BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------- VŨ HÙNG CƯỜNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO NGÂN HÀNG VPBANK HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS - TS. NGHIÊM SĨ THƯƠNG
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH .......................................................................................... 4
1.1. CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ...................... 4
1.1.1 Chiến lược kinh doanh .................................................................................... 4
1.1.2 Quản trị chiến lược kinh doanh ....................................................................... 6
1.1.3. Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh ....................................................... 8
1.1.4. Yêu cầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh ................................................. 9
1.2. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ HỆ THỐNG MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC: ........ 10
1.2.1. Nhiệm vụ chiến lược .................................................................................... 10
1.2.2 Hệ thống mục tiêu chiến lược ....................................................................... 11
1.2.3 Nguyên tắc khi xác định mục tiêu ................................................................. 11
1.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........ 12
1.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô........................................................................... 12
1.3.2 Phân tích môi trường ngành .......................................................................... 15
1.3.3 Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp .................................................... 18
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ................ 21
1.4.1 Ma trận thị phần tăng trưởng BCG: ............................................................... 22
1.4.2 Ma trận McKinsey – GE (General Electric) .................................................. 23
1.4.3 Phân tích SWOT và các kết hợp chiến lược: ................................................. 25
1.5 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG.................................................... 26
1.5.1 Tiềm năng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ............................................. 26
1.5.2 Sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước ............................................................ 27
1.5.3 Đối thủ cạnh tranh ........................................................................................ 27
1.5.4 Các yếu tố nội tại của ngân hàng ................................................................... 28
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI
NHÁNH HÒA BÌNH ........................................................................................... 31
i
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM ................................ 31
2.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VPBANK HÒA BÌNH .............................. 32
2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng CN Hòa Bình ........ 32
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank Hòa Bình .......................................................... 33
2.3 CÁC LOẠI HÌNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ...................................................... 35
2.3.1 Nhóm sản phẩm huy động vốn ...................................................................... 36
2.3.2 Nhóm sản phẩm tín dụng .............................................................................. 38
2.3.3 Nhóm các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ ...................................................... 41
2.3.4 Nhóm sản phẩm Bảo lãnh ............................................................................. 44
2.3.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ khác........................................................................ 45
2.3.6 Kết quả kinh doanh các năm 2008 – 2011 ..................................................... 48
2.4 Phân tích môi trường kinh doanh của VPBank Hòa Bình ................................. 55
2.4.1 Môi trường vĩ mô .......................................................................................... 55
2.4.2 Môi trường vi mô .......................................................................................... 59
2.5.2 Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 64
2.5.3 Năng lực quản lý........................................................................................... 65
2.5.4 Năng lực tài chính ......................................................................................... 65
2.5.5 Nghiên cứu và phát triển (R&D) ................................................................... 66
2.5.6 Công nghệ thông tin ..................................................................................... 66
2.5.7 Đánh giá điểm mạnh điểm yếu ..................................................................... 66
2.6 TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ VÀ CÁC MÔ HÌNH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK HÒA BÌNH ............. 67
2.6.1 Ma trận BCG ................................................................................................ 68
2.6.2 Ma trận Mc. Kinsey – GE ............................................................................. 70
2.6.3 Sự cần thiết phải xây dựng chiến l ược kinh doanh ........................................ 72
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CHO NGÂN
HÀNG VPBANK HÒA BÌNH ............................................................................ 75
3.1 CƠ SỞ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ............................................................... 75
3.1.1 Mục tiêu trước mắt của VPBank Hòa Bình .................................................... 75
ii
3.1.2 Mục tiêu dài hạn của VPBank Hòa Bình ....................................................... 76
3.2 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH KHẢ THI ................................. 77
3.2.1 Phân tích ma trận SWOT............................................................................... 78
3.2.2 Nhận dạng các phần của chiến lược ............................................................... 79
3.2.3 Lựa chọn chiến lược ...................................................................................... 79
3.2.4 Giải pháp thực hiện chiến lược ...................................................................... 79
3.3 CÁC CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ ................................................. 79
3.3.1 Nhóm sản phẩm Huy động nguồn vốn ........................................................... 80
3.3.2 Nhóm sản phẩm Tín dụng ............................................................................. 84
3.3.3 Nhóm sản phẩm Kinh doanh ngoại tệ ............................................................ 94
3.3.4 Nhóm sản phẩm Bảo lãnh ............................................................................. 95
3.3.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ khác ........................................................................ 97
3.4 CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỤ THỂ ................................................ 99
3.4.1 Đổi mới cơ cấu tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực. ..................................... 99
3.4.2 Giải pháp MAKETING ............................................................................... 101
3.4.3 Giải pháp công nghệ ................................................................................... 103
3.4.4 Giải pháp quản lý chất lượng dịch vụ .......................................................... 104
3.4.5 Phát triển mở rộng mạng lưới, kênh phân phối thanh toán. .......................... 105
3.4.6 Các chương trình điều chỉnh chiến lược....................................................... 106
3.5 DỰ BÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KHI TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC ......... 106
3.5.1 Dự báo quy mô tổng tài sản chi nhánh ......................................................... 107
3.5.2 Dự báo kết quả kinh doanh .......................................................................... 109
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 112
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược ..................................................................... 8
Hình 1.2: Mô phỏng môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.............................. 12
Hình 1.3: Mô hình 5 lực lượng của M.Porter ......................................................... 15
Hình 1.4: Ma trận thị phần tăng trưởng BCG ......................................................... 22
Hình 1.5: Ma trận chiến lược của Mc.Kinsey - Ge ................................................. 24
Hình 1.7: Cơ sở lựa chọn chiến lược kinh doanh ................................................... 26
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng ...................... 31
Hình 2.2: Chi phí của hệ thống ngân hàng Việt Nam ............................................. 32
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của VPBank Hòa Bình ................................................... 34
Hình 2.4: Bảng cân đối kế toán .............................................................................. 48
Hình 2.5: Bảng nguồn vốn ..................................................................................... 49
Hình 2.7: Bảng dư nợ tín dụng............................................................................... 51
Hình 2.8: Bảng cơ cấu nhóm dư nợ tín dụng .......................................................... 52
Hình 2.9: Thu nhập chi phí .................................................................................... 53
Hình 2.10: Cơ cấu thu nhập chi phí ....................................................................... 54
Hình 2.11: Kết quả kinh doanh .............................................................................. 55
Hình 2.12: Ma trận thị phần tăng trưởng BCG ....................................................... 69
Hình 2.13: Ma trận chiến lược của MC.KINSEY - GE .......................................... 72
Hình 3.1: Ma trận SWOT ...................................................................................... 79
Hình 3.2: Dự báo kết quả sản phẩm dịch vụ đến năm 2015 .................................. 108
Hình 3.3: Sơ đồ tăng trưởng sản phẩm, dịch vụ đến năm 2015 ............................ 109
Hình 3.4: Dự báo kết quả kinh doanh đến năm 2015............................................ 110
Hình 3.5: Sơ đồ dự báo kết quả kinh doanh đến năm 2015 .................................. 110
Hình 3.6: Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng ......................................................... 113
Hình 3.7: Nhu cầu đào tạo ................................................................................... 114
iv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Mục đích chọn đề tài
Trong những năm qua đất nước đã có những bước phát triển vượt bậc, kinh
tế tăng trưởng cao trong nhiều năm. Bên cạnh đó trong bối cảnh hiện nay khi mà xu
hướng quốc tế hóa đang ngày càng phát triển, sự khan hiếm các nguồn lực ngày
càng gia tăng, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của xã hội luôn biến đổi làm cho môi
trường kinh doanh của ngành ngân hàng ngày càng phức tạp và chứa đựng nhiều rủi
ro. Với một môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như vậy các ngân hàng
muốn đứng vững và phát triển đòi hỏi phải xác định đúng các yếu tố môi trường và
yếu tố nội tại bên trong ngân hàng để từ đó phân tích, nắm bắt xu hướng biến động
và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm tận dụng triệt để các cơ hội để
giảm thiểu những nguy cơ đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững của ngân
hàng mình.
Thực tế cho thấy những ngân hàng nào xây dựng chiến lược kinh doanh phù
hợp thì ngân hàng đó sẽ thành công. Ngược lại những ngân hàng hoạt động không
có chiến lược hoặc hoạch định chiến lược không đúng thì hoạt động cầm chừng và
thụ động trước những biến đổi của môi trường kinh doanh mà không thể phát triển
được thậm chí còn phải trả giá cho những quyết định kinh doanh sai lầm đó. Qua đó
chúng ta thấy được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh đối với quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân
hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBANK)) được thành lập vào ngày 12 tháng 08 năm 1993. VPBank là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam thành lập trong bối
cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Là chi nhánh cấp I đóng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, VPBank Hòa Bình với
nguồn vốn dồi dào, hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin hiện đại, đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, dịch vụ đa dạng phong phú đã giúp chi nhánh phát triển
thương hiệu, nâng cao vị thế trên địa bàn tỉnh.
1
Nhìn nhận những tiềm năng, cơ hội và những thách thức trong những năm
tới, đồng thời là người đang công tác 10 năm trong ngành Ngân hàng. Tôi chọn đề
tài: “Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho ngân hàng VPBank Hòa Bình
giai đoạn 2011 – 2015” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vận dụng những lý luận và phương pháp luận về chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, bài luận văn đã đưa ra các luận cứ để xây dựng giải pháp chiến lược
kinh doanh cho Ngân hàng VPBank Hòa Bình.
- Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank
chi nhánh Hòa Bình
- Phạm vi nghiên cứu : Dựa vào số liệu cụ thể về tình hình hoạt động kinh
doanh của VPBank chi nhánh Hòa Bình giai đoạn 2008 – 6 tháng đầu năm 2011.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với
những kiến thức đã học đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Ngân hàng VPBank Hòa Bình. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như:
thống kê, phân tích, mô hình hóa, dự báo để phân tích đánh giá và đưa ra các giải
pháp chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn là sự tổng hợp có lựa chọn những số liệu và thông tin thực tế về
tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Hòa Bình. Trên cơ sở phân tích những
dữ liệu đó luận văn đã phân tích đánh giá được những ưu, nhược điểm, cơ hội và
thách thức đối với hoạt động kinh doanh của VPBank Hòa Bình trong những năm
qua. Từ đó đề xuất một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho VPBank Hòa Bình
giai đoạnh 2011 – 2015. Đưa VPBank Hòa Bình trở thành một chi nhánh đứng tốp
4 trong hệ thống và Ngân hàng TMCP đứng thứ 2 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
5. Kết cấu của đề tài
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
2
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng môi trường kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho VPBank Hòa Bình
giai đoạn 2011 – 2015.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC
VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1.1 Chiến lược kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu, đưa ra nhiều
định nghĩa khác về thuật ngữ “chiến lược kinh doanh” :
- Là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực của tổ chức như con người, tài
sản, tài chính… nhằm mục đích nâng cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của
mình.
- Là những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của
mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mối đe dọa.
- Là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp
lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh
là cơ sở cho lợi thế của bạn.
- Là xác định mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các
chính sách, chương trình hành động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu đó
- Là tập hợp những quyết định và hành động hướng tới mục tiêu để các năng
lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ bên ngoài
- Là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế
cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi
trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên
hữu quan.
Ngoài ra chiến lược kinh doanh hay chiến lược cạnh tranh còn được định
nghĩa theo 6 yếu tố dưới đây:
4
- Thị trường sản phẩm: Cơ hội của doanh nghiệp tùy thuộc vào sản phẩm của
nó, thị trường mà nó phục vụ, các nhà cạnh tranh mà nó có thể đương đầu hay né
tránh và mức độ hội nhập của nó.
- Mức độ đầu tư: Nên chọn lựa những khả năng sau: hoặc đầu tư mở rộng hoặc
đầu tư thâm nhập thị trường sản phẩm, hoặc đầu tư để duy trì vị thế hiện tại, hoặc
giảm thiểu đầu tư để rút lui, hoặc thanh lý để giải thể doanh nghiệp.
- Chiến lược chức năng: Cách thức cạnh tranh có thể dồn vào một hay nhiều
chức năng sau đây: Chiến lược sản phẩm, chiến lược vị thế, Chiến lược giá cả,
chiến lược phân phối, chiến lược sản xuất, chiến lược công nghệ thông tin, chiến
lược phân khúc, chiến lược toàn cầu.
- Tài sản chiến lược và năng lực chiến lược: Năng lực chiến lược là những
khía cạnh vượt trội của doanh nghiệp. Tài sản chiến lược là sức mạnh tài nguyên
của doanh nghiệp so với các đối thủ khác. Khi ra chiến lược cần chú ý đến phí tổn
cũng như sự có thể tạo lập/ duy trì tài sản và năng lực làm cơ sở cho lợi thế cạnh
tranh lâu dài SCA của doanh nghiệp.
- Sự phân bổ tài nguyên: Tài nguyên tài chính và các tài nguyên phi tài chính
như nhà xưởng, thiết bị, con người tất cả đều phải được phân bổ. Quyết định phân
bổ là yếu tố then chốt đối với chiến lược.
- Tác dụng hiệp đồng giữa các doanh nghiệp: chỉ những doanh nghiệp đạt
được tác dụng hiệp đồng mới có lợi thế vượt trội so với những doanh nghiệp bỏ qua
hoặc không khai thác được tác dụng hiệp đồng này.
Nhìn chung, chiến lược là tập hợp các hành động, quyết định có liên quan
chặt chẽ với nhau nhằm giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu đã đề ra, và nó
cần xây dựng sao cho tận dụng được những điểm mạnh cơ bản bao gồm các nguồn
lực và năng lực của tổ chức cũng như phải xét tới những cơ hội, thách thức của môi
trường.
Chiến lược kinh doanh được nhìn nhận như một nguyên tắc, một tôn chỉ
trong kinh doanh. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh, điều
kiện tiên quyết phải có chiến lược kinh doanh hay tổ chức thực hiện chiến lược tốt.
5
1.1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp định hướng được hướng
đi vươn tới tương lai bằng sự nỗ lực của chính mình; giúp doanh nghiệp xác định rõ
những mục tiêu cơ bản cần phải đạt được trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở
mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp hoặc cơ quan, nhằm khai thác
và sử dụng tối ưu các nguồn lực, phát huy những lợi thế và nắm bắt những cơ hội để
giành ưu thế trong cạnh tranh.
Bên cạnh đó, quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở theo dõi
một cách liên tục những sự kiện xảy ra cả bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp, nắm được xu hướng biến đổi của thị trường; cùng với việc triển khai thực
hiện chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng với thị trường, và thậm
chí còn làm thay đổi cả môi trường hoạt động để chiếm lĩnh vị trí cạnh tranh, đạt
được doanh lợi cao, tăng năng suất lao động, cải thiện môi trường, cải thiện hình
ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2 Quản trị chiến lược kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm về quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược có thể định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa học
thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép
một tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra. Quản trị chiến lược tập trung vào việc hợp
nhất việc quản trị, tiếp thị, tài chính kế tóan, sản xuất, nghiên cứu phát triển và các
hệ thống thông tin các lĩnh vực kinh doanh để đạt được thành công của tổ chức.
Quản trị chiến lược gồm có ba giai đoạn: thiết lập chiến lược, thực hiện chiến
lược và đánh giá chiến lược. Giai đoạn thiết lập chiến lược gồm việc phát triển
nhiệm vụ kinh doanh, xác định các cơ hội, nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài,
chỉ rõ các điểm mạnh, điểm yếu bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các
chiến lược thay thế và chọn ra các chiến lược đặc thù để theo đuổi.
1.1.2.2. Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh
Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay, thường
tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, quá trình quản trị chiến lược giúp chúng ta
6
nhận biết được cơ hội và nguy cơ trong tương lai, các doanh nghiệp xác định rõ
hướng đi, vượt qua những thử thách trong thương trường, vươn tới tương lai bằng
nỗ lực của chính mình. Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong
tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên nắm vững được việc gì cần làm
để đạt được thành công. Như vậy sẽ khuyến khích cả hai nhóm đối tượng nói trên
đạt được những thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi lâu dài của
doanh nghiệp.
Quá trình quản trị chiến lược giúp cho doanh nghiệp gắn kết được kế hoạch
đề ra và môi trường bên ngoài, sự biến động càng lớn doanh nghiệp càng phải cố
gắng chủ động. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình hệ thống quản trị chiến lược có tính thích ứng, thay đổi cùng với sự biến động
của thị trường. Do vậy quản trị chiến lược đi theo hướng hành động hướng tới
tương lai, không chấp nhận việc đi theo thị trường, mà nó có tác động thay đổi môi
trường kinh doanh.
Nhờ việc vận dụng quá trình quản trị chiến lược đã đem lại cho công ty
thành công hơn, do đoán được xu hướng vận động của thị trường, doanh nghiệp sẽ
gắn liền các quyết định đề ra với điều kiện môi trường liên quan. Thành quả thu
được là những con số về doanh thu, lợi nhuận và mức độ gia tăng cổ phiếu trên thị
trường… Do sự biến động và tính phức tạp trong môi trường ngày càng tăng, các
doanh nghiệp cần phải cố gắng chiếm được vị thế chủ động, tăng thêm khả năng
ngăn chặn những nguy cơ của tổ chức, tối thiểu hóa rủi ro.
Tóm lại, quản trị chiến lược là một sản phẩm của khoa học quản lý hiện đại
dựa trên cơ sở thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm của rất nhiều công ty. Tuy vậy mức
độ thành công của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào năng lực triển khai, thực
hiện, kiểm soát của hệ thống bên trong và được xem như là nghệ thuật trong quản
trị kinh doanh.
7
1.1.3. Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh
Trong quá trình quản trị chiến lược, người quản trị thực hiện một loạt các
Phân tích tình hình
Xây dựng chiến lược
Thực hiện chiến lược
hoạt động như sau (hình 1.1 ):
Đánh giá chiến lược
Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược
1.1.3.1. Phân tích tình hình
Trước khi quyết định về định hướng hay phản ứng chiến lược phù hợp cần
phải phân tích tình hình hiện tại. Phân tích tình hình đòi hỏi phải xem xét bối cảnh
của tổ chức, các khía cạnh môi trường bên ngoài và bên trong của tổ chức:
- Bản thân các yếu tố nội bộ bên trong của doanh nghiệp: mạnh hay yếu.
- Các yếu tố môi trường ngoài doanh nghiệp: cơ hội hay nguy cơ đối với
doanh nghiệp.
- Mong muốn của lãnh đạo: giá trị doanh nghiệp, uy tín và ưu thế cạnh tranh.
1.1.3.2. Xây dựng chiến lược
Xây dựng chiến lược bao gồm việc thiết kế và lựa chọn những chiến lược
phù hợp cho tổ chức. Để thực hiện việc này cần phải xem xét từ nhiều cấp tổ chức
khác nhau và đề ra các kiểu chiến lược:
- Chiến lược Công ty: Quan tâm đến những vấn đề lớn và dài hạn như: hoạt
động như thế nào, tham gia vào lĩnh vực kinh doanh nào, làm gì trong lĩnh vực kinh
8
doanh ấy. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ cấu các ngành kinh doanh của tổ chức
đều có thể làm thay đổi chiến lược Công ty
- Chiến lược chức năng: Là những quyết định và hành động hướng mục tiêu
được xây dựng ngắn hạn của các bộ phận chức năng khác nhau trong một tổ chức
như: bộ phận sản xuất (chế tạo), tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, nhân sự, tài chính
kế toán, công nghệ thông tin…
- Chiến lược cạnh tranh: Những chiến lược cạnh tranh nghiên cứu những lợi thế
cạnh tranh mà tổ chức đang hoặc muốn có, đồng thời xem xét đến việc tổ chức đó tiến
hành cạnh tranh như thế nào trong một lĩnh vực kinh doanh hay ngành cụ thể.
1.1.3.3. Thực hiện chiến lược
Hình thành hoặc xây dựng chiến lược là chưa đủ đối với các nhân viên của tổ
chức mà cần phải thực hiện chiến lược. Thực hiện chiến lược là quá trình đưa
những chiến lược khác nhau của tổ chức vào thực thi. Các biện pháp thực hiện
những cấp khác nhau của chiến lược được gắn chặt với việc xây dựng chiến lược.
1.1.3.4. Đánh giá chiến lược
Giai đoạn cuối của quản lý chiến lược là đánh giá chiến lược. Tất cả chiến
lược tùy thuộc vào thay đổi tương lai vì các yếu tố bên trong và bên ngoài thay đổi
đều đặn. Ba hoạt động chính yếu của giai đoạn này là: (1) xem xét lại các yếu tố là
cơ sở cho các chiến lược hiện tại, (2) đo lường các thành tích và (3) thực hiện các
hoạt động điều chỉnh. Giai đoạn đánh giá chiến lược là cần thiết vì thành công hiện
tại không đảm bảo cho thành công tương lai. Sự thành công luôn tạo ra các vấn đề
mới khác, các tổ chức có tư tưởng thỏa mãn phải trả giá cho sự tàn lụi.
1.1.4. Yêu cầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh
Trong xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải chú ý các điểm sau:
- Chiến lược kinh doanh phải gắn với thị trường:
+ Các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên
cứu nhu cầu thị trường và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn lực
để sản xuất ra các sản phẩm với số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn thích
9
hợp. Có thể coi “chiến lược phải thể hiện tính làm chủ thị trường của doanh nghiệp”
là phương châm, là nguyên tắc quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
+ Việc xây dựng chiến lược kinh doanh phải làm tăng được thế mạnh của doanh
nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường
+ Chiến lược phải thể hiện tính linh hoạt cao và vì thế xây dựng chiến lược chỉ
đề cập những vấn đề khái quát, không cụ thể.
- Khi xây dựng chiến lược kinh doanh phải tính đến vùng an toàn trong kinh
doanh, hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu.
- Trong chiến lược kinh doanh cần xác định mục tiêu then chốt, vùng kinh
doanh chiến lược và những điều kiện cơ bản để đạt được mục tiêu đó.
- Chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa hai loại chiến
lược: chiến lược kinh doanh chung bao gồm những vấn đề tổng quát bao trùm, có
tính chất quyết định nhất và chiến lược kinh doanh bộ phận bao gồm những vấn đề
mang tính chất bộ phận như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược tiếp
thị, chiến lược khuyếch trương.
- Chiến lược kinh doanh không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải
thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể, có tính khả thi với mục đích đạt hiệu quả tối
đa trong sản xuất kinh doanh.
Một vấn đề hết sức quan trọng là nếu doanh nghiệp chỉ xây dựng chiến lược
thì chưa đủ vì dù cho chiến lược xây dựng có xây dựng hoàn hảo đến đâu nếu
không triển khai tốt, không biến nó thành các chương trình, chính sách kinh doanh
phù hợp với từng giai đoạn phát triển cũng sẽ trở thành vô ích, hoàn toàn không có
giá trị làm tăng hiệu quả kinh doanh mà vẫn phải chịu chi phí kinh doanh cho công
tác này.
1.2. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ HỆ THỐNG MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
1.2.1. Nhiệm vụ chiến lược
Đó là một tuyên bố cố định có tính chất lâu dài về mục đích của doanh
nghiệp, nó phân biệt doanh nghiệp với doanh nghiệp khác. Các tuyên bố này có thể
10
là nguyên tắc kinh doanh, mục đích, triết lý kinh doanh từ đó xác định các lĩnh vực
kinh doanh sản phẩm dịch vụ, nhu cầu thị trường.
Nội dung của nhiệm vụ chiến lược chỉ ra những vấn đề tổng quát, từ đó xác
định phạm vi hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản phẩm và thị trường.
Khi đề ra nhiệm vụ chiến lược cần chú ý đến những yếu tố: lịch sử hình thành,
mong muốn của ban lãnh đạo, các điều kiện môi trường kinh doanh, nguồn lực hiện
có và các khả năng sở trường của doanh nghiệp. Nhiệm vụ chiến lược giúp lãnh đạo
xác định mục tiêu dễ dàng hơn, cụ thể hơn, nó xác định mức độ ưu tiên của doanh
nghiệp nhằm đánh giá tiềm năng của từng đơn vị kinh doanh và vạch ra hướng đi
tương lai của doanh nghiệp.
1.2.2 Hệ thống mục tiêu chiến lược
+ Mục tiêu chiến lược: là để chỉ đích cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được,
được suy ra trực tiếp từ chức năng nhiệm vụ nhưng cụ thể và rõ ràng hơn, được
lượng hóa thành những con số: mức tăng trưởng, mức lợi nhuận, doanh số, thị
phần… Thường có hai loại mục tiêu: ngắn hạn và dài hạn.
+ Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh nghiệp
muốn đạt được trong khoảng thời gian dài hơn một năm, với các nội dung cụ thể:
mức lợi nhận, năng suất, vị thế cạnh tranh, phát triển việc làm, quan hệ cộng đồng,
vị trí công nghệ, trách nhiệm xã hội.
+ Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể doanh nghiệp kỳ vọng đạt được
trong một chu kỳ, được lượng hóa thành con số.
1.2.3 Nguyên tắc khi xác định mục tiêu
- Phải rõ ràng trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp;
- Có tính liên kết, tương hỗ lẫn nhau, mục tiêu này không cản trở mục tiêu
khác.
- Phải xác định được mục tiêu ưu tiên, thể hiện thứ bậc của mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra đối với doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
11
1.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Mục đích của việc phân tích môi trường kinh doanh là để xác định các cơ hội
và nguy cơ đối với doanh nghiệp, bao gồm môi trường vĩ mô và vi mô. Đó là quá
trình xem xét các nhân tố môi trường khác nhau và xác định mức độ ảnh hưởng của
cơ hội hoặc nguy cơ đối với doanh nghiệp. Phán đoán môi trường dựa trên cơ sở
những phân tích, nhận định về môi trường để từ đó tận dụng cơ hội hoặc làm chủ
được những nguy cơ ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường bao
gồm: phân tích môi trường vĩ mô và phân tích môi trường vi mô (hay còn gọi là môi
trường ngành).
Môi trường vĩ mô:
1. Các yếu tố kinh tế 2. Các yếu tố chính trị, pháp luật. 3. Các yếu tố xã hội 4. Các yếu tố tự nhiên 5. Các yếu tố công nghệ
Môi trường tác nghiệp (ngành)
- Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
1. Các đối thủ cạnh tranh 2. Khách hàng 3. Người cung cấp 4. Các đối thủ tiềm ẩn 5. Hàng hóa thay thế
- Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, định hướng sự cạnh tranh trong ngành đó.
0 1 2 3 4 5 6 IS
- Môi trường nội bộ bao gồm các nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp
Hình 1.2: Mô phỏng môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô
1.3.1.1 Môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng tương lai là ảnh hưởng đến thành công
và chiến lược của doanh nghiệp, các nhân tố chủ yếu là: tốc độ tăng trưởng của nền
12
kinh tế, lãi suất, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái. Các biến động của những yếu
tố này đều ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Kinh tế phát triển với tốc độ cao phản ánh tốc độ
phát triển của thị trường do đó sẽ góp phần làm giảm áp lực cạnh tranh. Sức mua
của tổng thể thị trường cao tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Lãi suất: lãi suất là một trong những yếu tố thuộc chính sách tiền tệ. Lãi suất
cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp tới kinh doanh và nhu cầu thị trường. Lãi suất
tiền gửi cao sẽ khuyến khích dân cư và doanh nghiệp gửi tiền dẫn tới khả năng
thanh toán của thị trường bị co lại sức mua giảm sút là nguy cơ đối với doanh
nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn tới những doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tỷ lệ lạm phát tăng lên thì việc kiểm soát giá cả, tiền công lao động cũng
không làm chủ được, mối đe dọa với doanh nghiệp cũng tăng thêm.
1.3.1.2 Môi trường chính trị và pháp lý
Các thể chế kinh tế xã hội như các chính sách, quy chế, luật lệ, chế độ tiền
lương, thủ tục hành chính … do Chính Phủ đề ra có thể tạo ra cơ hội cho doanh
nghiệp nhưng cũng có thể là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, tính bền vững của Chính Phủ , sự nhất quán về quan
điểm chính sách luôn hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống Pháp luật được xây dựng và
hoàn thiện là cơ sở kinh doanh ổn định. Quyết định về các loại thuế, các lệ phí có
thể tạo ra cơ hội nhưng cũng có thể là phanh hãm phát triển sản xuất. Luật lao động,
quy chế tuyển dụng cũng là điều mà doanh nghiệp quan tâm.
1.3.1.3 Môi trường văn hóa - xã hội
Đối với quản trị chiến lược, yếu tố văn hóa, xã hội là nhạy cảm, hay thay đổi
nhất. Lối sống của dân cư tự thay đổi nhanh chóng theo xu hướng du nhập những
lối sống mới, dẫn đến thái độ tiêu dùng thay đổi. Trình độ dân trí cao hơn, do vậy
13
nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng, phong phú về
chủng loại sản phẩm sẽ cao hơn. Đây là một thách thức với các nhà sản xuất.
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều hoạt động trong môi trường văn hóa – xã
hội nhất định. Doanh nghiệp và môi trường văn hóa – xã hội đều có mối liên hệ chặt
chẽ, có sự tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà doanh
nghiệp cần, tiêu thụ những sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Môi
trường văn hóa – xã hội có thể ảnh hưởng đến các quyết định mang tính chiến lược
như: lựa chọn lĩnh vực và mặt hàng, lựa chọn nhãn hiệu, màu sắc, kiểu dáng, thay
đổi kênh phân phối.
Quan niệm về giá trị cuộc sống và giá trị tiêu dùng: Quan niệm về giá trị
cuộc sống sẽ làm nảy sinh quan niệm về giá trị tiêu dùng và ảnh hưởng tới quyết
định mua sắm hàng hóa này và từ chối hay giảm việc mua sắm hàng hóa khác làm
xuất hiện cơ hội hay đe dọa đối với doanh nghiệp.
1.3.1.4 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố địa lý, khí hậu, môi trường sinh
thái. Đe dọa từ những sự thay đổi của khí hậu làm ảnh hưởng lớn đối với các doanh
nghiệp. Do vậy việc dự đoán trước những yếu tố thay đổi của khí hậu thời tiết làm
cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đưa ra những quyết định về sản phẩm
của mình.
Môi trường tự nhiên xấu đi đang là thách thức đối với hầu hết các doanh
nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau; đó là nguồn cung cấp nguyên liệu,
năng lượng cạn kiệt, mức độ ô nhiễm gia tăng, thời tiết diễn biến phức tạp, lũ lụt
hạn hán gây ra những tổn thất lớn. Những điều đó làm cho chi phí kinh doanh tăng
lên do phải tốn thêm chi phí, trang bị thêm các thiết bị xử lý chất thải, đóng thuế
nhiều hơn do yêu cầu bảo vệ môi trường
1.3.1.5 Môi trường công nghệ
Nhân tố công nghệ có ảnh hưởng lớn đối với chiến lược kinh doanh của các
doanh nghiệp cũng như các ngành công nghiệp. Thời điểm hiện nay là thời điểm
công nghiệp phát triển nên việc phán đoán xu hướng công nghiệp là vấn đề hết sức
14
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Sự thay đổi về công nghệ ảnh
hưởng lớn đến những chu kỳ sống của sản phẩm và dịch vụ.
Những chiều hướng/ biến cố trong công nghệ có thể là cơ hội cho những
doanh nghiệp có khả năng huy động vốn dầu tư, nhưng cũng có thể là mối đe dọa
cho những doanh nghiệp bị gắn chặt vào công nghệ cũ.
Do vậy, doanh nghiệp cần phải có những nhận định đúng đắn về công nghệ,
nhằm tạo ra những cơ hội cho doanh nghiệp trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ.
1.3.2 Phân tích môi trường ngành
Môi trường tác nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các
quyết định của doanh nghiệp trong một ngành. Một ngành sản xuất bao gồm nhiều
doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm, dịch vụ như nhau hoặc có thể thay thế được
cho nhau; vấn đề là phải phân tích, phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi
trường ngành để xác định cơ hội và đe dọa đối với doanh nghiệp của mình. Sau đây
Các đối thủ mới tiềm ẩn
là một mô hình rất phổ biến của Michael Porter với 5 lực lượng cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh
Khách hàng
tranh trong ngành
Sản phẩm, dịch vụ thay thế
Nhà cung cấp
Hình 1.3 – Mô hình 5 lực lượng của M.Porter
1.3.2.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Lực lượng thứ nhất trong mô hình của M.Porter là quy mô cạnh tranh trong
số các doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thường tập trung vào những
nội dung chủ yếu sau:
15
- Tính chất cạnh tranh: giữa các sản phẩm thay thế cho nhau để cùng thỏa mãn
một mong muốn, tức là cạnh tranh về mức độ ưu tiên khi mua sắm giữa các sản
phẩm có công dụng khác nhau đặt trong mối quan hệ với thu nhập; cạnh tranh trong
cùng loại sản phẩm; cạnh tranh giữa các nhãn hiệu.
- Áp lực cạnh tranh trong một ngành: Cơ cấu ngành cạnh tranh đó là số lượng
và tầm cỡ các công ty cạnh tranh trong cùng ngành kinh doanh. Nếu các doanh
nghiệp là nhỏ lẻ, không có doanh nghiệp thống lĩnh thì cơ cấu cạnh tranh sẽ phân
tán. Nếu nhu cầu thị trường lớn thì áp lực cạnh tranh sẽ giảm, ngược lại nếu nhu cầu
thị trường nhỏ thì cạnh tranh trở nên gay gắt.
- Hàng rào lối ra khỏi ngành: Khi các điều kiện kinh doanh trong ngành xấu
đi, kinh doanh khó khăn buộc các doanh nghiệp phải tính đến chuyện rút khỏi
ngành; Chi phí khi rút khỏi ngành làm cho các doanh nghiệp bị tổn thất và mất mát,
thậm chí bị phá sản bao gồm:
+ Chi phí đầu tư: nhà xưởng, thiết bị, công nghệ…
+ Chi phí trực tiếp chuẩn bị đầu tư, các thủ tục hành chính…
+ Chi phí xã hội: đào tạo công nhân, sa thải công nhân…
1.3.2.2 Phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp có khả năng nhập ngành
trong tương lai, đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại đang sản xuất. Các doanh
nghiệp hiện tại thường cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn tham gia nhập
ngành, vì thị trường cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia
sẻ, thậm chí vị trí của doanh nghiệp có thể thay đổi. Mức độ lợi nhuận của các đối
thủ tiềm ẩn phụ thuộc chủ yếu vào chi phí gia nhập ngành cao hay thấp (rào chắn
công nghiệp), bao gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu cao thì khả năng gia nhập ngành của các đối thủ mới sẽ
ít hơn. Khi bắt đầu tham gia một ngành kinh doanh, nhà đầu tư phải bỏ một lượng
tiền nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào như máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu… để tạo ra những sản phẩm đầu ra. Như vậy nếu đầu tư ban đầu càng lớn thì sự
mạo hiểm rủi ro càng lớn.
16
- Lợi thế về giá thành: Khi doanh nghiệp nắm giữ công nghệ cao cho phép sản
xuất cung ứng những sản phẩm có giá thành hạ sẽ có lợi thế trong cạnh tranh. Muốn
giữ được lợi thế này, doanh nghiệp phải luôn dẫn đầu về công nghệ, phải chú trọng
công tác quản trị kinh doanh, để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Lợi thế về nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Khi khách hàng đã quen
với nhãn hiệu sản phẩm thường dùng hiện tại, chi phí cho việc xây dựng một nhãn
hiệu hàng hóa mới thường phải mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí.
- Lợi thế do quy mô sản xuất: Khi quy mô sản xuất lớn thì chi phí cố định
trung bình cho một đơn vị sản phẩm giảm xuống, doanh nghiệp có quy mô lớn thì
có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ mới càng nhiều.
- Rào cản về mặt pháp lý: là những quy định của Nhà nước về các điều kiện
được tham gia kinh doanh như điều kiện về vốn, về trang thiết bị, về trình độ lực
lượng lao động.. các quy định càng khắt khe sẽ cản trở các doanh nghiệp ra nhập
ngành và ngược lại.
1.3.2.3 Áp lực của nhà cung cấp
Các nhà cung ứng có khả năng là một áp lực đe dọa đối với ngành sản xuất
khi họ tăng giá bán, hạn chế số lượng, chất lượng không đảm bảo. Doanh nghiệp
cần chú ý tới những tác động tiêu cực từ phía nhà cung cấp. Tuy nhiên nhà cung cấp
chỉ có thể gây sức ép được đối với doanh nghiệp trong trường hợp sau:
- Có ít nhà cung cấp cho ngành sản xuất.
- Có ít sản phẩm dịch vụ thay thế.
- Có ưu thế chuyên biệt hóa về sản phẩm và dịch vụ.
- Có khả năng hội nhập dọc thuận chiều, khép kín sản phẩm.
1.3.2.4 Áp lực của khách hàng
Khách hàng là danh từ chung để chỉ những người hay tổ chức sử dụng sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Có thể chia khách hàng thành năm đối tượng
sau: người tiêu dùng cuối cùng; các nhà phân phối trung gian: đại lý, bán sỉ; các nhà
mua công nghiệp.
17
Khách hàng là đối tượng chính tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm,
nhận biết đối tượng khách hàng và tác động lên khách hàng để có cơ sở xác định thị
trường sản phẩm, dịch vụ và cơ cấu đầu tư cần thiết. Nhu cầu của khách hàng là yếu
tố cơ bản nhất được các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm để quyết định được nên
hay không nên duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài đối với sản phẩm đó. Khả năng gây
sức ép của khách hàng càng cao nguy cơ bất lợi đối với doanh nghiệp càng lớn.
Khách hàng thường gây sức ép đối với doanh nghiệp trong những trường hợp
sau:
- Họ là khách hàng mua với quy mô lớn.
- Có nhiều nhà cung cấp cùng một loại sản phẩm, có nhiều lựa chọn.
- Có khả năng hội nhập ngược để sở hữu toàn bộ hay một phần việc sản xuất
ra sản phẩm.
Khi khách hàng có ưu thế hơn người bán, tất yếu phải giảm giá và tăng chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, có nghĩa là lợi nhuận sẽ giảm.
1.3.2.5 Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế không cạnh tranh gay gắt nhưng nó có thể ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của thị trường là mối đe dọa cho doanh nghiệp. Cần đặc biệt quan
tâm đến những sản phẩm thay thế có khả năng dễ cải tiến, chuyển đổi do những tiến
bộ về công nghệ mang lại.
Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ về công nghệ.
Muốn đạt được thành công trong công việc kinh doanh của mình các doanh nghiệp
cần phải dành các nguồn lực cần thiết để phát triển công nghệ mới vào chiến lược
phát triển.
1.3.3 Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
Môi trường nội bộ doanh nghiệp là tất cả những gì thuộc về bản thân doanh
nghiệp, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
nhận biết được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp đó tạo cơ
sở cho việc hoạch định chiến lược và thực thi chiến lược kinh doanh. Đối tượng
được xem xét đến là những nhân tố chính xảy ra ở bên trong của doanh nghiệp,
18
trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Những nhân tố chính đó là: nguồn nhân lực,
tài chính, kế toán, marketing, hệ thống thông tin, hệ thống tổ chức …
1.3.3.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của
doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân
tích bối cảnh môi trường, lựa chọn thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh
nghiệp. Chỉ có những con người làm việc có hiệu quả mới tạo nên hiệu quả cho
doanh nghiệp, yếu tố của nguồn nhân lực bao gồm:
- Bộ máy lãnh đạo, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lãnh đạo .
- Cơ cấu tổ chức và quản lý phù hợp.
- Trình độ tay nghề, tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên, các chính
sách cán bộ linh hoạt và hiệu quả.
Đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân sự đảm bảo chất lượng nhân sự cho doanh
nghiệp cũng như trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do
ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực nên doanh nghiệp luôn chú
trọng đảm bảo số lượng, chất lượng, và cơ cấu của lao động đó là các nhà quản trị
cao cấp, các nhà quản trị trung cấp và đội ngũ lao động có tay nghề. Bên cạnh đó
doanh nghiệp phải tổ chức lao động, đảm bảo được điều kiện vật chất, kỹ thuật cần
thiết để phát huy hết khả năng của đội ngũ lao động này.
1.3.3.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là nền tảng về mặt tổ chức của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức
là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm và quyền hạn
nhất định, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo từng cấp.
Cơ cấu tổ chức được thiết kế theo trình độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá
các hoạt động trong tổ chức, phối hợp được các hoạt động, có mức độ phân cấp và
phân quyền và có tầm quản trị. Cơ cấu tổ chức tốt điều phối các hoạt động của nhân
viên để họ có thể làm việc với nhau và thực hiện chiến lược một cách có hiệu quả
nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra cơ cấu tổ chức khuyến khích động viên
nhân viên học phương pháp làm việc mới.
19
1.3.3.3 Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D)
Khả năng sản xuất của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng sản xuất thường tập
trung vào qui mô sản xuất, cơ cấu, trình độ kỹ thuật, hiệu suất, năng suất và hình
thức tổ chức sản xuất …
Các nhà quản trị sản xuất phải thấy được mức độ hợp lý trong bố trí máy
móc, nó liên quan đến vận chuyển, lưu trữ, tính nhịp nhàng của hệ thống, tính đồng
bộ của máy móc thiết bị… Mức độ hợp lý cao góp phần vào nâng cao hiệu suất và
năng suất lao động. Thiết bị của doanh nghiệp được thiết kế tốt cũng là yếu tố cơ
bản góp phần giảm chi phí sản xuất thông qua việc tăng công suất máy và hiệu suất
sử dụng máy móc, tận dụng công suất thiết kế.
Nghiên cứu phát triển không chỉ giúp doanh nghiệp củng cố vị trí hiện tại mà
còn giúp doanh nghiệp vươn tới những vị trí cao trong ngành bằng cách sản xuất ra
những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường, khác biệt hoá sản phẩm,
ứng dụng có hiệu quả những đổi mới về công nghệ. Việc nghiên cứu phát triển giúp
cho doanh nghiệp nhận thấy có nguy cơ bị tụt hậu trong ngành hay không và giúp
doanh nghiệp học hỏi trong việc tìm ra phương hướng trong nghiên cứu phát triển.
1.3.3.4 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đòi hỏi phải được phản ánh một cách
trung thực, chính xác. Mức độ chính xác của các chỉ tiêu ảnh hưởng lớn đến quá
trình ra các quyết định và mục tiêu trong quản trị chiến lược của doanh nghiệp. Mọi
hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho … cũng như khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó. Hệ số tính thanh khoản,
đòn cân nợ của công ty là tăng hay giảm? Hệ số này có cao hơn con số tương ứng
của các đối thủ cạnh tranh hay mức trung bình ngành hay không. Nếu công tác tài
chính không tính toán tốt, đưa ra những cảnh báo kịp thời có thể dẫn tới tình trạng
mất khả năng thanh toán của công ty.
Khi đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào những
vấn đề chủ yếu sau: nhu cầu về vốn và khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn,
20
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
đánh giá vị thế tài chính của doanh nghiệp.
1.3.3.5 Hoạt động Marketing
Hệ thống Marketing phải đảm bảo đem lại những thông tin chính xác, kịp
thời về thị trường. Đặt cách nhìn về phía khách hàng, xem xét triển vọng, đánh giá
những người phân phối, các bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung ứng
và những nhân tố liên quan khác. Để phân tích đánh giá công tác Marketing, doanh
nghiệp cần tập trung vào các vấn đề như phân tích khách hàng, các hoạt động mua
và bán, công tác kế hoạch về sản phẩm và dịch vụ, vấn đề định giá, phân phối …
Mục tiêu của Marketing là thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng
bên ngoài và trong doanh nghiệp. Đảm bảo cung cấp sản phẩm dịch vụ ổn định với
chất lượng theo yêu cầu và giá cả phù hợp giúp doanh nghiệp cạnh tranh được trên
thị trường, thu được lợi nhuận cao.
1.3.3.6 Yếu tố hệ thống thông tin
Thông tin đưa ra cho các nhà quản trị phải kịp thời, đáp ứng đầy đủ các mặt
hoạt động của doanh nghiệp và độ tin cậy của thông tin phải chính xác. Để có một
hệ thống thông tin phát triển đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tập trung trong quản lý thì
doanh nghiệp cần phải có người đảm trách nhiệm vụ của bộ phận này.
Hệ thống thông tin phải thường xuyên được cập nhật, thông tin phải đầy đủ,
chính xác và phong phú. Ngoài ra tính bảo mật trong hệ thống thông tin cũng rất
quan trọng. Doanh nghiệp phải có biện pháp ngăn cản những người không có thẩm
quyền sử dụng thông tin nội bộ.
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
Trên cơ sở xác định nhiệm vụ chiến lược và đánh giá các yếu tố về môi
trường bên ngoài cũng như các yếu tố bên trong của doanh nghiệp có thể sử dụng
các mô hình chiến lược để xây dựng chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
và những giải pháp thực hiện các chiến lược đó. Xin được đề cập tới một số mô
hình đang được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản trị chiến lược của doanh
nghiệp.
21
1.4.1 Ma trận thị phần tăng trưởng BCG:
Đây là một mô hình cổ điển nhằm phân tích danh mục vốn đầu tư (portfolio)
được biểu diễn dưới dạng một ma trận thiết lập bởi hai thông số: thị phần tương đối
và tốc độ tăng trưởng thị trường. Mô hình BCG (Boston Consulting Group) được
phát triển từ lý thuyết đường cong kinh nghiệm, nhằm phân tích năng lực từng lĩnh
vực hoạt động của một công ty đa ngành so với các ngành khác trong tổ chức từ đó
rút ra các chiến lược phù hợp, còn gọi là ma trận thị phần/tăng trưởng. Định vị các
đơn vị chiến lược kinh doanh (Stratergic Business Unit: SBU) trong ma trận giúp ta
ra các quyết định phân bổ nguồn lực cơ bản và xem xét sự dịch chuyển của các
SBU trong từng thời điểm.
- Trục hoành: thị phần tương đối của mỗi đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU)
so với đối thủ cạnh tranh lớn nhất (doanh số của công ty/doanh số của đơn vị đứng
đầu ngành).
- Trục tung: phản ánh tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường.
- Vòng tròn: biểu thị vị trí tăng trưởng/ thị phần của đơn vị đó, kích thước
20%
Ngôi
sao
Thế đôi ngả
10%
vòng tròn tỷ lệ thuận với doanh thu sản phẩm.
Tỷ lệ tăng trưởng thị trường
Điểm chết
Bò sữa
0%
Thấp Cao
Thị phần tương đối
Hình 1.4: Ma trận thị phần tăng trưởng BCG
22
Vị trí của các vòng tròn ở mỗi ô vuông biểu thị như sau:
- Nhóm “Ngôi sao”: Đơn vị kinh doanh có mức tăng trưởng và thị phần cao, có
khả năng đầu tư duy trì hay củng cố vị trí của chúng. Các chiến lược có thể là hội
nhập dọc, ngang, thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm,
liên doanh.
- Nhóm “Thế đôi ngả”: Đơn vị kinh doanh có mức tăng trưởng cao nhưng thị
phần thấp, thường yêu cầu thêm tiền để giữ vững và tăng thị phần, ban lãnh đạo
quyết định đầu tư để trở thành ngôi sao hoặc có thể loại bỏ. Chiến lược theo đuổi là
các chiến lược tập trung: thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản
phẩm.
- Nhóm “Bò sữa”: Đơn vị kinh doanh có mức tăng trưởng thấp nhưng thị phần
cao tạo ra số dư tiền để hỗ trợ các đơn vị kinh doanh khác nhất là nhóm “thế đôi
ngả” và việc nghiên cứu phát triển. Chiến lược phát triển hay đa dạng hóa sản phẩm
được áp dụng khi đơn vị kinh doanh mạnh hoặc cắt giảm chi tiêu đối với các đơn vị
kinh doanh yếu.
- Nhóm “Điểm chết”: Đơn vị kinh doanh có mức tăng trưởng thị trường rất ít và
thị phần chiến giữ không cao vì thế nhóm sản phẩm này không sinh lợi hoặc sinh lợi
kém. Các chiến lược cắt giảm chi phí, thanh lý, giải thể.
Ma trận BCG được xây dựng trên cơ sở số liệu quá khứ của doanh nghiệp và
có đưa vào một số các yếu tố dự đoán mức tăng trưởng kỳ vọng trong tương lai. Ma
trận BCG có nhược điểm như: không đưa ra chiến lược cụ thể, không áp dụng được
với các doanh nghiệp mới, nếu doanh nghiệp không có cơ hội tăng trưởng thì ma
trận BCG hoàn toàn không phù hợp.
1.4.2 Ma trận McKinsey – GE (General Electric)
Ma trận này được xây dựng trên hai chỉ tiêu mang tính tổng hợp hơn đó là
sức hấp dẫn của thị trường và vị thế cạnh tranh, gồm 9 ô: Trục tung biểu thị mức độ
hấp dẫn của thị trường, trục hoành biểu thị vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc
của từng đơn vị kinh doanh, được chia làm 3 mức độ: mạnh – trung bình – yếu. Các
yếu tố đưa vào phân tích gồm: quy mô thị trường, tỷ lệ tăng trưởng, lợi nhuận biên,
23
cường độ cạnh tranh, tính thời vụ, tính chu kỳ. Trục hoành biểu thị sức mạnh và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm: thị phần tương đối, sức cạnh tranh về
- Thị phần tương đối - Sức cạnh tranh về giá - Chất lượng sản phẩm - Sự hiểu biết về thị trường - Địa bàn hoạt động
giá cả, chất lượng sản phẩm, khả năng thị trường.
Vị thế cạnh tranh
Cao
Tr.bình
Mạnh Trung bình Yếu
h n à g n a ủ c n ẫ d p ấ h c ứ S
- Quy mô thị trường - Tỷ lệ tăng trưởng - Tỷ lệ lợi nhuận - Cường độ cạnh tranh - Lợi thế sản xuất quy mô - Tính thời vụ
Hình 1.5: MA TRẬN CHIẾN LƯỢC CỦA MC.KINSEY – GE
Mỗi vòng tròn biểu thị một đơn vị kinh doanh (doanh nghiệp cạnh tranh
trong một ngành chỉ có một vòng tròn). Độ lớn của vòng tròn biểu thị quy mô tương
đối của ngành, phần gạch chéo trên mỗi vòng tròn là thị phần của đơn vị kinh doanh
chiến lược (SBU – Stratergic Business Unit).
+ Vùng : là 3 ô ở góc vuông bên trái, các đơn vị kinh doanh ở vị trí này có vị thế
thuận lợi và cơ hội tăng trưởng tương đối hấp dẫn, chiến lược tăng cường đầu tư.
+ Vùng : là 3 ô nằm ở đường chéo, các đơn vị kinh doanh có mức hấp dẫn trung
bình, nên thận trọng đầu tư bổ sung có chọn lọc để tạo nguồn thu nhập, cần giữ
vững thị trường hơn là tăng giảm.
24
+ Vùng : là 3 ô ở góc dưới bên phải, các đơn vị kinh doanh chiến lược ở vùng
này không có vị thế hấp dẫn, cần sử dụng chiến lược thu hoạch, chiến lược suy
giảm, rút lui khỏi ngành.
Ma trận McKinsey là để đánh giá mức hấp dẫn của thị trường và sức cạnh
tranh hiện tại và triển vọng cho tương lai của doanh nghiệp. Để đánh giá được 2 yếu
tố vị trí cạnh tranh và sự hấp dẫn của thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mức độ
ảnh hưởng của từng yếu tố phụ thuộc vào nhận thức và kinh nghiệm của nhà lãnh
đạo về tính năng động của cạnh tranh.
1.4.3 Phân tích SWOT và các kết hợp chiến lược:
Mục đích của phân tích Ma trận SWOT (Strengths, Weaknesses,
Opportunities, Threats) với mục đích là để phân tích phối hợp các mặt mạnh, yếu
của doanh nghiệp với các cơ hội và nguy cơ nhằm phối hợp một cách hợp lý giữa
các yếu tố để đánh giá và xác định, lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp doanh
nghiệp. Để xây dựng ma trận SWOT, trước tiên phải liệt kê tất cả các điểm mạnh,
yếu, cơ hội và nguy cơ theo thứ tự ưu tiên vào các ô tương ứng. Sau đó, so sánh một
cách có hệ thống từng cặp tương ứng với các yếu tố để tạo ra thành những cặp logic.
Việc phân tích các Ma trận SWOT nhằm thu được nhiều kiểu phối hợp và
qua đó hình thành các phương án chiến lược.
SWOT Cơ hội: (0): 01, 02… Đe dọa (T): T1, T2…
Điểm mạnh (S) S1, S2… S/O: Chiến lược tận dụng cơ hội bằng cách sử dụng điểm mạnh S/T: chiến lược sử dụng điểm mạnh để vượt qua đe dọa
Điểm yếu (W) W/O: Chiến lược tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu W/T: Giảm thiểu các điểm yếu tránh khỏi đe dọa W1, W2
Hình 1.6: MA TRẬN SWOT
Kết quả của việc phân tích môi trường dựa trên các phương pháp phân tích
vốn đầu tư (Portfolio) trên đây là để tổng hợp tốt nhất các yếu tố ảnh hưởng đến
doanh nghiệp và từ đó xác định các chiến lược kinh doanh phù hợp. Biểu thị kết quả
25
của các phân tích môi trường trên dưới dạng biểu đề như sau: trục hoành biểu hiện
sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp, trục tung biểu thị tiềm năng tăng trưởng thị
trường của ngành kinh doanh.
Từ biểu đồ vị thế cạnh tranh này, doanh nghiệp có thể xác định khả năng
Mức tăng trưởng thị trường cao
V
thành công của các phương án chiến lược được lựa chọn.
Cần có chiến lược thay đổi cách kinh doanh và củng cố sức mạnh của doanh nghiệp
Các chiến lược nhằm vào việc giữ vững doanh nghiệp ở lại ngành
u ế y h n a r t h n ạ c ế h t ị
ị t h ế c ạ n h t r a n h m ạ n h
V
Chiến lược giảm bớt sự tham gia của doanh nghiệp trong ngành
Xem xét chiến lược chuyển doanh nghiệp sang ngành khác
Mức tăng trưởng thị trường thấp
Hình 1.7: CƠ SỞ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.5 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
1.5.1 Tiềm năng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng
Tiềm năng nhu cầu là yếu tố tác động rất lớn đến bất cứ ngành kinh doanh
nào. Phân tích những yếu tố dưới đây có thể cho ta biết được nhu cầu về dịch vụ
ngân hàng trong tương lai:
- Sự biến đổi về cơ cấu dân số, sự gia tăng dân số (đặc biệt là khu vực thành
thị), sự tăng lên của khu công nghiệp, khu đô thị mới dẫn đến số doanh nghiệp và
cá nhân có nhu cầu dịch vụ ngân hàng sẽ tăng lên.
- Thu nhập bình quân của người dân qua các năm. Khi thu nhập được nâng
lên thì các dịch vụ về ngân hàng cũng có những bước phát triển tương ứng.
26
- Các hoạt động kinh doanh với nước ngoài.
- Chỉ số cơ cấu tổng phương tiện thanh toán, chỉ số này phản ánh mức độ sử
dụng dịch vụ ngân hàng của người dân.
1.5.2 Sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ.
Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các
chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ như: phát hành tiền tệ, chính sách tỷ
giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo luật về
kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tính dụng, xem xét việc thành lập các ngân
hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại.....
Thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ với mục
tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm an sinh xã hội, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã triển khai một số giải pháp cụ thể sau :
- Để chủ động kiểm soát tín dụng phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, góp phần
ổn định thị trường tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng từ mức
13%/năm lên 14%/năm vàlãi suất tái chiết khấu từ mức 12%/năm lên mức
13%/năm.
- Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng và lãi suất hợp lý
(điều chỉnh tăng lãi suất kỳ hạn 7 ngày từ 13% lên 14%-15%/năm) nhằm kiểm soát
và ổn định thị trường tiền tệ.
- Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhằm giảm tình trạng đô la hóa
trong nền kinh tế, hạn chế tình trạng đầu cơ góp phần ổn định thị trường ngoại hối,
giảm phương tiện thanh toán bằng vàng trong lưu thông, Ngân hàng Nhà nước đã
ban hành Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng.
1.5.3 Đối thủ cạnh tranh
Căn cứ vào tính chất sở hữu, hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh tính đến tháng 06 năm 2011đã có: (nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh
27
doanh 6 tháng đầu năm 2011 của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình)
- 01 Ngân hàng Nông Nghiệp với 22 chi nhánh, phòng giao dịch.
- 04 Quỹ Tín dụng Nhân dân: Quỹ Phương Lâm – Đồng Tiến, Quỹ Chăm Mát,
Quỹ Cao Phong, Quỹ Hòa Sơn
- 03 Ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động: Ngân hàng VPBank,
Ngân hàng Đầu Tư, Ngân hàng Công Thương.
Các đối thủ biết rõ nhau về: năng lực tài chính, mạng luới hoạt động, thị
phần hoạt động, lãi suất cho vay và huy động, phí các loại dịch vụ. Vì vậy trong các
chiến lược kinh doanh dễ bị đối thủ cạnh tranh đưa ra những chiến lược đối đầu.
Mặt khác, các ngân hàng vừa cạnh tranh vừa hợp tác cùng phát triển do đặc điểm uy
tín hệ thống. Sự thất bại của một ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu tới an toàn cả hệ
thống các tổ chức tín dụng, ảnh hưởng xấu này diễn ra rất nhanh và có tính lan
truyền cao, phạm vi ảnh hưởng lớn, mở rộng ra ngoài ngành ngân hàng.
1.5.4 Các yếu tố nội tại của ngân hàng
Ngân hàng là một ngành dịch vụ phức tạp, nhiều rủi ro, chính vì thế, ngành
ngân hàng đòi hỏi rất cao các điều kiện về cung như: nguồn nhân lực, nguồn vốn,
cơ sở công nghệ và khoa học… Yếu tố nội tại của ngân hàng được đánh giá qua
các chỉ tiêu sau:
- Nguồn nhân lực: là nguồn lực không thể thiếu ở bất kỳ tổ chức nào. Năng
lực cạnh tranh của nguồn nhân lực thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo,
trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ gắn bó với doanh nghiệp,
ý thức và tác phong làm việc.
- Năng lực về công nghệ: Công nghệ là thành phần quan trọng nhất trong các
yếu tố về cơ sở hạ tầng cần thiết trong ngân hàng. Máy móc thiết bị tự động giúp
rút ngắn thời gian thao tác, tăng độ chính xác, tiện lợi của các dịch vụ ngân hàng,
công nghệ là điều kiện mang tính cơ sở để các ngân hàng triển khai các dịch vụ
hiện đại. Công nghệ trong ngân hàng còn bao gồm cả hệ thống thông tin quản lý,
hệ thống báo cáo rủi ro trong nội bộ ngân hàng.
- Uy tín ngân hàng: tạo niềm tin cho khách hàng để họ đến giao dịch. Chính
28
vì thế một ngân hàng có uy tín sẽ có lợi thế trong cạnh tranh thu hút khách hàng.
- Mức độ đa dạng sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng:
Một ngân hàng có nhiều chủng loại sản phẩm và nhiều loại hình dịch vụ cung cấp
phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý của ngân hàng sẽ là ngân hàng
có lợi thế. Sự đa dạng hoá về sản phẩm, dịch vụ vừa tạo cho ngân hàng phát triển
ổn định hơn vừa giúp ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Vấn đề đa dạng hoá
sản phẩm, dịch vụ cũng phải phù hợp với nguồn lực hiện có nếu không sẽ không
mang lại hiệu quả cao.
- Hệ thống mạng lưới hoạt động: là lợi thế kinh doanh nhờ quy mô cũng rất
quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hiện nay khi các dịch vụ
truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát triển và hệ thống công nghệ thông tin
chưa đáp ứng được cho khả năng triển khai hệ thống ngân hàng hiện đại.
- Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức: Năng lực quản lý thể hiện ở mục tiêu,
động cơ, mức độ cam kết của ban điều hành đối với việc duy trì và nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Chính sách tiền lương và thu nhập đối với tập thể
nhân viên, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro,
kiểm soát nội bộ. Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế phân
bổ các nguồn lực của ngân hàng có phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của ngân
hàng, phù hợp với đặc trưng của ngành và yêu cầu của thị trường hay không. Cơ
cấu tổ chức của ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các
bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc, mối quan hệ giữa các bộ phận…
Tóm lại, các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải luôn xác định
các mục tiêu hàng năm và mục tiêu dài hạn cho mình. Chiến lược kinh doanh chính
là con đường và các bước đi trên con đường đạt đến các mục tiêu đó.
29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong bối cảnh hiện nay, có nhiều thay đổi lớn về môi trường kinh doanh, thị
trường cạnh tranh ngày càng được thể hiện khá rõ ràng, ngân hàng muốn thành
công, ổn định và phát triển vững chắc nhất định phải có chiến lược kinh doanh. Để
xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng, chúng ta phải phân tích các yếu tố
môi trường bên ngoài cũng như nội bộ của hệ thống để xác định được các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động đó.
Nội dung của Chương I của luận văn đã hệ thống lại toàn bộ những kiến thức
chung về chiến lược kinh doanh và quản trị kinh doanh để từ đó vận dụng vào việc
xây dựng chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp; bao gồm các vấn đề chính
sau đây:
- Sự cần thiết của việc xây dựng chiến lược kinh doanh và cách thức xây dựng
chiến lược kinh doanh cho ngân hàng.
- Phương pháp phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường kinh doanh bên
ngoài và các nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến việc xây dựng các chiến lược kinh
doanh.
- Đưa ra một số loại hình chiến lược kinh doanh cơ bản thường được áp dụng
với ngành ngân hàng: chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận hay chiến lược
chức năng được sử dụng ở hệ thông ngân hàng như thế nào.
- Các phương pháp đánh giá chiến lược, thực thi chiến lược và dự đoán khả
năng thành công của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp.
Những kiến thức cơ bản về lý thuyết chiến lược và quản trị chiến lược kinh
doanh trên đây sẽ giúp cho việc đưa ra các giải pháp chiến lược kinh doanh cho
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK) chi nhánh
Hòa Bình sẽ được đề cập đến ở những chương tiếp theo.
30
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH HÒA BÌNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận vẫn được duy trì ngay cả trong thời kỳ
khủng hoảng: Hai năm qua là thời gian đầy thử thách đối với ngành ngân hàng thế
giới. Tuy nhiên, hệ thống ngânhàng Việt Nam đã tránh được những tác động trực
tiếp từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trung
bình năm 2008 đạt 26% và năm 2009 là 47%.Trong năm 2010, mặc dù phải đối mặt
với nhiều khó khăn do những quy định mới của ngành ngân hàng nhưng lợi nhuận
sau thuế bình quân của các ngân hàng lớn vẫn tăng trưởng trên 23%. (Nguồn: VCSC
tổng hợp)
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng
- Tỷ lệ chi phí/lợi nhuận thấp: Tỷ lệ chi phí/lợi nhuận của ngành ngân hàng
Việt Nam trung bình khoảng 40%, thấp hơn nhiều so với các ngân hàng khác trong
khu vực và chỉ cao hơn các ngân hàng của Trung Quốc và Singapore. Với lợi thế
31
này, các ngân hàng Việt Nam có thể tăng lợi nhuận và nâng cao các tỷ số sinh lời.
(Nguồn: VCSC tổng hợp, The Asian Banker)
Hình 2.2: Chi phí của hệ thống ngân hàng Việt Nam
- Các chỉ số hiệu quả hoạt động tốt: Quy mô vốn nhỏ kết hợp với khả năng
quản lý chi phí tốt là những lợi thế giúp các ngân hàng Việt Nam đạt được tỷ suất
lợi nhuận cao.
- Tiềm năng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và các dịch vụ tài
chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là lợi thế giúp hệ thống ngân hàng Việt
Nam nâng cao các tỷ số hiệu quả hoạt động: Năm 2010, tổng sản phẩm quốc nội
của Việt Nam đạt trên 100 tỷ USD với GDP bình quân đầu người đạt gần
1.200USD/người, tăng gấp đôi trong vòng 5 năm qua.
2.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VPBANK HÒA BÌNH
2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng CN Hòa Bình
Ngân hàng VPBank CN Hòa Bình là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh vượng.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa Bình
- Tên giao dịch quốc tế:
VIETNAM PROSPERITY JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
32
- Tên viết tắt: VPBank Hòa Bình
- Địa chỉ: 139 - Cù Chính Lan –T.P Hòa Bình – Tinh Hòa Bình
- Điện thoại: (0218) 389 7152 - Fax: (0218) 3897 068
- Email: vpbhb@vpb.com.vn - Website: vpb.com.vn
Được thành lập vào ngày 15 tháng 12 năm 2007 theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0100233583-030. Là chi nhánh cấp 1 thứ 28 của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại
Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK).
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank Hòa Bình bao gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Bảo lãnh.
- Kinh doanh ngoại hối.
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank Hòa Bình
2.2.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
VPBank Hòa Bình đã từng bước tiến hành hoàn thiện hệ thống cơ cấu quản
trị nhằm phù hợp với tình hình thực tế doanh nghiệp và cơ chế thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt.
33
PHÒNGKẾ TOÁN GIAO DỊCH
PHÒNG HÀNH CHÍNH
TỔ TIN HỌC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
GIÁM ĐỐC
PHÒNG PVKH CÁ NHÂN
PHÒNG PVKH DOANH NGHIỆP
BAN QUẢN LÝ TÍN DỤNG
PHÒNG GIAO DỊCH SÔNG ĐÀ
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của VPBank Hòa Bình
2.2.2.2 Sự phân công trách nhiệm
- Giám Đốc (GĐ): Có trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh, phòng Giao dịch trực thuộc đảm bảo thực hiện thành công định
hướng và chiến lược phát triển của VPBank Hòa Bình góp phần đưa thương hiệu
VPBank trở thành thương hiệu mạnh tại địa bàn tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Ban Lãnh đạo có thẩm quyền phân công.
- Phó Giám Đốc (PGĐ):Giúp việc Giám đốc trong chỉ đạo điều hành nhằm
duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo tính cạnh tranh so với các Ngân
hàng thương mại trên địa bàn và góp phần cùng cả hệ thống VPBank phát triển.
Đồng thời trực tiếp quản lý, tổ chức thực hiện các mảng nghiệp vụ cụ thể do Giám
đốc Chi nhánh Hòa Bình giao cho.
34
- Phòng Phục vụ Khách hàng Doanh nghiệp (PVKH DN): Quản lý, phát
triển, cho vay, giám sát hoạt động Tín dụng Doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng
các quy định, quy trình, quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước và của VPBank.
Đồng thời phòng PVKH DN còn tổ chức, giám sát thực hiện các hoạt động kinh doanh
nhằm đảm bảo hiệu quả, an toàn và hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh được giao.
- Phòng Phục vụ Khách hàng Cá nhân (PVKH CN): Quản lý, phát triển, cho
vay, giám sát hoạt động tín dụng Cá nhân, đảm bảo thực hiện đúng các quy định,
quy trình, quy chế cho vay của Pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và theo định hướng
phát triển của VPBank.
- Phòng Kế toán – Giao dịch (KT-GD): Quản lý, điều hành hoạt động kế toán,
giao dịch kho quỹ đảm báo đúng pháp luật, đúng thể lệ, chế độ của Ngân hàng Nhà
nước và của VPBank. Phòng KT – GD tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh được giao trong kỳ.
- Phòng Hành Chính (HC):Quản lý, điều hành hoạt động của phòng Hành
chính trong công tác hành chính - quản trị và các công tác khác. Phòng HC cung
cấp các thông tin trực tiếp cho Giám đốc trong công tác văn phòng và quản lý hành
chính - nhân sự.
- Ban quản lý Tín dụng (CA): Có chức năng thẩm định, kiểm tra, hoàn thiện,
theo dõi hồ sơ cấp tín dụng cho các khách hàng của phòng PVKH DN, phòng
PVKH CN và các PGD trực thuộc Chi nhánh nhằm phục vụ một cách tốt nhất cho
khách hàng, đảm bảo tính cạnh tranh của VPBank Hòa Bình..
- Phòng giao dịch Sông Đà (PGD Sông Đà): Quản lý hoạt động Tín dụng và
huy động vốn của phòng Giao dịch đúng luật, đúng thể lệ, chế độ của Ngân hàng
Nhà nước và của VPBank đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được
giao trong kỳ.
2.3 CÁC LOẠI HÌNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
VPBank Hòa Bình ngày càng nỗ lực đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ tài
chính ngân hàng, không chỉ dừng lại ở các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi
và cho vay mà còn đưa ra thị trường nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
35
như: sản phẩm cho KH CN, sản phẩm cho KH DN, sản phẩm W.U, sản phẩm thẻ.
2.3.1 Nhóm sản phẩm huy động vốn
2.3.1.1 Tiết kiệm thường
Là hình thức gửi tiết kiệm mà khách hàng gửi tiền theo phương thức “gửi 1
lần, rút 1 lần”. Đây là loại tiền gửi đơn giản và thông dụng nhất, phù hợp với nhiều
đối tượng khách hàng.
Lãi suất không kỳ hạn của tiết kiệm thường ngoài việc sử dụng để tính lãi
cho các khoản tiết kiệm không kỳ hạn, còn được sử dụng để tính lãi cho tất cả các
sản phẩm tiết kiệm khác khi rút trước hạn (Trong trường hợp sản phẩm đó quy định
áp dụng lãi suất không kỳ hạn cho số tiền rút trước hạn)
2.3.1.2 Tiết kiệm tích lộc
Là hình thức tiết kiệm gửi góp trong một khoảng thời gian dài. Theo đó khách
hàng có quyền chủ động quyết định thời gian gửi và số tiền gửi định kỳ để tiết kiệm
cho việc thực hiện các nhu cầu, dự định trong tương lai.
Sản phẩm hướng tới đối tượng chủ yếu là cán bộ, công nhân viên chức,
những người có thu nhập ổn định, và mong muốn có một số tiền để thực hiện các kế
hoạch, dự định trong tương lai gần (đi học, cưới hỏi, cho con đi học, mua xe, xây
nhà.....).
Kỳ hạn gửi tối thiểu 6 tháng và tối đa là 10 năm. Kỳ hạn cụ thể được VPBank
quy định trong biểu lãi suất từng thời kỳ. Khách hàng có quyền chủ động lựa chọn
thời hạn gửi tùy theo nhu cầu của mình và thời hạn này sẽ không thay đổi trong suốt
thời gian gửi.
Số tiền gửi định kỳ tối thiểu là 500.000 VNĐ và là bội số của 100.000 VNĐ
Khách hàng có quyền chủ động lựa chọn số tiền gửi định kỳ tùy theo nhu cầu của
mình và số tiền này sẽ không thay đổi trong suốt thời gian gửi.
2.3.1.3 Tiết kiệm thả nổi thịnh vượng
Là hình thức gửi tiết kiệm mà khách hàng gửi tiền một lần, rút tiền gốc 1 lần,
đồng thời lãi suất được tự động điều chỉnh sau mỗi tháng theo mức lãi suất áp dụng
cho “Tiết kiệm thả nổi thịnh vượng” của kỳ hạn tương ứng do VPBank công bố tại
36
thời điểm điều chỉnh, nhưng không thấp hơn mức lãi suất tại thời điểm gửi tiền hoặc
thời điểm tái tục kỳ hạn cam kết.
Trên sổ tiết kiệm sẽ ghi 2 loại kỳ hạn: kỳ hạn danh nghĩa và kỳ hạn cam kết,
trong đó kỳ hạn danh nghĩa dài hơn và là bội số của kỳ hạn cam kết. Khách hàng chỉ
cần gửi tiền trong thời gian bằng hoặc lớn hơn kỳ hạn cam kết thì sẽ được hưởng
mức lãi suất thả nổi trong toàn bộ kỳ hạn cam kết (số ngày lẻ chưa đủ kỳ hạn cam
kết được hưởng lãi suất rút trước hạn).
Kỳ hạn danh nghĩa tuy dài nhưng khách hàng có quyền rút vốn khi đã đủ kỳ hạn
cam kết mà vẫn được hưởng nguyên lãi suất có kỳ hạn thả nổi nên tính linh hoạt cao.
Kỳ hạn danh nghĩa: 18, 24, 36 tháng hoặc các kỳ hạn khác được VPBank quy
định cụ thể tại Biểu lãi suất tiết kiệm thả nổi thịnh vượng trong từng thời kỳ.
Kỳ hạn cam kết: 2, 3, 4, 6, 9, 12 tháng hoặc các kỳ hạn khác được VPBank
quy định cụ thể tại Biểu lãi suất tiết kiệm thả nổi thịnh vượng trong từng thời kỳ và
theo nguyên tắc kỳ hạn danh nghĩa là bội số của kỳ hạn cam kết.
2.3.1.4 Tài khoản thông minh
Tài khoản thông minh được hình thành trên cơ sở kết nối với TKTGTT của
cùng một khách hàng mở tại VPBank. Trước khi mở và sử dụng TKTM, khách hàng
đăng ký “Hạn mức duy trì” theo đó:
- Khi số dư TKTGTT của khách hàng vào cuối ngày giao dịch lớn hơn hạn
mức duy trì, VPBank hạch toán chuyển số tiền vượt hạn mức duy trì sang TKTM để
khách hàng được hưởng lãi suất cao.
- Khi số dư TKTGTT của khách hàng vào cuối ngày giao dịch nhỏ hơn hạn
mức duy trì, VPBank hạch toán chuyển một phần số tiền từ TKTM về TKTGTT để
đảm bảo số dư TKTGTT luôn bằng hạn mức duy trì.
- Khách hàng có thể thực hiện nộp và rút tiền mặt trên TKTM tại các điểm giao
dịch của VPBank.
- Khách hàng có thể thực hiện chuyển khoản giữa TKTGTT và TKTM tại các
điểm giao dịch hoặc thông qua dịch vụ Internet Banking (i2b), hoặc các kênh giao
dịch khác mà VPBank cho phép thực hiện.
37
- TKTM không có chức năng nhận chuyển khoản đến và chuyển khoản đi.
- Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch thanh toán chuyển khoản với số tiền lớn
hơn số dư thực tế của TKTGTT, GDV hoạch toán chuyển khoản từ TKTM về
TKTGTT số tiền đủ để đáp ứng tổng nhu cầu giao dịch của khách hàng và đảm bảo
hạn mức duy trì. Sau đó GDV thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền từ TKTGTT theo quy
định hiện hành. Số tiền chuyển từ TKTM về TKTGTT được xác định theo công
thức:
Số tiền chuyển = (∑Nhu cầu thanh toán + ∑Phí chuyển tiền + ∑Hạn mức
duy trì) – Số dư thực tế TKTGTT
- Số dư TKTM nhỏ hơn số tiền cần chuyển theo công thức trên, GDV tiền hành
chuyển toàn bộ số dư được phép chuyển từ TKTM về TKTGTT. Sau khi GDV hạch
toán chuyển tiền, số dư TKTM bằng 1 VNĐ và số dư TKTGTT nhỏ hơn hạn mức
duy trì nhưng đảm bảo phải lớn hơn số dư tối thiểu theo quy định.
- Đồi với các khách hàng có quan hệ tín dụng hoặc có đề nghị thanh toán tự
động tại VPBank: Hạn mức duy trì cần/nên lớn hơn hoặc bằng tổng nhu cầu thanh
toán tự động định kỳ trong ngày của khách hàng, và không được thấp hơn hạn mức
duy trì tối thiểu.
- Khách hàng có quyền thay đổi hạn mức duy trì trong quá trình sử dụng
TKTM tại điểm giao dịch bất kỳ cảu VPBank trên toàn quốc.
2.3.2 Nhóm sản phẩm tín dụng
2.3.2.1 Cho vay mua ô tô
Áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn mua xe ô tô mục đích tự
kinh doanh (như kinh doanh du lịch, cho thuê xe, tự chạy theo thỏa thuận....) hoặc
làm phương tiện đi lại.
Điều kiện cho vay:
- Khách hàng có năng lực pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng có hộ khẩu thường trú
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
38
- Có tài sản bảo đảm tiền vay hoặc được bên thứ 3 bảo lãnh bằng tài sản.
- Đối với sản phẩm ô tô kinh doanh
+ Có khả năng tài chính và có phương án kinh doanh xe ô tô định mua khả thi.
+ Đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
- Đối với sản phẩm ô tô cá nhân: Có khả năng tài chính và có thu nhập thường
xuyên đảm bảo trả gốc và lãi đầy đủ hàng tháng.
- Xe định mua có nguồn gốc hợp pháp, đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định
của pháp luật.
Hạn mức cho vay:
Sản phẩm
Xe có nguồn gốc Trung quốc
Xe không có nguồn gốc trung quốc
Xe mới
Xe mới
Xe đã qua sử dụng
Xe đã qua sử dụng
Mức cho vay theo giá trị xe
55%
45%
65%
55%
65%
55%
75%
65%
Sản phẩm ô tô kinh doanh Sản phẩm ô tô cá nhân
- Trường hợp đảm bảo bằng xe hình thành từ vốn vay
- Trường hợp đảm bảo bằng tài sản hợp pháp khác: Mức cho vay tối đa là
100% giá trị xe, Tỷ lệ tiền vay tối đa đối với từng loại tài sản đảm bảo thực hiện theo
quy định của VPBank.
Phương thức cho vay:
- Cho vay trả góp (trả dần nợ gốc làm nhiều kỳ và trả lãi hàng tháng): áp dụng
trong trường hợp thời gian vay trên 12 tháng, hoặc thời gian vay không quá 12 tháng
nhưng đảm bảo bằng tài sản là chiếc ô tô hình thành từ vốn vay.
- Phương thức cho vay theo món (trả nợ gốc cuối kỳ, trả lãi hàng tháng): áp
dụng trong trường hợp thời gian vay dưới 12 tháng và khách hàng sử dụng tài sản
khác để bảo đảm tiền vay
2.3.2.2 Cho vay mua nhà – xây dựng – xửa chữa nhà
Phạm vi áp dụng:
- Mua nhà và/ hoặc quyền sử dụng đất, có bảo đảm bằng chính tài sản hình
thành từ vốn vay.
39
- Mua nhà và/ hoặc quyền sử dụng đất, có bảo đảm bằng tài sản khác (không
phải là tài sản hình thành từ vốn vay).
Điều kiện cho vay:
- Khách hàng phải đáp ứng các điều kiện trung về vay vốn theo quy định tại
Quy chế cho vay của VPBank.
- Trường hợp thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay, phải có thêm các
điều kiện:
+ Tài sản dự kiến mua bằng tiền vay phải có đủ giấy tờ sở hữu, sử dụng hợp
pháp. Trường hợp là nhà đất tại các khu đô thị mới thì phải thuộc các dự án đã được
các cấp có thẩm quyền của nhà nước phê duyệt, và có đủ các điều kiện để được phép
bán theo các quy định của pháp luật.
+ Chủ sở hữu tài sản cam kết sẽ ký bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản và đăng
ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật ngay sau khi chủ sở hữu tài sản
nhận được giấy tờ sở hữu, sử dụng hợp pháp.
Thời hạn cho vay: Được xác định căn cứ vào mục đích vay vốn, nguồn và kế
hoạch trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 20 năm.
Phương thức cho vay:
- Nếu khách hàng trả nợ bằng nguồn thu nhập không thường xuyên (dự kiến
thu từ bán tài sản, thu từ các khoản cho vay, giấy tờ có giá sắp đến hạn...) thì cho vay
từng lần (thu lãi hàng tháng, thu gốc cuối kỳ) và thời hạn cho vay không quá 12 tháng.
- Nếu khách hàng trả nợ bằng nguồn thu nhập thường xuyên hàng tháng (tiền
lương, tiền cho thuê tài sản, tiền lãi kinh doanh....) thì cho vay trả góp (trả dần nợ
gốc làm nhiều kỳ và trả lãi hàng tháng hoặc hàng quý).
2.3.2.3 Cho vay hộ kinh doanh
Áp dụng cho các đối tượng là hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn tại VPBank
để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Điều kiện cho vay
- Đại diện hộ kinh doanh có năng lực pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
40
- Khách hàng có thời gian đăng ký kinh doanh liên tục hoặc đại diện hộ kinh
doanh có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 12 tháng trong ngành có liên quan trực tiếp
với ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Khách hàng có dự án đầu tư và phương an kinh doanh khả thi và có hiệu quả,
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Khách hàng có đủ vốn tự có thực hiện phương án kinh doanh và khả năng tài
chính đủ trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Trong thời điểm thực hiện vay vốn đại diện hộ kinh doanh không có nợ quá
hạn tại các tổ chức tín dụng khác.
Phương thức cho vay
- Cho vay từng lần và trả gốc cuối kỳ: VPBank cấp cho khách hàng một khoản
tín dụng tương ứng với từng lần vay vốn và thỏa thuận với khách hàng phương thức
trả lãi hàng tháng và trả gốc cuối kỳ.
- Cho vay từng lần trả gốc hàng kỳ: VPBank cấp cho khách hàng một khoản tín
dụng tương ứng với từng lần vay vốn, trong đó tiền gốc và tiền lãi được chia ra để
trả làm nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức: VPBank cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn lưu động của khách hàng trong một khoản thời
gian không quá 12 tháng, trong đó khách hàng có thể giải ngân nhiều lần vời điều
kiện là tổng dư nợ cho vay không vượt quá hạn mức được cấp và thời hạn vay của
mỗi lần giải ngân không vượt quá 6 tháng . Các khoản vay này trả gốc cuối kỳ, trả
lãi hàng tháng.
2.3.3 Nhóm các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ
2.3.3.1 Mua bán, kinh doanh ngoại hối
Mua/Bán kỳ hạn ngoại tệ:
Là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua/bán với nhau một lượng ngoại tệ theo
mức tỷ giá được xác định vào thời điểm cam kết và việc thanh toán sẽ được thực
hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
41
Những lợi ích chính:
- Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh toán xuất nhập
khẩu, chuyển tiền ra nước ngoài hoặc đầu tư...
- Phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí
trong tương lai khách hàng.
Những đặc điểm cơ bản:
- Tỷ giá kỳ hạn: Đối với giao dịch giữa VNĐ với USD là tỷ giá được xác định
vào ngày giao dịch trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch giữa hai mức lãi suất
hiện hành là lãi suất cơ bản của VNĐ (tính theo năm) do NHNN VN công bố và lãi
suất mục tiêu của USD do Cục dự trữ Liên bang Mỹ công bố. Đối với giao dịch
giữa VNĐ với các ngoại tệ khác USD và tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau dựa trên
cơ sở thỏa thuận giữa VPBank và khách hàng.
Hoán đổi ngoại tệ:
Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng
tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là
khác nhau và tỷ giá của 2 giao dịch được xác định ngay tại thời điểm giao dịch.
Những lợi ích chính:
- Giúp doanh nghiệp XNK quản l ý dòng tiền hiệu quả. Sử dụng ngay được
nguồn ngoại tệ sẽ có trong tương lai.
- Có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa các đồng tiền. Phòng ngừa rủi ro
biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí trong tương lai.
Những đặc điểm cơ bản:
- Giao dịch hoán đổi có hai dạng gồm hoặc giao dịch giao ngay và giao dịch
kỳ hạn hoặc giao dịch kỳ hạn và giao dịch kỳ hạn.
- Tỷ giá giao dịch: một giao dịch hoán đổi bao gồm 2 tỷ giá khác nhau, hoặc tỷ
giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn hoặc tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá kỳ hạn tương ứng với hai
dạng giao dịch trên.
- Thời hạn thanh toán cũng có đặc điểm tương tự gồm hoặc thanh toán giao
ngay và thanh toán kỳ hạn hoặc thanh toán kỳ hạn và thanh toán kỳ hạn.
42
Chứng từ giao dịch:
- Khách hàng khi có nhu cầu mua ngoại tệ trả Việt nam đồng phải xuất trình
chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số lượng ngoại tệ, loại giao dịch,
ngoại tệ và thời điểm thanh toán theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Riêng đối với giao dịch quyền chọn và hoán đổi, khách hàng không cần phải
xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ.
2.3.3.2 Đối với sản phẩm Western Union
Là một trong những dịch vụ chuyển tiền toàn cầu uy tín nhất, cho phép mọi
người gửi và nhận tiền trên toàn thế giới. Chuyển tiền trực tuyến "An toàn, Dễ dàng,
Nhanh chóng, và không bị hoàn lại" là những gì người dùng có thể nhận thấy ở
W.U
- Dịch vụ chuyển và nhận tiền W.U áp dụng cho các khách hàng có các mục
đích sau: Chi phí cho việc học tập cho bản thân hoặc cho thân nhân, Chi phí cho việc
chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân, Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước
ngoài, Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài, Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước
ngoài, Chuyển tiền thừa kế cho người thừa kế ở nước ngoài, Định cư ở nước ngoài,
Các mục đích chuyển tiền một chiều cho nhu cầu hợp pháp khác.
- Tất cả các chứng từ khách hàng xuất trình tại VPBank để chứng minh mục
đích chuyển tiền phải là các chứng từ mà khách hàng cam kết chưa xuất trình tại bất
kỳ ngân hàng nào và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ
đã xuất trình.
- Khách hàng xuất trình giấy tờ chứng minh mục đích chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài đều phải dịch ra tiếng việt (có chứng thực của cơ quan công chứng Việt
Nam). ngoại trừ các giấy tờ bằng tiếng anh.
- Không yêu cầu khách hàng suất trình các chứng từ hoàn nghĩa vụ thuế với
nhà nước Việt Nam khi thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài để phục vụ các mục
đích chuyển tiền ra nước ngoài được phép.
43
2.3.4 Nhóm sản phẩm Bảo lãnh
Phân nhóm khách hàng để áp dụng các điều kiện ký quỹ tối thiểu, tín
chấp tối đa cụ thể:
Phân
Ðối tượng khách hàng
nhóm
-
Khách hàng đã có quan hệ bảo lãnh với VPBank và đã thanh lý ít nhất 3 khoản
bảo lãnh, chưa phát sinh nghĩa vụ trả thay/ phát vay bắt buộc của VPBank. Doanh thu
Nhóm
thuần nãm tài chính gần nhất từ 20 tỷ VNÐ trở lên.
1
-
Khách hàng mới hoặc có quan hệ bảo lãnh nhưng có ít nhất 3 khoản bảo lãnh đã
thanh lý, chưa phát sinh nghĩa vụ trả thay/phát vay bắt buộc của VPBank, có doanh thu
thuần năm tài chính gần nhất từ 100 tỷ VNÐ trở lên.
-
Khách hàng đã có quan hệ bảo lãnh với VPBank và đã thanh lý ít nhất 3 khoản
bảo lãnh, chưa phát sinh nghĩa vụ trả thay/ phát vay bắt buộc của VPBank. Doanh thu
Nhóm
thuần nãm tài chính gần nhất dưới 20 tỷ VNÐ.
2
-
Khách hàng mới hoặc có quan hệ bảo lãnh nhưng có ít nhất 3 khoản bảo lãnh đã
thanh lý, chưa phát sinh nghĩa vụ trả thay/phát vay bắt buộc của VPBank, có doanh thu
thuần nãm tài chính gần nhất từ 20 tỷ VNÐ đến dưới 100 tỷ VNÐ.
Nhóm
Các khách hàng khác
3
Tỷ lệ ký quỹ tối thiểu/giá trị bảo lãnh
Tỷ lệ ký quỹ tối đa/giá trị bảo lãnh
TT
Loại bảo lãnh
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
1
Bảo lãnh dự thầu
0%
0%
0%
100%
100%
100%
Bảo lãnh thực hiện
2
5%
10%
15%
95%
90%
85%
hợp đồng
3
Bảo lãnh bảo hành
5%
15%
95%
90%
85%
10%
4
Bảo lãnh tạm ứng
10%
20%
70%
60%
0%
15%
5
Bảo lãnh thanh toán
15%
25%
0%
0%
0%
20%
6
Bảo lãnh khác
15%
25%
0%
0%
0%
20%
Tỷ lệ ký quỹ tối thiểu, tỷ lệ ký quỹ tối đa:
44
Nguyên tắc áp dụng:
- Nếu khách hàng đề nghị dùng TSBĐ thay thế toàn bộ/một phần cho phần ký
Loại tài sản
Tỷ lệ giá trị TSBÐ thay thế
Mức phí (%/nãm)
100%
3%
Chứng chỉ nợ do VPBank phát hành
120%
4%
Chứng chỉ nợ do các tổ chức tín dụng khác phát hành được VPBank chấp nhận
150%
5%
Bất động sản; Ô tô con từ 7 chỗ trở xuống còn giá trị 70% trở lên
quỹ bằng tiền mặt sẽ áp dụng:
- Đối với bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: khi tiền tạm ứng chuyển vào tài
khoản của khách hàng tại VPBank, ngay lập tức phong tỏa sổ tiền trên lại. Khi khách
hàng có nhu cầu sử dụng tiền tạm ứng, phải xuất trình các chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng tiền tạm ứng để thực hiện chính hợp đồng đã thực hiện tạm ứng, giấy
đề nghị giải tỏa. Đồng thời có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra tiến độ
thực hiện hợp đồng đầu ra, bổ xung đầy đủ các chứng từ chứng minh.
- Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Chỉ áp dụng tín chấp một phần nếu tài
khoản thanh toán của bên bảo lãnh tại hợp đồng là tài khoản mở tại VPBank.
- Đối với bảo lãnh bảo hành: Không áp dụng tín chấp đối với bảo lãnh bảo
hành có thời hạn trên 12 tháng.
2.3.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ khác
2.3.5.1 VPB VnTopup - VPBilling
VPB VnTopup
Cho phép khách hàng nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động trả trước của 7
mạng: VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-Fone, EVNTelecom, Vietnamobile, Beeline;
nạp tiền để thanh toán cước cho thuê bao trả sau của 2 mạng: Viettel và MobiFone; mua
mã thẻ trả trước thông qua hệ thống tài khoản tại VPBank trên các kênh giao dịch điện tử
của VPBank bao gồm Internet Banking (i2b) và SMSBanking, ATM
45
VPBilling
Cho phép khách hàng thanh toán hóa đơn điện thoại di động trả sau của :
Viettel, S-Fone, Homephone Viettel, hóa đơn Internet Viettel thông qua hệ thống tài
khoản tại VPBank trên các kênh giao dịch điện tử của VPBank bao gồm Internet
Banking (i2b) và SMSBanking, ATM
2.3.5.2 Internet Banking và Mobile Banking
Xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới hoạt động trên mạng
Internet
Internet Banking
Dịch vụ Internet Banking của VPBank viết tắt là i2b là gói dịch vụ ứng dụng
công nghệ cao của VPBank, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch, tra cứu tài
khoản, chuyển khoản thanh toán và các sản phẩm khác qua mạng Internet. Dịch vụ
i2b hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, thông qua mạng
internet qua Website https://i2b.vpb.com.vn/ebank sẽ cung cấp cho khách hàng các
tiện ích:
- Tra cứu thông tin các tài khoản của khách hàng tại VPBank.
- In sao kê các tài khoản trong vòng 3 tháng gần nhất.
- Chuyển khoản giữa các tài khoản thanh toán VNĐ của cùng một khách hàng.
- Chuyển khoản giữa các tài khoản thanh toán VNĐ của các khách hàng mở tại
VPBank.
- Chuyển tiền điện tử liên ngân hàng.
- Tra cứu thông tin dư nợ, chuyển khoản trả gốc, lãi.
- Thanh toán trực tuyến khi mua hàng qua mạng.
- Thanh toán hóa đơn trả sau: điện, nước, điện thoại, viễn thông....
- Đặt vé, đặt tour trực tuyến.
- Mua thẻ trả trước các loại thẻ Internet và điện thoại.
- Nạp tiền điện tử: Nạp tiền vào tài khoản di động
46
Mobile Banking
SMS Banking là gói tiện ích và dịch vụ ứng dụng các công nghệ hiện đại của
VPBank, cho phép thực hiện giao dịch, tra cứu thông tin tài khoản và đăng ký nhận
những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua điện thoại di động của mình. Hệ thống
hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần, sản phẩm dịch vụ này thông
qua tổng đài 8149 sẽ cung cấp các tiện ích:
- Vấn tin số dư tài khoản.
- Sao kê chi tiết 5 giao dịch gần nhất.
- Nhận thông báo biến động số dư tài khoản.
- Chuyển khoản ATM trong hệ thống VPBBank.
- Tra cứu tỷ giá ngoại tệ.
- Tra cứu lãi suất ngân hàng.
- Tra cứu các thông tin trợ giúp.
- Dịch vụ SMS Banking áp dụng cho tất cả các thuê bao của Vinaphone,
Mobifone, Viettel, S-phone, EVNTelecom, Beeline, Vietnam Mobile.
47
2.3.6 Kết quả kinh doanh các năm 2008 – 2011 2.3.6.1 Bảng cân đối kế toán các năm 2008 – 2011
Khoản mục
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng 6 tháng Năm 2011
TÀI SẢN CÓ
Tiền mặt, ngoại tệ tại quỹ
5,593
1,380
3,007
5,099
Tiền mặt bằng VND
4,231
1,099
2,626
4,477
Tiền gửi tại NHNN
1,362
281
381
622
Cho vay khách hàng
28,159
115,351
126,740
143,326
- Phân theo nhóm khách hàng
28,159
115,351
126,740
143,326
Cho vay cá thể
12,747
65,039
73,243
58,750
Cho vay doanh nghiệp
15,412
50,312
53,497
84,576
Cho vay khác
-
-
-
-
Nợ 3-5
-
990
1,799
1,937
- Phân theo loại tiền
28,159
115,351
126,740
143,326
VNĐ
28,159
115,351
126,740
143,326
NTQD
Dự phòng RRTD
(36)
(639)
(1,221)
(1,332)
TSCD
1,558
1,402
1,021
911
Các khoản phải thu
1,998
2,425
2,408
2,445
Gửi HO
61,713
63,344
102,255
154,818
Tài sản có khác
47
50
50
19
Tổng tài sản có
99,032
183,313
234,260
305,286
TÀI SẢN NỢ
Tổng Huy động Khách hàng
96,744
180,766
225,321
296,152
Theo khách hàng
96,744
180,766
225,321
296,152
Huy động cá nhân
90,472
151,346
198,971
243,825
Huy động tổ chức kinh tế
6,272
29,420
26,350
52,327
Theo loại tiền
VNĐ
96,744 92,752
180,766 171,100
225,321 206,687
296,152 275,854
NTQD
3,992
9,666
18,634
20,298
Phân Theo kỳ hạn Tiền gửi KKH
96,744 608
180,766 6,247
206,687 11,105
296,152 27,310
Tiền gửi ngắn hạn
96,013
164,914
175,902
239,496
Tiền gửi trung dài hạn
123
9,605
19,680
29,346
TS nợ khác
2,460
2,320
5,633
5,573
Vay HO
TN-CP
Tổng tài sản nợ
(172) 99,032
227 183,313
3,306 234,260
3,561 305,286
Ngoại bảng
282
2,063
1,239
199
Cac nghiep vu bao lanh
282
2,063
1,239
199
Cac cam ket trong nghiep vu L/C
-
Hình 2.4: Bảng cân đối kế toán
48
Năm 2009, tổng tài sản 183 tỷ đồng, tăng 85% so với năm 2008. Năm 2010,
tổng tài sản 234 tỷ đồng, tăng 28% so năm 2009 trong đó tổng tài sản có sinh lời
đạt 229 tỷ đồng chiếm 98%, cơ cấu tài sản nợ có chuyển biến theo hướng tích cực.
Trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước gặp rất nhiều khó khăn, chi nhánh
đã mạnh dạn đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với mức tăng trưởng gấp 2,37 lần,
đưa cơ cấu huy động vốn trên dư nợ tín dụng đạt 1,86 lần, góp phần làm tăng chênh
lệch thu chi, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Trong 6 tháng đầu năm 2011 tổng tài sản đạt 305 tăng 30% so với cả năm 2010.
2.3.6.2 Huy động vốn từ khách hàng
Một số tỷ lệ
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tăng trưởng huy động Khách hàng
86.85%
24.65%
6 tháng Năm 2011 31.44%
Phân theo khách hàng Huy động cá nhân
89.12%
16.29%
22.54%
Huy động tổ chức kinh tế
54.11%
172.61%
98.58%
Tỷ trọng VND, trong đó tỷ trọng:
Tiền gửi KKH
94.65% 3.42%
91.73% 4.93%
93.15% 9.22%
1 tháng
42.52%
41.46%
37.19%
2 tháng
3.27%
6.88%
23.88%
3-12 tháng
32.15%
29.74%
12.95%
> 12 tháng
13.28%
8.73%
9.91%
Tỷ trọng Ngoại tệ
5.35%
8.27%
6.85%
Khoản mục
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
6 tháng Năm 2011 296,152
Huy động Khách hàng
96,744
180,766
225,321
96,744
180,766
225,321
296,152
Phân theo khách hàng Huy động cá nhân
90,472
171,100
198,971
243,825
Huy động tổ chức kinh tế
6,272
9,666
26,350
52,327
VND
Tiền gửi KKH
92,752 608
171,100 6,188
206,687 11,105
275,854 27,310
1 tháng
61,409
76,869
93,410
110,135
2 tháng
23,789
5,908
15,492
70,707
3-12 tháng
6,823
58,122
67,000
38,356
> 12 tháng
123
24,013
19,680
29,346
Ngoại tệ
3,992
9,666
18,634
20,298
Hình 2.5: Bảng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn huy động cuối kỳ 2010 là 225 tỷ đồng, tăng 133% so với
năm 2008. Trong 6 tháng đầu năm 2011 tiền gửi tổ chức kinh tế tăng thêm 26 tỷ
49
đồng, tăng 98,58% so đầu năm, đạt 52 tỷ đồng. Tiền gửi dân cư tăng 22,54% so với
đầu năm đạt 244 tỷ đồng. Tổng vốn huy động tại thời điểm 30/06/2011 là 296 tỷ
đồng, tăng thêm 71 tỷ đồng, bằng 31% lần so với cuối năm 2010.
Hình 2.6: Bảng cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu tiền gửi tổ chức kinh tế và cá nhân là 82:18. Tiền gửi tổ chức kinh tế
tăng 26 tỷ đồng (tăng 100%) so với năm 2010. Tiền gửi cá nhân tăng 45 tỷ đồng
(tăng 23%) so với cuối năm 2010. Huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng nhanh
và ổn định trong 6 tháng đầu năm 2011: 9,22% là tiền gửi không kỳ hạn, 37,19%
kỳ hạn 1 tháng, 23,88% kỳ hạn 2 tháng, 29,71% các kỳ hạn từ 3-36 tháng.Nguồn
vốn huy động phụ thuộc rất lớn vào 3 cá nhân, một tổ chức có số dư chiếm 40% số
dư huy động vốn toàn chi nhánh. Huy động vốn dân cư trong quý I/2011 đã tăng 63
tỷ so với 31/12/2010, tuy nhiên, sang quý II/2011 chi nhánh chỉ tăng thêm 11 tỷ
đồng so với quý I/2008. Huy động vốn dân cư trong quý II/2011 tăng trưởng chậm
là vì các Ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng đua nhau tăng lãi suất làm cho
khách hàng rút tiền gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. Tuy nhiên đây là
kết quả rất đáng khích lệ vì trong thời gian biến động lãi suất như hiện nay, việc
giữ vững và phát triển nguồn huy động vốn dân cư là nhiệm vụ rất khó khăn.
50
2.3.6.3 Cho vay khách hàng
Khoản mục
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Cho vay khách hàng
6 tháng Năm 2011 143,326
28,159
115,351
126,740
- Phân theo nhóm khách hàng Cho vay cá thể
28,159 12,747
115,351 65,039
126,740 73,243
143,326 58,750
Cho vay doanh nghiệp
15,412
50,312
53,497
84,576
Cho vay khác
-
-
-
-
- Phân theo nhóm nợ
Nợ loại 1
28,159 27,429
115,351 105,883
126,740 122,165
143,326 129,636
Nợ loại 2
730
8,478
2,776
11,609
Nợ loại 3
-
990
1,050
711
Nợ loại 4
-
-
679
1,288
Nợ loại 5
-
-
70
82
- VND
Ngắn hạn
28,159 25,804
115,351 69,861
126,740 78,212
143,326 109,292
Trung dài hạn
2,355
45,490
48,528
34,034
- Ngoại tệ
-
-
-
-
Tốc độ tăng trưởng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Cho vay khách hàng
309.64%
9.87%
6 tháng Năm 2011 13.09%
- Phân theo nhóm khách hàng Cho vay cá thể
0.00% 0.00%
410.23%
12.61%
-19.79%
Cho vay doanh nghiệp
0.00%
226.45%
6.33%
58.09%
Cho vay khác
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
- Tỷ lệ nợ 3-5
0.00%
Tỷ lệ nợ loại 2
0.86% 7.35%
1.42% 2.19%
1.45% 8.10%
- Tỷ trọng cho vay VND, trong đó
100.00%
Ngắn hạn
100.00% 60.56%
100.00% 61.71%
100.00% 76.25%
Trung dài hạn
39.44%
38.29%
23.75%
- Tỷ trọng cho vay ngoại tệ
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
Hình 2.7: Bảng dư nợ tín dụng
Năm 2010, tổng dư nợ đạt 127 tỷ đồng bằng 9,87% so với năm 2009, bằng
350% so với năm 2008. Trong 6 tháng đầu năm 2011 tổng dư nợ là 143 tỷ đồng,
tăng 13,06% so với năm 2010.
Về tình hình thực hiện các tỷ lệ, cơ cấu: Thực hiện đúng các chỉ tiêu cơ cấu
tín dụng được giao: Dư nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ là 100% tức là chỉ cho
vay doanh nghiệp tư nhân. Dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ là 48,53% trong năm
2010, nhưng 6 tháng đầu năm 2011 giảm xuống còn 34%. Việc thực hiện tỷ lệ dư
51
nợ có tài sản đảm bảo/Tổng dư nợ là tốt, đạt 98%.
Về chất lượng tín dụng: chi nhánh chưa kiểm soát chất lượng tín dụng tốt để
phát sinh nợ xấu: năm 2010 nợ xấu là 1,8 tỷ đồng, chiếm 1,42% tổng dư nợ, trong
6 tháng đầu năm 2011 là 2 tỷ đồng chiếm 1,45% tổng dư nợ.
Hình 2.8: Bảng cơ cấu nhóm dư nợ tín dụng
Về tốc độ tăng trưởng tín dụng: Chi nhánh đóng trên địa bàn phường
Phương Lâm – là địa bàn có số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh buôn bán lớn
nhất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, do đó khả năng phát triển tín dụng rất lớn. Tuy
nhiên do sự cạnh tranh về mặt bằng lãi suất, phí tín dụng, tài sản đảm bảo, hạn mức
phán quyết tín dụng đối với các ngân hàng TMCP, ngân hàng quốc doanh, đặc biệt
là Ngân hàng TMCP Công Thương Hòa Bình nên khả năng phát triển tín dụng của
chi nhánh rất thấp và thực tế trong thời gian qua, tín dụng chi nhánh tăng trưởng rất
thấp. Bên cạnh đó trong 6 tháng đầu năm 2011 VPBank HO thực hiện chính sách
thắt chặt tín dụng bằng cách điều chỉnh lại hạn mức tín dụng, hạ quyền phát quyết
52
tín dụng, không cho vay bất động sản, phi sản xuất. Điều này càng làm chi nhánh
khó khăn trong công tác điều hành tín dụng.
2.3.6.4 Thu nhập và chi phí
Khoản mục
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
6 tháng Năm 2011 6,741
2,487
7,779
9,288
8,918
46,331
35,282
1,439 7,479
25,308 - 9,434 15,111 763 17,752 10,858 6,822 72 7,556
6,452 4,544 1,883 25 2,466
20,597 25,410 324 37,057 20,628 16,329 100 9,274
14,312 20,669 301 28,595 12,183 16,378 34 6,687
Tổng thu nhập hoạt động thuần Hoạt động tài chính Doanh thu thu lãi Thu lãi tiền gửi Thu lãi cho vay Thu lãi điều hòa vốn (huy động) Thu khác từ hoạt động tín dụng (AMC) Chi phí trả lãi và bảo hiểm tiền gửi Trả lãi tiền gửi của khách hàng Trả lãi điều hòa vốn trong hệ thống Chi phí khác về huy động vốn Thu nhập lãi thuần B. Hoạt động dịch vụ
13
228
194
143
Doanh thu thu phí Dvụ thanh toán, chuyển tiền quốc tế
-
4
7
8
Dịch vụ thanh toán trong nước
9
76
112
94
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
2
57
24
14
Thu từ dịch vụ ngân quỹ
8
25
14
Dịch vụ khác
2
83
26
13
Chi phí hoạt động dịch vụ
10
38
268
169
Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ
3
190
(74)
(26)
C. Hoạt động ngoại tệ
Thu hoạt động kinh doanh ngoại tệ
19
33
88
80
Thu nhập thuần từ kinh doanh ngoại tệ
18
33
88
80
Kinh doanh vàng
-
-
-
-
Thu nhập hoạt động khác
2
31
24
6
Tổng chi phí hoạt động
2,042
4,162
4,058
1,929
Chi phí nhân viên
749
1,380
1,699
820
Chi cho hoạt động quản lý Chi thuê tài sản Chi tài sản khác Chi phí hoạt động khác Lợi nhuận trước thuế và dự phòng RRTD Trích dự phòng rủi ro tín dụng Lợi nhuận trước thuế
510 267 507 9 447 36 411
812 1,158 810 2 3,648 911 2,737
1,001 288 1,050 20 5,254 732 4,522
431 139 518 21 4,818 327 4,491
Hình 2.9: Thu nhập chi phí
53
Tổng thu nhập hoạt động thuần: năm 2010 là 9.288 triệu đồng bằng 119,4%
so với năm 2009, bằng 373,46% so với năm 2008. Tổng thu nhập hoạt động thuần
06 tháng đầu năm 2011 là 6,741 tỷ đồng, tăng 72,19% so với năm 2010. Trong đó,
doanh thu thu lãi 98%, thu phí dịch vụ, thu từ hoạt động bảo lãnh, thu khác chỉ
chiếm 2%.
So với thực hiện cả năm 2010, trong 06 tháng đầu năm 2011, thu từ hoạt
Hình 2.10: Cơ cấu thu nhập chi phí
động kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng rất cao do tình hình biến động về tỷ giá, sự
can thiệp của NHNN trong thời gian qua.
Doanh số mua ngoại tệ 06 tháng đầu năm đạt 6,1 triệu USD, doanh số bán
ngoại tệ là 5,87 triệu USD. Do trên địa bàn số lượng các doanh nghiệp xuất khẩu ít
và chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ nên lượng ngoại tệ mua được từ các doanh
nghiệp không nhiều chủ yếu mua lẻ từ dân cư, sau đó chi nhánh bán lại cho
VPBank HO.
Trong 6 tháng đầu năm 2011đã phát triển thêm 1.125 thẻ ATM, gần 2.000
khách hàng sử dụng dịch vụ SMSBanking, Internet Banking. Đến thời điểm
30/06/2011, chi nhánh có 3 doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán lương tự
động, quản lý 2 máy ATM đang hoạt động.
54
2.3.6.5 Kết quả kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2011
- Tổng doanh thu 06 tháng đầu năm 2011 là 6,7 tỷ đồng, bằng 72,19% so với
năm 2010.
- Tổng chi phí 06 tháng đầu năm 2011là 1,9 tỷ đồng, bằng 47,54% so với năm
2010 và bằng 46,35% so với năm 2009.
- Chênh lệch thu chi 06 tháng đầu năm 2011 là 4,8 tỷ đồng, bằng 91,02% so
với năm 2010.
- Trích dự phòng rủi ro là 327 triệu đồng.
- Lợi nhuận trước thuế là 4,5 tỷ đồng.
Hình 2.11: Kết quả kinh doanh
2.4 Phân tích môi trường kinh doanh của VPBank Hòa Bình
2.4.1 Môi trường vĩ mô
2.4.1.1 Môi trường kinh tế
Kinh tế - xã hội nước ta sáu tháng đầu năm 2011 diễn ra trong bối cảnh có
nhiều khó khăn, thách thức. Lạm phát tăng cao, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch
bệnh vẫn xảy ra trên cây trồng, vật nuôi. Những yếu tố bất lợi trên đã tác động
55
mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh và gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống
dân cư.
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội. Bên cạnh đó, sự nỗ lực khắc phục khó khăn và chủ động trong điều hành sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng góp phần quan trọng tạo sự chuyển biến
tích cực trong ổn định kinh tế vĩ mô.
Đối với tỉnh Hòa Bình, theo nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
lần thứ XV nhiệm kỳ 2010 – 2015 đánh giá tình hình 5 năm 2005 – 2010 như sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2005- 2010 đạt 12%, cao hơn
4% so với bình quân 5 năm trước. Cơ cấu kinh tế so với năm 2005: Tỷ trọng nông,
lâm nghiệp, thủy sản chiếm 35%, giảm 8,1%; công nghiệp- xây dựng chiếm 31,5%,
tăng 8%; dịch vụ chiếm 33,5%, tăng 0,1%. GDP bình quân đầu người đạt 13,3 triệu
đồng, tăng 3 lần so với năm 2005. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2010
đạt 1.212 tỷ đồng, gấp 4 lần so với năm 2005.
Sản xuất công nghiệp – xây dựng liên tục tăng, năm 2010 đạt 4.030 tỷ đồng,
trong đó công nghiệp đạt 2.675 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với năm 2005.
Sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 4,63%/
năm; sản lượng lương thực có hạt năm 2010 đạt 34,5 vạn tấn. Nuôi trồng thủy sản
tăng từ 1.800 ha năm 2005 lên 2.180 ha năm 2010.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tăng cao. Các mặt hàng chủ yếu là đồ may
mặc, thổ cẩm, tre, gỗ nguyên liệu.
Dịch vụ: đã hình thành một số trung tâm thương mại, siêu thị ở Thành phố
Hòa Bình. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm
2010 đạt 5.089 tỷ đồng, gấp 4,5 lần so với năm 2005. Hoạt động du lịch có tiến bộ,
một số tuyến, diểm du lịch mới được đưa vào khai thác. Toàn tỉnh có 178 tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch. 5 năm qua đã đón gần 3,68 triệu lượt khách, thu nhập từ
du lịch đạt 1.120 tỷ đồng.
56
2.4.1.2 Môi trường pháp luật, chính trị
Chính trị
Nhìn chung tình hình chính trị xã hội của Việt Nam nói chung và tỉnh Hòa
Bình nói riêng rất ổn định.Việt Nam được tổ chức quốc tế thừa nhận là có nền chính
trị ổn định nhất khu vực Châu Á.
Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng Khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng từng bước được cải thiện để đáp ứng
nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động tiền tệ ngân hàng, cụ
thể là Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã
được bổ sung và sửa đổi trong năm 2010, Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của
Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 được Quốc hội ban hành 24/11/2010, Hướng
dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 2
năm 2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính...
Quản lý, điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và ngoại hối
- Để chủ động kiểm soát tín dụng phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, góp
phần ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tăng
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
từ 12%/năm lên 13%/năm; Điều chỉnh tăng 2% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi
bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng kể từ kỳ dự trữ bắt buộc.
- Nhằm đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa lãi suất huy động bằng USD ở
trong nước và ngoài nước, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, Ngân
hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 09/2011/TT-NHNN ngày 09/4/2011 quy
định lãi suất vốn huy động tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín
dụng. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cũng chỉ đạo các tổ chức tín dụng phải niêm
yết công khai mức lãi suất huy động vốn bằng đô la Mỹ tại các địa điểm huy động
vốn; chỉ đạo Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về mức
lãi suất huy động vốn bằng đô la Mỹ và áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để
xử lý đối với tổ chức tín dụng vi phạm.
57
- Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại thông báo số 84/TB-VPCP
ngày 13/4/2011 về việc quản lý ngoại tệ và quản lý hoạt động kinh doanh vàng, ngày
19/4/2011, Ngân hàng Nhà nước đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo
hướng có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý ngoại hối, kinh doanh vàng.
- Để tiếp tục kiểm soát chặt chẽ thị trường ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu Ngân hàng Nhà nước các chi nhánh tỉnh, thành phố rà soát, kiểm tra hoạt
động của các Đại lý đổi ngoại tệ trên địa bàn và thu hồi ngay Giấy chứng nhận đăng
ký Đại lý đổi ngoại tệ đã cấp đối với các Đại lý là tổ chức kinh doanh vàng nhưng
không có địa điểm đặt bàn đổi ngoại.
Tuy vậy nhiều văn bản, chính sách, quy định của các Bộ, ngành tham mưu
cho Chính phủ cũng chưa phù hợp với tình hình, hiện nay đang được nghiên cứu
sửa đổi. Việc này cũng làm cho các doanh nghiệp lúng túng khi triển khai thực hiện.
Tệ quan liêu, tham nhũng, nhất là trong công tác quản lý đất đai, giải phóng mặt
bằng vẫn chưa được khắc phục triệt để.
2.4.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Theo số liệu của Sở Công thương tỉnh Hòa Bình
(http://www.socongthuonghoabinh.gov.vn/default.aspx?ZoneID=264), năm 2010,
dân số Hoà Bình đạt 793.471 người, trong đó, số dân trong độ tuổi lao động khoảng
552.635 người, bằng 70,1% dân số toàn tỉnh, hàng năm tạo thêm việc làm cho
khoảng 16.200 người lao động. Đời sống nhân dân từng bước được nâng lên.
Hoà Bình là vùng đất đa dân tộc, bao gồm 6 dân tộc chủ yếu, cùng chan hoà,
cùng sống bên nhau, xây đắp và sáng tạo nên những giá trị văn hoá đặc sắc. Mật độ dân số của tỉnh tính đến năm 2010 khoảng 172,2 người/km2. Dân cư phân bố không
đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, gần 80% dân số tập trung ở vùng thấp và thành
phố. Thu nhập bình quân đầu người đạt 13,3 triệu đồng. Sức hấp dẫn của Hòa Bình,
một vùng đất đa dân tộc, là giá trị nhân văn đa dạng, phong phú của cộng đồng cư
dân. Đó là các món ăn dân tộc, đặc sản cơm lam, thịt nướng rượu cần và xem các
58
tiết mục cồng, chiêng, trống đồng, hát ví Mường, hát Khắp Thái, hòa nhập vào đêm
Hội xòe, ngủ nhà sàn dân tộc, mua hàng dệt thổ cẩm và các lâm thổ sản quý... tại
những bản Thái cổ, bản láp của đồng bào Dao...
Hòa Bình là 1 trong 4 tỉnh của Việt Nam mà trong đó người Kinh không
chiếm đa số, đồng thời đây cũng được coi là thủ phủ của người Mường vì phần lớn
người Mường sống tập trung ở đây.
Trong suốt những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu
nhập tính theo đầu người của người dân Việt Nam và tỉnh Hòa Bình có xu hướng gia
tăng, tạo điều kiện nâng cao mức sống trong đại bộ phận dân cư.
2.4.1.4 Môi trường tự nhiên
Hòa Bình là tỉnh miền núi, nằm vị trí cửa ngõ vùng Tây Bắc, tiếp giáp với
vùng đồng bằng sông Hồng; trung tâm tỉnh cách thủ đô Hà Nội 73km theo đường
quốc lộ 6. Có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi; có nhiều tuyến đường bộ nối
liền với các tỉnh Phú Thọ, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình như quốc lộ số 6, đường Hồ
Chí Minh, quốc lộ 12B, 15 và quốc lộ 21, giao thông thuỷ có Sông Đà với phần Hồ
Hoà Bình nối liền với Sơn La, phần hạ lưu chảy qua Hà Nội, Phú Thọ nối với sông
Hồng, thuận lợi cho giao lưu kinh tế – xã hội.
Hoà Bình có vị trí địa lý gần trung tâm thương mại Hà Nội – Thị trường lớn
của cả nước, đó là lợi thế góp phần tích cực cho thị trường Hoà Bình phát triển thành
trung tâm thương mại cả vùng Tây Bắc tổ quốc. Đây là thị trường tiêu thụ hàng hoá
nông, lâm sản và những hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Là tỉnh có mật độ dân cư khá đông, với nhiều dân tộc cư trú, sinh sống; là nơi
có nhiều lễ hội, nhiều di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh nên có điều
kiện thu hút khách tham quan du lịch, phát triển dịch vụ.
2.4.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành, ngoại cảnh đối với ngân
hàng nhưng quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của ngân hàng.
59
2.4.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Trên địa bàn tỉnh Hòa bình, các ngân hàng thương mại có những bước phát
triển về quy mô, tài sản, mạng lưới hoạt động, công nghệ, chất lượng hoạt động được
cải thiện đáng kể. Với chủ trương phát triển thị trường tài chính tiền tệ của Chính
phủ, ngành ngân hàng, NHNN tỉnh Hòa Bình luôn tạo điều kiện để các NH thương
mại phát triển và tiếp cận với trình độ hiện đại của hệ thống ngành dọc.
Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn tỉnh ngày càng khắc
nghiệt, chủ yếu vẫn là cạnh tranh bằng lãi suất và mạng lưới. Tương quan lợi thế
giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngoài quốc doanh, các quỹ TDND dần
được rút ngắn, thể hiện qua sự vươn lên của ngân hàng cổ phần. Các ngân hàng còn
chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty tài chính khác: Bưu điện, công ty bảo
hiểm….
Căn cứ vào tính chất sở hữu, Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình tính đến tháng 06 năm 2011 đã có 1 ngân hàng thương mại Nhà nước với tổng
cộng 25 chi nhánh, 1 ngân hàng Chính xách Xã Hội với 12 chi nhánh, 03 ngân hàng
cổ phần, 04 quỹ tín dụng nhân dân trung ương trên 11 huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Tại thành phố Hòa Bình các NHTMCP, NH Quốc Doanh hiện đang hoạt
động rất hiệu quả và năng động trong việc phát triển các sản phẩm mới, có khả năng
thích ứng nhanh và điều chỉnh chiến lược kinh doanh một cách linh hoạt theo sự thay
đổi của thị trường. Mặt khác, các doanh nghiệp, khách hàng cá nhân đã sử dụng các
dịch vụ ngân hàng từ trước, nên ngại sự thay đổi làm cho môi trường cạnh tranh đối
với VPBank Hòa Bình hết sức gay gắt. Tuy nhiên, do hoạt động nghiệp vụ của
VPBank Hòa Bình đa dạng nên trên bất cứ sản phẩm tài chính nào thì các ngân hàng
khác cũng đều là những đối thủ cạnh tranh đáng kể.
2.4.2.2 Khách hàng
Khách hàng là rất quan trọng của ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại của
ngân hàng đó. Khách hàng trung thành là một lợi thế cho ngân hàng, sự trung thành
của khách hàng được tạo dựng bởi sự thoả mãn những nhu cầu của khách hàng và
60
mong muốn làm tốt hơn. Vì vậy ngân hàng phải có chiến lược khách hàng mềm dẻo
trong phong cách phục vụ mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho mình. Như trong giai đoạn
căng thẳng về tỷ giá, lãi suất huy động, lãi suất cho vay ngân hàng có thể đưa ra tỷ
giá, lãi suất cạnh tranh so với các ngân hàng khác, nhưng bù lại phí dịch vụ thanh
toán có thể cao hơn một chút cũng làm cho khách hàng được thoả mãn.
Khách hàng hiện tại có nhiều lựa chọn ngân hàng phục vụ mình, bởi các ngân
hàng thương mại tiếp thị sản phẩm tận nhà, phục vụ 24/24, dịch vụ chuyên nghiệp,
đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Mặc khác, mỗi ngân hàng có chiến
lược chăm sóc khách hàng đem lại lợi nhuận cho họ rất chu đáo. Vì vậy để tìm kiếm
khách hàng, VPBank Hòa Bình phải nỗ lực tiếp thị khách hàng mới, tránh tập trung
vào một khách hàng lớn để phân tán rủi ro v à giảm quyền lực thương lượng của họ
trong việc có khả năng ép giá các dịch vụ ngân hàng.
2.4.2.3 Đối thủ tiềm ẩn
Trên thế giới, các ngân hàng đang đi sâu vào phát triển lĩnh vực dịch vụ công
nghệ cao, cung ứng tối đa tiện ích cho khách hàng; mở rộng thị trường sang các
nước khác thông qua việc mở chi nhánh và sáp nhập với ngân hàng ở nước sở tại.
Giai đoạn 2010 -2015 chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng
dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên và nguồn lao động chất lượng thấp
sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới về
khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và kỹ năng quản lý hiện đại.
Các nhân tố này liên quan chặt chẽ với nhau và tích hợp tác động, có vai trò quyết
định trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động và sức cạnh
tranh. Trong đó, khoa học và công nghệ là động lực quyết định; con người đóng vai
trò trung tâm, là chủ thể sáng tạo và sử dụng khoa học, công nghệ, thực hiện chức
năng quản lý. Có kỹ năng quản lý hiện đại mới phát huy tối đa tác động của hai nhân
tố trên. Việc chuyển đổi mô hình sẽ có ảnh hưởng sâu sắc đến các doanh nghiệp, các
ngân hàng, các nhà quản lý, các tầng lớp người lao động và hầu như ảnh hưởng đến
mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên khi chuyển đổi, kinh tế phát triển
61
mạnh mẽ, Việt Nam sẽ tăng mạnh nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ
ngân hàng quốc tế.
2.4.2.4 Đánh giá cơ hội, nguy cơ
Từ các yếu tố môi trường bên ngoài như trên, VPBank Hòa Bình đang
đứng trước những cơ hội và nguy cơ:
Đánh giá cơ hội (O):
- Tốc độ tăng trưởng GDP cao làm nảy sinh nhu cầu đầu tư, từ đó làm tăng thu
nhập cho ngân hàng qua các hoạt động tài trợ cho doanh nghiệp.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng kéo theo tăng nhu cầu dịch vụ thanh
toán quốc tế.
- Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính sẽ tạo cơ hội cho các ngân hàng
trong nước học hỏi về kỹ thuật, quản lý...để tự đổi mới mình.
- Nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng rất lớn: Dân số ngày càng tăng,
cơ cấu dân số dịch chuyển sang dân thành thị, thu nhập của người dân ngày càng
cao, thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến nhưng đang có xu hư ớng giảm.
Chính vì thế, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng còn nhiều.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho sản phẩm ngân hàng ngày
càng đa dạng, tiện ích hơn phần nào có thể cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách
hàng, làm tăng nguồn thu cho ngân hàng.
- Tình hình chính trị ổn định, chính sách kêu gọi đầu tư thông thoáng làm
cho các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều, tạo nhu cầu
dịch vụ ngân hàng.
Đánh giá thách thức (T):
- Thách thức đối với khách hàng của Ngân hàng: quá trình hội nhập làm
tăng nguy cơ phá sản của các khách hàng truyền thống do suy giảm khả năng
cạnh tranh trong lộ trình cắt giảm hàng rào bảo hộ nhập khẩu, từ đó l àm suy
giảm tình hình tài chính của Ngân hàng.
- Nguy cơ trực tiếp đối với Ngân hàng: quá trình mở cửa thị trường tài
chính cho các ngân hàng nước ngoài gia nhập thị trường tài chính trong nước
62
làm các ngân hàng trong nước cạnh tranh với các đối thủ có ưu thế hơn hẳn về
năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản lý.
- Hệ thống các ngân hàng quá nhiều tạo ra sự cạnh tranh về thị phần, nhân
lực, gây xáo trộn chiến l ược kinh doanh của Ngân hàng.
2.5 Môi trường nội bộ VPBank Hòa Bình
2.5.1 Nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ VPBank Hòa Bình tính đến 30/06/2011 là 32 người, trong
đó: Cơ cấu theo giới tính: 13 nam (41%), 19 nữ (59%)
Cơ cấu theo trình độ: Đại học 27 người, trình độ khác 5 người
Nguồn nhân lực của VPBank Hòa Bình có thể phân tích từ 3 cấp độ: Ban
lãnh, cán bộ quản lý cấp phòng, nhân viên.
Cán bộ quản lý cấp cao: Ban giám đốc bao gồm: 1 Giám đốc và 1 phó Giám
đốc.
Cán bộ quản lý cấp phòng: Trưởng, phó phòng nghiệp vụ, trưởng ban, phó
ban nghiệp vụ, Trưởng, phó phòng giao dịch có khả năng đảm trách tốt công việc
chuy ên môn. Đây là đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, năng lực, phối hợp tương tác và
hỗ trợ nhịp nhàng giữa các phòng, ban, bộ phận tạo điều kiện hoàn thành tốt công
việc.
Nhân viên: Đây là đội ngũ trẻ, năng động, nhiệt huyết , có trình độ nghiệp vụ
và thái độ phục vụ tận tâm.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên tại các phòng ban đều là những người có kinh
nghiệm và chuyên môn. Nhìn chung, chất lượng nhân sự tốt. Chi nhánh rất chú
trọng đến việc đầu tư vào con người thông qua việc thường xuyên tổ chức các lớp
học đào tạo nâng cao, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo và các cán bộ
trẻ có năng lực (đào tạo đội ngũ kế cận, được quy hoạch); tổ chức các cuộc hội thảo
chuyên đề, các khóa học nghiệp vụ để nâng cao tri thức, chất lượng chuyên môn
cho đội ngũ nhân viên giao dịch, tín dụng, kế toán.
Tuy nhiên, vấn đề thực sự của VPBank Hòa Bình lại là cơ cấu nguồn nhân
lực của chi nhánh chưa hợp lý, phân công chức năng nhiệm vụ của phòng, ban còn
63
chồng chéo, kiêm nhiệm nhiều, chất lượng hoạt động còn thấp do tình trạng thiếu
hụt nhân sự. Mặc dù là một Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần luôn linh hoạt trong
cơ cấu tổ chức nhân sự, nhưng vẫn chưa thực sự hợp lý để có thể hoạt động tốt
trong môi trường thay đổi của cơ chế thị trường.
Vấn đề cơ cấu tổ chức nhân sự là hết sức cần thiết nhằm thích ứng linh hoạt
với yêu cầu thị trường, phù hợp với sự phát triển của chi nhánh. Trong thời gian tới,
VPBank Hòa Bình phải bổ xung nhân sự kịp thời để phát triển kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh, thúc đẩy bán hàng.
Một yếu tố rất quan trọng khi phân tích về nguồn nhân lực của ngân hàng,
đó là Văn hóa doanh nghiệp. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã xây
dựng Bộ quy chuẩn đạo đức, bộ quy tắc ứng xử dành riêng cho từng bộ phận, từng
phòng ban nghiệp vụ khác nhau. Các bộ quy chuẩn nhằm đào tạo và giáo dục nhân
viên về phương pháp, tác phong, cách thức, cử chỉ, thái độ phục vụ khách hàng.
Các bộ quy tắc giúp đào tạo nhân viên VPBank Hòa Bình thật chuyên nghiệp, năng
động, nâng cao
2.5.2 Cơ cấu tổ chức
VPBank Hòa Bình được tổ chức theo mô hình chức năng phân chia theo
loại hình sản phẩm dịch vụ bao gồm: Kế toán – Giao dịch; Khách hàng cá
nhân; Khách hàng doanh nghiệp; Dịch vụ khách hàng cá nhân; Dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp; Tổ chức hành chính; Thẩm định; Tiền tệ kho quỹ. Cơ cấu
tổ chức này có ưu điểm là nhân viên và cán bộ lãnh đạo đầu tư sâu vào chuyên
ngành h ẹp của sản phẩm dịch vụ, từ đó nâng cao tay nghề .
Tuy nhiên với sự mở rộng mạng lưới chi nhánh, sự gia tăng khối lượng
khách hàng cũng như nhu cầu phong phú về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của
khách hàng thì mô hình tổ chức này có những nhược điểm:
- Việc quản lý khách hàng không chặt chẽ do không có sự phân công
trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng khi quản lý cùng một đối tượng khách hàng.
- Việc tổ chức các phòng theo nghiệp vụ chuyên môn sẽ gây khó khăn và mất
thời gian cho khách hàng vì phải tiếp xúc rất nhiều phòng nghiệp vụ.
64
- Việc phân chia phòng theo nghiệp vụ chuyên môn nên nhân viên phòng này
không biết hoặc không nắm rõ nghiệp vụ của các phòng khác, dẫn đến việc
hướng dẫn khách hàng gặp nhiều sai sót. Đồng thời khó tiếp thị sản phẩm dịch
vụ ngân hàng đến khách hàng.
Vì vậy, VPBank Hòa Bình cần tái cấu trúc lại bộ máy tổ chức của mình.
2.5.3 Năng lực quản lý
VPBank Hòa Bình đi lên từ Phòng Giao dịch đặc thù với mục tiêu trở thành
chi nhánh cấp 1 hạng 2 của VPBank Việt Nam. Trong bốn năm phấn đấu, toàn thể
Ban lãnh đạo và nhân viên của VPBank Hòa Bình đã đạt được kết quả khả quan.
So sánh về hoàn thành kế hoạch lợi nhuận với các chi nhánh vùng Duyên Hải phía
bắc, chi nhánh đứng hàng thứ 4/9 sau chi nhánh Thanh Hóa, Thái Bình, Hà Nội…
Và xếp thứ 5/48 trong toàn hệ thống. Đây là chỉ tiêu quan trọng cho thấy quy mô
hoạt động của chi nhánh ngày càng lớn mạnh và khẳng định được vị thế trong hệ
thống.
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều bất cập mà VPBank Hòa Bình cần phải
hoàn thiện như:
- Dữ liệu truy xuất phục vụ điều hành quản trị chưa kịp thời, chưa đầy đủ.
Một số loại phí dịch vụ chưa thể tách cho từng phòng (như phí TTQT, phí WU, phí
Viettel). Việc bóc tách lợi nhuận của các phòng chưa hoàn chỉnh do cách lấy còn
mang tính thủ công, quy ước, mức độ chính xác chưa cao.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ vẫn còn yếu kém, chậm phát hiện những tồn
tại và sai phạm trong nội bộ.
- Bộ máy tổ chức chưa theo định hướng khách hàng, thiếu bộ phận nghiên
cứu và phát triển sản phẩm, bộ phận chăm sóc khách hàng.
- Đặc biệt là vấn đề quản lý rủi ro vẫn c òn do các phòng tự kiểm soát. Bộ
phận quản trị rủi ro còn kiêm nhiệm ở các phòng nghiệp vụ.
2.5.4 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính được coi là yếu tố quyết định sự thành công trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Dưới đây là phần đánh giá năng lực t ài chính của
65
VPBank Hòa Bình.
Tổng tài sản của VPBank Hòa Bình liên tục tăng qua các năm với tốc độ
tăng trưởng khá cao, điều này cho ta thấy quy mô hoạt động kinh doanh của
VPBank Hòa Bình ngày càng được mở rộng. Tổng tài sản sau ba năm hoạt động
đạt 224 tỷ đồng và đến quý 2 năm 2011đạt 305 tỷ đồng
Nguồn vốn huy động cuối kỳ 2010 là 225 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm
2011 là 296 tỷ đồng, tăng thêm 71 tỷ đồng, bằng 31% lần so với cuối năm 2010.
Năm 2010, tổng dư nợ đạt 127 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2011 tổng
dư nợ là 143 tỷ đồng, tăng 13,06% so với năm 2010.
Về chất lượng tín dụng: chi nhánh chưa kiểm soát chất lượng tín dụng tốt để
phát sinh nợ xấu: năm 2010 nợ xấu là 1,8 tỷ đồng, chiếm 1,42% tổng dư nợ, trong 6
tháng đầu năm 2011 là 2 tỷ đồng chiếm 1,45% tổng dư nợ.
2.5.5 Nghiên cứu và phát triển (R&D)
Hiện nay, VPBank Hòa Bình chưa làm công tác nghiên cứu và phát
triển sản phẩm. Sản phẩm mới triển khai do VPBank Mẹ đưa xuống. Các nhân
viên nghiệp vụ chỉ tập trung làm tốt công việc hàng ngày của mình. Mặc dù
VPBank Hòa Bình có tổ chức cuộc thi làm đề tài nghiên cứu khoa học nhưng kết
quả không có ứng dụng vào thực tế tại chi nhánh.
2.5.6 Công nghệ thông tin
Hệ thống VPBank đang sử dụng công nghệ thuộc lọai hiện đại nhất trong
ngành ngân hàng. Phần mềm tích hợp nối mạng toàn hệ thống TEMEN OS
T24, khách hàng giao dịch với hệ thống VPBank được cung cấp một số CIF,
gửi tiền chi nhánh này rút chi nhánh khác, c ó thể thực hiện các dịch vụ vấn tin
qua điện thọai di động (SMSBanking). Tuy nhiên, cán bộ công nghệ thông tin
còn ít, có 1 người vừa xử lý phầm mềm lẫn phần cứng của máy cho trụ sở và 1
phòng giao dịch nên rất chậm đáp ứng khi có sự cố xảy ra.
2.5.7 Đánh giá điểm mạnh điểm yếu
Điểm mạnh
- Sự đoàn kết và thống nhất trong tư tưởng và hành động từ Ban giám đốc
66
cho tới nhân viên.
- Cán bộ lãnh đạo là người có trình độ, kinh nghiệm và quan hệ rộng
trong và ngoài ngành.
- Nhân viên tác nghiệp trẻ, nhiệt tình trong công tác.
- Sau hơn ba năm hoạt động, năng lực tài chính của VPBank Hòa Bình
mạnh hơn qua các năm.
- Uy tín kinh doanh, thương hiệu đã phát triển, được nhiều người biết
đến.
Điểm yếu
- Tổng tài sản có còn nhỏ.
- Các sản phẩm, dịch vụ tiết kiệm, cho vay chưa đa dạng.
- Việc sử dụng và đào tạo cho nhân viên chưa được quan tâm, chủ yếu mỗi
nhân viên tự đào tạo mình qua việc học văn bằng hai hoặc tự đào tạo.
- Chiến lược kinh doanh, khách hàng, Marketing còn yếu, chưa được đầu tư
đúng mức.
- Mạng lưới điểm giao dịch ít chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Cơ cấu tổ chức chưa khoa học, bộ phận quản lý rủi ro còn kiêm nhiệm ở
các phòng nghiệp vụ.
Từ những phân tích trên, tôi cho rằng năng lực lõi của VPBank Hòa Bình
chính là: uy tín thương hiệu; thái độ và chất lượng phục vụ khách hàng và sự
thống nhất ý chí, hành động trong chi nhánh. Chính điều này tạo nên sự khác biệt
của VPBank Hòa Bình so với các ngân hàng khác trên địa bàn.
2.6 TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ VÀ CÁC MÔ HÌNH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK HÒA BÌNH
Để có thể nhận định và hình thành chiến lược kinh doanh, chúng ta sử dụng
phương pháp đánh giá tổng hợp qua một số mô hình chiến lược: Ma trận cơ hội và
nguy cơ để phân tích cơ hội và nguy cơ đối với từng loại hình sản phẩm chiến lược
(SBU), Ma trận BCG để đánh giá khả năng tăng trưởng của các SBU, Ma trận Mc.
Kinsey và phân tích SWOT để phân tích khả năng cạnh tranh của từng SBU.
67
Các s kinh doanh chiến lược (SBU) của VPBank Hòa Bình gồm có:
- SBU1: Huy động vốn trên thị trường 1 và liên ngân hàng (viết tắt: HĐV)
- SBU2: Cho vay (viết tắt: TD)
- SBU3: Ngoại tệ (viết tắt: NT)
- SBU4: Nghiệp vụ Bảo lãnh (viết tắt: BL)
- SBU5: Các sản phẩm Dịch vụ khác (viết tắt: DVK)
2.6.1 Ma trận BCG
(HĐV) : Sản phẩm có yêu cầu tăng trưởng khoảng 65-70% / năm. Hiện nay
các sản phẩm của chi nhánh có chất lượng dịch vụ cao, đa dạng và phong phú về
loại hình sản phẩm và có uy tín trên địa bàn. Tuy nhiên hiện đang có nhiều ngân
hàng được thành lập, thực hiện huy động vốn nên trong tương lai sẽ gặp phải cạnh
tranh gay gắt. Chiến lược của VPBank Hòa Bình đối với công tác huy động vốn là
phát triển dịch vụ giao dịch quầy, đa dạng hóa sản phẩm để duy trì nguồn vốn hiện
tại, đồng thời đổi mới, đa dạng sản phẩm, dịch vụ, công nghệ, tăng sức cạnh tranh.
Đánh giá: Ngôi sao
(TD) : Sản phẩm có yêu cầu tăng trưởng khoảng 83% năm. Hiện nay dư nợ
tín dụng của chi nhánh rất thấp so với tổng dư nợ các ngân hàng thương mại trong
tỉnh Hòa Bình. VPBank Hòa Bình cần bổ sung, áp dụng các ưu đãi khi vay vốn như
ưu đãi lãi suất, dư nợ, tài sản...., triển khai các sản phẩm tín dụng đa dạng, phù hợp
với từng địa bàn, tiết kiệm chi phí tăng sức cạnh tranh để tăng dư nợ.
Đánh giá: Con chó
(NT) : Do biến động mạnh của nên kinh tế trong thời gian qua, tỷ giá ngoại
tệ ngày càng cao, nhất là đồng USD. Trong khi đó nhu cầu ngoại tệ phục vụ xuất,
nhập khẩu với mức tăng trưởng khoảng 50-60%/năm. Hiện nay nguồn ngoại tệ của
chi nhánh chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu. Chi nhánh cần phải liên tục tìm kiếm
nguồn ngoại tệ khác như ưu đãi lãi suất thấp đối với các doanh nghiệp vay vốn phục
vụ suất, nhập khẩu nhưng có cam kết bán ngoại tệ cho ngân hàng, mở rộng thanh
toán nhận ngoại tệ từ nước ngoài...
68
Đánh giá: Dấu chấm hỏi
(BL) : Sản phẩm có mức tăng trưởng khoảng 30%/năm, nhu cầu sử dụng sản
phẩm bảo lãnh của các doanh nghiệp rất lớn, trong đó bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
bảo hành chiếm 45%, bảo lãnh tạm ứng chiếm 15%, bảo lãnh thanh toán chiếm
10%, bảo lãnh khác chiếm 10%. VPBank Hòa Bình cần có chiến lược tăng trưởng
sản phẩm này như ưu đãi lãi suất khi khách hàng cam kết sử dụng sản phẩm bảo
lãnh, cam kết sử dụng toàn bộ sản phẩm tín dụng khi thực hiện vay vốn....
Đánh giá: Con bò sữa
(DVK) Đây là sản phẩm mới có tốc độ tăng trưởng cao trên 60% năm, trong
thời gian tới, với chính sách mở cửa thu hút đầu tư của nhà nước, lĩnh vực này còn
được phát triển. VPBank Hòa Bình cần có chiến lược phát triển các sản phẩm này
một cách hợp lý, tăng cường đầu tư phát triển mở rộng các chi nhánh, nâng cao chất
lượng dịch vụ, trú trọng vào các khu vực đông dân cư, siêu thị, khu thương mại
trọng điểm như Phương Lâm, Đồng Tiến, Tân Thịnh, Lương Sơn…
Tỷ lệ
100%
TD
tăng
HĐV
trưởng
thị
DVK
trường
50%
NT
BL
0%
Thấp Cao
Đánh giá: Con bò sữa
Thị phần tương đối
Hình 2.12: Ma trận thị phần tăng trưởng BCG
69
Từ ma trận BCG của VPBank Hòa Bình có thể thấy rằng huy động nguồn
vốn là “Ngôi sao” vì đây là sản phẩm quan trọng làm tăng tài sản, mang lại lợi
nhuận cho chi nhánh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay, do đó VPBank Hòa Bình
cần có chiến lược đầu tư và phát triển đối với sản phẩm này, đồng thời giữ vững thị
phần hiện có. Trong khi đó các dịch vụ Bảo lãnh, Dịch vụ khác ở vị trí “con bò sữa”
vì chỉ chiếm một thị phần trung bình trong một thị trường đang tăng trưởng. Còn
sản phẩm tín dụng đang ở vị trí “con chó” và cần có chiến lược phát triển phù hợp
để có thể phát triển để thay đổi vị trí này thành thế ngôi sao. Riêng đối với sản phẩm
ngoại tệ, do tình hình kinh tế có nhiều biến động nên đang ở vị trí “dấu chấm hỏi.
2.6.2 Ma trận Mc. Kinsey – GE
(HĐV) : Sản phẩm huy động vốn có tỷ lệ tăng trưởng cao, đòi hỏi đa dạng
loại hình, nâng cao chất lượng dịch vụ, nhưng do nhu cầu về vốn để đảm bảo thanh
khoản và phục vụ nhu cầu vay vốn của các ngân hàng thương mại rất lớn. Mức độ
canh tranh rất gay gắt của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh như đưa ra
các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, công tác chăm sóc khách hàng…..
Chất lượng và sản phẩm huy động vốn của chi nhánh đa dạng, phong phú đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng tuy nhiên thị phần có nguy cơ bị chia xẻ.
Đánh giá:
- Sức hấp dẫn của ngành: Cao
- Vị thế cạnh tranh: Mạnh
(TD) : Đây là loại hình có nhu cầu tăng trưởng rất lớn, để đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Tuy nhiên do Hòa Bình là một tỉnh nhỏ,
các khu vực kinh tế trọng điểm, khu thương mại chưa nhiều nên cạnh tranh giữa các
ngân hàng thương mại rất lớn. Đồng thời do mặt bằng lãi suất cao, công tác cho vay
còn nhiều hạn chế, thủ tục giấy tờ nhiều nên chưa đạt được vị thế cạnh tranh cao.
Đánh giá:
- Sức hấp dẫn của ngành: Cao
- Vị thế cạnh tranh: Yếu
70
(NT): Sản phẩm này hiện nay đang nhu cầu sử dụng tăng trưởng mạnh, cầu
vượt quá cung, để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thường sử dụng thị trường ngoại tệ chợ đen. VPBank với thị phần thấp do chưa linh
hoạt trong tỷ giá, nguồn cung ngoại tệ chưa nhiều.
Đánh giá:
- Sức hấp dẫn của ngành: Cao
- Vị thế cạnh tranh: Yếu
(BL) : Sản phẩm Bảo lãnh có sức hấp dẫn cao do nhu cầu sử dụng dịch vụ
tăng mạnh, thường xuyên, tỷ lệ tăng trưởng cao, phí dịch vụ cao. VPBank có thị
phần tương đối thấp và không ổn định, do dư nợ tín dụng thấp, thủ tục nhiều và phí
dịch vụ cao.
Đánh giá:
- Sức hấp dẫn của ngành: Cao
- Vị thế cạnh tranh: Trung bình
(DVK): Các sản phẩm dịch vụ khác hiện nay đang có sự tăng trưởng tốt do
chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư của tỉnh, tỷ lệ lợi nhuận cao và không đòi hỏi
đầu tư quá lớn. Tuy là lĩnh vực mới hoạt động nhưng hiệu quả kinh tế cao, nhu cầu
sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân ngày càng cao, đem lại nguồn thu phí
dịch vụ.
Đánh giá:
- Sức hấp dẫn của ngành: Cao
- Vị thế cạnh tranh: Mạnh
71
- Thị phần tương đối - Sức cạnh tranh về giá - Chất lượng sản phẩm - Sự hiểu biết về thị trường - Địa bàn hoạt động
Mạnh Yếu
Sức
Cao
HĐV
A
A
B
TD
hấp dẫn
BL
DVK
của
ngành
A
B
NT C
TB
-Quy mô thị trường -Tỷ lệ tăng trưởng -Tỷ lệ lợi nhuận -Cường độ cạnh tranh -Lợi thế dịch vụ -Tính thời vụ
B
C
C
Thấp
Vị thế cạnh tranh
Hình 2.13: Ma trận chiến lược của MC.KINSEY - GE
Tóm lại, vị trí của sản phẩm huy động vốn, bảo lãnh, dịch vụ khác nằm ở khu
vực “A”, chi nhánh cần đầu tư để mở rộng thị phần trên thị trường. Sản phẩm tín
dụng và ngoại tệ thì đang ở vị trí màu “B”, phải có chiến lược giữ vững thị phần,
đầu tư một cách có lựa chọn và có hệ thống để tăng lợi nhuận.
2.6.3 Sự cần thiết phải xây dựng chiến l ược kinh doanh
Năm 2010, nền kinh tế thế giới có những biến động phức tạp theo chiều
hướng xấu khi giá dầu, giá lương thực tiếp tục tăng cao, tốc độ phát triển của các
nền kinh tế đầu tàu suy giảm…Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam chịu
nhiều tác động không thuận lợi khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và rộng
vào nền kinh tế thế giới.
72
Năm 2010 là năm đầu thực hiện kế họach 5 năm. Mặc dù 6 tháng đầu năm
2011, lạm phát trong nước tăng cao, thị trường tài chính ngân hàng diễn biến phức
tạp nhưng theo nhận định của các tổ chức v à chuyên gia tài chính quốc tế thì kinh
tế Việt Nam trong trung hạn sẽ tiếp tục phát triển với tốc độ cao, chính trị ổn định;
Việt Nam sẽ tiếp tục thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng vốn được đánh giá là có tiềm năng tại Việt Nam.
Với tình hình đó, giai đoạn 2011-2015 được nhận định cạnh tranh trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng c ủa Việt Nam sẽ ngày càng quyết liệt, khi Việt
Nam dỡ bỏ hoàn toàn rào cản kỹ thuật trong lĩnh vực tài chính ngân hàng theo
lộ trình cam kết gia nhập WTO. Vì vậy, việc lường đón những khó khăn để chủ
động chuẩn bị những điều kiện cần thiết nhằm nắm bắt những cơ hội, vượt qua
nguy cơ, xây dựng phương hướng, mục tiêu cùng các biện pháp, giải pháp khả
thi đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn tới là vô cùng cần thiết.
Tóm lại, việc phân tích các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong thông qua
các công cụ ma trận BCG, Mc. Kinsey – GE cho thấy VPBank Hòa Bình hiện chỉ
nằm ở nhóm trung bình trong ngành. Bên cạnh một số điểm mạnh : có uy tín
thương hiệu, thái độ phục vụ tốt, có sự đoàn kết và thống nhất trong chi
nhánh…VPBank Hòa Bình vẫn còn nhiều điểm yếu: sử dụng và đào tạo nguồn
nhân lực còn nhiều bất cập, hoạt động marketing còn yếu, khả năng cạnh tranh về
lãi suất, sản phẩm dịch vụ…Với thực trạng như vậy, VPBank Hòa Bình cần phải
xác định các mục ti êu và các chiến lược như thế nào cho phù hợp với các cơ hội và
nguy cơ trước mắt và lâu dài? Vấn đề này sẽ được trình bày ở chương 3 dưới đây.
73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 tập trung vào việc phân tích nhân tố chiến lược của
VPBank chi nhánh Hòa Bình. Nhìn chung, hoạt động của ngân hàng khá ổn định
trong những năm qua, các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của nhân viên và
các yếu tố kinh tế, xã hội tăng trưởng mạnh.
Việc phân tích các yếu tố môi trường, các cơ hội và nguy cơ, phân tích điểm
mạnh, điểm yếu với nhiều mô hình chiến lược trên cơ sở đó tổng hợp như sau:
+ Ma trận cơ hội và nguy cơ cho thấy các cơ hội và nguy cơ của từng SBU,
từ đó nhận định và tập trung đầu tư vào những SBU có nhiều tiềm năng và tìm cách
giảm bớt những đầu tư đối với SBU có ít cơ hội hơn.
+ Ma trận BCG của VPBank cho thấy rõ hơn vị trí quan trọng của từng SBU
để từ đó bắt đầu nhận dạng từng chiến lược kinh doanh áp dụng đối với từng SBU.
+ Ma trận Mc. Kinsey GE của VPBank cho thấy vị thế cạnh tranh của từng
SBU được thể hiện như thế nào, từ đó nhận định được khả năng thành công của
chiến lược kinh doanh đối với từng SBU.
Tóm lại, nội dung của chương 2 đề cập chủ yếu đến tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của VPBank chi nhánh Hòa Bình và phân tích tổng hợp toàn bộ các
yếu tố môi trường, các yếu tố nội bộ và các mô hình chiến lược để từ đó rút ra các
định hướng căn bản cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Trong
chương tiếp theo, chúng tôi đề xuất các giải pháp chiến lược đối với từng SBU.
74
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CHO
NGÂN HÀNG VPBANK HÒA BÌNH
3.1 CƠ SỞ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
Để đưa ra các giải pháp chiến lược kinh doanh VPBank Hòa Bình cần phải
dựa vào mục tiêu chiến lược của VPBank Việt Nam. Giai đoạn 2008-2015 là giai
đoạn Ngân hàng Thương Mại Cổ PhầnViệt Nam Thịnh Vượng chuyển mình đi lên,
hội nhập quốc tế và chuyển sang mô hình Tập đoàn Tài chính ngân hàng mạnh trong
nước và trong khu vực với dịch vụ đa liên kết, có chiến lược phát triển hàng đầu về
các họat động dịch vụ ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm,
cho thuê tài chính. Chính vì vậy VPBank Hòa Bình phải họat động với mục tiêu
cung cấp các dịch vụ ngân hàng trọn gói với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp; công
nghệ và quy trình hiện đại; có chính sách khách hàng linh hoạt, mềm dẻo; hệ thống
chi nhánh rộng khắp địa bàn thành phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn, huyện Kim
Bôi, huyện Mai Châu, huyện Yên Thủy, huyện Lạc Thủy, huyện Tân Lạc, huyện Đà
Bắc, huyện Lạc Sơn; các sản phẩm dịch vụ đa dạng và chất lượng cao.
Chiến lược kinh doanh của VPBank Hòa Bình bao gồm mục tiêu trước mắt,
mục tiêu cụ thể. Nó phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản sau đây:
- Phù hợp với các chính sách, chủ trương chỉ đạo của Đảng và nhà nước
- Phù hợp với sự phát triển của thị trường và xu hướng phát triển chung của
ngành.
- Dựa vào nguồn lực sẵn có của VPBank Hòa Bình trên cơ sở đó xây dựng
chiến lược cụ thể cho từng phòng ban, từng phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
- Phù hợp với chủ định của Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo VPBank Việt
Nam trong việc điều hành kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
Cơ sở để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của VPBank Hòa Bình bao
gồm:
3.1.1 Mục tiêu trước mắt của VPBank Hòa Bình
- Đạt mức tăng trưởng tổng tài sản tối thiểu 68%/năm.
75
- Đạt mức tăng trưởng Dư nợ tối thiểu 45%/năm.
- Đạt mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế tối thiểu 70%/năm.
- Đạt tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 2%
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có, kịp thời đưa ra các sản phẩm dịch vụ
mới nhằm thu hút khách hàng giao dịch.
- Giao chi tiêu kế hoạch cụ thể cho các phòng, tổ, các cá nhân trong chi nhánh.
- Bổ xung chỉnh xửa quy trình giao dịch, tín dụng, kế toán và các khâu quản lý,
nâng cấp đổi mới công nghệ, đầu tư hệ thống thiết bị mới.
- Ngày càng nâng cao hiệu quả các hoạt động trong bộ máy của VPBank Hòa
Bình bao gồm: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, ban quản lý tín dụng,
kế toán giao dịch, phòng giao dịch, tin học và tăng cường sự phối hợp giữa các đơn
vị sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
3.1.2 Mục tiêu dài hạn của VPBank Hòa Bình
Mục tiêu dài hạn được xác định cho thời gian 5 năm và định hướng cho 10
năm. Mục đích của Ban Giám Đốc chi nhánh là tăng trưởng và phát triển ổn định
những sản phẩm, dịch vụ thế mạnh từ đó làm cơ sở vững chắc phát triển những dự
án chiến lược theo hướng đa dạng hóa, tất cả không ngoài 4 mục tiêu của chi nhánh:
+ Đảm bảo lợi nhuận
+ Phát triển bền vững
+ Đóng góp cho xã hội
+ Nâng cao chất lượng đời sống làm việc
Đạt được các mục tiêu trên là mong muốn của tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ
nhân viên trong VPBank Hòa Bình, mặc dù sẽ có những khác biệt. Tuy nhiên do chi
nhánh hoạt động trong môi trường đặc thù, luôn chuyển biến mạnh vì vậy các sản
phẩm dịch vụ, chiến lược kinh doanh của chi nhánh cũng phải thay đổi cho phù hợp
với tình hình thực tế.
VPBank Hòa Bình đưa ra những mục tiêu dài hạn sau:
- Phát triển đa phương và tăng tốc đối với các sản phẩm thẻ ATM: Đa dạng
hoá và mở rộng các kênh phân phối ngân hàng hiện đại trong đó thành lập thêm các
76
phòng giao dịch, tập trung khai thác có hiệu quả hệ thống ATM hiện có, mở rộng
kênh chấp nhận thẻ, lắp đặt 15 máy ATM v à 25 POS ở khu dân cư đông đúc (gần
điểm giao nhau của các tuyến đường lớn, gần Chợ, siêu thị, trung tâm thương
mại…).
- Phân khúc đối tượng khách hàng: Tập trung phát triển ngân hàng bán lẻ với
phân khúc hợp lý là khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng Big
và khách hàng tiềm năng để phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, phát triển mạnh
tín dụng tiêu dùng, tín dụng bán lẻ.
- Phát triển sản phẩm: Đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn
gói đối với khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng big. Phát
triển mạnh các sản phẩm dịch vụ gắn với hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Hoàn thiện dịch vụ Ngân hàng bán lẻ: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển và cung cấp ra thị trường những sản phẩm có
chất lượng tốt, trong đó tập trung phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bán lẻ như VPBank Business, VP Super, thẻ tín dụng quốc tế, tín dụng nội địa,
dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, bán chéo sản phẩm tín dụng, bảo hiểm, cho thuê tài
chính…
- Nâng cao năng lực kiểm soát điều hành: Giữ vững an toàn cho VPBank
Hòa Bình trong mọi tình huống và tăng cường khả năng cạnh tranh. Đảm bảo
VPBank Hòa Bình luôn nằm trong tốp 3 trên địa bàn tỉnh.
3.2 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH KHẢ THI
Để thực hiện được các mục tiêu đưa ra, chúng ta có nhiều chiến lược kinh
doanh để thực hiện và mỗi chiến lược có ưu nhược điểm riêng. Trước những tác
động của môi trường bên trong và bên ngoài như đã phân tích ở chương 2 cần xác
định cho VPBank Hòa Bình một hướng đi đúng nhất và không đi lệch con đường đã
chọn.
Luận văn sử dụng công cụ ma trận SWOT đã trình bày ở chương I để phân
tích chiến lược VPBank Hòa Bình cần lựa chọn.
77
3.2.1 Phân tích ma trận SWOT
Qua phân tích các yếu tố S - W - O - T ở chương II, tác giả đề xuất các
phương án chiến lược cho VPBank Hòa Bình
CƠ HỘI (O)
NGUY CƠ (T)
1. Tốc độ tăng trưởng GDP cao làm
1. Khách hàng đòi hỏi chất lượng
tăng nhu cầu đầu tư, từ đó làm tăng
dịch vụ ngân hàng cao hơn.
thu nhập cho ngân hàng.
2. Mở cửa thị trường tài chính
2. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
làm cho các ngân hàng cạnh tranh
kéo theo tăng nhu cầu sử dụng dịch
với các đối thủ có ưu thế hơn hẳn
vụ thanh toán quốc tế.
về năng lực tài chính, trình độ công
3. Mở cửa thị trường tài chính tạo
nghệ, trình độ quản lý.
cơ hội cho các ngân hàng học hỏi kỹ
3. Hệ thống các ngân hàng quá
nhiều tạo ra sự cạnh tranh về thị
MA TRẬN SWOT
phần, nhân lực, gây xáo trộn chiến
thuật, quản lý. 4. Nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng rất lớn do dân số ngày
lược kinh doanh của Ngân hàng.
càng tăng.
5. Khoa học công nghệ phát triển
làm cho sản phẩm ngân hàng ngày
càng đa dạng.
6.Tình hình chính trị ổn định,
chính sách kêu gọi đầu tư thông
thoáng tạo điều kiện để các công
ty trong và ngoài nước đầu tư
vào Hòa Bình.
ĐIỂM MẠNH (S)
KẾT HỢP S - O
KẾT HỢP S – T
1. Sự đoàn kết và thống nhất trong tư
Chiến lược đa dạng hóa chất
Chiến lược huy động và cho vay
tưởng và hành động từ Ban giám đốc
lượng sản phẩm, dịch vụ và phát
lãi suất thấp.
cho tới nhân viên.
triển mạng lưới.
2. Cán bộ lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên trẻ có trình độ, kinh nghiệm và
nhiệt tình trong công việc.
3. Năng lực tài chính của VPBank
Hòa Bình mạnh hơn qua các năm.
4. Uy tín kinh doanh, thương hiệu đã
phát triển, được nhiều người biết đến.
78
ĐIỂM YẾU (W)
KẾT HỢP W – O
KẾT HỢP W – T
1. Tổng tài sản có nhỏ
2. Các sản phẩm, dịch vụ tiết kiệm,
Chiến lược cơ cấu lại bộ máy tổ
Chiến lược đẩy mạnh hoạt
cho vay chưa đa dạng.
chức, phát triển nguồn nhân lực
động MAKETTING
3. Sử dụng và đào tạo nhân viên chưa
được quan tâm.
4. Chiến lược kinh doanh, Marketing
còn yếu, chưa được đầu tư đúng mức.
5. Mạng lưới điểm giao dịch không
nhiều chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
6. Cơ cấu tổ chức chưa khoa học.
Hình 3.1: Ma trận SWOT
3.2.2 Nhận dạng các phần của chiến lược
Từ ma trận SWOT chúng ta nhận dạng 4 chiến lược
1. Đa dạng hóa chất lượng dịch vụ và phát triển mạng lưới.
2. Huy động và cho vay lãi suất thấp.
3. Cơ cấu lại bộ máy tổ chức, phát triển nguồn nhân lực
4. Đẩy mạnh hoạt động MAKETTING
3.2.3 Lựa chọn chiến lược
Qua phân tích môi trường kinh doanh, môi trường nội bộ, ma trận SWOT,
những thuận lợi, khó khăn và mục tiêu phát triển của ngân hàng chúng ta lựa chọn 2
chiến lược mà chi nhánh cần tập trung thực hiện trong thời gian tới như sau:
• Chiến lược 1: Đa dạng hóa chất lượng dịch vụ và phát triển mạng lưới.
• Chiến lược 2: Đẩy mạnh hoạt động MAKETTING
3.2.4 Giải pháp thực hiện chiến lược
Từ 2 chiến lược đã chọn chúng ta đưa ra các giải pháp thực hiện chiến lược
kinh doanh nhằm giúp cho Ngân hàng VPBank Hòa Bình phát huy tốt nhất tiềm lực
sẵn có của mình, hoàn thành kế hoạch kinh doanh đề ra giai đoạn 2011 - 2015
3.3 CÁC CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Trong Chương 2 đã phân tích các yếu tố hình thành chiến lược kinh doanh
của VPBank Hòa Bình đối với từng SBU khác nhau. Sau đây sẽ là các chiến lược
cụ thể của từng SBU:
79
3.3.1 Nhóm sản phẩm Huy động nguồn vốn
Đối với hoạt động tại ngân hàng vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh
doanh. Thực tế tại VPBank Hòa Bình vốn tự có chỉ chiếm một phần rất nhỏ, còn lại
là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy vốn huy động hay công tác huy động vốn có
vay trò rất lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển ngân hàng.
Để giải quyết vấn đề huy động vốn VPBank Hòa Bình cần mở rộng các hình
thức huy động tiền gửi, tiết kiệm thường, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm tích lộc…
phát triển sản phẩm thẻ ATM, tài khoản thông minh. Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi
tiết kiệm, không chỉ dừng lại việc chỉ có tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn,
mà cần có giải pháp linh hoạt, đa dạng hơn nữa trong các sản phẩm huy động vốn.
3.3.1.1 Hoàn thiện công nghệ ngân hàng.
Hiện nay, VPBank đã trang bị hệ thống công nghệ tin học hiện đại, đồng bộ,
có một đội ngũ cán bộ chuyên gia về máy tính đông đảo, tạo cơ hội sử dụng tối ưu
nguồn vốn và huy động ngày càng nhiều nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ đó, VPBank
Hòa Bình cần coi trọng củng cố và kiện toàn phương tiện giải quyết mọi nhu cầu
thanh toán; chuyển từ hình thức bán tự động sang tự động hoàn toàn một số khâu
thanh toán chủ yếu. Nâng cao hiệu suất giao dịch, phục vụ nhanh và đúng khách
hàng trong các khâu thanh toán bù trừ, vận hành thị trường liên ngân hàng bằng điện
tử; tăng cường cung cấp dịch vụ thẻ điện tử (cung cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp
đặt máy rút tiền tự động tại các điểm giao dịch), thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện có, chú trọng nghiên
cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu được phục vụ ngày càng lớn,
đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Sẽ làm cho công tác thanh toán không dùng
tiền mặt của chi nhánh được thực hiện ngày càng tốt hơn, từ đó sẽ thu hút các thành
phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng dịch vụ thanh
toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi
rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút được nguồn vốn ngày càng
nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát triển kinh tế.
80
Về quy trình nghiệp vụ, thủ tục, giấy tờ cần cải tiến cho ngày càng đơn giản
dễ hiểu, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng giúp cho việc thanh toán nhanh
chóng, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, đầy đủ, tiết kiệm thời gian cho cả
khách hàng lẫn ngân hàng.
Như vậy, để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì chi
nhánh cần không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới trang thiết bị,
hoàn thiện cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ tin học để
quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho chi nhánh sớm hòa nhập vào
mạng lưới thanh toán hiện đại.
3.3.1.2 Mở rộng mạng lưới chi nhánh và quầy giao dịch tiết kiệm.
Nền kinh tế càng phát triển, khối lượng công việc ngày càng tăng lên thì vấn
đề đặt ra ở đây là làm thế nào để khách hàng có thể đến giao dịch với ngân hàng mà
không mất nhiều thời gian, vì thời gian đang ngày càng trở thành “vàng bạc” thực
sự. Với quỹ thời gian eo hẹp chưa chắc đã đủ cho họ hoàn thành công việc của mình
chứ chưa nói đến việc bỏ ra thời gian để tới với ngân hàng, thậm chí còn phải chờ
đợi cán bộ ngân hàng rất lâu để hoàn tất một nghiệp vụ (khi đông khách).
Để tăng cường huy động vốn, khuyến khích công chúng gửi tiền, giao dịch
nhiều hơn, VPBank Hòa Bình cần tiết kiệm và giảm bớt thời gian cho khách hàng
thông qua việc bố trí mạng lưới chi nhánh một cách hợp lý, mở thêm các quỹ tiết
kiệm lưu động đi thu tiền gửi tận nhà, hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh khi dân chúng
yêu cầu đặc biệt là tại những nơi có dự án đầu tư triển khai trên địa bàn để vận động
và nhận tiền gửi dân cư khi họ nhận tiền đền bù từ giải phóng mặt bằng. Đồng thời,
nghiên cứu mở thêm các quầy giao dịch tại các khu đông dân cư như khu chợ lớn,
các trung tâm thương mại lớn của thành phố, các khu dân cư cao cấp...chính điều
này sẽ cho phép chi nhánh khai thác nguồn vốn với khối lượng lớn trong thời gian
dài, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tương đối lớn. Nhưng sự thâm nhập của mạng
lưới chi nhánh, bàn tiết kiệm lưu động vào cộng đồng dân cư sẽ góp phần quan trọng
làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng tiền của người dân.
Bên cạnh việc mở rộng màng lưới, chi nhánh cần nghiên cứu, áp dụng thời
81
gian giao dịch cho phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế – xã hội và tâm lý, thói
quen tích luỹ, tiêu dùng của người dân trên địa bàn hoạt động của mình. Chi nhánh
chủ yếu hoạt động trên địa bàn Thành phố Hòa Bình, nơi tập trung đông đúc các
công ty lớn nhỏ, các tổ chức kinh tế – xã hội, cơ quan, sở ban ngành của tỉnh ... nên
đại bộ phận là cán bộ công nhân viên, thì việc xem xét lại thời gian làm việc của chi
nhánh là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và công
tác huy động vốn của chi nhánh nói riêng. Giờ làm việc của chi nhánh trùng với giờ
hành chính có thể gây bất tiện cho những người muốn đến giao dịch với chi nhánh,
trong đó có những người muốn đến gửi tiền nhưng gặp khó khăn về thời gian. Vì
vậy, chi nhánh nên bố trí cho riêng bộ phận quầy phục vụ các tài khoản cá nhân mở
cửa sớm hơn và làm việc muộn hơn, rồi cho các cán bộ đó hưởng lương ngoài giờ.
Bộ phận này có thể chia thành hai ca làm việc, hoạt động từ 7h đến 19h. Với lịch
làm việc như vậy, những người có tài khoản có thể tranh thủ gửi tiền, rút tiền vào
nhiều lúc khác nhau mà không ngần ngại khi nghĩ đến việc phải chờ đợi trong không
khí đông đúc, ngột ngạt của quầy giao dịch khi đến đúng giờ cao điểm, vừa tận dụng
tốt nhất thời gian rảnh rỗi của mình.
3.3.1.3 Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn.
VPBank Hòa Bình tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao hơn
nữa tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài ngân
hàng phấn đấu đạt được mục tiêu: bất kì cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử
dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp với
mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kì hạn truyền thống,
cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt cho phép khách hàng đó rút một phần
gốc trước hạn, trả lãi định kì với những món gửi lớn, khách hàng được quyền lựa
chọn kì hạn bất kì trong trong giới hạn kì hạn tối đa của ngân hàng:
3.3.1.4 Phát huy hiệu quả chiến lược marketing ngân hàng.
Một công tác không kém phần quan trọng trong chiến lược huy động vốn của
ngân hàng là chính sách Marketting, trong đó nổi bật là hoạt động quảng cáo,
khuyếch trương, tuyên truyền thông tin. Đây là việc làm chi nhánh đương nhiên phải
82
thực hiện để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay
gắt về lĩnh vực cung ứng các sản phẩm tài chính ra quảng đại quần chúng. Ngoài
việc mở rộng phạm vi hoạt động và chuyển tải các thông tin về VPBank Hòa Bình;
quảng cáo, khuyếch trương trong huy động vốn, nhất là huy động tiết kiệm còn có ý
nghĩa tuyên truyền ý thức tiết kiệm cho người dân, tạo cơ sở tập trung được các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhằm thực hiện các chương trình đầu tư, phát
triển đất nước, mà trước hết là phát triển nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn, cải
thiện đời sống và tri thức người nông dân.
Trong thời gian qua, chi nhánh đã ý thức rõ vai trò to lớn của công tác
Marketting nói chung và hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nói riêng nên đã không
ngừng đẩy mạnh công tác này, nghiên cứu áp dụng vào thực tế những biện pháp
quảng cáo, khuyếch trương mới, phù hợp với tâm lý và sở thích người dân. Tuy
nhiên, trong điều kiện hội nhập ngân hàng ngày càng cao, mức độ cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
đầu tư sinh lời, chi nhánh cần phải coi trọng hơn nữa chính sách khuyếch trương,
quảng cáo – một bộ phận quan trọng của chiến lược Marketting. Cụ thể:
- Chi nhánh thường xuyên cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động tài
chính, báo cáo tài chính kiểm toán...thông qua các ấn phẩm, truyền thanh, truyền
hình để dân chúng biết cụ thể hơn về khả năng hoạt động và các dịch vụ của chi
nhánh cũng như lợi ích mà nó sẽ đem lại cho khách hàng. Từ đó tạo ra cho khách
hàng một cái nhìn tổng quát và chi tiết hơn về hoạt động của chi nhánh, tăng lòng tin
của họ và họ sẽ gửi tiền nhiều hơn.
- Để khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng biết thêm thông tin
một cách thực tế hơn, chi nhánh nên khuyến khích họ tham gia vào các buổi nói
chuyện, thuyết trình giới thiệu về hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là các sản phẩm
huy động vốn tại các cơ quan, xí nghiệp, trường học hay đưa lên các phương tiện
thông tin đại chúng... Qua đó làm cho mọi người dân thấy được các ưu điểm của
việc gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đó là tính an toàn, tiện dụng, khả
năng sinh lời.
83
- Tuy nhiên chỉ tuyên truyền, quảng cáo là không đủ, muốn tạo lòng tin trong
dân thì phải chứng minh bằng thực tế các ưu điểm của ngân hàng và các dịch vụ
ngân hàng. Tại các địa bàn hoạt động mới, nơi người dân chưa quen với việc mở tài
khoản tại ngân hàng, chi nhánh nên mở tài khoản tiền gửi cá nhân ở một số cơ quan,
công ty; Khuyến khích một số cơ quan mở tài khoản ATM cho cán bộ và trả lương
qua các tài khoản này miễn phí. Nếu chi nhánh thành công trong quá trình thực hiện
thì chẳng những đã tạo được lòng tin trong dân chúng mà chính những người tham
gia sẽ là những quảng cáo viên tốt nhất cho chi nhánh.
Cùng với việc tăng cường tuyên truyền, quảng cáo thì khuyến mãi là công cụ
hỗ trợ đắc lực để hoạt động tuyên truyền, quảng cáo đạt hiệu quả cao. Để thu hút
ngày càng nhiều vốnVPBank Hòa Bình nên áp dụng các hình thức khuyến mãi đa
dạng, tạo sự thích thú nơi khách hàng, khách hàng không những được hưởng mức lãi
suất mà còn được hưởng sự ưu đãi do khuyến mãi đem lại như: tham dự hình thức
quay xổ số dự thưởng theo số sổ hoặc seri, sổ chứng từ có giá, áp dụng lãi suất ưu
đãi hoặc khuyến khích vật chất đối với những khách hàng duy trì giao dịch thường
xuyên với chi nhánh như tặng quà vào những dịp đặc biệt (Lễ, Tết, ngày sinh
nhật...), tài trợ cho các phong trào văn nghệ, thể thao, làm công tác từ thiện...nhằm
gây ảnh hưởng, nâng cao uy tín của chi nhánh sâu rộng trong mọi tầng lớp dân cư.
Như vậy, chi nhánh cần vận dụng một cách linh hoạt có sáng tạo các giải
pháp khuyếch trương, quảng cáo trên đây, sẽ tăng khả năng huy động vốn, đồng thời
tạo ra ưu thế cạnh tranh của chi nhánh về mọi mặt hoạt động.
3.3.2 Nhóm sản phẩm Tín dụng
3.3.2.1 Đa dạng hoá hoạt động tín dụng
Đa dạng hoá về loại hình tín dụng
Đối với các khách hàng tín dụng, nhất là các khách hàng doanh nghiệp rất đa
dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lượng
vay vốn, thời hạn vay, phương thức trả gốc lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy
mà VPBank Hòa Bình với phương châm “Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng
84
làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu
cầu của khách hàng.
Một thực tế là VPBank Hòa Bình thực hiện cho vay trung và dài hạn còn
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Vì vậy chi nhánh cần phải đẩy mạnh cho
vay trung dài hạn để giúp các doanh nghiệp có thể đầu tư tài sản cố định, máy móc
thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm chất lượng cao phù hợp với yêu cầu thị
trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay đối với từng đối tượng khách hàng.
Vẫn biết cho vay các doanh nghiệp là có nhiều rủi ro song không hẳn tất cả các
doanh nghiệp đều làm ăn kém hiệu quả, đều đưa ra những phương án vay vốn
không thuyết phục. Phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm của doanh
nghiệp để có thể cho vay tín chấp một phần. Không phải tất cả các doanh nghiệp
đều có đầy đủ tài sản thế chấp toàn bộ các món vay. VPBank Hòa Bình nên căn cứ
vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn tiền của doanh nghiệp để trả nợ khoản
vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Nếu được chi nhánh có thể tư vấn
thiết lập phương án, cũng như thực hiện phương án. Đồng thời có thể góp chung
vốn để cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa VPBank Hòa Bình
với khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Đa dạng hoá phương thức hoàn trả: Hai bên có thể thoả thuận kỳ hạn trả nợ.
Có thể phân kỳ trả nợ cho phù hợp với nguồn tiền của doanh nghiệp. Cũng có thể
thực hiện cho vay với thời gian trả lãi tối đa 3 tháng. Việc trả nợ cũng tuỳ thuộc vào tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Hình thức này chỉ có thể áp dụng đối với các doanh
nghiệp có độ tin tưởng rất cao, có mối quan hệ khăng khít lâu bền với ngân hàng.
Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng
Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu đa dạng của các
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp. VPBank Hòa Bình nên đa dạng hoá hình thức tín
dụng. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài
sản, chi nhánh có thể thực hiện cũng như phát triển các hình thức vay mới như:
85
- Cầm cố giấy tờ có giá: Trong hoạt động kinh doanh, các cá nhân, các doanh
nghiệp sở hữu các chứng từ có giá như hối phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng
chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp lại có nhu cầu đột xuất về chi tiêu,
doanh nghiệp có thể đem những chứng từ này đến ngân hàng xin cầm cố. Đây là
một hình thức cấp tín dụng trực tiếp, giúp doanh nghiệp thoả mãn vốn lưu động
không thường xuyên, nhanh, dễ dàng góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Phương pháp này hiện nay chưa được áp dụng tại VPBank mà VPBank chủ yếu vẫn
áp dụng hình thức cầm cố giấy tờ có giá để được vay vốn với số tiền tối đa là 95%
giá trị giấy tờ có giá cầm cố. Trong thời gian tới VPBank cần sớm triển khai
phương thực cho vay này, vừa giúp cho các doanh nghiệp tăng vốn hoạt động vừa
giúp ngân hàng tăng một khoản thu đáng kể.
- Hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng: Đây là một
hình thức tín dụng được áp dụng khá phổ biến ở nước ngoài, nó giúp ngân hàng
không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện thâm nhập vào thị trường
từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, vừa trực tiếp giám sát,
quản lý vốn vay và có thu nhập cao do là người trực tiếp đầu tư vốn vào kinh doanh.
Hơn nữa, do có sự công tác của các chuyên gia ngân hàng chắc chắn doanh nghiệp
sẽ làm ăn hiệu quả hơn, dần dần đưa các doanh nghiệp phát triển ngày càng mạnh
hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn.
- Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu. Các doanh nghiệp bán hàng nhưng
chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu
vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách
cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ
thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc
không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả
thuận của hai bên.
Đa dạng hoá phương thức cho vay:
Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tín dụng và đảm bảo
cho khách hàng sử dụng vốn nhanh, tiết kiệm. Ngoài phương thức cho vay từng lần,
86
VPBank Hòa Bình nên mở rộng thêm các phương thức cho vay để tiện lợi cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng.
Theo phương thức cho vay từng lần thì mỗi một lần vay, khách hàng phải lập đơn
kiêm khế ước xin vay, trình các chứng từ, hợp đồng kinh tế xin vay, qua nhiều khâu
kiểm duyệt xin vay. Trong khi đó nhu cầu vốn hoạt động của các doanh nghiệp đa
dạng, phong phú, đòi hỏi nhanh chóng. Vì vậy ngoài phương thức cho vay từng lần
VP Bank có thể áp dụng cho vay theo hạn mức tín dụng. Đây là phương thức cho
vay rất phù hợp với tính năng động, nhanh nhạy của cơ chế thị trường, rất thuận lợi
cho khách hàng vay vốn có số vòng quay thường xuyên, hàng ngày, tạo điều kiện để
vốn tín dụng luôn chuyển đều đưa qua quỹ Ngân hàng, qua đó tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn
vay sẽ tăng lên.
3.3.2.2 Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt
Với đặc điểm năng lực tài chính thấp, vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp cộng với
khả năng tự tích luỹ vốn thấp nên đây là những khó khăn cho việc mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính
vì vậy ngân hàng không muốn cho vay đối tượng này hoặc cho vay với lãi suất cao
để bù đắp rủi ro. Vì vậy càng làm cho doanh nghiệp khó tiếp cận với tín dụng ngân
hàng.
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt từ phía
các ngân hàng. Thực tế ở VPBank Hòa Bình, ngoài các mức lãi suất cho vay thông
thường áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng thì cũng đã có áp dụng mức lãi suất
ưu đãi cho một số doanh nghiệp, nhưng vấn đề này vẫn chưa được quan tâm, chú
trọng. Để góp phần vào việc tạo nguồn vốn cho các doanh nghiệp thì chi nhánh nên
áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo hướng sau:
Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng
với hệ số bù rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Ngoài ra, lãi suất cho vay còn phụ
thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước; từng loại thời hạn khác nhau, khối lượng
vay; thời kỳ khác nhau.Với từng đối tượng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến
87
và hệ số rủi ro khác nhau chi nhánh có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau
nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi suất để làm công cụ kích thích các đối
tượng hoạt động có hiệu quả, cụ thể là:
- Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn:
+ Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì cơ chế được
hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ
lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cường mối quan
hệ với ngân hàng, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc là lãi đúng hạn cho
ngân hàng.
+ Tùy vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà
có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích doanh nghiệp trong khu vực, ngành
nghề đó phát triển.
Ngoài ra có thể tuỳ từng trường hợp cụ thể như khách hàng đến vay vốn lần
đầu tiên chi nhánh có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc
tổng giá trị món vay.
- Đa dạng hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách
hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn.
3.3.2.3 Xây dựng chiến lược Maketing
Việc tăng cường hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cũng chính là việc tăng
doanh số cho vay, tăng dư nợ của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần phải có
chiến lược lôi kéo khách hàng về phía mình. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò
của hoạt động Marketing càng được khẳng định. Trong điều kiện thị trường ngày
càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các ngân hàng quốc
doanh mà còn với cả các ngân hàng TMCP khác. Trước tình hình đó để tháo gỡ khó
khăn này VPBank Hòa Bình cần quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm
vào chính sách khách hàng nhằm giới thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, điều
kiện cũng như những quy định về nghiệp vụ tín dụng để khách hàng hiểu và thông
88
cảm trong quan hệ tín dụng, thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối
với VPBank Hòa Bình.
Để làm được điều này chi nhánh cần tăng cường công tác Marketing như xây
dựng phòng Marketing riêng, mỗi một nhân viên ngân hàng đều phải coi mình như
một nhân viên Marketing, thu hút khách hàng bằng thái độ lịch sự, ân cần, nhiệt
tình, chu đáo. Một đội ngũ nhân viên xinh xắn, luôn niềm nở, hoà nhã, nhiệt tình sẽ
làm cho khách hàng không cảm thấy xa lạ, khách sáo khi quan hệ với ngân hàng.
Ngoài ra chi nhánh cần phải đào tạo một đội ngũ chuyên làm công tác Marketing,
chủ động tìm kiếm khách hàng tìm hiểu thị trường, để đưa ra chiến lược Marketing
phù hợp, nhằm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Để thực hiện tốt điều này VP Bank cần quan tâm đến vấn đề sau:
- Có sự linh hoạt đối với từng loại hình doanh nghiệp về lãi suất, điều kiện vay
vốn, phương thức cho vay,... nhằm thoả mãn tốt nhất từng loại hình doanh nghiệp
cụ thể.
- Vì đối tượng khách hàng doanh nghiệp là chủ yếu nên VPBank cần có sự ưu
tiên hơn đối với đối tượng này bằng các có những ưu đãi đặc biệt riêng đối với
doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay đối tượng
này nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
- Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm chi nhánh, phòng giao
dịch để tiếp xúc với đa dạng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh.
- Tạo sự khác biệt về loại sản phẩm này bằng cách có thể cung cấp tín dụng tại
nhà để giảm bớt thời gian giao dịch đi lại của khách hàng, tăng cường bổ sung các
dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn.
- VPBank Hòa Bình có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để
tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh cũng như trong việc tiếp cận vốn tín dụng.
- Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp như hội doanh nghiệp vừa và
nhỏ, Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp... nhằm tạo thêm nhiều cơ hội mở rộng khách hàng
cũng như tạo cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được vốn tín dụng của VPBank.
89
Phối hợp với các tổ chức này kiểm soát, kiểm tra tình hình, năng lực của các doanh
nghiệp nhằm thu thập thêm thông tin cũng như tìm hiểu nhu cầu của đối tượng
khách hàng này nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu đó.
- Có những chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
như sách báo nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm ưu việt của mình với các doanh
nghiệp.
3.3.2.4 Tăng cường hoạt động tư vấn
Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp. Tư vấn
không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng, mà là
cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án
sản xuất kinh doanh. Điểm yếu nhất của các doanh nghiệp hiện nay là họ không có
khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn
chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các
vấn đề cần tư vấn như: thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn
đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của
thị trường và tính hiệu quả lâu dài.
Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các
doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu thông tin hoặc thông tin
không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối
quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những
chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn
thiếu cho doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những
thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
3.3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ tín dụng cho NHNN và VPBank ban
hành ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt
động tín dụng. Từ đó đòi hỏi ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng từ
cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho
90
vay. Nếu những món vay vượt quyền phát quyết của chi nhánh sẽ được trình lên
Hội đồng Tín dụng.
Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Nó không
những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi
ro cho ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít
những khách hàng bị từ chối oan bởi cán bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm
định phương án, dự án sản xuất.
Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến
khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không.
Về thu thập thông tin
Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết
định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác
nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh
được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn.
- Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được
thấy quan hệ vay trả của khách hàng.
- Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung
tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, VPBank
Hòa Bình cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với hội các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Hòa Bình, các sở ban ngành trong tỉnh. Đây là các tổ chức có thể cung cấp
những thông tin đầy đủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động
đi khảo sát tình hình tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm
bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp,
năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khác quan.
Về phân tích và đánh giá khách hàng
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các
thông tin này.
91
Qua bản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá
tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình
hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dự liệu cán
bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các
nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có
khả năng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán.
Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối
với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn.
- Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố
tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng.
- Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng
ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật...
- Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức
thấp nhất.
Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng cán bộ tín
dụng phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của
nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn.
Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát
việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời
khi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn.
3.3.2.6 Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro vì vậy vấn
đề an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay ngân hàng
thường đưa ra những điều kiện vay vốn hết sức chặt chẽ nhằm an toàn đồng vốn và
đảm bảo có lãi. Có hai hình thức đảm bảo tiền vay là đảm bảo đối vật và đảm bảo
92
đối nhân nhưng việc lựa chọn hình thức nào tuỳ từng trường hợp cụ thể. Vấn đề đặt
ra đối với VPBank Hòa Bình là phải lựa chọn hình thức nào đảm bảo tốt nhất để
vừa có thể hạn chế được rủi ro cho mình và vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay như đã phân tích ở trên là còn nhiều bất
cập so với yêu cầu về điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành bao gồm: Về tài
sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh, về chấp hành chế độ kế toán thống kê.
Trong đó đáng quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn.
Đây là vấn đề hết sức nan giải với các doanh nghiệp, trong điều kiện tài sản thế
chấp còn quá ít ỏi.
Thực tế và lý luận đã chứng minh được rằng điều kiện quan trọng nhất để
đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà chính là ở tính
khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp doanh nghiệp.
Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản
thế chấp vay vốn từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn
của ngân hàng, bên cạnh việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi của Nhà nước.
VPBank Hòa Bình có thể phân định một số dạng khách hàng cụ thể để thực hiện
cho vay như sau:
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp
cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu.
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp
không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay
tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại.
- Đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện để thực hiện như hai dạng trên
thì VPBank Hòa Bình phải chú ý trong thẩm định dự án, phương pháp vay vốn bằng
thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn
yêu cầu, để quyết định đầu tư hay không và mức là bao nhiêu.
Như vậy một lần nữa lại càng khẳng định vai trò của việc nâng cao trình độ
thẩm định dự án, phương án của ngân hàng. Cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông
93
về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc các nghiệp vụ bổ
trợ như chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời phải
nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về phương án, dự án vay vốn.
3.3.3 Nhóm sản phẩm Kinh doanh ngoại tệ
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
đều nhằm đến mục đích lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VPBank Hòa
Bình cũng không nằm ngoài mục đích đó. Lợi nhuận thu được là tiêu chí quan trọng
để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Đối với VPBank Hòa Bình thì thật khó để xác định phần lợi nhuận thu được
do hoạt động kinh doanh ngoại hối mang lại. Bởi vì phòng kinh doanh ngoại hội lại
nằm ở hội sở, chi nhánh chỉ thực hiện các nghiệp vụ đơn giản như mua, bán ngoại
hối, chi trả W.U. Chi nhánh không được hạch toán chi phí riêng, nên rất khó để xác
định chi phí của hoạt động kinh doanh ngoại tệ. VPBank Hòa Bình đánh giá hiệu
quả kinh doanh ngoại tệ dựa trên phần thu về từ kinh doanh ngoại tệ. Chính phần
chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua ngoại tệ sẽ tạo ra khoản thu về từ kinh
doanh ngoại tệ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì chênh lệch giữa
tỷ giá mua và tỷ giá bán ngoại tệ thường rất nhỏ. Do đó phần lợi nhuận thu về từ
kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ lệ thấp so với lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng.
Giải pháp chiến lược
- Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người.
- Trang bị máy móc, thiết bị và công nghệ ngân hàng hiện đại.
- Thay đổi cập nhật quy trình nghiệp vụ mới cho phù hợp.
- Xây dựng chính xách khách hàng đúng đắn và hiệu quả.
Giải pháp bổ trợ
- Mở rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ
- Mở rộng hoạt động mua bán, chi trả kiều hối.
- Phát triển các dịch vụ thanh toán ngoại tệ qua ngân hàng.
94
- Có chính sách thu hút nguồn ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do vào ngân
hàng.
- Phối hợp các hoạt động liên quan trực tiếp tới kinh doanh ngoại tệ.
- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh.
- Đa dạng hóa các loại hình kinh doanh ngoại tệ.
- Tăng cường cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vay ngoại tệ để thanh toán
và có cam kết sẽ bán lại cho chi nhánh.
- Tìm hiểu phương thức kinh doanh ngoại hối của các đối thủ cạnh tranh.
- Định kỳ hàng tháng, quý đánh giá tổng kết, phân tích những khó khăn, thuận
lợi và rủi ro để đưa ra các giải pháp phù hợp cho hoạt động kinh doanh ngoại hối
hiệu quả.
3.3.4 Nhóm sản phẩm Bảo lãnh
Chính sách khách hàng
- Đối với nhóm khách hàng truyền thống: VPBank Hòa Bình phải xác định
đây là một thị trường quan trọng và chủ chốt của chi nhánh, nên phải có các chính
sách ưu đãi, đãi ngộ khách hàng phù hợp. VPBank Hòa Bình cần có một số chính
sách ưu đãi như: Phí bảo lãnh có thể linh động hơn, xây dựng hạn mức bảo lãnh cao
hơn mức cho phép hiện nay và trình lên hội sở xem xét. Giải quyết nhanh gọn và ưu
tiên khi khách hàng truyền thống yêu cầu bảo lãnh, loại bỏ một số thủ tục rườm rà
không cần thiết.
- Đối với nhóm khách hàng mới thiết lập quan hệ bảo lãnh với ngân hàng: Có
chính sách thu hút, chăm sóc khách hàng tốt hơn. Có thể có nhiều ưu đãi mang lại
lợi ích cho khách hàng nhiều nhất, hoặc chi nhánh có nhiều chính sách ưu đãi hấp
dẫn hơn. Ngoài ra, để khách hàng hiểu rõ ràng hơn về nghiệp vụ bảo lãnh chi nhánh
nên mở hội nghị khách hàng, thông qua hội nghị VPBank Hòa Bình giới thiệu dịch
vụ bảo lãnh tới các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Đây là loại hình dịch
vụ mới nên việc giới thiệu cần được thực hiện chu đáo, tạo ra sức hấp dẫn, thu hút
khách hàng.
95
Đa dạng hoá phát triển sản phẩm
Các loại hình bảo lãnh hiện nay còn chưa phong phú, chủ yếu chỉ thực hiện 5
loại hình bảo lãnh nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Để đa dạng hoá và phát triển loại
hình bảo lãnh trước hết phải làm cho bảo lãnh thực sự thuận tiện. Chi nhánh nên đa
dạng theo hướng:
- Phân nhóm khách hàng để áp dụng các điều kiện ký quỹ tối thiểu, tín chấp tối đa.
- Tỷ lệ ký quỹ tối thiểu, tỷ lệ ký quỹ tối đa:
- Nếu khách hàng đề nghị dùng TSBĐ thay thế toàn bộ/một phần cho phần ký
quỹ bằng tiền mặt sẽ áp dụng:
- Đối với bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: khi tiền tạm ứng chuyển vào tài
khoản của khách hàng tại VPBank, ngay lập tức phong tỏa sổ tiền trên lại. Khi khách
hàng có nhu cầu sử dụng tiền tạm ứng, phải xuất trình các chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng tiền tạm ứng để thực hiện chính hợp đồng đã thực hiện tạm ứng, giấy
đề nghị giải tỏa. Đồng thời có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra tiến độ
thực hiện hợp đồng đầu ra, bổ xung đầy đủ các chứng từ chứng minh.
- Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Chỉ áp dụng tín chấp một phần nếu tài
khoản thanh toán của bên bảo lãnh tại hợp đồng là tài khoản mở tại VPBank.
- Đối với bảo lãnh bảo hành: Không áp dụng tín chấp đối với bảo lãnh bảo
hành có thời hạn trên 12 tháng.
Hoàn thiện và bổ sung quy trình bảo lãnh.
- Để đạt được phương châm “nhanh chóng, an toàn, hiệu quả” thì chi nhánh
phải có một quy trình bảo lãnh gọn nhẹ, thuận tiện, nhanh chóng giảm tối thiểu các
thủ tục hành chính.
- Chi nhánh cần cải tiến đẩy nhanh quá trình thẩm định, hiện nay khoảng 7-15
ngày, cần nghiên cưú rút xuống dưới 7 ngày nhưng vẫn bảo đảm an toàn và không
để mất đi cơ hội kinh doanh.
Nâng cao trình độ cán bộ và phân công hợp lý cán bộ làm nghiệp bảo kãnh
Đối với một loại hình dịch vụ như bảo lãnh ngân hàng thì cán bộ bảo lãnh lại
càng có vai trò quan trọng bởi đây người đại diện cho chi nhánh trực tiếp giao dịch
96
với khách hàng. Mọi hành vi của cán bộ bảo lãnh đều thể hiện hình ảnh của ngân
hàng trong con mắt khách hàng. Vì vậy cần phải coi trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ bảo lãnh không chỉ về chuyên môn mà còn về phong cách, đạo đức và
những kiến thức bổ sung khác
Đào tạo nghiệp vụ bảo lãnh qua các lớp đào tạo chuyên môn, chi nhánh cũng
phải thưỡng xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn, VPBank Hòa Bình nên
thường xuyên tổ chức các buổi tổng kết để đúc rút kinh nghiệm cần thiết cho hoạt
động bảo lãnh.
3.3.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ khác
3.3.5.1 VPB VnTopup - VPBilling
VPB VnTopup
Cho phép khách hàng nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động trả trước của
7 mạng: VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-Fone, EVNTelecom, Vietnamobile,
Beeline; nạp tiền để thanh toán cước cho thuê bao trả sau của 2 mạng: Viettel và
MobiFone; mua mã thẻ trả trước thông qua hệ thống tài khoản tại VPBank trên các
kênh giao dịch điện tử của VPBank bao gồm Internet Banking (i2b) và
SMSBanking, ATM
VPBilling
Cho phép khách hàng thanh toán hóa đơn điện thoại di động trả sau của :
Viettel, S-Fone, Homephone Viettel, hóa đơn Internet Viettel thông qua hệ thống tài
khoản tại VPBank trên các kênh giao dịch điện tử của VPBank bao gồm Internet
Banking (i2b) và SMSBanking, ATM
3.3.5.2 Internet Banking và Mobile Banking
Internet Banking
Dịch vụ Internet Banking của VPBank viết tắt là i2b là gói dịch vụ ứng dụng
công nghệ cao của VPBank, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch, tra cứu tài
khoản, chuyển khoản thanh toán và các sản phẩm khác qua mạng Internet. Dịch vụ
i2b hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, thông qua mạng
97
internet qua Website https://i2b.vpb.com.vn/ebank sẽ cung cấp cho khách hàng các
tiện ích:
- Tra cứu thông tin các tài khoản của khách hàng tại VPBank.
- In sao kê các tài khoản trong vòng 3 tháng gần nhất.
- Chuyển khoản giữa các tài khoản thanh toán VNĐ của cùng một khách hàng.
- Chuyển khoản giữa các tài khoản thanh toán VNĐ của các khách hàng mở tại
VPBank.
- Chuyển tiền điện tử liên ngân hàng.
- Tra cứu thông tin dư nợ, chuyển khoản trả gốc, lãi.
- Thanh toán trực tuyến khi mua hàng qua mạng.
- Thanh toán hóa đơn trả sau: điện, nước, điện thoại, viễn thông....
- Đặt vé, đặt tour trực tuyến.
- Mua thẻ trả trước các loại thẻ Internet và điện thoại.
- Nạp tiền điện tử: Nạp tiền vào tài khoản di động
Mobile Banking
SMS Banking là gói tiện ích và dịch vụ ứng dụng các công nghệ hiện đại của
VPBank, cho phép thực hiện giao dịch, tra cứu thông tin tài khoản và đăng ký nhận
những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua điện thoại di động của mình. Hệ thống
hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần, sản phẩm dịch vụ này thông
qua tổng đài 8149 sẽ cung cấp các tiện ích:
- Vấn tin số dư tài khoản.
- Sao kê chi tiết 5 giao dịch gần nhất.
- Nhận thông báo biến động số dư tài khoản.
- Chuyển khoản ATM trong hệ thống VPBBank.
- Tra cứu tỷ giá ngoại tệ.
- Tra cứu lãi suất ngân hàng.
- Tra cứu các thông tin trợ giúp.
Dịch vụ SMS Banking áp dụng cho tất cả các thuê bao của Vinaphone,
Mobifone, Viettel, S-phone, EVNTelecom, Beeline, Vietnam Mobile.
98
3.4 CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỤ THỂ
3.4.1 Đổi mới cơ cấu tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực.
3.4.1.1 Quy trình tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực
Để đảm bảo đủ nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho kế hoạch tăng
trưởng, VPBank Hòa Bình cần đổi mới cách thức tuyển dụng. Trước đây khi cần
tuyển dụng, VPBank sử dụng hình thức tuyển dụng truyền thống là nhận hồ sơ, tổ
chức thi viết và phỏng vấn. Hình thức này còn nặng nề về mặt lý thuyết, bỏ qua các
kỹ năng làm việc nhóm, khả năng ứng xử, khả năng giải quyết tình huống… Chính
vì vậy thường những sinh viên mới ra trường có kết quả thi viết cao hơn những ứng
viên có kinh nghiệm thực tế, từ đó làm tuột mất những ứng viên có tiềm năng. Để
củng cố và phát triển nguồn nhân lực, VPBank Hòa Bình cần thay đổi cách thức
tuyển dụng:
- Xây dựng quy trình tuyển dụng chặt chẽ khoa học ngay từ khâu nhận hồ sơ
để đảm bảo tuyển chọn các ứng viên có trình độ kiến thức và kỹ năng.
- Công khai thông tin tuyển dụng, hình thức thi, nội dung thi mà các ứng viên
phải thực hiện.
- Khi tuyển dụng phải dựa vào bảng mô tả công việc cho từng vị trí tuyển
dụng mà đưa ra các môn thi thích hợp. Ví dụ đối với nhân viên giao dịch, bên cạnh
hình thức thi viết nên bổ sung thêm phần thi khả năng giao tiếp…
Đồng thời VPBank Hòa Bình cần phải thực hiện giải pháp thu hút nguồn
nhân lực. Đối với sinh viên thực tập trước kỳ tốt nghiệp, ngân hàng có chính sách
tiếp nhận các sinh viên có điểm học kỳ cao (điểm trung b ình 7,5 trở lên) ký hợp đồng
thử việc và trả lương trong thời kỳ thực tập. V ì trong suốt quá trình thực tập, ta thấy
được phần nào khả năng, kỹ năng cũng như phẩm chất đạo đức của sinh viên đó. Xây
dựng mối quan hệ với các trường đại học có uy tín để tuyển sinh viên giỏi.
3.4.1.2 Đào tạo và đào tạo lại nhân viên
- Dựa vào bảng mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc ở từng vị trí công tác,
khảo sát và phân loại lực lượng lao động hiện nay theo 2 nhóm: nhóm đủ tiêu
chuẩn, nhóm chưa đủ tiêu chuẩn. Từ đó đưa ra kế hoạch đào tạo lại cho nhóm 2 và
99
quy định rõ thời gian tự hoàn thiện các kỹ năng làm việc.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực , chú trọng công tác đào tạo tại
chỗ, có kế hoạch luân chuyển nhân sự, đảm bảo mỗi nhân viên không chỉ giỏi
nghiệp vụ chuyên môn mà còn nâng cao sự hiểu biết tổng quát về ngân hàng.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho các nhân viên về công
năng sản phẩm, dịch vụ hiện có . Vì năng lực chuyên môn của nhân viên thể hiện ở
sự tinh thông các nghiệp vụ ngân hàng.
- Theo từng định kỳ nhất định, VPBank Hòa Bình nên mở các cuộc sát hạch,
kiểm tra ở từng bộ phận khác nhau trong chi nhánh để đánh giá lại trình độ năng lực
nhân viên hiện có của mình. Sau đó gửi kết qủa đánh giá điểm mạnh, điểm yếu đến
từng nhân viên để họ biết mà hoàn thiện điểm yếu của mình. Đồng thời phát hiện ra
những nhân viên giỏi để quy hoạch nguồn cán bộ quản lý, tránh bị động khi mở thêm
phòng giao dịch hay cán bộ hiện nay nghỉ hoặc chuyển công tác sang nơi khác.
3.4.1.3 Chính sách quản lý nhân sự, lương, đãi ngộ
Xây dựng bảng mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí công
tác trong ngân hàng để nhân viên biết mình phải làm gì, biết phải cống hiến, phấn
đấu và học tập đạt trình độ nào thì được đảm trách chức vụ cao hơn. Đồng thời, qua
đó ngân hàng có thể theo dõi, đánh giá công tác của từng người chính xác, bổ nhiệm
kịp thời, tránh dòng chất xám chảy qua các ngân hàng khác.
Xây dựng chính sách lương, thưởng không chỉ dựa trên cơ sở lợi nhuận,
thâm niên công tác mà phải kết hợp với sự tiến bộ của nhân viên về kiến thức và kỹ
năng hỗ trợ cho công việc như ngoại ngữ, công nghệ thông tin, nhằm khuyến thích
nhân viên tự đào tạo lại mình.
Xây dựng chế độ ưu đãi đặc biệt như xếp bậc lương cao nhằm thu hút nhân
sự giỏi từ nơi khác về cộng tác với VPBank Hòa Bình.
3.4.1.4 Chính sách đề bạt, bố trí nguồn nhân lực
Cùng với việc đào tạo và đào tạo lại, việc đề bạt và bố trí nhân lực sẽ giúp
phát huy hết khả năng của từng nhân viên và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho
VPBank Hòa Bình. Ban lãnh đạo cần phải nắm được trình độ và năng lực của nhân
100
viên để có sự phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận. Thường xuyên kiểm tra
đánh giá hoạt động của từng bộ phận. Từ đó có thể bố trí lại hoặc luân chuyển nhân
viên đến vị trí thích hợp hơn, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tinh thần sáng
tạo và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, qua đó có thể đánh giá năng lực
của nhân viên và bố trí công việc cho phù hợp.
Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, phát triển cán bộ một cách công khai
dân chủ để tạo cán bộ nguồn, tăng cường bồi dưỡng phẩm chất chính trị đi đôi với việc
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, định hướng phấn đấu đối với đối tượng quy hoạch.
3.4.2 Giải pháp MAKETING
3.4.2.1 Nghiên cứu thị trường
Đối với nghiên cứu thị trường VPBank Hòa Bình cần tập trung vào 2 vấn đề sau:
- Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh dựa trên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất,
các hoạt động quảng cáo, mạng lưới…một cách thường xuyên. Đó là những ngân
hàng: Vietinbank, Agribank, BIDV trên cùng địa bàn thông qua đó có thể xác
định lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi đối với VPBank Hòa Bình. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu, chủ động xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh song
song với những đối thủ cạnh tranh và không đụng chạm đến các đối thủ cạnh tranh
đứng phía sau. Chi nhánh cần chủ động nắm bắt thị trường tại địa bàn (hoạt động
xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, kiều hối…) để phát triển dịch vụ tương ứng.
- Nghiên cứu khách hàng của ngân hàng, bởi muốn giữ được khách hàng là
nhờ sự hài lòng, thu hút được khách hàng là nhờ giá trị dành cho khách hàng cao
hơn đối thủ cạnh tranh. Như vậy cần nghiên cứu sự hài lòng và những cảm nhận của
khách hàng về giá trị bằng cách gửi phiếu thăm dò (xem phụ lục) đến khách hàng để
xây dựng chính sách khách hàng hợp lý.
3.4.2.2 Thực hiện Marketing Mix
Đưa ra các chính sách marketing xoay quanh : s ản phẩm, giá cả, chiêu thị.
Đối với chính sách sản phẩm:
Chi nhánh cần nắm bắt kịp thời các chỉ đạo, hướng dẫn của VPBank Việt
nam trong việc phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đặc
101
biệt sản phẩm mới có tính chất thời cơ, thời điểm để chủ động có kế hoạch triển
khai. Trong giai đoạn này bên cạnh việc tập trung khai thác các sản phẩm dịch vụ
có thế mạnh mang lại nguồn thu lớn như: huy động vốn, tín dụng, thanh toán, bảo
lãnh, kinh doanh ngoại tệ, chi nhánh cần chú trọng đến các sản pẩm dịch vụ bán lẻ
như thanh toán lương, SMSBanking, Internet Banking và các sản phẩm mới triển
khai như mua hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến trên Internet, thanh toán hoá
đơn qua ATM và tại quầy, kết nối thanh toán chứng khoán trực tuyến…
Thực hiện một chính sách đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng
theo đúng định hướng phát triển của một ngân hàng hỗn hợp. Đảm bảo cung cấp
dịch vụ khép kín đối với các khách hàng thuộc Chi nhánh và trong hệ thống, kèm
chính sách bán chéo sản phẩm dịch vụ giữa dịch vụ ngân hàng và các sản phẩm dịch
vụ khác của các Công ty VPBank như Công ty Bảo hiểm, Công ty Chứng khoán.
Trong đó xây dựng cụ thể lộ trình phát triển cho từng loại hình dịch vụ cụ thể.
Hoàn thiện mô hình hoạt động mua bán giữa Công ty chứng khoán và các
Chi nhánh, từng bước phát triển khách hàng, mở rộng thị trường hoạt động, gắn với
phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Đối với chính sách giá:
Hiện nay, VPBank Hòa Bình định giá các sản phẩm dịch vụ căn cứ vào giá
do VPBank Việt Nam quy định. VPBank đang dẫn đầu về ưu đãi lãi suất và phí
dịch vụ thấp trên thị trường, VPBank Việt Nam đã công bố dành 3.000 tỷ VNĐ ưu
đãi đối với các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh.
Về lãi suất tiền gửi thì đã phù hợp đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác
nhưng VPBank Hòa Bình cần có chính sách về giá, cụ thể là: Đối với khách hàng
chiến lược thì chi thêm lãi tiền gửi ngoài mức lãi đang áp dụng, nhưng nằm trong
biên độ giao động cho phép của VPBank Việt Nam hoặc tặng phiếu mua hàng,
phiếu xăng.
Đối với chính sách chiêu thị:
Tăng cường chuyển tải thông tin đến đa số công chúng bằng các tờ rơi giới
thiệu tính năng từng dịch vụ, sản phẩm một cách ngắn gọn dễ hiểu nhằm giúp
102
khách hàng cập nhật, nhất quán về các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng đang cung
cấp. Từ đó, khách hàng có thể nắm được cách thức sử dụng, lợi ích các sản phẩm,
dịch vụ này.
Thông qua chính cán bộ nhân viên của VPBank Hòa Bình vận động khách
hàng pháp nhân, cá nhân có quan hệ tiền gửi, tiền vay sử dụng các dịch vụ của
Ngân hàng. Các nhân viên là người hiểu tính chất, đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng mình và cũng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng cho nên có
thể thành công trong việc truyền đạt, hướng dẫn, thuyết phục khách hàng hơn bất
cứ hình thức quảng cáo nào khác.
Định kỳ nên tổ chức hội nghị khách hàng, thông qua cách tiếp xúc trực tiếp
này, VPBank Hòa Bình có thể tìm hiểu thêm về nhu cầu của khách hàng cũng như
nhận được những đánh giá về cung cách phục vụ, chất lượng sản phẩm mà Ngân
hàng cung cấp. Từ đó đưa ra giải pháp khắc phục nhằm ph ục vụ khách hàng tốt
hơn và nâng cao thương hiệu VPBank Hòa Bình.
3.4.3 Giải pháp công nghệ
Các giải pháp công nghệ được xem xét dưới 2 góc độ: Hệ thống công nghệ
thông tin(phần mềm, phần cứng) và nhân sự công nghệ thông tin.
3.4.3.1 Hệ thống công nghệ thông tin
- Hệ Thống Phần mềm: Hệ thống phần mềm Core Banking T24 áp dụng từ
năm 2008 và được nâng cấp lên bản R9 đã mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng và
khách hàng thông qua việc quản lý và kết nối trực tuyến toàn hệ thống (gửi tiền nơi
này có thể rút ở nơi khác trong hệ thống VPBank). Đây là một hệ thống phần mềm
chuyên biệt hiện đại của thụy sỹ được hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần
tại việt nam hiện nay sử dụng. Tuy nhiên VPBank cần đảm bảo tính bảo mật cao
hơn nữa vì các dịch vụ ngân hàng điện tử được xây dựng trên mạng viễn thông
công cộng, lại hoạt động trên môi trường Web nên chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy
hệ thống cần đảm bảo tính bảo mật cao về đường truyền dữ liệu, chú trọng thực
hiện các giải pháp an ninh mạng triệt để hơn như thiết lập các tường lửa bằng cả
phần cứng và phần mềm, trang bị công nghệ hiện đại để phòng chống xâm nhập và
103
phát hiện các hành vi đánh cắp dữ liệu...., trong phòng máy lắp đặt camera theo dõi,
khi cán bộ điện toán ra khỏi phòng máy phải khoá cửa để có thể tránh những thiệt
hại có thể xảy ra cho ngân hàng và khách hàng.
Hệ thống Phần cứng:
+ Tất cả các máy tính từ trụ sở đến các phòng giao dịch đã sử dụng được
một thời gian cần nâng cấp, thay thế máy có cấu hình cao, tránh trường hợp sử
dụng các máy tính có cấu hình thấp, không đủ mạnh để chạy các chương trình ứng
dụng hiện đại
+ Bên cạnh hệ thống chính thức, VPBank Hòa Bình cần phải có hệ thống dự
phòng luôn trong trạng thái sẵn sàng. Ngoài hệ thống online, phải có hệ thống dự
phòng để sử dụng đảm bảo cho các giao dịch hàng ngày tại chi nhánh hoạt động
bình thường trong trường hợp tắc nghẽn, máy chủ bị lỗi.
+ Hệ thống công nghệ phải có tính mở rộng để có thể đảm bảo được nhu cầu
mở rộng hệ thống mạng lưới trong quá trình hoạt động, sẽ không làm ngưng trệ
hoạt động của VPBank Hòa Bình khi tiến hành kết nối thêm hệ thống.
3.4.3.2 Nhân sự công nghệ thông tin
Khả năng hoạt động hiện hữu của hệ thống công nghệ và việc đưa ra các sản
phẩm mới phụ thuộc nhiều vào đội ngũ nhân viên IT. Do đó ngân hàng cần tuyển
chọn và đãi ngộ hợp lý cán bộ giỏi chuyên môn trong lĩnh vực IT. Đồng thời trong
công tác liên quan đến IT do các phòng khác yêu cầu cần thể hiện trên biên bản để
xác định trách nhiệm, tiến độ thực hiện của từng bộ phận, tuyệt đối xoá đi quan
điểm nhờ nhau, phối hợp… dẫn đến sự thiếu trách nhiệm v à tranh cãi.
- Tạo điều kiện cho CBNV theo học các khóa tin học cần thiết cho công việc
cũng như điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin lĩnh vực t ài chính ngân hàng.
3.4.4 Giải pháp quản lý chất lượng dịch vụ
Áp dụng các tiêu chuẩn cho điểm giao dịch:
- Mặt tiền bên ngoài điểm giao dịch và khu vực đón tiếp khách hàng luôn gọn
gàng sạch sẽ.
104
- Đảm bảo thông tin cung cấp cho khách hàng chính xác và cập nhận tại điểm
giao dịch.
- Không gian chung điểm giao dịch được sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ và trang
thiết bị/vật dụng phục vụ giao dịch đầy đủ, bố trí hợp lý.
- Không gian bàn quầy giao dịch được xắp xếp gọn gàng, sạch sẽ và trang thiết
bị/vật dụng phục vụ giao dịch đầy đủ, bố trí hợp lý.
- Cán bộ nhân viên điểm giao dịch đảm bảo tính thân thiện và chuyên nghiệp
- Bảo vệ, nhân viên an ninh diện mạo nghiêm túc, làm đúng nhiệm vụ, tạo lòng
tin cho khách hàng.
- ATM tại điểm giao dịch (nếu có) sạch sẽ và đủ tiền.
Đưa ra bộ tiêu chuẩn cho nhân viên giao dịch
- Diện mạo GDV lịch sự, chuyên nghiệp, phù hợp nơi công sở.
- Đảm bảo về tuân thủ thời gian làm việc.
- Đảm bảo khu vực xung quanh GDV gọn gàng, sẵn sàng, sạch sẽ.
- Thái độ của GDV khi bắt đầu/ trong và khi kết thúc giao dịch với khách hàng.
- Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng sử lý giao dịch nhanh tróng
chính xác.
3.4.5 Phát triển mở rộng mạng lưới, kênh phân phối thanh toán.
Định hướng phát triển của VPBank Hòa Bình là trở thành ngân hàng bán lẻ
nên việc mở rộng mạng lưới là cấp bách, ngay từ thời điểm này phải xây dựng cho
mình một mạng lưới đủ mạnh. Nhưng việc mở mạng lưới phải phù hợp với quy mô,
tương thích với khả năng tài chính, khả năng kinh doanh, nguồn nhân lực và quy
mô hoạt động. Hiện tại, VPBank Hòa Bình có thể:
Thành lập mới Phòng giao dịch ở phường Đồng Tiến, Chăm Mát, huyện
Lương Sơn theo đề án đã được VPBank Việt Nam phê duyệt để hoàn tất mô hình
mạng lưới. Đồng thời củng cố và nâng cấp phòng giao dịch hiện có, từng bước bổ
sung chức năng nhiệm vụ và phân quyền hợp lý hơn cho các phòng giao dịch nhằm
đẩy mạnh công tác huy động vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ thông qua
mạng lưới các điểm giao dịch.
105
Xây dựng các điểm chấp nhận thể POS, các máy ATM tại các Trung tâm
thương mại, các khu dâu cư và khu đô thị mới trên địa bàn trú đóng và vùng lân cận
trong xu thế thị trường thẻ đang bị thu hẹp nhanh chóng. Đưa thêm nhiều kênh phát
hành thẻ (lắp đặt thêm 5 máy ATM, 10 má y POS), có thể nghiên cứu triển khai
hình thức hợp tác với các Trung tâm thương mại, Siêu thị... để phát hành thẻ cho
người dân trên cơ sở chia phí giữa hai bên.
3.4.6 Các chương trình điều chỉnh chiến lược
Các giải pháp thực hiện chiến lược được tính toán trên cơ sở phân bổ nguồn
lực hợp lý giữa các kế hoạch kinh doanh và định hướng phát triển đến năm 2015
của VPBank Hòa Bình. Để thực hiện chiến lược hiệu quả, chi nhánh cũng tính đến
các hoạt động điều chỉnh chiến lược tại từng thời điểm một cách hợp lý và hiệu quả
nhất. Các hoạt động điều chỉnh được thực hiện từ đội ngũ lãnh đạo chi nhánh nhằm
xem xét lại hiệu quả của việc thực hiện chiến lược trong từng giai đọan phù hợp với
các yếu tố nội bộ chi nhánh, của các phòng giao dịch trực thuộc hoặc những vấn đề
phát sinh từ môi trường bên ngoài.
Các hoạt động điều chỉnh chiến lược được triển khai dựa trên cơ sở rà soát
các hoạt động và tìm kiếm sự hợp tác thực hiện của các đơn vị thành viên, các bộ
phận nghiệp vụ và từng cá nhân trong VPBank Hòa Bình.
3.5 DỰ BÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KHI TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC
Giải pháp chiến lược kinh doanh của VPBank chi nhánh Hòa Bình được lập
để thực hiện những mục tiêu phát triển chi nhánh trên cơ sở hợp lý hóa các nguồn
lực sẵn có. Phương pháp sử dụng để dự báo kết quả chiến lược là Phương pháp liên
hệ xu hướng trên cơ sở các số liệu đã có trong quá khứ và quy luật phát triển của
các yếu tố để dự báo kết quả thực hiện chiến lược nhằm đánh giá khả năng thành
công của chiến lược.
Suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam
đặc biệt từ năm 2008 đến nay. Kinh tế trong nước năm 2011cho thấy lạm phát còn
rất cao, nhập siêu kéo dài, tuy có giảm nhưng vẫn còn lớn, sản xuất, kinh doanh của
106
nhiều doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do chi phí đầu vào, giá nguyên, nhiên,
vật liệu thế giới tăng mạnh, lãi suất lên cao gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Chính phủ đã lựa chọn mục tiêu cho giai đoạn 2011 – 2015 với chiến lược ổn
định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát để làm đòn bẩy tăng trưởng. Theo đó tăng
trưởng GDP của giai đoạn này vẫn được đặt ở kế hoạch 7-7.5%/năm nhưng riêng
trong 2 năm 2012 – 2013, các chỉ tiêu sẽ được điều chỉnh giảm để phù hợp với tình
hình kinh tế và mục tiêu tăng trưởng.
Chính phủ đã đặt ra mục tiêu trọng tâm của năm 2012 và của các năm tiếp
theo là tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Trọng tâm của
tái cơ cấu nền kinh tế được đưa ra là tái đầu tư công trên tinh thần giảm quy mô,
tăng hiệu quả và chất lượng của đầu tư công cùng các biện pháp huy động vốn của
nền kinh tế cho lĩnh vực này. Tiếp đó là tái cơ cấu doanh nghiệp, trong đó tập trung
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước mà chủ yếu là các tập đoàn và tổng công ty. Thị
trường tài chính mà cụ thể là các ngân hàng, định chế tài chính cũng sẽ được tái cơ
cấu theo định hướng giảm số lượng, tăng quy mô tăng chất lượng, đảm bảo an toàn
tài chính.
Ngân hàng nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, giữ mặt
bằng lãi suất để kiềm chế lạm phát, và tăng trưởng kinh tế ở mức đề ra.
3.5.1 Dự báo quy mô tổng tài sản chi nhánh
Với việc áp dụng các chiến lược kinh doanh khác nhau ứng với từng sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng khác nhau, kết hợp với các chiến lược kinh doanh bộ phận
chức năng như đã đề cập ở phần trên, dự kiến trong thời gian tới có thể đạt được các
chỉ tiêu chiến lược như sau:
- Tổng tài sản: Với chiến lược tăng trưởng tập trung, VPBank Hòa Bình có khả
năng đạt được tốc độ tăng trưởng tăng thêm bình quân trong 2 năm 2012 và 2013 là
50%/năm, sang 2 năm tiếp theo 2014 và 2015 đặt tốc độ tăng trưởng tăng thêm bình
quân khoảng 30%/năm, sẽ vượt mức chi tiêu kế hoạch đề ra của VPBank Việt Nam
đến năm 2015. Như vậy sẽ nâng quy mô của chi nhánh lên cấp 1 với tổng tài sản trên
1.000 tỷ đồng.
107
- Huy động vốn: Để đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ của chi nhánh
vốn là yếu tố quyết định. Trong vòng 5 năm tới với các chiến lược đa dạng hóa loại
hình dịch vụ, sản phẩm huy động vốn, VPBank Hòa Bình có khả năng duy trì được
tốc độ phát triển bình quân tăng thêm trong 2 năm 2012, 2013 hơn 50%/năm. Hai
năm 2014, 2015 tốc độ tăng trưởng sẽ giảm xuống còn 30%/năm, sẽ giữ vững và mở
rộng thị phần. Tuy nhiên nếu chi nhánh thực hiện tốt các chiến lược đẩy mạnh công
tác mở mới các phòng giao dịch sẽ tạo ra lời giải cho bài toán thị trường đang còn
gặp nhiều khó khăn.
- Dư nợ tín dụng: Với chiến lược tập trung vào chất lượng dịch vụ tín dụng, dự
kiến trong vòng 2 năm tới dư nợ tín dụng sẽ tăng trưởng khoảng 65%/năm gần bằng tốc
độ tăng trưởng tổng tài sản. Tuy nhiên thị phần sẽ bị chia sẻ vào 2 năm 2014 và 2015 do
sẽ có nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần tham gia thị trường tỉnh Hòa Bình
- Tỷ lệ nợ nhóm 3 – 5: Khi chất lượng tín dụng được chú trọng, tỷ lệ nợ 3 – 5
giảm xuống rất thấp từ 0.72% năm 2012, 0.57% năm 2013, 0.46% năm 2014 và
0.37% năm 2015.
- Số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch: Trong thời gian gần đây, chất
lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng được chi nhánh đặc biệt chú trọng. Dự kiến đến
năm 2015 chi nhánh có khoảng 5.734 khách hàng có quan hệ giao dịch, với tốc độ
tăng trưởng bình quân 20%/năm.
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng tài sản 264,790 410,425 595,116 773,650 1,005,745
Huy động vốn từ khách 245,596 380,674 571,011 742,314 965,008 hàng
Dư nợ tín dụng 131,547 236,785 355,177 532,765 799,148
Tỷ lệ nợ 3-5 1,315 1,710 2,051 2,462 2,954
Số lượng khách hàng có
quan hệ giao dịch (đơn vị 2,765 3,318 3,982 4,778 5,734
tính: người)
Hình 3.2: Dự báo kết quả sản phẩm dịch vụ đến năm 2015
108
Hình 3.3: Sơ đồ tăng trưởng sản phẩm, dịch vụ đến năm 2015
3.5.2 Dự báo kết quả kinh doanh
Các chỉ tiêu tài chính là số liệu rõ ràng nhất lượng hóa kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Dự báo doanh thu được tính toán trên cơ sở:
- Tham khảo các số liệu tài chính của các năm trước
- Kế hoạch đầu tư đổi mới chất lượng dịch vụ, công nghệ, sản phẩm, dịch vụ
để duy trì và phát triển.
- Kế hoạch thay đổi tái cấu trúc bộ máy quản trị và phát triển thị trường.
Với vị thế là ngân hàng nằm trong TOP 12 ngân hàng lớn nhất Việt Nam,
thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2011. VPBank đã đầu tư rất lớn đi tắt, đón đầu,
bắt kịp hệ thống các ngân hàng lớn trong nước và trong khu vực : tái cấu trúc bộ
máy quản trị, đầu tư thay thế máy móc thiết bị, nâng cấp hệ thống phần mềm, mở
rộng mạng lưới ra các phường, các huyện, thị trấn, thị xã. Vốn đầu tư trích từ
nguồn vốn xây dựng đầu tư cơ bản của VPBank Việt Nam và lợi nhuận tích lũy từ
những năm trước, phần còn lại là một phần lợi nhuận của năm tài chính.
Tương ứng với việc tăng chất lượng, sản phẩm, đa dạng hóa loại hình dịch
vụ, doanh thu của từng nhóm sản phẩm dịch vụ cũng tăng lên qua các năm. Tuy
nhiên do thị trường tỉnh Hòa Bình còn nhiều hạn chế, nên VPBank Hòa Bình có
109
chiến lược tập trung vào các sản phẩm, dịch vụ trọng điểm, nên tốc độ tăng trưởng
của lợi nhuận hàng năm sẽ cao. Dự kiến mức tăng doanh thu của chi nhánh trong
vòng 5 năm tới như sau:
- Lợi nhuận sau dự phòng tăng thêm 30%/năm trong 2 năm 2012, 2013 và
35%/năm trong 2 năm 2014, 2015
- Doanh thu phí dịch vụ tăng thêm bình quân khoảng 32.5%/năm.
- Tổng thu nhập hoạt động thuần tăng thêm bình quân khoảng 42,5%/năm
- Tổng chi phí hoạt động thuần tăng thêm bình quân 42.5%/năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Lợi nhuận sau dự phòng 7,621 9,907 12,879 17,387 23,473
Doanh thu phí dịch vụ 642 803 1,003 1,404 1,966
Tổng thu nhập hoạt động 72,306 101,228 141,720 205,494 297,966 thuần
Tổng chi phí hoạt động 64,685 91,321 128,840 188,106 274,493
Hình 3.4: Dự báo kết quả kinh doanh đến năm 2015
Hình 3.5: Sơ đồ dự báo kết quả kinh doanh đến năm 2015
110
Tóm lại:
Dự báo kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh của VPBank Hòa Bình như sau:
- Đảm bảo mục tiêu phát triển của chi nhánh
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường
- Ổn định và tăng trưởng về nguồn vốn, dư nợ, dịch vụ, ngoại tệ và lợi nhuận
cho VPBank Hòa Bình
- Tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và ngân hàng
- Xây dựng cơ sở nguồn lực con người và tài chính để tiếp tục thúc đẩy các
hoạt động kinh doanh mới
- Đạt được các chỉ tiêu về xã hội: công ăn việc làm, tăng thu nhập ngân sách,
đảm bảo môi trường sống lành mạnh, hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội
- Tạo ra được hình ảnh mới về ngân hàng.
111
KẾT LUẬN
1. Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế cùng hệ thống VPBank Việt
Nam, chi nhánh Hòa Bình cần phải có chiến lược phát triển phù hợp đáp ứng
được các yêu cầu cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt của thị trường.
2. Đề tài đã phân tích tầm quan trọng của xây dựng chiến lược đối với hoạt
động kinh doanh sản phẩm dịch vụ tiền tệ của ngành ngân hàng nói chung và
đối VPBank Hòa Bình nói riêng, trên cơ sở phân tích các tác nhân chiến lược
của chi nhánh Hòa Bình.
3. Đề tài đã đề xuất những giải pháp chiến lược cho VPBank Hòa Bình.
4. Đề tài có tính cấp thiết với quá trình đổi mới quy mô của Ngân hàng VPBank
chi nhánh Hòa Bình.
112
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Khách hàng :.................................................... ..............................................
Địa chỉ :..................................................................................................
Để phục vụ và đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của Quý khách hàng, xin
Quý khách hàng vui lòng bớt chút thời gian trả lời những câu hỏi sau đây:
1. Sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa
Bình có đáp ứng nhu cầu của bạn:
Tốt
Bình thường
Kém
Rất kém
2. Thời gian xử lý thủ tục, hồ sơ giao dịch:
Nhanh
Bình thường
Chậm
3. Lãi suất, mức phí so với ngân hàng khác:
Quá cao
Cao
Chấp nhận
Thấp
a. Lãi suất tiền gửi:
b. Lãi suất tiền vay:
c. Phí dịch vụ:
4. Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng:
Nhiệt tình Tạm được
Chưa được
5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với các loại hình sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa Bình :
Tốt Khá Tạm được Chưa tốt
6. Xin vui lòng cho biết những ý kiến đóng góp khác (nếu có):
.......................................................................................... ………………………….. ............................................................................................................................... ..................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý khách!
Hình 3.6: Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
113
Nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo
Định kỳ
Đột xuất
Kế hoạch đào tạo
Xem xét và phê duyệt
Đào tạo
ĐÀO TẠO NỘI BỘ
ĐÀO TẠO BÊN NGOÀI
Lập chương trình ĐT
Chọn đối tác ký HĐ
Chuẩn bị tài liệu
Tiếp nhận tài liệu
Xem xét và phê duyệt
Thực hiện
Đánh giá kết quả
Lưu hồ sơ
Hình 3.7: Nhu cầu đào tạo
114