VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU THỊ PHONG LAN

ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội, 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU THỊ PHONG LAN

ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG

Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 8.34.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN BÌNH GIANG

Hà Nội, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,

chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người

khác. Việc sử dụng kết quả trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo

đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách

báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí trang web theo danh

mục tài liệu tham khảo của luận văn.

Hà Nội, ngày 5 tháng 06 năm 2020

Tác giả luận văn

Lưu Thị Phong Lan

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘNG LỰC

LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ....... 9

1.1. Những vấn đề lý luận về động lực làm việc của người lao động .................. 9

1.2. Những vấn đề thực tiễn về động lực làm việc của người lao động trong

doanh nghiệp ....................................................................................................... 31

Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO

ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG .......... 34

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long...... 34

2.2. Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần

May và Dịch vụ Hưng Long ............................................................................... 41

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại

Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long .................................................. 50

2.4. Đánh giá thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty

Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long ................................................................ 64

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA

NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ

HƯNG LONG .......................................................................................................... 68

3.1. Chiến lược phát triển ngành may mặc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 68

3.2. Kế hoạch phát triển của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long .... 68

3.3. Giải pháp nâng cao động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ

phần May và Dịch vụ Hưng Long ...................................................................... 69

3.4. Kiến nghị ..................................................................................................... 75

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 78

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 82

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng phân tích tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

(ĐVT: đồng) .............................................................................................................. 39

Bảng 2.2: Các mặt hàng chủ yếu của công ty năm 2018 .......................................... 40

Bảng 2.3: Các thị trường chính của công ty năm 2018 ............................................. 40

Bảng 2.4: Chủng loại hàng hóa của công ty năm 2018............................................. 40

Bảng 2.5: Tình hình tuyển dụng nhân sự của Công ty từ năm 2016 – 2018 ............ 41

Bảng 2.6: Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2018 ................................ 43

Bảng 2.7: Tiền lương của nhân viên Công ty CP May và Dịch vụ Hưng Long ....... 45

Bảng 2.8: Thành tích công tác của người lao động giai đoạn 2016-2018 ................ 48

Bảng 2.9. Mức thưởng cho các cá nhân và tập thể xuất sắc năm 2018 .................... 50

Bảng 2.10: Tổng số lao động theo giới tính và độ tuổi ............................................. 51

Bảng 2.11: Chất lượng lao động của Công ty CP May và Dịch vụ Hưng Long ...... 53

Bảng 2.12: Quỹ lương, quỹ khen thưởng phúc lợi ................................................... 54

Bảng 2.13: Đánh giá về chính sách tiền lương của người lao động ......................... 55

Bảng 2.14: Đánh giá về chính sách phúc lợi của người lao động ............................. 56

Bảng 2.15: Đánh giá về điều kiện làm việc của người lao động .............................. 57

Bảng 2.16: Đánh giá về chính sách thi đua, khen thưởng của người lao động ......... 58

Bảng 2.17: Đánh giá về phong cách lãnh đạo của người lao động ........................... 59

Bảng 2.18: Đánh giá về văn hóa doanh nghiệp của người lao động ......................... 60

Bảng 2.19: Đánh giá về quan hệ đồng nghiệp của người lao động .......................... 61

Bảng 2.20: Đánh giá về cơ hội thăng tiến của người lao động ................................. 62

Bảng 2.21: Đánh giá về động lực làm việc của người lao động ............................... 66

DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính .................................................................. 51

Hình 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi .................................................................... 52

Hình 2.3: Trình độlao động năm 2016 và 2018 ........................................................ 54

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn

vào hiệu quả lao động của từng cá nhân. Trong khi đó, hiệu quả lao động của từng

cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào hai yếu tố năng lực và động lực làm việc. Năng lực

làm việc phụ thuộc vào học vấn, kiến thức, kỹ năng làm việc, kinh nghiệm bản thân

của mỗi người có được qua trải nghiệm thực tế. Còn động lực làm việc hình thành

từ những yếu tố thuộc bản thân mỗi cá nhân và những yếu tố phát sinh trong quá

trình làm việc. Khi người lao động có động lực làm việc thì họ rất hăng say, đam

mê với công việc; điều đó sẽ tạo ra năng suất lao động cao, góp phần vào việc đạt

được mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của động lực làm việc của lao động đối với sự

phát triển của một doanh nghiệp, Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long đã

quan tâm và có khá nhiều các hoạt động nhằm tạo động lực làm việc cho lao động,

từng bước tạo dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác, từ đó làm cho người

lao động sẵn sàng, nỗ lưc, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức

cũng như bản thân người lao động... Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn

nhiều hạn chế, như: hệ thống đánh giá chưa hợp lý, một số tiêu chí chưa phản ánh

đúng hiệu quả công việc, chưa công bằng, đặc biệt chưa hiểu rõ động lực làm việc

của người lao động tại công ty là gì,… Việc nghiên cứu tìm ra động lực làm việc

của người lao động là quan trọng, là cơ sở cho các biện pháp tạo động lực cho

người lao động, làm cho người lao động nhiệt tình, sáng tạo hơn trong công việc,

giúp công ty đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đặc biệt, trong những năm vừa qua công ty chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về

động lực làm việc của người lao động, do đó tác giả lựa chọn nghiên cứu đề

tài:“Động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ

Hưng Long” làm luận văn thạc sĩ của mình nhằm tìm ra động lực làm việc của

người lao động, đưa ra các biện pháp tạo động lực phù hợp nhất nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Từ cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20, động lực làm việc của người lao động là

một chủ đề quan trọng đã được nhiều học giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Với

mục đích kích thích và tăng cường hiệu suất làm việc, hiệu quả lao động, các nhà

nghiên cứu lý thuyết thuộc trường phái cổ điển trên thế giới đã tập trung vào các

nghiên cứu về phân công, chuyên môn hoá công việc để có thể tổ chức lao động

một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất. Chính những nghiên cứu đặt nền móng này đã

khiến cho khoa học quản trị nói chung, quản lý nguồn nhân lực nói riêng phát triển

mạnh mẽ trong thế kỷ 20 và thế kỷ 21. Các học giả nổi tiếng nghiên cứu về động

lực và tạo động lực có thể kể đến như Frederick Winslow Taylor (1911) với Lý

thuyết về cây gậy và củ cà rốt; Abraham Harold Maslow (1943) với Tháp nhu cầu,

Douglas Mc Gregor(1960) với Lý thuyết X và Y, Fridetick Herzberg (1959)với biểu

đồ hai yếu tố tạo động lực bên trong và bên ngoài của người lao động; Vroom &

Brown (1964) với thuyết kỳ vọng; Adams (1965) với thuyết công bằng...

Nghiên cứu của Kenneth S. Kovach (1987) đã đưa ra mô hình mười yếu tố

động viên nhân viên. Mô hình này do Viện Quan hệ Lao động New York xây dựng

lần đầu tiên vào năm 1946 với đối tượng nhân viên trong ngành công nghiệp. Sau

đó, mô hình này được phổ biến rộng rãi và được nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu

thực hiện lại nhằm khám phá ra các yếu tố động viên nhân viên làm việc trong các

ngành công nghiệp khác nhau. Mô hình mười yếu tố động viên của Kenneth bao

gồm: (1) Công việc thú vị, (2) Được công nhận đầy đủ công việc đã làm, (3) Sự tự

chủ trong công việc, (4) Công việc ổn định: thể hiện công việc ổn định, nhân viên

không phải lo lắng đến việc giữ việc làm, (5) Lương cao, (6) Sự thăng tiến và phát

triển nghề nghiệp, (7) Điều kiện làm việc tốt, (8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân

viên, (9) Xử lý kỷ luật khéo léo, (10) Sự giúp đỡ của cấp trên để giải quyết vấn đề

cá nhân.Mười yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên cũng tương tự

như trong lý thuyết hai yếu tố của Herzberg (Wong, Siu, và Tsang, 1999). Những

người tham gia vào nghiên cứu Kovach đã xếp hạng các yếu tố liên quan đến động

lực làm việc từ một đến mười, với một là quan trọng nhất và mười là ít quan trọng

nhất, sau đó thông tin cá nhân và công việc cũng được thu thập. Các biến nhân khẩu

2

học Kovach so sánh bao gồm: giới tính, độ tuổi, mức thu nhập, loại công việc, và

cấp độ tổ chức. Mẫu điều tra gồm 1.000 công nhân công nghiệp đã được khảo sát

cùng với 100 giám sát viên.[40]

Tóm lại, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra cách tiếp cận với tạo động lực theo hai

cách khác nhau:các học thuyết tiếp cận theo nhu cầu của người lao động như là

Maslow, Herzberg...hay về nhóm tiếp cận theo hành vi của người lao động như

Adams, Vroom, Skinner...Dù tiếp cận theo cách nào đi nữa thì các nghiên cứu đều

cho thấy sự quan trọng của động lực làm việc của lao động đối với sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp.

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về động lực, tạo động lực được bắt

đầu từ rất sớm, đặc biệt từ sau công cuộc đổi mới toàn diện đất nước năm

1986.Những nghiên cứu về động lực, tạo động lực, khơi dậy tiềm năng và phát huy

tính tích cực của yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã

hội được tiến hành nhằm mục tiêu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho Đảng,

Nhà nước trong hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển đất nước.

Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu động lực làm việc của người lao động tại công

ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế” năm 2017 của Hồ Thị Thu Hiền, Trường đại học

Kinh tế, Đại học Huế [13]đã trình bày khá chi tiết về cơ sở lý luận và cơ sở thực

tiễn về động lực làm việc của người lao động. Qua việc phân tích thực trạng tạo

động lực cho người lao động ở công ty cũng như phân tích thực trạng động lực làm

việc của người lao động thông qua phiếu điều tra khảo sát, tác giả đã làm sáng tỏ

hơn cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động và đề xuất được một số

giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty Xăng

dầu Thừa Thiên Huế.

Luận văn thạc sĩ “Nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công

ty cổ phần giải pháp công nghệ thông tin Tân Cảng”, năm 2016 của Nguyễn Hoàng

Vũ, Trường đại học quốc tế Hồng Bàng [32]đã khái quát cơ sở lý luận về động lực

làm việc của người lao động tại các doanh nghiệp bao gồm: ý nghĩa của việc nâng

cao động lực làm việc của người lao động, nội dung nâng cao động lực làm việc,

các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao động lực làm việc của người lao động,…

3

Đồng thời, phân tích thực trạng động lực làm việc của người lao động tại công ty cổ

phần giải pháp công nghệ thông tin Tân Cảng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng

cao động lực làm việc của người lao động.

Nghiên cứu về “Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực

công tại Việt Nam” của Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi đăng trên Tạp

chí Khoa học, trường Đại học Cần Thơ, số 32 năm 2014 [18] xây dựng một khung

lý thuyết phục vụ cho mục đích nghiên cứu các nhân tố chính ảnh hưởng đến động

lực làm việc của nhân viên ở khu vực công (cán bộ công chức, viên chức) tại Việt

Nam. Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích – tổng hợp

nhằm kế thừa những phát hiện có giá trị từ các nghiên cứu khoa học trong và ngoài

nước. Khung lý thuyết do nhóm tác giả đề xuất dựa trên mô hình gốc Tháp nhu cầu

của Maslow (1943) và mô hình Tháp nhu cầu của người Trung Quốc do Nevis đề

xuất năm 1983, nhưng đã có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đối tượng

nghiên cứu là cán bộ công chức, viên chức Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu này

còn thể hiện sự cân nhắc kỹ lưỡng đến các đặc trưng của một nền văn hóa tập thể

và bối cảnh kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay.

Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng tới việc động viên nhân viên tại Công

ty dịch vụ công ích Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Thu Trang

đăng trên Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn số 8, tháng 03/2013 [31] đã khái

quát lại các công trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến động lực làm việc

của nhân viên như: Nghiên cứu của Kenneth S. Kovach (1987) đưa ra mô hình

mười yếu tố động viên nhân viên và Nghiên cứu của Janet Cheng Lian Chew (2004)

về “Ảnh hưởng của quản trị tài nguyên nhân sự trong việc giữ lại các nhân viên chủ

chốt của các tổ chức ở Úc: Một nghiên cứu kinh nghiệm”, cho rằng động viên nhân

viên phụ thuộc vào hành vi lãnh đạo, quan hệ nơi làm việc, văn hóa và cấu trúc

công ty, môi trường làm việc. Dựa trên các lý thuyết về động viên và các mô hình

nghiên cứu được tham khảo, Nguyễn Thị Thu Trang đã đề xuất mô hình nghiên cứu

về các yếu tố động viên người lao động cho Công ty Dịch vụ Công ích Quận 10 như

sau: (1) Lương bổng và đãi ngộ, (2) Cơ hội đào tạo và phát triển, (3) Điều kiện làm

việc, (4) Lãnh đạo, (5) Văn hóa công ty, (6) Sự ổn định trong công việc, (7) Mối

4

quan hệ với đồng nghiệp, (8) Đặc điểm công việc.Kết quả rút ra được từ nghiên cứu

cho thấy trong tám yếu tố được đề xuất thì chỉ có 4 yếu tố tác động có ý nghĩa đến

động viên của nhân viên, bao gồm: lương bổng và đãi ngộ tài chính, cơ hội đào tạo

và phát triển, phong cách lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp.

Luận án tiến sĩ “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã (Nghiên

cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” năm 2010 của Lê Đình Lý, Trường đại học Kinh tế

quốc dân [19] đã hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về động lực và

chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An, từ

đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách tạo động lực cho cán bộ công

chức cấp xã ở Việt Nam trong thời gian tới.

Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao

động tại Tổng Công ty Xi măng Việt Nam” năm 2010 của Mai Quốc Bảo, Đại học

Kinh tế quốc dân (2010) [3] tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ vai trò của công tác tao

động lực đối với doanh nghiệp.Tác giả đã phân tích rất đầy đủ hệ thống các học

thuyết của tạo động lực. Trong phần phân tích các nội dung về tạo động lực làm

việc tác giả đã tập trung vào các hoạt động hiện hữu tại Công ty có tác động đến tạo

động lực. Trong đó phải kể đến các hoạt động về hệ thống thù lao, phúc lợi, phân

tích đánh giá công việc. Đối với phần giải pháp, tác giả đã đưa ra và phân tích rất

chi tiết về các quan điểm của lãnh đạo Công ty về vấn đề nghiên cứu từ đó đề xuất

các giải pháp.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về động lực làm việc của

người lao động trong doanh nghiệp, song chưa có nghiên cứu nào về “Động lực làm

việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long”.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu:

Mục đích của nghiên cứu này là đề ra được giải pháp nâng cao động lực làm

việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn sẽ triển khai các

nhiệm vụ sau đây.

5

Thứ nhất, hệ thống hóa được cơ sở lý luận, khung lý thuyết chung về động

lực làm việc của lao động trong các doanh nghiệp;

Thứ hai, tìm hiểu thực tiễn tạo động lực làm việc của lao động tại một số

doanh nghiệp và rút ra bài học kinh nghiệm với Công ty Cổ phần May và Dịch vụ

Hưng Long.

Thứ ba, đánh giá thực trạng động lực làm việc của lao động tại công ty giai

đoạn 2016 – 2018, phân tích các kết quả đạt được, các hạn chế và tìm ra các nguyên

nhân gây ra các hạn chế trong công tác nâng cao động lực làm việc của người lao

động tại công ty.

Thứ tư, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người

lao động, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong

thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các vấn đề liên quan đến động

lực làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi nội dung: công tác tạo động lực, thực trạng động lực làm việc của

người lao động, giải pháp nâng cao động lực làm việc của người lao động.

+ Phạm vi không gian: tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long.

+ Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 và định hướng

cho thời gian tiếp theo.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập tài liệu

- Thu thập tài liệu sơ cấp

Thông tin và tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra phỏng vấn

trực tiếp đối với người lao động. Theo Hair và cộng sự, cỡ mẫu nên từ 100 trở lên;

đồng thời trong phân tích nhân tố khám phá EFA, công thức lấy mẫu ngẫu nhiên là:

n=5*m với m là số câu hỏi phỏng vấn và sử dụng thang đo Likert 5 mức độ [39].

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo Likert 3 mức độ và trong phụ lục số

01 có 32 câu hỏi phỏng vấn sử dụng thang đo nên mẫu điều tra tối thiểu cần 100

6

quan sát. Tổng số phiếu được phát ra là 150 (phát dư 50% so với mẫu tối thiểu),

trong đó: lao động gián tiếp có 15 phiếu, lao động trực tiếp là 135 phiếu (năm 2018

lao động trực tiếp chiếm khoảng 10% trong tổng số lao động). Kết quả thu về 127

phiếu đạt tiêu chuẩn dùng để phân tích, 23 phiếu không hợp lệ.

- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thông tin và số liệu thứ cấp được tập hợp từ báo

cáo hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018 dùng cho việc phân tích

đánh giá tình hình cơ bản của Công ty. Ngoài ra số liệu thứ cấp còn được tập hợp từ

báo cáo, công trình nghiên cứu, các đề tài đã được thực hiện có liên quan đến nội

dụng nghiên cứu.

5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

- Các dữ liệu thứ cấp: Sau khi được thu thập, toàn bộ các thông tin số liệu

được tiến hành bước cụ thể như sau:

+ Kiểm tra dữ liệu (đảm bảo 3 yêu cầu: đầy đủ. chính xác. kịp thời) để khẳng

định độ tin cậy.

+ Hiệu chỉnh dữ liệu

+ Nhập dữ liệu vào máy tính

+ Phân tích theo nhóm

+ Tính toán phản ánh thông qua các bảng thống kê, biểu đồ, đánh giá và rút

ra kết luận cần thiết.

Toàn bộ thông tin dữ liệu đều được xử lý trên EXCEL, từ đó tổng hợp và

phân tích thông tin số liệu dựa vào những chỉ tiêu cụ thể nhằm đạt được mục đích

nghiên cứu đề ra. Trong quá trình xử lý số liệu, phương pháp phân tích thống kê

được coi là phương pháp chủ đạo để đánh giá phân tích, so sánh và rút ra những kết

luận cần thiết trong quá trình nghiên cứu.

5.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu: trên cơ sở số liệu về thực trạng

nhân lực và công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng

Long. Đưa ra những nhận xét đánh giá về cơ cấu. Tỷ lệ phần trăm và mức độ chênh

lệch qua các năm và ý nghĩa của những con số này.

- Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các chỉ tiêu phân tích số tuyệt đối, số

tương đối và số bình quân.

7

Thống kê mô tả nhằm mô tả về các hoạt động liên quan đến công tác quản trị

cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long theo các

nội dung đã được xác định qua việc tập hợp, phân loại các tài liệu thứ cấp và sơ cấp.

Trong phân tích.Cần đánh giá được mức độ của hiện tượng và tiếp sau đó phát hiện

được nguyên nhân của tình hình và các vấn đề phát sinh cần giải quyết.

- Phương pháp so sánh: so sánh tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình phân

bổ lao động qua các năm... Kết quả đánh giá so sánh được biểu hiện qua các bảng số

liệu phân tích cụ thể.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Luận văn phân tích và chỉ rõ thực trạng động lực làm việc của người lao

động, công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch

vụ Hưng Long.

Luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị mang tính thực tiễn nhằm

nâng cao động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch

vụ Hưng Long.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn gồm 3 chương được kết cấu như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về động lực làm việc của người

lao động trong các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ

phần May và Dịch vụ Hưng Long.

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động

tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long.

8

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC

CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề lý luận về động lực làm việc của người lao động

1.1.1. Các khái niệm liên quan

1.1.1.1. Nhu cầu

Động lực liên quan đến việc làm thỏa mãn nhu cầu. Do đó, các lý luận về

động lực đều dựa trên lý luận về nhu cầu. Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con

người: là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần

để tồn tại và phát triển. Ví dụ: nhu cầu về thức ăn, thức uống, nhà ở, tiện nghi sinh

hoạt, môi trường sống, điều kiện làm việc...

Theo định nghĩa của Bùi Thị Xuân Mai: "Nhu cầu là những đòi hỏi của cá

nhân để tồn tại và phát triển, nhu cầu thường là những đòi hỏi đi từ thấp tới cao, nhu

cầu có tính phong phú, đa dạng, thay đổi theo bối cảnh (cá nhân và xã hội…)".[20]

Nhu cầu được hiểu là trạng thái tâm lý mà con người mong muốn thỏa mãn

về một cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó, gắn liền với sự tồn tại và phát

triển của con người cũng như cộng đồng và tập thể xã hội.

Nhu cầu có thể chia thành 2 nhóm: nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh

thần. Nhu cầu vật chất gắn liền với những mong muốn về vật chất để tồn tại và phát

triển của con người. Nhu cầu tinh thần gắn liền với sự hài lòng thỏa mãn về tâm lý.

Ngày nay với xu hướng phát triển của nền kinh tế, việc tìm hiểu đúng nhu

cầu của người lao động là một cách tiếp cận hữu hiệu để nhà quản trị có những cách

thức phù hợp giúp thỏa mãn nhu cầu của người lao động; tạo môi trường làm việc

thuận lợi để người lao động yên tâm làm việc, cống hiến cho doanh nghiệp.

1.1.1.2. Động lực làm việc

Khi nói đến động lực làm việc là nói đến các thúc đẩy khác nhau khiến cho

một cá nhân nào đó làm việc. Các thúc đẩy có thể là: Khiến cho ai đó thực hiện điều

mà bạn muốn người đó làm; những gì thúc đẩy chúng ta phải làm điều đó; một động

lực là những thúc đẩy có ý thức hay vô thức, vì vậy không phải lúc nào chúng ta

cũng biết điều gì tạo động lực cho chúng ta. Động lực làm việc là sự thôi thúc khiến

người ta hành động vì thế nó có một ảnh hưởng rất mạnh, ảnh hưởng này có thể tốt

9

hoặc xấu. Vì vậy, các nhà quản lý cần có các biện pháp thúc đẩy lực lượng lao động

để họ nỗ lực làm việc và đóng góp tốt nhất vào mục tiêu chung của tổ chức.

Cần phân biệt hai khái niệm động lực và động cơ: cả động lực và động cơ

đều hết sức quan trọng nhưng động lực có tính bền vững hơn, là yếu tố “gốc rễ”,

bản chất. Ví dụ: Lý do hàng ngày chúng ta đi làm là vì hàng tháng ta cần có một số

tiền để tiêu vào một việc gì đó. Đó chính là động cơ, còn việc sử dụng tiền kiếm

được vào “một việc gì đó” chính là động lực. Động lực thường mang tính bền vững

và dài hạn, động cơ thường mang tính ngắn hạn, nhất thời và bề nổi.

Như vậy, động lực xuất phát từ chính bản thân mỗi người. Đây là một trạng

thái nội tại, cung cấp sinh lực và hướng con người vào những hành vi có mục đích.

Ở những vị trí khác nhau với những đặc điểm tâm lý khác nhau, động lực của mỗi

người cũng khác nhau.

Có nhiều khái niệm về động lực làm việc của người lao động, mỗi khái niệm có

một quan điểm khác nhau nhưng đều làm rõ được bản chất của động lực làm việc.

Theo tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân: “Động lực lao động

là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng

tới việc đạt mục tiêu của tổ chức”. [8]

Theo Bùi Anh Tuấn: “Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích

thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất và hiệu

quả cao. Biểu hiện của động lực là sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được

mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao động”. [30]

Động lực làm việc xuất phát từ trong nội tại suy nghĩ của người lao động.

Động lực làm việc được thể hiện thông qua những công việc cụ thể mà mỗi người

lao động đang đảm nhiệm và trong thái độ của họ đối với tổ chức. Mỗi người lao

động đảm nhiệm một công việc khác nhau có thể có động lực lao động khác nhau

để làm việc tích cực hơn.

Khi bàn về động lực làm việc của người lao động trong tổ chức, các nhà

quản lý thường thống nhất ở một số điểm như sau:

- Động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và môi trường làm việc cụ thể

và một cá nhân cụ thể. Điều này có nghĩa là không có động lực chung chung, mà

với mỗi cá nhân khác nhau, với mỗi công việc mà họ đảm nhận khác nhau, với mỗi

10

điều kiện lao động khác nhau mà bản thân người lao động sẽ có những nỗ lực làm

việc khác nhau.

- Động lực làm việc không hoàn toàn phụ thuộc vào những đặc điểm tính

cách cá nhân nó có thể thay đổi thường xuyên phụ thuộc vào các yếu tố khách quan

trong công việc. Không ai sinh ra mà đã có sẵn động lực làm việc cũng như không

có động lực làm việc. Vào thời điểm này động lực làm việc cao nhưng cũng có lúc

động lực làm việc lại thấp và chưa hẳn đã tồn tại trong bản thân người lao động.

Chính nhờ đặc điểm này mà nhà quản lý có thể can thiệp, tác động vào người lao

động để họ có thể phát huy được nỗ lực của mình.

- Động lực làm việc mang tính tự nguyện phụ thuộc chính vào bản thân

người lao động, người lao động thường chủ động làm việc hăng say khi họ không

cảm thấy có một sức ép hay áp lực nào trong công việc. Khi được làm việc một

cách chủ động tự nguyện thì họ có thể đạt được năng suất lao động tốt nhất. Bản

chất của con người là thích được chủ động trong mọi công việc chứ không thích bị

động. Dĩ nhiên, trong một tổ chức sự chủ động của mỗi cá nhân phải ở trong khuôn

khổ. Và người quản lý phải biết rõ đặc điểm này để có thể phát huy động lực làm

việc của người lao động một cách có hiệu quả nhất.

- Động lực làm việc là nguồn gốc dẫn đến tăng năng suất lao động cá nhân

và sản xuất có hiệu quả trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. Động lực

làm việc giống như một sức mạnh vô hình từ bên trong con người thúc đẩy họ làm

việc hăng say hơn, nỗ lực hơn, làm việc không biết mệt mỏi.

- Người lao động dù không có động lực làm việc thì cũng có thể hoàn thành

công việc được giao, vẫn có thể đạt được yêu cầu của nhà quản lý, bởi trong họ vẫn

có trách nhiệm với công việc, có trình độ, có tay nghề và có nghĩa vụ phải làm. Họ

làm việc theo quán tính và khả năng, nhưng khi đó kết quả của công việc lại không

phản ánh đúng khả năng của họ. Khi làm việc có động lực, không những công việc

được hoàn thành mà họ càn làm được tốt hơn rất nhiều, có thể hoàn thành công việc

sớm hơn thời gian dự kiến và vượt chỉ tiêu đề ra. Lúc này, khả năng tiềm ẩn của họ

được bộc lộ, và chính điều này sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, tạo được lợi thế

cạnh tranh trên thị trường.

Như vậy, có thể rút ra một cách hiểu chung nhất về động lực làm việc: Động

lực làm việc là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc

11

trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là

sự sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như

bản thân người lao động.

1.1.1.3. Tạo động lực

Vấn đề tạo động lực lao động cho nhân lực nói chung và cho người lao động

trong tổ chức nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.

Theo Lê Thanh Hà: “Tạo động lực lao động là tổng hợp các biện pháp và

cách hành xử của tổ chức, nhà quản lý để tạo ra sự khát khao, tự nguyện của người

lao động buộc họ phải nỗ lực, cố gắng phấn đấu nhằm đạt được các mục tiêu mà tổ

chức đề ra. Các biện pháp được đặt ra có thể là các đòn bẩy kích thích về tài chính,

phi tài chính, cách hành xử của tổ chức được thể hiện ở điểm tổ chức đó đối xử lại

với người lao động như thế nào”.[11]

Theo Bùi Anh Tuấn: “Tạo động lực lao động được hiểu là hệ thống các chính

sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người

lao động có động lực trong làm việc”. [30]

Từ các khái niệm trên có thể hiểu rằng tạo động lực lao động chính là việc

các nhà quản trị vận dụng một hệ thống các chính sách, biện pháp cách thức quản lý

tác động tới người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong công

việc, thúc đẩy họ hài lòng hơn với công việc và mong muốn được đóng góp cho tổ

chức, doanh nghiệp.

1.1.2. Một số học thuyết về động lực làm việc

1.1.2.1. Học thuyết về tháp nhu cầu của Abraham Maslow

Abraham (Harold) Maslow (1908 – 1970) là một nhà tâm lý học người Mỹ.

Ông được thế giới biết đến qua mô hình nổi tiếng Tháp nhu cầu. Khi nghiên cứu về

động lực lao động, Maslow cho rằng con người có nhiều nhu cầu khác nhau cần

được thoả mãn. Ông chia hệ thống nhu cầu thành 5 nhóm khác nhau theo thứ tự từ

nhu cầu bậc thấp đến nhu cầu bậc cao như sau:

- Nhu cầu sinh lý: Trong năm loại nhu cầu trên nhu cầu về sinh lý là nhu cầu

thấp nhất của con người. Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người

như nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm... Khi những nhu cầu này chưa được thoả

mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con

người sẽ không thể tiến thêm nữa.

12

- Nhu cầu về an toàn: An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề

cho các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề

nghiệp… Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người.

- Nhu cầu xã hội: là một trong những nhu cầu bậc cao của con người. Nhu

cầu xã hội bao gồm nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được yêu thương, sự gần gũi; thân

cận, tán thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình

bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này.

- Nhu cầu được tôn trọng: Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự

trọng và được người khác tôn trọng.

- Nhu cầu tự hoàn thiện: là nhu cầu bậc cao nhất, đó là nhu cầu được phát

triển, tự khẳng định mình; là nhu cầu được trưởng thành và phát triển, hoặc là nhu

Nhu cầu tự hoàn thiện bản thân

cầu đạt được các thành tích mới, nhu cầu sáng tạo.

Nhu cầu được tôn trọng

Nhu cầu xã hội

Nhu cầu an toàn

Nhu cầu sinh lý

Tháp nhu cầu của Maslow

(Nguồn: [37])

Theo Maslow, sự thoả mãn nhu cầu của các cá nhân bắt đầu từ nhu cầu thấp

nhất, các nhu cầu dưới được thoả mãn thì nhu cầu trên mới xuất hiện. Nhà quản lý

muốn tạo động lực cho nhân viên của họ thì trước hết nhà quản lý phải hiểu được nhân

viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc nhu cầu, từ đó có định hướng vào sự thoả

mãn nhu cầu đó của họ để chính sách tạo động lực đạt được kết quả cao nhất.

13

1.1.2.2. Học thuyết công bằng của Stacy Adams

Thuyết công bằng là một lý thuyết về sự động viên nhân viên do John Stacy

Adams, một nhà tâm lý học hành vi và quản trị đưa ra vào năm 1963.[34]

Học thuyết công bằng phát biểu rằng người lao động so sánh những gì họ bỏ

vào một công việc (đầu vào) với những gì họ nhận được từ công việc đó (đầu ra) và

sau đó đối chiếu tỷ suất đầu vào – đầu ra của họ với tỷ suất đầu vào – đầu ra của

những người khác. Nếu tỷ suất của họ là ngang bằng với tỷ suất của những người

khác, thì người ta cho rằng đang tồn tại một tình trạng công bằng. Nếu như tỷ suất

này là không ngang bằng, thì họ cho rằng đang tồn tại một tình trạng bất công.

Tuy nhiên, học thuyết công bằng vẫn chưa làm sáng tỏ được một số vấn đề.

Chẳng hạn, làm thế nào các nhân viên có thể chọn được người để đối chiếu? Làm

thế nào họ có thể kết hợp và so sánh đầu vào và đầu ra của mình và của người khác

để đi đến kết luận? Mặt khác, sự công bằng hay bất công chỉ có tính chất tương đối

và phụ thuộc vào nhận thức của từng cá nhân và mối quan hệ của cá nhân với nhóm

và tổ chức. Mặc dù có những vấn đề chưa rõ, song lý thuyết công bằng được ủng hộ

bởi nhiều nghiên cứu và gợi mở cho chúng ta nhiều điều quan trọng trong lĩnh vực

động lực lao động.

1.1.2.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom

Thuyết kỳ vọng của Victor H. Vroom đưa ra là một lý thuyết rất quan trọng

trong lý thuyết tạo động cơ làm việc trong tổ chức, bổ sung lý thuyết về tháp nhu

cầu của A. Maslow. Khác với Maslow, Vroom không tập trung nhiều vào nghiên

cứu nhu cầu mà chủ yếu tập trung vào nghiên cứu kết quả. Thuyết kỳ vọng của

Vroom được xây dựng theo công thức:

Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên [41]

Trong đó:

- Hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần thưởng

cho tôi là gì?)

- Mong đợi (thực hiện công việc) = niềm tin của nhân viên rằng nếu nỗ lực làm

việc thì nhiệm vụ sẽ được hoàn thành.

14

- Phương tiện (niềm tin) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận được đền

đáp khi hoàn thành nhiệm vụ.

Thành quả của ba yếu tố này là sự động viên- nguồn sức mạnh mà nhà lãnh

đạo có thể sử dụng để giúp tổ chức mình hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Lý thuyết

này của Vroom có thể được áp dụng trong quản lý nhân viên tại các cơ quan, doanh

nghiệp. Các nhà quản lý cần hoạch định các chính sách quản trị nhân lực sao cho

các chính sách này phải thể hiện rõ mối quan hệ giữa nỗ lực và thành tích, giữa kết

quả và phần thưởng, đồng thời tạo nên sự hấp dẫn của các kết quả, phần thưởng đối

với người lao động. Khi thực hiện được những điều này, động lực của người lao

động sẽ được tạo ra.

1.1.2.4. Thuyết nhu cầu của David McClelland

Theo David McClelland, mỗi con người có ba nhu cầu căn bản đó là:

- Nhu cầu về thành tích (nAch): Động cơ để trội hơn, để đạt được thành tích

xét theo một loạt các tiêu chuẩn, để phấn đấu thành công.

- Nhu cầu về quyền lực (nPow): Nhu cầu làm gây ảnh hưởng tới hành vi và

cách ứng xử của người khác, mong muốn người khác làm theo ý mình.

- Nhu cầu về hòa nhập (nAff): Sự mong muốn có được mối quan hệ thân

thiện và gần gũi giữa người với người.

Các nghiên cứu quy mô lớn cho thấy rằng. Một là, các cá nhân có nhu cầu

thành tích cao thường ưa thích những tình huống công việc có trách nhiệm cá nhân,

sự phản hồi và mức độ rủi ro vừa phải. Họ thành công trong công việc như điều

hành một doanh nghiệp, quản lý một đơn vị trong tổ chức lớn. Hai là, một người có

nhu cầu thành tích cao không tất yếu sẽ là các nhà quản lý tốt và các nhà quản lý tốt

trong các tổ chức lớn lại là những người không có nhu cầu thành tích cao. Ba là,

nhu cầu hòa nhập và quyền lực có xu hướng liên quan mật thiết đến sự thành công

trong quản lý. Các nhà quản lý giỏi có một số điểm cao về nhu cầu quyền lực và

điểm thấp về nhu cầu hòa nhập. Cuối cùng, nếu như công việc đòi hỏi phải có một

người lập thành tích cao, thì có thể chọn một người có nhu cầu thành tích cao hoặc

phát triển riêng thông qua đào tạo về thành tích. [38]

15

1.1.3. Nội dung cơ bản của động lực làm việc của người lao động

1.1.3.1. Xác định động lực làm việc của người lao động

Chìa khóa để tạo ra một môi trường làm việc có động lực là cố gắng giải

quyết những thứ người lao động cần và cả những thứ họ muốn một cách hợp lý.

Động lực làm việc của người lao động có thể xác đinh thông qua phương pháp điều

tra bằng bảng hỏi với hệ thống câu hỏi được thiết kế sẵn hoặc thông qua phương

pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với người lao động. Trên cơ sở kết quả thu thập

được, nhà quản trị doanh nghiệp cần tiến hành phân loại động lực làm việc của

người lao động theo các nhóm đối tượng từ đó có thể thiết kế các biện pháp phù hợp

nhằm tạo động lực làm việc cho từng nhóm đối tượng.

Theo Frederick Herzberg, nhu cầu luôn tiềm ẩn trong con người: "Thoát khỏi

sự đau khổ và phát triển không ngừng về tinh thần"[36]. Do đặc tính của con người

muốn nhu cầu của mình được đáp ứng, nên phương thức quản lý thích hợp nhất là

tạo ra môi trường có khả năng đáp ứng nhu cầu của con người, do đó mà tác động

hoặc lôi cuốn công nhân phục vụ mục tiêu của tổ chức. Nói cụ thể hơn, phương

thức lôi cuốn chủ yếu là thông qua việc xác lập mục tiêu của tổ chức một cách thích

đáng làm cho mục tiêu đó nhất trí mới mục tiêu cá nhân. Như vậy, khi công nhân

nhận rõ mục tiêu, hứa hẹn thực hiện mục tiêu thì họ sẽ gánh vác trách nhiệm và tự

điều khiển mình trong quá trình làm việc, phát huy đầy đủ năng lực sáng tạo, ra sức

cố gắng thực hiện mục tiêu chung. Do đó, phải nghĩ cách làm cho mục tiêu của tổ

chức có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với người lao động.

Theo Maslow, con người bị chi phối bởi 5 nhóm nhu cầu có thứ bậc từ thấp

đến cao, những nhu cầu mạnh nhất tại một thời điểm nhất định sẽ dẫn đến hành

động của con người và khi một nhu cầu được thỏa mãn thì nó không còn tạo ra động

lực nữa, khi đó một nhu cầu khác trở lên mạnh hơn và trở thành động lực thôi thúc

người lao động hành động [37]. Hành vi làm việc của người lao động cũng nhằm

đạt được thỏa mãn nhu cầu của bản thân như có mức lương cao, có cơ hội thăng

tiến, được người khác tôn trọng… Để tạo động lực cho người lao động hăng say

làm việc thì trước tiên phải xác định được nhu cầu, mong muốn của người lao động

đối với công việc là gì, đặc biệt phải xác định được nhu cầu nào là ưu tiên hàng đầu

16

của người lao động để có những biện pháp thỏa mãn những nhu cầu đó một cách

phù hợp. Trong doanh nghiệp, mỗi người lao động là những cá nhân khác nhau về

giới tính, tuổi tác, trình độ chuyên môn và chính những điểm khác nhau này sẽ tạo

ra sự khác biệt về nhu cầu cũng như mong muốn đối với công việc của mỗi người

lao động. Ví dụ như nhu cầu của một nhân viên trẻ mới ra trường là lương cơ bản

cao, được làm công việc yêu thích trong khi đó nhu cầu của một nhân viên làm việc

lâu năm có nhiều kinh nghiệm bao gồm tiền thưởng hàng năm, sự an toàn của vị trí

làm việc, sự thăng tiến đều đặn, trách nhiệm đối với công việc, vị trí trong nhóm

làm việc. Do đó để tạo động lực làm việc một cách hiệu quả thì cần phải xác định

xem trong số các nhu cầu của người lao động nhu cầu nào đang là nhu cầu cấp thiết

nhất của đại bộ phận lao động trong công ty và sau đó phải phân loại nhu cầu theo

từng nhóm đối tượng như nhu cầu của lao động quản lý, nhu cầu của công nhân,

nhu cầu của lao động nam, nhu cầu của lao động nữ,… từ đó xây dựng kế hoạch tạo

động lực một cách hợp lý, thỏa mãn nhu cầu cấp bách trước, có sự ưu tiên thỏa mãn

nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau.

Động lực làm việc của người lao động gồm:

Tiền lương, tiền thưởng phải tương xứng với số lượng và chất lượng lao

động thực tế cống hiến. Các lý thuyết nội dung và quá trình về động cơ đều cho

rằng đồng tiền có thể ảnh hưởng trong một chừng mực nào đó đến sự nỗ lực và sự

kiên trì. Tiền lương sẽ là một động lực tốt nếu những người công nhân nhận thức

được rằng thành tích tốt là một công cụ để nhận được số tiền đó. Những nhà quản

trị phải hiểu rằng tiền lương là rất quan trọng đối với một số người và là phần

thưởng được đánh giá cao. Nó có thể thỏa mãn nhu cầu và tăng cường động lực của

công nhân viên đó.[30, 40]

Thưởng, phạt công minh và kịp thời: Điều cốt yếu làm công nhân hài lòng

với công việc là những nhân tố khích lệ. Nhu cầu khác nhau của con người là sự hài

lòng và sự bất mãn. Những nhân tố khiến công nhân hài lòng là: thành tích, sự khen

ngợi, bản thân công việc, trách nhiệm và sự tiến bộ. Khen ngợi chính là sự thừa

nhận đối với thành tích công tác. Những nhân tố sản sinh ra cảm giác bất mãn đối

với công việc là do yêu cầu mãnh liệt về vật chất và xã hội bị tước đoạt. Một khi họ

17

bất mãn với công việc thì hiệu suất công việc giảm đi. Vì họ có cảm giác không

được đối xử công bằng và tôn trọng. Khi con người bỏ sức ra thực hiện một mục

tiêu mà họ tham gia, họ mong muốn nhận được những điều mà việc hoàn thành mục

tiêu ấy tạo ra, trong đó điều quan trọng nhất không phải là tiền mà là quyền tự chủ,

được tôn trọng, quyền tự mình thực hiện công việc. Sự thỏa mãn của những quyền

ấy sẽ thúc đẩy con người cố gắng hoàn thành mục tiêu của tổ chức.[30]

Điều kiện làm việc thuận tiện, an toàn, đảm bảo sức khoẻ và bảo hiểm cuộc

sống lâu dài: Sự phong phú trong công việc hay giờ làm việc linh hoạt…Làm

phong phú công việc là tìm cách nâng cao hiệu suất làm việc và sự hài lòng của con

người với công việc bằng cách tạo ra trong các việc của mọi người cơ hội hoàn toàn

đặc biệt lớn hơn để từng cá nhân có nhiều thành tựu và được công nhận, nhiều thách

thức hơn và đòi hỏi nhiều trách nhiệm hơn. Một môi trường làm việc an toàn và ổn

định sẽ tạo tâm lý làm việc của công nhân thoải mái, dễ chịu, từ đó họ yêu thích

công việc ấy và như vậy họ sẽ có trách nhiệm hơn với công việc.[30, 40]

Bầu không khí tập thể lao động lành mạnh vui vẻ, chan hòa, đồng

thuận:Người lao động luôn mong muốn rằng môi trường nơi làm việc phải thuận

tiện, an toàn, sạch sẽ và có các điều kiện vật chất tối thiểu, công việc phải đáp ứng

nhu cầu giao tiếp xã hội. Vì vậy, trong công việc nếu có những người cộng sự,

người bạn thân thiện biết giúp đỡ nhau chắc chắn sẽ dẫn đến thỏa mãn công việc.

[30]

1.1.3.2. Các tiêu chí biểu hiện của động lực làm việc của người lao động

Động lực nói chung và động lực làm việc nói riêng là phạm trù của tâm lý

học, thuộc về nội tâm con người nên khó đo lường. Vì thế, các nhà nghiên cứu về

động lực làm việc thường sử dụng các tiêu chí đại diện (thay thế), tức là thông qua

biểu hiện. Các tiêu chí biểu hiện động lực làm việc của người lao động bao gồm: tỷ

lệ nghỉ việc; tính chủ động, sáng tạo trong công việc; năng suất chất lượng và hiệu

quả công việc.

a. Tỷ lệ nghỉ việc:

Tỷ lệ nghỉ việc là một chỉ số quan trọng, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến

chi phí – lợi nhuận mà còn phản ánh sự ổn định và lòng trung thành của nhân viên

18

với doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ thôi việc cao hơn so với tiêu chuẩn của ngành, kế hoạch

nhân lực của tổ chức cần được đánh giá, xem xét và có biện pháp điều chỉnh tức

thời và thích hợp. Tỷ lệ nghỉ việc được tính bằng số người nghỉ việc chia cho tổng

số lao động bình quân trong năm. Tỷ số này còn có thể được chia nhỏ hơn thành

nghỉ việc tự nguyện (do các nguyên nhân chủ quan như bất mãn, không hài lòng,

bất hòa với công việc và người quản lý) và không tự nguyện (do các nguyên nhân

khách quan như về hưu, bệnh tật, chuyển nơi ở,...). Theo nhận định của các chuyên

gia nhân sự, tỷ lệ nghỉ việc tại một doanh nghiệp ổn định ở mức từ 4% đến 6% là

phù hợp. Một số nguyên nhân dẫn đến quyết định nghỉ việc của người lao động là:

không được công nhận xứng đáng; không tìm được con đường phát triển; công việc

quá phức tạp, khó khăn, áp lực; không hòa hợp với sếp và đồng nghiệp,…

b. Tính chủ động, sáng tạo trong công việc:

Khi người lao động chủ động trong công việc, họ sẽ làm những điều không

được nói, tìm ra những điều họ cần biết, tiếp tục làm khi mọi thứ khó khăn, phát

hiện và tận dụng cơ hội mà những lao động khác bỏ qua. Nói cách khác, người lao

động chủ động sẽ hành động thay vì phản ứng. Tính chủ động trong công việc của

lao động ngày càng quan trọng, doanh nghiệp muốn những nhân viên, người lao

động có thể nghĩ trên đôi chân của họ và hành động mà không chờ đợi một ai đó nói

cho họ biết phải làm gì. Sự linh hoạt và nhiệt tình là những điều thúc đẩy đội nhóm

và doanh nghiệp đổi mới, thành công.

Người lao động có tính sáng tạo trong công việc là rất cần thiết, mỗi công

việc đều đòi hỏi người lao động phải lao động không ngừng, nâng cao khả năng,

hiệu quả làm việc, rút ngắn thời gian hoàn thành công việc. Điều đó đòi hỏi khả

năng sáng tạo của lao động mà biểu hiện rõ nét của tính sáng tạo đó là những phát

minh, sáng chế, sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả làm việc, tăng năng suất lao

động, giảm thời gian hoàn thành công việc, nâng cao năng lực quản lý của tổ chức.

Khi làm việc với tinh thần thoải mái, người lao động mới phát huy được tính sáng

tạo trong công việc.

c. Năng suất chất lượng và hiệu quả trong công việc: năng lực thực sự của

mỗi người lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thời gian hoàn thành công

19

việc, khả năng đưa ra giải pháp hợp lý cho từng tình huống, đặc biệt là chất lượng

công việc mà người lao động hoàn thành có đảm bảo không, hiệu quả làm việc có

tốt không. Một người lao động có động lực làm việc là người lao động có năng suất

cao, hiệu quả công việc thực hiện cao.

Để đánh giá năng suất chất lượng và hiệu quả trong công việc có thể sử dụng

chỉ tiêu năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ). Năng suất lao động bình quân

được tính bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho tổng số lao động trung bình hàng

năm. Chỉ tiêu này cho biết trong một năm một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng

doanh thu.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động

Từ định nghĩa về động lực làm việc như đã trình bày ở trên, có thể thấy

những nhân tố nào tác động tới nhu cầu và tới việc thỏa mãn nhu cầu của người lao

động sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động. Các nhân tố

như vậy chia làm hai nhóm: nhóm thuộc về bản thân người lao động và nhóm thuộc

về doanh nghiệp nơi người lao động làm việc.

1.1.4.1. Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động

Hệ thống nhu cầu cá nhân: Mỗi người khi tham gia vào một tổ chức đều có

mong muốn thỏa mãn những nhu cầu của riêng mình, nhu cầu đó là nhu cầu vật chất

và nhu cầu tinh thần[37]. Các nhu cầu đó thể hiện bằng lợi ích kinh tế, khi lợi ích

kinh tế được thỏa mãn thì lợi ích tinh thần cũng được đáp ứng. Ví dụ khi người lao

động nhận được thu nhập cao tương xứng với đóng góp của họ, khi đó họ có động

lực lao động thúc đẩy họ làm việc hăng say, nhiệt tình hết lòng với công việc, gắn

bó lâu dài với tổ chức, ngược lại người lao động không có động lực để phấn đấu

làm việc và có xu hướng ra khỏi tổ chức. Chính vì vậy, nhằm thỏa mãn nhu cầu của

người lao động thì tổ chức phải biết được những mong muốn của họ về công việc.

Giá trị cá nhân: giá trị cá nhân có thể hiểu là trình độ, hình ảnh của người đó

trong tổ chức hay xã hội. Tùy theo quan điểm giá trị khác nhau của mỗi cá nhân mà

họ sẽ có những hành vi khác nhau. Khi người lao động ở những vị trí khác nhau

trong tổ chức thì thang bậc giá trị cá nhân của họ cũng thay đổi dù nhiều hoặc ít.

20

Mục tiêu cá nhân: Đây là cái đích hướng tới của mỗi cá nhân, nó định hướng

cho mỗi cá nhân phải làm gì và làm như thế nào để có thể đạt được mục tiêu, đồng

thời nó cũng tạo ra động lực thúc đẩy cá nhân cố gắng nỗ lực để theo đuổi mục tiêu

của mình và mục tiêu chung của tổ chức. Vì vậy, để tạo động lực lao động thì người

quản lý phải biết hướng mục tiêu của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức, làm cho

người lao động hiểu và thấy được khi thực hiện được mục tiêu của tổ chức cũng là

để thực hiện được mục tiêu của cá nhân.

Đặc điểm tính cách: tính cách con người là sự kết hợp các thuộc tính tâm lý

cơ bản và bền vững của con người. Nó biểu thị thành thái độ, hành vi của con người

đối với bản thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và đối với cả xã hội. Tính cách là

hiệu quả của sự giáo dục, rèn luyện của bản thân và sự tác động gián tiếp của môi

trường mà người đó sống và làm việc. Tính cách bao gồm hai đặc điểm cơ bản là

đạo đức và ý chí:

- Đạo đức: chính là tính đồng loại, lòng vị tha hay tính ích kỷ, tính trung thực

hay dối trá, cẩn thận hay cẩu thả, chăm chỉ hay lười biếng,…

- Ý chí: đó là tính cương quyết hay nhu nhược, dám chịu trách nhiệm hay

đùn đẩy trách nhiệm, có tín độc lập hay phụ thuộc,…

Các nhà quản trị doanh nghiệp khi biết được tính cách của mỗi người lao

động sẽ có cơ sở để tìm ra cách đối xử và sử dụng lao động đó tốt hơn. [30]

Khả năng, năng lực của người lao động: Khả năng của con người do yếu tố

bẩm sinh giúp con người có thể lĩnh hội một công việc, một kỹ năng hay một loại

kiến thức nào đó được dễ dàng và khi họ được hoạt động ở lĩnh vực đó thì khả năng

của họ sẽ được phát huy tối đa, kết quả thu được sẽ cao hơn những người khác.

Năng lực vừa là yếu tố di truyền vừa là kết quả của sự rèn luyện. Năng lực là cơ sở

để tạo ra khả năng của con người. Năng lực được thực hiện và trưởng thành chủ yếu

trong thực tế. Trong các loại năng lực cùa con người thì quan trọng nhất là năng lực

tổ chức và năng lực chuyên môn. Người lao động có thể có một trình độ chuyên

môn rất tốt nhưng nếu họ chỉ được sắp xếp làm những công việc ngang bằng với

trình độ hiện có thì năng lực của họ chưa được phát huy hết sức vì người lao động

luôn muốn tìm tòi, học hỏi để nâng cao tầm hiểu biết của mình lên. Khả năng, năng

21

lực của người lao động càng cao thì họ cảm thấy tự tin trong công việc, mong muốn

được chứng minh năng lực của mình qua kết quả thực hiện công việc, do đó họ có

nhu cầu được cấp trên và đồng nghiệp tôn trọng, đánh giá cao. Vì vậy, người quản

lý cần phải bố trí công việc phù hợp với khả năng sở trường, năng lực của người lao

động. [30]

Đặc điểm cá nhân người lao động: Những đặc điểm về giới tính, tuổi tác,

tâm lý, tính cách, tôn giáo... đều có ảnh hưởng tới hành vi làm việc của người lao

động. Nam giới có tính cách năng động, thích tìm tòi, sáng tạo, thể lực tốt, trái lại

nữ giới thường cẩn thận, tỉ mỉ, có sức chịu đựng và kiên trì cao. Về tuổi tác, những

người trẻ tuổi năng động, nhanh nhẹn, nắm bắt cái mới nhanh, nhưng chưa đủ sự

chín chắn, thích thể hiện, trái lại người có tuổi cao thường chín chắn, suy xét mọi

việc cẩn thận trước khi quyết định, nhưng khó nắm bắt những cái mới. Do đó, để

tạo động lực lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của tổ chức đòi hỏi

người quản lý phải quan tâm, nắm bắt và hiểu rõ các yếu tố này từ đó xây dựng các

chính sách quản lý phù hợp để nhằm phát huy được thế mạnh của mỗi cá nhân.[30]

Mức sống của người lao động: Mức sống của người lao động có ảnh hưởng

rất lớn đến nhu cầu của họ trong công việc. Tùy thuộc vào tình trạng kinh tế của mỗi

cá nhân mà yếu tố “lương cao” được đánh giá về mức độ quan trọng khác nhau. Đối

với người lao động có mức thu nhập thấp thì họ luôn coi tiền lương là mục tiêu hàng

đầu trong khi đó người lao động có kinh tế khá giả, giàu có thì lương không phải là

mục tiêu làm việc hàng đầu mà thay vào đó là các nhu cầu công việc thú vị, cơ hội phát

triển nghề nghiệp... Ở Việt Nam hiện nay, thu nhập bình quân đầu người vẫn còn ở

mức thấp nên việc đi làm để có một mức lương cao đáp ứng các nhu cầu sinh lý hàng

ngày vẫn được coi là ưu tiên hàng đầu đối với phần lớn người lao động.

1.1.4.2. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp

a. Hệ thống trả lương trong doanh nghiệp:

Mọi lao động trong doanh nghiệp luôn quan tâm đến vấn đề mình sẽ nhận

được gì khi thực hiện những công việc, nhiệm vụ. Vì vậy, các nhà quản trị phải thấy

rằng việc thực hiện nhiệm vụ và sự thỏa mãn của người lao động có thể hoàn thiện

bằng việc xây dựng một chế độ trả lương hợp lý. Một trong những chức năng của

22

tiền lương là kích thích, tác động, tạo ra động lực trong lao động, kích thích lao

động làm việc hăng say. Đồng thời, tiền lương cũng là nhân tố gây nên sự trì trệ, bất

mãn hoặc cao hơn đó là sự rời bỏ công ty của người lao động.Các nhà quản trị khi

xây dựng hệ thống tiền lương đều hướng tới mục tiêu cơ bản là: thu hút nhân viên,

duy trì những nhân viên giỏi, kích thích động viên nhân viên, đảm bảo tính công

bằng và đáp ứng yêu cầu của pháp luật. Chế độ trả lương phải đảm bảo được một số

yêu cầu cơ bản sau:

- Việc trả lương phải đúng theo mức độ hoàn thành công việc và phù hợp với

tình hình sản xuất kinh doanh của tổ chức. Doanh nghiệp không thể trả lương quá

cao cho người lao động vì nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, ngược lại cũng không nên trả lương quá thấp cho người lao động,

việc đó ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của họ khiến họ không tích cực làm việc

thậm trí họ còn có thể rời bỏ doanh nghiệp.

- Việc trả lương phải được thực hiện đúng hạn và đầy đủ.

- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, có nghĩa là tiền lương

phải đảm bảo được mức chi tiêu tối thiểu của người lao động, mức lương được trả

không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định dùng để trả cho những

người lao động làm công việc bình thường, chưa qua đào tạo nghề. Tiền lương phải

chiếm từ 70% đến 80% trong tổng thu nhập của người lao động, phải gắn chặt với

số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến nhằm đảm bảo sự

công bằng trong phân phối sản phẩm xã hội từ đó sinh ra lòng tin và sự cố gắng từ

người lao động vì họ đã thấy những gì nhận được phù hợp với những gì mà họ đã

đóng góp vào cho doanh nghiệp. [33]

b. Phúc lợi

Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về cuộc sống cho

người lao động. Việc cung cấp các hoạt động phúc lợi (Chế độ bảo hiểm; hỗ trợ ăn ca,

ăn trưa, hỗ trợ phương tiện đi lại; hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh; chi phí đào tạo bồi

dưỡng, nghỉ mát, an dưỡng, trợ cấp khó khăn, khuyến khích trong những ngày lễ,

tết…) có tác dụng động viên người lao động yên tâm hơn với công việc của mình.

23

Phúc lợi đóng vai trò đảm bảo cuộc sống cho người lao động, góp phần nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần người lao động, do đó sẽ làm tăng động lực làm việc

của người lao động. Các doanh nghiệp biết vận dụng và khai thác tốt các chính sách

phúc lợi sẽ có tác động động viên người lao động trong công việc, đặc biệt là các

phúc lợi tự nguyện có hiệu quả nâng cao động lực lao động. Ngoài việc thực hiện

các đầy đủ các phúc lợi bắt buộc theo pháp luật quy định, tổ chức cần quan tâm các

dạng phúc lợi tự nguyện với mục đích hỗ trợ người lao động, khuyến khích họ yên

tâm và làm việc. [33]

c. Đánh giá thành tích

Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đo lường một cách hệ thống,

chính thức và công khai kết quả thực hiện công việc so với các tiêu chuẩn đã đề ra.

- Đối với người lao động: đánh giá thực hiện công việc cung cấp thông tin cơ

bản về tình hình thực hiện công việc của người lao động, nhằm giúp họ biết được

khả năng của mình, những thiếu sót trong quá trình làm việc để rút kinh nghiệm và

cải thiện sự thực hiện công việc, phấn đấu vươn lên trong tổ chức.[33]

- Đối với người quản lý: Đánh giá thực hiện công việc giúp họ nắm được tình

hình thực hiện công việc của nhân viên, từ đó có thể đưa ra những quyết định nhân

sự đúng đắn như đào tạo và phát triển, thù lao, thăng tiến…

Doanh nghiệp cần xây dựng quy chế đánh giá thực hiện công việc một cách

công khai, minh bạch. Việc đánh giá phải dựa trên mức độ hoàn thành của người lao

động so với yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, phải đảm bảo các tiêu chí: đánh giá

dựa trên tinh thần, thái độ làm việc, bình đẳng trong đánh giá thực hiện công việc...

Đánh giá thực hiện công việc là một nội dung của tạo động lực lao động, mức độ

hợp lý và đúng đắn của việc sử dụng các hệ thống đánh giá và thông tin phản hồi

các kết quả đánh giá với người lao động có ảnh hưởng lớn tới việc xây dựng và phát

triển đạo đức, xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng, quy chế lương. [33]

d. Thi đua, khen thưởng

Khen thưởng cũng là biện pháp tạo động lực làm việc cho người lao động.

Hình thức khen thưởng thường được thực hiện thông qua tiền thưởng, phần thưởng.

Tiền thưởng và phần thưởng gắn liền với kết quả lao động nên có ảnh hưởng trực

24

tiếp đến động lực làm việc của người lao động. Số lượng tiền thưởng cho người lao động

mỗi lần phải có ý nghĩa nhất định trong giá trị tiêu dùng của cuộc sống thì mới tạo ra sự hy

vọng, nuôi dưỡng mong đợi và tính kích thích của tiền thưởng sẽ càng mạnh [33]. Tiền

thưởng phải chiếm từ 20% đến 30% tổng thu nhập của người lao động, phải căn cứ vào số

lượng, chất lượng lao động hoặc việc thực hiện công việc của người lao động. Tiền thưởng

không nên quá cao vì nếu quá cao sẽ dẫn đến việc người lao động sẽ chạy theo tiền thưởng

dẫn đến việc giảm sự kích thích của tiền lương trong doanh nghiệp.

Hình thức khen thưởng thông qua tiền thưởng, phần thưởng không những

thỏa mãn một phần nào đó nhu cầu vật chất của người lao động mà còn có tác dụng

kích thích tinh thần của người lao động, thể hiện sự đánh giá, ghi nhận năng lực và

những đóng góp của người lao động. Do vậy, quy chế khen thưởng và đánh giá

khen thưởng cần phải rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp, gắn vào các chỉ tiêu thưởng cụ thể

và phải phân loại; có các mức chênh lệch khác nhau rõ rệt để so sánh với những

người cùng vị trí nhưng đạt các mức thưởng khác nhau, là động lực để người lao

động cố gắng trong công việc. Doanh nghiệp nên áp dụng các hình thức thưởng

thông qua việc đánh giá kết quả công việc để nâng cao sự nỗ lực trong công việc

của người lao động. Đồng thời, xây dựng chế độ khen thưởng cho người lao động

phải gắn vào các chỉ tiêu thưởng cụ thể và phải phân loại, có các mức chênh lệch

khác nhau rõ rệt để so sánh với những người cùng vị trí nhưng đạt các mức thưởng

khác nhau, là động lực để người lao động cố gắng trong công việc; quy chế xét

thưởng và đánh giá xét thưởng phải rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với khả năng làm

việc và đảm bảo công bằng cho mỗi người lao động.

e. Điều kiện lao động

Điều kiện lao động là tập hợp các yếu tố của môi trường lao động gồm các

yếu tố vệ sinh, tâm sinh lý, tâm lý xã hội và thẩm mỹ có tác động tới trạng thái làm

việc, chức năng cơ thể con người, khả năng làm việc, thái độ lao động, sức khỏe,

quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả làm việc của họ trong tương lai.

- Điều kiện tâm sinh lý lao động: các vấn đề về sức tập trung tinh thần, nhịp

độ, tính đơn điệu của công việc. điều kiện này tác động đến sức khỏe và sự hứng

thú của người lao động.

25

- Điều kiện thẩm mỹ: việc bố trí và trang trí không gian làm việc ảnh hưởng

tới tâm lý thoải mái hay không thoải mái của người lao động.

- Điều kiện tâm lý xã hội: điều kiện này liên quan đến bầu không khí của cả

nhóm hay cả doanh nghiệp, tác động đến việc phát huy sáng kiến, các phong trào thi

đua trong doanh nghiệp. Tác phong lãnh đạo của các nhà quản trị doanh nghiệp

cũng ảnh hưởng rất nhiều đến điều kiện này.

Nếu người lao động được làm việc trong điều kiện làm việc tốt như: trang bị

đầy đủ máy móc thiết bị, nơi làm việc được tổ chức bố trí hợp lý, phương pháp sản

xuất hiện đại, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe của người lao động,

bầu không khí tâm lý của tập thể lao động thoải mái, tin tưởng... sẽ làm cho người

lao động cảm thấy yên tâm làm việc, phát huy sáng tạo trong công việc đem lại

năng suất cao và ngược lại. Do đó, để tạo động lực lao động, người quản lý phải

thường xuyên quan tâm đến việc tạo ra các điều kiện lao động tốt cho người lao

động.

Trong công việc, mọi nhân viên đều mong muốn được làm việc trong một

doanh nghiệp với môi trường làm việc thật vui vẻ, mọi người luôn giúp đỡ nhau.

Trong doanh nghiệp nếu duy trì được bầu không khí làm việc thuận lợi, đồng

nghiệp tôn trọng lẫn nhau, thường xuyên giúp đỡ nhau, quan hệ giữa cấp trên và cấp

dưới không quá căng thẳng... sẽ tạo tâm lý làm việc thoải mái cho mỗi nhân viên để

họ nỗ lực phấn đấu, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên.

Điều kiện làm việc là nơi mà người lao động tiếp xúc hàng ngày, nên có ảnh

hưởng trực tiếp đến khả năng làm việc, sức khỏe, thái độ làm việc và hiệu quả công

việc của người lao động. Cách bài trí thiết bị, công cụ, dụng cụ làm việc, ánh sáng,

vệ sinh... có ảnh hưởng rất lớn tới tâm trạng làm việc của người lao động. Loại trừ

các trở ngại cho thực hiện công việc của người lao động, cung cấp các điều kiện cần

thiết cho công việc là những việc làm hết sức cần thiết để tạo điều kiện cho người

lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ. Môi trường vật chất phù hợp, tiện lợi chắc chắn

sẽ tạo điều kiện để người lao động tăng cường động lực lao động, giảm thiểu tai nạn

lao động, để người lao động làm việc có hiệu quả nhất. [40]

26

f. Phong cách lãnh đạo

Phong cách lãnh đạo được coi như một nhân tố quan trọng trong quản lý, thể

hiện tính khoa học, tài năng, chí hướng và nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo.

Do vậy, phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, tinh thần và thái độ của

người lao động nhằm tạo ra sự hăng say, gắn bó của cá nhân với tổ chức. Để người

lao động có thêm động lực làm việc, nhà lãnh đạo cần quan tâm đến người lao động

đặc biệt là người lao động có sáng kiến, lao động giỏi. Sự quan tâm thể hiện dưới

dạng: thăm hỏi sức khỏe cá nhân và gia đình, động viên, khen ngợi người lao

động,… với những hành động đó người lao động có cảm giác gần gũi, chan hòa và

tin tưởng vào nhà lãnh đạo, quản lý. Bên cạnh đó, nhà lãnh đạo cần tạo cho người

lao động thấy họ là người làm chủ doanh nghiệp thực sự, là người quyết định đến

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các hoạt động như: xin ý kiến đóng

góp của người lao động một cách công khai trên nhiều kênh thông tin đại chúng về

những thiếu sót trong quản lý, tạo ra tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong lao động,…

Đặc biệt, nhà lãnh đạo cần chăm lo đến đời sống cho người lao động: chế độ hiếu

hỉ, ốm đau, quan tâm đến con em của người lao động, trợ giúp kịp thời khi người

lao động gặp khó khăn trong cuộc sống,… [33]

j. Văn hóa doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào xây dựng được văn hóa

doanh nghiệp tốt thì sẽ thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của

nhân viên với doanh nghiệp, và ngược lại. Nhà quản trị sẽ mắc sai lầm khi cho rằng

trả lương cao sẽ giữ được nhân tài. Lương cao, nhưng không khuyến khích sự sáng

tạo, nội bộ lục đục… thì nhân tài cũng sẽ ra đi. Nhân viên chỉ trung thành, gắn bó

với doanh nghiệp khi doanh nghiệp có môi trường làm tốt, khuyến khích họ phát

triển.

Văn hóa doanh nghiệp tạo động lực làm việc cho nhân viên. Được làm việc

trong môi trường lành mạnh, tư tưởng nhân viên sẽ thoải mái hơn, tâm trạng cũng

phấn khích hơn khi bắt tay vào công việc. Nhân viên chỉ thấy được mục tiêu, định

hướng và bản chất của công việc trong một nền văn hóa tích cực và điều này có ý

nghĩa rất lớn đến việc nỗ lực thực hiện công việc của họ.Đồng thời, nó cũng tạo ra

27

mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo với nhân viên và giữa nhân viên với nhau. Trong

môi trường làm việc như vậy, các cá nhân không chỉ nhận thấy nỗ lực làm việc của

mình là cần thiết mà còn nhận thức được vai trò của mình vào nỗ lực chung của

doanh nghiệp.[30]

1.1.4.3. Các yếu tố thuộc công việc người lao động đảm nhiệm

Công việc là tập hợp những nhiệm vụ được thực hiện bởi một người lao động

hoặc một số người lao động để hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Mục tiêu của tổ

chức có đạt được hay không phụ thuộc vào việc hoàn thành nhiệm vụ của người lao

động. Việc hoàn thành công việc hay không là do sự hứng thú trong thực hiện công

việc. Vì vậy, người quản lý cần phải thiết kế, bố trí công việc phù hợp với người lao

động, có những biện pháp tạo ra sự hứng thú để họ thực sự coi trọng, tự hào đối với

công việc đang làm.

a. Tính hấp dẫn của công việc

Người Lao động sẽ cảm thấy thế nào khi nhận được một công việc không

như mong muốn của họ, ngược lại họ sẽ cảm thấy thế nào khi nhận được một công

việc phù hợp với khả năng, sở trường của họ…Đây là vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến

năng suất lao động, hiệu quả làm việc của người lao động. Nhà quản trị doanh

nghiệp cần quan tâm đến nhu cầu, khả năng làm việc cảu người lao động để vừa tạo

điều kiện cho người lao động phát huy khả năng của họ vừa tạo ra được sự thỏa

mãn đối với người lao động. Tính hấp dẫn của công việc tạo nên sự thỏa mãn đối

với công việc của người lao động. Sự thỏa mãn sẽ thể hiện ở thái độ của người đó

trong quá trình làm việc. Đối với người lao động, tính hấp dẫn của công việc không

chỉ là một công việc như mong muốn mà còn là sự kiểm soát đối với công việc, sự

ủng hộ của lãnh đạo trong quá trình làm việc, những phần thưởng, trợ cấp đối với

công việc… Tất cả những vấn đề này có tác dụng tạo động lực cho người lao động

trong quá trình làm việc.[8]

b. Quan hệ trong công việc

Đây chính là nhu cầu xã hội của người lao động trong quá trình làm việc.

Môi trường làm việc trong doanh nghiệp luôn được các cá nhân quan tâm vì môi

trường làm việc là yếu tố chủ yếu liên quan đến sự thuận tiện cá nhân và là nhân tố

28

giúp người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của họ. Môi trường làm việc bao gồm

các điều kiện vật chất kỹ thuật và những người lao động xung quanh môi trường đó.

Nhu cầu quan hệ thường bao gồm một phần của nhu cầu tự trọng mà muốn thỏa

mãn được nhu cầu tự trọng thì các nhà quản trị phải tìm cách thỏa mãn nó từ bên

ngoài, và nhu cầu tự trọng chỉ thể hiện rõ nhất khi người lao động tồn tại trong một

tổ chức vì vậy thông thường họ muốn được là thành viên của một nhóm xã hội nào

đó, có thể là chính thức hoặc phi chính thức. Đối với nhiều người những tương tác

mang tính công việc góp phần đáng kể trong việc thỏa mãn nhu cầu bạn bè và quan

hệ xã hội.[30]

c. Sự thăng tiến trong công việc

Thăng tiến là quá trình một người lao động được chuyển lên một vị trí cao

hơn trong doanh nghiệp, thường đi kèm với việc lợi ích vật chất của người lao động

sẽ được tăng lên. Đây là nhu cầu thiết thực của người lao động vì sự thăng tiến tạo

cơ hội cho sự phát triển các nhân, tăng địa vị, uy tín cũng như quyền lực của người

lao động. Chính sách thăng tiến có ý nghĩa trong việc hoàn thiện cá nhân người lao

động, là cơ sở để doanh nghiệp giữ chân và phát huy lao động giỏi, thu hút lao động

đến với doanh nghiệp.

Cơ hội thăng tiến là một loạt hoạt động có tính định hướng của người sử

dụng lao động dựa trên năng lực làm việc hiện có cũng như tiềm năng phát triển của

người lao động, từ đó cất nhắc, đề bạt người lao động vào một vị trí làm việc có tiền

lương cao hơn, uy tín và trách nhiệm lớn hơn, có nhiều cơ hội phát triển hơn nữa.

Vì vậy, việc tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động qua đó thúc đẩy động lực làm

việc của người lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc người lao động quyết định

gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Ở ví trí những người quản lý cần hướng cho người

lao động những bước đi mới, vạch ra những nấc thang vị trí nghề nghiệp kế tiếp, tạo

cơ hội để người lao động thăng tiến vì thăng tiến là yếu tố gián tiếp tác động đến

động lực lao động. Việc đề bạt và tạo cơ hội cho người lao động được thăng tiến

vào những vị trí làm việc có chức vụ cao hơn, với quyền hạn và trách nhiệm lớn

hơn có tác động khuyến khích người lao động vì điều đó không chỉ thể hiện sự ghi

nhận của tổ chức đối với những thành tích người lao động đạt được mà còn thể hiện

29

sự tạo điều kiện của tổ chức cho các cá nhân phát huy hết khả năng của chính mình.

Doanh nghiệp cần quy định rõ ràng về chính sách thăng tiến, đảm bảo thăng tiến

phải dựa trên năng lực, hiệu quả công việc và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong

việc tiếp cận cơ hội thăng tiến. [33]

1.1.4.4. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài

Pháp luật của Nhà nước: pháp luật về lao động là cơ sở pháp lý nhằm bảo

đảm quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Luật pháp càng

nghiêm minh thì người lao động càng được bảo đảm về quyền lợi của họ, giới chủ

không thể bóc lột sức lao động của họ và bản thân người lao động cũng không đòi

hỏi thái quá. Ngày nay, Nhà nước đã không ngừng nghiên cứu và hoàn thiện hệ

thống pháp luật ngày một hiệu quả hơn.

Đặc điểm về ngành, lĩnh vực hoạt động của tổ chức: Đặc điểm ngành, lĩnh

vực hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng nhiều đến động lực lao động. Người lao

động làm việc trong những ngành nghề lĩnh vực mà xã hội quan tâm và đánh giá

cao thì họ sẽ cảm thấy tự hào, yêu công việc, nỗ lực phấn đấu trong công việc.

Ngược lại, đối với những công việc thuộc những lĩnh vực mà xã hội ít quan tâm và

không đánh giá cao thì người lao động có thể không hài lòng với công việc, dễ xuất

hiện tâm lý tự ti đối với công việc đảm nhận, làm giảm động lực lao động.

Hệ thống phúc lợi xã hội: hệ thống phúc lợi xã hội có vai trò đảm bảo và hỗ

trợ một phần cuộc sống cho người lao động sau khi về hưu hoặc do tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, thai sản.... Khi hệ thống phúc lợi xã hội ngày càng phát

triển thì đời sống của người lao động ngày càng được đảm bảo. Khi người lao động

được đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ thì họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn phần nào đối với

cuộc sống sau khi về hưu, từ đó họ sẽ chú tâm hơn với công việc, làm việc có động

lực và đạt hiệu quả cao hơn. [43]

1.1.5. Các phương pháp tác động đến động lực làm việc của người lao động

Phương pháp hành chính: tác động vào các mối quan hệ về tổ chức của hệ

thống quản lý và kỷ luật của doanh nghiệp; dùng quyền uy để bắt buộc chấp hành

để điều chỉnh hành vi của đối tượng quản lý. Phương pháp hành chính này được sử

dụng gắn chặt quyền hạn với trách nhiệm của người ra quyết định phải có nội dung

30

rõ ràng, dứt khoát, dễ hiểu và có địa chỉ người thực hiện trong quảnlý, phương pháp

này được sử dụng tức thời trong những trường hợp khó khăn, phức tạp.

Phương pháp kinh tế: Đây là phương pháp quản lý tốt nhất để nâng cao năng

suất - hiệu quả kinh doanh. Phương pháp này tác động vào đối tượng quảnlý thông

qua các lợi ích kinh tế, tạo ra động lực thúc đẩy con người lao động một cách tích

cực và sáng tạo, vì lợi ích bản thân và gắn với lợi ích chung của doanh nghiệp.

Phương pháp tâm lý - giáo dục: tác động vào nhận thức, ý thức, tình cảm của

đối tượng quản lý nhằm nâng cao tính tự giác, ý thức trách nhiệm, và nhiệt tình lao

động trong thực hiện nhiệm vụ, coi con người là một thực thể xã hội, là tổng hòa

mối quan hệ xã hội. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, tức là làm

cho đối tượng quản lý phân biệt được phải - trái, đúng -sai, lợi - hại, tốt - xấu, từ đó

nâng cao tính tự giác làm việc và tinh thần gắn bó với doanh nghiệp.

1.2. Những vấn đề thực tiễn về động lực làm việc của người lao động trong

doanh nghiệp

1.2.1. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát – Khu công

nghiệp Phố Nối A [1]

Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm

2007 tại KCN Phố Nối A với tổng vốn đầu tư trên 800 tỷ đồng, số lao động tại

Công ty khoảng 400 người; sản phẩm chủ yếu là các loại ống đồng quấn, vặn xoắn,

khuôn kim loại đúc sẵn. Với định hướng phát triển bền vững, trải qua trên 10 năm

hình thành và phát triển, Toàn Phát không ngừng nỗ lực học hỏi, đầu tư thiết bị

nhằm nâng cao chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng được những

yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Bên cạnh việc nâng cấp công nghệ sản

xuất, Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát cũng rất chú trọng tới công tác nâng

cao động lực của người lao động trong doanh nghiệp.

- Chính sách khen thưởng: Chính sách khen thưởng được áp dụng nhằm tạo

động lực trong công tác cho cán bộ công nhân viên gắn liền với thành tích công

việc, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát áp dụng

các chính sách thưởng như: Tháng lương 13, thưởng theo thành tích công việc định

kỳ hàng tháng, hàng quý, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng cá nhân, tập thể

31

tiêu biểu, xuất sắc, thưởng kinh doanh theo quý, năm, thưởng hoàn thành dự án

trước tiến độ, thưởng cho cán bộ công nhân viên có thành tích tiết giảm chi phí.

- Chính sách phụ cấp bao gồm: phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp

kiêm nhiệm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp dự nguồn, phụ cấp điện

thoại, phụ cấp công tác, phụ cấp thâm niên… Các khoản phụ cấp này là phần cộng

thêm thu nhập hàng tháng, giúp người lao động yên tâm làm việc.

- Chế độ chính sách khác: Ngoài việc thực hiện các chính sách lương,

thưởng, phúc lợi bắt buộc. Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát còn áp dụng các

chế độ phúc lợi tự nguyện khác như: Thưởng vào các ngày lễ lớn: Ngày giải phóng

miền Nam, kỷ niệm ngày thành lập Công ty, nghỉ mát hàng năm…; vẫn duy trì và

đảm bảo các chế độ khác như: tổ chức ăn giữa ca cho các đơn vị sản xuất, nhà máy

trực thuộc hệ thống, cấp phát đồng phục, bảo hộ lao động, khám sức khỏe định kỳ,

bảo hiểm tai nạn 24/24, hỗ trợ cán bộ công nhân viên khi có tang chế…. Ngoài ra,

cán bộ công nhân viên nữ được hỗ trợ nhân ngày Quốc tế Phụ nữ và ngày Phụ nữ

Việt Nam, hỗ trợ thai sản.

Với chính sách tốt về lương, thưởng, phúc lợi, các chính sách khác về cơ hội

phát triển, môi trường làm việc, giá trị văn hóa công ty…, Công ty Cổ phần Ống đồng

Toàn Phát vẫn đang tiếp tục phát triển mở rộng sản xuất, sản phẩm ống đồng của Công

ty đang ngày càng tạo được thương hiệu trong thị trường nội địa và quốc tế.

1.2.2.Kinh nghiệm tạo động lực lao động của Công ty Cổ phần thép Việt Ý – KCN

Phố Nối A [2]

Công ty Cổ phần thép Việt Ý chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thép

độ bền cao. Đi vào hoạt động từ năm 2000 tại KCN Phố Nối A, là một trong những

doanh nghiệp đã xây dựng được thương hiệu tốt trong nhiều năm qua tại thị trường

trong nước. Trong thời gian qua, Công ty Cổ phần thép Việt Ý đã có những thay đổi

về các chính sách nhằm nâng cao động lực của người lao động theo yếu tố vật chất

hoặc yếu tố tinh thần nhằm tạo động lực cho người lao động như:

- Tăng thu nhập cho người lao động thông qua việc luôn tạo đủ và ổn định việc

làm cho người lao động, luân chuyển vị trí làm việc để lựa chọn lao động tay nghề tốt,

trả lương xứng đáng; Cải tiến hình thức trả lương hợp lý cho các bộ phận đặc biệt là bộ

32

phận lao động trực tiếp sản xuất hưởng lương khoán; Điều chỉnh kết cấu tiền lương hợp

lý; Thưởng phạt công minh; Áp dụng thêm một số hình thức phúc lợi tự nguyện,

thưởng đột xuất và các phúc lợi khác để tạo tinh thần hăng say lao động.

- Đảm bảo đủ việc làm cho mỗi người; Thường xuyên tổng kết để công nhận

thành tích của nhân viên; Chính sách thăng tiến hợp lý; Phát huy tiềm năng của

nhân viên; Tăng cường mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức và quản lý, mối quan hệ

giữa các bộ phận; Tổ chức tốt các phong trào thi đua để khuyến khích những nhân

viên đạt thành tích cao trong công việc; Cải thiện công tác khám sức khỏe định kỳ;

Cải thiện điều kiện làm việc.

- Công tác đào tạo: Đào tạo kiến thức kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ đối

với lao động trực tiếp vào lao động gián tiếp; Tổ chức các lớp học tập, nghe thời sự

theo chuyên đề để bồi dưỡng và nâng cao kiến thức cho người lao động.

Tiểu kết Chương 1

Trong chương 1 những vấn đề lý luận và thực tiễn về động lực làm việc của

người lao động trong các doanh nghiệp, tác giả đã lãm rõ một số khái niệm cơ bản

về nhu cầu, động lực làm việc, tạo động lực làm việc cho người lao động. Đồng

thời, tác giả cũng trình bày một số học thuyết cơ bản về động lực làm việc của

người lao động cũng như nội dung cơ bản về động lực làm việc của người lao động,

một số phương thức tạo động lực trong doanh nghiệp. Đặc biệt, tác giả đã phân tích

chi tiết các nhóm yếu tố có tác động đến động lực làm việc của người lao động: các

yếu tố thuộc bản thân công việc, người lao động, doanh nghiệp và các yếu tố bên

ngoài. Cuối cùng, tác giả trình bày một số công trình nghiên cứu trong và ngoài

nước, kinh nghiệm thúc đẩy động lực làm việc của người lao động tại một số doanh

nghiệp. Những vấn đề thực tiễn một lần nữa khẳng định tính khoa học của những

vấn đề lý luận tác giả đã trình bày. Đây cũng là cơ sở để tác giả thực hiện phân tích,

đánh giá thực trạng công tác tạo động lực và động lực làm việc của người lao động

tại công ty cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long trong chương 2.

33

Chương 2

THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long được thành lập năm 1996, tiền

thân là Xí nghiệp May Mỹ Văn - Công ty May Hưng Yên. Năm 2001, công ty được

cổ phần hóa và chuyển thành Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long theo

giấy phép kinh doanh số 0503000001 do Tỉnh Hưng Yên cấp ngày 16/02/2001,

- Tên công ty: Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long

- Tên giao dịch và đối ngoại: Hưng Long garment stock and service company.

- Tên giao dịch của công ty: HƯNG LONG GARMENT AND SERVICE

đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 4/8/2017.

- Tên viết tắt: HƯNG LONG ST.Co

- Trụ sở chính: Đặt tại km 24 - quốc lộ 5A – xã Dị Sử - Huyện Mỹ Hào - Tỉnh

STOCK COMPANY.

- Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng.

Hưng Yên.

Hoạt động kinh doanh của công ty là: Sản xuất kinh doanh hàng may mặc,

xuất nhập khẩu trực tiếp hàng may mặc, dịch vụ, xây dựng và kinh doanh xưởng

sản xuất, văn phòng làm việc, xuất nhập khẩu kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu

ngành may, kinh doanh và cho thuê các loại thiết bị, phụ tùng máy may công

nghiệp.

Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng có

những biến chuyển sâu sắc, ngành dệt may đang có những bước chuyển mình to lớn

cùng với những khó khăn thách thức và những thuận lợi do công cuộc đổi mới của

Đảng và nhà nước đem lại, sau hơn 30 năm tiến hành cải cách nền kinh tế kể từ năm

1986. Đặc biệt hơn cả là hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết năm 2001,

đánh dấu một bước ngoặt to lớn trong chiến lược xâm nhập vào một thị trường cho

34

hàng may mặc nói riêng và một thị trường tiêu thụ hàng hoá nói chung của nhà

nước, của ngành dệt may cũng như của công ty.

Sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều thị trường từ các thị trường khó tính

đến các thị trường khác, từ châu Âu, Á, Phi cho đến châu Úc. Như Hàn Quốc, Nhật

Bản, Singapo, Đài Loan, Anh, Đức, Italia, Czech, Mỹ, Úc, Pakistan, Niu

Zilan…Vào tháng 6/2002 Công ty đã ký hợp đồng đầu tiên với khách hàng Mỹ,

đánh dấu bước ngoặt lớn khi thâm nhập thị trường Mỹ rộng lớn và đầy tiềm năng

này. Qua hơn nhiều năm hoạt động dưới hình thức cổ phần hoá với nhiều khó khăn

trong mô hình quản lý mới. Nhưng đến nay công ty đã không ngừng đổi mới công

nghệ và mở rộng quy mô sản xuất. Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. Năm 2002 công ty chỉ có 1.800m2 mặt bằng nhà xưởng để sản

xuất. Xét thấy qui mô sản xuất còn nhỏ nên đầu năm 2002 công ty đã quyết định

đầu tư 4.929 triệu đồng để xây dựng khu sản xuất 4 tầng với tổng diện tích mặt bằng 5.400m2. Và đầu tư 3.000 triệu đồng để mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ

cho sản xuất.

Công ty đã tuyển và đào tạo thêm lực lượng lao động cho sản xuất. Năm 2018,

công ty đã có 28 chuyền sản xuất may, tạo công ăn việc làm cho 2.510 lao động, thu

nhập bình quân đạt 10,57 triệu đồng/người/tháng. Năng lực sản xuất mỗi năm của

công ty lên tới hơn 8 triệu sản phẩm/năm.

35

( Nguồn: [24])

2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long

Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Đỗ Đình Định

Tổng Giám đốc công ty: Ông Phi Quang Đức

36

Tổng giám đốc là người trực tiếp tổ chức và điều hành các hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật

của nhà nước về tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phó Tổng giám đốc: Bà Nguyễn Thị Xuân Dung

Giúp giám đốc quản lý khối hành chính như phòng xuất nhập khẩu, phòng tài

vụ, phòng tổ chức hành chính, phân xưởng sản xuất.

Giám đốc điều hành gồm: Ông Ngô Minh Hoan; Ông Vũ Anh Mẫn; Bà Lưu

Thị Thủy; Bà Nguyễn Thị Lụa. Giám đốc điều hành sẽ Giúp giám đốc trực tiếp phụ

trách khối phòng ban, phòng kỹ thuật, phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, phân

xưởng cắt, các xưởng may,...

Phòng tổ chức hành chính: Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 39 nhân viên.

Tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức lao động, quản lý đơn giá tiền lương,

giải quyết các chế độ chính sách như ốm đau, thai sản, hưu trí cho cán bộ công nhân

viên, tuyển, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. quản lý hồ sơ

nhân sự. Lập sổ bảo hiểm cho người lao động, phụ trách mảng đời sống, phòng y tế,

đảm bảo công tác an ninh an toàn cho công ty…

Phòng tài vụ: Gồm 1 trưởng phòng và 6 nhân viên.Có trách nhiệm thực hiện

đúng pháp lệnh thống kê kế toán, Lập báo cáo và gửi báo cáo quyết toán hàng

tháng, hàng quý, hàng năm theo đúng thời gian và biểu mẫu qui định. Lập kế hoạch

tài chính cho từng thời kỳ. Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, cân đối thu chi tài

chính, theo dõi các khoản trích theo lương, cấp phát lương hàng tháng. Hạch toán

kinh tế cho từng thời kỳ, xây dựng giá thành sản phẩm. Nộp thuế đầy đủ theo đúng

qui định của nhà nước, lập và trình duyệt kế hoạch thu chi tài chính với cấp trên.

Phòng kỹ thuật: Gồm 1 trưởng phòng, 4 phó phòng và 60 nhân viên.

Định mức vật tư nguyên liệu, thiết kế quy trình công nghệ, chế tạo thử, giác mẫu, in

mẫu, làm mẫu cứng, theo dõi sáng kiến cải tiến kỹ thuật, chế tạo các công cụ như gá

lắp, cữ... phục vụ cho sản xuất.

Quản lý toàn bộ hệ thống thiết bị máy móc, hệ thống cơ điện, sửa chữa và

bảo dưỡng toàn bộ máy móc của công ty.

37

Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 70

nhân viên. Kiểm tra toàn bộ chất lượng sản phẩm của công ty từ khâu đầu đến khâu

cuối (từ nhận nguyên phụ liệu cho đến khâu hoàn thiện sản phẩm).

Phòng Cơ điện: điều khiển, sửa chữa, vận hành điện và cách máy trong toàn

bộ nhà máy.

Phòng kế hoạch vật tư và xuất nhập khẩu: Gồm 1 trưởng phòng ,1 phó phòng

và 30 nhân viên xây dựng kế sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Lập thủ tục

xuất nhập khẩu hàng hoá, cân đối vật tư cho tiến độ sản xuất.

Phân xưởng cắt: Trải vải, đánh số, cấp phát bán thành phẩm cho chuyền may.

Phân xưởng may: May hoàn thành sản phẩm.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện trên bảng tổng kết

năm. Chỉ tiêu đánh giá là hoạt động sản xuất kinh doanh lỗ - lãi, nghĩa vụ với nhà

nước, bảo toàn và phát triển vốn. Đối với người lao động thì kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua tiền lương và các thu nhập khác.

Dưới đây là một số tổng kết sản xuất kinh doanh trong ba năm trở lại đây, từ năm

2016 đến năm 2018.

Qua một số chỉ tiêu phía dưới cho ta thấy: Nhìn chung tình hình sản xuất

kinh doanh của Công ty có sự biến động, thể hiện trên các chỉ tiêu như:

Năm 2017 tăng so với năm 2016: Lợi nhuận trước thuế giảm 6.763.161.125

đồng tương ứng 5,99%; năm 2018, Lợi nhuận trước thuế lại tăng 128.438.721.223

đồng tương ứng tăng 17,36% so với năm 2017.

Năm 2017, Lợi nhuận sau thuế giảm 5.249.482.847 đồng tương ứng 5,74%

so với năm 2016; nhưng sang đến năm 2018 lợi nhuận sau thếu lại tăng, tăng

12.009.309.456 đồng tương ứng với 12,22% so với năm 2017.

38

Bảng 2.1: Bảng phân tích tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (ĐVT: đồng)

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2017 so với 2016

Năm 2018 so với 2017

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

1.Tổng tài sản

574.969.584.306

587.953.472.346

594.274.629.746

12.983.888.040

2,26

6.321.157.400

1,06

2.Tổng nợ phải trả

352.460.438.562

358.275.202.379

367.273.996.580

5.814.763.817

1,65

8.998.794.201

2,45

3.Tài sản ngắn hạn

453.945.007.090

445.406.237.183

450.887.228.013

-8.538.769.907

-1,88

5.480.990.830

1,22

4.Nợ ngắn hạn

352.460.438.562

358.275.202.379

351.905.380.216

5.814.763.817

1,65

(6.369.822.163)

-1,81

5.Doanh thu thuần

562.510.338.765

645.452.435.374

694.028.617.364

82.942.096.609

14,74

48.576.181.990

7,00

112.910.864.615

106.147.703.490

128.438.721.223

-6.763.161.125

-5,99

22.291.017.733

17,36

sau

91.508.145.119

86.258.662.272

98.267.971.728

-5.249.482.847

-5,74

12.009.309.456

12,22

6.Lợi nhuận trước thuế 7.Lợi nhuận thuế

( Nguồn:[22])

39

2.1.4. Thị trường, sản phẩm

Các sản phẩm chủ yếu của công ty gồm: Áo jacket, áo dệt kim, jile, sơ mi,

quần, vest, comple, hàng thể thao (xem Bảng 2.2).

Bảng 2.2: Các mặt hàng chủ yếu của công ty năm 2018

STT Mặt hang Năng lực sản xuất (chiếc/tháng)

200.000 1 Áo Jacket

2 Măng tô 80.000

3 Quần Âu 150.000

4 T- shirt 200.000

5 Áo bơi 450.000

Tổng 1.080.000

( Nguồn: [25])

Thị trường chính của công ty gồm: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu

Bảng 2.3: Các thị trường chính của công ty năm 2018

Thị trường Hoa Kỳ Hàn Quốc Nhật Bản Châu Âu Khác

Tỷ lệ % 35% 25% 25% 10% 5%

( Nguồn: [25])

Chủng loại hàng hóa gồm: nam, nữ và trẻ em.

Bảng 2.4: Chủng loại hàng hóa của công ty năm 2018

Chủng loại hàng Nam Nữ Trẻ em

hóa

Tỷ lệ % 65% 25% 10%

( Nguồn: [25])

40

2.2. Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May

và Dịch vụ Hưng Long

2.2.1. Các chỉ tiêu biểu hiện động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ

phần May và Dịch vụ Hưng Long

2.2.1.1. Tỷ lệ lao động nghỉ việc

Qua bảng số liệu về tình hình tuyển dụng của Công ty (Bảng 2.5) cho ta thấy

được rằng số lượng lao động được tuyển dụng của Công ty tăng dần qua các năm.

Năm 2017 tổng số lao động được tuyển vào Công ty là 120 người, tăng 15 người

với tỷ lệ tăng là 14,29% so với năm 2016. Sang năm 2018 số lao động được tuyển

dụng lại tiếp tục tăng thêm 90 người tỷ lệ với tỷ lệ tăng 75% so với năm 2017. Cho

thấy tốc độ tăng lao động tương đối mạnh. Tỷ lệ lao động trực tiếp luôn cao hơn so

với lao động gián tiếp và tỷ lệ lao động nữ luôn lớn hơn lao động nam. Còn về trình

độ thì đội ngũ lao động mới của Công ty không ngừng được nâng cao. Điều này

hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu đang trên đà phát triển

của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long trong điều kiện hiện nay. Như

vậy, giai đoạn 2016- 2018, công ty không có trường hợp nào nghỉ việc, cho thấy

công ty đã phần nào làm tốt công tác tạo động lực cho người lao động cũng như

người lao động có động lực khi làm việc tại công ty.

Bảng 2.5: Tình hình tuyển dụng nhân sự của Công ty từ năm 2016 – 2018

Số lượng (người)

Chênh lệch 2017/2016

Chênh lệch 2018/2017

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (người)

Số lượng (người)

Tổng số lao động

2180

2300

2510

120

5,5

210

9.,1

105

120

210

15 14,29

90

75,00

105

120

210

15 14,29

90

75,00

Tổng số lao động tuyển dụng Lao động theo trình độ Đại học

17

26

48

9 52,94

22

84,62

Cao đẳng

22

25

39

3 13,64

14

56,00

Trung cấp

35

36

51

1

2,86

15

41,67

41

31

33

72

2

6,45

39 118,18

15 14,29

90

75,00

105

120

210

Trình độ THPT Lao động theo giới tính Nam

14

17

29

3

21,43

12

70,59

91

103

181

12

13,19

78

75,73

15

14,29

90

75,00

105

120

210

Nữ Lao động theo tính chất Lao động trực tiếp

101

114

201

13

12,87

87

76,32

Lao động gián tiếp

4

6

8

2

50,00

2

33,33 (Nguồn: [23])

2.2.1.2. Tính chủ động, sáng tạo trong công việc

Tính chủ động trong công việc: trên 86% lao động của công ty là lao động trực

tiếp, làm việc tại các phân xưởng sản xuất. Tiền lương của lao động trực tiếp được

tính theo sản phẩm nên hầu hết người lao động có tính chủ động cao trong công

việc. Mỗi lao động luôn tự sắp xếp thời gian sao cho có thể hoàn thành công việc

của mình một cách nhanh nhất và đạt kết quả cao nhất.

Tính sáng tạo trong công việc: tất cả các sản phẩm của công ty đều phải đáp

ứng các tiêu chuẩn, kỹ thuật nhất định, do vậy hầu hết tính sáng tạo khó thực hiện

đối với lao động trực tiếp. Tính sáng tạo trong công việc được thể hiện ở việc: công

ty đã cải tiến công tác quản lý đi đôi với việc đổi mới thiết bị và công nghệ, thực

hiện chuyên môn hóa các mặt hàng sản xuất cho từng chuyền nhằm nâng cao năng

suất lao động. Đồng thời công ty còn thực hiện quản lý vốn trên dây chuyền theo

từng bộ phận không để hàng tồn đọng nhiều.

2.2.1.3. Năng suất chất lượng và hiệu quả lao động

Năng suất chất lượng và hiệu quả lao động được đánh giá thông qua chỉ tiêu

Năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ). Giai đoạn 2016-2018, NSLĐBQ tăng

giảm không ổn định. Năm 2016, NSLĐBQ đạt 258.032.265,5 đồng/ lao động, năm

2017 tăng 1.09 lần đạt 280.631.493,6 đồng/ lao động, năm 2018 lại giảm chỉ bằng

0.99 lần năm 2017 đạt 276.505.425,2 đồng/ lao động. Trong khi đó, tổng doanh thu

và tổng lao động đều tăng qua các năm. Có thể thấy nguyên nhân cơ bản làm cho

NSLĐBQ năm 2018 giảm là do trong năm 2018 tốc độ tăng lao động lớn hơn tốc độ

tăng doanh thu.

42

Bảng 2.6: Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tốc độ tăng 2017 so với 2016 Tốc độ tăng 2018 so với 2017

562.510.338.76

Doanh thu thuần Số lao động NSLĐBQ 2.180 258.032.265,5 5 645.452.435.374 694.028.617.364 2.510 276.505.425,2 2.300 280.631.493,6 1,15 1,06 1,09

1,08 1,09 0,99 (Nguồn: [22] và tính toán của tác giả)

2.2.2. Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần

May và Dịch vụ Hưng Long

2.2.2.1. Chính sách tiền lương

a. Hình thức trả lương: Công ty áp dụng chế độ tiền lương theo thời gian và

lương khoán sản phẩm cho công nhân do tổ trưởng và tổ phó theo dõi kiểm tra, từ

đó xác định được lương cho từng công nhân.

Hình thức trả lương theo thời gian

Công ty áp dụng việc trả lương theo thời gian đối với nhân viên khối văn

phòng. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng nhân viên tương đương từ ngày

mồng 1 đến ngày 30 hoặc ngày 31 trong tháng. Việc chấm công được công khai,

trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra độ chính xác của bảng chấm công.

Trong trường hợp nhân viên trong phòng ban chỉ làm một thời gian lao động theo

quy định vì lý do nào đó vắng mặt trong khoảng thời gian còn lại trong ngày, thì

trưởng phòng ban đó căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó để xem có tính

công ngày đó cho họ hay không.

Việc tính lương cho cán bộ công nhân viên ở khối văn phòng dựa vào bảng

chấm công, mức lương cơ bản, và các khoản khác…

Đối với trưởng phòng còn được hưởng mức lương tăng thêm là 1.5

Ta có: Lương tăng thêm = Hệ số tăng thêm * hệ số lương * lương tối thiểu

Vậy mức lương của trưởng phòng được hưởng là:

Mức lương cơ bản + mức lương tăng thêm + khoản phụ cấp trách nhiệm –

các khoản phải khấu trừ.

43

Theo quy định của công ty khoản phụ cấp trách nhiệm của trưởng phòng là

20% của phó phòng là 15% tính trên lương cơ bản.

Lương khoán theo sản phẩm

Căn cứ vào biểu ghi năng suất cá nhân của từng công nhân trong tổ do tổ

trưởng và tổ phó theo dõi. Sau đó ta có biểu cân đối sản phẩm cho mỗi mã sản

phẩm. Mỗi mã sản phẩm có nhiều tiểu tác khác nhau. Mỗi tiểu tác là một công đoạn

nhỏ để hoàn thành sản phẩm, mỗi người có thể làm nhiều tiểu tác khác nhau nhưng

cùng phối hợp với các cá nhân khác trong tổ để hoàn chỉnh sản phẩm mà chuyền

được giao. Mỗi tiểu tác có một đơn giá khác nhau do bộ phận định mức lao động

xác định.

-

Tiền lương khoán = số lượng sản phẩm * đơn giá

Lương vào chuyền

Khi hết một mẫu hàng chuyển sang một mẫu khác cần phải tiến hành dải

hàng cho chuyền để tiếp tục quá trình sản xuất. Trong những ngày dải hàng này

người lao động được tính theo lương ngày. Ngày công theo chế độ có thể là 26 ngày

có thể là 27 ngày tùy theo tháng đó mà có cơ sở để tính khác nhau:

-

Lương vào chuyền = (Lương hợp đồng/26) * số ngày công

Lương điều chuyển:

Khi hàng ở chuyền khác còn mà ở chuyền mình hết hàng thì công nhân có

thể được điều chuyển sang để làm. Tiền lương trong những ngày điều chuyển vẫn

-

tính theo lương khoán tức số sản phẩm làm ra trong những ngày điều chuyển sang.

Lương nghỉ phép:

+ Nếu nghỉ một ngày thì vẫn được hưởng nguyên lương.

+ Trường hợp làm vào cả ngày nghỉ thì tính lương là:

-

Tiền lương nghỉ phép = (Tiền lương Hợp đồng/26) * số ngày làm * 150%

Lương giờ con bú:

Theo quy định của công ty những người có con nhỏ mỗi ngày được nghỉ 1

tiếng 7 tiếng còn lại tính theo lương khoán.

Trong 1 tiếng nghỉ cho con bú tiền lương được tính theo lương giờ và tính

căn cứ trên cơ sở lương cơ bản.

44

Lương cho con bú = (Lương cơ bản/(26*8))* số giờ được nghỉ

- Lương thử việc:Trước khi ký hợp đồng lao động đối với công nhân, công

nhân phải trải qua thời gian thử việc là 2 tháng. Những công nhân trong giai đoạn

thử việc được lương theo hợp đồng bằng 70% lương của công nhân chính thức:

-

Lương thử việc = Lương chính * 70%

Lương học nghề:

Tính theo lương khoán, trong quá trình học học viên làm ra được bao nhiêu

sản phẩm thì hưởng lương theo số sản phẩm làm ra.

Học viên học nghề được hỗ trợ tiền ăn và mức học nghề.

b. Tiền lương trung bình:

Để tổng tiền lương của người lao động và lợi nhuận tăng lên, công ty đã áp

dụng hai giải pháp đột phá. Đó là, cải tiến công tác quản lý, đổi mới thiết bị và công

nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động. Quản lý vốn trên dây chuyền theo từng bộ

phận không để hàng tồn đọng nhiều. Bằng việc chuyên môn hóa các mặt hàng sản

xuất cho từng chuyền, đổi mới thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến nên nhiều

chuyền sản xuất đã tăng năng suất từ 5-7%.

Tiền lương bình quân NLĐ năm 2016 đạt 9.880.000 đồng/người/tháng, năm

2017 thu nhập đạt 10.210.000 đồng/người/tháng, năm 2018 đạt 10.570.000

đồng/người/tháng.

Bảng 2.7: Tiền lương của nhân viên Công ty CP May và Dịch vụ Hưng Long

So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

Người 2.180 2.300 2.510 120 5,50 210 8,37

Tr.đ/tháng 9,88 10,21 10,57 0,33 3,34 0,36 3,41

Tr.đ/năm 118,56 122,52 126,84 3,96 3,34 4,32 3,41 Số lao động bình quân Tiền lương BQ 1 lao động/tháng Tiền lương BQ 1 lao động/năm

Tổng quỹ lương Tr.đ/năm 258.461 281.796 318.368 23.335 9,03 36.572 11,49

(Nguồn : [22])

45

2.2.2.2. Phúc lợi

a. Tiền làm ngoài giờ:

Tiền làm ngoài giờ để chi trả cho những hoạt động nằm ngoài chế độ làm

việc Thông thường cán bộ và công nhân viên của Công ty làm việc 8 giờ/ngày; nếu

lao động quá thời gian kể trên sẽ được hưởng tiền làm quá thời gian theo quy định

của luật pháp về lao động đã quy định. Theo quy định của Luật lao động, thời gian

làm ngoài giờ không cho quá 30 tiếng/tháng/người, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp.

Quy chế thực hiện tiền làm thêm giờ: Theo quy định, cán bộ và công nhân

viên Công ty mỗi người phải làm việc 8 giờ/ngày; nếu lao động quá thời gian kể

trên sẽ được hưởng tiền làm quá thời gian theo quy định của luật pháp về lao động

đã quy định. Điểm b, khoản 2, Điều 106 Bộ luật Lao động quy định; giờ làm việc

của mỗi cán bộ và công nhân viên là không quá 8 tiếng/ngày; nếu lao động hơn 8

tiếng/ngày trở lên Công ty sẽ thanh toán tiền làm quá giờ theo đúng quy chế đã đề

ra, nhưng không cho quá 30 tiếng/tháng/người, trừ trường hợp có việc khẩn cấp.

b. Tiền bảo vệ:

Tiền bảo vệ dành cho cán bộ, nhân viên tham gia công tác bảo vệ được trích

dựa trên quỹ lương của đội bảo vệ. Theo quy định của Công ty, cán bộ, nhân viên

tham gia công tác bảo vệ được hưởng tiền bảo vệ thêm một người.

c. Tiền ăn trưa

Mỗi người được hưởng 15.000 đồng/ngày trong ngày làm việc thường xuyên

(nếu có mặt làm việc).

d. Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của Chính phủ ban hành.

Công ty tiến hành đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ người lao động đủ điều kiện

làm việc trong công ty sau khi chính thức ký hợp đồng lao động.

Mức đóng BHXH là 17,5%

Mức đóng BHYT là 3%

Mức đóng BHTN 1%

Trong những năm qua tổng số công nhân viên tham gia BHXH, BHYT,

BHTN lên đến 90%, 10% còn lại là những nhân viên đang trong quá trình thử việc.

46

Khi nhân viên tham gia BHTN 100% trong đó sẽ bao gồm tai nạn đi lại được tính

khi công nhân đi và về, từ nơi công nhân ở cho đến Công ty, tai nạn trong quá trình

lao động. Hàng tháng Công ty sẽ chi để đóng các loại bảo hiểm mà người lao động

tham gia.

Hằng năm các cán bộ công nhân viên chức khi đã đủ điều kiện quy định của

Công ty thì sẽ được Công ty tổ chức đài thọ khám sức khỏe tổng quát định kỳ một

lần trong năm. Công ty còn cấp thêm cho nhân viên tiền bồi dưỡng độc hại, những

công nhân làm việc trong môi trường nguy hiểm giúp người lao động có cảm thấy

an tâm và hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.

2.2.2.3. Đánh giá thành tích

Cuối mỗi tháng, công ty tiến hành đánh giá thành tích công tác cho toàn thể

nhân viên thông qua phiếu đánh giá nhân viên với 4 cấp độ A (xuất sắc), B (tốt), C

(trung bình) và D (kém). Với phiếu đánh giá nhân viên này, trưởng các phòng ban

sẽ ghi lại những sai lầm, những sáng kiến hay những kết quả tốt trong việc thực

hiện công việc của nhân viên. Những nhân viên hoàn thành tốt sẽ được xem xét để

khen thưởng. Lao động được đánh giá xếp loại A: Không vi phạm bất kỳ nội quy

quy định nào của Công ty và hoàn thành xuất sắc công việc…. được hưởng lương

với hệ số hoàn thành công việc là 1.0 (tương đương 100% tiền lương thực nhận);

Lao động được đánh giá xếp loại B, C, D thì tùy theo mức độ vi phạm các nội quy,

quy định nào của Công ty, căn cứ vào các tiêu chí của bản quy chế mà áp dụng hệ

số hoàn thành công việc tương ứng là 0,9; 0,8 và 0,5 (tương đương 90%, 80% và

50% tiền lương thực nhận); Tổng kết 12 tháng của năm, nếu nhân viên nào được

đánh giá, xếp loại lao động 100% là A (12 tháng được A) thì sẽ được chia lương bổ

sung và nhận thưởng 100%; còn lại nếu nhân viên nào trong 12 tháng có hệ số hoàn

thành công việc được đánh giá xếp loại thấp nhất (D, C, B) sẽ tương ứng được chia

lương bổ sung và nhận thưởng với mức (50%, 80% và 90%).

47

Bảng 2.8: Thành tích công tác của người lao động giai đoạn 2016-2018

Phân loại

Tổng

A

B

C

D

lao

Năm

Số

Số

Số

Số

Tỷ

động

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

lượng

lượng

lượng

lượng

lệ

(người)

(%)

(%)

(%)

(người)

(người)

(người)

(người)

(%)

2.180

2016

521

23,90

1.515

69,50

123

5,64

21

0,96

2.300

2017

634

27,57

1.473

64,04

158

6,87

35

1,52

2.510

2018

698

27,81

1.687

67,21

106

4,22

19

0,76

(Nguồn: [23])

Qua bảng trên ta thấy, nhờ có công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc

trên cơ sở phiếu đánh giá nói trên, tỷ lệ cán bộ công nhân viên đạt được mức xuất

sắc đã tăng dần qua các năm thay thế cho một bộ phận chỉ đạt mức hoàn thành tốt

nhiệm vụ; nhưng bên cạnh đó lao động xếp loại trung bình và loại kém lại biến

động liên tục như: năm 2016 lao động xếp loại trung bình là 123 người chiếm

5,64% trên tổng số lao động; năm 2017 lao động xếp loại trung bình lại tăng lên là

158 người chiếm 6,87%; năm 2018 giảm xuống còn 106 người chiếm 4,22% trên

tổng số lao động.Tương tự đối với lao động loại kém cũng vậy, năm 2016 số lao

động loại kém là 21 người chiếm 0,96% nhưng đến năm 2018 đã giảm xuống còn

19 người chiếm 0,76% trên tổng số lao động.

Như vậy, qua các năm cho thấy số lượng người lao động đạt mức xuất sắc

tăng đều qua các năm và số lao động này đa phần là thuộc nhóm hoàn thành tốt

nhiệm vụ của các năm trước phấn đấu để đạt được mức xuất sắc nhiệm vụ. Đồng

thời, số lao động bị đánh giá ở mức trung bình và kém năm 2017 tăng cao do vậy

cũng cho thấy công ty đã duy trì kỷ luật khá tốt.

2.2.2.4. Điều kiện làm việc

Công ty có chế độ thời gian làm việc nghỉ ngơi rất rõ ràng cho khối nhân

viên văn phòng và khối nhân viên lao động trực tiếp sản xuất:

Thời gian làm việc của nhân viên văn phòng là: 1 tuần làm việc 6 ngày, thời

gian 8h/ ngày. Tính từ sáng 7h30-11h30, chiều từ 1h-5h, riêng ngày thứ bảy chỉ làm

việc vào buổi sáng.

48

Thời gian làm việc của nhân viên lao động trực tiếp không cố định cụ thể dao

động từ 8h đến 12h do đặc điểm và tính chất công việc nên người lao đông phải làm

việc theo ca. Thời gian bắt đầu và kết thúc tùy thuộc vào từng công đoạn, từng bộ

phận khác nhau. Trường hợp nhu cầu sản xuất có thay đổi thì ban giám đốc sẽ tăng

giờ làm thêm cho người lao động nhưng số giờ tăng ca không quá 4h/ngày. Những

giờ làm thêm (tăng ca), người lao động được tính lương theo tỷ lệ tương đương

được quy định bởi Luật lao động về tiền lương. Trường hợp đi làm vào những ngày

nghỉ có lương sẽ được tính 01 ngày thu nhập chuẩn cộng thêm 200%.

Thời gian nghỉ ngơi: Công ty đã thực hiện theo Bộ luật Lao động của Việt

Nam. Nếu người lao động làm việc suốt 8h liên tục thì sẽ được nghỉ giữa ca 30

phút, người làm ca đêm được nghỉ ca ít nhất 45 phút. Người lao động làm việc theo

ca sẽ được nghỉ sẽ được nghỉ ít nhất là 12 giờ khi bắt đầu chuyển sang ca khác. Tất

cả nhân viên văn phòng sẽ được nghỉ một ngày chủ nhật. Còn nhân viên lao động

trực tiếp sẽ được nghỉ một ngày tùy theo sự sắp xếp của người quản lý trực tiếp sắp

xếp bố trí luân phiên để đảm bảo hoạt động sản xuất.

Nhìn chung Công ty CP May và Dịch vụ Hưng Long đã thực hiện đầy đủ

quy định của nhà nước về thời gian nghỉ ngơi cho cán bộ công nhân viên trong

Công ty.

2.2.2.5. Thi đua, khen thưởng

Ngoài chính sách tiền lương và phúc lợi công ty còn thực hiện chính sách thi đua

khen thưởng nhằm khuyến khích người lao động cả về vật chất và tinh thần. Cụ thể:

Tết nguyên đán năm 2018, Công ty đã chi tổng cộng trên 30 tỉ đồng tiền

thưởng tết cho cán bộ, nhân viên và công nhân, với mức bình quân khoảng 11 triệu

đồng/người. Hàng năm ban lãnh đạo Công ty còn tổ chức thêm các chương trình

bốc thăm may mắn dành cho công nhân với tổng giá trị giải thưởng trên 1 tỷ đồng.

Ngoài ra Công ty còn có các kỳ khen thưởng dành cho người lao động trong năm

như: Lễ chào mừng chiến thắng 30/4 và Ngày lễ Quốc tế lao động 1/5, Lễ Quốc

Khánh 2/9, Tết âm và dương lịch hàng năm.

49

Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long hiện tại áp dụng việc khen

thưởng cuối năm dành cho các cá nhân và tập thể xuất sắc nhất, chế độ khen thưởng

này không thuộc chế độ thưởng theo xếp loại công việc đã nêu ở trên.

Bảng 2.9. Mức thưởng cho các cá nhân và tập thể xuất sắc năm 2018

Mức thưởng STT Danh hiệu khen thưởng (Triệu đồng)

1 Nhân viên xuất sắc nhất trong năm 2018 5,0

2 Phòng xuất sắc nhất trong năm 2018 20,0

(Nguồn: [22])

Công ty còn tổ chức các phong trào thi đua văn nghệ nhân dịp kỷ niệm các

ngày lễ lớn, ngày thành lập Công ty; hưởng ứng các phong trào thể thao do Công

đoàn cấp trên phát động để tạo không khí thoải mái sau những ngày làm việc căng

thẳng.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại Công

ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long

2.3.1. Các yếu tố thuộc bản thân người lao động

2.3.1.1. Đặc điểm lao động

Tính đến tháng 12 năm 2018, Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long

có tổng số 2.510 lao động, gồm 345 lao động nam và 2.165 lao động nữ, tập trung

theo năm nhóm tuổi từ 18 đến 22, từ 23 đến 26, từ 27 đến 30, từ 31 đến 40 và trên

40 tuổi. Số liệu ở Bảng 2.10 cho thấy số lượng công nhân, cán bộ nhân viên của

Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long tăng qua các năm. Tỷ lệ tăng của lao

động nam và nữ biến động không lớn, cơ bản ổn định. Năm 2016 số lao động nam

là 313 người, lao động nữ là 1.867 người. Năm 2017, số lao động nam là 327 người

số lao động nữ là 1.973 người. Năm 2018, số lao động nam là 345 người, số lao

động nữ là 2.165 người.

50

Bảng 2.10: Tổng số lao động theo giới tính và độ tuổi

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh (%)

Số

Số

Số

Chỉ tiêu

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

lượng

lượng

lượng

2017/ 2016 2018/ 2017

(%)

(%)

(%)

(người)

(người)

(người)

Tổng số lao động

2.180 100,0 2.300 100,0 2.510 100,0

105,50

109,13

Nam

313 14,36

327 14,22

345 13,75

104,47

105,50

Giới tính

Nữ

1.867 85,64 1.973 85,78 2.165 86,25

105,68

109,73

18 – 22

135

6,19

170

7,39

224 8,924

125,93

131,76

23 – 26

907 41,61

946 41,13

1069 42,59

104,30

113,00

Độ tuổi

27 – 30

697 31,97

710 30,87

721 28,73

101,87

101,55

31 – 40

349 16,01

380 16,52

397 15,82

108,88

104,47

> 40

92

4,22

94

4,09

99 3,944

102,17

105,32

(Nguồn: [23])

Hình 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính

Năm 2016, tỷ trọng số lao động nam chiếm khoảng 14,36% (313 người), nữ

là 85,64% (162 người); năm 2017 tỷ trọng số lao động nam chiếm khoảng 14,22%

(327 người), nữ là 85,78% (1.973 người); năm 2018, tỷ trọng số lao động nam

chiếm khoảng 13,75% (345 người), nữ là 86,25% (2.165 người). Tốc độ tăng của số

lao động là nam và nữ chênh lệch nhau quá nhiều, số lao động nam tăng chỉ bằng

10,73% số lao động nữ tăng.

51

Hình 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Qua biểu đồ thống kê cho thấy nguồn nhân lực của Công ty tập trung chủ yếu

ở nhóm tuổi từ 23-26 tuổi, ở nhóm tuổi này chiếm khoảng trên 40% số lượng lao

động của Công ty. Năm 2018, ở bốn nhóm tuổi là: từ 18 – 22 tuổi chiếm 8,92%; từ

27-30 tuổi chiếm 28,73%; từ 31-40 tuổi chiếm 15,28% và trên 40 tuổi chiếm 3,94%.

Lực lượng này chủ yếu là công nhân tại các phân xưởng với tuổi đời trẻ.

2.3.1.2. Chất lượng lao động

Đội ngũ cán bộ, công nhân viên tại Công ty những năm gần đây có xu hướng

trẻ hóa, công tác tuyển dụng được chú trọng hơn về việc lựa chọn chất lượng lao

động có trình độ và được đào tạo cơ bản.

Số liệu trong bảng 2.11cho ta thấy, cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần May

và Dịch vụ Hưng Long có chất lượng tương đối tốt. Tỷ trọng lao động có trình độ

Trung cấp chiếm trên 45 % cho thấy lượng lao động đã được qua đào là tương đối

cao. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học đang ngày càng tăng lên tốc độ tăng trung

bình ba năm vào khoảng 33,53%.

Số lao động có trình độ đại học tăng theo các năm từ 160 lao động năm 2017

(chiếm 6,96 %) tăng lên 220 người năm 2018 (chiếm 8,76%). Nhóm trình độ cao

đẳng và trung cấp cũng tăng đều qua các năm nhưng tỷ trọng của nhóm trình độ cao

đẳng và trung cấp năm 2018 lại giảm đi so với năm 2017 (Hình 2.3).

52

Bảng 2.11: Chất lượng lao động của Công ty CP May và Dịch vụ Hưng Long

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%)

Số Số Số Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2017/ 2018/ lượng lượng lượng (%) (%) (%) 2016 2017 (người) (người) (người)

Tổng số lao động 2.180 100,0 2.300 100,0 2.510 100,0 105,50 109,13

Đại học 123 5,64 160 6,96 220 8,76 130,08 137,50

Cao đẳng 87 3,99 69 3,00 75 2,99 79,31 108,70

Trình độ Trung 1.048 48,07 1.133 49,26 1.149 45,78 108,11 101,41 cấp

PTTH 922 42,29 938 40,78 1066 42,47 101,74 113,65

Loại I 108 4,95 129 5,61 143 5,70 119,44 110,85

Loại II 1.581 72,52 1.654 71,91 1.859 74,06 104,62 112,39 Sức khỏe Loại III 378 17,34 395 17,17 379 15,10 104,50 95,95

(Nguồn: [23])

Loại IV 113 5,18 122 5,30 129 5,14 107,96 105,74

Về mặt sức khỏe, dựa vào công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ công ty xác định

tình trạng sức khỏe trung của toàn thể lao động trong doanh nghiệp. Theo số liệu

trên cho ta thấy năm 2017 so với năm 2016 số lượng công nhân đạt sức khỏe loại II

(phân loại theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế trong quyết định 1613/1997/QĐ-BYT) trở

lên ngày càng tăng, chất lượng công việc sẽ càng được đảm bảo hơn. Năm 2018, số

lao động từ loại II trở lên cũng vẫn tăng hơn so với năm trước nhưng tăng chậm

hơn, nhưng điều đáng quan tâm hơn đó là công nhân đạt sức khỏe loại III đã giảm

hơn 4% so với năm 2017. Về mặt bằng chung sức khỏe của người lao động trong

công ty là tốt, đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra.

53

Hình 2.3: Trình độlao động năm 2016 và 2018

2.3.2. Các yếu tố thuộc công ty

2.3.2.1. Chính sách tiền lương

Bảng 2.12: Quỹ lương, quỹ khen thưởng phúc lợi

So sánh So sánh Số tiền ( Triệu VNĐ) 2017/2016 2018/2017

ST Chênh Chênh Chi tiêu T Năm Năm Năm lệch Tỷ lệ lệch Tỷ lệ

2016 2017 2018 (Triệu (%) (Triệu (%)

VNĐ) VNĐ)

1 Quỹ lương 258.461 281.796 318.368 23.335 109,03 36.572 112,98

Qũy KT- 2 111.919 128.441 141.007 16.522 114,76 12.566 109,78 PL

(Nguồn: [22])

Hiện tại nguồn lực tài chính của công ty tương đối mạnh thể hiện ở việc hàng

năm doanh thu của công ty ba năm gần nhất đều trên 500 tỷ đồng, lợi nhuận sau

thuế hàng năm đạt từ trên 80 tỷ đồng trở lên vì vậy việc dành ra một phần để dành

riêng cho công tác tạo động lực cho người lao động của công ty là một điều có thể

làm được, quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty trên 130 tỷ đồng.

54

Bảng 2.13: Đánh giá về chính sách tiền lương của người lao động

Mức độ đồng ý

1. Không 2. Trung lập 3. Đồng ý đồng ý STT Yếu tố

Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng

Tiền lương đươc trả tương

15 11.8%

17 13.4%

95 74.8%

xứng với năng lực làm 1

việc

Anh (Chị) có thể sống

12

9.5%

19 15.1%

95 75.4%

hoàn toàn dưạ vào thu 2

nhập từ lương

32 25.2%

40 31.5%

55 43.3%

Anh (Chị) hài lòng về

3

khoản thu nhâp tăng thêm tại công ty

Anh (Chị) hài lòng về các

21 16.5%

29 22.8%

77 60.6%

khoản phụ cấp của công 4

ty

(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

Tiền lương của người lao động chủ yếu từ lương cơ bản, mức lương tăng

thêm và trợ cấp trách nhiệm chiếm tỷ lệ thấp. Mặc dù tiền lương được đại đa số lao

động đánh giá là tương xứng với năng lực (74.8%) và họ có thể sống hoàn toàn dựa

vào thu nhập từ lương (75.4%) nhưng cũng có nhiều lao động chưa hài lòng về mức

lương tăng thêm và các khoản phụ cấp của công ty. Nguyên nhân là do, đại bộ phận

lao động đặc biệt là lao động trực tiếp thì tiền lương chủ yếu dựa trên số lượng sản

phẩm mà người đó tạo ra. Mức lương tăng thêm và trợ cấp trách nhiệm chỉ dành

cho một số ít là lao động quản lý hoặc những lao động làm công việc đặc thù.

55

2.3.2.2. Phúc lợi

Bảng 2.14: Đánh giá về chính sách phúc lợi của người lao động

Mức độ đồng ý

1. Không đồng ý

2. Trung lập

3. Đồng ý

STT

Yếu tố

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số lượng

Số lượng

Số lượng

25

67 52.8%

1

19.7%

35 27.6%

44

34.6%

50 39.4%

33 26.0%

2

37

29.1%

49 38.6%

41 32.3%

3

Chính sách phúc lơị xã hội thể hiện sự quan tâm chu đáo của công ty đối với CB CNV Phúc lợi được thể hiê đầy đủ và hấp dẫn Anh (Chị) hài lòng về chính sách phúc lợi

(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

Phúc lợi của người lao động gồm:tiền làm thêm giờ, tiền ăn trưa, tiền bảo vệ đối

với những lao động kiêm nhiệm, BHYT, BHXH, BHTN,…. Qua kết quả khảo sát tỷ lệ

lao động cho rằng chính sách phúc lợi xã hội đã thể hiện sự quan tâm chu đáo của công

ty đối với cán bộ nhân viên (chiếm tỷ lệ 52,8%). Tuy nhiên, đại đa số người lao động

được khảo sát lại cho rằng chính sách phúc lợi chưa đầy đủ và hấp dẫn (74% không

đồng ý và trung lập), tỷ lệ lao động chưa hài lòng về chính sách phúc lợi còn cao

(29,1%). Nguyên nhân chủ yếu là do áp lực công việc, hầu hết người lao động trực tiếp

luôn tranh thủ giờ nghỉ ngơi để hoàn thành công việc, tình trạng lao động đi làm ngày

chủ nhật khá phổ biến, do đó người lao động ít có thời gian tái tạo lại sức lao động, thu

nhập từ làm thêm giờ chưa tương xứng với sức lao động bỏ ra.

2.3.2.3. Đánh giá thành tích

Mặc dù công ty đã có phương pháp đánh giá thành tích cho lao động hàng

tháng, hàng năm khá cụ thể, tuy nhiên khi được hỏi về vấn đề cấp trên trực tiếp luôn

ghi nhâ đóng góp của Anh (Chị) với sự phát triển của đơn vị hay không thì chỉ có

65 lao động được hỏi đồng ý (51.2%), 25 lao động cho ý kiến trung lập (19,7%), 37

lao động còn lại cho rằng họ không được cấp trên ghi nhận đóng góp vào sự phát

triển của đơn vị (chiếm 29,1%). Có thể thấy phương pháp đánh giá thành tích mà

công ty áp dụng chưa đạt hiệu quả, chưa tạo động lực cho người lao động bởi nếu

người lao động xếp loại A (xuất sắc) thì hàng tháng cũng chỉ nhận được 100% mức

lương, hàng năm cũng chỉ nhận được 100% mức tiền lương bổ sung và tiền thưởng.

56

2.3.2.4. Điều kiện làm việc

Qua kết quả khảo sát có thể thấy, đại bộ phận lao động đều nhận thấy môi

trường làm việc chưa tốt, chưa thật sự sạch sẽ, vệ sinh, thoáng mát,… (42,5%), điều

kiện làm việc được đánh giá là không thuận lợi đối với sức khỏe của lao động

(33,9%), người lao động không được khuyến khích đưa ra những sáng kiến liên

quan đến công việc (37%). Tỷ lệ người lao động nhận xét môi trường làm việc tốt,

sạch sẽ, vệ sinh, thoáng mát; điều kiện làm việc thuận lợi đối với sức khỏe của CB

CNV; người lao động được khuyến khích đưa ra những sáng kiến liên quan đến

công việc khá thấp, tương ứng lần lượt là 19,7%; 18.1% và 21,3%.

Nguyên nhân chính giải thích cho kết quả trên là do đặc thù của ngành may

mặc, công nhân trực tiếp thường xuyên phải tiếp xúc với môi trường nhiều bụi, hệ

thống dây chuyền may mặc luôn hoạt động với công suất lớn nên cũng gây ảnh hưởng

tới môi trường làm việc cũng như là ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động. Sản

phẩm chủ yếu theo thiết kế, đơn đặt hàng nên người lao động phải tuân thủ nghiêm

ngặt theo các bước và các chỉ tiêu kỹ thuật. Chỉ riêng cán bộ các phòng ban được làm

việc trong môi trường tốt hơn, điều kiện thuận lợi với sức khỏe hơn, được khuyến

khích đưa ra những sáng kiến liên quan đến công việc. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ các

phòng ban so với tổng lao động toàn công ty là rất nhỏ (khoảng 10%). Do vậy, kết quả

khảo sát đã phản ánh khá sát với thực trạng điều kiện làm việc tại công ty.

Bảng 2.15: Đánh giá về điều kiện làm việc của người lao động

Mức độ đồng ý

1. Không đồng ý

2. Trung lập

3. Đồng ý

STT

Yếu tố

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số lượng

Số lượng

Số lượng

54

42.5%

48

37.8%

25

19.7%

1

43

33.9%

61

48.0%

23

18.1%

2

47

37.0%

53

41.7%

27

21.3%

3

Môi trường làm viêc tốt, sạch sẽ, vê sinh, thoáng mát, … Điều kiê làm viêc thuâ lơị đối với sức khoẻ của CB CNV Anh (Chị) đươc khuyến khích đưa ra những sáng kiến liên quan đến công việc

(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

57

2.3.2.5. Thi đua, khen thưởng

Mặc dù phương pháp đánh giá thành tích chưa thực sự hiệu quả, nhưng so

với các doanh nghiệp may mặc trên cùng địa bàn như may Minh Anh, May Đại

Hướng thì chính sách thi đua khen thưởng của công ty vẫn được đánh giá cao hơn.

Tiền thưởng tết âm lịch hàng năm người lao động nhận được giao động từ khoảng

10 triệu đến hơn 30 triệu tùy theo thâm niên công tác và kết quả đánh giá lao động.

Có thể thấy đây là động lực tương đối lớn giúp người lao động gắn bó với công ty.

Chính sách khen thưởng được đại đa số lao động đánh giá là rõ ràng, công bằng và

công khai (81.1%). Tỷ lệ lao động đồng ý với nhận định tiền thưởng tương xứng với

thành tích đóng góp là 64,6%.

Bảng 2.16: Đánh giá về chính sách thi đua, khen thưởng của người lao động

Mức độ đồng ý

1. Không đồng ý 2. Trung lập 3. Đồng ý

STT Yếu tố Số Số Số Tỷ lệ lượn Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng g

11

8.7%

34

26.8%

82

64.6%

Anh (Chị) đươc thưởng

1

8

6.3%

16

12.6%

103

81.1%

tương xứng với thành t ch đóng góp

Ch nh sách khen thưởng rõ ràng, công bằng, công 2

khai

(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

2.3.2.6. Phong cách lãnh đạo

Đa số các cấp quản lý cấp cao có trình độ đại học và có kiến thức và năng

lực quản lý, nhưng có một số vị trí là những người xuất thân từ kỹ thuật thuần túy

chưa qua lớp đào tạo về quản lý dẫn tới họ chưa có kiến thức và kinh nghiệm. Do

đó việc phân công và bố trí công việc chưa tốt ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả

công việc, làm tăng chi phí không đáng có cho Công ty. Ngoài ra, đội ngũ lãnh đạo

58

của Công ty vẫn còn bổ nhiệm một số người thân trong gia đình chưa đủ trình độ và

kinh nghiệm để phụ trách các lĩnh vực liên quan, dẫn đến một số hoạt động còn

mang tính dập khuôn, không sáng tạo.

Bảng 2.17: Đánh giá về phong cách lãnh đạo của người lao động

Mức độ đồng ý

1. Không đồng ý

2. Trung lập

3. Đồng ý

STT

Yếu tố

Số

Số

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

lượng

lượng

lượng

40.2

Anh (Chị) được cấp trên

41

32.3%

35

27.6%

51

%

trực tiếp tôn trọng và tin cậy 1

trong công việc

30.7

Cấp trên trực tiếp của Anh

56

44.1%

32

25.2%

39

%

(Chị) luôn đối xử công bằng 2

với nhân viên cấp dưới

22.8

Cấp trên trưc tiếp của Anh

55

43.3%

43

33.9%

29

%

(Chị) luôn bảo vệ quyền lợi 3

hợp pháp cho Anh (Chị)

Anh (Chị) thường nhận được

40.9

48

37.8%

27

21.3%

52

%

sự giúp đỡ, hướng dẫn, tư 4 vấn của cấp trên trực tiếp

khi cần thiết

23.6

Cấp trên trực tiếp luôn khéo

64

50.4%

33

26.0%

30

%

léo, tế nhị khi phê bình nhân 5

viên

46.5

Cấp trên trực tiếp sẽ hỏi ý

23

18.1%

45

35.4%

59

%

kiến khi có vấn đề liên quan 6

đến công việc của Anh (Chị)

(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

59

Qua kết quả khảo sát có thể thấy phong cách lãnh đạo tại công ty chưa được

người lao động đánh giá cao. Do áp lực công việc nên hầu hết cán bộ quản lý trực

tiếp chưa khéo léo, tế nhị khi phê bình nhân viên (50,4%), cấp trên trực tiếp chưa

công bằng giữa các lao động (44,1%) và chưa bảo vệ được quyền lợi hợp pháp cho

người lao động (43,3%).

2.3.2.7. Văn hóa doanh nghiệp

Có thể thấy công ty chưa thực sự quan tâm vấn đề văn hóa doanh nghiệp,

chưa tạo được sự gắn kết của người lao động. trong 127 lao động được hỏi chỉ có 67

lao động tương ứng với 52,8% cho rằng văn hóa của công ty hiện tại là phù hợp.

Đặc biệt chỉ có 50 lao động tương ứng tỷ lệ 39,4% yêu thích văn hóa của công ty.

Bảng 2.18: Đánh giá về văn hóa doanh nghiệp của người lao động

Mức độ đồng ý

1. Không đồng ý 2. Trung lập 3. Đồng ý STT Yếu tố

Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng

Anh (Chị) yêu thích văn 39.4 24 18.9% 53 41.7% 50 1 hóa của công ty %

Anh (Chi) thấy văn hoá 52.8 của đơn vi mình hiện tại 18 14.2% 42 33.1% 67 2 % là phù hơp

(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

2.3.3.Các yếu tố thuộc công việc đảm nhiệm

2.3.3.1. Tính hấp dẫn của công việc

Kết quả khảo sát cũng cho thấy công việc tại công ty phù hợp với đặc điểm cá

nhân, tính cách, năng lực và thế mạnh của người lao động. Trong 127 lao động trả

lời, 79 lao động (62.2%) đồng ý rằng công việc hiện tại là phù hợp, chỉ có 17 lao

động không đồng ý (13.4%), còn lại 31 lao động trung lập (24.4%).

60

2.3.3.2. Quan hệ đồng nghiệp

Qua điều tra khảo sát có thể thấy quan hệ đồng nghiệp tại công ty khá tốt.

Quan hệ giữa người lao động trong công ty thoải mái, dễ chịu, người lao động luôn

hòa đồng với nhau (64,6%). Người lao động luôn phối hợp tốt với nhau để làm việc

và hoàn thành tốt công việc được giao (71,7%). Bên cạnh đó, lao động trong công

ty thường xuyên giúp đỡ nhau, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau

(72,4%). Tuy nhiên, vẫn có một bộ phận lao động được đánh giá chưa hòa đồng

(11,8%), chưa phối hợp tốt trong công việc (7,1%) và chưa sẵn sàng chia sẻ kinh

nghiệm, giúp đỡ đồng nghiệp (5.5%).

Bảng 2.19: Đánh giá về quan hệ đồng nghiệp của người lao động

Mức độ đồng ý

1. Không đồng ý

2. Trung lập

3. Đồng ý

STT Yếu tố

Số

Số

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

lượng

lượng

lượng

15

11.8%

30

23.6%

82 64.6%

Đồng nghiêp của Anh (Chị) thoải mái, dễ chiụ và luôn hoà 1

9

7.1%

27

21.3%

91 71.7%

đồng với nhau

2 Anh (Chị) và các đồng nghiêp luôn phối hợp tốt với nhau để làm việc và hoàn thành tốt

7

5.5%

28

22.0%

92 72.4%

công việc đươc giao

Anh (Chị) và các đồng

3 nghiêp thường giúp đỡ lẫn nhau, sẵn sàng chia sẻ kinh

nghiệmvà hỗ trợ lẫn nhau

(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

2.3.3.3. Cơ hội thăng tiến

Qua việc khảo sát tại phiếu phỏng vấn 127 người lao động bao gồm cán bộ

tại các phòng ban và lao động công nhân tại các phân xưởng, cho thấy mức độ hài

61

lòng về cơ hội thăng tiến trong công việc tại công ty còn chưa cao. Đại bộ phận lao

động được đào tạo đầy đủ để thực hiện tốt công việc và phát triển nghề nghiệp

(chiếm 70.9%). Đồng thời, người lao động biết rõ những điều kiện cần có để phát

triển công việc (71.7%). Tuy nhiên, công tác đào tạo tại đơn vị đúng người, đúng

chuyên môn còn chưa cao (56.7%), đặc biệt số lao động khi điều tra phỏng vấn trả

lời là thành tích của họ được ghi nhận chỉ chiếm 39.4%.

Bảng 2.20: Đánh giá về cơ hội thăng tiến của người lao động

Mức độ đồng ý

1. Không đồng ý 2. Trung lập

3. Đồng ý STT Yếu tố

18.9

13

10.2%

24

90 70.9%

Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng

%

Anh (Chị) đươc đào tạo đầy

1 đủ để thực hiện tốt công việc

34.6

11

8.7%

44

72 56.7%

và phát triển nghề nghiệp

%

Công tác đào tạo tại đơn

2 vi đúng người, đúng chuyên

20.5

10

7.9%

26

91 71.7%

môn

%

Anh (Chị) biết rõ những

3 điều kiện cần có để phát

25.2

45

35.4%

32

50 39.4%

triển công việc

%

Những thành tích của Anh 4 (Chị) được ghi nhận

(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

Số người được hỏi cho ý kiến trung lập về cơ hội thăng tiến trong công việc đa

phần là lực lượng công nhân sản xuất. Cho thấy, việc đề bạt bổ nhiệm, ghi nhận thành

tích của nhân viên của công ty còn chưa thỏa mãn được rất nhiều lao động. Nguyên nhân

chủ yếu do việc sử dụng các mối quan hệ người nhà, thân quen của lãnh đạo Công ty vào

giữ các vị trí quản lý chủ chốt gây ra tâm lý không phục, không tạo được động lực cho

nhân viên cấp dưới vì họ không có cơ hội vươn lên trong công việc.

62

2.3.4. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài

Pháp luật của Nhà nước: Hệ thống pháp luật của nhà nước về lao động và

tiền lương ngày một hoàn thiện và hiệu quả hơn. [43] Cụ thể:

Bộ luật Lao động 2012 (luật số 10/2012/ QH13) ban hành ngày 18/6/2012 có

hiệu lực ngày 1/5/2013 quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm

của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ

chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác

liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.

Nghị định 49/2013/NĐ-CP ban hành ngày 14/05/2013 có hiệu lực ngày

1/7/2013 quy định về nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức

lao động.

Nghị định 05/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/01/2015 có hiệu lực ngày

1/3/2015 hướng dẫn chi tiết một số nội dung của bộ luật Lao động về tiền lương, trợ

cấp thôi việc, mất việc làm.

Thông tư 47/2015/TT- BLĐTBXH ban hành ngày 16/11/2015 có hiệu lực

ngày 1/1/2016 hướng dẫn thực hiện một số điều kiện về hợp đồng lao động, kỷ luật

lao động, trách nhiệm vật chất của nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Nghị định 121/2018/NĐ-CP ban hành ngày 13/09/2018 có hiệu lực ngày

1/11/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn

Bộ luật Lao động 2012 về tiền lương.

Nghị định 148/2018/NĐ-CP ban hành ngày 24/10/2018 có hiệu lực ngày

15/12/2018 sửa đổi bổ sung Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số nội dung cơ bản của bộ luật lao động.

Nghị định 90/2019/NĐ-CP ban hành ngày 15/11/2019 có hiệu lực ngày

1/1/2020 quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2020 đối với người lao động làm

việc theo hợp đồng lao động.

Nghị quyết số 86/2019/QH14 ban hành ngày 12/11/2019 có hiệu lực ngày

1/7/2020 Điều chỉnh tăng mức lương cơ sở (lương tối thiểu vùng).

Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 ban hành ngày 20/11/2019 có hiệu

lực ngày 1/1/2021.

63

Có thể thấy nội dung của các văn bản pháp luật của Nhà nước luôn hướng

đến bảo vệ quyền lợi cho người lao động cũng như quy định trách nhiệm đối với các

doanh nghiệp. Công ty cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long đã và đang tuân thủ

theo đúng nội dung của các văn bản pháp luật này. Đồng thời người lao động tại

công ty có động lực để phấn đấu và khẳng định bản thân trong công việc.

Đặc điểm về ngành dệt may: cùng với sự phát triển của loài người, các sản

phẩm dệt may ngày càng hoàn thiện thiện. Cách mạng khoa học kỹ thuật với những

phát minh sáng chế trong lĩnh vực công nghiệp có sự phát triển vượt bậc. Với những

ưu thế về nguồn nhân lực dồi dào, lượng vốn đầu tư không lớn, khả năng thu hút

vốn nhanh, Việt Nam có thể đẩy mạnh hoạt động của ngành dệt may nhằm thu về

giá trị xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho

phần lớn người lao động.

Lao động trong ngành dệt may chủ yếu là lao động nữ, có trình độ văn hóa

thấp. Người lao động phải làm việc trong thời gian dài từ 10h đến 12h/ ngày công,

làm ngày chủ nhật, thường xuyên phải làm bù những ngày nghỉ lễ. Tuy nhiên so với

những ngành nghề khác thì tiền lương và các phúc lợi xã hội của ngành dệt may lại

thấp hơn.

Hệ thống phúc lợi xã hội: Theo quy định hiện hành, người lao động làm đủ 1

tháng sẽ được đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, người lao động yên tâm hơn đối với

cuộc sống sau khi về hưu, khi ốm đau, thai sản,…từ đó họ sẽ chú tâm hơn với công

việc, làm việc có động lực và đạt hiệu quả cao hơn.

2.4. Đánh giá thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ

phần May và Dịch vụ Hưng Long

2.4.1. Những kết quả đạt được

Công tác tạo động lực tại công ty đã đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể:

- Thu nhập của người lao động đã đảm bảo trang trải cuộc sống cho người

lao động.

- Tiền lương, thu nhập tăng thêm, phụ cấp được công ty thực hiện đúng theo

các văn bản pháp luật, phần lớn người lao động đã nhận được mức lương tương

64

xứng với năng lực làm việc, khá hài lòng với khoản thu nhập tăng thêm và các

khoản phụ cấp.

- Chính sách khen thưởng rõ ràng, công bằng, công khai; người lao động

được khen thưởng tương xứng với thành tích đóng góp.

- Người lao động được đào tạo đầy đủ để thực hiện tốt công việc và phát

triển nghề nghiệp, đồng thời họ biết rõ những điều kiện cần có để phát triển công

việc của bản thân.

- Công việc phù hợp với đặc điểm cá nhân, tính cách, năng lực và thế mạnh

của người lao động. Người lao động trong công ty thoải mái, dễ chịu và hòa đồng,

luôn hỗ trợ giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm trong công việc.

2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác tạo động lực cho người lao

động trong công ty còn có những tồn tại hạn chế sau:

- Hình thức trả lương phần nào khuyến khích được công nhân nâng cao chất

lượng sản phẩm và hiệu quả lao động, tuy nhiên điều kiện xét tăng lương và hệ

thống lương tại công ty vẫn chưa đem lại sự thỏa mãn cho người lao động.

- Hình thức thưởng chưa đa dạng, mức thưởng còn thấp so với kết quả hoàn

thành công việc của người lao động.

- Phúc lợi cho lao động chưa thực sự đầy đủ và hấp dẫn, người lao động chưa

hài lòng với chính sách phúc lợi của công ty.

- Môi trường làm việc chưa tốt, chưa thuận lợi với sức khỏe của người lao

động

- Người lao động không được khuyến khích đưa ra những sáng kiến trong

công việc.

- Có sự phân biệt đối xử giữa các lao động từ cán bộ quản lý trực tiếp, cán bộ

quản lý trực tiếp chưa thực sự bảo vệ quyền lợi cho người lao động, chưa khéo léo

tế nhị khi phê bình người lao động,

- Thành tích của người lao động chưa được ghi nhận và đánh giá xứng đáng,

đại bộ phận lao động không có hứng thú làm việc. Cụ thể, trong số 127 lao động

được hỏi chỉ có 34 lao động (26,8%) cảm thấy hứng thú khi làm việc; 45,7% lao

65

động có động lực làm việc và 50,4% lao động đồng ý cho rằng chính sách tạo động

lực của công ty làm tăng động lực làm việc của họ.

Bảng 2.21: Đánh giá về động lực làm việc của người lao động

Mức độ đồng ý

1. Không đồng ý

2. Trung lập 3. Đồng ý STT Yếu tố

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng Số lượn g

39 30.7% 54 34 1

23 18.1% 46 58 2 42.5 % 36.2 % 26.8 % 45.7 %

26 20.5% 37 64 3 29.1 % 50.4 % Anh/ Chị cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại Anh/ Chị có động lực khi làm việc tại công ty Các chính sách tạo động lực của công ty làm tăng động lực làm việc của Anh/ Chị

(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân chủ quan:

- Một là, do môi trường, điều kiện làm việc: Đặc thù công việc khiến người

lao động hàng ngày phải tiếp xúc nhiều với vải, máy móc, hóa chất nên môi trường

làm việc không được sạch sẽ, không thuận lợi cho sức khỏe của người lao động.

Đồng thời, mặc dù nhà xưởng của Công ty có diện tích khá rộng nhưng được ưu

tiên cho việc sắp xếp máy móc nên mật độ sản xuất cơ bản dày, chưa có đủ khoảng

không cần thiết để tạo không khí thoáng đãng.

- Hai là, do đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm của công ty chủ yếu theo đơn đặt

hàng, theo thiết kế và theo quy trình nhất định, đăc biệt chính sách chuyên môn hóa

trong sản xuất của công ty đã làm cho người lao động không có cơ hội được đưa ra

những sáng kiến trong công việc.

- Ba là, do thời gian làm việc: Để kịp tiến độ đơn hàng thì đại bộ phận lao

động trong công ty đều phải làm thêm giờ, làm bù trước hoặc sau nghỉ lễ, làm chủ

nhật. Mặc dù công ty đã thực hiện chi trả lương tăng ca nhưng khoản thu nhập tăng

thêm đó chưa tương xứng với sức lao động đã bỏ ra, người lao động phải làm việc

liên tục trong thời gian dài, sức khỏe sẽ giảm sút, tạo ra tâm lý bất mãn, từ đó giảm

động lực lao động.

66

- Bốn là do đặc điểm lao động: Hầu hết lao động mới tuyển dụng do người

thân quen giới thiệu, một số chức danh quản lý là người nhà của lãnh đạo nên trong

mối quan hệ đối xử giữa quản lý trực tiếp với người lao động còn có sự thiên vị,

chưa công bằng. Bên cạnh đó, do áp lực từ lãnh đạo cấp trên nên cán bộ quản lý

trực tiếp chưa thực sự bảo vệ quyền lợi cho người lao động, chưa khéo léo tế nhị khi

phê bình người lao động.

- Năm là, do tính chất công việc: Công việc của ngành may mặc bao gồm

nhiều công đoạn, mỗi lao động đảm nhiệm một công đoạn, công việc lặp đi lặp lại

hàng ngày nên tạo ra cảm giác nhàm chán. Bên cạnh đó, lao động chủ yếu có trình

độ chuyên môn thấp nên hầu hết không có khả năng thăng tiến trong công việc.

Nguyên nhân khách quan:

- Về phía người lao động: Do trình độ nhận thức của chính người lao động

trong công ty. Đôi khi sự đòi hỏi về nhu cầu cá nhân cao hơn lợi ích tập thể. Người

lao động không sẵn sàng tin tưởng và hy sinh cho các hoạt động mà ban giám đốc

đưa ra. Làm việc còn thiếu ý thức và tinh thần trách nhiệm, có nhiều đòi hỏi mà khi

không được đáp ứng kịp thời thì sinh ra chán nản, làm việc hời hợt và không có sự

gắn bó lâu dài với công ty. Chưa dám mạnh dạn đề đạt yêu cầu về công việc, quyền

lợi và trách nhiệm của bản thân. Đấu tranh bằng những việc làm chống đối, làm

việc thiếu trách nhiệm khiến lãnh đạo công ty khó tiếp cận với người lao động đang

gặp khó khăn và sẽ không đưa ra được các biện pháp xử lý kịp thời.

Tiểu kết Chương 2

Trong chương 2, tác giả đã trình bày khái quát về lịch sử hình thành, cơ cấu

tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác tạo động lực tại Công

ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long giai đoạn 2016-2018. Từ kết quả điều tra

phỏng vấn, tác giả thực hiện phân tích, đánh giá động lực làm việc của người lao

động, chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế tương ứng với các nội dung của chương 1. Từ đó, tác giả có thể đề

xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao

động trong thời gian tới.

67

Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA

NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ

HƯNG LONG

3.1. Chiến lược phát triển ngành may mặc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035

Nội dung chiến lược: Giai đoạn đến năm 2025, ưu tiên sản xuất nguyên, phụ

liệu phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu; Giai đoạn sau năm 2025, ưu tiên sản

xuất sản phẩm quần áo thời trang, giầy cao cấp.

Giải pháp chiến lược:

Một là, Thực hiện đa dạng hóa sản xuất sản phẩm và chủ động phát triển

nguồn nguyên phụ liệu.

Hai là, Đẩy mạnh khai thác các thị trường xuất khẩu truyền thống; phát huy

tối đa các lợi thế của Việt Nam khi tham gia các hiệp định thương mại song phương

và đa phương; thúc đẩy các thị trường tiềm năng như Nga, Trung Đông, Đông Âu,

châu Phi; xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ mang thương hiệu Việt Nam. [42]

3.2. Kế hoạch phát triển của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long [44]

3.2.1. Khách hàng, thị trường, sản phẩm

- Khách hàng: Tập trung thoả mãn nhu cầu khách hàng Mỹ, EU, Nhật Bản.

- Thị trường: Phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (SP).

- SP: Nâng cao chất lượng SP, các loại SP áo Jacket, áo tắm… chất lượng

trung và cao cấp.

3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp từ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc,

Trưởng các phòng, ban trong công ty được lựa chọn công khai dân chủ trên cơ sở

coi trọng cả đức, cả tài và đánh giá qua thực tế công tác.

Nhân viên các phòng, ban trong công ty được tuyển lựa, đào tạo và sử dụng

chuyên môn hoá cao, tự giác và có khả năng độc lập trong công việc.

Công nhân – lao động: từng bước nâng cao chất lượng lao động thông qua đào

tạo và tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau.

68

3.2.3. Cải thiện điều kiện làm việc, tăng thu nhập cho người lao động

Môi trường làm việc công ty đảm bảo sạch, đẹp, gọn gàng.

Phấn đấu cải thiện thu nhập cho người lao động, đảm bảo thu nhập phù hợp

với mức bình quân chung của thị trường và đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người

lao động, và đảm bảo tính tăng cường động lực cho đội ngũ lao động để họ yên tâm

cống hiến.

3.2.4. Xây dựng tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

Xây dựng khối đại đoàn kết nội bộ và công tác thực hiện dân chủ cơ sở tạo sức

mạnh thống nhất trong công ty.

Luôn đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, tiêu biểu xuất sắc nhằm tập hợp

động viên NLĐ vươn lên không ngừng trong lao động.

3.2.5. Văn hoá doanh nghiệp

Phấn đấu xây dựng văn hóa công ty lành mạnh, cởi mở và dân chủ trong công

ty, tạo điều kiện để các cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm chia sẽ kiến thức chuyên

môn và kỹ năng thực hiện công việc với nhân viên, các cấp quản lý đều có tinh thần

sẵn sàng chia sẻ những kiến thức, kỹ năng có được cho nhân viên cấp dưới và các

bộ phận khác trong công ty.

3.3. Giải pháp nâng cao động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ

phần May và Dịch vụ Hưng Long

3.3.1.Hoàn thiện chính sách tiền lương

Công ty đã thực hiện hoạt động tiền lương khá tốt với mức lương khá cao sao

với mặt bằng chung của các doanh nghiệp tại địa phương. Nhưng việc tổ chức tiền

lương tổ chức tiền lương của công ty vẫn còn tồn tại một số bất cập, vì vậy công ty

cần có những biện pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt động tiền lương như sau:

- Các hình thức trả lương và việc trả lương cần phải được tiến hành một cách

chi tiết, cụ thể, công bằng, chính xác giữa các lao động và cán bộ phụ trách về trả

lương cần phải giải thích được những ý kiến của người lao động về tiền lương của

họ khi họ có thắc mắc.

- Cần có sự thay đổi và nâng mức phần trăm tiền lương nếu nhân viên hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ lên để tạo động lực nhằm động viên, khuyến khích tinh

69

thần trách nhiệm làm việc, phát huy hết khả năng, năng lực lao động, nâng cao năng

suất lao động với số lượng và chất lượng công việc đạt hiệu quả cao nhất.

- Hoàn thiện phiếu đánh giá nhân viên hàng tháng bằng cách bổ sung các tiêu

chí đánh giá chất lượng công việc; thực hiện nội quy, quy định; tinh thần hợp tác,

sáng kiến. Từ đó cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ

hiệu quả hơn và tránh thắc mắc, khiếu nại của người lao động.

- Xây dựng bản mô tả công việc một các chính xác cho một chức danh công

việc phù hợp với năng lực, khả năng chuyên môn của người lao động đáp ứng được

yêu cầu của công việc đó, từ đó từng bước hợp lý hóa về phân công bố trí lao động

cho đúng người đúng việc để người lao động nhận biết được công việc cụ thể họ

phải làm, hoàn thành tốt và tạo động lực cho họ làm việc.

3.3.2. Hoàn thiện chính sách khen thưởng

Công tác khen thưởng hiện nay trong Công ty còn nhiều hạn chế như: hình

thức thưởng chưa đa dạng, chưa phù hợp với nguyện vọng của người lao động,…

Để nâng cao tác dụng kích thích của công tác khen thưởng đến động lực làm việc

của người lao động, Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long có thể thực hiện

một số giải pháp sau:

- Để có thể giảm chi phí, tăng lợi nhuận Công ty cũng nên có thưởng cho

- Công ty nên có thưởng cho con em cán bộ công nhân viên đạt thành tích giỏi

trong quá trình học tập. Từ đó người lao động sẽ tự hào hơn về Công ty khi họ được

những lao động biết tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu.

chia sẻ với gia đình, do đó sẽ tạo động lực rất lớn cho người lao động. Ngoài áp

dụng hình thức thưởng bằng tiền ra, Công ty có thể thưởng bằng quà, kèm theo giấy

khen, bằng khen.

- Do tính chất lao động khác nhau nên tiêu chí thưởng của từng loại lao động

cũng khác nhau. Vì vậy, đối với từng nhóm lao động cần thiết phải định rõ những

chỉ tiêu thưởng mang tính chất riêng biệt của từng nhóm. Và khi tính thưởng cuối

năm Công ty nên nâng mức thưởng cho các cá nhân đạt mức hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ.

70

- Quyết định khen thưởng cần được đưa ra một cách kịp thời, đúng lúc, khoảng

cách từ khi người lao động có thành tích được thưởng cho đến khi được khen

thưởng càng sớm càng tốt. Nếu chưa thể trao phần thưởng ngay thì cũng phải có

những lời khen ngợi, biểu dương ngay đối với những thành tích xuất sắc mà người

lao động đạt được. Nếu quyết định quá xa với thời điểm xảy ra hành vi tốt của

người lao động, thì họ có thể cho rằng doanh nghiệp đã không nhìn nhận đúng

những đóng góp của họ. Điều đó có thể làm giảm lòng tin, tăng sự thất vọng dẫn tới

hành vi kế tiếp sẽ giảm mức độ tập trung và nỗ lực làm việc.

- Quyết định khen thưởng phải được tiến hành công khai nhằm nêu một tấm

gương sáng cho những người khác noi theo và học tập, cũng như khích lệ tinh thần

của người được khen thưởng, thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng của người lao động.

Việc trả thưởng công bằng, hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích người lao động nỗ

lực làm việc, đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp.

- Các quy định khen thưởng, mức khen thưởng cần được công bố rộng rãi cho

toàn thể người lao động được biết để phấn đấu nỗ lực hơn trong công việc.

- Công ty cần thu hút người lao động tham gia đóng góp ý kiến trong việc xây

dựng chương trình khen thưởng để có thể xây dựng được chương trình khen thưởng

phù hợp với nguyện vọng của người lao động, mặt khác cũng làm cho người lao

động hiểu rõ hơn về chương trình khen thưởng và có kế hoạch phấn đấu.

- Thưởng thâm niên: Đối với những người lao động làm cho công ty lâu năm

(từ 10 năm trở lên) thì cuối năm có thể thưởng cho họ theo một mức quy định nào

đó để khuyến khích họ gắn bó với công ty.

3.3.3. Hoàn thiện chính sách phúc lợi, phát triển văn hóa doanh nghiệp

Hiện nay Công ty mới chỉ áp dụng các loại hình phúc lợi bắt buộc. Để tạo

động lực hơn nữa cho người lao động, Công ty cần đa dạng các loại hình phúc lợi,

tác giả đưa ra một số giải pháp sau:

- Công ty cần đưa ra những chính sách động viên giúp đỡ người lao động khi

có các vấn đề khó khăn phát sinh xảy ra giúp người lao động nhanh chóng khắc

phục những khó khăn đó và trở lại công việc. Ngoài việc trợ cấp tốt các nhu cầu về

vật chất Công ty cần tổ chức thăm hỏi, động viên người lao động nhằm tạo sự tin

71

tưởng của lao động đối với Công ty, giúp họ an tâm khi làm việc, gắn bó lâu dài với

doanh nghiệp. Mức chi cụ thể phải được công bố công khai.

- Phần lớn lao động trực tiếp trong Công ty đều chỉ tốt nghiệp THPT, tầm hiểu

biết về pháp luật còn hạn chế. Do đó Công ty nên tổ chức các buổi tư vấn về pháp

luật lao động để người lao động có thể hiểu, tin tưởng, thực hiện tốt những chính

sách mà Công ty đưa ra. Khi làm tốt việc làm này sẽ là cơ sở tăng cường kỷ luật lao

động, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đi vào nề nếp và có quy củ.

- Xuất phát từ vai trò làm vợ, làm mẹ của phần lớn lao động nữ trong Công ty,

Công ty nên tổ chức các buổi giáo dục sức khỏe, dạy lao động nữ cách chế biến các

món ăn đúng cách, đảm bảo dinh dưỡng và hạn chế các chất độc hại trong quá trình

chế biến món ăn, cách lựa chọn các loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cách

nhận biết các loại thực phẩm thế nào là đảm bảo, tránh mua phải những loại thực

phẩm kém phẩm chất để từ đó tăng cường sức khoẻ cho người lao động và gia đình

họ, giúp họ yên tâm làm việc với năng suất hiệu quả cao.

- Nội dung của các chương trình phúc lợi dịch vụ cần được người lao động

tham gia đóng góp ý kiến nhằm tạo sự hứng khởi cho các chương trình. Vì phúc lợi

cho người lao động nên cần thăm dò ý kiến của người lao động.

- Công ty cần phải phát triển văn hoá doanh nghiệp và truyền đạt cho toàn thể

người lao động trong Công ty thông qua quan tâm tới khía cạnh bề nổi của văn hóa

doanh nghiệp như việc thường xuyên tổ chức các phong trào văn hóa, thể dục thể thao

vào các ngày lễ, ngày nghỉ, ngày kỉ niệm thành lập Công ty và có giải thưởng cho cá

nhân, tập thể thắng cuộc thi và nêu danh ghi nhận. Hàng tháng, Công ty cần in những

tập san về Công ty, trong đó nói về những việc làm tốt, những gương mặt tiêu biểu và

những vấn đề cần sự hợp sức của mọi thành viên và cần khuyến khích người lao động

viết ra những câu chuyện, tâm tư nguyện vọng của chính mình. Thông qua những hoạt

động này người lao động sẽ hiểu và chia sẻ với nhau nhiều hơn.

3.3.4. Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động

Đánh giá chung về việc thực hiện công tác này, tác giả nhận thấy về cơ bản

công ty còn tồn tại một số hạn chế như: người lao động cảm thấy không gian làm

việc chưa tốt, chưa sạch sẽ, thoáng mát, chế độ làm việc nghỉ ngơi chưa hợp lý,

bầu không khí lao động trong tập thể chưa thân thiện. Qua đó, tác giả đề xuất đưa

72

ra một số giải pháp để giúp Công ty cung cấp cho người lao động nơi làm việc phù

hợp, hấp dẫn, tiện lợi và an toàn hơn.

Công ty cần tiếp tục đổi mới trang thiết bị và thường xuyên bảo dưỡng máy

móc, thiết bị để giảm bớt bụi bặm, tiếng ồn tránh ảnh hưởng tới người công nhân

khi sản xuất để họ không bị căng thẳng trong thời gian làm việc và có thể làm việc

với hiệu quả cao. Việc làm này cũng giúp cho người lao động cảm thấy an toàn

hơn trước những đe dọa về bệnh nghề nghiệp.

Công ty cần đảm bảo chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý để người lao động có

thể hồi phục sức lao động sau thời gian làm việc mệt mỏi và sẽ không chán nản

công việc. Trong suốt thời gian qua, thời gian làm việc kéo dài, liên tục tăng giờ

khiến người lao động thực sự mệt mỏi. Do năng suất lao động của người lao động

trong Công ty hiện nay vẫn thấp, nên người lao động phải tăng thời gian làm việc

để đảm bảo kịp tiến độ sản xuất là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên Công ty cần cân

đối giữa lợi ích của Công ty với quyền lợi của người lao động về chế độ thời giờ

làm việc và nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật.

Công ty có khuôn viên rộng, nhưng nhiều khu đất để trống, đang thiếu cây

xanh trầm trọng. Do đó Công ty có thể trồng các loại cây có tán rộng và cao như

cây bàng, bằng lăng ở những khu đất này … Cây xanh có tác dụng điều hòa không

khí rất tốt, người lao động cũng có thể tận dụng bóng mát để nghỉ ngơi, trao đổi

thông tin sau những giờ làm việc căng thẳng. Việc bố trí các cây phải thật hợp lý

sao cho không ảnh hưởng đến giao thông vận chuyển thành phẩm và bán thánh

phẩm trong Công ty đồng thời cũng phải bố trí thật đẹp mắt. Cùng với việc chọn

một số loại cây đặc trưng để trồng, Công ty có thể tạo ra một nét đẹp trong văn hoá

Công ty, một điểm đặc trưng Cho công ty như treo các biển hiệu phong trào.

Những việc làm này tuy đơn giản nhưng góp phần đảm bảo sức khỏe, tăng cảm

giác vui tươi, thoải mái trong công việc, giảm hiệu ứng stress và hạn chế tỷ lệ bệnh

nghề nghiệp trong doanh nghiệp, cổ vũ tinh thần của người lao động.

Một vấn đề quan trọng mà Công ty cần giải quyết là tạo ra một bầu không

khí trong tập thể lao động tốt hơn. Công ty làm tốt điều này, người lao động sẽ

cảm thấy thoải mái khi đến nơi làm việc và tại đó họ sẽ làm việc hăng say, nhiệt

tình do đó sẽ tăng năng suất lao động. Tạo cho người lao động bầu không khí làm

việc thoải mái người lao động có thể trao đổi những vấn đề khó hoặc mình chưa

73

hiểu. Góp phần không nhỏ trong việc xây dựng bầu không khí tại nơi làm việc là

thái độ của người cán bộ quản lý trong các phòng ban và trong các tổ sản xuất. Để

có thể làm điều này thì các cán bộ quản lý trong Công ty cần tôn trọng người lao

động. Sự tôn trọng người lao động thể hiện ở chỗ không tỏ thái độ khinh miệt,

không dùng các lời lẽ không hay như chửi mắng người lao động. Do trình độ của

người công nhân không cao chủ yếu là tốt nghiệp cấp THPT nên nhận thức của họ

có thể chậm nhưng điều đó không có nghĩa là đó là bản chất của họ. Vì thế, bản

thân người tổ trưởng cũng không được mang định kiến này về người lao động. Để

thực hiện quán triệt điều này, bên cạnh sự tự nhận thức của người cán bộ quản lý

thì Công ty cũng có trách nhiệm nhắc nhở, làm cho họ hiểu các lợi ích của việc

duy trì mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong tổ/phòng/ban và giữa các thành

viên với người quản lý. Bản thân người cán bộ quản lý cũng có trách nhiệm xây

dựng sự gắn kết giữa các thành viên trong tổ/phòng/ban của mình.

3.3.5. Cải thiện quan hệ giữa cán bộ quản lý với người lao động

Về phía cán bộ quản lý: Ban lãnh đạo cần phải quan tâm, chú trọng mối

quan hệ giữa cán bộ quản lý với người lao động. Lãnh đạo công ty cần quán triệt

sâu sắc cho các cán bộ trực tiếp quản lý người lao động trong việc đánh giá kết quả

lao động hàng tháng, công bằng và công tâm trong đối xử với người lao động,

tránh các hiện tượng thiên vị, bao che cho những lao động là người thân, người

quen hoặc có những hành vi, lời lẽ không phù hợp với người lao động khi họ mắc

lỗi. Lãnh đạo công ty cần phải đưa ra quy chế xử phạt nghiêm minh nếu cán bộ

quản lý trực tiếp người lao động vi phạm các lỗi trên. Đồng thời, định kỳ hàng

quý, nửa năm, hàng năm sẽ thực hiện đánh giá cán bộ quản lý thông qua việc lấy ý

kiến nhận xét, đánh giá tín nhiệm các cán bộ quản lý từ chính những lao động mà

cán bộ đó quản lý. Từ đó, công ty sẽ hoàn thiện và phát triển đội ngũ cán bộ quản

lý trực tiếp, nâng cao động lực làm việc của người lao động. Đặc biệt, Lãnh đạo

Công ty cần đặt mình vào vị trí của người lao động để thấu hiểu những tâm tư

nguyện vọng, nhu cầu của người lao động, từ đó có những biện pháp kích thích

động lực làm việc cho người lao động một cách phù hợp và mang lại hiệu quả cao

nhất.

Về phía người lao động: cần tích cực, chủ động và sáng tạo trong công

việc; không ngừng học hỏi nâng cao kỹ năng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên

74

môn nghiệp vụ; mạnh dạn chia sẻ, đóng góp ý kiến với đồng nghiệp và cán bộ

quản lý; gắn lợi ích của cá nhân với lợi ích tập thể, góp phần xây dựng văn hóa

doanh nghiệp.

3.4. Kiến nghị

Cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường tổ chức những hội chợ triển lãm

giới thiệu sản phẩm, công nghệ mới áp dụng cho ngành may mặc, những cuộc hội

thảo trao đổi kinh nghiệm để các doanh nghiệp cùng ngành hàng năm có cơ hội gặp

gỡ, học hỏi lẫn nhau, tạo không khí thi đua và khuyến khích người lao động; thiết

lập chuỗi liên kết các doanh nghiệp có sản phẩm trong chuỗi hỗ trợ lẫn nhau nhằm

giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào và tạo việc làm ổn định cho các doanh nghiệp;

các tổ chức công đoàn, liên đoàn lao động quan tâm hơn nữa tới đời sống, bảo vệ

quyền lợi cho người lao động, thường xuyên tổ chức các cuộc thi, hội chợ, chương

trình giao lưu thể thao, văn hóa, văn nghệ để nâng cao đời sống tinh thần cho người

lao động. Ngoài ra, cần đẩy mạnh các chương trình đào tạo liên kết, liên thông giữa

các trường trung cấp – cao đẳng – đại học; tăng cường giáo dục hướng nghiệp tại

các trường phổ thông; cải cách hệ thống thi tuyển; tăng cường học tập thực hành

cho phù hợp với thực tế.

Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở chiến lược phát triển ngành may mặc đến năm 2025, tầm nhìn đến

năm 2035 và kế hoạch phát triển của công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long.

Qua thực trạng công tác tạo động lực và thực trạng động lực làm việc của người lao

động trong giai đoạn 2016-2018, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu sau: hoàn

thiện chính sách tiền lương, chính sách khen thưởng, chính sách phúc lợi, phát triển

văn hóa doanh nghiệp, cải thiện môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi cho

người lao động, cải thiện quan hệ giữa cán bộ quản lý và người lao động. Ngoài ra,

tác giả còn đưa ra một số kiến nghị với người lao động, lãnh đạo công ty và các cơ

quan quản lý nhà nước để có thể nâng cao tối đa động lực làm việc cho người lao

động.

75

KẾT LUẬN

Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả đã lãm

rõ một số khái niệm cơ bản về nhu cầu, động lực làm việc, tạo động lực làm việc

cho người lao động; trình bày một số học thuyết cơ bản về động lực làm việc của

người lao động; nội dung cơ bản về động lực làm việc của người lao động; một số

phương thức tạo động lực trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích chi

tiết các nhóm yếu tố có tác động đến động lực làm việc của người lao động: các yếu

tố thuộc bản thân công việc, người lao động, doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài.

Ngoài ra, tác giả cũng trình bày một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước,

kinh nghiệm thúc đẩy động lực làm việc của người lao động tại một số doanh

nghiệp cùng địa bàn.

Qua tìm hiểu và điều tra, tác giả đã trình bày khái quát về lịch sử hình thành,

cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác tạo động lực tại

Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long giai đoạn 2016-2018; tác giả thực

hiện phân tích, đánh giá động lực làm việc của người lao động, chỉ rõ những kết quả

đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

Kết quả đạt được cơ bản là:thu nhập của người lao động đã đảm bảo trang

trải cuộc sống cho người lao động; lương, thưởng tương xứng với năng lực làm

việc, thành tích đóng góp; công việc khá phù hợp với đặc điểm cá nhân, tính cách

và năng lực; người lao động được đào tạo đầy đủ để thực hiện tốt công việc; công ty

đã thực hiện chính sách lương, thưởng, phúc lợi theo đúng các văn bản pháp luật.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác tạo động lực cho người lao

động trong công ty còn có những tồn tại hạn chế như: chính sách lương, thưởng,

phúc lợi chưa hoàn thiện và hấp dẫn, chưa thực sự đem lại sự thỏa mãn và nâng cao

động lực làm việc của người lao động; Môi trường làm việc chưa tốt, chưa thuận lợi

với sức khỏe của người lao động; Người lao động không được khuyến khích đưa ra

những sáng kiến trong công việc, thành tích của người lao động chưa được ghi nhận

và đánh giá xứng đáng; mối quan hệ giữa cán bộ quản lý và nhân viên chưa tốt, văn

hóa doanh nghiệp chưa được quan tâm chú trọng.

76

Trên cơ sở phân tích thực trạng động lực làm việc của người lao động cùng

với việc nghiên cứu chiến lược phát triển ngành may mặc, kế hoạch phát triển công ty,

tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động

tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long trong thời gian tới, cụ thể như:

-Hoàn thiện chính sách tiền lương.

- Hoàn thiện chính sách khen thưởng.

- Hoàn thiện chính sách phúc lợi, phát triển văn hóa doanh nghiệp.

- Cải thiện môi trường, điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động.

- Cải thiện mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với người lao động.

Những nội dung nghiên cứu trên đây được thực hiện trên cơ sở những kiến

thức lý luận tiếp thu được trong quá trình học tập chương trình cao học Quản trị

kinh doanh tại Học viện Khoa học xã hội, những hiểu biết thu nhận được từ thực tế

tìm hiểu công tác tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long và các công

trình nghiên cứu có liên quan. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do phạm vi

nghiên cứu, trình độ và thời gian hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những

thiếu sót và còn nhiều vấn đề cần bổ sung để góp phần vào việc nâng cao động lực

làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long.

77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Báo cáo tổng kết hội nghị cán bộ công nhân viên chức năm 2018, Công ty Cổ

phần Ống đồng Toàn Phát- KCN Phố Nối A.

2. Báo cáo tổng kết hội nghị cán bộ công nhân viên chức năm 2018, Công ty Cổ

phần Thép Việt Ý – KCN Phố Nối A.

3. Mai Quốc Bảo (2010), Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao

động tại Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, luận văn thạc sĩ - Đại học Kinh tế Quốc

dân.

4. Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực,

NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, HàNội.

5. Trần Kim Dung (2005), Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều

kiện của Việt Nam, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ-Đại học Quốc gia TP

HCM-12/2005

6. Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011), Thang đo động viên nhân viên,

Tạp chí Phát triển Kinh tế số: 244-2/2011.

7. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê.

8. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2012), Giáo trình Quản trị Nhân lực,

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

9. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2011), Giáo trình Quản trị kinh doanh,

NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

10. Phạm Văn Đức (2011), Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp

hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam

4/2011.

11. Lê Thanh Hà (2012), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Lao động – Xã hội, Hà

Nội.

12. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2007), Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân

lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia.

78

13. Hồ Thị Thu Hiền (2017), Nghiên cứu động lực làm việc của người lao động tại

công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế, luận văn thạc sĩ - Trường đại học Kinh tế, Đại

học Huế

14. Nguyễn Quốc Khánh (2011), Quản trị nhân lực - Thấu hiểu từng người trong tổ

chức, NXB Tài chính, Hà Nội

15. Vương Minh Kiệt (2005), Giữ chân nhân viên bằng cách nào, Nhà xuất bản Lao

động xã hội, Hà Nội.

16. Dương Thị Liễu (2012), Giáo trình Văn hóa doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh

tế Quốc dân.

17. Nguyễn Văn Long (2010), Phát huy nguồn nhân lực bằng động lực thúc đẩy,

tạp chí Khoa học và công nghệ, đại học Đà Nẵng, số 4 (39).2010.

18. Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014),Xây dựng khung lý thuyết về

động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam.

19. Lê Đình Lý (2010), Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã

(Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An), luận án tiến sĩ- Trường ĐH Kinh tế Quốc

dân

20. Bùi Thị Xuân Mai (2011), Bài giảng môn Tâm lý xã hội học lao động, khoa

Công tác Xã hội, trường Đại học Lao động Xã hội, Hà Nội.

21. Phạm Thành Nghị (chủ biên) (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Khoa học Xã hội, Hà

Nội.

22. Phòng Kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

phần May và Dịch vụ Hưng Long năm 2016, 2017, 2018.

23. Phòng Tổ chức Hành chính, Báo cáo tình hình nhân sự của Công ty Cổ phẩn

May và Dịch vụ Hưng long năm 2016, 2017, 2018.

24. Phòng Tổ chức Hành chính, Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phẩn May và Dịch

vụ Hưng long năm 2019.

25. Phòng Xuất nhập khẩu, Báo cáo thị trường, sản phẩm và chủng loại hàng hóa

của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long năm 2018.

26. Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ biên) (2012), Phát triển nguồn

79

nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,

NXB Chính trị Quốc gia-Sự thật Hà Nội.

27. Hồ Bá Thâm (2004), Động lực và tạo động lực phát triển xã hội, NXB Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

28. Nguyễn Tiệp, Lê Thanh Hà (2007), Giáo trình Tiền lương – Tiền công, NXB

Lao động – Xã hội, Hà Nội.

29. Nguyễn Tiệp (2008), Giáo trình Quan hệ lao động, NXB Lao động xã hội, Hà

Nội.

30. Bùi Anh Tuấn, Phạm Thúy Hương (2009), Giáo trình Hành vi tổ chức, NXB

Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

31. Nguyễn Thị Thu Trang (2013),Các yếu tố ảnh hưởng tới việc động viên nhân

viên tại Công ty Dịch vụ công ích Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa

học Xã hội và Nhân văn. Số 8, tháng03/2013.

32. Nguyễn Hoàng Vũ (2016), Nâng cao động lực làm việc của người lao động tại

công ty cổ phần giải pháp công nghệ thông tin Tân Cảng, luận văn thạc sĩ- Trường

đại học quốc tế Hồng Bàng.

33. Lương Văn Úc (2010), Giáo trình Tâm lý học lao động, NXB Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

Tiếng Anh

34. Adams, J. S. (1963), Toward an understanding of inequity, Journal of Abnormal

and Social Psychology. 67: 422-436

35. James L. Gibson (2011),Tổ chức hành vi, cơ cấu, quy trình, Nhà xuất bản tổng

hợp Thành phố Hồ Chí Minh (tái bản lần thứ13).(33)

36. Frederick Herzberg (2003), One More Time: How Do You Motivate

Employees?, January 2003 issue of Harvard Business Review. (34)

37. Maslow, A.H. (1943) A theory of human motivation, Psychological Review. 50

(4): 370–396.

38. McClelland, D.C. (1987), Human motivation, New York: University of

Cambridge

80

39. Hair, J., R. Anderson, et al. (1995a). Multivariate data analysis. New Jersey,

Prentice-Hall Inc.

40. Kovach, K.A. (1987), What motivates employees? Workers and supervisors

give different and answers, Business Horizons, Vol.30 No. 5, September- October.

(35)

41. Vroom, Victor H. (1968), Towards a Stochastic Model of Managerial Careers,

Administrative Science Quarterly. 13 (1): 26–46

Trang web

42. Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 9/6/2014 phê duyệt chiến lược phát triển công

nghiệp đến 2025, tầm nhìn đến 2035[https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-

nghiep/Quyet-dinh-879-QD-TTg-2014-Chien-luoc-phat-trien-cong-nghiep-den-

2025-tam-nhin-2035-234516.aspx]

43. Văn bản pháp luật về lao động tiền lương [https://luatvietnam.vn/lao-dong-tien-

luong/van-ban-phap-luat-ve-lao-dong-tien-luong-562-20174-article.html]

44. Website Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long

http://www.mayhunglong.vn/]

81

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN

Xin chào Anh/ Chị

Tôi tên là Lưu Thị Phong Lan, học viên cao học QTKD Học viện Khoa học

xã hội. Hiện tại, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Động lực làm việc của người

lao động tại Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long”. Những ý kiến đóng

góp của Anh/ Chị sẽ là những thông tin vô cùng quan trọng để tôi có thể hoàn thành

đề tài này.Tôi xin cam kết những thông tin này chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu

và đảm bảo sẽ giữ bí mật cho Anh/ Chị khi tham gia trả lời câu hỏi.

Xin chân thành cảm ơn!

Câu 1: Anh/ Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về những phát biểu dưới đây với

các mức độ sau:

1. Không đồng ý 2. Trung lập 3.Đồng ý

Mức độ

STT Yếu tố đồng ý

1 2 3

1 Tiền lương đươc trả tương xứng với năng lực làm việc

2 Anh (Chị) có thể sống hoàn toàn dưạ vào thu nhập từ lương

3 Anh (Chị) hài lòng về khoản thu nhâp tăng thêm tại công ty 4 Anh (Chị) hài lòng về các khoản phụ cấp của công ty

5 Anh (Chị) đươc thưởng tương xứng với thành tích đóng góp

6 Chính sách khen thưởng rõ ràng, công bằng, công khai

7 Anh (Chị) đươc đào tạo đầy đủ để thực hiện tốt công việc và phát

triển nghề nghiệp

8 Công tác đào tạo tại đơn vi đúng người, đúng chuyên môn

9 Anh (Chị) biết rõ những điều kiê cần có để phát triển công viêc

10 Những thành tích của Anh (Chị) được ghi nhận

82

11 Chính sách phúc lợi xã hội thể hiện sự quan tâm chu đáo của công

ty đối với CB CNV

12 Phúc lợi được thể hiện đầy đủ và hấp dẫn

13 Anh (Chị) hài lòng về chính sách phúc lợi

14 Công việc hiện tại phù hợp với đặc điểm cá nhân, tính cách, năng

lực và thế mạnh của Anh (Chị)

15 Môi trường làm viêc tốt, sạch sẽ, vê sinh, thoáng mát, …

16 Điều kiê làm việc thuận lợi đối với sức khoẻ của CB CNV

17 Anh (Chị) đươc khuyến khích đưa ra những sáng kiến liên quan

đến công việc

18 Đồng nghiêp của Anh (Chị) thoải mái, dễ chịu và luôn hoà đồng

với nhau

19 Anh (Chị) và các đồng nghiêp luôn phối hợp tốt với nhau để làm

việc và hoàn thành tốt công việc đươc giao

20 Anh (Chị) và các đồng nghiêp thường giúp đỡ lẫn nhau, sẵn

sàng chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau

21 Anh (Chị) được cấp trên trực tiếp tôn trọng và tin cậy trong công

việc

22 Cấp trên trực tiếp của Anh (Chị) luôn đối xử công bằng với nhân

viên cấp dưới

23 Cấp trên trưc tiếp của Anh (Chị) luôn bảo vệ quyền lợi hợp pháp

cho Anh (Chị)

24 Anh (Chị) thường nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, tư vấn của

cấp trên trực tiếp khi cần thiết

25 Cấp trên trực tiếp luôn khéo léo, tế nhị khi phê bình nhân viên

26 Cấp trên trực tiếp luôn ghi nhâ đóng góp của Anh (Chị) với sự

phát triển của đơn vị

27 Cấp trên trực tiếp sẽ hỏi ý kiến khi có vấn đề liên quan đến công

việc của Anh (Chị)

83

28 Anh (Chi) yêu thích văn hóa của công ty

29 Anh (Chi) thấy văn hóa của đơn vi mình hiện tại là phù hợp

30 Anh/ Chị cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại

31 Anh/ Chị có động lực khi làm việc tại công ty

32 Các chính sách tạo động lực của công ty làm tăng động lực làm

việc của Anh/ Chị

Câu 2: Anh/ Chị có đề xuất gì đối với công ty để góp phần tạo động lực làm

việc cho đội ngũ nhân viên

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/ Chị !

84

PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN HÀNG THÁNG

PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN

Họ và tên nhân viên:

Vị trí công tác

Bộ phận:

Các yếu tố Điểm đánh giá Giải thích

Chất lượng công việc Xuất sắc □

Tốt □

Trung bình □

Kém □

Thực hiện nội quy, quy Xuất sắc □

định Tốt □

Trung bình □

Kém □

Tinh thần hợp tác, sáng Xuất sắc □

kiến Tốt □

Trung bình □

Kém □

Ngày ….tháng ….năm 20….

TRƯỞNG BỘ PHẬN

85