BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Hiếu

THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN

DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT

CHO HỌC SINH LỚP 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Hiếu

THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN

DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT

CHO HỌC SINH LỚP 4

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)

Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện do

yêu cầu học tập. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn

gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiếu

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ

nhiệt tình của các tập thể và cá nhân. Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,

tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha, người đã tận tình chỉ

dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự

dìu dắt, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh trong

suốt 2 năm qua, giúp tôi có được kiến thức và kỹ năng cũng như phương pháp nghiên

cứu cơ bản để có thể thực hiện được luận văn này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu

sắc tới Ban Giám hiệu, Thầy cô, Học sinh các trường Tiểu học Thuận Kiều, Quận 12,

trường Tiểu học Trần Quốc Toản, quận Tân Bình, trường Tiểu học Bình Chiểu, Quận 9,

đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự hợp

tác, giúp đỡ nhiệt tình của tập thể giáo viên và học sinh trong trường. Cuối cùng, tôi xin

cảm ơn gia đình, cô Trần Thị Tuyết Thanh - giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn, quận

10, bạn bè và các đồng nghiệp đã quan tâm, chia sẻ, động viên tôi vượt qua khó khăn

trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiếu

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................... 7

1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................ 7

1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7

1.1.2. Cơ sở khoa học .............................................................................................. 14

1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 24

1.2.1. Chương trình, tài liệu dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 .............. 24

1.2.2. Thực trạng về dạy học dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................... 27

Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT 4 ........ 35

2.1. Căn cứ thiết kế dự án ............................................................................................ 35

2.1.1. Yêu cầu, chuẩn kiến thức kĩ năng ................................................................. 35

2.1.2. Chương trình, tài liệu dạy học ....................................................................... 36

2.2. Tiêu chí xây dựng dự án ....................................................................................... 37

2.2.1. Dự án đảm bảo lấy nội dung lấy Tiếng Việt làm trung tâm .......................... 37

2.2.2. Dự án phải cụ thể, dễ hiểu ............................................................................. 38

2.2.3. Dự án phải đo lường được ............................................................................. 38

2.2.4. Dự án phải đạt được mục tiêu ....................................................................... 39

2.2.5. Dự án phải thực tế ......................................................................................... 39

2.2.6. Dự án phải có thời gian ................................................................................. 39

2.2.7. Dự án phải được đánh giá ............................................................................. 39

2.3. Những phần chính của một dự án ......................................................................... 39

2.3.1. Các môn liên kết ............................................................................................ 39

2.3.2. Tổng quan ...................................................................................................... 40

2.3.3. Nội dung hồ sơ dự án .................................................................................... 40

2.3.4. Câu hỏi định hướng ....................................................................................... 40

2.4. Phương pháp thiết kế hồ sơ dự án ........................................................................ 40

2.4.1. Phương pháp tư duy “5W1H” ....................................................................... 40

2.4.2. Phương pháp “6 chiếc nón tư duy” ............................................................... 40

2.5. Một số dự án dạy học môn Tiếng Việt 4 .............................................................. 41

2.5.1. Dự án 1: Hành trình đến với ước mơ ............................................................ 41

2.5.2. Dự án 2: Thương người như thể thương thân ............................................... 47

2.5.3. Dự án 3: Tấm lòng nghĩa hiệp ....................................................................... 53

2.5.4. Dự án 4: Vẻ đẹp muôn màu .......................................................................... 57

Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 63

Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ THIẾT KẾ VÀ ĐÁNH

GIÁ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN ............................................................. 64

3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ........................................................................................ 64

3.1.1. Tiêu chí chọn mẫu ......................................................................................... 64

3.1.2. Mô tả mẫu ..................................................................................................... 64

3.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................ 64

3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................... 64

3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 65

3.2.3. Quy trình thực nghiệm ................................................................................. 65

3.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 65

3.4. Kết quả thực nghiệm, phân tích, đánh giá kết quả ............................................... 65

3.4.1. Sản phẩm dự án ............................................................................................. 66

3.4.2. Khảo sát sự hứng thú của học sinh tham gia thực hiện dự án ....................... 67

3.4.3. Kết quả đánh giá quá trình thực hiện dự án của phụ huynh .......................... 71

3.4.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực nghiệm ............................................. 73

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 80

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................... 83

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

DHTDA Dạy học theo dự án

GV Giáo viên

HS Học sinh

PH Phụ huynh

TP Thành phố

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng thông tin điều tra giáo viên .............................................................. 27

Bảng 1.2. Bảng thông tin điều tra học sinh ............................................................... 28

Bảng 1.3. Bảng thống kê khái niệm của giáo viên về dạy học theo dự án ................ 28

Bảng 1.4. Bảng thống kê đánh giá của giáo viên về dạy học dự án .......................... 29

Bảng 1.5. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh lớp 4 đã tham gia học

tập theo dự án ............................................................................................ 31

Bảng 1.6. Bảng thống kê mong muốn giáo viên dạy học bằng phương pháp dự

án của học sinh lớp 4 đã tham gia học tập theo dự án .............................. 31

Bảng 1.7. Bảng thống kê mức độ học sinh lớp 4 thích học tập bằng phương

pháp dạy học theo dự án............................................................................ 32

Bảng 2.1. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Hành

trình đến với ước mơ ................................................................................. 44

Bảng 2.2. Kế hoạch thực hiện dự án “Hành trình đến với ươc mơ” ......................... 45

Bảng 2.3. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Thương người như thể

thương thân” .............................................................................................. 51

Bảng 2.4. Kế hoạch thực hiện dự án “Thương người như thể thương thân” ............ 51

Bảng 2.5. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Tấm lòng

nghĩa hiệp .................................................................................................. 55

Bảng 2.6. Kế hoạch thực hiện dự án “Tấm lòng nghĩa hiệp” .................................... 56

Bảng 2.7. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Vẻ đẹp muôn màu” ............ 60

Bảng 2.8. Kế hoạch thực hiện dự án “Vẻ đẹp muôn màu” ....................................... 60

Bảng 3.1. Bảng thu thập sản phẩm dự án .................................................................. 66

Bảng 3.2. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh với dự án .......................... 67

Bảng 3.3. Bảng thống kê mức độ học sinh muốn giáo viên dạy học bằng

phương pháp dạy học dự án của học sinh lớp 4/5, 4/1, 4/2, 4/3. .............. 68

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án............................ 69

Bảng 3.5. Bảng thống kê nhận thức về bài học của hoc sinh lớp 4/5, 4/4, 4/6,

trường T.K. ................................................................................................ 70

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án............................ 71

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho

học sinh bằng phương pháp dạy học dự án ............................................... 72

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú của học sinh với dự án ................... 67

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thống kê mức độ học sinh lớp 4 mong muốn giáo viên

dạy học bằng phương pháp dạy học dự án ............................................ 68

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện nhận thức về bài học của học sinh lớp 4/5,

4/4, 4/6 ................................................................................................... 70

Biểu đồ 3.4. Mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho học sinh bằng

phương pháp dạy học dự án ................................................................... 73

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong cuốn Tâm lí học tiểu học và tâm lí học sư phạm tiểu học (2007), tác giả

Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Thu Mai có đề cập đến đặc điểm của học sinh

tiểu học chính là tính tò mò và ham hiểu biết. Học sinh tiểu học thu nhận được kiến

thức từ nhiều nguồn khác nhau và có xu hướng đem so sánh những hiểu biết thu

nhận từ trong sách vở, lời giảng của thầy cô với những điều thu nhận được trong thực

tế cuộc sống. Học sinh tiểu học không còn tiếp nhận tri thức một cách thụ động từ

giáo viên, mà chuyển thành người chủ động khai phá những tri thức trong bài học và

thực tiễn cuộc sống. Học sinh chủ động ghi nhận kết quả hoạt động, tự mình khám

phá tri thức và rèn kĩ năng cho mình thông qua những cơ hội giáo viên tạo ra cho học

sinh trải nghiệm. Có thể nói, học sinh chính là chủ thể, trung tâm trong hoạt động

dạy học hiện nay.

Giai đoạn lớp 4 là giai đoạn học sinh đã có ý thức học tập tốt và hoạt động chủ

đạo là học tập phát triển trí tuệ. Học sinh giai đoạn này lĩnh hội nền tảng của trí thức

và phương pháp, ham tìm tòi, khám phá những tri thức, những điều mới mẻ. Để có

thể trải nghiệm, có thể thể hiện mình, học sinh cần phải có các kĩ năng sử dụng Tiếng

Việt: có vốn từ phong phú, biết sử dụng các từ, câu.. để diễn đạt ý tưởng của mình,

có ý thức sử dụng Tiếng Việt đúng tình huống giao tiếp...để thực hiện các nhiệm vụ

giáo viên giao phó.

Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động học tập, tạo điều kiện cho học sinh được trải

nghiệm, được thể nghiệm mình trong quá trình học tập, tạo sự hứng thú cho học sinh

như thế nào để minh chứng cho những lời giảng của giáo viên là điều rất quan trọng.

Hiện nay, giáo dục Tiểu học lại đang hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng

giáo dục. Đặt ra yêu cầu cho giáo viên là cần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp

mỗi môn học, bài học.

Trong khi đó, Project – Based Learning – Dạy học theo dự án lại là hình thức

tổ chức hoạt động học tập theo đó HS tự chọn và thực hiện một dự án hoạt động hoặc

nghiên cứu nhằm áp dụng những điều đã học được vào đời sống. Học sinh được trải

nghiệm và thể hiện mình thông qua việc thực hiện các dự án, thỏa mãn sự ham hiểu

2

biết, tìm tòi, khám phá tri thức của mình.

Dạy học theo dự án là phương pháp đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương

pháp trong dạy học tiểu học hiện nay, thể hiện rõ ở các phương diện: tích hợp công

nghệ thông tin, giảng dạy theo từng trường hợp, học tập theo hình thức hợp tác

nhóm, nghiên cứu, vận dụng – phản hồi…

Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế một số dự án dạy học môn

Tiếng Việt cho học sinh lớp 4”.

2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu

Đề tài “Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4”, nhằm:

1. Thiết kế một số nội dung dạy học Tiếng Việt lớp 4 thành các dự án dạy học

có sự liên kết giữa các phân môn, liên kết với các môn học khác, lấy nội dung Tiếng

Việt làm trung tâm.

2. Làm rõ hiệu quả của việc vận dụng dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt

lớp 4 bằng phương pháp dạy học theo dự án.

3. Cung cấp thêm cho giáo viên các dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng

Việt lớp 4. Đồng thời đề xuất một số ngữ liệu mới, chủ điểm mới trong dạy học

Tiếng Việt lớp 4.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của phương pháp dạy học theo dự án.

2. Nghiên cứu các nguyên tắc, quy trình, phương tiện trong việc giảng dạy bằng

phương pháp dạy học theo dự án.

3. Tìm kiếm một số ngữ liệu mới phù hợp với nội dung dạy học môn Tiếng Việt

lớp 4.

4. Thiết kế một số dự án phù hợp với nội dung dạy học môn Tiếng Việt lớp 4

dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đã tìm hiểu.

5. Tổ chức thực nghiệm và tìm hiểu hiệu quả của dự án đã thiết kế.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.

3

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt lớp 4.

5. Giả thuyết nghiên cứu

Thực nghiệm một số nội dung dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 bằng

phương pháp dạy học theo dự án xuất phát từ giả thiết nghiên cứu sau: Nếu áp dụng

phương pháp dạy học theo dự án để dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 sẽ

giúp học sinh xác định được nội dung, ý nghĩa các bài học, biết sử dụng từ, câu hợp

lí để trình bày, viết văn, liên hệ các bài học với thực tiễn, hứng thú với học tập Tiếng

Việt và góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nghiên cứu

Với điều kiện nghiên cứu có hạn, 4 dự án dạy học môn Tiếng Việt 4 được thiết kế

dựa trên quá trình dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 tại TP. Hồ Chí Minh ở

3 chủ điểm: Thương người như thể thương thân, Chắp cánh ước mơ, Vẻ đẹp muôn màu.

6.2. Phạm vi nghiên cứu:

Do thời gian nghiên cứu, điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài thực hiện khảo

sát thực trạng dạy học theo dự án ở một số trường tiểu học tại TP. Hồ Chí Minh

và phạm vi thực nghiệm là một lớp học, lớp 4/5 trường Tiểu học T.K, quận 12,

Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ trên, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết

Phương pháp này được sử dụng để thu thập, chọn lọc và đọc tài liệu liên quan

đến vấn đề nghiên cứu: các nghiên cứu về dạy học theo dự án trong và ngoài nước,

tổng quan về dạy học theo dự án, cơ sở ngôn ngữ học, đặc điểm tâm sinh lí học sinh

lớp 4, đọc và thống kê nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên…

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Trong đề tài này, phương pháp điều tra bảng hỏi được dùng để thu thập ý kiến

4

đánh giá của các giáo viên về phương pháp dạy học theo dự án và nhu cầu tham gia dự

án của học sinh lớp 4 ở TP. Hồ Chí Minh, tìm hiểu ý kiến của giáo viên, phụ huynh và

học sinh về một số dự án dạy học môn Tiếng Việt lớp 4, đánh giá dự án thực nghiệm

của phụ huynh, học sinh... thông qua phiếu điều tra, được sử dụng phối hợp với

phương pháp thống kê và phương pháp phỏng vấn.

7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

Quan sát sư phạm là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin đối tượng

về thái độ của học sinh và phụ huynh lớp 4/5, trường tiểu học T.K, quận 12, quá trình

làm việc nhóm, quá trình thực hiện dự án, có sự hỗ trợ của phương tiện kĩ thuật (máy

ảnh, quay phim,...), phối hợp với phương pháp thống kê và phương pháp phỏng vấn.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Phỏng vấn là phương pháp đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu

thập thêm thông tin cho việc nghiên cứu. Trong đề tài này, phương pháp phỏng vấn

trực tiếp được sử dụng để phỏng vấn phỏng vấn trực tiếp giáo viên, cán bộ quản lí

(khối trưởng, hiệu phó phụ trách chuyên môn) và một số phụ huynh và học sinh tham

gia thực hiện dự án tại các trường tiểu học về việc áp dụng phương pháp DHTDA

dạy học môn Tiếng Việt, phối hợp với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và

phương pháp thống kê.

7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm

Đây là phương pháp sử dụng các bảng hỏi điều tra ý kiến đánh giá học sinh,

phụ huynh về sản phẩm dự án, từ đó phân tích ưu điểm, hạn chế và tính thực tiễn của

các sản phẩm dự án, phối hợp với phương pháp thống kê, phương pháp điều tra bằng

bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn.

7.2.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu

Trong đề tài, phương pháp so sánh, đối chiếu được tiến hành bằng cách so sánh,

đối chiếu các bảng hỏi điều tra những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện

dự án, hiệu quả của các dự án thực nghiệm dựa trên các ý kiến đánh giá học sinh,

phụ huynh để điều chỉnh hồ sơ dự án phù hợp, phối hợp với phương pháp thống kê,

phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn.

5

7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Đây là phương pháp quan trọng trong đề tài. Tiến hành thực nghiệm để có

những dữ liệu so sánh, đối chứng, đánh giá mức độ hiệu quả và chứng minh giả

thuyết, tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Trong đề tài, phương pháp này được

sử dụng để thực nghiệm dự án đã thiết kế và đưa ra đánh giá tính khả thi, hiệu quả

của việc áp dụng DHTDA dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, phối hợp với

các phương pháp điều tra, quan sát sư phạm và phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

Qua đó, người nghiên cứu nhìn nhận những thuận lợi, khó khăn cũng như ưu điểm,

khuyết điểm của một số dự án đã xây dựng để cải tiến, giúp cho dự án được thiết kế

hoàn thiện hơn.

Các dự án thiết kế sẽ được thực nghiệm từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 5 năm

2018 với học sinh lớp 4/5, trường Tiểu học T.K, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.

Quá trình tiến hành và thời gian thực nghiệm sẽ tùy vào dự án thiết kế được lựa chon

thực nghiệm. Sau 5 tháng thực nghiệm, người nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm tra học

sinh nhằm có những dữ liệu để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kịp thời những thiếu

sót của các dự án dạy học một số chủ điểm Tiếng Việt lớp 4.

7.3. Phương pháp thống kê

Phương pháp này giúp người thực hiện thống kê, phân loại, phân tích, so sánh

hệ thống các cứ liệu thực tế để đánh giá, phân tích và rút ra kết luận. Cụ thể, trong đề

tài này, người nghiên cứu dùng thang đo % để xử lí số liệu nghiên cứu thu được từ

phiếu điều tra trong quá trình thực hiện đề tài.. Sau đó, sử dụng các công thức toán

thống kê, phần mềm Excel… để tính toán, phân tích, thống kê. Từ đó so sánh đối

chiếu các số liệu thu thập được để đánh giá thực trạng, tính khả thi, hiệu quả của dự

án đã thiết kế. Phương pháp này được sử dụng phối hợp với các phương pháp phân

tích, so sánh, đối chiếu.

8. Vấn đề đảm bảo tính đạo đức trong nghiên cứu

Những thông tin về học sinh, phụ huynh, giáo viên và cán bộ quản lí không

được công khai, chỉ sử dụng trong để tài nghiên cứu.

Các bảng hỏi, hình ảnh, file ghi âm, clip đã thực hiện chỉ phục vụ cho việc

nghiên cứu, không sử dụng cho các mục đích khác.

6

Trong qua trình thực hiện đề tài, người nghiên cứu không sao chép bất kì công

trình nghiên cứu của tác giả khác liên quan đến đề tài đang thực hiện.

9. Bố cục luận văn

Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và đề xuất, luận văn có các chương sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn

Chương 2: Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt 4.

Chương 3: Thực nghiệm một số dự án đã thiết kế và đánh giá dự án đã thực nghiệm

Phần Phụ lục gồm các bảng hỏi giáo viên, học sinh chưa tham gia học tập dự

án, học sinh đã tham gia học tập dự án, học sinh tham gia thực nghiệm, phụ huynh,

tiêu chí đánh giá các sản phẩm dự án, nhật kí thực nghiệm, hình ảnh thực nghiệm sư

phạm.

7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

Ở chương Một này, người viết sẽ trình bày giản lược về phương pháp dạy học

theo dự án. Đồng thời người viết cũng nêu lên những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn

của việc thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Các nghiên cứu ở nước ngoài

Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhầm tạo ra các sản

phẩm đạt, được những mục tiêu nhất định trong thời gian nhất định. Khái niệm dự án

(Project) và phương pháp dạy học theo dự án (Project-base learning) đã xuất hiện từ

rất lâu và ngày một phổ biến trong lĩnh vực dạy học và đào tạo từ phổ thông đến đại

học ở các nước phát triển trên thế giới.

Khổng Tử và Aristotle là những người đề xướng đầu tiên học bằng cách làm.

Khổng Tử đã sử dụng các phương pháp giáo dục giúp người học vận dụng những

hiểu biết vào cuộc sống, yêu cầu người học phải suy nghĩ và hỏi thật nhiều, kích

thích sự ham hiểu biết của người học. Socrates, nhà triết gia Athen cổ, đã đưa ra mô

hình làm thế nào để học hỏi thông qua việc đặt câu hỏi, điều tra, và tư duy phê phán -

tất cả các chiến lược của mô hình vẫn rất phù hợp với dạy học theo dự án hiện nay.

Nguồn gốc của việc học tập dựa trên dự án kéo dài hơn một trăm năm, đến

công trình của nhà giáo dục và triết học John Dewey (1959), ông đã thúc đẩy ý tưởng

“học bằng cách làm”, nâng cao ý tưởng dạy và học thành một phương pháp được gọi

là học tập dựa trên dự án. Dewey lập luận rằng học sinh sẽ phát triển khả năng cá

nhân vào việc học nếu họ tham gia vào các nhiệm vụ và vấn đề thực sự, có ý nghĩa

mô phỏng những gì các chuyên gia làm trong các tình huống thực tế. Ông đã chứng

thực cho việc học tập dựa trên kinh nghiệm và sự quan tâm của học sinh. Ông đã

thách thức quan điểm dạy học truyền thống: giáo viên là người truyền tải kiến thức,

học sinh là người thu nhận kiến thức thụ động. Ông chỉ ra rằng: “Giáo dục không

phải là chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục là bản thân cuộc sống”. Dewey gắn liền với

khái niệm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm. Cốt lõi triết lí giáo dục của ông là tầm

quan trọng của việc hiểu những trải nghiệm của trẻ em. Trẻ em cần được giúp đỡ và

8

hướng dẫn trong việc học tập của mình để đạt được lợi ích tối đa. Theo ông, chính

những gì mỗi cá nhân rút ra từ trải nghiệm mới là quan trọng và trường học nên được

xem là những cộng đồng. Ông ủng hộ quan điểm cho rằng nên coi giáo dục có một

mục đích xã hội rộng lớn, tức là chuẩn bị cho trẻ trở thành những thành viên tích cực

của xã hội và được đánh giá bởi chính xã hội ấy. (Collete Gray and Macblain, Hiếu

Tân dịch, 2014).

Maria Montessori (1870 – 1952) là nhà trị liệu và nhà giáo dục người Ý, nổi

tiếng với phương pháp giáo dục Montessori mang tên bà. Phương pháp Montessori

được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới hiện nay. Bà đã cho thấy qua ví dụ giáo dục

sẽ xảy ra "không phải bằng cách lắng nghe những lời nói mà bằng những trải nghiệm

về môi trường". Bác sĩ Ý và chuyên gia phát triển trẻ đã đi tiên phong trong việc học

hỏi các môi trường để thúc đẩy các công dân có khả năng và thích nghi, là các nhà

giải quyết vấn đề. Montessori đưa ra khái niệm Ngôi nhà trẻ em trong đó thầy giáo

tạo ra môi trường mang lại những kích thích và là nơi trẻ em tự do phát triển việc học

của chúng một cách tự nhiên và cá tính hóa. Nói cách khác, khái niệm sư phạm quan

trọng trong phương pháp Montessori bao gồm: lấy đứa trẻ làm trung tâm, theo đứa

trẻ, khuyến khích trẻ học tập một cách độc lập, thiết kế một môi trường học tập năng

động và quan sát trẻ. Sau đó, giáo viên với nghiệp vụ chuyên môn của mình sẽ hỗ trợ

cho trẻ phát triển khả năng cá nhân với một lộ trình riêng cho từng trẻ. Về bản chất

phương pháp này là tự thực hiện và tự quyết. (Collete Gray and Macblain, Hiếu Tân

dịch, 2014).

Jean Piaget (1896 – 1980), nhà tâm lý học về phát triển Thụy Sĩ, đã giúp người

học hiểu cách họ tạo ra ý nghĩa từ những trải nghiệm của chính mình ở các lứa tuổi

khác nhau. Những hiểu biết của ông đặt nền tảng cho cách tiếp cận xây dựng vào

giáo dục, trong đó người học xây dựng dựa trên những gì họ biết bằng cách đặt câu

hỏi, điều tra, tương tác với người khác và phản ánh những kinh nghiệm này. Piaget

phê phán quan điểm của thuyết hành vi – một trường phái tư duy theo các thuyết tập

trình điều kiện hóa cổ điển và kết quả có sức mạnh áp đảo trong giáo dục trong gần

50 năm – nó chỉ khuyến khích trẻ em lặp lại những chuỗi vô nghĩa mà không nâng

câo hiểu biết. Ông đề cao khám phá việc học thông qua chuỗi những hoạt động thực

9

tế hơn là những hành động lặp lại như thuyết hành vi. Piaget mô tả trẻ em như những

nhà khoa học cô đơn để hết tâm trí vào việc học của mình. Thầy giáo là người tạo

điều kiện thuận lợi trong học tập hơn là người rao giảng. Và ông quan tâm đến quá

trình hơn là sản phẩm. Lí thuyết của ông đưa ra là thuyết kiến tạo, lí thuyết đưa ra

một trong những thuyết đầu tiên về sự nảy nở và phát triển tư duy của trẻ em và nó

có tầm ảnh hưởng rộng lớn cho đến ngày nay. Cũng theo Piaget, giai đoạn trẻ từ 7 –

11 tuổi thuộc giai đoạn hoạt động cụ thể. Giai đoạn này các các qui tắc hoạt động

tiến triển dần và có thứ tự khi các kĩ năng đơn giản được củng cố, kết hợp và tổ chức

lại thành những cấu trúc ngày càng phức tạp. Lúc này, trẻ có khả năng đảo ngược ý

nghĩ của nó để giải quyết vấn đề, làm cho tư duy linh hoạt và hiệu quả hơn (Collete

Gray and Macblain, Hiếu Tân dịch, 2014).

Từ 1980 – 1990, các nhà giáo dục nhận ra học sinh chán học và ít có cơ hội học

hỏi, ngay cả các học sinh giỏi cũng gặp vấn đề này. Và đó không phải là lỗi của học

sinh mà có điều gì đó sai trong cấu trúc của việc học. Nếu có thể tìm cách để thu hút

học sinh trong việc học tập, cơ cấu lại lớp học để học sinh có động lực học, đó sẽ là

một thay đổi đáng kể. Cũng vào khoảng năm 1990, các đánh giá mới của sinh viên

đại học đã chỉ ra rằng kiến thức mà họ có được ở trường trung học vẫn ở mức độ bề

ngoài. Ngay cả những sinh viên đạt điểm cao nhất, những sinh viên ở các trường đại

học hàng đầu, thường không có được một sự hiểu biết sâu sắc hơn về khái niệm của

tài liệu - dù trong khoa học, văn học hay toán học (Gardner, 1991). Các nhà giáo dục

vẫn phải đối mặt với những vấn đề quan trọng này ngày nay. Các nhà khoa học cung

cấp một giải pháp tiểm năng cho những vấn đề này, đó là học tập dựa trên dự án. Các

nghiên cứu của Marx và cộng sự (2004), Rivet & Krajcik (2004), William & Linn,

(2003) đã chứng minh rằng học sinh trong các lớp học dựa trên dự án có điểm số cao

hơn các học sinh trong các lớp học truyền thống (Joseph S. Krajcik and Phyllis C.

Blumenfeld, 2006).

Hiện nay, trên thế giới, có nhiều nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu về phương

pháp dạy học dự án, vai trò của phương pháp này trong dạy học cũng như các bước

thực hiện dự án nhưng các tập đoàn lớn về công nghệ như Intel, Microsoft… mới là

những người có công trong việc phổ biến khái niệm phương pháp dự án và tạo điều

10

kiện ứng dụng nó rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1999, chương trình Dạy

học của Intel đã bồi dưỡng cho giáo viên của hơn 35 nước trên thế giới (Intel

Education, 2006). Phương pháp giáo dục theo dự án của Intel được sử dụng ở trường

trung học giúp việc phát triển khái niệm đào tạo theo định hướng học sinh. Công

nghệ máy tính không còn là nội dung học tập trong quá trình đào tạo, mà chỉ như một

công cụ phổ biến cho việc học. Điều này giúp tạo ra sự nhiệt tình, thích thú của học

sinh để học hỏi, về cơ bản thay đổi mô hình đào tạo học sinh trong quá khứ cho giáo

viên để đáp ứng các thông tin giáo dục.

Trong quá trình đào tạo, giáo viên được yêu cầu đặt nền tảng của công nghệ

thông tin vào học sinh và xem xét làm thế nào để sử dụng công nghệ thông tin trong

quá trình học tập. Do đó, trong nhiều hoạt động sáng tạo, giáo viên được yêu cầu

đóng vai trò của học sinh, tạo ra các ví dụ về các tác phẩm điện tử cho học sinh

(được gọi là các tác phẩm của học sinh, như các bài trình bày đa phương tiện, bản tin

điện tử và các trang web) và các mẫu công cụ hỗ trợ học tập nghiên cứu của học

sinh.

Trong bài viết Project-Based Learning của Joseph S. Krajcik and Phyllis C.

Blumenfeld (2006), có đề cập đến học tập theo dự án là một hình thức học tập tại chỗ

và dựa trên kết quả của việc xây dựng kiến trúc, sinh viên hiểu rõ hơn về tài liệu khi

họ tích cực xây dựng hiểu biết của mình bằng cách làm việc và sử dụng ý tưởng.

Trong học tập theo dự án, người học tham gia vào các vấn đề thực sự, có ý nghĩa

quan trọng đối với họ và tương tự như những gì các nhà khoa học, nhà toán học, nhà

văn và những người đồng nghiệp làm. Một lớp học theo dự án cho phép người học

điều tra các câu hỏi, đưa ra các giả thuyết và giải thích, thảo luận về ý tưởng của

mình, thách thức các ý kiến của người khác và thử những ý tưởng mới. Nghiên cứu

đã chứng minh rằng học sinh trong các lớp học theo dự án có điểm số cao hơn so với

học sinh trong các lớp học có điều kiện truyền thống. Học tập theo dự án là một cách

tiếp cận tổng thể để thiết kế môi trường học tập dựa trên dự án đã có các tính năng

chính.

Shannon Dauphin (2015) cho rằng học tập theo dự án là học sinh học tốt nhất

bằng cách giải quyết các vấn đề thực tế. Học sinh được tham gia nhiều hơn với chủ

11

đề và nhìn vào giáo viên như nhiều hơn một người hướng dẫn họ thông qua phản ánh

và ý tưởng của riêng mình. Học tập theo dự án thường liên quan đến học sinh làm

việc theo cặp hoặc nhóm, do đó tạo điều kiện cho sự hiểu biết sâu hơn về hợp tác và

giao tiếp trong việc giải quyết các vấn đề.

Theo Suzie Boss (2011), khi học tập theo dự án, học sinh có cơ hội tham gia

vào việc giải quyết vấn đề trong thế giới thực. Thay vì học về dinh dưỡng trong phần

tóm tắt, học sinh đóng vai trò tư vấn để phát triển một thực đơn ăn uống tại trường

học lành mạnh hơn. Hay thay vì học về quá khứ từ sách giáo khoa, học sinh trở thành

sử gia khi làm một bộ phim tài liệu về một sự kiện đã thay đổi cộng đồng của họ.

Học tập theo dự án không chỉ là một phương pháp dạy học giúp học sinh học từ cuộc

sống thực, phù hợp với thế kỉ mới mà còn là thách thức mới cho giáo viên. Học tập

theo dự án có những thách thức, đòi hỏi của nó với học sinh và giáo viên. Đặc biệt

đối với những giáo viên chưa bao giờ trải nghiệm dạy học theo dự án trước đây, các

dự án yêu cầu kỹ năng lập kế hoạch và quản lý có thể không quen thuộc. Dạy học

theo dự án đặt giáo viên vào vai trò của người điều hành hơn là chuyên gia trong lớp

học. Giáo viên có thể hưởng lợi từ sự phát triển chuyên môn để giúp họ mở rộng "bộ

công cụ" trong lớp học của các chiến lược giảng dạy. Sự hỗ trợ từ các quản trị viên,

phụ huynh và các thành viên cộng đồng khác có thể giúp giáo viên và học sinh vượt

qua thử thách và tận dụng tối đa các cơ hội trong dạy học theo dự án.

Các nhà giáo dục như Khổng Tử và Aristotle, John Dewey, Maria Montessori,

Piaget,… đều đưa các quan điểm học tập khác nhau nhưng nhìn chung đều đề cập

đến việc học tập dựa trên kinh nghiệm và sự quan tâm của học sinh, học sinh là trung

tâm, việc học gắn với thực tế. Người dạy tạo môi trường thuận lợi cho người học

được trải nghiệm, thể hiện bản thân mình. Các quan điểm dạy học trên đều phù hợp

với các đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án hiện nay.

Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam đã có những công trình quan tâm đến phương pháp dạy học theo

dự án. Như trong Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhìn từ tiểu học (Hoàng Hòa Bình

và Nguyễn Minh Thuyết, 2012), các tác giả đã đề cập đến khái niệm, các đặc trưng

của phương pháp này: nội dung dự án liên quan đến thực tiễn, liên quan đến nhiều

12

lĩnh vực kiến thức, các dự án thường do một nhóm học sinh thực hiện và sản phẩm

của dự án. Đồng thời, các tác giả nêu rõ quy trình thực hiện của phương pháp dạy

học dự án gồm 3 bước: giao nhiệm vụ cho học sinh, tổ chức cho học sinh làm việc và

tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả và đánh giá kết quả làm việc. Hay trong cuốn

“Lí luận dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học Phần I (Hoàng Thị Tuyết, 2012), người viết

đã cho rằng dạy học theo dự án là phương pháp dạy học thể hiện rõ quan điểm tích

hợp trong dạy học, tạo cơ hội hội cho học sinh vận dụng kiến thức, giải quyết những

vấn đề thực tiễn, góp phần phát triển các kĩ năng học tập suốt đời cho học sinh.

Trong bài viết “Giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 bằng phương pháp dạy học

theo dự án” (Nguyễn Minh Giang và Hoàng Thy Thơ, 2013) đã nhận định phương

pháp dạy học theo dự án không những đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao

của lứa tuổi cuối bậc học tiểu học mà còn đáp ứng được những yêu cầu mục tiêu

ngày càng mở rộng khi học tập nội dung giáo dục môi trường.

Bài viết “Dạy học dự án – Từ lí luận đến thực tiễn” của nhóm tác giả Trịnh Văn

Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Lê Trịnh Hồng Phương (2011), nêu rõ dạy học theo dự

án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn, góp phần đổi mới phương pháp

dạy học, thay đổi phương thức đào tạo. Đồng thời, dạy học dự án tạo ra môi trường

thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ

động, sáng tạo của người học, giúp người học phát triển khả năng giao tiếp. Ngoài

tác dụng của dạy học dự án trong bài viết, các tác giả còn nêu rõ khái niệm, các hình

thức dạy học dự án, cấu trúc của dạy học dự án, các đặc điểm đặc trưng cũng như

những ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học dự án. Có thể nói, đây là nguồn tài

liệu quý giá về dạy học dự án cho những người nghiên cứu về dạy học theo dự án nói

chung cũng như người nghiên cứu đề tài này nói riêng. Bất kì giáo viên nào cũng có

thể thiết kế được hồ sơ dạy học theo dự án dựa trên tài liệu quý giá này.

Ngoài những bài viết trên, hiện nay dạy học dự án được nhiều sinh viên, giáo

viên, nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu để vận dụng vào thực tế nước ta. Những công

trình nghiên cứu liên quan tới dạy học dự án ở Việt Nam có thể kể đến như:

“Vận dụng dạy học dựa trên dự án vào dạy làm văn ở trường trung học” của

Huỳnh Thị Thanh Mai, Khóa luận tốt nghiệp, chuyên ngành Sư phạm Ngữ văn,

13

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2015. Bên cạnh phần cơ sở lí

luận, tác giả đã thiết kế các dự án dạy làm văn ở trường trung học theo hướng thiết

kế dự án theo cụm văn bản và dự án phối hợp các cụm văn bản và tiến hành thực

nghiệm để khảo sát tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học theo dự án.

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, “Phát triển năng lực ngôn ngữ và năng

lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học dự án trong dạy học hóa học lớp 10

trung học phổ thông” của Nguyễn Thị Thanh Thủy, Luận văn Trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tác giả trình bày tương đối đầy đủ cơ sở lí luận

của phương pháp DHTDA: các nghiên cứu về dạy học theo dự án, khái niệm dạy học

dư án, phân loại dự án học tập, đặc điểm của dạy học dự án, quy trình tổ chức dạy

học dự án, đánh giá kết quả học tập trong dạy học dự án, ưu điểm và hạn chế của dạy

học dự án, thiết kế 5 dự án phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực hợp tác cho học

sinh trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông, nghiên cứu và đánh giá hiệu

quả của phương pháp này qua quá trình thực nghiệm sư phạm.

“Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học kiến thức về sản

xuất và sử dụng điện năng cho học sinh trung học phổ thông” của tác giả Lê Khoa,

Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học Thái Nguyên, 2015, tác giả đã đề cập

tới cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án

dạy học một số kiến thức về sử dụng điện năng cho học sinh trung học phổ thông,

thiết kế các dự án dạy học về chủ đề sản xuất điện năng, thiết kế các dự án dạy học

về chủ đề sử dụng điện năng và xây dựng bộ đánh giá năng lực học tập của học sinh

khi thực hiện dự án.

“Chương trình dạy học cho tương lai của Intel với việc dạy và học Ngữ văn”

của tác giả Dương Thị Hồng Hiếu, đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh, 2006, đã đề cập đến chương trình dạy học cho tương lai

của Intel là chương trình hướng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin để biến

các nội dung bài học thành các dự án khả thi trong thực tế và thực hiện các dự án ấy.

Đồng thời, tác giả giới thiệu về dự án đã thiết kế và tiến hành thử nghiệm dạy bài

“Ca dao dân ca” của mình.

Riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo

14

thành phố đã tổ chức “Cuộc thi Giáo viên sáng tạo trên nền tảng công nghệ thông tin

cấp thành phố” hàng năm. Cuộc thi cũng nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng của

giáo viên về việc sử dụng các phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm

thông qua ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả, dạy học theo dự án, tích

hợp liên môn, học tập bên ngoài lớp học. Đồng thời đổi mới trong cách thức kiểm tra

và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Xây dựng các kỹ năng học tập thế kỷ 21

cho học sinh như: tính sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác, giao

tiếp, làm việc nhóm, tư duy độc lập và tự kỷ luật. Bên cạnh các phần thi thiết kế bài

giảng trên PM PowerPoint, thiết kế bài giảng điện tử E-Learning, thiết kế bài giảng

trên bảng tương tác, phần mềm, trang web cho giáo dục, dạy học theo dự án là một

nội dung đầu tiên và quan trọng của cuộc thi. Cuộc thi thu hút không chỉ giáo viên

cấp trung học cơ sở, trung phổ thông mà còn có giáo viên cấp tiểu học tham gia ngày

càng nhiều qua mỗi năm. Có thể thấy, dạy học theo dự án ngày càng trở nên phổ biến

hơn ở cấp tiểu học ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay.

Tuy có nhiều giáo viên mạnh dạn thực hiện dạy học theo dự án này càng nhiều

nhưng ở Việt Nam hiện nay, dạy học dự án cũng chưa được áp dụng đại trà ở cấp

tiểu học, cũng như chưa có công trình nào thiết kế dự án để dạy một số nội dung

Tiếng Việt lớp 4 cụ thể. Các công trình trên có đề cập đến phương pháp dạy học theo

dự án, đó là những tài liệu quý báu cho người viết nghiên cứu, thiết kế hồ sơ dự án

dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.

1.1.2. Cơ sở khoa học

a. Giản yếu về phương pháp dạy học dự án

Khái niệm

Có nhiều quan niệm và định nghĩa về dạy học dự án. Theo Hoàng Thị

Dạy học dự án là phương pháp dạy học thể hiện rõ quan điểm tích hợp trong dạy

học. Với phương pháp dạy học này, học sinh sẽ được thực hiện một đề án mà

nội dung của nó là vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn gắn với đời sống cộng đồng.

Đề án náy cho phép học sinh vận dụng nhiều loại kiến thức kĩ năng đã có liên

Tuyết (2012) :

quan đến đề tài dự án, cũng như mở rộng hiều biết và bộc lộ quan điểm, thái độ

tình cảm của cá nhân.

15

Tác giả Hoàng Hòa Bình và Nguyễn Minh Thuyết (2012) cho rằng: “Làm việc

theo dự án là hình thức tổ chức hoạt động học tập, theo đó học sinh tự chọn và thực

hiện một dự án hoạt động hoặc nghiên cứu nhằm áp dụng điều đã được học vào đời

sống.”

Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp,

trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình

thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật

trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực

hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.

Theo Trình Văn Biều et al (2011):

Dạy học theo dự án (DHTDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học

thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực

hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học

thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định

mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá

quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHTDA.

Theo tác giả Phạm Ngọc Tú (2017):

Tổng hợp từ các khái niệm đã nêu trên, ở đề tài này, người nghiên cứu lựa chọn

khái niệm về dạy học dự án phổ biến và phù hợp với đề tài: Dạy học theo dự án là

một hình thức dạy học phức hợp, trong đó học sinh dưới sự điều khiển và giúp đỡ

của giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp, theo sát

chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, thông qua đó tạo ra

các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được.

16

Phân loại dạy học dự án

- Phân loại theo thời gian thực hiện dự án: Dự án nhỏ là dự án thực hiện trong

một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ. Dự án trung bình được thực hiện trong một số

ngày (còn gọi là ngày dự án) nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. Dự án

lớn là dự án được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo

dài trong nhiều tuần.

- Phân loại theo nhiệm vụ có 3 loại: Dự án tìm hiểu là dự án khảo sát thực trạng

đối tượng, dự án nghiên cứu là dự án nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện

tượng, quá trình và dự án kiến tạo là dự án tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật

chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như

trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.

- Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập có dự án mang tính

thực hành là dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính

phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kĩ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản

phẩm vật chất và dự án mang tính tích hợp là dự án mang nội dung tích hợp nhiều

nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề,

thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn.

- Phân loại theo chuyên môn thì có dự án trong một môn học (nội môn), dự án

liên môn và dự án ngoài môn học (xuyên môn). Nội môn là tích hợp các nội dung

kiến thức chỉ trong một môn học. Liên môn là tích hợp các nội dung dạy học, kiến

thức, kĩ năng có sự tương đồng đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh học

sinh phải học đi học lại nhiều lần một nội dung kiến thức ở nhiều môn học không

giống nhau. Xuyên môn là tích hợp bằng cách thiết kế các môn học tích hợp nhiều

lĩnh vực khoa học.

- Phân loại theo sự tham gia của người học có dự án cá nhân, dự án nhóm và

dự án lớp.

Các dự án được thiết kế trong để tài đều tập trung vào việc học sinh vận dụng

các kiến thức, kĩ năng đã học từ bài học chủ yếu ở môn Tiếng Việt 4 trước đó để

thực hiện sản phẩm dự án. Bên cạnh đó, các sản phẩm dự án đều đòi học sinh không

chỉ cần những kiến thức, kĩ năng của môn Tiếng Việt mà còn cần có các kiến thức, kĩ

17

năng liên quan đến các môn học khác như Đạo đức, Tin học, Mĩ thuật, Toán, Địa

lí,... Vì vậy, trong khuôn khổ đề tài, người viết phân loại các dự án theo mức độ của

nội dung học tập và phân loại theo chuyên môn.

Đặc điểm của dạy học theo dự án

 Người học là trung tâm của dạy học dự án

Người học chính là học sinh, các em được tham gia chọn đề tài, nội dung học

tập phù hợp với khả năng và hứng thú của mình. Các em tham gia tích cực, tự lực

vào các giai đoạn của quá trình dạy học, thể hiện trách nhiệm và sự sáng tạo của

mình. Học sinh chính là người nghe, ghi nhớ, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác

nhau, từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình. Các em không

chỉ tiếp thu kiến thức bài học mà còn áp dụng lí thuyết vào thực tế, rèn kĩ năng giải

quyết vấn đề.

 Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn

Trong quá trình thực hiện dự án, học sinh tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ

năng thông qua các hoạt động thực tiễn. Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình

huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống.

Nhiệm của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng

nhận thức của học sinh. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn

việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Việc thực hiện các dự

án có thể góp phần mang lại những tác động xã hội tích cực.

 Hoạt động dạy học phong phú và đa dạng

Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học

khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. Trong quá

trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết

vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng

hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của

học sinh. Trong dạy học theo dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng, kiểm tra qua

nhiều hoạt động. Đồng thời, các phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ hiện

đại được tích hợp vào dự án, hỗ trợ và thúc đẩy việc học của học sinh.

18

 Kết hợp làm việc nhóm và làm việc cá nhân

Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác

làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Khi tham gia

thực hiện dự án, học sinh phải tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá

trình thực hiện dự án, giúp cho sản phẩm nhóm chất lượng hơn, tốn ít thời gian. Điều

đó giúp học sinh không chỉ kết hợp mà còn phát huy được khả năng, năng lực của

mỗi cá nhân. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng, kĩ năng cộng tác

làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các

lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án.

 Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động

Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới

hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập

tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Sản phẩm có

thể là một buổi thuyết trình có sử dụng các phương tiện nghe nhìn, một cuộc triễn

lãm, một kế hoạch du lịch, một ấn phẩm báo chí, một trang tin điện tử, một buổi

trình diễn nghệ thuật,… Giáo viên khéo léo điều chỉnh dự án sao cho sản phẩm của

dự án là kết quả của quá trình thực hiện một công việc thực tế chứ không phải chỉ là

trình bày lại thông tin thu thập được. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá sản phẩm

dựa trên tính thực tế, tính hữu ích và sự kết hợp của các thành viên trong nhóm.

Những sản phẩm của dự án có thể được sử dụng, công bố, giới thiệu.

Trong các hồ sơ dự án thiết kế trong đề tài, người viết thể hiện rõ các đặc điểm

đã nêu trên, học sinh là người thực hiện dự án, các hoạt động của mỗi dự án đều đa

dạng, phong phú, vừa kết hợp làm việc nhóm vừa làm việc cá nhân, đồng thời gắn

với thực tiễn cuộc sống và đặc biệt chú trọng sản phẩm dự án phù hợp với năng lực

của học sinh, có thể sử dụng và công bố được. Trong dạy học theo dự án, một dự án

luôn luôn phải có sản phẩm, vì vậy, sự đa dạng, phong phú của các hoạt động dạy

học trong dự án được thiết kế cũng như tính thực tiễn của dự án phụ thuộc vào sản

phẩm của mỗi dự án mà học sinh phải thực hiện. Sản phẩm của dự án được thiết kế

sao cho thông qua việc thực hiện các sản phẩm dự án, học sinh phải vừa được trải

nghiệm vừa phát triển phẩm chất, năng lực của mình.

19

Bộ câu hỏi định hướng

Bộ câu hỏi định hướng giúp người học kết nối những khái niệm cơ bản trong

cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau, tạo điều kiện để định hướng

việc học tập của người học thông qua các vấn đề kích thích tư duy, gắn các mục tiêu

của dự án với mục tiêu bài học, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình lớp học.

Bộ câu hỏi định hướng bao gồm:

Câu hỏi khái quát: Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng,

kích thích sự khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi các kĩ

năng tư duy bậc cao và thường có tính chất liên môn.

Câu hỏi bài học: Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp với

dự án hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kĩ năng tư duy bậc cao, giúp người học tự xây

dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thông tin đã thu thập được.

Câu hỏi nội dung: Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả lời

“đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể,

thường có liên quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại thông tin (như các câu

hỏi kiểm tra thông thường).

Trong đề tài, các dự án thiết kế hướng tới học sinh trả lời được câu hỏi khái

quát và bài học. Để đạt tới đó thì câu hỏi nội dung là câu bắt cầu dẫn dắt. Trong

khuôn khổ đề tài, người viết mong muốn sau khi tham gia thực hiện dự án, học sinh

hiểu và tự tìm được đáp án cho câu hỏi khái quát, là câu hỏi mở kích thích sự tò mò,

hứng thú của học sinh. Các câu hỏi bài học được thiết kế theo hướng liên hệ trực tiếp

tới bài học cụ thể trong môn Tiếng Việt 4 các em đã học, học sinh tự trả lời dựa trên

hiểu biết của mình. Các câu hỏi nội dung được xây dựng để giúp các em nhớ lại và

tìm kiếm thông tin, hỗ trợ học sinh trong việc tìm phương án thực hiện, trình bày sản

phẩm dự án và lần lượt trả được câu hỏi bài học và câu hỏi khái quát. Vì vậy, câu hỏi

nội dung là câu hỏi bắt cầu dẫn dắt và giữ vai trò quan trọng nhất trong 3 loại câu

hỏi. Sau khi tham gia dự án, học sinh trả lời được các câu hỏi ở câu hỏi bài học và

câu hỏi khái quát mới đảm bảo mục tiêu dự án đã đạt được.

Ngoài ra, các dự án được thiết kế dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã học

để thực hiện sản phẩm dự án. Vì vậy, các câu hỏi cả 3 loại đều là các câu hỏi mở và

20

được xây dựng từ dễ đến khó, tuy nhiên câu hỏi khái quát sẽ có phạm vi rộng ở mức

độ chủ điểm chứ không liên hệ trực tiếp với các bài học cụ thể như các câu hỏi bài

học. Và các câu hỏi nội dung cũng là các câu hỏi mở để học sinh không bị bó hẹp

trong phạm vi câu trả lời trước, phát huy khả năng tư duy và đánh giá của học sinh.

Tiến trình tổ chức dạy học dự án

Bước 1: Chọn chủ đề của dự án. Chủ đề dự án có thể là các nội dung cơ bản

trong chương trình học tập có liên quan hoặc, có thể ứng dụng vào thực tế, cần chú ý

những vẫn đề lớn mà xã hội hoặc học sinh quan tâm, hướng học sinh đến nhiệm vụ

cụ thể liên quan đến bài học.

Bước 2: Xây dựng mục tiêu dự án. Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài

học, chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được, giáo viên và học sinh

cùng thống nhất các mục tiêu cụ thể của dự án.

Bước 3: Lập hồ sơ thực hiện dự án. Ở bước này, giáo viên hướng dẫn học sinh

xác định mục đích, nhiệm vụ, cách thức, thời gian, địa điểm thực hiện, dự kiến sản

phẩm dự án,.....

Bước 4: Triển khai dự án. Giáo viên cung cấp những biểu mẫu định hướng sản

phẩm cho học sinh. Sau đó, các nhóm tiến hành phân công nhiệm vụ cho mỗi thành

viên và thực hiện các nhiệm vụ đã phân công. Đây là bước mà học sinh thu thập dữ

liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức thu được

qua quá trình thực hiện dự án.

Bước 5: Trình bày kết quả dự án. Sau khi thực hiện dự án, học sinh tiến hành

báo cáo, giới thiệu sản phẩm dự án. Buổi báo cáo sản phẩm có thể diễn ra giữa các

nhóm, trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội tùy theo mức độ và điều kiện của mỗi

dự án. Tất cả học sinh cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả mình tích lũy được

trong quá trình thực hiện dự án.

Bước 6: Đánh giá dự án. Không chỉ có giáo viên, mà cả học sinh cũng tham gia

vào việc đánh giá. Việc đánh giá dự án diễn ra trong suốt quá trình thực hiện dự án

và các sản phẩm của dự án. Việc đánh giá có thể gồm quán sát của giáo viên và học

sinh, bài kiểm tra, đánh giá,... Từ đó, rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án

tiếp theo.

21

Trong 6 bước tổ chức dạy học, theo người viết bước 3, bước lập hồ sơ thực hiện

dự án, là bước quan trọng nhất. Vì đây là bước định hướng hành động cho cả quá

trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án. Hồ sơ dự án phải nêu rõ mục tiêu,

nhiệm vụ, các sản phẩm cụ thể cũng như các tiêu chí đánh giá rõ ràng thì học sinh

mới có định hướng và lựa chọn phương án thực hiện sản phẩm phù hợp. Nếu hồ sơ

dự án không rõ ràng sẽ khiến người giáo viên gặp nhiều khó trong khi triển khai dự

án đến học sinh, làm cho dự án có thể không khả thi, không phù hợp với năng lực

học sinh. Vì vậy, giáo viên cần cẩn trọng và đầu tư nhiều khi lập hồ sơ dự án.

b. Cơ sở tâm sinh lí, ngôn ngữ của học sinh lớp 4

Đặc điểm về sinh lí

Trong cuốn Giáo trình Sinh lí học trẻ em (2004), tác giả Tạ Thúy Lan và Trần

Thị Loan nhận định tuổi học sinh lớp 4 thuộc lứa tuổi học sinh nhỏ, tuổi thơ thứ 2

(7 – 11 tuổi). Ở lứa tuổi này, các quá trình phát triển cơ thể xảy ra tương đối đồng

đều. Cơ bắp phát triển mạnh, nhờ đó động tác trở nên mạnh mẽ. Các xương bàn tay

đã phát triển hoàn chỉnh, khả năng làm việc của các cơ tăng. Vì vậy, các động tác

không chỉ mạnh mẽ mà còn khá tinh vi, chính xác. Các động tác thừa giảm, mọi gánh

nặng đè nén lên tim giảm kéo theo giảm tần số hô hấp. Đồng thời, hệ thần kinh cấp

cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, tư duy của các em chuyển dần từ trực quan

hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó, các em không chỉ hứng

thú với các trò chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùa,… mà còn rất hứng thú với các

trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,... Vì vậy, các nhiệm vụ trong dự

án được người nghiên cứu thiết kế theo hướng định hướng kết hợp các hoạt động vận

động các em yêu thích như múa, vẽ,… để rèn luyện sự dẻo dai, sức bền cho cơ thể và

đưa ra những câu hỏi định hướng nhằm phát triển tư duy, tăng sự hứng thú học tập

của các em.

Đặc điểm về tâm lí

Nếu như ở bậc mầm non, hoạt động chủ đạo của trẻ là hoạt động vui chơi, thì

đến tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt

động học tập. Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang các trò chơi

vận động, bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân và gia đình, tham gia lao

22

động tập thể ở trường lớp và một số các hoạt động xã hội mang tính tập thể. Các em

đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý thức học tập tốt. Đặc biệt là các em muốn thừa

nhận mình là người lớn, muốn được nhiều người biết đến mình. Các cơ quan cảm

giác như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều phát triển và đang trong

quá trình hoàn thiện. Về tri giác, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc

cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của

trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng – tri giác có chủ định, trẻ biết

lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến

khó,... Ở trẻ, tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Tuy

hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học

nhưng học sinh lớp 4, 5 đã bắt đầu biết khái quát hóa lí luận.

Ở giai đoạn cuối tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những

hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm

thơ, làm văn, vẽ tranh,... Tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối

mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn

liền với các rung động tình cảm của các em.

Cũng ở giai đoạn này, chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, trẻ đã

có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy

nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố

tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em... Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ

thuộc vào hứng thú nhất thời nhưng đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành

mục đích hành động của mình,

Với những đặc điểm tâm lí trên, người nghiên cứu đã thiết kế dự án dạy học

môn Tiếng Việt có tích hợp kiến thức nhiều môn học, các em phải biết khái quát,

phân tích các vấn đề có liên quan để giải quyết nhiệm vụ và hoàn thành sản phẩm.

Các em có thể vận dụng trí tưởng tượng của mình để sáng tạo theo ý thích của mình,

các nhiệm vụ trong dự án được thiết kế đa dạng, phong phú để kích thích sự hứng

thú, thu hút sự chú ý của học sinh tham gia vào dự án. Bên cạnh đó, với tâm lí muốn

được thừa nhận mình là người, trong quá trình thực hiện dự án, các em chính là

23

những người thực hiện dự án, là trung tâm của các hoạt động, giáo viên và phụ

huynh chỉ đóng vai trò hỗ trợ khi cần thiết.

Đặc điểm về ngôn ngữ

Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và

lí tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ

phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ.

Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển

trí tuệ của trẻ. Khi bước vào tuổi học, học sinh bước qua ngưỡng cửa quan trọng của

sự phát triển, giáo dục toàn diện và sự phát triển về ngôn ngữ. Như chúng ta đã biết

giao tiếp bằng ngôn ngữ nói là sự giao tiếp ban đầu, cơ bản nhất. Hầu hết học sinh

tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp một bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ

viết. Đến lớp năm thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ

pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự

học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh

thông tin khác nhau.

Trong cuốn Lí luận dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (Hoàng Thị Tuyết, 2012),

tác giả nêu rõ ngôn ngữ đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển về mặt nhận thức và

xã hội của trẻ. Vào giai đoạn năm cuối của tiểu học, hầu hết trẻ có vốn từ khoảng

30.000 từ so với 10.000 từ ở giai đoạn đầu tiểu học, sử dụng được nhiều cấu trúc câu

phức tạp, có thể trình bày ý kiến của mình trong các cuộc hội thoại. Ở giai đoạn này,

học sinh có thể giải nghĩa từ bằng cách đưa ra một cụm từ, một câu chứa từ cần giải

nghĩa cũng với một chi tiết cụ thể khác.

Với những đặc điểm ngôn ngữ như trên, người thiết kế đưa ra các sản phẩm dự

án đòi hỏi học sinh phải vận dụng các kiến thức, kĩ năng liên quan đến ngôn ngữ như

bài thuyết trình, bài cảm nhận, kịch bản, sân khấu hóa,… để rèn luyện và phát triển

ngôn ngữ cho học sinh.

Nói tóm lại, với những đặc điểm về tâm sinh lí và ngôn ngữ đã nêu ở trên,

người nghiên cứu định hướng thiết kế các dự án phải tạo điều kiện giúp đỡ học sinh

phát huy những khả năng tích cực của các em trong học tập, cần phải thu hút bằng

các hoạt động mới. Đồng thời, người viết phải biến các kiến thức khô khan thành

24

những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu

hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển

tư duy và nhận thức của mình một cách toàn diện. Nhiệm vụ trong dự án được thiết

kế là những công việc hay bài tập phù hợp với lứa tuổi, đòi hỏi sự chú ý của học sinh

và nên giới hạn về mặt thời gian, giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản

mọi vấn đề, xác định được đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng

để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc

biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức, giúp

trẻ có được một vốn ngôn ngữ phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó, dự án phải gắn

với việc thực hành, tư duy, hành động, lấy học sinh là trung tâm, không chỉ tạo điều

kiện cho học sinh phát hủy khả năng sáng tạo của mình mà còn tạo điều kiện cho các

em được thể hiện, phát huy năng lực của mình, giúp các em hứng thú trong học tập.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Chương trình, tài liệu dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4

a. Chương trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 4

Chương trình dạy học Tiếng Việt 4

Chương trình Tiếng Việt lớp 4 được dạy trong 35 tuần, mỗi tuần 8 tiết, cả năm

280 tiết. Chương trình chỉ rõ qua môn Tiếng Việt, HS sẽ được cung cấp các kiến

thức và hình thành các kĩ năng sau:

 Kiến thức

Các dự án được thiết kế nhằm khai thác và phát triển khả năng sử dụng Tiếng

Việt của học sinh về cách viết tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài, vốn từ

ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt thông dụng) về tự nhiên, xã

hội, con người (chú trọng từ ngữ về phẩm chất con người), áp dụng các kiến thức

ngữ pháp như từ đơn, từ phức (từ láy và từ ghép), câu có đủ các thành phần chủ ngữ,

vị ngữ, trạng ngữ, câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến, dấu ngoặc kép, dấu gạch

ngang và các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để thực hiện các sản phẩm là bài

thuyết trình, bài cảm nhận. Đồng thời, học sinh vận dụng các kiến thức liên quan đến

tập làm văn như kiến thức về kết cấu ba phần của bài văn kể chuyện và miêu tả (mở

bài, thân bài, kết bài), lập dàn ý cho bài văn kể chuyện, miêu tả, đoạn văn kể chuyện,

25

miêu tả (tả đồ vật, cây cối, con vật) hay kiến thức về văn học như áp dụng một số bài

văn, đoạn văn, bài thơ, màn kịch về thiên nhiên, đất nước, con người và một số vấn

đề xã hội có tính thời sự, sơ giản về cốt truyện và nhân vật; lời người kể chuyện, lời

nhân vật để thực hiện các sản phẩm dự án như tiểu phẩm kịch, bài viết, bài giới thiệu

sản phẩm,… DHTDA giúp liên kết các nội dung kiến thức trong chương trình thành

các nhiệm vụ học tập cụ thể, tạo cơ hội cho học sinh thực hành và phát triển khả

năng của mình. Vì vậy, người nghiên cứu định hướng thiết kế nội dung dự án không

chỉ tích hợp các kiến thức trên mà còn tích hợp với các kiến thức của các môn học

khác như Toán, Tin học, Mĩ thuật, Đạo đức,…

Kỹ năng

Mục tiêu chung của môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển ở HS các kĩ

năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi

trường hoạt động lứa tuổi. Vì vậy, các dự án thiết kế theo hướng yêu cầu học sinh

phải vận dụng các kĩ năng tiếng Việt được hình thành và phát triển ở lớp 4 về đọc

thầm, đọc diễn cảm, tìm hiểu ý nghĩa của bài học cũng như nhận xét về các nhân vật

hình ảnh để tìm ra các giải pháp thực hiện dự án, trả lời các câu hỏi nội dung, câu hỏi

bài học và câu hỏi khái quát. Học sinh vận dụng kĩ năng đọc để đọc tài liệu, hiểu

được ý nghĩa của các tài liệu, từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá các tài liệu để phục

vụ cho việc thực hiện dự án. Học sinh dùng kĩ năng nghe và thuật lại, hoặc ghi lại

các thông tin trong lúc thảo luận hoặc làm việc, kể lại câu chuyện đã được thiết kế,

bày tỏ ý kiến của mình khi trao đổi thảo luận, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi làm rõ

vấn đề liên quan đến thực hiện đề tài dự án. Đồng thời, học sinh cần có kĩ năng lập

dàn ý, viết các đoạn văn kể chuyện hoặc miêu tả, viết đúng chính tả để có thể thực

hiện các sản phẩm liên quan đến viết. Cuối cùng, học sinh vận dụng kĩ năng nghe để

trình bày, báo cáo sản phẩm dự án mình đã thực hiện được. Thông qua dự án, học

sinh không chỉ biết vận dụng còn phát triển 4 kĩ năng nói trên với các thao tác tư duy

cho học sinh lớp 4. Vì vậy, mỗi sản phẩm dự án được định hướng thiết kế đòi hỏi,

rèn luyện và phát triển 4 kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh lớp 4. Đồng thời,

các nhiệm vụ đa dạng, phong phú, tích hợp với các kĩ năng của các môn học khác

như Tin học, Mĩ thuật, … để phát huy, rèn luyện tất cả các kĩ năng tư duy, thực hành

cho học sinh.

26

Các phân môn trong Tiếng Việt lớp 4

Trong cấu trúc sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, mỗi đơn vị học gắn với một

chủ điểm lại được chia thành 5 phân môn: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể

chuyện, Tập làm văn. Căn cứ vào nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng của từng phân môn,

mỗi phân môn đều có mục tiêu và nội dung dạy học riêng. Tuy nhiên, dạy học theo

dự án là một phương pháp phức hợp, có sự tích hợp, liên kết không chỉ giữa các phân

môn trong môn Tiếng Việt mà còn có thể liên kết với các môn học khác. Vì vậy,

trong đề tài, các dự án được thiết kế không theo một phân môn nào mà có sự tích hợp

ở các phân môn hoặc tích hợp với các môn học khác. Học sinh vận dụng kiến thức,

kĩ năng học được ở các phân môn trong Tiếng Việt để thực hiện sản phẩm, như với

sản phẩm là viết bài cảm nhận về nhân vật trong truyện, học sinh phải vận dụng kiến

thức, kĩ năng ở Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn để thực hiện. Hay với sản phẩm là vở

kịch, học sinh phải vận dụng cả 5 phân môn để viết và thực hiện sân khấu hóa vở

kịch theo dự án yêu cầu,… Các dự án được thiết kế dựa trên các chủ đề của văn bản

đọc: Thương người như thể thương thân, Măng mọc thẳng, Trên đôi cánh ước mơ,

Có chí thì nên, Tiếng sáo diều, Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu, Những người

quả cảm, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống. Các câu hỏi nội dung chính là các

câu hỏi tìm hiểu bài ở các bài đọc trong phân môn Tập đọc và các câu hỏi vận dụng,

liên hệ với chính cuộc sống của học sinh.

b. Tài liệu dạy học môn Tiếng Việt lớp 4

Trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt 4, sách giáo khoa là tài liệu dạy học chính

trong nhà trường hoặc tự học ở nhà bao gồm sách Tiếng Việt, vở bài tập,… Trong quá

trình dạy học, tùy theo từng phân môn, từng bài học, bài tập cụ thể và tùy theo đối tượng

học sinh, giáo viên có thể vận dụng sách giáo khoa với những mức độ linh hoạt khác

nhau. Riêng với dạy học môn Tiếng Việt, cấu trúc sách Tiếng Việt 4 được xây dựng

theo trục chủ đề và trục kĩ năng, trong đó, trục chủ đề được lấy làm khung cho cả cuốn

sách. Mỗi chủ đề học trong ba tuần, có 10 đơn vị chủ đề. Các bài tập kĩ năng đọc, viết,

nghe, nói trong tuần được xoay quanh chủ đề của tuần thông qua các loại bài theo thứ tự

Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Đây là một phương tiện

học tập tiện lợi cho cả giáo viên và học sinh.

27

Bên cạnh sách giáo khoa, sách giáo viên là tài liệu hướng dẫn giáo viên thực

hiện nội dung và phương pháp dạy học mới. Sách giáo viên Tiếng Việt 4 có hai

phần: phần Hướng dẫn chung và phần Hướng dẫn cụ thể.

Các dự án được thiết kế để dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 nhưng

nội dung dự án lại có sự tích hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều

môn học khác nhau. Các hoạt động dạy học trong dạy học theo dự án là các hoạt

động đa dạng và phong phú, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức, kĩ năng của nhiều

môn học để giải quyết. Vì vậy, tài liệu dạy học môn Tiếng Việt 4 không chỉ gói gọn

trong sách giáo khoa hay sách giáo viên. Giáo viên và học sinh có thể tham khảo qua

các loại tài liệu khác như: những phần mềm dạy tiếng, các tài liệu dạng phim ảnh,…

Các bộ sách tham khảo như sách ngữ pháp, sách thiết kế bài giảng, sách liên quan

đến nội dung các môn học khác trong đó có cả Tiếng Việt, tham khảo qua các bài

báo, các phương tiên truyền thông có liên quan đến nội dung dự án,... Đặc biệt, dạy

học theo dự án góp phần giúp học sinh biết tích hợp công nghệ thông tin để giải

quyết vấn đề dự án, GV và HS có thể tham khảo từ các trang web trực tuyến về

Tiếng Việt và các môn học khác. Điều này, giúp người nghiên cứu định hướng thiết

kế dự án yêu cầu học sinh phải biết ứng dụng công nghệ thông tin, tham khảo các

nguồn tài liệu khác nhau ngoài sách giáo khoa, sách giáo viên để thực hiện dự án.

Tóm lại, GV và HS có thể dựa trên nguồn tài liệu chính là sách Tiếng Việt 4

nhưng đồng thời có thể tham khảo và sử dụng bất kìa tài liệu nào liên quan đến nội

dung dự án để giải quyết các vấn đề liên quan cũng như thực hiện sản phẩm dự án.

1.2.2. Thực trạng về dạy học dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh

Người nghiên cứu tiến hành thu thập thực trạng về dạy học dự án tại Thành phố

Hồ Chí Minh chủ yếu qua điều tra, phỏng vấn giáo viên và học sinh tại một số

trường Tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh theo bảng 1.1 và bảng 1.2 như sau:

Bảng 1.1. Bảng thông tin điều tra giáo viên

Trường tiểu học Tiểu học T.K Tiểu học T.Q.T Tiểu học B.C Địa chỉ Quận 12 Quận Tân Bình Quận 9

STT 1 2 3 Tổng số Số phiếu 29 24 20 73

(Nội dung phiếu điều tra xem trong phụ lục 1)

28

Bảng 1.2. Bảng thông tin điều tra học sinh

STT Lớp Địa chỉ Số lượng phiếu Đặc điểm

Lớp học Anh văn Tăng cường (8 tiết

38 1 4/4 Anh văn/tuần)

Chưa tham gia học tập theo dự án Tiểu học T.K

Quận 12 Lớp học Anh văn Đề án (4 tiết Anh

42 2 4/6 văn/tuần)

Chưa tham gia học tập theo dự án

Lớp Tiếng Pháp 41 3 4/1 Đã từng tham gia học tập theo dự án Tiểu học T.Q.T

23 4 4/2 Quận Tân Bình Lớp Tiếng Pháp

Đã từng tham gia học tập theo dự án 23 5 4/3

167 Tổng

(Nội dung phiếu điều tra xem trong phụ lục 2, phụ lục 3)

Nhận thức, đánh giá của giáo viên về dạy học dự án

Bảng 1.3. Bảng thống kê khái niệm của giáo viên về dạy học theo dự án

Đáp án 1 Đáp án 2 Đáp án 3

Trường Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

T.K 9 9 31,03% 37,94% 11 31,03%

T.Q.T 9 5 20,83% 41,67% 10 37,5%

B.C 4 6 30% 50% 10 20%

Theo kết quả bảng 1.3, có đến 42,47% giáo viên cho rằng dạy học dự án là hình

Tổng 31 20 27,40% 42,47% 22 30,14%

thức kết hợp nhiều phương pháp dạy học để dạy học nhiều nội dung kiến thức, kĩ

năng trong một môn học nào đó (Đáp án 2), 30,14% giáo viên lựa chọn dạy học dự

án là hình thức kết hợp nhiều phương pháp dạy học để dạy học một nội dung kiến

thức, kĩ năng trong nhiều môn học nào đó (Đáp án 3) và chỉ có 37,40% giáo viên

nhận định dạy học dự án là hình thức kết hợp nhiều phương pháp dạy học để dạy học

một nội dung kiến thức, kĩ năng trong một môn học nào đó (Đáp án 1). Số liệu cho

29

thấy, hầu hết giáo viên các trường tiểu học có nhận thức đúng và hiểu về phương

pháp dạy học theo dự án. Hiện nay, các cơ sở giáo dục tiến hành bồi dưỡng, tập huấn

cho GV ở các trường tiểu học về các phương pháp dạy học tích cực mới, trong đó có

phương pháp dạy học theo dự án nên việc hầu hết giáo viên có nhận thức đúng về

dạy học theo án là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, có tới 37,40% chọn đáp án 3, kết quả cho

thấy vẫn còn nhiều GV chưa hiểu rõ về phương pháp này. Điều này đặt ra cho các

nhà quản lí giáo dục và chính giáo viên yêu cầu phải tăng cường tự mình tìm hiểu,

học hỏi về các phương pháp mới để nâng cao trình độ chuyên môn, có thêm nhiều

lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung các bài học và linh hoạt hơn trong giảng

dạy. Vì vậy, trong đề tài, người nghiên cứu nêu rõ khái niệm, đặc điểm, tiến trình tổ

chức của phương pháp DHTDA, cũng như những căn cứ, tiêu chí xây dựng và các

phần cần có của một hồ sơ dự án để góp phần hỗ trợ GV có thể tham khảo và mạnh

dạn áp dụng phương pháp này vào giảng môn Tiếng Việt và các môn học khác.

Bảng 1.4. Bảng thống kê đánh giá của giáo viên về dạy học dự án

Rất quan Không quan Quan trọng Bình thường trọng trọng Trường Số Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng

13,79 22 75,86% 3 10,34% 0 0% T.K 4 %

20,83 T.Q.T 5 15 62,5% 12,5% 4,17% 3 1 %

B.C 6 30% 8 40% 30% 0% 6 0

20,55 1 Tổng 15 45 61,64% 12 16,44% 2,33% %

Dựa vào bảng 1.4, có thể thấy rõ có tới 60/73 (tỉ lệ 82,19%) giáo viên được điều

tra đánh giá dạy học dự án là rất quan trọng và quan trọng. Điều này cho thấy từ việc

nhận thức đúng về phương pháp, GV đánh giá tầm quan trọng của dạy học dự án cũng

quan trọng như các phương pháp khác. Đây là động lực để người viết mạnh dạn tiến

30

hành thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt 4 để cung cấp cho GV một nguồn

dự án dạy học phục vụ cho quá trình giảng dạy của GV ở tiểu học.

Tuy nhiên, khi trao đổi trực tiếp với một số GV để thu thập các thông tin có liên

quan đến việc tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 hiện nay và việc vận dụng

phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn Tiếng Việt 4, kết quả thu được

là không có giáo viên nào vận dụng phương pháp dạy học này vào dạy học môn

Tiếng Việt 4. Điều này cho thấy sự mâu thuẫn giữa nhận thức của giáo viên về vai

trò của phương pháp dạy học theo dự án với việc vận dụng phương pháp này vào thực

tiễn. Từ kết quả khảo sát và phỏng vấn cho thấy phần đông giáo viên đã có hiểu biết

nhất định về dạy học dự án, tuy nhiên trong thực tế giảng dạy giáo viên lại không

đưa vào áp dụng. Nguyên nhân của vấn đề trên là do GV gặp khó khăn trong việc

tiếp cận với các phương pháp dạy học mới nên chưa hiểu rõ về cách vận dụng các

phương pháp dạy học mới, trong đó có phương pháp dạy học theo dự án, sao cho phù

hợp, hiệu quả và các điều kiện vật chất, lớp học nhỏ, học sinh đông cũng gây nhiều

khó khăn cho việc áp dụng phương pháp này.

Phương pháp dạy học theo dự án là một trong những phương pháp dạy học tích

cực, song qua kết quả điều tra và phỏng vấn cho thấy GV đã có nhận thức về phương

pháp này nhưng mức độ sử dụng phương pháp này của GV còn hạn chế. Nguyên

nhân có thể là do điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện tài chính, sĩ số lớp đông và mất

nhiều thời gian thực hiện khiến cho GV e ngại trong việc tổ chức dạy học theo

phương pháp này.

Dựa trên kết quả điều tra về nhận thức, đánh giá của GV về dạy học theo dự án,

người nghiên cứu hướng đến thiết kế các dự án từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức

tạp, từ dự án có quý mô nhỏ đến dự án có quy mô lớn để cung cấp cho giáo viên

nhiều lựa chọn khi giảng dạy Tiếng Việt không e ngại với phương pháp này. Đồng

thời, người nghiên cứu lựa chọn thực nghiệm dự án có nhiều hoạt động và sản phẩm

đa dạng, thực hiện theo từng giai đoạn để minh chứng tính khả thi và hiệu quả của

phương pháp DHTDA môn Tiếng Việt 4.

31

Nhu cầu tham gia dự án của học sinh lớp 4

Bảng 1.5. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh lớp 4 đã tham gia học

tập theo dự án

4/1 4/2 4/3

Lớp Số Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ lượng

Rất hứng thú 35 85,37% 15 65,11% 19 82,61%

Hứng thú 5 12,20% 5 21,74% 3 13,04%

Ít hứng thú 1 2,43% 3 13,04% 1 4,35%

Không hứng 0 0% 0 0% 0 0% thú

Bảng 1.5 cho thấy hầu hết học sinh rất hứng thú và hứng thú khi tham gia dự án

(lớp 4/1 có 40/41 HS chiếm 97,57%, lớp 4/2 có 20/23 HS chiếm 86,85%, lớp 4/3 có

22/23 HS chiếm 95,65%). Vì khi tham gia dự án, học sinh được tham gia trải nghiệm

các hoạt động mới đa dạng, phong phú, mang tính thực tiễn cao và được thể hiện khả

năng của mình, thân thiết với bạn bè hơn. Từ đó, kích thích hứng thú ở mỗi học sinh

và hầu hết học sinh đều rất hứng thú với dự án mình tham gia. Điều này giúp người

nghiên cứu định hướng trong thiết kế hoạt động sẽ tăng cường các hoạt động trải

nghiệm và đa dạng hóa hoạt động để đem lại hiệu quả cao.

Bảng 1.6. Bảng thống kê mong muốn giáo viên dạy học bằng phương pháp dự

án của học sinh lớp 4 đã tham gia học tập theo dự án

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ

Lớp Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lượng lượng lượng lượng

20 48,78% 19 46,34% 2 4,88% 0 0% 4/1

11 47,83% 10 43,48% 2 8,70% 0 0% 4/2

15 65,22% 7 30,43% 1 4,35% 0 0% 4/3

46 52,87% 36 41,38% 5 5,78% 0 0% Tổng

32

Tương tự bảng 1.5, ở bảng 1.6 cho thấy mức độ học sinh lớp 4 đã tham gia học

tập theo dự án đều mong muốn GV thực hiện giảng dạy theo phương pháp này như

sau: thường xuyên có 46/87 HS (chiếm 52,87%), thỉnh thoảng có 36/87 HS, (chiếm

41,38%), hiếm khi có 5/87 HS (chiếm 5,78%) và không có HS nào mong muốn GV

không bao giờ tổ chức dạy học theo dự án. Hầu hết học sinh đều rất hứng thú và

hứng thú với dự án tham gia thì việc học sinh mong muốn GV tổ chức dạy học theo

phương pháp này là điều hợp lí. Thực trạng này là cơ sở khuyến khích GV tiểu học

nên tìm hiểu và vận dụng phương pháp này vào công tác giảng dạy của mình. Đồng

thời là cơ sở cho người viết thực hiện thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt

phù hợp với nguyện vọng, hứng thú học tập của học sinh lớp 4.

Bảng 1.7. Bảng thống kê mức độ học sinh lớp 4 thích học tập bằng phương pháp

dạy học theo dự án

Có Không Lớp Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

4/4 33 86,84% 5 13,16%

4/6 23 54,76% 19 45,24%

4/1 40 97,56% 1 2,44%

4/2 22 95,65% 1 4,35

4/3 21 91,3% 2 8,7%

83,23% 28 16,77% 139 Tổng

Bên cạnh kết quả thu được ở bảng 1.5 và bẳng 1.6, kết quả điều tra ghi nhận

được ở bảng 1.7, học sinh ở các lớp đã tham gia dự án đều có học sinh có thể vận

dụng kiến thức bài học vào thực tiễn (lớp 4/1 có 46,34% HS, lớp 4/2 có 47,83% HS,

lớp 4/3 có 26,09% HS). Trong khi đó, các lớp chưa tham gia học tập theo dự án có tỉ

lệ học sinh có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn thấp, lớp 4/4 có 7,32% và lớp 4/6

chỉ có 2,38% HS đạt được mức này. Như vậy, có thể nhận định rằng học sinh các lớp

học tập theo dự án đạt hiệu quả hơn học sinh ở các lớp học theo các phương pháp

dạy học truyền thống. Đây là một minh chứng cho tác dụng của dạy học theo dự án

mang lại, định hướng cho người thiết kế cần thiết kế các dự án theo hướng HS tham

33

gia dự án có thể vận dụng bài học vào thực tiễn, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy

và hành động, phát huy khả năng của mình để hoạt động trong môi trường phức tạp

giống như môi trường học sinh sẽ gặp phải trong cuộc sống sau này.

Qua kết quả điều tra cho thấy, học tập theo dự án giúp cho học sinh rèn luyện

năng lực làm việc nhóm, mạnh dạn, tự tin, giúp học sinh vận dụng các kĩ năng và

kiến thức của bản thân vào cuộc sống thực tiễn, thân thiết với bạn bè, kích thích động

cơ, hứng thú học tập của HS, đây là những nguyên nhân chính HS yêu thích và mong

muốn được học tập bằng phương pháp dạy học theo dự án.

34

Tiểu kết chương 1

Với những kết quả nghiên cứu ở chương một, có thể thấy rằng dạy học theo dự

án đã được hình thành và được xây dựng cơ sở lí luận từ sớm, được nghiên cứu, áp

dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và cũng được đưa vào nghiên cứu, áp dụng

ở Việt Nam. Tuy nhiên việc nghiên cứu và áp dụng dạy học theo dự án vào giảng

dạy Tiếng Việt ở cấp Tiểu học còn hạn chế, gần như chưa được đề cập đến.

Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng dạy học dự án ở TP. Hồ Chí Minh, có

thể thấy chính giáo viên tiểu học hiện nay cũng đã có biết về phương pháp dạy học

dạy học theo dự án cũng như đánh giá vai trò của phương pháp này trong việc vận

dụng vào giảng dạy. Bên cạnh đó, học sinh có nhu cầu được tạo môi trường học tập

mới. Các em hứng thú với cách học theo dự án, có nhiều hoạt động đa dạng trong tiết

học và tạo ra những sản phẩm phù hợp với khả năng của mình cũng như được học

tập trong môi trường cộng tác.

Những kết quả nghiên cứu trên giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn khách

quan về phương pháp dạy học theo dự án. Từ đó làm cơ sở lí luận và thực tiễn cho

việc thiết kế các dự án dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 phù hợp với chương

trình dạy học và khả năng của học sinh lớp 4.

35

Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC

MÔN TIẾNG VIỆT 4

Căn cứ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế một số dự án dạy học

môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, người nghiên cứu đã tiến hành thiết kế một số dự

án dạy học một số chủ điểm môn Tiếng Việt 4. Do đó, ở chương này, người viết sẽ

trình bày về căn cứ thiết kế dự án, tiêu chí xây dựng dự án, những phần chính của

một dự án, phương pháp thiết kế dự án. Đồng thời, giới thiệu một số dự án đã thiết

kế.

2.1. Căn cứ thiết kế dự án

2.1.1. Yêu cầu, chuẩn kiến thức kĩ năng

Mục tiêu hướng đến của đề tài là thiết kế một số nội dung dạy học Tiếng Việt

lớp 4 thành các dự án dạy học có sự liên kết giữa các phân môn trong Tiếng Việt,

đồng thời liên kết với các môn học khác nhưng nội dung Tiếng Việt vẫn là trung tâm.

Vì vậy, các dự án được người nghiên cứu thiết kế dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng

Tiếng Việt là chủ yếu.

Kiến thức

Các dự án được thiết phải bảo đảm sau khi tham gia dự án học sinh đạt được

các chuẩn cơ bản về kiến thức như sau học sinh biết quy tắc viết hoa tên người, tên

địa lí Việt Nam và nước ngoài, biết thêm các từ ngữ về tự nhiên, xã hội, lao động sản

xuất, bảo vệ Tổ quốc,… Nhận biết được sự khác biệt về cấu tạo của từ đơn và từ

phức, từ ghép và từ láy, hiểu thế nào là danh từ, động từ, tính từ, câu, câu đơn, các

thành phần chính của câu đơn, thành phần phụ trạng ngữ. Hiểu thế nào là câu kể, câu

hỏi, câu cảm, câu kiến. Biết đặt các loại câu, biết dùng dấu hai chấm, dấu gạch

ngang, dấu ngoặc kép, Nêu được cảm nhận về tác dụng của một số hình ảnh so sánh,

nhân hóa trong câu văn, câu thơ. Biết nói, biết viết câu có dùng phép so sánh, nhân

hóa. Nhận biết được các phần của bài văn kể chuyện, miêu tả: mở bài, thân bài, kết

bài. Biết cách lập dàn ý cho bài văn kể chuyện, miêu tả. Hiểu thế nào là nhân vật, cốt

truyện trong tác phẩm tự sự. Bên cạnh việc đạt được chuẩn kiến thức cơ bản của môn

Tiếng Việt, học sinh cần phải biết vận dụng các kiến thức trên vào giải quyết vấn đề

thông qua việc thực hiện sản phẩm dự án yêu cầu.

36

Kĩ năng

Tương tự với yêu cầu về kiến thức, các dự án được thiết kế dạy học môn Tiếng

Việt 4 cần bảo đảm các kĩ năng học sinh phải đạt được sau khi tham gia dự án và vận

dụng các kĩ năng đó vào thực hiện các sản phẩm mà dự án yêu cầu. Các kĩ năng đó

bao gồm đọc các văn bản độ dài khoảng 250 chữ với tốc độ 90 – 100 chữ/phút, đọc

thầm với tốc độ khoảng 100 – 120 chữ/phút. Biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ, phù

hợp với nội dung của từng đoạn. Nhận biết dàn ý của bài đọc, hiểu nội dung chính của

từng đoạn trong bài, nội dung của bài. Phát hiện được một số từ ngữ, hình ảnh, chi

tiết có ý nghĩa trong bài văn, bài thơ được học, biết nhận xét về nhân vật trong các

văn bản tự sự. Biết viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài. Viết đúng

một số từ ngữ dễ lẫn do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương, không mắc quá 5

lỗi/bài, trình bày đúng quy định, bài viết sạch. Biết tự sửa lỗi chính tả trong các bài

viết. Biết tìm ý cho đoạn văn kể chuyện, miêu tả, viết được đoạn văn theo dàn ý đã

lập. Biết dùng từ, đặt câu, sử dụng dấu câu phù hợp với chủ đề của bài viết. Biết lập

dàn ý cho bài văn kể chuyện, miêu tả, bước đầu viết được bài văn theo dàn ý đã lập.

Nghe và thuật lại được nội dung chính của câu chuyện và kể lại câu chuyện đó. Biết

xưng hô, lựa chọn từ ngữ và cách diễn đạt lịch sự khi giao tiếp ở nhà, ở trường, ở nơi

công cộng. Biết đặt và trả lời câu hỏi trong trao đổi, thảo luận về bài học hoặc một số

vấn đề gần gũi thông qua việc thảo luận tìm phương án cũng như thực hiện sản phẩm

dự án. Kể lại được câu chuyện đã nghe, đã đọc hay sự việc đã chứng kiến, tham gia.

Biết thay đổi ngôi kể khi kể chuyện. Biết cách phát biểu ý kiến trong trao đổi, thảo

luận về bài học hoặc về một số vấn đề gần gũi. Biết giới thiệu ngắn gọn về lịch sử, về

hoạt động, về nhân vật tiêu biểu ở địa phương.

2.1.2. Chương trình, tài liệu dạy học

Các dự án được thiết kế bám sát nội dung chương trình dạy học Tiếng Việt 4.

Tên dự án được thiết kế gắn với tên các chủ điểm trong chương trình Tiếng Việt 4.

Tài liệu dạy học được sử dụng: Sách giáo khoa các môn học lớp 4, Sách giáo

viên lớp 4, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn Kiến thức, Kĩ năng các môn học ở Tiểu học

lớp 4 và các nguồn tham khảo khác như báo chí, web, phương tiện truyền thông,…

Trong khuôn khổ đề tài, người nghiên cứu lựa chọn nội dung các bài học tuần

37

1, 2, 3, 7, 8, 9, 22, 23 trong 3 chủ điểm Thương người như thể thương thân, Trên đôi

cánh ước mơ, Vẻ đẹp muôn màu để thiết kế 4 dự án mẫu.

Tuần 1 – 3: Thương người như thể thương thân

Tập đọc: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Người ăn xin. Tập làm văn: Nhân vật trong

truyện, Kể lại hành động nhân vật, Kể lại lời nói, ý nghĩ nhân vật. Kể chuyện: Kể

chuyện đã nghe đã đọc, câu chuyện. Luyện từ và câu: Dấu hai chấm (Tuần 2), Mở

rộng vốn từ: Nhân hậu – Đoàn kết (Tuần 3).

Tuần 7 – 9: Trên đôi cánh ước mơ

Tập đọc: Ở Vương quốc Tương Lai, Đôi giày bata màu xanh, Thưa chuyện với

mẹ, Điều ước của vua Mi - đát. Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn kể

chuyện, Luyện tập phát triển câu chuyện, Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân.

Luyện từ và câu: Luyện tập viết tên người, tên địa lí Việt Nam, Luyện tập viết tên

người, tên địa lí nước ngoài, Mở rộng vốn từ: Ứớc mơ, Dấu hai chấm, Dấu ngoặc

kép.

Tuần 22 – 23: Vẻ đẹp muôn màu

Tập đọc: Sầu riêng, Chợ Tết. Tập làm văn: Luyện tập quan sát cây cối, Luyện

tập miêu tả các bộ phận cây cối.

Ngoài ra, người thiết kế dựa vào chương trình dạy học các môn học khác như

Toán, Khoa học, Lịch sử, Địa lí, Tin học, Anh văn, Mĩ thuật, Đạo đức,… để xây

dựng các hoạt động và sản phẩm dự án có sự tích hợp nội dung bài học của nhiều

môn học nhưng vẫn đảm bảo lấy Tiếng Việt làm trung tâm. Điều này sẽ được thể

hiện trong mỗi dự án mẫu của đề tài.

2.2. Tiêu chí xây dựng dự án

2.2.1. Dự án đảm bảo lấy nội dung lấy Tiếng Việt làm trung tâm

Tiếng Việt là một trong nhưng môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc Tiểu

học. Mục tiêu của môn Tiếng Việt là hình thành phát triển ở học sinh các kĩ năng sử

dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường

hoạt động lứa tuổi.

Các sản phẩm cuối cùng của dự án dù là tranh vẽ và bài thuyết trình về các bức

38

tranh thể hiện nội dung bài đọc, hoặc các nhân vật trong bài, kịch bản các tiểu phẩm

hay là các bài viết ngắn của học sinh,... đều vận dụng các kiến thức, kĩ năng năng chủ

yếu của môn Tiếng Việt như cách sử dụng câu, từ, cách viết tên người, tên địa lí,

cách phát triển đoạn văn... để thực hiện.

Đồng thời tất cả các sản phẩm trong dự án đều xuất phát từ việc hiểu được nội

dung, ý nghĩa bài học và phát triển thể hiện theo các hình thức khác nhau với sự hỗ

trợ bởi kiến thức của các môn học khác như: áp dụng kiến thức, kĩ năng đã học ở

môn Mĩ thuật để vẽ tranh theo đúng yêu cầu dự án, có thể sáng tạo bằng cách sử

dụng nhiều vật liệu khác nhau (giấy, màu nước, đất nặn…), áp dụng những gì được

học từ môn Tin học để soạn thảo bài thuyết trình, thiết kế và chỉnh sửa các đoạn clip

liên quan đến dự án. Trong quá trình thực hiện dự án học sinh rèn luyện cách trao đổi

ý kiến trong nhóm, trao đổi với giáo viên, biết cách tiết kiệm thời gian và tiết kiệm

được tiền của khi thực hiện dự án. Đây cũng là một cách giáo dục đạo đức cho học

sinh, rèn luyện cho học sinh dựa vào những gì các em đã được học, được giáo dục

trong các bài học môn Đạo Đức.

Vì vậy, để thực hiện dự án cần có sự liên kết giữa các môn rất rõ ràng, học sinh

vận dụng tất cả các kiến thức, kĩ năng trong các môn học để thực hiện dự án nhưng

Tiếng Việt vẫn là trung tâm.

2.2.2. Dự án phải cụ thể, dễ hiểu

Mục tiêu của dự án phải rõ ràng, cụ thể, phải trả lời được 5 câu hỏi (5W):

What? (Mục tiêu đó là gì?), Why? (Tại sao phải thực hiện?), Where? (Thực hiện nó

tại đâu?), Who? (Ai sẽ là người thực hiện?), When?( Thực hiện trong thời gian nào?).

Xác định rõ các mục tiêu, nội dung cụ thể, cốt lõi của từng bài học. Dựa trên

những nội dung cốt lõi của chương trình; bám sát vào mục tiêu dạy học; liên hệ với

thực tiễn cuộc sống xung quanh HS. Từ đó xây dựng những hoạt động cụ thể, thích

hợp cho dự án. Ngoài ra, dự án phải có các sản phẩm cụ thể và tiêu chí đánh giá sản

phẩm rõ ràng, dễ hiểu.

2.2.3. Dự án phải đo lường được

Một mục tiêu dự án được thiết kế phải đảm bảo đo lường được về khối lượng

công việc sẽ phải thực hiện, chi phí phải bỏ ra, cách thức hoàn thành công việc…

39

2.2.4. Dự án phải đạt được mục tiêu

Dự án được thiết kế phải đảm bảo đặt được mục tiêu đề ra, tức là có khả năng

thực hiện được trên thực tế. Cần trả lời được câu hỏi “Làm thế nào để thực hiện?” để

bảo đảm tính khả thi của mỗi mục tiêu đề ra.

2.2.5. Dự án phải thực tế

Các dự án mà giáo viên tổ chức để học sinh thực hiện phải là một cơ hội tốt để

các em được làm việc (tìm hiểu, thảo luận, tranh luận, khảo sát, thí nghiệm…), tự

mình khám phá ra tri thức. Nhưng quan trọng hơn là cơ hội để các em vận dụng ngay

những tri thức học được vào thực tế cuộc sống. Những dự án này phải là cơ hội để

các em tìm hiểu, giải quyết những vấn đề mang tính xã hội, tính thời đại ngay tại địa

phương mình đang sinh sống. Để đảm bảo tính thực tế của dự án, một mục tiêu dự

án cần trả lời câu hỏi: Dự án đem lại những lợi ích gì? Đã đúng thời điểm hay chưa?

Những lợi ích này có phù hợp với những nỗ lực, nhu cầu khác của dự án? Những ai

là đối tượng thích hợp để hưởng những lợi ích mà dự án đem lại?

2.2.6. Dự án phải có thời gian

Dự án cần phải giới hạn về thời gian, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ. Mục tiêu

dự án cần trả lời những câu hỏi như: Dự án cần phải thực hiện trong khoảng thời gian

nào? Khi nào thì bắt đầu thực hiện? Tiến độ công việc cần đảm bảo trong từng

khoảng thời gian xác định như thế nào?

2.2.7. Dự án phải được đánh giá

Giáo viên và học sinh cùng tham gia đánh giá dự án để rút ra những kinh

nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Đánh giá dự án là một trong những

yếu tố quan trọng để bảo đảm chất lượng dự án đã thực hiện. Cần xây dựng kế hoạch

đánh giá một cách chi tiết, tỉ mỉ, rõ ràng và tất cả các tiêu chí đánh giá phải cụ thể, rõ

ràng, phù hợp với năng lực học sinh lớp 4.

2.3. Những phần chính của một dự án

2.3.1. Các môn liên kết

Ở phần này nêu rõ các bài học của môn Tiếng Việt và nội dung các môn được lựa

chọn để xây dựng dự án.

40

2.3.2.Tổng quan

Ở phần tổng quan, dự án thiết kế nêu rõ mục tiêu của dự án, đối tượng thực hiện

dự án, dự án có sự tham gia của các chuyên gia, cố vấn, tổ chức phối hợp thực hiện là

những ai và thời gian cụ thể để thực hiện dự án.

2.3.3. Nội dung hồ sơ dự án

Dự án sẽ nêu rõ cách thức chia nhóm, nhiệm vụ của học sinh, các sản phẩm dự

án dự kiến, kế hoạch thực hiện theo thời gian và cuối cùng là nêu rõ danh mục và

tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

2.3.4. Câu hỏi định hướng

Ở phần này, người thiết kế cung cấp các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu

hỏi nội dung giúp học sinh định hướng thực hiện các sản phẩm dự án.

2.4. Phương pháp thiết kế hồ sơ dự án

2.4.1. Phương pháp tư duy “5W1H”

“5W1H” viết tắt từ các từ sau: Who (Ai?), What? (Cái gì?), Where? (Ở đâu?),

When? (Khi nào?), Why? (Tại sao?), How? (Như thế nào?). Để trình bày một ý

tưởng, tóm tắt sự sự kiện, bài dạy hoặc bắt đầu nghiên cứu một vấn đề, chúng ta cần

tự đặt cho mình các câu hỏi liên quan đến vấn đề cần thực hiện.

Trong quá trình thiết kế, người viết đã đặt ra và trả lời các câu hỏi sau: Who?

(Tên dự án là gì? Dự án gồm những môn học nào?), Where (Dự án thuộc lĩnh vực

nào? Phạm vi thực hiện dự án như thế nào? Dự án được thực hiện ở đâu?), When

(Dự án sẽ thực hiện trong thời gian nào? Dự án thực hiện trong bao lâu?), What (Dự

án có những sản phẩm nào?), Why (Tại sao phải thực hiện dự án này? Tại sao lại

chọn đối tượng học sinh lớp 4? Dự án có ý nghĩa, giá trị gì?), How (Dự án sẽ có

những hoạt động nào? Làm thế nào thực hiện dự án? Cần bao nhiêu chi phí thực hiện

dự án?). Những câu hỏi trên giúp người viết phải thiết xác định mục tiêu và các bước

thực hiện cũng như xác định sản phẩm và tiêu chí đánh giá sản phẩm phù hợp với lứa

tuổi học sinh lớp 4.

2.4.2. Phương pháp “6 chiếc nón tư duy”

“6 chiếc nón tư duy” là phát kiến của Tiến sĩ Edward de Bono trong năm 1980,

sử dụng màu sắc tạo sự lôi cuốn. Gồm 6 chiếc mũ với 6 màu sắc khác nhau: trắng,

41

đỏ, vàng, đen, xanh lá, xanh dương. Kỹ thuật này nhằm hướng mọi người cùng tập

trung vào vấn đề từ cùng một góc nhìn, giúp các cá thể có được nhiều cái nhìn về

một đối tượng mà những cái nhìn này sẽ khác nhiều so với một người thông thường

có thể thấy được. Đây là một khuôn mẫu cho sự suy nghĩ và nó có thể kết hợp thành

lối suy nghĩ định hướng.

Trong quá trình thiết kế, bên cạnh những câu hỏi 5W1H, người thiết kế tiếp tục

đặt ra và trả lời các câu hỏi để định hướng công việc cho dự án của mình: Mũ trắng

– Đóng góp thông tin (Tôi có những thông tin gì về dự án này? Tôi cần có những

thông tin nào liên quan dự án này? Tôi thiếu mất những thông tin, dữ kiện nào?),

Mũ đỏ - Cảm xúc về dự án (Cảm giác của tôi ngay lúc này là gì? Trực giác của tôi

mách bảo điều gì về dự án này? Tôi thích hay không thích dự án này?), Mũ vàng –

Tìm những yếu tố tích cực (Những lợi ích khi chúng ta tiến hành dự án này là gì?

Đâu là mặt tích cực của dự án này? Liệu dự án này có khả năng thực hiện được

không?), Mũ đen – Tìm điểm yếu (Những rắc rối nguy hiểm nào có thể xảy ra?

Những khó khăn nào phát sinh khi thực hiện dự án này? Những nguy cơ tiềm ẩn nào

có thể phát sinh?), Mũ xanh lá – Đưa ra giải pháp (Có những cách thức khác để

thực hiện nhiệm vụ này không? Tôi có thể làm gì khác trong trường hợp này? Các lời

giải thích, giải pháp cho vấn đề này là gì?), Mũ xanh da trời – Tổng hợp vấn đề

(Tôi ở đây để làm gì? Tôi cần tư duy về điều gì? Mục tiêu cuối cùng là gì?).

Kĩ thuật này không chỉ giúp người thiết kế định hướng công việc của mình mà

còn có thể áp dụng vào quá trình thực hiện dự án giúp học sinh định hướng công việc

cần làm để hoàn thành sản phẩm dự án bằng cách tự đặt ra và trả lời các câu hỏi

tương tự như trên.

2.5. Một số dự án dạy học môn Tiếng Việt 4

2.5.1. Dự án 1: Hành trình đến với ước mơ

I. Tên dự án : HÀNH TRÌNH ĐẾN VỚI ƯỚC MƠ

II. Các môn liên kết :

Môn Tiếng Việt

Tập đọc: Ở Vương quốc Tương Lai, Thưa chuyện với mẹ, Điều ước của vua Mi

– đát, Đôi giày ba ta màu xanh. Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn kể

42

chuyện, Luyện tập phát triển câu chuyện, Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân.

Luyện từ và câu: Luyện tập viết tên người, tên địa lí Việt Nam, Luyện viết tên người, tên

địa lí nước ngoài, Mở rộng vốn từ: Ước mơ, Dấu hai chấm, Dấu ngoặc kép.

Môn Mĩ Thuật : Vẽ tranh đề tài, tập nặn tạo dáng, vẽ trang trí, vẽ theo phương

pháp Đan Mạch.

Môn Tin học (công nghệ) : Tìm kiếm và tổng hợp thông tin, thiết kế

powerpoint, thiết kế clip.

Môn Đạo đức: Vượt khó trong học tập, Biết bày tỏ ý kiến, Tiết kiệm tiền của,

Tiết kiệm thời giờ.

III. Tổng quan

a. Mục tiêu của dự án

 Kiến thức

Học sinh nêu được ý nghĩa của các bài Tập đọc:

Ở Vương quốc Tương Lai: Ước mơ của các bạn nhỏ về cuộc sống đầy đủ, hạnh

phúc, có những phát minh độc đáo của trẻ em.

Đôi giày ba ta màu xanh: Chị phụ trách quan tâm tới ước mơ của cậu bé Lái,

làm cho cậu xúc động và vui sướng đến lớp với đôi giày được thưởng.

Thưa chuyện với mẹ: Cương mơ ước trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã

thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý.

Điều ước của vua Mi – đát: Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh

phúc cho con người.

Học sinh phát biểu được “Mơ ước là một phẩm chất đáng quý của con người,

giúp cho con người hình dung ra tương lai, vươn lên trong cuộc sống”, liên hệ với

bản thân về việc thực hiện ước mơ của mình và trình bày được hành trình đến với

ước mơ ấy.

 Kĩ năng

Sau khi tham gia dự án, học sinh đạt được những kĩ năng sau:

1. Biết đọc ngắt giọng rõ ràng, đủ phân biệt tên nhân vật với lời nói của nhân

vật, phát âm đúng các từ địa phương, đọc đúng ngữ điệu các câu kể, câu hỏi, câu cảm.

2. Biết đặt mình vào các nhân vật trong các bài tập đọc để đồng cảm, chia sẻ

43

với những ước mơ của họ và viết được các bài cảm nhận nêu suy nghĩ của mình về

ước mơ của các nhân vật trong các bài tập đọc đúng chính tả, sử dùng câu, từ hợp lí.

Từ đó, liên hệ được với bản thân có ước mơ cho riêng mình và quyết tâm thực hiện

được nó, thể hiện được “Hành trình đến với ước mơ” của chính mình bằng bài viết cá

nhân.

3.Vẽ được các bức tranh thể hiện các bài tập đọc: Ở Vương quốc Tương Lai,

Thưa chuyện với mẹ, Điều ước của vua Mi – đát, Đôi giày ba ta màu xanh và xây

dựng được các bài đọc: Ở Vương quốc Tương Lai, Thưa chuyện với mẹ, Điều ước

của vua Mi – đát, Đôi giày bata màu xanh thành các tiểu phẩm sân khấu.

4. Lập được kế hoạch làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành sản phẩm

dự án (vẽ tranh, tiểu phẩm sân khấu) và tổ chức được hoạt động làm việc nhóm hiệu quả.

5. Biết thu thập thông tin về các bài tập đọc (tác giả, tác phẩm,…) từ nhiều

nguồn khác nhau: Internet, sách, báo,… để hỗ trợ hoàn thành sản phẩm.

6. Sử dụng được các phương tiện, phần mềm công nghệ thông tin: máy vi tính,

điện thoại, phần mềm Powerpoint, Active View… sử dụng facebook, zalo, mail… để

liên lạc, trao đổi về dự án, cách thực hiện và hoàn thành dự án.

 Thái độ

Qua dự án, học sinh hứng thú với phương pháp dạy học mới: phương pháp dạy

học theo dự án, chăm chỉ, tích cực, tự tin học tập môn Tiếng Việt và ngày càng có

nhiều học sinh yêu thích học tập môn Tiếng Việt, nâng cao năng lực sử dụng Tiếng

Việt cho học sinh qua việc thuyết trình về sản phẩm, viết bài cảm nhận, sử dụng kiến

thức dùng câu, từ… để chuyển các bài đọc thành các tiểu phẩm sân khấu…

Bên cạnh đó, học sinh biết ước mơ đẹp như các nhân vật trong bài, phản đối

những ước mơ tham lam như vua Mi – đát, kiên trì theo đuổi và biết làm chủ ý kiến

bản thân, bảo vệ ước mơ của mình, học tập ở các bạn nhỏ trong bài Ở vương quốc

Tương Lai sáng tạo nhiều phát minh độc đáo.

b. Người thực hiện

Giáo viên hướng dẫn: Người lập dự án.

Người thực hiện: Học sinh toàn khối 4.

44

c. Các chuyên gia, có vấn, tổ chức phối hợp thực hiện: Giáo viên khối 4,

Giáo viên Mĩ thuật, Giáo viên Tin học.

d. Thời gian, địa điểm thực hiện dự án: dự án được thực hiện tại trường từ

01-11-2017 đến 15 - 01- 2018 (3 tháng).

IV. Nội dung, hình thức tổ chức dự án

a. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh

Bảng 2.1. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Hành trình

đến với ước mơ

Sản phẩm Nhóm Sô lượng Nhiệm vụ dự kiến

Họa sĩ nhí Mỗi lớp 2 nhóm Thực hiện vẽ tranh về nội dung Tranh vẽ

(mỗi nhóm gồm hoặc các nhân vật trong bài học

có 7- 10 học (tích hợp Mĩ thuật).

sinh).

Diễn viên Mỗi lớp 2 nhóm Xây dựng các tiểu phẩm sân khấu, Tiểu phẩm

tài năng (mỗi nhóm gồm chọn các đoạn có liên quan đến ước

có 7- 10 học mơ, tái hiện qua cách cảm nhận của

sinh) mình, không phải mô tả lại tác

phẩm trong bài (tích hợp các phân

môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập

làm văn).

Nhà văn Cá nhân Học sinh viết đoạn văn cảm nhận

về các bài đọc theo đề bài tự chọn, tương lai

sau đó trang trí bài viết thật đẹp và

sạch sẽ (tích hợp Mĩ thuật).

Chia sẻ Cá nhân Tham dự buối giao lưu với một số Clip về

nhân vật thực hiện thành công ước buổi giao hành trình

mơ và hành trình đến với ước mơ lưu đến với ước

của các nhân vật ấy. Sau đó, học Bài viết mơ

sinh viết về “ Hành trình đến với

ước mơ” của mình sau buổi giao

lưu (tích hợp Đạo đức, Tin học).

45

a. Kế hoạch thực hiện theo thời gian

Bảng 2.2. Kế hoạch thực hiện dự án “Hành trình đến với ươc mơ”

HOẠT HOẠT THỜI GIAN MINH CHỨNG NỘI DUNG (Dự kiến) (NẾU CÓ) ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Lắng nghe Clip và hình ảnh Đầu tháng

Công bố dự án với toàn Báo cáo mô tả dự án 11

trường

Phân chia Thảo luận với Thảo luận và Clip và hình ảnh 10/11 –

25/11/2017

nhóm và xây dựng bảng học sinh về nội dung các bài đưa ra các ý tưởng. quá trình làm việc.

tiêu chí đánh giá đọc để đưa rác các nhiệm vụ. Trao đổi công

Phân nhóm. việc của nhóm

Xây dựng Đọc kĩ bảng

bảng tiêu chí tiêu chí đánh

đánh giá và giá.

phát cho các

nhóm.

Các nhóm Hỗ trợ công Thực hiện các Clip và hình ảnh 26/11 –

thực hiện nghệ thông tin nhiệm vụ được quá trình các 31/12/2017

giao.

nhiệm vụ Theo dõi việc và hướng dẫn khi cần thiết nhóm thực hiện nhiệm vụ.

thực hiện dự

án Đánh giá và rút kinh nghiệm ở mỗi tuần.

Tổ chức báo cáo sản phẩm Lên chương trình Trưng bày, giới thiệu và báo Các sản phẩm, clip và hình ảnh 01/1 – 15/01/2018

cáo về sản về buổi báo cáo.

phẩm.

46

b. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

Tranh: sáng tạo, phù hợp nội dung đề tài, sử dụng nhiều chất liệu, màu sắc khác

nhau để thể hiện. Bài thuyết trình ngắn gọn, đủ nội dung: ý tưởng, cách thực hiện và

ý nghĩa của bức tranh.

Tiểu phẩm: nội dung bám sát đề tài; có nhiều ý tưởng, chi tiết thú vị; lời văn,

lời nói phù hợp với đặc điểm nhân vật; thể hiện được cử chỉ, tính cách nhân vật; thể

hiện được tiểu phẩm theo trình tự; nói trong câu, tốc độ nói phù hợp với kịch bản,

tính cách nhân vật và tình huống được lựa chọn.

Đoạn văn cảm nhận và bài viết “Hành trình đến với ước mơ của em”: nội

dung bám sát đề tài; có nhiều ý tưởng, chi tiết thú vị làm cho người đọc hình dung

điều đang được viết; các chi tiết, câu được kết nối liền mạch; câu, từ viết đúng chính

tả, đúng ngữ pháp; sử dụng dấu câu phù hợp; chữ viết rõ ràng, dễ đọc.

V. Câu hỏi định hướng

Học sinh dựa vào những câu hỏi định hướng để thực hiện các sản phẩm tranh

vẽ, bài cảm nhận, bài viết về hành trình đến với ước mơ bằng cách trả lời các câu hỏi

đã gợi ý.

Câu hỏi khái quát: Ước mơ có vai trò như thế nào trong cuộc sống? Làm thế

nào để thực hiện được ước mơ của mình?

Câu hỏi bài học

Ở Vương quốc Tương lai: Trong bài đọc, ước mơ của các bạn nhỏ được thể

hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào? Cảm nhận của em về ước mơ của các bạn nhỏ

đó?

Đôi giày ba ta màu xanh: Trong bài đọc, ước mơ được thể hiện qua những chi

tiết, hình ảnh nào? Cảm nhận của em về ước mơ của chị phụ trách và cậu bé Lái?

Thưa chuyện với mẹ: Trong bài đọc, ước mơ được thể hiện qua những chi tiết,

hình ảnh nào? Cảm nhận của em về ước mơ của Cương?

Điều ước của vua Mi – đát: Trong tác phẩm, ước mơ được thể hiện qua những

chi tiết, hình ảnh nào? Cảm nhận của em về điều ước của vua Mi – đát ?

Câu hỏi nội dung

Ở Vương quốc Tương lai : Tin – tin và Mi – tin đến đâu và gặp những ai? Vì

47

sao nơi đó có tên là Vương quốc Tương lai? Các bạn nhỏ trong công xưởng xanh

sáng chế ra những gì? Các phát minh ấy thể hiện ước mơ gì của con người? Trong

khu vườn kì diệu, Tin – tin và Mi – tin thấy những trái cây ở đây như thế nào? Em thích

phát minh nào ở Vương quốc Tương lai? Vì sao? Em muốn phát minh ra sản phẩm gì

để phục vụ cho con người?

Đôi giày ba ta màu xanh: Đôi giày ba ta được miêu tả như thế nào? Chị phụ

trách làm thế nào phát hiện ra ước mơ của Lái giống ước mơ của mình? Chị phụ trách đã

làm gì để động viên Lái đến lớp? Những chi tiết nào thể hiện sự cảm động và

niềm vui của Lái khi nhận được đôi giày? Ước mơ của em là gì? Em có suy nghĩ

gì về ước mơ của Lái? Ước mơ của em khác với ước mơ của Lái như thế nào?

Thưa chuyện với mẹ: Cương xin học nghề rèn để làm gì? Mẹ Cương nêu lí do

gì để phản đối? Cương thuyết phục mẹ như thế nào? Em có suy nghĩ gì về cách

Cương thuyết phục mẹ? Em sẽ thuyết phục ba mẹ như thế nào nếu ba mẹ phản đối

ước mơ của em?

Điều ước của vua Mi – đát: Vua Mi – đát xin thần Đi – ô – ni – ốt điều gì? Lúc

đầu, điều ước được thực hiện như thế nào? Điều gì đã xảy ra với vua Mi – đát sau khi

điều ước được thực hiện? Vua Mi – đát đã nhận ra điều gì? Em có ủng hộ điều ước

của vua Mi – đát không? Vì sao? Nếu được thần Đi – ô – ni – ốt ban cho một điều

ước, em sẽ ước điều gì? Vì sao em ước điều đó?

2.5.2. Dự án 2: Thương người như thể thương thân

I. Tên dự án : THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN

II. Các môn liên kết :

Môn Tiếng Việt

Tập đọc: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Người ăn xin. Tập làm văn: Nhân vật trong

truyện, Kể lại hành động nhân vật , Kể lại lời nói, ý nghĩ nhân vật. Kể chuyện: Kể

chuyện đã nghe đã đọc, câu chuyện. Luyện từ và câu: Dấu hai chấm, Mở rộng vốn

từ: Nhân hậu – Đoàn kết.

Môn Mĩ Thuật : Vẽ trang trí, vẽ tranh đề tài tự do.

Môn Tin học: Thiết kế powerpoint, thiết kế clip, sử dụng một số dịch vụ trên

Internet để tìm kiếm thông tin.

48

Môn Đạo đức: Biết bày tỏ ý kiến, Lịch sự với mọi người, Tích cực tham gia

cac hoạt động nhân đạo.

Môn Âm nhạc: Học bài hát tự chọn.

Môn Toán: Tiền Việt Nam, kĩ năng cộng, trừ, nhân, chia.

III. Tổng quan

a. Mục tiêu của dự án

 Kiến thức

Học sinh nêu được ý nghĩa bài Tập đọc:

Dế Mèn bênh vực kẻ yếu: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức,

bất công – bênh vực người yếu, bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối, bất hạnh.

Người ăn xin: Ca ngợi cậu bé có tấm lòng nhân hậu, biết đồng cảm, thương xót

trước nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ.

Học sinh nêu được ý nghĩa câu chuyện Nàng tiên Ốc: Con người cần yêu

thương giúp đỡ lẫn nhau.

Học sinh xác định được văn kể chuyện phải có nhân vật, nhân vật trong truyện

là người, là con vật, đồ vật, cây cối,… được nhân hóa. Tính cách nhân vật bộc lộ qua

hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật.

Học sinh liệt kê được hệ thống vốn từ ngữ theo chủ điểm Thương người như

thể thương thân và xác định được ý nghĩa của các từ ngữ ấy.

 Kĩ năng

Khi tham gia dự án học sinh đạt được những kĩ năng sau:

1. Biết tự chọn nhóm phù hợp với năng lực của bản thân, với mình và tự trình

bày ý kiến, cảm nhận về vấn đề được đặt ra từ dự án. Mỗi nhóm biết trao đổi ý kiến,

chủ động xây dựng mục tiêu, kế hoạch và phân công công việc để hoàn thành sản

phẩm được giao. Các thành viên trong nhóm biết tự bầu trưởng nhóm, cùng nhau

trao đổi, bàn bạc để đưa ra các phương án hoạt động thống nhất, hướng tới mục tiêu

chung của dự án, đáp ứng yêu cầu cụ thể mà giáo viên hướng dẫn đặt ra cho mỗi

nhóm.

2. Biết vận dụng kiến thức về thống kê, tiền Việt Nam và các phép toán cơ bản

vào hoạt động bán hàng gây quỹ giúp đỡ bạn nghèo.

49

3. Viết được bài cảm nhận về nhân vật trong truyện, bài thuyết trình về các sản

phẩm, kịch bản tiểu phẩm.

4. Vẽ được tranh về các từ ngữ liên quan đến Mở rộng vốn từ nhân hậu - đoàn

kết.

5. Tự biên đạo bài múa minh họa cho bài hát Tấm lòng nhân ái.

6. Sử dụng được các phương tiện, phầm mềm công nghệ thông tin như laptop,

điện thoại, phầm mềm làm phim,… để làm clip và tìm kiếm thông tin.

 Thái độ

Học sinh biết học tập rèn luyện theo tính nghĩa hiệp của Dế Mèn, sống lương

thiện, nhân hậu như bà lão trong câu chuyện Nàng tiên Ốc, biết đồng cảm và chia sẻ

với những người có hoàn cảnh khó khăn như cậu bé trong bài Người ăn xin. Từ đó,

tích cực tham gia một số hoạt động nhân đạo ở lớp, ở trường, địa phương phù hợp

với khả năng và vận động, thuyết phục bạn bè, gia đình cùng tham gia.

b. Người thực hiện

Giáo viên hướng dẫn: Cô N.T.T.H

Người thực hiện: Học sinh lớp 4/5, trường TH.TK, quận 12, TP. Hồ Chí Minh.

c. Các chuyên gia, có vấn, tổ chức phối hợp thực hiện: Giáo viên chủ nhiệm,

Giáo viên Mĩ thuật, Giáo viên Tin học.

d. Thời gian, địa điểm thực hiện dự án: dự án được thực hiện tại trường, địa

điểm tổ chức bán hàng gây quỹ, các địa điểm giao lưu, tặng quà tết từ 20 – 12 – 2017

đến 9 – 2 – 2018 và từ 19 – 3 – 2018 đến 22 – 5 – 2018.

IV. Nội dung, hình thức tổ chức dự án

a. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh

Chia nhóm: các nhóm được chia theo từng giai đoạn thực hiện và sản phẩm dự

án. Các nhóm không được chia một lúc nhiều loại nhóm mà sẽ chia theo nhóm mới

sau khi đã hoàn thành giai đoạn hoặc sản phẩm trước đó.

Nhóm thực hiện sản phẩm chung của dự án (tích hợp Toán, Tin học): nhóm Tổ

chức hoạt động gây quỹ (10 - 15 thành viên), nhóm trang trí tập san (2 thành viên),

nhóm viết kịch bản buổi báo cáo sản phẩm (2 thành viên), nhóm thực hiện clip

“Xuân yêu thương – Kết nối trái tim” (5 thành viên).

50

Nhóm thực hiện sản phẩm tiết mục múa minh họa bài hát “Tấm lòng nhân

ái”(tích hợp Âm nhạc) gồm có: nhóm Đôremon (11 thành viên), nhóm Đoàn Kết (12

thành viên), nhóm Bạn Bè (11 thành viên), nhóm Múa Vui (12 thành viên).

Nhóm thực hiện sản phẩm sân khấu hóa bài đọc Người ăn xin, Nàng tiên Ốc

(tích hợp Mĩ thuật, Đạo đức): nhóm Tình Bạn (23 thành viên), nhóm Nhân Ái (23

thành viên).

Nhóm thực hiện sản phẩm tranh vẽ (tích hợp Mĩ thuật): cá nhân

Nhóm viết bài cảm nhận về đề tài tự chọn liên quan đến các bài đọc (tích hợp

Đạo đức): cá nhân

Các công việc được giao: Hoàn thành các sản phẩm được giao. Học sinh lựa

chọn 1 trong các câu hỏi: Trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, em thích nhất nhân vật

nào? Vì sao?; Em có suy nghĩ gì về ông lão trong bài Người ăn xin? Em sẽ làm gì

khí gặp ông lão trên đường?; Câu tục ngữ nào đúng với ý nghĩa câu chuyện “Hồ Ba

Bể”? Vì sao?; Câu tục ngữ nào đúng với ý nghĩa câu chuyện “Nàng tiên Ốc”? Vì

sao?; Có em nhỏ muốn nghe một câu chuyện về lòng nhân hậu, em sẽ kể câu chuyện

gì em đã được đọc, được nghe? Vì sao em chọn câu chuyện ấy?; Em hãy kể câu

chuyện ngắn xảy ra trong lớp em đúng với ý nghĩa câu tục ngữ “Một cây làm chẳng

nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” để viết thật sạch đẹp và trang trí bài cảm

nhận có độ dài tối thiểu 10 dòng. Làm clip ngắn “Xuân yêu thương – Kết nối trái

tim”. Chọn và vẽ tranh thể hiện ý nghĩa 1 trong các từ sau: lòng nhân ái, lòng vị tha,

tình nhân ái, tình thương mến, thông cảm,cứu giúp, bênh vực, bảo vệ, giúp đỡ, hung

ác, tàn ác, bắt nạt, ăn hiếp, hiền dịu, hiền lành, hiếu thảo, đoàn kết. Viết kịch bản và

trình diễn sân khấu hóa các tác phẩm: Người ăn xin, Nàng tiên Ốc. Trang trí tập san

tập hợp các bài cảm nhận. Viết kịch bản buổi báo cáo sản phẩm. Tổ chức hoạt động

gây quỹ, thăm, giao lưu và tặng quà trẻ em có hoàn cảnh không may, thực hiện clip

“Xuân yêu thương – Kết nối trái tim”.

Sản phẩm tương ứng với cách chia nhóm và các công việc được giao như trên

gồm các sản phẩm được nêu ở bảng sau :

51

Bảng 2.3. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Thương người như thể

thương thân”

Nhóm sản phẩm Sản phẩm cụ thể

Bài cảm nhận về truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Nàng tiên

Bài viết Ốc, ý nghĩa của câu tục ngữ “Thương người như thể thương

thân”, các hoạt động nhân đạo.

Vẽ tranh về các từ ngữ liên quan đến Mở rộng vốn từ: nhân hậu Sản phẩm nghệ thuật – đoàn kết.

Bài thuyết trình Trình bày về sản phẩm của mình

Tham gia hoạt động quyên góp

Thể hiện kĩ năng Giao lưu và tặng quà cho trẻ em có số phận không may

Dẫn chương trình

Múa Sáng tạo trình diễn Đóng kịch (tiểu phẩm)

b. Kế hoạch thực hiện theo thời gian

Bảng 2.4. Kế hoạch thực hiện dự án “Thương người như thể thương thân”

Giai Thời gian Công việc của giáo viên Công việc của học sinh đoạn

Từ 20-12 - Chuẩn Thiết kế dự án Thống nhất các tiêu chí

2017 bị dự án Chuẩn bị các tài liệu hỗ đánh giá

đến 12-01- trợ giáo viên và học sinh Làm việc nhóm để xây

2018 cũng như các điều kiện dựng dự án

thực hiện dự án trong Xây dựng kế hoạch dự án

thực tế.

Từ 15- 01- Theo dõi, hướng dẫn Phân công nhiệm vụ các

2018 đến 9 - Thực học sinh trong quá trình thành viên trong nhóm thực

02-2018 hiện dự thực hiện dự án. hiện dự án theo đúng kế

án Đánh giá hoạt động của hoạch Từ 19- 3-

các nhóm. Thường xuyên phản hồi, 2018 đến 11-

52

5-2018 thông báo thông tin cho

giáo viên và các nhóm khác

qua các buổi thảo luận

Từ 11- 5- Tổng Theo dõi, đánh giá sản Hoàn tất sản phẩm của

2018 hợp, phẩm dự án của các nhóm.

đến 22-5- đánh giá nhóm. Tiến hành giới thiệu sản

2018 dự án phẩm trong buổi báo cáo

tổng kết

c. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

Tất cả các sản phẩm Vẽ tranh, Bài viết cảm nhận, Tiểu phẩm, Bài múa, Bài

thuyết trình về sản phẩm đều được đánh giá với 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình,

Kém và được xây dựng với các thang điểm tương ứng (xem ở phụ lục 6).

V. Câu hỏi định hướng

Học sinh dựa vào những câu hỏi định hướng để thực hiện các sản phẩm tranh

vẽ, bài cảm nhận, tiểu phẩm bằng cách trả lời các câu hỏi định hướng sau:

Câu hỏi khái quát: Ý nghĩa của câu tục ngữ “Thương người như thể thương

thân” là gì? Vì sao chúng ta phải có tấm lòng “Thương người như thể thương thân”?

Câu hỏi bài học

Dế Mèn bênh vực kẻ yếu : Trong bài đọc, tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn

được thể hiện như thế nào? Em có suy nghĩ gì về tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn?

Người ăn xin: Chi tiết nào trong bài đọc thể hiện tấm lòng nhân hậu, biết đồng

cảm, thương xót trước nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ của cậu bé? Em có

suy nghĩ gì về hành động của cậu bé?

Nhân vật trong truyện, Kể lại hành động nhân vật, Kể lại lời nói, ý nghĩ nhân

vật: Em hiểu thế nào là nhân vật? Hành động nhân vật thể hiện điều gì của nhân vật?

Có những cách nào kể lại lời nói, ý nghĩ nhân vật?

Kể chuyện đã nghe đã đọc, câu chuyện: Ý nghĩa câu chuyện “Nàng tiên Ốc” là

gì? Kể lại bằng lời câu chuyện “Nàng tiên Ốc”?

Dấu hai chấm: Tác dụng của dấu hai chấm trong câu là gì?

53

Mở rộng vốn từ: Nhân hậu – Đoàn kết: Những từ ngữ nào nói về nhân hậu,

đoàn kết?

Câu hỏi nội dung

Dế Mèn bênh vực kẻ yếu: Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt?

Bọn Nhện đã ức hiếp, đe dọa chị Nhà Trò như thế nào? Những lời nói, cử chỉ nào thể

hiện tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn? Trận địa mai phục của bọn Nhện đáng sợ như

thế nào? Dế Mèn đã làm gì khiến bọn Nhện phải sợ? Em thích nhân vật nào trong

bài? Vì sao? Em học tập được điều gì ở nhân vật Dế Mèn?

Người ăn xin: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào? Cậu bé đã có

hành động và lời nói như thế nào đối với ông lão ăn xin? Em có cảm nhận gì về hành

động và lời nói của cậu bé? Ông lão đã nói gì với cậu bé? Em hiểu cậu bé đã cho ông

lão cái gì qua câu nói ấy? Cậu bé đã nhận được gì từ ông lão ăn xin? Em sẽ làm gì, nói

gì nếu gặp người có hoàn cảnh khó khăn như ông lão?

Nhân vật trong truyện, Kể lại hành động nhân vật, Kể lại lời nói, ý nghĩ nhân

vật, Kể chuyện đã nghe đã đọc, câu chuyện, Dấu hai chấm: Em có nhận xét gì về

nhân vật bà lão, nàng Tiên Ốc trong bài “Nàng tiên Ốc”, nhân vật ông lão ăn xin, cậu

bé trong bài “Người ăn xin”? Em có suy nghĩ gì về cái kết của câu chuyện Nàng tiên

Ốc? Em hãy kể lại câu chuyện “Nàng tiên Ốc”, “Người ăn xin” bằng lời văn của

mình, có sử dụng dấu hai chấm?

Mở rộng vốn từ: Nhân hậu – Đoàn kết: Chọn và thể hiện bằng tranh vẽ ý nghĩa

một trong các từ sau: lòng nhân ái, lòng vị tha, tình thân ái, tình thương mến, thông

cảm, cứu giúp, bênh vực, bảo vệ, giúp đỡ, hung ác, tàn ác, bắt nạt, ăn hiếp, hiền dịu,

bênh vực kẻ yếu, Người ăn xin, Nàng tiên Ốc?

hiền lành, hiếu thảo, đoàn kết. Trong các từ ngữ trên, từ ngữ nào phù hợp với bài Dế Mèn

2.5.3. Dự án 3: Tấm lòng nghĩa hiệp

I. Tên dự án : TẤM LÒNG NGHĨA HIỆP

II. Các môn liên kết :

Môn Tiếng Việt: Tập đọc: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.

Môn Mĩ thuật: Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh đề tài tự do.

Môn Tin học: soạn thảo văn bản và tìm kiếm thông tin liên quan đến bài đọc

54

Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.

III. Tổng quan

a. Mục tiêu của dự án

 Kiến thức

Học sinh nêu được ý nghĩa bài Tập đọc:

Dế Mèn bênh vực kẻ yếu: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức,

bất công – bênh vực người yếu, bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối, bất hạnh.

Học sinh xác định được các nhân vật trong bài là Dế Mèn, chị Nhà Trò, bọn

Nhện được nhân hóa và tính cách các nhân vật Dế Mèn, chị Nhà Trò, bọn Nhện qua

hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật.

Kể lại được câu truyện theo cách của mình.

Sân khấu hóa câu truyện.

 Kĩ năng

Tham gia dự án, học sinh đạt được các kĩ năng sau:

1. Chủ động đi sâu tìm hiểu nội dung của bài đọc, thể hiện cảm nhận của bản

thân về bài đọc, từ đó viết thành kịch bản kịch và biểu diễn tiểu phẩm. Đồng thờ,

thiết kế, vẽ và làm được các đạo cụ hỗ trợ cho trình diễn tiểu phẩm.

2. Tùy theo năng lực của bản thân, học sinh tự chọn nhóm phù hợp với mình và

tự trình bày ý kiến, cảm nhận về vấn đề được đặt ra từ dự án, mỗi nhóm biết trao đổi

ý kiến, chủ động xây dựng mục tiêu, kế hoạch và phân công công việc để hoàn thành

sản phẩm được giao.

3. Rèn kĩ năng soạn thảo văn bản, kĩ năng tìm kiếm, chọn lọc, sử dụng thông tin

trên sách, báo, internet, truyền hình…

 Thái độ

Học sinh ủng hộ các hành động nghĩa hiệp, bảo vệ người yếu, phản đối những

hành động ức hiếp, bắt nạt người khác. Tích cực học tập theo tấm gương nghĩa hiệp

của anh Dế Mèn, biết giúp đỡ mọi người xung quanh, có ý thức trách nhiệm hơn

trong học tập và có chăm chỉ, hứng thú học tập Tiếng Việt.

55

b. Người thực hiện

Giáo viên hướng dẫn: Người lập hồ sơ dự án.

Người thực hiện: Học sinh lớp 4 (có thể là trong một lớp hoặc nhiều lớp)

c. Các chuyên gia, có vấn, tổ chức phối hợp thực hiện: Giáo viên chủ nhiệm,

Giáo viên Mĩ thuật, Giáo viên Tin học.

d. Thời gian, địa điểm thực hiện dự án: dự án được thực hiện tại trường trong

1 tuần, thực hiện ở các tiết tự học.

IV. Nội dung, hình thức tổ chức dự án

a. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh

Bảng 2.5. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Tấm lòng

nghĩa hiệp

Nhóm Số lượng Nhiệm vụ Sản phẩm dự kiến

Biên kịch 2 nhóm, mỗi Viết kịch bản diễn kịch dựa trên Kịch bản tiểu phẩm

nhóm 6 bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu Dế Mèn bênh vực kẻ

thành viên được thực hiện trên Word (tích yếu

hợp Tin học)

Thẩm 3 thành viên Bình chọn kịch bản, góp ý, chỉnh Kịch bản hoàn chỉnh

định sửa kịch bản.

Đạo diễn 6 thành viên Chỉ đạo nhóm Diễn viên diễn Tiểu phẩm và đạo cụ

xuất, là đạo cụ.

Diễn viên 10 thành Sân khấu hóa sản phẩm Tiểu phẩm

viên

Đạo cụ 14 thành Làm đạo cụ phù hợp với kịch bản Các đạo cụ hỗ trợ

viên (tích hợp Mĩ thuật) diễn tiểu phẩm

Thành viên các nhóm có thể thay đổi sao cho phù hợp với số lượng và trình độ

học sinh mỗi lớp

56

b. Kế hoạch thực hiện theo thời gian

Bảng 2.6. Kế hoạch thực hiện dự án “Tấm lòng nghĩa hiệp”

Giai đoạn Công việc của học sinh Thời gian

Ngày 1 Chuẩn bị dự án

Thực hiện dự án

Công việc của giáo viên Thiết kế dự án Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế.

Ngày 2 Thực hiện dự án

Thống nhất các tiêu chí đánh giá Làm việc nhóm để xây dựng dự án Xây dựng kế hoạch dự án Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế hoạch Nhóm Biên kịch thảo luận viết kịch bản Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm khác qua các buổi thảo luận. Nhóm Thẩm định bình chọn và sửa kịch bản. Theo dõi, hướng dẫn học sinh trong quá trình thực hiện dự án. Đánh giá hoạt động của các nhóm.

Thực hiện dự án Theo dõi, đánh giá hoạt động các nhóm

Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

Ngày 6 Tổng hợp, đánh giá dự án Nhóm Đạo diễn chỉ đạo diễn xuất và làm đạo cụ. Nhóm Diễn viên tham gia diễn xuất tiểu phẩm. Nhóm Đạo cụ thiết kế đạo cụ cho tiểu phẩm. Hoàn tất sản phẩm của nhóm.

Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.

Ngày 7 Báo cáo sản phẩm dự án

Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm. Đánh giá dự án và rút kinh nghiệm sau dự án. Tiến hành giới thiệu sản phẩm trong buổi báo cáo tổng kết. Diễn tiểu phẩm. Đánh giá dự án và rút kinh nghiệm sau dự án.

57

c. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

Tất cả các sản phẩm Kịch bản, Đạo cụ,Tiểu phẩm được đánh giá với 4 mức độ:

Tốt, Khá, Trung bình, Kém và được xây dựng với các thang điểm tương ứng (xem ở

phụ lục 6).

V. Câu hỏi định hướng

Học sinh dựa vào những câu hỏi định hướng để thực hiện sản phẩm là kịch bản

sân khấu hóa bài đọc Dế Mèn bênh vực kẻ yếu bằng cách trả lời các câu hỏi định

hướng sau:

Câu hỏi khái quát: Vì sao Dế Mèn bênh vực kẻ yếu?

Câu hỏi bài học: Trong bài đọc, tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn được thể

hiện như thế nào? Em có suy nghĩ gì về tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn?

Câu hỏi nội dung: Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt? Bọn

Nhện đã ức hiếp, đe dọa chị Nhà Trò như thế nào? Tìm những chi tiết thể hiện lời

nói, hành động của Dế Mèn? Trận địa mai phục của bọn Nhện đáng sợ như thế nào?

Dế Mèn đã làm gì khiến bọn Nhện phải sợ? Hành động Dế Mèn thể hiện điều gì của

anh? Có những cách nào kể lại lời nói, ý nghĩ nhân vật? Em thích nhân vật nào trong

bài? Vì sao? Trên đường đi học về, em gặp bạn An, học chung lớp với em, bị bạn

khác bắt nạt, em sẽ làm gì?

2.5.4. Dự án 4: Vẻ đẹp muôn màu

I. Tên dự án: VẺ ĐẸP MUÔN MÀU

II. Các môn liên kết :

Môn Tiếng Việt (Kiến thức trọng tâm)

Tập đọc: Sầu riêng, Chợ Tết. Tập làm văn: Luyện tập quan sát cây cối, Luyện

tập miêu tả các bộ phận cây cối.

Môn Địa lí: Tìm hiểu về hoạt động chợ Tết đặc trưng ở mỗi miền.

Môn Tin học: Sử dụng Powerpoint, phần mềm vẽ sơ đồ tư duy Imindmap,

phần mềm thiết kế video để làm bài thuyết minh sản phẩm dự án.

Môn Mĩ thuật: Vận dụng vào vẽ tranh thể hiện vẻ đẹp của chợ Tết.

Môn Đạo đức: nêu cách bảo vệ môi trường để cây phát triển và giữ gìn những

nét đẹp truyền thống của chợ Tết ở Việt Nam.

58

III. Tổng quan

a. Mục tiêu của dự án

1. Kiến thức

Học sinh cảm và hiểu được và nêu được ý nghĩa bài Tập đọc:

Sầu riêng: giá trị và vẻ đặc sắc của cây sầu riêng qua việc tả cây sầu riêng có

nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây.

Chợ Tết: bức tranh chợ Tết miền trung du giàu màu sắc và vô cùng sinh động

đã nói về cuộc sống vui vẻ hành phúc của những người dân quê.

Biết và nêu được giá trị, vẻ đặc sắc của các loại cây khác và bức tranh chợ Tết

ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam.

Học sinh biết quan sát cây cối, trình tự quan sát, kết hợp các giác quan khi quan

sát. Nhận ra được sự giống nhau và khác nhau giữa miêu tả một loài cây với miêu tả

một cái cây. Thấy được những điểm đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ

phận cối (lá, thân, gốc cây) qua bài thuyết trình sản phầm của các nhóm.

2. Kĩ năng

Học sinh chủ động đi sâu tìm hiểu nội dung của bài học và chọn nhóm phù hợp

với năng lực và hứng thú của bản thân. Mỗi nhóm biết trao đổi ý kiến, chủ động xây

dựng mục tiêu, kế hoạch và phân công công việc để hoàn thành sản phẩm được giao.

Đồng thời, thể hiện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin qua việc thực hiện sản

phẩm dự án bài thuyết minh bằng powerpoint, phim ngắn, tìm kiếm, chọn lọc, sử

dụng thông tin trên sách, báo, internet, truyền hình…Hình thành kĩ năng giải quyết

vấn đề, kĩ năng ra quyết định, khả năng tự học và kĩ năng viết bài văn miêu tả cây

cối.

3. Thái độ

Học sinh yêu quý các loại cây đặc sắc của Việt Nam, yêu thích các phong tục

truyền thống của đất nước, qua đó thể hiện tình yêu với đất nước và có ý thức và

trách nhiệm trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường, những nét đẹp truyền thống của

Việt Nam. Tích cực khám phá vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống, tự tin giới thiệu hiểu

biết của mình với mọi người, thể hiện hứng thú học tập Tiếng Việt và ý thức trách

nhiệm hơn trong học tập.

59

b. Người thực hiện

Giáo viên hướng dẫn: Người lập hồ sơ dự án

Người thực hiện: Học sinh lớp 4

c. Các chuyên gia, có vấn, tổ chức phối hợp thực hiện: Giáo viên chủ nhiệm,

Giáo viên Mĩ thuật, Giáo viên Tin học, Giáo viên Âm nhạc.

d. Thời gian và địa điểm thực hiện dự án: dự án được thực hiện tại trường,

nơi tham quan trong 1 tháng.

IV. Nội dung dự án

a. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh

Chia nhóm: Tùy theo sản phẩm mà tiến hành chia nhóm phù hợp

Nhóm thực hiện sản phẩm chung của dự án gồm có: Nhóm Miền Nam, Nhóm

Miền Trung , Nhóm Miền Bắc. Mỗi nhóm đều có 2 nhóm nhỏ, mỗi nhóm 8 thành

viên

Nhóm thực hiện sản phẩm vẽ tranh: cá nhân

Thành viên các nhóm có thể thay đổi sao cho phù hợp với số lượng và trình độ

học sinh mỗi lớp

b. Thực hiện các công việc được giao

Nhóm Miền Nam: 1 nhóm tìm hiểu và trình bày về cây có giá trị và đặc sắc

khác ở miền Nam, 1 nhóm tìm hiểu về vẻ đẹp của chợ Tết ở miền Nam.

Nhóm Miền Trung: 1 nhóm tìm hiểu và trình bày về cây có giá trị và đặc sắc

khác ở miền Nam, 1 nhóm tìm hiểu về vẻ đẹp của chợ Tết ở miền Trung.

Nhóm Miền Bắc: 1 nhóm tìm hiểu và trình bày về cây có giá trị và đặc sắc khác

ở miền Nam, 1 nhóm tìm hiểu về vẻ đẹp của chợ Tết ở miền Bắc.

Hình thức thuyết trình: 2 nhóm thiết kế bài thuyết trình bằng sơ đồ tư duy, 2 nhóm

thuyết trình trên Powerpoint, 2 nhóm thuyết trình bằng cách thực hiện phim ngắn vể loại

cây có giá trị và đặc sắc ở mỗi miền và vẻ đẹp của chợ Tết đặc trung ở từng miền. (tích

hợp Tin học, Âm nhạc).

Mỗi học sinh tự lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với khả năng của mình.

Mỗi cá nhân vẽ tranh thể hiện vẻ đẹp chợ Tết được nếu trong bài tập đọc Chợ Tết

(tích hợp Mĩ thuật).

60

Sản phẩm tường ứng với cách chia nhóm và các công việc được giao như trên

gồm các sản phẩm được nêu ở bảng sau:

Bảng 2.7. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Vẻ đẹp muôn màu”

Nhóm sản phẩm Sản phẩm cụ thể

Sản phẩm nghệ thuật Bài thuyết minh bằng sơ đồ tư duy

Vẽ tranh

Đa phương tiện Phim ngắn

Bài thuyết minh bằng Powerpoint

Bài thuyết trình Trình bày về sản phẩm của nhóm

Thể hiện kĩ năng Dẫn chương trình

Điều phối chương trình

b. Kế hoạch thực hiện dự án theo thời gian

Bảng 2.8. Kế hoạch thực hiện dự án “Vẻ đẹp muôn màu”

Thời gian Giai đoạn Công việc của giáo viên Công việc của học sinh

Tuần 1 Chuẩn bị dự Thiết kế dự án Thống nhất các tiêu chí

Chuẩn bị các tài liệu hỗ đánh giá án

Thực hiện dự trợ giáo viên và học sinh Làm việc nhóm để xây

án cũng như các điều kiện dựng dự án

thực hiện dự án trong Xây dựng kế hoạch dự án

thực tế. Phân công nhiệm vụ các

thành viên trong nhóm

thực hiện dự án theo đúng

kế hoạch

Giáo viên kết hợp với Học sinh tích cực học

giáo viên tin học hướng cách thiết kế sơ đồ tư duy

dẫn học sinh cách thiết bằng phần mềm

kế sơ đồ tư duy bằng iMinMạp, cách soạn thảo

phần mềm iMinMạp, và trình chiếu bằng

cách soạn thảo và trình powerpoint, cách làm

61

chiếu bằng powerpoint, phim ngắn bằng các phần

cách làm phim ngắn mềm VivaVidieo,

bằng các phần mềm VideoShow,…

VivaVidieo,

VideoShow,…

Tuần 2 Thực hiện dự Thường xuyên phản hồi, Theo dõi, hướng dẫn học Tuần 3 án thông báo thông tin cho sinh trong quá trình thực giáo viên và các nhóm hiện dự án. khác qua các buổi thảo Đánh giá hoạt động của luận. các nhóm.

Tuần 4 Tổng hợp, Theo dõi, đánh giá sản Hoàn tất sản phẩm của

đánh giá dự phẩm dự án của các nhóm.

án nhóm. Tiến hành giới thiệu sản

Báo cáo sản Đánh giá dự án và rút phẩm trong buổi báo cáo

phẩm dự án kinh nghiệm sau dự án. tổng kết.

Đánh giá dự án và rút

kinh nghiệm sau dự án.

c. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

Tất cả các sản phẩm Vẽ tranh, Bài thuyết minh bằng sơ đồ tư duy, Powerpoint,

Phim ngắn được đánh giá với 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Kém và được xây

dựng với các thang điểm tương ứng (xem ở phụ lục 6).

V. Câu hỏi định hướng

Học sinh dựa vào những câu hỏi định hướng để thực hiện sản phẩm là Vẽ tranh,

Bài thuyết minh bằng sơ đồ tư duy, Powerpoint, Phim ngắn bằng cách trả lời các câu

hỏi định hướng sau:

Câu hỏi khái quát: Thế nào là “vẻ đẹp muôn màu”? Vì sao sầu riêng là trái cây

đặc sản của miền Nam? Bức tranh chợ Tết mang vẻ đẹp như thế nào?

62

Câu hỏi bài học

Sầu riêng: Trong bài đọc, tác giả miêu tả vẻ đặc sắc của sầu riêng qua những bộ

phận nào của cây? Tình cảm của tác giả với cây sầu riêng như thế nào?

Chợ Tết: Bức tranh chợ Tết miền trung du có gì đẹp? Không khí mọi người đến

chợ Tết như thế nào?

Luyện tập quan sát cây cối, Luyện tập miêu tả các bộ phận cây cối: Khi quan

sát cây, ta quan sát theo trình tự nào? Chúng ta có thể quan sát cây bằng những giác

quan nào? Theo em, miêu tả một loài cây có điềm gì giống và khác với một tả một

cây cụ thể? Viết một đoạn văn tả mỗi bộ phận của cây.

Câu hỏi nội dung

Sầu riêng: Tìm những chi tiết tả hoa sầu riêng? Tìm những chi tiết tả quả sầu

riêng? Tìm những chi tiết tả dáng cây sầu riêng? Đọc đoạn 3, em có suy nghĩ gì về

tình cảm của tác giải với cây sầu riêng? Em sẽ làm gì để bảo vệ môi trường sống cho

cây sầu riêng?

Chợ Tết: Khung cảnh thiên nhiên ở chợ Tết đẹp như thế nào? Mỗi người đến

chợ Tết với trang phục như thế nào? Những người đi chợ Tết có vẻ mặt như thế nào?

Em có cảm nhận gì về không khí ở chợ Tết? Dựa vào những chi tiết nào em có cảm

nhận như vậy? Em sẽ làm gì nếu có ý kiến muốn bỏ đi các buổi chợ Tết như vậy?

Ngoài chợ Tết, còn những vẻ đẹp truyền thống nào khác của người Việt Nam? Em sẽ

làm gì để giữ gìn những nét đẹp ấy?

Luyện tập quan sát cây cối, Luyện tập miêu tả các bộ phận cây cối: Tác giả

quan sát cây theo trình tự nào? Tác giả quan sát cây bằng những giác quan nào?

Miêu tả một loài cây gồm những phần nào? Miêu tả một cây cụ thể gồm những phần

nào? Em sẽ trình bày về các loại cây đặc sắc ở các miền theo trình tự và những giác

quan nào? Vì sao em lựa chọn loại cây đó để trình bày? Em làm gì để chăm sóc cho

cây phát triển tốt?

63

Tiểu kết chương 2

Trong chương hai, người nghiên cứu đã tiến hành thiết kế một số dự án dạy học

Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 dựa trên cớ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về dạy học

theo dự án, trong đó mỗi dự án gồm 5 phần: tên dự án, các môn liên kết, tổng quan,

nội dung dự án và hình thức tổ chức dự án, câu hỏi định hướng. Mỗi dự án được thiết

kế đều nêu rõ sản phẩm và tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng sản phẩm dự án.

Mục tiêu của mỗi dự án là làm cho học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức về sử

dụng Tiếng Việt mà còn phát triển các kĩ năng của thế kỉ 21 như kĩ năng làm việc

nhóm, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng tư duy phản biện, kĩ năng đặt và

giải quyết vấn đề…. Đồng thời, các dự án được thiết kế giúp cho học sinh tiếp thu

kiến thức chủ động, rèn luyện kĩ năng và thói quen thực hành, làm viêc khoa hoc và

vận dụng những kiến thức, kĩ năng học được ở môn Tiếng Việt vào thực tiễn cuộc

sống.

Từ việc tìm hiểu nội dung sách giáo khoa lớp 4 người nghiên cứu nhận thấy tất

cả các chủ điểm trong môn Tiếng Việt 4: Thương người như thể thương thân, Măng

mọc thẳng, Trên đôi cánh ước mở, Có chí thì nên, Tiếng sáo diều, Người ta là hoa

đất, Vẻ đẹp muôn màu, Những người quả cảm, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc

sống đều có thể áp dụng dạy học theo dự án. Tuy nhiên trong giới hạn đề tài người

viết chỉ giới thiệu một số dự án mẫu dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4. Các dự

án được giới thiệu là các dự án trong môn môn học, liên môn với các quy mô nhỏ,

vừa và lớn.

64

Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ

THIẾT KẾ VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN

Sau khi thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4,

người nghiên cứu tiến hành chọn và thực nghiệm một dự án đã thiết kế để xác định

tính khả thi và phương pháp của dự án đã thiết kế. Ở chương này, người viết sẽ trình

bày về việc chọn mẫu thực nghiệm, cách tổ chức thực nghiệm và những kết quả, sản

phẩm dự án mà đề tài thu được.

3.1. Chọn mẫu thực nghiệm

3.1.1. Tiêu chí chọn mẫu

Mẫu thực nghiệm được chọn dựa trên tiêu chí: đã học Anh văn từ lớp 1 và học

Tin học từ lớp 3, biết sử dụng các kênh thông tin từ Internet, biết cách soạn thảo văn

bản bằng Word, Powerpoint. Ngoài ra, các em phải là học sinh năng động, sáng tạo,

đoàn kết với nhau, hứng thú với phương pháp dạy học mới, phát triển tâm sinh lí, nhận

thức, khả năng ngôn ngữ bình thường và đã được tham gia học tập theo dự án trước

đó.

3.1.2. Mô tả mẫu

Người nghiên cứu tiến hành thực nghiệm dự án trong 5 tháng tại trường Tiểu

học T.K, quận 12, TP.HCM. Người nghiên cứu chọn mẫu thực nghiệm là 46 học sinh

lớp 4.5, học lớp Anh văn đề án (4 tiết Anh văn/tuần), hiện đang sống cùng gia đình

và học tập tạp TP. HCM, học Anh văn, Mĩ thuật, Tin học, Thể dục, Âm nhạc với các

giáo viên bộ môn. Đồng thời, các em đã tham gia thực hiện dự án môn Lịch sử

“Vang mãi Bạch Đằng Giang”.

Phụ huynh học sinh quan tâm đến dự án, giữ vai trò hỗ trợ về mặt tài chính và

các thiết bị công nghệ thông tin như điện thoại, máy vi tính… cho học sinh tìm kiếm

tài liệu, trao đổi với nhau… khi làm việc tại nhà, tham gia quyên góp quỹ và giao

lưu, tặng quà cho các em nhỏ trong chương trình “Xuân yêu thương – Kết nối trái

tim”. Đồng thời, giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh để khắc phục những

khó khăn học sinh gặp phải trong quá trình thực hiện dự án.

3.2. Tổ chức thực nghiệm

3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm

65

Quá trình thực nghiệm dự án dạy học Tiếng Việt lớp 4 đã thiết kế tuân thủ theo

những nguyên tắc bám sát nội dung chương trình dạy học Tiếng Việt lớp 4, thực

nghiệm theo đúng dự án đã thiết kế, đảm bảo thực hiện đúng các sản phẩm theo dự

án, trao đổi giữa giáo viên và học sinh thường xuyên trong qua trình thực hiện dự án,

đảm bảo sự an toàn khi thực hiện dự án, chú trọng hoạt động giao tiếp và đảm bảo

học sinh được chọn là người thực hiện dự án, trung tâm của hoạt động.

3.2.2. Phương pháp thực nghiệm

Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp.

Vì vậy, quá trình thực nghiệm phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau:

phương pháp quan sát, phương pháp thuyết trình, phương pháp kể chuyện, phương

pháp đóng vai, làm việc theo nhóm,… Việc thực nghiệm giúp học sinh phát triển kĩ

năng giao tiếp, kĩ năng tư duy, kĩ năng trình bày, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng làm

việc độc lập.

3.2.3. Quy trình thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm được thực hiện theo quy trình: Trước tiên, người nghiên

cứu khảo sát mong muốn tham gia thực hiện dự án của học sinh lớp 4.5, trường T.K,

quận 12; tiếp theo, người nghiên cứu thiết kế hồ sơ dự án “Thương người như thể

thương thân”; sau đó, tiến hành tổ chức thực nghiệm thực hiện dự án Thương người

như thể thương thân; cuối cùng, kết thúc thực nghiệm, đánh giá, phân tích dự án sau

quá trình thực nghiệm.

3.3. Nội dung thực nghiệm

Dự án được lựa chọn thực nghiệm là dự án Thương người như thể thương thân,

là dự án liên môn mang tính tích hợp và thực hành với quy mô lớn, thuộc về lĩnh vực

giáo dục, được lên kế hoạch và thực hiện trong 5 tháng (từ tháng 12/2017 – tháng 5/

2018)

3.4. Kết quả thực nghiệm, phân tích, đánh giá kết quả

Người nghiên cứu tiến hành thu thập, tổng hợp và phân tích về mặt định tính và

định lượng, cụ thể:

Định tính: dựa vào quan sát quá trình thực hiện dự án của học sinh, kết quả

điều tra, hình ảnh thu được trong quá trình thực nghiệm, người viết đánh giá tính khả

66

thi và hiệu quả của dự án đã thiết kế.

Định lượng: đánh giá sự tiến bộ, kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, kĩ năng Tin học,

vẽ tranh của học sinh qua các sản phẩm dự án học sinh thực hiện.

3.4.1. Sản phẩm dự án

Sau khi tiến hành thực nghiệm dự án Thương người như thể thương thân tại

lớp 4/5, trường Tiểu học T.K, quận 12, thu được sản phẩm ở bảng 1 sau đây:

Bảng 3.1. Bảng thu thập sản phẩm dự án

Sản phẩm Số lượng Ghi chú

Tranh vẽ 46 bức Học sinh thuyết trình về sản phẩm

Tiết mục múa bài 4 tiết mục Học sinh trình diễn tiết mục hát “Lòng nhân ái”

Tiểu phẩm 2 tiểu phẩm Học sinh thuyết trình về sản phẩm

Bài cảm nhận 46 bài Học sinh thuyết trình về sản phẩm

Quyên góp Học sinh vận động và bán hàng gây 21 376 000 đồng, quỹ, sau đó thăm, tặng quà cho các 5 thùng mì, 145kg em nhỏ ở Trung tâm học tập cộng gạo và các dụng cụ đồng T.L, Trung tâm học tập cộng học tập T.T.N,Trường C.B.A.D

Với sản phẩm tranh vẽ, học sinh phải trình bày ý tưởng bức tranh của mình

trước lớp. Với sản phẩm bài cảm nhận, học sinh cần trình bày sao cho hấp dẫn người

nghe. Học sinh trình diễn bài múa phù hợp với lời bài hát “Tấm lòng nhân ái” đối với

sản phẩm là tiết mục múa. Ở sản phẩm là tiểu phầm, các nhóm phải diễn lời thoại, cử

chỉ sao cho nổi bật được tính cách nhân vật và câu chuyện. Trong quá trình vận động

gây quỹ từ thiện, với sự hỗ trợ của giáo viên và phu huynh. Học sinh là người vận

động, bán hàng gây quỹ từ thiện.

Qua các sản phẩm dự án thu được, người viết nhận thấy: học sinh có khả năng

sáng tạo tốt, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực hiện sản phẩm, kĩ năng

sử dụng Tiếng Việt, kĩ năng tin học phát triển. Đồng thời, sản phẩm phản ánh đúng

khả năng, năng lực của mỗi cá nhân cũng như sự kết hợp giữa các HS trong nhóm.

67

Có thể nhận định rằng, HS có thể thực hiện được các sản phẩm dự án tốt và việc tổ

chức cho học sinh học tập bằng phương pháp dạy học theo dự án là khả thi và hiệu

quả.

3.4.2. Khảo sát sự hứng thú của học sinh tham gia thực hiện dự án

Người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 46/46 HS tại lớp thực nghiệm dự án

Thương người như thể thương thân với câu hỏi “Em cảm thấy thế nào khi tham gia thực

hiện các sản phẩm cùng nhau, tạo ra được các tiểu phẩm, vận động đóng góp gây quỹ

từ thiện, tặng quà cho các bạn nghèo…?”, với 4 mức độ cho câu trả lời là: rất hứng thú,

hứng thú, ít hứng thú, không hứng thú. Người viết thu được kết quả như sau:

Bảng 3.2. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh với dự án

Không Mức độ Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú hứng thú

Số lượng 37/46 8/46 0 1

Tỷ lệ 80,43% 17,39% 0% 2.17%

100.00% 80.00% 60.00% 40.00% 20.00% 0.00%

Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú của học sinh với dự án

Bảng 3.2 cho thấy có 37/46 HS (80,43%) học sinh rất hứng thú, 8/46 HS

(17,39%) học sinh hứng thú và 1 (2,71%) học sinh không hứng thú khi được tham

gia thực hiện sản phẩm dự án. Tỷ lệ học sinh chọn mức độ rất hứng thú và hứng thú

chiếm đến 97,82%, trong khi đó mức độ không hứng thú chỉ có 2,17%. Người viết

đối chiếu kết quả ở bảng 3.2 với bảng 1.1 cho thấy tỷ lệ học rất hứng thú với dự án

luôn cao hơn 80% số học sinh cả lớp. Và khi được hỏi có thích học tập theo dự án, có

đến 45/46 HS (97,83%) trả lời có vì cách học này mang đến nhiều lợi ích cho các

68

em. HS thấy hứng thú với dự án vì các em được trải nghiệm môi trường học tập mới

lạ, tạo ra các sản phẩm đa dạng mà bản thân các em chưa từng được làm, các em có

cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Vì vậy, học sinh khi được

học theo dự án, dù là dự án thuộc lĩnh vực, môn học nào, đều rất hứng thú và yêu

thích học tập.

Về mức độ học sinh muốn giáo viên tổ chức dạy học dự án, người viết thu được

kết quả như bảng 3.3 sau đây:

Bảng 3.3. Bảng thống kê mức độ học sinh muốn giáo viên dạy học bằng phương

pháp dạy học dự án của học sinh lớp 4/5, 4/1, 4/2, 4/3.

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ

Số Số Số Số Lớp Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng

21 45,65% 20 43,48% 5 10,87% 0 0% 4/5

20 48,78% 19 46,34% 2 4,88% 0 0% 4/1

11 47,83% 10 43,48% 2 8,70% 0 0% 4/2

15 65,22% 7 30,43% 1 4,35% 0 0% 4/3

67 Tổng 50,34% 56 42,11% 10 7,52% 0 0%

25

20

Thường xuyên 15 Thỉnh thoảng 10 Hiếm khi 5 Không bao giờ

0

Lớp 4/5 Lớp 4/1 Lớp 4/2 Lớp 4/3

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thống kê mức độ học sinh lớp 4 mong muốn giáo viên

dạy học bằng phương pháp dạy học dự án

Khi tổng hợp kết quả từ bảng 3.3 thu được kết quả có 67/133 (chiếm 50,34%

HS) chọn mức độ thường xuyên, mức độ thỉnh thoảng là 56/133 (chiếm 42,11% HS),

69

mức độ hiếm khi là 10/133 (chiếm 7,52% HS), mức độ không bao giờ là 0%. Số liệu

cho thấy tất cả học sinh đã từng tham gia học tập theo dự án, dù dự án thuộc lĩnh vực

nào, mức độ tích hợp kiến thức ra sao, đều có nguyện vọng được giáo viên tổ chức

học tập bằng phương pháp dạy học dự án. Giáo viên cần xem xét nhu cầu học tập của

học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp và cân nhắc đến việc dạy học

môn Tiếng Việt bằng phương pháp dạy học theo dự án.

Khi hỏi về lợi ích khi tham gia dự án, tôi đã thu được kết quả như bảng 3.4 sau đây:

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án

Lợi ích Số lượng Tỉ lệ

Biết cách làm việc nhóm hiệu quả 40 86,96%

Biết cách tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau 14 30,43%

Biết cách làm bài thuyết trình 23 50%

Biết cách tìm kiếm thông tin 21 46,65%

Mạnh dạn trình bày trước đám đông 27 58,70%

Rèn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin 10 21,74%

Rèn kĩ năng giao tiếp 22 47,83%

Phát triển năng lực tư duy và năng lực giải quyết vấn đề 24 52,17%

Có hứng thú học tập Tiếng Việt 20 43,48%

Thân thiết với bạn bè 33 71,74%

Từ kết quả khảo sát ở bảng 3.4 cho thấy sau khi tham gia dự án, học sinh không

chỉ biết cách làm việc nhóm hiệu quả (có tới 86,96% HS lựac chọn) mà còn giúp cho

các em thân thiết, gần gũi với nhau (71,74% HS lựa chọn). Đồng thời học sinh tự tin

trình bày sản phẩm của mình trước đám đông cũng như biết cách giao tiếp phù hợp

(hớn 50% HS lựa chọn), được rèn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin (21, 74%).

Như vậy, DHTDA không chỉ giúp HS sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ việc

thực hiện các sản phẩm dự án mà còn giúp HS thấy được tính thiết thực của kiến

thức học đường trong đời sống. Bên cạnh đó, phương pháp dạy học này còn giúp HS

rèn kĩ năng giao tiếp, kĩ năng diễn đạt, kĩ năng sống, đặc biệt kĩ năng làm việc theo

nhóm (vì tất cả HS phải thực hiện các công đoạn của dự án theo hình thức cá nhân và

70

nhóm nhỏ). Nói cách khác, dạy học theo dự án mang đến hiệu quả cao đối với việc

giúp học sinh rèn luyện và phát triển kĩ năng tư duy của thế kỉ 21.

Bảng 3.5. Bảng thống kê nhận thức về bài học của hoc sinh lớp 4/5, 4/4, 4/6,

trường T.K.

Đáp án 1 Đáp án 2 Đáp án 3 Đáp án 4

Số Số Số Số Lớp Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng

13 28,28% 27 58,70% 6 13,04% 0 0% 4/5

3 7,89% 24 63,16% 11 28,95% 0 0% 4/4

80.00%

Đáp án 1

60.00%

Đáp án 2

40.00%

Đáp án 3

20.00%

Đáp án 4

0.00%

Lớp 4/5

Lớp 4/4

Lớp 4/6

1 2,38% 11 26,19% 28 66,67% 2 4,76% 4/6

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện nhận thức về bài học của học sinh lớp 4/5, 4/4, 4/6

Khi khảo sát nhận thức của học sinh về nội dung bài học sau khi tham gia dự án

với 4 đáp án: Hiểu rõ, khắc sâu nội dung bài học và có thể vận dụng kiến thức vào

thực tiễn (Đáp án 1), Hiểu rõ, khắc sâu nội dung bài học và có thể vận dụng kiến

thức bài học (Đáp án 2), Hiểu rõ, khắc sâu nắm vứng bài học (Đáp án 3), Chưa nắm

nội dung bài học (Đáp án 4). So sánh kết quả nhận thức về nội dung bài học của lớp

4/5 và lớp 4/4 (lớp Anh văn tăng cường), lớp 4/6 (Lớp anh văn đề án), ghi nhận được

kết quả ở bảng 3.5, lớp 4/5 có 13/46 (chiếm 28,28% HS) trả lời đáp án 1, lớp 4/4 có

3/38 (chiếm 7,89% HS), trong khi lớp 4/6 chỉ có 1/42 (chiếm 2,38% HS). Như vậy,

với lớp học theo dự án, sau khi tham gia các em có thể vận dụng bài học vào thực

tiễn cuộc sống. Đây là điểm khác biệt so với lớp học tập theo phương pháp khác dù

71

lớp 4/4 vẫn có học vận dụng bài học vào thực tiễn nhưng số lượng so với lớp 4/5 quá

ít, ở lớp 4/6, đây cũng là lớp học anh văn đề án như lớp 4/5 nhưng không có một em

nào vận dụng bài học vào thực tế cuộc sống.

Tóm lại, qua kết quả thực nghiệm học sinh yêu thích, hứng thú và có nguyện

vọng được học tập môn Tiếng Việt theo dự án. Đồng thời, GV sử dụng phương pháp

dạy học theo dự án để dạy học môn Tiếng Việt 4 mang đến nhiều lợi ích cho HS.

Phương pháp này không chỉ phát triển các kĩ năng thế kỉ 21 mà còn giúp HS khắc

sâu bài học, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế cuộc sống. Đây là một

kết quả quan trọng, làm tiền đề khuyến khích các GV ở trường tiểu học mạnh dạn

vận dụng phương pháp này vào giảng dạy hằng ngày.

3.4.3. Kết quả đánh giá quá trình thực hiện dự án của phụ huynh

Người nghiên cứu tiến hành khảo sát ý kiến Phụ huynh về dự án thực nghiệm

bằng phiếu khảo sát sau khi tiến hành thực nghiệm và thu được kết quả như sau:

Khảo sát phụ về thái độ học tập của học sinh khi tham gia thực hiện dự án, có

33/41 (80,49%) phụ huynh cảm thấy con/em mình rất hứng thú và 8/41 (19,51%)

phụ huynh cảm thấy học sinh hứng thú tham gia dự án mà không có bất kì phụ huynh

nào thấy con/em mình ít hứng thú hoặc không hứng thú khi tham gia dự án. Phụ

huynh có thể nhận biết được thái độ học tập của con em mình vì chính phụ huynh là

những người rất quan tâm đến việc học tập của con em mình. Sự quan tâm của phụ

huynh chính là điều kiện cho GV và HS có thể thực hiện dự án thành công. Vì vậy,

khi tiến hành thực hiện một dự án bất kì, GV cần thông tin đầy đủ đến phụ huynh về

kế hoạch thực hiện cũng như các nội dụng của dự án để nhận được sự hỗ trợ từ phụ

huynh giúp dự án có thể thực hiện thành công.

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án

Lợi ích

Biết cách làm việc nhóm hiệu quả Biết cách tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau Biết cách làm bài thuyết trình Biết cách tìm kiếm thông tin Mạnh dạn trình bày trước đám đông Rèn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin Số lượng 37 17 14 15 16 12 Tỉ lệ 90,24% 41,46% 34,14% 36,59% 39,02% 30%

72

Rèn kĩ năng giao tiếp Phát triển năng lực tư duy và năng lực giải quyết vấn đề Có hứng thú học tập Tiếng Việt Thân thiết với bạn bè 15 9 15 23 36,59% 21,95% 36,59% 56,10%

Bảng 3.6 cho thấy, có 34/41 (82,93%) phụ huynh nhận thấy học sinh phát triển

kĩ năng làm việc nhóm và 24/41 (58,54%) phụ huynh đánh giá dự án đã giúp học

sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp, có 23/41 (56,10%) phụ huynh thấy dự án giúp học

sinh thân thiết với bạn bè hơn. Đây là 3 tác dụng lớn nhất từ việc con em của họ đạt

được sau khi thực hiện dự án. Bên cạnh đó, phụ huynh đánh giá học sinh còn phát

triển các kĩ năng khác như biết cách tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau (41,46%),

biết cách làm bài thuyết trình (34,14%), biết cách tìm kiếm thông tin (36,59%), mạnh

dạn trình bày trước đám đông (39,02%), rèn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin

(30%), phát triển năng lực tư duy và năng lực giải quyết vấn đề (21,75%), có hứng

thú trong học tập Tiếng Việt (36,59%). Như vậy, theo đánh giá của phụ huynh, học

tập theo dự án mang đến nhiều tác dụng đối với học sinh, trong đó, tác dụng lớn nhất

là giúp học sinh biết làm việc nhóm, giao tiếp hiệu quả, đây là 2 trong số các kĩ năng

quan trọng của thế kỉ 21và học tập theo dự án giúp học sinh biết vận dụng công nghệ

vào giải quyết vần đề dự án. Đây chính là minh chứng phương pháp DHTDA khôngc

chỉ giúp HS vận dụng công nghệ thông tin để học tập mà còn phát triền các kĩ năng

thế kỉ 21 cho học sinh. Rõ ràng, DHTDA mang đến nhiều lợi ích cho HS.

Khảo sát về mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho học sinh bằng

phương pháp dạy học dự án, tôi đã thu được kết quả như bảng 3.2 sau:

Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho

học sinh bằng phương pháp dạy học dự án

Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ Số lượng Tỷ lệ 35/41 85,36% 2/41 4,88% 4/41 9,76% 0 0%

73

0% 4.88%

9.76%

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

85.36%

Không bao giờ

Biểu đồ 3.4. Mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho học sinh bằng

phương pháp dạy học dự án

Qua kết quả khảo sát bảng 3.7, thấy rõ, có tới 85,36% phụ huynh mong muốn

GV thường xuyên tổ chức dạy học theo dự án, và chỉ có 4,88% phụ huynh mong

muốn giáo viên không bao giờ tổ chức dạy học theo phương pháp này. Như vậy,

người nghiên cứu thấy rằng chính phụ huynh nhận thấy học sinh được rèn luyện và

phát triển nhiều kĩ năng khi tham gia thực hiện dự án và mong muốn học sinh có cơ

hội tham gia các dự án dạy học nhiều hơn. Điều này chứng tỏ thêm phụ huynh là

những người rất quan tâm đến việc học tập của học sinh và sẵn sàng hỗ trợ giáo viên,

học sinh khi học theo các phương pháp mới.

Bên cạnh học sinh là người tham gia thực hiện dự án chính, phụ huynh chính là

những người hỗ trợ về mặt tài chính, phương tiện và tạo điều kiện cho học sinh thực

hiện tốt dự án. Bên cạnh vai trò của giáo viên, học sinh thì phụ huynh cũng giữ vai

trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả dự án. Vì vậy, nhận được sự ủng hộ và

quan tâm của phụ huynh sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án khả thi và đạt hiệu

quả cao.

Từ những phân tích trên có thể thấy được bước đầu hiệu quả và tính khả thi của

dự án đã thiết kế để dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.

3.4.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực nghiệm

Thuận lợi

Người nghiên cứu có nhiều thuận lợi khi thực nghiệm dự án tại trường TH. T.K

với sự hỗ trợ của Ban giám hiệu, phụ huynh và học sinh lớp 4/5. Học sinh lớp 4/5 đã

từng tham gia thực hiện dự án Lịch sử “Vang mãi Bạch Đằng Giang” trước khi tham gia

dự án “Thương người như thể thương thân” nên các em đã có kinh nghiệm làm việc và

đều hoàn thành tốt vai trò của mình. Bên cạnh đó, phụ huynh tích cực hỗ trợ lớp về mặt

74

tài chính và nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất riêng cho học sinh về không gian

lớp học, phòng vi tính, laptop,… để các em thực hiện dự án tốt nhất có thể. Đồng thời,

Ban giám hiệu tạo điều kiện về phòng vi tính, wifi,… và thường xuyên hỏi thăm về

những vấn đề gây khó khăn cho học sinh thực hiện dự án. Các giáo viên Tin học, Âm

nhạc, Mĩ thuật và các giáo viên khối 4 hỗ trợ và góp ý xây dựng cho kế hoạch dự án

hoàn thiện hơn và tổ chức thực hiện dự án ít gặp khó khăn hơn. Đây là những thuận giúp

cho việc thực nghiệm dự án thành công.

Khó khăn

Tuy nhiên, vì đây là dự án lớn nên đòi hỏi việc thực hiện dự án mất nhiều thời

gian, chiếm nhiều thời gian học tập của học sinh. Học sinh phải làm việc ngoài giờ học

và ở tất các giờ tự học. Cả GV và HS đều phải chuẩn bị và lên kế hoạch thật kĩ mới thực

hiện dự án thành công. Không chỉ mất thời gian, dự án còn đỏi hỏi điều kiện về vật chất

và tài chính lớn. Nếu lớp không nhận được sự hỗ trợ tài chính thì dự án sẽ khó triển khai

và thực hiện thành công được. Đồng thời, một vài học sinh còn gặp khó khăn khi làm

việc nhóm cũng như năng lực không đồng đều đã ảnh hưởng đến quá trình thực hiện sản

phầm dự án. Có một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện về máy

tính, điện thoại ở nhà, GV phải tạo điều kiện cho các em thực hiện nhiệm vụ tại lớp

nhiều. Vài em vẫn quen cách học truyền thống, thường xuyên cần đến sự giúp đỡ của

viên. Trong quá trình thực hiện dự án xảy ra những tranh cãi gay gắt do các em bất đồng

quan điểm, bảo vệ ý kiến của mình. Một số bạn lại thụ động, ít tham gia ý kiến công

việc chung, chỉ làm việc theo sự phân công của nhóm. Bên cạnh đó, không gian lớp học

nhỏ cũng ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án, các nhóm trao đổi khó khăn, ồn ào,

ảnh hưởng đến nhau. Đây là khó khăn khi thực hiện bất kĩ dự án nào cũng có thể gặp

phải.

Để thực hiện tốt dự án, hạn chế những khó khăn gặp phải, giáo viên cần có kế

hoạch cụ thể, chuẩn bị kĩ lưỡng, trao đổi kĩ với Ban giám hiệu nhà trường để nhận

được sự hỗ trợ, điều kiện về vật chất của nhà trường cũng như nhận được những góp

ý hay về dự án, từ đó có thể điều chỉnh dự án phù hợp với điều kiện của nhà trường,

được Ban giám hiệu phân công người hỗ trợ phù hợp. Bên cạnh đó, giáo viên cần

trao đổi về dự án với phụ huynh học sinh hoặc các lực lượng xã hội khác (nếu có) để

75

nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng, xã hội, khắc phục được các khó khăn về tài chính,

điều kiện công nghệ thông tin, theo dõi học sinh thực hiện dự án ở nhà… Cuối cùng,

giáo viên cần theo dõi kĩ, thường xuyên trong suốt quá trình học sinh thực hiện dự án

để hỗ trợ kịp thời cho các em.

76

Tiểu kết chương 3

Qua quá trình thực nghiệm do người thực hiện đề tài và các giáo viên, học sinh

cộng tác tiến hành, căn cứ kết quả thực nghiệm sư phạm, có một số nhận xét sau:

Thực nghiệm sư phạm đã thực hiện dự án “Thương người như thể thương thân”

tại trường Tiểu học T.K, quận 12. Dự án này là khả thi, thể hiện được các đặc điểm

của phương pháp dạy học theo dự án là định hướng vào người học, lấy nội dung dạy

Tiếng VIệt làm trung tâm, định hướng vào sản phẩm, có tiêu chí đánh giá sản phẩm

cụ thể, phù hợp với điều kiện trường tiểu học và trình độ học sinh lớp 4 hiện nay.

Dự án được thiết kế đã đạt được mục tiêu dạy học đề ra về kiến thức, kĩ năng,

thái độ. Các kết quả thực nghiệm cho thấy quá trình tham gia học tập theo dự án

không chỉ giúp học sinh tiếp thu được kiến thức, hứng thú với bài học mà còn hình

thành, phát triển các năng lực giải quyết vấn đê, vận dụng những gì học được vào

thực tiễn. Mức độ nắm kiến thức của học sinh tham gia học tập theo dự án cao hơn

học sinh không tham gia học tập theo dự án. Đồng thời, học sinh tham gia học tập

theo dự án được rèn luyện các năng lực va kĩ năng thực hành cao hơn.

Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy: dạy học Tiếng Việt 4 bằng phương

pháp dạy học theo dự án có thể giúp học sinh đạt được các mục tiêu phát triển năng

lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, nâng câo chất lượng dạy học và hoàn toàn

có thể thực hiện được trong các trường tiểu học của nước ta hiện nay.

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Từ quá trình thực hiện đề tài qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn,

thực trạng, thiết kế một số hồ sơ dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 và

tiến hành thực nghiệm, người viết nhận thấy rằng:

- Ở nội dung dạy học Tiếng Việt 4, các bài tập rèn kĩ năng mang tính tình

huống, sinh động, hấp dẫn, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên, kích

thích HS hào hứng tham gia, bộc lộ bản thân, từ đó phát triển kĩ năng giao tiếp. Đồng

thời, dạy HS các kĩ năng làm việc và giao tiếp cộng đồng. Khi tổ chức dạy học, GV

chú ý đến tất cả HS, làm cho em nào cũng được hoạt động, trình bày ý kiến, suy nghĩ

riêng của mình để nâng cao tư duy, khả năng diễn đạt của bản thân. Tất cả các chủ

điểm trong chương trình Tiếng Việt 4 đều có thể áp dụng phương pháp dạy học theo

dự án để giảng dạy cũng như củng cố kiến thức của HS, giúp HS vận dụng kiến thức,

kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống.

- Các kiến thức, kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) học được ở môn Tiếng Việt giúp

sẽ giúp học sinh biết sử dụng từ, câu hợp lí để trình bày, viết văn, liên hệ các bài học

với thực tiễn, thực hiện tốt các sản phẩm của dự án.

- Phương pháp dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, dạy

học lấy HS làm trung tâm. HS được trực tiếp tham gia vào các hoạt động học tập,

chủ động phát hiện và lĩnh hội những kiến thức mới, phát huy cao độ tính sáng tạo

trong học tập. Giáo viên tiểu học đánh giá cao về vai trò của phương pháp dạy học

theo dự án. HS cũng yêu thích và có nhu cầu được học tập theo phương pháp này.

Bên cạnh vai trò của GV và HS, phụ huynh đóng vai trò tạo điều kiện tài chính, hỗ

trợ cho GV, HS thực hiện tốt dự án.

- Người nghiên cứu đã tiến hành thực nghiệm dự án và nhận thấy sự tiến bộ về

kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, các kĩ năng thế kỉ 21 của HS khá rõ. Qua sản phẩm và

buổi báo cáo kết quả dự án, GV và phụ huynh có thể thấy rõ khả năng, năng lực của

HS. Dạy học Tiếng Việt theo dự án tạo sự hứng thú học tập cho học tập, phát triển kĩ

năng giao tiếp, giúp học sinh mạnh dạn trình bày trước đám đông, tạo sự thân thiết

giữa học sinh với nhau, góp phần rèn luyện và phát triển kĩ năng tư duy bậc cao cho

78

học sinh lớp 4. Học sinh không chỉ vận dụng kiến thức vào thực hành mà còn có cơ

hội thể hiện khả năng của mình. Đồng thời, học sinh biết vận dụng kiến thức, kĩ năng

đã học được vào thực tiễn cuộc sống.

- Dạy học theo dự án là phương pháp không chỉ đòi hỏi về điều kiện vật chất,

tài chính mà còn nhiều thời gian thực hiện. Không phải bất kì môn học học, bài học

nào cũng áp dụng được phương pháp này. Dạy học theo dự án không thể thay thế các

phương pháp khác mà mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, GV cần cân

nhắc khi vận dụng phương pháp nào vào dạy học. GV cần chuẩn bị kĩ lưỡng và lên

kế hoạch thật chu đáo để thu hút HS tham gia vào dự án.

- Từ những lí do trên, dạy học Tiếng Việt theo dự án là một trong những lựa

chọn phù hợp, khả thi, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học hiện

nay. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp dạy học này vào trong dạy học môn

Tiếng Việt lớp 4 còn gặp nhiều khó khăn đòi hỏi GV phải hiểu, nắm được quy trình

và vận dụng một cách linh hoạt trong dạy học. Đồng thời, những điều kiện về cơ sở

vật chất và tài chính đầy đủ sẽ giúp việc vân dụng phương pháp này vào giảng dạy

khả thi hơn. Bên cạnh đó, người viết nhận thấy các ngữ liệu và chủ điểm trong Tiếng

Việt 4 đã phù hợp và đều có thể vận dụng vào việc học tập theo dự án nên đề tài

không đề xuất thêm ngữ liệu mới và chủ điểm mới trong dạy học môn Tiếng Việt

cho học sinh lớp 4.

Kiến nghị

Để việc vận dụng phương pháp dạy học dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học

sinh lớp 4 có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng và đổi mới phương

pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, người viết đưa ra các đề xuất như sau:

Các cấp quản lí giáo dục cần khuyến khích, tạo điều kiện cho GV áp dụng

phương pháp dạy học theo dự án vào giảng dạy các nội dung của môn Tiếng Việt.

Trước tiên, tạo điều kiện cho GV được tiếp cận, tìm hiểu các phương pháp dạy học

mới, trong đó có phương pháp dạy học theo dự án, trang bị đủ phương tiện công

nghệ thông tin, hệ thống wifi, điều kiện cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho

GV và HS trong việc học tập theo dự án.

Với giáo viên chủ nhiệm, cần thiết kế các dự án phù hợp với nội dung bài học

79

của môn Tiếng Việt, điều kiện vật chất, tài chính và năng lực học sinh của lớp mình.

Trong quá trình triển khai và thực hiện dự án, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh

thể hiện năng lực của mình. Học sinh là người thực hiện chính, giáo viên chỉ tham

gia đánh giá và hỗ trợ học sinh khi cần thiết. Giáo viên có thể tham khảo và điều

chỉnh các dự án đã thiết kế trong đề tài, các sản phẩm phù hợp với nội dung bài học,

đặc điểm học sinh lớp mình, cần tích hợp nội dung giáo dục lịch sử, địa lí địa phương

vào các dự án.

Với giáo viên tiểu học, cần xây dựng kho tài liệu hỗ trợ học sinh đối với những

nội dung dự án khó, học sinh khó tìm được tài liệu qua các kênh thông tin thông

thương như sách, báo, các trang web, phương tiện truyền thông. Mỗi giáo viên cần tự

nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin để có thể hướng dẫn học sinh thực

hiện dự án tốt

Với bất kì dự án nào, quy mô ra sao, đều cần có giấy chứng nhận học sinh đã

tham gia dự án.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.

Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2007). Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học. Dạy lớp 4 theo

chương trình Tiểu học mới. Nxb Đại học Sư phạm.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2012). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các

môn học ở Tiểu học. Nxb Giáo dục Việt Nam.

Bộ Giáo dục và đào tạo. (2017). Bộ Sách giáo khoa lớp Bốn. Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và đào tạo. (2017). Bộ Sách giáo viên lớp Bốn. Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Nxb

Giáo dục.

Collete Gray, Macblain. (2014). Các lý thuyết Học tập về Trẻ em. Bản dịch Tiéng

Việt của Hiếu Tân. NxB Hồng Đức.

Dương Minh Thành, Nguyễn Thị Ly Kha, Đỗ Thị Nga, Pham Phương Anh, Phạm

Hải Lê, Nguyễn Lâm Hữu Phước. (2017). Ra đề kiểm tra - đánh giá trong môn

Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên – Xã hội theo hướng tiếp cận phẩm chất & năng

lực, Khoa Giáo dục Tiểu học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

Dương Minh Thành, Nguyễn Thị Ly Kha, Đỗ Thị Nga. (2017). Hoạt động trải

nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên - Xã hội ở Tiểu

học, Khoa Giáo dục Tiểu học, Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh.

Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Minh Thuyết. (2012). Phương pháp dạy học Tiếng Việt

nhìn từ Tiểu học. Nxb Giáo dục.

Hoàng Thị Tuyết. (2012). Lí luận dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. Nxb

Thời đại.

Intel Education (2006). Chương trình dạy học của Intel – Khóa học khởi đầu. Tập

đoàn Intel.

Joseph S. Krajcik and Phyllis C. Blumenfeld. (2006). In The Cambridge Handbook

of the Learning Sciences. Project-Based Learning (pp. 317 – 333). Retrieved

from https://tccl.arcc.albany.edu/knilt/images/4/4d/PBL_Article.pdf.

Lê Khoa. (2015). Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học sản xuất

81

và sử dụng điện năng cho học sinh trung học phổ thông. Luận án Tiến sĩ Khoa

học giáo dục. Chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý.

Trường Đại học Thái Nguyên. Thái Nguyên.

Lê Phương Nga (2009), Phương pháp dạy học Tiếng Viêt ở Tiểu học II. Nxb. Đại

học Sư phạm..

Lê Phương Nga và Đặng Kim Nga. (2009). Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu

học. Nxb Giáo dục.

Nguyễn Minh Giang, Hoàng Thy Thơ. (2013). Giáo dục môi trường cho học sinh lớp

5 bằng phương pháp dạy học theo dự án. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư

phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, 31. Nhận từ http:// www. vjol.info /index.php

/sphcm /article/viewFile/11827/10786.

Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Thu Mai. (2007). Tâm lý học tiểu học và tâm lý

học sư phạm tiểu học. Hà Nội.

Nguyễn Thị Kim Liên. (2011). Phương pháp dự án và ưu thế vận dụng vào dạy học

Địa lí 12, trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm

Thành Phố Hồ Chí Minh, 31. Nhận từ http://tailieu.tv/tai-lieu/phuong-phap-du-

an-va-uu-the-van-dung-vao-day-hoc-dia-li-12-trung-hoc-pho-thong-29616.

Nguyễn Thị Ly Kha, Dương Minh Thành, Đỗ Thị Nga, Phạm Phương Anh, Phạm

Hải Lê. (2017). Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên – Xã

hội theo thông tư 30, Khoa Giáo dục Tiểu học, Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí

Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm Ngọc Thùy Dung. (2012). Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học

phần Hóa vô cơ trung học phổ thông. Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục.

Chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học. Trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm Ngọc Tú. (2017). Dạy học theo dự án – Phương pháp giáo dục nghề nghiệp

hiệu quả. Nhận từ https://gdnn.edu.vn/Day-hoc-tich-cuc/day-hoc-theo-du-an-

phuong-phap-giao-duc-nghe-nghiep-hieu-qua-62.html.

Phan Đồng Châu Thủy. (2011). Nhiệm vụ, thách thức của giáo viên, học sinh Việt

Nam trong dạy học theo dự án. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm

82

Thành Phố Hồ Chí Minh, 31. Nhận từ http:// www.vjol.info/ index.php

/sphcm/article/viewFile/14533/13055.

Shannon Dauphin. (2015). 12 Timeless Project-Based Learning Resources. Re

trieved from https://www.teachthought.com/project-based-learning/13-timeless-

project-based-learning-resources/.

Suzie Boss. (2011). Project-Based Learning: A Short History. Retrieved from

https://www.edutopia.org/project-based-learning-history.

Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan. (2004). Giáo trình Sinh lí học trẻ em. Nxb Đại học

Sư phạm.

Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương. (2011), Dự án dạy

học – Từ lí luận đến thực tiễn. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố

Hồ Chí Minh, 62. Nhận từ http://www.vjol.info/ index.php/ sphcm/article/ view

/14670.

83

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Trần Thanh Dư, Nguyễn Thị Thu Hiếu, Nguyễn Thị Ngọc Loan. (2017). Các biện

pháp dạy giải nghĩa từ được giáo viên sử dụng trong phân môn Tập đọc ở

Tiểu học hiện nay. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học cho học viên cao học và nghiên

cứu sinh năm học 1027 – 2018, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nguyễn Thị Thu Hiếu. (2018). Rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh lớp 4 qua dạy

học Tiếng Việt theo dự án. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế Lượng giá âm

lời nói của trẻ em từ 2 đến 7 tuổi ở Thành phố Hồ Chí Minh, 29/6/2018, Sở

Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y khoa Phạm

Ngọc Thạch, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Cao đẳng Sư phạm

Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.

PL1

PHỤ LỤC

Phụ lục gồm các bảng hỏi giáo viên, học sinh chưa tham gia học tập dự án, học

sinh đã tham gia học tập dự án, học sinh tham gia thực nghiệm, phụ huynh, tiêu chí

đánh giá các sản phẩm dự án, hình ảnh thực nghiệm sư phạm, nhật kí thực nghiệm.

Phụ lục 1

PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Kính chào quý Thầy Cô!

Chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về dạy học theo dự án, Quý Thầy Cô

vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào ô trống hoặc điền vào

chỗ trống.

Những thông tin Quý Thầy / Cô cung cấp sẽ chỉ dùng cho việc nghiên cứu,

không gây bất cứ ảnh hưởng nào đến Thầy/Cô, học sinh và đơn vị Quý Thầy / Cô

đang công tác hiện nay cũng như sau này.

I. NỘI DUNG

1. Theo Thầy/ Cô dạy học theo dự án là:

Hình thức kết hợp nhiều phương pháp dạy học để dạy học một nội dung kiến

thức, kĩ năng trong một môn học nào đó.

Hình thức kết hợp nhiều phương pháp dạy học để dạy học nhiều nội dung kiến

thức, kĩ năng trong một môn học nào đó.

Hình thức kết hợp nhiều phương pháp dạy học để dạy học một nội dung kiến

thức, kĩ năng trong nhiều môn học nào đó.

Ý kiến khác: ………………………………………......................................

………………………………………..............................................................

2. Xin Thầy / Cô cho biết tầm quan trọng của dạy học theo dự án:

Rất quan trọng Quan trọng

Bình thường Không quan trọng

PL2

3. Theo quý Thầy/Cô, những lợi ích Thầy/ Cô nhận được khi vận dụng dạy

học theo dự án là gì? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy.

Nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

Mở rộng kiến thức liên quan các môn học.

Nâng cao năng lưc đánh giá và quản lí lớp học.

Tạo mối quan hệ thân thiết giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh.

Cảm thấy yêu thích dạy học hơn khi xây dựng dự án hiệu quả, đém lại hứng thú

học tập cho học sinh và sự tin tưởng, hỗ trợ của phụ huynh, đồng nghiệp.

4. Theo quý Thầy/Cô, những lợi ích học sinh nhận được sau khi thực hiện

các theo dự án là gì? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Tăng tính chủ động trong học tập.

Biết cách làm việc nhóm hiệu quả.

Biết cách tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau,

Biết cách làm bài thuyết trình

Biết cách tìm thông tin

Mạnh dạn trình bày trước đám đông

Rèn luyện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp.

Phát triển năng lực tư duy và năng lực giải quyết vấn đề.

Tạo hứng thú học tập cho học sinh.

5. Khi tổ chức dạy học theo dự án, giáo viên thường có những thuận lợi

nào? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Ban giám hiệu tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện dự án.

Học sinh thích thú tham gia dự án.

Phụ huynh ủng hộ dạy học dự án.

Có nguồn kinh phí thực hiện dự án.

Học sinh biết sử dụng công nghệ thông tin.

Học sinh đã từng tham gia thực hiện các dự án khác.

Ý kiến khác: ……………………………………….......................................

PL3

6. Khi tổ chức dạy học theo dự án, giáo viên thường gặp những khó khăn

nào? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Không phải nội dung nào cũng có thể dạy học dự án.

Đòi hỏi có những điều kiện hỗ trợ như thư viện, internet, máy vi tính….

Mất nhiều thời gian thực hiện.

Khó liên kết các bài học, các môn học trong dự án.

Nhà trường không hỗ trợ thực hiện dự án.

Học sinh không hứng thú với dự án.

Phụ huynh không ủng hộ dạy học theo dự án.

Ý kiến khác: ………………………………………......................................

………………………………………..............................................................

7. Theo Thầy/ Cô, những môn học nào thích hợp để dạy học theodự án?

(Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Tiếng Việt Toán Khoa học Ngoại ngữ

Lịch sử và Địa lí Âm nhạc Thể dục

Mĩ thuật Đạo Đức Kĩ Thuật

8.Theo Thầy/ Cô, trong dự án, những hoạt động nào phù hợp để tổ chức

dạy học theo dự án môn Tiếng Việt? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Tham quan, dã ngoại Trò chơi, gameshow

Sân khấu hóa Hoạt động tình nguyện, nhân đạo

Vẽ tranh Viết bài cảm nhận

Viết bài thuyết trình Thiết kế poster, banner

Thiết kế Clip

Ý kiến khác: ……………………………………….......................................

………………………………………..............................................................

9. Xin Thầy / Cô vui lòng cho biết mức độ tổ chức dạy học theo dự án trong

dạy học hiện nay:

Rất thường xuyên Thường xuyên

Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

PL4

II. THÔNG TIN GIÁO VIÊN

Quý Thầy/ Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

1. Thầy/ Cô đang dạy ở quận (huyện) nào?.....................................

2. Giới tính: Nam Nữ

.3. Hiện nay Thầy/ Cô đang dạy lớp:

2 4 5 1 3

4. Thầy/Cô đang là:

GVCN GV bộ môn TPT Đội

Khối trưởng Phó hiệu trưởng Hiệu trưởng

2. Số năm Thầy/ Cô giảng dạy ở Tiểu học:

Dưới 5 năm 5 – 10 năm 11 -15 năm Trên 15 năm

Trân trọng cảm ơn những ý kiến quý báu của Quý Thầy/ Cô!

PL5

Phụ lục 2

PHIẾU XIN Ý KIẾN HỌC SINH CHƯA THAM GIA

HỌC TẬP THEO DỰ ÁN

Thân chào em,

Chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về dạy học theo dự án, để tìm hiểu

thực trạng vận dụng dạy học dự án tại các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh, em vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào ô

trống hoặc điền tiếp vào chỗ trống.

I. NỘI DUNG

1. Giáo viên giảng dạy môn Tiếng Việt theo hình thức nào? (Có thể chọn

nhiều đáp án?

Trả lời các câu hỏi trong sách.

Các em đóng vai các nhân vật trong bài

Vẽ tranh các nội dung bài học

Làm các bài tập trong sách

Chơi các trò chơi học tập

Học tập ngoài không gian lớp học

Viết bài cảm nhận về các nhân vật trong bài

Ý kiến khác:……………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………..

3. Nhận thức của bạn về nội dung bài học như thế nào sau mỗi bài học?

Hiểu rõ, khắc sâu nội dung bài học và có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Hiểu rõ, khắc sâu kiến thức bài học, có thể vận dụng được kiến thức bài học.

Hiểu rõ, nắm vững bài học.

Chưa nắm được nội dung bài học,

3. Bạn cảm thấy thế nào khi học Tiếng Việt?

Rất hứng thú Hứng thú

Ít hứng thú Không hứng thú

PL6

4. Bạn đã tham gia vẽ tranh các nhân vật, viết bài cảm nhận về nội dung

bài học, viết kịch bản diễn kịch, làm clip, … chưa?

Đã tham gia Chưa tham gia

5. Bạn cảm có muốn được tham gia vẽ tranh các nhân vật, viết bài cảm

nhận về nội dung bài học, viết kịch bản diễn kịch, làm clip, … không?

Có Không

Cảm ơn các ý kiến quý báu của em!

PL7

Phụ lục 3

PHIẾU XIN Ý KIẾN HỌC SINH ĐÃ HỌC TẬP

THEO DỰ ÁN TRƯỜNG T.Q.T

Vừa qua, em đã tham gia thực hiện các sản phẩm như clip, tranh, poster,… có

tích hợp nội dung các môn học để tạo ra các sản phẩm ý nghĩa. Sau khi tham gia

thực hiện các sản phẩm ấy, em vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng

cách chọn những gợi ý thích hợp hoặc ghi ngắn gọn ý kiến của em.

I. NỘI DUNG

1. Em cảm thấy thế nào khi tham gia thực hiện các sản phẩm cùng nhau,

tạo ra được các clip, poster, tranh, ảnh…?

Rất hứng thú Hứng thú

Ít hứng thú Không hứng thú

2. Em muốn giáo viên dạy học bằng cách thực hiện các sản phẩm clip,

poster, tranh, ảnh…?, tiểu phẩm… ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ

3. Em nhờ Cha mẹ, anh chị hỗ trợ thực hiện sản phẩm clip, poster, tranh,

ảnh…?, tiểu phẩm… ở mức độ nào?ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ

4. Khi tham gia vẽ tranh, viết bài cảm nhận, thực hiện các tiểu phẩm, thiết

kế clip, poster, móc khóa tuyên truyền…, em gặp những khó khăn nào? (Có thể

chọn nhiều hơn một đáp án)

Mất thời gian thực hiện.

Phải biết cách tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau.

Phải biết sử dụng công nghệ thông tin

Nhút nhát, chưa tự tin.

Hay cãi nhau trong nhóm

Một số bạn trong nhóm không làm việc

Ý kiến khác: …………………………………………………………………

PL8

5. Nhận thức của em về nội dung bài học như thế nào sau khi tham gia

thiết kế clip, móc khóa, vẽ tranh, thực hiện tiểu phẩm kịch…?

Hiểu rõ, khắc sâu nội dung bài học và có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Hiểu rõ, khắc sâu kiến thức bài học, có thể vận dụng được kiến thức bài học.

Hiểu rõ, nắm vững bài học.

Chưa nắm được nội dung bài học,

6. Em có được lợi ích gì khi tham gia thiết kế clip, móc khóa, vẽ tranh,

thực hiện tiểu phẩm kịch…? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Biết cách làm việc nhóm hiệu quả.

Biết cách tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau.

Biết cách làm bài thuyết trình

Biết cách tìm thông tin

Mạnh dạn trình bày trước đám đông

Rèn luyện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp.

Phát triển năng lực tư duy và năng lực giải quyết vấn đề.

Thân thiết với bạn bè hơn

Ý kiến khác:…………………………………………………………………...

7. Em thích hoạt động nào trong các hoạt động dưới đây?

Vẽ tranh

Thực hiện tiểu phẩm

Tham gia hoạt động gây quỹ từ thiện (bán rau, móc khóa,…)

Giao lưu và tặng quà cho các bạn nhỏ khó khăn.

Viết bài cảm nhận

Thiết kế clip.

Thiết kế poster

Đi tham quan ngoại khóa

Ý kiến khác :……………………………………………………………….

PL9

8. Em có thích học tập bằng cách thực hiện các công việc cùng nhau như

thiết kế clip, móc khóa, vẽ tranh, thực hiện tiểu phẩm kịch…không? Vì

sao? Có Không

Vì :………………………………………………………………………………

Cảm ơn các ý kiến quý báu của em!

PL10

Phụ lục 4

PHIẾU XIN Ý KIẾN HỌC SINH THAM GIA

DỰ ÁN “THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN”

Vừa qua, em đã tham gia thực hiện dự án “Thương người như thể thương

thân” tích hợp nội dung Tiếng Việt với Đạo đức, Mĩ thuật để tạo ra các sản phẩm ý nghĩa. Em vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách chọn những gợi

ý thích hợp hoặc ghi ngắn gọn ý kiến của em.

I. NỘI DUNG

1. Em cảm thấy thế nào khi tham gia thực hiện các sản phẩm cùng nhau,

tạo ra được các tiểu phẩm, vận động đóng góp gây quỹ từ thiện, tặng quà cho

các ban nghèo…?

Rất hứng thú Hứng thú

Ít hứng thú Không hứng thú

2. Em muốn giáo viên dạy học bằng cách thực hiện các sản phẩm như

tranh, bài cảm nhận, clip, tiểu phẩm… ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ

3. Em nhờ Cha mẹ, anh chị hỗ trợ thực hiện dự án “Thương người như thể

thương thân” ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ

4. Khi tham gia vẽ tranh, viết bài cảm nhận, thực hiện các tiểu phẩm, vận

động gây quỹ từ thiện, thăm và tặng quà cho các bạn nhỏ khó khăn, em gặp

những khó khăn nào? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Mất thời gian thực hiện.

Phải biết cách tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau.

Phải biết sử dụng công nghệ thông tin

Nhút nhát, chưa tự tin.

Hay cãi nhau trong nhóm

Một số bạn trong nhóm không làm việc

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

PL11

5. Nhận thức của em về nội dung bài học như thế nào sau khi tham gia viết

bài cảm nhận, vẽ tranh, thực hiện tiểu phẩm kịch…? (Có thể chọn nhiều hơn

một đáp án)

Hiểu rõ, khắc sâu nội dung bài học và có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Hiểu rõ, khắc sâu kiến thức bài học, có thể vận dụng được kiến thức bài học.

Hiểu rõ, nắm vững bài học.

Chưa nắm được nội dung bài học,

6. Em có được lợi ích gì khi tham gia vẽ tranh, viết bài cảm nhận, sân khấu

hóa các bài học Tiếng Việt,…? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Biết cách làm việc nhóm hiệu quả.

Biết cách tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau.

Biết cách làm bài thuyết trình

Biết cách tìm thông tin

Mạnh dạn trình bày trước đám đông

Rèn luyện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp.

Phát triển năng lực tư duy và năng lực giải quyết vấn đề.

Có hứng thú học tập Tiếng Việt.

Thân thiết với bạn bè hơn

Ý kiến khác:……………………………………………………………………

7. Em thích hoạt động nào trong các hoạt động dưới đây? Vì sao?

Vẽ tranh

Tiểu phẩm

Tham gia hoạt động gây quỹ từ thiện (bán bao lì xì, bán cờ, nón….)

Giao lưu và tặng quà cho các bạn nhỏ tại Trung tâm học tập công đồng Thạnh

Lộc

Viết bài cảm nhận

Vì :………………………………………………………………………………

PL12

8. Em có thích học tập bằng cách thực hiện các công việc cùng nhau như vẽ

tranh, tham gia hoạt động ngoại khóa, viết bài cảm nhận, thiết kế clip,….

không? Vì sao?

Có Không

Vì :………………………………………………………………………………

Cảm ơn các ý kiến quý báu của bạn!

PL13

Phụ lục 5

PHIẾU XIN Ý KIẾN PHỤ HUYNH

Kính chào quý Phụ huynh!

Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giúp

phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính

mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá

trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình.1

Chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về dạy học theo dự án, để tìm hiểu

thực trạng vận dụng dạy học dự án tại các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh, Quý Phụ huynh vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh

dấu vào ô trống hoặc điền tiếp vào chỗ trống.

Những thông tin Quý Phụ huynh cung cấp sẽ chỉ dùng cho việc nghiên cứu,

không gây bất cứ ảnh hưởng nào đến Quý Phụ huynh và con / em của Quý Phụ

huynh hiện nay cũng như sau này.

I. NỘI DUNG

1. Con / em của Anh / chị chia sẻ với ba mẹ/ông bà/anh chị em về việc học ở

trường

Thường xuyên Không thường xuyên

Thỉnh thoảng Rất hiếm Chưa bao giờ

2. Mỗi ngày Anh/Chị dành thời gian hỏi han, chỉ dẫn cho con / em học bài

1 giờ 2 giờ 3 giờ 4 giờ

Dưới 1 giờ Không có giờ nào

2. Vừa rồi, chúng tôi đã tiến hành dạy học cho lớp 4/5, Trường TH Thuận

Kiều, Quận 12, con / em của Anh/Chị có thông tin gì về điều này cho Anh/Chị ?

(Có thể chọn nhiều đáp án)

Có kể về việc học theo cách mới

Không hề kể/nói gì với ba mẹ / ông bà / anh chị

1https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Ph%C6%B0%C6%A1ng_ph%C3%A1p_d%E1%BA%A1y_h%E1%BB% 8Dc_theo_d%E1%BB%B1_%C3%A1n

Có nhờ ba mẹ / ông bà / anh chị chỉ giúp cách tìm kiếm thông tin

PL14

3. Anh / Chị cảm thấy thái độ học tập của con/em của Anh Chị thế nào khi

tham gia thực hiện các sản phẩm của dự án “Thương người như thể thương

thân”?

Rất hứng thú Hứng thú

Ít hứng thú Không hứng thú

4. Con/em của Anh Chị có nhờ Cha mẹ, anh chị hỗ trợ thực hiện dự án

“Thương người như thể thương thân” ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ

5. Con/em của Anh Chị nhận thức về nội dung bài học như thế nào sau khi

tham gia dự án? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Hiểu rõ, khắc sâu nội dung bài học và có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Hiểu rõ, khắc sâu kiến thức bài học, có thể vận dụng được kiến thức bài học.

Hiểu rõ, nắm vững bài học.

Chưa nắm được nội dung bài học.

6. Anh / Chị nhận thấy con/em của Anh Chị phát triển những kĩ năng nào

sau khi tham gia thực hiện dự án? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Kĩ năng làm việc nhóm

Kĩ năng giao tiếp

Kĩ năng thuyết trình

Kĩ năng tư duy sáng tạo

Kĩ năng đặt và giải quyết vấn đề

Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin

Kĩ năng đánh giá

Kĩ năng tổ chức công việc và quản lí thời gian

Kĩ năng lãnh đạo và phân công công việc

Kĩ năng sáng tạo và tự tin trong công việc

Ý kiến khác:……………………………………………………………………

PL15

7. Anh / Chị nhận thấy con/em của Anh Chị có tiến bộ về các kĩ năng trên

sau khi tham gia dự án ở mức độ nào?

Tiến bộ rất nhiều Tiến bộ nhiều

Ít tiến bộ Không tiến bộ

8. Con/em của Anh Chị có được lợi ích gì khi tham gia dự án? (Có thể chọn

nhiều hơn một đáp án)

Biết cách làm việc nhóm hiệu quả.

Biết cách tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau.

Biết cách làm bài thuyết trình

Biết cách tìm thông tin

Mạnh dạn trình bày trước đám đông

Rèn luyện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp.

Phát triển năng lực tư duy và năng lực giải quyết vấn đề.

Có hứng thú học tập Tiếng Việt.

Thân thiết với bạn bè hơn

Ý kiến khác:……………………………………………………………………

9. Anh / Chị nhận thấy con/em của Anh Chị thường gặp những khó khăn

nào khi thực hiện các sản phẩm dự án? (Có thể chọn nhiều hơn một đáp án)

Đòi hỏi có những điều kiện hỗ trợ như internet, máy vi tính….

Mất nhiều thời gian thực hiện.

Con/ em còn nhỏ tuổi.

Con/ em không hứng thú với dự án.

Giáo viên không quan tâm

Ý kiến khác: ………………………………………..........................................

10. Anh / Chị muốn giáo viên dạy học cho học sinh bằng phương pháp dạy

học theo dự án ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Không bao giờ

Trân trọng cảm ơn những ý kiến quý báu của Quý Phụ huynh!

PL16

PHỤ LỤC 6

Tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án “Thương người như thể thương thân”

Vẽ tranh :

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Nói được ý tưởng và ý nghĩa của tranh hay, lưu loát. Hình vẽ tỉ mỉ, thể

hiện chính xác ý nghĩa từ ngữ.

Khá: Nói được ý tưởng và ý nghĩa của tranh chưa lưu loát. Hình vẽ thể hiện

đúng ý nghĩa từ ngữ

Trung bình: Nói được ý tưởng và ý nghĩa của tranh chậm. Hình vẽ thể hiện

được ý nghĩa từ ngữ.

Kém: Không nói được ý tưởng và ý nghĩa của tranh. Hình vẽ chưa thể hiện

đúng ý nghĩa từ ngữ.

- Thang điểm

Thang Đánh giá của Đánh giá Tiêu chí điểm các nhóm khác của GV

NỘI DUNG 10

- Nói lưu loát, trôi chảy ý tưởng và ý nghĩa 5

của tranh

- Bài thuyết trình thể hiện được nội dung 5

chính của sản phẩm, thuyết phục người nghe

10 TỔNG ĐIỂM

XẾP LOẠI

Bài viết cảm nhận

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Thể hiện được trọng tâm yêu cầu của đề bài. Có suy nghĩ, cảm nhận riêng

và được trình bày một cách hợp lí, thuyết phục được người đọc. Diễn đạt ý mạch lạc,

lập luận chặt chẽ. Tự tin trình bày bài cảm nhận trước lớp.

Khá: Thể hiện được trọng tâm yêu cầu của đề bài. Có suy nghĩ, cảm nhận riêng

nhưng chưa biết cách trình bày một cách thuyết phục. Diễn đạt ý tương đối mạch lạc,

còn 3-5 thiếu sót trong lập luận. Trình bày bài cảm nhận trước lớp.

PL17

Trung bình: Thể hiện được yêu cầu cơ bản của đề bài. Chưa có suy nghĩ, cảm

nhận riêng. Diễn đạt ý thiếu mạch lạc, không chú ý đến lí lẽ lập luận. Chưa tự tin

trình bày bài cảm nhận trước lớp.

Kém: Chưa thể hiện được yêu cầu của đề bài. Chưa có suy nghĩ, cảm nhận

riêng. Diễn đạt ý thiếu mạch lạc, không chú ý đến lí lẽ lập luận. Không tự tin trình

bày bài cảm nhận trước lớp

- Thang điểm

Đánh giá Đánh

Thang của các giá Tiêu chí điểm bạn trong của

lớp GV

NỘI DUNG 10

- Thể hiện được trọng tâm yêu cầu của đề bài 2

- Có suy nghĩ, cảm nhận riêng và được trình bày một 3

cách hợp lí, thuyết phục được người đọc

- Diễn đạt ý mạch lạc, lập luận chặt chẽ 2

3 Tự tin trình bày bài cảm nhận trước lớp -

TỔNG ĐIỂM 10

XẾP LOẠI

 Tiểu phẩm

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Tiểu phẩm thể hiện được rõ nét kiến thức bài học, hướng tới mục tiêu của

dự án. Lời thoại phù hợp với ngữ cảnh và tiểu phẩm. Thu hút, kích thích sự tò mò,

quan tâm theo dõi của người xem. Diễn viên thuộc lời thoại và thể hiện lời thoại một

cách sinh động

Khá: Tiểu phẩm thể hiện được kiến thức bài học, hướng tới mục tiêu của dự án.

Lời thoại hợp lí. Thu hút sự quan tâm của người xem. Diễn viên thuộc lời thoại

nhưng chưa thể hiện lời thoại một cách sinh động.

Trung bình: Tiểu phẩm chưa thể hiện được kiến thức bài học, hướng tới mục

tiêu của dự án. Lời thoại còn 3- 5 chỗ chưa hợp lí. Chưa thu hút sự quan tâm của

PL18

người xem. Diễn viên chưa thuộc lời thoại, lúng túng khi thể hiện.

Kém: Tiểu phẩm thể hiện chưa đúng kiến thức, chưa hướng tới mục tiêu của dự

án. Lời thoại còn hơn 5 chỗ chưa hợp lí. Đơn điệu, nhàm chán. Diễn viên chưa thuộc

lời thoại, không thể hiện được nội dung của tiểu phẩm.

- Thang điểm

Thang Đánh giá của các Đánh giá Tiêu chí điểm bạn trong lớp của GV

NỘI DUNG 10

- Tiểu phẩm thể hiện được rõ nét kiến thức 3

bài học, hướng tới mục tiêu của dự án

- Lời thoại phù hợp với ngữ cảnh và tiểu 3

phẩm

- Thu hút, kích thích sự tò mò, quan tâm 1

theo dõi của người xem

- Diễn viên thuộc lời thoại và thể hiện lời 3

thoại một cách sinh động

TỔNG ĐIỂM 10

XẾP LOẠI

PL19

Tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án “Tấm lòng nghĩa hiệp”

Đạo cụ

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Nói được ý tưởng và ý nghĩa của các đạo cụ hay, lưu loát. Tất cả các đạo

cụ phù hợp tiểu phẩm, hổ trợ tốt cho diễn viên diễn tiểu phẩm.

Khá: Nói được ý tưởng và ý nghĩa của các đạo cụ chưa lưu loát. Chỉ có một số

đạo cụ phù hợp tiểu phẩm, chưa hổ trợ tốt cho diễn viên diễn tiểu phẩm.

Trung bình: Nói được ý tưởng và ý nghĩa của các đạo cụ chậm. Chỉ có 1- 3 dạo

cụ phù hợp tiểu phẩm, chưa hổ trợ tốt cho diễn viên diễn tiểu phẩm.

Kém: Không nói được ý tưởng và ý nghĩa của các đạo cụ. Đạo cụ không phù

hợp tiểu phẩm.

- Thang điểm

Thang Đánh giá của Đánh giá Tiêu chí điểm các nhóm khác của GV

NỘI DUNG 10

- Nói lưu loát, trôi chảy ý tưởng và ý nghĩa 5

của các đạo cụ

- Đạo cụ phù hợp tiểu phẩm, hổ trợ cho diễn 5

viên diễn tiểu phẩm.

TỔNG ĐIỂM 10

XẾP LOẠI

Kịch bản sân khấu hóa Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Thể hiện được trọng tâm yêu cầu của đề bài, thể hiện được rõ nét kiến thức

bài học, hướng tới mục tiêu của dự án. Lời văn phù hợp với ngữ cảnh và tiểu phẩm.

Có suy nghĩ, cảm nhận riêng và được trình bày một cách hợp lí, thuyết phục được

người đọc. Diễn đạt ý mạch lạc, lập luận chặt chẽ. Mắc lỗi dưới 5 chính tả, ngữ pháp.

Tự tin trình bày kịch bản trước lớp.

Khá: Thể hiện được trọng tâm yêu cầu của đề bài, thể hiện được kiến thức bài

học, hướng tới mục tiêu của dự án. Có suy nghĩ, cảm nhận riêng nhưng chưa biết cách

PL20

trình bày một cách thuyết phục. Lời văn hợp lí. Diễn đạt ý tương đối mạch lạc, còn 3-

5 thiếu sót trong lập luận. Mắc 5 - 10 lỗi chính tả, ngữ pháp. Trình bày kịch bản

trước lớp.

Trung bình: Thể hiện được yêu cầu cơ bản của đề bài. Chưa có suy nghĩ, cảm

nhận riêng. Diễn đạt ý thiếu mạch lạc, không chú ý đến lí lẽ lập luận. Mắc trên 10 lỗi

chính tả, ngữ phápLời văn còn 3- 5 chỗ chưa hợp lí. Chưa tự tin trình bày kịch bản

trước lớp.

Kém: Chưa thể hiện được yêu cầu của đề bài. Chưa có suy nghĩ, cảm nhận

riêng. Diễn đạt ý thiếu mạch lạc, không chú ý đến lí lẽ lập luận. Mắc trên 10 lỗi

chính tả, ngữ pháp, gạch xóa cẩu thảLời văn còn hơn 5 chỗ chưa hợp lí. Không tự tin

trình bày kịch bản trước lớp.

- Thang điểm

Đánh giá của Thang Đánh giá Tiêu chí các bạn trong điểm của GV lớp

NỘI DUNG 10

- Thể hiện được trọng tâm yêu cầu của đề bài 2

- Lời văn phù hợp với ngữ cảnh và tiểu phẩm 2

- Diễn đạt ý mạch lạc, lập luận chặt chẽ 2

- Lỗi chính tả, ngữ pháp 2

- Tự tin trình bày kịch bản trước lớp 2

TỔNG ĐIỂM 10

XẾP LOẠI

 Tiểu phẩm

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Tiểu phẩm thể hiện được rõ nét kiến thức bài học, hướng tới mục tiêu của

dự án. Thu hút, kích thích sự tò mò, quan tâm theo dõi của người xem. Diễn viên

thuộc lời thoại và thể hiện lời thoại một cách sinh động.

Khá: Tiểu phẩm thể hiện được kiến thức bài học, hướng tới mục tiêu của dự án.

Thu hút sự quan tâm của người xem. Diễn viên thuộc lời thoại nhưng chưa thể hiện

PL21

lời thoại một cách sinh động.

Trung bình: Tiểu phẩm chưa thể hiện được kiến thức bài học, hướng tới mục

tiêu của dự án. Chưa thu hút sự quan tâm của người xem. Diễn viên chưa thuộc lời

thoại, lúng túng khi thể hiện.

Kém: Tiểu phẩm thể hiện chưa đúng kiến thức, chưa hướng tới mục tiêu của dự

án. Đơn điệu, nhàm chán. Diễn viên chưa thuộc lời thoại, không thể hiện được nội

dung của tiểu phẩm

- Thang điểm

Thang Đánh giá của các Đánh giá Tiêu chí điểm bạn trong lớp của GV

NỘI DUNG 10

- Tiểu phẩm thể hiện được rõ nét kiến thức 3

bài học, hướng tới mục tiêu của dự án

- Thu hút, kích thích sự tò mò, quan tâm 2

theo dõi của người xem

- Diễn viên thuộc lời thoại và thể hiện lời 5

thoại một cách sinh động

TỔNG ĐIỂM 10

XẾP LOẠI

PL22

Tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án “Vẻ đẹp muôn màu”

Vẽ tranh :

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Nói được ý tưởng và ý nghĩa của tranh hay, lưu loát. Hình vẽ tỉ mỉ, thể

hiện chính xác ý nghĩa từ ngữ.

Khá: Nói được ý tưởng và ý nghĩa của tranh chưa lưu loát. Hình vẽ thể hiện

đúng ý nghĩa từ ngữ

Trung bình: Nói được ý tưởng và ý nghĩa của tranh chậm. Hình vẽ thể hiện

được ý nghĩa từ ngữ.

Kém: Không nói được ý tưởng và ý nghĩa của tranh. Hình vẽ chưa thể hiện

đúng ý nghĩa từ ngữ.

- Thang điểm

Thang Đánh giá của Đánh giá Tiêu chí điểm các nhóm khác của GV

NỘI DUNG 10

- Nói lưu loát, trôi chảy ý tưởng và ý nghĩa 5

của tranh

- Bài thuyết trình thể hiện được nội dung 5

chính của sản phẩm, thuyết phục người nghe

10 TỔNG ĐIỂM

XẾP LOẠI

Bài viết cảm nhận

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Thể hiện được trọng tâm yêu cầu của đề bài, thể hiện được rõ nét kiến thức

bài học, hướng tới mục tiêu của dự án. Lời văn phù hợp với ngữ cảnh và tiểu phẩm.

Có suy nghĩ, cảm nhận riêng và được trình bày một cách hợp lí, thuyết phục được

người đọc. Diễn đạt ý mạch lạc, lập luận chặt chẽ. Mắc lỗi dưới 5 chính tả, ngữ pháp.

Tự tin trình bày bài cảm nhận trước lớp.

Khá: Thể hiện được trọng tâm yêu cầu của đề bài, thể hiện được kiến thức bài

học, hướng tới mục tiêu của dự án. Có suy nghĩ, cảm nhận riêng nhưng chưa biết cách

PL23

trình bày một cách thuyết phục. Lời văn hợp lí. Diễn đạt ý tương đối mạch lạc, còn 3-

5 thiếu sót trong lập luận. Mắc 5 - 10 lỗi chính tả, ngữ pháp. Trình bày bài cảm nhận

trước lớp.

Trung bình: Thể hiện được yêu cầu cơ bản của đề bài. Chưa có suy nghĩ, cảm

nhận riêng. Diễn đạt ý thiếu mạch lạc, không chú ý đến lí lẽ lập luận. Mắc trên 10 lỗi

chính tả, ngữ pháp. Lời văn còn 3- 5 chỗ chưa hợp lí. Chưa tự tin trình bày bài cảm

nhận trước lớp.

Kém: Chưa thể hiện được yêu cầu của đề bài. Chưa có suy nghĩ, cảm nhận

riêng. Diễn đạt ý thiếu mạch lạc, không chú ý đến lí lẽ lập luận. Mắc trên 10 lỗi

chính tả, ngữ pháp, gạch xóa cẩu thảLời văn còn hơn 5 chỗ chưa hợp lí. Không tự tin

trình bày bài cảm nhận trước lớp.

- Thang điểm

Đánh giá của Thang Đánh giá Tiêu chí các bạn trong điểm của GV lớp

NỘI DUNG 10

- Thể hiện được trọng tâm yêu cầu của đề bài 2

- Lời văn phù hợp với ngữ cảnh và tiểu phẩm 2

- Diễn đạt ý mạch lạc, lập luận chặt chẽ 2

- Lỗi chính tả, ngữ pháp 2

- Tự tin trình bày kịch bản trước lớp 2

TỔNG ĐIỂM 10

XẾP LOẠI

Phim ngắn

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Hiểu rõ và trình bày một cách chi tiết, độc đáo vấn đề giáo viên đặt ra. Biết

cách áp dụng một cách hiệu quả kiến thức đã học để giải quyết vấn đề, trình bày một

cách rõ ràng, chi tiết. Đảm bảo tính thẩm mĩ, thu hút được người xem, làm nổi bật

được nội dung. Hình ảnh có chọn lọc, phù hợp với nội dung . Âm thanh, nhạc được

sử dụng hiệu quả, khơi gợi được cảm xúc của người xem.

PL24

Khá: Hiểu cơ bản vấn đề giáo viên đặt ra, trình bày vấn đề tương đối tốt. Áp

dụng được kiến thức đã học để giải quyết vấn đề, tuy nhiên việc trình bày chưa được

cụ thể. Kết quả thu được đạt yêu cầu nhưng tính thẩm mĩ chưa thật tốt, chưa thu hút

được người xem. Hình ảnh được chọn lọc, phù hợp nhưng có 2 – 3 hình bị mờ,

không rõ nét. Âm thanh, nhạc được sử dụng phù hợp.

Trung bình: Chưa hiểu rõ vấn đề giáo viên đặt ra nhưng trình bày chưa tốt. Áp

dụng được kiến thức đã học để giải quyết vấn đề nhưng nhiều chỗ còn thể hiện sự

lúng túngÍt thu hút. Còn 3-5 hình ảnh chưa phù hợp với nội dung, hơn 3 hình bị mờ,

nhòe. Âm thanh, nhạc chưa được sử dụng hợp lí.

Kém: Không hiểu được vấn đề GV đặt ra. Không biết áp dụng kiến thức cũ để

giải quyết vấn đề. Kết quả thu được không đạt yêu cầu, nhàm chán. Kết quả thu được

không đảm bảo tính thẩm mĩ, chưa thu hút được người xem. Có hơn 5 hình ảnh chưa

phù hợp với nội dung, hình bị mờ, nhòeKhông sử dụng âm thanh, nhạc hoặc sử dụng

một cách cẩu thả.

- Thang điểm

Đánh giá Thang Đánh giá Tiêu chí của các điểm của GV nhóm khác

NỘI DUNG 15

- Hiểu rõ và trình bày một cách chi tiết, độc đáo 3

- Biết cách áp dụng một cách hiệu quả kiến thức 3

đã học để giải quyết vấn đề, trình bày một cách rõ

ràng, chi tiết

- Đảm bảo tính thẩm mĩ, thu hút được người 3

xem, làm nổi bật được nội dung

- Hình ảnh có chọn lọc, phù hợp với nội dung 3

- Âm thanh, nhạc được sử dụng hiệu quả, khơi 3

gợi được cảm xúc của người xem

15 TỔNG ĐIỂM

XẾP LOẠI

PL25

Trình bày bằng Powerpoint

- Tiêu chí đánh giá

Tốt: Hiểu rõ và trình bày một cách chi tiết, thu hút, hấp dẫn vấn đề giáo viên

đặt ra. Biết cách áp dụng một cách hiệu quả kiến thức đã học để giải quyết vấn đề,

trình bày cách giải quyết rõ ràng. Thu hút, hấp dẫn, làm nổi bật được nội dung. Hình

ảnh có chọn lọc, phù hợp với nội dung và được chọn lọc một cách hợp lí. Phông chữ

rõ ràng, dễ đọc. Nền sinh động, làm nổi bật phông chữ và nội dung. Không có lỗi

chính tả, lỗi dùng từ.

Khá: Hiểu cơ bản vấn đề giáo viên đặt ra, trình bày vấn đề tương đối tốt. Áp

dụng được kiến thức đã học để giải quyết vấn đề tuy nhiên việc trình bày chưa được

cụ thể. Khá hấp dẫn, thể hiện được nội dung chính. Hình ảnh được chọn lọc, phù hợp

nhưng đôi khi quá nhiều, làm mất tập trung vào nội dung. Phông chữ khá rõ ràng.

Nền khá phù hợp nhưng chưa được sinh động. Lỗi chính tả, lỗi dùng từ ở mức độ

chấp nhận được.

Trung bình: Chưa hiểu rõ vấn đề GV đặt ra, cách trình bày vấn đề còn khó

hiểu. Áp dụng được kiến thức đã học để giải quyết vấn đề nhưng nhiều chỗ còn thể

hiện sự lúng túng. Ít thu hút, chưa thể hiện được nội dung cơ bản. Hình ảnh không

được chọn lọc, không chính xác hoặc quá lạm dụng. Một số phông chữ khó đọc. Nền

quá lòe loẹt hoặc quá rối rắm làm ảnh hưởng đến nội dung. Lỗi chính tả hoặc lỗi

dùng từ khá nhiều.

Kém: Không hiểu được vấn đề giáo viên đặt ra. Không biết áp dụng kiến thức

cũ để giải quyết vấn đề. Không thể hiện được nội dung cơ bản. Không có hình

ảnhPhông chữ quá khó đọc. Không có nền. Lỗi chính tả, lỗi dùng từ quá nhiều.

PL26

- Thang điểm

Thang Đánh giá của Đánh giá Tiêu chí điểm các nhóm khác của GV

NỘI DUNG 16

- Trình bày chi tiết, rành mạch tiến trình 3

buổi báo cáo dự án

- Hình ảnh phù hợp, hỗ trợ cho nội dung 3

báo cáo

- Nền, phông chữ, cỡ chữ phù hợp, đảm bảo 2

có thể đọc được từ cuối giảng đường

- Các trang được trình bày và bố trí hợp lí 2

- Sử dụng hình ảnh đẹp, rõ nét 3

- Các kĩ xảo được sử dụng đúng lúc, làm 2

nổi bật được trọng tâm buổi báo cáo dự án

- Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp 1

TỔNG ĐIỂM 16

XẾP LOẠI

PL27

PHỤ LỤC 7

NHẬT KÍ THỰC NGHIỆM

Tháng 12/2017 – tháng 5/2018

Ngày 20 tháng 12 năm 2017

- Điều tra nhu cầu tham gia dự án của học sinh lóp 4/5.

- GV phổ biến về kế hoạch thực hiện dự án “Thương người như thể thương

thân” với học sinh.

- Khi được hỏi “Bạn nào muốn tham gia thực hiện dự án Thương người như thể

thương thân”, tất cả 46 HS đều giơ tay, gương mặt rất hào hứng muốn tham gia dự

án.

Ngày 22 tháng 12 năm 2017

- GV và HS thảo luận về các sản phẩm dự kiến và tiêu chí đánh giá các sản

phẩm.

- HS thảo luận rất sôi nổi và đóng góp tích cực.

Ngày 25 tháng 12 năm 2017

- GV và HS thảo luận kế hoạch và thời gian thực hiện dự án cụ thể: 15/01/2018

đến 28/01/2018 bán hàng gây quỹ từ thiện, 29/01/2018 đến ngày 03/01/2018 chuẩn

bị quà, 04/02/2018 đến 09/02/2018 giao lưu và tặng quà cho các bạn nghèo. Thực

hiện các sản phẩm còn lại sau Tết.

- GV nhận được sự hợp tác từ lớp 4.4 trường TH Q.T, quận 12, muốn tham gia

hoạt động bán hàng và tham gia giao lưu, tặng quà cho các bạn nghèo.

Ngày 7 tháng 01 năm 2018

- GV trao đổi với PH về Dự án “Thương người như thể thương thân”.

- 100% PH đồng ý và ủng hộ HS tham gia thực hiện dự án.

- PH đóng góp vào quỹ từ thiện giúp các bạn nghèo.

Ngày 15 tháng 01 năm 2018 đến ngày 28/01/2018

- HS tiến hành vận động và tổ chức bán hàng gây quỹ từ thiện.

- Người bán chính là 10 HS trong nhóm tổ chức bán hàng: bán bao lì xì.

- Tất cả HS đều tham gia bán bao lì xì.

- 22/01/2018: HS đề xuất ý kiến bán cờ, băng rôn gây quỹ từ thiện.

PL28

- 23 – 27/01/2018: HS bán thêm cờ, băng rôn.

- 28/01/2018: Tổng kết số tiền vận động quyên góp và bán hàng được: 21 376

000, 5 thùng mì, 145 kg gạo và các đồ dùng học tập.

Ngày 29 tháng 01 năm 2018 đến 03/01/2018

- Chuẩn bị quà tặng

Ngày 04 tháng 02 năm 2018

- GV, PH và HS tập trung tại trường lúc 12giờ30, di chuyển bằng xe đasu đến

Trung tâm học tập cộng đồng T.L.

- Buổi gia lưu diễn ra với sự hỗ trợ và tham gia của PH, sinh viên khoa GDTH,

học sinh lớp 4/5 trường TH T.K, học sinh lớp 4/4 trường TH Q.T cùng với các học

sinh tại trung tâm.

- Các hoạt động trong buổi giao lưu: giao lưu, chơi trò chơi, cùng nhau làm

thiệp, tặng quà.

- Tất cả HS đều vui vẻ, tích cực tham gia các hoạt động.

- Kết thúc buổi giao lưu, cả PH, HS, người phụ trách trung tâm và các ban sinh

viên đều mong muốn có thêm những hoạt động tương tự như hôm nay.

Ngày 8 tháng 02 năm 2018 đến ngày 10 tháng 02 năm 2018

- Gửi các phần quà tặng đến các em tại trung tâm học tập cộng đồng phường

T.M.T, phường T.T.N, trường Chuyên biệt A.D, quận 12.

Ngày 19 tháng 03 năm 2018

- HS thực hiện sản phẩm là bài cảm nhận với đề tài tự chọn.

- HS lựa chọn 1 trong 6 câu hỏi GV đưa ra, viết câu trả lời thành đoạn văn ngắn

(tối thiểu 10 dòng).

- Thời gian thực hiện: 2 tiết, giờ tự học.

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

- HS thực hiện sản phẩm tranh vẽ.

- HS chọn 1 trong các từ GV cung cấp và vẽ tranh thể hiện ý nghĩa của từ đó.

- Thời gian thực hiện: tiết tự học, 2 tiết.

Ngày 02 tháng 04 năm 2018 đến 20 tháng 04 năm 2018

- HS thực hiện sản phẩm là tiểu phẩm.

PL29

- Các nhóm tự phân chia công việc trong nhóm và thực hiện công việc.

- Thời gian thực hiện: tiết tự học mỗi ngày.

Ngày 23 tháng 04 năm 2018 đến 27 tháng 4 năm 2018

- HS chia nhóm thực hiện sản phẩm bài múa.

- Các nhóm tích cực tập múa, tự biên động tác.

- GV và HS đánh giá thái độ tham gia thực hiện sản phẩm của HS.

- Thời gian thực hiện: 5 tiết, giờ tự học.

Ngày 23 tháng 04 năm 2018 đến 27 tháng 4 năm 2018

- HS chia nhóm thực hiện sản phẩm bài múa minh họa bài hát “Lòng nhân ái”

- Các nhóm tích cực tập múa, tự biên động tác.

- GV và HS đánh giá thái độ tham gia thực hiện sản phẩm của HS.

- Thời gian thực hiện: 5 tiết, giờ tự học.

Ngày 11 tháng 05 năm 2018

- HS hoàn thành tất cả sản phẩm và nộp bài thuyết trình về sản phẩm cho GV.

- Ngày 15 tháng 05 năm 2018 đến 18 tháng 5 năm 2018

- GV, GV Mĩ thuật và HS dựa vào tiêu chí đánh gia sản phẩm đã đưa ra, chấm

điểm và chọn ra sản phẩm đạt giải.

- HS viết kịch bản cho buổi báo các sản phẩm.

- HS được phân công trang trí tập san.

- HS chuẩn bị cho buổi báo cáo

Ngày 22 tháng 05 năm 2018

- HS báo cáo sản phẩm.

- Buổi báo cáo có sự tham dự của Ban Giám hiệu, Phụ huynh, GV Mĩ thuật và

HS lớp 4/5.

- HS trình bày các sản phẩm rất tự tin.

- Tự HS điều phối buổi báo cáo.

- MC rất tự tin và dẫn tự nhiên.

- Buổi báo cáo kết thúc thành công, nhân được sự động viên từ BGH, Phụ

huynh và đồng nghiệp.

PL30

Phụ lục 8

HÌNH ẢNH VỀ SẢN PHẨM

DỰ ÁN “THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN”

PL31

PL32

PL33

PHỤ LỤC 9

HÌNH ẢNH VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN

DỰ ÁN “THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN”

PL34

HÌNH ẢNH VỀ BUỔI BÁO CÁO TỔNG KẾT

DỰ ÁN “THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN”