BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
-----------------
Nguyễn Việt Phƣơng
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY DỰ ĐỊNH
TÌM KIẾM THÔNG TIN VÀ DỰ ĐỊNH MUA HÀNG TRỰC
TUYẾN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
-----------------
Nguyễn Việt Phƣơng
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY DỰ ĐỊNH
TÌM KIẾM THÔNG TIN VÀ DỰ ĐỊNH MUA HÀNG TRỰC
TUYẾN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GV HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU
Tp. Hồ Chí Minh – năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, cùng với nỗ lực của cá nhân, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, động viên của Thầy Cô, bạn bè cùng gia đình.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn cũng nhƣ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
Nguyễn Quang Thu, là ngƣời hƣớng dẫn rất tận tâm cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài. Sự hƣớng dẫn cũng nhƣ chia sẻ rất tận tình của Cô là niềm khích lệ
rất lớn để tôi có thể hoàn thành tốt bản luận văn này.
Tiếp đến, tôi cũng xin gửi đến những ngƣời bạn đã giúp đỡ tôi trong quá
trình khảo sát, thu thập số liệu để hoàn thành đề tài một cách trọn vẹn nhất.
Những kiến thức tôi học đƣợc từ sự truyền đạt của các Thầy Cô khoa Sau
Đại Học, Trƣờng Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh là vô cũng quý báu và bổ ích,
giúp ích cho tôi rất nhiều trong việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài, xin gửi đến
các Thầy Cô lời cảm ơn chân thành và sâu sắc.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình
đã luôn ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài vừa
qua.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 9, năm 2012
Nguyễn Việt Phƣơng
TÓM TẮT
Nghiên cứu về thái độ, hành vi ngƣời tiêu dùng trong môi trƣờng trực tuyến
đƣợc nghiên cứu nhiều trên thế giới, nhƣng ở Việt Nam lại còn rất hạn chế. Với
hơn 10 năm phát triển thƣơng mại điện tử, Việt Nam đã có những bƣớc phát triển
mạnh mẽ về cở sở hạ tầng cũng nhƣ số lƣợng ngƣời sử dụng internet. Tuy nhiên,
hoạt động mua hàng qua mạng còn mang tính tự phát, nhiều hạn chế và chƣa xứng
tầm với tiềm năng phát triển, do đó, chƣa mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp,
ngƣời tiêu dùng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Các nghiên cứu đƣợc
thực hiện ở Việt Nam trong lĩnh vực này vẫn còn rất ít. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
này thực hiện nhằm xác định một số động lực thúc đẩy hành vi ngƣời mua hàng
trong môi trƣờng trực tuyến, từ đó bổ sung vào cơ sở lý thuyết cũng nhƣ làm cơ sở
ứng dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc. Bƣớc một, nghiên cứu sơ
bộ nhằm đánh giá, điều chỉnh sơ bộ thang đo làm cơ sở cho nghiên cứu chính thức.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy loại một biến quan sát số 3 (SHL3) của thang
đo. Sự hài lòng, các thang đo còn lại đều đạt. Bƣớc hai, nghiên cứu chính thức
thông qua khảo sát bằng bản câu hỏi với kết quả thu đƣợc là 252 bản trả lời hợp lệ.
Thang đo cũng đƣợc đánh giá chính thức thông qua phân tích Cronbach Alpha và
EFA, kết quả này cho thấy các thang đo đạt yêu cầu. Hồi qui đƣợc sử dụng để kiểm
định mô hình và các giả thuyết. Kết quả hồi qui cho thấy mô hình phù hợp, 5 trên 7
giả thuyết đƣợc chấp nhận. Theo đó các giá trị động lực thiết thực (Sự tiết kiệm chi
phí, Sự thuận tiện, Sự lựa chọn phong phú) và động lực giá trị tiêu khiển (Sự tự
chủ) đều tác động cùng chiều đến Dự định tìm kiếm thông tin, qua đó tác động đến
Dự định mua hàng. Hai động lực giá trị tiêu khiển là Sự phiêu lƣu và Sự hài lòng
không đƣợc chấp nhận trong kết quả mô hình này. Mô hình đạt đƣợc độ phù hợp
44%.
Nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế về phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện,
phạm vi khảo sát chƣa mang tính khái quát cao, nghiên cứu chƣa đi sâu vào một
ngành hàng tiêu dùng cụ thể. Những hạn chế này sẽ đề ra hƣớng cho các nghiên
cứu tiếp theo.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 1
1.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ........................................................................ 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 5
2.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 5
2.2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 5
2.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.2.2. Dự định mua hàng trực tuyến ................................................................. 7
2.2.3. Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến ................................................... 7
2.2.4. Động lực mua hàng. ............................................................................... 8
2.2.5. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 11
2.2.5.1. Các yếu tố động lực giá trị thiết thực ............................................... 11
2.2.5.1.1. Tiết kiệm chi phí .............................................................................. 11
2.2.5.1.2. Sự thuận tiện .................................................................................... 12
2.2.5.1.3. Sự lựa chọn phong phú .................................................................... 13
2.2.5.2. Các yếu tố động lực giá trị tiêu khiển .............................................. 13
2.2.5.2.1. Sự phiêu lƣu ..................................................................................... 13
2.2.5.2.2. Sự hài lòng ....................................................................................... 14
2.2.5.2.3. Sự tự chủ .......................................................................................... 14
2.2.5.3. Giả thuyết về mối quan hệ giữa dự định tìm kiếm thông tin và dự
định mua hàng trực tuyến. .................................................................... 15
2.3. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 16
2.4. Tóm tắt ............................................................................................................. 17
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 18
3.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 18
3.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.2.1. Các bƣớc nghiên cứu ............................................................................ 18
3.2.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 19
3.3. Thang đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu ..................................................... 20
3.3.1. Tiết kiệm chi phí ................................................................................... 20
3.3.2. Sự thuận tiện ......................................................................................... 20
3.3.3. Sự lựa chọn phong phú ......................................................................... 21
3.3.4. Sự phiêu lƣu: ........................................................................................ 21
3.3.5. Sự hài lòng: ........................................................................................... 21
3.3.6. Sự tự chủ ............................................................................................... 22
3.3.7. Dự định tìm kiếm thông tin: ................................................................. 22
3.3.8. Dự định mua hàng ................................................................................ 22
3.4. Đánh giá sơ bộ thang đo .................................................................................. 23
3.4.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha .............................................................. 23
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 24
3.5. Nghiên cứu chính thức..................................................................................... 24
3.5.1. Mẫu nghiên cứu chính thức .................................................................. 24
3.5.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................. 25
3.5.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ......................................................... 25
3.5.2.2. Kiểm tra giá trị phân biệt thang đo EFA .......................................... 25
3.5.2.3. Kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết ............................... 26
3.6. Tóm tắt ............................................................................................................. 28
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
4.1. Mô tả về mẫu nghiên cứu ................................................................................ 30
4.2. Kết quả đánh giá thang đo ............................................................................... 31
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha ................................................. 31
4.2.2. Kết quả kiểm định thang đo bằng EFA ................................................ 33
4.3. Kết quả kiểm định mô hình hồi qui và các giả thuyết ..................................... 35
4.3.1. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi qui ..................... 35
4.3.1.1. Kết quả phân tích mô hình hồi qui thứ nhất: ................................... 35
4.3.1.2. Kết quả phân tích mô hình hồi qui thứ hai: ..................................... 38
4.3.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình nghiên cứu ........................ 40
4.4. Thảo luận kết quả ............................................................................................ 41
4.5. Tóm tắt ............................................................................................................. 45
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN ...................................................................................... 46
5.1. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 46
5.2. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................... 47
5.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 47
5.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 52
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 57
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
B2C : Business to consumer (hình thức giao dịch doanh nghiệp – ngƣời tiêu
dùng)
C2C : Consumer to consumer (hình thức giao dịch ngƣời tiêu dùng – ngƣời
tiêu dùng)
DDMH : Dự định mua hàng
DDTKTT: Dự định tìm kiếm thông tin
EFA : Explore factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)
KMO : Kasier – Meyer – Olkin (hệ số kiểm định phân tích EFA)
SHL : Sự hài lòng
SLCPP : Sự lựa chọn phong phú
SPL : Sự phiêu lƣu
STC : Sự tự chủ
STT : Sự thuận tiện
TPB : Theory of planned behavior (thuyết hành vi đƣợc hoạch định)
TRA : Theory of reason action (Thuyết hành động hợp lý)
VIF : Variance inflation factor (hệ số phóng đại phƣơng sai)
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết về các động lực thúc đẩy Dự định tìm
kiếm thông tin và Dự định mua hàng trực tuyến..................................... 16
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 19
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối phần dƣ chuẩn hóa (mô hình hồi qui 1) ................... 67
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa phần dƣ dự đoán chuẩn hóa hồi
qui và phần dƣ chuẩn hóa hồi qui (mô hình hồi qui 1) ........................... 67
Hình 4.3: Phân phối phần dƣ chuẩn hóa hồi qui (mô hình hồi qui 2) ..................... 68
DANG MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kết quả phân tích Cronbach Alpha (nghiên cứu sơ bộ) ......................... 63
Bảng 3.2: Kết quả phân tích EFA cho từng khái niệm trƣớc khi loại biến (nghiên
cứu sơ bộ) ................................................................................................ 64
Bảng 3.3: Kết quả Cronbach Alpha thang đo Sự hài lòng sau khi loại biến SHL3
(nghiên cứu sơ bộ) ................................................................................... 65
Bảng 3.4: Kết quả phân tích EFA thang đo Sự hài lòng sau khi loại biến SHL3
(nghiên cứu sơ bộ) ................................................................................... 65
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ................................................................. 31
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho các thang đo ........................... 32
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................. 34
Bảng 4.4: Bảng tóm tắt mô hình ............................................................................. 35
Bảng 4.5: Bảng kết quả phân tích ANOVA ............................................................ 36
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hệ số hồi qui .............................................................. 36
Bảng 4.7: Tóm tắt mô hình hồi qui ......................................................................... 38
Bảng 4.8: Kết quả phân tích ANOVA ..................................................................... 38
Bảng 4.9: Bảng kết quả hệ số hồi qui ...................................................................... 38
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình lý thuyết ............................ 40
Bảng 4.11 : KMO and Bartlett's Test (phân tích EFA nghiên cứu chính thức) ...... 65
Bảng 4.12: Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích của phân tích EFA ........................... 66
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu
Thƣơng mại điện tử (TMĐT) trên thế giới phát triển bùng nổ vào những năm
1990. Các hoạt động thƣơng mại qua mạng ngày càng phát triển và đóng góp giá trị
đáng kể vào tổng giá trị thƣơng mại. Theo ƣớc tính, giá trị TMĐT toàn cầu đạt 680
tỷ đô la năm 2011. Tại Việt Nam, TMĐT phát triển đáng kể từ năm 2004. Ý thức
đƣợc vai trò quan trọng của TMĐT trong phát triển kinh doanh của các doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, thủ tƣớng chính phủ đã ra quyết định số
222/2005/QD- TTg về kế hoạch phát triển TMĐT 2006 – 2010. Sau hơn 5 năm triển
khai, TMĐT Việt Nam cũng đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Cụ thể là số
ngƣời dùng internet hiện nay khoảng 27 triệu ngƣời (Đức Thiện, 2010, Báo tuổi trẻ
online), hơn 98% doanh nghiệp kết nối internet, 38% doanh nghiệp có website
(trong đó chỉ có hơn 32% số website này có chức năng giao dịch TMĐT và 7%
website hỗ trợ thành toán trực tuyến), 15% doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch
TMĐT (Báo cáo Bộ Công Thƣơng, 2011). Cũng theo kết quả khảo sát của Bộ Công
Thƣơng, năm 2010 đến 34% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết doanh thu
tăng khi tham gia TMĐT, điều đó cũng cho thấy vai trò tích cực của TMĐT. Ngày
càng có nhiều cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động giao thƣơng qua
mạng và hình thức cũng phong phú. Hiện nay có hơn 97 trang web bán hàng trực
tuyến (Phúc Minh, 2011, Vneconomy), chủ yếu tập trung ở hình thức kinh doanh
B2C và C2C.
Với cơ sở hạ tầng ngày càng đƣợc hoàn thiện, số lƣợng ngƣời sử dụng
internet cao, hoạt động mua hàng qua mạng của ngƣời tiêu dùng ngày càng tăng,
tiềm năng phát triển kênh bán hàng qua mạng tại Việt Nam hiện nay là rất lớn. Bên
cạnh đó, giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả hoạt động, tiết giảm chi phí, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh, duy trì
mức phát triển là một bài toán khó. Có thể thấy, phát triển kênh bán hàng qua mạng
2
là một giải pháp hợp lý vì với hình thức bán hàng qua mạng, doanh nghiệp có thể
tiết giảm đƣợc chi phí (chi phí nhân viên, chi phí mặt bằng, chi phí giao dịch và các
chi phí vận hành liên quan) và thời gian giao dịch (Minh Thái, 2011, báo Đất Việt
online). Để xây dựng đƣợc kênh bán hàng trực tuyến hiệu quả, cần hiểu đƣợc đối
tƣợng khách hàng, hiểu đƣợc qui trình mua hàng và các yếu tố tác động thúc đẩy
hoạt động mua hàng trực tuyến của ngƣời tiêu dùng.
Các nghiên cứu về ngƣời tiêu dùng trực tuyến đƣợc thực hiện nhiều trên thế
giới, tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, các nguyên cứu về lĩnh vực này vẫn rất còn
hạn chế. Trƣớc thực trạng đó, việc thực hiện nghiên cứu về các yếu tố động lực thúc
đẩy dự định mua hàng trực tuyến là một trong các nghiên cứu thực sự cần thiết, có ý
nghĩa, đóng góp một phần vào các cơ sở lý thuyết làm cơ sở cho các ứng dụng thực
tiễn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao đƣợc hiệu quả trong kinh doanh
trực tuyến. Trên cơ sở đó, tác giả chọn thực hiện đề tài “nghiên cứu một số động
lực thúc đẩy dự định tìm kiếm thông tin và dự định mua hàng trực tuyến tại
Tp. Hồ Chí Minh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định mức độ tác động của động lực giá trị thiết thực và giá trị tiêu khiển
đến dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến
- Xác định mức độ tác động dự định tìm kiếm thông tin đến dự định mua hàng
trực tuyến
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu tác động của động lực giá trị thiết thực,
giá trị tiêu khiển đến dự định tìm kiếm thông tin và dự định mua hàng trực
tuyến.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tác động của động lực giá trị thiết thực, giá
trị tiêu khiển đến dự định tìm kiếm thông tin và dự định mua hàng trực tuyến
của ngƣời tiêu dùng tại Tp. Hồ Chí Minh.
3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Nguồn thứ cấp: các tạp chí khoa học, sách giáo trình, báo điện tử, luận
văn trong và ngoài nƣớc.
Nguồn sơ cấp: thực hiện khảo sát thống kê
- Phƣơng pháp thực hiện
Gồm hai bƣớc chính là khảo sát sơ bộ nhằm điều chỉnh thang đo cho
phù hợp; khảo sát chính thức bằng bảng câu hỏi thông qua phỏng vấn
trực tiếp, gửi email tới các đối tƣợng khảo sát phù hợp.
- Đối tƣợng khảo sát: những ngƣời có thói quen sử dụng internet hàng ngày,
đã từng thực hiện giao dịch mua hàng trực tuyến đang sống và làm việc tại
Tp. HCM
- Kích thƣớc mẫu: 252 mẫu
- Giới tính: nam & nữ
- Độ tuổi: 15 – 35 (theo Cimigo (2011), đây là nhóm tuổi có tỷ lệ sử dụng net
nhiều nhất)
- Địa điểm khảo sát: ngƣời tiêu dùng mua hàng trực tuyến tại tp. Hồ Chí Minh
- Phƣơng pháp lấy mẫu: phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện.
- Phƣơng pháp xử lý kết quả: xử lý kết quả bằng SPSS. Thang đo đƣợc đánh
giá thông qua hệ số Cronbach Alpha, phân tích EFA. Kiểm định sự phù hợp
của mô hình và các giả thuyết bằng hồi qui.
4
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Chƣơng I : Tổng quan
Chƣơng II : Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chƣơng III : Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng IV : Kết quả nghiên cứu
Chƣơng V : Kết luận
5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chƣơng 1 đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chƣơng 2 nhằm mục
đích giới thiệu cơ sở lý thuyết và đƣa ra mô hình cho việc nghiên cứu. Chƣơng này
bao gồm hai phần chính: (1) Cơ sở lý thuyết, (2) Mô hình nghiên cứu
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Cơ sở lý luận
Trong nghiên cứu hành vi ngƣời tiêu dùng, lý thuyết Hành vi đƣợc hoạch
định – TPB (Theory of Planned Behavior) đƣợc sử dụng rộng rãi nhằm nghiên cứu,
khám phá, đo lƣờng, dự đoán hành vi của ngƣời tiêu dùng. Mô hình lý thuyết này
đƣợc Ajzen mở rộng năm 1985 từ mô hình lý thuyết Hành động hợp lý - TRA
(theory of reasonned action) khi bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi
(perceive behavioral control). Theo đó, một hành vi của một cá nhân sẽ chịu tác
động trực tiếp, mạnh mẽ từ yếu tố “dự định” của chính cá nhân đó hay nói cách
khác, “dự định” về một hành vi sẽ định hƣớng cá nhân hiện thực hóa hành vi. Khám
phá này của Ajzen tạo cơ sở cho việc đo lƣờng xu hƣớng hành vi thông qua đo
lƣờng dự định hƣớng đến hành vi đó.
Trong qui trình ra quyết định mua hàng của ngƣời tiêu dùng, giai đoạn tìm
kiếm thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ đáp ứng thỏa mãn nhu cầu đóng vai
trò quan trọng đối với hành vi ra quyết định mua hàng. Đối với môi trƣờng mua
hàng trực tuyến, vai trò của tìm kiếm thông tin càng trở nên quan trọng. Internet ra
đời đã thay đổi cách thức tiếp cận, tìm thông tin của con ngƣời, nó rút ngắn đƣợc
khoảng cách, giảm bớt thời gian và ngƣời dùng có thể dễ dàng tiếp cận, tìm kiếm
đƣợc các thông tin cần thiết cho quyết định mua hàng của mình. Nghiên cứu của
Klein (1998) chỉ ra rằng trong môi trƣờng mua hàng truyền thống, trải nghiệm sản
phẩm ảnh hƣởng mạnh đến hành vi mua hàng thì trong môi trƣờng trực tuyến, tìm
6
kiếm thông tin đóng vai trò nhƣ nhân tố chính trong dự đoán hành vi mua của khách
hàng. Tìm kiếm thông tin trong môi trƣờng trực tuyến đƣợc sử dụng nhƣ là một
nhân tố chính trong mô hình nghiên cứu về hành vi mua của khách hàng trong một
số nghiên cứu của một số tác giả nhƣ Shim & ctg (2001), Kim & ctg (2004) và To
& ctg (2007).
Động lực mua hàng đƣợc khám phá bởi Tauber (1972) và đƣợc xem nhƣ là
các yếu tố thúc đẩy khách hàng đi đến hành vi mua của mình. Động lực mua hàng
có thể đƣợc phân loại thành động lực giá trị thiết thực và động lực giá trị tiêu khiển
(Trang & ctg, 2006). Childers & ctg (2001) xác định động lực giá trị thiết thực và
động lực giá trị tiêu khiển tác động đến thái độ ngƣời tiêu dùng trực tuyến. Ở Việt
Nam, Nguyễn Vũ Tuấn (2010) xác định các yếu tố giá trị thiết thực và giá trị tiêu
khiển hiện hữu, đồng thời tác động đến thái độ, hành vi ngƣời tiêu dùng trong môi
trƣờng trực tuyến.
Kim & ctg (2004) chỉ ra việc tìm kiếm thông tin của ngƣời tiêu dùng trực
tuyến bị thúc đẩy bởi cả giá trị thiết thực và giá trị tiêu khiển. Trong đó, động lực
giá trị thiết thực hƣớng ngƣời tiêu dùng nâng cao hiểu biết của họ về sản phẩm họ
quan tâm nhƣ thông tin sản phẩm hay giá cả, động lực này thúc đẩy ngƣời tiêu dùng
hƣớng đến hành vi mua trong tƣơng lai gần sau đó. Động lực giá trị tiêu khiển thúc
đẩy ngƣời tiêu dùng thực hiện tìm kiếm thông tin vì sự vui vẻ, mang tính giải trí,
ngƣời tiêu dùng cảm thấy thích thú ngay trong quá trình thực hiện việc tìm kiếm
thông tin và với những gì họ khám phá đƣợc khi kết thúc tìm kiếm. Nghiên cứu của
To & ctg (2007) cũng cho thấy động lực giá trị tiêu khiển và giá trị thiết thực tác
động đến hành vi mua hàng trực tuyến thông qua hoạt động tìm kiếm thông tin.
Nhƣ vậy, hành vi mua hàng trực tuyến bị tác động bởi các động lực mua
hàng thông qua dự định tìm kiếm thông tin trong nghiên cứu này.
7
2.2.2. Dự định mua hàng trực tuyến
Mua hàng trực tuyến có thể đƣợc hiểu là hành vi thực hiện quá trình mua
hàng hóa, dịch vụ thông qua mạng điện tử (internet).
Dự định mua hàng trực tuyến là sự sẵn lòng thực hiện việc mua hàng qua
mạng (Li và Zhang, 2002).
Hành vi của khách hàng có thể hiểu là “hành vi đƣợc khách hàng thể hiện
trong quá trình tìm kiếm thông tin, mua, sử dụng, đánh giá và loại bỏ sản phẩm dịch
vụ mà họ kỳ vọng sẽ thỏa mãn đƣợc nhu cầu cá nhân của chính mình” (Schiffman
& ctg, 2005, trang 6). Qui trình ra quyết định mua hàng có thể đƣợc thực hiện xuất
phát từ nhu cầu cá nhân đến các hoạt động tìm kiếm thông tin, dự định mua hàng và
tiến đến hiện thực hóa dự định bằng hành động mua. Theo lý thuyết TPB thì dự
định là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hành vi (Ajzen ,1985). Hay nói cách khác,
nghiên cứu về dự định mua hàng trực tuyến sẽ cho dự đoán tốt đối với hành vi mua
hàng trực tuyến.
2.2.3. Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến
Bƣớc tìm kiếm thông tin là bƣớc đầu tiên quan trọng trong qui trình mua
hàng của ngƣời tiêu dùng trong môi trƣờng mua hàng truyền thống hay mua hàng
trực tuyến (Shim & ctg, 2001)
Tìm kiếm thông tin là sự thu thập thông tin một cách không có chủ đích
(thăm dò, khám phá) hoặc có chủ đích (Rowley, 2000). Thăm dò, khám phá đƣợc
hiểu là hoạt động thu thập trông tin một cách thụ động, chƣa có chủ đích cụ thể
đƣợc hoạch định, do đó hoạt động này chƣa tập trung vào một mục tiêu rõ ràng về
tính năng sản phẩm, kiểu dáng, nhãn hiệu hay nhà sản xuất. Hoạt động tìm kiếm
mang tính thăm dò, khám phá cũng tác động đến hành vi mua sắm (Wolfinbarger và
Gilly, 2001). Tìm kiếm có chủ đích đƣợc thực hiện khi mà ngƣời tiêu dùng có một
mục đích rõ ràng, họ cần thông tin để hỗ trợ trực tiếp cho quyết định mua hàng,
trong trƣờng hợp này nó mang tính định hƣớng mục tiêu hay tính chức năng cụ thể
(Wolfinbarger và Gilly, 2001). Cả hai hình thức tìm kiếm thông tin trên có thể diễn
8
ra song song đan xen lẫn nhau và đƣợc thực hiện ở giai đoạn đầu tiên trong quá
trình mua hàng hoặc hoạt động thăm dò sẽ diễn ra trƣớc sau đó đến tìm kiếm trực
tiếp (Rowley, 2000; Shim & ctg, 2001, trích từ Detlor, 2003)
Một trong những nguyên nhân khiến ngƣời tiêu dùng thực hiện tìm kiếm
thông tin trƣớc khi mua hàng đó là sự tồn tại của nhận thức rủi ro, nhận thức rủi ro
này càng cao thì càng thúc đẩy họ tìm kiếm thông tin trƣớc khi quyết định (Mitchel
& Boustani, 1994). Trong môi trƣờng mua hàng truyền thống, việc thu thập thông
tin về sản phẩm, giá cả, so sánh giá, tham khảo từ ngƣời khác tiêu tốn nhiều thời
gian, nỗ lực cũng nhƣ công sức của ngƣời tiêu dùng. Trong khi đó, internet là một
công cụ tìm kiếm thông tin rất hữu dụng (Hammond & ctg, 1998) và làm giảm đƣợc
chi phí di chuyển, chi phí thời gian. Nhƣ vậy, ngƣời tiêu dùng tìm kiếm qua internet
có thể dễ dàng tìm đƣợc nhiều thông tin liên quan đến sản phẩm mình có nhu cầu
nhƣ giá, kiểu dáng, màu sắc, so sánh cùng một sản phẩm với nhiều nhà cung cấp
khác, tham khảo ý kiến của những ngƣời đã sử dụng sản phẩm trƣớc đó. Nghiên
cứu của Teo & ctg (2004) chỉ ra rằng chi phí giao dịch (thời gian, tiền bạc) càng
thấp thì sự sẵn lòng mua hàng qua mạng của ngƣời tiêu dùng càng cao. Chi phí tìm
kiếm thông tin càng thấp thì chi phí mua hàng (tính về thời gian, công sức, tiền bạc)
càng thấp và nhƣ vậy càng thúc đẩy hành vi mua hàng. Nghiên cứu của Shim & ctg
(2001) cũng chỉ ra tác động mạnh của dự định tìm kiếm thông tin đến dự định mua
hàng trực tuyến. Tóm lại, ngƣời tiêu dùng sẽ có xu hƣớng sử dụng internet để tìm
kiếm thông tin nhƣ là một hoạt động chính phục vụ cho quá trình ra quyết định mua
hàng của mình, và hành vi tìm kiếm thông tin qua mạng này tác động mạnh mẽ đến
dự định mua hàng trực tuyến.
2.2.4. Động lực mua hàng.
Schiffman & ctg (2005, trang 70) mô tả động lực nhƣ là lực tồn tại bên trong
các cá nhân, nó thúc đẩy các cá nhân đi đến hành động, động lực này đƣợc sinh ra
nhƣ là kết quả của sự chƣa thỏa mãn các nhu cầu. Động lực mua hàng là sự thúc
đẩy hành vi ngƣời ngƣời tiêu dùng thực hiện hành vi mua nhằm thỏa mãn nhu cầu
9
của họ (Trang & ctg, 2006). Tauber (1972) khám phá ra các động lực mua hàng,
theo đó, quá trình mua hàng là một chuỗi các hành vi nhằm có đƣợc sản phẩm phù
hợp hoặc các giá trị khác (ngƣời mua hàng nhận đƣợc các giá trị này trong quá trình
thực hiện hành vi mua hàng). Điều này cũng ngụ ý rằng, ngƣời tiêu dùng mua hàng
không chỉ đơn thuần là để thỏa mãn nhu cầu chức năng khi sử dụng sản phẩm họ
cần mà còn để thỏa mãn các khía cạnh khác về mặt tâm lý xã hội (nhƣ vui cùng bạn
bè, giết thời gian khi rảnh rỗi..).
Có nhiều sự phân loại động lực mua hàng khách nhau. Theo phân loại của
Tauber (1972) thì động lực mua hàng đƣợc phân loại dựa trên nền tảng tâm lý xã
hội thành các nhóm nhƣ: nhóm yếu tố cá nhân nhƣ sự nhập vai, sự tự hài lòng với
bản thân, học hỏi về xu hƣớng mới, hoạt động thể chất, kích thích các giác quan...;
nhóm yếu tố xã hội nhƣ trải nghiệm xã hội, trao đổi với những ngƣời khác cùng sở
thích, sự thu hút từ nhóm đồng đẳng, tính tự chủ, sự thoải mái trong mặc cả.
Westbrook and Black (1985) phân loại các nhóm động lực mua hàng thành 7 khía
cạnh: tính hữu dụng dự đoán đƣợc (Anticipated Utility), nhập vai (role enactment),
thƣơng lƣợng (negotiation), tối ƣu hóa sự lựa chọn (Choice Optimization), sự kết
nạp (affiliation), sự tự chủ (power/ authority), sự kích thích (stimulation). Ngoài sự
phân loại trên thì cũng có nhiều nghiên cứu về động lực mua hàng bao gồm các yếu
tố với tên gọi khác nhau nhƣ sự giải thoát, sự khám phá, sự hiểu biết (Bloch & ctg,
1994); định hƣớng giá, định hƣớng chất lƣợng, định hƣớng mục tiêu, sự thuận tiện,
so sánh giá, phân loại thông tin (Morschett & ctg, 2005; Nobel & ctg, 2006, trích từ
Chang & ctg, 2010). Tuy nhiên, một cách tổng quát lại thì các yếu tố động lực mua
hàng có thể chia thành hai nhóm là nhóm động lực giá trị thiết thực (Utilitarian) và
động lực giá trị tiêu khiển (Hedonic) (Trang & ctg, 2006).
Động lực giá trị thiết thực là động lực thúc đẩy hành vi mua hàng mang tính
nhiệm vụ, tính lý trí, tính hiệu quả và định hƣớng mục tiêu (Hirschman và Holbrook
1982; Batra và Ahtola,1991; Engel & ctg,1993, trích từ To & ctg, 2007). Khía cạnh
giá trị thiết thực trong hành vi mua hàng đó chính là hƣớng đến sự thỏa mãn các
nhu cầu về chức năng hay nhu cầu về tính kinh tế khi sử dụng sản phẩm. Quá trình
10
mua hàng đƣợc xét ở khía cạnh này là thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, giá trị nhận
đƣợc phụ thuộc vào việc hoàn thành nhiệm vụ đó hay không và phụ thuộc vào
nhiệm vụ đó hoàn thành hiệu quả nhƣ thế nào (Babin & ctg, 1994; Hirschman và
Holbrook 1982, trích từ Kim & ctg, 2006). Nghiên cứu của Kim & ctg (2004) khám
phá đƣợc hai khía cạnh về động lực giá trị thiết thực trong hành vi mua sắm đó là:
hiệu quả và thành tựu (Kim & ctg, 2004 trích từ Kim & ctg, 2006). Hiệu quả nói về
nhu cầu ngƣời tiêu dùng cần tiết kiệm thời gian và nguồn lực trong mua sắm, trong
khi đó, thành tựu đề cập đến việc ngƣời tiêu dùng đạt đƣợc mục tiêu mua sắm đã
đƣợc hoạch định trƣớc. Tóm lại, động lực giá trị thiết thực là các yếu tố liên quan
đến việc thỏa mãn các nhu cầu chức năng và các mục tiêu đƣợc hoạch định trƣớc
của ngƣời tiêu dùng. Các động lực giá trị thiết thực có thể là: sự thuận tiện, sự tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, quyền thƣơng lƣợng trả giá, sự sẵn có thông tin,
nhiều sự lựa chọn….
Ở một khía cạnh khác với động lực giá trị thiết thực đó là động lực giá trị
tiêu khiển. Hành vi tiêu dùng mang tính tiêu khiển đƣợc xác định là các hành vi liên
quan đến cảm xúc và sự hứng thú (Hirschman và Holbrook, 1982). Nghiên cứu về
động lực giá trị tiêu khiển, Arnold và Reynolds (2003) đã xác định đƣợc sáu động
lực giá trị tiêu khiển: Sự phiêu lƣu (advanture), tính xã hội (social), sự hài lòng
(Gratification), ý tƣởng (idea), vai trò (role) và giá trị (value). Nhƣ vậy, có thể hiểu
động lực giá trị tiêu khiển là các yếu tố liên quan đến các giá trị cảm xúc của ngƣời
mua hàng: nhƣ sự khám phá, phiêu lƣu, sự vui vẻ, sự tự hài lòng, sự cập nhật thông
tin, sự kết nạp vào các nhóm tƣơng đồng…
Có thể thấy khá nhiều nghiên cứu về động lực giá trị thiết thực và động lực
giá trị tiêu khiển. Các động lực này tác động đến hành vi của ngƣời tiêu dùng. Các
nghiên cứu đề cập trên đƣợc thực hiện trong môi trƣờng mua hàng truyền thống.
Trong môi trƣờng trực tuyến, nhiều nghiên cứu về các động lực giá trị thiết thực và
động lực giá trị tiêu khiển cũng đã đƣợc tiến hành, cơ bản cũng dựa trên các lý
thuyết, các khám phá của các nghiên cứu ở môi trƣờng mua hàng truyền thống. Các
nghiên cứu này chỉ ra sự tồn tại các động lực giá trị thiết thực, động lực giá trị tiêu
11
khiển trong môi trƣờng trực tuyến và nó tác động đến thái độ và hành vi ngƣời mua
hàng trực tuyến. Một số nghiên cứu có thể dẫn ra nhƣ sau: Childers & ctg (2001)
xác định động lực giá trị thiết thực và động lực giá trị tiêu khiển tác động đến thái
độ ngƣời tiêu dùng trực tuyến; Overby & Lee (2006) xác định tác động của giá trị
thiết thực và giá trị tiêu khiển đến dự định mua hàng trực tuyến thông qua nhân tố
tham khảo; To & ctg (2007) xác định đƣợc tác động của động lực thiết thực và tiêu
khiển đến dự định mua hàng trực tuyến, trong đó động lực giá trị thiết thực tác động
gián tiếp và trực tiếp đến dự định mua hàng còn động lực giá trị tiêu khiển tác động
đến dự định mua hàng gián tiếp thông qua dự định tìm kiếm thông tin; Delafrooz &
ctg (2011) chỉ ra tác động giá trị thiết thực và giá trị tiêu khiển đến dự định mua
hàng trực tuyến.
Tóm lại, động lực mua hàng trực tuyến là các yếu tố thúc đẩy ngƣời tiêu
dùng thực hiện hành vi mua hàng trong môi trƣờng trực tuyến. Có thể phân loại các
động lực theo nhóm các động lực giá trị thiết thực và động lực giá trị tiêu khiển.
Trong đó, động lực giá trị thiết thực là các yếu tố thúc đẩy các hành vi mua hàng
mang tính nhiệm vụ, tính lý trí (tính toán, so sánh), tính mục tiêu đƣợc hoạch định,
động lực này nhằm thỏa mãn các nhu cầu chức năng, nhu cầu mang tính kinh tế.
Khác với động lực giá trị thiết thực, động lực giá trị tiêu khiển là các yếu tố thúc
đẩy hành vi mua hàng liên quan đến cảm xúc, sự thích thú của ngƣời tiêu dùng khi
thực hiện việc mua hàng qua mạng. Các động lực này nhằm thỏa mãn các nhu cầu
mang tính cảm xúc của cá nhân. Cả hai dạng động lực này tồn tại và tác động đến
thái độ, hành vi ngƣời tiêu dùng trong môi trƣờng trực tuyến.
2.2.5. Giả thuyết nghiên cứu
2.2.5.1. Các yếu tố động lực giá trị thiết thực
2.2.5.1.1. Tiết kiệm chi phí
Nghiên cứu của Lee & ctg (2003) cho thấy giá sản phẩm đƣợc chào bán trên
mạng thƣờng thấp hơn so với tại của hàng, sự điều chỉnh giá của các nhà cung cấp
qua mạng cũng thƣờng có mức tăng thấp hơn. Chi phí ngƣời tiêu dùng ở đây không
12
chỉ hiểu là giá thành sản phẩm mà còn chính là chi phí thời gian, chi phí tìm kiếm
thông tin trƣớc khi mua hàng, môi trƣờng trực tuyến cho phép ngƣời tiêu dùng với
một thời gian ngắn có thể tìm đƣợc các thông tin hữu ích cần thiết. Nhƣ vậy, mua
hàng qua mạng sẽ tăng hiệu quả so với mua hàng ở kênh tuyền thống xét về mặt chi
phí. Chính vì vậy yếu tố tiết kiệm chi phí thúc đẩy ngƣời tiêu dùng sử dụng internet
để tìm kiếm thông tin và qua đó tác động đến hành vi mua hàng. Reibstein (2002)
cho thấy yếu tố giá và chi phí là yếu tố tác động mạnh đến quyết định mua hàng
trực tuyến của ngƣời tiêu dùng (Reibstein, 2002, trích từ Bigné & ctg, 2010).Tóm
lại, tiết kiệm chi phí là một động lực giá trị thiết thực mà trong đó ngƣời tiêu dùng
cảm thấy mua hàng qua mạng sẽ giúp họ mua đƣợc hàng với mức chi phí thấp hơn
và vì vậy tác động đến hành vi mua thông qua dự định tìm kiếm thông tin. Nhƣ vậy,
giả thuyết sau đƣợc thiết lập
Giả thuyết H1: Tiết kiệm chi phí tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm
thông tin trực tuyến.
2.2.5.1.2. Sự thuận tiện
Khác với kênh bán hàng truyền thống, môi trƣờng trực tuyến cung cấp cho
ngƣời tiêu dùng dịch vụ không hạn chế về mặt thời gian (24 giờ/ ngày, 7 ngày /
tuần) và không hạn chế về không gian (ở bất cứ đâu, chỉ cần có kết nối internet)
(Mckinney, 2004; Kim & Kim, 2004, trích từ Delafrooz & ctg, 2011). Cũng chính
vì sự thuận tiện này mà internet thu hút ngƣời tiêu dùng sử dụng internet để tìm
kiếm thông tin và thúc đẩy họ thực hiện mua hàng qua mạng. Một số nghiên cứu chỉ
ra tác động của sự thuận tiện đến thái độ và dự định mua hàng trực tuyến nhƣ
Childers & ctg (2001), To & ctg (2007).Tóm lại, sự thuận tiện là yếu tố mà ngƣời
tiêu dùng cảm thấy không bị hạn chế về mặt thời gian, không gian khi thực hiện
mua hàng qua mạng. Từ đó, giả thuyết sau đƣợc đề xuất
Giả thuyết H2: Sự thuận tiện tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông
tin trực tuyến.
13
2.2.5.1.3. Sự lựa chọn phong phú
Yếu tố có thể thúc đẩy ngƣời tiêu dùng thực hiện mua hàng trực tuyến là họ
có thể có đƣợc sự lựa chọn phong phú về chủng loại sản phẩm và nhà cung cấp
(Harn & ctg, 2006). Theo số liệu báo cáo của công ty nghiên cứu trị trƣờng Neilsen
(2011) thì một nghiên cứu của công ty này thực hiện năm 2009 về hành vi tiêu dùng
trực tuyến tại Việt Nam cho thấy có 55% số ngƣời đƣợc hỏi cho biết lý do mua
hàng trực tuyến đó là dễ dàng so sánh nhiều loại sản phẩm, nhiều nhãn hiệu và chức
năng khác nhau. Ngƣời tiêu dùng có thể so sánh, lựa chọn một loại sản phẩm của
hai hay nhiều nhãn hiệu và hai hay nhiều nhà cung cấp khác nhau mà tiêu tốn ít thời
gian công sức hơn nhiều so với thực hiện mua hàng theo phƣơng pháp truyền thống.
Sự lựa chọn phong phú của môi trƣờng trực tuyến cũng thúc đẩy ngƣời tiêu dùng
tìm kiếm thông tin qua đó tác động đến hành vi mua của ngƣời tiêu dùng. Một số
nghiên cứu xác định ảnh hƣởng của yếu tố sự lựa chọn phong phú đến thái độ, hành
vi tiêu dùng trực tuyến nhƣ Harn & ctg (2006), To & ctg (2007), Delafrooz & ctg
(2011). Tóm lại, sự lựa chọn phong phú là yếu tố ngƣời tiêu dùng cảm thấy họ dễ
dàng thực hiện việc so sánh lựa chọn nhiều loại sản phẩm, nhiều nhãn hiệu và nhà
cung cấp khác nhau, yếu tố này thúc đẩy ngƣời tiêu dùng sử dụng internet để tìm
kiếm thông tin và qua đó tác động đến hành vi mua của ngƣời tiêu dùng. Nhƣ vậy,
giả thuyết sau đƣợc đề xuất:
Giả thuyết H3: Sự lựa chọn phong phú tác động dƣơng đến Dự định tìm
kiếm thông tin trực tuyến.
2.2.5.2. Các yếu tố động lực giá trị tiêu khiển
2.2.5.2.1. Sự phiêu lƣu
Arnold và Reynolds (2003) xác định đƣợc phiêu lƣu nhƣ là một động lực giá
trị tiêu khiển. Theo đó, hoạt động mua sắm có thể đem lại cho ngƣời mua cảm giác
thích thú, tò mò và khám phá, họ bị hối thúc xem có gì mới lạ và khi khám đƣợc sự
mới lạ thì họ cảm thấy hài lòng và thích thú, quá trình mua hàng đƣợc xem nhƣ là
một trải nghiệm thú vị của cuộc sống ở một thế giới hoàn toàn khác. Nghiên cứu
14
của Arnold và Reynolds (2003) thực hiện trong môi trƣờng mua hàng truyền thống.
Còn trong môi trƣờng trực tuyến, sự phiêu lƣu của ngƣời tiêu dùng khi thực hiện
mua hàng tập trung chính ở quá trình tìm kiếm thông tin, do trong hoạt động tìm
kiếm thông tin của ngƣời tiêu dùng trực tuyến có tồn tại hoạt động tìm thông tin
mang tính thăm dò, khám phá. Do vậy, trong môi trƣờng trực tuyến, sự phiêu lƣu
tác động đến hành vi mua của khách hàng một cách gián tiếp thông qua tìm kiếm
thông tin. Nhƣ vậy, giả thuyết sau đƣợc thiết lập.
Giả thuyết H4: Sự phiêu lƣu tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin
trực tuyến.
2.2.5.2.2. Sự hài lòng
Arnold và Reynolds (2003) khám đƣợc sự hài lòng là một yếu tố động lực
giá trị tiêu khiển, nghiên cứu của Trang & ctg (2006) tại Việt Nam cũng cho thấy
kết quả tƣơng tự. Sự hài lòng đƣợc mô tả nhƣ là một giải pháp giảm bớt sự căng
thẳng, đem lại sự thoải mái, giải pháp này có đƣợc từ hoạt động mua sắm (Arnold
và Reynolds, 2003). Nhƣ vậy có thể hiểu sự hài lòng là yếu tố ngƣời tiêu dùng cảm
thấy nhƣ giải tỏa đƣợc sự căng thẳng và giúp họ cảm thấy thƣ giản, thoải mái hơn từ
hoạt động mua sắm. Ngƣời tiêu dùng có thể cải thiện đƣợc tâm trạng căng thẳng,
buồn hay tiêu cực từ hoạt động mua hàng, và điều này họ đạt đƣợc trong quá trình
trải nghiệm quá trình mua hàng (tìm thông tin, nhìn ngắm kiểu dáng, so sánh sản
phẩm, đọc các tranh luận hay ý kiến của ngƣời dùng khác…) cho dù giao dịch đƣợc
thực hiện hay không thực hiện. Môi trƣờng trực tuyến cho thấy, việc tìm kiếm sản
phẩm, thông tin hay “lang thang” trên mạng đôi khi cũng chỉ đơn giản là giải tỏa
tâm trạng. Chính vì vậy, tác giả đề nghị giả thuyết sau:
Giả thuyết H5: Sự hài lòng tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin
trực tuyến.
2.2.5.2.3. Sự tự chủ
Trong môi trƣờng mua hàng truyền thống, ngƣời tiêu dùng thƣờng bị tác
động bởi ngƣời bán hàng, ngƣời bán hàng có thể giới thiệu, khuyên dùng sản phẩm,
15
điều này đôi khi làm khách hàng không thoải mái và e ngại. Môi trƣờng mua trực
tuyến sẽ giúp ngƣời tiêu dùng cảm thấy tự chủ hơn trong việc lựa chọn sản phẩm họ
muốn xem, tự chủ hơn về quyết định thời gian đặt hàng và giao hàng (Parsons,
2002) và dễ dàng quyết định mua hay không mua hàng mà không phải e ngại đối
với ngƣời bán (khi không mua), điều này thúc đẩy ngƣời tiêu dùng mua hàng qua
mạng. To & ctg (2007) chỉ ra yếu tố sự tự chủ là một động lực giá trị tiêu khiển tác
động đến hành vi mua hàng thông qua hoạt động tìm kiếm thông tin trong môi
trƣờng trực tuyến. Tóm lại, sự tự chủ là yếu tố ngƣời tiêu dùng cảm thấy họ có thể
kiểm soát đƣợc quá trình mua hàng của mình, trong đó bao gồm cả việc tìm kiếm
thông tin và ra quyết định mua hàng, điều này kích thích họ tham gia vào môi
trƣờng mua hàng trực tuyến. Vì vậy, giả thuyết sau đƣợc thiết lập
Giả thuyết H6: Sự tự chủ tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin
trực tuyến.
2.2.5.3. Giả thuyết về mối quan hệ giữa dự định tìm kiếm thông tin và dự định
mua hàng trực tuyến.
Tìm kiếm thông tin và hành vi mua có thể xem nhƣ là một qui trình mang
tính kế thừa, tìm kiếm thông tin sẽ hỗ trợ cho quá trình quyết định thực hiện một dự
định hay kế hoạch cụ thể nào đó. Nghiên cứu của Shim & ctg (2001), Kim & ctg
(2004), To & ctg (2007) xác định dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến tác động
mạnh mẽ đến dự định mua hàng trong môi trƣờng trực tuyến. Chính vì vậy, giả
thuyết sau đƣợc thiết lập:
Giả thuyết H7: Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến tác động dƣơng đến
Dự định mua hàng trực tuyến.
16
2.3. Mô hình nghiên cứu
Tiết kiệm chi phí
H1 (+)
Sự thuận tiện
H2 (+)
H3 (+)
H7 (+)
Dự định mua hàng
Sự lựa chọn phong phú
H4 (+)
Dự định tìm kiếm thông tin
Sự phiêu lƣu
H5 (+)
Sự hài lòng
H6 (+)
Sự tự chủ
Trên cơ sở lý thuyết về khái niệm các động lực mua hàng, dự định tìm kiếm thông tin, dự định mua hàng trực tuyến, và mô hình tham khảo theo nghiên cứu của To&ctg (2007), Nguyễn Vũ Tuấn (2010) mô hình nghiên cứu lý thuyết đƣợc đề xuất nhƣ Hình 2.1 bên dƣới.
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết về các động lực thúc đẩy Dự định tìm kiếm
thông tin và Dự định mua hàng trực tuyến
Trong đó:
- Biến độc lập gồm: Tiết kiệm chi phí, Sự thuận tiện, Sự lựa chọn phong phú,
Sự phiêu lƣu, Sự hài lòng, Sự tự chủ
- Biến phụ thuộc: Dự định tìm kiếm thông tin, Dự định mua hàng
Các giả thuyết trong mô hình:
H1: Tiết kiệm chi phí tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến.
H2: Sự thuận tiện tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến.
H3: Sự lựa chọn tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến.
H4: Sự phiêu lƣu tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến.
17
H5: Sự hài lòng tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến.
H6: Sự tự chủ tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến.
H7: Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến tác động dƣơng đến Dự định mua hàng
trực tuyến
Trong nghiên cứu của To&ctg (2007), động lực giá trị thiết thực tác động
trực tiếp và gián tiếp đến dự định mua hàng trực tuyến, còn động lực giá trị tiêu
khiển tác động gián tiếp đến dự định mua hàng trực tuyến thông qua dự định tìm
kiếm thông tin. Mô hình nghiên cứu đề xuất trên chỉ tập trung xem xét mối liên hệ
gián tiếp của động lực mua hàng đến dự đinh mua hàng thông qua dự định tìm kiếm
thông tin để đơn giản hóa mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu của Nguyễn Vũ Tuấn (2010) xác định động lực giá trị tiêu khiển
& động lực giá trị thiết thực tác động đến dự định mua hàng thông qua dự định tìm
kiếm thông tin, tuy nhiên lại không chỉ ra rõ các yếu tố cụ thể động lực giá trị thiết
thực và động lực giá trị tiêu khiển. Mô hình nghiên cứu đề xuất trên là hƣớng
nghiên cứu chi tiết hơn khi xác định cụ thể một số yếu tố của động lực giá trị tiêu
khiển và động lực giá trị thiết thực tác động đến dự định tìm kiếm thông tin và dự
định mua hàng trực tuyến.
2.4. Tóm tắt
Chƣơng này trình bày cơ sở lý thuyết về đo lƣờng dự đoán hành vi thông qua
đo lƣờng “dự định” của hành vi đó theo lý thuyết TBP, cơ sở lý thuyết về vai trò
của tìm kiếm thông tin trong nghiên cứu hành vi ngƣời tiêu dùng trong môi trƣờng
trực tuyến, cơ sở lý thuyết của động lực mua hàng.
Đồng thời, chƣơng này cũng đƣa ra các giả thuyết, mô hình nghiên cứu diễn
tả mối quan hệ giữa động lực mua hàng, dự định tìm kiếm thông tin và dự định mua
hàng. Trong đó, các yếu tố động lực mua hàng sẽ tác động tích cực đến dự định tìm
kiếm thông tin, dự định tìm kiếm thông tin tác động tích cực đến dự định mua hàng.
18
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chƣơng 2 trình bày các giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu. Chƣơng 3
nhằm giới thiệu phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng hiệu chỉnh, đánh giá thang đo
lƣờng các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết
đã đề xuất. Chƣơng này bao gồm các phần chính sau: (1) thiết kế nghiên cứu, (2)
các thang đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu, (3) đánh giá sơ bộ thang đo, (4) giới
thiệu nghiên cứu chính thức.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Các bƣớc nghiên cứu
Thực hiện theo 2 bƣớc chính: (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính
thức. Cả hai nghiên cứu này đều sử dụng phƣơng pháp định lƣợng.
Nghiên cứu sơ bộ: Mục đích của bƣớc nghiên cứu này là đánh giá sơ bộ
thang đo các khái niệm trƣớc khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Bƣớc đầu tiên
của nghiên cứu sơ bộ là phỏng vấn thăm dò với 6 ngƣời thuộc đối tƣợng nghiên cứu
nhằm đánh giá sự rõ nghĩa từ ngữ cũng nhƣ nội dung các câu hỏi trong thang đo. Kế
đến, thực hiện khảo sát bằng bản câu hỏi thông qua phỏng vấn trực tiếp gửi email
với mẫu 60 ngƣời thuộc đối tƣợng khảo sát. Thang đo đƣợc đánh giá sơ bộ thông
qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích EFA. Từ kết quả nghiên cứu này,
thang đo đƣợc điều chỉnh (nếu có) sau đó đƣợc sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức: Mục đích nghiên cứu này là kiểm định lại mô hình
lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình. Dữ liệu đƣợc thu thập dựa trên bản câu
hỏi nghiên cứu chính thức bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp và gửi email.
Khảo sát đƣợc thực hiện tại Tp.HCM, kích thƣớc mẫu là 252.
19
3.2.2. Quy trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu đƣợc tham khảo theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp
Phỏng vấn tay đôi (n=6) Định lƣợng sơ bộ (n = 60)
Cronbach Alpha
Mai Trang (2009,trang 188). Qui trình này phù hợp với nghiên cứu của tác giả.
EFA
Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra số nhân tố Kiểm tra phƣơng sai trích
Kiểm tra Cronbach Alpha Loại các biến có hệ số tƣơng quan biến – tổng nhỏ
Định lƣợng chính thức (n = 252)
Thang đo chính
thức
Kiểm tra Cronbach Alpha Loại các biến có hệ số tƣơng quan biến – tổng nhỏ
EFA
Kiểm tra số nhân tố Kiểm tra phƣơng sai trích đƣợc Loại các biến quan sát có trọng số nhân tố nhỏ hoặc biến quan sát có hệ số nhân tố lớn đáng kể trên nhiều nhân tố
Phân tích hồi qui
Kiểm định mô hình và giả thuyết
Cronbach Alpha
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
20
3.3. Thang đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu
Có tổng cộng 8 khái niệm đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này và đều là khái
niệm đơn hƣớng. Tám khái niệm này bao gồm: Sự tiết kiệm, Sự thuận tiện, Sự lựa
chọn phong phú, Sự phiêu lƣu, Sự thỏa mãn, Sự tự chủ, Dự định tìm kiếm thông tin,
Dự định mua hàng. Nội dung các thang đo này nguyên thủy bằng tiếng Anh và đƣợc
dịch sang tiếng Việt. Bám sát ý nghĩa nội dung, câu từ và kiểm tra bằng phỏng vấn
thăm dò là các biện pháp đƣợc sử dụng nhằm đảm bảo ý nghĩa của các biến quan
sát. Tất cả các thang đo đƣợc đo lƣờng bằng dạng Likert 7 điểm trong đó 1: hoàn
toàn không đồng ý và 7: hoàn toàn đồng ý.
3.3.1. Tiết kiệm chi phí
Tiết kiệm chi phí ký hiệu là TKCP, đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát. To &
ctg (2007) sử dụng thang đo này trong nghiên cứu các động lực mua hàng trong môi
trƣờng trực tuyến. Nội dung thang đo đƣợc kiểm tra và điều chỉnh qua phỏng vấn
định tính để phù hợp ở thị trƣờng Việt Nam.
TKCP1: Mua hàng qua mạng giúp tôi tiết kiệm đƣợc tiền
TKCP2: Tôi chi tiêu ít hơn khi mua hàng qua mạng
TKCP3: Mua hàng qua mạng giá cả cạnh tranh hơn
3.3.2. Sự thuận tiện
Sự thuận tiện ký hiệu là STT, đƣợc đo lƣờng bởi 4 biến quan sát. To & ctg
(2007) sử dụng thang đo này trong nghiên cứu động lực mua hàng trong môi trƣờng
trực tuyến. Nội dung thang đo đƣợc kiểm tra và điều chỉnh qua phỏng vấn định tính
cho phù hợp với thị trƣờng Việt Nam.
STT1: Tôi có thể mua hàng qua mạng bất kể lúc nào tôi muốn.
STT2: Tôi có thể mua hàng qua mạng mà không cần phải đi ra ngoài
STT3: Mua hàng qua mạng luôn phù hợp với thời gian/ lịch trình và thời
gian sinh hoạt của tôi
STT4: Mua hàng qua mạng luôn thuận tiện cho tôi.
21
3.3.3. Sự lựa chọn phong phú
Sự lựa chọn phong phú ký hiệu là SLCPP, đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan
sát. To & ctg (2007) sử dụng thang đo này trong nghiên cứu về động lực mua hàng
ở môi trƣờng trực tuyến. Nội dung thang đo đƣợc kiểm tra và điều chỉnh qua phỏng
vấn định tính để phù hợp với thị trƣờng Việt Nam.
SLCPP1: Tôi có thể dễ dàng tiếp cận với nhiều nhà cung cấp hàng hóa khác
nhau khi mua hàng qua mạng
SLCPP2: Tôi có thể tiếp cận và lựa chọn đƣợc nhiều nhãn hiệu hàng hóa
khác nhau khi mua hàng qua mạng
SLCPP3: Nói chung, tôi có đƣợc nhiều sự lựa chọn khi mua hàng qua mạng
3.3.4. Sự phiêu lƣu:
Sự phiêu lƣu ký hiệu là SPL, đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát. Arnold và
Reynolds (2003) xây dựng và sử dụng thang đo này trong nghiên cứu động lực giá
trị tiêu khiển. Nội dung thang đo đƣợc kiểm tra và điều chỉnh thông qua phỏng vấn
định tính để phù hợp với thị trƣờng Việt Nam
SPL1: Khi mua sắm qua mạng, tôi thấy mình nhƣ đang ở trong thế giới của
riêng tôi
SPL2: Tôi thấy mua hàng qua mạng rất thú vị
SPL3: Đối với tôi, mua hàng qua mạng nhƣ là một cuộc phiêu lƣu, khám phá
3.3.5. Sự hài lòng:
Sự hài lòng ký hiệu là SHL, đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát. Arnold và
Reynolds (2003) xây dựng và sử dụng thang đo này trong nghiên cứu động lực giá
trị tiêu khiển. Nội dung thang đo đƣợc kiểm tra và điều chỉnh thông qua phỏng vấn
định tính để phù hợp với thị trƣờng Việt Nam
SHL1: Khi có tâm trạng không vui, mua hàng qua mạng giúp tôi cảm thấy
tốt hơn
22
SHL2: Với tôi, mua hàng qua mạng giúp tôi giải tỏa căng thẳng tinh thần
SHL3: Tôi mua hàng qua mạng nhƣ là một món quà thú vị cho bản thân
mình khi có dịp đặc biệt nào đó.
3.3.6. Sự tự chủ
Sự tự chủ ký hiệu là STC, đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát. To & ctg
(2007) sử dụng thang đô này trong nghiên cứu động lực mua hàng ở môi trƣờng
trực tuyến. Nội dung đƣợc kiểm tra và điều chỉnh qua phỏng vấn định tính để phù
hợp hơn với thị trƣờng Việt Nam.
STC1: Mua hàng qua mạng cho tôi cảm giác mọi thứ trong tầm kiểm soát
của mình
STC2: Tôi kiểm soát toàn bộ quá trình mua hàng qua mạng của mình
STC3: Mua hàng qua mạng cho phép tôi kiểm soát đƣợc quá trình mua sắm
của mình
3.3.7. Dự định tìm kiếm thông tin:
Dự định tìm kiếm thông tin ký hiệu là DDTKTT, đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến
quan sát. To & ctg (2007) sử dụng thang đo này trong nghiên cứu về động lực mua
hàng ở môi trƣờng trực tuyến. Nội dung đƣợc kiểm tra và hiệu chỉnh qua phỏng vấn
định tính cho phù hợp với thị trƣờng Việt Nam
DDTKTT1: Tìm kiếm bằng internet là một cách tuyệt vời để tìm kiếm các
hàng hóa dịch vụ
DDTKTT2: Tôi thƣờng tìm kiếm thông tin các sản phẩm hoặc dịch vụ trên
mạng
DDTKTT3: Tôi sẽ tiếp tục tìm kiếm thông tin hàng hóa, dịch vụ
3.3.8. Dự định mua hàng
Dự định mua hàng ký hiệu là DDMH, đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát. To
& ctg (2007) sử dụng thang do này trong nghiên cứu về động lực mua hàng ở môi
23
trƣờng trực tuyến. Nội dung đƣợc kiểm tra và hiệu chỉnh qua phỏng vấn định tính
để phù hợp với thị trƣờng Việt Nam.
DDMH1: Mua hàng qua mạng là một cách mua sắm tuyệt vời
DDMH2: Tôi thƣờng mua hàng hóa và dịch vụ trên mạng
DDMH3: Tôi sẽ tiếp tục mua hàng hóa, dịch vụ trên mạng
3.4. Đánh giá sơ bộ thang đo
Thang đo trong nghiên cứu này đƣợc dịch từ một số thang đo đã có sẵn ở
một số nghiên cứu trƣớc đây ở nƣớc ngoài thành thang đo nháp. Thông qua thảo
luận tay đôi với 6 ngƣời thuộc đối tƣợng nghiên cứu, nội dung thang đo đƣợc chỉnh
sửa, bổ sung cho phù hợp. Sau đó, thang đo này đƣợc nghiên cứu định lƣợng với
mẫu 60 ngƣời thông qua khảo sát phỏng vấn trực tiếp, gửi email. Số liệu thu thập
đƣợc xử lý bằng SPSS. Thang đo đƣợc đánh giá sơ bộ thông qua phân tích
Cronbach Alpha và phân tích EFA cho từng khái niệm cụ thể. Hệ số Cronbach
Alpha thang đo từng khái niệm cần ≥ 0.6, biến quan sát có tƣơng quan biến tổng <
0.3 sẽ bị loại nếu không ảnh hƣởng đến giá trị nội dung của thang đo. Phân tích
EFA sẽ đƣợc sử dụng cho thang đo của từng khái niệm, trong đó số nhân tố trích
đƣợc của thang đo đơn hƣớng phải là 1, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát
trong thang đo ≥ 0.5 và tổng số phƣơng sai trích đƣợc phải ≥ 50%.
Mục đích của bƣớc này nhằm đánh giá sự phù hợp về từ ngữ, nội dung (ý
nghĩa và số biến quan sát cho từng khái niệm). Thang đo thu đƣợc sau bƣớc này
đƣợc sử dụng cho bƣớc nghiên cứu định lƣợng chính thức
3.4.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Kết quả phân tích Cronbach Alpha của thang đo các khái niệm trong phân
tích sơ bộ đều > 0.6, hệ số tƣơng quan biến tổng các biến quan sát đều > 0.3 (xem
Bảng 3.1 phụ lục 3). Nhƣ vậy, sơ bộ cho thấy các thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy
24
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đánh giá sơ bộ bằng Cronbach Alpha, EFA đƣợc sử dụng cho từng
khái niệm. Ngoài thang đo Sự hài lòng có biến quan sát SHL3 có trọng số nhân tố
thấp 0.349 < 0.5 thì các thang đo khác đều đạt yêu cầu (xem Bảng 3.2, phụ lục 3).
SHL3 bị loại khỏi thang đo SHL. Sau khi loại biến SHL3, kiểm tra lại Cronbach
Alpha và phân tích EFA cho thang đo SHL, kết quả cho thấy thang đo SHL đạt yêu
cầu với Cronbach Alpha 0.815 > 0.6, hệ số tƣơng quan biến – tổng 2 biến quan sát
của thang đo lớn hơn 0.3 (xem Bảng 3.3, phụ lục 3), phƣơng sai trích bằng 68.76%
> 50% và trọng số nhân tố đều lớn hơn 0.5 (xem Bảng 3.4, phụ lục 3)
Từ kết quả phân tích sơ bộ, ta có thể sử dụng thang đo các khái niệm này cho
nghiên cứu chính thức, trong đó, thang đó SHL bỏ đi SHL3, các thang đo khác giữ
nguyên.
3.5. Nghiên cứu chính thức
3.5.1. Mẫu nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định lƣợng.
Do hạn chế về mặt thời gian và chi phí nên mẫu trong nghiên cứu này đƣợc
lựa chọn theo phƣơng pháp thuận tiện. Trong nghiên cứu này sử dụng EFA để đánh
giá thang đo, sử dụng hồi qui để kiểm định mô hình và các giả thuyết, do đó kích
thƣớc mẫu cần phù hợp với yêu cầu kích thƣớc mẫu của phƣơng pháp EFA và hồi
qui. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) kích thƣớc mẫu cho phân tích EFA tối thiểu là
50 (tốt hơn là 100) và lƣợng mẫu cần gấp 5 lần so với số lƣợng biến quan sát.
Nghiên cứu này sau khi đánh giá sơ bộ thang đo, số lƣợng biến quan sát còn lại
trong mô hình là 24, vậy lƣợng mẫu tối thiểu cần để đáp ứng phân tích EFA là n ≥
5*24 = 120. Cũng theo Nguyễn Đình Thọ (2011) thì số mẫu cần cho phân tích hồi
qui tối thiểu là n ≥ 50 + 8p (với p là số lƣợng biến độc lập trong mô hình). Trong
nghiên cứu này, số biến độc lập là 6, kích thƣớc mẫu tối thiểu đáp ứng phân tích hồi
25
qui là n ≥ 50+8*6 = 98. Nhƣ vậy, kích thƣớc mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là n
≥ 5*24 = 120.
Với nghiên cứu này tác giả phát đi 200 phiếu khảo sát trực tiếp, thu về đƣợc
200 phiếu trong đó có 123 phiếu đạt yêu cầu, gửi email đến hơn 150 ngƣời và nhận
đƣợc 143 phản hồi trong đó có 129 phản hồi đạt yêu cầu . Tổng cộng 252 mẫu đạt
yêu cầu đƣợc đƣa vào trong nghiên cứu chính thức.
3.5.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
3.5.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Sử dụng hệ số Cronbach Alpha để kiểm định độ tin cậy thang đo. Thang đo
đạt độ tin cậy khi hệ số Cronbach Alpha > 0.6, các biến quan sát của thang đo có
tƣơng quan biến – tổng > 0.3. Các biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến - tổng
không đạt đƣợc loại bỏ.
3.5.2.2. Kiểm tra giá trị phân biệt thang đo EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy của từng thang đo các khái niệm, EFA đƣợc sử
dụng để đánh giá giá trị phân biệt của các thang đo trong mô hình. EFA trong
nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp trích principle axis factoring với phép quay
promax. Trong EFA cần lƣu ý đánh giá về một số thông số cụ thể sau:
- Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): là hệ số để đánh giá sự thích hợp cho
phân tích nhân tố. Hệ số này cần đạt giá trị lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình Thọ,
2011) để tập số liệu phù hợp với phân tích EFA.
- Số nhân tố trích đƣợc phải bằng với số khái niệm (nhân tố) đƣa vào phân tích
EFA
- Tổng phƣơng sai trích các tất cả các nhân tố trích đƣợc phải ≥ 50%
- Trọng số nhân tố: là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa của một biến quan sát
đối với nhân tố biến quan sát đó đo lƣờng. Theo Hair & ctg (2006) thì trọng
số trong phân tích EFA từ 0.3 đến 0.4 là chấp nhận đƣợc, 0.5 hoặc lớn
hơn thì đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trọng số nhân tố có thể đƣợc đánh
26
giá và chấp nhận dựa theo kích thƣớc mẫu, kích thƣớc mẫu càng lớn thì yêu
cầu trọng số nhân tố của một biến quan sát trên một nhân tố càng bé mà vẫn
đạt đƣợc mức ý nghĩa. Với kích thƣớc mẫu 252 thì trọng số nhân tố có thể
chấp nhận là 0.35 hoặc lớn hơn.
3.5.2.3. Kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết
Sử dụng mô hình hồi qui đa biến để kiểm định mô hình lý thuyết và các giả
thuyết sử dụng trong mô hình nghiên cứu lý thuyết. Khi sử dụng hồi qui, ta cần
quan tâm đánh giá một số thông số cụ thể sau:
Đánh giá độ phù hợp của mô hình và kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của
mô hình hồi qui:
- Hệ số điều chỉnh (Adjust Coeficient of determination): là hệ số đo lƣờng
phần phƣơng sai của biến phụ thuộc đƣợc giải thích bởi các biến độc lập
trong mô hình hồi qui có tính đến ảnh hƣởng của số lƣợng biến độc lập và
kích thƣớc mẫu, đƣợc sử dụng để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội. Do hệ số R2 (coefficient of determination) đƣợc xác định là
không giảm theo số lƣợng biến độc lập đƣa vào mô hình. Càng đƣa nhiều biến độc lập vào mô hình R2 càng tăng. Tuy nhiên, không phải mô hình có
càng nhiều biến độc lập sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu, do vậy nếu sử dụng R2 thì có thể thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Do đó, sử dụng
hệ số R2 điều chỉnh sẽ an toàn hơn. điều chỉnh có giá trị từ 0→1, hệ số
này càng gần 1 thì mô hình đƣợc đánh giá là càng phù hợp.
- Hệ số thống kê F: sử dụng để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô
hình hồi qui tuyến tính. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0.05 thì giả
thuyết Ho về sự không tuyến tính của biến phụ thuộc với tập các biến độc lập
trong mô hình sẽ bị bác bỏ hay nói cách khác ta có thể kết luận rằng tập các
biến độc lập trong mô hình có thể giải thích đƣợc sự thay đổi của biến phụ
thuộc, khi đó mô hình phù hợp với tập dữ liệu.
27
Xác định các hệ số hồi qui và kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi qui trong mô
hình
- Hệ số hồi qui chuẩn hóa beta (Standardized Coefficients): hệ số này chính là
hệ số hồi qui trong mô hình. Hệ số hồi qui chuẩn hóa của một biến độc lập
đo lƣờng sự biến thiên của biến phụ thuộc khi biến độc lập đó thay đổi một
đơn vị, trong điều kiện các biến độc lập khác không thay đổi.
- Kiểm định giả thuyết về hệ số hồi qui chuẩn hóa beta: sử dụng kiểm định t để
đánh giá mức ý nghĩa thống kê của các hệ số beta trong mô hình hồi qui.
Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0.05, ta có thể kết luận hệ số beta
có ý nghĩa trong mô hình về mặt thống kê
- Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến: trong hồi qui bội có giả thuyết đặt ra là
biến độc lập không tƣơng quan hoàn toàn với nhau, tức là một biến độc lập
không đƣợc phép giải thích bởi các biến độc lập còn lại. Một biến độc lập
đƣợc xem là không có hiện tƣợng đa cộng tuyến khi mà hệ số phóng đại
phƣơng sai (Variance inflation factor – VIF) không lớn hơn 10 (Hair & ctg,
2006).
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình tổng thể
Trong nghiên cứu này, mô hình nghiên cứu là sự kết hợp của hai mô hình hồi
qui.Trong đó mô hình hồi qui thứ nhất bao gồm các biến độc lập là Tiết kiệm chi
phí, Sự thuận tiện, Sự lựa chọn phong phú, Sự phiêu lƣu, Sự hài lòng Sự tự chủ và
biến phụ thuộc là Dự định tìm kiếm thông tin, mô hình này có hệ số ; mô hình
hồi qui thứ hai có biến độc lập là Dự định tìm kiếm thông tin, biến phụ thuộc là Dự
định mua hàng, mô hình này có hệ số .
Mô hình tổng thể gồm 2 mô hình hồi qui trên sẽ đƣợc đánh giá độ phù hợp
thông qua hệ số phù hợp tổng hợp (generalize squared multiple correlation;
Pedhazur 1982, trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số này đƣợc tính theo công
thức sau:
28
=1 – (1 – ) *(1 – ) (3.1)
Kiểm tra sự vi phạm các giả định của mô hình hồi qui:
Mô hình hồi qui có một số giả định, kiểm tra sự vi phạm các giả định này để
đánh giá đƣợc kết quả ƣớc lƣợng có đáng tin cậy hay không. Các giả định cần kiểm
tra trong hồi qui nhƣ sau:
- Giả định liên hệ tuyến tính: giả định đƣa ra là các biến độc lập và biến phụ
thuộc phải có quan hệ tuyến tính. Để kiểm tra sự vi phạm giả định này trong
mẫu phân tích, có thể sử dụng đồ thị phân tán giữa giá trị phần dƣ hiệu chỉnh
(Standardized Residuals) và giá trị dự đoán hiệu chỉnh (standardized
predicted values). Nếu nhƣ mô tả của của hai giá trị này trên đồ thị phân tán
cho thấy các giá trị thay đổi không theo một trật tự nào thì khi đó giả định về
liên hệ tuyến tính trong hồi qui không bị vi phạm.
- Giả định phƣơng sai sai số không đổi: giả định cũng có thể đƣợc kiểm tra
giống nhƣ giả định liên hệ tuyến tính.
- Giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ: kiểm tra bằng biểu đồ phân bố
phần dƣ chuẩn hóa. Một phân phối đƣợc xem là chuẩn khi mà trung bình =
0, độ lệch chuẩn bằng 1.Tuy nhiên, trong thực tế thì phần dƣ không thể nào
đạt đƣợc phân phối chuẩn, do vậy, phân phối xấp xỉ chuẩn đƣợc chấp nhận
(trung bình gần 0 và độ lệch chuẩn gần 1).
- Giả định không có tƣơng quan giữa các biến độc lập: kiểm tra thông qua hiện
tƣợng đa cộng tuyến đã trình bày ở trên.
3.6. Tóm tắt
Chƣơng này trình bày phƣơng pháp nghiên cứu dùng để đánh giá thang đo
các khái niệm nghiên cứu và mô hình lý thuyết. Phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm
hai bƣớc chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Trong nghiên cứu sơ
bộ, phỏng vấn tay đôi với 6 đối tƣợng nghiên cứu nhằm điều chỉnh và kiểm tra nội
dung thang đo, thang đo sau khi kiểm tra điều chỉnh qua phỏng vấn định tính đƣợc
29
đem đi phỏng vấn với số mẫu 60 ngƣời để kiểm tra sơ bộ giá trị thang đo. Chƣơng
này cũng trình bày kết quả nghiên cứu sơ bộ. Theo đó, thang đo các khái niệm đều
đạt yêu cầu, chỉ có thang đo Sự hài lòng có biến quan sát SHL3 bị loại bỏ do hệ số
tải nhân tố EFA < 0.5 Nghiên cứu chính thức cũng đƣợc giới thiệu. Mẫu nghiên
cứu chính thức là n=252. Các phƣơng pháp phân tích để đánh giá thang đo, kiểm
định mô hình và các giả thuyết cũng đƣợc trình bày cụ thể. Chƣơng tiếp theo sẽ
trình bày kết quả nghiên cứu chính thức về đánh giá thang đo thông qua hệ số
Cronbach Alpha, EFA, kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết thông
qua phân tích hồi qui.
30
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3 đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứ và kết quả đánh giá sơ bộ
thang đo. Chƣơng 4 này sẽ trình bày kết quả đánh giá thang đo trong nghiên cứu
chính thức và kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cũng nhƣ các giả thuyết đƣa ra
trong chƣơng 2. Kết cấu chƣơng này gồm 4 phần: (1) mô tả về mẫu nghiên cứu, (2)
kết quả đánh giá thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích
EFA, (3) Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết bằng phân tích hồi qui và (4)
Thảo luận kết quả.
4.1. Mô tả về mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 252 quan sát. Một số đặc điểm về mẫu nhƣ sau:
- Về độ tuổi: có 88 ngƣời thuộc độ tuổi từ 15 – 24, chiếm 34.9% và 164 ngƣời
thuộc độ tuổi 25 – 35, chiếm 65.1 %.
- Về giới tính: có 121 ngƣời là nam chiếm 48% và 131 ngƣời là nữ chiếm
52%.
- Nghề nghiệp: có 42 ngƣời là học sinh, sinh viên chiếm 16.7%, 205 ngƣời đi
làm chiếm 81.3 % và có 5 ngƣời làm nội trợ chiếm 2%.
- Về thu nhập: có 54 ngƣời có thu nhập dƣới 4.5 triệu/tháng chiếm 21.4%, 46
ngƣời thu nhập từ 4.5 triệu đên dƣới 7.5 triệu chiếm 18.3%, 79 ngƣời có thu
nhập từ 7.5 triệu đến dƣới 15 triệu, chiếm 31.3 %, 23 ngƣời có thu nhập từ
15 triệu đến dƣới 30 triệu chiếm 9.1%, 9 ngƣời có thu nhập trên 30 triệu
chiếm 3.6% và có 41 ngƣời từ chối cho biết thu nhập chiếm 16.3%.
- Thời gian sử dụng internet / ngày: có 14 ngƣời sử dụng internet dƣới
1giờ/ngày chiếm 5.6%, 68 ngƣời sử dụng internet từ 1 giờ/ngày đến dƣới 2
giờ/ngày chiếm 27%, 74 ngƣời sử dụng internet từ 2 giờ/ngày đến dƣới 5
giờ/ngày chiếm 29.4 % và 96 ngƣời sử dụng internet từ 5 giờ /ngày trở lên
chiếm 38.1%
31
Thông tin mẫu
Tần suất Phần trăm
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Độ tuổi
88
34.9
15 – 24
134
65.1
25 – 35
Giới tính
121
48
Nam
131
52
Nữ
Nghề nghiệp
42
16.7
Học sinh, sinh viên
205
81.3
Đi làm
5
2
Nội trợ
Thu nhập
54
21.4
< 4.5 triệu/tháng
46
18.3
Từ 4.5 triệu đến < 7.5 triệu/tháng
79
31.3
Từ 7.5 triệu/tháng đến < 15 triệu/tháng
23
9.1
Từ 15 triệu/tháng đến < 30 triệu/tháng
9
3.6
Trên 30 triệu/ tháng
41
16.3
Từ chối trả lời
Thời gian sử dụng internet /ngày
14
5.6
< 1 giờ/ngày
68
27
Từ 1 giờ/ngày đến dƣới 2 giờ/ngày
74
29.4
Từ 2 giờ/ngày đến dƣới 5 giờ /ngày
36
38.1
Từ 5 giờ/ngày trở lên
4.2. Kết quả đánh giá thang đo
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha
Thang đo đạt yêu cầu khi mà hệ số Cronbach Alpha > 0.6 và tƣơng quan
biến tổng của các biến quan sát của thang đo > 0.3. Kết quả phân tích Crobach
Alpha cho thấy, tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu (xem Bảng 4.2), không có biến
quan sát nào bị loại ở bƣớc phân tích này.
32
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai nếu loại biến
Tƣơng quan biến – tổng
Cronbach Alpha nếu loại biến
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho các thang đo
Tiết kiệm chi phí: α = .713
4.969 4.640 5.402
.503 .629 .469
.660 .499 .696
TKCP1 TKCP2 TKCP3
9.0833 9.0992 9.0000
Sự thuận tiện: α = .835
12.787 12.855 12.261 13.983
.634 .700 .710 .619
.806 .775 .770 .811
STT1 STT2 STT3 STT4
15.6190 15.6587 16.0754 16.1587
Sự lựa chọn phong phú: α = .820
6.689 6.186 6.069
.610 .749 .668
.815 .677 .759
SLCPP1 SLCPP2 SLCPP3
10.5079 10.4643 10.4167
Sự phiêu lƣu: α = .895
5.378 5.760 5.478
.752 .811 .826
.892 .839 .823
SPL1 SPL2 SPL3
9.0238 9.1587 9.1905
Sự hài lòng: α = .798
1.172 1.135
.664 .664
- -
SHL1 SHL2
4.1984 4.2183
Sự tự chủ: α = .761
3.645 3.410 2.924
.558 .582 .645
.719 .691 .619
STC1 STC2 STC3
9.6270 9.4325 9.5675
6.464 5.586 5.593
.679 .788 .742
.853 .752 .797
4.167 4.801 4.016
.531 .539 .596
.672 .663 .589
Dự định tìm kiếm thông tin: α = .860 11.1190 DDTKTT1 11.0079 DDTKTT2 11.0238 DDTKTT3 Dự định mua hàng: α = .730 8.9762 9.5119 8.8611
DDMH1 DDMH2 DDMH3
33
4.2.2. Kết quả kiểm định thang đo bằng EFA
Từ kết quả đạt trong phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha, các thang đo
đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá với phƣơng pháp trích Principal axis
factoring, phép quay promax. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đánh giá đƣợc giá
trị phân biệt các thang đo khái niệm biến độc lập và các thang đo khái niệm biến
phụ thuộc một cách đồng thời. Thang đo đạt khi hệ số KMO > 0.5, số nhân tố trích
đƣợc bằng với số nhân tố trong mô hình nghiên cứu lý thuyết, tổng phƣơng sai trích
≥ 50%, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố > 0.35 trên nhân tố nó đo lƣờng và hệ
số tải nhân tố thấp trên các nhân tố khác nó không đo lƣờng. Kết quả phân tích nhân
tố khám phá cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu (xem Bảng 4.3)
34
Nhân tố
Biến quan sát
Diễn giải nội dung biến quan sát
1
2
3
4
5
6
7
8
TKCP1
Tiết kiệm tiền
-.066 .090
.018
.018 -.058 .011 -.027 .648
TKCP2 Chi tiêu ít hơn
.019 -.061 -.005 -.032 .009 -.031 .908 -.050
TKCP3 Giá cả cạnh tranh hơn
.058
.057
.154
.126 -.199 .260
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
.368 -.051
STT1
Có thể mua mọi lúc
.095
.151
.079 -.088 -.042 -.040 -.057
.618
STT2
Không cần ra ngoài
.031
.078
.092 -.073 .004 -.132 -.080
.773
STT3
Phù hợp thời gian
.102
.017
.011
.839 -.010 -.086 -.131 .093
STT4
Luôn thuận tiện
.118
.002
.186
.115
.646 -.076 -.079 .015
SLCPP1 Nhiều nhà cung cấp
.290 -.018 -.006 .638 -.031 -.173 -.017 .014
SLCPP2 Nhiều nhãn hiệu
.082 -.010 -.054 -.014
-.039 -.007 -.030 .920
SLCPP3 Nhiều sự lựa chọn
-.091 .015
.045
.000
.016
.765 -.051 .122
SPL1
Thế giới riêng
.064
.078
.038
.707 -.026 .022 -.038 .056
Thú vị
SPL2
.017
.037 -.048 .054 -.049 -.025 -.003
.911
SPL3
Cuộc phiêu lƣu
.029
.013 -.002 .012
-.023 .901 -.073 .027
SHL1
Giải tỏa tâm trạng
-.094 .001 -.026 .079 -.037 -.015 .052
.884
SHL2
Giải tỏa tinh thần
.062
.039
.110 -.073 -.012 .025 -.101 .765
STC1
Trong tầm kiểm soát
.069
.051 -.070 .017
.041
.668 -.072 .064
STC2
Cảm thấy kiếm soát
.088 -.010 -.028
.032 -.018 .095 -.052 .626
STC3
Cho phép kiểm soát
-.070 .033
.107
.045
.036 -.072 -.068
.773
DDTKTT1 Cách tìm kiếm tuyệt vời
-.030 .021
.054
.126 -.159 .193 -.013
.690
DDTKTT2 Thƣờng tìm qua mạng
.025 -.015 .098
.018 -.087 .919 -.068 .029
DDTKTT3 Tiếp tục tìm qua mạng
.041
.026
.039 -.011 .090 -.090 -.020
.772
DDMH1 Cách mua sắm tuyệt vời
-.052 -.037 -.106 .196
.199
.076
.029
.497
DDMH2 Thƣờng mua qua mạng
.165 -.044 -.061 .005
.041
.591 -.050 .071
DDMH3 Tiếp tục mua qua mạng
-.035 .045
.073 -.098 -.036 .878 -.029 -.046
31.58 7.28 5.44 4.66 4.07 3.40 3.17 2.94
Phƣơng sai trích
7.942 2.047 1.660 1.494 1.369 1.170 1.100 1.082
Eigenvalue
.835
.895
.860
.820
.761
.730
.713
.798
Cronbach Alpha
Kết quả phân tích EFA cho kết quả KMO = 0.861 > 0.5 (xem Bảng 4.11, phụ
lục 3). Dữ liệu phù hợp với phân tích nhân tố, số nhân tố trích đƣợc là 8 bằng với số
nhân tố đề xuất trong mô hình, tổng phƣơng sai trích đƣợc 62.58% > 50% (xem
35
Bảng 4.12, phụ lục 3), các biến quan sát đạt hệ số tải nhân tố khá cao, chỉ có 2 biến
quan sát có hệ số tải nhân tố trên nhân tố nó đo lƣờng hơi thấp là TKCP3 (0.368) và
DDMH1 (0.497). Tuy nhiên hai hệ số tải nhân tố này vẫn > 0.35 nên vẫn chấp nhận
đƣợc mà không cần loại bỏ. Hệ số tải nhân tố của tất cả các biến quan sát trên các
nhân tố nó không đo lƣờng theo lý thuyết đều thấp. Từ đó cho thấy các khái niệm
đều đạt giá trị phân biệt.
Nhƣ vậy, từ kết quả phân tích Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA,
thang đo đạt yêu cầu và phù hợp dùng cho đo lƣờng để kiểm định mô hình và các
giả thuyết đã đề ra. Phần tiếp theo sẽ trình bày kết quả kiểm định mô hình lý thuyết
và các giả thuyết.
4.3. Kết quả kiểm định mô hình hồi qui và các giả thuyết
4.3.1. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi qui
Mô hình lý thuyết gồm 2 mô hình hồi qui, ta cần đánh giá và kiểm định từng
mô hình hồi qui, sau đó mới đánh giá mô hình lý thuyết theo hệ số hồi qui tổng nhƣ
đã trình bày trong chƣơng 3
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi qui ta sử dụng hệ số xác định điều
chỉnh . Hệ số này cho sự biết các biến độc lập có thể giải thích đƣợc bao nhiêu
phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc. Kiểm định F đƣợc sử dụng để kiểm định
độ phù hợp của mô hình với mức ý nghĩa 5%.
4.3.1.1. Kết quả phân tích mô hình hồi qui thứ nhất:
Biến độc lập: TKCP, STT, SLCPP, SPL, SHL, STC
Mô hình
R
R2 R2 hiệu chỉnh
Độ lệch chuẩn của ƣớc lƣợng
1
.597a
.356
.340
2.85601
a. Biến dự đoán: (hằng số), STC, SHL, TKCP, SLCPP, SPL, STT
b. Biến phụ thuộc: DDTKTT
Biến phụ thuộc: DDTKTT Bảng 4.4: Bảng tóm tắt mô hìnhb
36
Bảng 4.5: Bảng kết quả phân tích ANOVA
ANOVAb
Mô hình Tổng bình phƣơng df Bình phƣơng trung bình
F
Sig.
Hồi qui
1105.153
6
184.192 22.581 .000a
Phần dƣ
1998.414 245
8.157
1
Tổng
3103.567 251
a. Biến dự đoán: (hằng số), STC, SHL, TKCP, SLCPP, SPL, STT b. Biến phụ thuộc: DDTKTT
Bảng 4.4 cho kết quả về độ phù hợp của mô hình, hệ số xác định hiệu chỉnh
= 0.34 thể hiện các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 34% biến thiên
của biến phụ thuộc. Bảng 4.5 cho kết quả về kiểm định giả thuyết về độ phù hợp
của mô hình hồi qui này. Ta có F= 22.581 với giá trị Sig. rất nhỏ (0.000). Nhƣ vậy
giả thuyết về sự bằng 0 của các hệ số hồi qui có thể đƣợc bác bỏ một cách an toàn,
hay nói cách khác mô hình hồi qui này phù hợp với dữ liệu.
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hệ số hồi qui
Hệ số hồi qui a
Tƣơng quan
Đa cộng tuyến
Hệ số chƣa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
B
Beta
Partial Part Tolerance VIF
Sai số chuẩn
Zero- order
1.307
(hằng số) 3.410
2.610
.010
.260
.065
.232
TKCP
4.022
.000
.416
.249
.206
.790
1.266
.171
.050
.228
STT
3.417
.001
.472
.213
.175
.592
1.690
.197
.062
.202
SLCPP
3.199
.002
.436
.200
.164
.658
1.520
1
-.071
.067
-.070
SPL
-1.071
.285
.299
-.068
-.055
.616
1.623
-.026
.099
-.015
SHL
-.268
.789
.107
-.017
-.014
.870
1.149
.288
.080
.211
STC
3.588
.000
.408
.223
.184
.757
1.322
a. Biến phụ thuộc: DDTKTT
Từ bảng 4.6 các giá trị của mức ý nghĩa quan sát (sig.) của các biến độc lập
TKCP, STT, SLCPP, STC đều < 0.05, điều đó có nghĩa là các biến độc lập này đều
37
có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi qui (tác động đến biến phụ thuộc thông qua
hệ số beta). Các hệ số beta tƣơng ứng của các biến độc lập nêu trên đều dƣơng cho
thấy các biến này tác động dƣơng đến biến phụ thuộc, khi đó các giả thuyết H1, H2,
H3, H6 đều đƣợc chấp nhận.
Hằng số của mô hình hồi qui (hệ số B) cũng đạt giá trị ý nghĩa trong mô hình
với giá trị sig. = 0.01 < 0.05
Có hai biến SPL và SHL không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình
hồi qui, điều đó đồng nghĩa với hai biến này không có quan hệ tuyến tính với biến
phụ thuộc, các giả thuyết H4, H5 không đƣợc chấp nhận.
Kiểm tra lại các giả định hồi qui tuyến tính của mô hình hồi qui thứ nhất
- Giả định liên hệ tuyến tính và phƣơng sai không đổi: đồ thị biểu diễn mối
quan hệ giữa giá trị dự đoán chuẩn hóa và giá trị phần dƣ chuẩn hóa (xem
Hình 4.2, phụ lục 3) cho thấy chúng phân tán ngẫu nhiên. Nhƣ vậy, hai giả
định này không bị vi phạm
- Giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ: Đồ thị phân phối chuẩn phần dƣ
chuẩn hóa (xem Hình 4.1, phụ lục 3) cho thấy đây là phân phối xấp xỉ chuẩn
(trung bình gần 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1). Do đó giả định này không bị
vi phạm.
- Giả định không có tƣơng quan giữa các biến độc lập: giá trị VIF của các biến
độc lập trong bảng 4.6 đều nhỏ hơn 10 nên không có hiện tƣợng đa cộng
tuyến, giả định không bị vi phạm
Biểu diễn phƣơng trình hồi qui thứ nhất
Dự định tìm kiếm thông tin = 3.41 + 0.232*Tiết kiệm chi phí + 0.228*Sự thuận tiện
+ 0.202*Sự lựa chọn phong phú + 0.211*Sự tự chủ
38
4.3.1.2. Kết quả phân tích mô hình hồi qui thứ hai:
Biến độc lập: Dự định tìm kiếm thông tin (DDTKTT)
Biến phụ thuộc: Dự định mua hàng (DDMH)
Mô hình R R2 R2 điều chỉnh Độ lệch chuẩn của ƣớc lƣợng
1
.361 .131
.127
2.73651
a. Biến dự đoán: (hằng số), DDTKTT b. Biến phụ thuộc: DDMH
Bảng 4.7: Tóm tắt mô hình hồi qui
Mô hình Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng F
Sig.
Hồi qui
281.192
1
281.192 37.550 .000
1
Phần dƣ
1872.126 250
7.489
Tổng
2153.317 251
a. Biến dự đoán : (hằng số), DDTKTT b. Biến phụ thuộc: DDMH
Bảng 4.8: Kết quả phân tích ANOVA
Bảng 4.7 cho kết quả về độ phù hợp của mô hình, hệ số xác định điều chỉnh
= 0.127 thể hiện các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 12.7% biến
thiên của biến phụ thuộc. Bảng 4.8 cho kết quả về kiểm định giả thuyết về độ phù
hợp của mô hình hồi qui này. Ta có F= 37.550 với giá trị Sig. rất nhỏ (.000). Nhƣ
vậy giả thuyết về sự bằng 0 của hệ số hồi qui có thể đƣợc bác bỏ một cách an toàn,
hay nói cách khác mô hình hồi qui này phù hợp với dữ liệu.
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
Sự tƣơng quan
Mô hình
t
Sig.
B
Beta
Zero-order Partial Part
Sai số chuẩn
(hằng số)
8.685
.832
10.436 .000
1
DDTKTT
.301
.049
.361 6.128 .000
.361
.361 .361
a. Biến phụ thuộc: DDMH
Bảng 4.9: Bảng kết quả hệ số hồi qui
Từ bảng 4.9 các giá trị của mức ý nghĩa quan sát (sig.) của biến độc lập
DDTKTT nhỏ hơn 0.05, điều đó có nghĩa là biến độc lập này đều có ý nghĩa thống
39
kê trong mô hình hồi qui (tác động đến biến phụ thuộc thông qua hệ số beta). Hệ số
beta của biến độc lập DDTKTT dƣơng cho thấy biến này tác động dƣơng đến biến
phụ thuộc DDMH, nhƣ vậy giả thuyết H7 đƣợc chấp nhận.
Hằng số của mô hình hồi qui (hệ số B) cũng đạt giá trị ý nghĩa trong mô hình
với giá trị sig. = .000 < .05
Kiểm tra lại các giả định hồi qui tuyến tính của mô hình hồi qui thứ hai
- Giả định liên hệ tuyến tính và phƣơng sai không đổi: đồ thị biểu diễn mối
quan hệ giữa giá trị dự đoán chuẩn hóa và giá trị phần dƣ chuẩn hóa (xem
Hình 4.4, phụ lục 3) cho thấy chúng phân tán ngẫu nhiên. Nhƣ vậy, hai giả
định này không bị vi phạm.
- Giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ: Đồ thị phân phối chuẩn phần dƣ
chuẩn hóa (xem Hình 4.3 , phụ lục 3) cho thấy đây là phân phối xấp xỉ chuẩn
(trung bình gần 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1).Do đó, giả định này không bị
vi phạm.
Biểu diễn phƣơng trình hồi qui thứ hai:
Dự định mua hàng = 8.685 + 0.361*Dự định tìm kiếm thông tin
Xác định hệ số phù hợp mô hình tổng thể
= 1 – (1 – ) *(1 – ) = 1 – (1 – 0.356)*(1 – 0.131) = 0.440
Trong đó :
- là hệ số xác định mô hình tổng thể
- : hệ số xác định mô hình hồi qui thứ 1
- : hệ số xác định mô hình hồi qui thứ 2
Vậy, độ phù hợp của mô hình tổng thể đạt 44.0 %
40
4.3.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình nghiên cứu
Theo kết quả của phần hồi qui trên, mô hình lý thuyết ban đầu có bảy giả
thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, trong đó có năm giả
thuyết đƣợc chấp nhận là H1,H2,H3,H6, H7 và hai giả thuyết không đƣợc chấp nhận
là H4,H5
Giả
Giá trị P –
Nội dung
Kết quả
thuyết
value
Tiết kiệm chi phí tác động dƣơng đến dự định tìm
0.000 < 0.05
Chấp nhận
H1
kiếm thông tin trực tuyến.
Sự thuận tiện tác động dƣơng đến dự định tìm
0.001 < 0.05
Chấp nhận
H2
kiếm thông tin trực tuyến.
Sự lựa chọn tác động dƣơng đến dự định tìm
0.002 < 0.05
Chấp nhận
H3
kiếm thông tin trực tuyến.
Sự phiêu lƣu tác động dƣơng đến dự định tìm
0.285 > 0.05 Không chấp nhận
H4
kiếm thông tin trực tuyến.
Sự hài lòng tác động dƣơng đến dự định tìm kiếm
0.789 > 0.05 Không chấp nhận
H5
thông tin trực tuyến.
Sự tự chủ tác động dƣơng đến dự định tìm kiếm
0.000 < 0.05
Chấp nhận
H6
thông tin trực tuyến.
Dự định tìm kiếm thông tin trực tuyến tác động
0.000 < 0.05
Chấp nhận
H7
dƣơng đến dự định mua hàng trực tuyến
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình lý thuyết
41
4.4. Thảo luận kết quả
Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất bao gồm ba yếu tố động lực giá trị
thiết thực và ba yếu tố động lực giá trị tiêu khiển tác động đến dự định tìm kiếm
thông tin và qua đó tác động đến dự định mua hàng (Dự định tìm kiếm thông tin tác
động dƣơng đến dự định mua hàng). Kết quả hồi qui cho thấy Dự định tìm kiếm
thông tin tác động dƣơng đến Dự định mua hàng và cả ba yếu tố động lực giá trị
thiết thực đều tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin. Điều này phù hợp
với các giả thuyết ban đầu đặt ra.Về động lực giá trị tiêu khiển, chỉ có một yếu tố là
Sự tự chủ tác động dƣơng đến Dự định tìm kiếm thông tin. Hai động lực giá trị tiêu
khiển còn lại là Sự phiêu lƣu và Sự hài lòng không có ý nghĩa trong mô hình.
Mô hình nghiên cứu To&ctg (2007) xác định đƣợc ba yếu tố động lực giá trị
thiết thực (TKCP,STT,SLCPP) và ba yếu tố động lực giá trị tiêu khiển
(STC,SPL,SHL) đều tác động dƣơng đến dự định mua hàng trực tuyến thông qua dự
định tìm kiếm thông tin. Kết quả nghiên cứu mô hình đề xuất không cho thấy sự tác
động tuyến tính của SPL, SHL, đây là điểm khác biệt. Tuy nhiên, sự khác biệt này
có thể đƣợc giải thích bởi sự khác nhau về thị trƣờng, đối tƣợng khảo sát, trình độ
phát triển, văn hóa mua sắm…
Kết quả nghiên cứu này cũng bổ sung và khẳng định chi tiết hơn kết quả
nghiên cứu mô hình tham khảo của Nguyễn Vũ Tuấn (2010) khi chỉ ra đƣợc cụ thể
các yếu tố động lực giá trị thiết thực (3 yếu tố) và giá trị tiêu khiển (1 yếu tố) tác
động đến dự định mua hàng thông qua dự định tìm kiếm thông tin.
Dự định tìm kiếm thông tin tác động dƣơng đến dự định mua hàng, điều này
hoàn toàn phù hợp với lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn. Tìm kiếm thông tin có mang
tính mục tiêu định sẵn hay không định sẵn. Với kiểu mục tiêu định sẵn thì các thông
tin cần tìm sẽ tập trung xoay quanh nhu cầu cụ thể của ngƣời mua, càng có nhiều
thông tin phù hợp càng thúc đẩy hành vi mua. Đối với việc tìm kiếm thông tin
không định sẵn mục tiêu thì nhu cầu có thể xuất phát từ những thông tin ngƣời mua
vô tình tìm thấy và từ đó tiến đến hành vi mua để thỏa mãn nhu cầu phát sinh.
42
Internet là một công cụ vô cùng phù hợp cho cả hai kiểu hành vi tìm kiếm thông tin
trên bởi đặc tính tiện lợi, thuận tiện, chi phí thấp. Chính vì vậy đối với ngƣời sử
dụng, việc sử dụng internet để tìm kiếm thông tin sẽ thúc đẩy hành vi mua của
ngƣời dùng.
Tiết kiệm chi phí tác động dƣơng đến dự định tìm kiếm thông tin và qua đó
tác động đến dự định mua hàng trực tuyến. Kết quả này phù hợp với lý thuyết đặt
ra. Chi phí luôn là một yếu tố quan trọng đối với thái độ hành vi mua hàng của
ngƣời tiêu dùng. Đối với hàng hóa thông thƣờng, chi phí mua càng thấp sẽ càng
thúc đẩy ngƣời mua. Về phía ngƣời bán, với việc đăng thông tin hàng hóa, giao dịch
qua mạng, ngƣời bán sẽ mà tiết kiệm đƣợc chi phí thuê mặt bằng, chi phí nhân viên
quản lý, chi phí chào hàng, đôi khi cũng không cần trữ sẵn hàng hóa (giảm chi phí
hàng tồn kho). Do đó, ngƣời bán có thể giảm giá thành kích thích ngƣời mua hàng.
Về khía cạnh ngƣời mua hàng, việc tìm kiếm thông tin qua mạng sẽ tiết kiệm đƣợc
chi phí di chuyển, chi phí thời gian, lại mua đƣợc giá rẻ hơn. Nhƣ vậy, kinh doanh
trong môi trƣờng trực tuyến tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí cho cả ngƣời
bán lẫn ngƣời mua.Trong đó, ngƣời mua đƣợc lợi ích nhiều hơn khi mua theo cách
truyền thống, chính vì vậy thúc đẩy ngƣời mua tham gia mua hàng trực tuyến.
Sự thuận tiện tác động dƣơng đến dự định tìm kiếm thông tin, qua đó tác
động đến dự định mua hàng. Với môi trƣờng mua hàng truyền thống, ngƣời mua
phải đến tận cửa hàng trƣng bày để tìm hiểu về sản phẩm, giá cả. Càng muốn tìm
nhiều thông tin, ngƣời tiêu dùng phải tốn nhiều thời gian di chuyển, chi phí đi lại.
Điều này sẽ hạn chế ngƣời mua tìm kiếm thông tin hỗ trợ quyết định mua hàng. Với
môi trƣờng trực tuyến, chỉ cần một thời gian ngắn, không cần phải di chuyển nhiều,
ngƣời mua đã có thể thu thập đƣợc rất nhiều thông tin liên quan cần thiết, không cần
phải đến tận cửa hàng, ngƣời mua vẫn có thể thực hiện việc mua hàng. Ngoài ra,
cửa hàng trực tuyến hay thông tin chào hàng luôn hiện hữu trên mạng 24/7, ngƣời
mua hoàn toàn có thể tranh thủ bất cứ khi nào có thời gian phù hợp, đôi khi là đan
xen với giờ nghỉ ngơi trong ngày làm việc, hay đêm khuya khi mà đại đa số các cửa
hàng hay công ty đều đóng cửa để tìm thông tin cũng nhƣ thực hiện việc đặt mua
43
hàng hóa. Chính sự thuận tiện này thúc đẩy ngƣời mua tham gia vào môi trƣờng
giao dịch trực tuyến.
Sự lựa chọn phong phú tác động dƣơng đến dự định tìm kiếm thông tin và
qua đó tác động đến dự định mua hàng. Trƣớc khi quyết định mua một sản phẩm
thỏa mãn nhƣ cầu cá nhân, ngƣời mua luôn cần và sẽ thực hiện việc thu thập các
thông tin về các sản phẩm có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ, thu thập thông tin
về các nhà cung cấp, so sánh giá thành, đánh giá uy tính nhà phân phối …Trong
môi trƣờng mua hàng truyền thống, kinh nghiệm hay kiến thức về mặt hàng có ý
định mua của ngƣời mua hàng sẽ tác động mạnh đến quyết định của họ. Tuy nhiên
để có đƣợc kinh nghiệm, hay thu thập đƣợc kiến thức khi không sử dụng internet là
một điều hết sức khó khăn, đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức. Chính vì lẽ đó,
internet khắc phục rất tốt nhƣợc điểm này của môi trƣờng mua hàng truyền thống.
Có nhiều thông tin, có nhiều sự lựa chọn khi sử dụng internet sẽ thúc đẩy ngƣời tiêu
dùng tham gia vào mua hàng trực tuyến.
Sự tự chủ tác động dƣơng đến dự định tìm kiếm thông tin qua đó tác động
đến dự định mua hàng. Trong quá trình lựa chọn hàng hóa ở cửa hàng, khi cần
thông tin về giá, kiểu dáng, chủng loại, ngƣời mua có thể phải hỏi nhân viên bán
hàng. Tuy nhiên đặc điểm của kiểu mua hàng này cũng mang lại một số rào cản
nhất định khi mà ngƣời mua luôn có tâm lý ái ngại nếu nhƣ hỏi nhƣng không mua
hay ngƣời mua không có nhiều kinh nghiệm về mặc cả. Môi trƣờng trực tuyến đem
lại cho ngƣời mua cảm giác thoải mái khi tìm kiếm các thông tin về sản phẩm họ
cần, chủ động so sánh giá cả, so sánh các nhà sản xuất hay nhà cung cấp khác nhau,
tự quyết định mặt hàng, số lƣợng phù hợp với nhu cầu. Đây cũng là yếu tố đóng góp
quan trọng cho hoạt động tìm kiếm thông tin cũng nhƣ hành vi mua của khác hàng
trực tuyến.
Sự phiêu lƣu: Yếu tố này đƣợc đƣa ra trong mô hình nghiên cứu lý thuyết
nhƣng kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố này không có ý nghĩa trong mô hình. Đây
là một yếu tố động lực giá trị tiêu khiển, nó thể hiện trạng thái cảm xúc của ngƣời
44
mua khi tham gia hoạt động mua hàng trực tuyến, trong đó họ cảm thấy chuyến mua
hàng nhƣ là một cuộc phiêu lƣu khám phá mới. Động lực giá trị tiêu khiển có vai trò
quan trọng trong môi trƣờng mua hàng truyền thống vì nó có thể đem lại yếu tố trải
nghiệm cảm xúc của một cuộc vui khi mua hàng nhƣ trực tiếp lựa chọn sản phẩm,
kiểu dáng, màu sắc, thử sử dụng, mặc cả giá và bên cạnh đó còn có thể chịu tác
động bởi cách bày trí, âm nhạc, ánh sáng, sự lôi kéo của đám đông…Đây là các yếu
tố mà môi trƣờng trực tuyến chƣa mang lại cho ngƣời tiêu dùng do bản chất của
hoạt động mua hàng trực tuyến và các trang web của Việt Nam chƣa chú trọng
mang lại các yếu tố này cho ngƣời tiêu dùng trực tuyến. Bên cạnh đó, có thể do thị
trƣờng mua sắm ở Việt Nam chƣa đạt đến mức độ phát triển cao, ngƣời tiêu dùng
mua sắm chủ yếu do thỏa mãn các nhu cầu chức năng hơn là nhu cầu cảm xúc.
Sự hài lòng: cũng giống nhƣ yếu tố động lực giá trị tiêu khiển Sự phiêu lƣu,
theo kết quả hồi qui thì Sự hài lòng không có ý nghĩa trong mô hình. Sự hài lòng thể
hiện cảm giác hài lòng giúp ngƣời tiêu dùng giải tỏa trạng thái căng thẳng khi tham
gia mua hàng trực tuyến. Trong đó, sự giải tỏa trạng thái căng thẳng này đạt đƣợc
khi ngƣời tiêu dùng thực hiện tìm kiếm thông tin và cho dù họ có thực hiện giao
dịch mua hàng hay không. Yếu tố này không có ý nghĩa trong nghiên cứu này có
thể là do môi trƣờng tìm kiếm thông tin cũng nhƣ mua sắm trực tuyến ở Việt Nam
chƣa mang lại một môi trƣờng mua sắm nhƣ giải trí cho ngƣời tiêu dùng và ngƣời
tiêu dùng Việt Nam chƣa xem mua sắm nhƣ là một kênh giải trí giải tỏa căng thẳng
tinh thần. Ở các nƣớc đƣợc coi là thiên đƣờng mua sắm có nhiều tín đồ mua sắm thì
yếu tố này có thể đƣợc hiện hữu rõ nét hơn.
Nhƣ vậy, với kết quả nghiên cứu có đƣợc, động lực giá trị thiết thực và tiêu
khiển đều tồn tại trong môi trƣờng trực tuyến ở Việt Nam. Trong đó, các động lực
giá trị thiết thực hiện hữu rõ nét hơn đối với động lực giá trị tiêu khiển (xét về số
yếu tố và mức độ tác động). Động lực giá trị thiết thực đóng góp ba yếu tố là Tiết
kiệm chi phí, Sự thuận tiện, Sự lựa chọn phong phú; động lực giá trị tiêu khiển đóng
góp một yếu tố là Sự tự chủ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định vai trò
45
quan trọng của yếu tố Dự định tìm kiếm thông tin đối với hành vi mua hàng trực
tuyến.
4.5. Tóm tắt
Chƣơng này trình bày kết quả kiểm định thang đo các khái niệm sử dụng
trong mô hình nghiên cứu và kết quả hồi qui kiểm định sự phù hợp của mô hình
cũng nhƣ các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình lý thuyết đề xuất. Kết quả phân
tích Cronbach Alpha và EFA cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị
phân biệt. Kết quả phân tích hồi qui cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên
cứu và có 5 giả thuyết đƣợc chấp nhận, 2 giả thuyết không đƣợc chấp nhận. Chƣơng
tiếp theo sẽ tóm tắt toàn bộ kết quả nghiên cứu, ý nghĩa đóng góp, một số hàm ý cho
các nhà quản trị và những hạn chế đề tài cũng nhƣ hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
46
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN
Mục đích của nghiên cứu này là xác định tác động một số động lực đến dự
định tìm kiếm thông tin và dự định mua hàng trong môi trƣờng trực tuyến. Thang
đo đƣợc đánh giá sơ bộ bằng hệ số Cronbach Alpha và EFA. Hồi qui tuyến tính
đƣợc sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình cũng nhƣ kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu xác định các thang đo đạt yêu cầu, mô hình
phù hợp và một số giả thuyết đƣợc chấp nhận.
Mục đích của chƣơng 5 nhằm tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, khẳng định ý
nghĩa của đề tài, đƣa ra các kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu, nếu lên các hạn
chế của đề tài cũng nhƣ hƣớng nghiên cứu tiếp theo. Chƣơng này bao gồm các phần
chính: (1) Kết quả nghiên cứu, (2) ý nghĩa đề tài, (3) Kiến nghị, (4) Hạn chế của
nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết quả nghiên cứu
Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo: Các thang đo đƣợc kiểm định thông qua
hệ số Cronbach Alpha và phân tích EFA. Qua kết quả nghiên cứu sơ bộ, thang đo
Sự hài lòng (SHL) có biến nghiên cứu quan sát thứ 3 (SHL3) đƣợc loại bỏ. Kết quả
nghiên cứu chính thức xác định các thang đo đạt độ tin cậy khi các hệ số Cronbach
Alpha đều > 0.6, tƣơng quan biến – tổng > 0.3 và đạt giá trị phân biệt khi kết quả
EFA cho thấy số nhân tố trích đƣợc bằng số khái niệm nghiên cứu trong mô hình,
tổng phƣơng sai trích > 50%, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát trên khái niệm
đo lƣờng đều > 0.35 và nhỏ trên các khái niệm không đo lƣờng.
Kết quả phân tích hồi qui: Cả hai mô hình hồi qui trong mô hình tổng thể đều
đạt độ phù hợp với dữ liệu. Các giả thuyết đƣợc kiểm định, trong đó các giả thuyết
mối quan hệ của Tiết kiệm chi phí, Sự thuận tiện, Sự lựa chọn phong phú, Sự tự chủ
với Dự định tìm kiếm thông tin, giả thuyết mối quan hệ của Dự định tìm kiếm thông
với Dự định mua hàng đều đƣợc chấp nhận. Hai giả thuyết về mối quan hệ của Sự
phiêu lƣu và Sự hài lòng đối với Dự định tìm kiếm thông tin không đƣợc chấp nhận.
47
Độ giải thích mô hình tổng thể của hai mô hình hồi qui này đạt 44%. Các giả định
của hồi qui cũng đƣợc kiểm tra và cho thấy không có sự vi phạm các giả định này.
Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu xác định đƣợc tác động của một số động lực
Tiết kiệm chi phí, Sự thuận tiện, Sự lựa chọn phong phú, Sự tự chủ đến Dự định tìm
kiếm thông tin và qua đó tác động đến Dự định mua hàng (Dự định tìm kiếm thông
tin tác động dƣơng đến Dự định mua hàng)
5.2. Ý nghĩa đề tài
Kết quả của đề tài cũng đóng góp một phần vào cở sở lý thuyết nghiên cứu
về thái độ hành vi ngƣời tiêu dùng trong môi trƣờng trực tuyến. Theo đó, nghiên
cứu đã chỉ ra đƣợc vai trò một số động lực mua hàng cụ thể, cũng nhƣ vai trò của
dự định tìm kiếm thông tin đối với hành vi mua hàng trong môi trƣờng mua hàng
trực tuyến tại Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở để các nhà
quản trị, nhà tiếp thị hiểu hơn về đối tƣợng khách hàng trực tuyến và từ đó có các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả bán hành trực tuyến.
5.3. Kiến nghị
Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, một số hàm ý có thể giúp các nhà
quản trị, nhà tiếp thị các công ty có thêm một số hƣớng để cải thiện cũng nhƣ nâng
cao hiệu quả của kênh bán hàng trực tuyến. Cụ thể nhƣ sau:
- Nâng cao hiệu quả tìm kiếm thông tin của khách hàng: trong môi trƣờng trực
tuyến, tìm kiếm thông tin đóng vai trò quan trọng đối với hành vi của ngƣời
mua hàng. Ngƣời tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm các thông tin về sản phẩm của
công ty trên mạng hay ở lại một trang web càng lâu, càng có nhiều hoạt động
tìm kiếm thông tin trên trang web đó thì sẽ càng có nhiều cơ hội giao dịch
mua bán đƣợc tiến hành. Tính hiệu quả của kết quả tìm kiếm sẽ giúp nâng
cao hiệu quả bán hàng khi mà ngƣời tiêu dùng nhanh chóng tìm đƣợc mặt
hàng cũng nhƣ các thông tin liên quan phù hợp hay nói cách khác là trang
web có khả năng nhanh chóng mang đến thông tin phù hợp nhất với tiêu chí
của ngƣời tiêu dùng đƣa ra. Nhƣ Wal-mart hiện nay đã tối ƣu hóa công cụ
48
tìm kiếm trên trang web bán hàng trực tuyến của họ, từ đó tăng đƣợc 10% –
15% hoạt động tìm kiếm tại web của công ty từ đó nâng cao hiệu quả bán
hàng (Quang Khải, 2012, Báo mới). Do đó, cần tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm,
phƣơng thức tìm kiếm, nâng cao hiệu quả tìm kiếm của ngƣời tiêu dùng đối
với sản phẩm dịch vụ của công ty. Cụ thể hơn là nâng cao khả năng hiển thị
thông tin sản phẩm trên internet để tăng khả năng ngƣời tiêu dùng dễ dàng
tìm đƣợc sản phẩm của công ty thông qua các từ khóa hoặc các trang web
liên kết, đồng thời nâng cao khả năng cung cấp các thông tin hữu ích liên
quan đến sản phẩm nhƣ giá cả, chủng loại, đặc tính kỹ thuật, màu sắc, hình
dáng, phƣơng thức thanh toán, giao hàng…nhằm giúp khách hàng có nhiều
thông tin cần thiết và thúc đẩy ra quyết định nhanh chóng hơn để giao dịch
sớm đƣợc thực hiện. Nói tóm lại, ngƣời tiêu dùng xem trọng việc sử dụng
internet để tìm kiếm thông tin hỗ trợ cho quá trình mua hàng đáp ứng nhu
cầu cá nhân. Vì vậy, cần tạo điều kiện cho ngƣời tiêu dùng dễ dàng tìm thấy
thông tin về sản phẩm công ty cũng nhƣ các thông tin liên quan cần thiết
khác thì càng có nhiều cơ hội để giao dịch đƣợc thực hiện.
- Yếu tố tiết kiệm chi phí: ngƣời tiêu dùng quan tâm đến vấn đề giá cả và chi
phí khi mua hàng trực tuyến. Nhà quản trị cần xây dựng chính sách giá cạnh
tranh hoặc các chƣơng trình khuyến mãi phù hợp để thu hút và thúc đẩy
ngƣời mua hàng. Cần chú ý thêm là với môi trƣờng trực tuyến, khách hàng
dễ dàng kiểm tra, so sánh giá các mặt hàng của các nhà sản xuất cũng nhƣ
các nhà cung cấp khác nhau, chính vì vậy, nhà quản trị cần quan tâm đến
chính sách giá sao cho phù hợp và cạnh tranh, đồng thời việc cập nhật giá
thƣờng xuyên của các mặt hàng cạnh tranh cần phải thực hiện liên tục. Bên
cạnh đó, chính vì dễ dàng so sánh giá cả nên các chƣơng trình khuyến mãi
cũng cần thực hiện một cách chu đáo. Một số hãng đƣa ra chƣơng trình
khuyến mãi cho các mặt hàng với thông tin giá bán và giá khuyến mãi bao
gồm % giảm giá trên giá gốc. Tuy nhiên, để có mức % khuyến mãi cao thu
hút khách hàng, nhà cung cấp sẵn sàng nâng giá gốc và chính vì thế, cùng
49
một mặt hàng, cùng một nhà sản xuất có giá bán bằng với nhà cũng cấp khác
nhƣng lại có mức khuyến mãi cao hơn. Đối với ngƣời tiêu dùng có kinh
nghiệm, họ dễ dàng nhận ra điều này và đánh giá độ trung thực của công ty.
Từ đó, uy tín và mức độ tín nhiệm có thể bị ảnh hƣởng. Nói tóm lại, cần phải
hết sức quan tâm đến chính sách giá cũng nhƣ chính sách khuyến mãi sao
cho phù hợp nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm đối với đối thủ,
thu hút đƣợc khách hàng và vẫn giữ đƣợc mức độ tín nhiệm của khách hàng
đối với công ty.
- Yếu tố thuận tiện: kết quả nghiên cứu cho thấy, một trong những yếu tố thúc
đẩy ngƣời dùng mua hàng trực tuyến đó là sự tiện lợi. Lợi thế của hình thức
mua hàng trực tuyến đó là ngƣời mua có thể thực hiện mua hàng vào bất kỳ
thời gian nào phù hợp với họ vì các trang web, gian hàng trực tuyến luôn
hiện hữu 24/7. Yếu tố thuận tiện còn có hàm ý là giao dịch nhanh chóng, ít
tốn nhiều thời gian, công sức của ngƣời mua. Do vậy, để duy trì hay tăng
cƣờng tính thuận tiện cho ngƣời mua, công ty kinh doanh trực tuyến cần
phải chú ý đến một số điểm sau: (1) đảm bảo duy trì trang web bán hàng trực
tuyến 24/7, không đƣợc gián đoạn, (2) cải thiện tốc độ truy cập, (3) đơn giản
hóa thao tác ngƣời mua trên trang web, qui trình lựa chọn sản phẩm đơn
giản, linh hoạt, có các tùy biến tăng, giảm hoặc hủy bỏ hàng hóa trong giỏ
hàng, (4) thông tin cụ thể về tổng giá cả giỏ hàng, (5) đảm bảo thời gian giao
hàng đúng nhƣ cam kết, (6) đảm bảo thông tin giá cả, tính sẵn có của hàng
đƣợc cập nhật nhanh chóng, chính xác, (7) đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận
và phản hồi khách hàng hoạt động nhanh chóng, hiệu quả, (8) chính sách đổi
trả hàng cũng cần đƣợc rõ ràng về thời gian chi phí thực hiện và phải đƣợc
thực hiện đúng nhƣ những gì đã cam kết với khách hàng. Chính sách sau bán
hàng không tốt có thể tăng thêm chi phí thời gian cũng nhƣ chi phí tiền hàng,
từ đó ảnh hƣởng đáng kể đến tính thuận tiện khi khách hàng thực hiện giao
dịch với công ty qua mạng.
50
- Yếu tố sự lựa chọn phong phú: kết quả nghiên cứu cho thấy trong môi
trƣờng trực tuyến, cung cấp nhiều sự lựa chọn cho khách hàng sẽ thúc đẩy
họ tìm kiếm thông tin và thúc đẩy hành vi mua hàng. Một trang web cung
cấp đa dạng các mặt hàng, nhãn hàng với nhiều mức giá sẽ thu hút đƣợc
nhiều ngƣời mua. Do vậy, các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến cần đa
dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa nhà cung cấp phù hợp để nâng cao khả năng
thỏa mãn khách hàng cũng nhƣ có thể tạo ra các nhu cầu mới khi khách hàng
thực hiện tìm kiếm hoặc giao dịch tại website của công ty. Tuy nhiên, khi đa
dạng hóa hàng hóa, nhà cung cấp thì cũng cần chú ý đến sự sắp xếp phân
loại hàng hóa trên web sao cho việc tìm kiếm, lựa chọn, so sánh của khách
hàng có thể đƣợc thực hiện một cách dễ dàng, thuận tiện nhằm tránh làm
giảm tính tiện lợi của trang web.
- Yếu tố sự tự chủ: nghiên cứu cho thấy, một trong những động lực thúc đẩy
khách hàng đó chính là sự tự chủ mà họ có đƣợc khi tham gia mua hàng trực
tuyến. Các nhà quản trị cũng cần chú ý đến yếu tố này. Để tăng cƣờng sự tự
chủ của khách hàng cần quan tâm đến một số điểm sau: (1) trang web cần
đƣợc thiết kế sao cho thân thiện với ngƣời dùng trong việc tìm kiếm, lựa
chọn sản phẩm, (2) qui trình mua hàng đơn giản và thuận tiện, (3) các thông
tin liên quan cần phải đầy đủ, dễ tìm thấy nhƣ thông tin về giá cả, đặc tính
sản phẩm, nhà sản xuất, thời gian giao hàng, phƣơng thức thanh toán, thông
tin liên lạc khi cần thiết. Quá trình tìm thông tin, lựa chọn, thực hiện giao
dịch càng đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả thì càng nâng cao tính tự chủ và
từ đó thúc đẩy hành vi mua của khách hàng.
Tóm lại, các nhà quản trị, nhà tiếp thị kinh doanh trực tuyến cần quan tâm cải
thiện các yếu tố trên đối với hoạt động kinh doanh trực tuyến của mình để có thể thu
hút đƣợc nhiều khách hàng và có đƣợc nhiều cơ hội cũng nhƣ giao dịch đƣợc thực
hiện, từ đó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Việc ứng dụng cụ thể cần đƣợc xem xét sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp và đặc điểm của ngành.
51
5.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Cũng nhƣ các đề tài nghiên cứu khác, đề tài này cũng còn nhiều hạn chế nhất
định nhƣ sau:
- Nghiên cứu chỉ thực hiện đối với ngƣời tiêu dùng trực tuyến ở Tp.Hồ Chí
Minh với số lƣợng mẫu khảo sát là 252 nên tính khái quát của kết quả chƣa
cao, kết quả sẽ mang tính khái quát cao hơn nếu đƣợc mở rộng đối tƣợng
khảo sát ra một số thị trƣờng ở một số thành phố lớn khác của Việt Nam nhƣ
Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và với số lƣợng mẫu khảo sát lớn hơn.
- Phƣơng pháp chọn mẫu chƣa mang tính đại diện cao (chọn mẫu thuận tiện)
do đó tính khái quát của đề tài chƣa cao. Các nghiên cứu tiếp theo có thể lựa
chọn phƣơng pháp lấy mẫu mang tính đại diện cao hơn để kết quả nghiên
cứu đạt tính khái quát cao hơn.
- Mức độ giải thích mô hình chƣa cao, nguyên nhân có thể do nghiên cứu còn
khá mới ở Việt Nam và có thể còn có nhiều yếu khác đóng góp vào việc giải
thích mô hình nhƣng chƣa đƣợc thực hiện trong nghiên cứu này. Vấn đề này
có thể đƣa ra hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Nghiên cứu này là một nghiên cứu khái quát chung, không thực hiện đối với
một ngành hàng cụ thể nào, do đó, hƣớng nghiên cứu cho một ngành hàng
với các đặc điểm sản phẩm, đặc tính ngành cụ thể có thể giúp hiểu rõ hơn
nữa về ngƣời tiêu dùng trong ngành đó đồng thời nâng cao hơn nữa khả năng
ứng dụng thực tiễn cho ngành hàng đó.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo Bộ Công Thƣơng (2011): Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2010,
Bộ Công Thƣơng, 2/2011.
2. Cimigo (2011), Việt Nam: Tình hình sử dụng và tốc độ phát triển Internet tại
Việt Nam, Báo cáo NetCitizen Việt Nam, Tháng 4/2011
3. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học trong Quản Trị Kinh Doanh, Nhà xuất bản Thống Kê.
4. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh –Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
5. Nguyễn Vũ Tuấn, (2010), Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định tìm kiếm
trực tuyến và ý định mua hàng trực tuyến, Luận Văn Thạc Sĩ, trƣờng Đại Học
Bách Khoa, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
1. Ajzen, I. (1985). From intentions to actions: A theory of planned behavior. In J.
Kuhl & J. Beckman (Eds.), Action-control: From cognition to behavior (pp. 11-
39). Heidelberg, Germany: Springer.
2. Arnold, M.J., Reynolds, K.E. (2003), “Hedonic shopping motivation”, Journal
of Retail 79, 77-95
3. Bigné, E., Hernández, B., Ruiz, C. and Andreu, L. (2010), “How motivation,
opportunity and ability can drive online airline ticket purchases”, Journal of Air
Transport Management 16, 346 – 349
4. Bloch, P.H, Rigdway, N.M, Dawson, S.A. (1994), “The shopping mall as
consumer habitat”, Journal of Retailing, Vol.70, 23-42.
53
5. Chang, M.L, Lai, M., Wu, W.Y. (2010), “ The influences of shopping
motivation on adolescent online shopping perceptions”, African Journal of
Business Management Vol 4(13), 2728-2743
6. Childers, T.L, Carr, C.L, Peck, J., Carson, S. (2001), “Hedonic and utilitarian
motivations for online retail shopping behavior”, J Retail Vol.77(4), 511–35.
7. Delafrooz, N., Paim, L.H. and Khatibi,A. (2011), “Understanding consumer’s
internet purchasing intention in Malaysia”, African Journal of Business
Management Vol.5(3), 2837-2846
8. Detlor, B., Sproule, S., Gupta, C. (2003), “Pre – purchase online information
seeking: Search versus Browse”, Journal of Electronic Commerce Research,
Vol.4 (2), Page 72 – 84.
9. Hair, J.F, Black, W.C, Babin, B.J, Anderson, R.E, Tatham, R.L (Eds 6th)
(2006), Multivariate Data Analysis, Pearson Prentice Hall, United State of
America.
10. Harn A.C.P, Khatibi, A., Ismail, H. (2006), “E – commerce: A study on online
shopping in Malaysia”, Journal of Social Science Vol.15 (5), 232-242
11. Hammond, K., McWilliam, G., and Diaz, A.N. (1998), "Fun and Work on the
Web: Differences in Attitudes between Novices and Experienced Users”
Asscociate for Consumer Research Vol. 25, 372-378.
12. Hirschman, E.C, and Holbrook, M.B (1982), “Hedonic Consumption:
Emerging Concepts, Methods and Propositions,” Journal of Marketing, Vol.46,
92 - 101.
13. Kim, L., Lee, H.C, Kim, H.J. (2004), “Factor affecting online search intention
and online purchasing intention”, Seoul Journal of Business Vol.10, 28 – 48.
14. Lee, H.G., Lee, H.C., Kim, H.Y and Lee, R.H. (2003), “ Is the internet making
retail transactions more efficient ? Comparison of online and offline CD retail
markets”, Electronic Commerce Research and Applications 2, 266–277
54
15. Kim, H.S. (2006), “Using Hedonic and Utilitatiran shopping motivation to
profile Inner city consumers”, Joural of shopping centrer Research Vol.13 (1),
57-79.
16. Klein, L. R. (1998), “Evaluating the potential of interactive media through a
new lens: Search versus experience goods”, Journal of Business Research,
41(3), 195-203.
17. Li, N. and Zhang, P. (2002), “Consumer online shopping attitudes and
behavior: An assessment of research”, Elecronic Commerce Customer
Relationship Management, 508 – 517.
18. Mitchell, V.M, and Boustani, P. (1994) "A Preliminary Investigation into Pre-
and Post-Purchase Risk Perception and Reduction", European Journal of
Marketing, Vol. 28, 56 - 71
19. Moe, W.W., 2003, “Buying, searching or browsing: differentiating between
online shoppers using in-store navigational clickstream”. Journal of
Consumer Psychology 13 (1&2), 29–39
20. Nielsen (2011) Vietnam: 2011 Nielsen Online Shopping Behavior, Mar 2011.
21. Overby, J.W. and Lee, E-J. (2006), “The effects of utilitarian and hedonic
online shopping value on consumer preference and intention”, Journal of
Business Research 59, 1160-1166
22. Parsons, A.G, (2002), “Non-functional motives for online shoppers: why we
click”, The Journal of Consumer Marketing 19 (5), 380–392.
23. Rowley, J. (2000), “Product Search in e-Shopping: A Review and Research
Propositions,” Journal of Consumer Marketing, Vol. 17, No. 1:20-35
24. Schiffman, L., Bednall, D., O’Cass, A., Paladino, A., Kanuk, L. (2005),
Consumer Behavior, Pearson, Australia
55
25. Shim, S., Eastlick, M.A., Lotz, S.L., Warrington, P., (2001), “An online
prepurchase intentions model: the role of intention to search”, Journal of
Retailing 77 (4), 397–416.
26. Tauber, E.M (1972), “ Why do people shop?”, Journal of Marketing, vol.
36,45-59
27. Teo, T.S.H., Wang, P. and Leong, H.C. (2004), “Understanding online
shopping behaviour using a transaction cost economics approach” ,
International Journal Internet Marketing and Advertising Vol. 1(1), 62 – 84
28. To, P.L., Liao, C. and Lin, T.H. (2007), “Shopping Motivations on the Internet:
A Study Based on Utilitarian and Hedonic Value”, Technovation Vol.27 (12),
774–87.
29. Trang T.M. Nguyen, Tho D.Nguyen and Nigel J.Barret, (2006), “Hedonic
shopping motivations, suppermarket attributes, and shopper loyalty in
transitional markets: Evidence from Vietnam”, Asia Pacific Journal of
Marketing and Logistic Vol.19 (3), 227 – 239.
30. Westbrook, R.A., Black W.C. (1985), “A motivation-based shopper typology”,
Journal of Retailing Vol.61 (1), 78-103.
31. Wolfinbarger, M., Gilly, M., (2001), “Shopping online for freedom, control and
fun”, California Management Review Vol.43 (2), 34–55
Website
1. Minh Thái (2011), Thương mại điện tử lên ngôi, Báo Đất Việt Online,(
http://m.baodatviet.vn/Home/kinhte/thitruong24h/Thuong-mai-dien-tu-len
ngoi/20115/147627.datviet, 13/2/2012)
2. Đức Thiện (2010), Hơn 31% người Việt Nam sử dụng Internet, Báo tuổi trẻ
online,(http://nhipsongso.tuoitre.vn/nhip-song-so/414468/Hon-31-nguoi-Viet-
Nam-su-dung-Internet.html, 11/2/2012)
56
3. Quang Khải (2012), Wal-Mart đẩy mạnh việc mua sắm trực tuyến với công cụ
tìm kiếm tự phát triển, Báo mới, (http://www.baomoi.com/WalMart-day-manh-
viec-mua-sam-truc-tuyen-voi-cong-cu-tim-kiem-tu-phat-trien/76/9247496.epi,
28/09/2012)
4. Phúc Minh (2011), Ai thống trị “sân chơi” mua theo nhóm ở Việt Nam?,
Vneconomy, (http://vneconomy.vn/20111129115910802P0C16/ai-thong-tri-san-
choi-mua-theo-nhom-o-viet-nam.htm, 11/2/2012)
57
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
DÀN BÀI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH (Thảo luận tay đôi)
PHẦN GIỚI THIỆU
Xin chào Anh/Chị, tôi là Phƣơng. Trƣớc hết cảm ơn Anh/Chị đã dành thời
gian để trao đổi với tôi về chủ đề mua hàng trực tuyến. Rất mong sự trao đổi tích
cực của Anh/Chị. Xin lƣu ý trƣớc là không có ý kiến nào đúng, hoặc sai, mọi ý kiến
của Anh/Chị đều sẽ đóng góp tích cực vào thành công nghiên cứu của tôi.
PHẦN CHÍNH
1. Vì sao Anh/Chị sử dụng internet để tìm thông tin mình cần?
2. Anh/Chị nhận xét thế nào về việc sử dụng internet để tìm các thông tin?
3. Sử dụng internet để tìm thông tin có giúp ích cho Anh/Chị trong quyết định mua
hàng?
4. Hãy nói về cảm xúc của Anh/Chị khi nói về mua hàng qua mạng? Sau mỗi lần
mua hàng qua mạng, Anh/Chị cảm thấy thế nào?
5. Anh/Chị vui lòng cho biết những yếu tố nào thúc đẩy Anh/Chị mua hàng qua
mạng? Ngoài những yếu tố vừa nêu, theo Anh/Chị yếu tố nào sau đây cũng là động
- Tiết kiệm chi phí
- Sự thuận tiện
- Sự lựa chọn phong phú (nhiều nhãn hiệu, nhiều nhà cung cấp)
- Sự phiêu lƣu (phiêu lƣu khám phá)
- Sự hài lòng (giải tỏa căng thẳng tinh thần)
- Sự tự chủ
lực thúc đẩy Anh/Chị mua hàng qua mạng (chỉ đọc những yếu tố chƣa nêu ra)
58
ĐÁNH GIÁ THANG ĐO.
Tiếp theo đây tôi sẽ đƣa ra một số phát biểu, Anh/Chị hãy cho biết Anh/Chị
có hiểu đƣợc nghĩa của chúng không ? Nếu không, vì sao ? Theo Anh/Chị các phát
biểu này nói lên điều gì? Anh/Chị thấy có cần chỉnh sửa, bổ sung các phát biểu này
không? Nếu có thì nên chỉnh sửa bổ sung nhƣ thế nào?
1. Mua hàng qua mạng giúp tôi tiết kiệm đƣợc tiền
2. Tôi chi tiêu ít hơn khi mua hàng qua mạng
3. Mua hàng qua mạng giá cả cạnh tranh hơn
4. Tôi có thể mua hàng qua mạng bất kể lúc nào tôi muốn
5. Tôi có thể mua hàng qua mạng mà không cần phải đi ra ngoài
6. Mua hàng qua mạng luôn phù hợp với thời gian, lịch trình sinh hoạt và làm việc
của tôi
7. Mua hàng qua mạng luôn thuận tiện cho tôi
8. Tôi có thể dễ dàng tiếp cận với nhiều nhà cung cấp hàng hóa khác nhau khi mua
hàng qua mạng
9. Tôi có thể tiếp cận và lựa chọn đƣợc nhiều nhãn hiệu hàng hóa khi mua hàng qua
mạng
10. Nói chung, tôi có đƣợc nhiều sự lựa chọn khi mua hàng qua mạng
11. Khi mua sắm qua mạng, tôi thấy mình nhƣ đang ở trong thế giới của riêng tôi
12. Tôi thấy mua hàng qua mạng rất thú vị / hào hứng
13. Đối với tôi, mua hàng qua mạng nhƣ là một cuộc phiêu lƣu, khám phá
14. Khi có tâm trạng không vui, mua hàng qua mạng giúp tôi cảm thấy tốt hơn
15. Với tôi, mua hàng qua mạng giúp tôi giải tỏa căng thẳng tinh thần.
16. Tôi mua hàng qua mạng nhƣ là một món quà thú vị cho bản thân khi có dịp đặc
biệt nào đó.
59
17. Mua hàng qua mạng cho tôi cảm giác mọi thứ trong tầm kiểm soát của mình
18. Tôi kiểm soát toàn bộ quá trình mua hàng qua mạng của mình
19. Mua hàng qua mạng cho phép tôi kiểm soát đƣợc quá trình mua sắm của mình
20. Tìm kiếm bằng internet là một cách tuyệt vời để tìm kiếm các sản phẩm và dịch
vụ
21. Tôi thƣờng tìm kiếm thông tin các sản phẩm hoặc dịch vụ trên mạng
22. Tôi sẽ tiếp tục tìm kiếm thông tin hàng hóa, dịch vụ trên mạng
23. Mua hàng qua mạng là một cách mua sắm tuyệt vời
24. Tôi thƣờng mua hàng hóa và dịch vụ trên mạng
25. Tôi sẽ tiếp tục mua hàng hóa, dịch vụ trên mạng
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận hôm nay!
60
Phụ lục 2
Xin chào các Anh/Chị và các Bạn, tôi là học viên cao học Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh
khóa 19 đang thực hiện đề tài luận văn “Nghiên cứu một số động lực thúc đẩy dự định
BẢN CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
tìm kiếm thông tin và dự định mua hàng trực tuyến tại Tp. HCM”. Mong các Anh/Chị
và các Bạn dành chút thời gian trả lời giúp một số câu hỏi nghiên cứu dƣới đây.
*Vui lòng khoanh tròn hoặc đánh dấu X cho câu trả lời phù hợp nhất.
1. Vui lòng cho biết thời gian truy cập internet hàng ngày của Anh/Chị
Ít hơn 1 tiếng/ngày
1
Từ 1 tiếng đến dƣới 2 tiếng /ngày 2
Từ 2 tiếng đến dƣới 5 tiếng/ngày 3
Trên 5 tiếng /ngày
4
2. Anh/Chị vui lòng chọn 1 câu trả lời phù hợp với mình nhất về mua hàng qua mạng
trong các câu sau
Tôi đã từng thực hiện mua hàng qua mạng internet.
1
Tiếp tục
2
Ngƣng
Tôi có biết đến hình thức mua hàng qua mạng internet nhƣng chƣa từng thực hiện mua hàng qua mạng internet.
3
Tôi chƣa từng nghe đến hay biết đến hình thức mua hàng qua mạng internet
3. Tuổi của bạn. Bạn vui lòng khoanh vào câu trả lời phù hợp nhất
Tiếp tục
Dƣới 15 15-24 25-35 Trên 35
1 Ngƣng 2 3 4 Ngƣng
61
4. Sau đây là một số câu nhận định, vui lòng cho biết về mức độ đồng ý của bạn về các
nhận định này bằng cách lựa chọn thang điểm từ 1 đến 7 với: “1 là hoàn toàn không
đồng ý”, “2 là không đồng ý”, “3 là hơi không đồng ý”, “4 là không đồng ý, cũng không
phản đối”, “5 là hơi đồng ý”, “6 là đồng ý”, và “7 là hoàn toàn đồng ý”.
4a1 Mua hàng qua mạng giúp tôi tiết kiệm đƣợc tiền
1 2 3 4 5 6 7
4a2 Tôi chi tiêu ít hơn khi mua hàng qua mạng
1 2 3 4 5 6 7
4a3 Mua hàng qua mạng giá cả cạnh tranh hơn
1 2 3 4 5 6 7
4b1 Tôi có thể mua hàng qua mạng bất kể lúc nào tôi muốn
1 2 3 4 5 6 7
4b2 Tôi có thể mua hàng qua mạng mà không cần phải đi ra
1 2 3 4 5 6 7
ngoài
4b3 Mua hàng qua mạng luôn phù hợp với thời gian, lịch trình
1 2 3 4 5 6 7
sinh hoạt và làm việc của tôi
4b4 Mua hàng qua mạng luôn thuận tiện cho tôi
1 2 3 4 5 6 7
4c1 Tôi có thể dễ dàng tiếp cận với nhiều nhà cung cấp hàng
1 2 3 4 5 6 7
hóa khác nhau khi mua hàng qua mạng
4c2 Tôi có thể tiếp cận và lựa chọn đƣợc nhiều nhãn hiệu hàng
1 2 3 4 5 6 7
hóa khi mua hàng qua mạng
4c3 Nói chung, tôi có đƣợc nhiều sự lựa chọn khi mua hàng qua
1 2 3 4 5 6 7
mạng
4d1 Khi mua sắm qua mạng, tôi thấy mình nhƣ đang ở trong thế
1 2 3 4 5 6 7
giới của riêng tôi
4d2 Tôi thấy mua hàng qua mạng rất thú vị / hào hứng
1 2 3 4 5 6 7
4d3 Đối với tôi, mua hàng qua mạng nhƣ là một cuộc phiêu lƣu,
1 2 3 4 5 6 7
khám phá
4e1 Khi có tâm trạng không vui, mua hàng qua mạng giúp tôi
1 2 3 4 5 6 7
cảm thấy tốt hơn
4e2 Với tôi, mua hàng qua mạng giúp tôi giải tỏa căng thẳng
1 2 3 4 5 6 7
tinh thần.
4f1 Mua hàng qua mạng cho tôi cảm giác mọi thứ trong tầm
1 2 3 4 5 6 7
kiểm soát của mình
4f2 Tôi kiểm soát toàn bộ quá trình mua hàng qua mạng của
1 2 3 4 5 6 7
mình
4f3 Mua hàng qua mạng cho phép tôi kiểm soát đƣợc quá trình 1 2 3 4 5 6 7
62
mua sắm của mình
4g1 Tìm kiếm bằng internet là một cách tuyệt vời để tìm kiếm
1 2 3 4 5 6 7
các sản phẩm và dịch vụ
4g2 Tôi thƣờng tìm kiếm thông tin các sản phẩm hoặc dịch vụ
1 2 3 4 5 6 7
trên mạng
4g3 Tôi sẽ tiếp tục tìm kiếm thông tin hàng hóa, dịch vụ trên
1 2 3 4 5 6 7
mạng
4h1 Mua hàng qua mạng là một cách mua sắm tuyệt vời
1 2 3 4 5 6 7
4h2 Tôi thƣờng mua hàng hóa và dịch vụ trên mạng
1 2 3 4 5 6 7
4h3 Tôi sẽ tiếp tục mua hàng hóa, dịch vụ trên mạng
1 2 3 4 5 6 7
5. Giới tính
Nam 1 2 Nữ
6. Nghề nghiệp
Học sinh, sinh viên Đi làm Nội trợ
1 2 3
7. Thu nhập cá nhân hàng tháng
1
Dƣới 4,500,000 VND
2
4,500,001 – 7,500,000 VND
3
7,500,001 – 15,00,000 VND
4
15,000,001 – 30,000,000 VND
5
Trên 30,000,000 VND
0
Từ chối trả lời
CẢM ƠN BẠN ĐÃ DÀNH THỜI GIAN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
63
Phụ lục 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Tƣơng quan biến – tổng
Cronbach Alpha nếu loại biến
6.206 5.440 7.033
Bảng 3.1: Kết quả phân tích Cronbach Alpha (nghiên cứu sơ bộ)
Tiết kiệm chi phí: α = .779 9.2833 8.9833 8.5333
TKCP1 TKCP2 TKCP3
.596 .695 .569
.725 .610 .753
Sự thuận tiện: α = .87
10.943 10.048 10.040 9.972
STT1 STT2 STT3 STT4
16.3500 16.5500 16.8333 17.1667
.766 .721 .701 .723
.824 .835 .844 .834
Sự lựa chọn phong phú: α = .901
7.790 7.901 7.223
SLCPP1 SLCPP2 SLCPP3
10.2000 10.2833 10.2833
.727 .853 .842
.926 .823 .825
Sự phiêu lƣu: α = .914
3.800 3.786 3.664
SPL1 SPL2 SPL3
9.7167 9.9000 9.8833
.790 .841 .849
.906 .864 .857
Sự hài lòng: α = .663
3.572 3.538 3.656
SHL1 SHL2 SHL3
7.2333 7.2333 8.0667
.539 .622 .315
.486 .395 .815
Sự tự chủ: α = .770
3.777 3.270 3.400
STC1 STC2 STC3
9.5500 9.4667 9.5833
.493 .615 .721
.811 .679 .568
7.162 6.082 6.841
.744 .900 .870
.954 .827 .856
Dự định tìm kiếm thông tin: α = .918 11.4167 DDTKTT1 11.0500 DDTKTT2 DDTKTT3 10.8000 Dự định mua hàng: α = .782 9.7333 10.1500 9.4833
DDMH1 DDMH2 DDMH3
.535 .734 .613
.798 .570 .720
4.131 3.282 4.390
64
Bảng 3.2: Kết quả phân tích EFA cho từng khái niệm trƣớc khi loại biến (nghiên
cứu sơ bộ)
Sự thuận tiện: Eigenvalue = 2.902; Phƣơng sai trích = 63.53%
Tiết kiệm chi phí: Eigenvalue = 2.083; Phƣơng sai trích = 55.63%
Biến quan sát
Trọng số nhân tố
Biến quan sát
Trọng số nhân tố
STT1
.682
.848
TKCP1
STT2
.885
.809
TKCP2
STT3
.649
.750
TKCP3
STT4
.777
Sự lựa chọn phong phú: Eigenvalue = 2.517; Phƣơng sai trích = 76.74%
Biến quan sát
Trọng số nhân tố
Sự lựa phiêu lƣu: Eigenvalue = 2.560; Phƣơng sai trích = 78.203% Biến quan sát
Trọng số nhân tố
SPL1
.755
.830
SLCPP1
SPL2
.935
.904
SLCPP2
SPL3
.926
.916
SLCPP3
Sự hài lòng: Eigenvalue =1.881; Phƣơng sai trích = 51.23%
Sự tự chủ: Eigenvalue =2.076; Phƣơng sai trích = 57.23% Biến quan sát
Biến quan sát
Trọng số nhân tố
Trọng số nhân tố
STC1
.735
.547
SHL1
STC2
.936
.729
SHL2
STC3
.349
.942
SHL3
(biến bị loại)
Dự định tìm kiếm thông tin: Eigenvalue = 2.585; Phƣơng sai trích = 80.44%
Biến quan sát
Trọng số nhân tố
Dự định mua hàng: Eigenvalue = 2.101; Phƣơng sai trích = 58.663% Biến quan sát
Trọng số nhân tố
DDMH1
.760
.580
DDTKTT1
DDMH2
.986
.969
DDTKTT2
DDMH3
.930
.696
DDTKTT3
Phương pháp trích Principle axis factoring, phương pháp quay promax
65
Bảng 3.3: Kết quả Cronbach Alpha thang đo Sự hài lòng sau khi loại biến SHL3
Biến
Trung bình thang
Phƣơng sai thang đo
Tƣơng quan biến
Cronbach’s Alpha nếu
quan sát
đo nếu loại biến
nếu loại biến
– tổng
loại biến
(nghiên cứu sơ bộ)
Tiết kiệm chi phí: α = .815
SHL1
4.0333
1.016
.689
-
SHL2
4.0333
1.151
.689
-
Bảng 3.4: Kết quả phân tích EFA thang đo Sự hài lòng sau khi loại biến SHL3
(nghiên cứu sơ bộ)
Sự hài lòng: Eigenvalue = 1.689; Phƣơng sai trích = 68.76% Biến quan sát Trọng số nhân tố
SHL1
.829
SHL2
.829
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.861
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2995.265
df
276.000
Sig.
.000
Bảng 4.11 : KMO and Bartlett's Test (phân tích EFA nghiên cứu chính thức)
66
Bảng 4.12: Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích của phân tích EFA
67
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối phần dƣ chuẩn hóa (mô hình hồi qui 1)
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa phần dƣ dự đoán chuẩn hóa hồi qui và phần dƣ chuẩn hóa hồi qui (mô hình hồi qui 1)
68
Hình 4.3: Phân phối phần dƣ chuẩn hóa hồi qui (mô hình hồi qui 2)
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa phần dƣ dự đoán chuẩn hóa hồi qui và phần dƣ chuẩn hóa hồi qui (mô hình hồi qui 2)