BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐÌNH VĂN
ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƢỚNG
TINH GỌN, HIỆU QUẢ
U N VĂN THẠC S QUẢN CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2023
BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐÌNH VĂN
ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƢỚNG
TINH GỌN, HIỆU QUẢ
C u Quả c
Mã số 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VĂN TIẾN
HÀ NỘI - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả”
là công trình nghiên cứu của cá nhân học viên.
Trong qu trình th c hi n luận văn này học viên có tham khảo kế thừa
và sử dụng những thông tin số li u từ một số tài li u như: S ch chuyên
ngành luận văn tạp chí bài tham luận…theo danh mục tài li u tham khảo.
C c số li u ví dụ trích dẫn và thông tin trong luận văn là chính x c tin cậy
và trung th c. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở một tài li u nào kh c.
Học viên xin cam đoan tính liêm chính của luận văn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2023
Học vi n
N u ễ Đì Vă
ỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này học viên xin chân thành cảm ơn đến
Ban Lãnh đạo Học vi n, các Khoa Phòng và quý Thầy Cô giảng viên trong
Học vi n Hành chính Quốc gia đã tận tình và tạo điều ki n giúp đỡ học viên
trong qu trình học tập.
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trầ Vă Tiế người đã
tr c tiếp hướng dẫn đề tài cho học viên với s chỉ dẫn nhi t tình và tận tâm.
Bên cạnh đó học viên cũng gửi lời cảm ơn của mình đến Lãnh đạo c c đồng
nghi p ở cơ quan Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội
bạn bè và gia đình luôn quan tâm tạo điều ki n chia sẻ động viên học viên
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Trong khuôn khổ của một luận văn đề tài này không thể giải quyết toàn
bộ c c vấn đề một c ch trọn vẹn vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài không
tr nh khỏi có nhiều hạn chế thiếu sót. Học viên mong nhận được s góp ý
của quý Thầy Cô các đồng chí lãnh đạo cơ quan Sở Nông nghi p và Ph t
triển nông thôn thành phố Hà Nội và bạn bè đồng nghi p.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2023
Học vi
N u ễ Đì Vă
MỤC ỤC
ỜI CAM ĐOAN
ỜI CẢM ƠN
MỤC ỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn ....................................... 3
3. Mục đích và nhi m vụ của luận văn .............................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 7
5. Phương ph p luận và phương ph p nghiên cứu của luận văn ....................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và th c tiễn của luận văn ...................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 9
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔ
THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ .................................................. 10
1.1. Quan ni m về đổi mới tổ chức và hoạt động theo hướng tinh gọn hi u
quả .................................................................................................................... 10
1.2. Cơ sở khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng tinh gọn hi u quả ..................... 19
1.3. Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn ............... 29
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 36
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ ......................... 37
2.1. Đặc điểm của ngành nông nghi p và ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội .... 37
2.2. Phân tích th c trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghi p
và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn hi u quả ..... 42
2.3. Đ nh gi những ưu điểm hạn chế và nguyên nhân trong đổi mới tổ chức
và hoạt động của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội
theo hướng tinh gọn hi u quả .......................................................................... 62
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................ 77
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ ......... 78
3.1. Giải ph p tiếp tục đổi mới tổ chức theo hướng tinh gọn hi u quả .......... 78
3.2. Giải ph p tiếp tục đổi mới hoạt động theo hướng hi u quả ...................... 84
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................ 91
KẾT U N ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO ...................................................... 94
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT K iệu viết tắt Giải t íc các từ viết tắt
ATTP An toàn th c phẩm 1
BĐKH Biến đổi khí hậu 2
CC,VC Công chức viên chức 3
CQCM Cơ quan chuyên môn 4
HTX Hợp t c xã 6
HĐND Hội đồng nhân dân 7
KT-XH Kinh tế xã hội 8
MTQG Mục tiêu quốc gia 9
NN&PTNT Nông nghi p và Ph t triển nông thôn 10
NTM Nông thôn mới 11
QLNN Quản lý nhà nước 12
TTHC Thủ tục hành chính 13
TCBM Tổ chức bộ m y 14
UBND Ủy ban nhân dân 15
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT Nội du ì vẽ Trang
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND cấp tỉnh 24
Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghi p và PTNT 27
Hình 1.3 31
Hình 2.1 48
Hình 2.2 49
Hình 2.3 49 Vị trí của Sở Nông nghi p và PTNT trong h thống chính quyền thành phố Hà Nội Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội Thống kê ngạch chức danh nghề nghi p đối với công chức viên chức của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội năm 2022 Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ công chức viên chức Sở
Hình 2.4 Thống kê độ tuổi của đội ngũ công chức viên chức Sở 50
Hình 2.5 51
Hình 2.6 61 Tình hình th c hi n biên chế của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội năm 2022 Thống kê chỉ số cải c ch hành chính của Sở so với c c đơn vị trong giai đoạn 2017 - 2021
1
MỞ ĐẦU
1. do c ọ đề t i uậ vă
Đổi mới sắp xếp tổ chức bộ m y trong h thống chính trị được Đảng ta
rất quan tâm đặc bi t trong giai đoạn hi n nay. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng đã x c định: “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động
của Chính phủ theo hướng tinh gọn hi u l c hi u quả trên cơ sở tổ chức hợp
lý c c bộ đa ngành đa lĩnh v c ph t huy đầy đủ vị trí vai trò chức năng
nhi m vụ quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
th c hi n quyền hành ph p tập trung vào quản lý vĩ mô xây d ng thể chế
chiến lược quy hoạch kế hoạch; tăng cường năng l c d b o và khả năng
thích ứng chính s ch trong điều ki n kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa” [15,tr176]. Đồng thời “Đẩy mạnh phân cấp phân quyền x c định rõ
tr ch nhi m giữa Chính phủ với c c bộ ngành; giữa Chính phủ c c bộ ngành
với chính quyền địa phương bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất” [13].
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn (NN&PTNT) thành phố Hà Nội
là cơ quan chuyên môn (CQCM) thuộc ủy ban nhân dân (UBND) thành phố
Hà Nội th c hi n chức năng tham mưu giúp UBND Thành phố quản lý nhà
nước về lĩnh v c nông nghi p và ph t triển nông thôn trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Th c hi n Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 về vi c
điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan;
th ng 8/2008 Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội
được thành lập lại trên cơ sở hợp nhất nguyên trạng Sở NN & PTNT Hà Tây
(cũ) và Sở NN & PTNT Hà Nội (cũ). Qu trình s t nhập đã đạt được một số
kết quả tích c c thúc đẩy s ph t triển về kinh tế - xã hội... Tuy nhiên sau
quá trình sát nhập nổi lên những vấn đề bất cập và hạn chế: Bộ m y tổ chức
của Sở trở lên cồng kềnh tăng biên chế c n bộ công chức viên chức. Chi
ngân s ch nhà nước tăng do tăng biên chế và quỹ tiền lương xây d ng trụ sở
2
mua sắm mới trang thiết bị làm vi c tăng chi thường xuyên. Khó khăn trong
công t c lập kế hoạch quy hoạch dài hạn định hướng ph t triển kinh tế - xã
hội (KT-XH) tầm vĩ mô; làm cho không gian ph t triển bị chia cắt manh
mún phân t n c c nguồn l c tiềm năng của địa phương cho ph t triển kinh tế
- xã hội nhất là trong điều ki n Trung ương đang đẩy mạnh phân cấp trao
quyền t chủ t chịu tr ch nhi m của chính quyền địa phương; đồng thời làm
ảnh hưởng đến quy hoạch kế hoạch ph t triển vùng của cả nước; gây x o trộn
đến đời sống nhân dân trong vi c thay đổi giấy tờ; thủ tục địa chỉ nơi làm
vi c đối với số lượng không nhỏ c n bộ công chức; làm chia t ch không gian
văn hóa - xã hội...
Th c hi n Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
lần thứ s u Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về
tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ m y của h thống chính trị tinh gọn
hoạt động hi u l c hi u quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Hội nghị lần thứ s u Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới h thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hi u
quả hoạt động của c c đơn vị s nghi p công lập; cùng với đó là c c
chương trình tổng thể cải c ch hành chính của Nhà nước trong giai đoạn
2011 - 2020 và giai đoạn 2021 - 2030. Sở Nông nghi p và Ph t triển nông
thôn thành phố Hà Nội đã th c hi n các bi n ph p đổi mới tổ chức bộ m y
theo hướng tinh gọn nhằm nâng cao hi u l c, hi u quả hoạt động và đã đạt
được những kết quả nhất định. Kết quả tinh gọn bộ m y theo hướng hi u
l c hi u quả đã đạt mục tiêu “6 giảm” và “6 tăng”. Cụ thể “6 giảm” gồm:
Giảm đầu mối; giảm cấp trung gian; giảm số lượng lãnh đạo; giảm biên
chế; giảm thủ tục hành chính; giảm chi cho ngân s ch nhà nước; “6 tăng”
gồm: tăng về tính khoa học tổ chức; tăng về chất lượng c n bộ; tăng về
hi u l c hi u quả hoạt động của c c cơ quan đơn vị tr c thuộc; tăng chi
cho đầu tư ph t triển và tăng s đồng thuận xã hội. Trong qu trình tổ chức
sắp xếp bộ m y đã có nhiều s ng tạo năng động và hi u quả.
3
Bên cạnh những kết quả tích c c công t c đổi mới sắp xếp tổ chức bộ
m y của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội cũng còn
nhiều bất cập hạn chế: Vi c hoàn thi n mô hình tổ chức tổng thể của h
thống Sở cho phù hợp với tình hình th c tiễn còn chậm chưa đ p ứng yêu
cầu; vi c đổi mới sắp xếp tổ chức bộ m y ở một số đơn vị thiếu kiên quyết
đồng bộ và chưa đạt mục tiêu đề ra; vi c tinh giản biên chế mới tập trung
giảm số lượng chưa thật s gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ
c n bộ công chức viên chức từng bước nâng cao hi u l c hi u quả hoạt
động; xây d ng vị trí vi c làm còn lúng túng tiến độ triển khai còn chậm so
với mục tiêu đề ra chế độ đối với c n bộ chịu t c động của sắp xếp ki n toàn
còn chưa được quan tâm thỏa đ ng chưa th c s tạo động l c để c n bộ toàn
tâm toàn ý với công vi c chưa ph t huy được những thế mạnh tiềm năng…
Xuất ph t từ những lý do trên vi c đưa ra c c giải ph p đề xuất nhằm
tiếp tục ph t huy những thành công đã đạt được khắc phục những thiếu xót
hạn chế trong công t c đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động tại Sở Nông
nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội là rất cần thiết. Do vậy học
viên l a chọn đề tài: “Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn,
hiệu quả” làm luận văn tốt nghi p Thạc sĩ Quản lý công.
2. Tì ì i cứu i qua tới đề t i uậ vă
Hi n nay trong nước có một số công trình nghiên cứu đề tài khoa học và
bài viết liên quan đến vấn đề tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước,
CQCM thuộc UBND, trong đó đ ng chú ý là một số công trình sau:
+ Bài viết của PGS.TS Ngô Thành Can đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà
nước ngày 16/7/2019 với tiêu đề “Tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động” [39]. T c giả nêu lên một số vấn đề
chung của tổ chức bộ m y phân tích th c trạng tổ chức bộ m y Nhà nước ở
Vi t Nam hi n nay phân tích những hạn chế và nguyên nhân từ đó đưa ra
một số giải ph p và nhi m vụ cụ thể đối với bộ m y hành chính Nhà nước.
4
+ Bài viết của PGS.TS Nguyễn Minh Phương đăng trên Cổng thông tin
đi n tử Học vi n Chính trị khu v c III ngày 17/7/2021 với tiêu đề “Đổi mới
mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hiện
nay” [40]. Bài viết đưa ra những giải ph p để đổi mới mô hình tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hi n nay.
+ Bài viết của Nguyễn Bích Thủy đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước
ngày 12/01/2023 với tiêu đề “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn mới” [41]. T c giả đưa ra những
kết quả trong công cuộc đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương những tồn tại còn hạn chế và giải ph p đề xuất được đưa ra nhằm
đổi mới tổ chức chính quyền địa phương trong thời gian tới.
+ Cuốn s ch: “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang
Bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả
Đặng Xuân Phương (2011), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [36]. Công trình
đã tập trung nghiên cứu c c nội dung quan trọng trong cải c ch bộ m y hành
chính nhà nước Trung ương. Cuốn s ch đã nghiên cứu cơ sở lý luận về khái
ni m tính chất vai trò chức năng nhi m vụ của Bộ Cơ quan ngang Bộ đồng
thời đã nêu lên cơ cấu tổ chức, hình thức hoạt động cơ chế làm vi c và nêu ra
những bất cập hạn chế về tổ chức và hoạt động của Bộ Cơ quan ngang Bộ ở
Vi t Nam có tham khảo kinh nghi m cải c ch hành chính của một số nước
trên thế giới đã đề ra một số phương hướng và giải ph p cho vi c hoàn thi n
tổ chức và hoạt động của Bộ Cơ quan ngang Bộ ở Vi t Nam trong cải c ch
hành chính một vấn đề quan trọng của tiến trình đổi mới chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước.
+ Luận n Tiến sĩ luật học: “đổi mới tổ chức và hoạt động của CQCM
thuộc Uỷ ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của t c giả Tạ Quang Ngọc
5
(năm 2013) [35]. Luận n là công trình nghiên cứu một c ch toàn di n sâu
sắc về tổ chức và hoạt động của c c CQCM thuộc UBND c c cấp trong điều
ki n đổi mới và hội nhập quốc tế ở Vi t Nam. Luận n có những đóng góp
mới về khoa học. Đó là vi c tập trung phân tích toàn di n đầy đủ sâu sắc về
tổ chức và hoạt động của c c CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và UBND cấp
huy n. Với c ch tiếp cận có h thống luận n góp phần hoàn thi n lý luận về
tổ chức và hoạt động của c c CQCM thuộc UBND trong vi c th c hi n quản
lý trên c c ngành lĩnh v c của đời sống xã hội. Luận n đã xây d ng được
kh i ni m đặc điểm về CQCM thuộc UBND phân tích sâu sắc làm rõ vị trí
nhi m vụ chức năng quyền hạn và cơ cấu tổ chức của c c CQCM thuộc
UBND. Luận n cũng đã đưa ra một số những giải ph p thiết th c và khả thi
nhằm bảo đảm l a chọn một mô hình tổ chức CQCM thuộc UBND mỗi cấp
bảo đảm tính thống nhất tính đặc thù của c c cấp chính quyền của từng địa
phương góp phần nâng cao hi u l c hi u quả quản lý nhà nước đối với
ngành lĩnh v c công t c từ trung ương đến cơ sở được thống nhất và hi u
quả. Tuy nhiên luận n đề cập đến CQCM thuộc UBND nói chung chưa đi
sâu phân tích tổ chức và hoạt động của một CQCM thuộc UBND thành phố
tr c thuộc trung ương. Luận n hoàn thành năm 2013 trước khi Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 và Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị Trung ương lần thứ s u khóa XII được ban hành. Mặc
dù vậy luận n là nguồn tài li u tham khảo có gi trị lớn để t c giả nghiên
cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Các bài viết và công trình nghiên cứu trên đã kh i qu t th c trạng tổ
chức và hoạt động đ nh gi vi c sắp xếp tổ chức bộ m y c c CQCM thuộc
UBND tỉnh hi n nay đ p ứng yêu cầu đổi mới sắp xếp tổ chức bộ m y của h
thống chính trị tinh gọn hoạt động hi u l c hi u quả. Đồng thời bài viết đề
xuất vi c thiết kế điều chỉnh tổ chức CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phải
6
mang tính khả thi phù hợp được kiểm chứng từ th c tế vừa mang tính khoa
học vừa đảm bảo cơ sở ph p lý thống nhất chặt chẽ. Đây là các công trình đã
chỉ ra từ th c tiễn ph p lý quy định về tổ chức và hoạt động của CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh, đưa ra phương hướng đổi mới tổ chức c c CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh theo hướng tinh giản gọn nhẹ bảo đảm quản lý đa ngành đa
lĩnh v c.
Tóm lại c c công trình nêu trên nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của
CQCM thuộc UBND c c cấp nói chung chưa nghiên cứu chuyên bi t có h
thống về tổ chức và hoạt động của một CQCM tham mưu về lĩnh v c cụ thể
thuộc UBND cấp tỉnh. Chưa có công trình nào đề cập đến th c trạng tổ chức
và hoạt động của CQCM phụ tr ch lĩnh v c chuyên ngành tại một địa phương
cụ thể. C c nghiên cứu t c giả đề cập đến thường được nhìn nhận góc độ của
khoa học luật ít nhìn nhận vấn đề từ góc nhìn của khoa học quản lý công.
Tuy nhiên đây là những cơ sở lý luận và th c tiễn nguồn tài li u rất phong
phú để tham khảo định hướng cho vi c tiếp cận vận dụng nghiên cứu để
hoàn thi n tổ chức và hoạt động của CQCM theo ngành lĩnh v c thuộc
UBND cấp tỉnh cụ thể là Sở NN & PTNT thành phố Hà Nội.
3. Mục đíc v iệm vụ của uậ vă
3.1. Mục đích
Trên cơ sở h thống hóa cơ sở khoa học tiến hành đ nh gi phân tích th c
trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghi p và Ph t triển
nông thôn thành phố Hà Nội trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải ph p
nhằm tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghi p và Ph t
triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn hi u quả.
3.2. Nhiệm vụ
Để th c hi n mục đích nghiên cứu trên Luận văn đặt ra và giải quyết c c
nhi m vụ chủ yếu sau:
7
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn theo hướng tinh gọn hi u quả.
- Đ nh gi th c trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông
nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn hi u
quả trong giai đoạn 2016 - 2022.
- Đề xuất các giải ph p tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh
gọn hi u quả trong thời gian tới.
4. Đối tƣợ v p ạm vi i cứu của uậ vă
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu qu trình đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội hướng tới mục tiêu
tinh gọn hi u quả.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu qu trình đổi mới cơ cấu tổ
chức và hoạt động của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà
Nội đề xuất c c giải ph p tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động theo
hướng tinh gọn hi u quả.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công t c đổi mới cơ cấu tổ chức
và hoạt động của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội
theo hướng tinh gọn hi u quả.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2016
đến năm 2022.
5. P ƣơ p áp uậ v p ƣơ p áp i cứu của uậ vă
5.1. P ƣơ p áp uậ : Luận văn vận dụng phương ph p luận duy vật
bi n chứng và duy vật lịch sử.
8
5.2. Phƣơ p áp i cứu:
+ Thống kê mô tả và mô hình hóa số li u dưới dạng bảng biểu để đ nh
gi th c trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghi p và
Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội.
+ Phân tích tổng hợp h thống số li u đã được thống kê mô tả; phân tích
th c trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở để đúc rút thành
những nhận định mang tính chất cốt lõi về những vấn đề liên quan đến đổi
mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở theo hướng tinh gọn hi u quả; phù
hợp với tình hình th c tế.
+ Th c hi n phương ph p so s nh đối chiếu giữa quy định của ph p luật
giữa yêu cầu của c c CQCM ở Trung ương với tình hình th c tế diễn ra tại Sở
Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội.
+ Phương ph p khảo s t th c tế từ vi c học viên tr c tiếp làm vi c phối
hợp trao đổi nghi p vụ với CC, VC c c phòng chức năng đơn vị thuộc Sở để
tham mưu về TCBM và hoạt động của Sở NN & PTNT thành phố Hà Nội.
6. ĩa uậ v t ực tiễ của uậ vă
6.1. Ý nghĩa lý luận
H thống hóa cơ sở lý luận về công t c đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt
động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo hướng tinh gọn hi u quả.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đ nh gi được th c trạng đề xuất một số giải phải nhằm tiếp tục đổi mới
cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn
thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn hi u quả. Luận văn có thể sử dụng
làm tài li u nghiên cứu tham khảo hoặc p dụng th c tiễn trong công t c đổi
mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn
thành phố Hà Nội và c c cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
9
7. Kết cấu của uậ vă
Ngoài phần mở đầu phụ lục danh mục tài li u tham khảo luận văn gồm
3 Chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông
nghi p và Ph t triển nông thôn theo hướng tinh gọn hi u quả.
Chương 2: Th c trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghi p và
Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn hi u quả.
Chương 3: Giải ph p tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở Nông
nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn hi u quả.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ
1.1. Qua iệm về đổi mới tổ c ức v oạt độ t eo ƣớ ti ọ ,
iệu quả
1.1.1. Khái niệm về đổi mới cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn,
hiệu quả
Đổi mới hiểu một c ch chung nhất là thay đổi cho kh c với trước tiến bộ
hơn khắc phục tình trạng lạc hậu. Đổi mới luôn chứa đ ng s thay đổi - phát
triển cả về chất và lượng; cả về nội dung và hình thức; cả về cấu trúc và cơ
chế vận hành. Đổi mới thường chứa đ ng bản chất nội tại yêu cầu kh ch quan
của qu trình ph t triển; từ nhu cầu bên trong của qu trình ph t triển lên một
trình độ cao hơn. Tuy nhiên đổi mới cũng còn là qu trình “sửa sai” khắc
phục những sai l ch do thể chế ph t triển trước đó được chế định không đúng
(không phù hợp) dẫn đến s trì tr thậm chí khùng hoảng. Đổi mới có thể là
qu trình t ph t ti m tiến cải c ch; có thể là qu trình t gi c mang tính
c ch mạng đột ph bước ngoặt.
Đổi mới là một qu trình; từ đó có thể hiểu đổi mới tổ chức và hoạt động
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đó là một qu trình làm cho bộ m y thích ứng
một c ch hi u quả nhất đối với những thay đổi của cả môi trường bên trong
và môi trường bên ngoài của tổ chức nhằm làm cho bộ m y đó ph t triển bền
vững cả trước mắt và lâu dài. Th c chất đó là qu trình ph t triển bộ m y cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh. Đây là c ch tiếp cận mới đối với nghiên cứu tổ
chức nói chung và tổ chức chính quyền cấp tỉnh nói riêng.
11
Tổ chức là một tập hợp c c nhóm được liên kết với nhau thành một tổng
thể. Trong thiết kế tổ chức nhi m vụ đầu tiên là phải cho ra được một cơ cấu
tổ chức hợp lý. Cơ cấu là mô hình tương t c tương đối ổn định. Khi nói đến
cơ cấu phải nói đến nguyên tắc của mối quan h tương t c giữa c c bộ phận
và c c thành viên của tổ chức.
Tinh gọn là s tối ưu hoạt động tổ chức của bộ m y bằng c ch tận dụng
nguồn l c để ph t triển hi u quả công vi c trong khoảng chi phí thấp nhất. Đó
là s cắt giảm mọi yếu tố dư thừa để tổ chức vận hành gọn nhẹ khai th c tri t
để nguồn l c giúp chất lượng công vi c cao nhưng chi phí thấp dẫn đến gi
tăng hi u quả hoạt động của cơ quan đơn vị. Tinh gọn bộ m y không chỉ
nhằm mục tiêu “giảm cơ học” để giảm chi ngân s ch mà còn để nâng cao chất
lượng đội ngũ CC VC hướng tới nền hành chính chuyên nghi p hi u l c
hi u quả.
S đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trước
hết phải nhằm tới cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức là mô hình về s tương t c
giữa c c nhóm với nhau là mô hình về nguyên lý hoạt động của tổ chức
trong đó có c c yếu tố cấu thành được sắp xếp theo một trật t về quyền l c
về nguyên tắc hoạt động của c c vị trí chức năng đó và mối quan h giữa
chúng với nhau. Phải nói tới cơ cấu vì đó là yếu tố để đạt được một hay nhiều
mục tiêu chung của tổ chức. Cơ cấu tổ chức là s đảm bảo gắn kết c c hoạt
động của c c thành viên trong tổ chức để phân chia và phối hợp công vi c
trong tổ chức.
Khi nói đến tổ chức phải đến vi c thể chế ho nguyên lý hoạt động của tổ
chức. Đó là mô hình có tính ổn định nhằm đến một mục đích nào đó; cơ quan
có tính ổn định tương đối trong một thời gian nhất định...Cơ cấu tổ chức có
vai trò quan trọng đối với chất lượng và kết quả hoạt động của bộ m y chính
quyền Nhà nước. Bởi cơ cấu tổ chức là phương thức để theo đuổi mục tiêu
của tổ chức; với cơ cấu kh c nhau sẽ cho ra kết quả hoạt động kh c nhau
12
(theo cùng một loại tổ chức). Đồng thời cơ cấu tổ chức còn là phương ti n để
phân chia phối hợp công vi c; có những vị trí công vi c mà mối quan h giữa
c c vị trí sẽ tạo thành s thống nhất trong qu trình th c thi công vi c. Thông
thường người ta mô tả cấu trúc tổ chức qua sơ đồ tổ chức nhằm:
- X c định c c chế độ tr ch nhi m cho mỗi vị trí công vi c;
- X c định quyền l c của c c vị trí;
- Và cơ cấu thứ bậc của c c vị trí trong tổ chức.
Đổi mới tổ chức bộ m y cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chính là khi đưa
ra sơ đồ tổ chức cần phải rõ ràng và có s liên kết chặt chẽ d a trên cơ sở của
cơ cấu tổ chức. Đồng thời phải phân bi t một c ch rành mạch công vi c và
phải kết hợp hài hoà được c c công vi c. Để đảm bảo phân công công vi c
hợp lý cần phải có cơ chế hoạt động phối hợp c c đầu vi c đó.
1.1.2. Khái niệm về đổi mới hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả
Quy mô hoạt động của một tổ chức nói chung là một phạm trù được thể
hi n trên nhiều góc độ như c c chức năng nhi m vụ quyền hạn tổ chức bộ
m y nhân s và không gian t c động c c đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt
động quản lý của nó. Tùy theo mức độ chuyên ngành chuyên môn hóa rộng
hay hẹp mà c c CQCM có thể là đơn ngành hoặc đa ngành. Mỗi một ngành
chịu tr ch nhi m quản lý nhà nước mang tính chuyên ngành. Nội dung hoạt
động CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm tất cả c c lĩnh v c đời sống xã
hội. Mỗi CQCM phụ tr ch lĩnh v c đảm bảo đa ngành đa lĩnh v c: Văn hóa
kinh tế đối nội đối ngoại nông nghi p nông thôn công thương giao thông
vận tải tài nguyên môi trường và hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
th c hi n thông qua c c mối quan h phối hợp giải quyết công vi c với cơ
quan có liên quan để đảm bảo nguyên tắc hoạt động kết hợp quản lý theo
ngành và lĩnh v c với quản lý theo lãnh thổ.
13
Hi u quả của nền hành chính nhà nước là kết quả quản lý đạt được của
bộ m y hành chính trong s tương quan với mức độ chi phí c c nguồn l c
trong mối quan h giữa hi u quả kinh tế với hi u quả xã hội.
Đổi mới hoạt động là nhằm đưa ra c c thay đổi cải tiến phương thức hoạt
động và quy mô hoạt động nhằm mang lại những hi u quả cao nhất cho cơ
quan tổ chức. Hi u quả của nền hành chính nhà nước là kết quả quản lý đạt
được của bộ m y hành chính trong s tương quan với mức độ chi phí c c
nguồn l c trong mối quan h giữa hi u quả kinh tế với hi u quả xã hội. Hi u
quả của nền hành chính được thể hi n trên c c phương di n sau:
- Đạt mục tiêu quản lý hành chính tối đa với mức độ chi phí c c nguồn
l c nhất định.
- Đạt mục tiêu nhất định với mức độ chi phí c c nguồn l c tối thiểu.
- Đạt được mục tiêu không chỉ trong quan h với chi phí nguồn l c (tài
chính nhân l c...) mà còn trong quan h với hi u quả xã hội.
1.1.3. Các nội dung trong công tác đổi mới cơ cấu tổ chức và
hoạt động
Nhằm th c hi n c c chủ trương của Đảng trong công t c đổi mới tổ chức
và hoạt động theo hướng tinh gọn hi u quả. Trong thời gian Đảng và Nhà
nước đã ban hành nhiều chủ trương chính s ch trong công t c đổi mới tổ
chức và hoạt động. Đặc bi t tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng khẳng định trọng tâm là xây d ng bộ m y hành chính nhà nước tinh
gọn hoạt động hi u l c hi u quả có năng l c kiến tạo ph t triển liêm chính
phục vụ nhân dân. Theo tinh thần đó cần tập trung th c hi n c c nhi m vụ
giải ph p trọng tâm và cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tập trung xây d ng hoàn thi n thể chế chính s ch xây d ng
nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân dân chủ ph p quyền chuyên
nghi p hi n đại trong sạch vững mạnh bảo đảm công khai minh bạch quản
14
lý thống nhất thông suốt hi u l c hi u quả. Khẩn trương trình Chính phủ
ban hành và tổ chức th c hi n Chương trình cải c ch hành chính nhà nước
giai đoạn 2021-2030 theo hướng toàn di n đồng bộ có trọng tâm trọng
điểm đi vào chiều sâu thiết th c hi u quả từng bước hi n đại đ p ứng yêu
cầu s nghi p công nghi p hóa hi n đại hóa đất nước; lấy người dân làm
trung tâm lấy s hài lòng của người dân làm thước đo đ nh gi chất lượng và
hi u quả hoạt động của bộ m y hành chính nhà nước.
Thứ hai, đẩy mạnh đổi mới bộ m y Chính phủ tinh gọn hi u l c hi u
quả trên cơ sở tổ chức hợp lý c c bộ đa ngành đa lĩnh v c khắc phục tri t để
những chồng chéo giao thoa về chức năng nhi m vụ giữa c c bộ cơ quan
ngang bộ; đảm bảo nguyên tắc một vi c chỉ giao một cơ quan chủ trì th c
hi n và chịu tr ch nhi m chính. Ph t huy đầy đủ vị trí vai trò chức năng
nhi m vụ quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
th c hi n quyền hành ph p cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ tập
trung vào xây d ng thể chế kiến tạo ph t triển quản trị quốc gia và tổ chức thi
hành ph p luật theo tinh thần thượng tôn ph p luật. Chính phủ có đủ năng l c
đủ khả năng giải trình; tạo ra tầm nhìn tốt và chính s ch tốt; s tương t c thân
thi n với xã hội người dân với thị trường và doanh nghi p; tạo ra và chia sẻ
s ph t triển. Tích c c đổi mới phương thức hoạt động của Chính phủ theo
hướng tập trung vào quản lý vĩ mô xây d ng thể chế chiến lược quy hoạch
kế hoạch để kiến tạo ph t triển và phục vụ nhân dân; tăng cường năng l c d
b o phân tích và đề xuất chính s ch d a trên luận cứ khoa học và th c tiễn
trong điều ki n kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thích ứng với
cuộc C ch mạng công nghi p lần thứ tư.
Triển khai mạnh mẽ vi c xây d ng ph t triển Chính phủ đi n tử Chính
phủ số nhằm ứng dụng c c tiến bộ khoa học và công ngh để đổi mới phương
thức làm vi c nâng cao năng l c quản lý điều hành thông suốt hi u l c hi u
quả của cơ quan hành chính c c cấp tạo động l c thúc đẩy chuyển đổi số
15
quốc gia một c ch toàn di n để ph t triển nền kinh tế số xã hội số. Trong đó
Cổng Dịch vụ công Quốc gia phải là điểm khởi đầu quan trọng nhất của
Chương trình cải c ch hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đảm bảo
đến năm 2023 toàn bộ c c dịch vụ hành chính công sẽ được tích hợp lên
Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Thứ ba, đẩy mạnh phân cấp phân quyền x c định rõ tr ch nhi m giữa
Chính phủ với c c bộ ngành và giữa Chính phủ c c bộ ngành với chính
quyền địa phương; khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng nhi m vụ
quyền hạn. Đồng thời phân định rõ tr ch nhi m tập thể và tr ch nhi m c
nhân bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất thông suốt và hi u quả; ph t huy
vai trò chủ động s ng tạo tinh thần tr ch nhi m của từng cấp từng ngành
từng đơn vị và từng c nhân người đứng đầu bộ ngành địa phương và đơn vị.
Nghiên cứu triển khai c c bi n ph p đổi mới phương thức làm vi c nâng cao
năng suất hi u quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước c c cấp trên
cơ sở ứng dụng mạnh mẽ c c tiến bộ khoa học và công ngh nhất là công
ngh thông tin.
Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp c c đơn vị hành chính cấp huy n cấp
xã và nghiên cứu thí điểm tổ chức ở cấp tỉnh phù hợp với quan điểm chỉ đạo
của Đảng khuyến khích s p nhập tăng quy mô c c đơn vị hành chính c c cấp
ở những nơi có đủ điều ki n để nâng cao năng l c quản lý điều hành và tăng
cường c c nguồn l c của địa phương và quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính
c c cấp. Chính quyền c c tỉnh thành phố tr c thuộc Trung ương cần chủ động
phối hợp với Trung ương tổng kết vi c sắp xếp c c đơn vị hành chính cấp
huy n cấp xã giai đoạn 2019-2021 và đề xuất nội dung xây d ng kế hoạch lộ
trình sắp xếp đơn vị hành chính c c cấp trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2030 để b o c o cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Hoàn thi n h thống c c đơn vị s nghi p công lập theo hướng tinh gọn
có cơ cấu hợp lý có năng l c t chủ quản trị tiên tiến hoạt động hi u l c,
16
hi u quả; cung ứng dịch vụ s nghi p công cơ bản thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao. Đẩy mạnh vi c chuyển giao quyền t chủ t chịu tr ch nhi m
đối với c c đơn vị s nghi p công lập. Ph t triển thị trường dịch vụ s nghi p
công và thu hút mạnh mẽ c c loại hình kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ
công; rà so t chuyển đổi c c đơn vị s nghi p công lập có đủ điều ki n sang
công ty cổ phần.
Thứ năm, tập trung đẩy mạnh cải c ch chế độ công vụ công chức có cơ
chế khuyến khích khơi dậy tinh thần cống hiến vì đất nước tạo động l c và
p l c để mọi c n bộ công chức viên chức hoàn thành tốt nhất nhi m vụ
được giao tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế bảo v c n bộ đổi mới s ng
tạo d m nghĩ d m làm d m đột ph d m chịu tr ch nhi m vì lợi ích chung.
Đây là yêu cầu có tính cốt lõi quyết định thành công cho s ph t triển nhanh.
bền vững đất nước. Chú trọng tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính nâng
cao tr ch nhi m nêu gương của người đứng đầu và của đội ngũ công chức
viên chức để có thể p dụng được thành t u của cuộc C ch mạng công nghi p
lần thứ tư cho những cố gắng th c hi n cải c ch hành chính. Trong giai đoạn
tới cần thúc đẩy những cải c ch cần thiết để có được đội ngũ công chức viên
chức chuyên nghi p tr ch nhi m tâm huyết và tài năng hơn. Tất cả phải bắt
đầu từ cơ chế nhất là cơ chế chính s ch tuyển chọn đầu vào c n bộ công
chức viên chức; cơ chế l a chọn thu hút trọng dụng nhân tài; cơ chế khuyến
khích bảo v c n bộ đổi mới s ng tạo d m nghĩ d m làm d m đột ph d m
chịu tr ch nhi m vì lợi ích chung.v.v. Bảo đảm cơ hội thăng tiến của công
chức theo thành tích sản phẩm công vi c th c tế và phẩm chất đạo đức uy tín
của công chức.
C c nhi m vụ giải ph p trọng tâm đó phải gắn với chương trình hành
động th c hi n Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
với vi c tiếp tục xây d ng và hoàn thi n Nhà nước ph p quyền xã hội chủ
17
nghĩa của Nhân dân do Nhân dân vì Nhân dân [15]. Qua đó thiết th c góp
phần củng cố tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng Nhà nước,
chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy kh t vọng ph t triển đất nước phồn vinh
hạnh phúc ph t huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn di n đồng bộ công cuộc đổi mới công
nghi p hóa hi n đại hóa; xây d ng và bảo v vững chắc Tổ quốc giữ vững
môi trường hòa bình ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở
thành nước ph t triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.4. Bài học kinh nghiệm trong đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động
Sau hơn 6 năm th c hi n vi c đổi mới sắp xếp tổ chức bộ m y theo tinh
thần Nghị quyết của Đảng; c c địa phương trong cả nước đã tiến hành tổ chức
th c hi n với tinh thần đúng đắn khoa học được th c hi n bài bản thận
trọng phù hợp với xu thế ph t triển của đất nước; tạo được niềm tin cao trong
đội ngũ c n bộ đảng viên và nhân dân. Qua thời gian th c hi n có thể rút ra
một số bài học kinh nghi m cụ thể như sau:
Một là coi trọng công t c tuyên truyền qu n tri t c c chủ trương Nghị
quyết của Đảng về đổi mới sắp xếp tổ chức bộ m y tinh giản biên chế cơ
cấu lại đội ngũ c n bộ công chức viên chức nhằm nâng cao nhận thức tạo
s thống nhất trong ý chí hành động và triển khai th c hi n của c c cấp ủy
đảng cơ quan đơn vị của đội ngũ c n bộ đảng viên.
Hai là, bám s t yêu cầu nhi m vụ chính trị trong sắp xếp tổ chức bộ m y
tinh giản biên chế cơ cấu lại đội ngũ c n bộ công chức viên chức; chú trọng
vi c th c hi n quyền và lợi ích của c n bộ công chức viên chức; đồng thời
th c hi n nghiêm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo tr c tiếp toàn di n
công t c c n bộ và quản lý đội ngũ c n bộ công chức viên chức trong h thống
chính trị; đồng thời ph t huy dân chủ đề cao tr ch nhi m người đứng đầu.
18
Ba là, vi c triển khai đổi mới sắp xếp tổ chức bộ m y c n bộ là công
vi c h trọng phức tạp nhạy cảm vì vậy cần có quyết tâm cao tiến hành
thận trọng kỹ lưỡng kh ch quan khoa học coi trọng tổng kết th c tiễn theo
từng bước chặt chẽ và ph t huy dân chủ trong nội bộ. Bên cạnh vi c lắng
nghe tiếp thu những ý kiến đóng góp x c đ ng cần khẩn trương mạnh mẽ
trong quyết định những vấn đề đã rõ cụ thể để bảo đảm yêu cầu tinh gọn
hoạt động hi u l c hi u quả.
Bốn là, khi hợp nhất c c cơ quan tổ chức phải nghiên cứu kỹ thời điểm
khi có đủ điều ki n hợp nhất. Trong đó có tính đến điều ki n của địa phương
(về địa lý quy mô dân số trụ sở làm vi c khi bố trí hợp nhất); ý chí người
đứng đầu; năng l c đội ngũ; th c hi n bồi dưỡng chuyên môn nghi p vụ để
đ p ứng chuẩn ngạch bậc đ p ứng vị trí vi c làm mới; nên làm thí điểm
trước sau đó rút kinh nghi m rồi mới triển khai ra di n rộng.
Năm là, th c hi n đề n vị trí vi c làm cơ cấu ngạch công chức cơ cấu
chức danh nghề nghi p và tiêu chuẩn chuyên môn nghề nghi p khung năng
l c từng vị trí vi c làm trong cơ quan tổ chức đơn vị s nghi p công lập làm
cơ sở để tuyển dụng phân công sắp xếp đội ngũ c n bộ công chức viên
chức theo hướng tinh giản gọn nhẹ và nâng cao chất lượng. Đẩy mạnh th c
hi n vi c đ nh gi phân loại c n bộ công chức viên chức hằng năm vào kết
quả hi u quả hoạt động và công t c của cơ quan đơn vị; đảm bảo nguyên tắc
kh ch quan công bằng tập trung dân chủ. Đồng thời th c hi n vi c tinh giản
biên chế đối với những c n bộ công chức viên chức không đủ tiêu chuẩn
điều ki n về chuyên môn nghi p vụ sức khỏe phẩm chất đạo đức và hạn chế
trong th c hi n nhi m vụ.
Sáu là, định kỳ hằng năm kiểm tra gi m s t vi c triển khai th c hi n c c
Chỉ thị Nghị quyết của Trung ương kịp thời th o gỡ khó khăn vướng mắc
trong qu trình th c hi n động viên khen thưởng c c cấp ủy cơ quan đơn vị
và đảng viên làm tốt hi u quả.
19
1.2. Cơ sở k oa ọc về đổi mới tổ c ức v oạt độ cơ qua c u
m t uộc Ủ ba â dâ cấp tỉ t eo ƣớ ti ọ , iệu quả
1.2.1. Khái quát về cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ m y
Hành chính chính nhà nước được thành lập theo quy định của ph p luật để
th c hi n chức năng quản lý điều hành (chức năng hành ph p) đối với mọi
mặt của đời sống xã hội. Hi n nay cơ quan hành chính nhà nước phân loại
theo cấp bậc hành chính - lãnh thổ có cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương gồm: Chính Phủ c c Bộ Cơ quan ngang Bộ và cơ quan hành chính nhà
nươc ở địa phương gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy ban nhân dân cấp
huy n ủy ban nhân dân cấp xã. Trong cơ cấu tổ chức của UBND cấp tỉnh có
c c CQCM tr c thuộc theo quy định của ph p luật.
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu tr ch nhi m trước Nhân dân địa phương Hội đồng nhân dân cùng cấp và
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Để Ủy ban nhân dân th c hi n tốt
chức năng nhi m vụ của mình thì Nhà nước đã xây d ng h thống c c cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân để th c hi n hoạt động tham mưu
giúp đỡ Ủy ban nhân dân.
Tại Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2019 quy định: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh cấp huy n là cơ quan tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân th c hi n chức năng quản lý nhà nước về ngành lĩnh v c ở địa
phương và th c hi n c c nhi m vụ quyền hạn theo s phân cấp ủy quyền của
cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu
s chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và công t c của Ủy ban nhân dân
20
đồng thời chịu s chỉ đạo kiểm tra về nghi p vụ của cơ quan quản lý nhà
nước về ngành lĩnh v c cấp trên. Vi c tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn đô thị hải đảo
và điều ki n tình hình ph t triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo
đảm tinh gọn hợp lý thông suốt hi u l c hi u quả trong quản lý nhà nước
về ngành lĩnh v c từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhi m vụ
quyền hạn của c c cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn [17].
Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức c c cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh thành phố tr c thuộc TW: Sở là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; th c hi n chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước về ngành lĩnh v c ở địa phương theo quy định của ph p luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh [10].
Nếu như UBND được Hiến ph p năm 2013 gọi tên là cơ quan hành
chính nhà nước thì c c CQCM thuộc UBND không được gọi là cơ quan hành
chính nhà nước. Tuy nhiên theo địa vị ph p lý nội dung và tính chất thẩm
quyền của CQCM thuộc UBND thì đó là cơ quan hành chính nhà nước thẩm
quyền riêng. Vì theo đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước thì CQCM là
những cơ quan có thẩm quyền độc lập th c hi n hoạt động hành chính nhà
nước theo ph p luật trên c c ngành lĩnh v c. Song s độc lập này đối với c c
CQCM thuộc UBND là tương đối hạn chế. Bởi CQCM chịu s quản lý về tổ
chức bộ m y và biên chế của UBND cấp tỉnh.
Như vậy c c văn bản ph p luật nêu trên không quy định cơ quan chuyên
môn là cơ quan hành chính. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là cơ
quan nhà nước được thành lập theo quy định của ph p luật nhằm th c hi n
chức năng tham mưu giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành lĩnh
v c ở địa phương theo quy định của ph p luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của UBND cấp tỉnh Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
21
Theo Gi o trình Hành chính công của Học vi n Hành chính quốc gia thì
c c bộ phận thuộc cơ quan chấp hành tại địa phương thường được tổ chức
theo nhóm c c chức năng nhằm giúp người đứng đầu hành ph p th c hi n
đồng thời cả hai nhi m vụ: quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn và giải
quyết c c vấn đề đòi hỏi của địa phương. C c bộ phận giúp vi c để điều hành
c c hoạt động chuyên môn về quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.
Vi c tổ chức thành c c bộ phận chức năng gọi tên là Sở phòng. Sở phòng là
tên gọi chung nhất cho c c cơ quan chức năng của cơ quan chấp hành tại địa
phương. Vi c hình thành c c sở đều d a trên nguyên tắc chuyên môn hay
tổng hợp. Tại c c cơ quan hành chính đại phương c c sở có thể là chuyên
ngành như công nghi p nông nghi p cũng có thể là sở tổng hợp như kế
hoạch hay tài chính. Sở phòng là cơ quan chuyên môn nên trên th c tế chịu
s quản lý của cả cơ quan hành chính địa phương và cơ quan hành chính cấp
trên [26,tr.201].
Như vậy CQCM thuộc UBND là cơ quan tr c thuộc UBND có cơ cấu
tổ chức và hoạt động ổn định trên cơ sở c c quy định của ph p luật nhằm giúp
UBND cùng cấp th c hi n chức năng quản lý nhà nước đối với một số ngành
lĩnh v c nhất định ở địa phương hoặc quan ni m CQCM là một bộ phận cấu
thành của UBND cụ thể là c c Sở Ban Ngành của UBND là c c cơ quan
th c hi n chức năng quản lý chuyên môn trong phạm vi địa phương mình.
CQCM được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều và phụ thuộc
vào UBND cùng cấp và CQCM cấp trên. Tr c tiếp chịu s chỉ đạo điều hành
của UBND cấp tỉnh và gi n tiếp chịu s chỉ đạo về chuyên môn của cơ quan
hành chính “ngành dọc” cấp trên theo quy định của ph p luật góp phần đảm
bảo s thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh v c công t c từ Trung ương
đến cơ sở.
1.2.2. Vị trí, chức năng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
22
Mỗi cơ quan tổ chức trong bộ m y hành chính nhà nước có một c ch
thức thành lập riêng trong khuôn khổ quy định của ph p luật. C c văn bản
pháp luật cho phép thành lập mang lại c c địa vị ph p lý kh c nhau cho từng
cơ quan trong h thống tổ chức hành chính nhà nước. Địa vị ph p lý của từng
cơ quan được x c định rõ ràng trong c c hoạt động của từng cơ quan tổ chức
và của cả bộ m y hành chính nhà nước. Mỗi cơ quan tổ chức được thành lập
để th c hi n một hoặc một nhóm chức năng nhi m vụ rõ ràng không chồng
chéo trùng lắp bảo đảm tính chất độc lập tương đối và tạo thành chỉnh thể bộ
m y hành chính nhà nước.
Theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức c c cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh thành phố tr c thuộc Trương ương là cơ quan th c hi n
chức năng tham mưu giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành lĩnh
v c ở địa phương theo quy định của ph p luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của UBND cấp tỉnh Chủ tịch UBND cấp tỉnh [11]. Đó là trình UBND
cấp tỉnh c c D thảo quyết định liên quan đến ngành lĩnh v c thuộc phạm vi
quản lý của sở và c c văn bản kh c theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; D thảo kế hoạch ph t triển ngành lĩnh v c; chương trình bi n ph p tổ
chức th c hi n c c nhi m vụ về ngành lĩnh v c trên địa bàn cấp tỉnh trong
phạm vi quản lý của sở; D thảo quyết định vi c phân cấp ủy quyền nhi m vụ
quản lý nhà nước về ngành lĩnh v c cho sở Ủy ban nhân dân huy n quận thị
xã thành phố thuộc tỉnh thành phố thuộc thành phố tr c thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp huy n); D thảo quyết định quy định cụ thể chức năng
nhi m vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; d thảo quyết định quy định
chức năng nhi m vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị s
nghi p công lập thuộc sở; D thảo quyết định th c hi n xã hội hóa c c hoạt
23
động cung ứng dịch vụ s nghi p công theo ngành lĩnh v c thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh D thảo c c văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công. Ngoài
ra Sở còn giúp UBND cấp tỉnh quản lý Nhà nước đối với c c doanh nghi p tổ
chức kinh tế tập thể kinh tế tư nhân c c hội và c c tổ chức phi chính phủ thuộc
c c lĩnh v c quản lý của CQCM theo quy định của ph p luật; hướng dẫn
chuyên môn nghi p vụ thuộc ngành lĩnh v c quản lý đối với CQCM thuộc
UBND cấp huy n và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
Như vậy CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có vị trí tham mưu giúp vi c cho
UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành lĩnh v c ở địa phương và đảm
bảo s thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh v c công t c của địa phương;
chịu s chỉ đạo và quản lý về tổ chức biên chế và công t c của UBND cấp
tỉnh đồng thời chịu s chỉ đạo về nghi p vụ của CQCM cấp trên. Thủ trưởng
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chịu tr ch nhi m và b o c o công t c trước
UBND và CQCM cấp trên và khi cần thiết thì b o c o công t c trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Do h thống thứ bậc trong quản lý hành chính CQCM cấp tỉnh đều có
mối quan h với cơ quan chuyên môn ở cấp huy n. Huy n cũng được tổ chức
có CQCM về nguyên tắc không kh c nhiều so với cấp tỉnh. C ch thức tổ chức
này của c c CQCM ở Chính phủ và c c cơ quan hành chính địa phương tạo nên
một hình thức kết hợp vừa chịu tr ch nhi m chuyên môn thống nhất vừa đảm
bảo tính đặc thù của địa phương. Đó là s phân công phân cấp phối hợp th c
hi n quản lý ngành lĩnh v c thống nhất từ trung ương tới địa phương.
Với vị trí là CQCM thuộc UBND nên hoạt động của CQCM mang tính
chất “tham mưu giúp vi c” cho UBND trong hoạt động quản lý hành chính
24
nhà nước cụ thể như d thảo c c quyết định c c chương trình kế hoạch ngắn
hạn dài hạn trung hạn và hàng năm trên c c lĩnh v c quản lý được phân công
phụ tr ch hoặc giúp UBND quản lý một số hoạt động đối với tổ chức c nhân
trong phạm vi thẩm quyền của UBND cùng cấp tại địa phương; tham mưu d
thảo Nghị quyết về chính s ch của ngành lĩnh v c giúp HĐND cấp tỉnh; th c
hi n những nhi m vụ khi được UBND giao phân cấp ủy quyền cũng như
th c hi n công t c thanh kiểm tra vi c chấp hành c c quy định của ph p luật
đối với c c c nhân tổ chức thuộc ngành lĩnh v c quản lý Nhà nước tại địa
phương. CQCM cấp tỉnh chịu s hướng dẫn chỉ đạo về chuyên ngành của cơ
quan có thẩm quyền riêng ở Trung ương.
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND cấp tỉnh
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội 2022) [21].
1.2.3. Tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
25
Theo Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 th ng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định về thành lập tổ chức lại giải thể tổ chức hành chính. Điều
ki n để thành lập tổ chức hành chính gồm năm nội dung: Có cơ sở ph p lý;
Đ p ứng c c tiêu chí thành lập theo quy định của ph p luật; Có phạm vi đối
tượng quản lý nhà nước theo ngành lĩnh v c hoặc lĩnh v c quản lý nội bộ của
tổ chức hành chính; Có chức năng nhi m vụ quyền hạn không chồng chéo với
chức năng nhi m vụ quyền hạn của tổ chức hành chính kh c; Loại hình và
quy mô tổ chức hành chính được thành lập phải phù hợp với chức năng nhi m
vụ quyền hạn của tổ chức và yêu cầu cải c ch hành chính nhà nước.
Theo ph p luật Vi t Nam tổ chức CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gọi là
Sở. Nguyên tắc thành lập Sở: (i) Bảo đảm th c hi n đầy đủ chức năng nhi m
vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và s thống nhất thông
suốt quản lý ngành lĩnh v c công t c từ trung ương đến cơ sở; (ii) Tinh gọn
hợp lý hi u l c hi u quả tổ chức sở quản lý đa ngành đa lĩnh v c; không
nhất thiết ở Trung ương có Bộ cơ quan ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức
tương ứng; (iii) Phù hợp với điều ki n t nhiên dân số tình hình ph t triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải c ch hành chính nhà
nước; (iv) Không chồng chéo chức năng nhi m vụ quyền hạn với c c tổ
chức thuộc Bộ cơ quan ngang Bộ đặt tại địa phương [18].
Sở là cơ quan tham mưu giúp UBND cấp tỉnh th c hi n chức năng quản
lý nhà nước về ngành lĩnh v c ở địa phương và th c hi n một số nhi m vụ
quyền hạn theo s uỷ quyền của UBND cấp tỉnh và theo quy định của ph p
luật bảo đảm s thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh v c công t c từ
Trung ương đến cơ sở. Sở chịu s chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và
công t c của UBND cấp tỉnh và chịu s kiểm tra hướng dẫn chuyên môn
nghi p vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành lĩnh v c cấp trên.
26
Cơ cấu tổ chức là cấu trúc mà c c tổ chức phải thiết lập để nó vận hành.
Bất cứ tổ chức nào cũng cần phải x c định một một hình cơ cấu tổ chức cho
mình. Nếu không có cơ cấu tổ chức thỉ tổ chức đó khó có thể vận hành một
c ch tốt nhất để đạt mục tiêu. Cơ cấu tổ chức được xem như một phương ti n
để đạt mục tiêu của tổ chức trên cơ sở cơ cấu của tổ chức mà có thể phân
công phối hợp và hợp t c trong th c thi công vi c. Theo Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức c c cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thành phố tr c thuộc
Trương ương cơ cấu tổ chức của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gồm: Phòng
chuyên môn nghi p vụ; Thanh tra (nếu có); Văn phòng (nếu có); Chi cục và
tổ chức tương đương (nếu có); Đơn vị s nghi p công lập (nếu có). Gi m đốc
sở là Ủy viên UBND cấp tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu là người
đứng đầu sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhi m chịu tr ch
nhi m trước Ủy ban nhân dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước
ph p luật về th c hi n chức năng nhi m vụ quyền hạn của sở và th c hi n
nhi m vụ quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Quy chế làm
vi c và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phó Gi m đốc sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhi m theo đề nghị của Gi m đốc sở giúp
Gi m đốc sở th c hi n một hoặc một số nhi m vụ cụ thể do Gi m đốc sở
phân công và chịu tr ch nhi m trước Gi m đốc sở và trước ph p luật về th c
hi n nhi m vụ được phân công. Khi Gi m đốc sở vắng mặt một Phó Gi m
đốc sở được Gi m đốc sở ủy nhi m thay Gi m đốc sở điều hành c c hoạt
động của sở. Phó Gi m đốc sở không kiêm nhi m người đứng đầu tổ chức
đơn vị thuộc và tr c thuộc sở trừ trường hợp ph p luật có quy định kh c.
Bình quân mỗi sở có 03 Phó Gi m đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và
tổng số lượng Phó Gi m đốc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số
27
lượng Phó Gi m đốc của từng sở cho phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh ngoài tổng số lượng Phó Gi m đốc theo quy định
tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng thêm không quá 10 Phó
Gi m đốc [11].
Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội 2022) [28].
Như vậy cơ cấu tổ chức của CQCM cấp tỉnh theo nguyên tắc chức năng
và c c bộ phận chức năng được cấu thành c c phòng đơn vị hành chính đơn
vị s nghi p. Số lượng phòng đơn vị phụ thuộc vào chức năng nhi m vụ của
từng đơn vị biên chế được giao và quyết định thành lập sao cho phù hợp với
chức năng nhi m vụ của CQCM đó. Vi c thành lập c c phòng đơn vị tr c
thuộc do Sở đề xuất trình thông qua UBND cấp tỉnh phê duy t. Do h thống
thứ bậc trong quản lý chuyên môn cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có mối quản
h với c c phòng chuyên môn cấp huy n.
1.2.3.2. Nội dung hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
Quy mô hoạt động của một tổ chức nói chung là một phạm trù được thể
hi n trên nhiều góc độ như c c chức năng nhi m vụ quyền hạn tổ chức bộ
28
m y nhân s và không gian t c động c c đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt
động quản lý của nó. Tùy theo mức độ chuyên ngành chuyên môn hóa rộng
hay hẹp mà c c CQCM có thể là đơn ngành hoặc đa ngành. Mỗi một ngành
chịu tr ch nhi m quản lý nhà nước mang tính chuyên ngành. Nội dung hoạt
động CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm tất cả c c lĩnh v c đời sống xã
hội. Mỗi CQCM phụ tr ch lĩnh v c đảm bảo đa ngành đa lĩnh v c: Văn hóa
kinh tế đối nội đối ngoại nông nghi p nông thôn công thương giao thông
vận tải tài nguyên môi trường và hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
th c hi n thông qua c c mối quan h phối hợp giải quyết công vi c với cơ
quan có liên quan để đảm bảo nguyên tắc hoạt động kết hợp quản lý theo
ngành và lĩnh v c với quản lý theo lãnh thổ.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định nhi m
quyền hạn của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thành phố tr c thuộc Trung
ương và tại Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ ngày 14/9/2020 của Chính
phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức c c cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh thành phố tr c thuộc Trương ương có thể kh i qu t nội dung
hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh như sau:
Thứ nhất tham mưu giúp UBND cấp tỉnh Chủ tịch UBND cấp tỉnh quản
lý nhà nước về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên; tổ
chức th c hi n và chịu tr ch nhi m những vấn đề không thuộc thẩm quyền
của cấp trên trong th c thi quản lý nhà nước đối với c c ngành lĩnh v c theo
phân cấp ủy quyền.
Chẳng hạn như đối với Sở Nông nghi p và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh
th c hi n nhi m vụ tham mưu giúp UBND cấp tỉnh Chủ tịch UBND cấp tỉnh
quản lý nhà nước về lĩnh v c NN & PTNT trên địa bàn của chính quyền địa
phương như: trồng trọt bảo v th c vật chăn nuôi thú y thủy lợi đê điều và
29
phòng chống lụt bão thủy sản quản lý chất lượng an toàn th c phẩm nông lâm
sản và thủy sản kiểm lâm ph t triển nông thôn… trên cơ sở phân cấp quản lý về
ngành lĩnh v c được giao của UBND cấp tỉnh đối với Sở NN & PTNT.
Thứ hai th c hi n hướng dẫn chuyên môn nghi p vụ hoặc chuyển giao
những vấn đề cụ thể trên địa bàn cho CQCM thuộc UBND cấp huy n th c hi n.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh th c hi n nguyên tắc hoạt
động Kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh v c với quản lý theo lãnh thổ chính
vì vậy th c hi n hướng dẫn chuyên môn nghi p vụ và chuyển giao những
nhi m vụ cụ thể trên địa bàn thuộc lĩnh v c quản lý cho CQCM thuộc UBND
cấp huy n th c hi n. Chẳng hạn như đối với Sở NN & PTNT có nhi m vụ
hướng dẫn Phòng Kinh tế (hoặc Phòng NN & PTNT) thuộc UBND cấp huy n
th c hi n chuyên môn nghi p vụ cũng như kiểm tra th c hi n quản lý nhà
nước về lĩnh v c NN & PTNT trên địa bàn UBND cấp huy n quản lý.
Thứ ba nhi m vụ quản lý công vi c thuộc nội bộ theo quy chế làm vi c
của CQCM và công vi c kh c khi được giao: Quản lý và chịu tr ch nhi m về
tài chính TCBM biên chế công chức cơ cấu ngạch công chức vị trí vi c
làm cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghi p và số lượng người làm
vi c trong c c đơn vị s nghi p công lập; th c hi n chế độ tiền lương và
chính s ch chế độ đãi ngộ đào tạo bồi dưỡng khen thưởng kỷ luật đối với
CC, VC và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của ph p luật và
theo s phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
1.3. Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.3.1. Địa vị pháp lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Văn bản ph p lý quy định vị trí chức năng của Sở gồm có:
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức c c CQCM thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố tr c thuộc Trung ương;
30
- Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức c c cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
thành phố tr c thuộc Trương ương;
- Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông
nghi p và Ph t triển nông thôn về hướng dẫn chức năng nhi m vụ quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về nông nghi p và ph t triển nông thôn thuộc
UBND cấp tỉnh cấp huy n.
Theo đó Sở NN & PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh th c hi n chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước về: nông nghi p; lâm nghi p; diêm nghi p; thủy sản; thủy lợi;
phòng chống thiên tai; ph t triển nông thôn; chất lượng an toàn th c phẩm
đối với nông sản lâm sản thủy sản và muối; c c dịch vụ công thuộc ngành
nông nghi p và ph t triển nông thôn theo quy định của ph p luật.
Sở NN & PTNT có tư c ch ph p nhân có con dấu tài khoản riêng chịu
s chỉ đạo quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời chịu s chỉ đạo
hướng dẫn thanh tra kiểm tra về chuyên môn nghi p vụ của Bộ Nông
nghi p và Ph t triển nông thôn.
31
Hình 1.3. Vị trí của Sở Nông nghiệp và PTNT trong hệ thống chính quyền thành phố Hà Nội
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội 2022) [28].
1.3.2. Tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đối với c c CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói chung và Sở NN & PTNT
nói riêng đều có cơ cấu tổ chức bên trong theo cơ cấu chức năng.
Theo Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông
nghi p và Ph t triển nông thôn về hướng dẫn chức năng nhi m vụ quyền hạn của
cơ quan chuyên môn về nông nghi p và ph t triển nông thôn thuộc UBND cấp
tỉnh cấp huy n. Cơ cấu TCBM của Sở NN & PTNT cấp tỉnh theo quy định gồm:
01 Gi m đốc và 03 Phó Gi m đốc riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh không qu 04 người; Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghi p
vụ thuộc Sở; c c Chi cục; Tổ chức s nghi p.
Gi m đốc Sở là người đứng đầu Sở chịu tr ch nhi m trước Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và trước ph p luật về th c
hi n chức năng nhi m vụ quyền hạn của Sở và c c công vi c được Ủy ban
32
nhân dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu
tr ch nhi m b o c o công t c trước Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Nông nghi p và Ph t triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài
li u cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời kiến nghị
của cử tri chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề
trong phạm vi ngành lĩnh v c quản lý; phối hợp với Gi m đốc Sở khác,
người đứng đầu c c tổ chức chính trị - xã hội c c cơ quan có liên quan trong
vi c th c hi n nhi m vụ của Sở.
Phó Gi m đốc Sở là người giúp Gi m đốc Sở phụ tr ch một số mặt công
t c chịu tr ch nhi m trước Gi m đốc Sở và trước ph p luật về nhi m vụ được
phân công. Khi Gi m đốc Sở vắng mặt một Phó Gi m đốc Sở được Gi m đốc
Sở ủy nhi m điều hành c c hoạt động của Sở;
Vi c bổ nhi m Gi m đốc và Phó Gi m đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông
nghi p và Ph t triển nông thôn ban hành và theo quy định của ph p luật.
Gi m đốc Phó Gi m đốc Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn không
kiêm nhi m Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhi m thì thời gian kiêm
nhi m không qu 12 th ng. Vi c miễn nhi m điều động luân chuyển khen
thưởng kỷ luật cho từ chức nghỉ hưu và th c hi n chế độ chính s ch đối với
Gi m đốc và Phó Gi m đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo quy định của ph p luật.
C c tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghi p vụ thuộc Sở
không qu 06 phòng c c tổ chức được thành lập thống nhất ở c c địa phương
gồm: Văn phòng Sở; Thanh Tra Sở; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Tổ
chức c n bộ. Cùng với đó c c tổ chức chuyên môn nghi p vụ được thành lập
phù hợp với đặc điểm của từng địa phương gồm: Phòng Quản lý xây d ng
công trình; Phòng Kỹ thuật và chính s ch nông nghi p…
33
Vi c thành lập c c phòng chuyên môn nghi p vụ thuộc Sở phải bảo đảm
bao qu t đầy đủ c c lĩnh v c công t c của Sở; rõ chức năng nhi m vụ của
từng phòng không chồng chéo với chức năng nhi m vụ của phòng và tổ chức
kh c thuộc Sở; đối với những chuyên ngành lĩnh v c đã thành lập Chi cục
tr c thuộc Sở thì không thành lập phòng chuyên môn nghi p vụ cùng ngành
lĩnh v c đó và không giao nhi m vụ thuộc phạm vi quản lý của Chi cục sang
c c phòng chuyên môn nghi p vụ kh c. Vi c bổ nhi m miễn nhi m Trưởng
phòng Phó Trưởng phòng Ch nh Thanh tra Phó Ch nh Thanh tra Ch nh
Văn phòng Phó Ch nh Văn phòng thuộc Sở th c hi n theo quy định của ph p
luật và phân cấp quản lý c n bộ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
C c Chi cục thuộc Sở không qu 07 Chi cục Chi cục có tư c ch ph p
nhân có con dấu tài khoản riêng có trụ sở kinh phí hoạt động do ngân s ch
nhà nước cấp theo quy định của ph p luật. Trường hợp cần thiết thành lập
thêm Phòng thuộc Chi cục Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây d ng Đề n gửi Bộ
Nội vụ và Bộ Nông nghi p và Ph t triển nông thôn để thống nhất trước khi
quyết định.
C c Chi cục thuộc Sở gồm: Chi cục Trồng trọt và Bảo v th c vật; Chi
cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thủy sản; Chi cục Thủy
lợi; Chi cục Ph t triển nông thôn; Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản
và Thuỷ sản.
Các tổ chức s nghi p tr c thuộc: Căn cứ vào đặc điểm và khối lượng
công vi c th c tế ở địa phương Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập (hoặc không thành lập) tổ chức s nghi p công lập tr c thuộc Sở.
1.3.3. Hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ vào Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương sửa đổi bổ sung năm 2019 Nghị định
24/2014/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ: Quy định tổ chức c c cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố tr c thuộc Trung ương
Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghi p và Ph t triển nông
34
thôn về hướng dẫn chức năng nhi m vụ quyền hạn của cơ quan chuyên môn
về nông nghi p và ph t triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh cấp huy n. Sở
Nông nghi p và Ph t triển nông thôn có những hoạt động cơ bản như sau:
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
d thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến c c lĩnh v c
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; d thảo kế hoạch ph t triển về lĩnh v c
nông nghi p và ph t triển nông thôn; văn bản quy phạm ph p luật chương
trình d n đề n bi n ph p tổ chức th c hi n c c nhi m vụ về nông nghi p
và ph t triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh...
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn tham mưu trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh d thảo kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với địa phương;
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên phạm vi toàn tỉnh; d thảo chiến lược kế
hoạch ph t triển trồng trọt của địa phương; d thảo chính s ch hỗ trợ sản xuất
buôn b n sử dụng giống cây trồng phân bón thuốc bảo v th c vật; d thảo kế
hoạch phòng chống sinh vật gây hại kiểm dịch th c vật nội địa…
Bên cạnh đó Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo th c hi n cơ cấu giống thời vụ kỹ thuật canh t c; thu
hoạch bảo quản chế biến sản phẩm nông nghi p; tổ chức chống dịch th c
hi n c c bi n ph p bảo v sản xuất khi xảy ra dịch hại th c vật; thống kê
đ nh gi thi t hại do dịch gây ra xây d ng và tổ chức th c hi n vùng không
nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn; th c hi n chính s ch hỗ trợ ổn định đời
sống khôi phục sản xuất; tổ chức thu gom bao gói thuốc bảo v th c vật sau
sử dụng; xây d ng cơ sở dữ li u về hoạt động trồng trọt trên địa bàn và cập
nhật h thống cơ sở dữ li u quốc gia về trồng trọt.
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo xây d ng và tổ chức vùng chăn nuôi sản xuất chế biến thức ăn chăn
nuôi giết mổ động vật tập trung sơ chế chế biến c c sản phẩm có nguồn gốc
động vật gắn với xử lý chất thải và bảo v môi trường; thống kê đ nh gi
35
thi t hại do dịch b nh động vật gây ra; th c hi n chính s ch hỗ trợ ổn định đời
sống khôi phục chăn nuôi nuôi trồng thủy sản sau dịch b nh động vật; xây
d ng cơ sở dữ li u cập nhật số li u khai th c quản lý cơ sở dữ li u quốc gia
về chăn nuôi thú y tại địa phương…
Ngoài ra Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn xây d ng và hướng
dẫn th c hi n c c bi n ph p bảo v môi trường trong sản xuất nông nghi p
lâm nghi p diêm nghi p thuỷ sản và hoạt động ph t triển nông thôn tại địa
phương; hướng dẫn kiểm tra vi c th c hi n nhi m vụ bảo tồn và ph t triển
bền vững đa dạng sinh học trong nông nghi p lâm nghi p thủy sản theo quy
định của ph p luật; tổ chức th c hi n và chịu tr ch nhi m về gi m định đăng
kiểm đăng ký cấp cấp lại gia hạn thu hồi giấy phép giấy chứng nhận x c
nhận quyết định công nhận chứng chỉ hành nghề c c lĩnh v c thuộc phạm vi
quản lý của Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn theo quy định của pháp
luật phân công uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ
Nông nghi p và Ph t triển nông thôn...
36
Tiểu kết c ƣơ 1
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh th c hi n chức năng tham mưu giúp
UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành lĩnh v c ở địa phương theo quy
định của ph p luật và theo s phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh
Chủ tịch UBND cấp tỉnh. So với c c cơ quan nhà nước ở Trung ương và cơ
quan nhà nước kh c ở địa phương CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có những
đặc trưng nhất định vừa là cơ quan tr c thuộc UBND cùng cấp vừa là cơ
quan chịu s chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn của CQCM ở
Trung ương. Căn cứ theo quy định của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP của Chính phủ và th c tiễn triển khai th c hi n thì
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh được th c hi n bởi tổ chức hành chính thuộc
UBND cấp tỉnh là Sở và cơ quan tương đương Sở nhằm tham mưu giúp
UBND cấp tỉnh th c hi n vi c quản lý nhà nước trong phạm vi ngành lĩnh
v c được giao theo quy định của ph p luật. Hoạt động của CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh gồm c c nhóm nhi m vụ theo ngành lĩnh v c cụ thể trong
tổng thể ph t triển kinh tế xã hội chung của cấp tỉnh. Qua qu trình triển khai
th c hi n thì c c CQCM đã chứng minh được vai trò hết sức quan trọng có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt quản lý nhà nước của thuộc UBND cấp tỉnh. Tuy
nhiên CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cũng bị c c yếu tố bên trong và bên
ngoài là: Thể chế; mối quan h công t c; nguồn nhân l c điều ki n cơ sở vật
chất điều ki n t nhiên và s phân cấp quản lý của UBND cấp tỉnh làm t c
động ảnh hưởng nhiều đến TCBM và chất lượng hoạt động.
37
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ
2.1. Đặc điểm của iệp v p át triể nông thôn thành
p ố H Nội
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Thành phố Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của vùng châu thổ sông Hồng
được xem là vùng đất “địa linh - nhân ki t” nơi hội tụ nhiều điều ki n t
nhiên thuận lợi để ph t triển thành trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của
cả nước. Hà Nội có vị trí địa lý từ 20053 đến 21023 vĩ độ Bắc và 105044
đến 106002 kinh độ Đông có di n tích t nhiên 335.984 ha kéo dài theo
chiều Bắc - Nam 53 km và thay đổi theo chiều Đông Tây từ gần 10km (phía
Bắc huy n Sóc Sơn) đến trên 30 km (từ xã Tây T u Từ Liêm đến xã L Chi
Gia Lâm). Thành phố có h thống giao thông đường bộ đường sắt đường
hàng không và đường sông kết nối với c c vùng kh c trong nước và quốc tế
trở thành đầu mối giao thương ph t triển kinh tế văn hóa.
Địa hình Hà Nội kh đa dạng với núi thấp đồi và đồng bằng trong đó
di n tích đồng bằng chiếm 3/4 di n tích t nhiên của Thành phố. Độ cao trung
bình từ 05-20m so với m c nước biển và thấp dần từ Bắc xuống Nam. S đa
dạng địa hình là lợi thế trong khai th c tiềm năng về ph t triển đa dạng nông
nghi p và du lịch. Vùng đồi núi thấp và trung bình ở phía Bắc Hà Nội thuận
lợi cho xây d ng ph t triển công nghi p lâm nghi p và tổ chức nhiều loại
hình du lịch. Tuy nhiên điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch đầu
tư xây d ng cơ sở hạ tầng nông thôn của Thành phố.
38
Khí hậu ở Hà Nội được hình thành nhờ cơ chế nhi t đới gió mùa mùa
đông lạnh ít mưa mùa hè nóng nhiều mưa. Mùa mưa kéo dài từ th ng 5 đến
th ng 10 và chiếm khoảng 80 lượng mưa toàn năm. Mùa ít mưa chủ yếu là
mưa nhỏ và mưa phùn kéo dài từ th ng 11 đến th ng 4 năm sau trong đó
th ng 12 hoặc th ng 01 có lượng mưa ít nhất. Lượng bức xạ hàng năm năm
dưới 160 kcal/cm2 và cân bằng bức xạ dưới 75 kcal/cm2. Nhờ mùa đông lạnh
trong cơ cấu cây trồng của Hà Nội cũng như đồng bằng Bắc Bộ có vụ đông
độc đ o ở miền nhi t đới.
Tiềm năng nguồn tài nguyên thiên nhiên của Thành phố là rất lớn. Tổng
di n tích đất nông nghi p năm 2021 là 197.793 ha chiếm tỷ l 58 9 tổng di n
tích đất t nhiên trong đó chủ yếu là di n tích đất sản xuất nông nghi p (chiếm
43 6 ) di n tích đất lâm nghi p có rừng chiếm 6 1 đất nuôi trồng thủy sản
chiếm 4 5 và đất nông nghi p kh c chiếm 2 . Hà Nội có quỹ đất kh đa dạng
được hình thành từ 7 nhóm đất với 21 loại đất kh c nhau trong đó: đất phù sa
chiếm 36 13 đất đỏ vàng chiếm 14 44 đất x m bạc màu chiếm 5 65 di n
tích t nhiên. S đa dạng này cũng là lợi thế tạo ra s đa dạng về chất lượng c c
sản phẩm nông sản của thành phố. Bên cạnh đó thành phố có tiềm năng lớn ph t
triển du lịch nhờ h sinh th i đa dạng nhiều làng nghề truyền thống đặc sắc và
nhiều di tích danh lam thắng cảnh và du lịch tâm linh.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng GRDP của Hà Nội giai đoạn 2011-2020 đạt bình
quân 6 83 /năm gấp 1 15 lần mức tăng chung của cả nước. Năm 2022 quy
mô GRDP đạt 1.196 nghìn tỷ đồng gấp 3 36 lần so với năm 2010. Hà Nội là
thành phố có GRDP cao thứ hai trong năm thành phố tr c thuộc Trung ương
trong năm 2022.
Năm 2022 GRDP bình quân đầu người toàn thành phố đạt 141 8
tri u đồng gấp 2 5 lần so với năm 2010. Mặc dù chỉ chiếm 1 về di n
39
tích 8 5 về dân số nhưng Hà Nội hi n đóng góp trên 16 tổng GDP cả
nước 18 5 thu ngân s ch 20 thu nội địa và 8 6 tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của cả nước.
Cơ cấu theo c c ngành kinh tế thay đổi theo hướng hi n đại phù hợp với
định hướng công nghi p hóa hi n đại hóa. Tỷ trọng c c nhóm ngành phi
nông nghi p luôn ở mức cao trong nền kinh tế trong khi đó có xu hướng
giảm mạnh trong khu v c nông nghi p. Cơ cấu GRDP năm 2022: khu v c
nông lâm nghi p và thủy sản chiếm 2 08 ; khu v c công nghi p và xây
d ng chiếm 24 04 ; khu v c dịch vụ chiếm 63 22 ; thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm chiếm 10 66 .
Sản xuất nông nghi p đạt kết quả tích c c chuyển đổi cơ cấu ngành
trồng trọt theo hướng nâng cao hi u quả sử dụng đất tạo năng suất sản lượng
gi trị kinh tế được cải thi n nâng cao chăn nuôi thủy sản tiếp tục ph t triển
nhờ kiểm so t tốt dịch b nh. Sản xuất công nghi p tiếp tục duy trì đà phục hồi
tăng trưởng tích c c chỉ số sản xuất công nghi p năm 2022 tăng 8 8 so với
năm 2021 trong đó công nghi p chế biến chế tạo tăng 9 tiếp tục giữ vai
trò quan trọng trong tăng trưởng chung của ngành công nghi p. Hoạt động du
lịch có đóng góp quan trọng vào ph t triển KTXH. Năm 2022 tổng lượng
kh ch du lịch đến Hà Nội cả năm ước đạt 2 6 tri u lượt người gấp 2 4 lần
năm 2021.
Dân số trung bình trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 là 8.330 8
nghìn người trong đó dân số khu v c thành thị chiếm 49 2 khu v c nông
thôn chiếm 50 8 . Người dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành phố có hơn 108
nghìn người thuộc 50/53 thành phần dân tộc thiểu số sinh sống đan xen cùng
người Kinh chiếm 1 3 dân số toàn Thành phố. Trên địa bàn Thành phố có 9
tôn gi o trong đó tỷ l người dân theo công gi o chiếm 69 3 .
40
Với gần 6.000 di tích hơn 1.350 làng nghề Hà Nội mang trong mình
những gi trị văn hóa hơn 1.000 năm văn hiến với c c di tích văn hóa vật thể
phi vật thể độc đ o và đa dạng thu hút được nhiều lượt kh ch du lịch trong
ngoài nước. Cùng với đó khu v c ngoại thành với nhiều nguồn tài nguyên t
nhiên phong phú phù hợp để Hà Nội ph t triển nhiều loại hình du lịch giải trí
du lịch thể thao du lịch sinh th i du lịch nông nghi p... D a vào những lợi
thế có sẵn du lịch Hà Nội có mức tăng doanh thu bình quân 12 1 /năm và
trong nhóm 10 thành phố tăng trưởng du lịch nhanh nhất Thế giới [23].
2.1.3. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn Hà Nội hiện nay
Khu v c nông thôn thuộc thành phố Hà Nội hi n nay bao gồm 382 xã
thuộc 17 huy n và thị xã Sơn Tây. Số xã của Hà Nội nhiều thứ ba cả nước
sau Thanh Hóa và Ngh An. Tuy nằm trong khu v c đồng bằng nhưng Hà
Nội vẫn có 13 xã là xã khu v c I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
(thuộc c c huy n Ba Vì Thạch Thất Quốc Oai và Mỹ Đức) .
Theo kết quả điều tra nông nghi p nông thôn năm 2020 của Tổng cục
Thống kê thành phố Hà Nội có 2.365 thôn (thuộc 383 xã bình quân 6 2
thôn/xã); 1 14 tri u hộ nông thôn (bình quân 482 hộ/thôn gần 3.000 hộ/xã;
cao hơn nhiều so với bình quân vùng Đồng bằng sông Hồng ). Theo số li u
Niên gi m Thống kê thành phố Hà Nội 2021 tổng dân số nông thôn của Hà
Nội là 4.235 5 nghìn người chiếm 50 8 tổng dân số toàn Thành phố (bình
quân 11.088 người/xã).
Khu v c nông thôn của Hà Nội mang đặc trưng nông thôn vùng đồng
bằng Bắc Bộ với nhiều làng nghề truyền thống di tích lịch sử danh lam thắng
cảnh là nơi lưu giữ nhiều gi trị văn hóa truyền thống lâu đời đậm đà bản sắc
dân tộc… Nhờ vị trí địa lý điều ki n t nhiên thuận lợi địa hình bằng phẳng
đất đai màu mỡ lao động có trình độ cao ứng dụng công ngh cao được đẩy
mạnh thu hút được nhiều nguồn l c đầu tư kinh tế nông nghi p nông thôn
41
của Hà Nội đã có những bước ph t triển mạnh trong những năm qua. Khu v c
nông nghi p nông thôn vừa là vùng đ m làm b đỡ cho ph t triển công
nghi p dịch vụ vừa là nơi cung cấp lương th c th c phẩm hàng ngày cho
Thủ đô đồng thời còn là địa bàn có nhiều khu nghỉ dưỡng vui chơi du lịch
sinh th i thuận ti n cho cư dân nội đô và khu v c lân cận. Tuy nhiên khu v c
nông thôn của Hà Nội cũng đang đối mặt với nhiều th ch thức về ô nhiễm
môi trường đất sản xuất ngày càng thu hẹp nông nghi p quy mô hộ gia đình
còn phổ biến s dịch chuyển lao động ra khu v c đô thị khiến cho lao động
nông thôn đang bị già hóa cảnh quan không gian nông thôn truyền thống
cũng như nhiều nét văn hóa đặc trưng đang có nguy cơ bị ph vỡ và mai một
do t c động của qu trình đô thị hóa công nghi p hóa…
Trước những th c trạng của nông nghi p và nông thôn Thủ đô hi n nay
để ph t huy những lợi thế sẵn có giảm thiểu những t c động xấu của qu
trình đô thị hóa công nghi p hóa diễn ra. Nhằm đưa nông nghi p và nông
thôn Thủ đô ph t triển xứng tầm. Trong những năm qua Thành phố đã ban
hành nhiều chính s ch nhằm ph t triển nông nghi p Thủ đô xây d ng ngành
Nông nghi p có cơ cấu hợp lý chất lượng hi u quả ph t huy được lợi thế so
s nh của Thành phố trước những t c động của qu trình đô thị hóa và s ph t
triển mạnh mẽ của cuộc c ch mạng khoa học công ngh ; cấp ủy chính quyền
c c cấp của thành phố Hà Nội đã tích c c triển khai và th c hi n đề n T i cơ
cấu nông nghi p Thành phố Hà Nội theo hướng nâng cao gi trị gia tăng và
ph t triển bền vững. Trước những yêu cầu thay đổi mạnh mẽ nông nghi p và
nông thôn Thủ đô trong thời gian qua; với chức năng nhi m vụ là CQCM
thuộc UBND thành phố Hà Nội giúp UBND thành phố quản lý nhà nước về
lĩnh v c nông nghi p và ph t triển nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội tiến hành đổi mới
cơ cấu tổ chức và hoạt động để đ p ứng tốt hơn những yêu cầu nhi m vụ
42
trong tình hình mới đưa ngành nông nghi p Thủ đô ph t triển tương xứng với
tầm vóc ph t huy được thế mạnh đặc trưng của Thăng Long - Hà Nội có
những bứt ph mới và trở thành điển hình của cả nước về khoa học công
ngh chất lượng sinh th i.
2.2. Phân tích t ực trạ đổi mới tổ c ức v oạt độ của Sở N
iệp v P át triể t t p ố H Nội t eo ƣớ ti ọ ,
iệu quả
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố Hà Nội
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn Hà Nội tiền thân là Sở Canh
Nông Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 10-CN/ND ngày 30/11/1954
của Bộ Canh Nông. Trải qua qu trình hoạt động c c giai đoạn lịch sử Sở
Canh Nông Hà Nội đã được đổi tên và nhiều lần th c hi n chia t ch hợp nhất
để phù hợp với tình hình th c tế. Th c hi n Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12
ngày 29/5/2008 về vi c điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và
một số tỉnh liên quan th ng 8/2008 Sở Nông nghi p & PTNT thành phố Hà
Nội được thành lập lại trên cơ sở hợp nhất nguyên trạng Sở Nông nghi p &
PTNT Hà Tây (cũ) và Sở Nông nghi p & PTNT Hà Nội (cũ).
Với vị trí là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội; th c
hi n chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước
về: nông nghi p; lâm nghi p; diêm nghi p; thủy sản; thủy lợi; ph t triển nông
thôn; phòng chống thiên tai; chất lượng an toàn th c phẩm đối với nông sản
lâm sản thủy sản và muối; về c c dịch vụ công thuộc ngành nông nghi p và
ph t triển nông thôn theo quy định ph p luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trong những năm qua với nhiều lợi thế sẵn có đó là thị trường tiêu thụ
nông sản th c phẩm lớn nhất nhì cả nước; h thống giao thông thuận lợi; là
43
trung tâm khoa học công ngh của cả nước…Sở Nông nghi p và PTNT thành
phố Hà Nội đã lãnh đạo chỉ đạo đưa ngành nông nghi p Thủ đô đã có bước
chuyển mình mạnh mẽ một số lĩnh v c tăng trưởng tương đối nhanh. Cơ cấu
ngành nông nghi p có s chuyển dịch theo hướng tích c c tỷ trọng chăn
nuôi thủy sản dịch vụ tăng trong khi tỷ trọng trồng trọt có xu hướng giảm.
Tuy nhiên bên cạnh đó ngành Nông ngi p Thủ đô đang phải đối mặt với
nhiều th ch thức như: (1) di n tích đất nông nghi p ven đô bị thu hẹp dần do
công nghi p hóa và đô thị hóa; khiến cấu trúc nông thôn truyền thống bị ph
vỡ đột ngột hạ tầng qu tải gây nên những ảnh hưởng xấu về môi trường sinh
th i nghiêm trọng; (2) thiếu lao động nông nghi p đặc bi t thiếu hụt lao động
trẻ được đào tạo có trình độ quản lý và kỹ thuật cao do s dịch chuyển lao
động ở nông thôn ra thành thị và s thu hút lao động từ c c khu công nghi p;
(3) ngành nông nghi p Thủ đô phải cạnh tranh gay gắt với c c địa phương
trong vùng cả về chủng loại sản phẩm và gi cả. Trong khi gi thuê đất nông
nghi p tại Hà Nội đắt hơn nhiều lần so với c c tỉnh trong vùng; (4) năng suất
lao động trong nông nghi p thấp; tính liên kết của chuỗi sản xuất cung ứng
nông sản lỏng lẻo; (5) về mặt vĩ mô ngành nông nghi p của Hà Nội cũng như
cả nước đang phải đối mặt với hai khủng hoảng lớn và lâu dài đó là khủng
hoảng về dịch b nh cả trên người vật nuôi và khủng hoảng về thị trường
nông sản.
Trước những khó khăn th ch thức hi n nay; để ngành nông nghi p Thủ
đô ph t triển tương xứng với tiềm năng đòi hỏi Sở Nông nghi p và PTNT Hà
Nội phải tiến hành đổi mới tổ chức và hoạt động theo hướng tinh gọn hi u
quả. Đưa ngành nông nghi p Thủ đô xứng đ ng trở thành “trụ đỡ” của nền
kinh tế Hà Nội góp phần xây d ng thành phố “xanh - thông minh - hi n đại”.
44
2.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh
gọn, hiệu quả
Xuất ph t từ yêu cầu hoàn thi n nhà nước và th c tiễn cải c ch tổ chức
bộ m y nhà nước trong giai đoạn đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước ta đã
có nhiều văn bản chỉ đạo đối với vi c tinh gọn bộ m y nhà nước hoạt động
hi u l c hi u quả:
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về đổi mới
sắp xếp tổ chức bộ m y của h thống chính trị tinh gọn hoạt động hi u l c
hi u quả”.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Tiếp tục đổi mới h thống tổ
chức và quản lý nâng cao chất lượng và hi u quả hoạt động của c c đơn vị s
nghi p công lập”.
- Kết luận số 34-KL/TVV ngày 07/8/2018 của Bộ Chính trị về th c hi n
một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW.
- Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị về th c hi n
Nghị quyết số 18-NQ/W và Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017
của Quốc hội về vi c tiếp tục cải c ch tổ chức bộ m y hành chính nhà nước
tinh gọn hoạt động hi u l c hi u quả.
- Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ Ban hành
Chương trình tổng thể cải c ch hành chính nhà nước giai đoạn 2021 đến 2030.
- Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy về đẩy mạnh
th c hi n hi u quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây d ng nông thôn mới
gắn với cơ cấu lại ngành nông nghi p và ph t triển kinh tế nông thôn nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nông dân giai đoạn 2021 - 2025.
45
- Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND thành
phố về khuyến khích ph t triển ngành nghề nông thôn và làng nghề thành phố
Hà Nội.
- Thông b o số 469-TB/TU ngày 19/8/2021 của Ban Thường vụ Thành
ủy về rà so t sắp xếp tổ chức bộ m y c c cơ quan đơn vị thuộc Thành phố.
- Quyết định số 4042/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của UBND Thành phố
về phê duy t Phương n sắp xếp ki n toàn c c cơ quan chuyên môn đơn vị
s nghi p thuộc Thành phố.
- Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 11/02/2022 của UBND Thành phố về
rà so t sắp xếp tổ chức bộ m y c c cơ quan đơn vị thuộc Thành phố theo
Thông b o số 631-TB/TU ngày 06/01/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy.
- Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 15/8/2022 của UBND thành phố Hà
Nội về ph t triển sản xuất nông nghi p hữu cơ giai đoạn 2022 - 2025 định
hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch hành động số 272/KH-UBND ngày 24/10/2022 của UBND
thành phố Hà Nội về th c hi n Chiến lược ph t triển nông nghi p và nông
thôn bền vững giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2.2.3. Thực trạng đổi mới cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả
2.2.3.1. Sắp xếp tổ chức lại bộ máy
Sau khi s t nhập nguyên trạng giữa Sở Nông nghi p và Ph t triển nông
thôn Hà Nội (cũ) với Sở Nông nghiêp và Ph t triển nông thôn Hà Tây (cũ); bộ
m y c c cơ quan đầu mối tr c thuộc của sở Nông nghi p và Ph t triển nông
thôn thành phố Hà Nội trở lên cồng kềnh nhiều đầu mối trung gian với 33
đầu mối: 08 phòng chuyên môn; 08 Chi cục và 17 đơn vị s nghi p; tổng số
lượng cấp trưởng cấp phó của c c đơn vị là 122 c n bộ.
46
Th c hi n c c Nghị quyết của Đảng của Thành ủy và UBND thành phố
Hà Nội; Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn Hà Nội đã chỉ đạo th c hi n
quyết li t đồng bộ công t c sắp xếp ki n toàn tổ chức bộ m y của c c đơn vị
tr c thuộc Sở nhằm đảm bảo tinh gọn hoạt động hi u quả.
- S p nhập Phòng Tài chính - Kế to n và Phòng Kế hoạch - Đầu tư thành
phòng Kế hoạch - Tài chính thuộc Sở.
- Chuyển giao 03 Ban Quản lý d n đầu tư xây d ng; Trung tâm Xúc
tiến thương mại nông nghi p tr c thuộc Sở về c c đơn vị thuộc UBND Thành
phố quản lý.
- Thành lập Ban Duy tu c c công trình nông nghi p và Ph t triển nông
thôn (Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 13/02/2017 của UBND Thành
phố) trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa và Ban
Quản lý d n Sông Tích.
- Thành lập Ban Quản lý rừng Phòng hộ - Đặc dụng Hà Nội (Quyết định số
1611/QĐ-UBND ngày 08/3/2017 của UBND Thành phố) trên cơ sở hợp nhất
Ban Quản lý Rừng đặc dụng Hương Sơn và Trung tâm Ph t triển lâm nghi p.
- Thành lập Chi cục Trồng trọt và Bảo v th c vật Hà Nội (Quyết định số
5683/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND Thành phố) trên cơ sở hợp
nhất Phòng Trồng trọt và Chi cục Bảo v th c vật.
- Thành lập Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội (Quyết định số
5682/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND Thành phố) trên cơ sở hợp
nhất Phòng Chăn nuôi và Chi cục Thú y.
- Thành lập Trung tâm Ph t triển nông nghi p Hà Nội (Quyết định số
5681/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND Thành phố) trên cơ sở hợp
nhất Trung tâm Ph t triển chăn nuôi; Trung tâm Ph t triển cây trồng và Trung
tâm Giống Thủy sản.
47
- Thành lập Trung tâm Bảo v môi trường trong sản xuất nông nghi p và Xây d ng nông thôn mới (Quyết định số 2607/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND Thành phố) trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Nước sinh hoạt và v sinh môi trường nông thôn Hà Nội và Bộ phận giúp vi c Văn phòng Điều phối nông thôn mới.
- Đổi tên Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão Hà Nội thành Chi cục Phòng chống thiên tai Hà Nội và ki n toàn chức năng nhi m vụ cơ cấu tổ chức (Quyết định số 4472/QĐ-UBND ngày 05/10/2020 của UBND Thành phố).
- Thành lập Chi cục Thủy lợi và Phòng chống thiên tai Hà Nội (Quyết định số 1338/QĐ-UBND ngày 21/4/2022 của UBND Thành phố) trên cơ sở hợp nhất hợp nhất Chi cục Thủy lợi và Chi cục Phòng chống thiên tai.
- Thành lập Ban Quản lý và Duy tu c c công trình nông nghi p nông thôn Hà Nội (Quyết định số 1192/QĐ-UBND ngày 07/4/2022 của UBND Thành phố) trên cơ sở hợp nhất Ban Duy tu c c công trình Nông nghi p và Ph t triển nông thôn và Ban quản lý và Dịch vụ thủy lợi.
Sau khi th c hi n sắp xếp ki n toàn lại c c đơn vị tr c thuộc với vi c giảm 13 đầu mối và 50 c n bộ cấp trưởng cấp phó. Đến nay cơ cấu tổ chức của Sở gồm: 01 Gi m đốc và 04 Phó Gi m đốc; 06 phòng chuyên môn nghi p vụ; 07 chi cục chuyên ngành; 07 đơn vị s nghi p.
- 06 tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghi p vụ: Văn phòng Thanh tra Tổ chức c n bộ Kế hoạch - Tài chính Quản lý xây d ng công trình Kỹ thuật và chính s ch nông nghi p.
- 07 Chi cục thuộc Sở: Thủy lợi và Phòng chống thiên tai; Trồng trọt và Bảo v th c vật; Chăn nuôi và Thú y; Ph t triển nông thôn; Kiểm lâm; Thủy sản; Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
- 07 đơn vị s nghi p thuộc Sở: Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Ph t triển nông nghi p; Trung tâm Bảo v môi trường trong sản xuất nông nghi p và Xây d ng Nông thôn mới; Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghi p; Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã; Ban Quản lý rừng Phòng hộ - Đặc dụng; Ban Quản lý và Duy tu c c công trình nông nghi p nông thôn.
48
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT HÀ NỘI
BAN GIÁM ĐỐC
Các c i cục;
môn;
- Chăn nuôi và Thú y;
- Văn phòng Sở;
- Trồng trọt và BVTV;
- Phòng Tổ chức c n bộ;
- Kiểm lâm;
- Thanh tra Sở;
- Thủy sản;
- Phòng Kế hoạch – Tài
- Quản
lý chất
lượng
Nông lâm sản và Thuỷ
Các phòng chuyên
- Phòng Quản lý xây
sản;
d ng công trình;
- Thủy
lợi và Phòng
- Phòng Kỹ thuật và
chống thiên tai.
chính s ch nông nghi p.
- Thanh tra Sở.
chính;
Các đơ vị sự iệp; - Trung tâm Khuyến nông; - Trung tâm Ph t triển nông nghi p; - Trung tâm Bảo v môi trường trong sản xuất nông nghi p và Xây d ng NTM; - Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghi p; - Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã; - Ban Quản lý rừng Phòng hộ - Đặc dụng; - Ban Quản lý và Duy tu các nông trình công nghi p nông thôn.
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố Hà Nội
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội 2022) [21].
2.2.3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ công chức, viên chức, hợp
đồng lao động
Sở Nông nghi p & PTNT thường xuyên quan tâm công t c xây d ng và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức (CC VC). Qua đó kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng hàng năm được xây d ng đảm bảo hợp lý về cơ cấu chức
danh định hướng đào tạo bồi dưỡng gắn liền với công t c quy hoạch c n bộ
bổ nhi m bố trí sử dụng sau đào tạo nhằm nâng cao chất lượng hi u quả đào
tạo bồi dưỡng; đảm bảo tính đồng bộ kế thừa và ph t triển; số lượng CC,VC
có trình độ đào tạo sau đại học ngày càng tăng tạo bước chuyển biến trong
49
vi c nâng cao năng l c chất lượng hi u quả đào tạo bồi dưỡng góp phần
quan trọng vào vi c xây d ng đội ngũ CC,VC chuyên nghi p vững vàng về
chính trị giỏi chuyên môn có đủ năng l c quản lý tinh thông nghi p vụ;
CC,VC sau khi tham gia c c lớp đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị - hành
chính nâng cao trình độ chuyên môn nghi p vụ đều được đơn vị bố trí phù
hợp với trình độ và đưa vào quy hoạch bổ nhi m c c chức vụ lãnh đạo quản
lý. Trong giai đoạn 2021 - 2022 Sở đã cử 300 lượt c n bộ công chức viên
chức tham gia c c lớp đào tạo bồi dưỡng do Trung ương và Thành phố tổ
chức; tổ chức 02 lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức về phòng chống tai nạn
thương tích trong sản xuất nông nghi p cho 140 lượt chông chức viên chức…
Cụ thể chất lượng đội ngũ CC VC của Sở Nông nghi p và PTNT:
- Chia theo ngạch công chức hạng chức danh nghề nghi p viên chức:
Hình 2.2. Thống kê ngạch, chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội năm 2022
(Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội 2022) [21].
50
- Chia theo trình độ đào tạo chuyên môn:
Hình 2.3. Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ công chức, viên chức Sở
(Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội 2022) [21].
- Chia theo độ tuổi:
Hình 2.4. Thống kê độ tuổi của đội ngũ công chức, viên chức Sở
(Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội 2022) [21].
51
Từ biểu đồ có thể thấy người lao động thuộc nhóm tuổi từ 31 đến 40 tuổi
chiếm ưu thế với 47 1 . Đây là đội ngũ lao động vàng trong th p độ tuổi lao
động. L c lượng lao động này vừa có kinh nghi m kĩ năng tương đối vững
vàng vừa có sức trẻ có khả năng thích nghi hoàn cảnh và không ngại khó
khăn. Tiếp đó là nhóm tuổi từ 41 đến 50 tuổi với 31 9 đây là nhóm tuổi lao
động có chuyên môn sâu kinh nghi m công t c tốt và thường giữ vị trí lãnh
đạo quản lý tại c c đơn vị thuộc và tr c thuộc Sở.
2.2.3.3. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng biên chế được giao
Sở Nông nghi p & PTNT là CQCM thuộc UBND thành phố Hà Nội
được giao biên chế hành chính và s nghi p do đó nguồn nhân l c bao gồm
cả CC VC. Công chức làm vi c ở cơ quan hành chính viên chức làm vi c ở
đơn vị s nghi p.
Biên chế được giao năm 2022: 1.754 biên chế (công chức 587 viên chức
1167). Căn cứ chức năng nhi m vụ được giao yêu cầu vị trí vi c làm; Sở đã
tổ chức 03 đợt xét tuyển viên chức nhằm tuyển dụng c c vị trí còn thiếu vào
làm vi c tại c c cơ quan tr c thuộc Sở; công t c tuyển dụng được th c hi n
nghiêm minh; công bằng; công khai và đúng quy định.
Hình 2.5. Tình hình sử dụng biên chế của Sở NN & PTNT Hà Nội
(Nguồn: Sở NN & PTNT Hà Nội năm 2022) [21].
52
Th c hi n Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ c n bộ công chức viên chức. Giai
đoạn từ năm 2016 đến 2022 th c hi n tinh giản biên chế theo chủ trương của
Đảng Nhà nước Sở Nông nghi p & PTNT phải giảm tối thiểu 10 biên chế
công chức viên chức. Năm 2020 giảm 65 chỉ tiêu biên chế công chức (đạt tỉ
l 10 ); giảm 85 chỉ tiêu viên chức (đạt tỷ l 8,2% ).
2.2.3.4. Xây dựng Đề án vị trí việc làm
Rà so t hoàn thi n vi c xây d ng vị trí vi c làm trên cơ sở tiêu chuẩn
chức danh ngạch công chức nghề nghi p viên chức theo quy định như trình
độ chuyên môn nghi p vụ quản lý nhà nước tin học ngoại ngữ cụ thể đối với
từng CC VC. Qua đó những công chức không đủ điều ki n tiêu chuẩn phù
hợp với chức danh cần được bố trí công vi c kh c theo hướng sắp xếp lại cho
phù hợp với th c tế. Đối với những vị trí dư thừa công chức do sắp xếp
TCBM cần có giải ph p cụ thể để ổn định tổ chức tr nh một vị trí qu nhiều
người làm như vận động nghỉ theo chế độ tinh giản biên chế do dôi dư khi sắp
xếp bố trí cho CC VC đi học nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với vị
trí vi c làm sau sắp xếp. Trong giai đoạn 2016 – 2022 Sở đã chỉ đạo c c đơn
vị tr c thuộc rà so t xây d ng Đề n vị trí vi c làm theo đúng chức năng
nhi m vụ của c c đơn vị. Kết quả đến năm 2022 toàn Sở đã c c đơn vị hành
chính và 05 đơn vị s nghi p được phê duy t Đề n vị trí vi c làm; từ đó làm
căn cứ trong vi c tuyển dụng và quản lý công chức viên chức.
2.2.4. Thực trạng đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng tinh gọn, hiệu quả
2.2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tích cực
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn Hà Nội đã đổi mới hoạt động
theo phương thức chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hướng tích c c nâng
cao hi u quả hoạt động thu nhập cải thi n đời sống cho người dân nông thôn.
Kết quả cụ thể trong c c lĩnh v c:
53
- Trong lĩnh v c trồng trọt bảo v th c vật lâm nghi p
Hàng năm đã xây d ng và ban hành kế hoạch sản xuất mùa vụ quy trình
kỹ thuật chăm sóc cây trồng; Phối hợp chỉ đạo và hướng dẫn người dân gieo
cấy đúng thời vụ sử dụng c c giống tiến bộ p dụng c c bi n ph p thâm canh
cải tiến trong sản xuất nông nghi p. Tổng di n tích gieo trồng cây hàng năm
năm 2022 đạt 228.568 ha giảm so với năm 2020 (năm 2020: 235.247,73ha);
Sản lượng lương th c có hạt năm 2022: Ước đạt 1.025 34 nghìn tấn tăng
2 65 so với năm trước (năm 2021: 1.053 3 nghìn tấn). Di n tích sản xuất
nông nghi p có xu thế giảm theo từng năm do qu trình đô thị hóa tuy nhiên
sản xuất trồng trọt có nhiều tiến bộ cơ cấu nội bộ lĩnh v c trồng trọt chuyển
dịch theo hướng tích c c tăng tỷ trọng c c giống cây trồng chất lượng cao có
gi trị cao hi u quả sản xuất; Di n tích lúa chất lượng cao rau an toàn cây ăn
quả đặc sản cây cảnh tiếp tục được mở rộng [21].
Chỉ đạo thường xuyên c c đơn vị quản lý Nhà nước chuyên ngành làm
tốt công t c d tính d b o tình hình sâu b nh hại tăng cường tuyên truyền
phổ biến c c bi n ph p kỹ thuật phòng trừ hi u quả không để xảy ra sâu b nh
ph t sinh trên di n rộng. Chỉ đạo tập trung xây d ng và triển khai nhiều mô
hình trình diễn p dụng giống mới tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất đạt hi u
quả cao và bước đầu gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi gi trị mang lại hi u
quả tích c c. Làm tốt công t c quản lý sử dụng và bảo toàn Quỹ khuyến
nông. Nguồn vốn Quỹ khuyến nông hàng năm đều được tăng bổ sung đối
tượng cho vay được đa dạng nhằm đ p ứng yêu cầu sản xuất mang lại gi trị
gia tăng cao.
Tập trung chỉ đạo và tổ chức th c hi n có kết quả c c chương trình d
án, c c mô hình đầu tư ph t triển sản xuất nông nghi p; tổ chức khảo nghi m
c c giống mới có ưu thế về năng suất chất lượng và hi u quả kinh tế để đưa
vào sản xuất đại trà hỗ trợ sản xuất một số loại giống nguyên chủng để cung
cấp cho c c vùng chuyển đổi vùng sản xuất hàng hóa chất lượng cao.
54
Về lâm nghi p kiểm lâm: Sản xuất lâm nghi p được tập trung chủ yếu
vào công t c trồng chăm sóc và bảo v rừng; th c hi n triển khai ph t
động phong trào tết trồng cây hằng năm và hưởng ứng Chương trình trồng
1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 (Từ Năm 2020 đến nay đã trồng được
tổng số cây đã trồng trên địa bàn c c quận huy n thị xã c c đơn vị là
1.247.507 cây xanh c c loại đạt 111 5 kế hoạch trong đó: cây đô thị
bóng m t: 485.000 cây; cây ăn quả: 572.700 cây; cây lâm nghi p: 105.000
cây). Làm tốt công t c tuyên truyền tổ chức th c hi n quản lý bảo v
rừng PCCCR xử lý nghiêm c c vụ vi phạm Luật Bảo v và ph t triển
rừng. L c lượng kiểm lâm đã ph t hi n và xử lý 263 vụ vi phạm ph p luật
trong lĩnh v c QLBVR và quản lý lâm sản. Thu nộp ngân s ch:
2.713.815.700 đồng cùng nhiều tang vật tịch thu kh c [21].
- Trong lĩnh v c chăn nuôi thú y thủy sản
Đối với ngành chăn nuôi gi trị sản xuất ngành liên tục tăng trong giai
đoạn từ 2020 đến nay. Năm 2022 gi trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt
19.969 6 tỷ đồng tăng 1.969 6 tỷ đồng so năm 2020. Cơ cấu ngành chăn nuôi
giai đoạn 2020-2025 có s chuyển dịch theo hướng tích c c: tăng tỷ l chăn
nuôi trang trại giảm tỉ l chăn nuôi nông hộ cả về số lượng đầu con năng
suất chất lượng. Hết năm 2022 số lượng đàn gia súc có: Đàn trâu 28.700
con tăng 3.700 con so năm 2020; Đàn bò 130.240 con tương đương so năm
2020; Đàn lợn 1 428 tri u con tăng 4 6 ; Đàn gia cầm 40 8 tri u con tăng
0 4 so với cùng kỳ năm 2020; Sản lượng thịt hơi c c loại: 403.258 tấn tăng
0 3 so với năm 2020 [21].
Đẩy mạnh vi c t i đàn theo quy định. Chỉ đạo c c đơn vị trong ngành
hàng năm cung ứng giống lợn giống bò giống gia cầm và c c dịch vụ kh c
cho nông dân sản xuất; Xây d ng chuỗi liên kết chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm
gia súc gia cầm. Đến nay đã hình thành và tổ chức hoạt động 46 chuỗi liên kết
55
chăn nuôi tiêu thụ sản phẩm với 1.601 thành viên là hộ trại chăn nuôi công ty
thu mua giết mổ sơ chế chế biến tham gia. Lãnh đạo th c hi n tốt công tác
quản lý Nhà nước về chăn nuôi thú y thủy sản; chuẩn đo n phòng chống dịch
b nh kiểm dịch vận chuyển kiểm so t giết mổ và v sinh thú y; quản lý chất
lượng giống vật nuôi giống thủy sản sản xuất thức ăn chăn nuôi kinh doanh
thuốc thú y; kiểm tra an toàn th c phẩm sản phẩm nông nghi p trên địa bàn
Thành phố. Tăng cường công t c kiểm tra gi m s t an toàn th c phẩm từ khâu
sản xuất đến khâu vận chuyển tiêu thụ sản phẩm nông nghi p từng bước chăm
lo nhu cầu th c phẩm an toàn cho người tiêu dùng; đưa c c cơ sở chế biến gia
súc gia cầm có quy mô tập trung đi vào hoạt động có hi u quả.
Giai đoạn 2020 đến 2022 ngành thủy sản có s chuyển dịch theo hướng
tăng nuôi trồng và giảm dần khai th c. Tốc độ tăng trưởng nuôi trồng thủy sản
giai đoạn 2020-2022 đạt bình quân 2 8 /năm còn khai th c là - 0 95 /năm.
Cơ cấu nội bộ ngành thuỷ sản đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng dịch
vụ giống đặc bi t là c c giống chất lượng cao và thủy đặc sản như c chép rô
phi đơn tính tôm càng xanh ốc nhồi ...[22].
- Công t c quản lý chất lượng vật tư nông nghi p an toàn th c phẩm
nông lâm thủy sản
Th c hi n tốt công t c lãnh đạo chỉ đạo về hoạt động quản lý chất
lượng an toàn th c phẩm nông lâm thủy sản. Chủ động tham mưu UBND
Thành phố và ban hành theo thẩm quyền trên 220 văn bản chỉ đạo về công t c
quản lý chất lượng an toàn th c phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản theo c c
nhi m vụ trọng tâm đảm bảo công t c ATTP th c hi n triển khai đồng bộ
trên địa bàn Thành phố...tạo lòng tin của người dân vào chất lượng nông sản
được sản xuất và ti u thụ trên địa bàn Thủ đô. Công t c quản lý về chất lượng
an toàn th c phẩm được th c hi n thường xuyên hi u quả. Th c hi n thẩm
định xếp loại 872 lượt cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trong đó
56
682 cơ sở xếp loại A/B 190 cơ sở xếp loại C th c hi n cấp 682 giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều ki n ATTP cho 100 c c cơ sở đã xếp loại A/B. Chỉ đạo
UBND c c quận huy n thị xã đã tổ chức đã ký cam kết được
173.575/183.095 cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đạt 94 8 và 11.147/11.147
cơ sở sơ chế kinh doanh nông lâm thủy sản nhỏ lẻ đạt 100 . Đã tiến hành
kiểm tra gi m s t và lấy 4.947 mẫu nông lâm thủy sản để kiểm tra c c chỉ tiêu
chất lượng ATTP. Kết quả trên 94 c c mẫu đạt ATTP với c c chi tiêu phân
tích. Sở Nông nghi p & PTNT Hà Nội và 43 tỉnh thành phố đã chủ động tích
c c duy trì và hỗ trợ ph t triển 946 chuỗi cung ứng th c phẩm an toàn cho
thành phố Hà Nội (tăng 22 tỉnh và 160 chuỗi so với giai đoạn 2015-2020). Đã
đ nh gi cấp và duy trì hi u l c chứng nhận VietGAP Trồng trọt được cho
146 cơ sở tổng di n tích là 1.145 ha; chứng nhận VietGAP chăn nuôi cho 28
cơ sở; chứng nhận VietGAP thủy sản cho 22 cơ sở với tổng di n tích 185 ha;
chứng nhận nông nghi p hữu cơ sản phẩm trồng trọt cho 20 cơ sở với tổng
di n tích 156 ha; chứng nhận h thống quản lý an toàn th c phẩm theo tiêu
chuẩn quốc gia HACCP/ISO 22000 cho 16 cơ sở sản xuất sơ chế sản phẩm
nông nghi p [22].
Trong giai đoạn 2020-2022 Sở đã giao c c đơn vị tr c thuộc triển khai
nhiều giải ph p nhằm nâng cao chất lượng an toàn th c phẩm hỗ trợ c c
doanh nghi p nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành nông nghi p; Tiếp tục
duy trì H thống truy xuất nguồn gốc nông lâm sản thuỷ sản th c phẩm thành
phố Hà Nội (check.hanoi.gov.vn) lũy kế đã cấp tài khoản cho 3.346 cơ sở là
các doanh nghi p hợp t c xã c c cơ sở sản xuất chế biến sơ chế đóng gói
nông lâm thủy sản; đã cấp 12.802 bộ mã truy xuất nguồn gốc c c sản phẩm
nông lâm và thủy sản đủ c c tiêu chí lên H thống.
- Lĩnh v c đê điều phòng chống thiên tai
57
Th c hi n tốt công t c tham mưu UBND Thành phố Ban Chỉ huy phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Thành phố th c hi n nhi m vụ quản lý
nhà nước về công t c Phòng chống thiên tai; Chỉ đạo công t c chuyên môn
b m s t theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến thời tiết khí hậu thủy văn
dòng chảy m c nước trên c c triền sông để triển khai th c hi n có hi u quả
c c bi n ph p phòng chống thiên tai lụt bão úng hạn h n ... kịp thời bảo v
an toàn tính mạng tài sản của Nhân dân; Th c hi n nhi m vụ Cơ quan thường
tr c Phòng chống thiên tai nhi m vụ thường tr c Văn phòng Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Thành phố và nhi m vụ Cơ quan
quản lý Quỹ Phòng chống thiên tai Thành phố trên địa bàn Thành phố. H
thống đê điều trên địa bàn Thành phố hi n nay có 626 124Km đê đã được
phân cấp trong đó: đê cấp đặc bi t 37 709km (đoạn tuyến hữu Hồng từ
K47+980-K85+689); đê từ cấp I đến cấp III đến là 366 358Km; đê cấp IV
cấp V và c c đê bao đê bối là 222 057Km. H thống công trình kè có khoảng
161 kè với chiều dài khoảng 197 396km. H thống thuỷ lợi trên địa bàn cơ
bản hình thành 3 vùng (hữu Đ y tả Đ y và vùng bắc Hà Nội) với số lượng
c c công trình Thủy lợi gồm: 1.837 trạm bơm đi n (ngoài ra còn khoảng 376
trạm dã chiến); 117 đập hồ chứa nước; 35.422 tuyến kênh mương dẫn chuyển
nước với chiều dài khoảng 20.017km [21].
2.2.4.2. Tổ chức triển khai mạnh mẽ, quyết liệt công cuộc xây dựng nông
thôn mới
Th c hi n Chương trình số 04-CTr/TU của Thành ủy Sở Nông nghi p
và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội đã tập trung quyết li t chỉ đạo huy
động s vào cuộc của cả h thống chính trị và s đồng lòng chung sức của
người nông dân. Kết quả đạt được đến hết năm 2022 Thành phố có 15/18
huy n thị xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM); Còn 3 huy n đăng ký hoàn
thành trong năm 2022 gồm c c huy n: Ứng Hòa Ba Vì Mỹ Đức (Trong đó:
58
Có 02 huy n Ứng Hòa và Ba Vì đủ điều ki n đang tham mưu UBND Thành
phố tổ chức họp Ban Chỉ đạo c c Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG)
Thành phố bỏ phiếu để trình Thủ tướng Chính phủ thẩm định công nhận
huy n đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022. Huy n Mỹ Đức đã đủ điều ki n
đang hoàn thi n hồ sơ trình Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố
để thẩm tra trong th ng 3/2023). D kiến trong năm 2023 hoàn thành chỉ tiêu
Nghị quyết Đại nội Đảng bộ Thành phố giao (100 huy n thị xã đạt chuẩn
nông thôn mới năm 2025).
Huy n nông thôn mới nâng cao: Qua kết quả thẩm định có 04 huy n:
Đan Phượng Gia Lâm Đông Anh Thanh Trì có cơ sở để hoàn thi n hồ sơ
b o c o UBND Thành phố đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận huy n
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023. Huy n Thanh Oai đã có văn
bản đăng ký và cam kết hoàn thành huy n nông thôn mới trong năm 2023.
Về xã nông nông thôn mới: Đến hết năm 2021 Thành phố có 382/382
(đạt 100 ) xã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành mục tiêu của Chương
trình giai đoạn 2021-2025. Về xã nông thôn mới nâng cao: Đến năm 2021
Thành phố có 48 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Riêng trong năm
2022 có thêm 63 xã được thẩm định đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (tăng
38 xã so với kế hoạch Thành phố giao) đưa tổng số xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao toàn Thành phố đến hết năm 2022 có 111 xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao (đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Thành phố d kiến đến
năm 2025 vượt chỉ tiêu Nghị quyết). Về xã nông thôn mới kiểu mẫu: Đến
năm 2021 Thành phố có 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Trong năm
2022 có thêm 15 xã được thẩm định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt
kế hoạch Thành phố giao) đưa tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
toàn Thành phố đến hết năm 2022 có 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu [22].
59
2.2.4.3. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
Chú trọng ph t triển nông nghi p theo hướng công ngh cao tập trung
hàng hóa bền vững và an toàn th c phẩm. Kết quả: Đến hết năm 2022 Thành
phố có 285 mô hình sản xuất nông nghi p ứng dụng công ngh cao trong đó:
có 185 mô hình thuộc lĩnh v c trồng trọt 45 mô hình thuộc lĩnh v c chăn
nuôi 54 mô hình thuộc lĩnh v c thủy sản và 01 mô hình kết hợp trồng trọt và
chăn nuôi. Năm 2022 gi trị sản phẩm nông nghi p ứng dụng công ngh cao
đạt 40 . Đời sống nhân dân không ngừng được cải thi n và nâng cao thu
nhập bình quân đầu người khu v c nông thôn năm 2020 đạt 53 tri u
đồng/người/năm năm 2022 đạt 56 3 tri u đồng/người/năm (tăng so với năm
2020); Kết quả cuối năm 2022: tỷ l hộ nghèo khu v c nông thôn còn 0 17
giảm 0 33 so năm 2020 (trong đó có 05 huy n không còn hộ nghèo: Đan
Phượng Đông Anh Gia Lâm Hoài Đức Thanh Trì); hộ cận nghèo 1 72 .
2.2.4.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động của Sở
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội đã tiến hành
triển khai ứng dụng phần mềm xử lý văn bản và hồ sơ công vi c trên mạng
nội bộ của Sở đã góp phần nâng cao hi u quả giải quyết công vi c chuyên
môn xử lý văn bản được khoa học thuận ti n giảm chi phí trong qu trình in
sao và thời gian lưu chuyển văn bản. Đặc bi t phần mềm đã giúp cho Lãnh
đạo Sở theo dõi được qu trình xử lý công vi c của chuyên viên được giao
th c hi n công vi c.
Sở tích c c th c hi n công t c hi n đại hóa ứng dụng công ngh thông tin
vào hoạt động của Sở. Với vi c đưa Cổng thông tin đi n tử Sở Nông nghi p và
Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội vào hoạt động từ năm 2016 đã đ p ứng
được yêu cầu của qu trình cải c ch hành chính giúp cho người dân và doanh
nghi p có được c c thông tin hoạt động về tài chính thủ tục hành chính đặc
bi t rút ngắn thời gian trao đổi thông tin giữa c c cơ quan hành chính nhà nước
60
và doanh nghi p công dân. Công t c cập nhật thông tin trên Trang tin đi n tử
của Sở luôn được duy trì th c hi n thường xuyên. Hi n nay tất cả c c thủ tục
quy trình giải quyết hồ sơ của Sở được niêm yết công khai trên website cổng
thông tin thành phần để mọi c nhân tổ chức đến liên h công t c biết. Trang
thông tin đi n tử của Sở đang tiếp tục được nâng cấp hoàn hi n giao di n mới
bổ sung một số công cụ nhằm nâng cao hi u quả cung cấp thông tin để c c tổ
chức c nhân có nhu cầu tìm hiểu trong vi c tra cứu.
Hi n nay bộ (thủ tục hành chính) TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
Sở Nông nghi p và PTNT bao gồm 87 thủ tục trong đó: 02 thủ tục tiếp nhận
tại cơ quan Sở 85 thủ tục tiếp nhận tại c c Chi cục. Hi n toàn bộ 87 thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở đã có quy trình nội bộ kèm
theo và th c hi n trên phần mềm. Đã tổ chức 08 đầu mối tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa có quy chế hoạt động quy trình
giải quyết và phân công c n bộ tr c tiếp phụ tr ch. 100 thủ tục hành chính
được niêm yết công khai tại bộ phận 1 cửa và trên Cổng thông tin đi n tử của
Sở. Ngoài ra còn công khai trên cơ sở dữ li u quốc gia về thủ tục hành chính.
Từ năm 2021 đến nay: Đã tiến hành rà so t 185 lượt TTHC phục vụ
chuẩn hóa và số hóa (bao gồm cả TTHC cấp huy n xã) tham mưu trình
UBND Thành phố ban hành 08 Quyết định công bố sửa đổi bổ sung bãi bỏ
TTHC; 05 Quyết định công bố bãi bỏ quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành
chính thuộc lĩnh v c nông nghi p và ph t triển nông thôn; Toàn ngành tiếp
nhận 4.375 hồ sơ của tổ chức công dân; xem xét giải quyết trước hạn và đúng
hạn cho 100 hồ sơ hợp l không có trường hợp qu hạn. Duy trì tốt vi c
ứng dụng công ngh thông tin vào c c hoạt động quản lý theo hướng ngày
càng hi u quả. Duy trì p dụng 12 phần mềm chuyên ngành trong c c lĩnh
v c: thủy sản kiểm lâm truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm biến động
đất rừng quản lý chất lượng nông lâm sản. Hi n 100 đơn vị hành chính
thuộc Sở đã xây d ng và p dụng h thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO TCVN 9001:2015.
61
Về dịch vụ công tr c tuyến: Năm 2021 đã tích hợp 19 dịch vụ công tr c
tuyến mức 3 lên cổng dịch vụ công quốc gia. Năm 2022 tại công văn số
3123/SNN-VP ngày 28/10/2022 Sở đã rà so t và đăng ký với UBND Thành
phố tích hợp 27 dịch vụ công tr c tuyến đủ điều ki n tích hợp lên Cổng dịch
vụ công quốc gia. Tại văn bản số 11928/VP- KSTTHC, ngày 11/11/2022
UBND Thành phố đã chấp thuận và giao Sở Thông tin và Truyền thông Văn
phòng UBND thành phố tích hợp 27 dịch vụ công tr c tuyến lên cổng dịch vụ
công tr c tuyến quốc gia. C c cơ quan tổ chức doanh nghi p và người dân
tham gia dịch vụ công của Sở Nông nghi p và PTNT đều hài lòng với th i độ
phục vụ của công chức bộ phận một cửa và chất lượng của dịch vụ công.
Đ nh gi kết quả phê duy t và công bố chỉ số cải c ch hành chính qua
c c năm 2017 - 2022 của Sở Nông nghi p và PTNT:
Hình 2.6. Thống kê chỉ số cải cách hành chính
của Sở so với các đơn vị trong giai đoạn 2017 - 2021
(Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội 2022) [21].
62
2.3. Đá iá ữ ƣu điểm, ạ c ế v u â tro đổi mới
tổ c ức v oạt độ của Sở N iệp v P át triể t t
p ố H Nội t eo ƣớ ti ọ , iệu quả
2.3.1. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong đổi
mới tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà
Nội theo hướng tinh gọn
2.3.1.1. Đánh giá ưu điểm trong đổi mới cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
Thứ nhất tổ chức bộ m y của Sở phù hợp với chủ trương đường lối của
Đảng chính s ch ph p luật của Nhà nước. TCBM Sở Nông nghi p & PTNT
thành phố Hà Nội được đảm bảo tuân thủ quy định tại Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2019 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức c c CQCM
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố tr c thuộc Trung ương và Thông tư số
30/2022/TTLT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghi p & PTNT
hướng dẫn chức năng nhi m vụ quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông
nghi p và ph t triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh cấp huy n.
Thứ hai, sau khi th c hi n sắp xếp ki n toàn thì tổ chức bộ m u (TCBM)
của Sở cũng đã phần nào đ p ứng yêu cầu TCBM trong tình hình mới. Th c
hi n Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương lần thứ
s u khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới sắp xếp TCBM của h
thống chính trị tinh gọn hoạt động hi u l c hi u quả và Nghị quyết số
56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội khóa XIV về vi c tiếp tục cải
c ch TCBM hành chính nhà nước tinh gọn hoạt động hi u l c hi u quả đặt
ra yêu cầu phải sắp xếp TCBM hành chính ở địa phương theo hướng thu gọn
đầu mối giảm cấp trung gian tăng cường quản lý đa ngành đa lĩnh v c. Cơ
cấu TCBM của Sở Nông nghi p và PTNT bước đầu được tổ chức theo hướng
63
tinh gọn tuy giảm trên 30 số lượng đầu mối c c đơn vị song c c đơn vị đã
đi vào hoạt động ổn định với quyết tâm cao góp phần nâng cao kết quả hoạt
động của ngành. Đây là kết quả của vi c điều chỉnh giảm đầu mối tổ chức c c
cơ quan đơn vị thuộc Sở theo hướng hợp nhất c c đơn vị có cùng chức năng
nhi m vụ đảm bảo tinh gọn đầu mối nhằm giảm bớt s cồng kềnh chồng
chéo nhiều đầu mối của bộ m y giảm g nh nặng cho ngân s ch đồng thời
nâng cao hi u quả hoạt động của từng cơ quan đơn vị.
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ tạo điều ki n cho điều hành thông suốt trên cơ
sở phân công phân cấp và tr ch nhi m giải trình rõ ràng.
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân l c ngày càng được nâng cao nâng cao.
Chất lượng đội ngũ CC VC của Sở Nông nghi p và PTNT ngày càng được
nâng cao với số lượng CC VC trình độ đại học trở lên chiếm hơn 90 dần
đ p ứng yêu cầu so với tiêu chuẩn ngạch bậc CC VC theo quy định. CC VC
của Sở đều được bố trí sắp xếp theo đúng trình độ đào tạo năng l c chuyên
môn đ p ứng yêu cầu của vị trí vi c làm đã được phê duy t. Chế độ chính
s ch cho đội ngũ CC VC người lao động được quan tâm th c hi n đảm bảo
theo đúng quy định. Chất lượng CC VC được quan tâm thông qua vi c cử CC
VC tham gia c c chương trình đào tạo nâng cao chuyên môn nghi p vụ góp
phần nâng chất lượng hoạt động của Sở; cử CC VC tham gia c c kỳ thi nâng
ngạch công chức thăng hạng viên chức đ p ứng yêu cầu của vị trí vi c làm.
Th c hi n nghiêm vi c tinh giản biên chế; năm 2020 Sở Nông nghi p và
PTNT đã giảm đủ 10 biên chế công chức theo quy định giảm được 8 2
biên chế viên chức. Công t c quản lý sử dụng biên chế được tổ chức th c
hi n nghiêm túc. Trong qu trình rà so t sắp xếp tổ chức c c cơ quan hành
chính đơn vị s nghi p th c hi n tinh giản biên chế tư tưởng tâm lý của đội
ngũ c n bộ CC VC và người lao động ổn định không có tình trạng đơn thư
khiếu ki n xảy ra.
64
Thứ tư, Sau khi TCBM Sở được sắp xếp ki n toàn và biên chế được tinh
giản theo đúng tỷ l Sở Nông nghi p và PTNT tập trung xây d ng hoàn
thi n Đề n vị trí vi c làm trong c c cơ quan hành chính đơn vị s nghi p
công lập đẩy mạnh xây d ng quy chế quy trình giải quyết công vi c. Năm
2017 đề n vị trí vi c làm đơn vị hành chính đã được phê duy t. Năm 2019
có 5/9 đơn vị s nghi p được phê duy t đề n vị trí vi c làm. Trên cơ sở đề n
vị trí vi c làm phê duy t Sở Nông nghi p và PTNT Hà Nội đã chỉ đạo c c
đơn vị th c hi n theo vị trí vi c làm trong vi c bố trí sắp xếp tuyển dụng bổ
nhi m nâng ngạch thăng hạng đào tạo đ nh gi khen thưởng kỷ luật và
tăng cường kiểm tra gi m s t. Qua đó đã ph t huy trình độ chuyên môn kinh
nghi m và sở trường công t c của từng CC VC công t c tham mưu chất
lượng hi u quả hoạt động của Sở được nâng cao.
2.3.1.2. Những hạn chế trong đổi mới cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
Mặc dù chủ trương ki n toàn sắp xếp TCBM c c cơ quan tổ chức trong
h thống chính trị ở nước ta là đúng đắn. Nhưng trong qu trình th c hi n vi c
đổi mới tổ chức của Sở Nông nghi p & PTNT thành phố Hà Nội theo hướng
tinh gọn đến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn hạn chế:
Thứ nhất, TCBM của Sở NN&PTNT đã qua nhiều lần sắp xếp tinh giản
biên chế chưa tương ứng với nhi m vụ thẩm quyền được giao th c tế tổ chức
bộ m y của Sở từ năm 2016 đến nay một số chi cục tổ chức s nghi p chưa
th c hi n sắp xếp ki n toàn theo đúng quy định của UBND thành phố Hà Nội.
Thứ hai, qu trình đẩy mạnh xã hội hóa đối với một số lĩnh v c dịch vụ
s nghi p công thuộc ngành Nông nghi p còn chậm. Vi c nghiên cứu xây
d ng c c văn bản quy định tiêu chí cụ thể để đ nh gi mức độ hoàn thành và
chất lượng hoạt động s nghi p của đơn vị khi được giao quyền t chủ t
chịu tr ch nhi m còn nhiều lúng túng chưa có h thống đ nh gi kết quả hoạt
động thích hợp với đặc thù của ngành NN&PTNT.
65
Thứ ba, TCBM c c đơn vị thuộc Sở sau khi sắp xếp mỗi tổ chức quy
định một cấp trưởng và hai cấp phó th c hi n lãnh đạo quản lý tổ chức và
hoạt động của đơn vị. Nhưng khi s p nhập đầu mối tổ chức bên trong tăng
trong khi biên chế cơ bản giữ ổn định nên có tình trạng dư thừa cấp phó lãnh
đạo đơn vị như Trung tâm Ph t triển nông nghi p hi n có 01 trưởng 05 phó,
cấp phó vượt qu so quy định là 03.
Qu trình s p nhập giảm đầu mối dẫn đến vi c dôi dư số CC VC ở c c
vị trí lãnh đạo; công vi c phù hợp cho CC VC ảnh hưởng đến tâm tư tình
cảm gây x o trộn trong nội bộ cơ quan đơn vị. Th c tế là có những CC, VC
kiêm nhi m hai đến ba chức danh nhưng chỉ được hưởng phụ cấp của một
chức danh trong khi ở cơ sở công vi c nhiều p l c công vi c lớn là chưa
thỏa đ ng chưa tạo động l c cho c n bộ làm vi c. Hay một vị trí vi c làm có
rất nhiều người phụ tr ch dẫn tới chỗ thừa người thiếu vi c chỗ thừa vi c lại
thiếu người. Ví dụ như Trung tâm Ph t triển nông nghi p s p nhập bởi 3 đơn
vị: Trung tâm Ph t triển giống cây trồng trung tâm ph t triển chăn nuôi trung
tâm Giống thủy sản. Khi TCBM của Trung tâm sau s p nhập vẫn chia theo ba
lĩnh v c quản lý: chăn nuôi thủy giản giống cây trồng. Nghĩa là sắp xếp
mang tính cơ học hợp nhất TCBM nhưng số lượng người làm vi c theo vị trí
vi c làm không thay đổi dẫn tới 1 vị trí lại rất nhiều người làm vi c ví dụ vị
trí cấp phó người đứng đầu có tới những 5 người hay phòng Tổ chức hành
chính của Trung tâm có 4 phó trưởng phòng.
Thứ tư, tinh gọn TCBM tinh giản biên chế và công t c c n bộ là vi c
khó nhạy cảm phức tạp ảnh hưởng tr c tiếp đến quyền lợi của c nhân nên
phải có thời gian để tạo được chuyển biến từ nhận thức đến hành động của
c c tập thể cũng như c nhân. Một số văn bản có liên quan hi n chưa đồng bộ
giữa văn bản của Đảng và Nhà nước còn có văn bản chưa th c s phù hợp
th c tiễn chậm sửa đổi thiếu văn bản hướng dẫn tổ chức th c hi n. Cụ thể
66
vi c sắp xếp hợp nhất c c trạm chăn nuôi và thú y trạm trồng trọt và bảo v
th c vật trạm khuyến nông cấp huy n thành Trung tâm dịch vụ nông nghi p
thuộc huy n vẫn chưa th c hi n sắp xếp do chưa đầy đủ cơ sở ph p lý để triển
khai th c hi n do đó trong qu trình triển khai hợp nhất sắp xếp lại c c cơ
quan theo lộ trình kế hoạch Sở Nông nghi p & PTNT Hà Nội phải chờ Bộ
chuyên ngành có hướng dẫn theo quy định.
Theo quy định sắp xếp tinh gọn đầu mối TCBM của Trung ương và
Thành phố Hà Nội h thống c c Trạm thuộc Trung tâm Khuyến nông Chi
cục Trồng trọt và Bảo v th c vật Chi cục Chăn nuôi và Thú y sẽ chuyển về
h thống c c huy n và thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghi p thuộc
UBND cấp huy n quản lý. Tuy nhiên khi chủ trương đưa ra chưa có quy định
chính thức c c địa phương và CQCM trung ương lại có chỉ đạo dừng vi c sắp
xếp (văn bản số 1716/BNN-TCCB ngày 02/3/2016 về một số tỉnh có chủ
trương chuyển trạm thú y trạm bảo v th c vật về huy n quản lý và tổ chức
lại thành trung tâm dịch vụ nông nghi p). Do đó TCBM của Sở vẫn chưa kịp
sắp xếp nhưng ảnh hưởng đến tư tưởng của CC VC chưa yên tâm công t c
và lo lắng có s chuyển đổi. Qu trình tinh gọn bộ m y của Sở gặp nhiều
vướng mắc trong khi nhiều vi c cần có s chỉ đạo hướng dẫn của c c cơ quan
Trung ương.
2.3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình đổi mới tổ chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng
tinh gọn
Thứ nhất vi c đổi mới tổ chức tại một số đầu mối chưa đúng với chủ
trương về ki n toàn sắp xếp TCBM của Đảng và Nhà nước. Vi c s p nhập 04
đơn vị (gồm cả chi cục tổ chức s nghi p) thành 01 đơn vị là chi cục thuộc
Sở đó là s p nhập Chi cục thủy lợi Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão
Ban Quản lý công trình phân lũ sông Đ y Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi thành
67
Chi cục Thủy lợi và Đê điều chưa ướng với nhi m vụ thẩm quyền được giao.
Nguyên nhân: đối với lĩnh v c đê điều và thủy lợi là 2 đơn vị hành chính 2
lĩnh v c t ch bi t nhau s p nhập với 2 đơn vị s nghi p dẫn tới bộ m y cồng
kềnh vừa hành chính vừa s nghi p về nhi m vụ không thay đổi nhưng vị trí
ph p lý chức năng nhi m vụ quyền hạn bị x o trộn khó quản lý.
Thứ hai vi c hợp nhất giảm đầu mối c c đơn vị thuộc Sở chuyên môn
cấp tỉnh không đồng bộ với Bộ chuyên môn ở Trung ương. Ví dụ trong đó có
cấu tổ chức bộ m y của Bộ Nông nghi p & PTNT vẫn có Cục Chăn nuôi Cục
Thú y; Cục Bảo v th c vật; Cục Trồng trọt; Cục Thủy lợi; Cục Phòng chống
thiên tai dẫn đến một số đầu mối ở địa phương vẫn phải chịu s lãnh đạo
hướng dẫn chuyên môn nghi p vụ của nhiều đầu mối ở Trung ương.
Thứ ba số lượng đầu mối đơn vị thuộc Sở vẫn còn đông đặc bi t đơn vị
s nghi p công lập. Tuy nhiên vi c lập và quản lý theo quy hoạch mạng lưới
c c đơn vị s nghi p công lập theo ngành lĩnh v c chưa được coi trọng dẫn
đến làm tăng cả về tổ chức và biên chế (số lượng người làm vi c) trong c c đơn
vị s nghi p công lập. Một số chính s ch là điều ki n quan trọng để th c hi n
quyền t chủ t chịu tr ch nhi m của đơn vị s nghi p công lập (l phí chi phí
th c hi n xét nghi m…) cũng như nhiều định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn
ngành còn thiếu (tiêu chuẩn quy trình) chưa được ban hành hoặc sửa đổi kịp
thời; c c định mức chi và cơ chế quản lý chi chậm đổi mới chưa gắn với kết
quả hoạt động nên hạn chế tính t chủ tài chính đối với đơn vị s nghi p.
Thứ tư, h thống ph p luật về TCBM c c CQCM cấp tỉnh chưa hoàn
được hoàn thi n. Vi c sắp xếp TCBM cơ quan chuyên môn cấp tỉnh th c hi n
theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 trên cơ sở Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 nay đã được thay thế bằng Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015. Do vậy c c Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ và
Bộ Nông nghi p và PTNT hướng dẫn th c hi n Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
không còn phù hợp về mặt cơ sở ph p lý.
68
Thứ năm một số văn bản có liên quan hi n chưa đồng bộ giữa văn bản
của Đảng và Nhà nước còn có văn bản chưa th c s phù hợp th c tiễn chậm
sửa đổi thiếu văn bản hướng dẫn tổ chức th c hi n. Cụ thể vi c sắp xếp hợp
nhất c c trạm chăn nuôi và thú y trạm trồng trọt và bảo v th c vật trạm
khuyến nông cấp huy n thành Trung tâm dịch vụ nông nghi p thuộc huy n
vẫn chưa th c hi n sắp xếp do chưa đầy đủ cơ sở ph p lý để triển khai th c
hi n do đó trong qu trình triển khai hợp nhất sắp xếp lại c c cơ quan theo lộ
trình kế hoạch Sở Nông nghi p & PTNT Hà Nội phải chờ Bộ chuyên ngành
có hướng dẫn theo quy định.
Theo quy định sắp xếp tinh gọn đầu mối TCBM của Trung ương và
Thành phố Hà Nội h thống c c Trạm thuộc Trung tâm Khuyến nông Chi
cục Trồng trọt và Bảo v th c vật Chi cục Chăn nuôi và Thú y sẽ chuyển về
h thống c c huy n và thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghi p thuộc
UBND cấp huy n quản lý. Tuy nhiên khi chủ trương đưa ra chưa có quy định
chính thức c c địa phương và CQCM trung ương lại có chỉ đạo dừng vi c sắp
xếp (văn bản số 1716/BNN-TCCB ngày 02/3/2016 về một số tỉnh có chủ
trương chuyển trạm thú y trạm bảo v th c vật về huy n quản lý và tổ chức
lại thành trung tâm dịch vụ nông nghi p). Do đó TCBM của Sở vẫn chưa kịp
sắp xếp nhưng ảnh hưởng đến tư tưởng của CC VC chưa yên tâm công t c
và lo lắng có s chuyển đổi. Qu trình tinh gọn bộ m y của Sở gặp nhiều
vướng mắc trong khi nhiều vi c cần có s chỉ đạo hướng dẫn của c c cơ quan
Trung ương.
Thứ sáu với đặc thù là đơn vị đa ngành đa lĩnh v c tham mưu công t c
quản lý nhà nước liên quan đến th c hi n những nhi m vụ khó khăn (lũ lụt
thiên tai hạn h n ch y rừng ô nhiễm môi trường th c phẩm ...) tuy nhiên
không có chính s ch đãi ngộ riêng do đó vi c giữ chân công chức có năng l c
trình độ cũng là vấn đề khó khăn hi n nay. Số công chức có thâm niên công
69
t c lâu năm tích lũy nhiều kinh nghi m th c tiễn có nguy n vọng nghỉ hưu
trước tuổi thôi vi c tăng cao qua c c năm điều đó cho thấy nguồn nhân l c kỳ
c u nhiều kinh nghi m đang suy giảm.
2.3.2. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong đổi
mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà
Nội theo hướng hiệu quả
2.3.2.1. Đánh giá những ưu điểm trong đổi mới hoạt động của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng hiệu quả
Thứ nhất, Sở Nông nghi p và PTNT Hà Nội là cơ quan quản lý nhà nước
về ngành nông nghi p và ph t triển nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội
do đó hoạt động của Sở trải dài trên nhiều lĩnh v c có t c động tr c tiếp tới
đời sống kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội và vấn đề về nông nghi p
nông dân nông thôn được Đảng và Nhà nước đặc bi t quan tâm tập trung chỉ
đạo tạo nhiều cơ chế chính s ch ưu tiên hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát
triển; Ngành Nông nghi p & PTNT Hà Nội được c c cấp chính quyền thành
phố coi trọng và ưu tiên đầu tư ph t triển do đó gặp nhiều thuận lợi.
Thứ hai, Sở Nông nghi p và PTNT Hà Nội làm tốt công t c tham mưu
quản lý nhà nước c c lĩnh v c: nông nghi p (trồng trọt chăn nuôi thủy sản và
lâm nghi p) công t c ph t triển nông thôn và xây d ng nông thôn mới; công
t c quản lý chất lượng v sinh an toàn th c phẩm và công t c ph t triển chuỗi
cung ứng rau thịt an toàn; công t c ph t triển hạ tầng thủy lợi và đê điều
phòng chống thiên tai công t c ph t triển c c chuỗi liên kết từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm đặc bi t thế mạnh nông nghi p của Thủ đô hi n nay là
chuyển đổi sang sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn sử dụng kỹ thuật
cao năng suất chất lượng sản phẩm bảo đảm có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng.
Qua đó giúp người tiêu dùng Thủ đô không những biết được sản phẩm đặc
trưng của địa phương mà còn hình thành thói quen sử dụng nông sản th c
70
phẩm an toàn. Ví dụ Hà Nội đã hình thành 154 c nh đồng mẫu lớn trồng lúa
chất lượng (quy mô từ hơn 100ha/c nh đồng trở lên) tập trung tại c c huy n:
Thanh Oai Ứng Hòa Sóc Sơn Đông Anh; 101 vùng trồng rau an toàn tập
trung với tổng di n tích 5.100ha (quy mô từ 20ha/vùng trở lên) cho gi trị thu
nhập 400-500 tri u đồng/ha/năm tại c c huy n: Đông Anh Phúc Thọ Hoài
Đức Gia Lâm Chương Mỹ Đan Phượng... Hi n sản lượng rau an toàn ước
đạt 737.000 tấn/năm đ p ứng 65 nhu cầu tiêu dùng của thành phố. Về rau
an toàn sau nhiều năm gây d ng và ph t triển thương hi u sản phẩm rau an
toàn của thành phố tiêu thụ kh ổn định bảo đảm chất lượng khi đến tay
người tiêu dùng [22].
Thứ ba, phương thức hoạt động theo chế độ thủ trưởng đã nâng tr ch
nhi m người đứng đầu gắn với dân chủ trong cơ quan và chế độ chuyên viên
tr c tiếp đã nâng cao tr ch nhi m c nhân với kết quả th c hi n nhi m vụ
được giao tạo tính chủ động tích c c trong giải quyết công vi c.
Thứ tư, Sở Nông nghi p và PTNT thường xuyên duy trì vi c thăm dò
mức độ hài lòng của c nhân tổ chức theo Quyết định số 359/QĐ-UBND
ngày 18/01/2017 của Thành phố qua nhiều hình thức như: ph t phiếu thăm
dò qua hòm thư góp ý đường dây nóng tiếp nhận thông tin hàng ngày qua
mục phản hồi ý kiến trên công thông tin đi n tử của Sở.
Thứ năm, trong hoạt động Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn giữ
mối quan h thường xuyên với c c cấp c c ngành của Thành phố c c Bộ
ngành ở Trung ương và c c tổ chức có liên quan c c cơ quan của Đảng đoàn
thể c c quận huy n thị xã để hoàn thành tốt nhi m vụ. Th c hi n chế độ b o
cáo với Thành ủy HĐND UBND Thành phố Bộ Nông nghi p và Ph t triển
nông thôn theo quy định. Đối với những công vi c đột xuất cần thiết phải xin
ý kiến UBND Thành phố hoặc Bộ Nông nghi p và Ph t triển nông thôn
Gi m đốc Sở tr c tiếp làm vi c hoặc ủy quyền cho Phó gi m đốc phụ tr ch
71
lĩnh v c đi thay và phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Gi m đốc; Có tr ch
nhi m phối hợp chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghi p vụ đối với phòng
kinh tế c c quận huy n thị xã về c c lĩnh v c thuộc thẩm quyền và phạm vi
quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn Thành phố; Có tr ch nhi m chỉ đạo
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của c c đơn vị tr c thuộc được phân công
phụ tr ch và chịu tr ch nhi m về ý kiến chỉ đạo và kết quả xử lý qua kiểm tra.
2.3.2.2. Những hạn chế về đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng hiệu quả
Thứ nhất Thành phố Hà Nội có 17 huy n 01 thị xã và 06 quận còn sản
xuất nông nghi p có 382/580 xã phường thị trấn. Di n tích toàn thành phố
là 335.859 ha, trong đó đất nông nghi p trên 195 8 nghìn ha chiếm 58 3
tổng 8 09 di n tích Thành phố. Dân số khoảng 8 09 tri u người trong đó dân
số khu v c nông thôn trên 4 1 tri u người chiếm 50 dân số Thành phố [23].
Với quy mô di n tích sản xuất nông nghi p lớn trên địa bàn thành phố chịu
ảnh hưởng của khí hậu bốn mùa tình hình thời tiết diễn biến bất thường do
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu mưa lớn ngây úng ngập khu v c c c quận nội
thành và c c vùng thấp trũng ngoại thành. Tình hình dịch b nh trên đàn gia
súc, gia cầm diễn biến phức tạp dịch b nh trên cây trồng luôn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ rủi ro. Đặt ra cho Sở Nông nghi p và PTNT thành phố Hà Nội th ch
thức trong công t c quản lý nhà nước về lĩnh v c nông nghi p và PTNT trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Thứ hai, các quy định về phân cấp quản lý của UBND thành phố Hà Nội
lĩnh v c nông nghi p và ph t triển nông thôn vẫn còn thiếu rõ ràng. Một số
nhi m vụ còn bị chồng chéo với c c cơ quan chuyên môn kh c. Ví dụ công
t c quản lý nước sạch và v sinh môi trường nông thôn Sở Xây d ng cũng
quản lý; phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh v c Thủy lợi theo quy định
của Quyết định 41/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND Thành phố
72
có một số nội dung chưa phù hợp với quy định của Luật Thủy lợi và th c tế
công t c quản lý công trình đơn gi định mức tưới tiêu trên 01 ha di n tích
còn thiếu chưa được tính đúng tính đủ. Đồng thời quy chế phối hợp liên
ngành trong quản lý nhà nước của Sở Nông nghi p và PTNT Hà Nội từ năm
2013 đến nay chưa được điều chỉnh bổ sung gây khó khăn trong vi c th c
hi n c c nhi m vụ quản lý đối với từng lĩnh v c trên địa bàn thành phố.
Thứ ba, chuyển đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghi p có nhiều
tiến bộ nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thủ đô. Vi c thu
hút doanh nghi p đầu tư vào sản xuất nông nghi p chưa nhiều đặc bi t là chế
biến sâu; sản xuất nông nghi p ứng dụng công ngh cao còn hạn chế dịch
b nh trên đàn gia súc gia cầm luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng ph t số lượng
chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn ít nên vi c tiêu thụ sản phẩm
khó khăn. Chưa có nhiều cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung gây khó
khăn cho vi c th c hi n kiểm dịch kiểm so t giết mổ v sinh thú y và an
toàn th c phẩm dẫn đến chất lượng v sinh an toàn th c phẩm vẫn là mối
quan tâm lớn của người tiêu dùng Thủ đô.
Thứ tư, đời sống nông dân còn nhiều khó khăn phụ thuộc nhiều vào sản
xuất nông nghi p. Vi c đào tạo nghề cho nông dân đặc bi t là nghề phi nông
nghi p ở những nơi bị thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghi p còn
chưa đ p ứng yêu cầu. Tình hình an ninh chính trị trật t an toàn xã hội khu
v c nông thôn còn tiềm ẩn phức tạp; môi trường khu v c nông thôn chuyển
biến chậm đặc bi t là c c làng nghề ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh
hoạt của nhân dân; v sinh an toàn th c phẩm phòng ch y chữa ch y còn
chậm chuyển biến. Vi c quản lý khai th c và tổ chức hoạt động của c c thiết
chế văn hóa còn hạn chế.
Thứ năm, một số đơn vị thuộc Sở chưa bố trí đầy đủ công chức có trình
độ tâm huyết để làm công t c cải c ch hành chính lại thường xuyên có s
73
thay đổi hầu hết là công chức làm công t c cải c ch hành chính làm kiêm
nhi m. Do đó ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng chỉ số cải c ch hành chính của
Sở. Có 05 đơn vị qua nhiều năm Sở chưa th c hi n vi c sắp xếp bố trí cấp
trưởng quản lý gây khó khăn cho vi c lãnh đạo điều hành hoạt động của đơn
vị. Số lượng biên chế còn thiếu so với được giao còn nhiều Sở lại chưa tuyển
dụng. Hi n nay Luật sửa đổi điều chỉnh bổ sung Luật c n bộ công chức và
Luật viên chức năm 2019 có những thay đổi chẳng hạn như đối với tuyển
dụng viên chức sau ngày 1/7/2020 sẽ không còn ký lao động hợp đồng không
x c định thời hạn điều này làm ảnh hưởng đến tâm lý người lao động không
yên tâm công t c không có ý muốn gắn bó lâu dài với ngành NN&PTNT gây
khó khăn cho tổ chức và hoạt động của Sở.
Thứ sáu đầu tư ph t triển cơ sở hạ tầng của thành phố chưa đ p ứng
được yêu cầu chuyển đổi cơ cấu ph t triển sản xuất nông nghi p nhất là nông
nghi p chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa; di n tích sản xuất nông
nghi p kh lớn và sau qu trình dài với nhiều chính s ch quản lý kh c nhau
nên tình trạng sản xuất manh mún nhỏ lẻ vẫn còn ở nhiều nơi. Trong khi
nông dân thiếu kỹ năng kiến thức cần thiết để p dụng phương thức sản xuất
mới phù hợp với yêu cầu thị trường. Muốn gây d ng được thương hi u cho
nông sản - yếu tố quan trọng để sản phẩm gia tăng sức cạnh tranh trên thị
trường và mang lại gi trị cao lại đòi hỏi nông sản phải đ p ứng được c c tiêu
chí như sản lượng ổn định chất lượng đồng đều an toàn th c phẩm... điều rất
khó th c hi n với c ch thức sản xuất manh mún nhỏ lẻ. Đây cũng là lý do
khiến một số sản phẩm đặc sản của Hà Nội mặc dù đã định vị thương hi u
nhưng chưa tìm được vị trí tương xứng trên thị trường
Thứ bảy nguồn ngân s ch dành cho vi c ứng dụng và ph t triển công
ngh thông tin còn hạn chế nên vi c triển khai c c chương trình ứng dụng
công ngh thông tin tại Sở còn gặp nhiều khó khăn. Đặc bi t nguồn kinh phí
74
dành cho vi c thuê c c dịch vụ công ngh thông tin hàng năm chưa được ngân
sách nhà nước bố trí riêng mà chủ yếu trích từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên của Sở. Bên cạnh đó người dân còn nhiều hạn chế về vi c ứng dụng
công ngh thông tin chưa sử dụng m y vi tính để truy cập internet nên vi c
sử dụng dịch vụ công tr c tuyến còn gặp khó khăn. Do vẫn còn tâm lý lo ngại
mất an toàn thông tin khi sử dụng dịch vụ công tr c tuyến nên đa số người
dân vẫn l a chọn c ch truyển thống đến tr c tiếp cơ quan chức năng để th c
hi n thủ tục hành chính.
2.3.2.3. Nguyên nhân những hạn chế trong đổi mới hoạt động của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội theo hướng hiệu quả
Thứ nhất, dù có nhiều lợi thế được Trung ương và Thành phố quan tâm
đầu tư hàng nghìn tỷ đồng nhưng so với yêu cầu ph t triển nông nghi p đô thị
thì vốn đầu tư vẫn còn ở mức thấp chỉ chiếm khoảng 4-6 trong tổng vốn đầu
tư xây d ng cơ bản của Thành phố nên chưa đ p ứng được yêu cầu nhất là
ph t triển nông nghi p chất lượng cao. Mô hình sản xuất nông nghi p ứng dụng
công ngh cao chất lượng bảo đảm an toàn th c phẩm trên địa bàn Thành phố
đã có nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đặc bi t chưa có nhiều chính s ch hấp dẫn
nhằm khuyến khích thu hút doanh nghi p đầu tư vào nông nghi p nông thôn
bởi vi c tiếp cận đất đai liên kết với nông dân trong sản xuất còn nhiều khó
khăn vướng mắc. Một số quy hoạch đề n và cơ chế chính s ch hỗ trợ trong
ph t triển nông nghi p đặc bi t là nông nghi p công ngh cao đã có nhưng
vi c triển khai th c hi n còn nhiều bất cập nhất là nguồn l c th c hi n và thủ
tục hỗ trợ.
Thứ hai, vi c tích tụ tập trung ruộng đất để ph t triển sản xuất trên địa
bàn Thành phố còn khó khăn bất cập. Tình trạng nông dân bỏ hoang ruộng
đất không sản xuất có chiều hướng gia tăng dẫn đến lãng phí nguồn l c đất
đai. Đặc bi t vi c đầu tư ph t triển cho nông nghi p còn gặp nhiều rào cản về
chính s ch ph p luật đất đai quy hoạch kinh tế tập thể...Ví dụ: Trong Luật
Thủ đô 2012 chưa có quy định về chính s ch dành riêng cho nông nghi p
75
nông thôn; trong khi Luật Đất đai còn nhiều hạn chế về tích tụ tập trung đất
đai; Luật Hợp t c xã còn có những bất cập chưa thuận lợi cho ph t triển kinh
tế tập thể.
Thứ ba, vi c ph t triển mô hình liên kết theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm nông nghi p trên địa bàn Hà Nội vẫn còn vướng mắc. Cụ thể là
trong 145 chuỗi được hình thành theo 7 hình thức liên kết chuỗi quy định tại
Nghị định 98 năm 2018 của Chính phủ thì có 46 liên kết theo hình thức
“chuỗi liên kết tổ chức sản xuất thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông
nghi p”. Tuy nhiên th c tế cho thấy kiểu liên kết này không bền vững dẫn
đến hợp đồng liên kết dễ bị ph vỡ. Cụ thể là lúc gi thị trường cao hơn gi
thỏa thuận thì người sản xuất không b n sản phẩm cho doanh nghi p mà b n
thẳng ra thị trường; lúc gi thị trường thấp hơn gi thỏa thuận thì doanh
nghi p bỏ không thu mua sản phẩm của người sản xuất dẫn đến liên kết
chuỗi bị ph vỡ. Từ năm 2020 đến cuối 2021 đã có 13 liên kết bị ngừng hoạt
động đều rơi vào hình thức liên kết này…
Thứ tư, gi vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghi p tăng cao thị
trường đầu ra không ổn định lao động còn thiếu trình độ và chi phí cao... làm
giảm hi u quả kinh tế. Bên cạnh đó chi phí sản xuất lớn hi u quả kinh tế
không cao nên vi c đầu tư sản xuất nông nghi p còn gặp nhiều khó khăn số
lượng c c cơ sở doanh nghi p hoạt động trong lĩnh v c sản xuất nông nghi p
nhiều nhưng chủ yếu là quy mô nhỏ khó kiểm so t.
Thứ năm, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ nhiều nơi đã xuống cấp đòi hỏi
nguồn l c đầu tư lớn. S ph t triển của c c địa phương không đồng đều trình
độ dân trí thu nhập đời sống vật chất và tinh thần của người dân khu v c
nông thôn còn khó khăn và còn chênh l ch lớn so với khu v c nội thành. Qu
trình đô thị hóa của Thành phố ph t triển mạnh di n tích đất nông nghi p thu
hẹp nhanh manh mún khó khăn trong công t c cơ giới hóa hi n đại hóa và
xây d ng nền sản xuất nông nghi p hàng hóa tập trung.
76
Thứ sáu, năng l c lãnh đạo quản lý điều hành ở một số địa phương
đơn vị thiếu năng động s ng tạo. Một số c n bộ đảng viên còn thiếu tr ch
nhi m ngại va chạm đùn đẩy né tr nh. Công t c d tính d b o còn yếu
chưa lường hết được diễn biến phức tạp khó khăn th ch thức nên xây
d ng một số nhi m vụ mục tiêu giải ph p chưa phù hợp. Một số tiêu chí
xây d ng NTM còn coi nhẹ như: tiêu chí về an ninh trật t hình thức tổ
chức sản xuất môi trường ... chưa nhận thức hết những t c động của tiêu
chí đối với vi c ph t triển kinh tế nông thôn nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nông dân.
77
Tiểu kết C ƣơ 2
Từ th c trạng đổi mới tổ chức và hoạt động trong giai đoạn vừa qua cho
thấy Sở Nông nghi p và PTNT thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn có
TCBM lớn với 20 đầu mối tổ chức tr c thuộc hoạt động đa dạng phong phú
quy mô hoạt động trên nhiều lĩnh v c có t c động tới s ph t triển kinh tế xã
hội của thành phố Hà Nội và ảnh hưởng tr c tiếp đời sống của nhân dân địa
phương. Đồng thời Sở có những kết quả nhất định trong hoạt động quản lý
nhà nước thể hi n vai trò quan trọng trong bộ m y chính quyền địa phương.
Tuy nhiên tổ chức và hoạt động của Sở vẫn còn những khó khăn tồn tại xuất
ph t từ những nguyên nhân kh ch quan và chủ quan. Để giải quyết những khó
khăn tồn tại đó thì TCBM của Sở cần tiếp tục được tinh gọn sắp xếp ki n
toàn đ p ứng yêu cầu mới về đổi mới sắp xếp ki n toàn TCBM của h thống
chính trị. Hoạt động của Sở cần được hoàn thi n cơ chế hoạt động đảm bảo
hi u l c hi u quả đ p ứng yêu cầu quản lý nhà nước đa ngành đa lĩnh v c
phù hợp đặc thù của địa phương góp phần tham mưu đúng và trúng giúp
UBND thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về nông nghi p và PTNT hi u
quả cao.
78
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI THEO HƢỚNG TINH GỌN, HIỆU QUẢ
3.1. Giải p áp tiếp tục đổi mới tổ c ức t eo ƣớ ti ọ , iệu quả
3.1.1. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn
Thứ nhất ki n toàn tổ chức Sở Nông nghi p và PTNT một c ch hợp lý
phù hợp với yêu cầu đổi mới sắp xếp TCBM của h thống chính trị tinh gọn
hoạt động hi u l c hi u quả. Giữ nguyên Chi cục Phòng chống thiên tai Hà
Nội tr c thuộc Sở như hi n nay nhằm phù hợp với th c tiễn bởi thành phố Hà
Nội là trong những địa phương có h thống đê điều lớn nhất cả nước h
thống đê có từ cấp đặc bi t đến cấp 5 và đê bao đê bối và cũng là địa phương
có h thống công trình thủy lợi lớn đa dạng. Để tạo điều ki n cho công t c
chỉ đạo điều hành lĩnh v c chuyên môn trên địa bàn Thành phố đ p ứng yêu
cầu ph t triển kinh tế xã hội phòng chống giảm nhẹ thiên tai trong điều ki n
thời tiết có nhiều diễn biến phúc tạp do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Thứ hai, xây d ng Đề n s p nhập 2 đơn vị s nghi p có chức năng
nhi m vụ tương đồng là Trung tâm khuyến nông và Trung tâm Ph t triển
nông nghi p thành Trung tâm Khuyến nông và Ph t triển nông nghi p công
ngh cao tr c thuộc Sở. Đề xuất s p nhập Ban Quản lý rừng phòng hộ-đặc
dụng Sóc Sơn thuộc UBND huy n Sóc Sơn vào Ban Quản lý rừng phòng hộ-
đặc dụng Hà Nội tr c thuộc Sở Nông nghi p và PTNT Hà Nội bảo đảm
nguyên tắc “một vi c chỉ giao một cơ quan chủ trì chịu tr ch nhi m chính”.
Thứ ba tiếp tục rà so t c c đơn vị s nghi p công lập hi n có thuộc Sở
để sắp xếp phù hợp với quy hoạch mạng lưới c c đơn vị s nghi p công lập
theo ngành lĩnh v c và định hướng đổi mới cơ chế t chủ và đẩy mạnh xã hội
79
hóa hoạt động cung ứng dịch vụ s nghi p công thuộc ngành lĩnh v c theo
tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung
ương lần thứ 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới h thống tổ chức và quản lý nâng
cao chất lượng và hi u quả hoạt động của c c đơn vị s nghi p cộng lập. Ví
dụ như Ban Duy tu c c công trình nông nghi p & PTNT đã t chủ 100 kinh
phí thường xuyên; Trung tâm Phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm
nông nghi p Hà Nội; Trung tâm Ph t triển nông nghi p Hà Nội phấn đấu giai
đoạn 2021 - 2025 là đơn vị s nghi p t chủ đảm bảo chi thường xuyên. C c
đơn vị này đã tập trung khai th c c c nguồn thu s nghi p th c hi n giảm và
tiết ki m chi thường xuyên.
Thứ tư, đề xuất với UBND thành phố Hà Nội cho triển khai xây d ng và
th c hi n Đề n hợp nhất các Trạm chăn nuôi và thú y Trạm trồng trọt và bảo
v th c vật trạm khuyến nông cấp huy n thành Trung tâm Dịch vụ nông
nghi p tr c thuộc UBND cấp huy n và chuyển một số chức năng nhi m vụ
quản lý nhà nước ở c c đơn vị này về phòng kinh tế theo hướng dẫn của Bộ
NN&PTNT và Bộ Nội vụ.
Thứ năm, đề xuất điều chuyển nhi m vụ quản lý nhà nước về nước sinh
hoạt sang Sở Xây d ng bởi theo quy định phân cấp quản lý nước sinh hoạt
UBND thành phố Hà Nội giao cho Sở Xây d ng tuy nhiên Sở Nông nghi p
và PTNT vẫn th c hi n quản lý về nước sinh hoạt và giao cho Chi cục Thủy
lợi Hà Nội phụ tr ch dẫn tới chồng chéo về chức năng nhi m vụ giữa c c cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội.
Thứ sáu th c hi n sắp xếp tinh gọn bộ m y bên trong mỗi đơn vị đảm
bảo cơ cấu TCBM và bố trí số lượng lãnh đạo quản lý theo quy định của
ph p luật. Chẳng hạn như ki n toàn lại c c phòng chuyên môn thuộc c c Chi
cục đơn vị s nghi p thuộc Sở theo tiêu chí số lượng công chức viên chức
làm vi c được quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020
80
về thành lập tổ chức lại giải thể đơn vị s nghi p công lập; ki n toàn tổ chức
bộ m y của Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông và chẩn đo n xét
nghi m điều trị b nh động vật tr c thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y trên cơ
sở s p nhập 03 trạm: Kiểm dịch Ba La Kiểm dịch Ngọc Hội và Kiểm dịch
Dốc Lã.
3.1.2. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ của Sở
Thứ nhất Hoàn thi n c c quy định ph p luật về tổ chức và hoạt động của
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: Rà so t sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 và Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ
quy định tổ chức c c cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và c c văn
bản hướng dẫn thi hành theo hướng: (i) Quy định khung số lượng cơ cấu tổ
chức biên chế cấp phó c c cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; rà
so t hoàn thi n chức năng nhi m vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ m y cơ
quan chuyên môn cấp huy n theo mô hình chính quyền đô thị và theo phân
loại đơn vị hành chính loại đặc bi t; (ii) Nghiên cứu hợp nhất một số cơ quan
đơn vị có chức năng nhi m vụ tương đồng; rà so t sắp xếp cơ cấu tổ chức
bên trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh bảo đảm tinh gọn hoạt
động hi u l c hi u quả; (iii) Phân định rõ chức năng nhi m vụ quyền hạn
trong quản lý nhà nước đối với ngành lĩnh v c giữa c c cấp hành chính và
giữa c c cơ quan cùng cấp.
Thứ hai, đề xuất nhi m vụ theo dõi dịch b nh tiêm phòng quản lý chăn
nuôi thú cảnh chuyển giao cho UBND phường quản lý; tham mưu UBND
Thành phố HĐND Thành phố ban hành Nghị quyết quy định khu v c không
được phép chăn nuôi và c c chính s ch hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu v c không được phép chăn nuôi trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
81
Theo căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018 có hi u l c thi hành kể từ
ngày 01/01/2020: Tại Khoản 1 Điều 12. C c hành vi bị nghiêm cấm trong
chăn nuôi quy định: Chăn nuôi trong khu v c không được phép chăn nuôi của
thành phố thị xã thị trấn khu dân cư; trừ nuôi động vật làm cảnh nuôi động
vật trong phòng thí nghi m mà không gây ô nhiễm môi trường; Tại Khoản h.
Điều 80 quy định tr ch nhi m của Ủy ban nhân dân c c cấp: Trình HĐND
cấp tỉnh quyết định khu v c thuộc nội thành của thành phố thị xã thị trấn
khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính s ch hỗ trợ khi di dời cơ sở
chăn nuôi ra khỏi khu v c không được phép chăn nuôi.
Thứ ba, đẩy mạnh vi c tiếp tục quảng b giới thi u sản phẩm an toàn
thông qua c c hội chợ chương trình xúc tiến thương mại và nhiều kênh thông
tin khác - nhất là thông qua mạng internet để đông đảo người tiêu dùng biết
nhiều hơn đến những nông sản có thế mạnh của Thủ đô. Ngành Nông nghi p
phải b m s t quy hoạch nông nghi p Thủ đô đã được phê duy t trên cơ sở
định hướng ph t triển của thành phố để chọn l a sản phẩm thế mạnh kết nối
c c hộ dân nhằm hình thành vùng sản xuất tập trung. Từ đó hướng dẫn nông
dân l a chọn giống p dụng phương ph p sản xuất tiên tiến bảo đảm chất
lượng sản phẩm. Đồng thời chú trọng xây d ng thương hi u cho sản phẩm có
chỉ dẫn nguồn gốc rõ ràng; tiếp tục đẩy mạnh c c chương trình kết nối sản
xuất - tiêu thụ kết nối nông dân với doanh nghi p chế biến phân phối. Một
sản phẩm có thương hi u được tiêu thụ tại h thống phân phối có thương hi u
bảo đảm ổn định đầu ra sản phẩm sẽ giúp nông dân yên tâm sản xuất có điều
ki n ứng dụng kỹ thuật mới tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm. Với
người tiêu dùng nhu cầu sử dụng nông sản sạch nguồn gốc rõ ràng ngày
càng tăng. Đây chính là cơ hội cho sản phẩm nông nghi p của Thủ đô ph t
triển.
82
Thứ tư nghiên cứu xây d ng văn bản quy định mối quan h giữa cơ
quan có thẩm quyền chuyên môn cấp trên (Bộ Nông nghi p và PTNT với Sở
Nông nghi p và PTNT cấp tỉnh); mối quan h giữa c c CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh; mối quan h giữa Sở Nông nghi p và PTNT với phòng kinh tế c c
quận huy n và c c chức danh chuyên môn về nông nghi p và PTNT cấp xã;
mối quan h với c c tổ chức chính trị-xã hội đoàn thể c c tổ chức Hội
chuyên ngành.
Thứ năm ph t triển nông thôn và xây d ng nông thôn mới gắn kết với
ph t triển kinh tế nông nghi p nâng cao đời sống người dân nông thôn. Huy
động sử dụng hi u quả c c nguồn l c đẩy mạnh xây d ng h thống kết cấu
hạ tầng nông nghi p nông thôn đồng bộ hi n đại và đẩy mạnh kết nối nông
nghi p với công nghi p đô thị; đồng thời chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu phòng chống thiên tai hạn h n xâm nhập mặn và tăng cường quản lý tài
nguyên bảo v môi trường.
Thứ sáu đề nghị Bộ NN&PTNT rà so t bổ sung ban hành danh mục chỉ
tiêu hóa chất kh ng sinh thuốc thú y bảo v th c vật cấm sử dụng đối với
sản phẩm th c phẩm nhằm phục vụ công t c quản lý gi m s t thanh tra
kiểm tra xử lý vi phạm.
3.1.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và người
lao động của Sở
Thứ nhất, rà so t hoàn thi n vi c xây d ng vị trí vi c làm trên cơ sở tiêu
chuẩn chức danh ngạch công chức nghề nghi p viên chức theo quy định như
trình độ chuyên môn nghi p vụ quản lý nhà nước tin học ngoại ngữ cụ thể
đối với từng CC VC. Qua đó những công chức không đủ điều ki n tiêu
chuẩn phù hợp với chức danh cần được bố trí công vi c kh c theo hướng sắp
xếp lại cho phù hợp với th c tế. Đối với những vị trí dư thừa công chức do
sắp xếp TCBM cần có giải ph p cụ thể để ổn định tổ chức tr nh một vị trí
83
qu nhiều người làm như vận động nghỉ theo chế độ tinh giản biên chế do dôi
dư khi sắp xếp bố trí cho CC VC đi học nâng cao trình độ chuyên môn phù
hợp với vị trí vi c làm sau sắp xếp.
Thứ hai nâng cao chất lượng tuyển dụng CC VC xem đây là một khâu
rất quan trọng quyết định chất lượng của đội ngũ CC VC. Kết quả tuyển
dụng phụ thuộc nhiều vào quy trình và vi c tổ chức th c hi n vi c tuyển
dụng. Tuyển dụng CC VC phải căn cứ vào yêu cầu nhi m vụ và ví trí vi c
làm và căn cứ vào chỉ tiêu biên chế. Đồng thời đổi mới phương thức tuyển
dụng công chức viên chức phù hợp với yêu cầu vị trí vi c làm trong từng lĩnh
v c đảm bảo l a chọn được người có phẩm chất trình độ và năng l c với
c c hình thức tuyển dụng: tiếp nhận công chức không qua thi tuyển dụng
công chức qua thi tiếp nhận điều động thuyên chuyển công t c.
Thứ ba, số lượng cơ cấu CC VC tương đối hợp lý cần bổ sung đội ngũ
CC VC quản lý lãnh đạo đối với c c đơn vị còn thiếu như Chi cục Thủy lợi
Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động
của đơn vị.
Thứ tư, nâng cao năng l c th c thi công vụ của công chức viên chức
thông qua vi c nâng cao trình độ chuyên môn nghi p vụ của công chức hành
chính theo hướng đảm bảo tính chuyên nghi p và đ p ứng tốt yêu cầu hi n đại
hóa nền hành chính. Đội ngũ CC VC cần được đào tạo bồi dưỡng chính quy
và có h thống thường xuyên cập nhật kiến thức và nâng cao kỹ năng hành
chính mới tri thức khoa học công ngh . Đặc bi t khi đẩy nhanh vi c xây
d ng và th c hi n chính phủ đi n tử thì yêu cầu về tính chuyên nghi p của
CBCC càng trở nên cấp thiết. CC VC phải tinh thông về ph p luật chấp hành
đúng ph p luật và có khả năng kiểm so t xã hội th c hi n đúng ph p luật. Bởi
vì đội ngũ CC VC là chủ thể của qu trình xây d ng nhà nước ph p quyền
XHCN của dân do dân và vì dân trọng tâm là xây d ng một nền hành chính
84
phục vụ nhân dân phục vụ ph t triển theo hướng chuyên nghi p và hi n đại.
Tất yếu này đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao chất lượng của đội ngũ CC VC
đ p ứng yêu cầu th c thi công vụ th c thi quyền l c nhà nước theo ph p luật.
Thứ năm tăng cường và nâng cao chất lượng công t c đ nh gi thanh
tra kiểm tra mọi hoạt động công vụ của c n bộ công chức. Xây d ng h
thống c c tiêu chí đ nh gi công chức cụ thể phù hợp với từng đối tượng
công chức phù hợp với công chức chuyên môn và công chức lãnh đạo. Đổi
mới phương ph p đ nh gi công chức phù hợp p dụng c c phương ph p
đ nh gi kh c nhau cho c c đối tượng công chức kh c nhau. Theo quy định
hi n nay vi c đ nh gi phân loại CC VC th c hi n hàng th ng và mang tính
hình thức chưa đ nh gi th c chất năng l c th i độ làm vi c của CC VC. Vì
vậy cần phải đổi mới công t c đ nh gi công chức theo kết quả th c thi công
vụ nghĩa là lấy kết quả hi u quả làm vi c của công chức làm thước đo chính
để đ nh gi phẩm chất trình độ năng l c của công chức. Kết quả công vi c là
tổng hợp khả năng tư duy trình độ nhận thức kỹ năng giao tiếp xử lý công
vi c và qua đó thể hi n năng l c kết quả làm vi c phẩm chất đạo đức của
người công chức trong mối quan h với đồng nghi p tổ chức công dân; do
vậy vi c đ nh gi kết quả công vi c của công chức cũng đồng thời là đ nh gi
công chức trong qu trình th c thi nhi m vụ công vụ của công chức đó.
3.2. Giải p áp tiếp tục đổi mới oạt độ t eo ƣớ iệu quả
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thứ nhất, nâng cao hi u quả quản lý và th c hi n xây d ng NTM theo
quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế xã hội nông thôn gắn với qu trình
đô thị ho .
Thứ hai, xây d ng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn cơ bản đồng
bộ hi n đại theo hướng ph t triển đô thị. Hoàn thi n và nâng cao chất lượng
85
h thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã huy n đảm bảo bền vững
và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH). Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng
đồng bộ c c vùng nguyên li u tập trung gắn với liên kết chuỗi gi trị cơ sở hạ
tầng c c cụm làng nghề ngành nghề nông thôn. Xây d ng cơ sở hạ tầng bảo
v môi trường nông thôn; thu hút c c doanh nghi p đầu tư c c khu xử lý chất
thải tập trung quy mô liên huy n liên tỉnh; đầu tư hạ tầng c c điểm tập kết
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây d ng c c mô hình xử lý chất thải
sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huy n và liên huy n) ứng dụng công ngh
tiên tiến hi n đại thân thi n với môi trường; đầu tư cải tạo nâng cấp đồng
bộ h thống thu gom tho t nước thải và c c công trình xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó có ph t triển c c mô hình xử lý
nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình cấp thôn.
Thứ ba, tiếp tục th c hi n có hi u quả cơ cấu lại ngành nông nghi p ph t triển
kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
nhằm nâng cao gi trị gia tăng phù hợp với qu trình chuyển đổi số thích ứng với
BĐKH; ph t triển mạnh ngành nghề nông thôn; ph t triển du lịch nông thôn; nâng
cao hi u quả hoạt động của c c Hợp t c xã (HTX); hỗ trợ c c doanh nghi p khởi
nghi p ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn…
góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững.
Thứ tư, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng c c dịch vụ hành chính công;
nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy qu trình
chuyển đổi số trong NTM tăng cường ứng dụng công ngh thông tin công
ngh số xây d ng NTM thông minh triển khai hi u quả Chương trình chuyển
đổi số trong xây d ng NTM hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021-
2025; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận ph p luật cho người dân; tăng
cường giải ph p nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo l c trên
cơ sở giới.
86
Thứ năm ph t triển cơ giới hóa nông nghi p công nghi p chế biến công
nghi p hỗ trợ và dịch vụ logictis. Đầu tư nâng cấp hoàn thi n kết cấu hạ tầng
nông thôn phù hợp vi c p dụng cơ giới hóa đồng bộ từng bước tiến tới t
động hóa trong khâu sản xuất bảo quản chế biến nông sản phù hợp với điều
ki n từng vùng sản xuất hàng hóa tập trung từng loại cây trồng vật nuôi
chính như: lúa rau màu chăn nuôi thủy sản... Đồng thời hình thành c c tổ
chức dịch vụ cơ giới hóa nông nghi p để nâng cao hi u quả của p dụng cơ
giới hóa. Bên cạnh đó tập trung đẩy mạnh ph t triển công nghi p hỗ trợ và
đào tạo nguồn nhân l c sử dụng thành thạo c c m y móc thiết bị đ p ứng nhu
cầu ph t triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghi p.
3.2.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Thủ đô phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa, bền vững, thân thiện môi trường
Thứ nhất, cơ cấu lại ngành nông nghi p Hà Nội theo chức năng vừa là
kinh tế ngành vừa tạo cảnh quan môi trường sinh th i đô thị; ph t huy tiềm
năng lợi thế đặc thù riêng của Thủ đô; chuyển từ sản xuất truyền thống sang
nông nghi p hữu cơ nông nghi p sinh th i nông nghi p tuần hoàn và nông
nghi p đô thị.
Thứ hai, tập trung vào nông nghi p ứng dụng công ngh cao công ngh
sinh học công ngh tiên tiến thân thi n với môi trường ph t triển chuỗi sản
xuất nông nghi p theo hướng hữu cơ đạt chuẩn VietGAP GlobalGAP; công
ngh sản xuất ươm tạo giống; công ngh bảo quản; công ngh chế biến sâu.
Thứ ba, xây d ng và ph t triển thương hi u hàng hóa nông lâm sản có
lợi thế so s nh; tích c c thúc đẩy đưa sản phẩm chủ l c của Thành phố vào
Chương trình xây d ng thương hi u nông sản Vi t Nam gắn với chuỗi gi trị
trong nước và hướng tới xuất khẩu; ph t triển liên kết hợp t c sản xuất theo
chuỗi; đẩy mạnh ph t triển kinh tế trang trại kinh tế hợp t c; tiếp tục chuyển
đổi thành lập mới và nâng cao năng l c hoạt động của c c hợp t c xã nông
87
nghi p; đẩy mạnh th c hi n Chương trình OCOP gắn với ph t triển du lịch;
nâng cao thu nhập cải thi n đời sống cho người dân nông thôn góp phần đẩy
mạnh xây d ng nông thôn mới và ph t triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Thứ tư, tập trung vào một số khâu lĩnh v c nhằm thúc đẩy c c tổ chức
c nhân huy động nguồn l c đầu tư ph t triển sản xuất nông nghi p hướng tới
sản xuất nông nghi p ứng dụng công ngh cao hi n đại ho nông nghi p
ph t triển nông nghi p của Thủ đô có trọng tâm trọng điểm bền vững đảm
bảo v sinh môi trường; gia tăng gi trị sản xuất nông nghi p hướng tới nền
nông nghi p đa gi trị. Tập trung hỗ trợ cho ph t triển c c đối tượng cây
trồng vật nuôi thủy sản có lợi thế có năng suất gi trị gia tăng cao như: Sản
xuất rau hoa quả chè chăn nuôi bò sữa bò thịt lợn nuôi trồng thủy sản;
hi n đại hóa nông nghi p; bảo v môi trường; ph t triển nông nghi p sinh th i
gắn với du lịch trải nghi m.
3.2.3. Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
Củng cố ki n toàn Hợp t c xã nông nghi p trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Khuyến khích và hỗ trợ c c hợp t c xã ph t triển thành doanh nghi p;
hợp t c xã chủ động xây d ng chuỗi gi trị nông sản... Xây d ng c c liên hi p
c c hợp t c xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi gi trị
nhằm tăng quy mô nâng cao hi u quả.
Ph t triển c c loại hình kinh tế trang trại gia trại theo chuỗi liên kết kết
hợp ph t triển du lịch sinh th i gi o dục trải nghi m gắn với tiêu thụ sản
phẩm nông nghi p sản phẩm làng nghề nhằm ph t huy hi u quả sử dụng đất
và đầu tư và đóng vai trò quan trọng trong ph t triển sản xuất nông lâm
nghi p và thủy sản của Thành phố.
Tổ chức và tổ chức lại c c loại hình sản xuất; xây d ng và ph t huy hi u
quả hoạt động của c c Hi p hội Công ty Hợp t c xã mô hình kinh tế hợp
t c nhóm sản xuất tạo thuận lợi khi p dụng c c tiêu chuẩn sản xuất bền
88
vững. Đẩy mạnh ph t triển c c hình thức hợp t c liên kết trong sản xuất: Liên
kết giữa người sản xuất hình thành c c HTX và tổ hợp t c; liên kết giữa
doanh nghi p và c c HTX tổ hợp t c và c c trang trại theo chuỗi gi trị; liên
kết giữa c c xã huy n có điều ki n tương đồng về địa hình t nhiên hình
thành liên kết vùng.
Tiếp tục th c hi n Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” gắn hoạt động
kinh tế của c c làng nghề với dịch vụ du lịch và bảo tồn ph t triển văn hóa
truyền thống; ứng dụng chuyển đổi số trong Chương trình OCOP và chuẩn
hóa c c sản phẩm; th c hi n chương trình bảo tồn và ph t huy gi trị văn hóa
của c c làng nghề đặc bi t là nghề truyền thống trong ph t triển sản phẩm
OCOP gắn với thúc đẩy hoạt động du lịch cộng đồng du lịch nông thôn. Đẩy
mạnh liên kết 6 nhà “Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh
nghi p - Nhà băng - Nhà hàng” để mô hình liên kết mang lại hi u quả hướng
đến ph t triển toàn di n hi n đại và bền vững.
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thúc đẩy chuyển đổi
số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; đẩy mạnh xúc tiến thương mại
nông sản, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, phát triển thị trường
Thứ nhất, nâng cao nhận thức cho đội ngũ công chức Sở về vai trò của
công ngh thông tin trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước đặc bi t là
trong lĩnh v c cải c ch hành chính. Không thể coi tin học hóa h thống thông
tin quản lý nhà nước là công vi c dịch vụ đơn thuần mà đó chính là qu trình
tạo dữ li u thông tin đi n tử nhằm nâng cao hi u l c hi u quả của công t c
điều hành là chìa khóa để cải c ch hành chính. Xây d ng bộ phận chuyên
tr ch về tin học của Sở coi trọng vi c xây d ng cơ sở dữ li u; có cơ chế quản
lý tin học hóa để tăng cường gi m s t kiểm tra vi c th c hi n kế hoạch tin
học hóa.
89
Thứ hai, ph t triển và hướng đến đồng bộ c c công cụ phục vụ chuyển
đổi số trong lĩnh v c nông nghi p nông thôn số hóa tạo lập dữ li u chuẩn
hóa cơ sở dữ li u đất đai nông nghi p cây trồng vật nuôi thủy sản thủy lợi
phòng chống thiên tai dịch b nh; kết nối chia sẻ cơ sở dữ li u quốc gia cơ sở
dữ li u ngành lĩnh v c phục vụ chỉ đạo điều hành của c c cơ quan nhà nước
và sản xuất kinh doanh của người dân doanh nghi p. Ph t triển c c mô hình
nông nghi p thông minh ứng dụng công ngh số trong nông nghi p nông
thôn. Ph t triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain
quản lý nông sản từ qu trình sản xuất thu hoạch sơ chế bảo quản vận
chuyển chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo s minh bạch thông tin đảm bảo
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Thứ ba, xây d ng h thống thông tin và d b o thị trường nhằm th c
hi n tốt vai trò định hướng cho tiêu thụ sản phẩm chế biến nông sản của
Thành phố; đẩy mạnh chuỗi liên kết của thành phố với c c tỉnh trong cả nước
nhằm thúc đẩy cung cấp nguyên li u đầu vào chế biến và tiêu thụ sản phẩm
chế biến. Đẩy mạnh ph t triển hạ tầng thương mại (chợ đầu mối trung tâm
cung ứng nông sản siêu thị h thống b n buôn b n lẻ...); đẩy mạnh khai th c
thị trường nội tỉnh nhất là tại c c khu đô thị khu dân cư tập trung đồng thời
xúc tiến thương mại tiêu thụ nông sản tại thị trường ngoài Thành phố; ph t
triển sàn giao dịch đi n tử cho nông sản ứng dụng công ngh đi n tử trong
quảng b thương mại sản phẩm nông sản chế biến; Ph t triển quản lý chuỗi
cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchai; xây d ng nhãn hi u thương
hi u c c sản phẩm nông sản chủ l c của Thành phố và đặc sản địa phương
gắn với chỉ dẫn địa lý chất lượng cao đảm bảo an toàn th c phẩm thân thi n
với môi trường.
Thứ tư, tổ chức c c hoạt động xúc tiến thương mại để nâng cao gi trị gia
tăng và sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường như: Tổ chức c c hội chợ
90
triển lãm festival chương trình xúc tiến đầu tư quảng b sản phẩm nông
nghi p hỗ trợ doanh nghi p nông dân tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước;
đẩy mạnh kết nối cung cầu kết nối giữa vùng sản xuất với h thống phân
phối kết nối thị trường trong và ngoài nước
3.2.5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
Thứ nhất, đẩy mạnh công t c tuyên truyền vận động gi o dục nâng cao ý
thức về bảo v môi trường nông thôn. Xây d ng và triển khai chính s ch xã
hội hóa công t c bảo v môi trường khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
nông thôn nhất là ở c c làng nghề; xây d ng h thống cảnh b o quan trắc môi
trường xây d ng c c khu xử lý r c thải tập trung quy mô liên xã liên huy n
đ p ứng yêu cầu bảo v môi trường. Áp dụng c c bi n ph p giảm ph t thải
khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết ki m hi u quả nguồn tài
nguyên đầu vào; xử lý và t i sử dụng phụ phẩm chất thải nông nghi p; quản
lý và sử dụng bền vững di n tích rừng hi n có đẩy mạnh trồng rừng mới
(nhất là rừng gỗ lớn) và t i sinh t nhiên để tăng độ che phủ và khả năng hấp
thụ lưu giữ c c-bon của rừng; ph t triển nông nghi p sinh th i đa dạng thích
ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích p dụng c c công ngh hi n đại c c
giống cây trồng vật nuôi có tính chống chịu cao. Tăng cường nghiên cứu và
chuyển giao c c giống vật nuôi cây trồng thích ứng được với điều ki n biến
đổi khí hậu; sử dụng năng lượng t i tạo xây d ng h thống giao thông tho t
nước đê bao thích ứng biến đổi khí hậu.
Thứ hai, xây d ng c c phương n chủ động d b o phòng chống thiên
tai dịch b nh cây trồng vật nuôi vật nuôi và giải ph p sản xuất thích ứng với
biến đổi khí hậu và ứng phó kịp thời với biến đổi khí hậu phòng chống hạn
h n úng ngập đảm bảo ph t triển nông nghi p nông thôn trên địa bàn Thành
phố.Quản lý khai th c có hi u quả c c công trình thủy lợi bảo đảm qu trình
khai th c sử dụng hợp lý tiết ki m phục vụ có hi u quả s ph t triển kinh tế
- xã hội trước mắt và lâu dài.
91
Tiểu kết C ƣơ 3
Trên cơ sở quan điểm chung những giải ph p cụ thể về ki n toàn tổ chức
và nâng cao hi u quả hoạt động của Sở Nông nghi p và PTNT vi c x c định cụ
thể chức năng nhi m vụ quyền hạn và tr ch nhi m của Sở Nông nghi p và
PTNT nhằm đảm bảo tính thống nhất tính đặc thù phù hợp với yêu cầu th c tiễn
của địa phương vận hành thông suốt th c hi n chức năng tham mưu UBND cấp
tỉnh quản lý nhà nước đối với ngành lĩnh v c ở địa phương hi n nay.
Với những quan điểm và giải ph p cụ thể đây là những định hướng quan
trọng là cơ sở tiền đề để tổ chức Sở Nông nghi p và PTNT đ p ứng được tiêu
chí về s thống nhất và ổn định góp phần TCBM gọn nhẹ bảo đảm tính hợp
lý khoa học hơn loại bỏ s trùng lặp về chức năng nhi m vụ.
Giải ph p về tiếp tục thu gọn đầu mối c c tổ chức thuộc Sở tiếp tục giảm
số lượng đơn vị s nghi p. Th c hi n chế độ thủ trưởng và chế độ chuyên
viên tr c tiếp th c hi n lĩnh v c công vi c quản lý ngành b o c o và chịu
tr ch nhi m trước lãnh đạo phòng đơn vị. C c giải ph p đều được đặt trong
mục tiêu tổng thể của cải c ch hành chính nhà nước đó là giảm số lượng đầu
mối đơn vị cơ cấu hợp lý tạo điều ki n thúc đẩy s ph t triển kinh tế - xã hội
ở địa phương. Bên cạnh đó c c giải ph p về vi c tiếp tục đẩy mạnh th c hi n
hi u quả Chương trình MTQG xây d ng NTM theo hướng ph t triển gắn liền
với qu trình đô thị hóa NTM phồn vinh văn minh và hi n đại; xây d ng kết
cấu hạ tầng KTXH nông thôn đồng bộ phù hợp theo tiêu chí đô thị; kinh tế
nông thôn ph t triển mạnh mẽ và bền vững trình độ sản xuất tiên tiến hi n
đại và chuyên nghi p sản phẩm có sức cạnh tranh cao sản xuất nông nghi p
gắn với ph t triển thương mại dịch vụ du lịch và chủ động ứng phó với
BĐKH.
92
KẾT U N
Sở NN & PTNT là CQCM thuộc UBND thành phố Hà Nội tham mưu giúp
UBND thành phố Hà Nội th c hi n chức năng quản lý nhà nước về: Nông
nghi p; lâm nghi p; diêm nghi p; thủy sản; thủy lợi; ph t triển nông thôn;
phòng chống thiên tai; chất lượng an toàn th c phẩm đối với nông sản lâm sản
thủy sản và muối; về c c dịch vụ công thuộc ngành nông nghi p và ph t triển
nông thôn theo quy định ph p luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Sở NN & PTNT thành phố Hà Nội hi n nay gồm 20 cơ quan hành
chính đơn vị s nghi p thuộc Sở. Th c hi n chủ trương của Đảng và Nhà
nước về t i cấu trúc và đổi mới tổ chức hoạt động của c c cơ quan hành
chính Nhà nước Sở NN&PTNN thành phố Hà Nội đã rất chú trọng vi c đổi
mới cơ chế tổ chức hoạt động theo hướng tinh gọn hi u quả nhằm đ p ứng
được yêu cầu trong th c hi n chức năng nhi m vụ. Bên cạnh những kết quả
đạt được trong tổ chức và hoạt động của Sở NN&PTNN thành phố Hà Nội
vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: vi c s p nhập c c đơn vị s
nghi p tr c thuộc chưa được th c hi n dứt điểm; bố trí công vi c cho viên
chức sau s p nhập chưa thoả đ ng; quy chế phối hợp trong giải quyết công
vi c chưa linh hoạt chất lượng đội ngũ CCVC còn hạn chế … đã ảnh hưởng
không nhỏ tới qu trình t i cơ cấu và đổi mới hoạt động của Sở NN&PTNN
thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở đ nh gi th c trạng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của
Sở Nông nghi p và Ph t triển nông thôn thành phố Hà Nội trong giai đoạn
2016 - 2022 t c giả đã đề xuất 02 nhóm giải ph p nhằm tiếp tục đổi mới cơ
cấu tổ chức và hoạt động Sở NN&PTNN thành phố Hà Nội theo hướng tinh
gọn hi u quả là: (1) Giải ph p tiếp tục đổi mới tổ chức theo hướng tinh gọn
93
hi u quả với 03 nội dung: Tiếp tục đổi mới sắp xếp cơ cấu tổ chức theo
hướng tinh gọn; Tiếp tục rà so t sửa đổi bổ sung và hoàn thi n chức năng
nhi m vụ của Sở; Nâng cao năng l c cho đội ngũ công chức viên chức và
người lao động của Sở; (2) Giải ph p tiếp tục đổi mới hoạt động theo hướng
hi u quả với 05 nội dung: Tiếp tục đẩy mạnh th c hi n chương trình mục tiêu
quốc gia xây d ng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; T i cơ cấu
ngành nông nghi p Thủ đô ph t triển toàn di n theo hướng hi n đại sản xuất
hàng hóa bền vững thân thi n môi trường; Đổi mới ph t triển c c hình thức
tổ chức sản xuất; Đẩy mạnh ứng dụng công ngh thông tin và thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh v c nông nghi p nông thôn; đẩy mạnh xúc tiến
thương mại nông sản nâng cao năng l c hội nhập quốc tế ph t triển thị
trường; Bảo v tài nguyên môi trường nông thôn nâng cao khả năng thích
ứng với biến đổi khí hậu phòng chống thiên tai; Để có thể th c hi n đồng bộ
c c giải ph p này đòi hỏi phải có s phối hợp chặt chẽ giữa c c bộ phận
nhằm th c hi n được c c mục tiêu chung góp phần th c hi n tốt hơn chức
năng nhi m vụ của Sở NN & PTNT thành phố Hà Nội trong thời gian tới
xứng đ ng với những tiềm năng thế mạnh của Ngành Nông nghi p Thủ đô.
94
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Khóa XI (2013), Kết luận
số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương Khóa XI
một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương
đến cơ sở.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Khóa XII (2017) Nghị
quyết số 18- NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản khóa XII (2017) Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Khóa XII (2018) Nghị
quyết số 26- NQ/TW ngày 19/5/2018 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương
Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
5. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản khóa XIII (2022) Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
6. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản khóa XIII (2022) Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
7. Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc gia xây d ng
nông thôn mới (2020), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, phương hướng,
nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2025.
95
8. Bộ Nông nghi p và Ph t triển nông thôn (2022) Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
9. Bộ Chính trị Khóa XI (2015), Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
10. Chính phủ (2014) Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
11. Chính phủ (2020) Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
12. Chính phủ (2020) Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
13. Chính phủ (2022) Nghị quyết số 04-NQ/CP ngày 10/01/2022 về đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
14. Chính phủ (2022) Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 Ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 đến 2030.
15. Đảng Cộng sản Vi t Nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII tập I Nxb CTQG-ST.
16. Quốc hội (2017) Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 về
việc tiếp tục cải cách TCBM hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
17. Quốc Hội (2015) Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
18. Quốc Hội (2019) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
96
19. Quốc hội (2013) Hiến pháp năm 2013.
20. Sở Nông nghi p và ph t triển nông thôn Hà Nội (2022), Báo cáo tình
hình sử dụng biên chế năm 2022 và kế hoạch sử dụng biên chế năm 2023.
21. Sở Nông nghi p và ph t triển nông thôn Hà Nội (2022) Báo cáo kết
quả công tác năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2023.
22. Sở Nông nghi p và ph t triển nông thôn Hà Nội (2020), Báo cáo
tổng kết Ban chỉ đạo chương trình 02- xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016- 2020”, Hà Nội.
23. Tổng cục Thống kê (2022) Báo cáo niên gián thống kê năm 2022.
24. Thành ủy Hà Nội (2021) Nghị quyết số 04/NQ-TU ngày 31/5/2021
về tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp nhiệm
kỳ 2020 – 2025 và những năm tiếp theo.
25. Thành ủy Hà Nội (2021) Chương trình số 04-CTr/TU ngày
17/3/2021 về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng
NTM gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025.
26. Thành ủy Hà Nội (2023) Chương trình hành động số 24-CTr/TU
ngày 03/02/2023 về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của
Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
27. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2020) Kế hoạch số 232/KH-
UBND ngày 01/12/2020 về rà soát, sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội theo các Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP, 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
28. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2016) Quyết định số
28/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố Hà Nội.
97
29. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2015) Quyết định số 15/QĐ-
UBND ngày 14/3/2017 quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội
30. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014) Quyết định số 14/QĐ-
UBND ngày 14/3/2017 quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức,
viên chức và lao động hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
31. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2021) Quyết định số 4042/QĐ-
UBND ngày 27/8/2021 phê duyệt phương án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội.
32. Nguyễn Xuân Cường (2017) Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng nền
công nghiệp nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu và hội nhập kinh tế quốc tế B o c o tại Hội nghị b o c o
viên tr c tuyến th ng 3/2017.
33. Nguyễn Hồng Diên (2010), Tổ chức và hoạt động của chính quyền
tỉnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam, Luận n
tiến sĩ quản lý hành chính công.
34. Đinh Văn Liêm (2017) Tổ chức và hoạt động của chính quyền
Thành phố thuộc tỉnh ở Việt Nam, Luận n tiến sỹ luật học.
35. Tạ Quang Ngọc (2013) Đổi mới tổ chức và hoạt động của CQCM
thuộc Uỷ ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay” Luận n tiến sỹ luật học.
36. Đặng Xuân Phương (2011), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ,
cơ quan ngang Bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
98
37. Nguyễn Thị Phượng chủ biên Tổ chức đơn vị hành chính, lãnh thổ
Việt Nam s ch tham khảo Nxb CTQG - ST, H.2013.
38. Lê Minh Thông (Chủ biên) Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb
Khoa học xã hội H.2001.
39. PGS.TS Ngô Thành Can đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước ngày
16/7/2019 với tiêu đề “Tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động”.
40. PGS.TS Nguyễn Minh Phương đăng trên Cổng thông tin đi n tử Học
vi n Chính trị khu v c III ngày 17/7/2021 với tiêu đề “Đổi mới mô hình tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”.
41. Nguyễn Bích Thủy đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước ngày
12/01/2023 với tiêu đề “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn mới”.
42. Nguyễn Hữu Đổng Phạm Thế L c Hoạt động lãnh đạo và quản lý
của người đứng đầu cơ quan HCNN ở nước ta, Tạp chí Lý luận chính trị
Online, http://www.lyluanchinhtri.vn/, đăng ngày 24/7/2013.
43. Phạm Công Hi p Một số đề xuất về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện Tạp chí Tổ
chức Nhà nước https://tcnn.vn/ đăng ngày 16/11/2018.
44. Trần Thị Di u Oanh Tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân trong giai đoạn hiện nay Tạp chí Tổ chức Nhà nước
https://tcnn.vn/ đăng ngày 08/3/2019.
45. Vũ Văn Th i Bàn về cách thiết kế tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh Tạp chí Tổ chức Nhà nước https://tcnn.vn/ đăng ngày
06/11/2019.