ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRƢƠNG VĨNH THỤY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN TRÊN

ĐỊA BÀN PHƢỜNG BÌNH HƢNG HÕA B, QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004 - 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA ĐỊA LÝ

------------***------------

TRƢƠNG VĨNH THỤY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG BÌNH HƢNG HÕA B, QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004 - 2013

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Mẫn Quang Huy

Hà Nội – 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn, bản thân em đã nhận đƣợc rất nhiều sự

giúp đỡ từ quý thầy cô, lãnh đạo cơ quan, gia đình và bạn bè.

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành của minh đến Ban giám hiệu,

Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Khoa Địa Lý cùng tất cả các thầy cô trƣờng Đại học

Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn và

giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập vừa qua.

Tiếp đến em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến TS Mẫn Quang Huy,

ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ trực tiếp em hoàn thành luận văn này.

Em cũng xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký

quyền sử dụng đất quận Bình Tân, Phòng Thống kê quận, Ủy ban nhân dân phƣờng

Bình Hƣng Hòa B cùng các anh chị em đồng nghiệp cũng nhƣ các hộ dân tại phƣờng

Bình Hƣng Hòa B đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em thu thập, điều tra số liệu

và thực hiện luận văn này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên và động viên

em để em có điều kiện tốt nhất để hoàn thành đƣợc luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi ngƣời.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả

Trƣơng Vĩnh Thụy

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến thay đổi sử

dụng đất và sinh kế người dân trên địa bàn phường Binh Hưng Hòa B, Quận Bình

Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2004 – 2013” đƣợc thực hiện từ tháng 04/2014 đến

tháng 12/2014.

Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này

đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế trên

một số phƣờng, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lý.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố

trong bất kì công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã

đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2014

Tác giả luận văn

Trƣơng Vĩnh Thụy

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1. 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN 4

1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa 4

1.1.1 Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị: 4

1.1.2. Vai trò của đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 10

1.1.3. Khái niệm, một số vấn đề của đô thị hóa 11

1.2. Những ảnh hƣởng của đô thị hóa đến sử dụng đất, cơ cấu kinh tế 16

1.2.1. Đô thị hóa làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất 16

Tác động của quá trình đô thị hóa đến sinh kế 16

1.3. Đặc điểm quá trình đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam hiện nay 17

1.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới 17

1.3.2 Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam 20

CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 27

2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thiên nhiên 27

2.1.1 Lịch sử hình thành: 27

2.1.2. Vị trí địa lý: 27

2.1.3. Địa hình, khí hậu 28

2.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 29

2.1.4.1. Tài nguyên đất 29

2.1.4.2.Tài nguyên nƣớc 30

2.1.4.3. Tài nguyên nhân văn 30

2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 30

2.2.1. Dân số và lao động 30

2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội 31

2.2.3 Sự thay đổi trong hạ tầng đô thị. 32

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 34

3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng, biến động đất đai trên địa phƣờng Bình Hƣng Hòa B 34 từ năm 2004 - 2013

3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai. 34

3.1.2 Đánh giá hiện trạng cơ cấu đất đai tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B qua công tác 34 kiểm kê đất đai năm 2010:

3.2.2 Biến động đất đai 38

3.2. Đánh giá các dự án đang triển khai trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân 40

3.2.1 Dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc, phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân 40

3.2.2 Dự án khu Công nghiệp Vĩnh Lộc 45

3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B 50

3.3.1 Công tác quy hoạch 50

3.3.2 Kế hoạch sử dụng đất 51

3.3.3 Đánh giá chung: 54

3.4. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế ngƣời dân tại phƣờng Bình Hƣng 54 Hòa B, quận Bình Tân

3.4.1 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 54

3.4.2 Dân số lao động 59

3.4.3. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị đến sinh kế ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân 61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nƣớc ta mà còn đối

với các nƣớc trên thế giới, nhất là các nƣớc châu Á. Nền kinh tế càng phát triển thì

quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy

mạnh phát triển kinh tế – xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy

nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn

đề cần giải quyết nhƣ: vấn đề việc làm cho nông dân bị mất đất, phƣơng pháp đền

bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn dân Nếu không có một chiến lƣợc

và giải pháp cụ thể, chung ta sẽ gặp nhiều vƣớng mắc và lúng túng trong quá trình

giải quyết, đôi khi làm nảy sinh những vấn đề ngày càng phức tạp. Trong những

năm qua, tốc độ đô thị hóa ở nƣớc ta diễn ra khá nhanh.

Quận Bình Tân là đô thị mới đƣợc thành lập theo nghị định 130/NĐ-CP ngày

05/11/2003 của Chính Phủ [1] do tách từ Thị trấn An Lạc, xã Bình Hƣng Hoà, xã

Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trƣớc đây. Trong những năm

gần đây tốc độ đô thi hoá trên địa bàn quận diễn ra khá nhanh trong đó điển hình là

phƣờng Bình Hƣng Hòa B. Hiện nay nhiều mặt kinh tế xã hội trên địa bàn quận

Bình Tân nói chung và phƣờng Bình Hƣng Hòa B nói riêng cũng đang phát triển

nhanh theo hƣớng đô thị hóa.

Do đó, việc nghiên cứu ảnh hƣởng những vấn đề phát sinh trong quá trình đô

thị hóa, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách cơ bản là

việc làm cần thiết. Đó là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu hoạch định chính

sách phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình đô thị hóa nhằm ổn định đời sống

ngƣời dân, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng

Hòa B nói riêng, rộng hơn là địa bàn quận Bình Tân. Xuất phát từ thực tiễn ấy,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình đô

thị hóa đến thay đổi sử dụng đất và sinh kế ngƣời dân trên địa bàn phƣờng

Binh Hƣng Hòa B, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2004 – 2013”

nhằm đánh giá những ảnh hƣởng của quá trình đô thị đến sự thay đổi sử dụng đất và

đời sống ngƣời dân trên địa bàn phƣờng từ khi thành lập quận đến năm 2013, qua

1

đó đề xuất những giải pháp góp phần tạo sự cân bằng giữa quá trình đô thị hóa và

ổn định cuộc sống ngƣời dân.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa

và những tác động đến đời sống ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B.

Đánh giá ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của ngƣời dân trên

địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B.

Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo sự cân bằng cho cuộc sống ngƣời dân

trong quá trình đô thị hóa.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn phƣờng Bình

Hƣng Hòa B, quận Bình Tân.

Nghiên cứu quá trình đô thị hóa và sự thay đổi sử dụng đất tại phƣờng Bình

Hƣng Hòa B, quận Bình Tân.

Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế ngƣời dân địa

bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tiến hành đề xuất một số giải pháp sử dụng

đất có hiệu quả góp phần hƣớng quá trình đô thị hóa cho mục tiêu phát triển kinh tế

xã hội bền vững trên địa bàn phƣờng.

3. Phạm vi nghiên cứu

3.1. Phạm vi không gian

- Phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

3.2. Phạm vi thời gian

- Từ năm 2004 đến năm 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu

Là một trong những phƣờng có biến động về hiện trạng sử dụng đất khá lớn

trên địa bàn quận Bình Tân, trong đó có sữ rõ nét do quá trình đô thị hóa với dự án

khu công nghiệp Vĩnh Lộc và khu dân cƣ Vĩnh Lộc trong những năm trở lại đây.

Qua đó cũng tác động rất lớn đến đời sống ngƣời dân trong khu vực. Vì lý do đó,

2

phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu của đề

tài

4.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến địa bàn nghiên cứu

- Tài liệu thứ cấp: Là tài liệu sẵn có, đƣợc thu thập qua các hồ sơ tài liệu liên

quan của quận, phƣờng. Đây là số liệu chủ yếu đƣợc dùng làm thông tin cho việc

phân tích khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa, đặc điểm địa bàn nghiên

cứu và thực trạng quá trình đô thị hóa ở quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Tài liệu sơ cấp: Là tài liệu chƣa công bố, đƣợc thu thập thông qua việc

phỏng vấn trực tiếp hộ dân và cán bộ chính quyền địa phƣơng dựa trên bảng câu hỏi

đƣợc chuẩn bị sẵn.

4.2.3. Phƣơng pháp kế thừa

Nghiên cứu tham khảo kế thừa kết quả của các dự án nghiên cứu, các đề tài nghiên

cứu liên quan đến ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến việc sử dụng đất nông

nghiệp

4.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và dự báo

Tổng hợp phân tích tài liệu nghiên cứu dựa vào thực trạng đô thị hóa và ảnh hƣởng

của đô thị hóa đến hƣớng sử dụng đất trong các hộ dân phƣờng Bình Hƣng Hòa B;

căn cứ vào định hƣớng, mục tiêu cụ thể của địa phƣơng, từ đó đƣa ra dự báo về quy

mô diện tích, quy mô dân số, cơ cấu kinh tế, phát triển không gian đô thị, mức độ và

tốc độ đô thị hóa ở Bình Tân trong những năm tới

4.2.5. Phƣơng pháp điều tra xã hội học

Trên cơ sở xây dựng bảng câu hỏi có nội dung hợp lý, tác giả đã khảo sát lấy ý kiến

của nhân dân trên địa bàn nghiên cứu. Bảng hỏi đƣợc sử dụng để thu thập thông tin

định lƣợng chung về sự biến đổi mức sống, thu nhập, cơ cấu lao động nghề nghiệp

ở một số địa bàn khu vực. Việc chọn hộ điều tra đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp

ngẫu nhiên hệ thống, đảm bảo tính khách quan. Tổng số phiếu phát ra là 50 phiếu,

tổng số phiếu thu về là 50 phiếu.

4.2.6. Phƣơng pháp chuyên gia

Kinh nghiệm thực tiễn của các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý đất đai,

quy hoạch sử dụng đất ở Trung ƣơng và địa phƣơng, các viện, trƣờng

3

CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN

1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa

1.1.1 Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị:

1.1.1.1. Định nghĩa về đô thị:

Theo Trần Văn Tuấn (2006) [2]. Đô thị là từ đƣợc cấu thành bởi hai bộ phận:

phần đô và phần thị. Phần “đô” chỉ chức năng hành chính, phần “thị’ có nghĩa là nơi

buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt động kinh tế. Hai bộ phận này có mối quan

hệ đặc biệt, tƣơng tác hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong quá trình hình thành và phát

triển của một đô thị. Trong xã hội ngày nay, ngƣời ta chú ý nhiều đến tính chất “thị”

hơn tính chất “đô”, nghĩa là coi trọng yếu tố kinh tế hơn

Có rất nhiều thuật ngữ để chỉ đô thị. Trên thế giới có các thuật ngữ nhƣ city,

town (trong tiếng Anh), urbanized area, urban cluster (trong tiếng Mỹ)… Trong

tiếng Việt có các từ chỉ đô thị nhƣ: thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố, thành thị [3]

Ở Việt Nam, khái niệm đô thị có sự thay đổi theo thời gian, theo định nghĩa

tại Thông tƣ số 34/2009/TT-BXD của Bộ Xây Dựng quy định chi tiết một số nội

dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 có nêu [4]: “Đô

thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong

lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa

hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia

hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng bao gồm nội thành, ngoại thành của thành

phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn.

1.1.1.2 Phân loại đô thị:

Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô

thị của Chính phủ thì các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị gồm:

- Chức năng đô thị

Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng

liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò

4

thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc một vùng lãnh thổ nhất

định.

- Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn ngƣời trở lên.

- Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô

thị và đƣợc tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của

thị trấn.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đƣợc tính trong phạm vi ranh giới nội

thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao

động.

- Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội

và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:

Đối với khu vực nội thành, nội thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và có

mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;

Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ

mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển đô thị bền vững.

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy

chế quản lý kiến trúc đô thị đƣợc duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố

văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân

cƣ đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi

trƣờng, cảnh quan thiên nhiên.

Cũng theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm

2009 thì hiện nay ở nƣớc ta dựa trên các tiêu chí tổng hợp về chức năng đô thị, quy

mô dân số toàn đô thị, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, hê thống công

trình hạ tầng đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị, đô thị đƣợc phân ra thành 6 loại:

đô thị đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại

V.

- Đô thị loại đặc biệt:

1. Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài

chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối

giao thông, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -

xã hội của cả nƣớc.

5

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu ngƣời trở lên.

3. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 ngƣời/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo

đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng

phải áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm

môi trƣờng;

b) Khu vực ngoại thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lƣới hạ tầng

và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc phát

triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; mạng lƣới công trình hạ tầng tại các điểm

dân cƣ nông thôn phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực

đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các

vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế

quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và

trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị,

có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp

kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia.

- Đô thị loại I

1. Chức năng đô thị

Đô thị trực thuộc Trung ƣơng có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học

– kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,

giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của

một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nƣớc.

Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ

thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu

trong nƣớc, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số

vùng lãnh thổ liên tỉnh.

2. Quy mô dân số đô thị

6

a) Đô thị trực thuộc Trung ƣơng có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu ngƣời trở

lên;

b) Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn ngƣời trở lên.

3. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành

a) Đô thị trực thuộc Trung ƣơng từ 12.000 ngƣời/km2 trở lên;

b) Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 ngƣời/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng

số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: nhiều mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn

chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng; 100% các cơ sở sản xuất mới xây

dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô

nhiễm môi trƣờng;

b) Khu vực ngoại thành: nhiều mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn

chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; mạng lƣới công

trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nông thôn phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ; bảo

vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục

vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế

quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và

trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.

Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các tổ

hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.

- Đô thị loại II:

1. Chức năng đô thị

Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính,

giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong vùng tỉnh,

vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc

một vùng lãnh thổ liên tỉnh.

Trƣờng hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ƣơng thì phải có chức năng

là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo,

7

du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có vai trò thúc

đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh

vực đối với cả nƣớc.

2. Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn ngƣời trở lên.

Trong trƣờng hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ƣơng thì quy mô dân số toàn đô thị

phải đạt trên 800 nghìn ngƣời.

3. Mật độ dân số khu vực nội thành.

Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 ngƣời/km2 trở lên, trƣờng hợp đô thị trực thuộc

Trung ƣơng từ 10.000 ngƣời/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng

số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh;

100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch hoặc

đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng;

b) Khu vực ngoại thành: một số mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng

lƣới công trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nông thôn cơ bản đƣợc đầu tƣ xây dựng;

hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; bảo vệ những khu vực

đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các

vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế

quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và

trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.

Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ

hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.

- Đô thị loại III:

1. Chức năng đô thị

Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục –

đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong tỉnh hoặc vùng liên

tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một

tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.

8

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn ngƣời trở lên

3. Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 ngƣời/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so

với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: từng mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản

hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ

sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng;

b) Khu vực ngoại thành: từng mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế

việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; mạng lƣới công trình hạ tầng tại

các điểm dân cƣ nông thôn cơ bản đƣợc đầu tƣ xây dựng; bảo vệ những khu vực đất

đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng

cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế

quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và

trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị,

có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình

kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.

- Đô thị loại IV

1. Chức năng đô thị.

Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục –

đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu của một vùng trong tỉnh hoặc

một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh

hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn ngƣời trở lên.

3. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 ngƣời/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số

lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị.

9

a) Khu vực nội thành: đã hoặc đang đƣợc xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và

hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch

hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng;

b) Khu vực ngoại thành từng mặt đang đƣợc đầu tƣ xây dựng tiến tới đồng bộ; phải

bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh

phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bƣớc thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo

quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

- Đô thị loại V

1. Chức năng đô thị

Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa,

giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

của huyện hoặc một cụm xã.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn ngƣời trở lên.

3. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 ngƣời/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với

tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang đƣợc xây dựng

tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ

sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bƣớc thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo

quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

1.1.2. Vai trò của đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Đô thị thƣờng đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thƣơng mại,

văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ

sở vật chất kỹ thuật và văn hoá [5]

Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thƣơng và

sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc ñẩy Công nghiệp hóa nhanh chóng. đô thị tối

ƣu hoá việc sử dụng năng lƣợng, con ngƣời và máy móc, cho phép vận chuyển

nhanh và rẻ, tạo ra thị trƣờng linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo

10

điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữacác không

gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn [6]

Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nƣớc.

đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng

đồng nông thôn đi trên con đƣờng tiến bộ và văn minh

1.1.3. Khái niệm, một số vấn đề của đô thị hóa

Đô thị hóa là một phạm trù kinh tế xã hội, là quá trình chuyển hóa và vận

động phức tạp mang tính quy luật, là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mô toàn

cầu, mang tính chất của sự phát triển kinh tế xã hội trong thời đại.

Theo nghĩa hẹp: quá trình biến nông thôn thành đô thị , sự phát triển thành

phố và việc nâng cao vai trò của nó trong đời sống xã hội. [7] Theo nghĩa rộng: quá

trình diễn thế về kinh tế xã hội – văn hóa – không gian gắn liền với những tiến bộ

khoa học kỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự dịch chuyển

cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở

rộng phát triển không gian thành hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy

hành chính quân sự [8]

Khái niệm “đô thị hóa” đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều chuyên ngành

khoa học cũng nhƣ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, dƣới mỗi một

quan điểm tiếp cận, đô thị hóa lại đƣợc hiểu theo những nội dung khác nhau.

- Trên thế giới

+ Theo Pivôvarov - Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô thì:

Đô thị hóa là một quá trình kinh tế xã hội toàn thế giới và những kết quả của

nó. Biểu hiện ở sự mở rộng lãnh thổ thành phố, sự tập trung dân cƣ, sự thay đổi các

quan hệ xã hội.

Đô thị hóa là quá trình tập trung đẩy mạnh và đa dạng hóa những chức năng

phi nông nghiệp, sự mở rộng lối sống thành thị, các hình thức cƣ trú tiến bộ, sự phát

triển giao dịch, nền văn hóa thành thị...

Đô thị hóa đi đôi với việc tăng dân số đô thị, tăng cƣờng mức độ tập trung

dân cƣ vào các thành phố lớn, sự mở rộng không ngừng của lãnh thổ thành phố.

Đô thị hóa là đối tƣợng nghiên cứu khoa học dƣới nhiều khía cạnh khác nhau

trên nhiều lĩnh vực. Nhƣng biểu hiện đặc biệt mạnh mẽ trên khía cạnh địa lý thông

11

qua các yếu tố nhƣ là: Thay đổi điều kiện sống của nhân dân trong phát triển cấu

trúc ngành và cấu trúc lãnh thổ của nền kinh tế và tổ chức lãnh thổ xã hội. Sự quan

tâm của địa lý tới quá trình đô thị hóa có nguồn gốc sâu xa vì đặc trƣng cho quá

trình này là sự biểu hiện địa lý và cơ sở địa lý rất rõ rệt. Việc giải thích khía cạnh

khoa học cơ cấu và những đặc điểm của quá trình đô thị hóa đòi hỏi phải là khía

cạnh địa lý, vì nó là một dạng không gian quan trọng nhất của sự tiến hóa kinh tế -

xã hội và quan hệ hết sức chặt chẽ với sự phân bố địa lý lao động [14].

+ Nhƣ vậy có thể nói, “Đô thị hóa thực chất là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

và cơ cấu xã hội với các đặc trƣng nhƣ sau:

Một là: Hình thành và mở rộng quy mô đô thị với cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện

đại, dẫn đến chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công

nghiệp và dịch vụ.

Hai là: Tăng nhanh dân số đô thị trong tổng số dân cƣ, dẫn đến thay đổi cơ

cấu lao động và sự chênh lệch giữa các vùng với nhau và giữa khu vực đô thị với

khu vực nông thôn.

Ba là: Chuyển từ lối sống không tập trung ở khu vực nông thôn (mật độ dân

cƣ thấp) sang phƣơng thức sống tập trung ở khu vực thành thị (mật độ dân cƣ cao).

Bốn là: Chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đô thị, từ văn hóa làng xã

sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp” [7].

Xét về khía cạnh dân cƣ - dân số thì đô thị hóa là quá trình tập trung dân cƣ

vào các đô thị và sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cƣ đô thị do yêu cầu của

công nghiệp hóa [1].

+ Dƣới góc độ tổng thể, Phạm Hùng Cƣờng cho rằng: “Đô thị hóa là một hiện

tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, diễn ra trên một không gian rộng lớn mà ngƣời ta

có thể biểu thị nó thông qua các yếu tố:

- Sự tăng nhanh của tỷ lệ dân số đô thị trong tổng số dân

- Sự tăng lên của số lƣợng các đô thị đồng thời sự mở rộng của không gian đô thị.

- Sự chuyển hóa lao động từ đơn giản sang phức tạp, từ công cụ thô sơ sang tinh vi,

cũng nhƣ là từ khu vực I (nông - lâm - ngƣ) sang khu vực II (công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp) và khu vực III (quản lý, nghiên cứu, dịch vụ).

12

- Sự chuyển hóa về lối sống từ sống dàn trải (mật độ dân cƣ thấp) sang sự tập trung

dân cƣ cao (mật độ dân cƣ cao), từ điều kiện hạ tầng kinh tế đơn giản sang phức tạp

và có thể nảy sinh nhiều yếu tố, đƣợc coi là những hậu quả của quá trình đô thị hóa

nhƣ: Sự khan hiếm nhà cửa, sự gia tăng giá đất xây dựng, sự nảy sinh ngày càng

nhiều các loại bệnh xã hội, sự gia tăng các khu ổ chuột, nạn ô nhiễm môi trƣờng”

[3].

1.1.3.1. Phân loại đô thị hóa

- Đô thị hóa thay thế: Là khái niệm chỉ quá trình đô thị hóa diễn ra trong đô thị. Ở

đây củng có sự di dân, nhƣng là từ trung tâm ra ngoại thành hoặc vùng ven đô. Quá

trình này cũng có thể là sự chỉnh trang, nâng cấp đô thị, đáp ứng những yêu cầu

mới.

- Đô thị hóa cƣỡng bức: Là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cƣ từ nông thôn

ra thành thị. Đặc điểm của đô thị hóa cƣỡng bức là không gian kiến trúc không đƣợc

mở rộng theo quy hoạch mang tính tự phát cao. Các nhu cầu của dân nhập cƣ không

đƣợc đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải, nhiều hiện tƣợng tiêu cực phát sinh.

- Đô thị hóa ngƣợc: Là khái niệm dùng để chỉ sự di dân từ đô thị lớn sang đô thị

nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nông thôn. Hiện tƣợng này còn đƣợc một số học giả gọi là

“sự phục hƣng nông thôn”. Phát triển đến một lúc nào đó bằng các chính sách của

mình, các Chính phủ sẽ điều chỉnh hƣớng vào sự phát triển nông thôn. Theo Lê

Dung Phong [9] Quá trình này sẽ góp phần san bằng khoảng cách về chất lƣợng

sống giữa nông thôn và thành thị.

Quá trình đô thị hóa trên thế giới có thể phân chia làm 2 loại bao gồm:

Quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển: đặc trƣng cho sự phát triển này là

nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những ảnh hƣởng xấu

của quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa diễn ra do nhu cầu công nghiệp phát triển mang

tính tự nhiên

Quá trình đô thị hóa (ĐTH) ở các nước đang phát triển: có đặc trƣng là

ĐTH không đi đôi với công nghiệp hóa (CNH) (trừ một số nƣớc công nghiệp mới -

NIC). Sự bùng nổ dân số đô thị quá tải không mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn

từ sự cách biệt sâu sắc về chất lƣợng cuộc sống giữa đô thị và nông thôn.

Các đặc trưng của quá trình đô thị hóa:

13

Một là: Số lƣợng các thành phố kể cả các thành phố lớn tăng nhanh, đặc biệt

là thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai.

Hai là: Quy mô dân số tập trung ở các thành phố ngày càng lớn, số lƣợng

thành phố có trên một triệu dân ngày càng nhiều.

Ba là: Hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa lý, liên

quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô thị. Thông

thƣờng vùng đô thị bao gồm một vài thành phố lớn và xung quanh chúng là các

thành phố nhỏ vệ tinh.

Bốn là: Dân số thành thị có xu hƣớng tăng nhanh do quá trình di dân nông

thôn - thành thị, đang làm thay đổi tƣơng quan dân số nông thôn và thành thị, nâng

cao tỷ trọng dân thành thị trong tổng số dân.

Năm là: Mức độ đô thị hóa biểu thị trình độ phát triển xã hội nối chung, song

có một đặc thù riêng của mỗi nƣớc. Đối với các nƣớc phát triển, đô thị hóa chủ yếu

diễn ra theo chiều sâu, chất lƣợng cuộc sống ở thành phố ngày càng hoàn thiện.

Trong các nƣớc đang phát triển, tốc độ đô thị hóa rất cao, đặc biệt trong những thập

kỷ gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra theo chiều rộng, đặt ra nhiều vấn đề khó

khăn cần giải quyết nhƣ; đất đai, thất nghiệp, nghèo đói, ô nhiêm môi trƣờng và tệ

nạn xã hội.

1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình đô thị hóa

Quá trình đô thị hóa chịu sự ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ sau:

- Điều kiện tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế phát triển chƣa mạnh mẽ thì đô thị

hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời tiết tốt,

có khoáng sản, địa lí thuận lợi cho sản xuất và phát triển và các lợi thế khác sẽ có

sức thu hút dân cƣ mạnh mẽ hơn, và do đó sẽ đƣợc đô thị hóa nhanh hơn, quy mô

lớn hơn. Ngƣợc lại vùng nào kém thuận lợi hớn sẽ đô thị hóa chậm hơn và quy mô

nhỏ hơn.

- Điều kiện xã hội: Mỗi phƣơng thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị tƣơng

ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trƣng riêng của nó. Kinh tế thị

trƣờng đã mở đƣờng cho lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển của lực

lƣợng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa , hiện đại hóa và là tiền đề cho đô

thị hóa.

14

- Văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc đều có một nền văn hóa riêng và nền văn hóa

đó có ảnh hƣởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và hình

thái đô thị nói riêng.

- Trình độ phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định

trong quá trình đô thị hóa. Bởi nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để xây

dựng nâng cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn đó có từ

trong nƣớc hay ngoài nƣớc. trình độ phát triển kinh tế thể hiện nhiều phƣơng diện

nhƣ quy mô, tốc độ tăng trƣởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển

các thành phần kinh tế, luật pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của kết cấu hạ tầng,

trình độ văn hóa giáo dục của dân cƣ, mức sống dân cƣ.

- Tình hình chính trị: Sự ổn định chính trị là động lực thúc đẩy quá trình đô thị

hóa, chính trị càng ổn định thì đô thị càng phát triển. Ở Việt Nam từ sau năm 1975,

tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, các khu đô thị mới mọc lên nhanh chóng, đặc biệt

trong thời kỳ đổi mới với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tƣ nƣớc

ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đô thị hóa đã tạo ra sự phát triển

kinh tế vƣợt bậc [9].

1.1.3.3 Phân kỳ đô thị hóa:

Có những căn cứ khác nhau để phân kỳ đô thị hóa: dựa theo các mốc thay

đổi chính trị xã hội trong lịch sử; dựa theo trình độ phát triển lực lƣợng sản xuất.

Nhìn chung, quá trình đô thị hóa đƣợc phân chia thành 3 thời kỳ:

- Đô thị hóa tiền công nghiệp (Trƣớc thế kỷ XVIII): Đô thị hóa phát triển mang đặc

trƣng của nền văn minh nông nghiệp. Các đô thị phân tán, quy mô nhỏ, phát triển

theo dạng tập trung, cơ cấu đơn giản. Tính chất đô thị bấy giờ chủ yếu là hành

chính, thƣơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Đô thị hóa công nghiệp (đến nửa đầu thế kỷ XX): Các đô thị phát triển mạnh song

song với quá trình công nghiệp hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp đã làm cho nền

văn minh đô thị phát triển nhanh chóng, sự tập trung sản xuất và dân cƣ đã tạo nên

những đô thị lớn và cực lớn. Cơ cấu đô thị phức tạp hơn, đặc biệt là các thành phố

mang nhiều chức năng khác nhau, nhƣ thủ đô, thành phố cảng. Đặc trƣng của thời

kỳ này là sự phát triển thiếu kiểm soát của các thành phố.

15

- Theo Nguyễn Thế Bá (2004) [10] Đô thị hóa hậu công nghiệp (từ nửa sau thế kỷ

XX đến nay): Sự phát triển của công nghệ tin học đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất

và phƣơng thức sinh hoạt ở các đô thị. Không gian đô thị có cơ cấu tổ chức phức

tạp, quy mô lớn. Hệ thống tổ chức dân cƣ đô thị phát triển theo cụm, chùm và chuỗi

1.2. Những ảnh hƣởng của đô thị hóa đến sử dụng đất, cơ cấu kinh tế

1.2.1. Đô thị hóa làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất

Hiện nay diện tích đất đô thị khoảng 3 trệu km2, chiếm khoảng 2% diện tích

lục địa và khoảng 13% diện tích có giá trị sử dụng cao nhƣng lại là nơi tập trung

đến gần một nửa dân số thế giới [3]. Trong tƣơng lai, khi quy mô dân số đô thị tăng

lên thì nhu cầu mở rộng đất đai là tất yếu. Việc mở rộng đất đai có đƣợc là do quá

trình lấn chiếm đất nông nghiệp ở nông thôn

Đất đô thị đặc biệt có giá trị rất lớn do chức năng và tính chất sử dụng cao độ

của nó. Do vậy quá trình chuyển đổi chức năng từ đất nông nghiệp sang đất đô thị

làm cho cơ cấu sử dụng đất thay đồi , giá trị đất đai có sự thay đổi mạnh mẽ

Các loại đất đô thị;

- Đất công nghiệp: đất xây dựng khu công nghiệp tiểu thủ công nghiệp thƣờng đƣợc

bố trí ở ngoại ô để đảm bảo các vấn đề vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng.

- Đất dân dụng: phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà ở, khu vực vui chơi giải trí, nghỉ

ngơi của nhân dân, các công trình phục vụ công cộng cây xanh. Diện tích đất dân

dựng có xu hƣớng tăng lên gắn với việc nâng cao chất lƣợng của dân cƣ và quy

hoạch hợp lý.

- Đất thƣơng mại, dịch vụ: là đất dành cho các trung tâm giao dịch thƣơng mại, tài

chính ngân hàng, tài chính thƣờng tập trung ở trung tâm đô thị.

Tác động của quá trình đô thị hóa đến sinh kế

1.2.2.1 Định nghĩa sinh kế: theo Từ điển Tiếng Việt thì sinh kế có thể đƣợc hiểu

một cách đơn giản nhƣ sau: Cách làm ăn để mƣu sự sống.

Thuật ngữ “sinh kế bền vững” đƣợc sử dụng đầu tiên nhƣ là một khái niệm

phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định

nghĩa về sinh kế bền vững nhƣ sau: Sinh kế bền vững bao gồm con ngƣời, năng lực

và kế sinh nhai, gồm có lƣơng thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản

là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình nhƣ dƣ nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi

16

nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phƣơng và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào

và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có

thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ

tƣơng lai.

1.2.1.2. Đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu lao động trong các thành phần kinh tế;

Đô thị hóa là yếu tố tích cực làm biến đổi quá trình phát triển và phân bố lực

lƣợng sản xuất từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác. Jean Fourasties, nhà xã

hội học ngƣời Pháp đã phân tích và đƣa ra khái niệm về sự biến đổi của ba khu vực

lao động trong các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và quá trình đô thị hóa.

- Lao động khu vực I: Thành phần lao động sản xuất nông – lâm – ngƣ nghiệp.

Thành phần lao động này chiếm tỉ lệ cao ở thời kỳ tiền công nghiệp và giảm dần ở

các giai đoạn sau, chiếm tỉ lệ thấp nhất trong ba thành phần ở giai đoạn hậu công

nghiệp

- Lao động khu vực II: Bao gồm lực lƣợng lao động sản xuất công nghiệp. Thành

phần lao động phát triển rất nhanh ở giai đoạn công nghiệp hóa, chiếm tỉ lệ cao nhất

trong giai đoạn hậu công nghiệp và sau đó giảm dần do sự thay thế trong lao động

công nghiệp bằng tự động hóa.

- Lao động khu vực III: Bao gồm các thành phần lao động khoa học và dịch vụ.

Thành phần này từ chỗ chiếm tỉ lệ thấp nhất trong thời kỳ tiền công nghiệp đã tăng

dần và cuối cùng chiếm tỉ lệ cao nhất trong giai đoạn văn minh khoa học kĩ thuật

(giai đoạn hậu công nghiệp).

Lý thuyết ba thành phần lao động kinh tế của Fourasties có ý nghĩa rất lớn

trong quá trình đô thị hóa. Muốn biết trình độ phát triển lực lƣợng sản xuất của một

quốc gia ta chỉ cần xem tỉ lệ lao động giữa ba khu vực đó. Lý thuyết này cũng phù

hợp với ba thời kỳ của quá trình đô thị hóa ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. [10]

1.3. Đặc điểm quá trình đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam hiện nay

1.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới

Quá trình đô thị hoá hiện nay mang tính toàn cầu, nó xuất hiện ở các quốc

gia với chế độ xã hội, chính trị khác nhau. Kết quả của quá trình đô thị hía là làm

xuất hiện và phát triển nhanh các thành phố, sự mở rộng của lối sống thành thị của

những dạng phân bố cƣ trú mới ở các miền khác nhau của thế giới, mặc dù rốt cuộc

17

những hình thức và nội dung của các quá trình ấy đã biến thành phố thành môi

trƣờng sống rất khác nhau ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa, các nƣớc đang phát triển và

các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa phát triển.

Cần phải nhấn mạnh rằng những đặc điểm của điều kiện kinh tế-xã hội và

chính trị trong đó diễn ra quá trình đô thị hoá thể hiện một cách rõ rệt ở đặc tính và

kết quả của quá trình này. Ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa quá trình đô thị hoá diễn ra

một cách tự phát, đồng thời khoét sâu thêm những mâu thuẫn xã hội.

Việc quản lý có hiệu quả quá trình này, việc sử dụng tới mức tối đa những ƣu

thế và việc làm suy yếu những mặt tiêu cực của quá trình đô thị hoá có khả năng

thực hiện ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ quản lý quá trình đô thị hoá trƣớc

hết nhằm thiết lập những điều kiện tói ƣu cho đời sống của dân cƣ và cho sự phát

triển của nền sản xuất xã hội.

Ở các nƣớc đang phát triển quá trình đô thị hoá lúc này trở thành một trong

những nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển của nền văn hoá và nền kinh tế dân

tộc. Trên cơ sở có ảnh hƣởng đến nhiều mặt phát triển kinh tế-xã hội của các nƣớc

này, kể cả sự hình thành các vùng kinh tế, sự phát triển của các quá trình dân tộc sự

suy giảm của tính tích cực tôn giáo,...

Đô thị hóa là hiện tƣợng mang tính toàn cầu và diễn ra với tốc độ ngàymột

tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia nghiên cứu về

đô thị hoá thì trong tiến trình đô thị hoá nửa sau thế kỷ 20, các quốc gia kém phát

triển có chung một đặc điểm là: ở giai đoạn này, tỷ trọng dân số đô thị trên tổng dân

số thấp và tốc độ phát triển dân số đô thị nhanh, nhanh hơn rất nhiều so với các

quốc gia phát triển.

Bảng 1.1. Tỷ lệ dân số đô thị tại các khu vực trên thế giới từ năm 1950 -2000

Khu vực 1950 1970 1990 2000

Thế giới 29,7 36,7 43,7 47,4

Khu vực phát triển 54,99 66,7 73,7 76,1

Khu vực kém phát triển 7,8 25,1 34,7 40,5

Khu vực kém phát triển nhất 7,1 12,7 20,1 25,4

(Nguồn: World urbanization prospect: 1996, New York 1997) [11]

18

Trong cùng một khoảng thời gian 50 năm từ 1950 - 2000, tỉ lệ dân số đô thị

trên toàn thế giới từ 29,7% tăng lên 47,4%, khu vực kém phát triển từ 17,8% lên

40,5%, trong khi khu vực phát triển từ 54,99% lên 76,1%. Theo báo cáo của Liên

hiệp quốc, trong 1/4 thế kỷ tới, việc tăng dân số chỉ diễn ra ở các thành phố lớn mà

phần lớn thuộc các nƣớc kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới

sống ở các đô thị.

Bảng 1.2. Quá trình thay đổi dân cƣ đô thị trên thế giới giai đoạn 1800-1960

Tỷ lệ dân cƣ của các Dân cƣ ở các thành phố Toàn bộ thành phố so với toàn bộ (triệu ngƣời) dân cƣ dân cƣ thế giới (%) Năm (triệu 5 nghìn và 100 nghìn 5 nghìn và 100 nghìn ngƣời) hơn nữa và hơn nữa hơn nữa và hơn nữa

27,2 15,6 3,0 1,7 906 1800

74,9 27,5 6,0 2,3 1171 1850

218,7 88,6 13,6 5,5 1608 1900

716,7 313,7 29,8 13,1 2400 1950

984,4 602,0 31,6 20,1 2995 1960

Nguồn: Những vấn đề quy hoạch đô thị và dân cư, 1984.

Quá trình đô thị hóa là một quá trình mang tính lịch sử. Số lƣợng đô thị tăng

lên vừa là chỉ tiêu chứng tỏ trình độ đô thị hóa. Đặc trƣng của đô thị hóa thể hiện

thông qua các vấn đề: 1) dân số nông nghiệp của xã hội chuyển hóa nhanh chóng

sang dân số phi nông nghiệp, dân số đô thị; 2) số lƣợng đô thị và dân số đô thị trong

một khu vực nất định không ngừng tăng lên; 3) quy mô dân số của nhiều đô thị

trong một thời kỳ nhất định tăng vọt và nâng cấp; 4) đô thị lớn, đô thị đặc biệt lớn

và khu vực đô thị không ngừng hình thành và mở rộng; 5) tỷ trọng dân số đô thị so

với cả nƣớc (hoặc khu vực) không ngừng tăng lên.

19

1.3.2 Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam

Việt Nam vốn là một quốc gia nông nghiệp, Đô thị hóa ở Việt Nam đã trải

qua mỗi giai đoạn bộ mặt đô thị Việt Nam lại có những biến đổi nhất định.

- Thời kỳ trƣớc năm 1954:

Nửa đầu thế kỷ XX, ngƣời Pháp đã mở đầu cho quá trình ĐTH Việt

Nam thông qua việc thiết lập một mạng lƣới đô thị - trung tâm hành chính

thƣơng mại và công nghiệp khai thác ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam. Tuy

vậy, tốc ñộ tăng dân số mới đạt 7,5%; năm 1936 là 7,9%; 20 năm sau - năm

1955 mới đạt 11%

- Thời kỳ năm 1955 - 1975:

Những năm thập kỷ 60, miền Bắc Việt Nam đi vào quá trình xây dựng

chủ nghĩa xã hội. CNH đã có tác động đến việc gia tăng quá trình ĐTH. Năm

1965, tỉ lệ ĐTH đạt tới 17,2%. Từ giữa những năm 1960 ñến năm 1975, cuộc

chiến xảy ra ác liệt, diễn biến hai quá trình “dải ĐTH” ở miền Bắc và “ĐTH

cƣỡng bức” ở miền Nam trong đó quá trình thứ hai chiếm ƣu thế và làm tăng

giá trị tỷ lệ ĐTH của cả nƣớc lên đến 21,5% vào năm 1975 [5]

- Thời kỳ năm 1975 - 1989:

Trong giai đoạn này quá trình ĐTH hầu nhƣ không có biến ñộng, phản

ánh nền kinh tế còn trì trệ.

- Thời kỳ từ năm 1989 đến nay:

Dƣới tác động của công cụ đổi mới, cải tổ nền kinh tế theo định hƣớng

thị trƣờng thì cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ cấu lao ñộng, nghề nghiệp

cũng nhƣ những khuôn mẫu của đời sống đô thị đã và đang diễn ra những

biến đổi quan trọng.

Quá trình ĐTH đã có những chuyển biến nhanh hơn, đặc biệt trong

những năm gần đây tình hình CNH đang diễn ra mạnh mẽ. Về số lƣợng đô

thị, năm 1990, cả nƣớc có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, năm 2000 có 703 ñô

thị, đến năm 2010 Việt Nam đã có 743 ñô thị các loại, trong đó có hai đô thị

loại đặc biệt (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), bốn đô thị loại 1, 13 đô thị

loại 2,... Có 29,5% dân số đang sống trong đô thị và dự báo tỷ lệ này sẽ ñạt

đến 45% vào năm 2020.

20

Tuy vậy ĐTH ở Việt Nam còn ở mức thấp so với khu vực và trên thế

giới. ĐTH cũng làm nảy sinh những mặt tiêu cực sau:

- Việc mở rộng không gian đô thị làm giảm diện tích

đất nông nghiệp. Theo Hội Nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các

khu công nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200

nghìn ha đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục ñích sử dụng, tƣơng ứng mỗi hộ

có khoảng 1,5 lao động mất việc làm [5].

Đô thị hóa ở Việt Nam nhìn chung tƣơng tự nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và In-

đô-nê-xia cho đến cuối những năm 1970, sau đó chậm lại. Trong khi Trung Quốc và

In-đô-nê-xia tiếp tục thúc đẩy đô thị hóa và tăng trƣởng kinh tế. Gần đây, do các cải

cách Đổi Mới và các chính sách công nghiệp hóa theo định hƣớng xuất khẩu, đô thị

hóa ở Việt Nam bắt đầu tăng tốc. Việt Nam cũng đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao,

tính theo GDP trên đầu ngƣời. Quá trình này trùng khớp với sự chuyển đổi cơ cấu

nhanh chóng từ nền kinh tế dựa vào nông nghiệp sang một nền kinh tế chú trọng

hơn đến công nghiệp và hoạt động theo định hƣớng xuất khẩu. Tất cả những điều

này cho thấy, đô thị hóa, một chỉ số phản ánh sự chuyển đổi kinh tế, có liên quan

đến tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam, cũng nhƣ bất kỳ nơi nào khác trên thế giới.

Hình 1.1. Đô thị hóa và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam

Nguồn: Ngân hàng thế giới

Liên Hợp Quốc đã dự báo rằng đến năm 2040, dân số đô thị tại Việt Nam sẽ

vƣợt quá dân số nông thôn (Liên Hợp Quốc, 2008). Nhận thức rõ tầm quan trọng

của những chuyển đổi đô thị và kinh tế sẽ xảy ra trên diện rộng tại Việt Nam, chính

21

phủ đã đƣa ra một Chiến lƣợc Phát triển Kinh tế Xã hội mới cho giai đoạn 2011-

2020 với mục tiêu tiếp tục thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa, song song với

phát triển nhanh và bền vững. Chiến lƣợc này cũng thúc đẩy sự bình đẳng giữa các

nhóm dân cƣ trong cả nƣớc, hƣớng tới một tƣơng lai trong đó công nghiệp đóng vai

trò chủ yếu và phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nói tóm lại, trọng tâm

của chiến lƣợc là tập trung vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp với phát triển

xã hội toàn diện.

- Dân số đô thị tăng nhanh đã làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bị

quá tải, đặc biệt là tình trạng yếu kém của hệ thống cấp nƣớc, thoát nƣớc, thu

gom và xử lý chất rắn ...

- Tốc độ phát triển quá nhanh của đô thị đã vƣợt khả năng điều hành

của chính quyền địa phƣơng.

- Vấn đề đói nghèo và thất nghiệp đang diễn ra ở các đô thị. Sự thiếu

hiểu biết của ngƣời dân kéo theo sự mất an toàn xã hội.

Trƣớc những thách thức trên, quá trình ĐTH đã ñƣợc Chính phủ quan

tâm kịp thời. Ngày 23 tháng 1 năm 1998, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt

“định hƣớng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020” trong Quyết

định số 10/1998/QĐ-TTg, trong đó xác ñịnh phƣơng hƣớng xây dựng và phát

triển các đô thị trên địa bàn cả nƣớc và các vùng đặc trƣng.

Mức tăng trƣởng dân số dự báo:

- Năm 2020, dân số đô thị là 46 triệu ngƣời; chiếm 45% dân số cả nƣớc.

Nhu cầu sử dụng đất đô thị:

- Năm 2020, diện tích đất đô thị là 460.000 ha, chiếm 1,4% diện tích ñất

tự nhiên cả nƣớc.

Tổ chức không gian hệ thống đô thị:

- Mạng lƣới đô thị cả nƣớc đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở các

đô thị trung tâm, gồm các thành phố trung tâm cấp quốc gia, cấp vùng, cấp

tỉnh. Các đô thị trung tâm lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh... phải

đƣợc tổ chức thành các chùm đô thị, có vành đai xanh bảo vệ để hạn chế tối

đa sự tập trung dân số, cơ sở kinh tế và phá vỡ cân bằng sinh thái, tránh sự

hình thành các siêu đô thị.

22

- Quy hoạch sử dụng đất đô thị đảm bảo các khu chức năng và cơ sở hạ

tầng có quan hệ gắn bó.

- Hình thành bộ mặt kiến trúc hiện đại nhƣng vẫn kế thừa, bảo vệ, tôn

tạo và giữ gìn các di sản lịch sử văn hoá, phát triển nền kiến trúc đậm đà bản

sắc dân tộc.

Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

- Xây dựng và duy trì bộ khung bảo vệ thiên nhiên trên địa bàn cả nƣớc.

23

1.3.3 Đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn

hoá, khoa học công nghệ, có vị trí chính trị quan trọng của cả nƣớc và sẽ trở thành

trung tâm công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực Đông Nam Á. Nằm trong

vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí

Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km². Theo kết

quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân

số thành phố là 7.162.864 ngƣời (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ trung bình

3.419 ngƣời/km². Đến năm 2013 dân số thành phố tăng lên 7.818.200 ngƣời (Niên

giám thống kê năm 2013). Tuy nhiên nếu tính những ngƣời cƣ trú không đăng ký

thì dân số thực tế của thành phố vƣợt trên 10 triệu ngƣời. Giữ vai trò quan trọng

trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 21,3% tổng sản phẩm

(GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả nƣớc, GDP bình quân đầu ngƣời đạt

3.700 USD (năm 2012) [13]. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong số ít những đô

thị lớn trên thế giới có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao liên tục trong suốt 2 thập niên

qua. Hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về tài chính cũng tiếp tục đƣợc đổi mới

theo hƣớng tạo môi trƣờng đầu tƣ và môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, đảm bảo tập

trung nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của nền kinh tế. Nền kinh tế thị

trƣờng của TP.HCM phát triển, lƣu thông hàng hóa với tốc độ cao, từ đó tạo điều

kiện cho quá trình phát triển kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự phân công xã hội phát

triển, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa sản xuất cũng nhƣ khả năng hội nhập kinh tế

quốc tế. Sự phát triển kinh tế thị trƣờng tạo nên môi trƣờng kinh doanh thuận lợi,

khiến ngƣời ta say sƣa nâng cao chất lƣợng, tăng thêm số lƣợng sản phẩm đã biến

TP.HCM trở thành đô thị có nền kinh tế năng động [14].

Dấu ấn rõ nét nhất của quá trình đô thị hóa trong những năm gần đây tại

TP.HCM là những bƣớc đột phá mạnh mẽ trong việc quy hoạch lại thành phố, mạnh

dạn dỡ bỏ những khu nhà cũ nát, hiệu quả sử dụng thấp, thay vào đó là những công

trình hiện đại, hàng loạt nhà cao tầng đƣợc xây dựng, đồng thời dành một phần diện

tích mặt đất để xây dựng sân vƣờn, công viên, cây cảnh tạo sự thân thiện với môi

trƣờng. Nhiều công trình chỉnh trang và xây mới đã làm cho diện mạo thành phố

thêm văn minh hiện đại. Ít ai tin rằng kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè với hàng nghìn

24

nhà ổ chuột chen chúc bên bờ kênh lại đƣợc cải tạo thành công với kè chắn và cây

xanh thẳng tắp hai bên. Nhiều xóm nghèo, nhà cửa lụp xụp, tăm tối nhƣ: Xóm Củi

(quận 5), khu vực hai bên kênh Lò Gốm (quận 6) và các khu dân cƣ chật hẹp khác ở

các quận: 3, 4, 8, 11, Tân Bình, Bình Tân... đƣợc xóa bỏ để xây các chung cƣ cao

tầng hoặc các khu đô thị mới. Các chƣơng trình xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho

ngƣời thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, ký túc xá cho sinh viên cũng đƣợc triển

khai tích cực. Theo thống kê của Sở Xây dựng thành phố, từ năm 2006 đến 2009,

diện tích đất sàn xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố đã có thêm 26,677 triệu m2.

Tính ra trung bình mỗi năm, thành phố có thêm 6,67 triệu m2 nhà ở. Nhiều công

trình kiến trúc hiện đại và lộng lẫy nhƣ các tòa nhà Kumho Asiana, Vincom,

Bitexco Financial Tower... trở thành điểm nhấn trên bức tranh toàn cảnh của kiến

trúc thành phố.

Sau nhiều năm đầu tƣ mở rộng các cơ sở sản xuất, TP Hồ Chí Minh đã xây

dựng thành cộng 16 khu chế xuất và khu công nghiệp với tổng diện tích 2.500 ha

nằm rải rác tại chín quận, huyện (nguồn: Ban quản lý các khu chế xuất và công

nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 2013). Sự hình thành các KCX, KCN này không

những thu hút nhanh chóng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, giải quyết việc làm cho hàng

trăm nghìn lao động, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế thành phố theo

hƣớng CNH, HÐH, tạo tiền đề quan trọng cho quá trình đô thị hóa những khu vực

chung quanh.

Thành phố chủ trƣơng mở rộng không gian đô thị theo nhiều hƣớng: đông,

đông - nam, nam, tây - bắc,... Một số khu đô thị mới đã và đang đƣợc hình thành

nhƣ: Nam Sài Gòn (quận 7), Thủ Thiêm (quận 2), Tây Bắc (huyện Củ Chi), Hiệp

Phƣớc, Phƣớc Kiểng (huyện Nhà Bè), An Lạc - Bình Trị Đông, Nam Hùng Vƣơng,

Tân Tạo, Vĩnh Lộc (quận Bình Tân), Sinh Việt (huyện Bình Chánh), An Phú Hƣng

(huyện Hóc Môn)... tạo cho thành phố dáng dấp một đô thị 'đa tâm'. Ở những quận

mới và một số khu vực ngoại thành, quá trình đô thị hóa diễn ra khá nhanh, nhất là

các quận: 2, 7, 9, 10, Gò Vấp, Bình Tân, Thủ Ðức và các huyện: Củ Chi, Hóc Môn,

Bình Chánh, Nhà Bè...

Nỗ lực đáng ghi nhận khác của thành phố trong nhiều năm qua là đã cải thiện

đáng kể cơ sở hạ tầng giao thông. Nhiều tuyến đƣờng huyết mạch nhƣ: Nam Kỳ

25

Khởi Nghĩa, Trƣờng Chinh, Ðiện Biên Phủ, Nguyễn Hữu Cảnh... đƣợc nâng cấp,

mở rộng. Nhiều công trình xuyên tâm, hƣớng tâm đƣợc thành phố đầu tƣ xây dựng

nhƣ: Ðại lộ Ðông - Tây nay là đƣờng Võ Văn Kiệt với đƣờng hầm chui qua sông

Sài Gòn, đại lộ Nguyễn Văn Linh, đƣờng Cao tốc Sài Gòn – Trung Lƣơng, đại lộ

Phạm Văn Đồng, đƣờng Rừng Sác... Nhiều chiếc cầu quan trọng kết nối các khu

vực trong thành phố với vùng ven đƣợc nâng cấp hoặc xây mới nhƣ: Phú Mỹ, Thủ

Thiêm, Bình Triệu 2, Tân Thuận 2, Chữ Y, Chà Và, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Tri

Phƣơng, Ông Lãnh, Kênh Tẻ... Nhiều cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác nhƣ: điện, viễn

thông cũng từng bƣớc đƣợc hiện đại hóa với nhiều khu vực nội thành đƣợc ngầm

hóa.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, sự phát triển quá nóng về xây dựng ở

trung tâm thành phố cộng với tốc độ đô thị hóa quá nhanh ở các quận, huyện đã để

lại những hệ lụy không nhỏ phá vỡ quy hoạch chung và cảnh quan đô thị, mất cân

bằng sinh thái nghiêm trọng giữa những gì con ngƣời tạo nên và môi trƣờng thiên

nhiên, kiến trúc đô thị thiếu hài hòa, bị chia cắt, manh mún. Tình trạng ngập lụt của

thành phố càng trở nên trầm trọng. Cứ sau một cơn mƣa lớn kéo dài hay một đợt

triều cƣờng, nhiều tuyến đƣờng và khu phố trở thành sông, hồ. Một nghịch lý là

thành phố đã bỏ nhiều công sức, đầu tƣ khá lớn tiền của để khắc phục nhƣng càng

chống, càng ngập nhiều điểm hơn. Ngoài ra, ngƣời dân thành phố còn đối mặt với

nạn ùn tắc giao thông ngày càng lan rộng và thƣờng xuyên; nƣớc sạch tuy đã đƣợc

cải thiện phần nào nhƣng chƣa đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của ngƣời

dân.

26

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thiên nhiên

2.1.1 Lịch sử hình thành:

Quận Bình Tân là đô thị mới đƣợc thành lập bao gồm 10 đơn vị hành chính

theo Nghị định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ, từ Thị trấn An Lạc, xã

Bình Hƣng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh (cũ) trƣớc

đây.

Riêng phƣờng Bình Hƣng Hòa B, là 01 trong 10 đơn vị hành chính của quận

Bình Tân, đƣợc hình thành trên cơ sở tách xã Bình Hƣng Hòa (thuộc huyện Bình

Chánh cũ trƣớc đây).

Năm 2012, tổng diện tích tự nhiên của phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình

Tân là 732,73ha (chiếm 14,12% diện tích tự nhiên của toàn quận Bình Tân)

2.1.2. Vị trí địa lý:

Phƣờng Bình Hƣng Hòa B năm ở phía Tây Bắc của quận Bình Tân

Vị trí tiếp giáp:

- Phía Bắc: giáp Quận 12, huyện Hóc Môn.

- Phía Nam: giáp phƣờng Bình Trị Đông A, quận Bình Tân.

- Phía Đông: giáp Quốc Lộ 1A

- Phía Tây: giáp huyện Bình Chánh

Các tuyến đƣờng giao thông chạy qua phƣờng Bình Hƣng Hòa B:

- Quốc Lộ 1A: nằm tiếp giáp phía Đông của phƣờng, thuận lợi cho kết nối

giao thông với các tỉnh miền Tây và miền Đông

- Hệ thống các tuyến đƣờng giao thông kết nối với huyện Hóc Môn và huyện

Bình Chánh nhƣ đƣờng Võ Văn Vân, đƣờng Quách Điêu. Ngoài ra phƣờng Bình

Hƣng Hòa còn nằm ngay giao lộ ngã 4 Gò Mây tiếp giáp với các tuyến đƣờng giao

thông trực tiếp đi vào trung tâm thành phố Hồ Chí Minh nhƣ đƣờng Lê Trọng Tấn

kết nối với khu Công Nghiệp Tân Bình, các quận Tân Phú, quận Tân Bình.

Với vị trí hêt sức thuận lợi nhƣ vậy nên phƣờng Bình Hƣng Hòa là nơi trung

chuyển, tái chế, bảo quản sản phẩm rất thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp

chế biến, thƣơng mại - dịch vụ, tạo việc làm, thu hút nhân lực lao động, thuận lợi

27

cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhìn chung vị trí địa lý của phƣờng

Bình Hƣng Hòa rất thuận lợi cho hình thành phát triển đô thị mới.

Hình 2.1 Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu

2.1.3. Địa hình, khí hậu

2.1.3.1. Địa hình:

Phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân nằm trên nền địa hình vùng cao

của quận Bình Tân, thấp dần theo hƣớng Đông Bắc- Tây Nam

Phƣờng nằm trong vùng có cao độ từ 3-4m so với mực nƣớc biển.

2.1.3.2. Khí hậu:

28

Phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân nói riêng và thành phố Hồ Chí

Minh nói chung nằm trong vùng nhiệt đới xavan, cũng nhƣ một số tỉnh Nam bộ

khác không có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông rõ rệt, nhiệt độ cao đều và mƣa quanh

năm (mùa khô ít mƣa).

Trong năm trên địa bàn có haimùa là biến thể của mùa hè: mùa mƣa và mùa

khô rõ rệt.

Mùa mƣa đƣợc bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11 (khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ

cao mƣa nhiều),

Mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau (khí hậu khô mát, nhiệt độ cao vừa

mƣa ít).

Trung bình, một tháng có 160 tới 270 giờ nắng, nhiệt độ trung bình 27 °C,

cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C.

Hàng năm, có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C.

Lƣợng mƣa trung bình đạt 1.949 mm/năm.

Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mƣa, tập trung nhiều nhất vào

các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9.

Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hƣởng bởi hai hƣớng gió chính là gió mùa

Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc:

- Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dƣơng, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa

mƣa.

- Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô.

Ngoài ra còn có gió tín phong theo hƣớng Nam – Đông Nam vào khoảng

tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc

vùng không có gió bão. Cũng nhƣ lƣợng mƣa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao

vào mùa mƣa (80%), và xuống thấp vào mùa khô (74,5%). Bình quân độ ẩm không

khí đạt 79,5%/năm. [a]

2.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

2.1.4.1. Tài nguyên đất

Phƣờng Bình Hƣng Hòa B có tổng diện tích đất tự nhiên năm 2012 là 732,

7299 ha, chiếm 14,12% tổng diện tích đất tự nhiên của quận Bình Tân,

Trong đó đã khai thác đƣa vào sử dụng 100% diện tích.

29

Trƣớc đây, khi chƣa tách quận Bình Tân, phần lớn diện tích đất tại phƣờng

phục vụ cho mục đích sản xuất đất nông nghiệp nhƣng đến năm 2013 do ảnh hƣởng

của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, diện tích đất sản xuất nông nghiệp trực

tiếp trên địa bàn phƣờng hiện không còn nhiều mà đƣợc thay thế bằng các ngày tiểu

thủ công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ.

Có thể thấy tài nguyên đất của phƣờng đang đƣợc khai thác sử dụng khá triệt

để theo xu hƣớng chung của quá trình đô thị hóa

Về mặt thổ nhƣỡng, đất đai của phƣờng thuộc dạng đất xám là chủ yếu.

2.1.4.2.Tài nguyên nƣớc

- Nguồn nƣớc mặt: Phụ thuộc chủ yếu vào lƣợng nƣớc mƣa tự nhiên (bình

quân 1983 mm/năm) và lƣu lƣợng của các sông Sài Gòn, Nhà Bè - Soài Rạp, Vàm

Cỏ Đông. Tuy nhiên do chịu ảnh hƣởng nƣớc thải của Thành Phố theo các kênh Tàu

Hủ, Tân Hóa - Lò Gốm, kênh đôi, rạch Nƣớc Lên đổ về cũng nhƣ nguồn nƣớc thải

từ các khu công nghiệp, khu dân cƣ trên địa bàn quận đã làm ảnh hƣởng nghiêm

trọng đến chất lƣợng nƣớc mặt gây ô nhiễm tác động xấu đến đời sống nhân dân.

- Nguồn nƣớc ngầm: Nƣớc ngầm phân bố khá rộng, chủ yếu ở các tầng chứa

pleitoxen ở độ sâu 100 - 300 m, đây là nguồn nƣớc có thể khai thác phục vụ cho sản

xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên chất lƣợng nƣớc ngầm ở phía Bắc quận

cao hơn ở phía Nam, nguyên nhân vào mùa khô phần lớn nguồn nƣớc ngầm ở phía

Nam quận bị nhiễm phèn, gây khó khăn cho việc khai thác sử dụng.

2.1.4.3. Tài nguyên nhân văn

Trên địa bàn quận Bình Tân nói chung và phƣờng Bình Hƣng Hòa B nói

riêng hiện có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh

(chiếm 91,27% tổng dân số) và dân tộc Hoa (chiếm 8,45%), còn lại là các dân tộc

Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mƣờng, Nùng và ngƣời nƣớc ngoài. Với những nét đặc

trƣng riêng biệt về tập quán sinh hoạt của mỗi cộng đồng dân tộc đã tạo nên sự đa

dạng, phong phú về văn hoá truyền thống của quận. .

2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

2.2.1. Dân số và lao động

- Năm 2013 phƣờng Bình Hƣng Hòa B có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng

7,33ha.

30

- Tổng dân số phƣờng Bình Hƣng Hòa B vào năm 2013 là 56766 ngƣời, mật độ dân số trung bình là 7744 ngƣời/km2.

-Năm 2013 phƣờng Bình Hƣng Hòa B cơ bản đã không còn hộ nghèo theo chuẩn

của thành phố là thu nhập dƣới 12 triệu đồng/ngƣời/năm.

- Dân số trong độ tuổi lao động của phƣờng Bình Hƣng Hòa B vào năm 2013 vào

khoảng 40871 ngƣời, chiếm khoảng 72% dân số trên địa bàn phƣờng. Đây là điều

hết sức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn phƣờng nói riêng, nơi tập

trung khu công nghiệp Vĩnh Lộc.

2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội

Tiếp tục tập trung thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch theo hƣớng

thƣơng mại dịch vụ - Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, trong đó: đẩy mạnh tốc

độ phát triển thƣơng mại dịch vụ. Tốc độ phát triển kinh tế năm sau cao hơn năm

trƣớc, cụ thể: năm 2005 đạt 25%; năm 2006 đạt 26,86%; năm 2007 đạt 26,8%; năm

2008 đạt 33%; riêng năm 2009 do bị ảnh hƣởng khủng hoảng kinh tế thế giới nên

tốc độ tăng trƣởng chỉ đạt 16%; năm 2010 đạt 33.8%; năm 2011 đạt 32.76%; năm

2012 đạt 34.7%; năm 2013 ƣớc đạt 34,9%. Bình quân tốc độ tăng trƣởng hàng năm

đạt 29,1%, tập trung chủ yếu vào các ngành chủ lực nhƣ kinh doanh sắt thép, máy

móc, xây dựng, dịch vụ cho thuê kho bãi, các ngành sản xuất nhựa, may mặc…..

Qua kết quả nêu trên, từ số lƣợng công ty, doanh nghiệp đến hộ cá thể đều

tăng, chứng tỏ các giải pháp thúc đẩy kinh tế phát triển của phƣờng đã phát huy tác

dụng tích cực, thu hút các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh

trên địa bàn.

- Song song đó, từ năm 2004 đến nay, UBND phƣờng đã thƣờng xuyên kết

hợp với ban ngành, đoàn thể và các khu phố, tổ dân phố thực hiện tuyên truyền, vận

động nhân dân không nuôi gia cầm, thủy cầm; không kinh doanh sản phẩm động vật

không qua kiểm dịch hoặc không rõ nguồn gốc. Tổ chức lập cam kết các hộ kinh

doanh sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc hoặc chƣa qua kiểm dịch tại các chợ

tự phát trên địa bàn phƣờng. Đồng thời phối hợp với phòng kinh tế quận, thú y quận

thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, xử lý các trƣờng hợp giết mổ gia súc trái phép,

đến nay trên địa bàn phƣờng không có xảy ra dịch bệnh gia súc, gia cầm.

31

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng

Hòa B từ năm 2005 đến năm 2013

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tốc độ * 25 26,86 26,8 33 16 33,8 32,76 34,7 34,9

* Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (%)

2.2.3 Sự thay đổi trong hạ tầng đô thị.

2.2.3.1. Hạ tầng giao thông

Từ khi thành lập phƣờng cuối năm 2003, cơ sở hạ tầng của phƣờng còn

nhiều khó khăn, phần lớn các tuyến hẻm trên địa bàn chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng

hoặc đã xuống cấp nặng, không đảm bảo an toàn giao thông cho ngƣời dân, làm ảnh

hƣởng đến sự phát triển kinh tế của nhân dân trên địa bàn phƣờng.

Trong 10 năm qua, hàng năm phƣờng đều xây dựng kế hoạch vận động nhân

dân hiến đất, vật kiến trúc để chỉnh trang các tuyến hẻm, đƣờng. Thực hiện triển

khai đồng bộ trong cả hệ thống chính trị từ phƣờng đến khu phố. Đặt biệt là đƣợc sự

quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy Chi bộ, ban điều hành các khu phố, tổ dân

phố và sự đồng thuận của nhân dân trên địa bàn nên công tác chỉnh trang cơ sở hạ

tầng của UBND phƣờng đã đạt đƣợc những kết quả khả quan, cụ thể là đã chỉnh

trang đƣợc 267/569 tuyến hẻm đƣa vào sử dụng.

Phƣờng đã phối hợp với quận triển khai thi công và hoàn thành đƣa vào sử

dụng các tuyến đƣờng Hồ Văn Long, Bùi Dƣơng Lịch, Liên khu 5-6, Liên khu 4-5,

đƣờng số 2, đƣờng số 6, đƣờng Bình Thành. Hàng năm phƣờng phối hợp với quận

tổ chức dặm vá đảm bảo giao thông cho ngƣời dân trong dịp Tết Nguyên Đáng trên

các tuyến đƣờng chính trên địa bàn phƣờng.

Qua đó, cơ bản đã giải quyết nhu cầu đi lại của nhân dân đƣợc thuận lợi,

thoát nƣớc hiệu quả, giảm ngập úng và tạo điều kiện kết nối các tuyến hẻm trên địa

bàn phƣờng, đời sống kinh tế của ngƣời dân đƣợc nâng lên, thu hút các nhà đầu tƣ

sản xuất phát triển, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời dân, góp phần

tăng nguồn thu ngân sách địa phƣơng.

32

Hiện nay, trên địa bàn phƣờng vẫn còn một số tuyến đƣờng chính kết nối vẫn

chƣa đƣợc chỉnh trang nhƣ:

- Tuyến đƣờng Bình Thành: theo quy hoạch sẽ kết nối từ đƣờng Nguyễn Thị

Tú đến đƣờng Liên khu 4-5 nhƣng thực tế hiện nay đƣờng Bình Thành chỉ có thể đi

đƣợc một đoạn từ Nguyễn Thị Tú đến khu dân cƣ Vĩnh Lộc do vƣớng mắc trong

công tác bồi thƣờng cho một số hộ dân ảnh hƣởng bởi dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc.

- Các tuyến hẻm 151 đƣờng Liên khu 4-5, hẻm 118 đƣờng số Liên khu 5-6

và đƣờng số 8, hiện vẫn chƣa chỉnh trang đƣợc do thiếu kinh phí và chƣa vận động

đƣợc nhân dân đóng góp.

- Ngoài ra theo bản đồ quy hoạch phƣờng Bình Hƣng Hòa B, hầu hết các

tuyến đƣờng dự phóng kết nối toàn phƣờng hiện vẫn chƣa triển khai. Nhìn chung

tình hình giao thông tại phƣờng qua 10 năm có khởi sắc và đáp ứng phần nào nhu

cầu đi lại của ngƣời dân. Nhƣng vẫn còn chƣa thực sự đáp ứng đƣợc giao thông một

cách nhanh nhất. Việc kết nối đi lại giữa các tuyến đƣờng hiện vẫn thông qua rất

nhiều con hẻm nhỏ

2.2.3.2. Các dự án đang triển khai tại phƣờng

Vào năm 2004, trên địa bàn phƣờng có các dự án sau đây:

- Dự án kênh Tham Lƣơng Bến Cát – Rạch nƣớc lên

- Dự án 16ha tái định cƣ của Công ty thoát nƣớc đô thị quận 3.

- Dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc

- Dự án khu công nghiệp Vĩnh Lộc

Tính đến năm 2013, trong tổng số 04 dự án trên, hiện có dự án kênh Tham

Lƣơng Bến Cát – Rạch nƣớc lên đã hoàn thành công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt

bằng. Dự án hiện đang đi vào giai đoạn nâng cấp, cải tạo cảnh quan 02 bên bờ kênh.

Các dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc và dự án khu công nghiệp Vĩnh Lộc, công

tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng hiện đã đƣợc trên 90%. Dự án cũng đã đƣợc

triển khai nhiều năm qua, một số hạng mục nhà ở và đất trong khu công nghiệp đã

đƣa vào sử dung.

Dự án khu tái định cƣ 16ha của Công ty Thoát nƣớc đô thị hiện đã không còn

triển khai và đã bị thu hồi do không có kinh phí triển khai dự án.

33

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ

THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN

3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng, biến động đất đai trên địa phƣờng Bình

Hƣng Hòa B từ năm 2004 - 2013

3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai.

Theo số liệu thống kê của Phòng thống kê quận Bình Tân thì vào năm 2012

toàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B có tổng diện tích đất tự nhiên là 732,73 ha, là

phƣờng chiếm tỷ lệ lớn so với diện tích tự nhiên của toàn quận, đúng thứ 2 trên toàn

quận. Trong đó diện tích đất nông nghiệp trên toàn phƣờng là 267,88 ha, diện tích

đất phi nông nghiệp là 464,85 ha (chiếm 63%).

Từ số liệu trên, ta có thể thấy đƣợc tỷ lệ đất phi nông nghiệp tại phƣờng Bình

Hƣng Hòa B cao gần gấp đôi đất nông nghiệp. Dù tỷ lệ đất nông nghiệp tại phƣờng

Bình Hƣng Hòa B hiện còn nhiều, còn đến 267,88ha (chiếm 13,9% diện tích đất

nông nghiệp toàn quận) nhƣng do đặc thù đất nông nghiệp tại phƣờng đƣợc phân

bố nằm xen cài trong khu dân cƣ, khả năng sản xuất nông nghiệp rất hạn chế và khả

năng canh tác đất nông nghiệp hiện nay chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

Đối với đất phi nông nghiệp, trên toàn quận chiếm tỷ lệ (14,25%) diện tích

phi nông nghiệp toàn quận.

Theo định hƣớng quy hoạch chung của quận Bình Tân đến năm 2020, toàn

quận Bình Tân sẽ không còn đất cho mục đích sản xuất đất trồng lúa, đồng thời tỷ lệ

đất nông nghiệp sẽ còn rất ít, chủ yếu phục vụ cho mục tiêu sản xuất tiểu thủ công

nghiệp xen cài trong khu dân cƣ

3.1.2 Đánh giá hiện trạng cơ cấu đất đai tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B qua

công tác kiểm kê đất đai năm 2010:

3.1.2.1. Nhóm đất nông nghiệp:

Năm 2010, diện tích đất nông nghiệp tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B chủ yếu

tập trung ở nhóm đất trồng cây hàng năm, trong đó:

- Diện tích đất trồng lúa nƣớc còn lại chiếm 194,93 ha, chiếm tỷ lệ 75,38%

đất nông nghiệp: phần lớn diện tích manh mún và nằm xen cài trong các khu dân

cƣ, khu công nghiệp.

34

Bảng 3.1 : Kiểm kê Đất nông nghiệp Phƣờng Bình Hƣng Hòa B năm 2010

STT Mục đích sử dụng Mã Tổng diện tích

Đất nông nghiệp 279,57

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 267.99

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 210.75

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 194.93

1.1.1.1.1 Đất trồng lúa nƣớc LUC

1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nƣớc còn lại LUK 194.93

1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nƣơng LUN

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 0.64

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 15.19

1.1.1.3.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 15.19

1.1.1.3.2 Đất nƣơng rẫy trồng cây hàng năm khác NHK

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 57.24

1.1.2.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC

1.1.2.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 14.12

1.1.2.3 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 43.12

1.2 Đất lâm nghiệp LNP

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 11.57

1.3.1 Đất nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ, mặn TSL

1.3.2 Đất nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt TSN 11.57

35

1.4 Đất làm muối LMU

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH

- Đất nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt với diện tích 11,57 ha, chiếm tỷ lệ

4,14% diện tích đất nông nghiệp: hiện trạng là các ao nƣớc, phần lớn chƣa đƣợc đƣa

vào sử dụng.

- Đất trồng cây lâu năm diện tích là 57,24ha, chiếm tỷ lệ 20,47% diện tích

đất nông nghiệp

- Đất trồng cây hàng năm khác diện tích là 15,19ha, chiếm tỷ lệ 5,43% diện

tích đất nông nghiệp.

Đất trồng cỏ chăn nuôi diện tích 0,64ha, chiếm tỷ lệ 0,22% diện tích đất

nông nghiệp.

3.1.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp:

Năm 2010 đất phi nông nghiệp tại phƣờng Bình Hƣng Hòa chủ yếu tập trung

ở nhóm đất ở tại đô thị và đất chuyên dùng cụ thể nhƣ sau:

- Đất ở: 241,44 ha, chiếm tỷ lệ 53,4% diện tích đất phi nông nghiệp

- Đất chuyên dùng: 202,03ha, chiếm tỷ lệ 44,8% diện tích đất phi nông

nghiệp.

- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: 0,38ha chiếm tỷ lệ 0,8% diện tích đất phi nông

nghiệp

- Đất nghĩa trang, nghĩa đia: 6,98ha chiếm tỷ lệ 1,5% diện tích đất phi nông

nghiệp

- Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng: 2,33ha chiếm tỷ lệ 0,5% diện

tích đất phi nông nghiệp.

Bảng 3.2:Diện tích đất phi nông nghiệp phƣờng Bình Hƣng Hòa B năm 2010

STT Mục đích sử dụng Mã Tổng diện tích

2 Đất phi nông nghiệp PNN 453.16

2.1 Đất ở OTC 241.44

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 241.44

2.2 Đất chuyên dùng CDG 202.03

36

2.2.1 Đất trụ sở, cơ quan công trình sự nghiệp CTS 0.34

2.2.1.1 0.34 TSC Đất trụ sở, cơ quan công trình sự nghiệp nhà nƣớc

TSK 2.2.1.2 Đất trụ sở khác

CQP Đất quốc phòng 2.2.2

CAN Đất an ninh 2.2.3

Mục đích sử dụng Mã Tổng diện tích STT

CSK 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 109.60

SKK 2.2.4.1 Đất khu công nghiệp 74.35

SKC 2.2.4.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 35.26

SKS 2.2.4.3 Đất cho hoạt động khoáng sản

SKX 2.2.4.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ

CCC 2.2.5 Đất có mục đích công cộng 92.08

DGT 2.2.5.1 Đất giao thông 90.73

DTL 2.2.5.2 Đất thủy lợi

DNL 2.2.5.3 Đất công trình năng lƣợng 0.13

DBV 2.2.5.4 Đất công trình bƣu chính viễn thông

DVH 2.2.5.5 Đất cơ sở văn hóa

2.2.5.6 DYT Đất cơ sở ý tế

DGD 2.2.5.7 Đất cơ sở giáo dục, đào tạo 1.23

DTT 2.2.5.8 Đất cơ sở thể dục, thể thao

DKH 2.2.5.9 Đất cơ sở nghiên cứu khoa học

DXH 2.2.5.10 Đất cơ sở dịch vụ xã hội

DCH 2.2.5.11 Đất chợ

DDT 2.2.5.12 Đất có di tích, danh thắng

DRA 2.2.5.13 Đất bải thãi, xử lý chất thải

TTN Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.3 0.38

TON Đất tôn giáo 2.3.1 0.11

TIN Đất tín ngƣỡng 2.3.2 0.27

NTD Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.4 6.98

2.5 Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng SMN 2.33

2.5.1 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.33

37

2.2.5 Đất mặt nƣớc chuyên dùng MNC

PNK 2.6 Đất phi nông nghiệp khác

3.2.2 Biến động đất đai

3.2.2.1. Giai đoạn năm 2005 đến năm 2009

Năm 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn phƣờng là 268,98 ha.

Năm 2010 diện tích đất nông nghiệp tăng lên 279,57 ha. Về số liệu có thể

thấy đây là điều chƣa hợp lý trong xu thế đô thị hóa hiện nay. Qua 05 năm, diện tích

đất nông nghiệp lại tăng lên đến 10,59 ha. Nguyên nhân của sự gia tăng bất thƣờng

này là sự thay đổi trong chính sách đất đai, cụ thể là quy hoạch khu dân cƣ Vĩnh

Lộc vào năm 2009 với Quyết định số 10297/QĐ-UBND. Đây là Quyết định điều

chỉnh quy hoạch khu đô thị dân cƣ Vĩnh Lộc, phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình

Tân. Theo đó ranh giới khu dân cƣ Vĩnh Lộc đƣợc thu hẹp lại, trả về hiện trạng sử

dụng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đƣợc cấp cho các hộ gia đình

trƣớc đây, vốn chủ yếu là đât nông nghiệp.

Bảng 3.3 so sánh diện tích các loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

năm 2010 so với năm 2005

Mục đích sử dụng Mã Diện tích So với năm 2005 ST

năm 2010 T Năm 2005 Tăng +; Giảm -

Tổng diện tích tự nhiên 732,73 732,73 0

Đất nông nghiệp NNP 279,57 268,98 + 10,59 1

Đất phi nông nghiệp PNN 453,16 463,75 - 10,59 2

Đất chƣa sử dụng CSD 0 0 0 3

Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012:

Trong khoảng 2 năm từ năm 2010 đến năm 2012, quá trình đô thị hóa trên

toàn quận diễn ra rất nhanh làm giảm diện tích đất nông nghiệp, tăng diện tích đất

phi nông nghiệp trên địa bàn phƣờng. Cụ thể vào năm 2012, diện tích đất nông

nghiệp là 267,88 ha (giảm 11,69ha so với năm 2010), diện tích đất phi nông nghiệp

là 464,85 ha (tăng 11,69ha so với năm 2010).

38

Bảng 3.4 Bảng so sánh diện tích các loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

năm 2012 so với năm 2010

STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích So với năm 2010

năm 2012 Năm 2010 Tăng +; Giảm -

Tổng diện tích tự 732,73 732,73 0

nhiên

1 Đất nông nghiệp NNP 267,88 279,57 - 11,69

2 Đất phi nông nghiệp PNN 464,85 453,16 + 11,69

3 Đất chƣa sử dụng CSD 0 0 0

Nếu so sánh với giai đoạn 05 năm trƣớc đó, thì có thể thấy giai đoạn từ năm

2010 đến năm 2012 dù khoảng thời gian tƣơng đối ngắn nhƣng diện tích biến động

lại cao hơn hẳn giai đoạn trƣớc đó.

Diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn phƣờng tập trung chủ yếu vào các

loại sau đây:

- Đất phi nông nghiệp thuộc dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc phƣờng Bình Hƣng

Hòa B.

39

- Đất phi nông nghiệp thuộc dự án khu công nghiệp Vĩnh Lộc, phƣờng Bình

Hƣng Hòa B.

- Đất phi nông nghiệp nằm trong khu dân cƣ hiện hữu cải tạo bao gồm đất ở

tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh, đất chuyên dùng

3.2. Đánh giá các dự án đang triển khai trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa

B, quận Bình Tân

3.2.1 Dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc, phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân

3.2.1.1 Quá trình hình thành:

Dự án khu Dân cƣ mới Vĩnh Lộc đƣợc Kiến trúc sƣ Trƣởng thành phố Hồ

Chí Minh phên duyệt tại Quyết định số 11947/KTST-QH vào ngày 27 tháng 07 năm

1997 nằm trên địa bàn huyện Bình Chánh (cũ) trƣớc đây, nay là phƣờng Bình

Hƣng Hòa B, quận Bình Tân.

Ngày 04 tháng 10 năm 1999 Thủ tƣớng chính phủ có Quyết định số

929/QĐ/TTg về việc giao đất cho Công ty Quản lý và phát triển nhà quận 5 để đầu

tƣ xây dựng khu dân cƣ Vĩnh Lộc tại xã Bình Hƣng Hòa, huyện Bình Chánh, Tp Hồ

Chí Minh.

- Diện tích đất thu hồi là: 1.128.309 m2 - Diện tích làm nhà ở là: 545.300 m2. - Diện tích xây dựng công trình công cộng: 583.009 m2, trong đó: - Đất xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo, trƣờng cấp I, II: 63.800m2. - Đất xây dựng chợ: 36.100m2. - Đất giao thông, cây xanh, thể dục thể thao: 483.109m2.

Theo Quyết định phê duyệt quy hoạch số 11947/KTST-QH ngày 24/07/1997

của Kiến trúc sƣ trƣởng thành phố thì các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và cơ cấu sử

dụng đất dự án nhƣ sau:

Tổng diện tích đất nghiên cứu là 110ha, trong đó

- Đất ở: 53,5ha chiếm tỷ lệ 48,6%

- Đất công trình công cộng: 11,5ha chiếm tỷ lệ 10,5%

- Đất giao thông: 31,8ha chiếm tỷ lệ 28,9%

- Đất cây xanh: 13,2ha chiếm tỷ lệ 12%

- Mật độ xây dựng: 25%

40

- Tầng cao trung bình: 2,5

- Dân số dự kiến là 21.000 ngƣời

- Mật độ cƣ trú: 190 ngƣời/ha - Chỉ tiêu đất ở: 25,5 m2/ngƣời - Chỉ tiêu đất giao thông: 15,1m2/ngƣời - Chỉ tiêu đất công trình công cộng là 5,5m2/ ngƣời - Chỉ tiêu đất cây xanh: 6,3m2/ ngƣời

Về quy hoạch phân lô chi tiết tỳ lệ 1/500, toàn bộ dự án đƣợc chia làm 03

nhóm chính với các chỉ tiêu cụ thể nhƣ sau:

3.2.1.2 Quá trình điều chỉnh dự án

Ngày 14 tháng 10 năm 2004 Sở Quy hoạch kiến trúc thành phố có Quyết

định số 3142/QKHT-ĐB2 về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

khu dân cƣ Vĩnh Lộc, quận Bình Tân.

Ngày 23 tháng 09 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân Quyết

định số 10287/QĐ-UBND về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh dự án, đây là quyết

định điều chỉnh sau cùng.

Nguyên nhân phải điều chỉnh dự án:

Theo đồ án quy hoạch trƣớc đây khu dân cƣ hiện hữu Bình Thành đƣợc

duyệt thành khu phân lô nhà phố. Tuy nhiên việc thực hiện đền bù giải tỏa tại khu

vực này là chƣa phù hợp với hiện trạng thực tế và khó triển khai trong thực tế do

nhiều nguyên nhân nhƣ:

- Tổng số hộ dân phải bồi thƣờng cao

- Đơn giá bồi thƣờng tƣơng đối cao do phần lớn các hộ dân đều nằm tiếp

giáp mặt tiền đƣờng

- Ngƣời dân chƣa thực sự có nguyện vọng di chuyển nơi khác do công việc

của họ đa phần gắn liền với nơi sinh sống.

Kết quả điều chỉnh dự án: khu dân cƣ hiện hữu Bình Thành sẽ đƣợc chuyển

thành khu dân cƣ hiện hữu chỉnh trang chứ không phải xây mới nhƣ trƣớc, chủ đầu

tƣ chỉ thực hiện chỉnh trang các tuyến đƣờng kết nối giữa khu đô thị mới và khu

chỉnh trang. Cơ cấu sử dụng đất cụ thể nhƣ sau:

- Tổng diện tích thu hồi và giao đất là: 107,4776 ha

41

- Diện tích điều chỉnh thành khu dân cƣ Bình Thành hiện hữu chỉnh trang là:

5,3533 ha

- Diện tích đất ở xây mới là 44,39 ha

- Diện tích đất công trình công cộng là 16,03 ha

- Diện tích đất cây xanh – thể dục thể thao là 9,35 ha

- Diện tích đất giao thông xây dựng mới là 34,87 ha

Biểu đồ tỷ lệ

Căn cứ vào cơ cấu sử dụng đất nêu trên, ta có thể thấy, tổng diện tích đất tự

nhiên của dự án chiếm 13%, đất ở đô thị chiếm 16% diện tích toàn phƣờng Bình

Hƣng Hòa B.

3.2.1.3 Tiến độ thực hiện dự án:

Theo báo cáo số 157/BC-UBND ngày 16 tháng 07 năm 2012 của Ủy ban

nhân dân quận Bình Tân về tình hình thực hiện dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc phƣờng

Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân.

42

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:

Về phƣơng thức thực hiện tại dự án, Chủ đầu tƣ tự thỏa thuận với các hộ dân

bị ảnh hƣởng trong dự án để bồi thƣờng, hoán đổi đất và thu hồi mặt bằng; các

Phòng, Ban quận và Ủy ban nhân dân phƣờng chỉ hỗ trợ Chủ đầu tƣ trong quá trình

hiệp thƣơng với ngƣời dân.

Đến năm 2012 chủ đầu tƣ đã thỏa thuận bồi thƣờng đạt 93,88/107,4776 ha

(chiếm tỷ lệ 87,53%), còn lại 13,5976ha (chiếm tỷ lệ 12,47%), tập trung chủ yếu

các dạng sau:

- Nằm đang xen trong các vị trị đã thu hồi mặt bằng (da beo): gồm 32 hộ,

diện tích 37 137 m2.

- Các trục đƣờng chính trong khu vực Chỉnh trang Bình Thành: 130 hộ, diện

tích 16.783 m2.

- Còn lại 82.062 m2 tập trung tại khu vực trung tâm thƣơng mại, bệnh viện

và các cụm chung cƣ.

Về công tác hoán đổi đất, bố trí tái định cƣ:

Tổng số hộ dân cần hoán đổi đất trong dự án là 852 hộ (tƣơng ứng 1.217

nền), đến nay Chủ đầu tƣ đã thực hiện hoán đổi đất cho nhân dân đƣợc 805 hộ

(tƣơng ứng 1.170 nền), còn lại 47 hộ chƣa bố trì nền hoán đổi đất (tƣơng ứng 47

nền), trong đó có 12 hộ Công ty đã thu hồi mặt bằng, còn lại 35 hộ chƣa thu hồi mặt

bằng.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án có tổng sô 2246 nền, đến nay Sở

Tài nguyên và Môi trƣờng đã cấp giấy chứng nhận cho Công ty đƣợc 509 nền, đạt

22,66% (trong đó công ty đã hoàn tất thủ tục đăng bộ, sang tên cho nhân dân đƣợc

cho nhân dân 349 nền); còn lại 1737 nền, chiếm 77,34% chƣa đƣợc Sở Tài nguyên

và Môi trƣờng cấp giấy chứng nhận.

Hiện nay, việc công ty và các hộ dân chƣa bồi thƣờng đƣợc gây ảnh hƣớng

lớn đến tiến độ dự án, các công trình giao thông nhƣ đƣờng Bình Chánh đến nay

vẫn chỉ thực hiện đƣợc, gây ảnh hƣởng rất lớn đến giao thông của ngƣời dân trong

khu vực.

43

3.2.1.4. Đánh giá chung

Nhìn chung, dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc là một dự án hết sức ý nghĩa, có vai

trò thúc đẩy sự phát triển đô thị không những tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận

Bình Tân mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển các khu vực lân cận nhƣ huyện

Bình Chánh.

Những mặt đã đạt đƣợc:

- Dự án làm thay đổi bộ mặt mỹ quan đô thị khu vực, đƣờng giao thông phát

triển thuận lợi cho các hoạt động kinh tế xã hội. So sánh với các khu dân cƣ hiện

hữu cải tạo hiện nay, dự án thực sự mang lại hiệu quả cao hơn rất nhiều.

- Các cơ sở hạ tầng đồng bộ đang đƣợc hoàn thiện: hiện tại khu vực đã xây

dựng đƣợc trƣờng tiểu học, trƣờng trung học, trƣờng mầm non, trung tâm văn hóa

thanh thiếu niên và rất nhiều khu vực công viên nhỏ nằm trong dự án, góp phần

nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân. Đây cũng là những công trình duy

nhất trên địa bàn phƣờng đƣợc triển khai vì thực tế các khu dân cƣ hiện hữu trƣớc

đây chƣa có đƣợc.

Những mặt còn hạn chế

- Có thể thấy tốc độ triển khai dự án còn chậm, dù có quyết định phê duyệt từ

năm 1997 đến nay, tức là 17 năm nhƣng dự án vẫn chƣa hoàn thành 100%. Hiện

nay một số căn hộ chung cƣ đang đƣợc hoàn thiện, dự kiến tiến độ trong năm 2015.

Dự án triển khai càng chậm bao nhiêu thì chi phí phát sinh bồi thƣờng càng tăng, từ

đó lại làm cho dự án triển khai chậm hơn nữa. Đó là vòng lẩn quẫn xuất phát từ quá

trình chuẩn bị, đánh giá dự án chƣa thực sự sát sao. Cụ thể có thể thấy dự án đã phải

điều chỉnh ranh vào năm 2009 do không nghiên cứu sát tình hình thực tế.

- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khu dân cƣ Vĩnh

Lộc còn rất chậm, dẫn đến đơn thƣ khiếu kiện còn nhiều, ngƣời dân nằm trong diện

hoán đối đất vẫn chƣa hoàn toàn yên tâm. Riêng với các dự án nhà ở thƣơng mại, do

không thống nhất trong quy hoạch (cụ thể là mẫu nhà xây dựng ) dẫn đến trƣớc năm

2014 việc đăng bộ sang tên trong dự án rất khó khăn.

44

3.2.2 Dự án khu Công nghiệp Vĩnh Lộc

3.2.2.1 Quá trình hình thành:

Dự án Khu công Nghiệp Vĩnh Lộc đƣợc thành lập theo Quyết định số

81/TTg ngày 05 tháng 02 năm 1997 của Thủ tƣớng chính phủ, về việc thành lập khu

Công nghiệp Vĩnh Lộc và phê duyệt đầu tƣ xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng

trong Khu Công nghiệp Vĩnh Lộc.

Khu công nghiệp Vĩnh Lộc thuộc các xã Vĩnh Lộc A – huyện Bình Chánh,

xã Bà Điểm – huyện Hóc Môn, phƣờng Bình Hƣng Hòa B – quận Bình Tân (xã

Bình Hƣng Hòa – huyện Bình Chánh cũ) Thành phố Hồ Chí Minh.

- Phía Bắc giáp rạch thoát nƣớc khu vực.

- Phía Nam giáp đƣờng Nguyễn Thị Tú (Hƣơng lộ 13 cũ).

- Phía Đông giáp khu dân cƣ.

- Phía Tây giáp KCN Vĩnh Lộc mở rộng và khu dân cƣ hiện hữu.

Cách Quốc lộ 1A về phía Đông theo đƣờng Nguyễn Thị Tú 700m.

Khu công nghiệp Vĩnh Lộc với quy hoạch là 207ha, sau khi đƣợc Thủ tƣớng

Chính phủ cho phép điều chỉnh giảm 3,82ha để xây dựng khu tái định cƣ và lƣu trú

công nhân, còn lại là 202ha.

Khu công nghiệp Vĩnh Lộc bố trí các xí nghiệp thuộc loại công nghiệp

không gây ô nhiễm nhƣ công nghiệp cơ khí, lắp ráp điện tử, may mặc, dệt , da, chế

biến lƣơng thực thực phẩm, đồ điện gia dụng, hàng kim loại, giấy, bao bì carton,

bao bì nhựa, dƣợc phẩm, sản phẩm y tế, sản phẩm khí, thuốc lá… Tổng vốn đầu tƣ

hơn 900 tỷ đồng.

45

Bảng 3.5: Cơ cấu sử dụng các loại đất trong khu Công nghiệp Vĩnh Lộc

Diện tích(ha) Tỷ lệ(%) Stt Loại đất

1 Đất xây dựng công trình công nghiệp 130,82 64,39

2 Đất xây dựng công trình kho, bãi 9,32 4,59

3 Đất xây dựng trung tâm điều hành, dịch vụ 0,86 0,42

4 Đất xây dựng công trình đầu mối hạ tầng kỹ 1,93 0,95

thuật

5 Đất xây dựng đƣờng giao thông 40,91 20,13

6 Đất cây xanh, kênh rạch 19,34 9,52

Cộng 203,18 100,00

Đất tái định cƣ và lƣu trú công nhân 3,82

3.2.2.2. Công tác bồi thƣờng

Trƣớc khi thành lập quận Bình Tân vào năm 2003, dự án đã bồi thƣờng đƣợc

188,91 ha tƣơng ứng 526 hộ. Hiện nay ban quản lý đang tiến hành bồi thƣơng đối

với lại 238 hộ còn lại, tƣơng ứng với 13,09ha.

Về tiến độ bồi thƣờng đối với phần diện tích còn lại: bao gồm 02 khu

vực

+ Khu 3,8 ha: thu hồi đất để phục vụ việc tái định cƣ và xây dựng nhà ở cho

công nhân tại Khu công nghiệp Vĩnh Lộc (khoảng 74 hộ bị ảnh hƣởng).

+ Khu còn lại 9,29 ha: thu hồi đất để mở rộng Khu công nghiệp Vĩnh Lộc

(khoảng 165 hộ bị ảnh hƣởng) đã điều tra hiện trạng 125 hộ, còn 40 hộ không hợp

tác. Đa số hộ dân không hợp tác và cung cấp pháp lý vì không đồng ý đơn giá mới.

- Theo công văn số 393/KCNVL-DA ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Công ty

TNHH một thành viện khu công nghiệp Vĩnh Lộc về việc triển khai thực hiện việc

lập hồ sơ bồi thƣờng trƣớc 16 hộ theo danh sách đính kèm của khu công nghiệp

Vĩnh Lộc.

46

- Theo danh sách yêu cầu trên Ban bồi thƣờng tiến hành điều tra hiện trạng,

đƣợc 13 hộ, còn 3 hộ chƣa điều tra hiện trạng đƣợc do chủ hộ không hợp tác. Tuy

nhiên trong 13 hộ đã điều tra hiện trạng phát sinh thành 43 hồ sơ do các hộ này

tƣơng phần nhà, đất cho con.

- UBND phƣờng Bình Hƣng Hoà.B đã xác nhận xong 37 tờ khai, còn lại 6 tờ

khai do còn vƣớng pháp lý

- Ban bồi thƣờng áp giá xong 37 hồ sơ.

Tiến độ hiệp thƣơng:

Đã hiệp thƣơng 24 hộ.

Số hộ đã ký chiết tính: 7 hộ. Hiện hộ dân đang yêu cầu chủ đầu tƣ sớm chi trả

tiền bồi thƣờng.

Số hộ đồng ý ký chiết tính: 8 hộ.

Chủ đầu tƣ Khu công nghiệp Vĩnh Lộc vẫn chƣa thống nhất giá trị bồi

thƣờng đối với các hộ trên.

Số hộ chưa đồng ý ký chiết tính: 9 hộ.

Qua hiệp thƣơng, một số hộ này có nhà, đất do cha mẹ tƣơng phân cho lại và

có thời điểm xây dựng nhà vào năm 2001 nên khi áp dụng chính sách phần đất trên

của các hộ chỉ đƣợc bồi thƣờng là đất nông nghiệp, vật kiến trúc chỉ hỗ trợ bằng

40% đơn giá tính bồi thƣờng.

Chƣa hiệp thƣơng 13 hộ:

- Về chi trả tiền bồi thƣờng đối với các hộ đã đồng ý ký hồ sơ chiết tính (hộ

dân khu 9,2 ha) Ban bồi thƣờng đã hoàn chỉnh hồ sơ và chuyển cho chủ đầu tƣ khu

công nghiệp Vĩnh Lộc lập thủ tục chi trả. Ban bồi thƣờng có công văn số 94/BBT

ngày 01 tháng 4 năm 2014 chuyển chủ đầu tƣ đề nghị chi trả nhƣng đến nay chủ đầu

vẫn chƣa thực hiện việc chi bồi thƣờng cho hộ dân.

Tính đến nay, KCN Vĩnh Lộc đã thu hút đƣợc 114 doanh nghiệp vào thuê đất

đầu tƣ xây dựng nhà xƣởng, đổi mới công nghệ để ổn định sản xuất. Trong đó có 33

doanh nghiệp nƣớc ngoài và 81 doanh nghiệp trong nƣớc, tổng vốn đầu tƣ là 53,628

triệu USD và 3.486 tỷ đồng; tạo ra công ăn việc làm cho hơn 17.000 lao động. Các

ngành nghề thu hút đầu tƣ tại KCN chủ yếu là: điện, điện tử, cơ khí, nhựa, chế biến

thực phẩm hải sản, may mặc, thuốc lá, gỗ mỹ nghệ, thủy tinh, bao bì giấy…

47

3.2.2.3. Quy hoạch nhà lƣu trú công nhân trong khu công nghiệp Vĩnh Lộc

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân đang làm việc tại các Công

trong khuôn viên Khu CN Vĩnh Lộc. Khu CNVL đã xây dựng ngôi nhà chung là

 Tạo sự ổn định

 Rút ngắn thời gian đi lại

 Giảm chi phí.

 Tạo cảm giác an toàn.

Khu lƣu trú Công nhân với mục đích:

Từ 1/2013 Khu Công nghiệp Vĩnh lộc đã đƣa vào hoạt động khu luu trú công

nhân với nhiều quy cách đa dạng thích hợp với từng điều kiện,hoàn cảnh gia đình

 Nhà liên kế vƣờn Lô A. Gồm 62 căn, diện tích mỗi căn từ 90m2-130m2

 Nhà liên kế vƣờn Lô B. Gồm 46 căn, diện tích mỗi căn từ 90m2-165.5m2

 Nhà liên kế vƣờn Lô C. Gồm 39 căn, diện tích mỗi căn từ 90m2-170m2

của từng công nhân. Các quy cách:Gồm 3 lô chung cƣ 9 tầng.

Nhà lƣu trú công nhân KCN Vĩnh Lộc có cả hệ thống siêu thị trong khuôn viên,

thích hợp cho công nhân tăng ca có nhu cầu mua sắm thực phẩm về khuya, có hệ

thống thang máy cho những công nhân ở tầng cao.

Ngoài ra khi đăng ký ở Khu lƣu trú công nhân KCN Vĩnh Lộc, công nhân sẽ

đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi: không thu phí gom rác, không tính giá nƣớc theo

định mức, không thu phí bảo vệ môi trƣờng...Đặc biệt bảng giá cho thuê linh hoạt,

tạo nhiều sự lựa chọn cho công nhân gia đình có thu nhập thấp.

Bảng 3.6 giá cho thuê nhà công nhân trong khu công nghiệp Vĩnh Lộc

Giá cho Số lƣợng STT Vị trí căn hộ Diện tích (m2) thuê(đ/căn/tháng) (căn)

901,902 1 68 2.600.000 2

905,907 2 65 2.750.000 2

903,904,906,908,909 3 68 2.900.000 5

Tầng 3-8 4 68 3.050.000 12

48

5 910,911 3.200.000 2 68

Tầng 3-8, số thứ tự phòng 6 3.250.000 12 65 05,07

Tầng 3-8, số thứ tự phòng 7 3.400.000 30 68 03,04,06,08,09

Tầng 3-8, số thứ tự phòng 8 3.750.000 12 68 10,11

9 201,202 4.200.000 2 81

10 203,209 4.250.000 2 74

11 205,207 4.500.000 2 78

12 204,206,208 4.600.000 3 80

13 210,211 5.100.000 2 81

Ngoài ra khu lƣu trú Công nhân còn thiết kế các Lô D1, D2 thích hợp cho

các công nhân độc thân ở ghép chung với nhau. Mỗi căn có diện tích 37m2, khu vực

gồm (bếp chế biến thức ăn nhanh, đơn giản), bồn rửa mặt, 2 phòng vệ sinh, khoảng

trống phơi quần áo, bố trí 3-4 giƣờng tầng, mỗi giƣờng 2 ngƣời. Mỗi phòng ở 6-8

ngƣời ở. Tổng cộng có 256 phòng.

Bảng giá nƣớc: Theo đơn giá công ty cấp thoát nƣớc ( chƣa gồm 5% thuế

GTGT, 10% phí bảo vệ môi trƣờng) 5.300 đ/m3

Ngoài ra Ban quản lý dự án hiện đang tiến hành triển khai khu tái định cƣ và

lƣu trú công nhân với diện tích 3,8ha, về tiến độ hiện đang hiệp thƣơng để bồi

thƣờng

3.2.2.4. Đánh giá chung:

- Dự án khu Công nghiệp Vĩnh Lộc, phƣờng Bình Hƣng Hòa B có vai trò to

lớn trong việc thúc đẩy sản xuất các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ tại

phƣờng cũng nhƣ các khu vực xung quanh

49

- Góp phần giải quyết đƣợc việc làm cho một bộ phận dân địa phƣơng,

những ngƣời bị mất đất trong quá trình bồi thƣờng giải phóng mặt bằng

Những hạn chế, tồn tại

Cũng giống nhƣ dự án Khu dân cƣ Vĩnh Lộc, dự án khu công nghiệp đã

đƣợc triển khai 17 năm, nhƣng đến nay vẫn chƣa thể hoàn tất đƣợc công tác bồi

thƣờng, giải phóng mặt bằng.

Hiện nay, một số vị trí trong khu công nghiệp đã đƣợc vào sử dụng. Tuy

nhiên dự án nhà lƣu trú cho công nhân thì vẫn đang vƣớng công tác bồi thƣờng nên

chƣa thể triển khai đƣợc.

Riêng về nhà lƣu trú công nhân do chủ đầu tƣ xây dựng hiện chỉ khai thác

đƣợc 10% công suất do chƣa thực sự phù hợp với ngƣời lao động. Đây là điều kiện

dẫn đến một bộ phận lớn ngƣời lao động tại khu Công nghiệp, phần lớn có nhu cầu

chỗ ở phải tìm đến những khu nhà ở, nhà trọ xung quanh.

Từ thực tế trên, ta thấy tình hình về nhƣ cầu nhà ở và xây dựng nhà ở cho

thuê là có thực và rất lớn. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc phá vỡ quy hoạch

của các khu vực xung quanh, không những tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B, mà còn ở

khu vực lân cận nhƣ xã Vĩnh Lộc A, xã Vĩnh Lộc B thuộc địa bàn huyện Bình

Chánh.

3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B

3.3.1 Công tác quy hoạch

Hiện nay trên địa bàn phƣờng có 04 khu vực quy hoạch:

- Khu vực 1: Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu dân cƣ Đô thị mới

Vĩnh Lộc (110ha) phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân, đƣợc phê duyệt tại

Quyết định số 10287/QĐ-UBND ngày 23/9/2009 của Ủy ban nhân dân quận Bình

Tân

- Khu vực 2; Căn cứ Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng quận Bình Tân

đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 2906/QĐ-UBND ngày 27/6/2006 của UBND

Thành phố

- Khu vực 3: Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2000 Khu dân cƣ Tây

– Quốc lộ 1A (phần còn lại) đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 7516/QĐ-UBND

ngày 07/12/2007 của UBND quận Bình Tân.

50

- Khu vực 4: Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2000 Khu dân cƣ Tây

– Quốc lộ 1A (Khu 1) đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 4938/QĐ-UBND ngày

17/4/2008 của UBND quận Bình Tân

Trong đó khu vực 2 thuộc phía Tây đƣờng Bình Thành hiện vẫn đang sử

dụng quy hoạch chung xây dựng quận Bình Tân theo quy hoạch của thành phố mà

chƣa có quy hoạch cụ thể cho khu vực. Đây cũng là điều cản trở đến sự đô thị hóa

của phƣờng khu vực này.

Đặc biệt trên địa bàn phƣờng tồn tại dự án đƣờng xe lửa của Bộ giao thông

vận tải đƣợc định hƣớng từ năm 1998 nhƣng đến nay vẫn chƣa triển khai đƣợc công

tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng.

Định hƣớng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của quận Bình Tân nói

chung và phƣờng Bình Hƣng Hòa B nói riêng sẽ không còn đất sản xuất nông

nghiệp. Điều này là phù hợp với xu thế đô thị hóa nhanh hiện nay tại phƣờng.

Nhƣ vậy trong vòng 15 năm tới sẽ còn một lƣợng lớn đất nông nghiệp hiện

nay chuyển sang sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp, tƣơng ứng với 267,8754

ha. Điều này đòi hỏi cần có kế hoạch sử dụng đất và triển khai dự án thật hợp lý.

Một vấn đề quan trọng tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B hiện nay là hệ thống

các tuyến đƣờng giao thông kết nối dọc xuyen suốt phƣờng. Vì hiện nay, tuy qua 10

năm có rất nhiều hẻm, đƣờng đã đƣợc chỉnh trang nhƣng về tổng thể vẫn chƣa thực

sự thúc đẩy đƣợc hệ thống giao thông toàn phƣờng. Phƣờng hiện nay còn thiếu rất

nhiều những tuyến đƣờng dọc.

3.3.2 Kế hoạch sử dụng đất

Thực tế quá trình đô thị hóa tại các khu dân hiện hữu hiện nay diễn ra nhanh

Hiện nay, theo quy định về cho phép chuyển mục đích sang đất ở tại đô thị

tại quận Bình Tân theo Luật đất đai năm 2003 trƣớc đây và luật đai năm 2013 hiện

hành thì các khu đất đảm bảo đƣợc hạ tầng và có quy hoạch là dân cƣ sẽ đƣợc xem

xét chuyển mục đích sang đất ở tại đô thị, trừ trƣờng hợp nằm trong dự án đã có

quyết định thu hồi đất.

Thực tế hiện nay cho thấy nhu cầu chuyển mục đích từ các loại đất nông

nghiệp sang đất ở đô thị tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B là rất lớn, chỉ tính riêng trong

thời gian năm 2013 phƣờng đã tiếp nhận 676 hồ sơ.

51

Bảng 3.7 Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho các dự án tại phƣờng

Bình Hƣng Hòa B vào năm 2015

S Diện Diện tích Diện tích đất Mục đích

T tích đất trồng nông nghiệp sử dụng Dự án

T (ha) lúa chuyển khác chuyển

sang sang

1 Trƣờng mầm non Bình 1,22 0,26 DGD

Hƣng Hòa B

2 Trƣờng THCS Bình Hƣng 1,66 0,17 1,30 DGD

Hòa B

3 Trung tâm dạy nghề 3,00 3,00 DGD

4 Chợ khu phố 5,6 1,20 0,43 0,77 DCH

5 Khu thƣơng mại dịch vụ 1,62 1,62 SKC

Theo kế hoạch sử dụng đất vào năm 2015, trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng

Hòa B có 05 dự án đƣợc triển khai với tổng diện tích đất là 8,7ha. Trong đó mục

đích đất sau khi đƣợc sử dụng chủ yếu chuyển thành đất giáo dục.

Diên tích đất trồng lúa chuyển sang: 5,48 ha

Diện tích đất nông nghiệp khác chuyển sang: 3,22ha

Nhƣ vậy theo kế hoạch sử dụng đất năm 2015 thì tổng diện tích đất nông

nghiệp trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B so với tổng diện tích đất nông nghiệp

trên địa bàn phƣờng giảm đi 1,19%, so với tổng diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm

đi Đây là kế hoạch đối với các dự án sẽ đƣợc triển khai, chƣa bao gồm các khu đất

hiện theo quy hoạch sử dụng là dân cƣ, có thể chuyển mục đích sử dụng sang đất ở

tại đô thị.

52

Bảng 3.8 Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho các dự án tại phƣờng

Bình Hƣng Hòa B đến năm 2020

S Diện Diện tích Diện tích đất Mục đích

T tích đất trồng nông nghiệp sử dụng Dự án

T (ha) lúa chuyển khác chuyển

sang sang

1 Đƣờng Nguyễn Thị Tú 4,00 0,21 1,98 DGT

2 Tuyến đƣờng sắt vành đai phía 11,00 6,71 3,29 DGT

Tây thành phố

3 Công viên cây xanh 8,00 6,82 1,11 DVH

(KDC QL1A)

Theo kế hoạch sử dụng đất từ năm 2016 đến năm 2020, trên địa bàn phƣờng

Bình Hƣng Hòa B có 03 dự án đƣợc triển khai với tổng diện tích 22 ha, diện tích đất

trồng lúa dự kiển mất đi trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B là 13,74ha.

Bảng 3.9 Sự thay đổi các nhóm đất tại phƣờng qua các năm và theo định

hƣớng quy hoạch đến năm 2020

STT Năm 2005 Năm 2012 Định hƣớng

năm 2020

1 Tổng diện tích đất tự nhiên 732,73 732,73 732,73

1.1 Diện tích đất nông nghiệp 268,98 0 267,88

1.2 Diện tích đất phi nông 463,75 732,73 464,85

nghiệp

Theo định hƣớng quy hoạch sử dụng đến năm 2020, trên địa bàn phƣờng

Bình Hƣng Hòa B không còn sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, nhƣ vậy trong

53

tổng số 267,88ha thống kế đất nông nghiệp vào năm 2012 sẽ chuyển sang đất phi

nông nghiệp. Đây là con số tƣơng đối lớn.

So sánh với quá trình biến động đất đai trên địa bàn phƣờng từ năm 2005 đến

năm 2012: do biến động ranh dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc, diện tích đất nông nghiệp

chỉ giảm 1,1ha. Nhƣng nay theo định hƣớng quy hoạch đến năm 2020, diện tích đất

nông nghiệp sẽ mất đi 267,88ha.

Đây là con số rất lớn, đòi hỏi phải có rất nhiều dự án đƣợc triển khai với kinh

phí lớn kèm theo.

3.3.3 Đánh giá chung:

- Việc phát triển đô thị một cách nhanh chóng trong các khu dân cƣ hiện hữu

một phần đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế về nhà ở của các hộ dân trong khu vực.

- Về mặt trái, trong thực tế các năm qua, rất nhiều mục đích nông nghiệp mất

đi không hẳn để phục vụ hạ tầng cho ngƣời dân trong khu vực mà chủ yếu do một

số cá nhân đầu cơ để bán , đây cũng chính là nguyên nhân gây áp lực lên hạ tầng và

an ninh xã hội khi mà việc thực hiện quy hoạch hay định hƣớng quy hoạch không

thể ƣớc tính đƣợc chính xác diện tích dành cho các khu vực tự phát này.

Thực tế hiện nay, một số khu vực sau khi san lấp, chuyển mục đích sử dụng

đất vẫn còn bỏ hoang và chƣa sử dụng nhƣ mục đích vì sau một thời gian đô thị tự

phát , chuyển mục đích ồ ạt, hiện nay chƣa tìm đƣợc ngƣời có nhu cầu nhà ở thực

tế.

3.4. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế ngƣời dân tại phƣờng

Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân

3.4.1 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Kinh tế của phƣờng Bình Hƣng Hòa B cũng phát triển theo xu hƣớng chung

của toàn quận, đó là giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, phát triển khu vực

công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ.

Riêng tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân do vị trí có khu công

nghiệp Vĩnh Lộc nên tình hình kinh tế xã hội tại phƣờng không chỉ chịu ảnh hƣởng

của quá trình đô thị hóa mà còn cả tác động của quá trình công nghiệp hóa.

Cơ cấu thành phần kinh tế:

- Nông nghiệp:

54

Vào năm 2005 , trên địa bàn phƣờng tỷ lệ sản xuất nông nghiệp cũng còn

cao, toàn phƣờng có 467 con bò sữa, 385 con bò vàng, 2001 con heo, 50 con dê,

149 con trâu. Ngoài ra phƣờng cũng đã phối hợp với các Phòng ban vận động nhân

dân tiêu hủy 2056 gia cầm để phòng dịch.

Từ năm 2005 trở đi, phƣờng đã vận động, khuyến khích ngƣời dân chuyển

dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với quy hoạch,. Ủy ban nhân dân

phƣờng đã tổ chức hƣớng dẫn, vận động nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật

nuôi sang loại hình hoa lan cây kiểng, cá cảnh để phù hợp với định hƣớng phát triển

kinh tế xã hội của phƣờng trong thời gian tới

Trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2013, trên địa bàn phƣờng có

tổng số 289 hộ gia đình, cá nhân xin lập vƣờn với tổng diện tích là 51,62 ha.

Đây là con số tƣơng đối cao phản ảnh nhu cầu của bộ phần lớn ngƣời dân

sống trên địa bàn phƣờng với thực tế khả năng sản xuất nông nghiệp cho các mục

đích trồng lúa nƣớc, hoa màu hiện không còn mang tính hiệu quả kinh tế. Điều này

cũng cho thấy chính sách khuyến khích vận động nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây

trồng trên địa bàn phƣờng đã có hiệu quả.

Bảng 3.10 : Tổng số hộ gia đình, cá nhân, diện tích đất xin lập vƣờn tại

phƣờng Bình Hƣng Hòa B từ năm 2005 đến năm 2011

STT Năm Tổng số hộ gia Diện tích (ha)

đình, cá nhân

1 2005 64 13,60

2 2006 41 6,80

3 2007 52 9,43

4 2008 16 2,10

5 2009 45 12,10

6 2010 38 4,30

7 2011 29 3,29

55

Trong các năm 2012, 2013 tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B không còn trƣờng

hợp hồ sơ xin lập vƣờn do các hộ gia đình chủ động chuyển đổi từ hình thức sản

xuất nông nghiệp sang các ngành thƣơng mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp.

Vào năm 2013 diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn phƣờng tuy còn lớn,

nhƣng đa phần diện tích đất nằm xen cài trong khu dân cƣ, khu nhà xƣởng sản xuất,

đất bị khô cứng không thể trồng trọt, dẫn đến hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp

rất thấp. Trƣớc thực trạng đó, Ủy ban nhân dân phƣờng đã tổ chức hƣớng dẫn, vận

động nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi sang loại hình hoa lan cây

kiểng, cá cảnh để phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của phƣờng

trong thời gian tới.

Hiện nay theo số liệu do Hội nông dân phƣờng cung cấp, hiện toàn phƣờng

không còn hộ sản xuất đất trồng lúa, thực tế chỉ còn 17 hộ đang sản xuất nông

nghiệp vào các mục đích: trồng cây cảnh, đồng cỏ và cây lâu năm.

- Thƣơng mại dịch vụ:

Bảng 3.11 Thống kê số lƣợng doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên

địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B từ năm 2005 – 2013

STT Năm Tổng số doanh Tổng số hộ kinh

nghiệp doanh cá thể

1 2005 1026 -

2 2006 665 74

3 2007 660 105

4 2008 803 171

5 2009 959 253

6 2010 1174 419

7 2011 - 549

8 2013 - 679

Năm 2004 toàn phƣờng có 510 hộ cá thể và doanh nghiệp, đến năm 2013 tổng

số doanh nghiệp, hộ cá thể trên địa bàn phƣờng là 1245 (trong đó 469 công ty doanh

56

nghiệp, 785 hộ kinh doanh cá thể) tăng 144.1% so với năm 2004. Với tổng vốn đầu tƣ

ƣớc tính ngành thƣơng mai dịch vụ trên địa bàn phƣờng là 583.33 tỷ đồng.

Từ năm 2005 đến năm 2013, tổng số doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt trong

lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ tăng từ 74 doanh nghiệp năm 2005 lên 679 doanh

nghiệp vào năm 2013 (tăng 917,6% số lƣơng

Trong đó, tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm nhƣ sau: năm 2005 (30%);

năm 2006 (32,72%); năm 2007 (35,96%); năm 2008 (37%); riêng năm 2009 do bị

ảnh hƣởng khủng hoảng kinh tế thế giới nên tốc độ tăng trƣởng bình quân chỉ đạt

28% ; năm 2010 tốc độ tăng trƣởng đạt 41,03%, năm 2011 tốc độ tăng trƣởng đạt

41,1%, năm 2012 tốc độ tăng trƣởng đạt 40,7%, năm 2013 đạt 40,8%. Tốc độ tăng

trƣởng bình quân 10 năm qua trên địa bàn phƣờng vẫn giữ tốc độ tăng trƣởng là

36,36% .

Nhìn chung, trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B vào năm 2013 các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ tập trung các ngành chủ lực

nhƣ kinh doanh sắt thép, máy móc, xây dựng, dịch vụ cho thuê kho bãi. Về các hộ

kinh doanh cá thể tập trung vào các đơn vị cho thuê nhà trọ, nhà nguyên căn lƣu trú

cho ngƣời lao động.

Bảng 3.12 Tốc độ tăng trƣởng ngành thƣơng mại dịch vụ tại phƣờng

Bình Hƣng Hòa B từ năm 2005 đến năm 2013

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tốc độ * 30 32,72 35,96 37 28 41,03 41,1 40,7 40,8

* Tốc độ tăng trƣởng (%)

- Tiểu thủ công nghiệp:

Năm 2004 trên địa bàn phƣờng có 103 doanh nghiệp, hộ cá thể. Năm 2013 có

471 đơn vị (trong đó có 219 công ty, doanh nghiệp và 252 hộ cá thể), tăng 357% so

với năm 2004. Với tổng vốn đầu tƣ ƣớc tính ngành công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp trên địa bàn phƣờng 454.29 tỷ đồng.

Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm nhƣ sau: năm 2005 (20%); năm 2006

(21%); năm 2007 (29,4%); năm 2008 (29%); riêng năm 2009 do bị ảnh hƣởng khủng

57

hoảng kinh tế thế giới nên tốc độ tăng trƣởng bình quân chỉ đạt 4%; năm 2010 tốc độ

tăng trƣởng đạt 29,1%, năm 2011 tốc độ tăng trƣởng đạt 28,9%, năm 2012 tốc độ

tăng trƣởng đạt 27,46%, năm 2013 đạt 27,3%. Tốc độ tăng trƣởng bình quân 10 năm

qua trên địa bàn phƣờng vẫn giữ tốc độ tăng trƣởng là 24% .

Bảng 3.13 Tốc độ tăng trƣởng (%) ngành thƣơng mại dịch vụ tại phƣờng

Bình Hƣng Hòa B từ năm 2005 đến năm 2013

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tỷ lệ 20 21 29,4 29 4 29,1 28,9 27,46 27,3

Đánh giá chung về sử chuyển dịch trong cơ cấu thành phần kinh tế trên địa

bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B từ năm 2005 đến năm 2013

- Từ năm 2005 – 2013, cơ cấu thành phần kinh tế dịch chuyển từ nông

nghiệp sang các ngành thƣơng mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp. Trong đó mức

58

tăng cao nhất vẫn nằm ở ngành thƣơng mại dịch vụ. Có thể thấy rõ điều này qua so

sánh vào năm 2009, dù khủng hoảng kinh tế nhƣng mức tăng trƣởng ở ngành

thƣơng mại dịch vụ vẫn đạt 28%, trong khi ở ngành tiểu thủ công nghiệp chỉ đạt

4%. Tức tỷ lệ tăng trƣờng vào năm 2009, ngành thƣơng mại dịch vụ cao gấp 07 lần

ngành tiểu thủ công nghiệp.

3.4.2 Dân số lao động

Vào năm 2004 trên địa bàn phƣờng thực tế có 28302 ngƣời cƣ trú. Nhƣng

theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009, Phƣờng Bình Hƣng Hòa B có 57.492

nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 10 % dân số của toàn quận, tăng 203,1% so với năm 2004

Đến năm 2013 dân số trên địa bàn phƣờng là 56766 ngƣời,giảm 0,3% so với

năm 2009.

Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng dân số nhanh chóng (trung bình 40%/năm)

trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2009 trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng

Hòa B là sự gia tăng cơ học. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động trong khu công

nghiệp Vĩnh Lộc cũng nhƣ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn đã thu hút

một số lƣợng lớn ngƣời lao động chuyển về phƣờng sinh sống

Bảng 3.14: Dân số trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B từ

năm 2004 đến năm 2013

Dân số Dân số Dân số

(ngƣời) (ngƣời) (ngƣời)

Năm 2004 Năm 2009 Năm 2013

Bình Hƣng Hòa B 28304 57492 56766

(Nguồn: Niên giám thống kê Quận Bình Tân năm 2013)

Trong đó, theo sô liệu từ Công an phƣờng Bình Hƣng Hòa B thì vào năm

2009, trong tổng số 57492 ngƣời thực tế cƣ trú tại phƣờng thì có đền 29899 nhân

khẩu thuộc đối tƣợng tạm trú, chiếm tỷ lệ 52% dân số trên địa bàn phƣờng. Đây là

tỷ lệ rất cao đối với địa bàn một phƣờng, có ảnh hƣởng lớn đến nhiều vấn đề kinh

tế, xã hội.

Nguyên nhân của sử gia tăng dân số:

59

- Tỷ lệ gia tăng tự nhiên dân số tự nhiên từ năm 2004 đến năm 2009 là:

12,09% năm 2009.

- Tỷ lệ gia tăng dân số cơ học: từ năm 2004 đến năm 2009 là: 191,03%

Sự gia tăng dân số cơ học nhanh trong một khoảng thời gian ngắn nhƣ vậy sẽ

tác động rõ rệt đến tình hình cƣ trú và đời sống của ngƣời dân trên địa bàn phƣờng

Bình Hƣng Hòa B.

Biểu đồ 3.1: Tình hình nhân khẩu thƣờng trú và tạm trú tại phƣờng Bình

Hƣng Hòa B từ năm 2004 đến năm 2009.

Ta thấy từ năm 2005 đến năm 2009, dân số cƣ trú thực tế tại phƣờng chủ yếu

tập trung vào đối tƣợng là những ngƣời tạm trú từ nơi khác đến sinh sống. Cụ thế tỷ

lệ % giữa dân số thƣờng trú và tạm trú nhƣ sau:

Bàng 3.15 : Tỷ lệ giữa số ngƣời thƣờng trú và tạm trú trên địa bàn phƣờng

Bình Hƣng Hòa B từ năm 2004 đến năm 2009

Năm 2005 2006 2007 2008 2009

Tỷ lệ thƣờng trú/tạm trú 37,34 40,81 52,26 59,51 67,90

60

Ta thấy tỷ lệ % giữa số ngƣời thƣờng trú và tạm trú trên địa bàn phƣờng tăng

dần qua các năm từ 37,34% năm 2005 lên 67,9% năm 2009. Do tỷ lệ gia tăng tự

nhiên hàng năm chỉ ở mức trung bình 1,1%. Ta có thể kết luận rằng sở dĩ tỷ lệ %

giữa số ngƣời thƣờng trú và tạm trú tăng là do những ngƣời tạm trú dần chuyển

sang có hộ khẩu thƣờng trú.

Đây là con số đáng quan tâm, khi mà tình hình dân cƣ sẽ tác động trực tiếp

đến sự thay đổi đất đai và kinh tế, xã hội trên địa bàn phƣờng

3.4.3. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị đến sinh kế ngƣời dân trên địa bàn

phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân

Theo báo của UBND phƣờng Bình Hƣng Hòa B thì vào năm 2004, trên địa

bàn phƣờng có 63 hộ nghèo, chiếm 1,24% /tổng số hộ trên địa bàn phƣờng; Đến

cuối năm 2013, phƣờng đã cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn của thành

phố( dƣới 12 triệu đồng/ ngƣời/ năm).

Để đánh giá cụ thể hơn về tình hình thu nhập và việc làm của ngƣời dân trên

địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân qua các năm trong quá trình đô

thị hóa từ năm 2004 đến năm 2013. Chúng tôi đã áp dụng phƣơng pháp lập phiếu

điều tra, khảo sát một số hộ dân trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình

Tân.

Trong đó, tổng số phiếu điều tra phát ra là 50 phiếu, đƣợc chia làm 04 khu

vực theo quy hoạch tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân. Tổng số phiếu

thu về là 50 phiếu, đƣa vào phân tích 50 phiếu.

Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

3.4.3.1. Về tình hình thu nhập, nghề nghiệp:

Theo kết quả điều tra, có 46/50 ngƣời đƣợc hỏi nêu rằng thu nhập họ tăng lên

trong suốt quá trình đô thị hóa từ năm 2004 đến năm 2013, chỉ có 04 ngƣời không

thay đổi về thu nhập, tổng thu nhập trung bình hàng tháng của ngƣời đƣợc hỏi ở vào

khoảng 3,4 triệu Việt Nam đồng.

Cũng theo kết quả này có 06/50 ngƣời có thay đổi về nghề nghiệp, còn lại

44/50 ngƣời nói rằng nghề nghiệp của họ không thay đổi. Phần lớn nghề nghiệp

những ngƣời đƣợc hỏi tập trung chủ yếu vào các ngành nghề nhƣ tiểu thƣơng, công

nhân và nghề buôn bán tự do. Đặc biệt nghề buôn bán tự do chịu ảnh hƣởng rất lớn

61

của điều kiện sống nhƣ: bán tạp hóa, bán cơm, bán nƣớc giải khát, bán vé số, gia

công…

3.4.3.2. Về ảnh hƣởng của các dự án đến tình hình thu nhập và việc làm:

Dựa vào kết quả khảo sát các hộ dân, ta có thể thấy từ năm 2004 – 2009,

trong tổng số 50 ngƣời đƣợc hỏi, có 7 ngƣời cho rằng họ không bị ảnh hƣởng bởi

các dự án đô thị hóa tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B. Còn lại 43 ngƣời cho rằng họ bị

ảnh hƣởng bởi các dự án đô thị hóa. Cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.16: Khảo sát ảnh hƣởng của các dự án đến thu nhập và việc làm

các hộ dân từ năm 2004 – 2009

Đánh giá ảnh hƣởng

STT Dự án Tỷ lệ Xấu Tỷ lệ Không ảnh Tỷ lệ Tốt

hơn (%) (%) hƣởng (%) đi

1 Dự án khu dân cƣ 5 10 2 4 7 14

Vĩnh Lộc

2 Dự án khu Công 9 18 3 6 7 14

nghiệp Vĩnh Lộc

3 Khu dân cƣ 16ha 4 8 5 10 7 14

Bình Thành

4 Khu dân cƣ hiện hữu 22 44 6 12 7 14

Từ năm 2010 – 2013, trong tổng số 50 ngƣời đƣợc hỏi, 50 ngƣời cho rằng họ đều bị

ảnh hƣởng bởi các dự án đô thị hóa tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B. Cụ thể nhƣ sau:

62

Bảng 3.17: Khảo sát ảnh hƣởng của các dự án đến thu nhập và việc làm

các hộ dân từ năm 2010 – 2013

STT Dự án Đánh giá mức độ ảnh hƣởng

Tốt Tỷ lệ Xấu Tỷ lệ Không ảnh Tỷ lệ

hơn (%) đi (%) hƣởng (%)

1 Dự án khu dân cƣ 4 8 0 0 0 0

Vĩnh Lộc

2 Dự án khu Công 12 24 2 4 0 0

nghiệp Vĩnh Lộc

3 Khu dân cƣ 16ha 9 18 0 0 0 0

Bình Thành

Khu dân cƣ hiện hữu 30 60 4 8 0 0 4

Từ kết quả khảo sát trên, chúng ta có thể thấy, phần lớn ngƣời đƣợc hỏi đều

cho rằng các dự án đô thị hóa tại phƣờng có ảnh hƣởng đến công việc và thu nhập

của họ. Trong đó, các khu dân cƣ tự phát có ảnh hƣởng đến hầu hết mọi ngƣời đƣợc

khảo sát. Điều đó cho thấy, các khu tự phát này phân bố dàn trải và có ảnh hƣởng

đến tỷ lệ lớn ngƣời dân tại phƣờng.

63

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến thay đổi sử

dụng đất và sinh kế ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình

Tân giai đoạn 2004 – 2013 rút ra một số kết luận sau:

Về tình hình thay đổi sử dụng đất tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B:

- Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn phƣờng có xu hƣớng chuyển dịch từ nông

nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Theo đó định hƣớng đến năm 2020 la không còn

đất nông nghiệp.

- Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn phƣờng còn nhiều 267,88 ha năm

2012. Tuy nhiên phần lớn nằm xen cài trong khu dân cƣ, xí nghiệp, hiện không còn

khả năng canh tác. Một số ít hộ chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng hoa lan, cây

cảnh.

Về triển khai các dự án đô thị hóa trên địa bàn phƣờng:

Trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B có 03 dự án đƣợc phê duyệt từ năm

1997, 1998 bao gồm: Dự án khu đô thị mới Vĩnh Lộc, dự án khu Công nghiệp Vĩnh

Lộc, Dự án khu dân cƣ 16ha Bình Thành. Trong đó, hiện nay dự án khu đô thị mới

Vĩnh Lộc và khu dân cƣ Vĩnh Lộc đang triển khai đƣợc phần lớn và đƣa vào sử

dụng. Tuy nhiên có thể thấy tiến độ triển khai dự án là khá chậm. Đặc biệt dự án

khu dân cƣ 16ha Bình Thành hiện đã gỡ bỏ quy hoạch vào năm 2010 do không có

khả năng triển khai thực tế.

Đối với dự án Khu công nghiệp Vĩnh Lộc và khu dân cƣ Vĩnh Lộc do tiến độ

triển khai chậm, các hạng mục nhƣ khu nhà ở lƣu trú và khu tái định cƣ vẫn còn

chƣa hoàn tất đƣợc công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng trong khi các xí

nghiệp trong khu công nghiệp đã đi vào hoạt động. Điều này góp phần gây sức ep

lên rất nhiều hạ tầng đô thị xung quanh các khu dân cƣ hiện hữu gần đó.

Đối với các dự án nhà ở lƣu trú cho công nhân mà Ban quản lý khu Công

nghiệp triển khai hiện nay hiện vẫn chƣa đáp ứng đƣợc với nhu cầu sử dụng thực tế

64

của phần lớn ngƣời lao động trong khu công nghiệp có thu nhập thấp. Do đó dự án

nhà lƣu trú trong hiện khu công nghiệp hiện nay vẫn cần phải xem xét lại cách thức

hoạt đông để phù hợp hơn với nguyện vọng của ngƣời lao đông, góp phần giảm

thiểu sức ép lên các khu dân cƣ hiện hữu xung quanh.

Với nhu cầu thực tế về nhà ở không những đối với ngƣời lao động trong khu

công nghiệp mà còn ở các cơ sở tiểu thủ công nghiệp xung quanh trên địa bàn

phƣờng Bình Hƣng Hòa B, trong nhiều năm qua trên địa bàn phƣờng, ngoài các khu

dự án nêu trên thì hiện còn một số khu dân cƣ hiện hữu nhỏ lẻ, trƣớc đây là đất

nông nghiệp đã nhanh chóng chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở tại đô thị và

đƣa vào sử dụng.

Xét trong ngắn hạn, các khu dân cƣ hiện hữu tự mở rộng hiện nay giải quyết

đƣợc nhanh các nhu cầu về nhà ở thực tế tại phƣờng, phần nào cũng tạo điều kiện

cho đa số thành phần lao động tại phƣờng trƣớc đây sử dụng dất để sản xuất nông

nghiệp có điều kiện chuyển dịch sang xây dựng làm nhà ở. Qua đó góp phần làm

tăng nguồn thu nhập cho bản thân và đóng góp vào phát triển kinh tế của phƣờng

Về mặt lâu dài, nếu không quản lý tốt và chặt chẽ, các khu dân cƣ tự phát

này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hạ tầng đô thị cũng nhƣ an ninh trên địa bàn phƣờng

khi vào năm 2009 theo tổng điều tra dân số thì có đến 34% dân số cƣ trú trên địa

bàn phƣờng là ngƣời tạm trú từ nơi khác đến.

Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Trên địa bàn phƣờng hiện nay đã phủ đầy quy hoạch tỷ lệ 1/2000, qua đó

công tác định hƣớng cho sự phát triển trên toàn phƣờng cơ bản đã đƣợc giải quyết.

Tuy nhiên hiện nay nhiều dự án quy hoạch đƣờng giao thông nhất là các

tuyến đƣờng dự phóng, hẻm dự phóng trên địa bàn phƣờng chƣa đƣợc triển khai cụ

thể, vấn đề giao thông chƣa thực sự đƣợc giải quyết triệt để.

Về tình hình sinh kế của ngƣời dân trong quá trình đô thị hóa

Quá trình đô thị hóa làm biến đổi bộ mặt của phƣờng Bình Hƣng Hòa B, các

tuyến hẻm trên địa bàn phƣờng dần đƣợc bê tông hóa, các công trình phúc lợi xã hội

nhƣ trƣờng học, nhà trẻ ngày càng đƣợc chú trọng và đầu tƣ khang trang.

Nhìn chung, quá trình đô thị hóa tại phƣờng thúc đẩy sự phát triển về lao

động, thu nhập của ngƣời dân đa phần đƣợc nâng cao.

65

Hầu hết những ngƣời đƣợc khảo sát đều cho rằng quá trình đô thị hóa làm

cho thu nhập và việc làm của họ đƣợc cải thiện hơn. Các dự án đô thị hóa tại

phƣờng Bình Hƣng Hòa B có ảnh hƣởng sâu rộng đến các hộ gia đình cá nhân.

Trong đó ảnh hƣởng nhiều nhất là dự án khu Công nghiệp Vĩnh Lộc và các khu dân

cƣ hiện hữu cải tạo.

66

KIẾN NGHỊ

Đối với nhà nƣớc:

- Cần chú trọng hơn nƣớc công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sao

cho phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở điều tra phân tích số liệu thực tế và

đánh giá xu hƣớng phát triển nhằm hạn chế quy hoạch treo, quy hoạch kéo dài.

- Các mô hình đang triển khai có hiệu quả nhƣ Khu công nghiệp Vĩnh Lộc,

khu dân cƣ Vĩnh Lộc cần đƣợc nhân rộng. Tuy nhiên cũng cần rút ra những kinh

nghiệm trong công tác giải phóng mặt bằng để có bƣớc triển khai dự án sau này

đƣợc tốt hơn.

- Cần chú trọng và đẩy nhanh tiến độ khu tái định cƣ và nhà lƣu trú cho

công nhân để giảm tải áp lực đô thị cho các khu vực lân cận

Khu nhà lƣu trú cần nghiên cứu triển khai những mô hình giá cả phù hợp

với ngƣời lao động, cũng nhƣ phƣơng thức sinh hoát của bản thân họ.

Đối với các doanh nghiệp:

- Cần nâng cao trách nhiệm xã hội, không chỉ duy trì ở hoạt động có hiệu

quả kinh tế, bảo vệ môi trƣờng mà còn có trách nhiệm hỗ trợ đời sống, công ăn việc

làm cho các hộ gia đình mất đất. Trong công tác bồi thƣờng, các doanh nghiệp cần

nghiên cứu đánh giá sát tình hình thực tế hơn nữa.

Đối với ngƣời dân:

- Cần mạnh dạn học hỏi, trao dồi kinh nghiệm, tiếp thu khoa học kỹ thuật

trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuât. Những gia đình có đất bị thu hồi, nên sử

dụng tiền đền bù vào việc đầu tƣ sản xuất, học nghề mới để chuyển đổi nghề

nghiệp.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Nghị định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ

2 Trần Văn Tấn (2006) Kinh tế đô thị và vùng, NXB Xây Dựng

3 Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lý đô thị, NXB Giáo dục

4 Thông tƣ quy định chi tiêt một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP

ngày 07 tháng 05 năm 2009

5 Bộ xây dựng (1995), Đô thị Việt Nam, tập 1, NXB Xây dựng Hà Nội

6 Bassand, Michel (2001), Đô thị hóa, khủng hoảng sinh thái và phát triển

bền vững, NXB Trẻ

7 Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lý đô thị, NXB Giáo Dục

8 Đàm Trung Phƣờng (2005), Đô thị Việt Nam, NXB Xây Dựng, Hà Nội

9 Lê Du Phong (2002), Ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn ngoại thành Hà

Nội – Thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10 Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng,

Hà Nội

11 World urbanization prospect: 1996, New York 1997

12 Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn – Thực trạng và giải pháp, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

13 Cục Thống Kê Thành phố Hồ Chí Minh. Niên giám thống kê năm 2009, 2012.

Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.

14. Nguyễn Sự, 2012. “Ban hành Nghị quyết mới của Bộ Chính trị về phát triển TP.Hồ Chí Minh”. Báo điện tử Chính phủ. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.

68

Bình Hưng Hòa B, ngày tháng năm 2014

PHIẾU KHẢO SÁT

Tình hình thu nhập, đời sống các hộ dân trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa từ năm 2004 - 2014

I. Thông tin chung:

1. Hộ ông (bà): .........................................................................

2. Địa chỉ: ..........................................................................

3. Diện tích nhà: ..........................................................................

4. Nhân khẩu: ..........................................................................

Tổng số thành viên trong hộ: ...................................................

II. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa:

1. Dự án KDC Vĩnh Lộc

1.1. Thu hồi đất:

Không Có: Diện tích thu hồi: (m2) ; (công đất);

(ha)

1.2 Chỗ ở:

Không thay đổi:

Có thay đổi:

Tệ đi

Tốt hơn

1.3 Nghề nghiệp:

Không thay đổi:

Có thay đổi:

1.4 Nguồn thu nhập của gia đình:

Không thay đổi

Giảm đi

Tăng lên

đồng

- Thu nhập trƣớc dự án: ................................ triệu (…………………vàng)

69

đồng

- Thu nhập sau dự án : ................................. triệu (…………………vàng)

1.5. An ninh, trật tự

Không thay đổi

Tệ đi

Tốt hơn

2. Dự án khu Công nghiệp Vĩnh Lộc

2.1. Thu hồi đất:

Không Có: Diện tích thu hồi: (m2) ; (công đất);

(ha)

Tiền bồi thƣờng dùng làm:

2.2 Chỗ ở:

Không thay đổi:

Có thay đổi:

Tệ đi

Tốt hơn

2.3 Nghề nghiệp:

Không thay đổi:

Có thay đổi:

2.4 Nguồn thu nhập của gia đình:

Không thay đổi

Giảm đi

Tăng lên

đồng

- Thu nhập trƣớc dự án: ................................ triệu (…………………vàng)

đồng

- Thu nhập sau dự án : ................................. triệu (…………………vàng)

2.5. An ninh, trật tự

Không thay đổi

Tốt hơn

Xấu đi

3. Các khu dân cƣ tự phát:

3.1. Diện tích đất mất đi:

Không

70

Có: Diện tích mất đi: (m2) ; (công đất);

(ha)

3.2 Chỗ ở:

Không thay đổi:

Có thay đổi:

Tệ đi

Tốt hơn

3.3 Nghề nghiệp:

Không thay đổi:

Có thay đổi:

3.4 Nguồn thu nhập của gia đình:

Không thay đổi

Giảm đi

Tăng lên

đồng

- Thu nhập trƣớc dự án: ................................ triệu (…………………vàng)

đồng

- Thu nhập sau dự án : ................................. triệu (…………………vàng)

3.5. An ninh, trật tự

Không thay đổi

Tệ đi

Tốt hơn

III. Nguyện vọng của bản thân trong quá trình đô thị hóa

- Hỗ trợ việc làm: chọn 1 trong 2 hình thức:

Đào tạo ngành nghề Vốn

- Ý kiến khác: ........................................................................................................

Chân thành cảm ơn ông (bà) đã giúp đỡ, chúc gia đình luôn hạnh phúc,

xin cảm ơn!

Ngƣời đƣợc khảo sát

Ngƣời lập phiếu

(vui lòng ký, ghi rõ họ tên)

71