BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGÂN
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGÂN
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG AN QUỐC
Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai” là công trình nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Hoàng An Quốc. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép từ công trình nghiên cứu khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngân
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng và hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 5
3.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................... 5
3.2 Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................... 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................................... 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 6
6. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHỆM THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ........... 8
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 8
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước ............................................... 8
1.1.2 Nội dung công tác quản lý ngân sách .......................................................... 13
1.1.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách ..................................................................... 18
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH .................................................. 20
1.2.1 Một số lý thuyết hiện đại về “Quản lý ngân sách” ...................................... 20
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH ..................................................................................................... 25
1.3.1 Kinh nghiệm của TP.HCM .......................................................................... 25
1.3.2 Kinh nghiệm của Tỉnh Bình Dương............................................................. 26
1.3.3 Kinh nghiệm của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................. 28
1.3.4 Những bài học rút ra cho việc đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước
...................................................................................................................... 29
TÓM TẮT CHƯƠNG I .......................................................................................... 31
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 .............................................. 32
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH Tế - XÃ HỘI CỦA TỈNH
ĐỒNG NAI ............................................................................................................... 32
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý .................................................................... 32
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................................ 34
2.1.3 Một số hạn chế, yếu kém: ............................................................................ 37
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI. .................................................................................................... 38
2.2.1 Hoạt động thu ngân sách .............................................................................. 38
2.2.2 Hoạt động chi ngân sách .............................................................................. 41
2.2.3 Nguồn nhân lực ........................................................................................... 50
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 ................................................. 51
2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................................... 51
2.3.2 Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 53
2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong đổi mới công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai…………………………………………………………….……………64
2.3.3.1 Về quản lý thu NSNN……………………………………………………
2.3.3.2 Về quản lý chi NSNN……………………………………………………
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 65
Chương III: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ......................... 67
3.1 NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
TRONG NHỮNG NĂM TỚI ................................................................................... 67
3.1.1 Mục tiêu và phương hướng tổng quát .......................................................... 67
3.1.2 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu ........................................... 68
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................ 69
3.2.1 Những quan điểm cơ bản ............................................................................. 69
3.2.2 Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Đổi mới quản lý ngân sách” ........... 74
3.2.3 Phương hướng, mục tiêu .............................................................................. 80
3.2.3.1 Phương hướng .............................................................................................. 80
3.2.3.2 Mục tiêu ....................................................................................................... 81
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................ 82
3.3.1 Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính .......................................... 82
3.3.2 Nhóm cải cách về hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý ...................... 84
3.3.3 Nhóm giải pháp về tổ chức và giám sát có hiệu quả hoạt động thu, chi ngân
sách ..................................................................................................................... 86
3.3.4 Nhóm giải pháp về đổi mới qui trình lập quyết định dự toán ngân sách .... 87
3.3.5 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách ............... 88
3.3.6 Nhóm giải pháp hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật ................................. 89
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 90
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
PTKT : Phát triển kinh tế
QLNS : Quản lý ngân sách
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
1. Danh mục bảng Trang
Bảng 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................... 39
Bảng 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................... 42
2. Danh mục hình vẽ
Hình 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2012 -
2015 ........................................................................................................................... 40
Hình 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,giai đoạn 2012 - 2015
................................................................................................................................... 43
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý của Nhà
nước, như vậy nhiều chính sách và quan hệ về kinh tế tài chính cũng được đổi mới
cho phù hợp với tình hình kinh tế ở nước ta.
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ
hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đối với
nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội và an ninh quốc gia.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản lý
NSNN đã có những đổi mới và mang lại những kết quả bước đầu rất quan trọng, tuy
nhiên thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cũng đang đặt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi
công tác quản lý ngân sách phải được tiếp tục đổi mới hoàn thiện hơn nữa.
Đồng Nai là tỉnh miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
Phía Nam. Những năm qua, tỉnh luôn duy trì được tốc độ phát triển kinh tế cao và
ổn định, có những lợi thế về vị trí địa lí, tiềm năng kinh tế, nguồn nhân lực cùng
truyền thống đoàn kết, tinh thần năng động sáng tạo. Dưới dự lãnh đạo của Đảng bộ
và sự chỉ đạo của chính quyền, trong những năm qua, tỉnh đã đạt được những thành
tựu quan trọng trong việc quản lý thu nguồn ngân sách. Tuy nhiên, năm 2014 chính
sách thuế có nhiều thay đổi đã khiến hoạt động thu ngân sách bị giảm. Trong khi đó,
nhu cầu chi đòi hỏi ngày cao hơn, công tác quản lý càng được chú trọng để khơi
dậy, khai thác nguồn thu phân bổ hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu chi nhằm thúc đẩy sản
xuất phát triển. Hiện nay, những hạn chế mà nguồn ngân sách Nhà nước gặp phải là
những bất cập nảy sinh trong quá trình quản lý thu, chi đã trở thành rào cản cho sự
phát triển nguồn NSNN của tỉnh. Vì vậy, đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh
2
Đồng Nai đang ra sức nghiên cứu, đẩy mạnh việc đổi mới quản lí NSNN trên
phương diện lí luận lẫn thực tiễn, từ đó tìm ra phương hướng và giải pháp cho việc
đổi mới NSNN của tỉnh. Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Đổi mới công tác
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ Kinh
Tế Chính Trị.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
NSNN là đề tài từ lâu thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
kinh tế, chính trị và các học giả của nhiều nước trên thế giới.Việt nam, với đường
lối phát triển toàn diện của Đảng, Nhà nước thì NSNN là vấn đề quan trọng. Từ các
cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, đến nhà kinh tế, nhà chính trị các
nhà khoa học đều đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát với các hình thức, góc độ, địa
điểm, không gian và phạm vi khác nhau nhằm tìm lời giải đáp cho các vấn đề liên
quan đến NSNN trong hoàn cảnh hiện nay. Nhiều công trình, nghiên cứu đã được
công bố rộng rãi, qua tham khảo tác giả nêu những vấn đề liên quan đến quản lý
thu, chi NSNN như sau:
Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đến năm 2025 của Quách Ngọc Lan, Trường Đại học Kinh tế, 2015, đề
tài nghiên cứu mặt mạnh và các mặt còn hạn chế nhiệm vụ hoàn thiện công tác phân
cấp quản lý NSNN đưa ra những giải pháp hoàn thiện, định hướng đến 2025; Giải
pháp quản lý và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng
Nai của Nguyễn Thanh Phương, Trường Đại Học Kinh Tế, 2012. Đề tài nghiên cứu
mặt mạnh và mặt yếu trong việc quản lý và sử dụng vốn NSNN tỉnh Đồng nai;
Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai của Nguyễn Thị Thùy Linh,
2009. Đề tài nghiên cứu các mặt hạn chế về nhiệm vụ chi được phân cấp, tự cân đối,
lập dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán ở ngân sách cấp xã, đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới; Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 của Tô Thiện Hiền,
3
2012. Đề tài nghiên cứu các mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quả quản lý các khoản
thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của NSNN tỉnh Đồng Nai ở các cấp
chính quyền địa phương, một số ngành, công ty, doanh nghiệp,... đơn vị thụ hưởng
NSNN địa phương, có giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng, giai đoạn 2015 – 2020 và tầm
nhìn 2025 của Phạm Ánh Nga, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015, đề tài nghiên cứu
những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý thu, chi Ngân sách, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý NSNN trong thời gian tới; Tăng
cường công tác thanh tra thu, chi Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai của Nguyễn
Thế Khang, 2006. Đề tài nghiên cứu những hạn chế trong kết quả thanh tra thu, chi
NSNN, đưa ra các giải pháp tăng cường công tác thanh tra có hiệu quả hơn, góp
phần nâng cao pháp chế XHCN, thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng,
lãng phí và thất thoát; Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai của Phan Mỹ Ngọc, 2012. Đề tài nghiên cứu tình
hình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kiến nghị đến các cơ
quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp liên quan nhằm khắc phục hạn chế và
hoàn thiện công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Nhơn trạch,
tỉnh Đồng Nai. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận, tại quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2015 của Phạm Thị Xuân Hà. Đề tài nghiên cứu mối quan hệ
biện chứng giữa quản lý ngân sách và phát triển KT-XH tại địa phương, phân tích
các hạn chế, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận
trong thời gian tới.
Các bài viết Trên trang web của trường Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh đã
được công bố như: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các Bệnh viện
công trên địa bàn Nhà nước tại các Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ
năm 2009 – 2020 của Trịnh Thị Hà, Trường Đại Học Kinh Tế, 2013; Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long của
Nguyễn Thị Nhung, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Quản lý chi ngân sách nhà
4
nước qua Kho bạc Nhà nước trong cơ chế thị trường của Nguyễn Đức Thanh,
Trường Đại Học Kinh Tế; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Long An của Trần Anh Vũ, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015;
Hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách nhà nước theo dự
toán qua kho bạc nhà nước Bình Thuận của Võ Thị Xuân Phương, Trường Đại Học
Kinh Tế, 2006; Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau của Đặng Minh Khởi, Trường Đại Học
Kinh Tế, 2015; Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015;
Mối quan hệ giữa thu chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu
Việt Nam của Nguyễn Thị Kim Tuyến, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh Bình Thuận của Tăng Việt Cường,
Trường Đại Học Kinh Tế, 2005; Hoàn thiện ngân sách địa phương các tỉnh của
Phạm Dũng, Trường Đại Học Kinh Tế, 1999; Hoàn thiện ngân sách địa phương
trong cơ chế thị trường ở Viện Nam của Võ Duy Khương, Trường Đại Học Kinh
Tế, 2001; Quản lý nợ công và điều chỉnh cơ cấu ngân sách nhà nước của Nguyễn
Vũ, Thuế Nhà nước; Phân tích sự tác động cung tiền của Ngân hàng Nhà nước đến
giá cả và sản lượng tại Việt Nam của Nguyễn Văn Trị, Trường Đại Học Kinh Tế,
2013; Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam của
Phạm Quang Huy, Trường Đại Học Kinh Tế, 2014; Các nhân tố tác động thâm hụt
ngân sách nhà nước tại Việt Nam 2002 – 2012 của Lê Tự Thành Công, Trường Đại
Học Kinh Tế, 2013; Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk lắk của Vũ Thị Minh Hằng,
Trường Đại Học Kinh Tế, 2011;
Ngoài ra, trên các tạp chí còn đăng rất nhiều bài viết về tình hình Ngân sách
của nhà nước như: Một số vấn đề thu chi ngân sách hiện nay của Nguyễn Xuân
Sang, tạp chí Kinh tế và dự báo; Đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng giao thông bằng
vốn ngân sách nhà nước, Lao động và xã hội; Thực trạng và một số gợi ý chính
sách về phân cấp ngân sách tại Việt Nam của TS Vũ Sỹ Cường, đăng trên tạp chí
5
Tài chính, 2013, số 5. Bài viết đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản
lý NSNN trong những năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn
sắp tới; Phân cấp ngân sách và kỷ luật tài khóa nhìn từ góc độ thể chế ở Việt Nam
của PGS. TS. Lê Thị Thanh, đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.13-16. Bài
viết về phân cấp quản lý NSNN và vấn đề kỷ luật tài khóa là nội dung chủ yếu của
pháp luật NSNN, chịu sự chi phối trực tiếp của thể chế chính trị, kinh tế quốc gia;
Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN của TS Nguyễn Minh Phong, đăng trên
tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.25-26. Bài viết về thực trạng phân cấp quản lý đầu
tư công còn nhiều bất cập, nên các dự án đầu tư công do các địa phương quyết định
thường thiếu cân đối với nguồn vốn và bị dàn trải; không ít dự án chậm đưa vào sử
dụng, chất lượng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Để khắc phục tình trạng trên,
bài viết đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công từ nguồn NSNN;
Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước của Võ Thành Hưng, tạp chí
tài Chính,…
Như vậy, những vấn đề về NSNN tuy đã được các nhà khoa học, các học giả
tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, và cấp độ khác nhau, các công trình nghiên
cứu của các tác giả đưa những luận cứ, kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu, chi;
phân cấp ngân sách…Kế thừa thành quả của các công trình nghiên cứu trên, tác giả
cố đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề đổi mới quản lý ngân
sách.Việc nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
hiện nay chưa có công trình nào đề cập. Do đó tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này
với mục đích góp phần luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đặt ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác
quản lý Ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
6
3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và công
tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh
- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
những mặt tích cực cũng như những hạn chế, bất cập
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới công tác
quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai
- Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, từ năm 2012 đến nay, định hướng tới
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Về không gian, nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, có liên hệ với một số địa phương khác như: Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Bà Rịa – Vũng tàu…để so sánh, tham khảo
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: luận văn dựa trên hệ thống những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng
Sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.Ngoài ra luận văn còn dựa trên các chỉ thị, công văn, nghị quyết, quyết định,
các chính sách đổi mới NSNN của tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biên chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng phương
pháp phân tích các tài liệu, phương pháp điều tra, phân bổ, thống kê kinh nghiệm,
lịch sử logic, phương pháp tìm hiểu. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp để làm sáng
tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
7
6. Những đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện
cơ sở lý luận của công tác quản lý ngân sách
Về thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thiết thực đối với các đơn vị quản lý Nhà
nước ở tỉnh Đồng nai trong việc hoạch định, thực thi các chính sách thu, chi ngân
sách, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của ngân sách tỉnh Đồng Nai
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác quản lý
ngân sách trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2012 - 2015.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới công tác quản lý
ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm
2025
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHỆM THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
------
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước
Một số khái niệm
Luật NSNN đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, có ghi:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước là một công cụ đắc lực của Nhà nước, giữ vai trò trọng
yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực
thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, thông qua các chính sách thuế: Thuế
trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác.
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà
nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không hoàn trả.
Nhưng suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và vì dân, nó sẽ
được hoàn trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các quan hệ
phân phối do Nhà nước thực hiện. Ngoài thuế, phí… NSNN còn động viên các
nguồn tài chính khác dưới hình thức nợ công như: Phát hành công trái (trái phiếu
hay tín dụng nhà nước), vay nợ nước ngoài (ODA) và tín dụng quốc tế (IMF, WB,
ADB…).
Quá trình động viên các nguồn lực vào NSNN cũng là quá trình điều chỉnh
các quan hệ kinh tế theo hướng kích thích hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh
tùy vào lợi ích mà nó mang lại cho quốc kế dân sinh. Bảo đảm công bằng xã hội và
9
hợp lý đối với các loại hình kinh doanh thông qua ý nghĩa và vai trò của nó đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quá trình huy động vốn vào ngân sách cũng là quá
trình bồi dưỡng các nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với các
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN nhìn một cách bao quát là để bảo đảm việc thực hiện các chức
năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội
dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia. Để
thường xuyên bảo đảm cân đối thu – chi ngân sách và thực hiện chính sách tài khóa
tích cực, chi NSNN cần tuân thủ các nguyên tắc trong phân phối vốn NS như: Tiết
kiệm tối đa và hợp lý trong tiêu dùng vốn NSNN; Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
đầu trong dùng vốn NSNN chi cho đầu tư phát triển.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Bên cạnh
các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng còn rất nhiều khiếm khuyết dẫn tới sự
phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất nghiệp,… ảnh hưởng
đến tình hình chính trị - xã hội. Để khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị
trường, vai trò can thiệp của Nhà nước thông qua điều tiết vĩ mô có ý nghĩa rất quan
trọng
Vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN được thực hiện thông qua các công cụ
động viên các nguồn tài chính dưới hình thức thuế, phí là công cụ điều tiết vĩ mô rất
nhạy cảm và hiệu quả, bởi thuế, phí luôn gắn chặt với các hoạt động kinh doanh mà
các hoạt động kinh doanh là trụ cột của nền kinh tế. Thông qua các nguyên tắc xây
dựng thuế suất và chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đã tạo ra cho quá trình động
viên các nguồn tài chính
Đầu tư công từ vốn NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng
đều hướng tới mục tiêu: “xây dựng mô hình kinh tế hiện đại với một cơ cấu kinh tế
tiên tiến và hợp lý”.Trong đó, trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ cao,
phát triển các vùng kinh tế động lực và khai thác các tiềm lực của nền kinh tế quốc
dân. Đó là cơ sở để bảo đảm cho tăng trưởng và phát triển bền vững. Suy cho cùng
10
đây cũng chính là các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô thông qua hoạt động của
NSNN. Bên cạnh đó, việc huy động và sử dụng vốn vay của chính phủ (ODA) cũng
là biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các định hướng được xác lập.
Tất cả các khoản chi khác của NSNN, dù rất đa diện, nhưng cũng đều hướng
tới điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra dự trữ tài
chính của NSNN, cũng là công cụ điều tiết quan trọng thông qua bảo đảm an ninh
tài chính, hậu thuẫn để ứng phó với các động thái kinh tế nhằm vào ổn định kinh tế -
xã hội.
Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường
Về kinh tế
Để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc định hướng hình thành cơ cấu
kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền, rõ ràng
Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện vai trò này.
Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành then chốt,
để trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện
pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng
cạnh tranh không hoàn hảo.
▪ Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước trong những
trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cầu hoặc chuẩn bị chuyển đổi
sang cơ cấu mới, cao hơn.
▪ Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
▪ Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn
cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước
11
cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện
pháp huy động tiền vay.
Về xã hội
▪ Đầu tư của ngân sách nhà nước để thực các chính sách xã hội, chi giáo dục
– đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm
xã hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng,…
▪ Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhằm điều
tiết thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp.
▪ Thuế gián thu góp phần hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế của đất nước.
Về thị trường
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính
sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Bằng các công
cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, nhà nước có thể điều chỉnh được
giá cả, thị trường một cách chủ động.
▪ Một chính sách ngân sách (chính sách tài khóa) thắt chặt hay nới rộng đều
có thể tác động mạnh mẽ cung – cầu xã hội. Như huy động của NSNN dưới hình
thức thuế, phí, lệ phí,…
▪ Trên thị trường tài chính, nếu nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động
tăng cung ứng vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành cho tương
lai; đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp các thành phần
kinh tế.
▪ Ở đây, cần nhấn mạnh đến dự trữ nhà nước. Trong cơ chế thị trường nhà
nước không thể bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định, mà
ngược lại, giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và
các yếu tố khác.
12
▪ Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình
điều chỉnh thị trường.
▪ Ngân sách nhà nước có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân
bằng của cán cân thanh toán quốc tế. Bởi vì: Cân bằng của NSNN tác động trực tiếp
đến sự cân bằng của cán cân thương mại; cân bằng của NSNN thực hiện được hay
không, nói lên khả năng trả nợ đến hạn của các khoản vay nước ngoài có thực hiện
được hay không.
Trong các khâu của hệ thống tài chính, tài chính nhà nước được xem là khâu
quan trọng của hệ thống tài chính gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung hoạt động của nó
liên quan đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và phúc lợi xã hội. Tài chính nhà nước bao gồm: ngân sách nhà
nước, dự trữ nhà nước, tín dụng nhà nước, ngân hàng nhà nước, tài chính các cơ
quan hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính doanh
nghiệp nhà nước, các quỹ nhà nước, trong đó NSNN là hạt nhân là thành phần chủ
yếu. Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo và tổ chức các hoạt động của hệ
thống tài chính. Điều này được chứng tỏ bằng sự chi phối, tác động và phối hợp
hoạt động của nó với các khâu khác của hệ thống tài chính. Trong nền kinh tế thị
trường, ngân sách nhà nước không chỉ đóng vai trò huy động nguồn tài chính để
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho an ninh – quốc phòng và
các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó còn có vai trò to lớn
trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Đó là vai trò định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội,…. Để thực
hiện được vai trò này đòi hỏi NSNN phải có các nguồn vốn được huy động từ các
khu vực kinh tế, từ dân cư và từ các nguồn tài chính ngoài nước. Từ đó, thực hiện
các khoản chi về đầu tư kinh tế và ngoài kinh tế. Hoạt động thu, chi của NSNN làm
nảy sinh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội, giữa nhà nước này với
các cơ quan chức năng của nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế.
Việc chi tiêu của NSNN cho các mục tiêu kinh tế và ngoài kinh tế sẽ có tác động
làm gia tăng nguồn vốn bằng các con đường trực tiếp hoặc gián tiếp.
13
NSNN được phân thành 4 cấp: Ngân sách Trung ương, Ngân sách cấp tỉnh,
Ngân sách cấp huyện, Ngân sách cấp xã.
Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược quan trọng của quốc gia như: Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình,
dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô
của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi NS;
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lý;
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải
phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường
nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính – ngân sách để quản lý tốt, có
hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm
vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ NS cấp
trên cho NS cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định
việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NS các cấp.
1.1.2 Nội dung công tác quản lý ngân sách
NSNN được cấu thành bởi hai phần: Phần thu thể hiện các nguồn tài chính
được huy động vào ngân sách; Phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài
chính đã huy động được vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Thu ngân sách
Thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước
và các chủ thể kinh tế dựa trên quyền lực nhà nước để tập trung một phần nguồn tài
14
chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
nhà nước.
Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để
hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu quả mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào
ngân sách mà không bị rang buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp.
Việc phân phối các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân
tích đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Dựa vào nội dung kinh tế và tính
chất các khoản thu có thể chia thu ngân sách thành hai nhóm: Nhóm thu thường
xuyên có tính chất bắt buộc bao gồm thuế, phí và lệ phí, các khoản thu từ hoạt động
kinh tế nhà nước. Nhóm thu không thường xuyên gồm các khoản đóng góp của các
tổ chức và cá nhân, các khoản do nhà nước vay để bù đắp bội chi. Ngoài ra còn có
các khoản thu vay và viện trợ của nước ngoài.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị rang buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu đều mang
tính cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ, thực
hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất của Nhà nước.
15
Cơ quan thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan
và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài chính, cơ
quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về
công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
+ Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu qua ủy nhiệm thu
thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ Tài
chính.
+ Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách nhà nước;
+ Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
+ Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và ngân hàng thương mại để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước; hạch
toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách, điều tiết các khoản thu cho ngân
sách các cấp theo đúng quy định.
Chi ngân sách
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm
bào thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tác nhất định. Chi NSNN
16
là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà
nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể
không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng
hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Quá trình chi ngân sách nhà nước
- Quá trình phân phối: Là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước
để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
- Quá trình sử dụng: Là trực tiếp chi dung khoản tiền cấp phát từ ngân sách
nhà nước mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng
Có nhiều cách phân loại các khoản chi như căn cứ vào mục đích kinh tế - xã
hội hay căn cứ vào lĩnh vực chi, nhưng theo thông lệ quốc tế, các khoản chi được
phân thành: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác. Chi thường xuyên
là các khoản chi cho tiêu dung hiện tạo gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng của các
tổ chức, sự nghiệp. Các khoản chi đầu tư là các khoản chi cho tiêu dùng trong tương
lai, các khoản chi này có tác dụng làm tăng cơ sở vật chất của quốc gia và góp phần
làm tăng trưởng nền kinh tế.
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
còn hiệu quả sử dụng ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì
phải thông qua các biện pháp quản lý.
Các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán được bảo đảm kinh phí theo đúng
tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao.
Đối với các dự án đầu tư và các nhiệm vụ chi cấp thiết khác được tạm ứng
vốn, kinh phí để được thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký kết. Mức vốn
tạm ứng căn cứ vào giá trị hợp đồng và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao
17
và theo quy định của pháp luật có liên quan, vốn, kinh phí tạm ứng được thu hồi khi
thanh toán khối lượng, nhiệm vụ hoàn thành.
Việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách cấp tỉnh phải
đảm bảo yêu cầu sau:
- Mọi khoản chi ngân sách cấp tỉnh được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo từng niên độ ngân sách và theo mục lục NSNN. Các khoản chi ngân sách bằng
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi ngân sách bằng đồng
Việt Nam theo giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy
định.
- Các khoản chi phải có trong kế hoạch, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu
quả.
- Ban tài chính phải mở tài khoàn tại Kho bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trong quá trình lập và
quyết toán ngân sách cấp tỉnh.
- Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi ngân sách, các khoản chi
sai phải thu hồi giảm chi, căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi giảm chi ngân sách.
Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân sách
cấp tỉnh.
- Các tổ chức đơn vị thuộc cấp tỉnh
+ Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục
đích đối tượng và tiết kiệm có hiệu quả.
+ Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý gửi Ban tài chính tỉnh. Khi có nhu
cầu chi, làm các thủ tục đề nghị Ban tài chính rút tiền tại Kho bạc Nhà nước.
18
+ Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán
sử dụng kinh phí với Ban tài chính và công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ
chức, đơn vị.
- Ban tài chính của tỉnh
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ
chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức, để có biện pháp
đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.
+ Kiểm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị
+ Bố trí nguồn dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi, trong
trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu cần phải có biện pháp đề nghị cấp trên cấp bổ
sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi cho phù hợp với tình hình.
- Kho bạc Nhà nước
+ Đối chiếu, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp
phát, thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách cấp tỉnh theo đúng quy định, tham
gia với cơ quan tài chính, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình
hình sử dụng ngân sách cấp tỉnh và xác nhận số thực chi ngân sách cấp tỉnh qua
Kho bạc Nhà nước.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền
+ Quyết định chi phải theo đúng tiêu chuẩn, chế độ và mức chi trong phạm vi
dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ, tùy mức độ vi phạm bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách
Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả,
tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
19
Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ
vào ngân sách nhà nước.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm
quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị
sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính,
dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí
thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách đề thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo;
chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông
thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan
trọng khác.
Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.
Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm;
ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của
Chính phủ.
Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nước.
Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có
liên quan.
20
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước
và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu,
nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
*
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.2.1 Một số lý thuyết hiện đại về “Quản lý ngân sách”
Trước thế kỷ thứ 19, trong các nền kinh tế tự cung - tự cấp, kinh tế hàng hóa
giản đơn và kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, chức năng cơ bản của nhà nước là
thực hiện các nhiệm vụ truyền thống như: cảnh sát, tư pháp, quốc phòng và ngoại
giao. Còn các hoạt động kinh tế thì để mặc cho khu vực tư nhân quyết định, nhà
nước không can thiệp. Hay nói khác hơn là nhà nước đứng ngoài các hoạt động kinh
tế. Trong bối cảnh đó, mục đích của NSNN là cung cấp những nguồn lực cần thiết
để tài trợ cho các hoạt động chính trị, quản lý hành chính, tư pháp và quốc phòng
của nhà nước. Và điều quan trọng là, NSNN không làm bóp méo thị trường, không
gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của khu vực tư thông qua các chính sách phân
phối thu nhập. Bước sang thể kỷ 20, vai trò của nhà nước có nhiều thay đổi cho phù
hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội: (i) nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có
sự can thiệp của nhà nước; (ii) hệ thống tiền tệ không ổn định; (iii) nền kinh tế phát
triển theo xu hướng quốc tế hóa. Trong bối cảnh đó, NSNN không những là công cụ
để nhà nước huy động các nguồn lực của xã hội nhằm tài trợ mọi nhu cầu chi tiêu
của nhà nước, mà còn là công cụ để nhà nước can thiệp vào các hoạt động kinh tế –
xã hội.
Bước sang thế kỷ 20, có nhiều sự kiện kinh tế – xã hội đáng ghi nhận xảy ra
như chiến tranh thế giới lần thứ nhất, các cuộc khủng khoảng kinh tế chu kỳ, lạm
21
phát, thất nghiệp, đặc biệt là siêu lạm phát 1921-1923 ở Đức và khủng khoảng kinh
tế thế giới 1929-1933…Tất cả những sự kiện đó cho thấy rằng nền kinh tế thị
trường tự do cạnh tranh với cơ chế tự điều tiết không thể duy trì được sự phát triển
bền vững. Do vậy, cần phải có sự can thiệp của nhà nước. NSNN lúc này trở thành
công cụ để nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh tế. Trong bối cảnh đó, quan điểm
cân đối NSNN cũng có nhiều thay đổi.
Thuyết ngân sách theo chu kỳ
Nền kinh tế trải qua một chuỗi dài các chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm có 3 giai
đoạn phồn thịnh - khủng khoảng - suy thoái. Sự vận động có tính chu kỳ tự phát
theo các qui luật kinh tế khách quan của thị trường là một biểu hiện bản chất của
kinh tế thị trường. Sự can thiệp của nhà nước chỉ có thể giúp cho nền kinh tế không
rơi vào trạng thái quá “nóng” hoặc quá “nguội” trong chu kỳ phát triển của nó, chứ
không thể loại trừ hoàn toàn tính chu kỳ đó. Bởi vậy, thu – chi NSNN cũng có tính
chu kỳ.
Khi nền kinh tế ở giai đoạn phồn thịnh, của cải vật chất được tạo ra nhiều,
năng suất lao động xã hội cao, thất nghiệp ít… Do vậy, NSNN có cơ sở để có thể
huy động được số thu thuế lớn hơn so với nhu cầu chi tiêu. Mặt khác, trong giai
đoạn này cũng nên tăng thuế suất, giảm chi tiêu NSNN để kìm hãm nền kinh tế
không phát triển quá “nóng”. Trong bối cảnh đó, NSNN thặng dư là điều dễ hiểu.
Nếu không xem xét cân đối NSNN theo chu kỳ, chính phủ rất dễ dùng số thặng dư
này để chi tiêu, đầu tư vào những hoạt động không cần thiết, hoặc điều chỉnh chính
sách thuế để giảm thu. Những hành động này dễ làm cho nền kinh tế rơi vào khủng
khoảng. Ngược lại, khi khủng hoảng xảy ra, nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy
thoái, của cải vật chất tạo ra giảm, năng suất lao động xã hội thấp, thất nghiệp gia
tăng… Thu NSNN trong giai đoạn này sẽ khó khăn hơn. Mặt khác, để kích thích
phục hồi kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội thì nhà nước cần phải giảm thuế và
tăng chi tiêu. Kết quả, NSNN sẽ bội chi. Nếu vì ngại bội chi NSNN, cố giữ cân đối
22
NSNN theo quan điểm cổ điển trên cơ sở hạn chế chi tiêu thì sẽ làm cho nền kinh tế
khó vượt qua suy thoái hơn.
Như vậy, theo quan điểm này, sự cân bằng của NSNN sẽ không duy trì trong
khuôn khổ một năm mà sẽ duy trì trong khuôn khổ của một chu kỳ kinh tế. Nghĩa
là, vẫn tôn trọng nguyên tắc cân đối giữa số thu và số chi của NSNN, nhưng thực
hiện sự cân bằng này trong một thời kỳ gồm nhiều tài khóa liên tục ứng với từng
chu kỳ phát triển kinh tế. Khi đó, tình trạng bội thu hay bội chi NSNN trong từng tài
khóa không hẳn là mất cân đối, chúng có thể bù trừ cho nhau trong cả chu kỳ. Tuy
nhiên, mức bội thu hay bội chi, đặc biệt là bội chi, phải được khống chế trong một
giới hạn nhất định mà chính phủ có thể kiểm soát được.
Thuyết ngân sách thiếu hụt
Lý thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng kinh tế quyết định tài chính.
Vấn đề tài chính công nói chung và NSNN nói riêng phải được giải quyết tùy theo
tình trạng kinh tế và ảnh hưởng của NSNN vào tình trạng kinh tế.
Như đã phân tích ở phần trên, muốn thực hiện nguyên tắc ngân sách cân
bằng tuyệt đối trong giai đoạn kinh tế suy thoái, nhà nước phải tiết kiệm chi tiêu
hoặc tăng thuế. Cả hai phương pháp trên đều kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế,
và càng làm cho nền kinh tế khó thoát khỏi suy thoái hơn. Do vậy, khi kinh tế suy
thoái cần phải tránh sử dụng chúng và tránh bằng cách cố ý hi sinh sự cân bằng của
NSNN. Hơn thế nữa, phải sử dụng sự mất cân bằng của ngân sách để góp phần đưa
nền kinh tế thoát khỏi suy thoái trên cơ sở tăng chi tiêu ngân sách hoặc giảm thuế để
kích cầu. Tuy nhiên, việc cố ý tạo sự thiếu hụt NSNN có thể tác động tiêu cực đến
tình hình lưu thông tiền tệ, lạm phát có thể gia tăng. Bởi vì, muốn có tiền để tài trợ
cho những chương trình, dự án trong giai đoạn kinh tế suy thoái thì nhà nước phải
in thêm giấy bạc ngân hàng. Thế nhưng, những người ủng hộ lý thuyết này cho rằng
sự phục hồi kinh tế sẽ đem lại nguồn để NSNN trở về tình trạng cân bằng và đẩy lùi
lạm phát. Họ đưa ra các lý do sau để lý giải cho quan điểm của mình:
23
- Việc thúc đẩy những hoạt động kinh tế đang đình trệ sẽ làm nhẹ gánh nặng
của NSNN đối với khoản chi trợ cấp thất nghiệp.
- Chính sách cố ý tạo ra sự mất cân đối của NSNN xét cho cùng chỉ là một
việc làm trước hạn, căn cứ vào những việc chắc chắn sẽ xẩy ra trong tương lai. Nhờ
chính sách kích cầu hiệu quả, kinh tế sẽ dần dần hồi phục, và khi đó nhà nước sẽ
dần dần cắt giảm chi tiêu. Mặt khác, khi nền kinh tế bước sang giai đoạn hưng
thịnh, thuế sẽ đánh một cách lũy tiến. Kết quả là tránh được nạn lạm phát và NSNN
sẽ cân bằng.
Thuyết hạn chế tiêu dùng
Lý thuyết này chỉ liên hệ một phần nào đó với vấn đề cân đối NSNN, và nó
đã từng được thực hiện lần đầu trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất và áp dụng
triệt để trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Lý thuyết hạn chế tiêu dùng cho rằng,
trong thời chiến để thỏa mãn những nhu cầu của chiến tranh NSNN đã chi tiêu rất
nhiều, trong khi đó khối lượng hàng hóa cung cấp trên thị trường lại khan hiếm hơn
thời bình. Lúc này nhà nước nên thực hiện chế độ hạn chế công chúng chi tiêu và
kiểm soát giá cả. Do sự hạn chế chi tiêu nên công chúng không chi xài hết thu nhập
khả dụng của họ, nguồn tài chính dư thừa này sẵn sàng gia nhập thị trường. Lúc
này, nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình đã tung ra qua chi tiêu
NSNN thông qua hai công cụ: thuế và phát hành công trái.
Tóm lại, mỗi một lý thuyết xem xét cân đối NSNN ở một giác độ nhất định
và phù hợp với từng bối cảnh cụ thể. Do vậy, trong bối cảnh ngày nay, quan điểm
cổ điển trở nên hơi cứng nhắc. Duy trì ngân sách tiêu dùng như quan điểm cổ điển
là cần thiết, nhưng theo chúng tôi là chưa đủ trong điều kiện nền kinh tế bước vào
giai đoạn hiện đại. Một mặt, sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước đòi hỏi
phải có một ngân sách đủ tiềm lực bảo đảm hoạt động của bộ máy quản lý hành
chính, duy trì và cải thiện cơ sở hạ tầng, bảo đảm an ninh quốc phòng, đảm bảo
công bằng và an ninh trật tự xã hội. Nhưng mặt khác, nhà nước cần phải tổ chức
điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, can thiệp hợp lý và đúng cách vào nền kinh tế,
24
khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị trường, đảm bảo cho nền kinh tế xã
hội phát triển bền vững. Chúng tôi cũng đồng ý với quan điểm hiện đại rằng, bội chi
NSNN trong một vài tài khóa là điều không thể tránh khỏi, và nó cũng chưa hẳn là
do tình trạng yếu kém của nền kinh tế hay do thiếu hiệu quả trong điều hành NSNN
của nhà nước. Tuy nhiên, chấp nhận bội chi NSNN theo chu kỳ, hay cố ý gây bội
chi thì cũng là để tạo tiền đề nhằm đạt được sự cân bằng NSNN trong dài hạn.
Đặc biệt, qua nghiên cứu các lý thuyết này chúng tôi nhận thấy rằng, cân đối
NSNN luôn được bắt đầu từ việc quyết định vai trò của nhà nước, bởi vì các quyết
định về vai trò của nhà nước sẽ tạo ra các nghĩa vụ chi trả của nhà nước trong tương
lai. Bởi thế, trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung ở các nước xã hội
chủ nghĩa trước đây, do vận hành theo cơ chế hành chính, bao cấp nên cân đối
NSNN có các đặc điểm: (i) bị chi phối nặng nề bởi các qui định hành chính, phi thị
trường. Thu, chi NSNN được thực hiện theo cơ chế giao - nộp, xin – cho đã làm thất
thoát vốn, cạn kiệt nguồn lực của nhà nước, gây phương hại cho tính ổn định kinh tế
vĩ mô. Điều đó có nghĩa là, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính kém hiệu quả,
tùy tiện và vi phạm kỷ luật tài khóa; (ii) cân đối NSNN mang tính hình thức, chủ
yếu phục vụ cho cơ chế bao cấp toàn bộ nhu cầu nền kinh tế quốc dân; (iii) sự bị
động trong thu, chi NSNN. Thật vậy, do nhu cầu bao cấp ngày càng gia tăng nên áp
lực tăng chi ngân sách rất lớn, nguồn thu thuế không đủ để đáp ứng trong khi thị
trường tài chính lại chưa phát triển, buộc nhà nước thường xuyên phải phát hành
tiền để bù đắp bội chi NSNN. Do vậy, cùng với thời gian hầu hết các quốc gia đều
chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường và hướng đến ứng dụng một cách linh
hoạt hơn các học thuyết cân đối NSNN hiện đại vào trong hoạt động thực tiễn.
*
25
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.3.1 Kinh nghiệm của TP.HCM
Thành phô Hồ Chí Minh được chia thành 24 đơn vị hành chính cấp huyện,
trong đó có 19 quận huyện và 05 huyện; Và 322 đơn vị hành chính câp xã. Trong đó
có 2259 phường, 05 thị trấn và 58 xã. NSĐP của TP.HCM được phân chia thành 3
cấp: NS cấp tỉnh(Thành phố), Ngân sách cấp huyện, Ngân sách cấp xã.
Trong năm 2015 ngành tài chính thành phố đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
thu ngân sách năm 2015 với số thu ngân sách thực hiện là 279.158 tỷ đồng, đạt
105,04% dự toán, tăng 10,7% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do ngành thuế thành
phố tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu; đảm
bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; đồng thời tích cực
giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế để tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản
xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Sở Tài chính, cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc đã tập trung thực hiện cải
cách hành chính; nâng cao năng lực bộ máy; tinh thần trách nhiệm của cán bộ tài
chính; xử lý nghiêm cán bộ vô cảm, thiếu trách nhiệm, vòi vĩnh, tiêu cực; thực hiện
thường xuyên, công khai, minh bạch, công bằng, tạo lòng tin, sự thiện cảm của
người dân, của doanh nghiệp ngày càng lớn.
Ủy ban Nhân dân các quận huyện đã giữ vai trò quan trọng trong điều hành,
chỉ đạo quản lý thực hiện nhiệm vụ ngân sách; cần tiếp tục quan tâm, chỉ đạo công
tác thu tại Chi cục Thuế; điều hành ngân sách tại địa phương. Đồng thời, khai thác
các nguồn thu trên địa bàn; vốn xã hội hóa; tập trung đôn đốc, đẩy mạnh khai thác
nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà
nước qua xử lý, sắp xếp…
TP.HCM phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi như sau:
- Phân cấp nguồn thu: Hưởng 100%, phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu phạt vi
phạm hành chính theo phân cấp; thu khác ngân sách; Thu viện trợ không hoàn lại
26
của các tổ chức; cá nhân nước ngoài; Đóng góp tự nguyện ở trong và ngoài nước;
đóng góp xây dựng kết cầu hạ tầng.
- Phân cấp nhiệm vụ chi: Hiện nay TP.HCM thực hiện khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính cho các xã, phường, thị trấn.
+ Chi thường xuyên: Quản lý Hành chính, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
UBMTTQ, các tổ chức chính trị xã hội , chi sự nghiệp kinh tế, văn hoá, thề dục thể
thao…
+ Kinh phí tự chủ: Sau khi sắp xếp bộ máy biên chế và các khoản chi quản lý
hành chính, nếu tiết kiệm thì được phép chi bổ sung tăng thu nhập và trích lập các
quỹ theo quy định ban hành.
Có 3 phương thức mà TP.HCM áp dụng để đem lại nhiều mặt tích cực trong
quản lý ngân sách của Thành phố như sau:
- Thứ nhất, đầu tư hoàn toàn từ vốn ngân sách và tuỳ công trình mà thành
phố bỏ vốn ra để làm. Cụ thể, những công trình có qui mô lớn thì vay của tổ chức
nước ngoài và ngân sách sẽ trả lại sau. Công trình có qui mô vừa thì bỏ vốn ngân
sách ra đầu tư, hoặc để DN bỏ tiền ra làm trước và ngân sách trả lại sau.
- Thứ hai, Nhà nước và người dân cùng đầu tư (những công trình nhỏ)
- Thức ba, DN bỏ tiền ra đầu tư, sau đó cho họ kinh doanh thu tiền để thu hồi
vốn đầu tư.
Có thể nói, TP.HCM là địa phương luôn hoàn thành và vượt kế hoạch nhiệm
vụ ngân sách được trung ương giao hàng năm, TP.HCM sẵn sàng tạo mọi điều kiện
trong việc chia sẻ kinh nghiệm quản lý, điều hành ngân sách.
1.3.2 Kinh nghiệm của Tỉnh Bình Dương
Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu hút
đầu tư nước ngoài, có tốc độ tăng trưởng khá cao về công nghiệp so với cả nước.
Trong nhiều năm qua Bình Dương có nhiều chính sách thay đồi nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
27
Phân cấp nguồn thu: Các nguồn thu của ngân sách địa phương hưởng 100%;
Thuế môn bài khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thu từ cá nhân hộ kinh doanh và
thuế khoán thu; thuế nhà đất được hưởng từ 85 đến 90% thuế nhà đất; lệ phí trước
bạ nhà, đất hưởng 70% lệ phí trước bạ; Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân
sách; các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hóa, xã hội phát sinh trên
địa bàn; các khoản thu đóng góp của các tổ chức cá nhân và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Phân cấp nhiệm vụ chi:
- Chi đầu tư phát triển: Đầu tư, xây dựng và sửa chữa các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Chi thường xuyên: Chi hoạt động về sự nghiệp kinh tế, văn hóa thông tin,
thể dục thể thao, chi quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa
phương quản lý, chi hoạt động quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam, hoạt động của các tổ chứ xã hội – chính trị.
Việc phân cấp nguồn thu, tỉnh Bình Dương đã thực hiện phân cấp mạnh mẽ.
Tạo điều kiện phát triển đều. Và phân cấp đầy đủ nhiệm vụ chi, thực hiện tốt chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý ngân sách.
Để đạt được mục tiêu và phương thức trên, tỉnh sẽ thực hiện các nhóm giải
pháp tăng cường quản lý, chống thất thu, tổ chức thu đúng, đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Cùng với việc tập trung thu
hồi số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời
gian ưu đãi, tỉnh sẽ quản lý chặt chẽ các khoản chi đảm bảo chi ngân sách tiết kiệm
và hiệu quả.
Việc phân cấp quản lý ngân sách đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo tính tích cực cho cấp huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trong việc
chủ động khai khác nguồn thu trên địa bàn để tăng thu ngân sách nhằm đáp ứng nhu
cầu chi của địa phương, hạn chế tối đa việc ỷ lại vào trợ cấp của ngân sách cấp trên.
28
Nhờ đó, việc quản lý và điều hành ngân sách các cấp có nhiều tiến bộ; các
khoản thu, nhiệm vụ chi năm sau luôn cao hơn năm trước; trình độ chuyên môn
nghiệp vụ quản lý tài chính ngân sách từng bước được nâng lên, xây dựng ngân
sách các cấp lành mạnh; sử dụng vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm và hiệu quả, tăng
dần tích luỹ để đầu tư phát triển các công trình hạ tầng cơ sở, bảo đảm nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của địa phương
Ngành thuế tỉnh tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu NSNN;
bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo quy định của pháp luật;
cùng với đó tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế và kiên quyết xử lý thu hồi nợ đọng thuế. Ngành cũng quản lý chi
NSNN theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ, đúng quy định...
1.3.3. Kinh nghiệm của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt
Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, ở cị trí của ngõa ra biển Đông
của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ, Bà Rịa – Vũng Tàu kết nối thuận
lợi với TP.HCM và các địa phương khác bằng đường bộ, đường không, đường thủy
và đường sắt;
Vũng Tàu thành phố du lịch biển nổi tiếng và là trung tâm của hoạt động
khai thác dầu mỏ phía Nam, đã từng là trung tâm hành chính của tỉnh. Đây là tình
luôn đi đầu trong việc phát triền kinh tế, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
nhờ tận dụng được lợi thế địa hình, phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng và thu nhập
bình quân đầu người khá cao.
Phân cấp nguồn thu: Các khoản thu địa phương hưởng 100%; thuế môn bài
từ các các nhân và nhóm kinh doanh nhỏ; lệ phí trước bạ; các khoản phí, lệ phí và
các khoản thu được đóng góp; thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công
sản khác; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
29
Phân cấp nhiệm vụ chi: Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng từ nguồn đóng góp của nhân dân, do Hội đồng nhân dân quy
định đưa vào ngân sách quản lý và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.3.4 Những bài học rút ra cho việc đổi mới công tác quản lý ngân sách
nhà nước
TP.HCM, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu là những tỉnh thành đi đầu cả
nước về mọi lĩnh vực kinh tế, du lịch có tốc độ tăng trưởng cao trong vùng Đông
Nam Bộ. Để đạt được những thành tựu trên là nhờ chính quyền và nhân của của tỉnh
này biết phát huy thế mạnh, tinh thần đoàn kết, và có nhiều chính sách hợp lý cho
thời kỳ đổi mới.
Từ thực tiễn của TP.HCM, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu. Đồng Nai có
thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau, vận dụng để nâng cao, đổi mới công tác
quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh.
Một là: Để bảo đảm triển khai việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cần
ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về mục tiêu, cách thức, biện pháp
thực hiện. Việc quy định rõ, minh bạch các cơ chế, giải pháp, biện pháp trong quản
lý, sử dụng các nguồn lực trong khu vực nhà nước (NSNN, vốn, tài sản, lao
động...), nguồn lực của các doanh nghiệp cũng như các nguồn tài nguyên làm tăng
tính hiệu quả, hiệu lực của các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Hai là: Quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong quy trình
ngân sách từ khâu lập dự toán phải căn cứ vào hệ thống định mức chi tiêu ngân
sách; đồng thời thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN có trách nhiệm
giải trình để làm rõ từng nội dung của bảng dự toán và phải chịu trách nhiệm cá
nhân trong khâu tổ chức thực hiện dự toán bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Việc ban hành đồng bộ, đầy đủ các tiêu chuẩn, định mức, chế độ, chuẩn mực
hợp lý, đầy đủ cho từng ngành, lĩnh vực và thường xuyên thực hiện rà soát, sửa đổi
cho phù hợp với thực tế biến động của thị trường, sự phát triển khoa học kỹ thuật và
30
công nghệ được coi là xương sống bảo đảm việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các
nguồn lực, là cơ sở để thực hiện kiểm soát, xử lý hành vi gây lãng phí.
Ba là: Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở
cấp địa phương, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa: Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý
ngân sách chỉ có thể đạt được mục tiêu mong muốn nếu được gắn liền với việc tăng
cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phương. Tăng
cường tính minh bạch, công khai trong quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền,
đồng thời tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền
nhằm bảo đảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách. Tăng cường trách nhiệm giải
trình của mỗi cấp chính quyền trong quản lý ngân sách không chỉ với cấp trên mà
trước hết là với trước hội đồng nhân dân và người dân ở địa phương.
Bốn là: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được xác định rõ về mục
tiêu, chỉ tiêu và có chương trình cụ thể cho từng giai đoạn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điều này không những giúp cho việc định
lượng mức độ tiết kiệm so với định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà còn tạo thuận lợi
cho việc kiểm tra, giám sát nhằm ngăn ngừa tình trạng thất thoát, lãng phí.
Việc ban hành các chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu, định mức, chế độ tiết
kiệm, phải có các giải pháp, chính sách hỗ trợ, khen thưởng, khuyến khích nhằm tạo
động lực thúc đẩy triển khai hiệu quả việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Năm là: Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng và điều
hành hoạt động chi tiêu NSNN giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời
nắm bắt chính xác thông tin liên quan đến chi tiêu NSNN. Trên cơ sở đó, cơ quan
quản lý có thể ra quyết định điều chỉnh kịp thời, hạn chế tối đa việc lãng phí trong
sử dụng NSNN.
Tăng cường thực hiện công tác ủy nhiệm thu, điều này vừa tăng thu được
cho ngân sách về thuế, chống thất thu sót hộ, đồng thời tăng cường trách nhiệm của
tỉnh trong công tác thu ngân sách.
31
Coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện pháp để tăng
cường giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc quản lý sử dụng ngân
sách ở địa phương, đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Đẩy mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lương, coi đây là biện pháp
để nâng cao hiệu quả công tác của bộ máy hành chính, tăng cường trách nhiệm của
cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ công
chức.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nước của các cơ quan, đơn vị, các tỉnh và đơn vị trong tỉnh.
Ngoài ra, tỉnh còn cần có một hệ thống khuôn khổ pháp lý tiên tiến, hạ tầng
công nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ quản lý tư duy và trình độ đủ để tiếp cận
phương thức đổi mới.
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Gồm những nội dung chính sau:
- Làm rõ được các khái niệm về quản lý thu, chi NSNN nói chung và đặc
điềm của NSNN cấp tỉnh nói riêng.
- Khẳng định được vai trò quan trọng của quản lý thu, chi NSNN đối với sự
phát triển KT-XH và Thị trường.
- Trình bầy được một số lý thuyết hiện đại và quan điểm về quản lý ngân
sách và đổi mới công tác quản lý ngân sách.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý
ngân sách, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tỉnh Đồng Nai.
Đây là khung lý luận để phân tích thực trạng và đề ra giải pháp cho Đổi mới
công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
------
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH Tế - XÃ HỘI
CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của Việt Nam,
với diện tích tự nhiên là 5.862,37km², bằng 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước và
25,5% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ, giữ vị trí quan trọng trong vùng phát
triển kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước, có toạ độ từ 10o30’03 đến
106o45’30 đến 107o35’00 kinh độ Đông.
Đồng Nai giáp các tỉnh: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và
Bình Dương.
Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa là trung
tâm chính trị văn hóa của tỉnh; thị xã Vĩnh An và 9 huyện: Châu Thành, Định Quán,
Long Đất, Long Khánh, Long Thành, Tân Phú, Thống Nhất, Xuân Lộc, Xuyên
Mộc.
Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía Đông Thành phố Hồ
Chí Minh và là một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung Bộ,
Nam Tay Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ bởi có địa hình trung du chuyển
tiếp từ vùng cao trung bình dưới 100m so với mặt nước biển, giảm dần từ Đông Bắc
sang Tây Nam. Đồng Nai là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều
tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51,
tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Trong tương lai một số dự án lớn đang triển khai như Sân bay quốc tế Long Thành;
33
đường sắt cao tốc Bắc – Nam; đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa
Dầu Giây; đường cao tốc Biên Hòa – Vũng tàu, tất cả các dự án đã và đang triển
khai đều đi qua Đồng Nai.
Những yếu tố cơ bản trên đã góp phần tạo cho Đồng Nai có nhiều lợi thế để
phát triển. Bởi vậy, Đồng Nai được coi như là “bản lề chiến lược” giữa bốn vùng
của các tỉnh phía Nam, nó không chỉ có vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế,
mà còn có ý nghĩa đặc biệt trong việc kết hợp kinh tế, an ninh quốc phòng, và trật tự
xã hội của vùng trọng điểm phía Nam. Đây mới là tiền đề quan trọng để phát triền
kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nam.
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi
sót rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc Nam, với địa hình đồi bằng
phẳng. Địa hình có thể chia làm các dạng sau:
Địa hình đồng bằng: Các bậc thềm song có độ cao từ 5 đến 10m hoặc có nơi
chỉ cao từ 2 đến 5m dọc theo các song và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay
đổi từ vài chục mét đến vài km.
Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa
bàn tỉnh với độ cao dao động từ 0,3 đến 2m, có chỗ thấp hơn mực nước biển,
thường xuyên ngập triều, có mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao
phủ.
Dạng địa hình đồi lượn sóng: Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi
bazan, bề mặt địa hình rất phẳng thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này
chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối
bazan, phù sa cổ.
Dạng địa hình núi thấp: Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của
dãy Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu
ở phía bắc của tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một
vài núi sót ở huyện Đinh Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao từ 200-
300m.
34
Đất phù sa, đất gley và đất cát có địa hình bằng phằng, nhiều nơi trũng ngập
nước quanh năm. Khí hậu Đồng Nai là khí hậu nhiết đới gió mùa, có hai mùa tương
phản nhau là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng
4 năm sau, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11. Khoảng kết thúc mùa mưa
dao động từ đầu tháng 10 đến tháng 12. Nhiệt độ trung bình năm 25 – 27oC, nhiệt
độ cao nhất khoảng 20,5oC, số giờ nắng trong năm 2.500 - 2.700 giờ, độ ẩm trung
bình 80 – 82%.
Như vậy, với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông tương đối hoàn
chỉnh, được thiên nhiên ưu đãi, Đồng Nai đã từ lâu trở thành cầu nối giao lưu kinh
tế - văn hóa giữa các vùng dân cư phía Nam, trở thành địa bàn hấp dẫn với người
dân mọi miền của Tổ quốc.
Nhìn chung điều kiên tự nhiên của tỉnh Đồng Nai là lợi thế mạnh để Đảng
bộ, và nhân dân tỉnh Đồng Nai phấn đấu xây dựng và phát triển về mọi mặt trên địa
bàn tỉnh. Và đặc biệt là đẩy mạnh đổi mới chính sách phát triển về con người trong
quá trình xây dựng và phát triển công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Về tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2006 – 2010 là 13,2%; và giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến tăng từ 13 –
14%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 tương đương 1.630.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đến năm
2010 ngành công nghiệp xây dựng chiếm 57,2%; ngành dịch vụ chiếm 34,1%;
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 8,7%.
- Công nghiệp Đồng Nai là tỉnh phát triển khu công nghiệp đầu tiên và hiện
là một trong các địa phương dẫn đầu phát triển công nghiệp tại Việt Nam.
Đồng Nai đã được Thủ Tướng Chính Phủ cho phép qui hoạch phát triển 34 KCN
diện tích khoảng 11.380 ha, trong đó đến năm 2010 đã có 30 KCN được cấp phép
35
thành lập diện tích 9.573 ha, cơ sở hạ tầng các KCN đang được xây dựng đồng bộ,
trên 60% diện tích đất đã có nhà máy và đang sẵn sang đón nhận các nhà đầu tư
mới.
- Nông Lâm Ngư Nghiệp: Đất canh tác nông nghiệp phần lớn là đất đỏ bazan
thích hợp để phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả. Năm 2010, diện tích
đất trồng cây hàng năm là 185.440 ha trong đó đất trồng lúa 70.700 ha, bắp 52.800
ha, khoai mỳ 17.800 ha; đất trồng cây lân năm là 162.390 ha trong đó các cây trồng
chủ yếu như cao su 39.250 ha, cà phê 17.710 ha, điều 51.050 ha, tiêu 7.200 ha …;
Bưởi Tân Triều của Đồng Nai là đặc sản nổi tiếng đã đăng ký thương hiệu.
Đồng Nai đang là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về sản xuất thức ăn
gia súc, có nhiều trang trại chăn nuôi qui mô công nghiệp, là nguồn nguyên liệu
quan trọng cho công nghiệp chế biến. Năm 2010, Đồng Nai có đàn gia súc trên
164.000 con, đàn lợn khoảng 1,22 triệu con, đàn gia cẩm khoảng 8,7 triệu con. Đất
nuôi trồng thủy sản, diện tích khoảng 33.330 ha, chủ yếu là vùng hồ Trị An và vùng
bán ngập thuộc hạ lưu sông Đồng Nai.
Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động
thực vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là vườn Quốc gia Nam Cát Tiên. Tổng diện
tích đất rừng hiện có 155.830 ha với độ che phả rừng khoảng 29,8%.
- Đồng Nai xuất khẩu chủ yếu các loại sản phẩm nông nghiệp như mủ cao su
sơ chế, cà phê, lạc nhân, hạt điều, bắp, nông sản, thực phẩm chế biến, một số sản
phẩm công nghiệp như giầy dép, may mặc, sản phẩm cơ khí, điện tử, sản phẩm gỗ
chế biến… Nhập khẩu chủ yếu là các loại vật tư nguyên liệu như phân bón, xi
măng, sắt thép xây dựng, phụ tùng thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất.
Dịch vụ Đồng Nai đang phát triển nhanh các dự án nhà ở, khách sạn, bệnh
viện, trường học, các dịch vụ tài chính ngân hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí, nghỉ
dưỡng… đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư. Du lịch Đồng Nai là vùng
đất có nền văn minh cổ xưa với nhiều di tích văn hóa lịch sử giá trị, và điều kiện tự
nhiên thuận lợi nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch vườn, du lịch lễ hội văn hóa…
36
- Doanh nghiệp Đồng Nai có hơn 12.800 doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa bao gồm hợp tác xã, hộ kinh tế
gia đình và trang trại.
- Tỉnh Đồng Nai thu hút đầu tư nước ngoài 11,4 tỷ USD, đầy là một trong
những tỉnh thu hút nước ngoài thuộc nhóm cao trong cả nước. Bên cạnh đó, Đồng
Nai cũng là điểm đến khá hấp dẫn của các Doanh nghiệp trong nước, chỉ tính từ
năm 2007 đến nay (từ thời điểm Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực) Đồng Nai đã thu hút trên
255 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư trên 138.730 tỷ đồng, góp phần
tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Hầu hết các chỉ tiêu về phát triển xã hội của tỉnh Đồng Nai đều đạt hoặc vượt
chỉ tiêu Nghị quyết tỉnh đề ra. Cụ thể, Tỷ lệ tăng sân số tự nhiên ở mức dưới 1,1%
quy mô dân số trung bình; Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị chỉ còn dưới 2,5%,
tạo dược việc làm mới cho trên 92.000 lao động; Tỷ lệ nghèo giảm 1%; Tỷ lệ sinh
viên đại học, cao đẳng/vạn dân là 300 sinh viên; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên
65%, trong đó đào tạo nghề 50%, lao động đào tạo từ trung cấp nghề trở lên chiếm
tỷ lệ 13,6%; Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 9,3%, chiều
cao theo độ tuổi 24,8%; Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia đạt trên 66,6%;
dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 99% và nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
100%. Hoàn thanh và đưa vào sử dụng 726 căn nhà ở xã hội, vượt 16,2% mục tiêu
Nghị quyết.
Toàn tỉnh có 90% ấp, khu phố văn hóa; 98% hộ gia đình văn hóa; 100% cơ
quan đạt chuẩn căn hóa, trong đó có đến 70% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Đến
cuối năm 2015, Đồng Nai có 88/33 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 3 huyện được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới là huyện Xuận Lộc, Long Khánh và Thống Nhất.
Thực hiện tốt thu gom và xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế 100%; thu
gom, xử lý thải sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại đạt 97%. Các
khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tất cả đều có trạm xử lý nước thải tập
37
trung đạt chuẩn môi trường, trong đó 87,5% khu công nghiệp có nước thải ổn định
được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động. Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 56%,
trong đó giữ tỷ lệ che phủ của rừng đạt 29,76%.
Tóm lại, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai năm 2015 phát triển ổn
định, giá trị sản xuất các nghành đều tăng. Đạt được thành tựu trên do lãnh đạo tỉnh,
các sở, ban, ngành, huyện đã đánh giá đúng thực trạng của địa phương mình, sát sao
với cơ sở, trong tập trung phát triển kinh tế, quan tâm tồ chức nhiều buổi gặp gỡ các
tổ chức khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cũng như hỗ trợ thị trường, đồng thời
trao đổi thông tin và triển khai Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp 2014. Công tác an
sinh xã hội chú trọng vào các lĩnh vực đào tạo nghề, giải quyết việc làm, an toàn vệ
sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh… Thực hiện tốt công tác quốc phòng an
ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, Các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường tiếp tục được đẩy mạnh với sự tham gia
hưởng ứng mạnh mẽ của cộng đồng; hoạt động thảm định, giám sát, kiểm soát môi
trường được tập trung thực hiện đạt hiệu quả cao.
2.1.3 Một số hạn chế, yếu kém:
Tuy nền kinh tế có tăng trưởng, nhưng so với toàn vùng và cả nước thì kinh
tế Đồng Nai còn nhiều mặt hạn chế tốc độ tăng trưởng GDP con thấp so với khu
vực khu vực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn
yếu, nguồn lao động nhiều, nhưng tỷ lệ qua đào tạo ít, tình trạng thiếu việc làm và
tỷ lệ thất nghiệp còn cao...
Về ngân sách tỷ lệ huy động vào Ngân sách/GDP giai đoạn 2012-2015 so cả
nước còn thấp; thu chưa đủ chi, tính ổn định về ngân sách chưa cao, cân đối ngân
sách hết sức khó khăn, nợ vay đầu tư XDCB còn cao; nguồn thu XSKT, nguồn thu
về đất còn chiếm tỷ trọng cao, nhưng chưa ổn định.
Do tỉ trọng nông nghiệp lớn nhưng công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ do vậy
khả năng tích luỹ của nền kinh tế thấp, tốc độ tăng trưởng các nguồn thu chậm. Khả
năng thu hút, tiếp cận các nguồn vốn ngoài tỉnh và ngoài nước còn hạn chế. Việc
38
triển khai các chương trình mục tiêu, đề án trọng điểm thường kéo dài, chậm mang
lại hiệu quả.
*
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI.
2.2.1. Hoạt động thu ngân sách
Trong những năm qua, tỉnh Đồng Nai có tốc độ phát triển kinh tế tương đối
nhanh, sản xuất kinh doanh trên địa bàn không ngừng phát triển, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch rõ nét theo hướng dịch vụ du lịch, thương mại – công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, kết quả đó đã tác động rất lớn đến thu NSNN trên địa bàn huyện. Thu
ngân sách tỉnh Đồng Nai đã đạt nhiều kết quả to lớn, nguồn thu ngày càng tăng lên,
cơ cấu nguồn thu ngày càng ổn định vững chắc hơn. Thu ngân sách tỉnh Đồng Nai
đã không những đáp ứng được những nhiệm vụ chi thiết yếu cho bộ máy quản lý
Nhà nước, chi sự nghiệp kinh tế, văn xã, an ninh quốc phòng và bổ sung cân đối
ngân sách xã mà còn dành phần thích đáng cho nhu cầu chi đầu tư phát triển làm
thay đổi cơ bản bộ mặt của tỉnh Đồng Nai.
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, quá trình cải cách thuế với nhiều chính
sách thuế có nhiều đổi mới quan trọng theo hướng từng bước hình thành hệ thống
thuế công bằng, thống nhất, giảm dần sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế, tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh; thủ tục hành
chính trong thu nộp thuế được đơn giản hóa, công tác quản lý thuế được đổi mới và
dần được hiện đại hóa. Công tác tự khai tự nộp dần dần di vào nề nếp và từng bước
đạt hiệu quả. Công tác thanh tra kiểm tra thuế được tăng cường và từ đó chống thất
thu về thuế.
39
Bảng 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua
Đơn vị tính: 1000 đ
Kế hoạch CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
I. Tổng thu NS Nhà nước 29.048.896 34.229.001 38.498.336 40.410.800
1. Thu NSNN trên địa bàn 28.242.000 32.656.000 36.585.957 39.520.300
- Thu phí xăng dầu – Thuế 110.000 100.000 130.000 140.000
bảo vệ môi trường
- Thuế SD đất nông nghiệp 1.310 1.144
- Thuế trước bạ 345.000 410.000 409.067 410.000
- Thu phí lệ phí 97.700 154.479
- Thu khác ngân sách 130.000 360.000 436.281 380.000
2. Thu trợ cấp ngân sách xã 393.115 775.135 100.500
3. Thu kết dư năm trước 232.886 366.899 136.298
4. Thu trợ cấp cấp trên 43.000
Nguồn: HĐND tỉnh Đồng Nai
Năm 2012 và năm 2013 thực hiện quản lý ngân sách tỉnh Đồng Nai theo
chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp. Được sự hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Tài
Chính tỉnh và sự chỉ đạo kịp thời của Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh
Đồng Nai, cùng với sự nỗ lực nhiệt tình của tập thể cán bộ công nhân viên đơn vị
Phòng Tài Chính - Kế Hoạch đã làm tốt vai trò tham mưu cho UBND tỉnh, thực
hiện tốt công tác quản lý điều hành ngân sách Nhà nước tỉnh Đồng Nai luôn được
40
cân đối ổn định. Nguồn thu được tập trung đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi cần
thiết cho các hoạt động của Nhà nước trên địa bàn tỉnh, góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ Chính trị kinh tế văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.
Hình 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn từ 2012 - 2015
Nhìn chung, công tác lập dự toán, công khai dự toán ngân sách của tỉnh cũng
như việc chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách của tỉnh luôn được kịp thời,
đảm bảo đúng thời gian và nguyên tắc chế độ tài chính theo qui định của Nhà nước.
Theo số liệu báo cáo quyết toán năm 2012 và 2103 công tác thu ngân sách
đều có mức tăng hơn so với các năm trước, tỷ trọng nguồn thu hợp lý, riêng phần
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được bãi miễn nên chỉ tiêu này phần thu giảm
đi. Trên cơ sở đó tỉnh đã xây dựng kế hoạch thu ngân sách cho năm sau được sát
với thực tế hơn. Cụ thể dự toán ngân sách năm 2014 cho thấy tốc độ tăng thu của
tỉnh Đồng Nai có hướng tích cực. Tuy nhiên những năm qua nguồn thu của tỉnh
được tập trung nhưng vẫn chưa khai thác hết như: Phí lệ phí, lao động công ích,
thuế doanh thu đối với các thầu xây dựng và thuế chuyển mục đích sử dụng ... chưa
phản ảnh đầy đủ vào ngân sách Nhà nước.
41
Với sự nỗ lực và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ của CBCC toàn Cục Thuế,
sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, của Tỉnh
uỷ, HĐND và UBND tỉnh, số thu về thuế năm 2015 của Đồng Nai đã đạt được kết
quả tích cực.
Hơn nữa, năm 2015 - Năm có ý nghĩa to lớn và quan trọng, năm cuối thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã khép lại. Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của năm 2015 là cơ sở và động lực cho việc xây dựng và
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, năm đầu của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020.
2.2.2. Hoạt động chi ngân sách
Chi ngân sách tỉnh Đồng Nai những năm qua đã tập trung vào nhiệm vụ chi
đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu các khoản chi sự nghiệp trên các lĩnh vực, chi
cho bộ máy quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng và bổ sung cân đối
ngân sách xã, thị trấn. Điều này phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chỉnh trang đô thị, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật nhất là các lĩnh vực có liên quan đến việc phát triển du lịch và cải thiện đời
sống người dân tỉnh Đồng Nai.
Chi ngân sách ngày càng gắn bó với quá trình phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh. Thực hiện tiết kiệm chi tiêu dùng, tăng tích lũy cho đầu tư phát triển. Chi ngân
sách địa phương hàng năm đều tăng, và luôn đáp ứng được nhu cầu chi tiêu thường
xuyên và cấp thiết của tỉnh
Qua số liệu thu thập được cho ta thấy chi ngân sách tỉnh các năm qua không
ngừng tăng lên, tốc độ tăng bình quân là 49,48%, nhất là từ năm 2013 trở lại đây
khi tỉnh tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách tỉnh. Năm 2012 tổng chi
ngân sách tỉnh là 6.344.516 nghìn đồng, đến năm 2013 là 8.130.504 nghìn đồng và
năm 2015 tăng lên 11.344.569 nghìn đồng. Năm 2015 tăng 1,8 lần so với năm. Chi
ngân sách tỉnh vẫn chủ yếu là chi trong cân đối, phần chuyển nguồn ngân sách sang
năm sau chiếm tỷ lệ nhỏ.
42
Bảng 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua Đơn vị tính: 1000 đ
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Kế hoạch
năm 2015
I. Tổng chi ngân sách Nhà 6.344.516 8.130.504 9.274.170 11.344.569
nước
1. Chi đầu tư phát triển 2.302.000 2.785.115 2.967.560 4.247.149
- Chi ĐTư công trình (T.hổ 43.000 60.000 75.000
trợ)
- Chi kiến thiết kinh tế 92.900 117.400 129.976 164.694
2. Chi đảm bảo xã hội 459.760 550.928 611.566 670.690
3. Chi khác ngân sách 95.585 162.283 105.497 106.802
4. Chi sự nghiệp y tế 438.116 558.751 661.992 708.830
5. Chi sự nghiệp giáo dục 2.199.915 2.757.955 3.303.145 3.536.794
6. Chi quản lý qua ngân sách 1.216.000 1.706.000 2.046.000 2.505.300
Nguồn: HĐND tỉnh Đồng Nai
43
Hình 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2012 - 2015
Nhìn chung hoạt động quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong
những năm qua đã có nhiều chuyển biến đáng kế, quy mô chi ngân sách không
ngừng tăng lên và quản lý sử dụng ngân sách chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả hơn.
Đối với chi đầu tư phát triển
Đây là nội dung chi được tỉnh đặc biệt quan tâm trong những năm qua. Kết
quả về quản lý chi đầu tư phát triển được thể hiện cụ thể sau:
- Đã tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, về
cấp phát thanh toán vốn đầu tư, về quyết toán vốn đầu tư; từ đó góp phần hạn chế
tối đa việc lãng phí, thất thóat trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ khâu quyết
định đầu tư, bố trí vốn đầu tư, thực hiện đầu tư và thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Bố trí cơ cấu chi đầu tư bám sát yêu cầu phục vụ việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh đề ra. Quá trình thực hiện chi
đầu tư phát triển luôn coi trọng đầu tư cơ sở hạ tầng và tập trung ngân sách ở mức
cao nhất để thực hiện mục tiêu này nhằm tạo ra điều kiện môi trường thuận lợi cho
tỉnh trong quá trình phát triển. Theo đó chi đầu tư trong những năm qua tập trung
44
vào việc cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của tỉnh, chỉnh trang đô thị,
đầu tư cho sự nghiệp giáo dục …; ngoài ra vốn đầu tư còn bố trí để thực hiện các
chương trình KT-XH của tỉnh như: xóa đói giảm nghèo, kiên cố hóa kênh mương,
giao thông nông thôn và nâng cấp hẻm nội thị, điện chiếu sáng công cộng khu vực
nội thành và ngoại thành…
- Tỉnh Đồng Nai đã tập trung thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
+ Xác định đúng đắn sự cần thiết phải đầu tư đối với các dự án, công trình để
có quyết định đầu tư chính xác, phù hợp với điều kiện và khả năng của ngân sách.
+ Nâng cao năng lực của các chủ đầu tư thông qua việc kiện toàn, củng cố bộ
máy các ban quản lý chuyên nghiệp của tỉnh, cũng như tăng cường bồi dưỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ của ban quản lý trực thuộc UBND các xã, phường.
+ Nâng cao chất lượng công tác tư vấn: lập dự án, lập thiết kế dự toán, thi
công, giám sát.
+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án,thẩm định thiết kế tổng dự
toán…
+ Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tiến hành xử
phạt hợp đồng đối với các nhà thầu thi công làm ăn gian đối không đảm bảo tiến độ
và chất lượng công trình; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm đối
với các chủ đầu tư và các bên có liên quan trong quản lý chất lượng công trình.
- Mặc dù nguồn vốn chi đầu tư còn phát triển theo phân cấp hạn hẹp, song
tỉnh Đồng Nai cũng tìm mọi biện pháp để tăng thêm vốn đầu tư, cũng như bổ sung
thêm vốn đầu tư cho việc phát triển KT-XH cũng như đảm bảo môi trường sinh
thái.
Đối với quản lý chi thường xuyên
Kết quả quản lý chi thường xuyên ở tỉnh Đồng Nai được thể hiện cụ thể như
sau:
45
- Về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng và mở
rộng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của tỉnh. Ngoài các khoản chi thường xuyên,
ngân sách tỉnh Đồng Nai đã đáp ứng các nhu cầu có tính đột xuất nhất là trong
trường hợp thiên tai, bão lụt cũng như các trường hợp trợ cấp đột xuất khác. Từ đó
hoàn thành vai trò là nguồn lực tài chính để tỉnh hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển
KT-XH đã đề ra.
- Việc thực hiện chu trình ngân sách đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể.
Trong khâu lập dự toán các đơn vị đã bám sát các định mức phân bổ ngân sách và
định mức sử dụng NSNN ban hành cũng như nhiệm vụ chính trị của ngành, địa
phương mình. Quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ ngân sách đã thực hiện đúng
quy định của luật NSNN; việc chấp hành dự toán đã có nhiều tiến bộ, kinh phí chi
thường xuyên được quản lý sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm; từng bước có sự đổi
mới từ thủ tục cho đến thời gian cấp phát và xem xét hiệu quả sau cấp phát, công
tác kiểm soát chi của kho bạc ngày càng chặt chẽ hơn; công tác lập, thẩm định, xét
duyệt báo cáo quyết toán đã đi vào nề nếp, chất lượng báo cáo quyết toán đã được
nâng lên rõ rệt, báo cáo quyết toán đã phản ánh tương đối chính xác và trung thực
tình hình sử dụng ngân sách cũng nhưng hoạt động của đơn vị trong năm ngân sách.
- Cơ cấu chi ngân sách đã từng bước đổi mới, chú ý mục tiêu phục vụ các
chương trình KT-XH của tỉnh như: chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm, chương trình phát triển thương mại du lịch, chương trình phổ cập giáo dục
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông…Cơ cấu chi ngân sách tỉnh Đồng
Nai đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ đề ra.
- Các cơ quan đơn vị và cá nhân hưởng thụ từ các khoản chi thường xuyên
đã có ý thức trong việc sử dụng có hiệu quả, hạn chế được tiêu cực.
- Các đơn vị thực hiện thí điểm khoán kinh phí hành chính theo Quyết định
192/2008/QĐ-TTg bước đầu đã mang lại những kết quả tích cực, hiệu quả hoạt
động, tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ công tác đã được nâng lên một bước.
46
Ở các đơn vị này đã chủ động sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, giảm
đầu mối, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình nghiệp vụ, riêng
đối với phòng Tài chính - Kế hoạch còn đăng ký xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 trong quy trình cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể. Các cơ quan đã đề ra quy chế chi tiêu nội bộ
làm cho ý thức tiết kiệm chống lãng phí được nâng lên, việc thực hiện dân chủ trong
hoạt động của đơn vị đi vào thực chất hơn. Thu nhập của cán bộ, công chức được
nâng lên, đời sống được cải thiện đáng kể.
- Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐCP của
Chính phủ đã đạt được những kết quả rất khả quan. Các đơn vị sự nghiệp có thu
được giao quyền tự chủ tài chính đã từng bước cải tiến và nâng cao chất lượng dịch
vụ, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và người lao động theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả,
việc quản lý khai thác và mở rộng nguồn thu sự nghiệp được chú trọng hơn, ý thức
sử dụng kinh phí tiết kiệm hơn,thu nhập của viên chức sự nghiệp được nâng lên
đáng kể. Các đơn vị đã phấn đấu tăng thu một cách tự giác để nâng cao thu nhập
cho cán bộ, viên chức đơn vị, thực tế cho thấy sau khi được giao quyền tự chủ tài
chính các đơn vị này đều hoàn thành kế hoạch năm sau cao hơn năm trước từ 15-
20%.
Bên cạnh đó, để bảo đảm tính hiệu quả và phát huy tác dụng của nguồn vốn
đầu tư, tỉnh Đồng Nai đã dần khắc phục được việc phân bổ và giao dự toán chi
đầutư XDCB dàn trải, manh mún. Về bố trí vốn đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai đã ban hành quy định:
- Ưu tiên bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được giao để thanh toán
nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân
sách theo chế độ quy định, không để phát sinh nợ tồn đọng mới và không bố trí vốn
cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; bố trí trả đủ (cả
gốc và lãi) các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật ngân
sách nhà nước đến hạn phải trả trong năm; trả các khoản vay tín dụng ưu đãi thực
47
hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
làng nghề, hạ tầng thuỷ sản đến hạn phải trả trong năm.
- Đảm bảo bố trí vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương
hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu dự án, chương trình: Chương trình hỗ trợ
người nghèo về nhà ở, Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học
và nhà công vụ giáo viên... sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ và các chương trình
hỗ trợ khác mà vốn ngân sách trung ương chỉ mang tính hỗ trợ.
- Đối với các dự án ODA do địa phương quản lý: Tập trung bố trí vốn đối
ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án theo cam kết
- Tập trung vốn bố trí cho các dự án, công trình có hiệu quả, có khả năng
hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm và đầu năm sau.
- Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới bố trí cho các dự án khởi công
mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định, theo hướng tập trung vốn,
tránh dàn trải; trong đó ưu tiên cho các công trình, dự án đầu tư phát triển lĩnh vực
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất: Phần vốn thuộc ngân
sách tỉnh ưu tiên hỗ trợ các dự án trọng điểm và lập quỹ phát triển đất theo Nghị
định 69/NĐ-CP của Chính Phủ.
Để bảo đảm tính hiệu quả và phát huy tác dụng của nguồn vốn đầu tư, tỉnh
Đồng Nai đã dần khắc phục được việc phân bổ và giao dự toán chi đầu tư XDCB
dàn trải, manh mún. Về bố trí vốn đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện đã quy định ưu
tiên thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng
đầu tư ngân sách, không để phát sinh nợ tồn đọng mới; chi trả nợ các khoản vay
theo chế độ quy định; không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo
quy định của pháp luật, tập trung vốn bố trí cho các dự án, công trình có hiệu quả,
có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm và đầu năm sau. Ưu tiên bố trí
48
vốn cho các công trình cấp bách, trọng điểm của huyện và phát huy hiệu quả nguồn
vốn.
Công tác thẩm định hồ sơ, thiết kế, dự toán được quan tâm chặt chẽ hơn.
Việc cấp phát vốn cho các dự án công trình (nhất là các dự án, công trình trọng
điểm) đã đảm bảo kịp thời theo khối lượng tiến độ hoàn thành. Tình hình quyết toán
dự án đầu tư hoàn thành được thực hiện đúng chế độ quy định; số lượng dự án hoàn
thành được thẩm tra và phê duyệt ngày càng tăng; qua thẩm tra và phê duyệt quyết
toán đã cắt giảm nhiều khoản chi phí đề nghị quyết toán không đúng chế độ, góp
phần chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Trong tổ chức triển khai thực hiện, các
ngành và các phường, xã đã đảm bảo hoàn thành công tác phân bổ kế hoạch vốn
theo yêu cầu đề ra; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và
tuân thủ quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.... Kết quả thực hiện qua các
năm vừa qua của tỉnh Đồng Nai cho thấy sự chủ động của các ngành, các chủ đầu tư
trong quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chú trọng đầu tư
có trọng điểm, đồng thời thúc đẩy tiến độ thi công và giải ngân vốn các công trình,
dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương quản lý.
Các ngành Tài chính, KBNN đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư,
chủ dự án trong quá trình lập kế hoạch nhu cầu vốn, nghiệm thu thanh toán giá trị
khối lượng XDCB hoàn thành, đồng thời cũng giúp cho công tác quản lý, kiểm soát,
thanh toán của cơ quan tài chính, KBNN chặt chẽ, an toàn.
Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên của địa phương hàng năm cơ bản
thực hiện theo các quy định của Luật NSNN. Dự toán chi sự nghiệp giáo dục – đào
tạo, chi sự nghiệp KHCN không cao hơn dự toán của tỉnh giao. Đối với các lĩnh vực
khác như: quốc phòng, an ninh, y tế, văn hóa - thể thao, chi trợ giá, trợ cước các mặt
hàng chính sách căn cứ chỉ tiêu hướng dẫn của Bộ Tài chính, chế độ chính sách,
khối lượng, nhiệm vụ của từng lĩnh vực, địa phương trình HĐND cùng cấp quyết
định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, dự toán đơn vị cấp trên phân
bổ cho đơn vị dự toán cấp dưới phải khớp đúng với dự toán chi được UBND tỉnh
49
giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi các khoản chi thường xuyên
đã được KBNN kiểm soát chi chặt chẽ về thủ tục và nội dung hồ sơ thanh toán, bảo
đảm đúng nội dung quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, chế độ, định mức đơn
giá. Các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản cơ bản được bảo đảm các quy định về
duyệt giá hoặc đấu thầu, chỉ định thầu và hạn chế tối đa các khoản chi bằng tiền
mặt, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách,
đặc biệt là trách nhiệm của chủ tài khoản khi thực hiện chuẩn chi.
Công tác kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước : Các khoản không nằm trong
dự toán, chi sai về thủ tục, thiếu hoá đơn, chứng từ và sai về nội dung chi đã được
loại ra khỏi hồ sơ thanh toán, thực hiện giảm chi NSNN chủ yếu là chi vượt dự toán,
sai chế độ, định mức tiêu chuẩn, thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB và vốn chương trình mục đã loại trừ nhiều khoản chi vượt định mức, vượt
dự toán, thanh toán trùng lắp, sai số học và sai khác.
Với số chi NSNN của tỉnh Đồng Nai thì số chi năm sau cơ bản đều cao hơn
số chi của năm trước, số tăng chi chủ yếu tập trung chi cho đầu tư XDCB và các
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế… Quá trình thực hiện chi NSNN đã đảm bảo đúng
quy trình, đúng chính sách chế độ của Nhà nước ban hành, bước đầu thực hiện Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo kinh phí thực hiện các chức năng -
nhiệm vụ của tỉnh, các cấp, các ngành của địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn.
Hoạt động chi ngân sách tỉnh Đồng Nai, nhìn chung trong 2 năm 2012 và
2013 nhu cầu chi ngày càng cao, tỷ trọng cơ cấu nguồn chi và tốc độ tăng chi ngân
sách hợp lý theo kế hoạch cân đối ngân sách của tỉnh, nhất là chi cho đầu tư phát
triển sự nghiệp kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tầng của tỉnh quản lý. Trong đó chi
bổ sung ngân sách cấp dưới dự toán năm 2014 thực hiện theo chính sách miễn thuế
sử dụng đất nông nghiệp của Chính phủ, tỉnh bố trí kế hoạch quản lý qua ngân sách
tăng số quản lý ngân sách, để giúp cho địa phương chủ động điều hành quản lý ngân
sách ngay từ đầu năm và kích thích nguồn thu cho địa phương. Tuy nhiên vẫn còn
50
nhiều đơn vị chưa được cân đối quản lý ổn định thường xuyên, nhất là các địa
phương vùng sâu.
Trong thời gian qua công tác tổ chức quản lý chi ngân sách của tỉnh được bố
trí chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng theo luật ngân sách Nhà nước và các Nghị định
của Chính Phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Tình hình cân đối ngân sách
luôn được duy trì ổn định nhiều năm, đáp ứng các yêu cầu chi của tỉnh và đảm bảo
tích lũy thực hiện chi đầu tư phát triển kinh tế – xã hội ngày càng cao. Trên cơ sở
đó, tỉnh bố trí xây dựng dự toán kế hoạch năm 2105 đảm bảo đúng đắn hợp lý và
chính xác.
2.2.3 Nguồn nhân lực
Theo quan điểm cơ bản về cải cách và phát triển, con người luôn được xem
là nhân tố quyết định của mọi loại hình tổ chức… vì thế ta có thể thấy rằng thực
trạng yếu kém về chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh hiện nay nói
riêng và cả nước nói chung là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu
quả quản lý thấp của chính quyền.
Thứ nhất, công tác tuyển dụng chưa được chú trọng, trong thời gian dài Nhà
nước ta tuyển dụng cán bộ không qua thi cử, không theo tiêu chuẩn hay yêu cầu phù
hợp của cơ quan hay đúng chuyên môn của Nhà nước.
Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Nhà nước hiện nay chưa
được quản lý chặt chẽ, chưa đảm bảo chất lượng, chưa theo kịp những yêu cầu của
thực tiễn. Đó là lý do cơ bản dẫn đến thực trạng yếu kém về chất lượng của đội ngũ
công chức Nhà nước nói chung và cán bộ, công chức quản lý chính quyền trên địa
bàn tỉnh nói riêng. Những nhược điểm và hạn chế này của đội ngũ cán bộ, công
chức dẫn đến hai vấn đề lớn đó là:
- Nhân tài của đất nước, nhất là những người trẻ tuổi khó để bộc lộ và phát
huy khả năng của mình.
51
- Khó tránh khỏi tác phong làm việc không lành mạnh, và một số sai phạm
của công chức Nhà nước như tham nhũng, quan liêu, lãng phí, lạm dụng chức
quyền, sách nhiễu dân…Và cuối cùng sau tất cả những điều này dẫn đến những ảnh
hưởng tiêu cực khiến cho hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền giảm
sút.
*
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Trong những năm gần đây, các đạo luật được Quốc hội ban hành như Luật
NSNN, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng,
Luật xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu… đã có tác động mạnh mẽ đến công tác
quản lý tài chính – ngân sách. Bên cạnh đó, vai trò giám sát của HĐND các cấp, sự
quản lý, điều hành sát sao của các cấp chính quyền địa phương trong lĩnh vực tài
chính – ngân sách. Trong đó vấn đề về quản lý NSNN Nhà nước được nâng cao.
Dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ, HĐND, UBND tỉnh, trong những năm qua
tỉnh Đồng Nam đã đạt nhiều kết quả khả quan trong công tác quản lý thu ngân
sách.Về cơ bản tỉnh luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu được
giao, năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo nguồn lực tài chính để tỉnh hoàn thành
nhiệm vụ kinh tế chính trị Tỉnh giao hàng năm, thực hiện thắng lợi các ghị quyết về
phát triển KT-XH của tỉnh.
Công tác quản lý, điều hành NSNN được chặt chẽ hơn và đang dần đi vào
nếp. Việc quản lý NS cấp tỉnh qua hệ thống KBNN đã góp phần làm cho NS của
tỉnh lành mạnh, được quản lý chặt chẽ và thống nhất hơn. Cơ quan quản lý nhà
nước như: Tài chính, KBNN đã có điều kiện tham gia vào việc hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát chỉ đạo quá trình lập, chấp hành quyết toán NS cấp tỉnh
52
Công tác thanh tra, kiểm tra NS địa phương bắt đầu được các cấp chính
quyền địa phương quan tâm, chú trọng. Phần lớn các địa phương đã thành lập ban
thanh tra nhân dân và ngày càng hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết thắc mắc,
khiếu kiện của nhân dân. Chính quyền địa phương đã nhận thức được đầy đủ về
trách nhiệm và quyền hạn của mình trong việc quản lý, điều hành NSNN như một
cấp NS hoàn chỉnh theo luật NSNN. Từ đó, chủ động trong việc quản lý, điều hành
NS một cách có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo đánh giá công tác, nhiệm vụ tài chính – NSNN đến năm 2015
đã đạt được những kết quả tích cực, có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy hoàn thành
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác điều hành thu, chi NSNN đã chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm, giữ
vững cân đối ngân sách; tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Đến ngày
28/12/2015, thu cân đối NSNN đạt xấp xỉ 957 nghìn tỷ đồng, đạt 105% dự toán,
bằng 103,1% số ước thu cả năm đã báo Quốc hội; thu dầu thô đạt 73,1% dự toán,
bằng 111,4% số báo cáo Quốc hội; thu cân đối từ hoạt động XNK đạt 98,2% dự
toán và số báo cáo Quốc hội. Hầu hết các địa phương đều thu đạt và vượt dự toán
được giao.
Về công tác xây dựng thể chế và cải cách thủ tục hành chính năm 2015 đã
đáp ứng được yêu cầu đề ra, đảm bảo số lượng, chất lượng, thời hạn; góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của
Chính phủ, cơ quan Thuế đã rà soát, chuẩn hóa 70 quy trình, quy chế, cắt giảm 63
thủ tục, thay thế 128 thủ tục, bãi bỏ 84 thủ tục, đề xuất phương án đơn giản hóa 11
thủ tục. Tính chung bình năm 2015 đã giảm thêm được 50 giờ nộp thuế đưa tổng số
giờ nộp thuế xuống còn 117 giờ, vượt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 19/NQ-
CP là 121,5 giờ. Mở rộng áp dụng kê khai, nộp thuế điện tử trên phạm vi cả nước,
tính đến 30/10/2015, đã thực hiện khai thuế qua mạng đối với 98,95% số doanh
nghiệp đang thuộc diện quản lý thuế nội địa; triển khai hải quan điện tử tại 100%
cục và chi cục hải quan địa phương, chính thức thực hiện cơ chế một cửa quốc gia
53
và kết nối kỹ thuật cơ chế một cửa ASEAN từ tháng 9/2015. Những nỗ lực cải cách
trong quản lý hành chính thuế, hải quan đã được cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong và ngoài nước đánh giá rất cao.
Ngoài ra, theo đánh giá của Bộ Tài chính, năm 2015 đã tăng cường quản lý
thị trường, giá cả, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Chỉ số giá
tiêu dùng tháng 12/2015 tăng 0,6% so với tháng 12/2014 (mức thấp kỷ lục trong
vòng 14 năm qua). Quản lý nợ công chủ động, tích cực; từng bước tái cơ cấu nợ,
hướng tới bền vững; thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công
lập.
Với kết quả thực hiện đến năm 2015, công tác tài chính - NSNN cơ bản đáp
ứng được các yêu cầu về phát triển KT-XH, góp phần tích cực phục hồi và phát
triển kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư. Tuy nhiên, do việc cắt giảm nhanh chính
sách thu, cùng với áp lực tăng chi lớn, dẫn đến cân đối NSNN khó khăn; bội chi
NSNN phải duy trì ở mức cao, dư nợ công tăng nhanh, đòi hỏi có giải pháp phù hợp
để giảm dần trong giai đoạn tới.
Đổi mới công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thể hiện việc
quản lý nguồn NS chặt chẽ, tiết kiệm hiệu quả và đáp ứng nhu cầu phát triển KT-
KH của địa phương. Nâng cao tính tự chủ, chịu trách nhiệm về công tác quản lý
NSNN của cấp chính quyền địa phương. Tăng cường thanh tra, kiểm tra quản lý
ngân sách nhằm ngăn ngừa sai phạm, đảm bảo tính trung thực và hiệu quả trong
quản lý.
2.3.2. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý NSNN của tỉnh gặp
phải một số bất cập và hạn chế nhất định:
Về thu ngân sách
Công tác kế hoạch hoá nguồn thu chưa được coi trọng đúng mức. Đây là một
trong những hạn chế lớn hiện nay về công tác quản lý thu ngân sách. Cơ quan quản
54
lý thu ngân sách chưa làm tốt công tác kế hoạch hóa các nguồn thu để từ đó có biện
pháp quản lý và thu đúng, thu đủ. Hạn chế này thể hiện ở chỗ chưa nắm chắc được
khả năng nguồn thu trên địa bàn bao gồm các nguồn thu đã có, nguồn thu sẽ phát
sinh để từ đó có biện pháp đa dạng hóa các nguồn thu. Đối với nguồn thu chính là
thuế NQD do không có kế hoạch hóa nguồn thu đối với khu vực này cho nên thiếu
cơ sở để xây dựng các biện pháp quản lý nhằm thu đúng, thu đủ. Ngoài ra do chưa
có chiến lược phát triển nguồn thu nên buộc phải tập trung quản lý thu đối với các
đơn vị doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã có với mức thuế tương đối cao để nhằm đạt
được dự toán được giao.
Công tác xây dựng dự toán thu ngân sách chưa có cơ sở vững chắc, đôi khi
còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính. Dự toán thu là cơ sở để điều hành, quản lý thu
ngân sách nhưng chưa được xây dựng một cách có khoa học, thường tham khảo số
kiểm tra của Sở Tài chính tỉnh và tình hình thu ngân sách năm hiện hành, dự ước
khả năng phát triển KT-XH của năm kế hoạch đề đề ra dự toán thu (tuy nhiên số
kiểm tra của Sở Tài chính thường cũng dựa trên số kiểm tra của Bộ Tài chính mà
thông báo cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Tuy nhiên trong thực tiễn
xây dựng dự toán thường dựa vào yếu tố chủ quan, kinh nghiệm. Điều này cũng
xuất phát từ nguyên nhân công tác kế hoạch hóa nguồn thu còn yếu, ngoài ra còn có
nguyên nhân khách quan là thường bị áp đặt của cơ quan cấp trên về số thu ngân
sách nhất là thu thuế từ khu vực kinh tế NQD.
Ngoài ra, tốc độ áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin trong quản lý
thuế còn chậm, trình độ năng lực cán bộ làm công tác tin học chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, do đó hiệu quả công tác tin học chưa cao, còn tốn nhiều thời gian công
sức, ảnh hưởng đến công tác khác. Công tác thu thập, hệ thống hóa và xử lý thông
tin về đối tượng nộp thuế chưa theo kịp yêu cầu phát triển, các dữ liệu về lịch sử
doanh nghiệp, về các mối quan hệ chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp hành
pháp luật, nhân thân của doanh nghiệp chưa được cập nhật thường xuyên…
55
Bên cạnh đó, do chính sách thuế thường xuyên sửa đổi, bổ sung gây không ít
khó khăn cho cơ quan thuế và người thi hành chính sách thuế. Chính sách kê khai
thuế đã được phổ biến sâu rộng nhưng vẫn còn một số bộ phân người nộp thuế chưa
nghiên cứu để chấp hành. Vẫn còn một số cá nhân, doanh nghiệp lợi dụng chính
sách thuế thông thoáng để, kê khai, mua bán hóa đơn…. Để gian lận, kiếm lợi
nhuận từ gian lận thuế nhưng tỉnh chưa có biện pháp mạnh để xử lý những hành vi
vi phạm đó.
Công tác thanh tra, kiểm tra chưa phát huy được hiệu quả cao vì một số cán
bộ còn gặp một số hạn chế về kỹ năng, thời gian kiểm tra còn kéo dài, chưa đúng
với quy định.
Công tác lập dự toán: Ở các đơn vị còn chậm, dẫn đến công tác tổng hợp dự
toán ngân sách chưa kịp thời theo quy định.
Về chấp hành dự toán: Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan có
chức năng chưa chặt chẽ, chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý các đối tượng nợ thuế,
có nhiều nhóm đối tượng, cá nhân trốn thuế gây thất thoát nguồn thu vào ngân sách.
Cơ cấu chi ngân sách cho xây dựng cơ bản trong tổng chi ngân sách hàng
năm tuy có tăng nhưng còn thấp trong tổng chi ngân sách.
Công tác quyết toán ngân sách theo đúng quy định nhưng đạt kết quả chưa
cao. Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được thực tiễn,
chưa có sự phối hợp chặt chẽ, xử lý sai phạm chưa triệt để.
Về chi ngân sách
- Đối với quản lý chi đầu tư phát triển
Kế hoạch XDCB hàng năm của tỉnh chưa được xây dựng một cách chặt chẽ,
khoa học, nhiều trường hợp chưa đảm bảo quy định, gây lãng phí và hiệu quả đầu tư
thấp, thể hiện:
- Bố trí vốn đầu tư còn dàn trải, phân tán, chưa định hình cơ cấu, tỷ lệ phân
bổ vốn đầu tư cho từng ngành, theo lĩnh vực, còn bị động do phụ thuộc vào phân
56
cấp vốn đầu tư của tỉnh hàng năm. Nhiều lĩnh vực rất cần thiết phải đầu tư nhưng
chưa được quan tâm đúng mức như: cải thiện vệ sinh môi trường, giao thông nông
thôn, điện chiếu sáng các xã ngoại thành, cải tạo mở rộng các trục giao thông chính
của tỉnh…
- Nhiều công trình chưa hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư cũng được ghi
vào kế hoạch, dẫn đến tình trạng vốn ghi kế hoạch mới ở mức khái toán nên thường
phải điều chỉnh bổ sung vốn trong quá trình thực hiện gây bị động trong điều hành
ngân sách trong tỉnh.
- Có công trình chưa được thẩm định sự cần thiết đầu tư một cách chặt chẽ,
chưa xác định chắc chắn hiệu quả KT-XH sau đầu tư của công trình đó mang lại
hoặc hiệu quả sau đầu tư sẽ thấp nhưng đã được bố trí kế hoạch vốn. Có công trình
được bố trí từ ý chí chủ quan của một vài đồng chí lãnh đạo hoặc chỉ là ý kiến của
đại biểu Hội đồng nhân dân (phản ảnh nguyện vọng của cử tri nơi đại biểu đó ứng
cử).
Chất lượng các công tác tư vấn chưa cao nhất là tư vấn lập dự án, lập thiết kế
dự toán dẫn đến nhiều sai sót về khối lượng, đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật…
kết quả là tính chính xác về tổng mức đầu tư các công trình chưa cao, bố trí vốn
cũng không chính xác. Công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự toán cũng
còn nhiều sai sót.
Tiến độ triển khai các dự án chậm, không đảm bảo hoàn thành trong năm
nhất là một số dự án lớn dẫn đến chuyển tiếp, chuyển nợ nhiều, hậu quả là tỉnh
không hoàn thành kế hoạch đầu tư trong một số năm.
Việc tính toán xác định giá trị chỉ định thầu của chủ đầu tư nhiều trường hợp
chưa chính xác, chất lượng công tác đấu thầu chưa cao. Công tác nghiệm thu nhiều
trường hợp còn sơ sài, chưa đảm bảo đầy đủ thủ tục theo quy định.Chất lượng công
trình chưa được quản lý một cách chặt chẽ, nhiều công trình chất lượng kém, mau
xuống cấp; chất lượng công tác tư vấn giám sát chưa cao, nhiều đơn vị tư vấn giám
sát không đảm bảo có mặt tại hiện trường đúng theo quy định của hợp đồng, chất
57
lượng giám sát kém, có trường hợp còn thông đồng với bên thi công làm cho chất
lượng công trình không đảm bảo.
Bộ máy quản lý chi đầu tư còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý. Phòng tài chính kế hoạch, cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh công tác
quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng nhưng do trình độ và khả năng của đội ngũ
cán bộ còn bị hạn chế nên dẫn đến hiệu quả quản lý chi đầu tư từ ngân sách còn
thấp.
Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa thật sự chặt chẽ. Theo qui
định của Bộ tài chính, KBNN các cấp có trách nhiệm kiểm soát chi đầu tư, cùng
phối hợp với ngành tài chính nhằm đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả. Tuy nhiên trong những năm qua, sự kiểm soát chi đầu tư của
KBNN tỉnh còn hạn chế, thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
+ KBNN tỉnh chưa đổi mới một cách toàn diện về kiểm soát chi đầu tư. Chưa
làm tốt quá trình kiểm soát trước, trong và sau khi đã đầu tư.
+ Chưa có qui định một cách cụ thể rạch ròi, chức năng của việc kiểm soát
chi đầu tư ngân sách của các phòng chức năng ở KBNN. Điều này dẫn đến một số
khâu chưa kiểm soát chặt chẽ và thiếu thống nhất, đồng bộ trong kiểm soát chi ngân
sách giữa các khâu liên quan với nhau.
+ Nhiều trường hợp cấp phát tạm ứng hoặc thanh toán khối lượng hoàn thành
chưa đảm bảo hồ sơ, thủ tục, chưa đảm bảo chế độ quy định.
+ Công tác cải cách thủ tục hành chính chậm, thiếu niêm yết công khai các
quy định về hồ sơ, thủ tục thanh toán vốn đầu tư; thời gian thanh toán chưa đảm bảo
theo quy định. KBNN thường bị các chủ đầu tư kêu ca thời gian thanh toán chưa
đảm bảo theo quy định, quá máy móc trong giải quyết hồ sơ thanh toán,...
+ Việc phối kết hợp giữa KBNN và Phòng Tài chính - Kế hoạch tỉnh chưa
chặt chẽ. KBNN thường không đảm bảo chế độ báo cáo về kết quả thanh toán vốn
đầu tư quý, năm cho cơ quan tài chính theo quy định.
58
Công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình
hoàn thành của các chủ đầu tư thường chưa chậm so với quy định, chất lượng báo
cáo còn nhiều sai sót, thiếu mẫu biểu theo quy định. Công tác thẩm định, phê duyệt
quyết toán của cơ quan tài chính và UBND tỉnh vẫn còn có trường hợp sai sót.
Đối với quản lý chi thường xuyên
Những tồn tại, yếu kém trên lĩnh vực quản lý chi thường xuyên tập trung ở
các vấn đề như: xây dựng định mức chi, lập dự toán chi, chấp hành dự toán và quyết
toán các khoản chi thường xuyên.
Về công tác xây dựng định mức chi
- Đối với việc xây dựng định mức phân bổ ngân sách: Trong giai đoạn 2008-
2010 tỉnh đã ban hành các định mức phân bổ ngân sách cho các thời kỳ ổn định
ngân sách, các định mức này tương đối toàn diện trên các lĩnh vực để làm cơ sở xây
dựng dự toán chi ngân sách cho các cấp ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách.
Tuy nhiên các định mức này cũng bộc lộ nhiều hạn chế, như:
+ Định mức phân bổ chưa phù hợp với thực tiễn và thường lạc hậu so với
nhu cầu. Điều này thể hiện rõ nét nhất ở định mức chi hành chính, dẫn đến trong
quá trình chấp hành dự toán các đơn vị sử dụng ngân sách gặp khó khăn, chi hành
chính thường xuyên vượt dự toán.
+ Nhiều nội dung chi chưa thể hiện được vào định mức phân bổ ngân sách
như chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định, những nội dung này thường chỉ giải
quyết được trong quá trình thực hiện dự toán trên cơ sở khả năng tăng thu của ngân
sách. Điều này cũng có nguyên nhân nhiều khi do khả năng ngân sách chưa thể cân
đối được khi xây dựng định mức.
- Đối với việc xây dựng định mức sử dụng ngân sách: theo quy định hiện
hành, thẩm quyền ban hành các định mức này chủ yếu thuộc về Bộ Tài chính và
HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Thực tế HĐND tỉnh Đồng Nai cũng đã ban
hành nhiều định mức sử dụng ngân sách ở địa phương trong đó tập trung vào các
59
nội dung chi hành chính như chế độ hội nghị, công tác phí, tàu xe, sử dụng phương
tiện thông tin liên lạc, chế độ phụ cấp cho cán bộ xã, phường, công an xã… Tuy
nhiên phần lớn các định mức lạc hậu và chậm được sửa đổi bổ sung cho phù hợp,
gây khó khăn trong công tác quản lý, tạo ra kẽ hở không trung thực của một bộ
phận cán bộ, công chức.
Về công tác lập dự toán chi thường xuyên.
- Quy trình lập dự toán chi thường xuyên theo quy định của Luật NSNN rất
phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện qua nhiều bước, tốn kém rất nhiều thời gian và
công sức của các đơn vị cơ sở và cơ quan tài chính các cấp. Hạn chế lớn nhất ở đây
là trình độ xây dựng dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách còn yếu, thường
không đảm bảo quy định cả về căn cứ, nội dung, phương pháp, trình tự, hệ thống
mẫu biểu, thời gian,...Trong thực tế công tác lập và thảo luận dự toán còn mang
nặng tính hình thức thiếu dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống.
- Công tác lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách còn chậm về thời gian
theo quy định, thường là không đủ thời gian chuẩn bị do thời gian giữa kỳ họp
HĐND tỉnh quá ngắn. Đối với cấp huyện công tác này không thực chất vì phải thực
hiện theo quyết định của UBND tỉnh giao.
- Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh thuộc tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào
phân cấp ngân sách, tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách, các định mức phân bổ
ngân sách của cấp trên nên thường cứng nhắc, bị động, một số lĩnh vực mang tính
chất bình quân, dễ xảy ra khả năng có nơi thừa nơi thiếu, phân bổ nguồn lực tài
chính chưa thực sự hợp lý.
Về việc chấp hành dự toán chi thường xuyên.
- Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực hiện
tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi
thực tế, điều này thường xảy ra đối với các đơn vị dự toán cấp 1 có các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc, các đơn vị này thường có xu hướng muốn giữ lại một
60
phần dự toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc dưới danh nghĩa phục vụ
cho các nhiệm vụ chung của ngành.
- Do việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát hợp với nhu cầu chi nên thường
xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu nên phải điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn
cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và kiểm soát chi của KBNN cung cấp.
- Tình trạng lãng phí trong chi thường xuyên còn lớn và tương đối phổ biến.
Thể hiện ở việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc không đúng tiêu
chuẩn, định mức; chi tổ chức lễ hội, ngày kỷ niệm còn mang tính chất phô trương,
hình thức, gây tốn kém cho ngân sách;
- Chưa tính toán, xác định được hiệu quả chi ngân sách. Hiện nay chúng ta
đang quản lý NSNN theo đầu vào mà chưa tính đến kết quả đầu ra, nói cách khác là
hiệu quả KT-XH của các khoản chi tiêu ngân sách chưa được quan tâm đầy đủ.
Việc quản lý chi tiêu chủ yếu dựa vào hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ có sẵn,
kết quả là không thể đánh giá được hiệu quả của mỗi đồng kinh phí thường xuyên
đã sử dụng. Không có thông tin phản hồi từ hiệu quả chi thường xuyên sẽ cản trở
việc đánh giá kết quả sử dụng các khoản chi này, thiếu cơ sở cho việc hoạch định
chính sách và điều hành của lãnh đạo tỉnh.
- Công tác thanh tra kiểm tra tuy có tiến hành thường xuyên nhưng chưa
mang lại hiệu quả cao, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử lý
kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm về tài chính, ngân sách, chưa kết hợp
được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên để tham
mưu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách.
Công tác kiểm soát chi của KBNN cơ bản bảo đảm đúng quy định, tuy nhiên
cũng còn trường hợp bị bỏ sót, mặt khác công tác cải cách thủ tục hành chính của
KBNN còn chậm, giải quyết công việc đôi khi còn cứng nhắc, gây khó khăn cho
các đơn vị sử dụng ngân sách trong quan hệ giao dịch với kho bạc. Nhiều đơn vị sử
dụng ngân sách thường phàn nàn KBNN còn có thái độ quan liêu, chế độ thông tin
61
báo cáo của KBNN cho cơ quan tài chính cung cấp thường chưa đầy đủ và không
kịp thời.
- Công tác công khai ngân sách của các cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng
ngân sách chưa được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc, nhất là ở các xã
phường và các phòng ban chuyên môn trực thuộc tỉnh. Phổ biến là không đảm bảo
đầy đủ về nội dung, hình thức công khai. Đối với xã, phường thì thường là nội dung
công khai việc huy động và sử dụng các quỹ tài chính ngoài ngân sách, các khoản
huy động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng chưa được thực hiện nghiêm
túc.
- Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
có thu còn chậm. Trong quá trình thực hiện hầu hết các đơn vị chưa xây dựng được
định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình, chưa mở rộng
được các loại hình hoạt động, chưa khai thác hết các điều kiện thuận lợi và tiềm
năng về cơ sở vật chất, con người của từng đơn vị.
Về công tác quyết toán chi thường xuyên.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa đảm bảo
theo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu (nhất là các báo cáo phân tích chi tiết
các khoản chi khác, tiếp khách, mua sắm…), chất lượng báo cáo chưa cao, nhiều
trường hợp chưa khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp.
- Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán chưa cao, đôi
khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi
không đúng quy định mà thường chỉ rút kinh nghiệm. Công tác xét duyệt báo cáo
quyết toán thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi trong năm của đơn vị
mà chưa phân tích, đánh giá số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều
chỉnh về xây dựng định mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách của
các cơ quan tài chính, những bài học kinh nghiệm về việc chấp hành dự toán để
nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng ngân sách.
62
Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế
- Những quy định của pháp luật về pháp luật và chính sách chưa đồng bộ,
phù hợp với thực tiễn và yêu cầu cải cách, đổi mới toàn diện trong lĩnh vực tài
chính. Việc sửa đổi, bổ sung một số quy định diễn ra liên tục, phá vỡ tính ổn định
của hệ thống pháp luật cũng gây khó khăn cho việc quản lý, và điều hành NSNN,
thậm chí còn gây ra khiếu kiện như chính sách đền bù đất đai, giải phóng mặt
bằng…
- Đội ngũ cán bộ, công chức: trong những năm qua đã tăng cường và củng
cố, nhưng so với yêu cầu quản lý tài chính, thì đội ngũ cán bộ quản lý NSNN còn
gặp nhiều bất bập.
- Công tác quản lý, điều hành còn nhiều bấp cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi
của thực tiễn và yêu cầu tăng cường quản lý nguồn lực tài chính công có hiệu quả.
Nhiều sai phạm trong lĩnh vực tài chính ngân sách đều do chủ quan trong quản lý,
điều hành ngân sách gây ra, thậm chí có những vấn đề đã biết rõ việc sử dụng
NSNN không đúng pháp luật, không có hiệu quả nhưng vì lợi ích cục bộ địa
phương, lợi ích cá nhân vẫn quyết định triển khai thực hiện, phân bổ vốn đầu tư từ
NSNN một cách dàn trải.
- Sự phối hợp giữa cơ quan tài chính với cơ quan thuế và KBNN và Ban tài
chính tỉnh có nơi chưa thật sự thực hiện tốt và hiệu quả.
- Một số ngành, đơn vị, xã phường thuộc tỉnh sử dụng các khoản chi NSNN
chưa chấp hành tốt các qui định của luật, chưa nâng cao ý thức quản lý sử dụng vốn
tiết kiệm, có hiệu quả. Việc chấp hành cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi tiêu
NSNN không đúng quy định là nguyên nhân nảy sinh lãng phí ở một số khâu, một
số khoản chi. Một số ít lãnh đạo, cán bộ công chức ở các phòng ban thuộc tỉnh và
xã phường chưa nâng cao ý thức tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách.
- Trong xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cò n chưa quy định rõ trách nhiệm
của thủ trưởng các đơn vị trong việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài khi vi phạm
còn thiếu dẫn đến khi có vụ việc vi phạm về tài chính xảy ra thường khó quy trách
63
nhiệm cá nhân. Tình trạng không ít lãnh đạo các cơ quan HCSN vẫn còn tư tưởng
vận dụng tuỳ tiện, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi này. Mặt
khác, do thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cơ quan đơn vị
dẫn đến tình trạng người thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các khoản chi
thường xuyên thì không được khen thưởng; người sử dụng tuỳ tiện kém hiệu quả thì
không bị xử lý.
- Chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm
minh các trường hợp khi thấy dấu hiệu chi sai nguyên tắc tài chính. Sự phối hợp
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi t ài chính chưa được tiến hành thường
xuyên, chưa xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm quản lý chi NSNN một
cách đúng mức để làm gương cho người khác. Đây là một nguyên nhân rất quan
trọng. Bởi vì thực tế hiện nay cán bộ có chức, có quyền vi phạm trong quản lý chi
tiêu ngân sách ngày càng tăng lên.
- Một số lĩnh vực còn chưa có quy định cụ thể về công khai, việc triển khai
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đối với các phòng ban và xã phường chưa được
quan tâm đúng mức, có nơi còn mang tính hình thức làm hạn chế hiệu quả giám sát
của cán bộ, công chức, của các đòan thể CT-XH,của các tầng lớp nhân dân đối với
việc quản lý và sử dụng NSNN tại các đơn vị sử dụng ngân sách, các cấp ngân sách.
- Các đơn vị thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính chưa nhận thức đúng tinh thần của Quyết định 192/2001/QĐTTg, chỉ coi đơn
thuần là việc tăng thu nhập cho cán bộ, công chức mà chưa chú ý gắn với việc sắp
xếp tổ chức bộ máy, cải tiến biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả công tác. Định
mức giao dự toán khoán chi cũng đơn thuần là dựa trên định mức phân bổ chung
nhân với một hệ số điều chỉnh tăng thêm chưa có cơ sở khoa học.
- Do phân cấp quản lý nói chung và phân cấp ngân sách địa phương chưa
phù hợp đã tác động lớn đến quá trình quản lý chi ngân sách của tỉnh. Điều này cho
thấy mối quan hệ giữa thu và chi rất quan trọng, thu để chi nhưng nếu không được
64
sử dụng các khoản chi theo yêu cầu thì thiếu động lực để thực hiện tốt quá trình
quản lý các nguồn thu trên địa bàn tỉnh.
2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong đổi mới công tác quản lý NSNN trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.3.3.1 Về quản lý thu NSNN
Thứ nhất, các chính sách thuế chưa phù hợp
Thứ hai, quy trình lập dự toán không sát với thực tế, công tác về thu còn
nhiều bất cập, thu nợ chưa triệt để, nợ đọng thuế còn lớn. Công tác phê duyệt dự án
còn nhiều bất cập, công tác lập thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu
tư còn kéo dài không đảm bảo thời gian quy định.
Thứ ba, công tác quyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước liên quan đến thuế cho từng đối tượng nộp thuế chưa hiệu quả, chưa
mạnh dạn kiến nghị, bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp còn phiền hà cho
người nộp thuế, áp dụng công nghệ thông tin cho việc nộp thuế chưa hiệu quả từ
khâu khai thuế đến nộp thuế qua mạng không mang tính đồng loạt.
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra nhằm hạn chế vi phạm trong quản lý
thuế, nhằm đạt kết quả trong việc thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguổn thu chưa
minh bạch, rõ rang. Cần có biện pháp và chế độ thưởng phạt rõ rang cho các cá
nhân quản lý và người nộp thuế.
Thứ năm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức chưa thực sự đạt kết quả tốt
cả về đạo đức lẫn chuyên môn.
2.3.3.2 Về quản lý chi NSNN
Thứ nhất, cần bổ sung, sửa đổi các chế độ, chính sách trong quản lý chi về
định mức, tiêu chuẩn cho phù hợp tình hình thực thế.
65
Thứ hai, chưa chú trọng trong công tác xây dựng lập dự toán hàng năm một
cách đồng bộ, cần có sự phối hợp giữa các ban ngành của tỉnh để có biện pháp quản
lý từ khâu lập dự toán đến khâu chấp hành dự toán.
Thứ ba, Ứng dụng công nghệ thông tin còn yếu trong việc quản lý chi, từ
khâu cấp phát, thanh toán đến quyết toán….
Thứ tư, chưa thật sự tập chung vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chưa để đáp ứng yêu câu trong chuyên môn, chính trị và đạo đức nghề nghiệp.
Thứ năm, chưa thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai dự
toán, quyết toán minh bạch.
Thứ sáu, chưa thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra nhằm hạn
chế vi phạm trong quản lý để đạt kết quả tốt trong việc chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả
trong quản lý chi NSNN.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã trình bày được tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Trình bày rõ hoạt động thu, chi ngân sách cấp tỉnh
- Đánh giá được hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (gồm
những kết quả, nguyên nhân và bất cập hạn chế của hoạt động). Giai đoạn 2012 –
2015.
Bên cạnh đó, cũng xây dựng tiêu chuẩn, định mức trong chi NSNN để tạo
điều kiện cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi… thể hiện rõ tính công
khai, minh bạch trong công tác quản lý thu chi ngân sách của tỉnh.
Xây dựng quy trình phối kết hợp chặt chẽ, đoàn kết với nhân dân tại địa
phương. Và nâng cao ý thức trách nhiệm chấp hành pháp luật của các đối tượng là
66
cá nhân, doanh nghiệp trong việc thục hiện thu, chi NSNN, xử lý nghiêm minh
những vi phạm trong thực hiện chấp hành thu, chi NSNN.
Trên cơ sở đó cho thấy mặc dù đã đạt nhiều kết quả, song trong quá trình
quản lý cũng bộc lộ nhiều vần đề còn tồn tại cần phải giải quyết nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2012 -2015. Vần đề này sẽ
tiếp tục được giải quyết chương 3.
67
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
------
3.1. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG
NAI TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng tổng quát
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Đồng Nai trong 5 năm tới
là: Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân;
phát triển kinh tế nhanh, bền vững; xây dựng và phát triển con người toàn diện;
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc
phòng an ninh; xây dựng Đồng Nai giàu mạnh, văn minh.
Phương hướng phát triển
Về phương hướng phát triển của tỉnh trong 5 năm tới là: Tiếp tục phát triển
kinh tế với nhịp độ nhanh, bền vững. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc văn hóa dân tộc; xây dựng con người phát triển toàn diện. Tăng cường công tác
bảo vệ và cải thiện môi trường. Chủ động ứng phó thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Tiếp tục tạo sự
chuyển biến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận. Hoàn thiện tổ chức và
nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy nhà nước. Tập trung xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của các tổ chức Đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tập trung xử lý tốt các
mối quan hệ giữa yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư kết cấu hạ tầng với khả
năng về nguồn lực, vấn đề môi sinh, môi trường, giải quyết an sinh xã hội, về hiệu
quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
68
Về các lĩnh vực đột phá
- Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng xã hội và dịch vụ; trong đó ưu tiên
đầu tư, nâng cấp các công trình cấp nước sạch phục vụ dân sinh và các thiết chế văn
hóa phục vụ người lao động.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đầu tư phát triển giáo dục mầm
non.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng xây dựng nền hành
chính hiện đại.
- Nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt
các cấp.
3.1.2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân từ 8-9%/năm. GRDP
bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 5.300 -5.800 USD. Kim ngạch xuất khẩu tăng
từ 9-11%/năm. Tỷ lệ thu ngân sách Nhà nước hàng năm so với GRDP đạt từ 17-
18%.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm từ 400-420 ngàn tỷ đồng. Đến
năm 2020, toàn tỉnh có 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 15% xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao; 80% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Đến năm 2020 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1%; bình quân 1 vạn dân
có 30 giường bệnh và 8,5 bác sĩ; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
giảm còn 23%, cân nặng theo tuổi giảm còn 8%; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1%
(theo chuẩn nghèo của tỉnh giai đoạn 2016-2020); khoảng 55% lực lượng lao động
tham gia bảo hiểm xã hội, 40% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp,
trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%,
trong đó tỷ lệ đào tạo từ trung cấp nghề trở lên là 20%; giảm tỷ lệ lao động không
có việc làm ở khu vực đô thị xuống còn 2,4%; toàn tỉnh có 98% hộ gia đình đạt tiêu
69
chuẩn hộ gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu gia đình văn hóa; trên 95% ấp,
khu phố đạt tiêu chuẩn giữ vững và phát huy danh hiệu ấp, khu phố văn hóa.
- Đến năm 2020 có 80% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu
chuẩn quốc gia; thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, rác thải sinh hoạt, chất thải
rắn công nghiệp không nguy hại, chất thải nguy hại; tỷ lệ che phủ cây xanh đạt
52%; trong đó giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 29,76%.
- Hoàn chỉnh quy hoạch khu vực phòng thủ và xây dựng công trình quốc
phòng theo đúng quy định. Hoàn thành 100% chỉ tiêu động viên, tuyển quân, xây
dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc
phòng toàn dân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng.
- Tỷ lệ tập hợp quần chúng trong độ tuổi vào các tổ chức đoàn thể hàng năm
đạt từ 85% trở lên, riêng đoàn thanh niên đạt 35%. Tỷ lệ đoàn viên, hội viên tham
gia sinh hoạt và công tác thường xuyên đạt trên 80%, xây dựng lực lượng nòng cốt
trong các đoàn thể chính trị - xã hội đạt từ 45% trở lên. Tỷ lệ đoàn, hội cơ sở vững
mạnh đạt trên 80%.
- Phấn đấu hàng năm trên 80% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch, vững
mạnh; trên 85% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; kết nạp đảng viên mới
đạt từ 5 - 6% so với tổng số đảng viên của Đảng bộ đầu năm; trên 90% chi bộ ấp,
khu phố có chi ủy (vào cuối nhiệm kỳ); giải quyết trên 95% đơn thư tố cáo, khiếu
nại kỷ luật Đảng thuộc thẩm quyền; tỷ lệ đảng viên trong toàn Đảng bộ bị thi hành
kỷ luật hàng năm dưới 0,6% so với tổng số đảng viên của Đảng bộ
*
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TỈNH ĐỒNG NAI
3.2.1. Những quan điểm cơ bản
Một là: Đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động
70
Công khai, minh bạch thu chi NSNN để tăng cường tính công khai, minh
bạch thu, chi NSNN của các cấp chính quyền địa phương, cần chú trọng một số
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Thông tin cần được công bố rộng rãi: Công chúng phải được tiếp cận với
các thông tin NSNN không chỉ với năm ngân sách quyết toán mà cả với các năm
ngân sách đã qua, và chính sách ngân sách trong tương lai.Các thông tin về hoạt
động ngân sách của các cấp chính quyền địa phương được trình bày với tình hình tài
chính của của tỉnh. Báo cáo ngân sách hàng năm phải được công bố và kèm theo đó
là các báo cáo về các khoản có quan hệ mật thiết với ngân sách như các khoản nợ,
các khoản chi tiêu qua thuế và các hoạt động gián tiếp ngoài ngân sách.
- Các số liệu được công khai theo biểu mẫu, cần cung cấp cho người dân các
số liệu để so sánh với các năm trước đó, so sánh với kế hoạch và mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời cần đưa ra các giải trình cụ thể về các
nhiệm vụ chi tiêu quan trọng để người dân có thể xem xét và đánh giá.
- Tăng cường vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc giám sát chi
tiêu ngân sách. Nâng cao năng lực của các thành viên Hội đồng nhân dân về lĩnh
vực tài chính - Ngân sách để tăng cường khả năng giám sát của HĐND đối với việc
chấp hành ngân sách địa phương.
- Tăng cường hoạt động kiểm toán đối với các cấp ngân sách địa phương.
Luật kiểm toán nhà nước đã được Quốc hội thông qua tháng 5/2005. Kiểm toán nhà
nước có trách nhiệm làm rõ tính chính xác và hợp pháp. Tiến tới công khai hoá báo
cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với ngân sách của mỗi cấp chính quyền
địa phương.
- Tìm kiếm và đổi mới cách thức tăng cường sự tham gia và giám sát của
người dân vào quá trình quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền địa phương. Các
cơ quan chức năng cần có sự hướng dẫn cho người dân trong hoạt động giám sát
ngân sách và có cơ chế tạo điều kiện và bảo vệ người dân để họ được có tiếng nói
về việc sử dụng ngân sách ở địa phương.
71
- Việc phân cấp và giao quyền tự chủ quản lý ngân sách đòi hỏi phải củng cố
tính trách nhiệm và công tác kiểm soát nội bộ tại địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước.
Việc tự kiểm soát nội bộ là rất quan trọng, nhưng để bảo đảm tính hiệu quả
cần phải nghiên cứu và đề ra cơ chế có tính khả thi cao hơn.
Hai là: Thể hiện tính chính xác trong việc thu, chi NSNN
Thể hiện rõ ràng, chính xác về phương pháp tính toán xác định các khoản
thu, chi. Rõ ràng về phương pháp tính toán xây dựng dự toán và quyết toán NSNN.
Các số liệu thu, chi NSNN phải phản ánh theo đúng thực trạng về kinh tế, xã hội;
theo đúng mức tiền đã thu nộp hoặc đầu tư và có đầy đủ các cơ sở chứng minh cho
mỗi nghiệp vụ thu, chi thực tế phát sinh đó. Tất cả những yếu tố trên sẽ hợp thành
sự rõ ràng, trung thực và chính xác trong việc thu, chi và quản lý NSNN. Một khi
tính rõ ràng, trung thực và chính xác của NSNN được thực hiện tốt, thì việc công
khai NSNN mới có giá trị. Để quyết toán NSNN được rõ ràng, chính xác, trung thực
ngoài việc lập báo cáo còn phải có cơ quan kiểm toán xác nhận mức độ trung thực,
tin cậy của số liệu. Điều đó đòi hỏi mỗi địa phương phải tổ chức một cơ quan kiểm
toán độc lập với sự quản lý điều hành của cấp trên để kiểm toán.
Ba là: Thực hiện kiểm soát thanh toán, đối chiếu, quyết toán
- Tất cả các khoản chi ngân sách phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước
được giao( Thông tư 161/2012/TT/BTC) đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp
có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được ủy quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản
chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi
và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao
động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
72
- Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương,
trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được
việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước
các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định
của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho
bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy
định.
Kiểm soát các khoản chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu quốc gia
và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa
phương đã được cơ quan chủ quản giao trong dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng
ngân sách:
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung
sau:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo
đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với
các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho
bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao để kiểm soát.
- Kiểm soát các khoản kinh phí ủy quyền:
73
Bốn là: Quản lý nguồn thu NSNN chặt chẽ
Thu NSNN chặt chẽ, hiệu quả nhằm tăng cường nguồn thu của tỉnh góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, ... Cùng với việc siết chặt quản lý thu NSNN, để phát huy
vai trò, chức năng của quản lý nguồn ngân sách nhà nước trong đời sống kinh tế –
xã hội, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và các kinh nghiệm sử dụng công cụ ngân sách
nhà nước ở nước ta, khái quát hoá kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực
tiễn đã đưa ra một số nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 6 Hiến pháp nước cộng hoà
XHCN Việt nam năm 1992 quy định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan
khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
- Nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai là để mọi người đều được biết,
Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách phải
công khai minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là
người nộp thuế cho nhà nước. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội dung
chủ yếu là:
Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt động
trong và ngoài ngân sách đều được phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định.
Đảm bảo tính khách quan độc lập. Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức
cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách, Nội
dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai được quy định rõ
đối với từng cấp ngân sách.
- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm
trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu
bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về
thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các
74
lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ:
vay nợ). Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò
nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả
và công bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân
sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các
nguồn bù đắp.
3.2.2. Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Đổi mới quản lý ngân sách”
Đổi mới quản lý ngân sách là nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Gần 30 năm đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
nước ta đang trong giai đoạn phát triển, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, là quá trình
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ dân trí để phát triển
kinh tế - xã hội, từ lợi thế sẵn có đó có thể khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh trong
nước và tận dụng thời cơ và ưu thế của thời đại.
Trong gia đoạn hiện nay Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến vấn đề
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn đặt ra cho chính quyền cấp tỉnh những nhiệm
vụ rất nặng nề đòi hỏi phải có cơ chế quản lý kinh tế - xã hội cho phù hợp để phát
huy được tối đa mọi nguồn lực của địa phương và dân cư sinh sống. Hiện nay, Nhà
nước ta phải tập trung, mạnh dạn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa
học công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao.
Để thực hiện, CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn thì việc phải giải quyết
đầu tiên đó là vấn đề kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Vấn đề nay đòi hỏi phải có
một khối lượng vốn rất lớn và chỉ thành công khi khai thác tốt được mọi nguồn lực
tài chính ở tỉnh, cơ bản nhất là tiềm lực huy động đóng góp của nhân dân với
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Ở cấp tỉnh thì ngân sách và các
quỹ do nhân dân đóng góp giữ vai trò quan trọng không thể thay thế trong việc tạo
dựng cơ sở hạ tầng và nội dung trọng tâm giải quyết tốt vấn đề “cơ sở hạ tầng”. Đây
75
là vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chất lâu dài để phát triển sản xuất
nâng cao chất lượng đời sống kinh tế - xã hội của người dân địa phương.
Vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay được
nhiều cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã quan tâm đầu tư. Song, ở cấp tỉnh có vị
trí đặc biệt quan trọng, có khi vừa là chủ đầu tư, vừa là người tiếp nhận, quản lý
vốn, và có khi tỉnh còn là người trực tiếp thực hiện các dự án.
Về nguồn vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn ngân sách do Trung ương cấp; một
nguồn vốn từ nguồn thu từ thuế, phí, và lệ phí. Và những nguồn vốn huy động đóng
góp từ nhân dân, từ các doanh nghiệp và các nguồn viện trợ khác trên địa bàn tỉnh.
Trong nguồn vốn huy động của nhân dân là nguồn vốn rất quan trọng, kết quả huy
động từ dân phản ánh sự đúng đắn chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong việc phát huy nội lực, tập trung đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; kết quả đó
còn thể hiện sự ủng hộ, đồng tình và tình đoàn kết của nhân dân trong việc thực
hiện chủ trương “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” của Đảng và Nhà nước. Nhờ
thực hiện tốt nhiệm vụ chi đầu tư phát triển đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng đã làm cho tầng lớn tại địa phương thay đổi từng ngày, đời sống vật chất,
tinh thần của người dân cải thiện một bước, tình hình an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội có phần ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn không ít địa phương vì
nhiều lý do khác nhau như: Tiềm lực ngân sách yếu, khả năng huy động vốn từ dân
thấp, sự quan tâm của ngân sách cấp trên hạn chế, trì trệ, yếu kém trong quản lý và
điều hành ngân sách của bộ máy chính quyền tại địa phương cho nên còn để xảy ra
hiện tượng buông lỏng quản lý, xảy ra tham ô, tham nhũng, lãng phí, nội bộ mất
đoàn kết, khiếu kiện kéo dài; hệ thống cơ sở xuống cấp không được quan tâm, cải
tạo, và sửa chữa; kinh tế xã hội tại địa phương chậm phát triền, đời sống nhân dân
gặp nhiều khó khăn.
Như vậy, thực tiễn cho thấy ở địa phương nào có chủ trương chính sách của
Đảng, chính quyền địa phương đề ra phù hợp với long dân, được nhân dân đồng
tỉnh ủng hộ, chính quyền thực hiện tốt phương châm công tác “ dân biết, dân bàn,
76
dân làm, dân kiểm tra” thì địa phương đó các chủ trương của địa phương đề sát với
nguyện vọng của dân, được nhân dân ủng hộ, đóng góp cả vật chất lẫn tinh thần,
kinh tế tại địa phương đó được phát triển.
Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp đổi mới công tác quản lý ngân
sách nhà nước của tỉnh nhằm đáp ưng những mục tiêu phát triển của đất nước.
Các vấn đề lý luận về ngân sách cấp tỉnh, trong hệ thống NSNN, ngân sách
tỉnh là một bộ phận, nó tồn tại và hoạt động như là một điều hiển nhiên, nhất là kể
từ khi Luật ngân sách ra đời, công tác quản lý ngân sách đã và đang được cấp chính
quyền và các cơ quan chức năng quan tâm, tăng cường quản lý để ngân sách cấp
tỉnh lành mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát triền kinh tế - xã hội, đảm bảo và duy trì
sự ổn định chình trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương. Mặt khác công
tác quản lý ngân sách cấp tỉnh trở thành công cụ tài chính để điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế trong công cuộc xây dựng đất nước.
Đổi mới quản lý ngân sách là nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
ngân sách
Ngân sách cấp tỉnh là một cấp trong hệ thống NSNN, với vị trí như vậy ngân
sách phát huy được đầy đủ các vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn tài
chính để đáp ứng chi tiêu cho các hoạt động của chính quyền trong tỉnh.
Với việc thu, chi ngân sách cấp tỉnh cũng tác động trực tiếp tới việc hình
thành các quan hệ tỷ lệ, phân phối thu nhập trong phạm vi của tỉnh đàm bảo công
bằng xã hội và kích thích phát triển sản xuất. Với các hình thức thu và mức thu phù
hợp, chế độ miễn giảm công bằng thu ngân sách cấp tỉnh tác động trực tiếp tới quá
trình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tạo lực để phát triển tăng thu nhập. Từ đó,
tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao đời sống tầng lớp nhân dân lao động và đáp
ứng nhu cầu chi ngày càng cao trên địa bàn tỉnh. Với việc chi ngân sách tỉnh để đảm
bảo xã hội cũng như chi cho các công trình phúc lợi đảm bảo được tính ưu việt và
công bằng của xã hội. Mặt khác, việc giúp đỡ những tầng lớp nông dân nghèo, đói,
chăm lo các hộ gia định đặc biệt khó khăn, những công việc tình nghĩa, thì ngân
77
sách của tỉnh đã tạo điều kiện cho chính quyền thực hiện những công việc có ý
nghĩa to lớn trong việc tạo dựng và củng cố long tin của nhân dân với Đảng, Nhà
nước và chính quyền tỉnh.
Đổi mới quản lý ngân sách là nhằm khắc phục những hạn chế
trong quản lý ngân sách hiện nay.
Từ khi Luật NSNN ra đời, ngân sách tỉnh được đưa vào quản lý thống nhất
trong hệ thống NSNN. Hoạt động của ngân sách tỉnh đã có những kết quả đáng kể,
nhất là từ khi thực hiện Luật NSNN sửa đổi năm 2002 (có hiệu lực chính thức từ
01/01/2004) đã kích thích các tỉnh tổ chức quản lý tốt hơn các nguồn thu trên địa
bàn để chủ động bố trí cho các nhiệm vụ chi tại địa phương. Phần lớn các tỉnh đã tự
trang trải chi thưởng xuyên, đảm bảo cho chính quyền tỉnh thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình bằng nguồn thu được phân cấp và một phần trợ cấp của cấp
trên. Một số tỉnh có nguồn thu từ rất lớn đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ chi đẩu tư
phát triền, xây dựng kết cấu hạ tầng tại địa phương, làm cho bộ mặt nhân dân trong
địa phương ngày một đổi mới.
Bên cạnh đó, hoạt động chi ngân sách tỉnh cũng còn nhiều tồn tại nhiều hạn
chấ, bất cập cần phải có giải pháp đổi mới. Đặc biệt đó là vấn đề quỹ đất công ích,
hoa lợi công sản và việc thất thu thuế giá trị gia tăng của các công trình xây dựng do
tỉnh, địa phương làm chủ đầu tư; Một số tỉnh quản lý không tốt, có nhiều nơi giao
cho nông thôn tự thu, tự chi nhưng không phản ánh vào ngân sách tỉnh. Điều này
trái với quy định của Luật NSNN. Sự phối hợp giữa chính quyền với các cơ quan
như thuế, Kho bạc, Tài chính còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy hết hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính cấp tỉnh còn có nhiều hạn chế
do chưa được đào tạo một cách có hệ thống, trình độ cán bộ không đồng đều, đội
ngũ cán bộ am hiểu về lĩnh vực đầu tư XDCB còn thiếu và yếu chưa thực hiện tốt
vai trò tham mưu cho chính quyền cấp tỉnh trong lĩnh vực này.
Vì thế, trong quản lý chi ngân sách, tình trạng chi tiêu lãng phí còn diễn ra
phổ biến, chứng từ chi tiêu của nhiều nơi còn chưa hợp lý, việc thực hiện chế độ
78
hóa đơn chứng từ còn nhiều vấn đề cần phải chấn chỉnh. Tình trạng thất thoát lãng
phí trong đầu tư XDCB còn xảy ra nghiêm trọng. Nhiều tỉnh thực hiện không đúng
trình tự trong đầu tư XDCB, thực hiện việc giao thầu, chia dự án ra đề chỉ định thầu,
ký hợp đồng với những đơn vị không đủ tư cách pháp nhân; Hiện tượng thanh toán
không đúng định mức, đơn giá, vượt dự toán còn tồn tại...
Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay,
sự tác động của xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, cùng với những diễn biến khó
lường của tình trạng lạm phát và những biến đổi của tình hình kinh tế - xã hội tại địa
phương hiện nay. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quản lý ngân sách
tỉnh và đáp ứng yêu cầu tình hình mới, việc đổi mới quản lý ngân sách tỉnh là một
việc cấp bách và rất cần thiết.
Đổi mới quản lý ngân sách là nhằm khắc phục tình trạng thất thu
của ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những nỗ lực của toàn ngành Thuế trong công tác thu ngân sách,
chống thất thu gian lận thuế, thực tế trong hoạt động cũng vẫn còn tồn tại một số
hạn chế, cụ thể:
Thứ nhất, do cán bộ công chức thuế còn “mỏng” nên chưa bao quát hết tình
trạng DN có hành vi trốn thuế và gian lận thuế ngày càng tinh vi. Trong khi đó, tỷ lệ
văn bản tồn đọng chưa giải quyết còn cao, dẫn đến công tác giải đáp vướng mắc
chưa kịp thời.
Thứ hai, hiện nay, lợi dụng sự thông thoáng trong chính sách quản lý, sử
dụng hóa đơn, không ít DN đã thực hiện mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp,
đề khấu trừ thuế GTGT, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.
Thứ ba, việc tổ chức “Tuần lễ lắng nghe ý kiến NNT” và tổ chức Hội nghị
đối thoại với DN, bên cạnh một số địa phương làm tốt, ở một số địa phương còn
chưa đáp ứng được đầy đủ, chưa đồng bộ; việc áp dụng, tuyên truyền, hỗ trợ phù
hợp.
79
Để khắc phục những khó khăn, tồn tại, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu
NSNN toàn ngành Thuế đã và đang quyết liệt triển khai các giải pháp sau:
Một là, bám sát triển khai đầy đủ, kịp thời chương trình công tác, sự điều
hành của Chính phủ. Tăng cường rà soát, năm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách
trên địa bàn; quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, cũng như phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý
thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng, chống gian lận thương mại, chống buôn lậu,
chống chuyển giá.
Hai là, chỉ đạo cục thuế địa phương đẩy mạnh kiểm tra, rà soát số lượng DN
đăng ký kinh doanh để phát hiện kịp thời các trường hợp thực tế có kinh doanh
nhưng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý. Tập
trung rà soát việc kê khai của các tổ chức, cá nhân, phát hiện ngay các trường hợp
kê khai không đúng để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời; theo dõi chặt chẽ việc kê
khai thuế của các DN có số thu lớn, yêu cầu kê khai sát số phát sinh.
Ba là, thực hiện đầy đủ, kịp thời và công khai, minh bạch các chính sách ưu
đãi về thuế cho các DN; tạo thuận lợi góp phần giúp DN sớm hồi phục và phát triển
sản xuất kinh doanh; tham mưu cho UBND địa phương thành lập ban chỉ đạo đôn
đốc thu nộp ngân sách tại địa phương, tăng cường các biện pháp quản lý thu, khai
thác nguồn thu, chống thất thu và nợ đọng thuế
Bốn là, Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ở tất cả các khâu, các
bộ phận, các lĩnh vực thông qua việc đổi mới phương thức, phát triển đa dạng,
phong phú các hình thức tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ
chức, cá nhân chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế. Đồng thời công khai DN có
hành vi trốn thuế, nhất là những doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Năm là, Tập trung thanh, kiểm tra các DN có rủi ro cao về thuế, đặc biệt các
doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, kinh doanh qua mạng…
Sáu là, Triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, trong đó tập
trung bám sát những DN nợ thuế lớn; Kiểm tra, giám sát chặt chẽ kết quả thu nợ
80
thuế của các địa phương, đôn đốc nhắc nhở kịp thời những đơn vị có tỷ lệ nợ thuế
cao; thành lập các đoàn công tác kiểm tra tình hình thu, nộp của các ngành nghề,
lĩnh vực số nợ lớn để đôn đốc thu nộp kịp thời số tiền nợ thuế vào ngân sách… Phối
hợp chặt chã với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng…
Bảy là, tăng cường phối hợp với các ngân hàng thương mại, các tổ chức đại
lý thuế… để mở rộng các hình thức nộp thuế hiện đại. Thực hiện duy trì, củng cố
chất lượng đối với các DN đã thực hiện kê khai thuế qua mạng internet. Chú trọng
công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra những đơn vị phát sinh nhiều đơn thu
khiếu tố, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ cán bộ công chức thuế
trong quá trình thực thi công vụ, chú trọng vào những khâu có rủi ro trong lãng phí,
tham nhũng nhằm phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm theo quy định của Nhà nước.
3.2.3. Phương hướng, mục tiêu 3.2.3.1. Phương hướng
Phát huy tối đa nguồn lực, đặc biệt là phát triển về con người. Đẩy mạnh
phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ. Mở rộng hợp tác quan hệ kinh
tế giữa các khu vực trong nước và nước ngoài. Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao
và bền vững, nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến trình CNH –
HĐH đất nước. Kết hợp chặt chẽ phát triển giữa kinh tế và con người thực hiện
công bằng và tiến bộ xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội tại địa
phương.
Ngoài ra, luôn chủ động kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài
nước vào tất cả các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, góp phần tăng trưởng, và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tăng dần;
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính hiệu quả và có hiệu lực. Để tập trung
phát huy tốt các kế hoạch phát triển sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến
tiến vào cơ sở sản xuất, chế biến vả tiệu thụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020.
81
Tiếp tục đổi mới và đồng bộ hơn nữa, phát huy cao mọi nguồn lực, tạo bước
nhảy cao về chất lượng và tăng nhịp độ phát triển để hướng tới Đồng Nai là một
tỉnh công nghiệp hiện đại hơn nữa vào năm 2020.
Xây dựng một nền tài chính quốc gia lành mạnh, bảo đảm giữ vững an ninh
tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện, tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, cải
cách hành chính đồng bộ, bảo đảm tính hiệu quả trong công tác đổi mới quản lý
NSNN trên địa bản tỉnh Đồng Nai.
3.2.3.2. Mục tiêu
- Trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội,
không ngừng tăng thu nhằm thỏa mãn nhu cầu chi để phát triển tỉnh Đồng Nai ngày
một thêm vững chắc, gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước.
- Xác lập cơ cấu chi hợp lý, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng
Nai theo hướng CNH, HĐH. - Tập trung đầu tư có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, làm cơ sở cho phát triển một cách bền vững của tỉnh và khu vực Đông
nam Bộ.
- Mở rộng dân chủ trong phân cấp quản lý chi NSNN ở địa phương, phát huy
tối đa tính sáng tạo của các cấp NS của tỉnh Đồng Nai trong việc khai thác các
nguồn thu và mở rộng đầu tư phát triển.
- Từng bước lành mạnh hóa NS tỉnh Đồng Nai, bảo đảm cân đối NS tích cực,
bền vững, đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong giai đoạn phát triển.
- Tăng cường nguồn thu để bảo đảm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả, chống tham ô lãng phí trong sử dụng vốn
NSNN. - Bảo đảm cân đối thu, chi NS tích cực và đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội trọng yếu của tỉnh.
82
- Khuyến khích NS các cấp khai thác mọi nguồn thu sẵn có và tiềm ẩn ở địa
phương để tăng thu và bảo đảm nguồn thu ổn định cho NS.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích đối với các cấp NS thực thu vượt
kế hoạch so với dự toán NS.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý các cấp NS.
*
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐỔI MỚI QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
3.3.1 Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính ngoài yêu cầu của đổi mới phát triển đất nước, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế mở cửa hội nhập kinh tế, cải cách
nền hành chính còn do yêu cầu bức xúc của người dân: Không muốn bị phiền hà,
sách nhiễu; được pháp luật bảo vệ.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp
phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến hành cải
cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ
cụ thể là tiến hành cải cách thủ tục hành chính trong công tác đổi mới quản lý
NSNN của tỉnh Đồng Nai như sau:
Về thu ngân sách
- Các chính sách khi ban hành cần lấy ý kiến rộng rãi của người dân và các
cơ quan, tổ chức có liên quan bằng cách: cung cấp lên trang thông tin của tỉnh để
cán bộ công chức và người dân đóng góp ý kiến, triển khai thông qua cuộc họp
xuống các cấp dưới, thông qua đó nắm bắt được tư tưởng của nhân dân để khi ban
hành các chính sách tránh xảy ra khiếu kiện và được thực thi.
83
- Xử lý các cơ quant ham mưu ban hành chính sách nhưng lại không được
thực thi, gây nhiều dư luận trong xã hội làm mất long tin của nhân dân và đối với
Đảng – Nhà nước.
- Cục thuế ra soát tình hình và cập nhật nhưng ý kiến tham mưu cho cấp trên
loại bỏ những thủ tục rườm rà, gây phiền hà cho người dân đi lại nhiều lần.
Về chi ngân sách
- Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm việc quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, tạo cơ sở đầu tư phát triển nhằm có trọng tâm, trọng điểm thúc đẩy kinh tế xã
hội của địa phương theo đúng định hướng.
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực, bổ sung quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, tạo cơ sở đầu tư phát triển các dự án theo đúng định hướng, có
hoạch đầu tư trung hạn, tránh đầu tư dàn trải…
- Ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể cho các chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án, các nhà thầu, thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán…
- Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu và giám sát chế tài các nhà thầu.
Những công trình quan trọng hay phức tạp cần ưu tiên lựa chọn theo các tiêu chí kỹ
thuật.
- Phòng Tài chính Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước rà soát các thủ tục và các
văn bản gây khó khăn cho các đơn vị khi thực hiện và những quy định không phù
hợp với tình hình.
- Hàng năm Thủ trưởng đơn vị thụ hưởng ngân sách chấp hành nghiêm việc
công khai, minh bạch các khoản thu, chi tại hội nghị công nhân viên chức hoặc tại
các cuộc họp cơ quan, niêm yết trên bảng thông báo của cơ quan, đơn vị.
Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần phát huy nguyên tắc tập trung dân
chủ có sự thảo luận, góp ý kiến của cán bộ công chức và Ban chấp hành công đoàn
để phát huy quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức trong thực hiện nhiệm vụ. Tạo
động lực phấn đấu vươn lên của mỗi cán bộ công chức tại địa phương.
84
3.3.2 Nhóm cải cách về hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý
Năm 2016, là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề cho những năm tiếp
theo bởi đây là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2016 – 2020 và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng. Vì vậy, ngay từ đầu năm KBNN đã xác định cần tiếp tục thực hiện tốt hơn
nữa nhiệm vụ chính trị được giao và tập trung tổ chức triển khai 5 nhiệm vụ trọng
tâm sau:
Thứ nhất, về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, tập trung xây dựng và
trình Bộ Tài chính, Chính phủ ban hành đồng bộ và đầy đủ các văn bản hướng dẫn
Luật NSNN, Luật Kế toán năm 2015, đặc biệt là các nội dung về tập trung các
khoản thu và kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN, sửa đổi mục lục NSNN
theo quy định của Luật NSNN năm 2015, quản lý ngân quỹ nhà nước, báo cáo tài
chính nhà nước,… bảo đảm khuôn khổ pháp lý phải đi trước một bước để có đủ thời
gian và các điều kiện cần thiết khác cho việc triển khai thực hiện ngay khi Luật có
hiệu lực. Thông qua đó, nâng cao chất lượng quản lý quỹ NSNN theo hướng đơn
giản, hiện đại, công khai, minh bạch; thực hiện quản lý ngân quỹ nhà nước vừa an
toàn, vừa hiệu quả, gắn quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý NSNN, quản lý nợ
để giảm chi phí nợ vay và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của
Nhà nước; cung cấp thông tin đầy đủ, toàn diện về tình hình NSNN, tài chính nhà
nước, tình hình công nợ và tài sản của Nhà nước,…
Thứ hai, về quản lý quỹ NSNN và huy động vốn, phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan thu để tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN, phấn đấu hoàn
thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN năm 2016. Thực hiện kiểm soát
chi NSNN chặt chẽ, hiệu quả theo đúng quy định của Luật NSNN, chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các bộ, ngành
liên quan; đồng thời, kịp thời tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền các giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị trong quá trình kiểm soát
chi NSNN. Chủ động xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp triển khai thực hiện
85
nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển theo đúng Nghị quyết
của Quốc hội, phấn đấu hoàn thành kế hoạch huy động vốn được Bộ Tài chính giao.
Thứ ba, về công nghệ thông tin, lấy CNTT làm bước đột phá trong hiện đại
hóa KBNN; đồng thời, kết hợp chặt chẽ giữa hiện đại hóa CNTT với việc hoàn
thiện các chính sách, quy trình nghiệp vụ để từng bước tạo nên công nghệ kho bạc
hiện đại. Bên cạnh đó, thực hiện chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ CNTT, bảo đảm
an toàn, bảo mật và khai thác, sử dụng có hiệu quả các hệ thống ứng dụng CNTT
hiện đại.
Thứ tư, về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy KBNN theo Quy định số 26/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm
tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp định hướng, lộ trình cải cách của
KBNN, đặc biệt là việc triển khai thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN (chi
thường xuyên, chi đầu tư). Bên cạnh đó, không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, coi đây là hạt nhân của mọi lĩnh vực, có ảnh hưởng quyết định đến sự thành
công hay thất bại của mọi hoạt động. Hệ thống KBNN phải thường xuyên trau dồi
đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công chức, tránh hiện tượng tiêu cực, tha hóa trong
hệ thống; phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ KBNN có phẩm chất, tâm huyết và
trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ năm, về cải cách thủ tục hành chính, KBNN tích cực, chủ động, tập
trung đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, lấy chất lượng cao trong quản
lý và phục vụ các đơn vị giao dịch là mục tiêu của công tác cải cách hành chính
KBNN. Tiến hành rà soát và hoàn thiện cơ chế, quy trình thủ tục trong thu, chi
NSNN theo hướng: đơn giản hóa và giảm thủ tục hành chính, bảo đảm tính công
khai, rõ ràng và minh bạch giảm chi phí thời gian và vật chất cho các đơn vị, cá
nhân khi thực hiện thu, chi tại KBNN thông qua việc tiếp tục triển khai các đề án,
dự án cải cách, hiện đại hóa.
86
Với những giải pháp đồng bộ và quyết liệt, cùng sự nỗ lực cố gắng phấn đấu
của toàn thể cán bộ của KBNN, năm 2016, sẽ góp phần giúp KBNN hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, tiếp tục góp phần quan trọng trong việc ổn định nền
tài chính của tỉnh nói chung và của quốc gia nói riêng, đáp ứng các yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
3.3.3 Nhóm giải pháp về tổ chức và giám sát có hiệu quả hoạt động thu,
chi ngân sách
Làm thế nào để sử dụng ngày một tốt hơn nguồn vốn eo hẹp của tỉnh để thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước và nhân dân giao phó hàng năm. Đó không chỉ là trọng
trách của chính quyền trong tỉnh mà còn của các cơ quan hữu quan như Phòng Tài
chính tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, và các cơ quan quản lý khác. Để hỗ trợ cho
quản lý ngân sách tỉnh, các cơ quan quản lý cấp trên cũng thường xuyên kiểm tra,
giảm sát, đôn đốc, uốn nắn cho cán bộ tỉnh trong việc quản lý ngân sách. Nhưng
trên hết không ai hiểu rõ công việc trong tỉnh bằng chính các cán bộ của tỉnh, do
vậy họ cần phải đảm bảo rằng mọi việc họ làm trong quản lý ngân sách là đúng
pháp luật. Điều quan trọng là họ đã làm như thế nào và bằng các công cụ gì để quản
lý ngân sách ngày một tốt hơn: Đây là vấn đề mà cán bộ quản lý cấp cao hơn cần
phải giải đáp;
Để nâng cao tổ chức, giám sát hoạt động thu, chi NSNN cần phải rà soát, tiến
hành cải cách thủ tục hành chính và đưa ra những giải pháp ở các cấp độ khác nhau
như: Đổi mới về qui trình ngân sách, công cụ và kỹ năng giám sát, chế độ báo cáo,
cung cấp thông tin;
Theo Điều 16 Hiến pháp 2013 giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng:
1. Ngân sách nhà nước được giám sát bởi cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng. Nội
dung giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng gồm:
2. Chính phủ quy định chi tiết về giám sát ngân sách nhà nước của cộng
đồng.
87
Muốn cho quá trình chấp hành dự toán ngân sách tỉnh ngày càng nâng cao chất
lượng và nhờ đó nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh hơn, thì cần phải tổ chức,
kiểm tra và giám sát một cách thường xuyên, liên tục mọi nghiêp vụ kinh tế phát
sinh có liên quan đến thu, chi ngân sách.
Để thực hiện tốt giải pháp trên, thì phải coi trọng việc chấn chỉnh kỷ cương
kỷ luật, thực hiện bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ theo hướng cải cách, hiện đại hoá công tác quản lý thu, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng
đầu trong thực hiện các nhiệm vụ; thường xuyên giáo dục nâng cao phẩm chất, đạo
đức và năng lực đội ngũ công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, giám sát, phát
hiện và xử lý nghiêm những công chức, viên chức tiêu cực, vi phạm pháp luật.
3.3.4 Nhóm giải pháp về đổi mới qui trình lập quyết định dự toán ngân
sách
- Hoàn thiện quy trình lập dự toán NS Quy trình lập dự toán NS phải đảm
bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây
dựng dự toán, quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN. Trong quá trình lập dự toán
NSNN cần chú ý 2 khâu then chốt là: Khâu hướng dẫn và số thông báo kiểm tra về
dự toán cho các đơn vị thụ hưởng NSNN và khâu xem xét dự toán của các đơn vị
thụ hưởng ngân sách gởi cho cơ quan Tài chính các cấp phải thận trọng thậm chí
phải trao đổi thảo luận với đơn vị để làm sáng tỏ các nhu cầu về dự toán nhằm phục
vụ tốt cho quá trình xét duyệt dự toán.
- Xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở cho việc lập dự toán và xét
duyệt dự toán Xây dựng các chuẩn mực khoa học làm cơ sở, căn cứ cho việc lập và
xét duyệt dự toán chi NS cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Cụ thể
chi kinh phí hoạt động cho các đơn vị thụ hưởng NSNN thành 4 loại như sau: Kinh
phí chi trả quỹ lương, kinh phí quản lý, kinh phí hoạt động sự nghiệp và kinh phí
chi đầu tư XDCB.
88
- Đổi mới về quyết định dự toán NS Quyết định dự toán chi NSNN phải dựa
vào các chuẩn mực khoa học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán chi
NSNN được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương. Khâu xét
duyệt dự toán giữa cơ quan Tài chính với từng đơn vị dự toán phải trao đổi, thảo
luận để đi đến thống nhất về dự toán của các đơn vị. Trên cơ sở thống nhất về dự
toán của đơn vị thụ hưởng NSNN cơ quan Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách
cấp mình thông qua UBND và trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSNN
nhằm đảm bảo cho dự toán xét duyệt được hợp lý hơn.
3.3.5 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách
- Không ngừng nâng cao trình độ nguồn nhân lực cả về đạo đức và chuyên
môn, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quản lý NS phù hợp với yêu cầu
của một lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội tổng hợp.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý NS
theo hướng chuyên môn hóa kỹ năng quản lý.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người dân nông thôn, gắn với nhu cầu
thiết thực của người dân. Từ đó nâng cao khả năng kinh tế của người dân nông thôn
nhằm tăng mức đóng góp trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phải có kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đào tạo cán bộ ngành Tài
chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước, Hải quan đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và quản lý thu, chi NS địa phương.
Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho hợp lý, bố trí đúng người đúng việc
cho phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn.
- Cán bộ lãnh đạo tỉnh cần nhận thức đúng đắn, toàn diện về tầm quan trọng,
trách nhiệm trong công tác quản lý NSNN trên địa bàn.
- Cần có chế độ thưởng, phạt rõ ràng đối với các cá nhân, tổ chức làm tốt
công tác quản lý NSNN
89
3.3.6 Nhóm giải pháp hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật
Hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật là những hệ thống các phương tiện vật
chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ cho việc thu, chi hay quản lý
NSNN. Đó là các khối công trình, các trang thiết bị được trang bị riêng cho đơn vị,
được các cá nhân là cán bộ quản lý phục vụ cho việc thu, chi ngân sách.
Hiện đại hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật của đơn vị là những điều kiện cần thiết
giúp các đơn vị hoàn thành tốt, chính xác công việc được giao. Tăng cường cơ sở
vật chất và từng bước hiện đại hóa trong đơn vị thực hiện.Nếu tiếp cận quản lý như
là một quá trình với các chức năng thì quản lý và sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật
thực chất là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc quản
lý và sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
và hiệu quả sử dụng của chúng. Về mục tiêu chung của cơ sở vật chất - kỹ thuật tập
trung vào ba nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu cho đơn vị
quản lý nguồn ngân sách.
- Sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật đạt hiệu quả cao
- Bảo quản hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật theo đúng các quy định của
Nhà nước, những chức năng cơ bản của quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật
- Nguyên tắc chung quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật là trang bị đầy đủ và
đồng bộ các phương tiện cơ sở vật chất - kỹ thuật để phục vụ cho việc quản lý và bố
trí hợp lý cơ sở vật chất – kỹ thuật.
- Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo dưỡng và bảo trì cơ sở vật chất - kỹ thuật của
đơn vị
90
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Phân tích thực trạng hoạt động của NSNN tỉnh Đồng Nai và rút ra những
thành công, hạn chế của nó trong quá trình NS của địa phương, đã tạo ra những căn
cứ xác thực cho việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả NSNN tỉnh Đồng
Nai trong giai đoạn mới (2016 – 2020). Đồng thời đề ra những giải pháp thực sự có
tính khả thi, trước tiên tác giả đã xác lập một hệ thống mục tiêu, phương hướng,
quan điểm, các chỉ tiêu cơ bản có liên quan, nhằm tạo thêm những căn cứ lý luận và
thực tiễn cho các giải pháp được hướng tới.
Luận văn đã đề xuất được các nhóm giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác
quản lý thu, chi NSNN của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2020, đó là những nhóm
giải pháp về cải cách thủ tục hành chính; nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế,
chính sách về quản lý; nhóm giải pháp về tổ chức và giám sát có hiệu quả hoạt động
thu, chi ngân sách; nhóm giải pháp về đổi mới quy trình lập quyết định dự toán
ngân sách; nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý NSNN; nhóm giải
pháp hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật.
Một số kiến nghị
Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính
Thứ nhất, cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế.
Trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế cần quán triệt quan điểm của
Đảng và Nhà nước về đổi mới chính sách thuế. Chính sách thuế phải góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo yêu cầu phát triển của
nền kinh tế việc hoàn thiện chính sách thuế phải nhằm thiết lập một hệ thống thuế
công bằng và hiệu quả, phải đơn giản, ổn định, minh bạch, công khai và có tính luật
pháp cao. Áp dụng hệ thống thuế không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng
như giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
cần phải tách chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế.
91
Thứ hai, cần nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu
vào như hiện nay sang lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra. Quản lý NSNN theo
kết quả đầu ra được coi là công cụ để Nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi
mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội, giúp cải thiện chính sách công và góp phần
tăng cường hiệu quả quản lý.
Thứ ba, cần nghiên cứu sửa đổi luật NSNN phù hợp với giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế. Hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách, cần được cập nhật
thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự khác biệt
giữa các vùng, miền.
Đối với tỉnh Đồng Nai
- Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện
theo quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch,
danh mục công trình và giao cho tỉnh làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản
lý dự án, các Ban quản lý từ cấp xã để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây
dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử
dụng.
- Giao sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương
từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực,
kinh nghiệm nhà thầu cho các chủ đầu tư.
- Áp dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân trong việc lập
dự án và đề xuất dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp nông thôn.
- UBND tỉnh sớm ban hành quy định cụ thể, chi tiết việc xác định giá đến
hiện trường xây lắp phù hợp với điều kiện hiện nay. Để các Chủ đầu tư có cơ sở lập
dự toán chính xác theo đúng quy định phát luật.
92
PHẦN KẾT LUẬN
Ngân sách Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền tài chính quốc
gia nhất là trong điều kiện hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế -
quốc tế và các nước trong khu vực. Sự ổn định của NSNN quyết định sự phát triền
nền kinh tế - xã hội, công bằng xã hội và có tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Vì thế, công tác đổi mới quản lý NSNN là vấn đề cấp thiết được coi trọng và
ngày càng được hoàn thiện nhằm sử dụng nguồn vốn NSNN một cách tiết kiệm và
có hiệu quả để phục vụ nền kinh tế của đất nước ngày càng phồn thịnh hướng tới
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”
Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã đạt được những kết quả
nhất định, Đồng Nai là một trong nhưng tỉnh có tốc độ đầu tư, phát triển cao, có quy
mô phát triển tập chung chủ yếu là các khu công nghiệp, so với các tỉnh khác thì ở
đây kinh tế phát triển, đời sống dân cư được nâng cao đang dần được đổi mới. Song
vẫn còn một số hạn chế nhất định cần phải khắc phục và hoàn thiện tốt hơn nữa
trong công tác đổi mới quản lý NSNN theo hướng vừa phát huy tính sáng tạo của
địa phương lại vừa đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý NSNN
trên địa bàn tỉnh.
Để nâng cao chất lượng quản lý ngân sách phù hợp với thời kỳ phát triển
mới, vai trò ngân sách Nhà nước càng có ý nghĩa quan trọng ở địa phương là yêu
cầu không thể thiếu, cùng đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện quản lý tài chính
ngân sách đúng nguyên tắc, chế độ và pháp luật của Nhà nước đựơc qui định.
Không ngừng củng cố đội ngũ cán bộ quản lý trao dồi nghiệp vụ am hiểu trong
công tác quản lý thu – chi, tăng cường công tác thanh kiểm tra cùng với việc tuyên
truyền giáo dục, vận động nhân dân tự giác tham gia nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, đảm bảo cho công tác quản lý ngân sách Nhà nước theo luật định.
Đặc biệt, cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức vừa có tài; với
chính sách lương thỏa đáng ở vị trí làm việc, đống thời có biện pháp quản lý chặt
chẽ các đối tượng và xử lý nghiêm minh các cán bộ công chức làm sai quy định cơ
93
quan, pháp luật, tạo điều kiện cho công tác đổi mới quản lý có hiệu quả cao nâng
tầm phát triển địa phương lên tầm cao mới.
Qua việc phân tích phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản
lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là một hệ thống dựa trên cơ sở xác định mục
tiêu, yêu cầu đạt được. Những giải pháp được trình bày trong luận án đã tuân thủ
được những yêu cầu chung cho cả nước, nhưng khi áp dụng ở tỉnh Đồng Nai thì cần
được vận dụng cụ thể phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (2005), Báo cáo chính trị Đại hội tỉnh
Đảng bộ lần thứ VXII.
2. Bộ tài chính (2003), Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Tài
chính, Hà nội – 2003
3. Bộ tài chính (2003), Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 Hướng dẫn
tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.
5. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, Niên giám thống kê Đồng Nai 2006, NXB Thống
kê – 2007.
6. Chính phủ, Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
7. Chính phủ, Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
8. Chính phủ, Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
NXB chính trị quốc gia, Hà nội – 2007
10. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Viện quản lý kinh tế (2007), Giáo
trình Quản lý kinh tế, NXB chính trị quốc gia, Hà nội – 2007
11. Kho bạc nhà nước Tỉnh Đồng Nai, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách
12. Kho bạc nhà nước, Hệ thống văn bản hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ KBNN,
tập IX, X, XI, XII.
13. Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Nai, Báo cáo KTKS 2005 – 2007.
14. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015
15. Quốc hội, Luật số 01/2002/QH11 Luật Ngân sách nhà nước.
16. Quốc hội, Luật số 16/2003/QH11 Luật về xây dựng.
17. Quốc hội, Luật số 61/2005/QH11 Luật đấu thầu.
18. Thông tư số 60/2003/TT-BTC, Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác của xã, phường, thị trấn
19. Thông tư số 161/2012/TT-BTC, Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN
20. UBND tỉnh Đồng Nai (2003), Quyết định số 98/2003/QĐ-UB ngày 9/10/2003
về việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phường thuộc tỉnh
Đồng Nai năm 2004
21. UBND tỉnh Đồng Nai (2003), Quyết định số 122/2003/QĐ-UB ngày
28/11/2003 Về việc ban hành quy định tạm thời về quản lý tài chính thôn, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
22. UBND tỉnh Đồng Nai (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Đồng Nai
2006 – 2010
23. UBND tỉnh Đồng Nai (2013) Chỉ thị số 02/CT-UBND, UBND tỉnh Đồng Nai
về việc tổ chức thực hiện và điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai
24. UBND tỉnh Đồng Nai (2006), Quyết định số 100/2006/QĐ-UB ngày 15/8/2006
Về việc ban hành quy định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa
phương thuộc tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2007-2010
.
DANH MỤC CÁC WEBSIDE
1. http://thuvienphapluat.vn/
2. http://dongnai.gov.vn/ (Cổng thông tin Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai)
3. http://tapchitaichinh.vn/
4. http://kinhtevadubao.vn/
5. http://laodongxahoi.net/
PHỤ LỤC SỐ I
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014 (Kèm theo Nghị quyết số 97/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai)
Đơn vị tính: triệu đồng
NĂM 2013 S.SÁNH(%)
STT NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU DỰ TOÁN 2014 ƯỚC THỰC HIỆN DT 2014/ DT 2013 DT 2014/ UTH 2013 DỰ TOÁN ĐẦU NĂM 2013
A 1 2 3 4=3/1 5=3/2
32.456.000 32.656.000 35.116.000 108% 108% TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (A+B+C)
A 30.750.000 30.750.000 33.070.000 108% 108% TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN (I + II):
I Thu nội địa 17.750.000 18.550.000 19.600.000 110% 106%
17.350.000 17.720.000 19.100.000 110% 108% (Thu nội địa đã trừ tiền sử dụng đất)
1 Thu từ các DNNN Trung Ương 2.550.000 2.170.000 2.000.000 78% 92%
- Thuế giá trị gia tăng 1.280.200 1.300.000 1.220.000 95% 94%
- 2.700 1.750 2.700 100% 154% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.180.000 744.000 670.000 57% 90%
- Thuế tài nguyên 60.000 100.000 100.000 167% 100%
- Thuế môn bài 600 550 600 100% 109%
- Thu khác 26.500 23.700 6.700 25% 28%
2 Thu từ các DNNN Địa phương 2.350.000 2.330.000 2.400.000 102% 103%
- Thuế giá trị gia tăng 622.300 624.100 576.300 93% 92%
- 1.070.000 1.140.190 1.173.000 110% 103% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 600.000 510.000 600.000 100% 118%
- Thuế tài nguyên 45.000 35.000 35.000 78% 100%
- Thuế môn bài 700 710 700 100% 99%
- Thu khác 12.000 20.000 15.000 125%
3 Thu từ xí nghiệp có vốn ĐTNN 5.780.000 6.900.000 7.694.000 133% 112%
- Thuế giá trị gia tăng 2.022.000 2.109.600 2.289.400 113% 109%
- 35.000 70.000 80.000 229% 114% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.620.000 4.510.000 5.200.000 144% 115%
- Thuế tài nguyên 500 1.600 1.600 320% 100%
- Thuế môn bài 3.000 2.800 3.000 100% 107%
- Tiền thuê mặt đất, mặt nước 20.000 36.000 30.000 150% 83%
- Thu khác 79.500 170.000 90.000 113% 53%
4 2.950.000 2.680.000 3.000.000 102% 112% Thu từ khu vực ngoài quốc doanh
- Thuế giá trị gia tăng 2.227.000 1.989.000 2.182.000 98% 110%
- 27.000 20.000 23.000 85% 115% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 600.000 570.000 700.000 117% 123%
- 20.000 21.000 21.000 Thuế tài nguyên 105% 100%
- 46.000 50.000 54.000 Thuế môn bài 117% 108%
- 30.000 30.000 20.000 Thu khác 67% 67%
5 Lệ phí trước bạ 480.000 410.000 440.000 92% 107%
6 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1.310
7 50.000 50.000 50.000 100% 100% Thuế nhà đất - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
8 Thuế thu nhập cá nhân 2.714.000 2.470.000 2.800.000 103% 113%
9 Thu phí, lệ phí 110.000 120.000 110.000 100% 92%
10 700 Thuế chuyển quyền sử dụng đất
11 Thu tiền sử dụng đất 400.000 830.000 125% 500.000
12 Tiền thuê mặt đất, mặt nước 110.000 176.000 100% 63% 110.000
13 390 Thu KHCB, tiền bán nhà thuộc SHNN
14 150.000 100.000 130.000 87% 130% Thu phí xăng dầu - Thuế bảo vệ môi trường
15 Thu khác ngân sách 100.000 305.600 360.000 360% 118%
16 6.000 6.000 6.000 100% 100% Thu hoa lợi công sản, qũy đất công ích … tại xã
II 13.000.000 12.200.000 13.470.000 104% 110% Thu tư hoạt động xuất nhập khẩu
1 2.470.000 3.070.000 3.370.000 136% 110% Thuế XNK, TTĐB hàng nhập khẩu
2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 10.530.000 9.130.000 10.100.000 96% 111%
B
THU HUY ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT THEO KHOẢN 3 - ĐIỀU 8 LUẬT NSNN
C 1.706.000 1.906.000 2.046.000 120% 107% CÁC KHOẢN THU ĐỂ LẠI CHI Q.LÝ QUA NS
1 700.000 900.000 800.000 114% 89% Thu từ lĩnh vực xổ số kiến thiết
2 Ghi thu học phí 60.000 60.000 60.000 100% 100%
3 Ghi thu viện phí 946.000 946.000 1.186.000 125% 125%
11.517.317 14.152.013 12.761.064 111% ** TỔNG THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
A 9.811.317 12.040.195 10.715.064 109% Các khoản thu cân đối ngân sách địa phương
1 9.692.402 10.555.266 10.649.564 110% 101% Các khoản thu theo tỷ lệ phân chia
Các khoản thu 100% 1.426.800 2.314.360 1.589.900 111% 69% -
Thu phân chia theo tỷ lệ % 8.265.602 8.240.906 9.059.664 110% 110% -
43.000 43.000 2 Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
75.915 81.915 3 Thu bổ sung từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ
393.115 65.500 4 Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương
110.518 5.500 4.1 Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia
4.2 Nguồn hỗ trợ có mục tiêu 112.597 60.000
100.000 4.3 Nguồn vốn vay KBNN TW năm 2013
70.000 4.4 Vay để đầu tư kiên cố hoá kênh mương năm 2013
966.899 5 Từ nguồn ngân sách địa phương
366.899 5.1 Từ nguồn kết dư ngân sách năm 2012
600.000 5.2
Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2012 chuyển sang được Bộ Tài chính chấp thuận sử dụng
B 1.706.000 2.111.818 2.046.000 120% 97% Các khoản thu được để lại quản lý qua NSNN
1 Thu lĩnh vực Xổ số kiến thiết 700.000 1.105.818 114% 800.000
- Dự toán giao đầu năm 700.000 900.000 114% 89% 800.000
- 205.818 Nguồn vốn xổ số kiến thiết (Kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2013)
2 Ghi thu học phí 60.000 60.000 60.000 100% 100%
3 Ghi thu viện phí 946.000 946.000 1.186.000 125% 125%
PHỤ LỤC SỐ II
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2014 (Kèm theo Nghị quyết số 97/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai)
Đơn vị tính: triệu đồng
CHI TIẾT CÂN ĐỐI
STT NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI DỰ TOÁN NĂM 2013 UTH NĂM 2013 DỰ TOÁN NĂM 2014 DT 2014 SO DT 2013 KHỐI TỈNH KHỐI HUYỆN, XÃ DT 2014 SO UTH 2013
A 1 2 3 4 5 6=3/1 7=3/2
11.517.317 13.289.149 12.761.064 6.829.476 5.931.588 111% 96% TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
9.811.317 11.177.331 10.715.064 4.783.476 5.931.588 109% 96% A Các khoản chi trong cân đối
2.785.115 3.824.463 2.967.560 1.817.560 1.150.000 107% 78% I Chi Đầu tư phát triển
2.264.200 2.264.200 2.400.060 1.450.060 950.000 106% 106% 1 Chi xây dựng cơ bản tập trung
400.000 400.000 500.000 300.000 200.000 125% 125% 2 Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất
Trong đó:
160.000 160.000 200.000 200.000 125% 125% + Chi đầu tư xây dựng cơ bản
120.000 120.000 150.000 150.000 125% 125% + Chi thành lập quỹ phát triển nhà ở
120.000 120.000 150.000 150.000 125% 125% + Chi thành lập quỹ phát triển đất
3 43.000 43.000 60.000 60.000 140% 140% Chi XDCB hỗ trợ cầu Hóa An
4 75.915 81.915 Chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ
5 24.191 5.500 5.500 23%
Chi XDCB từ chương trình mục tiêu
6 10.000
Chi đầu tư thực hiện dự án trồng khôi phục cây gỗ lớn bản địa Chiến khu Đ
7 17.532
Chi đầu tư các dự án sau quyết toán (kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2012)
8 200.000 Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn vay
KBNN TW năm 2012
9 2.000 2.000 2.000 2.000 100% 100% Chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp theo chế độ
10 41.689
Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu vượt dự toán năm 2012 (kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2012)
11 29.936 Chi đầu tư phát triển khác
12 110.000
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vay KCHKM
13 600.000 Chi đầu tư mua 04 Block chung cư Nguyễn Văn Trỗi
II Chi thường xuyên 6.732.522 7.059.188 7.531.604 2.862.400 4.669.204 112% 107%
1 40.000 40.000 40.000 40.000 100% 100% Chi trợ giá các mặt hàng chính sách
2 866.151 935.888 1.006.521 473.082 533.439 116% 108% Chi sự nghiệp kinh tế
Trong đó:
91.432 141.645 124.095 42.289 81.806 136% 88% - Chi sự nghiệp nông nghiệp
67.293 68.347 112.808 92.762 20.046 168% 165% - Chi sự nghiệp lâm nghiệp
21.296 32.386 34.542 13.364 21.178 162% 107% - Chi sự nghiệp thủy lợi
97.896 101.340 116.744 84.052 32.692 119% 115% - Chi sự nghiệp giao thông
117.400 123.476 129.976 129.976 111% 105% - Chi sự nghiệp kiến thiết thị chính
77.657 77.657 102.154 85.323 16.831 132% 132%
- Chi sự nghiệp tài nguyên, khoáng sản, đất đai
16.959 21.563 15.095 15.095 89% 70% - Chi sự nghiệp công thương
293.516 299.504 312.705 85.627 227.078 107% 104% - Chi sự nghiệp quản lý môi trường
70.000 56.949 45.000 45.000 64% 79% - Chi cho công tác quy hoạch
12.702 13.021 13.402 9.570 3.832 106% 103% - Chi sự nghiệp khác
3 3.078.200 3.138.163 3.303.145 737.735 2.565.410 107% 105% Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
2.757.955 2.797.462 2.959.810 431.083 2.528.727 107% 106% - Chi sự nghiệp giáo dục
306.245 326.701 333.885 306.652 27.233 109% 102% - Chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
14.000 14.000 9.450 9.450 68% 68% - Chi đào tạo dạy nghề lao động nông thôn
4 Chi sự nghiệp y tế 558.751 594.496 661.992 645.018 16.974 118% 111%
5 69.845 71.957 75.500 70.000 5.500 108% 105% Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
6 130.305 159.869 161.633 99.019 62.614 124% 101% Chi sự nghiệp văn hoá - thể thao - du lịch - gia đình
7 21.037 26.622 21.702 21.702 103% 82% Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
8 Chi đảm bảo xã hội 550.928 609.704 611.566 310.337 301.229 111% 100%
9 1.015.673 1.084.738 1.249.561 409.997 839.564 123% 115% Chi quản lý hành chính
10 269.701 282.863 294.487 53.529 240.958 109% 104% Chi an ninh - quốc
phòng
107.418 114.886 115.402 12.658 102.744 107% 100% - Chi giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội
162.283 167.977 179.085 40.871 138.214 110% 107% - Chi quốc phòng địa phương
11 Chi khác ngân sách 131.931 114.888 105.497 23.683 81.814 80% 92%
7.280 1.239 1.239 17% Trong đó: - Mua xe ô tô và trang thiết bị cho các đơn vị
III
Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
Trong đó: Chuyển nguồn từ năm trước sang để làm lương
IV Chi trả nợ theo khoản 3 - Điều 8 Luật NSNN
V 2.910 2.910 2.910 2.910 100% 100% Chi lập hoặc bổ sung quỹ dự trữ Tài chính
VI 290.770 290.770 212.990 100.606 112.384 73% 73% Dự phòng ngân sách
B 1.706.000 2.111.818 2.046.000 2.046.000 120% 97% Các khoản chi quản lý qua ngân sách
Trong đó:
700.000 1.105.818 800.000 800.000 114% 72% - Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu xổ số kiến thiết
60.000 60.000 60.000 60.000 100% 100% - Chi từ nguồn ghi thu học phí
946.000 946.000 1.186.000 1.186.000 125% 125% - Chi từ nguồn ghi thu viện phí
PHỤ LỤC III
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015 (Kèm theo Nghị quyết số 140/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của HĐND tỉnh Đồng Nai)
Đơn vị tính: Triệu đồng
NĂM 2014 S.SÁNH(%)
NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU
DT 2015/ UTH 2014 DỰ TOÁN NĂM 2015 DỰ TOÁN ĐẦU NĂM 2014 ƯỚC THỰC HIỆN
2 A 1 3 4=3/2
35.116.000 36.585.957 39.520.300 108% TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (A+B+C)
A 33.070.000 34.019.316 37.215.000 109% TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN (I + II):
I Thu nội địa 19.600.000 20.549.316 22.865.000 111%
19.100.000 19.868.549 22.365.000 113% (Thu nội địa đã trừ tiền sử dụng đất)
1 2.000.000 2.138.429 2.590.000 121% Thu từ các DNNN Trung
Ương
Thuế giá trị gia tăng 1.220.000 1.325.888 1.600.000 - 121%
- 2.700 2.104 2.700 128% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 670.000 630.427 842.000 134%
- Thuế tài nguyên 100.000 174.805 140.000 80%
- Thuế môn bài 600 608 600 99%
- Thu khác 6.700 4.597 4.700 102%
2 2.400.000 2.293.061 2.700.000 118% Thu từ các DNNN Địa phương
- Thuế giá trị gia tăng 576.300 635.858 740.300 116%
- 1.173.000 1.065.439 1.210.000 114% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 600.000 532.744 703.000 132%
- Thuế tài nguyên 35.000 55.261 42.000 76%
- Thuế môn bài 700 705 700 99%
- Thu khác 15.000 3.054 4.000 131%
3 7.694.000 8.615.620 9.904.000 115% Thu từ xí nghiệp có vốn
ĐTNN
- Thuế giá trị gia tăng 2.289.400 2.095.388 2.657.000 127%
- 80.000 163.656 120.000 73% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 5.200.000 6.144.976 7.000.000 114%
- Thuế tài nguyên 1.600 4.056 3.000 74%
- Thuế môn bài 3.000 3.085 3.000 97%
- Tiền thuê mặt đất, mặt nước 30.000 46.034 41.000 89%
- Thu khác 90.000 158.425 80.000 50%
4 3.000.000 2.604.926 3.000.000 115% Thu từ khu vực ngoài quốc doanh
- Thuế giá trị gia tăng 2.182.000 1.750.558 2.165.000 124%
- 23.000 20.518 24.000 117% Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 700.000 700.216 700.000 100%
- 33.000 21.000 34.458 Thuế tài nguyên 96%
- 53.000 54.000 54.360 Thuế môn bài 97%
- 25.000 20.000 44.816 Thu khác 56%
5 Lệ phí trước bạ 440.000 409.067 410.000 100%
6 1.144 Thuế sử dụng đất nông nghiệp
7 50.000 51.315 50.000 97% Thuế nhà đất - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
8 Thuế thu nhập cá nhân 2.800.000 2.700.633 2.900.000 107%
9 Thu phí, lệ phí 110.000 154.479 120.000 78%
10 607 Thuế chuyển quyền sử dụng đất
11 500.000 500.000 680.767 73% Thu tiền sử dụng đất
12 110.000 130.000 190.309 68% Tiền thuê mặt đất, mặt nước
13 200 Thu KHCB, tiền bán nhà thuộc SHNN
14 130.000 86.150 85.000 99% Thu phí xăng dầu - Thuế bảo vệ môi trường
15 Thu khác ngân sách 360.000 436.281 380.000 87%
16 6.000 6.328 6.000 95% Thu hoa lợi công sản, qũy đất công ích … tại xã
17 180.000 90.000 Thu cổ tức và lợi nhuận còn lại
II 13.470.000 13.470.000 14.350.000 107% Thu tư hoạt động xuất nhập khẩu
1 3.370.000 3.370.000 3.180.000 94% Thuế XNK, TTĐB hàng nhập khẩu
2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 10.100.000 10.100.000 11.170.000 111%
B
THU HUY ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT THEO KHOẢN 3 - ĐIỀU 8 LUẬT NSNN
C 2.046.000 2.566.641 2.305.300 90% CÁC KHOẢN THU ĐỂ LẠI CHI Q.LÝ QUA NS
1 800.000 1.320.641 1.000.000 76% Thu từ lĩnh vực xổ số kiến thiết
2 Ghi thu học phí 60.000 60.000 60.000 100%
3 Ghi thu viện phí 1.186.000 1.186.000 1.245.300 105%
12.761.064 15.359.410 15.586.639 101% TỔNG THU NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG
A 10.715.064 12.782.129 13.081.339 102% Các khoản thu cân đối ngân sách địa phương
1 10.649.564 10.981.027 12.406.290 113% Các khoản thu theo tỷ lệ phân chia
- Các khoản thu 100% 1.589.900 1.868.283 1.849.000 99%
- Thu phân chia theo tỷ lệ % 9.059.664 9.112.744 10.557.290 116%
2 65.500 775.135 100.500 13%
Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương
2.1 65.500 146.475 25.500 17% Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia
2.2 Nguồn hỗ trợ có mục tiêu 273.660 75.000 27%
2.3 Nguồn vốn vay KBNN 300.000
2.4 55.000 Thu từ nguồn vay kiên cố hoá kênh mương
3 1.025.967 574.549 56% Từ nguồn ngân sách địa phương
3.1 136.298 Từ nguồn kết dư ngân sách
năm 2013
3.2 10.458
Quỹ đầu tư phát triển nộp NS 2014 về tiền lãi cho vay thu được và phí ủy thác theo cv 1644/UBND-TC ngày 04/3/2014 của UBND tỉnh
3.3 153.760 Nguồn cải cách tiền lương năm 2014
3.4 325.451 574.549 Nguồn vốn vay Ngân hàng Công thương Việt Nam
3.5 400.000 Nguồn vốn vay Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam
B 2.046.000 2.577.281 2.505.300 97% Các khoản thu được để lại quản lý qua NSNN
1 Thu lĩnh vực Xổ số kiến thiết 800.000 1.331.281 1.000.000 75%
2 200.000 Kết dư ngân sách năm 2014 (nguồn XSKT vượt thu)
Ghi thu học phí 3 60.000 60.000 60.000 100%
Ghi thu viện phí 4 1.186.000 1.186.000 1.245.300 105%
PHỤ LỤC IV
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015 (Kèm theo Nghị quyết số 140/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của HĐND tỉnh Đồng Nai)
Đơn vị tính: triệu đồng
BAO GỒM
NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI
KHỐI TỈNH KHỐI HUYỆN, XÃ DỰ TOÁN NĂM 2014 DỰ TOÁN NĂM 2015
1 4=5+6 5 6 A
12.761.064 15.586.639 8.701.908 6.884.730 TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
10.715.064 13.081.339 6.241.608 6.839.730 A Các khoản chi trong cân đối
Chi Đầu tư phát triển 2.967.560 4.247.149 2.583.307 1.663.842 I
2.400.060 3.070.100 2.025.100 1.045.000 1 Chi xây dựng cơ bản tập trung
500.000 500.000 300.000 200.000 2 Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất
Trong đó:
200.000 200.000 200.000 - Chi đầu tư xây dựng cơ bản
150.000 150.000 150.000 - Chi bổ sung vốn quỹ phát triển nhà ở
150.000 150.000 150.000 - Chi bổ sung vốn quỹ phát triển đất
3 5.500 25.500 25.500 Chi XDCB từ chương trình mục tiêu
4 60.000 75.000 75.000
Chi từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương
5 2.000 2.000 2.000
Chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp theo chế độ
6
Chi đầu tư các dự án sau quyết toán (kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2013)
7 Chi đầu tư phát triển
khác
8 Chi đầu tư XDCB từ nguồn vay KCHKM
9 574.549 155.707 418.842
Chi đầu tư hạ tầng Nông thôn mới từ nguồn vay Ngân hàng Công thương Việt Nam
10
Chi đầu tư xây dựng Bệnh viện Đồng Nai từ nguồn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
11
Chi đầu tư 04 dự án từ nguồn vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
12
Chi đầu tư hạ tầng nông thôn từ nguồn trái phiếu Chính phủ
II Chi thường xuyên 7.531.604 8.459.090 3.450.024 5.009.066
1 40.000 35.000 35.000 Chi trợ giá các mặt
hàng chính sách
2 Chi sự nghiệp kinh tế 1.006.521 1.347.863 671.936 675.927
Trong đó:
124.095 156.552 52.895 103.657 - Chi sự nghiệp nông nghiệp
112.808 123.476 98.076 25.400 - Chi sự nghiệp lâm nghiệp
34.542 39.147 12.312 26.835 - Chi sự nghiệp thủy lợi
116.744 178.627 137.203 41.424 - Chi sự nghiệp giao thông
129.976 164.694 164.694 - Chi sự nghiệp kiến thiết thị chính
102.154 143.824 122.498 21.327
- Chi sự nghiệp tài nguyên, khoáng sản, đất đai
15.095 15.794 15.794 - Chi sự nghiệp công thương
312.705 424.174 144.519 279.655 - Chi sự nghiệp quản
lý môi trường
45.000 45.000 45.000 - Chi cho công tác quy hoạch
- Chi sự nghiệp khác 13.402 18.495 13.639 4.856
3 3.303.145 3.536.794 856.700 2.680.094
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
4 Chi sự nghiệp y tế 661.992 708.830 690.102 18.728
5 75.500 86.505 81.000 5.505 Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
6 161.633 237.606 174.788 62.818
Chi sự nghiệp văn hoá - thể thao - du lịch - gia đình
7 21.702 21.702 21.702 Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
8 Chi đảm bảo xã hội 611.566 670.690 359.179 311.511
9 Chi quản lý hành chính 1.249.561 1.367.781 463.886 903.895
10 294.487 325.632 78.558 247.074 Chi an ninh - quốc phòng
11 13.887 13.887 Chi các đơn vị sự nghiệp khác
12 Chi khác ngân sách 105.497 106.802 24.988 81.814
III
Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
Trong đó: Chuyển nguồn từ năm trước sang để làm lương
IV Chi trả nợ theo khoản 3 - Điều 8 Luật NSNN
V 2.910 2.910 2.910 Chi lập hoặc bổ sung quỹ dự trữ Tài chính
VI Dự phòng ngân sách 212.990 372.190 205.367 166.823
B 2.046.000 2.505.300 2.460.300 45.000 Các khoản chi quản lý qua ngân sách
1 800.000 1.000.000 955.000 45.000
Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu xổ số kiến thiết
2 200.000 200.000 Chi đầu tư nguồn kết dư ngân sách năm
2014 (nguồn XSKT vượt thu)
3 Ghi chi học phí 60.000 60.000 60.000
4 Ghi chi viện phí 1.186.000 1.245.300 1.245.300