sBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THỦY THI
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THỦY THI
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC TOÀN
HÀ NỘI, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng
dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm
khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể,
chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận
văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Học viên
Lê Thị Thủy Thi
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Đức Toàn - người đã trực
tiếp hướng dẫn, nhận xét, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, được sự tận tình giúp đỡ của quý thầy
cô giáo thuộc Học viện hành chính quốc gia, em đã hoàn thành chương trình học
tập và nghiên cứu luận văn với đề tài: “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
tại Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô giáo và
các bạn để hoàn thành bài luận văn với kết quả cao nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Học viên
Lê Thị Thủy Thi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
1 Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
2 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
3 CCHC Cải cách hành chính
4 ĐHTT Điển hình tiên tiến
5 Luật TĐKT Luật Thi đua, Khen thưởng
6 NLĐ Người lao động
7 PTTĐ Phong trào thi đua
8 QLNN Quản lý nhà nước
9 TĐKT Thi đua, Khen thưởng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 7
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG ............... 8
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn ............................................. 8
1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng .................................................................. 8
1 1 2 i quan h gi a thi đua và khen thưởng ................................................ 16
1 1 3 nghĩa, vai tr c a c ng tác thi đua, khen thưởng .................................. 18
1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng .................................................. 19
1 2 1 hái ni m quản nhà nư c v c ng tác thi đua, khen thưởng ............... 19
1.2.2. Nội dung quản nhà nư c v c ng tác thi đua khen thưởng .................. 20
1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng ở một số bộ, ngành và bài học
kinh nghiệm có thể vận dụng cho Bộ Tài nguyên và Môi trường ...................... 26
1.3.1. Một s kinh nghiệm v công tác thi đua khen thưởng c a các bộ, ngành 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các bộ, ngành khác để vận dụng tại Bộ Tài
nguy n và i trường ......................................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 34
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ......................................................... 35
2.1. Khái quát chung về Bộ Tài nguyên và Môi trường ..................................... 35
2.1.1. Khái quát chung ........................................................................................ 35
2.1.2. Thực trạng nhận thức ý nghĩa c a công tác thi đua khen thưởng c a các
cấp ãnh đạo Bộ Tài nguy n và i trường ....................................................... 39
2 1 3 ánh giá chung ......................................................................................... 48
2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường ..... 49
2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản thực hiện tổ chức thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng ............................................................................................ 49
2.2.2.Tuyên truy n, phổ biến, hư ng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định c a
pháp luật v thi đua, khen thưởng ....................................................................... 52
2 2 3 Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi
đua, khen thưởng ................................................................................................. 52
2.2.4. Phân chia Kh i thi đua thi đua ................................................................ 54
2 2 5 Hưởng ứng và Tổ chức các phong trào thi đua trong ngành tài nguy n và
m i trường ........................................................................................................... 57
2.2.6. Công tác phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến .......... 62
2 2 7 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu
quả công tác thi đua, khen thưởng ...................................................................... 63
2.2.8.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, t cáo, xử lý vi phạm pháp luật
việc thực hiện các quy định pháp luật v thi đua, khen thưởng .......................... 66
2.2.9. Quỹ thi đua, khen thưởng .......................................................................... 68
2.3. Nhận xét, đánh giá chung ............................................................................. 69
2.3.1. Hạn chế ..................................................................................................... 69
2.3.2 .Nguyên nhân c a sự hạn chế .................................................................... 70
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 72
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƢỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG GIAI ĐOẠN TỚI ....... 73
3.1. Quan điểm, giải pháp công tác thi đua khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2021-2025 .................................................................................. 73
3 1 1 Quan điểm chỉ đạo c a ảng.................................................................... 73
3 1 2 Quan điểm chỉ đạo c a Bộ Tài nguy n và i trường ............................. 76
3.2. Các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen
thưởng của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021 - 2025. .................... 79
3.3. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 83
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 85
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 88
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 2 1 Cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguy n và i trường theo nghị định
36/2017/N -CP ................................................................................................... 37
Hình 2 2 Cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguy n và i trường theo nghị định
68/2022/N - CP .................................................................................................. 38
Bảng 2.1: Danh mục văn bản chỉ đạo c a Bộ Tài nguy n và i trường đ i v i
công tác thi đua khen thưởng còn hiệu lực thi hành ........................................... 51
Bảng 2.2. Kh i thi đua giai đoạn (2015-2022) ................................................... 54
Bảng s 2.3: Tổng hợp s ượng khen thưởng .................................................... 64
Bảng 2.4: Số lượng các hình thức khen thưởng cho cán bộ nhân viên thuộc Bộ ....... 65
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) có vai trò vô cùng quan trọng trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
nói: “Thi đua à một cách rất t t, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ”
[3]. Thi đua và khen thưởng là hai nội dung có quan hệ chặt chẽ và tác động
biện chứng lẫn nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy các cá nhân, tổ chức hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố cổ vũ,
thúc đẩy phong trào thi đua phát triển.
Trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm
đến công tác TĐKT nhằm động viên, thôi thúc và phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của mỗi cá nhân, tổ chức trong sự nghiệp cách mạng của đất nước. Nhà
nước ta đã không ngừng hoàn thiện chính sách, pháp luật về TĐKT; cải tiến cơ cấu,
tổ chức bộ máy chuyên trách; đổi mới cách thức, phương pháp tổ chức TĐKT.
Thực tiễn đã chứng minh những thành tựu đạt được của chính sách TĐKT đã góp
phần huy động sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong hai cuộc kháng
chiến và sự nghiệp xây dựng đất nước theo đường lối xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, các phong trào thi đua yêu nước tiếp tục
phát triển mạnh mẽ, sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân và các lực lượng vũ
trang; với nhiều nội dung phong phú và hình thức sinh động; động viên sức
mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân; góp phần giành được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Không chỉ góp phần rất quan trọng thúc đẩy hoàn thành các nhiệm vụ chính trị -
xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đất nước, công tác TĐKT còn nêu cao
tính ưu việt của chế độ XHCN, làm lành mạnh các quan hệ xã hội, xây dựng đạo
đức, nếp sống mới, đề cao phẩm chất con người mới.
Cùng với các bộ, ngành địa phương khác trên cả nước, phong trào thi đua
(PTTĐ) yêu nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) trong những
1
năm qua, nhất là giai đoạn 2015 - 2022 đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Từ
thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của ngành tài nguyên và môi trường,
nhất là những năm đổi mới vừa qua càng thấy được vị trí, vai trò của công tác
TĐKT trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc
phòng - an ninh.
Từ trước đến nay, công tác TĐKT trong Bộ TN&MT luôn được quan tâm
và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Công tác TĐKT thực sự đã trở
thành động lực quan trọng thúc đẩy mọi cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC) trong Bộ TN&MT thi đua lao động sản xuất, học tập, sáng tạo.
Lãnh đạo Bộ TN&MT luôn coi công tác TĐKT là một trong những biện pháp
quản lý, điều hành có hiệu quả, thực sự có tác dụng động viên đội ngũ cán bộ Bộ
TN&MT hoàn thành những nhiệm vụ được giao. Và chính nhờ có sự động viên,
khen thưởng kịp thời nên ngày càng xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân có nhiều
thành tích, là tấm gương điển hình tiên tiến trong Bộ TN&MT và toàn ngành tài
nguyên và môi trường.
Đồng hành cùng đất nước đang ngày càng phát triển lấy phương châm vì
nhân dân phục vụ, ngành tài nguyên và môi trường có vai trò tiên phong trong
việc tham mưu các chính sách về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đất
đai, biển hải đạo v…v. Để hoàn thành được những trọng trách đó cần xây dựng
ngành tài nguyên và môi trường toàn diện, hiện đại; một trong những nhiệm vụ
quan trọng đó là đổi mới toàn diện công tác TĐKT để tạo định hướng và động
lực cho mọi hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường.
Trong bối cảnh ngành tài nguyên và môi trường đang chuyển mình theo
hướng hiện đại, công tác TĐKT thời gian qua đã có nhiều chuyển biến, song vẫn
còn nhiều tồn tại, hạn chế. Việc thực hiện công tác TĐKT trong Bộ TN&MT còn
nhiều bất cập và chưa có một tầm nhìn dài hạn. Nếu không đổi mới toàn diện công
tác TĐKT thì sẽ không theo kịp yêu cầu mới của thời đại. Việc tiến hành nghiên
cứu tìm kiếm các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả của công tác TĐKT
là hết sức cần thiết và cấp bách. Do đó, học viên chọn đề tài này là nhằm nghiên
cứu, làm sáng tỏ các vấn đề khoa học lẫn thực tiễn yêu cầu đổi mới công tác
TĐKT; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác TĐKT, góp
2
phần xây dựng ngành tài nguyên và môi trường toàn diện, phát triển hơn.
Để đánh giá được kết quả cũng như hạn chế của Bộ TN&MT trong việc đổi
mới công tác TĐKT và để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công
tác TĐKT học viên chọn đề tài nguyên cứu “Đổi mới công tác TĐKT tại Bộ
TN&MT” để làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Việc
nghiên cứu thành công sẽ có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc trong giai đoạn
hiện nay, góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành TN&MT trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề TĐKT đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả
trong nước, bên cạnh đó, đề tài tham khảo các bài viết về công tác TĐKT đăng
trên tạp chí TĐKT của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương; trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo
các khía cạnh khác nhau về công tác TĐKT trong thời kỳ hiện nay, đề tài đã lựa
chọn tham khảo một số nghiên cứu sau:
- Luận án tiến sỹ ngành lý luận và lịch sử pháp luật của tiến sỹ Nguyễn Thế
Anh (2021) đã trình bày về thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt
Nam hiện nay. Luận án thể hiện được việc tuân thủ pháp luật trong thực hiện
công tác xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Tình trạng
- Luận văn thạc sỹ quản lý công của thạc sỹ Ngô Hiền Giang (2017) với tiêu đề
khen không đúng người, đúng việc đã giảm đi đáng kể [7].
“Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đã đưa ra được một số
giải pháp, kiến nghị góp phần đổi mới công tác TĐKT của tỉnh [8].
- Đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thị Hà làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn về thi đua, khen thưởng. Đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen
thưởng và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, tổ chức làm công
tác thi đua, khen thưởng từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải
pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý Nhà nước về thi
đua, khen thưởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua,
khen thưởng để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực góp phần thúc đẩy phát
3
triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới [9].
- Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của thạc sỹ Lê Xuân Khánh
năm 2010 với tiêu đề “Tăng cường quản lý nhà nước về TĐKT giai đoạn 2011-
2020” đã nghiên cứu thực trạng QLNN về TĐKT giai đoạn 2011-2020, từ đó đề
ra quan điểm, chính sách, giải pháp chung nhất nhằm tăng cường QLNN về
TĐKT trong thời gian tới [10].
- Đề tài khoa học cấp Bộ của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương Lan năm 2016
với tiêu đề “Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” đã khái quát một cách
tương đối có hệ thống, chi tiết một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, đề tài đã phân tích, làm rõ
được thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay [11].
- Luận văn thạc sỹ quản lý công của tác giả Trần Thị Tú Liễu (2021) về đổi mới
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã thể hiện
được các công tác thực hiện thi đua, khen thưởng tại tỉnh đồng thời cũng đưa ra được
một số các giải pháp cải cách thực hành thi đua, khen thưởng [12]
- Luận văn thạc sỹ quản trị nhân lực của thạc sỹ Nguyễn Thị Tuyết (2018) đã
trình bày về thực trạng và giải pháp công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty
Sông Hồng- Hà Nội. Luận văn chỉ ra được nguyên tắc và đối tượng thi đua, khen
thưởng, quy trình thi đua, khen thưởng của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng để từ
đó nêu ra kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục [13].
- Luận văn thạc sỹ quản lý công của Vi Thị Thuận (2021) đã trình bày về
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc. Luận văn về cơ bản đã làm rõ thực trạng công tác quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh để từ đó đưa ra đánh giá về ưu điểm, hạn chế còn tồn tại phân tích
nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó trong quá trình quản lý nhà nước về thi
4
đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập [14].
Do đối tượng, mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu của các đề tài
khác nhau mà chưa có công trình nào đề cập một cách trực tiếp, cơ bản có hệ
thống về đổi mới công tác TĐKT ngành tài nguyên và môi trường. Đề tài “Đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ TN&MT” với tính chất là một công
trình khoa học độc lập vì vậy đề tài học viên lựa chọn nghiên cứu không trùng
lặp với các công trình, đề tài được nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, nhờ có
công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước mà đề tài có sự kế thừa có chọn
lọc để làm phong phú hơn tư liệu nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT của Bộ TN&MT giai đoạn tới, để TĐKT
thực sự phát huy hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội được
Đảng và Nhà nước giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ TN&MT trong những
giai đoạn tiếp theo.
- Nhiệm vụ:
+ Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài nghiên cứu
để làm rõ các kết quả của nghiên cứu trước, từ đó xác định những vấn đề nghiên
cứu của luận văn
+ Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc tổ chức thực hiện công tác
thi đua khen thưởng. Trong đó làm rõ khái niệm thi đua khen thưởng, nội dung
tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
+ Đánh giá thực trạng việc thực hiện thi đua, khen thưởng tại Bộ TN&MT,
từ đó rút ra được những mặt được và hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng tại Bộ TN&MTtrong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ TN&MT.
- Phạm vi nghiên cứu:
5
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại Bộ TN&MT.
+ Phạm vi về thời gian: Trong giai đoạn 2015 – 2022
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp uận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở duy vật biện chứng, lý luận của
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TĐKT.
- Phương pháp nghi n cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu quan điểm, chính sách,
pháp luật về TĐKT thông qua việc tổ chức thực hiện công tác TĐKT của Bộ
TN&MT; các đề án, luận văn, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học.
+ Phương pháp thống kê:
Tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, thu
thập, tổng hợp các số liệu nhằm làm cơ sở cho phần phân tích, tổng hợp để đưa
ra các đánh giá, nhận xét về thực trạng.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống
kê, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn
chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.
+ Phương pháp so sánh:
Tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở các số liệu tổng hợp để so
sánh sự khác biệt về khen thưởng đối với các năm trong giai đoạn thực hiện
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác TĐKT; đề
xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ
TN&MT.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình đổi mới công tác TĐKT tại Bộ
6
TN&MT, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được trong thời gian qua trên cơ sở
đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ
TN&MT. Đề tài luận văn nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao nhận
thức lý luận về công tác TĐKT trong điều kiện cải cách đổi mới, bổ sung thêm
những kiến thức trong công tác TĐKT trong thời kỳ mới. Mặt khác, nếu những
phân tích, đánh giá thực trạng về công tác TĐKT và những đề xuất các giải pháp
sát thực, có tính khả thi sẽ là những gợi ý cho việc đẩy mạnh và đổi mới công
tác TĐKT của các Bộ ngành khác. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các luận cứ
khoa học, là căn cứ cho lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, Sở TN&MT các tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương đánh giá các giải pháp quản lý, giải pháp công
tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả công tác và được coi là sáng kiến để xét danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cơ sở các cấp cũng như xem xét một số hình thức khen thưởng, góp
phần quan trọng nâng cao chất lượng công tác bình xét TĐKT tại các đơn vị, địa
phương giai đoạn tới. Ngoài ra, luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho Bộ TN&MT và các cơ quan nhà nước khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, sự cần thiết, tổng quan nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, nội dung chính của luận văn
được kết cấu gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thi đua khen thưởng
Chương 2. Thực trạng đổi mới công tác thi đua khen thưởng tại Bộ
TN&MT giai đoạn 2015 - 2022.
Chương 3. Đề xuất giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua
7
khen thưởng Bộ TN&MT trong giai đoạn tới.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò, các nội dung c a thi đua
* Khái niệm
Thi đua được nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động
chung và có kế hoạch của nền sản xuất hiện đại. C.Mác là người đầu tiên nghiên
cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung thi đua: “Thi đua à một hiện
tượng khách quan nảy sinh do sự tiếp xúc xã hội trong quá trình ao động sản
xuất; ngay sự tiếp xúc xã hội hàng ngày cũng đã đẻ ra thi đua” [4] ông đánh giá
cao vai trò của hiệp tác trong lao động, sự hiệp cộng lao động tạo ra sức mạnh
tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại và theo ông: Thi
đua hình thành trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế
hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo
lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng của từng người.
Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng-ghen về thi đua, Lê
nin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi đua
XHCN, đó là phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã
hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh nước ta và đã nâng quan niệm về thi đua
lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị. Coi thi đua yêu nước là biểu hiện của lòng
yêu nước của mỗi người dân Việt Nam; thi đua yêu nước là cốt cách, phẩm chất
đạo đức của người Việt Nam yêu nước, Người đã khởi xướng việc tổ chức các
PTTĐ trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam
giành được chính quyền sau Cách mạng tháng Tám và bắt tay vào xây dựng chế
độ xã hội mới, trong hoàn cảnh thù trong giặc ngoài đều muốn thủ tiêu chế độ
mới, Người đã làm cho thi đua yêu nước trở thành một phương pháp cách mạng
8
mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
Ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh chính thức phát động PTTĐ ái quốc,
trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng khó khăn của nước ta khi Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền. Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Người
trở thành động lực mạnh mẽ, thúc đẩy thành công nối tiếp thành công của các phong
trào cách mạng lớn, đưa đất nước thống nhất vẹn toàn và xây dựng tổ quốc ngày
càng phát triển, vững mạnh, Người đã từng nói: “Hễ à người Việt Nam y u nư c thì
phải thi đua, thi đua à y u nư c Thi đua à một cách y u nư c thiết thực nhất,
nh ng người thi đua à nh ng người y u nư c nhất” [6].
Hồ Chí Minh cho rằng: “Tưởng lầm rằng thi đua à một việc khác v i
nh ng việc hàng ngày. Thật ra, công việc hàng ngày chính là n n tảng c a thi
đua Thí dụ từ trư c đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở Nay ta thi đua ăn, mặc,
ở cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau m Xưa nay ta vẫn làm ruộng, nay ta thi
đua àm cho ruộng t t hơn, sản xuất nhi u hơn, mọi việc đ u thi đua như vậy”
[5] Người đặt thi đua dưới góc độ là công việc hàng ngày, mang tính tự thân, thi
đua không phải là công việc cao xa, mà trái lại gần gũi và thân thiết như chính
công việc mỗi ngày chúng ta đảm nhận, làm việc tốt hàng ngày cũng chính là thi
đua. Đây là luận điểm có giá trị bổ sung và phát triển lý luận Mác-Lênin về thi
đua trong xây dựng CNXH. Nó có giá trị lớn về thực tiễn không chỉ trong thời
kỳ kháng chiến kiến quốc trước đây, mà còn hết sức có giá trị trong việc tổ chức,
phát động các PTTĐ yêu nước trong công cuộc đổi mới hiện nay. Các nhà kinh
điển Mác-Lênin mới chỉ bàn đến việc thi đua trên lĩnh vực kinh tế trong xây
dựng CNXH. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt vấn đề là phải phát huy sức mạnh của
chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, và mở rộng phạm vi thi đua yêu nước ra tất cả
các lĩnh vực sản xuất vật chất và tinh thần, cả trong lĩnh vực quân sự. Thi đua
yêu nước phù hợp trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mà còn hết sức
phù hợp trong cả thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
Ngày 13/12/2013, Văn phòng Quốc hội Việt Nam đã có Văn bản số
16/VBHN-VPQH về việc hợp nhất Luật TĐKT năm 2013. Tại Điều 3 Khoản 1
Luật TĐKT năm 2013 quy định:“Thi đua à hoạt động có tổ chức v i sự tham
gia tự nguyện c a cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích t t nhất
9
trong xây dựng và bảo vệ Tổ qu c”.
Theo Luật TĐKT số 06/2022/QH15 ngày 15/6/2022 (Luật TĐKT 2022), thi
đua là: nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể, hộ gia đình
phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên
hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ tổ
quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong luận văn này học viên sẽ sử dụng khái niệm thi đua được quy định
trong Luật Thi đua, Khen thưởng làm cơ sở lý luận về TĐKT.
* Vai trò c a thi đua
- Thi đua yêu nước thúc đẩy sáng kiến và sức sáng tạo của con người, mở
rộng tư duy, nâng cao nhận thức, tạo nên những động lực mới cho cách mạng
nước nhà. Thi đua yêu nước là động lực khơi dậy, phát huy tối đa sức sáng tạo,
tinh thần xung phong, ý chí quyết tâm xả thân vì nước, tạo ra hoạt động tự giác,
biến những điều tưởng chừng không thể làm được trở thành hiện thực. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói: “Mu n làm cho mọi công tác tiến lên n a, cần đẩy mạnh
phong trào thi đua y u nư c và phải àm sao cho phong trào thi đua úc nào
cũng sôi nổi liên tục, thành hoạt động tự giác c a mọi người”.
- Thi đua là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện nhiều tập thể,
cá nhân, các anh hùng, chiến sỹ, những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong
toàn quốc, có tác động nêu gương, thúc đẩy nhiệt tình cách mạng của quần
chúng, có sức mạnh cải tạo xã hội, cải tạo tự nhiên, cải tạo con người. Các
phong trào ấy đã đi vào lịch sử với niềm tự hào vô hạn, trở thành trường học
cách mạng sống động, rèn luyện và đào tạo ra những con người xứng đáng là lực
lượng anh hùng trong thời đại anh hùng.
- Thi đua yêu nước góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các
ngành, các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả
hoạt động của cả hệ thống chính trị. Các phong trào thi đua yêu nước khơi dậy ý
thức tự giác, tích cực của mọi người, là động lực góp phần thực hiện các nhiệm
vụ chính trị của cơ quan, địa phương, đơn vị; góp phần làm cho chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước nhanh chóng đi vào
10
thực tiễn.
- Phong trào thi đua yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách
mạng và nâng cao nhận thức cho quần chúng về tư tưởng, chính trị, trình độ văn
hóa, nhận thức xã hội; cải tiến kỹ thuật, năng lực chiến đấu, lao động sản xuất;
hướng quần chúng hành động theo đúng định hướng nhằm đạt các mục tiêu đề
ra.Thi đua yêu nước nhằm bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước của dân
tộc ta và làm cho nhân dân ta đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.
* Các nội dung c a thi đua
Theo Luật TĐKT số 06/2022/QH15 ngày 15/6/2022 (Luật TĐKT 2022),
thi đua gồm có các nội dung sau:
Mục tiêu của thi đua là nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá
nhân, tập thể, hộ gia đình phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới,
năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt
nhất trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Các nguyên tắc của thi đua bao gồm:
- Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch;
- Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
- Bảo đảm bình đẳng giới.
Các danh hiệu thi đua bao gồm:
- Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: chiến sĩ thi đua toàn quốc; chiến sĩ thi đua
bộ, ban, ngành, tỉnh; chiến sĩ thi đua cơ sở; lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến.
- Danh hiệu thi đua đối với tập thể: cờ thi đua của Chính phủ; cờ thi đua
của bộ, ban, ngành, tỉnh; tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng; tập thể
lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến; xã, phường, thị trấn tiêu biểu; thôn, tổ dân
phố văn hóa.
- Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “gia đình văn hóa”.
Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua bao gồm:
- Phong trào thi đua;
- Thành tích thi đua;
11
- Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
Hình thức tổ chức thi đua bao gồm:
- Thi đua thường xuyên: Là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động nhằm thực hiện tốt nhất
công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Đối
tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong
cùng một cơ quan, tổ chức đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ,
tính chất công việc tương đồng nhau.
- Thi đua theo chuyên đề (theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ
chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan,
đơn vị. Cơ quan, tổ chức chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt)
khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
- Toàn quốc: do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua.
- Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương: do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua trong phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
- Cụm, khối thi đua: do Hội đồng TĐKT các cấp tổ chức: do Chủ tịch cụm,
khối thi đua phát động, chỉ đạo phong trào thi đua.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị: do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý.
Nội dung tổ chức phong trào thi đua gồm:
- Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế
hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua;
- Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua;
- Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua;
12
- Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến;
- Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
1.1.1.2. Khái niệm v khen thưởng
Cách đây hơn 600 năm Nguyễn Trãi đã viết: Nhà nước thưởng nhiều hơn
phạt là nhà nước phồn vinh; nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh là nhà nước
vững mạnh; nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Khen
thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục, nêu
gương. Nguyên cố Tổng Bí thư Trường Chinh cho rằng: Khen thưởng là một
vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Công tác khen thưởng cũng như trừng
phạt là một vấn đề thực hiện phát sinh và tồn tại trong quá trình phát sinh, phát
triển con người. Giai cấp thống trị sử dụng nó như là một vũ khí để duy trì
quyền lực thống trị của mình [2].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2011: Khen là sự
nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì
đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng, cho bằng hiện vật hoặc tiền. Như
vậy, khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của cơ quan có thẩm
quyền đối với cá nhân và tập thể. Nó tồn tại song hành với sự tồn tại của nhà
nước, còn nhà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên
về tinh thần vừa khích lệ bằng vật chất. Khen thưởng đóng vai trò quan trọng, nó
là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, là một công cụ hữu ích đối với người quản
lý, người đứng đầu tổ chức nhằm khuyến khích động viên mọi người tích cực,
hăng hái, lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác.
* ịnh nghia khen thưởng
Theo Luật TĐKT 2022: “ hen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, t n
vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đ i v i cá nhân, tập thể, hộ gia đình
có thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ qu c”. Mục đích của khen thưởng là
nhằm ghi nhận, tôn vinh, biểu dương thành tích, công lao của cá nhân, tập thể
điển hình tiên tiến trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác để
nhân ra diện rộng, góp phần giáo dục, động viên thúc đẩy mạnh mẽ phong trào
thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
13
* Các nội dung c a khen thưởng
Theo Luật TĐKT 2022, khen thưởng gồm có các nội dung sau:
Các nguyên tắc của khen thưởng:
- Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời.
- Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng,
thành tích đạt được.
- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
thành tích đến đâu khen thưởng đến đó.
- Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động,
sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Bảo đảm bình đẳng giới.
Các loại hình khen thưởng bao gồm:
- Khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường
xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Khen thưởng đột xuất là khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ gia
đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
- Khen thưởng phong trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ
gia đình có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm
quyền phát động, chỉ đạo trong thời gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề
phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhà nước.
- Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình
tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng,
nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách
mạng của Đảng và của dân tộc.
- Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc quân đội
nhân dân và công an nhân dân có thành tích, có quá trình công tác trong lực
14
lượng vũ trang nhân dân.
- Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt
Nam ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp
vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
Các hình thức khen thưởng bao gồm: huân chương, huy chương, danh hiệu
vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nư c”, kỷ
niệm chương, bằng khen, giấy khen.
Căn cứ xét khen thưởng dựa trên:
- Thành tích đạt được;
- Tiêu chuẩn khen thưởng;
- Điều kiện và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
Như vậy, công tác khen thưởng cần chú trọng đến các đối tượng tham gia
trực tiếp lao động, sản xuất và kinh doanh vì tác động trực tiếp đến công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để đảm bảo tính công bằng trong khen thưởng, các
đối tượng đạt được các thành tích ngang nhau thì ưu tiên những cá nhân, tập thể
công tác ở địa bàn khó khăn hơn. Công tác khen thưởng phải kịp thời, để ghi
nhận và động viên các cá nhân, tập thể và hộ gia đình có thành tích, tiếp tục tạo
động lực cho họ phấn đấu trong thi đua. Vì khen thưởng không chỉ có ý nghĩa
ghi nhận, biểu dương của cấp có thẩm quyền đối với thành tích đã đạt được của
tập thể, cá nhân được khen thưởng mà còn là sự tuyên truyền, cổ vũ, khuyến
khích người khác, tập thể khác noi gương phấn đấu. Đồng thời, việc khen
thưởng còn là sự trao trách nhiệm và kỳ vọng của cấp có thẩm quyền vào tập
thể, cá nhân, để tiếp tục lập thành tích cao hơn, xứng đáng với phần thưởng đã
được trao tặng. Vì vậy, công tác khen thưởng cần phải bảo đảm thống nhất giữa
tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng và cần phải kết hợp chặt chẽ động
viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
1.1.1.3. Khái niệm v đổi m i c ng tác thi đua, khen thưởng
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng là việc tìm ra các phương pháp,
cách làm mới, các phong trào thi đua thực chất được đông đảo quần chúng tham
gia, mang lại hiệu quả hiệu lực kinh tế cao. Muốn làm được điều đó người đứng
đầu đơn vị phải dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới và là tấm gương để cán bộ,
15
công chức, viên chức, người lao động noi theo.
1.1.2. i quan h gi a thi đua v khen thưởng
Theo C.Mác, khen thưởng tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng
với thi đua: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác ao động, trong hoạt động
chung và kế hoạch c a con người v i sự tiếp xúc xã hội tạo n n thi đua và sự
nâng cao theo l i đặc biệt, nghị lực sinh động àm tăng th m nghị lực riêng c a
từng người” [1 ].
Thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ khăng khít và tác động
qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng và ngược lại, khen thưởng sẽ
khuyến khích được PTTĐ phát triển. Nói về mối quan hệ này không thể không
nhắc đến câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Thi đua à gieo trồng, khen thưởng
là thu hoạch". Theo câu nói này của Người, chúng ta có thể hiểu rằng thi đua là
hành động tự nguyện, tự giác, là cả quá trình phấn đấu, học tập và lao động,
cống hiến công sức của mình cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khen
thưởng là lúc chúng ta gặt hái được những thành quả mà cả quá trình nỗ lực
phấn đấu mới có được; khen thưởng là chức năng của tổ chức quản lý nhằm ghi
nhận, biểu dương, khuyến khích, tôn vinh công lao đối với những tập thể và cá
nhân về những thành tích đã đạt được.
Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành tích
để khen thưởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc khen
thưởng được chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc khen
thưởng tràn lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt công tác khen
thưởng thì phải lãnh đạo tốt phong trào TĐKT phải phản ánh đúng PTTĐ. Nơi
nào có PTTĐ mạnh mẽ, đều khắp thì khen thưởng nhiều và khen ở mức cao.
Nếu thi đua là cở sở để khen thưởng thì khen thưởng được xem là đòn bẩy
để khuyến khích các PTTĐ phát triển. Tuy nhiên không nên hiểu rẳng thi đua
chỉ vì mục đích khen thưởng, nếu thi đua chỉ vì khen thưởng thì mục đích của
thi đua sẽ bị hạn chế, mà cần hiểu rằng khen thưởng chỉ là sự khuyến khích,
động viên tinh thần đối với những thành tích của cá nhân, tập thể qua quá trình
phấn đấu lao động và sáng tạo. Đó là sự công bằng của tổ chức trong việc quản
16
lý con người, đối với những cá nhân có nhiều đóng góp cho xã hội. Trong quan
điểm về TĐKT Bác đã chỉ rõ: "Thi đua và khen thưởng à c ng tác động viên
chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người m i XHCN, đ u à động lực
phát triển xã hội theo hư ng t t đẹp hơn" .
Đồng thời, muốn thi đua và khen thưởng trở thành động lực tích cực trong
quá trình phát triển thì thi đua phải có sự lãnh đạo đúng. Thi đua mà không có sự
lãnh đạo, tổ chức, thì thường nảy sinh chia rẽ, ganh tỵ, ghét bỏ nhau, có thể làm
những người tham gia thi đua nản lòng. Tránh hiện tượng các cá nhân, tập thể
tham gia thi đua mà chia rẽ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân mình mà không
quan tâm đến lợi ích của người khác, lợi ích của tập thể. Tránh tư tưởng anh
hùng cá nhân, vì thành tích cá nhân.
Khen thưởng kịp thời, chính xác, công bằng không những có tác dụng động
viên, thu hút nhiều người tham gia, giải quyết được các vấn đề khó khăn, bức
xúc đặt ra mà còn giúp cho các đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Người được
khen thưởng cảm thấy được trân trọng và vinh dự, từ đó phát huy được tính tích
cực trong các công việc được giao. Người không được khen thưởng cũng thấy
được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong
thời gian tới, từ đó tập thể và cá nhân sẽ định hướng và hành động đúng để đạt
được mục đích đề ra.
Nếu khen thưởng không chính xác, công bằng và công khai, người có thành
tích mà không được khen thưởng hoặc không được khen thưởng xứng đáng thì
không chỉ làm mất tác dụng và ý nghĩa của công tác này mà còn làm cho PTTĐ
không đạt dược mục tiêu đề ra và mất niềm tin trong quần chúng nhân dân.
Tuy thi đua và khen thưởng có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác động
qua lại nhưng lại độc lập với nhau không phụ thuộc vào nhau; không phải tất cả
các hình thức khen thưởng đều xuất phát từ thi đua, như: khen thưởng đối ngoại,
khen tổng kết thành tích kháng chiến, khen đột xuất, khen thưởng người có quá
trình lâu dài trong cơ quan, tổ chức đoàn thể… Ngược lại, khi tham gia PTTĐ,
mục tiêu cuối cùng mà cá nhân, tổ chức hướng tới là kết quả trong thực hiện
17
công việc của mình, chứ không phải là để được khen thưởng, tôn vinh.
Như vậy, thi đua là cơ sở của khen thưởng, nếu tổ chức tốt PTTĐ thì kết quả
khen thưởng cao. Ngược lại, khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời sẽ có tác
dụng động viên, cỗ vũ cho thi đua. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc
đẩy PTTĐ. Do vậy, chúng ta không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại
không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích khen thưởng.
1.1.3. nghĩa, vai tr c a công tác thi đua, khen thưởng
Thi đua - khen thưởng là một phạm trù đồng nhất, là hai mặt của một vấn
đề. Vì vậy công tác khen thưởng là một nội dung không thể thiếu được của công
tác thi đua, nó đã tác động, thúc đẩy PTTĐ yêu nước phát triển đạt tới những
đỉnh cao qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam, góp phần giành thắng lợi trong
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ và công cuộc đưa đất nước tiến lên theo
con đường XHCN. Qua các PTTĐ đã xuất hiện biết bao tấm gương tập thể, cá
nhân anh hùng, dũng sĩ, chiến sĩ thi đua trong 2 cuộc kháng chiến và bao tấm
gương điển hình, tiên tiến “Người t t, việc t t”... Có thể nói, các PTTĐ yêu
nước là mảnh đất màu mỡ để gieo trồng nên những điển hình tiên tiến trong lao
động sản xuất và mọi mặt công tác.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của đời sống xã hội thì
TĐKT giữ một vị trí, vai trò quan trọng, cụ thể:
- Công tác TĐKT góp phần động viên sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con
người, mỗi tập thể, trở thành động lực thúc đẩy họ vượt qua khó khăn, thử thách
để đi đến thắng lợi.
- Công tác TĐKT thúc đẩy sáng kiến và sức sống của con người, mở rộng
tư duy, nâng cao nhận thức, tạo nên động lực mới cho cách mạng nước nhà.
- TĐKT là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện nhiều tập thể,
cá nhân anh hùng, những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong toàn quốc, có tác
dụng nêu gương, thúc đẩy nhiệt tình cách mạng của quần chúng, có sức mạnh
cải tạo xã hội.
- TĐKT góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành, các
cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động
18
của cả hệ thống chính trị.
- PTTĐ yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng và
nâng cao nhận thức cho quần chúng về tư tưởng, chính trị, trình độ văn hóa,
nhận thức xã hội.
- Công tác TĐKT không những góp phần quan trọng thúc đẩy hoàn thành
các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đất nước mà
còn nêu cao tính ưu việt của chế độ XHCN, làm lành mạnh các quan hệ xã hội.
Như vậy, T T là một trong nh ng công cụ quản lý quan trọng c a Nhà
nư c; là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện các ch trương,
đường l i c a ảng, chính sách, pháp luật c a Nhà nư c, nhiệm vụ chính trị
c a địa phương, cơ quan, tổ chức và đơn vị; là biện pháp cơ bản để đánh giá kết
quả công việc, đánh giá sự c gắng, nh ng thành tích, quá trình hoạt động đóng
góp c a tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ qu c.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
1.2.1. hái ni m qu n nh nước v công tác thi đua, khen thưởng
Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng là một hình thức hoạt động của các
cơ quan nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật,
các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị
quản lý và vấn đề thanh tra, kiểm tra đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà
nước. Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua hệ
thống các quy định pháp luật, chính sách, kế hoạch nhằm tổ chức và chỉ đạo
thực hiện một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn
hoá, xã hội và hành chính – chính trị. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động chấp
hành - điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện
trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số cá nhân và tổ chức xã hội
trong trường hợp được giao nhiệm vụ QLNN). Theo Giáo trình quản lý hành
chính nhà nước: “QLNN là sự tác động có tổ chức và đi u chỉnh bằng quy n lực
Nhà nư c đ i v i các quá trình xã hội và hành vi hoạt động c a con người để
duy trì và phát triển các m i quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
nh ng chức năng và nhiệm vụ c a Nhà nư c trong công cuộc xây dựng CNXH
và bảo vệ tổ qu c XHCN”. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền 19
lực nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền được sử dụng quyền lực nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Như vậy, có thể hiểu QLNN v thi đua và khen thưởng là sự tác động, đi u
chỉnh thường xuyên c a nhà nư c bằng quy n lực nhà nư c đ i v i hoạt động
T T, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định c a pháp luật, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ qu c.
1.2.2. Nội dung qu n nh nước v công tác thi đua khen thưởng
Nội dung QLNN về công tác TĐKT được quy định tại Điều 90, Chương
VI, Luật TĐKT năm 2013, bao gồm:
1 2 2 1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật v thi đua, khen thưởng
Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để Nhà nước quản lý xã hội
nói chung và quản lý công tác TĐKT nói riêng. Nhà nước quản lý TĐKT bằng
pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước là sự thể hiện, cụ thể
hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác TĐKT, đồng thời cũng là sự tập
trung nguyện vọng của QCND trong lao động, sản xuất, công tác, học tập đóng
góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, các tầng lớp
nhân dân và các cá nhân phát huy lòng nhiệt tình hăng hái tham gia thi đua và
đón nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng; hành lang đó tạo ra sự thống
nhất công tác TĐKT ở các ngành, các cấp trong cả nước.
Thực tế đã chứng minh ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời trong cuộc
kháng chiến chống Pháp, trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, để huy động
sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, nhà nước đã ban hành các văn bản pháp lý
về TĐKT như: ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Quốc lệnh ban
hành 10 điểm thưởng và 10 điểm phạt với lời mở đầu: “Trong một nước, thưởng
phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi,
kiến quốc mới thành công”. Quốc lệnh là văn bản pháp lý đầu tiên về điều kiện
khen thưởng, đặt nền móng hình thành chính sách khen thưởng; văn bản này đã
góp phần quan trọng trong PTTĐ yêu nước phát triển, làm nên chiến thắng thần
20
thánh Điện Biên Phủ, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và đi lên CNXH.
Suốt chiều dài hơn 70 năm xây dựng đất nước, công tác TĐKT đã bám sát
được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời đề ra những
phương pháp tổ chức thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách
mạng; đã khơi dậy và phát huy cao độ lòng yêu nước, ý chí quật cường, tinh
thần hy sinh cao cả, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta, góp phần bảo vệ XHCN ở miền Bắc, giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH.
Sau một thời gian dài công tác TĐKT bị buông lỏng, Luật TĐKT ra đời
cùng các văn bản pháp quy của Nhà nước như Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Luật TĐKT, Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ
quy định tổ chức làm công tác TĐKT đã từng bước thực hiện đổi mới công tác
TĐKT, đưa công tác này đi vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật, các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về công tác TĐKT
của địa phương, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho
phép để từng bước đưa Luật TĐKT vào cuộc sống, góp phần đẩy mạnh công
cuộc xây dựng XHCN và bảo vệ tổ quốc mà ở đó TĐKT là biện pháp đòn bẩy
được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
1.2.2.2. Xây dựng chính sách v thi đua, khen thưởng
Việc xây dựng chính sách đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Ngay sau khi giành được chính quyền, ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ký Quốc lệnh ban hành 10 điểm thưởng và 10 điểm phạt. Điều này chứng
minh rằng chính sách trong công tác TĐKT được xác định rất quan trọng để
động viên, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động, sản xuất và
sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân.
Luật TĐKT, các văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư hướng dẫn thi hành
Luật đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác TĐKT, đây là chủ trương,
21
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Cuộc sống phát triển rất sinh động phong phú, phong trào TĐKT cũng
không ngừng phát triển phong phú và đa dạng nhất là ở các ngành, các địa
phương cho đến cơ sở. Do vậy, vấn đề đặt ra trong QLNN về công tác TĐKT là
xây dựng chính sách về TĐKT, chính sách này phải đáp ứng kịp thời sự phát
triển cuộc sống của xã hội thậm chí của mỗi ngành, mỗi cấp, đặc biệt của địa
phương và cơ sở.
Trong thời kỳ kháng chiến, đất nước còn nghèo và còn nhiều khó khăn, các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng chỉ nhằm động viên tinh thần là chủ
yếu; đến nay, nền kinh tế đang phát triển, nhất là với cơ chế thị trường và hội
nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến quyền lợi và chế độ đối
với người lao động nói chung và đối với những cá nhân, tập thể có thành tích
cống hiến được khen thưởng nói riêng. Do vậy, khi xây dựng chính sách về
TĐKT phải chú trọng đến chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích, động viên
những cá nhân, tập thể hăng hái trong PTTĐ yêu nước.
Thực tiễn cho ta thấy rõ tác dụng to lớn của chính sách trong công tác
TĐKT khi kết hợp giữa động viên tinh thần gắn với quyền lợi vật chất, có chính
sách đãi ngộ thỏa đáng trong khen thưởng sẽ là động lực cho thi đua, động lực
phát triển kinh tế - xã hội, là động lực để vượt qua những khó khăn, thử thách.
Những vấn đề trên là cơ sở lý luận và thực tiễn sinh động giúp chúng ta có
cách nhìn mới về công tác TĐKT và cũng chính là cơ sở để đổi mới công tác
TĐKT trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.
1.2.2.3. Tuyên truy n, phổ biến, hư ng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định c a pháp luật v thi đua, khen thưởng
Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị nêu “Tiếp tục quán
triệt, tuyên truy n đường l i, ch trương c a Ðảng, tư tưởng v thi đua y u
nư c c a Ch tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật c a Nhà nư c v T T,
trong đó chú trọng tuyên truy n Luật T T Qua đó, àm chuyển biến nhận thức
c a cán bộ, đảng viên và nhân dân v vai trò, vị trí và tầm quan trọng c a công
tác T T trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nư c và
22
ch động hội nhập qu c tế”. Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa
phương, đơn vị khi tiến hành công tác TĐKT phải thực hiện. Tuy nhiên, ở mỗi
ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng,
nội dung cụ thể khác nhau.
Trong công tác TĐKT thì tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện TĐKT là một khâu rất quan trọng. Vì thế, Luật TĐKT cũng quy định
rõ đây là một vấn đề mà Nhà nước cần phải quản lý.
Đối với cấp Trung ương, Nhà nước có kế hoạch tuyên tryền, phổ biến,
hướng dẫn để các ngành, các địa phương quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung
của các quy định pháp luật, đồng thời có sự hướng dẫn các ngành các cấp, các
địa phương tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật ấy. Trên cơ sở đó, các
ngành, các cấp trong cả nước thống nhất nhận thức và hành động.
Nội dung này, vấn đề hướng dẫn và tổ chức thực hiện có ý nghĩa rất đặc
biệt, vì có tổ chức thực hiện thì Luật, các văn bản quy định của pháp luật mới trở
thành hiện thực trong cuộc sống, nhà nước mới thực sự quản lý được công tác
TĐKT. Từ đó, công tác TĐKT tạo sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ
sở, mới trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng
Nhà nước, các cấp chính quyền ở địa phương muốn quản lý tốt công tác
TĐKT, trước hết phải có bộ máy thống nhất, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm
chất để làm công tác TĐKT. Muốn có đội ngũ cán bộ tốt thì phải đào tạo bồi dưỡng
để nâng cao chất lượng cán bộ cả về phẩm chất lẫn chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng về chính trị nhằm nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước về quan điểm chỉ đạo PTTĐ, tư tưởng Hồ Chí Minh về
TĐKT. Trên cơ sở đó nâng cao về năng lực tổ chức PTTĐ yêu nước và phẩm
chất đạo đức trung thực, khách quan của cán bộ làm công tác TĐKT. Bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là đối với cán bộ làm công tác TĐKT ở cơ sở là
rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ thì
không thể tham mưu đề xuất với cấp ủy chính quyền về tổ chức PTTĐ thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương và đề xuất
23
xét duyệt những hình thức khen thưởng được chính xác, kịp thời...
Đối với cán bộ làm công tác TĐKT cũng phải được tiêu chuẩn hóa, được
đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, phải có kiến thức xã hội, am hiểu lịch sử và
có nhận thức tốt, tiếp cận thông tin mới, nhanh nhạy nắm bắt chủ trương, chính
sách mới của Đảng và Nhà nước thì mới đáp ứng được yêu cầu về tham mưu
cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về các chủ trưởng giải quyết trong chỉ
đạo và tổ chức PTTĐ.
Nhà nước muốn quản lý tốt công tác TĐKT trước hết phải có đội ngũ cán
bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác này. Do vậy nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng là cấp thiết, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà Luật mới ra đời mà
mặt bằng cán bộ còn yếu và thiếu.
1.2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá
hiệu quả c ng tác thi đua
Mục đích yêu cầu của sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá được kết quả của
công tác TĐKT, những mặt làm được và những mặt chưa làm được. Ghi rõ
những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với công tác TĐKT.
Từ thực tế tổ chức PTTĐ và công tác khen thưởng trong từng đợt thi đua
hay hàng năm hoặc từng giai đoạn, qua sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh
nghiệm và đề xuất các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác TĐKT
trong giai đoạn tiếp theo; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của địa phương, của đất nước.
Nội dung tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các PTTĐ, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Đánh giá về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của TĐKT trong công cuộc
đổi mới và hội nhập của đất nước. Tổng kết rút ra được những bài học kinh
nghiệm, các hình thức, nội dung, phương pháp để tổ chức PTTĐ có hiệu quả; về
kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến, rà soát các hình thức, nội dung, đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, vận dụng
24
vào đặc điểm của từng ngành, từng địa phương cho phù hợp. Trên cơ sở đó đề
xuất công tác chỉ đạo, quản lý và các quy trình, thủ tục xét duyệt khen thưởng,
tổng kết theo dõi và chấm điểm thi đua để có các hình thức tặng thưởng xứng
đáng, chính xác, kịp thời.
Trong tình hình thực tế bệnh quan liêu, hình thức còn đang nặng nề trong
các địa phương, đơn vị thì việc tổng kết, sơ kết càng phải đặt ra với chất lượng
cao hơn để tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả.
1.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật v thi
đua, khen thưởng
Nội dung thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
việc thực hiện các quy định pháp luật về TĐKT được quy định tại Điều 96 Luật
TĐKT. Có nội dung này vì QLNN ở bất kỳ lĩnh vực nào, ngành nào cũng đều
phải có thanh tra, kiểm tra, nếu không thanh tra, kiểm tra thì công tác quản lý sẽ
bị buông lỏng. Trong thực tế, không phải đơn vị, địa phương, cá nhân nào cũng
thực hiện tốt, đầy đủ những quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn
thi hành luật.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành trong những nội dung: Việc
thực hiện Luật TĐKT, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các quy định, chính
sách của nhà nước về TĐKT không đúng tiêu chuẩn cũng như không đúng đối
tượng...
Công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định hàng quý, hàng tháng hoặc theo
đợt phát động phong trào TĐKT cũng phải được quan tâm giải quyết.
Trong tiến trình xét TĐKT không phải không còn những hiện tượng không
khách quan, cảm tình, nể nang, chủ quan mà còn có những sai sót trong phương
pháp, tinh thần trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ, các cá nhân, tập thể
khai man thành tích để được khen thưởng...
Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến có đơn thư khiếu nại của cán
bộ, công chức, viên chức, NLĐ về khen sai, khen không đúng tiêu chuẩn, tố giác
những người khai man thành tích, thực hiện không đúng chính sách về khen
thưởng của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, cơ quan quản lý phải giải quyết để thực
25
hiện tốt Luật Khiếu nại, tố cáo đảm bảo quyền lợi, chính sách trong TĐKT.
Sau khi thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị, từng
ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác QLNN
trong việc thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại tố cáo và đặc biệt là xử lý
những vi phạm pháp luật về TĐKT phải được quan tâm thường xuyên để Luật
TĐKT thực sự đi vào cuộc sống, đảm bảo được nguyên tắc của thi đua là tự
nguyện, tự giác, nguyên tắc của khen thưởng là chính xác, công khai, công bằng
và kịp thời. Có được như vậy thì TĐKT mới thực sự là động lực cho mỗi cá
nhân, tập thể trong lao động, sản xuất, công tác, học tập tốt hơn và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của đất nước.
1.2.2.7. Giải quyết khiếu nại, t cáo, xử lý vi phạm pháp luật v thi đua,
khen thưởng
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT
cũng phải quan tâm giải quyết. Bởi vì trong quá trình tổ chức PTTĐ chưa thực
hiện đầy đủ nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác công khai và đoàn kết
cùng phát triển. Nguyên tắc của khen thưởng là: chính xác, công khai, công
bằng, kịp thời. Từ vi phạm về nguyên tắc của thi đua và khen thưởng cho nên
trong TĐKT có vấn đề về danh và lợi của cá nhân mỗi người và mỗi đơn vị, cơ
quan với nhau.
Việc nhận thức đúng và thực hiện đầy đủ nội dung QLNN về công tác TĐKT
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện công tác TĐKT ở Bộ
TN&MT. Do vậy, luận văn đã tập trung trình bày một cách khái quát nhất những
hiểu biết cơ bản các nội dung QLNN về TĐKT được quy định tại Luật TĐKT.
1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thƣởng ở một số bộ, ngành và
bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Bộ TN&MT
1.3.1. Một s kinh nghiệm v công tác TĐ T c a các bộ, ngành
1.3.1.1. Kinh nghiệm c a Bộ Y tế
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về y tế, bao gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi
chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức
26
khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm
y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ.
Với chức năng quản lý Ngành về lĩnh vực y tế trong cả nước, Vụ Truyền
thông và Thi đua, khen thưởng là đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ có chức
năng giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý công tác thi đua về y tế trong phạm vi cả
nước. Tuy nhiên, đến nay Bộ Y tế vẫn chưa ban hành được tiêu chí đánh giá thi
đua và hướng dẫn công nhận sáng kiến cơ sở; công nhận hiệu quả áp dụng,
phạm vi ảnh hưởng cấp Bộ, cấp toàn quốc của sáng kiến trong lĩnh vực Ngành.
Việc đánh giá thi đua và bình xét khen thưởng vẫn thực hiện theo cách truyền
thống, đó là: Cuối năm, căn cứ vào tình hình thực hiện công tác trong năm, các
cá nhân tự làm bản kiểm điểm theo các nội dung về: Chấp hành chính sách, pháp
luật của nhà nước; kết quả công tác; ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần làm việc và
phối hợp công tác; lối sống, đạo đức; tinh thần học tập nâng cao trình độ; tham
gia công tác phong trào; tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân... trên cơ sở đánh
giá một cách cảm tính, theo ý kiến chủ quan của các cá nhân, tập thể đưa ra nhận
xét và thống nhất kết quả đánh giá, xếp loại trong tỷ lệ % cho phép, kết quả các
cuộc bình xét này được đơn vị chức năng tổng hợp và trình Thủ trưởng đơn vị các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các Sở Y tế lập tờ trình trình Bộ trưởng Bộ Y tế ra
các quyết định khen thưởng trên cơ sở đề nghị của cấp dưới.
Việc đánh giá mang nặng tính định tính thiếu yếu tố khách quan và phụ thuộc
vào chủ quan cá nhân người lãnh đạo đơn vị đã dẫn đến tình trạng ở một số nơi,
trong một số trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng không nêu cao
tính động viên và thiếu sức lan tỏa trong đơn vị cũng như trong Ngành.
Có tình trạng trên do rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ
yếu là do Bộ chưa ban hành được tiêu chí đánh giá thi đua và hướng dẫn công
nhận sáng kiến cơ sở; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng cấp Bộ,
cấp toàn quốc của sáng kiến trong lĩnh vực Ngành để xếp loại, đánh giá, so sánh
việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác chuyên môn khác đối
với các cá nhân, tập thể. Chưa có sự đánh giá mang tính đặc thù đối với các đối
27
tượng khác nhau trong cùng một cơ quan, đơn vị.
1.3.1.2. Kinh nghiệm c a Bộ Khoa học công nghệ
Theo quy định của pháp luật tại Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày
16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ thì Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan
của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ,
bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên
tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực
thuộc Bộ quản lý.
Đối tượng chủ yếu của Ngành là các nhà nghiên cứu chế độ, chính sách và
quản lý các đối tượng là các nhà khoa học trong phạm vi toàn quốc. Hiện nay,
công tác TĐKT của Bộ đang thực hiện theo Thông tư số 16/2019/TT-BKHCN
ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tặng Cờ thi
đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”. Thông tư của Bộ đã hướng dẫn tiêu chuẩn
xét tặng DHTĐ và HTKT cấp Bộ (Cờ, Bằng khen của Bộ trưởng và Kỷ niệm
chương của ngành) đối với cá nhân, tập thể trong ngành).
Tuy nhiên, các quy định về tiêu chuẩn xét tặng chung chung và khó áp
dụng, cụ thể.
* Đối với tiêu chuẩn Cờ Thi đua, thông tư chỉ quy định để xét tặng cho các
tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn:
1) Triển khai và hoàn thành xuất sắc công tác quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ, có kết quả thiết thực đóng góp cho sự phát triển khoa học và
công nghệ của địa phương.
2) Được bình chọn thông qua Hội nghị khoa học và công nghệ vùng.
* Tiêu chuẩn Bằng khen đối với tập thể, thông tư chỉ quy định để xét tặng
cho các tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn:
1) Tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách và biện pháp có hiệu quả nhằm
28
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương;
2) Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý khoa
học và công nghệ, trong đó có việc quản lý tốt các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được giao;
3) Quản lý, phối hợp triển khai có hiệu quả các hoạt động khoa học và công
nghệ ở các bộ, ngành và địa phương, góp phần phục vụ hoạt động quản lý của
bộ, ngành và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
4) Tổ chức NCKH, nghiên cứu phát triển công nghệ có kết quả hoặc ứng
dụng khoa học và công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao góp phần phục vụ sản
xuất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
5) Tham gia, triển khai các hoạt động thúc đẩy hợp tác về khoa học và công
nghệ, góp phần vào sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam;
6) Có nhiều kết quả nổi bật trong công tác NCKH hoặc phát triển công
nghệ hoặc ứng dụng công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội;
7) Đáp ứng tiêu chí theo các chuyên đề do Bộ Khoa học và Công nghệ triển
khai tổ chức;
8) Lập được thành tích đột xuất có ảnh hưởng trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
* Tiêu chuẩn Bằng khen cho cá nhân, thông tư chỉ quy định để xét tặng cho
các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn:
1) Tham mưu, đề xuất xây dựng các cơ chế chính sách mang lại hiệu quả
trong công tác quản lý, phối hợp trong hoạt động khoa học và công nghệ của bộ,
ngành, địa phương;
2) Có thành tích trong công tác nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học và
công nghệ hoặc ứng dụng khoa học và công nghệ;
3) Có sáng kiến đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội được các cấp có thẩm
quyền công nhận, xứng đáng là ĐHTT có tác dụng nêu gương trong bộ, ngành,
địa phương;
4) Có kết quả trong công tác NCKH hoặc phát triển công nghệ hoặc ứng
dụng công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phục vụ sản xuất và phát
29
triển kinh tế - xã hội;
5) Tham gia tích cực trong triển khai các hoạt động thúc đẩy hợp tác về
khoa học và công nghệ, góp phần vào sự nghiệp phát triển khoa học và công
nghệ của Việt Nam;
6) Có các sản phẩm khoa học và công nghệ được công bố hoặc áp dụng vào
sản xuất, đời sống đem lại hiệu quả kinh tế;
7) Đáp ứng tiêu chí theo các chuyên đề do Bộ Khoa học và Công nghệ triển
khai tổ chức;
8) Lập được thành tích đột xuất có ảnh hưởng trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
Các quy định về tiêu chí khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ
mang tính định tính, chung chung nên khó thực hiện và khi áp dụng trong thực
tế nếu cơ quan chuyên môn không công tâm sẽ mang tính chủ quan.
1.3.1.3. Kinh nghiệm c a Bộ Giáo dục
Cũng giống như các bộ khác theo quy định của Nghị định số 69/2017/NĐ-
CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và
các cơ sở giáo dục khác về: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; quy chế
thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; bảo đảm chất lượng,
kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Công tác thi đua, khen thưởng của Bộ hiện đang thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020. Thông tư đã hướng dẫn khá
chi tiết công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục thuộc thẩm quyền Bộ
trưởng Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: yêu cầu xét thi đua, khen thưởng; tiêu
chuẩn DHTĐ, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định và đề nghị xét
tặng DHTĐ, HTKT; thời điểm nhận hồ sơ; Hội đồng Sáng kiến; Hội đồng Thi
30
đua -Khen thưởng (Hội đồng TĐ-KT); trách nhiệm chi thưởng.
Thông tư đã hướng dẫn khá chi tiết quy trình xét, đánh giá thi đua, khen
thưởng đối với cá nhân, tập thể trong Ngành. Trong đó quy chế đặc biệt chú ý
đến việc đưa ra các tiêu chuẩn để xét các danh hiệu thi đua của Ngành, cụ thể
như: Quy định cụ thể tỷ lệ chiến sỹ thi đua cơ sở là cán bộ quản lý, tỷ lệ % đồng
ý của thành viên Hội đồng TĐ-KT trong khi xét các DHTĐ, HTKT, phân định
rõ thời điểm xét tặng DHTĐ, khen thưởng cho riêng cho 02 đối tượng xét khen
thưởng theo năm học và theo năm công tác… Đặc biệt, Thông tư của Bộ còn
quy định rõ số lượng Cờ Thi đua của Bộ được xét tặng hằng năm, cụ thể: 01 tập
thể/01 Cụm, Khối Thi đua; 01 tập thể/01 đơn vị (ngoại trừ các đơn vị có trên 20
đơn vị sẽ được tặng 02 Cờ Thi đua).
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các bộ, ngành khác để vận dụng tại
Bộ TN&MT
1.3.2.1. Một s nguy n nhân chưa thành c ng
Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của cấp ủy, chính quyền,
Mặt và các đoàn thể ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa đúng mức; nhận thức
của người đứng đầu còn chưa đầy đủ, toàn diện, vì vậy chưa chú trọng chỉ đạo
PTTĐ mà chủ yếu là xét khen thưởng; chưa đầu tư cho công tác lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức các PTTĐ.
Hai là, tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác TĐKT chưa đáp ứng được yêu
cầu đề ra; đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, một số yếu về chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền đổi mới nội dung,
phương thức tổ chức các PTTĐ còn hạn chế, chủ yếu là tham mưu xét khen
thưởng. Các quy định của pháp luật về tổ chức, cán bộ làm công tác
TĐKT chưa tạo sự thống nhất, ổn định để cán bộ yên tâm công tác, vì vậy
việc tham mưu tổ chức PTTĐ và thực hiện công tác khen thưởng chưa đáp ứng
được yêu cầu.
Ba là, một số cơ quan, đơn vị chưa chấp hành nghiêm Luật TĐKT và các
văn bản quy định chi tiết thi hành. Còn có trường hợp đề nghị khen thưởng chưa
bám sát tiêu chuẩn quy định; trong bình xét danh hiệu thi đua và khen thưởng
còn hiện tượng nể nang, cào bằng. Chỉ đạo triển khai các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về TĐKT còn chậm, có nơi triển khai còn
31
hình thức, chất lượng chưa cao.
B n là, công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật
về TĐKT còn chưa thường xuyên, liên tục; hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
chưa cao.
1.3.2.2. Bài học kinh nghiệm để vận dụng đổi m i c ng tác thi đua khen
thưởng tại Bộ TN&MT
Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường
xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp, đặc
biệt là người đứng đầu; phát huy đầy đủ vai trò của các đoàn thể trong tổ chức,
vận động và phát huy tính tự giác của CCVCNLĐ trong các PTTĐ yêu nước,
tạo được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, huy động được đông đảo
CCVCNLĐ tham gia các PTTĐ, làm cho thi đua có động lực mạnh mẽ từ cơ sở.
Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thi
đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực, không dàn trải; nội dung
các tiêu chí thi đua càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm
của mỗi cơ quan, đơn vị thì hiệu quả PTTĐ càng cao; chú trọng tổ chức thi đua
theo chuyên đề, thi đua theo đợt, thi đua ngắn ngày để bắt kịp nhanh chóng với tình
hình thực tiễn cuộc sống. PTTĐ muốn mang lại hiệu quả thiết thực phải đi vào giải
quyết vấn đề bức thiết, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại của bộ, ngành, đơn vị
một cách thiết thực, cụ thể bằng những giải pháp và phương thức phù hợp, hiệu
quả, gắn với lợi ích cơ bản, chính đáng của nhân dân và người lao động.
Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ, và thi đua là cơ sở của
việc khen thưởng, dựa trên nền tảng của PTTĐ yêu nước sôi nổi mới có thể lựa chọn
những cá nhân, tập thể tiêu biểu nhất, xứng đáng nhất, đầy đủ và kịp thời nhất để
khen thưởng; khen thưởng phải chính xác, công bằng, công khai và kịp thời mới có
tác dụng động viên, nêu gương và thúc đẩy PTTĐ phát triển liên tục.
B n là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng
nhiều hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực và thường
xuyên cập nhật với tình hình thực tiễn, huy động được sức mạnh của cả hệ thống
các cơ quan truyền thông ở trung ương và địa phương, thường xuyên tuyên
truyền, biểu dương, tôn vinh các điển hình, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu học
32
tập cách làm hay, mô hình mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Năm à, tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách về TĐKT có vị trí và tầm
quan trọng đặc biết; thực tiễn cho thấy bộ, ngành, đơn vị nào có tổ chức bộ máy
ổn định, cán bộ TĐKT có trình độ, năng lực, tận tâm với phong trào, thông thạo
về chuyên môn, nghiệp vụ, nơi đó có công tác TĐKT được phát huy, tạo dựng
được nhiều PTTĐ tốt, có nề nếp, công tác TĐKT đem lại hiệu quả thiết thực,
phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của bộ, ngành, đơn vị.
Sáu là, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, chú trọng sơ kết, tổng kết
PTTĐ, thông qua PTTĐ để lựa chọn được các điển hình tiên tiến có thành tích
xuất sắc kịp thời khen thưởng; thực hiện công khai, so sánh trong bình xét các
danh hiệu thi đua, tạo được mối quan hệ biện chứng giữa thi đua và khen
thưởng, làm cho thi đua thực sự là động lực to lớn của cách mạng và là biện
33
pháp quan trọng xây dựng con người mới, phát triển toàn diện.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong Chương này Luận văn đã nêu cơ sở lý luận về TĐKT bao gồm: các
khái niệm thi đua, khen thưởng, mối quan hệ giữa thi đua – khen thưởng; quản
lý nhà nước về TĐKT; Tham khảo một số kinh nghiệm về cách đánh giá thi đua
và bình xét khen thưởng cho các cá nhân, tập thể ở một số cơ quan cấp bộ qua
đó rút ra những kinh nghiệm đối với việc thực hiện trong thời gian tới. Tác giả
nhận thấy, công tác TĐKT phải dựa trên quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, của Đảng, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới,
xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.
Các nội dung QLNN về TĐKT có quan hệ chặt chẽ với nhau và cần phải tiến
hành đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Tổ chức, bộ máy làm
công tác TĐKT cần phải đồng bộ từ Trung ương tới địa phương để đảm bảo
thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp cho quản lý nước về TĐKT ngày càng
34
đạt hiệu quả cao.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
2.1. Khái quát chung về Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
2.1.1. Khái quát chung
Bộ TN&MT được giao thực hiện chức năng quản lý trên 09 lĩnh vực
chuyên ngành, bao gồm: quản lý đất đai; tài nguyên nước; đo đạc và bản đồ; địa
chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; quản
lý tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo và viễn thám. Đây là những lĩnh vực
có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nhưng cũng là
những lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của
người dân và doanh nghiệp, được cộng đồng xã hội và giới báo chí rất quan tâm.
Tổ chức bộ máy của Bộ TN&MT hiện nay bao gồm: 01 Tổng cục, 12 Cục,
07 Vụ và Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ; các Văn phòng chuyên ngành và các
Trung tâm trực thuộc; 05 Viện nghiên cứu khoa học; 03 Trường; 03 doanh
nghiệp trực thuộc và một số đơn vị sự nghiệp công. Ở địa phương, Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn
ngành khoảng hơn 35.000 người.
Trong bối cảnh quốc tế, khu vực có nhiều diễn biến nhanh chóng, phức tạp,
khó lường, 5 năm qua là giai đoạn toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nỗ lực tiếp tục
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phấn đấu hoàn thành mục tiêu cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc đứng trước nhiều cơ hội và thách thức đan xen ngành tài nguyên và môi
trường đối mặt với không ít khó khăn, thách thức to lớn, nhiều vấn đề tồn tại
35
tích tụ từ trước đây như: cơ chế chính sách, mô hình tăng trưởng thiếu bền vững
dựa vào tài nguyên, nhân lực giá rẻ, thâm dụng vào môi trường, suy thoái, lãng
phí trong sử dụng tài nguyên, khiếu kiện liên quan đến đất đai diễn biến phức
tạp; sự cố môi trường biển gây hậu quả nghiêm trọng tại 04 tỉnh miền Trung;
hạn hán diễn ra gay gắt tại các tỉnh Tây Nguyên, Nam Trung Bộ; xâm nhập mặn
nghiêm trọng chưa từng có ở Đồng bằng sông Cửu Long,vv... đòi hỏi phải tham
mưu để Đảng và Nhà nước ban hành những chủ trương, chính sách lớn vừa đáp
ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tầm chiến lược dài hạn cho giai đoạn phát triển
36
mới của đất nước.
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Bộ T i nguy n v ôi trườngtheo nghị định
36/2017/NĐ-CP
CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÁC ĐƠN VỊ QLNN
CÁC ĐƠN VỊ THAM MƯU, TỔNG HỢP
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP PHỤC VỤ QLNN
VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
VỤ KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH
VIỆN CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỤC ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ THÔNG TIN ĐỊA LÝ VIỆT NAM
BÁO TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
VỤ PHÁP CHẾ
CỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TẠP CHÍ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƢỚC
TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƢỚC QUỐCGIA
THANH TRA BỘ
TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
CỤC VIỄN THÁM QUỐC GIA
VĂN PHÒNG BỘ
TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
37
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng theo nghị định
68/2022/NĐ- CP
38
Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguy n và i trường
2.1.2. Thực trạng nhận thức ý nghĩa c a công tác TĐ T c a các cấp
ãnh đạo Bộ TN&MT
Nhận thức rõ được ý nghĩa, vai trò to lớn của thi đua yêu nước; trong
những năm qua, Ban cán sự đảng, lãnh đạo Bộ và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ TN&MT đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về công tác
TĐKT; thường xuyên quan tâm đổi mới các PTTĐ cả về hình thức và nội dung
sát với tình hình thực tế; chú trọng đến các giải pháp, tuyên truyền, làm cho cán
bộ, đảng viên công chức, viên chức và người lao động thấy rõ được tác dụng to
lớn của các PTTĐ yêu nước, từ đó có thêm nhận thức sâu sắc về ý nghĩa tích
cực, tầm quan trọng của PTTĐ và công tác khen thưởng, tạo động lực to lớn để
cổ vũ, động viên cán bộ, đảng viên công chức, viên chức và người lao động tích
cực hưởng ứng và tham gia các PTTĐ góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội ngày càng tốt hơn.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức nhiều PTTĐ
gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, cơ quan, đơn vị và đã đạt
được những kết quả quan trọng như sau:
- Kiến tạo thể chế, chính sách, pháp luật nhằm xóa bỏ rào cản, giải phóng
các nguồn lực tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường cho
phát triển bền vững. Đã rà soát, đánh giá thực tiễn, trình ban hành các cơ chế,
chính sách tháo gỡ ngay những vướng mắc về quản lý tài nguyên phục vụ hiệu
quả cho phát triển; thiết lập hành lang pháp lý cho quản lý tổng hợp tài nguyên
biển, đo đạc bản đồ. Chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng chủ động
phòng ngừa, tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường. Hoàn thành tổng kết, sơ kết 03 nghị quyết quan trọng của Đảng
về đất đai, biển đảo và ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường; trên cơ sở đó Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2045; Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 36-KL/TW ngày
06/9/2018 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XI về tiếp tục
39
đổi mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại; Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Triển khai có trọng tâm, trọng điểm công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vi phạm, giải quyết những vấn đề bức xúc từ thực tiễn. Trong 3 năm 2016-2019,
toàn ngành đã tiến hành hơn 7 nghìn cuộc thanh tra, kiểm tra qua đó kiến nghị
thu hồi gần 17 nghìn ha đất, truy thu hơn 368 tỷ đồng, phạt vi phạm hành chính
344 tỷ đồng (riêng năm 2018, xử phạt vi phạm hành chính 116 tỷ đồng, thu hồi
695 ha đất). Chỉ đao thực hiện tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; thực hiện tốt công tác tiếp công
dân; qua đó, số lượng đơn thư giảm trung bình 9,0%/năm. Các vụ việc khiếu
kiện bức xúc, điểm nóng phức tạp được kiểm tra, xác minh giải quyết đúng quy
định của pháp luật.
- Đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa nền hành chính, chủ động hội nhập, hợp
tác quốc tế; tăng cường nghiên cứukhoa học, ứng dụng công nghệ trong quản lý
và chỉ đạo điều hành. Bãi bỏ, sửa đổi gần 63% điều kiện kinh doanh; cắt giảm
bãi bỏ, đơn giản hóa các TTHC liên quan đến kiểm tra chuyên ngành. Nỗ lực cắt
giảm thời gian thực hiện các TTHC về đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản, đặc biệt là ở các địa phương đã nâng chỉ số Đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng tài sản lên mức xếp hạng 60 trong 190 nước được đánh giá.
Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với 100% thủ tục hành chính
của Bộ, cho người dân, doanh nghiệp, trong đó, có 33 dịch vụ công mức độ 4
hoàn thành yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2020 và hoàn thành trước 6 tháng các chỉ tiêu Nghị quyết số 17/NQ-CP
của Chính phủ đặt ra trong giai đoạn 2019-2020. Kết quả xếp hạng Chỉ số cải
cách hành chính năm 2022 của Bộ tăng 11 bậc so với năm 2016.
Tổ chức bộ máy của Bộ tiếp tục được kiện toàn theo hướng tinh gọn giảm
đầu mối trung gian, nâng cao hiệu quả hoạt đồng, trong đó đã giảm 189 tổ chức
40
cấp phòng trở lên; tinh giản 677 công chức, viên chức; có thêm 16 đơn vị sự
nghiệp chuyển sang tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên i ngũ công chức
viên chức được sắp xếp theo vị trí việc làm, từng bư c được c ng c , nâng cao
năng ực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Chủ động tham gia vào các cơ chế, diễn đàn hợp tác đa phương, tăng cường
quan hệ hợp tác, đối tác song phương huy động được nhiều nguồn lực, kinh
nghiệm, tri thức về quản lý tài nguyên và môi trường. Đóng góp nhiều sáng kiến
quy mô toàn cầu, khu vực về giải quyết ô nhiễm rác thải nhựa đại dương, ứng phó
với biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường xuyên biên giới, quản lý và sử dụng bền
vững tài nguyên nước thông qua các cơ chế hợp tác G7, ASEAN, Diễn đàn Kinh
tế Thế giới, Uỷ hội sông Mê Công quốc tế. Đặc biệt, đã tổ chức thành công Kỳ
họp lần thứ 6Đại hội đồng GEF được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Đã thúc đẩy công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ
trong toàn ngành; nhiều công trình, đề tài nghiên cứu đã đề xuất giải pháp phù
hợp với điều kiện của các địa phương, vùng miền trên cả nước; phát hiện, bồi
dưỡng nhiều nhà khoa học trẻ xuất sắc. Đổi mới, sáng tạo đã được thúc đẩy nhất
là trong ứng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, quan trắc, cảnh báo,
dự báo.
- Các nguồn tài nguyên từng bước được quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả
trở thành thành nguồn lực quan trọng cho phát triển đất nước, tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
Từng bước quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát huy
nguồn lực đất đai vào phát triển sản xuất kinh doanh. Tập trung giải quyết
những vướng mắc đặt ra từ thực tiễn thi hành Luật đất đai; chỉ đạo hoàn thành
việc lập, phê duyệt điều chỉnh sử dụng đất đồng bộ ở 3 cấp. Đã thực hiện giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để giải quyết nhu cầu nhà ở, phát
triển sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng; trong 4
năm đã đưa hơn 63 nghìn ha đất chưa sử dụng vào các mục đích phát triển kinh
tế -xã hội; chuyển dịch gần 76 nghìn ha đất cho phát triển hạ tầng, sản xuất kinh
doanh, phát triển đô thị. Tình trạng sử dụng lãng phí đất đai đã được khắc phục
41
căn bản, xử lý, thu hồi, hủy bỏ hơn 1.500 dự án với diện tích gần 30 nghìn ha.
Hoàn thành sắp xếp nâng cao hiệu quả sử dụng đối với 2 triệu ha đất của các
công ty nông, lâm nghiệp; thu hồi chuyển cho các địa phương hơn 400 nghìn ha.
Thực hiện các quy định về giao đất, tăng cường đấu giá đất đã ngăn ngừa đầu
cơ, tăng thu từ đất, chiếm 12%-15% thu ngân sách nội địa hàng năm, trong đó
năm 2019 đạt 192 nghìn tỷ đồng gấp gần 2,2 lần năm 2015. Công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã có chuyển biến rõ rệt, đảm bảo ngày càng
tốt hơn quyền lợi của người sử dụng đất thu hồi, nhất là người nông dân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp góp phần giảm khiếu kiện. Hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận đối với 97,36% diện tích cần cấp. Đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu đất
đai của 185 huyện, quận; 8 tỉnh thành đã thực hiện liên thông thủ tục với cơ
quan thuế. Nhiều địa phương đã thực hiện các mô hình, phương thức tập trung
đất đai cho nông nghiệp công nghệ cao.
- Tài nguyên nước đang được quản lý, sử dụng bền vững, an ninh nguồn
nước được chú trọng. Trước các thách thức về an ninh nguồn nước đang trở nên
ngày càng cấp bách, đã chỉ đạo triển khai điều tra tài nguyên nước của cả nước
và lưu vực sông; lập Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia thời kỳ 2021-2030 và
tầm nhìn đến năm 2050 và các lưu vực sông. Thực hiện quản lý tài nguyên nước
theo các lưu vực sông lớn; nghiên cứu giải pháp tích trữ nguồn nước dựa vào xu
thế tự nhiên. Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện quy định về hạn chế
khai thác nước dưới đất; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Hoàn thành việc
điều chỉnh, bổ sung tất cả các quy trình về vận hành liên hồ chứa, tổ chức giám
sátviệc vận hành, điều tiết nguồn nước phục vụ đa mục tiêu, giảm thiểu thiệt hại
trước tình trạng hạn hán kéo dài. Kiểm soát ô nhiễm môi trường các lưu vực
sông, thực hiện các giải pháp tổng thể để xanh hoá các dòng sông. Đẩy mạnh
kinh tế hoá, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả; phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước đến nay đạt 9.354 tỷ đồng (địa phương phê duyệt là 213 tỷ). Với
vai trò Chủ tịch Hội đồng Ủy hội Hội Mê Công quốc tế, đã thúc đẩy lồng ghép
được các ưu tiên trong chia sẻ nguồn nước, đảm bảo lợi ích của các quốc gia hạ
42
nguồn gắn với các mục tiêu phát triển bền vững. - Công tác điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản đạt được nhiều thành tựu mới, tiềm năng khoáng sản, giá trị
về địa chất từng bước được chuyển hoá thành các nguồn lực. Đã hoàn thành
công tác lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 cho 70% diện
tích phần đất liền lãnh thổ Việt Nam và ở tỷ lệ 1:500.000 đối với khoảng 40%
tổng diện tích vùng biển Việt Nam. Qua đó, đã xác định tiềm năng một số loại
khoáng sản lớn urani Quảng Nam, đồng Kon Tum, vàng, thiếc, wonfram và
khoáng chất công nghiệp vùng Tây Bắc,.. để thăm dò, khai thác, đóng góp cho
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển hoá thành nguồn lực với đóng góp cho nguồn
thu thu ngân nhà nước bình quân mỗi năm khoảng 5000 tỷ đồng. Phát hiện nhiều
di sản địa chất với nhiều nét đặc trưng được ghi danh trên bản đồ địa chất toàn
cầu (Công viên địa chất cao nguyên đá Đồng Văn, Công viên địa chất Non nước
Cao Bằng, công viên địa chất Đắk Nông). Các nghiên cứu về tai biến địa chất đã
dự báo các nguy cơ sụt lún, sạt lở để chuyển giao cho các địa phương phục vụ
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển không gian ngầm.
- Nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được
chú trọng. Phát huy tiềm năng, lợi thế của biển cho phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.Xây dựng trình Chính phủ Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018
của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Trình Thủ tướng phê duyệt 11 đề án, nhiệm vụ về điều tra cơ bản,
tăng cường nghiên cứu biển, quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển và
hải đảo. Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản về biển nhất
là trong xây dựng đội tàu khảo sát nghiên cứu biển, hợp tác quốc tế trong nghiên
cứu tài nguyên và môi trường biển. Thường xuyên phối hợp với lực lượng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
trong bảo vệ tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Từng bước thiết
lập hành lang bảo vệ bờ biển để đảm bảo không gian cho cộng đồng. Tập trung
43
chỉ đạo tháo gỡ các vướng mắc về giao khu vực biển, nhận chìm ở biển,... để
thúc đẩy khai thác tiềm năng cho phát triển kinh tế biển, các vùng biển. Đã hình
thành và phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp gắn với hình thành chuỗi
đô thị ven biển, các địa phương có biển đã trở thành khu vực phát triển năng
động, thu hút nguồn lực đầu tư, một số tỉnh, thành phố đã trở thành cực tăng
trưởng mới như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hà Tĩnh,...
Công tác quản lý, bảo vệ môi trường đã có những chuyển biến mạnh mẽ từ
nhận thức đến hành động; chuyển từ bị động giải quyết sang chủ động phòng
ngừa. Tập trung hoàn thiện hành lang pháp lý đồng bộ, đặt môi trường vào vị trí
trung tâm của phát triển bền vững, đảm bảo quyền được sống trong môi trường
trong lãnh của Nhân dân, thiết lập hàng rào kỹ thuật quy chuẩn, tiêu chuẩn để bảo
vệ môi trường trước thách thức ngày càng lớn của sự gia tăng các nguồn thải, dân
số và các vấn đề môi trương xuyên biên giới. Ban hành Bộ chỉ số đánh giá kết quả
bảo vệ môi trường đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chủ động
kiểm soát, làm chủ công nghệ giám sát, phòng ngừa ô nhiễm, đảm bảo các dự án
lớn tiềm ẩn nguy cơ cao được kiểm soát chặt chẽ, hoạt động an toàn, đóng góp
cho tăng trưởng. Các chỉ số về môi trường có sự chuyển biến: tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom xử lý tăng trung bình 6%/năm; tỷ lệ thu gom xử lý chất
thải rắn công nghiệp đạt 90%; tỷ lệ tro xỉ được tái sử dụng đạt trên 50%. tỷ lệ
KCN, KCX đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường đạt 89%; số xã đạt tiêu chí chuẩn nông thôn mới về môi trường tăng
8,3%,đã triển khai các mô hình tái chế rác thải sinh hoạt thay cho chôn lấp. Thiết
lập hệ thống gần 900 trạm quan trắc kết nối trực tuyến với Bộ. Tạo sự chuyển
biến từ nhận thức đến hành động trong phòng chống rác thải nhựa.
- Nâng cao chất lượng dự báo, chủ động sản xuất, ứng phó giảm thiểu tác
động của thiên tai. Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn đã từng bước được
phát triển cả về số lượng và chất lượng theo hướng tự động hóa; từng bước hình
thành hệ thống thông tin chuyên ngành hiện đại, nâng cao chất lượng dự báo hạn
dài, hạn ngắn đủ độ chi tiết. Dự báo chính xác các xu thế thời tiết, các hiện
tượng thời tiết cực đoan, tác động của biến đổi khí hậu và phối hợp tốt với các
44
Bộ, ngành địa phương để chủ động điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội, cơ
cấu sản xuất, mùa vụ, giảm 2/3 thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm 2019. Đặc
biệt, nhờ dự báo sớm nên mặc dù hạn hán và xâm nhập mặn xảy ra với quy mô
lớn và mức độ khốc liệt nghiêm trong nhất trong lịch sử (thời gian xâm nhập
mặn kéo dài gấp từ 2-2,5 lần, phạm vi ảnh hưởng rộng hơn so với năm 2016) tuy
nhiên mức độ thiệt hại đến sản xuất, dân sinh được giảm thiểu đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp so với năm 2016. Chất lượng các bản tin dự báo không ngừng
được nâng cao, đã dự báo tương đối kịp thời các cơn bão và các đợt áp thấp
nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông; cảnh báo trước 48-72 h các đợt
không khí lạnh, các loại hình thiên tai có nguồn gốc từ khí tượng thủy văn khác
như rét đậm, rét hại, nắng nóng, mưa, lũ lụt nghiêm trọng trên phạm vi cả nước.
Dự báo xu thế thời tiết đến 10 ngày cho các khu vực, dự báo thời tiết chi tiết cho
từng thành phố, huyện, thị xã trên cả nước; đã dự báo kịp thời các cơn bão, áp
thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông.
- Chủ động đề xuất các các biện pháp tổng thể, dài hạn nhằm chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu. Tổ chức thành công Hội nghị và trình Chính phủ ban
hành Nghị quyết số số 120/NQ-CP với tầm nhìn 100 năm và tư duy đột phá biến
thách thức thành cơ hội phát triển, kết nối đồng bằng song Cửu Long với vùng TP
Hồ Chí Minh và tiểu vùng Mê Công; trên cơ sở đó nghiên cứu nhân rộng mô hình
phát triển bền vững ở các vùng thường xuyên chịu tác động của biến đổi khí hậu.
Chủ động trong triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, các
hành động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trên
phạm vi cả nước. Hoạt động hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu ngày càng được
đẩy mạnh, nâng cao vị thế của quốc gia trong nỗ lực ứng phó với biến đổi toàn
cầu. Thông qua Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC), các
Bộ, ngành đã xây dựng được trên 300 hành động chính sách liên quan đến ứng
phó với biến đổi khí hậu. Tổ chức tốt hoạt động đàm phán để Việt Nam tham gia
ký kết các điều ước quốc tế quan trọng về biến đổi khí hậu.
- Đặt nền móng cho số hoá hệ thống thông tin địa lý; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ viễn thám phục vụ quản lý, giám sát tài nguyên, môi trường. Lần đầu
45
tiên hoạt động đo đạc và bản đồ được quản lý thống nhất bằng Luật, thúc đẩy
ứng dụng các thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; làm nền tảng để
phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia. Hoàn thành đưa vào sử
dụng hệ thống trạm Cors cung cấp các dịch vụ định vị vệ tinh chính xác trên
toàn lãnh thổ Việt Nam. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
hình; hiện đại hóa mạng lưới độ cao quốc gia tại một số thành phố lớn và khu
vực ven biển; hoàn chỉnh Hệ quy chiếu, hệ tọa độ quốc gia Việt Nam.Công tác
biên giới đã đạt được những kết quả quan trọng đóng góp vào sự ổn định chính
trị, xây dựng biên giới hòa bình giữa Việt Nam với các nước láng giềng, bảo vệ
chủ quyền của đất nước.
Công nghệ viễn thám hiện đại được áp dụng đang dần trở thành một công cụ
quan trọng cho việc đánh giá và quản lý tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi
trường, phòng chống thiên tai và an ninh quốc phòng. Thường xuyên giám sát các
khu vực nhạy cảm, thực hiện việc giám sát biến động nguồn nước, giám sát các
biến động khu vực biên giới quốc gia, các đảo xa bờ. Xây dựng cơ sở dữ liệu viễn
thám quốc gia bảo đảm đồng bộ và thống nhất với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường, tạo cơ sở cho việc công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia, tạo thuận lợi
cho việc khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ công tác quản lý, nghiên
cứu vàđẩy mạnh ứng dụng viễn thám phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Nhìn chung, PTTĐ yêu nước của Bộ TN&MT trong thời gian qua đã có
nhiều tiến bộ, đổi mới và có sự lan tỏa rộng hơn. Cấp ủy Đảng, chính quyền đã
lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác TĐKT, tạo được chuyển biến trên nhiều mặt. Tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT tại các cấp không ngừng
được củng cố. Các PTTĐ của các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi
trường đã bám sát nhiệm vụ chính trị, tập trung vào việc giải quyết những vấn đề
khó khăn, những việc còn yếu kém. Việc thẩm định hồ sơ trình khen thưởng cấp
nhà nước, khen thưởng thường xuyên, chuyên đề, đột xuất, hiệp y khen thưởng
đảm bảo theo quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra được coi trọng.
Việc triển khai quán triệt tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế, chưa triển khai rộng khắp đến các đơn vị trong Bộ. Bộ máy tổ chức, nhân
sự làm công tác TĐKT chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Công tác phát
46
hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, mô
hình mới chưa được quan tâm. Khen thưởng chủ yếu tập trung vào số cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước với tỷ lệ khen thưởng cán bộ lãnh đạo quản lý
cao hơn người lao động trực tiếp.
Những hạn chế yếu kém của công tác TĐKT Tại Bộ TN&MT thời gian qua
do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan
là chủ yếu:
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền ở
một số cơ quan, đơn vị còn chưa đầy đủ, toàn diện; chưa bám sát thực tiễn để tổ
chức, phát động các PTTĐ, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến phù hợp với điều
kiện của đơn vị nên hiệu quả còn hạn chế.
- Bộ máy, nhân sự làm công tác TĐKT chưa ngang tầm với nhiệm vụ được
giao. Phần lớn cán bộ làm công tác TĐKT ở cơ sở đều là kiêm nhiệm, do vậy
khả năng nắm bắt các quy định của Đảng và Nhà nước về TĐKT và áp dụng vào
thực tế cơ quan, đơn vị chưa sát.
- Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác thi đua ở cơ sở chưa
được chú trọng phát huy mạnh mẽ. Công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình thực
hiện PTTĐ, công tác khen thưởng ở các đơn vị, địa phương chưa được thực hiện
thường xuyên.
- Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và nhân
rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức, động viên khuyến
khích chưa được kịp thời.
- Cơ quan QLNN về TĐKT chưa chủ động bám sát các PTTĐ, còn hành
chính hóa công tác TĐKT; lúng túng trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT. Thẩm định hồ sơ khen thưởng chưa
sát, chưa bảo đảm chất lượng và có nơi, có chỗ còn chưa kịp thời.
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại
trong công tác TĐKT có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho
việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác TĐKT trong những năm tới:
Một là, công tác TĐKT phải được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường
47
xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp, đặc
biệt là người đứng đầu; phát huy đầy đủ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân trong tổ chức, vận động và phát huy tính tự giác của nhân dân trong
các PTTĐ yêu nước, tạo được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.
Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị,
thi đua phải có nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thiết thực, không dàn trải; nội
dung các tiêu chí thi đua càng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế, đặc
điểm của mỗi cơ quan, đơn vị thì hiệu quả PTTĐ càng cao; chú trọng tổ chức thi
đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt, thi đua ngắn ngày để bắt kịp nhanh chóng
với tình hình thực tiễn cuộc sống.
Ba là, công tác khen thưởng phải gắn liền với PTTĐ; khen thưởng phải
chính xác, công bằng, công khai và kịp thời mới có tác dụng động viên, nêu
gương và thúc đẩy PTTĐ phát triển liên tục; quan tâm khen thưởng đến khối
ngoài quốc doanh, đơn vị cơ sở, cá nhân trực tiếp sản xuất; xây dựng quy chế
TĐKT, nghiên cứu để lượng hóa thành tích bằng thang điểm, hệ số điểm nhằm
tổ chức thực hiện được thuận lợi; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện pháp luật về TĐKT; thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong
lĩnh vực TĐKT.
B n là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng
nhiều hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực và thường
xuyên cập nhật với tình hình thực tiễn; thường xuyên tuyên truyền, biểu dương,
tôn vinh các điển hình, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu học tập cách làm hay,
mô hình mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Năm à, quan tâm củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của
tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm
chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác TĐKT để nâng cao
chất lượng tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện
hiệu quả các PTTĐ và công tác khen thưởng.
2.1.3. Đánh giá chung
Tóm lại, trong giai đoạn 2015-2022 công tác TĐKT của Bộ TN&MT đã
được Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ và các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ
48
đạo; tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác TĐKT được kiện toàn; công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn
bản hướng dẫn thi hành được thực hiện thường xuyên; cải cách thủ tục hành
chính đối với công tác thi đua, khen thưởng đã có nhiều tiến bộ.
- Công tác thi đua, khen thưởng của ngành tài nguyên và môi trường giai
đoạn 2015 – 2022 đã có bước chuyển biến tích cực cả về nội dung, hình thức, đi
vào chiều sâu, thực chất và đạt nhiều kết quả tích cực so với giai đoạn trước.
Việc tổ chức các phong trào thi đua đã xác định rõ chủ đề, mục tiêu, phạm vi,
đối tượng, nội dung, tiêu chí cụ thể; các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng được nâng lên rõ rệt về mặt chất lượng.- Các phong trào thi đua trong
những năm qua đã góp phần giúp Bộ vượt qua những khó khăn, thách thức,
giành được những thắng lợi khá toàn diện trên các mặt công tác. Số lượng, chất
lượng công tác ban hành cơ chế chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi
trường tăng lên, công tác kiện toàn tổ chức bộ máy có nhiều tiến bộ cả ở Trung
ương và địa phương, giúp cho công tác quản lý thực sự hiệu lực, hiệu quả, các
lĩnh vực chuyên ngành đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, trong đó
hoàn thành nhiều chương trình, đề án, dự án nhà nước, đó chính là những yếu tố
quan trọng thúc đảy nền kinh tế tăng trưởng, ổn định và phát triển bền vững, góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Những kết quả, thành tựu to lớn của ngành tài nguyên và môi trường đạt
được trong những năm qua, trước hết là nhờ sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, sự phối hợp hiệu quả của
các Bộ, Ngành và có sự nỗ lực phấn đấu của các đơn vị trong ngành, các tổ chức
đảng, đoàn thể, Hội cựu chiến binh.
2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng tại Bộ TN&MT
2.2.1. Xây dựng v ban h nh các văn b n thực hiện tổ chức thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng
Thực hiện sự chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, của các ban ngành
Trung ương, Bộ TN&MT đã nghiêm túc thực hiện các văn bản pháp luật về
TĐKT theo quy định của pháp luật hiện hành. Luật TĐKT ra đời cùng với các
văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan là các văn bản quan
trọng hướng dẫn cho công tác TĐKT của nước ta bước vào giai đoạn mới, giai 49
đoạn đổi mới để phù hợp và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhằm tiếp tục tạo sự thống nhất trong nhận thức của cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong tỉnh về vai trò, vị trí, ý nghĩa
của công tác thi đua trong tình hình mới, Ban Cán sự đảng, Hội đồng Thi đua-
Khen thưởng Bộ đã chỉ đạo và tổ chức nhiều hội nghị, tập huấn, quán triệt sâu
sắc Kết luận số 83/KL-TW, ngày 30/8/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị
"Về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết
và nhân điển hình tiên tiến"; Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác TĐKT; Thực hiện Luật TĐKT (2003) và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT (2013); Nghị định số
42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật TĐKT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT;
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm
2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 12/2019/TT-
BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương về thực hiện Luật TĐKT; Chỉ thị số 35/CT-TTg,
ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh PTTĐ yêu nước chào
mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội
Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX. Phát động của Thủ tướng Chính phủ đối
với PTTĐ “ ẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, hiện đại, thực hành tiết kiệm,
ch ng lãng phí”.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Bộ TN&MT đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện, cụ thể:
Giai đoạn 2015-2022, Bộ trưởng Bộ TN&MT đã ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết, cụ thể hóa các nội dung của Luật TĐKT,
50
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật TĐKT và các văn bản dưới Luật về
xây dựng, tổ chức thực hiện các PTTĐ, tổng kết, đánh giá và bình xét khen
thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, kịp thời, chất lượng; phù hợp với điều
kiện cụ thể của Bộ và ngành tài nguyên và môi trường, như: Thông tư số
18/2015/TT-BTNMT ngày 16/4/2015 quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Tài nguyên và Môi trường”, Thông tư số 50/2015 ngày 12/11/2015,
Thông tư số 21/2018/TT-BTNMT ngày 14/11/2018 quy định về công tác TĐKT
ngành tài nguyên và môi trường.
Bảng 2.1: Danh mục văn bản chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đối
với công tác TĐKT còn hiệu lực thi hành
Tên văn bản Nội dung văn bản
Thông tư số 21/2018/TT-BTNMT Quy định về công tác TĐKT ngành tài
ngày 14/11/2018 nguyên và môi trường
Về việc thành lập Hội đồng Thi đua-Thi
Quyết Quyết định số 125/QĐ- đua Khen thưởng Bộ
BTNMT ngày 31/01/2023
Về ban hành quy chế hoạt động của Hội
Quyết định số 126/QĐ- BTNMT đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ TN&MT
31/01/2023
Quyết định số 733/QĐ-BTNMT Về việc thành lập Hội đồng sáng Bộ
ngày 27/3/2023 TN&MT
Quyết định số 734/QĐ-BTNMT Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng
ngày 27/3/2023 sáng Bộ TN&MT
Quyết định số 127/QĐ-BTNMT Về việc kiện toàn Khối thi đua
ngày 31/1/2023
Công văn số 4723/BTNMT- Hướng dẫn tổ chức hoạt động, đánh giá,
TĐKTTT ngày 12/9/2017 bình xét thi đua của các Khối, Cụm thi đua
Các văn bản chỉ đạo Khối trưởng, khối phó; cụcm trưởng cụm
phó; phát động PTTĐ hàng năm
51
Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
2.2.2.Tuyên truy n, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định c a pháp luật v thi đua, khen thưởng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ TN&MT đặc biệt chú trọng công tác
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và quy định của Bộ về công tác TĐKT; nêu gương nười tốt,
việc tốt, tấm gương dũng cảm trong công tác và cuộc sống trên hệ thống truyền
thông đại chúng.
Ngoài ra, Bộ TN&MT đã triển khai và sử dụng có hiệu quả Cổng Thông tin
điện tử, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường,
Trung tâm Truyền thông Tài nguyên và Môi trường để tuyên truyền, vận động,
phát động các PTTĐ; cập nhật kết quả khen thưởng kịp thời; xin ý kiến nhân
dân về việc khen thưởng cấp Nhà nước cho các tập thể, cá nhân trong Bộ, đảm
bảo việc khen thưởng được chặt chẽ, khen đúng người, đúng thành tích. Qua đó,
đã góp phần nâng cao nhận thức pháp luật về TĐKT trong cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, kịp thời biểu dương, tôn
vinh những tấm gương xuất sắc tiêu biểu trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đồng thời, qua đó, chất lượng các PTTĐ và công tác khen thưởng của Bộ
TN&MT ngày càng được nâng cao.
2.2.3. Tổ chức bộ máy v đ o tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công
tác thi đua, khen thưởng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và tổ chức bộ máy TĐKT các cấp được
kiện toàn kịp thời, đúng quy định, đáp ứng tốt yêu cầu QLNN về TĐKT trong
Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ TN&MT do Bộ trưởng Bộ TN&MT
quyết định thành lập, tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng Bộ TN&MT về công tác
thi đua, khen thưởng.
Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ gồm:
a. Chủ tịch: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b. Phó Chủ tịch thứ nhất: Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phụ
52
trách công tác thi đua, khen thưởng;
c. Phó Chủ tịch Thường trực: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
d. Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ. Các Ủy viên: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các
Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch - Tài chính, Pháp chế, Khoa học và Công nghệ,
Hợp tác quốc tế, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ Tài nguyên
và Môi trường và 01 Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Ủy viên - Thư ký Hội
đồng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ thực hiện theo
các Khoản 3, 4, 5 Điều 62 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Hội đồng làm việc theo
Quy chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Tổ chức bộ máy, biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị:
Ở các đơn vị thuộc Bộ, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác thi đua, khen
thưởng thuộc về Văn phòng hoặc Phòng Tổ chức - Hành chính. Các đơn vị đã
bố trí 01 (một) cán bộ kiêm nhiệm các công tác liên quan đến thi đua, khen
thưởng. Tuy nhiên, biên chế làm công tác này thường xuyên thay đổi nên chưa
thực hiện tốt vai trò tham mưu về chuyên môn cho Hội đồng TĐ-KT đơn vị
cũng như Thủ trưởng đơn vị về công tác chuyên môn.
- Tổ chức bộ máy, biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ
Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền (nay là Vụ Tổ chức cán bộ) là
cơ quan tham mưu, giúp việc cho Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, Bộ
trưởng quản lý Nhà nước về lĩnh vực TĐKT.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức làm công tác TĐKT. Luôn
coi trọng câu “Cán bộ là cái gốc của mọi việc”, thường xuyên tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng về chủ trương, chính sách, pháp luật về TĐKT và chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác TĐKT. Xây dựng đội ngũ cán bộ TĐKT có
phẩm chất chính trị tốt, có năng lực nhằm tham mưu, nghiên cứu cụ thể hoá các
chủ trương, chính sách, pháp luật về TĐKT và tổ chức vận động cán bộ, công
53
chức, viên chức, NLĐ tham gia vào các PTTĐ yêu nước.
2.2.4. Phân chia Kh i thi đua thi đua
Để đổi mới công tác TĐKT, Bộ TN&MT đã tiến hành phân chia các đơn vị
thi đua vào các KTĐ tương đồng, hoạt động khá hiệu quả mang lại nhiều nét
mới cho công tác TĐKT.
Bảng 2.2. Khối thi đua giai đoạn (2015-2022)
Số TT Tên đơn vị
Kh i Thi đua s I
01 Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền (đã sát nhập vào Vụ
TCCB)
02 Vụ Kế hoạch-Tài chính
03 Vụ Khoa học và Công nghệ
04 Vụ Pháp chế
05 Vụ Hợp tác Quốc tế
06 Vụ Tổ chức cán bộ
07 Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
08 Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường
Kh i Thi đua s II
01 Văn phòng Đảng-Đoàn thể
02 Văn phòng Bộ
03 Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Kông
04 Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản
05 Thanh tra Bộ
06 Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng
Kh i Thi đua s III
01 Tổng cục Môi trường
02 Tổng cục Quản lý Đất đai
03 Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
04 Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
54
05 Tổng cục Khí tượng Thủy văn
Kh i Thi đua s IV
01 Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam
02 Cục Quản lý tài nguyên Nước
03 Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường
04 Cục Biến đổi khí hậu
05 Cục Viễn thám Quốc gia
06 Trung tâm Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước quốc gia
Kh i Thi đua s V
01 Viện Chiến lược chính sách tài nguyên và môi trường
02 Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ
03 Viện Khoa học Địa chất và khoáng sản
04 Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi Khí hậu
05 Viện Khoa học Tài nguyên nước
06 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
07 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
08 Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường
Kh i Thi đua s VI
01 Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam
02 Công ty TNHH MTV Tài nguyên và Môi trường miền Nam
03 Công ty TNHH MTV Nhà Xuất bản tài nguyên – môi trường và Bản
đồ Việt Nam
04 Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ tài nguyên-môi trường
05 Công ty Cổ phần Thiết bị Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường
06 Báo Tài nguyên và Môi trường
07 Tạp chí Tài nguyên và Môi trường
08 Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng
55
Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ TN&MT
Từ khi thành lập, các Khối thi đua đã luôn nêu cao vai trò chủ động, tích
cực tổ chức các hoạt động, đem lại lợi ích và hiệu quả thiết thực. Các Khối thi
đua đã tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về công TĐKT như: Chỉ thị số 39/CT-TW ngày
25/5/2004 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước,
phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân ĐHTT Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động Học tập và Làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị
về việc tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh và thực hiện phương châm hành động của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021 là “Xây dựng Chính ph kiến
tạo phát triển, i m chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân”; Luật TĐKT
và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TĐKT và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật TĐKT và các văn bản chỉ đạo của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, và
của Bộ TN&MT về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động của các Khối thi đua.
Các Khối thi đua thường xuyên đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức trong cán bộ, công nhân viên chức và người lao động về tư tưởng, tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng về công tác thi
đua, khen thưởng. Động viên cán bộ, công nhân viên chức tích cực hưởng ứng
cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí
Minh”, phát huy truyền thống thi đua yêu nước, năng động, sáng tạo, vượt khó
vươn lên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Chú trọng công tác TĐKT và tuyên truyền; đổi mới công tác văn phòng;
tăng cường CCHC và ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành. Tăng
cường nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ tài nguyên, môi trường,
56
biển, hải đảo và hành động ứng phó với BĐKH.
Trong giai đoạn 2015-2022 các Khối thi đua đã tổ chức rất nhiều các cuộc
Hội thảo chuyên đề, tiêu biểu như: Hội thảo chuyên đề về môi trường tại khối
thi đua số III số V, Hội thảo chuyên đề về đất đai của khối thi đua số I số II. Tại
các cuộc Hội thảo các đơn vị đã cùng nhau trao đổi các kinh nghiệm tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc, học hỏi kinh nghiệm hay của các đơn vị đã làm được qua
đó tăng thêm gắn kết giữa các đơn vị trong Khối với nhau.
2.2.5. Hưởng ứng và Tổ chức các phong tr o thi đua trong ngành tài
nguy n v môi trường
Trên cơ sở bám chắc vào các nội dung và PTTĐ do Trung ương phát động;
đặc biệt, sau khi Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) phát
động cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí
Minh”, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát động PTTĐ “Kỷ cương, i m
chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ
m i trường và thích ứng v i biến đổi khí hậu”. Đồng thời quan tâm chỉ đạo các
đơn vị trong ngành tổ chức phát động các PTTĐ nổi bật với nội dung, tiêu chí,
hình thức từng bước được đổi mới, bám sát nhiệm vụ chính trị, nổi bật như:
2.2.5.1. Phong trào thi đua y u nư c trong lĩnh vực nông thôn m i
+ Thực hiện Kế hoạch tổ chức thực hiện PTTĐ “Cả nư c chung sức xây
dựng nông thôn m i” giai đoạn 2016 - 2020 kèm theo Quyết định số 2841/QĐ-
BTNMT ngày 09/12/2016 của Bộ TN&MT, phong trào đã đạt được một số kết
quả tích cực, tác động đến việc triển khai các nhiệm vụ của ngành tài nguyên và
môi trường từ Trung ương tới địa phương, nhất là những địa bàn các vùng nông
thôn. Phong trào được đông đảo cán bộ, công nhân viên chức và người lao động
hưởng ứng tham gia và đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần làm
nên diện mạo mới cho đời sống của nông dân nói riêng và nông thôn Việt Nam
thời kỳ hội nhập nói chung. Tiếp tục huy động nhiều nguồn lực để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, phấn đấu hoàn thành thắng lợi
mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, tạo tiền đề quan trọng
để triển khai phong trào trong giai đoạn tiếp theo. Bộ TN&MT đã tham mưu, đề
57
xuất với Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ nhiều chủ trương, chính sách
quan trọng về đất đai, khoáng sản, nước, môi trường, khí tượng thủy văn, biến
đổi khí hậu.. đã góp phần vào thắng lợi chung của phong trào thi đua “Cả nư c
chung sức xây dựng nông thôn m i”.
Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành có
chất lượng, đúng tiến độ các văn bản hướng dẫn xây dựng nông thôn mới; tham
gia nghiên cứu và kịp thời đề xuất việc điều chỉnh các quy định trong Luật và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật liên quan đến quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường để hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thúc đẩy nông
thôn mới; tham gia chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương thực hiện một trong các tiêu
chí liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trường như: Quy hoạch sử dụng đất
và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội -
môi trường theo chuẩn mới; Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn quốc gia tăng lên; Các cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa
bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; Không có các hoạt động gây suy giảm môi
trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang
được xây dựng theo quy hoạch; Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
quy định. Nhiều Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền tập trung chỉ đạo, rà soát, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện,
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Bộ TN&MT đã tiến hành tổng kết phong trào “Cả nư c chung tay xây
dựng nông thôn m i” và đã chọn lựa ra 29 tập thể và 57 cá nhân trong toàn
ngành có thành tích tiêu biểu để đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng III cho 01 tập thể và Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho 02 tập thể
và 02 cá nhân.
2.2.5.2. Phong trào thi đua yêu nước trong trong lĩnh vực văn hóa công sở
Bộ TN&MT đã ban hành Quyết định số 2947/QĐ-BTNMT về Kế hoạch tổ
58
chức thực hiện PTTĐ “Cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi
trường thi đua thực hiện văn hóa c ng sở” giai đoạn 2019 – 2025. Mục đích tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và hành động; tự tu dưỡng, rèn luyện, nâng
cao ý thức, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, qua đó tiếp tục xây dựng hình
ảnh đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành tài nguyên
môi trường gương mẫu, tận tụy, chuẩn mực, chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ
cương, tận tình, thân thiện; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh thông qua những việc làm cụ thể hàng ngày, trên
mọi lĩnh vực công tác.
Các PTTĐ đã thực sự là động lực, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên phạm vi cả nước. Thông
qua các PTTĐ đã, đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân là gương ĐHTT trong các
lĩnh vực nhà nước, các mặt công tác như học tập, lao động, sản xuất, góp phần
làm cho các tiêu cực bị đẩy lùi, tích cực được nhân lên và ngày càng phát triển,
tạo sức mạnh lan tỏa sâu rộng trong đời sống xã hội.
Đến thời điểm hiện tại đã có hơn 200 tập thể, cá nhân được Bộ trưởng Bộ
TN&MT tặng Bằng khen trong phong trào này.
2.2.5.3. Phong trào thi đua “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”:
Nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động để động viên cán bộ,
công nhân viên chức và người lao động hưởng ứng PTTĐ “Doanh nghiệp Việt
Nam hội nhập và phát triển”, đã triển khai thực hiện sâu rộng trong các đơn vị,
trọng tâm là các doanh nghiệp thuộc Bộ TN&MT tổ chức PTTĐ, thiết thực, hiệu
quả nhằm xây dựng các doanh nghiệp thuộc ngành có tính cạnh tranh, phát triển
bền vững và hướng tới thi đua nâng cao năng lực xây dựng và thực thi cơ chế
chính sách đảm bảo hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp phát triển với mục tiêu giảm
thời gian và chi phí, nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
Thi đua đẩy mạnh CCHC, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian xử lý các thủ
59
tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa dịch vụ
hành chính công, đảm bảo gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa cải cách hành chính
với xây dựng Chính phủ điện tử tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, khơi thông
điểm nghẽn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và phát
triển. Bãi bỏ, sửa đổi gần 63% điều kiện kinh doanh; cắt giảm bãi bỏ, đơn giản
hóa các TTHC liên quan đến kiểm tra chuyên ngành. Nỗ lực cắt giảm thời gian
thực hiện các TTHC về đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản, đặc biệt là ở các địa phương đã nâng chỉ số Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
tài sản lên mức xếp hạng 60 trong 190 nước được đánh giá. Thực hiện cung cấp
dịch vụ công trực tuyến đối với 100% thủ tục hành chính của Bộ, cho người dân,
doanh nghiệp, trong đó, có 33 dịch vụ công mức độ 4 hoàn thành yêu cầu của
Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 và hoàn thành trước 6
tháng các chỉ tiêu Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ đặt ra trong giai đoạn
2019-2022.
2.2.5.4. V phong trào “Cả nư c chung tay vì người nghèo - h ng để ai
bị bỏ lại phía sau” và chung tay ch ng dịch Covid 19
Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả ngành tài nguyên và môi
trường trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo
của mỗi cá nhân, tập thể, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần
thực hiện thắng lợi chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước,
Bộ đã triển khai tới các đơn vị và coi phong trào là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên trong các phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-
2022, lập nhiều thành tích trong công tác xây dựng chính sách hỗ trợ người
nghèo, gia đình cán bộ công nhân viên và người lao động nghèo, các gia đình có
công với cách mạng, hoàn cảnh neo đơn, khó khăn, gia đình đặc biệt khó khăn;
có nhiều đóng góp, giải pháp thiết thực trong việc hỗ trợ người nghèo, cải thiện
đời sống của người lao động, giúp đỡ các gia đình chính sách khó khăn. Bộ đã
phát động nhiều đợt quyên góp cho người nghèo, đồng bào vùng thiên tai lục
lụt, chyển ủng hộ nhân dân bị ảnh hưởng hạn hán, xâm nhập mặn, dịch COVID
19 với số tiền gần 1,7 tỷ đồng.
Bộ trưởng Bộ TN&MT đã tặng 15 Bằng khen cho các tập thể, cá nhân
60
trong phong trào này.
2.2.5 5 Phát động các PTT y u nư c
Trong giai đoạn 2016-2022, Bộ TN&MT đã phát động các PTTĐ yêu nước
sau: năm 2016:“ oàn kết, sáng tạo, trách nhiệm thi đua xây dựng ngành tài
nguy n và m i trường thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2016”; năm 2017:
“Tăng cường kỷ cương, đ cao trách nhiệm, thi đua sáng tạo trong quản lý, sử
dụng tài nguyên, bảo vệ m i trường, tạo n n tảng v ng chắc để phát triển
nhanh, b n v ng đất nư c”; năm 2018: “Kỷ cương, i m chính, hành động, sáng
tạo, hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ m i trường và thích ứng
v i biến đổi khí hậu”; năm 2019 với chủ đề: “Kỷ cương, i m chính, hành động,
sáng tạo, hiệu quả, bứt phá phát triển b n v ng đất nư c”; năm 2020: “Kỷ
cương, i m chính, hành động, sáng tạo, trách nhiệm, hiệu quả”; năm 2021
“ oàn kết, kỷ cương, đổi m i toàn diện để phát triển”; năm 2022 “Kỷ cương,
trách nhiệm, đổi m i, hội nhập, hiệu quả” và nhiều phong trào chuyên đề khác
phù hợp với yêu cầu thực tiễn tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành
trong từng thời điểm, như: phong trào “Thi đua chào mừng kỷ niệm 70 năm ngày
Bác Hồ ra lời thi đua ái qu c, phong trào thi đua ập thành tích chào mừng kỷ
niệm 20 năm thành ập Bộ”, phong trào “Hành động để giảm thiểu ô nhiễm nhựa
và nilon”, phong trào “Hiến kế, đ xuất giải pháp tưởng sáng tạo”, phong trào
“Cán bộ CCVCNL ngành tài nguy n và m i trường thi đua thực hiện văn hóa
công sở” trong toàn ngành tài nguyên và môi trường.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đã hưởng ứng mạnh mẽ các PTTĐ do Hội
động Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Thủ tướng Chính phủ và do Bộ trưởng
phát động bằng các Kế hoạch cụ thể, đồng thời phát động PTTĐ cấp cơ sở phù
hợp với bối cảnh, nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả các PTTĐ yêu nước gắn với đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị. Thông qua kiểm tra, đánh
giá nhằm phát hiện và lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, dẫn
đầu các PTT Đ để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời.
Các PTTĐ đã khơi dậy niềm tự hào, tinh thần trách nhiệm, nỗ lực tiếp tục xây
61
dựng, hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch tài nguyên, môi trường; xây dựng củng cố kiện toàn bộ máy tổ
chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành tài nguyên và môi trường.
Từ các PTTĐ đã có rất nhiều các tập thể, cá nhân được Nhà nước, Chính
phủ và Bộ TN&MT khen thưởng.
2.2.6. Công tác phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến
Trong giai đoạn 2015-2022, công tác phát hiện, xây dựng và nhân rộng
điển hình tiên tiến đã có bước phát triển mới cả về diện rộng và chiều sâu, cả
trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Triển khai Kế hoạch số 08/KH-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2016 của
Bộ TN&MT về kế hoạch xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến ngành tài
nguyên và môi trường giai đoạn 2016–2020; Thông qua các phong trào thi đua
đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân là điển hình tiên tiến, gương người tốt việc
tốt, mô hình mới, mô hình kiểu mới, sự lan tỏa mạnh mẽ trong toàn Ngành.
Tại Hội nghị tuyên dương điển hình tiên tiến toàn quốc năm 2017 do Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức vào ngày 11 tháng 6 năm
2017, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã giới thiệu 03 tập thể điển hình tiên tiến
để tuyên dương đó là: Trung tâm Điều tra tài nguyên - môi trường Biển thuộc
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Trung tâm mạng lưới khí tượng thủy văn
và môi trường thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia (nay là Tổng cục
Khí tượng Thủy văn), Liên đoàn Địa chất Tây Bắc thuộc Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam.
Năm 2018, thực hiện Kế hoạch số 08/KH-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm
2016 về kế hoạch xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến ngành tài nguyên và
môi trường giai đoạn 2016-2020, Bộ đã hướng dẫn các đơn vị và các Sở Tài
nguyên và Môi trường sơ kết đánh giá công tác xây dựng và nhân rộng điển hình
tiên tiến giai đoạn 2016-2018. Kết quả là đã công nhận được hơn 400 điển hình
tiên tiến cấp cơ sở trong toàn ngành, 81 tập thể, cá nhân được công nhận điển
hình tiên tiến ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016-2018.
Thực hiện Kế hoạch số 12/KH-BTNMT ngày 11 tháng 9 năm 2019 về việc
62
tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp và Đại hội Thi đua yêu nước ngành
tài nguyên và môi trường lần thứ IV, năm 2020, Bộ Tài nguyên và Môi trường
đã biểu dương 90 điển hình cấp Bộ và đề nghị cấp Nhà nước tuyên dương 03
điển hình tiên tiến tại Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X.
2.2.7. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá
hiệu qu công tác thi đua, khen thưởng
Sơ kết, tổng kết phong trào TĐKT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
đánh giá kết quả đã đạt được, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra phương
hướng công tác TĐKT tiếp theo. Sơ kết, tổng kết giúp đơn vị kịp thời khắc
phục, điều chỉnh lại những vấn đề chưa hợp lý, đề ra phương án tốt hơn cho cả
chặng đường phấn đấu dài 5 năm, 10 năm. Sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá được
kết quả của công tác TĐKT, chỉ ra những mặt được và chưa được. Những mặt
được cần tiếp tục được giữ gìn và tạo điều kiện phát triển tốt hơn nữa. Những
mặt chưa được cần sớm được tìm ra nguyên nhân là do công tác chỉ đạo, lãnh
đạo chưa tốt hay là do nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức. Trong mỗi
PTTĐ phải xác định rõ chủ đề, nội dung, hình thức và tiêu chí thi đua gắn với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và các mục tiêu của từng cơ quan, đơn vị và
phải tạo được sự đồng thuận, quyết tâm cao của toàn Đảng ủy và viên chức, lôi
cuốn các cá nhân năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Đặc biệt, PTTĐ yêu nước phải gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
(khóa X) về “Một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay” và đẩy
mạnh việc học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chị thị 03
của Bộ Chính trị.
Với việc xây dựng và ban hành hệ thống văn bản đầy đủ, đảm bảo đúng
pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của Bộ TN&MT, đồng thời kịp thời
triển khai đến các cơ quan, đơn vị thuộc ngành tài nguyên và môi trường thông
qua hình thức công văn và hệ thống thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện
tử; trong những năm qua việc xét duyệt khen thưởng của Bộ TN&MT đảm bảo
tuân thủ đúng quy trình, thủ tục hồ sơ xét khen thưởng đúng quy định. Đặc biệt,
việc xét khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện xin ý kiến tham gia của
63
QCND trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trước khi Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng xét duyệt, qua đó chất lượng thẩm định, khen thưởng đạt hiệu quả cao,
khen đúng đối tượng, đúng thành tích.
Bên cạnh đó, Bộ TN&MT đặc biệt chú trọng, quan tâm khen thưởng thành
tích đột xuất, phát hiện và khen thưởng kịp thời những gương sáng trong PTTĐ,
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và có những sáng kiến hay như:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn có thành tích xuất sắc trong phong trào cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới; Trung tâm Biên giới, địa giới thuộc Cục Đo
đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; các cá nhân: bà Nguyễn Thị Phương
Hoa, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; ông Phạm Tiến Dũng, Giám
đốc Trung tâm Biên giới, địa giới thuộc Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý
Việt Nam; Ông Hoàng Thế Dũng, Trưởng phòng Biên giới trên đất liền, Trung
tâm Biên giới, địa giới thuộc Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam
có thành tích xuất sắc trong công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền
Việt Nam-Cam pu chia giai đoạn 1999-2019; Bộ TN&MT có thành tích xuất sắc
trong công tác chuyển đổi số.
Bảng số 2.3: Tổng hợp số lƣợng khen thƣởng
Danh hiệu thi đua, hình 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
thức khen thưởng
Huân chương các hạng 25 32 24 9 31 26 19 8
Bằng khen Thủ tướng 21 48 26 39 23 23 15 6
Bằng khen Bộ trưởng 700 560 450 457 490 404 450 799
11 14 12 13 9 3 7 11 Cờ Chính phủ
65 57 56 65 54 54 55 57 Cờ Bộ
39 18 40 42 20 Chiến sỹ thi đua Ngành 110 159 139
3 2 2 2 1 Chiến sỹ thi đua toàn 5 4 0
quốc
64
“Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ TN&MT”
Bảng 2.4: Số lƣợng các hình thức khen thƣởng cho CBNV thuộc Bộ
Huân
Huân
Bằng khen
Bằng khen
Năm Đối tƣợng khen thƣởng
chƣơng
chƣơng
của Bộ
của TTCP
Độc lập
Lao động
trƣởng
Lãnh đạo quản lý từ cấp phòng trở lên; CBNV – người lao động trực tiếp
Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng
1
15
15
120
trở lên
2015
CBNV – người LĐ trực tiếp
0
1
0
70
Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng
2
20
38
95
trở lên
2016
CBNV – người LĐ trực tiếp
0
0
0
30
Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng
1
14
17
113
trở lên
2017
CBNV – người LĐ trực tiếp
0
0
0
47
Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng
0
0
20
130
trở lên
2018
CBNV – người LĐ trực tiếp
0
0
0
60
Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng
1
20
16
115
trở lên
2019
CBNV – người LĐ trực tiếp
0
0
0
46
2020
Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng
0
19
18
101
trở lên
CBNV – người LĐ trực tiếp
0
0
2
45
2021
Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng
0
11
11
95
trở lên
CBNV – người LĐ trực tiếp
0
0
0
60
2022 Lãnh đạo quản lý từ cấp Phòng
0
6
6
120
trở lên
CBNV – người LĐ trực tiếp
0
0
0
67
Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ TN&MT
Qua bảng số liệu cho thấy, việc khen thưởng cho chuyên viên, nhân viên và
65
người lao động trực tiếp chủ yếu là hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
của Bộ (Bằng khen của Bộ trưởng) và chiếm tỷ lệ trên, dưới 50% so với các các
cá nhân giữ chức vụ quản lý lãnh đạo. Về khen thưởng cấp Nhà nước, các cá
nhân giữ chức vụ quản lý cấp Phòng trở chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với CBNV
là người lao động trực tiếp, trong đó phần lớn là khen thưởng cống hiến (Huân
chương Lao động các hạng).
Số lượng cá nhân được khen cao (huân chương các hạng, bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua cấp toàn quốc, chiến sỹ thi đua cấp Bộ)
ngày một giảm là do từ năm 2018 quy trình xét sáng kiến cấp ngành và cấp toàn
quốc ngày càng chặt chẽ vì thế đã hạn chế một phần nào đó việc đề nghị khen
cao của các cá nhân trong Bộ.
Ngoài ra, Bộ TN&MT còn khen thưởng thành tích chuyên đề đối với các
Sở Tài nguyên và Môi trường; khen thưởng cho các tập thể cá nhân ngoài ngành
nhưng có những đóng góp tích cực đối với sự nghiệp phát triển ngành tài nguyên
và môi trường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.2.8.Thanh tra, kiểm tra, gi i quyết khiếu nại, t cáo, xử lý vi phạm
pháp luật việc thực hiện các quy định pháp luật v thi đua, khen thưởng
Bộ TN&MT đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm luật về TĐKT.
Đây là một nội dung QLNN về công tác TĐKT đã được luật quy định. Trong
những năm qua, các đơn vị thuộc Bộ đã rất quan tâm đến công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo để đảm bảo quyền lợi chính đáng của cán
bộ, công chức, viên chức NLĐ ngành tài nguyên và môi trường.
Mục đích trước tiên của thanh tra, kiểm tra là nhằm giúp các đơn vị quán
triệt sâu sắc hơn tinh thần, nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành của Nhà nước và kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh các đơn vị phải điều chỉnh
lại văn bản ban hành nội bộ. Cũng có nhiều nơi xảy ra trường hợp lãnh đạo đi
họp, đi nghe phổ biến kiến thức về các văn bản quy phạm pháp luật mới nhất về
TĐKT nhưng về đơn vị lại không truyền đạt hết tinh thần nội dung của văn bản,
hoặc lại không trực tiếp làm mà giao cho cấp dưới hoặc người không có chuyên
môn nên làm cho người lao động có những ý kiến thắc mắc về sự không hợp lý
của văn bản nội bộ, dẫn đến là quy trình ban hành hướng dẫn sai và có thể gây
66
thiệt thòi cho người lao động.
Bộ TN&MT đã tiến hành kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước đã được quy định cụ thể trong Luật
TĐKT, những quy định chính sách của địa phương như chính sách khen thưởng
kèm theo tiền thưởng, chính sách ưu tiên, đãi ngộ với những người được khen
thưởng. Việc kiểm tra đã được đưa vào chương trình công tác hằng năm; sau khi
kiểm tra có đánh giá, tổng kết ở từng đơn vị trong việc thực hiện chính sách
khen thưởng. Hàng năm, Bộ TN&MT đều tiến hành kiểm tra việc thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
TĐKT đối với các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường. Qua
đó, đã kịp thời khắc phục những sai lệch trong công tác TĐKT ở cơ sở, nhất là
trong việc khen thưởng và chia khối thi đua. Công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT, như khen không đúng tiêu chuẩn, không
đúng đối tượng, khai man thành tích… đã được giải quyết kịp thời, công khai,
dân chủ.
Công tác kiểm tra thực hiện hàng năm hoặc theo yêu cầu và chỉ đạo của cấp
trên hoặc có đơn thư tố cáo, khiếu nại nhưng nhìn chung lại là công tác này đã
đẩy mạnh PTTĐ trong phối hợp xây dựng cơ chế chính sách, pháp luật, tổ chức
các hoạt động nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, của người lao động,
xây dựng quy chế khen thưởng người có thành tích xuất sắc trong đấu tranh
phòng chống tham nhũng và người tố cáo phát hiện hành vi tham nhũng, những
người gian lận, khai man để có được những thành tích, phần thưởng cao quý
khác của Đảng và Nhà nước phong tặng.
Công tác kiểm tra về TĐKT của Bộ TN&MT đang từng bước được đổi
mới. Nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể về ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật đã được nâng cao. Trong những năm qua BộTN&MT đã rất quan tâm,
chú trọng đến công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo để đảm bảo quyền
lợi chính đáng của NLĐ.
Công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng,
67
tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác TĐKT tại Bộ TN&MT đã được
thực hiện khá nghiêm túc. Trong và sau khi kết thúc một kế hoạch, một PTTĐ
và tiến hành khen thưởng cần có kiểm tra, theo dõi theo định kỳ, hoặc kiểm tra
đột xuất để nắm và giải quyết những yêu cầu đặt ra từ thực tế. Nếu kiểm tra phát
hiện có vi phạm trong TĐKT thì các cá nhân, tập thể vi phạm sẽ bị xử lý theo
các hình thức sau: huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật và tiền
thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Qua báo cáo của các cơ quan, đơn vị và tiến hành kiểm tra, giám sát thực tế
tại các đơn vị cho thấy việc chấp hành và thực hiện pháp luật về TĐKT trong Bộ
luôn đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; những hạn chế yếu kém được điều chỉnh
kịp thời; những khó khăn vướng mắc đã được tháo gỡ, điều chỉnh phù hợp với
tình hình thực tế, đúng quy định.
Từ năm 2015 tới nay đã tiến hành khoảng 20 đoàn kiểm tra về công tác thi
đua, khen thưởng tại các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thực chất của việc kiểm tra là giúp các đơn vị làm tốt hơn công tác thi đua, khen
thưởng, từ đó ngày một hoàn thiện và nâng cao vị thế của công tác thi đua, khen
thưởng ở từng đơn vị.
2.2.9. Quỹ thi đua, khen thưởng
Từ năm 2015 đến nay Quỹ Thi đua, Khen thưởng của Bộ được phân bổ cụ
thể như sau:
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Số tiền 3,0 3,3 3, 46 3,4 3,4 2,7 2,9 3,0 (tỷ đồng)
Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ
Việc phân bổ, trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng chưa đảm bảo tỷ lệ theo quy
định của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
Ngoài ra, Bộ cũng chưa khai thác hết các nguồn để lập Quỹ theo quy định của pháp
luật, như chưa huy động được sự đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các
nguồn thu hợp pháp khác cho Quỹ thi đua, khen thưởng. Việc quản lý, sử dụng quỹ
68
thi đua, khen thưởng của Bộ đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
2.3. Nhận xét, đánh giá chung
2.3.1. Hạn chế
Một số cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo chính quyền đơn vị chưa quan tâm
đúng mức đến công tác TĐKT; tổ chức PTTĐ còn hình thức. Nhiều nơi khi tổ
chức phát động thi đua rầm rộ nhưng sau đó lại không tích cực triển khai thực
hiện dẫn đến tình trạng phong trào “có phát mà kh ng động”. Việc kiểm tra, đôn
đốc phong trào chưa thực hiện thường xuyên, sơ kết, tổng kết chưa sâu, còn
nặng nề về hình thức. Một số đơn vị có PTTĐ tốt nhưng lại chưa thực sự quan
tâm đến tổng kết, rút kinh nghiệm để phát triển phong trào mạnh hơn. Phát hiện,
bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến còn lúng túng. Tại một số cơ quan, đơn vị,
việc chỉ đạo công tác TĐKT còn buông lỏng, chưa tập trung, thiếu cụ thể, vẫn
còn mang tính hình thức coi nhẹ PTTĐ, chỉ chú trọng khen thưởng cuối năm,
làm mất đi ý nghĩa thực của công tác TĐKT; hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về TĐKT của Nhà nước chưa được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện kịp thời
theo yêu cầu của tình hình mới.
Phong trào thi đua phát triển chưa đồng đều, rộng khắp và liên tục, chưa
gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Một số PTTĐ chưa
xác định rõ mục tiêu, chưa xây dựng được tiêu chí thi đua cụ thể, trong chỉ đạo
tổ chức chưa kịp thời nắm bắt những vấn đề thực tiễn và chưa thực sự gắn với
lợi ích của người lao động, do đó chưa thu hút được đông đảo NLĐ tham gia.
Có nơi chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng, nhiều nơi
xem nhẹ thi đua, nặng về khen thưởng và ngược lại.
Công tác phát hiện, bồi dưỡng điển hình tiên tiến, tuyên truyền nêu gương
các điển hình chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kế hoạch thường xuyên,
chưa phát hiện kịp thời, còn lúng túng trong quá trình thực hiện, chưa có nhiều
giải pháp trong bồi dưỡng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, chưa đáp
ứng được yêu cầu đề ra, hiệu quả chưa cao.
- Tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT thiếu ổn định, chưa thể hiện đầy đủ
thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao và không đảm bảo nhân lực trong
69
tổ chức thực hiện công tác TĐKT. Năng lực, trình độ chuyên môn, hiệu quả
công tác tham mưu của công chức, viên chức làm công tác TĐKT tại các đơn vị
còn hạn chế. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị chưa phát huy hết vai
trò tham mưu, tư vấn cho cấp ủy Đảng và lãnh đạo Bộ trong việc chỉ đạo tổ
chức các PTTĐ và thực hiện chính sách, pháp luật về khen thưởng; chưa quan
tâm kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. Hoạt động của Hội đồng thi đua mới chủ
yếu là xem xét, thông qua các hình thức khen thưởng mà chưa coi trọng công tác
chỉ đạo tổ chức các PTTĐ. Một số nơi thi đua còn nặng về hình thức, tác dụng và
hiệu quả thực tiễn chưa cao, kết quả của một số PTTĐ chưa rõ, chưa thật sự đem
lại lợi ích thiết thực cho người lao động. Vì vậy, chưa khơi dậy được tính tự giác,
hào hứng tham gia thi đua của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Thi
đua chưa thật sự trở thành phong trào của quần chúng.
Chất lượng khen thưởng chưa đạt yêu cầu, cá biệt vẫn còn những tập thể,
cá nhân được khen thưởng nhưng thành tích chưa thật sự tiêu biểu, chưa nêu
gương và lan tỏa. Cá biệt hơn nữa có những tập thể, cá nhân không hoặc chưa
đủ thành tích nhưng vẫn “chạy khen thưởng” để kịp vinh danh trong những dịp
lễ kỷ niệm hoặc hội nghị của đơn vị. Trong bình xét và suy tôn các danh hiệu thi
đua còn nể nang, cào bằng, tỷ lệ đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, cấp cơ
sở còn quá cao, không phù hợp với thực tế và không đảm bảo tính tiêu biểu. Tỷ
lệ khen thưởng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý còn nhiều, chưa chú trọng khen
thưởng tập thể nhỏ, người lao động trực tiếp sản xuất, công tác khen thưởng
thành tích trong lao động sáng tạo.
2.3.2 .Nguyên nhân c a sự hạn chế
Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền ở một
số cơ quan, đơn vị còn chưa đầy đủ toàn diện; chưa bám sát thực tiễn để tổ chức,
phát động các PTTĐ, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến phù hợp với điều kiện
của đơn vị nên hiệu quả còn hạn chế. Một số nơi lãnh đạo Đảng, chính quyền
còn coi nhẹ công tác TĐKT, vai trò nòng cốt của đội ngũ cán bộ, Đảng viên
trong PTTĐ chưa được phát huy đúng mức. Một số nơi, lãnh đạo chủ chốt chưa
thực sự trực tiếp phát động thi đua, tổng kết thi đua, còn khoán trắng cho Hội
70
đồng thi đua và các đoàn thể thực hiện. Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong
công tác thi đua ở cơ sở chưa được chú trọng phát huy mạnh mẽ. Công tác kiểm
tra, nắm bắt tình hình thực hiện PTTĐ, công tác khen thưởng ở các đơn vị chưa
được thực hiện thường xuyên.
Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, bồi dưỡng và nhân
rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng đúng mức, động viên khuyến
khích chưa được kịp thời.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng, nhà nước về TĐKT chưa thực sự sâu rộng. Việc tuyên truyền, giới thiệu
gương điển hình tiên tiến còn ít so với thông tin phản ánh về các hiện tượng tiêu
cực của xã hội; Chưa phát huy hết vai trò của cơ quan thông tấn, báo chí tuyên
truyền, các phương tiện thông tin đại chúng; Việc tuyên truyền về các PTTĐ còn
chưa sát với thực tế và sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân.
Việc tổ chức các PTTĐ còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều giữa các Cụm,
Khối thi đua; chưa động viên khuyến khích quần chúng tham gia phong trào,
nặng về biện pháp hành chính, mệnh lệnh đơn thuần. Không ít PTTĐ còn mang
tính hình thức, chạy theo thành tích, chưa có chiều sâu… do đó chưa tạo được
động lực thúc đẩy toàn xã hội hăng hái thi đua.
Cơ quan QLNN về TĐKT chưa chủ động bám sát các PTTĐ, còn hành
chính hóa công tác TĐKT; lúng túng trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT. Thẩm định hồ sơ khen thưởng chưa
71
sát, chưa bảo đảm chất lượng và có nơi, có chỗ còn chưa kịp thời.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, Luận văn đã đề cập đến một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, Đánh giá thực trạng công tác TĐKT của cả nước trong thời gian
qua; khái quát hoá thực trạng công tác thi đua và phát động thi đua trong Bộ
TN&MT giai đoạn từ 2015 đến 2022. Trong đó có các công tác tổ chức các
PTTĐ, xây dựng và nhân ĐHTT; Công tác khen thưởng; Các hoạt động của Hội
đồng TĐ-KT và tổ chức, bộ máy, biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng tại
các đơn vị... Trên cơ sở đó, luận văn đã chỉ ra những ưu và nhược điểm của việc
thực hiện công tác chuyên môn ở các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. Luận văn
đã nêu, phân tích và đưa ra khẳng định: Ở các cơ quan, vẫn còn một vài nơi việc
thực hiện công tác chuyên môn là chưa tốt, chất lượng công tác chưa cao.
Thứ hai, Phân tích các ưu nhược điểm của việc thực hiện công tác bình xét
thi đua và đề xuất khen thưởng ở các cơ quan trong Bộ giai đoạn 2015 - 2022.
Luận văn tập trung phân tích các nguyên nhân có yếu tố chủ quan trong việc
thực hiện công tác chuyên môn trong đó nguyên nhân chính là do hiện nay chưa
có hệ thống tiêu chí cụ thể dẫn đến tình trạng ở các cơ quan, đơn vị cấp dưới vẫn
còn hiện tượng “Mỗi nơi àm một kiểu” có nhiều biểu hiện nể nang, cào bằng
trong xét thi đua, đặc biệt là vẫn còn tình trạng “chạy khen thưởng” đang là tồn
tại cần chấn chỉnh ngay trong giai đoạn hiện nay.
Đây là cơ sở thực tiễn có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các nhóm giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng góp
phần thực hiện xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nội dung của
Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng sẽ
72
trình bày tại Chương 3.
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƢỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG GIAI
ĐOẠN TỚI
3.1. Quan điểm, giải pháp công tác TĐKT Bộ TN&MT giai đoạn 2021-2025
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo c a Đ ng
Công tác TĐKT có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước Việt Nam. TĐKT là động lực thúc đẩy sự phát triển. Thực
hiện tốt công tác TĐKT sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cá
nhân, phát huy ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết của tập thể; làm cho mỗi cá
nhân, tập thể có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
của mình. Như vậy, TĐKT có vai trò khích lệ, động viên kịp thời những tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc, phát huy vai trò nêu gương tốt cho các tổ chức,
cá nhân khác phấn đấu, đồng thời thúc đẩy các cá nhân, tổ chức khắc phục
khuyết điểm, yếu kém, cố gắng vươn lên.
Trong giai đoạn hiện nay, trước những thời cơ và thách thức mới, đặc biệt là
hậu quả của dịch Covid-19 đang tiếp tục diễn biến phức tạp, Đảng ta lại hiệu triệu
toàn thể dân tộc nỗ lực triển khai nhiều biện pháp nhằm thực hiện “Mục tiêu kép”
vừa phòng, chống dịch, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh
xã hội và đời sống nhân dân. Để đạt được các mục tiêu đó, thấm nhuần tư tưởng
của Hồ Chí Minh về thi đua “Càng khó khăn, càng phải thi đua”, Đảng và Nhà
nước ta tiếp tục đưa ra các quan điểm đổi mới, cụ thể như sau:
Thứ nhất, c ng tác ãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác TĐKT; tiếp tục
quán triệt, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước về TĐKT, làm chuyển biến nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng
của công tác thi đua, khen thưởng. Thông qua các PTTĐ, phải tạo được động lực
cách mạng của quần chúng, phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân
73
tộc, vượt qua những khó khăn, thách thức, thực hiện thành công sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Thực hiện
Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị “Các cấp y, tổ chức
ảng, Th trưởng đơn vị các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp ãnh đạo, chỉ đạo
c ng tác thi đua, khen thưởng. Mỗi chi bộ, đảng viên cần phát huy t t vai trò
ti n phong, gương mẫu và là hạt nhân trong các PTT ở cơ sở” gắn trách nhiệm
của tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân; trách
nhiệm của người đứng đầu, cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo về công tác
thi đua, khen thưởng. Gắn kết các PTTĐ yêu nước với thực hiện Chỉ thị 05-
CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh “Học tập và àm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Thứ hai, đổi m i nội dung, hình thức, phương thức tổ chức các phong trào
thi đua y u nư c
PTTĐ phải xác định được mục tiêu, nội dung cụ thể, thiết thực, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm, tình hình của từng cơ quan, đơn vị. PTTĐ
cần tập trung về cơ sở và được tổ chức phát động với những hình thức phong
phú, hấp dẫn, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, có tiêu chí thi đua cụ thể, phù hợp với
chức năng của từng đơn vị, địa phương hoặc từng Bộ, ban, ngành, tỉnh và
nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết các PTTĐ yêu nước. Qua các PTTĐ lựa chọn các cá
nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu, để khen thưởng kịp thời. Cùng với việc tổ
chức phát động PTTĐ thường xuyên hằng năm, kết hợp phát động các PTTĐ
theo đợt, theo chuyên đề hướng PTTĐ vào việc giải quyết những khó khăn
vướng mắc, những mặt còn hạn chế, yếu kém.
Việc phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân ĐHTT phải được coi là nhiệm
vụ thường xuyên, trọng tâm trong đổi mới phương thức tổ chức chỉ đạo các
PTTĐ hiện nay. Công tác xây dựng ĐHTT phải được thực hiện từ cơ sở và chỉ
đạo thực hiện đồng bộ tốt cả 04 (bốn) khâu: Phát hiện - bồi dưỡng - tổng kết –
nhân rộng ĐHTT. Gắn trách nhiệm của các cơ quan báo chí, thông tin, truyền
thông trong việc định hướng dư luận và nhân rộng các ĐHTT.
74
Thứ ba, đổi m i công tác tuyên truy n
Tiếp tục tiến hành tuyên truyền, phổ biến Luật đến các Bộ, ban, ngành, tỉnh
trong toàn quốc; đồng thời tổ chức tập huấn cho đội ngũ CB, CC, VC, NLĐ làm
công tác TĐKT trong toàn quốc nắm bắt kịp thời và chính xác những quy định
của Luật, Nghị định, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các văn quy
phạm pháp luật có liên quan.
Duy trì và đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật về
TĐKT có hiệu quả như: Ứng dụng công nghệ thông tin, báo chí, phát thanh
truyền hình, kết hợp các hội nghị, hội thảo…
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương cần phối hợp tốt với các vụ, ban,
phòng thi đua, khen thưởng các Bộ, ban, ngành, tỉnh chủ động xây dựng kế
hoạch tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến công tác TĐKT cho phù
hợp và hiệu quả, dành một khoản kinh phí thoả đáng cho hoạt động phổ biến
Luật và các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng theo quy định,
kết hợp với các hội nghị tập huấn nghiệp vụ của các Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Thứ tư, đổi m i v bộ máy tổ chức và cán bộ
Để triển khai thực hiện Luật và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
TĐKT cần phải củng cố bộ máy làm công tác TĐKT theo tinh thần Chỉ thị 34-
CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng” khẩn trương kiện toàn bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng
các cấp nhằm tạo sự thống nhất, ổn định từ Trung ương đến địa phương” theo
hướng tinh gọn hiệu lực, hiệu quả.
Về tổ chức: Thực hiện theo Thông báo số 120-TB/TW ngày 18/01/2013
của Bộ Chính trị và Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đổi mới công tác TĐKT “Tổ chức, bộ máy làm công tác về thi đua, khen
thưởng ở Trung ương và địa phương trước mắt giữ nguyên như hiện nay”, nhằm
tạo sự thống nhất, ổn định từ Trung ương đến địa phương để xứng tầm nhiệm vụ
đáp ứng được công tác tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng trong tình
hình mới. Đối với các đơn vị có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức theo Nghị định
75
mới sẽ kiện toàn bộ máy làm công tác TĐKT theo quy định.
Về đội ngũ Cán bộ, CCVCNLĐ: Kiện toàn tổ chức, đi đôi với việc xây
dựng đội ngũ cán bộ theo phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, có hiệu lực,
hiệu quả, số lượng cán bộ đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; cán bộ TĐKT có phẩm
chất chính trị tốt, có năng lực tham mưu, nghiên cứu cụ thể hoá các chủ trương,
chính sách, pháp luật về TĐKT và có khả năng tổ chức vận động quần chúng
tham gia các PTTĐ yêu nước và có kinh nghiệm thực tiễn.
Thứ năm, đổi m i c ng tác khen thưởng
Khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc kịp thời để động viên các PTTĐ,
thông qua phát hiện các ĐHTT là cá nhân, tập thể có nhiều thành tích trong thi
đua lao động, sản xuất.Có chính sách tôn vinh, khen thưởng và đãi ngộ xứng
đáng đối với ĐHTT.Thực hiện công tác khen thưởng bảo đảm kịp thời, chính
xác, công khai, minh bạch và đúng quy định; Chú trọng khen thưởng tập thể
nhỏ, công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, cán
bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang ở cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
hải đảo và vùng dân tộc thiểu số.
Thứ sáu, đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin trong thi đua, khen thưởng
Tiếp tục tăng cường đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
thi đua, khen thưởng, từ việc tiếp nhận hồ sơ khen thưởng, thẩm định hồ sơ khen
thưởng đến việc thông báo kết quả khen thưởng hoàn toàn thông qua môi trường
mạng và đảm bảo liên thông giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo c a Bộ TN&MT
Thứ nhất, Tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của ban cán sự Đảng
Bộ, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể đối với công tác TĐKT. Nêu cao
vai trò, trách nhiệm của cá nhân lãnh đạo trong việc xây dựng, phát động và tổ
chức thực hiện các PTTĐ, coi đó là một trong những biện pháp quản lý, điều
hành cơ quan, đơn vị có hiệu quả, có tác dụng động viên đội ngũ CB, CC, VC,
NLĐ hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Không ngừng nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; phòng
chống tham nhũng, tiêu cực. Chú trọng tuyên truyền Luật TĐKT và các văn bản
76
hướng dẫn thi hành thông qua các hình thức phù hợp, nhằm tạo chuyển biến về
nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý cũng như các CB, CC, VC, NLĐ về vị
trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác TĐKT cũng như trách nhiệm, nghĩa
vụ, quyền lợi của chính bản thân CB, CC, VC, NLĐ ngành TN&MT đối với
công tác này.
Thứ hai, các PTTĐ cần tập trung về cơ sở và được tổ chức phát động với
những hình thức phong phú, hấp dẫn, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, có tiêu chí thi
đua cụ thể. Thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết. Qua
các phong trào thi đua, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để
khen thưởng kịp thời. Kết hợp tổ chức PTTĐ giai đoạn với PTTĐ thường xuyên
hằng năm với tổ chức các PTTĐ theo đợt, theo chuyên đề để PTTĐ vào việc giải
quyết những nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá, chương trình/đề án trọng điểm,
những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề bức xúc mà dư luận và nhân dân
quan tâm. Việc phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến
phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong đổi mới phương thức tổ chức các
PTTĐ hiện nay. Phát huy hơn nữa vai trò của các cơ quan báo chí trong tuyên
truyền, định hướng dư luận xã hội về các phong trào thi đua yêu nước, nhất là
phát hiện, biểu dương, tuyên truyền và nhân rộng các ĐHTT trong toàn xã hội.
Thứ ba, Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền các PTTĐ yêu nước và
công tác khen thưởng. Đa dạng hóa các nội dung tuyên truyền bằng nhiều hình
thức phong phú, sinh động; phải bám sát nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu thi đua với
phương châm "chân thực, ngắn gọn, dễ nh , dễ thực hiện", hướng tinh thần thi
đua vào những điều cụ thể, thiết thực, đó là thực hiện ngày một tốt hơn những
công việc thường xuyên hàng ngày, từ đó động viên khích lệ cán bộ CCVCNLĐ
quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của từng cấp, từng ngành, địa phương,
cơ quan, đơn vị. Gắn các PTTĐ yêu nước với đẩy mạnh việc học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Nghị quyết Trung ương 4 khóa
XII “V tăng v tăng cường xây dựng, chỉnh đ n ảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái v tư tưởng chính trị, đạo đức, l i s ng, nh ng biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ”. Đặc biệt, đẩy mạnh công tác biểu dương,
77
tôn vinh, nhân rộng các ĐHTT, lấy các gương “người tốt, việc tốt” để hạn chế,
đẩy lùi các tiêu cực trong xã hội; tuyên truyền mạnh mẽ, phổ biến rộng rãi các
sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình tốt, làm cho PTTĐ thực sự trở thành ý thức tự
giác, trách nhiệm và thường xuyên của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi đơn vị, cá
nhân, tạo thành cao trào hành động cách mạng trong toàn xã hội nhằm góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội
Đảng các cấp đã đề ra.
Thứ tư, cần tiếp tục kiện toàn bộ máy thi đua, khen thưởng các cấp theo
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; sáng tạo, đổi mới phương pháp làm việc; chú
trọng đào tạo đội ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng đủ năng lực, phẩm chất,
chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tụy. Hiện nay trong ngành TN&MT, cán bộ làm
công tác TĐKT chuyên trách còn hạn chế, hầu hết là kiêm nhiệm. Những cán bộ
này một lúc đảm nhiệm nhiều công việc. Thông qua công tác TĐKT thấy rằng
số lượng công chức kiêm nhiệm nhiều, áp lực công việc lớn nên chất lượng về
công tác TĐKT chưa cao. Nghiên cứu xây dựng vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn cán bộ về TĐKT, trên cơ sở đó hoạch định kế hoạch, chính sách về đào
tạo, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ chủ chốt TĐKT các cấp.
Thứ năm, Công tác khen thưởng đảm bảo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục theo
quy định; phải bảo đảm nguyên tắc chính xác, công khai, dân chủ, công bằng,
kịp thời trong việc bình xét các danh hiệu thi đua và đề nghị các hình thức khen
thưởng. Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ khen thưởng, từ đó nâng cao chất
lượng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Đẩy mạnh công tác kiểm
tra, giám sát và giải quyết kịp thời việc khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân
về TĐKT; tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và công tác khen
thưởng để kịp thời biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến, đồng thời đúc
kết kinh nghiệm, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong Nhân dân.
Thứ sáu, tăng cường xử lý hồ sơ liên quan đến công tác TĐKT trên nền
tảng mạng của Bộ; tiếp tục hoàn thiện phần mềm “Hệ th ng quản lý hồ sơ khen
thưởng điện tử ngành TN&MT”; tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đơn vị tạo
sự thống nhất áp dụng trên phạm vi toàn Ngành. Nghiên cứu, thực hiện cung cấp
một số dịch vụ công trực tuyến như cấp đổi hiện vật khen thưởng cho người dân,
78
cơ quan, tổ chức.
3.2. Các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác thi đua,
khen thƣởng của Bộ TN&MT giai đoạn 2021 - 2025.
Để đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT của Bộ TN&MT trong
giai đoạn tới, công tác TĐKT của Bộ TN&MT cần phải tập trung vào thực hiện
một số giải pháp sau:
- Tập trung nâng cao phương thức lãnh đạo của cấp ủy, vai trò của thủ
trưởng các đơn vị, địa phương, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp về TĐKT.
Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu và vai trò
tiên phong, gương mâu của cán bộ, đảng viên là hạt nhân các phong trào thi đua
ở cơ sở. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể,
tạo thành phong trào hành động cách mạng sâu rộng, đều khắp. Phát huy sức
mạnh tổng hợp, khai thác và tận dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đẩy mạnh xã
hội hóa, thực hiện tốt dân chủ cơ sở, đẩy mạnh hơn nữa PTTĐ yêu nước. Phát
huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng, vai trò của Thủ trưởng
đơn vị, các đồng chí thành viên Hội đồng TĐ-KT các cấp trong lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức PTTĐ, công tác khen thưởng nhằm huy động sức mạnh tổng hợp,
tạo ra sự nhất trí cao về nhận thức, tư tưởng, thống nhất hoạt động đồng bộ, nhịp
nhàng của các tổ chức trong thực hiện PTTĐ.
Ngoài ra, trong thời gian tới cần tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ban,
ngành, đoàn thể ở Trung ương và các địa phương nhằm tạo sức mạnh tổng hợp
thúc đẩy PTTĐ, thực hiện hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng. Tăng cường
hơn nữa vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan chuyên trách làm công tác thi
đua, khen thưởng, Hội đồng TĐ-KT các cấp trong việc tham mưu thực hiện có
hiệu quả công TĐKT trong toàn Ngành. Tổ chức các PTTĐ cần có mục tiêu
thiết thực, cụ thể, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cấp, từng đơn
vị. Bên cạnh đó, cần phát động các PTTĐ theo đợt, theo chuyên đề, tiếp tục đổi
mới toàn diện, sáng tạo trong tổ chức các PTTĐ để công tác thi đua, khen
thưởng bảo đảm chất lượng, hiệu quả thực chất.
Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ, và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở; kiện toàn, thành lập
79
Hội đồng Sáng kiến các cấp.
Tiếp tục củng cố kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT
các cấp theo hướng ổn định, tinh gọn, thống nhất từ Bộ đến các đơn vị. Các cấp
ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể cần quan tâm xây dựng đội ngũ
CBCCVC làm công tác TĐKT; tuyển chọn người có đủ phẩm chất, năng lực,
tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng tham mưu, nghiên cứu cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách, pháp luật, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn
hiện nay, đặc biệt là năng lực phát hiện, bồi dưỡng những cá nhân ĐHTT trong
các PTTĐ. Khơi dậy tiềm năng, thế mạnh của từng cá nhân, tập thể để thực hiện
hiệu quả các nội dung, chỉ tiêu thi đua ở cơ quan, đơn vị. Các đơn vị cần thường
xuyên quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao kiến
thức, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về công tác TĐKT để
thực hiện công tác tham mưu có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng phong
trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng.
Nghiên cứu ban hành lại quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng Bộ theo hướng nâng cao trách nhiệm của các thành viên Hội đồng, phân
công trực tiếp cho từng thành viên theo dõi một vài Cụm, Khối Thi đua để kịp
thời đề xuất, kiến nghị với Bộ trưởng việc khen thưởng cho các cá nhân, tập thể
có nhiều thành tích trong các PTTĐ cũng như công tác chuyên môn. Đồng thời,
thực hiện tốt việc nhân ĐHTT ở cả 04 khâu theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW
ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến trong
toàn Ngành
Đổi mới mạnh mẽ, vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp tuyên
truyền, giáo dục cho phù hợp với từng đối tượng. Đây là giải pháp quan trọng để
thúc đẩy và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến.
Bởi vì, tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến không chỉ là hạt nhân của phong
trào thi đua mà còn có vai trò quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị.
Do vậy, cần chú trọng nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, tôn vinh
80
điển hình tiên tiến để các tập thể, cá nhân trong toàn Ngành học tập, phấn đấu,
đuổi kịp và vượt điển hình tiên tiến. Để đạt hiệu quả, cần nghiên cứu, vận dụng
linh hoạt, đa dạng các hình thức, phương pháp tuyên truyền phù hợp, như: tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử và báo
chí; qua đó, phổ biến kinh nghiệm hay, sáng tạo, hiệu quả, các giải pháp khắc
phục khó khăn của tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để các tập thể, cá nhân
khác học tập, noi theo.
- Đổi mới toàn diện và đẩy mạnh các PTTĐ, đưa thi đua trở thành phong
trào hành động cách mạng sâu rộng trong toàn Ngành gắn với việc thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ TN&MT và Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
Tổ chức phát động PTTĐ trong toàn Ngành gắn với các mục tiêu của Nghị
quyết đại hội Đảng bộ Bộ TN&MTvà Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, trong
đó cần quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tổ
chức phát động, triển khai, sơ kết, tổng kết PTTĐ; phát hiện, tuyên truyền, bồi
dưỡng và nhân rộng các ĐHTT. Đồng thời, quy định các tiêu chuẩn cụ thể xét
tặng danh hiệu Cờ Thi đua cấp Bộ, CSTĐ cơ sở, CSTĐ cấp Bộ đáp ứng yêu cầu
thực tiễn tổ chức PTTĐ ở các đơn vị và cấp cơ sở.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng khen thưởng, đảm bảo chính xác, công khai,
minh bạch, kịp thời, hướng về cơ sở và gắn với PTTĐ
Cần xây dựng quy trình và thực hiện đúng quy trình bình xét, tiêu chí, tiêu
chuẩn khen thưởng. Trong việc bình xét các danh hiệu thi đua và đề nghị các
hình thức khen thưởng phải bảo đảm nguyên tắc chính xác, công khai, dân chủ,
công bằng, kịp thời. Thường xuyên tiến hành sơ kết, tổng kết các PTTĐ và công
tác khen thưởng để kịp thời biểu dương, tôn vinh các ĐHTT, đồng thời đúc kết
kinh nghiệm, phổ biến, nhân rộng các ĐHTT trong Nhân dân. Khen thưởng phải
gắn với PTTĐ. Cần nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ khen thưởng, đảm bảo
khen đúng đối tượng, đúng thành tích. Chú trọng khen thưởng theo chuyên đề và
đột xuất; đổi mới hình thức vinh danh, trao thưởng đảm bảo trang trọng, có ý
nghĩa tuyên truyền, nêu gương, lan tỏa sâu rộng trong tập thể, cộng đồng.
Sửa đổi Thông tư số 21/2018/TT-BTNMT ngày 14/11/2018 của Bộ quy
81
định về TĐKT, trong đó đặc biệt chú trọng việc khen thưởng đối với người lao
động trực tiếp thông qua việc quy định các tiêu chuẩn riêng, cụ thể một số hình
thức khen thưởng đối với công nhân, nông dân. Bổ sung tiêu chí để xét sáng
kiến trong công nhận danh hiệu CSTĐ các cấp, bổ sung đối tượng khen thưởng
là học sinh, sinh viên và tách thời điểm khen thưởng (hoặc theo năm học, hoặc
theo năm công tác) của các đối tượng khác nhau tại các cơ sở đào tạo thuộc Bộ,
quy định rõ tuyến trình khen thưởng đối với các địa phương. Quy định cụ thể
đối với việc khen thưởng đối với cá nhân, tập thể nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp Ngành tài nguyên và môi
trường để phù hợp với quá trình phát triển, hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về TĐKT
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về khen
thưởng và giải quyết kịp thời việc khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân về
TĐKT. Hằng năm, Vụ Tổ chức cán bộ cần tham mưu cho Bộ trưởng ban hành kế
hoạch kiểm tra, giám sát công tác TĐKT đối với các đơn vị, địa phương. Nội
dung kiểm tra về việc thực hiện quy định của pháp luật về TĐKT: Công tác chỉ
đạo, điều hành; tổ chức thực hiện các PTTĐ tại đơn vị, địa phương; việc phát
động PTTĐ theo chuyên đề; công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, nhân rộng
mô hình, ĐHTT… Thông qua việc kiểm tra nhằm nắm rõ để đánh giá đúng thực
trạng tình hình công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy định của pháp
luật về công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị, địa phương trên địa trong toàn
Ngành, phát hiện khó khăn, vướng mắc. Từ đó kiến nghị, đề xuất biện pháp, khắc
phục tồn tại, hạn chế nhằm thực hiện nghiêm pháp luật, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Đồng thời tăng cường vai trò, trách
nhiệm của các đơn vị, địa phương trong thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc đổi mới tổ chức các PTTĐ và thực
hiện chính sách khen thưởng nhằm thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu của Ngành trong năm đã đề ra.
- Tiếp tục củng cố kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác TĐKT các
82
cấp theo hướng ổn định, tinh gọn, thống nhất từ Trung ương đến địa phương
Cần nâng cao vai trò, vị thế của tổ chức làm công tác chuyên môn ở cấp Bộ
cho tương xứng với chức năng và đúng theo quy định về tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng.
Ở các đơn vị, địa phương thống nhất việc giao cho một đầu mối thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn ở đơn vị.
Bộ cần quan tâm xây dựng đội ngũ CBCCVC làm công tác TĐKT đáp ứng nhu
cầu trong giai đoạn tới và để nâng cao năng lực của đội ngũ đó trước mắt theo chúng
tôi Bộ cần thực hiện có hiệu quả một số nội dung, biện pháp cơ bản sau:
Cần xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt các quy chế, quy trình về công
tác cán bộ trên cơ sởnguyên tắc tập trung dân chủ, cụ thể, công khai, khoa học.
Việc tuyển chọn người làm công tác thi đua, khen thưởng cần lựa chọn người có
đủ phẩm chất, năng lực, tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng tham mưu, nghiên
cứu cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, pháp luật, đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là năng lực phát hiện, bồi dưỡng
những cá nhân là ĐHTT trong các PTTĐ yêu nước. Thực hiện tốt quy chế quản
lý và thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ CCVCNLĐ làm công tác TĐKT. Việc
quản lý cán bộ CCVCNLĐ phải gắn với việc quan tâm đến trình độ, năng lực, trí
tuệ và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Xây dựng các chế độ, chính sách
tôn vinh, khuyến khích sự tận tâm thực hiện công vụ, khen thưởng thích đáng về
vật chất và tinh thần cho cán bộ CCVCNLĐ làm việc tốt, tận tụy và trong sạch.
-Tăng cường chuẩn hóa và hiện đại hóa công tác TĐKT, coi đây là giải
pháp nền tảng, căn cơ trong đổi mới công tác TĐKT
Đổi mới phương thức phối hợp, quy trình, thủ tục, hồ sơ thông CCHC và
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác TĐKT. Cần sớm hoàn thiện và vận
hành, ứng dụng phần mềm quản lý cơ sở dư liệu TĐKT. Cải tiến, đổi mới, hoàn
thiện chuyên trang, chuyên mục TĐKT trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3.3. Kiến nghị, đề xuất
Để đổi mới hơn nữa công tác TĐKT tại Bộ TN&MT trong gian đoạn tiếp
theo được tốt hơn, đề nghị Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Thi đua - Khen
83
thưởng Trung ương và Bộ TN&MT nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề như:
Luật TĐKT đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế và yêu
cầu của xã hội. Sắp tới, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành
Luât thi đua, khen thưởng năm 2022. Do đó, Bộ TN&MT sẽ ban hành các văn
bản chỉ đạo để chấn chỉnh tình trạng yếu kém, bất cập trong công tác TĐKT
hiện nay; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tập huấn nghiệp vụ TĐKT,
cần tăng thời lượng trao đổi, kịp thời giải quyết những vướng mắc của cơ sở;
Cải tiến thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả
khen thưởng tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để đảm bảo hồ sơ trình
khen nhanh, chất lượng hơn.
Quan tâm chú trọng viêc kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm
công tác TĐKT các cấp theo hướng ổn định, tránh việc thay đổi liên tục như thời
gian vừa qua; ban hành các cơ chế chính sách đặc thù để phát huy hơn nữa vai
trò và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT các cấp; ban hành
chính sách khen thưởng đặc thù động viên các tập thể, cá nhân lập nhiều thành
84
tích xuất sắc, đột xuất.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận ở Chương 1, đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen
thưởng tại các đơn vị, địa phương ở Chương 2, trong Chương này luận văn đã
đề cập đến một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, Luận văn đã phân tích định hướng chiến lược của Bộ TN&MT
để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Đồng thời đã chỉ ra các quan điểm của Đảng và của Bộ về công tác thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn 2021 - 2025.
Thứ hai, từ quan điểm chỉ đạo của Đảng, của Ngành, trên cơ sở lý luận về
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và thực trạng công tác này của Bộ, đề tài
đã đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua,
85
khen thưởng Bộ TN&MT giai đoạn 2021 - 2025.
KẾT LUẬN
Phong trào thi đua cũng có những bước phát triển theo từng giai đoạn cách
mạng, giai đoạn của lịch sử của dân tộc, đó là điều tất yếu. Nhưng quan trọng
nhất chính là hiệu quả từ PTTĐ đã góp phần tạo nên thành công trong sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc, xây dựng CNXH và con người mới. Vai trò của PTTĐ trong sự
nghiệp cách mạng chung là điều không thể phủ nhận và cần phải được tiếp tục
duy trì và phát triển, nâng lên một tầm cao mới sao cho phù hợp với tình hình
mới mang tính thời đại.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập, nhằm phấn
đấu vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nhiệm vụ lớn lao đó đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đầy đủ hơn vai trò và ý
nghĩa quan trọng của công tác TĐKT, để không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác TĐKT. Công tác khen thưởng nhìn chung đã thực hiện
đúng quy định của Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chất lượng
các hình thức khen thưởng bậc cao được nâng lên; đã chú trọng việc phát hiện
tập thể, cá nhân lao động trực tiếp có thành tích xuất sắc để khen thưởng kịp thời
bằng hình thức khen thưởng cấp cơ sở, cấp bộ, ngành. Việc triển khai và
thực hiện thường xuyên, kịp thời công tác TĐKT đã có tác động to lớn, động
viên, cổ vũ các tập thể, cá nhân hăng hái thực thi nhiệm vụ. Từ thực tiễn cho
thấy, trong bối cảnh, tình hình hiện nay, công cuộc đổi mới ngày càng toàn diện
và đi vào chiều sâu, thực hiện cơ chế thị trường định hướng XHCN, việc tổ chức
các cuộc vận động, các PTTĐ cần phát huy hơn nữa sức mạnh của thi đua
truyền thống với những yêu cầu đổi mới và dân chủ trong thi đua. Thực hiện lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Càng khó khăn càng phải thi đua”, "Thi đua
phải có phương hư ng đúng và v ng", do vậy trong thời gian tới các PTTĐ yêu
nước của Bộ TN&MT cần phải hướng tới việc cổ vũ toàn thể CB, CC, VC, NLĐ
toàn Ngành vượt mọi khó khăn, thách thức, tận dụng mọi thời cơ, ra sức, đồng
86
lòng thực hiện mọi chỉ tiêu được Quốc hội, Chính phủ giao, phấn đấu thực hiện
thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 05 năm (2021 - 2025).
Đề tài “ ổi m i c ng tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi
trường” đã một phần nào đó nêu lên được nội dung đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác thi đua là một chủ trương chiến lược của Đảng, một nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên, liên tục của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị và của mỗi cá nhân. Thi đua là tác động trực tiếp đến khen thưởng và
công tác thi đua, khen thưởng tác động trở lại với việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương và mỗi cá nhân. Do đó, những
đóng góp của đề tài, tuy không lớn nhưng có giá trị nhất định không chỉ cho việc
nghiên cứu, học tập, đưa ra chính sách nhằm nâng cao chất lượng công tác thi
đua, khen thưởng mà quan trọng hơn nó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
87
chính trị của Bộ TN&MT trong giai đoạn tới./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C. Mác và Ph.Ăng ghen: Toàn tập, t.1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2000.
2. ại Việt sử k toàn thư, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội (2004).
3. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5 (1995), Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
5. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000,
tập 6, tr.270.
7. Nguyễn Thế Anh (2021), luận án tiến sỹ “Thực hiện pháp luật v thi
đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay”.
8. Ngô Hiền Giang (2017), luận án thạc sỹ “C ng tác thi đua, khen thưởng
tr n địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
9. Trần Thị Hà, đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi m i thi
đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”.
10. Lê Xuân Khánh (2010), luận văn thạc sỹ “Tăng cường quản lý nhà
nư c v thi đua, khen thưởng giai đoạn 2011-2020”.
11. Nguyễn Thị Phương Lan (2016), đề tài khoa học cấp Bộ , “Cơ sở khoa
học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức àm c ng tác thi đua, khen thưởng ở
nư c ta trong giai đoạn hiện nay".
12. Trần Thị Tú Liễu (2021), luận văn thạc sỹ “V đổi m i quản lý nhà
nư c v thi đua, khen thưởng tr n địa bàn tỉnh Cao Bằng”
13. Nguyễn Thị Thu Thủy (2020), luận văn thạc sỹ “Thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng tại trường đại học Nội vụ Hà Nội”
14. Nguyễn Thị Tuyết (2018), luận văn thạc sỹ “Thực trạng và giải pháp
c ng tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Sông Hồng- Hà Nội".
15. Nhà xuất bản Thanh niên Hà Nội (2008), Cuốn sách “Ch tịch Hồ Chí
88
Minh v i phong trào thi đua y u nư c”.
16. Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội (2008), Cuốn sách “ ảng, Bác
Hồ v i thi đua y u nư c và công tác thi đua khen thưởng”.
17. Trần Thị Tú Liễu (2021), luận văn thạc sỹ quản lý công “Đổi mới
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”
18. Vi Thị Thuận (2021), luận văn thạc sỹ “Quản nhà nư c v thi đua,
khen thưởng trong các cơ sở giáo dục ngh nghiệp tr n địa bàn tỉnh ắc Lắc”.
19. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2007), Chỉ thị 19-CT/TW ngày
22/12/2007 v Kỷ niệm 60 năm ngày Chú tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi
đua ái qu c (11/6/1948-11/6/2008).
20. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2010), Kết luận s 83-KL/TW, ngày 30
tháng 8 năm 2010 v tiếp tục thực hiện Chỉ thị s 39-CT/TW, ngày 21-5- 2004
c a Bộ Chính trị (Khoá IX) v tiếp tục đổi m i, đẩy mạnh thi đua y u nư c, phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.
21. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị s 39-CT/TW ngày
21/5/2004 v việc tiếp tục đổi m i, đẩy mạnh phong trào thi đua y u nư c, phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.
22. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2014), Chỉ thị s 34-CT/TW ngày
07/04/2014 v tiếp tục đổi m i c ng tác thi đua, khen thưởng.
23. Ban Chỉ đạo Trung ương tổng kết Chỉ thị s 39-CT/TW c a Trung
ương (2009), ế hoạch s 42- H/BC ngày 31/7/2009 v tổng kết 5 năm thực
hiện Chỉ thị s 39-CT/TW c a Bộ Chính trị.
24. Bộ Nội vụ (2019), Th ng tư s 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 v
việc hư ng dẫn thi hành một s đi u c a Nghị định s 91/2017/N -CP ngày
31/7/2017 c a Chính ph .
25. Bộ Chính trị (1998), Chỉ thị s 35-CT/TW ngày 03/5/1998 v đổi m i
c ng tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn m i.
26. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo tổng kết phong trào thi đua
y u nư c giai đoạn 2015-2020.
27. Chính phủ (2010), Nghị định s 42/2010/N -CP ngày 15/4/2010 quy
định chi tiết thi hành một s đi u c a Luật Thi đua - Khen thưởng.
28. Chính phủ (2010), Nghị định s 115/2010/N -CP ngày 24/12/2010
89
quy định trách nhiệm quản Nhà nư c v giáo dục.
29. Chính phủ (2010), Nghị định s 39/2012/N -CP ngày 27/4/2012 v việc
sửa đổi, bổ sung một s đi u c a Nghị định 42/2010/N -CP ngày 15/04/2010 c a
Chính ph quy định chi tiết thi hành một s đi u c a Luật thi đua, khen thưởng và
Luật sửa đổi, bổ sung một s đi u c a Luật thi đua, khen thưởng.
30. Chính phủ (2014), Nghị định 65/2014/N -CP ngày 01/7/2014 Quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một s đi u c a Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2013.
31. Chính phủ (2017), Nghị định s 91/2017-N -CP ngày 31/7/2019 quy
định chi tiết thi hành một s đi u c a Luật Thi đua - hen thưởng.
32. Quốc hội, Luật Thi đua, hen thưởng ngày 26/11/2003, Hà Nội.
33. Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một s đi u c a Luật T KT ngày
16/11/2013, Hà Nội.
34. Quốc hội, Luật T T ngày 15/6/2022, Hà Nội.
35. http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn/noi-dung/46773/Thu-tuong-
36. https://baochinhphu.vn/cong-tac-thi-dua-khen-thuong-gop-phan-tao-
Day-manh-thi-dua-toa-sang-tinh-than-yeu-nuoc-cong-hien-dam-nghi-dam
dong-luc-trong-phat-trien-ktxh-102284148.htm.
37. http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn/chuyen-muc/123/Hoan-thien-
90
Luat-Thi-dua-khen-thuong-Sua-doi.