BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y T
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG VIẾT VIỆT
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐIỀU TRỊ CỦA VIỆC ÁP DỤNG
“ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG COLISTIN
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
LUẬN N THẠC SĨ DƯỢC HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
TRƯƠNG VIẾT VIỆT - KHÓA 2019-2021 - NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y T
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG VIẾT VIỆT
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐIỀU TRỊ CỦA VIỆC ÁP DỤNG
“ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG COLISTIN
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DS. VÕ THỊ HÀ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liu, kết quả nêu trong luận n trung thực chưa từng được ai
ng bố trong bất kng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 12 năm 2021.
Trương Viết Việt
ii
BN TÓM TẮT TOÀN N LUN N
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐIU TRỊ CỦA VIỆC ÁP DNG “HƯỚNG DN
SỬ DỤNG COLISTIN” TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Mở đầu: Colistin là kháng sinh hàng cuing để điu tr nhim khun do vi
khun Gram âm đa kháng. Bệnh vin Nguyn Tri Phương đã bannhớng dẫn sử
dụng colistin nhằm đảm bảo tính liên tc và thống nhất trong suốt quá trình điu trị.
Mc tiêu: Mang lại góc nhìn tổng thể vnhững tác động điu trị cũng như
xem xét hoàn thinnớng dẫn sử dụng colistin.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án sdụng
colistin ca bnh nn điu tr tại Bệnh vin Nguyn Tri Phương trong giai đoạn 1 từ
02/2020 đến 08/2020 khi chưa có hướng dẫn sử dụng colistin và tiến cứu hồ sơ bệnh
án giai đoạn 2 từ 10/2020 đến 4/2021 sau khi ban hành ng dẫn sử dụng colistin.
Kết quả: Có 65 hồ sơ bệnh án ở giai đoạn 1 và có 52 hồ sơ bnh án trong giai
đoạn 2 được chọn vào nghiên cứu. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu:
độ tui trung bình là 67 15,8 tui, khoa ch định colistin ch yếuHSTC CĐ, tác
nn y bnh ch yếu là Acinetobacter baumannii, vị trí nhim khuẩn chyếu
nhim khun hấp. Nhìn chung không sự khác biệt có ý nghĩa thng giữa 2
giai đoạn. Đặc điểm sử dụng colistin: khi động colistin theo kháng sinh đồ ng
17,3%, t l sử dụng liều np ng 24,2%, tỉ l tuân thủ liu nạp ng 38,5%, ng liu
duy trì colistin từ 6 (4-6) lên 6 (6 8), ng 14,3% tỉ lệ tuân thủ và gim 20,8% t lệ
sử dụng liều thấp hơn ng dẫn. Đặc điểm độc tính thận: tỉ lxuất hin độc nh
thận trung nh 32,7%, trong đó mức độ nguy tỉ lcao nhất (50%). Không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm độcnh thận ở hai giai đoạn.
Kết lun: Không có nhiều khác biệt về đặc đim bnh nn độc tính thận
trên bnh nn sử dụng colistin. Tuy nhiên, hướng dẫn sử dụng colistin ban hành đã
mang li những thay đổi tích cực trong việc sử dụng colistin, trong đó có cải thin về
chỉ định theo đích vi khun 17,3% (p < 0,05), t l sử dụng liều nạp tăng 24,2% (p <
0,05), tỉ lệ tn th liu nạp tăng 38,5%, tuân th liu duy trì tăng 17,7% (p < 0,05).
Từ khóa: colistin, hưng dẫn sử dụng, đánh giá.
iii
ABSTRACT
ASSESSMENT OF THE TREATMENT IMPACT OF THE APPLYING
INSTRUCTIONS FOR USE OF COLISTIN AT NGUYEN TRI PHUONG
HOSPITAL
Backgound: Colistin is a last-line antibiotic used to treat infections caused
by multi-resistant Gram-negative bacteria. Nguyen Tri Phuong Hospital has issued
instructions for using colistin to ensure continuity and consistency throughout the
treatment process.
Objective: Provides an overview of the therapeutic effects as well as a more
complete review of the colistin guidelines.
Subjects and research methods: retrospective study of medical records with colistin
of patients treated at Nguyen Tri Phuong Hospital in phase 1 from 02/2020 to 08/2020
when there were no instructions for using colistin and prospective study of medical
records in phase 2 from 10/2020 to 4/2021 after issuing instructions for use of colistin.
Results: There were 65 medical records in phase 1 and 52 medical records
in phase 2 were selected for the study. General characteristics of patients in the study:
The average age was 67 15.8 years old, the main indication for colistin was ICU,
the main causative agent was Acinetobacter baumannii, the main site of infection is
respiratory infection. In general, there was no statistically significant difference
between the 2 periods. Characteristics of using colistin: starting colistin according to
the antibiogram increased by 17.3%, increasing the rate of using the loading dose to
24.2%, increasing the rate of adherence to the loading dose to 38.5%, increasing the
maintenance dose colistin from 6 (4-6) to 6 (6-8), an increase of 14.3% in compliance
rate and a 20.8% reduction in the rate of using lower than guided doses.
Characteristics of nephrotoxicity: the average incidence of nephrotoxicity is 32.7%,
in which the risk level has the highest rate (50%). There was no statistically
significant difference in nephrotoxicity characteristics at the two stages.
Conclusion: In general, there were not many statistically significant
differences in patient characteristics and nephrotoxicity characteristics in patients