BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
SỰ GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHĂM SÓC
NGƯỜI CAO TUỔI Ở ĐÔ THỊ - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
SỰ GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHĂM SÓC
NGƯỜI CAO TUỔI Ở ĐÔ THỊ - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 603114
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. DWIGHT H. PERKINS
Th.S ĐINH VŨ TRANG NGÂN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2012
i
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright và tất cả các thầy cô đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi theo học chương trình này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Dwight H . Perkins và Cô Đinh Vũ Trang Ngân, người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi
thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập
tài liệu cho bài viết này.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình mình, những người luôn bên tôi trong
suốt quá trình học và hoàn tất luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2012
Nguyễn Thi ̣ Thanh Huyền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong pha ̣m vi hi ểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thi ̣ Thanh Huyền
iii
TÓM TẮT
Sự già hóa dân số đang là mô ̣t th ách thức kinh tế và xã hội ngày càng lớn tại Việt Nam . , hê ̣ Quá trình già hóa nhanh chóng của dân số đặt ra nhiều áp lực lên lực lượng lao động
. Do đó , cần phải thống phú c lơ ̣i , lương hưu và di ̣ch vu ̣ chăm sóc sứ c khỏe cho ngườ i già xây dựng chính sách để ứ ng phó vớ i tình hình dân số già đang diễn ra ở Viê ̣t Nam . Nghiên cứ u “Sự già hóa dân số và các vấn đề chăm sóc sứ c khỏe ngườ i cao tuổi nghèo ở đô thị - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hồ Chí Minh” là mô ̣t viê ̣c làm thiết thực trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay . Nghiên cứ u nhằm đánh giá những khó khăn mà ngườ i cao tuổi đang đối mă ̣t trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe , từ đó đưa ra những chính sách cải thiê ̣n khả năng chăm sóc của họ.
Để thực hiê ̣n mu ̣c tiêu trên , đề tài tiến hành hai bước . Thứ nhất, nghiên cứ u phân tích tổng hơ ̣p các số liê ̣u sẵn có ở cấp quốc gia và các nghiên cứ u trướ c về vấn đề chăm sóc sứ c khỏe cho người cao tuổi . Thứ hai, nghiên cứu tiến hành phân tích số liệu từ một cuộc khảo sát thực tế 50 ngườ i cao tuổi ta ̣i bốn quâ ̣n , huyê ̣n trên đi ̣a bàn thành phố Hồ Chí Minh . Từ kết quả nghiên cứ u, đề tài nhận thấy có sáu thách thức làm hạn chế khả năng ch ăm sóc sứ c
khỏe của người cao tuổi nghèo ở đô thị. Thứ nhất , loại hình lao động thủ công và mức lương thấp trong quá khứ củ a ngườ i cao tuổi và trong hiê ̣n ta ̣i củ a ngườ i lao đô ̣ng trẻ là ha ̣n chế lớ n nhất về kinh tế cho khả n ăng chăm sóc sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi . Thứ hai, giá trị truyền thống đạo đức gia đình đang trải qua nhiều thay đổi . Thứ ba, rất ít ngườ i cao tuổi nhâ ̣n đươ ̣c lương hưu , trơ ̣ cấp. Thứ tư, rất nhiều ngườ i cao tuổi không có bả o hiểm y tế . Thứ năm, vẫn còn nhiều bất câ ̣p trong cách thứ c nhà nướ c dành sự quan tâm cho ngườ i cao tuổi trong lĩnh vực y tế . Thứ sáu, những khó khăn mà nhóm ngườ i cao tuổi di cư đang đối mă ̣t.
Từ những thách thứ c đươ ̣c tìm thấy ở trên, đề tài đề xuất một số khuyến nghị về mặt chính sách như nâng cao trình độ giáo dục của thế hệ trẻ, cân nhắc viê ̣c chuyển trách nhiê ̣m chăm , nâng cao sự hỗ trơ ̣ củ a nhà sóc cha mẹ già từ ý thức truyền thống sang lĩnh vực pháp lý , phổ câ ̣p lương hưu , hỗ trơ ̣ bằng sự bãi bỏ
,
nướ c đối vớ i ngườ i cao tuổi trong lĩnh vực y tế hê ̣ thống đăng ký hô ̣ khẩu . Mă ̣c dù không thể giải quyết đươ ̣c tất cả những thách thứ c nhưng các khuyến nghi ̣ này có thể gợi ý góp phần cải thiện khả năng chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ở đô thị hiê ̣n nay.
iv
.
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .. .................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT …… .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC …… .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HỘP .................................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ........................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... .1
1.1 Bối cảnh chính sách ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 4 1.3
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.4
Kết cấu luận văn .................................................................................................... 4 1.5
CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................... 5
2.1 Các nghiên cứu trước ............................................................................................. 5
2.2
Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................... 8 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIÀ HÓ A DÂN SỐ VÀ CÁ C THÁ CH THỨ C HẠN CHẾ KHẢ NĂNG CHĂM SÓ C SỨ C KHỎ E NGƯỜ I CAO TUỔ I Ở VIỆT NAM ... 11
Sự thay đổi về cấu trúc hộ gia đình ..................................................................... 11 3.1
3.2
Các thách thức từ phía con cái trong việc hỗ trơ ̣ cha mẹ già ............................... 13 Thách thức của hệ thống y tế đối với chăm sóc người cao tuổi........................... 17 3.3
3.4
Các thách thức về phúc lợi và chính sách hỗ trợ người cao tuổi ......................... 19 CHƯƠNG 4: KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨ U VÀ THẢ O LUẬN KẾ T QUẢ ................. 21
4.1
4.1.1
4.1.2 Kết quả nghiên cứ u .............................................................................................. 21 Phương pháp cho ̣n mẫu và thiết kế bảng hỏi ............................................... 21 Kết quả khảo sát ........................................................................................... 22
v
4.2 Thảo luận kết quả ................................................................................................. 26
4.2.1 Thách thức từ việc làm và thu nhập của người cao tuổi .............................. 26
4.2.2 Thách thức từ phía con cái trong việc chăm sóc cha mẹ già ....................... 29
4.2.3
4.2.4 Trơ ̣ cấp củ a nhà nướ c dành cho người cao tuổi ........................................... 30 Sự hỗ trơ ̣ củ a xã hô ̣i ..................................................................................... 31
4.2.5
Di cư ở ngườ i già ......................................................................................... 31 CHƯƠNG 5: KẾ T LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁ CH ........................................ 34
5.1 Kết luâ ̣n ................................................................................................................ 34
5.2
5.3 Kiến nghi ̣ chính sách............................................................................................ 37 Những ha ̣n chế củ a nghiên cứ u ............................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 42
PHỤ LỤC ……. ................................................................................................................. 46
vi
DANH MỤC CÁ C TỪ VIẾ T TẮ T
Chỉ số khối lượng cơ thể BMI
Tổng sản phẩm trong nước GBP
Tổ chức Lao động Quốc tế ILO
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UN Liên Hiê ̣p Quốc
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiê ̣p Quốc
UNFPA Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc
USD Đô la Mỹ
VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
VND Viê ̣t Nam đồng
vii
DANH MỤC CÁ C HÌNH VẼ
Hình 1-1: Thời gian để dân số quá độ từ giai đoạn “già hóa” sang “già” ở một số nước...... 1
Hình 3-1: Tỷ số phụ thuộc dân số Việt Nam, 1990 – 2050 ................................................. 12
Hình 3-2: Tỷ số người ở độ tuổi lao động đối với người ở tuổi phụ thuộc, Việt Nam, ước
tính và dự báo 1950 - 2050. ................................................................................................. 12
, 2007-2008, đơn vi ̣
Hình 3-3: Chi tiêu cho y tế củ a mô ̣t số nướ c Đông Á và Đông Nam Á % .......................................................................................................................................... 18
Hình 3-4: Chi tiêu cho y tế ta ̣i Viê ̣t Nam, 1995-2008 .......................................................... 19
Hình 4-1: Sắp xếp cuô ̣c sống gia đình củ a ngườ i cao tuổi trong nhóm nghiên cứ u ............ 25 cao tuổi trong khảo Hình 4-2: Trình độ học vấn của con cái có quan hệ kinh tế với người
sát ......................................................................................................................................... 26
viii
DANH MỤC CÁ C HỘP
lờ i kể củ a Giám đốc Hô ̣p 1: Hai trườ ng hơ ̣p ngườ i cao tuổi bi ̣ con cái đối xử tê ̣ ba ̣c theo Trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già và tàn tật Thạnh Lộc, quâ ̣n 12 thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................................... 16
Hô ̣p 2: Hai minh ho ̣a về viê ̣c trình đô ̣ ho ̣c vấn thấp , thu nhâ ̣p thấp và không ổn đi ̣nh củ a ngườ i cao tuổi trong mẫu khảo sát ...................................................................................... 27 Hô ̣p 3: Cha làm thầy giáo nhưng con chưa từ ng đến lớ p ................................................... 27
Hô ̣p 4: Cuô ̣c sống khó khăn khi sứ c khỏe không có .......................................................... 28 Hô ̣p 5: Cuô ̣c sống có ý nghĩa hơn khi có sự quan tâm củ a cô ̣ng đồng ............................... 31 Hô ̣p 6: Phương pháp sống khỏe ít tốn kém ......................................................................... 32
ix
DANH MỤC CÁ C PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dân số chia theo nhóm tuổi, năm 1999 và 2009 ................................................ 46
Phụ lục 2: Tỷ suất sinh ở Việt Nam, 1999 – 2009, đơn vị tính: con/phụ nữ ....................... 47
Phụ lục 3: Tỷ lệ hưởng phúc lợi xã hội và lương hưu, đơn vi ̣ % ......................................... 47
Phụ lục 4: Sắp xếp cuộc sống của người cao tuổi ở Việt Nam, 1992/93 – 2008 (%) .......... 48
Phụ lục 5: Lực lượng lao động phân theo trình độ học vấn giai đoạn 2005 - 2009 (%) ...... 48
Phụ lục 6: Lực lượng lao động Việt Nam phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật giai đoạn
2005-2009 (%) ..................................................................................................................... 49
Phụ lục 7: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo nhóm tuổi và giới tính, năm 2007 và
2009 (%) .............................................................................................................................. 50
Phụ lục 8: Nô ̣i dung bảng hỏi .............................................................................................. 51
Phụ lục 9: Đặc điểm nhóm nghiên cứu ................................................................................ 57
Phụ lục 10: Viê ̣c làm và thu nhâ ̣p củ a nhóm nghiên cứ u ..................................................... 58
Phụ lục 11: Tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của nhóm nghiên cứu ................... 59
Phụ lục 12: Tình trạng quan hệ xã hội của nhóm nghiên cứu ............................................. 60
Phụ lục 13: Mối quan hê ̣ củ a nhóm nghiên cứ u vớ i ngườ i có quan hệ kinh tế với họ ........ 60
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh chính sách
Dân số Việt Nam đang ngày càng già hóa , vớ i số ngườ i cao tuổi là những ngườ i từ 60 tuổi trở lên ngày càng tăng 1. Theo Tổng Điều tra dân số và nhà ở năm 1999, Viê ̣t Nam có 6.14 triệu người cao tuổi chiếm 8.04% tổng dân số cả nước. Trong vòng 10 năm tiếp theo, năm 2009 số ngườ i cao tuổi đạt 7.45 triệu người chiếm 8.68% tổng dân số cả nước2. Chỉ trong 1 năm tiếp theo số ngườ i cao tuổi đã đa ̣t kho ảng 9.4% dân số cả nước3. Theo Dự báo dân số của Tổng cục thống kê năm 2010 số ngườ i cao tuổi s ẽ chạm ngưỡng 10% tổng dân số vào năm 20174.
Không những thế thờ i gian để Viê ̣t Nam chuy ển từ giai đoạn “già hóa” sang giai đoạn cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với các nước khác. Như thấy trong Hình 1-1, Pháp mất 115 năm để chuyển từ dân số già hóa sang dân số già , Trung Quốc mất 26 năm, trong khi Viê ̣t Nam chỉ mất 20 năm, theo đánh giá của Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (The United Nation Population Fund – UNFPA).
Tuy nhiên, sự già hóa của dân số cũng đặt ra m ột loạt các thách thức về kinh tế và xã hội,
ví dụ như nguồn tài nguyên , dịch vụ công cộng, lương hưu, các vấn đề chăm sóc sức khỏe , 5. Do đó, rất cần những chiến lược, định hướng lực lươ ̣ng lao đô ̣ng và nhà ở cho ngườ i già
nhằm đảm bảo nguồn lực khi chuyển sang giai đoạn đoạn dân số già. Bởi vì, nếu không
chuẩn bị ngay từ bây giờ dân số già không khỏe mạnh và không có thu nhập đảm bảo cuộc
sống sẽ mang lại gánh nặng cho xã hội.
khuyến nghị chính sách 5 Liên Hiê ̣p Quốc (2002) trích trong Bevan C. Grant (2006)
1 Theo Điều 2 Luâ ̣t Ngườ i cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 09 năm 2009, ngườ i cao tuổi là những ngườ i từ 60 tuổi trở lên. 2 Xem thêm Phụ lục 1 3 Cổng thông điê ̣n tử Chính phủ (2011), “Trực tuyến: Giá hóa dân số – Thực tra ̣ng, dự báo và đề xuất chính sách”, Cổng thông tin điê ̣n tử Chính phủ nướ c Cộng hò a xã hội chủ nghĩa Viê ̣t Nam , truy câ ̣p ngày 27/12/2011 tại địa chỉ http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/Inbaiviet?articleId=10047023 4 Trang 6, UNFPA (2011), Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và một số
2
Nguồn: UNFPA (2011), Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và một số khuyến
nghị chính sách, trang 19
Hình 1-1: Thời gian để dân số quá độ từ giai đoạn “già hóa” sang “già” ở một số nƣớc
Tuy nhiên việc chuẩn bị nguồn lực đối phó với tình hình dân số già trong tương lai đang
. Vào năm 2005 hơn
gặp nhiều thách thức. Chẳng ha ̣n, Viê ̣t Nam chưa có hê ̣ thống bê ̣nh viê ̣n lão khoa , chỉ có mô ̣t bê ̣nh viê ̣n lão khoa ta ̣i Hà Nô ̣i và các khoa lão khoa ở các bê ̣nh viê ̣n tỉnh . Trong khi đó, hệ thống trợ cấp chưa làm tốt vai trò hỗ trơ ̣ cho ngườ i cao tuổi 73% ngườ i cao tuổi s ống ở nông thôn, là nông dân và làm nông nghiệp. Trong đó chỉ có khoảng 17% ngườ i cao tuổi hưởng chế độ lương hưu hoặc mất sức, hơn 10% các cụ hưởng trợ cấp xã hội dành cho những đối tượng có công với nước. Như vậy còn trên 70% ngườ i cao tuổi sống bằng lao động của mình, hay bằng nguồn hỗ trợ của con cháu và gia đình.
Đồng thời, xu hướ ng nhân khẩu ho ̣c đang cho thấy các h ộ gia đình Viê ̣t Nam ngày càng sinh ít con . Chỉ trong 10 năm, từ năm 1999-2009 tỷ lệ sinh sản giảm từ 2.33 xuống còn 2.036. Điều này có nghĩa là s ố con trung bình của lớp ngườ i cao tuổi trong tương lai gi ảm
6 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 2
3
rõ rệt, góp phần làm giảm sự hỗ trợ từ phía gia đình7. Bên ca ̣nh đó , tỷ lệ ngườ i cao tuổi sống mô ̣t mình ở nông thôn ngày càng nhiều do lực lươ ̣ng lao đô ̣ng trẻ ở nông thôn di cư lên các thành phố lớ n ngày càng tăng
Chỉ một vài yếu tố điểm qua cho th ấy cần phải có chính sách can thiệp trong việc chăm lo
đời sống và sức khỏe cho ngườ i cao tuổi . Dân số già trong tương lai tất yếu sẽ xảy ra, nếu không chuẩn bi ̣ nguồn lực từ bây giờ thì khi dân số già tăng lên sẽ không ki ̣p đối phó . Do đó, nghiên cứu “Sự già hóa dân số và các vấn đề chăm sóc sứ c khỏe người cao tuổi ở đô thị
- Nghiên cứu trường hợp thành phố Hồ Chí Minh” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa trong
giai đoạn hiện nay. Nghiên cứ u này sẽ tìm hiểu cu ̣ thể hơn những thách thứ c làm ha ̣n chế khả năng chăm sóc sức khỏe của ngư ời cao tuổi ở đô thị, từ đó đưa ra những khuyến nghi ̣ ở đô thị, giúp họ nâng cao tu ổi cải thiện khả năng chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi
thọ và chất lượng cuộc sống.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu đề tài muốn thực hiện là đánh giá thực trạng chăm sóc sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi ở đô thị trong bối cảnh dân số già hóa đang diễn ra ở Viê ̣t Nam. Nghiên cứ u đươ ̣c thực hiê ̣n dựa trên nguồn dữ liê ̣u thống kê toàn quốc, các nghiên cứ u trướ c và mô ̣t cuô ̣c khảo sát (Tp.HCM). Từ kết quả nghiên cứ u , đề tài sẽ thực tế trên đi ̣a bàn thành phố Hồ Chí Minh tìm ra những khó khăn trong việc chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ở đô thị, từ đó đưa
ra những chính sách phù hợp đáp ứ ng thực tra ̣ng dân số già hóa đang diễn ra.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiê ̣n đươ ̣c mu ̣c tiêu nghiên cứ u nêu trên, đề tài tập trung trả lời hai câu hỏi sau:
Thứ nhất , ngườ i cao tuổi ở đô thị hiê ̣n đang đối mă ̣t vớ i nhữ ng thách thứ c gì trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe?
Thứ hai, Nhà nước có thể làm gì để cải thiện khả năng chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ở đô thị, bao gồm cả viê ̣c tiếp câ ̣n vớ i các di ̣ch vu ̣ chăm sóc sứ c khỏe?
7 Wolf (2001) trích trong Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009)
4
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) đang sinh sống trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu đã tìm hiểu về người cao tuổi cũng như thực trạng gi à hóa ở Việt
Nam. Trong nghiên cứ u này , tác giả tập trung đề cập đến những thách thức làm hạn chế
khả năng chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ở đô thị. Để thực hiê ̣n mu ̣c tiêu đề ra ,
nghiên cứ u tiến hành hai bướ c và sử dụng phương pháp thống kê mô tả . Bướ c thứ nhất , nghiên cứ u sẽ tâ ̣p trung phân tích những thách thứ c ha ̣n chế viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi ở đô thị từ số liê ̣u cấp quốc gia đã có sẵn . Bướ c thứ hai, nghiên cứ u sẽ phân tích những thách thức trên thông qua một cuộc khảo sát thực tế do tác giả tự thực hiện , tâ ̣p
trung vào nhóm những ngườ i cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn sống trong khu đô thi ̣ ở Tp.HCM.
1.5 Kết cấu luận văn
. Chương bốn mô tả phương
Nghiên cứ u bao gồm nă m chương . Tiếp theo chương giớ i thiê ̣u , chương hai tóm tắt các nghiên cứu trước. Chương ba phân tích những thách thứ c làm ha ̣n chế khả năng chăm sóc sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi thông qua số liê ̣u cấp quốc gia pháp thu thập số liệu, phân tích và thảo luâ ̣n kết quả từ cuô ̣c khảo sát thực tế về mô ̣t số ngườ i cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ở Tp .HCM. Chương cuối cù ng trình bày nh ững kết luận, kiến nghị và hạn chế của nghiên cứu.
5
CHƢƠNG 2: CÁC NGHIÊN CƢ́ U TRƢỚ C VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Đối với người già , cũng như người trẻ sức khỏe là rất quan trọng để duy trì sự hạnh phúc .
,
Mă ̣c dù có hai luồng ý kiến trái chiều nhau về mối quan hê ̣ giữa sứ c khỏe và tuổi tác nhưng nhìn chu ng ngườ i cao tuổi dù khỏe hay không thì cũng rất cần sự quan tâm chăm sóc từ phía con cái cũng như sự hỗ trợ của nhà nước . Sự quan tâm này giú p cho cuô ̣c sống
của họ có ý nghĩa hơn và giúp họ tiếp cận với dịch vụ khám chữa bê ̣nh tốt hơn . Do đó
trong chương này nghiên cứ u sẽ điểm qua ba vấn đề liên quan đến khả năng chăm sóc sứ c khỏe của người cao tuổi . Đó là , khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế , tình hình sức khỏe và nguồn thu nhập đ áp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi từ các nghiên
cứ u trướ c. Thông qua ba vấn đề nêu trên đề tài đưa ra cơ sở lý thuyết cho nghiên cứ u này .
2.1 Các nghiên cứu trƣớc
Khả năng chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi
Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của người cao tuổi liên quan đến chi phí điều trị . Trong
đó đa số các nghiên cứ u trướ c đều cho thấy ngườ i cao tuổi gă ̣p khó khăn khi sử du ̣ng di ̣ch vụ chăm sóc sức khỏe là do chi phí y tế qu á cao. Theo Chương trình Phát triển Liên Hiê ̣p Quốc (United Nations Development Programme – UNDP) ( 2012), mô ̣t phần lý do khiến cho tổng chi tiêu củ a Viê ̣t Nam cho y tế trong đó có chi tiêu từ tiền tú i củ a bê ̣nh nhân cao hơn tương đối so vớ i mô ̣t số nướ c là do chi phí y tế tăng nhanh.
Chẳng những phải chi nhiều tiền để chăm sóc sứ c khỏe do chi phí y tế cao mà chi phí y tế dành riêng cho người cao tuổi cũng cao hơn so với trẻ em . Theo Phạm Thắng và Đỗ Thị
Khánh Hỷ (2009), chi phí khám chữa bê ̣nh trung bình cho ngườ i cao tuổi tăng g ấp 7-8 lần so với trẻ em. Chính chi phí y tế cao sẽ h ạn chế khả năng tiếp cận các di ̣ch vu ̣ chăm sóc sứ c khỏe c ủa ngườ i cao tuổi . Điều này cũng đươ ̣c tìm thấy ở các n ước khác, ví dụ nghiên cứ u củ a Maryam Tajvar , Mohammad Arab and Ali Montazeri (2008), chi phí y tế và giá tăng lên mỗi năm ở Iran làm suy giảm khả năng của người cao tuổi khi chi trả các dịch vụ
y tế, đặc biệt đối với những người không có bảo hiểm y tế.
6
Sứ c khỏe của ngườ i cao tuổi
Có hai luồng ý kiến liên quan đến mối quan hệ giữa sức khỏe và tuổi tác
. Thứ nhất, mối quan hê ̣ cù ng chiều giữa sứ c khỏ e và tuổi tác nghĩa là tuổi cao bê ̣nh nhiều . Trong đó nghiên cứ u của Cox et al (1987) và Sidell (1995)8 nhâ ̣n thấy tuổi càng cao đồng nghĩa vớ i bê ̣nh tâ ̣t và sứ c khỏe yếu (1988) và Crimmins et al , hay nghiên cứ u củ a Bebbington (1989)9 cho rằng sống lâu không có nghĩa là sống khỏe . Thứ hai, mối quan hê ̣ ngươ ̣c chiều giữa sứ c khỏe và tuổi tác nghĩa là sứ c khỏe vẫn tốt dù tuổi cao . Nghiên cứ u củ a Manton và Stallard (1994) và Manton et al (1997)10 có bằng chứng ngược lại cho thấy tuổi thọ trung
bình ngày càng tăng và bệnh tâ ̣t sau này đươ ̣c giảm.
Dù mối quan hệ trên là như thế nào đi nữa thì người cao tuổi cũng không tránh khỏi bệnh
tâ ̣t. Trong các loa ̣i bê ̣nh mà ngườ i cao tuổi mắc phải có chín loa ̣i bê ̣nh thườ ng xuất hiê ̣n trong các nghiên cứ u , đó là bê ̣nh tim , tiểu đườ ng, cao huyết áp (đàn ông cao huyết áp hơn phụ nữ)11, đau lưng đau khớ p , khó khăn trong di chuyển , rối loa ̣n tiêu hóa , giảm trí nhớ , bê ̣nh về thi ̣ lực, bê ̣nh về thính giác.
Tổ chức Y tế thế giới (1977)12 phát hiện rằng những tàn phế thường gặp ở tuổi già là mất
thị lực và thính lực. Nguyên nhân chính gây mù và giảm thị lực ở ngườ i cao tuổi là đ ục thuỷ tinh thể (gần 50% các trường hợp mù), tăng nhãn áp, thoái hoá điểm vàng và bệnh
võng mạc do đái tháo đường; còn giảm thính lực cản trở cho giao tiếp. Tình trạng này có thể gây bối rối, tự ti, ngại tiếp xúc và cách ly xã hội, theo Paul (1974) và Wilson (1999)13.
Theo nghiên cứ u củ a Framingham và các nghiên cứ u sau đó ở Nhâ ̣t , Châu Âu, Úc, Trung Quốc14, bê ̣nh giảm trí nhớ , tiểu đườ ng các bê ̣nh về xương khớ p , giảm nhận thức về giác quan làm ha ̣n chế hoa ̣t đô ̣ng hằng ngày củ a ngườ i cao tuổi . Đồng thời nghiên cứu của M
Vietnamese, National Institute of Nutrition of Vietnam 12 Trích trong Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009) 13 Trích trong Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009) 14 Trích trong Trần Tro ̣ng Đàm và cô ̣ng sự (2005)
8 Trích trong Brian Gearing (2000) 9 Trích trong Brian Gearing (2000) 10 Trích trong Brian Gearing (2000) 11 Minh Nguyen MD., MPH (2007), Trends of Nutrition status & it’s associated factor among ageing
7
Zhang, Z Zhu và P Chen (1995) và Hirishi Haga và cộng sự (1991)15 xác nhận, tăng huyết áp cũng làm hạn chế khả năng hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người cao tuổi . Trong đó
theo Trần Tro ̣ng Đàm và cô ̣ng sự (2005), các sinh hoạt hằng là tắm , đi vê ̣ sinh , thay quần áo, di chuyển trong nhà , dùng bữa ăn , kiểm soát bài tiết . Bên ca ̣nh đó , Bùi Ngọc Linh và cô ̣ng sự (2006) tìm thấy bằng chứng cho thấy các bệnh như tim mạch , các bệnh thần kinh ,
tiểu đườ ng, các bệnh về giác quan, các bệnh về cơ xương là một trong mười bệnh gây gánh nă ̣ng bê ̣nh tâ ̣t hàng đầu thế giớ i.
Tóm lại, dù sức khỏe có mối quan hệ thế nào với tuổi tác đi nữa thì người cao tuổi cũng
. Do đó ho ̣ c ần có một không tránh khỏi bê ̣nh tâ ̣t và mất nhiều tiền chi trả di ̣ch vu ̣ y tế nguồn thu nhâ ̣p để đảm bảo tuổi già . Nguồn thu nhâ ̣p mà ngườ i cao tuổi có đươ ̣c có thể từ bản thân, hoă ̣c đến từ con cái và nhà nướ c.
Nguồn thu nhập để đá p ứ ng nhu cầu chăm só c sứ c khỏe của ngườ i cao tuổi
Ngườ i cao tuổi muốn chăm sóc sứ c khỏe củ a mình tốt thì cần có thu nhâ ̣p , các khoản thu nhâ ̣p có thể đến từ con cái hoă ̣c nhà nướ c . Tuy nhiên, rất ít ngườ i cao tuổi tiếp câ ̣n đươ ̣c vớ i hai nguồn hỗ trơ ̣ này.
Thứ nhất, nhiều nghiên cứ u trướ c cho thấy ngườ i cao tuổi gă ̣p khó khăn trong viê ̣c tiếp câ ̣n sự hỗ trơ ̣ củ a con cái . Tỷ lệ ngườ i cao tuổi s ống với con cái với vị thế là người sống phụ thuộc ở mọi lứa tuổi đang có xu hướng giảm đi nhanh chóng, Giang và Pfau (2007). Mô ̣t
nguyên nhân có thể do tác động của di cư. Khi con cái ra đi nhưng g ửi ít tiền hoặc không gửi tiền sẽ làm giảm sự hỗ trơ ̣ về mă ̣t vâ ̣t chất củ a ngườ i cao tuổi từ phía con cái . Theo Wolf (2001)16, số con trung bình của lớp ngườ i cao tuổ i trong tương lai giảm rõ rệt, góp phần làm giảm sự hỗ trợ từ phía gia đình . Còn theo Pfau , Wade Donald và Giang Thành
Long (2009), tỷ lệ lớn tiền được gửi cho các hộ có chủ hộ từ 50 tuổi trở lên, những hộ có
chủ hộ 70 tuổi trở lên nhận được nhiều tiền gửi nhất từ những người thân di cư của họ.
Đồng thời nghiên cứu của Liên Hiệp Quốc (United Nation – UN) (2010), ngườ i cao tuổi
vẫn có thể sống tốt và sống khỏe nếu như con cái ra đi và gử i tiền về để ho ̣ trang trải chi phí sinh hoạt, chi phí khám chữa bê ̣nh.
15 Trích trong Trần Trọng Đàm và cộng sự (2005) 16 Trích trong Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009)
8
ngườ i cao tuổi còn xuất phát từ quan niệm trái
Viê ̣c giảm sự hỗ trơ ̣ củ a con cái đối vớ i . Theo nghiên cứ u củ a Trần Thị Mai ngươ ̣c củ a con cái trong viê ̣c chăm sóc cha me ̣ già Oanh (2010), ngườ i cao tuổi mong muốn được con cái chăm sóc cả về mặt vật chất và tinh thần trong lúc khỏe mạnh và khi ốm đau. Trong khi con cái lại cho rằng chỉ cần chăm sóc
ngườ i cao tuổi v ề mă ̣t v ật chất như mua quần áo, ăn uống, thuốc men và chăm sóc khi ngườ i cao tuổi bị ốm chứ không quan tâm đến tinh thần của họ. Ngoài ra, sự suy giảm lòng hiếu thảo và nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ già ngày càng phổ biến. Nhiều người trẻ chú ý
đến bản thân mình nhiều hơn, không quan tâm chăm sóc cha mẹ, bị cuốn vào lối sống xa
hoa, giàu sang chốn thành thị mà quên cha me ở quê nhà, hay nghiêm trọng hơn là đối xử
tệ bạc với cha mẹ. Theo Hoàng Mộc Lan (2007), vẫn có ngườ i cao tuổi bị khủng hoảng về tâm lý do bị con cháu đối xử tệ bạc, cuộc sống bị quẫn bách cả về vật chất và tinh thần. Và
theo Lê Thi ̣ Hải Hà và cô ̣ng sự (2009), khi tâm lý ngườ i cao tuổi không ổn đi ̣nh sẽ dẫn đến những hâ ̣u quả nghiêm tro ̣ng liên quan đến quan hê ̣ xã hô ̣i và quan hê ̣ kinh tế . Theo nghiên cứ u củ a Lê Thi ̣ Hải Hà và cô ̣ng sự (2009), sự quan tâm chăm sóc củ a gia đình và xã hô ̣i sẽ giúp cho ngườ i cao tuổi cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn và viê ̣c sống cù ng và nhâ ̣n đươ ̣c sự chăm sóc củ a con cái hằng ngày sẽ làm cho sứ c khỏe tinh thần củ a ngườ i cao tuổi tốt hơn.
. Theo Pfau, Wade Donald và Giang Thành Long (2009),
Thứ hai, ngoài việc ít nhận được sự hỗ trợ của con cái thì cũng rất ít người cao tuổi nhận đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ củ a nhà nướ c người già trong gia đình trở thành những người phụ thuộc vào họ hàng và chỉ một số rất ít
người già nhận được tiền phúc lợi công cộng (trợ cấp công). Theo Martin Evans và cô ̣ng sự (2007), có tới 66.7% ngườ i cao tuổi không nh ận được khoản trợ cấp nào theo số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Viê ̣t Nam năm 2004 (Viet Nam Household Living Standard Survey – VHLSS 2004)17. Mă ̣c dù số tiền trơ ̣ cấp không nhiều nhưng nó giú p ngườ i cao tuổi có mô ̣t cảm giác đô ̣c lâ ̣p về mă ̣t tài chính.
2.2 Cơ sở lý thuyết
Thông qua ba vấn đề đã đươ ̣c đ ề cập trên , nghiên cứ u nhâ ̣n thấy ngườ i cao tuổi rất cần sự quan tâm và hỗ trơ ̣ củ a nhà nướ c . Bở i vì sự quan tâm , hỗ trơ ̣ củ a nhà nướ c đă ̣c biê ̣t thông
17 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 3
9
ao tuổi và cho
qua hê ̣ thống lương hưu phổ câ ̣p sẽ là mô ̣t ngoa ̣i tác tích cực cho ngườ i c toàn xã hội.
. Bở i vì
.
Thứ nhất, hê ̣ thống lương hưu phổ câ ̣p mang la ̣i lơ ̣i ích kinh tế cho ngườ i cao tuổi ngườ i cao tuổi là nhóm ngườ i dễ tổn thương , hầu hết ho ̣ có thu nhâ ̣p thấp và không ổn đi ̣nh nên khó có th ể đáp ứng nhu cầu cuộc sống đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức khỏe Trong đó lương hưu sẽ ta ̣o cho ho ̣ có mô ̣t khoản thu nhâ ̣p ổn đi ̣nh và mang la ̣i nhiều lơ ̣i ích cho người được nhận . Ví dụ ở Brazil cho thấy, các hộ gia đình có người được hưởng hưu trí xã hội thấp hơn hộ gia đình không có ai được hưởng18 và xác suất để các hộ gia đình ở Brazil trở thành người nghèo giảm đi 21%19 khi nhâ ̣n đươ ̣c lương hưu . Bên ca ̣nh
đó, lương hưu giúp phát triển kinh tế ở địa phương và kích thích sự phát triển của thị trường trao đổi hàng hoá ở các khu vực khan hiếm tiền mặt, đặc biệt tại các nước Châu Phi
như Namibia và Nam Phi, Giang Thành Long (2007).
Thứ hai , hê ̣ thống lương hưu phổ câ ̣p mang la ̣i lơ ̣i ích xã hô ̣i cho ngườ i cao tuổi . Đó là nâng cao vai trò củ a ngườ i cao tuổi trong gia đình . Cụ thể, ở Nepal, Ấn Độ, và Bangladesh cho thấy những người đươ ̣c nhâ ̣n lương hưu được đối xử tốt hơn trong hộ gia đình20. Hay ở Mêhicô, viê ̣c chính phủ lập một hệ thống trả tiền trợ cấp sinh hoạt cho những người trên 70 tuổi đã giúp họ đóng góp vào thu nhập hộ gia đình và có thể làm giảm căng thẳng giữa các thế hệ21.
. Điều tra ở
Thứ ba, hê ̣ thống lương hưu phổ câ ̣p mang la ̣i lơ ̣i ích y tế cho ngườ i cao tuổi Nam Phi cho thấy, nếu bỏ qua các nhân tố về tuổi tác, giới tính, những người đươ ̣c nhâ ̣n
lương hưu có điều kiện sức khoẻ tốt hơn những người khác trong gia đình nếu họ không chia sẻ khoản lương này22. Ngoài ra, không chỉ những người nhâ ̣n lương hưu được hưởng lợi ích y tế mà thành viên trong gia đình họ cũng được hưởng khi khoản lương hưu đó
được sử dụng để trang trải chi phí y tế chung cho cả hộ gia đình. Khoản lương hưu cũng là
nguồn quan trọng để các hộ gia đình nghèo cải thiện được chất lượng các bữa ăn theo
18 Barrientos và cộng sự (2003) trích trong Giang Thành Long (2007) 19 Gorman (2005) trích trong Giang Thành Long (2007) 20 Hai, (2004) trích trong Giang Thành Long (2007) 21 UNFPA (2011), People and Possibilities in a world of 7 billion 22 Barrientos và Lloyd-Sherlock (2003) trích trong Giang Thành Long (2007)
10
hướng tốt hơn, và điều này tác động trở lại một cách tích cực đến tình trạng sức khoẻ của
họ.
, họ sẽ đóng góp nhiều hơn cho xã hội .
Khi ngườ i cao tuổi có cuô ̣c sống và sứ c khỏe tốt Thực tế cho thấy nhiều người cao tuổi vẫn có sức khỏe và trí tuệ minh mẫn, họ có công lao
trong nuôi dạy con cháu mà còn có công trong các cuộc kháng chiến của dân tộc . Và họ
vẫn cống hiến sức lực của mình cho quê hương , như giáo sư Trần Văn Khuê là người vẫn đang truyền thụ kinh nghiệm cho thế hệ trẻ dù tuổi đã cao . Do đó s ự hỗ trợ của nhà nước trong vấn đề chăm sóc sứ c khỏe cho ngườ i cao tuổi sẽ ta ̣o ra ngoa ̣i tác tích cực đối vớ i ngườ i cao tuổi nói riêng và cho toàn xã hô ̣i nói chung.
11
CHƢƠNG 3: THƢ̣C TRẠNG GIÀ HÓ A DÂN SỐ VÀ CÁ C THÁCH THỨC HẠN CHẾ KHẢ NĂNG CHĂM SÓ C SƢ́ C KHỎ E NGƢỜ I CAO TUỔ I Ở VIỆT NAM
.
Trong chương này nghiên cứ u trình bày những thách thứ c làm giảm khả năng chăm só c sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi thông qua số liê ̣u cấp quốc gia và những nghiên cứ u trướ c : sự thay đổi về cấu trú c Trong đó nghiên cứ u phân tích vấn đề này thông qua bốn góc đô ̣ hô ̣ gia đình, thách thức của con cái trong việc hỗ trợ cha mẹ , thách thức từ hệ thống y tế và cuối cù ng là thách thứ c từ hê ̣ thống phúc lợi.
3.1 Sự thay đổi về cấu trúc hộ gia đình
Trong những năm gần đây, quy mô hộ gia đình Việt Nam đã có sự thu hẹp trung bình từ 4.4 người năm 2002 xuống còn 4.2 người năm 200623, trong đó các hộ gia đình truyền
thống, đa thế hệ ngày càng gi ảm. Sự thay đổi này di ễn ra khá rộng ở khu vực thành thị, và
một số khu vực nông thôn kinh tế phát triển nơi quy mô gia đình nhỏ được ưa thích khi
kinh tế được cải thiện. Nguyên nhân củ a sự thay đổi này là do xu hư ớng sinh sản giảm và vấn đề di cư. Khi quy mô hô ̣ gia đình Vi ệt Nam thu nhỏ sẽ đă ̣t ra thách thứ c đối vớ i ngườ i cao tuổi.
Xu hướng sinh sản giả m
ệt Nam trong viê ̣c kiềm
Mă ̣c dù tỷ lê ̣ sinh sản giảm đã thể hiê ̣n mô ̣t nỗ lực rất lớ n củ a Vi chế sự gia tăng dân số , tuy nhiên, đây cũng là mô ̣t thách thứ c đối vớ i những ngườ i phu ̣
thuô ̣c. Những ngườ i phu ̣ thuô ̣c là trẻ em dướ i 15 tuổi và những ngườ i già từ 65 tuổi trở lên24. Trong giớ i ha ̣n nghiên cứ u , đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những người phụ t huô ̣c già.
Thách thức của xu hướng sinh sản giảm đối với những người phụ thuộc già là họ sẽ ít nhận
đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ về mă ̣t vâ ̣t chất và tinh thần từ phía con cái . Khi số con trong gia đình giảm
http://www.gso.gov.vn/khodulieuldvl/MetaData.aspx?Mct=16&NameBar=SI%C3%8AU%20D%E1%BB%
AE%20LI%E1%BB%86U%20%3E%20Kh%C3%A1i%20ni%E1%BB%87m,%20%C4%91%E1%BB%8Bn
h%20ngh%C4%A9a,%20c%C3%A1ch%20t%C3%ADnh
23 Trang 36, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (2010), Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam 2010 24 Tổng cu ̣c Thống kê, “Tên chỉ tiêu: Dân số phu ̣ thuô ̣c và tỷ số phu ̣ thuô ̣c” , Tổng cục thống kê kho dữ liê ̣u và viê ̣c là m, truy câ ̣p ngày 13/03/2012 tại địa chỉ:
12
nghĩa là người già phụ thuô ̣c vào ít con hay gánh nă ̣ng lên viê ̣c phu ̣ thuô ̣c cho thanh niên từ phía người già tăng lên . Theo UNFPA (2009 và 2010), tỷ số người phụ thuộc cao tuổi ở
Việt Nam ngày càng tăng (Hình 3-1) và tỷ số người ở độ tuổi lao động đối với người ở tuổi phụ thuộc ngày càng giảm (Hình 3-2).
Nguồn: Lấy từ trang 2 UNFPA (2010), Già hóa dân số và các vấn đề chính sách của hệ thống hưu trí ở Việt
Nam
Hình 3-1: Tỷ số phụ thuộc dân số Việt Nam, 1990 – 2050
Nguồn: Lấy từ trang 52 UNFPA (2009), Dân số và phát triển tại Việt Nam: Hướng tới một chiến lược mới
2011-2020.
Hình 3-2: Tỷ số ngƣời ở độ tuổi lao động đối với ngƣời ở tuổi phụ thuộc, Việt Nam, ƣớc tính và dự báo 1950 - 2050.
13
Trong điều kiê ̣n dân số già ngày càng tăng thì sinh ít con sẽ làm số con hỗ trơ ̣ cho mô ̣t ngườ i cao tuổi trong tương lai giảm . Không những thế , hiê ̣n tươ ̣ng di cư ngày càng tăng cũng đặt ra nhiều vấn đề trong viê ̣c chăm sóc ngườ i cao tuổi.
Di cư
Ngoài xu hướng sinh sản giảm , di cư củ a lực lươ ̣ng lao đô ̣ng trẻ ở nông thôn lên thành thi ̣ ngày càng tăng cũng làm giảm sự hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần từ phía con cái dành
cho người cao tuổi . Khi những ngườ i trẻ ở nông thôn di cư ra thành th ị để tìm kiếm việc
làm, cơ hội học tập và thăng tiến bỏ lại cha mẹ già ở quê nhà đã làm tình trạng gia đình chỉ có ngườ i cao tuổi s ống với nhau , hay ngườ i cao tuổi s ống với trẻ em (còn gọi là thế hệ khuyết) ngày càng phổ biến25. Ngườ i cao tuổi sẽ thiếu sự chăm sóc thườ ng xuyên từ phía con cái khi con cái ra đi.
Di cư củ a lực lươ ̣ng trẻ ở nông thôn không những làm giảm sự hỗ trơ ̣ về mă ̣t tinh thần , mà còn làm giảm sự hỗ trợ về mặt vật chất từ phía con cái đối với người cao tuổi . Khi con cái ra đi nhưng gửi ít tiền hoặc không gửi tiền về cho ngườ i cao tuổi buô ̣c ngườ i cao tuổi phải tự kiếm tiền để nuôi bản thân, nuôi cháu hay thâ ̣m chí l à lao động chính trong gia đình . Theo Hoàng Mô ̣c Lan (2007), nhiều cuộc điều tra cho thấy có tới 70% ngườ i cao tuổi trong độ tuổi từ 60 đến 69 còn phải lao động để kiếm sống, 38% số người trong độ tuổi này đóng
vai trò chính trong kinh tế gia đình.
Sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi có thể bi ̣ ảnh hưở ng nếu như ho ̣ không nhâ ̣n đươ ̣c sự chăm sóc một cách thường xuyên của con cái do con cái di cư . Theo Lê Thi ̣ Hải Hà và cô ̣ng sự
(2009), viê ̣c sống cù ng và nhâ ̣n đươ ̣c sự chăm sóc củ a con cái hằng ngày sẽ làm cho sứ c khỏe tinh thần của người cao tuổi tốt hơn . Tuy nhiên, nếu con cái ra đi và gử i tiền về cho ngườ i cao tuổi trang trải chi phí sinh hoa ̣t , chi phí khám chữa bê ̣nh thì ngườ i cao tuổi vẫn có thể sống tốt và sống khỏe, theo UN (2010).
3.2 Các thách thức tƣ̀ phía con cái trong việc hỗ trơ ̣ cha mẹ già
Con cái đươ ̣c xem là nguồn đảm bảo cho tuổi già tuy nhiên thực tế cho thấy điều ngươ ̣c la ̣i . Sự hỗ trơ ̣ từ phía con cái dành cho ngườ i cao tuổi đang ngày càng giảm , không những vì
25 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 4
14
ngườ i cao tuổi đang phu ̣ thuô ̣c vào mô ̣t lực lươ ̣ng ngày càng ít (do cấu trú c gia đình thay đổi) mà còn phụ thuộc vào một lực lượng lao động trẻ có trình độ thấp. Ngoài ra, thái độ và
quan điểm trái ngươ ̣c củ a con cái và cha me ̣ già trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe cho ngườ i cao tuổi cũng làm giảm khả năng hỗ trơ ̣ từ phía con cái đối vớ i ngườ i cao tuổi.
Chấ t lượng phụ thuộc thấ p
Hiê ̣n nay, ngườ i cao tuổi không những đươ ̣c hỗ trơ ̣ bở i số lươ ̣ng phu ̣ thuô ̣c ngày càng ít mà số lươ ̣ng phu ̣ thuô ̣c này còn “kém chất lươ ̣ng” . Nguyên nhân dẫn đến chất lươ ̣ng phu ̣ thuô ̣c thấp là do trình độ học vấn và chuyên môn củ a lực lươ ̣ng lao đô ̣ng thấp. Theo Tổ chứ c Lao đô ̣ng quốc tế (International Labour Operation – ILO) ( 2010), có tới 17% lực lươ ̣ng lao
đô ̣ng chưa bi ết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học trong khi lực lươ ̣ng lao đô ̣ng t ốt nghiệp trung học cơ sở giảm từ 32.57% xuống còn 28.50% trong giai đoa ̣n 2005-200926, cũng trong giai đoa ̣n này lực lươ ̣ng lao đô ̣ng không có chuyên môn chi ếm tớ i 74%27. Chính lao động có trình độ học vấn và chuyên môn thấp đã dẫn đến vi ệc họ phải làm những công
việc đơn giản, với mức thu nhập thấp.
Thu nhâ ̣p củ a lực lươ ̣ng lao đô ̣ng hiê ̣n nay thấp nên m ức hỗ trợ của ho ̣ dành cho cha me ̣
phải nâng cao trình độ của lực lượng lao động hiện tại
già th ấp, nguồn tiết kiệm cho tương lai của chính họ cũng thấp. Điều này cho thấy cuô ̣c sống củ a ngườ i cao tuổi hiê ̣n nay cũng như ngườ i cao tuổi trong tươ ng lai (tứ c lực lươ ̣ng lao đô ̣ng hiê ̣n nay ) sẽ khó khăn hơn khi mức hỗ trợ dành cho họ thấp . Do đó để cải thiê ̣n đươ ̣c mứ c hỗ trơ ̣ cho ngườ i cao tuổi hiê ̣n nay , đảm bảo nguồn thu nhâ ̣p trong tương lai cho ngườ i trẻ hiê ̣n nay đòi hỏi . Tuy nhiên thực tế cho thấy điều này sẽ rất khó khăn bở i vì s ố lượng thiếu niên rời bỏ hệ thống giáo dục để tham gia lao đô ̣ng đang ngày càng gia tăng . Số liê ̣u ILO (2010), tỷ lệ tham gia lực lươ ̣ng lao đô ̣ng trong đ ộ tuổi 15–19 đang tăng ở cả hai giớ i t ừ 37.1% năm 2007 lên 43.8% năm 200928. Chính vì chất lượng phụ thuộc thấp nên hiện tại còn rất nhiều người
cao tuổi phải tham gia lao đô ̣ng để kiếm tiền nuôi bản thân và gia đình . Thực vâ ̣y, theo kết
26 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 5 27 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 6 28 Xem thêm Phu ̣ lục 7
15
quả nghiên cứu của ILO (2010), tỷ lệ những người từ 60 tuổi trở lên tham gia lực lươ ̣ng lao đô ̣ng đang tăng ở cả hai giớ i29.
Thái độ và quan điểm của con cái đối với việc chăm sóc cha mẹ già
Ngoài chất lươ ̣ng phu ̣ thuô ̣c thấp, thái độ và quan điểm trong việc chăm sóc cha mẹ già của
ngườ i trẻ hiê ̣n nay cũng làm giảm mứ c đô ̣ hỗ trơ ̣ mà ngườ i cao tuổi cần.
Thứ nhất , quan điểm trái ngươ ̣c củ a con cái so vớ i cha me ̣ già trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe cho người cao tuổi đã làm cho ngườ i cao tuổi không nhâ ̣n đủ sự hỗ trơ ̣ mà ho ̣ cần . Ngườ i cao tuổi mong muốn được con cái chăm sóc về mặt vâ ̣t chất và tinh thần cả khi khỏe cũng như khi ốm, nhưng con cái lại cho rằng chỉ cần chăm sóc ngườ i cao tuổi khi ốm . Chính quan điểm trái ngược này khiến cho ngườ i cao tuổi thiếu đi nguồn hỗ trơ ̣ về mă ̣t tinh thần từ phía con cái củ a ho ̣, mà điều này là hết sức quan trọng bởi vì theo Lê Thị Hả i Hà và ngườ i cao tuổi cô ̣ng sự (2009), sự quan tâm chăm sóc củ a gia đình và xã hô ̣i sẽ giú p cho cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn .
ngườ i cao tuổi khiến cho chất Thứ hai , sự suy giảm lòng hiếu thảo củ a con cái đối vớ i lươ ̣ng cuô ̣c sống củ a ngườ i cao tuổi giảm. Trong xã hô ̣i hiê ̣n nay , sự suy giảm lòng hiếu thảo ở con cái đối với cha mẹ già không hiếm , chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp rất nhiều
trườ ng hơ ̣p con cái ngươ ̣c đãi cha me ̣ thông qua cá c phương tiê ̣n truyền thông ở Viê ̣t Nam
cũng như các nước trên thế giới (Hô ̣p 1 minh ho ̣a ở Viê ̣t Nam).
Không những đươ ̣c sự quan tâm củ a các phương tiê ̣n truyền thông , vấn đề trên còn đươ ̣c các nhà nghiên cứu quan tâm . Theo Hoàng Mô ̣c Lan (2007), ngườ i cao tuổi b ị khủng hoảng về tâm lý khi con cháu đối xử tệ bạc vớ i ho ̣ và cu ộc sống củ a ho ̣ bị quẫn bách cả về vật chất lẫn tinh th ần. Khi tâm lý ngườ i cao tuổi không ổn đi ̣nh sẽ dẫn đến những hâ ̣u quả nghiêm tro ̣ng liên quan đến quan hê ̣ xã hô ̣i và quan hê ̣ kinh tế , theo Lê Thi ̣ Hải Hà và cô ̣ng
sự (2009).
29 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 7
16
Hô ̣p 1: Hai trƣờ ng hơ ̣p ngƣờ i cao tuổ i bị con cái đối xử tệ bạc theo lời kể của Giám đố c Trung tâm nuôi dƣ ỡng bảo trợ ngƣời già và tàn tật Thạnh Lộc, quâ ̣n 12 thành phố Hồ Chí Minh30
Cha vẫn nói tố t cho con mặc dù bi ̣ con đố i xử tê ̣ bạc
ảnh hưởng đến thanh danh
, cụ ở đây vì nhà cửa làm Mô ̣t cu ̣ ông vẫn luôn nói tốt về con mình vì không muốn làm của con mă ̣c dù bi ̣ con đối xử tê ̣ ba ̣c . Ông Lê Công Hùng (giám đốc Trung tâm ) cho biết, lúc đầu các cán bộ của Trung tâm cũng tin những điều cu ̣ nói
. Tuy nhiên sự
chưa xong nên các con chưa đón cu ̣ về tuy nhiên chú ng rất hay đến thăm cu ̣ thâ ̣t là con cu ̣ không muốn số ng chung vớ i cu ̣ và cũng rất ít khi đến thăm cu ̣ . Mỗi lần đến thăm cu ̣, họ thường xách theo túi hoa qu ả đặt trên giường cu ̣ r ồi vội vàng ra xe hơi đi về .
tết củ a gia
Thâ ̣m chí ho ̣ cũng không đón cu ̣ về ăn Tết vì lý do “nếu đón cha về thì ngày đình ho ̣ sẽ… mất vui”.
Chết vẫn bi ̣ con ngược đãi
Ông Hùng cho biết c ụ Nguyễn Đình Chớ trước đây là cán bộ nhà nước, được cấp nhà trên
đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, quận Bình Thạnh. Khi giá đất lên, các con khuyên cụ bán nhà
để họ mua đất xây nhà to hơn, có điều kiện phụng dưỡng cụ tốt hơn. Nhưng sau khi bán nhà, 4 ngườ i con chia tiền và quyết đi ̣nh m ỗi người nuôi cha một tháng. Tuy nhiên sau đó
không ngườ i con nào muốn nuôi cu ̣ , vì vậy cụ phải đi xin ăn và ng ủ nhờ nơi công cộng. Chính quyền địa phương làm hồ sơ xin cho cụ vào Trung tâm vì thuy ết phục gia đình không có kết quả. Gần 2 tháng vào Trung tâm, các con cụ không một lần tớ i thăm cu ̣, sau đó cu ̣ qua đờ i vì sứ c khỏe yếu . Trung tâm quyết đi ̣nh khâm niê ̣m cu ̣ vì gọi điện thoại báo tin buồn cho các con cu ̣ nhưng không thấy hồi âm . Nửa ngày sau khi khâm niê ̣m cu ̣, những
đứa con của cụ xuất hiện và cha ̣y th ẳng vào nơi để chiếc quan tài của cu ̣, bật nắp quan tài rồi bê thi thể cụ đã cứng đơ lên xe taxi , mă ̣c dù Trung tâm có thi ện ý dùng xe tang lễ chở
cụ về nhà.
30 Trích trong http://antg.cand.com.vn/vi-VN/phongsu/2007/9/64187.cand
17
3.3 Thách thức của hệ thống y tế đối với chăm sóc ngƣời cao tuổi
. Trong pha ̣m vi nghiên cứ u Hê ̣ thống y tế Viê ̣t Nam hiê ̣n nay đã có rất nhiều thách thứ c này, tác giả chỉ đề cập đến hai thách thức liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe cho người
cao tuổi, đó là sự thiếu vắng hê ̣ thống bê ̣nh viê ̣n lão khoa ở Viê ̣t Nam và mứ c chi phí y tế quá cao dành cho người cao tuổi.
Bê ̣nh viê ̣n lão khoa chưa phá t triển ở Viê ̣t Nam
Mă ̣c dù số lươ ̣ng ngườ i cao tuổi ngày càng gia tăng nhưng số lươ ̣ng bê ̣nh viê ̣n dành riêng cho ho ̣ không tăng. Hiện tại Viê ̣t Nam chỉ có duy nhất mô ̣t bệnh viện dành riêng cho ngườ i cao tuổi đó là Bệnh viện Lão khoa Trung ương (thành lập năm 2006, tiền thân là Viện Lão
khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai ) ở Hà Nội. Ngay cả Tp.HCM đươ ̣c xem là trung tâm kinh
tế, văn hóa, chính trị của cả nước cũng không có bệnh viện nào dành riêng cho người cao tuổi, tại các tỉnh chỉ có khoa lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tỉnh. Chính vì cả nước chỉ
có một bệnh viện dành cho người cao tuổi trong khi số lượng người cao tuổi đang gia tăng
nên số lươ ̣ng bê ̣nh nhân đến vớ i Bê ̣nh viê ̣n Lão khoa Trung ương cũng đang gia tăng . Nếu
như năm 2009, Bệnh viện tiếp nhận khám hơn 26,000 lượt bệnh nhân, điều trị nội trú hơn
4,000 bệnh nhân, ngoại trú gần 1,000 bệnh nhân, thì năm 2010 số lượng khám tăng lên gần
44,000 lượt bệnh nhân, điều trị nội trú hơn 5,000 bệnh nhân, ngoại trú hơn 1,000 bệnh nhân31. Số liê ̣u này cho thấy áp lực lên Bệnh viện Lão khoa Trung ương sẽ ngày càng tăng khi Viê ̣t Nam tiến tớ i dân số già.
Chi phí y tế rấ t cao đố i vớ i ngườ i cao tuổi
ao tuổi trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe , Chi phí y tế cao làm ha ̣n chế khả năng củ a ngườ i c nhất là những ngườ i không có bảo hiểm y tế 32. Chi phí y tế ở Viê ̣t Nam không những cao , chi tiêu công cho y tế ở Viê ̣t Nam thấp hơn so mà phần lớn các chi tiêu này là từ tiền túi
in elderly in Tehran, Iran
vớ i các nước khác. 31 Hoàng Dĩnh (2011), “Bê ̣nh viê ̣n lão khoa Trung ương: Nơi ngườ i cao tuổi gử i gắm niềm tin”, Hội ngườ i cao tuổi, truy câ ̣p ngày 17/02/2012 tại địa chỉ: http://www.nguoicaotuoi.org.vn/Story.aspx?lang=vn&zoneparent=0&zone=9&ID=6878 32 Maryam Tajvar, Mohammad Arab and Ali Montazeri (2008), Determinants of health-related quality of life
18
Viê ̣t Nam có chi tiêu công cho y tế thấp hơn các nướ c khác . Thực vâ ̣y, Hình 3-3 cho thấy mă ̣c dù chi tiêu công cho y tế trong tổng sản phẩm quốc nô ̣i (Gross domestic product – GDP) ở Việt Nam cao hơn một số nước như Inđônêsi a, Campuchia, nhưng vẫn thấp hơn
nhiều so vớ i các nướ c trong khu vực như Trung Quốc , Thái Lan. Theo Bô ̣ Y tế và Nhóm
đối tác y tế (2010) trích trong UNDP (2012), chi tiêu công cho y tế ở Viê ̣t Nam khoảng 77 đôla Mỹ /ngườ i tính theo nga ng bằng sứ c mua cao hơn so vớ i Inđônêsia , Campuchia, Philippines và Lào nhưng thấp hơn nhiều so vớ i Thái Lan 242 đôla Mỹ (USD), Malaysia 273 USD và Trung Quốc 121 USD. Không những chi tiêu công cho y tế thấp mà các chi
tiêu cho y tế ở Vi ệt Nam là từ các nguồn tư nhân , trong đó phần lớ n là từ tú i tiền củ a bê ̣nh nhân (Hình 3-4). Mô ̣t phần lý do khiến cho tổng chi tiêu củ a Viê ̣t Nam cho y tế trong đó có chi tiêu từ tiền tú i củ a bê ̣nh nhân cao hơn tương đối so vớ i mô ̣t số nướ c là do chi phí y tế tăng nhanh, theo UNDP (2012).
Nguồn: Trang 16, UNDP (2012), Dịch vụ xã hội phục vụ phá t triển con ngườ i: Báo cáo quốc gia về phát triển con ngườ i năm 2011
Hình 3-3: Chi tiêu cho y tế củ a mô ̣t số nƣớ c Đông Á và Đông Nam Á , 2007-2008, đơn vị %
Chi phí y tế tăng nhanh nghĩa là mo ̣i ngườ i sẽ phải mất nhiều tiền hơn trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe trong đó có ngườ i cao tuổi. Kết quả nghiên cứ u củ a UNDP (2012), ngườ i cao tuổi phải trả chi phí khám chữa bệnh ngày càng nhiều hơn . Nếu như năm 2004 ngườ i cao tuổi phải trả 152,000 Viê ̣t Nam đồng (VND) cho mô ̣t lần sử du ̣ng di ̣ch vu ̣ ngoa ̣i trú thì đến năm 2008 tăng lên là 178,400 VND (giá cố định năm 2004), tăng 17%. Cũng trong năm 2004 ngườ i cao tuổi phải trả 1,433,300 VND cho mô ̣t lần sử du ̣ng di ̣ch vu ̣ nô ̣i trú thì đến năm
19
2008 tăng lên là 1,606,800 VND (giá cố định năm 2004). Chính chi phí y tế cao đã khiến nhiều ngườ i cao tuổi không đ ến các cơ sở y tế điều tri ̣ mà t ự mua thuốc uống khi bê ̣nh , thâ ̣m chí là bỏ qua . Điều này hàm ý rằng dân số già không khỏe ma ̣nh ở Viê ̣t Nam sẽ gia tăng nếu như ngườ i cao tuổi không có khả năng chi trả cho các di ̣ch vu ̣ chăm sóc sứ c khỏe của họ. Vì vậy, Viê ̣t Nam muốn có mô ̣t lực lươ ̣ng dân số già khỏe ma ̣nh trong tương lai thì nhà nước cần phải hỗ trợ nhiều hơn trong lĩnh vực y tế.
Nguồn: Lấy từ trang 96, UNDP (2012), Dịch vụ xã hội phục vụ phát triển con người: Báo cáo quốc gia về
phát triển con người năm 2011
Hình 3-4: Chi tiêu cho y tế ta ̣i Viê ̣t Nam, 1995-2008
3.4 Các thách thức về phúc lợi và chính sách hỗ trợ ngƣời cao tuổi
Lĩnh vực an sinh xã hội dành cho người cao tuổi không tăng trong khi chi phí y tế tăng nên
ngườ i cao tuổi gă ̣p khó khăn trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe . Tuy nhiên trong giớ i ha ̣n nghiên cứ u, đề tài chỉ tập t rung nghiên cứ u ba lĩnh vực an sinh xã hô ̣i làm giảm khả năng hỗ trơ ̣ đối vớ i ngườ i cao tuổi, đó là trơ ̣ cấp, lương hưu và bảo hiểm y tế .
Thứ nhất, rất ít ngườ i cao tuổi nhâ ̣n đươ ̣c ti ền phúc lợi công cộng (trợ cấp công), vớ i số tiền hiê ̣n nay là 240,000 VND/tháng/ngườ i33. Theo Martin Evans và cô ̣ng sự (2007), có tới 66.7% ngườ i cao tuổi không nhận được khoản trợ cấp nào34.
33 Theo Pfau, Wade Donald và Giang Thành Long (2009) 34 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 3
20
(2007) trích trong UNFPA (2011), hơn 50% Thứ hai, rất ít ngườ i cao tuổi nhâ ̣n đươ ̣c lương hưu và lương hưu chỉ tâ ̣p trung vào ngườ i giàu. Theo số liê ̣u củ a Ngân hàng thế giớ i
lương hưu thuô ̣c hai nhóm thu nhâ ̣p cao nhất và chỉ có 2% lương hưu thuô ̣c nhóm nghèo nhất. Theo UNDP (2012), năm 2009 chỉ có 22% ngườ i cao tuổi nhâ ̣n được lương hưu.
Lương hưu chủ yếu tâ ̣p trung vào ngườ i giàu vì vâ ̣y rất nhiều ngườ i cao tuổi gă ̣p khó khăn sau khi nghỉ hưu. Kết quả củ a Quốc Hô ̣i năm 2000 về vần đề xã hô ̣i 35, chỉ có 1% ngườ i về hưu đươ ̣c hỏi cho rằng đờ i sống vâ ̣t chất là dư dã sau khi nghỉ hưu, trong khi đó có tớ i 60% cho là khó khăn.
Ngoài thu nhập thấp thì gánh nặng gia đình là thách thức làm hạn chế khả năng chăm sóc
sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi , nhất là những ngườ i không có bảo hiểm y tế . Bình quân một người về hưu còn trực tiếp nuôi 0.11 bố mẹ già và 0.76 con còn nhỏ, Hoàng Mộc Lan
(2009).
Thứ ba, rất ít ngườ i cao tuổi có bảo hiểm y tế mă ̣c dù bảo hiểm y tế giảm gánh nă ̣ng chi tiêu y tế cho ho ̣. Theo Castel và Oanh (2010) trích trong UNDP (2012), ngườ i cao tuổi chỉ phải trả 5% các dịch vụ y tế khi có bảo hiểm y tế . Tuy nhiên vào năm 2004 chỉ có 28.4% ngườ i cao tuổi đươ ̣c bảo hiểm y tế miễn phí trong tổng số 33% có bảo hiểm y tế, năm 2008 chỉ có 37% ngườ i cao tuổi đươ ̣c bảo hiểm y tế miễn phí trong tổng số 40% có bảo hiểm y tế36. Lý do khiến rất ít người cao tuổi nhận được bảo hiểm y tế miễn phí là vì chỉ có những
ngườ i trên 80 tuổi hoă ̣c diê ̣n xóa đói giảm nghèo mớ i đươ ̣c nhâ ̣n . Chính sách này đã hạn chế khả năng chăm sóc sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi.
, lương hưu cũng
Từ những phân tích trên cho thấy ngay cả những ngườ i nhâ ̣n đươ ̣c hỗ trơ ̣ có cuộc sống khó khăn , vậy những người không nhận được sự hỗ trợ này sẽ như thế nào ?
, thu
Cuô ̣c sống củ a ho ̣ sẽ ra sao khi tuổi tho ̣ tăng lên cù ng vớ i khả năng lao đô ̣ng giảm nhâ ̣p thấp, và thậm chí là gánh nặng gia đình nhưng lại không nhận được sự hỗ trơ ̣ từ con cái và nhà nước ? Chương 4 sẽ trả lời những câu hỏi này rõ hơn thông qua một cuộc khảo
sát thực tế những người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn tại địa bàn Tp.HCM.
35 Trích trong Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009) 36 Theo số liê ̣u điều tra VHLSS 2004 và 2008 trích trong UNDP (2012)
21
CHƢƠNG 4: KẾ T QUẢ NGHIÊN CƢ́ U VÀ THẢ O LUẬN KẾ T QUẢ
Trong chương này đề tài sẽ trình bày những kết quả thu đươ ̣c từ cuô ̣c điều tra thực tế thực hiê ̣n trên đi ̣a bàn Tp .HCM. Sau khi phân tích các kết quả thu đươ ̣c từ cuô ̣c điều tra , đề tài tiến hành thảo luâ ̣n có bình luâ ̣n sâu hơn về những thách thứ c mà ngườ i cao tuổi trong mẫu đang đối mă ̣t trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe
. Từ những bình luâ ̣n này đề tài so sánh vớ i những kết quả thu đươ ̣c ở chương 3 để tìm ra những thách thức làm hạn chế khả năng chăm sóc sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi ở đô thị nói chung.
4.1 Kết quả nghiên cƣ́ u
4.1.1 Phương phá p chọn mẫu và thiết kế bả ng hỏi
Số liê ̣u điều tra đươ ̣c thu thâ ̣p thông qua viê ̣c phỏng vấn 50 ngườ i cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ở quận 4, quâ ̣n 8, quâ ̣n Thủ Đứ c và huyê ̣n Nhà Bè . Sự lựa cho ̣n các quâ ̣n , huyê ̣n
này mang tính đại diện một cách tương đối theo bốn tiêu chí các quận trung tâm , quâ ̣n ven ở khu vực nội thành, quâ ̣n mớ i đô thi ̣ hóa và huyê ̣n nông thôn ngoa ̣i thành37.
Tại mỗi quận, huyê ̣n tác giả tìm mô ̣t ngườ i có tuổi từ 60 trở lên và có hoàn cảnh khó khăn để thực hiện phỏng vấn . Sau khi đã phỏng vấn đối tươ ̣ng , tác giả sẽ nhờ đối tượng giới thiê ̣u những ngườ i có đă ̣c điểm giống đối tươ ̣ng và tiến hành phỏng vấn nhựng ngườ i mà đối tươ ̣ng giớ i thiê ̣u . Quá trình này diễn ra liên tục và kết thúc khi những thông tin mà đối
khảo sát trước
tươ ̣ng phỏng vấn cung cấp không có sự khác biê ̣t so vớ i các đối tươ ̣ng đã đó. Tác giả đến nhà đối tượng , phỏng vấn trực tiếp và ghi lại thông tin phỏng vấn từ các đối tươ ̣ng đã cho ̣n . Ngườ i cao tuổi có sứ c khỏe yếu hoă ̣c không có khả năng giao tiếp sẽ không đươ ̣c lựa cho ̣n để tham gia nghiên cứ u này.
Nô ̣i dung bảng hỏi củ a đề tài dựa vào hai nghiên cứ u , đươ ̣c trình bày trong Phu ̣ lu ̣c 8. Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi dựa trên nghiên
cứ u củ a Nguyễn Xuân Cư ờng và Lê Trung Sơn (2004). Thứ hai, tìm hiểu về thực trạng sức khỏe (thông qua viê ̣c tìm hiểu những loa ̣i bê ̣nh mà ngườ i cao tuổi thườ ng gă ̣p như trình
37 Lê Văn Thành (2006), Chuẩn nghè o và bản chất nghè o đô thi ̣ ở thà nh phố Hồ Chí Minh
22
bày trong chương 2), và cách xử lý khi mắc bệnh của người cao tuổi đề tài dựa vào nghiên cứ u củ a Trần Thi ̣ Ha ̣nh (2008).
Lý do đề tài chọn hai nghiên cứu trên để thiết kế bảng hỏi là vì hai nghiên cứu này đánh
giá được sức khỏe thể chất , quan hê ̣ xã hô ̣i , kinh tế củ a ngườ i cao tuổi . Đây là ba tr ong số sáu khía cạnh thể hiện quan niệm chất lượng cuộc sống của người cao tuổi mà Lê Thị Hải
Hà và cộng sự (2009) đã nghiên cứ u , làm cơ sở cho việc xây dựng bộ công cụ đo lường chất lươ ̣ng cuô ̣c sống củ a ngườ i cao tuổi ở Viê ̣t Nam.
4.1.2 Kết quả khả o sá t
Từ đoa ̣n này đề tài sẽ tâ ̣p trung phân tích 50 ngườ i cao tuổi đã đươ ̣c phỏng vấn . Sau đây là mô ̣t số kết quả thu thâ ̣p đươ ̣c từ cuô ̣c khảo sát.
Đặc điểm mô tả mẫu khảo sát
(1) Đặc điểm nhóm nghiên cứ u38
Trong số 50 ngườ i đươ ̣c phỏng vấn có 30 cụ ông và 20 cụ bà. Tuổi củ a các đối tươ ̣ng trong nhóm nghiên cứu từ 60-91, trong đó những ngườ i ở đô ̣ tuổi 70-79 chiếm nhiều nhất. Trong số những ngườ i đươ ̣c phỏng vấn chỉ có 2 cụ bà chưa từng lập gia đình ; 48 cụ còn lại hiện có 24 cụ đang ở với vợ /chồng (tỷ lệ cụ ông nhiều hơn cụ bà ), 20 cụ góa và 4 cụ ly thân (tỷ
lê ̣ cu ̣ bà chiếm đa số ). Hầu hết các đối tươ ̣ng đươ ̣c phỏng vấn có trình đô ̣ g iáo dục thấp, cụ bà thấp hơn cụ ông. Mù chữ chiếm đa số với tỷ lệ ở cụ bà là 60%, cụ ông 36.67%. Trình độ
học vấn cao nhất của cụ bà là tiểu học , cụ ông là tốt nghiệp trên phổ thông . 80% các cụ
trong mẫu đều ở mứ c b ình thường tính theo chỉ số khối lượng cơ thể (Body Mass Index – BMI), chỉ có 16% gầy và 4% béo phì.
(2) Viê ̣c là m và nguồn thu nhập hà ng thá ng39
Kết quả khảo sát cho thấy công viê ̣c trong quá khứ và hiê ̣n ta ̣i mà những ngườ i đươ ̣c phỏng vấn làm đều mang tính thủ công , không ổn đi ̣nh. Đa số ho ̣ hiê ̣n vẫn làm viê ̣c vớ i tỷ lê ̣ 76% (trong quá khứ là 96%) và đây là nguồn thu nhập chính của họ . Ngoài nguồn thu nhập từ
38 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 9 39 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 10
23
lao đô ̣ng trực tiếp , hàng tháng cá c cu ̣ còn nhâ ̣n đươ ̣c lương hưu , trơ ̣ cấp (chỉ những người có hộ khẩu tại Tp .HCM); tiền từ con cháu biếu , đóng góp. Tuy nhiên số cu ̣ nhâ ̣n đươ ̣c các
khoản thu nhập khác ngoài lao động trực tiếp không nhiều , chỉ có 14% là nhận lương hưu,
trơ ̣ cấp (trong đó 2% là lương hưu và 12% là trợ cấp ); 24% nhâ ̣n tiền từ con cháu biếu và không có cu ̣ nào nhâ ̣n đươ ̣c tiền từ các khoản bảo hiểm hoă ̣c lãi tiết kiê ̣m.
(3) Sứ c khỏe và vấn đề chăm só c sứ c khỏe40
Kết quả khảo sát cho thấy hiê ̣n ngườ i cao tuổi trong mẫu cũng gă ̣p mô ̣t số vấn đề liên quan đến sức khỏe và chăm sóc sức khỏe giống như những người cao tuổi khác . Đó là nhiều cu ̣ vẫn không tiếp câ ̣n đươ ̣c vớ i di ̣ch vu ̣ y tế vì chi phí khám chữa bê ̣nh cao nhưng la ̣i không có bảo hiểm y tế.
Về tình hình sứ c khỏe củ a 50 cụ được khảo sát , có 35 cụ tự thực hiện các sinh hoạt hằng ngày được liệt kê trong bảng hỏi , tỷ lệ 70%. 15 cụ còn lại , có 2 cụ bà không tự thực hiện
tất cả các hoa ̣t đô ̣ng trên và phải nhờ con gái chăm sóc ; 11 cụ khó khăn trong di chuyển và 2 cụ không thể kiểm soát bài tiết . Từ viê ̣c thực hiê ̣n các công viê ̣c hằng ngày cho thấy có
30% cụ được hỏi bị hạn chế hoạt động sinh hoạt hằng ngày . Ngoài ra , khảo sát còn cho
thấy cao huyết áp, đau lưng đau khớ p, khó khăn trong di chuyển là những bệnh thường gặp
ở các cụ trong mẫu với tỷ lệ lần lượt là 36%, 34% và 26%. Ngoài những bệnh trên, các cụ
cũng mắc một số bệnh khác như bệnh về mắt và thính giác.
Về cách thứ c chăm sóc sứ c khỏe củ a 50 cụ được khảo sát, chỉ có 2 cụ bà là phải phụ thuộc hoàn toàn vào sự chăm sóc của gia đình khi b ị bệnh, tỷ lệ 4%; 30 cụ phải nhờ người thân
chăm sóc khi bi ̣ bê ̣nh, tỷ lệ 60% và 18 cụ tự chăm sóc khi bệnh, tỷ lệ 36%.
. Tỷ lệ các
Ngoài ra, kết quả khảo sát cho thấy rất ít cu ̣ đươ ̣c hỏi trả lờ i là có bảo hiểm y tế cụ có bảo hiểm y tế là 30% (trong đó bảo hiểm y tế miễn phí là 12% và tự mua bảo hiểm y tế là 18%); tuy nhiên chỉ có 14% là sử dụng bảo hiểm để khám chữa bệnh , lý do khiến những cu ̣ có bảo hiểm y tế nhưng không sử du ̣ng là do thời gian chờ đợi lâu . Chi phí y tế cao là gánh nă ̣ng kinh tế đối vớ i những cu ̣ không có bảo hiểm y tế khi điều tri ̣ bê ̣nh . Vì vậy để giảm tốn kém , mô ̣t số cu ̣ trong mẫu đã không điều tri ̣ khi bê ̣nh (tỷ lệ 22%) hoă ̣c chỉ
uống thuốc khi bi ̣ bê ̣nh chứ không đi bê ̣nh viê ̣n (tỷ lệ 14%).
40 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 11
24
(4) Quan hê ̣ xã hội41
, giải trí, thể du ̣c thể
Hầu hết các cu ̣ trong mẫu đều rất ít tham gia các hoa ̣t đô ̣ng vui chơi thao để khuây khỏa tuổi già và nâng cao sứ c khỏe cho bản thân . Lý do các cụ đưa ra là vì , 22% có đọc sách không có thờ i gian . Chỉ có 50% cụ trong mẫu được hỏi là có xem tivi báo và 18% có nghe đài. Ngoài ra, chỉ có 13 cụ tham gia thể dục thể thao, trong đó 10 cụ đi bô ̣ (cả cụ ông và cụ bà ), 3 cụ còn lại: 1 ngồi thiền, 1 tâ ̣p khí công, 1 chạy xe đạp (cả 3 đều là nam). Ngoài ra, rất ít cu ̣ trong mẫu tham gia các sinh hoa ̣t đoàn thể , câu la ̣c bô ̣, những cu ̣ trả lời có tham gia hội đều là nam , tỷ lê ̣ 10%. Trong số 50 cụ được hỏi chỉ có 1 cụ trả lời là
có nhận sự trợ giúp của hàng xóm.
(5) Nhu cầu dinh dưỡng
,
Mô ̣t nử a ngườ i già trong mẫu đều tự cho rằng mình đã ăn uống rất ít so vớ i trướ c đây không những thế ho ̣ c òn cho rằng mình ăn rất thiếu chất dinh dưỡng . Kết quả khảo sát cho
. Nếu tình tra ̣ng thiếu dinh
thấy có tớ i 12 cụ bà và 13 cụ ông (chiếm tỷ lê ̣ là 60% ở cụ bà so với tổng số cụ bà và 43.33% ở cụ ông so với tổng số cụ ông ) trả lời rằng rất ít ă n thi ̣t, cá, trứ ng, trái cây và đặc biê ̣t là sữa . Viê ̣c ăn không đủ chất dinh dưỡng củ a các cu ̣ trong mẫu phản ảnh khả năng kinh tế ha ̣n he ̣p cũng như tình tra ̣ng thiếu dinh dưỡng củ a ho ̣ dưỡng gia tăng và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của các cụ trong mẫu nghiên cứu .
Thông tin về nhƣ̃ng ngƣờ i có quan hê ̣ kinh tế vớ i ngƣờ i cao tuổ i42
. Trong số 50 cụ
Kết quả khảo sát cho thấy rất ít cu ̣ nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ từ phía con cái đươ ̣c khảo sát có 13 cụ sống một mình (Hình 4-1), chỉ có 37 cụ có mối quan hệ kinh tế với ngườ i thân. Mă ̣c dù khảo sát không cho thấy tỷ lê ̣ ngườ i cao tuổi sống neo đơn , hay chỉ sống vớ i vơ ̣/chồng hoă ̣c chỉ sống vớ i cháu hay người thân khác lớn nhưng lại cho thấy có rất ít cu ̣ nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ củ a con cái.
Những ngườ i có quan hê ̣ kinh tế vớ i 50 cụ được phỏng vấn gồm ba trường hợp thứ nhất
sống chung vớ i các cu ̣, thứ hai gử i tiền hoă ̣c nuôi các cu ̣, thứ ba các cu ̣ gử i tiền hoă ̣c nuôi họ. Trong đó , vơ ̣/chồng, con ruô ̣t, con dâu/rễ, cháu và những người thân khác (cha me ̣, em
41 Xem thêm Phụ lục 12 42 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 13
25
trai) là những người có quan hệ kinh tế với các cụ trong mẫu . Kết quả khảo sát ch o thấy trong số 103 ngườ i có quan hê ̣ kinh tế vớ i các cu ̣ , 25 ngườ i là vơ ̣/chồng, 44 ngườ i là con ruô ̣t, 8 ngườ i là con dâu/rễ, 22 ngườ i là cháu và 4 ngườ i là ngườ i thân khác.
Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả khảo sát
Hình 4-1: Sắ p xếp cuô ̣c số ng gia đình củ a ngƣờ i cao tuổ i trong nhó m nghiên cƣ́ u
Tuy nhiên, trong số những ngườ i có quan hê ̣ kinh tế vớ i các cu ̣ đề tài chỉ tâ ̣p trung phân tích những ngườ i là con củ a các cu ̣. Lý do vì thứ nhất , những ngườ i là cháu và ngườ i thân khác của các cụ trong mẫu đều không đi làm tại thời điểm phỏng vấn , vì vậy các cụ phải
nuôi hoă ̣c biếu tiền ho ̣ ; thứ hai , những ngườ i là vơ ̣ /chồng thì chi tiêu chung khoản tiền kiếm đươ ̣c vớ i các cu ̣. Do đó nên hầu hết sự hỗ trơ ̣ củ a ngườ i cao tuổi trong mẫu là từ phía con cái.
Ngườ i cao tuổi trong mẫu chủ yếu là nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ củ a con cái tuy nhiên nguồn hỗ trơ ̣ này không nhiều . Trong số 44 ngườ i con có quan hê ̣ kinh tế vớ i các cu ̣ trong mẫu khảo sát, chỉ có 27 ngườ i gử i tiền, 10 ngườ i sống chung nhưng không hỗ trơ ̣ tài chính và 7 ngườ i sống chung và nhâ ̣n sự hỗ trơ ̣ tài chín h từ các đối tươ ̣ng đươ ̣c khảo sát . Lý do khiến các cụ không nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣, thâ ̣m chí là phải hỗ trơ ̣ ngươ ̣c la ̣i con cái là do trình đô ̣ củ a con cái thấp (Hình 4-2), nên thu nhâ ̣p thấp vì thế không thể hỗ trơ ̣ cho các cụ.
Từ kết quả củ a cuô ̣c khảo sát , đề tài thấy rằng người cao tuổi trong mẫu cũng gặp các vấn (phân tích trong chương 3). Các vấn đề mà đề tương tư như những người cao tuổi khác ngườ i cao tuổi trong mẫu đang đối mă ̣t là số ng mô ̣t mình, neo đơn; ít nhận được sự hỗ trợ của con cái ; rất ít cu ̣ có bảo hiểm y tế , lương hưu hay trơ ̣ cấp ; rất nhiều cu ̣ hiê ̣n đang phải lao đô ̣ng để kiếm sống và rất ít cu ̣ tiếp câ ̣n đươ ̣c vớ i di ̣ch vu ̣ y tế . Bên ca ̣nh đó cũng rất ít
26
cụ có thời gian tham gia hội , tham gia thể du ̣c thể thao , vui chơi, giải trí; những thứ mang lại niềm vui cũng như giúp họ khuây khỏa tuổi già . Tuy nhiên, phần tiếp theo đề tài sẽ tâ ̣p trung phân tích năm vấn đề ch ính làm hạn chế khả năng chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi.
Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả khảo sát
Hình 4-2: Trình độ học vấn của con cái có quan hệ kinh tế với ngƣờ i cao tuổ i trong khảo sát
4.2 Thảo luận kết quả
Từ kết quả khảo sát, nghiên cứ u nhâ ̣n thấy có năm vấn đề có thể ảnh hưở ng đến viê ̣c chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi . Phần thảo luâ ̣n sau đây đề câ ̣p đến các vấn đề chí nh, bao gồm viê ̣c làm và thu nhâ ̣p củ a ngườ i cao tuổi , thách thức đối với con cái trong việc chăm sóc cha mẹ già , trơ ̣ cấp củ a nhà nướ c dành cho ngườ i cao tuổi , hỗ trơ ̣ củ a cô ̣ng đồng và cuối cù ng là hiê ̣n tươ ̣ng di cư ở ngườ i già.
4.2.1 Thách thức từ việc làm và thu nhập của ngườ i cao tuổi
tớ i 43.33% cụ ông và 60% cụ bà ăn thiếu chất dinh
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết ngườ i cao tuổi trong mẫu đều đã từ ng và vẫn còn đang làm những công việc mang tính thủ công , lương thấp và không ổn đi ̣nh . Lương thấp và không ổn đi ̣nh chẳng những ha ̣n chế khả năng chăm sóc sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi mà thâ ̣m chí còn làm cho ho ̣ khó khăn trong viê ̣c đảm bảo cuô ̣c sống vâ ̣t chất hằng ngày . Thâ ̣t vâ ̣y, kết quả khảo sát cho thấy có dưỡng, ngoài ra có tới 22% số cụ trong mẫu cho ̣n hình thứ c bỏ qua khi bi ̣ bê ̣nh vì không có
27
tiền. Nguyên nhân dẫn đến tình tra ̣ng ngườ i cao tuổi phải làm những công viê ̣c mang tính thủ công, lương thấp và không ổn đi ̣nh là do trình đô ̣ thấp (Hô ̣p 2).
Hô ̣p 2: Hai minh ho ̣a về viê ̣c trình đô ̣ ho ̣c vấ n thấ p , thu nhâ ̣p thấ p và không ổ n đi ̣nh của ngƣờ i cao tuổ i trong mẫu khả o sá t
Ông Hai43 73 tuổi (quâ ̣n 4) mù chữ sống cù ng vơ ̣, 1 ngườ i con trai tâm thần và 2 đứ a cháu (trung bình l ột được 50kg/ngày vớ i 1,000 ngoại. Hằng ngày ông ở nhà lô ̣t tỏi cù ng vơ ̣ đồng/kg) và chạy xe ôm . Tuy nhiên, ông chỉ cha ̣y xe cho ngườ i quen vì ngườ i la ̣ thấy ông già nên không tin tưởng và chở người lạ ông sợ bị cướp xe. Chính vì thu nhập thấp nên ông
không có tiền mua tôn về lơ ̣p la ̣i nhà
. Mùa mưa thì dô ̣t mù a nắng thì nóng ; đă ̣c biê ̣t vào những ngày nắng nóng ngườ i con bi ̣ tâm thần củ a ôn g lên cơn , chử i nhiều khiến ông đau đầu.
Ông Năm, mù chữ cho biết trước đây ông làm nghề muối ở Hà Tiên nhưng do mất mùa 3
năm nay, chán nản ông bỏ lên thành phố bán vé số , vơ ̣ và con ở la ̣i quê nhà . Hằng ngày ông bán đươ ̣c k hoảng 50-60 tờ và kiếm khoảng 100,000 đồng/ngày. Ông cho biết cuô ̣c
sống củ a ông cũng không khá hơn ở dướ i quê.
(Hô ̣p 3 minh ho ̣a cho
Có ba nguyên nhân dẫn đến tình trạng người cao tuổi trong mẫu có trình độ thấp , thứ nhất do hoàn cảnh gia đình khó khăn không thể đến trường, thứ hai do chiến tranh nên điều kiê ̣n đến trường hạn chế , thứ ba do khi còn trẻ ngườ i cao tuổi đã không nhâ ̣n thứ c đươ ̣c tầm quan tro ̣ng củ a viê ̣c ho ̣c nên không chi ̣u đi ho ̣c mă ̣c dù có khả năng nguyên nhân thứ ba).
Hô ̣p 3: Cha làm thầy giá o nhƣng con chƣa tƣ̀ ng đến lớ p
Bà Mai cho biết, bà không tham gia bất kỳ một lớp học nào , mă ̣c dù cha bà là mô ̣t thầy đồ .
Sau ngày giải phóng, chính quyền đi ̣a phương nơi bà sinh sống đã thực hiện chính sách xóa mù chữ bằng cách, những ai muốn qua cầu thì phải đo ̣c đươ ̣c chữ do quản lý hai bên cầu đưa, còn những ai không đọc được thì phải lội xuống ruộng để đi qua . Chính vì vậy, bà đã
biết đo ̣c biết viết nhờ ho ̣c chữ từ những ngườ i biết chữ xung quanh và đến giờ bà vẫn chưa
từng lớ p.
43 Tên chủ thể đã đươ ̣c thay đổi để đảm bảo tính riêng tư
28
Thu nhâ ̣p thấp sẽ ảnh hưở ng đến sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi do ngườ i cao tuổi không có tiền để trang trải chi phí khám chữa bê ̣nh . Tuy nhiên khảo sát cho thấy vẫn có trườ ng hơ ̣p trình độ học vấn cao , làm công việc mang tính trí óc nhưng cũng có thể có cuộc sống khó
. Minh ho ̣a ở Hô ̣p 4 cho thấy cuô ̣c sống củ a ông khăn nếu như không có sứ c khỏe tốt
Cườ ng chỉ thật sự trở nên xấu hơn khi ông bị tai nạn lao động chứ không phải do ông bị cho nghỉ hưu non. Nghĩa là trước đây mặc dù có trình độ, nhưng do sứ c khỏe không tốt nên ông Cườ ng không thể tiếp tu ̣c làm viê ̣c vì vâ ̣y thu nhâ ̣p giảm và cuộc sống của ông trở nên khó khăn. Từ minh ho ̣a ở Hô ̣p 4 cho thấy sứ c khỏe thể chất và khía ca ̣nh kinh tế có mối quan hê ̣ qua la ̣i cù ng chiều nhau , nghĩa là thu nhập thấp dẫn đến sức khỏe kém (do không có tiền chữ a bê ̣nh) và khi sức khỏe kém thì không thể làm việc do đó thu nhập thấp . Mối
(2009)
quan hê ̣ này cũng đươ ̣c tìm thấy trong nghiên cứ u củ a Lê Thi ̣ Hải Hà và cô ̣ng sự như đã trình bày trong chương 2.
Hô ̣p 4: Cuô ̣c số ng khó khăn khi sƣ́ c khỏ e không có
tốn
Ông Cườ ng ngườ i ho ̣c cao nhất trong nghiên cứ u này đã tốt nghiê ̣p cao đẳng vớ i bằng kỹ sư cơ khí . Sau khi tốt nghiê ̣p ông làm trong xí nghiê ̣p may vớ i vai trò là thơ ̣ sử a và kiểm tra máy. Tuy nhiên, khi xí nghiê ̣p củ a ông giảm biên chế ông đươ ̣c cho nghỉ hưu non . Sau đó ông đã xin làm ở mô ̣t xí nghiê ̣p khác nhưng do tai na ̣n lao đô ̣ng nên ông nghỉ làm và trông trẻ ta ̣i nhà cù ng vơ ̣ . Cuô ̣c sống củ a ông trở nên khó khăn hơn bở i gia đình ông nhiều tiền để chữa tri ̣ khi ông bi ̣ tai na ̣n lao đô ̣ng.
Từ những phân tích trên , nghiên cứ u nhâ ̣n thấy viê ̣c làm và thu nhâ ̣p khi còn trẻ là hai vấn thu nhâ ̣p cao , đề rất quan trọng đối với người cao tuổi . Bở i vì không có công viê ̣c tốt và
.
, tỷ lệ là
của người
ngườ i cao tuổi không thể tích lũy để chi trả các chi phí hằng ngày đă ̣c biê ̣t là chi phí y tế Không có tiền nên nhiều ngườ i cao tuổi trong mẫu vẫn còn đi làm để kiếm sống 76%. Tuy nhiên vớ i trình đô ̣ thấp và tuổi ngày càng tăng , nên dù có tiếp tu ̣c lao đô ̣ng để kiếm sống thì ngườ i cao tuổi cũng vẫn làm những công viê ̣c mang tính thủ công , lương thấp. Thu nhâ ̣p thấp nên cuô ̣c sống vâ ̣t chất cũng như viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe cao tuổi cũng không thể tốt hơn trướ c đây.
Căn nguyên dẫn đến thu nhâ ̣p củ a ngườ i cao tuổi thấp là do trình đô ̣ thấp , tuy nhiên đã quá trễ để nâng cao trình đô ̣ giáo du ̣c cho ngườ i cao tuổi . Vì vậy để giúp cho người cao tuổi có cuô ̣c sống tốt hơn, cũng như cải thiện khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì
29
cách duy nhất là đảm bảo người cao tuổi có thể tiếp cận với nguồn hỗ trợ từ phía gia đình
và xã hội.
4.2.2 Thách thức từ phía con cái trong viê ̣c chăm sóc cha me ̣ già
Mă ̣c dù chương 3 đã chỉ ra rằng có bốn thách thứ c làm ha ̣n chế khả năng tiếp câ ̣n nguồn hỗ trơ ̣ từ phía con cái dành cho ngườ i cao tuổi . Đó là sinh ít con , không sống cù ng con , con không có khả năng hỗ trơ ̣ (do yếu tố kinh tế ) và con không muốn hỗ trợ . Tuy nhiên, từ kết quả của cuộc khảo sát , nghiên cứ u nhâ ̣n thấy ngườ i cao tuổi có nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ từ con cái hay không phụ thuộc rất lớn vào việ c con cái có muốn và có khả năng hỗ trơ ̣ hay
không.
Sinh ít con sẽ làm cho số con hỗ trơ ̣ mô ̣t ngườ i cao tuổi giả m là chắc chắn , nhưng sinh nhiều con cũng không đồng nghĩa vớ i viê ̣c ngườ i cao tuổi sẽ nhâ ̣n đươ ̣c nhiều sự hỗ trơ ̣ từ con cái củ a mình hơn . Thực vâ ̣y, kết quả khảo sát cho thấy số con hỗ trơ ̣ cho ngườ i cao tuổi rất ít. Trong 279 ngườ i con mà ngườ i cao tuổi trong mẫu hiê ̣n có , chỉ 27 ngườ i là đang hỗ trơ ̣ ngườ i cao tuổi , tỷ lệ 9.68%. Tất nhiên đây không phải là con số đa ̣i diê ̣n , và với nhóm mẫu là người cao tuổi nghèo do tác giả chủ định tìm kiế m, kết quả này cho thấy cha mẹ nghèo có vẻ càng có ít hỗ trợ từ các con.
Ngoài số lượng con , thì việc con cái có sống cùng với cha mẹ già hay không cũng không
cải thiện khả năng tiếp cận sự hỗ trợ từ phía con cái của ngườ i cao tuổi . Kết quả khảo sát cho thấy trong 37 ngườ i con sống cù ng vớ i ngườ i cao tuổi trong mẫu , chỉ có 20 ngườ i hỗ trơ ̣ kinh tế trực tiếp cho ngườ i cao tuổi , 7 ngườ i không hỗ trơ ̣ và 7 ngườ i được ngườ i cao tuổi hỗ trơ ̣44. Kết quả này cho thấy , ngườ i cao tuổi có nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ từ con cái hay không không phu ̣ thuô ̣c vào viê ̣c con cái có sống cù ng hay không .
,
Sự hỗ trơ ̣ từ con cái đối vớ i ngườ i cao tuổi không phải do ít hay nhiều con cũng không phải do con có sống cù ng hay không mà hoàn toàn phu ̣ thuô ̣c vào viê ̣c con cái củ a ho ̣ có muốn hỗ trơ ̣ ho ̣ hay không . Trong 279 ngườ i con mà ngườ i cao tuổi trong mẫu khảo sát hiê ̣n có chỉ có 44 ngườ i có quan hê ̣ kinh tế vớ i họ, nghĩa là có tới 235 ngườ i không có quan hê ̣ kinh tế vớ i ngườ i cao tuổi , chiếm 84.30%. Mă ̣c dù không có thông tin chính xác về viê ̣c làm và thu nhâ ̣p củ a 235 ngườ i con không có quan hê ̣ kinh tế vớ i ngườ i cao tuổi , nhưng đề tài
44 Xem thêm Phu ̣ lu ̣c 13
30
nhận thấy rằng không phải tất cả ho ̣ đều khó khăn đến nỗi không hỗ trơ ̣ đươ ̣c cho ngườ i cao tuổi về vâ ̣t chất hoă ̣c tinh thần . Vâ ̣y thì điều gì khiến cho 84.30% ngườ i con không hỗ trơ ̣ cho ngườ i cao tuổi và chỉ có mô ̣t lý do đó l à họ không muốn . Mă ̣c dù luâ ̣t pháp có quy đi ̣nh viê ̣c con cái phải hỗ trơ ̣ cha me ̣ già , tuy nhiên , vấn đề này vẫn chưa đươ ̣c xử lý
nghiêm bằng pháp luâ ̣t.
Bên ca ̣nh viê ̣c con cái không muốn hỗ trơ ̣ cha me ̣ già thì kh ảo sát cho thấy vẫn có trườ ng hơ ̣p con cái muốn h ỗ trợ cha mẹ già nhưng ho ̣ không có khả năng . Nguyên nhân của tình
trạng này chủ yếu là con cái c ủa người cao tuổi có trình độ giáo dục thấp nên thu nhâ ̣p thấp. Cũng giống như người cao tuổi , hầu hết con cá i mà có quan hê ̣ kinh tế vớ i ngườ i cao tuổi trong mẫu đều có trình đô ̣ giáo du ̣c thấp nên ho ̣ cũng làm các công viê ̣c có tính chất thủ thông , không có lương cao . Đồng thời họ còn phải lo cuộc sống gia đình riêng của mình nên mă ̣c dù bản thân ho ̣ rất muốn hỗ trơ ̣ cho ngườ i cao tuổi nhưng không thể làm đươ ̣c. Do đó ngườ i cao tuổi chỉ thực sự nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ từ phía con cái khi con cái củ a họ muốn và có khả năng hỗ trợ cho người cao tuổi.
4.2.3 Trợ cấp của nhà nước dành cho ngườ i cao tuổi
Kết quả khảo sát cho thấy rất ít ngườ i cao tuổi nhâ ̣n đươ ̣c trơ ̣ cấp . Trong số 50 ngườ i đươ ̣c phỏng vấn chỉ có 12% đươ ̣c nhâ ̣n trơ ̣ cấp , 88% còn lại không nhận được số tiền này tron g
đó có 8% ngườ i không nhâ ̣n trơ ̣ cấp là trên 80 tuổi. Mă ̣c dù số tiền trơ ̣ cấp không nhiều, chỉ đủ để ăn sáng là cù ng (theo lờ i nói mô ̣t cu ̣ bà trong mẫu khảo sát ) nhưng số tiền này là mô ̣t nguồn hỗ trơ ̣ tinh th ần vô cù ng lớ n đối vớ i ngườ i cao tuổi . Bằng chứ ng cho thấy tất cả những ngườ i cao tuổi đều cảm thấy rất vui khi nói đến nguồn thu nhâ ̣p này . Số tiền trợ cấp mă ̣c dù không thể giú p ngườ i cao tuổi trang trải cuô ̣c sống nhưng nó t ạo cho ho ̣ m ột cảm giác độc lập về mặt tài chính chỉ là trong ý niệm , giúp họ thấy được cuộc sống có ý nghĩa
hơn. Vì vậy nghiên cứ u nhâ ̣n thấy , để hỗ trợ cuộc sống của một người cao tuổi và làm cho
họ vui không phải quá khó và quá tốn kém.
, nó giúp người cao
Số tiền trơ ̣ cấp có giá tri ̣ về mă ̣t tinh thần nhiều hơn là giá tri ̣ vâ ̣t chất tuổi cảm thấy vui hơn tuy nhiên niềm vui này chỉ đến vớ i rất ít ngườ i . Bở i vì số lươ ̣ng ngườ i sống trên 80 tuổi trong khảo sát là không nhiều (chiếm 20%), trong khi số ngườ i từ 60-79 tuổi la ̣i chiếm đa số vớ i tỷ lê ̣ 80% (Phụ lục 9). Do đó chính sách đã bỏ qua rất nhiều ngườ i cao tuổi mà trong số đó có rất nhiều ngườ i có cuô ̣c sống khó khăn.
31
4.2.4 Sự hỗ trợ củ a xã hội
Ngoài sự hỗ trợ từ người thân , từ nhà nướ c thì ngườ i cao tuổi trong mẫu cũng nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ từ cô ̣ng đồng . Mă ̣c dù chỉ có 1 ngườ i trong mẫu (Hô ̣p 5) trả lời là có nhận được sự hỗ trơ ̣ củ a cô ̣ng đồng nhưng điều này cho thấy ngườ i cao tuổi không bi ̣ bỏ mă ̣c hay bi ̣ lãng quên, mà còn rất nhiều người quan tâm đến họ . Chính sự quan tâm, giúp đỡ của cộng
đồng làm cho ngườ i cao tuổi cảm thấy cuô ̣c sống có ý nghĩa hơn từ đó họ sẽ sống vui và sống khỏe hơn.
Hô ̣p 5: Cuô ̣c số ng có ý nghi ̃a hơn khi có sƣ̣ quan tâm củ a cô ̣ng đồng
.
Ông Bảy thuê nhà ở quâ ̣n 8, sống mô ̣t mình do vơ ̣ và con đã chết . Hiê ̣n ông đang bán mắt , vì m ỗi ngày ông kính tại quận 4. Ông nói rằng mình không phải lo thứ c ăn hằng ngày đươ ̣c những ngườ i buôn bán thứ c ăn xung quanh chỗ ông bán mắt kính cho ông thứ c ăn Mă ̣c dù sống mô ̣t mình nhưng ông không cảm thấy cô đơn vì ông nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm, giúp đỡ của những người xung quanh.
4.2.5 Di cư ở người già
Trong các nghiên cứ u trướ c cho thấy lực lươ ̣ng di cư ngày càng trẻ tuy nhiên trong nghiên cứ u này đề tài nhâ ̣n thấy có cả sự di cư đến từ ngườ i già . Trong 50 mẫu khảo sát thì có đến 12 ngườ i tỉnh khác, sống ta ̣m ở Tp.HCM và toàn bô ̣ ho ̣ đều không nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ nào từ chính quyền đi ̣a phương.
Loại hình di cư của người cao tuổi trong khảo sát cho thấy đây là hình thức di cư không
giúp cuô ̣c sống củ a ngườ i di cư tốt hơn mà chỉ là sự di ̣ch chuyển từ nghèo nông thôn lên nghèo thành thị. Toàn bộ những người di cư trong mẫu đều không có đăng ký hộ khẩu nên
họ không nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa p hương. Bở i vì những ngườ i di cư chưa đăng ký hô ̣ khẩu hoă ̣c đăng ký hô ̣ khẩu ta ̣m trú sẽ không kết nối đươ ̣c vớ i hê ̣ thống hỗ trơ ̣ của Chính phủ, hỗ trơ ̣ chính thứ c khác 45. Ngoài ra theo UNDP (2012), ngườ i di cư phải trả cho các dịch vụ y tế nhiều hơn đáng kể , do ho ̣ không có bảo hiểm y tế hoă ̣c để tránh châ ̣m trễ trong tiếp câ ̣n di ̣ch vu ̣ y tế . Vâ ̣y vấn đề đă ̣t ra là các nghiên cứ u về di cư cũng nên lưu ý hơn về những ngườ i di cư là những ngườ i cao tuổ i và những hê ̣ quả không mong đơ ̣i củ a
45 Theo Waibel, Michael (2007) trích trong UN (2010)
32
viê ̣c di cư không phải lý do viê ̣c làm , đó là những ngườ i cao tuổi đi lên thành phố sống vất vưở ng hoă ̣c là những ngườ i cao tuổi đi lên thành phố sống vớ i con nhưng không nhâ ̣n đươ ̣c sự chăm sóc của con.
Từ những thảo luâ ̣n trên cho thấy hiê ̣n ta ̣i ngườ i cao tuổi trong mẫu đang gă ̣p khó khăn trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe . Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứ u củ a mình đ ề tài nhâ ̣n thấy có mô ̣t cách giúp ngườ i cao tuổi s ống khỏe nhưng la ̣i ít tốn kém (Hô ̣p 6). Điều này (2001), ngườ i cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Viện thông tin y học Trung ương cao tuổi muốn sống lâu và sống khỏe thì nên ăn uống điều đô ̣ , sống vui vẻ , không lo lắng, buồn phiền và năng vâ ̣n đô ̣ng. Tuy nhiên, cách sống như trên không phải dễ , do đó để giú p ngườ i cao tuổi sống lâu và sống khỏe không có gì tốt hơn là đảm bảo ho ̣ có mô ̣t nguồn hỗ trơ ̣ ổn đi ̣nh và tốt từ phía gia đình và xã hô ̣i.
Hô ̣p 6: Phƣơng phá p số ng khỏ e ít tố n kém
Ông Sáu, 72 tuổi có 12 con tuy nhiên không có ngườ i nào sống chung và thăm nom ông . Trướ c đây ông là sỹ quan ngu ̣y , sau ngày giải phóng ông về Trà Vinh sống cù ng vơ ̣ con vớ i
c do hâ ̣u quả
đủ các nghề . Khi các con ông lớ n lên đi lấy chồng /vơ ̣ bỏ mă ̣c vợ chồng ông ở quê nhà, vài năm sau ông và vơ ̣ ly hôn . Ông chuyển lên thành phố sống bằng nghề bán than đến nay đươ ̣c 7 năm. Ông không mắc mô ̣t chứ ng bê ̣nh nào ngoa ̣i trừ chân đi cà nhắ của chiến tranh . Lý do ông cho rằng mình vẫn rất khỏe là vì ông không suy nghĩ nhiều ,
không lo lắng, không buồn phiền, sống thanh thản. Ngoài ra, ông cũng cho biết mình nghe
nhiều. Đồng thời ông cũng không ăn quá nhiều thức ăn đặc biệt là vào buổi tối
và nhìn rất rõ là do không nghe đài , không xem tivi nên tai và mắt không phải hoa ̣t đô ̣ng . Mỗi sáng thứ c dâ ̣y ông ngồi thiền , và thỉnh thoảng đọc sách . Ông không bi quan vớ i tình tra ̣ng hiê ̣n tại của mình, mă ̣c dù con cái không thăm nom , không gử i tiền hỗ trơ ̣ . Ông nói là mình đã lo lắng cả đờ i và xong nhiê ̣m vu ̣ , dù ngày mai ông có ra đi ông cũng không vướng bận gì . Ông cho rằng đó là lý do khiến ông khỏe dù đã 72 tuổi.
Tóm lại, cũng giống như trình bày trong chương 3, ngườ i cao tuổi trong mẫu cũng gă ̣p mô ̣t số khó khăn trong cuô ̣c sống cũng như trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe . Tuy nhiên chương 4 đã bổ sung những thông tin mà chương 3 chưa làm rõ , như mục tiêu đề ra ban đầu . Và chương tiếp theo sẽ tổng hơ ̣p những thách thứ c làm gi ảm khả năng chăm sóc sức khỏe của
33
người cao tuổi. Từ những thách thức này, đề tài sẽ đưa ra những khuyến nghị chính sách đ ể
nâng cao khả năng chăm sóc sức khỏe của ngườ i cao tuổi giúp ho ̣ sống tốt và sống khỏe.
34
CHƢƠNG 5: KẾ T LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luâ ̣n
Từ những kết quả trên, nghiên cứ u nhâ ̣n thấy có sáu nhóm vấn đề ảnh hưởng tới khả năng chăm sóc sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi ở đô thị. Thứ nhất , trình độ thấp dẫn đến vi ệc cả ngườ i cao tuổi và người trẻ đều làm những công việc thủ công , thu nhâ ̣p thấp nên không thể đáp ứ ng nhu cầu cuô ̣c sống và tích lũy cho chính mình khi còn tr ẻ, cũng như không có khả năng hỗ trơ ̣ cha me ̣ già . Thứ hai, truyền thống đa ̣o đứ c gia đình đang thay đổi , con cái ít quan tâm , chăm sóc cha me ̣ già hơn , thâ ̣m chí là đối xử tê ̣ vớ i cha me ̣ . Thứ ba, sự quan tâm củ a nhà nướ c dành cho ngườ i cao tuổi trong lĩnh vực y tế vẫn còn rất hạn chế. Thứ tư, rất ít ngườ i cao tuổi nhâ ̣n đươ ̣c bảo hiểm y tế . Thứ năm, rất ít ngườ i cao tuổi nhâ ̣n đươ ̣c lương hưu hoặc trơ ̣ cấp. Thứ sáu, những khó khăn mà nhóm người cao tuổi di cư đang phải
đối mặt.
(1) Công viê ̣c thủ công, thu nhập thấ p
, nguyên
Công viê ̣c thủ công , thu nhâ ̣p thấp là vấn đề ha ̣n chế khả năng chăm sóc sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi ở đô thị. Thu nhâ ̣p thấp đươ ̣c tìm thấy ở cả ngườ i già và ngườ i trẻ nhân dẫn đến tình tra ̣ng này là do trình độ giáo dục thấp.
Theo phân tích ở chương 4, ngườ i cao tuổi có trình độ thấp , làm những công việc mang tính thủ công, lương thấp nên cuô ̣c sống khó khăn . Đồng thời với thu nhập thấp trong quá khứ khiến cho người cao tuổi không tích luỹ đươ ̣c cho hiê ̣n ta ̣i , nên buô ̣c ho ̣ phải lao đô ̣ng để kiếm sống bất kể tuổi tác.
Không những thế hê ̣ trẻ trong quá khứ có trình đô ̣ thấp mà ngay cả thế hê ̣ trẻ hiê ̣n ta ̣i cũng có trình độ thấp. Và một nghịch cảnh tất yếu là con cái của những người già có học vấn và
thu nhập thấp năm xưa, đến lượt họ, lại là những người trẻ với học vấn và thu nhập tiếp tục
thấp. Với những gia đình này, cuô ̣c sống hiê ̣n ta ̣i khó khăn , họ không thể tích lũy đươ ̣c c ho tương lai, phía trước hứa hẹn một tuổi già khó khăn , và hôm nay h ọ càng không thể hỗ trợ
cho cha mẹ già.
ngườ i cao tuổi thông qua giáo Tuy nhiên, đã quá trễ để cải thiê ̣n năng suất lao đô ̣ng củ a dục mà việc này chỉ có thể thực hiện vớ i lực lươ ̣ng lao đô ̣ng hiê ̣n ta ̣i để cải thiê ̣n cuô ̣c sống
35
của họ khi về già . Mă ̣c dù không thể làm cho năng suất lao đô ̣ng củ a ngườ i cao tuổi thông qua giáo du ̣c nhưng viê ̣c làm tốt nhất hiê ̣n nay cho ngườ i cao tuổi là chính sác h cần phải cải thiện sao cho khả năng hỗ trợ từ phía gia đình và xã hội dành cho ngườ i cao tuổi nhiều hơn.
(2) Truyền thố ng đạo đứ c gia đình đang thay đổi
Cuô ̣c sống thay đổi làm cho truyền thống đa ̣o đứ c gia đình thay đổi th eo, trong đó ngườ i trẻ dành nhiều thời gian chăm sóc bản thân mình hơn mà không quan tâm đến cha mẹ già ,
. Không chỉ trong nghiên cứ u này mà các nghiên thâ ̣m chí là đối xử tê ̣ ba ̣c vớ i cha me ̣ già cứ u trướ c cũng cho thấy sự suy giảm lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ đang xảy
ra và đáng báo đô ̣ng . Tuy nhiên, nghĩa vụ chăm sóc , phụng dưỡng của con cái khi cha mẹ già thường được xem là vấn đề thuộc về đạo đức , truyền thống hơn là vấn đề mà nhà nước cần phải can thi ệp. Mă ̣c dù trong Luâ ̣t ngườ i cao tuổi 2009 cũng đề cập đến việc con cái , đối xử phải có nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ già và những chế tài liên quan đến việc bạc đãi
, nhưng nhìn chung chế tài cho vấn đề này vẫn chưa đươ ̣c tê ̣ củ a con cái đối vớ i cha me ̣ thực hiê ̣n ma ̣nh mẽ . Do đó vấn đề ở đây là chính sách ở đây là cải thiê ̣n khả năng tiếp câ ̣n vớ i nguồn hỗ trơ ̣ từ phía con cái củ a ngườ i cao tuổi ở đô thị.
(3) Rấ t ít người cao tuổi nhận được lương hưu, trợ cấ p
Mă ̣c dù lương hưu , trơ ̣ cấp mang la ̣i lơ ̣i ích to lớ n cho ngườ i cao tuổi ở đô thị, giúp họ có mô ̣t nguồn thu nhâ ̣p ổn đi ̣nh và cảm giác đô ̣c lâ ̣p về mă ̣t tài chính , tuy nhiên số lươ ̣ng ngườ i cao tuổi nhâ ̣n đươ ̣c khoản tiền này không nhiều . Kết quả nghiên cứ u cho thấy chính sách hỗ trợ 240,000 đồng/ngườ i/tháng mà ngườ i cao tuổi nhâ ̣n đươ ̣c hiê ̣n nay là rất tốt , mặc dù số tiền này nhỏ nhưng có giá tri ̣ về mă ̣t tinh th ần rất lớn cho người được nhận . Tuy nhiên bất câ ̣p củ a chính sách này là không đến đươ ̣c vớ i toàn bô ̣ ngườ i cao tuổi.
Nếu như tất cả những ngườ i cao tuổi ở đô thị đều nhận được lương hưu và trợ cấp nghĩa là nhà nước phải dành nhiều ngân sách cho việc chi lương hưu và trợ cấp . Chi lương hưu và trơ ̣ cấp nhiều hơn nghĩa là tổng ngân sách dành cho các khoản chi khác sẽ giảm . Do đó vấn đề là sự cân đối ngân sách khi nguồn lực là có hạn.
Theo Giang Thàn h Long và Wade Donald Pfau (2009) ước lượng, nếu toàn bô ̣ ngườ i cao tuổi đều nhận được 1 USD/ngày thì chương trình này chỉ tốn 1% tổng sản phẩm trong
36
nước (GDP) vào năm 2010. Điều đó có nghĩa là chương trình tốn khoảng 19,809 tỷ đồng (1% của GDP Viê ̣t Nam 2010, trong đó GDP Việt Nam 2010 là 1,980.9 nghìn tỷ đồng 46). Một cách so sánh cho thấy con số này khá nhỏ so với 126,415 tỷ đồng cải thiện quốc lộ 1A được phê duyệt vào đầu tháng 02 năm 201247. Mặc dù đề tài không bình luâ ̣n về viê ̣c dự án này có lãng phí và vô ích hay không , nhưng con số nêu ra cho thấy quy mô của một chính sách hỗ trợ phúc lợi cho người già là hoàn toàn khả thi. Đồng thời cũng theo Giang Thành
Long và Wade Donald Pfau (2009), cho dù chi phí tăng theo thờ i gian cù ng vớ i sự thay đổi nhân khẩu ho ̣c thì viê ̣c hỗ trơ ̣ cho tất cả ngườ i cao tuổi vớ i mứ c 1 USD/ngày cũng chỉ tốn không quá 3% trong 50 năm tớ i.
ch ha ̣n he ̣p , Viê ̣t
ặc
Từ những phân tích trên , nghiên cứ u nhâ ̣n thấy trong điều kiê ̣n ngân sá Nam nên ưu tiên thực hiê ̣n những chính sách mang la ̣i giá tri ̣ cao nhất cho ngườ i dân đ biệt là nhóm ngườ i dễ tổn thương trong đó có ngườ i cao tuổi . Do đó vấn đề tru ̣c tră ̣c củ a chính sách hiện nay không phải l à thiếu ngân sách mà s ự phân bổ ngân sách còn có thể có
nhiều cải thiện.
(4) Nhiều ngườ i cao tuổi không tiếp cận được vớ i bả o hiểm y tế
Như phân tích trong chương 3, bảo hiểm y tế sẽ giảm gánh nặng trong việc chăm sóc sức khỏe của ngườ i cao tuổi . Tuy nhiên , rất ít ngườ i cao tuổi có bảo hiểm y tế . Ngoài việc không có bảo hiểm y tế , ngườ i cao tuổi còn gă ̣p khó khăn trong viê ̣c khám chữa bê ̣nh do chi chi phí khám chữa bê ̣nh cao và phần lớ n chi phí này là t ừ tiền túi. Theo Van Dooeslaer và cộng sự (2006), viê ̣c bao gồm ảnh hưở ng củ a các khoản chi phí khám chữa bê ̣nh từ tiền túi làm tăng số người nghèo đói ứng với mức 1 USD/ngày ở Việt Nam thêm 30%. Do đó thách thức của Việt Nam hiê ̣n nay không phải là tăng chi tiêu cho y tế mà chi tiêu hiê ̣u quả và công bằng hơn . Để tiến tới mô ̣t hê ̣ thống y tế công bằng hơn vấn đề trướ c tiên là phổ câ ̣p bảo hiểm y tế . Nếu bảo hiểm y tế đươ ̣c phổ câ ̣p thì sẽ giú p giả m gánh nă ̣ng kinh tế do bê ̣nh tâ ̣t gây ra, từ đó giú p ngườ i cao tuổi sống tốt và sống khỏe hơn.
ngày 31/03/2012 tại địa chỉ: http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/480669/Dau-tu-dan-trai-se-gay-lang-phi-
lon.html
46 Tổng cục thống kê (2012), Niên giám thống kê 2011, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 47 Phạm Vũ (2012), “Mở rộng toàn tuyến quốc lộ 1A: Đầu tư dàn trải sẽ gây lãng phí lớn”, Tuổi trẻ, truy cập
37
(5) Nhà nước chưa dành nhiều sự quan tâm cho ngườ i cao tuổi trong lĩnh vực y tế
Ngoài nh ững thách thức nêu trên, người cao tuổi còn gặp khó khăn trong việc chăm sóc
sức khỏe do thiếu bê ̣nh viê ̣n dành riêng cho ho ̣ và ph ải chịu chi phí y tế cao . Hiện tại, Việt Nam chưa có hê ̣ thống bê ̣nh viê ̣n lão khoa trong cả nướ c , đến nay chỉ có một bệnh viện lão khoa ở Hà Nội. Ngoài ra, những chính sách ưu đãi dành cho h ọ như bảo hiểm y tế thì cũng rất ít ngườ i đươ ̣c nhâ ̣n . Bên cạnh đó ngườ i cao tuổi chịu áp lực rất lớn t ừ viê ̣c khám chữa bê ̣nh do chi phí y tế của ngườ i già cao gấp 7-8 lần so vớ i trẻ em. Chính vì vậy vấn đề chính sách ở đây là nhà nước nên dành nhiều sự quan tâm hơn trong vấn đề chăm sóc sức khỏe
cũng như cuộc sống của ngườ i cao tuổi.
(6) Nhóm người cao tuổi đang di cư
Các nghiên cứu trước cho thấy di cư là một hiện tượ ng ngày càng tăng và lực lươ ̣ng di cư ngày càng trẻ; nhưng trong nghiên cứ u này đề tài phát hiê ̣n ra còn có loa ̣i hình di cư đến từ ngườ i già. Loại hình di cư mới đến từ ngườ i cao tuổi chỉ đơn thuần là dịch chuyển nơi ở và . Cũng giống như những dịch chuyển sự nghèo đói từ nông thôn lên nghèo đói ở thành thị
ngườ i trẻ , rào cản lớn nhất khiến cho ngườ i cao tuổi di cư khó tiếp câ ̣n vớ i các di ̣ch vu ̣ công do không có hô ̣ khẩu ta ̣i nơi ho ̣ đến . Hê ̣ thống đăng ký hô ̣ khẩu không thành vấn đề đối vớ i ngườ i giàu mà chỉ ảnh hưở ng đến ngườ i nghèo . Bở i vì ngườ i giàu không giống như ngườ i nghèo, họ không phụ thuộc vào các chương trình xóa đói giảm nghèo , nếu không sử dụng bê ̣nh viê ̣n công thì ho ̣ sử du ̣ng bê ̣nh viê ̣n tư . Trong khi hê ̣ thống đăng ký hô ̣ khẩu không nhằm kiểm soát ngườ i giàu mà chỉ là kiểm soát sự di chuyển củ a ngườ i lao đô ̣ng nghèo thì việc đăng ký hộ khẩu là không công bằng.
Tóm lại, ngườ i cao tuổi vớ i thu nhâ ̣p thấp, ít nhận được sự hỗ trợ từ phía gia đình và xã hội nên viê ̣c đảm bảo sứ c khỏe tốt là viê ̣c hết sứ c khó khăn vớ i ho ̣. Từ kết quả củ a cuô ̣c nghiên cứ u, đề tài thấy rằng để cải thiện cuô ̣c sống và sứ c khỏe củ a ngườ i cao tuổi không gì khác là tăng sự hỗ trợ từ phía gia đình và xã hội dành cho họ . Và phần tiếp theo đ ề tài sẽ trình bày những khuyến nghị nhằm giúp ngườ i cao tuổi nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ này tốt hơn.
5.2 Kiến nghi ̣ chính sá ch
ngườ i cao tuổi sống tho ̣ và sống khỏe là . Từ góc độ chính sách, nghiên Nghiên cứ u cho thấy cách tốt nhất để giú p cho nâng cao sự hỗ trơ ̣ từ phía con cái và nhà nướ c đối vớ i ho ̣
38
cứ u nhâ ̣n thấy để có một lực lượng dân số già khỏe mạnh thì cần phải có sự h ỗ trợ của nhà nướ c trực tiếp dành cho người cao tuổi và gián tiếp thông qua lực lượng lao động trẻ. Sau
đây là năm khuyến nghi ̣ củ a đề tài cho vấn đề này.
Thứ nhất , chính sách hữu hiệu cả trong ngắn hạn và dài hạn vẫn cần phải hướng đến là nâng cao năng suất lao đô ̣ng củ a ngườ i trẻ thông qua giáo du ̣c . Khi ho ̣ có tay nghề , có kỹ
năng lao đô ̣ng, có thể tìm kiếm được công việc ổn định , thu nhâ ̣p nhâ ̣p cao, họ có thể nuôi
sống bản thân và hỗ trơ ̣ cha me ̣ già mô ̣t cách tốt hơn . Bản thân những người lao động trẻ
khi về già, nếu có thu nhập tích lũy tốt từ lao động ngày hôm nay, cũng sẽ có thể chăm sóc
mình tốt hơn. Tuy nhiên, chỉ cải thiện giáo dục để nâng cao thu nhập của thế hệ trẻ thì vẫn
chưa đủ , mà cần phải có những chính sách để trích một phần thu nhập cao khi trẻ trở thành mô ̣t nguồn thu nhâ ̣p ổn đi ̣nh khi về già.
Lương hưu là mô ̣t hình thứ c biến khoản thu nh ập hiện tại trở thành nguồn thu nhập tương lai, tuy nhiên lương hưu chỉ áp du ̣ng đối vớ i những ngườ i làm viê ̣c trong khu vực nhà nướ c hoă ̣c những khu vực có đóng bảo hiểm . Chính vì vậy , ngoài việc nâng cao trình độ giáo dục, Viê ̣t Nam cần phải đẩy ma ̣nh chương trình an toàn kinh tế khi về già bằng cách khuyến khích ngườ i dân gử i tiền vào các quỹ có uy tín , ngân hàng vớ i lãi suất ưu đãi, nhằm giúp họ có khoản tiền trong tương lai.
Thứ hai, chúng ta có thể cân nhắc việc chuyển trách nhiê ̣m chăm sóc cha me ̣ già từ ý thứ c truyền thống sang lĩnh vực pháp lý nhiều hơn . Hiện nay, pháp luật cũng có quy định về viê ̣c chăm sóc, phụng dưỡng ngườ i cao tuổi.
Ví dụ như Hiến pháp 1992 quy định “Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con cái… Con cái có
nghĩa vụ kính trọng và chăm sóc cha mẹ” (Điều 64), Bộ luật Hình sự 1999 đã quy định tội
danh “ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ… người có công nuôi dưỡng” (Điều 151) và
gần đây nhất là Luật người cao tuổi 2009 quy đi ̣nh con cháu củ a ngườ i cao tuổi hoă ̣c ngườ i khác (theo quy đi ̣nh củ a Luâ ̣t hôn nhân và gia đình ) có nghĩa vụ và quyền chăm sóc phụng dưỡng ngườ i cao tuổi (Điều 10). Tuy nhiên các quy định này chưa thực sự nâng cao sự hỗ trợ cho người cao tuổi từ phía con cái.
Những quy đi ̣nh về viê ̣c con cái chăm sóc cha me ̣ già ta ̣i Viê ̣t Nam chỉ mang tính chung chung, còn thực tế con cái dù không chăm sóc cha mẹ già cũng chưa bị xử lý nghiêm . Do
39
. Một số quốc gia trong khu vực có thể làm bài học để
đó cầ n phải có những quy đi ̣nh cu ̣ thể cũng như những chế tài bắt buô ̣c đối vớ i con cái trong viê ̣c chăm sóc cha me ̣ già chúng ta cân nhắc thêm. Ví dụ, ở Ấn Độ, Luật 2007 về bố me ̣ và cá c công dân lớ n tuổi quy , ngườ i đi ̣nh, con cháu trưở ng thành đi làm có lương có nghĩa vu ̣ phu ̣ng dưỡng cha me ̣ già cao tuổi không có khả năng sinh sống có quyền đê ̣ đơn xin tòa c ấp một khoản trợ cấp hàng 48) trích từ lương của con cái tháng lên tới 10,000 Rupee Ấ n Đô ̣ (tương đương 181 đôla Mỹ hay thân nhân củ a ngườ i cao tuổi, hoă ̣c sẽ bị phạt tù một tháng nếu như ngườ i thân nào củ a ngườ i cao tuổi có tài sản hoặc sẽ thừa hưởng tài sản của ngườ i cao tuổi nhưng không chăm sóc, phụng dưỡng ngườ i cao tuổi 49.
Thứ ba, cần có thêm chính sách nâng cao sự hỗ trơ ̣ củ a nhà nướ c đối vớ i ngườ i cao tuổi trong lĩnh vực y tế bằng cách phân bổ ngân sách hiê ̣u quả hơn . Trong đó , thay vì ngân sách phải chi cho nhữ ng dự án công vớ i kinh phí tốn kém nhưng hiê ̣u quả thấp thì nhà nước có thể cân nhắc phân bổ ngân sách cho viê ̣c hỗ trơ ̣ cho ngườ i cao tuổi . Ví dụ, nhà nước có thể thành lập hệ thống bê ̣nh viê ̣n lão khoa tương tự như hê ̣ thống bê ̣nh viê ̣ n nhi, phổ câ ̣p bảo hiểm y tế cho ngườ i cao tuổi , nhằm giú p ngườ i cao tuổi tiếp câ ̣n đươ ̣c vớ i di ̣ch vu ̣ khám chữa bê ̣nh thuâ ̣n tiê ̣n hơn . Ngoài nguồn lực từ ngân sách nhà nước , chúng ta cũng có thể tạo điều kiện pháp lý và động cơ kinh tế để thu hút sự đóng góp từ phía các doanh nghiê ̣p , tổ chứ c xã hô ̣i và cô ̣ng đồng . Bở i vì sự hỗ trơ ̣ củ a nhà nướ c trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe cho ngườ i cao tuổi sẽ ta ̣o ra ngoa ̣i tác tích cực cho toàn xã hô ̣i (như trình bày trong chương 2).
Thứ tư, phổ câ ̣p lương hưu nhằm giú p tất cả mo ̣i ngườ i có khoản thu nhâ ̣p ổn đi ̣nh khi về già. Như phân tích ở trên , ngân sách hoàn toàn có khả năng thực hiê ̣n đươ ̣c chính sách này mà vẫn đảm bảo tính hiê ̣u quả và công bằng (trình bày mục 5.1). Tuy nhiên trên thực tế, để , điều kiện đầu tiên chính sách này được thực hiện tốt và đến được tay của người cao tuổi
cần thực hiê ̣n là mô ̣t quy trình thủ tu ̣c hành chính đơn giản . Chẳng hạn, bất kỳ ai có chứng 48 Forexticket (2012), Tỷ giá h ối đoái Rupi Ấn Độ (INR), Forexticket, truy câ ̣p ngày 29/05/2012 tại địa chỉ: http://www.forexticket.vn/vi/change/INR 49 Tin tứ c cao niên (2007), “Dự luâ ̣t ấn đi ̣nh bổn phâ ̣n củ a con cái đố i vớ i bố me ̣ già ta ̣i Ấ n Đô ̣” , Tin tứ c cao niên thế kỷ thứ 21, truy câ ̣p ngày 27/12/2011 tại địa chỉ: http://tintuccaonien.com/docs/docs_1/1_3_2.htm
40
minh thư cho thấy từ 60 tuổi trở lên có thể nhâ ̣n đươ ̣c mô ̣t khoản tiền mă ̣t hàng tháng mà không cần phải thêm bất cứ thủ tu ̣c nào khác . Viê ̣c phổ câ ̣p lương hưu sẽ giảm tỷ lê ̣ nghèo ở người cao tuổi, cũng như tỷ lệ đói nghèo nói chung mô ̣t cách hiê ̣u quả .
Cuối cù ng, bãi bỏ hệ thống đăng ký hộ khẩu và thay thế bằng một hệ thống trong đó sự tiếp câ ̣n các di ̣ch vu ̣ công là quyền công dân quốc gia ch ứ không phải quyền công dân đi ̣a
phương. Bởi vì hệ thống đăng ký hộ khẩu chỉ làm giảm khả năng tiếp cận các dịch vụ công
. Chính sách này thực hiện sẽ giúp
hỗ trơ ̣ cho ngườ i nghèo , trong khi hiê ̣n nay có rất nhiều ngườ i nghèo không đươ ̣c tiếp câ ̣n vớ i di ̣ch vu ̣ công do hê ̣ thống đăng ký hô ̣ khẩu gây ra cho tất cả những ngườ i nghèo trong đó có ngườ i cao tuổi tiếp câ ̣n vớ i di ̣ch vu ̣ công tốt hơn đă ̣c biê ̣t là các chương trình xóa đói giảm nghèo cũng như chăm sóc sứ c khỏe.
5.3 Nhƣ̃ng ha ̣n chế củ a nghiên cƣ́ u
Trong quá trình nghiên cứ u , đề tài đã cố gắng thu thập những thông tin và dữ liệu tốt nhất để có thể làm cơ sở cho quá trình phân tích , khuyến nghi ̣. Tuy nhiên do ha ̣n chế về thờ i gian và khả năng của bản thân tác giả nên nghiên cứ u vẫn tồn ta ̣i mô ̣t số ha ̣n chế.
Thứ nhất, do thờ i gian nghiên cứ u ngắn , cũng như giới hạn nguồn lực nên số lượng mẫu
. Ngoài ra việc lựa chọn mẫu có mang tính chủ quan và đối đươ ̣c cho ̣n trong khảo nhỏ
.HCM, bỏ qua trường hợp tươ ̣ng k hảo sát chỉ tập trung vào người cao tuổi nghèo ở Tp
người cao tuổi ở nông thôn. Nên nghiên cứu có thể đã bỏ sót những mẫu quan tr ọng, cũng như số lươ ̣ng mẫu nhỏ nên không có tính đa ̣i diê ̣n.
Thứ hai , nghiên cứ u chỉ tìm hiểu những thách thứ c làm ha ̣n chế khả năng chăm sóc sứ c khỏe của người cao tuổi thông qua các quan hệ kinh tế , xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế
còn rất nhiều những yếu tố khác tác động đến sức khỏe của người cao tuổi như các v ấn đề
xã hội, tâm lý, môi trườ ng tự nhiên, tín ngưỡng/niềm tin.
Thứ ba, nghiên cứ u đã bỏ qua những hê ̣ quả không mong đơ ̣i do loa ̣i hình di cư mớ i đến từ ngườ i cao tuổi mă ̣c dù chú ng có thể ảnh hưở ng đến sứ c khỏ e củ a ngườ i cao tuổi. Những hê ̣ quả đó là người cao tuổi đi lên thành phố sống vất vưởng hoặc người cao tuổi đi lên thành
. Những hê ̣ quả này đã
phố sống vớ i con nhưng không nhâ ̣n đươ ̣c sự chăm sóc củ a con không đươ ̣c đề câ ̣p nhiều hơn trong nghiên cứ u này.
41
Mă ̣c dù vẫn còn những ha ̣n chế nêu trên, nhưng đề tài cũng phần nào khái quát đươ ̣c những thách thức mà người cao tuổi đô thị đang đối mă ̣t trong viê ̣c chăm sóc sứ c khỏe và những giải pháp giúp ngườ i cao tuổi sống tho ̣ và sống khỏe. Thông qua những ha ̣n chế này, sẽ gợi mở cho những nghiên cứ u sau về những đề tài liên quan đến ngườ i cao tuổi.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban chỉ đa ̣o Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2001), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999: Kết quả điều tra toàn bộ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
2. Ban chỉ đa ̣o Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2010), Tổng điều tra dân số
và nhà ở Việt Nam 2009: Kết quả toàn bộ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
3. Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (2010), Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tại Việt
Nam 2010
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009: Mức
sinh và mức chết ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt.
5. Bùi Ngọc Linh, Nguyễn Thị Trang Nhung, Trần Khánh Long, Theo Vos, Ngô Đức
Anh, Nguyễn Thanh Hương (2011), Một số kết quả ban đầu về đo lường gánh nặng
bệnh tật ở Việt Nam
6. Cổng thông điê ̣n tử Chính phủ (2011), “Trực tuyế n: Giá hóa dân số – Thực tra ̣ng, dự báo và đề xuất chính sách” , Cổng thông tin điê ̣n tử Chính phủ nướ c Cộng hò a xã hội chủ nghĩa Việt Nam 27/12/2011 tại địa chỉ , : truy câ ̣p ngày
http://chinhphu.Viê ̣tNam/portal/page/portal/chinhphu/Inbaiviet?articleId=10047023
7. Đinh Vũ Trang Ngân (2011), Bài giảng: Dân số và phát triển kinh tế
(INR)”, Forexticket, truy câ ̣p 8. Forexticket (2012), “Tỷ giá hối đoái Rupi Ấ n Đô ̣
ngày 29/05/2012 tại địa chỉ: http://www.forexticket.Viê ̣t Nam/vi/change/INR
9. Giang Thành Long (2007), Xung quanh viê ̣c xây dựng hê ̣ thống hưu trí xã hội ở
Viê ̣t Nam
10. Giang Thành Long (2010), Già hóa dân số ở Việt Nam : Thách thức của một nước
thu nhập trung bình
11. ILO (2010), Xu hướng việc làm Việt Nam 2010
12. Hoàng Dĩnh (2011), “Bê ̣nh viê ̣n lão khoa Trung ương : Nơi ngườ i cao tuổi gử i gắm : 17/02/2012 tại địa chỉ , truy câ ̣p ngày
niềm tin” , Hội n gườ i cao tuổi http://www.nguoicaotuoi.org.Viê ̣tNam/Story.aspx?lang=Viê ̣tNam&zoneparent=0&
zone=9&ID=6878
43
13. Hoàng Mộc Lan (2007), “Đời sống tinh thần của người cao tuổi ở Việt Nam hiện
nay”, Tài nguyên số – Đại học Quốc gia Hà Nội , truy câ ̣p ngày 07/01/2012 tại địa
chỉ: http://tainguyenso.Viê ̣t Namu.edu.Viê ̣t Nam/xmlui/handle/123456789/5577
14. Hoàng Nguyên Vũ (2007), “Khi con cái ngươ ̣c đãi cha me ̣” , Công an nhân dân và
An ninh thế giớ i , truy câ ̣p ngày 07/01/2012 tại địa chỉ : http://antg.cand.com.vn/vi- VN/phongsu/2007/9/64187.cand
15. Lê Thi ̣ Hải Hà , Nguyễn Thái Quỳnh Chi , Nguyễn Hoàng Phương (2009), Quan
niê ̣m về chất lượng cuộc sống của ngườ i cao tuổi ở Viê ̣t Nam
16. Lê Văn Thành (2006), Chuẩn nghèo và bản chất nghèo đô thị ở thành phố Hồ Chí
Minh
17. Martin Evans và cộng sự (2007), “Mối liên quan giữa tuổi cao và nghèo ở Việt
Nam”, Chương trình phá t triển Liên hợp quốc: Viê ̣t Nam, truy câ ̣p ngày 25/10/2011 : http://www.undp.org.Viê ̣t Nam /detail/publications/publication- tại địa chỉ
details/?contentId=2368&languageId=4
18. Nguyễn Bích Ngọc (2011), Một số đánh giá về chất lượng lao động Việt Nam
19. Nguyễn Xuân Cườ ng và Lê Trung Sơn (2004), Thực trạng ngườ i cao tuổi và cá c
giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi ở Hà Tây
20. Pfau, Wade Donald và Giang Thành Long (2009), Tiền gửi về quê hương, sắp xếp
cuộc sống và phúc lợi của người già ở Việt Nam
21. Phạm Thắng và Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009), Báo cáo Tổng quan về chính sách chăm
sóc người già ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam
22. Luâ ̣t ngườ i cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Quốc Hội
23. Tin tứ c cao niên (2007), “Dự luâ ̣t ấn đi ̣nh bổn phâ ̣n củ a con cái đối vớ i bố me ̣ già
tại Ấn Độ” , Tin tứ c cao niên thế kỷ thứ 21, truy câ ̣p ngày 27/12/2011 tại địa chỉ :
http://tintuccaonien.com/docs/docs_1/1_3_2.htm
24. Tổng cục thống kê (2012), Niên giám thống kê 2011, Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội
25. Tổng cu ̣c Thống kê, “Tên chỉ tiêu: Dân số phu ̣ thuô ̣c và tỷ số phu ̣ thuô ̣c” , Tổng cục : , truy cập ngày 13/03/2012 tại địa chỉ thống kê kho dữ liê ̣u và viê ̣c là m
44
http://www.gso.gov.Viê ̣t
Nam/khodulieuldvl/MetaData.aspx?Mct=16&NameBar=SI%C3%8AU%20D%E1
%BB%AE%20LI%E1%BB%86U%20%3E%20Kh%C3%A1i%20ni%E1%BB%87
m,%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20ngh%C4%A9a,%20c%C3%A1ch%20t%C3
%ADnh
26. Trần Thị Hạnh (2008), Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người có tuổi tại
quận Ô Môn thành phố Cần Thơ
27. Trần Thị Mai Oanh (2010), Sức khỏe, chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và thử
nghiệm mô hình can thiệp ở huyện miền núi Chí Linh, tỉnh Hải Dương
28. Trần Tro ̣ng Đàm , Nguyên Đỗ Nguyên , Mai Thi ̣ Thanh Thú y , Phạm Nhật Tuấn và Kim Xuân Loan (2005), Tình trạng sức khỏe và hoạt động sinh hoạt hằng ngày ở
ngườ i cao tuổi tại Bến Lứ c, Long An, năm 2005
29. UN (2010), Di cư trong nước: Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội ở Việt Nam.
15/03/2012 tại địa chỉ 30. UNDP (2012), “Di ̣ch vu ̣ xã hô ̣i phu ̣c vu ̣ phát triển con ngườ i : Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011”, Chương trình phá t triển Liên hiê ̣p quốc – Viê ̣t : http://www.undp.org.Viê ̣t Nam, truy câ ̣p ngày
Nam/detail/publications/publication-
details/?contentId=4225&languageId=4&categoryName=All&CategoryConditionU
se
31. UNFPA (2009), Dân số và phát triển tại Việt Nam: Hướng tới một chiến lược mới
2011-2020
32. UNFPA (2010), Già hóa dân số và các vấn đề chính sách của hệ thống hưu trí ở
Viê ̣t Nam
33. UNFPA (2011), Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo
và một số khuyến nghị chính sách
34. Viê ̣n thông tin y ho ̣c Trung ương (2001), Dinh dưỡng và an toà n thực phẩm
Tài liệu tiếng Anh
45
35. Bevan C. Grant (2006), Retirement villages: An alternative form of housing on an
ageing landscape
36. Brian Gearing (2000), Promoting health in old age
37. Maryam Tajvar, Mohammad Arab and Ali Montazeri (2008), Determinants of
health-related quality of life in elderly in Tehran, Iran
38. Minh Nguyen MD., MPH (2007), Trends of Nutrition status & it’s associated
factor among ageing Vietnamese, National Institute of Nutrition of Vietnam.
39. UNFPA (2011), People and Possibilities in a world of 7 billion
46
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dân số chia theo nhóm tuổi, năm 1999 và 2009
Dân số năm 1999 (*) Người 1,263,599 5,908,643 9,033,162 9,066,562 5,204,065 3,018,215 6,925,387 6,568,174 6,033,706 5,586,620 4,550,060 3,137,258 2,104,316 1,787,007 1,747,308 1,646,775 1,211,104 821,749 418,244 291,219 76,323,173 Dân số năm 2009 (**) Phần trăm 1.68 6.51 7.82 8.44 6.10 4.34 9.82 9.07 8.00 7.61 6.95 6.35 5.14 3.48 2.26 1.81 1.65 1.40 0.85 0.73 100 Người 1,445,794 5,588,350 6,710,737 7,248,378 5,236,771 3,727,131 8,432,867 7,790,003 6,868,158 6,531,607 5,966,856 5,450,928 4,412,051 2,984,619 1,937,948 1,554,678 1,412,538 1,198,893 725,985 622,705 85,846,997 Nhóm tuổi 0 1-4 5-9 10-14 15-17 18-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80-84 85+ Tổng
dân số và nhà ở Việt Nam 1999: Kết quả điều tra toàn bộ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
(**) Biểu 4 trang 64, Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2010), Tổng điều tra
dân số và nhà ở Việt Nam 2009: Kết quả toàn bộ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
Phần trăm 1.66 7.74 11.84 11.88 6.82 3.95 9.07 8.61 7.91 7.32 5.96 4.11 2.76 2.34 2.29 2.16 1.59 1.08 0.55 0.38 100 Nguồn: (*) Biểu 1.5 trang 20, Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2001), Tổng điều tra
47
Phụ lục 2: Tỷ suất sinh ở Việt Nam, 1999 – 2009, đơn vị tính: con/phụ nữ
Thời kỳ tham chiếu
Nguồn: Trang 10, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009: Mức sinh và
mức chết ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt.
1/4/1998 - 31/3/1999 1/4/2000 - 31/3/2001 1/4/2001 - 31/3/2002 1/4/2002 - 31/3/2003 1/4/2003 - 31/3/2004 1/4/2004- 31/3/2005 1/4/2005 - 31/3/2006 1/4/2006 - 31/3/2007 1/4/2007 - 31/3/2008 1/4/2008 - 31/3/2009 Tổng tỷ suất sinh Toàn quốc Thành thị Nông thôn 2.57 2.38 2.39 2.30 2.38 2.28 2.25 2.22 2.22 2.14 1.67 1.86 1.93 1.70 1.87 1.73 1.72 1.70 1.83 1.81 2.33 2.25 2.28 2.12 2.23 2.11 2.09 2.07 2.08 2.03
Phụ lục 3: Tỷ lệ hƣởng phúc lợi xã hội và lƣơng hƣu, đơn vi ̣ %
Chỉ phúc lợi xã hội 10.90
Phúc lợi xã hội và lương hưu 3.00
Chỉ lương hưu 19.40
Nguồn: Trang 16, Martin Evans và cộng sự, Mối liên quan giữa Tuổi cao và nghèo ở Việt Nam.
Không hưởng gì 66.70
48
Phụ lục 4: Sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi ở Việt Nam, 1992/93 – 2008 (%)
Năm 1992/93 1997/98 2002 2004 2006 2008
Sống với con cái 79.73 74.48 74.27 70.65 63.74 62.61
Sống cô đơn 3.47 4.93 5.29 5.62 5.91 6.14
Chỉ có vợ chồng người cao tuổi 9.48 12.73 12.48 14.41 20.88 21.47
Sống với cháu 0.68 0.74 0.82 1.09 1.16 1.41
Nguồn: Trang 22, UNFPA (2011), Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và một
số khuyến nghị chính sách.
Sống với những người khác 6.64 7.12 7.14 8.23 8.31 8.37
Phụ lục 5: Lực lƣợng lao động phân theo trình độ học vấn giai đoạn 2005 - 2009 (%)
Tốt Chưa biết Chưa tốt Tốt nghiệp Tốt nghiệp Năm Tổng số nghiệp chữ nghiệp tiểu học tiểu học THCS THPT
2005 100.00 4.04 13.09 29.08 32.57 21.23
2006 100.00 3.84 15.88 33.80 26.85 23.46
2007 100.00 3.66 12.79 28.72 31.14 23.59
2008 100.00 4.01 12.01 28.34 32.08 23.56
Nguồn: Trang 42, Nguyễn Bích Ngọc (2011), Một số đánh giá về chất lượng lao động Việt Nam
2009 100.00 4.60 13.70 27.60 28.50 25.60
49
Phụ lục 6: Lực lƣợng lao động Việt Nam phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật giai đoạn 2005-2009 (%)
Không có Sơ cấp nghề, Công nhân Trung học Cao đẳng, Tổng Năm chuyên công nhân kỹ kỹ thuật có chuyên Đại học trở số môn thuật không bằng bằng nghiệp lên
2005 100.00 74.67 11.56 3.54 4.73 5.50
2006 100.00 68.45 19.35 1.91 4.55 5.74
2007 100.00 75.93 6.62 5.24 5.48 6.74
2008 100.00 75.04 7.29 5.94 5.00 6.73
Nguồn: Trang 43, Nguyễn Bích Ngọc (2011), Một số đánh giá về chất lượng lao động Việt Nam
2009 100.00 75.32 11.08 2.14 4.62 6.84
50
Phụ lục 7: Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động theo nhóm tuổi và giới tính, năm 2007 và 2009 (%)
Năm 2007 Năm 2009
Nhóm tuổi
Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung
15-19 38.0 36.2 37.1 43.9 43.6 43.8
20-24 81.7 77.6 79.7 84.0 75.1 79.5
25-29 96.2 88.8 92.5 96.3 86.9 91.6
30-34 97.9 90.4 94.0 97.5 90.7 91.6
35-39 97.8 91.0 94.3 97.6 91.4 94.5
40-44 97.3 90.6 93.9 96.5 90.4 93.4
45-49 95.4 88.0 91.5 94.6 88.9 91.7
50-54 89.9 80.2 84.8 89.3 83.0 86.2
55-59 80.4 67.0 73.2 83.1 70.1 76.1
60-64 61.4 52.7 56.6 64.8 56.7 60.5
Nguồn: Phụ lục 2, ILO (2010), Xu hướng việc làm Việt Nam 2010. Ghi chú: Các con số có thể tính tổng không chính xác so với tổng số do đã được làm tròn
65+ 29.8 20.5 24.3 34.2 22.5 27.1
51
Phụ lục 8: Nô ̣i dung bả ng hỏ i
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
A01
A02 A03 A04
A05
A07
A08
A09 A10
Họ tên
Giớ i tính
Năm sinh
Tôn giáo
Tình trạng hôn nhân
Số con
Dân tô ̣c
Chỗ ở hiê ̣n nay
A06 Lớ p ho ̣c cao nhất đã hoàn thành
Số con còn sống
A11 Số con sống cùng
A12 A13 A14 Chiều Cân Sở cao nă ̣ng hữu (cm) (kg) nhà
1 2
1 2 3 4 5
1 2
1 2 3 4…….
1 2 3 4 5 6
1 2 3 4
1 2 …….
Mã A02
Mã A04
Mã A05
Mã A06
Mã A07
Mã A08
Mã A12
1. Kinh 2. Khác (ghi rõ)
1. Quâ ̣n 4 2. Quâ ̣n 8 3. Quâ ̣n Thủ Đứ c 4. Huyê ̣n Nhà Bè
1. Đa ̣o phâ ̣t 2. Thiên chú a 3. Không 4. Khác
1. Mù chữ 2. Biết đo ̣c, biết viết 3. Tiểu ho ̣c 4. Trung ho ̣c 5. Phổ thông 6. Trên phổ thông
1. Chưa kết hôn 2. Đang có vơ ̣/chồng 3. Góa 4. Ly hôn 5. Ly thân
1. Chủ hộ 2. Thành viên
1. Nam 2. Nữ
B. THÔNG TIN GIA ĐÌNH
B01
B02
B03 B04 B05 B06
B07
B08
B09
B10
B11
B13
B14
STT
Họ tên
Giớ i tính
Năm sinh
Tôn giáo
Dân tô ̣c
Công viê ̣c hiê ̣n ta ̣i
Lớ p ho ̣c cao nhất đã hoàn thành
Tình trạng hôn nhân
Sống cù ng vớ i ngườ i trả lời
Ngườ i trả lờ i gử i tiền/nuôi
Quan hê ̣ vớ i ngườ i trả lời
Thăm nom ngườ i trả lờ i
B12 Gử i tiển/nuôi cho ngườ i trả lời
01
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2 3 4 5………
1 2 3 4 5 6…………
1 2 3 4 5
1 2 ...… ….
1 2 3 4….. .… ….
52
02
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2 3 4 5 6…………
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5………
03
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2 3 4 5 6…………
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5………
04
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2 3 4 5 6…………
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5………
05
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2 3 4 5 6…………
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5………
1 2 ...… …. 1 2 ...… …. 1 2 ...… …. 1 2 ...… ….
1 2 3 4….. .… …. 1 2 3 4….. .… …. 1 2 3 4….. .… …. 1 2 3 4….. .… ….
Mã B05
Mã B07
Mã B08
Mã B14
1. Đa ̣o Phâ ̣t 2. Thiên Chú a 3. Không 4. Khác (ghi rõ)
Mã B09 Mã B10 Mã B12 Mã B13 1. Không 2. Có
1. Không 2. Có
1. Không 2. Có
1. Không 2. Có
1. Chưa kết hôn 1. Mù chữ 2. Tiểu ho ̣c 2. Đang có vơ ̣/chồng 3. Góa 3. Trung ho ̣c 4. Phổ thông 4. Ly hôn 5. Trên phổ thông 5. Ly thân 6. Khác (ghi rõ)
1. Vơ ̣/chồng 2. Con ruô ̣t 3. Con dâu/rễ 4. Cháu 5. Khác (ghi rõ)
Mã B02 Mã B04 1. Kinh 1. Nam 2. Khác 2. Nữ (ghi rõ)
53
C. THÔNG TIN VIỆC LÀ M
1. Nghỉ hưu 2. Đi làm
Hiê ̣n Ông/Bà có nhu cầu lao động không? Nếu có trả lờ i câu C06
1= Có 2 = Không 1 = Kiếm tiền 2 = Vui tuổi già
Hiện Ông/Bà đang đi làm hay nghỉ hưu ? Nếu nghỉ hưu trả lờ i tiếp câu C 02-C05, nếu đi làm trả lờ i câu C06-C07 C01 Trướ c khi nghỉ hưu Ông/Bà làm gì? …………………………………………………………………………………………………………………….. C02 C03 Mô tả công viê ̣c trướ c khi nghỉ hưu ……………………………………………………………………………………………………………………… C04 C05 Mục đích lao động của Ông/Bà là gì? Hiê ̣n Ông/Bà đang làm việc gì? ………………………………………………………………………………………………………………………….. C06 C07 Mô tả công viê ̣c Ông/Bà đang làm ………………………………………………………………………………………………………………………. Số tiền (VND)
C08
1= Có 2 = Không a. 1 2 b. 1 2 c. 1 2 d. 1 2 e. 1 2 f. 1 2
Ông/Bà nhận được nguồn thu nhập nào sau đây? Nếu có, hàng tháng Ông/Bà nhận được bao nhiêu? a. Từ lao đô ̣ng trực tiếp b. Từ lương hưu/ trơ ̣ cấp mất sứ c c. Từ các khoản bảo hiểm d. Từ tiền lãi tiết kiê ̣m e. Từ con cháu biếu, đó ng góp f. Từ các khoản trơ ̣ cấp khác (ghi rõ)………………………………………………………………
D. TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE
D01
Ông/Bà có thể tự làm các việc sau không? Nếu có thì thực hiê ̣n như thế nào? a. Tắm, dọn dẹp b. Đi vê ̣ sinh c. Thay quần áo d. Di chuyên trong nhà e. Dùng bữa ăn f. Kiểm soát bài tiết g. Đi chơ ̣
D02 Ông/Bà có tham gia các hoạt động sau không?
1= Có 2 = Không a. 1 2 b. 1 2 c. 1 2 d. 1 2 e. 1 2 f. 1 2 g. 1 2 1= Có 2 = Không
54
D03
a. Tâ ̣p thể du ̣c thể thao b. Chơi cờ c. Hoạt động khác (ghi rõ)…………………………………………………………… Hiê ̣n Ông/Bà có các triệu chứng hoặc bệnh sau không? a. Bệnh tim b. Tiểu đường c. Cao huyết áp d. Đau lưng/đau khớ p e. Khó khăn khi di chuyển f. Rố i loa ̣n tiêu hó a g. Giảm trí nhớ h. Bệnh về thị lực i. Bệnh về thính lực j. Bệnh khác (ghi rõ) ………………………………………………………………….
a. 1 2 b. 1 2 c. 1 2 1= Có 2 = Không a. 1 2 b. 1 2 c. 1 2 d. 1 2 e. 1 2 f. 1 2 g. 1 2 h. 1 2 i. 1 2 j. 1 2
E. HÌNH THỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE
E01
E02
Ai là ngườ i chăm só c sứ c khỏ e trong sinh hoa ̣t hàng ngày củ a Ông/Bà? a. Bản thân Ông/Bà b. Chồ ng/Vơ ̣ c. Con trai/ gái d. Con dâu/ rễ e. Cháu nội, cháu ngoại f. Hàng xóm g. Ngườ i khác (ghi rõ)……………………………………… Ai là ngườ i thực hiê ̣n chăm sóc sứ c khỏe khi Ông/Bà bệnh? a. Tự chăm sóc bản thân b. Tự chăm sóc vớ i sự giú p đỡ củ a gia đình
55
E03
E04
c. Gia đình chăm só c hoàn toàn d. Chăm só c từ hàng xó m/ tình nguyện viên e. Chăm só c củ a cán bô ̣ y tế ta ̣i nhà Hình thức chăm sóc khi bị bệnh của Ông/Bà là gì? a. Bỏ qua b. Mua thuốc, không đi bệnh viện c. Nhẹ mua thuốc, nặng đi bệnh viện d. Chỉ đi bệnh viện Ông/Bà có đi khám bệnh không? Nếu có thì khi nào? 1= Có ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………… 2 = Không
1 = Có 2 = Không 1 = Có 2 = Không
E05 Ông/Bà có bảo hiểm y tế không? Nếu có trả lờ i câu E06 E06 Ông/Bà có sử dụng bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh không? Nếu không trả lờ i câu E07
bảo hiểm y tế ? ………………………………………………………………………………………
E07
Lý do tại sao Ông /Bà không sử dụng ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
F. QUAN HỆ XÃ HỘI
F01
F02
1= Có 2 = Không a. 1 2 b. 1 2 c. 1 2 d. 1 2 1= Có 2 = Không a. 1 2 b. 1 2 c. 1 2 d. 1 2 e. 1 2
Ông/Bà có sử dụng các phương tiê ̣n truyền thông sau không? a. Đài b. Tivi c. Sách báo d. Máy vi tính Ông/Bà có tham gia các sinh hoạt sau không? Nếu có thì vớ i mứ c đô ̣ như thế nào? a. Chơi vớ i con, cháu b. Nghe đài, xem tivi, đo ̣c báo c. Thể du ̣c thể thao d. Sinh hoa ̣t đoàn thể, câu la ̣c bô ̣ e. Sinh hoa ̣t tôn giáo
56
? Tham gia vớ i mứ c đô ̣ như thế nào
F03
F04
1= Có 2 = Không a. 1 2 b. 1 2 c. 1 2
Ông/Bà có tham gia hội nào không ?....................................................................................... .…................................................................................................................................................................................................................................ Ông/Bà có thường nhận được sự giúp đỡ từ các tổ chức sau không? a. Chính quyền các đoàn thể ở cơ sở (xã, phườ ng) b. Hàng xóm c. Các tổ chức xã hội khác (ghi rõ) ………………………
G. CÁC NHU CẦU
G
1= Có 2 = Không a. 1 2 b. 1 2 c. 1 2 d. 1 2 e. 1 2 f. 1 2 g. 1 2
Trong tuần vừ a rồ i Ông/Bà đã ăn thức ăn nào sau đây và bao nhiêu lần? a. Thịt b. Cá c. Trứ ng d. Sữa e. Rau xanh f. Trái cây g. Khác (ghi rõ)…………………………………………………………
57
Phụ lục 9: Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Đặc điểm Nữ
Tuổi
60-69 70-79 80+ Tỷ lệ Tổng Nam 12.00% 18.00% 30.00% 16.00% 34.00% 50.00% 12.00% 8.00% 20.00%
Thấp nhất = 60 Cao nhất = 91
Số lươ ̣ng N=50 Nữ Nam Tổng 15 9 6 25 17 8 10 4 6 Trung bình = 73.06 Độ lệch chuẩn = 1.0030 - 4.00% 4.00% - 2 2
4 20 24 8.00% 40.00% 48.00%
Tình trạng hôn nhân
11 3 - 14 9 1 - 12 20 4 - 26 22.00% 18.00% 40.00% 8.00% 2.00% 6.00% - - - 28.00% 24.00% 52.00%
2 1 3 4.00% 2.00% 6.00%
Trình độ học vấn
- - -
BMI*
Nguồn: Kết quả từ cuộc khảo sá t
Ghi chú : (*) Chỉ số này được tính toán dựa trên thông tin chiều cao , cân nặng thu thập trong cuộc khả o sát.
Chưa kết hôn Đang có vơ ̣/chồng Góa Ly hôn Ly thân Mù chữ Biết đo ̣c, biết viết Tiểu ho ̣c Trung ho ̣c Phổ thông Trên phổ thông <18 Từ 18 đến 25 > 25 4 - - - 5 13 2 11 3 2 1 3 27 - 15 3 2 1 8 40 2 8.00% 22.00% 30.00% 6.00% 6.00% 4.00% 4.00% 2.00% 2.00% 10.00% 6.00% 16.00% 26.00% 54.00% 80.00% 4.00% - 4.00%
58
Phụ lục 10: Viê ̣c làm và thu nhâ ̣p củ a nhó m nghiên cƣ́ u
Viê ̣c làm và nguồn thu nhâ ̣p hàng tháng Nữ Số lươ ̣ng N=50 Nữ Nam Tổng 48 30 18 Tỷ lệ Tổng Nam 36.00% 60.00% 36.00% Đi làm
2 - 2 4.00% - 4.00% Không đi làm
15 23 38 30.00% 46.00% 30.00%
5 7 12 10.00% 14.00% 10.00% Đi làm Không đi làm Công viê ̣c trong quá khứ Công viê ̣c hiê ̣n tại
Nguồn thu nhâ ̣p hiê ̣n nay (tính theo tháng)
15 4 - - 6 4 - - - - 23 3 - - 6 2 - 1 1 - 38 7 - - 12 6 - 1 1 - 30.00% 46.00% 30.00% 14.00% 6.00% 8.00% - - - - - - 12.00% 12.00% 24.00% 12.00% 4.00% 8.00% - - - 2.00% 2.00% - 2.00% 2.00% - - - - Lao đô ̣ng trực tiếp Lương hưu, trơ ̣ cấp Các khoản bảo hiểm Lãi tiết kiệm Con cháu biếu, đóng góp Trơ ̣ cấp khác* Không Có Kiếm tiền Vui tuổi già
Nhu cầu lao đô ̣ng Mục đích lao đô ̣ng Nguồn: Kết quả từ cuộc khảo sá t Ghi chú : (*) Trợ cấp khá c mà ngườ i cao tuổi có được đó là quà tết . Tuy nhiên chỉ có những người nhận trợ cấp 240,000 hàng tháng mới được nhận phần này.
59
Phụ lục 11: Tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của nhóm nghiên cứu
Tình trạng sức khỏe
Không thực hiê ̣n các hoạt động hàng ngày
Các bệnh ngườ i cao tuổi đang bi ̣
Ngườ i chăm sóc sinh hoạt hằng ngày cho ngườ i cao tuổi - 4.00% - - - - - 4.00% - - - -
Số lươ ̣ng N=50 Nữ Nam Tổng - 2 - 2 - 2 7 6 - 2 - 4 - 2 - 3 3 2 12 6 7 10 7 6 2 1 1 - 5 6 4 3 6 5 30 18 - - 2 - - - - - - - - 9 9 2 2 2 13 2 4 2 3 5 18 17 13 3 1 11 7 11 48 - 2 - - - - 18 Tỷ lệ Tổng Nam Nữ 4.00% - 4.00% 4.00% - 4.00% 4.00% 4.00% - 12.00% 14.00% 26.00% 4.00% - 4.00% 8.00% - 8.00% 4.00% - 4.00% 6.00% 0.00% 6.00% 4.00% 6.00% 10.00% 12.00% 24.00% 36.00% 20.00% 14.00% 34.00% 12.00% 14.00% 26.00% 6.00% 4.00% 2.00% 2.00% 2.00% - 12.00% 10.00% 22.00% 6.00% 8.00% 14.00% 10.00% 12.00% 22.00% 36.00% 60.00% 96.00% - - - - - 18.00% 18.00% 36.00%
10 20 30 20.00% 40.00% 60.00%
1 1 2 2.00% 2.00% 4.00%
Ngườ i chăm sóc khi ngườ i cao tuổi bị bệnh - - - - - -
- - - - - -
6 5 11 12.00% 10.00% 22.00%
3 4 7 6.00% 8.00% 14.00%
Hình thức chăm sóc khi bi ̣ bê ̣nh 10 20 30 20.00% 40.00% 60.00%
Tắm, dọn dẹp Đi vê ̣ sinh Thay quần áo Di chuyển trong nhà Dùng bữa ăn Kiểm soát bài tiết Đi chơ ̣ Bê ̣nh tim Tiểu đườ ng Cao huyết áp Đau lưng, đau khớ p Khó khăn di chuyển Rối loa ̣n tiêu hóa Giảm trí nhớ Bê ̣nh về thi ̣ lực Bê ̣nh về thính giác Bê ̣nh khác Bản thân Chồng/Vơ ̣ Con trai/gái Con dâu/rễ Cháu Hàng xóm Khác Tự chăm sóc Chăm sóc vớ i sự giúp đỡ của gia đình Gia đình chăm sóc hoàn toàn Chăm sóc từ hàng xóm/ tình nguyện viên Chăm sóc củ a cán bô ̣ y tế ta ̣i nhà Bỏ qua Mua thuốc, không đi bê ̣nh viê ̣n Nhẹ mua thuốc, nă ̣ng đi bê ̣nh viê ̣n Chỉ đi bệnh viện 1 1 2 2.00% 2.00% 4.00%
60
36.00% 52.00% 88.00% 8.00% 12.00% 4.00% - -
Không Có Không Có Không 18 2 - 5 - 26 4 - 10 - 44 6 - 15 - - 10.00% 20.00% 30.00% - - -
Có 4 3 7 8.00% 6.00% 14.00%
Khám bệnh tổng quát Bảo hiểm y tế Sử du ̣ng bảo hiểm y tế khám chữa bê ̣nh Nguồn: Kết quả từ cuộc khả o sá t
Phụ lục 12: Tình trạng quan hệ xã hội của nhóm nghiên cƣ́ u
Quan hê ̣ xã hô ̣i Tỷ lệ Nam
Tổng Nữ 6.00% 12.00% 18.00% 16.00% 36.00% 52.00% 22.00% 22.00% Có sử dụng phương tiê ̣n truyền thông - -
Số lươ ̣ng N=50 Nữ Nam Tổng 6 3 18 8 11 - - - 7 2 3 - 11 2 9 26 11 - 9 3 13 - - 4.00% - 4.00% 14.00% 18.00% 6.00% 6.00% 22.00% 26.00%
Có tham gia các sinh hoạt sau 8 17 25 16.00% 34.00% 50.00%
Tham gia hô ̣i 2 20 - 6 25 5 8 45 5 4.00% 12.00% 16.00% 40.00% 50.00% 90.00% 10.00% 10.00% -
- 1 1 - 2.00% 2.00%
- 1 1 - 2.00% 2.00% Có nhận sự hỗ trơ ̣
Nguồn: Kết quả từ cuộc khảo sá t
- - - - - - Nghe đài Xem tivi Đo ̣c báo Sử du ̣ng máy tính Sinh hoa ̣t tôn giáo Sinh hoa ̣t đoàn thể Thể du ̣c thể thao Nghe đài, xem tivi, đo ̣c báo Chơi với con cháu Không Có Chính quyền các đoàn thể ở cơ sở (xã, phườ ng) Hàng xóm Các tổ chứ c xã hô ̣i khác
Phụ lục 13: Mố i quan hê ̣ củ a nhó m nghiên cƣ́ u vớ i ngƣờ i có quan hê ̣ kinh tế vớ i ho ̣
Hình thức quan hệ kinh tế
Ngườ i có quan hê ̣ kinh tế Vơ ̣/chồng Con ruô ̣t Con dâu/rễ Cháu Ngườ i khác
Sống chung, gử i tiền Sống chung, nhâ ̣n tiền Sống chung, không gử i và nhâ ̣n tiền Không số ng chung, gử i tiền
Tổng
4 21 - - 25
20 7 10 7 44
1 - 6 1 8
- 22 - - 22
- 4 - - 4
Nguồn: Kết quả từ cuộc khảo sát