

chế, chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ thất nghiệp lớn đang dần tìm đến các

thành phố lớn lập nghiệp thay vì phải sản xuất nông nghiệp. Do vậy khiến cho

việc phát triển HSTNN huyện gặp không ít khó khăn.

Việc thu hút vốn đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, huyện chỉ đáp ứng được

phần nào thông qua các đề án, chủ yếu vẫn là do người dân tự đầu tư thực hiện.

Việc áp dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp còn chậm, phân tán thí điểm tại

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một số vùng cụ thể.

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các dịch vụ gồm dịch vụ sản xuất, dịch vụ điều tiết và dịch vụ văn hóa của

hệ sinh thái nông nghiệp trồng trọt của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

Trong giới hạn nghiên cứu đề tài, tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu

chính là hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong nội dung của phần này,

tác giả sẽ tập trung mô tả hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp bao gồm hệ sinh thái

cây trồng cây lâu năm và hệ sinh thái cây trồng hàng năm trên địa bàn huyện Yên

Thế, tỉnh Bắc Giang.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: từ tháng 9/2018 đến 5/2019

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong toàn bộ lãnh

thổ hành chính huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu tập trung vào 3 nhóm dịch vụ chính của hệ

sinh thái nông nghiệp trồng trọt là sản xuất, điều tiết và văn hóa vì các nhóm này

có những minh chứng cụ thể tại khu vực nghiên cứu. Nhóm dịch vụ hỗ trợ là

những dịch vụ thứ cấp của hệ sinh thái, để nhận biết cần phải có quá trình nghiên

cứu lâu dài nên sẽ rất khó để tìm kiếm các minh chứng cho nhóm dịch vụ này

trong thời gian thực hiện của đề tài.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:

- Đánh giá hiện trạng các HSTNN tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

- Phân tích khả năng cung cấp các dịch vụ của HSTNN khu vực nghiên cứu

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ HSTNN

- Đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm phát huy khả năng cung cấp các dịch

vụ của HSTNN tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện luận văn “Đánh giá khả năng cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái

nông nghiệp, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”, tác giả sử dụng kết hợp nhiều

phương pháp khác nhau trong thu thập thông tin số liệu như tổng quan tài liệu, số

liệu tài liệu chi tiết được các cơ quan chức năng xác nhận và công khai.

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

Cơ sở dữ liệu sử dụng cho đề tài này bao gồm các chỉ tiêu:

- Điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Yên Thế

- Tình hình sử dụng đất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Nguồn tài liệu được thu thập tại các cơ quan chức năng bao gồm: UBND

huyện Yên Thế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn...

2.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp

Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích tổng hợp

phân tích tình hình phát triển kinh tế xã hội, những yếu tố ảnh hưởng, hiện trạng

HSTNN, đánh giá những ưu điểm hạn chế đối với phát triển các dịch vụ hệ sinh

thái nông nghiệp theo hướng phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển của khu

vực nghiên cứu và từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm khai thác hiệu quả

tiềm năng các dịch vụ HSTNN huyện Yên Thế.

2.3.3. Phương pháp xác định các dịch vụ sinh thái và các chỉ thị của các dịch vụ

Xác định các chỉ thị dịch vụ sinh thái là việc làm cân thiết để đưa ra cái nhìn

sâu sắc về các điều kiện cụ thể, các xu hướng và sự thay đổi trong các hệ sinh thái

tương ứng nhằm đánh giá các lợi ích của hệ sinh thái đối với con người. Chỉ thị

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dịch vụ sinh thái được hiểu là “những thông tin mà thể hiện một cách có hiệu quả

các đặc điểm và xu hướng của dịch vụ sinh thái” (Lake, 2009). Các chỉ thị có thể

là các thông tin mang tính định lượng như sản lượng lúa thu hoạch được trên một

héc-ta đất nông nghiệp hoặc định tính như sự cảm nhận của con người về một cảnh

đẹp.

Dựa trên các nghiên cứu về các dịch vụ sinh thái nói chung và dịch vụ hệ sinh

thái nông nghiệp nói riêng, trên cơ sở khảo sát thực tế tại khu vực nghiên cứu, tác

giả đã xác định các dịch vụ sinh thái đối với hệ sinh thái nông nghiệp tại khu vực

nghiên cứu và các minh chứng cho các dịch vụ này (bảng 2.1).

Bảng 2.1. Bảng chỉ thị các dịch vụ sinh thái nông nghiệp

Các dịch vụ Minh chứng/Chỉ thị

Dịch vụ cung cấp

Số lượng loài cây lương thực đang được canh tác

Diện tích canh tác cây lương thực

Lương thực, thực phẩm Năng suất các loài cây lương thực hàng năm (tấn/ha)

Sản lượng các loài cây lương thực hàng năm

Số lượng loài cây công nghiệp đang được canh tác

Diện tích một số loại cây công nghiệp

Cung cấp tinh dầu và nguyên liệu Năng suất một số loại cây công nghiệp

Sản lượng một số loại cây công nghiệp

Khối lượng phế phụ phẩm nông nghiệp hàng năm

Sinh khối/năng lượng Phế phụ phẩm nông nghiệp dùng để sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất đốt

Nguồn gen Một số loài cây bản địa

Dịch vụ điều tiết

Diện tích đất được che phủ hàng năm

Thời gian che phủ

Chất lượng môi trường không khí tại khu vực canh tác Điều tiết khí hậu và làm sạch không khí

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khả năng lưu trữ carbon trong đất nông nghiệp tương ứng với các loại cây trồng

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các quá trình sinh học trong HSTNN

Điều hòa hệ sinh thái và cải tạo đất Nơi trú ẩn cho các loại sinh vật có lợi

Số lượng các loài sinh vật đất có ích

Dịch vụ văn hóa

Các kiến thức địa phương trong sản xuất nông nghiệp (canh tác, hệ thống tưới tiêu, chăm sóc một loại cây trồng, nhân giống cây,…)

Kiến thức và giáo dục

Số lượng các công trình nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong nông nghiệp

Các hoạt động giáo dục về nông nghiệp

Các hình thức du lịch gắn với sản xuất nông nghiệp

Số điểm/vị trí canh tác nông nghiệp có tiềm năng phát triển du lịch (cảnh quan, cơ sở hạ tầng….)

Diện tích sản xuất nông nghiệp có tiềm năng phát triển du lịch Du lịch, giải trí

khả năng tiếp cận của khách du lịch như hệ thống đường giao thông thuận tiện; khoảng cách đến các trung tâm lớn…

Các dịch vụ cung cấp là nhóm dịch vụ tiêu biểu của HSTNN và có minh

chứng rõ ràng nhất, trong đó, nghiên cứu nhấn mạnh vào 3 dịch vụ chính là cung

cấp lương thực, thực phẩm; cung cấp năng lượng, nhiêu liệu thô và cung cấp

nguồn gen. Do các dịch vụ cung cấp của HSTNN là những dịch vụ và hàng hóa

hữu hình, nên các minh chứng có thể định lượng được như diện tích, năng suất,

và sản lượng của các loại cây trồng lương thực thực phẩm.

Các dịch vụ điều tiết là những dịch vụ khó định lượng do đặc trưng của

các dịch vụ này xuất phát từ chức năng của hệ sinh thái, do đó việc xác định các

dịch vụ điều tiết được dựa trên cơ sở quan sát, ghi nhận những thay đổi của các

yếu tố môi trường khi so sánh việc thực hiện các hình thức sản xuất nông nghiệp

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và các hình thức kinh tế khác tại khu vực nghiên cứu.

Nhóm các dịch vụ văn hóa tập trung vào đánh giá khả năng cung cấp hai dịch

vụ chính là kiến thức, giáo dục và du lịch, giải trí. Các chỉ thị ở nhóm dịch vụ này

cũng là những chỉ thị mang tính định tính do các số liệu thống kê không có sẵn.

2.3.4. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp phổ biến dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc

định tính, so sánh các mối quan hệ không gian và thời gian giữa các ngành, các

lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ về tư nhiên và nhân văn, so sánh phân

tích các chỉ tiêu, các hoạt động kinh tế nông nghiệp đã được lượng hóa có cùng

nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động các chỉ tiêu. Trên cơ

sở đó rút ra bản chất của các hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lý và xây dựng

mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí.

2.3.5. Phương pháp thực địa

Đây là phương pháp để kiểm tra lại mức độ chính xác của các số liệu đã thu

thập, trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu trực tiếp các cơ sở sản xuất nông nghiệp, hợp

tác xã, các cụm sản xuất, trang trại trên địa bàn huyện. Phỏng vấn, trao đổi với

một số cán bộ cấp xã thuộc các xã: Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, Tam

Tiến, Đông Sơn, Bố Hạ và các hộ nông dân, các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp

với các mô hình như trồng chè sản xuất, trồng cây vảu lâu năm, trồng cam, bưởi;

và các hộ có thu nhập từ hoạt động trang trại tổng hợp. Từ đó thu thập thêm những

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông tin, tích lũy thêm hiểu biết về địa phương để từ đó đề xuất những giải pháp.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng hệ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu

3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Dựa vào các số liệu có sẵn và để thuận lợi cho nghiên cứu, các HSTNN

trong nghiên cứu này được phân loại dựa trên cơ sở phân loại sử dụng đất và các

cây trồng chính trên đất. Theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi

hành, đất đai được chia theo 03 nhóm đất chính gồm: nhóm đất nông nghiệp,

nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, nhóm đất nông

nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây

hàng năm); đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc

dụng); đất nuôi trồng thuỷ sản; và đất làm muối.

Huyện Yên Thế có tổng diện tích tự nhiên là 30.637 ha (2018). Diện tích

đất nông nghiệp của huyện chiếm hơn 84 % tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó

38,82% là diện tích đất sản xuất nông nghiệp, còn lại hơn 43% là diện tích rừng

sản xuất. Diện tích và hiện trạng phân bố của từng loại đất của huyện Yên Thế

được thể hiện trong hình 3.1 và bảng 3.1.

Trong giới hạn nghiên cứu đề tài, tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu

chính là hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong nội dung của phần này,

tác giả sẽ tập trung mô tả hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp bao gồm hệ sinh thái

cây trồng cây lâu năm và hệ sinh thái cây trồng hàng năm trên địa bàn huyện Yên

Thế, tỉnh Bắc Giang.

Trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp (bảng 3.1), hệ sinh thái cây trồng hàng

năm được chia thành hệ sinh thái trồng lúa với diện tích là 4.417 ha (chiếm 37,13%

diện tích sản xuất nông nghiệp), hệ sinh thái trồng cây hàng năm khác bao gồm

cây rau màu và các cây lương thực có hạt ngoài lúa là 1.459,9 ha (chiếm 12,28%

diện tích sản xuất nông nghiệp). Hệ sinh thái cây lâu năm chiếm tổng diện tích

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hơn 6 ngàn ha, chiếm tỷ lệ 50,1% diện tích sản xuất nông nghiệp toàn huyện.

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Thế

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Loại đất

30.637,05 100,00 Tổng diện tích đất tự nhiên

25.854,84 84,39 Đất nông nghiệp

11.893,24 38,82 Đất sản xuất nông nghiệp

Đất trồng cây hàng năm 5.876,94 19,18

Đất trồng lúa 4.417,04 14,42

Đất trồng cây hàng năm khác 1.459,90 4,77

Đất trồng cây lâu năm 6.016,30 19,64

13.278,31 43,34 Đất lâm nghiệp

Đất rừng sản xuất 13.278,31 43,34

Đất rừng phòng hộ 0,00 0,00

Đất rừng đặc dụng 0,00 0,00

669,47 2,19 Đất nuôi trồng thủy sản

0,00 0,00 Đất làm muối

13,82 0,05 Đất nông nghiệp khác

4.684,83 15,29 Đất phi nông nghiệp

1.455,04 4,75 Đất ở

2.236,00 7,30 Đất chuyên dùng

97,38 0,32 Đất chưa sử dụng

(Nguồn: [12])

Hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp có mặt trên cả 21 đơn vị hành chính của

huyện, trong đó diện tích tại hai thị trấn Bố Hạ và Cầu Gồ chiếm tỷ lệ thấp hơn

các đơn vị khác do đây là khu vực đô thị của huyện (bảng 3.2).

Các xã vùng cao như Đông Sơn, Xuân Lương, Canh Nậu, Tam Tiến có diện

tích đất Diện tích đất nông nghiệp phân bố nhiều; các xã trung tâm hay lân cận 02

thị trấn có diện tích đất nông nghiệp không nhiều như: Bố Hạ, Tân Sỏi, Phồn

29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xương, Đồng Tâm, Hương Vĩ.

Bảng 3.2. Phân bố hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thế năm 2018

Đơn vị: ha

Tổng

Stt Tên xã, thị trấn

Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây lâu năm

Đất trồng cây hàng năm Đất Đất trồng lúa trồng cây hàng năm khác

1 Thị trấn Cầu Gồ 119,88 50,58 44,09 6,49 69,30

2 Thị trấn Bố Hạ 40,63 27,52 26,97 0,55 13,11

3 Xã Đồng Tiến 548,02 326,86 250,71 76,15 221,16

4 Xã Canh Nậu 812,69 412,01 307,08 104,93 400,68

5 Xã Xuân Lương 1.098,06 409,97 313,60 96,37 688,09

6 Xã Tam Tiến 1.005,00 468,11 247,42 220,69 536,89

871,05 374,83 267,75 107,08 496,22

7 Xã Đồng Vương

8 Xã Đồng Hưu 654,97 284,05 208,97 75,08 370,92

509,94 9 Xã Đồng Tâm 88,44 47,89 40,55 421,50

511,91 10 Xã Tam Hiệp 216,10 176,78 39,32 295,81

703,52 11 Xã Tiến Thắng 369,80 201,06 168,74 333,72

433,42 12 Xã Hồng Kỳ 192,76 165,44 27,32 240,66

484,69 13 Xã Đồng Lạc 237,24 220,66 16,58 247,45

14 Xã Đông Sơn 1.047,15 481,86 322,68 159,18 565,29

474,55 15 Xã Tân Hiệp 259,72 232,12 27,60 214,83

309,43 16 Xã Hương Vĩ 258,00 213,58 44,42 51,43

494,52 17 Xã Đồng Kỳ 300,77 225,47 75,30 193,75

460,87 18 Xã An Thượng 307,95 251,82 56,13 152,92

447,58 19 Xã Phồn Xương 196,32 185,15 11,17 251,26

474,68 20 Xã Tân Sỏi 311,68 256,22 55,46 163,00

390,68 21 Xã Bố Hạ 302,37 251,58 50,79 88,31

(Nguồn:[12])

Do sự phân bố của các loại đất nông nghiệp không đồng đều giữa các địa

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương trong toàn huyện nên các HSTNN cũng khác nhau tương đối; HST cây

hàng năm, HST chuyên lúa và HST cây hàng năm khác tập trung nhiều trên địa

bàn các xã: Tam Tiến, Xuân Lương, Canh Nậu, Tiến Thắng, Đông Sơn; Đối với

HST cây lâu năm được phân bố nhiều nhất tại khu vực Xuân Lương; Đồng Vương;

Tại khu vực 02 thị trấn, diện tích nhỏ hẹp chủ yếu là đất ở đô thị nên diện tích

phát triển khác hệ sinh thái nhỏ, diện tích phát triển HSTNN tại các thị trấn chủ

yếu được tập trung ở những khu vực xen kẹt trong các khu dân cư hoặc khu vực

diện tích ven thị trấn.

3.1.2. Hệ sinh thái cây trồng lâu năm

Cơ cấu cây trồng lâu năm của huyện Yên Thế bao gồm cây nông nghiệp dài

ngày (cây chè) và cây ăn quả (vải, nhãn, các cây có múi như cam, quýt, bưởi)

(bảng 3.3).

Cây chè

Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc vùng cận nhiệt đới, bộ phận thu hoạch là lá và chồi non (chiếm 8 -13 sinh khối của cây). Cây chè ưa điều kiện ẩm ướt, râm mát và ưa ánh sáng tán xạ, giới hạn nhiệt độ thích hợp trong khoảng 15-280C. Vùng núi cao sương mù nhiều, ẩm ướt, nhiệt độ thấp, biên độ nhiệt ngày đêm lớn là điều kiện thuận lợi để sản xuất chè.

Bảng 3.3. Diện tích cây trồng lâu năm của huyện Yên Thế năm 2017

Diện tích (ha) Loại cây trồng

Chè 515

Vải 2.202

Nhãn 325

Cây có múi 109

(Nguồn:[2])

Đất trồng chè phần lớn là đất đỏ vàng feralit (tích lũy sắt, nhôm) phát triển

trên đá granit, gnai, phiến thạch sét và mica. Đất chua, nghèo chất hữu cơ, hàm

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng dinh dưỡng NPK tổng số, dễ tiêu và các chất dinh dưỡng trung và vi lượng

đều nghèo. Cây chè là loại cây ưa ánh sáng tán xạ nên việc trồng cây che bóng

mát là điều cần thiết. Vì vậy đối với diện tích trồng chè người dân thường trồng

xen canh với các cây ăn quả, hoặc cây lâu năm để tăng hiệu quả kinh tế.

Với diện tích trồng chè 515 ha chiếm 7% tổng số diện tích trồng cây hàng

năm và cây lâu năm trên địa bàn huyện, cây chè chủ yếu được phát triển theo quy

mô hợp tác xã tạo thành những vùng chè tập trung trên khu vực các địa phương

có núi của huyện gồm: xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, Tam Tiến hoặc

được trồng nhỏ lẻ, xen kẽ trong diện tích vườn của các hộ gia đình có địa hình đồi

núi thấp như: xã Đồng Tâm, Đồng Vương.

Cây ăn quả

Các loại cây ăn quả của huyện Yên Thế khá phong phú như cam, quất, bưởi,

táo, xoài, nhãn, vải, na, dứa,... Một số loài cây ăn quả như vải, cam, bưởi đang

được mở rộng về diện tích và quy mô sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa,

hình thành các dự án thu hút vốn đầu tư của huyện và các nhà đầu tư bên ngoài.

Trong đó, vải và những cây có múi (bưởi, cam) được xem là cây thương phẩm và

là cây trồng chủ lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện.

Với đặc điểm sinh trưởng của cây ăn quả nói chung và cây có múi (cam,

bưởi) nói riêng, nhu cầu về nước nhỏ hơn nhiều so với HST chuyên lúa, lượng

nước cần nhiều hơn trong giai đoạn cây ra hoa và phát triển trái. Tại các khu vực

đồi núi thấp có độ dốc nhỏ, đất trung tính, ít chua, HST cây lâu năm được ưu tiên

phát triển. Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn có xu hướng tập

trung, giảm tỷ lệ những diện tích manh mún, vì vậy bước đầu đã thu được hiệu

quả khá tốt, đời sống nhân dân từng bước được ổn định và nâng lên.

3.1.3. Hệ sinh thái cây trồng hàng năm

Với đặc điểm của cây trồng hàng năm là cây được gieo trồng, cho thu hoạch

và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, HST trồng cây

hàng năm ở Yên Thế bao gồm HST chuyên lúa và HST cây hàng năm khác (bảng

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.4).

Lúa là cây trồng chính trong các HSTNN cây ngắn ngày, với diện tích gieo

trồng cả năm trên toàn huyện là gần 13 nghìn ha (chiếm hơn 73%). Các cây ngắn

ngày khác bao gồm cây lương thực có củ (chiếm tỷ lệ 6%), cây rau màu (chiếm

8%) và cây công nghiệp ngắn ngày (chiếm 8%) (hình 3.2).

Bảng 3.4. Diện tích cây trồng hàng năm của huyện Yên Thế năm 2017

Loại cây trồng Cây lương thực có hạt Cây lúa Ngô Cây có củ Khoai lang Sắn Cây rau màu Rau các loại Đậu các loại Cây công nghiệp ngắn ngày Lạc Đậu tương Mía Diện tích (ha) 13.925 12.986 939 1.082 442 640 1.341 1.150 191 1.340 1.269 45 26

(Nguồn: [2])

HST cây trồng hàng năm thường được phát triển tại khu vực đất trồng màu,

đất lúa hoặc tại khu vực các sườn đồi thấp, là những nơi có diện tích đất màu mỡ,

tơi xốp, thuận lợi về tưới tiêu… Các cây trồng ngắn ngày được phân bố tất cả các

xã, thị trấn của huyện, nhưng tập trung nhiều ở các xã Tam Hiệp, Đồng Lạc,

Đồng Kỳ, Đông Sơn, An Thượng, Tiến Thắng và Tân Hiệp. Các xã này có chung

đặc điểm có hệ thống các hồ nước lớn, hệ thống sông ngòi thuận lợi phục vụ tưới

tiêu đồng ruộng.

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hệ sinh thái canh tác lúa nước được chia làm hai loại là đất lúa một vụ và đất lúa 2 vụ. Diện tích đất lúa 2 vụ là 2.957,42 ha [4] tập trung chủ yếu tại các xã Đông Sơn, Bố Hạ, Tân Sỏi, Tiến Thắng, Canh Nậu, Xuân Lương và Tam Tiến, là những nơi có hệ thống sông Sỏi, sông Thương và hệ thống đập thủy lợi lớn chảy

qua. Mỗi năm, hệ sinh thái này sẽ được canh tác hai vụ là lúa mùa (từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 11) và lúa đông xuân (từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 5 năm sau). Các giống lúa được trồng thường là các giống lúa lai, lúa đặc sản, tạp giao, bắc thơm. HST chuyên trồng lúa phát triển chủ yếu ở vùng thấp, khu vực đất giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, đất tơi xốp và thoáng khí; đặc điểm của HST này luôn phát triển mạnh ở tầng canh tác dầy để bộ rễ bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây.

Hình 3.1. Tỷ lệ diện tích các loại cây trồng hàng năm tại Yên Thế năm 2017

(Nguồn:[2])

Đất trồng lúa một vụ là những khu vực chỉ ngập nước vào mùa mưa, và thiếu nước vào mùa khô. Trên những diện tích đất này, người dân chỉ canh tác lúa nước vào vụ mùa, còn vụ chiêm (hay còn gọi là vụ đông xuân), nông dân sẽ canh tác các loại hoa màu để khai thác hiệu quả sử dụng đất. Các loại cây hàng năm được gieo trồng xen canh thường là các loại cây ngắn ngày như: cây hoa màu, cây trồng họ đậu, dưa leo, khoai, ngô.

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mía là cây trồng có khả năng tạo ra lượng sinh khối rất lớn, chỉ trong vòng chưa đầy 1 năm, 1 hecta mía có thể cho từ 70 - 100 tấn mía cây, chưa kể lá và rễ. Lượng nước và ẩm độ đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng). Lượng mưa thích hợp 1.500 - 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ 8 - 10 tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến khi thu hoạch. Cây mía là loài cây

trồng cạn, có bộ rễ ăn nông nên rất cần nước nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng đồi gò đất cao cần tưới nước trong mùa khô. Cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp, tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước, độ PH từ 5,5 - 7,5. Thực tế cho thấy, trên địa bàn nghiên cứu, cây mía được trồng ở nhiều loại đất khác nhau như đất chua phèn, đất gò đồi hoặc trồng ngay trên các diện tích đất màu. Với diện tích trồng mía không nhiều, người dân Yên Thế trồng mía theo các diện tích nhỏ lẻ nhằm phục vụ nhu cầu tại chỗ của địa phương, tăng thêm thu nhập cho gia đình.

3.2. Khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu

3.2.1. Dịch vụ cung cấp

Dịch vụ cung cấp là nhóm dịch vụ nổi bật của HSTNN, trong đó cung cấp lương thực thực phẩm là dịch vụ chính của HST này. Ngoài ra, HSTNN còn cung cấp các sản phẩm khác như tinh dầu và nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp và nguyên nhiên liệu từ các phế phụ phẩm nông nghiệp.

a) Cung cấp lương thực, thực phẩm

Khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm của HSTNN huyện Yên Thế được thể hiện thông qua số lượng loài cây trồng có khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm; diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây này hàng năm.

Tại khu vực nghiên cứu, có rất nhiều cây trồng nông nghiệp có khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm. Ngoài những cây trồng chủ yếu được liệt kê trong bảng 3.3 và 3.4. còn nhiều loại cây trồng khác được trồng trong vườn nhà hoặc canh tác với diện tích nhỏ lẻ để phục vụ nhu cầu của hộ gia đình như các loại rau ăn hoặc cây ăn quả. Chức năng cung cấp lương thực luôn được coi là chức năng chính của hệ sinh thái nông nghiệp trồng trọt, trong đó, cây lúa được là cây lương thực chính ở Việt Nam nói chung và Yên Thế nói riêng. Ngoài ra, huyện Yên Thế còn trồng nhiều cây lương thực khác như ngô, khoai lang, sắn, các loại cây công nghiệp, cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa. Năng suất và sản lượng của một số loại cây lương thực, thực phẩm chính trong HST nông nghiệp của huyện Yên Thế được mô tả trong bảng 3.5.

Bước đầu, huyện đã hình thành được một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa

tập trung như: lúa chất lượng 12.986 ha, sản lượng đạt gần 70.700 tấn; vải thiều

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.202 ha, sản lượng hàng năm khoảng 4.550 tấn; Nhãn gần 3.250 ha, sản lượng

trên 2600 tấn; cây có múi (cam, quýt) 109 ha, sản lượng trên 690 tấn; cây thực

phẩm (rau, đậu..) hàng năm đạt 1.34 ha, sản lượng đạt 22.707 tấn; diện tích gieo

trồng cây có củ (khoai, sắn) 1.082 ha, sản lượng đạt 12.037tấn. Giá trị sản xuất

ngành trồng trọt hàng năm ước đạt 727,78 tỷ đồng, chiếm 67% giá trị sản xuất

nông, lâm nghiệp, thủy sản [2].

Bảng 3.5. Năng suất, sản lượng của các cây trồng nông nghiệp huyện Yên

Thế năm 2018

Loại cây trồng

Cây lương thực có hạt Chuyên lúa Lúa 1 vụ Ngô Cây có củ Khoai lang Sắn Cây thực phẩm Rau các loại Đậu các loại Cây công nghiệp ngắn ngày Lạc Đậu tương Mía Cây công nghiệp lâu năm Chè Cây ăn quả Vải Nhãn Cam, quýt Năng suất (tạ/ha) 53,96 51,76 42,40 84,10 130,00 196,00 8,75 28,10 16,90 300,00 4,05

Sản lượng (tấn) 35.036 20.751 3.981 3.717 8.320 22.540 0.167 28.100 0.076 0.780 4.050 4.550 2.600 0.690 (Nguồn:[4])

Việc lai tạo và đưa các loại giống lúa chất lượng như giống lúa lai Syn 6, giống

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LC 25, giống BTR 225, RVT… đã góp phần tăng năng suất và chất lượng, đảm

bảo vững chắc an ninh lương thực của toàn huyện. Những năm gần đây, việc áp

dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và cải tiến các phương pháp

canh tác và nâng cao kiến thức khuyến nông cho nông dân đã góp phần vào việc

nâng cao hiệu quả lao động, năng suất sản xuất trên đồng ruộng. Năng suất lúa năm

2017 đạt 54,4 tạ/ha, tăng gần 10 tạ/ha so với năm 2008. Sản lượng lúa thu được

trên 35 nghìn tấn trong năm 2017, tăng gần gấp đôi so với sản lượng lúa toàn huyện

năm 2008 (bảng 3.6)

Bảng 3.6. Năng suất và sản lượng lúa của huyện Yên Thế giai đoạn 2008 - 2017

Năm

Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

45,9 28.192 2008

49,0 32.332 2009

50,0 34.918 2010

50,0 34.918 2011

53,0 34.574 2012

52,8 33.147 2013

51,2 34.708 2014

53,5 34.088 2015

54,7 35.773 2016

54,4 2017

35.003 (Nguồn:[4])

Sản lượng trung bình năm của các loại rau màu và cây có hạt của huyện

Yên Thế khoảng 39 nghìn tấn/năm, đáp ứng nhu cầu sử dụng lương thực, thực

phẩm của người dân trên địa bàn.

Ngoài ra, một số loại cây lương thực khác như ngô, sắn cũng được trồng

xen kẽ với các cây nông nghiệp lâu năm tại những khu vực đồi thấp. Các cây

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trồng này đạt sản lượng cao, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong

huyện, sử dụng làm thức ăn chăn nuôi và còn là nguyên liệu đầu vào cho một số

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngành công nghiệp thực phẩm.

Bảng 3.7. Sản lượng cây lương thực có hạt huyện Yên Thế phân theo xã, thị trấn

giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: Tấn

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Thị trấn/xã

Thị trấn Bố Hạ 285 297 161

Xã Bố Hạ 2.314 2.411 2.372

Xã Đông Sơn 3.177 3.310 3.351

Xã Đồng Hưu 1.503 1.566 1.499

Xã Hương Vĩ 2.205 2.298 2.230

Xã Đồng Kỳ 2.069 2.156 2.258

Xã Hồng Kỳ 1.455 1.516 1.526

Xã Tân Sỏi 1.827 1.904 2.178

Xã Đồng Lạc 1.843 1.921 1.785

Xã Đồng Vương 1.856 1.934 1.984

Xã Đồng Tiến 1.681 1.752 1.760

Xã Canh Nậu 3.082 3.211 3.199

Xã Xuân Lương 2.417 2.518 2.440

Xã Tam Tiến 2.213 2.306 2.267

Xã Tam Hiệp 1.430 1.490 1.376

Xã Phồn Xương 1.444 1.505 1.431

Thị trấn Cầu Gồ 402 419 379

Xã Tân Hiệp 1.996 2.079 1.951

Xã An Thượng 2.466 2.569 2.422

Xã Tiến Thắng 2.143 2.233 2.145

Xã Đồng Tâm 314 327 296

Tổng số 38.122 39.722 39.010

(Nguồn: [1][2])

Sản lượng cây lương thực có hạt trên địa bàn huyện Yên Thế trong giai đoạn

2015 - 2017 tương đối đồng đều giữa các xã và thị trấn (bảng 3.7). Tại một số xã

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như Tiến Thắng, An Thượng, Đồng Kỳ, Canh Nậu, Đông Sơn, Bố Hạ, với đặc

điểm diện tích đất bằng khá lớn, hệ thống sông ngòi nhiều, diện tích đất màu khá

lớn, chất đất tơi xốp, cây lương thực có hạt phát triển thuận lợi và mang lại hiệu

quả kinh tế cao cho người nông dân và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh

tế của huyện. Theo kết quả tổng hợp từ báo cáo phát triển kinh tế- xã hội của

UBND huyện Yên Thế năm 2018, giá trị sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt năm

2017 đạt 727,78 tỷ đồng [4].

Huyện Yên Thế khá phong phú về các loài cây ăn quả như cam, quýt, bưởi,

táo, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, na, dứa. Tổng diện tích đất trồng cây ăn quả trên

toàn huyện có xu hướng giảm nhưng quy mô diện tích của một số loài cây ăn quả

chính đang ngày càng mở rộng theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các dự

án thu hút vốn đầu tư của huyện và các nhà đầu tư bên ngoài. Dự án “Ứng dụng

khoa học và công nghệ xây dựng vườn giống cam sạch bệnh tại tỉnh Bắc Giang”

của UBND huyện Yên Thế đã từng bước khôi phục mở rộng diện tích cây cam

trên địa bàn huyện. Nhiều mô hình được áp dụng giúp người dân làm giàu từ việc

trồng cây ăn quả trong nghững năm gần đây. Toàn huyện hiện có hơn 700 ha trồng

cây có múi, tập trung tại các xã Đông Sơn, Hồng Kỳ, Đồng Kỳ, An Thượng, Đồng

Vương, Đồng Tân. Năm 2017, sản lượng cây ăn quả có múi của huyện đạt gần 3

nghìn tấn, doanh thu hơn 30 tỷ đồng.

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.2. Vườn cây có múi và nhãn chín muộn tại huyện Yên Thế

Trong số các cây ăn quả được trồng trên địa bàn huyện, cây vải là loại cây chủ

lực, phát triển theo định hướng xuất khẩu hàng hóa. Ngoài ra, cây có múi và cây chè

cũng được sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và các vùng lân cạnh.

Diện tích cây có múi (cam, quýt, bưởi) đang có xu hướng gia tăng trong thời gian

gần đây với diện tích là trên 109 ha, diện tích cây vải thiều là 2,2 nghìn héc-ta (bảng

3.9).

Bảng 3.9. Sản lượng một số cây ăn quảt tại huyện Yên Thế giai đoạn

2015 - 2017

Đơn vị: tấn

Cây trồng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Xoài 175 175 190,2

Cam, quýt 180 358 690.0

Nhãn 1.100 1.232 2.600,0

Vải, chôm chôm 14.219 9.170 4.550,0

(Nguồn: [1][2])

b) Cung cấp tinh dầu và nguyên liệu cho một số ngành chế biến thực phẩm

Các loại cây công nghiệp hàng năm ở huyện Yên Thế gồm có mía, thuốc lá,

các loại hạt chứa dầu như lạc, đậu... Trong đó, các loại cây có hạt chứa dầu và các

loại rau, đậu, hoa, cây cảnh chiếm diện tích và sản lượng lớn nhất (bảng 3.8). Các

loại cây này không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, chủ yếu là các gia đình tự sản xuất

phục vụ nhu cầu thị trường. Trong đó các loại hạt có dầu, rau, đậu các loại chiếm

phần lớn, đa phần bởi vì các loại cây này gắn bó từ lâu đời trong nhu cầu đời sống

nhân dân, nay họ chỉ mở rộng sản xuất theo kiểu hàng hóa thị trường, nhân rộng

quy mô diện tích canh tác. Nhờ đó mà cuộc sống người dân được cải thiện khá

nhiều, thậm chí có hộ còn làm giàu nhờ các loại cây trồng này.

Cây công nghiệp lâu năm ở Yên Thế hiện nay có cây chè, với diện tích canh

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác khoảng trên 515 ha, cho sản lượng hơn 4 nghìn tấn chè/năm.

Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp của

huyện Yên Thế năm 2015

Các loại cây trồng

Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

Mía Thuốc lá Cây có hạt chứa dầu Các cây trồng khác Cây công nghiệp lâu năm Chè 22 35 1.363 577 3.861 300,0 23,2 23,2 23,4 4.028 660 81 3.168 1.353 4.132,5

(Nguồn: [1])

c) Cung cấp nhiên liệu và phân bón từ phế phụ phẩm nông nghiệp

Với diện tích và sản lượng sản xuất nông nghiệp trồng trọt hiện nay của

huyện Yên Thế, ngoài những sản phẩm lương thực, thực phẩm và sản phẩm

nguyên liệu thu hoạch được, các phế phụ phẩm trong nông nghiệp cũng là một

nguồn cung cấp nhiên liệu và phân bón lớn cho con người.

Phế phụ phẩm từ sản xuất lúa bao gồm rơm, rạ, vỏ trấu. Hiện nay, chỉ một

phần nhỏ rơm rạ được sử dụng để ủ phân chuồng. Phần còn lại được đốt trên đồng

ruộng để lấy tro làm phân bón. Việc đốt ở điều kiện môi trường như vậy gây phát

thải nhiều khí nhà kính và lãng phí nguồn nhiên liệu cũng như các chất dinh dưỡng

có trong rơm, rạ hay trấu. Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Minh và nhóm

nghiên cứu (2015), trong thân cây rơm và vỏ trấu có chứa hàm lượng Kali rất cao,

và có thể chiết xuất để làm phân bón cho đất nông nghiệp. Theo tính toán của

nhóm nghiên cứu này, 1 tấn rơm rạ có thể thu hồi 2% Kali để làm phân bón trong

nông nghiệp. Tỷ lệ Kali thu được này cao hơn nhiều so với lượng Kali quay trở

lại đất theo phương pháp đốt thông thường mà lại tránh được việc phát thải các

chất gây ô nhiễm và biến đổi khí hậu.

Các phế phụ phẩm từ cây ngô như lõi bắp ngô, bẹ, lá và thân cây ngô sau khi

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được thu hoạch có thể làm thức ăn chăn nuôi gia súc khi còn tươi hoặc làm chất

đốt khi được phơi khô. Nhiệt lượng mà thân và lá ngô cung cấp tương đối lớn.

Nhưng hiện nay, hầu hết các hộ gia đình nông nghiệp rất ít sử dụng nguồn nhiên

liệu này để làm chất đốt. Ngoài phế phẩm từ lúa, ngô còn có các nguồn phế phẩm

khác từ cây mía, cây, lạc, đậu tương. Lượng sinh khối dồi dào từ các nguồn phế

phụ phẩm nông nghiệp này là tiềm năng lớn cho sản xuất phân bón hữu cơ, sản

xuất than sinh học vừa làm chất đốt, góp phần cải tạo đất và giảm thiểu ô nhiễm

môi trường.

Sản lượng lúa của huyện Yên Thế là 35 nghìn tấn vào năm 2017. Nếu tính

theo tỷ lệ trung bình sinh khối rơm rạ trên sản lượng lúa từ 0,9 - 1,33 [7] thì lượng

rơm rạ sản sinh ra ở Yên Thế ước tính vào khoảng 40 nghìn tấn một năm. Lượng

rơm rạ này có thể sử dụng để sản xuất than sinh học (biochar) thông qua quá trình

nhiệt phân. Than sinh học giúp tăng độ phì của đất, ảnh hưởng tốt đến sự sinh

trưởng và phát triển của cây trồng. Việc sản xuất than sinh học hoàn toàn có thể

ứng dụng ở quy mô hộ gia đình bằng việc sử dụng các lò đốt có thể cho hiệu suất

đạt từ 45-85% [5].

Việc sản xuất than sinh học từ phế phụ phẩm nông nghiệp chính là quá trình

chuyển hóa dạng năng lượng vô ích sang dạng năng lượng hữu ích, giảm phát thải

khí nhà kính và xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Đây là giải pháp bền vững

chi phí thấp, quy mô hộ gia đình, dễ làm, tận dụng nguồn sinh khối sẳn có từ nông

nghiệp giúp cải tạo đất và lưu giữ các-bon trong đất. Do đó việc nhân rộng mô

hình sản xuất than sinh học tại địa phương có tính khả thi cao, góp phần tạo thêm

nguồn thu nhập cho nông dân thay vì đốt bỏ rơm rạ ngoài đồng gây lãng phí và

ảnh hưởng đến môi trường.

d) Cung cấp và lưu trữ nguồn gen

HSTNN trồng trọt trên địa bàn nghiên cứu lưu giữ được nguồn gen quý của

2 loại cây bản địa là cây vải thiều và cam sành Bố Hạ.

Vải thiều là cây ăn quả nổi tiếng, đặc sản của tỉnh Bắc Giang nói chung. Do

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điều kiện về đất đai, khí hậu và thủy văn, cây vải thiều ở Bắc Giang phát triển

mạnh và nổi tiếng cả nước với năng suất và chất lượng quả cao hơn ở các vùng

khác. Người dân ở Yên Thế có kinh nghiệm canh tác cây vải thiều lâu năm, cộng

với việc áp dụng các tiến bộ về khoa học trong trồng và chăm sóc theo từng giai

đoạn phát triển cây vải nên chất lượng của quả vải đạt độ ngon ở mức cao nhất,

cùi dày và ít sâu bệnh.

Cam sành Bố Hạ là giống cây đặc sản của xã Bố Hạ, một vùng đất nằm trên

bãi bồi của sông Thương thuộc huyện Yên Thế. Cam Bố Hạ đã từng nổi tiếng

khắp vùng tại các kỳ thi đấu xảo quốc gia được tổ chức ở cố đô Huế, và là niềm

tự hào của người dân xứ Bắc. Cam thường chín rộ vào dịp Tết Nguyên Đán, quả

màu vàng nâu tươi, hình cầu dẹt, tròn trịa, đẹp mắt, cùi dày, da hơi sần. Tuỳ theo

sự chăm bón và mức độ lâu năm của cây mà hàng năm, một cây cam có thể cho

từ 50 đến 200 quả. Sự hấp dẫn đặc biệt của loại cam này là mùi thơm đặc trưng,

vị ngọt đậm, tép to mọng nước, ruột vàng đỏ, hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Nông

trường Bố Hạ là một cái nôi của loại cam đặc sản này, tổng diện tích gieo trồng

của nông trường có tới hơn 200 ha cam [4].

3.2.2. Dịch vụ điều tiết

HSTNN không chỉ cung cấp các sản phẩm nông nghiệp mà còn mang lại lợi

ích như điều tiết khí hậu và làm sạch không khí, điều hòa hệ sinh thái và cải tạo

đất.

a) Điều tiết khí hậu và làm sạch không khí

Như chúng ta đã biết, quá trình quang hợp của một cây xanh sẽ hấp thụ các-

bonic và tạo ra oxi. Một lượng các-bon được sử dụng trong quá trình quang hợp

vẫn tồn tại trong mô của cây lâu năm có tuổi đời nhiều thập kỷ hoặc thế kỷ. Trên

thực tế, nếu làm khô một cây xanh kích thước trung bình thì một nửa lượng sinh

khối là các-bon. Một lượng các-bon khác đi vào trong đất sau đó thông qua quá

trình phân hủy lá và rễ theo thời gian, tạo nên các chất hữu cơ trong đất, còn được

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gọi là mùn.

Như vậy hệ thống nông nghiệp các-bon loại bỏ các-bon trong không khí và

lưu trữ dưới dạng vật chất hữu cơ và sinh khối lâu năm. Các-bon có thể tồn tại

trong đất nhiều thế kỷ nếu đất không bị cải tạo để canh tác hoặc bị quản lý yếu

kém. Dưới dạng cây, các-bon sẽ tồn tại trong nhiều thập kỷ, thậm chí nhiều thế

kỷ. Cả hai dạng này không mang tính lâu bền và dễ bị tác động, nhưng vẫn đóng

vai trò quan trọng trong giảm thiểu biến đổi khí hậu, khôi phục đất bị thoái hóa,

và tăng khả năng giữ nước cho đất.

Đối với các loại cây trồng hàng năm như lúa và ngô, khoai, sắn…việc lựa

chọn giống cây trồng che phủ đất thực hiện giải pháp luân canh cây trồng, giảm

bớt canh tác, sử dụng phân hữu cơ hoặc phân chuồng làm cho chất lượng đất được

cải thiện, tăng khả năng lưu trữ các-bon và các chất hữu cơ trong đất; phương

pháp trồng xen canh theo hướng nông lâm kết hợp, tích hợp trồng cây với sản xuất

nông nghiệp hoặc kết hợp trồng cây trồng hàng năm, chăn nuôi gia súc với cây

trồng lâu năm; một số hệ thống kết hợp cây lấy gỗ hoặc cây ăn quả và cây trồng

hàng năm có khoảng cách thích hợp để tối thiểu hóa sự cạnh tranh.

Phát triển HSTNN hữu cơ giúp làm giảm việc sử dụng nguồn năng lượng

không tái tạo bằng cách giảm nhu cầu hoá chất trong nông nghiệp (là những chất

cần số lượng cao các nhiên liệu hóa thạch để sản xuất được). Hiện nay trên địa

bàn huyện Yên Thế có 6/19 xã thực hiện mô hình nông nghiệp hữu cơ cho các đối

tượng cây lúa, rau, cam và chè. Diện tích nông nghiệp hữu cơ đối với cây rau,

cam và chè là 40 ha [10]. Phát triển HSTNN theo hướng sản xuất nông nghiệp

hữu cơ góp phần vào việc giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và sự nóng lên của toàn

cầu thông qua khả năng hấp thụ các-bon trong đất. Nhiều biện pháp quản lý sử

dụng bởi nông nghiệp hữu cơ (Ví dụ: như làm đất tối thiểu, việc sử dụng cây che

phủ và luân phiên, và sự tích hợp lớn hơn các cây họ đậu giúp cố định đạm), gia

tăng thu hồi các-bon vào đất, nâng cao năng suất và lưu trữ các-bon.

Theo đánh giá mới nhất về chất lượng môi trường tại 15 mô hình cây ăn quả

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(9 mô hình trồng vải và 6 mô hình trồng cây có múi) của huyện Yên Thế cho thấy

chất lượng môi trường không khí tại các vườn cây dù đã có lịch sử phát triển nhiều

năm hay vườn mới 3-4 năm tuổi, có diện tích che phủ ổn định thì chất lượng không

khí luôn được đảm bảo (bảng 3.11)

Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí xung quanh

tại khu vực trồng cây ăn quả huyện Yên Thế

Vườn vải (n=9) Vườn cây có múi (n=6)

oC

22,9 - 29,7

26,33±2,55

22,0 - 28,50 25,17±2,54

-

Thông số Đơn vị QCVN 05:2013 TB±SD TB±SD Khoảng biến thiên Khoảng biến thiên

%

68,7 - 86,0

80,23±5,52

77,3 - 86,0

81,78±3,61

-

Nhiệt độ

µg/m3

34,0 - 63,0

47,56±9,77

40,0 - 56,0

49,83±5,85

300

Độ ẩm

µg/m3

< 2.500

<2.500

<2.500

<2.500

30.000

Bụi lơ lửng

µg/m3

42,0 - 63,0

54,11±7,69

48,0 - 63,0

54,83±6,27

200

CO

µg/m3

41,0 - 64,0

52,22±8,03

43,0 - 58,0

49,67±5,09

350

NO2

SO2

(Nguồn: [8])

b) Điều hòa hệ sinh thái và cải tạo đất

Vai trò điều hoà hệ sinh thái bao gồm cả việc hình thành đất, điều hòa và ổn

định đất, tái chế chất thải, hấp thụ các-bon, quay vòng chất dinh dưỡng trong đất.

Canh tác nông nghiệp xen canh (hình 3.3) là một trong những phương thức

canh tác tận dụng đặc tính cân bằng sinh học tự nhiên của hệ sinh thái. Trong đó,

các cây trồng được trồng xen nhằm hỗ trợ lẫn nhau hoặc tạo môi trường sống cho

các loài côn trùng có ích, các lọa thiên địch. Ví dụ như loài kiến vàng trong các

vườn cay cam quýt giúp tiêu diệt loại kiến hôi (hay còn gọi là kiến đen) làm cho

46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm cam, quýt sượng và mất nước.

Hiện tại, hơn hai phần ba cây trồng trên thế giới nói chung (bao gồm cả cây

có hạt, rau màu và trái cây) đều phụ thuộc vào việc thụ phấn của ong. Trong quá

trình ong mật chui vào nhụy hoa, những hạt phấn hoa sẽ dính lên người chúng.

Khi ong bay tới hoa khác, các hạt phấn đó rơi vào nhụy hoa và bắt đầu quá trình

thụ phấn. Ngoài khả năng thụ phấn, ong ký sinh là thiên địch của các loài côn

trùng có hại như bướm trắng, bướm ngũ sắc, sâu bông, sâu keo... Do đó, thuốc

bảo vệ thực vật được hạn chế một cách tối đa, tăng sức đề kháng của hệ sinh thái

và bảo vệ môi trường.

Hình 3.3. Mô hình trồng cây xen canh tại huyện Yên Thế

Sự phát triển của hệ sinh thái nông nghiệp là nơi trú ấn và phát triển của các

nhóm động vật và vi sinh vật như các loài giun, côn trùng. HSTNN phát triển là điều

kiện để các loại côn trùng phát triển, chúng sinh sản nhanh, số lượng cá thể nhiều

nên có vai trò rất quan trọng quyết định đối với HSTNN. Sự phát triển của một số

loại côn trùng trong HSTNN tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cải tạo đất và

cung cấp chất dinh dưỡng cho đất

Kết quả điều tra đánh giá về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

năm 2011 cho thấy: khu hệ giun đất trên địa bàn huyện Yên Thế có trên 34 loài.

Trong đó, điển hình là các loài như: Pheretina aspergilum, Ph.exigua austria

Gates, Ph.exilis Gates... Giun đất có vai trò quan trọng đối với môi trường đất và

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối với con người trên nhiều lĩnh vực, góp phần hình thành và cải tạo đất trồng

trọt, chống xói mòn, giúp cho vi sinh vật đất có ích hoạt động tốt, góp phần nâng

cao năng suất cây trồng. Xác thực vật (lá, cỏ, rễ chết) và phân hữu cơ là nguồn

thức ăn của giun đất, chứa nhiều thành phần hữu cơ và khoáng chất, do vậy chất

thải của giun khá giàu dinh dưỡng. Khi giun chết đi, cơ thể chúng bị phân hủy và

đóng góp nguồn nitơ dồi dào. Trung bình mỗi năm, một cá thể giun đất có thể

chuyển hóa hàng trăm tấn đất, giúp đất trở nên màu mỡ. Những vùng đất có giun

sinh sống sẽ thoát nước nhanh gấp 10 lần so với đất thường. Việc giun di chuyển

và đào hang không chỉ tạo ra những đường rãnh để nước không ứ đọng, mà còn

khiến đất tơi xốp và phân bố đều chất dinh dưỡng. Nhờ vậy, các nhánh của rễ cây

dễ dàng hô hấp và được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng hơn.

Bọ hung là loại côn trùng cánh cứng có lối sống khác lạ. Chúng có thể dành

cả ngày để lăn phân và vê thành hình tròn rồi đem về tổ. Trên cánh đồng cỏ, bọ

hung giúp làm sạch phần lớn lượng chất thải của các đàn gia súc như trâu, bò...

Chúng hay bám vào đuôi các con vật để chờ đợi những "bữa ăn" của mình. Bên

cạnh đó, bọ hung còn bởi ruồi thường đẻ trứng vào phân gia súc giúp tiêu diệt

ruồi.

3.2.3. Dịch vụ văn hóa

Trong các dịch vụ văn hóa của HSTNN, nhóm dịch vụ về giáo dục và du lịch,

giải trí là hai nhóm dịch vụ nổi bật của HSTNN huyện Yên Thế. Ngoài ra, sự đa dạng

trong cảnh quan nông nghiệp của huyện cũng tạo nên các giá trị tinh thần cho con

người khi đi thăm quan, trải nghiệm tại một số địa điểm du lịch của huyện.

a) Giá trị về kiến thức và giáo dục

Hệ sinh thái nông nghiệp là nơi lưu trữ các kiến thức nông nghiệp, bao gồm

cả kiến thức dân gian và kiến thức khoa học. Huyện Yên Thế là nơi thường xuyên

diễn ra các hoạt động về giáo dục và nghiên cứu khoa học của học sinh, sinh viên

và các nhà nghiên cứu. HSTNN là nơi áp dụng các nghiên cứu công nghệ khoa

học cho việc phát triển nông - lâm nghiệp và thủy sản. Giai đoạn từ năm 2008 đến

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2017, đối với HSTNN trên địa bàn huyện có 63 mô hình thực nghiệm và đề tài

khoa học được thực hiện, trong đó 07 đề tài thực hiện nghiên cứu và chuyển giao,

56 mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân

và những kiến thức đa dạng về giống loài cũng như vai trò đặc biệt của hệ sinh

thái nông nghiệp [4].

Hình 3.4. Học sinh tiểu học đi trải nghiệm thực tế tại khu trồng

chè xã Xuân Lương

Giá trị giáo dục còn được thể hiện thông qua các hoạt động trải nghiệm, học

tập của các em học sinh tại các khu vực canh tác nông nghiệp (hình 3.4). Các kỹ

năng lao động nông nghiệp, kiến thức canh tác một số cây trồng cụ thể chính là

các kiến thức được tích lũy trong quá trình sản xuất nông nghiệp lâu đời như canh

tác cam Bố Hà, trồng cà chăm sóc cây vải thiều chín sớm và chính muộn so với

thời vụ chung của cả nước. Các kiến thức này được truyền đạt lại trong gia đình,

trong địa phương thông qua học tập, quan sát thực tế hoặc truyền miệng chứ không

chỉ trong hệ thống giáo dục chính thống.

b) Dịch vụ du lịch, giải trí

Với sự đa dạng về địa hình, cảnh quan và là vùng đất có ý nghĩa lịch sử, có

49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều di tích lịch sử, văn hóa, HSTNN huyện Yên Thế có nhiều tiềm năng trong cung

cấp các dịch vụ du lịch và giải trí. Các hoạt động du lịch nói chung ở Yên Thế hiện

nay đang tập trung vào ba loại hình là du lịch văn hóa lịch sử; du lịch tín ngưỡng,

tâm linh, lễ hội; và du lịch sinh thái làng nghề. Du lịch văn hóa lịch sử có quần thể

khu di tích lịch sử gắn với cuộc khởi nghĩa Yên Thế chống Pháp năm 1913 do

Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Các hoạt động du lịch tín ngưỡng, tâm linh và lễ hội

gắn với việc tham gia các hoạt động tín ngưỡng tại các đền thờ, các di tích lịch sử

văn hóa, tham gia các lễ hội của địa phương. Du lịch sinh thái - làng nghề bao

gồm các hoạt động thăm quan, vui chơi giải trí, trải nghiệm tại các như làng nghề

và thưởng thức các đặc sản địa phương.

Các hoạt động du lịch, giải trí gắn với HSTNN hiện đang diễn ra ở khu vực

nghiên cứu gồm có hoạt động trải nghiệm và thưởng thức đặc sản địa phương tại

một số làng nghề nông nghiệp, hoặc thăm quan các mô hình vườn đồi cây ăn quả

và thưởng thức sản phẩm nông nghiệp địa phương. Hoạt động trải nghiệm dành

cho học sinh thường xuyên được tổ chức tại các hệ sinh thái canh tác cây chè như

tại Hợp tác xã chè Thân Trường hay thăm quan mô hình trồng chè của người Cao

Lan ở bản Ven thuộc xã Xuân Lương. Hơn 100 gia trại trồng cây ăn quả lâu năm

(chủ yếu là cây vải thiều) kết hợp với chăn nuôi gà đồi trên địa bàn huyện cũng

thu hút rất nhiều khách du lịch từ các nơi tới thăm quan, học hỏi kinh nghiệm và

thưởng thức sản phẩm.

Có thể thấy các hoạt động du lịch, giải trí liên quan đến HSTNN của huyện

Yên Thế chưa thực sự nổi bật so với các hình thức du lịch khác trong huyện.

Nhưng huyện có rất nhiều thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch liên quan

đến nông nghiệp trồng trọt của địa phương là rất lớn. Các điều kiện thuận lợi có

thể kể đến là sự đa dạng về các địa điểm văn hóa, lịch sử; sự phong phú về cảnh

quan và các hệ sinh thái khác; cơ sở hạ tầng cho du lịch đang phát triển và giao

thông thuận tiện; lượng du khách đến với Yên Thế hàng năm lớn và nhu cầu phát

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển các loại hình phát triển du lịch gắn với hệ sinh thái ngày càng phát triển.

Trên địa bàn huyện Yên Thế hiện có 120 di tích lịch sử, văn hóa và nhiều

đền, chùa, trong đó có 43 di tích lịch sử được xếp hạng (9 di tích lịch sử cấp Quốc

gia đặc biệt, 07 di tích cấp quốc gia, 27 di tích cấp tỉnh). Khu di tích lịch sử Hoàng

Hoa Thám trung bình mỗi năm thu hút hàng vạn lượt khách đến tham quan, nghiên

cứu, đặc biệt là vào thời điểm tổ chức lễ hội (tháng 2 âm lịch hàng năm). Ngoài

ra, một số công trình văn hoá dân gian thu hút khách thập phương đến viếng lễ,

vãn cảnh như đền Huyết Hồ (Nguyệt Hồ) ở xã Hương Vĩ, đền Suối Cấy ở xã Đồng

Kỳ, đền Trắng ở xã Đông Sơn.

Hình 3.5. Khu di tích lễ hội Yên Thế

Yên Thế là địa phương có địa hình đa dạng, lắm sông nhiều suối, núi non

hung vĩ, độ che phủ rừng lớn. Vì vậy Yên Thế có nhiều tiềm năng về du lịch nghỉ

dưỡng, nhiều khu vui chơi giải trí như hồ Cầu Rễ, hồ Đá Ong (xã Tiến Thắng),

hồ Suối Cấy (xã Đồng Kỳ), hồ Ngạc Hai (xã Xuân Lương), hồ Quỳnh (xã Canh

Nậu và Tam Tiến), đập dâng Sông Sỏi (xã Tam Hiệp), thác Ngà (xã Xuân Lương).

Tài nguyên rừng Yên Thế vẫn giữ được sự oai nghiêm, hùng vĩ kết hợp với hệ

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống sông hồ tạo nên vẻ sơn thủy hữu tình.

Hình 3.6. Hồ Ngạc Hai, một trong những thắng cảnh của xã Xuân Lương

Yên Thế cũng là địa phương phát triển mạnh mô hình chăn nuôi gà trên vườn

đồi với tổng đàn gia cầm trên 4 triệu con và nổi tiếng trong cả nước với thương

hiệu “gà đồi Yên Thế”. Yên Thế còn có các đặc sản từ các sản phẩm của hệ sinh

thái nông nghiệp nổi tiếng trong cả nước như vải, nhãn, chè. Đây là lợi thế quan

trọng mà không phải địa phương nào cũng có được để phát triển du lịch.

Hình 3.7. Mô hình nuôi gà dưới tán cây vải

Về điều kiện giao thông và cơ sở hạ tầng, mặc dù không có đường quốc lộ

đi qua địa bàn huyện, nhưng Yên Thế có vị trí thuận lợi trong giao thông và lưu

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông hàng hóa với các vùng lân cận. Huyện Yên Thế cách thủ đô Hà Nội 70km,

cách thành phố Bắc Giang 27 km và bán kính từ trung tâm huyện đến các xã không

quá 20km. Trong huyện, hệ thống các nhà nghỉ, khách sạn đạt tiêu chuẩn cơ sở

lưu trú du lịch và hệ thống nhà hàng có thể phục vụ hàng trăm lượt khách trong

ngày ở hai thị trấn là Bố Hạ và Cầu Gồ.

Nhu cầu thăm quan thực tế và trải nghiệm thiên nhiên ngày càng gia tăng

hiện nay cũng là điều kiện thuận lợi để huyện Yên Thế phát huy các tiềm năng và

thế mạnh về du lịch của địa phương. Với khoảng cách đến Hà Nội và trung tâm

thành phố không quá xa, HSTNN Yên Thế cần đa dạng các loại cây trồng nông

nghiệp hoặc phi nông nghiệp như các vườn rau hay vườn hoa, tạo cảnh quan nông

nghiệp đẹp theo mùa (hoa cải, hoa thì là) thì sẽ thu hút nhiều khách du lịch từ các

địa phương lân cận đến thăm quan, chụp ảnh, nghỉ dưỡng và thưởng thức đặc sản

địa phương trong hai ngày nghỉ cuối tuần, phát huy được các giá trị về thự nhiên,

kinh tế và xã hội của địa phương.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái

Từ thực tiễn cho thấy, khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái nông nghiệp

chịu tác động của nhiều yếu tố như: đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, sinh vật, lao

động, thị trường, chính sách. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung đánh giá những yếu

tố có tác động lớn đến các dịch vụ HSTNN, bao gồm:

3.3.1. Điều kiện tự nhiên

Về điều kiện tự nhiên, sinh thái, đất đai, thổ nhưỡng thuận lợi tạo cho Yên

Thế có thể phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, toàn diện. Phát huy tiềm năng

thế mạnh của địa phương, Yên Thế đã xác định hướng đi cho mình là phát triển

sản xuất nông, lâm nghiệp tổng hợp là chính, theo đó những biện pháp tích cực

để vận hành cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà trọng

tâm là hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, gắn với phát huy tiềm năng thế mạnh

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của kinh tế nông nghiệp.

Yên Thế là huyện thuộc vùng núi thấp, nhiều sông suối, độ chia cắt địa hình

đa dạng. Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Có thể phân ra 3 tiểu

vùng chính bao gồm:

- Tiểu vùng có núi: Diện tích 9200,16 ha (chiếm 30,56% diện tích tự nhiên

của huyện), phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, chủ yếu là ở phía Bắc của các

xã như Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, các xã này giáp với Thái Nguyên và

Lạng Sơn, thường bị chia cắt bởi độ dốc khá lớn (cấp III và cấp IV), hướng dốc

chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 200-300m.

Dạng địa hình này đất đai có độ phì khá, thích hợp với các loại cây lâm nghiệp,

cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Thương hiệu “Gà đồi

Yên Thế” xuất phát chủ yếu từ vùng này, các xã phía Bắc chăn nuôi khá nhiều gia

cầm (gà, vịt), gia súc chủ yếu là lợn được nuôi nhiều, ngoài ra còn có dê núi những

năm gần đây số lượng ngày càng tăng lên. Ngoài ra, lâm nghiệp ở tiểu vùng này

rất phát triển, chiếm phần lớn diện tích của huyện (diện tích đất lâm nghiệp của

huyện gần 50% diện tích tự nhiên, hơn 14.000ha).

- Tiểu vùng có đồi thấp: Diện tích 8.255 ha (27,42% tổng diện tích tự nhiên),

phân bố rải rác ở các xã trong huyện, hầu hết các xã đều có đồi thấp có độ cao

và độ chia cắt trung bình, địa hình lượn sóng, độ dốc bình quân 8o-15o (cấp II,III).

Độ phì đất trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Loại

địa hình này có khả năng phát triển cây lâu năm (vải thiều), cây công nghiệp. Các

loại cây ăn quả hầu hết các xã đều phát triển, ngay cả các xã phía Bắc như Xuân

Lương,Canh Nậu, Đồng Tiến dù có địa hình cao hơn, nhưng trong những năm gần

đây cũng rất phát triển việc trồng cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa các

loại cây như nhãn, bưởi, táo,...

- Tiểu vùng có đồng bằng: Toàn vùng có diện tích 10.633 ha (35,32% tổng

diện tích tự nhiên). Ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ xen kẹp giữa các dãy

đồi. Do hầu hết các xã đều có đồi thấp nên những đồng bằng nhỏ hẹp phân bố xen

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kẽ đồi, phụ thuộc vào địa hình của vùng đồi thấp. Diện tích có phần mở rộng hơn

xuống phía Nam, các xã như Phồn Xương, Đồng Lạc, Bố Hạ, Đông Sơn, Đồng

Kỳ. Độ dốc bình quân 0o-8o, có diện tích và khả năng phát triển hàng hóa là cây

lương thực và rau màu hơn các xã phía Bắc. Các loại rau, thực phẩm cung cấp cho

huyện chủ yếu là từ các xã phía Nam này, các xã phía Bắc mặc dù có thể tự cung

tự cấp nhưng việc cung cấp rau màu bên ngoài vẫn rất cần thiết. Các loại rau màu

chủ yếu như khoai tây, cà chua, ớt, cà rốt, bí xanh, củ đậu, các loại rau xanh.

3.3.2. Các chính sách

a) Chính sách đất đai

Bảo vệ đất nông nghiệp linh hoạt; bảo vệ quyền lợi của người dân bị thu hồi

đất; người dân được sở hữu sử dụng đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất; phân phối hợp lý lợi ích khi chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp

sang đất bất động sản, dịch vụ, …; thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai thông qua

các hình thức chuyển nhượng, cho thuê, liên doanh, liên kết, góp vốn bằng quyền

sử dụng đất để áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất, phát triển sản

xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.

Theo Quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện

Yên Thế như sau: tổng diện tích đất tự nhiên là 30.308,61 ha, trong đó đất nông

nghiệp 23.980,59 ha, chiếm 79,12%; đất phi nông nghiệp 6.328,02 ha, chiếm

20,88%; đất đô thị 357,33 ha; đất khu dân cư nông thôn 4.662,13 ha, chiếm

15,38%; đất khu du lịch 4,00 ha [12].

Giai đoạn 2011 - 2020, chuyển mục đích sử dụng 912,41 ha đất nông

nghiệp sang đất phi nông nghiệp; trong đó, kỳ đầu 2011-2015 chuyển 459,85 ha,

kỳ cuối 2016-2020 chuyển 452,56 ha.Quyết định còn nêu cụ thể xét duyệt kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Yên Thế với các chỉ tiêu

chủ yếu về diện tích các loại đất phân bổ trong kỳ kế hoạch; kế hoạch chuyển

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mục đích sử dụng đất; kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

Chính sách đất đai tập trung trong việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng

đất; chính sách định hướng về phát triển kinh tế khu vực vùng miền, chính sách

vay vốn hỗ trợ sản xuất, chính sách phát triển nông nghiệp...

Các chính sách có vai trò tác động trực tiếp vào nguồn sản xuất, làm thay đổi

quy mô cũng như phương hướng sản xuất kinh doanh trong những điều kiện cụ thể

với thời gian nhất định. Các chính sách cụ thể tỷ giá đầu tư, chính sách tín dụng

cho đầu vào, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến nông,

chính sách ruộng đất là những chính sách đang được áp dụng trên địa bàn theo

hướng khuyến khích người nông dân phát triển cây lương thực thực phẩm với quy

mô hình thành chuỗi sản phẩm hàng hóa và sản xuất theo vùng chuyên canh.

Thực hiện chính sách dồn điển đổi thửa ở những nơi có điều kiện, khuyến

khích tích tụ, cho thuê, liên doanh, liên kết, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tạo

điều kiện thuận lợi cho người nông dân vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất;

đảm bảo hài hòa quyền lợi của người sử dụng đất, của nhà đầu tư và nhà nước

trong quá trình giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Tăng cường phân cấp thu chi,

ngân sách cho các địa phương, xây dựng cơ chế hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng kinh tế xã hội nông nghiệp, nông thôn.

b) Chính sách phát triển nông nghiệp

Để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông

thôn, huyện Yên Thế đã thực hiện nhiều chính sách, dự án giúp cho đời sống người

dân ngày càng được cải thiện hơn như: ngày 28 tháng 02 năm 2001, Bộ Chính trị

đã ban hành Chỉ thị số 63-CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và

công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Quán

triệt sâu sắc tinh thần của Chỉ thị và kế hoạch của Tỉnh uỷ Bắc Giang, trong 10 năm

qua hoạt động ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống

trên địa bàn huyện đã thu được nhiều thành tựu nổi bật.

Thực hiện chương trình nâng cao chất lượng sản xuất nông lâm nghiệp

56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hàng hóa giai đoạn 2011- 2015 là một trong bốn chương trình KT-XH trọng tâm

được sự đồng tình ủng hộ của đảng bộ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, chính

trị xã hội và nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

Thực hiện Đề án phát triển cây chè giai đoạn 2011 - 2015, huyện đã trồng mới

được khoảng 120ha chè, nâng tổng diện tích chè toàn huyện lên hơn 500 ha, sản

lượng đạt 3.960 tấn, giá trị hàng chục tỷ đồng, góp phần nâng cao đời sống của

người dân và từng bước giúp các xã hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới

Trong thời gian qua, huyện Yên Thế đã tập trung chỉ đạo thu hút các nhà đầu

tư thực hiện các dự án ứng dụng khoa học kỹ thuật, sản xuất chè theo quy trình

VietGAP, có sự lồng ghép khoa học kỹ thuật với bí quyết hái chè, chế biến, sao,

bảo quản, lấy hương của người dân tộc Cao Lan, từ đó tạo ra những sản phẩm chè

độc đáo, thơm ngon, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đồng thời, huyện phối

hợp với các đơn vị tiến hành xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm. Cùng

với đó, huyện Yên Thế đã hỗ trợ kinh phí với mức 10 triệu đồng/ha cho hộ dân

chăm sóc chè trồng mới; 5 triệu đồng/ha cải tạo nương chè già cỗi; hỗ trợ 20 triệu

đồng/nhãn hiệu cho các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng

hóa cho sản phẩm chè; hỗ trợ liên kết, quảng bá sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,

bảo đảm đầu ra ổn định cho cây chè.

c) Chính sách tài chính

Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư

từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ; huy động nguồn lực ngoài ngân

sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh phát triển quỹ tín dụng

nhân dân khu vực nông thôn, ...

Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách về tín dụng nông nghiệp, nông

thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ; Chương

trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông

nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ.

Phát triển các hình thức đầu tư đối tác công tư; lồng ghép các nguồn lực đầu

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cùng một địa bàn.

- Hàng năm, huyện đã tích cực triển khai thực hiện kịp thời và đầy đủ các

chính sách an sinh, xã hội như: thực hiện việc hỗ trợ hộ nghèo về giống, vốn, phân

bón, nước sinh hoạt và học nghề; đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ mua máy móc nông

nghiệp, trợ giá, trợ cước. Kịp thời hỗ trợ sớm ổn định đời sống và phát triển sản

xuất cho nhân dân bị thiên tai...; thực hiện chính sách cho người dân đăng ký

chuyển đổi cơ cấu cây trồng khi sản lượng cây trồng cũ không cho sản lượng và

giá trị ổn định theo chiều hướng phát triển;

Trong những năm qua, Huyện ủy, UBND huyện đã quan tâm điều chỉnh cơ

cấu đầu tư ngân sách theo hướng tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp,

nông thôn. Tổng nguồn vốn huy động đầu tư phát triển khu vực nông thôn, nông

nghiệp đạt trên 2.000 tỷ đồng; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ tín dụng cho nông

dân phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng đạt

1.618 tỷ đồng, tăng 1.218 tỷ đồng so với năm 2008, trong đó, khoảng 80% nguồn

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vốn vay đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

3.3.3. Thị trường

Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước nói chung, Bắc Giang nói

riêng, và đặc biệt là huyện Yên Thế đang ngày càng mở rộng hơn nữa thị trường

nông sản của huyện tới các vùng lân cận trong nước và dần vươn ra quốc tế.

Ưu điểm cơ bản hiện nay là trong nông thôn đã hình thành đa dạng các tổ

chức cung ứng các yếu tố đầu vào chủ yếu cho nông nghiệp gồm các công ty vật

tư nông nghiệp tỉnh với các đại lý ở huyện, các tổ chức thương mại của tập thể và

tư nhân buôn bán vật tư nông nghiệp... Với mạng lưới những người cung ứng

đông đảo như vậy đã đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất của hộ gia đình nông dân

về các loại vật tư với giá cả thích hợp và có tính cạnh tranh.

Thị trường tiêu thụ nông sản ổn định luôn là yếu tố quan trọng để phát triển

nông nghiệp ổn định. Trong những năm đổi mới, thành tựu cơ bản là Nhà nước

đã tháo gỡ những chướng ngại của sự phát triển thị trường tiêu thụ như: Xoá bỏ

tình trạng cát cứ địa phương, phát triển mạnh mạng lưới giao thông quốc gia và

giao thông nông thôn... Thị trường tiêu thụ một số nông sản hàng hoá chủ yếu đã

hình thành thống nhất trong cả nước, không còn tình trạng chênh lệch quá lớn về

giá nông sản giữa các vùng.Việc gia nhập ASEAN và tham gia các Hiệp định

thương mại với những khu vực thị trường khác, nông nghiệp Việt Nam đang dần

từng bước hội nhập vào kinh tế thế giới thông qua xuất khẩu nông sản.

Mạng lưới giao thông nông thôn trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng nhu cầu

vận tải hàng hóa nông sản của huyện: một số mặt hàng lương thực, thực phẩm chủ

yếu được cung cấp và sử dụng bởi nhân dân địa phương; một số mặt hàng như:

Vải, cam và chè …đã được xuất khẩu sang một số nước lân cận: Lào, camphuchia,

trung quốc hay một số thị trường khó tính như thái Lan, Nhật…

3.3.4. Nhận thức của người dân địa phương

Phương thức sản xuất và sinh sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lấy nông

nghiệp làm cốt lõi sinh tồn đã trở thành tập quán sinh sống của người nông dân.

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Có những thói quen tập quán thay đổi do những điều kiện khách quan và chủ

quan. Nhưng nói chung, hoạt động sản xuất của cộng đồng nông thôn vẫn chủ yếu

dựa vào những tri thức truyền thống, vào tập quán, kinh nghiệm và thói quen sản

xuất. Không ít những tri thức, kinh nghiệm sản xuất tương thích với nền sản xuất

nhỏ, dựa vào tự nhiên đã được đúc kết, lưu truyền và trở thành “kế mưu sinh” bền

chặt của họ từ đời này sang đời sau. Đặc biệt là những tri thức, kinh nghiệm về

canh tác cây trồng, chọn giống, về thời vụ sản xuất và các điều kiện tự nhiên của

sản xuất.Tuy nhiên một số tập quán canh tác cũ đã không còn phù hợp với sự phát

triển ngày này như thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan để tăng năng

suất cây trồng.

Thói quen lệ thuộc vào tự nhiên và những dự báo theo cảm tính cũng không

còn phù hợp với bối cảnh BĐKH ngày nay, khi thời tiết khí hậu ngày càng phức

tạp không còn diễn biến như trước như mùa mưa ngắn gây ra hạn hán, mùa rét

kéo dài làm gia tăng dịch bệnh cho cây trồng khiến cho người nông dân không

còn chủ động để phòng chống thiên tai, bảo vệ mùa màng như trước.

Chính vì vậy, trong định hướng phát triển HSTNN bền vững của Việt Nam, một

trong những ưu tiên hàng đầu đó là thay đổi phương thức canh tác, ứng dụng khoa học

kỹ thuật để sản xuất nông nghiệp được an toàn và nâng cao sản lượng tiêu thụ.

Trong giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thập kỷ 70 của thế kỷ XX sản xuất

nông nghiệp đã có những bước tiến nhảy vọt, lao động sống hòa nhập với vật tư,

kỹ thuật luôn được cải tiến nhằm tăng năng suất và sản lượng trong Hệ sinh thái

nông nghiệp. Con người đã thực sự tạo ra một cuộc cách mạng trong sản xuất

nông nghiệp với các chương trình như cơ khí hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa, hóa

học và sinh học hóa trong nông nghiệp.

Yếu tố giới tính, độ tuổi và điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến việc tăng khả

năng cung cấp các DVSTNN như: giới tính, độ tuổi và điều kiện kinh tế hộ gia

đình. Điều kiện cần để người dân tham gia hiệu quả vào phát triển nông nghiệp

bền vững đó là họ phải có đủ thu nhập cơ bản để việc tham gia vào các hoạt động

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã hội khác không ảnh hưởng vào đến việc lo cho gia đình. Điều kiện kinh tế hộ

gia đình là một phần nguồn gốc đáp ứng nhu cầu của con người. Vì vậy điều kiện

kinh tế càng nhiều thì nhu cầu con người càng đòi hỏi các nhu cầu cao hơn. Tài

sản cố định và tài chính có ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân. Thông

thường thu nhập của gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến sự tham gia. Những người

gia đình có thu nhập cao sẽ tham gia nhiều hơn những ngừời gia đình có thu nhập

thấp. Qua đó ta nhận thấy, sự tham gia của người dân vào quá trình phát triển

nông nghiệp có sự tác động của các nhân tố chủ quan thuộc về người dân như:

giới tính, độ tuổi, đặc biệt là điều kiện kinh tế hộ gia đình.

3.3.6. Đánh giá chung

a) Những cơ hội và lợi thế trong phát triển các dịch vụ HSTNN

Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, do phần

lớn huyện chủ yếu là nông thôn có nguồn lao động dồi dào ngay tại chỗ đã gắn bó

ở huyện và có kinh nghiệm, kiến thức bản địa vững chắc, được đào tạo, trang bị

kiến thức ngày càng đầy đủ hơn, là một điều kiện thuận lợi cho phát triển nông -

lâm - thủy sản.

Đặc biệt đất đai phù hợp với việc trồng rừng, tuy nhiên trong huyện chủ yếu

phát triển nông nghiệp nên được chính quyền quan tâm, khuyến khích đầu tư hơn

nhiều. Cùng với đó càng chú trọng đến việc áp dụng khoa học công nghệ vào

trong sản xuất nuôi trồng để tăng năng suất và sản lượng.

Chất lượng và sản lượng nông sản được nâng cao đáp ứng nhu cầu người

tiêu dùng. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ngày càng được cải thiện góp phần vào việc

thành công xây dựng nông thôn mới.

Ngoài ra hệ thống giao thông đã được cải thiện, tạo mạng lưới thông suốt đi

các huyện và các tỉnh lân cận, giúp các sản phẩm nông sản ngày càng vươn xa

hơn tới tay người tiêu dùng trong cả nước và quốc tế.

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b) Những thách thức và hạn chế trong phát triển các dịch vụ HSTNN

Bên cạnh những lợi thế sẵn có, huyện Yên Thế còn có các hạn chế sau: Địa

hình chủ yếu là đồi núi thấp, diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn, nên phần

diện tích đất đồng bằng chỉ có ở ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ xen kẹp

giữa các dãy đồi có khả năng phát triển cây lương thực và rau màu.

Mặc dù có nguồn lao động dồi dào,nhưng số lượng được đào tạo còn hạn

chế, chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ thất nghiệp lớn đang dần tìm đến các

thành phố lớn lập nghiệp thay vì phải sản xuất nông nghiệp. Do vậy khiến cho

nền nông nghiệp huyện gặp không ít khó khăn.

Việc thu hút vốn đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, huyện chỉ đáp ứng được

phần nào thông qua các đề án, chủ yếu vẫn là do người dân tự đầu tư thực hiện.

Việc áp dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp còn chậm, phân tán thí điểm tại

một số vùng cụ thể.

3.4. Một số đề xuất, giải pháp phát triển các dịch vụ sinh thái nông nghiệp

Trong những năm qua, huyện Yên Thế đã đạt được những thành tựu đáng

kể, góp phần vào xóa đói giảm nghèo cho huyện, bên cạnh đó còn làm cho nền

kinh tế của huyện ngày càng phát triển hơn, đời sống nhân dân ngày càng được

cải thiện và vươn tới làm giàu. Tuy nhiên huyện vẫn chưa tận dụng được những

thế mạnh của huyện làm cho huyện chưa thực sự phát triển xứng tầm với tiềm

năng sẵn có của vùng. Do vậy cần có những giải pháp, định hướng cụ thể từ cấp

huyện tới các xã, thôn bản để mọi người cùng nhau đồng lòng hướng tới sự phát

triển hơn nữa của huyện Yên Thế trong tương lai.

 Giải pháp trong quản lý, hoạch định chính sách

- Đẩy mạnh tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng hiện đại

Các cấp ngành và nhân dân trên toàn địa bàn huyện cần thực hiện tốt Đề án

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển

bền vững, trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu như: cây

62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vải, cây có múi (cam Đường Canh, cam Vinh, bưởi Diễn...); cây lạc; cây rau chế

biến, rau an toàn; Trong từng lĩnh vực tập trung vào các khâu có tính đột phá như:

Sản xuất cây, con giống; sản xuất ứng dụng công nghệ cao; chuyển giao, ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; bảo

quản, chế biến nông sản.

Tập trung đẩy mạnh sản xuất, thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt theo

hướng phát triển các cây trồng chủ lực (lúa, ngô, lạc, rau chế biến, rau an toàn;

vải thiều, cây có múi: cam, bưởi, chanh..); sản xuất với quy mô lớn, tập trung gắn

với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh các biện pháp thâm

canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, lựa chọn các giống chất lượng, năng suất

cao đưa vào sản xuất; phát triển các khu sản xuất chuyên canh, cánh đồng mẫu

lớn; đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu trong sản xuất; mở rộng diện tích sản xuất an

toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobGAP; nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển

giao khoa học kỹ thuật cho người nông dân. Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện

có hiệu quả Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 theo Nghị quyết số 46/2016/NQ-

HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh.

Quản lý và sử dụng hiệu quả thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá đã

được bảo hộ; đăng ký bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu ra nước ngoài. Đồng

thời, tiếp tục xây dựng và phát triển thêm một số thương hiệu nông sản hàng hóa

mới có lợi thế của địa phương và phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp

hàng hoá giai đoạn 2014-2020.

- Đổi mới cơ chế, chính sách và tổ chức sản xuất ở nông thôn thúc đẩy phát

triển nông thôn gắn với xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa.

Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu

tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ; huy động nguồn lực ngoài ngân

sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh phát triển quỹ tín dụng

63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhân dân khu vực nông thôn, ...

Tăng cường quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu của đầu tư, xây dựng, tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, giám sát đầu tư, chú trọng công tác

chủ chương đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư theo quy hoạch, các dự án trọng tâm,

trọng điểm để phát huy hiệu quả nguồn vốn. Quản lý nghiêm ngặt quy trình đầu

tư, chống lãng phí, thất thoát, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của

chủ đầu tư, đơn vị tư vấn.

 Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ

Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công

tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản

xuất nông nghiệp, coi việc nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ

thuật, công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản là khâu đột phá đặc

biệt quan trọng để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển.

Nâng cao hiệu quả các đề tài, dự án khoa học, khuyến khích mạnh mẽ sự

tham gia của doanh nghiệp vào nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng tiến bộ

khoa học, công nghệ.

Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa sự tham gia của Nhà nước và

doanh nghiệp, tạo ra sự chuyển biến rõ nét trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho

nông dân. Tăng cường xúc tiến thương mại để nâng cao giá trị gia tăng và sức

cạnh tranh của nông sản trên thị trường.

Tăng cường và củng cố các tổ chức và đội ngũ làm công tác khoa học công

nghệ để tiếp thu, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học công nghệ vào

sản xuất và đời sống; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho một số

sản phẩm hàng hóa có thế mạnh. Thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khoa

học công nghệ.

Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống. Xác định

nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của huyện trong một số lĩnh vực mũi

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhọn, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình nâng cao chất lượng sản xuất nông

- lâm nghiệp hàng hóa và triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn

mới, phát triển theo hướng hiện đại hóa.

Các nhiệm vụ khoa học công nghệ tập trung giải quyết các vấn đề khoa học

công nghệ liên quan đến phát triển một số thế mạnh của huyện. Khuyến khích các

làng nghề đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến với công nghệ thủ công truyền thống

nhằm nâng cao chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nâng cao chất lượng

và đổi mới cơ cấu đào tạo tuyển dụng nhân lực, quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ

đi đào tạo tịa các trung tâm đào tạo có chất lượng cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát

triển kinh tế của huyện.

Hàng năm bố huyện trí nguồn ngân sách chi cho hoạt động khoa học và công

nghệ, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho khoa học, công nghệ.

Ứng dụng KHCN hẳn phải nhắc tới Chỉ thị 63 của Bộ Chính trị khoá VIII về

đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hoá,

hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Huyện uỷ Yên Thế đã chỉ đạo các chi,

đảng bộ cơ sở xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động ứng dụng khoa học công

nghệ tại địa phương, đơn vị mình; giao cho UBND huyện cụ thể hoá các nội dung

trong kế hoạch triển khai chỉ đạo các ngành chức năng làm tốt việc quản lý, tuyên

truyền, tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật m ới cho nhân dân phục

vụ sản xuất và đời sống. Hội đồng khoa học và công nghệ huyện hàng năm đều

được củng cố, duy trì hoạt động do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách

kinh tế làm chủ tịch hội đồng. Trong những năm qua Hội đồng KHCN đã tư vấn

cho UBND huyện phê duyệt 2 đề tài KHCN với giá trị thực hiện trên 400 triệu đồng

và công nhận nhiều sáng kiến cấp huyện; tham mưu cho Huyện uỷ, UBND huy ện

ban hành trên 70 Đề án, Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của địa

phương.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất góp phần tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ trong phát triển kinh tế

65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- xã hội, Huyện uỷ, UBND huyện xác định trọng tâm công tác KHCN là các hoạt

động ứng dụng, chuyển giao KHCN trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến

nông sản...

Việc đưa các giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất

được triển khai rộng khắp. Trên địa bàn huyện đã tích cực ứng dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật về giống và kỹ thuật, tăng hệ sử dụng đất nhằm tăng dần diện

tích rau mầu, đặc biệt là cây rau chế biến xuất khẩu; xây dựng nhiều mô hình lúa

giống mới và sản xuất thâm canh ở 21 xã, thị trấn. Các giống lúa mới, lúa thuần có

năng suất cao tăng nhanh (chiếm 80% - 85% trong cơ cấu giống lúa). Trong sản

xuất lâm nghiệp, hàng năm trồng mới khoảng 1.000 ha rừng tập trung, huyện đã

hoàn thành kế hoạch phủ xanh đất trống đồi núi trọc, diện tích rừng trồng chủ yếu

bằng giống keo lai, bạch đàn... theo phương pháp giâm hom, mô, tạo cho cây trồng

phát triển nhanh, năng suất cao, rút ngắn chu kỳ khai thác rừng xuống còn 5 - 6

năm.

Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào việc chế biến nông, lâm sản ở

địa phương. Huyện đã tiếp nhận dự án xây dựng 17 lò chế biến (sấy vải và nông

sản); triển khai xây dựng 44 lò sấy vải; hỗ trợ 23 máy sấy vải, công suất 1,5 tấn/mẻ

cho các hộ gia đình ở 8 xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ nông dân mua 26 máy sấy vải,

công suất 1,2 tấn/mẻ. Các lò sấy đã phát huy hiệu quả, giảm sức lao động của nông

dân, tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, còn tiếp nhận hằng

trăm máy bóc lạc, máy chế biến chè. Bước đầu đã phát huy được hiệu quả thiết thực

trong việc chế biến nông, lâm sản tại địa phương và đã được đông đảo nhân dân

đồng tình hưởng ứng. Chỉ thị 63 là bước đầu mở đường cho việc ứng dụng khoa

học kỹ thuật vào cuộc sống và sản xuất sau này của huyện Yên Thế.

Sử dụng công nghệ sản xuất nhà lưới, điều khiển nước tưới, ẩm độ, tưới

phun sương tiết kiệm nước và nhân công lao động. Xử lý đất bằng các ứng dụng

xử lý vi sinh trong đất trước khi trồng. Ứng dựng quy trình sản xuất theo các tiêu

chuẩn VietGAP, áp dụng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp. Ứng dụng quy

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình sản xuất hữu cơ cho ra sản phẩm an toàn, thân thiện với môi trường: lúa hữu

cơ, rau hữu cơ, sử dụng các chế phẩm sinh học để xử lý sâu bệnh, đồng thời khai

thác những bã thải trong sản xuất nấm, rơm rạ và phế thải khác để làm phân bón

hữu cơ vi sinh vừa khai thác được những phế thải trong nông nghiệp, vừa bảo vệ

được môi trường, vừa tiết kiệm được chi phí phân bón, cải tạo lý tính, hóa tính

của đất.

 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Quan tâm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngay khi còn ngồi trên ghế

nhà trường. Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, công tác khuyến học, khuyến

tài, tạo sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục. Làm tốt công

tác hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh ngay trong các truòng phổ thông để phân

luồng học sinh cho phù hợp với phát triển nguồn nhân lực. Tiếp tục quan tâm đầu

tư cho công tác đào tạo nghề, gắn dạy nghề với thị trường lao động và xuất khẩu

lao động.

Huyện có trường Trung cấp nghề miền núi Yên Thế nâng cao chất lượng đào

tạo nghề, hướng nghiệp, là cơ sở dạy nghề công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân, trực thuộc UBND huyện Yên Thế.

Trong nông nghiệp huyện Yên Thế chủ yếu là các hộ gia đình nên trong huyện

thường lập ra hội nông dân, hội làm vườn, hội khuyến nông là các lao động chủ

yếu. Họ tự tìm tòi học hỏi, tham gia các hoạt động tập huấn do huyện tổ chức, đặc

biệt là hội nông dân huyện Yên Thế cũng thường xuyên phối hợp với các cơ quan

chức năng, cơ quan chuyên môn trực tiếp là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Trạm Khuyến nông, khuyến lâm (nay là trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông

nghiệp) để tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, tuyên truyền

hội viên nông dân tích cực tham gia thực hiện xây dựng mô hình cánh đồng thu

nhập cao, cánh đồng mẫu lớn; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng gắn

với áp dụng tiến bộkhoa học kỹ thuật vào sản xuất… Các cấp hội nông dân cũng

chủ động đứng ra tín chấp giúp hội viên nông dân có điều kiện tiếp cận các nguồn

67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vốn vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng trên địa bàn. Chỉ tính riêng

trong giai đoạn 2010 - 2015, hội nông dân huyện Yên Thế đã cùng với các cơ quan,

ban ngành chức năng tổ chức trên 1.500 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất

với sự tham dự của trên 80.100 lượt hội viên nông dân; phối hợp với Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện tín chấp

vay vốn cho hơn 10.700 hộ hội viên nông dân vay gần 279,9 tỷ đồng. Đồng thời,

hội nông dân huyện Yên Thế còn phối hợp cùng với Công ty cổ phần Vật tư kỹ

thuật nông nghiệp Bắc Giang và Công ty cổ phần Công nông nghiệp Tiến Nông tín

chấp phân bón trả chậm với tổng số lượng là 5.177 tấn cho trên 13 nghìn lượt hộ

hội viên nông dân… Đặc biệt, trong 5 năm qua, Quỹ Hỗ trợ nông dân huyện đã

triển khai 27 dự án tại 21 xã, thị trấn với tổng số vốn là trên 3,5 tỷ đồng cho hơn

3.400 lượt hộ hội viên nông dân được vay vốn.Với những hoạt động tích cực nói

trên, từ năm 2010 đến nay, số hộ hội viên nông dân đạt danh hiệu sản xuất kinh giỏi

các cấp ở huyện Yên Thế đã liên tục tăng lên. Kết quả bình xét năm 2015, toàn

huyện có 8.368 hộ đạt danh hiệu sản xuất kinh giỏi các cấp, tăng 803 hộ so với năm

2010. Trong đó, cấp xã là 6.639 hộ; cấp huyệnlà 1.379 hộ; cấp tỉnh là 350 hộ; cấp

Trung ương là: 01 hộ.

Điểm nhấn quan trọng trong phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh

giỏi của hội viên nông dân huyện Yên Thế đó là các mô hình sản xuất đều được

hình thành, phát triển trên cơ sở khai thác những lợi thế, tiềm năng sẵn có của địa

phương. Trong đó, kinh tế gia trại, trang trại luôn có bước phát triển mạnh mẽ. Theo

thống kê, đến hết tháng 9/2016, toàn huyện Yên Thế đang có gần 30 mô hình kinh

tế tổng hợp của hội viên nông dân được giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kinh tế

trang trại; hầu hết các trang trại đều tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi,

sản xuất với quy mô lớn, có hiệu quả và trở thành những hộ sản xuất kinh doanh

giỏi tiêu biểu để người dân địa phương học tập, làm theo. Đến nay, trên địa bàn

huyện Yên Thế đã có hàng vạn mô hình sản xuất kinh doanh của hội viên nông dân

có hiệu quả. Trong đó, có 3.262 mô hình trồng trọt, 2.596 mô hình chăn nuôi, 402

mô hình th ủy sản,1.153 mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp, 556 mô hình ngành

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề, 436 mô hình thương mại dịch vụ. Đặc biệt, một số mô hình sản xuất của hội

viên nông dân đang cho hiệu quả, kinh tế cao như mô hình chuyên canh các loại

cây hang hoa (cam, nhãn muộn, bưởi Diễn...); mô hình chăn nuôi lợn kết hợp thủy

sản; mô hình trồng rừng và chế biến lâm sản...

Phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Yên

Thế trong những năm qua đã thực sự trở thành phong trào sôi nổi, rộng khắp, có

sức lan tỏa mạnh mẽ, đã và đang đánh thức tiềm năng, phát huy có hiệu quả sức

sáng tạo của đông đảo hội viên nông dân. Phong trào thi đua lao động sản xuất kinh

doanh giỏi của hội viên nông dân trên địa bàn huyện Yên Thế cũng đã có tác dụng

khơi dậy, phát huy tốt tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển

sản xuất, vươn lên làm giàu, góp phần nâng cao đời sống của người dân. Riêng năm

2015, phong trào đã hỗ trợ được gần 1.100 hộ hội viên nông dân có hoàn cảnh khó

khăn; giúp đỡ, hỗ trợ các hộ hội viên nông dân khó khăn hơn 6 nghìn ngày công

lao động, trên 25 nghìn con giống, gần 17 nghìn cây giống, gần 63 nghìn kg vật tư

phân bón và trên 380 triệu đồng cho vay lãi suất thấp. Kết quả đó cũng khẳng định

vai trò quan trọng của các cấp hội nông dân trong tập hợp, vận động và khơi dậy

69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sức mạnh đoàn kết của hội viên nông dân toàn huyện.

KẾT LUẬN

Hệ sinh thái nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã

hội, bảo đảm các điều kiện môi trường và phát triển kinh tế. Nghiên cứu về khả

năng cung cấp các DVSTNN làm rõ hơn về chức năng của HSTNN và những

tiềm năng của nó trong cung cấp các DVST cho con người, góp phần quản lý và

sử dụng hiệu quả HSTNN. Nghiên cứu đã đưa ra được một số kết quả chính sau:

1. Luận văn đã khái quát được hiện trạng HSTNN hiện nay ở huyện Yên

Thế, tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở phân loại sử dụng đất, luận văn nghiên cứu hiện

trạng các dịch vụ đối với hệ sinh thái cây trồng hàng năm (lúa và hoa màu) và cây

trồng lâu năm (cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm).

2. DVHST và đi sâu vào phân tích 3 nhóm DVST là dịch vụ cung cấp, dịch

vụ điều tiết, dịch vụ văn hóa và dịch vụ hỗ trợ. Dịch vụ cung cấp bao gồm cung cấp

lương thực, thực phẩm; tinh dầu và nguyên liệu cho một số ngành chế biến thực

phẩm; cung cấp nhiên liệu và phân bón từ phế phụ phẩm nông nghiệp; cung cấp

và lưu trữ nguồn gen. Dịch vụ điều tiết gồm điều tiết khí hậu và làm sạch không

khí; Điều hòa hệ sinh thái và cải tạo đất. Dịch vụ văn hóa bao gồm các giá trị vê

kiến thức Điều hòa hệ sinh thái và cải tạo đất. Dịch vụ văn hóa bao gồm các giá

trị và giáo dục, cách dịch vụ du lịch, giải trí.

3. Đánh giá các yếu tố tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng đến các DVHSTNN

như điều kiện tự nhiên của địa phương; các chính sách về đất đai, phát triển nông

nghiệp, và chính sách tài chính; nhu cầu thị trường bên ngoài và nhận thức của

người dân.

4. Trên cơ sở thực trạng phát triển và khả năng cung cấp các dịch vụ sinh

thái nông nghiệp luôn chịu tác động của nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội, luận văn

đã đề xuất một số giải pháp trong quản lý, hoạch định chính sách; chuyển giao

khoa học công nghiện và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nhằm khai thác có

70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu quả các DVHSTNN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Chi cục thống kê Yên Thế (2017) Niên giám thống kê năm 2016.

[2] Chi cục thống kê Yên Thế (2018) Niên giám thống kê năm 2017.

[3] Trần Thị Kim Diên (2014), Đánh giá hiện trạng các hệ sinh thái nông nghiệp huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ khoa học Môi trường, Học viện Nông nghiệp.

[4] Huyện ủy Yên Thế (2018), Báo cáo tổng kết 10 năm thực Nghị quyết Trung

ương 7 (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

[5] Nguyễn Tri Quang Hưng, Lê Kiến Thông và Nguyễn Minh Kỳ (2017), Tiềm

năng sinh khối phụ phẩm nông nghiệp và hiệu quả ứng dụng sản xuất than sinh học (biochar) quy mô hộ gia đình ở Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang, Tạp chí Phát triển khoa học và Công nghệ, Số 20, số M1 - 2017. Tr. 68 - 78

[6] Nguyễn Thị Phương Mai (2017) Nhu cầu của người dân địa phương về các

dịch vụ sinh thái rừng, Trường hợp nghiên cứu tại miền núi phía Bắc Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc gia về “Sinh thái nhân văn và Phát triển bền vững - Một số vấn đề từ lý thuyết đến thực tiễn”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 178-197.

[7] Trần Sỹ Nam, Nguyễn Thị Huỳnh Như, Nguyễn Hữu Chiếm, Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt và Kjeld Ingvorsenv (2014), Ước tính lượng và các biện pháp xử lý rơm rạ ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 32, tr. 87-93.

[8] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang (2018a), Báo cáo điều tra,

đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong trồng cây ăn quả tại tỉnh Bắc Giang.

[9] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang (2018b), Báo cáo đa dạng sinh

học Bắc Giang.

[10] UBND huyện Yên Thế (2018a), Báo cáo sơ kết thực hiện kế hoạch phát

71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

[11] UBND huyện Yên Thế (2018b), Báo cáo quan trắc môi trường Yên Thế,

Bắc Giang.

[12] UBND huyện Yên Thế (2019), Báo cáo thuyết minh kết quả thống kê đất

đai huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

Tiếng Anh

[13] Daily, G. C. (chủ biên). 1997. Nature’s services: Societal dependence on

natural ecosystems. Island Press, Washington, DC. 392 p.

[14] de Groot, R. S., M. a. Wilson, and R. M. J. Boumans (2002). A typology for

the classification, description and valuation of ecosystem functions, goods and services. Ecological Economics. 41(3):393-408.

[15] Layke, C. (2009). Measuring Nature’s Benefits: A Preliminary Roadmap for Improving Ecosystem Service Indicators. World Resources Institute, W.D.C. (ed.)

[16] MEA - Millennium Ecosystem Assessment (2005). Ecosystem and Human Well-being (vol 1) Current state and trends Island Press, Washington, DC.

[17] Norberg, J. (1999), Linking Nature’s services to ecosystems: some general ecological concepts. Ecological Economics. vol. 29 ( 2):183-202.

[18] Nguyen N.M., S. Dultz, F. Picardal, A.T.K. Bui, Q.V. Pham, J. Schieber (2015), Realease of patassium accompanying the dissolution in rice straw phytolith. Chemosphere, Science Direct, Vol. 119.

[19] Nguyen T.P.M. (2016). Local people's demand for forest ecosystem services and drivers of change in Vo Nhai district, Northern Vietnam. Cuvillier Verlag, Goettingen, Germany, 211 p.

[20] TEEB - The Economics of Ecosystem & Biodiversity (2010) Chapter 1 -

73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Integrating the ecological and economic dimensions in biodiversity and ecosystem service valuation in TEEB Foundation, 39 p.