TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Tạ Văn Nguyễn Hoàng LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN ĐẾN ngành nông nghiệp tỉnh Long An giai NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 đoạn 2016 - 2020

Người thực hiện: Tạ Văn Nguyễn Hoàng

Lớp: Cao học Quản lý kinh tế (Cần Thơ)

Giáo viên hướng dẫn: PGS – TS Nguyễn Quốc Tế LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9/2017 Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Tạ Văn Nguyễn Hoàng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN ĐẾN ngành nông nghiệp tỉnh Long An giai NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 đoạn 2016 - 2020

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410 Người thực hiện: Tạ Văn Nguyễn Hoàng

Lớp: Cao học Quản lý kinh tế (Cần Thơ) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: PGS – TS Nguyễn Quốc Tế

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS – TS Nguyễn Quốc Tế

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9/2017

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019

Học viên thực hiện

Tạ Văn Nguyễn Hoàng

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, Tôi nhận được sự giúp đỡ quý báu của Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Viện Đào tạo Sau Đại học, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.

Trước hết, Tôi xin bày tỏ lòng tri ân và lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn Tôi, P.GS – TS Nguyễn Quốc Tế, Nguyên Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã tận tình hướng dẫn, định hướng và chỉnh sửa giúp Tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Viện trưởng Viện Đào tạo Sau Đại học, Trưởng khoa Kinh tế phát triển đã tạo điều kiện giúp Tôi được bảo lưu kết quả học tập và hướng dẫn Tôi thực hiện các thủ tục theo quy định của Trường để bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Hội đồng phản biện Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã giúp Tôi chỉ ra các hạn chế, thiếu sót và hướng dẫn Tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô Viện Đào tạo Sau Đại học đã

giúp đỡ Tôi để hoàn chỉnh thủ tục bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin cảm ơn cơ quan, gia đình đã động viên và tạo điều kiện giúp Tôi

có thời gian để tập trung viết luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin cảm ơn bàn bè, đồng nghiệp đã giúp Tôi trong viết luận văn tốt

nghiệp.

Một lần nữa, Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn và lời tri ân sâu sắc đến tất

cả mọi người. Kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019

Học viên thực hiện

Tạ Văn Nguyễn Hoàng

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Chương 1 – Mở đầu...................................................................................................1

1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................3

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................3

1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................3

1.6. Số liệu nghiên cứu................................................................................4

1.7. Cấu trúc của luận văn ..........................................................................4

Tóm tắt chương 1........................................................................................4

Chương 2 – Cơ sở lý luận..........................................................................................5

2.1. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................5

2.1.1. Tăng trưởng kinh tế .....................................................................5

2.1.2. Cơ cấu kinh tế ..............................................................................5

2.1.3. Cơ cấu ngành kinh tế ...................................................................5

2.1.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp .........................................................5

2.1.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành ...........................................................6

2.1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .........................................................6

2.2. Các thước đo về tăng trưởng kinh tế ....................................................7

2.2.1. Tổng giá trị sản xuất ......................................................................7

2.2.2. Tổng sản phẩm quốc nội...............................................................7

2.2.3. Tổng thu nhập quốc dân.................................................................7

2.2.4. Thu nhập quốc dân.......................................................................8

2.2.5. Thu nhập quốc dân sử dụng .........................................................8

2.2.6. Thu nhập bình quân đầu người ....................................................8

2.2.7. Giá để tính các chỉ tiêu tăng trưởng .............................................8

2.3. Nông nghiệp với phát triển kinh tế .....................................................8

2.3.1. Nông nghiệp truyền thống ..........................................................9

2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ................................................9

2.3.3. Chuyên môn hóa sản xuất và nông nghiệp thương mại ...............9

2.3.4. Vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế ......................9

2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .........................................10

2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................................10

2.4.2. Tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..........11

2.4.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp............11

2.4.4. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..........12

2.4.4.1. Chỉ tiêu về chất lượng............................................................12

2.4.4.2. Chỉ tiêu về số lượng...............................................................12

2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp .................................................................................................13

2.5. Các mô hình chuyển dịch cơ cấu ngành .........................................13

2.5.1. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis ...................................14

2.5.2. Mô hình hai khu vực của trường phái tân cổ điển ....................14

2.5.3. Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima .............................15

2.5.4. Mô hình của Chenery...............................................................16

2.5.5. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo............................17

2.5.6. Phân tích SWOT.......................................................................17

2.6. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ............................................18

2.6.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn Việt Nam

giai đoạn 1986 – 2003 .........................................................................18

2.6.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản .......19

2.6.1.2. Nguyên nhân và bài học chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

nông thôn ............................................................................................20

2.6.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông

Cửu Long trước biến đổi khí hậu .........................................................22

2.6.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành kinh tế nông

nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long ...........................................22

2.6.2.2. Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông

nghiệp trước biến đổi khí hậu ...........................................................24

2.7. Khung phân tích ................................................................................26

Tóm tắt chương 2......................................................................................27

Chương 3 – Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Long An

giai đoạn 2010 - 2017..............................................................................................28

3.1. Tổng quan ..........................................................................................28

3.1.1. Vị trí địa lý - kinh tế ..................................................................28

3.1.2. Khí hậu, thời tiết........................................................................ 28

3.1.3. Tài nguyên đất ...........................................................................29

3.1.4. Nguồn nước và chế độ thuỷ văn ................................................29

3.1.4.1. Nguồn nước .........................................................................29

3.1.4.2. Chế độ thủy văn ...................................................................30

3.1.5. Tài nguyên sinh vật ...................................................................30

3.1.5.1. Nguồn lợi thủy sản ..............................................................30

3.1.5.2. Tài nguyên rừng.................................................................. 31

3.1.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuâ ̣t phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.

.............................................................................................................. 31

3.1.6.1. Hệ thống giao thông ............................................................31

3.1.6.2. Hệ thống thuỷ lợi .................................................................32

3.1.6.3. Điện phục vụ sản xuất nông nghiệp..................................... 32

3.2. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Long An ................................................33

3.3. Tổng sản phẩm tỉnh Long An (theo giá so sánh năm 2010) ...............33

3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An .........................................33

3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp ..............................................................34

3.5.1. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt ...................................................34

3.5.1.1. Cây lương thực có hạt ..........................................................35

3.5.1.2. Một số loại cây trồng hàng năm khác ..................................35

3.5.1.3. Cây ăn quả ...........................................................................36

3.5.2. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ..............................................37

3.5.3. Dịch vụ nông nghiệp .................................................................38

3.6. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp .....................................................38

3.7. Giá trị sản xuất ngành thủy sản ..........................................................39

3.7.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản .....................................................39

3.7.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản ...................................................39

3.7.3. Số lượng, công suất tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản..40

3.8. Công nghiê ̣p chế biến và thương mại dịch vụ đối với sản xuất nông,

lâm, ngư nghiê ̣p tỉnh Long An .................................................................40

3.8.1. Công nghiê ̣p chế biến ................................................................40

3.8.2. Thương mại và dịch vụ ..............................................................40

3.9. Xây dựng cánh đồng lớn ....................................................................41

3.10. Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp .................................41

3.11. Chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp ................................................41

3.12. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp .................................44

3.12.1. Hình thức tiêu thụ thông qua các thương lái ............................44

3.12.2. Hình thức thu mua nông sản thông qua trạm thu mua của các

nhà máy chế biến hoặc các nhà xuất khẩu............................................44

3.12.3. Hình thức thu mua tập trung ở chợ đầu mối.............................45

3.12.4. Hình thức thu mua thông qua ký kết hợp đồng.........................45

3.12.5. Hình thức thu mua thông qua chợ.............................................46

3.13. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ..............46

3.14. Ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp...................47

3.14.1. Cây lúa.....................................................................................47

3.14.2. Cây rau.....................................................................................48

3.14.3. Cây thanh long..........................................................................48

3.14.4. Con bò thịt................................................................................48

3.15. Các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp ....................................49

3.15.1. Kinh tế hộ gia đình ..................................................................49

3.15.2. Kinh tế trang trại ......................................................................49

3.15.3. Tổ hợp tác ................................................................................49

3.15.4. Hợp tác xã ...............................................................................49

3.15.5. Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp ............................................50

3.15.6. Doanh nghiê ̣p nông nghiệp......................................................50

3.16. Vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp.....................................................50

3.17. Lực lượng lao động..........................................................................51

3.18. Hiệu quả sản xuất đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản...................51

3.18.1. Đối với cây trồng......................................................................51

3.18.2. Đối với vât nuôi........................................................................52

3.18.1. Đối với nuôi trồng thủy sản......................................................52

3.19. Tổng hợp các ý kiến chuyên gia về sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn tỉnh Long An.....................................................................................52

Tóm tắt chương 3......................................................................................54

Chương 4 – Định hướng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh

Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025....................................................55

4.1. Cơ sở phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025................................................................................... 55

4.2. Các yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025....................................................................................56

4.2.1. Tác động của ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nước biển dâng ...56

4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản .....57

4.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ..57

4.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào phát triển

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ........................................57

4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và

thuỷ sản ...................................................................................................58

4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cây trồng.......................................61

4.3.1.1. Đối với cây lúa....................................................................61

4.3.1.2. Đối với cây thanh long ......................................................61

4.3.1.1. Đối với cây chanh...............................................................61

4.3.1.1. Đối với cây rau các loại......................................................62

4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản......................62

4.4. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An tỉnh Long

An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025............................................62

4.4.1. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp.............................64

4.4.1.1. Định hướng phát triển lĩnh vực trồng trọt .......................64

4.4.1.2. Định hướng phát triển lĩnh vực chăn nuôi........................66

4.4.2. Định hướng phát triển ngành lâm nghiê ̣p...............................67

4.4.3. Định hướng phát triển ngành thủy sản....................................68

4.4.4. Định hướng phát triển dịch vụ nông nghiệp...........................69

4.5. Giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm

2020, định hướng đến năm 2025...........................................................69

4.5.1. Giải pháp về tổ chức lại sản xuất............................................69

4.5.2. Giải pháp ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông

nghiệp..................................................................................................70

4.5.3. Giải pháp về xây dựng cánh đồng lớn....................................71

4.5.4. Giải pháp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.........................72

4.5.5. Giải pháp về cơ giới hóa nông nghiê ̣p....................................73

4.5.6. Giải pháp về xúc tiến thương mại ..........................................73

4.5.6.1. Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin ................73

4.5.6.2. Giải pháp về quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương

mại....................................................................................................73

4.5.6.3. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm.........................................74

4.5.7. Giải pháp về cơ chế chính sách...............................................74

4.5.8. Giải pháp về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. . .75

4.5.8.1. Thủy lợi..............................................................................75

4.5.8.2. Giao thông nội đồng..........................................................75

4.5.8.3. Hê ̣ thống điê ̣n phục vụ nông nghiê ̣p.................................75

4.5.9. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ....................................75

Tóm tắt chương 4....................................................................................76

Chương 5 - Kết luận – Kiến nghị..........................................................................77

5.1. Kết luận.............................................................................................77

5.2. Kiến nghị...........................................................................................77

Tóm tắt chương 5....................................................................................78

Phụ lục các bảng

Phụ lục các hình vẽ, đồ thị

Danh mục tài liệu tham khảo

Phiếu phỏng vấn chuyên gia; Danh sách phỏng vấn các chuyên gia

Chương 1

MỞ ĐẦU

Trong chương 1, tác giả trình bày lý do chọn đề tài, xác định mục đích

nghiên cứu, đặt ra các câu hỏi nghiên cứu, xác định phạm vi không gian, phạm vi

thời gian, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài.

1.1. Lý do chọn đề tài

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội

của mỗi quốc gia.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu:

“Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá

trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ

khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ

sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp

với từng vùng từng địa phương...”

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) đã ban hành

Nghị quyết số 26-NQ/TW “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nghị quyết đã

nêu rõ: “Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác

tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng

sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh

đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ

tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí

nông dân”.

Long An là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định

1

là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển

kinh tế Việt Nam. Tỉnh Long An có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, 01 thị xã và

01 thành phố. Diện tích tự nhiên là 4.495 km2, chiếm 1,30% diện tích tự nhiên cả

nước và chiếm 8,74% diện tích của vùng đồng bằng sông Cửu Long, dân số toàn

tỉnh là 1.436.914 người, mật độ dân số là 320 người/km².

Tổng sản phẩm (GRDP) năm 2017 tăng 9,57% so với năm 2016, trong đó

khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,19%. Sản lượng lương thực giảm

161.000 tấn so với năm 2016; sản lượng cây thanh long tăng 36,70% so với năm

2016; sản lượng cây chanh tăng 16,00% so với năm 2016; đàn trâu, đàn bò và đàn

gia cầm giảm so với năm 2016; sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng 0,90% so với

năm 2016.

Trong giai đoạn 2010 - 2017 ngành nông nghiệp tỉnh Long An chịu nhiều

ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, biến động của giá cả thị trường, năng suất một

số cây trồng thấp so tiềm năng và so với vùng đồng bằng sông Cửu Long, chất

lượng các loại nông sản hàng hóa còn thấp, giá thành cao nên có sức cạnh tranh kém

trên thị trường; diện tích rừng thấp hơn so với quy hoạch, nhiều diện tích rừng đã

được chuyển sang trồng lúa; một số vùng nguyên liệu và một số cây đặc sản đang bị

thu hẹp diện tích. Ngoài ra, ngành nông nghiệp tỉnh Long An còn chịu ảnh hưởng

của các yếu tố mang tính toàn cầu như: biến đổi khí hậu toàn cầu, nước biển dâng,

xâm nhập mặn, đặc biệt là rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm đã và đang đặt ra

những yêu cầu ngày càng cao đối với sản xuất nông nghiệp.

Vấn đề đặt ra là sự phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2025 như thế nào để tối ưu hóa lợi thế của tỉnh và phù hợp

với tình hình thực tiễn của địa phương cũng như góp phần tăng giá trị cho ngành

nông nghiệp của tỉnh.

Với mong muốn giúp tỉnh Long An phát triển ngành nông nghiệp theo hướng

tối ưu hóa và phù hợp tình hình thực tiễn địa phương, chính vì vậy Tôi đã chọn và

thực hiện đề tài tốt nghiệp: Định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long

2

An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Phân tích cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An giai

đoạn 2010 – 2017; Định hướng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long

An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Phân tích và định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An theo

hướng phát huy lợi thế của tỉnh trong phát triển nông nghiệp. Cụ thể như sau: (1)

Phân tích cơ cấu ngành nông nghiệp lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An giai đoạn

2010 – 2017; (2) Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông

nghiệp giai đoạn 2010 – 2017; (3) Xác định nội dung phát triển ngành nông nghiệp

tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; (4) Định hướng và giải pháp

phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để trả lời cho mục tiêu của đề tài thì câu hỏi nghiên cứu xuyên suốt là: (1) Cơ

cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh trong giai đoạn 2010 – 2017 như thế nào (so sánh

trong tổng thể cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh; đánh giá cụ thể từng lĩnh vực (trồng trọt, chăn

nuôi, thủy sản) trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp); (2) Định hướng và giải pháp

phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

cần tập trung theo hướng nào?

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi không gian: Dựa trên cơ sở dữ liệu thống kê của tỉnh Long An từ

năm 2010 đến năm 2017.

Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2017.

Đối tượng nghiên cứu: Ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp và ngành thủy

sản tỉnh Long An.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu: Thống kê mô tả, phân tích SWOT,

3

phỏng vấn chuyên gia.

1.6. Số liệu nghiên cứu

Đề tài sử dụng số liệu thống kê từ năm 2010 đến năm 2017 trong Niêm giám

thống kê tỉnh Long An để phân tích đánh giá thực trạng ngành nông nghiệp tỉnh

Long An; đề tài sử dụng số liệu trong phê duyệt điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp,

lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An đến năm 2030.

Cấu trúc của luận văn gồm 05 chương, bao gồm: Chương 1 - Mở đầu;

1.7. Cấu trúc của luận văn

Chương 2 - Cơ sở lý luận; Chương 3 - Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

nông nghiệp tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017; Chương 4 - Định hướng và giải

pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2025; Chương 5 - Kết luận và kiến nghị.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương mở đầu, tác giả nêu khái quát cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Long

An trong năm 2017 và đánh giá sơ bộ những khó khăn của ngành nông nghiệp tỉnh

đã chịu ảnh hưởng trong giai đoạn 2010 – 2017. Với mong muốn giúp tỉnh Long An

phát triển ngành nông nghiệp theo hướng tối ưu và phù hợp với tình hình thực tiễn

của địa phương, tác giả đã chọn và thực hiện đề tài tốt nghiệp: Định hướng phát

4

triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trong chương 2, tác giả trình bày các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, cơ

cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các thước đo

về tăng trưởng kinh tế; nông nghiệp với phát triển kinh tế; vai trò của nông nghiệp

đối với phát triển kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; các yếu tố ảnh

hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; các mô hình chuyển dịch cơ

cấu ngành; tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm; xây dựng khung phân tích để

thực hiện đề tài.

2.1. Các khái niệm cơ bản

2.1.1. Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng

thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện qua quy mô và

tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng (nhiều hay ít); Tốc độ tăng trưởng

phản ánh sự so sánh tương đối sự gia tăng (nhanh hay chậm) giữa các thời kỳ.

2.1.2. Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế là sự tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế,

thể hiện mối quan hệ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các

bộ phận với nhau.

2.1.3. Cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế là sự tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế,

thể hiện cả mặt định lượng và mặt định tính. Mặt định lượng chính là quy mô và tỷ

trọng về GDP, lao động, vốn của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Mặt định

tính thể hiện vị trí và tầm quan trọng của mỗi ngành trong nền kinh tế.

2.1.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu đời sống xã hội.

5

Ngành nông nghiệp được cấu thành bởi 3 chuyên ngành: Nông nghiệp (bao gồm:

trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; Lâm nghiệp (bao gồm: trồng rừng,

khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ lâm nghiệp); Thủy sản (bao gồm: nuôi trồng

thuỷ sản và đánh bắt thủy, hải sản ở các vùng biển ven bờ, sông). Mỗi chuyên ngành

lại bao gồm các chuyên ngành chi tiết hơn. Ví dụ: Chuyên ngành trồng trọt bao gồm:

trồng cây lương thực, thực phẩm, trồng cây công nghiệp. Các chuyên ngành này tồn

tại trong mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong sản xuất nông nghiệp hợp

thành một cơ cấu, gọi là cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành ngành nông

nghiệp, các bộ phận này được xác định trong mối quan hệ tỷ lệ về chất lượng và số

lượng giữa các yếu tố cấu thành tổng thể ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông

nghiệp không phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng thái vận động, biến

đổi không ngừng theo sự phát triển của các chuyên ngành tạo nên quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

2.1.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành

Quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày

càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển gọi là chuyển

dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày

càng phát triển thì việc lựa chọn và chuyển dịch hợp lý cơ cấu ngành thể hiện được

các lợi thế tương đối và khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong nền kinh tế

toàn cầu, là cơ sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập thắng lợi.

2.1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Các thước đo tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng thì chuyển dịch cơ

cấu kinh tế thể hiện sự thay đổi về chất trong quá trình phát triển. Quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế thực chất là xem xét sự thay đổi trong mối quan hệ tác động qua

lại về số lượng và chất lượng giữa các ngành kinh tế, trong đó chủ yếu là ngành

nông nghiệp và ngành công nghiệp. Muốn chuyển một nền kinh tế nông nghiệp

sang nền kinh tế công nghiệp đều phải trải qua các bước: Chuyển từ kinh tế nông

6

nghiệp sang kinh tế công – nông nghiệp để từ đó chuyển sang nền kinh tế công

nghiệp phát triển. Trong đó, tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm đi trong khi đó

tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.

2.2. Các thước đo về tăng trưởng kinh tế

Thước đo tăng trưởng kinh tế theo các chỉ tiêu của hệ thống tài sản quốc gia.

Các chỉ tiêu chủ yếu gồm có:

2.2.1. Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross output)

Tổng giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên

phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Chỉ

tiêu tổng giá trị sản xuất được tính theo hai cách. Cụ thể như sau: Cách thứ nhất, tổng giá

trị sản xuất là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn

bộ nền kinh tế quốc dân; Cách thứ hai, tổng giá trị sản xuất được tính trực tiếp từ

sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất

và dịch vụ.

2.2.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross domestic product):

Tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối

cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên

trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội được tính theo ba

cách. Cụ thể như sau: Cách thứ nhất, tổng sản phẩm quốc nội là giá trị gia tăng tính

cho toàn bộ nền kinh tế; Cách thứ hai, tổng sản phẩm quốc nội là tổng chi cho tiêu

dùng cuối cùng của các hộ gia đình (C), chi tiêu của Chính phủ (G), đầu tư tích luỹ

tài sản (I), chi tiêu quan thương mại quốc tế (X-M). GDP = C+G+I+(X-M); Cách

thứ ba, tổng sản phẩm quốc nội được xác định trên cơ sở các khoản hình thành thu

nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm: Tiền lương (W); Thu nhập của người

có đất cho thuê (R); Thu nhập của người cóp tiền cho vay (I n); Thu nhập của người

có vốn (Pr); Khấu hao vốn cố định (Dp); Thuế kinh doanh (Tr). GDP =

W+R+In+Pr+Pr+Tr

2.2.3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross national income):

Tổng thu nhập quốc dân là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối

7

cùng do công dân của một nước tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định.

GNI = GDP + Chênh lệch thu nhập nhân tố từ nước ngoài.

Chênh lệch thu nhập nhân tố từ nước ngoài = Thu nhập lợi tức nhân tố nước

ngoài – Chi trả lợi tức nhân tố ra nước ngoài.

2.2.4. Thu nhập quốc dân (NI – National Income):

Thu nhập quốc dân là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo

trong một khoảng thời gian nhất định. Thu nhập quốc dân chính là tổng thi nhập

quốc dân (GNI) sau khi đã trừ khấu hao vốn cố định của nền kinh tế (Dp).

NI = GNI - Dp

2.2.5. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI – National Disposable Income)

Thu nhập quốc dân sử dụng: là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu

dùng cuối cùng và tích lũy thuần trong một thời kỳ nhất định.

NDI = NI + Chênh lệch về chuyển nhượng hiện hạnh với nước ngoài

Chênh lệch về chuyển nhượng hiện hạnh với nước ngoài = Thu chuyển nhượng

hiện hành từ nước ngoài – Chi chuyển nhượng hiện hành ra nước ngoài

2.2.6. Thu nhập bình quân đầu người

Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế có

tính đến sự thay đổi dân số. Quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là

những chỉ báo quan trọng phản ánh và là tiền đề để nâng cao mức sống dân cư.

2.2.7. Giá để tính các chỉ tiêu tăng trưởng

Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế đều được tính bằng giá trị. Giá sử

dụng để tính các chỉ tiêu tăng trưởng gồm ba loại khác nhau: giá cố định, giá hiện

hành và giá sức mua tương đương. Giá cố định là giá được xác định theo mặt bằng

của năm gốc. Năm được chọn là năm gốc là năm có nền kinh tế của quốc gia ít có

những biến động lớn.

2.3. Nông nghiệp với phát triển kinh tế

Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Nông nghiệp góp

phần cung cấp nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Do đó, phát triển nông

nghiệp là cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế của một quốc gia. Quá trình phát triển

8

nông nghiệp gồm có ba giai đoạn:

2.3.1. Nông nghiệp truyền thống

Nông nghiệp truyền thống là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung, tự cấp

là chủ yếu cây lương thực. Sản lượng và năng suất cây trồng thấp, chỉ sử dụng công

cụ đơn giản trong sản xuất.

2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và đa dạng hóa cây trồng: Đa đạng hóa cây

trồng là bước chuyển đầu tiên từ sản xuất tự cung tự cấp sang chuyên môn hóa. Trong

giai đoạn này, ngoài việc trồng cây lương thực, còn trồng các loại cây ăn quả, cây công

nghiệp, cây rau và phát triển chăn nuôi gia súc. Việc đa dạng hóa cây trồng kết hợp các

biện pháp công nghệ là tăng năng suất, sản lượng.

2.3.3. Chuyên môn hóa sản xuất và nông nghiệp thương mại

Chuyên môn hóa sản xuất và nông nghiệp thương mại: Nông nghiệp chuyên

môn hóa là giai đoạn cuối cùng và tiên tiến nhất. Đó là loại hình phổ biến ở các

nước công nghiệp phát triển. Nền nông nghiệp này đã đáp ứng và song hành với sự

phát triển toàn diện trong các lĩnh vực của nền kinh tế.

2.3.4. Vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế

Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế thể hệ qua các

nội dung như sau:

(1) Kích thích các ngành tăng trưởng và phát triển: Nông nghiệp đóng vai trò

rất quan trọng cung cấp vốn cho nền kinh tế phát triển và đóng góp vào tăng trưởng

kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng khu vực nông nghiệp nói riêng.

(2) Cung cấp lương thực – thực phẩm cho nền kinh tế: Nông nghiệp có vai

trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực – thực phẩm cho nền kinh tế, cụ thể

đó là việc cung cấp cho lĩnh vực công nghiệp và lĩnh vực dịch vụ. Lĩnh vực công

nghiệp và lĩnh vực dịch vụ được mở rộng dựa trên hai cơ sở: (1) Lương thực – thực

phẩm phải đảm bảo cung cấp đủ cho lực lượng lao động; (2) Giá lương thực – thực

phẩm phải thấp và ổn định để công nghiệp và dịch vụ tích lũy vốn và mở rộng quy

mô sản xuất. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu phát triển

9

của lĩnh vực công nghiệp và lĩnh vực dịch vụ.

(3) Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp: Khu vực công nghiệp được hình

thành và phát triển từ ngành công nghiệp chế biến nông sản, sau đó mở rộng các

ngành công nghiệp khác. Ngành công nghiệp chế biến phát triển trên cơ sở đó là:

(1) Phải có nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến (lúa, cao su, cà phê, mía, thuỷ

sản,…) với chất lượng đồng nhất; (2) Nguyên liệu ổn định và giá cả thấp để công

nghiệp chế biến phát triển. Do đó, phát triển nông nghiệp mới đáp ứng yêu cầu phát

triển nông nghiệp chế biến.

(4) Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế: Trong giai đoạn đầu của quá trình

công nghiệp hóa nền kinh tế rất cần nguồn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, trang

thiết bị và nguồn nguyên liệu mà trong nước không có. Xuất khẩu nông sản sẽ góp

phần rất lớn cho việc cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế. Nguồn ngoại tệ này góp

phần nhập khẩu nguyên liệu và công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp.

(5) Cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế: Trong giai đoạn đầu của

quá trình công nghiệp hóa đất nước, lao động trong khu vực nông thôn rất dồi dào

và chiếm tỷ trọng cao trong lực lượng lao động của quốc gia. Khi lĩnh vực công

nghiệp và lĩnh vực dịch vụ phát triển thì nhu cầu lực lượng lao động của hai lĩnh

vực này là rất lớn, do đó lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ cung cấp

cho lao động lĩnh vực công nghiệp và lĩnh vực dịch vụ góp phần quan trọng cho

phát triển nền kinh tế.

2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Sự thay đổi về tỷ lệ giữa các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,

thủy sản trong phạm vi một tỉnh, một huyện; thay đổi về số lượng, loại hình quy mô các

chủ thể tham gia vào sản xuất, kinh doanh trong các chuyên ngành ở các địa bàn này;

thay đổi về mối quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác như công nghiệp

và dịch vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản

và các hoạt động phân phối, tiêu thụ hàng nông sản. Quá trình làm thay đổi về quan hệ tỷ

lệ giữa các chuyên ngành trong nông nghiệp như trên gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế

10

nông nghiệp.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi mối

quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế… trong hoạt động

sản xuất nông nghiệp theo một chiều hướng nhất định, ở một giai đoạn phát triển

nhất định nhằm đạt tới một cơ cấu hợp lý hơn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế

xã hội địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải bảo đảm liên tục

làm gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, phải dựa trên một nền nông nghiệp

chuyên sâu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải đi theo hướng xây dựng

một nền nông nghiệp sinh thái, một nền nông nghiệp không huỷ hoại nguồn tài

nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, rừng và biển, bảo đảm cân bằng hệ sinh

thái, giữ sạch nguồn nước, không gây ô nhiễm môi trường.

2.4.2. Tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Trước đây, sản xuất nông nghiệp chủ yếu đảm bảo tự cấp, tự túc phục cho

nhu cầu của hộ gia đình. Ngày nay, sản xuất nông nghiệp được chuyển dần lên kinh

tế hàng hóa thông qua trao đổi hàng hoá. Quy mô trao đổi dần dần được mở rộng

làm hình thành thị trường nông sản. Xu hướng chuyển hoạt động sản xuất từ nông

nghiệp tự cấp, tự túc sang kinh tế thị trường là một tất yếu. Sản xuất nông nghiệp

không còn độc canh cây lúa như trước, mà chuyển sang sản xuất đa dạng, chuyên

môn hóa sâu với nhiều ngành và nhiều vùng cùng sản xuất, phụ thuộc vào nhau

cùng phát triển. Sản phẩm do ngành nông nghiệp sản xuất từ chất lượng thấp sang

chất lượng cao, hiệu quả thấp sang hiệu quả cao gắn liền với sự phát triển của nền

kinh tế, thu nhập và đời sống của người dân nâng cao.

2.4.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ là tất yếu, mà là cần thiết

do tác động tích cực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội. Thông qua quá trình

chuyển dịch này, nó cũng thúc đẩy chuyên môn hóa sản xuất của nông dân, thúc đẩy

tăng năng suất lao động, tăng thu nhập của người lao động. Trong điều kiện hiện nay,

việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại góp phần xây dựng

11

nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại và hội nhập quốc tế.

Ở nước ta, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp góp phần đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Trong những năm gần đây, ngành

nông nghiệp nước ta đã đóng góp gần 1/4 trong GDP. Sản xuất lúa tăng liên tục về

năng suất và sản lượng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt

Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Thâm canh

cùng với việc áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ CN mới về giống, quy

trình canh tác và chế biến sản phẩm. Các chuyên ngành nông nghiệp đã phát triển

theo hướng đa dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi hàng hóa có giá trị kinh tế cao

và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Các chuyên ngành lâm nghiệp đã bước đầu ngăn

chặn tình trạng suy thoái rừng đã xảy ra trong những năm gần đây. Các chuyên

ngành thủy sản đã phát huy lợi thế về nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt, lợ và

mặn, tạo ra nhiều loại sản phẩm thủy sản có giá trị cao, được thị trường trong và

ngoài nước ưa chuộng.

2.4.4. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Để đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thường có các chỉ tiêu

thống kê tổng hợp như: giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm. Ngoài ra, còn có một số

chỉ tiêu: năng suất, giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 hecta. Một số chỉ tiêu chủ yếu

như sau:

2.4.4.1. Chỉ tiêu về chất lượng

Chỉ tiêu về chất lượng xác định sự thay đổi về trình độ nhân lực nông nghiệp,

thay đổi về trình độ công nghệ được sử dụng trong sản xuất và hệ thống kết cấu hạ

tầng nông nghiệp, năng lực tích lũy trong nội bộ ngành nông nghiệp, chất lượng

môi trường kinh tế cho việc khai thông thị trường vốn, thị trường đất đai, thị trường

khoa học và công nghệ … Một tiêu chí rất quan trọng trong đánh giá chất lượng các

nguồn lực sản xuất là năng lực tổ chức và quản lý việc kết hợp các nguồn lực đó

trong hoạt động sản xuất.

12

2.4.4.2. Chỉ tiêu về số lượng

Chỉ tiêu về số lượng là chỉ tiêu phân bổ theo tỷ lệ các nguồn lực trên cho các

chuyên ngành, các vùng nông nghiệp. Ví dụ: tỷ lệ vốn đầu tư cho nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản trong tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp.

2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Ngành nông nghiệp là ngành kinh tế không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố

khách quan mà cả các yếu tố chủ quan chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế mà

còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố tự nhiên, sinh học của đối tượng sản

xuất. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cụ thể

như sau:

(1) Yếu tố thuộc về tự nhiên và sinh học bao gồm thổ nhưỡng, mặt nước,

thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý.... có vai trò quan trọng để tạo ra việc làm, ngành nghề

và của cải trong nông nghiệp, tác động và ảnh hưởng rất mạnh tới xu hướng chuyển

cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

(2) Yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô: chiến lược, cơ chế, chính sách, luật

pháp và hội nhập kinh tế quốc tế... là những yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đến

chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

(3) Yếu tố thuộc về nguồn lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

bao gồm đất đai, vốn, nhân lực và công nghệ.

(4) Yếu tố thuộc về hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và hỗ trợ

nông nghiệp bao gồmdoanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ nông nghiệp

và các hình thức liên kết trong nông nghiệp. Hình thức hỗ trợ nông nghiệp bao gồm các

tổ chức như dịch vụ về cung ứng vốn, kỹ thuật, giống, phân bón, dịch vụ thủy lợi,

marketing nông nghiệp, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp…

Ngoài ra, yếu tố về thị trường tiêu thụ cũng là một yếu tố rất quan trọng đối

với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

2.5. Các mô hình chuyển dịch cơ cấu ngành

Có nhiều mô hình nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Nội dung

chủ yếu trong những mô hình này là giải quyết mối quan hệ giữa hai ngành nông

13

nghiệp và ngành công nghiệp.

2.5.1. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis

(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006) nguồn gốc của tăng trưởng chính là hiệu quả sử

dụng lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp.

Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis xác định một hướng giải quyết mối

quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng

trưởng và phát triển. Mô hình này xây dựng trên cơ sở khả năng dịch chuyển lao

động từ nông nghiệp sang công nghiệp và nhu cầu thu hút lao động của khu vực

công nghiệp theo khả năng tích luỹ vốn của khu vực này.

Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis chỉ ra rằng, khi khu vực nông nghiệp

có dư thừa lao động, tăng trưởng kinh tế được quyết định bởi khả năng tích luỹ và

đầu tư của khu vực công nghiệp.

Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis có thể xem như là nghiên cứu mang

tính hệ thống đầu tiên về mối quan hệ ngành nông nghiệp và ngành công nghiệp với

giả định ngành nông nghiệp trì trệ. Để nền kinh tế tăng trưởng thì cần đầu tư phát

triển ngành công nghiệp, lợi nhuận của ngành công nghiệp sẽ tái đầu tư cho ngành

nông nghiệp.

Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis có những hạn chế nhất định. Những

hạn chế này xuất phát từ chính những giả định do Arthus Lewis đặt ra có thể không

xãy ra trên thực tế. Thứ nhất, mô hình giả định rằng tỷ lệ lao động thu hút từ khu

vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp tương ứng vối tỷ lệ vốn tích luỹ của khu

vực này. Thứ hai, mô hình giả định nông thôn là khu vực dư thừa lao động còn

thành thị là khu vực thiếu lao động.

2.5.2. Mô hình hai khu vực của trường phái tân cổ điển

(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006) một số quan điểm của trường phái tân cổ điển là

chọn khoa học công nghệ là yếu tố trực tiếp và mang tính quyết định đến tăng

trưởng kinh tế. Nội dung cơ bản của mô hình hai khu vực của trường phái tân cổ

14

điển như sau:

Khu vực nông nghiệp: Dưới sự tác động của khoa học công nghệ, ruộng đất

trong nông nghiệp không có điểm dừng, con người có thể cải tạo và nâng cao chất

lượng ruộng đất.

Khu vực công nghiệp: Để chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khư

vực công nghiệp thì phải trả một mức tiền công lao động cao hơn tiền công của khư

vực nông nghiệp. Mức tiền công phải trả của khu vực công nghiệp sẽ tăng dần theo

xu hướng sử dụng ngày càng nhiều lao động.

2.5.3. Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima

(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006) khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động nhưng

chỉ lúc thời vụ không căng thẳng chứ không dư thừa lao động thường xuyên. Mô

hình hai khu vực của Harry T. Oshima đã phân tích mối mối quan hệ của 2 khu vực

trong sự quá độ về cơ cấu từ nền kinh tế do nông nghiệp chiếm ưu thế sang nền kinh tế

công nghiệp. Nội dung cơ bản của mô hình như sau:

Giai đoạn 1: Bắt đầu của quá trình tăng trưởng. Tạo việc làm cho thời gian

nhàn rỗi theo hướng tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp. Kết thúc giai đoạn

này là khi chủng loại nông sản sản xuất ra ngày càng nhiều với quy mô lớn, nhu cầu

cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng cao và xuất hiện nhu

cầu chế biến nông sản với quy mô lớn nhằm tăng cường tính chất hàng hoá trong

sản xuất nông nghiệp.

Giai đoạn 2: Hướng tới có việc làm đầy đủ bằng cách đầu tư phát triển đồng

thời cả nông nghiệp và công nghiệp. Giai đoạn này tập trung đầu tư phát triển các

ngành nông nghiệp, công nghiệp và cả dịch vụ theo chiều rộng, cụ thể như sau: Đa

đạng hoá sản xuất cây trồng, vật nuôi; Thực hiện sản xuất theo quy mô lớn , xen

canh, tăng vụ nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá lớn; Phát triển các ngành công

nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm; Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp; Phát triển các ngành công nghiệp sản

xuất phân bón, thuốc trừ sâu, giống, các yếu tố đầu vào khác phục vụ cho sản xuất

15

nông nghiệp.

Giai đoạn 3: Thực hiện phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm

cầu lao động. Trong nông nghiệp do quy mô nhu cầu việc tăng mạnh dẫn tới tiền công

ở khu vực này tăng. Khả năng sản xuất được nâng cao và tích luỹ nhiều kinh nghiệm

trong quá trình sản xuất, các ngành công nghiệp trong nước phát triển mạnh từ chỗ thay

thế nhập khẩu đến bắt đầu tìm kiếm thị trường nước ngoài. Khu vực dịch vụ được mở

rộng. Sự tăng trưởng của khu vực dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp, các

ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Tất cả

đã làm cho hiện tượng thiếu lao động trở nên ngày càng phổ biến trong tất cả các ngành

và các khu vực của nền kinh tế.

Tóm lại, mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima được bắt đầu bằng việc

vẫn giữ lao động trong nông nghiệp, nhưng cần tạo thêm nhiều việc làm trong thời

kỳ nhàn rỗi. Tiếp theo đó, sẽ sử dụng lao động nhàn rỗi vào các ngành sản xuất

công nghiệp sử dụng nhiều lao động góp phần nâng cao mức thu nhập của nông

dân. Khi thị trường lao động trở nên khắt khe hơn thì tiền công sẽ được tăng nhanh.

Việc sử dụng máy móc cơ khí sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng tổng thu nhập

trong nước. Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima phù hợp với điều kiện kinh

tế của các nước đang phát triển sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Mô hình đặt ra

hướng phát triển nền kinh tế: giai đoạn đầu tập trung phát triển nông nghiệp, sau đó

đầu tư cho phát triển công nghiệp.

2.5.4. Mô hình Chenery

(Nguyễn Trọng Hoài, 2010) Chenery đã dựa vào các công trình nghiên cứu

của nhiều quốc gia từ năm 1950 đến năm 1973 và đưa ra luận điểm: Tỷ trọng của

ngành nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm dần, trong khi đó tỷ trọng của

ngành công nghiệp trong GDP có xu hướng tăng dần tương ứng. Nguyên lý của

Chenery đã được vận dụng trong phát triển nền kinh tế của các nước đang phát

triển: Mô hình Chenery đã phân chia quá trình phát triển kinh tế thành ba giai đoạn

bao gồm: giai đoạn kém phát triển, đang phát triển và phát triển. Dựa vào phân chia

này các nước có thể nhận diện được mình đang ở giai đoạn nào và hướng tới mình

16

bước vào giai đoạn nào của quá trình phát triển kinh tế.

2.5.5. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo

(Nguyễn Xuân Thiên, 2011) Ricardo đã viết tác phẩm Nguyên lý của kinh tế

chính trị và thuế khóa vào năm 1817 trong đó có đề cập đến lợi thế so sánh. Lý

thuyết của Ricardo được xây dựng trên một số giả thuyết như sau: (1) mọi nước có

lợi thế về một loại tài nguyên và tất cả các tài nguyên đã được xác định; (2) các yếu

tố sản xuất dịch trong phạm vi một quốc gia; (3) các yếu tố sản xuất không được

dịch chuyển ra bên ngoài; (4) mô hình của Ricardo dựa trên học thuyết về giá trị lao

động; (5) công nghệ của hai quốc gia như nhau; (6) chi phí sản xuất là cố định; (7)

sử dụng hết lao động; (nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo; (8) chính phủ không can

thiệp vào nền kinh tế; (9) chi phí vận chuyển bằng không; (10) phân tích mô hình

thương mại có hai quốc gia và hai hàng hóa.

Quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn

hóa vào sản xuất vá xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập

khẩu sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh.

2.5.6. Phân tích SWOT

Phân tích SWOT do Albert Humphrey phát triển vào những năm 1960- 1970.

Phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh

(Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức

(Threats) trong một dự án hoặc một tổ chức. Phân tích SWOT là một phương pháp

hữu ích nhằm giải quyết vấn đề trong rất nhiều hoàn cảnh khác nhau. Mô hình phân

tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận gồm hai hàng hai cột và chia làm

bốn phần, mỗi phần tương ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu

(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), và Thách thức (Threats). Thông qua phân

tích SWOT, các tổ chức sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và

ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực mục tiêu tổ chức đề ra.

Điểm mạnh (Strengths) Cơ hội (Opportunities) Điểm yếu (Weaknesses) Thách thức (Threats)

Điểm mạnh (Strengths) chính là lợi thế của tổ chức, cá nhân. Đây phải là

17

những đặc điểm nổi bật khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Điểm mạnh bao gồm:

(1) nguồn lực, tài sản, con người; (2) kinh nghiệm, kiến thức, dữ liệu; (3) tài chính,

cải tiến; (4) Chứng nhận, công nhận.

Điểm yếu (Weaknesses) chính là những việc tổ chức, cá nhân làm chưa tốt.

Điểm yếu là những vấn đề đang tồn tại bên trong tổ chức, cá nhân mà chúng cản trợ

đạt được mục tiêu. Xác định được điểm yếu sẽ giúp tổ chức, cá nhân tìm ra giải

pháp vượt qua.

Cơ hội (Opportunities) chính là những tác động từ môi trường bên ngoài ảnh

hưởng đến tổ chức, cá nhân cụ thể như là: Chính sách, luật; xu hướng công nghệ

thay đổi; mùa vụ, thời tiết;….

Thách thức (Threats) chính là yếu tố bên ngoài gây khó khăn cho tổ chức, cá

nhân nhằm không đạt được mục tiêu đã đề ra. Sau khi tìm ra nguy cơ thì tổ chức, cá

nhân cần xây dựng phương án nhằm tối thiểu nguy cơ và cách đối phó với những

nguy cơ đó.

Sau khi xác định được bốn yếu tố (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức),

mô hình phân tích SWOT còn kết hợp từng cặp yếu tố nhằm đạt được muc tiêu đề

ra. Cụ thể như sau: (1) Chiến lược SO (Strengths - Opportunities) là theo đuổi

những cơ hội phù hợp với điểm mạnh của tổ chức, cá nhân; (2) Chiến lược WO

(Weaks - Opportunities) nhằm vượt qua điểm yếu để tận dụng tốt cơ hội; (3) Chiến

lược ST (Strengths - Threats) nhằm xác định cách sử dụng lợi thế, điểm mạnh để

giảm thiểu rủi ro do môi trường bên ngoài gây ra; (4) Chiến lược WT (Weaks -

Threats) nhằm thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để tránh cho những điểm yếu bị tác

động nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài.

2.6. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm

2.6.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn Việt Nam giai đoạn

1986 – 2003

Theo báo cáo của Viện Kinh tế nông nghiệp (2005), trong suốt quá trình đổi

mới, nông nghiệp luôn giữ vai trò nền tảng cho công nghiệp và dịch vụ phát triển,

nhưng đến nay, khi lĩnh vực nông nghiệp thu hẹp lại, công nghiệp và dịch vụ tăng

18

trưởng nhanh hơn hẳn, thì các lĩnh vực này vẫn chưa trở thành đầu tầu kéo nông

nghiệp đi lên. Trước đổi mới, tăng trưởng nông nghiệp rất thấp. Trong giai đoạn

(1986 - 2003) nông nghiệp Việt Nam liên tục tăng trưởng giá trị sản lượng với tốc

độ bình quân 5,55%/năm và tăng GDP là 3,63%/năm. Lĩnh vực công nghiệp nhờ

vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư Nhà nước tăng nhanh, công nghiệp và xây dựng

tăng trưởng rất nhanh với tốc độ bình quân tăng GDP 9,31%/năm. Hoạt động dịch

vụ nhờ chính sách đổi mới tự do hoá thương mại và phát triển các thành phần kinh

tế đã khởi sắc rõ rệt với mức tăng trung bình 6,66%.

2.6.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản

Trong nông – lâm – thủy sản, chuyển dịch cơ cấu diễn ra rõ rệt nhưng không

đồng đều. Trong ba ngành, ngành thuỷ sản với chu kỳ kinh tế ngắn, tổ chức sản xuất

khép kín, thị trường phát triển thuận lợi, có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Lâm

nghiệp có chu kỳ kinh tế rất dài, địa bàn sản xuất trải rộng, thị truờng kém phát triển

nên tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua rất thấp.

Trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, giữa ba ngành chính là trồng trọt -chăn

nuôi - dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng diễn ra chậm. Tỷ trọng giá trị sản

xuất trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm từ 80% năm 1986

xuống 76% năm 2002. Trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp.

Chăn nuôi đạt mức tăng trưởng bình quân 6,7%/năm so với 3% giai đoạn 1986-

1990, chiếm 20% giá trị sản xuất nông nghiệp và 13% cơ cấu GDP nông nghiệp,

chưa đủ để trở thành một ngành chính. Khu vực dịch vụ tăng trưởng rất chậm, tốc

độ bình quân là 3,6%/năm, chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống và

chưa trở thành nguồn thu nhập quan trọng cho cư dân nông thôn.

Sản xuất lúa phát triển đảm bảo an ninh lương thực và thu nhập cho nông

dân, khởi động quá trình đổi mới kinh tế cả nước. Trong giai đoạn 1980 - 2002, sản

lượng lúa tăng bình quân 5%/năm. Nhờ sản xuất lúa tăng trưởng, Việt Nam từ năm

1989 đứng vị trí xuất khẩu gạo lớn thứ nhì thế giới, từ 1989 đến 2002 đã xuất khẩu

trên 33 triệu tấn gạo sang 30 thị trường thế giới, đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu

19

12%/năm.

Cây rau màu có giá trị kinh tế được chú ý phát triển, diện tích khoai lang và

sắn giảm dần. Riêng cây ngô đáp ứng nhu cầu thức ăn gia sức ngày càng tăng, tiếp

tục phát triển ổn định và tăng nhanh trong những năm gần đây.

Cây công nghiệp hàng năm thay thế nguyên liệu nhập khẩu phục vụ công

nghiệp chế biến được bảo hộ mậu dịch và trong một số trường hợp còn được đầu tư

trợ cấp trực tiếp nên có tốc độ tăng trưởng khá nhanh.

Cây ăn quả tăng diện tích lên nhanh chóng. Mạnh nhất là nhóm nhãn, vải,

chôm chôm với mức tăng bình quân 37%/năm, chiếm 26% diện tích cây ăn quả cả

nước. Xoài và cây có múi cũng tăng trưởng 18%/năm và 11%/năm.

Cây công nghiệp lâu năm phục vụ xuất khẩu lại gắn chặt với thay đổi trên thị

trường quốc tế.

Sản phẩm chăn nuôi gắn bó với thị trường trong nước. Khi chi tiêu của nhân

dân tăng 1% thì tiêu thụ thịt lợn, thịt gà cũng tăng lên gần 1%. Nhìn chung, ngành

chăn nuôi có bước tăng trưởng rõ nhưng chủ yếu là tăng số đầu con, hiệu suất và

chất lượng chăn nuôi thấp, thêm vào đó là tình trạng dịch bệnh kéo dài, nhà máy

giết mổ quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu không đảm bảo vệ sinh... làm cho sản phẩm

cạnh tranh yếu, giá thành cao, rủi ro lớn.

Mức tăng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp từ 1986 đến 2003 tính theo

giá so sánh năm 1994 là 2,47%/năm. Do tăng trưởng chậm và không đều, đến nay

lâm nghiệp chỉ còn chiếm dưới 5% tổng GDP của toàn ngành.

Thủy sản là ngành đi đầu trong quá trình đổi mới. Trong giai đoạn 1986-

2002, ngành thuỷ sản tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 9,23%/năm. Thuỷ sản

trở thành mũi nhọn phát triển kinh tế ở nhiều địa phương và đóng góp rất lớn vào

kim ngạch xuất khẩu.

2.6.1.2. Nguyên nhân và bài học chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

Chuyển đổi cơ cấu ngành hàng do tác động của chính sách và thị trường:

Một số ngành như chăn nuôi và rau quả chịu ảnh hưởng rõ rệt của thị trường trong

nước đang tăng trưởng theo mức tăng trưởng kinh tế chung. Thu nhập tăng, nhu cầu

20

của nguời tiêu dùng tăng, kích thích người sản xuất mở rộng quy mô, chuyển đổi cơ

cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng. Sản xuất ngày càng phát triển và thị trường

phân chia riêng biệt tuỳ theo thị hiếu và thu nhập của người tiêu dùng giàu, nghèo;

thành thị và nông thôn.

Một số ngành sản xuất chủ yếu để xuất khẩu như cà phê, hạt điều, hạt tiêu,

cao su, đồ gỗ xuất khẩu, thủ công mỹ nghệ... bám sát biến động giá cả trên thị

trường quốc tế. Hầu hết các mặt hàng này được xuất khẩu dưới dạng thô và bán qua

trung gian nên giá cả rất bấp bênh và tín hiệu thông tin thị trường chuyển đến người

sản xuất chậm và sai lạc, đôi khi gây ra khủng hoảng thừa nông sản đầu ra (cà phê

và cao su) hoặc thiếu nguyên liệu đầu vào (hạt điều), khó khăn cho người sản xuất,

nhất là người nghèo.

Chuyển dịch cơ cấu gắn với qui hoạch và khoa học công nghệ: Chuyển dịch

cơ cấu thành công khi hàng hoá có khả năng cạnh tranh, chiếm được thị trường.

Muốn vậy, quy hoạch phải chỉ ra được lợi thế của địa phương. Những địa phương

xác định được thế mạnh của mình thì hình thành được các vùng chuyên canh có giá

thành sản xuất thấp, năng suất cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường như cây thanh

long, cây nho, cây bông ở Duyên hải Trung Bộ; cây lúa, cá basa, con tôm ở đồng

bằng sông Cửu Long ... Ngược lại, những trường hợp quy hoạch sai, sản phẩm tạo

ra sẽ bị lấn át trên thị trường. Đó là trường hợp của ngành đường Hà Tĩnh, Thừa

Thiên Huế, ngành chế biến quả Hải Phòng.

Chuyển đổi cơ cấu xuất phát từ nội lực mọi thành phần kinh tế: Chuyển đổi

cơ cấu kinh tế diễn ra đồng loạt trên khắp cả nước, từ sản xuất đến chế biến và kinh

doanh nông sản. Chỉ có một nền kinh tế đa dạng nhiều thành phần mới đủ sức thực

hiện một cách hiệu quả. Một số hoạt động chuyển đổi cơ cấu sản xuất được tập

trung cao cả về chính sách và đầu tư như các chương trình phát triển dâu tằm, mía

đường, muối, làm giấy ... nhưng chỉ tập trung hỗ trợ cho công nghiệp chế biến, cho

các doanh nghiệp quốc doanh ... Kết quả là được nhà máy thì mất vùng nguyên liệu,

được sản phẩm thì không có thị trường

Nâng cao thu nhập của nhân dân là động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Vì

21

chính nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất

phát triển và điều chỉnh sự thay đổi trong kết cấu sản xuất nên những mặt hàng đem

lại lợi ích kinh tế, trực tiếp nâng cao thu nhập của người sản xuất kinh doanh

thường chuyển đổi cơ cấu thành công.

Trong thời gian tới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành công hay

không tuỳ thuộc chính sách và thị trường có đưa ra tín hiệu định hướng cho nhân

dân vào các hoạt động sản xuất kinh doanh cho thu nhập cao hơn hay không và

ngược lại, kết quả của chuyển dịch kinh tế có đem lại thu nhập cho nhân dân thì nội

lực mới được tích lũy để tạo ra bước chuyển đổi mới, cao hơn.

2.6.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long

trước biến đổi khí hậu

Theo Phước Minh Hiệp (2016), tác động của biến đổi khí hậu đối với Việt

Nam và đồng bằng sông Cửu Long rất to lớn. Theo những kịch bản mới nhất về nước

biển dâng được công bố, nếu nước biển dâng từ 73cm - 100cm vào năm 2100 sẽ có

39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long bị xâm thực mặn. Bên cạnh đó, trong những

năm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long lại xuất hiện tình trạng lũ không về đã gây

thiệt hại không nhỏ đến sản xuất và mọi mặt của 18 triệu dân trong vùng.

2.6.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành kinh tế nông nghiệp vùng đồng

bằng sông Cửu Long.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành kinh tế nông nghiệp vùng đồng

bằng sông Cửu Long có nhiều tác động từ biến đổi khí hậu đến chuyển dịch cơ cấu

ngành kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó ảnh hưởng lớn

nhất là xâm nhập mặn và tình trạng lũ không về.

(1) Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của vùng đồng

bằng sông Cửu Long. Cuối năm 2015 và những tháng đầu năm 2016, diễn biến xâm

nhập mặn tại đồng bằng sông Cửu Long được đánh giá nặng nề nhất trong 100 năm

qua. Xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu

Long. Từ đầu năm 2015 đến đầu năm 2016, đã có 11/13 tỉnh/thành phố công bố tình

trạng thiên tai hạn hán, xâm nhập mặn. Tình hình xâm nhập mặn xuất hiện sớm đã

22

ảnh hưởng đến sản xuất lúa của người dân, nhất là các vùng ven biển. Theo tính

toán, khi độ mặn vượt quá 1 phần nghìn là đã không thể sử dụng được cho sinh

hoạt, nếu vượt quá 4 phần nghìn thì cây lúa không sinh trưởng được và chết ngay.

Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn, nhiều diện tích lúa đã bị ảnh hưởng. Ở vụ Mùa

và Thu Đông năm 2015, có khoảng 90.000 ha lúa bị ảnh hưởng đến năng suất, trong

đó thiệt hại nặng khoảng 50.000 ha; vụ Đông xuân 2015-2016, 8 tỉnh ven biển đồng

bằng sông Cửu Long là Long An, Tiền Giang, Cà Mau, Trà Vinh, Kiên Giang, Bến

Tre, Bạc Liêu và Hậu Giang đã xuống giống hơn 971.200 ha (chiếm 62,2% diện

tích lúa của toàn vùng), trong đó khoảng 339.234 ha có nguy cơ bị hạn hán, xâm

nhập mặn (chiếm 35,51% diện tích xuống giống của vùng ven biển).

Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến nuôi thủy sản. Hầu như toàn bộ vùng quy

hoạch nuôi tôm nước lợ đều bị tác động. Những vùng nuôi thủy sản ở hạ lưu sông

Hậu thuộc tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu và Kiên Giang chịu ảnh

hưởng nhiều nhất, có thể dẫn đến nguy cơ phá vỡ các quy hoạch phát triển nuôi

trồng thủy sản. Diện tích nuôi tôm nhiều tỉnh bị thiệt hại, trong đó, tỉnh Cà Mau có

trên 70% diện tích nuôi thủy sản bị thiệt hại (2.700 ha), kế đến là Trà Vinh, Bến Tre

có diện tích bị thiệt hại từ 30-70%.

(2) Ảnh hưởng của lũ không về ở đồng bằng sông Cửu Long, do ảnh hưởng

của biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng và đặc biệt là nhiều quốc gia ở thượng

nguồn sông Mekong xây dựng các công trình thủy điện đã ngăn dòng, chuyển dòng

chảy làm cho vùng đồng bằng sông Cửu Long không còn xuất hiện lũ. Cuộc sống

của hàng ngàn nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long phụ thuộc vào mùa “nước

nổi” đang bị đe dọa bởi khả năng lũ sẽ không về trong năm nay. Vì vậy, nhiều hệ

lụy đang diễn ra làm ảnh hưởng đến đời sống người dân, như: (1) Cạn kiệt nguồn

lợi thủy sản, cụ thể, tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Long An và Tiền Giang 3 năm lũ

không về hoặc lượng nước lũ về không lớn, người dân không thể bắt cá vào mùa lũ;

(2) Đất đai bạc màu, khi lũ không về, đồng bằng sông Cửu Long mỗi năm mất

khoảng 40 - 70 triệu tấn phù sa, người dân trong vùng không có tập quán làm phân

hữu cơ nên khi không có phù sa đất đai đễ bị bạc màu; (3) Thiếu nước ngọt vào mùa

23

khô, cần phải bơm nước tưới cho cây trồng làm chi phí sản xuất gia tăng...

2.6.2.2. Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp trước biến

đổi khí hậu

(1) Nhóm giải pháp đối phó tình trạng xâm nhập mặn

Cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp theo hướng thích nghi

trước biến đổi khí hậu: Điển hình là tỉnh Bạc Liêu đã chuyển nhiều vùng bị nhiễm

mặn sang nuôi tôm sú và ngao; tỉnh Trà Vinh và tỉnh Bến Tre phát triển diện tích

trồng dừa (có thể chịu đựng được độ mặn từ 4-10‰).

Quy hoạch thủy lợi và quy hoạch nông nghiệp theo vùng chứ không chỉ theo

địa phương, tránh tình trạng giữa 2 địa phương có cùng kênh thủy lợi nhưng sản

xuất nông nghiệp khác nhau.

Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho nông dân về kỹ thuật canh tác cây trồng

và vật nuôi mới theo hướng biến đổi khí hậu.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công trình giữ nước ngọt trong đồng bằng.

Người dân cần chủ động tích trữ nước ngọt để sử dụng trong thời gian nước mặn

xâm nhập; đối với sản xuất, người dân cần theo dõi thời điểm nước triều xuống, khi

độ mặn giảm tới mức cho phép thì chủ động tích nước, lấy nước vào đồng.

Lựa chọn cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện khô hạn và môi trường

nước mặn, nước lợ. Nghiên cứu tiến hành các biện pháp bền vững lâu dài cho phát

triển kinh tế địa phương, cần phải từng bước lựa chọn và lai tạo các giống cây trồng,

vật nuôi có thể tồn tại và phát triển trong môi trường khô hạn, nước mặn và nước lợ.

Xây dựng hệ thống đê biển, đê sông, đây là dự án lâu dài, bền vững dọc theo

biển Đông và biển Tây để ứng phó với mực nước biển dâng cao.

Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trong Ủy hội Mekong và Trung

Quốc để cùng chia sẻ lợi ích chung trong việc phát triển và thịnh vượng chung của

cả khu vực theo Hiệp định Mekong 1995, ký kết song phương với từng quốc gia

24

hay đa phương.

(2) Nhóm giải pháp đối phó với tình trạng lũ không về

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sử

dụng tiết kiệm nước tưới, chuyển đổi ngành nghề phù hợp để thích nghi với tình

hình không có lũ.

Tổ chức lại sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông

nghiệp (chuyển từ tư duy phát triển theo diện tích, năng suất, sản lượng sang tư duy

về giá trị và hiệu quả kinh tế đạt được trên đơn vị diện tích đất, từ đó cơ cấu lại các

sản phẩm nông nghiệp theo thị trường và lợi thế so sánh).

Trong các năm thời tiết bình thường thì cần chủ động trữ nước trong mùa

mưa để sử dụng trong mùa khô. Cần tạo vùng trữ lũ dọc các sông, kênh chính và

các vùng bảo tồn. Ở các khu vực này không bố trí dân cư sinh sống mà tận dụng

làm khu sinh thái, nuôi trồng thủy sản kết hợp tạo cảnh quan và phát triển du lịch.

Cần có chính sách phù hợp để hỗ trợ cho nông dân khi chuyển dịch cơ cấu cây

trồng, vật nuôi và chuyển đổi nghề (hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nghề, mua sắm

25

máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở nhà xưởng khi đầu tư ban đầu).

Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ảnh hưởng đến: (1) Việc làm; (2) Năng suất lao động.

Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế của lĩnh vực: (1) Trồng trọt; (2) Chăn nuôi, (3) Lâm nghiệp; (4) Thủy sản.

Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017:

Phân tích các yếu tố có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Chuỗi giá trị.

Định hướng các đối tượng chủ triển ngành nông lực phát nghiệp: (1) Trồng trọt; (2) Chăn nuôi; (3) Lâm nghiệp; (4) Thủy sản.

Trên cơ sở lý luận và phân tích, từ đó định hướng phát triển ngành nông nghiệp hợp lý: (1) Trồng trọt; (2) Chăn nuôi; (3) Lâm nghiệp; (4) thủy sản

Định hướng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

triển

Các giải pháp phát ngành nông nghiệp tỉnh.

26

2.7. Khung phân tích

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2, tác giả đã trình bày các khái niệm liên quan đến tăng trưởng kinh tế

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các thước đo về tăng trưởng kinh tế; tác giả đã nêu cơ sở

lý luận về vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp và kinh tế nông thôn Việt Nam giai đoạn 1986 – 2003 và thực trạng chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Đồng bằng song Cửu Long trước biến đổi khí hậu. Từ

cơ sở lý luận và thực trạng nghiên cứu, tác giả đã xây dựng khung phân tích làm cơ sở

27

đánh giá thực trạng và định hướng phát triển ngành nông thôn tỉnh Long An.

Chương 3

PHÂN TÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2010 – 2017

Trong chương 3, tác giả giới thiệu tổng quan về vị trí địa lý – kinh tế, khí hậu

- thời tiết, tài nguyên đất, nguồn nước, nguồn lợi thủy sản và tài nguyên rừng; đánh

giá hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

thủy sản; đánh giá hiện trạng sử dụng đất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh; giá trị

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp chế biến; xây dựng cánh

đồng lớn; chuỗi giá trị; đánh giá các hinh thức tiêu thụ sản phẩm; xác định các hình

tổ chức sản xuất; đánh giá mức đầu tư vốn cho lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản; đánh giá lực lượng lao động tỉnh.

3.1. Tổng quan

3.1.1. Vị trí địa lý - kinh tế

Long An là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên là

4.492,35 km2; phía đông giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh; phía Bắc

giáp tỉnh Svay Riêng - vương quốc Campuchia; phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp và

phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang. Long An có 15 đơn vị hành chính, bao gồm 01

thành phố, 01 thị xã và 13 huyện: thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường, các huyện:

Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Đức Huệ,

Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ, Châu Thành. Long An có hệ

thống giao thông kết nối tỉnh với khu vực hoàn chỉnh bao gồm cả đường bộ lẫn

đường thủy. Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi cho ngành nông nghiệp phát triển.

3.1.2. Khí hậu, thời tiết:

Khí hậu của tỉnh Long An có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ

trung bình hàng tháng khá cao (27,0 - 27,90C) và tương đối ổn định; ánh sáng dồi

28

dào (thời gian chiếu sáng 6,8 - 7,5 giờ/ngày). Đây là những điều kiện thuận lợi canh

tác nhiều vụ /năm với năng suất và chất lượng cao. Lượng mưa trung bình hàng

năm ít (1.450 - 1.550 mm/năm), mùa mưa thực sự bắt đầu từ 16 - 21 tháng 5 và kết

thúc từ 20 - 31 tháng 10 với lượng mưa chiếm 70 - 80% tổng lượng mưa cả năm.

3.1.3. Tài nguyên đất

Theo kết quả điều tra phân loại tài nguyên đất, tỉnh Long An có tám nhóm

đất chính như sau: (1) Nhóm đất phèn có diện tích lớn nhất là 208.449 ha (chiếm

46,41% diện tích tự nhiên). Phân bố chủ yếu các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng,

Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và thị xã Kiến Tường. Các loại cây trồng chính

như: tràm, khoai mì, khoai mỡ; (2) Nhóm đất xám có tổng diện tích là 94.721 ha

(chiếm 21,09% diện tích tự nhiên). Phân bố chủ yếu các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng,

Mộc Hoá, Thạnh Hoá, Đức Huệ và Đức Hoà. Các loại cây trồng như: đậu phộng, bắp,

rau màu, đậu các loại, mía, cây ăn quả; (3) Nhóm đất phù sa có diện tích là 74.099 ha

(chiếm 16,5% diệ n tích tự nhiên). Phân bố chủ yếu các huyện: Tân Hưng, Vĩnh

Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và thị xã Kiến Tường. Cây trồng chính là

lúa (2 - 3 vụ/năm); (4) Nhóm đất mặn có diện tích là 4.080 ha (chiếm 0,91% diện tích

tự nhiên). Phân bố chủ yếu các huyện: Châu Thành, Cần Giuộc và Cần Đước. Nuôi

trồng thuỷ sản chính là tôm sú và tôm thẻ chân trắng; (5) Nhóm đất than bùn có

diện tích là 174 ha (chiếm 0,04% diện tích tự nhiên). Phân bố tập trung ở huyện

Mộc Hoá. Đây là nguồn nguyên liệu cho sản xuất phân bón và chất đốt; (6) Nhóm

đất cát có diện tích là 111 ha (chiếm 0,02% diện tích tự nhiên). Phân bố tập trung ở

thị xã Kiến Tường. Tóm lại, tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh Long An có khả năng

đa dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản.

3.1.4. Nguồn nước và chế độ thuỷ văn

Nguồn nước của tỉnh Long An có hai loại đó là nguồn nước mặt và

nguồn nước ngầm. Nguồn nước mặt được chuyển đến Long An để phục vụ

cho sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh chủ yếu thông qua hai hệ thống

sông chính là sông Đồng Nai (chuyển nước từ Dầu Tiếng xuống Vàm Cỏ

29

3.1.4.1. Nguồn nước

Đông) và sông Mê Kông (thông qua hệ thống kênh mương). Nguồn nước ngầm

tập trung vùng đất xám của huyện Đức Hoà và ven biên giới Campuchia (độ sâu

xuất hiện: 50 - 100m). Phần còn lại nước ngầm có ở độ sâu trên 200 m nên đầu tư

khai thác.

3.1.4.2. Chế độ thủy văn

Tỉnh Long An có ba loại chế độ thủy văn cụ thể như sau: (1) Ngập lũ là hiện

tượng xảy ra thường niên đối với các vùng đất phía Bắc quốc lộ 1A (trừ huyện Đức

Hoà); mùa lũ đến từ 15 tháng 8 đến 30 tháng 11. Đây cũng là lúc mưa tập trung với

cường độ lớn nhất trong năm. Khu vực ngập lụt sâu (>100 cm và thời gian ngập >05

tháng) là 49.923 ha, phân bố ở 04 huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân

Thạnh. Khu vực ngập lũ nông (>60cm - 100 cm) là: 186.762 ha là dải đất dọc biên giới

thuộc các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Nam Tân Thạnh và các huyện Đức

Hòa, Thạnh Hóa, Bắc Thủ Thừa và 03 xã phía Đông sông Vàm Cỏ Đông huyện Bến

Lức. Các huyện phía nam hầu như không bị ảnh hưởng của lũ; (2) Xâm nhập mặn chủ

yếu từ biển Đông qua cửa Soài Rạp là chủ yếu. Mức độ xâm nhập mặn (quy mô và

nồng độ) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thuỷ triều, gió chướng, lưu lượng nước

đến từ thượng nguồn. Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Các

huyện chịu ảnh hưởng của mặn là Cần Giuộc, Cần Đước, Châu Thành, Tân Trụ; (3)

Long An chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông qua cửa

sông Soài Rạp. Thời gian 1 ngày triều là 24 giờ 50 phút, một chu kỳ triều là 13-14

ngày. Vùng chịu ảnh hưởng của triều nhiều nhất là các huyện phía Nam quốc lộ 1A,

đây là nơi ảnh hưởng mặn từ 4 - 6 tháng trong năm.

3.1.5. Tài nguyên sinh vật

3.1.5.1. Nguồn lợi thủy sản:

Nguồn lợi thủy sản của tỉnh Long An chủ yếu là tôm, cá. Trong đó, tôm đất,

tôm bạc phân bố rộng rãi gần như quanh năm ở vùng nước lợ tập trung ở các huyện

Cần Giuộc, Cần Đước và Tân Trụ; Cá nước lợ ở cửa sông (cá bống, cá lìm kìm) và

30

cá nước ngọt (cá thát lát, cá chạch, cá chép, cá trèn, cá trê, cá chốt, cá tra, cá rô, …).

Nguồn lợi thủy sản của tỉnh có xu thế ngày càng giảm, do đó việc khai thác phải đi

đôi với bảo vệ, tăng cường phương thức nuôi, hạn chế đánh bắt vào mùa sinh sản.

3.1.5.2. Tài nguyên rừng:

Theo số liệu kiểm kê, tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh là

28.072,1 ha. Trong đó, rừng sản xuất 22.758,8 ha; rừng phòng hộ 2.210,6 ha và

rừng đặc dụng 3.102,7 ha. Phân bố chủ yếu ở các huyện: Thạnh Hóa, Đức Huệ, Tân

Hưng, Tân Thạnh, Thủ Thừa, Mộc Hóa.

3.1.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuâ ̣t phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

3.1.6.1. Hệ thống giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ có tổng chiều dài là 5.824 km. Trong đó,

đường cao tốc, quốc lộ và đường tỉnh dài 217,4 km, đường tỉnh 904 km với 65

tuyến đường, đường huyện 1.278,5 km, đường xã 3.423,2 km. Về kết cấu: có 1.630

km là đường nhựa và beton nhựa (28%); có 3.610 km đường cấp phối (62%) và 582

km đường đất (10%). Toàn tỉnh có 346 cầu với tổng chiều dài 15.800 m; trong đó, có

123 cầu bê tông, dài 7.099 m; 194 cầu thép dài 6.812 m và 29 cầu loại khác, dài 1.889

m. Toàn tỉnh có 175/192 xã có đường ô tô đến trung tâm, chiếm tỷ lệ 91%; trong

đó, 80 xã có đường nhựa và 95 xã có đường cấp phối. Mạng lưới giao thông đường

bộ tại Long An phân bố không đều, tập trung phần lớn ở các huyện: Đức Hoà, Bến

Lức, Cần Giuộc, Cần Đước,…và phát triển mạnh ở thành phố Tân An; các khu vực

khác, tỷ lệ đường giao thông còn thấp so với yêu cầu.

Hệ thống giao thông đường thủy có tổng chiều dài là 2.651km. Trong đó,

Trung ương quản lý :10 tuyến, dài 469,5 km; Tỉnh quản lý : 23 tuyến, dài 315 km;

Huyện quản lý: 285 tuyến, dài 1.867 km. Mạng lưới giao thông thủy trên địa bàn

tỉnh Long An phân bố khá đều khắp, tạo thuận lợi cho việc khai thác vận tải và đi

31

lại của nhân dân; cơ bản đáp ứng được nhu cầu về vận tải.

Hệ thống bến bãi giao thong hiện có 18 bến xe, phân bố đều khắp các huyện;

ngoài ra còn có 101 bến ghe tàu; trong đó, có 39 bến đò ngang, bến phà và đò dọc;

còn lại là các bến chợ, bến lên xuống hàng hoá.

Tóm lại, hệ thống giao thông tỉnh Long An được đánh giá ở mức trung bình

so với sự phát triển chung của ngành giao thông Việt Nam và so với các tỉnh khác

vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp, vận

chuyển hang hóa tiêu thụ sản phẩm.

3.1.6.2. Hệ thống thủy lợi

Trên địa bàn tỉnh có các công trình thủy lợi như sau: Kênh chính tạo nguồn

có 17 kênh, tổng chiều dài 449,5 km; Kênh cấp I có 1324 kênh, tổng chiều dài 4.256

km; Kênh cấp II có 1493 kênh, tổng chiều dài 3178 km; Kênh nội đồng có 2.417

kênh, tổng chiều dài 5.014 km; 352 tuyến đê kiểm soát lũ với tổng chiều dài 1.417

km và 491 bờ bao lửng dài 2.406 km bảo vệ an toàn cho vụ lúa Hè Thu ; 06 trạm

bơm điện ở các huyện: Đức Hòa, Đức Huệ và 90 trạm bơm điện công suất nhỏ ở

các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa; Hệ thống đê

bao khép kín kiểm soát mặn cho 51.694 ha.

3.1.6.3. Điện phục vụ sản xuất nông nghiệp

Nguồn điện cung cấp cho tỉnh Long An gồm ba tuyến: (1) Lưới truyền tải điện

220KV (Phú Lâm - Cai Lậy); (2) Lưới truyền tải điện 220KV (Cai Lậy - Phú Mỹ);

(3) Lưới truyền tải cấp điện áp 110KV. Điện lưới quốc gia đã cấp cho 100% số xã,

99,8% số ấp. Tính đến năm 2014 đã có trên 98% hộ sử dụng điện. Nguồn điện đã đáp

ứng được nhu cầu tiêu thụ điện, riêng khu vực nông thôn, có khoảng 97,89% số hộ

được dùng điện. Tuy nhiên, điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ

trọng nhỏ. Nguyên nhân là do chưa có sự đầu tư đúng mức cho hệ thống đường dây

32

và trạm để cung cấp điện cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

3.2. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Long An

Tổng diện tích đất của tỉnh Long An (năm 2017) là 449.494 hecta, trong đó:

diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 360.251 hecta; diện tích đất phi nông nghiệp là

89.194 hecta; diện tích đất chưa sử dụng là 49 hecta (được nêu trong bảng 3.1).

3.3. Tổng sản phẩm tỉnh Long An (theo giá so sánh năm 2010)

Tổng sản phẩm (GDP) giai đoạn 2010 - 2017 liên tục tăng từ 34.814,10 tỷ

đồng (năm 2010) tăng lên 56.819,20 tỷ đồng (năm 2015) và đạt 91.693 tỷ đồng

(năm 2017), trong đó tổng sản phẩm lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tăng trưởng

nhanh nhất kế đến là lĩnh vực dịch vụ và lĩnh vực nông nghiệp. Chỉ tính riêng năm

2017, cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Long An trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy

sản chiếm tỷ lệ 18,55%; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ 44,27%; lĩnh

vực dịch vụ chiếm tỷ lệ 37,18%. So sánh với năm 2010, cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh

Long An trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ 36,57%; lĩnh vực

công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ 35,14%; lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ lệ 28,14%.

Như vậy, trong cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017

đã có sự dịch chuyển giảm dần trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và tăng

dần trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ (được nêu trong bảng 3.2).

3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An

Cơ cấu kinh tế tỉnh Long An có sự chuyển dịch rõ rệt giữa lĩnh vực nông,

lâm nghiệp và thủy sản (gọi tắt là khu vực 1) và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng

(gọi tắt khu vực 2) với lĩnh vực dịch vụ (gọi tắt khu vực 3). Trong giai đoạn 2011 –

2014, khu vực 1 có xu hướng giảm dần (từ 36,70% năm 2011 giảm xuống còn

27,30% năm 2014), trong khi đó khu vực 2 có tỷ lệ tăng nhiều nhất (từ 33,50% năm

2011 lên đến 41,50% năm 2014) và khu vực 3 có tỷ lệ tương đối (từ 27,3% năm 2010

33

tăng lên đến 31,2% năm 2014.

Biểu 3.1: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An

3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp

Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Long An qua các năm có giá trị liên tục tăng

từ 18.788,29 tỷ đồng (năm 2010) tăng lên 23.476,08 tỷ đồng (năm 2016), trong đó:

ngành trồng trọt tăng cao nhất từ giá trị 14.873,29 tỷ đồng chiếm 79,16% giá trị sản

xuất nông nghiệp (năm 2010) tăng lên 18.971,56 tỷ đồng chiếm 80,81% giá trị sản xuất

nông nghiệp (năm 2016); ngành chăn nuôi có xu hướng giảm dần tỷ lệ qua các năm từ

giá trị 2.928,71 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 15,58% giá trị sản xuất nông nghiệp (năm 2010) và

đạt 3.371,02 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 14,36% giá trị sản xuất nông nghiệp (năm 2016)

(được nêu trong bảng 3.3).

3.5.1. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt

Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chính trong nông nghiê ̣p tỉnh Long An,

chiếm 80,81% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tạo ra nguồn thu nhâ ̣p chính cho hô ̣

sản xuất nông nghiê ̣p. Ngành trồng trọt tỉnh có hai loại cây trồng chính đó là cây hàng

năm và cây lâu năm. Trong đó: cây hàng năm giá trị sản xuất cao hơn cây lâu năm.

(1) Đối với cây hàng năm thì cây lương thực có hạt có giá trị sản xuất cao

nhất, từ giá trị 11.495,35 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 81,89% so với giá trị sản xuất cây

hàng năm (năm 2010) và đạt giá trị 14.784,30 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 88,33% so với giá

trị sản xuất cây hàng năm (năm 2016); tiếp đến là giá trị sản xuất cây công nghiệp

hàng năm từ giá trị 930,70 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 6,63% (năm 2010) và đạt giá trị

34

897,50 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 5,36% (năm 2016). Riêng giá trị sản xuất của cây rau,

đậu, hoa, cây cảnh từ giá trị 1.313,35 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9,36% so với giá trị sản

xuất cây hàng năm (năm 2010) giảm xuống còn 839,02 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 5,01%

so với giá trị sản xuất cây hàng năm (năm 2016).

(2) Đối với cây lâu năm thì cây ăn quả có giá trị sản xuất cao nhất, từ giá trị

803,28 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 96,20% so với giá trị sản xuất cây lâu năm (năm 2010)

và đạt giá trị 2.190,89 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 93,79% so với giá trị sản xuất cây lâu

năm (năm 2016); trong khi đó cây công nghiệp lâu năm giá trị sản xuất thấp, chỉ đạt

giá trị 31,85 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 3,80% so với giá trị sản xuất cây lâu năm (năm

2010) và đạt giá trị 44,17 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 1,98% so với giá trị sản xuất cây lâu

năm (năm 2016) (được nêu trong bảng 3.4)

3.5.1.1. Cây lương thực có hạt

Trên địa bàn tỉnh Long An, cây lương thực có hạt có hai loại cây trồng chính: cây lúa và cây ngô.

Diện tích cây lúa liên tục tăng từ 429,28 nghìn hecta (năm 2005), tăng lên

đến 471,06 nghìn hecta (năm 2010) và tiếp tục tăng đạt 526,72 nghìn hecta (năm

2017); trong khi đó diện tích cây ngô có xu hướng tăng, giảm qua các năm từ 3,17

nghìn hecta (năm 2005) tăng lên 5,23 nghìn hecta (năm 2010) và giảm xuống còn

1,39 nghìn hecta (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.5).

Sản lượng cây lúa liên tục tăng từ 1.934,19 nghìn tấn (năm 2005), tăng lên

đến 2.304,76 nghìn tấn (năm 2010), và đạt sản lượng 2.643,23 nghìn tấn (năm

2017); trong khi đó sản lượng cây ngô có xu hướng tăng, giảm qua các năm từ

14,47 nghìn tấn (năm 2005), tăng lên 28,51 nghìn tấn (năm 2010) và đạt sản lượng

8,99 nghìn tấn (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.5).

3.5.1.2. Một số loại cây trồng hàng năm khác

Diện tích cây mía có sự dao động qua các năm, cụ thể như sau: Năm 2005

diện tích trồng mía toàn tỉnh là 14.724 hecta, đến năm 2010 diện tích trồng mía

giảm xuống còn 12.843 hecta và giảm tiếp tục giảm diện tích là 9.933 hecta (năm

2017). Sản lượng mía của tỉnh đạt 850.650 tấn (năm 2015) và giảm xuống còn

685.587 tấn (được nêu trong bảng 3.6). Cây mía được trồng tập trung tại các địa

35

phương: huyện Bến Lức, huyện Thủ Thừa, huyện Đức Hòa và huyện Đức Huệ.

Diện tích gieo trồng cây có hạt chứa dầu là 10.317 hecta (năm 2015) và giảm

xuống diện tích xuống còn 4.518 hecta (năm 2017), có hai loại cây chính là đậu

phọng (diện tích trồng tập trung tại huyện Đức Hòa) và cây mè (diện tích trồng tập

trung tại huyện Đức Huệ và huyện Tân Hưng). Sản lượng năm 2015 đạt 23.622 tấn,

và giảm sản lượng xuống còn 13.785 tấn (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.6).

Diện tích gieo trồng cây rau các loại là 10.862 hecta (năm 2015) tăng lên

13.841 heacta (năm 2017), cây rau được trồng tập trung tại huyện: Cần Đước, Cần

Giuộc, Đức Hòa và thành phố Tân An. Sản lượng rau đạt 172.601 tấn (năm 2015)

và đạt sản lượng 221.871 tấn (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.6).

3.5.1.3. Cây ăn quả

Cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Long An có hai loại cây chính đó là cây thanh

long và cây chanh (được nêu trong bảng 3.7).

Diện tích trồng cây thanh long của tỉnh là 1.155 hecta (năm 2005), trong đó

diện tích trồng cây thanh long huyện Châu Thành chiếm tỷ lệ 98,96% diện tích

trồng cây thanh long toàn tỉnh. Đến năm 2010, diện tích trồng thanh long giảm

xuống còn 918 hecta. Năm 2012, trên cơ sở thị trường thanh long xuất khẩu với giá

trị kinh tế cao nên diện tích trồng thanh long bắt đầu tăng diện tích từ 1.718 hecta

(năm 2012) và tiếp tục tăng diện tích lên đến 7.266,66 hecta (năm 2015) và đạt diện

tích 9.272 hecta (năm 2017). Hiện nay, cây thanh long được trồng một số huyện

như: thành phố Tân An, huyện Thủ Thừa, huyện Tân Trụ, huyện Bến Lức. Sản

lượng thu hoạch là 116.324,30 tấn (năm 2015) và đạt sản lượng thu hoạch là

217.929,29 tấn (năm 2017).

Diện tích trồng cây chanh của tỉnh là 512,80 hecta (năm 2005), chủ yếu trồng

tập trung tại huyện Bến Lức và huyện Đức Huệ. Năm 2010, diện tích trồng cây

chanh tăng nhanh với diện tích 3.759,90 hecta, chủ yếu tại huyện Bến Lức và bắt

đầu phát triển diện tích ở các huyện giáp ranh như: huyện Đức Hòa và huyện Thủ

Thừa. Năm 2015, diện tích trồng cây chanh tiếp tục tăng lên đến 6.734 hecta và đạt

diện tích là 8.373,30 heacta (năm 2017). Sản lượng thu hoạch là 87.051,4 tấn (năm

36

2015) và tăng lên 124.993,70 tấn (năm 2017).

Tóm lại, qua kết quả tổng hợp cho thấy tỉnh Long An có bốn loại cây trồng có

quy mô diện tích và sản lượng lớn đó là: cây lúa, cây thanh long, cây chanh và rau

các loại. Đây là những cây trồng chính của tỉnh trong thời gian qua và cũng chính là

cơ sở để phát triển ngành trồng trọt trong các năm tiếp theo.

3.5.2. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi

Ngành chăn nuôi cũng là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp quan trọng của tỉnh Long An. Năm 2010, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (theo giá so sánh năm 2010) đạt 2.928,71 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 15,59% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Đến năm 2017, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (theo giá so sánh năm 2010) đạt 4.641,30 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 14,36% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (được nêu trong bảng 3.3). Như vậy, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có sự gia tăng về giá trị nhưng giảm tỷ lệ so với giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.

Ngành chăn nuôi của tỉnh Long An khá đầy đủ các loại vật nuôi trong ngành chăn nuôi của Việt Nam. Trong đó, các loại vật nuôi có quy mô lớn: con heo, con bò, con trâu và gia cầm. Xét riêng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi cho thấy, giá trị sản xuất gia cầm có giá trị cao nhất và tăng qua các năm từ 1.095,75 tỷ đồng (năm 2015) tăng lên 1.583,60 (năm 2017); kế đến là giá trị sản xuất con trâu, bò từ 258,50 tỷ đồng (năm 2015) tăng lên 400,01 (năm 2017); trong khi đó giá trị sản xuất con heo có xu hướng qua các năm từ 1.567,09 tỷ đồng (năm 2015) giảm xuống còn 1.383,02 (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.8).

Quy mô đàn chăn nuôi của tỉnh Long An cho thấy hầu hết các loài vật nuôi của tỉnh đang có xu thế đạt ngưỡng tương đối cân bằng số lượng con so với năm 2017 và có xu hướng giảm số lượng so với năm 2010. Cụ thể như sau: số lượng con trâu chỉ có 10.616 con (năm 2017) giảm 2.201 con so với năm 2010; số lượng con lợn chỉ có 224.623 con (năm 2017) giảm 49.623 so với năm 2010; trong khi đó số lượng con gà có xu hướng tăng từ 7.004,6 nghìn con (năm 2010) và tăng lên đạt 4.868,70 nghìn con (năm 2017). Nguyên nhân giảm đàn chăn nuôi là do chủ yếu tình hình dịch bệnh xãy ra liên tục nhiều năm (được nêu trong bảng 3.9).

Phân bố địa phương chăn nuôi như sau: (1) đàn trâu chủ yếu nuôi tập trung

tại các huyện: Đức Hòa, Đức Huệ, Vĩnh Hưng; đàn bò chủ yếu nuôi tập trung tại

một số huyện: Đức Hòa, Châu Thành; đàn heo chủ yếu nuôi tập trung tại các huyện:

37

Tân Trụ, Châu Thành, Thủ Thừa, Đức Hòa, thành phố Tân An, Cần Đước, Bến

Lức; đàn gà chủ yếu nuôi tập trung các huyện: Châu Thành, Cần Đước, Cần Giuộc,

Bến Lức, Thạnh Hóa, Đức Hòa, thành phố Tân An, Tân Trụ.

Tóm lại, ngành chăn nuôi tỉnh Long An có 03 loại vật nuôi có quy mô lớn đó là con heo, con bò và con gà. Đây là những vật nuôi chính của tỉnh và làm cơ sở phát triển chăn nuôi trong các năm tiếp theo. 3.5.3. Dịch vụ nông nghiệp

Dịch vụ nông nghiệp tỉnh Long An chủ yếu tập trung buôn bán vật tư nông nghiệp, làm đất, tưới nước, thu hoạch, vận chuyển sản phẩm. Các loại hình dịch vụ mới như: dịch vụ tài chính, tư vấn kỹ thuật, thị trường đầu ra… chưa được phổ biến rộng rãi. Tính đến năm 2017, tổng giá trị sản xuất dịch vụ nông nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt 1.133,50 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 4,82% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, so với năm 2010 tổng giá trị sản xuất dịch vụ nông nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt 986,96 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,25 % giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (được nêu trong bảng 3.3). 3.6. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp

Giá trị sản xuất lâm nghiệp tỉnh Long An năm 2010 đạt 908,09 tỷ đồng, tăng lên đến 945,76 tỷ đồng (năm 2017), trong đó giá trị sản xuất khai thác gỗ và lâm lâm sản chiếm tỷ lệ 98,06% so với giá trị sản xuất lâm nghiệp (được nêu trong bảng 3.10).

Diện tích đất có rừng tỉnh Long An năm 2016 là 25.030 hecta, trong đó diện

tích rừng tự nhiên là 970 hecta, diện tích rừng trồng 24.060 hecta. Diện tích rừng

được phân bổ chủ yếu tại các huyện: Tân Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ,

Thủ Thừa.

Về loại cây rừng có các loại cây trồng: (1) Cây tràm chiếm tỷ lệ 99,45%; (2)

Cây bạch đàn chiếm tỷ lệ 0,48%; (3) Cây keo, cây cau, cây dừa và cây sao 0,08%.

Tỷ lệ che phủ: Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 4.492,35 hecta. Theo kết

quả điều tra rừng năm 2014, tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 20.518,2

hecta; như vậy, tỷ lệ che phủ của cây rừng là 4,57%. Nếu cộng cả cây phân tán và

cây lâu năm (không kể chanh và thanh long) thì tổng diện tích được che phủ bằng

38

cây lâu năm là 49.286 hecta; chiếm tỷ lệ 10,97%.

Sản lượng gỗ khai thác chủ yếu dùng làm củi với sản lượng khai thác

851.247 stere (năm 2010) và tăng lên đạt sản lượng là 997.500 stere (năm 2017).

Như vậy, qua kết quả thống kê cho thấy cây lâm nghiệp của tỉnh Long An

chủ yếu là cây tràm. Đây là cơ sở để phát triển ngành lâm nghiệp của tỉnh trong

những năm tiếp theo.

3.7. Giá trị sản xuất ngành thủy sản

Ngành thủy sản của tỉnh có vị trí quan trọng và góp phần tăng trưởng chung

trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Ngành thủy sản của tỉnh có hai

lĩnh vực chính đó là nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản.

Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) có xu hướng tăng liên

tục qua các năm, trong đó: giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.639,61 tỷ đồng (năm 2010)

tăng lên 1.906,67 tỷ đồng (năm 2017). Xét riêng từng lĩnh vực cho thấy giá trị nuôi

trồng thủy sản năm 2017 đạt 1.522,22 tỷ đồng; giá trị khai thác thủy sản năm 2017

đạt 384,45 tỷ đồng (được nêu trong bảng 3.11).

3.7.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản là 9.353,90 hecta (năm 2010) giảm xuống còn

8.653,00 hecta (năm 2015) và đạt 9.169,80 heacta (năm 2017) trong đó: diện tích

nuôi thủy sản nước lợ là 6.158,20 heacta (năm 2010), giảm xuống còn 5.821,00

hecta (năm 2015) và sau đó tăng lên đạt 6.481,10 hecta (năm 2017); đối với diện

tích nuôi thủy sản nước ngọt là 2.195,70 heacta (năm 2010), sau đó giảm xuống còn

nêu trong bảng 3.12).

2.832,00 (năm 2015) và tiếp tục giảm xuống còn 2.688,70 heacta (năm 2017) (được

Diện tích nuôi thủy sản tập trung tại hai vùng: vùng Hạ (nuôi thủy sản nước

lợ) bao gồm các huyện: Cần Giuộc, Cần Đước, Châu Thành, Tân Trụ; vùng Đồng

Tháp Mười (nuôi thủy sản nước ngọt) bao gồm các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng,

Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Đức Huệ.

3.7.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản

Sản lượng thủy sản có xu hướng tăng liên tục từ 41.573 (năm 2010) tăng lên

39

54.614 tấn (năm 2015) và đạt sản lượng 59.784 tấn (năm 2017) trong đó: sản lượng

thủy sản nước lợ năm 2017 đạt 12.112 tấn; sản lượng thủy sản nước ngọt năm

20175 đạt 34.315 tấn (được nêu trong bảng 3.12).

3.7.3. Số lượng, công suất tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản

Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản tỉnh Long An (năm 2017) có 628 tàu

so với năm 2014 tàu thuyền khai thác thủy sản có 727 tàu (được nêu trong bảng

3.13). Cụ thể như sau:

Phân theo nhóm công suất: Công suất khai thác thủy sản của tỉnh chủ yếu tập

trung dưới 45 CV có 584 tàu (năm 2017), chiếm tỷ lệ 93,00%; công suất khai thác

thủy sản từ 45 CV đến trên 90 CV có 44 tàu (năm 2017), chiếm tỷ lệ 7%.

Phân theo phạm vi khai thác: số lượng tàu khai thác thủy sản của tỉnh chủ

yếu tập trung khai thác gần bờ, chưa có tàu khai thác thủy sản xa bờ.

Phân theo phương tiện đánh bắt: Phương tiện đánh bắt thủy sản của tỉnh rất

đa đạng: lưới kéo, lưới vây, lưới rê, mành vó, câu. Trong đó, phương tiện đánh bắt

thủy sản chính là mành vó (năm 2017: 185 cái), lưới kéo (Năm 2017: 95 cái), câu

(năm 2017: 195 cái).

Tóm lại, ngành thủy sản tỉnh Long An có hai đối tượng nuôi quy mô lớn:

nuôi thủy sản nước lợ và nuôi thủy sản nước ngọt. Đây là một trong những đối

tượng nuôi chính và làm cơ sở để phát triển ngành thủy sản trong các năm tiếp theo.

3.8. Công nghiê ̣p chế biến và thương mại dịch vụ đối với sản xuất nông, lâm,

ngư nghiê ̣p tỉnh Long An

3.8.1. Công nghiê ̣p chế biến

Trên địa bàn tỉnh có 586 cơ sở chế biến các loại nông, lâm, thủy sản, chiếm tỷ

lệ 50,43% so với tổng số các cơ sở công nghiệp, trong đó: công nghiệp chế biến thực

phẩm 215 cơ sở (chiếm tỷ lệ 36,69%). Các loại nông sản chính được chế biến gồm

có: gạo, đường, thịt gia súc, gia cầm, rau, trái cây, tôm, cá và một số loại nông sản có

giá trị kinh tế khác.

3.8.2. Thương mại và dịch vụ

Thương mại và dịch vụ của tỉnh Long An phát triển khá mạnh. Số đơn vị

40

kinh doanh thương mại tăng từ 23.518 (năm 2010) lên 53.465 cơ sở (năm 2017).

Giá trị sản xuất ngành thương mại và dịch vụ theo giá hiện hành năm 2017 đạt

26.881 tỷ đồng (tăng gấp 1,77 lần so với năm 2010). Hoạt động thương mại và dịch

vụ đã bước đầu hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp góp

phần thúc đẩy quá trình hình thành nền kinh tế thị trường.

3.9. Xây dựng cánh đồng lớn

Chương trình cánh đồng lớn triển khai thực hiện từ năm 2013 đã góp phần

sản xuất lúa đạt hiệu quả cao. Tính đến cuối năm 2017, tỉnh Long An đã phối hợp

với trên 20 doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra; triển

khai thực hiện được 40 cánh đồng lớn với tổng diện tích khoảng 18 ngàn ha (chiếm

khoảng 6,6% diện tích canh tác lúa toàn tỉnh và chiếm khoảng 11% diện tích canh

tác lúa tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười). Năng suất lúa trên các cánh đồng lớn

đạt bình quân 6,5 - 7 tấn/hecta (cao hơn từ 1,16 - 1,66 tấn/hecta); chất lượng lúa các

doanh nghiệp thu mua được cũng cao hơn so với lúa thu mua từ bên ngoài.

3.10. Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp

Để các loại nông sản chiếm lĩnh được thị trường trong nước và xuất khẩu,

ngành nông nghiệp tỉnh Long An luôn coi trọng việc xây dựng thương hiệu hàng

hóa đối với các nông sản trên địa bàn. Tính đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh có

25 đơn vị được cấp giấy chứng nhận xác lập quyền sở hữu công nghiệp, trong đó:

có các sản phẩm chủ lực như: thanh long, lúa gạo, rau, thủy sản…Hiện nay, tỉnh

đang tiến hành thực hiện kế hoach xác lập quyền chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm

như sau: gạo nàng thơm chợ Đào, thanh long Châu Thành, rau các loại Cần Đước,

Cần Giuộc.

3.11. Chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp

Các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất và tiêu thụ theo sơ đồ chuỗi giá trị

41

sản xuất nông nghiệp như sau:

Hình 3.1: Sơ đồ chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp

Nhà cung ứng vật tư nông nghiệp: cung cấp vật tư nông nghiệp (giống, phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật...) cho nông dân sản xuất để sản xuất ra sản phẩm nông

nghiệp. Sau khi thu hoạch, nông dân sản xuất bán sản phẩm nông nghiệp cho thu

gom 1. Nhiều thu gom 1 trong vùng vận chuyển sản phẩm nông nghiệp bán cho thu

gom 2. Từ thu gom 2 sản phẩm nông ghiệp được phân loại và đi theo 4 nhánh:

Nhánh thứ nhất, bán trực tiếp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gồm các sản

phẩm như: khoai mỡ, thanh long và một số loại trái cây.

Nhánh thứ hai, cung ứng cho các doanh nghiệp chế biến (mía, lúa).

Nhánh thứ ba, cung ứng cho các chợ đầu mối (chủ yếu là rau, trái cây).

Nhánh thứ tư, cung cấp ra các chợ bán lẻ.

Các doanh nghiệp sơ chế hoặc chế biến sản phẩm, sản phẩm sau chế biến

cũng được phân theo 2 nhánh: nhánh thứ nhất, cung ứng cho các doanh nghiệp xuất

khẩu (chủ yếu là gạo); nhánh thứ hai, cung ứng cho các cơ sở bán lẻ tại siêu thị hoặc

chợ bán lẻ (rau, trái cây…).

42

Các hoạt động của chuỗi được mô tả khái quát qua bảng 3.14, như sau:

Bảng 3.14: Hoạt động và các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành hàng

Sản xuất

Chế biến

Cung ứng đầu vào

Thu gom 1

Thu gom 2

Thương mại

Các khâu trong chuỗi

Làm đất Thu gom Thu gom Xuất khẩu Vật tư nông nghiệp

Lao động Vận chuyển Gieo trồng

Sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản Đất đai Vận chuyển Chăm sóc Bảo quản Bảo quản Hoạt động của từng khâu

Bán tại chợ, siêu thị, các tỉnh Tiền vốn Thu hoạch

Nông sản Sản phẩm Nông sản đã qua chế biến Nông sản đã được thu gom về đại lý Nông sản tươi hoặc đã qua chế biến Nông sản đã được bán cho nhà XK, nhà bán buôn, bán lẻ Vật tư nông nghiệp, đất đai, lao động, tiền vốn…

Nhà xuất khẩu Trang trại, hợp tác xã, Tác nhân Nhà cung cấp vật tư đầu vào Thương lái tại ấp, xã Thương lái tại huyện, tỉnh Doanh nghiệp chế biến Nông dân Thương nhân

Hỗ trợ giá trị Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện Các tổ chức đoàn thể, Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân các cấp

Ngân hàng, các cơ quan truyền thông… Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi:

Mối quan hệ giữa người nông dân với các nhà cung ứng vật tư và người thu

gom như sau: Khi mua vật tư nông nghiệp, khoảng 70% số hộ thanh toán bằng tiền

mặt, khoảng 30% được ký nợ nhưng phải trả với lãi suất cao. Khi bán sản phẩm, tùy

theo thị trường sản phẩm, nếu hút hàng sẽ được thanh toán ngay bằng tiền mặt, nếu

dội hàng sẽ phải thanh toán sau với hình thức gối đầu. Về chất lượng sản phẩm,

người nông dân thường phải chấp nhận toàn bộ các yêu cầu do bên mua đề xuất mà

43

không nhân được bất kỳ sự tư vấn nào trong quá trình sản xuất.

Vai trò của người thu gom và đại lý vật tư nông nghiệp rất quan trọng. Chính

sự tồn tại của các chủ thể này là nguyên nhân liên kết các thể chính trong chuỗi);

nông dân thường bị ép về giá cả và chất lượng sản phẩm; yêu cầu về chất lượng sản

phẩm không cao đã làm giảm ý thức của người nông dân về chất lượng sản phẩm và

vệ sinh an toàn thực phẩm.

Để chuỗi giá trị sản phẩm trong nông nghiệp có cơ hội được nâng cấp, rất

cần có giải pháp để thay đổi sơ đồ chuỗi, nâng cao vị thế của các chủ thể trong

chuỗi, tăng cường sự gắn kết giữa các chủ thể trong chuỗi...

3.12. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Sản phẩm nông nghiệp tỉnh Long An có các hình thức tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp, cụ thể như sau:

3.12.1. Hình thức tiêu thụ thông qua các thương lái

Hình thức tiêu thụ thông qua các thương lái thu mua trực tiếp tại ruộng là

hình thức thu mua thông dụng và phổ biến nhất hiện nay (chiếm tỷ lệ khoảng 85%).

Các loại sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu thông qua hình thức này gồm: lúa, thanh

long, chanh, bắp, rau các loại… Ưu điểm của hình thức này là người sản xuất không

mất chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhược

điểm chính là người sản xuất không chủ động được số lượng, thời điểm, đặc biệt là

giá cả; thương thảo diễn ra trong lúc người sản xuất bị động (quả đã chín trên cây,

lúa sắp thu hoạch...) nên khó đảm bảo tính bình đẳng trong thương thảo. Thương lái

thu mua của nhiều hộ nông dân, không có hợp đồng ứng trước, không theo dõi quy

trình sản xuất; nên rất khó đảm bảo tính đồng đều của sản phẩm; hơn nữa, để đến

tay người tiêu dùng (hoặc chế biến) sản phẩm qua nhiều đoạn thương thảo, rất dễ

xảy ra tình trạng ép giá và gian lận thương mại.

3.12.2. Hình thức thu mua nông sản thông qua trạm thu mua của các nhà máy chế

biến hoặc các nhà xuất khẩu

Hình thức thu mua nông sản thông qua trạm thu mua của các nhà máy chế

biến hoặc các nhà xuất khẩu là hình thức thu mua nông sản thỏa thuận đã được cam

44

kết trước (về giá và lượng). Các loại sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu thông qua hình

thức này gồm: mía, sữa bò, một phần sản lượng thanh long, bắp, mè. Ưu điểm của

hình thức này là cả bên mua và bên bán đều chủ động được số lượng (thường là với

số lượng lớn), giá cả ổn định, người sản xuất có cơ hội để nhận được sự hỗ trợ từ

các nhà chế biến hoặc xuất khẩu. Nhược điểm của hình thức này các nông hộ chưa

thực sự tin tưởng vào doanh nghiệp, thủ tục hợp đồng còn rườm rà, nhiều doanh

nghiệp chưa tôn trọng nông hộ (biểu hiện ở việc đánh giá số lượng và chất lượng,

thời điểm thu mua...). Ngoài ra, vẫn còn những hiện tượng nông dân tự phá vỡ hợp

đồng khi các thương lái trả giá cao hơn; là cho doanh nghiệp lâm và thế bị động.

3.12.3. Hình thức thu mua tập trung ở chợ đầu mối

Hình thức tập trung ở chợ đầu mối là sản phẩm được các thương lái thu gom,

hợp tác xã tiêu thụ hoặc người trực tiếp sản xuất vận chuyển tập trung tại chợ đầu

mối; từ đây, sản phẩm được phân cho ngừoi bán lẻ, nhà xuất khẩu, cơ sở chế biến.

Các loại sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu thông qua hình thức này gồm: một phần

sản phẩm rau các loại, chanh, gia cầm và trứng gia cầm. Ưu điểm của hình thức này

là cả người bán và người mua không bị ảnh hưởng bởi số lượng giao dịch (do quy

mô thị trường lớn), chợ đầu mối giữ vai trò điều tiết giá thị trường (không ai bị ép

giá). Nhược điểm lớn nhất của hình thức này: chất lượng sản phẩm không được

quản lý chặt chẽ, sản phẩm tươi không được bảo quản tốt, thời gian từ khi thu hoạch

đến tay người tiêu dùng (hoặc chế biến) khá dài nên chất lượng giảm đáng kể.

3.12.4. Hình thức thu mua thông qua ký kết hợp đồng

Hình thức thu mua thông qua ký kết hợp đồng được thực hiện chủ yếu đối

với một số sản phẩm như hoa, cây cảnh, thủy đặc sản, trái cây và rau sản xuất đạt

theo tiêu chuẩn GAP. Chủ sản xuất thường chủ động tìm kiếm thị trường thông qua

ký kết hợp đồng. Ưu điểm của hình thức này là người sản xuất chủ động ngay từ khi

ký kết hợp đồng nên sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu người mua, không bị

tình trạng được mùa, mất giá. Nhược điểm chính của hình thức này là chi phí

thương thảo hợp đồng cao, khả năng tìm nguồn tiêu thụ của người sản xuất có hạn

45

nên cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh bị hạn chế, có trường hợp đơn vị thu

không mua sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết nguyên nhân là do giá ký kết hợp

đồng cao hơn giá tiêu thụ sản phẩm ngay thời điểm giao hàng.

3.12.5. Hình thức thu mua thông qua chợ

Hình thức thu mua thông qua chợ được thực hiện chủ yếu đối với nông hộ

dân sản xuất có quy mô nhỏ như một số cây ăn quả, rau, chăn nuôi gà, vịt và các

nông hộ thường đem ra chợ để bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ưu điểm: Người

sản xuất chủ động quy mô về sản lượng, sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh

nên bảo đảm độ tươi sống. Nhược điểm: Do sản xuất nhỏ lẻ nên khó kiểm soát được

mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm, chi phí tiêu thụ sản phẩm cao, thu nhập của

người sản xuất bấp bênh.

Tóm lại, tỉnh Long An có năm hình thức tiêu thụ sản phẩm, trong đó, hình

thức thương lái đến mua tại ruộng rất phổ biến. Mỗi hình thức đều có những ưu,

nhược điểm riêng của nó. Tuy nhiên, có một điểm chung là sản phẩm từ khi được

thu hoạch đến tay người tiêu dùng trải qua nhiều khâu trung gian. Giữa các khâu

dường như không có mối liên hệ chặt chẽ. Giải pháp để khắc phục tình trạng này là

khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh sản

phẩm, có chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu

thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày

25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

3.13. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp

Để khuyến khích phát triển nông nghiệp, trong những năm qua, Chính phủ

đã ban hành các chính sách đối với nông nghiệp, trong đó có các chính sách quan

trọng như: chính sách về đất đai, các chính sách khuyến khích phát triển, chính sách

và chương trình đầu tư, chính sách hỗ trợ, nghiên cứu và khuyến nông, chính sách

hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất, chính sách an ninh lương thực, chính sách phát

triển công nghiệp chế biến, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản

xuất, gắn với tiêu thụ nông sản...

Bên cạnh đó, tỉnh Long An cũng đã ban hành các chính sách đặc thù để

46

khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp như: Chính sách hỗ trợ mô hình đầu

tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ, chính sách khuyến khích phát triển

nuôi thủy sản, chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt trong

nông nghiệp và thủy sản. Kết quả triển khai thực hiện những chính sách trên đã

mang lại những kết quả lớn trong nông nghiệp: Giá trị sản xuất không ngừng gia

tăng, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ

sản xuất ngày càng hoàn thiện; các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp được đa

dạng hóa, bước đầu hình thành các vùng nông nghiệp sản xuất tập trung, ứng dụng

công nghệ cao...

3.14. Ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp

Ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp là khâu quan trọng

trong sản xuất nông nghiệp góp phần tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành sản

xuất thấp. Ngành nông nghiệp tỉnh Long An chọn ba cây trồng và hai vật nuôi ứng

dụng công nghệ cao. Cụ thể như sau:

3.14.1. Cây lúa

Cây lúa được ứng dụng công nghệ công trong các khâu như sử dụng tia laser

để san bằng mặt ruộng; sử dụng giống chất lượng cao, đạt chuẩn cấp xác nhận với

lượng 100 kg/ha, sử dụng phân hữu cơ vi sinh để giảm phân hóa học, sử dụng chế

phẩm nấm xanh quản lý rầy nâu, chế phẩm Sumitri xử lý ngộ độc hữu cơ và trồng

hoa sinh thái trên bờ ruộng; ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ: ứng dụng máy cấy, sạ

lúa, bón phân và phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy tự hành, thu hoạch bằng máy

gặt đập liên hợp và cuộn rơm sau thu hoạch; tập huấn và ứng dụng quy trình sản

xuất 1 phải 5 giảm và gắn với doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, xây dựng hố thu

gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Kết quả thực hiện cho thấy: Mô hình ứng dụng

công nghệ cao so với mô hình sản xuất truyền thống thì lợi nhuận từ mô hình ứng

dụng công nghệ cao cao từ hai đến ba triệu đồng/hecta. Nông dân trong mô hình

được hợp tác xã ký hợp đồng đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật với giá gốc và

đảm bảo chất lượng; doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm đầu ra, nông dân rất phấn

47

khởi tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích.

3.14.2. Cây rau

Cây rau được ứng dụng công nghệ cao trong các khâu như sử dụng giống

sạch bệnh, năng suất cao và chất lượng tốt; sử dụng phân hữu cơ vi sinh; sử dụng

thuốc trừ sâu sinh học, bảo vệ môi trường, giữ cân bằng hệ sinh thái; ứng dụng hệ

thống tưới tự động, tiết kiệm; sản xuất trong nhà lưới để hạn chế ảnh hưởng của thời

tiết và dịch hại, đạt tiêu chuẩn rau an toàn tiến tới đạt chuẩn VietGAP, Global GAP,

sản xuất theo chuỗi, ...). Kết quả thực hiện cho thấy: mô hình ứng dụng công nghệ

cao mang lại hiệu quả cao do sử dụng phân giảm lượng phân bón, ít sâu bệnh, năng

suất cao và sản phẩm được kiểm tra đạt an toàn thực phẩm.

3.14.3. Cây thanh long

Cây thanh long được ứng dụng công nghệ trong các khâu như sử dụng phân

hữu cơ, phân sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng xông đèn bằng đèn

compact, áp dụng tưới tiên tiến, kết nối sản xuất theo chuỗi, sản xuất theo tiêu

chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Kết quả thực hiện như sau: (1) Xây dựng hai mô hình

tại hai hợp tác xã với quy mô 05 hecta/mô hình được sản xuất theo tiêu chuẩn

VietGAP, sử dụng phân hữu cơ, phân sinh học, chế phẩm sinh học, bẫy côn trùng

và một mô hình áp dụng tưới tiên tiến cho cây thanh long với quy mô 0,5 hecta; (2)

xây dựng một hình tưới tiên tiến, tiết kiệm được công tưới, công tưới phân, lượng

nước tưới giảm được 10 lít nước/gốc/lần tưới mà hiệu quả hấp thu nước tốt hơn, tiết

kiệm điện do mỗi lần tưới.

3.14.4. Con bò thịt

Con bò thịt được ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao tầm vóc, chất

lượng thông qua bình tuyển giống, quy trình chăn nuôi, kết nối giết mổ, tiêu thụ.

Nhìn chung, việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp bước

đầu đạt được kết quả khả quan, có nhiều mô hình sản xuất lúa, rau, thanh long cho

hiệu quả cao đã tạo sức lan tỏa và ủng hộ của nông hộ, nhiều nông hộ sau khi tham

quan học tập đã tự đầu tư xây dựng nhà lưới, hệ thống tưới tiết kiệm phục vụ cho

48

sản xuất nông nghiệp.

3.15. Các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp

3.15.1. Kinh tế hộ gia đình

Kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ biến, nhằm huy động mọi

nguồn lực để phát triển kinh tế. Tỉnh Long An hiện có khoảng 200 ngàn hộ gia đình

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, phân bố ở các huyện, thị xã,

thành phố. Trong thời gian qua, tỉnh Long An đã tập trung đẩy mạnh phát triển công

nghiệp và đô thị do đó số lượng hộ gia đình sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng

giảm, cụ thể ở các huyện: Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức, Thủ Thừa,

Châu Thành, Tân Trụ.

3.15.2. Kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp. Toàn tỉnh hiện

có 731 trang trại nông nghiệp phân bố ở các địa phương; trong đó, có 284 trang trại

chăn nuôi, 438 trang trại trồng trọt và 09 trang trại nuôi trồng thủy sản.

3.15.3. Tổ hợp tác

Tỉnh Long An hiện có 2.251 tổ hợp tác với 39.260 thành viên, trong đó: 1.395

tổ hợp tác nông nghiệp, với 20.402 thành viên (498 tổ góp vốn mua phương tiện sản

xuất với 5.919 thành viên, số vốn góp là 523 tỷ đồng; 730 tổ hợp tác sản xuất khác với

11.922 thành viên); còn lại là hợp tác giúp nhau trong đời sống với 856 tổ, 18.858

thành viên. Các tổ hợp tác hoạt động khá đa dạng về ngành nghề như: Trồng chanh,

trồng khoai mỡ, bơm chống úng, câu lạc bộ chăn nuôi bò, nuôi heo, nuôi cá, nuôi

tôm, tổ làm nấm rơm, trồng lúa, trồng rau, máy gặt đập liên hợp,…Nhìn chung, các

tổ hợp tác được thành lập mang tính tự phát và hợp tác theo thời vụ, hoạt động chỉ

mới ở mức độ trao đổi kinh nghiệm là chính, chưa tổ chức sản xuất kinh doanh theo

hợp đồng hợp tác.

3.15.4. Hợp tác xã

Toàn tỉnh hiện có 54 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với

1.422 xã viên. Các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động đa ngành nghề đem lại hiệu

quả cho hợp tác xã cũng như hỗ trợ cho kinh tế hộ, giải quyết việc làm cho nhiều

49

lao động trong hợp tác xã và lao động địa phương với thu nhập bình quân từ 2 - 3,5

triệu đồng/tháng. Hàng năm kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn đã góp

phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao

năng suất sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…

3.15.5. Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp

Toàn tỉnh hiện có 02 liên hiệp hợp tác xã, gồm: Liên hiệp Hợp tác xã Long

An (thành lập năm 2011 với 09 thành viên liên kết với tổng vốn điều lệ là 1.000

triệu đồng) và Liên hiệp Hợp tác xã rau an toàn Cần Giuộc (thành lập năm 2014 có

04 thành viên là các hợp tác xã rau an toàn, vốn điều lệ 500 triệu đồng).

3.15.6. Doanh nghiê ̣p nông nghiệp

Tính đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 452 doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; trong đó, có 2 doanh nghiệp nhà nước,

44 công ty cổ phần, 130 công ty trách nhiệm hữu hạn, 51 công ty TNHH một thành

viên và 225 doanh nghiệp tư nhân. Ngành nghề mà các loại hình doanh nghiệp kể

trên kinh doanh gồm: xay xát lúa gạo, kinh doanh lương thực, cưa xẻ gỗ tròn, buôn

bán gỗ xẻ, sản xuất hàng mộc gia dụng, mua bán hàng nông sản, thức ăn gia súc, vật

tư nông nghiệp, giống cây trồng, kinh doanh hàng thực phẩm, vận chuyển hàng hóa

nông sản, gia công chế biến…

Tóm lại, ngành nông nghiệp tỉnh hiện có bốn loại hình tổ chức sản xuất đã hình

thành và phát triển, đó là: kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác (tổ hợp tác,

hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã) và các doanh nghiệp nông nghiệp. Các loại hình nêu

trên đều đang phát huy tốt vai trò của mình đối với kinh tế - xã hội nói chung và phát

triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tuy nhiên, ở mỗi loại hình đều đang gặp những

khó khăn và tồn tại nhất định đang rất cần những chủ trương, chính sách mang tính đột

phá để thúc đẩy các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển,

nhằm khai thác một cách tốt nhất các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng.

3.16. Vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp

Tổng vốn đầu tư của tỉnh năm 2010 đạt 12.151,40 tỷ đồng tăng lên 21.620 tỷ

50

đồng (năm 2017), trong đó: vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp là 2.376,80 tỷ đồng

(năm 2010) chiếm tỷ lệ 19,55% so với tổng vốn đầu tư toàn tỉnh, tính đến năm 2017

vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp là 4.197,4 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 19,41% so với tổng

vốn đầu tư toàn tỉnh. Như vậy, xét về mặt tỷ lệ vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp qua

các năm không có sự tăng về tỷ lệ mà có xu hướng giảm dần (đều này cho thấy mức

độ đầu tư vốn cho lĩnh vực nông nghiệp chưa được quan tâm trong các năm qua

(được nêu trong bảng 3.15).

3.17. Lực lượng lao động

Dân số toàn tỉnh năm 2017 là 1.496.801 người trong đó: dân số đô thị có

269.861 người chiếm 18,03%; dân số nông thôn có 1.226.950 người chiếm 81,97%.

Lực lượng lao động tỉnh Long An có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm

2010, lực lượng lao động tỉnh Long An là 855.400 người chiếm tỷ lệ 59,29% dân số

toàn tỉnh (1.442.828 người), trong đó: lực lượng lao động khu vực thành thị là

147.100 người, lực lượng lao động khu vực nông thôn là 707.300 người. Đến năm

2017, lực lượng lao động tỉnh Long An là 900.500 người chiếm tỷ lệ 60,16% dân

số toàn tỉnh, trong đó: lực lượng lao động khu vực thành thị chiếm tỷ lệ 16,90%; lực

lượng lao động khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ 83,10%.

Như vậy, lực lượng lao động tỉnh khá dồi dào góp phần đáp ứng nhu cầu lao

động cho các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản của tỉnh Long An.

3.18. Hiệu quả sản xuất đối với cây trồng, vật nuôi và thủy sản

3.18.1. Đối với cây trồng

Qua kết quả điều tra và tính toán của Cục Thống kê Long An hàng năm: cây

trồng cho lợi nhuận cao như: thanh long ruột đỏ (lợi nhuận: 513.896.000

đồng/hecta), thanh long ruột trắng (lợi nhuận: 356.414.000 đồng/hecta); cây trồng

cho lợi nhuận trung bình như: cây chanh không hạt (lợi nhuận: 124.556.000

đồng/hecta; rau hung quế (lợi nhuận: 133.135.000 đồng/hecta); cây trồng cho lợi

nhuận thấp như: cây bắp (lợi nhuận: 18,972 triệu đồng/hecta).

Chi phí sản xuất và giá thành cây lúa: vụ đông xuân (chi phí sản xuất: 23,101

triệu đồng/hecta, giá thành: 3.530 đồng/kg); vụ hè thu (chi phí sản xuất: 18,282 triệu

51

đồng/hecta, giá thành: 3.226 đồng/kg).

3.18.2. Đối với vật nuôi

Qua kết quả điều tra và tính toán của Cục Thống kê Long An hàng năm: đối với bò

thịt (tổng chi phí 100 kg thịt bò hơi: 9.707.000 đồng, tổng doanh thu 100kg thịt bò

hơi: 11.297.000 đồng, lợi nhuận: 1.590.000 đồng), đối với bò sữa (tổng chi phí 1kg

bò sữa: 10.800 đồng, tổng doanh thu 1 kg bò sữa: 14.800 đồng; lợi nhuận: 4.000

đồng/kg), đối với heo thịt (tổng chi phí 100 kg thịt heo hơi: 4.104.000 đồng, tổng

doanh thu 100kg thịt heo hơi: 4.704.000 đồng; lợi nhuận: 601.000 đồng), đối với gà

thịt (tổng chi phí 1kg gà thịt: 56.500 đồng, tổng doanh thu 1 kg gà thịt: 59.600

đồng; lợi nhuận: 3.100 đồng), đối vịt thịt (giá thành: 41.738 đồng/kg, giá bán:

53.969,44 đồng/kg, lợi nhuận: 12.230,67 đồng/kg).

3.18.3 Đối với nuôi trồng thủy sản

Qua kết quả điều tra của Cục Thống kê Long An hàng năm như sau: Tôm sú

(tổng chi phí sản xuất 209.907.000 đồng/hecta; giá trị sản lượng 335.460.000 đồng/

hecta, lợi nhuận: 125.553.000 đồng/hecta), tôm thẻ chân trắng (tổng chi phí sản

xuất 273.059.000 đồng/hecta; giá trị sản lượng 389.473.000 đồng/hecta, lợi nhuận

116.414.000 đồng/hecta), cá lóc (tổng chi phí sản xuất 9.103.000 đồng/10m3 lồng

nuôi; giá trị sản lượng 10.575.000 đồng/10m3 lồng nuôi, lợi nhuận 1.472.000 đồng/

10m3 lồng nuôi.

Như vậy, các loại cây trồng, vật nuôi và thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An

đều cho hiệu quả kinh tế; trong đó, cây thanh long, cây chanh, nuôi gà thịt, nuôi bò,

nuôi thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn các loại cây trồng, vật nuôi khác.

3.19. Tổng hợp các ý kiến chuyên gia về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Tác giả đã tiếp xúc và phỏng vấn 13 chuyên gia đang công tác tại các cơ

quan cấp tỉnh, cấp huyện trên lĩnh vực quản lý về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017. Qua kết quả thống kê, tổng hợp các ý kiến của

chuyên gia cho thấy: sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua luôn gặp khó khăn về

biến đổi khí hậu, thời tiết bất thường, nhất là tình hình xâm nhập mặn, cơn bão có

tầng suất mạnh gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; một số loại cây trồng đã

52

được chuyển đổi từ cây lúa sang cây thanh long, từ cây mía sang cây chanh mang

lại hiệu quả kinh tế cao hơn các cây trồng cũ; bên cạnh đó cũng có một số loại cây

được chuyển đổi nhưng kém hiệu quả như cây mè, cây bắp; trong khi tình hình nuôi

thủy sản nước ngọt nhất là ươm cá giống tự phát đã gây khó khăn trong công tác

quản lý quy hoạch; tình hình tiêu thụ nông sản phẩm tương đối khó khăn nhất là cây

mía không có công ty thu mua; việc tiếp cận khoa học kỹ thuật của nông dân chưa

được nhiều, nông dân vẫn còn sản xuất theo phương thức truyền thống; nông dân

còn sản xuất nhỏ lẻ, chưa liên kết với nhau.

Đa số các chuyên gia đều thống nhất chung trong thời gian tới cần tập trung,

định hướng cho nông dân liên kết sản xuất, ký hợp đồng tiêu thụ với các tổ chức;

ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; sản xuất theo nhu

cầu thị trường tiêu thụ và theo định hướng của cơ quan quản lý nhà nước; tập trung

sản xuất nông nghiệp đối với các cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực của tỉnh

trong giai đoạn 2010 – 2017 và từng bước chuyển các cây trồng, vật nuôi, thủy sản

kém hiệu quả sang sản xuất các cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo lợi thế so sánh

của từng vùng.

Tóm lại, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tỉnh Long An giai

đoạn 2010 – 2017 đã hình thành được các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi,

thuỷ sản tạo ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng tiêu thụ trong tỉnh. Bên các kết quả đạt

được thì sản xuất nông nghiê ̣p, lâm nghiệp và thuỷ sản tỉnh Long An vẫn còn

không ít hạn chế như: (1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm; (2)

Chất lượng tăng trưởng ngành nông nghiệp chưa cao, thiếu bền vững; (3) Kinh tế

hợp tác chưa trở thành động lực thúc đẩy, tạo mối liên kết để nâng cao hiệu quả sản

xuất; (4) Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp còn dàn trãi, chưa tập trung tạo

động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; (5) Ứng dụng khoa học công

nghê ̣ vào sản xuất chưa được hiệu quả, năng suất, chất lượng của phần lớn các nông

sản chính còn thấp, giá thành sản phẩm cao, lợi nhuận trên sản xuất nông nghiệp

còn thấp.

Vấn đề đặt ra là tỉnh Long An cần xác định cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ

53

lực trên cơ sở lợi thế so sánh của từng địa phương để tập trung chuyên môn sản xuất

các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực để hình thành vùng chuyên canh; ứng

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao. Xây dựng phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc đẩy phát triển nông nghiệp.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã giới thiệu tổng quan về tỉnh Long An, về vị trí địa

lý, khí hậu, thời tiết, tài nguyên đất, nguồn nước, cơ sở hạ tầng phục vụ nông

nghiệp, hiện trạng sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tác giả

đã tập trung phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Long An giai

đoạn 2010 – 2017, trong đó tập trung phân tích giá trị sản xuất, đánh giá các yếu tố

tác động đến ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trọng tâm của chương

này là xác định cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực của tỉnh trên cơ sở kết quả

phân tích thống kê và phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia trên lĩnh vực nông

nghiệp để làm cơ sở cho định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An

54

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

Chương 4

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

Trong chương 4, tác giả xác định cơ sở phát triển ngành nông nghiệp tỉnh

Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; đánh giá các yếu tố tác động đến

sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; đánh giá các yếu tố

ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; trên

cơ sở đó định hướng và các giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

4.1. Cơ sở phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2025

Tỉnh Long An có vị trí địa lý, thổ nhưỡng, nguồn nước thuận lợi cho phát

triển ngành nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã hình thành 04 vùng,

gồm có:

Vùng I: bao gồm các huyện vùng Đồng Tháp Mười, có diện tích đất tự nhiên

khoảng 198.000 hecta (trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 160.000 ha). Đây

là vùng đất thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp trong đó trồng cây lúa là chủ

yếu và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

Vùng II: bao gồm các huyện (Đức Huệ, Bến Lức, Thủ Thừa, Thạnh Hóa), có

diện tích đất tự nhiên khoảng 103.000 hecta (trong đó diện tích đất nông nghiệp

khoảng 96.000 hecta). Đây là vùng đất thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp

trong đó trồng cây chanh là chủ yếu và diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu là trồng

cây tràm.

Vùng III: bao gồm thành phố Tân An, huyện Tân Trụ, huyện Châu Thành

(còn gọi là vùng nông nghiệp ven đô), có diện tích tự nhiên khoảng 40.000 hecta

(trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 35.000 hecta). Đây là vùng đất thuận lợi

phát triển sản xuất nông nghiệp trong đó cây thanh long, trồng rau các loại, nuôi

55

thủy sản nước lợ.

Vùng IV: bao gồm các huyện Đức Hòa, huyện Cần Đước, huyện Cần Giuộc,

huyện Bến Lức, có diện tích đất tự nhiên khoảng 106.000 hecta (trong đó diện tích

đất nông nghiệp khoảng 60.000 hecta). Đây là vùng đất thuận lợi cho nuôi thủy sản

nước lợ (chiếm 80% diện tích toàn tỉnh), trồng rau các loại (chiếm 65% diện tích

toàn tỉnh), chăn nuôi bò sữa (trên 80% quy mô đàn), nuôi con bò thịt, nuôi con heo.

Cơ sở phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An chính là xác định phát

triển ngành nông nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

gắn với vị trí địa lý, thổ nhưỡng của 04 vùng sinh thái của tỉnh. Trên cơ sở tính toán

giá thành sản xuất và lợi nhuận của từng loại cây trồng, vật nuôi và thủy sản trong

giai đoạn 2010 – 2017 cũng như nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của các

tỉnh lân cận và nhu cầu xuất khẩu. Do đó, trong thời gian tới tỉnh Long An cần tập

trung phát triển sản xuất nông nghiệp đối với một số cây trồng, vật nuôi chủ lực.

Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng yêu cầu sản phẩm an toàn, tăng năng suất, nâng

cao chất lượng và gia tăng lợi nhuận trên đơn vị diện tích thì đòi hỏi phải ứng dụng

khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Thêm vào

đó, nông dân cần liên kết sản xuất hình thành các vùng chuyên canh lớn, sản xuất

các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản có lợi thế so sánh; ứng dụng cơ giới hóa từ

khâu sản xuất đến khâu thu hoạch nhằm giảm tổn thất hàng hóa. Xây dựng phát

triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sản

xuất, thúc đẩy phát triển nông nghiệp.

4.2. Các yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025

4.2.1. Tác động của ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nước biển dâng

Tình hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại tỉnh Long An trong thời

gian tới nhận định như sau: (1) Nhiệt độ cao nhất trung bình của mùa khô sẽ tăng từ

32 oC đến 34oC tăng lên từ 36 oC đến 38oC. Nhiệt độ cao là điều kiện để sâu bệnh

phát triển ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; (2) Triều cường do nước biển dâng

gây ra ngập úng một số vùng trũng, thấp trên địa bàn tỉnh; (3) Nước biển dâng làm

56

lượng nước trên sông các huyện vùng Đồng Tháp Mười dâng cao hơn và làm cho

lượng nước mặn sẽ xâm nhập sâu ảnh hưởng vào nội đồng và ảnh hưởng lớn đến

sản xuất nông nghiệp.

4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Tỉnh Long An đã quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kết quả kiểm kê

đất lâm nghiệp (vào tháng 11 năm 2014). Dự báo diện tích đất nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020 và định hướng đến năm

2030 có xu hướng giảm dần trên các loại đất: đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp

(trong đó diện tích đất nông nghiệp giảm nhiều nhất (-19.005,66 hecta); đất nuôi

trồng thủy sản tăng không đáng kể (+75,75 hecta) (được nêu trong bảng 4.1).

4.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh

Long An có tiềm năng, lợi thế rất lớn, cung cấp sản phẩm nông nghiệp, thủy sản

cho thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước bao gồm các sản phẩm: Gạo, rau các

loại, thanh long, chanh, thịt heo, thịt bò, trứng gia cầm, sữa tươi, tôm, cá; các nông

sản chính tham gia xuất khẩu bao gồm: gạo, thanh long và chanh không hạt.

4.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào phát triển sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

Trong những năm qua, việc ứng dụng khoa học công nghệ đã góp phần tăng

năng suất, chất lượng và nâng cao sức cạnh tranh một số sản phẩm hàng hóa của

tỉnh Long An. Các ứng dụng khoa học công nghệ lĩnh vực mà nông nghiệp và thủy

sản ưu tiên đầu tư trong thời gian tới như sau:

(1) Chọn, tạo nhân giống cây trồng, gia súc, gia cầm, giống thủy sản bằng

công nghệ cao.

(2) Phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, sử dụng thuốc bảo vệ

thực vật theo đúng phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp nhằm đảm bảo nông

sản và thủy sản an toàn vệ sinh thực phẩm và hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ

57

gây ô nhiễm môi trường do phân bón và thuốc bảo vệ thực vật gây ra.

(3) San phẳng mặt ruộng bằng thiết bị ứng dụng lazer, ứng dụng cơ giới hóa

đồng bộ các khâu canh tác lúa; Cơ giới hóa và tự động hóa các công đoạn chăn nuôi

ở trang trại.

(4) Ứng dụng tưới tiết kiệm nước bằng công nghệ tưới phù hợp: Tưới nhỏ

giọt, tưới thấm, tưới bằng màng thông minh cho rau, hoa, thanh long, ...

(5) Ứng dụng tin học trong quản lý giống, quản lý dinh dưỡng và dịch bệnh,

đặc biệt là quản trị sản xuất kinh doanh tại các trang trại, doanh nghiệp hỗ trợ cho

việc xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa.

(6) Chọn canh tác các hệ thống cây trồng vật nuôi thích nghi cao với điều

kiện sinh thái, đặc biệt chú trọng hình thành các vùng chăn nuôi an toàn vệ sinh thú

y, an toàn sinh học, theo quy trình GAP và truy xuất nguyên nguồn gốc sản phẩm

đối với: lúa gạo, rau, thanh long, chanh.

4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản

Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp,

lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An trong thời gian tới thì cần sử

dụng mô hình phân tích SWOT để đánh giá các yếu tố bên ngoài, bên

trong với các nội dung như: Điểm mạnh (Strengths); Điểm yếu

(Weaknesses); Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats) cụ thể

58

như sau:

Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)

1. Tỉnh Long An có vị trí địa lý - kinh tế, 1. Công nghiệp, đô thị phát triển nhanh

khí hậu, tài nguyên thiên nhiên thuận lợi đã làm cho nguy cơ ô nhiễm môi trường

đối với phát triển sản xuất nông nghiệp. tăng trong vùng xuất nông nghiệp.

2. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản 2. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là

xuất nông nghiệp đang từng bước được nông hộ, quy mô sản xuất nhỏ.

hoàn thiện phục vụ cho sản xuất nông 3. Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp

nghiệp phát triển. chưa đáp ứng nhu cầu thực tế phát triển

3. Có nhiều mô hình sản xuất nông sản xuất.

nghiệp đạt hiệu quả cao góp phần 4. Kinh tế hợp tác vẫn còn là hình thức;

chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nông dân chưa mạnh dạn hợp tác, liên

theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và kết sản xuất.

phát triển bền vững. 5. Việc ứng dụng các công nghệ mới

4. Xác định các loại cây trồng, vật nuôi trong sản xuất mới tập trung chủ yếu đối

chủ lực để có định hướng tập trung đầu với cây lúa; các loại cây trồng khác chủ

tư phát triển. yếu áp dụng đối với mô hình điểm.

5. Một số tổ hợp tác, hợp tác xã đã liên 6. Dịch vụ nông nghiệp chưa phát triển,

kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ yếu

xây dựng cánh đồng lớn. phụ thuộc vào thương lái.

6. Một số sản phẩm nông nghiệp đã nổi 7. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản

tiếng từ lâu như: Gạo nàng thơm chợ xuất nông nghiệp đã được đầu tư nhưng

Đào, thanh long Châu Thành. vẫn còn thiếu đặc biệt là thủy lợi, giao

7. Nguồn lao động dồi dào thuận lợi sản thông nội đồng, điện.

xuất nông nghiệp. 8. Nguồn lao động chưa được đào tạo kỹ

thuật, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa

kinh nghiệm, nông dân chưa tham gia

các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật

59

nhằm áp dụng vào sản xuất.

Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)

1. Các chủ trương, chính sách của Chính 1. Ứng dụng công nghê ̣ cao trong sản

phủ đã góp phần quan trọng khuyến xuất nông nghiê ̣p là vấn đề rất mới đối

khích doanh nghiệp đầu tư vào nông với tỉnh Long An. Do vâ ̣y, việc ứng dụng

nghiệp, nông thôn đây là cơ hội để kêu công nghê ̣ cao sản xuất nông nghiê ̣p là

gọi các doanh nghiệp tham gia vào sản một thách thức rất lớn.

xuất, kinh doanh nông nghiệp theo hướng 2. Sản phẩm nông sản tiêu dùng trong

phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn nước và xuất khẩu đều có các rào cản kỹ

với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh thuâ ̣t với các quy chuẩn quốc gia và quốc

đồng lớn. tế. Trong khi đó, nông sản tỉnh Long An

2. Chính phủ ban hành các quy định về chưa có nhiều mô hình sản xuất theo quy

quản lý sản xuất thực phẩm an toàn đối chuẩn, chưa xây dựng thương hiê ̣u mà

với ngành nông nghiệp, quy trình thực chủ yếu dừng lại ở sản xuất nông hộ nhỏ

hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) lẻ, phương thức canh tác truyền thống.

có thể xem vừa là cơ hội, vừa là thách 3. Giá cả thị trường luôn biến động theo

thức đối với sản xuất nông nghiệp tỉnh chiều hướng bất lợi cho người sản xuất:

Long An trong thời gian tới. giá vâ ̣t tư nông nghiê ̣p ngày càng tăng;

3. Nông nghiệp nước ta đang tập trung trong khí đó, giá sản phẩm nông nghiệp

ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ không tăng dẫn đến lợi nhuâ ̣n sản phẩm

trong sản xuất góp phần mang lại hiệu nông nghiệp bị giảm.

quả kinh tế cao. Đây là cơ hội cho ngành

nông nghiệp tỉnh Long An hòa nhập

chung cùng cả nước ứng dụng khoa học,

60

công nghệ vào sản xuất.

4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cây trồng

4.3.1.1. Đối với cây lúa

Điểm mạnh Điểm yếu

Vị trí địa lý của vùng Đồng Tháp Mười chịu ảnh hưởng của lũ, biến đổi khí hậu và dịch bệnh đã làm cho chi phí sản xuất tăng cao, giảm sức cạnh tranh. Lợi nhuận của cây lúa thấp hơn so với các cây trồng khác(cây thanh long, cây chanh).

Đây là cây trồng có giá trị sản xuất và quy mô diện tích lớn lớn (giá trị sản xuất chiếm gần 60% trong ngành nông nghiệp, đất trồng lúa chiếm trên 70% diện tích đất nông nghiệp) và có lợi thế so sánh so với các cây trồng khác; hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất lúa khá hoàn chỉnh; nông dân có nhiều kinh nghiệm sản xuất cây lúa.

4.3.1.2. Đối với cây thanh long

Điểm mạnh Điểm yếu

Đây là cây trồng có giá trị kinh tế cao và là cây trồng có lợi thế so sánh so với các tỉnh, thanh phố khác cũng đang bắt đầu trồng (hiện tại cây thanh long được trồng chủ yếu tại 2 tỉnh: Long An và Bình Thuận). Diện tích cây thanh long đã ứng dụng nông nghiệp công nghệ khoảng 1.200 hecta so với tổng diện tích trồng cây thanh long trên toàn tỉnh là 10.000 hecta. Thị trường tiêu thụ không ổn định (phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc). Thanh long chủ yếu bảo quản lạnh sau khi thu hoạch và chưa có doanh nghiệp đầu tư chế biến thanh long. Một số địa phương bắt đầu chuyển từ cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây thanh long dẫn đến diện tích trồng cây thanh long tăng, giảm lợi thế so sánh và nguy dư thừa hàng sẽ xãy ra.

4.3.1.3. Đối với cây chanh

Điểm mạnh Điểm yếu

Cây chanh chưa áp dụng sản xuất chanh theo quy trình GAP và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, do đó dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn.

61

Đây là loại cây trồng tại các các vùng đất nhiễm phèn: Bến Lức, Đức Huệ và Thủ Thừa. Lợi nhuận do sản xuất 01 hecta chanh đạt khoảng 100 triệu đồng (gấp 6 lần so với sản xuất từ 02 đến 03 vụ lúa. Một số doanh nghiệp đã đầu tư bao tiêu và chế biến sản phẩm chanh và xuất khẩu sản phẩm.

4.3.1.4. Đối với cây rau các loại

Điểm mạnh Điểm yếu

Cây rau được sản xuất lâu đời, đã hình thành vùng sản xuất rau truyền thống, nông dân tích lũy được nhiều kinh nghiệm, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau đã hình thành, nhiều mô hình sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao… Sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định chủ yếu thành phố Hồ Chí Minh. So với các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh, rau thực phẩm là loại cây trồng có thu nhập tương đối cao (đứng thứ hai sau cây thanh long). Một số hộ nông dân chưa tuân thủ quy trình sản xuất RAT, chất lượng rau chưa đảm bảo. Chuỗi giá trị cây rau phải qua nhiều trung gian, chưa hình thành mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh rau rất ít. Tiêu thụ rau chủ yếu là sản phẩm rau tươi sử dụng trong ngày, chưa có cơ sở sơ chế, đóng gói, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hóa nên giá trị sản phẩm rau thấp.

4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản

Điểm mạnh Điểm yếu

Hệ thống sông chằn chịt nên thuận lợi cho nuôi thủy sản nước lợ ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành và Tân Trụ và nuôi thủy sản nước ngọt ở các huyện trong vùng Đồng Tháp Mười. Nông dân đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng thủy sản. Các hộ nông dân ồ ạt đào ao nuôi thủy sản đã dẫn nguy cơ dịch bệnh, ô nhiễm môi trường là khá lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành. Giá sản phẩm thủy sản không ổn định. Doanh nghiệp chế biến sản phẩm chưa nhiều, sản phẩm thủy sản chủ yếu cho các thương lái.

4.4. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025

Để làm cơ sở định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2025 tác giả đã tiếp xúc và phỏng vấn 13 chuyên gia đang công

tác tại các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện trên lĩnh vực quản lý về sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An. Qua kết quả thống kê, tổng hợp các ý kiến cho

thấy: các chuyên gia đều thống nhất tiếp tục tập trung phát triển sản xuất cây lúa tại

các huyện vùng Đồng Tháp Mười, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây lúa

nhằm nâng cao chất lượng, tăng năng suất, gai tăng lợi nhuận trên đơn vị diện tích;

62

tiếp tục thực hiện chuyển đổi từ cây lúa sang cây thanh long, chuyển đổi từ cây mía

sang cây chanh mang đối với những vùng đất phù hợp; đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ cao đối với diện tích trồng cây thanh long, cây chanh, rau các loại; tập trung

chăn nuôi gia súc, gia cầm nơi có điều kiện thuận lợi; nuôi thủy sản nước lợ và nuôi

thủy sản ngọt đối với vùng đó điều kiện tự nhiên và nguồn nước phù hợp; tập trugn

trồng cây tràm nhằm tăng diện tích rừng và tăng sản lượng gỗ khai thác; tiếp tục

thực hiện ứng dụng công nghệ cao đối với 03 cây trồng (cây lúa, cây thanh long, rau

các loại) và 01 vật nuôi (con bò thịt).

Đa số các chuyên gia đề nghị nông dân cần liên kết sản xuất, gắn với ký hợp

đồng tiêu thụ với các tổ chức; chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp truyền thống

sang ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; sản xuất theo nhu cầu thị

trường tiêu thụ và theo định hướng của cơ quan quản lý nhà nước; tập trung sản

xuất nông nghiệp đối với các cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực của tỉnh trong

giai đoạn 2010 – 2017 và từng bước chuyển các cây trồng, vật nuôi, thủy sản kém

hiệu quả sang sản xuất các cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo lợi thế so sánh của

từng vùng.

Trong giai đoạn 2010 – 2017, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh chủ yếu chỉ mới áp dụng ở một số khâu như: giống, cơ giới hóa, hoặc mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ. Chưa hình thành một chuỗi cung ứng nông sản, chưa xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý nên khó cho việc xây dựng thương hiệu và truy xuất nguồn gốc.

Trong thời gian tới, cùng với lợi thế so sánh của từng loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực cùng với vị trí, điều kiện tự nhiên phù hợp phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: cây lúa, cây thanh long, cây rau các loại, chăn nuôi con bò thịt, con lợn và con gà thịt, nuôi thủy sản nước lợ và nuôi thủy sản nước ngọt sẽ góp phần quan trọng trong định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng ngành nông nghiệp tỉnh Long An giai đoạn 2010 -

2017; căn cứ vào kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An giai đoạn 2020

– 2025 và quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2030 và phỏng

vấn các chuyên gia để làm cơ sở định hướng phát triển triển ngành nông nghiệp tỉnh Long

63

An tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. cụ thể như sau:

4.4.1. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng nâng cao chất

lượng và gia tăng giá trị sản phẩm, gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và kết nối

với thị trường tiêu thụ, tập trung đầu tư xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng,

vật nuôi được xác định là nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh có lợi thế cạnh tranh,

trong đó tập trung sản xuất lúa gạo góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia

trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên, ứng dụng khoa học công nghệ mới

vào sản xuất, từng bước xây dựng và nhân rộng mô hình nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao, đồng thời tạo bước đột phá mới phát triển lĩnh vực trồng trọt và lĩnh

vực chăn nuôi hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và quốc tế.

4.4.1.1. Định hướng phát triển lĩnh vực trồng trọt

Tập trung chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, chuyển đổi diện tích đất sản

xuất cây trồng kém hiệu quả sang các cây trồng khác có năng suất chất lượng cao,

giá trị gia tăng cao như thanh long, chanh, rau màu các loại nhằm nâng cao giá trị

sản xuất, tăng thu nhập trên cùng một đơn vị diện tích đất. Thực hiện quy trình sản

xuất theo hướng GAP, truy xuất nguốn gốc sản phẩm; ứng dụng cơ giới hóa từ khâu

sản xuất đến khâu chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích sản xuất nông

nghiệp hữu cơ, sản xuất theo chuỗi giá trị.

Đối với cây lúa: Tỉnh Long An xây dựng được nhiều mô hình cánh đồng lớn;

mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật làm cho tăng năng suất và tăng sản lượng lúa, đặc biệt lúa chất lượng cao. Giữ

ổn định sản lượng hàng năm từ 2,6 triệu tấn – 2,7 triệu tấn, trong đó có 50% sản

lượng lúa đạt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Định hướng đến năm 2020, diện tích canh tác lúa là 232.917 hecta (trong đó:

20.000 hecta lúa chất lượng cao và 18.000 hecta đất lúa luân canh cây trồng cạn).

Vùng sản xuất lúa tập trung của tỉnh chủ yếu là các huyện vùng Đồng Tháp Mười

(Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, thị xã Kiến Tường và

64

một phần các huyện Bến Lức, Thủ Thừa).

Định hướng đến năm 2025, diện tích canh tác lúa giảm còn 222.566 hecta.

trong đó: 25.000 hecta lúa chất lượng cao và 25.000 hecta đất lúa luân canh cây

trồng cạn). Các vùng sản xuất lúa trọng điểm gồm: các huyện vùng Đồng Tháp

Mười tỉnh Long An (Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, thị

xã Kiến Tường và một phần các huyện Bến Lức, Thủ Thừa).

Đối với cây thanh long: Là cây trồng truyền thống ở huyện Châu Thành, với

kết quả của việc xây dựng thương hiệu sản phẩm, sản phẩm thanh long đã có thị

trường tiêu thụ tại các nước: Trung Quốc, Nhật. Trong thời gian gần đây, cây thanh

long đã mở rộng diện tích đến các huyện: Tân Trụ, Bến Lức, Thủ Thừa và thành

phố Tân An.

Định hướng đến năm 2020 tổng diện tích trồng thanh long trên địa bàn tỉnh

là 10.600 hecta (trong đó: có 2.000 hecta diện tích thanh long ứng dụng công nghệ

cao), sản lượng đạt 263.000 tấn.

Định hướng đến năm 2025 tổng diện tích trồng thanh long trên địa bàn tỉnh

tiếp tục tăng và đạt là 11.240 hecta, sản lượng đạt 307.000 tấn

Cây chanh: Thích hợp với các vùng đất trũng, nhiễm phèn thuộc các huyện:

Bến Lức, Đức Huệ, Thủ Thừa và Thạnh Hóa. Tình hình tiêu thụ quả chanh tương

đối khả quan, bước đầu đã xuất khẩu sang các nước trong khu vực như: Campuchia,

Thái Lan… Ngoài ra, chanh không hạt đã xuất khẩu sang thị trường các nước như:

Trung Đông, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia.

Định hướng đến năm 2020, diện tích trồng chanh trên địa bàn tỉnh 17.250

hecta, sản lượng đạt 290.000 tấn/năm.

Định hướng đến năm 2025, diện tích trồng chanh trên địa bàn tỉnh 18.800

hecta, sản lượng đạt 338.000 tấn/năm.

Các loại rau thực phẩm: Là cây trồng quan trọng cần được ưu tiên đầu tư sản

xuất và ứng dụng công nghê ̣ cao nhằm đảm bảo rau an toàn, cung cấp cho nhu cầu

nội tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh. Địa bàn trồng rau truyền thống gồm: Cần

65

Giuộc, Cần Đước, Đức Hòa và thành phố Tân An. Trong đó, các vùng rau huyện

Cần Giuộc và huyện Cần Đước đã nổi tiếng từ khá lâu đời và là nguồn cung ứng

quan trọng cho thành phố Hồ Chí Minh.

Định hướng đến năm 2020, diện tích canh tác rau các loại 14.900 hecta, sản

lượng đạt 252.000 tấn.

Định hướng đến năm 2025, diện tích canh tác rau các loại 17.600 hecta, sản

lượng đạt 328.000 tấn.

Như vậy, định hướng phát triển ngành trồng trọt tỉnh Long An đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2025 tập trung chủ yếu các loại cây trồng chính như sau:

lúa, thanh long, chanh, rau các loại; giảm dần diện tích trồng mía và hướng đến

không còn diện tích trồng mía; giảm diện tích và chuyển đổi cây khoai mỡ, cây ngô

sang cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu.

4.4.1.2. Định hướng phát triển lĩnh vực chăn nuôi

Phát triển chăn nuôi theo hướng ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, giảm

thiểu sử dụng chất kháng sinh, chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi; hạn chế

sử dụng giống biến đổi gien, chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP, truy xuất nguồn

gốc nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao. Từng bước chuyển chăn nuôi nông hộ,

nhỏ lẻ sang phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; chuyển dịch cơ cấu

theo hướng tăng tỷ trọng đàn gà và tiếp tục phát triển chăn nuôi heo; khuyến khích

áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín liên kết giữa các khâu trong chuỗi

giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, giảm thiểu

chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. Tập trung phát triển một số vâ ̣t nuôi chủ

lực có lợi thế và khả năng cạnh tranhcao như: con heo heo, con bò, gia cầm.

Hình thành các khu chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến công nghiệp tập trung,

xa khu dân cư, có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

Định hướng phát triển chăn nuôi tỉnh Long An đến năm 2020: Tổng đàn heo

266.700 con (trong đó: chăn nuôi trang trại chiếm tỷ lệ 50%), sản lượng thịt đạt

42.500 tấn/năm; tổng đàn gia cầm 7.545.000 con (trong đó: đàn gà 5.435.000 con;

66

đàn vịt 2.110.000 con). Chăn nuôi trang trại chiếm tỷ lệ 50%.

Định hướng phát triển chăn nuôi tỉnh Long An đến năm 2025: Tổng đàn heo

299.000 con (trong đó: chăn nuôi trang trại chiếm tỷ lệ 50%), sản lượng thịt đạt

53.400 tấn/năm; tổng đàn gia cầm 7.987.000 con, (trong đó: đàn gà 5.702.000 con;

đàn vịt 2.285.000 con). Chăn nuôi trang trại chiếm tỷ lệ 50%.

Ứng dụng công nghệ trong khâu giống, xây dựng vùng chăn nuôi bò thịt ứng

dụng công nghệ cao đạt 5.000 con chất lượng cao, trong đó: huyện Đức Hòa (3.200

con) và Đức Huệ (1.800 con).

Xây dựng 4 chuỗi sản phẩm: Thịt heo an toàn; Thịt gà an toàn; Trứng gà an

toàn và chuỗi gà sống (cơ sở chăn nuôi gà được chứng nhận VietGAP). Sản phẩm

chăn nuôi tham gia chuỗi sản phẩm an toàn truy xuất được nguồn gốc đạt tỷ lệ từ

65% đến 70%.

4.4.2. Định hướng phát triển ngành lâm nghiê ̣p

Phát triển ngành lâm nghiê ̣p góp phần bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng bền

vững tài nguyên rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thực hiện chức năng

phòng hộ, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, góp phần giảm

nghèo ở nông thôn.

Sử dụng tối ưu đất lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp bền vững về môi

trường, quản lý bảo vệ tài nguyên rừng đi đôi với thực hiện có hiệu quả các giải

pháp nâng cao chất lượng, năng suất các loại rừng.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền sâu rộng đến mỗi người dân và toàn xã

hội nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của rừng đối với đời sống của con người,

kết hợp tuyên truyền với quản lý Nhà nước về rừng bằng pháp luật.

Phát triển lâm nghiệp phải gắn với bảo vệ phát triển rừng, giải quyết hài hòa

các mối liên hệ giữa phát triển và bảo vệ sinh thái, môi trường, giữa lợi ích kinh tế

và giải quyết các vấn đề xã hội.

Định hướng đến năm 2020, tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh là

23.047 hecta (trong đó: Rừng sản xuất 17.869 hecta; rừng phòng hộ 2.204 hecta và

67

rừng đặc dụng 2.975 hecta.

Định hướng đến năm 2025, tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh là

23.047 hecta (trong đó: Rừng sản xuất 17.869 hecta; rừng phòng hộ 2.204 hecta và

rừng đặc dụng 2.975 hecta.

4.4.3. Định hướng phát triển ngành thủy sản

Phát triển thủy sản có năng suất cao và tăng tỷ trọng giá trị sản xuất thủy sản

trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. Nuôi trồng thủy sản ở các nơi có điều kiện

thuận lợi để phát triển thủy sản thích hợp theo vùng nước ngọt, vùng nước lợ. Tăng

cường khai thác thủy sản ven biển, đánh bắt xa bờ và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Phát triển nuôi trồng thủy sản với nhiều loại hình nuôi, đa dạng hóa với các

đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và đáp ứng như cầu xuất khẩu. Chuyển hình

thức nuôi thủy sản kỹ thuật thấp, phương pháp cũ sang nuôi bán thâm canh, thâm canh

theo quy mô công nghiệp. Áp dụng các công nghệ mới, mô hình nuôi tiên tiến, quy

chuẩn kỹ thuật theo tiêu chuẩn GAP gắn truy xuất nguồn gốc và chuỗi giá trị hàng hóa.

Tập trung phát triển nuôi thủy sản nước ngọt các huyện vùng Đồng Tháp

Mười theo hướng bán thâm canh và thâm canh, đối tượng nuôi chính: Cá tra, cá lóc,

cá hô và tôm càng xanh.

Phát triển nuôi cá mùa lũ với mô hình nuôi lồng bè, vèo trên các sông theo

hướng bảo vệ môi trường với các đối tượng có giá trị kinh tế như: Cá lóc, mô hình

nuôi cá lúa kết hợp.

Phát triển nuôi thủy sản nước lợ các huyện vùng Hạ theo mô hình nuôi chủ

yếu là bán thâm canh, thâm canh và siêu thâm canh, đối tượng nuôi chính: tôm sú

và tôm thẻ chân trắng.

Cơ cấu lại các nghề khai thác nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác,

khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường. Tăng cường công

tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi, nghiêm cấm những nghề gây hủy hại nguồn lợi, ảnh

hưởng đến nguồn sinh kế của ngư dân.

Tổ chức thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản hàng năm tại một số vùng nước

68

nội đồng và khu vực cửa sông trên địa bàn tỉnh.

Định hướng đến năm 2020, tổng diện tích nuôi thủy sản là 13.180 hecta

(trong đó: diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 8.490 hecta, diện tích nuôi thủy sản

nước lợ 4.690 hecta).

Định hướng đến năm 2025, tổng diện tích nuôi thủy sản là 13.330 hecta

(trong đó: diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 8.930 hecta, diện tích nuôi thủy sản

nước lợ 4.400 hecta).

4.4.4. Định hướng phát triển dịch vụ nông nghiệp

Phát triển dịch vụ nông nghiệp góp phần phát triển ngành nông nghiệp. Các

loại hình dịch vụ nông nghiệp định hướnng khuyến khích phát triển bao gồm:

Dịch vụ sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi bao gồm tập trung

vào các loại giống lúa chất lượng cao, giống cây ăn quả, giống rau, giống heo nạc

hóa, giống bò thịt, giống gia cầm, các loại giống thủy sản.

Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp bao gồm đại lý phân bón, thức ăn chăn

nuôi, thuốc phòng trừ dịch bệnh. Cung cấp vật tư nông nghiệp phải đảm bảo chất

lượng, hiệu quả khi sử dụng.

Dịch vụ cơ khí, vận tải nông thôn góp phần ứng dụng cơ giới hóa vào sản

xuất nông nghiệp, giảm lao động nông nghiệp. Dịch vụ này được hình thành trên cơ

sở thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã dịch vụ cơ khí nông nghiệp.

Dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản phẩm thong qua các kênh tiêu thụ dưới

các hình thức như: thương lái, cơ sở thu mua, doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu

sản phẩm cho nông dân, hướng đến doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm theo chuỗi giá

trị sản phẩm từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra.

4.5. Giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025

4.5.1. Giải pháp về tổ chức lại sản xuất

Tổ chức lại sản xuất bằng cách khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, hợp

tác xã, trang trại, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tâ ̣p trung chuyển đổi

theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, xây dựng chuỗi giá trị

69

sản phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghê ̣ cao trong sản xuất. Các giải pháp về tổ

chức lại sản xuất được hỗ trợ như sau: (1) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của tồ

hợp tác, hợp tác xã; (2) Hướng dẫn hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (3) Hỗ trợ xây dựng quy trình chứng nhận theo

GAP; (4) Hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu đạt chứng nhận GAP, xây dựng hệ

thống chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP; (5) Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu nhãn

hiệu tập thể, đăng ký mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, chỉ dẫn địa lý.

4.5.2. Giải pháp ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp

Giải pháp ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp góp phần

tạo ra sản phẩm chất lượng cao, gia tăng giá trị sản phẩm, giá thành sản xuất thấp.

Tỉnh Long An tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ cao cho 03 cây

trồng và một 01 vật nuôi. Cụ thể như sau:

Ứng dụng công nghiệp cao trong cây lúa bao gồm các khâu như sử dụng tia

laser để san bằng mặt ruộng; sử dụng giống chất lượng cao, đạt chuẩn cấp xác nhận

với lượng giống gieo sạ 100 kg/hecta, sử dụng phân hữu cơ vi sinh để giảm phân hóa

học, sử dụng chế phẩm sinh học để dịch bệnh; ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ các

khâu (máy cấy, sạ lúa, bón phân và phun thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch bằng máy

gặt đập liên hợp và cuộn rơm sau thu hoạch); tập huấn và ứng dụng quy trình sản

xuất 1 phải 5 giảm; xây dựng hố thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật; ký kết với

doanh nghiệp hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

Ứng dụng công nghiệp cao trong cây thanh long bao gồm các khâu như sử

dụng phân hữu cơ, phân sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng xông đèn

bằng đèn compact, áp dụng tưới tiên tiến, sản xuất theo chuỗi giá trị (tiêu chuẩn

VietGAP, GlobalGAP) theo hướng xuất khẩu.

Ứng dụng công nghiệp cao trong cây rau bao gồm các khâu như sử dụng

giống sạch bệnh, năng suất cao và chất lượng tốt; sử dụng phân hữu cơ vi sinh; sử

dụng thuốc trừ sâu sinh học; ứng dụng hệ thống tưới tự động, tiết kiệm; sản xuất

trong nhà lưới để hạn chế ảnh hưởng của thời tiết và dịch hại, đạt tiêu chuẩn rau an

toàn tiến tới đạt chuẩn VietGAP, Global GAP, sản xuất theo chuỗi giá trị, ký kết

70

doanh nghiệp hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

Ứng dụng công nghiệp cao trong con bò thịt nhằm nâng cao tầm vóc, chất

lượng thông qua bình tuyển giống chất lượng cao, ứng dụng quy trình chăn nuôi

tiên tiến, kết hợp phương pháp giết mổ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, giá trị

sản phẩm.

4.5.3. Giải pháp về xây dựng cánh đồng lớn

Xây dựng cánh đồng lớn nhằm góp phần tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, đáp

ứng tiêu chuẩn sản phẩm để xuất khẩu. Việc lựa chọn cánh đồng lớn phải đảm bảo

các yêu cầu về kỹ thuật canh tác, ứng dụng công nghệ, liên kết sản xuất, hạ tầng kỹ

thuật phải đảm bảo (thủy lợi, giao thông, điện,... ).

Nông dân tự nguyện tham gia và được tập huấn về kỹ thuật canh tác theo

VietGAP. Giữa các hộ nông dân sản xuất trong cánh đồng lớn phải có sự hợp tác,

liên kết để hình thành các hợp tác xã hay tổ hợp tác là tổ chức đại diện của nông dân

(là pháp nhân giao dịch với doanh nghiệp).

Để được công nhận là cánh đồng lớn cần xây dựng và thực hiện các giải pháp

như sau: (1) Hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng theo yêu cầu của từng loại ngành hàng

đối với từng cánh đồng lớn; (2) Vận động nông dân tham gia phong trào xây dựng

cánh đồng lớn, tham gia tập huấn về kỹ thuật canh tác và quy trình sản xuất theo

VietGAP; (3) Xác định loại giống, thời điểm xuống giống và quy trình thống nhất đối

với từng cánh đồng cụ thể; (4) Vận động các hộ nông dân trong từng cánh đồng dự

kiến thành lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã để làm dịch vụ thực hiện các công đoạn trong

quá trình sản xuất (làm đất, tưới, chăm sóc, bón phân, thu hoạch, chế biến...); đồng thời

đảm bảo tư cách pháp nhân để tham gia liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư

đầu vào hoặc tiêu thụ sản phẩm đầu ra; (5) Vận động các doanh nghiệp tham gia ngày

càng nhiều vào quá trình sản xuất ngành hàng. các hình thức liên kết thể hiện thông qua

hợp đồng gồm: Hợp đồng liên kết cung ứng các loại vật tư nông nghiệp và dịch vụ

71

nông nghiệp; hợp tác liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiê ̣p.

4.5.4. Giải pháp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị:

Nhà nước

Khuyến nông

Nhà nông

Nhà khoa học

Doanh nghiệp thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ

Nhà khoa học

- HTX THT Hộ nông dân DN Nông nghiệp

Doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp

Sơ đồ 4.1: Các mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản

Ghi chú: Thông tin lãnh đạo, chỉ đạo Quan hệ hợp đồng Quan hệ tư vấn và thông tin phản hồi

Theo sơ đồ, các mối liên kết được thể hiện như sau:

Liên kết ngang: Nhà nông, sản xuất cùng một ngành hàng, cùng địa phương,

liên kết với nhau để xây dựng cánh đồng lớn (theo tiêu chí cánh đồng lớn); mỗi

cánh đồng lớn thành lập một hợp tác xã, với nhiều mục tiêu; trong đó, có mục tiêu

quan trọng là có tư cách pháp nhân để thương thảo và ký kết hợp đồng với các

doanh nghiệp.

Liên kết dọc: Doanh nghiệp thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản

liên kết với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật tư nông sản và cử đại diện thương

thảo, ký kết hợp đồng với nông dân cả về cung ứng vật tư, tư vấn sản xuất và tiêu

thụ nông sản

Các tác nhân hỗ trợ giá trị bao gồm: Nhà nước, các bộ, ngành, Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện,

khuyến nông các cấp, bảo vệ thực vật các cấp, các hội, hiệp hội, các tổ chức đoàn

thể, ngân hàng và các cơ quan truyền thông; Các viện, trường, các trung tâm nghiên

cứu và các nhà khoa học khác... Trong đó, vai trò trực tiếp là Sở Nông nghiệp và

72

Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện là cơ quan

chủ trì thực hiện, tổ chức liên kết, chịu trách nhiệm trong việc xây dựng vùng

nguyên liệu.

4.5.5. Giải pháp về cơ giới hóa nông nghiê ̣p

Cơ giới hóa nông nghiê ̣p góp phần quan trọng trong việc sản xuất nông

nghiệp. Đưa cơ giới hóa vào sản xuất nhằm đảm bảo thời vụ, hạ giá thành, tăng sức

cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường, tăng thu nhập cho nông dân và

đặc biệt quan trọng là giảm nhẹ sức lao động, thay thế lao động trong bối cảnh lao

động nông nghiệp đang có xu thế chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.

4.5.6. Giải pháp về xúc tiến thương mại

4.5.6.1. Giải pháp tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin nông nghiệp nhằm cung cấp các thông tin về thị trường

các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất, công nghệ sản xuất, tình hình dịch bệnh,

các rào cản kỹ thuật; thông tin về sản phẩm nông nghiệp về các doanh nghiệp, các

nhà đầu tư trong và ngoài nước, các chính sách của Đảng và chính quyền các cấp

liên quan đến nông nghiệp đặc biệt là những chính sách khuyến khích phát triển sản

xuất nông nghiệp đặc thù của tỉnh, thông tin về giá cả thị trường, biến động thị

trường và các tiến bộ khoa học công nghệ... để nông dân cập nhật, tham khảo.

Xây dựng các chuỗi ngành hàng, xác định và hình thành mối liên kết giữa

người cung ứng vật tư, người sản xuất, chế biến, tiêu thụ và quản lý; đề xuất các

giải pháp để nâng cấp chuỗi giá trị của từng ngành hàng; sau đó, đăng trên trang

Website như một cơ sở dữ liệu về thương hiệu của từng ngành hàng và toàn ngành

nông nghiệp Long An.

Xây dựng và phổ biến rộng rãi trên trang Website những quy trình và quy

định của các cấp, những kết quả đạt được về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

(GAP); về bảo vệ môi trường sinh thái; về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và

về sản xuất nông nghiệp bền vững.

4.5.6.2. Giải pháp về quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại

Tổ chức hội chợ thương mại, ký kết các hợp đồng ghi nhớ giữa doanh nghiệp

73

với tồ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp nhằm tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các phiên

chợ nhằm giới thiệu, quảng bá nông sản, tạo điều kiện để các doanh nghiệp thu mua

sản phẩm tiếp cận với hợp tác xã, tổ hợp tác.

Hỗ trợ các tổ chức sản xuất nông nghiệp (hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại,

doanh nghiệp) giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh, thành phố lân cận.

Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp của tỉnh như thanh long,

chanh, gạo nàng thơm chợ đào, gạo huyết rồng, rau an toàn.

4.5.6.3. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm

Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu (về chủng loại, số

lượng và thời điểm) của cả người sản xuất và tiêu dùng để xây dựng kế hoạch sản

xuất, tiêu thụ giữa hợp tác xã, tổ hợp tác, các chợ đầu mối, hệ thống bán lẻ trong và

ngoài tỉnh để cung cấp và nắm bắt kịp thời các thông tin về giá cả thị trường cũng

như nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng.

Tỉnh Long An xác định thị trường tiêu thụ thành phố Hồ Chí Minh và các

tỉnh lân cận là mục tiêu cần tăng cường, hợp tác trong thời gian tới. Các giải pháp

chủ yếu: (1) Hợp tác, trao đổi và phân công các lĩnh vực về giống cây trồng vật nuôi,

công nghệ sản xuất, chế biến, xây dựng thương hiệu hàng hóa, xúc tiến thị trường…);

(2) Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: (rau, quả, thịt bò, thịt heo, thịt trâu, trứng gia cầm…); (3)

Thu hút các doanh nghiệp từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận đến Long An

hoạt động sản xuất nông nghiệp và dịch vụ du lịch sinh thái.

4.5.7. Giải pháp về cơ chế chính sách

Cơ chế chính sách của tỉnh Long An cần tập trung rà soát các chính sách hiện

hành do Trung ương đã ban hành đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn sao cho

phù hợp và thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh tiếp tục

rà soát và ban hành các chính sách đặc thù cho địa phương nhằm triển khai thực hiện

ứng dụng công nghê ̣ cao trong sản xuất nông nghiệp đối với các cây trồng, vật nuôi

chủ lực (cây lúa, cây thanh long, rau, bò thịt) bao gồm các khâu từ giai đoạn giống,

canh tác, thu hoạch nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh

74

tranh cao.

4.5.8. Giải pháp về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp

4.5.8.1. Thủy lợi

Tập trung triển khai các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An theo

quy hoạch thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu

và nước biển dâng. Đầu tư các trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ nhằm đảm bảo đủ

lượng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình xây

dựng đê bao lửng và kiên cố hóa kênh mương ở những vùng có điều kiện và

thường xuyên nạo vét kênh nước đảm bảo tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp.

4.5.8.2. Giao thông nội đồng

Đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn, đường liên xã ở các

vùng chuyên canh rau, quả, nuôi thủy sản và vùng tập trung chăn nuôi trang trại gia

súc, gia cầm. Đầu tư hệ thống cầu, đường, đảm bảo xe cơ giới phục vụ sản xuất

nông nghiệp (máy kéo, máy gặt,...) có thể lưu thông thuận lợi; đồng thời bố trí các

vị trí tránh xe và tập kết vật liệu và sản phẩm nông nghiệp.

4.5.8.3. Hê ̣ thống điê ̣n phục vụ nông nghiê ̣p

Hoàn thiện hệ thống điện phục vụ các trạm bơm như trong vùng sản xuất lúa

chất lượng cao. Phát triển hệ thống điện phục vụ diện tích trồng thanh long và vùng

nuôi thủy sản tại các huyện vùng Hạ, vùng sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao.

4.5.9. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

Đào tạo lao đô ̣ng trực tiếp sản xuất tại các nông hô ̣, trang trại những kiến

thức cơ bản về kỹ thuâ ̣t trồng trọt, chăn nuôi đối với cây trồng vâ ̣t nuôi chính mà

loại hình tổ chức chọn sản xuất kinh doanh. Đào tạo các thành viên hợp tác xã nông

nghiệp tham gia học các lớp bồi dưỡng nghiê ̣p vụ về quản lý, điều hành hợp tác xã.

Đào tạo và bố trí sử dụng cán bô ̣ chuyên môn kỹ thuâ ̣t thuô ̣c các ngành như:

nông học, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản có trình đô ̣ đại học về công tác tại ủy

ban nhân dân xã, phòng nông nghiê ̣p và phát triển nông thôn huyện (hoặc phòng

kinh tế thị xã, thành phố).

Đào tạo cán bô ̣ khoa học kỹ thuâ ̣t trình đô ̣ sau đại học có năng lực chuyên

75

môn sâu về các lĩnh vực: phát triển nông nghiê ̣p ứng dụng công nghê ̣ cao, nông

nghiê ̣p sinh thái đô thị, nông nghiê ̣p sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao (Viet

GAP, Global GAP,…).

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương 4, tác giả đã xây dựng cơ sở phát triển ngành nông nghiệp

tỉnh; nhận định các yếu tố tác động đến sản xuất ngành nông nghiệp; sử dụng mô

hình phân tích SWOT để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất ngành nông

nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh

Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và đề xuất một số phát triển ngành

76

nông nghiệp tỉnh Long An.

Chương 5

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An giai đoạn 2010

– 2017 đã hình thành các vùng sản xuất nông ghiệp tuy nhiên phát triển chưa cao,

sản phẩm hàng hóa chủ yếu ứng yêu cầu tiêu thụ trong tỉnh, một phần cung cấp

cho các tỉnh, thành phố lân cận và tham gia xuất khẩu.

Định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, ngành nông nghiê ̣p, lâm

nghiệp và thủy sản tỉnh Long An đứng trước những khó khăn cần phải có định hướng

và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh theo hướng của từng lĩnh vực cụ thể

như sau: (1) Trong lĩnh vực trồng trọt: cần tâp trung phát triển các loại cây trồng

chính như: cây lúa chất lượng cao, cây lúa đặc sản, cây thanh long, cây chanh, rau

theo hướng ứng dụng công nghệ cao; (2) Trong lĩnh vực chăn nuôi: cần phát triển các

loại vật nuôi chính như: con heo, con bò thịt, gia cầm theo hướng chăn nuôi công

nghiệp, sản xuất theo quy trình VietGAP, loại hình chăn nuôi chính là phát triển kinh

tế trang trại, gia trại và doanh nghiệp; phương thức chăn nuôi chính là nuôi công

nghiệp và bán công nghiệp; (3) Trong lĩnh vực lâm nghiệp: cần tập trung trồng, bảo

vệ, chăm sóc rừng gắn với bảo vệ môi trường; (4) Trong lĩnh vực thủy sản: cần nuôi

thủy sản nước ngọt, nuôi thủy sản nước lợ theo tiêu chuẩn VietGAP; (5) Trong lĩnh

vự dịch vụ nông nghiệp: cần tập trung các loại hình dịch vụ như cung ứng giống cây

trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất cao, phù hợp thổ nhưỡng của từng

vùng sinh thái của tỉnh; ứng dụng cơ giới hoá từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch,

tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh dịch vụ tư vấn kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân.

Nhằm phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đạt hiệu quả và bền vững

trong thời gian tới, tác giả đã để xuất cần thực hiện 09 nhóm giải pháp nhằm góp phần

77

phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

5.2. Kiến nghị

(1) Cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp theo hướng thích hợp

từng vùng của tỉnh như vùng Đồng Tháp Mười tập trung sản xuất lúa, nuôi trồng

thủy sản nước ngọt; vùng Hạ tập trung sản xuất rau an toàn và nuôi trồng thủy sản

nước lợ.

(2) Lựa chọn cây trồng chủ lực của tỉnh (cây lúa, cây thanh long, cây chanh,

rau các loại), và vật nuôi (con heo, con bò thịt, con gà và nuôi trồng thủy sản (tôm

nước lợ và cá nướ ngọt) thích nghi từng địa phương và lợi thế từng vùng.

(3) Xây dựng các công trình thủy lợi giữ nước ngọt ở vùng Đồng Tháp Mười

và ngăn mặn vùng Hạ nhằm chủ động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

(4) Thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp (chuyển từ tư

duy phát triển theo diện tích, năng suất, sản lượng sang tư duy về giá trị và hiệu quả

kinh tế đạt được trên đơn vị diện tích đất, từ đó cơ cấu lại các sản phẩm nông

nghiệp theo thị trường và lợi thế so sánh).

(5) Cần có chính sách hỗ trợ vốn sản xuất nông nghiệp cho nông dân nhằm

giảm chi phí sản xuất nông nghiệp.

(6) Tập huấn, bồi dưỡng kỹ thuật cho nông dân về kỹ thuật canh tác mới

năng suất cao, thay thế phương pháp sản xuất truyền thống.

(7) Tổ chức lại sản xuất, khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã

nông nghiệp nhằm liên kết doanh nghiệp với tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất theo

hướng chuỗi giá trị hàng hóa, gắn với tiêu thụ sản phẩm.

(8) Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp nhằm năng cao tính cạnh

tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Chương 5, tác giả đã định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Đồng thời, để phát triển ngành nông nghiệp

tỉnh Long An, tác giả đã đề xuất, kiến nghị 08 nội dung nhằm góp phần phát triển

78

ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

PHỤ LỤC

Bảng 3.1: Diện tích sử dụng đất qua các năm

Năm 2010 Năm 2013 Đơn vị tính: Hecta Năm 2017 Năm 2016

Chỉ tiêu Tổng diện tích đất Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chuyên dùng Đất ở 449.234,49 309.296,97 43.998,68 43.011,16 23.891,40 449.550,46 313.262,38 38.837,97 44.469,49 24.942,43 Năm 2014 449.493,78 318.920,33 29.467,49 38.112,58 26.144,88 Năm 2015 449.493,78 318.697,03 29.426,73 38.343,72 26.225,81 449.493,78 318.697,03 29.426,73 38.343,72 26.225,81

449.494 318.448 29.356 38.493 26.394 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.2: Tổng sản phẩm tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017 (theo giá so sánh năm 2010)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Tổng số Dịch vụ Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 34.814,10 38.706,50 42.534,20 46.794,30 51.549,70 56.819,20 81.713,60 91.693,90 12.732,70 13.468,40 13.934,10 14.433,80 14.821,90 15.242,80 16.630,90 17.012,20 12.233,00 14.291,00 16.497,80 18951,90 21.867,00 25.098,60 33.678,50 40.598,90 9.796,00 10.899,00 12.039,90 13.293,20 14.627,30 16.174,80 26.405,90 29.355,60

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá so sánh năm 2010)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 18.788,96 20.072,73 20.737,93 21.745,17 22.378,19 23.020,00 23.476,08 14.873,29 16.219,88 16.842,73 17.810,69 18.296,12 18.794,70 18.971,56 2.928,71 2.835,11 2.853,90 2.869,72 2.992,58 3.111,40 3.371,02

Dịch vụ và các hoạt động khác 986,96 1.017,74 1.041,30 1.064,76 1.089,49 1.113,90 1.133,50 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh năm 2010) Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chia ra

Cây hàng năm Cây lâu năm

Trong đó Năm Tổng số

Cây CN lâu năm

Tổng số Tổng số

Lương thực có hạt Cây CN hàng năm Cây ăn quả

14.038,16 15.372,05 15.782,88 16.606,72 16.887,39 17.048,80 16.736,50 11.459,35 13.004,56 13.395,20 14.347,99 14.776,70 15.095,27 14.784,30 14.873,29 16.219,88 16.842,73 17.810,69 18.296,12 18.794,70 18.971,56 Trong đó Rau, đậu, hoa, cây cảnh 1.313,39 1.204,86 1.110,69 926,42 850,99 770,79 839,02 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 930,70 915,60 972,71 1.036,65 980,56 975,71 897,50 853,13 847,83 1.059,86 1.203,98 1.408,74 1.745,90 2.235,06 803,28 811,58 975,02 1.140,00 1.343,52 1.699,44 2.190,89 31,85 36,26 84,84 63,98 65,22 46,46 44,17

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.5: Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt

Diện tích (Nghìn hecta) Sản lượng (Nghìn tấn)

Trong đó Năm Trong đó Tổng số Tổng số

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 432,45 442,30 437,57 467,16 471,58 476,29 494,07 503,53 531,58 523,28 527,03 529,84 528,11 Lúa 429,28 437,75 432,98 462,09 467,59 471,06 489,14 499,57 527,66 519,13 522,88 527,40 526,72 Ngô 3,17 4,55 4,59 5,07 3,99 5,23 4,93 3,95 3,92 4,15 4,15 2,44 1,39 1.948,66 1.791,69 1.977,21 2.205,64 2.178,15 2.333,26 2.576,56 2.687,18 2.838,43 2.889,73 2.947,74 2.813,87 2.652,22 Ngô 14,47 22,27 26,60 27,60 19,48 28,51 25,94 23,78 22,36 29,20 29,06 11,73 8,99

Lúa 1.934,19 1.769,42 1.950,61 2.178,05 2.158,67 2.304,75 2.550,60 2.663,41 2.816,07 2.860,53 2.918,69 2.802,14 2.643,23 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.6: Diện tích, sản lượng một số cây hàng năm

Tên cây hàng năm Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

14.724 10.270 12.289 12.843 6.232 14.218 13.598 7.856 11.125 13.395 10.439 10.047 12.951 8.605 9.594 12.094 10.317 10.862 10.637 10.734 11.986 9.933 4.518 13.841

Diện tích (Hecta) Mía Cây có hạt chứa dầu Rau, đậu các loại Sản lượng (tấn) Mía Cây có hạt chứa dầu Rau, đậu các loại 933.770 23.214 218.248 895.942 17.001 245.004 921.035 20.672 198.357 924.237 25.242 187.903 911.568 22.591 169.780 850.650 23.622 172.601 824.534 19.745 186.919

685.587 13.785 221.871 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.7: Diện tích và sản lượng cây thanh long, cây chanh

Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

7.266,66 7.720,99

1.155 15.004 918 25.380 1.718 42.303 2.838 61.622 5.916 9.272,00 78.400 116.324,31 159.374,00 217.929,29

Chỉ tiêu Cây Thanh long Diện tích (Hecta) Sản lượng (Tấn) Cây chanh Diện tích (Hecta) Sản lượng (Tấn) 513 3.419 3.760 69.015 4.255 66.252 4.717 64.626 5.915 75.566

8.373,30 8.367,02 6.734,01 87.051,40 107.757,05 124.993,70 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.8: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (theo giá so sánh năm 2010)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số 2.928,71 2.835,11 2853,90 2.869,72 2.992,58 3.111,40 3.371,00 Trâu, bò 258,50 271,40 279,21 308,07 320,78 334,02 400,01 Lợn 1.567,09 1.274,33 1259,52 1295,24 1.338,76 1.333,29 1.383,02 Gia cầm 1.095,75 1.282,64 1.308,64 1.259,95 1.326,57 1.431,42 1.583,60

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.9: Quy mô đàn và sản phẩm chăn nuôi qua các năm

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

12.817 72.767 335.292 18.220 1.038,1 878,6 15.513 81.716 274.168 5.565 7.004,6 3.730,8 13.495 78.980 253.983 3.778 7.927,3 2.588,6 13.173 80.340 259.228 4.025 5.641.5 2.444,9 13.032 89.313 263.676 4.929 5.759,9 2.379,2 13.095 93.962 258.327 8.412 4.637,5 2.655,7 12.077 142.325 299.210 12.109 6.158,0 2.233,4 10.616 113.784 224.623 17.226 4.868,7 2.094,4

Số lượng Trâu (con) Bò (con) Lợn (con) Dê (con) Gà (nghìn con) Vịt, ngan ngỗng (nghìn con) Sản lượng (tấn) Thịt trâu hơi xuất chuồng Thịt bò hơi xuất chuồng Thịt lợn hơi xuất chuồng Thịt gà 603 2.363 39.850 1.571 555 3.450 52.182 11.139 600 3.708 41.411 13.739 617 3.831 41.747 12.940 518 4.132 43.599 15.862 629 3.835 43.550 15.508 628 4.134 38.105 18.642

647 3.881 43.393 15.137 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.10: Giá trị sản xuất lâm nghiệp (theo giá so sánh năm 2010)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Tổng số Trồng và chăm sóc rừng Khai thác gỗ và lâm sản khác

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 9,47 7,60 8,59 8,62 8,29 16,30 15,21 892,86 913,03 931,86 941,66 945,87 938,67 927,45 Dịch vụ lâm nghiệp 5,76 4,73 3,69 3,47 3,19 3,18 3,10 908,09 925,37 944,13 953,75 957,35 958,15 945,76

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.11: Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) Đơn vị tính: Tỷ đồng

Trong đó:

Năm Tổng số

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1.639,61 1.707,08 1.822,07 1.924,16 2.020,77 1.957,28 1.906,67 Khai thác thủy sản 471,29 499,53 540,89 579,79 597,87 379,03 384,45 Nuôi trồng thủy sản 1.163,51 1.202,56 1.275,76 1.338,76 1.416,92 1.578,25 1.522,22

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An 2015

Bảng 3.12: Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản qua các năm

Chỉ tiêu Năm 2013

Tổng diện tích (hecta) Thủy sản nước lợ Thủy sản nước ngọt Tổng sản lượng (tấn) Thủy sản nước ngọt Thủy sản nước lợ Năm 2010 9.353,9 6.011,1 3.282,7 41.573 23.704 6.806 Năm 2012 8.929,2 6.039,5 2.842,5 43.291 19.466 10.199 8.996,5 5817,7 3.149,2 43.406 18.423 11.993 8.176,7 5.040,3 3.136,4 58.623 35.451 10.547 8.698,6 5.594,5 3.079,3 45.381 18.589 12.754 8.653,0 5.821,0 2.832,0 54.614 30.157 12.096

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 9.169,8 6.481,1 2.688,7 59.784 34.315 12.112 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.13: Số lượng và công suất tàu, thuyền có động cơ khai thác hải sản phên theo nhóm công suất,

phạm vi khai thác và phương tiện đánh bắt

TT Hạng mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2016 Năm 2017

Năm 2015 627 627 628 722 725 727 775

286 241 85 15 286 241 85 15 276 308 31 13 378 371 12 14 299 434 25 14 326 345 39 15 353 260 99 15

627 627 628 775 722 725 727

95 23 95 23 95 23 I 1 2 3 4 II 1 2 III 1 2 Số lượng tàu/ thuyền Phân theo nhóm công suất Dưới 20 CV Từ 20 CV đến dưới 45 CV Từ 45 CV đến dưới 90 CV Trên 90 CV Phân theo phạm vi khai thác Khai thác gần bờ Khai thác xa bờ Phân theo phương tiện đánh bắt Lưới kéo Lưới vây 137 23 137 23 127 23 127 23

Hạng mục TT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2016 Năm 2017

54 185 95 175 Năm 2015 54 185 95 175 3 4 5 6 Lưới rê Mành vó Câu Phương tiện khác 54 205 116 204 54 200 116 207 54 205 116 200

Bảng 3.15: Vốn đầu tư nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh năm 2010)

54 54 185 205 95 116 176 237 Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Long An qua cá năm

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Toàn tỉnh 12.151,4 16.694,8 18.371,0 20.190,9 21.620,0

2.376,8 3.236,0 3.511,3 3.961,6 4.197,4 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Tỷ lệ (%) 19,55 19,38 19,11 19,61 19,41

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 3.16: Lực lượng lao động từ 15 tuổi phân theo khu vực thành thị, nông thôn Đơn vị tính: Người

Năm 2010 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Chỉ tiêu 1. Dân số trung bình 2. Lực lượng lao động * Thành thị * Nông thôn 1.442.828 854.400 147.100 703.300 1.469.873 873.700 156.500 717.200 1.477.330 879.500 154.500 725.000 1.484.655 888.500 158.100 730.400 1.490.646 899.400 151.200 748.200

1.496.801 900.500 152.500 748.000 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

Bảng 4.1: Diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An đến năm 2030 ĐVT: Hecta

Nội dung Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030

Đất nông nghiệp 348.195,67 329.190,01 320.065,84

Đất trồng lúa 262.472,00 248.060,68 239.153,17

Đất trồng cây lâu năm 19.655,12 23.816,62 27.094,00

Đất lâm nghiệp 27.425,86 24.985,71 24.985,71

Đất rừng sản xuất 22.113,62 19.678,55 19.678,55

Đất rừng phòng hộ 2.209,51 2.204,43 2.204,43

Đất rừng đặc dụng 3.102,73 3.102,73 3.102,73

Đất nuôi trồng thủy sản 7.506,92 7.582,67 7.778,00

Đất nông nghiệp khác 108,85 108,85 108,85

Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Long An đến năm 2030

PHỤ LỤC

Trang

Biểu 3.1: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An ...................................35

Hình 3.1: Khái quát sơ đồ chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp ..........................49

1

Sơ đồ 4.1: Các mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản ................77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Trọng Hoài, 2010. Kinh tế phát triển. Thành phố Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Lao động.

2. Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2015. Kinh tế phát triển. Thành phố Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

3. Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006. Kinh tế phát triển. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao

động – Xã hội.

4. Nguyễn Hoàng Bảo, 2014. Giáo trình Kinh tế phát triển. Trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

5. Trần Tiến Khai, 2014. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông

thôn. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, 2018. Quyết định phê duyệt điều chỉnh

Quy hoạch nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Long An đến năm 2030.

7. Cục Thống kê tỉnh Long An, 2018. Niên Giám thống kê Long An 2017.

Long An: Nhà xuất bản Thanh niên.

8. Kinh nghiệm và bài học chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông

thôn Việt Nam.

chuyendePT.pdf>

9. Phước Minh Hiệp, 2016. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp

Đồng bằng sông Cửu Long trước biến đổi khí hậu.

song-Cuu-Long-chuyen-dich-co-cau-nganh-kinh-te.aspx>

10. Lê Minh Hoan, 2015. Đồng Tháp sau hai năm thực hiện cơ cấu lại ngành

nông nghiệp.

2015/36901/Dong-Thap-sau-2-nam-thuc-hien-co-cau-lai-nganh-nong.aspx>

11. Nguyễn Xuân Thiên, 2011. Lý thuyết lợi thế so sánh và gợi ý đối với

Việt Nam trong bối cảnh phát triển hiện nay

http://dl.ueb.vnu.edu.vn/bitstream/1247/91/2/ly%20thuyet%20loi%20the

%20so%20sanh%20va%20goi%20y%20doi%20voi.pdf>

DANH SÁCH PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

I. CẤP TỈNH

1. Đặng Văn Nhanh, Trưởng phòng Kinh tế 1 – Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Long An

2. Đinh Thị Phương Khanh, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long An

3. Trần Thị Mộng Thi, Phó trưởng phòng Kế hoạch Xây dựng công trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long An

4. Nguyễn Văn Cường, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Quản lý chất lượng nông sản tỉnh Long An

5. Phan Ngọc Châu, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Long An

II. CẤP HUYỆN

1. Đỗ Văn Thạch, Trưởng phòng Kinh tế thành phố Tân An, tỉnh Long An

2. Nguyễn Hồng Chương, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cần Đước, tỉnh Long An

3. Ngô Bảo Quốc, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An

4. Võ Văn Vấn, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Long An

5. Lê Văn Thủy, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tân Hưng, tỉnh Long An

6. Mai Văn On, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An

7. Nguyễn Kinh Kha, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

1

8. Nguyễn Văn Chót, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Thừa, tỉnh Long An