BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÚC ĐẨY HÌNH THỨC DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG
THÔNG QUA PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẤT ĐỘNG SẢN
NGHỈ DƯỠNG-NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM
CỦA TẬP ĐOÀN SUN GROUP TẠI HẠ LONG
Ngành: Quản trị kinh doanh
TRẦN MAI LIÊN
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÚC ĐẨY HÌNH THỨC DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG
THÔNG QUA PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẤT ĐỘNG SẢN
NGHỈ DƯỠNG-NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM
CỦA TẬP ĐOÀN SUN GROUP TẠI HẠ LONG
Ngành: Quản trị Kinh Doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên: Trần Mai Liên
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Lệ Hằng
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là do
bản thân trực tiếp tìm hiểu, thu thập và nghiên cứu, dưới sự giúp đỡ của người
hướng dẫn – TS. Nguyễn Lệ Hằng, phòng kinh doanh của tập đoàn Sun Group, các
đại lý F1 của Tập đoàn Sun Group.
Nội dung được trình bày do tác giả tự tìm hiểu, thu thập và nghiên cứu, không
sao chép. Nếu có sai sót và vi phạm, tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
Hội đồng bảo vệ.
Học viên thực hiện
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Lệ Hằng – người đã
trực tiếp hướng dẫn, đưa ra những nhận xét, đánh giá, và ý kiến đóng góp cho tác
giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
Đồng thời tác giả cũng xin chân thành cảm ơn phòng kinh doanh dự án của
Tập đoàn Sun Group, công ty bất động sản là F1 của Sun Group đã cũng cấp tài
liệu, thông tin, và tạo điều kiện để tác giả có thể hoàn thành Luận văn này.
Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn, do những hạn chế về hiểu biết, kinh
nghiệm, cũng như phạm vi, tài liệu nghiên cứu… chắc chắn bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những đánh giá, ý kiến đóng góp
từ Hội đồng, để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên thực hiện
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................................ vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ
BẤT ĐỘNG SẢN NGHỈ DƯỠNG ........................................................................... 6
1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch .................................................................... 6
1.1.1. Định nghĩa về du lịch ................................................................................ 6
1.1.2. Du lịch nghỉ dưỡng ................................................................................... 9
1.1.3. Phân loại du lịch nghỉ dưỡng ................................................................... 9
1.1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch nghỉ dưỡng ...................... 12
1.1.5 Chiến lược phát triển du lịch nghỉ dưỡng ............................................... 17
1.2. Các khái niệm về bất động sản nghỉ dưỡng ............................................... 19
1.2.1. Khái niệm bất động sản ........................................................................... 19
1.2.2. Khái niệm về bất động sản nghỉ dưỡng .................................................. 22
1.2.3. Các sản phẩm bất động sản nghỉ dưỡng ................................................ 22
1.2.4. Giá trị mà bất động sản nghỉ dưỡng mang lại ....................................... 24
1.2.5 Các chiến lược phát triển bất động sản nghỉ dưỡng .............................. 26
1.3. Mối quan hệ giữa phát triển hệ thống phân phối bất động sản nghỉ
dưỡng và phát triển du lịch ................................................................................. 28
1.3.1. Tác động của bất động sản nghỉ dưỡng đến du lịch ............................. 28
1.3.2. Tác động của du lịch đối với bất động sản nghỉ dưỡng ........................ 30
1.3.3. Các xu hướng ảnh hưởng đến dòng sản phẩm BĐS nghỉ dưỡng ........ 37
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGHỈ
DƯỠNG TẠI HẠ LONG THÔNG QUA VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
BẤT ĐỘNG SẢN NGHỈ DƯỠNG CỦA TẬP ĐOÀN SUN GROUP ................. 39
2.1. Tình hình phát triển du lịch tại Hạ Long ................................................... 39
iv
2.1.1. Ví trí địa lí ................................................................................................ 39
2.1.2. Các nguồn lực phát triển du lịch ............................................................ 41
2.1.3. Thực trạng phát triển .............................................................................. 43
2.1.4. Lợi ích kinh tế .......................................................................................... 45
2.2. Hệ thống phân phối bất động sản của tập đoàn Sun Group .................... 47
2.2.1. Giới thiệu về tập đoàn Sun Group .......................................................... 47
2.2.2. Hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng của Sun Group .............................. 51
2.2.3. Các giá trị mang lại từ hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng .................. 57
2.3.4 Chiến lược phát triển bất động sản nghỉ dưỡng của tập đoàn Sun
Group ................................................................................................................. 59
2.3. Tác động qua lại giữa phát triển hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng và du
lịch tại Hạ Long .................................................................................................... 61
2.3.1. Điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung ......................................... 61
2.3.2. Tác động của bất động sản nghỉ dưỡng đến du lịch ............................. 66
2.3.3. Tác động ngược chiều của du lịch đến phát triển hệ thống bất động sản
nghỉ dưỡng ......................................................................................................... 69
2.4. Đánh giá việc thúc đẩy du lịch thông qua việc phát triển hệ thống bất
động sản nghỉ dưỡng tại Hạ Long. ..................................................................... 76
2.4.1. Thành công .............................................................................................. 76
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT THÚC ĐẨY DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG
THÔNG QUA PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẤT ĐỘNG SẢN NGHỈ DƯỠNG
TẠI HẠ LONG ........................................................................................................ 82
3.1. Tổng kết kinh nghiệm phát triển du lịch tại Hạ Long .............................. 82
3.1.1. Tận dụng lợi thế ...................................................................................... 82
3.1.2. Xây dựng theo hình thức hệ sinh thái .................................................... 82
3.1.3. Đa dạng hóa sản phẩm............................................................................ 82
3.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng ............................................................................... 83
3.2. Bài học rút ra cho các tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch nghỉ dưỡng . 83
3.2.1. Phối hợp chiến lược quy hoạch điểm đến và phát triển sản phẩm ....... 84
v
3.2.2. Đa dạng hóa thị trường và sản phẩm ..................................................... 85
3.2.3. Tăng cường nguồn nhân lực ngành du lịch .......................................... 86
3.2.4. Quản lý luồng khách ............................................................................... 86
3.2.5. Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng, dịch vụ và hạ tầng ............................ 87
3.2.6. Bảo tồn tài sản văn hóa và môi trường .................................................. 88
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất. ............................................................................ 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải tiếng Anh Diễn giải tiếng Việt
Bất động sản BĐS
Build–Operate–Transfer Xây dựng- Vận hành –Chuyển giao BOT
Công nghệ thông tin CNTT
Đông Nam Á ĐNA
Enomic Integration Agreement Thỏa thuận hội nhập kinh tế EIA
Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do FTA
Hội đồng nhân dân HĐND
Kinh tế -Xã hội KT-XH
Liên hợp quốc LHQ
Nhà xuất bản NXB
Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM
Social accounting matrix Ma trận hạch toán xã hội SAM
Tourism Advisory Board Ủy ban tư vấn du lịch TAB
Tổng cục thống kê TCTK
Tourism Satellite Account Tài khoản vệ tinh du lịch TSA
Ủy ban nhân dân UBND
World Development Indicators Chỉ số phát triển thế giới WDI
World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới WEF
World Tourist Organization Tổ chức du lịch thế giới WTO
World Travel and Tourism Council Hội đồng du lịch và Lữ hành thế giới WTTC
vii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu của Chính phủ cho ngành du lịch Việt Nam .................. 14
Bảng 1.2: Cảm nhận của du khách quốc tế về trải nghiệm tại Việt Nam .......... 18
Bảng 1.3: Cơ sở lưu trú du lịch trên cả nước 2015-2018 ..................................... 33
Bảng 2.1: Dự báo lãi lỗ kinh doanh căn E4-28 ..................................................... 58
Bảng 2.2: Tổng hợp doanh số bán hàng của các dự án BĐS nghỉ dưỡng .......... 76
Bảng 2.3: Thống kê lượng khách tới Quảng Ninh ............................................... 77
HÌNH
Hình 1.1: Xu hướng về lượt khách du lịch trong nước và quốc tế ở Việt Nam. 15
Hình 1.2: Du khách tới Việt Nam theo các nước và khu vực (2018) .................. 15
Hình 1.3: Những điểm đến phổ biến của du khách quốc tế tại Việt Nam ......... 16
Hình 1.4: Hạn chế về hạ tầng liên quan đến du lịch ............................................ 17
Hình 1.5: So sánh nguồn cung Shophouse/ Villa ven biển 2019 ......................... 36
Hình 2.1: Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh (2014-2018) ............................ 65
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu đề tài: “Thúc đẩy hình thức du lịch nghỉ dưỡng thông
qua phát triển hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng-nghiên cứu kinh nghiệm của Tập
đoàn Sun Group tại Hạ Long.” Kết cấu Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Luận văn đã nghiên cứu một số lý luận cơ bản về du lịch nghỉ
dưỡng và bất động sản nghỉ dưỡng. Từ đó rút ra được các nhân tố tác động đến phát
triển du lịch, cũng như phân tích các giá trị mà bất động sản nghỉ dưỡng mang lại.
Đồng thời luận văn cũng phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và hệ thống
bất động sản nghỉ dưỡng.
Chương 2: Luận văn đi vào nghiên cứu thực tế tại Hạ Long. Luận văn đi từ
tổng quan nền kinh tế Việt Nam hiện nay, từ đó phân tích tác động của kinh tế đến
du lịch. Sau đó luận văn phân tích tình hình phát triển du lịch tại Hạ Long: từ vị trí,
những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch tại Hạ Long, và các lợi ích kinh tế
mang lại từ du lịch. Luận văn cũng tổng hợp dữ liệu về hệ thống phân phối bất động
sản của tập đoàn Sun Group, các điểm mạnh của tập đoàn, các giá trị mang lại từ hệ
thống bất động sản nghỉ dưỡng. Trên cơ sở đó, luận văn tiến hành phân tích kĩ tác
động qua lại của phát triển hệ thống bất động sản và du lịch, từ đó cho thấy rõ được
sự bổ trợ lẫn nhau của 2 ngành này. Luận văn cũng tổng kết đánh giá kinh nghiệm
của Sun Group tại Hạ Long để rút ra bài học cho chương 3.
Chương 3: Luận văn tổng kết kinh nghiệm và đưa ra giải pháp. Đầu tiên là
tổng kết tình hình phát triển du lịch Việt Nam để thấy được những thách thức phát
triển du lịch bền vững nói chung. Sau đó, luận văn đi vào tổng kết kinh nghiệm phát
triển du lịch tại Hạ Long, từ đó rút ra bài học cho các tỉnh có tiềm năng phát triển du
lịch nghỉ dưỡng. Cuối cùng, Luận văn trình bày một số đề xuất, kiến nghị của tác
giả với các cơ quan ban ngành.
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch đang được coi là ngành mũi nhọn hiện nay tại nhiều quốc gia trên thế
giới. Đây được coi là ngành công nghiệp “không khói”, mang lại lợi nhuận cao.
Việt Nam là quốc gia có những lợi thế rất lớn để phát triển du lịch như: đường bờ
biển dài 3.260 km, với 125 bãi tắm biển, trong đó hầu hết là các bãi tắm rất đẹp và
thuận lợi cho khai thác du lịch mà không phải quốc gia nào cũng có như: Trà Cổ,
Hạ Long, Lăng Cô, Ðà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc…Về di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh dnước ta có 85 di tích được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt,
3.329 di tích xếp hạng di tích quốc gia và 9.857 di tích cấp tỉnh. Đến nay, Việt Nam
có 8 di sản vật thể và danh thắng được công nhận Di sản thế giới, đó là: quần thể di
tích Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, khu di tích Thánh địa Mỹ Sơn, khu phố cổ Hội An,
vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long,
thành nhà Hồ, khu danh thắng Tràng An…Việt Nam có một kho tàng di sản văn hóa
phi vật thể lớn với 191 di sản thuộc cả 7 loại hình di sản văn hóa phi vật thể của các
dân tộc sinh sống trên mọi miền đất nước được đưa vào danh mục di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia.
Việt Nam đã và đang trải qua giai đoạn bùng phát về du lịch trong suốt thập
kỷ qua, trở thành một trong những điểm đến mới nổi hàng đầu ở Đông Nam Á.
Quốc gia đã thành công trong việc tận dụng giao lưu du lịch trong khu vực và trên
toàn cầu để chiếm lĩnh thị phần từ các đối thủ cạnh tranh ở Đông Nam Á, đạt tăng
trưởng kỷ lục cả về lượt khách quốc tế và trong nước trong ba năm qua. Số lượt
khách nước ngoài đến với Việt Nam mỗi năm đạt trên 15 triệu, so với chỉ 4 triệu ở
thập kỷ trước. Bên cạnh đó là khoảng 80 triệu lượt khách du lịch trong nước, con số
tăng gấp bốn lần trong 10 năm qua.
Chi tiêu của du khách dẫn đến tăng việc làm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp
và người lao động trong ngành du lịch ở Việt Nam, bao gồm cả ở các địa phương và
các nhóm dân số tương đối nghèo. Đến năm 2017, ngành du lịch trực tiếp đóng góp
đến 8% GDP của Việt Nam (chưa kể đóng góp bổ sung nhờ hiệu ứng lan tỏa gián
tiếp) và là nguồn xuất khẩu dịch vụ đơn lẻ lớn nhất của quốc gia. Với xu hướng sử
2
dụng nhiều lao động trẻ và có kỹ năng thấp ở nông thôn, ngành du lịch cũng đem lại
tác động lan tỏa mạnh về giảm nghèo ở Việt Nam. Trong quá trình đó, ngành còn có
thể tạo điều kiện tái phân phối thu nhập từ các địa phương giàu tới địa phương
nghèo ở Việt Nam. Chính vì vậy, duy trì tăng trưởng của ngành này được Chính
phủ coi là ưu tiên chiến lược và là yếu tố quan trọng đóng góp vào công cuộc phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Tuy nhiên nếu chỉ tận dụng các điều kiện tự nhiên vốn có thì chưa đủ, cần có
những sự đầu tư nâng cấp để thu hút nhiều khách du lịch hơn. Các vấn đề tiếp theo
cần quan tâm để thúc đẩy phát triển du lịch tại một địa điểm là: lưu trú của khách du
lịch, các hoạt động văn hóa vui chơi tại điểm du lịch, ẩm thực và cách dịch vụ khác
đi kèm trong thời gian khách lưu trú. Nói cách khác, khi mà điểm du lịch càng có
nhiều thứ hấp dẫn, níu chân được khách du lịch, tạo được cảm giác mới mẻ khám
phá, đi kèm dịch vụ tốt, thì nơi đó sẽ thành công. Vì nguồn thu của du lịch đến từ
chi tiêu của khách di lịch.
Để phát triển hệ thống lưu trú cho khách du lịch, rất nhiều Tập đoàn lớn đã và
đang phát triển trong ngành này phải kể đến như: Sun Group, Vin Group, Capital
House, BIM Group… Đây là các tập đoàn có kinh doanh lĩnh vực bất động sản, xây
dựng và phân phối hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng phục vụ lưu trú cho khách du
lịch. Các hình thức lưu trú có nhiều phân khúc đa dạng: từ bình dân tới cao cấp,
phục vụ nhu cầu của khách hàng. Không chỉ xây dựng các nhà nghỉ, khách sạn đơn
thuần, các tập đoàn bất động sản còn phát triển các khu lưu trú theo hình thức quần
thể nghỉ dưỡng, kết hợp các hoạt động vui chơi giải trí. Tiêu biểu như Sun Hạ Long,
với bốn hạng mục lớn: Sun World Complex, Sun Plaza Grand World, Sun Premier
Village, Sun Grand City. Các phân khu được xây dựng theo cấu trúc quần thể phối
kết hợp, gồm hệ thống khách sạn, shophouse, khu vui chơi giải trí, công viên nước,
khu phố cổ, khu ẩm thực, quảng trường… phục vụ khách du lịch. Do đó có thể nói
rằng hệ thống bất động sản nghĩ dưỡng là một đòn bẩy thúc đẩy phát triển du lịch
lại Hạ Long.
Xuất phát từ tính cấp thiết này, tác giả lựa chọn đề tài: “Thúc đẩy hình thức du
lịch nghỉ dưỡng thông qua phát triển hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng-nghiên cứu
3
kinh nghiệm của Tập đoàn Sun Group tại Hạ Long.” Với mong muốn làm nổi bật
được tầm quan trọng của bất động sản nghỉ dưỡng tác động tới du lịch, từ đó thấy
được mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển du lịch và phát triển bất động sản nghỉ
dưỡng.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay có khá nhiều công trình nghiên cứu về phát triển du lịch nói chung
như:
Đề tài: “Nghiên cứu và vận dụng kinh nghiệm phát triển du lịch của một số
nước có ngành du lịch phát triển vào Du lịch Việt Nam” – đề tài nghiên cứu cấp Bộ
của tác Phạm Quang Hưng (2005). Mục tiêu là nghiên cứu kinh nghiệm phát triển
du lịch của một số nước (có những đặc điểm tương đồng với Việt Nam) để vận
dụng phát triển du lịch Việt Nam.
Đề tài: “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch biển đảo vùng du lịch Bắc
Bộ” (2005) của tác giả Nguyễn Thu Hạnh. Mục tiêu nghiên cứu để đề xuất xây
dựng sản phẩm du lịch biển đảo đặc thù của từng điểm du lịch tại vùng du lịch Bắc
Bộ.
Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm”
(2005) của tác giả Đỗ Thanh Hoa. Mục tiêu là đề xuất các giải pháp và lộ trình hợp
lý nhằm đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị
trường du lịch quốc tế trọng điểm.
Trên đây là các công trình nghiên cứu cấp Bộ bàn về phát triển du lịch. Ngoài
ra còn một số tác giả khác cũng nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề phát triển du lịch
tại Hạ Long nói riêng cũng như Quảng Ninh nói chung.
Luận văn: “Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh” (2011) của
tác giả Vương Minh Hoài. Luận văn đề cập đến những giải phát nhằm phát triển du
lịch nói chung ở Quảng Ninh theo hướng bền vững.
Luận văn: “Phát triển du lịch Yên Tử theo hướng bền vững” (2013) của tác giả
Nguyễn Anh Tuấn. Tác giả làm rõ vấn đề phát triển du lịch tâm linh ở Yên Tử,
hướng đến sự bền vững.
4
Luận văn: “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tại tỉnh Quảng Ninh” (2015)
của tác giả Đồng Thị Huệ. Tác giả đề cập đến vấn đề phát triển du lịch văn hóa,
khai thác yếu tố bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.
Đề tài: “Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh theo hướng bền
vững” (2018) của tác giả Trần Vinh Tiến. Nghiên cứu tập trung làm rõ tình hình
phát triển du lịch tại Cô Tô, các thế mạnh về điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch
sinh thái.
Như vậy có thể thấy vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển du lịch
nghỉ dưỡng tại Hạ Long thông qua thúc đẩy hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng. Vì
vậy đây là cơ sở để tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ mối liên hệ giữa phát triển hệ thống bất động sản
nghỉ dưỡng và phát triển du lịch ở Hạ Long. Các yếu tố như liên kết vùng, lợi ích
công cộng, cơ sở vật chất hạ tầng, tiện ích nội khu… có tác động cụ thể như thế nào
đối với phát triển hệ thống bất động sản và du lịch tại Hạ Long, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm thúc đẩy hình thức du lịch nghỉ dưỡng thông qua phát triển hệ thống
bất động sản nghỉ dưỡng tại Hạ Long.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tiến hành nghiên cứu việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng tại Hạ Long,
thông qua phát triển hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng của Sun Group.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu tại Hạ Long, tập trung vào các sản phẩm bất
động sản nghỉ dưỡng của tập đoàn Sun Group đang xây dựng và phân phối tại Hạ
Long. Từ đó phân tích tác động của nó ảnh hưởng đến du lịch nghỉ dưỡng Hạ Long
từ 2010- 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu thực địa.
5
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thông tin.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thúc đẩy du lịch nghỉ dưỡng thông qua
phát triển hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng.
Chương 2: Phân tích tình hình phát triển du lịch nghỉ dưỡng tại Hạ Long thông
qua việc phát triển hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng của tập đoàn Sun Group
Chương 3: Một số đề xuất thúc đẩy du lịch nghỉ dưỡng thông qua phát triển hệ
thống bất động sản nghỉ dưỡng tại Hạ Long
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Lệ Hằng, người
đã trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2020
Người thực hiện
Trần Mai Liên
6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ
BẤT ĐỘNG SẢN NGHỈ DƯỠNG
1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1. Định nghĩa về du lịch
Du lịch đã trở thành một hoạt động kinh tế xã hội phổ biến toàn cầu do mang
lại hiệu quả cao. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau,
mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy nhiều định nghĩa khác
nhau về du lịch.
Du lịch theo tiếng Hi Lạp gọi là “Tonos” có nghĩa là đi một vòng; hay “Tour”
trong tiếng Pháp, là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi; “Tourism” (theo tiếng Anh) xuất
hiện khoảng năm 1800 và được sử dụng phổ biến ngày nay.
“Du lịch là sự chinh phục không gian của những người đến một địa điểm, mà
ở đó họ không có chỗ cư trú thường xuyên.” (Glusman, 1930)1
“Du lịch là tập hợp của các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong
các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú
đó không thành cư trú thuờng xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời.”
(Đề cương giảng dạy chung về du lịch, Hunzikiker và Krapf, 1942).
Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) định nghĩa “Du lịch nói chung, theo nghĩa
vượt ra ngoài nhận thức chung về du lịch là chỉ giới hạn trong hoạt động nghỉ lễ, vì
mọi người đi du lịch và ở trong những nơi ngoài môi trường thông thường của họ
không quá một năm liên tiếp để giải trí và không ít hơn 24 giờ, với mục đích kinh
doanh và các mục đích khác." (Collection of tourism expenditure statistic,
UNWTO, 1995).
Tại hội nghị lần thứ 27 (1993) Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist
Organization), đã đưa ra khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là hoạt động về
chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên (usual environment)
cùa con người và ở lại đó để tham quan nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục
đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn
1 Trích từ Địa lý du lịch Việt Nam, tr.6.
một năm".
7
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên cuả họ hay ngoài nước họ với
mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.”
Theo I.I Pirojnik "Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian
rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình
độ nhận thức - văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh te và văn hoá". (Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan, I.I Pirojnik,
1985.)
Luật Du lịch Việt Nam 2017, tại Điều 3, Khoản 1 đã đưa ra khái niệm như
sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Nhìn từ góc độ kinh tế, du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ, có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. Như vậy,
du lịch là một ngành kinh tế độc đáo phức tạp, có tính đặc thù, mang nội dung văn
hoá sâu sắc và tính xã hội cao.
Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân chia theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc tiêu
chí.
Dựa vào mục đích chuyến đi:
Du lịch tham quan
Du lịch giải trí
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch khám phá
Du lịch thể thao
8
Du lịch lễ hội
Du lịch tôn giáo
Du lịch nghiên cứu (học tập)
Du lịch hội nghị
Du lịch thể thao kết hợp
Du lịch chữa bệnh
Du lịch thăm thân
Du lịch kinh doanh
Dựa vào môi trường tài nguyên:
Du lịch thiên nhiên
Du lịch văn hoá
Dựa vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch:
Du lịch miền biển
Du lịch núi
Du lịch đô thị
Du lịch thôn quê
Dựa vào lãnh thổ hoạt động:
Du lịch quốc tế
Du lịch nội địa
Dựa vào loại hình lưu trú:
Khách sạn
Nhà trọ thanh niên
Camping
Bungaloue
Làng du lịch
Dựa vào phương tiện giao thông:
Du lịch xe đạp
Du lịch ô tô
Du lịch bằng tàu hoả
Du lịch bằng tàu thuỷ
9
Du lịch máy bay
Dựa vào độ dài chuyến đi:
Du lịch ngắn ngày
Du lịch dài ngày
Dựa vào lứa tuổi du lịch:
Du lịch thiếu niên
Du lịch thanh niên
Du lịch trung niên
Du lịch người cao tuổi
Dựa vào phương thức hợp đồng:
Du lịch trọn gói
Du lịch từng phần
Dựa vào hình thức tổ chức:
Du lịch tập thể
Du lịch cá thể
Du lịch gia đình
1.1.2. Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch giúp cho con người phục hồi sức khoẻ
và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng thẳng thường
xuyên xảy ra trong cuộc sống. khu nghỉ dưỡng là loại hình du lịch giúp cho con
người phục hồi sức khoẻ và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi,
những căng thẳng thường xuyên xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, tại Việt Nam
loại hình du lịch nghỉ dưỡng đang trong giai đoạn phát triển và sẽ tiếp tục phát triển
trong thời gian tới.
1.1.3. Phân loại du lịch nghỉ dưỡng
Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách.
Du lịch chữa bệnh: mục đích chính của chuyến đi là để phòng ngừa hoặc chữa
trị một căn bệnh nào đó về thể xác hoặc tinh thần. Do vậy địa diểm đến thường là
các khu an dưỡng, biệt thự… nơi có nguồn nước khoáng, thảo mộc, hoặc bùn cát có
giá trị chữa bệnh. Khí hậu trong lành, khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp. Du khách đi
10
du lịch có nhu cầu điều trị các loại bệnh về thể xác và tinh thần, nhằm mục đích
phục hồi sức khỏe. Các phương pháp hay được sử dụng như: chữa bệnh bằng y học
cổ truyền, châm cứu, mát-xa. Hoặc chữa bệnh bằng đi leo núi, đi bộ, tắm bùn
khoáng, nước nóng… Các loại hình du lịch nghỉ dưỡng này có tính thời vụ và thời
gian lưu trú dài (theo liệu trình chữa bệnh) nên đòi hỏi phải có cơ sở phục vụ tốt.
Du lịch nghỉ ngơi, kết hợp với tham quan giải trí: đây là loại hình du lịch phát
sinh do nhu cầu thư giãn để hồi phục sức khỏe thể chất cũng như tinh thần sau
những ngày làm việc căng thẳng, mệt nhọc. Với đời sống xã hội ngày càng phát
triển thì nhu cầu vui chơi giải trí ngày càng đa dạng. Do vậy ngoài thời gian tham
quan, nghỉ ngơi cần phải có các chương trình, các địa điểm vui chơi, giải trí cho du
khách.
Du lịch nghỉ ngơi kết hợp các hoạt động thể thao: đây là loại hình du lịch ra
đời nhằm đáp ứng lòng ham mê hoạt động thể thao của du khách, không hẳn là
tham gia thi đấu mà mục đích là nâng cao sức khỏe.
Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch
Du lịch nghỉ dưỡng biển: là loại hình gắn liền với biển, cùng các hoạt động
như tắm biển, thể thao, lướt ván… Loại hình du lịch này có tính mùa vụ rất rõ nên
nó thường diễn ra vào mùa nóng, biển đẹp.
Du lịch nghỉ dưỡng núi: là loại hình gắn liền với cảnh quan hùng vĩ và khí hậu
trong lành của núi rừng. Đây là loại hình du lịch có thể phát triển quanh năm.
Du lịch thôn quê: là loại hình du lịch gắn với những đồng quê có cảnh quan
yên bình, không gian thoáng đãng, trong lành. Nó có sức hấp dẫn đặc biệt với khách
từ đô thị, nhất là các thành phố lớn. Họ muốn tìm một không gian để thay đổi nhịp
độ, thư thái, nghỉ ngơi.
Các nguyên tắc tạo nên sản phẩm du lịch chất lượng:
- Sản phẩm du lịch phải phù hợp với nhu cầu khách du lịch
Một trong những “nguyên nhân” tạo nên tính phong phú và phức tạp của du
lịch chính là nhu cầu của khách du lịch thường xuyên thay đổi. Do đó, để phát triển
kinh tế du lịch cũng như thu được lợi nhuận mong muốn, các sản phẩm du lịch phải
phù hợp với nhu cầu của du khách. Để làm được điều đó các công ty, doanh nghiệp
11
và đơn vị lữ hành phải thực hiện nghiên cứu khách hàng (nhân khẩu học, sở thích,
mong muốn, tình trạng kinh tế…).
Trong quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng như “sản xuất” các sản
phẩm du lịch nhân tạo phù hợp với nhu cầu của khách du lịch, các công ty, doanh
nghiệp và đơn vị lữ hành bắt buộc phải bảo vệ môi trường, bảo tồn các nguồn sinh
vật và giữ gìn nét văn hóa phi vật thể – vật thể truyền thống,… để du lịch được tồn
tại và phát triển bền vững.
- Lợi ích kinh tế
Bất cứ hoạt động đầu tư “sản xuất”, xây dựng và phát triển các sản phẩm du
lịch đều bắt buộc phải xem xét đến các lợi ích kinh tế mà sản phẩm du lịch mang
đến. Bởi mục đích cuối dùng của hoạt động kinh doanh du lịch cũng là lợi nhuận.
Tuy nhiên, ở Việt Nam nguyên tắc này đang bị khai thác một cách ồ ạt và triệt
để, không chỉ gây ảnh hưởng đến môi trường, thiên nhiên, môi trường sống của các
sinh vật, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, hệ sinh thái,… mà còn ảnh hưởng đến
những trải nghiệm và lợi ích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm du lịch.
- Nguyên tắc đặc sắc
Để tăng sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch, bắt buộc
việc khai thác tài nguyên du lịch phải chú ý đến nét đặc trưng, độc đáo và đặc sắc
của thiên nhiên, phong tục – tập quán, văn hóa… của cộng đồng. Bên việc khai
thác, các công ty, doanh nghiệp và đơn vị lữ hành cũng cần bảo tồn những nét đặc
sắc này, những hoạt động tu sửa quá mức hoặc xây dựng giống nhau đều gây sự
nhàm chán.
- Nguyên tắc tổng thể
Việc khai thác tổng thể sản phẩm du lịch ở một địa phương không chỉ làm
tăng sức hút của sản phẩm đó mà còn tăng giá trị, lợi nhuận. Chính vì vậy, khi khai
thác một sản phẩm du lịch nào đó, hãy khai thác cả những tài nguyên xung quanh
như văn hóa cộng đồng, ẩm thực địa phương, phong tục – tập quán…
- Nguyên tắc bảo tồn và giữ gìn
Đây là nguyên tắc không thể bỏ qua nếu muốn có một sản phẩm du lịch chất
lượng và bền vững. Bởi một khi bị “tổn thương”, sẽ rất mất thời gian và công sức để
12
khôi phục tài nguyên, thậm chí không thể khôi phục như cũ. Mục đích của hoạt
động khai thác tài nguyên du lịch là để cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần cho
con người. Thế nhưng, trong quá trình khai thác cũng như hưởng thụ chính con
người đã “vô tình hữu ý” phá hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái, cảnh
quan thiên nhiên.
1.1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch nghỉ dưỡng
Có nhiều nhân tố khác nhau cùng tác động đến sự phát triển của du lịch nghỉ
dưỡng.
1.1.4.1. Kinh tế
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho
sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Theo ý kiến của các chuyên gia
kinh tế thuộc Hội đồng Kinh tế và Xã hội của LHQ, một đất nước có thể phát triển
du lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật
chất cần thiết cho du lịch.
Kinh tế và phát triển luôn có mối quan hệ hữu cơ, nghịch thuận lẫn nhau.
Trong quá trình phát triển của mình, du lịch luôn xem kinh tế là một trong những
nguồn lực quan trọng. Sự tác động của điều kiện kinh tế tới phát triển du lịch thể
hiện ở nhiều góc độ khác nhau. Tìm hiểu rõ vấn đề này là cách giúp những nhà
quản lí và làm du lịch có những chính sách phát triển của ngành phù hợp.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cứ 1% tăng trưởng GDP sẽ tạo ra tăng trưởng từ
2% - 2,5% trong chi tiêu cho du lịch. Đây cũng chỉ là một dự báo để tham khảo vì
hoạt động du lịch bị ảnh hưởng mạnh do các yếu tố khác như thiên tai, bệnh dịch,
khủng hoảng kinh tế, giá dầu... Bản chất du lịch là một hoạt động hưởng thụ, trải
nghiệm. Do vậy nếu kinh tế chi tiêu cho các vấn đề cơ bản không đủ, thì sẽ không
thể phát sinh nhu cầu đi du lịch. Nói cách khác, một nước với nền kinh tế nghèo
nàn, khó khăn sẽ không phát sinh nhiều chi tiêu cho du lịch.
Đại dịch Covid là một ví dụ điển hình cho thấy sự ảnh hưởng của kinh tế chi
phối toàn ngành nói chung cũng như du lịch nói riêng. Ngày 21/4, ông Hoàng Nhân
Chính, Trưởng ban Thư ký, Hội đồng Tư vấn du lịch (TAB) cho biết từ ngày 13-
13
17/4/2020, TAB và Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân (Ban IV thuộc Hội
đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng), phối hợp với Grant
Thornton Ltd. (Việt Nam) và Báo điện tử VnExpress đã tiến hành khảo sát các
doanh nghiệp du lịch trong cả nước về những khó khăn, thách thức của đại dịch
COVID-19, cập nhật tình hình kinh doanh, khó khăn của doanh nghiệp. Đã có 394
doanh nghiệp tham gia cuộc khảo sát, trong đó có 51,4% doanh nghiệp là công ty lữ
hành, 15,3% là khách sạn và 14,2% là doanh nghiệp vận tải được khảo sát. Trong số
này có 92% là doanh nghiệp nhỏ và vừa có số lượng nhân viên dưới 100 người.
Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy 71% số doanh nghiệp cho biết doanh thu
của công ty trong quý I năm nay giảm hơn 30% so với cùng kỳ năm 2019; có 77%
doanh nghiệp dự kiến doanh thu quý 2 sẽ giảm hơn 80% so với cùng kỳ năm 2019.
Phần lớn đại diện các khách sạn (65%) trả lời rằng doanh thu quý I/2020 chưa đạt
được 30% so với cùng kỳ năm 2019. Khoảng 1/3 số đại diện các khách sạn được
hỏi cho biết giá phòng bình quân trong quý 1/2020 bằng 30-50% của năm 2019.
Trong khi 1/3 số doanh nghiệp khác có giá phòng bình quân ở mức 70-100%. Cũng
trong số các doanh nghiệp tham gia khảo sát, 18% doanh nghiệp đã cho nghỉ việc
toàn bộ nhân viên và 48% doanh nghiệp đã cho nghỉ việc với tỷ lệ từ 50-80%.
Vì vậy, để phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến, các tổ chức quản trị
kinh doanh điểm đến cần xem xét, nghiên cứu và dự báo các yếu tố kinh tế không
chỉ trong đất nước mà cả khu vực và thế giới.
1.1.4.2. Chính trị
Chính là yếu tố góp phần không nhỏ vào thành công của du lịch. Trước hết là
đường lối chủ trương phát triển của mỗi quốc gia có tiềm năng du lịch. Tại Việt
Nam, Đại Hội VIII đã đề ra những biện pháp để thúc đẩy du lịch: “Triển khai thực
hiện quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam tương xứng với tiềm năng du lịch của đất
nước theo hướng du lịch văn hoá, du lịch môi trường sinh thái. Xây dựng các
chương trình và điểm hấp dẫn về văn hoá, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.
Huy động nguồn nhân lực của nhân dân tham gia kinh doanh du lịch, ưu tiên xây
dựng cơ sở hạ tầng ở những khu du lịch, tập trung ở những trung tâm lớn. Nâng cao
trình độ văn hoá và chất lượng dịch vụ với các loại khách khác nhau. Đẩy mạnh
14
việc huy động vốn trong nước đầu tư vào khách sạn, chuyển các nhà nghỉ, nhà
khách từ cơ chế bao cấp sang kinh doanh khách sạn và du lịch.”
Theo Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển ngành du lịch năm 2017, mục
tiêu là biến du lịch thành ngành mũi nhọn và đưa Việt Nam trở thành điểm đến hàng
đầu ở Đông Nam Á, thông qua chú trọng:
Phát triển hạ tầng du lịch.
Đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch.
Phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Cải thiện quản lý nhà nước về ngành du lịch, cùng các yếu tố khác.
Theo đó, Nghị quyết đã vạch ra những chỉ tiêu định lượng đầy tham vọng cho
ngành du lịch trong những năm tới (Bảng 1.1). Với chủ trương trên, Chính phủ hiện
đang xây dựng chiến lược mới về du lịch của quốc gia (2018-2030) và kế hoạch
hành động nhằm chỉ đạo các hoạt động và đầu tư cần thực hiện nhằm hoàn thành
các chỉ tiêu đến năm 2020 và thúc đẩy phát triển ngành du lịch trong thập kỷ tới.
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu của Chính phủ cho ngành du lịch Việt Nam
Hiện trạng Chỉ tiêu Các chỉ số ngành du lịch Đơn vị (2016) (2020)
Số lượt khách quốc tế Triệu 10 17-20
Số lượt khách trong nước Triệu 62 82
Doanh số ngành du lịch Tỷ USD 19 35
Lao động ngành du lịch Triệu 0,7 1,7
Nguồn: Nghị quyết số 08/NQ_TW, của Bộ Chính trị, tháng 1/2017
Đóng góp của ngành du lịch cho GDP % 7 10
Ngoài khách nội địa thì du khách nước ngoài cũng đóng góp một phần không
nhỏ vào doanh thu của ngành du lịch. Tăng trưởng khách quốc tế cũng như thị phần
du khách quốc tế đến Việt Nam trung bình 10 năm qua đều tăng (Hình 1.1).
15
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Hình 1.1: Xu hướng về lượt khách du lịch trong nước và quốc tế ở Việt Nam
Các rào cản chính trị qua việc cấp thị thực đã hạn chế sự phát triển du lịch.
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ, của kinh tế, du lịch như một ngành kinh
tế cần khuyến khích phát triển, vì thế, nhiều quốc gia đã nới lỏng các thủ tục nhập
cảnh cho khách du lịch. Các hình thức hộ chiếu điện tử hay visa điện tử sẽ thay thế
cho hộ chiếu giấy. Trong tương lai, xu hướng đi lại giữa các quốc gia ngày càng trở
lên đơn giản và thuận tiện hơn, tạo điều kiện cho du lịch phát triển, nhưng cũng là
yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các điểm đến du lịch.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Hình 1.2: Du khách tới Việt Nam theo các nước và khu vực (2018)
16
1.1.4.3. Văn hóa
Văn hóa là một trong những yếu tố thu hút hàng đầu của ngành du lịch. Khách
du lịch thường muốn được trải nghiệm một nền văn hóa mới mẻ, đó là lý do họ đi
du lịch, chính điều này mang đến lợi nhuận cao cho cộng đồng. Du lịch tạo điều
kiện cho các nền văn hóa giao thoa với nhau, tăng tính trải nghiệm cho khách hàng.
Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những xung đột về văn hóa đối với khách du lịch.
Để hạn chế điều này, các địa điểm du lịch cần làm tốt công tác hướng dẫn cho
khách du lịch.
1.1.4.4. Cơ sở hạ tầng
Các điều kiện về giao thông vận tải và lưu trú, là hai vấn đề lớn nhất tác động
đến du lịch. Khi số lượng khách du lịch tăng cao gây ra các vấn đề ùn tắc giao
thông, đặc biệt ở các thành phố lớn, đông dân cư.
Nguồn: Dữ liệu tổng hợp từ các Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hình 1.3: Những điểm đến phổ biến của du khách quốc tế tại Việt Nam
Một nghiên cứu gần đây của nhà cung cấp dịch vụ lữ hành trực tuyến
TravelBird, Hà Nội đứng thứ 5 trên thế giới trong danh sách các thành phố có rủi ro
cao về quá tải du lịch và gặp áp lực về năng lực đón du khách, đứng sau những
điểm nóng về quá tải du khách như Barcelone, Amsterdam và Venice.
Hầu hết đầu tư cho hạ tầng du lịch trong những năm qua chỉ tập trung vào mở
rộng nguồn cung cơ sở lưu trú để bắt kịp với tăng trưởng về lượt khách.
17
Nguồn: WEF (diễn đàn kinh tế thế giới)
Hình 1.4: Hạn chế về hạ tầng liên quan đến du lịch
Theo chỉ số về năng lực cạnh tranh du lịch của WEF từ năm 2013 đến 2017,
mặc dù Việt Nam đã có những cải thiện lớn về hạ tầng dịch vụ du lịch - chủ yếu thể
hiện mức tăng về năng lực lưu trú - nhưng những cải thiện bổ trợ về hạ tầng giao
thông đường hàng không, hạ tầng giao thông đường bộ, hạ tầng y tế và vệ sinh (vệ
sinh và nước sạch) vẫn đi sau với khoảng cách đáng kể.
1.1.5 Chiến lược phát triển du lịch nghỉ dưỡng
Đa dạng hóa sản phẩm
Tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng để phát triển các hình thức du lịch nghỉ
dưỡng tương ứng: nghỉ ngơi, chữa bệnh, vui chơi… Các điểm du lịch cần xác định
rõ thế mạnh của mình để phát triển các sản phẩm phù hợp. Sự hình thành, phát triển
kiến trúc du lịch nghỉ dưỡng luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu,
cảnh quan) và văn hóa bản địa.
Chiến lược khác biệt hóa
Các đặc trưng văn hóa bản địa luôn là nguồn cảm hứng cho việc thiết kế kiến
trúc, nội thất, cảnh quan… góp phần tạo nên tính hấp dẫn, sự đa dạng cá tính riêng
cho các công trình kiến trúc du lịch nghỉ dưỡng. Nghiên cứu, khai thác đặc trưng
văn hóa bản địa trong kiến trúc công trình du lịch nghỉ dưỡng là cần thiết, nhằm góp
phần tạo lập và nâng cao hơn chất lượng quy hoạch, kiến trúc công trình du lịch
18
nghỉ dưỡng, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Do vậy để áp dụng chiến lược
này, mỗi điểm du lịch cần xác định rõ thế mạnh đặc trưng của mình, từ đó truyền
thông quảng bá giới thiệu tới khách du lịch.
Chiến lược về chi phí
Tâm lý chung của khách hàng luôn muốn bỏ ra ít nhất, nhưng lại được sở hữu
nhiều dịch vụ tốt nhất. Vì vậy để phát triển du lịch nghỉ dưỡng, các đơn vị kinh
doanh vận hành cần xây dựng các tour du lịch tối đa hóa chi phí cho khách hàng.
Nâng cao chất lượng phục vụ
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đã công bố Báo cáo năng lực cạnh tranh du
lịch toàn cầu năm 2019. Theo đó, năng lực cạnh tranh du lịch Việt Nam cải thiện
đáng kể, từ hạng 67/136 lên hạng 63/140 so với năm 2017, tuy nhiên đây vẫn chưa
phải là một thứ hạng cao. Tỷ lệ khách quốc tế quay lại Việt Nam rơi vào khoảng 32-
40% năm 2017
Nguồn: Khảo sát về chi tiêu của TCTK (2013), TCTK: Đặc điểm du khách (2017).
Bảng 1.2: Cảm nhận của du khách quốc tế về trải nghiệm tại Việt Nam
Do đó các đơn vị kinh doanh cần phải nâng cao chất lượng phục vụ du khách,
để khách du lịch có cảm nhận tốt về điểm du lịch, và sẽ quay lại trong tương lai.
19
Gắn phát triển du lịch nghỉ dưỡng với bất động sản nghỉ dưỡng
Các bất động sản nghỉ dưỡng cung cấp cơ sở lưu trú cho khách du lịch. Và đây
cũng là yếu tố đầu tiên khách hàng quan tâm. Cơ sở lưu trú cần đảm bảo đủ tiện tiêu
chuẩn nghĩ dưỡng, theo mục đích cụ thể. Ví dụ đối với hình thức du lịch nghỉ dưỡng
cao cấp, các bất động sản cần đẳng cấp, với các tiêu chuẩn sao của quốc tế, vận
hành chuyên nghiệp, nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất.
1.2. Các khái niệm về bất động sản nghỉ dưỡng
1.2.1. Khái niệm bất động sản
Theo điều 107 của Bộ luật Dân sự 2005 thì: “Bất động sản bao gồm: đất đai;
nhà cửa, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai,
nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo pháp luật quy định.”
Đặc điểm bất động sản
Tính cá biệt và khan hiếm
Đặc điểm này của bất động sản xuất phát từ tính cá biệt và tính khan hiếm của
đất đai. Tính khan hiếm của đất đai là do diện tích bề mặt trái đất là có hạn. Tính
khan hiếm cụ thể của đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu
vực, vùng, địa phương, lãnh thổ v.v… Chính vì tính khan hiếm, tính cố định và
không di dời được của đất đai nên hàng hoá bất động sản có tính cá biệt. Trong
cùng một khu vực nhỏ kể cả hai bất động sản cạnh nhau đều có những yếu tố không
giống nhau. Trên thị trường bất động sản khó tồn tại hai bất động sản hoàn toàn
giống nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau kể cả hai công trình cạnh nhau
và cùng xây theo một thiết kế. Ngay trong một toà cao ốc thì các căn phòng cũng có
hướng và cấu tạo nhà khác nhau. Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư đều
quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng hoặc thoả mãn
sở thích cá nhân v.v...
Tính bền lâu
Do đất đai là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một loại tài nguyên được xem
như không thể bị huỷ hoại, trừ khi có thiên tai, xói lở, vùi lấp. Đồng thời, các vật
kiến trúc và công trình xây dựng trên đất sau khi xây dựng hoặc sau một thời gian
sử dụng được cải tạo nâng cấp có thể tồn tại hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Vì
20
vậy, tính bền lâu của bất động sản là chỉ tuổi thọ của vật kiến trúc và công trình xây
dựng. Cần phân biệt “tuổi thọ vật lý” và “tuổi thọ kinh tế” của bất động sản. Tuổi
thọ kinh tế chấm dứt trong điều kiện thị trường và trạng thái hoạt động bình thường
mà chi phí sử dụng bất động sản lại ngang bằng với lợi ích thu được từ bất động sản
đó. Tuổi thọ vật lý dài hơn tuổi thọ kinh tế khá nhiều vì nó chấm dứt khi các kết cấu
chịu lực chủ yếu của vật kiến trúc và công trình xây dựng bị lão hoá và hư hỏng,
không thể tiếp tục an toàn cho việc sử dụng. Trong trường hợp đó, nếu xét thấy tiến
hành cải tạo, nâng cấp bất động sản thu được lợi ích lớn hơn là phá đi và xây dựng
mới thì có thể kéo dài tuổi thọ vật lý để “chứa” được mấy lần tuổi thọ kinh tế. Thực
tế, các nước trên thế giới đã chứng minh tuổi thọ kinh tế của bất động sản có liên
quan đến tính chất sử dụng của bất động sản đó. Nói chung, tuổi thọ kinh tế của nhà
ở, khách sạn, nhà hát là trên 40 năm; của tuổi thọ kinh tế nhà xưởng công nghiệp,
nhà ở phổ thông là trên 45 năm v.v.. Chính vì tính chất lâu bền của hàng hoá bất
động sản là do đất đai không bị mất đi, không bị thanh lý sau một quá trình sử dụng,
lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên hàng hoá bất động sản rất
phong phú và đa dạng, không bao giờ cạn.
Tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau
Bất động sản chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trị của một bất động sản
này có thể bị tác động của bất động sản khác. Đặc biệt, trong trường hợp Nhà nước
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cao giá
trị sử dụng của bất động sản trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng bất
động sản này làm tôn thêm vẻ đẹp và sự hấp dẫn của bất động sản khác là hiện
tượng khá phổ biến.
Giá trị của hàng hoá bất động sản phụ thuộc vào mục đích sử dụng chúng hay
nói cách khác là phụ thuộc vào sự tác động của yếu tố con người làm tăng khả năng
sinh lời của bất động sản. Khi đất đai được quy hoạch vào sản xuất nông nghiệp
hoặc lâm nghiệp thường có giá trị thấp hơn so với trường hợp đất đai đó được quy
hoạch phát triển nhà ở hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại… Nói cách khác, công
tác quy hoạch có vai trò ảnh hưởng quyết định đối với giá trị bất động sản nói
chung và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng.
21
Bất động sản có thể phân thành ba loại:
Bất động sản có đầu tư xây dựng: bất động sản nhà đất (bao gồm đất đai và
các tài sản gắn liền với đất đai), bất động sản nhà xưởng và công trình
thương mại - dịch vụ, bất động sản hạ tầng, bất động sản trụ sở làm việc,
v.v... Nhóm bất động sản nhà đất là nhóm cơ bản, tỷ trọng rất lớn, tính chất
phức tạp cao, chiếm tuyệt đại đa số các giao dịch trên thị trường bất động sản
của một nước.
Bất động sản không đầu tư xây dựng: Đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, đất hiếm, đất chưa sử dụng, v.v...
Bất động sản đặc biệt: các công trình bảo tồn quốc gia, di sản văn hóa vật
thể, nhà thờ họ, đình chùa, miếu mạo, nghĩa trang, v.v...
Các quyền liên quan đến bất động sản:
Quyền sở hữu: gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài
sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Quyền sử dụng: là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài
sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hoặc
do pháp luật quy định.
Quyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản
của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Chủ sở hữu có quyền
tự mình bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các
hình thức định đoạt khác đối với tài sản.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác có đủ 3 quyền là quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản.
Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu tài sản trong
trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao do pháp luật quy định.
Quyền chiếm hữu: là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản
thuộc sở hữu của mình. ở nước ta, chế độ sở hữu đất đai là sở hữu toàn dân
mà Nhà nước là người đại diện cho quyền sở hữu đất đai, chỉ có Nhà nước
22
mới có quyền giao hoặc cho thuê đất, trong hoạt động của thị trường giao
hoặc cho thuê đất, Nhà nước có vai trò độc quyền và định đoạt hoàn toàn.
1.2.2. Khái niệm về bất động sản nghỉ dưỡng
Bất động sản nghỉ dưỡng là những bất động sản gồm biệt thự biển nghỉ dưỡng,
căn hộ khách sạn condotel, minihotel, shop, nhà liền kề… được xây dựng tại các
khu du lịch, nghỉ dưỡng sau đó bán lại cho các cá nhân, tổ chức. Sau đó có hai lựa
chọn dành cho nhà đầu tư là: tự kinh doanh hoặc chủ đầu tư thuê lại để vận hành
kinh doanh sau đó chia lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh đó.
1.2.3. Các sản phẩm bất động sản nghỉ dưỡng
Biệt thự đồi: được xây dựng trên đồi, được bao quanh bởi những dãy núi trùng
điệp. Phong cách thiết kế: biệt thự trên đồi thường tận dụng không gian xanh và
rộng của thiên nhiên làm điểm nhấn. Vị trí đặc trưng: nằm trong không gian của đồi
núi, hoặc tọa lạc trên sườn đồi với tầm nhìn toàn cảnh biển. Phân khúc khách hàng
quan tâm đến loại hình biệt thự nghỉ dưỡng thường là những người có đam mê du
lịch, thích trải nghiệm, ngắm nhìn cảnh sơn cước. Trong các loại hình nghỉ dưỡng
thì đây là loại hình tiềm năng nhưng lại không dễ triển khai bởi lý do địa hình.
Biệt thự sông hồ: Được xây dựng quanh những khu hồ núi có phong cảnh đẹp,
hội tụ linh khí và phong thủy mang vận hội và sức khỏe rất tích cực cho chủ sở hữu
và khách tới nghỉ ngơi. Phong cách thiết kế: giữ lại tối đa cảnh quan quanh đó, thiết
kế theo phong cách tựa núi hướng hồ, ôm trọn vẻ đẹp sơn thủy hữu tình độc đáo của
công trình. Vị trí đặc trưng: nằm ở các vùng có thắng cảnh đặc thù, nơi được thiên
nhiên ưu ái, ở Việt Nam thường là ở các vùng địa thế miền núi trung du phía Bắc
như Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh…
Biệt thự biển: là loại hình biệt thự được thiết kế và xây dựng ở xung quanh
những bãi biển đẹp có đầy đủ tiện ích như một biệt thự bình thường. Phong cách
thiết kế: hài hòa, tinh tế, đẳng cấp, tạo nên một không gian tha hồ, yên bình nhưng
cũng phải có sự hoành tráng. Vị trí đặc trưng: nằm trong một quần thể nghỉ dưỡng ở
vị trí thuận lợi trên các bãi biển xinh đẹp, hoang sơ. Biệt thự có thiết kế không gian
đẹp, rộng, view biển, có hồ bơi, nội thất đẳng cấp đạt chuẩn 5 sao của quốc tế.
Trong các loại hình đầu tư nghỉ dưỡng thì biệt thự chính là sản phẩm lý tưởng cho
23
phân khúc khách hàng thượng lưu. Đầu tư loại hình này thì khách hàng có thể liên
kết và hợp tác với chủ đầu tư để khai thác mức lợi nhuận từ việc cho thuê theo thỏa
thuận riêng trên hợp đồng.
Codotel: đây là dạng kết hợp căn hộ khách sạn, được thiết kế đầy đủ các tiện
nghi như: bếp, phòng khách, phòng ngủ… Du khách có thể trải nghiệm phong cách
như ở nhà của mình. Codotel thường được xây dựng ở các thành phố lớn và khu vực
nghỉ dưỡng. Thường thì một căn hộ Condotel đạt chuẩn 5 sao đẳng cấp hay resort
cao cấp sẽ có kiến trúc và công năng độc đáo. Bên trong luôn có đầy đủ các loại
hình dịch vụ vui chơi, giải trí, nhà hàng sang trọng, bể bơi, spa, cửa hàng mua sắm
tiện lợi cùng hệ thống an ninh tốt. Condotel một trong các loại hình đầu tư nghỉ
dưỡng hoạt động giống như một khách sạn thông thường. Điểm khác biệt là mỗi
phòng thuộc sở hữu của mỗi cá nhân chứ không phải là sở hữu chung. Hình thức
này vị trí xây dựng của nó phù hợp với nơi có trung tâm sinh thái, du lịch biển hoặc
những nơi gần khu dân cư có cơ sở hạ tầng giao thông phát triển.
Shophouse: là hình thức căn hộ kết hợp làm cửa hàng. Loại hình này kết hợp
giữa nhu cầu để ở và kinh doanh buôn bán.
Điều kiện sở hữu
Theo Luật Đất đai 2013 và Luật Nhà ở 2014, các dự án nhà ở được giao đất
(đất ở) để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê, người mua nhà ở được cấp giấy chứng
nhận sở hữu và được sử dụng ổn định lâu dài. Tuy vậy, các dự án du lịch (đất
thương mại dịch vụ - đất phi nông nghiệp) thực hiện kinh doanh theo dự án du lịch,
chỉ được cho thuê các biệt thự, căn hộ.
Nếu chủ đầu tư muốn huy động vốn bằng cách bán căn hộ du lịch hay biệt
thự thì người mua phải được cấp giấy chứng nhận sở hữu đất. Nhưng dự án
bất động sản nghỉ dưỡng phải được giao sang đất ở hoặc chuyển đổi mục
đích sử dụng qua đất ở (kèm hình thức thuê sang giao).
Những dự án được xây dựng theo hình thức nhà ở thì thời hạn sử hữu là lâu
dài.
24
Đối với các dự án xây dựng trên đất thương mại dịch vụ như các dự án biệt
thự, dự án Condotel đều được xây dựng theo hình thức này sẽ có thời gian
thuê đất kéo dài khoảng 50 năm.
Đối với những dự án nằm tại vùng sâu, vùng xa hoặc vùng khó khăn thì thời
gian cho thuê có thể kéo dài lên đến 70 năm hoặc 90 năm.
Nếu các chủ đầu tư không tiến hành chuyển đổi từ đất thương mại dịch vụ
sang đất ở không hình thành đơn vị ở (không được cấp sổ hộ khẩu) thì các
sản phẩm Condotel/biệt thự biển tại dự án đó sẽ chỉ có thời hạn 50 năm hay
70 năm. Đồng thời, chủ sở hữu căn hộ Condotel/biệt thự biển cũng sẽ không
được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, nhà ở cùng các tài sản gắn liền
với đất trong thời thời hạn lâu dài như các dự án xây trên đất ở khác.
1.2.4. Giá trị mà bất động sản nghỉ dưỡng mang lại
Tại Hội thảo về "Dự báo thị trường bất động sản nghỉ dưỡng năm 2020" do
Viện Tin học và Kinh tế ứng dụng tổ chức tại Trung tâm hội nghị Adora sáng ngày
10/01/2020 tại thành phố Hồ Chí Minh, T.S Đinh Thế Hiển, chuyên gia tài chính
cho biết, đầu tư vào 1m2 bất động sản du lịch mang lại giá trị gia tăng hơn hẳn các
bất động sản loại hình khác. Trong năm 2019, giá phòng bình quân tăng 2.8% (phân
khúc 4-5 sao); Chỉ số hiệu suất phòng khách sạn (Revpar) tăng trung bình 8.9%;
Công suất phòng tăng trung bình 8%/năm. Bất động sản nghỉ dưỡng không chỉ đem
lại lợi nhuận cho nhà đầu tư mà còn là kênh đầu tư quan trọng, cung cấp và đáp ứng
cơ sở lưu trú cao cấp cho ngành du lịch Việt Nam trong các năm tới. Do vậy, bất
động sản nghỉ dưỡng đang trở thành kênh đầu tư hấp dẫn đối với cả nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Đây cũng chính là thông đẹp mà các diễn giả đã trao đổi tại
buổi hội thảo.
Theo tính toán của T.S Đinh Thế Hiển, đơn giá trung bình phòng khách sạn
khoảng 1,4 triệu đồng/ngày, công suất cho thuê đạt khoảng 60%. Chi phí vận hành
trực tiếp chiếm khoảng 22%, chi phí duy tu, bảo trì, quản lý chiếm khoảng 7%. Sau
khi trừ các chi phí thì lợi tức của các phòng khách sạn này mang về khoảng
9,1%/năm, mỗi năm tăng 2-3%.
25
Lợi nhuận này có thể biến động lớn từ giá thuê và công suất. Tỷ suất lợi nhuận
có thể dao động từ 5,4% - 13,7% tùy theo giá phòng và công suất khai thác. Mặt
khác, lợi nhuận còn có thể biến động lớn từ chi phí đầu tư. Doanh thu và lợi nhuận
tăng trưởng ra sao còn phụ thuộc vào vị trí, chất lượng thiết kế, xây dựng và quản lý
vận hành của dự án.
Khi so sánh với những kênh đầu tư khác, theo T.S Đinh Thế Hiển thì bất động
sản nghỉ dưỡng có hiệu quả hơn. Chẳng hạn như vàng chỉ tăng giá trong năm nay,
nhưng xét bình quân trong 5 năm vừa qua, vàng chỉ tăng chưa đến 2%, còn xét
trong 3 năm gần đây chỉ tăng 4%.
Ngoài ra bất động sản nghỉ dưỡng còn là một kênh đầu tư sinh lời hiệu quả.
Bất động sản nghỉ dưỡng hiện nay đang được nhiều người đầu tư cho khách du lịch
thuê và thu về lợi nhuận rất cao trong tháng. Đây có thể xem là nguồn thu chính của
việc sở hữu bất động sản nghỉ dưỡng. Thường mức lợi nhuận của bất động sản nghỉ
dưỡng nằm trong khoảng 8% - 16%/năm tùy theo mức độ trượt giá. Trong thời gian
sở hữu bất động sản nghỉ dưỡng, lợi nhuận sẽ đến từ việc kinh doanh hoặc cho thuê.
Theo thời gian, các bất động sản nghỉ dưỡng tăng giá, chủ sở hữu sẽ bán đi và thu
lợi nhuận từ việc tăng giá đó. Tuy nhiên, để thu được lợi nhuận cao từ việc đầu tư
vào bất động sản nghỉ dưỡng, cần lưu ý kĩ các vấn đề sau:
Thứ nhất là tiềm năng của dự án, được nhìn nhận từ các yếu tố như vị trí, khả
năng kết nối giao thông, tiềm lực khai thác du lịch, đặc biệt là yếu tố pháp
lý...
Thứ hai là uy tín của chủ đầu tư. Điều này thể hiện ở tiềm lực kinh tế, tiến độ
dự án, uy tín trong lĩnh vực bất động sản của doanh nghiệp. Điều này cũng
ảnh hưởng đến giá trị thanh khoản của bất động sản nghỉ dưỡng. Ví dụ với
những chủ đầu tư uy tín như Vingroup, Sungroup thì giá trị của các bất động
sản nghỉ dưỡng thưởng ổn định và tăng theo thời gian.
Thứ ba, nhà đầu tư cần xem xét chính sách bán hàng của dự án. Các chương
trình hỗ trợ khách hàng tương ứng với từng giai đoạn, các gói khuyến mại,
cam kết của chủ đầu tư tác động không nhỏ đến quyết định của một nhà đầu
26
tư. Nhìn chung, các chính sách này có vai trò thu hút nhà đầu tư, kích cầu và
cũng là cách để chủ đầu tư gia tăng quyền lợi cho khách hàng.
1.2.5 Các chiến lược phát triển bất động sản nghỉ dưỡng
Tận dụng điều kiện tự nhiên
Các bất động sản nghỉ dưỡng nên được xây dựng phù hợp với điều kiện tự
nhiên của điểm du lịch nhằm khai thác tối đa lợi ích. Ví dụ nghỉ dưỡng ven biển,
nghỉ dưỡng khoáng nóng, nghỉ dưỡng chữa bệnh… Việt Nam có cảnh quan tự nhiên
phong phú với nhiều núi, đảo, biển…do đó xu hướng bất động sản nghỉ dưỡng vô
cùng đa dạng. Tùy từng địa phương với điều kiện tự nhiên, dân cư xã hội mà hình
thành các loại hình bất động sản phù hợp. Biệt thự nghỉ dưỡng ven biển: loại hình
bất động sản phục vụ cho các khách hàng có mức sống cao, xây dựng tại các địa
phương ven biển như Quảng Ninh, Nha Trang, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Phú Quốc…
Biệt thự nghỉ dưỡng hướng núi tại các vùng khí hậu quanh năm mát mẻ, có hệ sinh
thái núi cao như Sapa, Lâm Đồng, Tam Đảo… Căn hộ khách sạn với phòng nghỉ
hạng sang, bếp nấu và điều kiện sinh hoạt tiện nghi và thân thiện như đang ở nhà,
thu hút nhiều khách hàng trong các kì nghỉ mát hay hội họp. Khu đô thị nghỉ dưỡng
được thiết kế để phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng kết hợp sinh sống lâu dài với cảnh
quan gần gũi, yên bình. Khu phố cổ mở rộng là sự kết hợp hài hòa giữa thiết kế
truyền thống và hiện đại, mang lại những trải nghiệm mới mẻ về cuộc sống, văn
hóa, lịch sử, con người Việt Nam cho các du khách nước ngoài.
Lựa chọn vị trí xây dựng
Hiện nay 90% các sản phẩm bất động sản nghỉ dưỡng tọa lạc dọc các bãi biển
đẹp từ Bắc tới Nam như Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc… Đây vốn dĩ là
các trung tâm giải trí, nghỉ dưỡng thu hút khách du lịch nhiều năm nay. Bên cạnh
đó, những nơi xây dựng bất động sản nghỉ dưỡng thường có cơ sở hạ tầng hiện đại,
hệ thống giao thông hoàn thiện, gần các sân bay, cảng hàng không, cảng biển…
cũng như dễ dàng di chuyển đến các điểm du lịch nổi tiếng của địa phương. Do đó,
trước khi quyết định xây dựng một hình thức bất động sản bất kì, nhà đầu tư cần
nghiên cứu vị trí chiến lược, điều kiện kinh tế - dân cư xã hội… tại đó để đầu tư xây
dựng các dự án có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thị trường
27
Thủ tục pháp lý rõ ràng
Muốn thuận lợi trong công tác triển khai các dự án đầu tư bất động sản thì chủ
đầu tư phải nắm rõ pháp luật, tận dụng tối đa những hỗ trợ, ưu đãi của chính quyền
địa phương. Những điều mà chủ đầu tư cần đảm bảo trong các thủ tục pháp lý đó là
quyền sở hữu đất nền, cấp phép xây dựng cho dự án và không để xảy ra tranh chấp,
kiện tụng trong quá trình giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án. Hiện nay, đa số các
địa phương đều có chính sách thu hút đầu tư đối với các dự án bất động sản lớn góp
phần thay đổi diện mạo dân cư, kinh tế. Điển hình là các chương trình xúc tiến, lắng
nghe tâm tư, nguyện vọng của các nhà đầu tư và trợ giúp hoàn thành sớm các thủ
tục pháp lý cho triển khai dự án bất động sản nghỉ dưỡng.
Các chính sách cam kết về lợi nhuận đầu tư bất động sản nghỉ dưỡng
Nếu bất động sản thông thường có lợi nhuận kỳ vọng là 6%/năm thì bất động
sản nghỉ dưỡng có lợi nhuận lý tưởng từ 10-16%/năm, đảm bảo thu hồi vốn trong
vòng 6-10 năm đầu tiên. Nhiều nghiên cứu và phân tích đã chỉ ra rằng, sau 5 năm
loại hình bất động sản này sẽ tăng 30% giá trị so với thời điểm ban đầu. Đây là một
con số ấn tượng với bất kỳ nhà đầu tư nào. Do đó, muốn tỷ suất lợi nhuận cao và
thời gian thu hồi vốn nhanh khi đầu tư bất động sản nghỉ dưỡng thì chủ đầu tư dự án
và khách hàng phải chia sẻ lợi nhuận trên cơ sở giá bán hợp lý. Với một vài lưu ý,
hy vọng các nhà đầu tư sẽ có những định hướng, chiến lược hợp lý, nắm bắt cơ hội
thông qua cơ chế chính sách của địa phương để đưa ra những quyết định đầu tư bất
động sản nghỉ dưỡng hiệu quả nhất.
Gắn phát triển bđs nghỉ dưỡng với phát triển du lịch nghỉ dưỡng
Để các bất động sản nghỉ dưỡng có giá trị cao, thì các dự án đó phải thu hút
được khách du lịch, vì đây chính là nguồn thu nhập cho các dự án này. Nếu lượng
khách du lịch đổ về ngày càng tăng thì tiến độ bán hàng của các dự cũng theo đó gia
tăng giá trị.
28
1.3. Mối quan hệ giữa phát triển hệ thống phân phối bất động sản nghỉ dưỡng
và phát triển du lịch
1.3.1. Tác động của bất động sản nghỉ dưỡng đến du lịch
Các số liệu thống kê cho thấy mức độ tăng trưởng khách du lịch trong nước và
quốc tế của Việt Nam trong những năm qua đều rất cao. Theo Tổng cục Thống kê,
khách quốc tế đến Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt xấp xỉ 8,5 triệu lượt
(tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2018); khách du lịch nội địa đạt 45,5 triệu lượt
khách, trong đó có 22,9 triệu lượt khách lưu trú. Tổng thu từ khách du lịch đạt
338.200 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Các địa phương là trung tâm du lịch lớn của cả nước như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Hải Phòng, Quảng Nam, Kiên Giang, Đà
Nẵng, Lâm Đồng... đều có mức tăng trưởng đáng kể.
Tuy nhiên, trong khi số lượng khách du lịch ngày càng gia tăng thì thị hiếu của
họ cũng bắt đầu dịch chuyển. Ngoài các nhu cầu truyền thống về địa điểm tham
quan, ẩm thực... du khách có xu hướng chú trọng vào chất lượng trải nghiệm tại
điểm đến. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức với ngành du lịch, đòi hỏi thị
trường phải có những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng được kỳ vọng của du
khách. Nhưng trên thực tế, nguồn cung bất động sản nghỉ dưỡng chất lượng cao tại
Việt Nam lại đang thiếu hụt.
Có thể nói lưu trú là vấn đề đầu tiên được quan tâm của khách du lịch. Do vậy
mà bất động sản nghỉ dưỡng là một phần quan trọng để thu hút khách du lịch. Hệ
thống lưu trú bất động sản nghỉ dưỡng thuộc phân khúc cao cấp mang tới trải
nghiệm hài lòng cho khách hàng. Các hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng được thiết
kế xây dựng theo kiến trúc quần thể tổ hợp, cung cấp nhiều tiện ích cho khách du
lịch lưu trú tại đây. Bất động sản nghỉ dưỡng thường bao gồm khách sạn cao cấp,
cùng các tiện ích kèm theo như bể bơi, gym, bar, club… Kèm theo đó là các trung
tâm mua sắm, vui chơi giải trí, không quá xa các địa điểm tham quan du lịch, tiện
cho du khách trong việc di chuyển khi lưu trú tại đây.
Mỗi địa điểm du lịch sẽ có một đặc trưng nhất định để thu hút khách du lịch
như: phong cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử, di sản văn hóa… Tuy nhiên nếu chỉ
29
thuần túy dựa vào những đặc điểm đó sẽ khó lòng khai thác được giá trị cao. Do vậy
cần có những chiến lược khác để níu chân khách du lịch.
Trên thị trường bất động sản nghỉ dưỡng, giải trí Việt Nam thì các hệ sinh thái
du lịch như: lữ hành; vận chuyển; lưu trú; mua sắm và giải trí đã đảm bảo công suất
phòng luôn được lấp đầy – đây là thước đo hiệu quả cuối cùng cho thị trường bất
động sản du lịch.
Các sản phẩm bất động sản trong quần thể này không chỉ đem lại lợi ích về
kinh tế - xã hội – du lịch cho toàn địa phương mà còn giúp làm nóng thị trường địa
ốc; thu hút mạnh mẽ giới đầu tư và mở ra tiềm năng cũng như triển vọng khai thác
lâu dài từ các hoạt động lưu trú; nghỉ dưỡng và kinh doanh các dịch vụ phục vụ cho
du lịch.
Các cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn sao quốc tế thu hút rất đông lượng khách du lịch
hàng năm tại Việt Nam phải kể đến như: Intercontinental, Novotel, JW
Marriot…đây đều là các khách sạn nổi tiếng về tiêu chuẩn phục vụ 5 sao quốc tế.
Theo nghiên cứu cho thấy, các bất động sản nghỉ dưỡng gần biển mang lại giá trị
cao hơn. Cụ thể: theo khảo sát của Khoa kinh doanh quốc tế - Marketing ĐH Kinh
tế TP HCM (2019) thì có 65% nhà đầu tư chọn lựa đầu tư BĐS khu vực ven biển.
Đồng thời, theo khảo sát của VN Express (6/2019) thì có 74,8% nhà đầu tư chọn lựa
căn nhà thứ hai ở vùng du lịch biển. Các chuyên gia chia sẻ trong hội thảo: năm
2020 nếu đầu tư bất động sản nghỉ dưỡng thì nhà đầu tư nên đầu tư vào những hình
thức như: căn hộ du lịch, biệt thự hoặc những nhà biệt lập ngay vùng ven biển. Vì
ngoài tỷ suất sinh lời từ việc cho thuê bất động sản nghỉ dưỡng này thì nhà đầu tư sẽ
có những lợi thế khác rất có lời khi đầu tư. Do đó năm 2020, các nhà đầu tư nên
chọn lựa những dự án căn hộ nghỉ dưỡng đạt các yếu tố như:
Môi trường biển đẹp, giao thông thuận lợi.
Có thể kết hợp nghỉ dưỡng và khai thác, du khách đang có nhu cầu.
Thiên nhiên, môi trường được giữ gìn, không có yếu tố khai thác kinh doanh
- dân sinh làm tổn hại.
Nguồn cung có giới hạn, bảo đảm khả năng giá trị tăng trong tương lai.
30
Năm 2019, Việt Nam được Forbes bình chọn là một trong mười bốn điểm đến
hấp dẫn nhất thế giới nhờ vào tài nguyên du lịch đa dạng và nhiều di sản thiên nhiên
thế giới. Nhiều chuyên gia đầu tư bất động sản ven biển cho rằng năm 2019 sẽ là
“bàn đạp” để đưa thị trường này lên một vị thế phát triển mới. Vì tiềm năng phát
triển bất động sản nghỉ dưỡng biển của Việt Nam còn rất lớn do du lịch trong nước
vẫn trên đà phát triển mạnh, lượng du khách quốc tế đến Việt Nam tăng đều qua các
năm, sự hấp dẫn của cảnh quan biển hoang sơ do thiên nhiên ban tặng đang dần
được các chủ đầu tư khai thác và tận dụng thành thế mạnh vượt trội cho việc phát
triển phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng biển này.
1.3.2. Tác động của du lịch đối với bất động sản nghỉ dưỡng
Có thể thấy giai đoạn vừa qua, khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao và có
nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, khám phá là chủ yếu. Khách du lịch nội địa gia
tăng tầng lớp trung lưu có nhu cầu đi du lịch mang tính khai phá điểm đến là chủ
yếu. Tỷ trọng khách du lịch (cả khách quốc tế và khách nội địa) nghỉ dưỡng dài
ngày còn thấp, phổ biến vẫn là loại hình du lịch biển, du lịch theo mùa, lễ hội và kỳ
nghỉ ngắn; khách có nhu cầu chuyên biệt chưa rõ nét, chưa đa dạng. Với những xu
thế du lịch mới và những thay đổi trong hành vi của du khách, ngành công nghiệp
này đang dần thay đổi để thích ứng. Vì vậy, trong báo cáo mới nhất “Megatrends -
Travel”, Savills đã nghiên cứu phân tích để đưa ra những dự đoán về xu hướng du
lịch năm và các tác động đến bất động sản du lịch nghỉ dưỡng. Theo đó Savills chia
khách du lịch thành các nhóm đối tượng khác nhau.
Thế hệ khách bạc
Theo báo cáo mới của Savills, số lượng thê hệ du khách bạc (các khách du lịch
ở độ tuổi trên 65) đã tăng đáng kể trong vong một thập kỷ qua, trong đó 48,1% dân
số trên 65 tuổi ở châu Âu đi du lịch nước ngoài. Điều kiện sức khỏe tốt hơn và mức
thu nhập cao hơn giúp các du khách bạc có nhiều điều kiện đi du lịch nhiều hơn
trước. Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008, nhóm du khách này đã đóng
góp đáng kể cho ngành du lịch, bù lại việc nhóm du khách trong độ tuổi 21- 34 (hay
còn gọi là thế hệ Millennials) và 35 – 49 (thế hệ X) cắt giảm ngân sách du lịch trong
khoảng thời gian này. Trước đây, mùa thấp điểm thường là thời gian các điểm du
31
lịch vắng khách, tuy vậy du khách bạc với khả năng đi du lịch tránh mùa cao điểm,
sẽ là mục tiêu của ngành du lịch nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian thấp điểm. Các
tour du lịch cần linh hoạt về các điểm đến và hoạt động trong tour nhằm thu hút các
đối tượng du khách bạc. Hơn nữa, nhóm du khách này rất có thể sẽ đi du lịch nhiều
lần trong năm, vì vậy sẽ muốn đến thăm các địa điểm và tham gia vào các hoạt động
đa dạng. Đến năm 2030, với nhu cầu du lịch cao hơn của các khách hàng lớn tuổi,
chúng ta sẽ thấy được sự đa dạng về các đối tượng khách du lịch.
Khách đi du lịch một mình
Cùng với sự gia tăng của du khách bạc, các công ty du lịch sẽ hướng đến
nhóm du khách đi du lịch một mình đang ngày càng gia tăng về số lượng. Theo
Klook - nền tảng đặt dịch vụ du lịch tại điểm đến với tổng số vốn đã gọi lên đến 300
triệu USD - chỉ riêng tại thị trường châu Á, số lượng khách du lịch cá nhân đã tăng
trên nền tảng của họ từ 31% lên 38% vào năm 2018. Nhận thấy xu hướng này đang
gia tăng, để có thể khai thác được đối tượng thị trường du lịch cá nhân với những
yêu cầu mang tính đặc thù cao, các doanh nghiệp Việt Nam đã tung ra những dịch
vụ mới nhắm thu hút nhóm đối tượng này.
Ngành du lịch đang thay đổi để đáp ứng nhu cầu của các du khách đơn lẻ, tăng
số lượng ưu đãi cho nhóm du khách này. Sự phát triển của công nghệ sẽ làm đơn
giản hóa hơn nữa việc lập kế hoạch, đặt chỗ, và thay đổi một chuyến du lịch cho các
du khách từ các độ tuổi khác nhau.
Du khách công vụ
Nhu cầu của các du khách công vụ đến năm 2030 sẽ thay đổi không đáng kể
nhưng các khách sạn hiện đã đang thay đổi cách bố trí và thiết kế để đem đến sự
thoải mái cho khách du lịch vì lý do công việc. Các vị khách này sẽ có thể check in
và cập nhật những tùy chọn của họ ngay trên điện thoại và máy tính bảng; đên năm
2030 các phần mềm nhận diện gương mặt sẽ được sử dụng rộng rãi hơn tại các
khách sạn, làm giảm thời gian tương tác giữa khách cư trú và nhân viên khách sạn,
rút ngắn thời gian check in và dễ dàng cá nhân hóa trải nghiệm nghỉ dưỡng của
khách hàng. Công nghê chuyển động 3D sẽ tạo ra một môi trường tương tác cho các
hoạt động hội nghị, hội thảo, họp trực tuyến để khách hàng ngay tại phòng họp dành
32
cho các doanh nhân tại khách sạn có thể tương tác theo thời gian thực với các đồng
nghiệp tại các thành phố khác.
Du khách du lịch vì cộng đồng
Du lịch văn minh vì cộng đồng, từ thiện và môi trường sẽ ngày càng trở lên
phổ biến trong năm 2030; minh chứng là du lịch sinh thái hiện đang là một trong
những phân khúc phát triển nhất của ngành du lịch với tốc độ phát triển từ 20% đến
34% theo Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO). Thế hệ Millennials và thế hệ Z (sinh
sau năm 2000), lớn lên trong kỷ nguyên của khẩu hiệu “Sống xanh”, sẽ muốn giữ
lối sống vì cộng đồng và môi trường khi đi du lịch. Khoảng 73% thế hệ Millennials
và thế hệ Z sẵn lòng chi trả mức giá cao hơn cho xu hướng du lịch xanh và vì cộng
đồng, so với con số 51% của thế hệ lớn tuổi.
Xu hướng du lịch vì cộng đồng sẽ không còn chỉ là một lĩnh vực nhỏ của
ngành du lịch mà sẽ ngày càng được ưa chuộng và đan xen vào nhu cầu du lịch
hàng ngày. Các du khách sẽ có được nhiều thông tin hơn, vì vậy mà sẽ có đòi hỏi
cao hơn khi chọn các khách sạn và phương án du lịch xanh và văn minh. Tương tự
như việc đánh giá sao của một khách sạn, đến năm 2030 chúng ta có thể thấy các
khách sạn công bố rộng rãi lượng khí thải carbon của họ.
Sự tăng trưởng vượt bậc của du lịch đã tạo ra những tác động đột phá đến
nhiều ngành, lĩnh vực trong đó có bất động sản du lịch. Có thể nói, du lịch tăng
trưởng kéo theo nhu cầu mạnh mẽ đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch.
Chỉ trong thời gian ngắn, số lượng cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu là khách sạn, khách
sạn nghỉ dưỡng, biệt thự nghỉ dưỡng, căn hộ khách sạn, nhà phố thương mại du lịch
đã tăng lên nhanh chóng.
33
Bảng 1.3: Cơ sở lưu trú du lịch trên cả nước 2015-2018
Tăng Tăng Số cơ sở Số buồng Công suất trưởng trưởng
2015 18,7% 11,4% 370.000 55% 19.000
2016 10,5% 13,5% 420.000 57% 21.000
2017 21,9% 21% 508.000 56,5% 25.600
Nguồn: Tổng cục Du lịch
2018 9,4% 8,3% 550.000 54,2% 28.000
Tại Hội thảo “Xu hướng phát triển của du lịch thế giới và tác động đối với du
lịch Việt Nam” (20/08/2019) do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (Tổng cục Du
lịch) tổ chức, các chuyên gia đã công bố: năm 2011, cả nước có 13.756 cơ sở lưu trú
du lịch với trên 256.000 buồng. Năm 2018, con số đã đạt 28.000 cơ sở với 550.000
buồng lưu trú, tốc độ tăng trưởng về quy mô buồng bình quân 12%/năm. Phần lớn
các cơ sở lưu trú du lịch có quy mô nhỏ, khoảng 20 buồng trên một cơ sở. Riêng cơ
sở lưu trú du lịch hạng cao cấp được xếp hạng từ 4 - 5 sao có 423 cơ sở với 86.015
buồng (149 cơ sở hạng 5 sao với 49.460 buồng, hạng 4 sao có 274 cơ sở với 36.555
buồng).
Do sự tác động của du lịch tới hoạt động đầu tư bất động sản du lịch, công
suất buồng, giá buồng, thị trường khách và phân bổ cơ sở lưu trú du lịch trong cả
nước cũng có sự khác nhau, thể hiện xu hướng đầu tư. Trong 5 năm, công suất sử
dụng buồng trung bình của tất cả các loại hình cơ sở lưu trú du lịch ước đạt 57%.
Các địa phương như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Quảng
Nam, Quảng Ninh, nhiều khách sạn đạt công suất cao, trung bình khoảng 70%.
Hai sân bay quốc tế lớn nhất của Việt Nam hiện tại là Nội Bài và Tân Sơn
Nhất đều có kế hoạch tăng lượng khách lên 50 triệu lượt (đối với sân bay Nội Bài
sau năm 2030 và đối với sân bay Tân Sơn Nhất sau năm 2025)2. Các công trình đầu
tư trọng điểm trong những năm tiếp theo gồm xây dựng nhà ga hành khách T3 tại
Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất, xây dựng nhà ga hành khách T2 tại các
2 Theo Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam.
Cảng hàng không Cát Bi, Vinh, Phú Bài.
34
Vào cuối quý III/2019, CBRE Việt Nam (công ty cung cấp dịch vụ bất động
sản) ước tính toàn quốc có 442 khách sạn 4 sao và 5 sao đang hoạt động, cung cấp
91.236 phòng. Trong giai đoạn từ năm 2015 đến quý III/2019, số phòng của nhóm
khách sạn 5 sao tăng mạnh ở mức trung bình 21% mỗi năm, trong khi nhóm khách
sạn 4 sao chỉ tăng trung bình 9%. Dẫn đầu về nguồn cung phòng khách sạn cao cấp
hiện là Đà Nẵng và Khánh Hòa (với khoảng 14.000 phòng ở mỗi địa phương, tăng
trưởng trên 19% mỗi năm trong giai đoạn từ năm 2015 đến quý III/2019).3
Hai địa phương này là thị trường nghỉ dưỡng nổi tiếng tại Việt Nam với lợi thế
về khí hậu cũng như bờ biển dài và đẹp. Tiếp theo là thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội với nguồn cung khách sạn cao cấp lần lượt là 10.600 và 7.900 phòng, tăng
trưởng 2-4% mỗi năm trong giai đoạn 5 năm vừa qua. Phú Quốc là địa điểm đã
chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng nhất ở mức 36% mỗi năm, và hiện số phòng
khách sạn cao cấp ở huyện đảo này đã gần bằng nguồn cung ở Hà Nội, nhờ sự đầu
tư mạnh mẽ của các tập đoàn bất động sản nghỉ dưỡng hàng đầu Việt Nam.
Các chuyên gia bất động sản đều đồng tình rằng, triển vọng tăng trưởng của
bất động sản nghỉ dưỡng vẫn rất khả quan khi thị trường du lịch Việt Nam ngày
càng rút ngắn khoảng cách với những thị trường du lịch nổi bật tại ASEAN như
Thái Lan, Malaysia, Singapore và Indonesia.
Nhóm bất động sản du lịch, bao gồm biệt thự du lịch và căn hộ du lịch, thị
trường ở các thành phố du lịch trọng điểm đã giảm đáng kể về nguồn cung từ năm
2018 đến nay. Cụ thể, nguồn cung biệt thự du lịch tại ba thị trường chính là Đà
Nẵng, Khánh Hòa và Phú Quốc có tốc độ tăng trưởng trung bình mỗi năm lần lượt
là 2,6%, 0,9% và 7,3% trong giai đoạn từ năm 2017 đến quý III/2019 (mức tăng
trung bình mỗi năm tương ứng trong giai đoạn 2015-2017 là 5,5%; 35% và 27%).4
Tốc độ tăng trưởng của nguồn cung căn hộ du lịch cũng giảm mạnh trong giai đoạn
sau năm 2017. Cụ thể, nguồn cung tại Khánh Hòa chỉ tăng trung bình 7%/năm trong
khi hai năm trước đó tăng 239%/năm trong hai năm trước đó. Sự giảm nhiệt về
nguồn cung mới này là cần thiết để thị trường có những bước điều chỉnh phù hợp
3 CBRE Hospitality Forum 2019 “Tiêu điểm thị trường BĐS nghỉ dưỡng”. 4 CERB Việt Nam, Báo cáo Quý III/2019.
sau giai đoạn tăng trưởng nóng, đặc biệt trong bối cảnh khung pháp lý của các sản
35
phẩm nghỉ dưỡng để bán cần được cải thiện để bắt kịp với đà tăng trưởng của thị
trường.
Tuy nhiên để tiếp tục duy trì tăng trưởng, các chủ đầu tư BĐS nghỉ dưỡng tại
Việt Nam sẽ phải đa dạng hóa thị trường, cân nhắc cả những địa điểm du lịch giàu
tiềm năng nhưng chưa quá phát triển như Nam Hội An, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng
Tàu, cũng như đa dạng hóa loại hình sản phẩm và chuyên nghiệp hóa việc quản lý,
vận hành. Bởi những địa phương có kết nối thuận tiện với những thị trường trọng
điểm như: Bà Rịa-Vũng Tàu gần TP.HCM), Quảng Nam gần Đà Nẵng, Bình Thuận
mất 4,5 tiếng lái xe từ TP.HCM, Hạ Long 2,5 tiếng lái xe từ Hà Nội, cải thiện đáng
kể nhờ cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Một số dự án nổi bật trong thời gian
gần đây có thể kể đến Royal Park FLC Hạ Long, Malibu Hội An, NovaHills Mũi
Né, NovaWorld Hồ Tràm, v.v.
Bên cạnh việc mở rộng tại những vị trí mới, các chủ đầu tư còn tích cực trong
việc phát triển sản phẩm bất động sản du lịch mới. Nổi bật hơn hết là hình thức
shophouse, shopvilla ven biển tại Phú Quốc và Hạ Long. Tính đến hết tháng
9/2019, hai thị trường này lần lượt có trên dưới 2.000 sản phẩm thuộc loại hình
shophouse, villa ven biển, với mức tiêu thụ đạt gần 90% (Hình 1.5). Các chủ đầu tư
sản phẩm này đa số là những tên tuổi hàng đầu trên thị trường bất động sản. Ngoài
hình thức cho thuê bán lẻ, sản phẩm này còn có thể được sử dụng để làm khách sạn
(mini-hotel), nhờ đó đã thu hút nhiều người mua là những nhà đầu tư cá nhân đã có
kinh nghiệm kinh doanh khách sạn và nhà hàng.
36
Nguồn: CERB Việt Nam, Quý III/2019
Hình 1.5: So sánh nguồn cung Shophouse/ Villa ven biển 2019
Một xu hướng nổi bật khác là sự quan tâm của các chủ đầu tư với loại hình
nghỉ dưỡng - chăm sóc sức khỏe. Đây là một loại hình mới và còn rất nhiều tiềm
năng phát triển tại Việt Nam, khi dân số trung lưu tại Việt Nam được dự báo tăng
nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á trong vòng 5 năm tới, và khách du lịch từ
các quốc gia Bắc Á đang ngày càng ưa chuộng các sản phẩm kết hợp giữa du lịch
và phục hồi sức khỏe.
Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục là thị trường trọng điểm trong kế
hoạch mở rộng của các tập đoàn quản lý khách sạn. Không chỉ các tập đoàn nước
ngoài như Accor, Marriott, Best Western, mà cả những thương hiệu hình thành ở
Việt Nam như Lodgis, Sailing Club, Silk Path, Wink cũng đang tích cực tìm kiếm
bất động sản mới để mở rộng thị phần.
Xu hướng đổi mới, tạo trải nghiệm trong thiết kế bất động sản nghỉ dưỡng sẽ
được đặc biệt quan tâm trong thời gian tới. Nghiên cứu về các nhóm khách du lịch
chỉ ra rằng: phân khúc và mục đích du lịch của các nhóm khách ảnh hưởng rất nhiều
đến mô hình bất động sản nghỉ dưỡng mà họ lựa chọn. Do đó các chủ đầu tư cần
nghiên cứu kỹ về khách hàng mục tiêu khi đưa ra quyết định về thiết kế. Để đảm
bảo tính bền vững, thiết kế cho bất động sản nghỉ dưỡng cần có sự hòa hợp với các
yếu tố tự nhiên và văn hóa bản địa. Nhiều chủ đầu tư khách sạn cao cấp tại Việt
Nam thường hay quên là khách thượng lưu (đối tượng khách quan trọng của khách
37
sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp) sẽ thích những thiết kế mới lạ, nhưng vẫn đậm chất
Việt Nam, hơn là sự sao chép phong cách kiến trúc của những nước khác.
Tuy vẫn còn nhiều thách thức cần phải đối mặt như vấn đề xử lý chất thải,
giám sát thực hiện quy hoạch để đảm bảo sự phát triển đồng bộ và bền vững, cải
thiện khung pháp lý đối với các sản phẩm mới nổi nhưng các chuyên gia bất động
sản đều đồng tình rằng, triển vọng tăng trưởng của bất động sản nghỉ dưỡng vẫn rất
khả quan khi thị trường du lịch Việt Nam ngày càng rút ngắn khoảng cách với
những thị trường du lịch nổi bật tại ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Singapore và
Indonesia.
1.3.3. Các xu hướng ảnh hưởng đến dòng sản phẩm BĐS nghỉ dưỡng
Thứ nhất, nổi lên xu hướng khách du lịch sẽ quan tâm nhiều hơn tới chất
lượng trải nghiệm tại điểm đến thay vì hình ảnh điểm đến đơn thuần; khách sẽ lưu
lại dài ngày hơn nếu điểm đến có nhiều trải nghiệm thú vị và ngược lại. Điều này
đòi hỏi các nhà đầu tư bất động sản du lịch cần cân đối quy mô, loại hình lưu trú
phù hợp với tính chất, loại hình các hoạt động và trải nghiệm du lịch, ví dụ dự án
bất động sản du lịch sẽ trở thành quần thể và gắn với nhiều tiện ích như casino, giải
trí, thể thao, sự kiện, nghệ thuật, games và các hoạt động giao lưu văn hóa địa
phương...
Thứ hai, khách du lịch thế hệ mới đến Việt Nam và khách là người Việt cũng
nhờ công nghệ, kinh nghiệm đã và đang trở nên từng trải hơn, trở nên khó tính hơn
với nhu cầu cá biệt hóa, đa dạng hơn. Nếu trước đây du lịch biển theo trào lưu là
phổ biến thì tiếp đến sẽ thay đổi chuyển hướng sang nghỉ dưỡng núi, trải nghiệm
văn hóa địa phương, du lịch sinh thái đồng quê... Khách du lịch thế hệ mới là những
người yêu môi trường, tôn trọng môi trường và có trách nhiệm với môi trường, có
xu hướng tìm về những giá trị văn hóa đặc sắc và sinh thái nguyên sơ, những giá trị
tiện ích rất nhân văn. Như vậy đòi hỏi đầu tư vào cơ sở lưu trú du lịch cần có nhiều
ý tưởng mới, mở rộng đa dạng địa bàn không chỉ tập trung vào các khu du lịch biển
mà những điểm đến đầu tư mới ở vùng núi cao, hồ trên núi, những vùng sinh thái
độc đáo, vùng văn hóa được bảo tồn nguyên vẹn.
38
Thứ ba, kinh nghiệm du lịch ngày càng được tích lũy, dòng khách tự túc ngày
càng nhiều, nhu cầu rất khác nhau vì vậy bên cạnh du lịch đại trà theo số đông, đi
theo nhóm, theo tour thì số lượng khách đi lẻ, đi tự túc nhiều lên. Đây là tín hiệu mà
nhà đầu tư cần cân nhắc mở rộng nhiều loại hình lưu trú du lịch đa dạng, quy mô
không lớn, đan xen với cộng đồng dân cư, hòa nhập với văn hóa bản địa.
Thứ tư, sự phát triển của ngành hàng không và ứng dụng công nghệ trong kinh
tế chia sẻ làm cho khách du lịch tiếp cận điểm đến thuận lợi hơn, vì vậy khách có
khuynh hướng đi nhiều lần trong năm và đi ngắn ngày. Do đó, đầu tư vào cơ sở lưu
trú du lịch đòi hỏi phải tiện ích thông minh, có giá thành cạnh tranh và trong môi
trường điểm đến thân thiện để khách quay trở lại nhiều lần.
Thứ năm, dòng khách du lịch MICE (meeting-incentiveconvention-exhibition)
là xu hướng ngày càng phổ biến sẽ rất phù hợp với các quần thể, các khu phức hợp
dịch vụ gắn với hội họp, hội chợ, sự kiện... đồng thời tại trung tâm du lịch có sức
hấp dẫn.
Thứ sáu, sự dao động về dòng khách trong năm theo sự kiện, thời vụ đòi hỏi
nhà đầu tư cần tính toán về quy mô dự án và tính kết nối theo chuỗi giá trị gắn với
tuyến hành trình của khách và nhu cầu trải nghiệm của khách.
39
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGHỈ
DƯỠNG TẠI HẠ LONG THÔNG QUA VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
BẤT ĐỘNG SẢN NGHỈ DƯỠNG CỦA TẬP ĐOÀN SUN GROUP
2.1. Tình hình phát triển du lịch tại Hạ Long
2.1.1. Ví trí địa lí
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh có diện tích
1.119,12 km², dân số là 300.267 người, mật độ dân số đạt 268 người/km². Như vậy,
hiện nay Hạ Long là thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước. Vị trí:
Phía Đông giáp thành phố Cẩm Phả
Phía Tây giáp thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên
Phía Bắc giáp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang và huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh.
Phía Nam giáp huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng và vịnh Hạ Long.
Thành phố nằm dọc theo bờ vịnh Hạ Long với chiều dài khoảng 50 km, cách
thủ đô Hà Nội 165 km về phía đông, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía đông
bắc và cách thành phố cửa khẩu Móng Cái 184 km về phía tây nam, phía nam thông
ra Biển Đông.
Thành phố Hạ Long nằm ở vị trí chiến lược quan trọng trong khu vực Đông
Bắc Việt Nam, gần hai đô thị lớn nhất miền Bắc là thủ đô Hà Nội (165km), Hải
Phòng (70 km) và tương đối gần đường biên giới với Trung Quốc. Với vị trí gần với
các trung tâm dân cư lớn của khu vực phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long
cùng trực thuộc Tỉnh với hai vùng phát triển chiến lƣợc khác là Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái và Đặc khu kinh tế Vân Đồn. Thực tế, quy hoạch tổng thể kinh tế -
xã hội của Tỉnh đã xác định Hạ Long là trung tâm phát triển trong chiến lựợc "một
tâm hai tuyến đa chiều, hai mũi đột phá".
Hơn nữa, với đường bờ biển trải dài trên Vịnh Bắc Bộ, thành phố có vị trí
thuận lợi là địa phương quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam, trong quan hệ thƣơng mại quốc tế và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và các Thỏa thuận hội nhập kinh tế
(EIA) sẽ thúc đẩy hội nhập kinh tế của hành lang ASEAN - Việt Nam – Trung Quốc
40
cả trong nội bộ các nước thành viên và các nước đã ký những thỏa thuận này.
Những FTA/EIA đã ký và đang thƣơng thảo sẽ có tác động thúc đẩy những tiềm
năng phát triển kinh tế của Hạ Long.
Điều kiện tự nhiên
Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, đây cũng là một trong
những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, địa hình ở đây bao
gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt
gồm có: Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc, vùng ven biển ở phía nam
quốc lộ 18A cuối cùng là vùng hải đảo.
Trong đó, vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc, với độ cao trung bình từ
150 mét đến 250 mét, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504 mét.
Dãy đồi núi này thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các
thung lũng nhỏ hẹp. Thứ hai là vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung
bình từ 0.5 đến 5 mét. Cuối cùng là vùng hải đảo bao gồm toàn bộ vùng vịnh, với
gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá. Kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long
chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét… ổn định và có cường độ chịu tải
cao, từ 2.5 đến 4.5 kg/cm², thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Khoáng sản
chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng.
Khí hậu
Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa
đông và mùa hè. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.7 °C. Mùa đông thường bắt
đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16.7 °C rét nhất là 5 °C.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28.6 °C, nóng
nhất có thể lên đến 38 °C.
Lượng mưa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều
theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80- 85% tổng lượng
mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa
đông là mùa khô, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20%
tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4
đến 40 mm.
41
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long
có hai loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió
Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những
cơn bão lớn.
2.1.2. Các nguồn lực phát triển du lịch
Do lợi thế có vịnh Hạ Long hai lần được công nhận là Di sản thiên nhiên thế
giới.
Lần thứ nhất: Ngày 17/12/1994, Kỳ họp thứ 18 tại Phuket, Thái Lan, Ủy ban
Di sản Thế giới đã công nhận vịnh Hạ Long vào danh mục Di sản Thiên
nhiên thế giới với giá trị ngoại hạng toàn cầu về mặt thẩm mỹ theo tiêu chí
(vii) của Công ước Quốc tế về bảo vệ di sản tự nhiên và văn hóa của thế giới.
Lần thứ hai: Ngày 02/12/2000, tại Kỳ họp toàn thể lần thứ 24 ở thành phố
Cairns, Queensland, Australia, Ủy ban Di sản Thế giới đã công nhận vịnh Hạ
Long là Di sản Thiên nhiên Thế giới lần thứ 2 theo tiêu chuẩn về giá trị địa
chất - địa mạo.
Với tổng diện tích 1.553 km² bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989
đảo có tên và 980 đảo chưa có tên. Vùng Di sản được Thế giới công nhận có diện
tích 434 km² bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ
(phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông). Với nhiều hang
động đẹp và huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung,
Tam Cung, Mê Cung đã đưa danh tiếng của vịnh Hạ Long là một trong những điểm
du lịch nổi tiếng trên toàn thế giới… Bên cạnh đó, vùng biển Hạ Long cũng rất
phong phú về các loại động vật và thực vật dưới nước. Theo nghiên cứu có 950 loài
cá, 500 loài động vật thân mềm và 400 loài giáp xác, trong đó có nhiều loài hải sản
có giá trị kinh tế cao như cá thu, cá nhụ, cá song, cá hồi, cá tráp, cá chim và tôm,
cua, mực, ngọc trai, bào ngư, sò huyết… 117 loài san hô thuộc 40 họ, 12 nhóm.
Với những giá trị lớn về cảnh quan, địa chất - địa mạo, sự phong phú, giàu có
về sinh thái, lịch sử văn hóa, vịnh Hạ Long là nơi có điều kiện thuận lợi để phát
triển du lịch. Hiện nay, có nhiều loại hình cho khách du lịch lựa chọn:
42
Du lịch tham quan ngắm cảnh: Du khách ngồi trên tàu du lịch hoặc thuyền
nan chiêm ngưỡng những hòn đảo xanh, nhiều hình dáng nổi bồng bềnh trên mặt
nước khơi dậy trí tưởng tượng phong phú, lãng mạn, nên thơ hay khám phá những
hang động đẹp lỗng lẫy, huyền bí, những hệ sinh thái đặc sắc, thỏa thích bơi lội
dưới làn nước trong xanh ... của vịnh Hạ Long. Quả thực, đó là một khoảng thời
gian trải nghiệm tuyệt vời, đáng nhớ.
Du lịch văn hóa: Du khách có cơ hội tham quan các di chỉ khảo cổ - bằng
chứng về cuộc sống của người Việt cổ cách ngày nay từ 18.000 đến 3.500 năm tại
một số hang động, được tận tay sờ vào những con ốc nước ngọt đã tồn tại hàng ngàn
năm giữa biển khơi minh chứng cho quá trình biển xâm lấn lục địa, trải nghiệm các
nét văn hóa biển độc đáo của người dân chài Hạ Long như các điệu hát giao duyên,
hò biển, những tập tục, tín ngưỡng, lễ hội của ngư dân Hạ Long.
Du lịch sinh thái: Sẽ là một trải nghiệm khó quên cho du khách khi chèo
thuyền nan tham quan một số hang động ngập nước (hang nền Karst) trên vịnh Hạ
Long, tham gia trải nghiệm trồng rừng ngập mặn, tìm hiểu, khám phá vẻ đẹp của
quần thể thực vật đặc hữu trên vịnh Hạ Long.
Du lịch mạo hiểm: Du khách sẽ có những cảm giác thoải mái, tự do khi tham
gia các trò chơi mạo hiểm trên sóng nước như lái moto nước, đi phao chuối, chèo
thuyền kayak với sự thích thú tuyệt vời hay leo núi để thu vào tầm mắt phong cảnh
hùng vĩ, lung linh, khoáng đạt của vịnh Hạ Long.
Du lịch giải trí, mua sắm: Trọn vẹn hơn cho chuyến tham quan Hạ Long khi
du khách được thư giãn, tắm nắng trong không gian yên bình của vịnh, hay tham
quan khu nuôi trồng, chế tác ngọc trai và chọn cho mình những món đồ lưu niệm
được tạo nên bởi tinh túy, chắt lọc từ biển của ngọc trai vịnh Hạ Long.
Nghỉ đêm trên vịnh Hạ Long: Nghỉ đêm trên vịnh Hạ Long là sản phẩm du lịch
độc đáo, thú vị. Du khách sẽ có cơ hội nghỉ đêm trên các du thuyền sang trọng,
thưởng thức không gian yên tĩnh, lãng mạn giữa sóng nước mênh mông, trải nghiệm
những khoảng khắc tuyệt diệu của hoàng hôn, bình minh trên biển, hít thở không
khí trong lành, sảng khoái, chèo thuyền kayak hay ngồi thuyền nan khám phá vịnh
Hạ Long, tham gia đánh bắt hải sản cùng ngư dân.
43
Du lịch nghỉ dưỡng: tại các biệt thự biệt được xây dựng tại Hạ Long, trải
nghiệm các tour ngắm vịnh, cùng nhiều các hoạt động vui chơi diễn ra tại các dự án
nghỉ dưỡng.
Vịnh Hạ Long – di sản của thiên nhiên ban tặng cho nhân loại với những giá
trị ngoại hạng. Nơi đây, đã được chọn làm bối cảnh cho nhiều bộ phim nổi tiếng thế
giới như: Indochine, Người cộng sự, hay gần đây nhất là Kong Skull Island.
Vịnh Hạ Long cũng là địa chỉ đón khách du lịch tàu biển quốc tế. Hãng tàu
biển cao cấp, quen thuộc đến với Hạ Long như Silver Shadow, Seabourn Sojourn,
Nautica, Insignia, Seven Seas Voyager, Austral, Norwegian Star, Magellan... Mỗi
chuyến tàu biển đưa hàng nghìn du khách quốc tế đến với Hạ Long. Thông thường,
mùa du lịch tàu biển quốc tế thường kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm
sau, nhưng thường tập trung cao điểm vào tháng 11 và tháng 12. Sự có mặt của các
hãng tàu biển quốc tế đưa khách đến Hạ Long làm cho bức tranh du lịch của Quảng
Ninh nói chung, vịnh Hạ Long nói riêng trở nên sôi động hơn, khẳng định sự hấp
dẫn của vịnh Hạ Long đối với loại hình du lịch tàu biển.
Tiềm năng giao thông cảng biển
Vịnh Hạ Long là vùng vịnh kín, ít sóng và gió, là một trong những cửa ngõ
giao thông chính của miền Bắc Việt Nam. Hệ thống luồng lạch tự nhiên dầy đặc và
cửa sông ít bị bồi lắng là điều kiện lý tưởng để xây dựng hệ thống cảng biển, đặc
biệt là cảng nước sâu.
Cảng Cái Lân là cảng nước sâu nhất miền Bắc, nằm ở phía Bắc thành phố Hạ
Long, gần Cửa Lục. Cảng Cái Lân với vị trí thuận lợi nằm trong vùng vịnh kín,
nước sâu, luồng vào cảng ít bị sa bồi, mớn nước sâu hơn - 10m và khu nước trước
bến sâu - 13m. Cảng có 7 cầu cảng, cho phép tiếp nhận tàu có tải trọng trên 70.000
tấn.
2.1.3. Thực trạng phát triển
Với định hướng phát triển thành phố Hạ Long trở thành thành phố du lịch biển
văn minh, thân thiện; là trung tâm dịch vụ - du lịch đẳng cấp quốc tế với hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị
vịnh Hạ Long... vì thế tại Quyết định điều chỉnh quy hoạch thành phố Hạ Long đến
44
năm 2040, tầm nhìn 2050 đã bao quát toàn bộ các lĩnh vực, từ kinh tế - văn hóa - xã
hội, an ninh - quốc phòng đến không gian phát triển.
Trong đó, những điểm nhấn là: Ranh giới hành chính thành phố được mở rộng
với tổng diện tích tự nhiên gần 28.000ha (gồm vị trí hiện có và mở rộng không gian
các khu vực lân cận như huyện Hoành Bồ, thị xã Quảng Yên và thành phố Cẩm
Phả). Về cấu trúc, thành phố sẽ phát triển theo mô hình đa cực, lấy vịnh Cửa Lục
làm trung tâm kết nối, hướng phát triển đô thị theo hành lang ven biển vịnh Hạ
Long với các vùng phát triển bao gồm: Phía Bắc sẽ là vùng đô thị sinh thái, dịch vụ
hỗ trợ; phía Đông với chức năng là trung tâm hành chính, thương mại, văn hóa; phía
Tây là đô thị du lịch, dịch vụ, công nghiệp, cảng...
Về phát triển đô thị, thành phố Hạ Long được định hướng phát triển hạ tầng
xanh, ứng dụng khoa học công nghệ, đô thị thông minh, gắn với bảo tồn và phát huy
giá trị vịnh Hạ Long, tạo nền tảng cho phát triển bền vững và xây dựng đô thị dịch
vụ du lịch quốc tế. Theo đó, sẽ có các trung tâm điều hành tập trung để quản lý vận
hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, giải pháp thiết kế hạ tầng sẽ phù hợp với đặc
điểm, điều kiện tự nhiên của từng khu vực.
Đặc biệt, tại quyết định điều chỉnh quy hoạch mới này sẽ ưu tiên phát triển các
không gian, công trình và dịch vụ phục vụ cộng đồng; hệ thống hạ tầng được thiết
kế theo hướng phân tán, cân bằng cho từng khu vực; triển khai các biện pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu và kịch bản nước biển dâng...
Giai đoạn đến năm 2020 từ cơ sở định hướng điều chỉnh quy hoạch, thành phố
Hạ Long tập trung hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý quy hoạch, thu hút đầu tư
bằng nhiều nguồn lực khác nhau để triển khai phát triển hạ tầng đô thị. Song song
với đó, sẽ xây dựng đề án phát triển đô thị xanh gắn với mô hình đô thị thông minh.
Giai đoạn trước mắt, sẽ dành ưu tiên để phát triển đồng bộ hạ tầng giao thông.
Trong đó về đối ngoại, đảm bảo tận dụng, kết nối tốt hạ tầng giao thông của tỉnh
như các tuyến cao tốc, cảng tàu quốc tế và sân bay đang có. Giao thông đối nội, sẽ
hoàn chỉnh các nút giao tạo kết nối thuận lợi vào các khu vực trung tâm, đầu tư xây
mới các bến xe, bãi đỗ xe tại các đầu mối giao thông, các điểm du lịch lớn, đáp ứng
nhu cầu phát triển đô thị.
45
Giai đoạn đến năm 2030 sẽ tập trung phát triển và nâng cao chất lượng không
gian ven biển, ưu tiên xây dựng các tuyến đường ven biển, không gian công cộng và
dịch vụ công cộng ven biển. Đến năm 2040 sẽ mở rộng kết nối ra các khu vực lân
cận như Hoành Bồ, Quảng Yên, Cẩm Phả để tạo không gian phát triển hài hòa, dựa
trên nguyên tắc bảo tồn và phát huy giá trị vịnh Hạ Long. Khai thác các khu vực
chuyển đổi như khai trường khai thác than, cơ sở sản xuất để tạo các công trình dịch
vụ đô thị, công viên đô thị và bổ sung không gian phát triển... đáp ứng tiêu chí đô
thị loại I, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế.
Từ định hướng mang tính “xương sống”, thành phố huy động sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị, gắn với đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức của cộng đồng về phát triển. Bên cạnh đó, khẩn trương lập, bổ sung quy
hoạch, đẩy mạnh quản lý chặt chẽ các quy hoạch; tiếp tục ưu tiên hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng, tăng cường huy động, đa dạng hoá các hình thức đầu tư từ các nguồn
lực trong và ngoài nước nhằm phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu, hạ tầng
du lịch - dịch vụ quy mô lớn, ưu tiên phát triển hệ thống khu vui chơi, mua sắm, nhà
hàng, bến du thuyền... Đẩy mạnh liên kết với các địa phương, doanh nghiệp để phát
huy hiệu quả các công trình kết nối như Sân bay Vân Đồn, các tuyến cao tốc, hệ
thống cảng thủy nội địa và cảng biển.
Song song với đó, đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh đô thị gắn với bảo
vệ môi trường; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tại tất cả các lĩnh vực,
quyết tâm xây dựng, phát triển thành phố Hạ Long trở thành thành phố du lịch biển
văn minh, thân thiện; là trung tâm dịch vụ - du lịch đẳng cấp quốc tế với hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; là động lực phát triển vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, vành đai kinh tế ven biển Bắc Bộ, vùng duyên hải Bắc Bộ
theo đúng định hướng của Chính phủ.
2.1.4. Lợi ích kinh tế
Hạ tầng lột xác và du lịch bùng nổ là tiền đề để bất động sản Hạ Long tăng
“phi mã” thời gian qua. Tuy vậy, tiềm năng của thị trường này dự kiến còn rộng mở
khi nhìn vào tín hiệu lạc quan của kinh tế xã hội địa phương.
46
Từ đầu tháng 5/2020, Quảng Ninh đã cùng với cả nước chuyển sang giai đoạn
mới, thực hiện song song 2 nhiệm vụ: Vừa phòng, chống dịch Covid-19 dài hơi và
đẩy mạnh, khôi phục phát triển KT-XH, thu ngân sách nhà nước. Sau hơn 1 tháng
thiết lập trạng thái bình thường trở lại, tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh đã
từng bước được phục hồi và có nhiều chuyển biến tích cực.
Ngành du lịch, dịch vụ - ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ dịch Covid-19
đã được tỉnh tập trung tháo gỡ khó khăn, thực hiện các biện pháp phục hồi. Đáng
chú ý, ngày 14/5, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 256/2020/NQ-HĐND về
một số giải pháp hỗ trợ kích cầu du lịch. Gói kích cầu lên tới 200 tỷ đồng. Trong
đó: Thực hiện miễn, giảm phí vào các điểm tham quan Vịnh Hạ Long, Bảo tàng
tỉnh, danh thắng Yên Tử; hỗ trợ vé tuyến xe buýt từ Cảng Hàng không quốc tế Vân
Đồn đến Dốc Đỏ (Thành phố Uông Bí) và ngược lại cho hành khách các chuyến
bay đi và đến qua Cảng Hàng không quốc tế Vân Đồn.
Cũng từ tháng 5/2020 đến nay, tỉnh đã khai trương khu nghỉ dưỡng khoáng
nóng cao cấp Quang Hanh và khánh thành tuyến đường bao biển Trần Quốc
Nghiễn; tổ chức Chương trình nghệ thuật Chào hè Hạ Long; đưa vào hoạt động tàu
cánh buồm Hoàng Gia lướt Vịnh Bái Tử Long và tàu cao tốc 5 sao Tuần Châu
Express ra đảo Cô Tô; tổ chức Hội chợ OCOP, v.v.
Nhờ các giải pháp kích cầu du lịch kịp thời, ngành du lịch, dịch vụ đã có nhiều
khởi sắc. Lượng khách du lịch tăng trưởng trở lại khá nhanh chóng. Theo thống kê
của Sở Du lịch, tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh trong tháng 5 ước đạt
345.000 lượt khách; lũy kế 5 tháng đạt trên 1,88 triệu lượt khách. Tổng thu từ khách
du lịch đạt 660 tỷ đồng[1].
Các ngành, lĩnh vực dần phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng đã góp phần tăng thu
ngân sách cho địa phương. Theo đó, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5
tháng đầu năm 2020 đạt trên 20.651 tỷ đồng, bằng 43% dự toán năm, tăng 2% so
với cùng kỳ năm 2019. Trong đó: Thu nội địa 15.287 tỷ đồng, đạt 41% dự toán,
bằng 100% so với cùng kỳ; thu xuất nhập khẩu 5.351 tỷ đồng, đạt 49% dự toán,
47
tăng 9% so với cùng kỳ. Hoạt động chi thường xuyên ngân sách địa phương đảm
bảo, 5 tháng đạt 3.723 tỷ đồng, bằng 28% dự toán, tăng 4% so với cùng kỳ[2].5
Theo thông tin từ UBND tỉnh Quảng Ninh, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
quý I/2020 ước đạt 7,2%, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp
xây dựng tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế với mức tăng
9,6%. Khu vực dịch vụ tăng thấp, tốc độ tăng 3,7%. Khu vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản duy trì ổn định, tăng 2,8%. Tổng vốn đầu tư xã hội ước đạt 12.850
tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
ước đạt 27.000 tỷ đồng, tăng 5,7% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách đạt trên
12.400 tỷ đồng, tăng 2% so với cùng kỳ, bằng 26% dự toán, trong đó thu nội địa
ước đạt 9.288 tỷ đồng, bằng 25% dự toán, thu xuất nhập khẩu đạt 3.150 tỷ đồng,
tăng 18% so với cùng kỳ, bằng 29% dự toán. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục
được cải thiện, kịp thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Công tác an sinh xã hội được chăm lo đảm bảo.
Kinh tế tăng trưởng, niềm tin này có cơ sở khi Quảng Ninh tiếp tục là điển
hình thu hút đầu tư mạnh mẽ với Hạ Long đang là trung tâm của nguồn vốn trong
và ngoài nước, khi tính đến 10/2019, trên địa bàn tỉnh có 124 dự án FDI, tổng vốn
đầu tư kinh doanh trên 6,6 tỷ USD6. Sức hút của Quảng Ninh có được nhờ sự đồng
thuận của cộng đồng doanh nghiệp khi tỉnh này 2 năm liên tiếp đứng đầu bảng xếp
hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Với những chỉ báo ấn tượng về tăng trưởng kinh tế và môi trường kinh doanh,
các chuyên gia đánh giá dự địa phát triển của bất động sản, đặc biệt ở các thị trường
trọng điểm như Hạ Long còn vô cùng rộng mở. Giá trị bất động sản có sự ổn định
và xu hướng tăng trưởng bền vững.
2.2. Hệ thống phân phối bất động sản của tập đoàn Sun Group
2.2.1. Giới thiệu về tập đoàn Sun Group
Thông tin chính về tập đoàn:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần tập đoàn Mặt Trời
5 [1], [2] theo Cổng thông tin điển tử tỉnh Quảng Ninh, quangninh.gov.vn. 6 Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Tên bản ngữ: Tập đoàn Sungroup
48
Ngành nghề: Dịch vụ (Bao gồm Du lịch, Vui chơi giải trí, Bất động sản và
Đầu tư hạ tầng)
Thành lập: 2007, Ukraine
Người sáng lập: Lê Viết Lam
Các con số:
13 năm kinh nghiệm
51 công ty thành viên
4631 cán bộ nhân viên
113 dự án
137.000 tỷ đồng tổng mức đầu tư
Lịch sử hình thành
1998-2006
Sun Group được thành lập tại Ukraine năm 1998 bởi những người Việt Nam
trí tuệ, nhiệt huyết và yêu nước. Ngay từ khi mới thành lập Sun Group đã tạo được
niềm tin của cộng đồng người Việt tại đây với các công trình như Trung tâm thương
mại lớn nhất của người Việt Nam tại nước ngoài có tên Barabasova, Làng Thời đại,
Siêu thị và Văn phòng cho thuê Sun City, Công viên nước trong nhà Jungle…
2007-2009
Sun Group quyết định mở rộng đầu tư Việt Nam và chọn Đà Nẵng là điểm bắt
đầu với tiêu chí “Chất lượng và sự khác biệt”, hướng tới những sản phẩm mang
“Dấu ấn vượt thời gian”.
Ngày 14/9/2007, Công ty CP Dịch vụ Cáp treo Bà Nà được thành lập. Hai
năm sau, 02 tuyến cáp treo Suối Mơ – Bà Nà, Debay- Morin được đưa vào vận hành
đã xác lập 02 kỉ lục thế giới, chính thức mở ra khu quần thể vui chơi, nghỉ dưỡng
đẳng cấp hàng đầu Việt Nam mang tên Ba Na Hills, đồng thời ghi dấu bước chân
đầu tiên của Sun Group tại Việt Nam.
2009 -2012
Bên cạnh đầu tư thêm các hạng mục cho Ba Na Hills, Sun Group đã ra mắt
những sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng hàng đầu thế giới cũng như Việt Nam như
49
InterContinental Danang Sun Peninsula Resort, Novotel Danang Premier Han
River, Premier Village Danang Resort…
2013-2017
Ngày 2/2/2016, Tuyến cáp treo nối Thung lũng Mường Hoa với “nóc nhà
Đông Dương” – Fansipan đã đi vào hoạt động, đạt hai kỷ lục thế giới. Đây là công
trình thể hiện trí tuệ và sự kiên cường của con người Việt Nam trong chinh phục
những đỉnh cao tưởng như không thể. Bên cạnh đó, hai công viên chủ đề lớn Sun
World Danang Wonders và Sun World Halong Complex cũng lần lượt được ra mắt
với những trò chơi hấp dẫn, mới lạ lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Đầu năm 2017, Sun Group đã cho ra mắt thương hiệu mới Sun World quy tụ
các hệ thống công viên, tổ hợp vui chơi giải trí của Tập đoàn như Sun World Bà Nà
Hills, Sun World Đà Nẵng Wonder, Sun World Hạ Long Complex và Sun World
Fansipan Legend.
2017-2020
Những cái tên JW Marriott Phú Quốc Emerald Bay, Premier Village Phú Quốc
Resort, Premier Residence Phú Quốc Emerald Bay, MGallery, khu phức hợp vui
chơi giải trí Vân Đồn, Quần thể vui chơi giải trí biển Hòn Thơm, Sơn Trà Ocean
Park… sẽ tiếp tục là những sản phẩm mang dấu ấn vượt thời gian khẳng định vị thế
của Người Việt Nam với thế giới cũng như sự lớn mạnh không ngừng của Sun
Group.
Sứ mệnh
Kiên định với tiêu chí “Chất lượng – Đẳng cấp – Sự khác biệt”, mục tiêu của
Sun Group là kiến tạo những công trình, sản phẩm và dịch vụ đẳng cấp, mang dấu
ấn vượt thời gian, góp phần nâng cao vị thế đất nước, nâng cao chất lượng sống cho
người dân và làm đẹp cho vùng đất mà Sun Group đặt chân tới.
Sun Group mong muốn xây dựng một thương hiệu Việt uy tín, đẳng cấp, góp
phần đưa Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn của thế giới.
Tầm nhìn
50
Tập đoàn Sun Group phấn đấu trở thành một trong những tập đoàn kinh tế tư
nhân Việt Nam có quy mô và đẳng cấp hàng đầu, lấy Du lịch nghỉ dưỡng, Giải trí,
Bất động sản và Đầu tư xây dựng làm lĩnh vực đầu tư chiến lược.
Giá trị cốt lõi
“CHẤT LƯỢNG”, “ĐẲNG CẤP”, “KHÁC BIỆT” là những giá trị cốt lõi
được Sun Group đặt lên hàng đầu trong suốt chặng đường hình thành và phát triển.
Đây cũng là những hệ giá trị quan trọng dẫn đường cho nhiều thế hệ Sun Group trên
chặng đường kiến tạo những “Dấu ấn vượt thời gian”.
Lĩnh vực kinh doanh
Bốn lĩnh vực kinh doanh chính của Sun Group là: du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi
giải trí, bất động sản cao cấp và đầu tư hạ tầng.
Du lịch nghỉ dưỡng
Đón đầu xu hướng phát triển của du lịch nghỉ dưỡng tại Việt Nam, Sun Group
đã phát triển những sản phẩm với chất lượng và đẳng cấp quốc tế. Lựa chọn con
đường hợp tác với “những người khổng lồ”, chúng tôi đã tạo ra những sản phẩm
khác biệt nổi tiếng toàn thế giới và được khách hàng quốc tế yêu thích với các dự án
tên tuổi như: Intercontinental Đà Nẵng Sun Peninsula Resort, JW Marriott Phú
Quốc Emerald Bay, Premier Village Phú Quốc Resort, v.v.
Vui chơi giải trí
Sun Group đã và đang kiến tạo nhiều mô hình du lịch kết hợp cùng các dịch
vụ giải trí mang tầm cỡ quốc tế tạo nên những quần thể phức hợp vui chơi giải trí
độc đáo như Sun World Bà Nà Hills, Sun World Fansipan Legend, Sun World Đà
Nẵng Wonders, Sun World Hạ Long Complex…
Bất động sản cao cấp
Là lĩnh vực đầu tư mũi nhọn, bất động sản tạo ra những cơ hội đầu tư và phát
triển bền vững cho khách hàng. Hàng loạt những dự án không chỉ mang đến cho
khách hàng cơ hội đầu tư đầy tiềm năng mà còn trở thành những tuyệt tác nghỉ
dưỡng đáng mơ ước trên những địa danh du lịch nổi tiếng của Việt Nam.
Đầu tư hạ tầng
51
Với mong muốn khơi nguồn tiềm năng, thay đổi vùng đất, Sun Group đã đầu
tư xây dựng nhiều công trình mang giá trị kinh tế - xã hội như hệ thống cầu đường,
sân bay… Cảng hàng không Lào Cai và Vân Đồn cùng dự án Cảng khách quốc tế
Hòn Gai hứa hẹn sẽ tạo động lực và điểm nhấn cho sự phát triển của địa phương và
cả nước.
2.2.2. Hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng của Sun Group
Sun Group có nhiều dự án bất động sản nghỉ dưỡng trải dài trên cả nước như:
Sa Pa, Hạ Long, Đà Nẵng, Phú Quốc. Đa số các vị trí đều đắc địa, kết hợp với
những kiến trúc sư nổi tiếng để tạo nên những kiệt tác.
2.2.2.1. Đà Nẵng
InterContinental Đà Nẵng Sun Peninsula Resort
Thông tin dự án:
Đơn vị thiết kế: Bensley Design Studio
Đơn vị quản lý: InterContinental Hotels Group (IHG)
Tổng giá trị đầu tư: 2.000 tỷ đồng
Quy mô: 115 ha
Địa chỉ: Bãi Bắc, Bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng
Khởi công: 2008
Hoàn thành: 2013
52
InterContinental Đà Nẵng Peninsula Resort
InterContinental Đà Nẵng Sun Peninsula Resort là sản phẩm đầu tiên đánh dấu
sự hợp tác giữa Sun Group và “ông hoàng của các khu nghỉ dưỡng quyến rũ nhất
thế giới” – Bill Bensley.
Tọa lạc trên sườn đồi với tầm nhìn tuyệt đẹp ra vịnh biển riêng thuộc bán đảo
Sơn Trà, đây là khu nghỉ dưỡng và spa sang trọng bậc nhất đã đạt được nhiều giải
thưởng danh giá thế giới. Kiến trúc sư lừng danh Bill Bensley đã tái hiện lịch sử và
nét đẹp văn hóa Việt thông qua thiết kế cá tính và đầy sáng tạo. Ông đã tạo nên một
khu nghỉ dưỡng độc đáo, trải dài qua bốn tầng: Heaven (Thiên đường), Sky (Bầu
trời), Earth (Mặt đất) và Sea (Biển cả).
Premier Village Đà Nẵng Resort
Thông tin dự án:
Đơn vị thiết kế : Sala Design Group (Singapore); Blink Design Group (Thái
Lan); W.S.P (Mỹ); M-System Architecture (Thái Lan)
Đơn vị quản lý: AccorHotels Group
Quy mô: 15 ha
53
Tổng giá trị đầu tư: 3.720 tỷ đồng
Địa chỉ: Đường Võ Nguyên Giáp, Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Khởi công: 2009
Hoàn thành: 2012
Premier Village Đà Nẵng Resort
Khu nghỉ dưỡng Premier Village Đà Nẵng nằm trên bờ biển Đông, thành phố
nổi tiếng với những bãi biển đầy cát, hải sản thơm ngon và gần với sự quyến rũ của
phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn và kinh đô Huế, khiến nơi đây trở thành điểm du
lịch nổi tiếng của những người tìm cách khám phá các điểm tham quan của miền
Trung Việt Nam như đồi Bà Nà, Ngũ Hành Sơn, Chùa Linh Ứng.
Premier Village Đà Nẵng Resort được tạp chí Forbes bình chọn là một trong
những bãi biển đẹp nhất hành tinh, được ví như một “tuyệt tác nghệ thuật” và là sự
lựa chọn hoàn hảo cho một kỳ nghỉ đẳng cấp.
2.2.2.2. Phú Quốc
JW Marriott Phú Quốc Emerald Bay
Thông tin dự án:
54
Đơn vị thiết kế: Bensley Design Studio, WSP
Đơn vị quản lý: Marriott International
Tổng giá trị đầu tư: 2.047 tỷ đồng
Quy mô: 9,5 ha
Địa chỉ: Bãi Khem, thị trấn An Thới, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Khởi công: 2014
Hoàn thành: 2016
JW Marriott Phú Quốc Emerald Bay
JW Marriott Phú Quốc Emerald Bay được lấy ý tưởng từ trường Đại học
Lamarck University những năm 1920 với mỗi khu nhà được thiết kế dựa trên cảm
hứng về một Khoa của trường Đại học: khu nhà hàng được thiết kế với cảm hứng từ
khoa kiến trúc, quầy bar thú vị như một phòng thí nghiệm hoá học, hay trung tâm
thể dục & spa được lấy ý tưởng từ khoa giáo dục thể chất… Những con phố chính
trong khu nghỉ được bố trí như nhưng phố cổ kinh doanh sầm uất với những thương
hiệu danh tiếng.
55
JW Marriott Phú Quốc Emerald Bay mang đến cho du khách một định nghĩa
mới về du lịch. Không chỉ tận hưởng những phút giây nghỉ dưỡng thư thái, tại JW
Marriott Phú Quốc Emerald Bay du khách còn được trải nghiệm những tri thức văn
hoá giá trị.
2.2.2.3. Hạ Long
Premier Village Hạ Long Bay Resort
Thông tin dự án:
Chủ đầu tư: Tập đoàn Sun Group
Vị trí: Đường Hạ Long, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long
Tổng diện tích dự án: 40,93ha
Chiều dài bãi tắm riêng: 700 m2
Đơn vị quản lý: đơn vị quản lý Melia
Đơn vị thiết kế: Dark Horse Architect (Úc)
Khởi công 2017.
Hoàn thành 2018.
Sun Premier Village Hạ Long Bay Resort
Premier Village Hạ Long Bay Resort là khu nghỉ dưỡng cao cấp duy nhất nằm
nổi bật trên bờ biển Bãi Cháy trải dài, sở hữu tầm nhìn đẹp hướng ra Vịnh Hạ Long.
56
Với khoảng cách ra tới bãi biển gần nhất trong khu vực và đường bờ biển bao
quanh, khu nghỉ dưỡng mang những trải nghiệm khác biệt nơi thành phố di sản như:
ngắm bình minh hay hoàng hôn, tham quan các địa danh du lịch nổi tiếng khác của
Hạ Long.
Tổng thể dự án Premier Village Hạ Long Bay bao gồm 395 căn biệt thự và
148 căn nhà phố thương mại với tổng diện tích dự án lên tới 40,93ha trong đó hơn
61% không gian dự án được dành cho cảnh quan cây xanh và tiện ích.
2.2.2.4. Sa Pa
Coupole – MGallery (Sa Pa)
Thông tin dự án
Đơn vị thiết kế: Bensley Design Studio, Indochine
Đơn vị quản lý: AccorHotels Group
Tổng giá trị đầu tư: 1.490 tỷ đồng
Quy mô: 8.084,2 m2, 249 phòng
Địa điểm: Thị trấn Sa Pa, Huyện Sa Pa, Tỉnh Lào Cai
Khởi công 2016
Hoàn thành 2018
Coupole – MGallery (Sa Pa)
57
Được thiết kế bởi kiến trúc sư lừng danh Bill Bensley, với 249 phòng nghỉ cao
cấp, các nhà hàng và bar thượng hạng cùng dịch vụ spa nghỉ dưỡng và hội họp sự
kiện, khách sạn. Hotel de la Coupole – MGallery là sự hoà quyện của sắc màu dân
tộc thiểu số cùng sự quyến rũ của thời trang những năm 1920-1930 với phong cách
Pháp thượng lưu.
2.2.3. Các giá trị mang lại từ hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng
Bất động sản nghỉ dưỡng từ lâu đã được đánh giá là hình thức phát triển sinh
lợi bền vững cho các nhà đầu tư và loại hình bất động sản này đã trở nên quen thuộc
với các quốc gia phát triển.
Đồng thời, bất động sản nghỉ dưỡng cũng đang “lên ngôi” trên thị trường bất
động sản Việt Nam chúng ta. Vài năm trở lại đây bất động sản nghỉ dưỡng đã trở
thành kênh đầu tư an toàn cùng những bước tiến mới giúp mang tới những sự thay
đổi ngoạn mục và đang được dẫn đầu trong thị trường đầu tư tài chính hiện nay. So
với việc gửi tiền vào ngân hàng, thì đầu tư vào bất động sản nghỉ dưỡng cho món
lợi lớn hơn, đồng thời bạn có thể tránh được lạm phát và tình trạng tiền mất giá theo
thời cuộc kinh tế thị trường. Sự chênh lệch so với gửi ngân hàng có thể từ 5-10%.
Nghiên cứu ví dụ về đầu tư một bất động sản nghỉ dưỡng (căn E4-28) trong dự
án Sun Plaza Grand World của Sun Group. Khách hàng sau khi mua bất động sản
thì tiến hành đầu tư sửa sang thành khách sạn để kinh doanh.
58
Bảng 2.1: Dự báo lãi lỗ kinh doanh căn E4-28
E4-28 Bảng dự báo lỗ lãi - Khách sạn Dự án: Sun Plaza Grand World
Khoản đầu tư ban đầu Giá trị căn hộ villa Giá trị nội thất 16.743.843.000 14.503.842.000 2.240.000.000
Thông số phát triển Số phòng khách sạn Diện tích Hạng Diện tích cho thuê tầng 1 16 phòng 20 m2 3 sao 100 m2
Các giả định Giá phòng năm 1
Tốc độ tăng giá phòng
Giá thuê tầng 1 Tốc độ tăng giá 1.000.000/phòng/ đêm 10%/Năm trong 3 năm đầu 5%/năm trong những năm tiếp theo 5USD/m2/tháng 3%/năm
59
Nguồn: Báo cáo kinh doanh Sun Plaza Grand World_ Sun Group
Theo báo cáo kinh doanh thì mức lợi nhuận trung bình là 19%/ năm, và đến
năm thứ 7 sẽ hoàn vốn, và sinh lãi.
Tuy nhiên đầu tư vào bất động sẩn nghỉ dưỡng đòi hỏi nhà đầu tư có dòng tiền
nhàn rỗi lớn, và đầu tư lâu dài.
2.3.4 Chiến lược phát triển bất động sản nghỉ dưỡng của tập đoàn Sun Group
Những chiến lược phát triển đúng đắn giúp cho các dự án bất động sản nghỉ
dưỡng của Sun luôn nằm trong top của thị trường:
Vị trí cực kỳ đắc địa
Các dự án bđs nghỉ dưỡng được xây dựng tại Hạ Long với vị trí thuận lợi, tiếp
giáp biển, gần thủ đô Hà Nội (165km), Hải Phòng (70 km) và tương đối gần đường
biên giới với Trung Quốc. Hạ Long cũng gần với các trung tâm dân cư lớn của khu
vực phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long cùng trực thuộc Tỉnh với hai vùng
phát triển chiến lựợc khác là khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và Đặc khu kinh tế
Vân Đồn. Hiện nay Hạ Long được quy hoạch phát triển thành thành phố du lịch, với
nguồn thu chính đến từ du lịch. Các cơ sở hạ tầng được đầu tư như: cảng tàu khách
quốc tế, cao tốc Hà Nội – Hạ Long – Hải Phòng, và không thể kể đến sân bay quốc
tế Vân Đồn
Phát triển theo hệ sinh thái nghỉ dưỡng hoàn hảo
Một trong những lý do khiến các khu nghỉ dưỡng Sun Group luôn thu hút
khách là nhờ hệ sinh thái quy mô hiện đại bậc nhất Đông Nam Á. Đó là quần thể
nghỉ dưỡng sát biển với biệt thự nghỉ dưỡng, trung tâm mua sắm, công viên Sun
World phục vụ vui chơi giải trí, cáp treo… Ngoài vị trí đẹp, các thiết kế của Sun
60
Group còn mang đẳng cấp quốc tế. Có nhiều dự án do các đơn vị nước ngoài uy tín
thiết kế.
Thương hiệu quản lí hàng đầu thế giới
Quản lý khách sạn không chỉ đơn thuần là những tiêu chuẩn và kỹ năng thông
thường mà là những công nghệ và bí quyết mà doanh nghiệp trong nước khó nắm
bắt được. Vì thế, thuê các đơn vị nước ngoài quản lý, nhất là những tập đoàn
danh tiếng thế giới, là sự lựa chọn hợp lý và thông minh. Bởi họ có mạng lưới tiếp
thị toàn cầu nên dễ dàng tiếp cận nguồn khách quốc tế đa dạng. Đơn cử,
AccorHotels là một trong những tập đoàn quản lý khách sạn lớn nhất thế giới và
hiện đang quản lý 3.800 khách sạn tại 92 quốc gia, với các thương hiệu như Sofitel,
Pullman, Novotel, MGallery. Với các kinh nghiệm tại thị trường quốc tế,
AccorHotels luôn nỗ lực phát triển các tiêu chuẩn dịch vụ tốt nhất và thực hiện các
giải pháp tiếp thị chuyên nghiệp, khác biệt, tạo nên sự trải nghiệm tuyệt với cho du
khách tại các khách sạn do AccorHotels quản lý nói chung và các khách sạn của
Sun Group nói riêng.
Xây dựng chính sách bán hàng hấp dẫn
Mỗi dự án của Sun Group đều có chính sách bán hàng riêng với những giải
pháp tài chính tốt nhất để hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng.
Ví dụ chính sách bán hàng dự án Sun Premier Village Hạ Long:
Gói ưu đãi tài chính vay vốn ngân hàng lên đến 65% giá trị hợp đồng mua bán.
Hỗ trợ lãi suất, ân hạn nợ gốc và miễn phí trả nợ trước hạn đến 30 tháng.
Khách hàng không vay ngân hàng thanh toán theo tiến độ được chiết khấu 8%.
Cam kết chia sẻ lợi nhuận 85%-15% từ Sun Group trong 10 năm. Chủ nhân biệt
thự nhận 85% lợi nhuận từ việc đưa Biệt thự vào kinh doanh.
Trong 3 năm đầu tiên Sun Group cam kết lợi nhuận tối thiểu 9%/năm. Khách
hàng không nhận lợi nhuận trong 3 năm đầu sẽ được chiết khấu trực tiếp 20%
giá bán biệt thự.
Chủ biệt thự được hưởng 15 đêm nghỉ miễn phí trên hệ thống Resort của Sun
Group
61
Chiết khấu 1% trên giá bán Biệt thự khi khách hàng mua từ căn thứ 2 hoặc là
thành viên của câu lạc bộ SOL Club. Đây là câu lạc bộ dành cho các khách
hàng VIP của Sun – những khách hàng có tổng giá trị giao dịch trên 20 tỷ, hoặc
theo các điều kiện cụ thể của Sun tại từng thời điểm bán hàng.
Khách hàng chỉ cần số vốn ban đầu từ 35% giá trị biệt thự, số tiền còn lại nguồn
vốn ngân hàng sẽ giải ngân.
2.3. Tác động qua lại giữa phát triển hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng và du
lịch tại Hạ Long
2.3.1. Điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung
Nằm trong vùng trọng điểm du lịch quốc gia, là trung tâm du lịch hạt nhân của
Quảng Ninh, thành phố Hạ Long là nơi hội tụ nhiều tài nguyên du lịch nổi trội, đặc
sắc. Ngoài thế mạnh đặc biệt của di sản Vịnh Hạ Long với các giá trị thẩm mỹ và
địa chất toàn cầu, Hạ Long còn mang trong mình nhiều danh lam, thắng cảnh, di
tích lịch sử văn hóa. Đây chính là nguồn tài nguyên quan trọng để thành phố bên bờ
di sản vịnh Hạ Long, kỳ quan thiên nhiên thế giới phát triển du lịch.
Xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, thời gian qua
thành phố Hạ Long đã tập trung đầu tư, từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ tầng du
lịch, dịch vụ cùng với quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn
hóa và Di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Cơ cấu kinh tế của thành
phố chuyển dần theo đúng định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố đề ra
đó là: từng bước hiện thực hóa chủ trương chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu
trúc lại nền kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu và chuyển đổi
phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”.
Để đẩy mạnh quy hoạch các khu, điểm du lịch trên địa bàn, thành phố đã triển
khai và hoàn thành đề án di dời nhà bè trên Vịnh Hạ Long đảm bảo đúng tiến độ;
quy hoạch đầu tư xây dựng Khu phố ẩm thực, tuyến phố đi bộ, chợ đêm, trung tâm
thương mại… Bên cạnh đó, nhiều dự án lớn đã và đang được triển khai gắn với phát
triển du lịch của thành phố như: Cảng du thuyền quốc tế Tuần Châu, Bảo tàng sinh
thái, Công viên thủy cung... Với lợi thế của thành phố thủ phủ, Hạ Long đã tận dụng
62
tối đa cơ hội cho phát triển du lịch từ sự đầu tư của tỉnh với nhiều dự án lớn, đã
hoàn thành như: Quần thể Bảo tàng - Thư viện tỉnh Quảng Ninh - Quảng trường 30-
10; Trung tâm Văn hoá núi Bài Thơ; Công viên Hạ Long; tổ hợp thương mại và giải
trí Hạ Long Marine - Plaza... Cùng với đó, hạ tầng du lịch của thành phố đã được
đầu tư mạnh. Số lượng khách sạn, nhà hàng, du thuyền cao cấp được đưa vào hoạt
động ngày càng tăng đáp ứng yêu cầu của ngành du lịch trong giai đoạn mới. Có thể
kể đến hàng loạt khách sạn đạt tiêu chuẩn cao như Royal Lotus, Mường Thanh, Hạ
Long DC, Novotel; các du thuyền đã định hình thương hiệu như Starlight Cruise,
Princess Cruise.
Những đầu tư về cơ sở hạ tầng góp phần thay đổi đáng kể diện mạo của Hạ
Long phải kể đến như:
Sân bay quốc tế Vân Đồn
Chủ đầu tư: Tập đoàn Sun Group
Vị trí: Xã Đoàn Kết, Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
Tổng diện tích: 288 ha
Mã sân bay: VDO (IATA)
Công suất nhà ga: 2,5 triệu hành khách/năm
Tiêu chuẩn sân bay: cấp 4E
Đường băng hỗ trợ: 3,6km rộng 45m
Tổng số vốn 7.500 tỷ đồng.
Đây là một sân bay kết hợp dân dụng - quân sự nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết,
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Sân bay này còn có chức năng là sân
bay dự bị mới cho Nội Bài. Sân bay cách thành phố Hạ Long khoảng 60 km và cách
thành phố Cẩm Phả gần 20 km, chủ yếu phục vụ cho Đặc khu Vân Đồn và Hạ Long
với công suất lên đến 10 triệu hành khách/năm khi hoàn tất các giai đoạn (gồm 3
giai đoạn). Đây là sân bay do Tập đoàn Sun Group làm chủ đầu tư và là sân bay tư
nhân đầu tiên của Việt Nam.
Là thành viên trẻ nhất trong hệ thống sân bay tại Việt Nam, sân bay Vân Đồn
mang nhiều điểm đặc biệt. Đây là sân bay đầu tiên xây dựng theo mô hình doanh
nghiệp tư nhân đầu tư, khai thác rồi chuyển giao cho nhà nước (BOT).
63
Sân bay gồm 22 hạng mục thuộc khu bay (đường băng, đường lăn, sân đỗ) và
27 hạng mục khu mặt đất. Là cảng hàng không quốc tế cấp 4E, sân bay quốc tế Vân
Đồn hiện tại đã và đang đưa vào khai thác các tuyến bay quốc tế chặng dài cũng
như các tuyến bay quốc nội tới các trung tâm du lịch, thương mại sầm uất tại Việt
Nam cũng như Châu Á. Cùng với cầu Bạch Đằng, cao tốc Hạ Long - Vân Đồn,
cảng tàu hành khách quốc tế Hạ Long... cảng hàng không quốc tế Vân Đồn là mảnh
ghép mới nhất trong bức tranh hạ tầng giao thông hiện đại của tỉnh Quảng Ninh.
Cảng tàu khách quốc tế
Khởi công từ tháng 4/2017 với tổng nguồn vốn đầu tư hơn 1100 tỷ đồng, đến
ngày 27/11/2018, Sun Group đưa vào vận hành công trình cảng tàu khách quốc tế
Hạ Long, mở ra cơ hội lớn cho thị trường du lịch tiềm năng tại Quảng Ninh.
Cảng tàu khách quốc tế Hạ Long là cảng tàu khách chuyên biệt đầu tiên được
đầu tư xây dựng bởi Sun Group. Cảng nằm bên trái tuyến Hòn Gai – Cái Lân
(phường Bãi Cháy, Hạ Long) có thể phục vụ cùng lúc 2 tàu, mức tối đa trọng tải tàu
lớn nhất là 225000 GRT với tổng số 8460 người. Các hạng mục chính của công
trình gồm: cầu cảng, cầu dẫn, bến du thuyền, nhà ga hành khách, nhà công vụ của
cơ quan chức năng. Trong đó bến cảng khách dài 406m gồm 6 trụ neo; sảnh đón
khách dài 130m, rộng 30m, bến du thuyền được thiết kế hiện đại, đẳng cấp.
Có thể nói, cảng tàu khách quốc tế Hạ Long là một bước ngoặt lịch sử, giải
quyết triệt để bài toán tại sao Việt Nam có hơn 3200km bờ biển, 40 cảng biển lớn
nhỏ nhưng du lịch tàu biển chỉ góp chưa đầy 3% tổng lượng khách quốc tế. Vì với
việc đảm nhiệm cả hai vai trò là cảng tàu khách và cảng hàng hóa thì cảng biển
không thể có phương án nào khác để phát triển du lịch tàu biển. Sự đi đầu của
Quảng Ninh với việc huy động nguồn lực kinh tế tư nhân cho thấy một hướng đi táo
bạo nhưng đầy hiệu quả.
Cũng theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) thì khu vực Viễn Đông, trong
đó có Việt Nam nằm trong chiến lược phát triển du lịch tàu biển của thế giới đến
năm 2020. Với doanh thu cao hơn 40% so với các loại hình du lịch khác thì du lịch
tàu biển chính là “miếng bánh ngon” mà Quảng Ninh đang có để tận dụng.
Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh
64
Cao tốc 3H là tuyến đường cao tốc chạy ven biển sau khi hoàn thiện sẽ rút
ngắn khoảng cách giữa Hạ Long và Hải Phòng xuống còn 25 km, thay vì khoảng 80
km như hiện nay. Với vận tốc thiết kế 100 km/h, kết nối vào đường cao tốc Hải
Phòng - Hà Nội sẽ rút ngắn được khoảng 60 km từ Hạ Long đi Hà Nội và thời gian
di chuyển chỉ còn khoảng 90 phút, thay vì 200 phút như hiện nay. Tuyến đường cao
tốc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh sau khi đưa vào hoạt động chắc chắn sẽ đem
lại lợi ích không nhỏ cho cả 3 tỉnh thành. Đặc biệt, với chủ trương đưa Hạ Long trở
thành thành phố du lịch và hiện đại vào năm 2020 và du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn cho tỉnh Quảng Ninh. Như vậy, việc di chuyển giữa 3 tỉnh trọng yếu sẽ
được rút ngắn thời gian. Điều này sẽ tạo nên được rất nhiều lợi ích cho kinh tế và
phát triển du lịch.
Với những điều kiện thuận lợi như trên, Hạ Long đã ghi nhận những con số
tích cực. Tính đến nay, thành phố Hạ Long có khoảng 12.000 phòng nghỉ, 81 khách
sạn từ 1 đến 4 sao; hơn 500 tàu du lịch (trong đó 168 tàu nghỉ đêm) và hơn 600 nhà
hàng, điểm mua sắm các loại phục vụ khách du lịch. Các khu vui chơi giải trí, điểm
mua sắm thương mại trên địa bàn thành phố được chú trọng đầu tư phát triển mang
tính đặc trưng như: Công viên Quốc tế Hoàng Gia, Casino Hoàng Gia; Sân khấu
biểu diễn cá heo, hải cẩu, sư tử, Công viên nhạc nước Tuần Châu; Big C, Vincom
center Hạ Long, dịch vụ thủy phi cơ ngắm Vịnh Hạ Long... Chỉ tính riêng trong
năm 2014, thành phố Hạ Long đã thực hiện hiệu quả công tác thu hút đầu tư tư nhân
để hỗ trợ phát triển ngành du lịch, với mục tiêu đưa Bãi Cháy và Tuần Châu trở
thành một khu vui chơi đẳng cấp quốc tế. Trong đó phải kể đến các dự án Hạ Long
Marina của Tập đoàn Bim Group với tổng vốn đầu tư xấp xỉ 50 triệu USD, Khu
phức hợp nghỉ dưỡng và du lịch Tuần Châu với tổng vốn đầu tư 3,5 tỷ USD, Công
viên Hạ Long Ocean Park của Tập đoàn Sun Group với tổng vốn đầu tư 300 triệu
USD và khu nghỉ dưỡng cao cấp Đảo Rều với số vốn đầu tư 50 triệu USD và cùng
rất nhiều các nhà đầu tư chiến lược khác đang quan tâm và tìm kiếm cơ hội đầu tư
tại thành phố Hạ Long.
65
Nhìn chung các dịch vụ du lịch của thành phố phát triển khá nhanh về số
lượng và chất lượng cũng từng bước được nâng cao để đáp ứng tốt nhu cầu của
khách du lịch, góp phần làm tăng lượng khách du lịch đến Quảng Ninh.
Nguồn: Sở Du lịch Quảng Ninh, 2018.
Hình 2.1: Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh (2014-2018)
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch Quảng Ninh
giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 đã xác định rất rõ mục tiêu: phấn
đấu đến năm 2020 xây dựng thành phố Hạ Long trở thành thành phố du lịch hiện
đại và văn minh. Trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hạ
Long đến năm 2020, tầm nhìn 2030 mới được UBND tỉnh phê duyệt cũng xác định
mục tiêu phát triển của thành phố, đó là: Lấy phát triển du lịch và dịch vụ làm trọng
tâm, gắn với việc phát huy giá trị của Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ
Long, mở rộng kết nối với Vịnh Bái Tử Long; đồng thời tập trung xây dựng các dự
án ưu tiên để xúc tiến đầu tư, xây dựng phát triển ngành công nghiệp dịch vụ, công
nghiệp giải trí, công nghiệp văn hóa dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ
chức ở trình độ cao, tạo ra sự đột phá, khác biệt và giá trị gia tăng cao. Quan tâm
khai thác 3 trụ cột là con người, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa làm lợi thế so sánh
đảm bảo các ngành, sản phẩm dịch vụ, du lịch của Hạ Long nhanh chóng tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu, trở thành thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế.
Theo đó, thành phố sẽ phát triển du lịch đa dạng, chất lượng cao, tập trung vào
phân khúc thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng và phát triển các dịch vụ du lịch phù
66
hợp với các phân khúc trong 4 cụm di tích trọng điểm của tỉnh. Phát triển du lịch Hạ
Long mang tính chất kết nối vùng, liên kết với các sản phẩm du lịch địa phương
trong và ngoài tỉnh. Do vậy, Hạ Long trở thành trung tâm thu hút du lịch.
Để thực hiện mục tiêu này, tỉnh và thành phố đã và đang nỗ lực thực hiện
nhiều giải pháp trên quan điểm phát triển du lịch bền vững gắn với việc bảo vệ giá
trị tài nguyên và môi trường, đưa du lịch Hạ Long phát huy thế mạnh và đạt hiệu
quả cao. Trong đó, đẩy mạnh quy hoạch các khu, điểm du lịch trên địa bàn thu hút
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, kết nối du lịch giữa các địa phương, phát
triển sản phẩm du lịch; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến và hợp tác, cải
thiện môi trường kinh doanh du lịch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...
2.3.2. Tác động của bất động sản nghỉ dưỡng đến du lịch
Theo Tổng cục Du lịch: lượng khách du lịch đến Quảng Ninh trong năm 2019
đạt trên 14 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt 5,749 triệu lượt, tăng lần lượt là
14% và 15% so với năm 2018.
Lượng khách du lịch đến vịnh Hạ Long 2019 đạt 4,4 triệu lượt, trong đó khách
quốc tế gần 2,9 triệu lượt, tăng 6% so với cùng kỳ 2018. Doanh thu 10 tháng đạt
hơn 1.030 tỷ đồng; cả năm 2019, thu phí đạt hơn 1.294 tỷ đồng, tăng 9% so với
cùng kỳ.7
Chỉ tính lượng khách đến với Hạ Long đã giúp du lịch Quảng Ninh vượt lên
hẳn so với các địa phương khác, chỉ xếp sau Thủ đô Hà Nội. Những con số tăng
trưởng ấn tượng trên cho thấy, vịnh Hạ Long luôn dẫn đầu là điểm tham quan
không chỉ riêng của Quảng Ninh mà còn của cả Việt Nam.
Mức chi tiêu bình quân cho một du khách đến Quảng Ninh cũng tăng lên, năm
2019 đạt 2,1 triệu đồng/lượt khách, tăng 9% so với năm 2018. Trong đó, khách
quốc tế là 2,45 triệu đồng/lượt khách, tăng 4,1%; khách nội địa là 1,86 triệu
đồng/lượt khách, tăng 15,6%. Những thay đổi này đã góp phần đưa tổng doanh thu
7 Thông tin từ Ban quản lý Vịnh Hạ Long, 2019.
từ khách du lịch năm nay đạt 29.487 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2018, đóng góp
67
vào thu ngân sách nội địa của tỉnh 3.568 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2018 (chiếm
10,7% tổng thu ngân sách nội địa của tỉnh).8
Khách nước ngoài tăng đột biến: 3 tháng cuối năm, sân bay Vân Đồn mở thêm
nhiều đường bay quốc tế mới, sau khi đã khai thác các chặng bay Trung Quốc, Hàn
Quốc. Cao tốc Vân Đồn – Móng Cái tới đây sẽ rút ngắn khoảng cách giữa vùng đất
du lịch sôi động Quảng Ninh với các thị trường lân cận… Tuy nhiên, tiềm năng hút
khách ngoại mạnh nhất chính Cảng tàu khách du lịch quốc tế nằm ngay tại Bãi
Cháy.
Cảng tàu khách quốc tế chuyên biệt này có thể đón những con tàu siêu khủng
(tải trọng 225.000 GRT, sức chứa hơn 8.000 người) được kỳ vọng sẽ góp phần đưa
Quảng Ninh bước sang chu kỳ tăng trưởng mới về khách ngoại.
Ngay từ những ngày đầu tiên đi vào hoạt động, cảng tàu khách quốc tế đã
mang tới những thay đổi khả quan. Với 10 chuyến tàu cập cảng trong hơn 1 tháng
cuối năm 2018, Quảng Ninh đã đón thêm 1,8 vạn lượt khách quốc tế, tăng hơn 24%
so với cùng kỳ 2017. Số khách tăng đột biến này giúp đưa tổng lượng khách du lịch
đến với vùng vịnh kỳ quan vượt xa dấu mốc 12 triệu đề ra cho năm 2018, trong đó,
riêng khách quốc tế là 5,2 triệu lượt, chiếm tới phân nửa cơ cấu khách du lịch, bằng
1/3 tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam.
Tính đến hết tháng 8/2019, riêng cảng tàu khách quốc tế Hạ Long đã mang tới
32 chuyến tàu “khủng” với 42.000 lượt khách quốc tế đến với vịnh di sản. Con số
này tương đương 25% của tổng số hơn 170.000 lượt khách đi đường biển đến Việt
Nam9, đất nước có trên 3.000 km đường biển, hơn 270 cảng biển.
Bài toán hiệu quả không chỉ thể hiện ở số lượng. Theo Tổ chức Du lịch thế
giới (UNWTO), du lịch tàu biển có giá trị doanh thu lớn, cao hơn khoảng 40% so
với loại hình du lịch bằng đường hàng không hay đường bộ.
Các nhà quản lý du lịch dự tính, mỗi tàu khách 5 sao quốc tế cập cảng, thăm
Vịnh Hạ Long, dao động từ 1.000-5.000 khách. Nếu mức chi tiêu vào mua sắm các
đồ lưu niệm chỉ 20 USD/khách thì một chuyến tàu đậu tại cảng trong 12 giờ mang
8 Tổng cục Du lịch. 9 Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh.
về thêm 30.000 USD. Đó thực sự là phép tính mang lại lợi ích kép.
68
Nguồn khách đến từ cảng tàu quốc tế này sẽ mang lại ưu thế lớn cho các dịch
vụ phụ trợ tại chỗ hoặc lân cận cảng. Bến tàu du lịch của cảng hiện tại có vị trí lý
tưởng khi toạ lạc ngay trung tâm khu du lịch Bãi Cháy, kế bên quần thể khu vui
chơi giải trí Sun World Halong Complex, bãi tắm công cộng được chỉnh trang sạch
đẹp và đường bao biển mới, hiện đại.
Không chỉ tạo điều kiện cho khách Việt Nam, khách nước ngoài đến từ những
du thuyền hạng sang sẽ dễ dàng di chuyển lên các chuyến tàu nội địa để khám phá
vịnh.
Tổng thể quy hoạch hệ sinh thái Sun Group Hạ Long
Từ phối cảnh tổng thể quy hoạch có thể thấy rõ dụng ý của Sun Group muốn
mang đến toàn bộ tiện nghi cho khách du lịch khi đến thăm Hạ Long. Các biệt thự
nghỉ dưỡng, trung tâm mua sắm, công viên vui chơi giải trí, cáp treo, tháp đôi…
được thiết kế tiện lợi nhất cho khách du lịch trải nghiệm, góp phần kéo dài thời gian
lưu trú.
Tất cả các lợi ích được xây dựng theo hệ sinh thái tập trung khai thác lợi ích
khách hàng tối đa. Khách du lịch có nhiều điểm vui chơi giải trí, thuận tiện di
chuyển. Hệ sinh thái của Sun Group góp phần tăng thời gian lưu trú của khách du
lịch.
69
Kết quả này có được nhờ sự vào cuộc đồng bộ của ngành du lịch, các đơn vị,
địa phương, doanh nghiệp trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm. Theo
đó, công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài được
mở rộng. Năm 2019, Hạ Long tiếp tục tập trung quảng bá, xúc tiến thông qua các
chương trình Roadshow nhằm khai thác hiệu quả các thị trường truyền thống như:
Trung Quốc, Đông Bắc Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, khách các nước
ASEAN như Singapore, Malaysia, Thái Lan.
Đồng thời, Quảng Ninh đã có những định hướng đúng đắn trong việc đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bộ, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư các sản
phẩm du lịch mới hấp dẫn như: Công viên Đại Dương Hạ Long, Bảo tàng, Thư viện
Quảng Ninh, Cung quy hoạch và những khách sạn mang thương hiệu quốc tế như:
Wyndham, Royallotus, Novotel, Vinpearl... Vịnh Hạ Long đã khẳng định thương
hiệu mạnh, đẳng cấp cao, là sản phẩm du lịch độc đáo thu hút khách du lịch quốc tế.
Bên cạnh đó còn là hiệu quả tích cực từ việc liên kết phát triển du lịch, đẩy mạnh
xúc tiến mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, khách du lịch đến từ thị trường
phía Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh đã có chuyển biến. Thêm nữa, chủ
đầu tư các cơ sở lưu trú đã chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo nhân
lực, xây dựng thương hiệu.
2.3.3. Tác động ngược chiều của du lịch đến phát triển hệ thống bất động sản
nghỉ dưỡng
Theo thống kê của Sở Du lịch Quảng Ninh, năm 2019, tổng lượng khách du
lịch đạt trên 14 triệu lượt, doanh thu gần 29.500 tỷ đồng. Nhưng tính đến cuối năm
2019, Hạ Long chỉ có 41 cơ sở lưu trú 3-5 sao trong khi Đà Nẵng có 145 cơ sở,
Khánh Hòa có 108 cơ sở. Cơ sở lưu trú tại Hạ Long mới chỉ đáp ứng được 56% nhu
cầu của du khách. Theo số liệu từ TCTK, Hạ Long đang thiếu xấp xỉ 4000
phòng/năm trong thời điểm hiện tại. Với đà tăng trưởng du lịch còn rất lớn khi
lượng khách đổ về Hạ Long ngày một tăng, đang tạo sức ép nhìn thấy rõ với các cơ
sở lưu trú và mở ra hàng loạt cơ hội thúc đẩy thị trường bất động sản du lịch phát
triển đặc biệt là loại hình Shophouse kinh doanh, biệt thự và căn hộ nghỉ dưỡng cao
cấp.
70
Hơn nữa, quỹ đất hiện tại dành cho phát triển các dự án bất động sản ven biển
tại vùng lõi du lịch Hạ Long không còn nhiều. Sự “khan hiếm” về quỹ đất xây dựng
lại là lợi thế cho những dự án đang hình thành tại Hạ Long. Các nhà đầu tư về Hạ
Long hoàn toàn tin chắc vào tiềm năng tăng giá trong tương lai của các dự án bất
động sản nghỉ dưỡng ven biển. Với mức giá chỉ từ 80 triệu/m2 đất ven biển, khi so
sánh với mức giá tại Đà Nẵng hay Nha Trang thì có thể thấy mức giá đầu tư tại Hạ
Long đang rất tốt.
Theo các chuyên gia, với sự tăng trưởng khách du lịch như hiện nay, các cơ sở
lưu trú chất lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của du khách. Do đó, để
thu hút khách du lịch quay trở lại ngày càng nhiều, Việt Nam cần chuyển mình từ
một điểm đến ít lựa chọn về lưu trú thành điểm đến nghỉ dưỡng hấp dẫn với các
dịch vụ chất lượng cao. Lực đẩy từ ngành du lịch là cơ hội tốt để phân khúc bất
động sản nghỉ dưỡng "bứt tốc".
Nếu như trước đây, khách du lịch chủ yếu đổ về các địa điểm quen thuộc như
Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Quốc, thì vài năm trở lại đây, các nhân tố mới như Bình
Định, Quảng Ninh, Quảng Bình… lại trở thành điểm đến được nhiều người lựa
chọn.
Nguyên nhân đến từ sự đầu tư quyết liệt của Nhà nước về hạ tầng với hàng
loạt dự án giao thông trọng điểm kết nối liên vùng như cao tốc Hà Nội - Hải Phòng,
sân bay Đà Nẵng - Cam Ranh - Vân Đồn, cao tốc Hải Phòng - Hạ Long - Vân
Đồn… và sự góp mặt của những doanh nghiệp địa ốc lớn với những siêu dự án với
tổng vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng.
Chính sự thúc đẩy của du lịch đã biến bất động sản nghỉ dưỡng trở thành một
kênh đầu tư hiện nay. Bất động sản nghỉ dưỡng được đánh giá là thị trường đầy
tiềm năng ở Việt Nam, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch. Các dự án
bất động sản nghỉ dưỡng của Sun Group nói chung và tại Hạ Long nói riêng luôn
thu hút rất nhiều sự quan tâm của giới đầu tư. Các bất động sản nghỉ dưỡng của Sun
Group ngày càng chứng minh được giá trị của mình trên thị trường, thông qua nhiều
dự án thành công tại Hạ Long.
71
Trước tiên hãy nghiên cứu tổng thể hệ sinh thái nghỉ dưỡng của Sun Group để
thấy được chiến lược và Tập đoàn, góp phần thu hút khách du lịch đế Hạ Long,
đồng thời thu hút nguồn vốn của các nhà đầu tư bất động sản nghỉ dưỡng đổ về Hạ
Long.
Phối cảnh tổng thể hệ sinh thái của Sun Group tại Hạ Long
Các dự án nghỉ dưỡng của Sun được xây dựng theo quy hoạch kiến trúc tổng
thể để khai thác tối đa lợi ích, thu hút khách du lịch đồng thời cũng làm tăng giá trị
của các bất động sản.
Dự án đầu tiên là Sun Premier Village. Tọa lạc tại phường Bãi Cháy, dự án
biệt thự biển Premier Village Resort Hạ Long sở hữu cho mình vị trí cực đắc địa
nằm sát bên vịnh Hạ Long đang làm thị trường bất động sản sôi động lên từng ngày.
Được xây dựng trên khu đất 26,59 ha được trải dài theo tuyến phố du lịch, sát bờ
vịnh Hạ Long, kỳ quan thiên nhiên của thế giới, nơi đón chào bình minh lên và
ngắm nhìn hoàng hôn xuống. Biệt thự biển Premier Village Hạ Long là quần thể
nghỉ dưỡng kết hợp vui chơi giải trí lớn nhất với chiều dài lên tới hơn 3km trong
khu vực trung tâm của thành phố Hạ Long kèm theo nhiều dịch vụ tiện ích khác.
Giá bán các căn biệt thự dao động từ 15 tỷ – 30 tỷ. Giá bán Shophouse: 10 tỷ – 15
tỷ. Và cả hai đều là hình thức sở hữu sổ đỏ vĩnh viễn.
Sở hữu Biệt thự nghỉ dưỡng 5 sao khách hàng sẽ nhận được cam kết chia sẻ
lợi nhuận vượt trội lên tới 85% trong 10 năm. Ưu đãi vay vốn ngân hàng lên đến
50% giá trị hợp đồng. Được trao đổi những đêm nghỉ miễn phí dành riêng cho chủ
72
biệt thự trên hệ thống Resort của Sun Group khắp Việt Nam với những đặc quyền
đẳng cấp của câu lạc bộ nhà đầu tư Sol Club.
Mặt bằng tổng thể của Sun Premier Village
Trong khu quần thể nghỉ dưỡng được thiết kế thông minh gồm có rất nhiều
tiện ích phục vụ khách khách du lịch như quảng trường mặt tròi
Có thể nói đây là vị trí lý tưởng cho một kỳ nghỉ tuyệt vời. Sở hữu đường bờ
biển dài, và nhiều bãi tắm đẹp, Sun Premier Village là lựa chọn hàng đầu của nhiều
khách du lịch nghỉ dưỡng.
Khách du lịch tới Hạ Long để vui chơi tại công viên giải trí chắc chắn sẽ là
nguồn khách cực lớn cho hệ thống homestay, khách sạn cao cấp của tập đoàn Sun
Group nằm liền kề đó. Dự án Sun Grand City Feria Hạ Long là dự án tiềm năng tiếp
theo phải kể đến do được thừa hưởng những giá trị mà quần thể sinh thái tại Hạ
Long của tập đoàn Sun Group mang lại.
Vị trí luôn là yếu tố đầu tiên để đánh giá một dự án bất động sản, tại Sun
Grand City Feria mỗi căn biệt thự đều nắm trọn sự thuận tiện trong giao thông tại
đại lộ Hạ Long, một liên kết tiện ích phong phú bậc nhất cùng công viên Sun
73
World, quảng trường Sun Carnival hay những tuyến phố mua sắm Sun Plaza, cùng
hướng view ra Vịnh, góp phần làm tôn lên vị trí đắc địa của dự án.
Mặt bằng tổng thể sự án Sun Grand City Feria Hạ Long
Thông tin dự án:
Tên dự án: Sun Grand City Feria.
Chủ Đầu Tư: Công ty cổ phần tập đoàn Mặt Trời.
Vị Trí: đường Hạ Long, Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
Số lượng: khoảng 500 căn biệt thự.
Sản phẩm:
o Biệt thự tứ lập diện tích từ 130 m2 – 180 m2.
o Biệt thự song lập diện tích từ 180 m2– 280 m2.
o Biệt thự đơn lập diện tích từ 250 – 600 m2.
Concept sản phẩm: Được thiết kế theo lối kiến trúc Địa Trung Hải, là
một khu đô thị sỡ hữu đường bãi biển đẹp nhất Miền Bắc.
Tiện ích: Hồ cảnh quan, công viên, club house, phòng Gym, Yoga…
74
Lộ trình: Dự kiến sẽ mở bán chính thức vào tháng 5/2020.
Sở hữu: Sở hữu lâu dài đối với người Việt Nam.
Dự án tiếp theo là Sun Plaza Grand World Hạ Long.
Tổng thể mặt bằng của dự án Sun Plaza Grand World Hạ Long
Thông tin dự án:
Chủ đầu tư: Tập đoàn Sun Group
Vị Trí: Đường Hạ Long, Bãi Cháy, Hạ Long
Tổng diện tích dự án: 4.55 ha
Mật độ xây dựng: 35%
Đơn vị thiết kế: WATG – US
Ngày khởi công: Quý 1/2018
Ngày bàn giao dự kiến: Quý 2/2019
Mới đây, Chính phủ đã yêu cầu các bộ liên quan và các địa phương chủ động
nghiên cứu chính sách kinh tế ban đêm. Là điểm đến nổi bật của miền Bắc, đón
lượng khách du lịch gấp 10 lần dân số của tỉnh (năm 2018), nhưng thực tế, các sản
75
phẩm du lịch hiện nay của Quảng Ninh chủ yếu chỉ tập trung từ 7h đến 17h. Phần
có thể đem lại nhiều giá trị nhất từ 18h đến 24h vẫn chưa được phát triển xứng tầm.
Theo các chuyên gia, kinh tế ban đêm có thể chiếm đến 70% doanh thu của du
lịch. Điển hình tại Thái Lan, du khách quay lại nhiều lần không phải chỉ để thăm
hoàng cung, mà họ muốn đi mua sắm, ăn uống, sử dụng dịch vụ về đêm. Sun Plaza
Grand World đã ra đời đã “thắp sáng” tiềm năng kinh tế đêm tại Hạ Long. Nếu kinh
tế đêm ở Hạ Long của Quảng Ninh được thắp sáng, mỗi du khách chỉ cần tăng chi
tiêu thêm 300-400 USD cho các hoạt động giải trí, mua sắm, doanh thu từ du lịch
của Quảng Ninh sẽ gia tăng đáng kể. Nếu năm 2030 Quảng Ninh đạt 50 triệu lượt
khách như mục tiêu đề ra, trong đó, mỗi du khách chi 1.000 USD, đây sẽ là nguồn
thu khổng lồ cho ngành du lịch Quảng Ninh.
Như vậy có thể thấy mỗi dự án bất động sản của Sun Group đều có sức hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư. Thống kê của các dự án bất động sản nghỉ dưỡng tại
Hạ Long của Sun Group, tính đến tháng 5/2020 cho thấy, đa số các dự án của
Sun đều đã bán hết. Đối với các dự án mới ra theo tiến độ như Sun Feria, tiến độ
cập nhật bảng hàng của các đại lý khá nhanh, do mức độ hấp dẫn của thị trường
đầu tư tại Hạ Long.
76
Bảng 2.2: Tổng hợp doanh số bán hàng của các dự án BĐS nghỉ dưỡng
(Đơn vị: tỷ đồng)
Số căn STT Tên dự án Phân khu Ra hàng Tổng vốn đầu tư Tỷ lệ đã bán
Biệt thự Tháng 6/2017 100%
Shophouse Tháng 6/2017 100% 1 7.500 Sun Premier Village Hạ Long 315 căn
Tháng 8/2017 100%
Tháng 4/2018 100% Boutique Shophouse Moroco & Austrania 5.000 2 Sun Plaza Grand World 374 căn Europe 70% Tháng 11/2018
Nguồn: Đại lý F1 của Sun group_ Công ty Real Home
3 20% Calvia Tháng 5/2020 7.500 Sun Grand City Feria 479 căn
Những lý do khiến cho các dự án bất động sản nghỉ dưỡng của Sun Group
luôn nằm trong top của thị trường:
Chủ đầu tư uy tín
Thương hiệu quản lí hàng đầu thế giới
Hệ sinh thái nghỉ dưỡng hoàn hảo
Vị trí cực kỳ đắc địa
Kiến trúc đẳng cấp
Chính sách bán hàng hấp dẫn
Đòn bẩy vàng từ cơ sở hạ tầng
2.4. Đánh giá việc thúc đẩy du lịch thông qua việc phát triển hệ thống bất động
sản nghỉ dưỡng tại Hạ Long.
2.4.1. Thành công
Có thể nói Sun Group đã góp phần không nhỏ vào thành tích du lịch của Hạ
Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung. Bắt đầu từ năm 2014, Sun Group bắt
đầu đầu tư vào Quảng Ninh từ năm 2014 với dự án đầu tiên là thắp sáng cầu Bãi
77
Cháy, sau đó là xây công viên Sun World, và một loạt các dự án bất động sản cao
cấp tiếp sau đó. Kết quả đã mang đến những con số ấn tượng cho du lịch Quảng
Ninh.
Bảng 2.3: Thống kê lượng khách tới Quảng Ninh
Tổng lượng khách Khách quốc tế
2014 7.500.000 2.559.000
Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh.
2019 14.000.000 5.749.000
Như vậy có thể thấy lượng khách du lịch tăng 6,5 triệu trong giai đoạn từ
2014-2019. Kết quả đạt được là do những thay đổi trong hệ sinh thái du lịch của
Sun Group. Hệ sinh thái đã góp phần định hướng nhu cầu cho khách du lịch, mỗi dự
án bất động sản được thiết kế theo chủ đề khác nhau: biệt thự nghỉ dưỡng sang
chảnh, cao cấp, hoặc mang hơi hướng Euro tân cổ điển…
Cùng với đó là sự gia tăng của thời gian lưu trú: năm 2017 thời gian lưu trú
của khách du lịch là 1,93 ngày, năm 2018 là 2,6 ngày và năm 2019 là 2,74 ngày10.
Thay vì chỉ thăm quan ngắm cảnh như trước đây thì Sun Group đã thiết kế để khách
du lịch có thể tận hưởng các lễ hội văn hóa, khu phố ẩm thực, hoặc dạo chơi tại các
trung tâm mua sắm, v.v. Từ đó làm tăng chi tiêu của khách du lịch khi đến với Hạ
Long.
Tăng cở sở lưu trú: Việc xây dựng rất nhiều dự án bất động sản nghỉ dưỡng
góp phần làm tăng số cơ sở lưu trú, đáp ứng nhu cầu về buồng phòng, đặc biệt là
vào mùa cao điểm du lịch (tháng 7 và tháng 8). Dự án Sun Premier Village có tổng
số 315 căn, Sun Plaza Grand World 374 căn, và Sun Grand City Feria là 479 căn.
Thiết kế bởi các đơn vị nổi tiếng: Các dự án bất động sản nghỉ dưỡng cao cấp
của Sun Group khẳng định được bị thế của mình vì được thiết kế bởi các đơn vị nổi
tiếng thế giới như: Bensley Design Studio, Sala Design Group, Dark House
Architect. Các dự án nghỉ dưỡng được Sun Group xây dựng tận dụng lợi thế địa
hình tự nhiên giáp biển tại Hạ Long, view đẹp, đảm bảo không gian nghỉ dưỡng cho
10 Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh.
khách du lịch. Ngoài ra còn được vận hành bởi các đơn vị đẳng cấp 5 sao quốc tế
78
như: InterContinental Hotels Group, AccorHotels Group, Marriott International,
Melia. Thương hiệu của các đơn vị quản lý góp phần nâng tầm giá trị cho các dự án
của Sun. Thiết kế + Đơn vị quản lý vận hành đã khẳng định giá trị cao cấp trong
phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng của Sun Group.
Tạo điểm nhấn: di sản kỳ quan thế giới Vịnh Hạ Long, có hệ thống đảo và
hang động vô cùng đa dạng, phong phú, có những dãy núi kỳ vĩ và thơ mộng nhưng
nơi đây vẫn thiếu những điểm nhấn mang quy mô, tầm vóc thế giới. Tập đoàn Sun
Group đã góp phần giải quyết hạn chế này. Đầu tiên phải kể đến Sun World Hạ
Long Park. Lấy cảm hứng từ mô hình công viên Disneyland nổi tiếng thế giới, Sun
World Ha Long Park là tổ hợp khu vui chơi giải trí hiện đại mang tầm quốc tế. Tổ
hợp nằm bên bờ biển Bãi Cháy xinh đẹp, có diện tích lên đến 169ha với nhiều hạng
mục giải trí hấp dẫn như: Công viên nước, Công viên mạo hiểm, khu thủy cung,
Công viên núi Ba Đèo…Điểm nhấn của Sun World Ha Long Park là hệ thống cáp
treo Nữ Hoàng được trao hai kỷ lục Guiness thế giới: Cabin có sức chứa lớn nhất
thế giới (230 người/cabin) và Cáp treo có trụ cáp cao nhất thế giới (cao 188,88m)
cùng với Vòng quay Mặt trời được thiết kế lắp đặt theo công nghệ hàng đầu từ Nhật
Bản, với 64 cabin, tần suất 20 phút/vòng quay và công suất 1.200 khách/giờ, hứa
hẹn sẽ trở thành điểm vui chơi lý tưởng và đẳng cấp hàng đầu Việt Nam. Ngoài ra
là một loạt các dự án như: Sun Premier Village, Sun Feria City, Sun Euro
Shophouse… Xác định chiến lược đầu tư dài hạn vào Quảng Ninh, Sun Group còn
phát triển nhiều công trình phục vụ lợi ích cộng đồng với hệ thống chiếu sáng cầu
Bãi Cháy, cải tạo bãi tắm công cộng vốn ô nhiễm và đầy rác rưởi suốt hàng chục
năm qua, mang tới bộ mặt hoàn toàn mới cho vùng đất này.
Quy hoạch hệ sinh thái: Sun Group đã quy hoạch hệ sinh thái nghỉ dưỡng của
mình trước khi xây dựng, nhằm tối ưu hóa diện tích xây dựng, đồng thời tận dụng
tối đa lợi ích của các dự án. Hệ sinh thái nghi dưỡng hoàn hảo mang đến nhiều lợi
ích cho khách du lịch. Các dự án được xây liền kề nhau, kết hợp với các phố mua
sắm, ẩm thực, đi bộ, công viên vui chơi giải trí, v.v. tiện lợi cho du khách trong việc
di chuyển. Để làm được điều này, Sun Group đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh Quảng Ninh trong việc tăng cường quy hoạch trong xây dựng. Việc
79
quy hoạch trước xây dựng đảm bảo tính khoa học, không lãng phí mảnh đất vàng
Hạ Long, đồng thời các dự án có sự bổ sung về tiện ích cho nhau.
Đa dạng hóa sản phẩm: Luôn đổi mới các hoạt động để kéo dài thời gian lưu
trú của khách du lịch. Ngoài khai thác lợi ích từ hệ sinh thái nghỉ dưỡng, Sun Group
cũng tổ chức nhiều hoạt động văn hóa như lễ hội Carnival Hạ Long. Khách du lịch
đến với Hạ Long có thể trải nghiệm các sản phẩm đa dạng: du lịch thiên nhiên,
ngắm kì quan trên Vịnh, du lịch văn hóa- ẩm thực, du lịch tâm linh, du lịch nghỉ
dưỡng, v.v. Hoặc khách du lịch cũng có thể tận hưởng không gian vui chơi trong tổ
hợp Sun World, cáp treo Nữ Hoàng, vòng quay mặt trời, v.v. Như vậy Sun Group
đang ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch một cách tối đa. Các sản phẩm du lịch đều dựa trên những thế mạnh của Hạ
Long như: view biển, kì quan vịnh Hạ Long, bãi tắm đẹp…
Nâng cao chất lượng, năng lực hạ tầng: để đáp ứng được nhu cầu đi lại của
khách du lịch, đảm bảo yếu tốt nhanh và thuận lợi, nhiều hạng mục công trình đã
khởi công và đi vào hoạt động tại Quảng Ninh: sân bay quốc tế Vân Đồn, cảng tàu
khách quốc tế, cao tốc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, đường bao biển Trần
Quốc Nghiễn, v.v. Cơ sở hạ tầng đang là bài toán khó hiện nay tại địa bàn nhiều
tỉnh, bởi nếu du khách tăng cao mà hạ tầng không đáp ứng kịp tốc độ phát triển, sẽ
để lại ấn tượng xấu với du khách, hạn chế khả năng quay lại. Đặc biệt là hạ tầng
giao thông. Đa số khách du lịch đều có mong muốn giảm thiểu thời gian di chuyển
cho mỗi chuyến du lịch của mình, để có thể dành thời gian và sức lực cho việc
ngắm cảnh, tận hưởng chuyến đi. Đó là lý do mà Sun Group đã đầu tư 2 hạng mục
quan trọng: sân bay quốc tế Vân Đồn và cảng tàu khách quốc tế, cao tốc Hạ Long –
Vân Đồn – Móng Cái. Hiện nay chưa có nhiều tỉnh thành tại Việt Nam có sân bay
(Hà Nội, thành phố HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ…) như vậy, việc Vân Đồn có sân bay
giúp rút ngắn thời gian di chuyển không chỉ cho khách du lịch trong nước mà còn cả
khách du lịch quốc tế. Khách du lịch có thể bay thẳng đến Hạ Long, thay vì quá
cảnh qua sân bay khác. Hay cảng tàu khách quốc tế chuyên biệt đầu tiên tại Hạ
Long, sẽ đảm bảo đủ điều kiện để đón các tàu lớn quốc tế cập cảng. Mở rộng nguồn
khách du lịch đến Hạ Long.
80
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Du lịch tại Hạ Long vẫn ảnh hưởng bởi tính mùa vụ do đặc điểm khí hậu. Vào
mùa hè – là mùa cao điểm, lượng khách đến Hạ Long tăng cao. Đôi khi dẫn đến tình
trạng cháy phòng. Trong khi vào mùa đông, lượng khách giảm, nhiều khách sạn
phải duy trì hoạt động cầm chừng cho không có khách du lịch. Do vậy, việc gia tăng
cơ sở lưu trú để đáp ứng đủ cho mùa cao điểm, lại gặp khó khăn khi duy phòng
trong mùa thấp điểm về chi phí vận hành. Bài toán đặt ra là cần đa dạng hóa sản
phẩm du lịch để thu hút khách du lịch theo tính mùa vụ.
Hiện nay việc thiết kế và vận hành quản lý vẫn phải thuê ngoài. Đây đều là các
đơn vị đẳng cấp quốc tế, do vậy chi phí vận hành cao, ảnh hưởng đến việc tối ưu
hóa chi phí. Giá thuê tăng cao, và hạn chế tập khách hàng của dự án. Hơn nữa tất cả
các đơn vị đều vận hành theo chuẩn quốc tế, đòi hỏi nguồn cung nhân lực phải được
đào tạo kiến thức chuyên môn bài bản.
Các dự án triển khai của Sun Group luôn đảm bảo tính đồng bộ, do đó cần thời
gian cho việc xây dựng hoàn tất. Để hệ sinh thái của Sun được hoàn hảo hơn. Hiện
nay Sun đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện tiếp tiến độ của dự án Sun Feria và
Tháp Domino cao 99 tầng thiết kế bởi Gensler Hoa Kỳ và ARUP của Anh.
Phối cảnh tháp Domino cao 99 tầng
81
Khi lượng khách đổ về Hạ Long tăng cao, thì kéo theo các vấn đề về môi
trường. Các vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải tại điểm du lịch. Nguyên nhân là
do một bộ phận người dân và khách du lịch chưa tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường. Các giải pháp về môi trường chưa đồng bộ. Cần triển khai công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhân thức của người dân và du khách về công tác
bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long cũng như được cụ thể hóa bằng nhiều phong trào
thiết thực, hiệu quả. Ví dụ phong trào “Ngày chủ nhật vì một Hạ Long xanh” đã thu
hút đông đảo người dân trên địa bàn tham gia. Qua phong trào, người dân đã
nghiêm túc thực hiện nếp sống văn minh đô thị, không vứt rác bừa bãi, cùng nhau
vệ sinh đường phố, khơi thông cống rãnh, trồng và chăm sóc cây xanh vào chủ nhật
hằng tuần. Tuy vậy, để Vịnh Hạ Long di sản thiên nhiên thế giới luôn là điểm du
lịch hấp dẫn, môi trường sạch sẽ cần sự chung tay của các cấp chính quyền, người
dân, du khách và cả cộng đồng trong nỗ lực giữ lại màu xanh cho Vịnh Hạ Long.
82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT THÚC ĐẨY DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG
THÔNG QUA PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẤT ĐỘNG SẢN NGHỈ DƯỠNG
TẠI HẠ LONG
3.1. Tổng kết kinh nghiệm phát triển du lịch tại Hạ Long
3.1.1. Tận dụng lợi thế
Hạ Long là một ví dụ điển hình về phát triển du lịch dựa trên lợi thế điều kiện
tự nhiên. Với địa hình đường bao biển dài, nhiều đảo đẹp, được công nhận di sản
văn hóa thế giới, Hạ Long đã thu hút rất nhiều khách du lịch, và chiếm một phần
lớn trong số đó là du lịch nghỉ dưỡng. Chính điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận lợi
đang biến Hạ Long trở thành điểm du lịch nổi tiếng. Cũng phân tích từ các lợi thế
đó, mà tập đoàn Sun Group đã khá mạnh tay khi đầu tư xây dựng các dự án bất
động sản nghỉ dưỡng tại đây.
Đa số các dự án đều dựa trên thế mạnh về du lịch liên quan đến biển, vừa để
du khách có thể ngắm vịnh Hạ Long, tắm biển, đồng thời kết hợp với các hoạt động
giải trí khác tại khu tổ hợp Sun World.
3.1.2. Xây dựng theo hình thức hệ sinh thái
Hầu hết các dự án bất động sản nghỉ dưỡng của Sun đều được xây dựng liền
kề nhau, tạo thành hệ sinh thái Sun Group. Ưu điểm lớn nhất đó là: các dự án bổ trợ
cho nhau, tận dụng được lợi ích của nhau, giúp cho khách du lịch thuận tiện trong
việc di chuyển và trải nghiệm trong thời gian lưu trú. Đồng thời cũng nhờ đó mà
tăng được thời gian lưu trú lâu hơn, phát sinh chi tiêu nhiều hơn. Sun đã kết hợp
nghỉ dưỡng với công viên Sun World vui chơi giải trí, tổ hợp phố mua sắm Euro
shophouse, phố cổ, và rất nhiều các hoạt động văn hóa nghệ thuật carnaval được tổ
chức thường xuyên để thu hút khách du lịch. Ngoài ra các dự bán bất động sản nghỉ
dưỡng ngày càng đẳng cấp, đáp ứng các tiêu chuẩn sao quốc tế, đảm bảo vấn đề lưu
trú vào mùa du lịch cao điểm của Hạ Long
3.1.3. Đa dạng hóa sản phẩm
Thông thường khách du lịch ban đầu đến Hạ Long với mong muốn thăm quan
vẻ đẹp của Vịnh. Chính những sản phẩm du lịch sẽ là những cái níu chân khách du
lịch, kéo dài thời gian lưu trú. Hạ Long có rất nhiều loại hình du lịch kết hợp để
83
khách hàng tăng tính trải nghiệm, và cảm giác được “lời” từ chuyến du lịch. Ví dụ
như: du lịch nghỉ dưỡng (với các biệt thự ven biển), du lịch văn hóa (ngắm các danh
lam thắng cảnh, đảo nổi tiếng), du lịch trên thuyền, ngủ đêm trên Vịnh, v.v
Các sản phẩm du lịch cần có bổ sung, đổi mới tránh tạo cho du khách cảm
giác lặp lại nhàm chán, vì mục đích của việc đi du lịch là tăng tính trải nghiệm.
3.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng
Một điều không thể phủ nhận cho sự phát triển du lịch tại Hạ Long đó là
những đầu tư kịp thời về cơ sở vật chất hạ tầng, đáp ứng nhu cầu gia tăng của khách
du lịch. Sự đi vào vận hàng của sân bay quốc tế Vân Đồn là một bước đột phá quan
trọng, gia tăng đáng kể lượng khác du lịch trong và ngoài nước đến Hạ Long thay vì
phải quá cảnh Nội Bài hay Cát Bi. Ngoài ra tuyến cao tốc Hà Nội – Hạ Long – Hải
phòng, rút ngắn thời gian di chuyển giữa 3 thành phố lớn, thay đổi diện mạo của các
cửa ngõ thành phố. Càng tàu khách quốc tế cũng mang tới những con số đầy khả
quan. Ngoài ra còn nhiều sự đầu tư về cơ sở hạ tầng nữa của Hạ Long, góp phần
thay đổi diện mạo thành phố. Phải kể đến đó là đường bao biển Trần Quốc Nghiễn.
Theo UBND thành phố Hạ Long, tuyến đường bao biển Trần Quốc Nghiễn sau khi
hoàn thành sẽ kết nối đồng bộ với tuyến hầm qua Vịnh Cửa Lục, đường bao biển
Hạ Long - Cẩm Phả và đường bao biển Bãi Cháy tạo thành hệ thống giao thông
đồng bộ, hiện đại và là điểm nhấn tham quan du lịch cho du khách khi đến với Hạ
Long. Đây sẽ là tuyến đường bao biển rộng và có cảnh quan đẹp bậc nhất cả nước.
Trên cơ sở hướng tuyến của đường cũ, đường bao biển Trần Quốc Nghiễn có tổng
chiều dài 4,7km được xây dựng kéo dài từ khu vực cầu Bài Thơ đấu nối vào tuyến
đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả, tận dụng tối đa nền mặt đường và các công
trình hiện tại. Dự án có tổng mức đầu tư 680 tỷ đồng, từ nguồn ngân sách thành phố
3.2. Bài học rút ra cho các tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch nghỉ dưỡng
Việt Nam đã đạt thành công lớn về nâng số lượt khách trong những năm qua
và gặt hái được những lợi ích kinh tế qua bùng nổ du lịch. Quốc gia đã tận dụng
được nhu cầu du lịch tăng mạnh trong khu vực và trên toàn cầu, thực chất đã chiếm
lĩnh được thị phần từ các đối thủ cạnh tranh ở Đông Nam Á, và đang chứng kiến
84
tăng trưởng kỷ lục cả về lượt khách trong nước và nước ngoài. Chi tiêu của khách
đang làm tăng việc làm và thu nhập cho người lao động và doanh nghiệp tham gia
ngành du lịch ở Việt Nam, bao gồm cả ở những địa phương và phân khúc người
nghèo.
Tuy nhiên, ngành du lịch cần chuyển dịch trọng tâm để phát triển theo hướng
bền vững hơn về văn hóa, xã hội và môi trường. Số lượng khách du lịch tăng mạnh
một phần là do chuyển dịch sang cơ cấu khách có mức chi thấp hơn, tiếp tục tập
trung vào những sản phẩm du lịch đại chúng, và tăng tập trung du khách vào những
điểm đến quen thuộc vốn đã quá tải. Điều đó khiến cho Việt Nam gặp nguy cơ dễ bị
tổn thương về năng lực hạ tầng, nguồn nhân lực ngành du lịch, và bền vững về môi
trường. Nếu thiếu quan tâm, mô hình tăng trưởng du lịch như trên sẽ gặp rủi ro là
tác động kinh tế giảm dần, tài sản văn hóa và thiên nhiên dành cho du lịch xuống
cấp, sự ủng hộ của cộng đồng địa phương cho ngành du lịch bị xói mòn với quan
niệm rằng nó không đem lại giá trị kinh tế đầy đủ, hoặc không tạo điều kiện để
người lao động và doanh nghiệp địa phương tham gia và được hưởng giá trị đem lại
một cách công bằng.
3.2.1. Phối hợp chiến lược quy hoạch điểm đến và phát triển sản phẩm
Số lượng các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương tăng lên trong
những năm qua đã giúp tạo điều kiện để tiếp cận về quản lý du lịch theo điểm đến
cụ thể , nhưng cũng khuyến khích đẩy mạnh cạnh tranh giữa các địa phương về thu
hút lượt du khách để hoàn thành chỉ tiêu du lịch của địa phương, bao gồm cả khai
thác tài sản du lịch của địa phương theo các cách thiếu bền vững, hướng tới những
phân đoạn thị trường du lịch đại chúng. Hơn nữa, điều đó tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho các địa phương khá giả, có nhiều ngân sách xúc tiến du lịch hơn. Để Việt Nam
có thể chuyển dịch thành công sang du lịch bền vững và đem lại giá trị cao hơn,
quốc gia cần có một chiến lược tổng thể hơn nhằm:
Khuyến khích các địa phương phát triển và xúc tiến các sản phẩm nhằm góp
phần nâng cao sự đa dạng về du lịch cho cả Việt Nam.
Phân bổ nguồn lực cho phát triển du lịch ở các địa phương yếu hơn về kinh
tế nhằm hỗ trợ phân bổ lợi ích du lịch theo cách công bằng hơn.
85
Cách tiếp cận chiến lược và cân bằng về địa lý hơn như vậy đòi hỏi phải có sự
phối hợp tốt hơn trong quy hoạch giữa cấp quốc gia và cấp địa phương, và tăng
cường thực thi hiệu lực các bản quy hoạch đó (bao gồm cả trong quyết định giao và
sử dụng đất), đẩy mạnh giám sát theo dõi đầu tư của tư nhân để đảm bảo các dự án
được phê duyệt phải phù hợp và hỗ trợ cho các loại du khách và sản phẩm được xác
định là mục tiêu phát triển.
3.2.2. Đa dạng hóa thị trường và sản phẩm
Chuyển dịch theo hướng nhằm vào du khách có mức chi tiêu cao hơn thay vì
các phân khúc thị trường khách du lịch đại chúng có thể góp phần giúp Việt Nam
hoàn thành một số mục tiêu chính về du lịch - đó là phân tán bớt khách du lịch ra
khỏi những điểm đến đã quá tải và phân bố công bằng hơn lợi ích từ du lịch. Để làm
được điều đó, cần phải có nỗ lực trên cả hai mặt. Một là các hoạt động xúc tiến và
tiếp thị ngày càng phải tập trung vào những thị trường có nguồn khách chi tiêu
tương đối cao, như châu Âu và Mỹ.
Ngoài ra, vì hầu hết khách du lịch không chỉ đến với những địa điểm du lịch
riêng rẽ, mà muốn có địa điểm trong lịch trình chung của họ trong phạm vi cụm địa
bàn địa lý. Hai là cần phát triển những sản phẩm du lịch mới và có chất lượng cao
hơn, vừa để khuyến khích du khách chi tiêu nhiều hơn nhưng cũng để giữ chân họ
lưu trú lâu hơn. Điều đó cũng giúp giải quyết quan niệm hiện nay của du khách là
Việt Nam thiếu sự đa dạng về sản phẩm du lịch, đồng thời khuyến khích tỷ lệ khách
quay lại nhiều hơn. Ở những điểm đến có di sản văn hóa và thiên nhiên cũng như
những tài sản du lịch gặp rủi ro khác, cách phát triển và đa dạng hóa sản phẩm nêu
trên nên tập trung nhiều hơn vào những sản phẩm thân thiện hơn về sinh thái. Đồng
thời, tại những địa phương nghèo có khả năng được kết nối với những cụm hoạt
động du lịch gần đó, ta có thể ưu tiên phát triển những sản phẩm du lịch dựa vào
cộng đồng để mở ra cơ hội kinh tế mới cho người dân địa phương.
Tuy nhiên, các bên liên quan rốt cuộc phải thận trọng khi theo đuổi những loại
sản phẩm đó từ phía cung về mặt bền vững và phát triển bao trùm. Trong nhiều
trường hợp, du lịch sinh thái và du lịch dựa vào cộng đồng phụ thuộc nhiều vào địa
điểm bên cạnh những hạn chế hiện hữu về quy mô, làm hạn chế tác động kinh tế
86
của chúng. Vấn đề đó cần được cân đối với lợi ích kinh tế cận biên có thể còn cao
hơn khi phát triển những sản phẩm du lịch không theo thị trường ngách
3.2.3. Tăng cường nguồn nhân lực ngành du lịch
Tỷ lệ chi tiêu của khách du lịch rò rỉ qua nhập khẩu ở Việt Nam tương đối
thấp hơn so với các nước khác trong khu vực. Điều đó cho thấy ngành sử dụng khá
nhiều lao động và nguồn lực trong nước. Nhưng để duy trì hàm lượng trong nước
như vậy, nguồn cung lao động du lịch có kỹ năng, đang ngày càng trở nên khan.
hiếm trong những năm gần đây, cần được phát triển nhanh hơn nữa để bắt kịp với
nhu cầu tăng cao. Điều này đặc biệt quan trọng để tạo điều kiện phát triển các sản
phẩm du lịch theo thị trường ngách, đem lại giá trị cao hơn, hoặc thân thiện sinh
thái hơn, nhưng cũng đòi hỏi kiến thức và hướng dẫn viên du lịch có chuyên môn
cao hơn. Hơn nữa, kết nối với các ngành khác trong chuỗi giá trị du lịch (nông
nghiệp, giao thông, giải trí) cũng cần được tăng cường để nâng cao tác động “số
nhân” của chi tiêu du lịch đối với phần còn lại của nền kinh tế, do tác động đó ở
Việt Nam hiện còn tương đối thấp so với các nước khác trong khu vực. Để làm
được điều đó, ta cần đảm bảo:
Số lượng đầy đủ người lao động và doanh nghiệp địa phương trong các
ngành được kết nối để họ cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ đa dạng
theo nhu cầu của du khách.
Hàng hóa và dịch vụ của địa phương cũng phải đáp ứng được tiêu chuẩn
chất lượng theo đòi hỏi của các phân khúc thị trường khách du lịch khác
nhau.
Thiếu hụt về kỹ năng và chất lượng ban đầu có thể được xử ly thông qua các
chương trình đào tạo có mục tiêu cho các chuyên gia ngành du lịch, hỗ trợ kỹ thuật
cho các doanh nghiệp để họ có được các loại chứng nhận chất lượng sản phẩm và
dịch vụ.
3.2.4. Quản lý luồng khách
Tại các điểm du lịch hiện đang gặp rủi ro quá tải hoặc đã phá vỡ giới hạn về
năng lực, điều quan trọng là phải cân nhắc áp dụng các biện pháp và hệ thống để cải
thiện về quản lý luồng khách. Các biện pháp đó bao gồm:
87
Áp dụng giá phân tầng bằng cách thu phí cao hơn để được tiếp cận những
điểm có nguy cơ cao hơn, hoặc xác định ngưỡng chi tiêu tối thiểu để cho
khách vào;
Phí thăm quan được thu cao hơn tại một số điểm du lịch nhất định ở thời
điểm nhu cầu đạt đỉnh;
Áp đặt chỉ tiêu hạn mức rõ ràng về số lượng khách tối đa được đến những địa
điểm nhất định vào thời điểm cụ thể nào đó.
Sử dụng công nghệ số để kiểm soát đám đông, chẳng hạn các ứng dụng để
phân bổ du khách theo khoảng thời gian cụ thể.
Phát triển sản phẩm du lịch thay thế để chuyển hướng và điều tiết du khách ra
khỏi những điểm thu hút quen thuộc nhất.
3.2.5. Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng, dịch vụ và hạ tầng
Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng, dịch vụ và hạ tầng để đảm bảo bền vững ở
những điểm đến. Đảm bảo bền vững đòi hỏi vừa phải đầu tư cho hạ tầng, vừa phải
xây dựng và thực thi hiệu lực tiêu chuẩn chất lượng. Rõ ràng, năng lực hạ tầng của
Việt Nam cần được mở rộng để hỗ trợ cho khối lượng du khách tăng lên - cả về hạ
tầng giao thông để tránh ùn tắc giao thông và đảm bảo an toàn, cả về hạ tầng dịch
vụ cơ bản như vệ sinh và quản lý chất thải nhằm giảm thiểu tác động ngoại ứng tiêu
cực về môi trường.
Đầu tư công cho hạ tầng, nếu được tăng lên, cần phải ưu tiên cho những khu
vực du lịch hiện đang gặp áp lực về năng lực đáp ứng, và có thể phần nào sử dụng
nguồn tài chính như nguồn thu tách riêng từ thuế tiêu thụ của địa phương đối với
các dịch vụ du lịch khác nhau như nhà hàng và lưu trú. Nhưng chất lượng hạ tầng
cũng cần đáp ứng tiêu chuẩn cao hơn - khu vực tư nhân có nhiều động cơ kết nối
với các hệ thống dịch vụ công ích, thay vì tự đưa ra giải pháp của tư nhân, nếu
những hệ thống đó đảm bảo được chất lượng theo yêu cầu của họ. Hơn nữa, tiêu
chuẩn của nhà nước cho ngành cũng khiến cho khu vực tư nhân phải chịu trách
nhiệm giải trình trong những vấn đề như ô nhiễm và quản lý chất thải, cùng các vấn
đề khác. Hướng phát triển các sản phẩm du lịch thân thiện sinh thái hơn nêu trên
cũng có thể làm giảm áp lực về hạ tầng ở những vùng thị trường du lịch đại chúng.
88
3.2.6. Bảo tồn tài sản văn hóa và môi trường
Bảo tồn tài sản văn hóa và môi trường. Nỗ lực bảo tồn hiệu quả đòi hỏi phải
kết hợp các biện pháp chính sách, theo dõi và tài chính. Về mặt chính sách, việc xếp
hạng những địa điểm văn hóa/thiên nhiên cụ thể cùng những điểm hấp dẫn du khách
là điểm bảo tồn hoặc khu vực di sản là biện pháp nền tảng. Tại những điểm đến như
Hà Nội, ngày càng có nhiều tòa nhà lịch sử đang bị đập bỏ để nhường chỗ cho nhà
cao tầng hiện đại, cần cân nhắc áp dụng những quy định hoặc hướng dẫn chặt chẽ
hơn về bảo tồn di sản văn hóa. Các biện pháp theo dõi bao hàm xác định hoặc thành
lập các tổ chức và hệ thống để theo dõi những rủi ro lớn cho tài sản văn hóa, xã hội
và thiên nhiên ở những điểm đến, đồng thời xác định ra những điểm có áp lực đang
tăng lên. Về mặt tài chính, đó là huy động nguồn thu dành riêng cho bảo tồn tài sản,
sao cho có đủ nguồn lực để quản lý các điểm di sản và các khu vực được bảo vệ,
thực thi hiệu lực đầy đủ các quy định, duy tu bảo dưỡng cả về tài sản và hạ tầng
công cộng và các dịch vụ liên quan. Thu phí du khách là cách tiếp cận để đảm bảo
nguồn thu dành cho bảo tồn tăng tương ứng với nhu cầu của du khách, qua đó góp
phần đảm bảo bền vững. Một phương án nữa trong các gói giải pháp có thể áp dụng
là thiết lập quan hệ hợp tác với các quỹ tư nhân hoặc doanh nghiệp để đồng quản lý
và đồng tài trợ cho các nỗ lực bảo tồn.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất.
Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng cục Du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, phối hợp với Tổng cục Du lịch sẽ ban hành
các chiến lược quốc gia ngành du lịch. Đây là định hướng phát triển du lịch cho cả
nước trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Đồng thời trình Chính phủ hỗ trợ vốn đầu tư
cho cơ sở hạ tầng tại các vùng du lịch trọng điểm trên cả nước, nhằm đảm bảo tính
liên kết khu vực cũng như đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Ngành du lịch cũng cần sớm hoàn thiện hệ thống chính sách và các cơ chế
quản lý về phát triển nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy công tác phát triển
nguồn nhân lực du lịch, bảo đảm thống nhất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển và hội nhập.
Đối với tỉnh Quảng Ninh
89
Sở Du lịch tỉnh xúc tiến tiếp các hoạt động quảng bá cho du lịch Hạ Long.
Giới thiệu những hoạt động du lịch tại Hạ Long đế du khách trong nước cũng như
quốc tế. Tổ chức các Hội thảo về phát triển du lịch tỉnh để tổng hợp ý kiến từ các
đơn vị liên quan như UBND, ban quản lý các điểm du lịch, các đơn vị kinh doanh
du lịch, v.v. Từ đó có những chính sách phù hợp cho kế hoạch phát triển du lịch
trong tương lai của tỉnh.
HĐND tỉnh cần có quy hoạch phát triển du lịch cho Quảng Ninh: đến năm
2030 trở thành trung tâm du lịch quan trọng, điểm đến hấp dẫn của du lịch quốc gia
và quốc tế. Cơ cấu lại phân khúc khách du lịch, trong đó sẽ tập trung tăng lượng
khách quốc tế. Đồng thời để kéo dài thời gian lưu trú, tăng mức chi tiêu của du
khách, tỉnh cũng tập trung mọi nguồn lực thu hút đầu tư hạ tầng dịch vụ chất lượng
cao với quan điểm nhà nước quản lý về cơ chế chính sách, khuyến khích doanh
nghiệp vào cuộc đầu tư quản lý, khai thác đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhất. Song song với đó là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch; từng
bước cải thiện môi trường kinh doanh du lịch, xây dựng văn hóa du lịch địa
phương.
UBND các tỉnh cần phối hợp với Sở Du lịch thành phố quản lý tốt luồng
khách du lịch trong nước và quốc tế. Việc này giúp cho khâu thống kê số liệu được
thuận tiện hơn. Đồng thời khảo sát được nhu cầu của khách du lịch, là dữ liệu hữu
ích cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch có thể nâng cao chất lượng phục vụ,
tăng độ hàng lòng của khách hàng. Ngoài ra nó cũng hỗ trợ cho hoạt động quảng bá
du lịch, đặc biệt là khách quốc tế. Tập trung thu hút có lựa chọn các phân đoạn thị
trường khách du lịch; Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng phân
đoạn khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm; Đẩy mạnh thu
hút khách du lịch quốc tế đến từ Đông Bắc Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương;
Tây Âu; Bắc Âu; Bắc Mỹ và Đông Âu...
UBND tỉnh cần đẩy mạnh công tác truyền thông, định hướng, nâng cao nhận
thức của xã hội, cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch; Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân tích
cực tham gia xây dựng phong trào ứng xử văn minh thân thiện với du khách, giữ gìn
90
trật tự trị an, vệ sinh môi trường…Tăng cường quản lý bảo đảm về an ninh trật tự,
vệ sinh môi trường; Cung cấp thông tin về dịch vụ tại địa phương cho du khách qua
internet và hệ thống các ấn phẩm quảng bá du lịch.
Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh phối hợp với Sở văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá và kêu gọi đầu tư vào du
lịch. Làm đầu mối tổ chức các hội nghị xúc tiến, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia
hội chợ triển lãm, hội thảo về du lịch, làm cầu nối cho các doanh nghiệp trong
ngành để mở rộng thị trường.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với UBND tỉnh, thành phố để quy hoạch tối
ưu hạ tầng tại địa bàn, trước khi đầu tư xây dựng. Phát triển cơ sở hạ tầng: hạ tầng
cần đồng bộ, để đáp ứng nhu cầu tăng cao của khách du lịch (đặc biệt là hạ tầng
giao thông). Thời gian di chuyển rút ngắn giúp khách du lịch có nhiều thời gian cho
nghỉ dưỡng, tận hưởng chuyển đi của mình.
Đối với khu nghỉ dưỡng
Các đơn vị kinh doanh du lịch cần đa dạng hóa sản phẩm do mức độ cạnh
tranh ngày càng cao, do vậy để thu hút được khách du lịch, đặc biệt là khách quốc
tế, thì mỗi đơn vị cần chú trọng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch. Các sản phẩm
cần được đổi mới, nhưng vẫn giữ được nét đặc trưng riêng của vùng miền du lịch,
tạo được ấn tượng du khách để họ quay trở lại cũng như giới thiệu cho bạn bè,
người thân. Đồng thời nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nhà nước trong
lĩnh vực hoạt động của mình.
Các khu nghỉ dưỡng cần luôn cân nhắc chiến lược giá cả phù hợp với các đối
thủ cạnh tranh và phù hợp với chính tình hình chất lượng hiện tại đang cung ứng tại
đơn vị mình để du khách luôn cảm nhận giá trị mang lại tương xứng với mức tiền
chi trả. Cụ thể, một là, áp dụng mức giá đặc biệt hơn so với các khu khác cùng tiêu
chuẩn, nhất là vào các thời điểm thấp điểm để thu hút nhiều khách hơn mà tính hài
lòng vẫn đảm bảo; hai là, giữ nguyên giá, thậm chí nâng giá cao hơn các đối thủ
cạnh tranh với điều kiện chất lượng dịch vụ luôn cam kết ở mức nổi trội hơn các
khu khác. Các khu nghỉ dưỡng cần áp dụng chính sách giá linh hoạt trên các kênh
đặt phòng trực tuyến : giảm giá ở những thời điểm công suất thấp để thu hút khách
91
và nâng giá ở những thời điểm công suất cao hoặc giai đoạn cao điểm để tối đa hóa
doanh thu và để bù lại mức giá đã giảm cho giai đoạn thấp điểm. Khách hàng cũng
dễ dàng chấp nhận với cách áp dụng giá linh hoạt hiện nay đang áp dụng thông qua
các trang trực tuyến như Agoda.com, Booking.com, Expedia.com….
Đào tạo các nhân viên thuộc các bộ phận trực tiếp tiếp xúc khách hàng (Front
of the House) các kỹ năng chăm sóc khách hàng, tâm lý khách hàng. Toàn bộ nhân
viên trong khu nghỉ dưỡng cần có thói quen mỉm cười, chào khách với phong thái
sẵn sàng giúp đỡ bằng sự cởi mở, thân thiện và hiếu khách. Có chính sách ưu đãi
như giảm giá, tặng thêm dịch vụ miễn phí như trái cây đặt phòng, bánh kem, rượu
đặt phòng, phiếu Spa giảm giá… đối với những khách quay lại lần hai, khách hàng
thường xuyên, khách hàng lưu trú dài ngày, khách hàng có ngày sinh nhật, kỷ niệm
ngày cưới… để tạo cảm nhận quan tâm đặc biệt.
Tăng cường công tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ hàng tuần, hàng tháng và
thường niên nhằm phát hiện và khắc phục các sự cố kịp thời. Thiết lập quy trình
kiểm tra các sản phẩm dịch vụ trước khi cung ứng cho khách hàng sử dụng. Các bộ
phận liên quan chịu trách nhiệm về sản phẩm dịch vụ của bộ phận mình trước ban
quản lý và đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị luôn trong điều kiện hoàn
hảo và sẵn sàng phục vụ. Thực thi chu kỳ đầu tư thay thế hàng năm cho các trang
thiết bị với công nghệ mới, chất lượng cao, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo tính an
toàn và tiện nghi để luôn đáp ứng nhu cầu cao từ các đối tượng lưu trú trong khu
nghỉ dưỡng. Thiết lập, bổ sung các tiện ích ứng dụng từ công nghệ thông tin để du
khách có thể liên lạc và gửi yêu cầu phục vụ về phòng, về dịch vụ ăn uống… thông
qua các thiết bị thông minh mà không cần phải đi đến nhà hàng hay lễ tân. Đầu tư
các trang thiết bị hiện tại phù hợp theo mức giá bán ra cho từng loại phòng nghỉ,
phù hợp nhu cầu của từng nhóm khách. Cần có bộ phận cảnh quan với tay nghề cao
để chăm sóc tối đa môi trường sinh thái xung quanh tạo cảm giác xanh mát, trong
lành, dễ chịu và gần gũi thiên nhiên theo đúng tính chất của khu nghỉ dưỡng cao
cấp.
92
Đào tạo nhân viên các kiến thức về sản phẩm, dịch vụ trong khu nghỉ dưỡng
(Product Knowledge) để nhân viên nắm rõ các thông tin liên quan như: các hoạt
động diễn ra hàng ngày, hàng tuần, sự kiện… cùng với thời gian, địa điểm, giá cả,
các lợi ích và điều kiện kèm theo… Đưa vào quy trình bắt buộc các nhân viên bộ
phận tiền sảnh, nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên giao dịch trực tiếp phải
có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ thông tin và giải thích rõ ràng cho du khách.
Đặc thù khu nghỉ dưỡng cao cấp có nhiều du khách nước ngoài, nên việc huấn
luyện đào tạo các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngoại ngữ là cần thiết và thường xuyên
để giúp đội ngũ phục vụ cung cấp thông tin được tốt hơn. Huấn luyện các kỹ năng,
thái độ phục vụ của nhân viên các bộ phận và áp dụng các quy định cam kết thực
hiện cung ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng; kèm các biện pháp thưởng phạt
nhằm khích lệ và chế tài nếu chậm trễ.
93
KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu đề tài: “Thúc đẩy hình thức du lịch nghỉ dưỡng
thông qua phát triển hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng-nghiên cứu kinh nghiệm của
Tập đoàn Sun Group tại Hạ Long” tác giả rút ra một số kết luận như sau.
Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cũng như đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế - xã hội. Kinh tế
càng phát triển thì nhu cầu du lịch lại càng tăng cao, vì du lịch chính là một yếu tố
cải thiện chất lượng cuộc sống. Do đó vấn đề phát triển du lịch đang là vấn đề được
Đảng, Nhà nước và Chính phủ đặc biệt quan tâm, vì sự đóng góp của nó vào GDP.
Hơn nữa, Việt Nam cũng là một quốc gia có nhiều tiềm năng phát triển về du lịch
với 3260km đường bờ biển.
Quảng Ninh đang là một điểm đến hấp dẫn với khách du lịch. Những năm qua,
với việc triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị "về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn"; Nghị quyết 11-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh "Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững", cấp ủy, chính quyền các cấp ở Quảng Ninh đã thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy du lịch phát triển bền vững. Cùng với việc đẩy
mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về vai trò, hiệu quả phát triển
ngành du lịch, Quảng Ninh đã thường xuyên quan tâm đến việc bảo vệ các di tích,
di sản gắn với bảo tồn, sưu tầm, phát huy giá trị di sản phi vật thể. Đồng thời, hệ
thống cơ sở lưu trú, phương tiện du lịch cũng được các công ty lữ hành, các doanh
nghiệp chú trọng đầu tư phát triển theo hướng tiện dụng, phù hợp với nhu cầu của
du khách. Các hình thức du lịch tại Hạ Long, Quảng Ninh rất phong phú, và nổi bật
lên trong số đó là du lịch nghỉ dưỡng. Nắm bắt được xu hướng đó nên có rất nhiều
tập đoàn lớn đang tập trung nguồn lực của mình để đầu tư vào Hạ Long. Tiêu biểu
phải kể đến đó là Sun Group với một hệ sinh thái nghỉ dưỡng quy tụ. Sun Group đã
phát triển những hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng cao cấp để phục vụ nhu cầu của
khách du lịch, đặc biệt là vào mùa cao điểm.
Du lịch nghỉ dưỡng là hình thức hướng đến những đối tượng có thu nhập cao.
Do vậy để thỏa mãn nhu cầu của đối tượng này cần mang đến những trải nghiệm
94
đẳng cấp. Hệ sinh thái của Sun Group đã làm rất tốt điều này. Từ đơn vị thiết kế,
đến đơn vị quản lý vận hành đều là những thương hiệu nổi tiếng thế giới. Không chỉ
cung cấp về cơ sở lưu trú mà còn có những khu vui chơi giải trí cho khách du lịch
góp phần kéo dài thời gian lưu trú. Điểm mạnh của Sun Group đó là tính đồng bộ.
Không chỉ xây dựng các bất động sản nghỉ dưỡng cao cấp đơn thuần, mà còn đầu tư
vào phát tiển cơ sở hạ tầng (cảng tàu khách quốc tế, sân bay quốc tế Vân Đồn) góp
phần nâng tầm cho giá trị của các dự án BĐS. Vì mục đích của Sun không chỉ đón
khách du lịch trong nước mà cả quốc tế. Do vậy vấn đề về cơ sở hạ tầng là vấn đề
không thể thiếu trong phát triển du lịch.
Và khi khách du lịch đến với Hạ Long ngày càng đông thì sẽ tạo ra hiệu ứng
“cơn sốt bất động sản” cho các nhà đầu tư. Bất động sản trở thành một kênh đầu tư
uy tín cho những chủ đầu tư có dòng tiền nhàn rỗi lớn, vì mức cam kết lợi nhuận ổn
định mà các BĐS mang lại. Đây chính là tác động ngược chiều của du lịch đến phát
triển bất động sản.
Tuy nhiên để mang tính phát triển bền vững dài hạn, không thể thiếu vai trò
chỉ đạo của các Bộ, ban, ngành liên quan. Những định hướng từ Tổng Cục du lịch,
triển khai về Sở Du lịch đến các cơ quan, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch,
sẽ giúp mỗi tỉnh xây dựng phương án thực thi hiệu quả, phù hợp với điều kiện tỉnh
mình. UBND tỉnh phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư để có những quy hoạch xây
dựng dự án phù hợp với điều kiện từng tỉnh, đồng thời đảm bảo tính liên kết vùng.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Báo cáo World Bank 2019, Điểm lại cập nhật tình hình phát triển kinh tế
Việt Nam.
2. Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019, WEF.
3. Báo cáo Năng lực cạnh tranh du lịch toàn cầu 2019, WEF.
4. Báo cáo du lịch hàng năm của Tổng cục Du lịch, 2017, Trung tâm Thông tin
du lịch.
5. Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan, I.I Pirojnik, 1985, NXB Minsk
6. GS.TS Nguyễn Văn Đính & PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa, Kinh tế Du lịch,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Phạm Hoàng Hải, 2000, Cẩm nang hướng dẫn du lịch Hạ Long, NXB Thế
giới.
8. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, 2001, Du lịch bền vững, NXB ĐH quốc
gia Hà Nội.
9. TS. Nguyễn Bá Lâm & TS. Trịnh Xuân Dũng, 2014, Tổng quan về du lịch,
Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội.
10. TS. Nguyễn Bá Lâm, 2007, Tổng quan về du lịch & phát triển du lịch bền
vững, Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội.
11. Luật Dân sự 2005.
12. Luật Đất đai 2013.
13. Luật Nhà ở 2014.
14. Luật du lịch Việt Nam 2017.
15. Hà Hữu Nga, 2002, Hạ Long lịch sử, NXB Thế giới.
16. Nghị quyết số 79/NQ-CP của Chính phủ: Về danh sách các nước có công
dân được cấp thị thực điện tử; danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép
người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử..
17. Nguyễn Minh Tuệ, 2005, Địa lý du lịch Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.
18. Ban quản lý Vịnh Hạ Long và trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quảng
Ninh, 2000, Đặc điểm khí tượng hải văn Vịnh Hạ Long, NXB Thế giới.
96
19. Quy hoạch tổng thể Bảo tồn phát huy giá trị Vịnh Hạ Long đến năm 2020,
2002, Viện quy hoạch phát triển Nông thôn.
20. Tổng cục du lịch, 2018, Báo cáo Tài khoản vệ tinh du lịch Việt Nam giai
đoạn 2013-2015.
21. Tổng cục du lịch, 2018, Báo cáo thường niên Du lịch Việt Nam 2016.
22. Tổng cục du lịch, 2018, Báo cáo thường niên Du lịch Việt Nam 2017.
23. Tổng cục du lịch, 2018, Báo cáo thường niên Du lịch Việt Nam 2018.
24. Tổng cục du lịch, 2018, Đo lường việc làm trong ngành du lịch.
25. Tổng cục du lịch, 2020, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2030.
26. Thông cáo báo chí về tình hình KT-XH 2019, TCTK.
II. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
27. Institute for Tourism Development Research (ITDR), 2017, Analysis of
Current Development Status of Vietnam Tourism.
28. TravelBird, 2017, Most Welcoming Cities and the Effects of Overtourism.
https//travelbird.nl/mostwelcoming-cities/
29. WEF (World Economic Forum), 2013, The Travel & Tourism
Competitiveness Report 2013 Reducing Barriers to Economic Growth and
Job Creation, World Economic Forum Geneva.
30. WTTC (World Travel & Tourism Council), 2018, Travel and Tourism
Economic Impact 2018 Vietnam, London World Travel & Tourism Council.
III. Website
31. Tổng cục du lịch, http://vietnamtourism.gov.vn/
32. Tổng cục thống kê, https://www.gso.gov.vn/
33. Tổng cục thống kê, 2019, Doanh thu du lịch lữ hành theo giá thực tế phân
theo thành phần kinh tế,
https://www.gso.gov.vn/SLTK/Selection.aspx?rxid=8f161760-9ba0-4c6d-
8898-
fdef1a92c072&px_db=08.+Th%c6%b0%c6%a1ng+m%e1%ba%a1i%2c+gi
%c3%a1+c%e1%ba%a3&px_type=PX&px_language=vi&px_tableid=08.+T
97
h%c6%b0%c6%a1ng+m%e1%ba%a1i%2c+gi%c3%a1+c%e1%ba%a3%5c
V08.22.px.
34. Tổng cục thống kê, Kết quả kinh doanh của ngành du lịch,
https://www.gso.gov.vn/SLTK/Selection.aspx?rxid=8f161760-9ba0-4c6d-
8898-
fdef1a92c072&px_db=08.+Th%c6%b0%c6%a1ng+m%e1%ba%a1i%2c+gi
%c3%a1+c%e1%ba%a3&px_type=PX&px_language=vi&px_tableid=08.+T
h%c6%b0%c6%a1ng+m%e1%ba%a1i%2c+gi%c3%a1+c%e1%ba%a3%5c
V08.21.px, 2019.
35. Tổng cục thống kê, 2019, Số khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương
tiện đến, https://www.gso.gov.vn/SLTK/Selection.aspx?rxid=8f161760-
9ba0-4c6d-8898-
fdef1a92c072&px_db=08.+Th%c6%b0%c6%a1ng+m%e1%ba%a1i%2c+gi
%c3%a1+c%e1%ba%a3&px_type=PX&px_language=vi&px_tableid=08.+T
h%c6%b0%c6%a1ng+m%e1%ba%a1i%2c+gi%c3%a1+c%e1%ba%a3%5c
V08.24.px.
36. Tổng cục thống kê, 2019, Số khách quốc tế đến Việt Nam phân theo một số
quốc tịch, https://www.gso.gov.vn/SLTK/Selection.aspx?rxid=8f161760-
9ba0-4c6d-8898-
fdef1a92c072&px_db=08.+Th%c6%b0%c6%a1ng+m%e1%ba%a1i%2c+gi
%c3%a1+c%e1%ba%a3&px_type=PX&px_language=vi&px_tableid=08.+T
h%c6%b0%c6%a1ng+m%e1%ba%a1i%2c+gi%c3%a1+c%e1%ba%a3%5c
V08.25.px.
37. VnEconomy, 2019, Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch quốc tế: Cơ hội
nào cho bất động sản, http://vneconomy.vn/quang-ninh-tro-thanh-trung-tam-
du-lich-quoc-te-co-hoi-nao-cho-bat-dong-san-2019091315535641.htm.
38. https://www.sungroup.com.vn/