NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LƯ ÁNH NGÀ
ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM THẺ AMERICAN EXPRESS TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS., HẠ THỊ THIỀU DAO
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
TÓM TẮT
Giai đoạn hội nhập, cạnh tranh là điều không khỏi tránh khỏi, cạnh tranh
giúp nền kinh tế phát triển, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hơn
nữa vị thế của mình trong thị trường mục tiêu. Và ngành Ngân hàng cũng không
nằm ngoài xu thế này. Nền kinh tế phát triển, thanh toán không dùng tiền mặt là xu
hướng của người tiêu dùng hiện đại. Các ngân hàng với đa dạng các loại thẻ thanh
toán, và người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn. Vậy chiến lược định vị nào
Vietcombank sử dụng để thu hút khách hàng ưu tiên sử dụng thẻ Amex khi họ có
nhu cầu thanh toán quốc tế? Sau bảy năm ký kết hợp đồng độc quyền phát hành thẻ
Amex, vị trí của thẻ Amex trong tâm trí khách hàng như thế nào? So với các đối thủ
cạnh tranh về phát hành thẻ thanh toán quốc tế, Amex nằm ở vị trí nào? Xuất phát
từ thực tiễn đó nên đề tài “Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” với mục tiêu nghiên cứu và áp dụng
quy trình định vị sản phẩm phù hợp cho thẻ American Express của VCB, từ đó định
vị và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Amex. Nội dung đề tài
gồm 3 chương chính:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về định vị sản phẩm thẻ trong kinh doanh ngân hàng:
trình bày tổng quan về sản phẩm thẻ, cơ sở lý luận về định vị và kĩ thuật định vị cho
thẻ American Express. Trên cơ sở này một kĩ thuật định vị được tạo lập làm mô
hình nghiên cứu.
Chương 2 – Thực trạng hoạt động định vị thẻ Amex tại VCB: đưa ra được thực
trạng hoạt động định vị thẻ Amex tại VCB. Xác định nhận thức của khách hàng đối
với các thuộc tính của thẻ Amex dựa trên kỹ thuật MDS và sơ đồ Radar.
Chương 3 – Giải pháp thực thi định vị cho thẻ Amex: định hướng thực thi định vị
và đề xuất giải pháp
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình,
cụ thể:
Tôi tên là: LƯ ÁNH NGÀ
Sinh ngày 23 tháng 05 năm 1990
Quê quán: Tịnh Khê, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi
Địa chỉ hiện tại: Số 21, đường 2, P.Bình An, Q2, HCM
Hiện công tác tại: Vietcombank Bến Thành
Là học viên cao học khóa 15 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên: 020115130062
Cam đoan đề tài: “Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS., Hạ Thị Thiều Dao
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc
lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung
này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Lư Ánh Ngà
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa sau đại học. Khoa đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi cùng các học viên cao học được học tập, nghiên cứu,
và hoàn thành luận văn sớm nhất có thể.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của tôi đến PGS. TS., Hạ Thị Thiều Dao.
Mặc dù có rất nhiều công việc bận rộn nhưng cô vẫn nhiệt tình hướng dẫn, tận tâm,
chu đáo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp
Vietcombank đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, dữ liệu để
tôi hoàn thành luận văn tốt nhất có thể.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh chăm sóc, hỗ
trợ, động viên trong suốt quá trình học tập và làm việc của tôi.
TP.HCM, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Lư Ánh Ngà
iv
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DẠNH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 2
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
5. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .......................................... 3
6. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 5
7. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 7
8. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 7
9. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM THẺ TRONG KINH
DOANH NGÂN HÀNG .......................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về sản phẩm thẻ ....................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm sản phẩm ......................................................................... 8
1.1.2. Sơ lược về sản phẩm thẻ thanh toán .................................................. 8
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại sản phẩm thẻ thanh toán ........................... 8
v
1.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán .................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về định vị sản phẩm thẻ ...................................................... 13
1.2.1. Khái niệm định vị sản phẩm ........................................................... 13
1.2.2. Chiến lược định vị sản phẩm .......................................................... 15
1.2.3. Quy trình định vị sản phẩm thẻ ....................................................... 16
1.3. Kỹ thuật định vị cho sản phẩm thẻ trong kinh doanh ngân hàng ............... 20
1.3.1. Bản đồ định vị được lập trên kỹ thuật đo lường đa hướng (MDS) ... 21
1.3.1.1. Cơ sở của kỹ thuật MDS ............................................................. 23
1.3.1.2. Công cụ sử dụng trong kỹ thuật MDS ......................................... 23
1.3.1.3. Cấu trúc và cách đọc hiểu bản đồ định vị từ kỹ thuật MDS ......... 25
1.3.2. Lược đồ Radar ................................................................................ 26
1.3.3. Tích hợp kỹ thuật MDS và lược đồ Radar trong thiết lập chiến lược
định vị sản phẩm thẻ ...................................................................................... 27
1.4. Các nghiên cứu thực tiễn về hoạt động định vị sản phẩm thẻ .................... 28
1.4.1. Hoạt động định vị sản phẩm trên thế giới........................................ 28
1.4.2. Hoạt động định vị sản phẩm thẻ tại Việt Nam ................................. 31
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH VỊ THẺ AMERICAN
EXPRESS TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .................................. 33
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam ...... 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VCB ...................................... 33
2.1.2. Quá trình hoạt động kinh doanh tại VCB năm 2010-2014 ............... 34
2.1.3. Sơ lược về hoạt động kinh doanh thẻ tại VCB từ năm 2010-2014 ... 38
2.1.3.1. Cơ cấu sản phẩm thẻ tại VCB ..................................................... 38
vi
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ Amex trong tương quan so sánh
với hoạt động kinh thẻ VCB từ năm 2010-2014 ......................................... 41
2.2. Chiến lược định vị sản phẩm thẻ Amex tại VCB ...................................... 46
2.3. Quy trình định vị sản phẩm thẻ Amex tại VCB giai đoạn 2009-2014 ........ 49
2.4. Định vị thẻ Amex ..................................................................................... 52
2.4.1. Thông tin mẫu ................................................................................ 53
2.4.1.1. Thông tin mẫu về cơ cấu giới tính và độ tuổi .............................. 53
2.4.1.2. Thông tin mẫu về thu nhập và trình độ học vấn ......................... 55
2.4.1.3. Nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế ...................................... 56
2.4.1.4. Mức độ cần thiết của thẻ thanh toán quốc tế ................................ 57
2.4.1.5. Tình hình sử dụng các loại thẻ thanh toán quốc tế của khách hàng ..
................................................................................................... 57
2.4.1.6. Mức độ quan tâm về việc lựa chọn thẻ thanh toán quốc tế của
khách hàng ................................................................................................. 58
2.4.1.7. Sở thích của khách hàng đối với các thuộc tính của thẻ thanh toán
quốc tế ................................................................................................... 61
2.4.2. Kết quả định vị cho thẻ Amex ........................................................ 61
2.4.2.1. Phân tích nhân tố (EFA) .............................................................. 62
2.4.2.2. Nhận thức của khách hàng đối với các thuộc tính của thẻ Amex . 64
2.4.2.3. Lược đồ Radar ............................................................................ 66
2.4.2.4. Tích hợp kỹ thuật MDS và Radar ................................................ 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC THI ĐỊNH VỊ CHO THẺ AMEX ................... 70
3.1. Định hướng thực thi định vị cho thẻ Amex ................................................ 70
3.2. Đề xuất giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu ........................................... 70
vii
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển yếu tố thuộc về ngân hàng và các tiện ích gia
tăng ................................................................................................................ 71
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển yếu tố thuộc về phí và yêu cầu phát phát
hành ............................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 75
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 78
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMEX: American Express
ATM: Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
CN: Chi nhánh
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cố phần
NSNN: Ngân sách nhà nước
Point of sale (Máy chấp nhận thanh toán thẻ) POS:
Sở giao dịch SGD:
Phòng giao dịch PGD:
Ngân hàng thương mại cố phần Ngoại thương Việt Nam VCB:
Vietcombank: Ngân hàng thương mại cố phần Ngoại thương Việt Nam
ix
DANH MỤC BẢNG
21
32
40
41
44
45
57
59
60
61
61
63
65
TRANG 16
BẢNG Bảng 1.1: Các biến tạo đặc điểm khác biệt Bảng 1.2: Cơ sở thu thập dữ liệu để lựa chọn và thiết lập bản đồ định vị Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VCB giai đoạn 2010- 2014 Bảng 2.2: Số lượng phát hành thẻ của Vietcombank (2010 -2014) Bảng 2.3: Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ của Vietcombank (2010 – 2014) Bảng 2.4: Số lượng máy POS của Vietcombank (2010-2014) Bảng 2.5: So sánh phí thường niên giữa thẻ Amex và các loại thẻ khác Bảng 2.6: Tính giá trị các yếu tố theo % như sau Bảng 2.7: Đánh giá mức độ quan trọng của các thuộc tính Bảng 2.8: Kết quả kiểm định KMO và Berlett’s Bảng 2.9: Phân tích lựa chọn nhân tố Bảng 2.10: Hệ số tương quan giữa các thuộc tính với nhân tố chính Bảng 2.11: Giá trị trung bình các thuộc tính của các thương hiệu thẻ thanh toán quốc tế Bảng 2.12: Đánh giá mức độ hài lòng đối với các thuộc tính của thẻ Amex
x
DANH MỤC HÌNH
Trang 14 16 19 24
26 28 38 40 41 42 43 52 52 53 53 54 55 56 57
63
66 HÌNH Hình 1.1: Mô hình 4P của Philip Kotler Hình 1.2: Quy trình định vị sản phẩm Hình 1.3: Sơ đồ phương pháp lập bản đồ định vị Hình 1.4: Bản đồ nhận thức của người dân về trụ cột thương mại Hình 1.5: Lược đồ Radar về giá trị thỏa mãn khách hàng hiện tại và giá trị mong muốn của sản phẩm thẻ Hình 1.6: Mô hình 6 cạnh về thương hiệu Hình 2.1: Cây sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Vietcombank Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng về số lượng thẻ qua các năm Hình 2.3: Số lượng thẻ phát hành qua các năm Hình 2.4: Doanh số sử dụng thẻ qua các năm Hình 2.5: Số đơn vị chấp nhận thẻ tại Vietcombank (2010-2014) Hình 2.6: Cơ cấu giới tính Hình 2.7: Cơ cấu độ tuổi Hình 2.8: Cơ cấu thu nhập Hình 2.9: Cơ cấu trình độ học vấn Hình 2.10: Nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế Hình 2.11: Mức độ cần thiết đối với thẻ thanh toán quốc tế Hình 2.12: Cơ cấu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế của khách hàng Hình 2.13: Mức độ quan tâm về việc lựa chọn thẻ thanh toán quốc tế Hình 2.14: Nhận thức thương hiệu thông qua các thuộc tính thẻ thanh toán quốc tế Hình 2.15: Lược đồ Radar về giá trị thỏa mãn khách hàng hiện tại và giá trị mong muốn đối với các thuộc tính thẻ Amex
xi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Giai đoạn hội nhập, khi mà nền kinh tế Việt Nam mở cửa, cạnh tranh là điều
không thể tránh khỏi, và đó là động lực để xã hội phát triển. Không nằm ngoài xu
thế này, ngành ngân hàng tại Việt Nam đang từng bước chuyển mình, cơ cấu cho
phù hợp, tập trung sức mạnh để hoạt động hiệu quả, từ đó có chỗ đứng trên thị
trường, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Và sau nhiều
năm chuyển đổi theo cơ chế mới, ngân hàng thương mại cố phần Ngoại thương Việt
Nam từ ngân hàng 100% vốn nhà nước, đã dần dần chuyển sang cơ chế cổ phần và
phát huy rất tốt vai trò tiềm lực của nó - minh chứng là Vietcombank nhiều năm liền
được tạp chí Finance Asia và Alpha Southeast Asia công nhận Vietcombank là
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Nền kinh tế phát triển, thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng của
người tiêu dùng hiện đại. Nắm bắt được xu thế này, bên cạnh việc phát triển mảng
hoạt động kinh doanh, dịch vụ truyền thống Vietcombank đi đầu đón trước thị
trường bằng cách tập trung phát triển thẻ thanh toán, và chiến lược này thể hiện
mạnh mẽ nhất ở việc Vietcombank ký hợp đồng phát hành độc quyền thẻ mang
thương hiệu American Express. Vậy tiến trình định vị sản phẩm thẻ này của
Vietcombank như thế nào? Hiệu quả hoạt động kinh doanh từ loại thẻ này? Xu
hướng sắp tới của Vietcombank đối với loại thẻ này? Và giải pháp nào để nâng tầm
hiệu quả từ loại thẻ này?
Mặc dù trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về định vị sản phẩm, tuy nhiên
định vị về sản phẩm thẻ thì vẫn chưa phổ biến, đặc biệt tại thị trường Việt Nam thì
các nghiên cứu về định vị thẻ còn rất hiếm. Cụ thể là chưa có nghiên cứu nào về
định vị sản phẩm thẻ American Express tại Việt Nam. Nhìn nhận được khoảng
trống giữa cơ sở về lý thuyết và thực tiễn, tác giả muốn đào sâu nghiên cứu cụ thể
tiến trình định vị sản phẩm thẻ quốc tế mang thương hiệu American Express của
1
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Do đó, tác giả chọn tên đề
tài nghiên cứu là: “Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”.
Đề tài hướng đến định vị thẻ American Express, nhằm đẩy mạnh phát triển
cả về số lượng lẫn doanh số thanh toán từ loại sản phẩm thẻ này trên thị trường. Bởi
lẻ đến thời điểm hiện tại Ngân hàng thương mại cố phần Ngoại thương Việt Nam đã
đầu tư rất nhiều vốn cũng như nguồn lực vào việc phát hành độc quyền loại thẻ
mang thương hiệu American Express này, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao,
chưa phát huy hết tiềm lực hiện có của Vietcombank. Thật vậy, định vị sản phẩm
giúp tạo hình ảnh của Vietcombank trên thị trường đặc biệt về dòng sản phẩm thẻ
American Express độc quyền, đảm bảo sự khác biệt so với các sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh, đồng thời chuyển tải được các đặc tính của sản phẩm mà
Vietcombank muốn hướng đến. Vì vậy, tác giả thiết nghĩ định vị sản phẩm thẻ
American Express giai đoạn này là rất cần thiết vì điều này giúp nhìn nhận lại quá
trình Vietcombank đã xác định vị trí sản phẩm thẻ này trên thị trường, và nguyên
nhân nào dẫn đến hiệu quả mang lại chưa cao, chưa đạt được chỉ tiêu đã đề ra? giải
pháp nào để cải thiện tình trạng này, góp phần đạt được chỉ tiêu đề ra, đặc biệt là đạt
lợi nhuận cao, giảm chi phí hoạt động, nâng tầm phát triển của Vietcombank lên vị
thế cao hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Định vị cho sản phẩm thẻ quốc tế American Express tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
- Khái quát chung cơ sở lý thuyết về định vị sản phẩm thẻ.
- Tìm hiểu nhận thức cũng như nhu cầu của khách hàng đối với loại sản phẩm
thẻ American Express của VCB.
2
- Nghiên cứu và áp dụng quy trình định vị sản phẩm phù hợp cho thẻ
American Express của VCB. Tiến hành định vị cho thẻ Amex tại
Vietcombank theo kỹ thuật đo lường đa hướng MDS và lược đồ Radar. Từ
đó tích hợp MDS và lược đồ Radar để có nhận định chung cho tiến trình
định vị thẻ Amex.
- Đề xuất giải pháp phát triển thẻ American Express, góp phần mang lại hiệu
quả hoạt động kinh doanh cao.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu như trên, tác giả cũng đặt ra câu hỏi nghiên cứu:
Vietcombank đã thực hiện định vị sản phẩm thẻ quốc tế American Express như thế
nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
+ Thời gian: từ năm 2010-2014.
5. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu gốc được nhà nghiên cứu thu thập
cho một mục đích cụ thể và một vấn đề nghiên cứu nào đó. Để có dữ liệu sơ
cấp tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp cá nhân thông qua bảng câu hỏi đã
được thiết kế sẵn. Trong nghiên cứu này, tác giả thu thập dữ liệu thông qua
bảng câu hỏi vào tháng 04/2015.
3
- Dữ liệu thứ cấp: Trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức thì tác giả tiến
hành điều tra khởi đầu để thu thập các dữ liệu thứ cấp, thể hiện qua bảng sau:
Thông tin cần thu thập Nội dung
Tình hình hoạt động kinh doanh VCB từ năm 2010-2014
Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại VCB từ năm 2010-2014
Tìm hiểu thẻ American Express: +Thẻ ghi nợ +Thẻ tín dụng Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ American Express 2010- 2014 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB từ 2010-2014: + Chỉ tiêu hoạt động + Chỉ tiêu an toàn và hiệu quả Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của VCB từ 2010-2014: +Số lượng thẻ phát hành +Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ +Hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ +Tiện ích sử dụng +Ưu đãi sử dụng +Hạn mức sử dụng +Điều kiện, thủ tục, quy trình phát hành Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thẻ Amex của VCB từ 2010-2014: +Số lượng thẻ phát hành +Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ +Hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ
5.2. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp
quan sát, mô tả hệ thống, phương pháp thống kê toán dưới dạng thiết lập các
bảng số liệu, phương pháp phân tích và tổng hợp, nghiên cứu thực tế, thu
thập thông tin, đối chiếu, so sánh, phân tích, đánh giá trên cơ sở tài liệu thu
thập được; tổng hợp mẫu quan sát, chạy mô hình, phân tích nhân tố dựa trên
phần mềm SPSS 20.0.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Kỹ thuật đo lường đa hướng sử dụng công cụ phân tích nhân tố (factor
analysis) để tìm ra những thành phần (nhân tố) chính, từ đó tiến hành định vị mỗi
sản phẩm theo những thành phần vừa mới xác định, mỗi sản phẩm có thể biểu diễn
phụ thuộc vào hai hoặc nhiều thành phần theo phương pháp hệ trục tọa độ. Phương
pháp phân tích nhân tố cho phép xác định số nhân tố chính (Hair và cộng sự, 1998),
4
mà theo đó, các thuộc tính của sản phẩm sẽ được phân nhóm và thể hiện mối quan
hệ chặt chẽ với mỗi nhân tố chính vừa xác định. Số nhân tố chính sẽ được lựa chọn
theo nguyên tắc của Hair và cộng sự, 1998.
Theo đó, tác giả sẽ dựa trên 8 thuộc tính của thẻ Amex đã được VCB xác
định ở bước 2 của quy trình định vị làm cơ sở để phân tích, xác định số nhân tố
chính. Cụ thể là 8 thuộc tính: Uy tín ngân hàng phát hành, tiện ích sử dụng thẻ, ưu
đãi sử dụng thẻ, công nghệ hiện đại, điều kiện phát hành, thủ tục phát hành, hạn
mức sử dụng, biểu phí. Dữ liệu sau khi thu thập được làm sạch, mã hóa và xử lí
bằng phần mềm Microsoft Excel và SPSS 20.0
5.3. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Đây là phương pháp chọn mẫu dựa vào cơ hội thuận tiện dễ dàng trong quá trình
chọn mẫu, dựa trên tính dễ tiếp xúc, cơ hội thuận tiện nhất, dễ trả lời nhất, dễ tiếp
cận nhất của đáp viên. Có thể phỏng vấn bất cứ lúc nào, nơi nào có thể gặp khách
hàng sử dụng thẻ thanh toán. Phương pháp này sẽ nhanh chóng thu được kết quả có
thể tiết kiệm nhiều thời gian, chi phí.
Theo Roscoe (1975): cỡ mẫu 30-500 là phù hợp cho nhiều nghiên cứu. Theo
quy tắc kinh nghiệm thì số quan sát lớn hơn 5 lần số biến, tốt hơn hết là 10 lần. Nếu
mẫu phân thành nhiều nhóm, mỗi nhóm không nên ít hơn 30 đối tượng.
Do đó, tác giả lựa chọn cỡ mẫu là 100 khách hàng đang sử dụng thẻ thanh
toán để phỏng vấn. Bên cạnh đó, tác giả lựa chọn 100 mẫu này ở khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh, vì cho đến thời điểm hiện tại, Vietcombank khu vực Hồ Chí
Minh là khu vực có số lượng phát hành thẻ và doanh số sử dụng thẻ cao nhất trong
top 3 tỉnh thành có triển khai thẻ Amex tốt nhất Vietcombank.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 3 bước: Nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu thăm
dò, nghiên cứu chính thức:
6. Quy trình nghiên cứu
5
Bước Dạng nghiên cứu Phương pháp Kỹ thuật
1 Nghiên cứu sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm và thảo
luận tay đôi.
2 Nghiên cứu thăm dò Định lượng Phỏng vấn cá nhân bằng
bảng câu hỏi vừa thiết
lập: N = 20
3 Nghiên cứu chính Định lượng Phỏng vấn cá nhân bằng
thức bảng câu hỏi đã được
hiệu chỉnh: N= 100
Xử lý và phân tích dữ
liệu
Trong đó:
- Nghiên cứu sơ bộ: nghiên cứu sơ bộ là bước cần thiết trong công đoạn
nghiên cứu trước khi thu thập dữ liệu sơ cấp. Nghiên cứu sơ bộ là định tính,
được thực hiện thông qua kĩ thuật thảo luận nhóm bằng phương pháp nghiên
cứu chuyên sâu với các chuyên viên thẻ tại chi nhánh, và thảo luận tay đôi
với 10 khách hàng bất kì đang sử dụng thẻ thanh toán không phân biệt độ
tuổi, nghề nghiệp, trình độ.
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu, thu thập thông tin và những
khía cạnh có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nội dung thảo luận được ghi nhận và
tổng hợp làm cơ sở để hiệu chỉnh, bổ sung các khái niệm và thiết lập bảng câu hỏi.
- Nghiên cứu thăm dò: Sau khi có bản câu hỏi, bắt đầu tiến hành đi phỏng vấn
thử bằng cách phỏng vấn trực tiếp 20 khách hàng đang sử dụng thẻ thanh
toán để kiểm tra và rà soát bảng câu hỏi lần cuối cùng trước khi tiến hành
phỏng vấn chính thức. Từ đó, có thể xem xét cấu trúc và tính logic của bản
hỏi cũng như phát hiện ra các biến không cần thiết để loại bỏ hoặc bổ sung
thêm các biến còn thiếu.
6
- Nghiên cứu chính thức: Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình phỏng
vấn. Sau khi bản câu hỏi được chỉnh sửa hoàn thiện tiến hành đi phỏng vấn
chính thức bằng phương pháp định lượng với cở mẫu là N = 100, nhằm thu
thập đầy đủ dữ liệu để tiến hành phân tích và lập bản đồ định vị.
7. Đóng góp của đề tài
Luận văn đi vào khái quát hóa cơ sở lý luận về định vị sản phẩm, hiểu được
quy trình, kỹ thuật định vị sản phẩm từ đó áp dụng vào thực tiễn sản phẩm thẻ
American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, góp
phần nhận định thực trạng định vị sản phẩm thẻ American Express tại
Vietcombank, từ đó đưa ra hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh từ loại thẻ này – loại thẻ độc quyền của
Vietcombank.
8. Hạn chế của đề tài
Đề tài mới chỉ đi vào nghiên cứu khảo sát ở phạm vi khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh, chưa có điều kiện để thực hiện trên toàn hệ thống Vietcombank, nên
lượng mẫu nghiên cứu ít, do đó chỉ phản ánh được một phần thực trạng định vị sản
phẩm thẻ American Express tại Vietcombank khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, mà
chưa thể phản ánh được thực trạng trên toàn hệ thống.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về định vị sản phẩm thẻ trong kinh doanh ngân hàng.
Chương 2 – Thực trạng hoạt động định vị thẻ Amex tại VCB.
Chương 3 – Giải pháp thực thi định vị cho thẻ Amex
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM THẺ TRONG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận về sản phẩm thẻ
1.1.1. Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể mang bán ra thị trường để gây nên sự chú ý,
mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có
thể là những vật thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng (Kotler
2004).
Theo Hồ Văn Hiệp (1982) thì sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đứng trên góc
độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng có thể hiểu: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là
tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do Ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn
nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính, tiền tệ.
Cụ thể hơn, sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ các hoạt động tiền tệ, tín
dụng, thanh toán, ngoại hối của ngân hàng. Quan điểm này phù hợp với cách phân
ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ tài chính của WTO và của Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam - Hoa kì cũng như cách phân loại của nhiều nước phát triển trên
thế giới.
1.1.2. Sơ lược về sản phẩm thẻ thanh toán
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại sản phẩm thẻ thanh toán
Khái niệm sản phẩm thẻ thanh toán
Tại Việt Nam theo Qui chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng
ban hành kèm theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 thì thẻ
ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch
thẻ theo các điều kiện và điều khoản do các bên thỏa thuận. Theo đó, thẻ là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán
tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản
tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng
8
phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ
đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút
tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng thanh toán thẻ và ngân hàng phát
hành thẻ.
Như vậy, hiểu một cách ngắn gọn: Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt mà người chủ sở hữu thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt
hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán có nhiều loại, nếu phân theo tính chất thanh toán có 2
loại:
Thẻ tín dụng (Credit card): là loại thẻ dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ hay rút tiền mặt khi chủ thẻ sử dụng thẻ, ngân hàng chỉ được ghi nợ vào tài
khoản của khách hàng sau một thời gian nhất định. Thông thường cuối mỗi tháng
ngân hàng sẽ gửi cho chủ thẻ một bảng kê hóa đơn và yêu cầu chủ thẻ đối chiếu để
thanh toán. Mỗi thẻ đều có một hạn mức tín dụng riêng.
Thẻ ghi nợ (Debit card): là loại thẻ dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hay
rút tiền. Khác với Credit card là khi chủ thẻ sử dụng thẻ thì ngay lập tức ngân hàng
sẽ ghi nợ vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử tại cơ sở kinh
doanh nơi chấp nhận thẻ. Đồng thời chuyển tiền ngay lập tức vào tài khoản của cơ
sở kinh doanh đó.
1.1.2.2. Vai trò của thẻ thanh toán
Đối với nền kinh tế: Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền
mặt rất lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản
mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trường đang ngày càng sôi động, phát
triển ở tất cả các nước, loại hình thanh toán này cũng không đòi hỏi nhiều thủ tục
giấy tờ. Do đó sẽ tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí
bảo quản, vận chuyển... Với hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế cả
9
về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế thế giới.
Đối với toàn xã hội: Chấp nhận thanh toán thẻ đã góp phần tạo môi truờng
thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn minh thương mại
và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ
tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hoà
nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ sốan toàn xã hội trong
lĩnh vực tiền tệ.
Đối với chủ thẻ:
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để
rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng taị các cơ sở chấp nhận thanh
toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước. Khi dùng
thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc
có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá tại nhà...
An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung
cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực
tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các
khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức
tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng
hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp
nhận thanh toán bằng thẻgóp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại,
tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều khách
10
hàng đến với cửa hàng. Các khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài
khoản ngân hàng do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lí tài chính kế toán.
Đối với Ngân hàng:
Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT): Thực hiện tham gia thanh toán thẻ,
ngân hàng có thể đa dạng hoá các dịch vụ của mình, thu hút được những khách
hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa
giữ được những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành, thanh
toán thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn
ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại. Cũng thông
qua đó, uy tín và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp các
dịch vụ đầy đủ (full service).
Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT):Ngân hàng thu hút được nhiêù khách
hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó
làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ
hoạt động thanh toán đại lí. Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền
kinh tế.
1.1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện chi trả hiện đại ra đời từ đầu thế kỷ XX.
Thẻ thanh toán ra đời đầu tiên ở Mỹ vào năm 1914 nhưng nó thực sự phát triển
trong những năm 1950. Ở châu Âu, thẻ thanh toán xuất hiện vào năm 1965 và thực
sự phát triển kể từ năm 1971. Tiền đề ra đời thẻ thanh toán trong một tình huống bất
ngờ vào năm 1949, tại một nhà hàng ở New York, luật sư người Mỹ Franck Mc
Namara quên mang ví lẫn chi phiếu để thanh toán. Và một năm sau, Franck vận
động 14 nhà hàng tại New York chấp nhận để mình và 200 đồng nghiệp cũng người
thân được trả tiền bằng cách xuất trình 1 tấm thẻ nhỏ có tên là Diner’s Club. Từ đó
thẻ thanh toán ra đời và phát triển.
11
Năm 1958, phương thức này đã được American Express áp dụng, cải tiến với
tấm thẻ nhựa có khả năng thanh toán khi đi du lịch và trong 5 năm đã được 1 triệu
khách hàng. Năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm đầu tiên mang tên
Bank Americard- tiền thân của thẻ Visa ngày nay.
Năm 1966, thẻ Mastercard ra đời, có trụ sở chính tại Purchase, United State.
Tại châu Á, Nhật Bản là quốc gia đầu tiên tham gia vào tổ chức ICA vào
năm 1968 để phát hành loại tiền điện tử thanh toán với tên gọi JCB, mục tiêu hướng
vào thị trường du lịch và giải trí.
Hiện tại, số lượng các định chế tài chính tham gia cung cấp sản phẩm thẻ
ngày càng nhiều và đa dạng. Thẻ thanh toán được xem là công cụ hiện đại, văn
minh của thế kỷ mới, giúp các giao dịch diễn ra nhanh chóng, đơn giản, tiết kiệm
thời gian và chi phí, góp phần đa dạng hóa các phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt.
Tại Việt Nam, năm 1996, Vietcombank chính thức là thành viên của Tổ chức
Visa International. Cũng vào năm này, Vietcombank phát hành thí điểm thẻ đầu
tiên. Đồng thời, hội thẻ ngân hàng Việt Nam được thành lập với 4 thành viên sáng
lập gồm Vietcombank, ACB, Eximbank, Shinhan Vina Bank.
Hành lang pháp lý đầu tiên về hoạt động thẻ là quyết định số 74 do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 10/4/1993, quy định “thể lệ tạm
thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”.
Nhà nước Việt Nam từ những năm 2007 trở lại đây luôn có các chính sách
khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể là Nghị định 35/2007/NĐ-
CPP quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; Chỉ thị 20/2007/CT-
TTg, Chỉ thị 05/2007/CT-NHNN về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng
hưởng lương từ NSNN; Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ban hành Quy chế về phát
hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng cộng với những
12
sửa đổi bổ sung về lĩnh vực thanh toán trong Luật NHNN và Luật các TCTD năm
2010 đã và đang từng bước xác lập và hoàn thiện hành lang pháp lý cho các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia sâu rộng và các hoạt động
thương mại điện tử, cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các chủ thể tham gia kinh
doanh trực tuyến trên mạng trong phạm vi toàn xã hội. Tính đến cuối tháng
10/2014, trên thị trường đã có 50 tổ chức phát hành thẻ với số lượng trên 77,3 triệu
thẻ đã được phát hành, gần 15.900 máy ATM và trên 164.000 POS/EDC đã được
lắp đặt và sử dụng.
1.2. Cơ sở lý luận về định vị sản phẩm thẻ
1.2.1. Khái niệm định vị sản phẩm
Khái niệm “định vị” lần đầu tiên được phổ biến bởi Ries và Trout (1972):
định vị là một trò chơi trong thị trường mà dễ bị đối thủ cạnh tranh bắt chước và
chìa khóa thành công chính là những gì khắc sâu trong tâm trí của khách hàng.
Định vị hay nói cách khác là định vị trí sản phẩm trên thị trường mục tiêu là:
“tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị
trí xác định (so với đối thủ cạnh tranh) trong tâm trí của khách hàng” (Kotler 2004),
“là nỗ lực đem lại cho sản phẩm một hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách
hàng” hay cụ thể hơn là điều mà doanh nghiệp muốn khách hàng liên tưởng tới mỗi
khi đối diện với thương hiệu của mình.
Theo Vũ Trọng Hùng (2003) đã thể hiện quan điểm của Philip Kotler cho
rằng: Định vị là việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh của công ty làm sao để thị
trường mục tiêu hiểu được và đánh giá cao những gì công ty đại diện so với các đối
thủ cạnh tranh của nó. Việc định vị của công ty phải dựa trên cơ sở hiểu biết rõ thị
trường mục tiêu định nghĩa giá trị như thế nào và lựa chọn những người bán. Nhiệm
vụ định vị gồm ba bước. Thứ nhất là: công ty phải phát hiện những điều khác biệt
về sản phẩm, dịch vụ, nhân sự và hình ảnh có thể tạo ra được để phân biệt với đối
thủ cạnh tranh. Thứ hai là công ty phải áp dụng những tiêu chuẩn để lựa chọn
13
những khác biệt quan trọng nhất. Thứ ba là, công ty phải tạo được những tín hiệu có
hiệu quả để thị trường mục tiêu có thể phân biệt được với đối thủ cạnh tranh. Chiến
lược định vị sản phẩm của công ty sẽ cho phép nó thực hiện bước tiếp theo, cụ thể
là hoạch định những chiến lược Marketing cạnh tranh của mình. Theo đó, Philip
Kotler đưa ra các biến tạo sự khác biệt:
Bảng 1.1: Các biến tạo đặc điểm khác biệt
Sản phẩm Tính chất Dịch vụ Giao hàng Nhân sự Năng lực
Công dụng Lắp đặt Lịch sử Hình ảnh Biểu tượng Phương tiện truyền thông
Múc độ phù hợp Tín nhiệm Bầu không khí Huấn luyện khách hàng
Độ bền Dịch vụ tư vấn Tin cậy Sự kiện
Độ tin cậy Sửa chữa Nhiệt tình
Khả năng sử dụng Biết giao tiếp Những dịch vụ khác
Kiểu dáng
Kết cấu
Nguồn: Vũ Trọng Hùng (2003)
Việc định vị đòi hỏi công ty phải quyết định khuếch trương bao nhiêu điểm
khác biệt, và những điểm khác biệt nào giành cho khách hàng mục tiêu. Và việc
định vị này thực hiện thông qua sơ đồ nhận thức.
Định vị là một khái niệm quan trọng và hữu ích trong kinh doanh. Để có thể
lựa chọn một chiến lược định vị đúng đắn, công ty cần phân tích 8 tiêu chí sau:
Hình thức của sản phẩm (kiểu dáng thiết kế, bao bì, màu sắc....) có thích hợp với
định vị thị trường của nó không? Khả năng và động cơ mua sắm của khách hàng sẽ
như thế nào qua sự định vị này của sản phẩm? Sự định vị này sẽ mang lại một qui
mô thị trường như thế nào? Sự định vị này có tính khả thi không? Ngân sách tài
14
chính cần dành cho sự định vị này là bao nhiêu? Sự định vị này có cụ thể, rõ ràng và
có tính khác biệt cao không? Sự định vị này có tận dụng được những lợi thế về chất
lượng chính của sản phẩm hay không? Sự định vị này có khả năng thích ứng và thay
đổi trong trường hợp suy thoái của sản phẩm hay không? (Lê Anh Cường 2004).
Theo đó, định vị theo “marketing mix” được minh họa như sau:
Hình 1.1: Mô hình 4P của Philip Kotler
Nguồn: Kotler (2003)
1.2.2. Chiến lược định vị sản phẩm
Theo Kotler (2004) thì các nhà làm tiếp thị có thể đi theo một số chiến lược
định vị. Cụ thể như sau:
Định vị chiến lược: Là tập hợp những hành động nhằm làm khác biệt nội
dung của cái mà ta cung ứng ra thị trường, đi từ việc phân đoạn thị trường và chọn
lựa một mục tiêu cụ thể giữa phân đoạn khác nhau có thể có.
Định vị hình ảnh: Là làm cho một sản phẩm hay dịch vụ có một hình ảnh
riêng biệt trong đầu nhóm khách hàng mà ta nhắm đến.
15
Định vị theo đối thủ cạnh tranh: Còn gọi là chiến lược định vị đối ứng, đa
phần các định vị theo tiêu thức này thường hay sử dụng cách so sánh, tuy nhiên cần
phải sử dụng một cách khéo léo, trong mọi trường hợp.
Định vị theo chất lượng/giá cả: Hai tiêu thức quan trọng là “chất lượng” và
“giá cả” thường được lấy làm các tiêu thức để tạo ra một vị trí mà khách hàng mong
đợi cho sản phẩm của công ty. Từ 2 biến số chất lượng và giá cả, công ty có thể có
các chiến lược định vị như sau: Giá thấp - Chất lượng thấp, Giá thấp - Chất lượng
cao, Giá cao - Chất lượng cao.
Định vị theo nhóm khách hàng mục tiêu: Xuất phát từ các phương pháp phân
khúc thị trường cơ bản thường dùng, và càng nghiên cứu theo nhu cầu người tiêu
dùng ta lại càng có cơ hội đánh giá thương hiệu một cách hiệu quả với những chiêu
thức hấp dẫn, độc đáo, sáng tạo.
1.2.3. Quy trình định vị sản phẩm thẻ
Theo Grancutt, Leadley và Forsyth (2004), quy trình định vị bao gồm các
bước theo hình 1.2 như sau:
16
Xác định và phân tích các sản phẩm trên thị trường mục tiêu
Xác định các yếu tố quyết định thuộc tính và đo lường ý nghĩa các thuộc tính qua đánh giá của khách hàng
Xác định vị trí hiện tại của sản phẩm và sản phẩm cạnh tranh khác theo yếu tố quyết định thuộc tính
Lập bản đồ định vị
Xác định vị trí mong muốn của sản phẩm
Báo cáo định vị
Hình 1.2: Quy trình định vị sản phẩm
Nguồn: Grancutt, Leadley và Forsyth (2004)
Trong đó:
Bước 1: Xác định và phân tích các sản phẩm trên thị trường mục tiêu
Trước tiên, thị trường mục tiêu được hiểu là tập hợp các cá nhân hay nhóm
người mà sản phẩm hướng tới. Nói cách khác họ sẽ là người có thể bỏ tiền ra mua
sản phẩm. Vì vậy việc xác định đúng đối tượng này sẽ giúp cho công tác định vị
chính xác hơn.
Muốn biết chi tiết chân dung khách hàng mục tiêu của mình, nhà thiết kế
định vị có thể dựa trên công tác phân tích 5 W:
- Who: Ai sẽ là người mua? Ai sử dụng ? Ai gây ảnh hưởng ?
- What: Họ tìm kiếm điều gì ở sản phẩm ?
17
- Why: Tại sao họ quan tâm tới điều đó ? Họ mua để làm gì ?
- Where: Họ ở đâu ? Thuộc tầng lớp nào ? Địa điểm mua sắm nào gần
gũi với họ?
- When: Họ mua khi nào? Vào dịp nào ?
Sau khi phân tích thị trường mục tiêu, ta đi vào xác định và phân tích các sản
phẩm hiện có trên thị trường mục tiêu. Hiện tại, thị trường mục tiêu đã tồn tại
những sản phẩm nào, tính năng, công dụng, khả năng sử dụng, kiểu dáng…của
những sản phẩm này như thế nào? Từ đó lựa chọn sản phẩm mà công ty mình muốn
hướng đến, phân khúc thị trường nào cần chọn lựa và đáp ứng?
Bước 2: Xác định các yếu tố quyết định thuộc tính và đo lường ý nghĩa các
Tất cả những thuộc tính nào có ảnh hưởng tới quyết định mua của khách hàng
đều cần phải được nghiên cứu cẩn thận, từ đó doanh nghiệp sẽ tìm ra “ kẽ hở ” để tiến
hành định vị. Ví dụ: có thể phân tích các thuộc tính dựa vào hai trục chính: công dụng
cấu tạo (hiệu quả nổi bật, thành phần nguyên liệu, công nghệ sản xuất…) và dịch vụ
thương mại (chế độ bảo hành, điều kiện thanh toán, chính sách hậu mãi….). Từ kết quả
này, nhà thiết kế chiến lược định vị và tìm kiếm phương án tối ưu.
thuộc tính qua đánh giá của khách hàng
Bước 3: Xác định vị trí hiện tại của sản phẩm và sản phẩm cạnh tranh khác
theo yếu tố quyết định thuộc tính
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp này cũng có thể là đối tượng của
doanh nghiệp khác. Mà bản chất của định vị là tạo “cá tính ” cho sản phẩm trong
tâm trí của người tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu phương án định vị
của đối thủ trước khi quyết định lựa chọn hướng đi của riêng mình.
Các nghiên cứu có thể tập trung vào đo lường sự cảm nhận của khách hàng
về các sản phẩm hiện có, so sánh toàn diện các đặc tính thương mại, kỹ thuật… và
xác định sự khác biệt của mình trong mối tương quan đó.
Giả sử một công ty dự định tung ra một loại kem đánh răng mới chẳng hạn,
người xây dựng phương án định vị sẽ phải tìm hiểu tất cả các sản phẩm cùng loại
trên thị trường, thăm dò xem khách hàng nghĩ về các sản phẩm đó thế nào… làm cơ
18
sở để lập sơ đồ định vị sau này.
Bước 4: Lập sơ đồ định vị xác định tiêu thức định vị
Sơ đồ định vị là những trục tọa độ thể hiện giá trị của các thuộc tính khác
nhau mà nhà nghiên cứu có thể dựa vào đó xác định vị trí sản phẩm của mình trong
tương quan với đối thủ cạnh tranh.
Thường người ta lập sơ đồ định vị chủ yếu dựa trên hai trục: giá cả và chất
lượng, nhưng cũng có thể được cụ thể hóa bằng một thuộc tính nào đó làm cho sự
so sánh rõ ràng hơn. Trong bài luận văn này, tác giả sử dụng kỹ thuật đo lường đa
hướng MDS để lập sơ đồ định vị (hay còn gọi là bản đồ định vị)
Ví dụ như thương hiệu Sunsilk là không tìm phương án định vị theo sơ đồ
này, vì sản phẩm của họ không nổi bật hơn các đối thủ về cả hai thuộc tính: giá trị –
trị gàu. Do đó một trục định vị khác có thể sẽ hợp lý hơn. Theo sơ đồ trên rõ ràng
Sunsilk đã có thể chọn tiêu thức định vị cho mình, và câu khẩu hiệu “óng mượt như
tơ” sẽ là vũ khí chính để khẳng định sự vượt trội của sản phẩm về thuộc tính này.
Bước 5: Xác định vị trí mong muốn của sản phẩm
Sau một loạt các phân tích thuộc tính kể trên, doanh nghiệp cần cân nhắc vị
trí mong muốn với các điều kiện cơ bản của doanh nghiệp trước khi đưa ra tiêu thức
định vị cuối cùng.
Ví dụ: nếu doanh nghiệp lựa chọn theo mức cầu dự kiến của thị trường thì:
Nếu doanh nghiệp có lợi thế chi phí và muốn thực hiện chiến lược thống trị về giá
thì có thể định vị hướng vào phân khúc lớn và lấy giá cả làm thế mạnh nổi bật.
Ngược lại nếu sử dụng chiến lược tập trung thì các phân khúc hẹp sẽ là mục tiêu và
những thuộc tính khác sẽ phù hợp hơn.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn theo mức độ cạnh tranh giữa các sản phẩm hiện
có trên thị trường: Hai thương hiệu có thể tạo nên cảm nhận giống nhau ở người
tiêu dùng nhưng ít nhất cũng có sự khác biệt về cách thức sử dụng. Vì vậy có thể
19
định vị một thương hiệu khác với đối thủ nhờ vào đặc tính này (ví dụ cà phê buổi
sáng, cà phê sau bữa ăn, cà phê dành cho người sành điệu…).
Bước 6: Báo cáo định vị
Sau khi xác định vị trí mong muốn của sản phẩm, doanh nghiệp sẽ xác định
tiếp tục với vị trí hiện tại của sản phẩm, hay thực hiện tái định vị. Lập báo cáo để
quyết định hướng đi cho sản phẩm.
1.3. Kỹ thuật định vị cho sản phẩm thẻ trong kinh doanh ngân hàng
Để xây dựng chiến lược định vị thẻ, hay nói cách khác kỹ thuật nào được sử
dụng để định vị sản phẩm thẻ, thông thường người ta dựa vào phương pháp lập bản
đồ định vị – kỹ thuật đo lường đa hướng (MDS) thường được sử dụng trong
phương pháp này; đồng thời qua lược đồ Radar nhằm đánh giá về sự hài lòng ở hiện
tại và mong muốn của khách hàng trong tương lai về các thuộc tính của sản phẩm
(Eaker 2004); từ đó các Ngân hàng sẽ lựa chọn tiếp tục thực hiện chiến lược hiện tại
hay thực hiện “tái định vị” dựa trên phương pháp tích hợp MDS và lược đồ Radar.
Theo đó, phương pháp lập bản đồ được thể hiện qua sơ đồ hình 1.3:
20
Hình 1.3: Sơ đồ phương pháp lập bản đồ định vị
Nguồn: Lilien, Rangaswamy, and Bruyn (2007)
Cơ sở thiết lập phương pháp định vị bao gồm:
- Xếp hạng các thuộc tính quan trọng mà khách hàng quan tâm theo
từng thương hiệu.
- Xếp hạng sự khác biệt của từng thuộc tính kể trên giữa các thương
hiệu cùng loại.
Mục đích của công việc này là so sánh lợi thế của thương hiệu này với
thương hiệu khác trên cơ sở cảm nhận và phân biệt người tiêu dùng về những thuộc
tính của các thương hiệu khác nhau ở thời điểm hiện tại.
Thêm vào đó, lược đồ Radar về giá trị hiện tại và mong muốn của khách
hàng đối với sản phẩm nhằm xác định ở hiện tại khả năng đáp ứng của sản phẩm so
với mong đợi, kỳ vọng của khách hàng như thế nào. Từ đó có xây dựng phương án
phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu thực tiễn hơn, hiệu quả hơn.
Để minh họa, nghiên cứu này được tiến hành thực hiện trên 100 khách hàng
của Vietcombank, những người đang sử dụng sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế của
các thương hiệu American Express, Visa, Mastercard, JCB, Unionpay. Thông tin
thu được là cảm nhận, đánh giá của khách hàng đối với những thuộc tính sản phẩm
thẻ của các thương hiệu kể trên.
1.3.1. Bản đồ định vị được lập trên kỹ thuật đo lường đa hướng (MDS)
Multidimensional scaling (MDS): đo lường và thể hiện các đối tượng trong
không gian đa chiều hướng hay gọi là đo lường đa hướng. (Chatfield và Collins
1980). Kỹ thuật đo lường đa hướng MDS là phương pháp chủ yếu được sử dụng để
lập bản đồ nhận thức, dùng khi định vị sản phẩm hay định vị thương hiệu trong
nghiên cứu marketing.
21
Cơ sở thu thập dữ liệu để lựa chọn và thiết lập bản đồ định vị được cụ thể
như sau:
Bảng 1.2: Cơ sở thu thập dữ liệu để lựa chọn và thiết lập bản đồ định vị
Model Đầu vào Đầu ra Kĩ thuật
Bản đồ Ma trận dữ liệu (hay Không gian hiển MDS
dựa trên submatrix) bao gồm nhận thức thị bản đồ các (multidimensional
phương hoặc các biện pháp tương tự vịtrí của các scaling)
pháp cặp khoảng cách khác (ví dụ, phương án.
tương tự tương quan) giữa các phương
án. Các dữ liệu có thể đến từ
một cá nhân hoặc được tính
trung bình trên toàn thành viên
của một phân khúc mục tiêu.
Bản đồ Ma trận dữ liệu xếp hạng ma Không gian hiển Factor
dựa trên trận bao gồm các phương án thị cả vị trí của Analysis
phương trên một tập hợp các thuộc các phương án
pháp tính. Các dữ liệu có thể là từ và vectơ định
thuộc một cá nhân, hoặc được tính hướng
tính trung bình trên toàn thành viên kết hợp với các
của một phân khúc thị trường thuộc tính
mục tiêu.
Liên Ma trận dữ liệu bao gồm các Không gian hiển MDS
doanh, đặc tính hiện có hoặc phát sinh thị vị trí của các (multidimensional
không từ các cá nhân trong một tập phương án, các scaling)
gian hợp các phương án, bổ sung dữ hướng của các
phân tích liệu để đưa ra các vị trí của các thuộc tính, và
bản đồ phương án từ bản đồ nhận những điểm lý
từ bên thức. tưởng hoặc vectơ
22
ngoài sở thích của cá
nhân.
Nguồn: Lilien, Rangaswamy, and Bruyn (2007)
1.3.1.1. Cơ sở của kỹ thuật MDS
Cở sở của kĩ thuật này dựa vào khoảng cách giữa các điểm. Hay nói cách
khác cơ sở thiết lập phương pháp định vị bằng MDS bao gồm: (1) xếp hạng các
thuộc tính quan trọng mà khách hàng quan tâm theo từng thương hiệu và (2) xếp
hạng sự khác biệt của từng thuộc tính kể trên giữa các thương hiệu cùng loại. Mục
đích của công việc này là so sánh lợi thế của thương hiệu này đối với thương hiệu
khác trên cơ sở sự cảm nhận và phân biệt của người tiêu dùng về những thuộc tính
của thương hiệu khác nhau ở thời điểm hiện tại (khi phỏng vấn).
Theo Chatfield và Collins (1980) thì: Bản đồ nhận thức là một cách trình bày
các đối tượng dựa vào khoảng cách Euclide (Euclidean distance). Khoảng cách
Euclide được tính theo công thức như sau:
Trong đó:
- dij là khoảng cách của hai phần tử, thứ i và thứ j;
- xia, xja theo thứ tự là số đo của phần tử thứ i và thứ j theo biến xa, a=1,2,....,n.
Dựa vào sự tương đồng của các phần tử i và j, ta có thể phân loại chúng
thành các nhóm khác nhau, từ đó có thể xây dựng được các ma trận dữ liệu để tiến
hành lập bản đồ định vị (cụ thể trong đề tài này là lập bản đồ nhận thức).
1.3.1.2. Công cụ sử dụng trong kỹ thuật MDS
23
Kỹ thuật MDS sử dụng công cụ phân tích nhân tố (factor analysis) để tìm ra
những thành phần (nhân tố) chính, từ đó tiến hành định vị mỗi sản phẩm theo những
thành phần vừa mới xác định, mỗi sản phẩm có thể biểu diễn phụ thuộc vào hai
hoặc nhiều thành phần theo phương pháp hệ trục tọa độ.
Phương pháp phân tích nhân tố cho phép xác định số nhân tố chính (Hair và
cộng sự, 1998). Từ đó, các thuộc tính của sản phẩm sẽ được phân nhóm và thể hiện
mối quan hệ chặt chẽ với mỗi nhân tố chính vừa xác định. Số nhân tố chính sẽ được
lựa chọn theo nguyên tắc của Hair và cộng sự, 1998. Điều kiện để phân tích nhân tố
là:
- Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0,5 và mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett ≤ 0,05; KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, phân
tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp khi 0,5 ≤KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett xem
xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu
kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc 2005).
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5, nếu biến quan sát nào có hệ số tải
nhân tố < 0,5 sẽ bị loại. Theo Hair & cộng sự (1998), Hệ số tải nhân tố (Factor
loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố >
0,3 được xem là đạt mức tối thiểu. Hệ số tải nhân tố > 0,4 được xem là quan trọng
và ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố >
0,3 thì cỡ mẫu nghiên cứu phải ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn
tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải
> 0.75;
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥50%; -
Hệ số eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson 1998); -
24
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để
tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi 2003)
1.3.1.3. Cấu trúc và cách đọc hiểu bản đồ định vị từ kỹ thuật MDS
Theo Hoàng Trọng (2008), bản đồ định vị là một cách trình bày các đối
tượng trên một không gian Eucid. Nó có 3 đặc tính:
- Khoảng cách giữa hai đối tượng thể hiện mức độ “giống nhau” của 2 đối
tượng này theo cảm nhận của khách hàng. Khoảng cách càng nhỏ thể hiện mức độ
giống nhau càng nhiều.
Một véc-tơ (đoạn thẳng) trên bản đồ biểu thị độ lớn và chiều hướng trong -
không gian của Eucid của các thuộc tính.
Các trục (hướng) của bản đồ là tập hợp các véc – tơ có thể gợi ra các yếu tố -
(khía cạnh-dimenmsion) quan trọng chính mô tả đối tượng nghiên cứu phân biệt các
đối tượng đánh giá như thế nào
Bản đồ hai chiều (hai trục) vuông góc thường được sử dụng và các trục này
có thể xoay và có thể không vuông góc. Ví dụ: Bản đồ định vị (hay bản đồ nhận
thức) của người dân về trụ cột thương mại theo hình 1.4:
25
Hình 1.4: Bản đồ nhận thức của người dân về trụ cột thương mại
Nguồn: Toàn tập “Chỉ số năng lực hội nhập kinh tế địa phương năm 2013”
Dựa trên bản đồ hai chiều, ta xem xét: cảm nhận về sản phẩm/thương hiệu
theo từng thuộc tính và cạnh tranh của các sản phẩm/thương hiệu. Trong đó:
Cảm nhận về sản phẩm/thương hiệu theo từng thuộc tính: Khi chiếu từ vị
trí của một thương hiệu lên véc-tơ của một thuộc tính nào đó ta được khoảng cách
từ điểm chiếu đó với gốc tọa độ. Khoảng cách này cho biết độ mạnh của sản
phẩm/thương hiệu đó về thuộc tính đang xét. Khoảng cách càng xa gốc tọa độ
(Khoảng cách so với gốc tọa độ theo hướng của véc-tơ thuộc tính) thì thường mạnh
theo thuộc tính đó.
Cạnh tranh của các sản phẩm/thương hiệu: 2 thương hiệu càng gần nhau
trên bản đồ cho biết cảm nhận của khách hàng về 2 thương hiệu này là càng giống
nhau trên tất cả các thuộc tính đang xem xét, có nghĩa là 2 thương hiệu này có
chung định vị cảm nhận, càng cạnh tranh trực tiếp với nhau hơn…
MDS thường yêu cầu sử dụng khảo sát dạng thang đo khoảng cách, và
thường sử dụng chương trình thống kê là Excel, SPSS…
1.3.2. Lược đồ Radar
Lược đồ Radar được sử dụng nhằm biểu hiện sự đánh giá mức độ thỏa mãn
khách hàng và giá trị mong muốn trong tương lai, từ đó có thể dự đoán những phản
ứng của các đối thủ và xây dựng các phương án định vị cho doanh nghiệp trong
tương lai một cách hợp lý (Friendly 1991). Giá trị này được tính trên cơ sở giá trị
trung bình sự đánh giá của các khách hàng với nhiều dạng thang đo khác nhau,
trong bài này, luận văn lựa chọn thang đo từ (1) đến (10) theo nghiên cứu của Lê
Thế Giới và Lê Văn Huy (2007) .
26
Uy tín
Mạng lưới CN
Khả năng kết nối
Hiện tại
10 8 6 4 2 0
Tương lai
Chất lượng DV
Hệ thống PP
CL Marketing
Công nghệ thẻ
Hình 1.5: Lược đồ Radar về giá trị thỏa mãn khách hàng hiện tại và giá trị
mong muốn của sản phẩm thẻ
Nguồn: Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2007)
1.3.3. Tích hợp kỹ thuật MDS và lược đồ Radar trong thiết lập chiến lược
định vị sản phẩm thẻ
Việc định vị thương hiệu doanh nghiệp hay sản phẩm sẽ thể hiện một phần
chiến lược doanh nghiệp trong tương lai. Một câu hỏi đặt ra là các doanh nghiệp sẽ
tiếp tục thực hiện chiến lược định vị hiện tại hoặc thực hiện tái định vị (Kotler
2003).
Theo Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2007) thì: Ngân hàng có thể lựa chọn
phương án tiếp tục chiến lược định vị khi nhận thấy vị trí thương hiệu hay sản phẩm
nằm gần các nhóm thuộc tính theo đúng mong đợi của ngân hàng, đồng thời biểu đồ
Radar thể hiện không có khoảng cách (xa) giữa các giá trị hiện tại và giá trị mong
muốn (của ngân hàng và các đối thủ) và dĩ nhiên, khoảng cách “đại số” từ vị trí hiện
tại đến nhóm thuộc tính (gần nhất) càng nhỏ sẽ càng ưu tiên lựa chọn. Khi đó, các
27
thương hiệu nằm gần những nhóm thuộc tính có rất nhiều thuận lợi khi thực hiện
chiến lược này.
Ngân hàng có thể dịch chuyển dần vị trí thương hiệu đến vị trí lý tưởng (gần
1 trong 2 nhóm thuộc tính). Do vậy, các thương hiệu nằm xa các nhóm thuộc tính
phải tìm ra đâu là thuộc tính gần nhất và sử dụng phương tiện truyền thông nhằm
đưa thông điệp đến khách hàng, giúp họ nhận thức rõ ràng các thuộc tính của
thương hiệu đối với đối thủ.
Ngân hàng xác định thuộc tính hoàn toàn mới so với thuộc tính đang định vị.
Thông thường, thuộc tính được làm cơ sở cho tái định vị là thuộc tính có khoảng
cách giữa giá trị hiện tại và giá trị mong muốn lớn nhất. Tuy nhiên, những ngân
hàng chọn phương pháp này cần phải đủ năng lực tài chính, nhân sự trong việc dịch
chuyển chiến lược kinh doanh và sự nhận thức khách hàng theo thuộc tính (mới) mà
doanh nghiệp chọn để định vị.
1.4. Các nghiên cứu thực tiễn về hoạt động định vị sản phẩm thẻ
1.4.1. Hoạt động định vị sản phẩm trên thế giới
- Theo mô hình 6 cạnh về thương hiệu của Urde (1999) thì định vị sản phẩm là
một phần trong chiến lược định vị thương hiệu
28
Khách hàng
Chủng Loại
Sự nhận Truyền
Tên Công Ty
Sản Phẩm
Niềm tin biết về thông thương thương
hiệu hiệu
Định Vị:
Chất Cá
Giá trị cốt lõi
lượng nhân
Tên Thương
Thuộc tính thương hiệu
Sản Phẩm
hiệu
Sứ Mệnh,
Tầm Nhìn
Hình 1.6: Mô hình 6 cạnh về thương hiệu
Nguồn: Urde (1999)
Mô hình Urde (1999) đã tích hợp vai trò định vị theo giá trị cốt lõi (core
values) trên cơ sở những thuộc tính, nhằm tạo sự nhận biết, niềm tin, sự trung thành
đối với thương hiệu, cũng như sự khác biệt của chính thương hiệu đối với các đối
thủ cạnh tranh.
Do đó, đa phần các nghiên cứu về định vị sản phẩm được lồng ghép trong
nghiên cứu định vị thương hiệu.
29
- Theo Ries và Trout (1972), tác giả của một trong những cuốn sách bán chạy
nhất thế giới: “Positioning: The Battle for Your Mind” thì định vị là một trò chơi
mà ngày nay người chơi trong thị trường dễ dàng dễ dàng bị đối thủ cạnh tranh bắt
chước và chìa khóa thành công cính là những gì khắc sâu trong tâm trí khách hàng.
Ries và Trout về cơ bản đã đề cập đến mặt tâm lý của việc định vị hay định vị lại
của một nhãn hiệu hiện hành trong tâm trí của người tiêu dùng. Họ thừa nhận rằng
chiến lược định vị có thể đòi hỏi hay thay đổi tên sản phẩm, giá cả và bao bì, nhưng
đó chỉ là “những thay đổi bề ngoài nhằm mục đích cũng cố 1 vị trí đáng giá trong
tâm trí của khách hàng triển vọng”.
- Ellashberg và Manrai (1992) với tác phẩm “Optimal positioning of new
product – concepts: Some analytical implications and empirical results”, đã đưa ra
những khái niệm về định vị tối ưu cho sản phẩm mới, và đưa ra một số ý nghĩa phân
tích cùng kết quả thực nghiệm họ đã nghiên cứu được.
- David A. Aaker (1995) với tác phẩm “Building Strong Brands”, ông đã chỉ
ra làm thế nào thoát ra khỏi suy nghĩ lối mòn rằng - chỉ chủ yếu tập trung vào những
đặc tính của thương hiệu (brand attribute); bằng cách đề cập đến lợi ích cảm tính
(emotional) và tính cách riêng (self-expressive). Ông xem thương hiệu như một con
người, thương hiệu như một tổ chức, thương hiệu như một biểu tượng. 2 khái niệm
về nhận diện thương hiệu (brand identity) và định vị thương hiệu (brand position)
đóng vai trò quan trọng khi bạn muốn quản lý thương hiệu không theo lối mòn.
- Scott Bedbury (2003) từ kinh nghiệm đúc kết từ hoạt động định vị thương
hiệu của Harley-Davidson, Guiness, The Gap, Disney; ông đã đưa ra những lời
khuyên thực tế cho việc duy trì bất kỳ một doanh nghiệp ở vị trí hàng đầu của doanh
nghiệp mình, với 8 nguyên tắc để đạt hiệu năng lãnh đạo trong thế kỷ 21.
- Theo Boone, Louis, và Kurtz (2006), tác giả của tác phẩm “Contemporary
Marketing” (“Tiếp thị đương đại”), cho rằng: “Định vị sản phẩm đề cập đến nhận
thức của người tiêu dùng về các thuộc tính của sản phẩm, cách dùng, chất lượng, lợi
30
thế và bất lợi so với các thương hiệu cạnh tranh. Các nhà tiếp thị thường tiến hành
các cuộc nghiên cứu tiếp thị để phân tích sở thích của người tiêu dùng và xây dựng
bản đồ vị trí sản phẩm, trong đó có các đường đồ thị của sản phẩm doanh nghiệp
trong tương quan với sản phẩm của những đối thủ cạnh tranh.
1.4.2. Hoạt động định vị sản phẩm thẻ tại Việt Nam
Cho đến nay, tác giả tìm hiểu trên thị trường Việt Nam có các nghiên cứu
thực nghiệm về định vị sản phẩm như sau:
Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2007) đã nghiên cứu phương pháp định vị thẻ
ngân hàng thông qua biểu đồ nhận thức và lược đồ Radar về giá trị thỏa mãn khách
hàng. Nghiên cứu này ứng dụng kỹ thuật đo lướng đa hướng MDS kết hợp lược đồ
Radar để định vị các 8 thương hiệu thẻ tại Đà Nẵng, bao gồm: VCB, BIDV,
AGRIBANK, VIETINBANK, ACB, EAB, EXIMBANK, TECHCOMBANK. Bảng
câu hỏi được xây dựng trên cơ sở 7 thuộc tính của dịch vụ thẻ, gồm : uy tín ngân
hàng, mạng lưới chi nhánh, công nghệ sử dụng, chiến lược Marketing cạnh tranh,
mạng lưới cung cấp dịch vụ thẻ, chất lượng dịch vụ thẻ, khả năng liên kết. Lượng
mẫu quan sát: 300 mẫu. Kết quả của nghiên cứu đã cho ra bản đồ nhận thức của
khách hàng về các thuộc tính của 8 thương hiệu thẻ này. Nghiên cứu đã chỉ ra định
hướng chiến lược tương lai khi thực hiện định vị sản phẩm, giúp các ngân hàng nhìn
nhận lại ví trí sản phẩm thẻ của mình và tìm hướng nâng cao hơn nữa dịch vụ thẻ
của mỗi ngân hàng. Dựa trên nghiên cứu của hai tác giả, luận văn đã chọn lựa
hướng nghiên cứu tương tự cho định vị sản phẩm thẻ Amex của Vietcombank
Nguyễn Duy Khánh (2010) đã định vị cho thẻ Passport Plus của Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín An Giang. Nghiên cứu này cũng tiến hành định vị sản phẩm
thẻ Passport Plus dựa trên bản đồ nhận thức. Tác giả lập ba bản đồ định vị (bản đồ
nhận thức, bản đồ sở thích, bản đồ liên kết), việc thiết lập các bản đồ này phụ thuộc
vào khoảng cách giữa mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm thẻ
Passport Plus và mức độ sở thích của khách hàng đối với sản phẩm này. Nghiên cứu
31
này khác với nghiên cứu của Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2007) ở chỗ thiết lập bản
đồ nhận thức và bản đồ sở thích, sau đó liên kết hai bản đồ này lại thành bản đồ liên
kết để nhận định vị trí của thẻ Passport Plus của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
An Giang.
Kết luận chương 1
Chương này trình bày tổng quan về sản phẩm thẻ, cơ sở lý luận về định vị và
kĩ thuật định vị cho thẻ American Express. Trên cơ sở này một kĩ thuật định vị được
tạo lập làm mô hình nghiên cứu. Từ kĩ thuật định vị này, bản đồ định vị được thiết
lập theo kỹ thuật MDS, việc thiết lập các bản đồ này phụ thuộc vào khoảng cách
giữa mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm thẻ American Express và
mức độ sở thích của khách hàng đối với sản phẩm này. Từ đó lập lược đồ Radar, và
tích hợp kỹ thuật MDS và lược đồ Radar trong thiết lập chiến lược định vị sản phẩm
thẻ.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH VỊ THẺ AMERICAN
EXPRESS TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VCB
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ
lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư
cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế
hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm
yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng
góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai
trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế
trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính
khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc
tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,
tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và
các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế
trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng,
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ
cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone
33
Banking,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi,
nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho
đông đảo khách hàng.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần
14.000 cán bộ nhân viên, với hơn 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại
diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở
Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 89 chi nhánh và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn
quốc, 2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện tại nước
ngoài, 6 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một
hệ thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500 điểm chấp nhận thanh
toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới
hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại trên 155 quốc gia và vùng lãnh thổ.
2.1.2. Quá trình hoạt động kinh doanh tại VCB năm 2010-2014
Tóm lược kết quả kinh doanh tại VCB năm 2010-2014 được thể hiện qua
bảng 2.1:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VCB giai đoạn 2010-2014
Năm Năm Năm Năm Năm
Chỉ tiêu hoạt động ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014
tỷ 307.621 366.722 414.475 468.994 576.989 Tổng tài sản đồng
Tốc độ tăng trưởng 20,4 19,2 13 13,2 23,03 %
tỷ 20.737 28.639 41.553 42.386 43.351 Vốn chủ sở hữu đồng
Tốc độ tăng trưởng 24 38,1 45,1 2 2,28 %
tỷ 208.32 241.7 303.942 334.259 422.204 Vốn huy động đồng
Tốc độ tăng trưởng 22,9 16 25,8 9,97 27,08 %
176.814 209.418 241.163 274.314 323.332 tỷ Dư nợ tín dụng
34
đồng
% Tốc độ tăng trưởng 24,9 18,4 15,2 13,7 17,87
tỷ Doanh số thanh toán 31 38,8 39 41,6 48,14 USD XNK
% Tốc độ tăng/ giảm 21 25,2 0,08 6,67 15,79
tỷ Thu nhập hoạt động 11.531 14.871 15.081 15.507 17.304 đồng kinh doanh
tỷ Chi phí hoạt động 4.578 5.7 6.013 6.244 6.861 đồng
tỷ Chi dự phòng rủi ro 1.384 3.474 3.303 3.52 4566 đồng tín dụng
tỷ Lợi nhuận trước 5.569 5.697 5.764 5.743 5.876 đồng thuế
% Tốc độ tăng/ giảm 11,3 2,3 1,2 -0,36 2,32
tỷ 4.303 4.217 4.421 4.378 4.612 Lợi nhuận sau thuế đồng
% Tốc độ tăng/ giảm 9,1 -2 5 -,97 5,34
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank giai đoạn 2010-2014
Trong môi trường kinh doanh
đầy biến động, Vietcombank luôn giữ
vai trò là một NHTM chủ lực của nền
kinh tế, phục vụ đắc lực cho chính
sách tiền tệ của NHNN, đóng góp
xứng đáng vào ngân sách nhà nước
đồng thời đã hoàn thành tốt các chỉ
tiêu hoạt động kinh doanh của
Vietcombank đã đề ra. Hoạt động
kinh doanh của Vietcombank giai
đoạn 2010-2014 tương đối tốt, đã đạt
35
được những kết quả khả quan như sau:
Tổng tài sản của Vietcombank tăng dần qua các năm từ 2010 đến 2014; cụ
thể: năm 2010 đạt 307.621 tỷ đồng, tăng 20,4% so với năm 2009; năm 2011 tăng
19,2% đạt 366.722 tỷ đồng; năm 2012 đạt 414.475 tỷ đồng, tăng 13% so với năm
2011; năm 2013 đạt 468.994 tỷ đồng, tăng 13,2% so với năm 2012; và năm 2014
đạt 576.969 tỷ đồng, tăng 23,03% so với năm 2013.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Vietcombank đều tăng qua các năm từ 2010-
2014. Tính đến cuối năm 2012 vốn chủ sở hữu
của Vietcombank đứng thứ hai toàn hệ thống, đạt
41.553 tỷ đồng, tăng 45,1% so với năm 2011.
Vietcombank là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng
vốn chủ sở hữu cao, trung bình 40%/năm. Năm
2013, đạt 42.386 tỷ đồng, tăng 2% so với năm
2012. Năm 2013, Vietcombank luôn theo sát
biến động của nguồn vốn và sử dụng vốn để có
những giải pháp điều chỉnh huy động vốn kịp
thời. Phương án dự phòng thanh khoản của năm đã được xây dựng và luôn sẵn sàng
nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thống. Đến 2014, thì vốn chủ sở hữu đạt
43.351 tỷ đồng, tăng 2,28% so với năm trước.
Từ năm 2009 – 2010, Vietcombank luôn đứng đầu hệ
thống NH về quy mô lợi nhuận. Lợi nhuận trước
thuế năm 2010 tăng 11,3% so với năm 2009 đạt
5.569 tỷ đồng. Tuy thị phần lợi nhuận không sụt giảm
đi nhưng từ năm 2011 – 2012, thứ tự xếp hạng về lợi
nhuận của Vietcombank đã tụt từ vị trí thứ nhất xuống
vị trí thứ hai, đứng sau Vietinbank. Lợi nhuận trước
thuế năm 2011 tăng 2,3% so với năm 2010 đạt 5.697
tỷ đồng; năm 2012 đạt 5.764 tỷ đồng tăng 1,2% so với năm 2011. Tuy nhiên, năm
2013 đạt 5.743 tỷ đồng giảm 0.36%, chủ yếu do chi phí hoạt động tăng. Đến năm
36
2014, đạt 5.876 tăng 2,32%, tuy kinh tế còn nhiều khó khăn, nhưng Vietcombank đã
lấy lại đà tăng trưởng về lợi nhuận hơn so với năm 2013.
Tuy nguồn vốn huy động của Vietcombank năm 2010 đạt tốc độ tăng khá
cao là 22,9% so với năm 2009 đạt 208.320 tỷ đồng nhưng đã để Vietinbank vượt
lên và chiếm vị trí thứ ba (chủ yếu nhờ vào việc Vietinbank phát hành 250 triệu
USD trái phiếu quốc tế). Năm 2011 huy động vốn đạt 241.700 tỷ đồng tăng 16% so
với năm 2010; năm 2012 tăng với tỷ lệ khá cao
so với năm 2011 là 25,8% so với năm 2011 và
đạt 303.942 tỷ đồng. Năm 2013, đạt 334.259 tỷ
đồng, tăng 16,3% so với đầu năm, vượt kế
hoạch 12% đã đề ra từ đầu năm. Đến 2014, đạt
mức cao nhất trong giai đoạn 5 năm 422.204 tỷ
đồng, tăng 27,08%.
Dư nợ tín dụng năm 2010 đạt 176.814
tỷ đồng, tăng 24,9% so với năm 2009. Năm
2011 tăng 18,4% so với năm 2010; tốc độ tăng trưởng năm 2012 so với năm 2011 là
15,2%, đạt được 241.163 tỷ đồng. Đến năm 2013, cơ cấu tín dụng thay đổi theo
hướng tích cực phù hợp với mục tiêu, định hướng và chiến lược phát triển của
Vietcombank, đạt 278.357 tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm 2012. Bước qua năm
2014, dư nợ tín dụng đạt 323.332 tỷ đồng, tăng 17,8% so với năm 2013. Tốc độ
tăng trưởng tín dụng năm 2014 của Vietcombank tiếp tục cao hơn tăng trưởng của
toàn hệ thống (14,5%).
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) năm 2010, Vietcombank đã
cải tiến quy trình xử lý nghiệp vụ tài trợ thương mại theo hướng: tập trung xử lí
giao dịch tài trợ thương mại cho một số chi nhánh nhỏ và vừa tại Hội sở chính thay
vì xử lí phân tán như trước đây, vì vậy hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại được
nâng lên, góp phần làm tăng doanh số thanh toán XNK trong năm 2010 đạt 31 tỷ
USD, tăng gần 21% so với năm 2009. Năm 2011, đạt 38,8 tỷ USD, tăng 25,5% so
với năm trước là do Vietcombank vẫn tiếp tục đẫn đầu thị trường trong hoạt động
37
thanh toán XNK; tuy nhiên thị phần chỉ còn 15,5% thu hẹp 1,96% so với cùng kì
năm ngoái. Doanh số thanh toán XNK năm 2012 chỉ tăng nhẹ 0,08% so với năm
2011. Năm 2013, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức từ bối cảnh kinh tế và sự
cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh, song kết quả hoạt động thanh toán
XNK và kinh doanh ngoại tệ năm 2013 đạt rất khả quan, đạt 41,6 tỷ USD, chiếm
gần 15,8% thị phần XNK cả nước, tiếp tục duy trì vị trí là ngân hàng có doanh số và
thị phần TT XNK lớn nhất cả nước. Năm 2014, tiếp tục đà tăng trưởng, doanh số
thanh toán XNK Vietcombank tiếp tục tăng 15,79% so với năm 2013.
2.1.3. Sơ lược về hoạt động kinh doanh thẻ tại VCB từ năm 2010-2014
2.1.3.1. Cơ cấu sản phẩm thẻ tại VCB
Luôn tiên phong trong việc cung cấp cho khách hàng các giải pháp tài chính
tối ưu nhất, Vietcombank là ngân hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt
Nam triển khai dịch vụ thẻ - dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an
toàn và tiện lợi nhất hiện nay.
Với kỷ lục “Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng nhất Việt Nam” được Bộ
sách kỷ lục Việt Nam công nhận và là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận
thanh toán cả 7 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới mang thương
hiệu American Express, Visa, MasterCard, JCB, Diners Club, Discover và
UnionPay, đến nay, Vietcombank luôn tự hào với vị trí dẫn đầu về thị phần phát
hành và thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam
Đến với dịch vụ thẻ của Vietcombank, được thể hiện qua sơ đồ hình 2.1,
khách hàng có thể lựa chọn cho mình từ sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đang được
hơn 7 triệu khách hàng lựa chọn: Vietcombank Connect24, thẻ ghi nợ quốc tế sành
điệu: Vietcombank Connect24 Visa, Vietcombank Mastercard và Vietcombank
Cashback Plus American Express hoặc các sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp mang các
thương hiệu nổi tiếng toàn thế giới: American Express, Visa, MasterCard, JCB và
UnionPay.
38
Trong đó, thẻ Amex là loại thẻ được phát hành bởi tổ chức American
Express. Với hàng triệu công ty trên toàn thế giới, American Express được xem là
tổ chức dẫn đầu với các loại thẻ tín dụng và Travellers Cheque (séc du lịch). Năm
2009, tổ chức American Express đã ký kết hợp đồng với Vietcombank là ngân hàng
độc quyền phát hành và thanh toán thẻ Amex tại thị trường Việt Nam giai đoạn năm
2012 – 2015 với hai loại thẻ: thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
- Thẻ ghi nợ quốc tế: American Express Cash Back Plus
- Thẻ tín dụng quốc tế: VCB Amex truyền thống, VCB Amex Bông Sen Vàng,
Amex Bông Sen Vàng Platinum
+ VCB Amex Bông sen vàng
+ VCB Amex truyền thống:
39
SẢN PHẨM THẺ VCB
NỘI ĐỊA
QUỐC TẾ
GHI NỢ NỘI ĐỊA
NỘI ĐỊA KHÁC
GHI NỢ QUỐC TẾ
TÍN DỤNG QUỐC TẾ
VCB Taxi
VCB Connect24
VCB Visa Debit
VCB Visa Platinum
VCB Fivimart
VCB MasterCard
ĐTH Co.opmart - VCB
VCB MasterCard Debit
VCB Honda
ĐTH VCB - AEON
VCB UnionPay Debit
VCB Amex Bông Sen Vàng
VCB Amex Cashback Plus
VCB Amex Truyền thống
VCB JCB
ĐTH BIG C VISA
VCB Union Pay
ĐTH VCB- DIAMOND PLAZA VISA
Hình 2.1: Cây sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Vietcombank
Nguồn: http://vietcombank.com.vn
40
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ Amex trong tương quan so
sánh với hoạt động kinh thẻ VCB từ năm 2010-2014
- Về số lượng phát hành thẻ:
Vietcombank rất chú trọng phát hành thẻ nhằm giữ vững thị phần và nâng
cao vị thế của Vietcombank trên thị trường thẻ trong thời gian qua (xem bảng 2.2)
Bảng 2.2: Số lượng phát hành thẻ của Vietcombank (2010 -2014)
Đvt: thẻ
Năm
Tỷ lệ
Năm Tỷ lệ
Năm Tỷ lệ
Năm Tỷ lệ
Năm
Tỷ lệ
phát hành
2010
%
2011
%
2012
%
2013
%
2014
%
(thẻ)
Thẻ tín
dụng
48.007 4,75
79.195 7,42
91.671 8,21
128.914 10,45
155.986
9,38
Thẻ ghi nợ
114.657 11,36
88.523 8,29
66.998 6,00
95.925 7,78
186.096
11,19
quốc tế
Thẻ ghi nợ
847.081 83,69
900.058 84,29
957.715 85,79 1.008.481 81,77 1.321.111
79,43
nội địa
Doanh số
TỔNG CÁC
LOẠI THẺ
1.009.745
1.067.776
1.116.384
1.233.320
1.663.193
AMEX
22.403
33.277
41.800
54.413
93.606
Nguồn: Lịch sử Vietcombank 1963 – 2013 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2013-2014
Từ bảng 2.2 cho thấy, số lượng thẻ Vietcombank phát hành không ngừng
gia tăng qua từng năm. Năm 2010 phát hành thêm 1.009.745 thẻ; năm 2011 phát
hành thêm 1.067.776 thẻ, năm 2012 phát hành thêm 1.116.384 thẻ, năm 2013 phát
hành thêm 1.233.320 thẻ, năm 2014 phát hành thêm 1.663.193 thẻ, nâng số lượng
thẻ tích lũy của Vietcombank hiện nay lên hơn 7 triệu thẻ. Với việc phát hành hơn
41
7 triệu thẻ đã mang lại nguồn thu từ phí phát hành và góp phần huy động vốn qua
tài khoản tiền gửi vãng lai của khách hàng cho Vietcombank.
Trong sự tương quan với tình hình phát triển về số lượng thẻ của tổng các
loại thẻ VCB phát hành, thì thẻ Amex cũng tăng đều qua các năm, thể hiện qua tốc
độ tăng trưởng của thẻ Amex lại vượt trội so với sự phát triển chung của tất cả các
200%
180%
172%
160%
130%
148%
126%
140%
135%
120%
105%
100%
110%
105%
TỔNG CÁC LOẠI THẺ
80%
AMEX
60%
40%
20%
0%
2011
2012
2013
2014
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
loại thẻ, thể hiện qua hình 2.2 như sau:
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng về số lượng thẻ qua các năm
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ khảo sát của tác giả
Mặc dù thẻ Amex có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm, nhưng về thực tế
số thẻ được phát hành, thì lượng thẻ Amex phát hành chiếm tỷ lệ khá nhỏ so với
tổng các loại thẻ VCB, thể hiện qua hình 2.3
42
1663193
1233320
1116384
1067776
54413
93606
41800
33277
1800000 1600000 1400000 1200000 1000000 800000 600000 400000 200000 0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
SỐ LƯỢNG PHÁT HÀNH
TỔNG CÁC LOẠI THẺ
AMEX
Hình 2.3: Số lượng thẻ phát hành qua các năm
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ khảo sát của tác giả
- Về hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ:
Hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ của Vietcombank đã có những chuyển
biến tích cực trong những năm qua (xem bảng 2.3).
Bảng 2.3: Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ của Vietcombank (2010 - 2014)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 2014
Doanh số sử dụng (triệu đồng)
Thẻ tín dụng 3.237 4.625 5.397 7.047 8.387
Thẻ ghi nợ quốc tế 5.175 11.364 12.218 13.942 17.568
Thẻ ghi nợ nội địa 847.081 900.058 957.715 1558.690 2303.860
Doanh số thanh toán
Thẻ nội địa (triệu VNĐ) 316 862 1.681 3.314 4.408
43
Thẻ quốc tế (triệu VNĐ) 946 973 11.185 22.261 37.400
Nguồn: Lịch sử Vietcombank 1963 – 2013 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2013-2014
Từ bảng 2.3 cho thấy, về doanh số sử dụng thẻ do Vietcombank phát hành
thì trong các năm 2010 - 2014 vẫn giữ vững được mức tăng trưởng khá cao.
Về doanh số thanh toán thẻ của Vietcombank trong những năm qua tăng
trưởng với mức độ cao. Đặc biệt là giai đoạn 2012-2014, cụ thể năm 2014 doanh số
thanh toán thẻ nội địa tăng 68%, thẻ quốc tế tăng 33%. Kết quả này cho thấy
Vietcombank đã có những nỗ lực cao trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng
trên thị trường thẻ ngân hàng ở Việt Nam.
Không nằm ngoài sự phát triển chung về doanh thu sử dụng thẻ của VCB,
thẻ Amex cũng có doanh thu sử dụng tăng trưởng khá cao, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ
lệ rất nhỏ so với tình hình phát triển chung của tổng các loại thẻ VCB. Điều này
2329815
2500000
2000000
1579679
1500000
975330
916047
1000000
500000
1439
2068
2137
2366
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
AMEX
TỔNG CÁC LOẠI THẺ
được thể hiện qua hình 2.4
Hình 2.4: Doanh số sử dụng thẻ qua các năm
Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2014
Những kết quả trên mà Vietcombank đạt được phải kể đến công sức và sự nỗ
lực trong hoạt động Marketing, nâng cao chất lượng công tác thanh toán, rút ngắn
thời gian xử lý giao dịch, áp dụng các chính sách chăm sóc đơn vị chấp nhận thẻ,
trong đó đáng kể là việc đầu tư trang thiết bị công nghệ phục vụ hoạt động thanh
44
toán thẻ đã được chú trọng và tăng cường hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh thẻ.
- Về mạng lưới thanh toán thẻ
Vietcombank đã có những chú trọng đáng kể trong việc phát triển mạng lưới
thanh toán thẻ, điều đó được thể hiện qua sự tăng trưởng về số đơn vị chấp nhận thẻ
và số lượng máy POS thời gian qua (xem hình 2.5 và bảng 2.4).
SỐ LƯỢNG ĐVCNT TẠI VCB
12000
10000
10117 9567
7735
8000
5529
6335
TỔNG CÁC LOẠI THẺ
6000
4440
4986
AMEX
4097
4000
2000
0
2011
2012
2013
2014
Hình 2.5: Số đơn vị chấp nhận thẻ tại Vietcombank (2010-2014)
Nguồn: Lịch sử Vietcombank 1963 – 2013 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2013-2014
Từ hình 2.5 cho thấy, số lượng đơn vị chấp nhận thẻ của Vietcombank trong
giai đoạn từ năm 2011 đến nay luôn tăng qua từng năm, năm 2011 là 4.440 tăng
72.63% so với năm 2010; năm 2012 là 5.529, tăng 24.53% so với năm 2011, năm
2013 là 7.735, tăng 39,9% so với năm 2012, năm 2014 là 101.107, tăng 35% so với
năm 2013. Với trên 7 triệu thẻ các loại thì con số 101.107 đơn vị chấp nhận thẻ là
con số cần được xem xét, để có thể tiếp tục tăng hơn nữa đơn vị chấp nhận thẻ tạo
sự thanh toán được nhiều hơn, trên diện rộng hơn.
Vấn đề đặt ra đối với Vietcombank là cần chú trọng mở rộng mạng lưới
thanh toán thẻ, phát triển và nâng cao thị phần mạng lưới thanh toán thẻ.
Bên cạnh sự phát triển số lượng đơn vị chấp nhận thẻ Vietcombank còn chú
trọng phát triển số lượng máy POS. Số lượng máy POS của Vietcombank thời gian
45
qua cũng tăng lên đáng kể (xem bảng 2.4)
Bảng 2.4: Số lượng máy POS của Vietcombank (2010-2014) Năm Đvt: máy
Chỉ tiêu
2010 2012 2013 2014 2011
POS trang bị mới 5.062 10.306 10.060 10.160 7.110
Số lượng máy POS 14.762 21.872 32.178 42.238 52.398
Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ Vietcombank năm 2010-2014
Nhìn vào sự tăng lên về số lượng máy POS của Vietcombank cho thấy đang
có sự phát triển tốt về mạng lưới máy thanh toán. Tuy nhiên thị trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, các ngân hàng đối thủ cũng ra sức phát triển mạng lưới, chia
sẻ thị phần, do đó VCB cần củng cố và phát triển hơn nữa hệ thống thanh toán đảm
bảo an toàn công nghệ để thu hút các đơn vị chấp nhận thẻ, từ đó tăng lượng máy
POS được lắp đặt.
Nhìn về tổng thể, số lượng đơn vị chấp nhận thẻ và số máy POS của
Vietcombank tăng dần qua các năm, và đáng lẻ ra số đơn vị chấp nhận thẻ Amex
phải trùng với số đơn vị chấp nhận thẻ của toàn hệ thống, nhưng thực tế lại thấp
hơn nhiều? Lý do tại sao như vậy? Bởi vì, phí mà đơn vị chấp nhận thẻ phải chịu
đối với thẻ Amex cao hơn nhiều so với các loại thẻ còn lại của VCB, do đó, nhiều
đơn vị chấp nhận thẻ đã từ chối giao dịch với khách hàng khi sử dụng loại thẻ
Amex này. Đây là vấn đề mà VCB cần tìm hướng giải quyết để nâng cao hiệu quả
khi phát hành loại thẻ Amex này.
2.2. Chiến lược định vị sản phẩm thẻ Amex tại VCB
Để phát triển loại thẻ Amex này, VCB sử dụng các chiến lược sau:
Định vị chiến lược: là định vị nhằm làm khác biệt nội dung của loại thẻ
Amex khi cung ứng ra thị trường, đi từ việc phân đoạn thị trường và chọn lựa một
46
mục tiêu cụ thể giữa phân đoạn khác nhau có thể có. Cụ thể, ở phân khúc thị trường
thẻ tín dụng, duy nhất chỉ có loại thẻ Amex có thời hạn chiếm dụng vốn của Ngân
hàng cao nhất sao với các loại thẻ tín dụng quốc tế trên thị trường. Thật vậy, Amex
có thời gian tối thiểu cần thanh toán là 21 ngày, và tối đa là 50 ngày. Trong khi đó,
các thương hiệu thẻ tín dụng còn lại, bao gồm VISA, MASTERCARD, JCB,
UNIONPAY có thời gian chiếm dụng vốn tối thiểu là 16 ngày và tối đa là 45 ngày.
Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa Amex và các thương hiệu thẻ còn lại, và điều
này thu hút phần lớn lượng khách hàng vì họ được chiếm dụng vốn của ngân hàng
trong thời gian dài.
Thêm vào đó, hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng Amex lên đến 75% hạn
mức của thẻ, còn các loại thẻ tín dụng quốc tế khác, hạn mức rút tiền chỉ có 50%
hạn mức của thẻ. Điều này giúp khách hàng có thể chủ động khi có nhu cầu rút tiền
mặt, và điều này cũng là một trong những ưu điểm lớn của thẻ tín dụng Amex.
Định vị theo chất lượng/giá cả: Hai tiêu thức quan trọng là “chất lượng” và
“giá cả” thường được lấy làm các tiêu thức để tạo ra một vị trí mà khách hàng mong
đợi cho sản phẩm của công ty, và VCB đã lựa chọn chiến lược “giá cao-chất lượng
cao”. Đi song hành với chất lượng cao của thẻ Amex về thời gian chiếm dụng vốn
ngân hàng, hạn mức rút tiền mặt, tiện ích sử dụng thẻ, ưu đãi sử dụng thẻ, thêm vào
đó, chỉ có VCB là đơn vị độc quyền phát hành thẻ Amex tại Việt Nam, nên VCB đã
chọn lựa chính sách “giá cao” cho loại thẻ Amex này. Cụ thể, về khoản mục phí
thường niên, tại VCB, đối với hạng thẻ chuẩn và vàng, phí thường niên của thẻ
Amex gần như cao gấp đôi các loại thẻ tín dụng quốc tế còn lại; đối với loại thẻ
platinum, thì phí thường niên của Amex cũng cao hơn nhiều so với các thẻ thương
hiệu khác; ta có bảng 2.5 so sánh như sau:
Bảng 2.5: So sánh phí thường niên giữa thẻ Amex và các loại thẻ khác
THẺ CHÍNH THẺ PHỤ
AMEX Các loại thẻ tín AMEX Các loại thẻ tín
47
dụng khác dụng khác
Hạng 200 100 100 50
chuẩn
Hạng vàng 400 200 200 100
Hạng 800 (không mua 800 500 (không 500
Platinum thẻ GFC) mua thẻ GFC)
Và 1300 ( mua Và 1000 ( mua
thẻ GFC) thẻ GFC)
Nguồn: tác giả tổng hợp từ số liệu tại web: http://www.vietcombank.com.vn/
Bên cạnh đó, phí chuyển đổi ngoại tệ của thẻ Amex là 2.5%, trong khi đó các
loại thẻ quốc thế còn lại của VCB chỉ có phí chuyển đổi ngoại tệ 2%
Định vị hình ảnh: Là làm cho một sản phẩm thẻ Amex có một hình ảnh riêng
biệt trong đầu nhóm khách hàng mà ta nhắm đến, khác biệt với các loại thẻ quốc tế
khác. Cụ thể:
- Đối với thẻ Amex, có 2 dạng:
+ Dạng truyền thống: thẻ có 2 màu: xanh lá cây, và vàng nhạt; trên thẻ in nổi
dòng chữ “American Express”
+Dạng Bông Sen Vàng: dòng chữ “American Express” in chìm, lồng trong
khung vuông mầu xanh da trời, bên ngoài bọc thêm khung trắng dọc hình
vuông.
Để đảm bảo an toàn, thẻ Amex còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành
- MasterCard: Thẻ này có hình 2 hình tròn, một hình màu da cam, một hình
màu đỏ lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải và dòng chữ MasterCard màu
trắng ở giữa, trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in
chìm.
- JCB: Thẻ này có 3 màu là xanh dương, xanh lá cây và màu đỏ, ngang giữa thẻ
48
có chữ JCB.
- Visa: Thẻ này có 3 màu là xanh, trắng và vàng, có chữ Visa chạy ngang giữa
phần màu trắng, trên mặt thẻ là hình chim bồ câu đang bay in chìm.
2.3. Quy trình định vị sản phẩm thẻ Amex tại VCB giai đoạn 2009-2014
Quy trình định vị sản phẩm thẻ Amex tại VCB theo Grancutt, Leadley và
Forsyth (2004) gồm 6 bước. Tuy nhiên qua bảy năm triển khai kinh doanh thẻ
Amex, từ năm 2009 đến nay, VCB chỉ mới thực hiện được 2 bước trong quy trình 6
bước này.
Bước 1: Xác định và phân tích các sản phẩm trên thị trường mục tiêu
Vietcombank khi quyết định ký kết hợp đồng độc quyền phát hành thẻ Amex
với tổ chức thẻ American Express, đã xác định thị trường mục tiêu là lượng khách
hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế. Và các sản phẩm thẻ thanh
toán quốc tế hiện tại ở thị trường Việt Nam rất đa dạng từ các ngân hàng phát hành
khác nhau, tuy nhiên chỉ thuộc các thương hiệu VISA, MASTERCARD, JCB,
UNIONPAY, mà chưa có thương hiệu American Express, nắm được các lợi thế ưu
việt của thẻ American Express, VCB đã đi đầu đón tắt thị trường, một mặt đa dạng
hóa sản phẩm thẻ hiện có của VCB, mặt khác tạo thế độc quyền về một loại sản
phẩm thẻ uy tín, chất lượng.
Bước 2: Xác định các yếu tố quyết định thuộc tính và đo lường ý nghĩa các
thuộc tính qua đánh giá của khách hàng
Dựa trên các đặc tính sẵn có của thẻ thanh toán quốc tế của thương hiệu
American Express, Vietcombank thiết kế các thuộc tính của thẻ Amex phù hợp với
thị trường Việt Nam như sau:
Thẻ Amex gồm 8 thuộc tính cơ bản:
- Uy tín của NH phát hành: với uy tín của American Express và Viecombank
đã hình thành lâu đời trong tâm trí khách hàng, VCB vẫn không ngừng nâng cao uy
49
tín, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, để trong tâm trí khách hàng VCB vẫn là một
trong những ngân hàng có uy tín tốt nhất.
- Tiện ích sử dụng: VCB không ngừng đa dạng hóa các tiện ích sử dụng của
sản phẩm thẻ Amex. Cụ thể:
Thẻ ghi nợ quốc tế Amex: + Thanh toán tại hàng chục triệu Đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền tại hàng
triệu ATM trên toàn cầu có biểu tượng của các Tổ chức thẻ quốc tế American
Express.
+ Chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 24/7;
+ Thanh toán qua mạng Internet;
+ Được giảm giá và hưởng các dịch vụ ưu đãi tại rất nhiều ĐVCNT của
Vietcombank;
+ Được hỗ trợ thông tin về y tế và du lịch trong nước và quốc tế (Dịch vụ hỗ
trợ khẩn cấp dành cho chủ thẻ American Express – Emergency Assistance) do Công
ty International SOS (ISOS) cung cấp qua số hotline 24/7: 84 4 38246795.
Thẻ tín dụng quốc tế Amex: +Chi tiêu trước, trả tiền sau với hạn mức tín dụng cao nhất so với các sản
phẩm thẻ khác và được hưởng 50 ngày không phát sinh lãi suất.
+Dịch vụ thanh toán thẻ đa dạng: Thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền
tại hàng chục triệu điểm bán hàng hoặc hàng triệu ATM có biểu tượng chấp nhận
thẻ American Express trên toàn thế giới. Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ qua
mạng Internet.
+Phương thức thanh toán sao kê linh hoạt:
Tự động trích nợ tài khoản theo ngày hoặc theo tháng (tùy theo yêu cầu của
khách hàng). Thanh toán bằng tiền mặt hoặc séc tại bất cứ chi nhánh nào của
Vietcombank. Thanh toán qua kênh VCB-iB@anking. Lệnh chuyển tiền
+Dễ dàng quản lý và kiểm soát được toàn bộ những giao dịch chi tiêu của
mình mọi lúc, mọi nơi thông qua: Bản sao kê hàng tháng, bản tổng kết tài khoản thẻ
50
hàng năm, dịch vụ Internet Banking, dịch vụ SMS thông báo biến động số dư tài
khoản cá nhân và giao dịch thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.
- Ưu đãi sử dụng thẻ: tương tự tiện ích sử dụng thẻ, VCB cũng luôn đáp ừng
kịp thời các ưu đãi sử dụng thẻ để khách hàng sử dụng linh hoạt thẻo từng thời
điểm
Thẻ ghi nợ quốc tế Amex: + Được giảm giá và hưởng các dịch vụ ưu đãi tại rất nhiều Đơn vị chấp nhận
thẻ của Vietcombank;
+ Được hoàn tiền đến 5% tại một số đơn vị chấp nhận thẻ là đối tác của
Vietcombank
+ Được hoàn tiền 0.3% cho các giao dịch mua sắm hàng hóa, dịch vụ;
+ Tài khoản của khách hàng chỉ bị trừ tiền sau 15 ngày kể từ ngày giao dịch
giúp khách hàng vẫn được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn trên số tiền đã chi
tiêu.
Thẻ tín dụng quốc tế Amex: Hưởng các ưu đãi về:
+Ưu đãi dịch vụ thẻ
+Ưu đãi dich vụ ngân hàng bán lẻ
+Ưu đãi hàng không (Đối với thẻ VCB Amex Bông Sen Vàng Platinum)
· Cơ chế cộng dặm Bông Sen Vàng
· Hội viên Bông Sen Vàng hạng Titan
· Quyền vào phòng chờ VIP tại các sân bay
+Ưu đãi bảo hiểm
+Ưu đãi mua sắm
+Dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp
- Công nghệ hiện đại: VCB không ngừng nâng cao công nghệ, để khách hàng
có thể sử dụng thẻ an toàn, thông qua việc nâng cao mức độ an ninh cho thẻ Amex
thông qua việc nhắn tin báo hạn mức sử dụng thẻ ngay lập tức khi khách hàng vừa
quẹt thẻ xong, nâng cao đường truyền thnah toán trực tuyến để đảm bảo an toàn…
51
Điều kiện phát hành: mở rộng tối đa các điều kiện để phát hành thẻ Amex -
cho khách hàng, tuy nhiên vẫn trên cơ sở đảm bải sự an toàn
Thủ tục phát hành: rút ngắn tối đa thủ tục phát hành để đáp ứng kịp thời -
các nhu cầu của khách hàng
Hạn mức sử dụng: nâng cao tối đa hạn mức rút tiền mặt cho khách hàng, -
hạn mức này là 75% trên hạn mức thẻ được cấp, cao nhất so với các loại thẻ khác.
Biểu phí: xây dựng biểu phí hợp lý với loại sản phẩm thẻ này. Vì đây là loại -
thẻ chất lượng cao, nên VCB lựa chọn biểu phí cao hơn so với các loại thẻ khác.
Như vậy, với 8 thuộc tính mà VCB xây dựng nên, ta cần thực hiện 4 bước còn lại
của quy trình định vị sản phẩm, để xác định sản phẩm thẻ Amex của VCB đã và
đang đáp ứng nhu cầu khách hàng như thế nào và vị trí của Amex so với các đối thủ
cạnh tranh về thẻ thanh toán quốc tế.
Đối chiếu với quy trình định vị thẻ đã nêu ở chương 1 – cơ sở lý thuyết về
định vị thẻ thì ta thấy, hiện tại VCB mới chỉ chuẩn bị các bước cho tiến trình định vị
thẻ, mà vẫn chưa lập bản đồ định vị, để xem xét sau gần 7 năm (2009-2015) ký kết
hợp đồng độc quyền phát hành thẻ Amex, thì loại thẻ này đã đi vào nhận thức của
người tiêu dùng như thế nào, so với các thương hiệu mạnh về thẻ thanh toán quốc tế
như Visa, Mastercard, JCB, Unionpay thì Amex đang đứng ở vị trí như thế nào so
với đối thủ cạnh tranh trong tâm trí khách hàng. Thấy được tồn tại này trong quá
trình định vị và phát triển sản phẩm thẻ quốc tế Amex của VCB, tác giả tiến hành
nghiên cứu để đưa ra bản đồ định vị thẻ Amex, từ đó đưa ra nhận định của khách
hàng về loại thẻ này so với các loại thẻ thanh toán quốc tế đang có trên thị trường.
2.4. Định vị thẻ Amex
Tác giả dựa trên kết quả Vietcombank thực hiện được trong giai đoạn 2009-
2014 trong quy trình định vị thẻ Amex làm căn cứ cho hoạt động định vị nhằm hoàn
thiện quy trình định vị 6 bước theo Grancutt, Leadley và Forsyth (2004). Bảng câu
hỏi khảo sát được lập trên cơ sở Vietcombank đã thực hiện được 2 bước của quy
52
trình định vị, theo đó Vietcombank đã xác định và phân tích các sản phẩm trên thị
trường mục tiêu, xác định 8 thuộc tính cơ bản của thẻ Amex gồm: uy tín ngân hàng
phát hành, tiện ích sử dụng thẻ, ưu đãi sử dụng thẻ, công nghệ hiện đại, điều kiện
phát hành, thủ tục phát hành, biểu phí thẻ.
Kết hợp với kỹ thuật định vị thẻ dựa vào phương pháp lập bản đồ định vị –
kỹ thuật đo lường đa hướng (MDS) thường được sử dụng trong phương pháp này;
đồng thời qua lược đồ Radar nhằm đánh giá về sự hài lòng ở hiện tại và mong muốn
của khách hàng trong tương lai về các thuộc tính của sản phẩm (Eaker 2004); từ đó
các Ngân hàng sẽ lựa chọn tiếp tục thực hiện chiến lược hiện tại hay thực hiện “tái
định vị” dựa trên phương pháp tích hợp MDS và lược đồ Radar.
Tác giả cũng dựa trên mô hình nghiên cứu của Lê Thế Giới và Lê Văn Huy
(2007), làm cơ sở để thực hiện nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu như sau:
2.4.1. Thông tin mẫu
2.4.1.1. Thông tin mẫu về cơ cấu giới tính và độ tuổi
Với việc sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng bảng
câu hỏi nên số lượng mẫu thu về đạt yêu cầu 100% với tổng số là 100 mẫu. Những
khách hàng được phỏng vấn có sự khác biệt về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn
và thu nhập. Kết quả về thông tin mẫu lần lượt được trình bày bằng các biểu đồ sau
đây:
53
60%
54%
50%
42%
40%
30%
Nữ 46%
20%
Nam 54%
10%
3%
1%
0%
2 -30 tuổi 31- 60
Dưới 20 tuổi
Trên 60 tuổi
tuổi
Hình 2.6: Cơ cấu giới tính Hình 2.7: Cơ cấu độ tuổi
Nguồn: vẽ từ tổng hợp kết quả khảo sát
Qua bảng tổng hợp số liệu điều tra (hình 2.6) ta thấy trong 100 khách hàng
tham gia trả lời phỏng vấn có 46% nữ giới và 54% nam giới. So sánh có sự chênh
lệch giữa hai giới tính nhưng sự chênh lệch này không đáng kể. Điều này chứng tỏ,
đối tượng mẫu không bị giới hạn bởi nam hoặc nữ mà có sự tham gia của cả hai giới
tính. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho kết quả nghiên cứu khách quan hơn.
Xét về cơ cấu độ tuổi thì có đến 54% khách hàng nằm trong độ tuổi từ 21
đến 30, 42% khách hàng nằm trong độ tuổi 31-60 còn các độ tuổi còn lại chiếm tỷ lệ
khá ít. Ðiều này cũng dễ hiểu bởi vì những người nằm trong độ tuổi này là những
người năng động, đủ điều kiện về tài chính, sức khỏe cho nên thẻ thanh toán quốc tế
trở thành công cụ hữu ích phục vụ cho các nhu cầu thanh toán, kinh doanh…là điều
tất yếu trong thời đại hiện nay. Bên cạnh đó ta thấy, đối với khách hàng ở độ tuổi
trên 60 và nhỏ hơn 20 thì mức độ quan tâm tương đối thấp, bởi vì thẻ thanh toán
quốc tế hiện đại, có nhiều tính năng và công dụng đòi hỏi người sử dụng phải hiểu
và biết cách sử dụng đặc biệt là phải nhớ mã Pin (mã số cá nhân). Trong khi đó,
những người có độ tuổi trên 60 do bị hạn chế về tuổi tác nên gặp khó khăn trong
vấn đề sử dụng và nhiều khi phải cần sự giúp đỡ của người khác trong giao dịch và
sử dụng thẻ nên đối tượng này chiếm tỷ lệ thấp nhất 1% trong kết quả khảo sát, và
54
những người có độ tuổi nhỏ hơn 20 tương tự vì hạn chế về tài chính và hiểu biết về
thẻ thanh toán quốc tế nên tỷ lệ chỉ 3%. thu nhập và trình độ học vấn
1%
Khác
7%
10%
Dưới 5 triệu
27%
Trên Đại học
5 - 10 triệu
40%
10 - 15 triệu
64%
43%
Đại học
Trên 15 triệu
8%
Trung cấp và cao đẳng
0% 20% 40% 60% 80%
2.4.1.2. Thông tin mẫu về thu nhập và trình độ học vấn
Hình 2.8: Cơ cấu thu nhập Hình 2.9: Cơ cấu trình độ học vấn
Nguồn: vẽ từ tổng hợp kết quả khảo sát
Về trình độ học vấn thông qua hình 2.9 cho thấy, các đáp viên có trình độ đại học
chiếm tỷ lệ cao nhất (54%), điều này chứng tỏ nhận thức của các đối t ượng khách
hàng này khá cao, các đối tượng này bao gồm cán bộ công nhân viên, giáo viên và
các chuyên viên... Bên cạnh đó, trình độ trên đại học cũng quan tâm đến vấn đề về
thẻ ghi nợ thông qua tỷ lệ 27%, đây là các lãnh đạo trong các công ty, cơ quan và
các giảng viên mà phỏng vấn viên tiến hành khảo sát.
Ta thấy, qua hình 2.8 các đáp ứng viên có mức thu nhập từ 5 triệu trở lên
chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng 93%, tương ứng với lực lượng lao động có trình độ
đại học và trên đại học 91%. Qua đó cho thấy bộ phận khách hàng có thu nhập khá
đã cảm nhận được lợi ích của thẻ thanh toán quốc tế và sử dụng ngày càng nhiều.
Tóm lại: Từ kết quả phỏng vấn được thông qua 4 biểu đồ trên cho thấy, các
đáp viên là nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn nữ, độ tuổi quan tâm đến các vấn đề về
việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế là từ 21 đến 30 tuổi, đây là độ tuổi tạo ra nhiều
giá trị lao động nhất với trình độ học vấn, nhận thức, chuyên môn cao tương ứng
55
với mức thu nhập khá từ 5 đến 15 triệu đồng. Với các yếu tố trên, thì việc các khách
hàng này sử dụng thẻ thanh toán quốc tế là hoàn toàn có thể.
2.4.1.3. Nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế
Thẻ thanh toán quốc tế là một phương tiện thanh toán hiện đại, có nhiều tiện
ích vượt trội. Vì vậy, việc quyết định có sử dụng thẻ thanh toán quốc tế hay không
của khách hàng có liên quan đến nhận thức nhu cầu. Hình 2.10 dưới đây sẽ cho biết
KHÔNG 12%
CÓ 88%
kết quả phỏng vấn về nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế của khách hàng:
Hình 2.10: Nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế
Nguồn: vẽ từ tổng hợp kết quả khảo sát
Qua hình 2.10 cho thấy, nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế của khách
hàng chiếm tỷ lệ rất cao (chiếm 88%). Trong khi đó chỉ có 12% đáp viên trả lời là
không có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế. Điều này cũng dễ hiểu, vì khách
hàng không muốn mang theo nhiều tiền khi mua sắm, thanh toán trực tuyến hoặc
khi họ đi công tác xa đặc biệt là đi nước ngoài. Vì vậy thẻ thanh toán quốc tế rất
thuận tiện và có tính an toàn cao cho họ trong các trường hợp trên. Mặt khác, do các
cơ quan đơn vị áp dụng hình thức trả lương qua thẻ nên các khách hàng sử dụng thẻ
thanh toán quốc tế sẽ đồng thời tích hợp các tính năng của tài khoản. Ngoài ra, qua
kết quả này cũng chứng tỏ được là khách hàng có nhận thức cao trong việc lựa chọn
một phương tiện thanh toán tốt, phù hợp và dễ dàng sở hữu chúng.
56
4% 1%
23%
25%
rất cần thiết
cần thiết
bình thường
không cần thiết
47%
rất không cần thiết
2.4.1.4. Mức độ cần thiết của thẻ thanh toán quốc tế
Hình 2.11: Mức độ cần thiết đối với thẻ thanh toán quốc tế
Nguồn: vẽ từ tổng hợp kết quả khảo sát
Theo kết quả khảo sát nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế thì đối tượng
khách hàng có nhu cầu chiếm tỷ lệ cao hơn. Tuy nhiên, cần đánh giá chính xác hơn
thông qua việc đánh giá mức độ cần thiết của việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế.
Và kết quả ở hình 2.11 thể hiện việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế là cần thiết và
rất cần thiết lần lượt chiếm tỷ lệ là 47% và 23%, cao hơn so với các mức độ quan
tâm khác. Do đó, kết quả từ hình 2.11 đã kiểm chứng lại tính tính xác từ hình 2.10
2.4.1.5. Tình hình sử dụng các loại thẻ thanh toán quốc tế của khách
hàng
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có 5 loại thẻ thanh toán quốc tế với 5
thương hiệu sau: AMEX, VISA, MASTERCARD, JCB, UNIONPAY. Theo biểu đồ
4.7 thì thẻ thanh toán quốc tế mang thương hiệu VISA chiếm tỷ trọng cao nhất 28%,
tiếp theo là MASTERCARD 25%, JCB 20%, AMEX 19% và thấp nhất là thẻ
UNIONPAY 8%.
57
8%
19%
20%
AMEX
VISA
MASTERCARD
28%
25%
JCB
UNIONPAY
Hình 2.12: Cơ cấu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế của khách hàng Nguồn: vẽ từ tổng hợp kết quả khảo sát
Từ kết quả trên cho thấy, tỷ lệ khách hàng sử dụng thẻ thanh toán quốc tế
mang thương hiệu AMEX tuy không cao hơn so với thẻ thanh toán quốc tế của
VISA, MASTERCARD, JCB nhưng với tỷ lệ 19% chứng tỏ thẻ thanh toán quốc tế
của AMEX vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển trong tương lai.
2.4.1.6. Mức độ quan tâm về việc lựa chọn thẻ thanh toán quốc tế của
khách hàng
Có thể nói rằng việc xuất hiện hàng loạt các ngân hàng trên địa bàn trong
thời gian gần đây đã tạo nên tính cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng. Việc quyết định lựa chọn ngân hàng và
thương hiệu thẻ khi quyết định sử dụng thẻ thanh toán quốc tế sẽ thông qua nhiều
tiêu chí cụ thể.
58
Biểu phí
Hạn mức sử dụng
Thủ tục phát hành
Hoàn toàn không quan tâm
Điều kiện phát hành
Không quan tâm
Bình thường
Công nghệ hiện đại
Quan tâm
Ưu đãi sử dụng thẻ
Rất quan tâm
Tiện ích sử dụng
Uy tín của NH phát hành
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Hình 2.13: Mức độ quan tâm về việc lựa chọn thẻ thanh toán quốc tế
Nguồn: vẽ từ tổng hợp kết quả khảo sát
Qua thống kê thu thập từ các khách hàng được phỏng vấn ta có thể thấy các tiêu chí
lựa chọn khá đa dạng. Chính vì vậy, mà có nhiều yếu tố khác nhau được đưa ra để
đánh giá mức độ quan tâm trong việc lựa chọn thẻ thanh toán như: uy tín ngân hàng
phát hành, tiện ích sử dụng, ưu đãi sử dụng…Thang điểm đánh giá mức độ quan
tâm được đưa ra như sau: (1) Hoàn toàn không quan tâm, (2) Không quan tâm, (3)
Bình thường, (4) Quan tâm, (5) Rất quan tâm. Sau đây là kết quả thu thập được:
Cụ thể:
Bảng 2.6: Tính giá trị các yếu tố theo % như sau
Bình thường Quan tâm Rất quan tâm Hoàn toàn không quan tâm 3.3 Không quan tâm 3.3 6.6 33.0 53.8
Uy tín của NH phát hành Tiện ích sử dụng Ưu đãi sử dụng thẻ Công nghệ hiện đại 1.1 1.1 1.1 1.1 1.1 3.3 2.2 5.5 8.8 26.4 37.4 29.7 69.2 54.9 57.1
59
3.3 3.3 1.1 2.2 2.2 4.4 3.3 2.2 26.4 33.0 20.9 9.9 45.1 37.4 41.8 25.3 23.1 22.0 33.0 60.4 Điều kiện phát hành Thủ tục phát hành Hạn mức sử dụng Biểu phí khi sử dụng thẻ Nguồn: kết quả trích xuất dữ liệu từ SPSS
Qua kết quả khảo sát ở hình 2.13 cho thấy hầu hết các khách hàng đều rất
quan tâm đến các tiêu chí được đề ra khi lựa chọn thẻ thanh toán quốc tế. Trong đó,
các tiêu chí được khách hàng rất quan tâm nhiều nhất đó là: Tiện ích sử dụng
(69.2%), biểu phí khi sử dụng thẻ (60.4%) và công nghệ hiện đại (57.1%), ưu đãi sử
dụng thẻ (54.9%), uy tín của ngân hàng phát hành (53.8%). Điều này cũng dễ hiểu
vì khi sử dụng thẻ thanh toán quốc tế, khách hàng mong muốn những thẻ này mang
lại nhiều tiện ích sử dụng, đồng thời khi sử dụng thì các khoản phí không quá cao vì
loại thẻ này được dùng để thanh toán với nước ngoài, thanh toán trực tuyến. Cùng
với đó thì ưu đãi sử dụng thẻ cũng được khách hàng rất quan tâm, đặc biệt là thẻ tín
dụng. Ngoài ra, qua biểu đồ trên ta cũng thấy được uy tín của ngân hàng phát hành
thẻ cũng được khách hàng rất quan tâm đây là điều tất yếu bởi vì chính sự uy tín sẽ
đem lại cho khách hàng cảm giác an toàn, hài lòng khi sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ.
Bên cạnh đó, các tiêu chí phí về hạn mức sử dụng, điều kiện phát hành, thủ tục phát
hành cũng được quan tâm.
Từ kết quả trên, đối với khách hàng thì tiện ích sử dụng, biểu phí khi sử dụng
thẻ và công nghệ hiện đại, ưu đãi sử dụng thẻ được xem trọng, do đó trong thời gian
tới Vietcombank cần phải củng cố, nâng cao vị thế của mình hơn nữa về các yếu tố
mà khách hàng mong đợi từ việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế để thu hút lượng
khách hàng sử dụng thẻ AMEX nhiều hơn nữa đặc biệt là đối tượng khách hàng
tiềm năng trong tương lai.
Tóm lại: theo kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc
tế cho thấy, các đối tượng khách hàng trọng tâm đều có nhu cầu sử dụng thẻ thanh
toán và họ khá quan tâm về các thông tin có liên quan đến thẻ. Đây là tiền đề hết
sức quan trọng trong việc điều tra viên tiếp tục nghiên cứu sâu các vấn đề về thẻ
60
thanh toán quốc tế AMEX đồng thời đây cũng là vấn đề trọng tâm của cuộc khảo
sát khách hàng.
2.4.1.7. Sở thích của khách hàng đối với các thuộc tính của thẻ thanh
toán quốc tế
Theo kết quả trích xuất dữ liệu SPSS, ta có bảng 2.7 đánh giá mức độ quan trọng
của các thuộc tính khi khách hàng lựa chọn thẻ thanh toán quốc tế. Theo đó, ta thấy
được sở thích của khách hàng đối với các thuộc tính này khi lựa chọn thẻ thanh toán
quốc tế.
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ quan trọng của các thuộc tính
Mean(điểm trung bình)
Thuộc tính Uy tín của NH phát hành Tiện ích sử dụng Ưu đãi sử dụng thẻ Công nghệ hiện đại Điều kiện phát hành Thủ tục phát hành Hạn mức sử dụng Biểu phí khi sử dụng thẻ 4.61 5.42 4.35 4.05 3.13 3.01 3.61 3.72 Nguồn: kết quả trích xuất dữ liệu từ SPSS
Theo như kết quả trên thì khách hàng đánh giá nhóm thuộc tính: tiện ích sử dụng
thẻ, uy tín ngân hàng phát hành, ưu đãi sử dụng thẻ, công nghệ hiện đại, là nhóm
thuộc tính quan trọng. Do đó, khi lựa chọn thẻ thanh toán quốc tế, khách hàng sẽ
thích lựa chọn thẻ đáp ứng tốt nhóm thuộc tính này. Thuộc tính “thủ tục phát hành”
hiện nay chưa được xem trọng so với các thuộc tính còn lại.
2.4.2. Kết quả định vị cho thẻ Amex
Khi nền kinh tế phát triển, đặc biệt là giai đoạn hiện nay, khi mà nhu cầu thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng phát huy cao vai trò của nó thì thẻ thanh tóan
quốc tế trở nên rất quan trọng trong giao dịch thanh toán. Do đó, hoạt động ngân
hàng nói chung và sản phẩm thẻ nói riêng được đánh giá là một trong những lĩnh
vực mà ở đó sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Vì vậy, việc định vị cho thẻ
Amex trên thị trường là một việc rất cần thiết và không thể thiếu trong hoạt động
61
kinh doanh thẻ của ngân hàng. Bởi lẻ, nó giúp Vietcombank nhìn nhận chỗ đứng
của thẻ Amex trong thị trường thẻ thanh toán quốc tế so với các đối thủ cạnh tranh,
Amex đã đáp ứng được bao nhiêu kì vọng của khách hàng, từ đó xác định,
Vietcombank cần khuyếch trương yếu tố khác biệt nào để thu hút khách hàng sử
dụng loại thẻ Amex – loại thẻ độc quyền của VCB.
2.4.2.1. Phân tích nhân tố (EFA)
Để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, ta dùng chỉ số KMO và kiểm
định Berlett’s để kiểm định giả thuyết Ho là các biến không có tương quan với nhau
trong tổng thể. Kết quả kiểm định được thể hiện qua Bảng 2.8 dưới đây:
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định KMO và Berlett’s
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .833 Adequacy.
Approx. Chi-Square 438.039 Bartlett's Test of df 28 Sphericity Sig. .000
Nguồn: kết quả trích xuất dữ liệu từ SPSS
Ta thấy, trị số của KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân
tố thích hợp. Ngoài ra, giả thuyết không cho rằng ma trận tổng thể là ma trân đơn vị
bác bỏ theo kết quả kiểm định Berlett’s căn cứ trên giá trị sig (sig ≤ 0,05). Vì vậy,
phân tích nhân tố là phương pháp phù hợp để phân tích mà trận tương quan.
Phương pháp phân tích nhân tố cho phép xác định số nhân tố chính (Hair và
cộng sự, 1998), mà theo đó, các thuộc tính của sản phẩm sẽ được phân nhóm và thể
hiện mối quan hệ chặt chẽ với mỗi nhân tố chính vừa xác định. Số nhân tố chính sẽ
được lựa chọn theo nguyên tắc của Hair và cộng sự, 1998. Phân tích nhân tố kết hợp
với công cụ “xoay” véc-tơ chỉ hướng (rotation) có kết quả như sau:
62
Bảng 2.9: Phân tích lựa chọn nhân tố
Giá trị “Eigenvalues”
% of Component Variance Cumulative (Nhân tố Total (% % (% Tích thứ) (Tổng) Phương lũy)
sai)
4.419 55.239 1 55.239
1.369 17.115 2 72.354
0.65 8.119 3 80.474
0.6 7.499 4 87.973
0.344 4.301 5 92.274
0.26 3.256 6 95.53
0.224 2.802 7 98.333
0.133 1.667 8 100
Nguồn: kết quả trích xuất dữ liệu từ SPSS
Qua bảng 2.9, ta thấy rằng các tiêu chuẩn Eigenvalues lớn hơn 1 thì có 2
nhân tố chính được rút ra. Từ đó có thể biết được khách hàng chọn dùng thẻ với 2 lý
do cơ bản. Hai nhân tố này giải thích 72.354% số thuộc tố chính của thẻ. Thang đo
được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥50% (Theo cơ sở lý thuyết đã nêu ở
chương 2)
Bảng 2.10: Hệ số tương quan giữa các thuộc tính với nhân tố chính
Rotated Component Matrixa
Component
(Nhân tố thứ)
1 2
Factor loading > 0,55 để tạo giá
trị hội tụ, nếu biến quan sát nào có
hệ số tải nhân tố < 0,55 sẽ bị loại
Tien ich su dung .886 .197
63
Uu dai su dung the .862 .146
Cong nghe hien dai .734 .450
Uy tin cua NH phat .686 .148 hanh
Thu tuc phat hanh .104 .942
Dieu kien phat hanh .163 .917
Han muc su dung .360 .686
Bieu phi .505 .588
Nguồn: kết quả trích xuất dữ liệu từ SPSS
Theo bảng 2.10 thì các thuộc tính: Tiện ích sử dụng, ưu đãi sử dụng, công
nghệ hiện đại, uy tín của ngân hàng phát hành, là các thuộc tính có liên quan chặt
chẽ với nhân tố thứ 1, chúng ta có thể đặt tên cho nhân tố thứ 1 là yếu tố thuộc về
ngân hàng và các tiện ích gia tăng.
Các thuộc tính: Thủ tục phát hành, điều kiện phát hành, hạn mức sử dụng
thẻ, và biểu phí sử dụng có quan hệ chặt chẽ với nhóm nhân tố thứ 2, có thể đặt tên
là phí và yêu cầu phát phát hành.
2.4.2.2. Nhận thức của khách hàng đối với các thuộc tính của thẻ Amex
Phần mềm SPSS cho phép lập biểu đồ nhận thức của khách hàng đối với các
thuộc tính của sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế, trên cơ sở biểu hiện mối quan hệ
của các thuộc tính đối với các nhân tố có trên mặt phẳng tọa độ. Từ biểu đồ nhận
thức ta có thể nhận biết được sự nhìn nhận và đánh giá của khách hàng đối với các
thuộc tính của thẻ thanh toán quốc tế như thế nào.
Bảng 2.11: Giá trị trung bình các thuộc tính của các thương hiệu thẻ thanh
toán quốc tế
Biểu phí Tiện ích sử dụng Uy tín của NH Ưu đãi sử dụng thẻ Công nghệ hiện đại Điều kiện phát hành Thủ tục phát hành Hạn mức sử dụng
64
phát hành
AMEX 4.23 4.29 3.60 4.34 3.40 3.83 3.43 3.73 3.08 3.55 3.17 3.54 3.23 3.60 3.02 3.50 VISA 4.09 4.13 3.66 3.60 3.49 3.17 3.19 3.34 MASTERCARD 3.95 3.67 3.33 3.18 3.16 3.11 3.35 3.28 JCB 3.95 2.82 2.32 3.09 2.91 2.77 2.91 2.68
UNIONPAY Nguồn: kết quả trích xuất dữ liệu từ SPSS
Hình 2.14: Nhận thức thương hiệu thông qua các thuộc tính thẻ thanh toán
quốc tế
Nguồn: kết quả trích xuất dữ liệu từ SPSS
Để thấy được sự mạnh yếu của các sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế của từng
65
thương hiệu, ta đi phân tích hình 2.14 như sau:
Trục dọc có thể coi là tập hợp các thuộc tính: Tiện ích sử dụng, ưu đãi sử
dụng, công nghệ hiện đại, uy tín của ngân hàng phát hành. Tức là tập hợp của nhóm
nhân tố thứ nhất: yếu tố thuộc về ngân hàng và các tiện ích gia tăng.
Trục ngang có thể coi là tập hợp các thuộc tính: Thủ tục phát hành, điều kiện
phát hành, hạn mức sử dụng thẻ, và biểu phí sử dụng có quan hệ chặt chẽ với nhóm
nhân tố thứ 2, có thể đặt tên là phí và yêu cầu phát phát hành.
Sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế của VISA và MASTERCARD có những nét
tương đồng nhau, ta thấy rằng trên đồ thị chúng ở vị trí gần nhau và cùng được
khách hàng cảm nhận là gần nhóm nhân tố thứ nhất. Tuy nhiên, trên biểu đồ nhận
thức cũng thể hiện khi chiếu từ vị trí của từng thương hiệu các véc-tơ thuộc tính
nhóm 1 thì VISA có khoảng cách xa hơn MASTERCARD so với gốc tọa độ. Điều
này thể hiện sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế VISA được đánh giá cao hơn.
Tương tự, sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế của JCB và AMEX có những nét
tương đồng nhau, khách hàng đánh giá hai thương hiệu này có các thuộc tính tiện
ích sử dụng thẻ, ưu đãi sử dụng thẻ, thủ tục phát hành tương tự như nhau.
Đối với thẻ AMEX của Vietcombank, qua biểu đồ nhận thức ta thấy AMEX
được khách hàng nhận thức là có uy tín của ngân hàng phát hành cao. Bên cạnh đó,
ưu đãi về sử dụng thẻ, công nghệ hiện đại, thủ thục phát hành cũng được nhận định
là cao hơn so với hai thương hiệu JCB, UNIONPAY. Mặc dù không vượt qua VISA
và MASTERCARD, JCB nhưng AMEX vẫn chiếm vị trí cao hơn nhiều so với
UNIONPAY về: điều kiện phát hạnh, hạn mức sử dụng, và biểu phí.
2.4.2.3. Lược đồ Radar
Lược đồ Radar được sử dụng nhằm biểu hiện sự đánh giá mức độ thỏa mãn
khách hàng và giá trị mong muốn trong tương lai, từ đó có thể dự đoán những phản
ứng của các đối thủ và xây dựng các phương án định vị cho doanh nghiệp trong
66
tương lai một cách hợp lý. Giá trị này được tính trên cơ sở giá trị trung bình sự đánh
giá của các khách hàng với thang đo từ (1) đến (10).
Để đánh giá sự hài lòng và mong muốn của khách hàng thông qua các thuộc
tính của thẻ và xây dựng phương án định vị cho sản phẩm thẻ AMEX trong tương
lai một cách hợp lý, ta tiến hành lập lược đồ Radar.
Để lập lược đồ Radar, ta thực hiện phỏng vấn trực tiếp khách hàng hiện đang
sử dụng thẻ AMEX với câu hỏi: “Trong quá trình sử dụng thẻ American Express
của VCB, Anh/ chị hài lòng với từng tiêu chí sau đây ở mức độ nào và Anh/chị
mong muốn sự hài lòng của mình trong tương lai đạt mức độ nào? Vui lòng dùng
thang điểm từ 1 đến 10 để thực hiện, với quy ước: 1- là thấp nhất và 10- cao nhất”.
Dưới đây là bảng số liệu đã được xử lý bằng cách tính trung bình số điểm khách
hàng đánh giá:
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ hài lòng đối với các thuộc tính của thẻ Amex
Hiện tại Tương lai
Thuộc tính Uy tín của NH phát hành Tiện ích sử dụng Ưu đãi sử dụng thẻ Công nghệ hiện đại Điều kiện phát hành Thủ tục phát hành Hạn mức sử dụng Biểu phí 7 6 5 5 6 8 9 5 9 9 8 7 7 9 9 9
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
67
Biểu phí
Tiện ích sử dụng
Hiện tại
Uy tín của NH phát hành 10 8 6 4 2 0
Ưu đãi sử dụng thẻ
Hạn mức sử dụng
Tương lai
Công nghệ hiện đại
Thủ tục phát hành
Điều kiện phát hành
Hình 2.15: Lược đồ Radar về giá trị thỏa mãn khách hàng hiện tại và giá trị
mong muốn đối với các thuộc tính thẻ Amex
Nguồn: vẽ từ tổng hợp kết quả khảo sát
Trong hình 2.15, đường nằm phía trong biểu thị mức độ thỏa mãn của khách
hàng, đường nằm phía ngoài biểu thị giá trị mong đợi đối với các thuộc tính của thẻ
AMEX. Trong biểu đồ ta thấy, dù khách hàng hài lòng với hạn mức sử dụng thẻ,
nhưng vẫn mong muốn ngân hàng nâng cao tiện ích sử dụng thẻ, công nghệ hiện
đại, ưu đãi sử dụng thẻ, uy tín ngân hàng phát hành, đặc biệt là biểu phí của VCB
đối với thẻ AMEX. Bởi lẻ, Vietcombank áp dụng mức biểu phí cao tại các đơn vị
chấp nhận thẻ, nên dẫn đến tình trạng các đơn vị này từ chối chấp nhận thẻ AMEX,
làm giảm đi các tiện ích và ưu đãi đáng lẻ được sử dụng của thẻ AMEX, thêm vào
đó uy tín của VCB cũng bị giảm đi đáng kể.
2.4.2.4. Tích hợp kỹ thuật MDS và Radar
Qua bản đồ nhận thức và lược đồ Radar ta thấy VCB nên tiếp tục lựa chọn
chiến lược định vị sản phẩm thẻ AMEX hiện tại vì vị trí thương hiệu hiện nay đang
nằm gần nhóm thuộc tính thứ nhất theo đúng mong đợi của khách hàng, đồng thời
lược đồ Radar không có khoảng cách quá xa giữa giá trị thỏa mãn của khách hàng ở
hiện tại và giá trị mong đợi. Cụ thế, VCB nên có chiến lược về giá thích hợp hơn để
68
tăng sức cạnh tranh, từ đó phát huy tối đa tiện ích sử dụng, và ưu đãi sử dụng, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
Kết luận chương 2
Chương 2 cho kết quả nghiên cứu về tổng quan có đến 88% lượng khách
hàng có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế, trong khi đó Amex chỉ đáp ứng
được khoảng 19% lượng khách hàng này, đứng thứ 4 trong số 5 thương hiệu lớn về
thẻ thanh toán quốc tế (sau Visa, Mastercard, JCB). Nguyên nhân xuất phát từ việc
Amex chưa đáp ứng được những thuộc tính mà khách hàng quan tâm về thẻ thanh
toán quốc tế, đó là tiện ích sử dụng, ưu đãi sử dụng, và biểu phí của thẻ.
Nghiên cứu cũng cho ra kết quả cụ thể về mức độ quan tâm của khách hàng đối với
các thuộc tính của thẻ thanh toán quốc tế như sau: Tiện ích sử dụng (69.2%), biểu
phí khi sử dụng thẻ (60.4%) và công nghệ hiện đại (57.1%), ưu đãi sử dụng thẻ
(54.9%), uy tín của ngân hàng phát hành (53.8%), hạn mức sử dụng (33%), điều
kiện phát hành (23.1%), thủ tục phát hành (22%).
Và kết quả định vị cho ra hai nhóm nhân tố chính, nhân tố thứ 1 là yếu tố
thuộc về ngân hàng và các tiện ích gia tăng, nhân tố thứ 2 là phí và yêu cầu phát
phát hành. Từ đó, cho ra bản đồ nhận thức của khách hàng về các thương hiệu thẻ
thanh toán quốc tế, dựa trên 2 nhóm thuộc tính chính. Đồng thời, kết quả phân tích
lược đồ Radar cho ta thấy, Amex chưa đáp ứng được lượng lớn nhu cầu khách
hàng, tuy nhiên Amex vẫn đang đi đúng hướng định vị. Do đó, khi tích hợp phương
pháp MDS và Radar, ta thấy Amex nên tiếp tục thực hiện nâng cao chiến lược định
vị hiện tại, mà không cần tái định vị.
69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC THI ĐỊNH VỊ CHO THẺ AMEX
Dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 2, tác giả đưa ra định hướng thực thi
định vị cho thẻ Amex và một số giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu.
3.1. Định hướng thực thi định vị cho thẻ Amex
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy Vietcombank cần thực hiện đầy đủ qui
trình định vị để từ đó thấy được Amex đang ở vị trí nào so với các đối thủ cạnh
tranh, đồng thời thấy được sự quan tâm của khách hàng đối với loại thẻ thanh toán
quốc tế, cũng như mong muốn của khách hàng về loại thẻ thanh toán quốc tế này, từ
đó xem xét loại thẻ Amex trong tâm trí khách hàng đứng ở vị trí nào? Amex đáp
ứng được bao nhiêu sự mong đợi của khách hàng để từ đó phân tích, đánh giá xem
những đặc điểm, thuộc tính nào Amex cần cải thiện, phát triển?
Và như chương 2 đã đề cập, hiện tại Vietcombank mới chỉ thực hiện hai
bước trong tổng sáu bước của qui trình định vị sản phẩm, như vậy thì ta chưa thể
thấy được vị trí của thẻ Amex trên thị trường mục tiêu, hay chính là vị trí trong tâm
trí khách hàng, và vị trí so với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, Vietcombank cần phát
triển lực lượng nhân sự Marketing, đưa vào thực hiện 4 bước còn lại của qui trình
để đánh giá chính xác vị trí hiện tại của thẻ Amex trên thị trường mục tiêu, từ đó
đưa ra hướng giải pháp phát triển thẻ Amex, đạt chỉ tiêu đề ra, góp phần nâng cao vị
thế của Vietcombank về mãng dịch vụ thẻ an toàn, hiệu quả.
3.2. Đề xuất giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu
Để định vị thành công tại vị trí mong muốn theo nghiên cứu và xây dựng mô
hình định vị cho thẻ Amex của Vietcombank, tác giả dựa trên kết quả nghiên cứu
được trình bày ở chương 4, và đưa ra 2 nhóm giải pháp chính như sau:
- Nhóm giải pháp thứ nhất: phát triển yếu tố thuộc về ngân hàng và các tiện
ích gia tăng.
- Nhóm giải pháp thứ hai: phát triển yếu tố thuộc về phí và yêu cầu phát phát
hành.
70
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển yếu tố thuộc về ngân hàng và các tiện ích
gia tăng
Vì theo kết quả nghiên cứu, khách hàng đặc biệt quan tâm đến tiện ích sử
dụng và ưu đãi sử dụng của thẻ, cũng như uy tín của Vietcombank trong phát hành
thẻ, nên Vietcombank cần xây dựng các chương trình nhằm gia tăng tiện ích và ưu
đãi sử dụng thẻ. Để đạt được được này, bộ phần Marketing của Vietcombank cần
tìm nguồn liên kết với đối tác là các doanh nghiệp, để mở rộng mạng lưới đơn vị
chấp nhận thẻ, từ đó ký kết các hợp đồng ưu đãi có lợi cho đôi bên, để nâng cao tiện
ích và ưu đãi sử dụng cho thẻ Amex. Tăng cường liên kết với các ĐVCNT (trong
lĩnh vực: ẩm thực, thời trang, sức khỏe và spa, du lịch, thể thao, trang mua sắm trực
tuyến: zalora.com; lazada.com; cungmua.com...) khách hàng được chiết khấu giảm
giá khi thanh toán bằng thẻAmex. Thêm vào đó, Vietcombank sẽ có chế độ thưởng
cho ĐVCNT tính trên % số tiền hóa đơn thanh toán bằng thẻ tín dụng Amex.
Bên cạnh các hoạt động truyền thông tiếp thị phát hành thẻ, ngoài các biện
pháp đang áp dụng thì Vietcombank phải tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác
chăm sóc, ưu đãi đối với chủ thẻ nhằm tạo thêm sự gắn bó vì các chính sách chăm
sóc cũng sẽ là điểm thu hút để khách hàng mới tìm đến với Techcombank để nhận
các ưu đãi này. Đối với thẻ tín dụng dành cho phân khúc khách hàng cao cấp (dòng
thẻ tín dụng Amex Platinum), Vietcombank cần đưa thêm chính sách ưu đãi cao
hơn thể hiện sự đẳng cấp cho chủ thẻ ở phân khúc này
Bên cạnh đó không ngừng nâng cao uy tín đã có từ lâu của Vietcombank, tạo
niềm tin để khách hàng an tâm sử dụng loại thẻ Amex này. Bởi vì uy tín của
Vietcombank một phần được xây dựng trực tiếp bởi đội ngũ cán bộ nhân viên ngân
hàng. Do đó, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ thẻ cho chuyên viên tư vấn để có thể tư
vấn chính xác, giải đáp nhanh chóng các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng liên
quan đến thẻ để tạo sự an tâm, hài lòng nơi khách hàng. Thêm vào đó, hoạt động
quảng cáo, xúc tiến bán hàng, thúc đẩy trung gian phân phối cũng như quan hệ công
chúng và tuyên truyền cần được chú trọng để nâng cao hơn nữa hình ảnh
71
Vietcombank nói chung, và hình ảnh thẻ Amex nói riêng trong tâm trí khách hàng,
một trong những giải pháp hữu hiệu nâng cao uy tín của ngân hàng.
Tăng cường thực hiện văn hóa Vietcombank, thực hiện quảng cáo thông qua
tài trợ, quảng cáo thương hiệu. Tạo dấu ấn thương hiệu Vietcombank thông qua
việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội. Tất cả những hoạt động trên nhằm
nâng cao hình ảnh của Vietcombank trong mắt khách hàng, đưa hình ảnh của
Vietcombank khắc sâu vào tâm trí khách hàng, từ đó giúp Vietcombank dễ dàng
tiếp cận với khách hàng hơn.
Định kỳ thu thập ý kiến, đánh giá của khách hàng để cải thiện và nâng cao
chất lượng dịch vụ một cách kịp thời nhất.
Một yếu tố cũng rất quan trọng, đó là công nghệ hiện đại, an toàn. Bởi lẻ, nó
trực tiếp tạo niềm tin cho khách hàng khi thanh toán thẻ, đảm bảo thanh toán chính
xác khoản tiền đã chi tiêu, đặc biệt là thanh toán trực tuyến, đồng thời khi có sai xót
thì được giải quyết một cách nhanh chóng, an toàn. Bên cạnh đó, công nghệ không
những giúp giảm bớt rủi ro cho khách hàng, mà còn là rào chắn, đảm bảo an toàn
cho Ngân hàng. Vì vậy, Vietcombank cần không ngừng nâng cấp hệ thống mạng,
đáp ứng chuẩn ISO về công nghệ thông tin, góp phần bảo mật thông tin khách hàng,
trách hacker có thể xâm nhập vào hệ thống mạng dữ liệu của ngân hàng, với
phương châm “an toàn của khách hàng là trên hết”
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển yếu tố thuộc về phí và yêu cầu phát phát
hành
Theo như kết quả khảo sát, trong nhóm nhân tố thứ hai, khách hàng đặc biệt
quan tâm đến khoản phí khi sử dụng thẻ Amex, bởi lẻ khoản phí này cao hơn nhiều
so với các loại thẻ còn lại của Vietcombank, đặc biệt là phí chuyển đổi ngoại tệ khi
khách hàng có nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài hoặc thanh toán trực tuyến ở các trang
web nước ngoài.
72
Ngoài ra, phí của thẻ Amex tại các đơn vị chấp nhận thẻ rất cao, điều này
làm cho các đơn vị chấp nhận thẻ từ chối giao dịch với khách hàng về loại thẻ này,
chính điều này làm thu hẹp phạm vị thanh toán củ thẻ Amex, cũng như thu hẹp tiện
ích sử dụng và uy tín sử dụng từ loại thẻ này. Do đó, trong thời gian tới,
Vietcombank cần xem xét đưa ra mức phí hợp lý tại các đơn vị chấp nhận thẻ cho
loại thẻ Amex, để thu hút khách hàng sử dụng thẻ Amex hơn nữa. Các ưu đãi giảm
giá về mức phí đối với chủ thẻ tín dụng phát hành mới như: miễn phí thường niên
năm đầu tiên hoặc tặng kèm thẻ quà tặng, vé xem phim, mã số quay trúng thưởng...
để thu hút lượng khách hàng mới và tăng tính cạnh tranh so với các đối thủ.
Vietcombank cần có các chính sách ưu đãi với ĐVCNT: Chương trình giảm,
miễn phí chiết khấu trong thời gian đầu sử dụng để các ĐVCNT dần thấy được lợi
ích trong việc tăng doanh thu, giảm lượng tiền mặt kiểm đếm tại đơn vị, chương
trình tặng thưởng cho ĐVCNT có doanh số thanh toán cao.
Hạn mức sử dụng và điều kiện phát hành cũng được xem trọng, đặc biệt là
lượng khách hàng phát hành thẻ tín dụng tín chấp, do đó, Vietcombank cũng không
ngừng xây dựng quy trình cấp thể tín dụng tín chấp đảm bảo nhanh, hiệu quả, mà
vẫn giữ được mức an toàn để thu hút lượng khách hàng có thu nhập cao muốn phát
hành thẻ dựa trên mức thu nhập của họ. Theo đó, hạn mức sử dụng và điều kiện
phát hành thẻ sẽ phù hợp hơn với từng loại khách hàng. Đồng thời, kết hợp các gói
sản phẩm vừa cho vay vốn giải ngân trực tiếp, vừa bán kèm sản phẩm thẻ tín dụng
cho khách hàng vay vốn; bởi lẻ những khách hàng này đã được thẩm định trong quá
trình cho vay, Vietcombank sẽ có cơ sở cung cấp hạn mức sử dụng thẻ tín dụng cho
đối tượng khách hàng này. Đây là một kênh rất tốt để bán các sản phẩm thẻ tín dụng
của Vietcombank, đặc biệt là thẻ Amex (loại thẻ còn mới với thì trường, nên khả
năng tiếp cận, thu hút khách hàng còn gặp nhiều khó khăn) - một hình thức bán
chéo sản phẩm rất hiệu quả.
Thêm vào đó, cần thống nhất các văn bản, mẫu biểu dùng chung cho toàn hệ
thống, để khách hàng dễ dàng giao dịch với Vietcombank, vừa đáp ứng được sự
73
mong muốn của khách hàng vừa đảm bảo tuân thủ theo quy định của Vietcombank
và pháp luật.
Kết luận chương 3
Chương này tác giả đưa ra một vài giải pháp để nâng tầm nhận thức của
khách hàng về thẻ Amex dựa trên nghiên cứu đã thực hiện. Và qua nghiên cứu cũng
nhận thấy được khi thực hiện đầy đủ sáu bước của quy trình định vị thẻ, sẽ mang lại
hiệu quả là đánh giá được vị thế của sản phẩm thẻ Amex trong tâm trí của khách
hàng cũng như tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh về mãng thẻ thanh
toán quốc tế. Vì vậy, tác giả đưa ra định hướng cho Vietcombank là thực hiện đầy
đủ sáu bước của quy trình định vị thẻ để định vị thành công tại vị trí mong muốn
của thẻ Amex.
74
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, nhiều ngân hàng đã chú trọng
vào việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của
mình trong phân khúc bán lẻ cũng như nâng cao vị thế và tạo thêm lợi nhuận cho
ngân hàng, và đặc biệt đáp ứng xu thế thị trường hiện tại – thanh toán không dùng
tiền mặt.
Cho đến nay sản phẩm thẻ Amex của Vietcombank đã được cung cấp ra thị
trường được gần 7 năm. Thời gian đó chưa phải là dài nhưng cũng đủ để ta nhìn
nhận và đánh giá về nó. Mặc dù Vietcombank đã nổ lực tích cực phát triển dòng sản
phẩm thẻ Amex này. Nhưng so với tiềm năng phát triển của thị trường thì
Vietcombank thực sự chưa phát triển tương xứng, chưa phát huy hết năng lực hiện
có. Do đó, Amex của Vietcombank vẫn chưa có chỗ đứng tốt trong tâm trí khách
hàng về dòng sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế so với các thương hiệu Visa,
Mastercard, JCB, Unionpay.
Trên cơ sở lý thuyết, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng định vị thẻ Amex
tại Vietcombank, từ đó thực hiện nghiên cứu đưa ra bản đồ nhận thức từ kỹ thuật
MDS, lược đồ Radar, và kết hợp bản đồ nhận thức và lược đồ Radar, tác giả đưa ra
nhận định Vietcombank nên tiếp thực hiện định vị sản phẩm theo chiến lược hiện
tại, tuy nhiên cần phát triển theo đúng hướng để phát huy tối đa hiệu quả từ loại thẻ
này. Vì vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất hướng giải pháp thực thi
định vị thẻ Amex tại Vietcombank. Tác giả hy vọng là các giải pháp đã được đề
xuất trong luận văn này sẽ là một phần kế hoạch hành động cụ thể, nhằm đưa dịch
vụ thẻ thanh toán nói chung và dịch vụ thẻ Amex nói riêng của Vietcombank đạt
được những kết quả mới theo định hướng chung của toàn hệ thống Vietcombank.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài Liệu Tiếng Việt
Dương Ngọc Dũng và Phân Đình Quyền 2005, Định vị thương hiệu
(Brand Positioning), NXB Thống Kê.
Hoàng Trọng 2002, Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for window. Hà Nội.
NXB thống kê.
Hoàng Trọng 1999, Phân tích dữ liệu đa biến ứng dụng trong kinh tế và kinh
doanh, NXB Thống Kê.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống Kê.
Hồ Văn Hiệp 1982, Nghiệp vụ ngân hàng, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu
khoa học TP.HCM.
Lê Anh Cường 2004, Tạo dựng thương hiệu, NXB Lao động xã hội
Lê Thế Giới, Lê Văn Huy 2007, “Nghiên cứu phương pháp định vị thẻ ngân
hàng thông qua biểu đồ nhận thức và lược đồ Radar về giá trị thỏa mãn khách
hàng”, tạp chí Ngân hàng số 5, tháng 3, trang 12-17
Lý Quí Trung 2007, Xây dựng thương hiệu, NXB Trẻ.
Nguyễn Đình Thọ 1998, Nghiên cứu Marketing, NXB Giáo dục
Nguyễn Duy Khánh (2010), Định vị cho thẻ Passport Plus của Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín An Giang, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường đại học An
Giang, tỉnh An Giang.
Vũ Trọng Hùng 2003, Quản trị Marketing, NXB Thống Kê
Tài Liệu Tiếng Anh
Al Ries, Jack Trout 1972, Positioning: The Battle for Your Mind, 20th
edition, Tata McGraw – Hill Education, USA.
Boone, Louis E., and David L. Kurtz. 2006, Contemporary Marketing,
Thomson South-Western.
76
C.Chatfield A.J.Collins 1980, Introduction to Multivariate Analysis, London
and New York.
Ellashberg, J.E. Manrai, A.K 1992, Optimal positioning of new product –
concepts: Some analytical implications and empirical results, European Journal of
operational research.
Gary L.Lilien, Arvind Rangaswamy, and Arnaud De Bruyn 2007, Marketing
Engineering, Victoria, BC, Canada.
Mats Urde 1999, Journal of marketing Management, Routledge, part of the
Taylor & Francis Group
Philip Kotler, Gary Armstrong 1999, Principles of Marketing, Prentice- hall
Upper Saddle River, New Jersey, USA
77
PHỤ LỤC
Xin chào quý khách hàng! Chúng tôi đang tiến hành khảo sát khách hàng sử dụng thẻ
thanh toán của một số Ngân hàng thương mại nhằm thực hiện đề tài “Định vị sản phẩm thẻ
American Express tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” . Chúng tôi
rất mong nhận được sự hợp tác của quý khách hàng thông qua việc trả lời bảng khảo sát
dưới đây. Mọi thông tin quý khách hàng cung cấp đều có giá trị và sẽ được giữ bí mật tuyệt
đối.
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1. Giới tính:
Nam □
Nữ
□
2. Độ tuổi:
Dưới hoặc bằng 20
21 - 30
31 - 60
Trên 60
Họ tên ………………………………………………… ĐT: ………………
3. Mức thu nhập trung bình/tháng
Dưới 5 triệu
5 – dưới 10 triệu
10 - dưới 15 triệu
Trên 15 triệu
4. Trình độ học vấn cao nhất
Trung cấp, cao đẳng □
Trên đại học
□
Khác
□
Đại học
□
II. NỘI DUNG:
1. Anh/chị có sử dụng thẻ thanh toán quốc tế không?
□ Có
□ Không
2. Anh/chị đánh giá thế nào về mức độ cần thiết đối với thẻ thanh toán quốc
tế?
□Rất cần thiết
□Cần thiết
□Bình thường
□Không cần thiết
□Rất không cần thiết
3. Hiện nay, Anh/chị đang sử dụng thẻ thanh toán quốc tế mang thương hiệu
nào?
□American Express (AMEX)
□Visa
□Master Card
78
□JCB
□UnionPay
4. Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ quan tâm đối với các vấn đề dưới đây về
việc lựa chọn thẻ thanh toán quốc tế bằng cách KHOANH TRÒN vào
MỘT trong các số từ 1 đến 5 với quy ước sau:
1-Hoàn toàn không quan tâm
2-Không quan tâm
3- Bình thường
4-Quan tâm
5-Rất quan tâm
1 2 3 4 5 6 7 8
1 1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2
3 3 3 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5 5 5
Uy tín của NH phát hành Tiện ích sử dụng Ưu đãi sử dụng thẻ Công nghệ hiện đại Điều kiện phát hành Thủ tục phát hành Hạn mức sử dụng Biểu phí
5. Trong các tiêu chí về thuộc tính mà Anh/chị quan tâm khi lựa chọn thẻ
thanh toán quốc tế ở trên. Anh/chị vui lòng chọn ra 7 tiêu chí quan trọng
nhất và xếp hạng chúng theo thang điểm từ 1 đến 7, với qui ước: 1- thấp
nhất và 7 là cao nhất:
STT
Thuộc tính
Xếp hạng
Uy tín của NH phát hành
1
Tiện ích sử dụng
2
Ưu đãi sử dụng thẻ
3
Công nghệ hiện đại
4
Điều kiện phát hành
5
Thủ tục phát hành
6
Hạn mức sử dụng
7
Biểu phí
8
6. Đây là những yếu tố Anh/chị đã đánh giá về độ quan tâm khi lựa chọn thẻ
thanh toán quốc tế. Tiếp theo, Anh/chị vui lòng cho biết theo Anh/chị từng
yếu đó phù hợp như thế nào nếu dùng để nói về các sản phẩm thẻ thanh
79
toán quốc tế của các thương hiệu sau. Vui lòng dùng thang điểm từ 1 đến 5
để đánh giá, với qui ước: 1- thấp nhất và 5 là cao nhất:
STT Thuộc tính
AMEX VISA MASTERCARD JCB
UNION
PAY
1 Uy tín của NH phát
hành Tiện ích sử dụng
2
3 Ưu đãi sử dụng thẻ
Công nghệ hiện đại
4
5 Điều kiện phát hành
Thủ tục phát hành
6
7 Hạn mức sử dụng
Biểu phí
8
Câu hỏi tiếp theo dành riêng cho Anh/ Chị đang sử dụng thẻ American Express của
VCB
7. Trong quá trình sử dụng thẻ American Express của VCB, Anh/ chị hài
lòng với từng tiêu chí sau đây ở mức độ nào và Anh/chị mong muốn sự hài
lòng của mình trong tương lai đạt mức độ nào? Vui lòng dùng thang điểm
từ 1 đến 10 để thực hiện, với quy ước: 1- là thấp nhất và 10- cao nhất:
STT
Thuộc tính
Hiện tại
Tương lai
Uy tín của NH phát hành
1
Tiện ích sử dụng
2
Ưu đãi sử dụng thẻ
3
Công nghệ hiện đại
4
Điều kiện phát hành
5
Thủ tục phát hành
6
Hạn mức sử dụng
7
Biểu phí
8
------------CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ -------------
80
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
1. GIỚI TÍNH:
Gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nam
54
54.0
54.0
54.0
Valid
Nu
46
46.0
100.0
Total
100
100.0
46.0 100.0
2. TUỔI:
Do tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Duoi 20 tuoi
3.0
3.0
3
3.0
Tu 21 den 30 tuoi
57.0
54.0
54
54.0
Valid
Tu 31 den 60 tuoi
99.0
42.0
42
42.0
Tren 60 tuoi
100.0
1
1.0
Total
1.0 100.0
100
100.0
3. THU NHẬP:
Muc thu nhap trung binh/thang
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Duoi 5 trieu
7.0
7.0
7
7.0
Tu 5 den 10 trieu
47.0
40.0
40
40.0
Valid
Tu 10 den 15 trieu
90.0
43.0
43
43.0
Tren 15 trieu
100.0
10
10.0
Total
10.0 100.0
100
100.0
4. HỌC VẪN:
Trinh do hoc van
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Trung cap & Cao dang
8
8.0
8.0
8.0
Valid
Dai hoc
64
64.0
72.0
64.0
Tren DH
27
27.0
99.0
27.0
81
Khac
1
1.0
100.0
Total
100
100.0
1.0 100.0
5. NHU CẦU SỬ DỤNG:
Nhu cau su dung the thanh toan quoc te
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
CO
88
88.0
88.0
88.0
Valid
KHONG
12
12.0
100.0
Total
100
100.0
12.0 100.0
6. MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA VIỆC SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ:
Muc do can thiet doi voi the thanh toan quoc te
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
rat can thiet
23.0
23.0
23
23.0
can thiet
70.0
47.0
47
47.0
binh thuong
95.0
25.0
25
25.0
Valid
khong can thiet
99.0
4.0
4
4.0
rat khong can thiet
100.0
1
1.0
Total
100
100.0
1.0 100.0
7. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC LOẠI THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ
$LOAITHE Frequencies
Responses
Percent of Cases
N
Percent
AMEX
64.4%
58
19.4%
VISA
92.2%
83
27.8%
LOAI THEa
MASTERCARD
84.4%
76
25.4%
JCB
65.6%
59
19.7%
UNIONPAY
25.6%
23
7.7%
Total
299
100.0%
332.2%
a. Group
8. MỨC ĐỘ QUAN TÂM KHI LỰA CHỌN THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ:
Uy tin cua NH phat hanh
82
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
3.3
3.3
Hoan toan khong quan tam
3.0
3
6.6
3.3
Khong quan tam
3.0
3
13.2
6.6
Binh thuong
6.0
6
Valid
46.2
33.0
Quan tam
30.0
30
100.0
Rat quan tam
49.0
49
Total
91
Missing
System
9
53.8 100.0
Total
91.0 9.0 100.0
100
Tien ich su dung
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.1
1.1
Hoan toan khong quan tam
1.0
1
2.2
1.1
Khong quan tam
1.0
1
4.4
2.2
Binh thuong
2.0
2
Valid
30.8
26.4
Quan tam
24.0
24
100.0
Rat quan tam
63.0
63
Total
91
Missing
System
9
69.2 100.0
Total
91.0 9.0 100.0
100
Uu dai su dung the
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.1
1.1
Hoan toan khong quan tam
1.0
1
2.2
1.1
Khong quan tam
1.0
1
7.7
5.5
Binh thuong
5.0
5
Valid
45.1
37.4
Quan tam
34.0
34
100.0
Rat quan tam
50.0
50
Total
91
Missing
System
9
54.9 100.0
Total
91.0 9.0 100.0
100
Cong nghe hien dai
83
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong quan tam
1.0
1
1.1
1.1
Khong quan tam
3.0
3
4.4
3.3
Binh thuong
8.0
8
13.2
8.8
Valid
Quan tam
27.0
27
42.9
29.7
Rat quan tam
52.0
52
100.0
Total
91
Missing
System
9
57.1 100.0
Total
91.0 9.0 100.0
100
Dieu kien phat hanh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong quan tam
3.0
3
3.3
3.3
Khong quan tam
2.0
2
5.5
2.2
Binh thuong
24.0
24
31.9
26.4
Valid
Quan tam
41.0
41
76.9
45.1
Rat quan tam
21.0
21
100.0
Total
91
Missing
System
9
23.1 100.0
Total
91.0 9.0 100.0
100
Thu tuc phat hanh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoan toan khong quan tam
3.0
3
3.3
3.3
Khong quan tam
4.0
4
7.7
4.4
Binh thuong
30.0
30
40.7
33.0
Valid
Quan tam
34.0
34
78.0
37.4
Rat quan tam
20.0
20
100.0
Total
91
Missing
System
9
22.0 100.0
Total
91.0 9.0 100.0
100
Han muc su dung
84
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1
1.0
1.1
1.1
Hoan toan khong quan tam
3
3.0
4.4
3.3
Khong quan tam
19
19.0
25.3
20.9
Binh thuong
Valid
38
38.0
67.0
41.8
Quan tam
30
30.0
100.0
Rat quan tam
91
Total
9
Missing
System
33.0 100.0
100
91.0 9.0 100.0
Total
Bieu phi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2
2.0
2.2
2.2
Hoan toan khong quan tam
2
2.0
4.4
2.2
Khong quan tam
9
9.0
14.3
9.9
Binh thuong
Valid
23
23.0
39.6
25.3
Quan tam
55
55.0
100.0
Rat quan tam
91
Total
9
Missing
System
60.4 100.0
100
91.0 9.0 100.0
Total
9. SỞ THÍCH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẺ
Statistics
Uy tin cua NH phat hanh
Dieu kien phat hanh
Thu tuc phat hanh
N
Valid
75
Tien ich su dung 77
Uu dai su dung the 89
Cong nghe hien dai 91
76
74
Han muc su dung 77
Bieu phi 78
Missing
25
23
11
9
24
26
23
22
Mean
4.61
5.42
4.35
4.05
3.13
3.01
3.61
3.72
85
Std. Deviation
2.026
1.617
1.816
1.791
1.684
2.174
1.900
1.953
10. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
Analysis N
Uy tin cua NH phat hanh
4.31
.974
91
Tien ich su dung
4.62
.696
91
Uu dai su dung the
4.44
.748
91
Cong nghe hien dai
4.38
.866
91
Dieu kien phat hanh
3.82
.926
91
Thu tuc phat hanh
3.70
.972
91
Han muc su dung
4.02
.882
91
Bieu phi
4.40
.917
91
Correlation Matrix
Uy tin cua
Tien ich
Uu dai
Cong
Dieu
Thu tuc
Han
Bieu phi
NH phat
su dung
su dung
nghe hien
kien
phat
muc su
hanh
the
dai
hanh
dung
phat
hanh
Uy tin cua NH
1.000
.521
.468
.438
.270
.262
.341
.372
phat hanh
Tien ich su dung
.521
1.000
.755
.691
.342
.290
.449
.537
Uu dai su dung
.468
.755
1.000
.645
.305
.258
.440
.424
the
Cong nghe hien
.438
.691
.645
1.000
.515
.454
.513
.673
Correlation
dai
Dieu kien phat
.270
.342
.305
.515
1.000
.855
.590
.567
hanh
Thu tuc phat hanh
.262
.290
.258
.454
.855
1.000
.630
.557
Han muc su dung
.341
.449
.440
.513
.590
.630
1.000
.401
Bieu phi
.372
.537
.424
.673
.567
.557
.401
1.000
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.833
Approx. Chi-Square
438.039
Bartlett's Test of Sphericity
df
28
86
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
4.419
55.239
55.239
4.419
55.239
36.981
36.981
55.239 2.959
1
1.369
17.115
1.369
17.115
35.373
72.354
2
8.119
.650
3
7.499
.600
4
4.301
.344
5
3.256
.260
6
2.802
.224
7
72.354 2.830
72.354 80.474 87.973 92.274 95.530 98.333 100.000
1.667
.133
8
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
Tien ich su dung
.886
.197
Uu dai su dung the
.862
.146
Cong nghe hien dai
.734
.450
Uy tin cua NH phat hanh
.686
.148
Thu tuc phat hanh
.104
.942
Dieu kien phat hanh
.163
.917
Han muc su dung
.360
.686
Bieu phi
.505
.588
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 3 iterations.
87
11. ĐỊNH VỊ:
Iteration history for the 2 dimensional solution (in squared distances) Young's S-stress formula 1 is used. Iteration S-stress Improvement 1 .01657 2 .01506 .00150 3 .01481 .00025 Iterations stopped because S-stress improvement is less than .001000 Stress and squared correlation (RSQ) in distances RSQ values are the proportion of variance of the scaled data (disparities) in the partition (row, matrix, or entire data) which is accounted for by their corresponding distances. Stress values are Kruskal's stress formula 1. For matrix Stress = .04295 RSQ = .99478
88
Configuration derived in 2 dimensions Stimulus Coordinates Dimension Stimulus Stimulus 1 2 Number Name 1 ATT1 2.9128 -.5338 2 ATT2 1.1164 1.0462 3 ATT3 -.5402 .9445 4 ATT4 .0187 -.3033 5 ATT5 -.7341 -.2751 6 ATT6 -1.0756 -.3354 7 ATT7 -.6592 -.4562 8 ATT8 -1.0388 -.0869
Iteration history for the 2 dimensional solution (in squared distances) Young's S-stress formula 1 is used. Iteration S-stress Improvement 1 .01534 2 .01331 .00204 3 .01295 .00035 Iterations stopped because S-stress improvement is less than .001000
89
Stress and squared correlation (RSQ) in distances RSQ values are the proportion of variance of the scaled data (disparities) in the partition (row, matrix, or entire data) which is accounted for by their corresponding distances. Stress values are Kruskal's stress formula 1. For matrix Stress = .01972 RSQ = .99885 Configuration derived in 2 dimensions Stimulus Coordinates Dimension Stimulus Stimulus 1 2 Number Name 1 VAR1 .0960 .1528 2 VAR2 -1.7187 -.0680 3 VAR3 -.9100 .2287 4 VAR4 .0862 -.3647 5 VAR5 2.4465 .0513
90
91