TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Tạ Văn Nguyễn Hoàng LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN ĐẾN ngành nông nghiệp tỉnh Long An giai NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 đoạn 2016 - 2020
Người thực hiện: Tạ Văn Nguyễn Hoàng
Lớp: Cao học Quản lý kinh tế (Cần Thơ)
Giáo viên hướng dẫn: PGS – TS Nguyễn Quốc Tế LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9/2017 Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Tạ Văn Nguyễn Hoàng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN ĐẾN ngành nông nghiệp tỉnh Long An giai NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 đoạn 2016 - 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410 Người thực hiện: Tạ Văn Nguyễn Hoàng
Lớp: Cao học Quản lý kinh tế (Cần Thơ) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: PGS – TS Nguyễn Quốc Tế
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS – TS Nguyễn Quốc Tế
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9/2017
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Học viên thực hiện
Tạ Văn Nguyễn Hoàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, Tôi nhận được sự giúp đỡ quý báu của Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Viện Đào tạo Sau Đại học, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, Tôi xin bày tỏ lòng tri ân và lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn Tôi, P.GS – TS Nguyễn Quốc Tế, Nguyên Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã tận tình hướng dẫn, định hướng và chỉnh sửa giúp Tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Viện trưởng Viện Đào tạo Sau Đại học, Trưởng khoa Kinh tế phát triển đã tạo điều kiện giúp Tôi được bảo lưu kết quả học tập và hướng dẫn Tôi thực hiện các thủ tục theo quy định của Trường để bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Hội đồng phản biện Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã giúp Tôi chỉ ra các hạn chế, thiếu sót và hướng dẫn Tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô Viện Đào tạo Sau Đại học đã
giúp đỡ Tôi để hoàn chỉnh thủ tục bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, gia đình đã động viên và tạo điều kiện giúp Tôi
có thời gian để tập trung viết luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn bàn bè, đồng nghiệp đã giúp Tôi trong viết luận văn tốt
nghiệp.
Một lần nữa, Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn và lời tri ân sâu sắc đến tất
cả mọi người. Kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Học viên thực hiện
Tạ Văn Nguyễn Hoàng
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Chương 1 – Mở đầu...................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................3
1.6. Số liệu nghiên cứu................................................................................4
1.7. Cấu trúc của luận văn ..........................................................................4
Tóm tắt chương 1........................................................................................4
Chương 2 – Cơ sở lý luận..........................................................................................5
2.1. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................5
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế .....................................................................5
2.1.2. Cơ cấu kinh tế ..............................................................................5
2.1.3. Cơ cấu ngành kinh tế ...................................................................5
2.1.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp .........................................................5
2.1.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành ...........................................................6
2.1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .........................................................6
2.2. Các thước đo về tăng trưởng kinh tế ....................................................7
2.2.1. Tổng giá trị sản xuất ......................................................................7
2.2.2. Tổng sản phẩm quốc nội...............................................................7
2.2.3. Tổng thu nhập quốc dân.................................................................7
2.2.4. Thu nhập quốc dân.......................................................................8
2.2.5. Thu nhập quốc dân sử dụng .........................................................8
2.2.6. Thu nhập bình quân đầu người ....................................................8
2.2.7. Giá để tính các chỉ tiêu tăng trưởng .............................................8
2.3. Nông nghiệp với phát triển kinh tế .....................................................8
2.3.1. Nông nghiệp truyền thống ..........................................................9
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ................................................9
2.3.3. Chuyên môn hóa sản xuất và nông nghiệp thương mại ...............9
2.3.4. Vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế ......................9
2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .........................................10
2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................................10
2.4.2. Tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..........11
2.4.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp............11
2.4.4. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..........12
2.4.4.1. Chỉ tiêu về chất lượng............................................................12
2.4.4.2. Chỉ tiêu về số lượng...............................................................12
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp .................................................................................................13
2.5. Các mô hình chuyển dịch cơ cấu ngành .........................................13
2.5.1. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis ...................................14
2.5.2. Mô hình hai khu vực của trường phái tân cổ điển ....................14
2.5.3. Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima .............................15
2.5.4. Mô hình của Chenery...............................................................16
2.5.5. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo............................17
2.5.6. Phân tích SWOT.......................................................................17
2.6. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ............................................18
2.6.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn Việt Nam
giai đoạn 1986 – 2003 .........................................................................18
2.6.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản .......19
2.6.1.2. Nguyên nhân và bài học chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn ............................................................................................20
2.6.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông
Cửu Long trước biến đổi khí hậu .........................................................22
2.6.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành kinh tế nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long ...........................................22
2.6.2.2. Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông
nghiệp trước biến đổi khí hậu ...........................................................24
2.7. Khung phân tích ................................................................................26
Tóm tắt chương 2......................................................................................27
Chương 3 – Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Long An
giai đoạn 2010 - 2017..............................................................................................28
3.1. Tổng quan ..........................................................................................28
3.1.1. Vị trí địa lý - kinh tế ..................................................................28
3.1.2. Khí hậu, thời tiết........................................................................ 28
3.1.3. Tài nguyên đất ...........................................................................29
3.1.4. Nguồn nước và chế độ thuỷ văn ................................................29
3.1.4.1. Nguồn nước .........................................................................29
3.1.4.2. Chế độ thủy văn ...................................................................30
3.1.5. Tài nguyên sinh vật ...................................................................30
3.1.5.1. Nguồn lợi thủy sản ..............................................................30
3.1.5.2. Tài nguyên rừng.................................................................. 31
3.1.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuâ ̣t phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
.............................................................................................................. 31
3.1.6.1. Hệ thống giao thông ............................................................31
3.1.6.2. Hệ thống thuỷ lợi .................................................................32
3.1.6.3. Điện phục vụ sản xuất nông nghiệp..................................... 32
3.2. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Long An ................................................33
3.3. Tổng sản phẩm tỉnh Long An (theo giá so sánh năm 2010) ...............33
3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An .........................................33
3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp ..............................................................34
3.5.1. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt ...................................................34
3.5.1.1. Cây lương thực có hạt ..........................................................35
3.5.1.2. Một số loại cây trồng hàng năm khác ..................................35
3.5.1.3. Cây ăn quả ...........................................................................36
3.5.2. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ..............................................37
3.5.3. Dịch vụ nông nghiệp .................................................................38
3.6. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp .....................................................38
3.7. Giá trị sản xuất ngành thủy sản ..........................................................39
3.7.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản .....................................................39
3.7.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản ...................................................39
3.7.3. Số lượng, công suất tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản..40
3.8. Công nghiê ̣p chế biến và thương mại dịch vụ đối với sản xuất nông,
lâm, ngư nghiê ̣p tỉnh Long An .................................................................40
3.8.1. Công nghiê ̣p chế biến ................................................................40
3.8.2. Thương mại và dịch vụ ..............................................................40
3.9. Xây dựng cánh đồng lớn ....................................................................41
3.10. Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp .................................41
3.11. Chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp ................................................41
3.12. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp .................................44
3.12.1. Hình thức tiêu thụ thông qua các thương lái ............................44
3.12.2. Hình thức thu mua nông sản thông qua trạm thu mua của các
nhà máy chế biến hoặc các nhà xuất khẩu............................................44
3.12.3. Hình thức thu mua tập trung ở chợ đầu mối.............................45
3.12.4. Hình thức thu mua thông qua ký kết hợp đồng.........................45
3.12.5. Hình thức thu mua thông qua chợ.............................................46
3.13. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ..............46
3.14. Ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp...................47
3.14.1. Cây lúa.....................................................................................47
3.14.2. Cây rau.....................................................................................48
3.14.3. Cây thanh long..........................................................................48
3.14.4. Con bò thịt................................................................................48
3.15. Các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp ....................................49
3.15.1. Kinh tế hộ gia đình ..................................................................49
3.15.2. Kinh tế trang trại ......................................................................49
3.15.3. Tổ hợp tác ................................................................................49
3.15.4. Hợp tác xã ...............................................................................49
3.15.5. Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp ............................................50
3.15.6. Doanh nghiê ̣p nông nghiệp......................................................50
3.16. Vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp.....................................................50
3.17. Lực lượng lao động..........................................................................51
3.18. Hiệu quả sản xuất đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản...................51
3.18.1. Đối với cây trồng......................................................................51
3.18.2. Đối với vât nuôi........................................................................52
3.18.1. Đối với nuôi trồng thủy sản......................................................52
3.19. Tổng hợp các ý kiến chuyên gia về sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An.....................................................................................52
Tóm tắt chương 3......................................................................................54
Chương 4 – Định hướng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh
Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025....................................................55
4.1. Cơ sở phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025................................................................................... 55
4.2. Các yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025....................................................................................56
4.2.1. Tác động của ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nước biển dâng ...56
4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản .....57
4.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ..57
4.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào phát triển
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ........................................57
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản ...................................................................................................58
4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cây trồng.......................................61
4.3.1.1. Đối với cây lúa....................................................................61
4.3.1.2. Đối với cây thanh long ......................................................61
4.3.1.1. Đối với cây chanh...............................................................61
4.3.1.1. Đối với cây rau các loại......................................................62
4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản......................62
4.4. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An tỉnh Long
An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025............................................62
4.4.1. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp.............................64
4.4.1.1. Định hướng phát triển lĩnh vực trồng trọt .......................64
4.4.1.2. Định hướng phát triển lĩnh vực chăn nuôi........................66
4.4.2. Định hướng phát triển ngành lâm nghiê ̣p...............................67
4.4.3. Định hướng phát triển ngành thủy sản....................................68
4.4.4. Định hướng phát triển dịch vụ nông nghiệp...........................69
4.5. Giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm
2020, định hướng đến năm 2025...........................................................69
4.5.1. Giải pháp về tổ chức lại sản xuất............................................69
4.5.2. Giải pháp ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông
nghiệp..................................................................................................70
4.5.3. Giải pháp về xây dựng cánh đồng lớn....................................71
4.5.4. Giải pháp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.........................72
4.5.5. Giải pháp về cơ giới hóa nông nghiê ̣p....................................73
4.5.6. Giải pháp về xúc tiến thương mại ..........................................73
4.5.6.1. Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin ................73
4.5.6.2. Giải pháp về quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương
mại....................................................................................................73
4.5.6.3. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm.........................................74
4.5.7. Giải pháp về cơ chế chính sách...............................................74
4.5.8. Giải pháp về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. . .75
4.5.8.1. Thủy lợi..............................................................................75
4.5.8.2. Giao thông nội đồng..........................................................75
4.5.8.3. Hê ̣ thống điê ̣n phục vụ nông nghiê ̣p.................................75
4.5.9. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ....................................75
Tóm tắt chương 4....................................................................................76
Chương 5 - Kết luận – Kiến nghị..........................................................................77
5.1. Kết luận.............................................................................................77
5.2. Kiến nghị...........................................................................................77
Tóm tắt chương 5....................................................................................78
Phụ lục các bảng
Phụ lục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phiếu phỏng vấn chuyên gia; Danh sách phỏng vấn các chuyên gia
Chương 1
MỞ ĐẦU
Trong chương 1, tác giả trình bày lý do chọn đề tài, xác định mục đích
nghiên cứu, đặt ra các câu hỏi nghiên cứu, xác định phạm vi không gian, phạm vi
thời gian, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
1.1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu:
“Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá
trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ
khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp
với từng vùng từng địa phương...”
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) đã ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/TW “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nghị quyết đã
nêu rõ: “Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác
tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh
đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí
nông dân”.
Long An là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định
1
là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế Việt Nam. Tỉnh Long An có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, 01 thị xã và
01 thành phố. Diện tích tự nhiên là 4.495 km2, chiếm 1,30% diện tích tự nhiên cả
nước và chiếm 8,74% diện tích của vùng đồng bằng sông Cửu Long, dân số toàn
tỉnh là 1.436.914 người, mật độ dân số là 320 người/km².
Tổng sản phẩm (GRDP) năm 2017 tăng 9,57% so với năm 2016, trong đó
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,19%. Sản lượng lương thực giảm
161.000 tấn so với năm 2016; sản lượng cây thanh long tăng 36,70% so với năm
2016; sản lượng cây chanh tăng 16,00% so với năm 2016; đàn trâu, đàn bò và đàn
gia cầm giảm so với năm 2016; sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng 0,90% so với
năm 2016.
Trong giai đoạn 2010 - 2017 ngành nông nghiệp tỉnh Long An chịu nhiều
ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, biến động của giá cả thị trường, năng suất một
số cây trồng thấp so tiềm năng và so với vùng đồng bằng sông Cửu Long, chất
lượng các loại nông sản hàng hóa còn thấp, giá thành cao nên có sức cạnh tranh kém
trên thị trường; diện tích rừng thấp hơn so với quy hoạch, nhiều diện tích rừng đã
được chuyển sang trồng lúa; một số vùng nguyên liệu và một số cây đặc sản đang bị
thu hẹp diện tích. Ngoài ra, ngành nông nghiệp tỉnh Long An còn chịu ảnh hưởng
của các yếu tố mang tính toàn cầu như: biến đổi khí hậu toàn cầu, nước biển dâng,
xâm nhập mặn, đặc biệt là rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm đã và đang đặt ra
những yêu cầu ngày càng cao đối với sản xuất nông nghiệp.
Vấn đề đặt ra là sự phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025 như thế nào để tối ưu hóa lợi thế của tỉnh và phù hợp
với tình hình thực tiễn của địa phương cũng như góp phần tăng giá trị cho ngành
nông nghiệp của tỉnh.
Với mong muốn giúp tỉnh Long An phát triển ngành nông nghiệp theo hướng
tối ưu hóa và phù hợp tình hình thực tiễn địa phương, chính vì vậy Tôi đã chọn và
thực hiện đề tài tốt nghiệp: Định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long
2
An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An giai
đoạn 2010 – 2017; Định hướng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long
An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích và định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An theo
hướng phát huy lợi thế của tỉnh trong phát triển nông nghiệp. Cụ thể như sau: (1)
Phân tích cơ cấu ngành nông nghiệp lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An giai đoạn
2010 – 2017; (2) Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông
nghiệp giai đoạn 2010 – 2017; (3) Xác định nội dung phát triển ngành nông nghiệp
tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; (4) Định hướng và giải pháp
phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để trả lời cho mục tiêu của đề tài thì câu hỏi nghiên cứu xuyên suốt là: (1) Cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh trong giai đoạn 2010 – 2017 như thế nào (so sánh
trong tổng thể cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh; đánh giá cụ thể từng lĩnh vực (trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản) trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp); (2) Định hướng và giải pháp
phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
cần tập trung theo hướng nào?
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi không gian: Dựa trên cơ sở dữ liệu thống kê của tỉnh Long An từ
năm 2010 đến năm 2017.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2017.
Đối tượng nghiên cứu: Ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp và ngành thủy
sản tỉnh Long An.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu: Thống kê mô tả, phân tích SWOT,
3
phỏng vấn chuyên gia.
1.6. Số liệu nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu thống kê từ năm 2010 đến năm 2017 trong Niêm giám
thống kê tỉnh Long An để phân tích đánh giá thực trạng ngành nông nghiệp tỉnh
Long An; đề tài sử dụng số liệu trong phê duyệt điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An đến năm 2030.
Cấu trúc của luận văn gồm 05 chương, bao gồm: Chương 1 - Mở đầu;
1.7. Cấu trúc của luận văn
Chương 2 - Cơ sở lý luận; Chương 3 - Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017; Chương 4 - Định hướng và giải
pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025; Chương 5 - Kết luận và kiến nghị.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương mở đầu, tác giả nêu khái quát cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Long
An trong năm 2017 và đánh giá sơ bộ những khó khăn của ngành nông nghiệp tỉnh
đã chịu ảnh hưởng trong giai đoạn 2010 – 2017. Với mong muốn giúp tỉnh Long An
phát triển ngành nông nghiệp theo hướng tối ưu và phù hợp với tình hình thực tiễn
của địa phương, tác giả đã chọn và thực hiện đề tài tốt nghiệp: Định hướng phát
4
triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương 2, tác giả trình bày các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, cơ
cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các thước đo
về tăng trưởng kinh tế; nông nghiệp với phát triển kinh tế; vai trò của nông nghiệp
đối với phát triển kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; các yếu tố ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; các mô hình chuyển dịch cơ
cấu ngành; tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm; xây dựng khung phân tích để
thực hiện đề tài.
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện qua quy mô và
tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng (nhiều hay ít); Tốc độ tăng trưởng
phản ánh sự so sánh tương đối sự gia tăng (nhanh hay chậm) giữa các thời kỳ.
2.1.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là sự tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế,
thể hiện mối quan hệ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các
bộ phận với nhau.
2.1.3. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là sự tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế,
thể hiện cả mặt định lượng và mặt định tính. Mặt định lượng chính là quy mô và tỷ
trọng về GDP, lao động, vốn của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Mặt định
tính thể hiện vị trí và tầm quan trọng của mỗi ngành trong nền kinh tế.
2.1.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu đời sống xã hội.
5
Ngành nông nghiệp được cấu thành bởi 3 chuyên ngành: Nông nghiệp (bao gồm:
trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; Lâm nghiệp (bao gồm: trồng rừng,
khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ lâm nghiệp); Thủy sản (bao gồm: nuôi trồng
thuỷ sản và đánh bắt thủy, hải sản ở các vùng biển ven bờ, sông). Mỗi chuyên ngành
lại bao gồm các chuyên ngành chi tiết hơn. Ví dụ: Chuyên ngành trồng trọt bao gồm:
trồng cây lương thực, thực phẩm, trồng cây công nghiệp. Các chuyên ngành này tồn
tại trong mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong sản xuất nông nghiệp hợp
thành một cơ cấu, gọi là cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành ngành nông
nghiệp, các bộ phận này được xác định trong mối quan hệ tỷ lệ về chất lượng và số
lượng giữa các yếu tố cấu thành tổng thể ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp không phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng thái vận động, biến
đổi không ngừng theo sự phát triển của các chuyên ngành tạo nên quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
2.1.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành
Quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày
càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển gọi là chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày
càng phát triển thì việc lựa chọn và chuyển dịch hợp lý cơ cấu ngành thể hiện được
các lợi thế tương đối và khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong nền kinh tế
toàn cầu, là cơ sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập thắng lợi.
2.1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các thước đo tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng thì chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thể hiện sự thay đổi về chất trong quá trình phát triển. Quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thực chất là xem xét sự thay đổi trong mối quan hệ tác động qua
lại về số lượng và chất lượng giữa các ngành kinh tế, trong đó chủ yếu là ngành
nông nghiệp và ngành công nghiệp. Muốn chuyển một nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp đều phải trải qua các bước: Chuyển từ kinh tế nông
6
nghiệp sang kinh tế công – nông nghiệp để từ đó chuyển sang nền kinh tế công
nghiệp phát triển. Trong đó, tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm đi trong khi đó
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
2.2. Các thước đo về tăng trưởng kinh tế
Thước đo tăng trưởng kinh tế theo các chỉ tiêu của hệ thống tài sản quốc gia.
Các chỉ tiêu chủ yếu gồm có:
2.2.1. Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross output)
Tổng giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên
phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Chỉ
tiêu tổng giá trị sản xuất được tính theo hai cách. Cụ thể như sau: Cách thứ nhất, tổng giá
trị sản xuất là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân; Cách thứ hai, tổng giá trị sản xuất được tính trực tiếp từ
sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất
và dịch vụ.
2.2.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross domestic product):
Tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối
cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội được tính theo ba
cách. Cụ thể như sau: Cách thứ nhất, tổng sản phẩm quốc nội là giá trị gia tăng tính
cho toàn bộ nền kinh tế; Cách thứ hai, tổng sản phẩm quốc nội là tổng chi cho tiêu
dùng cuối cùng của các hộ gia đình (C), chi tiêu của Chính phủ (G), đầu tư tích luỹ
tài sản (I), chi tiêu quan thương mại quốc tế (X-M). GDP = C+G+I+(X-M); Cách
thứ ba, tổng sản phẩm quốc nội được xác định trên cơ sở các khoản hình thành thu
nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm: Tiền lương (W); Thu nhập của người
có đất cho thuê (R); Thu nhập của người cóp tiền cho vay (I n); Thu nhập của người
có vốn (Pr); Khấu hao vốn cố định (Dp); Thuế kinh doanh (Tr). GDP =
W+R+In+Pr+Pr+Tr
2.2.3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross national income):
Tổng thu nhập quốc dân là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối
7
cùng do công dân của một nước tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định.
GNI = GDP + Chênh lệch thu nhập nhân tố từ nước ngoài.
Chênh lệch thu nhập nhân tố từ nước ngoài = Thu nhập lợi tức nhân tố nước
ngoài – Chi trả lợi tức nhân tố ra nước ngoài.
2.2.4. Thu nhập quốc dân (NI – National Income):
Thu nhập quốc dân là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo
trong một khoảng thời gian nhất định. Thu nhập quốc dân chính là tổng thi nhập
quốc dân (GNI) sau khi đã trừ khấu hao vốn cố định của nền kinh tế (Dp).
NI = GNI - Dp
2.2.5. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI – National Disposable Income)
Thu nhập quốc dân sử dụng: là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu
dùng cuối cùng và tích lũy thuần trong một thời kỳ nhất định.
NDI = NI + Chênh lệch về chuyển nhượng hiện hạnh với nước ngoài
Chênh lệch về chuyển nhượng hiện hạnh với nước ngoài = Thu chuyển nhượng
hiện hành từ nước ngoài – Chi chuyển nhượng hiện hành ra nước ngoài
2.2.6. Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế có
tính đến sự thay đổi dân số. Quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là
những chỉ báo quan trọng phản ánh và là tiền đề để nâng cao mức sống dân cư.
2.2.7. Giá để tính các chỉ tiêu tăng trưởng
Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế đều được tính bằng giá trị. Giá sử
dụng để tính các chỉ tiêu tăng trưởng gồm ba loại khác nhau: giá cố định, giá hiện
hành và giá sức mua tương đương. Giá cố định là giá được xác định theo mặt bằng
của năm gốc. Năm được chọn là năm gốc là năm có nền kinh tế của quốc gia ít có
những biến động lớn.
2.3. Nông nghiệp với phát triển kinh tế
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Nông nghiệp góp
phần cung cấp nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Do đó, phát triển nông
nghiệp là cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế của một quốc gia. Quá trình phát triển
8
nông nghiệp gồm có ba giai đoạn:
2.3.1. Nông nghiệp truyền thống
Nông nghiệp truyền thống là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung, tự cấp
là chủ yếu cây lương thực. Sản lượng và năng suất cây trồng thấp, chỉ sử dụng công
cụ đơn giản trong sản xuất.
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và đa dạng hóa cây trồng: Đa đạng hóa cây
trồng là bước chuyển đầu tiên từ sản xuất tự cung tự cấp sang chuyên môn hóa. Trong
giai đoạn này, ngoài việc trồng cây lương thực, còn trồng các loại cây ăn quả, cây công
nghiệp, cây rau và phát triển chăn nuôi gia súc. Việc đa dạng hóa cây trồng kết hợp các
biện pháp công nghệ là tăng năng suất, sản lượng.
2.3.3. Chuyên môn hóa sản xuất và nông nghiệp thương mại
Chuyên môn hóa sản xuất và nông nghiệp thương mại: Nông nghiệp chuyên
môn hóa là giai đoạn cuối cùng và tiên tiến nhất. Đó là loại hình phổ biến ở các
nước công nghiệp phát triển. Nền nông nghiệp này đã đáp ứng và song hành với sự
phát triển toàn diện trong các lĩnh vực của nền kinh tế.
2.3.4. Vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế
Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế thể hệ qua các
nội dung như sau:
(1) Kích thích các ngành tăng trưởng và phát triển: Nông nghiệp đóng vai trò
rất quan trọng cung cấp vốn cho nền kinh tế phát triển và đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng khu vực nông nghiệp nói riêng.
(2) Cung cấp lương thực – thực phẩm cho nền kinh tế: Nông nghiệp có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực – thực phẩm cho nền kinh tế, cụ thể
đó là việc cung cấp cho lĩnh vực công nghiệp và lĩnh vực dịch vụ. Lĩnh vực công
nghiệp và lĩnh vực dịch vụ được mở rộng dựa trên hai cơ sở: (1) Lương thực – thực
phẩm phải đảm bảo cung cấp đủ cho lực lượng lao động; (2) Giá lương thực – thực
phẩm phải thấp và ổn định để công nghiệp và dịch vụ tích lũy vốn và mở rộng quy
mô sản xuất. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu phát triển
9
của lĩnh vực công nghiệp và lĩnh vực dịch vụ.
(3) Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp: Khu vực công nghiệp được hình
thành và phát triển từ ngành công nghiệp chế biến nông sản, sau đó mở rộng các
ngành công nghiệp khác. Ngành công nghiệp chế biến phát triển trên cơ sở đó là:
(1) Phải có nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến (lúa, cao su, cà phê, mía, thuỷ
sản,…) với chất lượng đồng nhất; (2) Nguyên liệu ổn định và giá cả thấp để công
nghiệp chế biến phát triển. Do đó, phát triển nông nghiệp mới đáp ứng yêu cầu phát
triển nông nghiệp chế biến.
(4) Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế: Trong giai đoạn đầu của quá trình
công nghiệp hóa nền kinh tế rất cần nguồn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, trang
thiết bị và nguồn nguyên liệu mà trong nước không có. Xuất khẩu nông sản sẽ góp
phần rất lớn cho việc cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế. Nguồn ngoại tệ này góp
phần nhập khẩu nguyên liệu và công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp.
(5) Cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế: Trong giai đoạn đầu của
quá trình công nghiệp hóa đất nước, lao động trong khu vực nông thôn rất dồi dào
và chiếm tỷ trọng cao trong lực lượng lao động của quốc gia. Khi lĩnh vực công
nghiệp và lĩnh vực dịch vụ phát triển thì nhu cầu lực lượng lao động của hai lĩnh
vực này là rất lớn, do đó lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ cung cấp
cho lao động lĩnh vực công nghiệp và lĩnh vực dịch vụ góp phần quan trọng cho
phát triển nền kinh tế.
2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Sự thay đổi về tỷ lệ giữa các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
thủy sản trong phạm vi một tỉnh, một huyện; thay đổi về số lượng, loại hình quy mô các
chủ thể tham gia vào sản xuất, kinh doanh trong các chuyên ngành ở các địa bàn này;
thay đổi về mối quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác như công nghiệp
và dịch vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản
và các hoạt động phân phối, tiêu thụ hàng nông sản. Quá trình làm thay đổi về quan hệ tỷ
lệ giữa các chuyên ngành trong nông nghiệp như trên gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế
10
nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi mối
quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế… trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp theo một chiều hướng nhất định, ở một giai đoạn phát triển
nhất định nhằm đạt tới một cơ cấu hợp lý hơn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
xã hội địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải bảo đảm liên tục
làm gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, phải dựa trên một nền nông nghiệp
chuyên sâu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải đi theo hướng xây dựng
một nền nông nghiệp sinh thái, một nền nông nghiệp không huỷ hoại nguồn tài
nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, rừng và biển, bảo đảm cân bằng hệ sinh
thái, giữ sạch nguồn nước, không gây ô nhiễm môi trường.
2.4.2. Tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trước đây, sản xuất nông nghiệp chủ yếu đảm bảo tự cấp, tự túc phục cho
nhu cầu của hộ gia đình. Ngày nay, sản xuất nông nghiệp được chuyển dần lên kinh
tế hàng hóa thông qua trao đổi hàng hoá. Quy mô trao đổi dần dần được mở rộng
làm hình thành thị trường nông sản. Xu hướng chuyển hoạt động sản xuất từ nông
nghiệp tự cấp, tự túc sang kinh tế thị trường là một tất yếu. Sản xuất nông nghiệp
không còn độc canh cây lúa như trước, mà chuyển sang sản xuất đa dạng, chuyên
môn hóa sâu với nhiều ngành và nhiều vùng cùng sản xuất, phụ thuộc vào nhau
cùng phát triển. Sản phẩm do ngành nông nghiệp sản xuất từ chất lượng thấp sang
chất lượng cao, hiệu quả thấp sang hiệu quả cao gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế, thu nhập và đời sống của người dân nâng cao.
2.4.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ là tất yếu, mà là cần thiết
do tác động tích cực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội. Thông qua quá trình
chuyển dịch này, nó cũng thúc đẩy chuyên môn hóa sản xuất của nông dân, thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập của người lao động. Trong điều kiện hiện nay,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại góp phần xây dựng
11
nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại và hội nhập quốc tế.
Ở nước ta, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp góp phần đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Trong những năm gần đây, ngành
nông nghiệp nước ta đã đóng góp gần 1/4 trong GDP. Sản xuất lúa tăng liên tục về
năng suất và sản lượng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt
Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Thâm canh
cùng với việc áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ CN mới về giống, quy
trình canh tác và chế biến sản phẩm. Các chuyên ngành nông nghiệp đã phát triển
theo hướng đa dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi hàng hóa có giá trị kinh tế cao
và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Các chuyên ngành lâm nghiệp đã bước đầu ngăn
chặn tình trạng suy thoái rừng đã xảy ra trong những năm gần đây. Các chuyên
ngành thủy sản đã phát huy lợi thế về nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt, lợ và
mặn, tạo ra nhiều loại sản phẩm thủy sản có giá trị cao, được thị trường trong và
ngoài nước ưa chuộng.
2.4.4. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Để đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thường có các chỉ tiêu
thống kê tổng hợp như: giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm. Ngoài ra, còn có một số
chỉ tiêu: năng suất, giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 hecta. Một số chỉ tiêu chủ yếu
như sau:
2.4.4.1. Chỉ tiêu về chất lượng
Chỉ tiêu về chất lượng xác định sự thay đổi về trình độ nhân lực nông nghiệp,
thay đổi về trình độ công nghệ được sử dụng trong sản xuất và hệ thống kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, năng lực tích lũy trong nội bộ ngành nông nghiệp, chất lượng
môi trường kinh tế cho việc khai thông thị trường vốn, thị trường đất đai, thị trường
khoa học và công nghệ … Một tiêu chí rất quan trọng trong đánh giá chất lượng các
nguồn lực sản xuất là năng lực tổ chức và quản lý việc kết hợp các nguồn lực đó
trong hoạt động sản xuất.
12
2.4.4.2. Chỉ tiêu về số lượng
Chỉ tiêu về số lượng là chỉ tiêu phân bổ theo tỷ lệ các nguồn lực trên cho các
chuyên ngành, các vùng nông nghiệp. Ví dụ: tỷ lệ vốn đầu tư cho nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản trong tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp.
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Ngành nông nghiệp là ngành kinh tế không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố
khách quan mà cả các yếu tố chủ quan chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế mà
còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố tự nhiên, sinh học của đối tượng sản
xuất. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cụ thể
như sau:
(1) Yếu tố thuộc về tự nhiên và sinh học bao gồm thổ nhưỡng, mặt nước,
thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý.... có vai trò quan trọng để tạo ra việc làm, ngành nghề
và của cải trong nông nghiệp, tác động và ảnh hưởng rất mạnh tới xu hướng chuyển
cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
(2) Yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô: chiến lược, cơ chế, chính sách, luật
pháp và hội nhập kinh tế quốc tế... là những yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đến
chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
(3) Yếu tố thuộc về nguồn lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
bao gồm đất đai, vốn, nhân lực và công nghệ.
(4) Yếu tố thuộc về hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và hỗ trợ
nông nghiệp bao gồmdoanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ nông nghiệp
và các hình thức liên kết trong nông nghiệp. Hình thức hỗ trợ nông nghiệp bao gồm các
tổ chức như dịch vụ về cung ứng vốn, kỹ thuật, giống, phân bón, dịch vụ thủy lợi,
marketing nông nghiệp, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp…
Ngoài ra, yếu tố về thị trường tiêu thụ cũng là một yếu tố rất quan trọng đối
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
2.5. Các mô hình chuyển dịch cơ cấu ngành
Có nhiều mô hình nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Nội dung
chủ yếu trong những mô hình này là giải quyết mối quan hệ giữa hai ngành nông
13
nghiệp và ngành công nghiệp.
2.5.1. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis
(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006) nguồn gốc của tăng trưởng chính là hiệu quả sử
dụng lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp.
Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis xác định một hướng giải quyết mối
quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng
trưởng và phát triển. Mô hình này xây dựng trên cơ sở khả năng dịch chuyển lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp và nhu cầu thu hút lao động của khu vực
công nghiệp theo khả năng tích luỹ vốn của khu vực này.
Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis chỉ ra rằng, khi khu vực nông nghiệp
có dư thừa lao động, tăng trưởng kinh tế được quyết định bởi khả năng tích luỹ và
đầu tư của khu vực công nghiệp.
Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis có thể xem như là nghiên cứu mang
tính hệ thống đầu tiên về mối quan hệ ngành nông nghiệp và ngành công nghiệp với
giả định ngành nông nghiệp trì trệ. Để nền kinh tế tăng trưởng thì cần đầu tư phát
triển ngành công nghiệp, lợi nhuận của ngành công nghiệp sẽ tái đầu tư cho ngành
nông nghiệp.
Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis có những hạn chế nhất định. Những
hạn chế này xuất phát từ chính những giả định do Arthus Lewis đặt ra có thể không
xãy ra trên thực tế. Thứ nhất, mô hình giả định rằng tỷ lệ lao động thu hút từ khu
vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp tương ứng vối tỷ lệ vốn tích luỹ của khu
vực này. Thứ hai, mô hình giả định nông thôn là khu vực dư thừa lao động còn
thành thị là khu vực thiếu lao động.
2.5.2. Mô hình hai khu vực của trường phái tân cổ điển
(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006) một số quan điểm của trường phái tân cổ điển là
chọn khoa học công nghệ là yếu tố trực tiếp và mang tính quyết định đến tăng
trưởng kinh tế. Nội dung cơ bản của mô hình hai khu vực của trường phái tân cổ
14
điển như sau:
Khu vực nông nghiệp: Dưới sự tác động của khoa học công nghệ, ruộng đất
trong nông nghiệp không có điểm dừng, con người có thể cải tạo và nâng cao chất
lượng ruộng đất.
Khu vực công nghiệp: Để chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khư
vực công nghiệp thì phải trả một mức tiền công lao động cao hơn tiền công của khư
vực nông nghiệp. Mức tiền công phải trả của khu vực công nghiệp sẽ tăng dần theo
xu hướng sử dụng ngày càng nhiều lao động.
2.5.3. Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima
(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006) khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động nhưng
chỉ lúc thời vụ không căng thẳng chứ không dư thừa lao động thường xuyên. Mô
hình hai khu vực của Harry T. Oshima đã phân tích mối mối quan hệ của 2 khu vực
trong sự quá độ về cơ cấu từ nền kinh tế do nông nghiệp chiếm ưu thế sang nền kinh tế
công nghiệp. Nội dung cơ bản của mô hình như sau:
Giai đoạn 1: Bắt đầu của quá trình tăng trưởng. Tạo việc làm cho thời gian
nhàn rỗi theo hướng tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp. Kết thúc giai đoạn
này là khi chủng loại nông sản sản xuất ra ngày càng nhiều với quy mô lớn, nhu cầu
cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng cao và xuất hiện nhu
cầu chế biến nông sản với quy mô lớn nhằm tăng cường tính chất hàng hoá trong
sản xuất nông nghiệp.
Giai đoạn 2: Hướng tới có việc làm đầy đủ bằng cách đầu tư phát triển đồng
thời cả nông nghiệp và công nghiệp. Giai đoạn này tập trung đầu tư phát triển các
ngành nông nghiệp, công nghiệp và cả dịch vụ theo chiều rộng, cụ thể như sau: Đa
đạng hoá sản xuất cây trồng, vật nuôi; Thực hiện sản xuất theo quy mô lớn , xen
canh, tăng vụ nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá lớn; Phát triển các ngành công
nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm; Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp; Phát triển các ngành công nghiệp sản
xuất phân bón, thuốc trừ sâu, giống, các yếu tố đầu vào khác phục vụ cho sản xuất
15
nông nghiệp.
Giai đoạn 3: Thực hiện phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm
cầu lao động. Trong nông nghiệp do quy mô nhu cầu việc tăng mạnh dẫn tới tiền công
ở khu vực này tăng. Khả năng sản xuất được nâng cao và tích luỹ nhiều kinh nghiệm
trong quá trình sản xuất, các ngành công nghiệp trong nước phát triển mạnh từ chỗ thay
thế nhập khẩu đến bắt đầu tìm kiếm thị trường nước ngoài. Khu vực dịch vụ được mở
rộng. Sự tăng trưởng của khu vực dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp, các
ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Tất cả
đã làm cho hiện tượng thiếu lao động trở nên ngày càng phổ biến trong tất cả các ngành
và các khu vực của nền kinh tế.
Tóm lại, mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima được bắt đầu bằng việc
vẫn giữ lao động trong nông nghiệp, nhưng cần tạo thêm nhiều việc làm trong thời
kỳ nhàn rỗi. Tiếp theo đó, sẽ sử dụng lao động nhàn rỗi vào các ngành sản xuất
công nghiệp sử dụng nhiều lao động góp phần nâng cao mức thu nhập của nông
dân. Khi thị trường lao động trở nên khắt khe hơn thì tiền công sẽ được tăng nhanh.
Việc sử dụng máy móc cơ khí sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng tổng thu nhập
trong nước. Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima phù hợp với điều kiện kinh
tế của các nước đang phát triển sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Mô hình đặt ra
hướng phát triển nền kinh tế: giai đoạn đầu tập trung phát triển nông nghiệp, sau đó
đầu tư cho phát triển công nghiệp.
2.5.4. Mô hình Chenery
(Nguyễn Trọng Hoài, 2010) Chenery đã dựa vào các công trình nghiên cứu
của nhiều quốc gia từ năm 1950 đến năm 1973 và đưa ra luận điểm: Tỷ trọng của
ngành nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm dần, trong khi đó tỷ trọng của
ngành công nghiệp trong GDP có xu hướng tăng dần tương ứng. Nguyên lý của
Chenery đã được vận dụng trong phát triển nền kinh tế của các nước đang phát
triển: Mô hình Chenery đã phân chia quá trình phát triển kinh tế thành ba giai đoạn
bao gồm: giai đoạn kém phát triển, đang phát triển và phát triển. Dựa vào phân chia
này các nước có thể nhận diện được mình đang ở giai đoạn nào và hướng tới mình
16
bước vào giai đoạn nào của quá trình phát triển kinh tế.
2.5.5. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
(Nguyễn Xuân Thiên, 2011) Ricardo đã viết tác phẩm Nguyên lý của kinh tế
chính trị và thuế khóa vào năm 1817 trong đó có đề cập đến lợi thế so sánh. Lý
thuyết của Ricardo được xây dựng trên một số giả thuyết như sau: (1) mọi nước có
lợi thế về một loại tài nguyên và tất cả các tài nguyên đã được xác định; (2) các yếu
tố sản xuất dịch trong phạm vi một quốc gia; (3) các yếu tố sản xuất không được
dịch chuyển ra bên ngoài; (4) mô hình của Ricardo dựa trên học thuyết về giá trị lao
động; (5) công nghệ của hai quốc gia như nhau; (6) chi phí sản xuất là cố định; (7)
sử dụng hết lao động; (nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo; (8) chính phủ không can
thiệp vào nền kinh tế; (9) chi phí vận chuyển bằng không; (10) phân tích mô hình
thương mại có hai quốc gia và hai hàng hóa.
Quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn
hóa vào sản xuất vá xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập
khẩu sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh.
2.5.6. Phân tích SWOT
Phân tích SWOT do Albert Humphrey phát triển vào những năm 1960- 1970.
Phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh
(Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức
(Threats) trong một dự án hoặc một tổ chức. Phân tích SWOT là một phương pháp
hữu ích nhằm giải quyết vấn đề trong rất nhiều hoàn cảnh khác nhau. Mô hình phân
tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận gồm hai hàng hai cột và chia làm
bốn phần, mỗi phần tương ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), và Thách thức (Threats). Thông qua phân
tích SWOT, các tổ chức sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và
ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực mục tiêu tổ chức đề ra.
Điểm mạnh (Strengths) Cơ hội (Opportunities) Điểm yếu (Weaknesses) Thách thức (Threats)
Điểm mạnh (Strengths) chính là lợi thế của tổ chức, cá nhân. Đây phải là
17
những đặc điểm nổi bật khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Điểm mạnh bao gồm:
(1) nguồn lực, tài sản, con người; (2) kinh nghiệm, kiến thức, dữ liệu; (3) tài chính,
cải tiến; (4) Chứng nhận, công nhận.
Điểm yếu (Weaknesses) chính là những việc tổ chức, cá nhân làm chưa tốt.
Điểm yếu là những vấn đề đang tồn tại bên trong tổ chức, cá nhân mà chúng cản trợ
đạt được mục tiêu. Xác định được điểm yếu sẽ giúp tổ chức, cá nhân tìm ra giải
pháp vượt qua.
Cơ hội (Opportunities) chính là những tác động từ môi trường bên ngoài ảnh
hưởng đến tổ chức, cá nhân cụ thể như là: Chính sách, luật; xu hướng công nghệ
thay đổi; mùa vụ, thời tiết;….
Thách thức (Threats) chính là yếu tố bên ngoài gây khó khăn cho tổ chức, cá
nhân nhằm không đạt được mục tiêu đã đề ra. Sau khi tìm ra nguy cơ thì tổ chức, cá
nhân cần xây dựng phương án nhằm tối thiểu nguy cơ và cách đối phó với những
nguy cơ đó.
Sau khi xác định được bốn yếu tố (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức),
mô hình phân tích SWOT còn kết hợp từng cặp yếu tố nhằm đạt được muc tiêu đề
ra. Cụ thể như sau: (1) Chiến lược SO (Strengths - Opportunities) là theo đuổi
những cơ hội phù hợp với điểm mạnh của tổ chức, cá nhân; (2) Chiến lược WO
(Weaks - Opportunities) nhằm vượt qua điểm yếu để tận dụng tốt cơ hội; (3) Chiến
lược ST (Strengths - Threats) nhằm xác định cách sử dụng lợi thế, điểm mạnh để
giảm thiểu rủi ro do môi trường bên ngoài gây ra; (4) Chiến lược WT (Weaks -
Threats) nhằm thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để tránh cho những điểm yếu bị tác
động nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài.
2.6. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
2.6.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn Việt Nam giai đoạn
1986 – 2003
Theo báo cáo của Viện Kinh tế nông nghiệp (2005), trong suốt quá trình đổi
mới, nông nghiệp luôn giữ vai trò nền tảng cho công nghiệp và dịch vụ phát triển,
nhưng đến nay, khi lĩnh vực nông nghiệp thu hẹp lại, công nghiệp và dịch vụ tăng
18
trưởng nhanh hơn hẳn, thì các lĩnh vực này vẫn chưa trở thành đầu tầu kéo nông
nghiệp đi lên. Trước đổi mới, tăng trưởng nông nghiệp rất thấp. Trong giai đoạn
(1986 - 2003) nông nghiệp Việt Nam liên tục tăng trưởng giá trị sản lượng với tốc
độ bình quân 5,55%/năm và tăng GDP là 3,63%/năm. Lĩnh vực công nghiệp nhờ
vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư Nhà nước tăng nhanh, công nghiệp và xây dựng
tăng trưởng rất nhanh với tốc độ bình quân tăng GDP 9,31%/năm. Hoạt động dịch
vụ nhờ chính sách đổi mới tự do hoá thương mại và phát triển các thành phần kinh
tế đã khởi sắc rõ rệt với mức tăng trung bình 6,66%.
2.6.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản
Trong nông – lâm – thủy sản, chuyển dịch cơ cấu diễn ra rõ rệt nhưng không
đồng đều. Trong ba ngành, ngành thuỷ sản với chu kỳ kinh tế ngắn, tổ chức sản xuất
khép kín, thị trường phát triển thuận lợi, có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Lâm
nghiệp có chu kỳ kinh tế rất dài, địa bàn sản xuất trải rộng, thị truờng kém phát triển
nên tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua rất thấp.
Trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, giữa ba ngành chính là trồng trọt -chăn
nuôi - dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng diễn ra chậm. Tỷ trọng giá trị sản
xuất trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm từ 80% năm 1986
xuống 76% năm 2002. Trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp.
Chăn nuôi đạt mức tăng trưởng bình quân 6,7%/năm so với 3% giai đoạn 1986-
1990, chiếm 20% giá trị sản xuất nông nghiệp và 13% cơ cấu GDP nông nghiệp,
chưa đủ để trở thành một ngành chính. Khu vực dịch vụ tăng trưởng rất chậm, tốc
độ bình quân là 3,6%/năm, chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống và
chưa trở thành nguồn thu nhập quan trọng cho cư dân nông thôn.
Sản xuất lúa phát triển đảm bảo an ninh lương thực và thu nhập cho nông
dân, khởi động quá trình đổi mới kinh tế cả nước. Trong giai đoạn 1980 - 2002, sản
lượng lúa tăng bình quân 5%/năm. Nhờ sản xuất lúa tăng trưởng, Việt Nam từ năm
1989 đứng vị trí xuất khẩu gạo lớn thứ nhì thế giới, từ 1989 đến 2002 đã xuất khẩu
trên 33 triệu tấn gạo sang 30 thị trường thế giới, đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
19
12%/năm.
Cây rau màu có giá trị kinh tế được chú ý phát triển, diện tích khoai lang và
sắn giảm dần. Riêng cây ngô đáp ứng nhu cầu thức ăn gia sức ngày càng tăng, tiếp
tục phát triển ổn định và tăng nhanh trong những năm gần đây.
Cây công nghiệp hàng năm thay thế nguyên liệu nhập khẩu phục vụ công
nghiệp chế biến được bảo hộ mậu dịch và trong một số trường hợp còn được đầu tư
trợ cấp trực tiếp nên có tốc độ tăng trưởng khá nhanh.
Cây ăn quả tăng diện tích lên nhanh chóng. Mạnh nhất là nhóm nhãn, vải,
chôm chôm với mức tăng bình quân 37%/năm, chiếm 26% diện tích cây ăn quả cả
nước. Xoài và cây có múi cũng tăng trưởng 18%/năm và 11%/năm.
Cây công nghiệp lâu năm phục vụ xuất khẩu lại gắn chặt với thay đổi trên thị
trường quốc tế.
Sản phẩm chăn nuôi gắn bó với thị trường trong nước. Khi chi tiêu của nhân
dân tăng 1% thì tiêu thụ thịt lợn, thịt gà cũng tăng lên gần 1%. Nhìn chung, ngành
chăn nuôi có bước tăng trưởng rõ nhưng chủ yếu là tăng số đầu con, hiệu suất và
chất lượng chăn nuôi thấp, thêm vào đó là tình trạng dịch bệnh kéo dài, nhà máy
giết mổ quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu không đảm bảo vệ sinh... làm cho sản phẩm
cạnh tranh yếu, giá thành cao, rủi ro lớn.
Mức tăng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp từ 1986 đến 2003 tính theo
giá so sánh năm 1994 là 2,47%/năm. Do tăng trưởng chậm và không đều, đến nay
lâm nghiệp chỉ còn chiếm dưới 5% tổng GDP của toàn ngành.
Thủy sản là ngành đi đầu trong quá trình đổi mới. Trong giai đoạn 1986-
2002, ngành thuỷ sản tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 9,23%/năm. Thuỷ sản
trở thành mũi nhọn phát triển kinh tế ở nhiều địa phương và đóng góp rất lớn vào
kim ngạch xuất khẩu.
2.6.1.2. Nguyên nhân và bài học chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Chuyển đổi cơ cấu ngành hàng do tác động của chính sách và thị trường:
Một số ngành như chăn nuôi và rau quả chịu ảnh hưởng rõ rệt của thị trường trong
nước đang tăng trưởng theo mức tăng trưởng kinh tế chung. Thu nhập tăng, nhu cầu
20
của nguời tiêu dùng tăng, kích thích người sản xuất mở rộng quy mô, chuyển đổi cơ
cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng. Sản xuất ngày càng phát triển và thị trường
phân chia riêng biệt tuỳ theo thị hiếu và thu nhập của người tiêu dùng giàu, nghèo;
thành thị và nông thôn.
Một số ngành sản xuất chủ yếu để xuất khẩu như cà phê, hạt điều, hạt tiêu,
cao su, đồ gỗ xuất khẩu, thủ công mỹ nghệ... bám sát biến động giá cả trên thị
trường quốc tế. Hầu hết các mặt hàng này được xuất khẩu dưới dạng thô và bán qua
trung gian nên giá cả rất bấp bênh và tín hiệu thông tin thị trường chuyển đến người
sản xuất chậm và sai lạc, đôi khi gây ra khủng hoảng thừa nông sản đầu ra (cà phê
và cao su) hoặc thiếu nguyên liệu đầu vào (hạt điều), khó khăn cho người sản xuất,
nhất là người nghèo.
Chuyển dịch cơ cấu gắn với qui hoạch và khoa học công nghệ: Chuyển dịch
cơ cấu thành công khi hàng hoá có khả năng cạnh tranh, chiếm được thị trường.
Muốn vậy, quy hoạch phải chỉ ra được lợi thế của địa phương. Những địa phương
xác định được thế mạnh của mình thì hình thành được các vùng chuyên canh có giá
thành sản xuất thấp, năng suất cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường như cây thanh
long, cây nho, cây bông ở Duyên hải Trung Bộ; cây lúa, cá basa, con tôm ở đồng
bằng sông Cửu Long ... Ngược lại, những trường hợp quy hoạch sai, sản phẩm tạo
ra sẽ bị lấn át trên thị trường. Đó là trường hợp của ngành đường Hà Tĩnh, Thừa
Thiên Huế, ngành chế biến quả Hải Phòng.
Chuyển đổi cơ cấu xuất phát từ nội lực mọi thành phần kinh tế: Chuyển đổi
cơ cấu kinh tế diễn ra đồng loạt trên khắp cả nước, từ sản xuất đến chế biến và kinh
doanh nông sản. Chỉ có một nền kinh tế đa dạng nhiều thành phần mới đủ sức thực
hiện một cách hiệu quả. Một số hoạt động chuyển đổi cơ cấu sản xuất được tập
trung cao cả về chính sách và đầu tư như các chương trình phát triển dâu tằm, mía
đường, muối, làm giấy ... nhưng chỉ tập trung hỗ trợ cho công nghiệp chế biến, cho
các doanh nghiệp quốc doanh ... Kết quả là được nhà máy thì mất vùng nguyên liệu,
được sản phẩm thì không có thị trường
Nâng cao thu nhập của nhân dân là động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Vì
21
chính nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển và điều chỉnh sự thay đổi trong kết cấu sản xuất nên những mặt hàng đem
lại lợi ích kinh tế, trực tiếp nâng cao thu nhập của người sản xuất kinh doanh
thường chuyển đổi cơ cấu thành công.
Trong thời gian tới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành công hay
không tuỳ thuộc chính sách và thị trường có đưa ra tín hiệu định hướng cho nhân
dân vào các hoạt động sản xuất kinh doanh cho thu nhập cao hơn hay không và
ngược lại, kết quả của chuyển dịch kinh tế có đem lại thu nhập cho nhân dân thì nội
lực mới được tích lũy để tạo ra bước chuyển đổi mới, cao hơn.
2.6.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long
trước biến đổi khí hậu
Theo Phước Minh Hiệp (2016), tác động của biến đổi khí hậu đối với Việt
Nam và đồng bằng sông Cửu Long rất to lớn. Theo những kịch bản mới nhất về nước
biển dâng được công bố, nếu nước biển dâng từ 73cm - 100cm vào năm 2100 sẽ có
39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long bị xâm thực mặn. Bên cạnh đó, trong những
năm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long lại xuất hiện tình trạng lũ không về đã gây
thiệt hại không nhỏ đến sản xuất và mọi mặt của 18 triệu dân trong vùng.
2.6.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành kinh tế nông nghiệp vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành kinh tế nông nghiệp vùng đồng
bằng sông Cửu Long có nhiều tác động từ biến đổi khí hậu đến chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó ảnh hưởng lớn
nhất là xâm nhập mặn và tình trạng lũ không về.
(1) Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Cuối năm 2015 và những tháng đầu năm 2016, diễn biến xâm
nhập mặn tại đồng bằng sông Cửu Long được đánh giá nặng nề nhất trong 100 năm
qua. Xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Từ đầu năm 2015 đến đầu năm 2016, đã có 11/13 tỉnh/thành phố công bố tình
trạng thiên tai hạn hán, xâm nhập mặn. Tình hình xâm nhập mặn xuất hiện sớm đã
22
ảnh hưởng đến sản xuất lúa của người dân, nhất là các vùng ven biển. Theo tính
toán, khi độ mặn vượt quá 1 phần nghìn là đã không thể sử dụng được cho sinh
hoạt, nếu vượt quá 4 phần nghìn thì cây lúa không sinh trưởng được và chết ngay.
Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn, nhiều diện tích lúa đã bị ảnh hưởng. Ở vụ Mùa
và Thu Đông năm 2015, có khoảng 90.000 ha lúa bị ảnh hưởng đến năng suất, trong
đó thiệt hại nặng khoảng 50.000 ha; vụ Đông xuân 2015-2016, 8 tỉnh ven biển đồng
bằng sông Cửu Long là Long An, Tiền Giang, Cà Mau, Trà Vinh, Kiên Giang, Bến
Tre, Bạc Liêu và Hậu Giang đã xuống giống hơn 971.200 ha (chiếm 62,2% diện
tích lúa của toàn vùng), trong đó khoảng 339.234 ha có nguy cơ bị hạn hán, xâm
nhập mặn (chiếm 35,51% diện tích xuống giống của vùng ven biển).
Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến nuôi thủy sản. Hầu như toàn bộ vùng quy
hoạch nuôi tôm nước lợ đều bị tác động. Những vùng nuôi thủy sản ở hạ lưu sông
Hậu thuộc tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu và Kiên Giang chịu ảnh
hưởng nhiều nhất, có thể dẫn đến nguy cơ phá vỡ các quy hoạch phát triển nuôi
trồng thủy sản. Diện tích nuôi tôm nhiều tỉnh bị thiệt hại, trong đó, tỉnh Cà Mau có
trên 70% diện tích nuôi thủy sản bị thiệt hại (2.700 ha), kế đến là Trà Vinh, Bến Tre
có diện tích bị thiệt hại từ 30-70%.
(2) Ảnh hưởng của lũ không về ở đồng bằng sông Cửu Long, do ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng và đặc biệt là nhiều quốc gia ở thượng
nguồn sông Mekong xây dựng các công trình thủy điện đã ngăn dòng, chuyển dòng
chảy làm cho vùng đồng bằng sông Cửu Long không còn xuất hiện lũ. Cuộc sống
của hàng ngàn nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long phụ thuộc vào mùa “nước
nổi” đang bị đe dọa bởi khả năng lũ sẽ không về trong năm nay. Vì vậy, nhiều hệ
lụy đang diễn ra làm ảnh hưởng đến đời sống người dân, như: (1) Cạn kiệt nguồn
lợi thủy sản, cụ thể, tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Long An và Tiền Giang 3 năm lũ
không về hoặc lượng nước lũ về không lớn, người dân không thể bắt cá vào mùa lũ;
(2) Đất đai bạc màu, khi lũ không về, đồng bằng sông Cửu Long mỗi năm mất
khoảng 40 - 70 triệu tấn phù sa, người dân trong vùng không có tập quán làm phân
hữu cơ nên khi không có phù sa đất đai đễ bị bạc màu; (3) Thiếu nước ngọt vào mùa
23
khô, cần phải bơm nước tưới cho cây trồng làm chi phí sản xuất gia tăng...
2.6.2.2. Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp trước biến
đổi khí hậu
(1) Nhóm giải pháp đối phó tình trạng xâm nhập mặn
Cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp theo hướng thích nghi
trước biến đổi khí hậu: Điển hình là tỉnh Bạc Liêu đã chuyển nhiều vùng bị nhiễm
mặn sang nuôi tôm sú và ngao; tỉnh Trà Vinh và tỉnh Bến Tre phát triển diện tích
trồng dừa (có thể chịu đựng được độ mặn từ 4-10‰).
Quy hoạch thủy lợi và quy hoạch nông nghiệp theo vùng chứ không chỉ theo
địa phương, tránh tình trạng giữa 2 địa phương có cùng kênh thủy lợi nhưng sản
xuất nông nghiệp khác nhau.
Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho nông dân về kỹ thuật canh tác cây trồng
và vật nuôi mới theo hướng biến đổi khí hậu.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công trình giữ nước ngọt trong đồng bằng.
Người dân cần chủ động tích trữ nước ngọt để sử dụng trong thời gian nước mặn
xâm nhập; đối với sản xuất, người dân cần theo dõi thời điểm nước triều xuống, khi
độ mặn giảm tới mức cho phép thì chủ động tích nước, lấy nước vào đồng.
Lựa chọn cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện khô hạn và môi trường
nước mặn, nước lợ. Nghiên cứu tiến hành các biện pháp bền vững lâu dài cho phát
triển kinh tế địa phương, cần phải từng bước lựa chọn và lai tạo các giống cây trồng,
vật nuôi có thể tồn tại và phát triển trong môi trường khô hạn, nước mặn và nước lợ.
Xây dựng hệ thống đê biển, đê sông, đây là dự án lâu dài, bền vững dọc theo
biển Đông và biển Tây để ứng phó với mực nước biển dâng cao.
Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trong Ủy hội Mekong và Trung
Quốc để cùng chia sẻ lợi ích chung trong việc phát triển và thịnh vượng chung của
cả khu vực theo Hiệp định Mekong 1995, ký kết song phương với từng quốc gia
24
hay đa phương.
(2) Nhóm giải pháp đối phó với tình trạng lũ không về
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sử
dụng tiết kiệm nước tưới, chuyển đổi ngành nghề phù hợp để thích nghi với tình
hình không có lũ.
Tổ chức lại sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông
nghiệp (chuyển từ tư duy phát triển theo diện tích, năng suất, sản lượng sang tư duy
về giá trị và hiệu quả kinh tế đạt được trên đơn vị diện tích đất, từ đó cơ cấu lại các
sản phẩm nông nghiệp theo thị trường và lợi thế so sánh).
Trong các năm thời tiết bình thường thì cần chủ động trữ nước trong mùa
mưa để sử dụng trong mùa khô. Cần tạo vùng trữ lũ dọc các sông, kênh chính và
các vùng bảo tồn. Ở các khu vực này không bố trí dân cư sinh sống mà tận dụng
làm khu sinh thái, nuôi trồng thủy sản kết hợp tạo cảnh quan và phát triển du lịch.
Cần có chính sách phù hợp để hỗ trợ cho nông dân khi chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi và chuyển đổi nghề (hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nghề, mua sắm
25
máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở nhà xưởng khi đầu tư ban đầu).
Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ảnh hưởng đến: (1) Việc làm; (2) Năng suất lao động.
Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế của lĩnh vực: (1) Trồng trọt; (2) Chăn nuôi, (3) Lâm nghiệp; (4) Thủy sản.
Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017:
Phân tích các yếu tố có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Chuỗi giá trị.
Định hướng các đối tượng chủ triển ngành nông lực phát nghiệp: (1) Trồng trọt; (2) Chăn nuôi; (3) Lâm nghiệp; (4) Thủy sản.
Trên cơ sở lý luận và phân tích, từ đó định hướng phát triển ngành nông nghiệp hợp lý: (1) Trồng trọt; (2) Chăn nuôi; (3) Lâm nghiệp; (4) thủy sản
Định hướng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
triển
Các giải pháp phát ngành nông nghiệp tỉnh.
26
2.7. Khung phân tích
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2, tác giả đã trình bày các khái niệm liên quan đến tăng trưởng kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các thước đo về tăng trưởng kinh tế; tác giả đã nêu cơ sở
lý luận về vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn Việt Nam giai đoạn 1986 – 2003 và thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Đồng bằng song Cửu Long trước biến đổi khí hậu. Từ
cơ sở lý luận và thực trạng nghiên cứu, tác giả đã xây dựng khung phân tích làm cơ sở
27
đánh giá thực trạng và định hướng phát triển ngành nông thôn tỉnh Long An.
Chương 3
PHÂN TÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2010 – 2017
Trong chương 3, tác giả giới thiệu tổng quan về vị trí địa lý – kinh tế, khí hậu
- thời tiết, tài nguyên đất, nguồn nước, nguồn lợi thủy sản và tài nguyên rừng; đánh
giá hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; đánh giá hiện trạng sử dụng đất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh; giá trị
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp chế biến; xây dựng cánh
đồng lớn; chuỗi giá trị; đánh giá các hinh thức tiêu thụ sản phẩm; xác định các hình
tổ chức sản xuất; đánh giá mức đầu tư vốn cho lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản; đánh giá lực lượng lao động tỉnh.
3.1. Tổng quan
3.1.1. Vị trí địa lý - kinh tế
Long An là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên là
4.492,35 km2; phía đông giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh; phía Bắc
giáp tỉnh Svay Riêng - vương quốc Campuchia; phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp và
phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang. Long An có 15 đơn vị hành chính, bao gồm 01
thành phố, 01 thị xã và 13 huyện: thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường, các huyện:
Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Đức Huệ,
Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ, Châu Thành. Long An có hệ
thống giao thông kết nối tỉnh với khu vực hoàn chỉnh bao gồm cả đường bộ lẫn
đường thủy. Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi cho ngành nông nghiệp phát triển.
3.1.2. Khí hậu, thời tiết:
Khí hậu của tỉnh Long An có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ
trung bình hàng tháng khá cao (27,0 - 27,90C) và tương đối ổn định; ánh sáng dồi
28
dào (thời gian chiếu sáng 6,8 - 7,5 giờ/ngày). Đây là những điều kiện thuận lợi canh
tác nhiều vụ /năm với năng suất và chất lượng cao. Lượng mưa trung bình hàng
năm ít (1.450 - 1.550 mm/năm), mùa mưa thực sự bắt đầu từ 16 - 21 tháng 5 và kết
thúc từ 20 - 31 tháng 10 với lượng mưa chiếm 70 - 80% tổng lượng mưa cả năm.
3.1.3. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra phân loại tài nguyên đất, tỉnh Long An có tám nhóm
đất chính như sau: (1) Nhóm đất phèn có diện tích lớn nhất là 208.449 ha (chiếm
46,41% diện tích tự nhiên). Phân bố chủ yếu các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng,
Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và thị xã Kiến Tường. Các loại cây trồng chính
như: tràm, khoai mì, khoai mỡ; (2) Nhóm đất xám có tổng diện tích là 94.721 ha
(chiếm 21,09% diện tích tự nhiên). Phân bố chủ yếu các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng,
Mộc Hoá, Thạnh Hoá, Đức Huệ và Đức Hoà. Các loại cây trồng như: đậu phộng, bắp,
rau màu, đậu các loại, mía, cây ăn quả; (3) Nhóm đất phù sa có diện tích là 74.099 ha
(chiếm 16,5% diệ n tích tự nhiên). Phân bố chủ yếu các huyện: Tân Hưng, Vĩnh
Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và thị xã Kiến Tường. Cây trồng chính là
lúa (2 - 3 vụ/năm); (4) Nhóm đất mặn có diện tích là 4.080 ha (chiếm 0,91% diện tích
tự nhiên). Phân bố chủ yếu các huyện: Châu Thành, Cần Giuộc và Cần Đước. Nuôi
trồng thuỷ sản chính là tôm sú và tôm thẻ chân trắng; (5) Nhóm đất than bùn có
diện tích là 174 ha (chiếm 0,04% diện tích tự nhiên). Phân bố tập trung ở huyện
Mộc Hoá. Đây là nguồn nguyên liệu cho sản xuất phân bón và chất đốt; (6) Nhóm
đất cát có diện tích là 111 ha (chiếm 0,02% diện tích tự nhiên). Phân bố tập trung ở
thị xã Kiến Tường. Tóm lại, tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh Long An có khả năng
đa dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản.
3.1.4. Nguồn nước và chế độ thuỷ văn
Nguồn nước của tỉnh Long An có hai loại đó là nguồn nước mặt và
nguồn nước ngầm. Nguồn nước mặt được chuyển đến Long An để phục vụ
cho sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh chủ yếu thông qua hai hệ thống
sông chính là sông Đồng Nai (chuyển nước từ Dầu Tiếng xuống Vàm Cỏ
29
3.1.4.1. Nguồn nước
Đông) và sông Mê Kông (thông qua hệ thống kênh mương). Nguồn nước ngầm
tập trung vùng đất xám của huyện Đức Hoà và ven biên giới Campuchia (độ sâu
xuất hiện: 50 - 100m). Phần còn lại nước ngầm có ở độ sâu trên 200 m nên đầu tư
khai thác.
3.1.4.2. Chế độ thủy văn
Tỉnh Long An có ba loại chế độ thủy văn cụ thể như sau: (1) Ngập lũ là hiện
tượng xảy ra thường niên đối với các vùng đất phía Bắc quốc lộ 1A (trừ huyện Đức
Hoà); mùa lũ đến từ 15 tháng 8 đến 30 tháng 11. Đây cũng là lúc mưa tập trung với
cường độ lớn nhất trong năm. Khu vực ngập lụt sâu (>100 cm và thời gian ngập >05
tháng) là 49.923 ha, phân bố ở 04 huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân
Thạnh. Khu vực ngập lũ nông (>60cm - 100 cm) là: 186.762 ha là dải đất dọc biên giới
thuộc các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Nam Tân Thạnh và các huyện Đức
Hòa, Thạnh Hóa, Bắc Thủ Thừa và 03 xã phía Đông sông Vàm Cỏ Đông huyện Bến
Lức. Các huyện phía nam hầu như không bị ảnh hưởng của lũ; (2) Xâm nhập mặn chủ
yếu từ biển Đông qua cửa Soài Rạp là chủ yếu. Mức độ xâm nhập mặn (quy mô và
nồng độ) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thuỷ triều, gió chướng, lưu lượng nước
đến từ thượng nguồn. Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Các
huyện chịu ảnh hưởng của mặn là Cần Giuộc, Cần Đước, Châu Thành, Tân Trụ; (3)
Long An chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông qua cửa
sông Soài Rạp. Thời gian 1 ngày triều là 24 giờ 50 phút, một chu kỳ triều là 13-14
ngày. Vùng chịu ảnh hưởng của triều nhiều nhất là các huyện phía Nam quốc lộ 1A,
đây là nơi ảnh hưởng mặn từ 4 - 6 tháng trong năm.
3.1.5. Tài nguyên sinh vật
3.1.5.1. Nguồn lợi thủy sản:
Nguồn lợi thủy sản của tỉnh Long An chủ yếu là tôm, cá. Trong đó, tôm đất,
tôm bạc phân bố rộng rãi gần như quanh năm ở vùng nước lợ tập trung ở các huyện
Cần Giuộc, Cần Đước và Tân Trụ; Cá nước lợ ở cửa sông (cá bống, cá lìm kìm) và
30
cá nước ngọt (cá thát lát, cá chạch, cá chép, cá trèn, cá trê, cá chốt, cá tra, cá rô, …).
Nguồn lợi thủy sản của tỉnh có xu thế ngày càng giảm, do đó việc khai thác phải đi
đôi với bảo vệ, tăng cường phương thức nuôi, hạn chế đánh bắt vào mùa sinh sản.
3.1.5.2. Tài nguyên rừng:
Theo số liệu kiểm kê, tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh là
28.072,1 ha. Trong đó, rừng sản xuất 22.758,8 ha; rừng phòng hộ 2.210,6 ha và
rừng đặc dụng 3.102,7 ha. Phân bố chủ yếu ở các huyện: Thạnh Hóa, Đức Huệ, Tân
Hưng, Tân Thạnh, Thủ Thừa, Mộc Hóa.
3.1.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuâ ̣t phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
3.1.6.1. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ có tổng chiều dài là 5.824 km. Trong đó,
đường cao tốc, quốc lộ và đường tỉnh dài 217,4 km, đường tỉnh 904 km với 65
tuyến đường, đường huyện 1.278,5 km, đường xã 3.423,2 km. Về kết cấu: có 1.630
km là đường nhựa và beton nhựa (28%); có 3.610 km đường cấp phối (62%) và 582
km đường đất (10%). Toàn tỉnh có 346 cầu với tổng chiều dài 15.800 m; trong đó, có
123 cầu bê tông, dài 7.099 m; 194 cầu thép dài 6.812 m và 29 cầu loại khác, dài 1.889
m. Toàn tỉnh có 175/192 xã có đường ô tô đến trung tâm, chiếm tỷ lệ 91%; trong
đó, 80 xã có đường nhựa và 95 xã có đường cấp phối. Mạng lưới giao thông đường
bộ tại Long An phân bố không đều, tập trung phần lớn ở các huyện: Đức Hoà, Bến
Lức, Cần Giuộc, Cần Đước,…và phát triển mạnh ở thành phố Tân An; các khu vực
khác, tỷ lệ đường giao thông còn thấp so với yêu cầu.
Hệ thống giao thông đường thủy có tổng chiều dài là 2.651km. Trong đó,
Trung ương quản lý :10 tuyến, dài 469,5 km; Tỉnh quản lý : 23 tuyến, dài 315 km;
Huyện quản lý: 285 tuyến, dài 1.867 km. Mạng lưới giao thông thủy trên địa bàn
tỉnh Long An phân bố khá đều khắp, tạo thuận lợi cho việc khai thác vận tải và đi
31
lại của nhân dân; cơ bản đáp ứng được nhu cầu về vận tải.
Hệ thống bến bãi giao thong hiện có 18 bến xe, phân bố đều khắp các huyện;
ngoài ra còn có 101 bến ghe tàu; trong đó, có 39 bến đò ngang, bến phà và đò dọc;
còn lại là các bến chợ, bến lên xuống hàng hoá.
Tóm lại, hệ thống giao thông tỉnh Long An được đánh giá ở mức trung bình
so với sự phát triển chung của ngành giao thông Việt Nam và so với các tỉnh khác
vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp, vận
chuyển hang hóa tiêu thụ sản phẩm.
3.1.6.2. Hệ thống thủy lợi
Trên địa bàn tỉnh có các công trình thủy lợi như sau: Kênh chính tạo nguồn
có 17 kênh, tổng chiều dài 449,5 km; Kênh cấp I có 1324 kênh, tổng chiều dài 4.256
km; Kênh cấp II có 1493 kênh, tổng chiều dài 3178 km; Kênh nội đồng có 2.417
kênh, tổng chiều dài 5.014 km; 352 tuyến đê kiểm soát lũ với tổng chiều dài 1.417
km và 491 bờ bao lửng dài 2.406 km bảo vệ an toàn cho vụ lúa Hè Thu ; 06 trạm
bơm điện ở các huyện: Đức Hòa, Đức Huệ và 90 trạm bơm điện công suất nhỏ ở
các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa; Hệ thống đê
bao khép kín kiểm soát mặn cho 51.694 ha.
3.1.6.3. Điện phục vụ sản xuất nông nghiệp
Nguồn điện cung cấp cho tỉnh Long An gồm ba tuyến: (1) Lưới truyền tải điện
220KV (Phú Lâm - Cai Lậy); (2) Lưới truyền tải điện 220KV (Cai Lậy - Phú Mỹ);
(3) Lưới truyền tải cấp điện áp 110KV. Điện lưới quốc gia đã cấp cho 100% số xã,
99,8% số ấp. Tính đến năm 2014 đã có trên 98% hộ sử dụng điện. Nguồn điện đã đáp
ứng được nhu cầu tiêu thụ điện, riêng khu vực nông thôn, có khoảng 97,89% số hộ
được dùng điện. Tuy nhiên, điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ
trọng nhỏ. Nguyên nhân là do chưa có sự đầu tư đúng mức cho hệ thống đường dây
32
và trạm để cung cấp điện cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Long An
Tổng diện tích đất của tỉnh Long An (năm 2017) là 449.494 hecta, trong đó:
diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 360.251 hecta; diện tích đất phi nông nghiệp là
89.194 hecta; diện tích đất chưa sử dụng là 49 hecta (được nêu trong bảng 3.1).
3.3. Tổng sản phẩm tỉnh Long An (theo giá so sánh năm 2010)
Tổng sản phẩm (GDP) giai đoạn 2010 - 2017 liên tục tăng từ 34.814,10 tỷ
đồng (năm 2010) tăng lên 56.819,20 tỷ đồng (năm 2015) và đạt 91.693 tỷ đồng
(năm 2017), trong đó tổng sản phẩm lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tăng trưởng
nhanh nhất kế đến là lĩnh vực dịch vụ và lĩnh vực nông nghiệp. Chỉ tính riêng năm
2017, cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Long An trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ lệ 18,55%; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ 44,27%; lĩnh
vực dịch vụ chiếm tỷ lệ 37,18%. So sánh với năm 2010, cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh
Long An trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ 36,57%; lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ 35,14%; lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ lệ 28,14%.
Như vậy, trong cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017
đã có sự dịch chuyển giảm dần trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và tăng
dần trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ (được nêu trong bảng 3.2).
3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An
Cơ cấu kinh tế tỉnh Long An có sự chuyển dịch rõ rệt giữa lĩnh vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản (gọi tắt là khu vực 1) và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
(gọi tắt khu vực 2) với lĩnh vực dịch vụ (gọi tắt khu vực 3). Trong giai đoạn 2011 –
2014, khu vực 1 có xu hướng giảm dần (từ 36,70% năm 2011 giảm xuống còn
27,30% năm 2014), trong khi đó khu vực 2 có tỷ lệ tăng nhiều nhất (từ 33,50% năm
2011 lên đến 41,50% năm 2014) và khu vực 3 có tỷ lệ tương đối (từ 27,3% năm 2010
33
tăng lên đến 31,2% năm 2014.
Biểu 3.1: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An
3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Long An qua các năm có giá trị liên tục tăng
từ 18.788,29 tỷ đồng (năm 2010) tăng lên 23.476,08 tỷ đồng (năm 2016), trong đó:
ngành trồng trọt tăng cao nhất từ giá trị 14.873,29 tỷ đồng chiếm 79,16% giá trị sản
xuất nông nghiệp (năm 2010) tăng lên 18.971,56 tỷ đồng chiếm 80,81% giá trị sản xuất
nông nghiệp (năm 2016); ngành chăn nuôi có xu hướng giảm dần tỷ lệ qua các năm từ
giá trị 2.928,71 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 15,58% giá trị sản xuất nông nghiệp (năm 2010) và
đạt 3.371,02 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 14,36% giá trị sản xuất nông nghiệp (năm 2016)
(được nêu trong bảng 3.3).
3.5.1. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chính trong nông nghiê ̣p tỉnh Long An,
chiếm 80,81% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tạo ra nguồn thu nhâ ̣p chính cho hô ̣
sản xuất nông nghiê ̣p. Ngành trồng trọt tỉnh có hai loại cây trồng chính đó là cây hàng
năm và cây lâu năm. Trong đó: cây hàng năm giá trị sản xuất cao hơn cây lâu năm.
(1) Đối với cây hàng năm thì cây lương thực có hạt có giá trị sản xuất cao
nhất, từ giá trị 11.495,35 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 81,89% so với giá trị sản xuất cây
hàng năm (năm 2010) và đạt giá trị 14.784,30 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 88,33% so với giá
trị sản xuất cây hàng năm (năm 2016); tiếp đến là giá trị sản xuất cây công nghiệp
hàng năm từ giá trị 930,70 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 6,63% (năm 2010) và đạt giá trị
34
897,50 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 5,36% (năm 2016). Riêng giá trị sản xuất của cây rau,
đậu, hoa, cây cảnh từ giá trị 1.313,35 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9,36% so với giá trị sản
xuất cây hàng năm (năm 2010) giảm xuống còn 839,02 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 5,01%
so với giá trị sản xuất cây hàng năm (năm 2016).
(2) Đối với cây lâu năm thì cây ăn quả có giá trị sản xuất cao nhất, từ giá trị
803,28 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 96,20% so với giá trị sản xuất cây lâu năm (năm 2010)
và đạt giá trị 2.190,89 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 93,79% so với giá trị sản xuất cây lâu
năm (năm 2016); trong khi đó cây công nghiệp lâu năm giá trị sản xuất thấp, chỉ đạt
giá trị 31,85 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 3,80% so với giá trị sản xuất cây lâu năm (năm
2010) và đạt giá trị 44,17 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 1,98% so với giá trị sản xuất cây lâu
năm (năm 2016) (được nêu trong bảng 3.4)
3.5.1.1. Cây lương thực có hạt
Trên địa bàn tỉnh Long An, cây lương thực có hạt có hai loại cây trồng chính: cây lúa và cây ngô.
Diện tích cây lúa liên tục tăng từ 429,28 nghìn hecta (năm 2005), tăng lên
đến 471,06 nghìn hecta (năm 2010) và tiếp tục tăng đạt 526,72 nghìn hecta (năm
2017); trong khi đó diện tích cây ngô có xu hướng tăng, giảm qua các năm từ 3,17
nghìn hecta (năm 2005) tăng lên 5,23 nghìn hecta (năm 2010) và giảm xuống còn
1,39 nghìn hecta (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.5).
Sản lượng cây lúa liên tục tăng từ 1.934,19 nghìn tấn (năm 2005), tăng lên
đến 2.304,76 nghìn tấn (năm 2010), và đạt sản lượng 2.643,23 nghìn tấn (năm
2017); trong khi đó sản lượng cây ngô có xu hướng tăng, giảm qua các năm từ
14,47 nghìn tấn (năm 2005), tăng lên 28,51 nghìn tấn (năm 2010) và đạt sản lượng
8,99 nghìn tấn (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.5).
3.5.1.2. Một số loại cây trồng hàng năm khác
Diện tích cây mía có sự dao động qua các năm, cụ thể như sau: Năm 2005
diện tích trồng mía toàn tỉnh là 14.724 hecta, đến năm 2010 diện tích trồng mía
giảm xuống còn 12.843 hecta và giảm tiếp tục giảm diện tích là 9.933 hecta (năm
2017). Sản lượng mía của tỉnh đạt 850.650 tấn (năm 2015) và giảm xuống còn
685.587 tấn (được nêu trong bảng 3.6). Cây mía được trồng tập trung tại các địa
35
phương: huyện Bến Lức, huyện Thủ Thừa, huyện Đức Hòa và huyện Đức Huệ.
Diện tích gieo trồng cây có hạt chứa dầu là 10.317 hecta (năm 2015) và giảm
xuống diện tích xuống còn 4.518 hecta (năm 2017), có hai loại cây chính là đậu
phọng (diện tích trồng tập trung tại huyện Đức Hòa) và cây mè (diện tích trồng tập
trung tại huyện Đức Huệ và huyện Tân Hưng). Sản lượng năm 2015 đạt 23.622 tấn,
và giảm sản lượng xuống còn 13.785 tấn (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.6).
Diện tích gieo trồng cây rau các loại là 10.862 hecta (năm 2015) tăng lên
13.841 heacta (năm 2017), cây rau được trồng tập trung tại huyện: Cần Đước, Cần
Giuộc, Đức Hòa và thành phố Tân An. Sản lượng rau đạt 172.601 tấn (năm 2015)
và đạt sản lượng 221.871 tấn (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.6).
3.5.1.3. Cây ăn quả
Cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Long An có hai loại cây chính đó là cây thanh
long và cây chanh (được nêu trong bảng 3.7).
Diện tích trồng cây thanh long của tỉnh là 1.155 hecta (năm 2005), trong đó
diện tích trồng cây thanh long huyện Châu Thành chiếm tỷ lệ 98,96% diện tích
trồng cây thanh long toàn tỉnh. Đến năm 2010, diện tích trồng thanh long giảm
xuống còn 918 hecta. Năm 2012, trên cơ sở thị trường thanh long xuất khẩu với giá
trị kinh tế cao nên diện tích trồng thanh long bắt đầu tăng diện tích từ 1.718 hecta
(năm 2012) và tiếp tục tăng diện tích lên đến 7.266,66 hecta (năm 2015) và đạt diện
tích 9.272 hecta (năm 2017). Hiện nay, cây thanh long được trồng một số huyện
như: thành phố Tân An, huyện Thủ Thừa, huyện Tân Trụ, huyện Bến Lức. Sản
lượng thu hoạch là 116.324,30 tấn (năm 2015) và đạt sản lượng thu hoạch là
217.929,29 tấn (năm 2017).
Diện tích trồng cây chanh của tỉnh là 512,80 hecta (năm 2005), chủ yếu trồng
tập trung tại huyện Bến Lức và huyện Đức Huệ. Năm 2010, diện tích trồng cây
chanh tăng nhanh với diện tích 3.759,90 hecta, chủ yếu tại huyện Bến Lức và bắt
đầu phát triển diện tích ở các huyện giáp ranh như: huyện Đức Hòa và huyện Thủ
Thừa. Năm 2015, diện tích trồng cây chanh tiếp tục tăng lên đến 6.734 hecta và đạt
diện tích là 8.373,30 heacta (năm 2017). Sản lượng thu hoạch là 87.051,4 tấn (năm
36
2015) và tăng lên 124.993,70 tấn (năm 2017).
Tóm lại, qua kết quả tổng hợp cho thấy tỉnh Long An có bốn loại cây trồng có
quy mô diện tích và sản lượng lớn đó là: cây lúa, cây thanh long, cây chanh và rau
các loại. Đây là những cây trồng chính của tỉnh trong thời gian qua và cũng chính là
cơ sở để phát triển ngành trồng trọt trong các năm tiếp theo.
3.5.2. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cũng là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp quan trọng của tỉnh Long An. Năm 2010, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (theo giá so sánh năm 2010) đạt 2.928,71 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 15,59% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Đến năm 2017, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (theo giá so sánh năm 2010) đạt 4.641,30 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 14,36% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (được nêu trong bảng 3.3). Như vậy, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có sự gia tăng về giá trị nhưng giảm tỷ lệ so với giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Ngành chăn nuôi của tỉnh Long An khá đầy đủ các loại vật nuôi trong ngành chăn nuôi của Việt Nam. Trong đó, các loại vật nuôi có quy mô lớn: con heo, con bò, con trâu và gia cầm. Xét riêng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi cho thấy, giá trị sản xuất gia cầm có giá trị cao nhất và tăng qua các năm từ 1.095,75 tỷ đồng (năm 2015) tăng lên 1.583,60 (năm 2017); kế đến là giá trị sản xuất con trâu, bò từ 258,50 tỷ đồng (năm 2015) tăng lên 400,01 (năm 2017); trong khi đó giá trị sản xuất con heo có xu hướng qua các năm từ 1.567,09 tỷ đồng (năm 2015) giảm xuống còn 1.383,02 (năm 2017) (được nêu trong bảng 3.8).
Quy mô đàn chăn nuôi của tỉnh Long An cho thấy hầu hết các loài vật nuôi của tỉnh đang có xu thế đạt ngưỡng tương đối cân bằng số lượng con so với năm 2017 và có xu hướng giảm số lượng so với năm 2010. Cụ thể như sau: số lượng con trâu chỉ có 10.616 con (năm 2017) giảm 2.201 con so với năm 2010; số lượng con lợn chỉ có 224.623 con (năm 2017) giảm 49.623 so với năm 2010; trong khi đó số lượng con gà có xu hướng tăng từ 7.004,6 nghìn con (năm 2010) và tăng lên đạt 4.868,70 nghìn con (năm 2017). Nguyên nhân giảm đàn chăn nuôi là do chủ yếu tình hình dịch bệnh xãy ra liên tục nhiều năm (được nêu trong bảng 3.9).
Phân bố địa phương chăn nuôi như sau: (1) đàn trâu chủ yếu nuôi tập trung
tại các huyện: Đức Hòa, Đức Huệ, Vĩnh Hưng; đàn bò chủ yếu nuôi tập trung tại
một số huyện: Đức Hòa, Châu Thành; đàn heo chủ yếu nuôi tập trung tại các huyện:
37
Tân Trụ, Châu Thành, Thủ Thừa, Đức Hòa, thành phố Tân An, Cần Đước, Bến
Lức; đàn gà chủ yếu nuôi tập trung các huyện: Châu Thành, Cần Đước, Cần Giuộc,
Bến Lức, Thạnh Hóa, Đức Hòa, thành phố Tân An, Tân Trụ.
Tóm lại, ngành chăn nuôi tỉnh Long An có 03 loại vật nuôi có quy mô lớn đó là con heo, con bò và con gà. Đây là những vật nuôi chính của tỉnh và làm cơ sở phát triển chăn nuôi trong các năm tiếp theo. 3.5.3. Dịch vụ nông nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp tỉnh Long An chủ yếu tập trung buôn bán vật tư nông nghiệp, làm đất, tưới nước, thu hoạch, vận chuyển sản phẩm. Các loại hình dịch vụ mới như: dịch vụ tài chính, tư vấn kỹ thuật, thị trường đầu ra… chưa được phổ biến rộng rãi. Tính đến năm 2017, tổng giá trị sản xuất dịch vụ nông nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt 1.133,50 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 4,82% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, so với năm 2010 tổng giá trị sản xuất dịch vụ nông nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt 986,96 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,25 % giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (được nêu trong bảng 3.3). 3.6. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp
Giá trị sản xuất lâm nghiệp tỉnh Long An năm 2010 đạt 908,09 tỷ đồng, tăng lên đến 945,76 tỷ đồng (năm 2017), trong đó giá trị sản xuất khai thác gỗ và lâm lâm sản chiếm tỷ lệ 98,06% so với giá trị sản xuất lâm nghiệp (được nêu trong bảng 3.10).
Diện tích đất có rừng tỉnh Long An năm 2016 là 25.030 hecta, trong đó diện
tích rừng tự nhiên là 970 hecta, diện tích rừng trồng 24.060 hecta. Diện tích rừng
được phân bổ chủ yếu tại các huyện: Tân Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ,
Thủ Thừa.
Về loại cây rừng có các loại cây trồng: (1) Cây tràm chiếm tỷ lệ 99,45%; (2)
Cây bạch đàn chiếm tỷ lệ 0,48%; (3) Cây keo, cây cau, cây dừa và cây sao 0,08%.
Tỷ lệ che phủ: Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 4.492,35 hecta. Theo kết
quả điều tra rừng năm 2014, tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 20.518,2
hecta; như vậy, tỷ lệ che phủ của cây rừng là 4,57%. Nếu cộng cả cây phân tán và
cây lâu năm (không kể chanh và thanh long) thì tổng diện tích được che phủ bằng
38
cây lâu năm là 49.286 hecta; chiếm tỷ lệ 10,97%.
Sản lượng gỗ khai thác chủ yếu dùng làm củi với sản lượng khai thác
851.247 stere (năm 2010) và tăng lên đạt sản lượng là 997.500 stere (năm 2017).
Như vậy, qua kết quả thống kê cho thấy cây lâm nghiệp của tỉnh Long An
chủ yếu là cây tràm. Đây là cơ sở để phát triển ngành lâm nghiệp của tỉnh trong
những năm tiếp theo.
3.7. Giá trị sản xuất ngành thủy sản
Ngành thủy sản của tỉnh có vị trí quan trọng và góp phần tăng trưởng chung
trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Ngành thủy sản của tỉnh có hai
lĩnh vực chính đó là nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản.
Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) có xu hướng tăng liên
tục qua các năm, trong đó: giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.639,61 tỷ đồng (năm 2010)
tăng lên 1.906,67 tỷ đồng (năm 2017). Xét riêng từng lĩnh vực cho thấy giá trị nuôi
trồng thủy sản năm 2017 đạt 1.522,22 tỷ đồng; giá trị khai thác thủy sản năm 2017
đạt 384,45 tỷ đồng (được nêu trong bảng 3.11).
3.7.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản là 9.353,90 hecta (năm 2010) giảm xuống còn
8.653,00 hecta (năm 2015) và đạt 9.169,80 heacta (năm 2017) trong đó: diện tích
nuôi thủy sản nước lợ là 6.158,20 heacta (năm 2010), giảm xuống còn 5.821,00
hecta (năm 2015) và sau đó tăng lên đạt 6.481,10 hecta (năm 2017); đối với diện
tích nuôi thủy sản nước ngọt là 2.195,70 heacta (năm 2010), sau đó giảm xuống còn
nêu trong bảng 3.12).
2.832,00 (năm 2015) và tiếp tục giảm xuống còn 2.688,70 heacta (năm 2017) (được
Diện tích nuôi thủy sản tập trung tại hai vùng: vùng Hạ (nuôi thủy sản nước
lợ) bao gồm các huyện: Cần Giuộc, Cần Đước, Châu Thành, Tân Trụ; vùng Đồng
Tháp Mười (nuôi thủy sản nước ngọt) bao gồm các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng,
Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Đức Huệ.
3.7.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản
Sản lượng thủy sản có xu hướng tăng liên tục từ 41.573 (năm 2010) tăng lên
39
54.614 tấn (năm 2015) và đạt sản lượng 59.784 tấn (năm 2017) trong đó: sản lượng
thủy sản nước lợ năm 2017 đạt 12.112 tấn; sản lượng thủy sản nước ngọt năm
20175 đạt 34.315 tấn (được nêu trong bảng 3.12).
3.7.3. Số lượng, công suất tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản
Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản tỉnh Long An (năm 2017) có 628 tàu
so với năm 2014 tàu thuyền khai thác thủy sản có 727 tàu (được nêu trong bảng
3.13). Cụ thể như sau:
Phân theo nhóm công suất: Công suất khai thác thủy sản của tỉnh chủ yếu tập
trung dưới 45 CV có 584 tàu (năm 2017), chiếm tỷ lệ 93,00%; công suất khai thác
thủy sản từ 45 CV đến trên 90 CV có 44 tàu (năm 2017), chiếm tỷ lệ 7%.
Phân theo phạm vi khai thác: số lượng tàu khai thác thủy sản của tỉnh chủ
yếu tập trung khai thác gần bờ, chưa có tàu khai thác thủy sản xa bờ.
Phân theo phương tiện đánh bắt: Phương tiện đánh bắt thủy sản của tỉnh rất
đa đạng: lưới kéo, lưới vây, lưới rê, mành vó, câu. Trong đó, phương tiện đánh bắt
thủy sản chính là mành vó (năm 2017: 185 cái), lưới kéo (Năm 2017: 95 cái), câu
(năm 2017: 195 cái).
Tóm lại, ngành thủy sản tỉnh Long An có hai đối tượng nuôi quy mô lớn:
nuôi thủy sản nước lợ và nuôi thủy sản nước ngọt. Đây là một trong những đối
tượng nuôi chính và làm cơ sở để phát triển ngành thủy sản trong các năm tiếp theo.
3.8. Công nghiê ̣p chế biến và thương mại dịch vụ đối với sản xuất nông, lâm,
ngư nghiê ̣p tỉnh Long An
3.8.1. Công nghiê ̣p chế biến
Trên địa bàn tỉnh có 586 cơ sở chế biến các loại nông, lâm, thủy sản, chiếm tỷ
lệ 50,43% so với tổng số các cơ sở công nghiệp, trong đó: công nghiệp chế biến thực
phẩm 215 cơ sở (chiếm tỷ lệ 36,69%). Các loại nông sản chính được chế biến gồm
có: gạo, đường, thịt gia súc, gia cầm, rau, trái cây, tôm, cá và một số loại nông sản có
giá trị kinh tế khác.
3.8.2. Thương mại và dịch vụ
Thương mại và dịch vụ của tỉnh Long An phát triển khá mạnh. Số đơn vị
40
kinh doanh thương mại tăng từ 23.518 (năm 2010) lên 53.465 cơ sở (năm 2017).
Giá trị sản xuất ngành thương mại và dịch vụ theo giá hiện hành năm 2017 đạt
26.881 tỷ đồng (tăng gấp 1,77 lần so với năm 2010). Hoạt động thương mại và dịch
vụ đã bước đầu hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp góp
phần thúc đẩy quá trình hình thành nền kinh tế thị trường.
3.9. Xây dựng cánh đồng lớn
Chương trình cánh đồng lớn triển khai thực hiện từ năm 2013 đã góp phần
sản xuất lúa đạt hiệu quả cao. Tính đến cuối năm 2017, tỉnh Long An đã phối hợp
với trên 20 doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra; triển
khai thực hiện được 40 cánh đồng lớn với tổng diện tích khoảng 18 ngàn ha (chiếm
khoảng 6,6% diện tích canh tác lúa toàn tỉnh và chiếm khoảng 11% diện tích canh
tác lúa tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười). Năng suất lúa trên các cánh đồng lớn
đạt bình quân 6,5 - 7 tấn/hecta (cao hơn từ 1,16 - 1,66 tấn/hecta); chất lượng lúa các
doanh nghiệp thu mua được cũng cao hơn so với lúa thu mua từ bên ngoài.
3.10. Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp
Để các loại nông sản chiếm lĩnh được thị trường trong nước và xuất khẩu,
ngành nông nghiệp tỉnh Long An luôn coi trọng việc xây dựng thương hiệu hàng
hóa đối với các nông sản trên địa bàn. Tính đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh có
25 đơn vị được cấp giấy chứng nhận xác lập quyền sở hữu công nghiệp, trong đó:
có các sản phẩm chủ lực như: thanh long, lúa gạo, rau, thủy sản…Hiện nay, tỉnh
đang tiến hành thực hiện kế hoach xác lập quyền chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm
như sau: gạo nàng thơm chợ Đào, thanh long Châu Thành, rau các loại Cần Đước,
Cần Giuộc.
3.11. Chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
Các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất và tiêu thụ theo sơ đồ chuỗi giá trị
41
sản xuất nông nghiệp như sau:
Hình 3.1: Sơ đồ chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp
Nhà cung ứng vật tư nông nghiệp: cung cấp vật tư nông nghiệp (giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật...) cho nông dân sản xuất để sản xuất ra sản phẩm nông
nghiệp. Sau khi thu hoạch, nông dân sản xuất bán sản phẩm nông nghiệp cho thu
gom 1. Nhiều thu gom 1 trong vùng vận chuyển sản phẩm nông nghiệp bán cho thu
gom 2. Từ thu gom 2 sản phẩm nông ghiệp được phân loại và đi theo 4 nhánh:
Nhánh thứ nhất, bán trực tiếp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gồm các sản
phẩm như: khoai mỡ, thanh long và một số loại trái cây.
Nhánh thứ hai, cung ứng cho các doanh nghiệp chế biến (mía, lúa).
Nhánh thứ ba, cung ứng cho các chợ đầu mối (chủ yếu là rau, trái cây).
Nhánh thứ tư, cung cấp ra các chợ bán lẻ.
Các doanh nghiệp sơ chế hoặc chế biến sản phẩm, sản phẩm sau chế biến
cũng được phân theo 2 nhánh: nhánh thứ nhất, cung ứng cho các doanh nghiệp xuất
khẩu (chủ yếu là gạo); nhánh thứ hai, cung ứng cho các cơ sở bán lẻ tại siêu thị hoặc
chợ bán lẻ (rau, trái cây…).
42
Các hoạt động của chuỗi được mô tả khái quát qua bảng 3.14, như sau:
Bảng 3.14: Hoạt động và các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành hàng
Sản xuất
Chế biến
Cung ứng đầu vào
Thu gom 1
Thu gom 2
Thương mại
Các khâu trong chuỗi
Làm đất Thu gom Thu gom Xuất khẩu Vật tư nông nghiệp
Lao động Vận chuyển Gieo trồng
Sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản Đất đai Vận chuyển Chăm sóc Bảo quản Bảo quản Hoạt động của từng khâu
Bán tại chợ, siêu thị, các tỉnh Tiền vốn Thu hoạch
Nông sản Sản phẩm Nông sản đã qua chế biến Nông sản đã được thu gom về đại lý Nông sản tươi hoặc đã qua chế biến Nông sản đã được bán cho nhà XK, nhà bán buôn, bán lẻ Vật tư nông nghiệp, đất đai, lao động, tiền vốn…
Nhà xuất khẩu Trang trại, hợp tác xã, Tác nhân Nhà cung cấp vật tư đầu vào Thương lái tại ấp, xã Thương lái tại huyện, tỉnh Doanh nghiệp chế biến Nông dân Thương nhân
Hỗ trợ giá trị Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện Các tổ chức đoàn thể, Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân các cấp
Ngân hàng, các cơ quan truyền thông… Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi:
Mối quan hệ giữa người nông dân với các nhà cung ứng vật tư và người thu
gom như sau: Khi mua vật tư nông nghiệp, khoảng 70% số hộ thanh toán bằng tiền
mặt, khoảng 30% được ký nợ nhưng phải trả với lãi suất cao. Khi bán sản phẩm, tùy
theo thị trường sản phẩm, nếu hút hàng sẽ được thanh toán ngay bằng tiền mặt, nếu
dội hàng sẽ phải thanh toán sau với hình thức gối đầu. Về chất lượng sản phẩm,
người nông dân thường phải chấp nhận toàn bộ các yêu cầu do bên mua đề xuất mà
43
không nhân được bất kỳ sự tư vấn nào trong quá trình sản xuất.
Vai trò của người thu gom và đại lý vật tư nông nghiệp rất quan trọng. Chính
sự tồn tại của các chủ thể này là nguyên nhân liên kết các thể chính trong chuỗi);
nông dân thường bị ép về giá cả và chất lượng sản phẩm; yêu cầu về chất lượng sản
phẩm không cao đã làm giảm ý thức của người nông dân về chất lượng sản phẩm và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Để chuỗi giá trị sản phẩm trong nông nghiệp có cơ hội được nâng cấp, rất
cần có giải pháp để thay đổi sơ đồ chuỗi, nâng cao vị thế của các chủ thể trong
chuỗi, tăng cường sự gắn kết giữa các chủ thể trong chuỗi...
3.12. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Sản phẩm nông nghiệp tỉnh Long An có các hình thức tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, cụ thể như sau:
3.12.1. Hình thức tiêu thụ thông qua các thương lái
Hình thức tiêu thụ thông qua các thương lái thu mua trực tiếp tại ruộng là
hình thức thu mua thông dụng và phổ biến nhất hiện nay (chiếm tỷ lệ khoảng 85%).
Các loại sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu thông qua hình thức này gồm: lúa, thanh
long, chanh, bắp, rau các loại… Ưu điểm của hình thức này là người sản xuất không
mất chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhược
điểm chính là người sản xuất không chủ động được số lượng, thời điểm, đặc biệt là
giá cả; thương thảo diễn ra trong lúc người sản xuất bị động (quả đã chín trên cây,
lúa sắp thu hoạch...) nên khó đảm bảo tính bình đẳng trong thương thảo. Thương lái
thu mua của nhiều hộ nông dân, không có hợp đồng ứng trước, không theo dõi quy
trình sản xuất; nên rất khó đảm bảo tính đồng đều của sản phẩm; hơn nữa, để đến
tay người tiêu dùng (hoặc chế biến) sản phẩm qua nhiều đoạn thương thảo, rất dễ
xảy ra tình trạng ép giá và gian lận thương mại.
3.12.2. Hình thức thu mua nông sản thông qua trạm thu mua của các nhà máy chế
biến hoặc các nhà xuất khẩu
Hình thức thu mua nông sản thông qua trạm thu mua của các nhà máy chế
biến hoặc các nhà xuất khẩu là hình thức thu mua nông sản thỏa thuận đã được cam
44
kết trước (về giá và lượng). Các loại sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu thông qua hình
thức này gồm: mía, sữa bò, một phần sản lượng thanh long, bắp, mè. Ưu điểm của
hình thức này là cả bên mua và bên bán đều chủ động được số lượng (thường là với
số lượng lớn), giá cả ổn định, người sản xuất có cơ hội để nhận được sự hỗ trợ từ
các nhà chế biến hoặc xuất khẩu. Nhược điểm của hình thức này các nông hộ chưa
thực sự tin tưởng vào doanh nghiệp, thủ tục hợp đồng còn rườm rà, nhiều doanh
nghiệp chưa tôn trọng nông hộ (biểu hiện ở việc đánh giá số lượng và chất lượng,
thời điểm thu mua...). Ngoài ra, vẫn còn những hiện tượng nông dân tự phá vỡ hợp
đồng khi các thương lái trả giá cao hơn; là cho doanh nghiệp lâm và thế bị động.
3.12.3. Hình thức thu mua tập trung ở chợ đầu mối
Hình thức tập trung ở chợ đầu mối là sản phẩm được các thương lái thu gom,
hợp tác xã tiêu thụ hoặc người trực tiếp sản xuất vận chuyển tập trung tại chợ đầu
mối; từ đây, sản phẩm được phân cho ngừoi bán lẻ, nhà xuất khẩu, cơ sở chế biến.
Các loại sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu thông qua hình thức này gồm: một phần
sản phẩm rau các loại, chanh, gia cầm và trứng gia cầm. Ưu điểm của hình thức này
là cả người bán và người mua không bị ảnh hưởng bởi số lượng giao dịch (do quy
mô thị trường lớn), chợ đầu mối giữ vai trò điều tiết giá thị trường (không ai bị ép
giá). Nhược điểm lớn nhất của hình thức này: chất lượng sản phẩm không được
quản lý chặt chẽ, sản phẩm tươi không được bảo quản tốt, thời gian từ khi thu hoạch
đến tay người tiêu dùng (hoặc chế biến) khá dài nên chất lượng giảm đáng kể.
3.12.4. Hình thức thu mua thông qua ký kết hợp đồng
Hình thức thu mua thông qua ký kết hợp đồng được thực hiện chủ yếu đối
với một số sản phẩm như hoa, cây cảnh, thủy đặc sản, trái cây và rau sản xuất đạt
theo tiêu chuẩn GAP. Chủ sản xuất thường chủ động tìm kiếm thị trường thông qua
ký kết hợp đồng. Ưu điểm của hình thức này là người sản xuất chủ động ngay từ khi
ký kết hợp đồng nên sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu người mua, không bị
tình trạng được mùa, mất giá. Nhược điểm chính của hình thức này là chi phí
thương thảo hợp đồng cao, khả năng tìm nguồn tiêu thụ của người sản xuất có hạn
45
nên cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh bị hạn chế, có trường hợp đơn vị thu
không mua sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết nguyên nhân là do giá ký kết hợp
đồng cao hơn giá tiêu thụ sản phẩm ngay thời điểm giao hàng.
3.12.5. Hình thức thu mua thông qua chợ
Hình thức thu mua thông qua chợ được thực hiện chủ yếu đối với nông hộ
dân sản xuất có quy mô nhỏ như một số cây ăn quả, rau, chăn nuôi gà, vịt và các
nông hộ thường đem ra chợ để bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ưu điểm: Người
sản xuất chủ động quy mô về sản lượng, sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh
nên bảo đảm độ tươi sống. Nhược điểm: Do sản xuất nhỏ lẻ nên khó kiểm soát được
mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm, chi phí tiêu thụ sản phẩm cao, thu nhập của
người sản xuất bấp bênh.
Tóm lại, tỉnh Long An có năm hình thức tiêu thụ sản phẩm, trong đó, hình
thức thương lái đến mua tại ruộng rất phổ biến. Mỗi hình thức đều có những ưu,
nhược điểm riêng của nó. Tuy nhiên, có một điểm chung là sản phẩm từ khi được
thu hoạch đến tay người tiêu dùng trải qua nhiều khâu trung gian. Giữa các khâu
dường như không có mối liên hệ chặt chẽ. Giải pháp để khắc phục tình trạng này là
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh sản
phẩm, có chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3.13. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
Để khuyến khích phát triển nông nghiệp, trong những năm qua, Chính phủ
đã ban hành các chính sách đối với nông nghiệp, trong đó có các chính sách quan
trọng như: chính sách về đất đai, các chính sách khuyến khích phát triển, chính sách
và chương trình đầu tư, chính sách hỗ trợ, nghiên cứu và khuyến nông, chính sách
hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất, chính sách an ninh lương thực, chính sách phát
triển công nghiệp chế biến, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản
xuất, gắn với tiêu thụ nông sản...
Bên cạnh đó, tỉnh Long An cũng đã ban hành các chính sách đặc thù để
46
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp như: Chính sách hỗ trợ mô hình đầu
tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ, chính sách khuyến khích phát triển
nuôi thủy sản, chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt trong
nông nghiệp và thủy sản. Kết quả triển khai thực hiện những chính sách trên đã
mang lại những kết quả lớn trong nông nghiệp: Giá trị sản xuất không ngừng gia
tăng, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất ngày càng hoàn thiện; các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp được đa
dạng hóa, bước đầu hình thành các vùng nông nghiệp sản xuất tập trung, ứng dụng
công nghệ cao...
3.14. Ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp
Ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp là khâu quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp góp phần tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành sản
xuất thấp. Ngành nông nghiệp tỉnh Long An chọn ba cây trồng và hai vật nuôi ứng
dụng công nghệ cao. Cụ thể như sau:
3.14.1. Cây lúa
Cây lúa được ứng dụng công nghệ công trong các khâu như sử dụng tia laser
để san bằng mặt ruộng; sử dụng giống chất lượng cao, đạt chuẩn cấp xác nhận với
lượng 100 kg/ha, sử dụng phân hữu cơ vi sinh để giảm phân hóa học, sử dụng chế
phẩm nấm xanh quản lý rầy nâu, chế phẩm Sumitri xử lý ngộ độc hữu cơ và trồng
hoa sinh thái trên bờ ruộng; ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ: ứng dụng máy cấy, sạ
lúa, bón phân và phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy tự hành, thu hoạch bằng máy
gặt đập liên hợp và cuộn rơm sau thu hoạch; tập huấn và ứng dụng quy trình sản
xuất 1 phải 5 giảm và gắn với doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, xây dựng hố thu
gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Kết quả thực hiện cho thấy: Mô hình ứng dụng
công nghệ cao so với mô hình sản xuất truyền thống thì lợi nhuận từ mô hình ứng
dụng công nghệ cao cao từ hai đến ba triệu đồng/hecta. Nông dân trong mô hình
được hợp tác xã ký hợp đồng đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật với giá gốc và
đảm bảo chất lượng; doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm đầu ra, nông dân rất phấn
47
khởi tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích.
3.14.2. Cây rau
Cây rau được ứng dụng công nghệ cao trong các khâu như sử dụng giống
sạch bệnh, năng suất cao và chất lượng tốt; sử dụng phân hữu cơ vi sinh; sử dụng
thuốc trừ sâu sinh học, bảo vệ môi trường, giữ cân bằng hệ sinh thái; ứng dụng hệ
thống tưới tự động, tiết kiệm; sản xuất trong nhà lưới để hạn chế ảnh hưởng của thời
tiết và dịch hại, đạt tiêu chuẩn rau an toàn tiến tới đạt chuẩn VietGAP, Global GAP,
sản xuất theo chuỗi, ...). Kết quả thực hiện cho thấy: mô hình ứng dụng công nghệ
cao mang lại hiệu quả cao do sử dụng phân giảm lượng phân bón, ít sâu bệnh, năng
suất cao và sản phẩm được kiểm tra đạt an toàn thực phẩm.
3.14.3. Cây thanh long
Cây thanh long được ứng dụng công nghệ trong các khâu như sử dụng phân
hữu cơ, phân sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng xông đèn bằng đèn
compact, áp dụng tưới tiên tiến, kết nối sản xuất theo chuỗi, sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Kết quả thực hiện như sau: (1) Xây dựng hai mô hình
tại hai hợp tác xã với quy mô 05 hecta/mô hình được sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP, sử dụng phân hữu cơ, phân sinh học, chế phẩm sinh học, bẫy côn trùng
và một mô hình áp dụng tưới tiên tiến cho cây thanh long với quy mô 0,5 hecta; (2)
xây dựng một hình tưới tiên tiến, tiết kiệm được công tưới, công tưới phân, lượng
nước tưới giảm được 10 lít nước/gốc/lần tưới mà hiệu quả hấp thu nước tốt hơn, tiết
kiệm điện do mỗi lần tưới.
3.14.4. Con bò thịt
Con bò thịt được ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao tầm vóc, chất
lượng thông qua bình tuyển giống, quy trình chăn nuôi, kết nối giết mổ, tiêu thụ.
Nhìn chung, việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp bước
đầu đạt được kết quả khả quan, có nhiều mô hình sản xuất lúa, rau, thanh long cho
hiệu quả cao đã tạo sức lan tỏa và ủng hộ của nông hộ, nhiều nông hộ sau khi tham
quan học tập đã tự đầu tư xây dựng nhà lưới, hệ thống tưới tiết kiệm phục vụ cho
48
sản xuất nông nghiệp.
3.15. Các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp
3.15.1. Kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ biến, nhằm huy động mọi
nguồn lực để phát triển kinh tế. Tỉnh Long An hiện có khoảng 200 ngàn hộ gia đình
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, phân bố ở các huyện, thị xã,
thành phố. Trong thời gian qua, tỉnh Long An đã tập trung đẩy mạnh phát triển công
nghiệp và đô thị do đó số lượng hộ gia đình sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng
giảm, cụ thể ở các huyện: Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức, Thủ Thừa,
Châu Thành, Tân Trụ.
3.15.2. Kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp. Toàn tỉnh hiện
có 731 trang trại nông nghiệp phân bố ở các địa phương; trong đó, có 284 trang trại
chăn nuôi, 438 trang trại trồng trọt và 09 trang trại nuôi trồng thủy sản.
3.15.3. Tổ hợp tác
Tỉnh Long An hiện có 2.251 tổ hợp tác với 39.260 thành viên, trong đó: 1.395
tổ hợp tác nông nghiệp, với 20.402 thành viên (498 tổ góp vốn mua phương tiện sản
xuất với 5.919 thành viên, số vốn góp là 523 tỷ đồng; 730 tổ hợp tác sản xuất khác với
11.922 thành viên); còn lại là hợp tác giúp nhau trong đời sống với 856 tổ, 18.858
thành viên. Các tổ hợp tác hoạt động khá đa dạng về ngành nghề như: Trồng chanh,
trồng khoai mỡ, bơm chống úng, câu lạc bộ chăn nuôi bò, nuôi heo, nuôi cá, nuôi
tôm, tổ làm nấm rơm, trồng lúa, trồng rau, máy gặt đập liên hợp,…Nhìn chung, các
tổ hợp tác được thành lập mang tính tự phát và hợp tác theo thời vụ, hoạt động chỉ
mới ở mức độ trao đổi kinh nghiệm là chính, chưa tổ chức sản xuất kinh doanh theo
hợp đồng hợp tác.
3.15.4. Hợp tác xã
Toàn tỉnh hiện có 54 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với
1.422 xã viên. Các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động đa ngành nghề đem lại hiệu
quả cho hợp tác xã cũng như hỗ trợ cho kinh tế hộ, giải quyết việc làm cho nhiều
49
lao động trong hợp tác xã và lao động địa phương với thu nhập bình quân từ 2 - 3,5
triệu đồng/tháng. Hàng năm kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn đã góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao
năng suất sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…
3.15.5. Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
Toàn tỉnh hiện có 02 liên hiệp hợp tác xã, gồm: Liên hiệp Hợp tác xã Long
An (thành lập năm 2011 với 09 thành viên liên kết với tổng vốn điều lệ là 1.000
triệu đồng) và Liên hiệp Hợp tác xã rau an toàn Cần Giuộc (thành lập năm 2014 có
04 thành viên là các hợp tác xã rau an toàn, vốn điều lệ 500 triệu đồng).
3.15.6. Doanh nghiê ̣p nông nghiệp
Tính đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 452 doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; trong đó, có 2 doanh nghiệp nhà nước,
44 công ty cổ phần, 130 công ty trách nhiệm hữu hạn, 51 công ty TNHH một thành
viên và 225 doanh nghiệp tư nhân. Ngành nghề mà các loại hình doanh nghiệp kể
trên kinh doanh gồm: xay xát lúa gạo, kinh doanh lương thực, cưa xẻ gỗ tròn, buôn
bán gỗ xẻ, sản xuất hàng mộc gia dụng, mua bán hàng nông sản, thức ăn gia súc, vật
tư nông nghiệp, giống cây trồng, kinh doanh hàng thực phẩm, vận chuyển hàng hóa
nông sản, gia công chế biến…
Tóm lại, ngành nông nghiệp tỉnh hiện có bốn loại hình tổ chức sản xuất đã hình
thành và phát triển, đó là: kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác (tổ hợp tác,
hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã) và các doanh nghiệp nông nghiệp. Các loại hình nêu
trên đều đang phát huy tốt vai trò của mình đối với kinh tế - xã hội nói chung và phát
triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tuy nhiên, ở mỗi loại hình đều đang gặp những
khó khăn và tồn tại nhất định đang rất cần những chủ trương, chính sách mang tính đột
phá để thúc đẩy các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển,
nhằm khai thác một cách tốt nhất các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
3.16. Vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp
Tổng vốn đầu tư của tỉnh năm 2010 đạt 12.151,40 tỷ đồng tăng lên 21.620 tỷ
50
đồng (năm 2017), trong đó: vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp là 2.376,80 tỷ đồng
(năm 2010) chiếm tỷ lệ 19,55% so với tổng vốn đầu tư toàn tỉnh, tính đến năm 2017
vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp là 4.197,4 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 19,41% so với tổng
vốn đầu tư toàn tỉnh. Như vậy, xét về mặt tỷ lệ vốn đầu tư lĩnh vực nông nghiệp qua
các năm không có sự tăng về tỷ lệ mà có xu hướng giảm dần (đều này cho thấy mức
độ đầu tư vốn cho lĩnh vực nông nghiệp chưa được quan tâm trong các năm qua
(được nêu trong bảng 3.15).
3.17. Lực lượng lao động
Dân số toàn tỉnh năm 2017 là 1.496.801 người trong đó: dân số đô thị có
269.861 người chiếm 18,03%; dân số nông thôn có 1.226.950 người chiếm 81,97%.
Lực lượng lao động tỉnh Long An có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm
2010, lực lượng lao động tỉnh Long An là 855.400 người chiếm tỷ lệ 59,29% dân số
toàn tỉnh (1.442.828 người), trong đó: lực lượng lao động khu vực thành thị là
147.100 người, lực lượng lao động khu vực nông thôn là 707.300 người. Đến năm
2017, lực lượng lao động tỉnh Long An là 900.500 người chiếm tỷ lệ 60,16% dân
số toàn tỉnh, trong đó: lực lượng lao động khu vực thành thị chiếm tỷ lệ 16,90%; lực
lượng lao động khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ 83,10%.
Như vậy, lực lượng lao động tỉnh khá dồi dào góp phần đáp ứng nhu cầu lao
động cho các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản của tỉnh Long An.
3.18. Hiệu quả sản xuất đối với cây trồng, vật nuôi và thủy sản
3.18.1. Đối với cây trồng
Qua kết quả điều tra và tính toán của Cục Thống kê Long An hàng năm: cây
trồng cho lợi nhuận cao như: thanh long ruột đỏ (lợi nhuận: 513.896.000
đồng/hecta), thanh long ruột trắng (lợi nhuận: 356.414.000 đồng/hecta); cây trồng
cho lợi nhuận trung bình như: cây chanh không hạt (lợi nhuận: 124.556.000
đồng/hecta; rau hung quế (lợi nhuận: 133.135.000 đồng/hecta); cây trồng cho lợi
nhuận thấp như: cây bắp (lợi nhuận: 18,972 triệu đồng/hecta).
Chi phí sản xuất và giá thành cây lúa: vụ đông xuân (chi phí sản xuất: 23,101
triệu đồng/hecta, giá thành: 3.530 đồng/kg); vụ hè thu (chi phí sản xuất: 18,282 triệu
51
đồng/hecta, giá thành: 3.226 đồng/kg).
3.18.2. Đối với vật nuôi
Qua kết quả điều tra và tính toán của Cục Thống kê Long An hàng năm: đối với bò
thịt (tổng chi phí 100 kg thịt bò hơi: 9.707.000 đồng, tổng doanh thu 100kg thịt bò
hơi: 11.297.000 đồng, lợi nhuận: 1.590.000 đồng), đối với bò sữa (tổng chi phí 1kg
bò sữa: 10.800 đồng, tổng doanh thu 1 kg bò sữa: 14.800 đồng; lợi nhuận: 4.000
đồng/kg), đối với heo thịt (tổng chi phí 100 kg thịt heo hơi: 4.104.000 đồng, tổng
doanh thu 100kg thịt heo hơi: 4.704.000 đồng; lợi nhuận: 601.000 đồng), đối với gà
thịt (tổng chi phí 1kg gà thịt: 56.500 đồng, tổng doanh thu 1 kg gà thịt: 59.600
đồng; lợi nhuận: 3.100 đồng), đối vịt thịt (giá thành: 41.738 đồng/kg, giá bán:
53.969,44 đồng/kg, lợi nhuận: 12.230,67 đồng/kg).
3.18.3 Đối với nuôi trồng thủy sản
Qua kết quả điều tra của Cục Thống kê Long An hàng năm như sau: Tôm sú
(tổng chi phí sản xuất 209.907.000 đồng/hecta; giá trị sản lượng 335.460.000 đồng/
hecta, lợi nhuận: 125.553.000 đồng/hecta), tôm thẻ chân trắng (tổng chi phí sản
xuất 273.059.000 đồng/hecta; giá trị sản lượng 389.473.000 đồng/hecta, lợi nhuận
116.414.000 đồng/hecta), cá lóc (tổng chi phí sản xuất 9.103.000 đồng/10m3 lồng
nuôi; giá trị sản lượng 10.575.000 đồng/10m3 lồng nuôi, lợi nhuận 1.472.000 đồng/
10m3 lồng nuôi.
Như vậy, các loại cây trồng, vật nuôi và thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An
đều cho hiệu quả kinh tế; trong đó, cây thanh long, cây chanh, nuôi gà thịt, nuôi bò,
nuôi thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn các loại cây trồng, vật nuôi khác.
3.19. Tổng hợp các ý kiến chuyên gia về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tác giả đã tiếp xúc và phỏng vấn 13 chuyên gia đang công tác tại các cơ
quan cấp tỉnh, cấp huyện trên lĩnh vực quản lý về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017. Qua kết quả thống kê, tổng hợp các ý kiến của
chuyên gia cho thấy: sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua luôn gặp khó khăn về
biến đổi khí hậu, thời tiết bất thường, nhất là tình hình xâm nhập mặn, cơn bão có
tầng suất mạnh gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; một số loại cây trồng đã
52
được chuyển đổi từ cây lúa sang cây thanh long, từ cây mía sang cây chanh mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn các cây trồng cũ; bên cạnh đó cũng có một số loại cây
được chuyển đổi nhưng kém hiệu quả như cây mè, cây bắp; trong khi tình hình nuôi
thủy sản nước ngọt nhất là ươm cá giống tự phát đã gây khó khăn trong công tác
quản lý quy hoạch; tình hình tiêu thụ nông sản phẩm tương đối khó khăn nhất là cây
mía không có công ty thu mua; việc tiếp cận khoa học kỹ thuật của nông dân chưa
được nhiều, nông dân vẫn còn sản xuất theo phương thức truyền thống; nông dân
còn sản xuất nhỏ lẻ, chưa liên kết với nhau.
Đa số các chuyên gia đều thống nhất chung trong thời gian tới cần tập trung,
định hướng cho nông dân liên kết sản xuất, ký hợp đồng tiêu thụ với các tổ chức;
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; sản xuất theo nhu
cầu thị trường tiêu thụ và theo định hướng của cơ quan quản lý nhà nước; tập trung
sản xuất nông nghiệp đối với các cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực của tỉnh
trong giai đoạn 2010 – 2017 và từng bước chuyển các cây trồng, vật nuôi, thủy sản
kém hiệu quả sang sản xuất các cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo lợi thế so sánh
của từng vùng.
Tóm lại, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tỉnh Long An giai
đoạn 2010 – 2017 đã hình thành được các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi,
thuỷ sản tạo ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng tiêu thụ trong tỉnh. Bên các kết quả đạt
được thì sản xuất nông nghiê ̣p, lâm nghiệp và thuỷ sản tỉnh Long An vẫn còn
không ít hạn chế như: (1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm; (2)
Chất lượng tăng trưởng ngành nông nghiệp chưa cao, thiếu bền vững; (3) Kinh tế
hợp tác chưa trở thành động lực thúc đẩy, tạo mối liên kết để nâng cao hiệu quả sản
xuất; (4) Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp còn dàn trãi, chưa tập trung tạo
động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; (5) Ứng dụng khoa học công
nghê ̣ vào sản xuất chưa được hiệu quả, năng suất, chất lượng của phần lớn các nông
sản chính còn thấp, giá thành sản phẩm cao, lợi nhuận trên sản xuất nông nghiệp
còn thấp.
Vấn đề đặt ra là tỉnh Long An cần xác định cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ
53
lực trên cơ sở lợi thế so sánh của từng địa phương để tập trung chuyên môn sản xuất
các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực để hình thành vùng chuyên canh; ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Xây dựng phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã giới thiệu tổng quan về tỉnh Long An, về vị trí địa
lý, khí hậu, thời tiết, tài nguyên đất, nguồn nước, cơ sở hạ tầng phục vụ nông
nghiệp, hiện trạng sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tác giả
đã tập trung phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Long An giai
đoạn 2010 – 2017, trong đó tập trung phân tích giá trị sản xuất, đánh giá các yếu tố
tác động đến ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trọng tâm của chương
này là xác định cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực của tỉnh trên cơ sở kết quả
phân tích thống kê và phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia trên lĩnh vực nông
nghiệp để làm cơ sở cho định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An
54
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
Trong chương 4, tác giả xác định cơ sở phát triển ngành nông nghiệp tỉnh
Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; đánh giá các yếu tố tác động đến
sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; trên
cơ sở đó định hướng và các giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
4.1. Cơ sở phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025
Tỉnh Long An có vị trí địa lý, thổ nhưỡng, nguồn nước thuận lợi cho phát
triển ngành nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã hình thành 04 vùng,
gồm có:
Vùng I: bao gồm các huyện vùng Đồng Tháp Mười, có diện tích đất tự nhiên
khoảng 198.000 hecta (trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 160.000 ha). Đây
là vùng đất thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp trong đó trồng cây lúa là chủ
yếu và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Vùng II: bao gồm các huyện (Đức Huệ, Bến Lức, Thủ Thừa, Thạnh Hóa), có
diện tích đất tự nhiên khoảng 103.000 hecta (trong đó diện tích đất nông nghiệp
khoảng 96.000 hecta). Đây là vùng đất thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp
trong đó trồng cây chanh là chủ yếu và diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu là trồng
cây tràm.
Vùng III: bao gồm thành phố Tân An, huyện Tân Trụ, huyện Châu Thành
(còn gọi là vùng nông nghiệp ven đô), có diện tích tự nhiên khoảng 40.000 hecta
(trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 35.000 hecta). Đây là vùng đất thuận lợi
phát triển sản xuất nông nghiệp trong đó cây thanh long, trồng rau các loại, nuôi
55
thủy sản nước lợ.
Vùng IV: bao gồm các huyện Đức Hòa, huyện Cần Đước, huyện Cần Giuộc,
huyện Bến Lức, có diện tích đất tự nhiên khoảng 106.000 hecta (trong đó diện tích
đất nông nghiệp khoảng 60.000 hecta). Đây là vùng đất thuận lợi cho nuôi thủy sản
nước lợ (chiếm 80% diện tích toàn tỉnh), trồng rau các loại (chiếm 65% diện tích
toàn tỉnh), chăn nuôi bò sữa (trên 80% quy mô đàn), nuôi con bò thịt, nuôi con heo.
Cơ sở phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An chính là xác định phát
triển ngành nông nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
gắn với vị trí địa lý, thổ nhưỡng của 04 vùng sinh thái của tỉnh. Trên cơ sở tính toán
giá thành sản xuất và lợi nhuận của từng loại cây trồng, vật nuôi và thủy sản trong
giai đoạn 2010 – 2017 cũng như nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của các
tỉnh lân cận và nhu cầu xuất khẩu. Do đó, trong thời gian tới tỉnh Long An cần tập
trung phát triển sản xuất nông nghiệp đối với một số cây trồng, vật nuôi chủ lực.
Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng yêu cầu sản phẩm an toàn, tăng năng suất, nâng
cao chất lượng và gia tăng lợi nhuận trên đơn vị diện tích thì đòi hỏi phải ứng dụng
khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Thêm vào
đó, nông dân cần liên kết sản xuất hình thành các vùng chuyên canh lớn, sản xuất
các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản có lợi thế so sánh; ứng dụng cơ giới hóa từ
khâu sản xuất đến khâu thu hoạch nhằm giảm tổn thất hàng hóa. Xây dựng phát
triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
4.2. Các yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025
4.2.1. Tác động của ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Tình hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại tỉnh Long An trong thời
gian tới nhận định như sau: (1) Nhiệt độ cao nhất trung bình của mùa khô sẽ tăng từ
32 oC đến 34oC tăng lên từ 36 oC đến 38oC. Nhiệt độ cao là điều kiện để sâu bệnh
phát triển ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; (2) Triều cường do nước biển dâng
gây ra ngập úng một số vùng trũng, thấp trên địa bàn tỉnh; (3) Nước biển dâng làm
56
lượng nước trên sông các huyện vùng Đồng Tháp Mười dâng cao hơn và làm cho
lượng nước mặn sẽ xâm nhập sâu ảnh hưởng vào nội đồng và ảnh hưởng lớn đến
sản xuất nông nghiệp.
4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Tỉnh Long An đã quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kết quả kiểm kê
đất lâm nghiệp (vào tháng 11 năm 2014). Dự báo diện tích đất nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 có xu hướng giảm dần trên các loại đất: đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp
(trong đó diện tích đất nông nghiệp giảm nhiều nhất (-19.005,66 hecta); đất nuôi
trồng thủy sản tăng không đáng kể (+75,75 hecta) (được nêu trong bảng 4.1).
4.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh
Long An có tiềm năng, lợi thế rất lớn, cung cấp sản phẩm nông nghiệp, thủy sản
cho thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước bao gồm các sản phẩm: Gạo, rau các
loại, thanh long, chanh, thịt heo, thịt bò, trứng gia cầm, sữa tươi, tôm, cá; các nông
sản chính tham gia xuất khẩu bao gồm: gạo, thanh long và chanh không hạt.
4.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào phát triển sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Trong những năm qua, việc ứng dụng khoa học công nghệ đã góp phần tăng
năng suất, chất lượng và nâng cao sức cạnh tranh một số sản phẩm hàng hóa của
tỉnh Long An. Các ứng dụng khoa học công nghệ lĩnh vực mà nông nghiệp và thủy
sản ưu tiên đầu tư trong thời gian tới như sau:
(1) Chọn, tạo nhân giống cây trồng, gia súc, gia cầm, giống thủy sản bằng
công nghệ cao.
(2) Phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật theo đúng phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp nhằm đảm bảo nông
sản và thủy sản an toàn vệ sinh thực phẩm và hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ
57
gây ô nhiễm môi trường do phân bón và thuốc bảo vệ thực vật gây ra.
(3) San phẳng mặt ruộng bằng thiết bị ứng dụng lazer, ứng dụng cơ giới hóa
đồng bộ các khâu canh tác lúa; Cơ giới hóa và tự động hóa các công đoạn chăn nuôi
ở trang trại.
(4) Ứng dụng tưới tiết kiệm nước bằng công nghệ tưới phù hợp: Tưới nhỏ
giọt, tưới thấm, tưới bằng màng thông minh cho rau, hoa, thanh long, ...
(5) Ứng dụng tin học trong quản lý giống, quản lý dinh dưỡng và dịch bệnh,
đặc biệt là quản trị sản xuất kinh doanh tại các trang trại, doanh nghiệp hỗ trợ cho
việc xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa.
(6) Chọn canh tác các hệ thống cây trồng vật nuôi thích nghi cao với điều
kiện sinh thái, đặc biệt chú trọng hình thành các vùng chăn nuôi an toàn vệ sinh thú
y, an toàn sinh học, theo quy trình GAP và truy xuất nguyên nguồn gốc sản phẩm
đối với: lúa gạo, rau, thanh long, chanh.
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An trong thời gian tới thì cần sử
dụng mô hình phân tích SWOT để đánh giá các yếu tố bên ngoài, bên
trong với các nội dung như: Điểm mạnh (Strengths); Điểm yếu
(Weaknesses); Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats) cụ thể
58
như sau:
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
1. Tỉnh Long An có vị trí địa lý - kinh tế, 1. Công nghiệp, đô thị phát triển nhanh
khí hậu, tài nguyên thiên nhiên thuận lợi đã làm cho nguy cơ ô nhiễm môi trường
đối với phát triển sản xuất nông nghiệp. tăng trong vùng xuất nông nghiệp.
2. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản 2. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là
xuất nông nghiệp đang từng bước được nông hộ, quy mô sản xuất nhỏ.
hoàn thiện phục vụ cho sản xuất nông 3. Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp
nghiệp phát triển. chưa đáp ứng nhu cầu thực tế phát triển
3. Có nhiều mô hình sản xuất nông sản xuất.
nghiệp đạt hiệu quả cao góp phần 4. Kinh tế hợp tác vẫn còn là hình thức;
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nông dân chưa mạnh dạn hợp tác, liên
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và kết sản xuất.
phát triển bền vững. 5. Việc ứng dụng các công nghệ mới
4. Xác định các loại cây trồng, vật nuôi trong sản xuất mới tập trung chủ yếu đối
chủ lực để có định hướng tập trung đầu với cây lúa; các loại cây trồng khác chủ
tư phát triển. yếu áp dụng đối với mô hình điểm.
5. Một số tổ hợp tác, hợp tác xã đã liên 6. Dịch vụ nông nghiệp chưa phát triển,
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
xây dựng cánh đồng lớn. phụ thuộc vào thương lái.
6. Một số sản phẩm nông nghiệp đã nổi 7. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản
tiếng từ lâu như: Gạo nàng thơm chợ xuất nông nghiệp đã được đầu tư nhưng
Đào, thanh long Châu Thành. vẫn còn thiếu đặc biệt là thủy lợi, giao
7. Nguồn lao động dồi dào thuận lợi sản thông nội đồng, điện.
xuất nông nghiệp. 8. Nguồn lao động chưa được đào tạo kỹ
thuật, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa
kinh nghiệm, nông dân chưa tham gia
các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật
59
nhằm áp dụng vào sản xuất.
Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
1. Các chủ trương, chính sách của Chính 1. Ứng dụng công nghê ̣ cao trong sản
phủ đã góp phần quan trọng khuyến xuất nông nghiê ̣p là vấn đề rất mới đối
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông với tỉnh Long An. Do vâ ̣y, việc ứng dụng
nghiệp, nông thôn đây là cơ hội để kêu công nghê ̣ cao sản xuất nông nghiê ̣p là
gọi các doanh nghiệp tham gia vào sản một thách thức rất lớn.
xuất, kinh doanh nông nghiệp theo hướng 2. Sản phẩm nông sản tiêu dùng trong
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn nước và xuất khẩu đều có các rào cản kỹ
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh thuâ ̣t với các quy chuẩn quốc gia và quốc
đồng lớn. tế. Trong khi đó, nông sản tỉnh Long An
2. Chính phủ ban hành các quy định về chưa có nhiều mô hình sản xuất theo quy
quản lý sản xuất thực phẩm an toàn đối chuẩn, chưa xây dựng thương hiê ̣u mà
với ngành nông nghiệp, quy trình thực chủ yếu dừng lại ở sản xuất nông hộ nhỏ
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) lẻ, phương thức canh tác truyền thống.
có thể xem vừa là cơ hội, vừa là thách 3. Giá cả thị trường luôn biến động theo
thức đối với sản xuất nông nghiệp tỉnh chiều hướng bất lợi cho người sản xuất:
Long An trong thời gian tới. giá vâ ̣t tư nông nghiê ̣p ngày càng tăng;
3. Nông nghiệp nước ta đang tập trung trong khí đó, giá sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ không tăng dẫn đến lợi nhuâ ̣n sản phẩm
trong sản xuất góp phần mang lại hiệu nông nghiệp bị giảm.
quả kinh tế cao. Đây là cơ hội cho ngành
nông nghiệp tỉnh Long An hòa nhập
chung cùng cả nước ứng dụng khoa học,
60
công nghệ vào sản xuất.
4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cây trồng
4.3.1.1. Đối với cây lúa
Điểm mạnh Điểm yếu
Vị trí địa lý của vùng Đồng Tháp Mười chịu ảnh hưởng của lũ, biến đổi khí hậu và dịch bệnh đã làm cho chi phí sản xuất tăng cao, giảm sức cạnh tranh. Lợi nhuận của cây lúa thấp hơn so với các cây trồng khác(cây thanh long, cây chanh).
Đây là cây trồng có giá trị sản xuất và quy mô diện tích lớn lớn (giá trị sản xuất chiếm gần 60% trong ngành nông nghiệp, đất trồng lúa chiếm trên 70% diện tích đất nông nghiệp) và có lợi thế so sánh so với các cây trồng khác; hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất lúa khá hoàn chỉnh; nông dân có nhiều kinh nghiệm sản xuất cây lúa.
4.3.1.2. Đối với cây thanh long
Điểm mạnh Điểm yếu
Đây là cây trồng có giá trị kinh tế cao và là cây trồng có lợi thế so sánh so với các tỉnh, thanh phố khác cũng đang bắt đầu trồng (hiện tại cây thanh long được trồng chủ yếu tại 2 tỉnh: Long An và Bình Thuận). Diện tích cây thanh long đã ứng dụng nông nghiệp công nghệ khoảng 1.200 hecta so với tổng diện tích trồng cây thanh long trên toàn tỉnh là 10.000 hecta. Thị trường tiêu thụ không ổn định (phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc). Thanh long chủ yếu bảo quản lạnh sau khi thu hoạch và chưa có doanh nghiệp đầu tư chế biến thanh long. Một số địa phương bắt đầu chuyển từ cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây thanh long dẫn đến diện tích trồng cây thanh long tăng, giảm lợi thế so sánh và nguy dư thừa hàng sẽ xãy ra.
4.3.1.3. Đối với cây chanh
Điểm mạnh Điểm yếu
Cây chanh chưa áp dụng sản xuất chanh theo quy trình GAP và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, do đó dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn.
61
Đây là loại cây trồng tại các các vùng đất nhiễm phèn: Bến Lức, Đức Huệ và Thủ Thừa. Lợi nhuận do sản xuất 01 hecta chanh đạt khoảng 100 triệu đồng (gấp 6 lần so với sản xuất từ 02 đến 03 vụ lúa. Một số doanh nghiệp đã đầu tư bao tiêu và chế biến sản phẩm chanh và xuất khẩu sản phẩm.
4.3.1.4. Đối với cây rau các loại
Điểm mạnh Điểm yếu
Cây rau được sản xuất lâu đời, đã hình thành vùng sản xuất rau truyền thống, nông dân tích lũy được nhiều kinh nghiệm, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau đã hình thành, nhiều mô hình sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao… Sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định chủ yếu thành phố Hồ Chí Minh. So với các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh, rau thực phẩm là loại cây trồng có thu nhập tương đối cao (đứng thứ hai sau cây thanh long). Một số hộ nông dân chưa tuân thủ quy trình sản xuất RAT, chất lượng rau chưa đảm bảo. Chuỗi giá trị cây rau phải qua nhiều trung gian, chưa hình thành mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh rau rất ít. Tiêu thụ rau chủ yếu là sản phẩm rau tươi sử dụng trong ngày, chưa có cơ sở sơ chế, đóng gói, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hóa nên giá trị sản phẩm rau thấp.
4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản
Điểm mạnh Điểm yếu
Hệ thống sông chằn chịt nên thuận lợi cho nuôi thủy sản nước lợ ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành và Tân Trụ và nuôi thủy sản nước ngọt ở các huyện trong vùng Đồng Tháp Mười. Nông dân đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng thủy sản. Các hộ nông dân ồ ạt đào ao nuôi thủy sản đã dẫn nguy cơ dịch bệnh, ô nhiễm môi trường là khá lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành. Giá sản phẩm thủy sản không ổn định. Doanh nghiệp chế biến sản phẩm chưa nhiều, sản phẩm thủy sản chủ yếu cho các thương lái.
4.4. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025
Để làm cơ sở định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025 tác giả đã tiếp xúc và phỏng vấn 13 chuyên gia đang công
tác tại các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện trên lĩnh vực quản lý về sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An. Qua kết quả thống kê, tổng hợp các ý kiến cho
thấy: các chuyên gia đều thống nhất tiếp tục tập trung phát triển sản xuất cây lúa tại
các huyện vùng Đồng Tháp Mười, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây lúa
nhằm nâng cao chất lượng, tăng năng suất, gai tăng lợi nhuận trên đơn vị diện tích;
62
tiếp tục thực hiện chuyển đổi từ cây lúa sang cây thanh long, chuyển đổi từ cây mía
sang cây chanh mang đối với những vùng đất phù hợp; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ cao đối với diện tích trồng cây thanh long, cây chanh, rau các loại; tập trung
chăn nuôi gia súc, gia cầm nơi có điều kiện thuận lợi; nuôi thủy sản nước lợ và nuôi
thủy sản ngọt đối với vùng đó điều kiện tự nhiên và nguồn nước phù hợp; tập trugn
trồng cây tràm nhằm tăng diện tích rừng và tăng sản lượng gỗ khai thác; tiếp tục
thực hiện ứng dụng công nghệ cao đối với 03 cây trồng (cây lúa, cây thanh long, rau
các loại) và 01 vật nuôi (con bò thịt).
Đa số các chuyên gia đề nghị nông dân cần liên kết sản xuất, gắn với ký hợp
đồng tiêu thụ với các tổ chức; chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp truyền thống
sang ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; sản xuất theo nhu cầu thị
trường tiêu thụ và theo định hướng của cơ quan quản lý nhà nước; tập trung sản
xuất nông nghiệp đối với các cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực của tỉnh trong
giai đoạn 2010 – 2017 và từng bước chuyển các cây trồng, vật nuôi, thủy sản kém
hiệu quả sang sản xuất các cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo lợi thế so sánh của
từng vùng.
Trong giai đoạn 2010 – 2017, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh chủ yếu chỉ mới áp dụng ở một số khâu như: giống, cơ giới hóa, hoặc mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ. Chưa hình thành một chuỗi cung ứng nông sản, chưa xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý nên khó cho việc xây dựng thương hiệu và truy xuất nguồn gốc.
Trong thời gian tới, cùng với lợi thế so sánh của từng loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực cùng với vị trí, điều kiện tự nhiên phù hợp phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: cây lúa, cây thanh long, cây rau các loại, chăn nuôi con bò thịt, con lợn và con gà thịt, nuôi thủy sản nước lợ và nuôi thủy sản nước ngọt sẽ góp phần quan trọng trong định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng ngành nông nghiệp tỉnh Long An giai đoạn 2010 -
2017; căn cứ vào kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An giai đoạn 2020
– 2025 và quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2030 và phỏng
vấn các chuyên gia để làm cơ sở định hướng phát triển triển ngành nông nghiệp tỉnh Long
63
An tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. cụ thể như sau:
4.4.1. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng nâng cao chất
lượng và gia tăng giá trị sản phẩm, gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và kết nối
với thị trường tiêu thụ, tập trung đầu tư xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng,
vật nuôi được xác định là nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh có lợi thế cạnh tranh,
trong đó tập trung sản xuất lúa gạo góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên, ứng dụng khoa học công nghệ mới
vào sản xuất, từng bước xây dựng và nhân rộng mô hình nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, đồng thời tạo bước đột phá mới phát triển lĩnh vực trồng trọt và lĩnh
vực chăn nuôi hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và quốc tế.
4.4.1.1. Định hướng phát triển lĩnh vực trồng trọt
Tập trung chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, chuyển đổi diện tích đất sản
xuất cây trồng kém hiệu quả sang các cây trồng khác có năng suất chất lượng cao,
giá trị gia tăng cao như thanh long, chanh, rau màu các loại nhằm nâng cao giá trị
sản xuất, tăng thu nhập trên cùng một đơn vị diện tích đất. Thực hiện quy trình sản
xuất theo hướng GAP, truy xuất nguốn gốc sản phẩm; ứng dụng cơ giới hóa từ khâu
sản xuất đến khâu chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, sản xuất theo chuỗi giá trị.
Đối với cây lúa: Tỉnh Long An xây dựng được nhiều mô hình cánh đồng lớn;
mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật làm cho tăng năng suất và tăng sản lượng lúa, đặc biệt lúa chất lượng cao. Giữ
ổn định sản lượng hàng năm từ 2,6 triệu tấn – 2,7 triệu tấn, trong đó có 50% sản
lượng lúa đạt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Định hướng đến năm 2020, diện tích canh tác lúa là 232.917 hecta (trong đó:
20.000 hecta lúa chất lượng cao và 18.000 hecta đất lúa luân canh cây trồng cạn).
Vùng sản xuất lúa tập trung của tỉnh chủ yếu là các huyện vùng Đồng Tháp Mười
(Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, thị xã Kiến Tường và
64
một phần các huyện Bến Lức, Thủ Thừa).
Định hướng đến năm 2025, diện tích canh tác lúa giảm còn 222.566 hecta.
trong đó: 25.000 hecta lúa chất lượng cao và 25.000 hecta đất lúa luân canh cây
trồng cạn). Các vùng sản xuất lúa trọng điểm gồm: các huyện vùng Đồng Tháp
Mười tỉnh Long An (Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, thị
xã Kiến Tường và một phần các huyện Bến Lức, Thủ Thừa).
Đối với cây thanh long: Là cây trồng truyền thống ở huyện Châu Thành, với
kết quả của việc xây dựng thương hiệu sản phẩm, sản phẩm thanh long đã có thị
trường tiêu thụ tại các nước: Trung Quốc, Nhật. Trong thời gian gần đây, cây thanh
long đã mở rộng diện tích đến các huyện: Tân Trụ, Bến Lức, Thủ Thừa và thành
phố Tân An.
Định hướng đến năm 2020 tổng diện tích trồng thanh long trên địa bàn tỉnh
là 10.600 hecta (trong đó: có 2.000 hecta diện tích thanh long ứng dụng công nghệ
cao), sản lượng đạt 263.000 tấn.
Định hướng đến năm 2025 tổng diện tích trồng thanh long trên địa bàn tỉnh
tiếp tục tăng và đạt là 11.240 hecta, sản lượng đạt 307.000 tấn
Cây chanh: Thích hợp với các vùng đất trũng, nhiễm phèn thuộc các huyện:
Bến Lức, Đức Huệ, Thủ Thừa và Thạnh Hóa. Tình hình tiêu thụ quả chanh tương
đối khả quan, bước đầu đã xuất khẩu sang các nước trong khu vực như: Campuchia,
Thái Lan… Ngoài ra, chanh không hạt đã xuất khẩu sang thị trường các nước như:
Trung Đông, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia.
Định hướng đến năm 2020, diện tích trồng chanh trên địa bàn tỉnh 17.250
hecta, sản lượng đạt 290.000 tấn/năm.
Định hướng đến năm 2025, diện tích trồng chanh trên địa bàn tỉnh 18.800
hecta, sản lượng đạt 338.000 tấn/năm.
Các loại rau thực phẩm: Là cây trồng quan trọng cần được ưu tiên đầu tư sản
xuất và ứng dụng công nghê ̣ cao nhằm đảm bảo rau an toàn, cung cấp cho nhu cầu
nội tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh. Địa bàn trồng rau truyền thống gồm: Cần
65
Giuộc, Cần Đước, Đức Hòa và thành phố Tân An. Trong đó, các vùng rau huyện
Cần Giuộc và huyện Cần Đước đã nổi tiếng từ khá lâu đời và là nguồn cung ứng
quan trọng cho thành phố Hồ Chí Minh.
Định hướng đến năm 2020, diện tích canh tác rau các loại 14.900 hecta, sản
lượng đạt 252.000 tấn.
Định hướng đến năm 2025, diện tích canh tác rau các loại 17.600 hecta, sản
lượng đạt 328.000 tấn.
Như vậy, định hướng phát triển ngành trồng trọt tỉnh Long An đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025 tập trung chủ yếu các loại cây trồng chính như sau:
lúa, thanh long, chanh, rau các loại; giảm dần diện tích trồng mía và hướng đến
không còn diện tích trồng mía; giảm diện tích và chuyển đổi cây khoai mỡ, cây ngô
sang cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu.
4.4.1.2. Định hướng phát triển lĩnh vực chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo hướng ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, giảm
thiểu sử dụng chất kháng sinh, chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi; hạn chế
sử dụng giống biến đổi gien, chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP, truy xuất nguồn
gốc nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao. Từng bước chuyển chăn nuôi nông hộ,
nhỏ lẻ sang phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; chuyển dịch cơ cấu
theo hướng tăng tỷ trọng đàn gà và tiếp tục phát triển chăn nuôi heo; khuyến khích
áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín liên kết giữa các khâu trong chuỗi
giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, giảm thiểu
chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. Tập trung phát triển một số vâ ̣t nuôi chủ
lực có lợi thế và khả năng cạnh tranhcao như: con heo heo, con bò, gia cầm.
Hình thành các khu chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến công nghiệp tập trung,
xa khu dân cư, có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
Định hướng phát triển chăn nuôi tỉnh Long An đến năm 2020: Tổng đàn heo
266.700 con (trong đó: chăn nuôi trang trại chiếm tỷ lệ 50%), sản lượng thịt đạt
42.500 tấn/năm; tổng đàn gia cầm 7.545.000 con (trong đó: đàn gà 5.435.000 con;
66
đàn vịt 2.110.000 con). Chăn nuôi trang trại chiếm tỷ lệ 50%.
Định hướng phát triển chăn nuôi tỉnh Long An đến năm 2025: Tổng đàn heo
299.000 con (trong đó: chăn nuôi trang trại chiếm tỷ lệ 50%), sản lượng thịt đạt
53.400 tấn/năm; tổng đàn gia cầm 7.987.000 con, (trong đó: đàn gà 5.702.000 con;
đàn vịt 2.285.000 con). Chăn nuôi trang trại chiếm tỷ lệ 50%.
Ứng dụng công nghệ trong khâu giống, xây dựng vùng chăn nuôi bò thịt ứng
dụng công nghệ cao đạt 5.000 con chất lượng cao, trong đó: huyện Đức Hòa (3.200
con) và Đức Huệ (1.800 con).
Xây dựng 4 chuỗi sản phẩm: Thịt heo an toàn; Thịt gà an toàn; Trứng gà an
toàn và chuỗi gà sống (cơ sở chăn nuôi gà được chứng nhận VietGAP). Sản phẩm
chăn nuôi tham gia chuỗi sản phẩm an toàn truy xuất được nguồn gốc đạt tỷ lệ từ
65% đến 70%.
4.4.2. Định hướng phát triển ngành lâm nghiê ̣p
Phát triển ngành lâm nghiê ̣p góp phần bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng bền
vững tài nguyên rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thực hiện chức năng
phòng hộ, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, góp phần giảm
nghèo ở nông thôn.
Sử dụng tối ưu đất lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp bền vững về môi
trường, quản lý bảo vệ tài nguyên rừng đi đôi với thực hiện có hiệu quả các giải
pháp nâng cao chất lượng, năng suất các loại rừng.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền sâu rộng đến mỗi người dân và toàn xã
hội nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của rừng đối với đời sống của con người,
kết hợp tuyên truyền với quản lý Nhà nước về rừng bằng pháp luật.
Phát triển lâm nghiệp phải gắn với bảo vệ phát triển rừng, giải quyết hài hòa
các mối liên hệ giữa phát triển và bảo vệ sinh thái, môi trường, giữa lợi ích kinh tế
và giải quyết các vấn đề xã hội.
Định hướng đến năm 2020, tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh là
23.047 hecta (trong đó: Rừng sản xuất 17.869 hecta; rừng phòng hộ 2.204 hecta và
67
rừng đặc dụng 2.975 hecta.
Định hướng đến năm 2025, tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh là
23.047 hecta (trong đó: Rừng sản xuất 17.869 hecta; rừng phòng hộ 2.204 hecta và
rừng đặc dụng 2.975 hecta.
4.4.3. Định hướng phát triển ngành thủy sản
Phát triển thủy sản có năng suất cao và tăng tỷ trọng giá trị sản xuất thủy sản
trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. Nuôi trồng thủy sản ở các nơi có điều kiện
thuận lợi để phát triển thủy sản thích hợp theo vùng nước ngọt, vùng nước lợ. Tăng
cường khai thác thủy sản ven biển, đánh bắt xa bờ và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Phát triển nuôi trồng thủy sản với nhiều loại hình nuôi, đa dạng hóa với các
đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và đáp ứng như cầu xuất khẩu. Chuyển hình
thức nuôi thủy sản kỹ thuật thấp, phương pháp cũ sang nuôi bán thâm canh, thâm canh
theo quy mô công nghiệp. Áp dụng các công nghệ mới, mô hình nuôi tiên tiến, quy
chuẩn kỹ thuật theo tiêu chuẩn GAP gắn truy xuất nguồn gốc và chuỗi giá trị hàng hóa.
Tập trung phát triển nuôi thủy sản nước ngọt các huyện vùng Đồng Tháp
Mười theo hướng bán thâm canh và thâm canh, đối tượng nuôi chính: Cá tra, cá lóc,
cá hô và tôm càng xanh.
Phát triển nuôi cá mùa lũ với mô hình nuôi lồng bè, vèo trên các sông theo
hướng bảo vệ môi trường với các đối tượng có giá trị kinh tế như: Cá lóc, mô hình
nuôi cá lúa kết hợp.
Phát triển nuôi thủy sản nước lợ các huyện vùng Hạ theo mô hình nuôi chủ
yếu là bán thâm canh, thâm canh và siêu thâm canh, đối tượng nuôi chính: tôm sú
và tôm thẻ chân trắng.
Cơ cấu lại các nghề khai thác nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác,
khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường. Tăng cường công
tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi, nghiêm cấm những nghề gây hủy hại nguồn lợi, ảnh
hưởng đến nguồn sinh kế của ngư dân.
Tổ chức thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản hàng năm tại một số vùng nước
68
nội đồng và khu vực cửa sông trên địa bàn tỉnh.
Định hướng đến năm 2020, tổng diện tích nuôi thủy sản là 13.180 hecta
(trong đó: diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 8.490 hecta, diện tích nuôi thủy sản
nước lợ 4.690 hecta).
Định hướng đến năm 2025, tổng diện tích nuôi thủy sản là 13.330 hecta
(trong đó: diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 8.930 hecta, diện tích nuôi thủy sản
nước lợ 4.400 hecta).
4.4.4. Định hướng phát triển dịch vụ nông nghiệp
Phát triển dịch vụ nông nghiệp góp phần phát triển ngành nông nghiệp. Các
loại hình dịch vụ nông nghiệp định hướnng khuyến khích phát triển bao gồm:
Dịch vụ sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi bao gồm tập trung
vào các loại giống lúa chất lượng cao, giống cây ăn quả, giống rau, giống heo nạc
hóa, giống bò thịt, giống gia cầm, các loại giống thủy sản.
Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp bao gồm đại lý phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc phòng trừ dịch bệnh. Cung cấp vật tư nông nghiệp phải đảm bảo chất
lượng, hiệu quả khi sử dụng.
Dịch vụ cơ khí, vận tải nông thôn góp phần ứng dụng cơ giới hóa vào sản
xuất nông nghiệp, giảm lao động nông nghiệp. Dịch vụ này được hình thành trên cơ
sở thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã dịch vụ cơ khí nông nghiệp.
Dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản phẩm thong qua các kênh tiêu thụ dưới
các hình thức như: thương lái, cơ sở thu mua, doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu
sản phẩm cho nông dân, hướng đến doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm theo chuỗi giá
trị sản phẩm từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra.
4.5. Giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025
4.5.1. Giải pháp về tổ chức lại sản xuất
Tổ chức lại sản xuất bằng cách khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, hợp
tác xã, trang trại, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tâ ̣p trung chuyển đổi
theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, xây dựng chuỗi giá trị
69
sản phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghê ̣ cao trong sản xuất. Các giải pháp về tổ
chức lại sản xuất được hỗ trợ như sau: (1) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của tồ
hợp tác, hợp tác xã; (2) Hướng dẫn hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (3) Hỗ trợ xây dựng quy trình chứng nhận theo
GAP; (4) Hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu đạt chứng nhận GAP, xây dựng hệ
thống chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP; (5) Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu nhãn
hiệu tập thể, đăng ký mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, chỉ dẫn địa lý.
4.5.2. Giải pháp ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp
Giải pháp ứng dụng công nghiệp cao trong sản xuất nông nghiệp góp phần
tạo ra sản phẩm chất lượng cao, gia tăng giá trị sản phẩm, giá thành sản xuất thấp.
Tỉnh Long An tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ cao cho 03 cây
trồng và một 01 vật nuôi. Cụ thể như sau:
Ứng dụng công nghiệp cao trong cây lúa bao gồm các khâu như sử dụng tia
laser để san bằng mặt ruộng; sử dụng giống chất lượng cao, đạt chuẩn cấp xác nhận
với lượng giống gieo sạ 100 kg/hecta, sử dụng phân hữu cơ vi sinh để giảm phân hóa
học, sử dụng chế phẩm sinh học để dịch bệnh; ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ các
khâu (máy cấy, sạ lúa, bón phân và phun thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch bằng máy
gặt đập liên hợp và cuộn rơm sau thu hoạch); tập huấn và ứng dụng quy trình sản
xuất 1 phải 5 giảm; xây dựng hố thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật; ký kết với
doanh nghiệp hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Ứng dụng công nghiệp cao trong cây thanh long bao gồm các khâu như sử
dụng phân hữu cơ, phân sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng xông đèn
bằng đèn compact, áp dụng tưới tiên tiến, sản xuất theo chuỗi giá trị (tiêu chuẩn
VietGAP, GlobalGAP) theo hướng xuất khẩu.
Ứng dụng công nghiệp cao trong cây rau bao gồm các khâu như sử dụng
giống sạch bệnh, năng suất cao và chất lượng tốt; sử dụng phân hữu cơ vi sinh; sử
dụng thuốc trừ sâu sinh học; ứng dụng hệ thống tưới tự động, tiết kiệm; sản xuất
trong nhà lưới để hạn chế ảnh hưởng của thời tiết và dịch hại, đạt tiêu chuẩn rau an
toàn tiến tới đạt chuẩn VietGAP, Global GAP, sản xuất theo chuỗi giá trị, ký kết
70
doanh nghiệp hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Ứng dụng công nghiệp cao trong con bò thịt nhằm nâng cao tầm vóc, chất
lượng thông qua bình tuyển giống chất lượng cao, ứng dụng quy trình chăn nuôi
tiên tiến, kết hợp phương pháp giết mổ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, giá trị
sản phẩm.
4.5.3. Giải pháp về xây dựng cánh đồng lớn
Xây dựng cánh đồng lớn nhằm góp phần tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, đáp
ứng tiêu chuẩn sản phẩm để xuất khẩu. Việc lựa chọn cánh đồng lớn phải đảm bảo
các yêu cầu về kỹ thuật canh tác, ứng dụng công nghệ, liên kết sản xuất, hạ tầng kỹ
thuật phải đảm bảo (thủy lợi, giao thông, điện,... ).
Nông dân tự nguyện tham gia và được tập huấn về kỹ thuật canh tác theo
VietGAP. Giữa các hộ nông dân sản xuất trong cánh đồng lớn phải có sự hợp tác,
liên kết để hình thành các hợp tác xã hay tổ hợp tác là tổ chức đại diện của nông dân
(là pháp nhân giao dịch với doanh nghiệp).
Để được công nhận là cánh đồng lớn cần xây dựng và thực hiện các giải pháp
như sau: (1) Hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng theo yêu cầu của từng loại ngành hàng
đối với từng cánh đồng lớn; (2) Vận động nông dân tham gia phong trào xây dựng
cánh đồng lớn, tham gia tập huấn về kỹ thuật canh tác và quy trình sản xuất theo
VietGAP; (3) Xác định loại giống, thời điểm xuống giống và quy trình thống nhất đối
với từng cánh đồng cụ thể; (4) Vận động các hộ nông dân trong từng cánh đồng dự
kiến thành lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã để làm dịch vụ thực hiện các công đoạn trong
quá trình sản xuất (làm đất, tưới, chăm sóc, bón phân, thu hoạch, chế biến...); đồng thời
đảm bảo tư cách pháp nhân để tham gia liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư
đầu vào hoặc tiêu thụ sản phẩm đầu ra; (5) Vận động các doanh nghiệp tham gia ngày
càng nhiều vào quá trình sản xuất ngành hàng. các hình thức liên kết thể hiện thông qua
hợp đồng gồm: Hợp đồng liên kết cung ứng các loại vật tư nông nghiệp và dịch vụ
71
nông nghiệp; hợp tác liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiê ̣p.
4.5.4. Giải pháp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị:
Nhà nước
Khuyến nông
Nhà nông
Nhà khoa học
Doanh nghiệp thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ
Nhà khoa học
- HTX THT Hộ nông dân DN Nông nghiệp
Doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp
Sơ đồ 4.1: Các mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản
Ghi chú: Thông tin lãnh đạo, chỉ đạo Quan hệ hợp đồng Quan hệ tư vấn và thông tin phản hồi
Theo sơ đồ, các mối liên kết được thể hiện như sau:
Liên kết ngang: Nhà nông, sản xuất cùng một ngành hàng, cùng địa phương,
liên kết với nhau để xây dựng cánh đồng lớn (theo tiêu chí cánh đồng lớn); mỗi
cánh đồng lớn thành lập một hợp tác xã, với nhiều mục tiêu; trong đó, có mục tiêu
quan trọng là có tư cách pháp nhân để thương thảo và ký kết hợp đồng với các
doanh nghiệp.
Liên kết dọc: Doanh nghiệp thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản
liên kết với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật tư nông sản và cử đại diện thương
thảo, ký kết hợp đồng với nông dân cả về cung ứng vật tư, tư vấn sản xuất và tiêu
thụ nông sản
Các tác nhân hỗ trợ giá trị bao gồm: Nhà nước, các bộ, ngành, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện,
khuyến nông các cấp, bảo vệ thực vật các cấp, các hội, hiệp hội, các tổ chức đoàn
thể, ngân hàng và các cơ quan truyền thông; Các viện, trường, các trung tâm nghiên
cứu và các nhà khoa học khác... Trong đó, vai trò trực tiếp là Sở Nông nghiệp và
72
Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện là cơ quan
chủ trì thực hiện, tổ chức liên kết, chịu trách nhiệm trong việc xây dựng vùng
nguyên liệu.
4.5.5. Giải pháp về cơ giới hóa nông nghiê ̣p
Cơ giới hóa nông nghiê ̣p góp phần quan trọng trong việc sản xuất nông
nghiệp. Đưa cơ giới hóa vào sản xuất nhằm đảm bảo thời vụ, hạ giá thành, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường, tăng thu nhập cho nông dân và
đặc biệt quan trọng là giảm nhẹ sức lao động, thay thế lao động trong bối cảnh lao
động nông nghiệp đang có xu thế chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
4.5.6. Giải pháp về xúc tiến thương mại
4.5.6.1. Giải pháp tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin nông nghiệp nhằm cung cấp các thông tin về thị trường
các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất, công nghệ sản xuất, tình hình dịch bệnh,
các rào cản kỹ thuật; thông tin về sản phẩm nông nghiệp về các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, các chính sách của Đảng và chính quyền các cấp
liên quan đến nông nghiệp đặc biệt là những chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp đặc thù của tỉnh, thông tin về giá cả thị trường, biến động thị
trường và các tiến bộ khoa học công nghệ... để nông dân cập nhật, tham khảo.
Xây dựng các chuỗi ngành hàng, xác định và hình thành mối liên kết giữa
người cung ứng vật tư, người sản xuất, chế biến, tiêu thụ và quản lý; đề xuất các
giải pháp để nâng cấp chuỗi giá trị của từng ngành hàng; sau đó, đăng trên trang
Website như một cơ sở dữ liệu về thương hiệu của từng ngành hàng và toàn ngành
nông nghiệp Long An.
Xây dựng và phổ biến rộng rãi trên trang Website những quy trình và quy
định của các cấp, những kết quả đạt được về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP); về bảo vệ môi trường sinh thái; về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
về sản xuất nông nghiệp bền vững.
4.5.6.2. Giải pháp về quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại
Tổ chức hội chợ thương mại, ký kết các hợp đồng ghi nhớ giữa doanh nghiệp
73
với tồ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp nhằm tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các phiên
chợ nhằm giới thiệu, quảng bá nông sản, tạo điều kiện để các doanh nghiệp thu mua
sản phẩm tiếp cận với hợp tác xã, tổ hợp tác.
Hỗ trợ các tổ chức sản xuất nông nghiệp (hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại,
doanh nghiệp) giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh, thành phố lân cận.
Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp của tỉnh như thanh long,
chanh, gạo nàng thơm chợ đào, gạo huyết rồng, rau an toàn.
4.5.6.3. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu (về chủng loại, số
lượng và thời điểm) của cả người sản xuất và tiêu dùng để xây dựng kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ giữa hợp tác xã, tổ hợp tác, các chợ đầu mối, hệ thống bán lẻ trong và
ngoài tỉnh để cung cấp và nắm bắt kịp thời các thông tin về giá cả thị trường cũng
như nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng.
Tỉnh Long An xác định thị trường tiêu thụ thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh lân cận là mục tiêu cần tăng cường, hợp tác trong thời gian tới. Các giải pháp
chủ yếu: (1) Hợp tác, trao đổi và phân công các lĩnh vực về giống cây trồng vật nuôi,
công nghệ sản xuất, chế biến, xây dựng thương hiệu hàng hóa, xúc tiến thị trường…);
(2) Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: (rau, quả, thịt bò, thịt heo, thịt trâu, trứng gia cầm…); (3)
Thu hút các doanh nghiệp từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận đến Long An
hoạt động sản xuất nông nghiệp và dịch vụ du lịch sinh thái.
4.5.7. Giải pháp về cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách của tỉnh Long An cần tập trung rà soát các chính sách hiện
hành do Trung ương đã ban hành đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn sao cho
phù hợp và thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh tiếp tục
rà soát và ban hành các chính sách đặc thù cho địa phương nhằm triển khai thực hiện
ứng dụng công nghê ̣ cao trong sản xuất nông nghiệp đối với các cây trồng, vật nuôi
chủ lực (cây lúa, cây thanh long, rau, bò thịt) bao gồm các khâu từ giai đoạn giống,
canh tác, thu hoạch nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh
74
tranh cao.
4.5.8. Giải pháp về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
4.5.8.1. Thủy lợi
Tập trung triển khai các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An theo
quy hoạch thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu
và nước biển dâng. Đầu tư các trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ nhằm đảm bảo đủ
lượng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình xây
dựng đê bao lửng và kiên cố hóa kênh mương ở những vùng có điều kiện và
thường xuyên nạo vét kênh nước đảm bảo tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
4.5.8.2. Giao thông nội đồng
Đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn, đường liên xã ở các
vùng chuyên canh rau, quả, nuôi thủy sản và vùng tập trung chăn nuôi trang trại gia
súc, gia cầm. Đầu tư hệ thống cầu, đường, đảm bảo xe cơ giới phục vụ sản xuất
nông nghiệp (máy kéo, máy gặt,...) có thể lưu thông thuận lợi; đồng thời bố trí các
vị trí tránh xe và tập kết vật liệu và sản phẩm nông nghiệp.
4.5.8.3. Hê ̣ thống điê ̣n phục vụ nông nghiê ̣p
Hoàn thiện hệ thống điện phục vụ các trạm bơm như trong vùng sản xuất lúa
chất lượng cao. Phát triển hệ thống điện phục vụ diện tích trồng thanh long và vùng
nuôi thủy sản tại các huyện vùng Hạ, vùng sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao.
4.5.9. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo lao đô ̣ng trực tiếp sản xuất tại các nông hô ̣, trang trại những kiến
thức cơ bản về kỹ thuâ ̣t trồng trọt, chăn nuôi đối với cây trồng vâ ̣t nuôi chính mà
loại hình tổ chức chọn sản xuất kinh doanh. Đào tạo các thành viên hợp tác xã nông
nghiệp tham gia học các lớp bồi dưỡng nghiê ̣p vụ về quản lý, điều hành hợp tác xã.
Đào tạo và bố trí sử dụng cán bô ̣ chuyên môn kỹ thuâ ̣t thuô ̣c các ngành như:
nông học, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản có trình đô ̣ đại học về công tác tại ủy
ban nhân dân xã, phòng nông nghiê ̣p và phát triển nông thôn huyện (hoặc phòng
kinh tế thị xã, thành phố).
Đào tạo cán bô ̣ khoa học kỹ thuâ ̣t trình đô ̣ sau đại học có năng lực chuyên
75
môn sâu về các lĩnh vực: phát triển nông nghiê ̣p ứng dụng công nghê ̣ cao, nông
nghiê ̣p sinh thái đô thị, nông nghiê ̣p sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao (Viet
GAP, Global GAP,…).
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả đã xây dựng cơ sở phát triển ngành nông nghiệp
tỉnh; nhận định các yếu tố tác động đến sản xuất ngành nông nghiệp; sử dụng mô
hình phân tích SWOT để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất ngành nông
nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh
Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và đề xuất một số phát triển ngành
76
nông nghiệp tỉnh Long An.
Chương 5
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An giai đoạn 2010
– 2017 đã hình thành các vùng sản xuất nông ghiệp tuy nhiên phát triển chưa cao,
sản phẩm hàng hóa chủ yếu ứng yêu cầu tiêu thụ trong tỉnh, một phần cung cấp
cho các tỉnh, thành phố lân cận và tham gia xuất khẩu.
Định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, ngành nông nghiê ̣p, lâm
nghiệp và thủy sản tỉnh Long An đứng trước những khó khăn cần phải có định hướng
và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp tỉnh theo hướng của từng lĩnh vực cụ thể
như sau: (1) Trong lĩnh vực trồng trọt: cần tâp trung phát triển các loại cây trồng
chính như: cây lúa chất lượng cao, cây lúa đặc sản, cây thanh long, cây chanh, rau
theo hướng ứng dụng công nghệ cao; (2) Trong lĩnh vực chăn nuôi: cần phát triển các
loại vật nuôi chính như: con heo, con bò thịt, gia cầm theo hướng chăn nuôi công
nghiệp, sản xuất theo quy trình VietGAP, loại hình chăn nuôi chính là phát triển kinh
tế trang trại, gia trại và doanh nghiệp; phương thức chăn nuôi chính là nuôi công
nghiệp và bán công nghiệp; (3) Trong lĩnh vực lâm nghiệp: cần tập trung trồng, bảo
vệ, chăm sóc rừng gắn với bảo vệ môi trường; (4) Trong lĩnh vực thủy sản: cần nuôi
thủy sản nước ngọt, nuôi thủy sản nước lợ theo tiêu chuẩn VietGAP; (5) Trong lĩnh
vự dịch vụ nông nghiệp: cần tập trung các loại hình dịch vụ như cung ứng giống cây
trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất cao, phù hợp thổ nhưỡng của từng
vùng sinh thái của tỉnh; ứng dụng cơ giới hoá từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch,
tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh dịch vụ tư vấn kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân.
Nhằm phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đạt hiệu quả và bền vững
trong thời gian tới, tác giả đã để xuất cần thực hiện 09 nhóm giải pháp nhằm góp phần
77
phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
5.2. Kiến nghị
(1) Cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp theo hướng thích hợp
từng vùng của tỉnh như vùng Đồng Tháp Mười tập trung sản xuất lúa, nuôi trồng
thủy sản nước ngọt; vùng Hạ tập trung sản xuất rau an toàn và nuôi trồng thủy sản
nước lợ.
(2) Lựa chọn cây trồng chủ lực của tỉnh (cây lúa, cây thanh long, cây chanh,
rau các loại), và vật nuôi (con heo, con bò thịt, con gà và nuôi trồng thủy sản (tôm
nước lợ và cá nướ ngọt) thích nghi từng địa phương và lợi thế từng vùng.
(3) Xây dựng các công trình thủy lợi giữ nước ngọt ở vùng Đồng Tháp Mười
và ngăn mặn vùng Hạ nhằm chủ động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
(4) Thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp (chuyển từ tư
duy phát triển theo diện tích, năng suất, sản lượng sang tư duy về giá trị và hiệu quả
kinh tế đạt được trên đơn vị diện tích đất, từ đó cơ cấu lại các sản phẩm nông
nghiệp theo thị trường và lợi thế so sánh).
(5) Cần có chính sách hỗ trợ vốn sản xuất nông nghiệp cho nông dân nhằm
giảm chi phí sản xuất nông nghiệp.
(6) Tập huấn, bồi dưỡng kỹ thuật cho nông dân về kỹ thuật canh tác mới
năng suất cao, thay thế phương pháp sản xuất truyền thống.
(7) Tổ chức lại sản xuất, khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã
nông nghiệp nhằm liên kết doanh nghiệp với tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất theo
hướng chuỗi giá trị hàng hóa, gắn với tiêu thụ sản phẩm.
(8) Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp nhằm năng cao tính cạnh
tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Chương 5, tác giả đã định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Đồng thời, để phát triển ngành nông nghiệp
tỉnh Long An, tác giả đã đề xuất, kiến nghị 08 nội dung nhằm góp phần phát triển
78
ngành nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
PHỤ LỤC
Bảng 3.1: Diện tích sử dụng đất qua các năm
Năm 2010 Năm 2013 Đơn vị tính: Hecta Năm 2017 Năm 2016
Chỉ tiêu Tổng diện tích đất Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chuyên dùng Đất ở 449.234,49 309.296,97 43.998,68 43.011,16 23.891,40 449.550,46 313.262,38 38.837,97 44.469,49 24.942,43 Năm 2014 449.493,78 318.920,33 29.467,49 38.112,58 26.144,88 Năm 2015 449.493,78 318.697,03 29.426,73 38.343,72 26.225,81 449.493,78 318.697,03 29.426,73 38.343,72 26.225,81
449.494 318.448 29.356 38.493 26.394 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2017 (theo giá so sánh năm 2010)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Tổng số Dịch vụ Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 34.814,10 38.706,50 42.534,20 46.794,30 51.549,70 56.819,20 81.713,60 91.693,90 12.732,70 13.468,40 13.934,10 14.433,80 14.821,90 15.242,80 16.630,90 17.012,20 12.233,00 14.291,00 16.497,80 18951,90 21.867,00 25.098,60 33.678,50 40.598,90 9.796,00 10.899,00 12.039,90 13.293,20 14.627,30 16.174,80 26.405,90 29.355,60
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá so sánh năm 2010)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 18.788,96 20.072,73 20.737,93 21.745,17 22.378,19 23.020,00 23.476,08 14.873,29 16.219,88 16.842,73 17.810,69 18.296,12 18.794,70 18.971,56 2.928,71 2.835,11 2.853,90 2.869,72 2.992,58 3.111,40 3.371,02
Dịch vụ và các hoạt động khác 986,96 1.017,74 1.041,30 1.064,76 1.089,49 1.113,90 1.133,50 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh năm 2010) Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chia ra
Cây hàng năm Cây lâu năm
Trong đó Năm Tổng số
Cây CN lâu năm
Tổng số Tổng số
Lương thực có hạt Cây CN hàng năm Cây ăn quả
14.038,16 15.372,05 15.782,88 16.606,72 16.887,39 17.048,80 16.736,50 11.459,35 13.004,56 13.395,20 14.347,99 14.776,70 15.095,27 14.784,30 14.873,29 16.219,88 16.842,73 17.810,69 18.296,12 18.794,70 18.971,56 Trong đó Rau, đậu, hoa, cây cảnh 1.313,39 1.204,86 1.110,69 926,42 850,99 770,79 839,02 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 930,70 915,60 972,71 1.036,65 980,56 975,71 897,50 853,13 847,83 1.059,86 1.203,98 1.408,74 1.745,90 2.235,06 803,28 811,58 975,02 1.140,00 1.343,52 1.699,44 2.190,89 31,85 36,26 84,84 63,98 65,22 46,46 44,17
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.5: Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt
Diện tích (Nghìn hecta) Sản lượng (Nghìn tấn)
Trong đó Năm Trong đó Tổng số Tổng số
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 432,45 442,30 437,57 467,16 471,58 476,29 494,07 503,53 531,58 523,28 527,03 529,84 528,11 Lúa 429,28 437,75 432,98 462,09 467,59 471,06 489,14 499,57 527,66 519,13 522,88 527,40 526,72 Ngô 3,17 4,55 4,59 5,07 3,99 5,23 4,93 3,95 3,92 4,15 4,15 2,44 1,39 1.948,66 1.791,69 1.977,21 2.205,64 2.178,15 2.333,26 2.576,56 2.687,18 2.838,43 2.889,73 2.947,74 2.813,87 2.652,22 Ngô 14,47 22,27 26,60 27,60 19,48 28,51 25,94 23,78 22,36 29,20 29,06 11,73 8,99
Lúa 1.934,19 1.769,42 1.950,61 2.178,05 2.158,67 2.304,75 2.550,60 2.663,41 2.816,07 2.860,53 2.918,69 2.802,14 2.643,23 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.6: Diện tích, sản lượng một số cây hàng năm
Tên cây hàng năm Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
14.724 10.270 12.289 12.843 6.232 14.218 13.598 7.856 11.125 13.395 10.439 10.047 12.951 8.605 9.594 12.094 10.317 10.862 10.637 10.734 11.986 9.933 4.518 13.841
Diện tích (Hecta) Mía Cây có hạt chứa dầu Rau, đậu các loại Sản lượng (tấn) Mía Cây có hạt chứa dầu Rau, đậu các loại 933.770 23.214 218.248 895.942 17.001 245.004 921.035 20.672 198.357 924.237 25.242 187.903 911.568 22.591 169.780 850.650 23.622 172.601 824.534 19.745 186.919
685.587 13.785 221.871 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.7: Diện tích và sản lượng cây thanh long, cây chanh
Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
7.266,66 7.720,99
1.155 15.004 918 25.380 1.718 42.303 2.838 61.622 5.916 9.272,00 78.400 116.324,31 159.374,00 217.929,29
Chỉ tiêu Cây Thanh long Diện tích (Hecta) Sản lượng (Tấn) Cây chanh Diện tích (Hecta) Sản lượng (Tấn) 513 3.419 3.760 69.015 4.255 66.252 4.717 64.626 5.915 75.566
8.373,30 8.367,02 6.734,01 87.051,40 107.757,05 124.993,70 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.8: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (theo giá so sánh năm 2010)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số 2.928,71 2.835,11 2853,90 2.869,72 2.992,58 3.111,40 3.371,00 Trâu, bò 258,50 271,40 279,21 308,07 320,78 334,02 400,01 Lợn 1.567,09 1.274,33 1259,52 1295,24 1.338,76 1.333,29 1.383,02 Gia cầm 1.095,75 1.282,64 1.308,64 1.259,95 1.326,57 1.431,42 1.583,60
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.9: Quy mô đàn và sản phẩm chăn nuôi qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
12.817 72.767 335.292 18.220 1.038,1 878,6 15.513 81.716 274.168 5.565 7.004,6 3.730,8 13.495 78.980 253.983 3.778 7.927,3 2.588,6 13.173 80.340 259.228 4.025 5.641.5 2.444,9 13.032 89.313 263.676 4.929 5.759,9 2.379,2 13.095 93.962 258.327 8.412 4.637,5 2.655,7 12.077 142.325 299.210 12.109 6.158,0 2.233,4 10.616 113.784 224.623 17.226 4.868,7 2.094,4
Số lượng Trâu (con) Bò (con) Lợn (con) Dê (con) Gà (nghìn con) Vịt, ngan ngỗng (nghìn con) Sản lượng (tấn) Thịt trâu hơi xuất chuồng Thịt bò hơi xuất chuồng Thịt lợn hơi xuất chuồng Thịt gà 603 2.363 39.850 1.571 555 3.450 52.182 11.139 600 3.708 41.411 13.739 617 3.831 41.747 12.940 518 4.132 43.599 15.862 629 3.835 43.550 15.508 628 4.134 38.105 18.642
647 3.881 43.393 15.137 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.10: Giá trị sản xuất lâm nghiệp (theo giá so sánh năm 2010)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Tổng số Trồng và chăm sóc rừng Khai thác gỗ và lâm sản khác
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 9,47 7,60 8,59 8,62 8,29 16,30 15,21 892,86 913,03 931,86 941,66 945,87 938,67 927,45 Dịch vụ lâm nghiệp 5,76 4,73 3,69 3,47 3,19 3,18 3,10 908,09 925,37 944,13 953,75 957,35 958,15 945,76
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) Đơn vị tính: Tỷ đồng
Trong đó:
Năm Tổng số
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1.639,61 1.707,08 1.822,07 1.924,16 2.020,77 1.957,28 1.906,67 Khai thác thủy sản 471,29 499,53 540,89 579,79 597,87 379,03 384,45 Nuôi trồng thủy sản 1.163,51 1.202,56 1.275,76 1.338,76 1.416,92 1.578,25 1.522,22
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An 2015
Bảng 3.12: Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2013
Tổng diện tích (hecta) Thủy sản nước lợ Thủy sản nước ngọt Tổng sản lượng (tấn) Thủy sản nước ngọt Thủy sản nước lợ Năm 2010 9.353,9 6.011,1 3.282,7 41.573 23.704 6.806 Năm 2012 8.929,2 6.039,5 2.842,5 43.291 19.466 10.199 8.996,5 5817,7 3.149,2 43.406 18.423 11.993 8.176,7 5.040,3 3.136,4 58.623 35.451 10.547 8.698,6 5.594,5 3.079,3 45.381 18.589 12.754 8.653,0 5.821,0 2.832,0 54.614 30.157 12.096
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 9.169,8 6.481,1 2.688,7 59.784 34.315 12.112 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.13: Số lượng và công suất tàu, thuyền có động cơ khai thác hải sản phên theo nhóm công suất,
phạm vi khai thác và phương tiện đánh bắt
TT Hạng mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2016 Năm 2017
Năm 2015 627 627 628 722 725 727 775
286 241 85 15 286 241 85 15 276 308 31 13 378 371 12 14 299 434 25 14 326 345 39 15 353 260 99 15
627 627 628 775 722 725 727
95 23 95 23 95 23 I 1 2 3 4 II 1 2 III 1 2 Số lượng tàu/ thuyền Phân theo nhóm công suất Dưới 20 CV Từ 20 CV đến dưới 45 CV Từ 45 CV đến dưới 90 CV Trên 90 CV Phân theo phạm vi khai thác Khai thác gần bờ Khai thác xa bờ Phân theo phương tiện đánh bắt Lưới kéo Lưới vây 137 23 137 23 127 23 127 23
Hạng mục TT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2016 Năm 2017
54 185 95 175 Năm 2015 54 185 95 175 3 4 5 6 Lưới rê Mành vó Câu Phương tiện khác 54 205 116 204 54 200 116 207 54 205 116 200
Bảng 3.15: Vốn đầu tư nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh năm 2010)
54 54 185 205 95 116 176 237 Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Long An qua cá năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Toàn tỉnh 12.151,4 16.694,8 18.371,0 20.190,9 21.620,0
2.376,8 3.236,0 3.511,3 3.961,6 4.197,4 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Tỷ lệ (%) 19,55 19,38 19,11 19,61 19,41
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 3.16: Lực lượng lao động từ 15 tuổi phân theo khu vực thành thị, nông thôn Đơn vị tính: Người
Năm 2010 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Chỉ tiêu 1. Dân số trung bình 2. Lực lượng lao động * Thành thị * Nông thôn 1.442.828 854.400 147.100 703.300 1.469.873 873.700 156.500 717.200 1.477.330 879.500 154.500 725.000 1.484.655 888.500 158.100 730.400 1.490.646 899.400 151.200 748.200
1.496.801 900.500 152.500 748.000 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
Bảng 4.1: Diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Long An đến năm 2030 ĐVT: Hecta
Nội dung Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
Đất nông nghiệp 348.195,67 329.190,01 320.065,84
Đất trồng lúa 262.472,00 248.060,68 239.153,17
Đất trồng cây lâu năm 19.655,12 23.816,62 27.094,00
Đất lâm nghiệp 27.425,86 24.985,71 24.985,71
Đất rừng sản xuất 22.113,62 19.678,55 19.678,55
Đất rừng phòng hộ 2.209,51 2.204,43 2.204,43
Đất rừng đặc dụng 3.102,73 3.102,73 3.102,73
Đất nuôi trồng thủy sản 7.506,92 7.582,67 7.778,00
Đất nông nghiệp khác 108,85 108,85 108,85
Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Long An đến năm 2030
PHỤ LỤC
Trang
Biểu 3.1: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An ...................................35
Hình 3.1: Khái quát sơ đồ chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp ..........................49
1
Sơ đồ 4.1: Các mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản ................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Hoài, 2010. Kinh tế phát triển. Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Lao động.
2. Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2015. Kinh tế phát triển. Thành phố Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
3. Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006. Kinh tế phát triển. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội.
4. Nguyễn Hoàng Bảo, 2014. Giáo trình Kinh tế phát triển. Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
5. Trần Tiến Khai, 2014. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, 2018. Quyết định phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Long An đến năm 2030.
7. Cục Thống kê tỉnh Long An, 2018. Niên Giám thống kê Long An 2017.
Long An: Nhà xuất bản Thanh niên.
8. Kinh nghiệm và bài học chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn Việt Nam.
chuyendePT.pdf> 9. Phước Minh Hiệp, 2016. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long trước biến đổi khí hậu. song-Cuu-Long-chuyen-dich-co-cau-nganh-kinh-te.aspx> 10. Lê Minh Hoan, 2015. Đồng Tháp sau hai năm thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp. 2015/36901/Dong-Thap-sau-2-nam-thuc-hien-co-cau-lai-nganh-nong.aspx> 11. Nguyễn Xuân Thiên, 2011. Lý thuyết lợi thế so sánh và gợi ý đối với Việt Nam trong bối cảnh phát triển hiện nay http://dl.ueb.vnu.edu.vn/bitstream/1247/91/2/ly%20thuyet%20loi%20the %20so%20sanh%20va%20goi%20y%20doi%20voi.pdf> DANH SÁCH PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA I. CẤP TỈNH 1. Đặng Văn Nhanh, Trưởng phòng Kinh tế 1 – Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An 2. Đinh Thị Phương Khanh, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Long An 3. Trần Thị Mộng Thi, Phó trưởng phòng Kế hoạch Xây dựng công trình Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long An 4. Nguyễn Văn Cường, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Quản
lý chất lượng nông sản tỉnh Long An 5. Phan Ngọc Châu, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh
Long An II. CẤP HUYỆN 1. Đỗ Văn Thạch, Trưởng phòng Kinh tế thành phố Tân An, tỉnh Long An 2. Nguyễn Hồng Chương, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Cần Đước, tỉnh Long An 3. Ngô Bảo Quốc, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An 4. Võ Văn Vấn, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu
Thành, tỉnh Long An 5. Lê Văn Thủy, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tân
Hưng, tỉnh Long An 6. Mai Văn On, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tân
Thạnh, tỉnh Long An 7. Nguyễn Kinh Kha, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Thạnh Hóa, tỉnh Long An 1 8. Nguyễn Văn Chót, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Thủy Thừa, tỉnh Long An