BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ LÊ THƯ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2018
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ LÊ THƯ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
HÀ NỘI – 2018
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn với đề tài “Điều hành tỷ giá hối đoái của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do chính tôi
thực hiện. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác, các tài
liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn
gốc, tác giả cụ thể.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Lê Thư
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam” tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Hồng Hải đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn, đồng thời tác giả cũng xin
được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
lãnh đạo Khoa sau đại học, lãnh đạo Khoa Tài chính ngân hàng, các thầy, các cô
giáo, đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Với kiến thức còn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi thiếu sót, tác giả luận
văn rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía quý Thầy Cô trong Hội đồng
đánh giá để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lê Thư
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nguyên văn
BHVN Bảo hiểm Việt Nam
CNY Nhân dân tệ
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CSTK Chính sách tài khóa
CSTT Chính sách tiền tệ
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FED Cục dữ trữ Liêng Bang Hoa Kỳ
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
NDT Nhân dân tệ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
NHVN Ngân hàng Việt Nam
NSNN Ngân sách nhà nước
TCTD Tổ chức Tín dụng
TTCK Thị trường chứng khoán
TGBQLNH Tỉ giá bình quân liên ngân hàng
5
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC .............................................................................. 13
1.1. Tỷ giá ............................................................................................................ 13
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 13
1.1.2. Phân loại tỷ giá ................................................................................................. 13
1.1.3. Các nhân tố tác động lên tỷ giá. ...................................................................... 16
1.2. Chính sách tỷ giá .......................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 20
1.2.2. Phân loại chính sách tỷ giá .............................................................................. 20
1.2.3. Mục tiêu của chính sách tỷ giá ........................................................................ 22
1.2.4. Công cụ của chính sách tỷ giá ......................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà
nước............................ ................................................................................................ 26
1.3.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc .............................................. 26
1.3.2. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Nhật Bản .................................................... 26
1.3.3. Bài học cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................ 26
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT
NAM .................................................................................................................... 34
2.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam ................................................................................. 38
2.2. Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam............................ ................................................................................................. 38
2.2.1. Các văn bản pháp lý trong điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam ...... 38
2.2.2. Phân tích thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam........................... ......................................................................................... 38
2.3. Đánh giá thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ...................................................................................................................... 74
6
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 74
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .................................................................................... 82
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ................................. 84
3.1. Định hướng của Ngân hàng Nhà nước về chính sách tỷ giá ........................ 84
3.1.1. Định hướng ngắn hạn ....................................................................................... 84
3.1.2. Định hướng dài hạn .......................................................................................... 85
3.2. Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ......................................................... 87
3.2.1. Giải pháp ngắn hạn ........................................................................................... 88
3.2.2. Giải pháp dài hạn .............................................................................................. 89
3.3. Đề xuất và khuyến nghị ................................................................................ 93
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 104
7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 : GDP năm 2015-2016 .......................................................................... 32
Biểu 2.2 : Tăng trưởng của ngành nông – lâm – thủy sản các năm 2012 -2016 35
Biểu 2.3 : Chỉ số sản xuât công nghiệp toàn ngành (%) năm 2012-2016 ........... 36
Biểu 2.4 : Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 2012-2016 ................. 37
Biểu 2.5 : Xuất nhập khẩu từ 2012-2016 ............................................................ 37
Biểu 2.6 : CPI cả năm 2016 ................................................................................ 38
Biểu 2.7 : Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2013 ............................................... 43
Biểu 2.8 : Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2014 ............................................... 45
Biểu 2.9 : Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2015. ............................................. 48
Biểu 2.10 : Biến động chỉ số giá USD năm 2016 ............................................... 50
Biểu 3.1 : Diễn biến tỷ giá USD từ tháng 11/2013 đến ngày 11/11/2016. ......... 49
Biểu 3.2 : Biến động tỷ giá một số ngoại tệ từ đầu năm 2017 ............................ 51
Biểu 3.3 : Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 trong 10 năm gần đây ......................... 67
Biểu 3.4 : Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam ............ 68
Biểu 3.5 : Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam ........... 68
Biểu 3.6 : Trần lãi suất VND, USD và mức độ giảm giá VND (2011-2015) ..... 69
Biểu 3.7 : Dữ trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2011-2016 và ......................... 72
Biểu 3.8 : Lượng kiều hối về Việt Nam qua các năm 2009-2016 ...................... 76
DANH MỤC BẢNG , HÌNH VẼ
Bảng 1.1 : Biến động tỷ giá Yên-USD ............................................................... 29
Bảng 1.2 : Các yếu tố tác động tới lạm phát ....................................................... 61
Bảng 1.3 : Lạm phát giai đoạn 2011-2016 .......................................................... 65
Hình 1.4 : Nợ và GDP Việt Nam tính theo tỉ giá đô la Mỹ thời kỳ 2010-2016 . 72
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong thời gian qua chính sách tỷ giá hối đoái ở nước ta đã đóng góp
những thành tựu đáng kể trong chính sách tài chính - tiền tệ như: hạn chế lạm
phát, thực hiện mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, tạo điều
kiện ổn định ngân sách, ổn định tiền tệ. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức nhưng điều hành chính sách tỉ giá của NHNN tiếp tục đạt được
những thành công, đó là: mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm, thị trường tiền tệ ổn
định; tín dụng sau một thời gian tăng chậm đã được khơi thông và tăng ngay từ
đầu năm 2017, hỗ trợ đắc lực cho tăng trưởng kinh tế, tỷ giá, thị trường ngoại tệ
và thị trường vàng tiếp tục được giữ ổn định, niềm tin vào đồng tiền Việt Nam
tiếp tục tăng cao, an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng được đảm
bảo. Từ đó, chính sách tỷ giá đã có đóng góp quan trọng trong việc duy trì ổn
định kinh tế vĩ mô, lạm phát cả năm ở mức thấp, khẳng định thời kỳ ổn định lạm
phát dài nhất trong một thập kỷ qua, đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt
mức cao nhất trong 5 năm gần đây, thực hiện thành công Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 của đất nước. Những thành tựu nổi bật
nêu trên, không những là kết quả của năm 2015 nói riêng, mà còn là kết quả tiếp
nối của cả một giai đoạn, từ năm 2011 đến nay. Điều đó đã mang lại dấu ấn sức
mạnh của sự đổi mới trong chỉ đạo điều hành cũng như trong tổ chức, thực hiện
hiệu quả chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong một giai đoạn đầy khó
khăn, thách thức.
Trước những diễn biến phức tạp của thị trường tài chính toàn cầu, Ngân
hàng Nhà nước có phát huy hiệu lực khi áp lực tỷ giá năm 2017 là rất lớn, khi
mà trong năm nay, một loạt chính sách mới của tân Tổng thống Mỹ Donald
Trump được thực thi và nhiều khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ tăng
lãi suất đồng USD 3-4 lần. Ngoài ra, một loạt sự kiện lớn khác sẽ diễn ra trong
năm 2017 như Anh thực hiện quá trình Brexit, bầu cử Tổng thống Pháp... Tất cả
9
những yếu tố này có thể khiến thị trường tài chính tiền tệ toàn cầu chao đảo,
USD có thể tiếp tục một năm tăng giá sốc.
Năm 2018 sẽ còn tiếp tục có những diễn biến hết sức phức tạp cũng như
khó lường trên thị trường tài chính quốc tế. Chính vì vậy bên cạnh cơ chế điều
hành tỷ giá trung tâm thì chắc chắn Ngân hàng Nhà nước sẽ phải theo dõi hết
sức sát đặc biệt là nâng cao vai trò phân tích dự báo tính hình thị trường ở cả
trong nước và quốc tế để điều hành một cách chủ động trên cơ chế điều hành tỷ
giá trung tâm.Tuy nhiên trong việc điều hành tỷ giá, Nhà nước vẫn còn thiếu
những giải pháp hữu hiệu trong từng giai đoạn để sử dụng công cụ tỷ giá một
cách phù hợp. Xuất phát từ nội dung của luận văn em xin lựa chọn đề tài: “Điều
hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong nghiên cứu này, bên cạnh việc phân tích diễn biến của tỷ giá, cùng
với đánh giá hiệu lực điều hành tỷ giá của NHNN trong giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2017, xem xét đánh giá mối quan hệ giữa tỷ giá và một số biến số kinh
tế vĩ mô như lạm phát, cán cân thương mại, mức độ đô la hóa, dự trữ ngoại hối
và nợ nước ngoài bằng một số mô hình thực nghiệm. Cuối cùng, luận văn đưa ra
một số tồn tại và giải pháp điều hành chính sách tỷ giá của NHNN nhằm duy trì
sự ổn định của tỷ giá trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn này chủ yếu tập trung làm rõ: Trên cơ
sở phân tích những nội dung đã được giải quyết trong các bài nghiên cứu từ đó
đề xuất những giải pháp và những khuyến nghị cho cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu về thực trạng hệ thống cơ sở lý luận trong điều hành chính
sách tỷ giá của Việt Nam.
10
- Đề xuất các giải pháp: trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất các giải pháp điều
hành chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về điều hành tỷ giá hối đoái, các cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của cơ chế đến nền kinh tế Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về điều hành tỷ giá của Việt
Nam giai đoạn từ năm 2013-2017. Trong đó nghiên cứu điều hành tỷ giá hối
đoái và tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam như thế nào. Đồng thời
nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tỷ giá hối đoái trong xây dựng và phát triển
kinh tế cuả một số nước trên thế giới. Từ đó hình thành định hướng cho điều
hành tỷ giá của Việt Nam với hi vọng tỷ giá là một trong những công cụ giúp ổn
định chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích
nghiên cứu, luận văn đã sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử thông qua nghiên cứu, thu thập số liệu, tổng hợp phân
tích, từ đó rút ra kết luận, làm cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ chế điều hành tỉ giá hối của NHNN Việt Nam trong thời gian tới.
- Phương pháp nghiên cứu: dựa trên số liệu thống kê, tập hợp được thu
thập từ nguồn tài liệu của NHNN, Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF, Bộ Tài chính, Bộ
Đầu tư và Kế hoạch, Tổng cục Thống kê, kết hợp các nguồn thông tin trên các
báo chí, tạp chí chuyên ngành và kế thừa những kết quả nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Trên cơ sở tổng hợp các bài nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài,
làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của chính sách điều hành tỷ giá hối đoái
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua.
- Qua việc nghiên cứu lý luận về tỷ giá, học hỏi kinh nghiệm điều hành
của một số nước trên thế giới, cùng với thực tiễn điều hành tỷ giá ở Việt Nam
11
trong những năm qua, tìm ra những tồn tại, vướng mắc và đưa ra biện pháp khắc
phúc nhằm hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay để có thể sử dụng hiệu quả hơn công cụ điều tiết này nhằm thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về tỷ giá và chính sách tỷ giá của Ngân hàng
Nhà nước
Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp điều hành và khuyến nghị về chính sách tỷ giá của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực song do hạn chế về thời gian, tài liệu
và kinh nghiệm nên luận văn không thể tránh khỏi những điểm thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn tới các thầy, cô giáo Học viện Hành
chính Quốc gia đã trang bị cho em các kiến thức quý báu trong thời gian học ở
trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Hồng Hải – Học
viện Ngân hàng, người đã hết lòng hướng dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình làm luận văn.
12
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1.1. Tỷ giá
1.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện hiện nay, các nước ngày càng có nhiều mối quan hệ với
nhau trên các mặt kinh tế, chính trị, du lịch… Vì vậy những quan hệ thanh toán
quốc tế nảy sinh. Mặt khác đồng tiền của một nước có giá trị lưu thông trên
nước đó. Do vậy để thực hiện các thanh toán trên thì cần đổi tiền nước này ra
tiền nước khác. Từ đó tỷ giá hối đoái là cần thiết và quan trọng. Có rất nhiều nhà
kinh tế đưa ra những khái niệm khác nhau về tỷ giá hối đoái. Các khái niệm
phản ánh một số khía cạnh khác nhau của tỷ giá:
Samuelson: Nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng tỷ giá hối đoái là tỷ giá
để đổi tiền của một nước này lấy tiền của một nước khác.(Nguồn Kinh tế học vĩ
mô – NXB Thống kê).
Stayer: Nhà kinh tế học người Australia cho rằng một đồng tiền của một
nước nào đó thì bằng giá trị của một số lượng đồng tiền khác. (Nguồn Kinh tế
học vĩ mô – NXB Thống kê).
Chistopher Pass và Bryan Lowes: Người Anh cho rằng tỷ giá hối đoái là
giá của một loại tiền được biểu hiện bằng giá của một loại tiền khác. (Nguồn
Kinh tế học vĩ mô – NXB Thống kê).
Tuy nhiên, ta có khái niệm tổng quát như sau: Tỷ giá hối đoái là quan hệ
so sánh về mặt giá cả giữa các đồng tiền của các quốc gia khác nhau.
1.1.2. Phân loại tỷ giá
1.1.2.1. Tỉ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị
trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua
13
đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ
giữa chúng.
Trên bảng điện tử tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam đưa ra tỷ giá niêm yết ngày 07/08/2017:
1 USD = 22.765 VND ( 22.765 VND/USD)
1 JPY = 206,25 VND (206,25 VND/JPY)
Đó chính là tỷ giá hối đoái danh nghĩa, nó thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa các
đồng tiền của các quốc gia. Có nghĩa là nếu khách hàng giao dịch 1 đô la Mỹ sẽ
nhận được 22.765 USD hoặc đổi 1 yên Nhật, khách hàng sẽ nhận được 206,45
JPY.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối giữa đồng tiền của hai nước.
Ví dụ nếu tỷ giá hối đoái giữa đồng đô la Mỹ và đồng Việt Nam là 22.765 VNĐ
đổi 1 USD, thì bạn có thể đổi 1 USD lấy 22.675 VNĐ trên thị trường tiền tệ thế
giới. Người Việt Nam muốn có USD có thể đổi 22.675 VNĐ để đổi lấy 1 USD.
Người Mỹ muốn có đồng Việt Nam có thể nhận 22.765 VNĐ cho 1 USD mà
anh ta có. Khi nói đến tỷ giá hối đoái giữa 2 nước, người ta thường ám chỉ tỷ giá
hối đoái danh nghĩa.
Tỷ giá hối đoái ngày hôm sau 1 USD đổi 22.770 VNĐ, tăng so với mức 1
USD đổi 22.765 VND trong ngày hôm trước. Người ta gọi là sự giảm giá của
đồng Việt Nam, là sự tăng giá tỷ giá và ngược lại.
1.1.2.2. Tỉ giá hối đoái thực
Tỷ giá hối đoái thực chiếm vị trí quan trọng trong các nghiên cứu kinh tế
về tỷ giá hối đoái. Xuất phát từ sự tin tưởng tỷ giá hối đoái thực là chỉ tiêu kinh
tế vĩ mô, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
nhất là trong xu thế hoàn cầu hiện nay, vai trò của nó được thể hiện như sau:
Sự tăng giảm, thay đổi kim ngạch xuất khẩu có thể phản ảnh thông qua sự
tăng giảm của tỷ giá hối đoái thực, nó là chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh nền
kinh tế nói chung và nền ngoại thương nói riêng của một quốc gia.
14
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong dài hạn
giúp cho Nhà nước có thể dự toán được xu hướng tỷ giá hối đoái trong nhiều
năm vì tỷ giá hối đoái thực nó là chỉ tiêu dài hạn.
Thông qua tỷ giá hối đoái thực, Nhà nước có thể điều chỉnh các mục tiêu
kinh tế vĩ mô khác để đưa nền kính tế đi đúng hướng nhằm đạt mức tăng trưởng
bền vững, bởi lẽ tỷ giá hối đoái thực được xem là chỉ tiêu phản ánh thực chất
của nội tệ so với ngoại tệ chủ yếu.
Tỷ giá hối đoái thực có ảnh hưởng trực tiếp đến thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng bằng vốn ngắn hạn, từ đó làm
thay đổi tài sản có bên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng trung ương.
Tỷ giá hối đoái thực là chỉ tiêu phân tích điều kiện kinh tế vĩ mô, từ đó có
những phương hướng điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa đúng hướng vì nó phản ánh
được sức mua của tiền tệ đồng thời là thước đo chủ yếu để đánh giá thực chất
của nội tệ so với các ngoại tệ.
Với mức độ quan trọng như vậy nên người ta đang tìm cách xác định tỷ
giá thực và dự đoán dịch chuyển của nó. Tỷ giá thực thường được định nghĩa
trong các lý thuyết kinh tế như sau:
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan
giá cả trong nước và ngoài nước. Tỷ giá hối đoái thực tế là giá tương đối của
hàng hóa ở hai nước. Tức là, tỷ giá hối đoái thực tế cho chúng ta biết tỷ lệ mà
dựa vào đó hàng hóa của một nước được trao đổi với hàng hóa nước khác.
1.1.2.3. Tỉ giá hối đoái bình quân
Chúng ta thấy rằng bất cứ một nước nào cũng có nhiều tỷ giá hối đoái,
bằng đúng số lượng những đồng tiền nước ngoài có thể được đổi thành đồng nội
tệ. Đồng Việt Nam (VND) có thể được dùng để mua đô la Mỹ, yên Nhật (JPY),
bảng Anh (GBP)… Khi nghiên cứu những thay đổi trong tỷ giá, các nhà kinh tế
thường sử dụng các chỉ số mang thông tin trung bình về các tỷ giá này. Cũng
giống như chỉ số giá tiêu dùng chuyển nhiều loại giá trong nền kinh tế về một
loại giá, một chỉ số tỷ giá hối đoái chuyển các tỷ giá hối đoái khác nhau thành
15
một thước đo duy nhất về giá trị quốc tế của đồng nội tệ. Trong hầu hết các
trường hợp, tỷ giá hối đoái bình quân được hiểu là số bình quân gia quyền của
hầu hết các tỷ giá song phương quan trọng với mức gia quyền được xác định bởi
tỷ trọng của mỗi loại ngoại tệ trong kim ngạch ngoại thương của nước đó. Công
thức tính tỷ giá hối đoái thực tế bình quân là:
REER = RERi x Wi
Trong đó:
REER : tỷ giá hối đoái thực tế bình quân
RERi : tỷ giá hối đoái thực tế song phương với nước i
Wi : tỷ trọng thương mại của nước I trong tổng giá trị thương mại của
nước đang xét
1.1.3. Các nhân tố tác động lên tỷ giá
Dưới tác động của xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế như hiện
nay, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng ngắn hạn cũng như dài hạn đến tỷ giá, bao
gồm các yếu tố sau đây:
1.1.3.1. Cán cân thanh toán quốc tế (Balance of payment)
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tình hình thu – chi thực tế bằng
ngoại tệ của một nước so với các nước khác trong quan hệ giao dịch quốc tế lẫn
nhau, cán cân thanh toán quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia bội chi
hoặc bội thu:
Nếu cán cân thanh toán quốc tế bội chi: (chi > thu), thì quốc gia đó phải
xuất ngoại tệ trả nợ, dẫn đến nhu cầu ngoại tệ gia tăng, cầu > cung, tỷ giá cho xu
hướng tăng lên.
Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế bội thu (thu > chi), nước ngoài
trả nợ bằng ngoại tệ, dẫn đến cung ngoại tệ gia tăng, tỷ giá có xu hướng giảm.
Tuy nhiên sự biến động tăng giảm tỷ giá hối đoái nói trên chỉ xảy ra trong
trường hợp điều kiện môi trường kinh tế ổn định không xảy ra những biến cố
kinh tế - chính trị trọng đại, vì những biến động và chính trị, xã hội sẽ tác động
nhanh chóng đến sự thay đổi của tỷ giá.
16
1.1.3.2. Lãi suất (Interest rate)
Phần lớn các nhà đầu tư với quy mô lớn trên thị trường như các tập đoàn,
các công ty đa quốc gia có thể chuyển đổi đầu tư một cách dễ dàng giữa các
đồng tiền khác nhau khi tỷ giá và lãi suất của các đồng tiền này có chiều hướng
thay đổi. Vấn đề quan trọng được đặt ra là cần phải so sánh đối chiếu thu thập
đầu tư từ các đồng tiền khác nhau để có thể chắc chắn rằng họ có thể thu được
kết quả đầu tư tốt nhất. Thông thường các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào
đồng tiền có lãi suất cao, được thể hiện bằng cách khá phổ biến là đi vay đồng
tiền có lãi suất thấp chuyển đổi sang đồng tiền có lãi suất cao, sau đó đầu tư
đồng tiền lãi suất cao bằng nhiều hình thức nhằm hưởng lợi nhuận do chênh lệch
lãi suất của hai đồng tiền. Điều này sẽ tạo nên sự thay đổi cung cầu ngoại tệ trên
thị trường, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá.
Tuy nhiên trong suốt thời gian đầu tư hay cho vay, tỷ giá biến động tăng
hoặc giảm sẽ tác động đến gia tăng thu nhập hoặc lỗ, nhà đầu tư bị rủi ro do sự
gia tăng tỷ giá lớn hơn thu nhập do chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. Thực
tế, thông thường đồng tiền có lãi suất cao có khuynh hướng lên giá, bởi vì sẽ có
nhiều nhà đầu tư mua đồng tiền có lãi suất cao để cho vay nhằm thu lãi nhiều
hơn.
1.1.3.3. Ngang giá sức mua (purchasing power parrty)
Ngang giá sức mua chính là sự so sánh và đo lường sức mua tương đối
của hai đồng tiền, được tính toán bằng cách so sánh giá cả của cùng một số mặt
hàng ở hai nước khác nhau được tính theo đồng tiền của hai nước.
Nếu cùng một số tiền ngang nhau người ta mua được một lượng hàng
ngang nhau ở mọi nước thì như vậy mậu dịch quốc tế sẽ không có lãi và không
kích thích ngoại thương phát triển, điều đó có nghĩa là các đồng tiền đều ở trong
tình trạng ngang nhau về sức mua.
Vì vậy cần phải hiểu nền tảng của ngang giá sức mua được thể hiện: nếu
như một mặt hàng ở trong quốc gia này rẻ hơn thì xuất khẩu mặt hàng đó sang
một nước khác giá đắt hơn thì sẽ có lời hơn, và ngược lại nếu một mặt hàng
17
trong quốc gia sản xuất đắt hơn so với giá thị trường nước ngoài thì tốt hơn hết
nên nhập khẩu mặt hàng đó sẽ có lợi hơn. Vấn đề này lý giải sự chênh lệch về
giá cả của cùng một mặt hàng ở các nước khác nhau trên thế giới, nước nào có
lợi thế kinh tế tốt hơn sẽ có điều kiện thuận lợi sản xuất ra hàng hóa với chi phí
thấp, sẽ là cơ hội để các nước này đẩy mạnh xuất khẩu và ngược lại kích thích
nhập khẩu khi mặt hàng đó sản xuất trong nước giá cao hơn. Sự gia tăng thương
mại mậu dịch thế giới dẫn đến thực hiện các khoản thu chi ngoại tệ, từ đó làm
ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường và tác động đến tỷ giá hối đoái.
1.1.3.4. Các điều kiện kinh tế (economic conditions)
Về ngắn hạn, các hoạt động kinh doanh và đầu tư hàng ngày đều tác động
trực tiếp đến cung và cầu vốn đặc biệt là các khoản giao dịch với quy mô lớn
trên thị trường. Những yếu tố kinh tế, chính trị tác động tức thời đã làm thay đổi
đáng kể các khoảng cách chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua,… Mức cung,
cầu ngoại tệ biến động trên thị trường thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các luồng thu
chi ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá hối đoái.
Về dài hạn, tỷ giá hối đoái bị ảnh hưởng bởi tình hình và xu hướng phát
triển kinh tế quốc gia cũng như các biến động trên thị trường thế giới, được thể
hiện qua những yếu tố cơ bản như sau: cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, thuế suất, cung và cầu vốn,… Tất cả những nhân tố
trên tạo nên áp lực cung và cầu vốn trên thị trường, vốn ngoại tệ sẽ chảy vào
một nước khi các nhà đầu tư thấy có cơ hội kinh doanh và một số nước cần vốn
và đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, còn các nước khác thừa tiền thì có khả năng
đầu tư sang các nước khác, dẫn đến làm dịch chuyển luồng vốn đầu tư giữa các
nước. Tuy nhiên, các nhà đầu tư không phải luôn luôn lúc nào cũng đầu tư chỉ vì
lãi suất cao mà còn phải tính đến các yếu tố chiến lược khác như: môi trường
kinh tế - chính trị ổn định, chính sách thuế quan…
1.1.3.5. Các yếu tố chính trị (Political factors)
Sự biến động của tỷ giá trong ngắn hạn cũng như dài hạn đều bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố chính trị, mức độ bất ổn trong tình hình chính trị và các
18
chính sách điều tiết của nhà nước. Có thể nói sự ổn định về chính trị được xem
như là điều kiện hấp dẫn thu hút vốn đầu tư và làm dịch chuyển vốn đầu tư
nhanh chóng. Tình hình chính trị bất ổn sẽ dẫn đến hiện tượng tháo chạy vốn,
đảo ngược dòng vốn,… là nguyên nhân nguy cơ khủng hoảng tài chính.
1.1.3.6. Tình hình lạm phát trong và ngoài nước
Lạm phát cao làm tăng lãi suất tương đối của tiền gửi ngoại tệ so với nội
tệ và dẫn đến giảm giá của đồng nội tệ. Lạm phát cao còn làm cho sức mua của
nội tệ giảm so với ngoại tệ. Lạm phát tác động trực tiếp tới hàng xuất – nhập
khẩu dẫn đến làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của quốc gia đó và ảnh hưởng
tới tỷ giá. Đối với hàng xuất khẩu, khi lạm phát tăng cao thì giá hàng hóa nội địa
tăng lên tương đối so với hàng nước ngoài (các yếu tố khác không đổi), điều này
làm giảm xuất khẩu, dẫn đến làm giảm cung ngoại tệ gây áp lực giảm giá đồng
nội tệ. Còn đối với nhập khẩu, khi lạm phát xảy ra thì nhập khẩu tăng nhẹ do
yếu tố lạm phát ở nước ngoài. Do mức lạm phát ở nước ngoài và trong nước
tăng như nhau làm cầu hàng hóa không giảm. Nhưng trong ngắn hạn, người tiêu
dùng trong nước chưa bắt kịp với sự tăng giá của hàng nội địa, do đó các công ty
vẫn phải trả 1 khoản ngoại tệ cho hàng nước ngoài, điều này làm tăng cầu ngoại
tệ, làm tăng giá ngoai tệ.
1.1.3.7. Vai trò của chính phủ hay sự can thiệp của ngân hàng trung ương
Bất cứ sự can thiệp nào của chính phủ mà có ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm
phát, thu nhập thực tế hoặc mức lãi suất trong nước đều làm ảnh hưởng đến sự
biến động của tý giá hối đoái. Chính phủ có thể sử dụng ba loại hình can thiệp
chủ yếu: can thiệp vào thương mại quốc tế ; đầu tư quốc tế ; can thiệp trực tiếp
vào thị trường ngoại hối. Việc tác động của Chính phủ đến các yếu tố trên sẽ gây
ảnh hưởng đến tỷ giá.
1.1.3.8. Các yếu tố khác
Tỷ giá còn chịu tác động của các yếu tố khác như: tâm lý, chính sách kinh
tế, môi trường đầu tư,…
19
Tóm lại, những biến động các nhân tố nêu trên đã tác động làm thay đổi
cung cầu ngoại tệ, giá trị đồng tiền sẽ tăng hoặc giảm trên thị trường.
1.2. Chính sách tỷ giá
1.2.1. Khái niệm
Chính sách tỷ giá : là những hoạt động của Chính phủ (mà đại diện là
NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ giá) và
hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác
động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách
tiền tệ quốc gia.
Về cơ bản, chính sách tỷ giá tập trung chú trọng vào giải quyết hai vấn đề:
lựa chọn chế độ tỷ giá và điều hành tỷ giá hối đoái.
1.2.2. Phân loại chính sách tỷ giá
1.2.2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ tỷ giá hối đoái là các loại hình tỷ giá được các quốc gia áp dụng,
lựa chọn. Bao gồm các quy tắc xác định phương thức mua bán ngoại tệ giữa các
thể nhân hay pháp nhân trên thị trường. Các loại chế độ tỷ giá bao gồm:
a. Chế độ tỷ giá cố định
Tỷ giá cố định là tỷ giá được cố định (giữ không đổi) hoặc chỉ được cho
phép dao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động quá
nhiều thì các chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong vòng
giới hạn của phạm vi này.
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là một chế độ tỷ giá hối đoái được nhà
nước công bố sẽ duy trì không thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với một đồng
ngoại tệ nào đó.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá cố định
Về cơ bản, những lực cung - cầu vẫn tồn tại trong thị trường ngoại tệ và
chi phối số lượng cung - cầu ngoại tệ trên thị trường.
Nhà nước cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đoái ở mức độ cố định nào đó bằng
cách nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định thì nhà nước
20
đảm bảo mua hết số dư cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở
mức tỷ giá cố định đó thì nhà nước sẽ đảm bảo cung cấp một lượng ngoại tệ
bằng đúng lượng dư cầu. Nhà nước sẽ thực hiện hoạt động mua bán lượng dư
cung hay cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng, người điều phối.
Những dự báo thay đổi tỷ giá trên thị trường gần bằng không trừ trường
hợp nhà nước thay đổi mức tỷ giá cố định.
Điều kiện: Phải có sự can thiệp của chính phủ.
Ưu điểm: Đảm bảo sự ổn định về tỷ giá trong một thời gian dài.
Nhược điểm: Không phản ánh đúng tỷ giá thị trường do vậy phát sinh
tình trạng tỷ giá ngầm. Đây chỉ là tỷ giá mang tính hình thức.
b. Chế độ tỷ giá thả nổi tự do
Tỷ giá hối đoái được xác định hoàn toàn dựa trên tương quan (mối quan
hệ) cung cầu giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất
kỳ sự can thiệp nào của NHTW.
Chế độ tỷ giá thả nổi là chế độ mà trong đó tỷ giá hối đoái được xác định
và vận động một cách tự do theo quy luật thị trường mà trực tiếp là quy luật
cung - cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:
Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vào tình
hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Nhà nước hoàn toàn không có bất cứ một tuyên bố, một cam kết nào về
điều hành và chỉ đạo tỷ giá.
Nhà nước không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại
tệ.
Ưu điểm: Chế độ tỷ giá hối đoái này đảm bảo cán cân thanh toán, đảm
bảo chính sách tiền tệ, làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, góp phần ổn định
kinh tế, đầu tư tư nhân, ổn định thị trường. Chính sách này được nhiều nước tư
bản có đồng tiền mạnh áp dụng như Mỹ, Anh…
21
Nhược điểm: Đặt ra những rủi ro khó lường trước cho việc quản lý
nguồn vốn và hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều kiện áp dụng: Đối với những nước đã có thị trường ngoại hối
tương đối hoàn chỉnh.
c. Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước
Về cơ bản tỷ giá do thị trường quyết định nhưng có sự can thiệp của nhà
nước vào những lúc cần thiết nhằm tránh những cơn sốc về tỷ giá, hạn chế sự
biến động. Tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc tình hình quan
hệ cung cầu trên thị trường.
Ngân hàng nhà nước tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá
và chỉ can thiệp vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá
có sự biến động mạnh vượt mức cho phép. Nếu tình hình kinh tế có những thay
đổi lớn thì mức tỷ giá hối đoái, biên độ dao động cho phép được nhà nước xác
định và công bố lại. Do những ưu điểm của chế độ này nên chế độ này được
nhiều nước áp dụng đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
1.2.2.2. Chính sách điều hành tỷ giá
a. Khái niệm
Chính sách tỷ giá hối đoái là một thể thống nhất những định hướng và
giải pháp của nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt
được những mục tiêu kinh tế - xã hội đã dự định.
b. Ý nghĩa của chính sách tỷ giá
(1) Là một bộ phận hữu cơ của chính sách tiền tệ, không thể tách rời khỏi
chính sách ổn định tiền tệ.
(2) Thực hiện tốt chính sách điều hành tỷ giá sẽ góp phần điều hành tốt
các chính sách khác.
(3) Có tác dụng tăng sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa trên thị trường
quốc tế cũng như là bảo vệ những ngành, những lĩnh vực cần thiết trong nước.
(4) Góp phần tác động đến những dòng chảy ngoại tệ vào mỗi quốc gia.
1.2.3. Mục tiêu của chính sách tỷ giá
22
Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu
cân đối bên trong và bên ngoài. Trong khi đó tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến những cân đối này nên việc hoạch định những
chính sách tỷ giá phải trực tiếp nhắm đến hai mục tiêu này.
Trên đây là hai nhóm mục tiêu cơ bản mà chính sách tỷ giá cuối cùng phải
hướng đến. Tuy nhiên trong giai đoạn nhất định nào đó, chính sách tỷ giá cũng
có thêm những mục tiêu cụ thể như: thường xuyên xác lập và duy trì mức tỷ giá
cân bằng, duy trì và bảo vệ giá trị đồng nội tệ, tiến tới thực hiện đầy đủ chức
năng của đồng tiền (bao gồm việc thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng tiền,
gia tăng dữ trữ ngoại tệ).
Bây giờ sẽ lần lượt xem xét hai mục tiêu: cân bằng nội và cân bằng ngoại.
1.2.3.1. Mục tiêu cân bằng nội
Là trạng thái ở đó các nguồn lực của một quốc gia được sử dụng đầy đủ,
thể hiện ở sự toàn dụng nhân công và mức giá cả ổn định. Mức giá biến động bất
ngờ có tác động xấu đến các khoản tín dụng và đầu tư. Chính phủ cần ngăn chặn
các đợt lên hay xuống phát triển đột ngột của tổng cầu để duy trì một mức giá cả
ổn định, có thể dự kiến trước được. Vì vậy, tỷ giá hối đoái được xem như là một
công cụ đắc lực, hỗ trợ hiệu quả cho Chính phủ trong việc điều chỉnh giá cả, đặc
biệt là trong nền kinh tế, xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
1.2.3.2. Mục tiêu cân bằng ngoại
Khái niệm "cân bằng ngoại" khó xác định hơn nhiều so với "cân bằng
nội", nó chủ yếu là sự cân đối trong "tài khoản vãng lai". Trên thực tế người ta
không thể xác định được "tài khoản vãng lai" nên cân bằng, thâm hụt hay thặng
dư bao nhiêu chỉ có thể thống nhất rằng: không nên có một sự thâm hụt hay
thặng dư quá lớn mà thôi. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của
một quốc gia mà Chính phủ phải có cách để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của họ
cho phù hợp, hiệu quả, chủ yếu tác động vào các hoạt động xuất nhập khẩu và
đầu tư xuyên quốc gia.
1.2.4. Công cụ của chính sách tỷ giá
23
Tỷ giá hối đoái là một biến số có liên quan đến rất nhiều biến số kinh tế
khác nên mọi sự thay đổi của các biến số kinh tế nhiều đều có tác động đến
những giao dịch của dân cư. Chính phủ một nước với dân cư và nền kinh tế thế
giới sẽ có tác động đến tỷ giá hối đoái. Vì vậy, tất yếu sẽ có rất nhiều các công
cụ và thách thức khác nhau để thực hiện cơ chế tác động của chính sách tỷ giá
hối đoái. Tuy nhiên, ngoài biện pháp có tính chất hành chính mà các nước
thường sử dụng điều chỉnh tỷ giá hối đoái để thực hiện mục tiêu của chính sách
tỷ giá hối đoái thì có hai công cụ cơ bản và mang tính kinh tế thuần túy thường
được các nước phát triển sử dụng để can thiệp vào điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Hai công cụ đó là lãi suất tái chiết khấu và thị trường mở.
1.2.4.1. Công cụ lãi suất tái chiết khấu
Phương pháp dùng lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái
được thực hiện với mong muốn tạo ra sự thay đổi cấp thời về tỷ giá. Tác động
của công cụ lãi suất tái chiết khấu đến tỷ giá hối đoái được thực hiện theo cơ chế
khi lãi suất tái chiết khấu thay đổi, kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất
thị trường, tỷ suất lợi tức của các tài sản nội – ngoại tệ thay đổi làm thay đổi
hướng chảy của dòng vốn đầu tư quốc tế, thay đổi tài khoản vốn và ít nhất cũng
làm các chủ sở hữu tài sản vốn trong một nước chuyển đổi thành đồng tiền mình
đang sở hữu sang đồng tiền có lãi suất cao hơn, cung – cầu các tài sản nội ngoại
thay đổi và tỷ giá thay đổi theo (phân tích trong ngắn hạn). Cụ thể, khi lãi suất
trong nước tăng, dòng vốn ngắn hạn trên thị trường tài chính quốc tế sẽ đổ vào
trong nước, các chủ sở hữu vốn ngoại tệ trong nước cũng chuyển vốn của mình
sang nội tệ để hưởng chênh lệch lãi suất. Kết quả là tỷ giá hối đoái giảm và đồng
nội tệ tăng giá. Ngược lại, khi muốn điều chỉnh tỷ giá hối đoái tăng sẽ tiến hành
giảm lãi suất tái chiết khấu.
Nhưng công cụ này cũng có nhiều hạn chế. Lãi suất là một công cụ rất
nhạy cảm, nó không thể đảo ngược ngay, lại rất khó định lượng khả năng tác
động nên trong trường hợp có những dự kiến sai về chiều hướng phải diễn biến
của tỷ giá, công cụ này sẽ gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Lãi suất
24
và tỷ giá có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, nếu không thận trọng
tính tương tác qua lại có thể gây ra hậu quả xa hơn nhiều so với mục đích điều
chỉnh mong muốn. Ngoài ra, để có thể thực hiện công cụ này, đòi hỏi phải có
một thị trường vốn đủ mạnh, tự do, linh hoạt, tài khoản vốn phải được mở cửa.
1.2.4.2. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ thực chất là hoạt động của NHTW can
thiệp vào thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Sử dụng nguyên tắc hoạt động của cán cân thanh toán khi không cân bằng
đòi hỏi phải được tài trợ bằng cách thay đổi mức dữ trữ quốc tế, các chính phủ
thực hiện can thiệp vào tỷ giá hối đoái thông qua việc điều chỉnh mức dự trữ
ngoại tệ. Tùy theo mục tiêu muốn ổn định hay tăng, giảm giá đồng nội tệ mà
NHTW sẽ bán ra hay mua vào đồng ngoại tệ, thay đổi mức dự trữ ngoại tệ và
thay đổi tỷ giá hối đoái. Có hai khả năng có thể xảy ra khi NHTW tiến hành can
thiệp vào thị trường ngoại hối. Đó là, khả năng can thiệp hữu hiệu và khả năng
can thiệp vô hiệu.
Sự can thiệp vô hiệu sẽ diễn ra khi hành động mua bán này của NHTW
được phối hợp với nghiệp vụ thị trường mở trên thị trường tiền tệ tương ứng.
Việc mua bán các tài sản nội - ngoại tệ diễn ra đồng thời với việc mua bán
chứng khoán. Kết quả của sự phối hợp các nghiệp vụ ngày chỉ dẫn đến sự thay
đổi trong mức dữ trự quốc tế của một nước, chứ không làm thay đổi mức cung
tiền và do đó không dẫn đến sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái và giá trị của các
đồng tiền.
Ngoài hai công cụ cơ bản và thuần túy mang tính chất kinh tế trên, các
quốc gia còn sử dụng một loạt các công cụ khác mang tính hành chính như: quy
định quản lý ngoại hối, điều chỉnh các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trên thị
trường, những điều chỉnh trong chính sách tài chính (thuế khóa, chi tiêu) để điều
chỉnh tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng tỷ giá hối đoái cũng
như thị trường ngoại hối chỉ là một bộ phận trong hệ thống các chính sách kinh
tế, tài chính, tiền tệ nên tỷ giá hối đoái cũng như chính sách tỷ giá hối đoái phải
25
được hoạch định và điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu cuối cùng của chính
sách kinh tế vĩ mô.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về điều hành chính sách tỷ giá của NHTW
1.3.1. Kinh nghiệm điều hành tỉ giá ở Trung Quốc
Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc gây ra rất nhiều tranh cãi thời
gian qua. Trước đó giới chính trị gia Mỹ và những quốc gia phát triển khác
thường chỉ trích cơ chế tỷ giá cứng nhắc của nước này. Họ cho rằng Trung Quốc
không chỉ đơn thuần là thay đổi chính sách tỷ giá để phù hợp với những biến
động trên thị trường, họ thực chất muốn tăng thặng dư thương mại. Trong gần
70 năm tồn tại, chính sách tỷ giá đồng nhân dân tệ (NDT) đã được điều chỉnh rất
nhiều.
Trước năm 1978, Trung Quốc vẫn còn là một nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, rất ít giao thương với bên ngoài. Từ năm 1955 đến 1972, quốc gia này
chỉ áp dụng một tỷ giá. Giá NDT được tính theo 13 đồng tiền khác nhau, rồi sau
đó là dựa trên trung bình của USD và Mark Đức. Vào thời kỳ này, việc đồng
NDT được định giá quá cao so với giá trị thực (1,5 NDT đổi 1 USD) đã dẫn đến
những yếu kém trong xuất khẩu. Tuy nhiên, việc này lại được bù đắp bởi lợi
nhuận thu được từ nhập khẩu, do nhà nước độc quyền trong hoạt động ngoại
thương. Trong thời kỳ này, tỷ giá hối đoái chính thức không đóng vai trò quan
trọng trong thương mại với nước ngoài của Trung Quốc.
Vai trò của tỷ giá bắt đầu thay đổi từ khi Trung Quốc bắt đầu cải cách
kinh tế năm 1978. Lúc này, với chủ trương cởi mở hơn, Chính phủ Trung Quốc
đã không còn độc quyền về các hoạt động ngoại thương nữa và cũng thay đổi cả
chính sách tỷ giá hối đoái để phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế.
Năm 1979, Trung Quốc có khoảng hơn 10 công ty giữ vai trò quản lý các
giao dịch với nước ngoài. Đến giữa những năm 1980, họ đã có tới 800 công ty
xuất nhập khẩu được phép hoạt động. Lúc này, tỷ giá hối đoái chính thức vẫn
định giá NDT cao hơn so với giá trị thực và không tuân theo giá thị trường thế
giới. Tuy nhiên, bên cạnh tỷ giá chính thức còn tồn tại một tỷ giá hối đoái khác
26
được áp dụng cho các giao dịch trong nước. Tình trạng tỷ giá này luôn thấp hơn
so với tỷ giá chính thức đã dẫn đến những đợt hạ giá liên tục của nhà điều hành.
Đến năm 1985, tỷ giá này đã được hạ xuống ngang bằng với tỷ giá nội bộ và
cuối cùng cho phép thống nhất một tỷ giá.
Năm 1985, sự ra đời của thị trường ngoại hối trong khu vực đã cho phép
các liên doanh có thể trao đổi ngoại tệ mà họ thu được thông qua xuất khẩu.
Năm 1988, một hệ thống thu ngoại tệ chính thức được thành lập. Khi đó, các
chính quyền địa phương cùng doanh nghiệp Nhà nước cũng có thể tham gia vào
thị trường ngoại hối.
Sau năm 1988, do giá cả được xác định bởi các điều kiện thị trường, tỷ
giá hối đoái đã trở nên linh hoạt hơn. Giai đoạn 1991-1993, Trung Quốc đã áp
dụng tỷ giá thả nổi và liên tục phá giá nội tệ nhằm phản ánh sát hơn những biến
đổi của thị trường và sức mua thực tế của đồng NDT. Từ sau các đợt phá giá, tỷ
giá danh nghĩa giữa đồng NDT và USD được duy trì ổn định ở mức 5,2 - 5,8
NDT đổi một USD.
Năm 1994 chứng kiến nhiều cải cách kinh tế vĩ mô lớn, bao gồm cả
những đổi mới trong thị trường ngoại hối - chế độ đa tỷ giá được thay bằng một
tỷ giá. Ngày 1/1/1994, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc công bố thống nhất
tỷ giá chính thức và tỷ giá trao đổi thực tế trên thị trường của đồng NDT. Tỷ giá
này được thiết lập ở mức 8,7 NDT đổi 1 USD và nằm dưới chế độ thả nổi có
kiểm soát của nhà nước. Từ 5,8 NDT xuống 8,7 NDT đổi một USD, đây được
coi là một trong những lần phá giá mạnh nhất với tỷ lệ lên tới 50%. Nhiều người
cho rằng Chính phủ Trung Quốc không chỉ đơn thuần muốn điều chỉnh để đồng
NDT phản ánh đúng sức mua của nó, mà còn có một chủ ý khác. Đó là thúc đẩy
mạnh xuất khẩu và tạo thặng dư thương mại.
Đến cuối năm 1996, NDT đã có thể được chuyển đổi hoàn toàn trên tài
khoản vãng lai để phục vụ cho các mục đích liên quan đến thương mại. Tỷ giá
hối đoái danh nghĩa của NDT so với USD tăng ở mức chậm nhưng đều đặn lên
8,3 NDT đổi một USD vào năm 1997. Sau khủng hoảng tài chính châu Á, Chính
27
phủ Trung Quốc đã cố định tỷ giá ở mức 8,27 NDT một USD. Trong 8 năm tiếp
theo (đến tháng 7/2005), tỷ giá này vẫn được duy trì nhằm tạo ra môi trường ổn
định cho ngoại thương và đầu tư vào quốc gia này.
Ngày 21/7/2005, Trung Quốc lại tiếp tục đưa vào một chính sách tiền tệ
mới, chấm dứt việc áp dụng một tỷ giá hối đoái danh nghĩa không thay đổi trong
suốt gần 10 năm. Theo đó, sự chuyển đổi sang cơ chế tỷ giá mới này đã đem lại
ba thay đổi quan trọng. Thứ nhất, giá trị đồng NDT sẽ được tham chiếu với một
rổ gồm nhiều đồng tiền khác theo quy luật cung cầu của thị trường. Thứ hai, tỷ
giá trao đổi chính thức xuống 8,11 NDT đổi một USD với biên độ dao động
hàng ngày là 0,3%. Thứ ba, cơ chế tỷ giá cố định được thay thế bằng cơ chế tỷ
giá thả nổi có kiểm soát.
Tháng 5/2007, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã điều chỉnh biên độ
dao động hàng ngày của NDT lên 0,5%. Những đổi mới này đã làm tăng tính
linh hoạt cho tỷ giá. Vào cuối năm 2008, một USD chỉ còn đổi được 6,83 NDT.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã gây nên một cơn chấn động
trên toàn thế giới.
Tại Hội nghị Công tác kinh tế trung ương tháng 12/2016, các nhà hoạch
định chính sách hàng đầu Trung Quốc đã nói Bắc Kinh sẽ duy trì chính sách tiền
tệ “khôn ngoan và trung tính” trong năm 2017. Cũng tại hội nghị này, giới lãnh
đạo Trung Quốc cam kết ưu tiên ngăn chặn các rủi ro tài chính, đồng thời cho
rằng kiềm chế tình trạng bong bóng bất động sản sẽ giữ vai trò quan trọng hơn
trong năm 2017.
Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng các nhà hoạch định chính sách sẽ thực
hiện cách tiếp cận thận trọng trước những bất ổn cả trong và ngoài nước đối với
nền kinh tế Trung Quốc. Năm 2016, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tăng trưởng
6,7% so với năm trước đó, dù cao hơn so với hầu hết các nền kinh tế lớn khác
song vẫn là nhịp độ tăng trưởng chậm nhất trong 26 năm qua.
Có thể khẳng định so với các nước, Trung Quốc đã rất thành công trong
quá trình điều hành cơ chế tỷ giá của mình, đưa đồng Nhân dân tệ trở thành
28
đồng tiền ổn định và vững mạnh trong hệ thống tiền tệ quốc tế kể từ sau khi gia
nhập WTO đến nay.
1.3.2. Kinh nghiệm điều hành tỉ giá ở Nhật Bản
Từ một nền kinh tế hoang tàn sau chiến tranh thế giới thứ II, đến giữa
thập niên 1980, Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và tham gia vào bộ ba quyền
lực đứng đầu thế giới (gồm Mỹ , Tây Đức và Nhật Bản). Yếu tố cơ bản tạo ra
điều thần kỳ đó chính là mô hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu mà một trong
những trụ cột quan trọng nhất là chính sách tỷ giá hối đoái đồng Yên yếu. Việc
duy trì một đồng Yên yếu so với đồng USD kéo dài mấy thập niên đã giúp cho
hàng hóa Nhật Bản tăng sức cạnh tranh so với hàng hóa của các nền kinh tế phát
triển ở Tây Âu, Bắc Mỹ. Nhờ đó, trong suốt thập niên 1970 và nửa đầu thập niên
1980, Nhật Bản đánh bại hầu như tất cả các địch thủ kinh tế ở bất cứ lĩnh vực
nào mà các công ty Nhật Bản chọn làm chiến trường cạnh tranh. Các nền kinh
tế, đối thủ cạnh tranh của Nhật Bản bị mất dần thị phần của nhiều sản phẩm
mạng tính biểu tượng vào tay Nhật Bản.
Khi phân tích nguyên nhân sinh tra mối đe dọa từ phía Nhật Bản, một
cường quốc công nghiệp bị chiến tranh tàn phá chỉ mới phục hồi nhưng lại luôn
luôn có thặng dư thương mại với phần còn lại của thế giới, các chuyên gia và
nhà hoạch định chính sách hàng đầu của các nền kinh tế phương Tây nhận thấy
vai trò đặc biệt to lớn, thậm chí có thể coi là quyết định của chính sách tỷ giá hối
đoái mà chính phủ Nhật Bản áp dụng. Đó là chính sách có mục tiêu duy trì đồng
Yên giá trị thấp so với đồng USD, được chính phủ Nhật Bản kiên trì áp dụng
trong hơn 20 năm, biến nó thành động lực quan trọng bậc nhất, giúp nền kinh tế
Nhật Bản triển khai thành công mô hình tăng trưởng hướng vào xuất khẩu.
Thực tế của Nhật Bản phù hợp với nguyên tắc lý thuyết về mối quan hệ
giữa tỷ giá hối đoái và thành tích xuất, nhập khẩu, được phản ánh trong một
nguyên lý kinh tế học đơn giản, thông thường nhưng rất hiệu quả: một chế độ tỷ
giá, trong đó, đồng nội tệ bị đánh giá thấp so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động
thúc đẩy xuất khẩu và kiềm chế nhập khẩu, giúp nền kinh tế thu được thặng dư
29
thương mại; ngược lại, đồng nội tệ được đánh giá cao trong quan hệ tỷ giá sẽ
khuyến khích nhập khẩu và cản trở xuất khẩu, trở thành một trong những
nguyên nhân chính gây thâm hụt mậu dịch.
Bảng 1.1 : Biến động tỷ giá Yên-USD (yên/1USD)
Đơn vị: Yên/1USD
Yên/1USD Thời điểm
1949-1971 360
1972 308
1973 271,07
1985 238,52
1990 144,81
2000 107,73
2005 110,15
2010 87,77
2011 79,78
2012 79,78
2013 97,6
2014 105,83
2015 121,02
2016 196,00
2017 203,8
(Nguồn Vietcombank)
Nhận định trên là cơ sở để 5 cường quốc tài chính là Mỹ, Pháp, Anh, Đức,
Nhật gặp nhau ngày 22/09/1985 tại khách sạn New Yorker Plaza để tìm kiếm
một giải pháp nhằm chặn đứng xu hướng gia tăng thặng dư thương mại theo cấp
số nhân của Nhật và giảm thiểu mức độ tăng thâm hụt thương mại tương ứng
của Mỹ. Giải pháp được chọn để đạt mục tiêu là phá giá đồng USD, tăng giá
30
các đồng tiền khác, trong đó đích ngắm chính là đồng Yên. Tại cuộc gặp lịch sử
Plaza, trước áp lực rất mạnh của Mỹ và các đối tác châu Âu, Nhật Bản buộc phải
chấp nhận nâng giá đồng Yên. Hiệp ước Plaza có tác dụng tức thì. Giá trị đồng
Yên nhanh chóng tăng vọt
Sự tăng giá của đồng Yên làm tác động mạnh vào lĩnh vực xuất khẩu, nên
kinh tế Nhật Bản khi đó phụ thuộc vào xuất khẩu, nên việc tăng giá đồng Yên đe
dọa tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản. Trong thời gian của tháng Giêng năm
1986 và tháng hai 1987 chính phủ Nhật đã sử dụng chính sách thả lỏng tiền tệ để
bù đắp vào trị giá tăng cao của đồng Yên. Trong thời gian này Ngân hàng Trung
ương Nhật Bản (BOJ – Bank of Japan) giảm lãi suất chiết khấu xuống một nửa
từ 5% còn 2,5% gây nên tình trạng bong bóng bất động sản và thị trường cổ
phiếu bị căng phồng lớn nhất trong lịch sử tài chính. Chính phủ ứng phó bằng
cách thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng tiền tới 5 lần đến mức 6% trong vòng 2
năm 1989 và 1990. Như vậy là từ một quốc gia xuất khẩu, chỉ sau một thời gian
rất ngắn, ngắn đến mức khó tưởng tượng cho cả những bộ óc giàu trí tưởng
tượng, Nhật Bản đã trở thành một siêu cường tài chính và công nghiệp toàn cầu.
Trở thành cường quốc tài chính, Nhật có điều kiện và buộc phải thay đổi
mô hình tăng trưởng. Từ chỗ chỉ dựa vào xuất khẩu hàng hóa, sau Hiệp ước
Plaza, mô hình tăng trưởng của Nhật Bản chuyển sang dựa mạnh vào cầu trong
nước. Trong mô hình đó, xuất hiện một trụ cột tăng trưởng mới, đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài. Dòng FDI từ Nhật Bản đã tăng vọt kể từ năm 1986. Chính sự
bùng nổ FDI này của Nhật Bản đã giúp các nền kinh tế ASEAN (Singapore,
Malaysia, Thái Lan và Indonesia) có điều kiện và cơ hội trỗi dạy mạnh mẽ để
trở thành rồng trong thập niên 1970-1980 có thể phát huy tác dụng gây bùng nổ.
Về phần mình, nước Nhật đã thu lợi lớn từ việc gia tăng mạnh đầu tư ra
nước ngoài. Thay vì xuất khẩu hàng hóa, giờ đây nước Nhật còn là cường quốc
xuất khẩu vốn. Tiềm lực sản xuất và tiềm lực vốn to lớn đảm bảo cho Nhật Bản
đứng vững trên hai cột trụ quan trọng nhất của nền kinh tế hiện đại: xuất khẩu và
đầu tư.
31
Năm 2016, đồng loạt các ngân hàng đầu tư ở Mỹ cho rằng nội tệ vủa Nhật
Bản sẽ vượt xa các đồng tiền khác, sẵn sàng đoạt ngôi về tỷ giá mà USD đang
nắm giữ. Theo Bloomberg, Yên Nhật trong năm 2016 đủ lực vượt xa tất cả các
đồng tiền khác. Tăng trưởng thặng dư tài khoản vãng lai sẽ khiến Ngân hàng
Trung ương Nhật Bản bớt khả năng làm suy yếu tỷ giá thông qua gói kích thích
tiền tệ. Thay vào đó, chính phủ sẽ ngày càng dựa nhiều vào chi tiêu và cải cách
các chính sách để thúc đẩy kinh tế.
Tóm lại, nền kinh tế Nhật Bản đã có một sự đột phá cực kỳ mạnh mẽ từ
một giải pháp – sự cố giống như là đơn nhất: tăng giá đồng tiền. Giá trị to lớn
của sự đột phá này không bị giới hạn lại một cách đơn giản ở thành tích thúc đẩy
tăng trưởng đầu tư ra nước ngoài thay cho thành tích tăng trưởng xuất khẩu, cho
dù chỉ sự thay đổi này cũng đã đủ tạo nên một kỳ tích phát triển, hiểu theo nghĩa
đó giúp nền kinh tế Nhật Bản thoát hiểm trước sự phản công quyết liệt của tất cả
các đối thủ cạnh tranh. Trong một tầm rộng lớn hơn, thực tế cho thấy thông qua
sự thay đổi chính sách tỷ giá, nền kinh tế Nhật Bản đã thay đổi cả quy mô tăng
trưởng. Nhìn nhận sự thay đổi tiến trình phát triển theo cách đó, người ta nói
nước Nhật chính là tác giả phát minh ra trò chơi toàn cầu mới: tiến hành toàn
cầu hóa bằng cả hai chân thương mại và đầu tư một cách nhịp nhàng. Trước
Nhật, chưa có nước nào làm được điều đó một cách có ý thức và hiệu quả như
vậy.
1.3.3. Bài học cho NHNN Việt Nam
Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm về chính sách tỷ giá của một số nước nêu
trên, mặc dù đã có những bài học riêng biệt được rút ra nhưng có thể nêu ra
được những bài học kinh nghiệm chung.
Đầu tiên, việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái cho mỗi nước tùy thuộc vào
điều kiện thực tế về phát triển kinh tế - xã hội của nước đó. Điều hành chế độ tỷ
giá hối đoái là công việc đòi hỏi phải rất linh hoạt và có chiến thuật hợp lý. Một
quốc gia có thể thực thi một chế độ tỷ giá hối đoái cố định trong một vài năm,
sau đó có thể thả nổi rồi trở lại cố định hay bán thả nổi.
32
Thành công của một chế độ tỷ giá ở một nước này không đồng nghĩa với
sự thành công của chế độ tỷ giá hối đoái đó ở nước khác. Một chế độ tỷ giá hối
đoái có thể đưa lại thành công cho một nhóm nước nhưng lại mang đến thất bại
cho một số nước khác, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước, năng lực
vận hành cơ chế, chính sách của Chính phủ mỗi nước. Chế độ tỷ giá hối đoái
cũng rất đa dạng và dựa trên ba chế độ tỷ giá hối đoái cơ bản: cố định, thả nổi và
thả nổi có quản lý. Trong thực tế điều hành, các Chính phủ có thể áp dụng chế
độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp hay độc lập, tùy thuộc vào độ tự do hóa tài chính, tự
do hóa thương mại và năng lực kinh tế của mỗi nước.
Điều hành chế độ tỷ giá hối đoái phải gắn liền với các biện pháp can thiệp
của Chính phủ, như việc dựa hẳn vào quy luật thị trường hay sử dụng nhiều các
biện pháp hành chính (chính sách, chế độ quản lý ngoại hối chặt chẽ). Nếu sử
dụng quá nhiều biện pháp hành chính thì quy luật thị trường bị bóp méo và sẽ
làm nảy sinh một chế độ đa hối suất mà đặc trưng là một tỷ giá cố định hoặc bán
thả nổi hợp pháp trên thị trường chính thức và một tỷ giá thả nổi bất hợp pháp
trên thị trường chợ đen.
Với những bài học kinh nghiệm rút ra được, chúng ta cần phải biết vận
dụng vào chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam để có thể đạt được
những kết quả tốt nhất trong cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở nước ta.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 là chương đầu tiên của Luận văn đề cập một số vấn đề chung
về tỷ giá. Ngoài các khái niệm cơ bản, nội dung của Chương còn mô tả sự hình
thành và phát triển của các chính sách tỷ giá trên thế giới từ cuối thế kỷ thứ 19
đến nay. Cùng với những vấn đề cơ bản về tỷ giá và chính sách tỷ giá, Chương 1
còn nêu những kinh nghiệm về chính sách điều hành tỷ giá của một số nước trên
thế giới nhằm tạo cơ sở ban đầu cho việc đánh giá thực trạng chính sách tỷ giá ở
Việt Nam và đưa ra những bài học kinh nghiệm chung cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trong cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở nước ta.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
VIỆT NAM
2.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 được thực hiện
trong bối cảnh tình hình quốc tế có những diễn biến phức tạp, tình hình kinh tế
trong nước gặp nhiều khó khăn. Năm 2015, năm cuối của kế hoạch kinh tế 5
năm 2011-2015 khép lại với tăng trưởng kinh tế phục hồi ở mức cao nhất trong
vòng 5 năm qua, lạm phát thấp, tỷ lệ nợ xấu giảm, nhập siêu nằm trong mức
mục tiêu đề ra. Tăng trưởng kinh tế thể hiện rõ xu thế phục hồi, tính chung trong
cả giai đoạn duy trì ở mức khá, chất lượng được cải thiện. Bình quân giai đoạn
2011-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt khoảng 5,91%. Tăng trưởng năm
2015 đạt 6,68%, vượt mục tiêu đề ra là 6,2% và là mức cao nhất trong cả giai
đoạn 2011-2015.
Biểu 2.1: GDP năm 2015-2016
Đơn vị: %
(Nguồn TCTK)
34
Kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định. Lạm phát được kiểm soát nhờ thực
hiện tốt, đồng bộ các giải pháp về tiền tệ tín dụng và tài khóa cũng như cơ chế
phối hợp linh hoạt giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Chỉ số CPI
giảm từ 18,13% năm 2011 xuống 1,84% năm 2014 và 0,6% năm 2015, thấp nhất
trong vòng 14 năm qua.
Xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng tốt. Cán cân thương mại được cải thiện.
Bình quân cả giai đoạn, tăng trưởng xuất khẩu đạt khoảng 18%/năm và trở thành
động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế những năm vừa qua.
Năm 2016, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động. Tốc độ tăng
trưởng GDP không đạt chỉ tiêu đề ra; ngành nông – lâm – thuỷ sản gặp khó vì thiên
tai, hại hán. Tuy nhiên, về chủ đạo, kinh tế Việt Nam đã có nhiều cải thiện đáng kể.
GDP 2016 không đạt chỉ tiêu: năm 2016 ước đạt tăng 6,21% so với năm 2015.
Ước tính của Tổng cục Thống kê, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản năm 2016 theo giá so sánh 2010 đạt 870,7 nghìn tỷ đồng, tăng 1,44%
so với năm 2015, thấp hơn so với mức tăng các năm gần đây.
Biểu 2.2: Tăng trưởng của ngành nông – lâm – thủy sản các năm 2012 -2016
Đơn vị: %
( Nguồn:TCTK )
35
Lĩnh vực nông nghiệp đạt 642,5 nghìn tỷ đồng, tăng 0,79%; lâm nghiệp
đạt 28,2 nghìn tỷ đồng, tăng 6,17%; thuỷ sản đạt 200 nghìn tỷ đồng, tăng 2,91%.
Biểu 2.3: Chỉ số sản xuât công nghiệp toàn ngành (%) năm 2012-2016
Đơn vị: %
(Nguồn TCTK)
Sản xuất công nghiệp thấp hơn 2 năm trở lại đây: Tính chung cả năm
2016, chỉ số toàn ngành công nghiệp tăng 7,5% so với năm 2015, thấp hơn nhiều
so với mức tăng 9,8% của năm 2015 và 7,6% của năm 2014 do các ngành khai
khoáng giảm mạnh.
Doanh nghiệp thành lập mới tăng kỷ lục: Năm 2016, số doanh nghiệp
thành lập mới đạt mức kỷ lục với 110,1 nghìn doanh nghiệp, tăng 16,2% so với
năm 2015.
Tổng vốn đăng ký là 891,1 nghìn tỷ đồng, tăng 48,1%. Số vốn đăng ký
bình quân một doanh nghiệp thành lập mới năm 2016 là 8,1 tỷ đồng, tăng 27,5%
so với năm 2015.
36
Biểu 2.4: Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 2012-2016
Đơn vị: nghìn
(Nguồn: TCTK)
Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong năm
là 1.268 nghìn người, bằng 86,1% năm 2015.
Biểu 2.5: Xuất nhập khẩu từ 2012-2016
Đơn vị: tỷ USD
(Nguồn TCTK)
37
Cán cân thương mại năm 2016, suất siêu 2,68 tỷ USD. Kim ngạch hàng
hoá xuất khẩu năm 2016 đạt 175,9 tỷ USD, tăng 8,6% so với năm trước. Kim
ngạch hàng hoá nhập khẩu 2016 đạt 173,3 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm trước.
Biểu 2.6: CPI cả năm 2016
Đơn vị: %
(Nguồn TCTK)
CPI cả năm 2016 tăng 4,74%: CPI tháng 12/2016 tăng 4,74% so với tháng
12/2015, bình quân mỗi tháng tăng 0,4%. CPI bình quân năm 2016 tăng 2,66%
so với bình quân năm 2015.
Lạm phát cơ bản tháng 12/2016 tăng 0,11% so với tháng trước và tăng
1,87% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2016 tăng
1,83% so với bình quân năm 2015.
2.2. Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2.2.1. Các văn bản pháp lý trong điều hành chính sách tỷ giá của Việt
Nam
2.2.1.1. Nhóm quy định chống đô la hóa và bình ổn thị trường ngoại hối
38
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 03/2012/TT - NHNN ngày
08/03/2012 quy định cho vay bằng ngoại tệ của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 07 ngày 20/03/2012 về trạng
thái ngoại tệ của các NHTM từ ± 30% xuống ± 20% vốn tự có.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 37/2012/TT - NHNN ngày
28/12/2012 quy định cho vay bằng ngoại tệ của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hành vay là người cư trú.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 17/2013/TT - NHNN ngày
16/07/2013 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu
quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 14/2013/TT - NHNN ngày
27/06/2013 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức,
cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 03/2012/TT -
NHNN ngày 08/03/2012 về việc quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 2730/QĐ -
NHNN ngày 31/12/2015 về việc áp dụng cơ chế điều hình tỷ giá trung tâm kể từ
thời điểm 04/01/2016.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số : 2589/QĐ -
NHNN ngày 17/12/2015 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ
của Tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo
quy định tại thông tư số 06/2014/TT - NHNN ngày 17/03/2014.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số: 1636/QĐ -
NHNN ngày 18/08/2015 quy định về tỷ giá giao ngay giữa đồng Việt Nam với
các ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép.
39
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 24/2015/TT -
NHNN ngày 08/12/2015 quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định 07/2016/TT -
NHNN ngày 27/05/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số
24/2015/TT - NHNN ngày 08/12/2015 quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người
cư trú.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành thông tư số 31/2016/TT -
NHNN ngày 15/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
24/2015/TT - NHNN ngày 08/12/2016 quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người
cư trú.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 1424/QĐ-
NHNN ngày 07/07/2017 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp
thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN Việt Nam đối với các ngân
hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 1425/QĐ -
NHNN ngày 07/07/2017 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt
Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định
tại thông tư số 39/2016/TT - NHNN ngày 30/12/2016.
2.2.1.2. Nhóm quy định chống tình trạng vàng hóa, quản lý thị trường
vàng.
Chỉ thị số 05/CT - NHNN ngày 27/04/2012 về việc chấn chỉnh việc thực
hiện quy định về huy động, giữ hộ vàng và sử dụng vàng huy động, vàng giữ hộ
của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
40
Thông tư số 12/2012/TT - NHNN ngày 27/04/2012 sửa đổi bổ sung một
số điều của Thông tư số 11/2011/TT - NHNN quy định về chấm dứt huy động
và cho vay vốn bằng vàng của TCTD.
Thông tư số 16/2012/TT - NHNN ngày 25/05/2012 hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng.
Thông tư số 24/2012/TT - NHNN ngày 23/08/2012 sửa đổi, bổ sung về
việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD.
Thông tư 38/2012/TT - NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trạng thái
vàng của các TCTD theo đó, trạng thái vàng cuối ngày của NHTM không được
vượt quá 2% vốn tự có.
Thông tư 06/2013/TT - NHNN ngày 12/03/2013 hướng dẫn hoạt động
mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của NHNN.
2.2.2. Phân tích thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam.
2.2.2.1. Diễn biến tỷ giá trong những năm qua
a. Năm 2013
Trong năm 2013, NHNN đã đề ra mục tiêu duy trì tỷ giá trong biên độ
không quá 2-3%, điều hành chặt chẽ theo tín hiệu thị trường, phù hợp với các
cân đối vĩ mô và cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các biện pháp tăng dự trữ
ngoại hối của Nhà nước và chống đô la hóa trong nền kinh tế.
Nhờ chính sách ổn định tỷ giá và chủ động can thiệp trong trường hợp cần
thiết, thị trường ngoại tệ năm 2013 giữ được sự ổn định, tỷ giá dao động trong
biên độ cho phép, không có đột biến về nhu cầu ngoại tệ trên thị trường. Chênh
lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp, tỷ lệ đô la hóa
giảm mạnh. Các thị trường trong nước không còn chịu tác động của giá USD
trên thị trường quốc tế, đây là yếu tố quan trọng trong việc duy trì và củng cố
lòng tin của các nhà đầu tư. Tỷ giá ổn định đã góp phần tích cực trong việc ổn
định lạm phát, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng dự trữ ngoại hối. Do tỷ giá ổn
41
định, các tổ chức kinh tế và cá nhân có xu hướng đẩy mạnh bán ngoại tệ cho các
NHTM để lấy VND, dòng kiều hối chuyển về cũng tăng mạnh.
Những “điểm nhấn” của năm 2013
Trong năm 2013, bằng những biện pháp điều hành chính sách tỷ giá của
NHNN được thực hiện nhất quán và linh hoạt đã mang lại thành công trên thị
trường ngoại hối. Đây là cơ sở để NHNN duy trì sự ổn định tỷ giá VND/ USD,
thị trường ngoại hối, chống “đô la hóa”. Những thành công đạt được trong điều
hành chính sách tỷ giá VND/USD được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, NHNN đã chủ động và tự tin trong điều hành nhịp nhàng chính
sách tỷ giá và thị trường ngoại hối; Chủ động đưa ra những cam kết mạnh mẽ
trong điều hành chính sách ổn định tỷ giá để thể hiện quyết tâm của cơ quan
điều hành, ổn định tâm lý thị trường và định hình kỳ vọng về tỷ giá của công
chúng. Kết quả là kết thúc năm 2013, tỷ giá chỉ được điều chỉnh biến động ở
mức trên dưới 1% (cam kết điều chỉnh không vượt quá 2-3%), phù hợp với cân
đối vĩ mô và cán cân thanh toán quốc tế; Thực hiện các biện pháp tăng dự trữ
ngoại hối của Nhà nước và chống “đô la hóa” trong nền kinh tế thành công.
Thứ hai, NHNN đã chủ động thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất trong
những tháng cuối năm. Đây là biện pháp nổi bật nhất trong công tác điều hành
chính sách tỷ giá trong suốt năm 2013. Điều này đã góp phần tháo gỡ khó khăn,
giảm áp lực chi phí vay vốn của các doanh nghiệp và hộ dân, qua đó hỗ trợ tăng
tổng cầu của nền kinh tế.
Thứ ba, chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do
vẫn tiếp tục duy trì khoảng cách thu hẹp là dưới 50 VND/1USD. Có thể thấy,
diễn biến tỷ giá trong năm 2013 chịu áp lực tăng giá theo bối cảnh thị trường tài
chính trong nước và quốc tế. Trong đó, đáng chú ý là đợt tăng giá dài nhất hồi
cuối tháng 4/2013, khi một số NHTM đã nâng giá USD lên kịch trần cho phép
21.036 VND/USD, thậm chí tăng giá mua bằng giá bán lên kịch trần 21.036
VND, giá bán USD trên thị trường tự do lên tới 21.320 VND.
42
Biểu 2.7 : Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2013
Đơn vị: VNĐ
(Nguồn: IMF)
Như vậy, NHNN đã điều hành chính sách tỷ giá ổn định, tỷ giá dao động
trong biên độ cho phép, không có đột biến về nhu cầu ngoại tệ trên thị trường.
Chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp, tỷ lệ
“đô la hóa” giảm mạnh. Tỷ giá ổn định đã góp phần tích cực trong việc kiềm chế
lạm phát, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng dự trữ ngoại hối.
b. Năm 2014
Trong những tháng đầu năm 2014, thị trường tiền tệ, ngoại hối diễn biến
ổn định. Cung cầu ngoại tệ vẫn đảm bảo (5 tháng đầu năm cả nước xuất siêu 1,6
tỷ USD, cán cân thanh toán tổng thể thặng dư trên 10 tỷ USD), huy động vốn
của hệ thống các TCTD vẫn ở mức cao. Những ngày đầu tháng 6, giá USD liên
tục được các ngân hàng điều chỉnh tăng sát trần cho phép.
Để góp phần hỗ trợ xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu
Quốc hội và Chính phủ đề ra, chiều 18/6, NHNN đã quyết định nâng tỉ giá chính
thức thêm 1% lên 21.246 VND/USD, có hiệu lực từ ngày 19/06/2014. Đây là lần
điều chỉnh tỉ giá đầu tiên trong vòng 1 năm qua (sau quyết định nâng tỉ giá thêm
43
1% lên 21.036 VND/USD vào chiều 27/06/2013) và là lần thứ 2 trong gần 3
năm trở lại đây. Quyết định điều chỉnh tỉ giá được ban hành trong bối cảnh chỉ
số giá tiêu dùng được kiểm soát ở mức thấp trong 5 tháng đầu năm và tỷ giá đã
duy trì ổn định trong gần một năm qua.
Việc NHNN điều chỉnh tỷ giá nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ
điều hành chính sách tiền tệ như: điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến
kinh tế vĩ mô, lạm phát, thị trường tiền tệ, bảo đảm giá trị đồng Việt Nam, tăng
dự trữ ngoại hối Nhà nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Nhờ các giải pháp điều hành nhất quán, kết phiếu bộ giữa chính sách tỉ
giá, lãi suất và các công cụ chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối và hoạt động
thông tin, tuyên truyền, tỉ giá và thị trường ngoại tệ về cơ bản tiếp tục ổn định.
Sau quyết định điều chỉnh tỉ giá của NHNN, tỉ giá giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng và tại các NHTM tuy nhích nhẹ, nhưng vẫn thấp hơn mức trần quy
định và đã nhanh chóng giảm xuống ngay sau đó, thanh khoản thị trường tiếp
tục được duy trì như trong những tháng đầu năm. Tỉ giá ổn định cũng giúp
NHNN mua thêm ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối quốc gia lên tới 35 tỉ USD,
mức cao nhất từ trước đến nay, tình trạng đô la hóa tiếp tục giảm. Đến cuối
tháng 6/2014, tỉ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán khoảng 11,4%,
giảm so với mức khoảng 12,4% vào cuối năm 2012 - 2013.
Những ngày đầu tháng 10, giá USD tại các ngân hàng lại biến động mạnh.
Mỗi USD có giá thu mua dưới 21.195 đồng đã tăng liên tục qua từng ngày và
lên 21.260 đồng hôm 4/10. Giá bán ra tăng vọt từ mức 21.250 lên 21.330 đồng
sau 4 ngày. Tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng cũng tăng từ khoảng 21.220
đồng mỗi USD trong ngày 30/9 lên mức cao nhất khoảng 21.300 đồng trong
ngày 3/10.Trước diễn biến này, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra phân tích, giá
đôla Mỹ tăng chủ yếu do yếu tố tâm lý trước tin đồn điều chỉnh tỷ giá, còn thực
tế cung cầu thị trường vẫn đang ổn định. Đồng thời, Nhà quản lý khẳng định cơ
quan này không điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân, mà giữ ổn định như hiện nay.
Sau tuyên bố của lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá giao dịch trên thị trường
44
liên ngân hàng đã hạ nhiệt. Từ mức 21.330 đồng hôm 04/10, đã xuống quanh
mức 21.320 đồng trong ngày 05/10. Sang ngày 06/10, tỷ giá tiếp tục giảm xuống
21.280 - 21.285 đồng. Đà giảm tiếp nối đến sáng 07/10 chỉ còn 21.257 - 21.260
đồng một đôla Mỹ.
Những ngày đầu tháng 11, giá USD của các Ngân hàng thương mại liên
tiếp tăng mạnh. Đầu giờ sáng 18/11, chỉ trong chưa đầy vài giờ giao dịch, giá
USD của các ngân hàng thương mại liên tiếp tăng vọt, thêm 50 VND so với cuối
ngày 17/11. So với mức bình ổn trong tháng 10 vừa qua, tỷ giá USD/VND đã
tăng tới 150 VND.
Biểu 2.8: Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2014
Đơn vị: VNĐ
(Nguồn NHNN)
Ngân hàng Nhà nước sẽ không điều chỉnh tỷ giá cho đến hết năm 2014.
Khẳng định trên được dẫn giải ở ba lý do.
Thứ nhất, cung cầu ngoại tệ vẫn ổn định, nguồn cung ngoại tệ diễn biến
tích cực trong khi chưa xuất hiện nhu cầu lớn về ngoại tệ. Trong 10 tháng đầu
năm, cả nước xuất siêu 2,36 tỷ USD, cán cân thanh toán tổng thể thặng dư ở
mức cao trên 11 tỷ USD.
45
Thứ hai, giải ngân FDI và nguồn kiều hối đều tăng so với cùng kỳ năm
trước và tiếp tục diễn biến khả quan trong thời gian tới, nhất là vào dịp cuối
năm.
Thứ ba, trên thị trường ngoại tệ, doanh số giao dịch, hoạt động mua bán
ngoại tệ diễn ra bình thường, không có gì đột biến. Hệ thống tổ chức tín dụng
tiếp tục mua ròng ngoại tệ từ khách hàng tổ chức và cá nhân, cho thấy nhu cầu
ngoại tệ của khách hàng không những được đáp ứng đầy đủ mà tổ chức và cá
nhân còn bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành tỷ giá theo hướng ổn định, điều
hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định thị trường tiền
tệ, ngoại hối, kể cả sẵn sàng bán ngoại tệ can thiệp trong trường hợp cần thiết.
Cuối tháng 11 đầu tháng 12/2014, tỷ giá USD/VND lại biến động. Trong
phiên giao dịch hôm (01/12), giá USD của các ngân hàng thương mại đã vượt
mốc 21.400 đồng/USD. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước vẫn khẳng định đủ lực
can thiệp thị trường và chưa cần thiết phải điều chỉnh tỷ giá. Nguyên nhân nhu
cầu ngoại tệ tăng lên:
Thứ nhất, thời gian cuối năm, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài chuyển
lợi nhuận về chính quốc, nhu cầu mua ngoại tệ ghi nhận là có tăng.
Thứ hai, các nhà đầu tư gián tiếp cũng muốn chốt lời trong thời gian vừa
qua, họ bán ròng và thu ngoại tệ để chuyển lợi nhuận. Đó là yếu tố có thực, tăng
lên đột biến so với các yếu tố khác, Ngân hàng Nhà nước hoàn toàn giám sát
được. Bên cạnh đó còn có yếu tố tâm lý đầu cơ. Năm 2014, Ngân hàng Nhà
nước định hướng nếu điều chỉnh tỷ giá sẽ không quá 2%.
Có thể thấy, nhờ cách điều hành hợp lý của NHNN, thị trường ngoại hối
đã dần chuyển hoạt động tín dụng huy động – cho vay ngoại tệ sang quan hệ
mua – bán ngoại tệ, đảm bảo an toàn hệ thống TCTD, giảm tình trạng đô la hóa,
nhất là gia tăng niềm tin vào VND. Đây tiếp tục được coi là điểm sáng tiếp nối
sau thành công của năm 2013.
c. Năm 2015
46
Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong quý I - 2015 là chính sách tỷ giá hối
đoái neo cố định so với đồng đô la Mỹ. NHNN ấn định một mức tỷ giá nào đó
rồi sử dụng các công cụ hành chính (biên độ cho phép) hay bằng cộng cụ thị
trường (mua bán ngoại tệ) để giữ tỷ giá quanh mức mục tiêu. Đầu năm 2015,
Thống đốc NHNN tuyên bố sẽ tăng tỉ giá liên ngân hàng USD/VND thêm 1%
vào quý I, tỷ giá bình quần liên ngân hàng ở mức 21.458 VND/USD.
Sau quý I/2015, tỷ giá đô la Mỹ đã tăng thêm 150 - 170 đồng mỗi chiều
mua – bán. Với kết quả của năm 2014, NHNN tiếp tục đặt chỉ tiêu không để tiền
đồng mất giá quá 2% so với USD trong năm 2015. Tuy nhiên, năm 2015 đã
khác so với năm 2014 khi mà nền kinh tế trong nước mặc dù tiếp tục có sự phục
hồi nhưng đi kèm với đó thâm hụt cán cân thương mại tăng trở lại, đặc biệt là
thâm hụt trầm trọng với láng giềng Trung Quốc cũng là đối thủ cạnh tranh chính
của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu.
Diễn biến kinh tế thế giới năm 2015 cũng rất bất lợi đối với việc ổn định
tỷ giá của Việt Nam, đặc biệt là các diễn biến tại các nền kinh tế ở châu Âu, Mỹ
và Trung Quốc. Đồng Euro tiếp tục mất giá so với USD. Như vậy, có thể thấy
rằng, những biến động lớn của các nền kinh tế hàng đầu thế giới đã tác động xấu
đến giá trị của tiền đồng trong năm 2015, tuy nhiên những biến động này đã
không được dự báo một cách đầy đủ và chính xác để tạo sự chủ động trong
chính sách tỷ giá. Kết quả là cam kết tỷ giá của NHNN đã không được giữ vững,
gây nên những biến động bất ngờ trên thị trường ngoại tệ, ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm niềm tin của thị trường đối
với chính sách của NHNN.
Từ những điều nêu trên cho thấy, về chính sách tỷ giá vẫn đang tồn tại
nhiều vấn đề cần phải xử lý cả về ngắn hạn và dài hạn. Đến cuối tháng 7/2015,
cam kết kiểm soát biên độ tỷ giá tăng không quá 2% được NHNN khẳng định
nhiều lần, cho dù kể từ ngày 07/05 đã chính thức nới hết room cho phép. Nhưng
vào ngày 11/08, mọi thứ đã đảo lộn bất ngờ khi Trung Quốc phá giá CNY. Chỉ
trong vòng một tuần lễ, NHNN đã liên tiếp phá giá tiền đồng bằng động tác kép,
vừa nới biên độ, vừa nâng tỷ giá điều hành, đưa tỷ lệ phá giá cả năm vọt lên đến
47
5%. Đây là tình huống hoàn toàn nằm ngoài dự báo, được NHNN lý giải bởi sức
ép từ việc phá giá mạnh CNY và khả năng tăng lãi suất của FED.
Biểu 2.9: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2015
Đơn vị: VNĐ
(Nguồn : NHNN)
Việc CNY được đưa vào giỏ Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) của Quỹ Tiền
tệ quốc tế (IMF) vào tháng 10/2016 và FED tăng lãi suất vào giữa tháng 12/2015
được dự báo sẽ tác động đến tỷ giá VND/USD. Tuy nhiên, nhìn vào thực tế hiện
nay thì những tác động của USD vẫn mang ảnh hưởng nhiều hơn vì đa phần tỷ
trọng thanh toán quốc tế vẫn trên 90% là USD. Trung Quốc là đối tác thương
mại lớn nhất của Việt Nam nên những biến động của đồng CNY cũng có tác
động nhất định lên VND. Đây là 2 yếu tố tác động đến VND trong thời gian qua
và thời gian sắp tới.
NHNN cần xem xét nghiên cứu lại cơ chế điều hành tỷ giá trong bối cảnh
hội nhập sâu rộng. Nếu vẫn tiếp tục tư duy và lề lối cứng nhắc như hiện nay thì
chắc chắn NHNN sẽ phải đối mặt với nhiều lúng túng, kể cả rủi ro về lòng tin
khi đưa ra những tuyên bố cam kết điều hành dễ dàng bị thị trường loại bỏ. Cơ
quan chức năng không nên ảo tưởng về những nguồn lực dự trữ hiện có để
phòng vệ cho sự ổn định tỷ giá, với dự trữ ngoại tệ khoảng 30 tỷ USD chưa đáng
48
kể (so với Malaysia khoảng 300 tỷ USD). Nếu xảy ra những sự cố chiến tranh
tiền tệ thế giới, thì khoản dự trữ đó không có nghĩa lý gì.
Chủ trương của Chính phủ rất rõ ràng là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô.
Bởi vì nếu nhìn vào năm 2015 các đồng tiền trong khu vực phá giá rất lớn như
đồng Ringgit (Malaysia), đồng Ruby (Indonesia)…, nhưng nếu Việt Nam cũng
chấp nhận như vậy thì nó gây bất ổn rất lớn trên thị trường tài chính Việt Nam.
Vì bản thân các doanh nghiệp và người dân Việt Nam chưa có sự chuẩn bị, các
công cụ chống rủi ro chưa được sử dụng nhiều.
Đây là những tình huống sẽ nằm ngoài kiểm soát của NHNN. Do vậy,
NHNN có thể có những định hướng để doanh nghiệp chủ động xây dựng kế
hoạch kinh doanh trong bối cảnh thị trường không có biến động mạnh. Đây cũng
là mục tiêu mà NHNN đưa ra để duy trình sự ổn định của thị trường tài chính
Việt Nam chuyển động trên thị trường ngoại hối trong thời gian sắp tới.
d. Năm 2016
Từ đầu năm 2016, cơ chế tỷ giá hối đoái mới chính thức vận hành. Trải
qua một năm nhiều biến động, đặc biệt là trên thị trường quốc tế, cơ chế tỷ giá
hối đoái trung tâm đã được thử thách và đã chứng tỏ vai trò tích cực trong đối
phó với bão tố trên thị trường tiền tệ thế giới, giữ tỷ giá hối đoái giữa VND với
USD có được sự ổn định cần thiết, góp phần đáng kể vào ổn định kinh tế vĩ mô
và tăng trưởng kinh tế.
Trong năm 2016, tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại tệ cơ bản ổn định,
góp phần tích cực thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và hạn chế nhập
khẩu. Chỉ số giá USD tháng 12/2016 chỉ tăng 0,8% so với cuối năm 2015 và chỉ
số giá USD bình quân năm 2016 chỉ tăng 2,23% so với bình quân năm 2015. Sự
ổn định của tỷ giá hối đoái suốt cả năm 2016 là không thể phủ nhận và dựa trên
những cơ sở vững chắc.
Mặc dù có một số “cơn sóng nhẹ” trên thị trường ngoại hối vào thời gian
đầu và cuối năm 2016 song tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế chỉ dao động không
nhiều so với tỷ giá trung tâm do NHNN công bố trong khi đến lượt mình, tỷ giá
trung tâm được điều chỉnh linh hoạt theo tín hiệu thị trường, đồng thời phản ánh
49
sự can thiệp có hiệu lực của NHNN vào cân đối cung cầu trên thị trường ngoại
hối đã khiến cho tâm lý găm giữ ngoại tệ cũng như tình trạng đô la hóa giảm.
Bên cạnh đó, chính sách tỷ giá hối đoái còn được hỗ trợ tích cực bởi chính sách
lãi suất đối với USD và chính sách tín dụng cho vay ngoại tệ của NHNN trong
bối cảnh cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục thặng dư và dòng vốn nước ngoài
tiếp tục đổ vào Việt Nam. Do đó, NHNN đã mua được lượng lớn ngoại tệ, đưa
dự trữ ngoại hối lên mức cao nhất từ trước đến nay và đảm bảo tính thanh khoản
cho thị trường ngoại hối. Tuy từ đầu tháng 10 đến cuối năm 2016, đặc biệt là sau
khi kết quả bầu cử tổng thống Mỹ được công bố ( ngày 09/11), tỷ giá hối đoái có
xu hướng tăng nhẹ lên quanh mức USD/VND = 22.350 vào giữa tháng 11, song,
chỉ số giá USD tháng 11/2016 cũng chỉ tăng có 0,22% so với tháng trước. Tỷ giá
mua bán USD của các NHTM đến cuối năm 2016, đứng ở mức mua vào 22.730
đồng/USD và bán ra 22.800 đồng/USD.
Biểu 2.10: Biến động chỉ số giá USD năm 2016
Đơn vị: %
(Nguồn: TCTK)
Thành công ổn định tỷ giá hối đoái cả năm 2016, trước hết là nhờ cách
thức điều hành tỷ giá hối đoái của NHNN vừa linh hoạt, vừa phù hợp với quan
hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trường trong nước và diễn biến trên thị trường
quốc tế. Thị trường ngoại hối đã cơ bản ổn định suốt từ đầu năm 2016 đến
50
những ngày cuối năm và có cơ sở để tiếp tục ổn định trong năm 2017. Ngày
03/01/2016, NHNN Việt Nam chính thức công bố tỷ giá hối đoái trung tâm
USD/VND là 21.890, mở ra một trang mới trong lịch sử điều hành tỷ giá hối
đoái. Tỷ giá hối đoái trung tâm được tính toán và công bố dựa trên tỷ giá bình
quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chốt vào giờ đóng cửa
phiên ngày hôm trước và tỷ giá hối đoái trên thị trường quốc tế lúc 7h sáng của
ngày công bố.
Biểu 3.1 : Diễn biến tỷ giá USD từ tháng 11/2013 đến ngày 11/11/2016
Đơn vị: VNĐ
(Nguồn NDH)
Cơ chế tỷ giá hối đoái trung tâm đóng vai trò quyết định ổn định tỷ giá
hối đoái và giá trị VND trong bối cảnh tỷ giá của đại đa số các đồng tiền khác
trong khu vực và trên thế giới biến động rất mạnh trong năm 2016 vừa qua. Đặc
biệt, biến động của USD so với các đồng tiền chủ chốt khác trên thế giới đã
được phản ánh có điều chỉnh vào tỷ giá hối đoái giữa VND và USD thông qua
cơ chế điều hành tỷ giá trung tâm, theo đó tỷ giá hối đoái ít bị chi phối bởi yếu
tố tâm lý, nhất là tâm lý găm giữ ngoại tệ và chạy theo tin đồn như trước đây.
Thêm vào đó, NHNN Việt Nam còn áp dụng một số chính sách hỗ trợ để ổn
51
định các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái, điển hình là thực thi chính sách lãi
suất 0% đối với huy động bằng USD, linh hoạt “bơm” và “hút” USD trên thị
trường, củng cố và tăng dự trữ ngoại hối, v.v... Năm 2016, NHNN không chỉ có
hệ thống công cụ cơ chế chính sách hữu hiệu, đồng bộ mà còn củng cố được
thực lực tài chính đảm bảo can thiệp vào thị trường ngoại hối khi cần thiết với
quỹ dự trữ ngoại hối đạt mức kỷ lục trên 40 tỷ USD. Bên cạnh đó, hàng loạt
thông tin kinh tế vĩ mô tích cực đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động thuận chiều
với mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối và giữ ổn định giá trị VND.
Chính nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào và ổn định nên các nhu cầu về
ngoại tệ hợp pháp, hợp lý đều được đáp ứng trên cơ sở đảm bảo cân đối cung
cầu trên thị trường ngoại hối chính thức, theo đó thị trường ngoại hối phi chính
thức tiếp tục thu hẹp và giảm vai trò tác động vào biến động tỷ giá hối đoái.
Diễn biến tâm lý thị trường ngoại hối trong nước tương đối ổn định trước những
biến động trên thị trường quốc tế trong năm 2016, chẳng hạn sau sự kiện chấn
động như Brexit, bầu cử tổng thống Mỹ, Fed tăng lãi suất ngày 14/12/2016, chỉ
số USD tăng cao nhất trong vòng gần 14 năm qua.
e. Năm 2017
Năm 2017 có thể coi là một năm thành công trong việc ổn định tỷ giá.
Tính từ đầu năm, tỷ giá tham chiếu đã được NHNN điều chỉnh tăng +1.32%
nhưng trên thị trường, tỷ giá tại các NHTM giảm -0.2%, còn tỷ giá tự do giảm -
1.34%. Có nhiều nguyên nhân giúp tỷ giá rất ổn định, nhưng có 2 nhóm nguyên
nhân chủ quan và khách quan.
Về nhóm nguyên nhân chủ quan, đây là năm thứ 2 NHNN áp dụng chính
sách điều hành tỷ giá linh hoạt và trong năm 2017 đã liên tục điều chỉnh tỷ giá
tham chiếu theo cả chiều tăng lẫn chiều giảm. Động tác này đã góp phần làm
giảm tính đầu cơ dựa trên kỳ vọng tỷ giá chỉ có chiều tăng vốn rất phổ biến
trước đây. NHNN cũng rất kiên định với chính sách lãi suất USD 0% cho dù
trong năm có một số ý kiến phải thay đổi mức lãi suất này.
52
Thực tế cho thấy việc giữ lãi suất 0% là hoàn toàn đúng đắn và có cơ sở.
Lãi suất USD 0% trong khi lãi suất VND trung bình dao động từ 6-7%/năm đã
kích thích nhu cầu nắm giữ VND và bán ra USD, làm tăng nguồn cung USD
trên thị trường. Dù lãi suất 0% nhưng thanh khoản USD vẫn đủ để đáp ứng nhu
cầu vay ngoại tệ. Ở thời điểm cuối quý 3, tỷ lệ tín dụng/huy động USD là 73%,
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tín dụng/huy động VND là 88%.
Biểu 3.2: Biến động tỷ giá một số ngoại tệ từ đầu năm 2017
Đơn vị; %
(Nguồn TCTK)
Về nhóm nguyên nhân khách quan, có thể thấy điều kiện kinh tế vĩ mô
trong nước và diễn biến các đồng tiền mạnh trên thị trường thế giới đều ở hướng
thuận lợi cho đồng VND. Trong nước, lạm phát được duy trì ở mức thấp, tính từ
đầu năm đến hết tháng 11 chỉ số CPI mới tăng 2,38%, thấp hơn mức kiểm soát
4% và thấp hơn nhiều lãi suất huy động tiền gửi. Lạm phát thấp đã giúp củng cố
niềm tin của người dân với đồng VND.
Bên cạnh đó, kể từ tháng 7, Việt Nam đã liên tục có xuất siêu trong đó có
kỷ lục xuất siêu 2.18 tỷ USD vào tháng 10. Xuất siêu giúp cán cân thanh toán
tổng thể dương, nguồn cung USD dồi dào mà minh chứng là NHNN đã mua
được hơn 7 tỷ USD cho dự trữ ngoại hối.
53
Donald Trump thắng cử đẩy giá USD lên được 1 tháng nhưng sau đủ rắc
rối và rào cản để hiện thực hóa các chính sách cam kết trong tranh cử, giới đầu
tư đã lại hạ thấp giá USD, hiện tại USD rớt xuống còn thấp hơn trước khi
Donald Trump thắng cử. FED nâng lãi suất đúng như dự báo và không thể làm
cho đồng USD mạnh lên. Đồng VND được neo theo USD nên cũng giảm giá so
với hầu hết các đồng tiền khác. So với đồng nhân dân tệ (CNY), VND đã giảm
giá 4% tính từ đầu năm. Sự giảm giá của đồng VND đã tự động làm tăng tính
cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của Việt nam, từ đó cũng bớt đi các yêu cầu
phải điều chỉnh.
2.2.2.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá
Khái quát lại cơ sở để hoạch định và mục tiêu của chính sách tỷ giá hối
đoái của Việt Nam giai đoạn 2013-2017 bao gồm:
Hiện trạng kinh tế - tài chính nước ta (trong đó quan trọng nhất là tính hợp
lý của tỷ giá hiện hành, thực trạng ngân sách, tài chính, tiền tệ, thị trường tài
chính, lạm phát , cán cân thanh toán quốc tế...), tuy đã được cải thiện một bước
căn bản, song vẫn còn nhiều yếu tố bất ổn và xu hướng tiếp tục lên giá của Việt
Nam đồng tương đối rõ nét.
Triển vọng kinh tế tuy sáng sủa, song mục tiêu và phục vụ chiến lược Việt
Nam là rất nặng nề, đòi hỏi bản lĩnh điều chỉnh kinh tế vĩ mô phải hết sức năng
động, vững vàng quán triệt đầy đủ các mục tiêu định hướng ưu tiên.
Tuy nhiên để nâng cao luận cứ cho việc lựa chọn mục tiêu, xác định
nhiệm vụ cụ thể của chính sách tỷ giá hối đoái chính xác hơn, từ đó lựa chọn
giải pháp, công cụ điều chỉnh để đạt mục tiêu đề ra cần nhận thấy.
Thứ nhất, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, tác động trực tiếp của chính
sách nằm trong lĩnh vực tiền tệ, các quan hệ tài chính, tiền tệ trong và ngoài
nước giữa các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên, định hướng điều chỉnh của chính sách
tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến nhiều vấn đề kinh tế vĩ mô khác (nợ nước
ngoài, ngoại thương FDI, huy động vốn nội địa, chiều hướng vận động của các
dòng vốn).
54
Thứ hai, với tư cách về mặt đối ngoại của chính sách tiền tệ tuy có những
đặc thù riêng song hệ thống mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái phải xuất
phát từ định hướng phù hợp với các mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ ở
từng giai đoạn phát triển (tương ứng với mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế chiến lược
giai đoạn 1996-2000) tăng chưởng nhanh, bền vững, công nghiệp hoá và hiện
đại hoá thì chính sách tiền tệ có hai mục tiêu trung gian cơ bản : Một là, kiềm
chế vững chắc lạm phát ở mức thấp, kéo lạm phát xuống một con số. Hai là phát
triển hệ thống tài chính - tiền tệ nhằm nâng cao tỷ lệ tích luỹ và đầu tư cho nền
kinh tế.
Xét về dài hạn, triển khai chính sách tỷ giá hối đoái là hướng vào mục tiêu
cơ bản của chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế.
Những mục tiêu chủ yếu của chính sách tỷ giá trong giai đoạn 2013-
2017 bao gồm:
1. Mục tiêu trực tiếp: thường xuyên xác lập và duy trì tỷ giá hối đoái cân
bằng, ổn định dựa trên sức mua thực tế của Việt Nam đồng với các ngoại tệ,
tương quan cung cầu trên thị trường.
2. Mục tiêu chiến lược: không ngừng nâng cao uy tín của Việt Nam đồng
trên cơ sở ổn định vững chắc giá trị của nó, sự tương đồng hợp lý giữa giá trị đối
nội và đối ngoại.
3. Phối hợp với chính sách quản lý ngoại hối và đẩy lùi căn bản hội chứng
Đô la hoá nền kinh tế trên cơ sở tạo ra đầy đủ tiền đề kinh tế, pháp chế để Việt
Nam đồng thực hiện trọn vẹn chức năng của mình và tăng cường vai trò trong
đời sống kinh tế, nhất là trong lưu thông thanh toán và với phương cách là
phương tiện tích luỹ tài sản.
4. Tạo ra các tiền đề cần và đủ để mở rộng hình thức, nội dung phạm vi
chuyển đổi của Việt Nam đồng.
5. Tăng dự trữ ngoại tệ lên mức thích hợp và với cơ cấu dự trữ ngoại tệ
hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
55
Sở dĩ vấn đề uy tín của Việt Nam đồng được nhấn mạnh bởi nó có ý nghĩa
hết sức to lớn trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, đối nội và đối ngoại,
đồng thời gắn với hàng loạt vấn đề mang tầm chiến lược. Là một nước mới ra
khỏi khủng hoảng kinh tế trầm trọng, siêu lạm phát, uy tín của Việt Nam đồng
trong dân chúng chưa cao, đã hiểu cái giá phải trả cho việc đồng tiền bị mất uy
tín giai đoạn vừa qua. Do vậy việc nhận thức đầy đủ vấn đề nâng cao uy tín của
đồng tiền quốc gia cũng chính là một tác nhân trực tiếp vào chiến lược vốn,
chiến lược tăng trưởng nhanh, bền vững của nước ta.
Đối với một quốc gia, chủ quyền tiền tệ là tối quan trọng, tình trạng Đôla
hoá những năm qua ở Việt Nam gây nhiều hệ quả tiêu cực, song trước đây
chúng ta chưa có đủ điều kiện để xử lý triệt để vấn đề này. Nền kinh tế bị Đôla
hoá nghiêm trọng, có nghĩa là chính sách tiền tệ của quốc gia đó bị phụ thuộc vô
hình vào chính sách tiền tệ của Mỹ, sự biến động của USD trên thị trường quốc
tế, đồng thời không cho phép nắm, tính toán kiểm soát được khối lượng tiền tệ
trong lưu thông, nội tệ bị tước đoạt chức năng, đặc biệt là phạm vi điều chỉnh
của Ngân hàng Trung ương bị thu hẹp nghiêm trọng điều chỉnh lạm phát khó
khăn, ít hiệu quả. Loại bỏ tình trạng Đôla hoá, thực hiện chủ quyền tiền tệ tức là
tạo điều kiện hoạch định chính sách tiền tệ độc lập tự chủ, có cơ sở vững chắc,
đồng thời cho phép kiểm soát hiệu quả vấn đề lạm phát. Chính vì tầm quan trọng
như vậy nên vấn đề chủ quyền tiền tệ được xác định. Tuy nhiên việc loại bỏ nạn
Đôla hoá là vấn đề phức tạp, phải có sự phối hợp của nhiều chính sách và mục
tiêu đặt ra và chỉ có thể đạt được thông qua việc cải thiện các chức năng của
Việt Nam đồng. Điều này đòi hỏi cần theo đuổi một chính sách tài chính tiền tệ
linh hoạt, có tác dụng thúc đấy hệ thống cải cách tài chính Ngân hàng.
Cuối cùng, là quốc gia có số lượng nợ nước ngoài lớn, nợ đến hạn ngày
càng cao, nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế gia tăng mạnh, trong khi dự trữ ngoại
tệ của nước ta ước khoảng ba tháng nhập khẩu vì vậy chính sách ngoại tệ cần
phải hướng vào mục tiêu tăng dự trữ ngoại tệ ở mức thích hợp với cơ cấu hợp lý
56
đảm bảo nhu cầu nhập khẩu, trả nợ và sự can thiệp hiệu qủa của nhà nước khi
cần thiết.
Hệ thống mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái nêu trên có mối quan hệ
nội tại thống nhất hữu cơ hết sức chặt chẽ với nhau, trong đó mục tiêu chủ
quyền tiền tệ, chuyển đổi chỉ có thể thực hiện nếu VND thực sự có uy tín cao, ổn
định, ngược lại khi VND mở rộng nội dung hình thức chuyển đổi, mục tiêu chủ
quyền tiền tệ được thực hiện sẽ có tác động rất lớn trong việc củng cố nâng cao uy
tín của VND, tăng cường dự trữ ngoại tệ quốc gia, trong khi đó thực lực dự trữ
ngoại tệ lại là một trong các tiền đề quan trọng để đảm bảo duy trì khả năng
chuyển đổi VND, tăng cường sự điều chỉnh của nhà nước trong lĩnh vực ngoại tệ.
Thực tiễn những năm qua và lịch sử thế giới cho thấy: củng cố nâng cao uy tín
địa vị của đồng tiền quốc gia trong đời sống kinh tế xã hội là con đường đúng
đắn để phát triển đất nước.
2.2.2.3. Công cụ của chính sách tỷ giá ở Việt Nam
a. Các công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá
Là hoạt động của NHTW các nước trong việc mua bán đồng nội tệ nhằm
duy trì một tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định) hay ảnh hưởng làm cho
tỷ giá thay đổi đến một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ
giá thả nổi). Để tiến hành can thiệp thì NHTW phải có một lượng dự trữ ngoại
hối đủ mạnh. Các hoạt động thay đổi cung tiền trong lưu thông có thể làm cho
nền kinh tế bị áp lực lạm phát hoặc thiểu phát chính vì vậy đi kèm với các hoạt
động can thiệp trực tiếp thì NHTW phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị trường mở
để hấp thụ lượng dư cung hoặc bổ sung sự thiếu hụt tiền tệ trong lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ
Đây là nghiệp vụ dễ dàng thực hiện và có tác động trực tiếp đến tỷ giá hối
đoái. Nghiệp vụ này tác động đến cung tiền trong nước, NHTW đóng vai trò là
người mua bán tiền tệ trực tiếp cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng tại một
mức tỷ giá nào đó. Để công cụ này có hiệu quả thì quốc gia phải có lượng dự trữ
ngoại tệ lớn.
57
Khi nền kinh tế phát triển mạnh thu hút các luồng vốn ngoại tệ chảy vào
cùng với các luồng kiều hối đổ về làm cho lượng ngoại tệ tăng lên tuy nhiên khi
đầu tư vào Việt Nam thì phải quy đổi lượng vốn ngoại tệ này sang VND nên
NHTW sẽ mua lượng ngoại tệ này và bơm VND ra ngoài. Tuy nhiên như vậy sẽ
gia tăng áp lực lạm phát khi đó chính phủ sẽ phát hành các công cụ nợ để hút
lượng VND từ lưu thông về nhằm chi tiêu cho các dự án quốc gia, nếu chính
phủ không có khả năng hút ngoại tệ nữa thì khi đó NHTW sẽ ra tay phát hành
các loại công cụ nợ như tín phiếu và hối phiếu để hút VND về, như vậy áp lực
lạm phát sẽ được giảm thiểu. Điều này đã làm cho dự trữ ngoại hối của Việt
Nam biến chuyển như sau Việt Nam 6 tháng đầu năm 2017 là 42 tỷ USD cao
nhất từ trước đến nay. So với cuối năm 2016, dự trữ ngoại hối quốc gia tăng
thêm khoảng 1 tỷ USD, mức tăng dù thấp nhưng là đáng khích lệ trong bối cảnh
Việt Nam đang nhập siêu trở lại, khoảng 2,7 tỷ USD trong nửa đầu năm.
Nghiệp vụ thị trường mở thuần tuý
Nghiệp vụ này được sử dụng để thay đổi lượng cung tiền lưu thông từ đó
làm thay đổi tỷ giá hoặc lãi suất thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá. Để
công cụ này hoạt động có hiệu quả cần các điều kiện sau :
(1) Môi trường hoạt động của nghiệp vụ này là thị trường chứng khoán
nên cần một thị trường chứng khoán phát triển để phát huy được tác dụng. Tuy
nhiên nghiệp vụ này vẫn có thể được sử dụng trên thị trường tiền tệ hoặc thị
trường vốn.
(2) Các loại chứng khoán được giao dịch bằng nghiệp vụ này phải có độ
rủi ro thấp, tính thanh khoản cao, ổn định và quen thuộc với tầng lớp dân cư.
(3) Nghiệp vụ này phải được tiến hành một cách khách quan, không tạo ra
xung đột lợi ích, vai trò của NHTW với các thành viên là ngang nhau.
(4) Có một cơ chế giám sát lượng cung cầu tiền và giá cả của các loại
chứng khoán được mua bán nhằm có thể thực hiện việc giao dịch một cách
thường xuyên phù hợp với nhu cầu trong lưu thông.
58
NHTW là người chủ động lựa chọn thành viên tham gia trên thị trường.
Các đối tác này phải thoả mãn: có tình hình tài chính lành mạnh và việc giao
dịch với các đối tác đó có lợi cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
Mức độ thứ bậc sẽ phân chia như sau :
(1) NHTM và các tổ chức tín dụng : là trung gian tài chính cho nền kinh
tế, khi NHTW tác động đến thì chính là tác động lan toả đến toàn bộ nền kinh tế.
(2) Các tổ chức tài chính phi ngân hàng : là nơi huy động được một lượng
lớn vốn dư thừa của xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nên NHTW muốn tác
động đến lưu thông tiền tệ thì cần tác động đến đội tượng này.
(3) Các khách hàng lớn
Tại Việt Nam thì các mặt hàng giấy tờ có giá kinh doanh trên thị trường
mở còn hạn chế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trình độ nhân lực phục vụ cho
nghiệp vụ này còn kém. Các quy trình liên quan đến thị trường mở (đấu thầu..)
còn nhiều vướng mắc cần được cải tiến, số phiên giao dịch còn thấp và số thành
viên tham gia thị trường mở còn quá ít so với quy mô các tổ chức tín dụng đông
đảo hiện nay đang có tại Việt Nam.
Cụ thể, Tín dụng tăng trưởng tốt ngay từ đầu năm, không có tình trạng tín
dụng tăng thấp vào đầu năm và dồn vào những tháng cuối năm như những năm
trước. Đến ngày 25/5/2017 tín dụng tăng 6,53% so với cuối năm 2016 là mức
tăng cao so với các năm gần đây (cùng kỳ năm 2016 tăng 5%, cùng kỳ năm
2015 tăng 4,5%); cùng với mặt bằng lãi suất được giữ ổn định đã đáp ứng tốt
cho nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ kết hối.
Là việc chính phủ quy định với các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu
ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các tổ
chức được phép kinh doanh ngoại hối.
Biện pháp này được áp dụng trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch
trên thị trường ngoại hối. Mục đích chính của biện pháp này là tăng cung ngoại
59
tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm
áp lực phá giá đồng nội tệ.
Năm 2014 do ảnh hưởng của khủng hoản tiền tệ nên các doanh nghiệp
đều giữ ngoại tệ làm cho cung cầu ngoại tệ mất cân đối. Chính phủ ra quyết định
197/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cu trú là các tổ
chức với tỷ lệ kết hối bắt buộc là 80%. Sau một thời gian khi tình hình ngoại tệ
đã bớt căng thẳng hơn thì ngày 30/08/1999 Chính phủ đã có quyết định giảm tỷ
lệ kết hối xuống còn 50% sau đó xuống 30%.
b.Các công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá
Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản tiền cho các
NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân
hàng này. Lãi suất tái chiết khâu là một công cụ của chính sách tiền tệ để điều
chỉnh lượng cung tiền và nó có tác động đến tỷ giá hối đoái. Đây là một công cụ
điển hình đạt được nhiều hiệu quả cao trong các công cụ tác động gián tiếp đế tỷ
giá.
Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thị trường thì các
NHTM sẽ tiếp tục cho vay cho đến khi tiền mặt dự trữ đạt đến tỷ là an toàn tối
thiểu bởi vì nếu xảy ra trường hợp các ngân hàng này thiếu tiền thì chính họ sẽ
đi vay của NHTW về để thanh toán lại cho khách hàng mà vẫn không bị lỗ.
Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường thì các NHTM sẽ
không mạo hiểm cho vay quá nhiều mà sẽ hạn chế lại các khoản tín dụng sao
cho đảm bảo khả năng thanh toán.
NHTW có thể tăng lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường. NHTM
giảm cho vay, cung tiền giảm, tác động đến tỷ giá giảm lãi suất chiết khấu nhỏ
hơn lãi suất thị trường. NHTM tăng cho vay, cung tiền tăng,tác động đến tỷ giá.
Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu thì mặt bằng lãi suất thị trường sẽ
tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm nội lên giá và ngược lại.
60
Tăng lãi suất chiết khấu ở Việt Nam là một biện pháp hiệu quả để giúp
cho các ngân hàng có thể chủ động trên thị trường tránh việc dựa dẫm vào
NHNN đồng thời giúp cho việc gom các khoản tiền dư thừa do dân cư đang nắm
giữ để hạn chế lạm phát nếu có nguy cơ xảy ra. Ngoài ra thì lãi suất chiết khấu
có thể được sử dụng để phát triển các khu vực, ngành kinh tế yếu kém khi cho
các khu vực đó được hưởng lãi suất thấp.
Cho tới hiện tại Việt Nam mức lãi suất chiết khấu ở mức 4,5% và đã được
áp dụng từ ngày 18/03/2014 đến nay, tức là đã duy trì được hơn 3 năm.
Thuế quan
Thuế quan cao có tác dụng hạn chế nhập khẩu cầu ngoại tệ giảm nội tệ lên
giá (và ngược lại).Vì vậy cho nên không nên áp đặt một mức thuế quá cao sẽ
dẫn tới khả năng xuất khẩu bị giảm sút (do nội tệ lên giá), thuế quan cũng gây
ra tệ nạn buôn lậu, thuế càng cao buôn lậu càng tăng và những điều này làm
giảm phúc lợi chung do đó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh
tế.
Chính sách thuế quan trong điều kiện hội nhập hiện nay là các nước dần
dần giảm bớt các mức thuế quan theo các hiệp định đa phương và song phương.
Thương lượng trong việc xây dựng biểu thuế quan là một xu hướng trong mấy
thập kỷ gần đây. Sự hình thành các liên minh thuế quan đã góp phần làm tăng
trao đổi thương mại giữa các quốc gia và lợi ích của các quốc gia trong liên
minh thuế quan được thực hiện trên nguyên tắc “cân bằng lợi ích”.
Hạn ngạch
Hạn nghạch (hạn chế số lượng) là quy định một nước về số lượng cao
nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập từ một thị
trường trong một thời gian nhất định thông qua hình thức giấy phép.
Hạn nghạch có tác dụng hạn chế nhập khẩu do đó có tác dụng lên tỷ giá
tương tự như thuế quan. Dỡ bỏ hạn nghạch có tác dụng làm tăng nhập khẩu, do
đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp. Hiện nay các nước ít sử
dụng hạn nghạch mà sử dụng thuế quan để thay thế cho hạn nghạch và đây cũng
là quy định khi gia nhập WTO.
61
Trong tháng 05/2017 Bộ công thương đã bổ sung lượng hạn nghạch thuế
quan nhập khẩu đường tinh luyện và đường thô năm 2017 lên 89.500 tấn.
Giá cả
Thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng
xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu
làm cho khối lượng xuất tăng, làm tăng cung ngoại tệ, nội tệ lên giá. Chính phủ
cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, bù giá làm tăng
nhập khẩu, nội tệ giảm giá.
Trợ cấp chia làm 2 loại: trực tiếp bổ trợ tức là trực tiếp chi tiền cho nhà
xuất khẩu và gián tiếp bổ trợ tức là ưu đãi về tài chính về một số mặt hàng cho
nhà xuất khẩu như ưu đãi về thuế trong nước, thuế xuất khẩu…..
Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các NHTM
Khi thị trường khan hiếm ngoại hối thì NHTW có thể tăng dự trữ ngoại
hối đối với các khoản ngoại tệ huy động được của các NHTM, chi phí huy động
ngoại tệ tăng cao, các NHTM phải hạ lãi suất huy động để tránh bị lỗ, khiến cho
việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn so với việc nắm giữ nội tệ, tăng cung
ngoại tệ trên thị trường.
NHNN vẫn còn công cụ đã lâu không sử dụng là dự trữ bắt buộc. Trong
năm 2016 cũng râm ran có những tin đồn về việc giảm dự trữ bắt buộc, tuy
nhiên với tình hình tăng trưởng huy động vốn của toàn ngành ở mức cao trong
bối cảnh lãi suất ổn định, thì NHNN chưa phải sử dụng đến công cụ này. Tuy
nhiên, nếu áp lực tăng lãi suất quá lớn thì việc giảm dự trữ bắt buộc có thể được
coi là lựa chọn cần thiết.
Hiện tại dự trữ bắt buộc VND đối với kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% và trên
12 tháng là 1%, được duy trì từ tháng 03/2009 đến nay. Như đã nói, đây là công
cụ NHNN rất hiếm khi sử dụng để điều hành lãi suất. Tuy nhiên vào tháng
12/2015, NHNN có ban hành Thông tư 23/2015/TT-NHNN về việc có thể xem
xét giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc về 0% đối với các tổ chức tín dụng đang bị kiểm
soát đặc biệt hoặc đang thực hiện phương án cơ cấu lại.
Quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ.
62
Lãi suất huy động USD: Hiện lãi suất huy động USD của TCTD ở mức 0
%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức.
2.2.2.4. Tác động của chính sách tỷ giá tới nền kinh tế Việt Nam
a. Tác động của chính sách tỷ giá đến lạm phát
Ảnh hưởng của tỷ giá đối với lạm phát tại Việt Nam được đánh giá là
tương đối mạnh trong khoảng thời gian 10 năm qua vì một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, phần lớn các doanh nghiệp nhập khẩu ở Việt Nam và các đối tác
có xu hướng áp dụng chiến lược giá thay đổi theo sự biến động của tỷ giá thị
trường (markup price), nên sự tăng lên của tỷ giá hầu như chuyển vào giá của các
mặt hàng nhập khẩu. Hơn nữa, vì là một quốc gia nhỏ nên Việt Nam, trong quan hệ
thương mại quốc tế, là nước dễ rơi vào thế bị động và bất lợi trong việc thỏa thuận
giá. Do giá cả của hàng nhập khẩu ảnh hưởng từ giá thế giới nên khi có các cú sốc
về giá cả thế giới thì Việt Nam thường là nước nhập khẩu lạm phát.
Bảng 2.13 : Các yếu tố tác động tới lạm phát
Mức giá
Giá hàng hóa phí thương mại mạimaimạimạimamại
Giá hàng hóa thương mại maikmại
Tỷ giá
Tổng cầu
Tổng cung
Giá thế giới (giá dầu, gạo và các đầu vào nhập khẩu khác
Tiền tệ và tín dụng, lãi suất, thu nhập, tài sản, chi tiêu và thuế của CP
Chi phí đầu vào trong nước và nhập khẩu, đơn giá phía cung ,tỷ giá
Thứ hai, Việt Nam được đánh giá là một nước có mức độ đô la hóa cao,
một số mặt hàng không giao dịch trên thị trường quốc tế (hàng hóa phi thương
63
mại) như bất động sản hay tài sản cố định có giá trị lớn thường được yết bằng
đồng đô la. Khi tiền đồng mất giá thì các mặt hàng này có xu hướng tăng giá và
gián tiếp làm tăng lạm phát.
Thứ ba, kỳ vọng về lạm phát đã góp phần khiến mối quan hệ giữa tỷ giá
và lạm phát tại Việt Nam trở nên nhạy cảm hơn. Khi một chính sách phá giá
đồng nội tệ được thực thi, tâm lý của người dân về sự mất giá của tiền đồng tăng
lên, và hiệu ứng này truyền thẳng vào chỉ số giá tiêu dùng hiện tại mà chưa kịp
truyền qua kênh sản xuất.
Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành giữ ổn định lãi suất và
tỷ giá, giữ mức lạm phát cơ bản khoảng 2%. Bên cạnh đó, việc thực hiện các đợt
điều chỉnh giá mặt hàng dịch vụ y tế, giáo dục nên trùng với các thời điểm điều
chỉnh trong năm 2016 để chỉ số bình quân năm hạn chế tăng cao, cũng như thời
gian điều chỉnh giá các mặt hàng. Nhà nước quản lý cần tách ra các tháng khác
nhau nhằm giảm thiểu sự tác động lan tỏa lên chỉ số CPI.
Biểu 3.3: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 trong 10 năm gần đây
Đơn vị tính: %
(Nguồn TCTK)
64
Trong thời gian qua, NHNN đã có những chính sách điều hành tỷ giá rất
phù hợp, góp phần làm ổn định giá trị của tiền đồng và niềm tin của người dân
về đồng nội tệ. Trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay, TGBQLNH được duy trì
rất ổn định và được điều chỉnh trong một biên độ đã được định trước theo định
hướng điều hành tỷ giá của NHNN. Năm 2016 cũng được coi là thành công
trong việc kiểm soát lạm phát trong điều kiện giá một số mặt hàng thiết yếu tăng
trở lại nhưng vẫn tạo điều kiện để điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước
quản lý tiệm cận dần theo giá thị trường.
Bảng 2.15 : Lạm phát giai đoạn 2011-2016
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
4T/2015 (so với đầu năm)
4T/2016 (so với đầu năm)
Chỉ số giá tiêu dùng
18,3
6,81
6,04
1,84
0,6
0,04
1,33
I- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
24,80
1,01
5,08
2,61
0,97
0,75
1,74
1.Lương thực
18,98
-5,66
1,98
1,3
-1,65
-0,39
2,5
2. Thưc phẩm
27,38
0,95
6,02
2,84
1,47
0,94
1,8
3. Ăn uống ngoài gia đình
23,37
8,81
5,27
3,14
1,93
1,23
1,2
II- Đồ ăn và thuốc lá
10,87
4,67
4,19
3,14
2,05
0,81
1,22
III-May mặc,mũ nón,giày dép
12,90
9,08
6,2
3,77
2,81
1,06
0,7
IV- Nhà ở vật liệu xây dựng
17,29
9,18
5,49
-1,95
0,95
-0,51
0,58
V- Thiết bị và đồ dùng gia đình
9,76
6,16
3,95
2,48
1,53
0,74
0,44
VI- Thuốc và dịch vụ y tế
5,81
45,23
18,97
2,25
1,79
0,56
25,24
VII – Giao thông
19,04
6,76
2,6
-5,57
-8,74
-6,22
-8,52
VIII - Bưu chính viễn thông
-2,13
-0,35
-0,57
0,38
-0,48
-0,2
-0,32
IX – Giáo dục
20,41
16,97
11,71
8,25
2,42
0,13
2,19
X – Văn hóa, thể thao, giải trí
8,06
4,97
3,02
1,86
1,52
0,68
0,78
XI- Hàng hóa,dịch vụ khác
12,68
9,8
5,02
3,27
2,3
1,43
0,97
( Nguồn NHNN )
65
Những thành công trong thời gian qua trong việc kiềm chế lạm phát và ổn
định thị trường ngoại tệ trong năm 2013-2017 đã cho thấy NHNN đã có những
bước đi đúng đắn trong việc sử dụng các chính sách điều hành một cách nhất
quán và đồng bộ. Chính vì vậy, NHNN trong tương lai vẫn cần tiếp tục giữ một
thái độ thận trọng trong việc điều hành CSTT nói chung và chính sách tỷ giá nói
riêng. Kết quả từ mô hình thực nghiệm cho thấy, trước những thời điểm điều
chỉnh tỷ giá, NHNN cần đánh giá kỹ lưỡng tình hình lạm phát hiện tại để có
những bước điều chỉnh cùng với các chính sách đi kèm phù hợp nhằm kích thích
được xuất khẩu đồng thời hạn chế tối đa những ảnh hưởng không mong muốn
của việc phá giá đồng nội tệ lên lạm phát.
b. Tác động của chính sách tỷ giá đến cán cân thương mại
Cán cân thương mại Việt Nam bị thâm hụt liên tục và ngày càng nới rộng.
Theo số liệu thống kê XNK của Tổng cục Hải Quan, cán cân thương mại hàng
hóa trong kỳ 1 tháng 06/2017 thâm hụt tới 323 triệu USD, đưa cán cân thương
mại hàng hóa của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/06 thâm hụt hơn 2,8 tỷ
USD, bằng 3,2% kim ngạch XK của cả nước đã gây nhiều lo ngại không chỉ đối
với các nhà hoạch định chính sách mà còn đối với giới học giả, nghiên cứu. Tình
trạng thâm hụt của cán cân thương mại là do rất nhiều nguyên nhân như giá cả,
chất lượng và tính đa dạng phong phú về mẫu mã của hàng xuất khẩu, cơ cấu
hàng xuất nhập khẩu. Trong đó, tỷ giá hối đoái cũng được cho là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến sự thâm hụt ngày càng nặng nề của cán cân
thương mại Việt Nam.
Theo số liệu của Tổng Cục Hải Quan công bố sơ bộ tình hình xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 06/2017 (từ ngày 01/06
đến ngày 15/06/2017). Theo đó, tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 06/2017 (từ 01/06 đến 15/06/2017) đạt hơn 17,5 tỷ
USD giảm 12,9% (tương ứng giảm hơn 2,85 tỷ USD) so với kỳ 2 tháng 05/2017.
Tính từ đầu năm đến hết 15/06, tổng kim ngạch XNK cả nước đạt gần 180 tỷ
USD, tăng hơn 21% so với cùng kỳ năm 2016. Cán cân thương mại hàng hóa
66
trong kỳ 1 tháng 06/2017 thâm hụt tới 323 triệu USD, đưa cán cân thương mại
hàng hóa của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/06 thâm hụt hơn 2,8 tỷ USD,
bằng 3,2% kim ngạch XK của cả nước.
Biểu 3.4 : Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam
(Lũy kế đến 15/06/2017 so với cùng kỳ năm 2016)
Đơn vị: %
.
( Nguồn TCTK )
Về nhập khẩu, trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng
06/2017 đạt gần 8,91 tỷ USD, giảm 8,8% so với cuối tháng 05/2017. Tính đến hết
ngày 15/06/2017 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt hơn 91,32 tỷ
USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2016.
Như vậy, cho dù đó là cán cân thương mại song phương hay đa phương
thì tình trạng thâm hụt cũng không thể được cải thiện thông qua “phá giá tiền
tệ”. Điều đó cho thấy hoạt động điều hành tỷ giá của NHNN Việt Nam trong
thời gian vừa qua là hoàn toàn hợp lý và là một trong những nhân tố giúp ổn
định thị trường ngoại hối.
67
Biểu 3.5 : Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam (Lũy
kế đến 15/6/2017 so với cùng kỳ năm 2016)
Đơn vị: %
(Nguồn TCTK)
c. Tác động của chính sách tỷ giá đến tình trạng đô la hóa nền kinh tế
Đô la hóa là tình trạng đồng ngoại tệ được sử dụng rộng rãi để đảm nhiệm
một hay nhiều chức năng của đồng nội tệ trong nền kinh tế. Do vậy, tình trạng
đô la thường được đo lường thông qua mức độ thay thế các chức năng của đồng
nội tệ bằng đồng ngoại tệ như tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng tiền gửi hoặc tổng
phương tiện thanh toán, tỷ lệ tín dụng ngoại tệ trên tổng tín dụng hoặc tổng
phương tiện thanh toán, mức độ phổ biến của ngoại tệ sử dụng trong thanh toán,
định giá, niêm yết giá… Về mặt lý thuyết và thực tế diễn biến tại các quốc gia
trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng đô la hóa là sự yếu kém của
nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát cao và biến động mạnh dẫn tới sự mất giá liên tục của
đồng nội tệ, làm suy giảm niềm tin của công chúng vào đồng nội tệ. Ngoài ra, đô
la hóa còn xuất phát từ lợi ích kinh tế thấp, sự bất tiện khi sử dụng đồng nội tệ,
đặc điểm quan hệ thương mại, đầu tư, và các chính sách của Chính phủ tạo điều
kiện cho tình trạng đô la hóa gia tăng. Tình trạng đô la hóa tuy giảm nhưng vẫn
68
có ảnh hưởng tiêu cực tới công tác xây dựng và điều hành CSTT của NHNN thể
hiện ở một vài điểm sau:
Thứ nhất, công tác điều hành CSTT nhằm đạt mục tiêu kiểm soát lạm
phát thông qua các mục tiêu trung gian bị méo mó bởi đô la hóa.
Thứ hai, khả năng truyền dẫn CSTT bị ảnh hưởng tiêu cực trong điều kiện
tình trạng đô la hóa diễn ra phổ biến. Trong điều kiện không xảy ra tình trạng đô
la hóa, khi NHNN nới lỏng CSTT thông qua tăng lượng cung tiền, mặt bằng lãi
suất giảm, từ đó khuyến khích nhu cầu tiêu dùng và đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, ảnh hưởng tiêu cực sự ổn định của hệ thống tài chính thông qua
sự mất cân đối về loại tiền trên bảng cân đối kế toán của các trung gian tài chính
và khả năng quản lý dự trữ ngoại hối của NHNN. Nguy cơ đổ vỡ của hệ thống
tài chính cũng ở mức cao hơn khi mức độ biến động của tiền gửi tăng lên và khả
năng thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng bị suy giảm trong trường hợp
thanh khoản ngoại tệ của các tổ chức tài chính giảm mạnh.
Thứ tư, tình trạng đô la hóa ở mức cao làm giảm khả năng can thiệp của
NHNN trên thị trường ngoại tệ do các chủ thể trong nền kinh tế có xu hướng
găm giữ ngoại tệ ngay cả khi NHNN tiến hành can thiệp với liều lượng lớn.
Biểu 3.6 : Trần lãi suất VND, USD và mức độ giảm giá VND, 2011-2015
Đơn vị: %
(Nguồn NHNN)
69
Theo thời báo Ngân hàng, tình trạng đô-la hóa giảm rõ nét, tỷ lệ tiền gửi
ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán giảm mạnh từ 19,3% đầu năm 2011
xuống 9,19% cuối năm 2016. Bên cạnh đó, với mục đích giảm tình trạng đô la
hóa thì mỗi khi NHNN điều chỉnh trần lãi suất tiền gửi VND thì đồng thời giảm
luôn trần lãi suất tiền gửi đô la Mĩ (Biểu 2.18). Động thái này giúp NHNN duy
trì được chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi nội tệ và ngoại tệ ở mức hợp lý, qua đó
khuyến khích người dân nắm giữ VND, giảm găm giữ ngoại tệ, bắt nguồn từ
nguyên nhân sau:
Thứ nhất, nỗ lực triển khai các biện pháp chống đô la hóa của NHNN từ
cuối năm 2011 cho đến nay đã mang lại hiệu quả nhất định. Các biện pháp này
bao gồm:
Phối hợp hiệu quả với công tác điều hành lãi suất, hướng tới mục tiêu ổn
định tỷ giá, giảm tình trạng đô la hóa. Kể từ năm 2011, trần lãi suất huy động
USD của các TCTD được NHNN áp dụng và quy định ở mức thấp hơn so trần
lãi suất huy động VND, nhằm khuyến khích người dân bán ngoại tệ thay vì gửi
ngoại tệ, lấy nội tệ gửi vào ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước đã triển khai hàng loạt giải pháp nhằm chống “đô la
hóa” trong nền kinh tế bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, ngày
02/10/2015, NHNN ban hành Thông tư 15/2015/TT-NHNN hướng dẫn giao
dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trong nước giữa các tổ chức tín dụng
TCTD được phép hoạt động ngoại hối với nhau và giữa TCTD được phép hoạt
động ngoại hối với khách hàng, trong đó khuyến khích các ngân hàng thương
mại sử dụng công cụ phái sinh kỳ hạn trong giao dịch với khách hàng. Ngày
17/12/2015, NHNN ban hành Quyết định 2589/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối
đa đối với tiền gửi bằng USD của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, thay thế Quyết định 1938/QĐ-NHNN ban hành ngày
25/09/2015. Theo đó, mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của tổ chức (trừ
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) cũng như cá nhân đều là 0%/năm.
Ngày 08/12/2015, NHNN ban hành Thông tư 24/2015/TT-NHNN quy định cho
70
vay bằng ngoại tệ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng vay là người cư trú, trong đó quy định kể từ sau ngày 31/03/2016, một
trong bốn nhóm đối tượng có nhu cầu vay ngoại tệ thuộc diện bị cấm cho vay
ngoại tệ. Có thể khẳng định, đây là những giải pháp mạnh nhằm tiếp tục thực
hiện, chủ trương chống “đô la hóa” của Chính phủ, khuyến khích doanh nghiệp
và người dân chuyển sang nắm giữ VND để hưởng lợi tức cao hơn thay vì đầu
cơ tích trữ USD.
Thứ hai, NHNN điều hành chính sách tỷ giá chủ động, dẫn dắt thị trường
nhằm mục tiêu duy trì tỷ giá ổn định. Ngoài việc ban hành những văn bản pháp
luật điều tiết thị trường ngoại tệ, NHNN đã tiến hành can thiệp mua bán ngoại tệ
trên thị trường khi thị trường có biến động mạnh và thể hiện rõ cam kết điều
chỉnh tỷ giá không quá 1 - 2% của lãnh đạo NHNN. Nhờ vậy, trong giai đoạn từ
cuối năm 2011 cho tới nay, tỷ giá diễn biến khá ổn định so với giai đoạn từ đầu
năm 2008 cho tới nửa đầu năm 2011. Sau một năm rưỡi duy trì TGBQLNH ổn
định ở mức 20.828 VND/USD, ngày 28/06/2013, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá
tăng 1% lên 21.036 nhằm phản ánh chính xác hơn tình trạng cung cầu ngoại tệ
đồng thời đưa ra cam kết NHNN sẽ áp dụng mọi biện pháp để bảo đảm sự ổn
định của tỷ giá cho tới cuối năm 2013. Những thông điệp về ổn định tỷ giá mà
NHNN đưa ra đã góp phần làm giảm tình trạng đầu cơ ngoại tệ của công chúng
trong nền kinh tế, chờ đợi những đợt tăng mạnh tỷ giá.
Thứ ba, những bất ổn trong nền kinh tế như tỷ lệ lạm phát, thâm hụt cán
cân thương mại triền miên đã trôi qua. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được cải thiện
qua từng quý cùng với hoạt động tiêu dùng, đầu tư của công chúng. Tỷ lệ lạm
phát sau khi tăng cao trong nửa đầu năm 2011 đã giảm và diễn biến ổn định cho
tới nay. Trong các năm 2012 và 2013, NHNN đã thực hiện CSTT thận trọng và
linh hoạt, ưu tiên mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, điều hành lượng tiền cung ứng
và tín dụng phù hợp với khả năng hấp thụ của nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát thấp
và ổn định là cơ sở quan trọng làm gia tăng niềm tin của công chúng vào đồng
nội tệ. Ngoài ra, tỷ giá diễn biến ổn định cũng là nhờ những nhân tố thuận lợi
71
khác trong cán cân thanh toán như thâm hụt cán cân thương mại giảm mạnh,
thặng dư cán cân vãng lai và cán cân vốn.
Như vậy, nhờ công tác điều hành CSTT và chính sách tỷ giá hợp lý của
NHNN, cùng với sự phục hồi dần của nền kinh tế sau giai đoạn bất ổn năm
2011, tình trạng đô la hóa tại Việt Nam đã giảm dần. Tâm lý găm giữ ngoại tệ
của người dân đã giảm đáng kể trong giai đoạn 2013-2016; định hướng chuyển
dần từ quan hệ vay mượn sang quan hệ mua bán đã đạt những kết quả bước đầu,
thị trường ngoại tệ diễn biến ổn định trong sự kiểm soát của NHNN, dự trữ
ngoại hối quốc gia được gia tăng.
d. Tỷ giá và dự trữ ngoại hối
Theo Ngân hàng Nhà nước, dự trữ ngoại hối quốc gia tiếp tục tăng trong 6
tháng đầu năm nay, đạt trên 42 tỷ USD. So với cuối năm 2016, dự trữ ngoại hối
quốc gia tăng thêm khoảng 1 tỷ USD, mức tăng dù thấp nhưng là đáng khích lệ
trong bối cảnh Việt Nam đang nhập siêu trở lại, khoảng 2,7 tỷ USD trong nửa
đầu năm.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vừa ra một báo cáo cho biết Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) Việt Nam đã mua vào 8,3 tỷ USD trong năm 2016, qua đó nâng
mức dự trữ ngoại hối hiện nay lên 38 tỷ USD. Nhờ thặng dư thương mại và vốn
FDI tăng mạnh, và biên độ tỷ giá dao động hẹp đã giúp NHNN mua vào 10 tỷ
USD liên tục, tương đương 5% GDP, tính đến tháng 11/2016, lớn hơn nhiều so
với mức bán ra năm 2015. IMF dự đoán dự trữ ngoại hối của Việt Nam sẽ tăng
đều trong các năm tới, đạt 48,6 tỷ USD vào năm sau và 62,6 tỷ USD vào năm
2020.
Do đó, IMF khuyến nghị Việt Nam cần tăng cường dự trữ ngoại hối trong
trung hạn, đồng thời cảnh báo rằng tốc độ tăng ngoại hối có thể chậm lại do tỷ giá
ngày càng linh hoạt. Từ thực tiễn cho thấy, quy mô dự trữ ngoại hối và tỷ giá có
quan hệ 2 chiều, bổ trợ cho nhau, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, thực
hiện neo tỷ giá như Việt Nam. Theo đó, tỷ giá ổn định là một trong những tiền đề
cần thiết, cơ sở để gia tăng dự trữ ngoại hối; và ngược lại dự trữ ngoại hối tăng là
72
điều kiện quan trọng giúp tỷ giá hối đoái ổn định. Một mặt, tỷ giá ổn định là một
trong những tiền đề quan trọng để gia tăng dự trữ ngoại hối quốc gia. Rõ ràng là
nếu tỷ giá biến động mạnh, NHNN sẽ phải can thiệp trên thị trường ngoại hối
bằng việc bán ngoại tệ từ nguồn dự trữ ngoại hối. Sự can thiệp này sẽ làm suy
giảm dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong thời gian qua tính hợp lý và hiệu quả trong
điều hành CSTT cũng như tỷ giá của NHNN cộng với sự hỗ trợ đắc lực của các
yếu tố cung cầu khách quan đã giúp cho tỷ giá USD/VND trên thị trường chính
thức và thị trường tự do luôn ổn định. Nhờ vậy, NHNN có thể bảo toàn và phát
triển quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Ở khía cạnh ngược lại, dự trữ ngoại hối tăng
là điều kiện quan trọng giúp tỷ giá ổn định, đặc biệt tại các quốc gia theo đuổi chế
độ tỷ giá thả nổi có điều tiết hoặc chế độ neo tỷ giá. Dự trữ ngoại tệ lớn là cơ sở
để NHTW thực hiện can thiệp duy trì sự ổn định của tỷ giá.
Biểu 3.7 : Dữ trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2011-2016 và 6 tháng đầu
năm 2017
Đơn vị: tỷ USD
(Nguồn TCTK)
73
Tóm lại, từ năm 2013 trở lại đây, các giải pháp tổng thể và quyết liệt của
NHNN về điều hành tỷ giá đã góp phần quan trọng trong việc ổn định thị trường
ngoại tệ và tăng dự trữ ngoại hối quốc gia.
e. Tác động của chính sách tỷ giá đến nợ nước ngoài
Nợ công của Việt Nam là vấn đề tranh cãi từ lâu. Nợ của Chính phủ và của
doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng và phát
hành trái phiếu. Cả hai loại nợ này có lẽ cho đến nay ít dựa vào đánh giá khả năng
trả nợ mà dựa vào kế hoạch chỉ tiêu (hay lệnh) của cơ quan chủ quản. Nợ chính
phủ đòi hỏi tăng thuế để trả nợ. Nợ doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải giảm
đầu tư vì áp lực trả nợ. Cả hai đều kìm hãm tăng trưởng trong nền kinh tế.
Hình 2.20 : Nợ và GDP Việt Nam tính theo tỉ giá đô la Mỹ thời kỳ 2010-2016
Đơn vị: %
Nợ và GDP Việt Nam tính theo tỉ giá đô la Mỹ thời kỳ 2010-2016
2010 2011 2012
2013 2014 2015 2016 Nguồn
Nợ chính phủ
47,0
52,5
61,4
72,3
85,9 115,0 131,0
BTC
Nợ nước ngoài
28,0
32,0
34,9
36,3
38,1
BTC
1
Nợ ngân hàng
11,9
12,3
15,6
19,5
25,2
32,4
ADB
Nợ trái phiếu
7,0
8,2
10,9
16,5
22,6
2 Nợ DNNN
160,7 178,5 194,1 213,0 231,0 270,3 324,4
TCTK
195,7 217,2 239,0 266,4 297,1 363,4 431,3
3
Nợ chính phủ + nợ DNNN
4 GDP
115,9 135,5 155,8 171,2 186,2 193,2 205,2 UN/TCKT
40,5
38,8
39,4
42,2
46,2
59,5 63,9
5
Nợ chính phủ/GDP(%)
168,8 160,2 153,4 155,6 159,6 188,1 210,2
6
(Nợ chính phủ + Nợ DNNN)/GDP (%)
Nợ nước ngoài
44,9
53,1
59,1
65,5
71,9
80,4 89.6 ADB/IMF
Chính phủ
32,8
36,8
39,9
42,9
44,8
ADB
7
Doanh nghiệp
5,9
8,8
9,9
13,6
4,7
ADB
Khác
10,4
10,4
12,7
13,5
7,4
ADB
(Nguồn TCTK)
74
Với tỷ lệ nợ lớn như trên, khó lòng nền kinh tế phát triển mạnh. Không
những thế thời gian qua, do tăng tín dụng, tăng nợ, lạm phát cuối năm 2016 đã lên
đến 4,7% và có khả năng tăng cao hơn trong năm 2017. Điều dễ hiểu là tín dụng
tăng mạnh. Lạm phát tăng như trên sẽ đẩy lãi suất lên, có thể tới ít nhất 8%/ năm
vào năm 2017, trái ngược với tình hình lạm phát và lãi suất giảm cho đến cuối
năm 2015 và những tháng đầu năm 2016. Nợ cao, lãi suất cao, khả năng trả nợ sẽ
giảm. Kinh tế khó lòng mà phát triển mạnh, nếu không nói là có thể bị rơi vào
khủng hoảng.
Vấn đề nợ, đặc biệt là nợ chính phủ ngày càng tăng là do chi ngân sách
ngày càng tăng, đưa đến thiếu hụt ngân sách lớn, khoảng 5-6% GDP một năm.
Như thế, khả năng kiểm soát chi gần như không có. Cách tốt nhất để kiềm chế
trong một vài năm tới là đóng băng chi, và đóng băng tăng biên chế chỉ cho
phép thay thế người về hưu ở vị trí cần thiết. Nếu làm được thế, thu ngân sách
tăng, ít nhất theo tốc độ tăng trưởng kinh tế (6%), thiếu hụt ngân sách sẽ bị xóa
bỏ nhanh chóng.
f. Tác động của chính sách tỷ giá tới đầu tư và cho vay ra nước ngoài
Các tổ chức kinh tế chỉ được cho vay ra nước ngoài nếu được Thủ tường
Chính phủ chấp thuận và phải đăng ký với NHNN. Cá nhân không được phép
cho vay ra nước ngoài.
g. Tác động của chính sách tỷ giá đến kiều hối
Quy mô lượng kiều hối gửi về đã trở nên rất đáng kể, dòng tiền này đã trở
thành một nguồn tài chính lớn đến mức có thể so sánh với các dòng vốn nước
ngoài, kể cả FDI lẫn ODA. Hơn 23 năm qua, dòng kiều hối về nước đã tăng
khoảng gần 100 lần. Từ mức 0,14 tỷ USD năm 1993 lên 10 tỷ USD năm 2012;
11 tỷ USD năm 2013; 12 tỷ USD năm 2014; và hơn 13,2 tỷ USD năm 2015, đưa
Việt Nam đứng thứ ba tại châu Á, và đứng thứ 11 trên thế giới về thu hút kiều
hối. Giai đoạn 2002 - 2015, kiều hối chiếm khoảng 6,0% GDP, trong khi vốn
FDI và ODA vào Việt Nam lần lượt là 7,7% và 3,0% GDP. Nhưng sau nhiều
năm tăng liên tục, năm 2016, lần đầu dòng kiều hối bị khựng lại, suy giảm.
75
Lượng kiều hối năm 2016 của cả nước chỉ vào khoảng 9 tỷ USD, thấp hơn tới
25% so với dự báo là khoảng 12 tỷ USD. Các chuyên gia kinh tế cho rằng, việc
kiều hối giảm đi trong năm 2016 bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất phải
nói tới ảnh hưởng từ quyết định của FED. Dù việc tăng lãi suất của cơ quan này
vừa được đưa ra tháng 12/2016, nhưng từ trước đó rất lâu người ta đã có thể
đoán định được việc này. Không những thế cơ quan này cũng để ngỏ khả năng
sẽ tiếp tục tăng lãi suất lên thêm 3 lần vào năm 2017. Chính điều này khiến cho
những nhà đầu tư, hay những người chuyển tiền về Việt Nam giữ USD để gửi
tiết kiệm tại các quốc gia có lãi suất tiền gửi USD cao hơn Việt Nam.
Sau Fed, thì tác động từ cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ với chiến thắng của
ứng cử viên Đảng Cộng hoà Donald Trump cùng chính sách ủng hộ nâng cao
giá trị đồng USD của ông cũng là nhân tố khiến cho dòng kiều hối về Việt Nam
giảm. Bên cạnh đó, cộng đồng kiều bào ở Mỹ chiếm đa số, nguồn cung kiều hối
từ thị trường này cũng chiếm 60%. Nên khi lượng kiều hối từ Mỹ giảm, tất yếu
sẽ ảnh hưởng đến tổng lượng kiều hối chảy về Việt Nam.
Biểu 3.8: Lượng kiều hối về Việt Nam qua các năm 2009-2016
Đơn vi: tỷ USD
(Nguồn Thống kê tài chính quốc tế - IFS và tổng hợp của tác giả)
76
2.3. Đánh giá thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
Giai đoạn 2011-2015
Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 - 2009 và suy thoái kinh tế sau đó
đã gây tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế trong nước với biểu hiện rõ nét là
dòng vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh, gây áp lực lạm phát và tỷ giá. Trong
thời gian từ năm 2007 đến năm 2011, lạm phát luôn ở mức cao.
Để ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ, NHNN thay đổi cơ chế điều hành
tỷ giá theo hướng chủ động, linh hoạt, thực hiện các biện pháp mua và bán ngoại
tệ can thiệp thị trường khi cần thiết, kết hợp giữa điều hành tỷ giá với các công
cụ chính sách tiền tệ để giảm áp lực lên tỷ giá và thị trường ngoại tệ, duy trì
chênh lệch giữa lãi suất VND và USD để đảm bảo việc nắm giữ tiền đồng có lợi
hơn so với USD, khuyến khích doanh nghiệp và người dân chuyển từ nắm giữ
USD sang VND, phát hành tín phiếu NHNN trên thị trường mở để hút tiền về,
hạn chế áp lực đầu cơ tỷ giá. Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành trong việc
quản lý thị trường, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý ngoại hối;
triển khai các giải pháp đổi mới, sắp xếp căn bản thị trường vàng, hạn chế tác
động của biến động giá vàng lên tỷ giá; kịp thời thông tin, tuyên truyền dưới
nhiều hình thức để định hướng, ổn định thị trường.
Từ tháng 08/2011, NHNN đã đặt mục tiêu kiểm soát tỷ giá trong những
tháng cuối năm tăng không quá 1% và tiếp tục đặt mục tiêu ổn định tỷ giá trong
biên độ tăng không quá 2 - 3%/năm trong năm 2012, kết hợp đồng bộ các giải
pháp điều hành tỷ giá với chính sách lãi suất để hài hòa giữa thị trường ngoại hối
và thị trường nội tệ. Đồng thời, kiên quyết xử phạt những vi phạm trong hoạt
động ngoại hối theo Nghị định số 95/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Để phù hợp với chủ trương của Chính phủ về hạn chế đô la hóa trong nền
kinh tế và kiểm soát tăng trưởng tín dụng ngoại tệ ở mức hợp lý, góp phần ổn
định thị trường ngoại hối, NHNN đã ban hành Thông tư số 03/TT-NHNN ngày
08/03/2012 thu hẹp các trường hợp được vay vốn bằng ngoại tệ. Theo đó, khách
77
hàng chỉ được vay ngoại tệ nếu có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất
kinh doanh để trả nợ vay, những trường hợp khác phải có sự chấp thuận bằng
văn bản của NHNN.
Đến cuối năm 2012, giá USD mua vào tại các NHTM giảm trung bình 1%
so với cuối năm 2011, chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự
do được thu hẹp. Các tổ chức kinh tế và cá nhân đẩy mạnh bán ngoại tệ cho các
NHTM, tạo điều kiện để NHNN mua một lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ
ngoại hối nhà nước.
Trong năm 2013, NHNN đề ra mục tiêu duy trì tỷ giá trong biên độ không
quá 2-3% nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá của VND, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch sản xuất kinh doanh. Để đạt mục tiêu
đề ra, NHNN tiếp tục quản lý thị trường ngoại hối và điều hành tỷ giá chặt chẽ
theo tín hiệu thị trường, phù hợp với các cân đối vĩ mô và cán cân thanh toán
quốc tế, thực hiện các biện pháp tăng dự trữ ngoại hối nhà nước.
Nhờ chính sách ổn định tỷ giá và chủ động can thiệp trong trường hợp cần
thiết, thị trường ngoại tệ năm 2013 giữ được sự ổn định, tỷ giá dao động trong
biên độ cho phép, không có đột biến về nhu cầu ngoại tệ trên thị trường. Chênh
lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp, tỷ lệ đô la hóa
(tiền gửi ngoại tệ trong tổng phương tiện thanh toán) giảm xuống 13,2% từ mức
15,8% vào cuối năm 2011. Thị trường trong nước không còn chịu tác động của
giá USD trên thị trường quốc tế, đây là yếu tố quan trọng trong việc duy trì và
củng cố lòng tin của các nhà đầu tư. Tỷ giá ổn định đã góp phần tích cực trong
việc ổn định lạm phát, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng dự trữ ngoại hối. Do tỷ
giá ổn định, các tổ chức kinh tế và cá nhân có thiên hướng đẩy mạnh bán ngoại
tệ cho các NHTM để lấy VND, dòng kiều hối chuyển về tăng mạnh. Lượng kiều
hối về Việt Nam trong năm 2013 đạt khoảng 11 tỷ USD, đứng thứ 9 trong danh
sách các nước nhận kiều hối hàng đầu thế giới.
Phát huy kết quả đạt được trong năm 2013, NHNN đã đề ra mục tiêu ổn tỷ
giá năm 2014 trong biên độ không quá ±2%, kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tỷ
giá và chính sách lãi suất. Đồng thời, theo dõi chặt chẽ những diễn biến trên thị
78
trường ngoại tệ và cán cân thanh toán quốc tế, tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền
gửi USD và tỷ giá bình quân liên ngân hàng phù hợp với diễn biến cung cầu ngoại
tệ trên thị trường, đảm bảo thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả, thông suốt.
Trong bối cảnh tín dụng VND tăng trưởng chậm, NHNN đã nới lỏng đối
tượng được vay ngoại tệ theo chủ trương của Chính phủ, tập trung vào các lĩnh
vực ưu tiên và khả năng cân đối ngoại tệ của NHTM. Với lãi suất thấp hơn 4 -
5%/năm so với vay vốn VND, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn tín dụng
giá rẻ, góp phần giảm chi phí trong việc tìm kiếm thị trường mới thay thế để
giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Do tín dụng ngoại tệ tăng,
giá mua bán USD được duy trì ở mức cao, cùng với tâm lý kỳ vọng về khả năng
NHNN sẽ sớm điều chỉnh tăng tỷ giá sau những thông điệp của Thống đốc và
định hướng chính sách tỷ giá trong năm 2014, NHNN đã quyết định nâng tỷ giá
chính thức thêm 1% lên 21.246 VND/USD, có hiệu lực từ ngày 19/06/2014. Đây
là lần điều chỉnh tỷ giá đầu tiên trong vòng 1 năm, và là lần thứ 2 trong gần 3
năm 2011-2014. Quyết định điều chỉnh tỷ giá thêm 1% đã góp phần ổn định thị
trường và hỗ trợ xuất khẩu trong những tháng cuối năm, qua đó hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế. Sau khi điều chỉnh, NHNN tiếp tục thực hiện những biện pháp
cần thiết để ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối trên mặt bằng giá mới.
Bước sang năm 2015 là một năm đầy biến động và nhiều thách thức trong
công tác điều hành chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá nói riêng,
trong bối cảnh đồng đô la Mỹ liên tục lên giá do kỳ vọng Fed điều chỉnh tăng lãi
suất và Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng Nhân dân tệ kéo theo
làn sóng giảm giá mạnh của các đồng tiền của các đối tác thương mại chính của
Việt Nam. Ở trong nước, việc huy động trái phiếu Chính phủ với lượng lớn để
bù đắp thâm hụt ngân sách không thành công đã đẩy lãi suất trái phiếu Chính
phủ tăng cao, tạo áp lực kép lên thị trường tiền tệ. Dư thừa thanh khoản trong
ngắn hạn trong khi lãi suất tăng cao trong dài hạn, qua đó gián tiếp cản trở mục
tiêu tiếp tục giảm lãi suất cho vay và ổn định tỷ giá.
79
Khi thị trường quốc tế biến động, tâm lý găm giữ tăng cao, các tổ chức
kinh tế chưa có nhu cầu USD thực cũng đẩy mạnh mua ngoại tệ để phòng thủ,
tạo ra vấn nạn cầu ảo đối với đồng USD, gây áp lực lên tỷ giá. Để giải quyết vấn
đề này, NHNN đã có những bước đi và giải pháp được đánh giá là sáng tạo
nhằm hạn chế hoạt động đầu cơ đồng USD trên thị trường. Trong đó, đáng chú ý
nhất là việc giảm lãi suất đối với đồng USD, qua đó, tăng tính hấp dẫn của tiền
đồng, điều chỉnh lãi suất tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng ở mức phù hợp
nhằm hạn chế các ngân hàng đầu cơ ngoại tệ và ban hành Thông tư 15/2015/TT-
NHNN quy định các TCTD chỉ được bán kỳ hạn cho các nhu cầu ngoại tệ trước
ngày thanh toán từ 3 ngày trở lên nhằm xóa bỏ tình trạng cầu ảo do các doanh
nghiệp mua ngoại tệ trước hạn. Kết quả là thị trường ngoại tệ ổn định, tỷ giá trên
thị trường giảm xuống dưới mức tỷ giá bán của NHNN và phản ánh sát hơn
cung - cầu thực của nền kinh tế. Các TCTD đã tự cân đối được ngoại tệ và gần
đây không phải xin mua ngoại tệ từ NHNN.
Diễn biến tỷ giá trong thời gian gần đây cho thấy, các NHTW đang đứng
trước những sự lựa chọn khó khăn trong việc điều hành tỷ giá. Trong đó, sự
khác biệt về chính sách tiền tệ tiếp tục là vấn đề khó khăn đối với các nhà tạo lập
chính sách, khi Fed đưa ra thông điệp về khả năng tăng lãi suất, chấm dứt thời
kỳ lãi suất thấp kỷ lục duy trì từ năm 2006 đến nay.
Trong bối cảnh như trên, NHNN cần có cách tiếp cận chính sách thận
trọng, linh hoạt, chủ động đối phó với biến động tỷ giá trên thị trường quốc tế,
đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi
nhu cầu về ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân, tăng cường dự trữ ngoại
hối nhà nước để bù đắp thiếu hụt khi cần thiết và không bị động về tỷ giá.
Với việc điều hành tỷ giá mang tính chủ động và linh hoạt hơn, tỷ giá và
thị trường ngoại tệ hiện nay đã ổn định hơn so với trước đây, tỷ giá giao dịch
của các NHTM diễn biến linh hoạt trong biên độ cho phép. Thanh khoản ngoại
tệ toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam được cải thiện, lòng tin vào giá trị của
đồng Việt Nam được củng cố, tình trạng đô la hóa giảm mạnh, các TCTD có xu
80
hướng mua ròng ngoại tệ từ khách hàng và bán lại cho NHNN, cán cân thanh
toán cải thiện dần và đang thặng dư ở mức cao. NHNN mua được lượng lớn
ngoại tệ bổ sung tăng dự trữ ngoại hối nhà nước.
Giai đoạn 2016
Có thể nói năm 2016 là năm tương đối “bình yên” đối với thị trường
ngoại tệ Việt Nam. Trong bối cảnh thị trường thế giới tiềm ẩn nhiều rủi ro với sự
gia tăng các yếu tố bất định từ các sự kiện địa chính trị xảy ra bất ngờ như việc
Anh bỏ phiếu rời EU (Brexit), kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ cũng như việc
Thủ tướng Ý tuyên bố từ chức sau trưng cầu dân ý thất bại, thêm vào đó là kỳ
vọng Fed tăng lãi suất thúc đẩy luồng vốn rút khỏi các thị trường mới nổi, tỷ giá
các đồng tiền liên tục biến động. Mặc dù vậy, thị trường ngoại tệ trong nước khá
ổn định, tổng thể đến cuối năm, tỷ giá chỉ tăng trên 1%, thấp hơn mức mất giá
của nhiều đồng tiền trong khu vực. Đặc biệt, ngay cả trong những giai đoạn tỷ
giá diễn biến tăng, cũng không có hiện tượng căng thẳng do hoạt động găm giữ,
đầu cơ ngoại tệ như trước đây. Thị trường có được biến chuyển tích cực như
vậy, bên cạnh các giải pháp điều hành linh hoạt, phối hợp đồng bộ các giải pháp
và công cụ chính sách tiền tệ của NHNN, không thể không kể tới sự đóng góp
của một yếu tố mới, đó là “tỷ giá trung tâm”.
Ngay từ cuối năm 2015, với những trải nghiệm sau một năm đầy sóng gió
của tỷ giá trước những biến động bất thường trên thị trường quốc tế, NHNN đã
nghiên cứu, xin ý kiến các chuyên gia đầu ngành để hoàn thiện cách thức điều
hành tỷ giá mới theo tỷ giá trung tâm. Với cách thức mới này, NHNN công bố tỷ
giá trung tâm hàng ngày thay cho tỷ giá bình quân liên ngân hàng trước đây,
khác biệt cơ bản ở chỗ, tỷ giá trung tâm tham chiếu diễn biến tỷ giá trên thị
trường liên ngân hàng trong nước và tỷ giá các đồng tiền trên thị trường quốc tế.
Do vậy, thay đổi linh hoạt hàng ngày theo diễn biến thị trường, trong khi tỷ giá
bình quân liên ngân hàng chỉ được điều chỉnh vào một số thời điểm trong năm.
Mục tiêu hướng tới là một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn, giúp thị trường ngoại tệ
thích ứng tốt hơn trước các biến động bất lợi từ các cú sốc bên ngoài, làm giảm
81
động cơ đầu cơ, găm giữ ngoại tệ do tỷ giá có thể biến động theo cả hai chiều
tăng/giảm, chứ không chỉ biến động theo một chiều tăng như trước đây.
Trong những tháng đầu năm, bên cạnh hiệu quả của cách thức điều hành
theo tỷ giá trung tâm thì điều kiện thị trường trong và ngoài nước cũng có nhiều
yếu tố thuận lợi hỗ trợ sự ổn định của tỷ giá và thị trường ngoại tệ. Cán cân
thương mại 9 tháng đầu năm 2016 thặng dư 3,72 tỷ USD, ngược với xu hướng
nhập siêu cùng kỳ năm 2015 trong khi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giải ngân
ở mức cao, chuyển tiền kiều hối và đầu tư gián tiếp tiếp tục vào Việt Nam. Trên
thị trường quốc tế, mặc dù có một số thời điểm biến động mạnh như sau sự kiện
Brexit, tuy nhiên về tổng thể đồng USD diễn biến theo chiều hướng giảm giá.
Sau 10 tháng tương đối ổn định, thị trường ngoại tệ trong 2 tháng cuối
năm chịu áp lực bởi nhiều yếu tố đan xen nhưng chủ yếu vẫn do tác động từ biến
động trên thị trường quốc tế. Trên thị trường trong nước, tình hình cung cầu
ngoại tệ kém thuận lợi hơn so với các tháng đầu năm theo quy luật mùa vụ. Cán
cân thương mại sau khi thặng dư trong 9 tháng đầu năm thì từ tháng 10, đã
chuyển sang nhập siêu phản ánh nhu cầu ngoại tệ phục vụ nhập khẩu tăng trong
những tháng cuối năm. Thêm vào đó, việc xuất hiện tin đồn không căn cứ về
việc NHNN sắp đổi tiền khiến một bộ phận người dân đổ đi mua đô la Mỹ và
vàng khiến tỷ giá trên thị trường tự do tăng mạnh, tác động tiêu cực tới tâm lý
thị trường.
Trong khi đó, trên thị trường quốc tế, đồng USD có xu hướng tăng giá từ
đầu tháng 10 do kỳ vọng Fed tăng lãi suất trong cuộc họp diễn ra vào tháng 12,
đặc biệt USD tăng giá mạnh sau khi ông Donald Trump đắc cử Tổng thống Mỹ
với kế hoạch tăng chi tiêu ngân sách và thu hút đầu tư về Mỹ để kích thích kinh
tế trong nước, khiến lạm phát của Mỹ có thể tăng nhanh trong thời gian tới và
thúc đẩy Fed thắt chặt chính sách tiền tệ nhanh hơn nữa. Trước tình hình trên,
NHNN đã điều chỉnh tỷ giá trung tâm linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường
trong và ngoài nước, đồng thời chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp để ổn
định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh
82
tế ở mức hợp lý, thực hiện nhiệm vụ Quốc hội và Chính phủ đề ra cho năm
2016. Công tác truyền thông được thực hiện rộng rãi, kịp thời đưa thông tin về
tình hình thị trường và khả năng sẵn sàng can thiệp của NHNN, bác bỏ tin đồn
không căn cứ cũng như cảnh báo rủi ro đối với hoạt động đầu cơ tỷ giá để người
dân và doanh nghiệp nắm được tình hình. Đi cùng với truyền thông là các hành
động chính sách cụ thể khẳng định cam kết đã đưa ra như việc NHNN niêm yết
tỷ giá bán và bán ngoại tệ hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD với tỷ giá thấp hơn
tỷ giá trần, qua đó giúp củng cố lòng tin của thị trường vào điều hành của
NHNN. Các công cụ chính sách tiền tệ cũng được phối hợp đồng bộ, kịp thời
nhằm giảm bớt áp lực trên thị trường ngoại tệ như mở rộng kỳ hạn phát hành tín
phiếu NHNN và nâng nhẹ lãi suất phát hành để thu tiền đồng về, giảm động lực
đầu cơ ngoại tệ ngắn hạn trên thị trường trong khi vẫn tạo điều kiện giảm lãi suất
trên thị trường. Bên cạnh đó, NHNN kịp thời ban hành Thông tư 31/2016/TT-
NHNN ngày 15/11/2016 về cho vay bằng ngoại tệ, trong đó cho phép gia hạn
các đối tượng được vay vốn bằng ngoại tệ tại Thông tư 24/2015/TT-NHNN và
Thông tư 07/2016/TT-NHNN đến hết năm 2017 cũng là yếu tố thuận lợi cho sự
ổn định của thị trường và tỷ giá ở mức phù hợp.
Nhờ các giải pháp điều hành đồng bộ của NHNN, mặc dù tỷ giá
USD/VND tăng theo xu hướng thế giới nhưng mức biến động không lớn so với
các đồng tiền trong khu vực và vẫn thấp hơn tỷ giá trần cho phép 50 đồng. Đến
cuối năm 2016, cả tỷ giá trung tâm và tỷ giá thị trường chỉ tăng 1,2% so với cuối
năm 2015. Điểm quan trọng là mặc dù tỷ giá tăng nhưng thanh khoản thị trường
vẫn đảm bảo, các giao dịch trên thị trường diễn ra bình thường, không có tình
trạng căng thẳng như tại một số thời điểm ở các năm trước nhờ hoạt động đầu
cơ, găm giữ ngoại tệ đã được hạn chế. Như vậy, một năm thử nghiệm với cơ chế
tỷ giá trung tâm đã qua đi với những chuyển biến tích cực trong tâm lý cũng như
hành vi của các chủ thể trên thị trường để tỷ giá bước đầu đi theo quỹ đạo thị
trường, phản ánh đúng hơn cung - cầu ngoại tệ thực tế của nền kinh tế.
Giai đoạn 2017
83
Những tháng đầu năm 2017, điều hành tỷ giá gặp nhiều khó khăn do các
biến động mạnh trên thị trường tài chính quốc tế sau sự kiện Brexit, bầu cử Tổng
thống Mỹ và các chính sách mới của Donald Trump mới đắc cử, Fed tăng lãi
suất. Trong nước, cung - cầu ngoại tệ kém thuận lợi, nhập siêu lớn, xu hướng
đồng USD tăng giá trên thị trường quốc tế kéo theo các yếu tố đầu cơ, kỳ vọng
gia tăng. Tuy nhiên, với việc chuyển sang cách thức điều hành tỷ giá trung tâm
linh hoạt, có kết hợp đồng bộ với các công cụ chính sách tiền tệ khác, tỷ giá
VND/USD chỉ tăng bình quân khoảng 1,1-1,2%, thị trường ngoại hối trong nước
ổn định hơn nhiều so với mức độ biến động khá lớn của các nước trên thế giới
và khu vực. Điển hình là sau khi FED quyết định tăng lãi suất USD thêm 0,25
%, lên mức 0,75-1% (rạng sáng 16/3 giờ Việt Nam), trái ngược với sự lên giá
của đồng USD, tỷ giá VND/USD tại thị trường Việt Nam lại có xu hướng điều
chỉnh giảm. Hồi đầu năm, mặc dù nền kinh tế nhập siêu trở lại khá cao, nhưng
cung - cầu trên thị trường vẫn ổn định.
Tỷ giá ổn định đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, giúp cho các doanh
nghiệp có một môi trường ổn định, chủ động trong việc xây dựng và triển khai
kế hoạch kinh doanh, phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đồng thời, tạo niềm tin cho nhà
đầu tư và doanh nghiệp. NHNN cũng đã mua được lượng lớn ngoại tệ để tăng
dự trữ ngoại hối Nhà nước, đưa dự trữ ngoại hối chính thức đạt mức cao nhất từ
trước đến nay đạt được mục tiêu bước đầu trong việc chống đôla hóa. Chính
sách tỷ giá của NHNN đang chủ động đi đến một mục tiêu đã định, thậm chí
mục tiêu đó có thể lượng hóa và tấm đệm tỷ giá đã giúp giảm bớt các tác động
từ thị trường thế giới.
Về định hướng điều hành tỷ gía thời gian tới, với chủ trương từng bước
chống đôla hóa trong nền kinh tế, NHNN tiếp tục điều hành tỷ giá ổn định, linh
hoạt, không để tỷ giá biến động lớn gây tâm lý bất ổn trên thị trường, đảm bảo
hài hòa lợi ích nhà xuất khẩu, nhập khẩu, quan hệ vay trả nợ nước ngoài của
doanh nghiệp, Chính phủ. Đồng thời tiếp tục xem xét, xử lý các nhu cầu vay vốn
ngoại tệ ngắn hạn một cách hợp lý để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
84
thuộc công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu,
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong quá trình điều hành, NHNN sẽ tiếp tục theo dõi
sát diễn biến trong và ngoài nước để kịp thời, chủ động thực hiện các giải pháp
phù hợp với thời điểm, liều lượng hợp lý, góp phần ổn định cân đối vĩ mô của
nền kinh tế và đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Tồn tại
Thứ nhất : Tỷ giá chưa thực sự phản ánh tình hình cung cầu ngoại tệ trên
thị trường.
Thứ hai : Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
Thứ ba : NHNN không thể kiểm soát được thị trường tự do.
Thứ tư : Quá trình nghiên cứu cho thấy việc phối hợp trong điều hành
chính sách tiền tệ và chính sách của NHNN có những thời điểm chưa đạt kết quả
cao như mong muốn.
Thứ năm : Do cơ chế tỷ giá của Việt Nam vẫn còn cứng nhắc so với
những biến động liên tục, nhiều chiều của thị trường.
Thứ sáu : NNHH chưa giảm được tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế.
Thứ bảy : Việc quản lý vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chưa đồng
bộ thông qua nhiều cơ quan quản lý.
Thứ tám : Tình trạng thâm hụt CCTM, cán cân vãng lai lại kéo dài.
2.3.2.2. Nguyên nhân
- NHNN chưa xây dựng mục tiêu dài hạn hoặc mục tiêu cho từng thời kỳ
cụ thể cho chính sách tỷ giá.
- Sự phối hợp giữa các chính sách như chính sách tỷ giá, chính sách tiền
tệ, quản lý ngoại hối còn nhiều bấp cập.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô chưa tốt.
- Do NHNN Việt Nam chưa thực sự độc lập trong hoạch định và thực
hiện các chính sách.
- Việc xác định tỷ giá chưa phù hợp với cung cầu ngoại tệ.
85
- Tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế còn cao, ảnh hưởng nhiều đến
công tác dự báo, điều hành chính sách của NHNN gặp khó khăn.
- Chính sách quản lý ngoại hối còn lỏng lẻo do nhà nước chưa kiểm soát,
quản lý chặt chẽ và hiệu quả của các luồng ngoại tệ ra vào trong nước. Do thiếu
niềm tin của công chúng vào hoạt động điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của
Chính phủ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã nêu một số nét khái quát bối
cảnh, kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2016, các văn bản pháp lý được áp dụng
trong điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam. Đồng thời chương 2 cũng đề cập
đến thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam giai đoạn 2013
-2017. Thành công ổn định tỷ giá hối đoái trong suốt thời gian qua , trước hết là
nhờ cách thức điều hành tỷ giá hối đoái của NHNN, vừa phù hợp với quan hệ
cung cầu ngoại tệ trên thị trường trong nước và diễn biến trên thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó NHNN Việt Nam chính thức công bố tỷ giá hối đoái trung tâm, mở
ra một trang mới trong lịch sử điều hành tỷ giá hối đoái. Chương 2 cũng dành
phần lớn nội dung đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân
trong điều hành chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Đồng thời, những phân tích trong Chương 2 cũng sẽ là cơ sở đề ra những
khuyến nghị về chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
86
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
3.1. Định hướng của NHNN về chính sách tỷ giá
Các quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến việc quản lý, lựa chọn cơ chế
hay chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp nhằm phát huy tính hiệu quả trong việc
ổn định thị trường tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trong
nước đối với hàng hóa nước ngoài. Đối với Việt Nam việc lựa chọn định hướng
về chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp cũng đã và đang là vấn đề được quan
tâm, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng có nhiều dấu hiệu chưa bền
vững và tình trạnh lạm phát gia tăng. NHNN đã đưa ra những định hướng (ngắn
hạn và dài hạn) về chính sách tỷ giá để xây dựng một chính sách chiến lược tỷ
giá hối đoái thực sự tự chủ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở
nước ta và xu hướng quốc tế hoá toàn cầu đang diễn ra sâu rộng cần phải :
3.1.1. Định hướng ngắn hạn
- Tiến hành nghiên cứu, tổng kết kịp thời kinh nghiệm cải cách quản lý,
điều chỉnh tỷ giá trong giai đoạn vừa qua.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học, phương pháp luận cho việc xác
định tỷ giá hối đoái danh nghĩa, tỷ giá thực tế, tỷ giá cân bằng trong điều kiện cụ
thể của nước ta, chuẩn xác hoá, hệ thống hoá dự liệu kinh tế có liên quan trực
tiếp đến tính toán điều chỉnh tỷ giá hối đoái (chỉ số lạm phát, hệ số giảm phát,
tính xác thực của tài khoản vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế, vấn đề nợ...) để
có được sự trả lời chính xác tỷ giá hối đoái hiẹn tại đã phù hợp chưa? nên điều
chỉnh theo hướng nào? khả năng điều chỉnh trên thực tế ra sao? đặc biệt là lượng
hoá được hậu quả của điều chỉnh.
- Theo dõi, phân tích một cách có hệ thống động thái của các thị trường
tài chính quốc tế, từ đó xác định xu hướng phát triển các thị trường này trong
tương lai để làm cơ sở lựa chọn hướng tổ chức, phát triển thị trường ngoại hối
87
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển trong nước, phù hợp với thông lệ quốc tế
và lựa chọn phương án điều chỉnh phù hợp.
Thực tiễn thế giới nhất là giai đoạn vừa qua cho thấy: sự biến động của thị
trường tài chính quốc tế và các đồng tiền chủ chốt có ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình tài chính tiền tệ của một quốc gia (thu chi ngân sách nhà nước, nợ và thanh
toán nợ, sự vận động của các luồng vốn đàu tư) vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá
đúng vị trí, vai trò, xu hướng phát triển dài hạn cũng như ngắn hạn của các đồng
tiền chủ chốt có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Điều này có ý nghĩa trực tiếp đến việc lựa chon đồng tiền làm phương tiện
thanh toán trong các hợp đồng thương mại, tín dụng, nhất là phương thức thanh
toán theo thời hạn thoả thuận, lựa chọn chiến lược vay (vay bằng đồng tiền nào),
phương án, kế hoạch thanh toán nợ và cuối cùng là lựa chọn loại ngoại tệ dự trữ.
Việc điều chỉnh cơ cấu dự trữ cho phù hợp sẽ hạn chế các rủi ro do biến động tỷ
giá gây ra. Để có được cơ sở luận cứ vững chắc cho đánh giá dự báo sự vận động
của các đồng tiền chủ chốt, đòi hỏi không chỉ theo dõi sự biến động trên thị
trường mà quan trọng là phân tích đánh giá đúng thực trạng, xu hướng phát triển
kinh tế, địa vị kinh tế chính trị của các nước đó hiện tại và trong tương lai.
- Hoàn thiện phát triển và hiện đại hoá công tác dự báo kinh tế tài chính
để có được những đánh giá sát thực phục vụ cho điều chỉnh kinh tế vĩ mô nói
chung, điều chỉnh tỷ giá nói riêng.
- Khống chế biên độ dao động tỷ giá.
- Cuối cùng, điều hành chính sách tiền tê là ổn định giá trị đồng Việt
Nam, ưu tiên kiềm chế lạm phát và theo hướng thuận lợi cho xuất khẩu.
3.1.2. Định hướng dài hạn
Định hướng trong dài hạn là ổn định trong mối tương quan cung cầu trên
thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thu hút và ổn định vốn đầu tư nước ngoài, mở
rộng việc làm, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
Điều hành tỷ giá còn lưu tâm đến tình trạng nợ nước ngoài và khả năng
chuyển đổi của VND. Nợ nước ngoài của Việt Nam còn lớn và đồng tiền Việt
88
Nam chưa tạo được uy tín trên thị trường. Do đó, NHNN thực hiện điều hành tỷ
giá phải đồng thời tạo điều kiện cho từng bước đồng Việt Nam chuyển đổi và
không tạo thêm gánh nặng nợ quốc gia. Mặt khác, tăng dữ trữ ngoại tệ để
NHNN thực hiện can thiệp thị trường ngoại hối.
Trước đây, điều kiện kinh tế Việt Nam với lượng dữ trự ngoại tệ còn
khiêm tốn, cán cân thanh toán thâm hụt nặng nề, thị trường tài chính yếu kém
với mức luân chuyển vốn lớn. Để khắc phục tình trạng trên và giảm áp lực dữ
trữ ngoại tệ của quốc gia, Việt Nam đã chuyển từ cơ chế tỷ giá hối đoái cố định
sang điều hành tỷ giá linh hoạt theo cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý.
Cơ chế tỷ giá linh hoạt có nhứng ưu điểm sau:
Nhà nước tự chủ về chính sách tiền tệ. Với cơ chế tỷ giá linh hoạt, trách
nhiệm can thiệp vào thị trường ngoại hối để cố định tỷ giá không còn nặng nề
nữa, nhà nước có thể chủ động sử dụng chính sách tiền tệ để đạt được các cân
đối bên trong và bên ngoài cũng như các mục tiêu kinh tế khác.
Tỷ giá hối đoái trong cơ chế linh hoạt với tư cách là nhân tố tự ổn định,
ngay cả khi không có một chính sách tiền tệ tích cực, sự điều chỉnh nhanh chóng
các tỷ giá hối đoái do thị trường xác định sẽ giúp quốc gia cân bằng bên trong và
bên ngoài để đối phó với những thay đổi của tổng cầu.
Để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, trong định hướng về điều hành chính
sách tỷ giá cần dựạ trên các nguyên tắc sau :
Một cơ chế tỷ giá phù hợp phải được phối hợp đồng bộ với các chính sách
kinh tế vĩ mô khác để đạt được mục tiêu kinh tế của chính phủ. Bất kỳ nền kinh
tế nào cũng tập trung vào 2 nhóm mục tiêu chính là đạt được sự cân bằng bên
trong (tận dụng nhân công, ổn định giá cả) và cân bằng bên ngoài (ổn định hay
cải thiện cán cân thanh toán).
Tỷ giá có quan hệ chặt chẽ với tài chính tiền tệ quốc gia. Vì vậy, nó chỉ có
thể đạt được hiệu quả khi được phối hợp chặt chẽ với chính sách tài chính tiền tệ
trong từng giai đoạn.
89
Mỗi một chính sách tỷ giá và cách điều hành của nó chỉ đúng và phù hợp
với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn. Vì vậy, việc lựa chọn
và điều hành tỷ giá phải thay đổi khi điều kiện và hoàn cảnh thay đổi. Và cần
phải có sự nắm bắt về những dự kiến trong tương lai, nhân tố có ảnh hưởng
mạnh đến sự biến động của tỷ giá, có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Hơn nữa, một Chính phủ khó có thể đạt được cùng lúc 3 mục tiêu: ổn
định tỷ giá hối đoái, giữ thị trường vốn mở và lý chính sách tiền tệ hoạt động.
Một chính phủ chỉ có thể đạt được hai trong ba mục tiêu trên.
Về mặt lý thuyết, tỷ giá hối đoái tác động đến tăng trưởng kinh tế thực
thông qua các nhân tố của sản xuất (vốn là do lao động), đầu tư và tăng năng
suất lao động. Điều này được phản ánh qua mức tăng trưởng thương mại quốc
tế. Đồng thời, tỷ giá hối đoái thay đổi cũng làm thay đổi mức giá tương đối của
hàng hóa và dịch vụ bằng đồng tiền trong nước và đồng tiền nước ngoài. Do đó,
tỷ giá có ảnh hưởng nhất định đến tăng trưởng kinh tế và ổn định vĩ mô, những
mức độ ảnh hưởng phụ thuộc nhiều cơ cấu hàng xuất – nhập khẩu và vào cơ chế
tỷ giá được áp dụng tại mỗi quốc gia.
Cần giảm mạnh và tiến tới xóa bỏ sự can thiệp hành chính vào thị trường
ngoại hối. Phát triển mạnh thị trường ngoại hối và các thị trường tiền tệ phái
sinh theo các thông lệ quốc tế. NHNN chỉ can thiệp thị trường và đáp ứng nhu
cầu ngoại tệ của đất nước nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và bình ổn
thị trường tiền tệ. Nâng cao năng lực quản lý và can thiệp thị trường ngoại tệ của
ngân hàng thông qua các nghiệp vụ thị trường.
NHNN cần thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, trên đất
nước Việt Nam chỉ sử dụng đồng tiền Việt Nam và sử dụng hiệu quả các công
cụ quản lý tỷ giá.
3.2. Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá
Để đánh giá một công cụ hay chính sách có hiệu quả hay không người ta
cần đặt ra những mục tiêu và các tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả của công cụ
hay chính sách đó. Vì vậy, chính phủ cần thiết lập các giải pháp điều hành chính
90
sách tỷ giá ngắn hạn và trung hạn càng cụ thể càng tốt; đồng thời xét xem trong
tay mình có những công cụ gì và cách sử dụng, phối hợp chúng cho hiệu quả.
Thông qua đó, Chính phủ biết được nước ta cần tạo những điều kiện tiền đề nào
và thiết lập được một chiến lược để đạt được mục tiêu dài hạn.
3.2.1. Giải pháp ngắn hạn
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của phần lớn Ngân hàng Trung ương
các nước trên thế giới cũng như NHNN Việt Nam là ổn định giá trị đồng tiền của
quốc gia - thông qua đó góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Mục tiêu ngắn hạn được xác định là phải ổn định lạm phát. Như kiểm định ở
chương II, lạm phát và tỷ giá có tác động đa chiều qua lại lẫn nhau, Vì vậy, muốn
ổn định lạm phát cần có chính sách điều hành tỷ giá trong ngắn hạn phù hợp.
Một vấn đề cũng đáng được quan tâm nữa đó là yếu tố niềm tin của người
dân đối với đồng nội tệ. Chỉ khi nào lấy lại được niềm tin từ chính công dân của
nước mình thì khi đó mới chấm dứt được tình trạng đô-la hóa, vàng hóa... như
đang diễn ra hiện nay. Đồng thời nhờ đó, giảm bớt được những cú sốc cho nền
kinh tế, ổn định nền kinh tế vĩ mô, hướng đến một mục tiêu phát triển lâu dài hơn.
Để thực hiện chính sách ổn định tỷ giá kiểm soát lạm phát cần thực
hiện phối hợp các biện pháp:
Việc neo giữ chặt vào đồng USD khiến lựa chọn chính sách trở nên thu
hẹp hơn. Kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy, chuyển sang neo giữ một giỏ
tiền tệ là hợp lý, vừa giữ được tỷ giá ở mức độ nhất định, vừa đảm bảo tính linh
hoạt cho chính sách. Có thể nói, Việt Nam hiện nay đã đủ điều kiện cho việc neo
giữ tỷ giá theo giỏ tiền tệ bởi độ mở của nền kinh tế khá lớn mà lại không bị lệ
thuộc chủ yếu vào một đối tác cụ thể nào nên cơ chế này không những không khiến
Việt Nam bị tác động mạnh bởi các cú sốc từ thị trường tiền tệ bên ngoài mà còn
giúp Việt Nam ngăn chặn tốt hơn các cú sốc từ thị trường hàng hóa quốc tế.
Để tăng cường tính linh hoạt của tỷ giá trong giới hạn ổn định cho phép,
cần tăng biên độ dao động của tỷ giá NHTM xung quanh tỷ giá chính thức thay
vì vẫn giữ ở mức 1% như hiện nay. Bên cạnh đó, cần tránh xu hướng điều chỉnh
91
tỷ giá tăng đột ngột một chiều rồi sau đó giữ nguyên tỷ giá chính thức trong thời
gian dài, thay vào đó, cần tạo một khuôn khổ linh hoạt hơn cho tỷ giá với sự
thay đổi tỷ giá chính thức có lên, có xuống với mức điều chỉnh nhẹ và tần suất
cao hơn.
Đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để xây dựng một hệ thống phát
triển, có khả năng tham gia sâu rộng vào thị trường ngoại hối trong và ngoài
nước, chống lại được các rủi ro từ bên ngoài, đảm bảo là một chủ thể quan trọng
cùng với NHNN có tác động tích cực đến tỷ giá.
Hạn chế cung tiền bằng các biện pháp như thực hiện chính sách tiền tệ
chặt chẽ, thận trọng. Hiện nay, mức tăng cung tiền của Việt Nam đang dao động
trong khoảng từ 15-20%. Tuy nhiên, để có thể kiểm soát lạm phát, mức tăng
cung tiền cần được hạn chế trong phạm vi hẹp hơn nữa.
Nâng cao niềm tin của người dân vào đồng nội tệ. Tình trạng găm giữ đô
la, đô la hóa, vàng hóa đang diễn ra hết sức nghiêm trọng. Có thể nói, tổng ngoại
tệ trong nước không thiếu, lượng USD trôi nổi trên thị trường cũng không hề ít,
chưa kể đến lượng vàng nếu được quy đổi ra USD. Tuy nhiên, do tâm lý lo ngại
rủi ro biến động tỷ giá, do việc mua, bán chưa thật dễ dàng nên tình trạng đô la
hóa ở Việt Nam ngày càng gia tăng.
3.2.2. Giải pháp dài hạn
Trong trung hạn, khi các điều kiện vĩ mô phù hợp, thị trường tài chính
trong nước được cải thiện cùng với các cơ chế giám sát hữu hiệu, mở cửa tài
chính là bắt buộc và tất yếu theo lộ trình cam kết mở cửa tài khoản vốn thì cơ
chế thả nổi tỷ giá có điều tiết là hướng đi thích hợp để hướng tới mục tiêu trong
dài hạn là một chính sách thả nổi hoàn toàn.
Để đạt được các mục tiêu dài hạn này, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các
công cụ tiền tệ và hiện đại hóa thị trường ngoại hối là việc cần thiết, cấp bách.
Nâng cao tính độc lập của Ngân hàng trung ương :
Vị trí pháp lý độc lập: Thực tiễn tại Việt Nam đã cho thấy, khi NHNN là
cơ quan của Chính phủ thì hoạt động của NHNN phụ thuộc rất nhiều vào Chính
92
phủ và vị trí pháp lý là NHTW của một quốc gia bị lu mờ. Gần như mọi hoạt
động của NHTW đều phải được sự cho phép của Chính phủ (hoạt động phát
hành tiền, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, hoạt động cho vay ngân sách
trung ương, bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài, cho vay các tổ
chức tín dụng trong trường hợp đặc biệt). NHNN Việt Nam chỉ được coi như là
cơ quan quản lý hành chính nhà nước, giống như các bộ khác, chứ không phải là
một thiết chế đặc biệt dù tổ chức, hoạt động của NHNN Việt Nam ảnh hưởng rất
lớn đến tính an toàn của hệ thống ngân hàng, sự ổn định của giá trị đồng tiền, an
ninh tiền tệ của một quốc gia. Luật NHNN Việt Nam chưa thể hiện được quyền
tự chủ, tính độc lập của ngân hàng này trong việc hoạch định và thực thi các vấn
đề về chính sách tiền tệ quốc gia. Trong khi đó, cần phải khẳng định rằng, một
NHTW hiện đại phải có tính độc lập về vị trí pháp lý, nhân sự, cơ cấu tổ chức,
quản lý, điều hành, mục tiêu và về hoạt động của mình, trong đó sự độc lập về vị
trí pháp lý được đặt lên hàng đầu.
Điều hành các công cụ một cách độc lập: Mục tiêu hoạt động của NHTW
phải được xác định rõ ràng, thể hiện tính độc lập về mục tiêu của NHTW. Trong
Luật NHNN Việt Nam, các mục tiêu được quy định quá nhiều: ổn định giá trị
đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống tổ chức
tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong khi đó, mục tiêu tối cao của NHTW là bảo đảm an toàn hoạt động của hệ
thống ngân hàng và ổn định giá trị đồng tiền. Mục tiêu còn lại là hệ quả của việc
đạt được các mục tiêu nêu trên. Trong hai mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền,
bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng thì mục tiêu thứ hai là tiền
đề cho mục tiêu thứ nhất. NHTW là ngân hàng quản lý hoạt động ngân hàng,
nên việc đảm bảo an toàn cho hoạt động của các tổ chức tín dụng là vấn đề được
đặt lên hàng đầu. Mục tiêu có rõ ràng thì NHTW mới có thể kiểm soát được rủi
ro trong lĩnh vực quản lý của mình.
Sử dụng các công cụ độc lập: Để đạt được mục tiêu đặt ra, NHTW phải
độc lập trong hoạt động của mình. Hoạt động của NHTW được ví như con dao
93
hai lưỡi. Nếu thực hiện không hợp lý sẽ gây hậu quả khôn lường cho cả nền kinh
tế. Ngược lại, nếu biết sử dụng, nó sẽ là công cụ hữu hiệu để đạt được các mục
tiêu đặt ra. Điều đó đòi hỏi các công cụ ngân hàng phải do NHTW tự hoạch
định, tự quyết định sử dụng theo phương cách linh hoạt, mềm dẻo, tránh sự can
thiệp không cần thiết của Chính phủ.
Hiện đại hóa thị trường ngoại hối:
Hoàn thiện chính sách quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối: đổi mới
các quy định về kinh doanh ngoại hối theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các NHTM, mở rộng, thu hút các tổ chức tham gia giao
dịch ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng, hoàn thiện các văn bản quy định
cụ thể về quy chế thực hiện các loại hình giao dịch hối đoái hiện đại, ban hành
bản thông lệ thị trường ngoại tệ.
Nâng cao năng lực chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường ngoại hối.
Với ngân hàng nhà nước: tăng cường dự trữ ngoại hối, nâng cao vai trò giám sát
đối với các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối, nâng cao chất
lượng đào tạo giao dịch viên ngoại hối. Với ngân hàng thương mại cần nghiên
cứu, phát triển và triển khai nhiều sản phẩm mới cho khách hàng, áp dụng hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại trong kinh doanh ngoại tê, đổi mới mô hình
kinh doanh ngoại tệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản trị rủi ro, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển ngoại tệ, tham gia giao dịch thường xuyên trên thị
trường liên ngân hàng.
Đa dạng hóa công cụ giao dịch hối đoái hiện đại: NHNN cần xây dựng
khung pháp lý hoàn chỉnh về công cụ giao dịch hối đoái phái sinh, khuyến khích
giao dịch hối đoái bằng các đồng tiền khác ngoài USD. Các NHTM cần đẩy
mạnh công tác thông tin và tư vấn cho khách hàng về các công cụ giao dịch
ngoại hối.
Nâng cao hệ thống thông tin, báo cáo và giám sát an toàn: Đẩy mạnh, phát
triển hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia, bảo đảm có sự kết nối thông suốt với
94
hệ thống thông tin khu vực và thế giới. Các NHTM đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại.
Nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ:
Công cụ lãi suất: Bản thân lãi suất chỉ có tác động gián tiếp đến tỷ giá; tuy
nhiên nó lại tác động trực tiếp đến đầu tư và sản xuất kinh doanh vì gắn liền với
chi phí sử dụng vốn. Do vậy, việc sử dụng công cụ này cần nhiều sự cân nhắc.
Luồng vốn ra vào nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Đầu tư gián tiếp và dòng vốn ngắn hạn gần như không có do thị trường
chứng khoán và tiền tệ chưa phát triển. Tình trạng này hãy còn tiếp diễn trong
nhiều năm. Hơn nữa, giao dịch vốn chưa được mở cửa một phần bởi các quy
định của Chính phủ, một phần do điều kiện tài chính Việt Nam chưa chín muồi
và đồng Việt Nam chưa được tự do chuyển đổi. Tất cả cho thấy lãi suất chưa thể
có ảnh hưởng mạnh đến tỷ giá (đã được chứng minh thực nghiệm bằng mô hình
ở chương II). Tác động của nó chỉ giới hạn ở chỗ làm thay đổi những dòng tiền
tệ lưu thông trong thị trường nội địa, từ nội tệ chuyển sang ngoại tệ và ngược lại.
Vậy, giải pháp để từng bước nâng cao sức mạnh của công cụ này sẽ đồng nhất
với việc tự do hóa tài khoản vốn quốc gia (mà trước hết là các giao dịch vốn
ngắn hạn và đầu tư gián tiếp).
Hoạt động thị trường mở bao gồm trái phiếu quốc gia, tín phiếu NHTW,
trái phiếu từ các định chế tài chính khác. Hoạt động mua bán gồm mục đích tiền
tệ (repos) và mục đích thanh khoản (reverse repos). Để cho công cụ này thực sự
hiệu quả thì thị trường trái phiếu phải thực sự phát triển. Bên cạnh đó, lượng dự
trữ ngoại hối phải thực sự đủ mạnh.
Tỷ lệ yêu cầu dự trữ là công cụ chính để kiểm soát tính thanh khoản của
hệ thống tài chính. Chính vì lẽ đó xác định được tỷ lệ yêu cầu dự trữ là bao
nhiêu và khi nào thì điều chỉnh cũng nên dựa trên các mô hình kiểm định. Sự
hiệu quả của công cụ này phụ thuộc nhiều vào khả năng truyền dẫn của hệ thống
tài chính. Vì thể tùy theo giai đoạn phát triển của nền kinh tế mà công cụ này tác
động khác nhau. Trong ngắn hạn, hệ thống tài chính nước ta còn chưa hoàn
95
thiện, nên khi sử dụng công cụ này, nhà nước nên có những nghiên cứu quá khứ
để xem mức độ phản ứng của các biến như thế nào và diễn ra trong bao lâu. Về
mặt dài hạn, khi hệ thống tài chính phát triển, tiền mặt được hạn chế trong lưu
thông thì công cụ này cũng sẽ được điều chỉnh ở mức khác. Tuy nhiên, đây vẫn
là công cụ để điều hành trong ngắn hạn là chủ yếu, và sẽ được điều chỉnh dần
theo từng giai đoạn phát triển trong chiến lược trung và dài hạn.
Công cụ hành chính : Những biện pháp hành chính trong thời gian qua đã
đem lại hiệu quả khá tốt, nhờ chúng mà Việt Nam đã thành công trong việc điều
hành chính sách tỷ giá hối đoái và hạn chế tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính Đông Nam Á. Tuy đây chỉ là giải pháp tình thế nhưng việc dỡ bỏ tức thời
các biện pháp hành chính cũng không phải khả thi. Chúng chỉ nên được nới lỏng
tương xứng với mức can thiệp của các công cụ kinh tế.
3.3. Đề xuất và khuyến nghị
Trên cơ sở những thành tựu đạt được và những hạn chế trong chính sách
điều hành tỷ giá của NHNN tại Việt Nam, các nhà điều hành chính sách cần
quan tâm đến một số vấn đề trong điều hành tỷ giá tại Việt Nam trong thời gian
tới như sau:
Thứ nhất, do tác động truyền dẫn tỷ giá tới lạm phát là khá mạnh tại Việt
Nam nên để có thể kiểm soát lạm phát thì NHNN phải đặc biệt quan tâm đến
bình ổn tỷ giá cũng như thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, tác giả cho rằng bình
ổn tỷ giá trong thời gian tới vừa có thuận lợi nhưng không ít những thách thức.
Những thuận lợi có thể kể đến là (i) kim ngạch xuất khẩu có thể tăng trưởng
mạnh do nền kinh tế của các đối tác xuất khẩu chính của Việt Nam đang trong
giai đoạn phục hồi mạnh, (ii) dòng vốn FDI và dòng kiều hối nhiều khả năng
vẫn ổn định và có khả năng tăng, (iii) sự kiên định trong điều hành CSTT của
NHNN cũng như những thông điệp chắc chắn từ NHNN được sự hậu thuẫn đắc
lực bởi lượng dự trữ ngoại hối cao nhất trong lịch sử sẽ góp phần gia tăng niềm
tin của người dân vào giá trị VND.
96
Tuy nhiên, thời gian tới cũng chứa đựng không ít thách thức đối với hoạt
động điều hành tỷ giá của NHNN Việt Nam bởi một số lý do sau đây:
(i) Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phục hồi chậm (Năm 2016
nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng GDP là 6,21%, thấp hơn năm 2015 và
là năm đầu tiên có mức tăng chậm lại kể từ 2012, hãng Reuters đưa tin) nhưng
điều này cũng có thể dẫn đến một lo ngại khi nó có thể là một trong những
nguyên nhân khiến nhu cầu nhập khẩu tăng cao.
(ii) Chủ trương cho vay ngoại tệ đối với các doanh nghiệp có nguồn thu
ngoại tệ hoặc doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu là một lựa chọn khá phù hợp
nhằm đạt được các mục đích như: góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho
nền kinh tế, đồng thời giúp các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn giá rẻ hơn so
với vay VND, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên, điều này
có thể tạo áp lực tới thị trường ngoại hối khi các khoản vay bằng ngoại tệ đến
hạn phải trả. Về nguyên lý, NHNN chỉ cho các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại
tệ vay nhưng sự cân xứng các dòng tiền ngoại tệ vào ra tại một số thời điểm nhất
định nào đó (cuối năm) cũng có thể khiến cho thị trường căng thẳng. Chính vì
vậy, NHNN cần bám sát theo dõi diễn biến tăng trưởng tín dụng ngoại tệ để có
những can thiệp kịp thời tới nền kinh tế.
Thêm vào đó, mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn, nhưng việc dòng vốn đầu
tư gián tiếp (FPI) và ODA liên tục suy giảm trong những năm qua và nhiều khả
năng tiếp tục giảm trong thời gian tới cũng tạo nên nhiều thách thức cho Việt
Nam trong điều hành tỷ giá.
Thứ hai, do tác động không mong muốn của việc điều chỉnh tăng tỷ giá
đến cán cân thương mại, nên việc duy trì tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định
được coi là một trong những điều kiện quan trọng giúp Việt Nam đạt được mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ ba, nhằm nâng cao hiệu lực tác động của công cụ lãi suất đến tỷ giá
tại Việt Nam, tác giả cho rằng NHNN cần quan tâm tới: (i) Nâng cao vai trò
định hướng của các mức lãi suất điều hành, loại bỏ dần các công cụ mang tính
97
hành chính; (ii) Tiếp tục kiên định với các biện pháp hạn chế tình trạng đô la
hóa, tình trạng vàng hóa nền kinh tế.
Từ những nhận định về diễn biến của các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá,
nhóm nghiên cứu khẳng định lại rằng, trong ngắn hạn, NHNN cần tiếp tục mục
tiêu điều hành linh hoạt tỷ giá, bình ổn thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát
chặt chẽ lạm phát, bảo đảm sự bền vững của cán cân thanh toán quốc tế và ổn
định kinh tế vĩ mô. Trong trung và dài hạn, khi nền kinh tế bước vào giai đoạn
ổn định, mục tiêu của chính sách tỷ giá cần được chuyển dần sang tạo điều kiện
cho các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế phát triển.
Theo định hướng này, nhóm nghiên cứu đưa ra ba khuyến nghị chính sách
về lựa chọn cơ chế và các công cụ điều hành tỷ giá, các biện pháp ngăn chặn đô
la hóa nền kinh tế và điều hành CSTT.
Về lựa chọn cơ chế và các công cụ điều hành chính sách tỷ giá
Về cơ chế tỷ giá
Trong ngắn hạn, cụ thể là đến cuối năm 2016, NHNN Việt Nam nên tiếp
tục áp dụng cơ chế tỷ giá ổn định bởi bình ổn thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm
soát lạm phát, phòng ngừa nguy cơ lạm phát cao tái diễn gây bất ổn kinh tế vĩ mô
vẫn là ưu tiên hàng đầu của Việt Nam trong giai đoạn này. Thêm vào đó, do tình
trạng vay nợ bằng ngoại tệ của cả Chính phủ, khu vực ngân hàng và khu vực
doanh nghiệp đều ở mức cao trong khi khả năng quản lý và phòng ngừa rủi ro tỷ
giá còn rất thấp nên việc duy trì cơ chế tỷ giá cố định trong ngắn hạn là cần thiết.
Tuy vậy, thị trường ngoại tệ luôn tồn tại những yếu tố đòi hỏi một cơ chế
tỷ giá linh hoạt hơn. Cụ thể, dự trữ ngoại hối của Việt Nam cuối tháng 12 năm
2016 là 41 tỷ cao nhất từ trước đến nay, nhưng vẫn ở mức tương đối thấp so với
các nước trong khu vực Đông Á như Indonesia, Thái Lan, Malaysia… Thêm
nữa, quy mô dự trữ ngoại hối nhiều khả năng bị suy giảm do phải can thiệp
trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2015. Trong khi đó, nhu cầu ngoại tệ dành cho
nhập khẩu vàng vẫn cao; nhu cầu tích trữ của người dân có thể tăng lên do yếu
tố lạm phát vào cuối năm; nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu cũng tăng lên khi
98
hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế được hồi phục thời gian tới; tần
suất và độ lớn của các cú sốc về dòng vốn và tỷ giá sẽ ngày càng tăng do mức độ
mở cửa thương mại và tự do hóa các giao dịch vốn cao hơn… Với lượng dự trữ
ngoại hối khoảng 37 tỷ USD cộng với 10 tấn vàng như hiện nay, NHNN Việt
Nam cũng có thể coi là có một dư địa nhất định để có thể can thiệp trên thị
trường ngoại hối. Chính vì vậy, NHNN cần tiến tới điều hành tỷ giá linh hoạt
hơn trong tương lai và theo dõi sát diễn biến thị trường nhằm hạn chế việc sử
dụng dự trữ ngoại hối để can thiệp thị trường. Theo đó, trong trung và dài hạn,
NHNN cần thực hiện những bước chuyển tiếp phù hợp, hướng đến chuyển đổi
cơ chế tỷ giá từ ổn định đến thả nổi có điều tiết và thả nổi hoàn toàn nhằm phù
hợp với lộ trình thực hiện tự do hóa tài khoản vốn và chuyển sang cơ chế mục
tiêu lạm phát.
Về công cụ điều hành chính sách tỷ giá
Hoạt động điều hành tỷ giá của NHNN trong thời gian qua đã khá thành
công trong việc bình ổn thị trường ngoại hối, giảm áp lực tới lạm phát và gia
tăng dự trữ ngoại hối. Chính vì vậy, song song với các biện pháp NHNN đang
thực hiện, nhóm nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị đối với công cụ, biện pháp
điều hành chính sách tỷ giá như sau :
Trong ngắn hạn, NHNN tiếp tục thực hiện linh hoạt các biện pháp mang
tính trực tiếp (can thiệp mua bán ngoại tệ trên thị trường, điều chỉnh tỷ giá, điều
chỉnh biên độ nếu cần) cũng như các biện pháp mang tính hành chính. Trong bối
cảnh kinh tế vĩ mô chưa ổn định thì việc NHNN thực hiện neo tỷ giá, áp dụng
các biện pháp trực tiếp và hành chính được coi là phù hợp. Bởi lẽ, những biện
pháp này có tác động nhanh và mạnh tới cung cầu trên thị trường ngoại hối, qua
đó giúp nhanh chóng bình ổn thị trường.
Trong dài hạn, với xu thế mở cửa nền kinh tế và tự do hóa thương mại,
đầu tư, việc chuyển đổi sang cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn là điều cần thiết. Lúc
này, các công cụ trực tiếp mang tính hành chính của chính sách tỷ giá sẽ dần bị
hạn chế, thay vào đó là việc sử dụng các công cụ gián tiếp, do đó cần nhanh
99
chóng hoàn thiện các công cụ này. Bên cạnh việc sử dụng công cụ trực tiếp,
NHNN cần triển khai sử dụng các công cụ gián tiếp. Trong các năm gần đây,
NHNN đã khá thành công khi sử dụng chính sách lãi suất để tác động đến tỷ giá.
Cụ thể, mặt bằng lãi suất huy động ở mức cao so với lãi suất ngoại tệ đã khuyến
khích người dân bán ngoại tệ và gửi tiền đồng, làm tăng lượng cung trên thị
trường, giúp giảm áp lực giảm giá đồng nội tệ đồng thời hỗ trợ NHNN gia tăng
dự trữ ngoại hối.
Ngoài ra, NHNN cần xây dựng quy chế thông tin, thống kê, hệ thống hoá
kịp thời số liệu luồng ngoại tệ ra - vào trong nước, từ đó dự báo về quan hệ cung
- cầu trên thị trường để làm căn cứ điều hành chính sách tỷ giá và quản lý ngoại
hối.
Về các biện pháp ngăn chặn đô la hóa nền kinh tế
Thời gian qua, Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm đẩy lùi tình
trạng “đô la hóa” nền kinh tế với những kết quả khả quan và đã được các tổ chức
quốc tế đánh giá cao. Trong đó, đáng chú ý là ngày 04/07/2007, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định 98/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cao tính
chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, khắc phục tình trạng “đô la hóa” nền kinh tế
với hàng loạt giải pháp được giao cho các bộ, ngành liên quan. Do vậy, tình trạng
các giao dịch bất động sản thường sử dụng USD để thanh toán; buôn bán, giao
dịch USD trái phép tại thị trường ngoại hối tự do… đã từng bước được hạn chế.
Với vai trò chủ chốt và đầu mối, trong những năm qua, đặc biệt từ năm
2015 đến nay, NHNN đã triển khai hàng loạt giải pháp nhằm chống “đô la hóa”
trong nền kinh tế bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, ngày
02/10/2015, NHNN ban hành Thông tư 15/2015/TT-NHNN hướng dẫn giao
dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trong nước giữa các tổ chức tín dụng
(TCTD) được phép hoạt động ngoại hối với nhau và giữa TCTD được phép hoạt
động ngoại hối với khách hàng, trong đó khuyến khích các ngân hàng thương
mại sử dụng công cụ phái sinh kỳ hạn trong giao dịch với khách hàng; Ngày
17/12/2015, NHNN ban hành Quyết định 2589/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối
100
đa đối với tiền gửi bằng USD của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, thay thế Quyết định 1938/QĐ-NHNN ban hành ngày
25/9/2015. Theo đó, mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của tổ chức (trừ
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) cũng như cá nhân đều là 0%/năm.
Trước đó, quy định mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của tổ chức (trừ TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài) tại Quyết định 1938/QĐ-NHNN là 0%/năm và
mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi của cá nhân là 0,25%/năm. Ngày
08/12/2015, NHNN ban hành Thông tư 24/2015/TT-NHNN quy định cho vay
bằng ngoại tệ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
vay là người cư trú, trong đó quy định kể từ sau ngày 31/03/2016, một trong bốn
nhóm đối tượng có nhu cầu vay ngoại tệ thuộc diện bị cấm cho vay ngoại tệ. Đó
là với trường hợp DN chỉ muốn vay ngoại tệ sau đó bán đi lấy tiền đồng để
hưởng mức chênh lệch lãi suất cao, bởi thực chất bản thân họ chỉ có nhu cầu tiền
VND chứ không phải ngoại tệ. Có thể khẳng định, đây là những giải pháp mạnh
nhằm tiếp tục thực hiện, chủ trương chống “đô la hóa” của Chính phủ, khuyến
khích DN và người dân chuyển sang nắm giữ VND để hưởng lợi tức cao hơn
thay vì đầu cơ tích trữ USD.
Ngay từ đầu năm 2016, NHNN tiếp tục thực hiện bước đi tiếp theo khi
ban hành cơ chế tỷ giá trung tâm được niêm yết hàng ngày, không chỉ ngăn chặn
hoạt động đầu cơ “lướt sóng” mà còn giúp ổn định thị trường ngoại hối và tăng
cường giải pháp chống “đô la hóa” nền kinh tế. Thực tế cho thấy, sau thời gian
áp dụng cách thức điều hành tỷ giá mới, tỷ giá giao dịch trên thị trường giảm
nhanh xuống mặt bằng mới thấp xa so với mặt bằng tỷ giá cuối năm 2015. Tình
trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ giảm mạnh, NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ
bổ sung dự trữ ngoại hối quốc gia.
Trước hiệu quả mà những biện pháp trên mang lại, trong thời gian tới,
NHNN nên tiếp tục thực hiện những biện pháp này, theo đó:
Tiếp tục và kiên định điều hành CSTT theo hướng ổn định, kiểm soát lạm
phát
101
Yêu cầu các TCTD thực hiện một cách nghiêm túc việc sàng lọc khách
hàng theo các tiêu chí cho vay vốn bằng ngoại tệ của NHNN (Thông tư
43/2014/TT-NHNN quy đinh cho vay bằng ngoại tệ của TCTD, chi nhánh
NHNNg đối với khách hàng vay là người cư trú), đồng thời xác định hạn mức
tín dụng phù hợp cho từng đối tượng cụ thể.
Khuyến khích các NHTM hạn chế khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ
trung và dài hạn (loại hình có nhiều rủi ro về kì hạn) bằng cách tăng sức hấp dẫn
của vốn vay bằng nội tệ như nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thêm các sản
phẩm tiện ích cho khách hàng vay vốn bằng VND, tối ưu hóa quy trình thẩm
định tín dụng và các thủ tục giải ngân, chủ động áp dụng lãi suất linh hoạt theo
thị trường. Trong dài hạn, tiến đến thay thế hoàn toàn quan hệ tín dụng ngoại tệ
bằng quan hệ mua bán ngoại tệ.
Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ thị trường phi chính thức và xử lý nghiêm các vi
phạm liên quan đến giao dịch bằng USD góp phần tạo sự ổn định cho tỷ giá.
Có thể thấy sự tác động qua lại giữa việc ổn định thị trường ngoại tệ và
tình trạng đô la hóa, bởi một số công cụ điều hành của NHNN tác động tích cực
đến cả hai đối tượng này. Hạn chế được tình trạng đô la hóa giúp kiểm soát tốt
nhu cầu ngoại tệ, làm giảm áp lực phá giá VND. Khi đó, tỷ giá và thị trường
ngoại tệ ổn định lại tác động tích cực làm tăng niềm tin của người dân vào đồng
nội tệ, từ đó góp phần làm giảm tình trạng đô la hóa. Do vậy cần làm tốt cả hai
công tác này.
Về điều hành chính sách tiền tệ nhằm gia tăng niềm tin của người dân về
giá trị VND, qua đó giúp ổn định tỷ giá.
Việc người dân mất niềm tin vào sự ổn định của đồng nội tệ, chuyển sang
nắm giữ đô la và vàng gây ra các tác động tiêu cực lên tỷ giá cũng như ảnh
hưởng đến các thị trường vàng, bất động sản,chứng khoán, tín dụng… Vì vậy,
vấn đề đặt ra trong việc điều hành CSTT là sử dụng biện pháp nào để gia tăng
niềm tin của người dân về giá trị VND, qua đó ổn định tỷ giá và thị trường ngoại
hối. Theo đó, bên cạnh các giải pháp về cơ chế điều hành tỷ giá và ngăn chặn
102
tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế, lạm phát cần được kiểm soát tốt nhằm đạt
được mục tiêu.
Những khuyến nghị chính sách nhằm kiểm soát lạm phát những tháng
cuối năm 2017 bao gồm:
Các sở, ban ngành chức năng cần theo dõi sát tình hình giá cả thị trường
và diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại địa phương, kịp thời có biện pháp
bình ổn giá theo quy định của pháp luật nhằm bình ổn thị trường, giá cả, kiềm
chế tốc độ tăng CPI của địa phương.
Tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
quy định của pháp luật về giá, thuế, phí trên địa bàn.
Xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm, lợi dụng thời
gian cao điểm để tăng giá, phí tùy tiện, trái pháp luật hoặc tăng giá dây chuyền
khi yếu tố hình thành giá không có biến động lớn.
Kiểm soát chặt chẽ phương án, lộ trình thời gian điều chỉnh giá đối với
hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá, đặt hàng giao kế hoạch, hay được mua
sắm từ nguồn ngân sách địa phương; hàng hóa, dịch vụ còn được trợ cước, trợ
giá theo thẩm quyền tránh việc tăng giá trong cùng một thời gian tại nhiều địa
phương, để đảm bảo hạn chế thấp nhất tác động tới tốc độ tăng giá.
Về căn bản, cần làm rõ và giải quyết các nguyên nhân chi phí đẩy gây nên
lạm phát, thay vì chỉ có những giải pháp đối phó mỗi khi áp lực lạm phát tăng
cao. Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, khảo sát các nguyên nhân khiến chi
phí sản xuất của doanh nghiệp tăng, kéo theo chi phí lưu thông, chi phí nguyên,
nhiên vật liệu tăng theo vòng tuần hoàn. Đặc biệt, chi phí lưu thông nền kinh tế
Việt Nam rất cao, đặc biệt các khâu trong hệ thống phân phối, bán lẻ, vai trò của
doanh nghiệp nhà nước tham gia còn hạn chế. Bộ Công Thương, Bộ Tài chính
cần vào cuộc mạnh mẽ hơn trước tình trạng giá cả tại nơi sản xuất, chợ đầu mối,
chợ bán lẻ vẫn còn chênh lệch, một số mặt hàng bị tiểu thương lũng đoạn.
Bên cạnh những biện pháp ngắn hạn nhằm kiểm soát lạm phát, NHNN
cần có sự thống nhất trong quan điểm điều hành CSTT. Điều này không chỉ có ý
103
nghĩa ổn định thị trường ngoại hối mà vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của cả một nền kinh tế. Dựa trên nghiên cứu các ưu, nhược điểm của các chiến
lược CSTT khác nhau, cũng như đặc điểm và bối cảnh kinh tế của Việt Nam
hiện nay, nhóm tác giả khuyến nghị NHNN theo đuổi chính sách lạm phát mục
tiêu là mục tiêu cuối cùng của CSTT nhằm ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát và
tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong đó, mục tiêu trung gian trong ngắn hạn đến
năm 2018 tiếp tục là tổng phương tiện thanh toán và mục tiêu bổ sung là theo
dõi về tăng trưởng tín dụng. Trong dài hạn, đến năm 2020 Việt Nam cần đồng
thời chuẩn bị các điều kiện cần để áp dụng chính sách mục tiêu lạm phát một
cách hiệu quả. Các điều kiện áp dụng bao gồm: (i) tính độc lập của NHNN trong
xây dựng CSTT và sử dụng các công cụ CSTT; (ii) thị trường tài chính và hệ
thống tài chính đạt trình độ phát triển cao; (iii) CSTT phối hợp đồng bộ với
CSTK; và (iv) công tác thống kê, dự báo kinh tế đủ tốt để phục vụ hoạt động
điều hành CSTT. Với CSTT nhất quán, minh bạch, thể hiện rõ ràng trách nhiệm
của NHNN, công chúng sẽ tin tưởng hơn vào giá trị đồng nội tệ, góp phần ổn
định tỷ giá, thị trường ngoại hối cũng như toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Dựa trên những vấn đề chung được nêu ở Chương 1 và thực trạng điều
hành chính sách tỷ giá ở Chương 2, Chương 3 của Luận văn đề cập tới những
định hướng và giải pháp điều hành chính sách tỷ giá để xây dựng một chính
sách chiến lược tỷ giá hối đoái thực sự tự chủ, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội ở nước ta và xu hướng quốc tế hóa toàn cầu đang diễn ra
sâu rộng. Bên cạnh đó việc đưa ra những đề xuất và khuyến nghị nhằm hoàn
thiện cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để có
thể sử dụng hiệu quả hơn công cụ điều tiết này nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
104
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế
giới, Việt Nam đã và đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức khác nhau.
Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một chính sách tỷ giá phù hợp với yêu
cầu của sự phát triển kinh tế giảm thiểu rủi ro do các cú sốc từ bên ngoài trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn: “Điều hành tỷ giá hối đoái của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” tác giả đã giải quyết và rút ra những kết luận
sau:
Thứ nhất, qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước Nhật Bản và Trung
Quốc cho thấy, để có được những thành công về ổn định kinh tế vĩ mô như hiện
nay có một phần đóng góp không nhỏ của chính sách tỷ giá. Bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam là: nên lựa chọn chế độ tỷ giá phù hợp trong từng giai
đoạn nhằm một mặt duy trì sự ổn định tương đối của đồng nội tệ, mặt khác theo
đuổi chính sách đối ngoại độc lập và tạo ra sự độc lập trong thực thi chính sách
kinh tế của mình. Các bài học khác có thể rút ra đó là duy trì một chính sách tỷ
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia; xác định rõ mục tiêu và
khả năng điều hành chính sách tỷ giá; phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế
vĩ mô, tận dụng tối đa những lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Thứ hai, luận văn đã phân tích được thực trạng chính sách tỷ giá của Việt
Nam trong những năm gần đây và thấy rằng trong giai đoạn này chính sách tỷ
giá được điều hành linh hoạt góp phần không nhỏ trong ổn định kinh tế vĩ mô
trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và chịu ảnh hưởng xấu từ các biến động kinh
tế, chính trị ở một số khu vực và cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ toàn cầu.
Cuối cùng trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tác giả đã đưa ra một số đề
xuất và kiến nghị cho chính sách tỷ giá, các giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ
giá để chính sách này kết hợp hài hòa với các chính sách kinh tế vĩ mô khác
nhằm góp phần ổn định nền kinh tế trong bối cảnh hồi phục sau khủng hoảng
như hiện nay.
105
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng để đạt được kết quả nghiên cứu như
đã trình bày ở trên, song do nghiên cứu chính sách tỷ giá với tư cách là một
trong số các chính sách vĩ mô của Chính phủ tác động đến các biến số kinh tế vĩ
mô là một vấn đề rất khó, phức tạp. Do khả năng của cá nhân còn hạn chế, nên
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong sự góp ý của các
thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các giáo trình
1. PGS – TS. Đỗ Đức Bình, TS Nguyễn Thường Lạng (2004), Kinh tế quốc tế,
NXB Lao động – Xã hội.
2. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2004), Chính sách tỷ giá hối đoái trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. PGS.TS Nguyễn Văn Công(2008), Nguyên lý kinh tế vĩ mô; NXB Lao động,
Hà Nội.
4. GS – TS. Vũ Văn Hóa (2002), Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế
–Tài chính quốc tế, NXB Tài chính.
5. PGS.TS Trần Hoàng Ngân (2003), Thanh toán quốc tế; NXB Thống kê.
6. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập –
Quản lý quá trình tự do hóa tài chính, NXB Thống kê.
7. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài chính quốc tế,
NXB Thống kê.
8. TS. Nguyễn Thị Thư (2004),Tỷ giá hối đoái – Chính sách và tác động của
nó đến ngoại thương qua thực tiễn phát triển kinh tế của một số nước, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội .
9. GS. TS Nguyễn Văn Tiến (2003), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB
Thống kê, Hà Nội.
10. GS. TS Nguyễn Văn Tiến, TS Phạm Thị Hoàng Anh (2015), Kinh doanh
ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
Các bài báo
1. Bình Nam (2016) - Chính sách tiền tệ 2016 : Nhiều điểm sáng, ít đột phá
(Báo Hải Quan T12-2016).
107
2. ThS. Lê Văn Hinh (2016), Việt Nam chuyển sang cơ chế tỷ giá hối đoái phù
hợp hơn (Bài đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 3+4 tháng 2/2016)
3. Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng, Thành công trong điều hành
chính sách tiền tệ năm 2015, triển vọng và định hướng giải pháp năm 2016
(Bài đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 3+4 tháng 2/2016).
4. Minh Khuê (2016), Hiện thực hoá mục tiêu ổn định tỷ giá, Thời báo Ngân
hàng.
5. TS. Nguyễn Viết Lợi (2017) - Viện trưởng Viện Chiến lược và chính sách
tài chính, Bộ Tài chính, Chính sách tiền tệ năm 2016 và triển vọng năm
2017.
6. Thảo Minh (2016), Tỷ giá được vận hành một cách linh hoạt. Thời báo
Ngân hàng (Tháng 11/2016).
7. Thạc sĩ Vũ Xuân Thanh, Những kết quả về điều hành tỷ giá giai đoạn 2011-
2015 (Tạp chí Ngân hàng số 1 tháng 1/2016).
8. Lê Thị Thùy Vân (2015), “Thị trường Tài chính Việt Nam trước những biến
động của thị trường tài chính thế giới”, Tạp chí Tài chính tháng 10/2015.
9. Lê Thị Thùy Vân (2016), “Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất: Tác động
đến Việt Nam và kiến nghị chính sách”, Tạp chí Tài chính số 1/2016.
10. Lê Thị Thùy Vân (2016), Thị trường tài chính tiền tệ 2015 và triển vọng
2016, (Tạp chí Ngân hàng số 3+4, tháng 2/2016).
Tài liệu tiếng Anh:
1. ADB. (2013), Key Indicators for the Asia and Pacific 2013.
2. Feinberg and Robert.M. (2000), The Role of International Discipline in
Three Developing Economies: Exchange Rate Effects on Domestic Prices in
Colobia, Korea and Morocco, Review of International Economies, 8,
pp.126-133.
108
3. Fukuda, S. and Kon, Y.(2010), Macroeconomic Impacts of Foreign
Exchange Reserve Accumulation: Theory and International Evidence, ADB
Working Paper.
4. Hill, R. C., Griffiths, W., and Lime, G. C.(2011), Principles of
Econometrics, Wiley.
5. International statistics - IMF 5/2008.
6. Junttila, J., and Korhonen, M.(2012), The Role of Inflation Regime in the
Exchange Rate Pass-through to Import Prices, International Review of
Economics and Finance.
7. Krugman, P. R., Obstfeld, M., Melitz, M. J.(2012), International Economics
Theory and Policy, Pearson.
8. Outlook 2009: Vietnam.
9. Taylor, J.(2000), Low Inflation, Pass-through, and the Pricing Power of
Firms, European Economic Review, 44, pp.1389-1408.
10. Prenceton Encyclopedia .(2009),World Economy.
Các website
1. http://www.cktqp.gov.vn : Cục Kinh tế Bộ quốc phòng
2. http:// www.gso.gov.vn : Tổng cục Thống kê
3. http://www.imf.org : Quỹ tiền tệ Quốc tế
4. http://www.mof.gov.vn : Bộ Tài Chính
5. http://www.mofa.gov.vn : Bộ Ngoại giao Việt Nam
6. http://www.sbv.gov.vn : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
7. http://tapchitaichinh.vn/ : Tạp chí Điện tử Tài chính
8. http://www.vneconomy.vn : Thời báo Kinh tế Việt Nam
9. http://www.vnagency.com.vn: Thông tấn xã Việt Nam
10. http://vef.vn : Diễn đàn kinh tế Việt Nam
109