BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ANH THƯ
ĐỊNH VỊ DÒNG SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH LUMIA CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NOKIA VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ANH THƯ
ĐỊNH VỊ DÒNG SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH LUMIA CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NOKIA VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HÀ MINH QUÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Định vị dòng sản phẩm LUMIA
của Công ty trách nhiệm hữu hạn NOKIA Việt Nam trên thị trường thành phố Hồ
Chí Minh” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm
túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng
tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Nguyễn Anh Thư
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 2
1.1. Lý do nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.2. Phát biểu vấn đề ................................................................................................ 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ..................................................................... 5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
1.6.1. Giới thiệu .................................................................................................... 5
1.6.2. Danh mục thông tin cần tìm ....................................................................... 6
1.6.3. Cách tiếp cận và chiến lược nghiên cứu ..................................................... 9
1.6.4. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 10
1.6.5. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 11
1.6.6. Kế hoạch phân tích: .................................................................................. 12
1.7. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 13
1.7.1. Khái niệm thương hiệu ............................................................................. 13
1.7.2. Tầm quan trọng của thương hiệu.............................................................. 13
1.7.3. Định vị thương hiệu .................................................................................. 14
1.7.4. Quy trình xây dựng chiến lược định vị thương hiệu ................................ 17
1.7.5. Các chiến lược định vị thương hiệu ......................................................... 19
1.7.6. Định vị đối với sản phẩm công nghệ cao ................................................. 22
1.7.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình định vị thương hiệu ................... 23
1.7.8. Mô hình “4P” ............................................................................................ 24
1.8. Các kết quả nghiên cứu trước đây .................................................................. 33
1.9. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ..................................................................... 34
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 35
2.1. Tình hình thị trường điện thoại thông minh tại Việt Nam .............................. 35
2.2. Phân tích và kết quả nghiên cứu ..................................................................... 36
2.2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ........................................................ 36
2.2.2. Phân tích cụm (Cluster Analysis) ............................................................. 39
2.2.3. Lập bản đồ nhận thức với kỹ thuật phân tích tương hợp CA (Correlation
Analysis) ............................................................................................................. 51
2.2.4. Mức độ nhận biết ...................................................................................... 71
2.2.5. Mối tương quan giữa chất lượng với thương hiệu và giá cả .................... 73
2.2.6. Nhận định chung về dòng sản phẩm LUMIA của NOKIA ...................... 74
2.2.7. Mức độ ảnh hưởng của phương tiện truyền thông ................................... 75
2.2.8. Đánh giá hiện trạng .................................................................................. 76
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ........................................................................................... 77
3.1. Đề xuất giải pháp ............................................................................................ 77
3.1.1. Nâng cao các thuộc tính đã được định vị ................................................. 78
3.1.2. Mở rộng định vị đối với một số thuộc tính khác (Tái định vị) ................. 82
3.2. Một số đề xuất đối với công ty NOKIA ......................................................... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 2.2: ANOVA(với k = 2)
Bảng 2.3: ANOVA(với k = 3)
Bảng 2.4: ANOVA(với k = 4)
Bảng 2.5: Số lượng quan sát thuộc 4 cụm
Bảng 2.6: Kết quả tính toán trung bình của các biến theo từng cụm
Bảng 2.7: Đặc điểm của phân khúc số 1
Bảng 2.8: Bảng tần số - tần suất
Bảng 2.9: Binomial Test
Bảng 2.10: Binomial Test
Bảng 2.11: Kiểm định tỉ lệ
Bảng 2.12: So sánh các thuộc tính của NOKIA và SAMSUNG
Bảng 2.13: So sánh các thuộc tính của NOKIA và SONY
Bảng 2.14: So sánh các thuộc tính được định vị của LUMIA với các dòng sản phẩm
cạnh tranh
Bảng 2.15: So sánh các thuộc tính khác thuộc phân khúc mục tiêu của LUMIA với
các dòng sản phẩm cạnh tranh
Bảng 2.16: Thời gian sử dụng điện thoại thông minh thuộc dòng sản phẩm LUMIA
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Tỷ lệ quan sát giữa 4 cụm
Hình 2.2: Bản đồ nhận thức
Hình 2.3: Bản đồ các thuộc tính
Hình 2.4: Mức độ nhận biết có trợ giúp
Hình 2.5: Thương hiệu – Chất lượng
Hình 2.6: Giá cả – Chất lượng
Hình 2.7: Khả năng mua sản phẩm LUMIA trong tương lai
Hình 2.8: Mức độ ảnh hưởng của phương tiện truyền thông
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhu cầu của con người trong thông tin liên lạc không chỉ dừng lại ở
các chức năng nghe, gọi; mà đã tiến đến các mong muốn cao hơn như: kiểm tra thư
điện tử ở bất kỳ đâu, chụp ảnh, truy cập internet mọi lúc mọi nơi. Do đó, điện thoại
thông minh ra đời và nó đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu của con người từ các tính
năng dành cho công việc đến các tính năng phục vụ giải trí.
Trong thời gian gần đây, thị trường điện thoại thông minh tại Việt Nam nói
chung và thị trường tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng rất sôi động. Các ông lớn
trong ngành như: SAMSUNG, SONY, NOKIA, HTC… đã giới thiệu hàng loạt các
sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam.
Với dân số gần 8 triệu dân với cơ cấu dân số trẻ, thị trường thành phố Hồ Chí
Minh được xác định là thị trường giàu tiềm năng nhất Việt Nam, chính vì vậy, sự cạnh
tranh ở thị trường này là vô cùng khốc liệt nhưng cũng vô cùng hấp dẫn với các công
ty sản xuất điện thoại. Với sự thành công của dòng sản phẩm điện thoại bàn phím
qwerty, NOKIA đã chuyển sang nghiên cứu, sản xuất dòng sản phẩm điện thoại thông
minh, nhưng nó đã gặp không ít khó khăn với dòng sản phẩm này. Dòng sản phẩm
LUMIA là dòng sản phẩm điện thoại thông minh mà NOKIA cho ra đời đầu tiên, đây
là thương hiệu điện thoại thông minh xuất hiện đầu tiên vào năm 2011, đến thời điểm
nghiên cứu, dòng sản phẩm điện thoại thông minh LUMIA hay thương hiệu điện thoại
thông minh LUMIA của NOKIA đã có 20 sản phẩm trên toàn cầu và 15 sản phẩm
được bán rộng rãi trên thị trường Việt Nam nhưng theo ý kiến của một số chuyên gia
trong ngành, nó chưa thực sự thành công với thương hiệu điện thoại thông minh này.
Vì vậy, nghiên cứu khoa học này sẽ giúp kiểm tra định vị của NOKIA cho dòng sản
phẩm LUMIA tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, từ đó sẽ đề xuất một số giải pháp
cải thiện và củng cố định vị của NOKIA dành cho dòng sản phẩm điện thoại thông
minh thương hiệu LUMIA tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lý do nghiên cứu
Lịch sử phát triển của con người gắn liền với sự phát triển của khoa học công
nghệ, bước tiến nổi trội của con người đó là sản xuất ra điện thoại di dộng, nó giúp
con người gần nhau hơn, khoảng cách địa lý bị thu hẹp. Nhưng không chỉ dừng lại ở
đó, con người từ từ cải tiến điện thoại di động không chỉ để liên lạc mà phục vụ
nhiều mục đích khác của con người trong cuộc sống như: học tập, làm việc, giải trí,
các nhu cầu khác trong cuộc sống. Từ đó, điện thoại thông minh ra đời, với nhiều
tính năng, kiểu dáng hiện đại, tương tác với người dùng. Theo định nghĩa của
Wikipedia thì điện thoại thông minh là chiếc điện thoại tích hợp một nền tảng hệ
điều hành di động với nhiều tính năng hỗ trợ tiên tiến về điện toán và kết nối dựa
trên nền tảng cơ bản của điện thoại di động thông minh, còn theo cách hiểu thông
thường thì đây là thế hệ điện thoại mới, có phần cứng vượt trội, có hệ điều hành, kết
hợp nhiều tính năng như màn hình cảm ứng, camera phân giải cao, kết nối internet
wifi và 3G....Trên thế giới ngày nay có nhiều nhà sản xuất đã cho ra đời những dòng
sản phẩm điện thoại thông minh như: Apple, Samsung, Sony…
NOKIA được biết đến là công ty sản xuất điện thoại nổi tiếng thế giới, với các
sản phẩm điện thoại bàn phím qwerty có độ bền cao, đã có thời kỳ doanh thu của
NOKIA đứng đầu trong số các công ty sản xuất điện thoại trên thế giới. Tuy nhiên,
nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng phát triển, vì vậy, để duy trì được vị thế vốn
có của mình, NOKIA cần hiểu được điều này và cố gắng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Nhưng dường như NOKIA đã ngủ quên trên chiến thắng của dòng sản
phẩm điện thoại bàn phím qwerty khá lâu nên đã có những bước phát triển chậm hơn
so với các hãng sản xuất điện thoại khác đối với phân khúc sản phẩm điện thoại
thông minh. Năm 2011, NOKIA cho ra đời chiếc điện thoại thông minh đầu tiên
thuộc dòng sản phẩm LUMIA nhưng thời điểm này là đã chậm hơn so với nhiều đối
thủ. NOKIA đã xem LUMIA chính là thương hiệu cho dòng sản phẩm điện thoại
thông minh của mình được đưa ra thị trường nhằm cạnh tranh với các thương hiệu
điện thoại thông mình của các đối thủ cạnh tranh khác. Đến ngày hôm nay, NOKIA
đã bị rất nhiều đối thủ vượt mặt như SAMSUNG, SONY… trên phân khúc điện thoại
thông minh. Theo công bố của nhiều công ty nghiên cứu thị trường như công ty
nghiên cứu thị trường IDC thì thị trường điện thoại thông minh trong quý I năm 2014
tuy có giảm nhưng thị trường Việt Nam vẫn là một thị trường hấp dẫn dành cho sản
phẩm điện thoại thông minh, vì thế vẫn có cơ hội dành cho NOKIA với dòng sản
phẩm điện thoại thông minh mang thương hiệu LUMIA.
NOKIA cho ra đời dòng sản phẩm điện thoại thông minh mang thương hiệu
LUMIA sau các đối thủ cạnh tranh thì bước định vị thương hiệu của NOKIA phải tốt
hơn các đối thủ, các thuộc tính mà NOKIA muốn người tiêu dùng ghi nhớ về thương
hiệu LUMIA phải thật đặc sắc. Hiện nay, NOKIA đã có định vị cho dòng sản phẩm
thương hiệu LUMIA nhưng định vị này dường như chưa thỏa mãn hết mong muốn
của khách hàng. Theo số liệu của hãng nghiên cứu thị trường IDC công bố tình hình
thị trường điện thoại thông minh thế giới với NOKIA tiêu thụ được 50,5 triệu máy và
chiếm 11,3% thị phần trong quý I/2014, so với 80 triệu máy tương ứng 30,2% thị
phần của SAMSUNG là một sự thua kém khá xa và thị phần của SONY là 10%,
chiếm thị phần ngang ngửa NOKIA. Vì vậy, đây có thể được xem là hai đối thủ đáng
để NOKIA đưa ra một chiến lược định vị thương hiệu thích hợp cho dòng sản phẩm
điện thoại thông minh LUMIA.
Chính vì vậy, đề tài “Định vị dòng sản phẩm LUMIA của Công ty trách
nhiệm hữu hạn NOKIA Việt Nam trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh” ra đời với
mong muốn kiểm tra định vị của NOKIA dành cho thương hiệu điện thoại thông
minh LUMIA, có định vị đúng cảm nhận của khách hàng đối với dòng sản phẩm
mang thương hiệu LUMIA của NOKIA trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh, từ
đó sẽ có những giải pháp phù hợp cho dòng sản phẩm này. Dựa trên khúc thị trường
mục tiêu của dòng điện thoại thông minh này, để từ đó đề xuất chiến lược tiếp thị và
truyền thông cho phù hợp. Vì dòng sản phẩm điện thoại thông minh mang thương
hiệu LUMIA hướng đến đối tượng khách hàng trẻ tuổi, và theo nghiên cứu của hàng
nghiên cứu thị trường TNS công bố thì khách hàng có khả năng sử dụng các sản
phẩm điện thoại thông minh có mức thu nhập trung bình khá trở lên, ngoài ra, vì hạn
chế về khả năng nghiên cứu và chi phí thực hiện nên đề tài chỉ thực hiện trên thị
trường thành phố Hồ Chí Minh và nhắm đến đối tượng khách hàng thuộc tầng lớp
trung bình khá trở lên, có độ tuổi từ 20 tuổi đến 45 tuổi.
3
4
1.2. Phát biểu vấn đề
Dòng sản phẩm LUMIA được định vị như là một thương hiệu dành cho giới
trẻ với nhiều chức năng phục vụ công việc và giải trí và đặc biệt là độ bền, độ nhạy
của màn hình cảm ứng. Thông điệp của dòng sản phẩm điện thoại thông minh mang
thương hiệu LUMIA đó là “từ những điện thoại chụp ảnh hàng đầu hay dòng sản
phẩm điện thoại thông minh dành cho công việc, các sản phẩm LUMIA luôn đáp ứng
mọi nhu cầu của bạn”. Tuy nhiên thời gian gần đây, thị trường có rất nhiều công ty
uy tín đã cho ra thị trường các loại sản phẩm điện thoại thông minh cũng có định vị
tương tự nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng đã yêu cầu NOKIA phải
kiểm tra lại định vị sản phẩm LUMIA của mình có còn thực sự tồn tại đúng ý nghĩa
như vậy trong tâm trí người tiêu dùng hay không, và định vị sản phẩm của NOKIA
cho dòng sản phẩm LUMIA có điểm gì nổi trội hơn và điểm gì yếu kém hơn so với
các đối thủ cạnh tranh. Theo đó, vì thị phần của SAMSUNG là dẫn đầu thị trường
nên tất nhiên đây sẽ là đối thủ mà NOKIA phải tìm cách vượt qua, còn SONY lại là
đối thủ có thị phần gần bằng với NOKIA chính vì thế SONY sẽ là đối thủ mà
NOKIA phải luôn dè chừng. Vì vậy, hai đối thủ cạnh tranh chính mà bài nghiên cứu
lựa chọn nghiên cứu chính là SAMSUNG và SONY với hai thương hiệu điện thoại
thông minh có định vị tương tự với thương hiệu LUMIA của NOKIA là SAMSUNG
GALAXY và SONY XPERIA.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm mục tiêu giải quyết được 2 mục tiêu chính là: (1) định vị được thương
hiệu sản phẩm điện thoại thông minh LUMIA trên thị trường thành phố Hồ Chí
Minh; (2) giải pháp để nâng cao vị trí cũng như củng cố định vị của khách hàng dành
cho thương hiệu của dòng sản phẩm điện thoại thông minh LUMIA của NOKIA , đề
tài cần tìm ra các thông tin cần thiết sau để trả lời các câu hỏi của nhà quản trị:
- Hiểu về nhận thức nhãn hiệu, hành vi mua và sử dụng, nhu cầu của người
tiêu dùng.
- Phân khúc hiện tại của dòng sản phẩm điện thoại thông minh LUMIA trên
thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
- Biết được những thuộc tính trong tâm trí người tiêu dùng mà dòng sản phẩm
LUMIA nổi trội hơn hoặc yếu kém hơn so với các nhãn hiệu khác.
- Định hướng chiến lược định vị thương hiệu, nhận diện thương hiệu và chiến
lược truyền thông tiếp thị phù hợp cho thương hiệu.
5
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Qua nghiên cứu, chúng ta sẽ biết được hiện tại thương hiệu LUMIA đang
được khách hàng định vị ở những đặc tính nào và những đặc tính đó có phù hợp với
định vị ban đầu của công ty hay không. Từ đó, chúng ta có thể xác định được vị trí
thị trường chưa bị xâm chiếm bởi các đối thủ cạnh tranh để tấn công, đồng thời, hiểu
rõ hơn về hành vi của nhóm người tiêu dùng hiện tại nhằm nâng cao chất lượng của
các chiến lược truyền thông tiếp thị và xây dựng thương hiệu trong tương lai, hoặc
thậm chí định vị lại để cạnh tranh có hiệu quả.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: định vị hiện tại của khách hàng dành cho thương hiệu
của dòng sản phẩm điện thoại thông minh LUMIA trên thị trường thành phố Hồ Chí
Minh.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu, phân tích ở khía cạnh Thương hiệu
của dòng sản phẩm điện thoại thông minh LUMIA.
Phạm vi khảo sát: thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng có độ tuổi từ 20 tuổi đến 45 tuổi.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Giới thiệu
Nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây
dựng, đánh giá các thang đo lường những khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô
hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đề ra. Trong phần này gồm 02 phần chính là:
(1) Thiết kế nghiên cứu, trong đó trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu, nghiên cứu
khám phá và nghiên cứu chính thức, và (2) Xây dựng thang đo, trình bày các thang
đo lường khái niệm nghiên cứu.
6
1.6.2. Danh mục thông tin cần tìm
1.6.2.1. Thông tin tổng quan về thị trường về sản phẩm và khách hàng
- Mức độ nhận biết (nhắc nhớ), mức độ mua sử dụng đối với các loại điện
thoại thông minh hiện có trên thị trường.
- Vị trí các thương hiệu đối thủ cạnh tranh chính (SAMSUNG, SONY) trên
thị trường.
- Những thuộc tính của thương hiệu mà họ tìm kiếm.
- Những thuộc tính mà LUMIA yếu kém hơn/ nổi trội hơn trong tâm trí người
tiêu dùng.
- Những sự khác biệt lớn nhất giữa công ty và đối thủ cạnh tranh?
- Những yếu tố nổi bật nào đang bị các đối thủ cạnh tranh chiếm giữ?
- Những yếu tố nào có giá trị nhất đối với phân khúc thị trường mục tiêu?
- Những yếu tố chung của các đối thủ cạnh tranh đang có?
- Những yếu tố nào không thuộc về đối thủ cạnh tranh?
- Những nguồn cung ứng nào tốt nhất cho chiến lược định vị sản phẩm?
- Những nguồn thông tin ảnh hưởng chính trong quá trình mua hàng.
Từ đó, xác định được vị trí thị trường chưa bị xâm chiếm bởi các đối thủ cạnh
tranh để tấn công, hiểu rõ hơn về hành vi của nhóm người tiêu dùng hiện tại nhằm
nâng cao chất lượng của các chiến lược truyền thông và xây dựng thương hiệu trong
tương lai, có thể phải định vị lại để cạnh tranh có hiệu quả.
1.6.2.2. Thông tin chi tiết cần thu thập cho dự án nghiên cứu này bao gồm
Những nghiên cứu trước đây của các công ty nghiên cứu thị trường về các sản
phẩm điện thoại thông minh đã hình thành nên nhưng yếu tố tác động đến quyết định
mua và sử dụng sản phẩm điện thoại thông minh. Bài nghiên cứu đã học hỏi các
nghiên cứu của các công ty này để hình thành các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng
sử dụng dòng sản phẩm điện thoại thông minh.
Thông tin cần thiết
Nguồn thu thập
thông tin
Thông tin tổng quát về thị trường điện thoại thông minh và
Thông tin thứ cấp
các sản phẩm điện thoại thông minh hiện nay:
7
Thông tin cần thiết
Nguồn thu thập
thông tin
- Định nghĩa về điện thoại thông minh và thị trường điện
thoại thông minh
- Phân loại các loại điện thoại thông minh hiện nay
- Chất lượng các loại điện thoại thông minh
- Tình hình cung, cầu của các loại điện thoại thông minh
tại TP.Hồ Chí Minh
Thông tin về những khách hàng đang sử dụng và có nhu cầu
Thông tin sơ cấp
mua điện thoại thông minh để sử dụng:
Điều tra lấy thông tin
- Độ tuổi
- Thu nhập
- Trình độ học vấn
- Tình trạng hôn nhân
- Tình trạng cư trú
- Tình trạng sử dụng các thiết bị liên lạc
- Hỗ trợ tài chính trong việc mua điện thoại thông minh để
sử dụng
- Mức chi tiêu mà khách hàng có thể chi trả cho việc mua
điện thoại thông minh để sử dụng
- Loại điện thoại thông minh nào thường được lựa chọn
mua
- Khách hàng mua điện thoại thông minh thông qua trung
gian là trung tâm phân phối thiết bị điện tử, viễn thông hay
các cửa hàng của chính hãng
Các yếu tố ảnh hưởng chính đến quyết định điện thoại thông minh
Thông tin sơ cấp
để sử dụng
* Nhãn hiệu:
- Nhãn hiệu năng động
- Nhãn hiệu sáng tạo
8
Thông tin cần thiết
Nguồn thu thập
thông tin
- Nhãn hiệu độc đáo
- Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu khác
- Nhãn hiệu đáng được coi trọng
- Nhãn hiệu phù hợp với tôi
- Nhãn hiệu đáng tin cậy
- Nhãn hiệu thông minh
- Nhãn hiệu hợp thời trang
- Nhãn hiệu cuốn hút
- Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời
- Nhãn hiệu trẻ trung
- Nhãn hiệu cao cấp
- Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ
- Dẫn đầu về kho ứng dụng
- Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền
- Nhãn hiệu ngày càng phổ biến
- Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng
- Nhãn hiệu truyền cảm hứng
- Nhãn hiệu tạo ra xu hướng
* Sản phẩm:
- Sản phẩm có kiểu dáng đẹp
- Sản phẩm có trọng lượng vừa phải
- Sản phẩm có kích thước màn hình vừa phải
- Sản phẩm có tuổi thọ pin cao
- Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng
bình thường, chịu được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp
chống bụi & dấu vân tay)
- Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn )
- Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ
9
Thông tin cần thiết
Nguồn thu thập
thông tin
sáng...đẹp)
- Sản phẩm dễ sử dụng
- Sản phẩm có chức năng hấp dẫn
* Giá cả - Khuyến mãi – Bảo hành
- Có giá hợp lý
- Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các mức giá khác nhau)
- Khuyến mãi hấp dẫn
- Thời gian bảo hành sản phẩm lâu
* Quảng cáo nhãn hiệu:
- Quảng cáo hấp dẫn
- Được người bán khuyên dùng
- Được bạn bè/người thân khuyên dùng
- Trưng bày hấp dẫn trong cửa hàng
1.6.3. Cách tiếp cận và chiến lược nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính với
thảo luận nhóm trên mẫu là những người có kinh nghiệm về lĩnh vực marketing sản
phẩm điện thoại thông minh như: NOKIA, SAMSUNG, SONY… để xây dựng các yếu
tố ảnh hưởng tới quyết định mua điện thoại thông minh để sử dụng, ngoài ra, bài
nghiên cứu cũng tham khảo bảng câu hỏi đã được công ty nghiên cứu thị trường lớn,
có uy tín đã sử dụng để kiểm tra các yếu tố tác động đến quyết định mua điện thoại
thông minh của khách hàng nhằm xây dựng bảng câu hỏi nháp, sau đó bảng câu hỏi
được sử dụng để thảo luận tay đôi với những khách hàng hiện đang sử dụng thương
hiệu LUMIA của NOKIA và một số thương hiệu điện thoại thông minh khác của
SONY và SAMSUNG để phát hiện những sai sót trong bảng câu hỏi và kiểm tra thang
đo.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định lượng này tiến hành ngay khi có bảng câu hỏi được
chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, được thực hiện thông qua phương pháp phát
bảng câu hỏi cho người tiêu dùng tự trả lời nhằm đánh giá các thang đo và kiểm định
mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã được đặt ra.
10
1.6.4. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.4.1. Nghiên cứu sơ bộ (định tính)
Đầu tiên, tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp trên các diễn đàn về điện thoại
thông minh và tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn như: nhân viên tư
vấn khách hàng và chăm sóc khách hàng về điện thoại thông minh như Thế giới di
dộng, Viễn thông A… để có được những thông tin như ý kiến của người tiêu dùng về
việc chọn mua điện thoại thông minh để sử dụng. Bên cạnh đó, tìm kiếm thông tin
như: các bài báo nghiên cứu về sản phẩm công nghệ như điện thoại thông minh, các
cuộc phỏng vấn, bảng câu hỏi về chủ đề tương tự của các công ty nghiên cứu thị
trường có uy tín để phục vụ cho cuộc nghiên cứu. Những thông tin này sẽ được tập
hợp lại để xây dựng bảng câu hỏi nháp. Bảng câu hỏi nháp này sẽ được chỉnh sửa cho
phù hợp trước khi tiến hành phỏng vấn thử.
Trong giai đoạn này, mời mười người tham gia là các khách hàng hiện đang sử
dụng điện thoại thông minh thương hiệu LUMIA và thương hiệu tương tự của
SAMSUNG và SONY trong khoảng thời gian tối thiểu là 5 tháng, nam và nữ, trong độ
tuổi từ 20 đến 45, có sử dụng điện thoại thông minh, nghề nghiệp của họ là nhân viên
văn phòng, buôn bán nhỏ và giáo viên để thực hiện phỏng vấn thử nhằm kiểm tra bảng
câu hỏi. Các đáp viên này là những người mua và quyết định mua điện thoại thông minh
để sử dụng nên có khả năng nhận định vấn đề và phát biểu ý kiến để hoàn chỉnh bảng
câu hỏi.
1.6.4.2. Nghiên cứu chính thức (định lượng)
Sau khi đã có bảng câu hỏi chính thức, tiến hành phỏng vấn các khách hàng
hiện đang sử dụng điện thoại thông minh. Họ phải thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
- Là những người hiện đang sử dụng điện thoại thông minh và nếu có ý định
đổi điện thoại thì vẫn sẽ sử dụng điện thoại thông minh hoặc chưa sử dụng điện thoại
thông minh đang có ý định chuyển sang sử dụng điện thoại thông minh.
- Là người mua và cũng là người quyết định chính trong việc chọn mua điện
thoại thông minh để sử dụng.
- Thuộc độ tuổi từ 20 - 45 tuổi
- Thuộc tầng lớp kinh tế A+ABC (thu nhập hàng tháng của cá nhân từ
6.000.000 VND trở lên, thu nhập ở đây bao gồm tất cả các nguồn thu vào như lương,
thưởng, trợ cấp, tiền gởi từ nước ngoài về, vv., và chưa trừ các khoản phải chi).
- Bản thân, người thân trong gia đình hay bạn bè không làm trong ngành nghiên
cứu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, truyền thông, quan hệ công chúng hay các ngành
nghề liên quan đến sản xuất, buôn bán các sản phẩm điện thoại thông minh.
- Không tham gia nghiên cứu thị trường về sản phẩm điện thoại thông minh
trong 06 tháng qua.
- Cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh.
11
1.6.5. Phương pháp chọn mẫu
* Giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ (định tính):
Trong giai đoạn này, tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên mười khách hàng đang
sử dụng điện thoại thông minh. Các đáp viên này là những người mua và quyết định
sản phẩm điện thoại thông minh của họ nên có khả năng nhận định vấn đề và phát
biểu ý kiến để hoàn chỉnh bảng câu hỏi.
* Giai đoạn: Nghiên cứu chính thức (định lượng):
Dùng kỹ thuật thu thập dữ liệu là phỏng vấn qua bảng câu hỏi đã được xác
định từ nghiên cứu thăm dò.
Như nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện (phi xác suất). Nói chung, kích cỡ mẫu càng lớn thì càng tốt nhưng bao
nhiêu là đủ trong lấy mẫu thuận tiện là câu hỏi không có lời đáp rõ ràng. Kích cỡ mẫu
phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Nhiều nghiên cứu cho rằng kích cỡ mẫu
không nên ít hơn 100. Vì bài nghiên cứu thực hiện phân tích cụm và phép phân tích
tương hợp CA nên kích thước mẫu theo nhiều nhà nghiên cứu đề xuất ít nhất phải đạt
là 150 quan sát, 250 bảng câu hỏi được đem ra phỏng vấn người tiêu dùng nhằm đạt
được yêu cầu phân tích.
Đối với những phân tích này đòi hỏi phải có một cỡ mẫu đủ lớn. Có nhà
nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair, 1998), cũng
có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200 (Hoelter, hay
Gorsuch) (Nguyễn Đình Thọ, 2004), có tác giả cho là phải 300 (Norusis, 2005). Vì
các phép phân tích của đề tài khá phức tạp, đồng thời theo các nghiên cứu tương tự
với đề tài nghiên cứu cũng sử dựng cỡ mẫu từ 150 trở lên nên đề tài này sử dụng cỡ
mẫu là 200.
Trong khuôn khổ đề tài có thực hiện phép phân tích cụm và kiểm định các giả
thuyết thống kê về tỉ lệ , vì vậy cỡ mẫu bằng 200 là phù hợp để phân tích trong điều
kiện cho phép.
12
1.6.6. Kế hoạch phân tích:
Dữ liệu được nhập thô, làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các
công cụ thống kê mô tả và kiểm định giả thuyết, phân tích cụm, lập bản đồ nhận thức
với kỹ thuật phân tích tương hợp CA. Ngoài ra, một số kết quả kết xuất từ SPSS
cũng được định dạng lại và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel.
Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này là
phương pháp phân tích cụm và kỹ thuật phân tích tương hợp CA.
Phân tích cụm là một nhóm các kỹ thuật đa biến có mục tiêu chính là phân
loại các đối tượng khách hàng dựa vào một số các đặc tính của họ, các kỹ thuật này
nhận diện và phân loại các đối tượng khách hàng sao cho các khách hàng trong cùng
một cụm tương tự nhau xét theo các đặc tính được chọn để nghiên cứu. Có 02 kỹ
thuật phân cụm là: phân cụm thứ bậc và phân cụm không thứ bậc. Để tiết kiệm thời
gian tính toán, chúng ta có thể sử dụng phương pháp phân cụm không thứ bậc với
phương pháp phân chia tối ưu (optimizing partitioning) để phân tích cụm. Trong lý
thuyết về phân tích cụm thì có nhiều tiêu chuẩn để phân cụm, chúng ta có thể sử
dụng tiêu chuẩn về: tỷ số giữa phương sai nội bộ nhóm và phương sai giữa các
nhóm, quy mô tương đối của các cụm để quyết định số cụm.
Tiếp theo các thuộc tính sẽ được đưa vào lập bản đồ nhận thức bằng kỹ thuật
phân tích tương hợp CA, kỹ thuật này sẽ giúp phân tích và thể hiện sự tương hợp của
các thương hiệu với các thuộc tính nhằm phát hiện ra những thuộc tính đặc trưng của
thương hiệu LUMIA so với hai thương hiệu của đối thủ cạnh tranh chính là
SAMSUNG, SONY... Từ đó đưa ra chiến lược định vị phù hợp cho LUMIA.
Cuối cùng, các kết quả trên được kết hợp với các phép kiểm định và các phép
thống kê mô tả.
Tiếp theo, để thực hiện được đề tài chúng ta cần hiểu được các định nghĩa về
các khía niệm và nền tảng lý thuyết của đề tài như thương hiệu là gì, tại sao ta phải
định vị thương hiệu và định vị thương hiệu được hiểu như thế nào mới đúng…
13
1.7. Cơ sở lý thuyết
1.7.1. Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu là “một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu
thiết kế, hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hay
dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa và dịch vụ của đối
thủ cạnh tranh” (Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ).
Thương hiệu có thể là bất kể cái gì được gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ
nhằm làm cho chúng được nhận biết dễ dàng và khác biệt với các sản phẩm cùng
loại. Việc đầu tiên trong quá trình tạo dựng thương hiệu là lựa chọn và thiết kế cho
sản phẩm hoặc dịch vụ một tên gọi, logo, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế,
bao bì và các yếu tố phân biệt khác trên cơ sở phân tích thuộc tính của các sản phẩm,
thị hiếu và hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác như pháp
luật, văn hóa, tín ngưỡng .v.v… Chúng ta có thể gọi các thành phần khác nhau đó
của một thương hiệu là các yếu tố thương hiệu.
Các yếu tố thương hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được luật pháp bảo
hộ dưới dạng là các đối tượng của sở hữu trí tuệ như: nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại,
tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp và bản quyền.
1.7.2. Tầm quan trọng của thương hiệu
Vai trò quan trọng của thương hiệu đối với cả khách hàng và bản thân các
công ty được thể hiện trên nhiều khía cạnh. Thương hiệu giúp cho khách hàng và
công ty có được các lợi ích sau:
Đối với khách hàng: Xác định nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, qui trách
nhiệm cho nhà sản xuất sản phẩm, giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng, tiết kiệm chi phí
tìm kiếm, khẳng định giá trị bản thân, yên tâm về chất lượng.
Đối với nhà sản xuất: Công cụ để nhận diện và khác biệt hóa sản phẩm, là
phương tiện bảo vệ hợp pháp các lợi thế và đặc điểm riêng của sản phẩm, khẳng định
đẳng cấp chất lượng trước khách hàng, đưa sản phẩm ăn sâu vào tâm trí khách hàng,
nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh, nguồn gốc của lợi nhuận.
Đối với khách hàng, ý nghĩa đặc biệt của thương hiệu là có thể làm thay đổi
nhận thức và kinh nghiệm của họ về các sản phẩm. Với người tiêu dùng, thương hiệu
làm cho sinh hoạt hàng ngày cũng như cuộc sống của họ trở nên thuận tiện và phong
phú hơn.
Đối với công ty, thương hiệu được coi là một tài sản có giá trị rất lớn, bởi nó
có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng.
14
1.7.3. Định vị thương hiệu
Thương hiệu là một yếu tố vô cùng quan trọng của một công ty, thương hiệu
có mạnh thì công ty mới có thể bán được nhiều sản phẩm, tạo ra doanh thu, nhưng để
có một thương hiệu được khách hàng ghi nhớ công ty phải tạo ra được một chiến
lược định vị vững chắc cho thương hiệu đó. Chiến lược định vị thương hiệu của một
công ty phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố, từ yếu tố bên ngoài công ty đến các yếu tố
xuất phát từ nội bộ công ty.
1.7.3.1. Khái niệm về định vị thương hiệu
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “định vị”. Khái niệm “định vị” nghĩa là
làm cho sản phẩm chiếm một “vị trí” nhất định trong tâm thức khách hàng tiềm
năng. Các công ty thường áp dụng một chiến lược định vị nhằm phân biệt sản phẩm
do công ty họ cung cấp với sản phẩm của đối thủ, đồng thời tiến hành các hoạt động
truyền thông hướng đến “vị trí” như mong muốn (Boone và Kurz, 2001).
“Định vị thương hiệu là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp
nhằm chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
Định vị thương hiệu đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định khuyếch trương bao nhiêu
điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào giành được khách hàng mục tiêu”
(Patricia F. Nicolino, 2009).
Thực chất của việc triển khai một chiến lược định vị thương hiệu chính là xác
định cho sản phẩm và doanh nghiệp một vị trí nhất định trên thị trường mục tiêu sao
cho nó có một hình ảnh riêng trong tâm trí khách hàng (khách hàng có thể nhận biết
và định giá được về sản phẩm của doanh nghiệp) và có thể cạnh tranh với các đối
thủ trên cùng một thị trường mục tiêu.
Để thành công với một thương hiệu đó là công ty phải xây dựng được một
chiến lược định vị thương hiệu hoàn chỉnh, đó là một trong số các lý do bắt buộc
doanh nghiệp cần phải định vị thương hiệu. Ngoài ra, xuất phát từ một số lý do khác
mà từ đó, yêu cầu công ty phải định vị thương hiệu để tạo một thương hiệu được
khách hàng ghi nhớ.
15
1.7.3.2. Lý do phải định vị thương hiệu
Thứ nhất, quá trình nhận thức của khách hàng
Có thể khẳng định rằng, khả năng nhận thức và ghi nhận thông tin của con
người là có giới hạn. Vì vậy, cần phải có những thông điệp rõ ràng, xúc tích, gây ấn
tượng cùng với việc chào bán các sản phẩm, dịch vụ có vị thế tốt mới có khả năng
thâm nhập vào nhận thức của khách hàng.
Thứ hai, yêu cầu tất yếu để cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt vừa là một thực tế, vừa là một thách
thức đối với bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển. Xác định vị thế
là một phương pháp được sử dụng nhằm tạo ra cho sản phẩm một hình ảnh độc đáo
và khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Bài học lớn rút ra từ thực tiễn
của một doanh nghiệp thành công chính là họ đã tạo ra được một vị thế có giá trị trên
thị trường mục tiêu, vừa có khả năng gia tăng sự ưa chuộng của khách hàng, vừa có
khả năng tăng cạnh tranh.
Thứ ba, hiệu quả của hoạt động truyền thông
Dung lượng quá lớn của thông điệp quảng cáo làm cho khách hàng khó lòng
tiếp cận được tất cả những gì họ thấy, nghe, nhìn, đọc. Để thu hút được sự chú ý của
khách hàng khi họ bị ngập trong sự hỗn loạn của những hoạt động truyền thông cách
tốt nhất chỉ có thể là định vị có hiệu quả. Khi định vị tốt, thông điệp quảng cáo có thể
sẽ gây được sự chú ý của khách hàng nhờ truyền tải được ý tưởng rõ rang về tính khác
biệt, độc đáo của sản phẩm phù hợp với những lợi ích mà khách hàng mong đợi.
1.7.3.3. Các hoạt động trọng tâm của một chiến lược định vị thương hiệu
a. Tạo được một hình ảnh cụ thể cho thương hiệu trong tâm trí khách
hàng ở thị trường mục tiêu
Khởi đầu của một chiến lược định vị là tạo ra được một hình ảnh cụ thể về
thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng ở thị trường mục tiêu.
Hình ảnh trong tâm trí khách hàng là sự kết hợp giữa nhận thức và đánh giá của
khách hàng về doanh nghiệp và các sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng. Nó là một tập
hợp các ấn tượng cảm giác và khái niệm khách hàng có được về thương hiệu đó.
Hình ảnh của một thương hiệu được hình thành dựa trên:
- Sự thiết kế và truyền bá những hình ảnh mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Kinh nghiệm của khách hàng qua tiêu dùng sản phẩm.
Một định vị thành công chỉ khi tìm ra được cầu nối giữa niềm tin thầm kín của
khách hàng với các đặc tính độc đáo của thương hiệu.
16
b. Lựa chọn vị thế của thương hiệu trên thị trường mục tiêu
Hình ảnh được khắc họa trong tâm trí khách hàng không chỉ do bản thân
thương hiệu và hoạt động marketing của doanh nghiệp tạo dựng mà còn do tương
quan so sánh với các thương hiệu cạnh tranh. Vì vậy, công việc của một chiến lược
định vị không chỉ dừng lại ở việc tạo dựng một hình ảnh mà còn phải lựa chọn cho
hình ảnh đó một vị thế trên thị trường mục tiêu.
Vị thế của một thương hiệu trên thị trường ở tầm cỡ nào là do khách hàng
nhìn nhận và hình thành thái độ với thương hiệu đó ra sao (ưa chuộng, tẩy chay,
bàng quan,… ) khi khách hàng tiếp cận với các thương hiệu cạnh tranh.
Một vị thế cụ thể được lựa chọn, trực tiếp liên quan đến việc doanh nghiệp lựa
chọn chiến lược cạnh tranh trực tiếp (với các thương hiệu có sẵn trên thị trường) hay
chiếm lĩnh những vùng thị trường mà đối thủ cạnh tranh chưa “sỡ hữu” (chiếm lĩnh
một vị trí mới).
c. Tạo được sự khác biệt cho sản phẩm, thương hiệu
Một vị thế trên thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn chỉ trở thành hiện thực
nếu nó được hậu thuẫn bởi những đặc tính nổi trội của sản phẩm, thương hiệu và các
hoạt động marketing khác khi khách hàng so sánh với các sản phẩm, thương hiệu
cạnh tranh.
Tạo ra sự khác biệt hay dị biệt cho sản phẩm là thiết kế một loạt những điểm
khác biệt có ý nghĩa để khách hàng có thể phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với
sản phẩm cạnh tranh.
Có bốn nhóm công cụ chính được marketing sử dụng để tạo ra sự khác biệt:
Nhóm 1: Tạo điểm khác biệt cho sản phẩm vật chất
Nhóm 2: Tạo điểm khác biệt cho dịch vụ
Nhóm 3: Tạo điểm khác biệt về nhân sự
Nhóm 4: Tạo sự khác biệt về hình ảnh
17
d. Lựa chọn và khuyếch trương những điểm khác biệt có ý nghĩa
Nỗ lực cuối cùng của chiến lược định vị là trả lời câu hỏi: “doanh nghiệp phải
khuyếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào là có ý nghĩa
(hay giá trị đối với khách hàng mục tiêu)?”.
Vấn đề này xuất phát từ thực tiễn mà việc hoạch định chiến lược định vị phải
đối mặt là: các điểm khác biệt mà doanh nghiệp tạo ra có thể rất nhiều nhưng không
phải tất cả các điểm khác biệt đều có giá trị (truyền tải được lợi ích mà khách hàng
mong đợi). Hơn nữa việc khuyếch trương điểm khác biệt còn liên quan trực tiếp đến
việc lựa chọn các phương tiện và chi phí bỏ ra.
Một chỉ dẫn có tính nguyên tắc của việc tìm kiếm những điểm khác biệt có giá
trị đối với khách hàng là những điểm khác biệt được lựa chọn và được khuyếch
trương phải gắn với lợi ích mà khách hàng mong đợi ở sản phẩm, đồng thời dễ dàng
biểu đạt, tạo khả năng cho hoạt động truyền thông cung cấp những thông tin rõ ràng,
xác thực và ấn tượng với khách hàng mục tiêu.
1.7.4. Quy trình xây dựng chiến lược định vị thương hiệu
Việc xây dựng một phương án định vị thương hiệu phải qua 5 bước cơ bản:
* Bước 1: Nhận dạng khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu (hay thị trường mục tiêu) được hiểu là tập hợp các cá
nhân hay nhóm người mà sản phẩm hướng tới. Nói cách khác họ là người có thể bỏ
tiền ra mua sản phẩm. Vì vậy việc xác định đúng đối tượng này sẽ giúp cho công tác
định vị chính xác hơn. Ví dụ một loại sữa rửa mặt cao cấp được chế tạo bằng những
hoạt chất chiết xuất từ cỏ cây sẽ có khách hàng mục tiêu là phụ nữ trong độ tuổi từ
25-45, sống ở thành thị, thu nhập khá, năng động có học thức và nhạy cảm… Những
chi tiết đó sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn cho việc xác định tiêu thức định vị
ở các bước sau này.
Muốn biết chân dung khách hàng mục tiêu của mình, nhà thiết kế có thể định
vị dựa trên công tác phân tích 5W.
Who: Ai sẽ là người mua? Ai sử dụng? Ai gây ảnh hưởng?...
18
What: Họ tìm kiếm điều gì ở sản phẩm?
Why: Tại sao họ lại quan tâm tới điều đó? Họ mua để làm gì?
Where: Họ mua ở đâu? Thuộc tầng lớp nào? Địa điểm mua sắm nào gần gũi
với họ?
When: Họ mua khi nào? Vào dịp nào?
* Bước 2: Phân tích đối thủ cạnh tranh
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp này cũng có thể là đối tượng của doanh
nghiệp khác. Mà bản chất của định vị là tạo “cá tính” cho sản phẩm trong tâm trí của
người tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu phương án định vị của đối thủ
trước khi đối thủ trước khi quyết định lựa chọn hướng đi của riêng mình. Các nghiên
cứu có thể tập trung vào đo lường sự cảm nhận của khách hàng về các sản phẩm hiện
có, so sánh toàn diện các đặc tính thương mại, kỹ thuật… và xác định sự khác biệt của
mình trong mối tương quan đó. Giả sử một công ty dự định tung ra một loại kem đánh
răng mới chẳng hạn, người xây dựng phương án định vị sẽ phải tìm hiểu tất cả các sản
phẩm cùng loại trên thị trường, thăm dò xem khách hàng nghĩ về các sản phẩm đó như
thế nào… làm cơ sở để lập sơ đồ định vị sau này.
* Bước 3: Nghiên cứu các thuộc tính của sản phẩm
Tất cả những thuộc tính nào có ảnh hưởng tới quyết định mua của khách hàng
đều cần phải được nghiên cứu cẩn thận, từ đó doanh nghiệp sẽ tìm ra “kẽ hở” để tiến
hành định vị. Có thể phân tích các thuộc tính dựa vào hai trục chính: công dụng – cấu
tạo (hiệu quả nổi bật, thành phần nguyên liệu, công nghệ sản xuất…) và dịch vụ
thương mại (chế độ bảo hành, điều kiện thanh toán, chính sách hậu mãi…). Từ kết quả
này, nhà thiết kế chiến lược sẽ lập sơ đồ định vị và tìm kiếm phương án tối ưu.
* Bước 4: Lập sơ đồ định vị và xác định tiêu thức định vị
Sơ đồ định vị là những trục tọa độ thể hiện giá trị của các thuộc tính khác
nhau mà nhà nghiên cứu có thể dựa vào đó xác định vị trí sản phẩm của mình trong
tương quan với đối thủ cạnh tranh.
Thường người ta lập sơ đồ định vị chủ yếu dựa trên hai trục: giá cả và chất lượng,
có thể được cụ thể hóa bằng một thuộc tính nào đó làm cho sự so sánh rõ ràng hơn.
Sơ đồ định vị giúp mô tả vị thế các thương hiệu hoặc sản phẩm hiện có và là
căn cứ để lựa chọn một vị thế cho sản phẩm trên thị trường mục tiêu trong mối tương
quan với các sản phẩm cạnh tranh. Mỗi vị thế trên bản đồ định vị cho biết một khái
niệm về hình ảnh, sản phẩm/doanh nghiệp phải tạo dựng trong tâm trí khách hàng và
chỉ rõ sản phẩm của doanh nghiệp phải cạnh tranh với những sản phẩm nào.
19
* Bước 5: Quyết định phương án định vị
Sau một loạt các phân tích thuộc tính kể trên, doanh nghiệp cần cân nhắc 4
điều cơ bản sau đây trước khi đưa ra tiêu thức định vị cuối cùng.
- Mức cầu dự kiến của thị trường: Nếu doanh nghiệp có lợi thế chi phí và muốn
thực hiện chiến lược thống trị về giá thì có thể định vị hướng vào phân khúc lớn và lấy
giá cả làm thế mạnh nổi bậc. Và ngược lại nếu sử dụng chiến lược tập trung thì các
phân khúc hẹp sẽ là mục tiêu và những thuộc tính khác sẽ phù hợp hơn.
- Mức độ cạnh tranh giữa các sản phẩm hiện có trên thị trường: Hai thương
hiệu có thể tạo nên cảm nhận giống nhau ở người tiêu dùng nhưng ít nhất cũng có sự
khác biệt về cách thức sử dụng. Vì vậy có thể định vị một thương hiệu khác với đối
thủ nhờ vào đặc tính này (ví dụ cà phê buổi sáng, cà phê sau bữa ăn, cà phê dành
cho người sành điệu,… )
- Sự tương thích với các sản phẩm khác của doanh nghiệp: Cùng trong một
công ty, sự định vị của sản phẩm không ảnh hưởng đến hình ảnh của sản phẩm khác.
Ví dụ các sản phẩm trước đây được định vị cao cấp thì các sản phẩm sau không nên
định vị theo tiêu thức bình dân. Ngược lại cũng cần tránh sự định vị dẫn đến cạnh
tranh nội bộ giữa các sản phẩm của cùng doanh nghiệp.
- Khả năng phát triển của phương án định vị lựa chọn: Tiêu thức định vị phải
phù hợp với doanh nghiệp.
Hiên nay theo lý thuyết kinh tế, có rất nhiều chiến lược định vị thương hiệu
được các nhà nghiên cứu đề xuất, các công ty có thể tùy thuộc vào điều kiện của
công ty mà lựa chọn chiến lược định vị thương hiệu phù hợp.
1.7.5. Các chiến lược định vị thương hiệu
1.7.5.1. Định vị dựa vào chất lượng
Sự cảm nhận về chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng của thương
hiệu và có thể được kết hợp với một trong những cách dưới đây.
Chất lượng hay cảm nhận về chất lượng đều xuất phát từ cảm nhận của người
tiêu dùng. Khi đã lấy được lòng tin của khách hàng về chất lượng, bạn sẽ gặt hái
thành công khi xây dựng thương hiệu. Theo Al Reis và Laura Reis, cách tốt nhất để
khẳng định chất lượng là thu hẹp định vị của sản phẩm hay thương hiệu.
Khi đó sản phẩm hay thương hiệu sẽ mang tính đặc thù hơn là tính chung
chung, và những thương hiệu sản phẩm mang tính đặc thù sẽ được cho là có “chất
lượng cao hơn” những thương thiệu mang tính chung chung.
Cách khác để tạo ra cảm nhận về chất lượng là định giá cao cho sản phẩm,
thương hiệu. Hầu hết mọi người tiêu dùng cho rằng mình có khả năng phân biệt chất
lượng giữa các sản phẩm, nhưng trong thực tế mọi thứ đều không như họ suy nghĩ.
Dù tin hay không, giá cao là một lợi ích đối với một vài khách hàng. Nó cho
phép những khách hàng giàu có thỏa mãn sở thích và thói quen mua sắm sản phẩm
sang trọng. Dĩ nhiên, những sản phẩm hay dịch vụ này cần tạo ra sự khác biệt để
chứng tỏ đẳng cấp của mình.
20
1.7.5.2. Định vị dựa vào giá trị
Dù đã có thời điểm khi những sản phẩm được cho là có giá trị “tốt” đều được
đánh đồng với giá rẻ, quan niệm này ngày nay đã thay đổi. Ngày càng có nhiều
thương hiệu có giá trị ra đời. Southwest Airlines là một ví dụ điển hình về một
thương hiệu vừa có thể đưa ra mức giá rẻ nhưng vẫn duy trì được một hình ảnh
thương hiệu mạnh. Thực tế hầu hết những hãng hàng không lớn khác đều theo chân
Southwest giới thiệu những chuyến bay giá rẻ dưới những thương hiệu mới hay
thương hiệu được liên kết.
1.7.5.3. Định vị dựa vào tính năng
Phương pháp sử dụng những tính năng sản phẩm, dịch vụ để tạo sự khác biệt
cho thương hiệu được rất nhiều marketer vận dụng. Lợi thế của phương pháp này là
thông điệp đưa ra rất cụ thể, rõ ràng và dễ lấy được sự tin tưởng của khách hàng khi
đưa ra được những thông số thực về sản phẩm. Tuy nhiên, định vị dựa vào tính năng
sẽ dễ dàng mất tác dụng nếu đối thủ tung ra những sản phẩm có chức năng mới và ưu
việt hơn.
1.7.5.4. Định vị dựa vào mối quan hệ
Một trong những phương pháp hiệu quả thu hút sự quan tâm của người tiêu
dùng dành cho thương hiệu là tạo ra thông điệp định vị có sự cộng hưởng với người
tiêu dùng.
Ví dụ, thương hiệu giầy Sketchers (giày chơi quần vợt) tạo cho người mang
cảm giác rất thích thú. Thương hiệu máy tính Apple, khi bị mất dần thị phần, đã bắt
đầu kêu gọi người sử dụng giải phóng chính họ khỏi chiếc PC (máy tính cá nhân) và
hãy “Suy nghĩ khác”. Những thương hiệu trên đã định vị dựa vào những khách hàng,
không phải dựa vào sản phẩm họ cung cấp.
21
1.7.5.5. Định vị dựa vào mong ước
Đây là những lời mời gọi khách hàng tới những nơi họ muốn, trở thành con
người họ yêu thích hay đạt được một trạng thái tinh thần họ mong muốn.
1.7.5.6. Định vị dựa vào vấn đề/ giải pháp
Như tên gọi, chiến lược định vị này cho khách hàng thấy những vấn đề khiến
họ đau đầu sẽ sớm được giải quyết khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Ví dụ thịt
đông lạnh sẽ giảm thời gian chế biến xuống chỉ còn vài phút so với thịt thông
thường. Các công ty cung cấp bột giặt và các chất tẩy rửa thường xuyên sử dụng
chiến lược định vị trên.
1.7.5.7. Định vị dựa vào đối thủ
Chiến lược này giúp định vị thương hiệu dựa trên những yếu tố được so sánh
giữa nó với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Chính vị vậy, ý tưởng này nhiều khi bị cho
là dư thừa nhưng rất nhiều chiến dịch đã vận dụng chiến lược này. Các thương hiệu
giặt tẩy thường xuyên đối đầu với nhau để chứng tỏ rằng mình có sức mạnh tẩy rửa
tốt nhất.
1.7.5.8. Định vị dựa vào cảm xúc
Ẩn dưới nhu cầu mua sắm và tiêu dùng là yếu tố cảm xúc. Chính vì vậy, rất
nhiều marketer tấn công vào cảm xúc của chúng ta. Theo tác giả Lynn Upshaw trong
cuốn “Building Brand Identity: A Strategy for Success in a Hostile Marketplace” (tạm
dịch: Xây dựng hình ảnh hương hiệu: chiến lược dẫn tới thành công trong thị trường
đầy cạnh tranh), việc khách hàng cảm nhận thế nào về thương hiệu thường bắt nguồn
từ nhu cầu hay mong muốn, hay nói cách khác phương pháp đánh vào các yếu tố cảm
xúc hay tâm lý sẽ là cách định vị hết sức hiệu quả.
1.7.5.9. Định vị dựa trên công cụ
Một số thương hiệu định vị dựa trên những gì họ mang lại cho khách hàng của
mình. Công ty thẻ tín dụng Discover đưa thông điệp định vị của mình là “It Pays to
Discover”, tạm hiểu là hãy sử dụng thẻ và lấy tiền lại. Discover là một trong những
công ty cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng đầu tiên cho phép người sử dụng hưởng những
quyền lợi về tài chính khi sử dụng thẻ.
Như vậy đối với từng dòng sản phẩm, thương hiệu cụ thể với nhưng đặc trưng
riêng biệt mà công ty sẽ đưa ra chiến lược định vị thương hiệu hay chiến lược định vị
dòng sản phẩm phù hợp.
22
1.7.6. Định vị đối với sản phẩm công nghệ cao
Theo nghiên cứu của Mandar Ghanekar (Nhà Tư vấn của công ty TIBCO),
các thương hiệu điện thoại thông minh khác nhau sẽ sử dụng nền tảng định vị khác
nhau. Nền tảng để thực hiện định vị các sản phẩm điện thoại thông minh:
- Thuộc tính: một hoặc hai đặc tính nổi bật trong số những đặc tính khác biệt
của sản phẩm;
- Lợi ích: một hoặc hai lợi ích nổi bật trong số những lợi ích khác biệt dành
cho khách hàng;
- Giá trị: giá trị tương xứng với giá cả.
Ví dụ: Apple Iphone đang có doanh số bán hàng tốt hơn và nhận biết thương
hiệu nhờ vào đặc tính sản phẩm như khả năng kéo lên và xem các trang web trên
điện thoại (thuộc tính); Dòng sản phẩm Galaxy của Samsung đã sử dụng hệ điều
hành Android của Google, đồng thời đã đạt được thị phần đáng kể do giá tương đối
thấp so với Iphone (giá trị).
Các yếu tố tạo nên giá trị của sản phẩm, chính là các yếu tố thỏa mãn mọi đối
tượng khách hàng: dành riêng cho người tiêu dùng có ý thức về phong cách; doanh
nhân, những người muốn truy cập internet và thưởng thức giải trí bất kỳ lúc nào; kết
hợp một trình duyệt web, email, máy nghe nhạc và máy tính cá nhân thành một thiết
bị duy nhất vừa thời trang, vừa dễ sử dụng.
Mandar Ghanekar đề xuất các yếu tố góp phần nên giá trị của sản phẩm điện
thoại thông minh: Sức mạnh trong túi của bạn; Cá nhân; Tổ chức; Giữ liên lạc; Kiểm
soát hoạt động kinh doanh; Trải nghiệm đa phương tiện phong phú hơn; Thông tin
trong tầm tay; Chức năng cảm ứng - điều khiển.
Quá trình định vị thương hiệu hay định vị dòng sản phẩm bị tác động bởi rất
nhiều yếu tố, công ty phải tìm hiểu được các yếu tố này, từ đó mới có thể tạo được
một chiến lược định vị thành công.
23
1.7.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình định vị thương hiệu
Các yếu tố ảnh hưởng đến định vị thị trường bao gồm: sự thay đổi trong nhận
thức của sản phẩm, sự trung thành thương hiệu, và thay đổi kế hoạch chiến lược.
Định vị thị trường là một chiến lược có liên quan đến khách hàng tiềm năng ảnh
hưởng đến suy nghĩ của sản phẩm một cách nào đó. Nếu nhận thức về các sản phẩm
không phù hợp với những gì đã dự định, chẳng hạn như khách hàng tin rằng các sản
phẩm có chất lượng thấp, sau đó vị thế thị trường của doanh nghiệp có thể giảm.
Lòng trung thành của thương hiệu cũng đóng một vai trò, kể từ khi một doanh
nghiệp với sự trung thành thương hiệu cao sẽ có một vị trí mạnh hơn một thương
hiệu không có yếu tố đó. Kế hoạch chiến lược tổng thể của doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng đến vị trí của nó kể từ khi thay đổi có thể dẫn đến một sự thay đổi các thuộc
tính sản phẩm, chất lượng, thị trường mục tiêu và loại sản phẩm.
Nhận thức của sản phẩm là một yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến định vị thị
trường. Nếu sản phẩm không phải là phân biệt với các đối thủ cạnh tranh của nó, sau
đó nó sẽ có một vị thế yếu. Người tiêu dùng nên có thể xác định đặc điểm độc đáo
của sản phẩm và đặt một giá trị vào nó. Đứng ngoài đối thủ cạnh tranh và cung cấp
một sản phẩm độc đáo với những đặc điểm hấp dẫn có thể trực tiếp ảnh hưởng đến
nhận thức của sản phẩm, kết quả là vị trí tốt hơn. Nếu sản phẩm được coi như là chất
lượng giá rẻ và thấp, sau đó vị trí thị trường rất có thể sẽ sụp đổ.
Lòng trung thành của thương hiệu cũng được kết nối với vị trí của sản phẩm
trên thị trường - nếu một tăng, người kia cũng sẽ tăng lên. Khi người tiêu dùng trung
thành với một thương hiệu, họ ít có khả năng chuyển đổi khác, ngay cả khi phải đối
mặt với một sản phẩm bị lỗi. Ví dụ, nếu một người tiêu dùng luôn luôn mua phần mềm
từ một công ty cụ thể, họ có nhiều khả năng để tin rằng nó không cung cấp tất cả các
tính năng thông thường hoặc đó là đầy đủ các lỗi có thể xảy ra một lần, và sẽ tiếp tục
mua sản phẩm từ công ty đó. Nếu người tiêu dùng đang liên tục thất vọng với một
thương hiệu cụ thể hoặc thương hiệu đã làm điều gì đó để thay đổi nó, tuy nhiên, sau
đó nó có thể nhanh chóng đánh mất vị thế thị trường của mình.
Kế hoạch chiến lược là một yếu tố nội bộ ảnh hưởng đến định vị thị trường
khi đưa ra quyết định không hài lòng với vị trí hiện tại hoặc muốn thay đổi các dịch
vụ sản phẩm, tính năng, hoặc chất lượng. Kế hoạch này vạch ra những định hướng
tương lai của công ty, trong đó có thể khác với những gì người tiêu dùng hiện nay
mong đợi. Ví dụ, nếu nhận thức của người tiêu dùng các sản phẩm của công ty là họ
đang làm với giá rẻ, sau đó công ty có thể thay đổi một chính sách tích cực hơn trong
việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá cả cao hơn. Khi làm điều này, sau đó nó
có thể thay đổi hiệu quả vị thế thị trường của nó.
* Chiến lược định vị là một chiến lược lớn của công ty được xây dựng cho
một thương hiệu sản phẩm do công ty sở hữu, nhưng để chiến lược định vị thành
công thì, công ty phải có những giải pháp cụ thể hơn như: giải pháp đối với sản phẩm
của thương hiệu đó là gì, chiến lược giá như thế nào, phải tổ chức kênh phân phối ra
sao, hay phải thực hiện tiếp chiến lược xúc tiến thương mại như thế nào… Nếu công
ty thực hiện thành công những giải pháp chi tiết này thì mới hiện thực hóa được các
kết quả đạt được sau quá trình định vị. Theo đó, các nhà nghiên cứu kinh tế đã đề
xuất một mô hình được gọi là 4P, chính là để giúp công ty dựa vào kết quả định vị
thương hiệu mà đưa ra các giải pháp cũng như kế hoạch chi tiết cho thương hiệu hay
dòng sản phẩm của công ty.
24
1.7.8. Mô hình “4P”
“Một sản phẩm sẽ không còn là sản phẩm trừ phi nó bán được.Nếu không, nó
chỉ là một hiện vật của viện bảo tàng” (Ted Levítt). Nhiều năm trước đây, Giáo sư
Neil Borden tại trường Kinh doanh Harvard đã nêu ra một số hoạt động của công ty
có thể ảnh hưởng đến người mua hàng. Vào đầu những năm 1960, Giáo sư Jerome
MC Carthy đã đề xướng một mô hình gồm có bốn chữ P: sản phẩm (product), giá cả
(price), địa điểm (place), và xúc tiến thương mại (promotion). Mỗi chữ P đến lượt nó
lại bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trong thời gian gần đây, đã có những đề
xuất được đưa ra để chi tiết hóa hoặc thay đổi tổ hợp tiếp thị này.
Trong khi các nhà tiếp thị quan tâm đến việc bán sản phẩm, thì người tiêu
dùng quan tâm đến việc mua một thứ giá trị hoặc một giải pháp cho vấn đề của họ.
Và người tiêu dùng quan tâm đến nhiều thứ hơn là giá cả, họ còn quan tâm đến tổng
chi phí bỏ ra để có được sản phẩm. Khách hàng muốn sản phẩm và dịch vụ có thể
đến tay họ một cách tiện lợi nhất có thể được.
25
1.7.8.1 Sản phẩm (Product)
Nền tảng của mọi hoạt động kinh doanh là sản phẩm hay sự đáp ứng. Công ty đều
nhằm tới mục đích làm chủ sản phẩm hay sự đáp ứng của mình khác biệt và tốt hơn để có
thể khiến cho thị trường mục tiêu ưa thích sản phẩm và có thể trả giá cao nhất.
Sự khác biệt có thể được tạo ra từ các sản phẩm khác nhau về mức độ. Ở một
thái cực sản phẩm được gọi là các hàng hóa cơ bản, như là các hóa chất cơ bản, kim
loại, trái cây và rau quả, muối ăn vv...Tài năng tiếp thị được thử thách nhiều nhất đối
với sản phẩm được gọi là hàng hóa cơ bản này. Nhưng sẽ không khôn ngoan nếu
luôn luôn coi sản phẩm là những hàng hóa cơ bản. Hàng hóa đơn giản là sản phẩm
chờ đợi để được tạo ra sự khác biệt.
Hai yếu tố khác biệt về vật chất dễ có ảnh hưởng là kiểu dáng và thiết kế. Các
kiểu dáng mới là cách hiển thị nhanh và dễ thấy ưu điểm mới của sản phẩm; hơn nữa
nhiều kiểu dáng mới được bảo vệ về bản quyền. Thiết kế có thể tạo sự khác biệt dễ
thấy cho sản phẩm hay bao bì. Mặc dù đối thủ cạnh tranh có thể sao chép thiết kế
nhưng người khởi thủy ít ra cũng là người đi đầu trong một thời gian dù ngắn hạn.
Mọi sự khác biệt thành công sẽ kéo theo những kẻ bắt chước. Khi những kẻ bắt
chước đưa ra các sản phẩm nhái, họ thường bán với giá thấp hơn, điều đó tạo sức ép
với người sáng chế ra sản phẩm gốc. Người sáng chế đứng trước ba sự lựa chọn sau:
- Hạ giá để giữ thị phần và chấp nhận mức lợi nhuận thấp hơn;
- Duy trì giá cũ và chịu mất một số thị phần và lợi nhuận;
- Tìm ra cơ sở mới để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và duy trì giá bán hiện tại.
Trong ba phương án lựa chọn này, phương án thứ ba là niềm hy vọng tốt nhất
đem lại lợi nhuận tối đa lâu dài. Nó đòi hỏi công ty phải nhận rõ không thể ỷ lại vào
lợi thế đang có. Công ty phải không ngừng tìm kiếm lợi thế tiếp thị tiếp theo. Hy
vọng có thể tìm ra được một “lợi thế lâu dài, ổn định” trong một thị trường cạnh
tranh khốc liệt chỉ là giấc mơ hão huyền.
1.7.8.2. Giá cả
Giá cả khác với các yếu tố còn lại của tổ hợp tiếp thị ở chỗ nó tạo ra doanh
thu; trong khi các yếu tố khác chỉ tạo ra chi phí. Do vậy các công ty thường tìm mọi
cách để nâng giá lên càng cao càng tốt chừng nào mà mức độ khác biệt của sản phẩm
cho phép làm điều đó. Đồng thời, các công ty cũng nhận ra rằng họ phải xem xét tác
động của giá cả đối với khối lượng. Công ty tìm kiếm mức độ doanh thu (giá cả nhân
với khối lượng) nào mà khi đem trừ đi chi phí sẽ cho kết quả lợi nhuận lớn nhất. Các
công ty cũng tìm cách ước tính tác động của việc tăng giá đến lợi nhuận.
Tất nhiên, điều quan trọng là phải phân biệt giữa giá ghi trên nhãn và giá bán
thực. Ngày nay việc mua bán hạ giá phổ biến đến mức ít có khách hàng chịu mua
theo giá ghi trên nhãn. Người mua có thể được giảm giá theo phần trăm, được khấu
trừ, được cung cấp dịch vụ kèm theo, hay một món quà, tất cả hình thức này đều làm
giảm giá thực bán. Hầu hết các công ty đều không làm tốt việc đo lường và kiểm soát
hệ quả “đi xuống” hay “làm giảm đi” của các hình thức trợ giá như vậy. Những công
ty nào nghĩ rằng sẽ có lợi từ một số khách hàng nào đó có thể sẽ ngạc nhiên nếu họ
áp dụng phương pháp kế toán ABC. (Tính chi phí theo hoạt động). Số lượng lớn
khách hàng được hưởng lợi từ việc giảm giá và dịch vụ tăng thêm rốt cuộc có thể
không đem lại lợi nhuận.
Để định ra giá cả, nhiều công ty cộng thêm “khoản lãi” vào mức giá dự kiến.
Cách làm này thường được gọi là định giá theo chi phí. Theo cách làm khác, một số
công ty áp dụng các định giá theo giá trị. Họ ước tính, mức giá cao nhất mà người
mua có thể chấp nhận trả sự chào hàng của công ty. Công ty sẽ không tính giá bán
theo giá đó vì người mua có thể từ chối mua. Họ sẽ tính giá thấp hơn cho cái gọi là
giá theo giá trị (value price) - để lại cho người mua một số “thặng dư của người tiêu
dùng.” Người bán hy vọng rằng do giá thành sản phẩm thấp hơn nhiều so với giá
theo giá trị, trong trường hợp đó người bán sẽ được hưởng lợi nhuận cao. Nếu giá
thành của người bán gần bằng hay vượt quá giá theo giá trị, thì người bán sẽ không
bao giờ chào hàng. Định giá theo giá trị cũng xuất hiện trong hoàn cảnh khác.
Các công ty khôn ngoan sẽ không chỉ có một cách chào hàng cho một sản
phẩm mà sẽ đưa ra một loạt cách chào hàng với các giá khác nhau. Họ sẽ tạo ra một
tuyến sản phẩm.
26
1.7.8.3. Địa điểm (hay phân phối)
Người bán hàng nào cũng phải cố gắng làm sao cho hàng hóa của mình luôn
có sẵn trên thị trường mục tiêu. Có hai cách lựa chọn là bán hàng hoặc bán hàng
thông qua những người trung gian. Trong bất cứ ngành hãng nào cũng có thể nhận
thấy hai cách phân phối này.
Ngay cả khi một công ty lựa chọn bán hàng trực tiếp, thì nó vẫn có một sự lựa
chọn tiếp theo. Trong thị trường bán lẻ, đã có một cuộc chiến căng thẳng nổ ra giữa
các nhà bán lẻ với nhau (ví dụ, các nhà bán lẻ lớn, các nhà bán lẻ lớn với các nhà bán
lẻ lớn khác). Ngoài ra, giờ đây một cuộc chiến ngày càng lớn đang diễn ra giữa việc
mua sắm tại nhà và việc mua sắm tại cửa hàng. Ngày nay người tiêu dùng có thể đặt
mua từ nhà mình các loại quần áo, đồ điện tử, hàng gia dụng, đồ gỗ, và vô số hàng
hóa khác thông qua kênh sau đây:
- Các catalog gửi đến nhà;
- Chào hàng trực tiếp bằng thư từ gửi đến nhà;
- Các chương trình mua sắm tại nhà trên truyền hình;
- Các chào hàng trên các báo hàng ngày, tạp chí, hay qua báo đài phát thanh,
truyền hình;
- Các cuộc gọi tiếp thị từ xa đến nhà;
- Đặt hàng qua Internet.
Do người ta ngày càng chịu sức ép về thời gian, nên việc mua sắm tại nhà sẽ
phát triển nhanh chóng hơn là mua sắm tại cửa hàng. Trên thực tế, việc mua sắm tại
cửa hàng chỉ tăng khoảng 2% năm, trong khi một số kênh phân phối phục vụ cho
việc mua sắm tại nhà đang tăng với tỷ lệ hai con số. Do đó các nhà bán lẻ đang đứng
trước thách thức là đưa khách hàng trở lại với cửa hàng. Nhưng nếu các cửa hàng
bán hàng với giá cao hơn, nếu chỗ đỗ xe khó khăn, nếu phục vụ khách hàng kém,
nếu các cửa hàng nhìn chung kém hấp dẫn, thì các nhà bán lẻ cầm chắc phần thua.
Mặt khác, các nhà bán lẻ sáng tạo đang cố gắng chiếm lại trận địa bằng cách tăng
cường các hoạt động tại nơi mua sắm, đưa thêm các trò chơi giải trí hoặc vui chơi
khác cho khách hàng để thu hút và làm vui lòng khách hàng.
Rõ ràng là vấn đề phân phối đặt ra nhiều thách thức.Các công ty nhận ra rằng
những sự lựa chọn về cách phân phối của họ sẽ tạo ra một sự gắn bó lâu dài mà họ có
thể phải sống chung với nó ngay cả khi có nhiều kênh phân phối mới và hấp dẫn hơn
xuất hiện.
27
28
1.7.8.4. Xúc tiến thương mại (Promotion)
Chữ P thứ tư, xúc tiến thương mại (Promotion), bao gồm tất cả các công cụ
giao tiếp có thể chuyển thông điệp đến khách hàng mục tiêu. Các công cụ này được
chia thành năm loại như sau: Quảng cáo; Khuyến mại; Quan hệ công chúng; Lực
lượng bán hàng; Tiếp thị trực tiếp.
* Quảng cáo
Quảng cáo là công cụ có sức mạnh nhất để tạo ra nhận thức về công ty, sản
phẩm, dịch vụ, hay ý tưởng. Nếu về chi phí bỏ ra để đến được với 1000 khách hàng,
thì chiến dịch có thể gây dựng được hình ảnh và thậm chí mức độ ưa thích nào đó
hoặc ít ra là sự chấp nhận thương hiệu. Nhưng hầu hết các quảng cáo là không sáng
tạo. Thực ra, nếu quảng cáo của ai đó không khác hoặc không tốt hơn của đối thủ, thì
nên khuyên công ty đó dùng khoản tiền đó cho các công cụ tiếp thị khác, như quan
hệ công chúng, khuyến mại hay tiếp thị trực tiếp thì tốt hơn.
Cần nói thêm rằng ngày càng ít người xem quảng cáo, đặc biệt quảng cáo trên
truyền hình. Hơn nữa, quảng cáo trên truyền hình trở nên ngắn hơn, thường rút
xuống chỉ còn 25 giây, không đủ thời gian để tiêu thụ được thông điệp chuyển đến.
Và ngày càng nhiều quảng cáo hơn, gây ra một sự hỗn độn. Các quảng cáo thường có
xu hướng chuyển thông điệp chung đến tất cả mọi người hơn là thu hẹp thông điệp
cho phù hợp với một nhóm mục tiêu mà thông điệp đó có ý nghĩa quan trọng. Thử
hỏi quảng cáo thức ăn cho mèo trên trưyền hình thì có hiệu quả gì khi chỉ có 5%
người xem truyền hình nuôi mèo! Cuối cùng, hình như người ta sẵn sàng chộp lấy
cái điều khiển từ xa để đổi kênh truyền hình mỗi khi thấy xuất hiện quảng cáo.
Quảng cáo có hiệu quả lớn nhất khi nó được thu hẹp hướng vào khách hàng
mục tiêu. Quảng cáo được đăng trong các tạp chí chuyên ngành hướng vào khách
hàng mục tiêu hẹp như ngư dân, những người mê xe mô tô, các đại lý mua bao bì,
các giám đốc bệnh viện, hay các nhóm chuyên môn khác sẽ có tác dụng lớn hơn.
Quảng cáo bao gồm việc ra quyết định về năm vấn đề bắt đầu bằng chữ M -
sứ mạng (mission), thông điệp (massage), kinh phí (money), phương tiện truyền
thông (media), và đo lường kết quả (measurement). Bước đầu tiên là sứ mạng: Có
phải mục đích của quảng cáo là thông tin, thuyết phục, hoặc nhắc nhở các khách
hàng mục tiêu? Có phải quảng cáo được dùng để tạo ra sự nhận biết (Awareness).
Mối quan tâm (Interest), Ý muốn (Desire), hay Hành động (Action) - AIDA?
Nói về thông điệp, nó được định hình bởi các quyết định trước đó về thị
trường mục tiêu của thương hiệu và sự định vị giá trị. Cái khó là nêu ra được sự định
vị giá trị một cách sáng tạo, và đây chính là nơi thử thách năng lực của công ty quảng
cáo. Quảng cáo phần lớn sẽ là vô ích, nếu công ty không tìm ra được cái gì có sức
thuyết phục để nói hoặc là không biết cách nói.
Quyết định thiết kế thông điệp có quan hệ với quyết định về phương tiện
truyền thông. Mặc dù một thông điệp như nhau có thể được truyền tải qua tất cả các
phương tiện truyền thông, nhưng cách thể hiện có thể thay đổi tùy theo từng phương
tiện, như báo ngày, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, các biển quảng cáo, gửi thư
trực tiếp, hay điện thoại. Và các phương tiện mới như thư điện tử, fax, và Internet lại
đòi hỏi cách tiếp cận sáng tạo khác.
Các công ty cần phải thận trọng khi ra quyết định về chi phí, vì quảng cáo đó
không gây được sự chú ý. Các công ty hay đưa ra các quy tắc để kiểm soát chi tiêu
quảng cáo, như đặt ra mức kinh phí quảng cáo theo khả năng tài chính, hay theo tỷ lệ
phần trăm của doanh số đã có hoặc dự kiến, hay theo tỷ lệ phần trăm mà đối thủ áp
dụng để quảng cáo. Nhưng cách tiếp cận có hiệu quả hơn là lập kinh phí quảng cáo
dựa trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ. Ở đây công ty sẽ phải quyết định họ muốn đến
được với bao nhiêu khách hàng thị trường mục tiêu, với tần số là bao nhiêu, và với
của phương tiện truyền thông đến đâu. Từ đó việc tính toán kinh phí sẽ dễ dàng hơn
nhằm đạt được số lượng khách hàng mục tiêu, tần số và mức độ tác động.
* Khuyến mại
Hầu hết quảng cáo không đưa đến việc tăng doanh số một cách nhanh chóng.
Quảng cáo thường có tác động đến tâm trí, chứ không phải hành vi. Chính khuyến
mại mới có tác động đến hành vi. Khi khách hàng nghe tin có bán hạ giá, sự mời
chào chỉ trả một mà được hai, có quà tặng, hay cơ hội để trúng thưởng gì đó, thì họ
sẽ thành công.
Khuyến mại, bao gồm một phạm vi rộng các hình thức ưu đãi đã phát triển
ngoài sự kiểm soát. Các công ty bán hàng tiêu dùng có bao bì từng dành 30% tổng
kinh phí xúc tiến thương mại cho khuyến mại, thì nay phải bỏ ra tới 70%. Một tỷ lệ
29
phần trăm khá cao được dùng để khuyến mại, cho các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ
khác các ưu đãi đặc biệt, sự giảm giá, và quà tặng. Thực ra, nhiều siêu thị dựa vào
tiền khuyến mại để tăng lợi nhuận. Trong thời gian khuyến mại các nhà bán lẻ mua
vào nhiều hàng hơn là có thể bán ra để tận dụng việc giảm giá, và họ sẽ mua ít hàng
hơn khi hết mùa hạ giá, gây đảo lộn kế hoạch sản xuất hay mức độ tồn kho của các
nhà sản xuất.
Khuyến khích tiêu dùng, một phần khác của khuyến mại, có tác động làm
giảm sự ưa thích của khách hàng đối với thương hiệu và do đó làm giảm tài sản
thương hiệu. Bất cứ sản phẩm nào được khuyến mại ở mức độ cao sẽ là sự dối trá đối
với giá chính thức của sản phẩm. Khách hàng sẽ không ngừng kỳ vọng đi tìm mua
hay thương lượng cho được cái giá thấp hơn giá chính thức. Điều này, kết hợp với
nhận thức ngày càng tăng rằng hầu hết các thương hiệu là như nhau sẽ làm cho con
người tiêu dùng đi đến xác định một tập hợp thương hiệu có thể chấp thuận được,
thay thế cho thương hiệu mà lâu nay họ ưa thích. Người tiêu dùng sẽ xem xét hàng
tuần có thương hiệu nào giảm giá và chọn mua thương hiệu nào nằm trong bản danh
sách có thể chấp nhận được.
Các công ty lo ngại rằng họ sẽ bị mất thị phần nếu họ thua kém các đối thủ
cạnh tranh về khuyến mại. Cần phải có sự gan lì đặc biệt để giảm chi phí khuyến mại
và sử dụng kinh phí để xây dựng quảng cáo tốt hơn, hay để đầu tư vào việc đổi mới
sản phẩm hay dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn.
Nói như vậy không có nghĩa là tất cả mọi khuyến mại đều là dở. Chẳng hạn,
khuyến mại là rất có ích khi công ty có thương hiệu ưu việt nhưng nhận thức của
khách hàng đối với thương hiệu còn thấp. Khi đó khuyến mại, bằng cách kích thích
dùng thử, sẽ củng cố nền tảng khách hàng. Khuyến mại cũng có hiệu quả khi thu hút
khách hàng mới là những người có xu hướng trung thành với thương hiệu cũ. Nhưng
hầu hết khuyến mại sẽ đem đến những loại khách hàng hay đổi ý và chạy theo giao
kèo, những người “nay cái này, mai cái khác”. Theo nhiều nhà quan sát, hầu hết các
hoạt động khuyến mại chỉ làm cho công ty lỗ vốn mà thôi.
* Quan hệ công chúng (Public Relation – PR)
Cũng như khuyến mại, quan hệ công chúng gồm có một loạt các công cụ.
Quan hệ công chúng có thể rất có hiệu quả, mặc dù nó thường chưa được sử dụng
30
không đúng mức trong việc xúc tiến sản phẩm hay dịch vụ. Một nguyên nhân là bộ
phận quan hệ công chúng của công ty thường đặt ở một phòng riêng biệt, không chỉ
xử lý các công việc PR về tiếp thị (MPR) mà còn PR về tài chính, PR nhân sự, PR
chính phủ, và vân vân. Do đó các nhà tiếp thị phải xin nguồn lực từ phòng PR hay
phải thuê một tổ chức PR riêng.
Khi mà quảng cáo mất đi một số khả năng xây dựng thương hiệu, và khuyến
mại phát triển vượt quá quy mô tối ưu của nó, các công ty có thể nhận ra nhiều tiềm
năng hơn đối với MPR.
Hầu hết các chi phí cho PR đều là khoản đầu tư vững chắc nhằm tạo ra và
chuyển đến thị trường mục tiêu hình ảnh tích cực của công ty. Người ta nhìn nhận
PR bớt thô thiển hơn nhìn nhận các chiến dịch quảng cáo coi đó chỉ là nhằm phục vụ
riêng cho công ty. “Quảng cáo là bỏ tiền ra mua, còn PR là nhờ vào làm phúc”. Một
câu chuyện đăng trên tạp chí có lợi cho một sản phẩm phần mềm mới còn có giá trị
hơn hàng chục ngàn đô-la bỏ ra để quảng cáo. Regis McKenna khuyên các khách
hàng kỹ thuật cao của mình nên tiến hành nhiều hoạt động quan hệ công chúng trước
khi tung ra các sản phẩm mới. Ông ta nhận diện một loạt những cá nhân có ảnh
hưởng và các nhà dẫn dắt dư luận – các tổng biên tập và nhà báo của tạp chí máy vi
tính, những người sử dụng chính,v.v… - những người có nhiều ảnh hưởng đến sự
thành công của một sản phẩm kỹ thuật cao mới hơn là quảng cáo mạnh. Ông ta giúp
các khách hàng của mình thu thập những ý kiến nhận xét tốt của các nhân vật có ảnh
hưởng này trước khi tung ra chiến dịch.
Có lẽ vấn đề lớn nhất mà các nhà quản lý gặp phải khi sử dụng PR là tìm ra
các tổ chức PR có thể đưa ra những ý tưởng sáng tạo. Những sản phẩm PR bình
thường thì có thể có được từ hầu hết các tổ chức PR, nhưng để có được những ý
tưởng lớn thì cần phải có một số chuyên gia PR tài năng mới có thể đưa đến sự chú ý
tích cực và uy tín cho công ty.
* Lực lượng bán hàng
Một trong những công cụ giao tiếp tiếp thị tốn kém nhất chính là lực lượng bán
hàng của công ty, đặc biệt lực lượng có mặt trên hiện trường, đi công cán, và tiêu tốn
nhiều thời gian để săn lùng khách hàng tiềm năng và để giữ cho khách hàng hiện có
luôn hài lòng. Khi tính đến một thực tế là một nhân viên bán hàng bình thường chỉ bỏ
31
ra 30% thời gian với khách hàng, thời gian còn lại dùng để tìm hiểu sản phẩm và học
các kỹ thuật bán hàng, làm các báo cáo, dự các cuộc họp khách hàng, đi công tác,
v.v…, thì đòi hỏi phải có kỹ năng rất cao để quản lý chặt chẽ đội ngũ này.
Các nhân viên bán hàng có lợi thế để trở nên có hiệu quả hơn so với các kiểu
quảng cáo hay gửi thư từ trực tiếp. Nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng và có thể mời khách hàng dùng bữa cơm trưa, thăm dò mối quan tâm, trả lời
các câu hỏi và các phản đối, và cuối cùng là ký thỏa thuận mua bán. Hàng hóa và
dịch vụ càng phức tạp càng cần phải sử dụng nhân viên bán hàng. Ở những nơi mà
sản phẩm và giá cả tương tự nhau, nhân viên bán hàng có thể là nhân tố duy nhất
quyết định khách hàng sẽ mua sắm ở đâu.
Dù nhân viên bán hàng quan trọng như vậy, các công ty vẫn phải tìm cách cắt
giảm số lượng và chi phí. Một cách tiếp cận thường thấy là tăng cường lực lượng bán
hàng nội bộ so với lực lượng bán hàng bên ngoài. Lúc đầu, hiệu quả trong việc bán
hàng cho các khách hàng nhỏ hơn, đặc biệt khi doanh thu từ các khách hàng nhỏ hơn
là không thể bù đắp cho chi phí bán hàng trên thực địa. Các công ty sau đó đã mở
rộng hoạt động tiếp thị từ xa để đến được với các khách hàng lớn hơn, mà trong đó
có nhiều người thích liên hệ với người bán hàng qua điện thoại hơn là gặp trực tiếp.
Giờ đây nhiều khách hàng cảm thấy họ có thể có được thông tin và dịch vụ cần thiết
thông qua điện thoại thay vì phải bỏ thời gian tìm gặp nhân viên bán hàng tại văn
phòng. Ngày nay người ta có thể nhìn thấy mặt nhà tiếp thị từ xa trên màn hình máy
vi tính, nhờ video ghi hình. Ngày càng có nhiều nhân viên bán hàng làm ra doanh số
từ năm đến sáu con số mà không cần gặp mặt trực tiếp khách hàng. Khi mà người
bán hàng và người mua hàng trở nên quen thuộc với thương mại điện tử. Khách hàng
sẽ tiết kiệm được thời gian, và công ty bán hàng cũng tiết kiệm được rất nhiều thời
gian và tiền bạc nhờ chuyển lực lượng bán hàng thành các nhà tiếp thị từ xa.
Các công ty ngày càng tổ chức lực lượng bán hàng theo các thị trường dọc. Nhân
viên bán hàng của hãng IBM thay vì phải liên hệ với ngân hàng vào buổi sáng và với hệ
thống khách sạn vào buổi chiều, thì họ được phân công tập trung vào ngân hàng hoặc
khách sạn. Bằng cách này các nhân viên bán hàng sẽ hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng
trong từng ngành công nghiệp và có khả năng đưa ra các đề xuất hữu ích hơn.
32
Ngày càng có nhiều công ty lập ra các hệ thống quản lý khách hàng chủ yếu.
Các công ty hiểu rằng chỉ có một vài khách hàng chiếm tỷ lệ lớn doanh số và lợi
nhuận của công ty. Công ty cử ra các nhân viên quản lý khách hàng chủ yếu để quản
lý các khách hàng quan trọng, nhờ đó bảo đảm chăm sóc tốt cho các khách hàng
chính và duy trì được sự trung thành của họ. Các nhân viên quản lý khách hàng chủ
yếu thường quản lý từ bốn đến mười khách hàng, mặc dù khi số lượng khách hàng
tăng lên thì hiệu quả quản lý giảm đi.
* Tiếp thị trực tiếp
Các thị trường ngày nay đang bị chia thành những tập hợp các thị trường nhỏ
hơn. Do vậy, đang xuất hiện ngày càng nhiều các phương tiện truyền thông chuyên
ngành. Một số lượng lớn các tạp chí đã xuất hiện với mỗi loại được thiết kế riêng các
loại quảng cáo và đề tài cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Những tiến bộ trong lĩnh
vực truyền hình, mạng lưới truyền hình cáp, và truyền tin qua vệ tinh đang dẫn đến
sự bùng nổ về số lượng các kênh truyền hình, dự kiến có thể đạt đến hàng trăm kênh
trong tương lai không xa. Không những có thể tiếp cận có hiệu quả các phân khúc thị
trường và các thị trường ngách mà thậm chí còn tiếp cận đến từng cá nhân, “những
phân khúc chỉ có một người”, nhờ có tiếp thị cơ sở dữ liệu. Nhiều công ty đang sở
hữu các cơ sở dữ liệu riêng bao gồm các tư liệu của hàng ngày hay hàng triệu khách
hàng hiện có hoặc khách hàng tiềm năng.
Do các cơ sở dữ liệu của công ty chứa rất nhiều dữ liệu nên không thể tìm ra
nhiều nhóm khách hàng nếu không có các công cụ phân tích hiện đại. Cơ sở dữ liệu
khách hàng đặc trưng cho một kho hàng dữ liệu đòi hỏi phải có khai thác dữ liệu
bằng các công cụ toán học và thống kê tiên tiến. Sử dụng các công cụ này, các công
ty có thể xác định được các mục tiêu thị trường của mình tốt hơn và cải thiện được
mức độ phản ứng của mình.
33
1.8. Các kết quả nghiên cứu trước đây
Do các kết quả nghiên cứu thị trường của các công ty là tài sản riêng và ít khi
được công bố rộng rãi nên tác giả của đề tài này không có tài liệu của các kết quả nghiên
cứu trước đây về định vị cho dòng sản phẩm LUMIA của NOKIA để tham khảo.
34
1.9. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Báo cáo kết quả nghiên cứu được chia làm ba chương. Chương I miêu tả tổng
quát về luậ
, cơ sở lý thuyết về định vị thương hiệu,
các thành phần chủ yếu. Chương II trình bày phân tích kết quả nghiên cứu để đưa ra
định vị hiện tại của khách hàng đối với dòng sản phẩm điện thoại thông minh mang
thương hiệu LUMIA của NOKIA, cũng như các kiểm định nhằm kiểm tra các đặc
tính nổi trội và yếu kém của LUMIA so với đối thủ cạ
ện
trạng, Chương III t
ải pháp, và chọn lựa giải pháp khả thi để
ị đối với công ty nhằm thực hiện thành công
các giải pháp mà luận văn đề xuất.
35
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu vừa sử dụng các thông tin sơ cấp và thứ cấp đề là dữ liệu phân
tích cho đề tài. Các thông tin thứ cấp như các nguồn thông tin từ các trang mạng điện
tử hay các báo cáo khoa học… đã cung cấp thông tin về tình hình thị trường hiện nay
và thị trường điện thoại thông minh có còn hấp dẫn hay không, có đáng để NOKIA
tiếp tục theo xâm chiếm thị trường hay không. Các dữ liệu sơ cấp có được từ phỏng
vấn khách hàng bằng bảng câu hỏi sẽ được phân tích nhằm đưa ra kết quả về định vị
hiện tại của khách hàng về dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA của NOKIA,
các phân khúc mục tiêu trên thị trường điện thoại thông minh…
2.1. Tình hình thị trường điện thoại thông minh tại Việt Nam
Thị trường điện thoại thông minh tại Đông Nam Á trong quý I/2014 đã có sự
tăng trưởng mạnh, với 18 triệu thiết bị được tiêu thụ và đạt giá trị ước tính 4,2 tỷ USD.
Trong đó Việt Nam là thị trường tăng trưởng nhanh thứ 2 trong khu vực, sau Indonesia.
Theo kết quả báo cáo vừa được hãng nghiên cứu thị trường GfK (Đức) công
bố về thị trường điện thoại thông minh tại khu vực Đông Nam Á cho thấy doanh số
điện thoại thông minh tại khu vực này đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Trong đó,
tại thị trường các quốc gia mà GfK nghiên cứu, bao gồm Singapore, Malaysia,
Indonesia, Thái Lan, Philippines, Campuchia và Việt Nam thì thị phần điện thoại
thông minh đã vượt qua so với điện thoại cơ bản, chiếm 55% tổng thị trường điện
thoại di động.
GfK cho biết doanh số tiêu thụ của điện thoại thông minh liên tục phá vỡ kỷ
lục trong các tháng liên tiếp và doanh số điện thoại thông minh trong quý I/2014 đã
tăng trưởng đến 43% so với cùng kỳ năm ngoái. Về mặt giá trị, thị trường điện thoại
thông minh thu về được 4,2 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm 2014, tăng hơn 25% so
với quý I/2013.
Việt Nam là quốc gia có thị trường điện thoại thông minh tăng trưởng nhanh
thứ 2 khu vực, sau Indonesia. Ba quốc gia có thị trường điện thoại thông minh tăng
trưởng nhanh nhất trong khu vực (tính về doanh số) trong quý I/2014 là Indonesia,
Việt Nam và Thái Lan, với mức tăng trưởng lần lượt là 68%, 59% và 45% so với
cùng kỳ năm ngoái.
“Sự tăng trưởng mạnh doanh số điện thoại thông minh tại Thái Lan và Việt
Nam được thúc đẩy bởi việc cải thiện chất lượng mạng 3G tại các quốc gia này, như
một chất xúc tác để lôi kéo người dùng tại 02 nước này lựa chọn điện thoại thông
minh”, Gerard Tan, Giám đốc nghiên cứu thị trường kỹ thuật số của GfK châu Á
nhận xét. “Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các thương hiệu Trung Quốc và các sản
phẩm mang thương hiệu địa phương với mức giá rẻ hấp dẫn để thu hút người dùng
bình dân, tạo điều kiện để nhiều người chuyển từ điện thoại phổ thông sang điện
thoại thông minh”.
Theo dự đoán của Gerard Tan thì nhiều hãng sản xuất điện thoại thông minh
lớn sẽ tiếp tục ra mắt các sản phẩm “bom tấn” trong thời gian tới và chắc chắn thị
trường Đông Nam Á với mức tăng trưởng nhanh sẽ là một trong những thị trường
đầu tiên đón nhận sự xuất hiện của những mẫu điện thoại thông minh “bom tấn” này.
36
2.2. Phân tích và kết quả nghiên cứu
Từ những thông tin sơ lược về thị trường điện thoại thông minh tại Việt Nam,
có thể thấy được phần nào cơ hội cho NOKIA, nhưng cần đánh giá được chiến lược
định vị dòng sản phẩm LUMIA hay thương hiệu của NOKIA có đủ vững chắc để tận
dụng những cơ hội thị trường này hay không thì phải phân tích chi tiết kết quả
nghiên cứu thu thập được thông qua các dữ liệu thu thập được từ thị trường.
Mô tả mẫu: Tổng số bảng câu hỏi được phát ra là 250 bảng, thu về là 250
bảng. Trong số 250 bảng thu về có 40 bảng không hợp lệ do bị thiếu nhiều thông tin.
Kết quả là 210 bảng câu hỏi hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu. Tiến
hành nhập liệu dựa trên 210 bảng câu hỏi này và làm sạch dữ liệu để có bộ dữ liệu
thỏa mãn các điều kiện để phân tích.
2.2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Thực hiện một số phép thống kê mô tả như Frequencies hay Custom Table để
miêu tả sơ lược về các đáp viên tham gia phỏng vấn.
37
Bảng 2.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Các đặc điểm cá nhân Mẩu n=210
Tần số Phần trăm
Nam 125 59.5 Giới tính
Nữ 85 40.5
20 - 25 tuổi 58 27.6 Độ tuổi
26 - 30 tuổi 100 47.6
31 - 35 tuổi 43 20.5
36 - 40 tuổi 5 2.4
41- 45 tuổi 4 1.9
6 triệu - 9 triệu 151 71.9 Thu nhập cá nhân
9 triệu - 12 triệu 34 16.2
12 triệu - 15 triệu 7 3.3
Trên 15 triệu 18 8.6
9 triệu - 12 triệu 31 14.8 Thu nhập hộ gia đình
12 triệu - 16 triệu 26 12.4
16 triệu - 20 triệu 24 11.4
Trên 20 triệu 34 16.2
cấp 3 16 7.6 Trình độ học vấn
cao đẳng/THCN/có học đại học 38 18.1
đại học/trên đại học 156 74.3
Chủ doanh nghiệp, Giám đốc, 10 4.8 Nghề nghiệp
Quản lý cao cấp
Nghề chuyên môn (bác sĩ, luật 41 19.5
sư, giáo viên,…)
Nhân viên văn phòng 72 34.3
Cán bộ công nhân viên 22 10.5
Lao động tự do 11 5.2
Buôn bán nhỏ, lặt vặt 12 5.7
Chủ kinh doanh - sản xuất nhỏ/ 13 6.2
gia đình
khác 29 13.8
38
Các đặc điểm cá nhân Mẩu n=210
Tần số Phần trăm
độc thân 147 70.0 Tình trạng hôn nhân
lập gia đình/chưa con 23 11.0
lập gia đình/1 con 29 13.8
lập gia đình/có hơn 2 con 11 5.2
đang sử dụng 184 87.6 Tình trạng sử dụng điện
thoại thông minh nếu đổi thì vẫn sử dụng điện thoại 24 11.4
thông minh
đang có ý định sử dụng điện thoại 2 1.0
thông minh
Dưới 5 triệu 94 44.8 Giá trị của smart phẩm
điện thoại thông minh Từ 5 triệu – 10 triệu 87 41.4
mà khách hàng sử dụng Từ 10 triệu – 15 triệu 22 10.5
Trên 15 triệu 7 3.3
Giá trị trung bình: 6,752,762 VNĐ
NOKIA LUMIA 160 76.2 Tên nhãn hiệu điện thoại
thông minh hiện đang sử SAMSUNG GALAXY 32 15.2
dụng SONY XPERIA 18 8.6
Trung bình: 2,029,524 VNĐ Khoản tiết kiệm của
khách hàng dành cho Cao nhất: 15,000,000 VNĐ
Bảng 2.1 cho thấy trong 210 người tiêu dùng tham gia trả lời câu hỏi có
59.5% là nam và 40.5 % là nữ; gần 27.6% trong độ tuổi 20 - 25, 47.6% có độ tuổi từ
26 – 30 tuổi, 20.5% có độ tuổi từ 31 – 35 tuổi, còn lại là những người có tuổi từ 36
tuổi trở lên. Hơn 70% đáp viên có thu nhập ở mức trung bình khá từ 6-9 triệu
đồng/tháng, 16.2% khách hàng có mức thu nhập khá từ trên 9-12 triệu đồng/tháng.
Còn lại là những khách hàng có mức thu nhập cao. Đối với các đáp viên đã có gia
đình thì có 16.2% có thu nhập hàng tháng trên 20 triệu/tháng, 11.4% khách hàng có
mức thu nhập từ 16 - 20 triệu/tháng, 12.4% có thu nhập từ 12 - 16 triệu/tháng, còn lại
14.8% là những khách hàng có thu nhập từ 9 – 12 triệu/tháng. Đa phần đáp viên đều
việc mua điện thoại Thấp nhất: 0 VNĐ thông minh để sử dụng
có trình độ cao đại học/trên đại học (74.3%), chỉ có 18.1% đáp viên có trình độ cao
đẳng/THCN/có học đại học và 7.6% có trình độ cấp 3. Có 34.3% đáp viên là nhân
viên văn phòng và 19.5% là những khách hàng có nghề nghiệp chuyên môn (bác sĩ,
giáo viên…), 10.5% là cán bộ công nhân viên và còn lại thuộc nhóm có nghề nghiệp
khác như: buôn bán, chủ doanh nghiệp, và lao động tự do. Dù có nghề nghiệp, tuổi
tác, trình độ học vấn hay thu nhập khác nhau, các đáp viên đều là khách hàng hiện
đang sử dụng dòng sản phẩm điện thoại thông minh của NOKIA, SAMSUNG và
SONY. Giá của sản phẩm điện thoại thông minh mà khách hàng sử dụng là dưới 5
triệu (44.8%) và từ 5 – 10 triệu (41.4%), còn những sản phẩm cao cấp có giá từ 10 -
15 triệu chiếm 10.5%, còn lại 3.3% là các sản phẩm có giá trên 15 triệu, giá trị trung
bình của chiếc điện thoại thông minh mà khách hàng thường mua là 6,752,762 VNĐ.
Đa phần các sản phẩm mà đáp viên hiện đang sử dụng là NOKIA LUMIA với
76.2%, còn lại là các đáp viên đang sử dụng dòng sản phẩm điện thoại thông minh
thương hiệu GALAXY của SAMSUNG và dòng sản phẩm mang thương hiệu
XPERIA của SONY. Trung bình mỗi khách hàng hàng tháng tiết kiệm 2,029,524
VNĐ/tháng để dành cho việc mua điện thoại thông minh để sử dụng, mức tiết kiệm
cao nhất là 15 triệu VNĐ/tháng còn mức thấp nhất là khách hàng không cần phải tiết
kiệm để mua sản phẩm. Mẫu nghiên cứu này đã bao gồm các đối tượng khách hàng
hiện đang sử dụng các dòng sản phẩm điện thoại thông minh mà bài nghiên cứu
nhắm đến, như vậy mẫu có tính đại diện cao cho đám đông nghiên cứu khi thực hiện
định vị thương hiệu LUMIA của NOKIA trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
39
2.2.2. Phân tích cụm (Cluster Analysis)
Để nhận dạng các phân khúc khách hàng hiện có trên thị trường điện thoại
thông minh dành cho giới trẻ, có mức thu nhập trung bình khá trở lên tại thành phố
Hồ Chí Minh, có nhiều phương pháp phân tích có thể áp dụng được nhưng bài
nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp phân tích cụm. Kỹ thuật này sẽ nhận diện và
phân loại các đối tượng khách hàng thành các cụm hay phân khúc sao cho các khách
hàng cùng một cụm hay một phân khúc sẽ có các đặc tính tương tự nhau, các cụm
này có sự khác nhau khá nhiều. Có nhiều thủ tục phân cụm khác nhau đã được xây
dựng và bài nghiên cứu này sẽ chọn thủ tục không thứ bậc với phương pháp phân
chia tối ưu (optimizing partitioning). Tiêu chuẩn để quyết định số cụm sẽ là tỷ số
giữa phương sai trong nội bộ nhóm và phương sai giữa các nhóm, ngoài ra, quy mô
tương đối của các cụm cũng sẽ là tiêu chuẩn để lựa chọn số cụm.
Các biến được đưa vào phân tích bao gồm 31 biến đo lường các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua điện thoại thông minh để sử dụng của khách hàng như sau:
40
TT Mã hóa
Diễn giải
q5b1 Nhãn hiệu năng động
1
q5b2 Nhãn hiệu sáng tạo
2
q5b3 Nhãn hiệu độc đáo
3
q5b4 Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu khác
4
5
q5b5 Nhãn hiệu đáng được coi trọng
6
q5b6 Nhãn hiệu phù hợp với tôi
7
q5b7 Nhãn hiệu đáng tin cậy
8
q5b8 Nhãn hiệu thông minh
9
q5b9 Nhãn hiệu hợp thời trang
10 q5b10 Nhãn hiệu cuốn hút
11 q5b11 Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời
12 q5b12 Nhãn hiệu trẻ trung
13 q5b13 Nhãn hiệu cao cấp
14 q5b14 Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ
15 q5b15 Dẫn đầu về kho ứng dụng
16 q5b16 Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền
17 q5b17 Nhãn hiệu ngày càng phổ biến
18 q5b18 Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng
19 q5b19 Nhãn hiệu truyền cảm hứng
20 q5b20 Nhãn hiệu tạo ra xu hướng
21 q5b21 Sản phẩm có kiểu dáng đẹp
22 q5b22 Sản phẩm có tuổi thọ pin cao
23 q5b23 Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng bình thường,
chịu được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp chống bụi &dấu vân tay)
24 q5b24 Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn)
41
TT Mã hóa
Diễn giải
25 q5b25 Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ sáng...đẹp)
26 q5b26 Sản phẩm dễ sử dụng
27 q5b27 Sản phẩm có chức năng hấp dẫn
28 q5b28 Có giá hợp lý
29 q5b29 Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các mức giá khác nhau)
30 q5b30 Khuyến mãi hấp dẫn
31 q5b31 Thời gian bảo hành sản phẩm lâu
2.2.1.1. Phân tích cụm lần 1 với k = 2
31 biến trong bảng câu hỏi được đưa vào phân tích cụm không thứ bậc (còn gọi
là phân cụm K-means) với phương pháp phân chia tối ưu. Từ kết quả phân cụm với k
= 2 ta có được 2 cụm. Nhìn vào bảng ANOVA để thực hiện kiểm định F (F là tỷ số
giữa phương sai giữa các cụm và phương sai trong nội bộ các cụm) với giả thiết:
H0: Sự khác biệt giữa các cụm chỉ là ngẫu nhiên.
H1: Giữa các cụm có sự khác nhau một cách rõ ràng.
Bảng 2.2: ANOVA(với k = 2)
Cluster Error
F Sig. Mean Mean df df Square Square
Nhãn hiệu năng động 16.455 1 .916 208 17.963 .000
Nhãn hiệu sáng tạo 13.781 1 .640 208 21.517 .000
Nhãn hiệu độc đáo 8.446 1 .725 208 11.656 .001
Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với .042 1 .796 208 .053 .819
nhãn hiệu khác
Nhãn hiệu đáng được coi trọng .156 1 .682 208 .229 .633
Nhãn hiệu phù hợp với tôi 13.541 1 .607 208 22.316 .000
Nhãn hiệu đáng tin cậy 8.177 1 .759 208 10.770 .001
Nhãn hiệu thông minh 8.564 1 .658 208 13.022 .000
Nhãn hiệu hợp thời trang 14.022 1 .478 208 29.311 .000
Nhãn hiệu cuốn hút 12.092 1 .506 208 23.910 .000
Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời 9.253 1 .404 208 22.911 .000
42
Cluster Error
F Sig. Mean Mean df df Square Square
Nhãn hiệu trẻ trung 10.791 1 .298 208 36.207 .000
Nhãn hiệu cao cấp 19.600 1 .454 208 43.194 .000
Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ 21.886 1 .350 208 62.549 .000
Dẫn đầu về kho ứng dụng 40.388 1 .345 208 117.123 .000
Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền 17.916 1 .392 208 45.664 .000
Nhãn hiệu ngày càng phổ biến 33.385 1 .390 208 85.689 .000
Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng 38.080 1 .458 208 83.198 .000
Nhãn hiệu truyền cảm hứng 39.365 1 .368 208 106.950 .000
Nhãn hiệu tạo ra xu hướng 10.724 1 .696 208 15.401 .000
Sản phẩm có kiểu dáng đẹp 14.022 1 .478 208 29.311 .000
Sản phẩm có tuổi thọ pin cao 7.255 1 .526 208 13.793 .000
Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ 5.099 1 .438 208 11.640 .001
mạnh sử dụng bình thường, chịu được
va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp
chống bụi & dấu vân tay)
Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt 10.226 1 .302 208 33.907 .000
(rõ & lớn)
Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu 16.637 1 .455 208 36.550 .000
sắc/độ sáng...đẹp)
Sản phẩm dễ sử dụng 25.267 1 .375 208 67.387 .000
Sản phẩm có chức năng hấp dẫn 39.289 1 .343 208 114.605 .000
Có giá hợp lý 13.127 1 .422 208 31.088 .000
Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các 38.606 1 .440 208 87.753 .000
mức giá khác nhau)
Khuyến mãi hấp dẫn 41.372 1 .503 208 82.263 .000
Theo lý thuyết, F càng lớn có nghĩa là phương sai giữa các cụm lớn so với
phương sai trong nội bộ các cụm, tức là các phần tử trong nội bộ cụm khá gần nhau
(giống nhau) trong khi các phần tử giữa hai cụm khác nhau thì khá xa nhau (khá khác
Thời gian bảo hành sản phẩm lâu 51.051 1 .439 208 116.243 .000
nhau). Thông thường ta sử dụng mức ý nghĩa quan sát suy ngược từ giá trị thống kê
F. F càng lớn thì giá trị sig. càng nhỏ, kết quả phân cụm càng có ý nghĩa (các cụm
càng khác nhau. Vì theo bảng 2.2 giá trị sig. tại nhân tố “Nhãn hiệu hoàn toàn khác
biệt so với nhãn hiệu khác” là sig. = 0.819 > 0.05 và tại nhân tố “Nhãn hiệu đáng
được coi trọng” có sig. = 0.633 > 0.05 → chấp nhận H0. Vậy giữa các cụm không có
sự khác biệt có ý nghĩa và ta không nên sử dụng kết quả phân cụm này dù cho quy
mô tương đối của 2 cụm là khá đồng đều. Tiếp tục phân tích cụm lần 2 với k=3.
43
2.2.1.2. Phân tích cụm lần 2 với k = 3
Khi chạy phân cụm không thứ bậc bằng lệnh K-means clusters với khai báo k
= 3, kết quả có được 3 cụm. Để biết được kết quả phân cụm này có sử dụng được hay
không ta cần thực hiện kiểm định F (F là tỷ số giữa phương sai giữa các cụm và
phương sai trong nội bộ các cụm). Với giả thuyết:
H0: Sự khác biệt giữa các cụm chỉ là ngẫu nhiên.
H1: Giữa các cụm có sự khác nhau một cách rõ ràng.
Bảng 2.3: ANOVA(với k = 3)
Cluster Error
F Sig. Mean Mean df df Square Square
Nhãn hiệu năng động 45.270 2 .563 207 80.469 .000
Nhãn hiệu sáng tạo 12.659 2 .588 207 21.535 .000
Nhãn hiệu độc đáo 11.387 2 .659 207 17.281 .000
Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với 4.377 2 .758 207 5.775 .004
nhãn hiệu khác
Nhãn hiệu đáng được coi trọng .898 2 .677 207 1.326 .268
Nhãn hiệu phù hợp với tôi 20.256 2 .479 207 42.250 .000
Nhãn hiệu đáng tin cậy 10.365 2 .702 207 14.758 .000
Nhãn hiệu thông minh 10.418 2 .602 207 17.319 .000
Nhãn hiệu hợp thời trang 11.330 2 .439 207 25.810 .000
Nhãn hiệu cuốn hút 10.177 2 .468 207 21.735 .000
Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời 6.103 2 .392 207 15.585 .000
Nhãn hiệu trẻ trung 4.564 2 .308 207 14.842 .000
44
Cluster Error
F Sig. Mean Mean df df Square Square
Nhãn hiệu cao cấp 13.148 2 .424 207 31.038 .000
Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ 7.939 2 .381 207 20.858 .000
Dẫn đầu về kho ứng dụng 17.675 2 .371 207 47.664 .000
Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền 18.942 2 .298 207 63.610 .000
Nhãn hiệu ngày càng phổ biến 19.942 2 .360 207 55.382 .000
Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng 14.310 2 .506 207 28.303 .000
Nhãn hiệu truyền cảm hứng 16.090 2 .405 207 39.772 .000
Nhãn hiệu tạo ra xu hướng 9.374 2 .661 207 14.182 .000
Sản phẩm có kiểu dáng đẹp 10.877 2 .443 207 24.534 .000
Sản phẩm có tuổi thọ pin cao 7.877 2 .487 207 16.159 .000
Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ 4.667 2 .420 207 11.119 .000
mạnh sử dụng bình thường, chịu được va
chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp chống
bụi & dấu vân tay)
2 .311 Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn) 4.340 207 13.975 .000
2 .426 Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu 11.592 207 27.227 .000
sắc/độ sáng...đẹp)
Sản phẩm dễ sử dụng 8.962 2 .412 207 21.741 .000
Sản phẩm có chức năng hấp dẫn 17.298 2 .367 207 47.114 .000
Có giá hợp lý 19.280 2 .301 207 63.961 .000
Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các 22.295 2 .413 207 53.961 .000
mức giá khác nhau)
Khuyến mãi hấp dẫn 15.348 2 .557 207 27.558 .000
Theo bảng 2.3 giá trị sig. tại nhân tố “Nhãn hiệu đáng được coi trọng” có sig.
= 0.268 > 0.05 → chấp nhận H0. Vậy giữa các cụm không có sự khác biệt có ý nghĩa
và ta không nên sử dụng kết quả phân cụm này bất kể quy mô tương đối của 3 cụm là
khá đồng đều.
Thời gian bảo hành sản phẩm lâu 19.834 2 .496 207 39.965 .000
45
2.2.1.3. Phân tích cụm lần 3 với k = 4
Trước hết, chúng ta cần đánh giá có nên sử dụng kết quả phân tích cụm này
hay không bằng kiểm định F (F là tỷ số giữa phương sai giữa các cụm và phương sai
trong nội bộ các cụm).
H0: Sự khác biệt giữa các cụm chỉ là ngẫu nhiên.
H1: Giữa các cụm có sự khác nhau một cách rõ ràng.
Bảng 2.4: ANOVA(với k = 4)
Cluster Error
F Sig. Mean Mean df df Square Square
Nhãn hiệu năng động 17.744 3 .746 206 23.772 .000
Nhãn hiệu sáng tạo 7.045 3 .611 206 11.531 .000
Nhãn hiệu độc đáo 7.499 3 .663 206 11.303 .000
Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với 3.290 3 .756 206 4.352 .005
nhãn hiệu khác
Nhãn hiệu đáng được coi trọng 5.303 3 .612 206 8.669 .000
Nhãn hiệu phù hợp với tôi 7.871 3 .564 206 13.960 .000
Nhãn hiệu đáng tin cậy 9.801 3 .664 206 14.768 .000
Nhãn hiệu thông minh 8.660 3 .580 206 14.943 .000
Nhãn hiệu hợp thời trang 7.330 3 .444 206 16.495 .000
Nhãn hiệu cuốn hút 10.198 3 .421 206 24.234 .000
Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời 6.772 3 .354 206 19.125 .000
Nhãn hiệu trẻ trung 4.444 3 .289 206 15.398 .000
Nhãn hiệu cao cấp 7.797 3 .440 206 17.731 .000
Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ 7.411 3 .352 206 21.077 .000
Dẫn đầu về kho ứng dụng 13.744 3 .344 206 39.942 .000
Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền 10.013 3 .337 206 29.687 .000
Nhãn hiệu ngày càng phổ biến 15.870 3 .324 206 48.931 .000
Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng 19.744 3 .359 206 54.925 .000
Nhãn hiệu truyền cảm hứng 14.990 3 .344 206 43.521 .000
Nhãn hiệu tạo ra xu hướng 10.828 3 .597 206 18.123 .000
Sản phẩm có kiểu dáng đẹp 7.330 3 .444 206 16.495 .000
46
Cluster Error
F Sig. Mean Mean df df Square Square
7.771 3 .453 206 17.148 .000 Sản phẩm có tuổi thọ pin cao
3 .374 206 17.200 .000 Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & 6.424
độ mạnh sử dụng bình thường, chịu
được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có
lớp chống bụi & dấu vân tay)
Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt 4.206 3 .293 206 14.360 .000
(rõ & lớn)
Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt 7.106 3 .437 206 16.266 .000
(màu sắc/độ sáng...đẹp)
Sản phẩm dễ sử dụng 8.472 3 .378 206 22.420 .000
Sản phẩm có chức năng hấp dẫn 13.262 3 .344 206 38.582 .000
Có giá hợp lý 8.763 3 .362 206 24.175 .000
Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các 18.804 3 .358 206 52.558 .000
mức giá khác nhau)
Khuyến mãi hấp dẫn 22.347 3 .383 206 58.318 .000
Như vậy, theo bảng 2.4 các giá trị Sig. của các nhân tố được dùng để phân
cụm đều rất nhỏ so với 0,05 → bác bỏ H0. Vậy ta có thể sử dụng kết quả phân cụm
này. Nhưng để biết chắc về tính thích hợp của phương án phân cụm này ta nên xét
thêm đến tiêu chuẩn về quy mô tương đối của 4 cụm vừa được chia.
Thời gian bảo hành sản phẩm lâu 22.013 3 .371 206 59.385 .000
Bảng 2.5: Số lượng quan sát thuộc 4 cụm
Cluster 1 55
2 44
3 84
4 27
210 Valid
0 Missing
Hình 2.1: Tỷ lệ quan sát giữa 4 cụm
Qua bảng 2.5 và hình 2.1 cho thấy quy mô tương đối của 04 cụm vừa phân
tích khá hợp lý với tổng số phần tử trong mỗi cụm không có sự chệnh lệch quá lớn,
với số phần tử lần lượt mỗi cụm là: 55, 44, 84, 27. Vậy phương án chia làm 4 cụm là
thích hợp nhất.
47
2.2.2.4. Đặt tên cho các cụm
Sau khi đã quyết định được số cụm là 04, tức là sẽ có 04 nhóm khách hàng sử
dụng sản phẩm điện thoại thông minh khác nhau, việc tiếp theo là cần phải đặt tên
các cụm này. Để diễn giải và mô tả các cụm ta sẽ xem xét các trung bình cụm. Các
trung bình cụm được tính bình quân từ các giá trị của các đối tượng theo từng biến
một. Các trung bình cụm sẽ gợi ý cho ta tên của mỗi cụm. Dùng thủ tục tính trung
bình (lệnh Custom table) cho các biến nghiên cứu theo từng cụm. Bảng 2.6 sẽ trình
bày các trung bình cụm các biến từ q5b1 đến q5b31.
Bảng 2.6: Kết quả tính toán trung bình của các biến theo từng cụm
Cụm
cụm 1 cụm 2 cụm 3 cụm 4
Mean Mean Mean Mean
Nhãn hiệu năng động 4.02 2.98 4.02 2.93
Nhãn hiệu sáng tạo 4.04 3.43 4.02 3.26
Nhãn hiệu độc đáo 3.95 3.27 4.12 3.63
Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu khác 3.96 3.59 4.13 3.70
Nhãn hiệu đáng được coi trọng 4.16 3.41 4.04 3.96
Nhãn hiệu phù hợp với tôi 3.96 3.36 4.11 3.33
Nhãn hiệu đáng tin cậy 4.05 3.61 3.89 2.85
Nhãn hiệu thông minh 4.09 3.52 3.96 3.04
Nhãn hiệu hợp thời trang 4.07 3.82 4.49 3.63
Nhãn hiệu cuốn hút 4.24 3.89 4.71 3.74
Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời 4.11 3.98 4.69 4.11
Nhãn hiệu trẻ trung 4.22 4.32 4.70 4.04
Nhãn hiệu cao cấp 4.00 4.16 4.73 4.00
Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ 4.22 3.95 4.71 4.00
Dẫn đầu về kho ứng dụng 4.04 4.02 4.76 3.52
Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền 3.91 4.43 4.79 4.00
Nhãn hiệu ngày càng phổ biến 3.84 4.43 4.75 3.48
48
Cụm
cụm 1 cụm 2 cụm 3 cụm 4
Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng 4.11 4.64 4.63 3.04
Nhãn hiệu truyền cảm hứng 4.09 4.64 4.87 3.56
Nhãn hiệu tạo ra xu hướng 4.09 3.52 3.96 2.89
Sản phẩm có kiểu dáng đẹp 4.07 3.82 4.49 3.63
Sản phẩm có tuổi thọ pin cao 4.24 3.89 4.71 4.07
Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử 4.11 3.98 4.69 4.44
dụng bình thường, chịu được va chạm, rơi rớt, thấm
nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay)
Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn) 4.22 4.32 4.70 4.07
Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ sáng, đẹp) 4.00 4.16 4.73 4.15
Sản phẩm dễ sử dụng 4.22 3.95 4.71 3.85
Sản phẩm có chức năng hấp dẫn 4.04 4.02 4.76 3.56
Có giá hợp lý 3.91 4.43 4.79 4.26
Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các mức giá khác nhau) 3.84 4.43 4.75 3.30
Khuyến mãi hấp dẫn 4.11 4.64 4.63 2.93
Thời gian bảo hành sản phẩm lâu 4.09 4.64 4.87 3.19
* Cụm số 1 có trị trung bình lớn đối với các biến liên quan đến nhãn hiệu, đặc
tính của sản phẩm cũng như khuyến mãi nhưng đặc biệt không quan tâm đến giá cả
sản phẩm hay cá nhân hóa sản phẩm. Vì vậy có thể đặc tên cho cụm 1 là “nhóm quan
tâm đến nhãn hiệu và tính năng sản phẩm”. Cụm này có quy mô gồm 55 đối tượng
quan sát.
* Cụm số 2 có trị trung bình lớn đối với các biến liên quan đến các giá trị thực
tế của sản phẩm như đặc tính của nhãn hiệu, chất lượng âm thanh, màn hình, ứng dụng
và phải có giá cả hợp lý, khuyến mãi hấp dẫn. Có thể tạm đặt tên cho cụm này là:
“nhóm quan tâm đến giá trị thực tế”. Cụm này có quy mô gồm 44 đối tượng quan sát.
* Cụm số 3 có trị trung bình lớn đối với hầu hết các thuộc tính đưa ra, các đặc
tính nhãn hiệu phải phù hợp với cá nhân hay sự khác biệt với các sản phẩm điện
thoại thông minh khác chứng tỏ nhóm này có yêu cầu cao với các sản phẩm của họ.
Vì vậy có thể đặt tên “nhóm quan tâm đến sự hoàn hảo”. Cụm này có quy mô gồm
84 đối tượng quan sát.
* Cụm số 4 có trị trung bình lớn với các biến về chất lượng sản phẩm và các
ứng dụng của sản phẩm như: Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ, Dẫn đầu về kho ứng
dụng, Sản phẩm có tuổi thọ pin cao, Sản phẩm có độ bền cao, Sản phẩm có chất
lượng âm thanh tốt, Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt và phải có giá hợp lý. Vì vậy,
có thể đặt tên cho nhóm này là “nhóm quan tâm đến chất lượng sản phẩm và giá”.
Cụm này có quy mô gồm 27 đối tượng quan sát.
Vậy sau khi thực hiện phân tích cụm thì chúng ta đã có được 04 cụm hay
04 phân khúc khách hàng hiện có trên thị trường điện thoại thông minh:
- Nhóm quan tâm đến nhãn hiệu và tính năng sản phẩm.
- Nhóm quan tâm đến giá trị thực tế.
- Nhóm quan tâm đến sự hoàn hảo.
- Nhóm quan tâm đến chất lượng sản phẩm và giá.
Theo định vị hiện tại mà NOKIA muốn định vị dòng sản phẩm LUMIA là
một thương hiệu dành cho giới trẻ với nhiều chức năng phục vụ công việc và giải trí
và đặc biệt là độ bền của màn hình, với thông điệp của dòng sản phẩm LUMIA đó là
“từ những điện thoại chụp ảnh hàng đầu hay dòng sản phẩm điện thoại thông minh
dành cho công việc, các sản phẩm LUMIA luôn đáp ứng mọi nhu cầu của bạn”.
Đồng thời, qua 04 phân khúc vừa được nhận diện và mô tả, có thể thấy với định vị
của NOKIA dành cho LUMIA thì phân khúc chính của nó chính là phân khúc số 1
(cụm số 1 “Nhóm quan tâm đến nhãn hiệu và tính năng sản phẩm”).
49
2.2.2.5. Mô tả phân khúc mục tiêu (phân khúc số 1):
Để biết sơ lược các thông tin cơ bản của phân khúc mục tiêu mà NOKIA nên
hướng đến và phù hợp với các định vị của nó dành cho dòng sản phẩm LUMIA ta có
thể thực hiện phép thống kê mô tả trên các biến cho phân khúc này.
Bảng 2.7: Đặc điểm của phân khúc số 1 “Nhóm quan tâm đến nhãn hiệu và tính
năng sản phẩm”
Đặc điểm
Phần trăm
Nam
63.6
Giới tính
Nữ
36.4
20 - 25 tuổi
34.5
Độ tuổi
50
Đặc điểm
Phần trăm
26 - 30 tuổi
34.5
31 - 35 tuổi
25.5
36 - 40 tuổi
3.6
41- 45 tuổi
1.8
6 triệu - 9 triệu
74.5
Thu nhập cá nhân
9 triệu - 12 triệu
16.4
12 triệu - 15 triệu
1.8
Trên 15 triệu
7.3
cấp 3
9.1
Trình độ học vấn
cao đẳng/THCN/có học đại học
25.5
đại học/trên đại học
65.5
Chủ doanh nghiệp, Giám đốc,
5.5
Nghề nghiệp
Quản lý cao cấp
Nghề chuyên môn (bác sĩ, luật
12.7
sư, giáo viên,…)
Nhân viên văn phòng
40.0
Cán bộ công nhân viên
9.1
Lao động tự do
9.1
Buôn bán nhỏ, lặt vặt
3.6
Chủ kinh doanh - sản xuất nhỏ/
9.1
gia đình
khác
10.9
độc thân
76.4
Tình trạng hôn nhân
lập gia đình/chưa con
7.3
lập gia đình/1 con
12.7
lập gia đình/có hơn 2 con
3.6
Dưới 5 triệu
29.1
Giá trị của smart phẩm
điện thoại thông minh mà
Từ 5 triệu – 10 triệu
67.3
khách hàng sử dụng
Từ 10 triệu – 15 triệu
3.6
51
Đặc điểm
Phần trăm
Giá trị trung bình: 6,727,273VNĐ
Trung bình: 2,589,091 VNĐ
Khoản tiết kiệm của khách
hàng dành cho việc mua điện
Cao nhất: 10,000,000 VNĐ
thoại thông minh để sử dụng
Thấp nhất: 0 VNĐ
Bảng 2.7 cho thấy phân khúc số 1 (Nhóm quan tâm đến nhãn hiệu và tính
năng sản phẩm) đa phần là khách hàng nam, có độ tuổi từ 20 đến 30, mức thu nhập
trung bình cá nhân từ 6 triệu đến 9 triệu/tháng, chủ yếu là những người có trình độ
đại học/trên đại học, và họ thường là nhân viên văn phòng, hiện còn độc thân, giá
trung bình của một sản phẩm điện thoại thông minh mà họ thường hay mua là
6,727,273VNĐ, giao động trong khoảng từ 5 triệu đến 10 triệu là chủ yếu, và họ
thường tiết kiệm khoảng 2,589,091 VNĐ/tháng cho việc mua điện thoại thông minh
của mình. Đây chính là đặc điểm của các hàng hàng thuộc phân khúc mục tiêu mà
NOKIA cần chú ý cho dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA của mình, qua đó
cũng cho thấy phần nào NOKIA đã đạt được mục tiêu ban đầu là dòng sản phẩm
LUMIA là dòng sản phẩm dành cho người trẻ tuổi (20-30 tuổi).
Bước tiếp theo, bài nghiên cứu sẽ thực hiện lập bảng đồ định vị với kỹ thuật
phân tích tương hợp CA, bước phân tích này sẽ giúp đánh giá vị trí hiện tại của dòng
sản phẩm LUMIA của NOKIA trên thị trường, và định vị này có phù hợp với định vị
ban đầu của NOKIA dành cho dòng phẩm hay thương hiệu này hay không. Đồng
thời, qua kết quả phân tích và bản đồ định vị cũng sẽ hỗ trợ cho việc xem xét xem
các yếu tố là đặc điểm của phân khúc mục tiêu mà NOKIA, có thực sự nổi trội hay
ngang ngửa với đối thủ cạnh tranh hay yếu kém hơn đối thủ chính là SAMSUNG và
SONY.
2.2.3. Lập bản đồ nhận thức với kỹ thuật phân tích tương hợp CA (Correlation
Analysis)
Nhắc lại về lý thuyết, lập bản đồ nhận thức là kỹ thuật chủ yếu dùng trong
nghiên cứu ứng dụng nhằm tìm hiểu cảm nhận hay nhận thức của các đối tượng mục
tiêu cần đánh giá. Đặc biệt trong lĩnh vực tiếp thị, bản đồ nhận thức là phương pháp
thường được sử dụng khi nghiên cứu đo lường định vị sản phẩm hay thương hiệu.
Bản đồ nhận thức là phương pháp chính quy giúp mô tả trực quan các nhận thức và
cảm nhận này. Quy trình gồm hai phần chính:
Phần 1: Nhận diện các yếu tố mà đối tượng mục tiêu dựa vào đó cảm nhận về
các đối tượng cần đánh giá. Trong khuôn khổ của đề tài thì các yếu tố dùng để phân
tích ở đây bao gồm các thuộc tính trong câu Q5 (bao gồm 31 thuộc tính đã được nhắc
đến ở Q5 cộng thêm 10 thuộc tính mới).
52
TT Mã hóa
Diễn giải
1
q6c1 Cho bạn sự trải nghiệm tốt nhất trong cuộc sống
2
q6c2
Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho công việc của tôi
3
q6c3
Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho hoạt động giải trí của tôi
4
q6c4
Là nhãn hiệu hiện đại
5
q6c5 Đây là nhãn hiệu tôi tin tưởng
6
q6c6
Là nhãn hiệu tôi sẽ khuyên những người khác sử dụng
7
q6c7
Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi
8
q6c8
Luôn có sản phẩm mới bổ sung vào nhãn hiệu
9
q6c9
Là sản phẩm được cải tiến một cách khoa học
10 q6c10 Được các chuyên gia về công nghệ điện thoại thông minh khuyên dùng
11 q6c11 Nhãn hiệu năng động
12 q6c12 Nhãn hiệu sáng tạo
13 q6c13 Nhãn hiệu độc đáo
14 q6c14 Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu khác
15 q6c15 Nhãn hiệu đáng được coi trọng
16 q6c16 Nhãn hiệu phù hợp với tôi
17 q6c17 Nhãn hiệu đáng tin cậy
18 q6c18 Nhãn hiệu thông minh
19 q6c19 Nhãn hiệu hợp thời trang
20 q6c20 Nhãn hiệu cuốn hút
21 q6c21 Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời
22 q6c22 Nhãn hiệu trẻ trung
23 q6c23 Nhãn hiệu cao cấp
53
TT Mã hóa
Diễn giải
24 q6c24 Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ
25 q6c25 Dẫn đầu về kho ứng dụng
26 q6c26 Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền
27 q6c27 Nhãn hiệu ngày càng phổ biến
28 q6c28 Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng
29 q6c29 Nhãn hiệu truyền cảm hứng
30 q6c30 Nhãn hiệu tạo ra xu hướng
31 q6c31 Sản phẩm có kiểu dáng đẹp
32 q6c32 Sản phẩm có tuổi thọ pin cao
33 q6c33 Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng bình thường,
chịu được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay)
34 q6c34 Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn)
35 q6c35 Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ sáng...đẹp)
36 q6c36 Sản phẩm dễ sử dụng
37 q6c37 Sản phẩm có chức năng hấp dẫn
38 q6c38 Có giá hợp lý
39 q6c39 Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các mức giá khác nhau)
40 q6c40 Khuyến mãi hấp dẫn
41 q6c41 Thời gian bảo hành sản phẩm lâu
Phần 2: Đánh giá vị trí của các đối tượng đánh giá, nhằm tìm hiểu xem Công
ty NOKIA đã thực hiện tốt đến đâu chiến lược định vị, nhận ra các yếu tố quan trọng
để tạo ra sự khác biệt, phân khúc thị trường nào là hấp dẫn, nên có chiến lược nào
tiếp theo cho dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA và các dòng sản phẩm khác
trong tương lai. Phần 2 là phần chính và gồm nhiều bước phân tích.
- Bước 1: Ghép biến, tính tần số (số người trả lời đồng ý thương hiệu có sở
hữu các thuộc tính) và tần suất (phần trăm số người trả lời đồng ý thương hiệu có sở
hữu các thuộc tính theo cột, tính trên tổng số người trả lời là 210). Kết quả tần số và
tần suất thu được từ SPSS như trong bảng 2.8 sau:
54
Bảng 2.8: Bảng tần số - tần suất
Column Thuộc tính Thương hiệu Count Responses %
NOKIA 94 44.8%
Cho bạn sự trải nghiệm tốt nhất trong cuộc sống SAMSUNG 91 43.3%
SONY 26 12.4%
NOKIA 100 47.6%
Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho công việc của tôi SAMSUNG 93 44.3%
SONY 19 9.0%
NOKIA 85 40.5% Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho hoạt động giải trí SAMSUNG 95 45.2% của tôi SONY 32 15.2%
NOKIA 65 31.0%
Là nhãn hiệu hiện đại SAMSUNG 101 48.1%
SONY 45 21.4%
NOKIA 87 41.4%
86 41.0% Đây là nhãn hiệu tôi tin tưởng SAMSUNG
SONY 40 19.0%
NOKIA 81 38.6% Là nhãn hiệu tôi sẽ khuyên những người khác SAMSUNG 91 43.3% sử dụng SONY 40 19.0%
NOKIA 64 30.5%
106 50.5% Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi SAMSUNG
SONY 42 20.0%
NOKIA 65 31.0%
108 51.4% Luôn có sản phẩm mới bổ sung vào nhãn hiệu SAMSUNG
SONY 39 18.6%
NOKIA 67 31.9%
115 54.8% Là sản phẩm được cải tiến một cách khoa học SAMSUNG
SONY 31 14.8%
76 36.2% NOKIA Được các chuyên gia về công nghệ điện thoại
thông minh khuyên dùng 101 48.1% SAMSUNG
55
Column Thuộc tính Thương hiệu Count Responses %
SONY 37 17.6%
NOKIA 64 30.5%
Nhãn hiệu năng động SAMSUNG 127 60.5%
SONY 21 10.0%
NOKIA 63 30.0%
Nhãn hiệu sáng tạo SAMSUNG 101 48.1%
SONY 47 22.4%
NOKIA 78 37.1%
Nhãn hiệu độc đáo SAMSUNG 94 44.8%
SONY 39 18.6%
NOKIA 86 41.0% Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu SAMSUNG 86 41.0% khác SONY 38 18.1%
NOKIA 83 39.5%
Nhãn hiệu đáng được coi trọng SAMSUNG 97 46.2%
SONY 29 13.8%
NOKIA 72 34.3%
Nhãn hiệu phù hợp với tôi SAMSUNG 102 48.6%
SONY 36 17.1%
NOKIA 73 34.8%
78 37.1% Nhãn hiệu đáng tin cậy SAMSUNG
SONY 59 28.1%
NOKIA 49 23.3%
111 52.9% Nhãn hiệu thông minh SAMSUNG
SONY 51 24.3%
NOKIA 46 21.9%
124 59.0% Nhãn hiệu hợp thời trang SAMSUNG
45 21.4% SONY
65 31.0% NOKIA Nhãn hiệu cuốn hút 102 48.6% SAMSUNG
56
Column Thuộc tính Thương hiệu Count Responses %
SONY 46 21.9%
NOKIA 98 46.7%
Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời SAMSUNG 87 41.4%
SONY 25 11.9%
NOKIA 48 22.9%
Nhãn hiệu trẻ trung SAMSUNG 129 61.4%
SONY 35 16.7%
NOKIA 53 25.2%
Nhãn hiệu cao cấp SAMSUNG 99 47.1%
SONY 65 31.0%
NOKIA 57 27.1%
Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ SAMSUNG 114 54.3%
SONY 42 20.0%
NOKIA 42 20.0%
Dẫn đầu về kho ứng dụng SAMSUNG 143 68.1%
SONY 27 12.9%
NOKIA 71 33.8%
Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền SAMSUNG 97 46.2%
SONY 44 21.0%
NOKIA 63 30.0%
Nhãn hiệu ngày càng phổ biến SAMSUNG 127 60.5%
SONY 21 10.0%
NOKIA 58 27.6%
Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng SAMSUNG 123 58.6%
SONY 31 14.8%
NOKIA 48 22.9%
Nhãn hiệu truyền cảm hứng SAMSUNG 124 59.0%
SONY 40 19.0%
NOKIA 44 21.0% Nhãn hiệu tạo ra xu hướng SAMSUNG 128 61.0%
57
Column Thuộc tính Thương hiệu Count Responses %
SONY 40 19.0%
NOKIA 51 24.3%
Sản phẩm có kiểu dáng đẹp SAMSUNG 118 56.2%
SONY 44 21.0%
NOKIA 99 47.1%
Sản phẩm có tuổi thọ pin cao SAMSUNG 87 41.4%
SONY 30 13.3%
NOKIA 89 42.4% Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh
SAMSUNG 85 40.5% sử dụng bình thường, chịu được va chạm, rơi
rớt, thấm nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay) SONY 44 21.0%
NOKIA 81 38.6%
Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn) SAMSUNG 88 41.9%
SONY 40 19.0%
NOKIA 67 31.9% Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ SAMSUNG 109 51.9% sáng...đẹp) SONY 39 18.6%
NOKIA 82 39.0%
Sản phẩm dễ sử dụng SAMSUNG 105 50.0%
SONY 25 11.9%
NOKIA 66 31.4%
Sản phẩm có chức năng hấp dẫn SAMSUNG 117 55.7%
SONY 31 14.8%
NOKIA 99 47.1%
Có giá hợp lý SAMSUNG 93 44.3%
SONY 21 10.0%
NOKIA 79 37.6% Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các mức giá SAMSUNG 103 49.0% khác nhau) SONY 31 14.8%
NOKIA 86 41.0% Khuyến mãi hấp dẫn SAMSUNG 102 48.6%
58
Column Thuộc tính Thương hiệu Count Responses %
25 11.9% SONY
107 51.0% NOKIA
77 36.7% Thời gian bảo hành sản phẩm lâu SAMSUNG
Bước 2: Sắp xếp lại kết quả Tần số và tần suất của các thuộc tính đối với từng
thương hiệu và chuẩn bị dữ liệu để thực hiện phân tích Correspondence Analysis.
Bước 3: Lập bản đồ định vị, kết quả thu được như trong hình sau:
27 12.9% SONY
Hình 2.2: Bản đồ nhận thức
Bản đồ gồm tập hợp 41 thuộc tính là cảm nhận của khách hàng về 03 thương
hiệu của 03 công ty NOKIA, SAMSUNG, SONY. Đường thẳng nối mỗi thuộc tính
với gốc tọa độ tạo thành một vector, như vậy có tất cả 41 vector thuộc tính. Chiếu
các nhãn hiệu lên từng vector thuộc tính ta được khoảng cách từ thương hiệu tới
thuộc tính đó. Khoảng cách càng nhỏ thì thuộc tính càng đặc trưng cho thương hiệu
và ngược lại. Vậy nhìn lên hình 2.2, ta nhận xét thuộc tính “Sản phẩm có tuổi thọ pin
cao”, “Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời” là các thuộc tính đặc trưng nổi trội của
thương hiệu LUMIA của NOKIA.
Do có quá nhiều thuộc tính nên để có cái nhìn trực quan hơn, chúng ta sử
dụng thêm công cụ biểu đồ ziczac. Ta sắp xếp lại các dữ liệu về tần suất trong bảng
2.8 và tiến hành vẽ biểu đồ ziczac sau:
59
Thời gian bảo hành sản phẩm lâu Khuyến mãi hấp dẫn Có nhiều sản phẩm để lựa chọn Có giá hợp lý Sản phẩm có chức năng hấp dẫn Sản phẩm dễ sử dụng Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn) Sản phẩm có độ bền cao Sản phẩm có tuổi thọ pin cao Sản phẩm có kiểu dáng đẹp Nhãn hiệu tạo ra xu hướng Nhãn hiệu truyền cảm hứng Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng Nhãn hiệu ngày càng phổ biến Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền Dẫn đầu về kho ứng dụng Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ Nhãn hiệu cao cấp Nhãn hiệu trẻ trung Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời Nhãn hiệu cuốn hút Nhãn hiệu hợp thời trang Nhãn hiệu thông minh Nhãn hiệu đáng tin cậy Nhãn hiệu phù hợp với tôi Nhãn hiệu đáng được coi trọng Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu khác Nhãn hiệu độc đáo Nhãn hiệu sáng tạo Nhãn hiệu năng động Được các chuyên gia về công nghệ điện thoại thông minh khuyên dùng Là sản phẩm được cải tiến một cách khoa học Luôn có sản phẩm mới bổ sung vào nhãn hiệu Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi Là nhãn hiệu tôi sẽ khuyên những người khác sử dụng Đây là nhãn hiệu tôi tin tưởng Là nhãn hiệu hiện đại Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho hoạt động giải trí của tôi Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho công việc của tôi Cho bạn sự trải nghiệm tốt nhất trong cuộc sống
60
Hình 2.3: Bản đồ các thuộc tính
Từ hình 2.3 ta có nhận xét:
- Thương hiệu LUMIA của NOKIA có hai đặc điểm nổi trội so với hai
thương hiệu của đối thủ cạnh tranh là SAMSUNG và SONY là:
Sản phẩm có tuổi thọ pin cao (47% > 41%; 13%)
Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời (47% > 41%; 12%)
Để tăng tính chặt chẽ cho kết luận về sự khác biệt về tỷ lệ của hai tổng thể có
thực sự có ý nghĩa thống kê hay không (LUMIA so sánh với hai thương hiệu còn
lại), ta sử dụng phép kiểm định z (do N=210>30). Việc đặt giả thuyết H1 tùy thuộc
vào sự so sánh giữa tỉ lệ của thương hiệu LUMIA của NOKIA với tỉ lệ cần kiểm
định mà ta đã có ở trên. Đặt giả thuyết:
H0: tỉ lệ đáp viên đồng ý rằng thuộc tính “Sản phẩm có tuổi thọ pin cao” phù
hợp với NOKIA trong tổng thể thấp hơn so với SONY (13%)
H1: tỉ lệ đáp viên đồng ý rằng thuộc tính “Sản phẩm có tuổi thọ pin cao” phù
hợp với NOKIA trong tổng thể cao hơn so với SONY (13%)
Thực hiện lệnh kiểm định sự khác biệt về tỉ lệ tổng thể, ta được kết quả kiểm
định như sau:
61
Bảng 2.9: Binomial Test
Category N Observed Test Prop. Exact Sig.
Prop. (1-tailed)
Bảng 2.9 cho giá trị sig. bằng 0.000 << 0.05, như vậy ta có đủ bằng chứng
thống kê để bác bỏ giả thuyết H0. Với độ tin cậy 95%, tỉ lệ đáp viên đồng ý rằng thuộc
tính “Sản phẩm có tuổi thọ pin cao” phù hợp với NOKIA trong tổng thể thấp hơn so
với SONY (13%) có ý nghĩa thống kê. Vì vậy rõ ràng với thuộc tính “Sản phẩm có tuổi
thọ pin cao” NOKIA hoàn toàn nổi trội hơn so với SONY. Đặt giả thuyết:
H0: tỉ lệ đáp viên đồng ý rằng thuộc tính “Sản phẩm có tuổi thọ pin cao” phù
hợp với NOKIA trong tổng thể thấp hơn so với SAMSUNG (41%)
Group 1 <= 1 99 .47 .13 .000 Sản phẩm có tuổi thọ Group 2 > 1 111 .53 pin cao Total 210 1.00
H1: tỉ lệ đáp viên đồng ý rằng thuộc tính “Sản phẩm có tuổi thọ pin cao” phù
hợp với NOKIA trong tổng thể cao hơn so với SAMSUNG (41%).
Thực hiện lệnh kiểm định sự khác biệt về tỉ lệ tổng thể, ta được kết quả kiểm
định như sau:
62
Bảng 2.10: Binomial Test
Category N Observed Test Prop. Exact Sig.
Prop. (1-tailed)
Bảng 2.10 cho giá trị sig. bằng 0.042 < 0.05, như vậy ta có đủ bằng chứng
thống kê để bác bỏ giả thuyết H0. Với độ tin cậy 95%, tỉ lệ đáp viên đồng ý rằng
thuộc tính “Sản phẩm có tuổi thọ pin cao” phù hợp với NOKIA trong tổng thể thấp
hơn so với SAMSUNG (41%) có ý nghĩa thống kê. Vì vậy rõ ràng với thuộc tính
“Sản phẩm có tuổi thọ pin cao” NOKIA có khác biệt so với SAMSUNG.
Tương tự như vậy, lấy tỉ lệ của NOKIA làm gốc, ta thực hiện kiểm định sự
khác biệt về tỉ lệ giữa NOKIA so với SAMSUNG và SONY trên từng thuộc tính,
kết quả thu được như sau:
Group 1 <= 1 99 .47 .41 .042 Sản phẩm có tuổi thọ Group 2 > 1 111 .53 pin cao Total 210 1.00
Bảng 2.11: Kiểm định tỉ lệ
Khác biệt Khác biệt
STT Thuộc tính có ý nghĩa SAMSUNG có ý nghĩa SONY NOKIA
thông kê thông kê
N 210 210 210
1 Cho bạn sự trải nghiệm tốt Không 43.33% 12.38% 44.76% Có
nhất trong cuộc sống
2 Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho Không 44.29% Có 9.05% 47.62%
công việc của tôi
3 Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho Không 45.24% Có 15.24% 40.48%
hoạt động giải trí của tôi
4 Là nhãn hiệu hiện đại Có 48.10% Có 21.43% 30.95%
63
Khác biệt Khác biệt
STT Thuộc tính có ý nghĩa SAMSUNG có ý nghĩa SONY NOKIA
thông kê thông kê
5 Đây là nhãn hiệu tôi tin tưởng Không 40.95% Có 19.05% 41.43%
6 Là nhãn hiệu tôi sẽ khuyên Không 43.33% Có 19.05% 38.57%
những người khác sử dụng
7 Là nhãn hiệu cho những Có 50.48% Có 20.00% 30.48%
người trẻ tuổi như tôi
8 Luôn có sản phẩm mới bổ Có 51.43% Có 18.57% 30.95%
sung vào nhãn hiệu
9 Là sản phẩm được cải tiến Có 54.76% Có 14.76% 31.90%
một cách khoa học
10 Được các chuyên gia về công Có 48.10% Có 17.62% 36.19%
nghệ điện thoại thông minh
khuyên dùng
11 Nhãn hiệu năng động Có 60.48% Có 10.00% 30.48%
12 Nhãn hiệu sáng tạo Có 48.10% Có 22.38% 30.00%
13 Nhãn hiệu độc đáo Có 44.76% Có 18.57% 37.14%
14 Nhãn hiệu hoàn toàn khác Không 40.95% Có 18.10% 40.95%
biệt so với nhãn hiệu khác
15 Nhãn hiệu đáng được coi trọng Có 46.19% Có 13.81% 39.52%
16 Nhãn hiệu phù hợp với tôi Có 48.57% Có 17.14% 34.29%
17 Nhãn hiệu đáng tin cậy Không 37.14% Có 28.10% 34.76%
18 Nhãn hiệu thông minh Có 52.86% Không 24.29% 23.33%
19 Nhãn hiệu hợp thời trang Có 59.05% Không 21.43% 21.90%
20 Nhãn hiệu cuốn hút Có 48.57% Có 21.90% 30.95%
Có 11.90% 46.67% 21 Nhãn hiệu có truyền thống Không 41.43%
lâu đời
22 Nhãn hiệu trẻ trung Có 61.43% Có 16.67% 22.86%
23 Nhãn hiệu cao cấp Có 47.14% Có 30.95% 25.24%
24 Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ Có 54.29% Có 20.00% 27.14%
64
Khác biệt Khác biệt
STT Thuộc tính có ý nghĩa SAMSUNG có ý nghĩa SONY NOKIA
thông kê thông kê
25 Dẫn đầu về kho ứng dụng Có 68.10% Có 12.86% 20.00%
26 Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền Có 46.19% Có 20.95% 33.81%
27 Nhãn hiệu ngày càng phổ biến Có 60.48% Có 10.00% 30.00%
28 Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng Có 58.57% Có 14.76% 27.62%
29 Nhãn hiệu truyền cảm hứng Có 59.05% Không 19.05% 22.86%
Có 30 Nhãn hiệu tạo ra xu hướng 60.95% Không 19.05% 20.95%
31 Sản phẩm có kiểu dáng đẹp Có 56.19% Không 20.95% 24.29%
32 Sản phẩm có tuổi thọ pin cao Có 41.43% Có 13.33% 47.14%
33 Sản phẩm có độ bền cao Không 40.48% Có 20.95% 42.38%
(Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng
bình thường, chịu được va
chạm, rơi rớt, thấm nước, có
lớp chống bụi & dấu vân tay)
34 Sản phẩm có chất lượng âm Không 41.90% Có 19.05% 38.57%
thanh tốt (rõ & lớn)
35 Sản phẩm có hiển thị màn hình Có 51.90% Có 18.57% 31.90%
tốt (màu sắc/độ sáng, đẹp)
36 Sản phẩm dễ sử dụng Có 50.00% Có 11.90% 39.05%
37 Sản phẩm có chức năng hấp Có 55.71% Có 14.76% 31.43%
dẫn
38 Có giá hợp lý Không 44.29% Có 10.00% 47.14%
39 Có nhiều sản phẩm để lựa chọn Có 49.05% Không 14.76% 37.62%
(Ở các mức giá khác nhau)
40 Khuyến mãi hấp dẫn Có 48.57% Có 11.90% 40.95%
41 Thời gian bảo hành sản Có 36.67% Có 12.86% 50.95%
Qua Bảng 2.11, ta có thể cụ thể hóa các thuộc tính nào NOKIA thực sự thua
kém SAMSUNG và thuộc tính nào nó yếu kém hay ngang ngửa so với SAMSUNG,
phẩm lâu
có nghĩa là ta có thể cụ thể hóa thương hiệu LUMIA của NOKIA yếu kém hơn
thương hiệu GALAXY của SAMSUNG và thương hiệu XPERIA của SONY ở
những thuộc tính nào.
65
Bảng 2.12: So sánh các thuộc tính của NOKIA và SAMSUNG
Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA STT nổi trội hơn SAMSUNG ngang ngửa với SAMSUNG yếu kém hơn SAMSUNG
1 Là nhãn hiệu hiện đại Sản phẩm có tuổi thọ pin cao Cho bạn sự trải nghiệm tốt nhất trong cuộc sống
2 Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho công việc của tôi Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi Thời gian bảo hành sản phẩm lâu
3 Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho hoạt động giải trí của tôi Luôn có sản phẩm mới bổ sung vào nhãn hiệu
Đây là nhãn hiệu tôi tin tưởng 4 Là sản phẩm được cải tiến một cách khoa học
5 Là nhãn hiệu tôi sẽ khuyên những người khác sử dụng Được các chuyên gia về công nghệ điện thoại thông minh khuyên dùng
Nhãn hiệu năng động 6 Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu khác
Nhãn hiệu sáng tạo 7 Nhãn hiệu đáng tin cậy
Nhãn hiệu độc đáo 8 Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời
9 Nhãn hiệu đáng được coi trọng
Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng bình thường, chịu được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay)
Nhãn hiệu phù hợp với tôi 10 Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn)
Có giá hợp lý Nhãn hiệu thông minh 11
Nhãn hiệu hợp thời trang 12
Nhãn hiệu cuốn hút 13
Nhãn hiệu trẻ trung 14
Nhãn hiệu cao cấp 15
66
Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA STT nổi trội hơn SAMSUNG ngang ngửa với SAMSUNG yếu kém hơn SAMSUNG
16 Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ
17 Dẫn đầu về kho ứng dụng
18 Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền
19 Nhãn hiệu ngày càng phổ biến
20 Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng
21 Nhãn hiệu truyền cảm hứng
22 Nhãn hiệu tạo ra xu hướng
23 Sản phẩm có kiểu dáng đẹp
24 Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ sáng, đẹp)
25 Sản phẩm dễ sử dụng
26 Sản phẩm có chức năng hấp dẫn
27 Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các mức giá khác nhau)
Có thể thấy NOKIA hoàn toàn không nổi trội so với SAMSUNG bởi NOKIA
chỉ có 02 thuộc tính nổi trội hơn SAMSUNG, đó là “Sản phẩm có tuổi thọ pin cao”,
“Thời gian bảo hành sản phẩm lâu”, thuộc tính này cũng không nằm trong các thuộc
tính mà NOKIA định vị cho dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA là “một
thương hiệu dành cho giới trẻ với nhiều chức năng thông minh phục vụ công việc và
giải trí và đặc biệt là độ bền, độ nhạy của màn hình cảm ứng”
Các thuộc tính của NOKIA so với SONY qua bảng so sánh sau:
28 Khuyến mãi hấp dẫn
Bảng 2.13: So sánh các thuộc tính của NOKIA và SONY
Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA STT nổi trội hơn SONY ngang ngửa với SONY yếu kém hơn SONY
1 Cho bạn sự trải nghiệm tốt Nhãn hiệu thông minh Nhãn hiệu cao cấp nhất trong cuộc sống
67
Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA STT nổi trội hơn SONY ngang ngửa với SONY yếu kém hơn SONY
2 Nhãn hiệu hợp thời trang Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho công việc của tôi
3 Nhãn hiệu truyền cảm hứng Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho hoạt động giải trí của tôi
4 Là nhãn hiệu hiện đại
Nhãn hiệu tạo ra xu hướng 5 Đây là nhãn hiệu tôi tin tưởng Sản phẩm có kiểu dáng đẹp 6
Là nhãn hiệu tôi sẽ khuyên những người khác sử dụng
7
Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi
8
Luôn có sản phẩm mới bổ sung vào nhãn hiệu
9
Là sản phẩm được cải tiến một cách khoa học
10 Được các chuyên gia về công nghệ điện thoại thông minh khuyên dùng 11 Nhãn hiệu năng động 12 Nhãn hiệu sáng tạo 13 Nhãn hiệu độc đáo 14 Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu khác 15 Nhãn hiệu đáng được coi trọng
16 Nhãn hiệu phù hợp với tôi 17 Nhãn hiệu đáng tin cậy 18 Nhãn hiệu cuốn hút 19 Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời
20 Nhãn hiệu trẻ trung 21 Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ
68
Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA Thuộc tính mà NOKIA STT nổi trội hơn SONY ngang ngửa với SONY yếu kém hơn SONY
22 Dẫn đầu về kho ứng dụng 23 Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền 24 Nhãn hiệu ngày càng phổ biến 25 Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng
26 Sản phẩm có tuổi thọ pin cao 27 Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng bình thường, chịu được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay) 28 Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn)
29 Sản phẩm có hiển thị màn sắc/độ (màu hình tốt sáng...đẹp)
30 Sản phẩm dễ sử dụng 31 Sản phẩm có chức năng hấp dẫn
32 Có giá hợp lý 33 Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các mức giá khác nhau)
34 Khuyến mãi hấp dẫn 35 Thời gian bảo hành sản
NOKIA ngang ngửa với SONY ở 05 yếu tố trong đó, thuộc tính “Nhãn hiệu thông
minh” là một thuôc tính được NOKIA định vị LUMIA nổi trội hơn các đối thủ thì
chỉ ngang ngửa SONY.
phẩm lâu NOKIA hoàn toàn nổi trội hơn SONY ở 35 thuộc tính như bảng 2.13.
* So sánh các thuộc tính được NOKIA định vị cho dòng sản phẩm LUMIA:
Định vị hiện tại mà NOKIA muốn định vị dòng sản phẩm LUMIA là một
thương hiệu dành cho giới trẻ với nhiều chức năng phục vụ công việc và giải trí và
đặc biệt là độ bền, độ nhạy của màn hình cảm ứng, với thông điệp của dòng sản
phẩm LUMIA đó là “từ những điện thoại chụp ảnh hàng đầu hay dòng sản phẩm
điện thoại thông minh dành cho công việc, các sản phẩm LUMIA luôn đáp ứng mọi
nhu cầu của bạn”. Ta có thể lập một bảng so sánh các thuộc tính đã được định vị
cho dòng sản phẩm LUMIA với các dòng sản phẩm cạnh tranh tương ứng của
SAMSUNG và SONY để biết các thuộc tính đó đã thực sự được khách hàng cảm
nhận và đánh giá như thế nào.
69
Bảng 2.14: So sánh các thuộc tính được định vị của LUMIA với các dòng
sản phẩm cạnh tranh
STT Thuộc tính SAMSUNG SONY
1 Cho bạn sự trải nghiệm tốt nhất trong cuộc sống Ngang ngửa Nổi trội
2 Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho công việc của tôi Ngang ngửa Nổi trội
3 Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho hoạt động giải trí của tôi Ngang ngửa Nổi trội
4 Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi Yếu kém Nổi trội
5 Nhãn hiệu thông minh Yếu kém Ngang ngửa
6 Nhãn hiệu trẻ trung Yếu kém Nổi trội
7 Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ Yếu kém Nổi trội
8 Dẫn đầu về kho ứng dụng Yếu kém Nổi trội
9 Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử Yếu kém Nổi trội
dụng bình thường, chịu được va chạm, rơi rớt, thấm
nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay)
10 Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ Yếu kém Nổi trội
sáng...đẹp)
11 Sản phẩm dễ sử dụng Yếu kém Nổi trội
Có thể thấy với các thuộc tính được NOKIA định vị, dòng sản phẩm LUMIA
gần như yếu kém hơn hẳn so với SAMSUNG bởi hầu hết các thuộc tính của nó đều
yếu kém hơn và chỉ có 03 thuộc tính: “Cho bạn sự trải nghiệm tốt nhất trong cuộc
sống”, “Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho công việc của tôi”, Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho
12 Sản phẩm có chức năng hấp dẫn Yếu kém Nổi trội
hoạt động giải trí của tôi” được khách hàng đánh giá là ngang ngửa so với
SAMSUNG, vậy nếu NOKIA xem dòng sản phẩm mang thương hiệu GALAXY là
đối thủ trạnh tranh chủ yếu của dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA có thể
thấy đây là một thách thức lớn với NOKIA. Ngược lại, dòng sản phẩm mang thương
hiệu LUMIA của NOKIA lại được người tiêu dùng nhận xét là hoàn toàn nổi trội
hơn dòng sản phẩm mang thương hiệu XPERIA của SONY khi hầu hết các thuộc
tính của nó đều nổi trội và chỉ có một thuộc tính “Nhãn hiệu thông minh” là ngang
ngửa với dòng sản phẩm này của SONY. Nếu NOKIA có dự định chiếm thị phần
của SONY thông qua định vị hiện tại đối với dòng sản phẩm LUMIA của SONY thì
có cơ sở để thực hiện được.
70
* So sánh các thuộc tính khác thuộc phân khúc mục tiêu của dòng sản
phẩm LUMIA:
Ngoài ra, chúng ta có thể so sánh thêm các thuộc tính khác ngoài các thuộc tính
đã được NOKIA định vị cho dòng sản phẩm LUMIA trong phân khúc mục tiêu để biết
được khác hàng có định vị tốt về một hay nhiều thuộc tính khác mà NOKIA chưa biết
hay không, từ đó NOKIA sẽ có thể mở rộng định vị (tái định vị) cho dòng sản phẩm
mang thương hiệu LUMIA.
Bảng 2.15: So sánh các thuộc tính khác thuộc phân khúc mục tiêu của LUMIA
với các dòng sản phẩm cạnh tranh
STT Thuộc tính SAMSUNG SONY
1 Nhãn hiệu năng động Yếu kém Nổi trội
2 Nhãn hiệu sáng tạo Yếu kém Nổi trội
3 Nhãn hiệu đáng được coi trọng Yếu kém Nổi trội
4 Nhãn hiệu đáng tin cậy Ngang ngửa Nổi trội
5 Nhãn hiệu hợp thời trang Yếu kém Ngang ngửa
6 Nhãn hiệu cuốn hút Yếu kém Nổi trội
7 Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời Ngang ngửa Nổi trội
8 Nhãn hiệu cao cấp Yếu kém Yếu kém
9 Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng Yếu kém Nổi trội
10 Nhãn hiệu truyền cảm hứng Yếu kém Ngang ngửa
71
STT Thuộc tính SAMSUNG SONY
11 Nhãn hiệu tạo ra xu hướng Yếu kém Ngang ngửa
12 Sản phẩm có kiểu dáng đẹp Yếu kém Ngang ngửa
13 Sản phẩm có tuổi thọ pin cao Nổi trội Nổi trội
14 Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn) Ngang ngửa Nổi trội
15 Khuyến mãi hấp dẫn Yếu kém Nổi trội
Có thể thấy trong bảng 2.15, trong phân khúc mục tiêu của dòng sản phẩm
mang thương hiệu LUMIA, ngoài các yếu tố đã được NOKIA định vị, LUMIA cũng
được đánh giá là ngang ngửa với dòng sản phẩm mang thương hiệu GALAXY của
SAMSUNG ở 03 yếu tố khác: “Nhãn hiệu đáng tin cậy”, “Nhãn hiệu có truyền
thống lâu đời”, “Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn)”. Đối với, dòng
sản phẩm mang thương hiệu XPERIA của SONY thì dòng sản phẩm mang thương
hiệu LUMIA của NOKIA lại nổi trội hoàn toàn ở hầu hết các thuộc tính khác của
phân khúc mục tiêu. Qua phép so sánh sẽ giúp nhận diện các thuộc tính cần thiết
cho chiến lược của NOKIA dành cho dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA.
Để xác định được một cách cụ thể, rõ ràng cho thương hiệu LUMIA của
NOKIA, chúng ta cần tìm hiểu kỹ hơn các đặc điểm khác như mức độ nhận biết của
khách hàng đối với từng sản phẩm của thương hiệu LUMIA cũng như các dòng sản
phẩm cạnh tranh của SAMSUNG và SONY, hay mức độ ảnh hưởng của phương
tiện truyền thông đến quyết định mua để sử dụng sản phẩm điện thoại thông minh…
16 Thời gian bảo hành sản phẩm lâu Nổi trội Nổi trội
2.2.4. Mức độ nhận biết
Các sản phẩm thuộc thương hiệu LUMIA của NOKIA hiện đang cho mặt chính
thức tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh với 15 sản phẩm, có 25 sản phẩm thuộc
thương hiệu GALAXY của SAMSUNG và 14 sản phẩm thuộc thương hiệu XPERIA
của SONY. Có thể thấy số lượng sản phẩm của SAMSUNG nhiều hơn khá nhiều so với
NOKIA, qua hình 4.1 có thể thấy được mức độ nhận biết của khách hàng đối với các sản
phẩm của NOKIA, SAMSUNG và SONY trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
72
Hình 2.4: Mức độ nhận biết có trợ giúp
Qua hình 2.4 cho thấy sản phẩm được khách hàng nhận biết nhiều nhất là 03
sản phẩm thương hiệu GALAXY của SAMSUNG đó là GALAXY S3 (83.3%),
GALAXY S4 (80%) và GALAXY S5 (77.6%), đây hiện là những sản phẩm mới nổi
của SAMSUNG và 02 sản phẩm của SONY là SONY XPERIA Z (67.6%) và SONY
XPERIA Z ULTRA (64.3%) cũng được nhận diện tốt hơn thương hiệu LUMIA của
NOKIA như LUMIA 920 (66.2%) và LUMIA 520 (64.8%). Nhưng về tổng thể,
thương hiệu LUMIA của NOKIA được khách hàng nhận diện khá tốt, các sản phẩm
được nhận diện tốt là: LUMIA 1020, LUMIA 925, LUMIA720, LUMIA 620,
LUMIA 820 các sản phẩm LUMIA 525, LUMIA 1520 và LUMIA 625 cũng được
khách hàng nhận diện tương đối tốt.
73
2.2.5. Mối tương quan giữa chất lượng với thương hiệu và giá cả
Trong định vị có nhiều yếu tố khác nhau cần đo lường, trong đó mối tương
quan giữa yếu tố thương hiệu, giá cả so với chất lượng sản phẩm thường là mối quan
tâm hàng đầu của người tiêu dùng.
Hình 2.5: Thương hiệu – Chất lượng
Hình 2.6: Thương hiệu – Chất lượng
Hình 2.5 và 2.6 cho thấy cảm nhận của khách hàng về thương hiệu, giá cả và
chất lượng sản phẩm điện thoại thông minh. Có tới 54.3% các khách hàng cho rằng
“thương hiệu nổi tiếng chắc chắn chất lượng sẽ tốt”, và chỉ 30% số khách hàng sử
dụng sản phẩm điện thoại thông minh cho rằng “thương hiệu nổi tiếng thì chưa chắc
chất lượng sẽ tốt”. Trong khi nói về mối tương quan giữa giá cả với chất lượng thì
chỉ có 1.9% các khách hàng khẳng định “giá bình dân thì chất lượng không tốt”,
trong khi đó có tới 45.2% khách hàng thì nhận định rằng “giá cao thì chắc chắn chất
lượng sẽ tốt”, ngoài ra có 35.7% người tiêu dùng nghĩ “giá cao chưa chắc chất lượng
sẽ tốt”, và với nhận định “giá bình dân chưa chắc chất lượng không tốt” thì chiếm
17.1%. Điều này cho thấy trong nhận thức và qua kinh nghiệm của mình, phần lớn
các khách hàng hiện đang sử dụng và sẽ sử dụng sản phẩm điện thoại thông minh
trong tương lai cho rằng chất lượng được quyết định nhiều bởi giá cả phải cao hay
thương hiệu phải nổi tiếng.
74
2.2.6. Nhận định chung về dòng sản phẩm LUMIA của NOKIA
Thời gian mà khách hàng đã sử dụng sản phẩm thuộc thương hiệu LUMIA
được thể hiện qua bảng 2.16 dưới đây:
Bảng 2.16: Thời gian sử dụng điện thoại thông minh thuộc dòng sản phẩm LUMIA
Thời gian Tần số Tần suất
ít hơn 1 tháng 21 12.8%
1-2 tháng 63 38.4%
3-4 tháng 35 21.3%
5-6 tháng 15 9.1%
7-8 tháng 9 5.5%
9-10 tháng 2 1.2%
1 năm hơn 14 8.5%
1 năm rưỡi 2 1.2%
2 năm 2 1.2%
Bảng 2.16 cho thấy, thời gian sử dụng thương hiệu LUMIA của NOKIA đa
phần là từ 1- 6 tháng (ít hơn 1 tháng là 10%, 1-2 tháng là 30%, 3-4 tháng chiếm
16.7%, còn từ 5-6 tháng là 7.1%), các khách hàng sử dụng dòng sản phẩm NOKIA
LUMIA nhiều hơn 6 tháng chiếm phần còn lại.
nhiều hơn 2 năm 1 0.6%
Theo các khách hàng sử dụng thương hiệu LUMIA của NOKIA thì khách
hàng đánh giá mức điểm trung bình về cảm nhận đối với sản phẩm là 3.63 (với thang
đo: 1: hoàn toàn không thích, 2: không thích, 3: bình thường, 4: khá thích, 5: rất
thích), có nghĩa khách hàng gần như khá thích thương hiệu LUMIA của NOKIA. Đó
là một phản ứng khá tích cực đối với các nhà sản xuất NOKIA.
75
Hình 2.7: Khả năng mua sản phẩm LUMIA trong tương lai
Theo ý kiến của 61.6% khách hàng đang sử dụng sản phẩm LUMIA thì họ còn
cân nhắc về quyết định mua sản phẩm này trong tương lai, tuy nhiên, cũng có khá cao
các khách hàng đồng ý rằng họ sẽ tiếp tục mua điện thoại thông minh LUMIA của
NOKIA (31.1%) và chỉ có 7.3% khách hàng không mua tiếp sản phẩm này.
2.2.7. Mức độ ảnh hưởng của phương tiện truyền thông
Hình 2.8: Mức độ ảnh hưởng của phương tiện truyền thông
Hình 2.8 cho thấy phần lớn khách hàng khi tìm kiếm thông tin để mua các sản
phẩm điện thoại thông minh thường hay đến các trung tâm/cửa hàng về điện thoại
(47.1%) để tham khảo về sản phẩm, nhãn hiệu hay giá cả. Ngày này công nghệ thông
tin ngày càng phát triển nên không khó hiểu khi 44.8% khách hàng chọn cách tham
khảo thông tin trên các trang web về mua bán điện thoại thông minh trực tuyến vì
ngoài việc tìm kiếm thông tin họ có thể đặt mua trực tuyến và các quảng cáo trên
internet (35.2%) cũng có tầm ảnh hưởng khá cao đến khách hàng. Ngoài ra, quảng cáo
trên báo, tạp chí cũng như giới thiệu của ngoài thân (30.5%) cũng là 02 kênh thông tin
mà khách hàng quan tâm đến khi tìm hiểu thông tin về điện thoại thông minh.
76
2.2.8. Đánh giá hiện trạng
Nội dung phân tích đã trình bày tổng quát về đặc điểm mẫu nghiên cứu, mô tả
tổng quát kết quả trả lời của mẫu và kết quả phân tích mẫu, lập bản đồ định vị. Mẫu
nghiên cứu đã phản ánh đặc trưng chủ yếu của đám đông nghiên cứu. Kết quả phân
tích cụm đã nhận diện được 04 phân khúc khách hàng: “Nhóm quan tâm đến nhãn
hiệu và tính năng sản phẩm”, “Nhóm quan tâm đến giá trị thực tế”, “Nhóm quan tâm
đến sự hoàn hảo”, “Nhóm quan tâm đến chất lượng sản phẩm và giá” với các thuộc
tính khác nhau về 04 nhóm đối tượng khách hàng này trên thị trường điện thoại
thông minh dành cho khách hàng trẻ tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh và phân khúc
mục tiêu của dòng sản phầm LUMIA là “Nhóm quan tâm đến nhãn hiệu và tính năng
sản phẩm”. Phân khúc mục tiêu này đã được nhận diện và mô tả về các đặc điểm
nhân khẩu học: đa phần là nam có độ tuổi trung bình từ 20 – 30 tuổi, thường là
những nhân viên văn phòng, còn độc thân…
Kết quả có được khi phân tích tương hợp (CA) là bản đồ định vị thương hiệu
của dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA của NOKIA, bản đồ định vị sẽ phản
ánh sự kết hợp giữa các thuộc tính được người tiêu dùng quan tâm nhất, từ đó, chúng
ta xác định được trong các thuộc tính đã được NOKIA định vị cho LUMIA có
khoảng 30% thuộc tính là ngang ngửa với SAMSUNG còn lại là yếu kém so với
SAMSUNG nhưng lại hoàn toàn nổi trội hơn (chiếm 80% số lượng thuộc tính) so với
thương hiệu XPERIA của SONY, kết quả tương tự đối với các thuộc tính khác của
phân khúc mục tiêu.
Các phép phân tích thống kê khác cho kết quả về mức độ nhận biết đối với
các sản phẩm của NOKIA, SAMSUNG và SONY; Mối tương quan giữa chất lượng
với thương hiệu và giá cả; Một số nhận định chung về dòng sản phẩm mang thương
hiệu LUMIA của NOKIA; Mức độ ảnh hưởng của phương tiện truyền thông.
77
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
Kết quả phân tích đã đưa ra một số thực trạng trong chiến lược định vị dòng sản
phẩm LUMIA của NOKIA, từ đó, bài nghiên cứu sẽ kiến nghị một số giải pháp, và đề
xuất, lựa chọn giải pháp khả thi nhằm giải quyết các vấn đề đã nêu ra của đề tài. Ngoài ra,
để thực hiện được các giải pháp này, bài nghiên cứu cũng trình bày một số kiến nghị
đối với công ty NOKIA.
3.1. Đề xuất giải pháp
Lựa chọn chiến lược định vị hoặc tái định vị là một trong những vấn đề then
chốt trong quá trình định vị sản phẩm. Với định vị cho dòng sản phẩm LUMIA hay
thương hiệu điện thoại thông minh LUMIA của NOKIA là thương hiệu dành cho
giới trẻ với nhiều chức năng phục vụ công việc và giải trí, đặc biệt là độ bền, độ nhạy
của màn hình cảm ứng với thông điệp của dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA
đó là “từ những điện thoại chụp ảnh hàng đầu hay dòng sản phẩm điện thoại thông
minh dành cho công việc, các sản phẩm LUMIA luôn đáp ứng mọi nhu cầu của bạn”.
Tức là, các thuộc tính được định vị cho dòng sản phẩm này bao gồm:
- Cho bạn sự trải nghiệm tốt nhất trong cuộc sống
- Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho công việc của tôi
- Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho hoạt động giải trí của tôi
- Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi
- Nhãn hiệu thông minh
- Nhãn hiệu trẻ trung
- Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ
- Dẫn đầu về kho ứng dụng
- Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng bình thường, chịu
được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay)
- Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ sáng...đẹp)
- Sản phẩm dễ sử dụng
- Sản phẩm có chức năng hấp dẫn
Qua kết quả phân tích về định vị hiện tại của khách hàng đối với thương hiệu
LUMIA cùng các kết quả về các khía cạnh khác, cá nhân tác giả có thể đề xuất giải
pháp cho chiến lược định vị của NOKIA dành cho dòng sản phẩm LUMIA hay
thương hiệu điện thoại thông minh LUMIA đó là: Nâng cao các thuộc tính đã được
78
định vị sẵn và Mở rộng định vị đối với một số thuộc tính khác được khách hàng
đánh giá tốt hiện nay (Tái định vị).
Từ kết quả nghiên cứu về định vị của thương hiệu điện thoại thông minh
LUMIA đã kiến nghị được hai giải pháp lớn, nhưng để thực hiện được hai giải pháp
lớn này thì cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể. Tác giả sẽ dựa trên mô hình 4P là
một mô hình tiếp thị được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để làm nền tảng đề xuất các
giải pháp cụ thể đối với chiến lược định vị thương hiệu LUMIA hay định vị dòng sản
phẩm điện thoại thông minh LUMIA của NOKIA.
3.1.1. Nâng cao các thuộc tính đã được định vị
Theo kết quả tổng hợp qua các phân tích định vị được thể hiện tóm tắt tại
Bảng 2.7: So sánh các thuộc tính được định vị của LUMIA với các dòng sản phẩm
cạnh tranh, có thể thấy được khách hàng nhận định chung ban đầu dòng sản phẩm
LUMIA sẽ cho họ sự trải nghiệm tốt nhất trong cuộc sống và đáp ứng được nhu cầu
giải trí cũng như công việc là khá tốt, các nhận định này ngang ngửa so với
SAMSUNG và nổi trội hoàn toàn so với SONY, đồng thời các khách hàng sử dụng
thương hiệu LUMIA của NOKIA đánh giá là gần như khá thích thương hiệu này.
Vậy, định vị của NOKIA cho thương hiệu LUMIA “từ những điện thoại chụp ảnh
hàng đầu hay dòng sản phẩm điện thoại thông minh dành cho công việc, các sản
phẩm LUMIA luôn đáp ứng mọi nhu cầu của bạn” là định hướng phù hợp, tuy nhiên
các thuộc tính cụ thể để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về chức năng cũng
như thuộc tính nhãn hiệu chưa được khách hàng nhận diện tốt so với SAMSUNG là
đối thủ lớn của NOKIA trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh đối với dòng sản
phẩm điện thoại thông minh dành cho người trẻ tuổi hiện nay. Nếu NOKIA muốn
từng bước cạnh tranh với SAMSUNG đồng thời, chiếm thêm thị phần của SONY
trên thị trường này thì cần lập một kế hoạch chi tiết về sản phẩm, chương trình
maketing nhằm cải thiện các thuộc tính đã được định vị cho LUMIA nhưng chưa
được khách hàng định vị tốt như:
- Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi
- Nhãn hiệu thông minh
- Nhãn hiệu trẻ trung
- Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ
- Dẫn đầu về kho ứng dụng
- Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng bình thường, chịu
được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay)
- Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ sáng...đẹp)
- Sản phẩm dễ sử dụng
- Sản phẩm có chức năng hấp dẫn
Các nhà chiến lược hàng đầu từ những năm nửa cuối thể kỷ XX đã đề xướng
một tổ hợp marketing gồm có bốn chữ P: Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Thị
trường (Place), và Tiếp thị (Promotion). Mỗi chữ P đến lượt nó lại bao gồm nhiều
hoạt động khác nhau. Tác giả sẽ dựa trên mô hình này để đề xuất một số giải pháp
cho dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA của NOKIA nhằm cải thiện, nâng
cao, và củng cố các định vị của thương hiệu LUMIA.
79
3.1.1.1. Sản phẩm (Product)
Các sản phẩm của dòng sản phẩm LUMIA phải được cải thiện hơn nữa về kho
ứng dụng, bổ sung thêm các ứng dụng phục vụ công việc, giải trí của người trẻ tuổi
như các ứng dụng văn phòng thân thiện với người sử dụng, có thể dễ dàng sử dụng
trong những trường hợp cần dùng ngay, bổ sung các ứng dụng giải trí của giới trẻ
như chế độ chụp hình tự sướng (selfie), lấy nét nhanh, camera linh hoạt… Số lượng
các ứng dụng phải đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, dễ sử dụng, vì khách hàng
mong muốn họ có thể sử dụng được ngay các ứng dụng, không mất nhiều thời gian
để tìm hiểu, bởi khách hàng trong phân khúc mục tiêu của dòng sản phẩm LUMIA
đa phần là nam, có độ tuổi từ 20 đến 30, chủ yếu là những người có trình độ đại
học/trên đại học, và họ thường là nhân viên văn phòng, hiện còn độc thân, nên họ rất
bận rộn và các ứng dụng phục vụ công việc văn phòng sẽ rất được quan tâm.
Đồng thời, NOKIA phải cải thiện hơn nữa chất lượng màu sắc, hình ảnh hiển
thị của màn hình và độ bền của dòng sản phẩm điện thoại thông minh mang thương
hiệu LUMIA, vì đây là dòng điện thoại cảm ứng nên độ bền của màn hình cũng như
khả năng hiển thị của màn hình rất được người sử dụng chú ý, vì vậy, NOKIA phải
nghiên cứu nhằm đạt được một sản phẩm có màn hình hiển thị đẹp, gây ấn tượng với
khách hàng ngay cái nhìn đầu tiên. Để phù hợp với người trẻ tuổi, NOKIA có thể cân
nhắc đến kiểu dáng, màu sắc của chiếc điện thoại thông minh phù hợp với từng
nhóm khách hàng trẻ tuổi. Quan trọng nhất là NOKIA phải tạo nên sự khác biệt với
SAMSUNG và SONY ở một thuộc tính sản phẩm có như vậy NOKIA mới thành
công và vượt đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm LUMIA 920 và LUMIA 520 là sản phẩm được khách hàng nhận
diện tốt nhất trong tất cả các sản phẩm của dòng sản phẩm LUMIA, có thể sử dụng các
ưu điểm của nó nhằm tạo sự khác biệt với đối thủ, tác giả đề xuất sử dụng ưu điểm
“thiết kế đẹp, khỏe khoắn, trẻ trung và nam tính, cảm ứng mượt, nhiều ứng dụng và
game, camera sành điệu” làm định hướng cải thiện các định vị hiện tại của dòng sản
phẩm LUMIA.
80
3.1.1.2. Giá (Price)
Một yếu tố quyết định đến thành bại của một dòng sản phẩm chính là giá cả
của sản phẩm có phù hợp với khách hàng hay không. Các khách hàng mục tiêu của
thương hiệu LUMIA hay dòng sản phẩm điện thoại thông minh LUMIA là những
khách hàng thường mua những chiếc điện thoại thông minh có giá trung bình khoảng
6,727,273VNĐ, giao động trong khoảng từ 5 triệu đến 10 triệu là chủ yếu, và thường
họ tiết kiệm trung bình khoảng 2,589,091 VNĐ/tháng cho việc mua điện thoại thông
minh của mình, định vị cho dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA của NOKIA
“Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi”. Vậy, tác giả kiến nghị NOKIA nên
tạo lập các mức giá sản phẩm vào khoảng 5-8 triệu là chủ yếu, không nên hạ giá
thành sản phẩm bởi theo nghiên cứu này đa phần khách hàng đánh giá rằng giá cao
thì chắc chắc chất lượng sẽ tốt, nên chúng ta hạ giá thành sản phẩm sẽ làm khách
hàng nghi ngờ về chất lượng sản phẩm, điều đó sẽ gây ảnh hưởng đến hình ảnh
thương hiệu cũng nhưng định vị của sản phẩm.
Đồng thời, NOKIA có thể liên kết với các cửa hàng/trung tâm điện thoại (vì
đây là kênh thông tin mà khách hàng thường xuyên sử dụng nhất), đồng thời, đưa ra
chính sách giá tiết kiệm với việc hỗ trợ trả trọn gói 01 lần hoặc chia thành đợt thanh
toán cho khách hàng dành cho các khách hàng trẻ tuổi chưa đủ điều kiện thanh toán
01 lần. NOKIA cũng có thể chọn 1 nhà mạng cung cấp dịch vụ viễn thông để liên kết
theo hướng hai bên cùng có lợi nhằm thu hút khách hàng với mức giá ưu đãi khi sử
dụng sản phẩm của thương hiệu LUMIA và mạng di động do nhà mạng đó cung cấp,
như hình thức liên kết tại các nước khác đang thực hiện khá thành công.
81
3.1.1.3. Địa điểm (Place)
Đề tài đã được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh vì đây là thị trường đầy
hấp dẫn đối với tất cả các công ty. Phân khúc mục tiêu của dòng sản phẩm LUMIA
có đặc điểm: đa phần là nam, có độ tuổi từ 20 đến 30, mức thu nhập trung bình cá
nhân từ 6 triệu đến 9 triệu/tháng, chủ yếu là những người có trình độ đại học/trên đại
học, và họ thường là nhân viên văn phòng, hiện còn độc thân, đồng thời định vị của
dòng sản phẩm này là dòng sản phẩm dành cho người trẻ tuổi và là nhãn hiệu trẻ
trung. Theo đó, Thành phố Hồ Chí Minh theo thống kê của tổng cục thống kê thì đây
là nơi có dân số đông và trẻ nhất nước và tỷ trọng kinh tế cũng đứng đầu cả nước, vì
vậy, đây chính là thị trường mà thương hiệu LUMIA phải chiếm được thị phần.
NOKIA nên đưa sản phẩm đến tất cả các cửa hàng/trung tâm điện thoại nhằm tận
dụng kênh phân phối được khách hàng lựa chọn nhiều nhất khi quyết định mua điện
thoại thông minh để sử dụng, mở rộng thị phần đến các vùng ngoại ô, nơi ít được các
đối thủ cạnh tranh quan tâm đến và NOKIA đã gây dựng được hình ảnh thương hiệu.
Ngoài các kênh mua bán trực tuyến của các trang web mua bán điện thoại
thông minh trực tuyến, NOKIA có thể lập một kênh mua bán trực tuyến riêng cho
các sản phẩm của mình để tạo điều kiện cho các khách hàng trẻ tuổi có thể mua sản
phẩm bất kỳ nào của NOKIA bất kể lúc nào.
3.1.1.4. Xúc tiến thương mại (Promotion)
Các trung tâm/cửa hàng điện thoại, các trang web về mua bán điện thoại thông
minh trực tuyến và quảng cáo trên internet là những kênh tiếp thị mà NOKIA nên lựa
chọn để thực hiện các chương trình tiếp thị cho dòng sản phẩm mang thương hiệu
LUMIA. Khách hàng mục tiêu của dòng sản phẩm LUMIA là những khách hàng từ 20
đến 30, chủ yếu là những người có trình độ đại học/trên đại học nên họ là những khách
hàng rất hiểu biết và có yêu cầu cao. NOKIA phải thực hiện các chương trình quảng
cáo ngắn gọn, bắt mắt, nội dung hấp dẫn, thu hút, nhưng truyền tải được các lợi ích
của sản phẩm sẽ mang lại cho khách hàng, và những định vị của dòng sản phẩm
LUMIA muốn hướng đến khách hàng mục tiêu, các chương trình quảng cáo này sẽ
được phát trên các trang web mua bán điện thoại thông minh trực tuyến và các trang
web dành cho giới trẻ từ 20 – 30 tuổi có lượt khách hàng truy cập nhiều, và được phát
trên các màng hình tại các trung tâm/cửa hàng điện thoại.
NOKIA cũng có thể tổ chức cho khách hàng dùng thử các sản phẩm thuộc dòng
sản phẩm LUMIA nhằm tạo sự trải nghiệm của khách hàng với sản phẩm, từ đó khách
hàng sẽ biết được, cảm nhận được sản phẩm của NOKIA tốt như thế nào, dễ sử dụng
và tiện lợi cho khách hàng, để họ tiến đến quyết định mua sản phẩm để sử dụng và
giúp chúng ta thực hiện markting truyền miệng đến người thân, bạn bè của họ vì cũng
khá đông khách hàng rất tin tưởng lời khuyên của người thân khi quyết định mua sản
phẩm điện thoại thông minh.
Ngoài ra, NOKIA cũng có thể cải thiện hình ảnh của mình bằng các hoạt động
xã hội, những sản phẩm của NOKIA thân thiện với môi trường, hỗ trợ cho cộng đồng.
82
3.1.2. Mở rộng định vị đối với một số thuộc tính khác (Tái định vị)
Tái định vị là một quyết định vô cùng khó khăn đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào. Tác giả cũng dựa trên mô hình 4P và các thuộc tính trong quá trình nghiên cứu
được khách hàng định vị tốt thuộc phân khúc mục tiêu của dòng sản phẩm LUMIA
để đề xuất một số giải pháp bổ sung đối với Sản phẩm và Xúc tiến thương mại để
hoàn thiện chiến lược định vị của NOKIA.
3.1.2.1. Sản phẩm (Product)
Nền tảng của mọi hoạt động kinh doanh là sản phẩm hay sự đáp ứng. Công ty
đều nhằm tới mục đích làm chủ sản phẩm hay sự đáp ứng của mình khác biệt và tốt
hơn để có thể khiến cho thị trường mục tiêu ưa thích sản phẩm và NOKIA cũng
không phải là ngoại lệ. Trong số các thuộc tính khác của phân khúc mục tiêu đối với
dòng sản phẩm LUMIA có 02 thuộc tính của nó được khách hàng định vị là nổi trội
hơn so với dòng sản phẩm mang thương hiệu GALAXY của SAMSUNG, đối thủ
cạnh tranh chính của LUMIA trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đó là:
“Sản phẩm có tuổi thọ pin cao” và “Thời gian bảo hành sản phẩm lâu”, có thể nói
đây là 02 thuộc tính mà dòng sản phẩm điện thoại thông minh LUMIA được thừa
hưởng từ dòng sản phẩm điện thoại bàn phím qwerty của NOKIA. Chính vì vậy, tác
giả đề xuất đối với dòng sản phẩm LUMIA nên tiếp tục tận dụng 02 thuộc tính này
để bổ sung vào định vị hiện tại của dòng sản phẩm LUMIA và lấy đây làm điểm
khác biệt chính của sản phẩm LUMIA với các dòng sản phẩm điện thoại thông minh
hiện nay trên thị trường. NOKIA có thể sử dụng 02 thuộc tính “Sản phẩm có tuổi thọ
pin cao” và “Thời gian bảo hành sản phẩm lâu” để làm nền tảng cho các định vị hiện
tại của mình và là 02 thuộc tính tạo sự khác biệt, lợi thế cạnh tranh với các đối thủ
cạnh tranh.
Ngoài ra, NOKIA cũng có thể bổ sung thêm vào định vị của dòng sản phẩm
LUMIA thuộc tính “Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn)”, đây là thuộc
tính mà người tiêu dùng cho rằng nó ngang ngửa với SAMSUNG và nổi trội hơn
SONY. NOKIA có thể tạo ra một thông điệp về sản phẩm truyền tải ý tưởng: “với
thời gian sử dụng sản phẩm lâu hơn, khách hàng không cần phải sạc pin liên tục,
thương hiệu LUMIA đáng tin cậy sẽ mang lại cho khách hàng sự tiện lợi tối đa
trong công việc và giải trí, cùng một thiết kế đẹp, khỏe khoắn, trẻ trung và nam tính,
cảm ứng mượt, nhiều ứng dụng và game, camera sành điệu, đồng thời, khi cần bảo
hành, công ty luôn cung cấp một dịch vụ bảo hành tốt nhất với thời gian lâu hơn”.
83
3.1.2.2. Tiếp thị (Promotion)
Có thể nói định vị của khách hàng về dòng sản phẩm mang thương hiệu
LUMIA, với các thuộc tính“Nhãn hiệu đáng tin cậy”, “Nhãn hiệu có truyền thống
lâu đời” là ngang ngửa với SAMSUNG và nổi trội hơn SONY là hoàn toàn chính
xác bởi lịch sử hình thành hơn 140 năm, nổi tiếng dẫn đầu thế giới với các dòng sản
phẩm điện thoại di động. Đây là có thể là nói là thuộc tính mà không dễ gì có được,
bởi phần đông khách hàng cho rằng thương hiệu nổi tiếng chắc chắn chất lượng sẽ
tốt và họ sẽ có xu hướng quyết định mua sản phẩm dựa trên thương hiệu của sản
phẩm. Chính vì vậy, tác giả đề xuất NOKIA nên đưa 02 thuộc tính này vào các chiến
lược tiếp thị dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA.
Trong các chương trình quảng cáo trên truyền thông, NOKIA nên nhấn mạnh
đến sự tin cậy và truyền thống lâu đời của thương hiệu, trên cơ sở đó, NOKIA sẽ tạo
sự tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm, đồng thời sẽ tin tưởng hơn về
các tính năng cũng như thông điệp sản phẩm được truyền tải. Nhãn hiệu có truyền
thống lâu đời được kết hợp với các hoạt động vì cộng đồng và môi trường sẽ là một
chiến lược truyền thông tạo sự phát triển bền vững cho thương hiệu LUMIA của
NOKIA.
* Các giải pháp do tác giả đề xuất dựa trên các kết quả của quá trình phân
tích, các giải pháp này hy vọng sẽ giúp NOKIA có thể cải thiện và hoàn chỉnh chiến
lược định vị thương hiệu LUMIA. Các giải pháp đề xuất cải thiện các thuộc tính đã
được NOKIA định vị cho dòng sản phẩm LUMIA nhưng không được đánh giá cao
và bổ sung một số thuộc tính được khách hàng định vị tốt nhưng không nằm trong
định vị của NOKIA dành cho thương hiệu LUMIA và cũng đề xuất thuộc tính nhằm
tạo sự khác biệt với các dòng sản phẩm cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh. Bởi theo
nghiên cứu thì lợi thế cạnh tranh là yếu tố sống còn với các công ty.
84
3.2. Một số đề xuất đối với công ty NOKIA
Bài nghiên cứu đã thực hiện phân tích, đánh giá và đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện chiến lược định vị cho dòng sản phẩm LUMIA hay thương hiệu
điện thoại thông minh LUMIA của NOKIA. Để thực hiện được giải pháp này, tác giả
kiến nghị một số nội dung đối với công ty NOKIA như sau:
Công ty có thể đề nghị Bộ phận Kế hoạch của công ty đánh giá từng giải
pháp, kinh phí thực hiện, sau đó lập một bản kế hoạch chi tiết cho từng giải pháp mà
công ty cần thực hiện.
Công ty nên tổ chức một cuộc thảo luận với đại diện tất cả các bộ phận để
cùng xem xét lại định vị của công ty và quyết định những điều cần thay đổi, những
thuộc tính cần giữ lại, nhưng thuộc tính cần cải thiện nhằm tiếp tục chiến lược định
vị hiện tại của công ty. Bởi nếu công ty quyết định giữ nguyên định hướng của chiến
lược hiện tại thì việc NOKIA cần làm là phải cải thiện các thuộc tính chi tiết nhằm
tạo nên một định vị vững chắc cho thương hiệu trong tâm trí của khách hàng. Công
ty nên đề nghị các bộ phận cùng hợp tác để đi theo đúng chiến lược định vị cho dòng
sản phẩm LUMIA hay thương hiệu LUMIA mà công ty đã đưa ra, mỗi một khâu đều
phải thực hiện đúng theo các bước của chiến lược, kế hoạch đã được lập thì mới tạo
ra một định vị mạnh cho sản phẩm, thương hiệu.
Nếu công ty xem xét đến quyết định tái định vị thì NOKIA phải suy xét đến
nhiều khía cạnh hơn nữa bởi đây là một quyết định rất quan trọng, nó có thể thay đổi
cả chiến lược của công ty. Các bộ phận có thể xem xét bổ sung 02 thuộc tính: “Sản
phẩm có tuổi thọ pin cao”, “Thời gian bảo hành sản phẩm lâu” đã được đề xuất vào
định vị của thương hiệu LUMIA để thực hiện chiến lược tái định vị, và coi đây sẽ là
lợi thế cạnh tranh cho dòng sản phẩm hay thương hiệu. Công ty có thể phải thực hiện
một nghiên cứu chuyên sâu “concept test” để chắc chắn hơn nữa 02 thuộc tính này là
quan trọng và sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh cho dòng sản phẩm LUMIA.
Công ty cần tập trung yêu cầu bộ phận kỹ thuật và bộ phận sản phẩm cùng
nghiên cứu các chức năng sản phẩm của sản phẩm thuộc thương hiệu điện thoại
thông minh LUMIA và các thương hiệu của đối thủ nhằm tìm hiểu, cải thiện các
chức năng của LUMIA sao cho thân thiện với người dùng, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng và dễ sử dụng.
85
86
KẾT LUẬN
Sau khi đã thực hiện các phân tích về định vị cho dòng sản phẩm LUMIA của
NOKIA trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh, bài nghiên cứu cũng đã đề xuất một
số giải pháp từ kết quả phân tích. Bài nghiên cứu đã giải quyết được một số mục tiêu
được đề ra ban đầu nhưng vẫn có những vấn đề chưa thể giải quyết được của đề tài.
* Những vấn đề đã được giải quyết
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy thực tế các phân khúc mục tiêu hiện có trên
thị trường điện thoại thông minh, mỗi phân khúc mang các đặc điểm khác nhau giúp
phân biệt từng đối tượng khách hàng, các công ty dựa vào đó có thể lựa chọn cho
từng dòng sản phẩm điện thoại thông minh của mình một phân khúc mục tiêu phù
hợp, và dòng sản phảm LUMIA cũng đã có một phân khúc phù hợp với các thuộc
tính do NOKIA định vị cho nó. Phân khúc này của dòng sản phẩm LUMIA đã được
đặt tên và miêu tả cụ thể chi tiết.
Nghiên cứu đã lập được bản đồ định vị cho dòng sản phẩm điện thoại thông
minh mang thương hiệu LUMIA của NOKIA và 02 dòng sản phẩm của 02 đối thủ
cạnh tranh là SAMSUNG và SONY. Bản đồ định vị đã giúp xác định định vị hiện tại
của khách hàng dành cho dòng sản phẩm LUMIA là thực sự đúng với định vị ban
đầu mà NOKIA định vị cho dòng sản phẩm này, tuy nhiên, chi tiết các thuộc tính này
là không được như mong đợi so với đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường. Bên
cạnh đó, bản đồ định vị lại cho thấy một số thuộc tính khác không thuộc định vị của
dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA nhưng vẫn được khách hàng định vị cho
dòng sản phẩm này.
Kết quả nghiên cứu đã miêu tả được mức độ nhận biết có trợ giúp của khách
hàng đối với từng sản phẩm thuộc dòng sản phẩm LUMIA cũng như các sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh là chỉ có một số sản phẩm của NOKIA được nhận diện tốt
nhưng tổng thể vẫn không được như đối thủ cạnh tranh chính là SAMSUNG, đồng
thời, mô tả được thói quen mua và sử dụng sản phẩm thuộc thương hiệu LUMIA.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được nhận thức của khác hàng về mối tương quan giữa
chất lượng sản phẩm – giá cả và chất lượng sản phẩm – thương hiệu. Đó là khách
hàng nghĩ rằng giá cao thì chất lượng sẽ tốt, thương hiệu nổi tiếng thì tất nhiên chất
lượng cũng tốt
Ngoài ra, nghiên cứu đã chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của phương tiện
truyền thông đối với khách hàng như thế nào, trong đó đa phần khách hàng thích đến
các cửa hàng/trung tâm điện thoại để tham khảo thông tin, nhưng các kênh mua bán
trực tuyến và quảng cáo trên internet cũng ảnh hưởng nhiều đến khách hàng và đưa
ra các miêu tả sơ lược về khách hàng của dòng sản phẩm điện thoại thông minh
LUMIA của NOKIA.
Những điều đã làm được của đề tài đã cho thấy định hướng cho định vị của
NOKIA cho dòng sản phẩm LUMIA về cơ bản là đúng, tuy nhiên để định vị này đi
vào tâm trí của khách hàng thì NOKIA phải còn rất nhiều việc phải làm. Những điều
này sẽ hỗ trợ NOKIA một phần trong việc thực hiện chiến lược tiếp theo trên thị
trường thành phố Hồ Chí Minh đối với dòng sản phẩm LUMIA.
87
* Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Bên cạnh những đóng góp rút ra được từ kết quả nghiên cứu, đề tài nghiên
cứu này có một số giới hạn và từ đó gợi ý cho các nghiên cứu tương lai như sau:
Thứ nhất, đề tài chưa xem xét kỹ đến các mức độ nhận biết của khách hàng
đối với các sản phẩm thuộc dòng sản phẩm mang thương hiệu LUMIA cũng như các
lý do tại sao khách hàng không lựa chọn sử dụng các sản phẩm thuộc dòng sản phẩm
này, nên hạn chế khả năng đánh giá chi tiết mức độ nhận biết của khách hàng và các
thuộc tính làm khác hàng không mua sản phẩm. Hy vọng, trong nghiên cứu tương lai
các nhà nghiên cứu sẽ đưa các thang đo chi tiết về các mức độ nhận biết và câu hỏi
gợi mở khách hàng nêu lý do không mua sản phẩm LUMIA vào phạm vi nghiên cứu.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ điều tra các khách hàng của ba dòng sản phẩm
của ba công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nên hạn chế tính tổng quát hóa
của đề tài, nghiên cứu được thực hiện trong bốn tháng, do giới hạn về trình độ, thời
gian và ngân sách nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định và có thể
chưa bao quát được tổng thể. Các nghiên cứu tương lai có thể nâng số lượng các
thương hiệu lên, đồng thời, với việc tăng quy mô mẫu, mở rộng phạm vi khảo sát ở
nhiều tỉnh thành trong cả nước để đạt được tính tổng quát hóa cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Al Ries & Jack Trout, 2004, Định vị - cuộc chiến giành vị trí trong tâm trí khách
hàng. NXB thống kê.
2. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. NXB Hồng Đức.
3. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007, Thống kê ứng dụng trong kinh tế
– xã hội. NXB Thống Kê.
4. Jack Trout, 2004, Định vị thương hiệu. NXB Thống kê.
5. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2007, Nghiên cứu Thị trường. NXB
Đại học Quốc Gia TP. HCM.
6. Philip Kotler, 2007, Marketing căn bản. NXB Lao động – Xã hội.
7. Philip Kotler, 2008, Kotler bàn về tiếp thị. NXB Trẻ Tp.HCM.
8. Patricia F. Nicolino, 2009, Quản trị thương hiệu, NXB Lao động – Xã hội.
The Publishing House of Salt & Light Ventures, Inc.
9. Trần Hà Minh Quân – Kiều Anh Tài, 2014, Những khía cánh của quản trị chiến
lược thương hiệu. NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
10. Joseph F. Hair, Jr., Louisiana State University – Robert P. Bush, The University of
Memphis – David J. Ortinau, University of South Florida, Marketing Research Within
a Changing Information Environment, second edition. McGraw – Hill Irwin.
11. Lynn Upshaw, Building Brand Identity: A Strategy for Success in a Hostile
Marketplace. McGraw – Hill Irwin.
12. Ned Roberto, 2002, User-Friendly Marketing Research #1. LifeCycle Press –
Trang điện tử
13. http://dantri.com.vn/suc-manh-so/doanh-so-điện thoại thông minh-tai-viet-nam-
tang truong-manh-trong-quy-i2014-886194.htm
PHỤ LỤC
Ngày phỏng vấn: ……./ ……/ 2014
BẢN CÂU HỎI Xin chào anh,chị! Chúng tôi đang tiến hành khảo sát về nhu cầu mua điện thoại thông minh hay dòng điện thoại cảm ứng thế hệ mới để sử dụng. Mục đích của cuộc khảo sát chỉ nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc mua điện thoại thông minh của anh,chị. Kết quả của cuộc khảo sát sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân TP. Chúng tôi rất mong sự hợp tác chân thành của anh, chị. Mọi thông tin anh, chị cung cấp đều có giá trị và sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
1 Kết thúc trả lời 2 Kết thúc trả lời 3 Kết thúc trả lời 4 Kết thúc trả lời
5 Kết thúc trả lời 6 Tiếp tục câu S2
1 Kết thúc trả lời 2 Tiếp tục câu S3
1 Kết thúc trả lời 2 Tiếp tục câu S4 3 Tiếp tục câu S4 4 Tiếp tục câu S4 5 Tiếp tục câu S4 6 Tiếp tục câu S4 7 Kết thúc trả lời
1 Tiếp tục câu S6
2 Tiếp tục câu S6 3 Tiếp tục câu S5 4 Tiếp tục câu S6
I. PHẦN GẠN LỌC: S1. Xin vui lòng cho biết anh/chị hoặc người thân trong gia đình có ai làm việc trong những ngành sau không? [SA] Nhà sản xuất/ Nhà phân phối/ Nhà bán sỉ/ Nhà bán lẻ sản phẩm điện thoại thông minh Quảng cáo/ Quan hệ cộng đồng Phương tiện truyền thông: Báo chí, phát thanh, truyền hình Nghiên cứu thị trường Làm việc tại các trung tâm mua sắm hay siêu thị về thiết bị điện thoại thông minh Không làm trong những lĩnh vực kể trên S2. Xin vui lòng cho biết anh/chị có tham dự vào bất kỳ cuộc phỏng vấn hoặc thảo luận nhóm có liên quan đến điện thoại thông minh trong vòng 6 tháng qua? [SA] Có Không S3. Xin vui lòng cho biết tuổi của anh/chị: [SA] Dưới 20 tuổi 20-25 tuổi 26-30 tuổi 31-35 tuổi 36-40 tuổi 41-45 tuổi Trên 45 tuổi S4. Xin vui lòng cho biết câu nào trong những câu nói sau đây mô tả đúng nhất tình trạng sử dụng điện thoại thông minh: [SA] Đang sử dụng điện thoại thông minh Nếu có ý định đổi điện thoại thì vẫn sẽ tiếp tục sử dụng điện thoại thông minh Đang có ý định sẽ chuyển sang sử dụng điện thoại thông minh Khác (ghi rõ:……………………………...........) S5. Xin vui lòng cho biết anh/chị có dự định mua điện thoại thông minh để sử dụng trong vòng 6 tháng tới không? [SA] Có Không
1 Tiếp tục câu S6 2 Kết thúc trả lời
S6. Xin anh/chị vui lòng cho biết câu nào sau đây mô tả đúng nhất thu nhập hàng tháng của anh/chị? [SA] Dưới 6,000,000 đồng 6,000,000 → 9,000,000 đồng 9,000,001 → 12,000,000 đồng 12,000,001 →15,000,000 đồng Trên 15,000,000 đồng
1 Kết thúc trả lời 2 Tiếp tục câu S7 3 Tiếp tục câu S7 4 Tiếp tục câu S7 5 Tiếp tục câu S7
S7. Xin anh/chị vui lòng cho biết tình trạng hôn nhân của anh/chị? [SA] 1 Tiếp tục câu Q1 Độc thân 2 Tiếp tục câu S8 Lập gia đình/chưa con 3 Tiếp tục câu S8 Lập gia đình/có 1 con 4 Tiếp tục câu S8 Lập gia đình/có từ 2 con trở lên 5 Tiếp tục câu S8 Ly dị/góa bụa
S8. Xin anh/chị vui lòng cho biết câu nào sau đây mô tả đúng nhất thu nhập hàng tháng của gia đình anh/chị? [SA] Dưới 9,000,000 đồng 9,000,000 → 12,000,000 đồng 12,000,001 → 16,000,000 đồng 16,000,001 → 20,000,000 đồng Trên 20,000,000 đồng
1 Kết thúc trả lời 2 Tiếp tục câu Q1 3 Tiếp tục câu Q1 4 Tiếp tục câu Q1 5 Tiếp tục câu Q1
II. CÂU HỎI CHÍNH:
6 7 8
Q1. Vui lòng cho biết giá trị chiếc điện thoại thông minh mà anh/chị dự định/đã mua? Ghi rõ:...............................đồng Q2. Vui lòng cho biết hàng tháng anh/chị tiết kiệm bao nhiêu tiền để mua điện thoại thông minh? Ghi rõ:...............................đồng Q3. Vui lòng cho biết tên nhãn hiệu điện thoại thông minh anh/chị hiện đang sử dụng? Ghi rõ:....................................... Q4. Vui lòng cho biết khi mua điện thoại thông minh thì anh/chị thường tìm thông tin ở đâu? [MA] 1 2 3 4
Quảng cáo trên radio, tivi Quảng cáo trên internet Sự kiện giới thiệu sản phẩm mới Hội chợ hàng điện tử như: điện thoại thông minh Khác (ghi rõ:……………………………)
Các trung tâm/cửa hàng về điện thoại Giới thiệu của người thân Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty Quảng cáo trên báo, tạp chí Các trang web về mua bán điện thoại thông minh trực tuyến
5
9 10
Q5. Sau đây là một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn nhãn hiệu khi mua một sản phẩm điện thoại thông minh để sử dụng. Xin anh/chị đánh giá từng nhận định sau đây theo thang điểm từ 1 đến 5, với 1: hoàn toàn không quan trọng, 2: không quan trọng, 3: bình thường , 4: quan trọng, 5: rất quan trọng [SA theo hàng ngang]
1 Nhãn hiệu năng động 2 Nhãn hiệu sáng tạo 3 Nhãn hiệu độc đáo 4 Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu khác 5 Nhãn hiệu đáng được coi trọng 6 Nhãn hiệu phù hợp với tôi 7 Nhãn hiệu đáng tin cậy 8 Nhãn hiệu thông minh 9 Nhãn hiệu hợp thời trang 10 Nhãn hiệu cuốn hút 11 Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời 12 Nhãn hiệu trẻ trung 13 Nhãn hiệu cao cấp 14 Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ 15 Dẫn đầu về kho ứng dụng 16 Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
17 Nhãn hiệu ngày càng phổ biến 18 Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng 19 Nhãn hiệu truyền cảm hứng 20 Nhãn hiệu tạo ra xu hướng 21 Sản phẩm có kiểu dáng đẹp 22 Sản phẩm có tuổi thọ pin cao
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng bình thường, chịu được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
23 24 Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn) 25 Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ sáng...đẹp) 26 Sản phẩm dễ sử dụng 27 Sản phẩm có chức năng hấp dẫn 28 Có giá hợp lý 29 Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các mức giá khác nhau) 30 Khuyến mãi hấp dẫn 31 Thời gian bảo hành sản phẩm lâu
Q6. Sau đây là một số nhận định của người sử dụng về các nhãn hiệu điện thoại thông minh tương tự với nhãn hiệu LUMIA của NOKIA. Xin vui lòng cho biết những nhãn hiệu nào sẽ phù hợp với từng nhận định [MA theo hàng ngang]
1 1 1 1 1 1 1 1 1
32 Cho bạn sự trải nghiệm tốt nhất trong cuộc sống 33 Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho công việc của tôi 34 Là nhãn hiệu hỗ trợ tốt cho hoạt động giải trí của tôi 35 Là nhãn hiệu hiện đại 36 Đây là nhãn hiệu tôi tin tưởng 37 Là nhãn hiệu tôi sẽ khuyên những người khác sử dụng 38 Là nhãn hiệu cho những người trẻ tuổi như tôi 39 Luôn có sản phẩm mới bổ sung vào nhãn hiệu 40 Là sản phẩm được cải tiến một cách khoa học 41 Được các chuyên gia về công nghệ điện thoại thông minh
NOKIA SAMSUNG SONY 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
khuyên dùng
1 Nhãn hiệu năng động 2 Nhãn hiệu sáng tạo 3 Nhãn hiệu độc đáo 4 Nhãn hiệu hoàn toàn khác biệt so với nhãn hiệu khác 5 Nhãn hiệu đáng được coi trọng 6 Nhãn hiệu phù hợp với tôi 7 Nhãn hiệu đáng tin cậy 8 Nhãn hiệu thông minh 9 Nhãn hiệu hợp thời trang 10 Nhãn hiệu cuốn hút 11 Nhãn hiệu có truyền thống lâu đời 12 Nhãn hiệu trẻ trung 13 Nhãn hiệu cao cấp 14 Nhãn hiệu dẫn đầu về công nghệ 15 Dẫn đầu về kho ứng dụng 16 Nhãn hiệu đáng giá đồng tiền 17 Nhãn hiệu ngày càng phổ biến 18 Nhãn hiệu dẫn đầu ngành hàng 19 Nhãn hiệu truyền cảm hứng 20 Nhãn hiệu tạo ra xu hướng
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
1 1
NOKIA SAMSUNG SONY 2 2 2
3 3 3
21 Sản phẩm có kiểu dáng đẹp 22 Sản phẩm có tuổi thọ pin cao 23 Sản phẩm có độ bền cao (Tuổi thọ & độ mạnh sử dụng bình thường, chịu được va chạm, rơi rớt, thấm nước, có lớp chống bụi & dấu vân tay)
24 Sản phẩm có chất lượng âm thanh tốt (rõ & lớn ) 25 Sản phẩm có hiển thị màn hình tốt (màu sắc/độ sáng...đẹp) 26 Sản phẩm dễ sử dụng 27 Sản phẩm có chức năng hấp dẫn 28 Có giá hợp lý 29 Có nhiều sản phẩm để lựa chọn (Ở các mức giá khác nhau) 30 Khuyến mãi hấp dẫn 31 Thời gian bảo hành sản phẩm lâu
1 1 1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2
3 3 3 3 3 3 3 3
SONY
SAMSUNG
Q7. Nhìn vào danh sách này, xin anh/chị vui lòng cho biết sản phẩm điện thoại thông minh nào mà anh/chị biết: [MA] NOKIA 1 LUMIA 900 1 LUMIA 800 1 LUMIA 920 1 LUMIA 820 1 LUMIA 620 1 LUMIA 520 1 LUMIA 720 1 LUMIA 925 1 LUMIA 1020 1 LUMIA 625 1 LUMIA 1520 1 LUMIA 525 1 LUMIA 1320 1 LUMIA 930 LUMIA 630 2 sim 1
GALAXY S5 GALAXY S4 GALAXY S4 ZOOM GALAXY S3 GALAXY S3 MINI GALAXY S DUOS GALAXY TREND GALAXY TREND PLUS GALAXY TREND LITE GALAXY ACE GALAXY ACE 2 GALAXY ACE 3 GALAXY ACE DUOS GALAXY GRAND GALAXY GRAND 2 GALAXY Y GALAXY Y DOUS GALAXY YOUNG GALAXY MEGA GALAXY MEGA 6.3 GALAXY WIN GALAXY POCKET NEO GALAXY CORE GALAXY FAME GALAXY WAVE
XPERIA L XPERIA SP XPERIA E XPERIA E1 XPERIA M XPERIA M2 XPERIA C XPERIA Z XPERIA Z1 XPERIA Z2 XPERIA Z ULTRA XPERIA T2 ULTRA XPERIA U XPERIA C DUAL
3 41 3 42 3 43 3 44 3 45 3 46 3 47 3 48 3 49 3 50 3 51 3 52 3 53 3 54
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
1 2 3 4
Q8. Nói về mối tương quan giữa thương hiệu với chất lượng của một sản phẩm điện thoại thông minh, xin cho biết nhận định nào đúng NHẤT với suy nghĩ của anh/chị: [SA] Thương hiệu nổi tiếng thì chất lượng chắc chắn sẽ tốt Thương hiệu nổi tiếng chưa chắc chất lượng sẽ tốt Thương hiệu vừa/nhỏ chưa chắc chất lượng không tốt Thương hiệu vừa/nhỏ thì chất lượng không tốt
1 2 3 4
Q9. Nói về mối tương quan giữa giá cả với chất lượng của một sản phẩm điện thoại thông minh, xin cho biết nhận định nào đúng NHẤT với suy nghĩ của anh/chị: [SA] Giá cao thì chất lượng chắc chắn sẽ tốt Giá cao chưa chắc chất lượng sẽ tốt Giá bình dân chưa chắc chất lượng không tốt Giá bình dân thì chất lượng không tốt (DÀNH CHO CÁC ĐÁP VIÊN HIỆN ĐANG SỬ DỤNG DÒNG SẢN PHẨM LUMIA CỦA NOKIA) Q10. Xin anh/chị vui lòng cho biết anh/chị đánh giá như thế nào khi sử dụng điện thoại thông minh thuộc dòng sản phẩm LUMIA: [SA]
Hoàn toàn không thích 1
Không thích 2
Bình thường 3
Khá thích 4
Hoàn toàn thích 5
Q11. Xin anh/chị vui lòng cho biết khả năng mua điện thoại thông minh thuộc dòng sản phẩm LUMIA trong tương lai là như thế nào nếu anh chị dự định đổi điện thoại [SA]
Sẽ mua tiếp 1
Còn cân nhắc 2
Không mua tiếp 3
Q12. Xin anh/chị vui lòng cho biết anh/chị sử dụng điện thoại thuộc dòng sản phẩm LUMIA được bao lâu? [SA] Ít hơn 1 tháng 1 – 2 tháng 3 – 4 tháng 5 – 6 tháng 7 – 8 tháng 9 – 10 tháng 11 – 12 tháng 1 năm hơn Một năm rưỡi Hai năm Nhiều hơn 2 năm (ghi rõ…………)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
III. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI:
Q13. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh/chị? [SA] Không đi học Cấp 1 Cấp 2
1 2 3
4 5 6
Cấp 3 Cao đẳng/THCN/có học đại học Đại học/Trên đại học
Q14. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện nay của anh/chị: [SA]
5 Lao động tự do 6 Buôn bán nhỏ, lặt vặt Chủ kinh doanh-sản xuất nhỏ/gia đình 7 Khác (ghi cụ thể:………………………………) 8
Chủ doanh nghiệp, Giám đốc, Quản lý cao cấp 1 Nghề chuyên môn (bác sĩ, luật sư, giáo viên,…) 2 3 Nhân viên văn phòng 4 Cán bộ công nhân viên
Họ tên trả lời: …………………………………………………. Giới tính: Nam Nữ Tuổi :………………………………………………….
----------------- CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ ------------------