BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
THÁI TRANG QUỲNH NGÂN
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC - SỨ MỆNH CÓ PHẢI LÀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
THÁI TRANG QUỲNH NGÂN
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC - SỨ MỆNH CÓ PHẢI LÀ VẤN ĐỀ
NGHIÊU CỨU TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỐC HÙNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Động lực làm việc - Sứ mệnh có phải là vấn đề, nghiên
cứu tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là do chính bản thân
tôi nghiên cứu thực hiện.
Các nội dung, kết quả nghiên cứu của các tác giả được sử dụng trong luận đều
có trích dẫn theo quy định.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày tháng 4 năm 2018
Người thực hiện
Thái Trang Quỳnh ngân
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm nâng cáo hiểu biết của chúng ta về động
lực làm việc và hiệu suất làm việc của viên chức và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh
BR-VT khi diễn giải lại tài liệu về động lực làm việc trong khuôn khổ tâm lý của lý
thuyết mục tiêu. Nghiên cứu này cho thấy rằng lý thuyết mục tiêu cung cấp một nền
tảng lý thuyết mạnh mẽ để hiểu được đóng góp của giá trị nhiệm vụ, phần thưởng
bên ngoài, khó khăn của mục tiêu - công việc, sự tự tin cho động lực làm việc và hiệu
suất của viên chức và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT. Tầm quan trọng của
sứ mệnh tổ chức làm tăng động lực làm việc của viên chức và nhân viên tại Đài PT
và TH tỉnh BR-VT; từ đó đề xuất những chính sách hợp lý để làm nâng cao động lực
làm việc của viên chức và nhân viên góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT. Qua kết quả nghiên cứu, 12 biến
quan sát của 4 nhân tố ban đầu, sau khi kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach Alpha,
tất cả 12 biến quan sát đều đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy nhân tố Sự tự tin ( SE) tác động mạnh
nhất (căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa 0.462), nhân tố Khó khăn của mục tiêu- công
việc (JG) tác động yếu nhất (căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa 0.086) và kết quả kiểm
định sự khác biệt cá nhân (về giới tính, độ tuổi, học vấn, thâm niên, chức vụ) không
có sự khác biệt một cách có ý nghĩa trong việc đánh giá động lực làm việc. Cho thấy
đối với viên chức và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT Sự tự tin có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả và động cơ làm việc của họ hơn khó khăn của mục tiêu - công
việc đem lại.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề: ........................................................................................................... 1
1.2 Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 6
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 7
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 7
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 7
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 7
1.5.1 Phương pháp định tính: .................................................................................... 7
1.5.2 Phương pháp định lượng: ................................................................................. 8
1.6. Bố cục luận văn ................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 9
2.1 Các khái niệm liên quan ....................................................................................... 9
2.1.1 Động lực làm việc (Work Motivation) .............................................................. 9
2.1.2 Động lực làm việc (Public Service Motivation) ............................................... 9
2.1.3 Lý thuyết về Mục tiêu và Động lực làm việc (Goal Theory anh Public Service
Motivation). .............................................................................................................. 11
2.1.4 Sự tự tin (Self-Efficacy): .................................................................................. 13
2.1.5 Khó khăn của mục tiêu- công việc (Job-Goal Difficulty). .............................. 13
2.1.6 Giá trị sứ mệnh (Mission valence). ................................................................. 14
2.1.7 Phần thưởng bên ngoài (Extrinsic Rewards). ................................................. 15
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước ........................................................................ 16
2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ........................................................... 16
2.2.2 Một số nghiên cứu trong nước: ....................................................................... 17
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................... 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 20
3.1. Thiết kế nghiên cứu: .......................................................................................... 20
3.1.1. Nghiên cứu định tính ...................................................................................... 20
3.1.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 20
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 21
3.2.1. Chọn mẫu: ...................................................................................................... 21
3.2.2. Thang đo ......................................................................................................... 21
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................... 24
3.3.1. Thu thập dữ liệu: ............................................................................................ 24
3.3.2. Làm sạch dữ liệu ............................................................................................ 24
3.3.3. Thống kê mô tả ............................................................................................... 25
3.3.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) .................................. 25
3.3.5. Phân tích T– Test và ANOVA ......................................................................... 25
3.3.6. Phân tích tương quan ..................................................................................... 25
3.3.7 Phân tích hồi quy ............................................................................................ 26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 27
4.1. Làm sạch dữ liệu và mô tả mẫu: ....................................................................... 27
4.1.1. Làm sạch dữ liệu: ........................................................................................... 27
4.1.2. Mô tả mẫu: ..................................................................................................... 27
4.2. Thống kê mô tả biến cá nhân: ........................................................................... 27
4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha ............................ 30
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Động lực làm việc” – WM ........ 30
4.3.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Khó khăn của mục tiêu- công việc”
– JG .......................................................................................................................... 31
4.3.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Sự tự tin” – SE .......................... 31
4.3.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Giá trị sứ mệnh” – MV ............. 32
4.3.5 Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Phần thưởng bên ngoài” – ER .. 33
4.4 Phân tích liên hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc với các biến định tính .... 34
4.4.1 Phân tích T– Test ............................................................................................ 34
4.4.2. Phân tích ANOVA .......................................................................................... 35
4.5. Phân tích tương quan Pearson: .......................................................................... 39
4.6. Phân tích hồi quy ............................................................................................... 40
4.7. Thảo luận các biến nghiên cứu theo kết quả đối chiếu với thực tế ................... 45
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: .............................................................................. 50
5.2 Hạn chế của nghiên cứu: .................................................................................... 50
5.3. Ý nghĩa của nghiên cứu và khuyến nghị ........................................................... 51
5.3.1 Ý nghĩa về mặt học thuật:................................................................................ 51
5.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 52
5.3.3. Các khuyến nghị ............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PT và TH: Phát thanh và Truyền hình.
BR-VT: Bà Rịa – Vũng Tàu.
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 20
Bảng 3.2: Thông tin mã hóa các biến định danh ...................................................... 22
Bảng 3.3: Bảng hiệu chỉnh và mã hóa thang đo các yếu tố tác độngđến động lực
làm việc .................................................................................................................... 23
Bảng 4.1: Thông tin giới tính của đối tượng khảo sát .............................................. 27
Bảng 4.2: Thông tin độ tuổi của đối tượng khảo sát ................................................ 28
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát ................................................ 28
Bảng 4.4: Thâm niên công tác của đối tượng khảo sát ............................................ 29
Bảng 4.5: Chức vụ của đối tượng khảo sát .............................................................. 29
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Nhân tố “Động lực làm
việc” ......................................................................................................................... 30
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Nhân tố “Khó khăn của
mục tiêu- công việc” ................................................................................................ 31
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhân tố “Sự tự tin” ....... 32
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Nhân tố “Giá trị sứ mệnh”.
.................................................................................................................................. 31
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhân tố “Phần thưởng
bên ngoài” ................................................................................................................ 33
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định sự khác biệt về Động lực làm việc theo biến giới
tính ............................................................................................................................ 34
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt về Động lực làm việc theo biến chức vụ
.................................................................................................................................... 3
5 ....................................................................................................................................
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Levene động lực làm việc giữa các nhóm độ tuổi ........... 36
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) động lực làm việc giữa các
nhóm độ tuổi ............................................................................................................ 36
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Levene động lực làm việc giữa các trình độ học vấn
.................................................................................................................................... 3
7 ....................................................................................................................................
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) động lực làm việc giữa các
trình độ học vấn ........................................................................................................ 37
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định Levene động lực làm việcgiữa các nhóm thâm niên ..
.................................................................................................................................. 37
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) động lực làm việc giữa các
nhóm thâm niên ........................................................................................................ 38
Bảng 4.19: Kiểm định tương quan giữa các biến đại diện độc lập và phụ thuộc .... 39
Bảng 4.20: Phân tích hồi quy đa biến ...................................................................... 41
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình đề xuất nghiên cứu ................................................................... 19
Hình 4.1: Biểu đồ mô tả Động lực làm việc giữa các nhóm thâm niên .................. 38
Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn........................................................... 43
Hình 4.3: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa ..................................................................... 44
Hình 4.4: Biểu đồ phân tán Scatter plot .................................................................. 44
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề:
Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới như hiện nay,
một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì con người là yếu tố quan trọng quyết định
thành công của một tổ chức. Do đó, đòi hỏi các nhà quản lý phải biết cách khai thác
sử dụng nguồn lực của mình một cách có hiệu quả. Bên cạnh trình độ chuyên môn,
đạo đức thì vấn đề động lực làm việc là yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả
làm việc của người lao động.
Trong quá trình toàn cầu hóa, lĩnh vực thông tin và truyền thông đã phát triển
vượt bậc với việc ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình.
Trên phương diện kỹ thuật, phương thức truyền tải tới công chúng không chỉ theo
cách truyền thống mà còn trên mạng Internet. Theo đó, nội dung và hình thức thể
hiện của báo chí truyền thống cũng thay đổi với sự ra đời của nhiều loại hình phát
thanh, truyền hình hiện đại. Trước sự phát triển nhanh và mạnh mẽ ấy, bên cạnh
những thuận lợi, hệ thống các đài Phát thanh Truyền hình địa phương đang gặp phải
một số khó khăn lớn: đó là nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, bởi một khi công
nghệ phát triển, nhu cầu xem truyền hình của công chúng thay đổi thì chất lượng nội
dung, hình thức của các chương trình truyền hình cũng phải đổi mới. Và điều này
phụ thuộc vào yếu tố con người. Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các Đài Phát thanh
và Truyền hình địa phương không có điều kiện tự xây dựng các chương trình truyền
hình với format mới do nhiều yếu tố, trong đó, trình độ nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu trong tình hình mới. Điều đó giải thích vì sao sự thu hút khán thính giả
xem chương trình ngày càng giảm dần. Mặc khác, hiện nay với sự ra đời của nhiều
công ty truyền thông dẫn đến người làm truyền hình có nhiều cơ hội lựa chọn, cạnh
tranh nhân lực xảy ra, các Đài truyền hình địa phương dần mất đi những con người
tâm huyết, say nghề một cách cháy bỏng.
Nhân lực trong lĩnh vực phát thanh – truyền hình có những đặc thù riêng so
với nhân lực ở lĩnh vực khác, là một dạng lao động trí tuệ phức tạp, đòi hỏi có kinh
2
ngiệm, trải nghiệm và tinh thần làm việc tập thể. Một chương trình phát thanh –
truyền hình ra đời, cần sự đóng góp tâm-sức của cả một tập thể, nên cần sự hợp tác
chặt chẽ, mối quan hệ tương hỗ thì mới mang lại hiệu quả công việc cao. Đối với
nhân lực làm nội dung phải có chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp,
nhạt bén với thời cuộc, không ngại khó, ngại khổ, chịu được áp lực về thời gian. Với
đội ngũ kỹ thuật- công nghệ không chỉ đơn thuần là công việc kỹ thuật như các ngành
nghề khác mà kỹ thuật – công nghệ phục vụ cho ngành PT-TH đang trong giai đoạn
buộc phải đổi mới và cạnh tranh gay gắt. Hiện tại, phát triển nguồn nhân lực, trong
đó cần phải nâng cao động lực làm việc của nhân viên và xây dựng tính chuyên
nghiệp đang là mục tiêu mà các Đài PT và TH hướng tới. Hai lĩnh vực này không
nằm tách biệt mà diễn ra đông thời, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng
cao động lực làm việc của nhân viên là để hướng tới tính chuyên nghiệp và ngược lại
hoạt động sản xuất định hình chuyên nghiệp cũng là môi trường tốt nhất để mỗi cá
nhân và tổ chức phát triển.
Qua tìm hiểu thực tế tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, tác giả nhận thấy rằng vấn đề nâng cao động lực làm việc, thúc đẩy người lao
động trong những năm qua, đã và đang được lãnh đạo quan tâm. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đã phát huy và khai thác khá tốt nguồn lực hiện
có, từng bước khắc phục được những khó khăn, thách thức trước mắt cũng như về
lâu dài. Tuy nhiên, ngoài những hiệu quả đã đạt được thì còn một số hạn chế như Đài
chưa kích thích, thu hút và khai thác tất cả tiềm năng để người lao động làm việc hết
mình, gắn bó lâu dài với công việc: nhân viên chưa hiểu rõ những giá trị nội tại trong
sứ mệnh của tổ chức, chưa hiểu rõ tầm quan trọng của những công việc mà họ đang
thực hiện, vì vậy hiện nay số lượng nhân viên có tay nghề cao rời khỏi Đài khá nhiều,
một số nhân viên trẻ có trình độ nhưng thiếu sự say mê trong công việc, dẫn đến vấn
đề tự rèn luyện nâng cao kiến thức, tính sáng tạo tác phẩm báo chí còn hạn chế, kỹ
năng còn thụ động. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, hiệu quả hoạt
động tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Từ những vấn đề trên tác giả đã chọn
3
đề tài tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT để làm tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
1.2 Bối cảnh nghiên cứu
1.2.1 Những điểm mạnh
Đài BRT đã trải qua 35 năm hình thành và phát triển, vượt qua bao thử thách,
thăng trầm, qua nhiều giai đoạn lịch sử, để đem đến cho khán thính giả những phản
ánh đa chiều về những đổi thay của cuộc sống, kinh tế - xã hội và đã có thương hiệu
trong lòng khán thính giả.
Đa số đội ngũ cán bộ công chức viên chức được đào tạo đúng chuyên môn
nghiệp vụ, có ý trách nhiệm và tác phong làm việc chuyên nghiệp. Có tinh thần làm
việc tập thể và đoàn kết nội bộ.
1.2.1 Những điểm yếu
Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật còn thiếu và không đồng bộ nhưng phải liên
tục đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung chương trình, tăng thời lượng phát sóng…
là một áp lực rất lớn trong việc cạnh tranh.
Chất lượng chương trình chưa đáp ứng (định chuẩn SD thì có thể đáp ứng
được khoảng 70%, còn định chuẩn HD thì chỉ đáp ứng được khoảng 10% yêu cầu
hoạt động thường xuyên), chưa có sản phẩm tạo dấu ấn,...
Đài chưa kích thích, thu hút và khai thác tất cả tiềm năng để người lao động
làm việc hết mình, gắn bó lâu dài với công việc: nhân viên chưa hiểu rõ những giá
trị nội tại trong sứ mệnh của tổ chức, chưa hiểu rõ tầm quan trọng của những công
việc mà họ đang thực hiện, vì vậy hiện nay số lượng nhân viên có tay nghề cao rời
khỏi Đài khá nhiều, một số nhân viên trẻ có trình độ nhưng thiếu sự say mê trong
công việc, dẫn đến vấn đề tự rèn luyện nâng cao kiến thức, tính sáng tạo tác phẩm
báo chí còn hạn chế, kỹ năng còn thụ động. Một số cán bộ công chức viên chức chưa
chịu khó nghiên cứu, học hỏi nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, chưa phát huy tính
sáng tạo trong công việc, không thích sự thay đổi, còn “sức ỳ” trong quá trình tác
nghiệp, chưa thực sự dốc sức trong công việc vì chưa phải chịu sức ép cạnh
4
tranh,…Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, hiệu quả hoạt động tại Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
Chi phí sản xuất các chương trình phát thanh truyền hình của Đài BRT phần
lớn được nhà nước bao cấp. Do đó tính chất, quy mô chương trình, vì thế được thực
hiện theo mức đầu tư của ngân sách, chứ không theo sự lựa chọn của thính giả, nên
khó tránh khỏi tình trạng: những bản tin - phóng sự, những chuyên mục - chương
trình dẫu chưa hấp dẫn, chưa đáp ứng mong đợi của khán giả vẫn lên sóng.
Thực hiện nghị định 43/2006 của Chính phủ, nhiều năm nay Đài BRT đã nỗ
lực tạo nguồn “thu bù chi” nhưng cũng chỉ mới góp phần bù đắp gần 50% tổng chi
phí hoạt động.
Theo đề án và lộ trình số hóa, đến hết năm 2016, Đài BRT sẽ hoàn tất chuyển
đổi hạ tầng truyền dẫn phát sóng truyền hình từ công nghệ tương tự (analog), sang
công nghệ số. Hệ thống phát sóng lâu nay của đài BRT sẽ phải dừng hoạt động và
Đài chỉ còn nhiệm vụ sản xuất chương trình. Do đó, Đài BRT sẽ gặp khó khăn trong
việc bố trí, sắp xếp công việc cho lực lượng lao động, nhất là lực lượng làm truyền
dẫn phát sóng trước giai đọan triển khai đề án số hóa.
1.2.2 Những cơ hội
Hội nhập kinh tế quốc tế là kết quả tất yếu khi mà quá trình toàn cầu hóa đang
diễn ra mạnh mẽ trên mọi mặt của đời sống, kinh tế - xã hội, tác động tới toàn bộ sự
phát triển của mỗi quốc gia, từ đó giúp tăng trưởng kinh tế, có thêm việc làm, thu
nhập của nhân dân sẽ tăng, nhu cầu về nguồn thông tin trên thế giới cũng sẽ tăng
nhanh chóng. Ðây chính là một trong những tiền đề cần thiết khích lệ truyền hình đa
phương tiện phát triển, thúc đẩy việc sáng tạo các sản phẩm của phương tiện truyền
thông, phát thanh truyền hình lên một tầm cao mới; liên doanh, liên kết để sản xuất
chương trình chất lượng.
Cơ chế cũng mở ra cơ hội cho Đài trong việc tạo nguồn thu từ quảng cáo và
các nguồn tài trợ trong xã hội là những đóng góp cơ bản cho sự ổn định hoạt động và
phát triển.
5
Theo lộ trình, cơ chế của quy hoạch phát triển báo chí và đề án số hóa truyền
hình, sản phẩm báo chí, trong đó có sản phẩm phát thanh, truyền hình là hàng hóa,
chịu tác động của quy luật thị trường đã tạo cơ hội, động lực cho việc đổi mới tổ
chức, sắp xếp lực lượng lao động hợp lý, xây dựng chiến lược phát triển, tăng cường
đầu tư để nâng cao chất lượng và quy mô đội ngũ sản xuất chương trình như: đào
diễn, biên tập viên, phóng viên, dẫn chương trình, quay phim, kỹ thuật viên,…
1.2.3 Những thách thức
Là tỉnh nằm trong khu vực trọng điểm phía nam, là khu vực năng động về lĩnh
vực phát thanh truyền hình. Do đó, có sự cạnh tranh gay gắt không chỉ trực tiếp giữa
các Đài truyền hình với nhau mà còn có sự xuất hiện một loạt các loại truyền hình
cáp, truyền hình kỹ thuật số mà còn có các các tập đoàn truyền thông, đa phương
tiện, báo điện tử…trong kỷ nguyên Internet.
Khán thính giả của phát thanh, truyền hình trong kỷ nguyên Internet ngày càng
phân mảnh với yêu cầu nghe phát thanh cũng như xem truyền hình mọi lúc, mọi nơi
trên nhiều thiết bị khác nhau.
Theo số liệu từ cuộc điều tra thống kê điện thoại, internet và nghe nhìn trên
địa bàn tỉnh BR-VT hiện có khoảng 202.500 hộ gia đình có máy thu hình, trong đó
khoảng 18.000 hộ thu truyền hình qua vệ tinh; 91.000 hộ dùng truyền hình analog và
95.000 hộ sử dụng truyền hình cáp. Có nghĩa là khi BR-VT thực hiện lộ trình số hóa
truyền hình mặt đất thì khoảng 91.000 hộ dân này sẽ không xem được truyền hình
nếu không có thiết bị hỗ trợ.
Xu thế chuyển dịch quảng cáo từ truyền hình sang không gian số, thị trường
quảng cáo ngày càng cạnh tranh khốc liệt và có dấu hiệu bão hòa, việc phải vừa phải
bảo đảm định hướng tuyên truyền cho địa phương đồng thời phải tự chủ tài chính,
được coi là thách thức rất lớn cho Đài BRT hiện nay.
Tự chủ hoàn toàn về tài chính để tồn tại và phát triển trên cơ sở “bảo đảm
chương trình sản xuất trong nước đạt tối thiểu 70% thời lượng phát sóng” thật sự là
một áp lực.
6
Trước quá trình xã hội hóa như trên các Đài đứng trước thách thức chỉ chạy
theo lợi nhuận kinh tế mà xa rời, sứ mạng của mình cũng như nguyên tắc tính nhân
dân của báo chí.
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu tổng quát:
Đề tài nghiên cứu “Động lực làm việc - Sứ mệnh có phải là vấn đề, nghiên
cứu tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của viên chức và
nhân viên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu với mục đích kiến
nghị các giải pháp tạo động lực cho viên chức tại Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh
Bà Rịa –Vũng Tàu.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị nhiệm vụ, phần thưởng bên ngoài, khó
khăn của mục tiêu công việc, sự tự tin và động lực làm việc.
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho viên chức
và nhân viên tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu thông qua
quá trình nghiên cứu, thu thập và phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp tại Đài, tìm
ra những bất hợp lý còn tồn tại.
Đưa ra một số giải pháp nhằm tạo động lực cho viên chức và nhân viên tại Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Giá trị nhiệm vụ, phần thưởng bên ngoài, khó khăn của mục tiêu
công việc, sự tự tin có tác động như thế nào đến động lực làm việc .
Câu hỏi 2: Thực trạng công tác tạo động lực cho viên chức tại Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu như thế nào, giải pháp nào nhằm tạo động
lực cho viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu trong
giai đoạn hiện nay.
7
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là động lực làm việc, giá trị nhiệm vụ, phần
thưởng bên ngoài, khó khăn của mục tiêu công việc, sự tự tin trong công việc và hiệu
suất công việc của viên chức và nhân viên công tác tại Đài PT và TH tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu.
Đối tượng khảo sát của đề tài là toàn thể viên chức và nhân viên đang công
tác tại Đài PT và TH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Các hoạt động tạo động lực làm việc cho viên chức Đài PT
và TH tỉnh BR-VT, bao gồm: 09 phòng chuyên môn nghiệp vụ và Ban Giám đốc
Đài.
- Về thời gian: thực hiện nghiên cứu đề tài từ tháng 9/2017 đến 01/8/2018
(khoảng thời gian 5 tháng ).
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Sử dụng phương pháp định tính trong việc nghiên cứu sơ bộ để khám
phá các yếu tố động lực làm việc, giá trị nhiệm vụ, phần thưởng bên ngoài, khó khăn
của mục tiêu công việc, sự tự tin trong công việc và kết quả thực hiện công việc để
xây dựng thang đo.
Bước 2: Sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá mối quan hệ và mức
độ tác động của các yếu tố đến động lực làm việc của viên chức và nhân viên đang
công tác tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT, từ đó có cơ sở kết luận thực trạng về việc tạo
động lực và các giải pháp nhằm tạo động lực cho viên chức tại Đài PT và TH tỉnh Bà
Rịa –Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay.
Các phương pháp cụ thể như sau:
1.5.1 Phương pháp định tính:
Thảo luận nhóm, nghiên cứu tình huống, nghiên cứu hành động và quan sát
về những vấn đề quan tâm nhằm xây dựng thang đo phù hợp.
8
1.5.2 Phương pháp định lượng:
Xây dựng bảng hỏi, tiến hành khảo sát, thu thập thông tin từ viên chức Đài PT
VÀ THtỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mẫu trong bài này được chọn theo phương pháp phi
xác xuất. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20, công cụ Cronbach’s Alpha để đánh
giá độ tin cậy của thang đo, phân tích T-test và Anova phân tích liên hệ giữa các biến
độc lập và định tính trong nghiên cứu này. Thông qua phân tích tương quan và hồi
quy tuyến tính để tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố.
1.6 Bố cục luận văn
Luận văn gồm có 5 chương
Chương 1: Giới thiệu
Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. Xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể
của luận văn. Câu hỏi nghiên cứu. Giới hạn phạm vi nghiên cứu về không gian và
thời gian. Sơ lược cấu trúc luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý luận
Trình bày các khái niệm, các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các
mô hình nghiên cứu mang tính lý thuyết; qua các phương pháp thì rút ra được phương
pháp, mô hình, khái niệm để xây dựng đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày khung phân tích, các giả thuyết nghiên cứu tương ứng với câu hỏi
nghiên cứu; các số liệu cần thu thập cho nghiên cứu, nguồn và cách thu thập các loại
số liệu; phương pháp phân tích xử lý số liệu; công cụ phân tích; tiến trình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày các nội đã nghiên cứu chủ yếu của vấn đề nghiên cứu; minh họa
bằng bảng số liệu và biểu đồ, hình ảnh; phân tích và thảo luận đi kèm.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Nêu kết luận về vấn đề nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm tạo động lực
cho viên chức và nhân viên đang công tác tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà
Rịa –Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay.
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1 Động lực làm việc (Work Motivation)
Động lực là một trong những chủ đề nghiên cứu thường xuyên nhất trong các
nghiên cứu hành vi tổ chức (Latham and Pinder, 2005) và do vậy, có rất nhiều khái
niệm khác nhau về động lực. “Động lực là lý do để thực hiện hành vi” (Guay, 2000).
Theo Pinder (2008), Động lực là quá trình để hiểu được cường độ, định hướng và sự
kiên trì của một cá nhân trong nỗ lực hướng đến mục tiêu. Động lực là những nhân
tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra
năng suất, hiệu quả; biểu hiện của người có động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê
làm việc nhằm đạt mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao động (Bùi
Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương, 2009).Tuy nhiên trong nhiều tài liệu về quản lý
nguồn nhân lực hay hành vi tổ chức, động lực được hiểu là sự khao khát và tự nguyện
của con người nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả cụ thể nào đó. Theo Rainey
(2003), động lực làm việc liên quan đến mong muốn làm việc tích cực và làm việc
tốt của một người, nghĩa là sự khơi gợi, định hướng và tồn tại lâu dài của nỗ lực trong
bối cảnh làm việc. Động lực làm việc của mỗi nhân viên thể hiện ở thái độ, tinh thần
làm việc tích cực, góp phần tạo ra môi trường làm việc hiệu quả, kích thích nhu cầu
làm việc của những người xung quanh.
2.1.2 Động lực phụng sự công (Public Service Motivation)
Nếu chúng ta giả định rằng các cá nhân có thể có xu hướng "đáp ứng với động
cơ chủ yếu hoặc duy nhất trong các thể chế và tổ chức công "(Perry & Wise, 1990,
trang 368), bước tiếp theo là xác định động cơ đó. Các nghiên cứu ban đầu đã khái
niệm những động cơ này dưới dạng động lực nội tại thúc đẩy hành vi vị tha. Theo
các tài liệu này, mặc dù các tổ chức tư nhân có thể dựa nhiều hơn vào tiền thưởng
như tiền và khuyến mãi để thúc đẩy nhân viên hoàn thành các nhiệm vụ mà nếu không
chỉ có lợi cho chủ sở hữu, các tổ chức khu vực công yêu cầu nhân viên của họ hoàn
thành các nhiệm vụ có lợi cho xã hội nói chung và giúp đỡ những cá nhân có nhu
10
cầu. Việc tự nhận thức hoặc tự thỏa mãn gắn liền với việc phục vụ xã hội và giúp
người nghèo khó trở thành một động lực thúc đẩy. Để kiểm tra giả thuyết này, các
nghiên cứu đã vận hành động lực phụng sự công như các giá trị về công việc hoặc
ưu đãi thưởng. Chẳng hạn như mong muốn giúp đỡ người khác, lợi ích xã hội, hoặc
tham gia vào các dịch vụ công có ý nghĩa (Alonso & Lewis, 2001; Crewson, 1997;
Frank & Lewis, 2004; Houston, 2000; Lewis & Frank, 2002; Rainey, 1982; Wittmer,
1991). Phần lớn công việc ban đầu này tập trung vào việc xác định sự tồn tại của
động lực phụng sự công, cho thấy rằng các nhân viên khu vực công có giá trị phần
thưởng thực chất hơn (Buchanan, 1975; Cacioppe & Mock, 1984; Crewson, 1997;
Kilpatrick, Cummings, & Jennings, 1964; Rainey, 1982;Wittmer, 1991) và phần
thưởng bên ngoài hoặc tài chính ít hơn (Cacioppe & Mock, 1984; Jurkiewicz,
Massey, & Brown, 1998; Lawler, 1971; Rainey, 1982; Wittmer, 1991) so với các đối
tác trong khu vực tư nhân. Mặc dù các kết quả không phải lúc nào cũng nhất quán,
có một sự hỗ trợ đáng kể cho các giả định rằng nhân viên công đặt giá trị cao hơn
vào việc giúp đỡ người khác hoặc dịch vụ công và giá trị tài chính thấp hơn nhân
viên khu vực tư nhân (Boyne, 2002; Houston, 2000; Wright, 2001).
Một khái niệm thứ hai, khái niệm toàn diện hơn về các động cơ đặt nền tảng
trong các tổ chức khu vực công đã được Perry và Wise đề xuất. Họ đề xuất rằng động
lực phụng sự công có thể được bắt nguồn từ ba loại động cơ: tình cảm, có tính quy
phạm và hợp lý. Trên cơ sở khái niệm này, Perry (1996) đã sử dụng ba động cơ này
để xác định và vận hành bốn khía cạnh khác nhau của động lực phụng sự công: thu
hút việc hoạch định chính sách, lợi ích công, lòng trắc ẩn và sự hy sinh. Từ động cơ
hợp lý, người ta gợi ý rằng các cá nhân có thể bị thu hút bởi việc hoạch định chính
sách như là tối đa hoá nhu cầu quyền lực và tự lực của họ hoặc để ủng hộ một lợi ích
đặc biệt mang lại lợi ích cá nhân. Động cơ thứ hai cho phụng sự công có thể là sự
quan tâm của một cá nhân đối với các chương trình hay dịch vụ công đặc biệt do "sự
xác tín chính xác về tầm quan trọng của xã hội" (Perry & Wise, 1990, trang 369). Sự
quan tâm được thu hút bởi lòng trắc ẩn và sự hy sinh của bản thân, thể hiện dịch vụ
như một phản ứng tình cảm đối với nhân loại. Động cơ thứ ba có thể được căn cứ
11
duy nhất trong phụng sự công là của cá nhân ý thức với nghĩa vụ đối với xã hội mà
người đó sống. Mặc dù có khả năng tương tự như khía cạnh tình cảm nói trên, động
cơ dựa trên định tính này phản ánh mong muốn phục vụ lợi ích công như là một kết
quả của cảm giác có nghĩa vụ đối với chính phủ và cộng đồng của mình. Ba động cơ
và bốn phương diện cung cấp phương pháp tiếp cận toàn diện hơn và dựa trên lý
thuyết để nghiên cứu về động lực phụng sự công hơn cách tiếp cận động lực nội tại
trước đó mà chỉ công nhận rằng các động cơ vị tha cho dịch vụ công vẫn tồn tại
nhưng không phân biệt giữa động cơ quy tắc và tình cảm hoặc thậm chí xem xét khả
năng động cơ tự quan tâm hoặc lý trí.
2.1.3 Lý thuyết về Mục tiêu và Động lực làm việc (Goal Theory anh Public
Service Motivation).
Một con đường để điều tra ảnh hưởng của các mục tiêu tổ chức đối với hoạt
động của nhân viên là nhấn mạnh vai trò của cam kết của nhân viên. Mặc dù các
nghiên cứu trước đây đã xác định nhiều loại cam kết của nhân viên (Morrow 1983),
nghiên cứu khu vực công đã tập trung chủ yếu vào mức độ mà nhân viên cam kết với
tổ chức (Balfour and Wechsler 1990, 1996; Buchanan 1974, Moon 2000), ít chú ý
tới cam kết của nhân viên đối với việc thực hiện công việc. Mặc dù có nhiều khả
năng các cá nhân cam kết với tổ chức cũng sẽ cam kết hoàn thànhcó hiệu quả các
mục tiêu do tổ chức giao, tuy nhiên không phải lúc nào cũng như vậy. Các nghiên
cứu cho thấy mặc dù sự cam kết của tổ chức thường liên quan chặt chẽ đến sự tham
gia của công việc (Brown 1996, Mathieu and Zajac 1990) và ở một mức độ thấp hơn,
mục tiêu cam kết (Klein et al.1999), những khái niệm này dường như khác biệt. Một
cá nhân "có thể được cam kết với công việc hoặc nhiệm vụ của mình nhưng không
nhất thiết phải cam kết với tổ chức của mình và ngược lại" (Wiener and Vardi 1980,
1982). Trên thực tế, sự phân biệt giữa hai khái niệm này trở nên rõ ràng hơn khi được
xem xét dưới góc độ kết quả hành vi tương ứng. Cam kết ở cấp độ tổ chức chủ yếu
ảnh hưởng đến việc duy trì nhân viên (Mathieu and Zajac 1990), trong khi cam kết ở
mức độ công việc - sự tham gia của công việc và cam kết mục tiêu - liên quan chặt
chẽ hơn với nỗ lực làm việc của nhân viên hoặc hiệu suất (Brown 1996; Klein et
12
al.1999). Để hiểu được hoạt động của nhân viên, các học giả và tổ chức khu vực công
phải điều tra động lực để làm việc chăm chỉ và trong tổ chức, ngoài động cơ tham
gia và ở lại trong tổ chức (Barnard 1938).
Để đạt được điều này, một số học giả quản lý công đã gợi ý tầm quan trọng
của lý thuyết mục tiêu trong việc hiểu được bối cảnh động lực của các tổ chức công
(Gibson and Teasley 1973, Perry and Porter 1982, Selden and Brewer 2000, Wright
2001, 2004). Đề xuất này phù hợp với những bài đánh giá gần đây về các lý thuyết
động lực làm việc, nó chỉ ra rằng bất kỳ mô hình động lực làm việc nào cũng phải
bao gồm các yếu tố cơ bản giải thích mục tiêu ảnh hưởng đến động lực làm việc như
thế nào (Kanfer 1992; Katzell and Thompson 1990, Mitchell 1997). Những yếu tố
này chia thành hai loại: nội dung mục tiêu và cam kết mục tiêu. Nội dung mục tiêu
đề cập đến các đặc điểm nhất định của mục tiêu hoặc công việc, chẳng hạn như khó
khăn và đặc biệt của chúng, ảnh hưởng đến mối quan hệ mục tiêu - hiệu suất bằng
cách chỉ đạo hoặc kích hoạt hành vi. Ngoài ra, cam kết mục tiêu đề cập đến thái độ
làm việc ảnh hưởng đến tính bền bỉ của hành vi liên quan đến mục tiêu, tập trung vào
việc liệu cá nhân có chấp nhận mục tiêu và quyết tâm đạt được nó, ngay cả khi phải
đối phó với những thất bại hay trở ngại. Nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy
những yếu tố này có thể giúp chúng ta hiểu được tác động tiềm ẩn của các mục tiêu
tổ chức không rõ ràng, mâu thuẫn và quan trọng đối với hoạt động của nhân viên
(Selden and Brewer 2000; Wright 2001, 2004). Thật không may, các nghiên cứu này
chỉ cung cấp một phần kiểm tra ứng dụng lý thuyết mục tiêu trong khu vực công,
bằng cách tập trung vào nội dung mục tiêu hơn cam kết mục tiêu (Wright 2004) hoặc
không điều tra mối quan hệ giữa các cấu trúc mục tiêu liên quan (Selden and Brewer
2000). Mặc dù cam kết về mục tiêu đặc biệt quan trọng để hiểu được tác động của sứ
mệnh tổ chức đối với động lực làm việc của viên chức, một mô hình toàn diện hơn
nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố này là cần thiết.
Nghiên cứu này tăng cường sự hiểu biết của chúng ta về động lực làm việc
trong khu vực công bằng cách sử dụng khái niệm của lý thuyết mục tiêu để nghiên
13
cứu tác động của sứ mệnh của tổ chức với cam kết của nhân viên để thực hiện mục
tiêu được giao.
2.1.4 Sự tự tin (Self-Efficacy):
Bất kể các mục tiêu hoạt động quan trọng như thế nào, nhân viên sẽ không thể
hiện cam kết với mục tiêu công việc của mình trừ khi họ cũng nhận thức được những
mục tiêu đó là có thể đạt được. Do đó, sự tự tin của một cá nhân - nghĩa là, phán đoán
về "khả năng tổ chức và thực hiện các hành động cần thiết để đạt được các thể loại
nhiệm vụ được chỉ định" (Bandura 1986, 391) đóng một vai trò thiết yếu trong
khuyến khích của cá nhân và cam kết hành động. Sự tự tin tác động đến động lực
thông qua ảnh hưởng của nó đối với hướng đi và sự kiên trì của hành vi. Mức độ tự
tin cao hơn thường gắn liền với hiệu suất tốt hơn bởi vì nhân viên có khuynh hướng
sử dụng những nỗ lực cần thiết và kiên định trước những trở ngại nếu họ cảm thấy
rằng những nỗ lực của họ sẽ thành công (Bandura 1988, Bandura and Cervone 1983,
1986; Earlyand Lituchy 1991). Các ứng dụng gần đây của lý thuyết mục tiêu trong
các tổ chức khu vực công cung cấp bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ mối quan hệ
này (Wright 2004).
2.1.5 Khó khăn của mục tiêu- công việc (Job-Goal Difficulty).
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết mục tiêu, một số yếu tố mà các tổ chức công
có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của nhân viên đã được xác định (Wright 2001), bao
gồm khó khăn về công việc, đặc điểm của công việc, phản hồi về hiệu suất và các
ràng buộc về thủ tục. Mặc dù khó khăn về điểm mục tiêu và tính cụ thể có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả tự thân, phản hồi và các ràng buộc về thủ tục đã chỉ ra ảnh
hưởng đến hiệu quả của bản thân chỉ gián tiếp thông qua những ảnh hưởng của họ
đối với tính đặc thù của mục tiêu công việc (Wright 2004). Vì lý do này, nghiên cứu
hiện tại chỉ tập trung vào các thuộc tính liên quan đến mục tiêu trước đây.
Khó khăn và tính cụ thể của mục tiêu công việc đề cập đến nội dung hoặc các
tính năng của mục tiêu thực hiện phù hợp với lý thuyết mục tiêu (Locke và Latham
1990) đã cho thấy có ảnh hưởng trực tiếp đến cả hiệu quả và động cơ làm việc của
nhân viên công (Wright 2004) . Ví dụ, mặc dù khó khăn về mục tiêu có thể thúc đẩy
14
động lực bằng cách yêu cầu cá nhân nỗ lực nhiều hơn để đạt được sự tự đánh giá tích
cực thúc đẩy hành vi (Bandura 1986, Locke and Latham 1990), nó cũng có thể làm
giảm cam kết về kết quả thực hiện bằng cách giảm xác suất đạt được thành công mục
tiêu hiệu suất. Mặt khác, mục tiêu công việc cụ thể có thể tăng động lực bằng cách
tập trung sự chú ý của nhân viên và nỗ lực vào những hành vi phù hợp nhất với hoạt
động mong muốn (Locke và Latham 1990). Tính đặc trưng của mục tiêu-công việc
cũng có thể có tác động trực tiếp đến cam kết thực hiện mục tiêu vì những kỳ vọng
về hiệu suất làm cho nhân viên cảm thấy có trách nhiệm với công việc cao hơn
(Salancik 1977). Ngoài việc ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của nhân viên bằng
cách tập trung nhân viên vào công việc, hướng đó có thể làm tăng tính tự tin bằng
cách giảm ý nghĩa vô ích thông thường liên quan đến sự mơ hồ về vai trò hoặc nhiệm
vụ (Hartline và Ferrell 1996; Kahn và cộng sự, 1964, Wright 2004). Do đó, giả thuyết
sau đây được cung cấp:
H 1: Tự hiệu quả có tác động tích cực trực tiếp đến động lực làm việc.
H2a: Khó khăn của mục tiêu công việc có ảnh hưởng trực tiếp tích cực đến
động lực làm việc.
H2b: Khó khăn của mục tiêu công việc có ảnh hưởng tiêu cực gián tiếp lên
động lực làm việc thông qua ảnh hưởng của nó đối với sự tự tin của nhân viên.
H3a: Tính đặc thù của mục tiêu công việc có tác động tích cực trực tiếp đến
động lực làm việc.
H3b: Tính đặc thù của mục tiêu công việc có tác động tích cực gián tiếp lên
động lực làm việc thông qua ảnh hưởng của nó đối với sự tự tin của nhân viên.
2.1.6 Giá trị sứ mệnh (Mission valence).
Nếu các cá nhân không nhận thức được các mục tiêu về hiệu suất là có ý nghĩa
hoặc quan trọng, họ không có lý do để phấn đấu đạt được chúng. Điều này đặc biệt
quan tâm đến việc thiết lập công việc, nơi mà nhân viên dự kiến sẽ không đạt được
các mục tiêu cá nhân của mình mà là các mục tiêu hoạt động do người khác chỉ định.
Tuy nhiên, trong thực tế, có thể có một chút khác biệt giữa các mục tiêu được giao
và các mục tiêu tự chọn. Trong thực tế, nhiều nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ chặt
15
chẽ giữa các mục tiêu được giao và các mục tiêu cá nhân tiếp theo (Early and Lituchy
1991; Locke and Latham 1990), với các mục tiêu được chỉ định chứng minh hiệu quả
với việc tăng hiệu suất theo các mục tiêu có sự tham gia, miễn là một số lý do cơ bản
cho mục đích được cung cấp (Latham, Erez, và Locke 1988).
Có một số cách mà các tổ chức có thể ảnh hưởng đến nhận thức của nhân viên
về tầm quan trọng của công việc được giao. Ví dụ, (Rainey và Steinbauer 1999) gợi
ý rằng hiệu quả và hiệu quả hoạt động của các cơ quan chính phủ có thể được tăng
cường bởi ba mức độ kết hợp nội tại - nhiệm vụ, nhiệm vụ và dịch vụ công - có sẵn
thông qua vai trò của nhân viên trong tổ chức. Sự khẳng định này phù hợp với lý
thuyết về mục tiêu của động lực làm việc và mong muốn của họ rằng nhân viên sẽ
phải nỗ lực hơn nữa để đạt được mục đích thực hiện mà họ tin là kết quả quan trọng
(Locke và Latham 1990). Tương tự như khái niệm về ý nghĩa nhiệm vụ, nếu nhân
viên xem sứ mệnh của tổ chức là quan trọng và phù hợp với các giá trị của họ, thì họ
có nhiều khả năng kết hợp các mục tiêu tổ chức vào trong nhận thức của họ và xem
vai trò được giao trong việc đạt được các mục tiêu đó như ý nghĩa cá nhân (Weiss và
Piderit 1999).Sự nhấn mạnh vào mối quan hệ giữa tầm quan trọng của mục tiêu công
việc và mục đích của tổ chức có thể là đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức khu
vực công (Wright 2001) vì họ có nhiều khả năng sử dụng các cá nhân có giá trị và
nhu cầu phù hợp với tính chất vị tha hoặc cộng đồng Nhiệm vụ hoặc mục tiêu của tổ
chức (Crewson 1997, Frank và Lewis 2004, Houston 2000, Perry và Wise 1990). Phù
hợp với nghiên cứu này, lý thuyết về mục tiêu cung cấp một khuôn khổ lý thuyết
quan trọng để điều tra các đóng góp riêng biệt nhưng có liên quan đến động lực nhiệm
vụ và sứ mệnh bằng cách gợi ý rằng nhân viên công được thúc đẩy để đạt được mục
tiêu của họ vì họ đặt trọng tâm vào công việc của họ khi làm việc cho một tổ chức,họ
tin rằng cung cấp một dịch vụ công có giá trị.
2.1.7 Phần thưởng bên ngoài (Extrinsic Rewards).
Một cách khác mà các tổ chức có thể thực hiện hiệu quả các mục tiêu quan
trọng được giao với nhân viên là cung cấp các phần thưởng thích hợp cho mục tiêu
đạt được (Klein 1991; Mowen, Middlemist và Luther 1981; Wright 1989). Trái
16
ngược với các phần thưởng nội tại do nhân viên tự thực hiện để đạt được kết quả tốt,
các phần thưởng như trả tiền, quảng cáo và công nhận được cấp bởi người khác trong
tổ chức là những phần thưởng bên ngoài. Việc gán các mục tiêu khó chỉ nhằm mục
đích dễ dàng hơn (Mento, Locke và Klein 1992) vì mục đích đó được coi là kết hợp
với những kết quả có lợi hơn hoặc những kết quả ngoài mong muốn.Mặc dù số tiền
thưởng là quan trọng, phần thưởng bên ngoài chỉ hoạt động như động lực thực hiện
khi chúng phụ thuộc vào hiệu suất.Nếu nhân viên nhận thức được mối liên hệ yếu
giữa hiệu quả hoạt động và phần thưởng bên ngoài, thì lợi ích của phương pháp này
nhằm nâng cao tầm quan trọng của mục tiêu là rất hạn chế (Lawler 1994).
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước
2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
Buelens & Vanden Broeck (2007) đã nghiên cứu “Phân tích sự khác biệt trong
động lực làm việc giữa những tổ chức ở khu vực công và khu vực tư”. Nghiên cứu
này được thực hiện để tìm ra sự khác biệt của người làm việc trong khu vực công so
với khu vực tưnhân về động lực làm việc. Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả
đã thu thập từ cuộc điều tra gồm 3314 nhân viên ở khu vực tư, và 409 nhân viên làm
việc ở khu vực công tại Bỉ. Sự khác biệt trong động lực làm việc giữa phụ nữ và nam
giới cũng được nghiên cứu này còn chỉ ra (phụ nữ làm việc ở văn phòng ít giờ hơn
và dành nhiều thời gian hơn cho các công việc gia đình). Bên cạnh đó, kết quả phân
tích còn cho thấy người ít có xu hướng rời bỏ tổ chức là lao động lớn tuổi. Họ muốn
được làm việc trong một môi trường có nhiều sự cảm thông, hỗ trợ, và ít được thúc
đẩy bởi nhân tố tiền lương. Hơn nữa, nhân tố đặc biệt quan trọng trong việc giải thích
số giờ làm việc và sự cam kết đối với công việc đó chính là cấp bậc quản lý
Re’em (2010) với nghiên cứu “Tạo động lực thúc đẩy nhân viên ở khu vực
công: các công cụ ứng dụng trong thực tiễn”. Nghiên cứu này giúp các nhà quản lý
công tạo ra nhiều động lực làm việc hơn cho nhân viên họ, trên cơ sở tìm ra các nhân
tố lý thuyết và các phương pháp có thể áp dụng trong thực tế. Trong nghiên cứu này
Re’em đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp theo hướng ứng dụng thông qua
việc tham khảo các tài liệu về động lực làm việc tại khu vực tư và khu vực công. Bên
17
cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý ở khu
vực công và dựa trên kinh nghiệm thực tế của chính mình đề xuất các chiến lược
thích hợp cho khu vực công. Kết quả nghiên cứu đưa ra ít nhất 14 nhân tố để khuyến
khích người lao động làm việc tốt hơn (sự thừa nhận; các phần thưởng; sự thăng tiến;
sự tự chủ; sự công bằng…), và 46 chiến thuật cụ thể phù hợp với nội dung của từng
nhân tố.
Denibutun (2012) đã có nghiên cứu “Động lực làm việc: khung lý thuyết”.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chứng minh sự khác nhau giữa các lý thuyết
về động lực làm việc và xem động lực như là một quá trình tâm lý cơ bản của con
người. Các lý thuyết về động lực giúp giải thích hành vi của một con người tại một
thời điểm nhất. Học thuyết này được chia làm 2 nhóm: (1) Học thuyết tập trung nhận
dạng những nhu cầu của cá nhân có ảnh hưởng đến hành vi của họ ở nơi làm việc,
bao gồm: Lý thuyết tháp nhu cầu của Maslow; Thuyết 2 nhân tố của Herzberg;
Thuyết thành tựu thúc đẩy của McClelland (gồm: nhu cầu thành tựu; nhu cầu quyền
lực; nhu cầu liên minh); (2) Học thuyết tập trung nghiên cứu vào quá trình tư duy của
con người. Quá trình tư duy này ảnh hưởng đến quyết định thực hiện những hành
động khác nhau của con người trong công việc, bao gồm: Thuyết kỳ vọng của Vroom;
Thuyết công bằng của Adam; Thuyết thẩm quyền của Heider và Kelley; Lý thuyết
mục tiêu của Locke.
2.2.2 Một số nghiên cứu trong nước:
Nghiên cứu của Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014), Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ với bài viết “Xây dựng
khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam”. Thông qua
nghiên cứu tác giả xây dựng một khung lý thuyết dựa trên mô hình Tháp nhu cầu của
Maslow (1943) và mô hình Tháp nhu cầu của người Trung Quốc do Nevis đề xuất
năm 1983 để phục vụ cho mục đích khám phá các nhân tố chính ảnh hưởng đến động
lực làm việc của nhân viên ở khu vực công tại Việt Nam. Các đặc trưng của nền văn
hóa tập thể và bối cảnh kinh tế - xã hội ở nước ta cũng được cân nhắc kỹ trong nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình lý thuyết do tác giả đề xuất bao gồm năm
18
bậc nhu cầu theo trật tự từ thấp đến cao như sau: nhu cầu xã hội – nhu cầu sinh học
– nhu cầu an toàn – nhu cầu tôn trọng – nhu cầu tự thể hiện.
Tác giả Vũ Thị Uyên (2007), luận án tiến sĩ kinh tế “Tạo động lực cho lao
động quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bản Thành phố Hà Nội đến
năm 2020”. Luận án đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vai trò của lao động
quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; và đề xuất các nhân
tố tạo động lực, biện pháp tạo động lực cho người lao động và lao động quản lý trong
doanh nghiệp. Đồng thời phân tích và đánh giá về thực trạng tạo động lực cho lao
động quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước tại Hà Nội, từ đó đưa ra một số
nguyên nhân cơ bản làm hạn chế động lực của lao động quản lý và đề xuất những
giải pháp nhằm tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước
ở Hà Nội.
Lê Thanh Thảo (2016), Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tạo động lực làm việc tại
trung tâm tin tức VTV24–Đài Truyền hình Việt Nam”. Luận văn nghiên cứu tạo động
lực làm việctại Trung tâm tin tức VTV24 - Đài Truyền hình Việt Nam trong thời gian
từ năm 2013 đến năm 2015. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và các nghiên cứu
trước đây của các tác giả có liên quan thuộc lĩnh vực tạo động lực cho người lao động
trong doanh nghiệp. Thông qua các phân tích và kiểm nghiệm mô hình nghiên cứu,
đưa ra các đánh giá chung về thực trạng này. Qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị về chế độ, chính sách tạo động lực làm việc cho người lao động để phù hợp với
định hướng chiến lược phát triển của Trung tâm tin tức VTV24 –Đài Truyền hình
Việt Nam.
19
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.1. Mô hình đề xuất nghiên cứu
Giá trị sứ mệnh
(Mission valence)
H1
Phần thưởng bên ngoài
H2
(Extrinsic Rewards)
Động lực làm việc
(Work Motivation)
H3
Khó khăn của mục tiêu -
công việc
H4
Đặc điểm cá nhân
(Job-Goad Difficulty )
1. Giới tính
2. Độ tuổi
Sự tự tin
3. Học vấn
( Self Efficacy)
4. Thâm niên
5. Chức vụ
Nguồn: tác giả đề xuất nghiên cứu.
20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Mô hình
Thang đo
Khảo sát
Tổng kết lý
nghiên cứu
nghiên cứu
sơ bộ
sơ bộ
thuyết
Phân tích
Nghiên cứu
Cronbach’s
Thang đo
Thảo luận
đối tượng
Alpha
chính thức
đối chiếu
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Xác định nguyên
Đưa ra các giải
Viết báo cáo
CFA
pháp
nhân chính
Bảng 3.1 Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
3.1.1. Nghiên cứu định tính
Trong nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện với
kỹ thuật thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi và phỏng vấn trực tiếp đối với một nhóm
các viên chức đang làm việc tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT nhằm xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của viên chức tại Đài, trên cơ sở đó xây dựng các
biến phù hợp với mô hình nghiên cứu, làm cơ sở cho nghiên cứu định lượng.
Thảo luận nhóm được thực hiện với một nhóm khoảng 15 người là viên chức
quản lý tại 9 phòng chuyên môn trực thuộc của Đài PT và TH tỉnh BR-VT và một số
viên chức đang công tác tại bộ phận Sản xuất chương trình của Đài, nơi áp lực công
việc tương đối cao.
3.1.2. Nghiên cứu định lượng
Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát với thang đo Likert 5 mức độ (Rất không đồng
ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý và rất đồng ý) và tiến hành khảo sát thông qua
21
bảng câu hỏi để thu thập thông tin từ các viên chức và nhân viên đang làm việc tại
Đài PT và TH tỉnh BR-VT.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 2.0. Kiểm định độ tin cậy
của thang đo bằng công cụ Cronbach‟ s Alpha, kiểm định sự khác biệt trung bình
thông qua T-Test và ANOVA để đo lường các khái niệm được đưa ra trong nghiên
cứu và tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố. Thông qua phân tích tương quan và hồi
quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết. Đây là giai đoạn nghiên cứu chính được
thực hiện thông qua kỹ thuật khảo sát cán bộ, viên chức đang làm việc tại Đài PT và
TH tỉnh BR-VT.
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.1. Chọn mẫu:
Để phù hợp với thời gian nghiên cứu ngắn, tác giả sử dụng phương pháp chọn
mẫu phi xác suất để giúp người tham gia khảo sát dễ trả lời, tiếp cận. Thời gian lấy
mẫu từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT.
Theo Tabachnick &Fidell, cỡ mẫu tối thiểu dùng trong hồi quy đa biến được
tính theo công thức n ≥ 50+8*p (trong đó: n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết, p
là số lượng biến độc lập qua mô hình). Trong nghiên cứu này có 12 biến độc lập, như
vậy kích thước mẫu tối thiểu là 146. Để đảm bảo kích thước mẫu đã đặt ra, 198 phiếu
khảo sát đã được gửi đến 198 viên chức và người lao động đang làm việc tại Đài PT
và TH tỉnh BR-VT. Kết quả nhận lại 198 phiếu, trong đó có 187 phiếu hợp lệ và 11
phiếu không hợp lệ. Với 187 phiếu khảo sát hợp lệ, kích thước mẫu là 187 hoàn toàn
phù hợp và đảm bảo cho việc thực hiện nghiên cứu.
3.2.2. Thang đo
Động lực làm việc của nhân viên được đo bằng ba mục từ quy mô động lực
của Patchen (1970) đại diện cho cường độ và hướng nỗ lực, và một mục thứ tư đo
lường sự kiên trì của nỗ lực từ chuyển thể của Baldwin (1991) về quy mô đó. Khả
năng tự đánh giá được đo bằng ba mục được lấy từ một mức độ nỗ lực - kỳ vọng hiệu
suất (Sims, Szilagyi, và McKemey 1976), tính đặc thù của mục tiêu công việc được
đo bằng cách sử dụng hai mục được điều chỉnh từ một quy mô không rõ ràng (Beehr,
22
Walsh và Taber 1976 ), và khó khăn về mục tiêu công việc đã được đánh giá bằng
cách sử dụng một biện pháp ba mục tương tự như sử dụng của Wright (2004).
Các câu trả lời cho tất cả các câu hỏi đã được ghi lại bằng thang điểm Likert
năm điểm (từ 1 = không đồng ý mạnh với 5 = mạnh mẽ đồng ý) hoặc một tần suất
năm điểm về tỷ lệ xuất hiện (gần như không bao giờ, hiếm khi, đôi khi, thường xuyên,
hầu như luôn luôn).
Bảng 3.2 Thông tin mã hóa các biến định danh
1 - Nam Giới tính: 2 - Nữ
1 - Dưới 30 tuổi
Độ tuổi: - Từ 30 đến 45 tuổi 2
3 - Trên 45 tuổi
1 -Trung cấp, cao đẳng
Học vấn: 2 -Đại học
3 -Sau đại học
1 -Dưới 5 năm
Thâm niên: 2 -Từ 5 đến 10 năm
3 -Trên 10 năm
1 -Có chức vụ Chức vụ:
2 -Không có chức vụ
Bảng 3.3 Bảng hiệu chỉnh và mã hóa thang đo các yếu tố tác động
23
đến động lực làm việc
Stt Mục hỏi Thang đo Tên
biến gốc
1 Động lực làm việc ( Public Service Motivation) WM
1.1 Tôi cố gắng hết sức để hoàn thành công việc của WM1 Patchen,
mình bất kể những khó khăn. * 1970;
Baldwin, 1.2 Tôi đã rất khó khăn để tham gia vào công việc hiện WM2
1991 tại của tôi. * (R)
1.3 Tôi có thể không làm việc chăm chỉ như những WM3
người khác làm cùng một loại công việc.
1.4 Thời gian dường như kéo dài khi tôi đang làm việc. WM4
(R)
2 Khó khăn của mục tiêu - công việc (Job-Goad JG
Difficulty )
2.1 Các mục tiêu công việc của tôi đòi hỏi rất nhiều nỗ JG1 Wright,
lực. * 2004
2.2 Các công việc như tôi rất cần thiết mỗi ngày. * JG2
2.3 Công việc của tôi là một thách thức. JG3
3 Sự tự tin ( Self Efficacy) SE
3.1 Tôi tin tưởng rằng tôi có thể thực hiện thành công SE1 Sim, Silazyi
bất kỳ nhiệm vụ nào tôi được giao trong công việc , and
hiện nay của tôi. * McKemey,
1976 3.2 Tôi có thể hoàn thành công việc mong đợi của tôi. * SE2
SE3 3.3 Tôi chưa chuẩn bị tốt để có thể để đáp ứng mọi yêu
cầu công việc * (R)
4 Giá trị Sứ mệnh (Mission valence) MV
4.1 Công việc của bộ phận này không phải là rất quan MV1 Lock and
trọng trong phạm vi rộng lớn của nhiều thứ * (R) Latham,
24
4.2 Tôi tin rằng những ưu tiên của bộ phận này rất quan MV2 1990; Steers
trọng. * and Porter,
1974 4.3 Bộ phận này cung cấp các dịch vụ công có giá trị. MV3
5 Phần thưởng bên ngoài ( Extrinsic Rewards) ER
5.1 Làm việc chăm chỉ được tín nhiệm bởi ban giám ER1 Lock and
đốc. Latham,
1990 5.2 Hoàn thành tất cả công việc một các trách nhiệm cho ER2
tôi một cơ hội thăng tiến * (R)
5.3 Tôi đã nhận được những khen thưởng trong công ER3
việc của mình.
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.1. Thu thập dữ liệu:
- Thông tin sơ cấp:
Thực hiện việc khảo sát lấy ý kiến của các viên chức và nhân viên đang làm
việc tại Đài PT và TH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu liên quan đến các yếu tố tạo động lực
làm việc cho người lao động trong khu vực công. Theo kích thước mẫu được đưa ra
trong nghiên cứu này tối thiểu là 146, 198 phiếu khảo sát đã được gửi đến 198 viên
chức và nhân viên đang làm việc tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT. Kết quả nhận lại 198
phiếu, trong đó có 187 phiếu hợp lệ và 11 phiếu không hợp lệ. Số phiếu không hợp
lệ sẽ được bỏ ra trước khi nhập liệu và lưu trữ dữ liệu bằng phần mềm Excel.
- Thông tin thứ cấp:
Thông tin thứ cấp là các báo cáo của nghành, địa phương, nguồn thông tin
tham khảo liên quan đến yếu tố tạo động lực của các nhà nghiên cứu, độc giả tại Việt
Nam và trên thế giới và chủ yếu được thu thập qua Internet.
3.3.2. Làm sạch dữ liệu
Sau khi nhập dữ liệu xong ta có một tập tin dữ liệu để áp dụng phân tích thống
kê. Để làm sạch dữ liệu trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện các bước sau:
- Tác giả loại bỏ các phiếu khảo sát không đánh đủ thông tin.
25
3.3.3. Thống kê mô tả
Để quan sát từng biến quan trọng, hiểu rõ bản chất dữ liệu qua đó tóm lược
được sự vật nghiên cứu thông qua các biến này ta dùng phương pháp thống kê mô tả
là bước đầu tiên của quá trình phân tích dữ liệu. Trong nghiên cứu này dựa vào kết
quả của 187 bảng khảo sát thu về hợp lệ được đưa vào nhập liệu, ta tiến hành thống
kê mô tả về các biến giới tính, độ tuổi, học vấn, thâm niên, chức vụ để phát hiện mối
quan hệ tiềm ẩn giữa các biến, định hướng phân tích…để khai thác tốt nhất bộ dữ
liệu.
3.3.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha)
Ta dùng hệ số Cronbach Alpha để đo lường độ tin cậy của thang đo (bao gồm
từ 3 biến quan sát trở lên) .Hệ số Cronbach Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng
[ 0,1]. Theo Nunnally & Burnstein, 1994 tiêu chuẩn thang đo nào có độ tin cậy
Cronbach Alpha≥ 0,6 sẽ được sử dụng để phân tích tiếp.
Theo bài nghiên cứu ta cần đo lường 5 nhân tố với 16 thang đo (câu hỏi).
3.3.5. Phân tích T– Test và ANOVA
Trong nghiên cứu này chúng ta sẽ kiểm định sự khác biệt trung bình
(Independent Samples Test)về động lực làm việc đối với các biến định tính có 2 giá
trị như : biến giới tính ( nam, nữ), biến chức vụ ( có, không).
Chúng ta sử dụng phương pháp ANOVA một chiều (One-Way ANOVA) để
so sánh giá trị trung bình các biến có từ 3 giá trị trở lên như: biến độ tuổi, biến thâm
niên, biến học vấn.
3.3.6. Phân tích tương quan
Thực hiện phân tích tương quan Pearson (r) để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính
giữa các biến đại diện độc lập và phụ thuộc (r) có giá trị dao động từ -1 đến 1.
Tương quan tuyến tính càng mạnh, càng chặt chẽ khi r càng tiến về 1, -1 (tiến
về1 là tương quan dương, tiến về -1 là tương quan âm).
Nếu r càng tiến về 0: tương quan tuyến tính càng yếu.
Nếu r = 1: tương quan tuyến tính tuyệt đối.
26
Nếu r = 0: không có mối tương quan tuyến tính, lúc này sẽ có 2 tình huống
xảy ra, không có một mối liên hệ nào giữa 2 biến hoặc giữa chúng có mối liên hệ
phituyến.
3.3.7 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập lên
nhân tố phụ thuộc, từ đó đưa ra được phương trình hồi quy. Đây là bước kiểm định
mô hình nghiên cứu sau khi đã thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha, T– Test và
ANOVA để chọn lựa những biến độc lập
3.3.7.1. Các bước phân tích hồi quy:
Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp đồng thời(phương
pháp Enter trong SPSS): tất cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả
thống kê liên quan.
3.3.7.2. Kiểm định
Kiểm định các giả thuyết, sử dụng với phần mềm SPSS:
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc
lập) thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai
VIF (Variance inflation factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa cộng
tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
Xác định mức độ ảnh hưởng của: yếu tố có hệ số beta càng lớn thì có thể nhận
xét rằng yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình
nghiên cứu.
Trong Chương 3 tác giả giới thiệu phương pháp nghiên cứu, cách thiết kế
nghiên cứu: phương pháp thu thập dữ liệu, cách chọn mẫu, thang đo; phương pháp
phân tích dữ liệu.
27
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Làm sạch dữ liệu và mô tả mẫu:
4.1.1. Làm sạch dữ liệu:
Với 198 phiếu khảo sát thu về, tác giả rà soát lại và loại bỏ các phiếu khảo sát
không đánh đủ thông tin. Kết quả có 11 phiếu bị loại bỏ (do không đánh đủ thông
tin) và 187 phiếu khảo sát hợp lệ.
4.1.2. Mô tả mẫu:
Các dữ liệu dùng để kiểm tra mô hình này được thu thập từ một cuộc khảo sát
tại Đài PT và TH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với. Để đạt kích thước mẫu đề ra 198 phiếu
khảo sát đã được gửi đến 198 viên chức và người lao động đang làm việc tại Đài PT
và TH tỉnh BR-VT. Kết quả nhận lại 198 phiếu, trong đó có 187 phiếu hợp lệ và 11
phiếu không hợp lệ, số phiếu không hợp lệ sẽ được loại bỏ trước khi đưa vào phần
mềm SPPP. Với 187 phiếu khảo sát hợp lệ, kích thước mẫu là 187 hoàn toàn phù hợp
và đảm bảo cho việc thực hiện nghiên cứu.
4.2. Thống kê mô tả biến cá nhân:
4.2.1 Gới tính của đối tượng khảo sát:
Bảng 4.1 Thông tin giới tính của đối tượng khảo sát
Tần số % Phần trăm Phần trăm tích
hợp lệ lũy
Nam 80 42.8 42.8 42.8
Nữ 107 57.2 57.2 100.0 Valid
Total 187 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Trong tổng số 187 (n = 187) được đưa vào khảo sát, ta thấy số lượng viên
chức và nhân viên nam 80 người (chiếm 42.8 %) và số lượng viên chức và nhân viên
nữ 107 người (chiếm 57.2 %). Kết quả này cho thấy với 187 quan sát ngẫu nhiên tại
28
Đài PT và TH tỉnh BR-VT thì số lượng viên chức và nhân viên nữ chiếm nhiều hơn
viên chức và nhân viên nam.
4.2. 2 Độ tuổi của đối tượng khảo sát:
Bảng 4.2 Thông tin độ tuổi của đối tượng khảo sát
Tần số % Phần trăm Phần trăm
hợp lệ tích lũy
Dưới 30 17 9.1 9.1 9.1
30- 45 112 59.9 59.9 69.0
Valid 45 trở lên 58 31.0 31.0 100.0
Total 187 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Kết quả từ Bảng 4.2 cho thấy sự phân bổ độ tuổi của viên chức và nhân viên
Đài PT& TH tỉnh thuộc 3 nhóm tuổi: độ tuổi dưới 30 là 17 người (chiếm 9,1 %), độ
tuổi từ 30-45 là 112 người ( chiếm 59,9 %), độ tuổi tứ 45 tuổi trở lên là 58 người (
chiếm 31 %). Kết quả khảo sát cho thấy viên chức và nhân viên có độ tuổi từ 30-45
tuổi đang công tác tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT chiếm tỉ lệ khá cao.
4.2.3 Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát:
Bảng 4.3 Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát
Tần số % Phần trăm Phần trăm
hợp lệ tích lũy
Trung cấp- Cao đẳng 41 21.9 21.9 21.9
Đại học 144 77.0 77.0 98.9 Valid Sau Đại học 2 1.1 1.1 100.0
Total 187 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Kết quả từ Bảng 4.3 cho thấy trình độ học vấn của của viên chức và nhân viên
tại Đài PT VÀ THtỉnh BR-VT: với trình độ Trung cấp – Cao đẳng có 41 người (chiếm
29
21.9%), trình độ Đại học có 144 người (chiếm 77%), trình độ sau đại học có 2 người
(chiếm 1.1 %). Kết quả này cho thấy với 187 quan sát thì đa số viên chức và nhân
viên Đài PT và TH tỉnh BR-VT đang ở trình độ đại học. Như vậy cho thấy việc đào
tạo bồi dưỡng sau đại học tại Đài rất ít, việc này chưa phù hợp với xu hướng phát
triển của công nghệ truyền hình như cũng như các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với
hoạt động Phát thanh - Truyền hình hiện nay.
4.2.4 Thâm niên công tác của đối tượng khảo sát:
Bảng 4.4Thâm niên công tác của đối tượng khảo sát
Tần số % Phần trăm hợp Phần trăm tích
lệ lũy
< 5 năm 28 15.0 15.0 15.0
5-10 năm 67 35.8 35.8 50.8 Valid
>10 năm 92 49.2 49.2 100.0
Total 187 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
- Với 4 mức độ thâm niên công tác được đặt ra trong bảng khảo sát, kết quả
cho thấy: thâm niên công tác dưới 5 năm (chiếm 15.0 %), thâm niên từ 5 -10 năm
(chiếm 35.8 %), thâm niên trên 10 năm (chiếm 49.2 %). Kết quả trên cho thấy đa số
viên chức và nhân viên đang công tác tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT có quá trình gắn
bó lâu năm với công việc (ở mức độ trên 10 năm là 92 người tỉ lệ 49.2 %).
4.2.5 Chức vụ của đối tượng khảo sát:
Bảng 4.5 Chức vụ của đối tượng khảo sát
Tần số % Phần trăm Phần trăm tích lũy
hợp lệ
Có 48 25.7 25.7 25.7
Valid Không 139 74.3 74.3 100.0
187 Total 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
30
Kết quả kháo sát cho ta thấy với 187 viên chức tại Đài PT và THtỉnh BR-VT,
số lượng viên chức nắm giữ chức vụ là 48 người (chiếm 25,7%), số lượng viên chức
không nắm chức vụ là 139 ( chiếm 74,3 % ).
4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Động lực làm việc” - WM
Khi chạy kiểm định 4 biến đo lường nhân tố động lực làm việc, phân tích từ
SPSS cho ra kết quả như sau:
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo
Nhân tố “Động lực làm việc”
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan
Giá trị Cronbach
sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng
Alpha loại biến
loại biến loại biến
Giá trị Cronbach’s Alpha : 0.849
WM1 9.61 6.207 .714 .799
WM2 9.61 6.078 .642 .827
WM3 9.66 6.044 .754 .783
WM4 9.53 5.455 .666 .824
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Từ Bảng 4.6 cho thấy kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ
số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) phù hợp (≥ 0.3).
Hệ số Cronbach Alpha (Cronbach's Alpha)= 0.849 ≥ 0.6 nên đạt yêu cầu về
độ tin cậy. Mà theo lý thuyết, mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha:từ 0.8 đến gần
bằng 1 là thang đo lường rất tốt. Do đó ta thấy 4 biến WM1, WM2, WM3, WM4 có
mối quan hệ chặt chẽ với nhân tố “Động lực làm việc”.
31
4.3.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Khó khăn của mục tiêu-
công việc” –JG
Để đo lường nhân tố “Khó khăn của mục tiêu-công việc”, trong nghiên cứu
này sử dụng 3 thang đo tương ứng với 3 biến JG1, JG2, JG3. Kết quả sau khi chạy
SPSS 20 như sau:
Bảng 4.7Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo
Nhân tố “Khó khăn của mục tiêu-công việc”
Biến Trung bình Phương sai Tương quan Giá trị Cronbach
quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại
loại biến loại biến biến
Giá trị Cronbach’s Alpha : 0.809
JG1 6.58 2.857 .660 .740
JG2 6.63 2.578 .669 .729
JG3 6.57 2.698 .650 .748
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Từ Bảng 4.7 cho thấy hệ số Cronbach's Alpha bằng 0.809 cho thấy 3 mục hỏi
(3 biến JG1, JG2, JG3) là rất tốt để đo lường nhân tố “Khó khăn của mục tiêu – công
việc”.
Và kết quả từ cột cuối cùng của bảng là Cronbach's Alpha nếu loại biến
(Cronbach's Alpha if Item Deleted) cho thấy không nên loại bất kỳ biến nào trong 3
biến JG1, JG2, JG3 vì nếu bỏ bất kỳ biến nào cũng đều làm cho hệ số Cronbach's
Alpha thấp hơn khi xem xét cả 3 biến cùng một lúc. Các biến quan sát đều có hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)phù hợp (≥ 0.3).
4.3.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Sự tự tin” – SE
Để đo lường nhân tố “Sự tự tin”, nghiên cứu sử dụng 3 thang đo tương ứng
với 3 biến: SE1, SE2, SE3. Bước đầu tiên chúng ta chạy kiểm định độ tin cậy với cả
3 biến này, kết quả được phân tích bời SPSS 20 như sau:
32
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhân tố “Sự tự tin”
Biến Trung bình Phương sai Tương quan biến Giá trị Cronbach
quan sát thang đo nếu thang đo nếu tổng Alpha nếu loại
loại biến loại biến biến
Giá trị Cronbach’s Alpha : 0.850
SE1 6.50 4.090 .708 .800
SE2 6.45 4.098 .722 .787
SE3 6.42 4.115 .725 .784
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Từ Bảng 4.8 cho thấy kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát SE1, SE2,
SE3 đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)phù hợp
(≥ 0.3). Hệ số Cronbach Alpha (Cronbach'sAlpha)= 0.850 ≥ 0.6 nên đạt yêu cầu về
độ tin cậy. Mà theo lý thuyết, mức giá trị hệ số CronbachAlpha:từ 0.8 đến gần bằng
1 là thang đo lường rất tốt. Do đó ta thấy 3 biến SE1, SE2, SE3 có mối quan hệ chặt
chẽ với nhân tố “Sự tự tin”.
4.3.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Giá trị sứ mệnh” – MV
Để đo lường nhân tố “Giá trị sứ mệnh” – MV, trong nghiên cứu này sử dụng
3 thang đo tương ứng với 3 biến MV1, MV2, MV3. Kết quả sau khi chạy SPSS 20
như sau:
Bảng 4.9Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo
Nhân tố“Giá trị sứ mệnh”
Biến Trung bình Phương sai Tương quan Giá trị Cronbach
quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại biến
loại biến loại biến
Giá trị Cronbach’s Alpha : 0.772
MV1 6.68 3.316 .654 .639
MV2 6.78 3.401 .623 .673
MV3 6.79 3.747 .544 .759
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
33
Từ bảng 4.9 hệ số Cronbach's Alpha bằng 0.772 cho thấy 3 mục hỏi (3 biến
MV1, MV2, MV3) là thang đo lường tốt để đo lường nhân tố “Giá trị sứ mệnh”. Và
kết quả từ cột cuối cùng của bảng là giá trị Cronbach's Alpha nếu loại biến
(Cronbach's Alpha if Item Deleted) cho thấy không nên loại bất kỳ biến nào trong 3
biến MV1, MV2, MV3 vì nếu bỏ bất kỳ biến nào cũng đều làm cho hệ số Cronbach's
Alpha thấp hơn khi xem xét cả 3 biến cùng một lúc. Các biến quan sát đều có hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) phù hợp (≥ 0.3).
4.3.5 Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhân tố “Phần thưởng bên ngoài” – ER
Để đo lường nhân tố “Phần thưởng bên ngoài”, trong nghiên cứu này sử dụng 3
thang đo tương ứng với 3 biến ER1, ER2, ER3. Kết quả sau khi chạy SPSS 20 như sau:
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhân tố
“Phần thưởng bên ngoài”
Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Giá trị Cronbach Alpha nếu loại biến
Giá trị Cronbach’s Alpha : 0.797
ER1 6.67 3.008 .637 .735
ER2 6.30 3.867 .650 .734
ER3 6.61 3.066 .664 .699
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Từ Bảng 4.10 cho thấy hệ số Cronbach's Alpha bằng 0.797 cho thấy 3 mục
hỏi (3 biến ER1, ER2, ER3) là thang đo lường tốt để đo lường nhân tố “Phần thưởng
bên ngoài”. Và kết quả từ cột cuối cùng của Bảng là Cronbach's Alpha nếu loại biến
(Cronbach's Alpha if Item Deleted) cho thấy không nên loại bất kỳ biến nào trong 3
biến ER1, ER2, ER3 vì nếu bỏ bất kỳ biến nào cũng đều làm cho hệ số Cronbach's
Alpha thấp hơn khi xem xét cả 3 biến cùng một lúc.Các biến quan sát đều có hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)phù hợp (≥0.3).
Tóm lại sau khi chạy kiểm định độ tin cậy của các thang đo thì kết quả các thang
đo đều đạt độ tin cậy và có mối quan hệ chặt chẽ với các nhân tố, kết quả như sau: có 4
34
biến MW1, MW2, MW3, MW4 được sử dụng để đo lường nhân tố “ Động lực làm
việc”; 3 biến JG1, JG2, JG3 được sử dụng để đo lường nhân tố “Khó khăn của mục tiêu-
công việc”; 3 biến SE1, SE2, SE3 được sử dụng để đo lường nhân tố “Sự tự tin”; 3 biến
MV1, MV2, MV3 được sử dụng để đo lường nhân tố “Giá trị nhiệm vụ”; 3 biến ER1,
ER2, ER3 được sử dụng để đo lường nhân tố “ Phần thưởng bên ngoài”.
Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo, tác giả sẽ tiến hành tạo
biến đại diện để đưa ra các bước chạy tương quan và hồi quy, nhằm đánh giá các
nhân tố độc lập tác động như thế nào đến nhân tố phụ thuộc.
4.4 Phân tích liên hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc với các biến định tính
4.4.1 Phân tích T– Test
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp Independent Samples Test
để kiểm định sự khác biệt trung bìnhđối với biến định tính có hai giá trị như: Biến giới
tính, Biến chức vụ, để xem có sự khác nhau về động lực làm việc giữa viên chức nam
và nữ, giữa người có nắm giữ chức vụ và người không nắm giữ chức vụ hay không.
4.4.1.1Phân tích T– Test đối với Biến giới tính
Sau khi chạy SPSS 20 ta có kết quả sau:
Bảng 4.11Kết quả kiểm định sự khác biệt về Động lực làm việc theo biến giới tính
Giới tính N Sai số chuẩn Động lực làm việc (WM) Trung bình Độ lệch chuẩn
Nam 80 3.2563 .79054 .08839
Nữ 170 3.1589 .79606 .07696
Kiểm định T-test
Kiểm định Independent Samples
Kiểm định Levene’s F Sig. t Df Sig. (2-tailed)
Phương sai đồng nhất .009 .926 .830 185 .408
.831 170.959 .407 Phương sai không đồng nhất
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Kết quả cho thấy giá trị Sig Levene's Test = 0.926 > 0.05. Ta sử dụng kết quả
t hàng Equal variances assumed. Sig kiểm định t = 0.408>0.05 như vậy cho thấy
35
không có sự khác biệt về động lực làm việc giữa 2 nhóm giới tính nam và nữ tại Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh BR-VT.
4.4.1.2 Phân tích T– Test đối với Biến Chức vụ
Sau khi chạy SPSS 20 ta có kết quả sau:
Bảng 4.12Kết quả kiểm định sự khác biệt về Động lực làm việc theo
biến chức vụ
Động lực làm việc Chức vụ N Trung bình Độ lệch Sai số
(WM) chuẩn chuẩn
Có chức 48 3.0833 .79949 .11540
vụ
Không có 139 3.2410 .78966 .06698
chức vụ
Kiểm định Kiểm định Levene’s Kiểm định T-test
Independent Samples F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Phương sai đồng nhất .006 .939 -1.189 185 .236
Phương sai không .-1.182 80.875 .241 đồng nhất
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Kết quả cho thấy giá trị Sig Levene's Test = 0.939 > 0.05 thì phương sai giữa
2 giới tính là không khác nhau, chúng ta sẽ sử dụng giá trị t hàng Equal variances
assumed. Sig kiểm định t = 0.236>0.05 như vậy cho thấy không có sự khác biệt về
giá trị trung bình động lực làm việc giữa 2 nhóm có chức vụ và không có chức vụ tại
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh BR-VT.
4.4.2. Phân tích ANOVA
Tác giả sử dụng phương pháp One-Way Anova kiểm định sự khác biệt trung
bình, đối với biến định tính có 3 giá trị trở lên như: biến độ tuổi, biến học vấn, biến
thâm niên.
36
4.4.2.1 Phân tích ANOVA đối với Biến độ tuổi
Bảng 4.13Kết quả kiểm định Levene động lực làm việc
giữa các nhóm độ tuổi
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.920 2 184 .149
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Kết quả kiểm định Lenvene trong Bảng 4.13 có Sig = 0.149 >0.05, cho thấy
phương sai đánh giá về động lực làm việc giữa các nhóm độ tuổi là không khác nhau
một cách có ý nghĩa. Vì vậy ta sử dụngkết quả Sig kiểm định F ở bảng ANOVA.
Bảng 4.14Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) động lực làm việc
giữa các nhóm độ tuổi
ANOVA
Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
Between Groups 2.065 2 1.033 1.653 .194
Within Groups 114.915 184 .625
Total 116.980 186
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Sig kiểm định F bằng 0.194 > 0.05, như vậy không có khác biệt động lực làm
việc giữa các độ tuổi khác nhau. Hay nói cách khác là chưa có sự khác biệt có ý nghĩa
về giá trị trung bình về động lực làm việc giữa các nhóm tuổi khác nhau ở mức ý
nghĩa 5%
37
4.4.2.2 Phân tích ANOVA đối với Biến học vấn
Sau khi chạy SPSS 20 ta có kết quả sau:
Bảng 4.15 Kết quả kiểm định Levene động lực làm việc
giữa các trình độ học vấn
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.142 2 184 .321
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Kết quả kiểm định Lenvene trong Bảng 4.15 có Sig = 0.321> 0.05, cho thấy
phương sai đánh giá về động lực làm việcgiữa các trình độ học vấn là không khác
nhau một cách có ý nghĩa.Vì vậy ta sử dụng kết quả Sig kiểm định F ở bảng ANOVA.
Bảng 4.16 Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) động lực làm việc
giữa các trình độ học vấn
Sum of Df Mean F Sig.
Squares Square
Between Groups .656 2 .328 .519 .596
Within Groups 116.324 184 .632
Total 116.980 186
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Sig kiểm định F bằng 0.596> 0.05, như vậy không có khác biệt động lực làm
việc giữa các trình độ học vấn khác nhau. Hay nói cách khác là chưa có sự khác biệt
có ý nghĩa về giá trị trung bình về động lực làm việcgiữa các trình độhọc vấn khác
nhau ở mức ý nghĩa 5%.
. 4.4.2.3 Phân tích ANOVA đối với Biến thâm niên
Bảng 4.17 Kết quả kiểm định Levene động lực làm việc
giữa các nhóm thâm niên
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.847 2 184 .161
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
38
Kết quả kiểm định Lenvene trong Bảng 4.17 có Sig = 0.161 > 0.05, cho thấy
phương sai đánh giá về động lực làm việc giữa các nhóm thâm niên là không khác
nhau một cách có ý nghĩa.Vì vậy ta sử dụng kết quả Sig kiểm định F ở bảng ANOVA.
Bảng 4.18 Kết quả kiểm định phương sai ( ANOVA) động lực làm việc
giữa các nhóm thâm niên
Sum of Df Mean F Sig.
Squares Square
Between Groups 4.485 2.243 3.668 .027 2
Within Groups 112.495 .611 184
Total 116.980 186
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Sig kiểm định F bằng 0.027< 0.05, như vậy có khác biệt động lực làm việc
giữa các nhóm thâm niên khác nhau. Biều đồ hình 4.1 cho thấy thâm niên càng cao
thì động lực làm việccàng cao.
Hình 4.1 Biểu đồ mô tả Động lực làm việc giữa các nhóm thâm niên.
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
39
4.5. Phân tích tương quan Pearson:
Để kiểm tra mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính giữa các biến đại
diện độc lập và phụ thuộc, tác giả tiến hành phân tích tương quan Pearson. Kết quả
sau khi chạy SPSS 20 như sau:
Bảng 4.19 Kiểm định tương quan giữa các biếnđại diện độc lập và phụ thuộc
WM JG SE MV ER
Hệ số tương 1 .366** .703** .664** .548** Động lực quan Pearson
làm việc Sig. (2-phía) .000 .000 .000 .000 (WM) Mẫu 187 187 187 187 187
Hệ số tương Khó khăn .366** 1 .277** .256** .362** quan Pearson của mục
tiêu – công .000 .000 .000 .001 Sig. (2-phía)
việc (JG) 187 187 187 187 187 Mẫu
Hệ số tương .703** .277** 1 .350** .414** quan Pearson Sự tự tin
(SE) .000 .000 .000 .000 Sig. (2-phía)
187 187 187 187 187 Mẫu
Hệ số tương .664** .256** .35** 1 .417** quan Pearson Giá trị Sứ
.000 .000 .000 .000 Sig. (2-phía) mệnh (MV)
187 187 187 187 187 Mẫu
.548** .326** .441** .417** 1 Hệ số tương quan Pearson
.000 .000 .000 .000 Sig. (2-phía) Phần thưởng bên ngoài (ER) 187 187 187 187 187 Mẫu
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Với kiểm định định tương quan giữa các biến đại diện độc lập và phụ thuộc
cho kết quả:
40
- Hệ số Sig của các biến đại diện độc lập JG (Khó khăn mục tiêu – công việc),
SE (Sự tự tin), MV (Giá trị sứ mệnh), ER (Phần thưởng bên ngoài) với biến phụ
thuộc WM (Động lực làm việc) đều < 0.05 cho thấy tương quan có ý nghĩa. Như vậy
có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập JG, SE, MV, ER với biến phụ thuộc
WM, nên không loại nhân tố nào.
Giữa biến SE và WM có mối tương quan mạnh nhất, với hệ số r = 0.703, kế
tiếp là MV và WM với r = 0.664, thứ 3 là ER và WM với hệ số r =0.548. Giữa JG và
WM có mối tương quan yếu nhất với hệ số r = 0.366.
- Các cặp biến độc lập đều có mức tương quan khá yếu với nhau nên hiện
tượng đa cộng tuyến khó có thể xảy ra.
4.6. Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng từng nhân tố
trong mô hình với biến phụ thuộc là động lực làm việc. Các mức độ ảnh hưởng này
được xác định thông qua hệ số hồi quy. Mô hình hồi quy như sau:
WM=β0+ β1JG+β2SE+β3MV+β4ER+ei
41
Mô hình
Bảng 4.20 Phân tích hồi quy đa biến
Hệ số hồi quy Hệ số t Sig. Thống kê đa cộng tuyến
chưa chuẩn hồi quy
hóa chuẩn
hóa
B Sai số Beta Độ chấp Hệ số phóng
chuẩn nhận đại phương sai
Hằng số
( VIF)
GIOITINH
.018 .311 .057 .954
DOTUOI
-.029 .065 -.018 -.454 .650 .946 1.057
HOCVAN
.002 .055 .001 .032 .974 .896 1.116
THAMNIEN
-.062 .074 -.034 -.848 .398 .963 1.038
CHUCVU
-.064 .052 -.059 -1.236 .218 .683 1.464
JG
.129 .073 .071 1.766 .079 .962 1.039
SE
.087 .043 .086 2.010 .046 .851 1.175
MV
.375 .037 .462 10.050 .000 .734 1.361
ER
.375 .040 .419 9.350 .000 .775 1.290
.153 .049 .167 3.101 .002 .533 1.876
R2 hiệu chỉnh = 0.711; Kiểm định F với giá trị Sig=0.000
Hệ số Durbin-Watson=2.000
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên SPSS 20
Từ kết quả trên ta thấy R bình phương hiệu chỉnh bằng 0.711 tương đương
71.1%. Như vậy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 71.1% sự thay
đổi của biến phụ thuộc, còn lại 28.9% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu
nhiên. Như vậy mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao
42
Hệ số Durbin-Watson=2.000 nằm trong khoảng 1 đến 3 nên không có hiện
tượng tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
Kiểm định F có giá trị Sig. = 0.000 < 0.05 như vậy mô hình hồi quy tuyến tính
bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Các nhân tố độc lập đều ảnh
hưởng đến động lực làm việc.
Giá trị Sig của kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập JG, SE, MV,
ER đều nhỏ hơn giá trị 0.05 (giá trị lần lượt 0.046, 0.000, 0.000, 0.002), nên các biến
độc lập JG, SE, MV, ER đều có ý nghĩa giải thích cho biến phục thuộc WM. Giá trị
Sig. kiểm định t hệ số hồi quy của các biến cá nhân (giới tính, độ tuổi, học vấn, thâm
niên, chức vụ) đều lớn hơn 0.05 nên các biến cá nhân không có ý nghĩa giải thích cho
biến phụ thuộc.
Hệ số VIF của các biến độc lập JG, SE, MV, ER lần lượt là 1.175, 1.361,
1.290, 1876, các giá trị trên đều nhỏ hơn 2, nên không có hiện tượng đa cộng tuyến
xảy ra (Hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi VIF ≥ 10). Các hệ số hồi quy
β đều >0, như vậy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều có tác động cùng
chiều với biến phụ thuộc. Thứ tự tác động từ mạnh đến yếu của các biến động lập
SE, MV, ER, JG đến các biến phụ thuộc WM là:
SE (0.462) > MV (0.419) > ER (0.167) > JG (0.086). Điều này đồng nghĩa
với:
Biến Sự tự tin (SE) tác động mạnh nhất đến động lực làm việc của viên
chức và nhân viên tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh BR-VT.
Biến Giá trị sứ mệnh (MV) tác động mạnh thứ 2 đến động lực làm việc
của viên chức và nhân viên tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh BR-VT.
Biến Phần thưởng bên ngoài (ER) tác động thứ 3 đến động lực làm việc
của viên chức và nhân viên tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh BR-VT.
Biến Khó khăn của mục tiêu- công việc (JG) tác động yếu nhất đến động
lực làm việc của viên chức và nhân viên tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh BR-
VT.
43
Từ những phân tích trên ta có phương trình mô tả sự biến động của các nhân
tố ảnh hưởng đến động lực làm việc như sau:
WM= 0.462SE+0.419MV+0.167ER+0.086JG
Trong đó:
WM là biến phụ thuộc (Y): nhân tố động lực làm việc.
Các biến độc lập (Xi): Khó khăn của mục tiêu –công việc (JG); Sự tự tin (SE);
Giá trị sứ mệnh (MV); Phần thưởng bên ngoài (ER).
βk: hệ số hồi quy riêng từng phần.
Hình 4.2 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn
Theo hình 4.2 ta có một đường cong phân phối chuẩn được đặt trên biểu đồ
tần số, giá trị trung bình Mean = 9.84E-17 gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.976 gần
bằng 1. Từ đó ta có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn và đưa ra kết luận: Giả
thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
44
Hình 4.3 Biểu đồ phần dư chuẩn hóa
Theo quan sát trên biểu đồ, ta thấy các điểm phân vị trong phân phối của phần
dư tập trung thành 1 đường chéo và xoay quanh trục 0 (tức quanh giá trị trung bình
của phần dư). Như vậy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.4 Biểu đồ phân tán Scatter plot
Phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xung quanh đường hoành độ 0, do vậy
giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
4.7. Thảo luận về các biến nghiên cứu theo kết quả đối chiếu với thực tế
45
Thông qua kết quả nghiên cứu xác định được các nhân tố, (1) Sự tự tin, (2)
Giá trị sứ mệnh, (3) Phần thưởng bên ngoài, (4) Khó khăn của mục tiêu – công việc
tác động đến động lực làm việc của viên chức và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh
BR-VT.
4.7.1 Về nhân tố Sự tự tin:
Nhân tố này có tác động mạnh nhất đến động lực làm việc của viên chức và
nhân viên tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh BR-VT. Thực tế cho thấy,viên chức
và nhân viên Đài tự tin với năng lực của bản thân khi thực hiện công việc và luôn tìm ra
giải pháp cho các vấn đề cũng như tự tin khi trình bày công việc với cấp trên, tự tin khi
thảo luận với đồng nghiệp về công việc thì họ sẽ cảm thấy được tạo động lực. Từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả công tác và tất yếu tự bản thân họ nâng cao mức độ đáp ứng yêu
cầu trong công việc. Bên cạnh đó, việc bản thân dễ dàng phục hồi với những rắc rối trong
công việc thể hiện sự kiên cường và tính độc lập cao. Người viên chức và nhân viên có
thể kiểm soát bản thân để thích nghi với những khó khăn trong công tác là yếu tố quan
trọng để nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của họ. Các viên chức và nhân viên
tại Đài có động lực hơn để thực hiện công việc của mình khi họ hiểu rõ và các thách thức
nhiệm vụ mà họ cảm thấy là quan trọng và có thể đạt được.
Đứng trước những thách thức và những vấn đề cần giải quyết để tồn tại, Đài PT
và TH tỉnh BR-VT đã xây dựng “Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của Đài PT và
TH tỉnh giai đoạn 2017-2010 và tầm nhìn đến năm 2025” (đề án đã được UBND tỉnh BR-
VT phê duyệt vào ngày04/7/2017). Theo đó Đài đã đặt ra mục tiêu phát triển của Đài trong
những năm tới, nhiệm vụ của từng giai đoạn và giải pháp thực hiện.
Từ khi Đề án được phê duyệt đến nay, Đài đã từng bước đạt được những kết quả
đáng kể như: Chất lượng nội dung được nâng cao; đa dạng hình thức thể hiện. Sản xuất
các chương trình truyền hình với tín hiệu HD, thích ứng với xu hướng phát triển chung
của thế giới và khu vực cũng như với yêu cầu của dịch vụ truyền hình chất lượng cao.
Tăng năng lực sản xuất (tăng thời lượng chương trình thời sự, đến cuối năm 2017 đạt 180
phút/ngày, tăng 25 phút so với năm 2016; tăng thời lượng các chương trình tự sản xuất, từ
25% (năm 2016) lên 40% tổng thời lượng phát sóng hàng ngày). Từng bước đầu tư cơ sở
46
hạ tầng và phương tiện kỹ thuật đồng bộ và hiện đại, đảm bảo phục vụ cho các hoạt động
của Đài, đặc biệt là các hoạt động tác nghiệp báo chí và sản xuất các chương trình phát
thanh và truyền hình đạt chất lượng cao. Nguồn thu Dịch vụ - Quảng cáo cũng từ đó được
cải thiện đáng kể.
Việc tin vào bản thân mình có thể học hỏi các kỹ năng dẫn đến hành động thử làm
những điều mới lạ, ứng dụng những điều mới mẻ, hiệu quả và học hỏi các quy trình làm
việc hiệu quả hơn. Kết quả đạt được cho thấy viên chức và nhân viên Đài đã hiểu rõ và
đầy đủ được mục tiêu công việc của họ thông qua Đề án nâng cao chất lượng hoạt động
của Đài và họ đã thể hiện sự cam kết với mục tiêu công việc của mình. Mức độ tự tin về
thực thi nhiệm vụ của mình đã giúp họ đạt được hiệu suất công việc tốt hơn.
4.7.2 Về nhân tố Giá trị sứ mệnh:
Sứ mệnh của Đài PT và TH tỉnh BR-VT: là kênh truyền thông tuyên truyền đường
lối chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước tới người dân địa phương,
đáp ứng yêu cầu định hướng cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ: thông tin tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu của tỉnh và của đất nước; góp phần
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa
lành mạnh của nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội, làm diễn
đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân. Phát hiện, nêu gương người tốt, việc
tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
và các hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội.
Từ khi thành lập đến nay, Đài PT và TH hình tỉnh BR-VTcơ bản hoàn thành các
nhiệm vụ được giao, đảm bảo hoạt động thông tin, tuyên truyền phục vụ công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng bộ và chính quyền tỉnh, góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin, giải
trí và là diễn đàn của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện
nay việc phải vừa phải bảo đảm định hướng tuyên truyền cho địa phương đồng thời phải
tự chủ tài chính, được coi là thách thức rất lớn cho Đài (Tự chủ hoàn toàn về tài chính để
tồn tại và phát triển trên cơ sở bảo đảm chương trình sản xuất trong nước đạt tối thiểu 70%
47
thời lượng phát sóng). Trước quá trình xã hội hóa như trên các Đài đứng trước thách thức
chỉ chạy theo lợi nhuận kinh tế mà xa rời, sứ mạng của mình cũng như nguyên tắc tính
nhân dân của báo chí.
Để vẫn giữ được sứ mệnh của tổ chức và đảm bảo được hoạt động của tổ chức Đài
PT và TH tỉnh BR-VT đã xây dựng mục tiêu cho mình trong những năm tới như sau: Xây
dựng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh trở thành một cơ quan báo chí đa phương tiện
và hiện đại, nguồn nhân lực có chất lượng cao, nền tảng kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
đảm bảo phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế -xã hội của Đảng
bộ và chính quyền tỉnh, đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí và là diễn đàn của nhân dân
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Nguồn nhân lực hiện của Đài PT và TH tỉnh BR-VT theo kết quả nghiên cứu: 80
nam (chiếm 42.8 %) và 107 (chiếm 57.2 %) nữ; độ tuổi từ 30-35 chiếm tỉ lệ khá cao 59.9
% (112 người); trình độ học vấn đa số là trình độ Đại học (chiếm 77%); thâm niên công
tác ở mức độ trên 10 năm (chiếm 49.2%) và từ 5 đến 10 năm (chiếm 35.8 %). Cho thấy
thâm niên công tác của nhân viên làm việc tại Đài ở mức độ trên 10 năm khá cao.
Qua phân tích hồi quy cũng đã chứng minh biến giá trị sứ mệnh tác động mạnh
thứ 2 đến động lực làm việc của viên chức và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh BR-
VT. Điều này mô tả nhận thức của nhân viên về sự hấp dẫn của mục đích của tổ chức và
sự đóng góp xã hội nói chung. Sự hấp dẫn của sứ mệnh ảnh hưởng đến khả năng tuyển
dụng, duy trì và động viên lực lượng lao động của tổ chức. Phù hợp với những mong đợi
này, người ta thấy rằng nhiệm vụ càng hấp dẫn, nhân viên sẽ càng muốn gắn bó với tổ
chức và cố gắng giúp nó thành công. Giá trị nội tại mà viên chức và nhân viên đang làm
việc tại Đài nhìn thấy trong sứ mệnh của tổ chức đã ảnh hưởng đến động lực làm việc của
họ bằng cách tăng tầm quan trọng của họ trong công việc. Với phương châm tự đổi mới
để tồn tại, mỗi viên chức Đài PT và TH tỉnh BR-VT đang cố gắng và nỗ lực rất nhiều
chính trong từng công việc cụ thể mà mỗi cá nhân đảm nhiệm, vừa hoàn thành tốt nhiệm
vụ hằng ngày, vừa tự học hỏi để đáp ứng được với yêu cầu ngày càng cao trong tương lai.
4.7.3 Về nhân tố Phần thưởng bên ngoài:
48
Đây là nhân tố tác động thứ 3 trong 4 nhân tố tác động đến động lực làm việc
của viên chức và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT, do thấy giá trị nội tại mà
viên chức và nhân viên tại Đài thấy trong sứ mệnh tổ chức của họ ( Đài PT và TH
tỉnh BR-VT ) đã được xác định ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ bằng cách
tăng tầm quan trọng mà họ đặt vào công việc của mình. Theo kỳ vọng của các nhà lý
thuyết mục tiêu, khả năng sẵn có của các phần thưởng bên ngoài cũng được xác định
có ảnh hưởng đáng kể đến tầm quan trọng mà viên chức và nhân viên tại Đài đặt vào
công việc của họ. Tuy nhiên, ảnh hưởng này ít hơn so với giá trị nội tại mà sứ mệnh
của tổ chức đem lại. Một lần nữa điều này cho thấy rằng phần thưởng nội tại do sứ
mệnh tổ chức đem lại quan trọng hơn đối với viên chức và nhân viên tại Đài so với
giá trị của các phần thưởng bên ngoài. Bên cạnh đó các nhà quản lý tại Đài cũng
không nên bỏ qua tầm quan trọng của các phần thưởng bên ngoài.
4.7.4 Về nhân tố Khó khăn của mục tiêu – công việc:
Theo nội dung của “Báo cáo Những nội dung cơ bản về Đề án Quy hoạch phát
triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 đã được các cơ quan chức năng cho
ý kiến” ngày 25/9/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì đến năm 2020, các Đài
truyền hình địa phương phải đảm bảo sản xuất các chương trình trong nước đạt 70%
so với tổng thời lượng phát sóng và các Đài phải tự chủ về tài chính. Nhà nước có cơ
chế hỗ trợ, đặt hàng đối với các kênh, chuyên mục, chương trình, phục vụ nhiệm vụ chính
trị, tuyên truyền đối với phát thanh truyền hình. Bên cạnh đó theo Đề án số hóa truyền
dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 lần lượt các Đài Truyền hình địa phương
sẽ ngưng phát sóng analog và tập trung nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất chương trình truyền
hình. Lúc đó, chương trình của các Đài Truyền hình địa phương sẽ được phát sóng trên hạ
tầng của doanh nghiệp truyền dẫn phát sóng toàn quốc hoặc của khu vực. Mỗi hạ tầng
truyền dẫn phát sóng sẽ có rất nhiều kênh chương trình của đài Trung ương và các tỉnh
thành khác cùng phát sóng theo chuẩn kỹ thuật như nhau, khi đó sẽ diễn ra cạnh tranh
mạnh mẽ về mặt nội dung giữa các Đài PT-TH với nhau. Đồng nghĩa với chương trình
của Đài nào hay hơn, hấp dẫn hơn sẽ thu hút được nhiều người xem và đồng nghĩa nguồn
49
thu quảng cáo sẽ gia tăng.Do đó, trong những năm tới là quãng thời gian “chạy đua” của
các Đài truyền hình địa phương để biến thách thức thành cơ hội.
Tuy nhiên với thực trạng của Đài PT và TH tỉnh BR-VT từ cuối tháng 6 năm 2017
trở về trước được đánh giá như sau: hình thức thể hiện, chất lượng âm thanh, hình ảnh còn
kém, nội dung chương trình truyền hình còn nghèo nàn, chưa phong phú.Năng lực sản
xuất chưa đạt tỷ lệ theo quy định tại giấy phép hoạt động do Bộ Thông tin và Truyền thông
cấp năm 2012.Cơ sở vật chất đến nay đã xuống cấp, hư hỏng nặng. Trang thiết bị kỹ thuật
thiếu về số lượng, chủng loại và công nghệ cũ, lạc hậu (Hầu hết đã đầu tư trên 10 năm,
thiết bị mới nhất đầu tư vào năm 2010). Nguồn kinh phí thu từ hoạt động dịch vụ quảng
cáo và nguồn thu khác bổ sung cho hoạt động sự nghiệp chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu của
Đài. Với thực trạng như trên, việc phải tự chủ hoàn toàn về tài chính để tồn tại và phát
triển trên cơ sở “bảo đảm chương trình sản xuất trong nước đạt tối thiểu 70% thời lượng
phát sóng” thật sự là một áp lực và thách thức đối với Đài PT và TH tỉnh BR-VT, cũng
như đối với toàn thể viên chức và nhân viên đang làm việc tại đây. Họ phải nỗi lực hết
mình để hoàn thành mục tiêu công việc đặt ra mỗi ngày và trong mỗi giai đoạn phát triển.
Nội dung chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu như kết quả đánh giá độ tin
cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố, phân tích liên hệ giữa các biến
độc lập và phụ thuộc với các biến định tính, kiểm định tương quan giữa các biến độc
lập và phụ thuộc, chạy hồi quy để chứng minh các giả thuyết đã đưa ra. Qua phân
tích hồi quy cho thấy có 04 nhân tố tác động đến động lực làm việc của viên chức
đang làm việc tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT lần lượt theo thứ tự ảnh hưởng như: Sự
tự tin (SE), Giá trị nhiệm vụ (MV); Phần thưởng bên ngoài (ER); Khó khăn của mục
tiêu – công việc (JG). Kết quả kiểm định sự khác biệt về biến cá nhân (giới tính, độ
tuổi, học vấn, thâm niên, chức vụ) không có sự khác biệt một cách có ý nghĩa trong
việc đánh giá động lực làm việc.
50
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện khảo sát đối với 198 viên chức và nhân viên đang công
tác tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT, thu về 198 phiếu, trong đó có 187 phiếu hợp lệ.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của sứ mệnh tổ chức đến
động lực phụng sự của viên chức và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT thông
qua mối các quan hệ: giá trị nhiệm vụ, phần thưởng bên ngoài, khó khăn của mục
tiêu-công việc, sự tự tin với động lực làm việc. Nghiên cứu đã xác định được các yếu
tố tác động đến động lực làm việc của công chức và phân tích, đánh giá được mức
độ tác động của các yếu tố; so sánh sự khác biệt về đặc điểm cá nhân của viên chức
và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT tác động đến động lực làm việc; từ đó đề
xuất những chính sách hợp lý để làm nâng cao động lực làm việc của viên chức và
nhân viên góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại Đài
PT và TH tỉnh BR-VT. Qua kết quả nghiên cứu, 12 biến quan sát của 4nhân tố ban
đầu, sau khi kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach Alpha, tất cả 12 biến quan sát đều
đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy nhân tố Sự tự tin (SE) tác động mạnh
nhất (căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa 0.462), nhân tố Khó khăn của mục tiêu- công
việc (JG) tác động yếu nhất (căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa 0.086) và kết quả kiểm
định sự khác biệt cá nhân (về giới tính, độ tuổi, học vấn, thâm niên, chức vụ) không
có sự khác biệt một cách có ý nghĩa trong việc đánh giá động lực làm việc. Cho thấy
đối với viên chức và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT Sự tự tin có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả và động cơ làm việc của họ hơn là Khó khăn của mục tiêu công
việc đem lại.
5.2 Hạn chế của nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện, đề tài nghiên cứu gặp một hạn chế như sau: Một là,
phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện chỉ gói gọn trong Đài PT và TH tỉnh
BR-VT với 09 Phòng chuyên môn gồm 198 viên chức và nhân viên, mặc dù đáp ứng
51
được kích cỡ mẫu tốt thiểu nhưng chưa bao quát và phản ảnh được những đặc thù
của ngành Phát thanh – Truyền hình. Hai là, các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc rất nhiều, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ giới hạn trong
các vấn đề liên quan nhiều nhất đến động lực làm việc gắn với thực trạng hiện nay
tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh BR-VT. Ba là, biến quan sát được đưa vào
nghiên cứu là 12 biến quan sát trên 4 nhân tố qua kết quả phân tích hồi quy tuyến
tính, số biến quan sát được giữ lại là 12 biến cho thấy số biến quan sát đưa vào nghiên
cứu đảm bảo độ tin cậy, tuy nhiên số biến quan sát này tương đối ít so với nhiều đề
tài nghiên cứu khác. Mặt khác, hệ số R² điều chỉnh của mô hình hồi qui đạt 0.711 %,
cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc chưa được đề cập một cách
đầy đủ nhất mà nghiên cứu chưa khám phá và xác định được.
5.3. Ý nghĩa của nghiên cứu và khuyến nghị
5.3.1 Ý nghĩa về mặt học thuật:
Nghiên cứu này nâng cao hiểu biết của chúng ta về động lực và hiệu suất làm
việc của nhân viên trong khu vực công khi diễn giải lại các tài liệu hiện có về động
lực dịch vụ công trong khung khuôn khổ tâm lý học của lý thuyết mục tiêu để có thể
đề xuất một quy trình cụ thể. Kết quả của mô hình nghiên cứu cho thấy rằng lý thuyết
mục tiêu cung cấp một nền tảng lý thuyết mạnh mẽ để hiểu được sự đóng góp riêng
biệt nhưng có liên quan của nhiệm vụ và đặc điểm nhiệm vụ về động lực và hiệu suất
làm việc của nhân viên trong khu vực công. Các nhân viên công có nhiều động lực
hơn để thực hiện công việc của mình khi họ hiểu rõ các thách thức của nhiệm vụ mà
họ cảm thấy là quan trọng và có thể đạt được. Đồng thời, khi xem xét những ảnh
hưởng tiềm năng của sứ mệnh tổ chức, những kết quả của mô hình này phù hợp với
tài liệu về động lực làm việc. Giá trị nội tại mà công chức thấy trong sứ mệnh của tổ
chức của họ đã ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ bằng cách tăng tầm quan
trọng mà họ đặt vào công việc của mình.
Khả năng sẵn có của các phần thưởng bên ngoài dựa trên hiệu suất cũng được
xác định có ảnh hưởng đáng kể đến tầm quan trọng mà các công chức được đặt vào
công việc của họ. Tuy nhiên, ảnh hưởng này ít hơn so với giá trị nội tại mà nhiệm vụ
52
của tổ chức có thể đem lại. Một lần nữa, điều này cho thấy rằng phần thưởng nội tại
do tính chất hoặc chức năng của tổ chức mang lại quan trọng hơn đối với cán bộ nhân
viên khu vực hành chính công so với phần thưởng bên ngoài.
5.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý tại Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh BR-VT. Lãnh đạo Đài không nên bỏ qua tầm quan trọng
của những phần thưởng cũng như không nên xem chúng như một giải pháp chính
cho các bài toán tạo động lực làm việc đối với viên chức và nhân viên tại Đài. Lãnh
đạo Đài cũng nên cẩn thận khi đưa ra các kỳ vọng hiệu suất theo những cách không
giải thích rõ ràng những gì mà viên chức và nhân viên tại Đài nên làm và làm thế nào
mà còn lý do tại sao họ nên làm điều đó.
Việc giải thích kỳ vọng hiệu suất về cả kết quả và các quy trình thực hiện có
thể giúp định hướng hành vi của viên chức và nhân viên tại Đài đối với các nhiệm vụ
mong muốn nhất và duy trì hành vi này bằng cách tăng cường niềm tin vào khả năng
của họ. Lãnh đạo Đài cũng nên xem xét nhiệm vụ tổ chức như một công cụ động lực
có thể kết hợp hiệu suất của viên chức và nhân viên tại Đài với năng lực bản thân
chính họ. Tuy nhiên, sức mạnh động lực làm việc cần được nuôi dưỡng hơn là giả
định. Một lần nữa, việc giải thích rõ ràng những gì mà viên chức và nhân viên tại Đài
nên làm... là cần thiết để tận dụng cơ hội của sứ mệnh tổ chức. Để đảm bảo rằng viên
chức và nhân viên tại Đài xem việc làm việc đối với các nhiệm vụ của tổ chức như
là một cách để xác thực khả năng bản thân họ. Lãnh đạo Đài phải quan tâm không
chỉ các giá trị của tổ chức cùng với các giá trị của viên chức mà còn làm thế nào để
hiệu suất của nhân viên góp phần vào những giá trị hoạt động của tổ chức. Nói cách
khác, trong giai đoạn hiện nay để thực hiện thành công “ Đề án nâng cao chất lượng
hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2017-
2020, tầm nhìn đến năm 2025”, lãnh đạo Đài cần phải đánh giá chính xác hiện trạng,
xác định rõ mục tiêu phát triển và đề xuất các giải pháp cần thiết để nâng cao chất
lượng hoạt động của Đài một cách toàn diện và đồng bộ. Xây dựng các kế hoạch thực
hiện đề án theo các các bước đi và lộ trình cụ thể cho từng năm; xác định trách nhiệm
53
tổ chức thực hiện của từng phòng chuyên môn nghiệp vụ tại Đài, cũng như trách
nhiệm và yêu cầu cụ thể đặt ra đối với từng viên chức và nhân viên trong công việc
mà họ đang đảm nhận.
5.3.3. Các khuyến nghị
Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của sứ mệnh tổ chức đến động lực
phụng sự của viên chức và nhân viên tại Đài PT và TH tỉnh BR-VT thông qua mối
các quan hệ: sự tự tin, giá trị sứ mệnh, phần thưởng bên ngoài, khó khăn của mục
tiêu-công việc với động lực làm việc và kết quả kiểm định sự khác biệt cá nhân (về
giới tính, độ tuổi, học vấn, thâm niên, chức vụ) không có sự khác biệt một cách có ý
nghĩa trong việc đánh giá động lực làm việc. Do đó để nâng cao động lực làm việc
của viên chức và nhân viên, lãnh đạo Đài PT và TH tỉnh BR-VTcần thực hiện các
giải pháp sau:
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
của lãnh đạo Đài; nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và sự phối hợp hoạt động của
các phòng chuyên môn; nâng cao năng lực và vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu; giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ và tác nghiệp báo chí: Tập
thể Đảng uỷ và Ban giám đốc Đài phải luôn đoàn kết thống nhất trong ý chí và hành
động, vì lợi ích của tập thể, cơ quan; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ,
“tập thể lãnh đạo”, “cá nhân phụ trách” trong lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của
Đài; Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động, quy trình làm việc của Đài; quy chế
tổ chức và quy trình tác nghiệp của từng phòng.
- Rà soát, đánh giá lại trình độ của đội ngũ công chức, viên chức để có giải pháp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những trường
hợp không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Phát triển nguồn nhân lực có năng lực
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế báo chí chuyên ngành phát thanh truyền hình (nhân
viên PR; nhân viên makerting dịch vụ phát thanh-truyền hình; kế toán; quản trị kinh
doanh…) để gắn kết nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền với nhiệm vụ tự chủ tài chính.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho viên chức tự đào tạo trình độ đại học; cử cán bộ,
viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo trình độ sau đại học. Chú trọng đào tạo
54
theo phương thức “đón đầu” để có thể quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất, phương tiện và trang thiết bị kỹ thuật mà Đài chuẩn bị đầu tư để
thực hiện lộ trình số hóa của Chính phủ.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ,
chính sách đối với người lao động; ổn định, hài hòa và từng bước nâng cao đời sống
của người lao động; từ đó duy trì sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ Đài. Xây dựng
quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên. Xây dựng cơ chế đãi ngộ
nguồn nhân lực chất lượng cao đang công tác tại Đài; thực hiện cơ chế, chính sách
thu hút người có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong những
lĩnh vực Đài còn thiếu và yếu về công tác tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Xây dựng cơ chế tự chủ tài chính, phương án tự chủ tài chính trên cơ sở thực
tiễn hoạt động của Đài và các quy định pháp luật để tạo hành lang pháp lý cho Đài
hoạt động hiệu quả và đúng quy định.
- Sản xuất và cung cấp chương trình phát thanh, truyền hình và nội dung trang
thông tin điện tử với chất lượng cao, qua đó vừa thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin,
tuyên truyền, vừa tăng nguồn thu dịch vụ, quảng cáo, tài trợ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2015), Giáo trình Hành vi tổ chức,
NXB. Kinh Tế Quốc Dân.
2. Các Báo cáo tổng kết ngành Phát thanh và Truyền hình, năm 2015, 2016
3. Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025
4. Hoàng Thị Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014), “Xây dựng khung lý thuyết
về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam”, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 32, trang 1- 9.
5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Lam (2007), Hành vi tổ chức, NXB. Thống kê, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công
chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức hành chính nhà nước”, Tạp
chí Tổ chức nhà nước, link:
http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/5020/0/4540/tao dong luc lam viec cua can
bo cong chuc nham nang cap hieu qua hoat dong cua to chuc hanh chinh tinh nha.
8. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình quản trị nhân
lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
9. Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân
lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân..
Tài liệu nước ngoài
1. Alonso, Pablo, and Gregory B. Lewis. 2001. Public Service Motivation and
Job Performance: Evidence from the Federal Sector. American Review of Public
Administration 31 (4): 363 – 80.
2. Baldwin, J. Norman. 1991. Public versus Private Employees: Debunking
Stereotypes. Review of Public Personnel Administration 11 (1 – 2): 1 – 27.
3. Balfour,DannyL., and Barton Wechsler.1996. Organizational commitment:
Antecedents and Outcomes in Public Organizations. Public Productivityand
Management Review 19 (3): 256 –77.
4. Bandura, Albert, and Daniel Cervone. 1983. SelfEvaluative and Self-Effi
cacy Mechanisms Governing the Motivational Effects of Goal Systems. Journal of
Personality and Social Psychology 45 (5): 1017 – 28.
5. Bandura, Albert, and Daniel Cervone. 1986.Differential Engagement of
SelfReactive Influences in Cognitive Motivation. Organizational Behavior and
Human Decision Processes 38 (1): 91 – 113.
6. Beehr, Terry A., Jeff rey T. Walsh, and Thomas D. Taber. 1976.
Relationship of Stress to Individually and Organizationally Valued States: Higher
Order Needs as a Moderator. Journal of Applied Psychology 61 (1): 41 – 47.
7. Blunt, Barrie E .1987. Employee Motivation: Two Measurement Issues.
Review of Public Personnel Administration 8 (1): 64 – 67.
8. Boyne, George A. 2002. Public and Private Management: What’s the
Difference? Journal of Management Studies 39 (1); 97 – 122.
9. Bright, Leonard. 2005. Public Employees with High Levels of Public
Service Motivation: Who Are They, Where Are They, and What Do Th ey Want?
Review of Public Personnel Administration 25 (2): 138 – 54.
10. Brown,Steven P. 1996. A Meta-Analysis and Review of Organizational
Research on Job Involvement. Psychological Bulletin 120 (2): 235 – 55.
11. Buchanan, Bruce. 1974.Building Organizational Commitment: The
Socialization of Managers in Work Organizations. Administrative Science Quarterly
19 (4): 507 – 32.
12. Buchanan, B. (1975). Red-tape and the service ethic: Some unexpected
differences between public and private managers. Administration & Society, 6(4),
423-444.
13. Cacioppe, R., & Mock, P. (1984). A comparison of the quality of work
experience in government and private organizations. Human Relations, 37(11), 923-
940.
14. Crewson, Philip E. 1997. Public-Service Motivation: Building Empirical
Evidence of Incidence and Effect. Journal of Public Administration Research and
Theory 7 (4): 499 – 518.
15. Denhardt, Robert B, Janet Vinzant Denhardt, and Maria P.Aristigueta.
2002. Managing Human Behavior in Public and Nonprofit Organizations. Thousand
Oaks, CA: Sage Publications.
16. Emmert, Mark A., and Walied A. Taher. 1992. Public Sector
Professionals: The Eff ects of Public Sector Jobs on Motivation, Job Satisfaction, and
Work Involvement. American Review of Public Administration 22 (1): 37 – 48.
17. Erez, Miriam, P. Christopher Earley, and Charles L. Hulin. 1985. The
Impact of Participation on Goal Acceptance and Performance: A Two-Step Model.
Academy of Management Journal 28 (1): 50 – 66.
18. Frank, Sue A., and Gregory B. Lewis. 2004. Government Employees:
Working Hard or Hardly Working? American Review of Public Administration 34
(1): 36 – 51.
19. Gibson, Frank K., and Clyde E. Teasley. 1973. The Humanistic Model of
Organizational Motivation: A Review of Research Support. Public Administration
Review 23 (1): 89 – 96.
20. Guay, F., Vallerand, R. J., & Blanchard, C. (2000). On the Assessment of
Situational Intrinsic and Extrinsic Motivation: The Situational Motivation Scale
(SIMS). Motivation and Emotion, 24, 175-213.
21. Guyot, J. "Government Bureaucrats Are Different." Public
Administration Review, 1962, 20 (3), 195-202.
22. Houston, David J. 2000. Public-Service Motivation: A Multivariate Test.
Journal of Public Administration Research and Theory 10 (4): 713 – 27.
23. Jaccard, James, and Choi K.Wan.1996. LISREL Approaches to
Interaction Effects in Multiple Regression.Sage University Papers Series on
Quantitative Applications in the Social Sciences, No. 07 – 114. Thousand Oaks, CA:
Sage Publications.
24. James, Lawrence R., Stanley A. Mulaik, and Jeanne M. Brett. 1982.
Causal Analysis: Assumptions, Models, and Data. Beverly Hills, CA: Sage
Publications.
25. Kanfer, Ruth. 1992. Work Motivation: New Directions in Theory and
Research. In International Review of Industrial and Organizational Psychology,
vol. 7, edited by C. L. Cooper and I. . Robertson, 1 – 53.
26. Katzell, Raymond A., and Donna E. Thompson. 1990. Work Motivation:
Theory and Practice. American Psychologist 45 ( 2 ): 144 – 53 .
27. Kilpatrick, F. P., Cummings, M. C., Jr., & Jennings, M. K. (1964). The
image of the federal service. Washington, DC: Brookings Institution.
28. Latham, G. P., & Pinder, C. C. (2005). Work motivation theory and
research at the dawn of the twenty-first century. Annual Review of Psychology, 56,
485−516.
29. Lawler, E. E. (1971). Pay and organizational effectiveness: A
psychological view. New York: McGraw-Hill.
30. Lewis, G. B., & Frank, S. A. (2002). Who wants to work for the
government? Public Administration Review, 62(4), 395-404.
31. Klein, Howard J., Michael J. Wesson, John R. Hollenbeck, and Bradley J.
Alge. 199. Goal Commitment and the Goal-Setting Process: Conceptual Clarification
and Empirical Synthesis. Journal of Applied Psychology 84 (6): 885 – 96.
32. Locke, Edwin A., and Gary P. Latham. 1990. A Theory of Goal Setting
and Task Performance. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
33. Locke, Edwin A., and Gary P. Latham. 2002. Building a Practically
Useful Theory of Goal Setting and Task Motivation: A 35-Year Odyssey. American
Psychologist 57 (9): 705 – 17.
34. Locke, Edwin A., Gary P. Latham, and Miriam Erez. 1988. The
Determinants of Goal Commitment.Academy of Management Review 13 (1): 23 –
39.
35. Mathieu, John E., and Dennis M. Zajac. 1990. A Review and Meta-
Analysis of the Antecedents, Correlates, and Consequences of Organizational
Commitment. Psychological Bulletin 108 (2): 171 – 94.
36. Moon, M. Jae. 2000. Organizational Commitment Revisited in New
Public Management: Motivation, Organizational Culture, and Managerial Level.
Public Performance and Management Review 24 (2): 177 – 94.
37. Pinder, C. C. (1998). Work motivation in organizational behavior. Upper
Saddle River, NJ: Prentice Hall.
38. Perry, J. L., & Wise, L. R. (1990). The motivational bases of public
service. Public Administration Review, 50(3), 367-373.
39. Perry, J. L. (1996). Measuring public service motivation: An assessment
of construct reliability and validity. Journal of Public Administration Research and
Theory, 7(1), 5-22.
40. Rainey, H. (1982). Reward preferences among public and private
managers: In search of the service ethic. American Review of Public Administration,
16(4), 288-302.
41. Rainey, H. (2003). Understanding and Managing Public Organizations.
San Francisco: Jossey-Bass.
42. Wittmer, D. (1991). Serving the people or serving for pay: Reward
preferences among government, hybrid sector, and business managers. Public
Productivity and Management Review, 14(4), 369-383.
43. Wright, Bradley E. 2001. Public Sector Work Motivation: Review of
Current Literature and a Revised Conceptual Model. Journal of Public
Administration Research and Theory 11 (4): 559 – 86.
44. Wright, Bradley E. 2004. The Role of Work Context in Work
Motivation: A Public Sector Application of Goal and Social Cognition Theories.
Journal of Public Administration Research and Theory 14 ( 1 ): 59 – 78 .
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH SPSS.
THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN CÁ NHÂN
GIỚI TÍNH
Statistics
GIOITINH
Valid
187
N
Missing
0
GIOITINH
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
1
80
42.8
42.8
42.8
2
107
57.2
100.0
Valid
Total
187
100.0
57.2 100.0
ĐỘ TUỔI
Statistics
DOTUOI
Valid
187
N
Missing
0
DOTUOI Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
1
17
9.1
9.1
9.1
2
112
59.9
59.9
69.0
Valid
3
58
31.0
100.0
Total
187
100.0
31.0 100.0
HỌC VẤN
Statistics
HOCVAN
Valid
187
N
Missing
0
Frequency
HOCVAN Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
1
41
21.9
21.9
21.9
2
144
77.0
77.0
98.9
Valid
3
2
1.1
100.0
Total
187
100.0
1.1 100.0
THÂM NIÊN
Statistics
THAMNIEN
Valid
187
N
Missing
0
THAMNIEN Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
1 2
28 67
15.0 35.8
15.0 35.8
15.0 50.8
Valid
3
92
49.2
100.0
Total
187
100.0
49.2 100.0
CHỨC VỤ
Statistics
CHUCVU
Valid
187
N
Missing
0
CHUCVU Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
1
48
25.7
25.7
25.7
2
139
74.3
100.0
Valid
Total
187
100.0
74.3 100.0
CRONBACH ALPHA
BIẾN WM
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.849
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.61 9.61 9.66 9.53
6.207 6.078 6.044 5.455
.714 .642 .754 .666
.799 .827 .783 .824
WM1 WM2 WM3 WM4
BIẾN JG
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.809
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
JG1
6.58
2.857
.660
.740
JG2 JG3
6.63 6.57
2.578 2.698
.669 .650
.729 .748
BIẾN SE
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.850
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
SE1 SE2 SE3
6.50 6.45 6.42
4.090 4.098 4.115
.708 .722 .725
.800 .787 .784
BIẾN MV
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.772
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
MV1 MV2 MV3
6.68 6.78 6.79
3.316 3.401 3.747
.654 .623 .544
.639 .673 .759
BIẾN ER
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.797
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ER1
6.67
3.008
.637
.735
ER2 ER3
6.30 6.61
.650 .664
.734 .699
3.867 3.066
T-Test
GIOITINH
N
Std. Error Mean
Group Statistics Mean
Std. Deviation
1
80
3.2563
.79054
WM
.08839
2
107
3.1589
.79606
.07696
Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F
Sig.
t
df
.009
.926
.830
185
WM
Equal variances assumed Equal variances not assumed
.831
170.959
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Equal variances assumed
.408
.09737
.11731
-.13407
WM
Equal variances not assumed
.407
.09737
.11719
-.13396
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Upper
Equal variances assumed
.32882
WM
Equal variances not assumed
.32871
T-Test
CHUCVU
N
Std. Error Mean
Group Statistics Mean
Std. Deviation
1
48
3.0833
.79949
WM
. 11540
2
139
3.2410
.78966
.06698
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F
Sig.
t
df
Equal variances assumed
.006
.939
-1.189
185
WM
Equal variances not assumed
-1.182
80.875
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differe nce
Lower
Equal variances assumed
.236
-.15767
.13262
-.41932
WM
Equal variances not assumed
.241
-.15767
.13343
-.42316
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Upper
.10397
Equal variances assumed
WM
.10781
Equal variances not assumed
Oneway
Descriptives
WM
N
Mean
Std. Error
Minimum
Std. Deviation
95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound
Upper Bound
17 112 58 187
3.5294 3.1563 3.1897 3.2005
.58552 .75047 .90722 .79305
.14201 .07091 .11912 .05799
3.2284 3.0157 2.9511 3.0861
3.8305 3.2968 3.4282 3.3149
2.25 1.50 1.00 1.00
1 2 3 Total
Descriptives
WM
Maximum
4.25 4.75 4.75 4.75
1 2 3 Total
Test of Homogeneity of Variances
WM
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
1.920
2
184
.149
ANOVA
WM
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
2.065
2
1.033
1.653
.194
Between Groups
Within Groups
114.915
.625
Total
116.980
184 186
Means Plots
Oneway
Descriptives
WM
N
Mean
Minimum
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound
Upper Bound
.74270 .81175 .17678 .79305
.11599 .06765 .12500 .05799
3.0705 3.0347 1.7867 3.0861
3.5393 3.3021 4.9633 3.3149
1.75 1.00 3.25 1.00
41 144 2 187
3.3049 3.1684 3.3750 3.2005
1 2 3 Total
Descriptives
WM
Maximum
4.75 4.75 3.50 4.75
1 2 3 Total
Test of Homogeneity of Variances
WM
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
1.142
2
184
.321
ANOVA
WM
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
.656
2
.519
.596
.328
Between Groups
Within Groups
116.324
.632
Total
116.980
184 186
Means Plots
Oneway
Descriptives
WM
N
Mean
Minimum
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound
Upper Bound
1 2 3 Total
28 67 92 187
2.8393 3.2239 3.2935 3.2005
.81142 .67719 .84158 .79305
.15334 .08273 .08774 .05799
2.5247 3.0587 3.1192 3.0861
3.1539 3.3891 3.4678 3.3149
1.00 1.25 1.25 1.00
Descriptives
WM
Maximum
1 2
4.75 4.25
3 Total
4.75 4.75
Test of Homogeneity of Variances
WM
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
1.847
2
184
.161
ANOVA
WM
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
4.485
2
2.243
3.668
.027
Between Groups
Within Groups
112.495
.611
Total
116.980
184 186
Means Plots
Correlations
Correlations
WM
JG
SE
MV
ER
.366**
.703**
.664**
.548**
1
Pearson Correlation
WM
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
187
187
187
187
187
.366**
1
.277**
.256**
.326**
N Pearson Correlation
JG
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
187
187
187
187
187
1
.703**
.277**
.350**
.441**
N Pearson Correlation
SE
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
187
187
187
187
187
.664**
.256**
.350**
1
.417**
N Pearson Correlation
MV
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
187
187
187
187
187
.548**
.326**
.441**
.417**
1
N Pearson Correlation
ER
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
187
187
187
187
187
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Regression
Model Summaryb
Model
R
R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
1
.851a
.725
.711
.42642
2.000
a. Predictors: (Constant), ER, HOCVAN, CHUCVU, GIOITINH, DOTUOI, JG, MV, SE, THAMNIEN b. Dependent Variable: WM
ANOVAa df
Model
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
Regression
84.796
9
51.816
.000b
Residual
32.184
1
9.422 .182
Total
116.980
177 186
a. Dependent Variable: WM b. Predictors: (Constant), ER, HOCVAN, CHUCVU, GIOITINH, DOTUOI, JG, MV, SE, THAMNIEN
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Collinearity Statistics
Standardized Coefficients Beta
Tolerance
VIF
Unstandardized Coefficients Std. B Error
(Constant)
.018
.057
1.057
1
GIOITINH DOTUOI HOCVAN THAMNIEN CHUCVU JG SE MV ER
.311 .065 .055 .074 .052 .073 .043 .037 .040 .049
-.454 -.018 .032 .001 -.848 -.034 -1.236 -.059 1.766 .071 2.010 .086 .462 10.050 9.350 .419 3.101 .167
.954 .650 .974 .398 .218 .079 .046 .000 .000 .002
.946 .896 .963 .683 .962 .851 .734 .775 .533
1.116 1.038 1.464 1.039 1.175 1.361 1.290 1.876 1.057
-.029 .002 -.062 -.064 .129 .087 .375 .375 .153 a. Dependent Variable: WM
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Eigenvalue Condition
Index
1
1.000 8.811 9.902 11.285 12.101
Variance Proportions (Constant) GIOITINH DOTUOI HOCVAN .00 .01 .04 .24 .00
.00 .34 .05 .28 .04
.00 .00 .00 .00 .00
.00 .00 .23 .00 .13
9.474 .122 .097 .074 .065
1 2 3 4 5
.047 .045 .041 .026 .009
14.201 14.533 15.125 18.924 33.005
.00 .00 .00 .00 .99
.01 .09 .06 .00 .14
.39 .02 .01 .07 .15
.38 .02 .09 .00 .21
6 7 8 9 10
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension
Variance Proportions
THAMNIEN CHUCVU
JG
SE
MV
ER
.00
.00
.00
.00
.00
.00
1
.07
.03
.00
.06
.02
.03
2
.10
.01
.01
.12
.04
.00
3
.19
.06
.00
.04
.00
.02
4
.11
.51
.03
.07
.01
.00
5
1
.03
.14
.07
.16
.00
.02
6
.05
.01
.03
.35
.65
.01
7
.00
.02
.78
.02
.18
.00
8
.42
.01
.02
.12
.04
.90
9
.04
.23
.06
.04
.06
.01
10
a. Dependent Variable: WM
Residuals Statisticsa Mean
N
Minimu m
Maximu m
Std. Deviation
1.4828 -1.00434
4.6301 1.09247
3.2005 .00000
.67520 .41597
187 187
-2.544
2.117
.000
1.000
187
-2.355
2.562
.000
.976
187
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual
a. Dependent Variable: WM
Charts
PHỤ LỤC 2
Kính thưa Anh (Chị),
Nghiên cứu này do Trường Đại học Kinh Tế. TP HCM thực hiện nhằm tìm hiểu mối
quan hệ giữa Sứ mệnh tổ chức và Động lực làm việc. Chúng tôi xin đảm bảo mọi
thông tin cung cấp được tuyệt đối bí mật.
Chúng tôi rất biết ơn sự giúp đỡ của Anh ( Chị )
Rất
Rất
không đồng ý
đồng ý
▼
▼
Xin Anh ( Chị ) cho biết mức độ đồng ý hay không đồng ý của Anh ( Chị ) đối với các nội dung sau bằng cách khoanh tròn vào một lựa chọn thích hợp cho mỗi nội dung.
Tôi cố gắng hết sức để hoàn thành công việc của 1 1 2 3 4 5 mình bất kể những khó khăn. *
Tôi đã rất khó khăn để tham gia vào công việc 2 1 2 3 4 5 hiện tại của tôi. * (R)
Tôi có thể không làm việc chăm chỉ như những 3 1 2 3 4 5 người khác làm cùng một loại công việc.
Thời gian dường như kéo dài khi tôi đang làm 4 1 2 3 4 5 việc. (R)
Các mục tiêu công việc của tôi đòi hỏi rất nhiều 5 1 2 3 4 5 nỗ lực. *
6 Các công việc như tôi rất cần thiết mỗi ngày. * 1 2 3 4 5
7 Công việc của tôi là 1 thách thức. 1 2 3 4 5
Tôi tin tưởng rằng tôi có thể thực hiện thành
công bất kỳ nhiệm vụ nào tôi được giao trong 8 1 2 3 4 5
công việc hiện nay của tôi. *
Tôi có thể hoàn thành công việc mong đợi của 1 2 3 4 5 9 tôi. *
Tôi chưa chuẩn bị tốt để có thể để đáp ứng mọi 1 2 3 4 5 10 yêu cầu công việc * (R)
Công việc của bộ phận này không phải là rất
11 quan trọng trong phạm vi rộng lớn của nhiều thứ 1 2 3 4 5
* (R)
Tôi tin rằng những ưu tiên của bộ phận này rất 1 2 3 4 5 12 quan trọng. *
Bộ phận này cung cấp các dịch vụ công có giá 1 2 3 4 5 13 trị.
Làm việc chăm chỉ được tín nhiệm bởi ban giám 1 2 3 4 5 14 đốc.
Hoàn thành tất cả công việc một các trách nhiệm 15 1 2 3 4 5 cho tôi một cơ hội thăng tiến * (R)
Tôi đã nhận được những khen thưởng trong công 16 1 2 3 4 5 việc của mình.
Trước khi kết thúc bảng câu hỏi, xin Anh (Chị) cho biết một vài thông tin về
bản thân:
- Giới tính: Nam Nữ
- Độ tuổi : Dưới 30 30- 45 45 trở lên
- Học vấn : Trung cấp- Cao đẳng ; Đại học ; Sau Đại học
- Thâm niên : < 5 năm ; 5-10 năm ; >10năm
- Chức vụ : Có ; Không
………………...........
………………………
………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh (Chị ).
PHỤ LỤC 3. BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Tôi tên là Thái Trang Quỳnh Ngân, hiện là học viên cao học ngành Quản lý
công - Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp với đề tài “Động lực làm việc – Sứ mệnh có phải là vấn đề nghiên
cứu tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.
Để giúp tôi xác định các mối quan hệ giữa sứ mệnh tổ chức với động lực làm
việc. Mong các Anh / Chị dành ít thời gian để thảo luận với tôi về vấn đề này.
Các ý trao đổi trong buổi thảo luận này không có quan điểm đúng sai mà tất
cả đều là thông tin hữu ích, tôi rất mong nhận được sự cộng tác từ các Anh/Chị
PHẦN 2: KHÁM PHÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA SỨ MỆNH TỔ CHỨC VÀ
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
✓ Theo quan điểm của quý các Anh / Chị khi nói đến sứ mệnh tổ chức có ảnh
hưởng như thế nào đối với động lực làm việc của các các Anh / Chị đối với công
việc hiện tại của mình? Vì sao? (Không gợi ý)
✓ Xin các Anh / Chị cho ý kiến những điểm cần bổ sung/ chỉnh sửa/ loại bỏ đối
với gợi ý dưới đây của Tôi về động lực làm việc hiện nay tại Đài PT và TH tỉnh
BR-VT.
Động lực làm việc ( Public Service Motivation) 1
Tôi cố gắng hết sức để hoàn thành công việc của mình bất kể những khó khăn. 1.1
*
Tôi đã rất khó khăn để tham gia vào công việc hiện tại của tôi. * (R) 1.2
Tôi có thể không làm việc chăm chỉ như những người khác làm cùng một loại 1.3
công việc.
Thời gian dường như kéo dài khi tôi đang làm việc. (R) 1.4
Khó khăn của mục tiêu - công việc (Job-Goad Difficulty ) 2
Các mục tiêu công việc của tôi đòi hỏi rất nhiều nỗ lực. * 2.1
Các công việc như tôi rất cần thiết mỗi ngày. * 2.2
Công việc của tôi là một thách thức. 2.3
Sự tự tin ( Self Efficacy) 3
Tôi tin tưởng rằng tôi có thể thực hiện thành công bất kỳ nhiệm vụ nào tôi 3.1
được giao trong công việc hiện nay của tôi. *
Tôi có thể hoàn thành công việc mong đợi của tôi. * 3.2
3.3
Tôi chưa chuẩn bị tốt để có thể để đáp ứng mọi yêu cầu công việc * (R)
Giá trị Sứ mệnh (Mission valence) 4
Công việc của bộ phận này không phải là rất quan trọng trong phạm vi rộng 4.1
lớn của nhiều thứ * (R)
Tôi tin rằng những ưu tiên của bộ phận này rất quan trọng. * 4.2
Bộ phận này cung cấp các dịch vụ công có giá trị. 4.3
Phần thưởng bên ngoài ( Extrinsic Rewards) 5
Làm việc chăm chỉ được tín nhiệm bởi ban giám đốc. 5.1
Hoàn thành tất cả công việc một các trách nhiệm cho tôi một cơ hội thăng 5.2
tiến * (R)
5.3 Tôi đã nhận được những khen thưởng trong công việc của mình.
6. Ngoài những yếu tố thành phần trên, theo các Anh / Chị yếu tố nào được xem là
quantrọng và thiết thực dùng để đo lường mối quan hệ giữa sứ mệnh tổ chức với
động lực làm việc của viên chức và nhân viên tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị!
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH THẢO LUẬN NHÓM
STT Họ và tên Chức Vụ
Lưu Thị Thu Tâm Trưởng Phòng SXCT 01
Lê Anh Thi Trưởng Phòng KT-CN 02
Lê Thắng Mỹ Trưởng Phòng CT-GT 03
Trương Thanh Phong Trưởng Phòng Chuyên đề 04
Tô Thị Tám Trưởng Phòng KH-TV 05
Nguyễn Quỳnh Lê Trưởng Phòng Thời sự 06
Lương Minh Châu Trưởng Phòng TC-HC 07
Võ Thị Yến Trưởng Phòng DV-QC 08
ĐỗThị Kim Hoàng Trưởng Phòng Phát thanh 09
Hoàng Phi Long P.Trưởng Phòng SXCT 10
Ngô Văn Xuân P.Trưởng Phòng SXCT 11
Lê Thị Hồng Phúc P.Trưởng Phòng Chuyên đề 12
Trần Bảo Long P.Trưởng Phòng Thời sự 13
Nguyễn Thị Mỹ Quyên Tổ Trưởng PTV – Phòng SXCT 14
Phạm Thị Trinh Tổ Trưởng SXCT Truyền hình – Phòng SXCT 15
Nguyễn Thị Thúy Lan Tổ Trưởng SXCT Phát thanh – Phòng SXCT 16
Ngô Trọng Đạt Tổ Trưởng Thiết bị phim trường – Phòng SXCT 17
Chu Vương Trí Tổ Phó SXCT Truyền hình – Phòng SXCT 18
Nguyễn Thành Luân KTV Dựng phim 19