ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TÉ

r ĩí~ ì

CHÌ d i

DƯƠNG THI HỐNG NHUNG

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TÊ QUỐC TÊ

Chuyên ngành K in h tê chính tr ị XH C N Mã số: 50201

LUẬN VÀN THẠC s ỉ KHOA HỌC KINH TẾ

Nguòi ỉiuớng dẫn khoĩi học : TS. Trần Anh Tài

HÀ NỘI -2001

MỤC LỤC

T rang

1

PHẦN M Ở Đ Ấ U CHƯƠNG 1: HỘI NHẬP KINH TỂ QUỐC TÊ VA NHŨ»G VẤN ĐÊ ĐẬT

RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 5

5

1.1. Toàn cầu hoá kinh té là một xu thế tất yếu

1.1.1. Quan niệm về toàn cầu hoá 5

1.1.2. Xu thế toàn cầu hoá trên thế giới 6

18

1.2. Hội nhập kỉnh té quốc tế của Việt Nam

1.2.1. Nhìn lại quá trình hội nhập quốc tế trong những năm sần đây 18

1.2.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 20

CHƯƠNG 2: DNNN VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH

2.1. Một sô thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp Việt Nam

TẾ QUỐC TÊ 26

26

trong quá trình hội nhập

2.1.1. Những thuận lợi cơ bản 26

2.1.2. Những khó khăn chủ yếu đặt ra 27

32

2.2.Thực trạng phát triển và khả năng hội'nhập của DNNN Việt Nam

2.2.1. Khái quát quá trình cải cách DNNN dưới góc độ chính sách 33

2.2.2. Thực trạng DN N N trong tiến trình hội nhập 43

CHƯƠNG 3: MỘT s ó GIẢI PHÁP TIẾP TỤC Đ ổ i MỚI DNNN VIỆT NAM

3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách tạo lập mói trường cạnh tranh

đốivớiDNNN

THEO HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ KHU v ự c VÀ THỂ GIỚI 66

66

3.1.1. Hoàn thiện kliuns pháp lý 67

3.1.2.Chính sách tín dụng 68

3.1.3. Hệ thống thuế và kế toán 70

3.1.4. Hoàn thiện chính sách ngoại thươns 71

72

3.2. Các giải pháp cơ cấu lại hệ thông DNNN

3.2.1. Chương trình đa dạng hoá hình thức sở hữu 72

3.2.2. Giải thể và phá sản 75

3.3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống giám sát, kiểm tra

3.2.3. Tiếp tục củng cố, sắp xếp và hoàn thiện Tổng công ty Nhà nước 76

DNNN

78

3.4. Hoàn thiện một bước ché độ phán phối trong các DNNN

83

3.5. Đào tạo đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp và người lao động

3.6. Thành lập trung tâm cung cấp thông tin vé thị trường và cóng

86

nghệ thê giới cho các doanh nghiệp

85

3.7. Hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ và quản lý trong các DNNN

87

90 KẾT LUẬN

92 PHỤ LỤC

104 TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẨN M Ỏ ĐẨU

1. Tính cáp ihiêf ciiíỉ dè tai:

Toàn cầu hỏa là xu hưởng lấl yếu. nó xuât hiện và gia tăng sắn liền với sự

pliát triển cua lực lượng sản xuâì, đặc hiệt là KHCN. Điều này cũng có nghTa, hội

nhập quốc tế cũng ià yêu cầu cua phái triển. Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế

hiện tại và trong lương lai. cũng như xu thế plìál triển chung của thê giới dã đến

lúc Việt Nam cần phải đấy mạnh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thê giới

Nghị quyết Đại hội V III cua Đảng cũng đã chỉ ra ‘‘xây dựng mội nền kinh tế mớ.

hội nhập khu vực và thế giói, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập

khẩu bằng những sán phẩm Irong nước sản xuất có hiệu quả” . “ Điều chỉnh cơ cấu

Ihị liường dé vìra hội nhập khu vực vừa hội nhập loàn cẩu. xử lý đúng dần lợi ích

ỉiiữa ta và các đối tác. Chủ dộng tham gia thương mại thế giới, các diẽn đàn. các lổ

chức, các định chế quốc lế mộl cách có chọn lọc, với bước đi thích hợp” . Trải qua

hơn một thập kỷ từng bước hội nhập chúng ta đã có được những kết quả bước đầu

quan trọng trên các mặl lliương mại, (lầu lư, ngoại giao..., phá bỏ thê cỏ lập, tạo ra

mõi trường cùng hợp tác phái triển với các đối tác trên thế giới.

Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hóa là một quá trình phức tạp、bao gồm

ihiều mặt. tác dộng theo nhiều chiều. Trong những điều kiện cụ ihể. đối với nước

a, hội nhập qut)C tế vừa mang lại những lợi ích to lớn, nhưng cũng đặt ra những

hách thức gay gắt. Chúng ta biết rằng chủ Ihể tham gia thực sự vào hội nhập là

'.ác doanh nghiệp. Trong khi đó các doanh nghiệp của Việt Nam còn nhỏ, yếu. yếu

:ả về khả năng quan lý kinh doanh lẫn khả năng, -.năng lực sản xuất, Các doanh

Ighiệp của chúns ía sau một lliời gian dài hoạt động theo cơ chê kế hoạch hóa

*■

1

huvển sang phươns thức kinh doanh mới còn lúng túng, nhất là irong tham eia

°/c làm ăn thực sự cổ hiệu quá. Rất nhiều xí nghiệp không có một chiến lược phát

ạnh tranh quốc tế. Hiện nay, trong 5.280 doanh nghiệp Nhà nước chỉ có khoáng

rién dài hạn. công tác đầu tư nghiên cứu thị trường, sáng tạo mâu mã mới theo

'éu cầu người tiêu dùng chưa được đặt ra đúng mức.

Năng lực cạnh iranh yếu kém của nền kinh tế là nguy cơ lớn khi dẩy nhanh

hịp độ hội nhập. Để hội nhập có hiệu quả, ván đề làm sao phải nâng cao được sức

ạnh tranh Ihì các doanh nghiệp mới có thể dứng vững trước sự xâm nhập cùa

àng hóa bên ngoài và từ đó mới có thể vươn mạnh ra thị trường thế giới. Vì vậy.

Danh, tăng năng lực cạnh tranh, xem đó là nhiệm vụ hàng đầu hiện nay.

[hà nước cũng như doanh nghiệp cần có chính sách để nâng cao hiệu quả kinh

Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đổi mới

nh tế ở nước ta. Trong nhiều năm qua, chúng ta đã áp dụng những biện pháp đa

mg để đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm các biện pháp sắp xếp, cơ cấu

i. đổi mới mô hình lổ chức quản lý, tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp Nhà

rớc... Các biện pháp đó đã có lác dụng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh

,hiệp Nhà nước, song vẫn còn nhiều vấn đề nảy sinh cần được tiếp tục giải quyết

hoàn thiện. Việc tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, trong bối cảnh toàn

u hóa mang mộl ý nghĩa hêì sức quan Irọng về mặt lý luận và thực liễn trong

ú đoạn hiện nay. Với quan niệm như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn

ạc sĩ là : DOANH NGHIỆP NIỈÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNIỈ HỎỈ N ỉ ú r

V// TẾ QUỐC TẾ.

rình hình nghiên cứu đề tài.

ở Việt Nam, việc nghiên cứu các vấn đề về khu vực doanh nghiệp Nhà nước

nột bộ phận kinh lế quan trọng trong kinh tế Việt .Nam, được sự quan tâm đặc

t của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các nhà hoạch định cliính sách,

«

ịu kết quả nghiên cứu đã được áp đụng vào đời sống thực tiễn cải cách khu vực

iểu công trình nghiên cứu về doanh nghiệp Nhà nước đã được triển khai và

nh nghiệp Nhà nước như :

2

- “ Vai trò của Kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế nhiều thành phồn"

của PTS Nguvễn Thị Thanh Hà.

- “ Cơ sở khoa học của việc chuyển DNNN kinh doanh sang hoạt động

tỉieo mô hình cóng ty của kinh tế thị Irường,' cùa PTS Trần Tiêìi Cường.

- “ Vé giải pháp, bước di và tổ chức thực liiộri cảj cách D N N N ,' của PTS

Lê Đăng Doanh.

Các công trình này đã để cập đến việc đổi mới doanh nghiệp Nhà nước

rong nén kinh lé thị trường, tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa đặt việc đổi mới

)N N N trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy, đề tài được

:họn để tiếp tục nghiên cứu quá trình đổi mới DN剛 trong thời qua cũng như

.hững vấn đề nảy sinh cán được tiếp tục giải quyết trong điều kiện nền kinh tế mở.

. M ục đích và nhiệm vụ:

Phân tích thực trạng DNNN trong những năm vừa qua, chỉ ra những thuận lợi và

hổ khăn đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNN nói riêng

ong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Nêu lên một sổ kiến nghị vé phương hướng và giải pháp tiếp lục đổi mới DNNN

eo hướng hội nhập kinh tế quốc tế.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Do tiếp cận từ góc độ kinh lế chính trị học nên đối tượng nghiên cứu của đề

là những vấn đề cơ bản nhất ở tầm vĩ mô, phân tích chủ yếu quá trình đổi mới

WNN.

\

Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở khu vực DNNN. Tập trung

hiên cứu nhữne vấn đề nảy sinh cần được tiếp tục giải quyết để nâng cao hiệu

ả hoạt động của DNNN trong quá trình mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế khu

: và thế giới.

5. IMiươnịi piiá p nghiên cứu:

'ậ\ lịch sử, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: phân lích, so

Ngoài những phương pháp nghiên cứu chủ yếu là : duy vật biện chứng, duy

ánh. thống kê, lổng hợp và khái quát hoá.

. Một số đóng góp của luận văn:

Trên cơ sở phân tích thực trạng cải cách DNNN ở Việt Nam trong những năm

ần đáy và những tác động của quá trình loàn cầu hóa đến sự phái triển của

'NNN, luận văn sẽ làm rõ những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết nhằm nâng

ÌO hiệu quả sản xuất kinh doanh cùa DNNN.

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhàm tăng sức cạnh tranh của DNNN Việt

am hiện nay.

Kết cấu của luận văn.

Ngoài phẩn mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

Ươnc:

m oil» 1: HỘI NHẬP KINH TẼ QUỐC TẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỂ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM

lương 2: DNNN VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

UIƠII» 3: MỘT số GIẢI PHÁP TIẾP TỤC Đổl MỚI DNNN VIỆT NAM THEO HƯỚNG HỒI NHẬP

KINH TẾ KHU Vực VÀ THẾ GIỚI.

Sau đây là nội dung của luận văn.

CHƯƠNG 1

HỘI NHẬP KINH TÊ Q llốc TÊ VÀ NHỮNG VẤN ĐỂ

ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM.

.1. Toàn cầu hóa kin h tê là một xu thê tất vếu.

.1.1. Quan niệm về toàn cầu hóa.

Có nhiều cách tiếp cận đưa ra các định nghĩa khác nhau về toàn cầu

5a. Tuy nhiên, có điểm chúng ta cần chú ý là, quốc tế hóa, toàn cầu hóa

lỏng chỉ là quá trình phản ánh sự gia tăng của các m ối quan hệ phụ thuộc

n nhau mà nét quan trọng nữa là phản ánh quy mô của các hoạt động liên

c động phụ thuộc lẫn nhau, là quá trình mở rộng quy mô và cường độ các

ìạt dộng giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên phạm vi íoàn

ỉu trong sự vận động phát triển.

Jốc gia. Toàn cấu hóa là sự gia tăng mạnh mẽ cúc moi quan hệ gắn kết,

Với quan điểm như vậy thế giới hóa cũng có nghĩa là toàn cẩu hóa và

lốc tế hóa được xem như giai đoạn trước đó của xu thế toàn cầu hóa.

Jốc lế hoấ, toàn cầu hóa là một quá trình, và vì vậy nó khác với các vấn

ỊC hiện hội n h ậ p quốc tế.

toàn cáu. Tham gia vào quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa chính là

Toàn cầu hóa là xu hướng bao gồm nhiều phương diện: kinh tế, chính

, vãn hóa, xã hội V.V.. Trong các mặt đó thi toàn cầu hóa kinh tê vừa là

ing tâm, vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác cùa

m cẩu hóa nói chung và thực lế loàn cầu hóa kinh tế đang là xu thế trội

L nhất. Chính vì vậy các nghiên cứu thường tập trung bàn luận, phân tích

\;ây toàn cẩu hỏơ kinh tế là gì? Có ý kiến nêu “ toàn cầu hóa kinh tế

toàn cẩu hóa kinh tế.

11 thế giới, đạt trình độ và chầt lượng m ới” [39, 25]. Bên cạnh đó lại có

những mối quan hệ kinh tế vượt qua biên giới quốc gia, vươn tới quy mô

m điểm cho rằng “ Thực chất của toàn cẩu hóa (về kinh tế) là tự do hóa

h tế và hội nhập quốc tế, trước hết là về thương mại, đẩu tư, dịch vụ

... Tự do hóa kinh tế cũng có những mức độ khác nhau, từ giảm thuế

UI đến xóa bỏ thuê quan: tự đo hóa thương mại đến tự do hóa đầu tư.

Jjcli vụ; tự do hỏa kinh lé trong quan hệ hai bên clến nhiều bên; trong quan

lệ khu vực đến toàn cầu. Hội nhập kinh tế cũng vậy, cũng có những thứ bậc

■ao ihấp khác nhau, song các quốc gia dù muốn hay không dần dần (lều

tuộc phải hội nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, phải có

hiến lược và chính sách thích ứng với quá trình toàn cẩu hóa,,[26.3].

Nghĩa \u các quan hệ kinh tế không những được tự do phát triển trên toàn

ầu. mà còn phải tu án theo những cam kết loàn cầu đa dạng,,[27,3]. Cũng

leo cách hiểu này, có ý kiến cho rằng toàn cầu hóa là mở cửa và hội nhập .

rấn đề đặt ra từ quan niệm này là tự do hóa kinh tế kiểu nào, trên cơ sở

ào? Hội nhập và cam kết với ai, cam kết cái gì? Phải chăng chúng ta cứ

lấ p nhận, cam kếl những điều kiện đang lổn tại, vậy Iiộu có bảo đảm được

ệc hội nhập mà không bị hòa tan, không đánh mất mình hay không? Có

ỉm bảo được chủ quyển không v.v và v.v...

Các chuyên gia OECD cho rằng: toàn cầu hóa kinh tế là sự vận động

do các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ tối ưu các nguồn lực trên phạm vi

àn cẩu. còn theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế thì loàn cầu hóa là sự

a tăng không ngừng các luồng mậu dịch, vốn, kỹ thuật với quy mô và

nh thức phong phú, làm lăng sự tùy thuộc vào nhau giữa các nền kinh tế

Như vậy, toàn cẩu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các

ạt dộng kinh tê vượt qua mọi biên giới quốc giơ, khu vực, tạo ra sự phụ

lộc lần nhau giữa các nén kinh tế trong sự vận động phái triển. Sự gia

Ig của xu thế này dược thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô mậu

'h thế giới, sự lưu chuyển của các dòng vốn Vứ lao dộng trên phạm vi

ìn cầu.

in thế giới.

•2. Xu thê toàn cầu hóa trên thế giới.

.2.1. Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất

1 liền với sự hình thành của thị trường quốc tế. Trong những thế kỷ trước,

\

Quốc tế hóa có cơ sở từ chính sự phát triển của sản xuất, nó ra đời

1 quốc tế, kéo theo đó là quá trình di dân, lao động và giao dịch tài chính

nh do lực lượng sản xuất phát triển đã làm cho thương mại và đẩu tư có

t triển mạnh mẽ vượt biên giới quốc gia.

Trong thời kỳ đầu quá trình quốc tế hóa, các hoạt động kinh tế giữ

quốc aia mang nặng tính chất phụ thuộc một chiều. Các quốc gia kém

6

>hát iriển thực hiện cung cấp nguyên vật liệu cho các quốc gia phát triển

IU Ố C gia phát triển cao hơn đều tìm cách tạo lập cho mình một khu vực

:ao l':ơn và thường là các nước thuộc địa phụ ihuộc vào chính quốc. M ỗi

TUỘC dịa và thực hiện bảo hộ trong khu vực đó. Do vậy trên thực tế sản

uất và trao đổi chưa có tính toàn cầu. Thế giới bị chia cắt thành nhiều khu

ực tnuộc địa và phụ thuộc khác nhau chịu ảnh hưởng của từng quốc gia

hát triển hơn. chủ yếu là Pháp, Hà Lan. Anh... Quan hệ giữa các khu vực

ày luôn bị kiểm soát và hạn chế nhằm bảo vệ vùng ảnh hưởng và quyên lợi

ủa các cường quốc thực dán.

Tuy vậy. do vậy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất cùng

L1ỐC gia vốn trước là phụ thuộc sau khi g ià n h độc lập đã chủ động tham gia

5i ý thức độc lập đã đưa lại sự phát triển mới của phân cổng lao động. Các

ìo quá trình phân công lao động quốc tế, tạo ra điều kiện cho sự phát triển

7n nữa của quá trình quốc tế hóa. Quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, giữa

ic nước phát triển và kém phát triển từ đặc trưng phụ thuộc một chiều

ìuyển dần sang quan hệ tương hỗ phụ thuộc lẫn nhau.

Từ sau chiến tranh thê giới thứ hai gắn liền với sự phát triển của

long trào giải phóng dân lộc là hiện tượng khoa học kỹ thuật phái triển

ạnh mẽ và ngàv càng Irở thành lực lượng Síin xuất trực tiếp. Các phái kiến

0 động phát triển lên một bước mới. Trên thực tế quan hệ giữa khoa học

khoa học nhanh chóng được áp dụng vào sản xuất đã thúc đẩy phân công

IX thời gian đưa phát minh khoa học vào ứng dụng trong sản xuất phải

ng nghệ và sản xuất ngàv càng gắn bó chặl chẽ với nhau. Trong Ihế kỷ

ít từ 60 - 70 năm, đầu thế kỷ X X chỉ còn khoảng vài chục năm và trong

ịp niên 90 khoảng 3 - 5 năm. Dự báo sau năm 2000 chỉ còn dưới một

m.

Do sự tác động của các thành tựu khoa học và sự xóa bỏ của hệ thống

JỘC dịa và phụ thuộc, sản xuất có sự phái triển mậnh mẽ dựa trên sự phân

na lao động quốc lế mới đã làm gia tăng đáng kể các hoạt động kinh tế

Ốc tế, thúc đẩy gia tăng xu thế,quốc tế hóa các hoạt động kinh tế.

Dưới sự tác động của khoa học cổng nghệ các ngành kinh tế truyền

íng dần dần nhường bước cho các ngành đại diện cho tiến bộ khoa học kỹ

lật. Sự tăng trưởng của nền kinh tế dựa chủ yếu vào nguyên vật liệu và

12 lực chính của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

động đang chuyển sang dựa chủ yếu vào Iri thức. Tri thức trở thành

Sự phái triển của lĩnh vực kinh lê iri thức dựa trén các cóng nglìộ có

ìam lượng khoa học - kỹ thuật cao, nhất là công nghệ thông tin đã mở ra

liều kiện thuận lợi cho sự đẩy mạnh xu thế toàn cầu hóa. V ới các cóng

Ighệ mới làm tãng tốc độ giao dịch kinh doanh, rút ngắn khoảng cách về

;hông gian và thời gian. Các công việc giao dịch hiện nay phần nhiều dược

hực hiện qua mạng với các máy Ví tính xách tay. Hệ thống mạng Internet

uốc tế hình thành cho phép con người có thể biết được hầu như mọi diễn

iến của đời sống kinh lế - xã hội trên thế giới trong giây lát. Và chính điều

ày sẽ góp phần nấng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện cho dân chu phát

Tóm lại ’ chính sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ ihuật đõ làm

há vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất

ỏ cúc mặl giữạ các quốc gia、Điểu này đã đẩy quốc tế hóa kinh tế lẻn một

iời kỳ mới, thời kỳ toàn cấu hóa nền kinh tê thế giới. Các quốc gia dù

'Uốn hay không đền chịu tác độìiỊị của quá trình ĩoàn cầu hóa và đương

hiên âẻ tồn tại, phái írién trong điều kiện ngàỵ nay không thể không rham

a quá trhilì toàn cấu hóa, tức phái hội nhập quốc tế.

ỉ . 2.2. Sụ phát trỉêìì mạn lì mẽ của kinh tê thị trường

•iển. thúc đẩy nhu cầu mở cửa, giao lưu hội nhập.

Quá ninh quốc tế hóa, toàn cầu hóa có sự gắn bó chặt chẽ với tiến

inh phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng quốc tế hóa nảy sinh gắn liền

ji sự hình thành cùa Í.HỊ Irường liên quốc gia. Kinh lế thị 1 rường càng phát

ển thì nhu cầu về kinh lế, n guy ên liệu càng trở thành quan trọng. Kinh tế

ị trường càng phát triển thì có nghĩa phân công lao động càng sâu sắc. vì

)■ các bộ phận, các thị trường càng gắn bó phụ thuộc chạt chẽ vào nhau.

Với kinh tế thị trường đã mở ra điều kiện cho sự phái triển mạnh mẽ

a sức sản xuất, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

ớn g công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy sự. phân công lao động. Sự

át triển mạnh mẽ của nước Anh trong Ihế kỷ X IX và X X cũng gắn liền

i sự phát triển của kinh tế thị trường, của sự bành trướng thế lực kinh tế

bên ngoài, tạo ra sự liên hệ. rang buộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.

í quốc tế hóa thể hiện trên hai khía cạnh chính. Thứ nhất, kinh tế thị

Kinh tế thị trường phát triển đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu

3 quy mô sản xuất không bó hẹp trong phạm vi của từng quốc gia mà

_ờng mở ra cơ sở, điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất làm

ang tám quốc lê, như vậy cũng có nghĩa là thúc đẩy quá trình phân công

c đông quốc tế, gắn các quốc gia vào trong sự giàng buộc của sản xuất và

ÎU Uiụ Thư hai. kinh tế thị trường phát triển ờ các quốc gia đưa lại cơ chế

ống nlìất cho xử lý các mối quan hệ kinh tế, đó ỉà cơ chế thị trường. Với

cùng tồn tại cơ chế thị trường trong các nền kinh tế, có nghĩa rằng cùng

n lại cơ chế, phương thức phân bổ các nguồn lực từ sức lao động, đến tư

u sản xuất... Điều này rõ ràng là có ý nghĩa cho thúc đẩv mở rộng đầu tư,

ao dịch thương mại và tiếp nhận nguồn lao động v.v...

Cho đến nay loài người đã chứng kiến vai trò của kinh tế thị trường

ỉn mà lại không dựa trên nền kinh tế thị trường. Quá trình hình thành,

ing thúc đẩy sự phát triển sản xuất. Thế giới chưa có quốc gia nào phát

át triển các nền kinh tế thị trường trên thế giới rất đa dạng, phong phú với

iều cấp độ, nhiều dạng, nhiều kiểu.

Kinh tế thị trường càng phát triển thì sự giao thoa, xâm nhập lẫn nhau

a các nề kinh tế càng gia tăng. Có thể nói ngày nay không có một nền

h tẻ thị trường dân lộc thuần khiếl. Sự phát Iriển mạnh mẽ của nền kinh

hị Irường không chỉ ở sự mở rộng quy mô vể khống gian, về sự xâm

ip ràns buộc lẫn nhau giữa các thị trường mà còn thể hiện ở sự phát

n theo chiều sâu, dó ià sự bùng nổ phái triển của Ihị trường lài chính

1. Các thị lnrờng tài chính đan xen vào nhau chặt chẽ đến mức lãi suất

lién với sự xuất hiện của một loạt công cụ mới trong thanh toán giao

vay và giá chứng khoán cũng ràng buộc với nhau và lượng vổn luân

vển trên thị trường tài chính còn lớn hơn tài nguyên của nhiều nước. Thị

Ị CÓ của khối lượng giao dịch thương mai và ở sự phát triển của các

mg sản phẩm hàng hoá cũng gia tăng mạnh mẽ thể hiện ở quy mô chưa

Như vậy, cố thể thấy sự phái triển mạnh mẽ của ki—nh tê thị trường

ill là cơ sỏ là điểu kiện cho quá Ỉrỉnlì quốc tế hoá. Nhìn chung các

c gia trên thế giới ngàv nay đều dựa trên cơ chế thị trường , sử dụng

phương tiện và công cụ của' kinh íế tliị trường trong hoạt động kinh

ìh . dưa lại một không gian rộng ỉ ớn, không gian toàn cầu cho các hoại

y sân xuất và lưu chuyểìì các yếu tố của clìỉnh Cịuá trình sản xuất ấy.

ỉ .1.2.3. Sự bành trướng của công ty xuyên quốc gia (TNC)

9

g giao địch mới như thương mại dịch vụ và điện tử.

Sự pliái triến mạnh mẽ cua các công IV xuyên quòc gia irong n ilững

ập niên qua vừa phản ánh đặc điểm của quá trình toàn cẩu hóa vừa là

lân tố 111 úc đẩy CỊUÍÍ trình CỊUỔC tế lióa giy tăng mạnh mẽ lên mội bước mới;

an cẩu hóa.

Chúng ta biết rằng với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong

'ỈTB tất yếu dẫn đến sự tập trung sản xuất và dẫn đến 'độc quyền. Trong

:h sử của nén sản xuất thế giới vào cuối thế kỷ X IX đầu thế kỷ X X các lổ

ức kinh tế dộc quyền đã bắt đầu ngự trị trên thế giới. Vào nửa sau của thế

X X dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đưa iại sư

át Iriển chưa từng có của các công ty xuyên quốc gia. Neu vào cuoiVnăm

có khoảng 7000 công ty xuyên quốc gia, thì đến những năm 80 có

oảng 20 nghìn và năm 1998 có khoảng 60 nghìn công ty mẹ và trên 500

'n rộng khắp như vậy, hoạt động của chúng thực sự tác động đến nền kinh

hìn công ty con rải rác ở khắp các quốc gia trên địa cầu. V ớ i một mạng

toàn cầu. Chúng kéo theo các nền kinh tế quốc gia vào vòng chu chuyển

7o công nghệ mới, 40% nhập khẩu, 60% xuất khẩu, 90% đầu tư trực tiếp

ỳc ngoài và sử dụng 34,5 triệu lao động. Khoảng 500 công ty ìớn kiểm

ỉ mạng lưới công ty. Hiện nay các công ty xuyên quốc gia kiểm soát

t tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của chúng tương

ĩng 3/4 giá Irị thương mại toàn cổu.

V ớ i sức mạnh như vậy, các công ty xuyên quốc gia không những có

thế phân phối tài nguyên trong phạm vi thê giới giúp cho việc thúc đẩy

n cồng lao động quốc tế đi vào chi tiết hóa mà còn thông qua việc loàn

hóa sản xuất và kinh doanh quốc tế để đẩy nhanh tiến trình toàn cầu

kinh tế thế giới.

1 cầu đã tạo ra mạng lưới liên kết kinh tế quốc tế. Các quốc gia có thể

Sự phái triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia trên địa phận

n gia ngay vào dây truyền sản xuất quốc tế và cũng vì vậy mối quan hệ

thuộc lần nhau gia tăng. Các cồng ty xuyên quốc gia đã đóng góp quan

g vào thúc đẩy liên kết sản xuất, tăng trưởng thương mại đầu tư và

/ển giao công nghệ quốc tế.

Vai trò trong thương mại thế giới của các TNC còn thể hiện ở lượng

trị thương mại được thực hiện trong nội bộ các TNC. Nhìn chungmức

đổi nội bộ giữa các chi nhánh chiếm khoản2 1/3 tổng giá trị thương

thế siớ i.

10

Điều cần thấy là các TNC dã đóng vai Irò rất lớn trong việc tãng mức

xuâl khẩu của các nước dang phát triển, thực chấl là dẩy mạnh tiến trình hội

nhập của các nén kinh tế này vào nền kinh tế thế giới nói chung. Trong hơn

một (hập kỷ lại ciAy, xuất khẩu của các chi nhánh TNC ở các nước đang

phát triển tăng mạnh, đặc biệt ở một số quốc gia thuộc khu vực châu Á -

Thái Bình Dương. V í dụ ở Singapore xuất khẩu của các chi nhánh TNC

chiếm tới 90% tổng giá trị xuất khẩu hàng chế tạo, M alaixia khoảng 50%,

Philippin 50%. Ngay ở Việt Nam, mức đóng góp vào xuất khẩu của các

công ty có vốn đầu tư nước ngoài những năm vừa qua cũng tăng đáng kể.

Tính từ khi có dầu tư nước ngoài vào Việt Nam đến tháng 8/1999, mức

xuất khẩu của khu vực có FDI là 5.387 triệu USD, trong đó các năm có mức

đạt cao là 1997 với 1.790 triệu USD; 1998:1.983 triệu USD, riêng 8 tháng

dầu năm 1999 đạt 1.598 triệu USD.

Việc gia tăng mạnh mẽ FDI vào các nền kinh tế, nhất là với các nước

dang phát triển có ý nghĩa quan trọng thúc dẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

theo hướng hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Đầu tư của các công ty

xuvên quốc g ia 【rong thập kỷ qua vào các nước đang phát triển cũng có sự

tăng lên, trong đó tập trung nhiều vào các vùng Đông Á, M ỹ La tinh và

Đông Âu. Riêng 1993 đẩu tư của các công tv xuyên quốc gia phương TAv

vào các nước đang phát triển lên tới 80 tỷ USD. Đáng chú ý trong cơ cấu

dầu tư bao gồm cả những lĩnh vực có trình độ công nghệ cao, đầu tư cả

trong sản xuất sản phẩm hữu hình và vô hình. Điều này Lác động rất lớn đến

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các quốc gia đang phát

triển và thúc đẩy các nước nàng dần mức độ tự do hóa đầu tư.

Việc gia tăng các hoạt động TNC ở các quốc gia đang phát triển còn

đóng góp quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ

quàn lý và chuyển giao các công nghệ hiện đại. ĐA y là những mặt rất quan

trọng để các quốc gia đang phái Iriển nâng cao trìnlì độ phát triển của tnình,

từng bước rút ngắn khoảng cách phát triển.

Điều cẩn thấy là trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết

liệt, muốn có được ưu thế dòi hỏi các TNC phải gắn các hoạt dộng kinh

doanh với nén kinh tế toàn cầu, đổng thời phải xem và thực sự tạo lập cho

dược khỏng gian kinh tê có Lính hệ thòng toàn cầu để thực hiện các lioạl

dộne kinh doanh sản xuất, (lầu tư ở mọi vùng, kết hợp phàn còng hợp tác

trong nội bộ và vởi các dơn vị ngoài công ty, tức phải có chiến ỉược kinh

doanh toàn cầu. Các TNC trong những năm qua đã đẩy mạnh triển khai

chiến lược như vậy, bao gồm một số nội dung như: Thứ nliất là thực hiện

toàn cđu hóa CƯ cấu tổ chức TNC. Mọi liên hệ trong và giữa các công ty đều

liên kết thành một mạng ỉưới thống nhất kinh doanh toàn cầu. Thứ hai là

thực hiện toàn cầu hóa đầu tư. Thứ ba là toàn cầu hóa thị trường, tức là chú

ý mở rộng phạm vi tiêu thụ, xây dựng mạng lưới kinh doanh tiêu thụ trong

toàn bộ thị trường với một không gian toàn cầu; Thứ tư toàn cầu hóa mở

rộng kỹ thuật, trong đó chú trọng tạo、lập mạng lưới kỹ thuật tin học toàn

cầu, góp phần thúc dẩy thực hiện ba mặt nêu trên; Thứ năm ỉà tạo lập liên

minh chiến lược xuyên quốc gia toàn cầu. Điều này cho phép phối hợp hoạt

động chung của các tập đoàn vì mục tiêu chung, nhất là trong phối hợp sử

dụng các nguồn lực, phân chia lợi nhuận và gánh chịu rủi ro. V ớ i các chiến

iược này không chỉ gắn bó hoạt động của các TNC với nhau mà thực sự nó

Như vậy, sự phát triển và xâm nhập ngày càng mạnh của các công ty

xuvèn quốc gia vào các nền kinh tế dân tậc dã góp phần xóa bỏ ngăn cách,

biệt lập trong phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Các quốc gia

'ừng bước tham gia, thích ứng với các chuẩn mực của nền kinh tế quốc tế,

■iông thời nó cũng đem lại nét mới từ nliữnq bản sắc riêng của các quốc gia

Dổ sung vào nền kinh tế toàn cầu, làm gia tăng tính đa dạng của nó.

1.1.2.4. Các thể chế kinh tê toàn cầu và khu vực.

tạo ra động lực cho quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.

Các định chế kinh tế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế

cuốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế. Sự tồn tại và hoạt động của các định chế

kinh tế toàn cầu và khu vực lại góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của

xu thế toàn cầu hóa.

VÍC có ảnh hưởng lớn tới quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa về kinh tế

Trong các tổ chức kinh tế - thương mại - tài chính toàn cầu và khu

piải kể đến WTO, IM F, WB và các tổ chức khu vực như EU, NAFTA,

APEC v.v... Với các mục tiêu, chức năng của mình các tổ chức kinh tế quốc

tê đã tham gia và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc tế, điều phối và quản

ỉv các hoạt động này. Cho dù tính hiệu quả của các tổ chức này còn được

dính giá khác nhau xuất phát từ quan điểm lợi ích quốc gia, song không ai

không thừa nhận sự cần thiết và vai trò của chúng, thậm chí đang đặt ra yêu

cầi về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đổi mới nguvên tắc hoạt động của chúng.

12

Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có thể khẳng định là một tổ chức

kinh tế có vai trò hàng đầu trong thúc đẩy sự phát triển của xu hướng toàn

cầu hóa kinh tế. WTO mà tiền thân là Hiệp định về thuế quan và mậu dịch

(G A TT) ra đời năm 1947 như một hợp đổng quốc tế định ra luật ỉệ cho mậu

dịch thế giới, chủ yếu là để ký kết các hiệp định giảm thuế quan và những

hạn chế khác đối với các sản phẩm chế tạo của các nước đã công nghiệp

hóa. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, vai trò của

các quốc gia dang phát triển tăng lên, những quy định của G ATT ngày càng

bộc lộ những bất hợp lý. Ngày 1 - 1 - 1995 W TO ra đời thay cho GATT.

WTO có chức năng điều hành và thực thi các hiệp định thương mại đa

phương và hiệp định giữa một số bên cấu thành WTO, W TO hoạt động với

tính chất một diễn đàn cho các cuộc thương lượng mậu dịch đa phương, tìm

kiếm các giải pháp xử lý tranh chấp thương mại, giám sát các chính sách

thương mại quốc gia và hợp tác với các thiết chế quốc tế khác liên quan tới

hoạch định chính sách kinh tế toàn cầu.

V ớ i chức năng như trên thực tế trong thời gian tồn tại của mình

G A TT/ W TO đã đóng góp đáng kể vào thúc đẩy tự do hóa thương mại toàn

cầu, Tất nhiên lợi ích của quá trình này dối với các quốc gia, luật chơi của

G A TT/W TO còn nhiều vấn đề phải bàn cãi, song thực tế dường như tất cá

các quốc gia (cả phát triển và đang phát triển) đều muốn trở thành thành

viên của WTO).

Không chỉ thòng qua các hoạt động diều phối hệ thống mậu dịch thế

giới để dẩy mạnh quá trình tự do hóa, mà bản thân quy định của WTO

trong điều kiện gia nhập cũng bắt buộc các quốc gia phải điểu chỉnh tiến

trình hội nhập cho phù hợp.

W TO quy định các nước gia nhập phải thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ

pháp lý theo các hiệp định hiện có của W TO và vì vậy cần phải điều chỉnh

những quy định, ỉuật lệ quốc gia cho phù hợp với thông lệ chung của quốc

tế, tất nhiên theo những lộ trình phù hợp với quy định cùa WTO. Bên cạnh

đó các quốc gia tham gia vào WTO phải cam kết mở cửa thị trường hàng

vào quá trình toàn cẩu hóa,

Các tổ chức tải chính - tiền tệ lớn như WBX IMF... ciĩng đóng vai trò

hóa và dịch vụ. Những quy định này thực tế thúc đẩy các quốc gia tham gia

lớn trong thúc đẩy nền kinh iế thế giới theo xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu

hóa. Các tổ chức này tham gia vào diều chỉnh quan hệ tài chính - tiền tệ

n

giữa các quốc gia thành viên và thực hiện cho vay để hỗ trợ quá trình kinh

tế xã hội. Nếu WB cho vay theo các dự án và chương trình phát triển dài

hạn, thì IM F chủ yếu cho các nước bị thâm hụt cán cân thanh toán vay ngắn

và trung hạn.

Xung quanh cơ chế điều phối của WB, IM F, v.v... cũng còn nhiều ý

kiến khác nhau, và gắn liền với các nguồn tài chính từ các tổ chức này cũng

không ít các giàng buộc, nhất là với các nước đang phát triển. Hiện nay còn

nhiều ý kiến, nhất là từ các nước dang 'phát triển đòi hỏi phải thay đổi mục

tiêu và nguyên tắc hoạt động của các tổ chức này, tạo điểu kiện bình đẳng

cho các quốc gia tiếp cận các nguồn vốn tài chính, giúp khắc phục tình

trạng lạc hậu, nghèo đói.

Tác động của các đòng vốn từ IM F, WB đối với sự phát triển của các

quốc gia là không thể phủ nhận. Những trợ giúp của các tổ chức này cho

việc khắc phục cuộc khủng hoảng kinh tế ờ Mêhicô và một số nước Châu Á

Liên hợp quốc, cùng với vai trò của các định chế kinh tế có tính toàn

những năm vừa qua là một ví dụ.

cầu như trên, việc thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa kinh tế không thể không

nói đến vai trò của Liên hợp quốc, đặc biệt các tổ chức kinh tế thuộc LHQ,

chẳng hạn như Hội nghị Liên hợp quốc về hợp tác và phát triển

(Ư NCTAD).

Vai trò của LHQ đối với thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa kinh tế thể

hiện trên hai khía cạnh. Thứ nhất, là khía cạnh gián tiếp, LHQ ỉà một tổ

chức đa phương, đa chức năng có tính toàn cầu. Chương trình nghị sự của

LHQ không chỉ bó hẹp trong phạm vi kinh tế mà bao gồm cả việc duy trì

hòa bình an ninh, giải quyết các vấn đề văn hóa xã hội. Các hoạt động trong

các lĩnh vực phi kinh tế cũng tạo ra sự giàng buộc gắn bó về quyền lợi và

trách nhiệm của các quốc gia thành viên và vì vậy tác động đến sự phối hợp

hợp tác của các nước trong hoạt động kinh tế. Khía cạnh thứ hai là tác động

trực tiếp đến thúc đẩy liên kết kinh tế trên phạm vi toàn cầu thông qua các

tố chức chức nán g vé kinh tế như UNACTAD.

Ư N A C T A D thành lập năm 1964, ỉà cơ quan thuộc Đại hội đồng LHQ

trong lĩnh vực thương mại và phát triển có mục tiêu ỉà giúp các nước đang

phát triển sử dụng tối đa các cơ hội phát triển trong lĩnh vực thương mại

dầu tư, tài chính, còng nghệ, các loại dịch vụ và phát triển bền vững.

14

Trải qua gần 4 thập kỷ tổn tại và phát triển, AD

qua [ì trọng vào quá trình hợp tác kinh tế toàn cầu, đẩy mạnh ,xu thế toàn cẩu

hóa kinh tế. Điểu này thể hiện thông qua hàng loạt các hiệp '^ịn h và các

hoạt động trợ giúp được UNCTAD bảo trợ. Chẳng hạn như Hiệp đ i7?h ưu đãi

chung về thưế quan 1971, Hiệp định về hệ thống toàn cầu ưu đãi thương

mại giữa các nước đang phát triển 1.989, Hiệp định về nguyên liệu và thành

lập quỹ chung 1998,thực hiện soạn thảo các cộng ước về giao thông vận

tải, thông qua quy tắc và quy định bình' đẳng ở phạm vi đa phương đối với

việc kiểm soát những hành động hạn chế thương mại v.v...

sở cơ cấu lại các khoản nợ, đóng vai trò quan trọng trong việc vận động sự

ƯNCTAD đã tỉến hành giúp đỡ các quốc gia đang phát triển 【rên cơ

hỗ trợ quốc tế cho các chương trình hành động của các nước đang phát triển

v.v… Ngoài ra U N CTAD còn thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ kỹ thuật

liên quan đến hệ thống thương mại quốc tế đa phương, trợ giúp các quốc

gia đang trong quá trình gia nhâp WTO.

U N C TA D còn đóng vai trò tích cực trên diễn đàn quốc tế về O DA, về

các hạn ngạch tín dụng trong IM F, giảm nợ cho các nước nghèo v.v…

V ớ i các hoạt động như trên UNCTAD không chỉ góp phần vào sự

phát triển của mỗi quốc gia mà còn tạo ra một không gian chung cho sự

phối hợp hợp tác phát triển, gia tăng các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. V ớ i

những kết quả UNCTAD đưa lại, các quốc gia đang phát triển đều thấy cùn

phải cần phủi tăng cường vai trò hơn nữa của tổ chức này vì lợi ích của

Cùng với các tổ chức có tính toàn cầu như trên, các tổ chức khu vực

như EU, ASEAN, v.v... cũng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy xu hướng khu

phương Nam cũng như của toàn thể cộng đồng.

vực hóa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Vai trò và tác động của các tổ

chức này rất khác nhau do trình độ phát triển của các nước thành viên, do

mức độ gắn kết và mục tiêu hợp đồng v.v... Tác động của các tổ chức này

-Thứ nhất, việc (ham gia-vào tổ chức này cho phép các quốc gia được

đến xu thế toàn cẩu hóa thể hiện trên liai hướng chính.

hường nhữrm ưu dãi cùa hoạt động kinh doanh khu vưc; Thúc đẩy các quốc

gia trong khu vực tiến đến những chuẩn mực chung trong quá trình sản xuất

và tiêu thụ sán phẩm. Trên cơ sỏ các thỏa thuận hợp tác song phương và da

phương dã làm tăng lên sự gắn bó tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh lê.

15

nội hộ tổ chức.

- Thứ hai, hoạt dộng của các tổ chức này từ thấp đến cao sẽ đẩy đến

thực chất nó thiíc đẩy phíìn công !ao động quốc tế ngày càng sâu sắc trong

hình thành một thị trường thống nhất trong khu vực buộc các quốc gia tham

Nói tóm lại, các tổ chức kỉnh tế toàn cầu và khu vực vừa là kết quả,

vừa là dộng ì ực của quá trình toàn cầu hóa kinh tế. Thiếu vắng các tổ chức

này quá trình trên diễn ra tự phát và đương nhiên ỉà chậm chạp. Thực tế

của quá trình quốc tế hóa ở những thời kỳ dầu cho thấy rõ diều dó. Cùng

với các nhân tố nhừ đã trình bày, các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu

đã thúc dẩv xu thế quốc tế hóa phát triển lên bước mới từ cuối những năm

70 trở lại đây mà dược gọi là toàn cầu hóa.

1.1.2.5. Toàn cấu hóa kinh tế hiện nay đang gia tăng mạnh m ẽ gắn liền

với xu thè khu vực hóa

gia phải có lịch trình hội nhập tích cực để hòa đồng vào khu vực.

Nét mới và là một trong những đặc trưng của xu thế toàn cầu hóa

kinh tế hiện nay là nó diễn ra cùng với xu thế khu vực hóa. Trong quan hệ

với toàn cầu hóa thì xu thế khu vực hóa được xem là bước chuẩn bị dể tiến

tới toàn cẩu hóa, mặt khác xu thế khu vực hóa hiện nay nó phản ánh một

thực trạng co cụm nhằm bảo vệ những lợ i ích tương đồng giữa một vài nước

trước những nguy cơ, những tác động tiêu cực đo toàn cầu hóa, nhưng về

dài hạn thì chính khu vực hóa là bước chuẩn bị để thực hiện toàn cầu hóa.

Khu vực hóa có nhiều mức độ khác nhau, từ một vài nước và lãnh

thổ, đến nhiều nước tham gia vào một tổ chức khu vực địa lý. Các tổ chức

khu vực này nhằm hỗ trợ nhau phát triển, tận dụng những ưu thế của khu

vực trong quá trình từng bước tham gia nền kinh tế toàn cầu. Hiện nay có

các tổ chức khu vực đáng chú ý như EƯ; khu vực thương mại tự do Châu

Âu (EFTA); Khu vực thương mại tự do Bắc M ỹ (N AFTA); Hiệp hội các

quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái

Bình Dương (APEC); Khu vực thương mại tự do M ỹ La tinh

(MERCOSUR); Tổ chức hợp tác khu vực Nam Á (SAARC); các hiệp định

kinh tế khu vực giữa các tam giác, tứ giác lăng trưởng kinh tế (nay có

khoảng 70 Hiệp định)...

Trong các tổ chức kinh tế khu vực mức dộ gắn kết cùa các ihànii viên

trong mỗi khu vực là khòng giông nhau. Có những tổ chức khu vực được

16

hình thành nhằm tiến tới tự do hóa mậu dịch hoặc đầu tư, hoặc nhằm tự do

hóa toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất. Theo thống kê từ năm 1948

dến năm 1994 trên thế giới đã xuất hiện 109 tổ chức hợp tác kinh tế khu

vực, trong đó 2/3 được hình thành trong những năm 1990. Căn cứ theo mức

độ Hèn kết có thể thấy tổn tại một số dạng hình tổ chức kinh tế khu vực chủ

vếu như sau: Khu mậu dịch tự do, Đổng minh thuế quan, Thị trường chung,

«

Khu vực kinh tế tự do toàn phần v.v…

Động lực gia tăng xu thế khu vực hóa trong giai đoạn hiện nay xuất

phát từ mục đích phát huy những lợi thế so sánh, những nét tương đổng của

các quốc gia trong mỗi nhóm khu vực. Đồng thời xu thế khu vực hóa còn

(lược đẩy mạnh bởi chính xu thế toàn cầu hóa gia tăng mạnh mẽ vượt trước

cả việc hoàn thiện những định thế toàn cầu để quản lý quá trình này.

Toàn cầu hóa kinh tế về bản chất là đi dến tự do hóa các yếu tố sản

xuất trên phạm vi toàn cầu nhằm phục vụ lợi ích của các dân tộc. Tuy vậy

do những khác biệt về trình độ phát triển, về nguồn lực sản xuất đã đưa lại

những lợi ích khác nhau khi tham gia vào quá trình này. Để khắc phục điều

đó các quốc gia có những điểm tương đường tìm đến nhau tạo lập các tổ

chức hiện hành.

sở cho việc thực hiện toàn cầu hóa kinh tế và cũng vì vậy chừng nào còn tồn

Việc nâng cao trình độ hợp tác khu vực xét về tương tai chính là cơ

tại các tổ chức kinh tế khu vực thì chưa thể có toàn Cíiu hóa, tự do hóa hoàn

toàn. Sự ra đời hàng loạt các tổ chức khu vực và sự phát triển quv mô địa lý

của các tổ chức khu vực trên cơ sở bổ sung các thành viên hay hợp nhất các

tổ chức khu vực chính là bước tiến ngày càng gần hơn đến tự do hóa trên

phạm vi toàn cầu...

Như vậy có thể nói khu vực hóa chỉ là tạm thời, nó ra đời trên cơ sở

một trình độ phát triển nhất định của toàn cẩu hóa, là bước tất yếu trên

dường đi tới toàn cầu hóa. Hợp tác hóa kinh tế khu vực càng phát triển sẽ là

diều kiện và động lực cho toàn cầu hóa kinh tế.

Thực trạng phát triển hiện nay của các quan hệ kinh tế quốc tế cho

tháy toàn cầu hóa mới chỉ ờ giai đoạn dầu. Để tiến tới một thế giới toàn cầu

hóa, loài người còn phải phấn đấu lâu dài để loại bỏ những khác biệt trên

các bình diện khác nhau. Điều đó dặt ra cho chúng ta trách nhiệm phải

vươn lên dế hòa đồn a vào nhịp phát triển chung cùa thế giới, song cũng

phải hiêt tự quyết định về tỷ lệ và mức độ của quá trình toàn cầu hóa. Vấn

dề khỏng phải là khối lượng và tốc dộ hội nhập mà quan trọng hon là chất

hrợng của hội nhập ra sao. Do tính đa dạng, nhiều tẩng cấp cùa tiến trình

toàn cẩu hóa, khu vực hóa mà chúng ta có thể tìm ra con dường phù hợp

cho mình.

Toàn cầu hóa và khu vực hóa đều là xu hướng tất yếu, nó xuất hiện và

gia tăng gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt là khoa

học công nghệ. Điều này cũng có nghĩa, hội nhập quốc tế và khu vực cũng

là yêu cầu của phát triển. Vấn đề đặt ra ỉà hội nhập ra sao? Tiến trình và

cách thức thế nào để tận dụng được những mặt tích cực, hạn chế tác động

tiêu cực của những xu thế trên. Đây là vấn đề bức xúc với Việt Nam hiện

1.2. H ội nhập kinh tế quốc tê của V iệt Nam.

nay.

1.2.1. Nhìn lạỉ quá trình hội nhập quốc tế trong những năm gần đây.

Trên thực tế nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng

mức độ và quy mô còn hạn chế. Do nhu cầu phát triển nền kinh tế hiện tại

và trong tương lai cũng như xu thế phát triển chung của thế giới đã đến lúc

chúng ta cần phải đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

như Nghị quyết Đại hội V III của Đảng đã chỉ ra. Tuy vậy, để có thể mớ

rộng quy mô cũng như nâng cao năng lực hội nhập, vấn đề quan trọng đặt

ra cần có sự đánh giá; tổng kết lại tiến trình hội nhập của ta của thời gian

qua.

Tiếp tục theo tinh thần đổi mới của Đại hội V I,Đại hội V II và V III ,

cùng các Nghị quyết của Hội nghị Trung ương trong các kỳ Đại hội đều có

chú ý đến vấn đề hội nhập quốc tế. Nếu như Đại hội V I Đảng ta nhấn mạnh

phái “ gắn thị lrường trong nước với thị trường thế giới, giải quyết mối quan

hệ giữa tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, có chính sách bảo vệ sản xuất

nội địa” ,thì tại Hội nghị Trung ương lần thứ 3 khóa V II đã có bước tiến

trong xác định cụ thể, nội dung của họi nhập quốc tế. trong dó khẳng định

phải khai thông quan hệ với các tổ chức kinh tế quốc tế. Tư tưởng này được

khẳng dịnh lại tại Hội nghị Trung ương 7 khóa V II là “ từng bước tham gia

các hội, các tổ chức kinh tế. thương mại thế ơi ới và khu vực”

Đại hội V III của Đảng tiếp tục phát triển và khẳng định về sự cần

thiết cũng như làm rõ thêm về nội dung và tiến trình hội nhập. Nehị quvết

Đại hội nhấn mạnh phải ‘‘Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập khu vực

và thế g iớ i, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng

những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả''[53,84,85J. Điều chỉnh cơ

cấu thị trường để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu, xử lý đúng

đắn lợi ích giữa ta và các đối tác. Chủ động tham gia thương mại thế giới,

các diễn đàn, các tổ chức, các định, chế quốc tế một cách có chọn lọc, với

t

bước đi thích hợp” [53,90,91].

Như vậy có thể nói chủ trương hội nhập của Đảng ta là nhất quán

trong tiến trình đổi mới. Đây chính là cơ sở rất quan trọng để triển khai,

thúc đẩy hội nhập trên thực tế.

Trải qua hơn một thập kỷ từng bước hội nhập chúng ta đã có được

những kết quả bước đầu quan trọng trên các mặt thương mại, đầu tư, ngoại

giao..., phá bỏ thế cô lập, tạo ra môi trường cùng hợp tác phát triển với các

đối tác trên thế giới. Cụ thể vé Ngoại thương, chúng ta đã mở quan hệ kinh

tế với 150 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Từ năm 1990 đến 1999 tổng

giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng 4,5 lẩn, khi đó tổng giá trị nhập khẩu

tãna hơn 4 lần. Trên thực tế kết thúc năm 1999 kim ngạch xuất khẩu và

nhập khẩu gần như ngang bằng. Trong cơ cấu hàng hóa cũng có chuyển

biến tích cực theo hướng đa dạng hóa mặt hàng, tăng dần những hàng hóa

qua chế biến. Trong lĩnh vực thu hút vốn nước ngoài, chúng ta cũng đã đạt

(lược những kết quả đáng khích lệ. Tính đến tháng 9/1999, chúng ta đã thu

hút 35,9 tỷ USD FDI của hơn 70 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, tron2 đó

dầu tư vào công nghiệp và xây dựng là gần 51%. Cùng với vốn FDI chúng

ta còn tiếp nhanạ một lượng không nhỏ nguồn vốn qua kênh ODA. Nguồn

O D A thực sự có ý nghĩa quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng, cả phần

cứng và phần mềm đối với Việt Nam. Tính ra mức vốn nước ngoài hiện nay

chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư xã hội. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài trong GDP đều tăng lên qua các năm. Năm 1993 đạt

3,6%, đến năm 1998 đạt 9%: năm 1999 đạt khoảng 10,5%. Nguồn thu ngân

sách từ khu vực có vốn dầu tư nước ngoài dạt 370 triệu USD vào năm 1998.

Việc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới không chi cho

phép ta thu dược vốn, mà dựa vào đó chúng ta nắm bắt được những cỏn2

nghệ kv thuật và quản lý tiên tiến, từng bước tạo cho ta một dội ngũ cò nơ

nhân có trình độ phù hợp cho việc phát triển nền công nghiệp hiện đại trong

ihời dại ngày nay.

IQ

Kết quả của hội nhập còn được thể hiện rõ ở việc gia nhập và tham gia

vào những hoạt động của các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cáu. Chúng ta đã

trở thành thành viên của AFTA, APEC, có quan hệ chặt chẽ với các tổ chức

chuyên môn của UN, IM F và WB cũng như ADB. Đặc biệt chúng ta đã ký

hiệp định thương mại Việt - M ỹ và đang xúc tiến tham gia vào WTO.

Với việc hội nhập tích cực, chủ động như trên đã góp phần quan trọng

vào thành tựu kinh tế - xã hội trong hơrt mười năm đổi mới vừa qua. Không

những đã phá bỏ được thế cô lập mà còn góp phần nâng cao vị thế của Việt

Nam trong khu vực cũng như trên trường quốc tế.

Tuv vậy, điều đó cũng cần thấy ỉà, bên cạnh những kết quả, tiến trình

hội nhập của Việt Nam trong hơn mười năm qua cũng đã và dans đặt ra nhiều

ván đề cả ở tầm vĩ mỏ và vi mô cần suy nghĩ, giải quyết để tiếp tục hội nhập.

1.2.2. Những vấn đề đặt ra trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Tuv mức độ và lộ trình khác nhau nhưns để tham gia các thế chế kinh tế

và thương mại quốc tế ( như : AFTA, APEC và WTO) đều có những quy định

dại thể như sau:

- Về thương mại: giảm thuế quan đối với hàng nhập khẩu, giảm bớt và

từng bước đi tới xoá bỏ hàng rào phi quan thuế, đặc biệt là hạn ngạch, giấy

phép nhập khẩu.

- Vế chế độ Tối huệ quốc (MNF) và Đãi ngộ quốc gia (NT): các thể chế

đều quy định việc dành cho nhau M NF và NT. M NF quy định mỗi nước dành

sự ưu đãi không phân biệt đối xử cho hàng nhập khẩu của các nước khác nhau.

MT quy định hàng hoá một khi đã nộp thuế nhập khẩu thì phải được dối xử

không kém ưu đãi so với hàng sản xuất trong nước.

- Về lĩnh vực dịch vụ: APEC và WTO đểu chủ trương mở cửa thương

mại dịch vụ thôns qua thương lượng giữa các thành viên. Hiệp định chung vẻ

thương rnại dịch vụ của WTO quv định về các lĩnh vực: hàng không, viễn

thòng, vận tải biển và dịch vụ tài chính (gồm cả dịch vụ ngàn hàng, bảo hiếm,

tiền tệ). Trong khuôn khổ hiệp định khung về hợp tác dịch vụ, các nước

ASEAN dans thươns lượng đế dành cho nhau ưu đãi tronc: thương mại dịch vụ

hàng hải, hàns khôĩ!2, viễn thông, tài chính, du lịch, xây dựng và các dịch vụ

20

kjnh doanh khác với mức độ ưu dãi dành cho nhau phải bằnẹ hoác cao hơn

mức W TO quy định.

- Về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS): Hiệp định

TRIM S của W TO quy định các nước dành cho nhau M N F và NT, giảm dần

và tiến tới xoá bỏ những hạn chế về số lượng nhập k h ẩ u ,công bố rõ các quy

định về mức đóng góp vốn, mức độ sử dụng nguyên liệu nội địa, mức xuất

khẩu và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường' nội địa, về sử dụng neoại hối, chuyển

giao cô n g nghệ ...

- Về doanh nghiệp quốc doanh và quyển kinh doanh xuất nhập khẩu:

W TO thừa nhận doanh nghiệp nhà nước nhưng yêu cầu bảo đảm cạnh tranh

còng bằng, không dành đặc quyền dặc lợi cho DNNN . Nếu buộc phải dành

đặc quyền đặc lợi thì phải công bố rõ, đổng thời cam kết giảm dần đi tới xoá

bỏ chúng để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại. WTO cũng vêu

cầu đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trons nước và nước ngoài về

quvền kinh doanh xuất nhập khẩu, bình đẳng trước pháp luật về quyền lợi và

nghĩa vụ. Trong trường hợp phải đặt điều kiên cho việc cấp quyền kinh doanh

xuất nhập khẩu thì phải công bố cụ thể và không phân biệt đối xử siữa các

doanh nghiệp.

- Về chế độ quản lý giá và tiợ cáp bình ổn giá; WTO chủ truơng giá cả trèn thị tníòtig

vổ hàng hoá, địch vụ páiải do cung • cầu quyết định, nhà nước không can thiệp, nhá là bằng

cách ữự câp. Tuy vậy,WTO chap nhận một số ngoại lệ vé quản lý giá và tiự cấp, nhâí là đôi vói

các nuổc đang pMt tiiầì và các nuóc đang chuyển đổi kinh tế, nhưng phải thông báo rõ danh

mục hàng hoá cụ thể chịu sự quản lý giá hoặc các loại trợ cap, đồng điòi phải cam kâ lịnh trình

xoá bỏ dẩn các hình thức can thiệp vào giá cả hoặc các loạiùợcâỊ). Các nưóc đang áp đụng chế

độ chỉ tiêu kế hoạch Nhà nuóc ptói bảo đảm không biấi chúng thành công cụ để can thiệp, để

phân biệt đôixửvàcảnưởsự cạnh tranh công bằng giũa các doanh nghiệp.

Như vậy, với nhữig yèu cầu đặt IĨI khi tham gia hội nhập có thể thấv vị thế cạnh tranh

của Việt Nam tuong đôi yấi so với các nuớc. Trang xu thế tcồn cầu hoá của nển kinh tế thế

ặ ó i cuộc chạv đua phát triển kinh tế áũa các nưóc đang ngàv càng tiở nên quvèt Liạ. TÌOT2:

khu vực, các nước có cùng chặng đua với nuớc ta là Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Phiỉipm,

mĩ -

*

gav gắt sail đâv:

21

Inđônèxia. Đế vượt lên cron.ẹ cuộc cạnh tranh này, nưóc ta dans; đúng tmóc một so thách thức

Thứ nhãt, khoảng cách phát triển giữa nước ta so với các nước nói

trôn vẫn còn khá xa. Để có ý niệm cho sự so sánh, ta iấv tốc độ tăng trưởna

G í)p bình quán của nước ta và các nước trong giai đoạn 1991-2000 (là thời

kỳ chứng kiến cả tăng trưởng cao và suy thoái - khùng hoảng của nhiều

nước trong khu vực và nước ta có giai đoạn phát triển thuận lợi nhất) làm cơ

sở dự báo tốc độ tăng trưởng cho các thập kỷ tới theo một giác độ lạc quan

nhất.

Theo cách giả định này, nước ta sẽ phải mất khoảng 18 năm để đuổi

kịp Inđônêxia, 2 ỉ năm để duổi kịp Philippin, 90 năm để đuổi kịp thái Lan,

107 năm để đuổi kịp Malaixia. Trong khi đó khoảng cách giữa nước ta và

Trung Quốc vào năm 2020 sẽ lớn hơn nhiều so với năm 1998 (năm 1998,

so về GDP dầu người, ta chậm hơn Trung Quốc khoảng 15 năm; nhưng vào

năm 2020 khoảng cách này sẽ là 35 năm).

Bảng 1: Việt Nam trong cuộc chạy đua với các nước trong khu vực (giả

định lấv tốc độ tăng GDP dầu người binh quân năm 1991-2000 làm cơ sờ

đánh giá LC)C đ ộ chạy đua trong t h ờ i gian t ớ i )

Thời gian dê GDP đầu GDP đầu Nưức Tốc độ lảng GDP

Việt Nam đuổi người năm người năm đầu người bình

kịp quàn 1991-2000 1998 (USD) 2020 (USD)

........... Việt Nam

917 320 4.9%

4988 780 8.8% Trung Quốc

i Thái Lan

ì

90-91 năm 3470 1850 2.9%

107-108 năm 5754 3202 2.7% Malaixia

21-22 năm 968 887 0.4% Philippin

. j

18-19 năm 853 540 Indônêxia 2.1%

Nguổn:[21,26]

Như vậv. ỉĩiậc dù giai đoạn 1991-2000 nước ta có tốc độ tăng trường

kliá cao và ít chịu ành 'nưởníi của khủng hoãng hơn so với các nước cùng

chặn» dua 11(111 g k l i u vưc. thì tốc dộ Iiàv tiong so sánh cũĩiíi chưa t!ấp ứ n «

22

yêu cầu đuổi vượt của nén kinh tế nước ta trong thời gian tới. Nếu chúng ta

(lạt được tăng trường GDP đầu người như của Trung Quốc giai doạn 1991-

2.000 (8.8%/năm) thì nước ta sẽ'đuổi kịp Inđônêxia vào năm 2006, Philippin

váo năm 2 0 1 1,Thái Lan vào năm 2029, và M alaixia vào năm 2038 để trở

thành quốc gia phát triển ở Đông Nam Á. Đây có thể là mục tiêu cụ thể cần

đặt ra cho chiến lược đuổi vượt cho nền kinh tế nước ta trong giai đoạn tới,

Các tính toán giả định nói trên chỉ cổ ý nghĩa là chúng ta còn ở khoảng

cách rất xa so với các đối thủ cùng chặng đua ở vùng Đông Á, một khu vực

sôi động nhất và nếu. chúng ta không có nỗ lực đặc biệt, vượt bậc trong thời

gian tới thì khoảng cách này khó lòng có thể thu hẹp được trong một vài thế

Thứ hai, các doanh nghiệp của ta thiệt thòi hơn doanh nghiệp các

hệ, nếu không nói là tiếp tục bị tụt xa thêm.

nước. Nước ta đi sau rất nhiều so với các nước khác trên con đường hội

nhập quốc tế nên chưa có thời gian chuẩn bị. Điều đó tạo nên một thách

thức rất lớn đối với hệ thống các doanh nghiệp nói riêng và cả nước nói

chung. V í dụ như hệ thống thị trường quốc tẽ chưa được thông suốt và

hoàn chỉnh do ta chưa có Qui chế tối huệ quốc của M ỹ. Thực tế cho thấy,

các nước có tốc độ phát triển cao trong nhiều năm và có sự tích luỹ hiệu

quả về công nghệ đều có thị trường xuất khẩu sang M ỹ khá lớn, chiếm trên

dưới 20% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong khi con số này của nước ta chỉ

là 4,3% (bảng 2). Như vậy việc sớm ký Hiệp định thương mại với M ỹ và

hưởng Quy chế tối huệ quốc có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy xuất

khẩu và thu hút đầu tư hướng về xuất khẩu. Đây cũng cần được coi là một

điểm tựa trong hình thành vị thế cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế nước ta.

Bảng 2: Tỷ Irọng các thị trường chủ yếu trong tổng xuất khẩu của các nước

so sánh (%)

Nước M ỹ EU

Nhật

Việt Nam 4,3 27,4 22,7

Trung Quốc 17,9 13,0 17,4

Thái Lan 19,4 15,9 15,2

Malaixia 18,6 14,4 12,5

34,4 Philippin 16,1 16,0

Indònêxia 14,4 14,9 24,4

Hàn Quốc 15,9 11,2 10,9

Đài Loan 23.7 9,5 11,8

Thứ ba, khủng hoảng kinh tế đã buộc các nước tổ chức lại khu vực tài

Ngu(5n: [2 1 ,2 7 ]

chính và cơ cấu kinh tế, đồng thời cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để

củng cố và tăng cường sức cạnh tranh quốc tế, hỗ trợ tập trung nâng cao sức

cạnh tranh quốc tế của một số sản phẩm có tiềm năng lớn. Chẳng hạn,năm

1998,Thái Lan đã huy động một nguồn lực lớn từ trong nước và quốc tế để

đầu tư vào các lĩnh vực trực tiếp nâng cao sức cạnh tranh của nông nghiệp,

đó là: hoàn thiện mối liên kết giữa trồng, xay sát, đóng gói, tiếp thị và xuất

khẩu sản phẩm gạo thơm; chuyển giao công nghệ để nâng cao năng suất và

sức cạnh tranh của sản phẩm cao su, sầu riêng, nhãn và gạo; nâng cao chất

lượng các sản phẩm xuất khẩu , tiêu chuẩn hoá chất lượng và kiểm tra chất

lượng hàng xuất khẩu. Do đó, vị thế cạnh tranh tương đối giữa nước ta và

Thứ tư, ử nước ta cơ chế thị trường còn ở giai đoạn sơ khai, hệ thống

các nước nói trên trong những năm tới có thể có những chuyển biến bất lợi.

luật pháp còn chưa hoàn chỉnh, thiếu hẳn luật lệ liên quan đến thương mại

qỉuốc t ế ,đó là những cản trớ không hề nhỏ trong quá trình hội nhập quốc tế

. Hội nhập quốc tế gắn liền với tự do hoá Ihương mại như đã phân tích ử

trên, mà tự do hoá thương mại lại vấp phải yêu cầu bảo Ỉ1Ộ sàn xuất tron2

24

nước. Mâu thuẫn này cần được giải quyết đồng bộ với việc giải quyết

hài hoà các quan hệ giữa lợi ích cục bộ, trước mắt và lợi ích quốc gia, lâu dài

đảm bảo duy trì sự ổn định chính trị và kinh tế vĩ mô của đất nước trong tiến

trình hội nhập quốc tế.

Dù còn nhiều thách thức, nhưng hội nhập quốc tế là cơ hội mở rộng thị

trường theo nguyên tắc hợp tác bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyển, cùng

có lợi, có đi có lại, tự nguyện, công khai và đổng thuận khi xây dựng và ký kết

các hiệp định. Trong đó, yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một

nước trong hội nhập quốc tế là hiệu quả và khả năng canh tranh của nển kinh

tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Những năm vừa qua, chúng ta đã

có những tiến bộ lớn trên con đường hội nhập . Nhiệm vụ tiếp theo của chúns

ta là làm sao nâng cao được hiệu quả, phát huy được những cơ hội và khắc

phục những thách thức của quá trình hội nhập đối với nền kinh tế Việt Nam .

Như vậy, toàn cầu hoá là quá trình tất yếu đối với tất cả các nước,

không phân biệt trình độ phát triển , vị thế quốc tế hay lựa chọn chính trị- xã

hội của mỗi nước nên dù muốn hay không,mỗi nước đều phải nhập vào quỹ

đạo toàn cầu. Trong trường hợp đó, việc gia nhập quỹ đạo càng chủ động thì

càrm có hiệu quả và tránh được nhiều rủi ro. Để chủ động hội nhập đòi hỏi

chúng ta phải có kế hoạch đào tạo bổi dưỡng cán bộ những kiến thức nghiệp

vụ quản ỉý, phương tiện giao tiếp...Phải tiến hành tổ chức nghiên cứu thường

xuyèn và chuyên sâu về tình hình quốc tế , về các tổ chức kinh doanh quốc tế

nói chung và đặc biệt là về các đối tượng làm ăn chính. Và cũng đê chủ động

hội nhập và hội nhập có hiệu quả cần kết hợp tốt giữa sức mạnh bên trong

với bên ngoài. Tránh lệ thuộc quá lớn vào bên ngoài làm tăng tính dễ bị tổn

thương của nền kinh tế. Phải huy động sức manh tổng hợp của các thành phần

kinh tế vói nòng cốt là kinh tế quốc doanh.

25

Chương 2

DNNN VIỆT NAM TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP

KINH TẾ QUỐC TÊ

2.1. M ột số thuận ỉợi và khó khăn đối vóỉ doanh nghiệp Việt Nam

«

ĩ

: JL

2.1.1.Những thuận lợi cơ bản:

.

Thứ nhất, Đảng cũng như Nhà nước đã có những chủ trương và chính

sách nhất quán cho việc qhủ động tham gia vào tiến trình khu vực hóa và toàn

cầu hóa. Chúng ta còn nhớ khi bắt đầu bước vào cải cách đổi mới việc mờ rộng

quan hệ kinh tế với các quốc gia, tham sia vào các tổ chức kinh tế khu vực và

toàn cầu chưa phải đã có được tiếng nói chung. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ,

nay với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng chúng ta chủ động đẩy nhanh quá

trình hội nhập. Từ nhận thức này, mà trong những nãm qua Việt Nam đã có

bước chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế nói chung, chính sách

phát triển kinh tế đối ngoại nói riêns. Các chính sách này đều theo hướns; tự do

hóa, tất nhiên ở các tầng cấp khác nhau phụ thuộc vào thực lực cụ thể của mỗi

lĩnh vực. Đây là cơ hội rất quan trọng để tập trung phát triển kinh tế , mở rộng

quan hệ đối ngoại, nó bảo đảm vai trò định hướng trong hội nhập kinh tế quốc

Thứ hai, khi gia nhập vào quỹ đạo toàn cầu hoá, doanh nghiệp Việt Nam

tế.

:ó cơ hội tiếp nhận nhanh chóng công nghệ kỹ thuật trên một dải rất rộng. Có

iiều kiện tham gia nhanh vào hệ thống phân công lao động quốc tế hiện đại.

Diều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để lựa chọn

:ông nghệ -kỹ thuật thích hợp cũng như khả năng tiếp nhận những loại công

Ìghệ cao cấp nhằm tạo ra bước nhảy vọt về trình độ trong nỗ lực rượt đuổi các

Thứ ba, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường. Tiểm năng

ìước đi trước.

hị trường thế giới nói chung có tốc độ gia tăng cao, đặc biệt là thị trườn2 cho các

ảri phẩm hiện đại. Có nghĩa ỉà có sự chuẩn bị sẩn sàng về thị trường để tất cả các

iước nói chuns và các doanh nghiệp nói rièns có cơ hội tiếp cận. Tuy

26

nước.

Thứ tư là cơ hội tiếp cận đến các nguồn vốn quốc tế hiện nay đang

nhiên cũng cẩn lưu V rằng cơ hội thực tế là không ngang nhau giữa các

mớ ra rất lớn cho tất cả các doanh nghiệp. V ới một nước nghèo và có xuất

Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn nhân lực

phát điểm thấp như nước ta, rõ ràng đây là một lợi thế tiềm năng rất lớn.

cùa nước ta khai thông giao lưu với thế,giới bên ngoài. Ta có thể qua hội

nhập để xuất khẩu lao động ra bên ngoài, hoặc có thể sử dụng lao động

thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo

điều kiện để nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, công nghệ mới mà hiện nay

ta dang rất cần. Như vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động cho phép

chúng ta lựa chọn dạng hình phù hợp để tham gia vào hội nhập và chính

qua hội nhập là điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn lao động của các

doanh nghiệp Việt Nam • Trong bối cảnh nguồn nhân lực trí tuệ và có kỹ

năng cao ngày càng trở thành ưu thế chiến lược lớn nhất của phát tr iể n ,yếu

tố này càng có tầm quan trọng to lớn.

Việc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới không chỉ cho

phép chúng ta thu được vốn, mà dựa vào đó chúng ta nắm bắt dược những

công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến, từng bước tạo cho ta một đội ngũ

công nhân có trình độ phù hợp với việc phát triển nền công nghiệp hiện đại

trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, khi nhìn nhận các cơ hội hay khía cạnh

tác động tích cực của toàn cầu h o á ,cần chú ý hai điểm sau: thứ nhất, đây

chỉ là những lợi thế tiềm năng. M ột khi tiềm năng đã là sắn có thì điều mấu

chốt là ở chỗ chuẩn bị các điều kiện bên trong để phát huy lợi thế đầy đủ

đến mức nào. Thứ hai, nếu xét từ những góc độ khác, những khuynh hướng

tác dộng nêu trên lại có thể hàm chứa những khía cạnh bất lợi, thậm chí

tiêu cực (ví dụ cơ hội tiếp cận đễ dàng đến nguồn tài chính quốc tế bao hàm

trong nó cả nguy cơ phải đương đầu với những biến động bất thường ngoài

sự kiểm soát của mình trên thị trường này).[31,15]

1.2.3. Những khó khán chu yếu đặt ra:

Thứ nhất, tiềm lực quá mỏng, nguồn nhân lực trình độ thấp, kỹ năng

không cao làm CỈ10 viẹc gia nhập vào hệ thống phân công lao động quốc tế

có nhiều bất cập. Khó khăn nàv thể hiện ở chỗ năng lực tiếp nhận công

27

nghệ -kỹ thuật yếu của các doanh n g h iệ p ,khó phát huy cao nhất lợi thế

Thứ hai, sức cạnh tranh quốc tế còn quá thấp, do đó doanh nghiệp

cùa nước đi sau trong việc tiếp nhận các nguồn [ực sẵn có từ bên ngoài.

gặp nhiều khó khăn trong việc tạo lập và củng cố cơ sở thị trường • Khó

khăn này đang có xu hướng gia tăng ngày càng mạnh. Xu hướng tự do hoá

tương mại quốc tế càng phát triển thì cạnh tranh quốc tế cũng ngày càng

khốc liệt. Điểm đặc biệt là ta phải cạnh tranh ngay từ đầu, trên tất cả các

mặt trận, với những đối thủ mạnh hơn nhiều về thực lực và trình độ. Hơn

nữa, càng ngày càng có nhiều quốc gia đang phát triển lựa chọn chiến lợc

tăng trưởng hướng về xuất khẩu . Trong bối cảnh mở cửa, các điều kiện

mậu dịch quốc tế trở nên tự do hơn và luật chơi hầu như ngang bằng cho tất

cả các nước , điều đó có nghĩa là cuộc cạnh tranh giữa các nước tương đối

đổng đều nhau về trình độ, tương đổng nhau về cơ cấu sản phẩm trên thị

trường thế giới trở nên quyết liệt hơn.

Doanh nghiệp V iệt Nam cũng gặp khó khăn không kém trong việc

cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa trước áp lực ngày càng tăng của nạn

buôn lậu qua biên giới, của việc mở cửa thị trường rộng hơn khi thực hiện

đẩy đủ các quy chế của A F TA , APEC và WTO trong giai đoạn tới.

Điều cần thấy là gắn liền với mở rộng quan hệ trong bối cảnh của nền

kinh tế toàn cầu hóa thì sự cạnh tranh cũng trở nên quyết liệt hơn bao giờ

hết, cạnh tranh phát triển cả bề rộng và chiều sâu, nó trở thành động lực

thúc đẩy đổi mới phát triển của nền kinh tế đồng thời nó cũng chính là

nguyên nhân của đổ vỡ, của thua thiệt và tụt hậu.

Do sự tham gia của nhiều chủ thể vào thị trường thế giới làm cho

cạnh tranh trở nên càng phức tạp. Các luồng vốn và hàng hóa nói chung sẽ

chảy tới nơi nào có môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Trong khi đó các

quốc gia, các thị trường khu vực đều được mở cửa với những điều kiện

mang tính cạnh tranh cao. Cạnh tranh thu hút đầu tư là ví dụ điển hình.

Trong bối cảnh này các quốc gia dân tộc trong dó có Viột Nam nếu không

nhạy bén trong mở cửa hội nhập khó có thể thu hút được các dòng vốn -

nhân tố quan trọng góp phần cải thiện phát triển nền kinh tế.

cỉang làm thav đổi vai trò của các nguồn lực tăng trường và vì vậy cạnh

tranh không chỉ là cạnh tranh giá cả và chất lượnẹ mà cạnh tranh hướng

V ới sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tin học đã và

28

vào thỏa mãn tôt nhất nhu cầu của người khách hàng. Điều này cho thấy

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dòi hỏi phải năng động hơn,

Điểm mới của cạnh tranh trong kỷ nguyên toàn cầu hóa là cạnh

tranli trong một khuôn khổ được quản lý. Các quốc gia tham gia hội nhập

luón đổi mới mới bám sát nhu cầu khách hùng.

vào nền kinh tế khu vực và thế giới đều phải tuân thủ các quy chế và các

luật chơi hiện hành, cạnh tranh vì vậy càng quyết liệt, các yếu tố may rủi

giảm đi, trong điều kiên cạnh tranh này người thắng đòi hỏi phải có sự cố

Thứ ba, toàn cầu hoá mở ra cơ hội tranh thủ nguồn lực bên ngoài,

gắng vượt lên, thắng bằng chính ưu thế, thực lực của bản thân.

song chính điều đó lại bao hàm khả năng phụ thuộc vào hệ thống phân công

lao động quốc tế, nếu như không xác định đượcmột chiến lược phát triển

phù hợp dựa trên cơ sở phát huy nội ỉụcỉà chính. Trong điều kiện toàn cầu

hoá đang chịu sự chi phối của các nước tư bản phát triển thì sự phụ thuộc

vào cơ cấu kinh tế quốc tế, tất sẽ chịu sự khống chế của các thế lực tư bản

tài chính quốc tế. Điều này cũng có nghĩa dẫn đến thu hẹp phạm vi và

quyền lực của các chính quyền quốc gia với chính quá trình phát triển kinh

tế xã hội của đất nước mình. Việc thu hút dược nhiều vốn ỉà điều kiện rất

quan trọng để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh t ế ,nhưng nếu

phụ thuộc quá nhiều vào vốn nước ngoài thì khả năng bất ổn định kinh tế

cũng gia tăng, bởi lẽ trong điều kiện toàn cđu hoá tính lưu động của vốn,

đặc biệt vốn ngắn hạn gia tăng mạnh mẽ. Đồng thời với lượng vốn lớn

nhưng kinh doanh không hiệu quả sẽ trở thành gánh nặng nợ cho quốc gia.

Trong điều kiện phụ thuộc vào hệ thống phân công lao động quốc tế không

những chịu hậu quả tác động dây truyền trong các chấn động kinh tế mà

trên thực tế còn làm giảm khả năng kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động

kinh tế quốc gia cà ở tám vĩ mô lẫn vi mô. M ột khi đã không kiểm soát

được nguồn lực tăng trưởng đặc biệt là về vốn và công nghệ chắc chắn làm

giảm tính độc lập và chủ động trong các kế hoạch tăng trưởng. Và để khẳng

định lại chủ quyền đôi khi lại đẩy đến xu hướng bảo hộ. Đây là một vấn đề

cần phải tính đến khi tiến hành cơ cấu lại hệ thống DNNN với chương

Thứ tư, muốn hội nhập tốt một trong những điều kiện quan trọng là

trình đa dạng hoá hình thức sở hữu.

có bộ máy điều hành có hiệu quả. Tình trạng tham nhũng trong xã hội hiện

nav dang irở thành quốc nạn. thực sự đang là vấn đề nan giải, nguy cơ lớn

29

không những đối với thúc đẩy hội nhập nói riêng mà còn đối với sự phát

triển kinh tế nói chung. Nếu không cải cách bộ máy điểu hành càng hội

nhập, chúng ta càng thua thiệt.

Theo đánh giá chung của các nhà nghiên cứu thì sự phối kết hợp giữa

các bộ phận ban ngành, địa phương và các doanh nghiệp trong quá trình hội

nhập chưa thực sự chặt chẽ, nhịp nhàng và đồng bộ. Chính phủ đã có chủ

trương và chỉ đạo tích cực hội nhập, nhưng các doanh nghiệp còn chần chừ,

thậm chí thờ ơ do quen với cách làm, cách kinh doanh cũ. Việc phối hợp

giữa các bộ phận trong các loại hình đàm phán quốc tế hoặc tham gia vào

các hoạt động cụ thể.ở các cấp hội nghị khác nhau chưa gắn bó, thậm chí

còn hiện tượng ganh đua gây ra chồng chéo. Thực tế, nói không quá Ưỷ ban

quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế chưa tạo thành bộ máy vận hành đồng

bộ. Rõ ràng để đẩy nhanh hội nhập cần hoàn thiện khâu tổ chức điều hành,

tạo ra cơ chế phối hợp tốt giữa các cơ quan, các ngành, cả trong hoạt động

nghiệp vụ lẫn trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền.

Tình trạng tham nhũng, không hiệu quả của bộ máy điều hành trên

thực tế đã làm nản lòng các nhà kinh doanh nước ngoài. Riêng trong lĩnh

vực tiếp nhận đầu tư nước ngoài theo ông Shunzo Osawa thuộc Công ty

Vinakyoei Steel đã phải chờ 3 năm mới nhận được giấy phép đầu tư. ông

Eri Habu Giám đốc tư vấn đầu tư quốc tế thuộc Công ty Tomatsu nhận xét.

“ Mặc dù luật đầu tư ở đây (V iệt Nam) là tự do hơn ở nhiều nước Châu Á

thiếu một hệ thống hành chính hoàn chỉnh để thực hiện luật này” . Rõ ràng

để hội nhập có hiệu quả, bộ máy hành chính của ta cần được cải cách tích

Thứ nấm, cùng với cải cách bộ máy hành chính, chúng ta cần phải có

cực.

hệ thống luật lệ, chính sách thống nhất phù hợp với thông lộ quốc tế mà vẫn

đảm bảo được chủ quyền quốc gia. Đây cũng là cái khó của Việt Nam

trong việc tham gia toàn cầu hóa.

Có thể nói rằng cho đến nay tuy chúng ta đã có rất nhiều cố gắng

trong công tác soạn thảo xây dựng ban hành pháp ỉuật, nhưng hệ thống luật

Ịệ, chính sách của V iệt Nam liên quan đến hội nhập quốc tế vẫn chưa hoàn

chỉnh, còn nhiều bấp cập so với các quy chuẩn quốc tế. Trong lĩnh vực

thương mại hệ thống các quy định về thuế quan và phi thuế quan của ta quá

phức tạp lại hay điều chỉnh bổ sung thậm chí thay đổi làm cho các đối tắc

3

. . —-

giảm nhiệt tình kinh doanh. Chúng ta vẫn còn áp dụng nhiều quy định riêne

trong hợp tác kinh tế quốc tế và ngược lại cũng còn không ít kẽ hở về pháp

luật, vé các chính sách, quy định để phía đối tác lợi dụng gây thiệt hại cho

phía Việt Nam cũng như thất thoát nguồn thu của Nhà nước.

Trong lĩnh vực liên quan đến đầu tư nước ngoài cũng có nhiêu ý kiến

phàn nàn về hệ thống luật, tựu chung lại ở ba điểm sau:

- Việc áp dụng luật ờ nhiều nơi, nhiều lúc còn tùy tiện. Các luật rất

nhiều, song vẫn không đủ, không đổng bộ, lại vênh nhau. Các nguồn từ

trong luật không rõ ràng gây ra kẽ hở và khó khăn cho người điều hành.

- Việc hiểu biết về luật, tôn trọng pháp luật còn nhiều bất cập. Thiếu

tổ chức công khai văn bản luật và phán quyết của tòa án hay quyết định của

trọng tài đã dẫn đến những hiện tượng thiếu lành mạnh trong vận dụng và

thực thi pháp luật.

- Thiếu vắng một hệ thống các cơ quan giải quyết tranh chấp có hiệu

quả công bằng. Các tòa án kinh tế Việt Nam được thành lập để giải quyết

các tranh chấp kinh tế, nhưng lại không có nhiều uy tín trên thế giới. Mặt

khác các luật sư và doanh nghiệp Việt Nam thiếu sự hợp tác trong thi hành

pháp luật.

Sự hạn chế trong hệ thống luật lệ như trên rõ ràng rất khó khăn cho

các doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế • Hội

nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta phải tuân thủ các quy

chế chung, mà trên thực tế nhiều quy định của ta không phù hợp thậm chí

trái ngược, cho nên các hoạt động trong thực tiễn thường bị ách tắc, làm

chậm tiến độ theo hợp đồng. Vấn để đặt ra rõ ràng phải kiện toàn, hiện đại

hóa hệ thống luật lệ cho phù hợp với việc xây dựng nền kinh tế thị trường

hiện đại.

Vấn đề then chốt để hội nhập có hiệu quả là phải nâng cao năng lực

cạnh tranh của nền kinh tế dân tộc, các doanh nghiệp là những chủ thể

trực tiếp và là những nhân vật chính của quá trình này. Tuy nhiên, như thực

tiễn thời gian qua cho thấy, mặc dù áp lực của các thách thức hội nhập đang

ngày càng gia tâng mạnh, song nhìn chung các doanh nghiệp cả ở khu vực

kinh tế iVhà nước lẫn ngoài Nhà nước ,đều chưa hoàn toàn sẵn sàng hội

nhập . Tính chưa sẩn sàng thể hiện ở hai khía cạnh. M ột là nỗ lực để nâng

cao sức cạnh tranh quốc t ế ,đặc biệt là trên thị trường quốc tế , chưa được

dặt thành một mực tiêu cấp bách. Hai là việc nâng cao trình độ kinh doanỉi ,

^1

lien quan trước hết đến tổ chức, thể chê hoạt động, ở cấp doanh nghiệp

diễn ra quá chậm. Xu hướng ỷ lại vào Nhà n ư ớ c ,khuynh hướng thay thế

nhập khẩu , tức là chỉ muốn hoạt động trên thị trường nội địa do cạnh tranh

đỡ phức tạp hơn nhờ có sự bảo hộ mậu dịch từ phi á chính sách thương mại

của Nhà nước đang ngăn cản nỗ lực hội nhập thực tế mà các doanh nghiệp

buộc phải tạo ra trong thời gian ngắn trước mắt.

Để giải quyết vấn đề này, rõ ràng điểm nút là ở chương trình tiếp tục

đổi mới của Chính p h ủ ,thể hiện trong'việc thay đổi các chính sách có xu

hướng khuyến khích thay thế nhập khẩu, nhằm tạo ra môi trường kinh

doanh vừa có thể kijuyêh khích hướng ngoại ~ xuất khẩu, vừa gây áp lực

buộc các doanh nghiệp phải hướng ngoại- xuất khẩu.

Trước tiến trinh hội nhập các doanh nghiệp trước hết cần phải quán

triệt tinh thần và nội dung các Nghị quyết TW Đảng về vấn đề phát huy nội

lực và tăng cường hợp tác kinh tế cả trong và ngoài n ư ớ c ,từ đó tìm ra định

hướng chiến lược cho đầu tư sản xuất kinh doanh . Phải dứt khoát khẳng

định rằng, tiến trình hội nhập là tất yếu, các doanh nghiệp nói chung và

DN N N nói riêng phải thực sự vào cuộc, nếu cứ trông chờ vào sự hỗ trợ sẽ

2.2. Thực trạng phát triển và khả năng hội nhập của DNNN V iệt Nam.

không tránh khỏi bị đào thải.

Những thời cơ và Ihách thức đối với tiến trình hội nhập quốc tế của

V iệt Nam có phần do tác động của bối cảnh kinh tế khu vực và thế giới ,

song nguyên nhân chính bắt nguồn từ trình độ phát triển thấp, sức cạnh

tranh yếu, hiệu quả thấp của bản thân nền kinh tế nước ta nói chung và của

doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Những chỗ yếu đó có phần do lịch sử để

lại, có phần được tích tụ trong quá trình phát triển nặng về số lượng, đầu tư

kém hiệu quả trong những năm vừa qua. Tuy nhiên vẫn thấy rằng Đảng và

Nhà nước luôn chú ỷ việc nâng cao hiệu quả của các DNNN nhằm đóng

góp vào sự tăng trưởng kinh tế chung cũng như xúc tiến quá trình hội nhập

kinh tế khu vực và toàn cầu nhằm phát huy tiềm năng sẩn có và tận dụng

những cơ hội do toàn cầu hoá dem lại. Trên thực tế, từ sau Đại hội Đảng lần

thứ V II đã có 3 đợt sắp xếp. thực hiện đổi mới DNNN, chuyển các hoạt

động kinh doanh từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường với sự quản lý vĩ

mô của nhà nước.

2.2.1. Khái quát quá trình cải cách DNNN dưới góc độ chính sách.

Hơn mười nãm qua, chúng ta đã triển khai nhiều chủ trương,

Ihực hiện nhiều biện pháp sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN để nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tạo lập CƯ sở cho các doanh nghiệp

có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và tiến tới vươn ra

thị trường khu vực. Những biện pháp kiên quyết và sâu rộng nhất tập trung

I

chủ yếu ở 3 đợt chính.

2.2.1.1. Giai đoạn từ 1990-1993:

Đây là giai đoạn triển khai toàn diện công cuộc cải cách DNNN, tư

duy và hướng đi cơ bản trong giai đoạn này là xây dựng quy chế doanh

nghiệp hiện đại thích ứng với nhu cầu của cơ chế thị trường XHCN. Cải

cách DNNN tron a giai đoạn nàv được tiến hành theo mục tiêu tổng thể xây

dựng cơ chế kinh tế thị trường XHCN, biến DNNN thành một thực thể pháp

nhân độc lập và chủ thể cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Cuối năm 1989. đầu năm 1990, DNNN phải đối đầu với những khó khăn

mới, thử thách mới, trước hết là sự giảm sút và đi đến chấm dứt các khoản

viện trợ và vay nợ từ Liên Xô, mất thị trường xuất nhập khẩu nhiều năm ở

Liên Xô và Đổng Âu. Để đảm bảo có vật tư, nguyên liệu, DNNN đã phải

chuyển sang mua ở thị trường thanh toán bằng đồng tiền chuyển đổi. Nhà

nước buộc phải nâng giá thị trường trong nước lên ngang- giá thị trường thế

giới trong điều kiện không có nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài. Tình

trạng này làm giá đầu vào của toàn bộ nền kinh tế và của các doanh nghiệp

tăng lên liên tục. Nhà nước đã thi hành hàng loạt chính sách kinh tế v ĩ mô

nhằm khống chế lạm phát và ổn định vật giá có tác động đến doanh nghiệp

nói chung và các DN NN nói riêng. Cụ thể là Nhà nước đã ổn định tỷ giá hối

đoái, bảo đảm lãi suất thực tế dương trên cơ sở lãi suất của cả vốn vay và

tiền gửi dều do Ngân hàng Nhà nước quy định có tính đến tỷ lệ lạm phát,

ổn định lạm phát ở mức tương đối, giảm mạnh bao cấp trong đầu tư, thực

hiện giá thị trường dối với hầu hết vật tư, thiết bị phụ tùng và hàng tiêu

dùns, khuyến khích huy động vốn.

Nỉhằm xác lập và hoàn thiện mòi trường pháp lý cho các DNNN hoạt

đỏng trong iièn kinh tế thị lrường theo định hướne XHCN, Nhà nước dã ban

hành luật thuế và pháp lệnh vè thuế, luật đất đai, .v.v… Hệ thống các khoản

nộp ngàn sách dược thav bang hệ thòng thuế nhằm bảo đảm sự bình đẳníỉ

giữa các thành phần kinh tế như: thuế xuát nhập khẩu dược ban hành năm

33

1987; hệ thống thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá

nhân, thuế lợi tức và thuế nhà đất được ban hành 1990. Hệ thống thuế mới

ra đời đã làm thay đổi hẳn tư duy giao nộp thông qua hệ thống chỉ tiêu pháp

lệnh, và kết quả sản xuất kinh doanh của khu vực DNNN được đánh giá

bằng các chỉ tiêu này. Với hệ thống thuế này, về mặt lý thuyết các doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ như nhau và đều bình

đảng trước pháp luật. Những bộ luật và chính sách này của Nhà nước tạo

điều kiện cho sự chuyển đổi mạnh mẽ 'C ơ chế trong khu vực kinh tế Nhà

nước nhằm phát huy vai trò chủ đạo của khu vực DNNN trong nền kinh tế

nhiều thành phần.

Từ ngày 1/1/1991 Nhà nước ban hành và áp dựng thống nhất trons cả

nước chính sách thuế thay cho thu tài chính từ các DNNN dưới hai hình

thức chù yếu là thu quốc doanh và trích nộp lợi nhuận. Áp đụng chính sách

thuế đối với doanh nghiệp đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi thúc đẩy

hạch toán kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế. M ọi

doanh nghiệp đều bình đẳng về thuế trước pháp luật. DNNN phải nộp

những loại thuế như thuê lơi tức, thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu, thuế

mòn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp v.v...

Nhà nước tập trung kiểm soát số lượng DNNN vốn dã bị bung ra

trong một thời gian trước đó; sắp xếp lại những doanh nghiệp làm ăn thua

lỗ kéo dài, hình thành một số tiêu chuẩn, điều kiện cho các DNNN như: về

vón pháp định, ngành nghề kinh doanh , quy mô, luận chứng về thị trường,

tiêu thụ sản phẩm ... Như vậy có thể nói những cải cách bước đầu như trên

đã trực tiếp đặt các DNNN trước đòi hỏi của nhu cầu thị trường, phải tính

toán các phương án sản xuất nhầm hình thành nghĩa vụ đối với nhà nước

và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Trong giai đoạn này dã có nhiều

doanh nghiệp mạnh bạo dổi mới áp dụng các phương pháp kinh doanh của

kinh tế thị trường dể vươn lên mở rộng thị trường và phát iriển thị trường

2.2.1.2.Giai đoạn từ 1994-1997:

Ban hành một sò luật, chính sách đổi mới cơ chê quản lý.

mới kể cả trong nước và nước ngoài.

Việc chuvển sang kinh tế thị trường cũng như từng bước chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra hàng loạt vấn đề. Trong đó có việc phải

xây dựng hệ Ihống luật và chính sách kinh tế phù hợp. Vì vậy à giai đoạn

34

này hệ thống chính sách và luật kinh tế được chú ý xây dựng và đổi mới.

Điéu này thể hiện cụ thể trên các hướng sau:

Hệ thống chính sách tài chính và ngân hàng cũng được thay đổi theo

hoạt động của cơ chế thị trường như: tách tài chính của DNNN độc lập với

ngân sách Nhà nước, xóa bỏ các khoản bao cấp trực tiếp, tách hệ thống

ngân hàng thành hệ thống ngân hàng thương mại và hệ thống ngân hàng

trung ương... buộc các DNNN phải đương đẩu với sự cạnh tranh của thị

trường.

Phát triển và hoàn thiện cơ chế thị trường như: thay hệ thống hai giá

bằng hệ thống một giá thống nhất, xóa bỏ chính sách độc quyền ngoại

thương của Nhà nước bằng việc cho phép các DN NN cũng như các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh được hoạt động ngoại thương nếu đủ điều kiện,

mở rộng sự hoạt động của các thành phần kinh tế trong thị trường vốn.

Cùng với sự thay đổi của hệ thống chính sách theo cơ chế thị trường,

hệ thống khuôn khổ pháp lý cũng được thay đổi và phát triển bằng việc ban

hành một bộ luật như: Luật Doanh nghiệp tư nhân, luật công ty, luật phá

sản, luật dân sự, luật đất đai, luật DNNN, luật khuyến khích đầu tư trong

nước... Hệ thống pháp lý này được ban hành nhằm tạo ra một môi trường

pháp lý bình đẳng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế. Đây đổng thời cũng là chủ trương để khuyến

khích sự hình thành và phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

Luật DNNN được Quốc Hội thông qua ngày 20/4/1995 là một cơ sở

pháp lý quan trọng trong quản lý. hoạt động của DNNN, quy định DN NN là

thực thế pháp nhân độc lập, tạo điều kiện cho các DNNN hoạt động có hiệu

quả và thực hiện các mục tiêu do Nhà nước giao cho.

Bộ luật khuyến khích đầu tư trong nước được Quốc Hội ban hành

ngày 22/6/1994. Theo bộ luật này, Nhà nước thi hành biện pháp khuyến

khích cho việc đầu tư trong nước, ví dụ như biện pháp ưu đãi về thuế, giảm

ill uế. chu vếu là mờ rộng thêm thời hạn dược miễn thuế, giảm thuế theo

những quy định về miễn thuế, giảm thuế đã ghi trong các luật thuế, pháp

lệnh thuế hiện hành.

Nhìn chung các bộ luật được xây dựng đều theo hướng tạo lập cơ sờ

bình đẳng cho các doanh nghiệp , gắn các doanh nghiệp với thị trường.

Chính điều này buộc các doanh nghiệp cũng phải chủ động dổi mới. Đặc

35

biệt với việc thông qua luật đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy tiến trình hội

nhập của các DNNN Việt Nam. Các doanh nghiệp phải chứng tỏ được khả

năng hợp tác cũng như phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong một môi

trường kinh (loanh mới.

Bên cạnh việc tạo lập và hoàn thiện khung thể chế chính sách, Nhà

nước thành lập một số tổ chức giúp Chính phủ đổi mới DN NN như: Ban Chỉ

đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp (nay là Ban đổi mới quản lý doanh

nghiệp TW ), cơ quan kiểm toán Nhà nước, Cục quản lý vốn và tài sản của

Nhà nước tại doanh nghiệp vào tháng 1/1995,thành lập Tổng cục Đầu tư và

phát triển nhằm bảo đảm nguồn vốn tín đụng, ưu đãi đầu tư đúng những

mục tiêu cần ưu tiên và tạo diều kiện cho ngân hàng đầu tư thực hiện huy

Xắp xép lại khu vực DNNN trong nền kỉnh tế.

động nguồn vốn toàn xã hội theo cơ chế thị trường.

Sắp xếp hợp lý hệ thống DNNN là một trong những biện pháp quan

trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, từ đó mở ra điều kiện

cho tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà nước ban hành Quyết định 315-

HĐ BT ngày 1/9/1990 và Nghị định 388-HĐBT ngày 20/11/1991 về việc

ihành lập và giải thể DNNN. Các DNNN phải làm thủ tục thành lập, đăng

ký lại khi có đủ điều kiện tồn tại và phát triển theo Nghị định 388.

Đến cuối năm 1994, Nhà nước đã cho đăng ký thành lập lại 6.300

D N N N , giảm gần 6000 doanh nghiệp, trong dó gần 2.000 doanh nghiệp do

Trung ương quản lý, chiếm 29,3% và hơn 4.000 doanh nghiệp do địa

phương quản lý chiếm 70,7%. M ột số doanh nghiệp được giảm bằng cách

giải thể, chuyển hình thức sở hữu hoặc sáp nhập. So với năm 1991, đến cuối

năm 1.994,các DNNN trung ương giảm 30%, D N NN địa phương giảm

42,7%. Các doanh nghiệp bị giải thể là các doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài

và không có khả năng phục hồi. Doanh nghiệp quá nhỏ, thiếu vốn thì sáp

nhập vào những doanh nghiệp có liên quan về công nghệ hoặc thị trường.

Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp thuộc nhóm dưới 100 lao

dộng và dưới 500 triệu đồng vòn. Nhờ có dợt sắp xếp theo Nghị định 388,

Nhà nước đã thu hẹp tv irons DNNN bị thua lỗ từ 40 - 50% xuống còn 15 -

20%f 12,72.Ị.

Đê thúc đẩv việc sáp xép lại DNNN được tiến hành một cách nhanh

chóng, Thủ tướng Chính phù ban hành Chỉ (hị 500/TTg ngày 25/8/1995 vể

xày dựng các phương án tổng thể sắp xếp DNNN trong từng ngành và từng

địa phương. Cho đến nay đã có 43 tỉnh và thành phố báo cáo phương án sắp

xếp lại D N N N . Trong đó có 28 tỉnh và thành phố đã có phương án tổng thế

tương đối cụ thể. Theo số liệu các phương án này, số D N N N sẽ tiếp tục

giảm. Hai chủ trương cơ bản về cải cách DNNN là cổ phần hoá doanh

Thực hiện cổ phần hóa DNNN

I

nghiệp và hình thành các Tổng công ty có tiềm lực kinh tế mạnh.

Cổ phần hóa D N N N là một chủ trương của Nhà nước nhằm huy động

vốn nhàn rỗi trong xã hội, tăng nguồn vốn cho các doanh nghiệp tạo động

lực mới trong quản ỉý doanh nghiệp, góp phần cơ cấu lại D N N N trong toàn

bộ nền kinh lế . Chủ trương này đã được Nhà nước nêu ra trong quyết định

217-H Đ B T ngày 14/11/1987. Đến năm 1990,Chính phủ ra quyết định 143 -

H Đ BT ngày 10/5/1990 để điều chỉnh và bổ sung cho quyết định 217,trong

đó đề cập đến việc nghiên cứu và làm thử việc chuyển DNNN thành Công

ty cổ phần. Tuy nhiên’ trên thực tế lúc bấy giờ chưa thể triển khai do điều

kiện khách quan và chủ quan chưa chín muồi để thực hiện cổ phần hóa. Cho

đến năm 1992: vấn đề cổ phần hóa D N N N được Nhà nước chú ý một cách

đầy đủ và rõ ràng hơn. Chính phủ đã ban hành quy định 202 - HĐ BT ngày

8/6/1992 kèm theo đề án chuyển 7 DNNN được Chính phủ chỉ đạo thí điểm

chuyển thành Công ty cổ phần và Chỉ thị 84/TTg (4-3-1993) về: “ Xúc tiến

thực hiện thí điểm cổ phần hóa D N NN và các giải pháp đa dạng hóa sở hữu

D N N N ” Chương trình cổ phần hóa của Chính phủ nhằm đạt được các mục

tièu chính như sau:

- Đ ổi m ới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lý D N NN với việc xác định

rõ ràng chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp.

- Trên cơ sở chuyển một phần tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp

thành sở hữu của các cổ đông sẽ cải thiện được tình trạng vô chủ ở các

DN NN và gắn trách nhiệm của chủ sở hữu với kết quả hoạt động của doanh

nghiệp.

- Thu hút và huy động nguồn vốn bên ngoài dể bổ sung tình trạng

thiếu hụt vốn của các DNNN hiện nav, trong diều kiện Ngân sách Nhà nước

có hạn và phải tập trung vào các lĩnh vực chiến lược hơn.

- Gắn bó trách nhiệm của người lao dộng với hoạt động sản xuất kinh

doanh bằng việc bán mộl số cổ phán nhất định cho công nhân trong doanh

nghiệp.

Chương trình cổ phần hóa thí điểm được lập ra một cách toàn diện

bao gổm các nội dung chính như: Xác định đối tượng dược chọn làm thí

điểm là các doanh nghiệp có quy mô vừa, đang kinh doanh có lãi hoặc có

triển vọng hoạt động tốt, không thuộc diện doanh nghiệp Nhà nước cần đầu

Ur 100% vốn. Xác định đối tượng được mua cổ phiếu là người lao động

trong và ngoài doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội trong nước; Và xác

định chính sách ưu tiên và quvền lợi của người lao động trong doanh nghiệp

cổ phần như: người lao động được ưu tiên mua cổ phiếu theo hình thức trà

chậm và được hưởng các chính sách chế độ phù hợp.

Trong thực tiễn, tiến trình cổ phần hóa diễn ra còn chậm chưa đạt kết.

quả như mong muốn. Đến cuối tháng 7 năm 1995, mới có 5 doanh nghiệp

trong 6.240 doanh nghiệp được cổ phần hóa. Theo chính sách của Ban Chỉ

đạo Cổ phần hóa doanh nghiệp, sự chậm chạp trên có rất nhiều nguyên

nhân như: Một là, tuy Nhà nước có chù trương cổ phần hóa DNNN, song

chưa ban hành một văn bản nào có tầm cỡ pháp lý để thúc đẩy quá trình

này tiến hành nhanh. Chính vì vậy, dã dẫn đến nhận thức của các cấp các

ngành còn chưa nhất quán, vẫn còn tổn tại tư tường cổ phần hóa doanh

nghiệp là tư nhân hóa và dẫn đến nguy cơ đi chệch hướng XHCN. Hai là,

các thủ tục hành chính, quy trình cổ phần hóa còn phức tạp rườm rà. Các cơ

quan chịu trách nhiệm không có khả năng trong việc dánh giá tài sản của

doanh nghiệp. Ba là. cổ phần hóa doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi

của các bộ chủ quản và Giám đốc xí nghiệp. Chính vì vậy, các bộ và các

cấp chủ quản không nhiệt tình trong việc đẩy nhanh quá trình này. Bốn là,

các CƯ chê tạo điều kiện cho các còng ty cổ phần hoạt dộng chưa phát triển

Tổ chức thành lập các tập đoàn kinh doanh lớn

ví dụ như thị trường chứng khoán, thị trường bất động sán.

Để tiếp tục việc tổ chức và sắp xếp khu vực DNNN, Chính phủ đã ban

hành QĐ 90/TTg (7-3-1994) về việc “ đãng ký lại các Liên Hiệp X í nghiệp,

các Tống Công ty và các cồng ty lớn đã được thành lập trước đây” và QĐ

Q l/TT g (7-3-1994) vè việc “ thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế ờ một

sỏ bộ phận quản iy ngành kinh tế kỹ thuật,,. Mục đích của các quyết định

nàv là:

- Thay thế các Tổng Công ty và các Liên hiệp X í nghiệp trước kia đã

hình lliành và hoạt động theo hình thức là một cấp hành chính trung gian,

đồng thời lại kiêm một phần chức nâng quản lý Nhà nước trong các ngành

kinh tế kỹ thuật thành các DNNN lớn có sức mạnh thật sự về tài chính và

công nghệ để có thể cạnh tranh với các công ty nước ngoài.

- Từng bước xóa bỏ chế độ Bộ và Cấp hành chính chủ quản nhằm

t

tách hẳn chức năng quản lý hành chình của Nhà nước và chức năng sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Xóa bỏ sự phân biệt giữa kinh tế trung ương và kinh tế địa phương,

hiện đang chia cắt hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

trên cùng một địa bàn.

• Tạo nên các tập đoàn kinh tế mạnh trong nền kinh tế để đủ sức cạnh

tranh với các công ty nước ngoài trong khu vực và quốc tế.

Tính đến ngày 27-2-1996, Thủ tướng đã ký quyết định thành lập 18

tổng công ty theo QĐ 91/TTg trong các ngành kinh tế kỹ thuật là: Dầu khí,

Bưu chính viễn thòng, Điện lực, Than, X i măng, Hàng không, Hàng hải,

Đóng tàu, Thép, Hóa chất, Đá quý và vàng, Dệt may, Giấy, Thuốc lá, Cao

su, Càphè, Lương thực miền Bắc và lương thực miền Nam. Đây là các Tổng

Công ty phải có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên, phải có ít nhất 7 doanh

nghiệp thành viên và được phép thành lập một công ty tài chính hoặc một

ngân hàng thương mại cổ phần. Các Tổng Công ty này do Thủ tướng ký

quyết định thành lập và chịu trách nhiệm bổ nhiệm Hội đồng Quản trị. Hội

dồng Quản trị trong các Tổng Công ty này sẽ làm chức năng chủ sở hữu,

các Bộ thôi làm chức Qăng Bộ chủ quản như trước đây.

Cùng thời gian này, 50 tổng công ty, Liên hiệp X í nghiệp đã được sắp

xếp lại theo QĐ 90/TTg. Đây là các Tổng Công ty có có vốn điều lệ là 500

lỷ đồng và Bộ trưởng các ngành và Ưv ban Nhân dân tỉnh ra quyết định

thành lập và phê chuẩn điều lệ hoạt động. Như vậy là đối với các công ty

(iược thành lập theo QĐ 90/TTg, các Bộ và ƯBND tỉnh được Nhà nước ủy

quyền làm dại diện chủ sờ hữu.

Tiếp dó. dể đẩy nhanh quá trình tổ chức và sắp xếp lại DNNN, Chính

phủ lại ra Chỉ thị số 500/TTg (25-9-ỉ 995) về việc xây dựng các phương án

tổng thể sắp xếp DN NN trong từng ngành và từng địa phương. Theo chì thị

này, các Bộ ngành và dị a phương sẽ dựa trên nhu cđu cần thiết khách quan

không hiệu quả và giám hiệu quả của các doanh nghiệp khác, cđn phải có

cơ chế để ngăn chặn hiện tượng này xảy ra.

- Việc.thành lập các tập đoàn kinh tế mang tính cơ học như hiện nay,

không xuất phát từ quy hoạch tổng thể về cấy trúc phù hợp cùa khu vực

D N N N trong điều kiện kinh tế thị trường, có thể làm chậm quá trình đa

dạng hóa và cổ phần hóa DNNN.

- Cần phải tổ chức ngay một đợt khảo sát để đánh giá kết quả hoạt

động của các Tổng Công ty này, phân tích lợi ích của các doanh nghiệp

thành viên khi gia nhập công ty, trên cơ sở này mới quyết định có tiếp tục

triển khai tiếp hay không và việc tiếp tục triển khai thành lập các Tổng

Công ty phải dựa trên cơ sở phương án cấu trúc lại khu vực DNNN.

Mặc dù còn không ít vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, song bước dầu

có thể khẳng định chủ trương hình thành một số tập đoàn kinh tế lớn là phù

hợp với việc phát triển kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế hiện nay.

Hầu hết các tổng công ty lớn đã xây dựng được chiến lược phát triển, bắt

đầu tập trung được vốn và nguồn lực của các thành viên. Nhiều tổng công

ty sau khi kiện toàn dã tham gia vào hoạt động liên kết kinh doanh khá tốt,

nhát là các tổng công ty trong lĩnh vực xâv dựng cơ sở hạ tần2 , có những

tổng công ty đã vươn ra nước ngoài kinh doanh.

Điều cũng cần thấy là các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế của ta

hình thành còn mang nặng lính hành chính. Tuy nhà nước có dầu tư nhưng

trang bị kỹ thuật, trình độ quản lý của ta vẫn còn hạn chế, do vậy hoạt động

của các tổng công ty còn kém hiệu quả. Điều này cũng ảnh hưởng nhất định

2.2.1.3. Giai đoạn từ năm 1998 đến nay:

dến khả năng liên kết, hội nhập kinh doanh quốc tế.

Là giai đoạn tiếp tục củng cố và hoàn thiện các Tổng công ty Nhà

nước; thực hiện các biện pháp lành mạnh hoá tài chính; lập kế hoạch, chiến

lược đổi mới còng nghệ, hoàn thiện quản lý, nâng cao sức cạnh tranh và

khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của DN NN. Tiếp tục tiến hành chuyển

một bộ phạn DNNN sang công ty cổ phần, bắt đầu triển khai các hình thức

giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê D N N N trên cơ sở phân loại DNNN

theo tinh thần Nghị quvết trung ương 4 (khoá V III).

41

Hệ thống thuế được bổ sung và sửa đổi nhiều lần phù hợp với thực

tiễn nhằm bảo đảm tăng thu cho ngân sách và góp phần khuyến khích sản

xuấl phát triển. Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Việc ban hành hai luật thuế

mới này là bước cải tiến cơ bản trong quá trình hoàn thiện hệ thống thuế ở

nước ta hiện nay.

là, khu vực DNNN vẫn đóng vai trò chủ (lạo trong phát triển kinh tế và tạo

Tóm lại, qua các số liệu trên chúng ta có thể nhận xét như sau: Một

là, hiệu quả sản xuâi, kinh doanh của khu vực D N N N đã tăng lên rõ rệt và

nguồn thu cho ngân sách Nhà nước trong những năm cải cách vừa qua. Hai

điều đó được chứng minh không phải chỉ bằng tốc độ tăng của các chỉ tiêu

hiệu quả, mà còn bằng tốc độ tăng trưởng GDP của nó cao hơn so với khu

vực ngoài quốc doanh trong điều kiện lao động .và số lượng doanh nghiệp

của khu vực này giảm đáng kể.

Trong những năm đổi mới vừa qua, D N N N đã có những bước đổi mới

Một là, đã xác lập dược quyền tự chủ của các DNNN, gỡ bỏ những

đáng kể phù hợp hơn với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường như:

Hai là, Chính phủ đã nhận thức được sự cần thiết của việc xóa bỏ

trói buộc do cơ chế kế hoạch tập trung tạo ra.

hình thức bộ chủ quản, cấp chủ quản và sự phàn tách chức năng quản lý

Nhà nước và chức năng chủ sở hữu. Trên cơ sở nhận thức này dã bước dầu

hình thành cơ chế bao gồm các cơ quan như: Cục Quản lý vốn và tài sán

của Nhà nước tại Doanh nghiệp, Hội đồng Quản trị ở các doanh nghiệp

lớn,... để thay thế chế độ bộ chủ quản, cấp chủ quản và thực hiện việc phân

Ba là. bước đầu thực hiện các hình thức đa dạng hóa sở hữu Nhà nước

tích trên.

và cổ phần hóa DNNN nhằm thay đổi cách tổ chức và quản lý DNNN. Sự

thành công bước đầu của việc chuyển các D N N N thành các công ty cổ phần

đã tạo cơ sờ cho việc tiếp tục chương trình này trong thời gian tới.

Tóm lại, cổng cuộc cải cách kinh tế nói chung và cải cách khu vực

DNNN nói riêng dã bước dẩu mang lại những kết quả quan trọng như đã đề

cạp ỏ trên. Tuy nhiên, nó cũng bộc iộ một loạt những vấn đề cán phải tiêp

tục thay đổi trong giai đoạn tới và đó cũng là những thách thức đối với việc

42

tiếp tục công cuộc cải cách khu vực D N N N ở V iệt Nam, trước bối cảnh

2.2.2.Thực trạng DNNN V iệt Nam trong quá trìn h hội nhập.

2.2.2.1. Về số lượng, qui mô của DNNN

quốc tế có nhiều thời cơ và thách thức.

Trong những năm vừa qua, do quá trình sắp xếp lại khu vực DN NN

nên số lượng doanh nghiệp giảm đáng kể, từ 12300 trước đây xuống còn

5 5 7 1 doanh nghiệp (giảm 54,7%). Cơ cấu D N N N bước đầu đã được điều

chỉnh cho hợp lý hơn, quá trình tích tụ, tập trung vốn đã có bước cải thiện,

Nếu năm 1994 số DN N N có vốn dưới 1 tỷ đổng chiếm tới 50%

tổng số doanh n g h iệ p ,thì đến năm 2000 số đó chỉ còn 25%. Vốn bình

quân của tất cả các D N N N tăng gần 7 lần, từ 3,3 tỷ đồng (năm 1994) lên 22

lỷ đồng (năm 2000)[46,32]. Nhưng thực chất số lượng D N N N vẫn còn quá

nhiều so với khả năng quản lý của các cơ quan Nhà nước và các nguồn lực

t

lập trung Irong tay Nhà nước. Cụ thể là, trong điều kiện nguồn thu của ngân

sách hạn chế như hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp chỉ được đảm bảo

10% vốn lưu động, trong khi đó yêu cầu tối thiểu về vốn lưu động là 30%.

Đổng thời, khu vực D N N N lại bao gồm nhiều doanh nghiệp quá nhỏ về quy

mỏ và không tập trung vào những ngành và những lĩnh vực quan trọng cẩn

sự có mặt của sờ hữu Nhà nước. Nếu xét về quy mô lao động, số doanh

nghiệp có quy mổ lao động nhỏ hơn 100 người chiếm 46,2%, tức gần một

nửa tổng số DNNN. Nếu xét về quy mô vốn, số doanh nghiệp có số vốn nhỏ

hơn 5 tỷ dồng chiếm 65,5% tổng số DNNN.

Bảng 3: Tình hình vốn của DNNN

» 31-6-1999 31-6-1998

丨 Tổng số D N N N ( doanh nghiệp )

5980 5280

106.900 ; Tổng số vỏn Nhà nước (tỷ đổng) 102.930

18,4 17,2

i Bình quàn vốn cho một doanh nghiệp (tỷ đồng) Ị Pliân loại, doanh ngìùệp theo mức vốn

% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đổng

14,0 8,0

% doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng

65,5 72,0

20,0 20,5 % doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồns

43

Nguồn: Báo cáo của Bộ tài chính về thực trạng vốn của DNNN đến

thời điểm 31-6-1999.

Các DNNN có quy mô vốn nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số

các DN NN. Các Tổng công ty 90 và 91 mặc dù được ưu tiên về nguồn lực

để phát t r iể n ,tạo sức cạnh tranh cho nền kinh tế như mục tiêu đặt ra khi

thành lập các Tổng công ty, nhưng các Tổng công ty của chúng ta có quy

mô vốn cũng rất nhỏ. Năm 1998,bình quân vốn Nhà nước của Tổng công

ty 91 là 3.661 tỷ đồng, các Tổng công ty 90 quy mô vốn còn ở mức thấp

hơn

Do quy mô vốn nhỏ nên nhìn chung các DNNN đang đối mặt với

tình trạng thiếu vốn để sản xuất- kinh doanh . Theo các nhà chuyên môn, có

tới 60% số D N N N không được cấp đủ vốn pháp định theo quy định tại

Nghị định 50/CP của Chính phủ • Thực tế vốn hoạt động chỉ khoảng 80%,

riêng vốn lưu động chỉ có 50% được huy động vào sản xuất - kinh doanh ,

số còn lại nằm ở tài sản, vật tư mất mát, kém phẩm chất, công nợ không

thu hồi được, lỗ chưa được bù đắp. Giá trị tài sản thực tế đang dùng vào sản

xuất của ngành công nghiệp của các DN N N Trung ương là khoảng 89%,

trong đó vốn lưu động chỉ chiếm 32%. Tình trạng thiếu vốn làm cho DN N N

KUấl ra k ém tính cạn h tranh . Đây là-b ất lợi th ế lớn trong triến trình hội

khùng có khả năng dầu lư, đổi mới.công n g h ệ ,thiết bị, nèn hàng hoá sản

nhập quốc tế.

Hơn thế nữa, các khoản đáu tư lại thường không tính đồng bộ đến khả

lãng cạnh tranh quốc tế để tạo bước đi thích hợp. Chẳng hạn, trong ngành

ĩiía đường, chúng ta không tập trung hỗ trợ đầu tư vào khâu giống và trồng

ĩiía đồng bộ, mà chỉ dồn sức mở rộng năng lực sản xuất. Kết quả là năng

;uất mía của ta chỉ bằng 70% của Trung Quốc và 50% cửa Thái Lan, trong

chi công suất các nhà máy đường không sử dụng lên tới 50%( năm 1997),

àm cho giá dường của ta sản xuất cao hơn giá nhập khẩu. Tình hình này

:hông chỉ ngăn trở quá trình hội nhập của nước ta vào nền kinh tế thế giới

nà còn gây Ihiệt thòi trực tiếp cho người tiêu dùng và các dự án đầu tư,

ihát là đối với các dự án đầu tư cho các sản phẩm hướng về xuất khẩu.

44

Bảng4: Giá trị tài sản thực tế đang dùng vào sản xuất

của ngành Công nghiệp

(Thời điểm 31/12/1997)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Giá trị thực tể đang dùng vào SXCN

• X » JTong sô

\ Chia ra

Giá trị tài sản hiện có

G.trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn G.trị TSLĐ và đẩu tư tài chính ngắn hạn

í 57694450 - DNNN Trung ương 95023778 85060595 27366145 ỉ

32% 67,8% 89%

- DNNN Địa phương 21486856 17932733 6136405 11796328

11 1 ' ! 2

34% 65.8% 83%

Nguồn: Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ công

n g h iệ p ,Tổng cục thống kê. Hà nội, 1999 [19,201].

Theo thống kê trong gần 100 công ty hàng dẩu của V iệt Nam thì

doanh nghiệp có vốn [ớn nhất (tính theo giá năm 1994) là Tổng công ty

Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam có số vốn 8562 tỷ đồng, với tốc độ tăng vốn

là 131 %/năm thì nám 1996 Tổng công ty này có số vốn là 14.638 tỷ đồng

(khoảng 1,3 tỷ USD năm 1996).Với số vốn như trên công ty này chỉ đứng ở

vị trí 750 trong số 1000 công ty có số vốn lớn nhất Châu Á và ở vị trí gần

cuối trong số 67 công ty có số vốn lớn nhất ASEAN. (Bảng ỉ 1 phần phụ

lục).

Toàn bộ vốn kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam năm 1996

là khoảng 25.187 triệu USD. Con số này quả là kém hơn nhiều so với số

vốn kinh doanh của các nước ASEAN khác. Chỉ riêng số vốn của 13 công

ty hàng đầu của Malaysia dã lớn hơn tổng số vốn kinh doanh của tất cả

các doanh nghiệp Việt Nam (Bảng 12 phần phụ lục).

45

Nếu xét quy mô doanh nghiệp theo doanh Ihu thì theo điều tra của

Asiaweek, trong số 1000 công ty đứng hàng đầu về doanh thu của Châu Á

nãm 1996: Singapore có 30 công t y ,Malaysia có 13 công t y ,Thailand có

12 công t y ,Indonesia có 7 công ty và Philippine có 5 công ty. Trong khi

đố Việt Nam không có một công ty nào được xếp vào danh sách. Đây là kết

quả của quy mô nhỏ, vốn ít và phạm vi hoạt động hẹp so với các doanh

nghiệp các nước ASEAN khác. Điều này cho thấy, khả năng m ở rộng thị

trường của các doanh nghiệp V iệ t Nam không phải là đơn giản.

Từ những so sánh trên có thể thấy rằng quy mô vốn cùa các doanh

niỉhiệp V iệt Nam hiện nay so với các nước ASEAN khác là nhỏ bé, điều

này sẽ gây ra những cản trở không nhỏ cho các D N N N trong cuộc cạnh

tranh chiếm lĩnh thị trường. Muốn cải tiến công nghệ , muốn thuê công

nhân giỏi, muốn tìm hiểu thị trường , mọi việc đều cần có vốn. Không có

vốn, không làm được những việc đó, sản phẩm sản xuất ra không có tính

cạnh tranh cao do đó không bán được ,doanh nghiệp lại càng thiếu vốn.

Nhiều DNNN hiện nay đang trong vòng luẩn quẩn như vậy. Tình trạng

thiếu vốn của các doanh nghiệp trở nên hết sức phổ biến ở nước ta hiện nay.

Đây là một trong những vấn đề bức xúc đặl ra cần có cải tổ xắp xếp nhằm

tạo thế và lực cho các doanh nghiệp trong bước đường hội nhập kinh tế

vể lao dộng trong các D N N N có xu hướng giảm và sẽ tiếp tục giảm

quốc tế và khu vực.

khi Nhà nước thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp và tiến hành

cổ phần hóa D N N N trên quy mô lớn. Nhìn vào bảng 6 có thể thấy,

lao động trong DN NN giảm cả về tỷ trọng lần số lượng.

46

Bảng 5: Tỷ trọng lao động trong DNNN và DNNQD

Đ.vị

1986

1988

1990

1992

1993

Tổng số lao động lOOOng 27.399 28.477 30.286 31.185 32.716

1 .D N N N lOOOng .3 .9 6 0 4.052 3.419 2.975 2.923

Tỷ trọng % 14,45 14,23 11,29 9,35 8,93

丁ỷ trọng

2. D N N Q D lOOOng 26.867 24.425 23.439 28.840 29.793

% 85,55 85,77 88,72 91,07 90,65

Nguồn: Báo cáo cơ cấu thành phần kinh tế. ưỷ ban Kế hoạch NN 1995.

Năm 1993,trong các DN NN toàn bộ lực lượng lao động chỉ có 2.923

nghìn người, chiếm 8,9% tổng số lao động, giảm so với năm 1986 ỉà 5,5%.

L.ao động trong DN NN chiếm tỷ trọng thấp song chất lượng lao động lại

cao. D N N N thu hút một lực lượng lớn cán bộ khoa học, quản lý, kỹ sư,

công nhân lành nghề, chiếm 90% lao động được đào tạo. Tuy rằng trong

những năm gần đây có hiện tượng chất xám chảy từ khu vực kinh tế Nhà

nưức sang khư vực kinh tế tư nhân (Bảng 7 'phần phụ lục). Lao động trong

D N N N giảm trong những năm qua bằng 2 cách: Thứ nhất, là do sắp xếp lại

D N N N ; Thứ hai là do Nhà nước thực hiện chủ trương giảm biên chế, giảm

chi phí tiền lương, tăng chất lượng lao động nâng cao hiệu quả sử dụng lao

động trong doanh nghiệp vào năm 1990.

D N N N phần lớn có quy mô nhỏ cả về vốn, và lao động. 85% số

D N N N có số vốn không quá 5.000 triệu đổng và 90% số D N N N có số lao

động không quá 1.000 người trong dó 43,5% tổng số doanh nghiệp có số

lao động dưới 200 người. Mức bình quân về lao động trong một DN NN là

374 người/1 doanh nghiệp . Đáng lưu ý là có một bộ phận đáng kể DNNN

(20,7% số doanh nghiệp) có quv mô dưới 100 lao động ; chỉ có 3,2% số

doanh nghiệp có quy mô lao động trên 2000 người. Trong công nghiệp, số

doanh nghiệp có số vốn không quá 5.000 triệu đồng chiếm 82% và có số

lao động không quá 1.000 người chiếm 92% (năm 1997).

47

Bảng 6: Tỷ lệ một số chỉ tiêu phiìn theo quy mô lao động của các

doanh nghiệp công nghiệp Nhà nước năm 1997.

Đơn vị tính: %

Sô lao (lộng Số cơ sở Doanh thu CN Lợi nhuận Nguồn vốn

1 ị

Nộp Ngân sách

100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 TOÀN NGÀNH

1 c

B I Dưới 200 lao đông 59.25 1'5.02 8.56 8.64 6.03 7.27

Trong đó:

i Dưới 10 lao động 1.65 0.13 0.33 0.11 0.13 0.15

2 Từ 10 đến 50 dưới 50 LĐ 12.80 1.21 0.27 0.73 Ọ.58 0.83

3 lao 44.80 13.68 7.50 7.95 5.63 6.29 Từ 50 đến dưới 20 dộng

B2 Từ 200 trở lên 40.75 84.98 91.44 91.36 93.97 92.73

Trong đó:

4 Từ 200 đến dưới 500 LĐ 23.61 18.52 15.50 11.10 11.71 10.92

5 9.67 Từ 500 đến dưới 1000 LĐ 12.96 16.77 8.79 14.60 8.86

6 5.55 26.88 28.58 38.65 22.86 15.33 Từ 1000 đến dưới 3000 l i )

7 11.66 1.32 9.69 2.97 3.40 5.69 Từ 3000 đến dưói 5000 LĐ

-

15.17 42.64 26.62 8 Từ 5000 lao động trở lên 0.60 49.92 24.69 ỉ

Nguồn: Kết quả điểu tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ công

nghiệp , Tổng cục thống kê. Hà nội, 1999 [19,355].

Trong ngành lâm nghiệp, hầu như 100% số doanh nghiệp có số vốn

dưới 5.000 triệu đồng và có số lao động không quá 1.000 người. Trong

ngành giao thông vận tải số doanh nghiệp có số vốn lớn hơn 5.000 triệu

đồng là 28%, trong thương nghiệp con số này là 20%. Trong nông nghiệp,

lâm nghiệp và thương nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp có số lao động nhó

hơn 1.000 người. Số doanh nghiệp có số lao động trên 5.000 người ỉà 24

doanh nghiệp và chiếm 0,38% trong tổng số DNNN.

Điều đáng bàn thèm là DNNN ờ Việt Nam không chỉ có quy mô nhò

cả về vốn và lao động mà bản thân số lao dộng hiện có chất lượng cũng rất

hạn chế. Số lao độn2 có trình độ lành nghề trong các DN N N không những

48

ít mà còn thường xuyên bị dò rỉ sang khu vực tư nhân do chính sách ưu đãi

của nhà nước cũng hạn chế. Chính vì vậy khi xây đựng liên doanh hay

không thoả đáng, đồng thời còn do năng lực đào tạo của các cơ sở hiện có

thành lập xí nghiệp có vốn 100% nước ngoài, các chủ dầu tư thường phải tự

đào tạo. Điều này không chỉ tác động xấu đến môi trường kinh doanh nói

chung mà còn làm giảm năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh

tế của các doanh nghiệp.

2.2.2.2. Về trình độ kỹ thuật công nghệ.

Theo đánh giá của Bộ Khoa học Công nghệ và M ô i trường: công

nghệ Việt Nam lạc hậu.so với các nước tiên tiến nhất Thế G iới khoảng 50 -

100 năm, so với các nước trong khu vực ASEAN khoảng 20 năm. Theo báo

cáo về kết quả đợt khảo sát nhiều doanh nghiệp trong 7 ngành kinh tế kỹ

thuật của Bộ KHC N & M T, thì hơn 50% tài sản cố định (TSCĐ) của các

doanh nghiệp đã hao mòn từ 30 - 50%, 38% TSCĐ của các doanh nghiệp

đang đợt thanh lý do đã hao mòn hết.

Bảng 7: Hao mòn tài sản cố định của các doanh nghiệp

(Thời điểm 30/6/1998)

Đơn vị tính: Triệu đổng

Hao mòn lũy kê Hệ sỏ hao mòn (%) TSCĐ theo nguyên giá

1 - DN NN Trung ương 67142318 3146180 46,9

0

39,0 2 - D N N N Đ ịa phương 14352852 5595470

365757 18,4 1990479 - Doanh nghiệp tư nhân 3

4 - Cty cổ phần có vốn Nhà nước 287370 118057 4 i ’ i

14,2 678207 5 - Cty cổ phần không có vốn NN 96007

5205240 17,3 - Doanh nghiệp 100% vốn NN 30097911 6

1987155 28,3 1 70293118

;

- Liên (loanh DNNN với nước ngoài 5

Nguồn: Kết quà điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ cồng

nghiệp , Tổng cục thống kê. Hà nội, 1999 [19. 213]

49

Trình độ trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp rất không

đồng bộ, do máy móc thiết bị được nhập khẩu từ nhiều nguồn khác nhau.

Theo số liệu thống kê, riêng trong ngành công nghiệp: có 26% thiết bị do

■»

'

A

Liên X ô (cũ) cung cấp, 24% thiết bị của các nước Đông Âu, gần 20% thiết

bị của các nước ASEAN và Bắc Au; trên 18% thiết bị của các nước khác, và

phần còn lại là do tự chế tạo trong nước. Với trình độ thiết bị như vậy, nên

mức tiêu hao vật chất của ta cao hơn rất nhiều ỉần so với mức tiên tiến của

thế giới. V í dụ, để sản xuất ra một tấn' thép, các doanh nghiệp Việt Nam

cần 800 - 1000 kwh điện, trong khi Thế Giới chỉ cần 300 - 500 kwh. Hay

trong công nghiệp nhẹ, mức tiêu hao vật chất ở các doanh nghiệp Việt Nam

cao hơn mức của thế giới là 20 - 30%[32, 76].

Qua điều tra thống kê, các D N N N TW chỉ có 3,16% số doanh nghiệp

có dây chuyền sản xuất tự động hoá, còn chủ yếu các doanh nghiệp chỉ ờ

trình độ bán tự động và cơ khí (34,8% và 37% tổng số doanh nghiệp), ở

các D N N N địa phương tỷ lệ này còn thấp hơn chỉ có 2,8% tổng số doanh

nghiệp có trình độ tự động hoá và tới 33,15% số doanh nghiệp có trình độ

bán cơ khí (Bảng 2 phần phụ lục).

Có rất nhiều doanh nghiệp cho rằng một trong những cản trở chính

dôi với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn dề máy móc thiết bị

lạc hậu, thậm chí có doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố cản trờ lớn nhất.

38,48% D N N N có máy móc thiết bị đã sử dụng hơn 10 năm. Quy mô nhỏ,

công nghệ lạc hậu làm cho chi phí sản xuất kinh doanh bị đẩy lên cao, chất

lượng và mẫu mã hàng hoá thua kém hàng nước ngoài và giảm khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp • Khó khăn này liên quan chặt chẽ với khó

khăn về vốn nên không thể mở rộng sản xuất và chưa thể đổi mới thiết bị

máy móc căn bản. Chỉ có một số ít D N N N TW huy động được vốn lớn để

đầu tư theo chiều sâu, còn đa phần không đủ vốn nên khó có khả năng đổi

mới nhanh cồng nghệ và kỹ thuật để đáp ứng đòi hỏi cạnh tranh trong .thời

gian tới.Trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu đang là cản trở lớn đối với

khả năng cạnh tranh và hội nhập của DN N N • Nhiều mặt hàng sản xuất

trong nước như sắt thép, phàn bón, xi măng, kính xây dựng... giá cao hơn

giá mặt hàng cùng loại, nhập khẩu từ 20-40%, cá biệt mặt hàng đường thô

cao hơn tới 70-80%.

50

Bảng 8: Tỷ lệ doanh nghiệp

phân theo thời gian đã sử dụng của thiết bị

(Thời diểm 30/6/1998).

Đơn vị tính: %

r r Dưới 10 rìăm Từ 10 đến dưới 20 năm Từ 20 đến dưới 30 năm Từ 30 năm trờ lên

1 - Doanh nghiệp Nhà nước 61.52 29.06 7.17 2.25

34.44 49.48 11.71 4.37 2 *- Doanh nghiệp ngo.ài Nhà nước

3 - DN có vốn đầu tư nước ngoài 4.04 72.82 22.36 0.78

Nguồn: Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ công

n g h iệ p ,Tổng cục thống kè. Hà nội, 1999.[19, 89]

Nhìn chung các DNNN hiện nay hàu hết là các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh vạn năng, ít chuyên môn hoá, thậm chí có doanh nghiệp

nhỏ lại còn kinh doanh đa ngành nghề. Các doanh nghiệp do sản xuất kinh

doanh vạn năng, sừ dụng công nghệ vạn năng, gặp gì làm nấy, nên năng

suất thấp, chất lượng hàng hoá không cao, không chiếm được thị trường và

dặc biệt là khó quản lý được chi phí đầu vào vì chưa kịp ổn định công nghệ

sàn xuất, chưa kịp xây đựng định mức chi phí vật tư, chưa kịp tìm hiểu, nắm

bắt giá cả và khai thác thị trường vật tư có lợi nhất thì đã thôi không sản

x u ấ t,nên chi phí lưôn ở mức cao. Nếu sản xuất chuyên môn hoá thì việc

quản lý chi phí dễ dàng hơn nhiều, như xây dựng định mức chi phí một

cách chặt chẽ, nắm giá vật tư đẩu vào, tìm nguồn cung cấp hợp lý, có điều

kiện để nghiên cứu cài tiến mẫu mã sản p h ẩ m ,trên cơ sở đó sẽ đổi mới

công nghệ thì mới tiết kiệm được vốn đầu tư, chi phí sản xuất mới thấp và

mới có lãi.

Hơn nữa, đầu tư của DNNN chưa hướng vào chiều sâu, đổi mới công

nghệ nhằm tăng cường năng lực công nghệ của doanh nghiệp mà nhìn

chung mới chỉ đạt được ử mức cài tiến kỹ thuật bước đầu, chưa có năng lực

liên kết và đổi m ới công nghệ lớn. Nói chung các D N N N chưa triệt để tận

dụng được những cơ hội do môi trường mới đem lại, nhiều doanh nghiệp

chỉ dựa vào các mục tiêu hoạt động và lợi nhuận ngắn hạn, không nâng cao

tv trọng hàng hoá có chất lượng cao và không sản xuất ra được sản phẩm có

sức cạnh tranh , đặc biệt là trên thị trường quốc tế dế tạo sức mạnh xuất

khẩu. T il ực tế hiện nay cho thấy, các ngành công nghiệp với kỹ thuật thấp

vẫn được tăng cường (láu tư và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu

các sản phẩm công nghiệp (ví dụ như hàng dột may, giàv dép...).

Điểu cẩn thấy là, mặc dù nhà nước có chú ý đầu tư cải tiến, đổi mới

trang thiết bị song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn kinh

doanh. Điểu này một phần do nguồn vốn có hạn, phần khác nguy hại hơn là

do các nguồn đầu tư không được sử dụng có hiệu quả. Riêng trong lĩnh vực

nhập khẩu công nghệ, theo Bộ KH C N và' M ôi trường qua điều tra 42 cơ sở

công nghệ cho thấy số công nghệ nhập về có tới 60 - 70% tân trang lại.

Những lý do trên càng làm nguy cơ tụt hậu về kỹ thuật gia tăng. So

sánh với các quốc gia khu vực ASEAN nhìn chung trình độ phát triển kinh

tế của ta chậm hơn 20 -30 năm • Những công nghệ mà ta nhập về phù hợp

khá năng sử dụng của Việt Nam hiện nay là tương ứng với các kỹ thuật

công nghệ mà Nhật chuyển giao cho ASEAN những năm 60 và 70. Nói

riêng trong lĩnh vực xe gắn máy, nhiều quốc gia ASEAN đã tự túc phần lớn

các chi tiết của một chiếc xe (Thái L a n ,M a la ix ia ...) trong khi đó tỷ lệ nội

địa hoá của ta quá thấp và chủ yếu là các chi tiết đơn giản như lốp, vành

.... Đ ây cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp khi hội nhập

nhát là thời điểm về khu vực mậu dịch tự do ASEAN đang ngày càng đến

2.2.2.3. Khả năng quản lý kỉnh doanh và năng lực sản xuất của người lao động.

Độ tuổi của giám dốc DNNN : phần lớn các giám đốc DNNN

gần.

(51,32% ) có độ tuổi lừ 51-60,trong đó tại Hà nội có tới70,7%tổng số

doanh nghiệp • Đây là lứa cán bộ được sinh ra, được đào tạo và lao động

trong nhiều năm dưới chế độ bao cấp, nền kinh tế quản lý tập trung,do vậy

chắc chắn không tránh khỏi những kém kỏi trong hoạt động quản lý kinh tế

của nền kinh tế thị trường và đặc biệt là của nền kinh tế thị trường hiện đại.

Số giám đốc doanh nghiệp có độ tuổi dưới 40 chiếm 4^22%. Trong đố cao

nhát là tại thành phố Hổ Chí M inh chiếm 13,7%; tại Hà Nội và Hà Bắc tỷ lệ

Trình độ chuyên mòn và bằng cấp của giảm đốc DNNN :Tv lệ giám

doanh nghiệp này không đáng kể 0,9% và 0%.

đốc chưa được đào tạovề kinh tế hoặc quản lý kinh tế khá cao 59% tổng số

doanh nghiệp tại ba địa bàn Hà Nội, Hà Bắc, thành phố Hổ Chí M inh, trong

đó cao nhất là Hà Bắc 75,9%.

52

Đại đa số các giám đốc doanh nghiệp (86%) có trình độ đại học hoặc

trên đại học. ở thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ này là cao nhất 87,3%. Riêng

Hà Bác còn tới 20,7% số giám đốc doanh nghiệp chỉ có trình độ trung cấp.

Nếu xét về bằng cấp của đội ngũ lãnh đạo các D N N N thì không phải

là thấp nhưng trình độ quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường so với

các nước khác thì còn có sự yếu kém rõ rệt, gần 60% số giám đốc chưa

dược đào tạo về kinh tế hoặc quản lý kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt

ra yêu cầu cao đối với các nhà quản lý' doanh n g h iệ p ,bên cạnh kiến thức,

năng lực kinh doanh phải hiểu biết về kinh tế quốc tế , nhất ỉà thị trường

quốc t ế ,tổ chức và hoạt động của các thể chế kinh tế quốc t ế ,các cam kết

mà V iệt Nam và các quốc gia khác đã thoả thuận... Có thể nói, nhìn chung

các doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được điều này. V ì vậy trên thực

tế đã có doanh nghiệp tuỳ tiện phá bỏ hợp đồng gây mất lòng tin với khách

hàng quốc t ế ,tạo tâm lý e ngại khi làm ăn ở V iệt Nam.

Thiếu một đội ngũ doanh nghiệp có tầm quốc tế và khu vực cũng là

hạn chế lớn đối với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong

quá trình toàn cđu hoá hiện nay. Để vượt lên không có con đường nào khác

phải có chính sách để tạo lập đội ngũ doanh nhân nói trên trong quá trình

phát triển kinh tế. Hẳn chúng ta còn nhớ đến sự "thần kỳ kinh tế" Nhật bản

đội ngũ doanh nhân trẻ có tầm nhìn xa thông qua các cuộc cải cách sau

những năm 60 và 70 ngoài nhiều lý do. có một lý do ỉà họ đã tạo lập được

chiến tranh. Bản thân cái gọi là "K ỳ tích Sông Hàn" đưa Hàn Quốc vươn

lên hàng ngũ các quốc gia phát triển cũng là do ở họ có được đội ngũ doanh

nhân lớn thông qua chính sách tạo điều kiện cho các Chaebol phát triển .

Gắn liền sự phát triển của đội ngũ doanh nhân là sự nổi lên của các sản

p h ẩ m ,nhãn mác có vị trí trên thị trường quốc tế như SONY, PANASONIC,

SAMSUNG, G O LR TA R S .… Các nước công nghiệp ìvuk trong khu vực với

đường lố i phát triển kinh tế thị trường xem kinh tế tư nhân là động lực của

sự phát triển trong những thập kỷ qua họ cũng tạo lập được không ít các cơ

sở công nghệ cùng những nhà quản lý có tâm,đủ sức hợp tác và giành

quyền sản xuất sản phẩm theo giấy phép của các quốc gia phát triển như

M ỹ, Nhật, và EƯ. Và hiện nay chính họ có những người có mặt đông nhất

irên thị trường Việt Nam.

Như vậy, việc trẻ hoá và đào tạo lại đội ngũ giám đốc đang là vấn đề

dặt ra cho việc đổi mới quản lý DNNN trong thơi gian tới nhất là khi Việt

53

Nam trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế • Vứi liơn 10 nãm

qua chúng ta đã tạo ra được một dội ngũ cán bộ tiếp thu được cách thức

làm ăn trên thương trường quốc t ê ,tất nhiên về trình độ vẫn đòi hỏi phải

Năng lực của người lao động.Chấl lượng lao động đang là vấn đề nan

tiếp tục nâng cao hơn.

giải của V iệt Nam hiện nay. Sự hạn chế về trình độ lao động cũng là một

trong những khó khăn của DNNN trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ

nước ngoài.

Trình độ học vấn thấp là một trở ngại cho việc đào tạo kỹ thuật viên

lành nghề, vốn cần ít 'nhất là tốt nghiệp PTCS. Ngay như thành phố Hồ Chí

M inh được xem là nơi thuận lợi nhất cho công tác đào tạo ở V iệt Nam,

hàng năm cũng chỉ có khoảng 17,7% số tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp

và dạy nghề đạt bạc 2/7 và 3/7. Điều này sẽ ảnh hưởng không ít đến việc

nâng cao tay nghề và tiếp cận những kiến thức khoa học kỹ thuật mới cho

người công nhân. Do vậy theo dự tính của Tổng liên đoàn lao động , nếu

D N N N đầu tư công nghệ mới theo yêu cầu phát triển thì khoảng 255 số

còng nhân hiện nay phải đổi nghề từ 1 lần trở lên và chỉ 6,3% trong đố có

đủ trình độ học vấn để đào tạo lại cho phù hợp với các dây chuyển sản xuất.

Phần lớn kia buộc phải chuyển nghề và như vậy sẽ dẫn đến tình trạng người

lao động thì thừa mà doanh nghiệp thì vẫn thiếu lao động . M ột nguy cơ

nữa đối với các D N N N là một lượng không nhỏ số lao động có kỹ thuật và

cán bộ quản lý (có trình độ đại học)chuyển dần sang các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài, do những điều kiộn hấp dẫn hơn như chế độ lương

học m ới...

bổng, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp, cơ hội tiếp cận những thành tựu khoa

Theo kết quả điều tra xã hội học của Tổng liên đoàn lao động Việt

Nam năm 1997, trình dộ văn hoá của công nhân lao động nước ta như sau:

4,1 % công nhân lao động trình độ văn hoá cấp I; 19% cấp II; 32% cấp III;

14% trung cấp chuyên nghiệp và 4,35% đại học và trên đại học. v ề trình độ

tay nghé, hiện cả nước còn 13,24% thợ bậc 1,2; 36,36% thợ bậc 3,4; 25%

thợ bậc 5,6 trong đó chỉ có 2,45% ià thợ bậc 7. Trong khi đó lực lượng lao

động đã qua giáo dục trung học và bậc cao ở các nước ASEAN đang có

chiêu hướng gia tăng rất nhanh, nếu như vào năm 1995 lực lượng lao động

dã qua giáo đục trung học ớ Maỉai xia là 36%; ở Inđônêxia là 22%; ờ

Philippin và Tháilan là 44% và 19%, thì tính đến năm 2000, ở Philippin

54

có 100% lực lượng lao động có giáo dục, ở Tháilan đạt 96%, Malaixia

95% và Inđônèxia 90%. Hơn nữa chất lượng lao động ở các nước ASEAN

tương đối lốt nhờ hệ thống giáo dục nề nếp, lao động có năng suất và kỷ

luật cao. Theo số liệu của UNDP, cứ 1000 người dân Singapo có 2,2 nhà

khoa học và kỹ thuật, tỷ lệ này ở V iệt Nam là 0,3.

Hệ thống đào tạo nghề nghiệp cũng rất được chú trọng phát triển ở

các nước ASEAN. Đây là một nhân tố quan trọng đẫn đến thành công trong

chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu các sản phẩm có hàm

lượng lao động cao và rẻ của các nước nàv. Các trung tâm đào tạo nghề

nghiệp từ bậc cao (như quản lý kinh do an h,công nghệ ,thông tin, tài chính,

kế toán, luật pháp.,.) cho đến bậc phổ thông (như may, thêu, xâv dựng, dịch

vụ...) đều được Chính phủ các nước ASEAN chú trọng phát triển, ở

Indônexia, các chương trinh đào tạo công cộng trước khi nhận việc phát

triển rất mạnh. Ở M aiaixia, trong giai đoạn 1991-95 đã có 70% số lao động

dã qua các chương trình đào tạo tay nghề và kỹ năng, ở nước ta hiện nay

mới chỉ có 12% lao dộng đã qua đào tạo, còn 88% là lao động phổ thông,

giản đơn. Trong số 12% lao động đã qua đào tạo thì 5,5% ỉà lao động lành

nghề; 3,5% chuyên viên kỹ thuật; 2,7% kỹ sư; 0,3 nhà khoa học và chuyên

gia. Ở trong từng loại này lại có sự mất cân đối lớn, chẳng hạn, trong công

nhân lành nghề thì chủ yếu là công nhân có tay nghề bậc thấp; còn kỹ sư và

các chuyên gia chủ yếu ở lĩnh vực lý thuyết (gấp 3 lần kỹ sư, chuyên gia

ứng dụng). Trong khi đó cơ cấu tháp lao động của các nước công nghiệp

phát triển là: 35% lao động không lành nghề; 35% lao động lành nghề;

24,5% chuyên viên kỹ thuật; 5%kỹ sư; 0,5% nhà khoa học và chuyên gia.

Điều này cho thấy chất lượng lao động ở nước ta còn nhiều bất cập trước

yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.

Trình độ lao động thấp không những làm cho năng suất thấp, chất

lượng sản phẩm sản xuất ra thấp mà còn không có khả năng sử dụng các

dây chuyển công nghệ hiện đại nếu như doanh nghiệp mua về. Hệ quả của

trình độ lao động thấp còn ở chỗ hạn chế sự sáng tạo trong lao động.

Những hệ quả trên làm cho vị thế của các DNNN trên thị trường thấp kém

hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Năng suất lao động nói chung ở Việt

Nam chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới. Xét về mặt hiện vật, năng

suất lao động trong ché biến dầu thực vật của công nhân V iệt Nam chỉ bằng

10% mức thế siới, irong san xuất Dệt - May và Nhựa chỉ bằng 30 - 40%

mức Thế giới. V ớ i điểu kiện như vậy nếu không kịp thời nâng cao năng lực

và cỏ chính sách hội nhập thì càng hôị nhập thì càng thua thiệt.

Bên cạnh trình độ tay nghề của công nhân, các doanh nghiệp Việt

Nam còn gặp khó khăn trong vấn đề tiếp thị do mới chuyển sang cơ chế

thị trường, nhiều D N N N còn thiếu kiến thức về tiếp thị là điều không tránh

khỏi. Có tới 67,7% số doanh nghiệp được điều tra cho tiếp thị là nội dung

cần thiết phải đào tạo, thậm chí có tới 30,29% số doanh nghiệp cho đây là

vấn đề ưu tiên số một. Rõ ràng điều phải khẳng định là cẩn đặc biệt chú

trọng đào tạo đội ngũ người lao động V iệt Nam hiện nay mới mong có cơ

hội tận dụng được các.cơ hội do toàn cầu hoá đem lại cũng như hạn chế bớt

các tiêu cực đặt ra với các doanh nghiệp và người lao động khi tham gia hội

2.2.2.4.Cơ cấu mặt hàng và khả nâng cạnh tranh trên thị trường

nhập.

DN NN chiếm tỷ lệ khá cao về kim ngạch xuất nhập khẩu và sản

phẩm đạt chất lượng cao, là đầu mối xuất khẩu hầu hết các mật hàng quan

trọng như: gạo, cafe, cao su, thuỷ sản, than, hàng may mặc. Tỷ trọng của

DNNN có kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu thực tế ià 57% và 53%

trong năm 1999.

Bảng 9: Sự tham gia của doanh nghiệp trong ngoại thương

Đơn v ị:%

; Tỷ trọng Tỷ trọng Doanh nghiệp Tỷ trọng

nhập khẩu xuất khẩu doanh nghiệp

'

1997 1997 1999 7/1998 7/1999 1999 ì i 1 1

53 57 68 38 70 27 DN NN

4

14 10 58 35 DNNQ D

33 Ị [ 28 27 20 28 15 DN có vốn nước ngoài

Nguồn: Bộ thương mại và Tổng cục Hải quan

56

Tuy nhiên, tỷ lệ hàng xuất khẩu của các DNNN đều thuộc nhóm

liàng nguyên ỉiộu thô và sơ chế chưa có sức cạnh tranh cao. Các sản phẩm

công nghiệp,nhất 丨à những sản phẩm có hàm lượng khoa học cao còn ít,

sức cạnh tranh yếu.

Thực tế cho thấy, những năm qua cơ cấu hàng xuất khẩu của ta cũng

dã có cải thiện các mặt hàng chế biến sâu như may mặc, giày dép, đồ điện-

điện tử, hoá mỹ phẩm... đã tăng trưởng nhanh và vượt lên những sản phẩm

thô có giá trị gia tăng xuất khẩu thấp. Trong năm 1998 công nghiệp chế

hiến nông sản vẫn chưa mang lại những chuyển biến rõ rệt cho xuất khẩu,

nhất là dối với thuỷ sản, cao su và cà phê. Hàng nguyên liệu thô và sơ chế

trong một thời gian ngắn rất khó tăng giá trị xuất khẩu, hơn nữa ưong điều

kiện giá cánh kéo chúng ta càng xuất khẩu càng thua thiệt.

Đánh giá khả năng cạnh tranh của các sản phẩm do các doanh

nghiệp Việt Nam sản xuất ra so với hàng hoá nước ngoài ỉà điểu hết sức

quan trọng. Đánh giá đúng khả năng cạnh tranh của mình giúp cho các

doanh nghiộp V iệt Nam nói chung và DNNN nói riêng chuẩn bị tốt hơn

cho việc tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Nhìn chung, nước ta ở vị thế trong hội nhập và cạnh tranh quốc tế

yếu hơn các nước trong cùng khu vực. Tỷ trọng hàng chế tạo trong tổng

kim ngạch xuất khẩu của nước ta năm 1997 mới đạt 25%, trong khi các

nư(íc đạt 70-80%. Điều này có nghĩa là mức độ hội nhập vào thị trường

quốc tế của công nghiệp nước ta còn rất thấp.

BảnglO: M ột số chỉ số so sánh vị thế trong hội nhập và cạnh tranh

quốc tế

Bình quân xuất khẩu đầu trọng hàng chế tạo N ước

người (USD) Tỷ trong tổng xuất, khẩu (%)

118 25 Việt Nam

148 85 Trung Quốc

1 Thái Lan

957 82

75 3921 Vlalaixia

83 360 Philippin

264 1 61 Inđònêxia ;

Nguồn [21,27]

Lấy ví dụ vé các sản phẩm dệt may hiện đang giữ vị trí thứ nhất về

kim ngạch xuất khẩu của V iệl Nam và chiếm tới 15,2% tổng giá trị xuất

khẩu của cả n ư ớ c,tạo việc làm cho gần 50 vạn lao động . Trong 5 năm vừa

qua, ngành dệt may đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 10% năm, xuất khẩu

hàng may mặc tăng 39%/năm, ỉà ngành được coi là có lợi thế của V iệt Nam

trong cạnh tranh quốc tế. Hàng may mặc là một trong bốn mặt hàng xuất

khẩu của V iệt Nam sang thị trường Nhật Bản có kim ngạch ỉớn trong năm

1998,đạt hơn 119 triệu USD. Nhưng theo đánh giá của ông Koichi

Yanagida, chủ tịch công ty K- One Inc, một công ty lớn của Nhật Bản

chuyên kinh doanh hàng may mặc thì “ đến thời điểm này, hàng may mặc

Việt Nam chỉ chiếm khoảng 3% thị trường Nhật Bản và người Nhật Bản

gần như chưa có ấn tượng gì về hàng may mặc V iệt Nam” .

Hiện nay, các doanh nghiệp V iệt Nam chủ yếu làm hàng gia công

theo đơn đặt hàng trực tiếp của Nhật Bản hoặc gián tiếp qua các công ty của

Hàn Quốc, Đài Loan và từ vải đến các linh kiện khác đều nhập từ nước

n g o à i. Do vậy, hàng may mặc Việì Nam có giá cao, không cạnh tranh được

với các sản phẩm cùng loại trên thị trường Nhật Bản. Nếu muốn hạ giá

thành sản p h ẩ m ,các doanh nghiệp Việt Nam cần trang bị đổng bộ để có

thể cung ứng các phụ kiện liên quan đến hàng may mặc. Hơn nữa, để đạt

hiệu quả kinh tế cao, phải chú trọng đến việc kinh doanh hàng cao cấp, nắm

bát được thị hiếu của người tiêu dùng và triển khai nhanh chóng kế hoạch

hoạt động. Các doanh nghiệp dệt may V iệt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt

vdi các công ty của Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan... hiện đang

chiếm lĩnh thị trường này.

Bài học từ công ty may 10 cho thấy, nếu không có sự đầu tư dây

chuyền công nghệ hiện đại và đổng bộ thì công ty may 10 không thể có sản

phẩm áo sơ m i chất lượng cao được ưa thích ở Châu Âu và đang khẳng định

uy tín trên thị trường Nhật Bản. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải thay đổi

nếp nghĩ, chuyển từ kinh doanh thụ động sang kinh doanh chủ động, tuyệt

đối tránh tư tưởng “ ãn xổi” hay kinh doanh từng “ phi vụ” . Các doanh

nghiệp V iệt Nam cần phải tự thiết kế sản phẩm mới theo phương châm

chất lượng cao với giá rẻ hơn, sau đó chọn một hình thức quảng cáo phù

hợp dể tiến công vào thị trường thế giới.

Thực tế là ngay trên thị trường nội địa, các doanh nghiệp ngành dệt

inav chưa thực sự đủ khả năng để tạo ra sản phẩm (có nghĩa là lo từ khâư

58

dầu tiên đến khâu cuối cùng). Ngành dệt có năng lực sản xuất khoảng 500

triệu mét vải năm, những mức sản xuất phải giảm dần do không cạnh tranh

dược về giá bán và chất lượng vải nhập từ Thái Lan, Trung Quốc và một số

nước khác. Các công ty trong ngành may cho đến nay hầu như không có

sản phẩm của riêng mình và họ thường bằng lòng với việc may gia công

cho nước ngoài. Hàng dành cho thị trường nội địa phần nhiều là những sản

phẩm xuất khẩu tồn d ư ,với kích kỡ không phù hợp với người V iệ t Nam.

Ngành dệt may V iệ t Nam đã bỏ ngỏ chính thị trường trong nước của mình

và điều đó đã khiến cho họ mất vị trí trên thị trường. Trong tương lai các

doanh nghiệp V iệt Nam sẽ còn phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh đó

là các công ty dệt may của Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc... và nếu như

các doanh nghiệp dệt may V iệt Nam không thay đổi cách hoạt động của

mình khi chưa quá muộn thì họ sẽ đánh mất ngay chính thị trường trong

nước.

Ngành công nghiệp dệt- may Việt Nam hiện nay còn ở mức thấp so

với các nước trong khối ASEAN về số lượng máy móc thiết bị, về trình độ

còng nghệ , khối lượng, chủng loại, mẫu mã chất lượng sản phẩm còn

Hìíhèo nàn. K im ngạch xuất khẩu còn thấp. Tuv có ưu thế về sức lao động

có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ tiên tiến, nhưng tình trạng thiếu vốn

dầu tư của ngành dệt may vẫn là một vấn đề nan giải. Để đầu tư cho một

nhà máy dệt cỡ trung bình, công nghệ tiên tiến cần vài chục đến cả trăm

triệu USD. Vốn cho cây bông là nguyên liệu chính cho ngành dệt cũng

chưa được đầu tư thích dáng, trong khi cây bông Việt Nam có đủ điều kiện

thuận lợi để phát triển • Ngành dệt vẫn phải chạy theo thị trường và bị phụ

thuộc vào giá cả bông thế giới.

Hiện nay số lượng doanh nghiệp của ngành dệt may phát triển trên

diện rộng, dàn trải ở nhiều địa bàn. Trình độ kỹ thuật -công n g h ệ ,kinh

nghiệm xuất nhập k h ẩ u ,uy tín với khách hàng quốc tế ... giữa các doanh

nghiệp rất chênh lệch nhau. Hàng dệt may V iệt Nam sắp tới sẽ phải đương

dầu với những thách thức mới của thị trường khi V iệt Nam đẩy nhanh tiến

trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hàng hoá ngày càng đòi

hỏi rất nghiêm ngặt về quy cách, chất lượng, thời gian, giá cả. Để chiếm

lĩnh và làm chủ thị trường, đặc biệt là sự hiện diện của nhãn hiệu sản phẩm

59

dêt may Việt Nam trên thị trường quốc tế là rất khó khăn đối với mỗi

doanh nghiệp về khả năng vốn, trình tlộ công nghệ. Do dó các doanh

Thị trường tiêu thụ của các DNNN:

nghiệp cần phải liên kết hợp tác với nhau.

Thị trường tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp càng rộng thì có

nghĩa là hàng hoá của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị

trường. Trong tương lai, khi Việt Nam thực sự phải tham gia vào AFTA,

APEC, WTO thì việc mở rộng thị trường là mục ticu quan trọng nhất đối

với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNN nói riêng. Qua phân

tích năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam ,điều có thể thấy là

khả năng cạnh tranh của hàng hoá V iệ t Nam ngay chính trên thị trường nội

địa cũng không phải là mạnh. Thị trường trong nước ngày càng tràn ngập

hàng ngoại nhập. Chất lượng hàng tiêu dùng và xuất khẩu sản xuất trong

nước chưa tốt, giá cả cao, mẫu mã xấu so với hàng ngoại, do vậy không có

sức thuyết phục đối với người tiêu dùng. Hàng hoá được sản xuất bằng

còng nghệ lạc hậu mà khả năng đổi mới công nghệ sản xuất hiện đại để

tăng năng suất lao động ,tăng chất lượng sản phẩm ỉà rất thấp. Bên cạnh

dỏ, trình độ của [ao d ộ n g ,trình độ tổ chức sàn xuất và quản lý kinh tế của

nhiều doanh nghiệp còn yếu kém. V I những lý do đó mà còn nhiều doanh

nghiệp không tìm được chỗ đứng cho mình trong làn sóng cạnh tranh của

nen kinh tế thị trường.

Phđn lớn DNNN dã có khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình ra nước

ngoài là các DNNN TW , 36,91 DNNN TW sản xuất công nghiệp đã chiếm

lĩnh dược thị trường nước ngoài; 24,25% có triển vọng xuất khẩu; còn có

tới 38,84% không có khả năng xuất khẩu. Tuy nhiên, thị trường chính của

DNNN chủ yếu vẫn là thị trường nội địa trong đó 42% DNNN TW đã dành

dược ưu thế; 53,43% doanh nghiệp có khả năng chiếm ỉĩnh thị trường trong

nước còn chưa vữnẹ chắc. Tv lệ tương ứng của các DNNN địa phương còn

thấp hơn rất nhiều 34,4% và 56,47%. (Bảng 3 và 4 phần phụ lục).

Như vậy, phạm vi hoạt động của DN N N chủ yếu là trong nước . thậm

chí là trong địa phương ( 9,11% DN NN địa phương không thể cạnh tranh

CỈƯỢC ngay trèn thị trường trong nước). Đây là hệ quả của năng lực sản xuất

kin h doanh kém . Bạn hàng nước ngoài cùa các doanh nghiệp ỉ à khòng

nhiều, các doanh nghiệp chủ yếu là quan hệ với nhau. Điều này hạn chế khả

năng mở rộng thị irường của các doanh nghiệp cũng như cơ hội học hỏi

60

kinh Iigiiiệm của nước ngoài. Khả năng mỏ lộng thị írườne ỉièu Ihụ sàn

phẩm của các doanh nghiệp ở thành phố Hà Nội yếu hơn ở thành phố Hổ

Chí M inh . Tính “ mở” lớn hơn ở thành phố Hồ Chí M inh đã đem lại cho các

doanh nghiệp nhiều kinh nghiệm hơn và do đó khiến cho các doanh nghiệp

hoạt động tốt hơn. Các DN NN tuy có nhiều điều kiện bán sản phẩm của

mình ra xa hơn các DNNQD nhưng D N N N vẫn chưa phát huy được lợ i thế

này,

Trong lĩn h vực công nghiệp , các DNNN (trừ dệt may và đa giày) nói

chung đều theo đuổi chiến ỉược thay thế nhập khẩu và sự tồn tại phụ thuộc

rất nhiều vào bảo hộ cuả Nhà nước. Các sản phẩm công nghiệp chủ đạo của

nền kinh tế như thép, x i măng, giấy, đóng tàu, hoá chất, đường... do các

Tổng công ty sản xuất ra đều không có sức cạnh tranh quốc tế cả về giá và

chất lượng. Chiến lược kinh doanh của các Tổng công ty chưa coi cạnh

tranh quốc tế là chuẩn mực sống còn cho phát t r iể n ,mà coi đáp ứng một

số nhu cầu cụ thể làm mục tiêu. Chẳng hạn, Tổng công ty đóng tàu có

chiến lược đóng các loại tàu ngày càng lớn hơn để phục vụ nhu cầu nội địa

và có thể sản xuất cả thép để phục vụ cho ngành đóng tàu, trong khi đó lại

không tính đến việc dồn sức vào chỉ phát triển một số chủng loại tàu vừa và

nhỏ mà ta có thế mạnh để có thể phát triển thành mặt hàng xuất khẩu chủ

lực. Thực tế cho đến nay, các doanh nghiệp công nghiệp Nhà nước chưa có

được vai trò chủ đạo về các nội dung quan trọng nhất của công nghiệp hoá

là: hiệu q u ả ,sức cạnh tra n h ,và hướng về xuất khẩu. Trong khu vực công

nghiệp ( không kể các ngành khai khoánglà than và dầu khí) thì tỷ trọng

xuất khẩu trên tổng doanh thu năm 1997 của DN N N là 17,2% thấp hơn

2.2.2.5. Vê kết quả và hiệu quả kinh doanh.

Về tốc độ tăng trưởng, sau hơn 10 năm cải tổ, bức tranh chung về

nhiều khu vực liên doanh 46,2% và ngoài quốc doanh 46,6% [21, 25].

D N N N có phần sáng sủa hơn so với trước đâv. Vai trò của D N N N cũng

được phát huy một cách đúng hướng. Mặc dù hiệu quả hoạt động của

D N N N có cải thiện so với trước đâv, nhưng nhìn chung vẫn thấp kém. Tốc

độ tăng trưởng G DP và sự đóng góp của các DNNN có xu hướng giảm sút.

Nếu như những năm 1997 trở về trước, tốc độ tăng trưởng GDP của các

D N N N thường cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP trong nền kinh t ế ,thi từ

năm .1998 lại đây, trong điều kiện suy giảm chung của nền kinh t ế ,tốc độ

6i

tăng trưởng GDP của DNNN lại thấp hơn so với mức chung của nền kinh tế

Đóng th ờ i, sự dóng góp cùn DNNN vào ngân sách Nhà nước cũng có xu

hướng giảm xuống

Dưới dây xin trình bày một số căn cứ chứng minh cho hoạt động còn

Tỷ suất lợi nhuận của các DNNN thấp. Theo số liệu thống kê năm

kém hiệu quả của DNNN.

1992,số lượng của doanh nghiệp chưa xác định được lỗ lãi và các doanh

nghiệp bị lỗ chiếm 17% (tức 1058 doanh nghiệp). Số iượng doanh nghiệp

làm ăn bắt đầu có lãi (mức lãi suất thấp dưới 4%) chiếm đại đa số 82,89%.

Số doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi rất ít, chỉ chiếm 0,05%. Theo báo

cáo gần đây về công tác sắp xếp các DNNN, số DN NN thua lỗ và không có

lãi chiếm 17,56% tổng số doanh nghiệp. Số doanh nghiệp có tỷ suất lợi

nhuận dưới 4% không thể xem có lãi. Vì nếu tính lãi suất tín dụng là 2%/

tháng thì một năm các doanh nghiệp phải trả lãi suất tín dụng bình quân

trên một đồng vốn cao hơn lợi nhuận do một đồng vốn sinh ra. Điều đó có

nghĩa là, số lãi mà doanh nghiệp làm ra không đủ để trả lãi suất tiết kiệm.

Đương nhiên, vì những ưu đãi của Nhà nước, nhiều DNNN không phải trả

khoán lãi suất tín dụng đó.

Chúng ta đều biết hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào quy mô của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ, tỷ suất lợi nhuận càng thấp.

Doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì trang thiết bị lạc hậu. Khả năng cạnh

tranh của các doanh nghiệp này trên thị trường yếu. Các doanh nghiệp có

quy mô càng íớn thì càng có khả năng hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản

xuất, tỷ lệ doanh nghiệp không xác định được lỗ lãi hoặc kinh doanh lỗ sẽ

càng ít đi, tỷ lệ doanh nghiệp làm ăn có lãi càng tăng lên. ở nước ta, DN N N

chủ yếu là doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Theo số liệu thống kê vê thực

trạng lỗ lãi của DN NN phân theo quy mô lao động và vốn, thì tv lệ doanh

nehiệp không xác định được lỗ lãi và kinh doanh thua lỗ giảm dần nếu quy

Hiệu quá sủ dụng vốn ìhấp: Tuy DNNN có tốc độ tăng trưởng cao,

mô về lao động và vốn tăng lên.

dặc biệt trong cồng nghiệp, nhưng vẫn chưa tương xứng với đầu tư của Nhà

nước. Nhà nước đã đđu tư một lượng vốn rất lớn cho DNNN, Năm 1995

DNNN chiếm trên 62,6% tổng số vốn của toàn bộ nền KTQD, và đầu tư

của Nhà nước chủ yếu là cho DNNN, chiếm 97,14% tổng vốn đầu tư của

Nhà nước. Với khối lượng đầu tư của Nhà nước lớn như vậy mà tỷ trọng cùa

62

DNNN trong GDP cũng chỉ chiếm 42,2% năm 1995 tính theo giá hiện

Mức sinh lợi của Ị đồng vốn của các DNNN rất thấp, ở các D N N N

hành.

do Trung ương quản lý, [ đồng vốn làm ra 0,051 đồng lợi tức, trong khi đó

chỉ tiêu này ở các D N N N do địa phương quản lý thấp hơn rất nhiều, chỉ là

0,0185 đồng lợ i tức. Hiệu quả sản xuất -kinh doanh của các doanh nghiệp

K

có xu hướng giảm. Điều này thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu và lợ i nhuận so

với Vốn đầu tư có xu hướng giảm xuống. Chẳng hạn năm 1995, một đồng

vốn của D N N N tạo ra 3,46 đổng doanh thu và 0,19 đồng lợ i nhuận, thì đến

năm 1998 l đồng vốn chỉ tạo ra 2,9 đồng doanh thu và 0,14 đồng lợ i nhuận

. Riêng khu vực công nghiệp, hiệu quả sản xuất - kinh doanh còn thấp kém

hơn 1 đồng vốn chỉ mang lại 0,024 đồng lợi nhuận.[5, 193]

Bảng 11: M ột số chỉ số hiệu quả của các D N N N chủ lực(trên cơ sở

nghiên cứu số liệu của 1200 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty 90 và 91

trong cả nước)

1997 1996 Chỉ sô

14,5% 10,8% Lợ i nhuận/vốn

4,8% Lợi nhuận/doanh thu 6,9%

Nănq suất lao động trong DNNN rất thấp, v ề mặt hiện vật, trong

Nguồn: Tổng cục quản lý DNNN. [21,25]

ngành chế biến dầu thực vật, năng suất lao động bằng 10% mức của thế

giới. Trong ngành dệt, giấy, may, nhựa năng suất lao động bằng 30 - 40%

mức của thế giới. Trong công nghiệp, năm 1997 chỉ có 18% D N N N T W sử

dụng 95% năng lực sản xuất hiện có, các D N N N địa phương mức sử dụng

Mức tiêu hao vật chất trong DNNN cao. Mức tiêu hao vật chất phụ

còn thấp hơn chỉ khoảng 14%. (Bảng 5 phần phụ lục)

thuộc vào trình độ công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất. Đại bộ

phận trang thiết bị của DNNN thuộc thế hệ CÜ, trang bị không đồng bộ, sừ

dung dã lâu năm. rất nhiều thiết bi đã khấu hao hết quá lâu. Do vậy tiêu hao

vật chất rất cao so với các nước trên thế giới. V í dụ sản xuất một \ữ.T\ thép

tièu hao 800 - ỉ 000 KW h diện, trong khi đó trên 'thế giới là 300 ' 500

K W h;卩he phẩm trong ngành cơ khí chiếm 20 - 30%, trên thế giới khoảng

5e?'; trong C Ô I 1 S nghiệp nhẹ tiêu hao vậi chát cao hơn mức thế giới 20 -

63

30%. So sánh tiêu hao vật chất của khu vực DNNN với khu vực DNNQ D,

mức tiêu ỉiao vật chất của DNNN gấp 1,3Ố của khu vực DNNQD. Năm

1992, lỷ lệ khấu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội của D N N N là

61,34%, của khu vực DNNQD là 44,81%. Để sản xuất I Kwh diện chạy

than, ở các nước khác dùng 1900Kcal, ta tiêu hao 2700 Kcal; hiệu suất

nhiệt của họ là 35%, ta mới đạt 29%; tổn thất điện của ta là 22% của họ từ

12- 15%; chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm công nghiệp

cùa ta thường cao hơn các nước ASEAN từ 1,2- 1,3 lần. [12,91]

Có thể phân các DNNN thành ba loại. Loại hoạt động thực sự có

hiệu quả là các doanh nghiệp bảo toàn 'được vốn, trả được nợ, nộp thuế đầy

đủ theo luật định, trả lương cho người lao động ít nhất bằng chế độ tiền

lương do Nhà nước quv định và có lãi. Hiện nay loại này chiếm khoảng

40% tổng số D N N N . Loại hoạt động bấp bênh là các doanh nghiệp còn có

khó khăn tạm thời và chưa có hiệu q u ả ,loại này chiếm khoảng 40%. Loại

hoạt động không có hiệu quả , bị thua lỗ liên tục trong nhiều năm chiếm

khoảng 20% tổng số DNNN. Nhìn chung, hiệu quá sản xuất kinh doanh và

sức cạnh tranh của DNNN còn thấp, chưa tương xứng với điều kiện và lợi

thê có được, nhịp độ tăng trưởng của DNNN có biểu hiện giảm dán, nợ khó

dòi ngày càng lớn, DNNN vẫn còn V lại vào sự bao cấp của Nhà nước.

Không ít DNNN chưa xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh

gắn với mục tiêu chung của toàn ngành, chưa xuất phát từ nhu cầu của thị

trường. Nhiều dự án đầu tư không khả thi, hiệu quả đầu tư thấp, lãng phí,

phát sinh tiêu cực, tham nhũng, hậu quả khó khắc phục. Tình trạng ăn vào

vốn, mòn vốn, mất vốn vẫn tiếp tục xảy ra. Nợ quá hạn, nợ khó đòi chằng

những không giảm mà ngày càng tăng. Tình trạng tài chính không lành

mạnh chưa được xử lý dứt điểm làm cho hạch toán kinh tế méo mó. Nhà

nước đã đẩu tư nhiều ngàn tỷ đồng cho DNNN để bù ỉỗ, hỗ trợ giảm bớt

khó khăn tài chính, giảm thuế, xoá nợ, khoanh nợ, giãn nợ, giảm tính khấu

hao, tín dụng ưu đãi... nhưng hiệu quả của nhiều DNNN chưa tương xứng

vơi sự đầu tư, trợ giúp của Nhà nước cũng như sự mong mỏi của toàn dân.

Khả nãng cạnh tranh của DNNN trong tiến trình hội nhập nhìn

chung còn yếu, chưa đồng đều do đầu tư đổi mới công nghệ chưa đồng bộ;

trinh độ công nghệ lạc hậu còn khá phổ biến. Qua phân tích về thực trạng

của các DN N N có thể nhận thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu

kem hơn các đối thủ của mình khá nhiều. Sự vếu kém này cả về vốn, còng

64

nghê lẫn năng lực quản lý và trình dộ lao dộng, mặc dù chi phí sức lao

động được coi là rẻ so với khu vực và thế g iớ i,nhưng một số mặt hàng sản

xuất trong nước lại có giá thành cao hơn các mặt hàng cùng loại nhập khẩu

từ 20-40% . Hơn nữa định hướng xuất khẩu của các D N N N chưa trở thành

một quy định bắt buộc. Mặc dù chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế, đặc

biệt trong cồng nghiệp, song hầu hết các D N N N đều tập trung sản xuất các

mặt hàng tiêu đùng và sản phẩm trung gian phục vụ thị trường nội địa như:

xi măng, đường, thép, bia, đồ uống, giấy... Đa số các D N N N đang sống nhờ

vào chiếc ô bảo hộ của Nhà nước để cạnh tranh với hàng ngoại ngay trên thị

trường nội địa. Đây. là một thách thức rất lón vì nền kinh tế nước ta đang

hội nhập quốc tế rất nhanh, mốc tham gia khu vực buôn bán tự do ASEAN

2006 đang đến gần. Như vậy, cùng với việc thực hiện đường lối mở cửa và

hội nhập với bên ngoài, một việc làm có ý nghĩa lớn và rất cần thiết ỉ úc này

là tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống D N N N .

65

CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC Đ ổ i MỚI DNNN VIỆT NAM.THEO HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ KHU vự c VÀ THẾ GIỚI

M ục tiêu tiếp tục đổi mới, phát triển DNNN trong những năm tới là

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và sức cạnh tranh của DN NN để

kinh tế Nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo, góp phần ổn định kinh tế vĩ

rnô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế , làm nòng cốt đẩy nhanh kinh

tế tăng trưởng , phát triển công nghiệp sản xuất công nghệ cao, công nghiệp

hoá hiện đại hoá nền kinh tế, chủ động hội nhập đồng thời hỗ trợ cho các

thành phần kinh tế khác tham gia hội nhập. Tuy nhiên tiếp tục đổi mới ra

sao để đạt mục tiêu trên là câu hỏi lớn. Trong chương này tác giả lập trung

nêu ra một số giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới D N N N theo hướng hội

nhập quốc tế, đáp ứng mục tiêu phát triển của nền kinh tế nước ta trong

3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách tạo lập môi trường cạnh tra n h đối với DNNN

những năm tới đã được xác định trong nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX .

Kinh nghiệm của các nước và thực tế ở Việt Nam đã chứng minh

rủng, một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng phi hiệu quả ở các

D N N N là do các DN N N không phải chịu áp lực cạnh tranh giống như các

doanh nghiệp tư nhân. Do vậy, việc tạo lập một môi trường kinh doanh bình

đẳng giữa các DN NN và DNTN ỉà một trong những giải pháp quan trọng để

nâng cao hiệu quả của khu vực DNNN. Đây cũng chính là mục tiêu của

việc tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và chính sách kinh tế của Việt

Nam. V iệc tạo lập được một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các

doanh nghiệp và bình dẳng giữa các thành phần kinh tế có ý nghĩa rất quan

trọng đối với công cuộc cải cách khu vực DNNN. V ì trước, hết, việc xóa bỏ

các bất bình đẳng giữa các cioanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

nhau sẽ buộc khu vực DNNN phải nàng cao hiệu quả hoạt động của mình,

tăng khả năng cạnh tranh dể lổn tại; Sau nữa, điều đó cũng có nghĩa là

khuvến khích khu vực tư ĩihàn phát triển, và đây sẽ là điều kiộn đổ đẩy

nhanh quá trình đa dạng hóa sở hữu Nhà nước ở V iệt Nam.

Chủ trương phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần, tạo ra môi

66

trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng dã được khẳng định nhiều lần.

Nhưng hiện nay, trong các chính sách cụ thể và trong thái độ ứng xử của

các cơ quan và công chức Nhà nư ớc,trong tâm lý xã hội vẫn có những biểu

hiện e ngại, phân biệt đối xử, thậm chí kỳ thị đối với kinh tế tư nhân và đầu

tư nước ngoài; chưa mạnh dạn trong các biện pháp phát huy sức dân bung

ra làm ăn. Do yêu cầu trước mắt Nhà nước thường áp dụng các biện pháp

tình thế để bảo hộ sản xuất trong nước bằng hàng rào thuế quan và các biện

pháp phi thuế quan. Rõ ràng là cần phải có nhiều thay đổi để các thành

phần kinh tế được phát triển bình đẳng và lâu đài, trong đó kinh tế Nhà

3.1.1.Hoàn thiện khung pháp lý

nước phải phát triển có hiệu quả .

Như chúng ta đã biết, cùng với quá trình chuyển sang nền kin h tế thị

trường, hệ thống khuôn khổ pháp lý cũng được thay đổi và phát triển theo

hướng tạo môi trường thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp hoạt động. M ột

loạt các bộ luật được ban hành trong những năm vừa qua như: Luật đầu tư

nước ngoài, Luật đầu tư trong nước, Luật phá sản, Luật dân sự, Luật đất đai,

Luật DN N N , Luật doanh nghiệp, Luật thương m ạ i... đã có ý nghĩa rất quan

trọng. Vì:

- Đã góp phần tạo cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp và cá nhân

Iham gia vào các hoạt động kinh tế;

- Bảo vệ tài sản cá nhân;

- Bảo hộ sở hữu tư nhân;

- Bảo vệ tài sản thuộc sở hữu Nhà nước;

- Làm cho các hợp đổng kinh tế giữa các cá nhân có hiệu lực.

Để các điểu kiện trên thực sự có hiệu lực pháp lý, trong thời gian tới

Chính phủ cần phải tiếp tục bổ sung và hoàn thiện những điểm sau:

- Hoàn thiện hệ thống các tòa án dân sự, tòa án kinh tế và các trung

tâm trọng tài để giải quyết các tranh chấp trong các quan hệ kinh tế.

- Ban hành luật thương mại làm cơ sở pháp lý cho các quan hộ thương

mại.

- Ban hành luật về trách nhiệm đối với sản phẩm để bảo đảm chất

lượng sản phẩm và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

- Thống nhât bộ luật đầu tư cho tất cả các đối tượng đầu tư ở Việt

Nam.

- Ban hành bộ luật kiểm soát độc quyền để khuyến khích cạnh tranh.

- Pháp lệnh hóa chế độ kế toán, thống kê và chế độ báo cáo tài chính

hàng năm của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Bãi bỏ thủ tục hành chính rườm rà trong việc lập doanh nghiệp. Để

thành lập một doanh nghiệp, người chủ tư nhân chỉ cần đăng ký doanh

nghiệp là đủ (trừ một số lĩnh vực đặc biệt mà Nhà nước hạn chế), xóa bỏ

thủ tục vừa phải xin giấy phép thành ỉập doanh nghiệp, đăng ký doanh

nghiệp, lại vừa phải xin giấy phép hành nghề như hiện nay.

Có thể nói với việc chuyển sang kinh tế thị trường, môi trường kinh

doanh có nhiều biến đổi trong khi đó các quyết định pháp lý của chúng ta

còn thiếu và chưa tương thích với thông lệ quốc tế. Trong một số lĩn h vực

các luật liên quan điều tiết các hoạt động kinh doanh lại chồng chéo nhau,

làm giảm hiệu lực quản lý của nhà nước,để thúc đẩy cũng như tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp nhà nước trong bước đường hội nhập, rõ ràng đi

liền với thông qua luật mới, phải rà soát ỉại những qui định cũ, nếu không

còn phù hợp cần loại bỏ, điểu chỉnh ngay, đặc biệt với những luật gắn chặt

với các hoạt động liên quan đến đối tác nước ngoài.

Xu hướng chung trong hoàn thiện khung pháp lý là nhằm tạo sự bình

đẳng giữa các loại hình kinh doanh, các DNNN cũng cần có đầy đủ các

quyền trong kinh doanh như các loại hình doanh nghiệp khác. Nhà nước

quản lý doanh nghiệp bằng pháp luật, bảo đảm cho doanh nghiệp thực hiện

kinh doanh theo đúng pháp luật.

Muốn tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế và thúc đẩy

hội nhập của các doanh nghiệp nói chung, D N N N nói riêng điều quan trọng

với chúng ta là nâng cao tính hiệu quả đi liền với sự minh bạch trong kinh

đoanh; và theo logic để có sự minh bạch các hoạt động kinh doanh phải

theo pháp luật, tuân thủ các qui định. Các qui định của chúng ta phải cố

gắng bám sát các qui định, tiêu chuẩn của môi trường kinh doanh hiện đại

3.1.2. Chính sách tín dụng:

quốc tế.

68

Hệ thống này cần được hoàn thiện theo hướng xóa bỏ sự ưu tiên, ưu

đãi có phân biệt giữa DNNN và DNTN trong cùng ngành nghề, hoặc lĩnh

vực... Việc tạo cơ hội tiếp cận nguồn tài chính - tín dụng công bằng giữa

DNNN và DNTN là cần thiết. Trong những nãm vừa qua các DN N N vẫn

nhận được sự ưu tiên, ưu đãi từ hệ thống ngân hàng Nhà nước như: M ột là,

DNNN được ưu tiên trong việc vay vốn trung hạn và dài hạn; Hai là, D N N N

trong khi đó khu vực tư nhân rất kh ó tiếp cận đối với nguồn vốn vay này;

có thể vay vốn bằng ngoại tệ với lãi suất thấp hơn lãi suất bằng tiền nội địa,

Ba là, để vay được vốn ờ các ngân hàng Nhà nước, DNTN phải có tài sản

thế chấp giá trị gấp 1,5 số tiền xin vay, trong kh i đó DN N N chỉ cần tín

chấp.

Để xóa bỏ về cơ bản sự phân biệt trên, các giải pháp có thể là:

+ Khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào hoạt dộng ngân hàng.

+ Tiếp tục cải cách cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Nhà

nước.

+ M ở các trung tâm làm dịch vụ vay vốn phục vụ các Doanh nghiệp

tư nhân. VI theo kết quả điều tra của chúng tôi, một trong những nguyên

nhân gây trở ngại đối với khu vực tư nhân trong việc vay vốn là tình trạng

thiếu kiến thức và thông tin trong các thủ tục vay vốn của hệ thống ngân

hàng.

Cần triệt để xoá bỏ cơ chế đầu tư xin cho bằng con đường cấp phát,

Nhà nước đầu tư cho các doanh nghiệp được thực hiện thông qua các công

ty đầu tư tài chính của mình. Các công ty đầu tư nhà nước chịu trách nhiệm

trước nhà nước vé việc kinh doanh vốn, bảo toàn và phát triển vốn, chia lãi

với doanh nghiệp và chia sẻ rủi ro với doanh nghiệp theo vốn góp cổ phần.

Chấm dứt việc sử dụng vốn nhà nước dể bù lỗ, xoá nợ cho DNNN.

Phải từng bước hình thành vững chắc thị trường chứng khoán, đổi

mới và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại, các công ty đầu tư tài

chính nhằm thu hút nguồn vốn xã hội và bên ngoài, theo nguyên tắc các

D N N N tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó Nhà nước vẫn cần

có chính sách hỗ trợ tài chính nhằm thúc dẩy các doanh nghiệp nói chung,

D N N N nói riêng mạnh bạo hội nhập quốc tế (chẳng hạn cho vay lãi suất

thấp, hoặc giảm mức thuế...)

69

Với các giải pháp trên sẽ không chỉ tạo điều kiện lành mạnh hoá nền

tài chính của bản thân các DNNN mà còn cải thiện nền tài chính nói chung,

diều này sẽ tạo lập cơ sở vững chắc cho các doanh nghiệp hội nhập vào tiến

3.1.3. Hệ thống thuê và kế toán.

trình kinh doanh khu vực.

Như chúng ta đã biết trong những năm vừa qua, hệ thống thuế ở Việt

Nam có nhiều cải cách theo hướng đảm bảo môi trường bình đẳng cho các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kỉnh tế. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn

tồn tại nhiều vấn đề làm sai lệch mục tiêu trên.

Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ỉà bước

cải tiến cơ bản trong quá trình hoàn thiện hệ thống thuế ở nước ta hiện nay.

Đây là hai loại thuế mới nên cần phải có thời gian để các doanh nghiệp và

người nộp thuế hiểu được nội dung cơ bản của chính sách thuế mới, để có

phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.

M ột số thiếu sót trong việc chuẩn bị và điều hành thực hiện thuế giá

trị gia tâng, thuế thu nhập doanh nghiệp đã tác động bất lợi đến sự ổn định

và phát triển kinh tế, gây phản ứng trong dư luận xã hội. Cơ quan tài chính

và thuế ban hành quá nhiều thông tư thi hành luật (thuế giá trị gia tăng tính

đến tháng 8/1999 có 54 văn bản) khiến cho không chỉ người nộp thuế mà cả

cán bộ thuế cũng khó nắm được. Nhiều quy định trong các luật thuếđã lạc

hậu nhưng chưa được kịp thời sửa đổi, bổ sung. Các văn bản hướng dẫn của

Bộ tài chính còn chậm, một số vãn bản thiếu cụ thể gây khó khăn cho người

thực hiện. Công tác tổ chức thu chưa được cải tiến, còn nhiều phiền hà

nhũng nhiễu.

Chính phủ cần triển khai tích cực và chặt chẽ các sắc thuế mới, đồng

thời thực hiện một số điều chỉnh, bổ sung cần thiết về chính sách cũng như

về nghiệp vụ để xử lý các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện

Ở đây, cần phải lưu V rằng, việc hoàn thiện hệ ttìống thuế và các luật

thuế giá trị gia tăng.

thuế phải đi liền với việc hoàn thiện hệ thống chế độ kiểm toán, thống kê.

Nên trước mắt, cần pháp lệnh hóa hệ thống kế toán mới và có các biện pháp

xử lý về mặt luật pháp việc vi phạm chế độ kế toán. Chỉ có như vậy mới có

ihế xóa bỏ tình trạng trốn thuế tràn lan ở cả khu vực DNNN cũng như khu

vue ngoài quốc doanh hiện nay.

70

Hình thành hệ thống thuế phù hợp sẽ góp phần kích thích các hoạt

động kinh doanh và gia tăng nguồn thu nhà nước. Tuy nhiên xu hướng hoàn

thiện hệ thống thuế và kế toán trong những năm tới phải theo một chiến

lược hợp lý. Nói cách khác phải dựa vào chiến lược chủ động hội nhập của

đảng mà có những bước cải cách thuế mạnh bạo cho tương thích với lịch

trình hội nhập đã cam kết. Điều này đặt ra một thách thức lớn đối với ngành

»

3.1.4. Hoàn thiện chính sách ngoại thương.

thuế cũng như đối với bản thân mỗi doanh nghiệp.

Trong chính sách ngoại thương cơ chế “ xin cho” ,cơ chế hạn chế các

doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu, cơ chế đầu mối và uỷ thác xuất

nhập khẩu đang gây nhiều hiện tượng tiêu cực và cần phải sửa đổi. Chính

sách ngoại thương cần được hoàn thiện theo hướng:

+ Giảm vốn pháp định quyết định các doanh nghiệp có quyền xuất

nhập khẩu để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần có thể

tham gia vào hoạt động ngoại thương.

+ Xóa hệ thống côta nhập khẩu, thay thế bằng hệ thống thuế quan

phù hợp.

+ Thay thế cách phân bổ còta xuất khẩu trên cơ sờ các thỏa thuận

quốc tế (ví dụ với hàng dệt - may) theo phương pháp đấu thầu.

Chính phủ cần thực hiện chính sách bảo hộ một cách hợp lý, để giải

quyết những khó khăn, thách thức khi hội nhập kinh tế quốc tế cần nghiên

cứu phân loại các ngành hàng theo năng lực cạnh tranh để từ đó đưa ra

chính sách thúc đẩy quá trình hội nhập hợp lý, có trọng điểm với thời hạn

cụ thể. Đó là: bảo hộ cấp 1 (cao nhất) đối với các mặt hàng nhạy cảm; bảo

vệ cấp 2 với những mặt hàng thuộc điện cân đối lớn của nền kinh tế và bảo

vệ cấp 3 dành cho những mặt hàng tiêu dùng trong nước có thể sản xuất

được. Những mặt hàng khả năng cạnh tranh kém sẽ được chuyển sang đầu

tư sản xuất mặt hàng có ưu thế hơn. Bên cạnh giải pháp bảo hộ mặt hàng,

ngành hàng thì Nhà nước cần xây dựng chương trình hành động cho hội

nhập kinh tế, đồng thời với việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế’ cải cách cơ chế

quản lv từ Trung ương đến cơ sở.

71

3.2. Các giải pháp cơ cấu lại hệ thống DNNN

3.2.1. Chương trin h đa dạng hóa hình thức sỡ hữu:

Đây ià một giải pháp không thể thiếu được trong quá trình tiếp tục cơ

cấu lại hệ thống DNNN ở nước ta trong thời gian tới. Việc thực hiện một

chương trình đồng bộ như vậy sẽ rất có ý nghĩa đối với quá trình cải cách

DNNN ở nước ta. Một mặt, Nhà nước có thể thu hút các năng lực quản lý của

tư nhân và các nỗ lực của tư nhân vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất của

doanh nshiệp. M ặt khác,Nhà nước có thê tập trung được các nguồn lực như

vỏn và khả năng quản lý của mình vào các iĩnh vực khác cần sự có mặt của

DNNN. Trèn cở sở đó đẩy mạnh thực hiện chủ trương huv động vốn toàn xã

hội để đổi mới công nghệ , tạo thêm việc làm, tạo điều kiện để người lao động

tham gia làm chủ thực sự, tạo động lực thúc đẩy phát triển doanh nghiệp của

Đíing và Nhà nước. Để có thể đẩy mạnh việc thực hiên 2Íải pháp này, Chính

phủ cần phái giải tỏa các vướng mắc vể mạt tư tường của cán bộ ở các bộ và

các cấp chú quản và các thủ tục hành chính. Chính phủ cần hoạch định một

bộ cho tư nhàn và cổ phần hóa.

Hình thức cho tư nhân thuê: Đây là hình thức dã được áp dụns tron2: các

chưoms trình toàn diện bao sổm các hình thức như: cho tư nhân thuê,bán toàn

DNNN thuộc các ngành vận tải, thương mại và nông lâm nghiệp. Đó là các

hình thức khoán xe. máy của các DNNN thuộc Cục vận tải đường sông, vận tải

biến; cơ chế giao đất, rừng khoán trong các nôn2 lâm trường,... Tron2 thời gian

tới chúng ta sẽ phải tiếp tục sử dụng các biện pháp này nhàm nâng cao hiệu

quả sản xuất của các DNNN. Để thực hiện có hiệu quả hình thức này, Chính

* Tổ chức ngay các đợt khảo sát các hình thức khoán đang diễn ra một

phủ cần phải xúc tiến ngay các biện pháp sau:

* Hợp pháp hóa các hình thức khoán.

cách tự phát trons các lĩnh vực trên.

* Ban hành các quv định cụ thể để thực hiện các hình thức nàv.

+ Bán toàn bộ cho tư nhàn: Có lẽ trong thời gian tới, biện pháp này sẽ

chí cớ thể áp dụng đế thav đối hình [hức sớ hữu cùa các doanh nghiệp có quv

mò nhỏ. Có rát Iihiéu cách thức bán khác nhau có thể được áp dụng như: bán

rhanh toán ngay, bán trả dần, bán toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp...

72

Tuy nhiên, cần lưu ý một điều là giá bán Doanh nghiệp phải tiến

hành theo thể thức đấu thầu.

+ Cô phần hóa: Thực tiễn tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp diễn ra

chậm chạp trong những năm vừa qua ở Việt Nam bắt buộc chúng ta phải

nhận thức rằng công cuộc cấu trúc tại khu vực D N N N ở nước ta cẩn phải

tiến hành trong một thời gian dài. Như đã phân tích ở chương hai, có rất

k

nhiều trớ ngại cản trở tiến trình cổ phần hóa ở nước ta như:

* Tuy Nhà nước có chủ trương cổ phán hóa D N N N , song chưa ban

hành một văn bản nào có tầm cỡ pháp ỉý để thúc đẩy quá trình này tiến

hành nhanh. Chính vì vậy đã dẫn đến nhận thức của các cấp, các ngành còn

chưa nhất quán, vẫn còn tổn tại tư tưởng cổ phần doanh nghiệp là tư nhân

hóa và dẫn dến nguy cơ di chệch hướng XHCN.

* Các thu tục hành chính, quy trình cổ phần hóa còn phức tạp, rườm

rà. Các cơ quan chịu trách nhiệm không có khả năng trong việc đánh giá tài

sản của doanh nghiệp.

* Cổ phán lióa doanh nghiệp ảnh hưởng đến quvền lợ i của các bộ chú

quán, cán bộ quản lý doanh nghiệp • Chính vì vậy, các bộ, các cấp chủ quản

và lãnh đạo doanh nghiệp còn chậm dổi mới tư duy, bảo thủ, không nhiệt

* Các cơ ché tạo điều kiện cho các công ty cổ phần hoạt động chưa

tìnj\ trong việc dẩy nhanh quá trình này.

phát triển, ví dụ như thị trường chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán...

* Sự phát triển chưa thực sự có tính thuyết phục của khu vực kinh tế

tư nhân ở nước ta trong những năm vừa qua. Cần nhớ rằng, tiến độ của quá

trình cổ phần hóa DNNN sẽ gắn liển với sự lớn mạnh của khu vực kinh tế tư

X

*

A

nhân. Và sự phát triển của khu vực tư nhân lại phụ thuộc vào việc tạo một

môi trường kinh doanh thực sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

Sau 8 năm thực hiện tiến trình cổ phần hoá , tính đến cuối năm 2000,

cà nước đã có 470 DNNN được cổ phần hoá • Khảo sát tình hình hoạt động

của các doanh nghiệp này có thể khẳng định, đa phần là làm ăn có hiệu

quả , doanh thu, lợi nhuận , nộp Ngân sách Nhà nước, tích luỹ vốn đều

tăng. Theo thốníĩ kè sơ bộ, bình quàn các doanh nghiệp sau cổ phần hoá có

doanh thu lăng gấp 2 lần, lợi tức cổ phần đạt từ 1 đến 2%/tháng cao hơn lãi

suất tiẻn sửi Ngân hàng, V(5n hoạt dộns tăng gấp 2.5 ỉán so với trước khi cổ

73

phần hoá • Bằng việc bán cổ phần trong DNNN cho các cổ đông, Nhà nước

đã Ihu về 814 tỷ đồng. Các doanh nghiệp cổ phần hoá thu hút được thêm

1.432 tỷ đồng vốn từ xã hội để đầu tư phát triển sản xuất [28.19J. Một số

D N N N sau cổ phần hoá có sự phát triển vượt bậc như Công ty cổ phẩn cơ

điện lạnh, Công ty sơn Bạch Tuyết, Công ty đường Lam sơn, Công ty chế

biến hàng xuất khẩu Long an... Những kết quả trên đã khẳng định tính hiệu

quả và thiết thực của chính sách cổ phần hoá .

Tuy nhiên nhìn toàn bộ quá trình'cổ phần hoá có thể thấy tốc độ thực

hiện tiến trình này diễn ra quá chậm chạp. Mặc dù Nhà nước đã ban hành

nhiều chính sách kinh t ế ,xã hội, nhằm khuyến khích tiến trình này, đồng

thời đã sát sao giao chỉ tiêu cho các bộ, ngành, địa phương thực hiện, nhưng

tính đến nay. lượng các DNNN được cổ phần hoá chỉ chiếm 8% với số vốn

chiếm 1,53% trong tổng số các DNNN hiện có. Để đẩy nhanh tiến trình cổ

phần hoá các DNNN ,thực tiễn đòi hỏi những giải pháp, chính sách cụ thể

Một là, các giải pháp về tài chính phải đi trước một bước. Tất cả các

và thông thoáng hơn.

D N N N trong diện cổ phần hoá cần phải dược kiểm toán hàng nãm nhàm

tạo ra cơ sở đẻ định giá tài sản, xử lý nợ dây dưa trước khi tiến hành C P H ,

tránh tình trạng phải chờ rất lâu như hiện nay. Các khoản nợ day dưa giữa

các doanh nghiệp cần xử lý theo hướng chuyển thành thương phiếu hoặc

chuyển dẩn thành chi phí sản xuất nếu doanh nghiệp không còn khả năng

thanh toán. M ột số chính sách ưu đãi về tài chính, thuế đối với DNNN thực

Hai là, cần thực hiện phân loại các DN N N để thực hiện CPH cho

hiện CPH cần hướng dẫn cụ thể hơn.

phù hợp với các chính sách khác nhau. Những DN NN đang làm ăn tốt, có

hiệu quả và hoạt động ở một số lĩnh vực dễ phát triển thì rõ ràng việc bán

cổ phiếu là rất dễ dàng, không cần bất cứ một sự ưu đãi nào. Ngược lại, đối

với các DN NN yếu kém, CPH là một việc làm rất khó khăn cần có sự trợ

giúp từ Nhà nước. Thiết nghĩ, đối với các doanh nghiệp yếu kém nên áp

dụng biện pháp xác định giá trị DNNN hiện có làm cổ-phần của Nhà nước

để bào lãnh cho doanh nghiệp phát hành cổ phiếu mới huy động thêm vốn

Ba là, đến nay chúng ta đã có thị trường chứng khoán, do đó cần tạo

từ xã hội, dể hình thành công ty cổ phần mới.

điều kiện để các ngân hàng có thể chuyển số nợ của doanh nghiệp CPH

ihành chứng khoán tỉế mưa hán trên thị trường.

74

Bốn lã, cần phát huy động lực dân chủ trong quá trình CPH . Đây là

ưu điểm căn bản trong quản lý cả về vốn và sản xuất của công ty cổ phần.

Cần phải thực sự thực hiện dân chủ trong quá Irình này cũng như mở rộng

quyền tự chù về sản xuất và tiền lương cho các công ty cổ phần. Giảm tỷ lệ

cổ phiếu Nhà n ư ớ c ,tăng tỷ lệ cổ phiếu của các cổ đông bên ngoài nhằm

tạo điểu kiện cho quá trình CPH thực sự thu hút được trí và lực của công

chúng đầu tư.

Tóm ỉại, chúng ta cần phải tiếp tục công cuộc cấu trúc lại hệ thống

D N N N theo phương hướng tiếp tục đa dạng hóa hình thức sở hữu DN NN và

cổ phần hóa các doanh nghiệp không cần sự có mặt của sở hữu Nhà nước.

Và chỉ có như vậy mới có thể tập trung được các nguồn vốn rất hạn hẹp của

Nhà nước vào các ngành và các lĩnh vực chiến lược góp phần tăng khả năng

cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường khu vực, cũng như thị trường quốc

tế. Đồng thời lại tạo điều kiện để có thể thu hút được nguồn vốn đáng kể

3.2.2.Giải thể và phá sản:

của khu vực tư nhân vào việc phát triển các ngành và lĩnh vực khác.

Trong thời gian qua, chúng ta dã áp dụng biện pháp này để giải thể

2000 D N N N kinh doanh không hiệu quả. Trong thời gian tới, Chính phủ

cần kiên quyết hơn trong việc áp dụng biện pháp này để xóa bỏ các doanh

nghiệp kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh

toán.

Phá sản là quy luật tất vếu của cơ chế thị trường cạnh tranh. Tác dụng

tích cực của nó là tạo áp lực bắt buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có

hiệu quả và buộc doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm soát được tình trạng tài

chính của mình. Theo kinh nghiệm của thế giới, một trong những nguyên

nhân gây ra tình trạng phi hiệu quả ở các DNNN ỉà do các doanh nghiệp

này không phải chịu áp lực bị phá sản. Việc Quốc hội Việt Nam thông qua

luật phá sản doanh nghiệp (12/1993) đã đánh một mốc quan trọng trong

việc phát triển cơ chế thị trường. Theo luật phá sản, tất cả các doanh nghiệp

kể cả D N N N nếu mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì sẽ phải

ỉ.uyên bố phá sản. Việc kiên quvết áp dụng luật phá sản sẽ có các ý nghĩa

tích cực sau: Một là, tạo áp lực phá sản bắt buộc các DNNN hoạt động có

hiệu quả hơn; Hai là, tạo môi trường bình đẳng hơn giữa các doanh nghiệp

trong vấn đề xử lv nợ và phá sản. Ba là, ngăn chặn tình trạng nợ nần chổng

chéo của DNNN.

75

3.2.3.Tiếp tục củng cố, sắp xếp và hoàn thiện Tổng cóng ty Nhà nước

Có thế nói, trong các chủ trương của Nhà nước ta về cải cách D N iN N ,

thì chủ trương thành lập Tổng công ty được hưởng ứng một cách rất nhanh

chóng. Đến nay, gần 2000 DNNN , tức gần 1/3 DNNN được đưa vào các

Tổng công t y ,với số vốn trên 60.000 tỷ đồng, bằng 95% số vốn của doanh

nghiệp T W và bằng 75% số vốn của toàn bộ DN NN .

Việc thành lập Tổng công ty được lý giải bởi sự cần thiết của việc

tăng cường hiệp tác sản x u ấ t,nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp, đặc biệt trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy

nhiên vấn để này cần 'được thảo luận thêm, mặc dù trong thực tế hiện nay

xu hướns, íl Tổng công ty hoá,,đang diễn ra mạnh mẽ. Cần có một công

trình nghiên cứu đầy đủ hơn về vấn đề này. ở đây, luận văn chỉ đề cập tới

một số nét khái quát nhất về xu hướng thành lập Tổng công ty một cách

tràn lan. Việc thành lập các Tổng công ty ở nước ta hiện nay là cần thiết

trong những lĩnh vực hoạt dộng mà ta cần có tác'động mạnh để cạnh tranh

quốc tế, nhất là những lĩnh vực phải đối diện với các công ty nước ngoài,

còn các lv do khác dưa ra dể “ 丁ổng công ty hoá” là chưa thích hợp. Chính

vì vậy, hiện nay chỉ nên thành lập một số ít Tổng công ty thật sự mạnh.

Tạo lập cơ chế chính sách để hoàn thiện và phát triển mô hình Tổng công

ty Nhà nước với tư cách là DNNN đặc biệt, là lực lượng chủ lực trong nền

kinh tế.

Thực tế thành lập và hoạt động của 18 Tổng công ty 91 và 74 Tổng

công ty 90 vừa qua đã cho thấy sự chưa phù hợp, những hạn chế của mô

Một là. việc thành lập các Tổng công ty của ta là sự áp dụng mô hình

hình này và đặt ra nhiều vấn đề cần suy nghĩ, cần được chấn chỉnh kịp thời:

tập đoàn kinh doanh của các nước _ Song sự ra đời của tập đoàn kinh doanh

của các nước xuất phát từ nhu cầu tích tụ và tập trung sản xuất cao độ, dẫn

đến cần thiết phải có những công ty quy mô lớn. Đó là quá trình tự lớn lên

thông qu việc tích tụ sản xuất cũng có thể là các doanh nghiệp nhỏ bị sáp

nhập hoặc bị thôn tính vào các tập đoàn lớn, nhờ đó có thể sử dụng tổng

hợp các nguồn lực của tập đoàn, phối hợp chỉ đạo được hoạt động của từng

thành vièn, đảm bảo hiệu quả sản xuất- kinh doanh của tập đoàn. Trong khi

đó, việc thành lập các Tổng công ty của ta không xuất phát từ bản thân yêu

cầu của việc tích luỹ, tích tụ của bản thân doanh nghiệp , không phải từ quá

76

trình độ, có kiến thức và kinh nghiệm quản lý, quản trị kinh doanh và bộ máy

điểu hành, Cơ chế hoạt động của tổng công ty cần phải được kiện toàn theo cơ

chế tập đoàn, đặc biệt là cơ chế tạo vốn, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.

Cần vận dụng "chế độ tham dự" giữa tổng công ty với các công ty thành viên

để tạp trung và phát huy tối đa sức mạnh về các nsuổn lực của tổng công ty

qua đó nàn2 cao năng ỉực cạnh tranh trong quá trình phát triển sản xuất và hội

3.3.

Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống giám

sát, kiểm tra ĐNNN:

nhập quốc tế.

Trong cơ chế kế hoạch hóa, để kiểm soát các DNNN, Chính phủ can

thiệp trực tiếp vào các hoạt động của doanh nghiệp và tính phi hiệu quả của hệ

thons này đã được thực tiễn chứng minh. Công cuộc cải cách hệ thống DNNN,

tron2 đó khâu đột phá là mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các

doanh nghiệp và xóa bỏ các hình thức can thiệp trực tiếp. Tuy nhiên, cùng với

quá trình mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và xóa bỏ các hình thức trên, việc

giám sát và đặc biệt là việc kiểm tra về mặt tài chính của các DNNN với tư

cách là chủ sở hữu có phần lơ là. Theo hộ thống hiện hành, các DNNN được

giao một chỉ tiêu pháp lệnh là các khoản nộp ngân sách Nhà nước và được kích

thích dựa trên phần lợi nhuận để lại sau khi đóng thuế. Hệ thống hiện hành có

ưu điếm là đơn giản, dễ quản lý và kích thích được động cơ tìm kiếm lợi nhuận

của doanh nghiệp. Hệ thống này cũng đã trở thành một động lực quan trọng

góp phần nâng cao hiệu quả các DNNN trong thời gian qua. Song hê thống này

cũng lại có rất nhiều hạn chế như:

- Không phù hợp với các loại doanh nghiệp công ích mà mục đích hoạt

động là tối đa hóa phúc lợi xã hội.

- Không bình đẳns siữa các doanh nghiệp độc quvền và các doanh

nghiệp cạnh tranh.

- Không kích thích sự đầu tư dài hạn và đổi mới công nghệ của hệ thống

DNNN.

-Hệ thống kích thích không đủ hiệu lực để phát huv năng lực quản lý và

78

;áng kiến cá nhàn.

trì nil tự lớn lên của nó, mà chủ yếu là thôns qua việc hợp nhất các DN N N

Hai là, các D N N N của ta phần lớn là yếu kém, hiệu quả kinh doanh thấp

bàng biện pháp hành chính.

do vốn ít, công n g h ệ ,kỹ thuật lạc hậu, quản lý kém cỏi, trình độ chuyên môn

kỹ thuật của đội ngũ lao động thấp...Vì vậy, việc sáp nhập các doanh nghiệp

yếu kém vào Tổng côns ty như hiện nav khộng thể tạo ra được một Tổng công

tv mạnh, cho nên nhiều Tổna côn2 ty không đủ sức canh tranh với các doanh

Ba là, mô hình tập đoàn kinh doanh của các nước là đa ngành, đa lĩnh

nghiệp nước naoài.

vực, đa sờ hữu. Trons khi đó, mô hình Tổng công tv của ta là đơn neành, đơn

sở him. Điểu đó một mặt làm tăng tính độc quyền về sản phẩm kinh doanh ,

mật khác khôns tạo cho các doanh nshiệp thành viên của Tổng công ty có

Bốn là, với biện pháp hành chính sáp nhập các doanh nghiệp những

iược sự hỗ trợ, hợp tác trong quá rrình kinh doanh .

ioanii nghiệp làm ăn có hiệu quả cùng với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ

/ào trong cùng một Tống công ty sẽ làm mất động lực cạnh tranh giữa các

ioanh nghiệp • Điều đó có nguy cơ làm cho sản xuất - kinh doanh sẽ tiếp tục bị

Năm là, việc thành lập Tổng công ty như hiện nay rõ ràng là một biện

hua lỗ.

)háp làm tăng tình trạng độc quyền các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Điều

ìày không thích hợp với nguyên tắc hoạt động của kinh tế thị trường là tạo

:iều kiện cạnh tranh cho các doanh nghiệp

Tóm lại, từ thực tiễn tổ chức các Tổng công ty vừa qua có thể thấy rằng'

ần có sự nghiên cứu rút kinh nghiệm để điểu chỉnh lại tổ chức quản lý trong

ác Tổng công ty. Chi nên siữ lại Tổng công ty ờ một số lĩnh vực phải đối diện

•ực tiếp với cạnh tranh thế quốc tế mà ta có thế mạnh, song phải là các Tổng

õng ty đa neành, đa lĩnh vực, đa sỏ hữu; đổng thời phải nghiên cứu đầv đủ

ơn vé các biện pháp quản lý, cơ chế chính sách,và xây dựng cơ chế đảm bảo

Ị cạnh tranh ciữa các thành viên trong Tổng công ty.

Cần xác lập chế độ một đại diện sở hữu, đó là hội đồng quản trị thay cho

lế độ hai đại diện cùng sở hữu nhằm nàng cao vai trò của hội đồng quản trị,

làn rõ trách nhiệm quản lv và lãnh đạo. Lựa chọn, bố trí cán bộ có năn2: lực.

77

Bỏi vậy, để nâng cao hiệu quả của khu vực DNNN, Nhà nước cần

hoàn thiện hộ thống giám sát DNNN. Nếu như chính phủ với tư cách chủ sở

hữu không quan tâm đến kết quả tốt hay xấu của doanh nghiệp, thì việc

kinh doanh kém hiệu quả và năng suất lao dộng giảm sút ở các DN NN là

diều tất nhiên. Hoặc hơn nữa, nếu thiếu hệ thống giám sát, mà cụ thể là hệ

thống đánh giá hiệu quả của DNNN một cách phù hợp thì Chính phủ cũng

không biết gì về hiệu quả tác động của các chính sách của Chính phủ đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN.

Theo kinh nghiệm của các nước, một hệ thống giám sát kết quả hoạt

dộng của D N N N bao .gồm các bộ phận sau:

- Hệ thống cung cấp thông tin chính xác và kịp thời giám sát kết quả

hoạt động về tình hình tài chính và kết quả sản xuất của DNNN.

- Hệ thống đánh giá kết quả.

- Hệ thống khuyến khích người quản ỉý và người ỉao động trong

doanh nghiệp.

3.3.1. Hệ thòng cung cấp thòng tin về DNNN.

Theo kinh nghiệm, Chính phủ ở các nước đều thành lập một cơ quan

riêng biệt để thu thập thông tin về DNNN, ví dụ, Malaysia đã thành lập cơ

quan thu thập thông tin trung ương. Vai trò của hệ thống này là cung cấp

kịp thời các thông tin về tình trạng tài chính, kết quà hoạt động kinh doanh

và kết quả quản lý của doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng

không thể thiếu được đối với việc giám sát kết quả hoạt động của DNNN.

Việc thiếu các thông tin cần thiết đã dẫn đến tình trạng các cơ quan quản lý

của Nhà nước không kiểm soát được tình trạng tài chính của các doanh

nghiệp, kể cả những thay đổi về tải sản như di chuyển, nhượng bán..., hoặc

khổng xử lý dược kịp thời tình trạng yếu kém về quản lý của cán bộ quản lý

tại các doanh nghiệp. Trường hợp của nhà máy Liên hợp dệt Nam Định là

một ví dụ điển hình.

Để đáp ứng nhu cầu trên, hệ thống này phải đảm hào cung cấp được

- Cức thòng tin về đánh giá kết quả: Với tư cách là chủ sỏ hữu, Chính

các loại thông tin cần thiết như:

phủ phải nắm được các thông tin cần thiết để có thể đánh giá được kết quả

79

hoạt động của các nhà quản lý DNNN. Các thông tin này sẽ giúp Chính phú

- Các thông tin về tài chính: Là chủ sở hữu, Nhà nước sẽ phải chịu

ra các quyết định về thưởng, phạt và có thể thay thế ban quản lv.

các rủi ro khi doanh nghiệp mất khả năng thanh to án , do vậy Chính phủ

phải nắm được các thông tin về mức nợ nước ngoài của khu vực DNNN và

-Các thông tin về kinh tế vi mô: Đó là các thông tin như thu, chi, tích

khả năng thanh toán của các doanh nghiệp.

lũy, giá trị gia tăng... để giúp chính phủ phối hợp kinh tế v ĩ mô và lập kế

hoạch phát triển.

Các biện pháp để hình thành hệ thống cung cấp thông tin ở nước ta

Một là, hình thành cơ quan thu thập thông tin có thể nằm trong Cục

hiện nay có thể là:

Hai là, pháp lệnh hóa việc áp dụng chế độ kế toán mới.

Ba là, quy định cụ thể danh mục thông tin cơ bản cần thu thập.

Quản lý vốn và Tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp.

3.3.2. Hệ thống đánh giá kết quả.

Đây [à hệ thống được xác định để đánh giá kết quả hoạt động quản lý

của Ban Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo lý thuyết, một trong

những nguyên nhản hoạt động phi hiệu quả của khu vực DNNN cũng là do

thiếu cơ chế khuyến khích động lực cá nhân. Chính vì vậy, để nâng cao

trách nhiệm quản lý ở các DNNN, Chính phủ cần phải thiết kế hệ thống

đánh giá kết quả với các chỉ tiêu nhằm đo lường nỗ lực của người quản lý

doanh nghiệp.

Do đặc điểm của khu vực D N N N là có một bộ phận doanh nghiệp

hoạt động nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội, tức là mục tiêu của

chúng không phải là tối đa hóa lợi nhuận mà là tối đa hóa lợi ích kinh tế

trên toàn xã hội. Chính vì vậy, cần phải có các hệ thống đánh giá kết quả

quản lý khác nhau đối với các loại doanh nghiệp khác nhảu.

- Đ ối với doanh nghiệp công ích: Như ở phần trên đã đề cập, các

doanh nghiệp công ích là các doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa công

cộng. Do đặc điểm riêng biệt, chi phí sản xuất ra các loại hàng hóa này

RO

không thể trang trải bàng giá cả bán hàng hoặc nếu bán với giá cả nhằm tối

đa hóa lợi nhuận thì sẽ loại trừ một phần đông người nghèo. Xét trên lợi ích

kinh tế - xã hội của cả cộng dồng, việc loại trừ một phần người tiêu dùng sẽ

ảnh hưởng đến lợi ích của toàn xã hội. Chính vì điều đó mà cần sự có mặt

của các DNNN. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này,

người ta không thể dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận hoặc các khoản nộp ngân

sách, mà phải dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. Theo kinh tế học

phúc lợ i, hiệu quả kinh tế - xã hội ở đây là lợ i ích xã hội và được tính theo

công thức sau: .

- Lợi ích xã hội = Lợ i ích của người tiêu dùng + Lợi ích thu được từ

các tác động tích cực ra bên ngoài (kỹ thuật để tính hiệu quả kinh tế - xã

hội của các công trình đầu tư của chính phủ là cả một bộ môn trong chuyên

ngành kinh tế học phát triển).

Tuy nhiên, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội chỉ có tác dụng khi Chính

phủ với tư cách là chủ dầu tư đánh giá kết quả đầu tư của mình, hoặc thẩm

định một dự án công cộng để ra các quyết định về việc phân bổ nguồn lực

trong tương lai. .

Mục tièu chính ờ đây là xác định chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quá

quan lý của quản lý doanh nghiệp. Theo kinh nghiệm các nước, để đánh giá

kết quả quản lý đối với các doanh nghiệp thuộc loại này, người ta dựa trên

chỉ tiêu chi phí trên một đơn vị sản phẩm, có thể dùng giá cố định để khắc

phục điểu kiện lạm phát. K inh nghiệm này cũng có thể áp dụng được ở Việt

Nam. V ì, nó cũng không phức tạp và nó có thể khuyến khích Giám dốc

doanh nghiệp tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất. Đối với doanh nghiệp

công ích, về nguyên tắc Nhà nước phải trợ cấp tài chính khi giá bán hàng

hóa thấp hơn chi phí, và Chính phủ phải giám sát chặt chẽ chi phí và giá

bán hàng hóa, dịch vụ này.

Như vậy, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp

công ích sẽ là:

+ TỶ lệ tiết kiệm chi phí trên một đơn vị sản p h ẩ m ..

+ Chất lượng hàng hóa và dịch vụ cung cấp.

- Đối với doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp sản xuất và kinh

doanh hàng hóa và dịch vụ hiện chưa có sự cạnh tranh của khu vực tư nhân.

81

Đó là những doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành công nghiệp

nặng, công nghiệp non trẻ... hoặc những ngành và lĩnh vực cần nhiều vốn và

lãi ít, hoặc có độ rủi ro cao mà tư nhân chưa có khả năng tham gia. Nếu chỉ

dùng chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá kết quả hoạt động quản lý sẽ dẫn đến

tình trạng các doanh nghiệp chỉ chú ý đến lợi nhuận mà không chú ý đến

việc đầu tư đổi mới công nghệ, như vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế

và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này trong tương lai. Để khắc phục

tình trạng đó, về nguyên tắc hệ thống đánh giá kết quả cần phải dựa trên

một số chỉ tiêu về số lượng và chất lượng với mục đích để đo lường kết quả

hoạt động quản lý của Ban Quản lý doanh nghiệp.

Để thiết lập hệ thống này, việc đầu tiên là phải xác định được các

mục tiêu cần phải đạt được trong năm hoạt động của doanh nghiệp. Các

mục tiêu này sẽ được xác định hàng năm theo nguyên tắc cơ sự thỏa thuận

thống nhất giữa chính phủ và Ban Quản lý doanh nghiệp. Hệ thống mục

tiêu có thể bao gồm các chỉ tiêu sau:

+ Mức lợ i nhuận;

+ Mức sử dụng công suất;

+ Mức độ thực hiện các dự án đầu tư dổi mới công nghệ và trang thiết

bị.

+ Doanh thu

Theo kinh nghiệm thế giới, hiệu quả quản lý sẽ được đánh giá dựa

trên một thang điểm, v ề mặt kỹ thuật, trước hết phải xác định hệ thống trị

số cho mỗi mức đạt được các chỉ tiêu trên, sau đó xác định trị số bình quân

không trình bày cụ thể ở đâv).

và tính điểm cho trị số bình quân này {Đây là vấn đề kỹ thuật, chúng tôi sẽ

Cần lưu ý đây là cách đánh giá phức tạp và tốn công sức. Chính vì

vậy, việc áp dụng cách đánh giá này chỉ nên hạn chế ở một số DNNN lớn.

- Đối với doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp sản xuất, kinh

doanh hàng hóa và dịch vụ đang có sự cạnh tranh giữa các DNNN và

DNTN. Đây ỉà những doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp nhẹ, sản

xuất hàng tiêu dùng, doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ...

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thuộc loại này,

có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận hoặc chỉ tiêu tv suất lợi nhuận trên vốn để

R2

đánh giá kết quả của hoạt độn2 quản lý. Việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi

nhuận trên vốn để xem xét việc trích quỹ khen thưởng của doanh nghiệp sẽ

có lợi thế hơn chỉ tiêu lợi nhuận ở chỗ Í1Ó kích thích việc nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Song theo số liệu do Bộ tài chính cung

cấp, tỷ suất lợi nhuận trèn vốn giữa các ngành ở nước ta rất khác nhau.

Chính vì vậy, việc lấy chỉ tiêu tỷ suất để đánh giá kết quả quản lý phải được

xét theo từng ngành khác nhau. Tất nhiên cách đánh giá này không phải là

%

hoàn thiện song nó phù hợp với khả năng quản lý của nước ta hiện nay.

3.3.3. Hệ thống khuyến khích.

Để kích thích nhà quản lý nâng cao nỗ lực và sáng kiên của mình vào

việc quản lý tốt doanh nghiệp, hệ thống khuyến khích sẽ được thiết kế dựa

trên hệ thống đánh giá kết quả quản lý trên. Hệ thống này được thiết kế

theo nguyên tắc thưởng, phạt nghiêm túc và nếu kết quả quản lý quá kém

Ban Quản lý sẽ bị sa thải.

Trong điểu kiện quản lý ở nước ta hiện nay, cẩn sớm hình thành về

mặt Lổ chức hệ thống giám sát kết quả hoạt động của DNNN để có thể thực

hiện được các nhiệm vụ như trên, về mặt tổ chức, trước mất cần thực hiện

ngay các việc sau:

- Giao nhiệm vụ thu nhập và cung cấp thông tin về DNNN cho Cục

Quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp.

- Lập Hội đồng quốc gia đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Ban

Giám đốc.

- Xác định rõ cơ quan có quyền ra quyết định xử lý các kết quả đánh

giá.

3.4. Hoàn thiện một bước chế độ phân phối trong các DNNN

- Ki ện toàn hệ thống kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lạp.

Chế độ phân phối trong các DNNN vừa phải tuần thủ nguyên tắc

phân phối theo lao động ,vừa phải gắn với kết quả sản xuất kinh cỉoanh của

doanh nghiệp _ Để khuyến khích lao động cẩn tăng chênh lệch vé thu nhập

cùa người lao động từ thù lao lao động, trên cơ sở chênh lệch về số lượng

và chất lượng lao động của họ trong hoạt động của doanh nghiệp . Để hoàn

SI

thiện chế độ phàn phối trong các DNNN, theo chúng lôi:

-Nhà nước chỉ nên quy định thang lương (theo hệ số) cho các cấp bậc

lao động nghề nghiệp, và quản lý theo hướng khuyến khích nâng cao hiệu

quã lao tlộng. Còn mức lương và các khoản theo lương thì do doanh nghiệp

quyết định tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận và

toàn doanh nghiệp.

-V iệc phân phối cho người lao động phải kết hợp chặt chẽ giữa trách

\

nhiệm và lợi ích vật chất và tinh thần, giữa thưởng và phạt, kích thích thi

đua và nâng cao trách nhiệm, sự gắn bó của người lao động đối với doanh

nghiệp.

-V iệc phân phôi các quỹ trong doanh n g h iệ p ,phân phối giữa Nhà

nước (chủ sở hữu) và DN N N (chủ quyền tài sản) cần khắc phục tình trạng

áp đặt như hiện nay và cẩn được thực hiện trên cơ sở xác định đúng đắn

những căn cứ và nguyên tắc phân phối dam bảo lợi ích hợp lý giữa Nhà

nước - doanh nghiệp - người lao động.

Cơ chế chính sách hiện nay đã không cho phép giám đốc doanh

nghiệp được thụ hưởng quyền lợi tương xứng với công sức của họ bỏ ra,

khổng cho phép họ có quyền tưởng thưởng cho những cộng sự đắc ỉ ực giúp

doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Chính sách cào bằng này, đang ỉà một

trong những nguyên nhân, khiến các D N N N không tạo nên được cú đột

phá quyết định đẩy doanh nghiệp phát triển mạnh và hiệu quả. Quyền lợi

của tập thể tại doanh nghiệp làm ăn hiệu quả không cách biệt nhiều so với

doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ, đã không tạo được động lực thúc đẩy sự

năng động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp.

Như vậy, Nhà nước cần nhanh chóng có những cơ chế mới tăng

cường vai trò tự chủ của các giám đốc doanh nghiệp, gắn quyền lợ i của

giám.đốc và tập thể tại doanh nghiệp với hiệu quả thực tế trong quá trình

sàn xuất kinh doanh. Trong đó phải gắn quyền lợi của giám đốc và người

lao động với chính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát

huy tính chủ động sáng tạo của từng cán bộ quản lý , từng người lao động.

Những quyền lợi này cũng phải được thể chế hoá thành luật để người thực

tài có quyền làm giàu một cách chính đáng. Chính phủ cán có những quy

dịnh cụ thê cho phép các doanh nghiệp làm ăn giỏi được hưởng một phần tỷ

lệ lợ i nhuận do mình làm ta; hoặc không nên khống chế mức lương trần.

Điểu nàv sẽ tạo dược đòn bẩv cho DNNN thực sự đủ năng lực cạnh tranh

X4

với các thành phấn kinh lế khác trong quá trình hội nhập với kinh tế khu

3.5.

Đào tạo đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp và

vực và thế giới.

n g ư ờ i l a o đ ộ n g .

Phần lớn số giám đốc DNNN trưởng thành trong cơ chế kế hoạch hóa

không có đủ kiến thức về thị trường và không am hiểu luật lệ kinh doanh.

Việc thiếu một tầng lớp các nhà quản lý có trình độ và kinh nghiệm kinh

doanh trong cơ chế thị trường đang là một lực cản của sự phát triển và nâng

cao hiệu quả của khu vực DNNN. Tuy nhiên đây không phải là vấn đề của

riêng khu vực DNNN,- mà nó còn là vấn đề của toàn bộ nền kinh tế quốc

dân. Chính vì vậy, đào tạo các nhà quản lý doanh nghiệp đang là nhu cầu

bức xúc của nền kinh tế V iệt Nam. Trong thời gian tới, Nhà nước cần phải

chú trọng thành lập các trung tâm đào tạo lại và đào tạo mới các nhà quản

lý, nhầm irang bị các kiến thức mới về: thị trường, luật pháp kinh doanh và

vận hành các phương tiện xử lý thông tin và tiếp thị hiện đại. Cần gấp rút

phân loại, quy hoạch để đào tạo lại, đào tạo mới cán bộ cho doanh nghiệp

dựa trên năng lực sở trường để dáp ứng nhu cầu mới phát sinh trong tiến

trình hội nhập.

Doanh nahiệp Cíìn chú ý đào tạo, bổi dưỡng hai loại cán bộ chù yếu

là: cán bộ kinh doanh quốc tế mang tính tổng hợp vừa am hiểu sản xuất

kinh doanh, vừa am hiểu thị trường ,kỹ thuật đàm phán, giao dịch, ký kết

hợp đồng và cán bộ pháp lý am hiểu lĩnh vực kinh tế thương mại quốc tế để

lư vấn, trợ giúp giám đốc trong kinh doanh ,hợp tác quốc tế . Cả hai loại

cán bộ trên đều đòi hỏi phải giỏi ngoại ngữ, do vậy trong đào tạo chuyên

môn còn cần kết hợp cả đào tạo ngoại ngữ và tin học.

Như vậy đối với đội ngũ cán bộ quản lý, trước hết.、cần giúp họ nâng

cao trình độ và nâng lực tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh thông qua

cấc hình thức đào tạo thích hợp. Mặt khác cần có cơ chế và biện pháp tổ

chức để nâng cao phẩm chất, đạo đức của đội ngũ này, khắc phục xu hướng

thoái hoá, biến chất đang phát triển ở một bộ phận cán bộ chủ chốt trong

các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước như hiện nay.

Đ ối với bộ phận lao động trực tiếp cần coi trọng việc nâng cao tay

nghề và kỹ năng lao động cho họ. Trong việc này cần có sự phối hợp giữa

85

Nhà nước và doanh nghiệp.

Vể phía doanh nghiệp :

- Ngoài việc bổ túc văn hoá theo khu vực sản xuất , các cụm xí

nghiệp, các doanh nghiệp nên có chính sách trợ cấp chi phí mua

tài liệu, sách vờ cho người học, có cán bộ chuyên trách đào tạo và

trích % lợi nhuận để thực hiện công tác cấp bách này.

- Để nâng cao trình độ tay nghề, các doanh nghiệp có thể liên kết

với các trường Đại học, c,ác trường Trung học dạy nghề... bổi

dưỡng về lý thuyết, kỹ năng cơ bản theo chuẩn mực quy định của

mỗi bậc thợ.

- Các doanh nghiệp nên có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với công

Vê phía Nhà nước:

nhân giỏi, dặt đúng vị trí để họ cống hiến tài năng.

- Thành lập trung tâm dự báo về nhu cầu nhân lực, qua đó vừa thưch

hiện vai trò hướng nghiệp cho thanh niên vừa giúp các trường có

định hướng phát triển ngành nghề.

- Mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ kịp thời cho

công tác giảng dạy. Trước mắt chương trình đào tạo cần đổi mới

sao cho gọn nhẹ, thiết thực, gắn liền giữa mục tiêu với xu hướng

phát triển kinh tế xã hội của đất nước . Lập quỹ quốc gia về chính

~ Nhà nước cđn có chính sách khuyến khích các Bộ, ngành, các địa

sách nhân lực.

phương cũng như các cơ sở sản xuất kinh doanh mở trường, lớp

đào tạo nhgề tại chỗ cho lao động trẻ trên cơ sở đón bắt nhu cầu

lao đ ộ n g ,đạc biệt ở khu công nghiệp sắp ra đời. Việc đào tạo

nghề cho lao động trẻ phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế

của từng khu vực, từng địa phương thì mới đạt tính hiệu quả cao.

- Có chính sách thu hút lao động chất xám về cẳc vùng nông thôn,

3.6. Thành lập T ru n g tâm Cung cấp Thông tin về th ị trường và cồng nghệ thế giới cho các doanh nghiệp.

miền núi tạo điều kiện cho người lao động cống hiến tài năng.

Theo điều tra của chúng tôi, hiện nay doanh nghiệp chí có thể liếp

86

cận với tliị trường và công nghệ thế giới chủ yếu qua các kênh sau:

- Qua quan hệ bạn bè và người thân ở nước ngoài.

- Qua các hội chợ quốc tế được lổ chức tại Việt Nam;

- Qua dịch vụ của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (tuy

nhiên khả năng này còn rất hạn chế).

Sự thiếu hụt các thông tin cần thiết về thị trường bên ngoài đã hạn

chế cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp V iệt Nam. Nên trong thời gian

tới, Nhà nước cần tổ chức thành lập câc trung tâm cung cấp cho các doanh

níỉhiệp các loại thông tin cẩn thiết như:

~ Thông tin về nhu cầu thị trường thế giới.

- Thông tin về- công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật

- Hỗ trợ về kỹ thuật marketing

- M ôi giới bạn hàng và đối tác đầu tư.

Bên cạnh việc thành lập mới các trung tâm này, cần tăng cường mở

thêm các hội chợ quốc tế và hỗ trợ các hoạt động của phòng thương mại và

3.7. Hiện đại hoá kỹ thuật - công nghệ và quản lý trong các DNNN

công nghiệp Việt Nam.

Trong kinh doanh phải thường xuyên đặt lên hàng đầu vấn để chất

lượng sản p h ẩ m ,hàng hoá, dịch vụ chỉ có như vậy DN NN mới giữ được

chữ tín và thu hút khách hàng trong và ngoài nước, làm như vậy sẽ tạo thị

trường tiêu thụ ổn định, đa dạng và rộng lớn để phát triển quy mô lớn trong

sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.

Cản trở lớn đối với quá trình hội nhập của D N N N hiện nay là trình

độ kỹ thuật và công nghệ. Với máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất của

Việt Nam vẫn còn lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 20 năm, mức độ hao

mòn hữu hình từ 30 đến 50% việc đổi mới kỹ thuật - công nghệ trong các

D N N N đang là một yêu cầu cấp thiết. Việc giảm số lượng DNNN, Nhà

nước có điều kiện hơn để tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp còn lại.

Mặt khác các doanh nghiệp này cũng phải tự huy động và tích luỹ vốn để

87

dầu tư đổi mới công nghệ.

Doanh nghiệp cần chủ động tạo ra nguồn vốn vay từ Ngân hàng, từ

nước ngoài, từ cán bộ công nhân viên, từ lợi nhuận . Có như vậy mới có vốn

đđu tư chiểu sâu, đầu tư đổi mới công n g hệ,phương tiện, phương pháp sản

xuấl kinh doanh và quán Ịý để đạt năng suất cao, chất lượng hàng hoá tốl,

gia thành thấp. Công n g h ệ ,phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại là

điểu kiện bảo đảm giảm chi phí sản xuất và cạnh tranh thắng lợi trên thị

trường. Đồng thời chủ động tạo ra yếu tố đầu vào như nguồn nguyên liệu

đầv đủ, đổng bộ, có chất lư ợ n g ,kịp thời và chi phí thấp để đáp ứng nhu cầu

sản xuất kinh doanh hàng hoá và địch vụ theo nhu cầu của thị trường. Như

vậy mới tạo ra được thực thể của sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, giá

thành hạ. Đó là điều kiện đảm bảo chữ tín trong kinh doanh và mở rộng thị

trường tiêu thụ.

Đ ổi mới kỹ thuật và công nghệ cần tiến hành theo hướng kết hợp

hiện đại với phù hợp điều kiện Việt Nam . Cần cương quyết cấm nhập công

nghệ lạc hậu và máy móc thiết bị cũ như một số doanh nghiệp ,một số địa

thời g ia n qua.

phương đã làm để xây dựng các nhà máy đường, nhà máy xi măng lò đứng

Trong doanh nghiệp cần phải luôn luôn coi người quản lý và người

lao động , dặc biệt là những cán bộ chủ chốt là yếu tố quyết định thành

công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy cần lựa chọn bố trí

đúng cán bộ, sử dụng đúng người đúng việc, khai thác tối đa khả năng tri

tuệ của cán bộ chủ chốt các cấp, đặc biệt là tổng giám đốc ,giám đốc và

của tất cả công nhân viên chức, đặc biệt là các công nhân lành nghề.

D N N N cũng cẩn gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện chủ trương

chính sách; chủ động mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất kinh

doanh với các thành phần kinh tế khác. Có như vậy mới tạo ra được khả

năng phát triển doanh nghiệp của Nhà nước và làm cho DNNN trở thành

lực lượng kinh tế chủ lực. Từ đó DNNN mới đủ sức lôi cuốn, thúc đẩy, hỗ

trợ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

Cách đổi mới tổ chức, quản iý sản xuất kinh doanh không phải là

khuôn mẫu cứng nhắc, mà trái lại rất sinh động, tuỳ thuộc đặc điểm từng

doanh nghiệp • Nhưng nguyên tắc chung là phải bào đảm khơi động, phát

huv :oàn diện các nguồn lực, gồm nhân tố con người , máv móc, nhà

xương, tiền vốn và các mối quan hệ kinh tế hiện có.

88

Trên cở sở cải thiện nội lực và chất lượng quản lý mới có thể tiến

hành đầu tư đổi mới kỹ thuật - công nghệ một cách có hiệu quả . Tuy

nhiên, không nên quan niệm máy móc rằng phải đổi mới quản lý xong thì

mới đến khâu đẩu tư phát triển • Cải tiến tổ chức, quản lý và đầu tư đổi mới

kỹ thuật - công nghệ không phải là hai bước đi biệt lập, bắt buộc phải một

trước , một sau, mà có thể và thường là đan xen nhau trong quá trình nâng

cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp . Mặt khác, không thể không xác định

hết sức cụ thể các vấn đề: huy động vốn từ những nguồn nào, cùng những

dự báo chính xác về thị trường trong tương lai để lựa chọn công n g h ệ ,quy

mô và các bước đầu tư hợp lý.

Đầu tư vào kỹ thuật - công nghệ mới chỉ thật sự phát huy hiệu quả

khi con người làm chủ được dây chuyền sản xuất, không ngừng đổi mới

thiết kế kiểu dáng, hình thức sản phẩm ,chú ý mặt hàng “ độc chiêu” mà

nhãn hiệu gắn liền với tên tuổi doanh nghiệp (như sản phẩm của công ty

May 10). Điểu cốt tử của mỗi doanh nghiệp là phải có chiến lược riêng

gắn sản xuất kinh doanh với quy hoạch điều chỉnh cơ cấu, tập trung ưu tiên

cho mặt hàng chủ lực, có sức cạnh tranh, tạo được thế mạnh riêng. Hơn thế,

trong cơ chế kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế thì công tác

tuyên truyền, quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm có ý nghĩa rất quan

trọng. Đây là công việc lớn, nội dung phong phú, vừa bảo đảm sự trung

thực của doanh nghiệp trọng uy tín và danh dự, vừa có tính nghệ thuật cao

và gắn liền với những hoạt động hết sức tích cực để mở rộng mạng lưới

tiêu thụ khắp các địa phương trong nước cũng như ngoài nước.

Doanh nghiệp cũng cần phải lập bộ phận chuyên trách theo dõi chặt

chẽ, nắm vững các cam kết của ta với các nước và ngược lại, cụ thể là các

cam kết về ưu đãi thuế quan, cắt giảm côta hạn chế số lượng, chế độ giấy

phép, thủ tục hải quan, quy định về tiêu chuẩn chất lượng và kiểm dịch

động thực vật... Phải đảm bảo các thông tin trênđây luôn luôn cập nhật để

biến các cam kết quốc tế được cụ thể hoá thành chướng trình hành động

của đơn vị mình.

Trong quan hệ hợp tác với bạn hàng nước ngoài, niiất là trong việc

đàm phán, ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp cần quan tâm tổng kết, đúc

rút kinh nghiệm thực tiễn, nếu có vướng mắc về cơ c h ế ,chính sách hay

mức thuế bất hợp lý phải phản ánh kịp thời cho cơ quan hữu trách. Ngay từ

bây giờ phải hình thành mối quan hệ qua lại chặt chẽ, thường xuyên giữa

t ế CỊUỐC t ế .

X9

doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước trong vấn để hội nhập kinh

K Ế T L L Ậ N

Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tất yếu để phát triển đưa đất

nước tiến lên cồng nghiệp hoá và hiện đại hoá. Nhưng muốn thành công,

giữ vững định hướng XH C N và bảo vệ độc lập, chủ quyền cũng như bản sắc

văn hoá dân tộc đòi hỏi chúng ta phải ỉựa chọn lộ trình thích hợp và xử lý

nhiều vấn đề trong tiến trình hội nhập. 'M ột trong những vấn đề đó là nâng

cao hiệu quả hoạt động của các DNNN. Ngay từ bây giờ, các doanh nghiệp

phải nắm vững tư tưởng, nhận thức về tiến trình hội nhập , trong đó vận hội

và thách thức đan xen, bởi hội nhập là chấp nhận nguyên tắc có đi có lại và

cùng một luật chơi. Các DNNN đóng vai trò là động lực trực tiếp vừa được

hưởng lợ i nhưng cũng vừa phải đương đầu gánh chịu mọi hậu quả từ những

cam kết với các tổ chức thương mại quốc tế. Do đó, một mặt doanh nghiệp

phải thực sự bứt phá trong sản xuất kinh doanh , nâng cao sức cạnh t r a n h,

mặt khác Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp.

Với thực trạng của DNNN Việt Nam hiện nay còn có nhiều điểm yếu

kém so với các nước trong khư vực và trên thế giới như các vấn đề liên quan

tới vốn,trình độ kỹ thuật ~ công nghệ .lao động, chất lượng và cơ cấu sản

phẩm... V ì vậy, những nỗ lực để vượt qua những khó khăn này là rất lớn và

cđn có sự quyết tâm và sự phối hợp giữa Nhà nước và các doanh nghiệp. Để

khắc phục những yếu kém đó luận vãn đưa ra một số giải pháp:

1. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đ ổi mới

khuôn khổ pháp [ý, hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm tạo một môi

trường kinh doanh thuận lợi.

2. Tiếp tục xúc tiến việc cấu trúc lại hệ thống DN N N theo hướng tập trung

vào những ngành và những lĩnh vực mà tư nhân chưa muốn hoặc không

có khả năng tham gia và đa dạng hoá những DN NN còn lại. Tăng cường

huy động vốn trong dân từ đó tập trung đổi mới kỹ thuật -công nghệ,

chát lượng lao động.

3. Hoàn thiện và nâng cao hệ thống giám sát, kiểm tra kiểm toán hoạt

động sản xuất kinh doanh của DNNN. Bên cạnh việc đảm báo quyển tự

chủ trong, hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp. Tạo động lực và

90

khuyến khích năng lực sáng tạo của doanh nghiệp.

4. Kết hợp giữa Nhà nước và doanh nghiệp để nâng cao trình độ quản lý và

tay nghề cho các lực lượng lao động trong doanh nghiệp.

5. Trong tiến trình hội nhập các DNNN phải là nhân tố trọng tâm, đóng vai

trò là những “ chiến binh’’ tiên phong, muốn giành thắng lợi trên thương

trường phải phát huy được sức mạnh và năng lực của doanh nghiệp,

nâng cao chất lượng hàng hoá , dịch vụ đó là yếu tố đảm bảo thành công

trong tiến trình hội nhập. Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế

chính sách và hệ thống pháp lý thông thoáng.

Nói chung, đây là một đề tài khó, vừa rộng lại vừa phức tạp và đã được

nghiên cứu nhiều, nên tác giả đã cố gắng khai thác những nét riêng đi sâu

phân tích những vấn để nảy sinh cần được tiếp tục giải quyết của khu vực

D N NN trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả rất mong nhận

được ý kiến đóng góp để luận văn có điều kiện hoàn thiện.

91

PHỤ LỤC

Báng 1:

Giá trị sản xuất còng nghiệp năm 1995 - 1998

Phân theo TPKT (Theo giá CĐ 1994)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Thành phần kinh tế

1995

1996

1997

1998

1 * Quốc doanh

103374776 118096555 134419717 150684603

48% 46%

* Neoài Ọuốc doanh

2 3

33148234 25451045 28369015 31068000

^ ĐTNN

Nguồn: Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ Công

25933171 31561916 38877793 47948000

tghiệp, Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 1999.

B ảng 2: Số doanh nghiệp p hân theo tỷ lệ trìn h độ tự động hóa

của dây chuyền sản x u ất

Đơn vị (inh: %

(Thời điểm 30.6.1998).

Tổng số

(cơ sở)

Tự động

Bán tự

Cơ khí Bán cơ

Thủ

hóa

dộng

khí

công

ryttĩ mT lông s ỗ .

9314

26.57

1.88

19.63

35.73

16.19

Phân theo loại hình tổ chức

1

- DNNN Trung ương

569

3.16

34.80

37.08

23.02

1.93

2

- DNNN Địa phương

1252

2.80

29.87

26.52

33.15 1.61

3

- Doanh nghiêp tư nhàn

4213

0.55

9.54

41.59

31.05

17.28

4

27.27

36.36

33

- Cty cổ phần có vốn Nhà nước

3.03

21.21

12.12

- Cty Cổ phần không có vốn NN

3.33

20.000 26.67

36.67

30

13.33

6

- DN 100% vốn nước ngoài

8.51

20.46

6.44

435

43.22

21.38

丨 ;|

294

- Liên doanh DNNN với nước

12.93

8

50.00

24.83

10.88

1.36

ngoài

Nguổn:_Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ Công

nghiệp, Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 1999.

Búng 3: Tỷ lệ sô doanh ngliỉệp phân theo khỏ nãiìịỉ chiếm lĩnh thị

trường tro n g nước

Đơn vị tính: %

(Thời điểm 30 - 6 - 1998).

. Chia ra

Tổng số > TT Dành ưu thế Chưa vững chắc Không cạnh tranh được 1

58.79

100.00

Tôntĩ so: 26.93

14.28

1

4.57 1 - DNNN Trung ương 100.00 42.00 53.43

100.00

9.11 - DNNN Địa phương 56.47 2 100.00 34.42

- Doanh nghiệp tư nhân 21.48 60.34 18.18

100.00 39.39 48.48 12.12 1 3 ị 4 - Công ty cổ phần có vốn Nhà nước __

100.00

40.00

100.00

46.67 13.33 ! 5 i - Công tv cổ phần không có vốn Nhà nước -

ỉ Ị 6.21 1

6 33.56 60.2,3 - Doanh nghiệp 100% với nước ngoài

3.74 ! 46.94

49.32

Nguồn: Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ Công

nghiệp, Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 1999.

100.00 7 - Liên doanh DNNN với nước ngoài 1

Bảng 4: T ỷ lệ sô doanh nghiệp phản theo khả năng chiêm lĩnh thị

trường nước ngoài (Tỉiừi điểm 30/6/1999)

Đơn vị tính: %

r r t

Chia ra

1 Ôllg SŨ

• nTrỉẽn vọng xuất khẩu

一 - DNNN Trung ương

T T Đã xuất khẩu Không có khả năng xuất khẩu

38.84 100.00 24.25 1 36.91

- DNNN Địa phương 2 32.99 14.62 52.40 100.00

3

Ỉ0.99 80.18 • Doanh nghiệp tư nhân 100.00 - 8.83

6.67

4 24.24 39.39 100.00 36.36 - Công ty cổ phần có vốn Nhà nước

53.33 5 ty cổ phần 100.00 40.00 - Công không có vốn Nhà nước

——

ố 100.00 78.62 12.87 8.51 - Doanh nghiệp 100% với nước ngoài 1ị

1

Nguồn: Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ Công

34.69 16.33 ! 100.00 48.98 7 - Liên doanh DNNN với nước ngoài

Q5

nghiệp, Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 1999.

Bảng 5:

Số d o an h nghiệp phân theo mức độ sử d ụ n g

nãng lực sản x u ất hiện có năm 1997

(Chia ra: Tỷ lệ %)

»

Dưới 50% Tổng số (Cơ sở) Từ 50 đến dưới 75% Từ 75 đến dưới 95% Từ 95% trở lên T T

569

34.27 - DNNN Trung ương 11.42 18.10 1 36.20

1252 14.22 2 - DNNN Địa phương 15.81 38.42 31.55

21.34 3.30 4213 53.71 21.65

3

- Doanh nghiệp tư nhân

4 6.06 12.12 33 33.33 48.48 - Công ty cổ phần có vốn Nhà nước

3.33

23.33 30.00

5

30

43.33 ty cổ phần - Công không có vốn Nhà nước

9.89

6

435

40.23

24.83

25.06

- Doanh nghiệp 100% với nước ngoài

7

294

29.59

25.17

10.20

35.03

- Lièn doanh DNNN với nước ngoài

Nẹuổn' Kết quả điều tra toàn

J

bộ công nghiệp năm 1998. Vụ Công

96

nghiệp, Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 1999.

Bảng 6: T ỷ lệ sô G iám đốc DN p hân theo độ tuổi và giới tính

Đơn vị tính: %

>T» ĩ V1 Tong sô

..........................

Nữ

Dưới 40

Từ 40 đến

Trên 60

Từ 51 tuổi

1

tuổi đến 60 tuổi 50 tuổi

2.64

- DNN N Trung ương

51.32

4.22

41.83

tuổi

1

36.34

2.00

9.66

52.00

100.00 5.98

- DNN N Địa phượng

2

16.28

24.83

40.30

18.59

100.00 7.27

- Doanh nghiệp tư nhân

3

9.09

60.61

18.18

12.12

- Công ty cổ phần có vốn

1Ü0.00 12.12

4

100.00 26.54

16.67

26.67

13.13

- Công ty Cổ phần không

43.33

Nhà nước.

5

có vốn Nhà nước

100.00 10.00

86.11

5.40

6.64

1.85

! 6

- Doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài

100.00 4.32

14.81

24.87

8.73

I

- Liên doanh DNNN với

M

nước ngoài

1

Nguồn: Kết quả diều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ Công

nghiệp, Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 1999.

51.59 100.00 9.79

Bảng 7: C ơ cấu lao động công nghiệp của các doanh nghiệp phân

theo trình độ chuyên môn.

(Thời điểm 30/6/1998)

Tổng số

I rình độ khác

Trên Đại học

Đại học Cao đẳng

ĩrung cấp Công nhân KT

Phân theo loại hình tổ chức

41.84

7.91

7.70

42.49

100.00

0.06

- DNNN Trung ương

1

70.51

5.51

Ố.25

17.71

- DNNN Địa phương

100.00

0.03

2

3.14

- Doanh nghiệp tư nhân 100.00

4.10

90.99

.1.73 •

3

.0.03

14.74

69.42

7.89

7.91

4

100.00

0.05

- Công ty cổ phần có vốn Nhà nước

91.02

100.00

0.04

2.46

2.89

3.59

5

- Công ty Cổ phần không có vốn Nhà nước

Đơn vị tính: người

Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ Công Nguồn:

1999. nghiệp, Tổng cục 'Thống kê, Hà Nội,

Q8

B ảng 8: D oanh thu của các doanh nghiệp công nghiệp

(Đơn vị tính: triệu dồng )

Năm 1997

ố tháng đầu năm 1998

Doanh thu CN

Doanh thu CN

Tổng số

Tổng số

Tổng số Trong đó nhập khẩu

Tổng số Trong đó xuất khẩu

DNNN Trung ương 63732176 60106009 5674422 32986914 30986565 2781878

l

2' DNNN Địa phương 25942559 21580448 9128924 13715202 11436534 4352877

2-2213852 21882593 15555754 15099182 14875497 10214028

3 DN 100% vốn Nhà

nước

I

36836453 36248796 20114550 21188673 20834025 9918522

Liên doanh D N N N với nước ngoài

Nguồn: Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. V ụ Công

nghiệp, Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 1999.

Bảng 9: T ỷ lệ xuất khẩu trong công nghiệp

(Đơn vị tính: %)

1

1 Năm 1997 6 tháng năm 1998

9,44 8,98 1 I

- Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương

38,06 42,30 2

- Doanh nghiệp Nhà nước Địa phương

31,21 - Doanh nghiệp tư nhân 28,66 3

45,23 39,46 - Cồng ty cổ phần có vốn Nhà nước

5

68,66 71,09 - Doanh nghiệp 100 vốn nước ngoài

6

47,61 - Liên doanh DNNN với nước ngoài 55,49

Nguồn: Kết quả điều 【ra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ

(Côna nghiệp. Tổng cục Thống kê, Hà Nội. 1999.

Q9

Bảng 10: T ỷ lệ các chỉ tiêu lọi tức của doanh nghiệp

Đơn vị tính: %

công nghiệp năm 1997

Tổng lợi tức so với doanh thu 1 Tổng lợi tức so với vốnthực tế sử dụng

4.31 6.25 - Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương 1

3.82 2.81 - Doanh nghiệp Nhà nước Địa phương 2

4.54 7.81 - Doanh nghiệp tư nhân 3

24.97 10.25 - Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 4

0.64 0.66 - Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước 5

-1 .8 4 - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài -3.29 6

12.93 23.48 - Liên doanh D N N N với nước ngoài 7

1 nghiệp, Tổng cục Thống kê, Hà N ộ i、1999.

Nguổn: Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm 1998. Vụ Công

mo

Công ty

Nước

Doanh thu

Lại nhuận

Ngành chính

Lợi nhuận 1

一ợi nhuận/

Số lao động j

(triệu USD)

(triệu USD)

doanh thu(%)

(triệu USD)

vốn (%)

PERTAMĨNA

9855.1

11346.9

2.2

245.0

Indonesia 一ọc’khai ihác dầu

2.5

38926

2266.0

Malaysia Chai thác dầu khí

8886.0

25.5

23179.2

9.8

13184

PE1ROLIAM NASIONAL S O N Y【NLT.(SÍNGAPORE)

8220.Ü

350.2

55.9

Singapore Đ iện tử dân dụng

0.7

16.0

695

CALTEX TRADING

Singapore

Buôn bán dáu

7549.2

0.2

942.3

ỉ . 6

14.9

320

SH4GATE TECHNOLOGY INLT Singapore

Đĩa từ

5339.4

8.5

1241.0

36.4

15762

451.5

ASTRA INTERNATIONAL

Indonesia Sản xuấi xe hơi

165.0

5189.3

2.4

3-2

.6945.2

7665

PETROLEUM AUTHORITY

Lọc dầu

4923.0

302.1

Thailand

6.1

3893.7

7.8

3430

SINGAPORE AIRLINES

4860.9

9309.1

7.8

26326

723.4

Singapore

Hàng khòng

14.9

ASIA MATSUSHITA ELECTRIC Singapore Điện từ dân đụng

4535.1

1016.7

52.2

1.2

5.1

682

SIME DARBY

Malaysia

Thương mại

4304.3

6.3

10591.9

2.6

37000

272.5

iiiiW LETT-PACKARD

Singapore

M áy vi tính

3913.3

20.9

8300

755.9

19.3

3609.2

ELECT. GENERATING AUTH.

33937

7.0

761.0

Năng lượng

3822.9

10808.9

Thailand

19.9

PET. L1STRIK NLGARA (PLN)

6341

.

Năng lượng

3606.6

453.5

2.3

12.6

19546.3

-0.8

Indonesia NISSHOIWAI PETROLEUM Singapore

Buôn bán dáu

3447.3

95.4

7

-

-

1

3393.4

5.0

5500

Thailand

X i mâng

7.2

4848.8

243.2

SLAM SEMENT 丁 EX AS INSTRUMENT SING.

Singapore

Chất bán dẫn

3260.2

1087.6

4.3

2000

46.5

1.4

HITACHI ASIA

3174.2

606.6

4.5

704

27.5

Đ iện tử

0.9

SAN MIGUEL CORP.

3081.7

31485

209.3

6.8

3381.9

6.2

Singapore Philipine ĐỒ uống, thức ăn

KUOK OILS ^ GRAINS

14.6

Singapore

Thương mại

3006.4

120

39.5

1.3

271.0

THAI AIRWAYS INTL.

21541

Thailand

Hàng khòng

2921.9

5117.5

2.5

129.9

4.4

HOKONƠ l.EONG

20

Singapore

Đĩa từ

2844.1

11250.3

1.6

180.4

6.3

INVESTMENT

SINGAPORE TELECOM

10966

1048.7

18.6

Singapore

5624.1

37.2

Thông [in

2821.4

6.7

0.2

1.9

Buôn bán đầu

352.1

11

YUKONG INTERNATIONAL (S) Singapore

2745.2

23565

Ị ị

496.3

18.1

4.8

Nàng lượng

2737.3

10383.4

TENAGA NASIONAL

Malaysia

101

_

1

GUDANG GAR AM

ndonesia

Thuốc lá

2488.Ü

F tR L iS PLANTATION

Malaysia

Đườug, bột

2438.2

BP SINGAPORE

Singapore

Dầu mỏ

2347.6

MOBIL OIL SINGAPORE

2318.0

Dầu mỏ

Singapore

AMSTEEL CORP.

Thép

2307.7

Malaysia

M ALAYSIAN AIRLINE SYS.

Hàng khòng

2281.3

Malaysia

EON

2271.0

Malaysia

Xe hơi

2270.3

Indonesia

Thông tin

Buôn bán dáu

2211.1

Singapore

TELKOM nocnu PETROLEUM TELEKOM MALAYSIA

2097.4

Malaysia

Thòng tin

NATIONAL POWER CORP.

Philipine

2094.2

Năng lượng

PHILIPS (SINGAPORE)

2087.7

Singapore Điện lừ dân dụng

2087.1

ESSO STANDARD THAILAND Thailand

Dầu mò

CYCLE 8c CARRIAGE

2072.7

Singapore

Xe, thức ãn

PROTON

Xe hơi

2063.2

Malaysia

BERJAYA GROUP

Đa dạng

2043.5

Malaysia

GARUDA INDONESIA

2013.0

Indonesia

Hàng không

MOTOROLA ELECTRONICS

2007.9

Thòng ỉin

Singapore MARUBENI INTL PETROLEUM Singapore

Buôn bán dầu

1919.4

SHELL CO. OF THAILAND

1904.8

Lọc đẩu

Thailand

MALAYSIA LNG

1902.7

Malaysia

K h í dốt

ASIA PULP À PAPER

1889.0

ũ iá y

Singapore

TRI PETCH ISUZU SALES

1881.4

Thailand

Xe hơi

M A N ILA ELECTRIC CO.

1852.6

Phiiipine

Điện

Nguồn: Asiaweek November 22, 1996

c\ o Ü.2

,、r» 980

T. Ju 163.0

u.z Ũ. 二 6.6

Í胤li 1740.9

9.4

45000

87.5

3.6

1408.6

6.2

9600

36.6

1.6

1005.4

3.6

450

243.1

10.5

1957.5

12.4

649

51.7

--

2.2

3833.6

1.3

4.1

93.0

5312.3

1.8

19925

133.0

5.9

2322.5

5.7

3435

403.3

17.8

7076.6

5.7

37584

0.7

0.0

172.9

0.4

20

628.9

30.0

7195.7

8.7

28846

152.2

7.3

13654.6

1.1

14560

701.5

5.1

8000

1565.3

-

1600

35.6 - 128.1

1.7 - 6.2

1523.7

8.4

4000

142.1

6.9

1334.4

10.6

5400

-2.9

-

-0.1

23357

85.1

4.2

-

14589

286.4

14.3

3922.2 — 1445.0

19.8

5000

2.3

0.1

339.0

0.7

26

53.6

2-8

583.0

9.2

1000

347.9

18.3

1537.4

22.6

. 7 7 9

223.0

11.8

6745.0

3.3

35000

15.7

0.8

889.2

1.8

800

171.5

9.3

1999.1

8.6

7997

102

Công ty

Ngành chính

Doanh thu (triệu USD)

Lợi nhuận (triệu USD)

383: 531: 232: 719! 133^ 3922 Ỉ53: 267 609

- -

Lọc dầu, khí Thương mại , Năng lượng Đường, bột” ” Thép Hàng không Xe hơi Thông tin Xe hơi Đa dang Khí dốt Thức ăn súc vật Marketing dẩu Maý móc Đầu tư

2266.0 272.5 496.3 87.5 51.7 93.0 133.0 628.9 142.1 -2.9 347.9 58.0 62.3 38.8 52.5

Lợi nhuận / Vc doanh thu (tri. US] (%) 2317 25.5 6.3 1059 18.1 1038 3.6 剛 2.2 4.1 5.9 30.0 6.9 -0.1 18.3 3.4 4.4 3.3 4.6

8886.0 4304.3 2737.3 2438.2 2307.7 2281.3 2271.0 2097.4 2063.2 2043.5 1902.7 1700.9 1412.3 1167.6 1147.6

PETROLIAM NASIONAL SIME DARBY TENAGA NASIONAL FETLISPLANTATION AMSTEEL CORP. M ALAYSIAN AIRLINE SYS. EON TELEKOM MALAYSIA PROTON BERFAYA GROUP M ALAYSIA LNG FEDERAL FLOUR MILLS PETRONASDAGANGAN UMW HOLDINGS MULTI-PURPOSE HOLDINGS GENTING

21.3 22.7 5.6

- -

Đầu tư Đóng tàu Xe hơi Đa dạng Đẩu iư

4.5

I M A LA Y S IA INTL SHIPPING TAN CHONG MOTOR BERFJAYA INDUSTRIAL SARAWAK ENTERPRISE

il ảng 1.2: Các công ty hàng đầu của MaIaysia(theo doanh thu)

212.2 224.3 54.0 -9.9 42.0 996.6 988.3 967.9 939.0 933.0 43585.8

103

;tguổn: Asiaweek November 22,1996

TÀI LIỆU THAM KHẢO

trưởng kinh tế giai đoạnỉ 991-1998. Bộ kế hoạch và đầu tư, Viện nghiên cứu

1. Nguyễn Tuệ Anh (chù nhiệm đẻ tài),rác động của đầu tư Nhà nước tới tăng

quản lý kinh tế Trung ương, 9/1999.

tế SỐ4, tháng 4/1998.

2. Đỗ Trọng Bá, Vai trò chủ dạo của kinh tế Nhà nước . Tạp chí nghiên cứu kinh

mới DNNN. Bộ kế hoạch và đầu tư, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung

3. Báo cáo thực trạng DNNN sau 10 nấm đổi mới và phương hướng tiếp tục đổi

ương, 4/1991.

4. Trương Văn Bân, Bàn về cải cách toàn diện DNNN, Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội 1996.

5. Vlai Ngọc Cường, Kinh tế thị trường định hướng XIiCN â Việt Nam. Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội 200 L

(6 . Nguyễn Chí Dũng, Bần vê địnli hướng cải cách DNNN. Tạp chí Thông tin lý

ỉuận, số 12/1993.

thương mại và dịch vụ trong quá trình tham gia WTO, trường hợp của Việt

Nam . Tạp chí kinh tế châu á- Thái bình dương, số 2,6/1999.

'7 . Lê Đăng Doanh, Những vấn đề của các nước đang phát triển trên lĩnh vực

ỉ: 8. Đặng Đức Đạm, Đổi mới kinh tế Việt Nam thực trạng và íriến vọnỊị. Nxb Tài

chính, Hà nội 1997.

99. Hoàng Đạt, Mấ\' vấn đề về cải cách DNNN trong lĩnh vực thương mại. Tạp

chí Tài chính, số 11/1994.

1 10. Đ ỗ Đức Định. Các nén kinh í ế dang phát triển trong tiến trình tham gia \VTO.

Tạp chí những vấn đề kinh tế Ihế giới số 3 /ỉ 999.

104

trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tạp chí cộng sản, số 8,4/1999.

I I -Trần XuAn Giá, Về điểu chỉnh cơ cấu và đchi tư cửa các ngành fn)nq quá

thành phẩn, Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế, Viện kinh tế học, Hà nội

1.2.Nguyễn Thị Thanh \ìk,Vai trồ của kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế nhiều

I

1996.

13. Phạm Thị Hạnh, Tác động của chính sách kinh tế vĩ mô đối với các DN. Tạp

chí kinh tế và dự báo, số 8/1995.

14. Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hà, Toàn cầu hoá kinh tế những đặc trưng chủ yếu.

Chương trình cấp bộ:Bối cảnh quốc tế và sự lựa chọn chiến lược phát triển của

V iệt Nam đến năm 2010.Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, 7/2000.

ASEAN những CƯ hội và thách thức. Tạp chí nghiên cứu kinh tế SỐ5、tháng

15.Đỗ Thị Phi Hoài, Doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hợp tấc mới của

5/1998.

16.Đinh Công Hùng, Đánh giá thực trạng DNNN và ẹidi pháp dổi mới. Tạp chí

thông tin lý luận, số 12/1993.

1 17.Trương Công Hùng, Cải cách DNNN. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 10,

tháng 10/1999.

hoá các DNNN. Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 5/1993.

I 18. Nguyễn Mạnh Hùng, Những vấn đề cần giải quyết trong quá trình cổ phân

1 I ỉ 9.Kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp năm ỉ998, Vụ công nghiệp , Tổng cục

thống kê. Nxb Thống kê, Hà nội 1999.

l 2.ĨI. Vũ Minh Khương, Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh quốc tê của nền kinh

tế nước ta. Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 7/1999.

!( 2ỈO.Phạm Đình Khánh, Tìm hiểu luật DN, Nxb Tài chính, Hà Nội 1999

105

22. Hoa Hữu Lân. AFTA (ừ kìm vực hoá đến toàn cầu ho á. Tạp chí Những vấn để

Kinh tế thế giới số 5/1997.

hiện đại hoá ở Việt Nam. Tạp chí hoạt dộng khoa học, số 7/1998.

23.Thái Văn Long, Tác động của các vấn đê toàn cầu đối với công nghiệp hoá

nghệ và hoạt dộng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Kinh tế châu á -

24. Hoàng Xuân Long, Tìm hiểu về mối quan hệ giữa hoạt động khoa học công

chái bình dương số 3,(9/1999).

25. V õ Đại Lược (Chủ biên), Đổi mới DNNN ở Việt Nam. Nxb Khoa học xã hội'

Hà nội 1997.

26. V õ Đại Lược, Toàn cầu hoá những tác động và đối sách của Việt Nam. Tạp

chí Kinh tế châu á -thái bình dương số 1,(3/1999).

27. V õ Đại Lược, Toàn cẩu htìá và vấn dề hội nhập quốc tế của nước tư. Tạp chí

Những vấn đề Kinh tế thế giới số 1 (2/2000).

tỉiể, thông thoáng hơn. Tạp chí đầu tư chứng khoán số 52,12/2000,

28. V ũ Văn Lý, Tiến trình CPH DNNN đòi hỏi những giải pháp, chính sách cụ

1 29.Luật DNNN, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1995

: . 3 0 . Đỗ Hoài Nam, Một sỏ vấn đề tiếp tục cải tổ khu vực DNNN, Nxb Khoa học

xã hội, Hà Nội 1992

dến Việt Nam . Tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới, số 2(4/1999).

3 r 31. Đỗ Hoài Nam, Trần Đình Thiên, Xu hướng toàn cầu lioá và tác động của nó

quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế

3 3 32. Phạm Thị Nga, Vai trò quản /v kinh tế của Nhà nước đối vớhkỉrn vực kinh tế

, Viện kinh tế học, Hà nội 1996.

106

cạnh iranli cảư hàng hoá Việt Nam trong quá trình thực hiện hiệp (íị nil hợp

tác thương mại vả dịch vụ ASEAN. Tạp chí phát triển kinh tế số 5/1998.

3 3. Trần Til ị Bích Nga, Những tháclì thức, íriển vọng va khả năng Iiáinị cao sia

giải pháp. Tạp chí tài chính, số tháng 3/1999.

34. Bùi Đường Nghiêu, Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế những thách tliức và

35. Vũ Ngọc Nhung. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo địi

36. Ni én %iám thống kê 1994' Tổng cục thống kê, Nxb Thống kê, Hà Nội

hướng XHCN. Tạp chí cộng sản, số 8, 4/1999.

37.Niên giám thông kẻ Ị998, Tổng cục thống kè, Nxb Thống kê, Hà Nội

1995

3ĩi.Niên giám thống kê 1999,Tổng cục thống kê, Nxb Thống kê, Hà Nội 2000

1.999

39.Trần Việt Phương, Toàn cẩu hoá vả hội nhập Kinh tếiiuốc tế. Tạp chí Cộna

sản số 20 tháng 10/1999

tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 1996.

40. Nguyễn Ngọc Quang,cổ phần hocí DNNN - cơ sâ lý luận và khả năng tliực

í hương thời kỳ công nghiệp hoá các nén kinh tế Đô á. Nxb Chính trị quốc

-11 .Nguvễn Trẩn Quế (Chủ biên), Lựa chọn sản phẩm vả thị trường trong ngoại

A2.SỐ liệu thống kè kinh tế xã hội Việt Nam 1975-2000. Tổng cục thống kê, Vụ

gia, Hà nội 2000.

tổng hợp và thông tin. Nxb Thống kê, Hà Nội 2000.

vấn dề đặt ra. Tạp chí thông tin Khoa học xã hội số 2/1997

ij. B ù i Đình Thanh,T oàn càn hoá nén kinh tế các quan di ếm khác nhau, những

các nước danẹ phát triển và chuyên đổi. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế thè

-i4.Nguvễn Xuàn Thắng, Toàn cảu ìioá và vấn dể cơ cấu lại nền kinh té (ron^

giới số 5/1999.

107

801

'OOOZIÇIII

'OPỌS 'SuviỊ iụ?SN OVCỊ 判丄09

'000Z/Ç/ÇZ 蜂 'ỈZỌ^ ‘ d_8u Ifiwop upp u^a

000Z/Ç/6Z ^p§li ‘P9ỹs-oooz/ç/f ‘神 , ‘fÇ外 1 umN ^ỈAýỉ m ovq mixsç

'000Z/S/6Z ‘U伽 ‘P9ỹs ‘ 画 N J?!A llunp ìm opq ỵỵiỊ 丄-IS

'0001191]

'ZZỌS 'OOOZ/ÇIP 蜂 '8Ỉ,Ỉ)S 'm ỉ dPMd MimoP m opsr%

•000ZI9IZỈ 物 '^m d !P1S _ ỈVS opg-çç

000Z/9/9Z

miN °psyç

7 / m 押 Wỉ DPnb w

pp m _ _ uạpi IIVA-£Ç

9 6 6 ì !ÕM 职 ‘神力 S

1661 !QN m ‘咖 j»s q^N ‘u八押 Wì DPnb llPOỈ rWỈ ÌÙP _ ĨÙP uềPi ltPAZÇ

•8661/乙 ỗunqì i ọs 9) iịUĩ>j

njiD U3ỊIỊỖU Iijo d é j -imb npựỊ lud^Ị Suộp ìùoiị A/yVA/ơ o m M 1ỖUỎÌJL lỊUig ỌQ -QC

8661 汁 9S' ĩỏM 辟 ^ MUỊ>Ỉ oçipi UJ叫 】UỊ丄 yp ĨỊDDIỊI SuniỊii ỌA poiỊ 7W3 upo丄 Ị Ç

866I/U Suçqj 1 1 ọs

ụu !2 nno u?ỊqSu Jip dú丄• 八/Ạ//VC7 HdD ^ ỹs IỘ]M .âuÔJ丄 lịưig ỌG 617

*8661/1 9 S' uỆnỊ Ấ] nno U3Ti|§|vj ILỊ3 dè丄 • w ứ diỊỊ DA DỷiíX nipị dì Ijupf upu

ọo VÌĨD (IỘIỊU ỊỘIỊ BIỊỈ n x 8 u o .ij lUDỊq Ị ệ Ị / \ 4UỠS ỖUQH uạẤnẩivỉ ‘Ấ丄 S u e n ộ quỊQ -gt7

t6 6 I/£ 0 S 3 l MUĩ)ị

-(\ooz/ç)

Ĩ1ỊP u?ỊqẩM 川3 dè丄 1 _ Q ww wp DA ddx dps DÌU dpỊX ‘山ặ!丄 UÇA URqd IP

os- ‘uẹs SuỘD 11ỊD dè丄'A/A/A/ơ uỷĩM 例 d PA ĨPW ĩpQ 'ỖUỌMI MUỊI^ uạẤnẩ^ 9ỹ

■ d ịỌiư UVOÌ lịuụ 00()Z-ÇÇ6Î

ỊỈ>ỊA 9ỉ lỊiụỵ ‘(U9!q nqo) ỎI|1 UỊ?八 upj丄‘ çt

oooz m ÇH ln SUỌIỊI qxjvj WW ìỊ:)ĩi