BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGÂN

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015

VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGÂN

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HOÀNG AN QUỐC

Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai” là công trình nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn

khoa học của TS. Hoàng An Quốc. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung

thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép từ công trình nghiên cứu khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngân

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục bảng và hình vẽ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................... 1

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ................................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 5

3.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................... 5

3.2 Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................... 6

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................................... 6

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 6

6. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 7

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHỆM THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ........... 8

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 8

1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước ............................................... 8

1.1.2 Nội dung công tác quản lý ngân sách .......................................................... 13

1.1.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách ..................................................................... 18

1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH .................................................. 20

1.2.1 Một số lý thuyết hiện đại về “Quản lý ngân sách” ...................................... 20

1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN

LÝ NGÂN SÁCH ..................................................................................................... 25

1.3.1 Kinh nghiệm của TP.HCM .......................................................................... 25

1.3.2 Kinh nghiệm của Tỉnh Bình Dương............................................................. 26

1.3.3 Kinh nghiệm của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................. 28

1.3.4 Những bài học rút ra cho việc đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước

...................................................................................................................... 29

TÓM TẮT CHƯƠNG I .......................................................................................... 31

Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 .............................................. 32

2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH Tế - XÃ HỘI CỦA TỈNH

ĐỒNG NAI ............................................................................................................... 32

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý .................................................................... 32

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................................ 34

2.1.3 Một số hạn chế, yếu kém: ............................................................................ 37

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH ĐỒNG NAI. .................................................................................................... 38

2.2.1 Hoạt động thu ngân sách .............................................................................. 38

2.2.2 Hoạt động chi ngân sách .............................................................................. 41

2.2.3 Nguồn nhân lực ........................................................................................... 50

2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 ................................................. 51

2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................................... 51

2.3.2 Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 53

2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong đổi mới công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai…………………………………………………………….……………64

2.3.3.1 Về quản lý thu NSNN……………………………………………………

2.3.3.2 Về quản lý chi NSNN……………………………………………………

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 65

Chương III: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ......................... 67

3.1 NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI

TRONG NHỮNG NĂM TỚI ................................................................................... 67

3.1.1 Mục tiêu và phương hướng tổng quát .......................................................... 67

3.1.2 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu ........................................... 68

3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................ 69

3.2.1 Những quan điểm cơ bản ............................................................................. 69

3.2.2 Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Đổi mới quản lý ngân sách” ........... 74

3.2.3 Phương hướng, mục tiêu .............................................................................. 80

3.2.3.1 Phương hướng .............................................................................................. 80

3.2.3.2 Mục tiêu ....................................................................................................... 81

3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................ 82

3.3.1 Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính .......................................... 82

3.3.2 Nhóm cải cách về hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý ...................... 84

3.3.3 Nhóm giải pháp về tổ chức và giám sát có hiệu quả hoạt động thu, chi ngân

sách ..................................................................................................................... 86

3.3.4 Nhóm giải pháp về đổi mới qui trình lập quyết định dự toán ngân sách .... 87

3.3.5 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách ............... 88

3.3.6 Nhóm giải pháp hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật ................................. 89

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 90

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NSNN : Ngân sách nhà nước

UBND : Ủy ban nhân dân

HĐND : Hội đồng nhân dân

PTKT : Phát triển kinh tế

QLNS : Quản lý ngân sách

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

1. Danh mục bảng Trang

Bảng 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................... 39

Bảng 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................... 42

2. Danh mục hình vẽ

Hình 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2012 -

2015 ........................................................................................................................... 40

Hình 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,giai đoạn 2012 - 2015

................................................................................................................................... 43

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế

hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý của Nhà

nước, như vậy nhiều chính sách và quan hệ về kinh tế tài chính cũng được đổi mới

cho phù hợp với tình hình kinh tế ở nước ta.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc

gia, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ

hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đối với

nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế

xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều

chỉnh đời sống xã hội và an ninh quốc gia.

Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản lý

NSNN đã có những đổi mới và mang lại những kết quả bước đầu rất quan trọng, tuy

nhiên thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cũng đang đặt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi

công tác quản lý ngân sách phải được tiếp tục đổi mới hoàn thiện hơn nữa.

Đồng Nai là tỉnh miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm

Phía Nam. Những năm qua, tỉnh luôn duy trì được tốc độ phát triển kinh tế cao và

ổn định, có những lợi thế về vị trí địa lí, tiềm năng kinh tế, nguồn nhân lực cùng

truyền thống đoàn kết, tinh thần năng động sáng tạo. Dưới dự lãnh đạo của Đảng bộ

và sự chỉ đạo của chính quyền, trong những năm qua, tỉnh đã đạt được những thành

tựu quan trọng trong việc quản lý thu nguồn ngân sách. Tuy nhiên, năm 2014 chính

sách thuế có nhiều thay đổi đã khiến hoạt động thu ngân sách bị giảm. Trong khi đó,

nhu cầu chi đòi hỏi ngày cao hơn, công tác quản lý càng được chú trọng để khơi

dậy, khai thác nguồn thu phân bổ hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu chi nhằm thúc đẩy sản

xuất phát triển. Hiện nay, những hạn chế mà nguồn ngân sách Nhà nước gặp phải là

những bất cập nảy sinh trong quá trình quản lý thu, chi đã trở thành rào cản cho sự

phát triển nguồn NSNN của tỉnh. Vì vậy, đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh

2

Đồng Nai đang ra sức nghiên cứu, đẩy mạnh việc đổi mới quản lí NSNN trên

phương diện lí luận lẫn thực tiễn, từ đó tìm ra phương hướng và giải pháp cho việc

đổi mới NSNN của tỉnh. Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Đổi mới công tác

quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ Kinh

Tế Chính Trị.

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài

NSNN là đề tài từ lâu thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà

kinh tế, chính trị và các học giả của nhiều nước trên thế giới.Việt nam, với đường

lối phát triển toàn diện của Đảng, Nhà nước thì NSNN là vấn đề quan trọng. Từ các

cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, đến nhà kinh tế, nhà chính trị các

nhà khoa học đều đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát với các hình thức, góc độ, địa

điểm, không gian và phạm vi khác nhau nhằm tìm lời giải đáp cho các vấn đề liên

quan đến NSNN trong hoàn cảnh hiện nay. Nhiều công trình, nghiên cứu đã được

công bố rộng rãi, qua tham khảo tác giả nêu những vấn đề liên quan đến quản lý

thu, chi NSNN như sau:

Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai đến năm 2025 của Quách Ngọc Lan, Trường Đại học Kinh tế, 2015, đề

tài nghiên cứu mặt mạnh và các mặt còn hạn chế nhiệm vụ hoàn thiện công tác phân

cấp quản lý NSNN đưa ra những giải pháp hoàn thiện, định hướng đến 2025; Giải

pháp quản lý và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng

Nai của Nguyễn Thanh Phương, Trường Đại Học Kinh Tế, 2012. Đề tài nghiên cứu

mặt mạnh và mặt yếu trong việc quản lý và sử dụng vốn NSNN tỉnh Đồng nai;

Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai của Nguyễn Thị Thùy Linh,

2009. Đề tài nghiên cứu các mặt hạn chế về nhiệm vụ chi được phân cấp, tự cân đối,

lập dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán ở ngân sách cấp xã, đưa ra

những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới; Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước

tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 của Tô Thiện Hiền,

3

2012. Đề tài nghiên cứu các mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quả quản lý các khoản

thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của NSNN tỉnh Đồng Nai ở các cấp

chính quyền địa phương, một số ngành, công ty, doanh nghiệp,... đơn vị thụ hưởng

NSNN địa phương, có giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN

tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách

nhà nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng, giai đoạn 2015 – 2020 và tầm

nhìn 2025 của Phạm Ánh Nga, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015, đề tài nghiên cứu

những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý thu, chi Ngân sách, đưa ra những giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý NSNN trong thời gian tới; Tăng

cường công tác thanh tra thu, chi Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai của Nguyễn

Thế Khang, 2006. Đề tài nghiên cứu những hạn chế trong kết quả thanh tra thu, chi

NSNN, đưa ra các giải pháp tăng cường công tác thanh tra có hiệu quả hơn, góp

phần nâng cao pháp chế XHCN, thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng,

lãng phí và thất thoát; Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn

huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai của Phan Mỹ Ngọc, 2012. Đề tài nghiên cứu tình

hình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kiến nghị đến các cơ

quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp liên quan nhằm khắc phục hạn chế và

hoàn thiện công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Nhơn trạch,

tỉnh Đồng Nai. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận, tại quận 6, Thành phố

Hồ Chí Minh đến năm 2015 của Phạm Thị Xuân Hà. Đề tài nghiên cứu mối quan hệ

biện chứng giữa quản lý ngân sách và phát triển KT-XH tại địa phương, phân tích

các hạn chế, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận

trong thời gian tới.

Các bài viết Trên trang web của trường Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh đã

được công bố như: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các Bệnh viện

công trên địa bàn Nhà nước tại các Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ

năm 2009 – 2020 của Trịnh Thị Hà, Trường Đại Học Kinh Tế, 2013; Nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long của

Nguyễn Thị Nhung, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Quản lý chi ngân sách nhà

4

nước qua Kho bạc Nhà nước trong cơ chế thị trường của Nguyễn Đức Thanh,

Trường Đại Học Kinh Tế; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn tỉnh Long An của Trần Anh Vũ, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015;

Hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách nhà nước theo dự

toán qua kho bạc nhà nước Bình Thuận của Võ Thị Xuân Phương, Trường Đại Học

Kinh Tế, 2006; Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản

từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau của Đặng Minh Khởi, Trường Đại Học

Kinh Tế, 2015; Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây

dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015;

Mối quan hệ giữa thu chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu

Việt Nam của Nguyễn Thị Kim Tuyến, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Hoàn thiện

và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh Bình Thuận của Tăng Việt Cường,

Trường Đại Học Kinh Tế, 2005; Hoàn thiện ngân sách địa phương các tỉnh của

Phạm Dũng, Trường Đại Học Kinh Tế, 1999; Hoàn thiện ngân sách địa phương

trong cơ chế thị trường ở Viện Nam của Võ Duy Khương, Trường Đại Học Kinh

Tế, 2001; Quản lý nợ công và điều chỉnh cơ cấu ngân sách nhà nước của Nguyễn

Vũ, Thuế Nhà nước; Phân tích sự tác động cung tiền của Ngân hàng Nhà nước đến

giá cả và sản lượng tại Việt Nam của Nguyễn Văn Trị, Trường Đại Học Kinh Tế,

2013; Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam của

Phạm Quang Huy, Trường Đại Học Kinh Tế, 2014; Các nhân tố tác động thâm hụt

ngân sách nhà nước tại Việt Nam 2002 – 2012 của Lê Tự Thành Công, Trường Đại

Học Kinh Tế, 2013; Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk lắk của Vũ Thị Minh Hằng,

Trường Đại Học Kinh Tế, 2011;

Ngoài ra, trên các tạp chí còn đăng rất nhiều bài viết về tình hình Ngân sách

của nhà nước như: Một số vấn đề thu chi ngân sách hiện nay của Nguyễn Xuân

Sang, tạp chí Kinh tế và dự báo; Đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng giao thông bằng

vốn ngân sách nhà nước, Lao động và xã hội; Thực trạng và một số gợi ý chính

sách về phân cấp ngân sách tại Việt Nam của TS Vũ Sỹ Cường, đăng trên tạp chí

5

Tài chính, 2013, số 5. Bài viết đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản

lý NSNN trong những năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn

sắp tới; Phân cấp ngân sách và kỷ luật tài khóa nhìn từ góc độ thể chế ở Việt Nam

của PGS. TS. Lê Thị Thanh, đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.13-16. Bài

viết về phân cấp quản lý NSNN và vấn đề kỷ luật tài khóa là nội dung chủ yếu của

pháp luật NSNN, chịu sự chi phối trực tiếp của thể chế chính trị, kinh tế quốc gia;

Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN của TS Nguyễn Minh Phong, đăng trên

tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.25-26. Bài viết về thực trạng phân cấp quản lý đầu

tư công còn nhiều bất cập, nên các dự án đầu tư công do các địa phương quyết định

thường thiếu cân đối với nguồn vốn và bị dàn trải; không ít dự án chậm đưa vào sử

dụng, chất lượng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Để khắc phục tình trạng trên,

bài viết đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công từ nguồn NSNN;

Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước của Võ Thành Hưng, tạp chí

tài Chính,…

Như vậy, những vấn đề về NSNN tuy đã được các nhà khoa học, các học giả

tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, và cấp độ khác nhau, các công trình nghiên

cứu của các tác giả đưa những luận cứ, kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu, chi;

phân cấp ngân sách…Kế thừa thành quả của các công trình nghiên cứu trên, tác giả

cố đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề đổi mới quản lý ngân

sách.Việc nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,

hiện nay chưa có công trình nào đề cập. Do đó tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này

với mục đích góp phần luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đặt ra.

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

3.1 Mục tiêu tổng quát:

Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác

quản lý Ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

6

3.2 Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và công

tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh

- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,

những mặt tích cực cũng như những hạn chế, bất cập

- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới công tác

quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai

- Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, từ năm 2012 đến nay, định hướng tới

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Về không gian, nghiên cứu trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai, có liên hệ với một số địa phương khác như: Thành phố Hồ Chí Minh,

Bình Dương, Bà Rịa – Vũng tàu…để so sánh, tham khảo

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: luận văn dựa trên hệ thống những quan điểm cơ bản của chủ

nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng

Sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam.Ngoài ra luận văn còn dựa trên các chỉ thị, công văn, nghị quyết, quyết định,

các chính sách đổi mới NSNN của tỉnh Đồng Nai.

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ

nghĩa duy vật biên chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng phương

pháp phân tích các tài liệu, phương pháp điều tra, phân bổ, thống kê kinh nghiệm,

lịch sử logic, phương pháp tìm hiểu. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp để làm sáng

tỏ vấn đề cần nghiên cứu.

7

6. Những đóng góp mới của luận văn

Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện

cơ sở lý luận của công tác quản lý ngân sách

Về thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thiết thực đối với các đơn vị quản lý Nhà

nước ở tỉnh Đồng nai trong việc hoạch định, thực thi các chính sách thu, chi ngân

sách, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của ngân sách tỉnh Đồng Nai

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác quản lý

ngân sách trên địa bàn cấp tỉnh.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai giai đoạn 2012 - 2015.

Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới công tác quản lý

ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm

2025

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHỆM THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

------

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước

Một số khái niệm

Luật NSNN đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, có ghi:

“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Ngân sách nhà nước là một công cụ đắc lực của Nhà nước, giữ vai trò trọng

yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực

thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, thông qua các chính sách thuế: Thuế

trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác.

Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà

nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không hoàn trả.

Nhưng suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và vì dân, nó sẽ

được hoàn trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các quan hệ

phân phối do Nhà nước thực hiện. Ngoài thuế, phí… NSNN còn động viên các

nguồn tài chính khác dưới hình thức nợ công như: Phát hành công trái (trái phiếu

hay tín dụng nhà nước), vay nợ nước ngoài (ODA) và tín dụng quốc tế (IMF, WB,

ADB…).

Quá trình động viên các nguồn lực vào NSNN cũng là quá trình điều chỉnh

các quan hệ kinh tế theo hướng kích thích hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh

tùy vào lợi ích mà nó mang lại cho quốc kế dân sinh. Bảo đảm công bằng xã hội và

9

hợp lý đối với các loại hình kinh doanh thông qua ý nghĩa và vai trò của nó đối với

tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quá trình huy động vốn vào ngân sách cũng là quá

trình bồi dưỡng các nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với các

định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Chi NSNN nhìn một cách bao quát là để bảo đảm việc thực hiện các chức

năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội

dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia. Để

thường xuyên bảo đảm cân đối thu – chi ngân sách và thực hiện chính sách tài khóa

tích cực, chi NSNN cần tuân thủ các nguyên tắc trong phân phối vốn NS như: Tiết

kiệm tối đa và hợp lý trong tiêu dùng vốn NSNN; Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm

đầu trong dùng vốn NSNN chi cho đầu tư phát triển.

Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Bên cạnh

các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng còn rất nhiều khiếm khuyết dẫn tới sự

phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất nghiệp,… ảnh hưởng

đến tình hình chính trị - xã hội. Để khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị

trường, vai trò can thiệp của Nhà nước thông qua điều tiết vĩ mô có ý nghĩa rất quan

trọng

Vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN được thực hiện thông qua các công cụ

động viên các nguồn tài chính dưới hình thức thuế, phí là công cụ điều tiết vĩ mô rất

nhạy cảm và hiệu quả, bởi thuế, phí luôn gắn chặt với các hoạt động kinh doanh mà

các hoạt động kinh doanh là trụ cột của nền kinh tế. Thông qua các nguyên tắc xây

dựng thuế suất và chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đã tạo ra cho quá trình động

viên các nguồn tài chính

Đầu tư công từ vốn NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng

đều hướng tới mục tiêu: “xây dựng mô hình kinh tế hiện đại với một cơ cấu kinh tế

tiên tiến và hợp lý”.Trong đó, trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ cao,

phát triển các vùng kinh tế động lực và khai thác các tiềm lực của nền kinh tế quốc

dân. Đó là cơ sở để bảo đảm cho tăng trưởng và phát triển bền vững. Suy cho cùng

10

đây cũng chính là các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô thông qua hoạt động của

NSNN. Bên cạnh đó, việc huy động và sử dụng vốn vay của chính phủ (ODA) cũng

là biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các định hướng được xác lập.

Tất cả các khoản chi khác của NSNN, dù rất đa diện, nhưng cũng đều hướng

tới điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra dự trữ tài

chính của NSNN, cũng là công cụ điều tiết quan trọng thông qua bảo đảm an ninh

tài chính, hậu thuẫn để ứng phó với các động thái kinh tế nhằm vào ổn định kinh tế -

xã hội.

Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường

Về kinh tế

Để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc định hướng hình thành cơ cấu

kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền, rõ ràng

Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện vai trò này.

Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở

kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành then chốt,

để trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển

của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện

pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng

cạnh tranh không hoàn hảo.

▪ Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước trong những

trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cầu hoặc chuẩn bị chuyển đổi

sang cơ cấu mới, cao hơn.

▪ Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng

đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.

▪ Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn

cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước

11

cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện

pháp huy động tiền vay.

Về xã hội

▪ Đầu tư của ngân sách nhà nước để thực các chính sách xã hội, chi giáo dục

– đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm

xã hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng,…

▪ Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhằm điều

tiết thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp.

▪ Thuế gián thu góp phần hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, phù hợp với trình độ

phát triển kinh tế của đất nước.

Về thị trường

Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính

sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Bằng các công

cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, nhà nước có thể điều chỉnh được

giá cả, thị trường một cách chủ động.

▪ Một chính sách ngân sách (chính sách tài khóa) thắt chặt hay nới rộng đều

có thể tác động mạnh mẽ cung – cầu xã hội. Như huy động của NSNN dưới hình

thức thuế, phí, lệ phí,…

▪ Trên thị trường tài chính, nếu nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động

tăng cung ứng vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành cho tương

lai; đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp các thành phần

kinh tế.

▪ Ở đây, cần nhấn mạnh đến dự trữ nhà nước. Trong cơ chế thị trường nhà

nước không thể bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định, mà

ngược lại, giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và

các yếu tố khác.

12

▪ Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình

điều chỉnh thị trường.

▪ Ngân sách nhà nước có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân

bằng của cán cân thanh toán quốc tế. Bởi vì: Cân bằng của NSNN tác động trực tiếp

đến sự cân bằng của cán cân thương mại; cân bằng của NSNN thực hiện được hay

không, nói lên khả năng trả nợ đến hạn của các khoản vay nước ngoài có thực hiện

được hay không.

Trong các khâu của hệ thống tài chính, tài chính nhà nước được xem là khâu

quan trọng của hệ thống tài chính gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung hoạt động của nó

liên quan đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về kinh tế - xã hội, an

ninh, quốc phòng và phúc lợi xã hội. Tài chính nhà nước bao gồm: ngân sách nhà

nước, dự trữ nhà nước, tín dụng nhà nước, ngân hàng nhà nước, tài chính các cơ

quan hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính doanh

nghiệp nhà nước, các quỹ nhà nước, trong đó NSNN là hạt nhân là thành phần chủ

yếu. Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo và tổ chức các hoạt động của hệ

thống tài chính. Điều này được chứng tỏ bằng sự chi phối, tác động và phối hợp

hoạt động của nó với các khâu khác của hệ thống tài chính. Trong nền kinh tế thị

trường, ngân sách nhà nước không chỉ đóng vai trò huy động nguồn tài chính để

đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho an ninh – quốc phòng và

các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó còn có vai trò to lớn

trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Đó là vai trò định hướng phát triển sản

xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội,…. Để thực

hiện được vai trò này đòi hỏi NSNN phải có các nguồn vốn được huy động từ các

khu vực kinh tế, từ dân cư và từ các nguồn tài chính ngoài nước. Từ đó, thực hiện

các khoản chi về đầu tư kinh tế và ngoài kinh tế. Hoạt động thu, chi của NSNN làm

nảy sinh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội, giữa nhà nước này với

các cơ quan chức năng của nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế.

Việc chi tiêu của NSNN cho các mục tiêu kinh tế và ngoài kinh tế sẽ có tác động

làm gia tăng nguồn vốn bằng các con đường trực tiếp hoặc gián tiếp.

13

NSNN được phân thành 4 cấp: Ngân sách Trung ương, Ngân sách cấp tỉnh,

Ngân sách cấp huyện, Ngân sách cấp xã.

Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ

chiến lược quan trọng của quốc gia như: Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình,

dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô

của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương

chưa cân đối được thu, chi NS;

Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện

những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã

hội trong phạm vi quản lý;

Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền

địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải

phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường

nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính – ngân sách để quản lý tốt, có

hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;

Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm

vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ NS cấp

trên cho NS cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định

việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NS các cấp.

1.1.2 Nội dung công tác quản lý ngân sách

NSNN được cấu thành bởi hai phần: Phần thu thể hiện các nguồn tài chính

được huy động vào ngân sách; Phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài

chính đã huy động được vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

Thu ngân sách

Thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước

và các chủ thể kinh tế dựa trên quyền lực nhà nước để tập trung một phần nguồn tài

14

chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của

nhà nước.

Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những

khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà

nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà

nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để

hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi

tiêu quả mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào

ngân sách mà không bị rang buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng

nộp.

Việc phân phối các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân

tích đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Dựa vào nội dung kinh tế và tính

chất các khoản thu có thể chia thu ngân sách thành hai nhóm: Nhóm thu thường

xuyên có tính chất bắt buộc bao gồm thuế, phí và lệ phí, các khoản thu từ hoạt động

kinh tế nhà nước. Nhóm thu không thường xuyên gồm các khoản đóng góp của các

tổ chức và cá nhân, các khoản do nhà nước vay để bù đắp bội chi. Ngoài ra còn có

các khoản thu vay và viện trợ của nước ngoài.

Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ

chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào

NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản

tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị rang buộc bởi trách nhiệm

hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu đều mang

tính cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ, thực

hiện.

Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng

nhất của Nhà nước.

15

Cơ quan thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan

và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức

thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.

Cơ quan thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài chính, cơ

quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về

công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và

các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm

nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật

có liên quan;

+ Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác

nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu qua ủy nhiệm thu

thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ Tài

chính.

+ Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị,

cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách nhà nước;

+ Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra việc

chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi vi phạm theo quy định của

pháp luật.

+ Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

và ngân hàng thương mại để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước; hạch

toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách, điều tiết các khoản thu cho ngân

sách các cấp theo đúng quy định.

Chi ngân sách

Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm

bào thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tác nhất định. Chi NSNN

16

là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà

nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể

không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng

hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.

Quá trình chi ngân sách nhà nước

- Quá trình phân phối: Là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước

để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;

- Quá trình sử dụng: Là trực tiếp chi dung khoản tiền cấp phát từ ngân sách

nhà nước mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử

dụng

Có nhiều cách phân loại các khoản chi như căn cứ vào mục đích kinh tế - xã

hội hay căn cứ vào lĩnh vực chi, nhưng theo thông lệ quốc tế, các khoản chi được

phân thành: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác. Chi thường xuyên

là các khoản chi cho tiêu dung hiện tạo gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng của các

tổ chức, sự nghiệp. Các khoản chi đầu tư là các khoản chi cho tiêu dùng trong tương

lai, các khoản chi này có tác dụng làm tăng cơ sở vật chất của quốc gia và góp phần

làm tăng trưởng nền kinh tế.

Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một

cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ

thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách

còn hiệu quả sử dụng ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì

phải thông qua các biện pháp quản lý.

Các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán được bảo đảm kinh phí theo đúng

tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao.

Đối với các dự án đầu tư và các nhiệm vụ chi cấp thiết khác được tạm ứng

vốn, kinh phí để được thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký kết. Mức vốn

tạm ứng căn cứ vào giá trị hợp đồng và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao

17

và theo quy định của pháp luật có liên quan, vốn, kinh phí tạm ứng được thu hồi khi

thanh toán khối lượng, nhiệm vụ hoàn thành.

Việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách cấp tỉnh phải

đảm bảo yêu cầu sau:

- Mọi khoản chi ngân sách cấp tỉnh được hạch toán bằng đồng Việt Nam

theo từng niên độ ngân sách và theo mục lục NSNN. Các khoản chi ngân sách bằng

hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi ngân sách bằng đồng

Việt Nam theo giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy

định.

- Các khoản chi phải có trong kế hoạch, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu

quả.

- Ban tài chính phải mở tài khoàn tại Kho bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra,

kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trong quá trình lập và

quyết toán ngân sách cấp tỉnh.

- Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi ngân sách, các khoản chi

sai phải thu hồi giảm chi, căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi giảm chi ngân sách.

Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân sách

cấp tỉnh.

- Các tổ chức đơn vị thuộc cấp tỉnh

+ Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục

đích đối tượng và tiết kiệm có hiệu quả.

+ Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý gửi Ban tài chính tỉnh. Khi có nhu

cầu chi, làm các thủ tục đề nghị Ban tài chính rút tiền tại Kho bạc Nhà nước.

18

+ Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán

sử dụng kinh phí với Ban tài chính và công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ

chức, đơn vị.

- Ban tài chính của tỉnh

+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ

chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức, để có biện pháp

đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.

+ Kiểm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị

+ Bố trí nguồn dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi, trong

trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu cần phải có biện pháp đề nghị cấp trên cấp bổ

sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi cho phù hợp với tình hình.

- Kho bạc Nhà nước

+ Đối chiếu, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp

phát, thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách cấp tỉnh theo đúng quy định, tham

gia với cơ quan tài chính, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình

hình sử dụng ngân sách cấp tỉnh và xác nhận số thực chi ngân sách cấp tỉnh qua

Kho bạc Nhà nước.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền

+ Quyết định chi phải theo đúng tiêu chuẩn, chế độ và mức chi trong phạm vi

dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết

định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ, tùy mức độ vi phạm bị xử lý

kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.1.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách

Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả,

tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn

quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.

19

Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ

vào ngân sách nhà nước.

Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm

quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị

sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính,

dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí

thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.

Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách đề thực hiện các chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo;

chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông

thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan

trọng khác.

Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm

quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.

Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và

các tổ chức chính trị - xã hội.

Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm;

ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của

Chính phủ.

Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách

nhà nước.

Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn

ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có

liên quan.

20

Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính

nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ

theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước

và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động

theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu,

nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

*

1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

1.2.1 Một số lý thuyết hiện đại về “Quản lý ngân sách”

Trước thế kỷ thứ 19, trong các nền kinh tế tự cung - tự cấp, kinh tế hàng hóa

giản đơn và kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, chức năng cơ bản của nhà nước là

thực hiện các nhiệm vụ truyền thống như: cảnh sát, tư pháp, quốc phòng và ngoại

giao. Còn các hoạt động kinh tế thì để mặc cho khu vực tư nhân quyết định, nhà

nước không can thiệp. Hay nói khác hơn là nhà nước đứng ngoài các hoạt động kinh

tế. Trong bối cảnh đó, mục đích của NSNN là cung cấp những nguồn lực cần thiết

để tài trợ cho các hoạt động chính trị, quản lý hành chính, tư pháp và quốc phòng

của nhà nước. Và điều quan trọng là, NSNN không làm bóp méo thị trường, không

gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của khu vực tư thông qua các chính sách phân

phối thu nhập. Bước sang thể kỷ 20, vai trò của nhà nước có nhiều thay đổi cho phù

hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội: (i) nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có

sự can thiệp của nhà nước; (ii) hệ thống tiền tệ không ổn định; (iii) nền kinh tế phát

triển theo xu hướng quốc tế hóa. Trong bối cảnh đó, NSNN không những là công cụ

để nhà nước huy động các nguồn lực của xã hội nhằm tài trợ mọi nhu cầu chi tiêu

của nhà nước, mà còn là công cụ để nhà nước can thiệp vào các hoạt động kinh tế –

xã hội.

Bước sang thế kỷ 20, có nhiều sự kiện kinh tế – xã hội đáng ghi nhận xảy ra

như chiến tranh thế giới lần thứ nhất, các cuộc khủng khoảng kinh tế chu kỳ, lạm

21

phát, thất nghiệp, đặc biệt là siêu lạm phát 1921-1923 ở Đức và khủng khoảng kinh

tế thế giới 1929-1933…Tất cả những sự kiện đó cho thấy rằng nền kinh tế thị

trường tự do cạnh tranh với cơ chế tự điều tiết không thể duy trì được sự phát triển

bền vững. Do vậy, cần phải có sự can thiệp của nhà nước. NSNN lúc này trở thành

công cụ để nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh tế. Trong bối cảnh đó, quan điểm

cân đối NSNN cũng có nhiều thay đổi.

Thuyết ngân sách theo chu kỳ

Nền kinh tế trải qua một chuỗi dài các chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm có 3 giai

đoạn phồn thịnh - khủng khoảng - suy thoái. Sự vận động có tính chu kỳ tự phát

theo các qui luật kinh tế khách quan của thị trường là một biểu hiện bản chất của

kinh tế thị trường. Sự can thiệp của nhà nước chỉ có thể giúp cho nền kinh tế không

rơi vào trạng thái quá “nóng” hoặc quá “nguội” trong chu kỳ phát triển của nó, chứ

không thể loại trừ hoàn toàn tính chu kỳ đó. Bởi vậy, thu – chi NSNN cũng có tính

chu kỳ.

Khi nền kinh tế ở giai đoạn phồn thịnh, của cải vật chất được tạo ra nhiều,

năng suất lao động xã hội cao, thất nghiệp ít… Do vậy, NSNN có cơ sở để có thể

huy động được số thu thuế lớn hơn so với nhu cầu chi tiêu. Mặt khác, trong giai

đoạn này cũng nên tăng thuế suất, giảm chi tiêu NSNN để kìm hãm nền kinh tế

không phát triển quá “nóng”. Trong bối cảnh đó, NSNN thặng dư là điều dễ hiểu.

Nếu không xem xét cân đối NSNN theo chu kỳ, chính phủ rất dễ dùng số thặng dư

này để chi tiêu, đầu tư vào những hoạt động không cần thiết, hoặc điều chỉnh chính

sách thuế để giảm thu. Những hành động này dễ làm cho nền kinh tế rơi vào khủng

khoảng. Ngược lại, khi khủng hoảng xảy ra, nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy

thoái, của cải vật chất tạo ra giảm, năng suất lao động xã hội thấp, thất nghiệp gia

tăng… Thu NSNN trong giai đoạn này sẽ khó khăn hơn. Mặt khác, để kích thích

phục hồi kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội thì nhà nước cần phải giảm thuế và

tăng chi tiêu. Kết quả, NSNN sẽ bội chi. Nếu vì ngại bội chi NSNN, cố giữ cân đối

22

NSNN theo quan điểm cổ điển trên cơ sở hạn chế chi tiêu thì sẽ làm cho nền kinh tế

khó vượt qua suy thoái hơn.

Như vậy, theo quan điểm này, sự cân bằng của NSNN sẽ không duy trì trong

khuôn khổ một năm mà sẽ duy trì trong khuôn khổ của một chu kỳ kinh tế. Nghĩa

là, vẫn tôn trọng nguyên tắc cân đối giữa số thu và số chi của NSNN, nhưng thực

hiện sự cân bằng này trong một thời kỳ gồm nhiều tài khóa liên tục ứng với từng

chu kỳ phát triển kinh tế. Khi đó, tình trạng bội thu hay bội chi NSNN trong từng tài

khóa không hẳn là mất cân đối, chúng có thể bù trừ cho nhau trong cả chu kỳ. Tuy

nhiên, mức bội thu hay bội chi, đặc biệt là bội chi, phải được khống chế trong một

giới hạn nhất định mà chính phủ có thể kiểm soát được.

Thuyết ngân sách thiếu hụt

Lý thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng kinh tế quyết định tài chính.

Vấn đề tài chính công nói chung và NSNN nói riêng phải được giải quyết tùy theo

tình trạng kinh tế và ảnh hưởng của NSNN vào tình trạng kinh tế.

Như đã phân tích ở phần trên, muốn thực hiện nguyên tắc ngân sách cân

bằng tuyệt đối trong giai đoạn kinh tế suy thoái, nhà nước phải tiết kiệm chi tiêu

hoặc tăng thuế. Cả hai phương pháp trên đều kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế,

và càng làm cho nền kinh tế khó thoát khỏi suy thoái hơn. Do vậy, khi kinh tế suy

thoái cần phải tránh sử dụng chúng và tránh bằng cách cố ý hi sinh sự cân bằng của

NSNN. Hơn thế nữa, phải sử dụng sự mất cân bằng của ngân sách để góp phần đưa

nền kinh tế thoát khỏi suy thoái trên cơ sở tăng chi tiêu ngân sách hoặc giảm thuế để

kích cầu. Tuy nhiên, việc cố ý tạo sự thiếu hụt NSNN có thể tác động tiêu cực đến

tình hình lưu thông tiền tệ, lạm phát có thể gia tăng. Bởi vì, muốn có tiền để tài trợ

cho những chương trình, dự án trong giai đoạn kinh tế suy thoái thì nhà nước phải

in thêm giấy bạc ngân hàng. Thế nhưng, những người ủng hộ lý thuyết này cho rằng

sự phục hồi kinh tế sẽ đem lại nguồn để NSNN trở về tình trạng cân bằng và đẩy lùi

lạm phát. Họ đưa ra các lý do sau để lý giải cho quan điểm của mình:

23

- Việc thúc đẩy những hoạt động kinh tế đang đình trệ sẽ làm nhẹ gánh nặng

của NSNN đối với khoản chi trợ cấp thất nghiệp.

- Chính sách cố ý tạo ra sự mất cân đối của NSNN xét cho cùng chỉ là một

việc làm trước hạn, căn cứ vào những việc chắc chắn sẽ xẩy ra trong tương lai. Nhờ

chính sách kích cầu hiệu quả, kinh tế sẽ dần dần hồi phục, và khi đó nhà nước sẽ

dần dần cắt giảm chi tiêu. Mặt khác, khi nền kinh tế bước sang giai đoạn hưng

thịnh, thuế sẽ đánh một cách lũy tiến. Kết quả là tránh được nạn lạm phát và NSNN

sẽ cân bằng.

Thuyết hạn chế tiêu dùng

Lý thuyết này chỉ liên hệ một phần nào đó với vấn đề cân đối NSNN, và nó

đã từng được thực hiện lần đầu trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất và áp dụng

triệt để trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Lý thuyết hạn chế tiêu dùng cho rằng,

trong thời chiến để thỏa mãn những nhu cầu của chiến tranh NSNN đã chi tiêu rất

nhiều, trong khi đó khối lượng hàng hóa cung cấp trên thị trường lại khan hiếm hơn

thời bình. Lúc này nhà nước nên thực hiện chế độ hạn chế công chúng chi tiêu và

kiểm soát giá cả. Do sự hạn chế chi tiêu nên công chúng không chi xài hết thu nhập

khả dụng của họ, nguồn tài chính dư thừa này sẵn sàng gia nhập thị trường. Lúc

này, nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình đã tung ra qua chi tiêu

NSNN thông qua hai công cụ: thuế và phát hành công trái.

Tóm lại, mỗi một lý thuyết xem xét cân đối NSNN ở một giác độ nhất định

và phù hợp với từng bối cảnh cụ thể. Do vậy, trong bối cảnh ngày nay, quan điểm

cổ điển trở nên hơi cứng nhắc. Duy trì ngân sách tiêu dùng như quan điểm cổ điển

là cần thiết, nhưng theo chúng tôi là chưa đủ trong điều kiện nền kinh tế bước vào

giai đoạn hiện đại. Một mặt, sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước đòi hỏi

phải có một ngân sách đủ tiềm lực bảo đảm hoạt động của bộ máy quản lý hành

chính, duy trì và cải thiện cơ sở hạ tầng, bảo đảm an ninh quốc phòng, đảm bảo

công bằng và an ninh trật tự xã hội. Nhưng mặt khác, nhà nước cần phải tổ chức

điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, can thiệp hợp lý và đúng cách vào nền kinh tế,

24

khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị trường, đảm bảo cho nền kinh tế xã

hội phát triển bền vững. Chúng tôi cũng đồng ý với quan điểm hiện đại rằng, bội chi

NSNN trong một vài tài khóa là điều không thể tránh khỏi, và nó cũng chưa hẳn là

do tình trạng yếu kém của nền kinh tế hay do thiếu hiệu quả trong điều hành NSNN

của nhà nước. Tuy nhiên, chấp nhận bội chi NSNN theo chu kỳ, hay cố ý gây bội

chi thì cũng là để tạo tiền đề nhằm đạt được sự cân bằng NSNN trong dài hạn.

Đặc biệt, qua nghiên cứu các lý thuyết này chúng tôi nhận thấy rằng, cân đối

NSNN luôn được bắt đầu từ việc quyết định vai trò của nhà nước, bởi vì các quyết

định về vai trò của nhà nước sẽ tạo ra các nghĩa vụ chi trả của nhà nước trong tương

lai. Bởi thế, trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung ở các nước xã hội

chủ nghĩa trước đây, do vận hành theo cơ chế hành chính, bao cấp nên cân đối

NSNN có các đặc điểm: (i) bị chi phối nặng nề bởi các qui định hành chính, phi thị

trường. Thu, chi NSNN được thực hiện theo cơ chế giao - nộp, xin – cho đã làm thất

thoát vốn, cạn kiệt nguồn lực của nhà nước, gây phương hại cho tính ổn định kinh tế

vĩ mô. Điều đó có nghĩa là, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính kém hiệu quả,

tùy tiện và vi phạm kỷ luật tài khóa; (ii) cân đối NSNN mang tính hình thức, chủ

yếu phục vụ cho cơ chế bao cấp toàn bộ nhu cầu nền kinh tế quốc dân; (iii) sự bị

động trong thu, chi NSNN. Thật vậy, do nhu cầu bao cấp ngày càng gia tăng nên áp

lực tăng chi ngân sách rất lớn, nguồn thu thuế không đủ để đáp ứng trong khi thị

trường tài chính lại chưa phát triển, buộc nhà nước thường xuyên phải phát hành

tiền để bù đắp bội chi NSNN. Do vậy, cùng với thời gian hầu hết các quốc gia đều

chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường và hướng đến ứng dụng một cách linh

hoạt hơn các học thuyết cân đối NSNN hiện đại vào trong hoạt động thực tiễn.

*

25

1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

1.3.1 Kinh nghiệm của TP.HCM

Thành phô Hồ Chí Minh được chia thành 24 đơn vị hành chính cấp huyện,

trong đó có 19 quận huyện và 05 huyện; Và 322 đơn vị hành chính câp xã. Trong đó

có 2259 phường, 05 thị trấn và 58 xã. NSĐP của TP.HCM được phân chia thành 3

cấp: NS cấp tỉnh(Thành phố), Ngân sách cấp huyện, Ngân sách cấp xã.

Trong năm 2015 ngành tài chính thành phố đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

thu ngân sách năm 2015 với số thu ngân sách thực hiện là 279.158 tỷ đồng, đạt

105,04% dự toán, tăng 10,7% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do ngành thuế thành

phố tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu; đảm

bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; đồng thời tích cực

giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế để tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản

xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.

Sở Tài chính, cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc đã tập trung thực hiện cải

cách hành chính; nâng cao năng lực bộ máy; tinh thần trách nhiệm của cán bộ tài

chính; xử lý nghiêm cán bộ vô cảm, thiếu trách nhiệm, vòi vĩnh, tiêu cực; thực hiện

thường xuyên, công khai, minh bạch, công bằng, tạo lòng tin, sự thiện cảm của

người dân, của doanh nghiệp ngày càng lớn.

Ủy ban Nhân dân các quận huyện đã giữ vai trò quan trọng trong điều hành,

chỉ đạo quản lý thực hiện nhiệm vụ ngân sách; cần tiếp tục quan tâm, chỉ đạo công

tác thu tại Chi cục Thuế; điều hành ngân sách tại địa phương. Đồng thời, khai thác

các nguồn thu trên địa bàn; vốn xã hội hóa; tập trung đôn đốc, đẩy mạnh khai thác

nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà

nước qua xử lý, sắp xếp…

TP.HCM phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi như sau:

- Phân cấp nguồn thu: Hưởng 100%, phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu phạt vi

phạm hành chính theo phân cấp; thu khác ngân sách; Thu viện trợ không hoàn lại

26

của các tổ chức; cá nhân nước ngoài; Đóng góp tự nguyện ở trong và ngoài nước;

đóng góp xây dựng kết cầu hạ tầng.

- Phân cấp nhiệm vụ chi: Hiện nay TP.HCM thực hiện khoán biên chế và

kinh phí quản lý hành chính cho các xã, phường, thị trấn.

+ Chi thường xuyên: Quản lý Hành chính, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam

UBMTTQ, các tổ chức chính trị xã hội , chi sự nghiệp kinh tế, văn hoá, thề dục thể

thao…

+ Kinh phí tự chủ: Sau khi sắp xếp bộ máy biên chế và các khoản chi quản lý

hành chính, nếu tiết kiệm thì được phép chi bổ sung tăng thu nhập và trích lập các

quỹ theo quy định ban hành.

Có 3 phương thức mà TP.HCM áp dụng để đem lại nhiều mặt tích cực trong

quản lý ngân sách của Thành phố như sau:

- Thứ nhất, đầu tư hoàn toàn từ vốn ngân sách và tuỳ công trình mà thành

phố bỏ vốn ra để làm. Cụ thể, những công trình có qui mô lớn thì vay của tổ chức

nước ngoài và ngân sách sẽ trả lại sau. Công trình có qui mô vừa thì bỏ vốn ngân

sách ra đầu tư, hoặc để DN bỏ tiền ra làm trước và ngân sách trả lại sau.

- Thứ hai, Nhà nước và người dân cùng đầu tư (những công trình nhỏ)

- Thức ba, DN bỏ tiền ra đầu tư, sau đó cho họ kinh doanh thu tiền để thu hồi

vốn đầu tư.

Có thể nói, TP.HCM là địa phương luôn hoàn thành và vượt kế hoạch nhiệm

vụ ngân sách được trung ương giao hàng năm, TP.HCM sẵn sàng tạo mọi điều kiện

trong việc chia sẻ kinh nghiệm quản lý, điều hành ngân sách.

1.3.2 Kinh nghiệm của Tỉnh Bình Dương

Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu hút

đầu tư nước ngoài, có tốc độ tăng trưởng khá cao về công nghiệp so với cả nước.

Trong nhiều năm qua Bình Dương có nhiều chính sách thay đồi nhằm thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước.

27

Phân cấp nguồn thu: Các nguồn thu của ngân sách địa phương hưởng 100%;

Thuế môn bài khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thu từ cá nhân hộ kinh doanh và

thuế khoán thu; thuế nhà đất được hưởng từ 85 đến 90% thuế nhà đất; lệ phí trước

bạ nhà, đất hưởng 70% lệ phí trước bạ; Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân

sách; các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hóa, xã hội phát sinh trên

địa bàn; các khoản thu đóng góp của các tổ chức cá nhân và các khoản thu khác

theo quy định của pháp luật, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

Phân cấp nhiệm vụ chi:

- Chi đầu tư phát triển: Đầu tư, xây dựng và sửa chữa các công trình kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Chi thường xuyên: Chi hoạt động về sự nghiệp kinh tế, văn hóa thông tin,

thể dục thể thao, chi quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa

phương quản lý, chi hoạt động quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt

Nam, hoạt động của các tổ chứ xã hội – chính trị.

Việc phân cấp nguồn thu, tỉnh Bình Dương đã thực hiện phân cấp mạnh mẽ.

Tạo điều kiện phát triển đều. Và phân cấp đầy đủ nhiệm vụ chi, thực hiện tốt chế độ

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý ngân sách.

Để đạt được mục tiêu và phương thức trên, tỉnh sẽ thực hiện các nhóm giải

pháp tăng cường quản lý, chống thất thu, tổ chức thu đúng, đủ, kịp thời các khoản

thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Cùng với việc tập trung thu

hồi số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời

gian ưu đãi, tỉnh sẽ quản lý chặt chẽ các khoản chi đảm bảo chi ngân sách tiết kiệm

và hiệu quả.

Việc phân cấp quản lý ngân sách đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,

tạo tính tích cực cho cấp huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trong việc

chủ động khai khác nguồn thu trên địa bàn để tăng thu ngân sách nhằm đáp ứng nhu

cầu chi của địa phương, hạn chế tối đa việc ỷ lại vào trợ cấp của ngân sách cấp trên.

28

Nhờ đó, việc quản lý và điều hành ngân sách các cấp có nhiều tiến bộ; các

khoản thu, nhiệm vụ chi năm sau luôn cao hơn năm trước; trình độ chuyên môn

nghiệp vụ quản lý tài chính ngân sách từng bước được nâng lên, xây dựng ngân

sách các cấp lành mạnh; sử dụng vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm và hiệu quả, tăng

dần tích luỹ để đầu tư phát triển các công trình hạ tầng cơ sở, bảo đảm nhiệm vụ

quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của địa phương

Ngành thuế tỉnh tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu NSNN;

bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo quy định của pháp luật;

cùng với đó tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển

giá, trốn thuế và kiên quyết xử lý thu hồi nợ đọng thuế. Ngành cũng quản lý chi

NSNN theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ, đúng quy định...

1.3.3. Kinh nghiệm của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt

Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, ở cị trí của ngõa ra biển Đông

của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ, Bà Rịa – Vũng Tàu kết nối thuận

lợi với TP.HCM và các địa phương khác bằng đường bộ, đường không, đường thủy

và đường sắt;

Vũng Tàu thành phố du lịch biển nổi tiếng và là trung tâm của hoạt động

khai thác dầu mỏ phía Nam, đã từng là trung tâm hành chính của tỉnh. Đây là tình

luôn đi đầu trong việc phát triền kinh tế, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước

nhờ tận dụng được lợi thế địa hình, phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng và thu nhập

bình quân đầu người khá cao.

Phân cấp nguồn thu: Các khoản thu địa phương hưởng 100%; thuế môn bài

từ các các nhân và nhóm kinh doanh nhỏ; lệ phí trước bạ; các khoản phí, lệ phí và

các khoản thu được đóng góp; thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công

sản khác; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %

29

Phân cấp nhiệm vụ chi: Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công

trình kết cấu hạ tầng từ nguồn đóng góp của nhân dân, do Hội đồng nhân dân quy

định đưa vào ngân sách quản lý và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.3.4 Những bài học rút ra cho việc đổi mới công tác quản lý ngân sách

nhà nước

TP.HCM, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu là những tỉnh thành đi đầu cả

nước về mọi lĩnh vực kinh tế, du lịch có tốc độ tăng trưởng cao trong vùng Đông

Nam Bộ. Để đạt được những thành tựu trên là nhờ chính quyền và nhân của của tỉnh

này biết phát huy thế mạnh, tinh thần đoàn kết, và có nhiều chính sách hợp lý cho

thời kỳ đổi mới.

Từ thực tiễn của TP.HCM, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu. Đồng Nai có

thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau, vận dụng để nâng cao, đổi mới công tác

quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh.

Một là: Để bảo đảm triển khai việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cần

ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về mục tiêu, cách thức, biện pháp

thực hiện. Việc quy định rõ, minh bạch các cơ chế, giải pháp, biện pháp trong quản

lý, sử dụng các nguồn lực trong khu vực nhà nước (NSNN, vốn, tài sản, lao

động...), nguồn lực của các doanh nghiệp cũng như các nguồn tài nguyên làm tăng

tính hiệu quả, hiệu lực của các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Hai là: Quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong quy trình

ngân sách từ khâu lập dự toán phải căn cứ vào hệ thống định mức chi tiêu ngân

sách; đồng thời thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN có trách nhiệm

giải trình để làm rõ từng nội dung của bảng dự toán và phải chịu trách nhiệm cá

nhân trong khâu tổ chức thực hiện dự toán bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Việc ban hành đồng bộ, đầy đủ các tiêu chuẩn, định mức, chế độ, chuẩn mực

hợp lý, đầy đủ cho từng ngành, lĩnh vực và thường xuyên thực hiện rà soát, sửa đổi

cho phù hợp với thực tế biến động của thị trường, sự phát triển khoa học kỹ thuật và

30

công nghệ được coi là xương sống bảo đảm việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các

nguồn lực, là cơ sở để thực hiện kiểm soát, xử lý hành vi gây lãng phí.

Ba là: Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở

cấp địa phương, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa: Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý

ngân sách chỉ có thể đạt được mục tiêu mong muốn nếu được gắn liền với việc tăng

cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phương. Tăng

cường tính minh bạch, công khai trong quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền,

đồng thời tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền

nhằm bảo đảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách. Tăng cường trách nhiệm giải

trình của mỗi cấp chính quyền trong quản lý ngân sách không chỉ với cấp trên mà

trước hết là với trước hội đồng nhân dân và người dân ở địa phương.

Bốn là: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được xác định rõ về mục

tiêu, chỉ tiêu và có chương trình cụ thể cho từng giai đoạn phù hợp với tình hình

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điều này không những giúp cho việc định

lượng mức độ tiết kiệm so với định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà còn tạo thuận lợi

cho việc kiểm tra, giám sát nhằm ngăn ngừa tình trạng thất thoát, lãng phí.

Việc ban hành các chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu, định mức, chế độ tiết

kiệm, phải có các giải pháp, chính sách hỗ trợ, khen thưởng, khuyến khích nhằm tạo

động lực thúc đẩy triển khai hiệu quả việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Năm là: Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng và điều

hành hoạt động chi tiêu NSNN giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời

nắm bắt chính xác thông tin liên quan đến chi tiêu NSNN. Trên cơ sở đó, cơ quan

quản lý có thể ra quyết định điều chỉnh kịp thời, hạn chế tối đa việc lãng phí trong

sử dụng NSNN.

Tăng cường thực hiện công tác ủy nhiệm thu, điều này vừa tăng thu được

cho ngân sách về thuế, chống thất thu sót hộ, đồng thời tăng cường trách nhiệm của

tỉnh trong công tác thu ngân sách.

31

Coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện pháp để tăng

cường giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc quản lý sử dụng ngân

sách ở địa phương, đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

Đẩy mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lương, coi đây là biện pháp

để nâng cao hiệu quả công tác của bộ máy hành chính, tăng cường trách nhiệm của

cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ công

chức.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu, chi ngân sách nhà

nước của các cơ quan, đơn vị, các tỉnh và đơn vị trong tỉnh.

Ngoài ra, tỉnh còn cần có một hệ thống khuôn khổ pháp lý tiên tiến, hạ tầng

công nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ quản lý tư duy và trình độ đủ để tiếp cận

phương thức đổi mới.

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Gồm những nội dung chính sau:

- Làm rõ được các khái niệm về quản lý thu, chi NSNN nói chung và đặc

điềm của NSNN cấp tỉnh nói riêng.

- Khẳng định được vai trò quan trọng của quản lý thu, chi NSNN đối với sự

phát triển KT-XH và Thị trường.

- Trình bầy được một số lý thuyết hiện đại và quan điểm về quản lý ngân

sách và đổi mới công tác quản lý ngân sách.

- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý

ngân sách, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tỉnh Đồng Nai.

Đây là khung lý luận để phân tích thực trạng và đề ra giải pháp cho Đổi mới

công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

32

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015

------

2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH Tế - XÃ HỘI

CỦA TỈNH ĐỒNG NAI

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý

Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của Việt Nam,

với diện tích tự nhiên là 5.862,37km², bằng 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước và

25,5% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ, giữ vị trí quan trọng trong vùng phát

triển kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước, có toạ độ từ 10o30’03 đến

106o45’30 đến 107o35’00 kinh độ Đông.

Đồng Nai giáp các tỉnh: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và

Bình Dương.

Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa là trung

tâm chính trị văn hóa của tỉnh; thị xã Vĩnh An và 9 huyện: Châu Thành, Định Quán,

Long Đất, Long Khánh, Long Thành, Tân Phú, Thống Nhất, Xuân Lộc, Xuyên

Mộc.

Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía Đông Thành phố Hồ

Chí Minh và là một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung Bộ,

Nam Tay Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ bởi có địa hình trung du chuyển

tiếp từ vùng cao trung bình dưới 100m so với mặt nước biển, giảm dần từ Đông Bắc

sang Tây Nam. Đồng Nai là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều

tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51,

tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.

Trong tương lai một số dự án lớn đang triển khai như Sân bay quốc tế Long Thành;

33

đường sắt cao tốc Bắc – Nam; đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa

Dầu Giây; đường cao tốc Biên Hòa – Vũng tàu, tất cả các dự án đã và đang triển

khai đều đi qua Đồng Nai.

Những yếu tố cơ bản trên đã góp phần tạo cho Đồng Nai có nhiều lợi thế để

phát triển. Bởi vậy, Đồng Nai được coi như là “bản lề chiến lược” giữa bốn vùng

của các tỉnh phía Nam, nó không chỉ có vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế,

mà còn có ý nghĩa đặc biệt trong việc kết hợp kinh tế, an ninh quốc phòng, và trật tự

xã hội của vùng trọng điểm phía Nam. Đây mới là tiền đề quan trọng để phát triền

kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nam.

Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi

sót rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc Nam, với địa hình đồi bằng

phẳng. Địa hình có thể chia làm các dạng sau:

Địa hình đồng bằng: Các bậc thềm song có độ cao từ 5 đến 10m hoặc có nơi

chỉ cao từ 2 đến 5m dọc theo các song và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay

đổi từ vài chục mét đến vài km.

Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa

bàn tỉnh với độ cao dao động từ 0,3 đến 2m, có chỗ thấp hơn mực nước biển,

thường xuyên ngập triều, có mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao

phủ.

Dạng địa hình đồi lượn sóng: Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi

bazan, bề mặt địa hình rất phẳng thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này

chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối

bazan, phù sa cổ.

Dạng địa hình núi thấp: Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của

dãy Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu

ở phía bắc của tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một

vài núi sót ở huyện Đinh Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao từ 200-

300m.

34

Đất phù sa, đất gley và đất cát có địa hình bằng phằng, nhiều nơi trũng ngập

nước quanh năm. Khí hậu Đồng Nai là khí hậu nhiết đới gió mùa, có hai mùa tương

phản nhau là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng

4 năm sau, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11. Khoảng kết thúc mùa mưa

dao động từ đầu tháng 10 đến tháng 12. Nhiệt độ trung bình năm 25 – 27oC, nhiệt

độ cao nhất khoảng 20,5oC, số giờ nắng trong năm 2.500 - 2.700 giờ, độ ẩm trung

bình 80 – 82%.

Như vậy, với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông tương đối hoàn

chỉnh, được thiên nhiên ưu đãi, Đồng Nai đã từ lâu trở thành cầu nối giao lưu kinh

tế - văn hóa giữa các vùng dân cư phía Nam, trở thành địa bàn hấp dẫn với người

dân mọi miền của Tổ quốc.

Nhìn chung điều kiên tự nhiên của tỉnh Đồng Nai là lợi thế mạnh để Đảng

bộ, và nhân dân tỉnh Đồng Nai phấn đấu xây dựng và phát triển về mọi mặt trên địa

bàn tỉnh. Và đặc biệt là đẩy mạnh đổi mới chính sách phát triển về con người trong

quá trình xây dựng và phát triển công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai.

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Về tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh Đồng

Nai giai đoạn 2006 – 2010 là 13,2%; và giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến tăng từ 13 –

14%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 tương đương 1.630.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đến năm

2010 ngành công nghiệp xây dựng chiếm 57,2%; ngành dịch vụ chiếm 34,1%;

ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 8,7%.

- Công nghiệp Đồng Nai là tỉnh phát triển khu công nghiệp đầu tiên và hiện

là một trong các địa phương dẫn đầu phát triển công nghiệp tại Việt Nam.

Đồng Nai đã được Thủ Tướng Chính Phủ cho phép qui hoạch phát triển 34 KCN

diện tích khoảng 11.380 ha, trong đó đến năm 2010 đã có 30 KCN được cấp phép

35

thành lập diện tích 9.573 ha, cơ sở hạ tầng các KCN đang được xây dựng đồng bộ,

trên 60% diện tích đất đã có nhà máy và đang sẵn sang đón nhận các nhà đầu tư

mới.

- Nông Lâm Ngư Nghiệp: Đất canh tác nông nghiệp phần lớn là đất đỏ bazan

thích hợp để phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả. Năm 2010, diện tích

đất trồng cây hàng năm là 185.440 ha trong đó đất trồng lúa 70.700 ha, bắp 52.800

ha, khoai mỳ 17.800 ha; đất trồng cây lân năm là 162.390 ha trong đó các cây trồng

chủ yếu như cao su 39.250 ha, cà phê 17.710 ha, điều 51.050 ha, tiêu 7.200 ha …;

Bưởi Tân Triều của Đồng Nai là đặc sản nổi tiếng đã đăng ký thương hiệu.

Đồng Nai đang là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về sản xuất thức ăn

gia súc, có nhiều trang trại chăn nuôi qui mô công nghiệp, là nguồn nguyên liệu

quan trọng cho công nghiệp chế biến. Năm 2010, Đồng Nai có đàn gia súc trên

164.000 con, đàn lợn khoảng 1,22 triệu con, đàn gia cẩm khoảng 8,7 triệu con. Đất

nuôi trồng thủy sản, diện tích khoảng 33.330 ha, chủ yếu là vùng hồ Trị An và vùng

bán ngập thuộc hạ lưu sông Đồng Nai.

Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động

thực vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là vườn Quốc gia Nam Cát Tiên. Tổng diện

tích đất rừng hiện có 155.830 ha với độ che phả rừng khoảng 29,8%.

- Đồng Nai xuất khẩu chủ yếu các loại sản phẩm nông nghiệp như mủ cao su

sơ chế, cà phê, lạc nhân, hạt điều, bắp, nông sản, thực phẩm chế biến, một số sản

phẩm công nghiệp như giầy dép, may mặc, sản phẩm cơ khí, điện tử, sản phẩm gỗ

chế biến… Nhập khẩu chủ yếu là các loại vật tư nguyên liệu như phân bón, xi

măng, sắt thép xây dựng, phụ tùng thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất.

Dịch vụ Đồng Nai đang phát triển nhanh các dự án nhà ở, khách sạn, bệnh

viện, trường học, các dịch vụ tài chính ngân hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí, nghỉ

dưỡng… đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư. Du lịch Đồng Nai là vùng

đất có nền văn minh cổ xưa với nhiều di tích văn hóa lịch sử giá trị, và điều kiện tự

nhiên thuận lợi nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch vườn, du lịch lễ hội văn hóa…

36

- Doanh nghiệp Đồng Nai có hơn 12.800 doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa bao gồm hợp tác xã, hộ kinh tế

gia đình và trang trại.

- Tỉnh Đồng Nai thu hút đầu tư nước ngoài 11,4 tỷ USD, đầy là một trong

những tỉnh thu hút nước ngoài thuộc nhóm cao trong cả nước. Bên cạnh đó, Đồng

Nai cũng là điểm đến khá hấp dẫn của các Doanh nghiệp trong nước, chỉ tính từ

năm 2007 đến nay (từ thời điểm Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định hướng

dẫn thực hiện một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực) Đồng Nai đã thu hút trên

255 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư trên 138.730 tỷ đồng, góp phần

tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Hầu hết các chỉ tiêu về phát triển xã hội của tỉnh Đồng Nai đều đạt hoặc vượt

chỉ tiêu Nghị quyết tỉnh đề ra. Cụ thể, Tỷ lệ tăng sân số tự nhiên ở mức dưới 1,1%

quy mô dân số trung bình; Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị chỉ còn dưới 2,5%,

tạo dược việc làm mới cho trên 92.000 lao động; Tỷ lệ nghèo giảm 1%; Tỷ lệ sinh

viên đại học, cao đẳng/vạn dân là 300 sinh viên; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên

65%, trong đó đào tạo nghề 50%, lao động đào tạo từ trung cấp nghề trở lên chiếm

tỷ lệ 13,6%; Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 9,3%, chiều

cao theo độ tuổi 24,8%; Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia đạt trên 66,6%;

dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 99% và nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh

100%. Hoàn thanh và đưa vào sử dụng 726 căn nhà ở xã hội, vượt 16,2% mục tiêu

Nghị quyết.

Toàn tỉnh có 90% ấp, khu phố văn hóa; 98% hộ gia đình văn hóa; 100% cơ

quan đạt chuẩn căn hóa, trong đó có đến 70% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Đến

cuối năm 2015, Đồng Nai có 88/33 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 3 huyện được công

nhận đạt chuẩn nông thôn mới là huyện Xuận Lộc, Long Khánh và Thống Nhất.

Thực hiện tốt thu gom và xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế 100%; thu

gom, xử lý thải sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại đạt 97%. Các

khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tất cả đều có trạm xử lý nước thải tập

37

trung đạt chuẩn môi trường, trong đó 87,5% khu công nghiệp có nước thải ổn định

được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động. Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 56%,

trong đó giữ tỷ lệ che phủ của rừng đạt 29,76%.

Tóm lại, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai năm 2015 phát triển ổn

định, giá trị sản xuất các nghành đều tăng. Đạt được thành tựu trên do lãnh đạo tỉnh,

các sở, ban, ngành, huyện đã đánh giá đúng thực trạng của địa phương mình, sát sao

với cơ sở, trong tập trung phát triển kinh tế, quan tâm tồ chức nhiều buổi gặp gỡ các

tổ chức khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cũng như hỗ trợ thị trường, đồng thời

trao đổi thông tin và triển khai Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp 2014. Công tác an

sinh xã hội chú trọng vào các lĩnh vực đào tạo nghề, giải quyết việc làm, an toàn vệ

sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh… Thực hiện tốt công tác quốc phòng an

ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, Các hoạt động truyền thông

nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường tiếp tục được đẩy mạnh với sự tham gia

hưởng ứng mạnh mẽ của cộng đồng; hoạt động thảm định, giám sát, kiểm soát môi

trường được tập trung thực hiện đạt hiệu quả cao.

2.1.3 Một số hạn chế, yếu kém:

Tuy nền kinh tế có tăng trưởng, nhưng so với toàn vùng và cả nước thì kinh

tế Đồng Nai còn nhiều mặt hạn chế tốc độ tăng trưởng GDP con thấp so với khu

vực khu vực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn

yếu, nguồn lao động nhiều, nhưng tỷ lệ qua đào tạo ít, tình trạng thiếu việc làm và

tỷ lệ thất nghiệp còn cao...

Về ngân sách tỷ lệ huy động vào Ngân sách/GDP giai đoạn 2012-2015 so cả

nước còn thấp; thu chưa đủ chi, tính ổn định về ngân sách chưa cao, cân đối ngân

sách hết sức khó khăn, nợ vay đầu tư XDCB còn cao; nguồn thu XSKT, nguồn thu

về đất còn chiếm tỷ trọng cao, nhưng chưa ổn định.

Do tỉ trọng nông nghiệp lớn nhưng công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ do vậy

khả năng tích luỹ của nền kinh tế thấp, tốc độ tăng trưởng các nguồn thu chậm. Khả

năng thu hút, tiếp cận các nguồn vốn ngoài tỉnh và ngoài nước còn hạn chế. Việc

38

triển khai các chương trình mục tiêu, đề án trọng điểm thường kéo dài, chậm mang

lại hiệu quả.

*

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH ĐỒNG NAI.

2.2.1. Hoạt động thu ngân sách

Trong những năm qua, tỉnh Đồng Nai có tốc độ phát triển kinh tế tương đối

nhanh, sản xuất kinh doanh trên địa bàn không ngừng phát triển, cơ cấu kinh tế

chuyển dịch rõ nét theo hướng dịch vụ du lịch, thương mại – công nghiệp - tiểu thủ

công nghiệp, kết quả đó đã tác động rất lớn đến thu NSNN trên địa bàn huyện. Thu

ngân sách tỉnh Đồng Nai đã đạt nhiều kết quả to lớn, nguồn thu ngày càng tăng lên,

cơ cấu nguồn thu ngày càng ổn định vững chắc hơn. Thu ngân sách tỉnh Đồng Nai

đã không những đáp ứng được những nhiệm vụ chi thiết yếu cho bộ máy quản lý

Nhà nước, chi sự nghiệp kinh tế, văn xã, an ninh quốc phòng và bổ sung cân đối

ngân sách xã mà còn dành phần thích đáng cho nhu cầu chi đầu tư phát triển làm

thay đổi cơ bản bộ mặt của tỉnh Đồng Nai.

Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, quá trình cải cách thuế với nhiều chính

sách thuế có nhiều đổi mới quan trọng theo hướng từng bước hình thành hệ thống

thuế công bằng, thống nhất, giảm dần sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế, tạo

môi trường kinh doanh thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh; thủ tục hành

chính trong thu nộp thuế được đơn giản hóa, công tác quản lý thuế được đổi mới và

dần được hiện đại hóa. Công tác tự khai tự nộp dần dần di vào nề nếp và từng bước

đạt hiệu quả. Công tác thanh tra kiểm tra thuế được tăng cường và từ đó chống thất

thu về thuế.

39

Bảng 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua

Đơn vị tính: 1000 đ

Kế hoạch CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

I. Tổng thu NS Nhà nước 29.048.896 34.229.001 38.498.336 40.410.800

1. Thu NSNN trên địa bàn 28.242.000 32.656.000 36.585.957 39.520.300

- Thu phí xăng dầu – Thuế 110.000 100.000 130.000 140.000

bảo vệ môi trường

- Thuế SD đất nông nghiệp 1.310 1.144

- Thuế trước bạ 345.000 410.000 409.067 410.000

- Thu phí lệ phí 97.700 154.479

- Thu khác ngân sách 130.000 360.000 436.281 380.000

2. Thu trợ cấp ngân sách xã 393.115 775.135 100.500

3. Thu kết dư năm trước 232.886 366.899 136.298

4. Thu trợ cấp cấp trên 43.000

Nguồn: HĐND tỉnh Đồng Nai

Năm 2012 và năm 2013 thực hiện quản lý ngân sách tỉnh Đồng Nai theo

chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp. Được sự hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Tài

Chính tỉnh và sự chỉ đạo kịp thời của Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh

Đồng Nai, cùng với sự nỗ lực nhiệt tình của tập thể cán bộ công nhân viên đơn vị

Phòng Tài Chính - Kế Hoạch đã làm tốt vai trò tham mưu cho UBND tỉnh, thực

hiện tốt công tác quản lý điều hành ngân sách Nhà nước tỉnh Đồng Nai luôn được

40

cân đối ổn định. Nguồn thu được tập trung đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi cần

thiết cho các hoạt động của Nhà nước trên địa bàn tỉnh, góp phần hoàn thành tốt

nhiệm vụ Chính trị kinh tế văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.

Hình 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn từ 2012 - 2015

Nhìn chung, công tác lập dự toán, công khai dự toán ngân sách của tỉnh cũng

như việc chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách của tỉnh luôn được kịp thời,

đảm bảo đúng thời gian và nguyên tắc chế độ tài chính theo qui định của Nhà nước.

Theo số liệu báo cáo quyết toán năm 2012 và 2103 công tác thu ngân sách

đều có mức tăng hơn so với các năm trước, tỷ trọng nguồn thu hợp lý, riêng phần

thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được bãi miễn nên chỉ tiêu này phần thu giảm

đi. Trên cơ sở đó tỉnh đã xây dựng kế hoạch thu ngân sách cho năm sau được sát

với thực tế hơn. Cụ thể dự toán ngân sách năm 2014 cho thấy tốc độ tăng thu của

tỉnh Đồng Nai có hướng tích cực. Tuy nhiên những năm qua nguồn thu của tỉnh

được tập trung nhưng vẫn chưa khai thác hết như: Phí lệ phí, lao động công ích,

thuế doanh thu đối với các thầu xây dựng và thuế chuyển mục đích sử dụng ... chưa

phản ảnh đầy đủ vào ngân sách Nhà nước.

41

Với sự nỗ lực và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ của CBCC toàn Cục Thuế,

sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, của Tỉnh

uỷ, HĐND và UBND tỉnh, số thu về thuế năm 2015 của Đồng Nai đã đạt được kết

quả tích cực.

Hơn nữa, năm 2015 - Năm có ý nghĩa to lớn và quan trọng, năm cuối thực

hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã khép lại. Kết quả hoạt

động sản xuất, kinh doanh của năm 2015 là cơ sở và động lực cho việc xây dựng và

thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, năm đầu của Kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020.

2.2.2. Hoạt động chi ngân sách

Chi ngân sách tỉnh Đồng Nai những năm qua đã tập trung vào nhiệm vụ chi

đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu các khoản chi sự nghiệp trên các lĩnh vực, chi

cho bộ máy quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng và bổ sung cân đối

ngân sách xã, thị trấn. Điều này phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện trong việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chỉnh trang đô thị, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ

thuật nhất là các lĩnh vực có liên quan đến việc phát triển du lịch và cải thiện đời

sống người dân tỉnh Đồng Nai.

Chi ngân sách ngày càng gắn bó với quá trình phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh. Thực hiện tiết kiệm chi tiêu dùng, tăng tích lũy cho đầu tư phát triển. Chi ngân

sách địa phương hàng năm đều tăng, và luôn đáp ứng được nhu cầu chi tiêu thường

xuyên và cấp thiết của tỉnh

Qua số liệu thu thập được cho ta thấy chi ngân sách tỉnh các năm qua không

ngừng tăng lên, tốc độ tăng bình quân là 49,48%, nhất là từ năm 2013 trở lại đây

khi tỉnh tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách tỉnh. Năm 2012 tổng chi

ngân sách tỉnh là 6.344.516 nghìn đồng, đến năm 2013 là 8.130.504 nghìn đồng và

năm 2015 tăng lên 11.344.569 nghìn đồng. Năm 2015 tăng 1,8 lần so với năm. Chi

ngân sách tỉnh vẫn chủ yếu là chi trong cân đối, phần chuyển nguồn ngân sách sang

năm sau chiếm tỷ lệ nhỏ.

42

Bảng 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua Đơn vị tính: 1000 đ

CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Kế hoạch

năm 2015

I. Tổng chi ngân sách Nhà 6.344.516 8.130.504 9.274.170 11.344.569

nước

1. Chi đầu tư phát triển 2.302.000 2.785.115 2.967.560 4.247.149

- Chi ĐTư công trình (T.hổ 43.000 60.000 75.000

trợ)

- Chi kiến thiết kinh tế 92.900 117.400 129.976 164.694

2. Chi đảm bảo xã hội 459.760 550.928 611.566 670.690

3. Chi khác ngân sách 95.585 162.283 105.497 106.802

4. Chi sự nghiệp y tế 438.116 558.751 661.992 708.830

5. Chi sự nghiệp giáo dục 2.199.915 2.757.955 3.303.145 3.536.794

6. Chi quản lý qua ngân sách 1.216.000 1.706.000 2.046.000 2.505.300

Nguồn: HĐND tỉnh Đồng Nai

43

Hình 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2012 - 2015

Nhìn chung hoạt động quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong

những năm qua đã có nhiều chuyển biến đáng kế, quy mô chi ngân sách không

ngừng tăng lên và quản lý sử dụng ngân sách chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả hơn.

Đối với chi đầu tư phát triển

Đây là nội dung chi được tỉnh đặc biệt quan tâm trong những năm qua. Kết

quả về quản lý chi đầu tư phát triển được thể hiện cụ thể sau:

- Đã tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, về

cấp phát thanh toán vốn đầu tư, về quyết toán vốn đầu tư; từ đó góp phần hạn chế

tối đa việc lãng phí, thất thóat trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ khâu quyết

định đầu tư, bố trí vốn đầu tư, thực hiện đầu tư và thanh quyết toán vốn đầu tư.

- Bố trí cơ cấu chi đầu tư bám sát yêu cầu phục vụ việc chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của tỉnh theo nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh đề ra. Quá trình thực hiện chi

đầu tư phát triển luôn coi trọng đầu tư cơ sở hạ tầng và tập trung ngân sách ở mức

cao nhất để thực hiện mục tiêu này nhằm tạo ra điều kiện môi trường thuận lợi cho

tỉnh trong quá trình phát triển. Theo đó chi đầu tư trong những năm qua tập trung

44

vào việc cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của tỉnh, chỉnh trang đô thị,

đầu tư cho sự nghiệp giáo dục …; ngoài ra vốn đầu tư còn bố trí để thực hiện các

chương trình KT-XH của tỉnh như: xóa đói giảm nghèo, kiên cố hóa kênh mương,

giao thông nông thôn và nâng cấp hẻm nội thị, điện chiếu sáng công cộng khu vực

nội thành và ngoại thành…

- Tỉnh Đồng Nai đã tập trung thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:

+ Xác định đúng đắn sự cần thiết phải đầu tư đối với các dự án, công trình để

có quyết định đầu tư chính xác, phù hợp với điều kiện và khả năng của ngân sách.

+ Nâng cao năng lực của các chủ đầu tư thông qua việc kiện toàn, củng cố bộ

máy các ban quản lý chuyên nghiệp của tỉnh, cũng như tăng cường bồi dưỡng nâng

cao trình độ nghiệp vụ của ban quản lý trực thuộc UBND các xã, phường.

+ Nâng cao chất lượng công tác tư vấn: lập dự án, lập thiết kế dự toán, thi

công, giám sát.

+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án,thẩm định thiết kế tổng dự

toán…

+ Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tiến hành xử

phạt hợp đồng đối với các nhà thầu thi công làm ăn gian đối không đảm bảo tiến độ

và chất lượng công trình; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm đối

với các chủ đầu tư và các bên có liên quan trong quản lý chất lượng công trình.

- Mặc dù nguồn vốn chi đầu tư còn phát triển theo phân cấp hạn hẹp, song

tỉnh Đồng Nai cũng tìm mọi biện pháp để tăng thêm vốn đầu tư, cũng như bổ sung

thêm vốn đầu tư cho việc phát triển KT-XH cũng như đảm bảo môi trường sinh

thái.

Đối với quản lý chi thường xuyên

Kết quả quản lý chi thường xuyên ở tỉnh Đồng Nai được thể hiện cụ thể như

sau:

45

- Về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng và mở

rộng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của tỉnh. Ngoài các khoản chi thường xuyên,

ngân sách tỉnh Đồng Nai đã đáp ứng các nhu cầu có tính đột xuất nhất là trong

trường hợp thiên tai, bão lụt cũng như các trường hợp trợ cấp đột xuất khác. Từ đó

hoàn thành vai trò là nguồn lực tài chính để tỉnh hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển

KT-XH đã đề ra.

- Việc thực hiện chu trình ngân sách đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể.

Trong khâu lập dự toán các đơn vị đã bám sát các định mức phân bổ ngân sách và

định mức sử dụng NSNN ban hành cũng như nhiệm vụ chính trị của ngành, địa

phương mình. Quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ ngân sách đã thực hiện đúng

quy định của luật NSNN; việc chấp hành dự toán đã có nhiều tiến bộ, kinh phí chi

thường xuyên được quản lý sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm; từng bước có sự đổi

mới từ thủ tục cho đến thời gian cấp phát và xem xét hiệu quả sau cấp phát, công

tác kiểm soát chi của kho bạc ngày càng chặt chẽ hơn; công tác lập, thẩm định, xét

duyệt báo cáo quyết toán đã đi vào nề nếp, chất lượng báo cáo quyết toán đã được

nâng lên rõ rệt, báo cáo quyết toán đã phản ánh tương đối chính xác và trung thực

tình hình sử dụng ngân sách cũng nhưng hoạt động của đơn vị trong năm ngân sách.

- Cơ cấu chi ngân sách đã từng bước đổi mới, chú ý mục tiêu phục vụ các

chương trình KT-XH của tỉnh như: chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết

việc làm, chương trình phát triển thương mại du lịch, chương trình phổ cập giáo dục

tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông…Cơ cấu chi ngân sách tỉnh Đồng

Nai đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng

bộ đề ra.

- Các cơ quan đơn vị và cá nhân hưởng thụ từ các khoản chi thường xuyên

đã có ý thức trong việc sử dụng có hiệu quả, hạn chế được tiêu cực.

- Các đơn vị thực hiện thí điểm khoán kinh phí hành chính theo Quyết định

192/2008/QĐ-TTg bước đầu đã mang lại những kết quả tích cực, hiệu quả hoạt

động, tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ công tác đã được nâng lên một bước.

46

Ở các đơn vị này đã chủ động sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, giảm

đầu mối, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình nghiệp vụ, riêng

đối với phòng Tài chính - Kế hoạch còn đăng ký xây dựng và áp dụng hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 trong quy trình cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể. Các cơ quan đã đề ra quy chế chi tiêu nội bộ

làm cho ý thức tiết kiệm chống lãng phí được nâng lên, việc thực hiện dân chủ trong

hoạt động của đơn vị đi vào thực chất hơn. Thu nhập của cán bộ, công chức được

nâng lên, đời sống được cải thiện đáng kể.

- Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐCP của

Chính phủ đã đạt được những kết quả rất khả quan. Các đơn vị sự nghiệp có thu

được giao quyền tự chủ tài chính đã từng bước cải tiến và nâng cao chất lượng dịch

vụ, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và người lao động theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả,

việc quản lý khai thác và mở rộng nguồn thu sự nghiệp được chú trọng hơn, ý thức

sử dụng kinh phí tiết kiệm hơn,thu nhập của viên chức sự nghiệp được nâng lên

đáng kể. Các đơn vị đã phấn đấu tăng thu một cách tự giác để nâng cao thu nhập

cho cán bộ, viên chức đơn vị, thực tế cho thấy sau khi được giao quyền tự chủ tài

chính các đơn vị này đều hoàn thành kế hoạch năm sau cao hơn năm trước từ 15-

20%.

Bên cạnh đó, để bảo đảm tính hiệu quả và phát huy tác dụng của nguồn vốn

đầu tư, tỉnh Đồng Nai đã dần khắc phục được việc phân bổ và giao dự toán chi

đầutư XDCB dàn trải, manh mún. Về bố trí vốn đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng

Nai đã ban hành quy định:

- Ưu tiên bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được giao để thanh toán

nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân

sách theo chế độ quy định, không để phát sinh nợ tồn đọng mới và không bố trí vốn

cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; bố trí trả đủ (cả

gốc và lãi) các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật ngân

sách nhà nước đến hạn phải trả trong năm; trả các khoản vay tín dụng ưu đãi thực

47

hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng

làng nghề, hạ tầng thuỷ sản đến hạn phải trả trong năm.

- Đảm bảo bố trí vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương

hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu dự án, chương trình: Chương trình hỗ trợ

người nghèo về nhà ở, Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng

bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học

và nhà công vụ giáo viên... sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ và các chương trình

hỗ trợ khác mà vốn ngân sách trung ương chỉ mang tính hỗ trợ.

- Đối với các dự án ODA do địa phương quản lý: Tập trung bố trí vốn đối

ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án theo cam kết

- Tập trung vốn bố trí cho các dự án, công trình có hiệu quả, có khả năng

hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm và đầu năm sau.

- Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới bố trí cho các dự án khởi công

mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định, theo hướng tập trung vốn,

tránh dàn trải; trong đó ưu tiên cho các công trình, dự án đầu tư phát triển lĩnh vực

nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất: Phần vốn thuộc ngân

sách tỉnh ưu tiên hỗ trợ các dự án trọng điểm và lập quỹ phát triển đất theo Nghị

định 69/NĐ-CP của Chính Phủ.

Để bảo đảm tính hiệu quả và phát huy tác dụng của nguồn vốn đầu tư, tỉnh

Đồng Nai đã dần khắc phục được việc phân bổ và giao dự toán chi đầu tư XDCB

dàn trải, manh mún. Về bố trí vốn đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện đã quy định ưu

tiên thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng

đầu tư ngân sách, không để phát sinh nợ tồn đọng mới; chi trả nợ các khoản vay

theo chế độ quy định; không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo

quy định của pháp luật, tập trung vốn bố trí cho các dự án, công trình có hiệu quả,

có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm và đầu năm sau. Ưu tiên bố trí

48

vốn cho các công trình cấp bách, trọng điểm của huyện và phát huy hiệu quả nguồn

vốn.

Công tác thẩm định hồ sơ, thiết kế, dự toán được quan tâm chặt chẽ hơn.

Việc cấp phát vốn cho các dự án công trình (nhất là các dự án, công trình trọng

điểm) đã đảm bảo kịp thời theo khối lượng tiến độ hoàn thành. Tình hình quyết toán

dự án đầu tư hoàn thành được thực hiện đúng chế độ quy định; số lượng dự án hoàn

thành được thẩm tra và phê duyệt ngày càng tăng; qua thẩm tra và phê duyệt quyết

toán đã cắt giảm nhiều khoản chi phí đề nghị quyết toán không đúng chế độ, góp

phần chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Trong tổ chức triển khai thực hiện, các

ngành và các phường, xã đã đảm bảo hoàn thành công tác phân bổ kế hoạch vốn

theo yêu cầu đề ra; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và

tuân thủ quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.... Kết quả thực hiện qua các

năm vừa qua của tỉnh Đồng Nai cho thấy sự chủ động của các ngành, các chủ đầu tư

trong quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chú trọng đầu tư

có trọng điểm, đồng thời thúc đẩy tiến độ thi công và giải ngân vốn các công trình,

dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương quản lý.

Các ngành Tài chính, KBNN đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư,

chủ dự án trong quá trình lập kế hoạch nhu cầu vốn, nghiệm thu thanh toán giá trị

khối lượng XDCB hoàn thành, đồng thời cũng giúp cho công tác quản lý, kiểm soát,

thanh toán của cơ quan tài chính, KBNN chặt chẽ, an toàn.

Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên của địa phương hàng năm cơ bản

thực hiện theo các quy định của Luật NSNN. Dự toán chi sự nghiệp giáo dục – đào

tạo, chi sự nghiệp KHCN không cao hơn dự toán của tỉnh giao. Đối với các lĩnh vực

khác như: quốc phòng, an ninh, y tế, văn hóa - thể thao, chi trợ giá, trợ cước các mặt

hàng chính sách căn cứ chỉ tiêu hướng dẫn của Bộ Tài chính, chế độ chính sách,

khối lượng, nhiệm vụ của từng lĩnh vực, địa phương trình HĐND cùng cấp quyết

định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, dự toán đơn vị cấp trên phân

bổ cho đơn vị dự toán cấp dưới phải khớp đúng với dự toán chi được UBND tỉnh

49

giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi các khoản chi thường xuyên

đã được KBNN kiểm soát chi chặt chẽ về thủ tục và nội dung hồ sơ thanh toán, bảo

đảm đúng nội dung quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, chế độ, định mức đơn

giá. Các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản cơ bản được bảo đảm các quy định về

duyệt giá hoặc đấu thầu, chỉ định thầu và hạn chế tối đa các khoản chi bằng tiền

mặt, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách,

đặc biệt là trách nhiệm của chủ tài khoản khi thực hiện chuẩn chi.

Công tác kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước : Các khoản không nằm trong

dự toán, chi sai về thủ tục, thiếu hoá đơn, chứng từ và sai về nội dung chi đã được

loại ra khỏi hồ sơ thanh toán, thực hiện giảm chi NSNN chủ yếu là chi vượt dự toán,

sai chế độ, định mức tiêu chuẩn, thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu

tư XDCB và vốn chương trình mục đã loại trừ nhiều khoản chi vượt định mức, vượt

dự toán, thanh toán trùng lắp, sai số học và sai khác.

Với số chi NSNN của tỉnh Đồng Nai thì số chi năm sau cơ bản đều cao hơn

số chi của năm trước, số tăng chi chủ yếu tập trung chi cho đầu tư XDCB và các

lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế… Quá trình thực hiện chi NSNN đã đảm bảo đúng

quy trình, đúng chính sách chế độ của Nhà nước ban hành, bước đầu thực hiện Luật

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo kinh phí thực hiện các chức năng -

nhiệm vụ của tỉnh, các cấp, các ngành của địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội trên địa bàn.

Hoạt động chi ngân sách tỉnh Đồng Nai, nhìn chung trong 2 năm 2012 và

2013 nhu cầu chi ngày càng cao, tỷ trọng cơ cấu nguồn chi và tốc độ tăng chi ngân

sách hợp lý theo kế hoạch cân đối ngân sách của tỉnh, nhất là chi cho đầu tư phát

triển sự nghiệp kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tầng của tỉnh quản lý. Trong đó chi

bổ sung ngân sách cấp dưới dự toán năm 2014 thực hiện theo chính sách miễn thuế

sử dụng đất nông nghiệp của Chính phủ, tỉnh bố trí kế hoạch quản lý qua ngân sách

tăng số quản lý ngân sách, để giúp cho địa phương chủ động điều hành quản lý ngân

sách ngay từ đầu năm và kích thích nguồn thu cho địa phương. Tuy nhiên vẫn còn

50

nhiều đơn vị chưa được cân đối quản lý ổn định thường xuyên, nhất là các địa

phương vùng sâu.

Trong thời gian qua công tác tổ chức quản lý chi ngân sách của tỉnh được bố

trí chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng theo luật ngân sách Nhà nước và các Nghị định

của Chính Phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Tình hình cân đối ngân sách

luôn được duy trì ổn định nhiều năm, đáp ứng các yêu cầu chi của tỉnh và đảm bảo

tích lũy thực hiện chi đầu tư phát triển kinh tế – xã hội ngày càng cao. Trên cơ sở

đó, tỉnh bố trí xây dựng dự toán kế hoạch năm 2105 đảm bảo đúng đắn hợp lý và

chính xác.

2.2.3 Nguồn nhân lực

Theo quan điểm cơ bản về cải cách và phát triển, con người luôn được xem

là nhân tố quyết định của mọi loại hình tổ chức… vì thế ta có thể thấy rằng thực

trạng yếu kém về chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh hiện nay nói

riêng và cả nước nói chung là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu

quả quản lý thấp của chính quyền.

Thứ nhất, công tác tuyển dụng chưa được chú trọng, trong thời gian dài Nhà

nước ta tuyển dụng cán bộ không qua thi cử, không theo tiêu chuẩn hay yêu cầu phù

hợp của cơ quan hay đúng chuyên môn của Nhà nước.

Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Nhà nước hiện nay chưa

được quản lý chặt chẽ, chưa đảm bảo chất lượng, chưa theo kịp những yêu cầu của

thực tiễn. Đó là lý do cơ bản dẫn đến thực trạng yếu kém về chất lượng của đội ngũ

công chức Nhà nước nói chung và cán bộ, công chức quản lý chính quyền trên địa

bàn tỉnh nói riêng. Những nhược điểm và hạn chế này của đội ngũ cán bộ, công

chức dẫn đến hai vấn đề lớn đó là:

- Nhân tài của đất nước, nhất là những người trẻ tuổi khó để bộc lộ và phát

huy khả năng của mình.

51

- Khó tránh khỏi tác phong làm việc không lành mạnh, và một số sai phạm

của công chức Nhà nước như tham nhũng, quan liêu, lãng phí, lạm dụng chức

quyền, sách nhiễu dân…Và cuối cùng sau tất cả những điều này dẫn đến những ảnh

hưởng tiêu cực khiến cho hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền giảm

sút.

*

2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân

Trong những năm gần đây, các đạo luật được Quốc hội ban hành như Luật

NSNN, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng,

Luật xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu… đã có tác động mạnh mẽ đến công tác

quản lý tài chính – ngân sách. Bên cạnh đó, vai trò giám sát của HĐND các cấp, sự

quản lý, điều hành sát sao của các cấp chính quyền địa phương trong lĩnh vực tài

chính – ngân sách. Trong đó vấn đề về quản lý NSNN Nhà nước được nâng cao.

Dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ, HĐND, UBND tỉnh, trong những năm qua

tỉnh Đồng Nam đã đạt nhiều kết quả khả quan trong công tác quản lý thu ngân

sách.Về cơ bản tỉnh luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu được

giao, năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo nguồn lực tài chính để tỉnh hoàn thành

nhiệm vụ kinh tế chính trị Tỉnh giao hàng năm, thực hiện thắng lợi các ghị quyết về

phát triển KT-XH của tỉnh.

Công tác quản lý, điều hành NSNN được chặt chẽ hơn và đang dần đi vào

nếp. Việc quản lý NS cấp tỉnh qua hệ thống KBNN đã góp phần làm cho NS của

tỉnh lành mạnh, được quản lý chặt chẽ và thống nhất hơn. Cơ quan quản lý nhà

nước như: Tài chính, KBNN đã có điều kiện tham gia vào việc hướng dẫn, kiểm tra,

giám sát chỉ đạo quá trình lập, chấp hành quyết toán NS cấp tỉnh

52

Công tác thanh tra, kiểm tra NS địa phương bắt đầu được các cấp chính

quyền địa phương quan tâm, chú trọng. Phần lớn các địa phương đã thành lập ban

thanh tra nhân dân và ngày càng hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết thắc mắc,

khiếu kiện của nhân dân. Chính quyền địa phương đã nhận thức được đầy đủ về

trách nhiệm và quyền hạn của mình trong việc quản lý, điều hành NSNN như một

cấp NS hoàn chỉnh theo luật NSNN. Từ đó, chủ động trong việc quản lý, điều hành

NS một cách có hiệu quả hơn.

Theo báo cáo đánh giá công tác, nhiệm vụ tài chính – NSNN đến năm 2015

đã đạt được những kết quả tích cực, có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy hoàn thành

thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Công tác điều hành thu, chi NSNN đã chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm, giữ

vững cân đối ngân sách; tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Đến ngày

28/12/2015, thu cân đối NSNN đạt xấp xỉ 957 nghìn tỷ đồng, đạt 105% dự toán,

bằng 103,1% số ước thu cả năm đã báo Quốc hội; thu dầu thô đạt 73,1% dự toán,

bằng 111,4% số báo cáo Quốc hội; thu cân đối từ hoạt động XNK đạt 98,2% dự

toán và số báo cáo Quốc hội. Hầu hết các địa phương đều thu đạt và vượt dự toán

được giao.

Về công tác xây dựng thể chế và cải cách thủ tục hành chính năm 2015 đã

đáp ứng được yêu cầu đề ra, đảm bảo số lượng, chất lượng, thời hạn; góp phần nâng

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của

Chính phủ, cơ quan Thuế đã rà soát, chuẩn hóa 70 quy trình, quy chế, cắt giảm 63

thủ tục, thay thế 128 thủ tục, bãi bỏ 84 thủ tục, đề xuất phương án đơn giản hóa 11

thủ tục. Tính chung bình năm 2015 đã giảm thêm được 50 giờ nộp thuế đưa tổng số

giờ nộp thuế xuống còn 117 giờ, vượt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 19/NQ-

CP là 121,5 giờ. Mở rộng áp dụng kê khai, nộp thuế điện tử trên phạm vi cả nước,

tính đến 30/10/2015, đã thực hiện khai thuế qua mạng đối với 98,95% số doanh

nghiệp đang thuộc diện quản lý thuế nội địa; triển khai hải quan điện tử tại 100%

cục và chi cục hải quan địa phương, chính thức thực hiện cơ chế một cửa quốc gia

53

và kết nối kỹ thuật cơ chế một cửa ASEAN từ tháng 9/2015. Những nỗ lực cải cách

trong quản lý hành chính thuế, hải quan đã được cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu

tư trong và ngoài nước đánh giá rất cao.

Ngoài ra, theo đánh giá của Bộ Tài chính, năm 2015 đã tăng cường quản lý

thị trường, giá cả, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Chỉ số giá

tiêu dùng tháng 12/2015 tăng 0,6% so với tháng 12/2014 (mức thấp kỷ lục trong

vòng 14 năm qua). Quản lý nợ công chủ động, tích cực; từng bước tái cơ cấu nợ,

hướng tới bền vững; thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công

lập.

Với kết quả thực hiện đến năm 2015, công tác tài chính - NSNN cơ bản đáp

ứng được các yêu cầu về phát triển KT-XH, góp phần tích cực phục hồi và phát

triển kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư. Tuy nhiên, do việc cắt giảm nhanh chính

sách thu, cùng với áp lực tăng chi lớn, dẫn đến cân đối NSNN khó khăn; bội chi

NSNN phải duy trì ở mức cao, dư nợ công tăng nhanh, đòi hỏi có giải pháp phù hợp

để giảm dần trong giai đoạn tới.

Đổi mới công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thể hiện việc

quản lý nguồn NS chặt chẽ, tiết kiệm hiệu quả và đáp ứng nhu cầu phát triển KT-

KH của địa phương. Nâng cao tính tự chủ, chịu trách nhiệm về công tác quản lý

NSNN của cấp chính quyền địa phương. Tăng cường thanh tra, kiểm tra quản lý

ngân sách nhằm ngăn ngừa sai phạm, đảm bảo tính trung thực và hiệu quả trong

quản lý.

2.3.2. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý NSNN của tỉnh gặp

phải một số bất cập và hạn chế nhất định:

Về thu ngân sách

Công tác kế hoạch hoá nguồn thu chưa được coi trọng đúng mức. Đây là một

trong những hạn chế lớn hiện nay về công tác quản lý thu ngân sách. Cơ quan quản

54

lý thu ngân sách chưa làm tốt công tác kế hoạch hóa các nguồn thu để từ đó có biện

pháp quản lý và thu đúng, thu đủ. Hạn chế này thể hiện ở chỗ chưa nắm chắc được

khả năng nguồn thu trên địa bàn bao gồm các nguồn thu đã có, nguồn thu sẽ phát

sinh để từ đó có biện pháp đa dạng hóa các nguồn thu. Đối với nguồn thu chính là

thuế NQD do không có kế hoạch hóa nguồn thu đối với khu vực này cho nên thiếu

cơ sở để xây dựng các biện pháp quản lý nhằm thu đúng, thu đủ. Ngoài ra do chưa

có chiến lược phát triển nguồn thu nên buộc phải tập trung quản lý thu đối với các

đơn vị doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã có với mức thuế tương đối cao để nhằm đạt

được dự toán được giao.

Công tác xây dựng dự toán thu ngân sách chưa có cơ sở vững chắc, đôi khi

còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính. Dự toán thu là cơ sở để điều hành, quản lý thu

ngân sách nhưng chưa được xây dựng một cách có khoa học, thường tham khảo số

kiểm tra của Sở Tài chính tỉnh và tình hình thu ngân sách năm hiện hành, dự ước

khả năng phát triển KT-XH của năm kế hoạch đề đề ra dự toán thu (tuy nhiên số

kiểm tra của Sở Tài chính thường cũng dựa trên số kiểm tra của Bộ Tài chính mà

thông báo cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Tuy nhiên trong thực tiễn

xây dựng dự toán thường dựa vào yếu tố chủ quan, kinh nghiệm. Điều này cũng

xuất phát từ nguyên nhân công tác kế hoạch hóa nguồn thu còn yếu, ngoài ra còn có

nguyên nhân khách quan là thường bị áp đặt của cơ quan cấp trên về số thu ngân

sách nhất là thu thuế từ khu vực kinh tế NQD.

Ngoài ra, tốc độ áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin trong quản lý

thuế còn chậm, trình độ năng lực cán bộ làm công tác tin học chưa đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ, do đó hiệu quả công tác tin học chưa cao, còn tốn nhiều thời gian công

sức, ảnh hưởng đến công tác khác. Công tác thu thập, hệ thống hóa và xử lý thông

tin về đối tượng nộp thuế chưa theo kịp yêu cầu phát triển, các dữ liệu về lịch sử

doanh nghiệp, về các mối quan hệ chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp hành

pháp luật, nhân thân của doanh nghiệp chưa được cập nhật thường xuyên…

55

Bên cạnh đó, do chính sách thuế thường xuyên sửa đổi, bổ sung gây không ít

khó khăn cho cơ quan thuế và người thi hành chính sách thuế. Chính sách kê khai

thuế đã được phổ biến sâu rộng nhưng vẫn còn một số bộ phân người nộp thuế chưa

nghiên cứu để chấp hành. Vẫn còn một số cá nhân, doanh nghiệp lợi dụng chính

sách thuế thông thoáng để, kê khai, mua bán hóa đơn…. Để gian lận, kiếm lợi

nhuận từ gian lận thuế nhưng tỉnh chưa có biện pháp mạnh để xử lý những hành vi

vi phạm đó.

Công tác thanh tra, kiểm tra chưa phát huy được hiệu quả cao vì một số cán

bộ còn gặp một số hạn chế về kỹ năng, thời gian kiểm tra còn kéo dài, chưa đúng

với quy định.

Công tác lập dự toán: Ở các đơn vị còn chậm, dẫn đến công tác tổng hợp dự

toán ngân sách chưa kịp thời theo quy định.

Về chấp hành dự toán: Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan có

chức năng chưa chặt chẽ, chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý các đối tượng nợ thuế,

có nhiều nhóm đối tượng, cá nhân trốn thuế gây thất thoát nguồn thu vào ngân sách.

Cơ cấu chi ngân sách cho xây dựng cơ bản trong tổng chi ngân sách hàng

năm tuy có tăng nhưng còn thấp trong tổng chi ngân sách.

Công tác quyết toán ngân sách theo đúng quy định nhưng đạt kết quả chưa

cao. Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được thực tiễn,

chưa có sự phối hợp chặt chẽ, xử lý sai phạm chưa triệt để.

Về chi ngân sách

- Đối với quản lý chi đầu tư phát triển

Kế hoạch XDCB hàng năm của tỉnh chưa được xây dựng một cách chặt chẽ,

khoa học, nhiều trường hợp chưa đảm bảo quy định, gây lãng phí và hiệu quả đầu tư

thấp, thể hiện:

- Bố trí vốn đầu tư còn dàn trải, phân tán, chưa định hình cơ cấu, tỷ lệ phân

bổ vốn đầu tư cho từng ngành, theo lĩnh vực, còn bị động do phụ thuộc vào phân

56

cấp vốn đầu tư của tỉnh hàng năm. Nhiều lĩnh vực rất cần thiết phải đầu tư nhưng

chưa được quan tâm đúng mức như: cải thiện vệ sinh môi trường, giao thông nông

thôn, điện chiếu sáng các xã ngoại thành, cải tạo mở rộng các trục giao thông chính

của tỉnh…

- Nhiều công trình chưa hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư cũng được ghi

vào kế hoạch, dẫn đến tình trạng vốn ghi kế hoạch mới ở mức khái toán nên thường

phải điều chỉnh bổ sung vốn trong quá trình thực hiện gây bị động trong điều hành

ngân sách trong tỉnh.

- Có công trình chưa được thẩm định sự cần thiết đầu tư một cách chặt chẽ,

chưa xác định chắc chắn hiệu quả KT-XH sau đầu tư của công trình đó mang lại

hoặc hiệu quả sau đầu tư sẽ thấp nhưng đã được bố trí kế hoạch vốn. Có công trình

được bố trí từ ý chí chủ quan của một vài đồng chí lãnh đạo hoặc chỉ là ý kiến của

đại biểu Hội đồng nhân dân (phản ảnh nguyện vọng của cử tri nơi đại biểu đó ứng

cử).

Chất lượng các công tác tư vấn chưa cao nhất là tư vấn lập dự án, lập thiết kế

dự toán dẫn đến nhiều sai sót về khối lượng, đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật…

kết quả là tính chính xác về tổng mức đầu tư các công trình chưa cao, bố trí vốn

cũng không chính xác. Công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự toán cũng

còn nhiều sai sót.

Tiến độ triển khai các dự án chậm, không đảm bảo hoàn thành trong năm

nhất là một số dự án lớn dẫn đến chuyển tiếp, chuyển nợ nhiều, hậu quả là tỉnh

không hoàn thành kế hoạch đầu tư trong một số năm.

Việc tính toán xác định giá trị chỉ định thầu của chủ đầu tư nhiều trường hợp

chưa chính xác, chất lượng công tác đấu thầu chưa cao. Công tác nghiệm thu nhiều

trường hợp còn sơ sài, chưa đảm bảo đầy đủ thủ tục theo quy định.Chất lượng công

trình chưa được quản lý một cách chặt chẽ, nhiều công trình chất lượng kém, mau

xuống cấp; chất lượng công tác tư vấn giám sát chưa cao, nhiều đơn vị tư vấn giám

sát không đảm bảo có mặt tại hiện trường đúng theo quy định của hợp đồng, chất

57

lượng giám sát kém, có trường hợp còn thông đồng với bên thi công làm cho chất

lượng công trình không đảm bảo.

Bộ máy quản lý chi đầu tư còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu

quản lý. Phòng tài chính kế hoạch, cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh công tác

quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng nhưng do trình độ và khả năng của đội ngũ

cán bộ còn bị hạn chế nên dẫn đến hiệu quả quản lý chi đầu tư từ ngân sách còn

thấp.

Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa thật sự chặt chẽ. Theo qui

định của Bộ tài chính, KBNN các cấp có trách nhiệm kiểm soát chi đầu tư, cùng

phối hợp với ngành tài chính nhằm đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục

đích và có hiệu quả. Tuy nhiên trong những năm qua, sự kiểm soát chi đầu tư của

KBNN tỉnh còn hạn chế, thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:

+ KBNN tỉnh chưa đổi mới một cách toàn diện về kiểm soát chi đầu tư. Chưa

làm tốt quá trình kiểm soát trước, trong và sau khi đã đầu tư.

+ Chưa có qui định một cách cụ thể rạch ròi, chức năng của việc kiểm soát

chi đầu tư ngân sách của các phòng chức năng ở KBNN. Điều này dẫn đến một số

khâu chưa kiểm soát chặt chẽ và thiếu thống nhất, đồng bộ trong kiểm soát chi ngân

sách giữa các khâu liên quan với nhau.

+ Nhiều trường hợp cấp phát tạm ứng hoặc thanh toán khối lượng hoàn thành

chưa đảm bảo hồ sơ, thủ tục, chưa đảm bảo chế độ quy định.

+ Công tác cải cách thủ tục hành chính chậm, thiếu niêm yết công khai các

quy định về hồ sơ, thủ tục thanh toán vốn đầu tư; thời gian thanh toán chưa đảm bảo

theo quy định. KBNN thường bị các chủ đầu tư kêu ca thời gian thanh toán chưa

đảm bảo theo quy định, quá máy móc trong giải quyết hồ sơ thanh toán,...

+ Việc phối kết hợp giữa KBNN và Phòng Tài chính - Kế hoạch tỉnh chưa

chặt chẽ. KBNN thường không đảm bảo chế độ báo cáo về kết quả thanh toán vốn

đầu tư quý, năm cho cơ quan tài chính theo quy định.

58

Công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình

hoàn thành của các chủ đầu tư thường chưa chậm so với quy định, chất lượng báo

cáo còn nhiều sai sót, thiếu mẫu biểu theo quy định. Công tác thẩm định, phê duyệt

quyết toán của cơ quan tài chính và UBND tỉnh vẫn còn có trường hợp sai sót.

Đối với quản lý chi thường xuyên

Những tồn tại, yếu kém trên lĩnh vực quản lý chi thường xuyên tập trung ở

các vấn đề như: xây dựng định mức chi, lập dự toán chi, chấp hành dự toán và quyết

toán các khoản chi thường xuyên.

Về công tác xây dựng định mức chi

- Đối với việc xây dựng định mức phân bổ ngân sách: Trong giai đoạn 2008-

2010 tỉnh đã ban hành các định mức phân bổ ngân sách cho các thời kỳ ổn định

ngân sách, các định mức này tương đối toàn diện trên các lĩnh vực để làm cơ sở xây

dựng dự toán chi ngân sách cho các cấp ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách.

Tuy nhiên các định mức này cũng bộc lộ nhiều hạn chế, như:

+ Định mức phân bổ chưa phù hợp với thực tiễn và thường lạc hậu so với

nhu cầu. Điều này thể hiện rõ nét nhất ở định mức chi hành chính, dẫn đến trong

quá trình chấp hành dự toán các đơn vị sử dụng ngân sách gặp khó khăn, chi hành

chính thường xuyên vượt dự toán.

+ Nhiều nội dung chi chưa thể hiện được vào định mức phân bổ ngân sách

như chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định, những nội dung này thường chỉ giải

quyết được trong quá trình thực hiện dự toán trên cơ sở khả năng tăng thu của ngân

sách. Điều này cũng có nguyên nhân nhiều khi do khả năng ngân sách chưa thể cân

đối được khi xây dựng định mức.

- Đối với việc xây dựng định mức sử dụng ngân sách: theo quy định hiện

hành, thẩm quyền ban hành các định mức này chủ yếu thuộc về Bộ Tài chính và

HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Thực tế HĐND tỉnh Đồng Nai cũng đã ban

hành nhiều định mức sử dụng ngân sách ở địa phương trong đó tập trung vào các

59

nội dung chi hành chính như chế độ hội nghị, công tác phí, tàu xe, sử dụng phương

tiện thông tin liên lạc, chế độ phụ cấp cho cán bộ xã, phường, công an xã… Tuy

nhiên phần lớn các định mức lạc hậu và chậm được sửa đổi bổ sung cho phù hợp,

gây khó khăn trong công tác quản lý, tạo ra kẽ hở không trung thực của một bộ

phận cán bộ, công chức.

Về công tác lập dự toán chi thường xuyên.

- Quy trình lập dự toán chi thường xuyên theo quy định của Luật NSNN rất

phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện qua nhiều bước, tốn kém rất nhiều thời gian và

công sức của các đơn vị cơ sở và cơ quan tài chính các cấp. Hạn chế lớn nhất ở đây

là trình độ xây dựng dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách còn yếu, thường

không đảm bảo quy định cả về căn cứ, nội dung, phương pháp, trình tự, hệ thống

mẫu biểu, thời gian,...Trong thực tế công tác lập và thảo luận dự toán còn mang

nặng tính hình thức thiếu dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống.

- Công tác lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách còn chậm về thời gian

theo quy định, thường là không đủ thời gian chuẩn bị do thời gian giữa kỳ họp

HĐND tỉnh quá ngắn. Đối với cấp huyện công tác này không thực chất vì phải thực

hiện theo quyết định của UBND tỉnh giao.

- Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh thuộc tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào

phân cấp ngân sách, tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách, các định mức phân bổ

ngân sách của cấp trên nên thường cứng nhắc, bị động, một số lĩnh vực mang tính

chất bình quân, dễ xảy ra khả năng có nơi thừa nơi thiếu, phân bổ nguồn lực tài

chính chưa thực sự hợp lý.

Về việc chấp hành dự toán chi thường xuyên.

- Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực hiện

tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi

thực tế, điều này thường xảy ra đối với các đơn vị dự toán cấp 1 có các đơn vị sử

dụng ngân sách trực thuộc, các đơn vị này thường có xu hướng muốn giữ lại một

60

phần dự toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc dưới danh nghĩa phục vụ

cho các nhiệm vụ chung của ngành.

- Do việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát hợp với nhu cầu chi nên thường

xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu nên phải điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn

cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và kiểm soát chi của KBNN cung cấp.

- Tình trạng lãng phí trong chi thường xuyên còn lớn và tương đối phổ biến.

Thể hiện ở việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc không đúng tiêu

chuẩn, định mức; chi tổ chức lễ hội, ngày kỷ niệm còn mang tính chất phô trương,

hình thức, gây tốn kém cho ngân sách;

- Chưa tính toán, xác định được hiệu quả chi ngân sách. Hiện nay chúng ta

đang quản lý NSNN theo đầu vào mà chưa tính đến kết quả đầu ra, nói cách khác là

hiệu quả KT-XH của các khoản chi tiêu ngân sách chưa được quan tâm đầy đủ.

Việc quản lý chi tiêu chủ yếu dựa vào hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ có sẵn,

kết quả là không thể đánh giá được hiệu quả của mỗi đồng kinh phí thường xuyên

đã sử dụng. Không có thông tin phản hồi từ hiệu quả chi thường xuyên sẽ cản trở

việc đánh giá kết quả sử dụng các khoản chi này, thiếu cơ sở cho việc hoạch định

chính sách và điều hành của lãnh đạo tỉnh.

- Công tác thanh tra kiểm tra tuy có tiến hành thường xuyên nhưng chưa

mang lại hiệu quả cao, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử lý

kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm về tài chính, ngân sách, chưa kết hợp

được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên để tham

mưu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách.

Công tác kiểm soát chi của KBNN cơ bản bảo đảm đúng quy định, tuy nhiên

cũng còn trường hợp bị bỏ sót, mặt khác công tác cải cách thủ tục hành chính của

KBNN còn chậm, giải quyết công việc đôi khi còn cứng nhắc, gây khó khăn cho

các đơn vị sử dụng ngân sách trong quan hệ giao dịch với kho bạc. Nhiều đơn vị sử

dụng ngân sách thường phàn nàn KBNN còn có thái độ quan liêu, chế độ thông tin

61

báo cáo của KBNN cho cơ quan tài chính cung cấp thường chưa đầy đủ và không

kịp thời.

- Công tác công khai ngân sách của các cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng

ngân sách chưa được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc, nhất là ở các xã

phường và các phòng ban chuyên môn trực thuộc tỉnh. Phổ biến là không đảm bảo

đầy đủ về nội dung, hình thức công khai. Đối với xã, phường thì thường là nội dung

công khai việc huy động và sử dụng các quỹ tài chính ngoài ngân sách, các khoản

huy động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng chưa được thực hiện nghiêm

túc.

- Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

có thu còn chậm. Trong quá trình thực hiện hầu hết các đơn vị chưa xây dựng được

định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình, chưa mở rộng

được các loại hình hoạt động, chưa khai thác hết các điều kiện thuận lợi và tiềm

năng về cơ sở vật chất, con người của từng đơn vị.

Về công tác quyết toán chi thường xuyên.

- Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa đảm bảo

theo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu (nhất là các báo cáo phân tích chi tiết

các khoản chi khác, tiếp khách, mua sắm…), chất lượng báo cáo chưa cao, nhiều

trường hợp chưa khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp.

- Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán chưa cao, đôi

khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi

không đúng quy định mà thường chỉ rút kinh nghiệm. Công tác xét duyệt báo cáo

quyết toán thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi trong năm của đơn vị

mà chưa phân tích, đánh giá số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều

chỉnh về xây dựng định mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách của

các cơ quan tài chính, những bài học kinh nghiệm về việc chấp hành dự toán để

nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng ngân sách.

62

Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế

- Những quy định của pháp luật về pháp luật và chính sách chưa đồng bộ,

phù hợp với thực tiễn và yêu cầu cải cách, đổi mới toàn diện trong lĩnh vực tài

chính. Việc sửa đổi, bổ sung một số quy định diễn ra liên tục, phá vỡ tính ổn định

của hệ thống pháp luật cũng gây khó khăn cho việc quản lý, và điều hành NSNN,

thậm chí còn gây ra khiếu kiện như chính sách đền bù đất đai, giải phóng mặt

bằng…

- Đội ngũ cán bộ, công chức: trong những năm qua đã tăng cường và củng

cố, nhưng so với yêu cầu quản lý tài chính, thì đội ngũ cán bộ quản lý NSNN còn

gặp nhiều bất bập.

- Công tác quản lý, điều hành còn nhiều bấp cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi

của thực tiễn và yêu cầu tăng cường quản lý nguồn lực tài chính công có hiệu quả.

Nhiều sai phạm trong lĩnh vực tài chính ngân sách đều do chủ quan trong quản lý,

điều hành ngân sách gây ra, thậm chí có những vấn đề đã biết rõ việc sử dụng

NSNN không đúng pháp luật, không có hiệu quả nhưng vì lợi ích cục bộ địa

phương, lợi ích cá nhân vẫn quyết định triển khai thực hiện, phân bổ vốn đầu tư từ

NSNN một cách dàn trải.

- Sự phối hợp giữa cơ quan tài chính với cơ quan thuế và KBNN và Ban tài

chính tỉnh có nơi chưa thật sự thực hiện tốt và hiệu quả.

- Một số ngành, đơn vị, xã phường thuộc tỉnh sử dụng các khoản chi NSNN

chưa chấp hành tốt các qui định của luật, chưa nâng cao ý thức quản lý sử dụng vốn

tiết kiệm, có hiệu quả. Việc chấp hành cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi tiêu

NSNN không đúng quy định là nguyên nhân nảy sinh lãng phí ở một số khâu, một

số khoản chi. Một số ít lãnh đạo, cán bộ công chức ở các phòng ban thuộc tỉnh và

xã phường chưa nâng cao ý thức tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách.

- Trong xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cò n chưa quy định rõ trách nhiệm

của thủ trưởng các đơn vị trong việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài khi vi phạm

còn thiếu dẫn đến khi có vụ việc vi phạm về tài chính xảy ra thường khó quy trách

63

nhiệm cá nhân. Tình trạng không ít lãnh đạo các cơ quan HCSN vẫn còn tư tưởng

vận dụng tuỳ tiện, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi này. Mặt

khác, do thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cơ quan đơn vị

dẫn đến tình trạng người thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các khoản chi

thường xuyên thì không được khen thưởng; người sử dụng tuỳ tiện kém hiệu quả thì

không bị xử lý.

- Chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm

minh các trường hợp khi thấy dấu hiệu chi sai nguyên tắc tài chính. Sự phối hợp

thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi t ài chính chưa được tiến hành thường

xuyên, chưa xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm quản lý chi NSNN một

cách đúng mức để làm gương cho người khác. Đây là một nguyên nhân rất quan

trọng. Bởi vì thực tế hiện nay cán bộ có chức, có quyền vi phạm trong quản lý chi

tiêu ngân sách ngày càng tăng lên.

- Một số lĩnh vực còn chưa có quy định cụ thể về công khai, việc triển khai

thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đối với các phòng ban và xã phường chưa được

quan tâm đúng mức, có nơi còn mang tính hình thức làm hạn chế hiệu quả giám sát

của cán bộ, công chức, của các đòan thể CT-XH,của các tầng lớp nhân dân đối với

việc quản lý và sử dụng NSNN tại các đơn vị sử dụng ngân sách, các cấp ngân sách.

- Các đơn vị thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành

chính chưa nhận thức đúng tinh thần của Quyết định 192/2001/QĐTTg, chỉ coi đơn

thuần là việc tăng thu nhập cho cán bộ, công chức mà chưa chú ý gắn với việc sắp

xếp tổ chức bộ máy, cải tiến biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả công tác. Định

mức giao dự toán khoán chi cũng đơn thuần là dựa trên định mức phân bổ chung

nhân với một hệ số điều chỉnh tăng thêm chưa có cơ sở khoa học.

- Do phân cấp quản lý nói chung và phân cấp ngân sách địa phương chưa

phù hợp đã tác động lớn đến quá trình quản lý chi ngân sách của tỉnh. Điều này cho

thấy mối quan hệ giữa thu và chi rất quan trọng, thu để chi nhưng nếu không được

64

sử dụng các khoản chi theo yêu cầu thì thiếu động lực để thực hiện tốt quá trình

quản lý các nguồn thu trên địa bàn tỉnh.

2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong đổi mới công tác quản lý NSNN trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2.3.3.1 Về quản lý thu NSNN

Thứ nhất, các chính sách thuế chưa phù hợp

Thứ hai, quy trình lập dự toán không sát với thực tế, công tác về thu còn

nhiều bất cập, thu nợ chưa triệt để, nợ đọng thuế còn lớn. Công tác phê duyệt dự án

còn nhiều bất cập, công tác lập thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu

tư còn kéo dài không đảm bảo thời gian quy định.

Thứ ba, công tác quyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật

của nhà nước liên quan đến thuế cho từng đối tượng nộp thuế chưa hiệu quả, chưa

mạnh dạn kiến nghị, bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp còn phiền hà cho

người nộp thuế, áp dụng công nghệ thông tin cho việc nộp thuế chưa hiệu quả từ

khâu khai thuế đến nộp thuế qua mạng không mang tính đồng loạt.

Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra nhằm hạn chế vi phạm trong quản lý

thuế, nhằm đạt kết quả trong việc thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguổn thu chưa

minh bạch, rõ rang. Cần có biện pháp và chế độ thưởng phạt rõ rang cho các cá

nhân quản lý và người nộp thuế.

Thứ năm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức chưa thực sự đạt kết quả tốt

cả về đạo đức lẫn chuyên môn.

2.3.3.2 Về quản lý chi NSNN

Thứ nhất, cần bổ sung, sửa đổi các chế độ, chính sách trong quản lý chi về

định mức, tiêu chuẩn cho phù hợp tình hình thực thế.

65

Thứ hai, chưa chú trọng trong công tác xây dựng lập dự toán hàng năm một

cách đồng bộ, cần có sự phối hợp giữa các ban ngành của tỉnh để có biện pháp quản

lý từ khâu lập dự toán đến khâu chấp hành dự toán.

Thứ ba, Ứng dụng công nghệ thông tin còn yếu trong việc quản lý chi, từ

khâu cấp phát, thanh toán đến quyết toán….

Thứ tư, chưa thật sự tập chung vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,

công chưa để đáp ứng yêu câu trong chuyên môn, chính trị và đạo đức nghề nghiệp.

Thứ năm, chưa thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai dự

toán, quyết toán minh bạch.

Thứ sáu, chưa thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra nhằm hạn

chế vi phạm trong quản lý để đạt kết quả tốt trong việc chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả

trong quản lý chi NSNN.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đã trình bày được tình hình phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh.

- Trình bày rõ hoạt động thu, chi ngân sách cấp tỉnh

- Đánh giá được hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (gồm

những kết quả, nguyên nhân và bất cập hạn chế của hoạt động). Giai đoạn 2012 –

2015.

Bên cạnh đó, cũng xây dựng tiêu chuẩn, định mức trong chi NSNN để tạo

điều kiện cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi… thể hiện rõ tính công

khai, minh bạch trong công tác quản lý thu chi ngân sách của tỉnh.

Xây dựng quy trình phối kết hợp chặt chẽ, đoàn kết với nhân dân tại địa

phương. Và nâng cao ý thức trách nhiệm chấp hành pháp luật của các đối tượng là

66

cá nhân, doanh nghiệp trong việc thục hiện thu, chi NSNN, xử lý nghiêm minh

những vi phạm trong thực hiện chấp hành thu, chi NSNN.

Trên cơ sở đó cho thấy mặc dù đã đạt nhiều kết quả, song trong quá trình

quản lý cũng bộc lộ nhiều vần đề còn tồn tại cần phải giải quyết nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2012 -2015. Vần đề này sẽ

tiếp tục được giải quyết chương 3.

67

CHƯƠNG 3

QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

------

3.1. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG

NAI TRONG NHỮNG NĂM TỚI

3.1.1. Mục tiêu và phương hướng tổng quát

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Đồng Nai trong 5 năm tới

là: Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng

lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân;

phát triển kinh tế nhanh, bền vững; xây dựng và phát triển con người toàn diện;

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc

phòng an ninh; xây dựng Đồng Nai giàu mạnh, văn minh.

Phương hướng phát triển

Về phương hướng phát triển của tỉnh trong 5 năm tới là: Tiếp tục phát triển

kinh tế với nhịp độ nhanh, bền vững. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản

sắc văn hóa dân tộc; xây dựng con người phát triển toàn diện. Tăng cường công tác

bảo vệ và cải thiện môi trường. Chủ động ứng phó thích ứng với biến đổi khí hậu,

phòng tránh thiên tai. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Tiếp tục tạo sự

chuyển biến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận. Hoàn thiện tổ chức và

nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy nhà nước. Tập trung xây

dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của các tổ chức Đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tập trung xử lý tốt các

mối quan hệ giữa yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư kết cấu hạ tầng với khả

năng về nguồn lực, vấn đề môi sinh, môi trường, giải quyết an sinh xã hội, về hiệu

quả, hiệu lực quản lý nhà nước.

68

Về các lĩnh vực đột phá

- Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng xã hội và dịch vụ; trong đó ưu tiên

đầu tư, nâng cấp các công trình cấp nước sạch phục vụ dân sinh và các thiết chế văn

hóa phục vụ người lao động.

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đầu tư phát triển giáo dục mầm

non.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng xây dựng nền hành

chính hiện đại.

- Nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt

các cấp.

3.1.2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân từ 8-9%/năm. GRDP

bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 5.300 -5.800 USD. Kim ngạch xuất khẩu tăng

từ 9-11%/năm. Tỷ lệ thu ngân sách Nhà nước hàng năm so với GRDP đạt từ 17-

18%.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm từ 400-420 ngàn tỷ đồng. Đến

năm 2020, toàn tỉnh có 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 15% xã đạt

chuẩn nông thôn mới nâng cao; 80% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

- Đến năm 2020 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1%; bình quân 1 vạn dân

có 30 giường bệnh và 8,5 bác sĩ; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi

giảm còn 23%, cân nặng theo tuổi giảm còn 8%; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1%

(theo chuẩn nghèo của tỉnh giai đoạn 2016-2020); khoảng 55% lực lượng lao động

tham gia bảo hiểm xã hội, 40% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp,

trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%,

trong đó tỷ lệ đào tạo từ trung cấp nghề trở lên là 20%; giảm tỷ lệ lao động không

có việc làm ở khu vực đô thị xuống còn 2,4%; toàn tỉnh có 98% hộ gia đình đạt tiêu

69

chuẩn hộ gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu gia đình văn hóa; trên 95% ấp,

khu phố đạt tiêu chuẩn giữ vững và phát huy danh hiệu ấp, khu phố văn hóa.

- Đến năm 2020 có 80% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu

chuẩn quốc gia; thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, rác thải sinh hoạt, chất thải

rắn công nghiệp không nguy hại, chất thải nguy hại; tỷ lệ che phủ cây xanh đạt

52%; trong đó giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 29,76%.

- Hoàn chỉnh quy hoạch khu vực phòng thủ và xây dựng công trình quốc

phòng theo đúng quy định. Hoàn thành 100% chỉ tiêu động viên, tuyển quân, xây

dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc

phòng toàn dân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng.

- Tỷ lệ tập hợp quần chúng trong độ tuổi vào các tổ chức đoàn thể hàng năm

đạt từ 85% trở lên, riêng đoàn thanh niên đạt 35%. Tỷ lệ đoàn viên, hội viên tham

gia sinh hoạt và công tác thường xuyên đạt trên 80%, xây dựng lực lượng nòng cốt

trong các đoàn thể chính trị - xã hội đạt từ 45% trở lên. Tỷ lệ đoàn, hội cơ sở vững

mạnh đạt trên 80%.

- Phấn đấu hàng năm trên 80% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch, vững

mạnh; trên 85% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; kết nạp đảng viên mới

đạt từ 5 - 6% so với tổng số đảng viên của Đảng bộ đầu năm; trên 90% chi bộ ấp,

khu phố có chi ủy (vào cuối nhiệm kỳ); giải quyết trên 95% đơn thư tố cáo, khiếu

nại kỷ luật Đảng thuộc thẩm quyền; tỷ lệ đảng viên trong toàn Đảng bộ bị thi hành

kỷ luật hàng năm dưới 0,6% so với tổng số đảng viên của Đảng bộ

*

3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TỈNH ĐỒNG NAI

3.2.1. Những quan điểm cơ bản

Một là: Đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động

70

Công khai, minh bạch thu chi NSNN để tăng cường tính công khai, minh

bạch thu, chi NSNN của các cấp chính quyền địa phương, cần chú trọng một số

nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Thông tin cần được công bố rộng rãi: Công chúng phải được tiếp cận với

các thông tin NSNN không chỉ với năm ngân sách quyết toán mà cả với các năm

ngân sách đã qua, và chính sách ngân sách trong tương lai.Các thông tin về hoạt

động ngân sách của các cấp chính quyền địa phương được trình bày với tình hình tài

chính của của tỉnh. Báo cáo ngân sách hàng năm phải được công bố và kèm theo đó

là các báo cáo về các khoản có quan hệ mật thiết với ngân sách như các khoản nợ,

các khoản chi tiêu qua thuế và các hoạt động gián tiếp ngoài ngân sách.

- Các số liệu được công khai theo biểu mẫu, cần cung cấp cho người dân các

số liệu để so sánh với các năm trước đó, so sánh với kế hoạch và mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời cần đưa ra các giải trình cụ thể về các

nhiệm vụ chi tiêu quan trọng để người dân có thể xem xét và đánh giá.

- Tăng cường vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc giám sát chi

tiêu ngân sách. Nâng cao năng lực của các thành viên Hội đồng nhân dân về lĩnh

vực tài chính - Ngân sách để tăng cường khả năng giám sát của HĐND đối với việc

chấp hành ngân sách địa phương.

- Tăng cường hoạt động kiểm toán đối với các cấp ngân sách địa phương.

Luật kiểm toán nhà nước đã được Quốc hội thông qua tháng 5/2005. Kiểm toán nhà

nước có trách nhiệm làm rõ tính chính xác và hợp pháp. Tiến tới công khai hoá báo

cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với ngân sách của mỗi cấp chính quyền

địa phương.

- Tìm kiếm và đổi mới cách thức tăng cường sự tham gia và giám sát của

người dân vào quá trình quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền địa phương. Các

cơ quan chức năng cần có sự hướng dẫn cho người dân trong hoạt động giám sát

ngân sách và có cơ chế tạo điều kiện và bảo vệ người dân để họ được có tiếng nói

về việc sử dụng ngân sách ở địa phương.

71

- Việc phân cấp và giao quyền tự chủ quản lý ngân sách đòi hỏi phải củng cố

tính trách nhiệm và công tác kiểm soát nội bộ tại địa phương và các đơn vị sử dụng

ngân sách nhà nước.

Việc tự kiểm soát nội bộ là rất quan trọng, nhưng để bảo đảm tính hiệu quả

cần phải nghiên cứu và đề ra cơ chế có tính khả thi cao hơn.

Hai là: Thể hiện tính chính xác trong việc thu, chi NSNN

Thể hiện rõ ràng, chính xác về phương pháp tính toán xác định các khoản

thu, chi. Rõ ràng về phương pháp tính toán xây dựng dự toán và quyết toán NSNN.

Các số liệu thu, chi NSNN phải phản ánh theo đúng thực trạng về kinh tế, xã hội;

theo đúng mức tiền đã thu nộp hoặc đầu tư và có đầy đủ các cơ sở chứng minh cho

mỗi nghiệp vụ thu, chi thực tế phát sinh đó. Tất cả những yếu tố trên sẽ hợp thành

sự rõ ràng, trung thực và chính xác trong việc thu, chi và quản lý NSNN. Một khi

tính rõ ràng, trung thực và chính xác của NSNN được thực hiện tốt, thì việc công

khai NSNN mới có giá trị. Để quyết toán NSNN được rõ ràng, chính xác, trung thực

ngoài việc lập báo cáo còn phải có cơ quan kiểm toán xác nhận mức độ trung thực,

tin cậy của số liệu. Điều đó đòi hỏi mỗi địa phương phải tổ chức một cơ quan kiểm

toán độc lập với sự quản lý điều hành của cấp trên để kiểm toán.

Ba là: Thực hiện kiểm soát thanh toán, đối chiếu, quyết toán

- Tất cả các khoản chi ngân sách phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá

trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước

được giao( Thông tư 161/2012/TT/BTC) đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp

có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc

người được ủy quyền quyết định chi.

- Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam

theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản

chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi

và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao

động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

72

- Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương,

trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được

việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử

dụng ngân sách nhà nước.

- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước

các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định

của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho

bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy

định.

Kiểm soát các khoản chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu quốc gia

và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa

phương đã được cơ quan chủ quản giao trong dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng

ngân sách:

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung

sau:

- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo

đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm

quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy

định đối với từng khoản chi.

- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với

các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho

bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giao để kiểm soát.

- Kiểm soát các khoản kinh phí ủy quyền:

73

Bốn là: Quản lý nguồn thu NSNN chặt chẽ

Thu NSNN chặt chẽ, hiệu quả nhằm tăng cường nguồn thu của tỉnh góp phần

phát triển kinh tế - xã hội, ... Cùng với việc siết chặt quản lý thu NSNN, để phát huy

vai trò, chức năng của quản lý nguồn ngân sách nhà nước trong đời sống kinh tế –

xã hội, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và các kinh nghiệm sử dụng công cụ ngân sách

nhà nước ở nước ta, khái quát hoá kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực

tiễn đã đưa ra một số nguyên tắc như sau:

- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 6 Hiến pháp nước cộng hoà

XHCN Việt nam năm 1992 quy định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan

khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.

- Nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai là để mọi người đều được biết,

Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách phải

công khai minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là

người nộp thuế cho nhà nước. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội dung

chủ yếu là:

Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt động

trong và ngoài ngân sách đều được phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền

xem xét quyết định.

Đảm bảo tính khách quan độc lập. Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức

cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách, Nội

dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai được quy định rõ

đối với từng cấp ngân sách.

- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm

trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu

bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.

- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về

thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các

74

lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ:

vay nợ). Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò

nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả

và công bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân

sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các

nguồn bù đắp.

3.2.2. Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Đổi mới quản lý ngân sách”

Đổi mới quản lý ngân sách là nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa

Gần 30 năm đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,

nước ta đang trong giai đoạn phát triển, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, là quá trình

phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ dân trí để phát triển

kinh tế - xã hội, từ lợi thế sẵn có đó có thể khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh trong

nước và tận dụng thời cơ và ưu thế của thời đại.

Trong gia đoạn hiện nay Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến vấn đề

CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn đặt ra cho chính quyền cấp tỉnh những nhiệm

vụ rất nặng nề đòi hỏi phải có cơ chế quản lý kinh tế - xã hội cho phù hợp để phát

huy được tối đa mọi nguồn lực của địa phương và dân cư sinh sống. Hiện nay, Nhà

nước ta phải tập trung, mạnh dạn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa

học công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao.

Để thực hiện, CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn thì việc phải giải quyết

đầu tiên đó là vấn đề kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Vấn đề nay đòi hỏi phải có

một khối lượng vốn rất lớn và chỉ thành công khi khai thác tốt được mọi nguồn lực

tài chính ở tỉnh, cơ bản nhất là tiềm lực huy động đóng góp của nhân dân với

phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Ở cấp tỉnh thì ngân sách và các

quỹ do nhân dân đóng góp giữ vai trò quan trọng không thể thay thế trong việc tạo

dựng cơ sở hạ tầng và nội dung trọng tâm giải quyết tốt vấn đề “cơ sở hạ tầng”. Đây

75

là vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chất lâu dài để phát triển sản xuất

nâng cao chất lượng đời sống kinh tế - xã hội của người dân địa phương.

Vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay được

nhiều cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã quan tâm đầu tư. Song, ở cấp tỉnh có vị

trí đặc biệt quan trọng, có khi vừa là chủ đầu tư, vừa là người tiếp nhận, quản lý

vốn, và có khi tỉnh còn là người trực tiếp thực hiện các dự án.

Về nguồn vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn ngân sách do Trung ương cấp; một

nguồn vốn từ nguồn thu từ thuế, phí, và lệ phí. Và những nguồn vốn huy động đóng

góp từ nhân dân, từ các doanh nghiệp và các nguồn viện trợ khác trên địa bàn tỉnh.

Trong nguồn vốn huy động của nhân dân là nguồn vốn rất quan trọng, kết quả huy

động từ dân phản ánh sự đúng đắn chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

trong việc phát huy nội lực, tập trung đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; kết quả đó

còn thể hiện sự ủng hộ, đồng tình và tình đoàn kết của nhân dân trong việc thực

hiện chủ trương “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” của Đảng và Nhà nước. Nhờ

thực hiện tốt nhiệm vụ chi đầu tư phát triển đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng đã làm cho tầng lớn tại địa phương thay đổi từng ngày, đời sống vật chất,

tinh thần của người dân cải thiện một bước, tình hình an ninh, chính trị, trật tự an

toàn xã hội có phần ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn không ít địa phương vì

nhiều lý do khác nhau như: Tiềm lực ngân sách yếu, khả năng huy động vốn từ dân

thấp, sự quan tâm của ngân sách cấp trên hạn chế, trì trệ, yếu kém trong quản lý và

điều hành ngân sách của bộ máy chính quyền tại địa phương cho nên còn để xảy ra

hiện tượng buông lỏng quản lý, xảy ra tham ô, tham nhũng, lãng phí, nội bộ mất

đoàn kết, khiếu kiện kéo dài; hệ thống cơ sở xuống cấp không được quan tâm, cải

tạo, và sửa chữa; kinh tế xã hội tại địa phương chậm phát triền, đời sống nhân dân

gặp nhiều khó khăn.

Như vậy, thực tiễn cho thấy ở địa phương nào có chủ trương chính sách của

Đảng, chính quyền địa phương đề ra phù hợp với long dân, được nhân dân đồng

tỉnh ủng hộ, chính quyền thực hiện tốt phương châm công tác “ dân biết, dân bàn,

76

dân làm, dân kiểm tra” thì địa phương đó các chủ trương của địa phương đề sát với

nguyện vọng của dân, được nhân dân ủng hộ, đóng góp cả vật chất lẫn tinh thần,

kinh tế tại địa phương đó được phát triển.

Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp đổi mới công tác quản lý ngân

sách nhà nước của tỉnh nhằm đáp ưng những mục tiêu phát triển của đất nước.

Các vấn đề lý luận về ngân sách cấp tỉnh, trong hệ thống NSNN, ngân sách

tỉnh là một bộ phận, nó tồn tại và hoạt động như là một điều hiển nhiên, nhất là kể

từ khi Luật ngân sách ra đời, công tác quản lý ngân sách đã và đang được cấp chính

quyền và các cơ quan chức năng quan tâm, tăng cường quản lý để ngân sách cấp

tỉnh lành mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát triền kinh tế - xã hội, đảm bảo và duy trì

sự ổn định chình trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương. Mặt khác công

tác quản lý ngân sách cấp tỉnh trở thành công cụ tài chính để điều chỉnh vĩ mô nền

kinh tế trong công cuộc xây dựng đất nước.

Đổi mới quản lý ngân sách là nhằm phát huy hơn nữa vai trò của

ngân sách

Ngân sách cấp tỉnh là một cấp trong hệ thống NSNN, với vị trí như vậy ngân

sách phát huy được đầy đủ các vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn tài

chính để đáp ứng chi tiêu cho các hoạt động của chính quyền trong tỉnh.

Với việc thu, chi ngân sách cấp tỉnh cũng tác động trực tiếp tới việc hình

thành các quan hệ tỷ lệ, phân phối thu nhập trong phạm vi của tỉnh đàm bảo công

bằng xã hội và kích thích phát triển sản xuất. Với các hình thức thu và mức thu phù

hợp, chế độ miễn giảm công bằng thu ngân sách cấp tỉnh tác động trực tiếp tới quá

trình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tạo lực để phát triển tăng thu nhập. Từ đó,

tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao đời sống tầng lớp nhân dân lao động và đáp

ứng nhu cầu chi ngày càng cao trên địa bàn tỉnh. Với việc chi ngân sách tỉnh để đảm

bảo xã hội cũng như chi cho các công trình phúc lợi đảm bảo được tính ưu việt và

công bằng của xã hội. Mặt khác, việc giúp đỡ những tầng lớp nông dân nghèo, đói,

chăm lo các hộ gia định đặc biệt khó khăn, những công việc tình nghĩa, thì ngân

77

sách của tỉnh đã tạo điều kiện cho chính quyền thực hiện những công việc có ý

nghĩa to lớn trong việc tạo dựng và củng cố long tin của nhân dân với Đảng, Nhà

nước và chính quyền tỉnh.

Đổi mới quản lý ngân sách là nhằm khắc phục những hạn chế

trong quản lý ngân sách hiện nay.

Từ khi Luật NSNN ra đời, ngân sách tỉnh được đưa vào quản lý thống nhất

trong hệ thống NSNN. Hoạt động của ngân sách tỉnh đã có những kết quả đáng kể,

nhất là từ khi thực hiện Luật NSNN sửa đổi năm 2002 (có hiệu lực chính thức từ

01/01/2004) đã kích thích các tỉnh tổ chức quản lý tốt hơn các nguồn thu trên địa

bàn để chủ động bố trí cho các nhiệm vụ chi tại địa phương. Phần lớn các tỉnh đã tự

trang trải chi thưởng xuyên, đảm bảo cho chính quyền tỉnh thực hiện tốt chức năng,

nhiệm vụ của mình bằng nguồn thu được phân cấp và một phần trợ cấp của cấp

trên. Một số tỉnh có nguồn thu từ rất lớn đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ chi đẩu tư

phát triền, xây dựng kết cấu hạ tầng tại địa phương, làm cho bộ mặt nhân dân trong

địa phương ngày một đổi mới.

Bên cạnh đó, hoạt động chi ngân sách tỉnh cũng còn nhiều tồn tại nhiều hạn

chấ, bất cập cần phải có giải pháp đổi mới. Đặc biệt đó là vấn đề quỹ đất công ích,

hoa lợi công sản và việc thất thu thuế giá trị gia tăng của các công trình xây dựng do

tỉnh, địa phương làm chủ đầu tư; Một số tỉnh quản lý không tốt, có nhiều nơi giao

cho nông thôn tự thu, tự chi nhưng không phản ánh vào ngân sách tỉnh. Điều này

trái với quy định của Luật NSNN. Sự phối hợp giữa chính quyền với các cơ quan

như thuế, Kho bạc, Tài chính còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy hết hiệu quả.

Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính cấp tỉnh còn có nhiều hạn chế

do chưa được đào tạo một cách có hệ thống, trình độ cán bộ không đồng đều, đội

ngũ cán bộ am hiểu về lĩnh vực đầu tư XDCB còn thiếu và yếu chưa thực hiện tốt

vai trò tham mưu cho chính quyền cấp tỉnh trong lĩnh vực này.

Vì thế, trong quản lý chi ngân sách, tình trạng chi tiêu lãng phí còn diễn ra

phổ biến, chứng từ chi tiêu của nhiều nơi còn chưa hợp lý, việc thực hiện chế độ

78

hóa đơn chứng từ còn nhiều vấn đề cần phải chấn chỉnh. Tình trạng thất thoát lãng

phí trong đầu tư XDCB còn xảy ra nghiêm trọng. Nhiều tỉnh thực hiện không đúng

trình tự trong đầu tư XDCB, thực hiện việc giao thầu, chia dự án ra đề chỉ định thầu,

ký hợp đồng với những đơn vị không đủ tư cách pháp nhân; Hiện tượng thanh toán

không đúng định mức, đơn giá, vượt dự toán còn tồn tại...

Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay,

sự tác động của xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, cùng với những diễn biến khó

lường của tình trạng lạm phát và những biến đổi của tình hình kinh tế - xã hội tại địa

phương hiện nay. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quản lý ngân sách

tỉnh và đáp ứng yêu cầu tình hình mới, việc đổi mới quản lý ngân sách tỉnh là một

việc cấp bách và rất cần thiết.

Đổi mới quản lý ngân sách là nhằm khắc phục tình trạng thất thu

của ngân sách nhà nước.

Bên cạnh những nỗ lực của toàn ngành Thuế trong công tác thu ngân sách,

chống thất thu gian lận thuế, thực tế trong hoạt động cũng vẫn còn tồn tại một số

hạn chế, cụ thể:

Thứ nhất, do cán bộ công chức thuế còn “mỏng” nên chưa bao quát hết tình

trạng DN có hành vi trốn thuế và gian lận thuế ngày càng tinh vi. Trong khi đó, tỷ lệ

văn bản tồn đọng chưa giải quyết còn cao, dẫn đến công tác giải đáp vướng mắc

chưa kịp thời.

Thứ hai, hiện nay, lợi dụng sự thông thoáng trong chính sách quản lý, sử

dụng hóa đơn, không ít DN đã thực hiện mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp,

đề khấu trừ thuế GTGT, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.

Thứ ba, việc tổ chức “Tuần lễ lắng nghe ý kiến NNT” và tổ chức Hội nghị

đối thoại với DN, bên cạnh một số địa phương làm tốt, ở một số địa phương còn

chưa đáp ứng được đầy đủ, chưa đồng bộ; việc áp dụng, tuyên truyền, hỗ trợ phù

hợp.

79

Để khắc phục những khó khăn, tồn tại, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu

NSNN toàn ngành Thuế đã và đang quyết liệt triển khai các giải pháp sau:

Một là, bám sát triển khai đầy đủ, kịp thời chương trình công tác, sự điều

hành của Chính phủ. Tăng cường rà soát, năm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách

trên địa bàn; quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, cũng như phối hợp chặt chẽ giữa

cơ quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý

thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng, chống gian lận thương mại, chống buôn lậu,

chống chuyển giá.

Hai là, chỉ đạo cục thuế địa phương đẩy mạnh kiểm tra, rà soát số lượng DN

đăng ký kinh doanh để phát hiện kịp thời các trường hợp thực tế có kinh doanh

nhưng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý. Tập

trung rà soát việc kê khai của các tổ chức, cá nhân, phát hiện ngay các trường hợp

kê khai không đúng để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời; theo dõi chặt chẽ việc kê

khai thuế của các DN có số thu lớn, yêu cầu kê khai sát số phát sinh.

Ba là, thực hiện đầy đủ, kịp thời và công khai, minh bạch các chính sách ưu

đãi về thuế cho các DN; tạo thuận lợi góp phần giúp DN sớm hồi phục và phát triển

sản xuất kinh doanh; tham mưu cho UBND địa phương thành lập ban chỉ đạo đôn

đốc thu nộp ngân sách tại địa phương, tăng cường các biện pháp quản lý thu, khai

thác nguồn thu, chống thất thu và nợ đọng thuế

Bốn là, Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ở tất cả các khâu, các

bộ phận, các lĩnh vực thông qua việc đổi mới phương thức, phát triển đa dạng,

phong phú các hình thức tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ

chức, cá nhân chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế. Đồng thời công khai DN có

hành vi trốn thuế, nhất là những doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

Năm là, Tập trung thanh, kiểm tra các DN có rủi ro cao về thuế, đặc biệt các

doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, kinh doanh qua mạng…

Sáu là, Triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, trong đó tập

trung bám sát những DN nợ thuế lớn; Kiểm tra, giám sát chặt chẽ kết quả thu nợ

80

thuế của các địa phương, đôn đốc nhắc nhở kịp thời những đơn vị có tỷ lệ nợ thuế

cao; thành lập các đoàn công tác kiểm tra tình hình thu, nộp của các ngành nghề,

lĩnh vực số nợ lớn để đôn đốc thu nộp kịp thời số tiền nợ thuế vào ngân sách… Phối

hợp chặt chã với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng…

Bảy là, tăng cường phối hợp với các ngân hàng thương mại, các tổ chức đại

lý thuế… để mở rộng các hình thức nộp thuế hiện đại. Thực hiện duy trì, củng cố

chất lượng đối với các DN đã thực hiện kê khai thuế qua mạng internet. Chú trọng

công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra những đơn vị phát sinh nhiều đơn thu

khiếu tố, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ cán bộ công chức thuế

trong quá trình thực thi công vụ, chú trọng vào những khâu có rủi ro trong lãng phí,

tham nhũng nhằm phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi

phạm theo quy định của Nhà nước.

3.2.3. Phương hướng, mục tiêu 3.2.3.1. Phương hướng

Phát huy tối đa nguồn lực, đặc biệt là phát triển về con người. Đẩy mạnh

phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ. Mở rộng hợp tác quan hệ kinh

tế giữa các khu vực trong nước và nước ngoài. Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao

và bền vững, nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến trình CNH –

HĐH đất nước. Kết hợp chặt chẽ phát triển giữa kinh tế và con người thực hiện

công bằng và tiến bộ xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội tại địa

phương.

Ngoài ra, luôn chủ động kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài

nước vào tất cả các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, góp phần tăng trưởng, và chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tăng dần;

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính hiệu quả và có hiệu lực. Để tập trung

phát huy tốt các kế hoạch phát triển sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến

tiến vào cơ sở sản xuất, chế biến vả tiệu thụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

đến năm 2020.

81

Tiếp tục đổi mới và đồng bộ hơn nữa, phát huy cao mọi nguồn lực, tạo bước

nhảy cao về chất lượng và tăng nhịp độ phát triển để hướng tới Đồng Nai là một

tỉnh công nghiệp hiện đại hơn nữa vào năm 2020.

Xây dựng một nền tài chính quốc gia lành mạnh, bảo đảm giữ vững an ninh

tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện, tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, cải

cách hành chính đồng bộ, bảo đảm tính hiệu quả trong công tác đổi mới quản lý

NSNN trên địa bản tỉnh Đồng Nai.

3.2.3.2. Mục tiêu

- Trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội,

không ngừng tăng thu nhằm thỏa mãn nhu cầu chi để phát triển tỉnh Đồng Nai ngày

một thêm vững chắc, gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất

nước.

- Xác lập cơ cấu chi hợp lý, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng

Nai theo hướng CNH, HĐH. - Tập trung đầu tư có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội, làm cơ sở cho phát triển một cách bền vững của tỉnh và khu vực Đông

nam Bộ.

- Mở rộng dân chủ trong phân cấp quản lý chi NSNN ở địa phương, phát huy

tối đa tính sáng tạo của các cấp NS của tỉnh Đồng Nai trong việc khai thác các

nguồn thu và mở rộng đầu tư phát triển.

- Từng bước lành mạnh hóa NS tỉnh Đồng Nai, bảo đảm cân đối NS tích cực,

bền vững, đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong giai đoạn phát triển.

- Tăng cường nguồn thu để bảo đảm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương.

- Chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả, chống tham ô lãng phí trong sử dụng vốn

NSNN. - Bảo đảm cân đối thu, chi NS tích cực và đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế - xã

hội trọng yếu của tỉnh.

82

- Khuyến khích NS các cấp khai thác mọi nguồn thu sẵn có và tiềm ẩn ở địa

phương để tăng thu và bảo đảm nguồn thu ổn định cho NS.

- Thực hiện các chính sách khuyến khích đối với các cấp NS thực thu vượt

kế hoạch so với dự toán NS.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý các cấp NS.

*

3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐỔI MỚI QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

3.3.1 Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính

Cải cách hành chính ngoài yêu cầu của đổi mới phát triển đất nước, công

nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế mở cửa hội nhập kinh tế, cải cách

nền hành chính còn do yêu cầu bức xúc của người dân: Không muốn bị phiền hà,

sách nhiễu; được pháp luật bảo vệ.

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần

thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp

phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến hành cải

cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ

cụ thể là tiến hành cải cách thủ tục hành chính trong công tác đổi mới quản lý

NSNN của tỉnh Đồng Nai như sau:

Về thu ngân sách

- Các chính sách khi ban hành cần lấy ý kiến rộng rãi của người dân và các

cơ quan, tổ chức có liên quan bằng cách: cung cấp lên trang thông tin của tỉnh để

cán bộ công chức và người dân đóng góp ý kiến, triển khai thông qua cuộc họp

xuống các cấp dưới, thông qua đó nắm bắt được tư tưởng của nhân dân để khi ban

hành các chính sách tránh xảy ra khiếu kiện và được thực thi.

83

- Xử lý các cơ quant ham mưu ban hành chính sách nhưng lại không được

thực thi, gây nhiều dư luận trong xã hội làm mất long tin của nhân dân và đối với

Đảng – Nhà nước.

- Cục thuế ra soát tình hình và cập nhật nhưng ý kiến tham mưu cho cấp trên

loại bỏ những thủ tục rườm rà, gây phiền hà cho người dân đi lại nhiều lần.

Về chi ngân sách

- Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm việc quy hoạch phát triển kinh tế xã

hội, tạo cơ sở đầu tư phát triển nhằm có trọng tâm, trọng điểm thúc đẩy kinh tế xã

hội của địa phương theo đúng định hướng.

- Rà soát điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực, bổ sung quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội, tạo cơ sở đầu tư phát triển các dự án theo đúng định hướng, có

hoạch đầu tư trung hạn, tránh đầu tư dàn trải…

- Ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể cho các chủ

đầu tư, Ban quản lý dự án, các nhà thầu, thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán…

- Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu và giám sát chế tài các nhà thầu.

Những công trình quan trọng hay phức tạp cần ưu tiên lựa chọn theo các tiêu chí kỹ

thuật.

- Phòng Tài chính Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước rà soát các thủ tục và các

văn bản gây khó khăn cho các đơn vị khi thực hiện và những quy định không phù

hợp với tình hình.

- Hàng năm Thủ trưởng đơn vị thụ hưởng ngân sách chấp hành nghiêm việc

công khai, minh bạch các khoản thu, chi tại hội nghị công nhân viên chức hoặc tại

các cuộc họp cơ quan, niêm yết trên bảng thông báo của cơ quan, đơn vị.

Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần phát huy nguyên tắc tập trung dân

chủ có sự thảo luận, góp ý kiến của cán bộ công chức và Ban chấp hành công đoàn

để phát huy quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức trong thực hiện nhiệm vụ. Tạo

động lực phấn đấu vươn lên của mỗi cán bộ công chức tại địa phương.

84

3.3.2 Nhóm cải cách về hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý

Năm 2016, là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề cho những năm tiếp

theo bởi đây là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn

2016 – 2020 và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của

Đảng. Vì vậy, ngay từ đầu năm KBNN đã xác định cần tiếp tục thực hiện tốt hơn

nữa nhiệm vụ chính trị được giao và tập trung tổ chức triển khai 5 nhiệm vụ trọng

tâm sau:

Thứ nhất, về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, tập trung xây dựng và

trình Bộ Tài chính, Chính phủ ban hành đồng bộ và đầy đủ các văn bản hướng dẫn

Luật NSNN, Luật Kế toán năm 2015, đặc biệt là các nội dung về tập trung các

khoản thu và kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN, sửa đổi mục lục NSNN

theo quy định của Luật NSNN năm 2015, quản lý ngân quỹ nhà nước, báo cáo tài

chính nhà nước,… bảo đảm khuôn khổ pháp lý phải đi trước một bước để có đủ thời

gian và các điều kiện cần thiết khác cho việc triển khai thực hiện ngay khi Luật có

hiệu lực. Thông qua đó, nâng cao chất lượng quản lý quỹ NSNN theo hướng đơn

giản, hiện đại, công khai, minh bạch; thực hiện quản lý ngân quỹ nhà nước vừa an

toàn, vừa hiệu quả, gắn quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý NSNN, quản lý nợ

để giảm chi phí nợ vay và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của

Nhà nước; cung cấp thông tin đầy đủ, toàn diện về tình hình NSNN, tài chính nhà

nước, tình hình công nợ và tài sản của Nhà nước,…

Thứ hai, về quản lý quỹ NSNN và huy động vốn, phối hợp chặt chẽ với các

cơ quan thu để tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN, phấn đấu hoàn

thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN năm 2016. Thực hiện kiểm soát

chi NSNN chặt chẽ, hiệu quả theo đúng quy định của Luật NSNN, chỉ đạo của

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các bộ, ngành

liên quan; đồng thời, kịp thời tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền các giải

pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị trong quá trình kiểm soát

chi NSNN. Chủ động xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp triển khai thực hiện

85

nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển theo đúng Nghị quyết

của Quốc hội, phấn đấu hoàn thành kế hoạch huy động vốn được Bộ Tài chính giao.

Thứ ba, về công nghệ thông tin, lấy CNTT làm bước đột phá trong hiện đại

hóa KBNN; đồng thời, kết hợp chặt chẽ giữa hiện đại hóa CNTT với việc hoàn

thiện các chính sách, quy trình nghiệp vụ để từng bước tạo nên công nghệ kho bạc

hiện đại. Bên cạnh đó, thực hiện chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ CNTT, bảo đảm

an toàn, bảo mật và khai thác, sử dụng có hiệu quả các hệ thống ứng dụng CNTT

hiện đại.

Thứ tư, về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ

máy KBNN theo Quy định số 26/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm

tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp định hướng, lộ trình cải cách của

KBNN, đặc biệt là việc triển khai thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN (chi

thường xuyên, chi đầu tư). Bên cạnh đó, không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ

cán bộ, coi đây là hạt nhân của mọi lĩnh vực, có ảnh hưởng quyết định đến sự thành

công hay thất bại của mọi hoạt động. Hệ thống KBNN phải thường xuyên trau dồi

đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công chức, tránh hiện tượng tiêu cực, tha hóa trong

hệ thống; phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ KBNN có phẩm chất, tâm huyết và

trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ năm, về cải cách thủ tục hành chính, KBNN tích cực, chủ động, tập

trung đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, lấy chất lượng cao trong quản

lý và phục vụ các đơn vị giao dịch là mục tiêu của công tác cải cách hành chính

KBNN. Tiến hành rà soát và hoàn thiện cơ chế, quy trình thủ tục trong thu, chi

NSNN theo hướng: đơn giản hóa và giảm thủ tục hành chính, bảo đảm tính công

khai, rõ ràng và minh bạch giảm chi phí thời gian và vật chất cho các đơn vị, cá

nhân khi thực hiện thu, chi tại KBNN thông qua việc tiếp tục triển khai các đề án,

dự án cải cách, hiện đại hóa.

86

Với những giải pháp đồng bộ và quyết liệt, cùng sự nỗ lực cố gắng phấn đấu

của toàn thể cán bộ của KBNN, năm 2016, sẽ góp phần giúp KBNN hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ được giao, tiếp tục góp phần quan trọng trong việc ổn định nền

tài chính của tỉnh nói chung và của quốc gia nói riêng, đáp ứng các yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

3.3.3 Nhóm giải pháp về tổ chức và giám sát có hiệu quả hoạt động thu,

chi ngân sách

Làm thế nào để sử dụng ngày một tốt hơn nguồn vốn eo hẹp của tỉnh để thực

hiện nhiệm vụ Nhà nước và nhân dân giao phó hàng năm. Đó không chỉ là trọng

trách của chính quyền trong tỉnh mà còn của các cơ quan hữu quan như Phòng Tài

chính tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, và các cơ quan quản lý khác. Để hỗ trợ cho

quản lý ngân sách tỉnh, các cơ quan quản lý cấp trên cũng thường xuyên kiểm tra,

giảm sát, đôn đốc, uốn nắn cho cán bộ tỉnh trong việc quản lý ngân sách. Nhưng

trên hết không ai hiểu rõ công việc trong tỉnh bằng chính các cán bộ của tỉnh, do

vậy họ cần phải đảm bảo rằng mọi việc họ làm trong quản lý ngân sách là đúng

pháp luật. Điều quan trọng là họ đã làm như thế nào và bằng các công cụ gì để quản

lý ngân sách ngày một tốt hơn: Đây là vấn đề mà cán bộ quản lý cấp cao hơn cần

phải giải đáp;

Để nâng cao tổ chức, giám sát hoạt động thu, chi NSNN cần phải rà soát, tiến

hành cải cách thủ tục hành chính và đưa ra những giải pháp ở các cấp độ khác nhau

như: Đổi mới về qui trình ngân sách, công cụ và kỹ năng giám sát, chế độ báo cáo,

cung cấp thông tin;

Theo Điều 16 Hiến pháp 2013 giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng:

1. Ngân sách nhà nước được giám sát bởi cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng. Nội

dung giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng gồm:

2. Chính phủ quy định chi tiết về giám sát ngân sách nhà nước của cộng

đồng.

87

Muốn cho quá trình chấp hành dự toán ngân sách tỉnh ngày càng nâng cao chất

lượng và nhờ đó nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh hơn, thì cần phải tổ chức,

kiểm tra và giám sát một cách thường xuyên, liên tục mọi nghiêp vụ kinh tế phát

sinh có liên quan đến thu, chi ngân sách.

Để thực hiện tốt giải pháp trên, thì phải coi trọng việc chấn chỉnh kỷ cương

kỷ luật, thực hiện bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ theo hướng cải cách, hiện đại hoá công tác quản lý thu, đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng

đầu trong thực hiện các nhiệm vụ; thường xuyên giáo dục nâng cao phẩm chất, đạo

đức và năng lực đội ngũ công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, giám sát, phát

hiện và xử lý nghiêm những công chức, viên chức tiêu cực, vi phạm pháp luật.

3.3.4 Nhóm giải pháp về đổi mới qui trình lập quyết định dự toán ngân

sách

- Hoàn thiện quy trình lập dự toán NS Quy trình lập dự toán NS phải đảm

bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây

dựng dự toán, quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN. Trong quá trình lập dự toán

NSNN cần chú ý 2 khâu then chốt là: Khâu hướng dẫn và số thông báo kiểm tra về

dự toán cho các đơn vị thụ hưởng NSNN và khâu xem xét dự toán của các đơn vị

thụ hưởng ngân sách gởi cho cơ quan Tài chính các cấp phải thận trọng thậm chí

phải trao đổi thảo luận với đơn vị để làm sáng tỏ các nhu cầu về dự toán nhằm phục

vụ tốt cho quá trình xét duyệt dự toán.

- Xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở cho việc lập dự toán và xét

duyệt dự toán Xây dựng các chuẩn mực khoa học làm cơ sở, căn cứ cho việc lập và

xét duyệt dự toán chi NS cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Cụ thể

chi kinh phí hoạt động cho các đơn vị thụ hưởng NSNN thành 4 loại như sau: Kinh

phí chi trả quỹ lương, kinh phí quản lý, kinh phí hoạt động sự nghiệp và kinh phí

chi đầu tư XDCB.

88

- Đổi mới về quyết định dự toán NS Quyết định dự toán chi NSNN phải dựa

vào các chuẩn mực khoa học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán chi

NSNN được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương. Khâu xét

duyệt dự toán giữa cơ quan Tài chính với từng đơn vị dự toán phải trao đổi, thảo

luận để đi đến thống nhất về dự toán của các đơn vị. Trên cơ sở thống nhất về dự

toán của đơn vị thụ hưởng NSNN cơ quan Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách

cấp mình thông qua UBND và trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSNN

nhằm đảm bảo cho dự toán xét duyệt được hợp lý hơn.

3.3.5 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách

- Không ngừng nâng cao trình độ nguồn nhân lực cả về đạo đức và chuyên

môn, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quản lý NS phù hợp với yêu cầu

của một lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội tổng hợp.

- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý NS

theo hướng chuyên môn hóa kỹ năng quản lý.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người dân nông thôn, gắn với nhu cầu

thiết thực của người dân. Từ đó nâng cao khả năng kinh tế của người dân nông thôn

nhằm tăng mức đóng góp trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Phải có kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đào tạo cán bộ ngành Tài

chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước, Hải quan đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội và quản lý thu, chi NS địa phương.

Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho hợp lý, bố trí đúng người đúng việc

cho phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn.

- Cán bộ lãnh đạo tỉnh cần nhận thức đúng đắn, toàn diện về tầm quan trọng,

trách nhiệm trong công tác quản lý NSNN trên địa bàn.

- Cần có chế độ thưởng, phạt rõ ràng đối với các cá nhân, tổ chức làm tốt

công tác quản lý NSNN

89

3.3.6 Nhóm giải pháp hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật

Hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật là những hệ thống các phương tiện vật

chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ cho việc thu, chi hay quản lý

NSNN. Đó là các khối công trình, các trang thiết bị được trang bị riêng cho đơn vị,

được các cá nhân là cán bộ quản lý phục vụ cho việc thu, chi ngân sách.

Hiện đại hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật của đơn vị là những điều kiện cần thiết

giúp các đơn vị hoàn thành tốt, chính xác công việc được giao. Tăng cường cơ sở

vật chất và từng bước hiện đại hóa trong đơn vị thực hiện.Nếu tiếp cận quản lý như

là một quá trình với các chức năng thì quản lý và sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật

thực chất là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc quản

lý và sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý

và hiệu quả sử dụng của chúng. Về mục tiêu chung của cơ sở vật chất - kỹ thuật tập

trung vào ba nội dung cơ bản sau:

- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu cho đơn vị

quản lý nguồn ngân sách.

- Sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật đạt hiệu quả cao

- Bảo quản hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật theo đúng các quy định của

Nhà nước, những chức năng cơ bản của quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật

- Nguyên tắc chung quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật là trang bị đầy đủ và

đồng bộ các phương tiện cơ sở vật chất - kỹ thuật để phục vụ cho việc quản lý và bố

trí hợp lý cơ sở vật chất – kỹ thuật.

- Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo dưỡng và bảo trì cơ sở vật chất - kỹ thuật của

đơn vị

90

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Phân tích thực trạng hoạt động của NSNN tỉnh Đồng Nai và rút ra những

thành công, hạn chế của nó trong quá trình NS của địa phương, đã tạo ra những căn

cứ xác thực cho việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả NSNN tỉnh Đồng

Nai trong giai đoạn mới (2016 – 2020). Đồng thời đề ra những giải pháp thực sự có

tính khả thi, trước tiên tác giả đã xác lập một hệ thống mục tiêu, phương hướng,

quan điểm, các chỉ tiêu cơ bản có liên quan, nhằm tạo thêm những căn cứ lý luận và

thực tiễn cho các giải pháp được hướng tới.

Luận văn đã đề xuất được các nhóm giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác

quản lý thu, chi NSNN của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2020, đó là những nhóm

giải pháp về cải cách thủ tục hành chính; nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế,

chính sách về quản lý; nhóm giải pháp về tổ chức và giám sát có hiệu quả hoạt động

thu, chi ngân sách; nhóm giải pháp về đổi mới quy trình lập quyết định dự toán

ngân sách; nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý NSNN; nhóm giải

pháp hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật.

Một số kiến nghị

Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính

Thứ nhất, cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế.

Trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế cần quán triệt quan điểm của

Đảng và Nhà nước về đổi mới chính sách thuế. Chính sách thuế phải góp phần nâng

cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo yêu cầu phát triển của

nền kinh tế việc hoàn thiện chính sách thuế phải nhằm thiết lập một hệ thống thuế

công bằng và hiệu quả, phải đơn giản, ổn định, minh bạch, công khai và có tính luật

pháp cao. Áp dụng hệ thống thuế không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng

như giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,

cần phải tách chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế.

91

Thứ hai, cần nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu

vào như hiện nay sang lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra. Quản lý NSNN theo

kết quả đầu ra được coi là công cụ để Nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi

mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội, giúp cải thiện chính sách công và góp phần

tăng cường hiệu quả quản lý.

Thứ ba, cần nghiên cứu sửa đổi luật NSNN phù hợp với giai đoạn hội nhập

kinh tế quốc tế. Hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách, cần được cập nhật

thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự khác biệt

giữa các vùng, miền.

Đối với tỉnh Đồng Nai

- Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện

theo quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch,

danh mục công trình và giao cho tỉnh làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản

lý dự án, các Ban quản lý từ cấp xã để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây

dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử

dụng.

- Giao sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương

từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực,

kinh nghiệm nhà thầu cho các chủ đầu tư.

- Áp dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân trong việc lập

dự án và đề xuất dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp nông thôn.

- UBND tỉnh sớm ban hành quy định cụ thể, chi tiết việc xác định giá đến

hiện trường xây lắp phù hợp với điều kiện hiện nay. Để các Chủ đầu tư có cơ sở lập

dự toán chính xác theo đúng quy định phát luật.

92

PHẦN KẾT LUẬN

Ngân sách Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền tài chính quốc

gia nhất là trong điều kiện hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế -

quốc tế và các nước trong khu vực. Sự ổn định của NSNN quyết định sự phát triền

nền kinh tế - xã hội, công bằng xã hội và có tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.

Vì thế, công tác đổi mới quản lý NSNN là vấn đề cấp thiết được coi trọng và

ngày càng được hoàn thiện nhằm sử dụng nguồn vốn NSNN một cách tiết kiệm và

có hiệu quả để phục vụ nền kinh tế của đất nước ngày càng phồn thịnh hướng tới

mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”

Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã đạt được những kết quả

nhất định, Đồng Nai là một trong nhưng tỉnh có tốc độ đầu tư, phát triển cao, có quy

mô phát triển tập chung chủ yếu là các khu công nghiệp, so với các tỉnh khác thì ở

đây kinh tế phát triển, đời sống dân cư được nâng cao đang dần được đổi mới. Song

vẫn còn một số hạn chế nhất định cần phải khắc phục và hoàn thiện tốt hơn nữa

trong công tác đổi mới quản lý NSNN theo hướng vừa phát huy tính sáng tạo của

địa phương lại vừa đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý NSNN

trên địa bàn tỉnh.

Để nâng cao chất lượng quản lý ngân sách phù hợp với thời kỳ phát triển

mới, vai trò ngân sách Nhà nước càng có ý nghĩa quan trọng ở địa phương là yêu

cầu không thể thiếu, cùng đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện quản lý tài chính

ngân sách đúng nguyên tắc, chế độ và pháp luật của Nhà nước đựơc qui định.

Không ngừng củng cố đội ngũ cán bộ quản lý trao dồi nghiệp vụ am hiểu trong

công tác quản lý thu – chi, tăng cường công tác thanh kiểm tra cùng với việc tuyên

truyền giáo dục, vận động nhân dân tự giác tham gia nghĩa vụ thuế đối với Nhà

nước, đảm bảo cho công tác quản lý ngân sách Nhà nước theo luật định.

Đặc biệt, cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức vừa có tài; với

chính sách lương thỏa đáng ở vị trí làm việc, đống thời có biện pháp quản lý chặt

chẽ các đối tượng và xử lý nghiêm minh các cán bộ công chức làm sai quy định cơ

93

quan, pháp luật, tạo điều kiện cho công tác đổi mới quản lý có hiệu quả cao nâng

tầm phát triển địa phương lên tầm cao mới.

Qua việc phân tích phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản

lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là một hệ thống dựa trên cơ sở xác định mục

tiêu, yêu cầu đạt được. Những giải pháp được trình bày trong luận án đã tuân thủ

được những yêu cầu chung cho cả nước, nhưng khi áp dụng ở tỉnh Đồng Nai thì cần

được vận dụng cụ thể phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của địa phương.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (2005), Báo cáo chính trị Đại hội tỉnh

Đảng bộ lần thứ VXII.

2. Bộ tài chính (2003), Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Tài

chính, Hà nội – 2003

3. Bộ tài chính (2003), Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 Hướng dẫn

tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.

5. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, Niên giám thống kê Đồng Nai 2006, NXB Thống

kê – 2007.

6. Chính phủ, Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình.

7. Chính phủ, Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công

trình.

8. Chính phủ, Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây

dựng.

9. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,

NXB chính trị quốc gia, Hà nội – 2007

10. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Viện quản lý kinh tế (2007), Giáo

trình Quản lý kinh tế, NXB chính trị quốc gia, Hà nội – 2007

11. Kho bạc nhà nước Tỉnh Đồng Nai, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách

12. Kho bạc nhà nước, Hệ thống văn bản hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ KBNN,

tập IX, X, XI, XII.

13. Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Nai, Báo cáo KTKS 2005 – 2007.

14. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015

15. Quốc hội, Luật số 01/2002/QH11 Luật Ngân sách nhà nước.

16. Quốc hội, Luật số 16/2003/QH11 Luật về xây dựng.

17. Quốc hội, Luật số 61/2005/QH11 Luật đấu thầu.

18. Thông tư số 60/2003/TT-BTC, Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt

động tài chính khác của xã, phường, thị trấn

19. Thông tư số 161/2012/TT-BTC, Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các

khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN

20. UBND tỉnh Đồng Nai (2003), Quyết định số 98/2003/QĐ-UB ngày 9/10/2003

về việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phường thuộc tỉnh

Đồng Nai năm 2004

21. UBND tỉnh Đồng Nai (2003), Quyết định số 122/2003/QĐ-UB ngày

28/11/2003 Về việc ban hành quy định tạm thời về quản lý tài chính thôn, tổ dân

phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

22. UBND tỉnh Đồng Nai (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Đồng Nai

2006 – 2010

23. UBND tỉnh Đồng Nai (2013) Chỉ thị số 02/CT-UBND, UBND tỉnh Đồng Nai

về việc tổ chức thực hiện và điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai

24. UBND tỉnh Đồng Nai (2006), Quyết định số 100/2006/QĐ-UB ngày 15/8/2006

Về việc ban hành quy định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa

phương thuộc tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2007-2010

.

DANH MỤC CÁC WEBSIDE

1. http://thuvienphapluat.vn/

2. http://dongnai.gov.vn/ (Cổng thông tin Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai)

3. http://tapchitaichinh.vn/

4. http://kinhtevadubao.vn/

5. http://laodongxahoi.net/

PHỤ LỤC SỐ I

DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014 (Kèm theo Nghị quyết số 97/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai)

Đơn vị tính: triệu đồng

NĂM 2013 S.SÁNH(%)

STT NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU DỰ TOÁN 2014 ƯỚC THỰC HIỆN DT 2014/ DT 2013 DT 2014/ UTH 2013 DỰ TOÁN ĐẦU NĂM 2013

A 1 2 3 4=3/1 5=3/2

32.456.000 32.656.000 35.116.000 108% 108% TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (A+B+C)

A 30.750.000 30.750.000 33.070.000 108% 108% TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN (I + II):

I Thu nội địa 17.750.000 18.550.000 19.600.000 110% 106%

17.350.000 17.720.000 19.100.000 110% 108% (Thu nội địa đã trừ tiền sử dụng đất)

1 Thu từ các DNNN Trung Ương 2.550.000 2.170.000 2.000.000 78% 92%

- Thuế giá trị gia tăng 1.280.200 1.300.000 1.220.000 95% 94%

- 2.700 1.750 2.700 100% 154% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa

- Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.180.000 744.000 670.000 57% 90%

- Thuế tài nguyên 60.000 100.000 100.000 167% 100%

- Thuế môn bài 600 550 600 100% 109%

- Thu khác 26.500 23.700 6.700 25% 28%

2 Thu từ các DNNN Địa phương 2.350.000 2.330.000 2.400.000 102% 103%

- Thuế giá trị gia tăng 622.300 624.100 576.300 93% 92%

- 1.070.000 1.140.190 1.173.000 110% 103% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa

- Thuế thu nhập doanh nghiệp 600.000 510.000 600.000 100% 118%

- Thuế tài nguyên 45.000 35.000 35.000 78% 100%

- Thuế môn bài 700 710 700 100% 99%

- Thu khác 12.000 20.000 15.000 125%

3 Thu từ xí nghiệp có vốn ĐTNN 5.780.000 6.900.000 7.694.000 133% 112%

- Thuế giá trị gia tăng 2.022.000 2.109.600 2.289.400 113% 109%

- 35.000 70.000 80.000 229% 114% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa

- Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.620.000 4.510.000 5.200.000 144% 115%

- Thuế tài nguyên 500 1.600 1.600 320% 100%

- Thuế môn bài 3.000 2.800 3.000 100% 107%

- Tiền thuê mặt đất, mặt nước 20.000 36.000 30.000 150% 83%

- Thu khác 79.500 170.000 90.000 113% 53%

4 2.950.000 2.680.000 3.000.000 102% 112% Thu từ khu vực ngoài quốc doanh

- Thuế giá trị gia tăng 2.227.000 1.989.000 2.182.000 98% 110%

- 27.000 20.000 23.000 85% 115% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa

- Thuế thu nhập doanh nghiệp 600.000 570.000 700.000 117% 123%

- 20.000 21.000 21.000 Thuế tài nguyên 105% 100%

- 46.000 50.000 54.000 Thuế môn bài 117% 108%

- 30.000 30.000 20.000 Thu khác 67% 67%

5 Lệ phí trước bạ 480.000 410.000 440.000 92% 107%

6 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1.310

7 50.000 50.000 50.000 100% 100% Thuế nhà đất - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

8 Thuế thu nhập cá nhân 2.714.000 2.470.000 2.800.000 103% 113%

9 Thu phí, lệ phí 110.000 120.000 110.000 100% 92%

10 700 Thuế chuyển quyền sử dụng đất

11 Thu tiền sử dụng đất 400.000 830.000 125% 500.000

12 Tiền thuê mặt đất, mặt nước 110.000 176.000 100% 63% 110.000

13 390 Thu KHCB, tiền bán nhà thuộc SHNN

14 150.000 100.000 130.000 87% 130% Thu phí xăng dầu - Thuế bảo vệ môi trường

15 Thu khác ngân sách 100.000 305.600 360.000 360% 118%

16 6.000 6.000 6.000 100% 100% Thu hoa lợi công sản, qũy đất công ích … tại xã

II 13.000.000 12.200.000 13.470.000 104% 110% Thu tư hoạt động xuất nhập khẩu

1 2.470.000 3.070.000 3.370.000 136% 110% Thuế XNK, TTĐB hàng nhập khẩu

2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 10.530.000 9.130.000 10.100.000 96% 111%

B

THU HUY ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT THEO KHOẢN 3 - ĐIỀU 8 LUẬT NSNN

C 1.706.000 1.906.000 2.046.000 120% 107% CÁC KHOẢN THU ĐỂ LẠI CHI Q.LÝ QUA NS

1 700.000 900.000 800.000 114% 89% Thu từ lĩnh vực xổ số kiến thiết

2 Ghi thu học phí 60.000 60.000 60.000 100% 100%

3 Ghi thu viện phí 946.000 946.000 1.186.000 125% 125%

11.517.317 14.152.013 12.761.064 111% ** TỔNG THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

A 9.811.317 12.040.195 10.715.064 109% Các khoản thu cân đối ngân sách địa phương

1 9.692.402 10.555.266 10.649.564 110% 101% Các khoản thu theo tỷ lệ phân chia

Các khoản thu 100% 1.426.800 2.314.360 1.589.900 111% 69% -

Thu phân chia theo tỷ lệ % 8.265.602 8.240.906 9.059.664 110% 110% -

43.000 43.000 2 Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương

75.915 81.915 3 Thu bổ sung từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ

393.115 65.500 4 Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương

110.518 5.500 4.1 Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia

4.2 Nguồn hỗ trợ có mục tiêu 112.597 60.000

100.000 4.3 Nguồn vốn vay KBNN TW năm 2013

70.000 4.4 Vay để đầu tư kiên cố hoá kênh mương năm 2013

966.899 5 Từ nguồn ngân sách địa phương

366.899 5.1 Từ nguồn kết dư ngân sách năm 2012

600.000 5.2

Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2012 chuyển sang được Bộ Tài chính chấp thuận sử dụng

B 1.706.000 2.111.818 2.046.000 120% 97% Các khoản thu được để lại quản lý qua NSNN

1 Thu lĩnh vực Xổ số kiến thiết 700.000 1.105.818 114% 800.000

- Dự toán giao đầu năm 700.000 900.000 114% 89% 800.000

- 205.818 Nguồn vốn xổ số kiến thiết (Kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2013)

2 Ghi thu học phí 60.000 60.000 60.000 100% 100%

3 Ghi thu viện phí 946.000 946.000 1.186.000 125% 125%

PHỤ LỤC SỐ II

DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2014 (Kèm theo Nghị quyết số 97/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai)

Đơn vị tính: triệu đồng

CHI TIẾT CÂN ĐỐI

STT NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI DỰ TOÁN NĂM 2013 UTH NĂM 2013 DỰ TOÁN NĂM 2014 DT 2014 SO DT 2013 KHỐI TỈNH KHỐI HUYỆN, XÃ DT 2014 SO UTH 2013

A 1 2 3 4 5 6=3/1 7=3/2

11.517.317 13.289.149 12.761.064 6.829.476 5.931.588 111% 96% TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

9.811.317 11.177.331 10.715.064 4.783.476 5.931.588 109% 96% A Các khoản chi trong cân đối

2.785.115 3.824.463 2.967.560 1.817.560 1.150.000 107% 78% I Chi Đầu tư phát triển

2.264.200 2.264.200 2.400.060 1.450.060 950.000 106% 106% 1 Chi xây dựng cơ bản tập trung

400.000 400.000 500.000 300.000 200.000 125% 125% 2 Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất

Trong đó:

160.000 160.000 200.000 200.000 125% 125% + Chi đầu tư xây dựng cơ bản

120.000 120.000 150.000 150.000 125% 125% + Chi thành lập quỹ phát triển nhà ở

120.000 120.000 150.000 150.000 125% 125% + Chi thành lập quỹ phát triển đất

3 43.000 43.000 60.000 60.000 140% 140% Chi XDCB hỗ trợ cầu Hóa An

4 75.915 81.915 Chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ

5 24.191 5.500 5.500 23%

Chi XDCB từ chương trình mục tiêu

6 10.000

Chi đầu tư thực hiện dự án trồng khôi phục cây gỗ lớn bản địa Chiến khu Đ

7 17.532

Chi đầu tư các dự án sau quyết toán (kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2012)

8 200.000 Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn vay

KBNN TW năm 2012

9 2.000 2.000 2.000 2.000 100% 100% Chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp theo chế độ

10 41.689

Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu vượt dự toán năm 2012 (kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2012)

11 29.936 Chi đầu tư phát triển khác

12 110.000

Chi đầu tư XDCB từ nguồn vay KCHKM

13 600.000 Chi đầu tư mua 04 Block chung cư Nguyễn Văn Trỗi

II Chi thường xuyên 6.732.522 7.059.188 7.531.604 2.862.400 4.669.204 112% 107%

1 40.000 40.000 40.000 40.000 100% 100% Chi trợ giá các mặt hàng chính sách

2 866.151 935.888 1.006.521 473.082 533.439 116% 108% Chi sự nghiệp kinh tế

Trong đó:

91.432 141.645 124.095 42.289 81.806 136% 88% - Chi sự nghiệp nông nghiệp

67.293 68.347 112.808 92.762 20.046 168% 165% - Chi sự nghiệp lâm nghiệp

21.296 32.386 34.542 13.364 21.178 162% 107% - Chi sự nghiệp thủy lợi

97.896 101.340 116.744 84.052 32.692 119% 115% - Chi sự nghiệp giao thông

117.400 123.476 129.976 129.976 111% 105% - Chi sự nghiệp kiến thiết thị chính

77.657 77.657 102.154 85.323 16.831 132% 132%

- Chi sự nghiệp tài nguyên, khoáng sản, đất đai

16.959 21.563 15.095 15.095 89% 70% - Chi sự nghiệp công thương

293.516 299.504 312.705 85.627 227.078 107% 104% - Chi sự nghiệp quản lý môi trường

70.000 56.949 45.000 45.000 64% 79% - Chi cho công tác quy hoạch

12.702 13.021 13.402 9.570 3.832 106% 103% - Chi sự nghiệp khác

3 3.078.200 3.138.163 3.303.145 737.735 2.565.410 107% 105% Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề

2.757.955 2.797.462 2.959.810 431.083 2.528.727 107% 106% - Chi sự nghiệp giáo dục

306.245 326.701 333.885 306.652 27.233 109% 102% - Chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề

14.000 14.000 9.450 9.450 68% 68% - Chi đào tạo dạy nghề lao động nông thôn

4 Chi sự nghiệp y tế 558.751 594.496 661.992 645.018 16.974 118% 111%

5 69.845 71.957 75.500 70.000 5.500 108% 105% Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ

6 130.305 159.869 161.633 99.019 62.614 124% 101% Chi sự nghiệp văn hoá - thể thao - du lịch - gia đình

7 21.037 26.622 21.702 21.702 103% 82% Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình

8 Chi đảm bảo xã hội 550.928 609.704 611.566 310.337 301.229 111% 100%

9 1.015.673 1.084.738 1.249.561 409.997 839.564 123% 115% Chi quản lý hành chính

10 269.701 282.863 294.487 53.529 240.958 109% 104% Chi an ninh - quốc

phòng

107.418 114.886 115.402 12.658 102.744 107% 100% - Chi giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội

162.283 167.977 179.085 40.871 138.214 110% 107% - Chi quốc phòng địa phương

11 Chi khác ngân sách 131.931 114.888 105.497 23.683 81.814 80% 92%

7.280 1.239 1.239 17% Trong đó: - Mua xe ô tô và trang thiết bị cho các đơn vị

III

Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương

Trong đó: Chuyển nguồn từ năm trước sang để làm lương

IV Chi trả nợ theo khoản 3 - Điều 8 Luật NSNN

V 2.910 2.910 2.910 2.910 100% 100% Chi lập hoặc bổ sung quỹ dự trữ Tài chính

VI 290.770 290.770 212.990 100.606 112.384 73% 73% Dự phòng ngân sách

B 1.706.000 2.111.818 2.046.000 2.046.000 120% 97% Các khoản chi quản lý qua ngân sách

Trong đó:

700.000 1.105.818 800.000 800.000 114% 72% - Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu xổ số kiến thiết

60.000 60.000 60.000 60.000 100% 100% - Chi từ nguồn ghi thu học phí

946.000 946.000 1.186.000 1.186.000 125% 125% - Chi từ nguồn ghi thu viện phí

PHỤ LỤC III

DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015 (Kèm theo Nghị quyết số 140/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của HĐND tỉnh Đồng Nai)

Đơn vị tính: Triệu đồng

NĂM 2014 S.SÁNH(%)

NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU

DT 2015/ UTH 2014 DỰ TOÁN NĂM 2015 DỰ TOÁN ĐẦU NĂM 2014 ƯỚC THỰC HIỆN

2 A 1 3 4=3/2

35.116.000 36.585.957 39.520.300 108% TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (A+B+C)

A 33.070.000 34.019.316 37.215.000 109% TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN (I + II):

I Thu nội địa 19.600.000 20.549.316 22.865.000 111%

19.100.000 19.868.549 22.365.000 113% (Thu nội địa đã trừ tiền sử dụng đất)

1 2.000.000 2.138.429 2.590.000 121% Thu từ các DNNN Trung

Ương

Thuế giá trị gia tăng 1.220.000 1.325.888 1.600.000 - 121%

- 2.700 2.104 2.700 128% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa

- Thuế thu nhập doanh nghiệp 670.000 630.427 842.000 134%

- Thuế tài nguyên 100.000 174.805 140.000 80%

- Thuế môn bài 600 608 600 99%

- Thu khác 6.700 4.597 4.700 102%

2 2.400.000 2.293.061 2.700.000 118% Thu từ các DNNN Địa phương

- Thuế giá trị gia tăng 576.300 635.858 740.300 116%

- 1.173.000 1.065.439 1.210.000 114% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa

- Thuế thu nhập doanh nghiệp 600.000 532.744 703.000 132%

- Thuế tài nguyên 35.000 55.261 42.000 76%

- Thuế môn bài 700 705 700 99%

- Thu khác 15.000 3.054 4.000 131%

3 7.694.000 8.615.620 9.904.000 115% Thu từ xí nghiệp có vốn

ĐTNN

- Thuế giá trị gia tăng 2.289.400 2.095.388 2.657.000 127%

- 80.000 163.656 120.000 73% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa

- Thuế thu nhập doanh nghiệp 5.200.000 6.144.976 7.000.000 114%

- Thuế tài nguyên 1.600 4.056 3.000 74%

- Thuế môn bài 3.000 3.085 3.000 97%

- Tiền thuê mặt đất, mặt nước 30.000 46.034 41.000 89%

- Thu khác 90.000 158.425 80.000 50%

4 3.000.000 2.604.926 3.000.000 115% Thu từ khu vực ngoài quốc doanh

- Thuế giá trị gia tăng 2.182.000 1.750.558 2.165.000 124%

- 23.000 20.518 24.000 117% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa

- Thuế thu nhập doanh nghiệp 700.000 700.216 700.000 100%

- 33.000 21.000 34.458 Thuế tài nguyên 96%

- 53.000 54.000 54.360 Thuế môn bài 97%

- 25.000 20.000 44.816 Thu khác 56%

5 Lệ phí trước bạ 440.000 409.067 410.000 100%

6 1.144 Thuế sử dụng đất nông nghiệp

7 50.000 51.315 50.000 97% Thuế nhà đất - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

8 Thuế thu nhập cá nhân 2.800.000 2.700.633 2.900.000 107%

9 Thu phí, lệ phí 110.000 154.479 120.000 78%

10 607 Thuế chuyển quyền sử dụng đất

11 500.000 500.000 680.767 73% Thu tiền sử dụng đất

12 110.000 130.000 190.309 68% Tiền thuê mặt đất, mặt nước

13 200 Thu KHCB, tiền bán nhà thuộc SHNN

14 130.000 86.150 85.000 99% Thu phí xăng dầu - Thuế bảo vệ môi trường

15 Thu khác ngân sách 360.000 436.281 380.000 87%

16 6.000 6.328 6.000 95% Thu hoa lợi công sản, qũy đất công ích … tại xã

17 180.000 90.000 Thu cổ tức và lợi nhuận còn lại

II 13.470.000 13.470.000 14.350.000 107% Thu tư hoạt động xuất nhập khẩu

1 3.370.000 3.370.000 3.180.000 94% Thuế XNK, TTĐB hàng nhập khẩu

2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 10.100.000 10.100.000 11.170.000 111%

B

THU HUY ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT THEO KHOẢN 3 - ĐIỀU 8 LUẬT NSNN

C 2.046.000 2.566.641 2.305.300 90% CÁC KHOẢN THU ĐỂ LẠI CHI Q.LÝ QUA NS

1 800.000 1.320.641 1.000.000 76% Thu từ lĩnh vực xổ số kiến thiết

2 Ghi thu học phí 60.000 60.000 60.000 100%

3 Ghi thu viện phí 1.186.000 1.186.000 1.245.300 105%

12.761.064 15.359.410 15.586.639 101% TỔNG THU NGÂN SÁCH

ĐỊA PHƯƠNG

A 10.715.064 12.782.129 13.081.339 102% Các khoản thu cân đối ngân sách địa phương

1 10.649.564 10.981.027 12.406.290 113% Các khoản thu theo tỷ lệ phân chia

- Các khoản thu 100% 1.589.900 1.868.283 1.849.000 99%

- Thu phân chia theo tỷ lệ % 9.059.664 9.112.744 10.557.290 116%

2 65.500 775.135 100.500 13%

Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương

2.1 65.500 146.475 25.500 17% Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia

2.2 Nguồn hỗ trợ có mục tiêu 273.660 75.000 27%

2.3 Nguồn vốn vay KBNN 300.000

2.4 55.000 Thu từ nguồn vay kiên cố hoá kênh mương

3 1.025.967 574.549 56% Từ nguồn ngân sách địa phương

3.1 136.298 Từ nguồn kết dư ngân sách

năm 2013

3.2 10.458

Quỹ đầu tư phát triển nộp NS 2014 về tiền lãi cho vay thu được và phí ủy thác theo cv 1644/UBND-TC ngày 04/3/2014 của UBND tỉnh

3.3 153.760 Nguồn cải cách tiền lương năm 2014

3.4 325.451 574.549 Nguồn vốn vay Ngân hàng Công thương Việt Nam

3.5 400.000 Nguồn vốn vay Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam

B 2.046.000 2.577.281 2.505.300 97% Các khoản thu được để lại quản lý qua NSNN

1 Thu lĩnh vực Xổ số kiến thiết 800.000 1.331.281 1.000.000 75%

2 200.000 Kết dư ngân sách năm 2014 (nguồn XSKT vượt thu)

Ghi thu học phí 3 60.000 60.000 60.000 100%

Ghi thu viện phí 4 1.186.000 1.186.000 1.245.300 105%

PHỤ LỤC IV

DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015 (Kèm theo Nghị quyết số 140/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của HĐND tỉnh Đồng Nai)

Đơn vị tính: triệu đồng

BAO GỒM

NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI

KHỐI TỈNH KHỐI HUYỆN, XÃ DỰ TOÁN NĂM 2014 DỰ TOÁN NĂM 2015

1 4=5+6 5 6 A

12.761.064 15.586.639 8.701.908 6.884.730 TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

10.715.064 13.081.339 6.241.608 6.839.730 A Các khoản chi trong cân đối

Chi Đầu tư phát triển 2.967.560 4.247.149 2.583.307 1.663.842 I

2.400.060 3.070.100 2.025.100 1.045.000 1 Chi xây dựng cơ bản tập trung

500.000 500.000 300.000 200.000 2 Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất

Trong đó:

200.000 200.000 200.000 - Chi đầu tư xây dựng cơ bản

150.000 150.000 150.000 - Chi bổ sung vốn quỹ phát triển nhà ở

150.000 150.000 150.000 - Chi bổ sung vốn quỹ phát triển đất

3 5.500 25.500 25.500 Chi XDCB từ chương trình mục tiêu

4 60.000 75.000 75.000

Chi từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương

5 2.000 2.000 2.000

Chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp theo chế độ

6

Chi đầu tư các dự án sau quyết toán (kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2013)

7 Chi đầu tư phát triển

khác

8 Chi đầu tư XDCB từ nguồn vay KCHKM

9 574.549 155.707 418.842

Chi đầu tư hạ tầng Nông thôn mới từ nguồn vay Ngân hàng Công thương Việt Nam

10

Chi đầu tư xây dựng Bệnh viện Đồng Nai từ nguồn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước

11

Chi đầu tư 04 dự án từ nguồn vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

12

Chi đầu tư hạ tầng nông thôn từ nguồn trái phiếu Chính phủ

II Chi thường xuyên 7.531.604 8.459.090 3.450.024 5.009.066

1 40.000 35.000 35.000 Chi trợ giá các mặt

hàng chính sách

2 Chi sự nghiệp kinh tế 1.006.521 1.347.863 671.936 675.927

Trong đó:

124.095 156.552 52.895 103.657 - Chi sự nghiệp nông nghiệp

112.808 123.476 98.076 25.400 - Chi sự nghiệp lâm nghiệp

34.542 39.147 12.312 26.835 - Chi sự nghiệp thủy lợi

116.744 178.627 137.203 41.424 - Chi sự nghiệp giao thông

129.976 164.694 164.694 - Chi sự nghiệp kiến thiết thị chính

102.154 143.824 122.498 21.327

- Chi sự nghiệp tài nguyên, khoáng sản, đất đai

15.095 15.794 15.794 - Chi sự nghiệp công thương

312.705 424.174 144.519 279.655 - Chi sự nghiệp quản

lý môi trường

45.000 45.000 45.000 - Chi cho công tác quy hoạch

- Chi sự nghiệp khác 13.402 18.495 13.639 4.856

3 3.303.145 3.536.794 856.700 2.680.094

Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề

4 Chi sự nghiệp y tế 661.992 708.830 690.102 18.728

5 75.500 86.505 81.000 5.505 Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ

6 161.633 237.606 174.788 62.818

Chi sự nghiệp văn hoá - thể thao - du lịch - gia đình

7 21.702 21.702 21.702 Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình

8 Chi đảm bảo xã hội 611.566 670.690 359.179 311.511

9 Chi quản lý hành chính 1.249.561 1.367.781 463.886 903.895

10 294.487 325.632 78.558 247.074 Chi an ninh - quốc phòng

11 13.887 13.887 Chi các đơn vị sự nghiệp khác

12 Chi khác ngân sách 105.497 106.802 24.988 81.814

III

Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương

Trong đó: Chuyển nguồn từ năm trước sang để làm lương

IV Chi trả nợ theo khoản 3 - Điều 8 Luật NSNN

V 2.910 2.910 2.910 Chi lập hoặc bổ sung quỹ dự trữ Tài chính

VI Dự phòng ngân sách 212.990 372.190 205.367 166.823

B 2.046.000 2.505.300 2.460.300 45.000 Các khoản chi quản lý qua ngân sách

1 800.000 1.000.000 955.000 45.000

Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu xổ số kiến thiết

2 200.000 200.000 Chi đầu tư nguồn kết dư ngân sách năm

2014 (nguồn XSKT vượt thu)

3 Ghi chi học phí 60.000 60.000 60.000

4 Ghi chi viện phí 1.186.000 1.245.300 1.245.300