ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐINH CÁT LUÂN
GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY
QUỐC TẾ NỘI BÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐINH CÁT LUÂN
GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY
QUỐC TẾ NỘI BÀI
Chuyên nghành: Tài chính - Ngân Hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định, liệt
kê theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Đinh Cát Luân
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, giảng
viên trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giảng viên trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy
trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Đại học Kinh tế đã tạo mọi
điều kiện giúp tôi hoàn thiện về mặt thủ tục và quy trình, thông tin, dữ liệu
trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................... 2
6. Kết cấu luận văn gồm có 4 chƣơng nhƣ sau: ....................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ ........................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................ 4
1.1.1. Những vấn đề mang tính tổng thể về chính sách quản lý với việc chống
thất thu thuế .......................................................................................................... 4
1.1.2. Những phƣơng pháp quản lý của Hải quan Việt Nam với việc chống thất
thu thuế ................................................................................................................. 5
1.1.3. Những vấn đề liên quan đến các giải pháp chống thất thu thuế ................. 6
1.1.4. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố liên quan
tới đề tài của luận văn ........................................................................................... 6
1.1.5 Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. ............................................................ 6
1.1.6 Nghiên cứu sẽ đƣa ra các vấn đề: ................................................................ 7
1.1.7 Điểm yếu điểm mạnh của nghiên cứu: ........................................................ 7
1.2. Khái niệm cơ bản về thuế XNK, TTĐB và thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu .. 7
1.2.1. Khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........................................... 8
1.2.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........................................... 8
1.2.3. Khái niệm về thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu. ................................... 9
1.2.4. Đặc điểm về thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu. ................................... 10
1.2.5. Khái niêm về thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. ................................. 11
1.2.6. Đặc điểm về thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. .................................. 11
iii
1.3. Thất thu thuế với hàng hóa xuất, nhập khẩu: .................................................. 12
1.3.1. Khái niệm về thất thu thuế ....................................................................... 12
1.3.2.Các hình thức thất thu thuế trong nghành Hải Quan ................................. 13
1.3.3. Nguyên nhân của việc thất thu thuế: ........................................................ 17
1.3.4. Hậu quả của thất thu thuế ......................................................................... 21
1.4. Một số phƣơng pháp chống thất thu thuế của Hải quan. ................................ 23
1.4.1. Áp dụng quản lý rủi ro chống thất thu thuế .............................................. 23
1.4.2. Áp dụng biện pháp phân loại và áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất: ... 24
1.4.3. Áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan (PCA) trong chống thất thu thuế .... 26
1.4.4. Áp dụng biện pháp chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại .................... 27
1.4.5. Áp dụng biện pháp thanh tra thuế ............................................................ 28
1.4.6. Hợp tác quốc tế trong chống thất thu thuế ............................................... 29
1.5. Kinh nghiệm chống thất thu thuế ở nghành Hải quan trong các địa phƣơng và
nƣớc ngoài: ............................................................................................................ 30
1.5.1. Kinh nghiệm chống thất thu thuế Hải Quan ở các nƣớc .......................... 30
1.5.2. Kinh nghiệm chống thất thu thuế Hải Quan các địa phƣơng: .................. 33
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 39
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu ............................................ 40
2.2. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 41
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả .................................................................... 41
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ............................................................. 41
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh ................................................................................ 41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHỐNG THÂT THU THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN CỦA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI. ........................................... 43
3.1. Cơ cấu chức năng nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài ................................................................................................................... 43
3.1.1. Thông tin tổng quan ................................................................................. 43
3.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài ............................................................................................................ 43
iv
3.2. Khái quát hoạt động và kết quả thu thuế nộp ngân sách nhà nƣớc tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài .......................................................... 44
3.2.1. Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ............................................................................. 44
3.2.2. Kết quả thu thuế trong những năm vừa qua ............................................. 46
3.2.3. Công tác cải cách hành chính và hiện đại hóa Hải quan: ......................... 48
3.3. Thực trạng thất thu thuế tại Chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài. ................................................................................................................. 49
3.3.1. Ƣớc tình số liệu về tình trạng thất thu thuế qua từng năm. ...................... 49
3.3.2. Thất thu thuế qua gian lận giá trị tính thuế .............................................. 50
3.3.3. Thất thu thuế qua việc phân loại mã hàng hóa ......................................... 52
3.3.4. Thất thu thuế qua công tác khai báo xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu............................................................................................................ 53
3.3.5. Thất thu thuế do nợ thuế kéo dài .............................................................. 55
3.3.6. Thất thu thuế qua việc lợi dụng các hình thức buôn lậu .......................... 57
3.3.7. Thất thu thuế do lợi dụng hình thức chuyển phát nhanh bƣu điện quốc tế. .... 58
3.4. Thực trạng áp dụng các biện pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.......................................................................... 58
3.4.1. Chống thất thu thuế qua việc sử dụng hệ thống sử lý dữ liệu của nghành
Hải quan.............................................................................................................. 58
3.4.2. Chống thất thu thuế từ nghiệp vụ phối hợp kiểm tra sau thông quan của
cơ quan Hải quan ................................................................................................ 59
3.4.3. Áp dụng quản lý rủi ro trong chống thất thu thuế .................................... 60
3.4.4. Áp dụng các phƣơng pháp xử lý nợ đọng thuế, các biện pháp cƣỡng chế
nợ thuế ................................................................................................................ 62
3.4.5. Công tác điều tra chống buôn lậu trong chống thất thu thuế xuất nhập khẩu: 64
3.4.6. Công tác cải cách, hiện đại hóa Hải quan ................................................ 65
3.5. Đánh giá thực trạng công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài. ............................................................................... 66
3.5.1. Những thành tựu đạt đƣợc. ....................................................................... 66
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 69
v
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 75
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY
QUỐC TẾ NỘI BÀI .................................................................................................. 76
4.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả phòng chống thất thu thuế tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài. ................................................................ 76
4.1.1. Định hƣớng phát triển hiện đại hóa ngành hải quan ................................ 76
4.1.2 Phƣơng hƣớng mục tiêu trong hoạt động chống thất thu thuế tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài....................................................... 78
4.2. Giải pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tê
Nội Bài. .................................................................................................................. 79
4.2.1. Nhóm giải pháp phát hiện các hình thức gian lận trốn thuế .................... 79
4.2.2. Nhóm giải pháp ngăn ngừa các hình thức gian lận trốn thuế ................... 81
4.2.3. Nhóm giải pháp xử lý các hình thức gian lận trốn thuế ........................... 87
4.2.4. Các biện pháp khác. .................................................................................. 88
4.3. Kiến nghị......................................................................................................... 89
4.3.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu tính thuế .............................................. 89
4.3.2. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, phân loại đúng mã hàng hóa. ....................... 89
4.3.3.Thúc đẩy cải cách hành chính, giảm thiểu quy trình thu nộp thuế cho
doanh nghiệp. ..................................................................................................... 91
4.3.4. Siết chặt quản lý XNK của cửa hàng miễn thuế: ..................................... 92
4.3.5. Công tác quản lý rủi ro: ............................................................................ 92
4.3.6. Tiếp tục hoàn thiện trung tâm chỉ huy tập trung toàn ngành: .................. 93
4.3.7. Giải pháp tăng cƣờng nâng cấp hệ thống ứng dụng công nghệ kỹ thuật
vào công tác của Hải quan:................................................................................. 94
4.3.8. Đề xuất cho Chi cục tự tiến hành KTSTQ đối với các trƣờng hợp đặc biệt. .. 94
Kết luận chƣơng 4 ..................................................................................................... 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 99
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
C/O Chứng nhận xuất xứ 1
CBCC Cán bộ công chức 2
Hiệp ƣớc chung về thuế quan và mậu dịch GATT 3
GTGT Giá trị gia tăng 4
HQ Hải quan 5
KTSTQ Kiểm tra sau thông quan 6
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 7
QLRR Quản lý rủi ro 8
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 9
10 UBND Ủy ban nhân dân
Hệ thống thông quan tƣ động và cơ chế 11 VNACCS/VCIS một cửa
WCO Tổ chức Hải quan thế giới 12
WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới 13
XNK Xuất nhập khẩu 14
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung
STT Tên
Trang
bảng
Bảng Số thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục
1 3.1
Bảng Kết quả chống thất thu thuế sau thông quan
2 3.2
Bảng Thông kê số vụ vi phạm phát hiện và xử lý giai đoạn 3 3.3 2015-2018
Bảng Bảng thể hiện tổng số nợ đọng cần phải thu hồi của 4 3.4 Chi cục
Bảng Thống kê tình hình CBL, GLTM giai đoạn 2015- 5 3.5 2018
Bảng
6 Bảng thể hiện phân luồng hải quan tại chi cục 3.6
Bảng
7 Số nợ quá hạn và nợ cƣỡng chế tại Chi cục 3.7
Bảng Thống kê tình hình chống buốn lậu gian lân thƣơng 8 3.8 mại giai đoạn 2015-2018 Error! Bookmark not defined. Error! Bookmark not defined. Error! Bookmark not defined. Error! Bookmark not defined. Error! Bookmark not defined. Error! Bookmark not defined. Error! Bookmark not defined. Error! Bookmark not defined.
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ
Nội dung
Trang
Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng thuế thu ngân sách của Chi cục 1 45
Biều đồ 3.2 Thông kế số cuộc KTSTQ 2 60
Biều đồ 3.3 Thống kê số nộp NSNN qua các năm 3 67
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nƣớc do luật pháp qui định
đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tƣợng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của nhà nƣớc. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của
xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho ngƣời nộp. Do đó, tại thời điểm nộp
thuế, ngƣời nộp thuế không đƣợc hƣởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem nhƣ đó là
trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.Nhƣ vậy thuế không chỉ là công cụ quan
trọng của Nhà nƣớc để quản lý nền kinh tế mà còn là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nƣớc .
Thời gian qua thu thuế nộp NSNN ở nƣớc ta nói chung và trên địa bàn Hà
Nội nói riêng đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Trong đó điển hình nhƣ Chi
cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài đã tích cực thực hiện cải cách hiện
đại hóa để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp đối với hàng xuất nhập khẩu nói
chung và đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định nhƣ: Số thuế nộp NSNN tăng qua
các năm, cải tổ bộ máy hành chính, tinh gọn biên chế tăng cao hiệu suất công
việc…. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại nhƣ: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và
gian lận thƣơng mại còn khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành chính sách thuế hàng hoá xuất/nhập khẩu chƣa đƣợc coi trọng đúng mức gây
thất thu lớn cho ngân sách Nhà nƣớc. Các hành vi thủ đoạn trốn thuế, lợi dụng kẽ
hở của luật pháp càng ngày càng tinh vi ảnh hƣởng trực tiếp tới thu ngân sách, gây
mất công bằng giữa các doanh nghiệp…
Xuất phát từ những tồn tại trong việc quản lý và thu thuế nêu trên đòi hỏi
phải luôn quan tâm hoàn thiện đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao. Đây là yêu cầu cấp
bách nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc, kích thích sản xuất kinh doanh phát
triển. Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài là đơn vị trực thuộc Cục
Hải quan thành phố Hà Nội.Là một trong những đơn vị đi đầu về thu ngân sách nhà
nƣớc.Vì vậy, thu thuế quản lý chống thất thu thuế là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, thƣờng xuyên đơn vị. Trong bối cảnh đó chọn nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp chống thất thu thuế tại chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài”
1
làm đề tại nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn
hiện nay.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thất thu thuế là gì? Làm rõ nhƣng khái niệm cơ bản về thất thu thuế. Thất
thu thuế gây ra những hậu quả gì?
- Thực trạng thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội
Bài. Chi cục đã có những phƣơng pháp gì nhằm chống thất thu NSNN trong giai
đoạn 2016-2018 vừa qua?
- Những yếu tố chính dẫn đến việc thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài?
- Các giải pháp nhằm nâng cao công tác thu thuế tại chi cục Hải quan của
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề cơ bản về việc thực hiện thu thuế nộp ngân sách của
nghành Hải Quan, khải niệm cơ bản về các loại thuế.
- Phân tích thực trạng công tác chống thất thu thuế, và những kết quả đã đạt
đƣợc, cũng nhƣ những tồn tại hạn chế dẫn đến thất thu NSNN tại Chi cục Hải quan
của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài trong năm qua.
- Đề xuất giải pháp phù hợp để chống thất thu thuế nộp NSNN, nhằm góp
phần khuyến khích tạo điều kiện cho hoạt động buôn bán trao đổi hàng hóa của các
cá nhân doanh nghiệp trên địa bàn phát triển mạnh mẽ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: công tác chống thất thu thuế tại Chi cục.
- Phạm vi nghiên cứu: Chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
giai đoạn 2015-2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính. Lý luận liên kết với
thực tiễn để nghiên cứu. Đồng thời tham khảo có chọn lọc các nguồn thông tin, khai
thác nguồn dữ liệu thứ cấp: Sử dụng dữ liệu đƣợc thu thập từ những tài liệu,thông
2
tin nội bộ: Đội quản lý thuế, đội thủ tục hang hóa XNK, đội giám sát hải quan.Các
dữ liệu này đƣợc trích dẫn trực tiếp vào luận văn.
6. Kết cấu luận văn gồm có 4 chƣơng nhƣ sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, bảng biểu và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc chia làm các chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về thất thu thuế
và chống thất thu thuế.
Chƣơng 2: Quy trình và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài.
Chƣơng 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần chống thất thu thuế tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
THỰC TIỄN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển trong
thời kỳ “đổi mới” (sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986). Trƣớc đó nền
kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, thu ngân sách Nhà
nƣớc chủ yếu từ kinh tế quốc doanh (chiếm tới 90% tổng số thu), thuế chỉ áp dụng
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dƣới một số hình thức: thuế doanh
nghiệp, thuế hàng hoá, thuế lợi tức, thuế nông nghiệp, thuế môn bài... vai trò của
thuế trong quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế đƣợc sử dụng rất hạn chế.
Nhiệm vụ thu NSNN là nhiệm vụ quan trọng của Ngành Hải quan. Đề tài
chống thất thu thuế xuất nhập khẩu nói chung đã đƣợc giới nghiên cứu và các nhà
quản lý rất quan tâm trong những năm gần đây. Dƣới các góc độ khác nhau, những
công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề có liên quan trực tiếp, gián tiếp
đế đề tài này. Có thể đề cập đến một số kết quả nghiên cứu sau:
1.1.1. Những vấn đề mang tính tổng thể về chính sách quản lý với việc chống thất
thu thuế
Dƣới góc nhìn về sơ hở trong chính sách quản lý thuế, các biện pháp quản lý
của cơ quan Nhà Nƣớc, TS Vƣơng Thị Thu Hiền,2012 đề tai nghiên cứu khoa học
cấp viện “ Giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế” Đề tài này đã chỉ ra một số mặt hạn chế của của chính
sách quản lý thuế của Việt Nam. Là một trong những đề tại gợi mở hữu ích cho luận
án nghiên cứu trong việc kế thừa và hoàn thiện giải pháp chống thất thu thuế.
Đề tài cấp Bộ của tác giả Hoả Ngọc Tâm, Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải
quan năm 2005 “Chống nợ đọng thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thực trạng và giải
pháp” quy mô và phạm vi đề tài đề cập khá rộng và liên quan nhiều lĩnh vực, giúp
đƣa ra các giải pháp cụ thể để có tính ứng dụng cao trong công tác chống nợ đọng
và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu và điều hành.
4
Dƣới góc nhìn về tổng thể về các chính sách thuế nói chung của Việt Nam,
TS. Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, 2011, với luận án tiến sĩ về đề tài “Quản lý thuế ở
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” .Với cách tiếp cận của luận án
khá rộng và khá bao quát các giải pháp chống thất thu thuế củaViệt Nam. Luận án
đã đi sâu phân tích kỹ về những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý
thuế ở Việt Nam hiện nay nhƣ vấn đề chuyển giá và đƣa ra đƣợc các giải pháp trực
tiếp liên quan đến vấn đề này, phạm vi nghiên cứu của luận án rộng nên các nhận
xét còn chƣa thực sự sâu. Nội dung cốt lõi về quản lý thuế chƣa đƣợc nhận dạng rõ,
đặc biệt là vấn đề thất thu thuế XNK. Từ mục tiêu là thu đúng, thu đủ, kịp thời, đến
các tiêu chí phản ánh chất lƣợng công tác quản lý thuế nhƣ: tỷ lệ số ngƣời đăng ký
thuế, tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế, tỷ lệ số ngƣời khai thuế, nộp tờ khai, khai thuế
đúng, nộp thuế đủ, tỷ lệ số thuế tồn đọng và việc thu thuế tồn đọng... Luận án giúp
cho việc hoàn thiện và đƣa ra các giải pháp chống thất thu thuế phù hợp thông lệ
của các nƣớc trên thế giới.
1.1.2. Những phương pháp quản lý của Hải quan Việt Nam với việc chống thất
thu thuế
Với một cách tiếp cận theo hƣớng khác là nghiên cứu hoàn thiện cách phân
loại áp mã hàng hóa, là cơ sở để cho việc thực hiện tính thuế, Luận án Tiến sỹ của
Ngô Minh Hải, 2012 đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp để
phân loại, áp mã chính xác và thống nhất hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam”
.Công trình nghiên cứu này có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực thuế XNK. Một phần
những gian lận trong lĩnh vực thuế hải quan xuất phát từ khâu phân loại và áp mã
hàng hóa không chính xác. Các doanh nghiệp thƣờng có xu hƣớng lợi dụng những
sơ hở trong các chính sách thuế để tiến hành các gian lận về thuế. Luận án đã mạnh
dạn đề cập nhiều cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực phân loại áp mã hàng hóa.
Liên quan đến chống gian lận thƣơng mại, 2018“ Nghiên cứu giải pháp
chống gian lận thƣơng mại qua chuyển phát nhanh” là đề tài nghiên cứu cấp tổng
cục do thạc sỹ Nguyễn Trƣờng Giang thực hiện, đã đánh giá đầy đủ thực trạng
công tác gian lân thƣơng mại còn tồn đọng trong nghành.
5
1.1.3. Những vấn đề liên quan đến các giải pháp chống thất thu thuế
Chống thất thu thuế Hải Quan đƣợc phản ánh khá sâu rộng với khá nhiều các
bài báo, những công trình nghiên cứu công khai.. Ví dụ nhƣ “ Giải pháp chống thất
thu thuế xuất nhập khẩu ở cục thuế xuất nhập khẩu thuộc tổng cục Hải Quan” Tại
trang Thuvientailieu.net; “Nghành Hải quan: Làm tốt công tác chống thất thu ngân
sách Nhà Nƣớc”, Hải Quan HCM đề xuất phƣơng án chống gian lân giá” tại trang
http://www.baohaiquan.vn ; “ Một số giải pháp tăng cƣờng công tác chống thất thu
thuế” tại trang http://www.thoibaotaichinh.vn; Nhìn chung ta có thế thấy trong đó
có nhiều ý kiến đa dạng và phong phú. Tuy nhiên mặt hạn chế là hầu hết tác giả mới
tiếp cận ở góc độ hẹp mà chƣa thể đƣa ra một giải pháp tổng thể.
1.1.4. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan
tới đề tài của luận văn
Dƣới nhiều góc độ, các đề tài nghiên cứu đã đi vào phân tích khá toàn diện nội
dung phòng chống thất thu thuế của Hải Quan cũng Thuế Việt Nam. Trong đó cũng
gợi mở nhiều nội dung liên quan đến giải pháp cải cách, hiện đại hóa thủ tục hải
quan, áp dụng các phƣơng pháp quản lý mới, sửa đổi nội dung quản lý thuế…Tuy
nhiên chƣa có nhiều công trình đi sâu vào thực tế, thực tiễn tại các chi cục, cửa khẩu.
Các đề tài nghiên cứu thƣờng tập trung loại thuế Hải quan chủ yếu là thuế “Xuất-
nhập khẩu” ít mở rộng ra các loại thuế khác. Điều này chƣa sát với thực tế tại Chi
cục Hải quan cửa Khẩu sân bay quốc tế Nội Bài khi các loại thuế khác cũng chiếm
tỷ trọng không hề nhỏ trong việc thu NSNN của chi cục. Và hiện trạng lách thuế,
trốn thuế đang diễn ra ngày càng tinh vi.
1.1.5 Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Thế nào là thất thu thuế, thực trạng các biện pháp chống thất thu thuế của
Hải quan. Những kinh nghiệm nào có thể áp dụng để phòng chống thất thu thuế Hải
quan. Những biện pháp phòng, chống thất thu thuế đnag thực hiện cần phải bổ sung
và hoàn thiện những vấn đến khúc mắc gì? Đây là nhƣng câu hỏi cần phải tìm lời
giải đáp.
Xuất phát từ tổng quan nghiên cứu, cũng nhƣ từ những câu hỏi đƣợc đặt ra,
6
tác giải xác định hƣớng tiếp theo của đề tài là: Đề phòng chống thất thu thuế tại Chi
cục cần phải tăng cƣờng áp dụng các biện pháp quản lý Hải quan hiện đại với các
trụ cột là quản lý rủi ro, đẩy mạnh kiểm tra sau thông quan và đẩy nhanh quá trình
áp dụng CNTT vào tất cả các khâu, quy trình thủ tục Hải quan, đề xuất cải cách thủ
tục hành chính và hành lang pháp lý phù hợp.
1.1.6 Nghiên cứu sẽ đưa ra các vấn đề:
Nghiên cứu sẽ xác định vấn đề thất thu thuế, nguyên nhân của việc thất thu
thuế. Tác động tiêu cực của việc thất thu thuế. Từ đó đƣa ra các lý giải căn bản
trong quan lý thuế nhứ :Việc áp dụng các chính sách mới có tác dụng nhƣ thế nào
đến việc thu NSNN, quá trình chống thất thu thuế sẽ nhƣ thế nào, vai trò của chi cục
trong việc phòng chống thất thu thuế? Thực trạng phòng chống thất thu thuế tại Chi
cục. Chi cục cần làm gì để phòng chống thất thu thuế một cách hiệu quả?
1.1.7 Điểm yếu điểm mạnh của nghiên cứu:
Điểm yếu của nghiên cứu này là: Đây là vấn đề không mới và có khá nhiều
các đề tài nghiên cứu về vấn đề này nên dễ gây trung lặp hoặc khác biệt về các tiếp
cận do mỗi ngƣời có một cách nhìn nhận và xử lý vấn đề khác nhau. Lại là vấn đề
có tính nạy cảm về số liệu, ta không thế xác định chính xác một cách tuyệt đối số
tiền thất thu thuế để có một cái nhìn chính xác nhất về thực trạng.
Điểm mạnh của nghiên cứu này là: Do phạm vị nghiên cứu chỉ ở mức độ của
chi cục vì vậy ta có thể nhìn sát nhất, tổng thể nhất thực trạng diễn ra hiện nay do
chi cục là đơn vị trực tiếp thực hiện các thủ tục. Việc phòng chông thất thu thuế
cung là vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay của dƣ luận trong thời kì hội nhập. Vấn đề
quan trọng là luấn án nên có một cái nhìn sâu sắc, chi tiết về thực trạng từ đó bám
sát và đƣa ra các giải pháp phù hợp.
1.2. Khái niệm cơ bản về thuế XNK, TTĐB và thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu
Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập
trung lớn nhất của Nhà nƣớc (quỹ ngân sách nhà nƣớc) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
7
Trên góc độ ngƣời nộp thuế thì thuế đƣợc định nghĩa nhƣ sau: thuế là
khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nƣớc theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc; ngƣời đóng thuế đƣợc hƣởng hợp pháp phần thu
nhập còn lại.
Trên góc độ kinh tế học, thuế đƣợc định nghĩa nhƣ sau: thuế là biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nƣớc sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực
từ khu vực tƣ sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nƣớc.
1.2.1. Khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Cho đến thời điểm hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới chƣa có một khái
niệm đồng nhất về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (gọi tắt là thuế xuất nhập khẩu).
Theo một số tài liệu của các nƣớc, thuế xuất nhập khẩu thƣờng có tên gọi chung là
thuế quan (customs duty). Đây là một loại thuế mà các nƣớc dùng để đánh vào hàng
hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, bảo hộ sản
xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thƣơng, buôn bán, trao đổi hàng hóa
giữa các quốc gia.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu
hoặc nhập khẩu trong quan hệ thƣơng mại quốc tế. Thông thƣờng, các nƣớc đều
không đánh thuế xuất khẩu để khuyến khích hoạt động xuất khẩu ngoại trừ một số ít
mặt hàng là nguyên liệu thô, tài nguyên, khoáng sản. Ngƣợc lại, hầu hết các mặt
hàng nhập khẩu đều bị đánh thuế nhập khẩu ngoại trừ một số mặt hàng khuyến
khích nhập khẩu.
1.2.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có những đặc điểm sau: - Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nƣớc sử dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu
để điều chỉnh hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của
hàng hoá xuất, nhập khẩu. Ngƣời nộp thuế là ngƣời thực hiện hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá; ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng, giảm
8
thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, từ đó ảnh hƣởng tới nhu cầu và việc lựa chọn hàng hoá của
ngƣời tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hoá phải điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại
thƣơng. Hoạt động ngoại thƣơng giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà
nƣớc. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nƣớc
nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc khai báo, kiểm tra, tính thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chịu ảnh
hƣởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế nhƣ: sự biến động kinh tế thế giới, xu hƣớng
thƣơng mại quốc tế, các thỏa thuận song phƣơng, đa phƣơng, chính sách kinh tế
quốc gia và nhiều yếu tố khác… Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu điều chỉnh hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia. Sự biến động của kinh tế thế
giới, xu hƣớng thƣơng mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do hoá thƣơng
mại, mở cửa và hội nhập kinh tế nhƣ hiện nay. Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra
đòi hỏi chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải có tính linh hoạt cao, có sự
thay đổi phù hợp tuỳ theo sự biến động của kinh tế thế giới và thƣơng mại quốc tế,
phù hợp với các Hiệp định, thỏa thuận, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết,
tham gia.
1.2.3. Khái niệm về thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế tiêu dùng đƣợc nhiều nƣớc trên
thế giới sử dụng, đánh vào một số loại hàng hóa đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm
hƣớng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với hàng nhập khẩu là một loại thuế thu trên giá
nhập khẩu và thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu.
... Thuế suất đƣợc quy định từ 10% đến 80% tùy từng mặt hàng và từng dịch vụ
khác nhau
9
Nhƣ vậy, không phải tất cả hàng hóa, là đối tƣợng chịu thuế của thuế TTĐB.
Thông thƣờng, thuế TTĐB hàng nhập khẩu đánh vào hàng hóa không đƣợc khuyến
khích tiêu dùng, có thể do chúng có khả năng gây ảnh hƣởng bất lợi tới sức khỏe
ngƣời sử dụng (thuốc lá, rƣợu, bia) hoặc đánh vào những hàng hóa chỉ đƣợc sử
dụng bởi những ngƣời có thu nhập cao và rất cao trong xã hội (ô tô, tàu bay, du
thuyền…) .Việc thu thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu giúp cho Nhà nƣớc có
thể định hƣớng tiêu dùng xã hội, góp phần tích cực vào việc hình thành xu hƣớng
tiêu dùng xã hội lành mạnh, xu hƣớng tiêu dùng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
kinh tế của đất nƣớc. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc còn có thể huy động một bộ phận thu
nhập của những đối tƣợng có thu nhập cao và có khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ không thiết yếu, không đƣợc khuyến khích tiêu dùng vào ngân sách nhà nƣớc để
sử dụng cho những mục tiêu công cộng, góp phần bảo đảm công bằng xã hội.
1.2.4. Đặc điểm về thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu.
Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu, có nghĩa là loại thuế này đƣợc điều tiết
thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Ngƣời nộp thuế không đồng thời là ngƣời
chịu thuế mà ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu thụ. Ngƣời nộp thuế là nhà sản xuất kinh
doanh có nhiệm vụ nộp, thu hộ vào ngân sách Nhà Nƣớc.
Đây là thuế tiêu dùng 1 giai đoạn. Vì thế l thuế này chỉ đƣợc đánh một lần
vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Thuế TTĐB là loại thuế có tính điều tiết không rộng, nó chỉ đánh trên một số
hàng hóa dịch vụ có tính chất đặc biệt.
Các loại hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tƣợng chịu thuế TTĐB
- Thuốc là xì gà, các chế phẩm khác từ cây thuốc lá.
- Rƣợu
- Bia
- Xe oto dƣới 24 chỗ
- Xe mô tô xe hai bánh có dung tích xi lanh từ 125 cm3 trờ lên
- Tàu bay
- Du thuyền
- Xăng các loại
10
- Điều hòa nhiệt độ có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 90000 BTU.
Những hàng hóa trên phải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu bởi vì chúng
không đƣợc khuyến khích tiêu dùng, do sự tiêu dùng những loại hàng hóa này
không có lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội hoặc ảnh hƣởng đến sức
khỏe của cộng đồng.
1.2.5. Khái niêm về thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu.
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu theo quy định của Luật
thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản
giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu
thông đến tiêu dùng và đƣợc nộp vào ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ.
Đối tƣợng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, và các tổ chức,
cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT phải nộp đƣợc tính theo phƣơng pháp khấu trừ thuế hoặc phƣơng
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Trong đó đối tƣợng chịu thuế là:
- Hàng hóa xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế đƣợc phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nƣớc ngoài.
- Hàng hóa xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài, các hình
thức đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hóa đƣợc phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và doanh
nghiệp trong khu chế xuất đƣợc phép nhập khẩu vào thị trƣờng Việt Nam.
- Hàng hóa xuất, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển
lãm, viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
- Hàng hóa hoặc quà biếu, tặng, tài sản di chuyển vƣợt tiêu chuẩn hành lý
đƣợc miễn thuế.
1.2.6. Đặc điểm về thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu.
Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa,
dịch vụ.Thuế Giá trị gia tăng đánh vào tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ từ sản
11
xuất, nhập khẩu, lƣu thông tới tiêu dùng nhƣng chỉ tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa.
Cơ sở kinh doanh, ngƣời nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê
khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế
nhập khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các loại giấy tờ sử dụng khi khai
báo hải quan thực hiện nhƣ quy định trong Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy
định cuả ngành hải quan. Những hàng hoá nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế
giá trị gia tăng, ngƣời nhập khẩu phải trình nộp các loại giấy tờ chứng minh.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ thời hạn nộp thuế xuất
khẩu, nhập khẩu.
Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đƣờng xuất nhập cảnh, phi mậu
dịch, nhập khẩu qua biên giới đất liền không thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu chính
ngạch, hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp thuế giá trị gia tăng ngay khi
nhập khẩu.
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nƣớc bằng đồng Việt Nam.Thuế
giá trị gia tăng không chịu ảnh hƣởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu kỳ
kinh tế nhiều hay ít.
1.3. Thất thu thuế với hàng hóa xuất, nhập khẩu:
1.3.1. Khái niệm về thất thu thuế
Thất thu thuế là một hiện tƣợng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống
thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề lợi ích của Nhà nƣớc và lợi ích
của ngƣời nộp thuế. Trên thực tế thì hai lợi ích này thƣờng mâu thuẫn với nhau,
Nhà nƣớc luôn có khuynh hƣớng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó ngƣời nộp
thuế luôn mong muốn càng giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Hay nói
cách khác, ở đâu có thuế thì ở đó có thất thu. Vậy thất thu thuế xuất nhập khẩu là
khoản tiền thuế xuất nhập khẩu bị tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu
chiếm dụng, không nộp đúng, nộp đủ theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Dựa vào tính chất của khoản thuế bị thất thu, có thể phân loại thất thu thuế thành hai
12
loại: - Khoản tiền thuế thất thu có khả năng thu hồi: là các khoản nợ có khả năng
thu hồi cao, do doanh nghiệp nợ thuế vẫn hoạt động bình thƣơng hoặc đang chờ xác
định chính xác số lƣợng thuế phải nộp; số nợ thuế nhỏ của các doanh nghiệp chây ỳ,
doanh nghiệp đã ký biên bản truy thu và cam kết nộp,…
- Khoản tiền thuế thất thu không có khả năng thu hồi: là các khoản tiền thuế
phải truy thu mà đối tƣợng nộp thuế không có khả năng nộp thuế do doanh nghiệp
nợ thuế không còn nguồn vốn để nộp, doanh nghiệp giải thể, phá sản, khoản tiền
thuế mà cơ quan Hải quan không thể kiểm soát đƣợc do doanh nghiệp bỏ trốn, hàng
hóa buôn lậu, gian lận thƣơng mại.
1.3.2.Các hình thức thất thu thuế trong nghành Hải Quan
1.3.2.1. Nếu căn cứ vào nội dung quản lý thuế XNK:
Thất thu thuế xuất nhập khẩu bao gồm hai loại:
- Thất thu thuế thực: Là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã đƣợc quy
định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế xuất nhập khẩu nhƣng thực tế vì lý do nào đó
không đƣợc nộp vào NSNN.
- Thất thu thuế tiềm năng: Là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế đáng lẽ phải đƣợc khai thác động viên vào NSNN nhƣng không
đƣợc quy định trong các Luật thuế xuất khẩu, thuế xuất nhập khẩu.
1.3.2.2. Nếu căn cứ vào hình thức thủ đoạn gian lận, trốn thuế:
Thất thu thuế bao gồm các loại chủ yếu sau:
- Thất thu do khai báo sai số lƣợng và chất lƣợng hàng hóa: Các đối tƣợng nộp
thuế thƣờng khai số lƣợng hàng hoá trên tờ khai Hải quan thấp hơn số lƣợng hàng
hóa thực. Với hình thức gian lận này, các đối tƣợng có xu hƣớng làm giả hợp đồng
và các chứng từ liên quan để nộp cho cơ quan Hải quan nhằm gian lận thuế xuất
nhập khẩu.
- Thất thu do khai sai trị giá: Số thuế phải nộp đƣợc tính trên cơ sở trị giá hàng
hóa, số lƣợng và thuế suất nên các đối tƣợng có xu hƣớng khai thấp trị giá thực tế
đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán nhằm giảm số thuế phải nộp. Có hai hình thức
gian lận chủ yếu là khai trị giá thấp để giảm số thuế phải nộp và khai trị giá cao để
13
gian lận ở quá trình thuế nội địa về sau nhƣ hoàn thuế, ƣu đãi đầu tƣ, khấu hao tài
sản… Để khai sai trị giá tính thuế nhằm giảm số thuế phải nộp,đối tƣợng nộp thuế
có thể sử dụng các biện pháp nhƣ: Cố tình kê khai sai, khai thấp giá hàng chịu thuế;
Sử dụng giấy tờ giả để chứng minh hàng xuất nhập khẩu có giá thấp; Làm sai giá
hóa đơn; Giả mạo hóa đơn sử dụng máy tính cá nhân; Trao đổi các tài liệu hoặc có
sự đánh giá thấp trị giá hàng xuất khẩu, xuất nhập khẩu giữa các công ty liên
quan…
- Thất thu do mô tả sai hàng hoá xuất nhập khẩu: Hình thức thất thu này
thƣờng xảy ra khi đối tƣợng nộp thuế cố tình phân loại và áp mã số thuế hàng hóa
không chính xác.
Đối tƣợng nộp thuế đã lợi dụng sự phức tạp trong cơ cấu sản phẩm cũng nhƣ
têngọi, đặc biệt là những sản phẩm mới, là hỗn hợp của nhiều chất hoặc linh kiện
khó có thể phân biệt bằng cảm quan để kê khai vào mã số có thuế suất thuế thấp
nhằm giảm số tiền thuế phải nộp. Việc gian lận này thƣờng thể hiện khi phát sinh ở
các hình thức sau: Hàng hóa có nhiều tên gọi khác nhau, cách hiểu khác nhau; hàng
hóa có nhãn mác khác nhau; hàng hóa xuất nhập khẩu có mức độ gia công, chế biến
khác nhau; hàng hóa có nhiều chi tiết tách rời; hàng nhiều thành phần với xuất xứ
khác nhau; hàng hóa hỗn hợp, đa thành phần; hàng hóa có nhiều tác dụng.
- Thất thu do giả mạo xuất xứ: Các đối tƣợng thƣờng lợi dụng các Hiệp định
ƣu đãi thuế quan của một nƣớc ký kết với các nƣớc khác để xuất nhập khẩu hàng
hóa từ nƣớc có thuế suất cao. Các đối tƣợng gian lận dƣới hình thức này thƣờng sử
dụng C/O giả hoặc chuyển tải qua nƣớc có ƣu đãi thuế ký kết, khai gian xuất xứ
hàng hóa để đƣợc cấp C/O của nƣớc đó rồi xuất nhập khẩu. Gian lận thƣờng thực
hiện dƣới các hình thức: Thay đổi xuất xứ hàng hóa tại nƣớc thứ ba; Sử dụng nƣớc
thứ ba và nhà cung cấp để che giấu xuất xứ thực sự của hàng hóa và lộ trình di
chuyển của lô hàng; Thay đổi xuất xứ thông qua các nƣớc thứ ba để tránh mức thuế
suất cao hơn,…
- Thất thu do buôn lậu và thông quan hàng hóa trái phép. Đối tƣợng cố tình
xuất nhập khẩu những mặt hàng có thuế suất cao, nhƣng vẫn làm thủ tục Hải quan
14
đầy đủ thông qua việc khai báo thành mặt hàng khác hoặc lợi dụng các kẽ hở trong
quy trình nghiệp vụ hải quan. Việc buôn lậu gây thất thu thuế xuất nhập khẩu bao
gồm các trƣờng hợp nhƣ: Buôn lậu hàng hóa (nhập một mặt hàng nhƣng khai mặt
hàng khác có thuế suất thấp để đƣợc miễn thuế hoặc hƣởng thuế suất thấp); Bốc dỡ
hàng hóa trái phép khi đang quá cảnh hải quan; Trao đổi hàng hóa dƣới hình thức
thủ tục xuất nhập khẩu tạm thời; Thay đổi số series hàng hóa;…
- Thất thu thuế do giả mạo trong giao dịch: Các đối tƣợng thƣờng có xu hƣớng
tạo các giao dịch ảo để làm thay đổi số thuế phải nộp hoặc lợi dụng các hình thức
ƣu đãi nhƣ kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, để thực hiện giao dịch. Các trƣờng
hợp gây thất thu thuế xuất nhập khẩu thƣờng diễn ra với các trƣờng hợp nhƣ: Giả
mạo con dấu; Sử dụng giấy phép nhận khẩu giả; Gian lận trong loại hình gia công;
Gian lận trong loại hình đầu tƣ; Gian lận trong loại hình hàng tạm nhập tái xuất,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh, kho ngoại quan, kho bảo thuế, lợi dụng tiêu chí rủi ro,
lợi dụng khu công nghiệp, khu chế xuất; lợi dụng khu kinh tế cửa khẩu; lợi dụng ƣu
đãi hạn ngạch dành cho một số nƣớc; lợi dụng loại hình xuất khẩu tại chỗ,…
1.3.2.3. Nếu căn cứ vào hoạt động xuất khẩu, xuất nhập khẩu hưởng ưu đãi:
Thất thu thuế xuất có thể bao gồm các loại chủ yếu sau:
- Thất thu thuế do lợi dụng hình thức xuất nhập khẩu nguyên liệu để gia công,
sản xuất xuất khẩu.
Các đối tƣợng thƣờng gian lận thông qua hình thức đánh tráo chủng loại hàng
gia công rồi bán vào thị trƣờng nội địa, khai sai định mức gia công, sản xuất xuất
khẩu để bán phần nguyên liệu thừa vào nội địa.
- Thất thu thuế do lợi dụng loại hình đầu tư:
Để khuyến khích đầu tƣ, các nƣớc đặc biệt là các nƣớc đang phát triển thƣờng
có xu hƣớng áp dụng các ƣu đãi miễn, giảm thuế xuất nhập khẩu với một số mặt
hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhƣ hàng xuất nhập khẩu để tạo tài sản cố định,
hàng hoá là nguyên liệu thuộc loại trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc hoặc hàng hoá
xuất nhập khẩu đối với các ngành, lĩnh vực đƣợc nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ
phát triển… Các đối tƣợng thƣờng có xu hƣớng lợi dụng qui định này để xuất nhập
15
khẩu hàng hóa với thuế suất thấp hoặc hàng đƣợc miễn thuế xuất nhập khẩu để bán
vào thị trƣờng nội địa hoặc lợi dụng việc bán thanh lý để gian lận…
- Thất thu thuế do hàng tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh:
Hình thức này chủ yếu gian lận do doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu
nhƣng không xuất khẩu rồi tìm cách tiêu thụ trên thị trƣờng nội địa.
- Thất thu thuế do lợi dụng kho ngoại quan, kho bảo thuế:
Theo quy định của chính sách thuế xuất nhập khẩu ở hầu hết các nƣớc đều cho
phép doanh nghiệp có thể gửi hàng vào các kho ngoại quan, kho bảo thuế… chờ
làm thủ tục xuất nhập khẩu. Lợi dụng quy định này, các doanh nghiệp thực hiện
hành vi gian lận thuế xuất nhập khẩu bằng cách đánh tráo hàng, thông đồng tìm
cách lấy hàng ra khỏi kho ngoại quan, kho bảo thuế để tiêu thụ nội địa nhằm mục
đích trốn thuế.
Thất thu thuế do chính sách ân hạn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu:
Hiện nay, tƣơng ứng với những loại hình khác nhau sẽ có thời hạn nộp thuế
khác nhau: - Hàng hóa là nguyên liệu, vật tƣ xuất nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mƣơi lăm (275) ngày, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan. - Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế
trƣớc khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm xuất nhập khẩu hàng hóa. - Đối với các
loại hàng hóa còn lại thì phải nộp thuế trƣớc khi thông quan hoặc giải phóng hàng
hóa - Các trƣờng hợp đã đƣợc tổ chức tín dụng bảo lãnh nhƣng hết thời hạn bảo
lãnh mà ngƣời nộp thuế chƣa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận
bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho ngƣời nộp thuế.
Quy định về thời hạn nộp thuế trên đây dựa trên cơ sở mục đích xuất nhập khẩu
hàng hóa. Khuyến khích việc gắn xuất nhập khẩu hàng hóa đối với sản xuất, đặc
biệt là vật tƣ, nguyên liệu xuất nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Tuy nhiên,
lợi dụng chính sách ân hạn trên, có nhiều trƣờng hợp sau khi hàng nhập khẩu đã đƣa
vào sản xuất và tiêu thụ xong sản phẩm mà vẫn chƣa hết thời hạn nộp thuế, cũng
nhƣ chƣa quy định các điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế tƣơng ứng đối với
từng đối tƣợng xuất nhập khẩu đã làm giảm hiệu quả chính sách ân hạn và gia tăng
16
tình trạng nợ đọng thuế. Bên cạnh đó, cũng có doanh nghiệp lợi dụng đƣợc ân hạn,
xuất nhập khẩu hàng hóa với số lƣợng lớn, thuế suất cao và bán vào thị trƣờng nội
địa, sau đó bỏ trốn khỏi cơ sở sản xuất gây thất thu cho ngân sách nhà nƣớc.
1.3.3. Nguyên nhân của việc thất thu thuế:
Thất thu thuế có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, có thể do các
nguyên nhân mang tính chủ quan, cũng có thể do các nguyên nhân mang tính khách
quan, việc tìm hiểu rõ các nguyên nhân gây ra thất thu thuế XNK là một trong
những yêu cầu quan trọng để có thể đề ra đƣợc biện pháp chống thất thu thuế XNK.
Có thể kể đến một số nhóm nguyên nhân cơ bản gây thất thu sau đây:
- Thất thu thuế do nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, do thay đổi chính sách thuế của các quốc gia
Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi một quốc gia thành viên đều phải
thay đổi và tuân thủ các nguyên tắc đã cam kết trong quá trình hội nhập, một số
chính sách phải thay đổi theo nhƣ Luật thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu, Biểu thuế suất
thuế xuất khẩu, nhập khẩu;.... cho phù hợp với tình hình phát triển của từng nƣớc,
để phù hợp và thống nhất với một số Luật khác. Đồng thời, cũng phải ban hành
nhiều văn bản hƣớng dẫn thống nhất đảm bảo mang lại nguồn thu cho ngân sách
nhà nƣớc, bảo hộ sản xuất trong nƣớc, định hƣớng tiêu dùng. Việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật cũng đồng thời tạo nên những sơ hở mà các đối tƣợng buôn
lậu, trốn thuế lợi dụng lách luật với mục đích là đƣa hàng hóa nhập khẩu có mức
thuế suất cao về mức thuế suất thấp, giảm tiền thuế phải nộp. Hay một số nƣớc khi
áp dụng giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT, đã tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nhƣng thực tế nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng để trốn thuế, qua một
số hình thức nhƣ: Khai giá thấp hơn so với giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán, khai sai tên hàng của mặt hàng thực nhập, gian lận trong hàng khuyến
mại, hàng phi mậu dịch. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn lợi dụng việc ân hạn chậm
nộp thuế, hay mặt hàng có thuế suất cao phải nộp thuế ngay khai giá trị thấp, nhập ồ
ạt về, sau đó thay đổi số đăng ký kinh doanh bỏ trốn, mất tích; Khai sai số lƣợng,
17
trọng lƣợng của hàng hóa; Ghi sai xuất xứ của hàng hóa với mục đích là để giảm
mức thuế nhập khẩu.
Thứ hai, do ảnh hưởng môi trường kinh tế:
Môi trƣờng kinh tế là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu
tƣ của các doanh nghiệp bởi một môi trƣờng kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Thuế là công cụ điều tiết vĩ
mô của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, do đó để thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến
khích sản xuất trong nƣớc và khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất khẩu, nhập
khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung
ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, do đó nếu không có những nghiên cứu cụ thể sẽ gây ra những thất thu thuế
tiềm năng. Với những giai đoạn có sự thay đổi trong chính sách nhƣ vậy, cơ quan
Hải quan là đơn vị thực thi việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ căn cứ vào
các văn bản quy định để tính và đề xuất các chính sách thu thuế phù hợp. Chính vì
vậy môi trƣờng kinh tế cũng ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa.
Thứ ba, do sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật:
Hội nhập kinh tế quốc tế, giúp các nƣớc có cơ hội tiếp nhận khoa học kỹ thuật
và nền công nghệ cao của các nƣớc phát triển làm cho sự phát triển kinh tế của các
nƣớc đang phát triển có nhiều thuận lợi hơn. Tuy nhiên, nó luôn có tính hai mặt, bởi
do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các nhà làm luật không lƣờng hết tác động
của các nhân tố mới nên không xây dựng đƣợc một mức thuế phù hợp khi sản phẩm
mới xuất hiện, dễ gây thất thu thuế tiềm năng. Thông thƣờng phải sau một thời gian
nhất định thì các cơ quan thuế mới có thông tin đầy đủ để áp dụng mức thuế phù
hợp nhất.
Thứ tư, do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
Hiện nay môi trƣờng kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ bó hẹp ở
một quốc gia mà còn trên rất nhiều nƣớc khác nhau khi tham gia và phân công lao
18
động. Các nƣớc đang phát triển thƣờng phải đối mặt với tình trạng chuyển giá, khai
khống hay giảm giá trị đầu tƣ với mục đích trốn thuế. Bên cạnh đó còn nhiều trƣờng
hợp lợi dụng ƣu đãi quốc gia, lãnh thổ để gian lận các chứng nhận xuất xứ gây thất
thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ năm, do buôn lậu và gian lận thương mại:
Thất thu thuế có nhiều nguyên nhân, song trong những nguyên nhân đó thì
buôn lậu và gian lận thƣơng mại đƣợc đánh giá là vấn đề nhức nhối nhất hiện nay
của các nƣớc. Hành vi buôn lậu thƣờng do yếu tố lợi nhuận chi phối và thƣờng diễn
ra ở những mặt hàng có thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao, mặt hàng
cấm xuất khẩu, nhập khẩu hay mặt hàng có thuế suất thấp nhƣng mức tiêu thụ trên
thị trƣờng nội địa lớn nên dẫn tới lợi nhuận do buôn lậu cao.
Từ những khái quát trên đây về các nguyên nhân cơ bản gây ra thất thu thuế
mang tính phổ biến, ở đâu có thuế thì ở đó có ngƣời cố tình trốn thuế, lậu thuế, do
vậy còn thất thu thuế. Ngƣời nộp thuế khi thấy lợi ích của mình bị chia sẻ, họ luôn
luôn tìm cách làm giảm số thuế phải nộp; lúc đầu các hình thức trốn thuế còn đơn
giản, mang tính cơ học, càng về sau cùng với sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế,
thì các hình thức trốn thuế đƣợc che đậy dƣới những hình dạng khác nhau, ngày
càng tinh vi hơn, có hệ thống hơn. Khi một dạng trốn thuế này bị phát hiện, thì
ngƣời ta lại nghĩ ra một cách khác để trốn thuế. Tuy nhiên, trong điều kiện từng Nhà
nƣớc khác nhau, với mục đích khác nhau trong việc sử dụng công cụ thuế, với sự
giác ngộ, ý thức tuân thủ pháp luật về thuế khác nhau của các tầng lớp dân cƣ thì
thất thu thuế diễn ra trên những mức độ, phạm vi, quy mô khác nhau và việc đƣa ra
các biện pháp để chống thất thu thuế là cũng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
một quốc gia trong từng thời kỳ nhất định, đó cũng là nghệ thuật trong quản lý, điều
hành của mỗi quốc gia đó.
- Nguyên nhân chủ quan :
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, có những nguyên nhân khác ảnh
hƣởng đến công tác thu thuế của Hải quan . Các nguyên nhân chủ yếu là:
Thứ nhất, do nghiệp vụ của công chức Hải quan:
19
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ Hải quan cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến
công tác quản lý thuế. Do sự phát triển kinh tế - xã hội, xuất hiện nhiều hình thức
thƣơng mại quốc tế, nhiều loại hàng hóa đa dạng về chủng loại, chất lƣợng, có thể
sử dụng nhiều mục đích. Nếu trình độ nghiệp vụ của cán bộ Hải quan không đƣợc
nâng cao cải thiện,sẽ dẫn đến thiếu kinh nghiệm sẽ dễ dẫn đến việc tiếp nhận đăng
ký loại hình xuất nhập khẩu do doanh nghiệp đề nghị hay phân tích, phân loại, áp
mã sai dẫn đến thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc cho doanh nghiệp đƣợc
hƣởng chính sách ƣu đãi thuế không hợp lý. Tính trong sạch của cán bộ Hải quan
đóng vai trò quan trọng trong việc chống thất thu thuế cho ngân sách. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ không đạt yêu cầu dẫn đến tạo cơ hội cho hàng hóa sai quy
cách nguồn gốc, chất lƣợng kému thâm nhập vào thị trƣờng. Đây chính là nguyên
nhân quan trọng gây ra tình trạng thất thu thuế .
Thứ hai, do công tác kiểm tra, kiểm soát chưa tốt:
Để quản lý thuế đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của Nhà nƣớc, thì cơ quan
quản lý thuế phải xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế phù hợp với
tính chất, quy mô, trình độ phát triển của các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại
nƣớc mình. Hiệu quả công tác quản lý thu thuế phụ thuộc vào khả năng điều hành
bộ máy quản lý vì tại đây tổ chức thực hiện các hoạt động của quản lý thu thuế bao
gồm: xây dựng dự toán thu thuế, tổ chức thực hiện thu thuế, thanh tra, kiểm tra thuế,
đốc thúc thu hồi nợ thuế… Tính hiệu quả của tổ chức quản lý thu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu thể hiện ở tính chuyên nghiệp có sự chuyên môn hóa trong các khâu
nghiệp vụ, bố trí đúng ngƣời đúng việc thành một dây chuyền liên hoàn từ khâu lập
tờ khai, kiểm tra thuế, khai báo thuế, thu thuế, thông quan, phúc tập và kiểm tra sau
thông quan đảm bảo giảm tối đa thời gian thông quan cho doanh nghiệp mà vẫn thu
đúng, đủ, chính xác số thuế xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp phải nộp. Tùy thuộc
vào khối lƣợng công việc của từng khâu mà bố trí số nhân sự phù hợp, nếu không sẽ
bị trì hoãn, do sức ép của việc thông quan hàng hóa sẽ dẫn đến việc sai lệch số thuế
phải thu.
Thứ ba, do ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế:
20
Những cá nhân, cơ quan doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của các văn bản
thuế, phải thực hiện khai báo thuế, nộp thuế chính là những đối tƣợng nộp thuế. Số
lƣợng và sự nhận thức của đối tƣợng nộp thuế sẽ ảnh hƣởng tới tổ chức bộ máy
quản lý thuế. Có thể nhận thấy rằng nếu đối tƣợng nộp thuế có am hiểu về pháp luật
thuế cùng với việc chấp hành tốt những quy định của pháp luật về việc nộp thuế thì
sẽ không xảy ra tình trạng nợ đong, lạch luật, chậm nộp thuế. Hay số lƣợng đối
tƣợng nộp thuế nhiều, phức tạp thì cơ quan Hải quan cũng phải điều chỉnh, bổ sung
số lƣợng cán bộ cho phù hợp để vừa đạt yêu cầu về thời gian thông quan, vừa đạt
yêu cầu nhiệm vụ quản lý thuế.
Thứ tư, do sự tham lam của người nộp thuế:
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện sự phân hóa giàu nghèo ngày càng trở nên
rõ rệt. một số cá nhận tổ chức muốn giàu lên một cách nhanh chóng đã thực hiện
các hành vi buôn lậu, trốn thuế làm giả hàng hóa nhằm kiếm tiền phi pháp. Những
vùng nông thôn vùng núi đặc biệt khó khăn, là địa bàn chính để những tổ chức cá
nhân này thực hiện hành vi
1.3.4. Hậu quả của thất thu thuế
Việc thất thu thuế có ảnh hƣởng rất xấu và nghiêm trọng tới đời sống xã hội,
kinh tế cụ thể nhƣ sau:
Đối với nên kinh tế:
Trƣớc tiên, thất thu thuế sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới nguồn thu ngân sách Nhà
nƣớc. Thuế là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nƣớc. Thông qua thuế,
Nhà nƣớc huy động một phần thu nhập đƣợc tạo ra từ hoạt động nhập khẩu hàng
hóa để tập trung vào ngân sách. Đối với các nƣớc phát triển, thuế xuất nhập khẩu,
thuế TTĐB VAT chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu ngân sách Nhà
nƣớc (chỉ từ 1-5%). Còn ở các nƣớc đang phát triển, cụ thể nhƣ Việt Nam, số thu từ
thuế xuất nhập khẩu, TTĐB đối với hàng XNK… luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng thu ngân sách (khoảng 25-30%). Việc thất thu thuế nghành Hải quan do
các nguyên nhân khác nhau sẽ khiến các khoản chi thƣờng xuyên và chi không
thƣờng xuyên của Chính phủ cho đầu tƣ và phát triển bị ảnh hƣởng, dẫn đến tình
trạng mất cân đối nguồn ngân sách. Từ đó, Chính phủ có thể sẽ phải sử dụng các
21
biện pháp nhƣ vay tiền trong dân( trái phiếu), gây bất ổn nền kinh tế; in tiền tăng
lƣợng tiền trong nền kinh tế gây lạm phát; vay nợ nƣớc ngoài dẫn đến lệ thuộc về
kinh tế, chính trị vào các nƣớc cho vay… Thất thu thuế của nghành Hải quan còn
làm giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng hóa trong nƣớc với các sản phẩm
nhập lậu do không thể cạnh tranh về giá, gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá
nhân, nền kinh tế non trẻ sẽ không đƣợc bảo hộ dễ dẫn đến nguy cơ lệ thuộc vào
nƣớc ngoài. Không những thế, vai trò kiểm soát và điều tiết đối với hàng hóa nhập
khẩu của nghành Hải Quan cũng không đƣợc đảm bảo khi những hàng hóa cần hạn
chế nhập khẩu hoặc tiêu dùng nhƣ ô tô, điều hòa, rƣợu bia, thuốc lá… vẫn đƣợc bày
bán tiêu thụ một cách tràn lan trên thị trƣờng với mức giá rẻ đƣợc nhập lậu qua
đƣờng tiểu nghạch không thông qua cơ quan chức năng. Nhiều hàng hóa thậm chí
đã bị cấm nhƣng vẫn xuất hiện nhƣ ma túy, vũ khí, văn hóa phẩm đồi trụy… ảnh
hƣởng xâm hại trực tiếp đến chủ quyền, an ninh,quốc gia, gây bất ổn trong đời sông
nhân dân và xã hội.
Để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, bảo hộ và
khuyến khích sản xuất trong nƣớc phát triển, kiểm soát và điều tiết hàng hóa nhập
khẩu thì việc kiểm soạt thu thuế Hải quan phải bao quát hết các hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quyền hạn, đảm
bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nƣớc.
Đối với xã hội:
Thất thu thuế sẽ làm ảnh hƣởng tới việc thực hiện công bằng xã hội và gây ra
những tiêu cực xã hội khác. Góp phần thực hiện công bằng xã hội là một trong
những vai trò quan trọng của thuế trong nền kinh tế xã hội. Đồng thời đây cũng là
một trong ba mục tiêu cơ bản của hệ thống thuế. Bằng các chính sách thuế và cơ chế
quản lý, điều hành công cụ thuế, một mặt Nhà nƣớc điều tiết thu nhập của những
ngƣời giàu có, phân phối lại cho những ngƣời nghèo thông qua chính sách chi
NSNN, mặt khác bao quát hết nguồn thu, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của tất cả các thành phần kinh tế, đảm bảo cho mọi đối tƣợng có hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ đều đƣợc quản lý và đều phải nộp thuế. Sản xuất kinh
doanh cùng ngành nghề, mặt hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên toàn lãnh thổ
22
quốc gia…thì phải đƣợc thực hiện nghĩa vụ thuế nhƣ nhau. Xảy ra tình trạng thất
thu thuế thì sự công bằng không thể thực hiện đƣợc, trƣớc hết là công bằng trong
nghĩa vụ đóng thuế giữa những đối tƣợng sản xuất, kinh doanh trong xã hội, giữa
những đối tƣợng sản xuất, kinh doanh trong xã hội, giữa những ngƣời sản xuất kinh
doanh với những ngƣời hƣởng chính sách xã hội… đối với các chủ thể trốn lậu
đƣợc thuế thì họ sẽ giảm giá bán, đẩy nhanh việc tiêu thụ, thu hồi vốn và quay vòng
vốn nhanh, ngƣợc lại, ngƣời không trốn đƣợc thuế (tức là chấp hành nghiêm nghĩa
vụ nộp thuế với Nhà nƣớc) thì giá bán sản phẩm cao, số lƣợng sản phẩm tiêu thụ
chậm, vòng quay vốn chậm dẫn đến sản xuất không phát triển và có thể dẫn đến
tình trạng phá sản. Điều này đƣợc hạn chế dần khi Nhà nƣớc tham gia vào quá trình
tái phân phối của cải xã hội bằng “chính sách phân phối lại”. Thông qua việc áp
dụng chính sách thuế lũy tiến đối với tầng lớp có thu nhập cao, đánh thuế nhẹ hoặc
không đánh thuế đối với tầng lớp có thu nhập thấp, đánh thuế nặng đối với hàng hóa
tiêu dùng xa xỉ hoặc đánh thuế nhẹ và miễn thuế đối với hàng hóa tiêu dùng thiết
yếu đối với đa số dân cƣ…khi nền kinh tế càng phát triển thì những khoản chi ngân
sách đảm bảo cho nhu cầu xã hội ngày càng tăng lên, vai trò điều tiết thu nhập góp
phần thực hiện công bằng xã hội của thuế càng đƣợc biểu hiện rõ nét hơn. Việc xảy
ra tình trạng thất thu thuế sẽ tạo điều kiện cho những hoạt động sản xuất kinh doanh
trái Pháp luật, những hoạt động thu lợi bất chính phát triển, đồng thời làm ảnh
hƣởng đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi thành viên trong xã hội,
tạo điều kiện cho sự phân hóa nhanh chóng kẻ giàu, ngƣời nghèo trong xã hội, gây
ra tình trạng bất hợp lý trong phân phối thu nhập, bất bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế, giữa các tầng lớp dân cƣ. Không những thế, thất thu thuế còn làm ảnh
hƣởng đến trật tự xã hội, làm cho pháp luật bị vi phạm, kỷ cƣơng của Nhà nƣớc
không nghiêm…
1.4. Một số phƣơng pháp chống thất thu thuế của Hải quan.
1.4.1. Áp dụng quản lý rủi ro chống thất thu thuế
Do khối lƣợng hàng hóa XNK lớn nên Hải quan các nƣớc trên thế giới đều áp
dụng phƣơng pháp QLRR. Phƣơng pháp quản lý rủi ro đƣợc định nghĩa nhƣ là “ứng
dụng một cách hệ thống việc quản lý chính sách, thủ tục và thực hiện các nhiệm vụ
23
nhận biết, phân tích đánh giá, xếp loại, xử lý và kiểm tra rủi ro”. Quản lý rủi ro là
một quá trình hợp lý và có tính hệ thống, đƣợc sử dụng khi phải đƣa ra các quyết
định nhằm cải thiện năng lực và hiệu quả của quá trình và hệ thống. Phƣơng pháp
QLRR Hải quan đƣợc xây dựng trên cơ sở các tiêu chí phát hiện vi phạm để ra các
quyết định thông quan. Trong vấn đề chống thất thu thuế XNK, tiêu chí QLRR giúp
hệ thống máy tính sàng lọc nhanh các lô hàng có dấu hiệu vi phạm.
Quản lý rủi ro đã trở nên một công cụ chủ chốt, đƣợc nêu tại Công ƣớc Kyoto
sửa đổi của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO). Đặc biệt, Công ƣớc yêu cầu tất cả
các bên tham gia áp dụng phƣơng pháp quản lý rủi ro khi tiến hành các hoạt động
kiểm soát hải quan. Đây thực sự là một bƣớc tiến quan trọng theo hƣớng áp dụng
các kỹ năng quản lý hiện đại của Hải quan các nƣớc trên thế giới để phù hợp với
tình hình mới. Bên cạnh việc dựa vào các chu kỳ kinh tế để phát hiện các giao dịch
đột biến, hệ thống QLRR còn cho phép cập nhật, bổ sung vào hệ thống các tiêu chí
phát hiện nhanh các lô hàng có dấu hiệu vi phạm để tiến hành kiểm tra đột xuất trên
tất cả các cửa khẩu. Việc áp dụng QLRR sẽ thay cho phƣơng pháp kiểm tra thủ
công truyền thống không thể thực hiện đƣợc trƣớc khối lƣợng hàng hóa lƣu thông
không ngừng gia tăng dựa trên cơ sở nghiên cứu xây dựng các tiêu chí để tránh
kiểm tra tràn lan.
1.4.2. Áp dụng biện pháp phân loại và áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất:
Liên quan đến việc thu thuế chính xác với hàng hóa xuất nhập khẩu, công tác
phân loại và áp mã hàng hóa đóng vai trò quan trọng. Xuất phát từ nhu cầu tạo điều
kiện thuận lợi cho thƣơng mại hàng hóa quốc tế phát triển, Hội đồng Hợp tác Hải
quan - tiền thân của Tổ chức Hải quan thế giới WCO ngày nay, đã chủ trì xây dựng
Công ƣớc Quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (gọi tắt là Công
ƣớc HS), tạo lập cơ sở pháp lý quốc tế cho các quốc gia tham gia Công ƣớc HS
trong việc xác định chính xác và thống nhất mặt hàng xuất nhập khẩu thông qua
việc tuân thủ và áp dụng đúng các nguyên tắc chung quy định về phân loại, áp mã
đối với hàng hóa. Trong thực tế, do tính đa dạng của hàng hóa tham gia thƣơng mại
quốc tế, việc phân loại, áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất đối với doanh
24
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu cũng nhƣ với cơ quan quản lý là việc khó, phức
tạp, đòi hỏi sự am hiểu về hàng hóa và có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực phân
loại, áp mã. Một mặt, do khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, xuất hiện
nhiều mặt hàng mới với những đặc tính khác nhau; nhiều mặt hàng đa tác dụng, đa
thành phần, phong phú về hình thức, mẫu mã... Việc hiểu và xác định chính xác tên
gọi cũng nhƣ bản chất hàng hóa là việc không dễ dàng. Do đó, để đạt đƣợc sự phân
loại, áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất giữa các bên tham gia thƣơng mại
quốc tế là vấn đề đƣợc quan tâm ở các quốc gia. Để các bên tham gia thƣơng mại
quốc tế cùng hiểu chính xác và thống nhất đối với cùng mặt hàng trong thƣơng mại,
đòi hỏi các bên phải tuân thủ và thực hiện đúng các quy định về phân loại, áp mã
hàng hóa trong Công ƣớc HS. Theo Công ƣớc HS của WCO, khái niệm “chính xác”
đƣợc hiểu là sự tuân thủ nghiêm chỉnh, đúng đắn các quy định chuẩn mực nêu trong
Công ƣớc HS về xây dựng danh mục hàng hóa, danh mục biểu thuế xuất nhập khẩu
quốc gia, về áp dụng đầy đủ sáu (06) quy tắc phân loại, các chú giải của Phần,
Chƣơng, Phân nhóm, tuân thủ đúng trật tự số học của danh mục HS. Còn khái niệm
“thống nhất” đƣợc hiểu là nghĩa vụ bắt buộc đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ hay
Liên minh Hải quan khi đã ký kết tham gia Công ƣớc HS phải tuân thủ đúng các
quy định trong Công ƣớc HS cũng nhƣ các quyết định liên quan đến phân loại, áp
mã hàng hóa đã đƣợc Hội đồng WCO thống nhất thông qua. Thuật ngữ “chính xác”
và “thống nhất” trong phân loại, áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu quy định trong
Công ƣớc HS có mối quanhệ hữu cơ không thể tách rời nhau, trong đó tính “chính
xác” trong phân loại, áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu là nhằm bảo đảm sự “thống
nhất” trong việc xác định đúng tên hàng và mã số hàng hóa phù hợp với tên hàng và
mã số hàng hóa trong danh mục HS và trong danh mục/biểu thuế quốc gia của các
nƣớc thành viên. Ngƣợc lại, sự “thống nhất” trong phân loại, áp mã hàng hóa cũng
nhƣ thống nhất trong việc thực hiện các quyết định về phân loại, áp mã hàng hóa đã
đƣợc Hội đồng WCO thông qua, là cơ sở nền tảng để bảo đảm sự “chính xác” trong
việc xác định đúng tên hàng và mã số của hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó xác định
chính xác thuế suất phải nộp.
25
1.4.3. Áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan (PCA) trong chống thất thu thuế
Nhiệm vụ của nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan là nhằm đánh giá tính chính
xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà ngƣời khai hải quan đã khai, nộp,
xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các
quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của ngƣời
khai hải quan. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu đó, đòi hỏi mỗi quốc gia hay nói một cách
khác là Hải quan mỗi nƣớc phải đẩy mạnh cải cách thể chế, phát triển, hiện đại hóa
các hoạt động từ cơ chế chính sách quản lý nhà nƣớc về Hải quan, thực hiện thủ tục
Hải quan điện tử, chuyển mạnh công tác kiểm tra hàng hóa XNK từ tiền kiểm sang
hậu kiểm, hƣớng tới thực hiện theo chuẩn mực thông lệ quốc tế, hoạt động kiểm tra
Hải quan chủ yếu là kiểm tra sau thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan đạt
đƣợc trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên phƣơng pháp quản lý
rủi ro với quy trình nghiệp vụ đƣợc chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin kết hợp với các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh. Cùng với việc áp dụng
rộng rãi hệ thống thông quan tự động, thời gian kiểm soát trong thông quan giảm,
việc áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự khai, tự chịu trách nhiệm thì yêu cầu đối với
kiểm tra sau thông quan càng phải tăng cƣờng.
Nội dung quan trọng nhất liên quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan là
áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro và sự phối hợp với các đơn vị khác. Theo đó: Sự lựa
chọn dựa trên các tiêu chí rủi ro sau thông quan: Sự lựa chọn các đối tƣợng tiềm
năng để tiến hành PCA cần dựa trên Hồ sơ rủi ro, các tiêu chí để lựa chọn đối tƣợng
kiểm tra cần xây dựng dựa trên thông tin đã xử lý; xu hƣớng phát triển thƣơng mại;
và các lĩnh vực rủi ro cao; Cơ sở dữ liệu về rủi ro đƣợc khuyến nghị phải thƣờng
xuyên cập nhật và chỉ có những ngƣời có thẩm quyền mới đƣợc truy cập; Dựa trên
Hồ sơ rủi ro của đối tƣợng kiểm tra và các loại hình (ví dụ: loại hình KD, hàng hóa,
doanh số…), các cuộc kiểm tra sau thông quan đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, theo
chu kỳ hoặc đột xuất. Tần suất thực hiện PCA cũng nên tính đến quy định pháp lý
về thời hạn hoàn thuế hoặc truy thu thuế. Dựa trên cơ sở kết quả kiểm toán, tần suất
kiểm tra có thể tăng lên hoặc giảm xuống; Với mục đích chính của PCA là để đánh
26
giá mức độ tuân thủ của đối tƣợng kiểm tra và xác định tính chính xác của khai báo
Hải quan thông qua dữ liệu thƣơng mại của thƣơng nhân. Hợp tác với các đơn vị
Hải quan khác Một điều rất quan trọng là công tác PCA cần đảm bảo tạo thuận lợi
cho việc tiếp xúc và hợp tác với các đơn vị Hải quan khác, đặc biệt là các đơn vị
chuyên về trị giá, thông quan, điều tra và xử lý thông tin nhằm mục đích duy trì cơ
chế trao đổi thông tin hiệu quả. Các đơn vị này có thể cung cấp thông tin cùng với
cơ sở dữ liệu tổng hợp đã sẵn sàng cho việc xác định và lựa chọn đối tƣợng kiểm tra
sau thông quan. Cùng với việc thực hiện thông quan tự động, công tác kiểm tra sau
thông quan hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho cơ quan Hải quan phát
hiện và hạn chế sai sót trong quá trình thông quan.
1.4.4. Áp dụng biện pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại
Để chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại, Hải quan các nƣớc thƣờng áp dụng
các phƣơng pháp sau: Áp dụng phƣơng pháp sử dụng chuyên gia mặt hàng: hàng
hóa xuất, nhập khẩu hết sức phong phú và đa dạng về chủng loại, mặt khác hoạt
động gian lận thƣơng mại cũng diễn ra dƣới nhiều hình thức và với những thủ đoạn
hết sức tinh vi. Vì vậy, rất khó phát hiện đƣợc những mâu thuẫn giữa việc khai báo
của chủ hàng trên hồ sơ chứng từ với thực tế của hàng hóa, đặc biệt là với những
hàng hóa chuyên dụng, đặc chủng nếu nhƣ không sử dụng các chuyên gia mặt hàng
là những ngƣời giỏi chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu sâu sắc, thấu đáo về đặc
điểm vật chất, kỹ thuật của mặt hàng. Nhờ am hiểu sâu sắc về mặt hàng nên các
chuyên gia có thể xác định đƣợc và dễ phát hiện ra các gian lận trong khai báo. Áp
dụng phƣơng pháp kiểm tra thực tế hàng hóa: Khi hoạt động thƣơng mại phát triển,
lƣu lƣợng hàng hóa ngày càng gia tăng ở các cửa khẩu, nếu áp dụng biện pháp kiểm
tra chi tiết và toàn bộ các lô hàng xuất, nhập khẩu thì tất yếu sẽ dẫn đến sự ách tắc
hàng hóa tại cửa khẩu, do đó, sẽ không phù hợp và không đáp ứng đƣợc yêu cầu
thực tiễn của thƣơng mại hiện đại. Nếu thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa
XNK có trọng điểm trên cơ sở phân tích, chọn lọc đối tƣợng kiểm tra, mặt hàng
kiểm tra thì việc kiểm tra là rất cần thiết và có hiệu quả. Thông qua kiểm tra thực tế
sẽ giúp cho cán bộ Hải quan phát hiện những trƣờng hợp gian lận. Tuy nhiên, để
27
công tác kiểm tra thực tế hàng hóa XNK đạt hiệu quả nhƣ mong muốn, khi tiến
hành nên có chuyên gia mặt hàng cùng sự tham gia với nhân viên Hải quan.
Áp dụng phƣơng pháp tham vấn: phƣơng pháp này dùng để bổ sung thêm các
thông tin có liên quan đến lô hàng mà chủ hàng không khai báo hoặc không ghi trên
các chứng từ sổ sách.
Áp dụng phƣơng pháp kiểm tra tại các địa điểm mà thực tế hàng hóa nhập
khẩu đang đƣợc bán: với phƣơng pháp này sẽ giúp cho cơ quan Hải quan thẩm định
lại tính chính xác của hàng hóa mà chủ hàng đã khai báo.
Áp dụng phƣơng pháp kiểm tra các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng để
xem thực tế có nhận tiền hoặc trả tiền đúng nhƣ trong các hóa đơn, giấy tờ khai báo
hay không.
Áp dụng các biện pháp sử dụng các lực lƣợng tuần tra, kiểm soát biên giới và
các khu vực trong phạm vi kiẻm soát Hải quan nhằm có tác dụng răn đe, đấu tranh
hiệu quả với các hành vi buôn lậu và vận chuyển hàng hóa qua biên giới.
1.4.5. Áp dụng biện pháp thanh tra thuế
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế là một nội dung không thể
thiếu trong công tác quản lý thuế của nghành Hải quan. Qua thanh tra kiểm tra sẽ
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm nhằm gian lận, trốn thuế .
Trong khi đó, ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp chƣa cao, tình
trạng gian lận thuế còn diễn ra phổ biến ở khắp nơi và các loại hình càng trở nên
tinh vi. Hơn nữa, nếu mỗi quốc gia không có sự chuẩn bị kỹ càng về tổ chức, cán bộ
và hệ thống pháp lý để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thì tình trạng gian
lận thƣơng mại sẽ không giảm mà thậm chí còn tăng lên khi tham gia hội nhập quốc
tế sâu, rộng. Nếu chuẩn bị đƣợc đội ngũ thanh tra kiểm tra thuế tốt sẽ góp phần
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, khai thác thêm nguồn thu,
chống thất thu, đảm bảo cho chính sách thuế đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển đúng hƣớng, đảm bảo công bằng, hợp lý trong nghĩa
vụ nộp thuế giữa các đối tƣợng nộp thuế.Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra
thuế là một biện pháp hết sức quan trọng trong việc chống thất thu thuế có hiệu quả
28
về mọi phƣơng diện. Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế là một khâu không thể
thiếu đƣợc của quá trình quản lý thuế, có quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với các khâu
khác, tạo thành một thể thống nhất của quy trình quản lý thuế. Công tác thanh tra,
kiểm tra thuế sẽ bảo đảm cho hoạt động của các khâu phát huy tác dụng và nâng cao
hiệu quả trong quy trình quản lý thu thuế.
1.4.6. Hợp tác quốc tế trong chống thất thu thuế
Hoạt động gian lận thuế diễn ra ở hầu hết các quốc gia. Tuy các quốc gia có
những lợi ích khác nhau trong các chính sách thuế nhƣng vẫn có thể hợp tác với
nhau thông qua các cơ chế trao đổi thông tin, công nhận kết quả kiểm tra của nhau,
liên kết trong cộng đồng liên minh hải quan, thuế quan…Việc hợp tác quốc tế giúp
các quốc gia thành viên có những lợi ích nhƣ :
Tăng cường sự tuân thủ: yêu cầu nâng cao kiểm soát nhằm đối phó với những
rủi ro ngày càng cao khiến cho nhiều cơ quan kiểm soát biên giới gặp nhiều khó
khăn khi thực thi các quy định bằng phƣơng thức thủ công.
Tăng cường quản lý rủi ro: Hợp tác quốc tế cho phép các công chức có thể
kiểm tra, tham chiếu các chứng từ thƣơng mại xuyên biên giới cũng nhƣ các chứng
từ do các cơ quan Chính phủ cấp thông qua các cơ sở dữ liệu quốc gia, khu vực và
các hệ thống tình báo khác.
Các thỏa thuận công nhận lẫn nhau: Các nƣớc thành viên có thể tin cậy vào
hệ thống kiểm soát của các quốc gia khác, nhƣ việc thông tin có thể chỉ cần kiểm tra
tại một hệ thống mà không cần phải thực hiện kiểm tra tại một hệ thống khác. Chính
điều này sẽ tăng cƣờng hội nhập khu vực.
Tính dự báo cao: Khi việc xử lý thông quan trở thành phi giấy tờ, các cơ quan
Chính phủ có thể cung cấp cho doanh nghiệp một môi trƣờng dễ dự báo và hiệu quả
hơn.
Việc hợp tác quốc tế giúp Hải quan các nƣớc tiếp cận các thông tin từ hảỉ quan
nƣớc khác nhanh hơn, qua đó có thời gian nghiên cứu sâu hơn về các lô hàng sắp
tiếp nhận, góp phần nhanh chóng thực thi các biện pháp nghiệp vụ Hải quan để
chống gian lận thuế và buôn lậu qua biên giới.
29
1.5. Kinh nghiệm chống thất thu thuế ở nghành Hải quan trong các địa
phƣơng và nƣớc ngoài:
1.5.1. Kinh nghiệm chống thất thu thuế Hải Quan ở các nước
- Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc, tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế nhập khẩu,
đối tƣợng nộp thuế phải nộp xong thuế trƣớc khi thông quan hàng hóa hoặc phải có
ký quỹ, bảo lãnh nộp thuế. Việc ký quỹ, bảo lãnh nộp thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu phải có sự chấp thuận của cơ quan hải quan. Quá thời hạn cho phép ký quỹ,
bảo lãnh, nếu tổ chức đứng ra ký quỹ, bảo lãnh chƣa nộp thuế thì phải nộp một
khoản tiền phạt nhất định theo cam kết, cùng với số thuế phải nộp.
Quy trình nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Hàn Quốc gồm 4 bƣớc: Cơ quan
Hải quan ra thông báo và yêu cầu nộp thuế, thực hiện lệnh thu thuế; bán tài sản tịch
biên và trả nợ thuế bằng số tiền thu đƣợc từ việc bán tài sản.
Quy trình 4 bƣớc có thể tóm tắt nhƣ sau: Sau 15 ngày kể từ ngày đến ân hạn
của số thuế phải nộp, cơ quan Hải quan sẽ ra thông báo yêu cầu nộp thuế và chuyển
tới đối tƣợng nộp thuế để thông báo cho đối tƣợng nộp thuế biết. Sau khi thông báo
đƣợc ban hành, nếu đối tƣợng nộp thuế không chấp hành thì cơ quan Hải quan sẽ
kiểm tra thu nhập và tài sản của đối tƣợng nợ thuế thông qua hệ thống quản lý thuế
(TIS) là hệ thống thông tin chủ đạo của cơ quan hải quan. Cấu phần chính của hệ
thống này là cơ sở dữ liệu, cho phép các cán bộ thuộc cơ quan Hải quan truy cập
các thông tin về bất động sản, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, các tài khoản phải
thu của bên thứ ba (nếu có).
Lệnh thu thuế là việc tịch biên tài sản hợp pháp của đối tƣợng nộp thuế để
thanh toán trả cho khoản nợ thuế. Nếu thuế không đƣợc nộp đầy đủ sau khi thông
báo thì cơ quan Hải quan có thể tịch biên và bán bất kỳ tài sản cá nhân hoặc bất
động sản nào mà đối tƣợng nộp thuế sở hữu hoặc quan tâm tới.
Quá thời hạn nộp thuế mà doanh nghiệp chƣa nộp thì cơ quan Hải quan
chuyển sang bƣớc bán tài sản tịch thu thông qua việc đăng thông báo về tài sản chờ
bán trên báo địa phƣơng hoặc tờ rơi và đợi một thời gian nhất định trƣớc khi bán.
30
Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả, việc bán tài sản tịch biên này thƣờng do một công
ty công cộng chuyên hoạt động bán các tài sản tịch biên thực hiện. Tại Hàn Quốc,
công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) đã đƣợc ký kết với cơ quan Hải quan
Hàn Quốc để thực hiện công việc này.
Sau khi bán tài sản, cơ quan Hải quan trƣớc hết sẽ sử dụng số tiền thu đƣợc trả
cho các chi phí liên quan đến việc tịch biên và bán tài sản. Số tiền còn lại sẽ đƣợc sử
dụng để nộp thuế. Nếu số thu đƣợc từ việc bán tài sản thấp hơn tổng số thuế, chi phí
của việc tịch biên, bán tài sản thì đối tƣợng nộp thuế sẽ tiếp tục phải nộp số thuế còn
thiếu. Ngƣợc lại, cơ quan Hải quan sẽ ra thông báo cho đối tƣợng nộp thuế số tiền
còn thừa và hƣớng dẫn để đối tƣợng nộp thuế làm thủ tục xin hoàn thuế.
Ngoài ra, để phòng ngừa chống gian lận thƣơng mại và thất thu thuế, Hải
quan Hàn Quốc tập trung xây dựng đội ngũ thanh tra thuế và kiểm tra sau thông
quan. Đây là những đơn vị có chức năng phòng ngừa rất lớn trong việc hƣớng dẫn,
kiểm tra doanh nghiệp phải tuân thủ các chính sách về thuế. Việc phối hợp của Hải
quan Hàn Quốc với các cơ quan kiểm soát nội địa cũng góp phần không nhỏ trong
công tác chống gian lận thƣơng mại và thất thu thuế.
Nhận xét: Hải quan Hàn Quốc là quốc gia thuộc khu vực Đông Bắc Á, là một
nƣớc nền kinh tế đang lên và trong quá trình lịch sử từng trải qua nhiều giai đoạn có
điều kiện tƣơng tự Việt Nam. Mô hình Hải quan Hàn Quốc tổ chức cấp Vùng. Việc
chống gian lận thƣơng mại và thất thu thuế của Hải quan Hàn Quốc hầu hết đƣợc
thực hiện thống nhất, trong đó đội ngũ cán bộ, nhân viên của Hải quan Hàn Quốc
đều đƣợc đào tạo kiến thức cơ bản về chống gian lận thƣơng mại và thất thu thuế,
do đó, công chức có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn về kinh tế, kiểm toán. Hoạt
động nghiệp vụ về chống gian lận thƣơng mại và thất thu thuế hàng hóa XNK đƣợc
xác định là nhiệm vụ quan trọng của công chức Hải quan và đơn vị Hải quan khi
thực hiện thủ tục thông quan đối với lô hàng XNK. Việc tổ chức có đơn vị chuyên
trách với các chuyên viên chuyên trách, đƣợc đào tạo cơ bản về chống gian lận
thƣơng mại và thất thu thuế là kinh nghiệm rất tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ
phân loại chính xác và thống nhất hàng hóa XNK.
31
- Kinh nghiệm của Hải quan Pháp :
Hệ thống thuế hiện nay ở Pháp thực hiện theo hình thức tự khai, tự nộp thuế...
90% số thuế nộp cho ngân sách nhà nƣớc do ngƣời đóng thuế tự nộp cho Kho bạc
Nhà nƣớc, nếu nộp quá hạn thì phải nộp thêm lãi tính theo mƣc lãi suất hiện hành
của ngân hàng thƣơng mại. Do vậy thanh tra trong ngành thuế ở Pháp đảm nhận
một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác thuế. Họ có nhiệm vụ đảm bảo cân đối
hài hòa quyền lợi, nghĩa vụ của các công dân Pháp và ngƣời nƣớc ngoài có thu nhập
trên nƣớc pháp. Trƣớc hết họ kiểm tra chặt chẽ các nguồn tiền nhập vào các vùng
đặc biệt vì thực chất đó là hoạt động rửa tiền. Do đó phải đánh thuế từ nguồn, và
đánh thuế các khoản thu nhập chuyển ra nƣớc ngoài. Cách đánh thuế tại nguồn này
đƣợc các nƣớc EU rất hƣởng ứng. Thực tế cho thấy Pháp là một nƣớc có bộ luật
thuế khá hoàn hảo. Trong đó đề cập đến tất cả các biện pháp chống thất thu, nhƣng
lại mở đƣờng cho các nhà hoạch định chính sách hàng năm đƣợc phép điều chỉnh
các biện pháp trong phạm vi luật định.
- Đối tƣợng thanh tra: Trƣớc hết là các pháp nhân và thể nhân phải chịu thuế,
các doanh nghiệp có doanh thu dƣới 2 triệu Fran đƣợc miễn thuế giá trị gia tăng.
Trên mức này phải đƣợc kiểm tra.
- Hiện nay hàng năm có 50 ngàn giấy khai báo thuế đƣợc kiểm tra. Khi kiểm
tra nếu phát hiện đƣợc sai phạm thì yêu cầu ngƣời nộp thuế phải giải trình hợp lý.
Nếu không thấy hợp lý thì yêu cầu ngƣời nộp thuế phải nộp thêm phần khác, hoặc
yêu cầu các bộ phận thanh tra khác phải kiểm tra kỹ hơn. Hồ sơ thuế đƣợc lƣu trữ
trong 3 năm, nếu có sai phạm đối tƣợng nộp thuế bị xử phạt rất nặng. Quy trình xử
lý đƣợc tin học hóa nhanh gọn chính xác.
- Thanh tra thuế phải đảm bảo tính công khai: phải thông báo trƣớc ít nhất 8
ngày trƣớc khi kiểm tra. Chỉ kiểm tra bất ngờ đối với những doanh nghiệp có tin
báo là chắc chắn gian lận thuế. Sau khi kiểm tra cần có biện pháp khuyến nghị các
doanh nghiệp vi phạm sửa chữa sai phạm trong vòng 30 ngày.
- Ở Pháp cũng áp dụng ân xá thuế với tác dụng đòn bẩy nhƣng việc ân xá này
vẫn đảm bảo quyền lợi của nhà nƣớc.
32
Nhận xét: Trong điều kiện Việt Nam là một nƣớc đang phát triển và trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng một cơ quan Hải quan có hệ thống
chống gian lận thƣơng mại và thất thu thuế theo mô hình chuẩn mực của Hải quan
Pháp là một vấn đề cần nhiều thời gian. Tuy nhiên, qua kinh nghiệm tổ chức thực
hiện việc chống gian lận thƣơng mại và thất thu thuế hàng hóa của Hải quan Pháp
thấy rằng có nhiều bài học có thể áp dụng ngay ở Việt Nam, đó là: Một là thƣờng
xuyên rà soát các quy định pháp luật quốc gia để phù hợp và đáp ứng sự phát triển
của thƣơng mại quốc tế, thông qua việc bổ sung vào trong Biểu thuế XNK chú giải
quốc gia. Điều này là rất cần thiết, vì hàng hóa XNKngày càng phong phú, đa dạng,
trong khi danh mục HS định kỳ từ 4-5 năm mới điều chỉnh bổ sung một lần, và
cũng không thể bổ sung điều chỉnh đƣợc hết trên phạm vi toàn cầu, do đó các quốc
gia hoàn toàn có thể dựa trên các nguyên tắc của HS để có hƣớng dẫn bổ sung hàng
hóa XNK trong danh mục/biểu thuế quốc gia để các bên thực hiện thống nhất. Hai
là thƣờng xuyên coi trọng công tác tuyên truyền, đào tạo về chống gian lận thƣơng
mại và thất thu thuế hàng hóa XNK. Ở Pháp tại ba trƣờng Hải quan quốc gia, bộ
môn đào tạo kiến thức chung, kiến thức cơ bản về chống gian lận thƣơng mại và
thất thu thuế rất đƣợc coi trọng. Thời lƣợng giành cho đào tạo về chống gian lận
thƣơng mại và thất thu thuế đúng đầu về số tiết học giúp cho học viên sau khi ra
trƣờng làm việc có thể thực hiện đƣợc ngay việc chống gian lận thƣơng mại và thất
thu thuế. Ngoài ra Hải quan Pháp coi trọng việc trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải
quan và ngƣời khai hải quan, đại lý Hải quan về các việc liên quan đến thủ tục hải
quan, trong đó có thông tin về kết quả phân loại, áp mã số đối với hàng hóa XNK.
Việc công bố công khai các thông tin về kết quả phân loại hàng hóa trên Website là
rất quan trọng và cần thiết giúp cho việc chống gian lận thƣơng mại và thất thu thuế
hàng hóa thực hiện nhanh chóng, chính xác.
1.5.2. Kinh nghiệm chống thất thu thuế Hải Quan các địa phương:
- Kinh nghiệm của Cục Hải quan Tp. HCM:
Cục Hải quan TP.HCM là một đơn vị Hải quan lớn của cả nƣớc. Hàng năm,
đơn vị luôn hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN đƣợc giao, số thu của Cục đóng góp rất
33
lớn vào NSNN. Trong năm 2015, Cục Hải quan thành phố thu đƣợc 93.960 tỷ đồng,
đạt 104,4% chỉ tiêu pháp lệnh, tăng 105,4% so với năm 2014 và chiếm khoảng 36%
số thu toàn ngành. Để thực hiện đƣợc điều này, Cục Hải quan TP.HCM đã tích cực,
chủ động quán triệt triển khai nhiệm vụ thu ngân sách cho tất cả các đơn vị hải quan
trực thuộc trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả những giải pháp đã triển khai.
Song song với việc củng cố hoàn thiện và ổn định tổ chức bộ máy các cấp, xây
dựng lực lƣợng Hải quan trong sạch vững mạnh theo mô hình tổ chức mới và thực
hiện nghiêm văn bản pháp luật, thì chống thất thu thuế là công tác vô cùng quan
trọng góp phần hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN hàng năm. Cục Hải quan TP.HCM đã
triển khai nhiều giải pháp chống thất thu ngân sách.
Chống thất thu qua giá tính thuế là một trong những công tác trọng tâm của
Cục Hải quan TP.HCM. Các đơn vị chủ động kiểm tra hồ sơ có nghi vấn, tiến hành
tham vấn, xác định lại trị giá tính thuế, hỗ trợ thông tin để xác định trị giá tính thuế
tăng thu cho NSNN.
Theo Cục Thuế TPHCM, tính đến hết tháng 11 năm 2019, đơn vị đã thực hiện
thanh, kiểm tra tại 19.664 doanh nghiệp với số thuế truy thu, phạt 7.668 tỷ đồng;
giảm khấu trừ thuế giá trị gia tăng 531 tỷ đồng; giảm lỗ là 14.489 tỷ đồng.
Công tác tham vấn giá tính thuế (Các lô hàng nhập khẩu có nghi vấn giá tính
thuế, có mức thuế ƣu đãi từ 10% trở lên, Cục Hải quan TP.HCm đã thực hiện tham
vấn gần gần 1.200 tờ khai hải quan, bác bỏ trị giá khai báo gần 400 tờ khai, với tổng
số thuế tăng trên 18,5 tỷ đồng; thực hiện KTSTQ tại trụ sở hải quan đối 3.413
trƣờng hợp, bác bỏ trị giá khai báo đối với gần 1.500 trƣờng hợp, với tổng số thuế
tăng gần 100 tỷ đồng. Công tác tham vấn giá tại các Chi cục đối với các lô hàng
nhập khẩu có nghi vấn giá tính thuế, có mức thuế ƣu đãi dƣới 10%, đã thực hiện
tham vấn gần 8.000 tờ khai hải quan, với tổng số thuế tăng gần 45 tỷ đồng.
Đến hết ngày 28-11 thu ngân sách nhà nƣớc của Cục Hải quan TP.HCM đã
đạt 109.100 tỉ đồng, đạt 100% so với dự toán Pháp lệnh đƣợc giao (108.800 tỉ
đồng), vƣợt chỉ tiêu thu ngân sách 300 tỉ đồng.Công tác thu hồi và xử lý nợ thuế
đƣợc chỉ đạo, đôn đốc thực hiện, giảm tình trạng nợ đọng, chây ỳ không nộp thuế.
34
Kết quả đã thu hồi nộp cho ngân sách nhà nƣớc trên 80 tỉ đồng. Công tác tham vấn
và kiểm tra sau thông quan đƣợc triển khai tốt, tăng thu ngân sách ƣớc tính 671 tỉ
đồng.
Ngoài ra, Cục Hải quan TP cũng đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại. Các đơn vị trong toàn Cục đã chủ trì, phối hợp, phát hiện, bắt giữ tổng
cộng 1.319 vụ việc vi phạm trong lĩnh vực hải quan, trị giá hơn 1.500 tỉ đồng, thu
vào ngân sách trên 12 tỉ đồng. Bắt giữ 37 vụ vận chuyển trái phép các chất ma túy,
thu giữ hơn nửa tấn ma túy các loại.
Bên cạnh đó, Cục Hải quan TP đã triển khai hai giải pháp đột phá, hiện thực
hóa mục tiêu giảm 70% thời gian thông quan, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Đó là “Đề án tạo thuận lợi, thủ tục hải quan trong hoạt động logistics, giảm ùn tắc
tại cảng Cát Lái”, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và xã hội ƣớc tính từ 5.000-
7.000 tỉ đồng, đề án hệ thống quản trị tập trung của Cục qua phần mềm HCAS, có
khả năng kết nối toàn đơn vị với các sở, ban, ngành.
- Kinh nghiệm của Cục Hải quan Quảng Ninh:
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh là một Cục Hải quan lớn của Việt Nam, với
địa bàn hoạt động rộng, có 22 đơn vị trực thuộc, làm thủ tục cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong hơn 10 năm qua, Hải quan Quảng Ninh đã giám
sát, làm thủ tục cho hàng trăm triệu tấn hàng XNK với tổng kim ngạch 6,3 tỷ USD
(nếu tính cả hàng TNTX, CK, KNQ thì tổng giá trị hàng hoá đƣợc làm thủ tục lên
đến 10,9 tỷ USD), trên 270 ngàn lƣợt phƣơng tiện ô tô, tàu biển và gần 20 triệu
hành khách XNC.. Là địa phƣơng có vị trí địa lý mũi nhọn với đƣờng biên tiếp giáp
với Trung Quốc lớn, trong những năm qua Cục Hải quan Quảng Ninh luôn hoàn
thành chỉ tiêu thu thuế đƣợc giao, năm sau cao nhiều hơn năm trƣớc. Năm 2019,
Hải quan Quảng Ninh đƣợc Bộ Tài chính giao dự toán thu ngân sách nhà nƣớc là
7.000 tỷ đồng; Hội đồng nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu phấn đấu thu đạt 9.000 tỷ đồng;
Tổng cục Hải quan điều chỉnh chỉ tiêu phấn đấu thu là 9.700 tỷ đồng.
Cụ thể, tính từ đầu năm đến hết ngày 26/9, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thu
đạt 8.302,3 tỷ đồng, đạt 118,6% chỉ tiêu Bộ Tài chính giao (7.000 tỷ đồng), đạt
35
85,9% chỉ tiêu điều hành là 9.700 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, số thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu là thu qua biên giới đƣờng bộ đạt
841,11 tỷ đồng, thu qua khu vực đƣờng biển (ngoài xăng dầu) đạt 5.221 tỷ đồng;
thu từ xăng dầu đạt hơn 2.225 tỷ đồng…
Qua thống kê từ Cục Hải quan Quảng Ninh, đến đầu tháng 10/2019, tổng kim
ngạch XNK qua địa bàn đạt 7,74 tỷ USD, tăng 5,2% (tăng 382 triệu USD) so với
cùng kỳ năm 2018, với 1.066 DN tham gia hoạt động XNK. Đơn vị đã tiếp nhận,
giải quyết thủ tục qua Hệ thống thông quan tự động VACCS/VCIS cho 54.945 tờ
đảm bảo 100% tờ khai đƣợc thông quan trên hệ thống. Thực hiện thu thuế điện tử
24/7 với 98% số tờ khai nộp thuế đƣợc thực hiện trên hệ thống trực tuyến kết nối
giữa hải quan - ngân hàng - kho bạc
Trung bình mỗi tháng, Hải quan Quảng Ninh thu nộp ngân sách nhà nƣớc 951
tỷ đồng. So với những năm trƣớc, thu thuế XNK qua địa bàn vẫn còn phụ thuộc
nhiều vào một số mặt hàng truyền thống đem lại nguồn thu hàng nghìn tỷ đồng nhƣ
xăng dầu NK; than NK; nguyên phụ liệu sản xuất dầu thực vật, thức ăn chăn nuôi,
than XK...
Để thực hiện mục tiêu này, đơn vị tập trung vào các giải pháp, nhƣ: tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, đồng hành hỗ trợ doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; chủ động tham mƣu
với bộ, ngành và UBND tỉnh Quảng Ninh các giải pháp tạo thuận lợi thƣơng mại,
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh; tăng cƣờng đấu tranh chống buôn lậu, gian
lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma tuý qua biên giới…/.
Hàng năm Cục Hải quan Quảng Ninh đều thực hiện nhiều biện pháp nhằm
chống thất thu NSNN nhƣ: kiểm tra đôn đốc tình trạng nợ thuế quá hạn; thông báo
đốc thu, tiếp xúc với doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan liên quan nhằm xử lý,
thu hồi nợ đối với những trƣờng hợp doanh nghiệp có nợ đọng kéo dài. Cục Hải
quan Quảng Ninh còn tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến tình
hình thu, xây dựng các biện pháp hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu thu, chú trọng đến các
yếu tố có tác động đến số thu.
36
Đặc biệt, đơn vị luôn chú trọng công tác kiểm tra sau thông quan trên cơ sở
phân loại doanh nghiệp; kiểm tra đối tƣợng trọng điểm, rủi ro cao; triển khai thực
hiện xây dựng lực lƣợng chuyên nghiệp có năng lực cao phát hiện tài liệu, chứng từ
giả. Công tác kiểm tra sau thông quan còn giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh minh bạch, cạnh tranh công bằng, do đó góp phần ổn định nguồn thu.
Công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin cũng
là một giải pháp mang tính đột phá giúp Hải quan Quảng Ninh thực hiện công tác
thu nộp ngân sách hiệu quả. Hải quan Quảng Ninh còn đƣợc biết đến là đơn vị đầu
tiên của ngành thực hiện các chƣơng trình, nhƣ: “Cẩm nang tra cứu mã số thuế hàng
hóa xuất nhập khẩu”; “Thu lệ phí Hải quan qua ngân hàng”; “Đăng ký danh mục
hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trực tuyến”.
- Bài học rút ra cho Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài:
Là một trong nhƣng đơn vị đi đầu trong việc thu ngân sách tại địa bàn Hà Nội. Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội bài cần nghiêm túc học hỏi rút kinh nghiệm
từ các Cục hải quan địa phƣơng. Việc sụt giảm nguồn thu ngân sách năm 2018 là bài học
quý giá đối với Chi cục trong tình hình hội nhập toàn cầu hóa hiện nay.
37
Kết luận chƣơng 1
Qua quá trình nghiên cứu, Chƣơng I đã khái quát đƣợc đặc điểm của thuế xuất
nhập khẩu, TTĐB - GTGT đối với hàng xuất nhập khẩu, khái niệm thất thu thuế,
phân loại thất thu thuế, nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế. Đồng thời, qua việc học
hỏi kinh nghiệm từ Hải quan các nƣớc khác có thể thấy để chống thất thu thuế hiệu
quả phải áp dụng các phƣơng pháp quản lý Hải quan hiện đại. Trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế do kim ngạch XNK ngày càng tăng, ngƣời và phƣơng tiện
XNC ngày càng nhiều thì các phƣơng thức quản lý thủ công sẽ không thể thực hiện
đƣợc. Việt Nam đang từng bƣớc hội nhập vào nền kinh tế thể giới nên sẽ phải
nghiên cứu và tiếp thu các phƣơng thức quản lý Hải quan mới của thế giới và thay
đổi những nghiệp vụ Hải quan truyền thống để có thể đáp ứng tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó, mục tiêu cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam nhằm đảm
bảo, thực hiện đúng, đầy đủ các quy trình của luật thuế xuất nhập khẩu; thực hiện
các quy định về cải cách chính sách thuế của nhà nƣớc; chống buôn lậu, chống gian
lận thƣơng mại có hiệu quả để tăng cƣờng việc chấp hành luật pháp của các đối
tƣợng xuất nhập khẩu để tăng thu cho ngân sách; xây dựng và thực hiện nhiều biện
pháp hỗ trợ nhƣ các quy trình nghiệp vụ mới phù hợp với tiến trình cải cách, đôn
đốc thu nợ, cƣỡng chế để góp phần tăng thu, giảm thất thu ngân sách.
Với yêu cầu đảm bảo, thực hiện đúng, đầy đủ các quy trình quy định về cải
cách chính sách thuế của nhà nƣớc; chống buôn lậu, chống gian lận thƣơng mại có
hiệu quả để tăng cƣờng việc chấp hành luật pháp của các đối tƣợng xuất nhập khẩu
để tăng thu cho ngân sách; xây dựng và thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ nhƣ các
quy trình nghiệp vụ mới phù hợp với tiến trình cải cách, đôn đốc thu nợ, cƣỡng chế
để góp phần tăng thu. Chƣơng 2 đã trình bày những vấn đề có tính lý luận khoa học
của công tác chống thất thu thuế để tiếp tục nghiên cứu thực tế chống thất thu thuế ở
Việt Nam thời gian qua làm tiền đề cho việc đƣa ra các giải pháp có tính khả thi cao
ở chƣơng sau.
38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, học viên sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính trên
cơ sở lý luận về khung chuẩn đoán cho việc đánh giá công tác phòng chống thất thu
thuế tại chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Luận văn bắt đầu từ việc tổng quan các tài liệu liên quan đến thuế Hải
quan và công tác phòng chống thấ tthu thuế Hải quan. Tổng quan tài liệu nghiên
cứu là cơ sở giúp hình thành cơ sở lý luận và tìm ra đƣợc phƣơng pháp nghiên
cứu phù hợp.
Trên cơ sở các phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử cũng nhƣ
các quan điểm chỉ đạo, chủ trƣờng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc,
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp thu thập thông tin, phân tổ thống kê, thống kê
mô tả, phân tích tƣơng quan, so sánh, dự báo...các văn bản quy phạm pháp luật, các
tài liệu, giáo trình liên quan đến các thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế
GTGT…, quản lý thuế, quản lý thu ngân sách, cũng nhƣ các báo cáo, kế hoạch thu
ngân sách, mục tiêu tăng thu ngân sách phòng chống thất thu thuế tại Chi cục hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Trên cơ sở đó đi đến làm rõ các câu hỏi
nghiên cứu đặt ra liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách tại Chi cục. Từ đó
đề xuất các giải pháp thiết thực để áp dụng trong thời gian tới.
Tiến hành làm việc, trao đổi với các cơ quan quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
tại chi cục nhƣ Đội Giám sát, Đội Quản lý thuế, tổ kiểm soát Hải quan, đội thủ tục
hàng hóa xuất nhập khẩu để trao đổi và thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu gồm
có: Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc của chi cục các năm giai đoạn
2015 - 2018; Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nƣớc và phân bổ
dự toán; Văn bản chỉ đạo phòng chống thất thu thuế của tổng cục; phê duyệt dự
toán, quyết toán các năm từ 2015 đến 2018 và các văn bản liên quan đến mục tiêu,
kế hoạch phòng chống thất thuế và triển khải biện pháp của chi cục trong giai đoạn
2021 - 2025.
Nhìn chung, luận văn sử dụng các phƣơng pháp thông thƣờng để tổng hợp,
39
xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp đã thu thập đƣợc từ Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài...để từ đó đánh giá thực trạng và đƣa ra giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý phòng chống thất thu thuế tại Chi cục.
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở hầu hết các chƣơng trong Luận văn.
Chƣơng 1: Việc tổng quan các tài liệu, các công trình nghiên cứu, các luận
văn, luận án đƣợc công bố liên quan đến ngân sách nhà nƣớc,quản lý thuế, thực
trạng thất thu thuế,..để từ đó tìm ra khoảng trống cần nghiên cứu của luận văn.
Thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài của luận văn để đƣa ra đƣợc
hệ thống cơ sở lý luận (nhƣ khái niệm,nội dung, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố
ảnh hƣởng đến thu NSNN...) phù hợp để nghiên cứu giải pháp chống thất thu thuế
tại chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài (chủ yếu là căn cứ vào quản
lý thuế, báo cáo thu ngân sách, ).
Tìm hiểu các thông tin về thực trạng giải pháp chống thất thu thuế của Hải
quan các nƣớc và các địa phƣơng, từ đó tìm ra bài học kinh nghiệm cho chi cục Hải
quan của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Chƣơng 3: Đây là chƣơng đánh giá thực trạng công tác giải pháp chống thất
thu thuế tại chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài. Vì vậy, rất nhiều tài
liệu, số liệu thứ cấp cần thu thập, sử dụng nhƣ các báo cáo tài chính, Nghị quyết các
cấp để làm cơ sở cho quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh công tác quản lý thu
ngân sách giải đoạn 2016-2018
Chƣơng 4: Chƣơng này chỉ rõ ra phƣơng hƣớng, mục tiêu Giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài, từ đó đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý phòng
chống thấ tthu thuế, tăng thu NSNN. Do đó, cần phải thu thập rất nhiều tài liệu, văn
kiện, Nghị quyết các cấp liên quan đến việc giải pháp, mục tiêu phát triển của Chi
cục. Ngoài ra, cần phải thu thập các tài liệu nhắc đến các phƣơng pháp phòng chống
thất thu thuế mà Chi cục áp dụng, từ đó đƣa ra những giải pháp mới hơn, hiệu quả
hơn, tránh đƣa ra những giải pháp đã đƣợc thực hiện trƣớc đó.
40
2.2. Phƣơng pháp phân tích thông tin
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp này đƣợc dùng chủ yếu ở chƣờng 3 của luận văn để đánh giá
phòng chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập đƣợc, tiến hành thống kê và mô tả các chỉ tiêu cơ
bản về tình hình thu ngân sách và phòng chống thất thu ngân sách. Luận văn dùng
các kỹ thuật sau:
+ Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
+ Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa.
+ Thống kê tóm tắt mô tả dữ liệu.
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu ra
thành từng bộ phận, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, từ đó tìm
ra bản chất của từng yếu tố.
Tổng hợp là quá trình ngƣợc lại của phân tích. Sau khi có kết quả phân tích
từng yếu tố của đối tƣợng nghiên cứu, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ,
đúng đắn, cái chung từ đó tìm ra quy luật vận động và bản chất của đối tƣợng
nghiên cứu.
Trên cơ sở các dự liệu đã thu thập đƣợc, các dữ liệu đã đƣợc thống kê, tác
giả tiến hành phân loại, xử lý, phân tích từng phần số liệu, dữ liệu, tiếp cận dƣới
nhiều góc độ khác nhau để thấy rõ đƣợc thất thu thuế theo hình thức cách thức
khách nhau mang tính khách quan và thuyết phục cao. Căn cứ vào những phân tích
trên, tiến hành tổng hợp lại thành quan điểm chung.
Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng đã phân tích, tác giả tiến hành phân
tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những
hạn chế đó. Từ đó tổng hợp lại các nội dung cần tiếp tục duy trì, phát huy, nội dung
cần thay đổi, sửa đổi, bổ sung, đƣa ra các giải pháp để quản lý phòng chống thất thu
thuế, tăng thu NSNN trong giai đoạn tiếp theo.
2.2.3. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong luận văn để so sánh giữa các thức
triển khai phòng chống thất thu thuế các đơn vị Hải quan địa phƣơng tiêu biểu, so
41
sánh tình hình thực hiện với kế hoạch, đánh giá sự thay đổi trong công tác phòng
chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Cùng với đó, tác giả cũng tiến hành so sánh thực trạng công tác phòng chống
thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài với các quy
định của pháp luật. Kết quả của việc so sánh các thông tin, dữ liệu trên phản ánh rõ
thực trạng công tác quản lý phòng chống thất thu thuế tại Chi cục, từ đó đề xuất các
giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN trong thời gian tới của
Chi cục.
.
42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHỐNG THÂT THU THUẾ TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỦA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI.
3.1. Cơ cấu chức năng nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài
3.1.1. Thông tin tổng quan
Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài là đơn vị trực thuộc Cục
Hải quan thành phố Hà Nội, có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý
Nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian
lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan.
Về vị trí địa lý:
Là đơn vị trực tiếp quản lý điều hành các thủ tục hải quan trong pham vi
sân bay quốc tế Nội Bài với hàng nghìn chuyến bay vận tải hành khách hàng hóa
mỗi năm.
Các loại hình xuất nhập khẩu chủ yếu:
- Xuất nhập khẩu các loại hình hàng hóa qua đƣờng hàng không;
- Phƣơng tiện, hành khách xuất nhập cảnh, quá cảnh;
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa chuyển phát nhanh (DHL, EMS…)
- Quản lý hàng hóa quá cảnh, hàng hóa tạm nhập tái xuất;
- Quản lý cửa hàng miễn thuế;
- Quản lý kho ngoại quan (vàng)…
3.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài
Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục bao gồm:
Lãnh đạo chi cục:
- 01 chi cục trƣởng
- 06 chi cục phó
43
10 đội tổ công tác:
- Đội tổng hợp;
- Đội thủ tục hành lý xuất khẩu
- Đội thủ tục hành lý nhập khẩu
- Đội Thủ tục Hàng hoá xuất khẩu
- Đội Thủ tục Hàng hoá nhập khẩu
- Đội Thủ tục hải quan Chuyển phát nhanh
- Đội Giám sát
- Đội Quản lý thuế
- Tổ Kiểm soát Hải quan
- Tổ Kiểm soát phòng chống ma túy
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về công tác hải quan tại Sân bay quốc tế Nội Bài. Bộ máy tổ
chức của Chi Cục Hải quan cửa khẩu gồm 10 đội với 72 cán bộ công chức .
Đội ngũ cán bộ công chức luôn vững vàng về nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm
cao, nhận đƣợc đánh giá khen ngợi của doanh nghiệp và nhân dân ngày càng
tốt hơn. Về trình độ của đội ngũ cán bộ gồm: Cao học 6đ/c chiếm 4,4%, Đại
học: 88 đ/c chiếm 65,67%, Cao đẳng và Trung cấp: 30 đ/c chiếm 22,4%. Trình
độ lý luận chính trị trung cấp, cao cấp: 26 đ/c chiếm 19,4%, Quản lý nhà nƣớc
30 đ/c chiếm 22,4%; có tổ chức Đảng với 46 đảng viên; Các đoàn thể Công
đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh, Hội chữ thập đỏ hoạt
động nề nếp, hiệu quả
3.2. Khái quát hoạt động và kết quả thu thuế nộp ngân sách nhà nƣớc tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
3.2.1. Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, có 05 đội thủ tục hàng
hóa, hành lý xuất nhập khẩu. 01 đổi giám sát, 01 đội quản lý thuế, 02 tổ kiểm soát
Hải quan và phòng chống ma túy. Tại các đội thủ tục hành lý xuất - nhập khẩu hoạt
44
động chủ yếu là kiểm tra hành lý, thông quan, hoàn thuế, quản lý hàng hóa vật dụng
xách tay xuất nhập cảnh của ngƣời xuất nhập cảnh. Hoạt động XNK thƣơng mại tập
trung chủ yếu ở 03 đơn vị còn lại, quản lý hoạt động XNK. Các loại hình xuất nhập
khẩu chủ yếu thực hiện tại Chi cục bao gồm: nhập kinh doanh tiêu dùng, nhập kinh
doanh của doanh nghiệp đầu tƣ, kinh doanh tạm nhập - tái xuất, nhập xuất kho
ngoại quan trong đó mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu: Mặt hàng điện thoại các loại
và linh kiện điện tử, dƣợc phẩm, đồ điện tử, thực phẩm, nông sản và các loại đồ
dùng gia dụng khác, vải may mặc..
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng thu ngân sách của Chi cục
Tỷ trọng thu ngân sách chi cục
0.25
6.08
GTGT
31.63
XNK
TTĐB
Thuế khác
62.4
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài)
Đến hiện nay,Chi cục đã đi hoạt động ổn định, quản lý theo quy trình và các
bƣớc phát triển sáng tạo hiện đại: thực hiện một các toàn diện cải tổ thủ tục hải
quan; chuyển từ phƣơng pháp quản lý thủ công truyền thống sang quản lý phƣơng
pháp quản lý rủi ro, thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ và giải quyết thủ tục hải
quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách xuất nhập cảnh qua cửa khẩu kịp
thời, thuận lợi theo đúng quy định của pháp luật đã thu hút hoạt động XNK, XNC,
du lịch và kinh tế biên mậu phát triển đúng chủ trƣờng đƣờng lối chính sách cảu
45
Đảng và Nhà Nƣớc về khuyến khích sản xuất xuất khẩu hàng hóa đã đƣợc cấp
chính quyền , doanh nghiệp đánh giá cao.
3.2.2. Kết quả thu thuế trong những năm vừa qua
Để hoàn thành công tác thu thuế, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài đã chủ động, sáng tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu trên địa bàn. Trong tình hình hội nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân
bay quốc tế Nội Bài đã chủ động đã triển khai thực hiện quyết liệt, đúng pháp luật
về Thuế và các văn bản pháp luật có liên quan, không để xảy ra thất thu thuế. Số thu
nộp NSNN hàng năm theo chỉ tiêu kế hoạch giao tuy có biến động tăng hoặc giảm
hàng năm, do những bị tác động bởi yếu tố khó khăn khách quan tác động, nguồn
thu trên địa bàn không ổn định, doanh nghiệp hoạt động quy mô vừa và nhỏ, xuất
nhập khẩu theo mùa vụ nhƣng tập thể Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài đã có nhiều quyết tâm phấn đấu hoàn thành cao nhất chỉ tiêu kế hoạch giao
hàng năm. Số thu nộp ngân sách Nhà nƣớc những năm gần đây tăng cao vƣợt so với
kế hoạch đề ra. Cụ thể: Số thu nộp ngân sách từ năm 2015 đến tháng 04/2019 đạt ở
mức 14.400 tỷ đồng.
Bảng 3.1: số thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục
STT Năm tỷ lệ Số thu nộp ngân sách tỷ lệ so với năm trƣớc Số thu theo kế hoạch giao kim nghạch XNK (tỷ USD)
1 2015 2368 2652 111.993% 5.2 -
2 2016 2476 2978 120.275% 6.5 125.00%
3 2017 3150 3680 116.825% 11 169.23%
4 2018 4330 3792 87.575% 7.5 68.18%
5 2019 4176 4365 104.526% 7.8 104.00%
(Nguồn:báo cáo tình hình thu ngân sách các năm từ 2015-06/2019)
* Số thu năm 2019 là số thu dự kiến ước đạt đến hết tháng 12 năm 2019
46
Qua bảng tổng hợp cho thấy số thu thuế năm 2015-2016 đạt thấp, do mặt
hàng có thuế ít phát sinh, mặt hàng XNK qua cửa khẩu không phong phú đa dạng,
nhiều mặt hàng có mức thuế suất 0%, trong khi đó; năm 2015-2016 việc triển khai
thu thu thuế gặp nhiều khó khăn do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, các doanh
nghiệp đang chịu ảnh hƣởng của việc kinh tế giảm tăng trƣởng; các mặt hàng linh
kiện, điện thoại nhập cũng giảm mạnh khiến số thuế thu đƣợc giảm. Số lƣợng doanh
nghiệp đăng ký làm thủ tục tăng hơn về số lƣợng so với các năm trƣớc nhƣng hoạt
động không thƣờng xuyên, số tờ khai ít.
Tuy gặp nhiều khó khắn trong công tác thu ngân sách, nhƣng Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài luôn luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao, vận động thu hút doanh nghiệp làm thủ tục thông quan.
Không ngừng đổi mới cải cách hành chính qua từng năm thể hiện vai trò mũi nhọn
tiên phong cho việc thu NSNN tại các cục do Hải quan Hà Nội quản lý. Cụ thể
nhƣ sau:
Thu ngân sách không ngừng tăng qua các năm, có những thời điểm vƣợt kế
hoạch đƣợc giao ví dụ nhƣ giai đoạn 2015-2016 luôn vƣợt kế hoạch. Kim nghạch
xuất nhập khẩu tăng trƣởng duy trì trung bình ở mức 7 tỷ USD/ năm, đặc biệt năm
2017 đạt 11 tỷ USD khi năm đó Việt Nam đật mức kỷ lục vƣợt 400 tỷ USD, điều
này phản ảnh sự tăng trƣởng về kinh tế của Tp.Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói
chung qua các năm. Các mặt hàng đƣợc mở rộng phong phú. Đây là một bƣớc tiến
đáng khích lệ đối với tập thể CBNV chi cục cho dù nguồn thuế chiếm tỷ trọng lớn
là thuế XNK đang bị cắt giảm dần do lộ trình cắt giảm thuế của các hiệp định
thƣơng mại quốc tế mà Việt Nam tham gia bắt đầu có hiệu lực.
Các mặt công tác chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua sân bay, công tác
kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, cải cách thủ tục hành chính, các cuộc
đối thoại giải đáp khúc mắc với doanh nghiệp đƣợc triển khai nghiêm túc, có hiệu
quả đúng theo chỉ đạo của ngành.
47
3.2.3. Công tác cải cách hành chính và hiện đại hóa Hải quan:
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài luôn luôn quan tâm xử lý
giải quyết những vấn đề khúc mắc của các doanh nghiệp về các thủ tục hành chính
theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ quy định của của pháp luật. Những vƣớng mắc
đều đƣợc hƣớng dẫn tháo gỡ giải quyết không có hiện tƣợng phiền hà gây khó khăn
cho các doanh nghiêp làm thủ tục.
Triển khai thực hiện và ứng dụng kết quả đánh giá chỉ số hoạt động hải quan
vào công tác chuyên môn; từng bƣớc triển khai thực hiện quan hệ đối tác Hải quan -
Doanh nghiệp theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan.
Việc triển khai hệ thống VNACCS/VCIS mang lại hiệu quả rõ nét và đem tới
lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp XNK và công tác quản lý nhà nƣớc về Hải
quan. Đối với doanh nghiệp: rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan, giảm thiểu
giấy tờ trong bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan nhờ việc sử dụng chữ ký số, tiết kiệm
chi phí,... Việc triển khai hệ thống VNACCS/VCIS đã đem tới rất nhiều lợi ích nhƣ:
Chức năng tính thuế tự động đƣợc hoàn thiện, rút ngắn thời gian làm thủ tục bằng
cơ chế phân luồng tự động do hệ thống thông quan điện tử đƣợc áp dụng ở nhiều
khâu (quản lý hàng đi/đến tại cảng, chỉ tiêu nhập dữ liệu ở VNACCS/VCIS đƣợc
tích hợp nhiều hơn các tiêu chí trên vận đơn, bản lƣợc khai vào chỉ tiêu khai báo
trên tờ khai). Tăng cƣờng kết nối giữa các bộ, ngành thông qua cơ chế một cửa quốc
gia (NSW); Lấy thông tin của dữ liệu đã đăng ký để khai báo xuất nhập khẩu; Thực
hiện đăng ký khai báo trƣớc; Quản lý hàng tạm nhập tái xuất…. Tính đến ngày
31/12/2019, có 1.072 DN tham gia thủ tục hải quan với 125.523 tờ khai thực hiện
trên hệ thóng VNACCS ; kim ngạch XNK theo phƣơng thức điện tử: 7,5 tỷ USD
(chiếm 100% tổng kim ngạch XNK).
Khối lƣợng công việc mỗi năm đều tăng từ 15-20% so với năm trƣớc, trong
khi biên chế nhiều năm không tăng và có xu hƣớng giảm cơ học (nghỉ việc, chuyển
đi nơi khác, nghỉ hƣu). Do đó, việc triển khai đúng tiến độ về thời gian và đảm bảo
chất lƣợng, hiệu quả công việc trên thực tế, hoàn thành chỉ tiêu đƣợc giao là sự nỗ
lực phấn đấu và quyết tâm cao của tập thể Lãnh đạo Chi cục và CBCC.
48
3.3. Thực trạng thất thu thuế tại Chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài.
3.3.1. Ước tình số liệu về tình trạng thất thu thuế qua từng năm.
Năm 2019, Chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đƣợc giao
thu thuế nộp vào ngân sách nhà nƣớc là 4.176 tỷ đồng và thực hiện thu ƣớc tính đạt
đến 31/12/2019 là 4.365 đồng, tăng 5.86% so với kế hoạch. Công tác quản lý thu và
chống thất thu ngân sách nói chung đƣợc tăng cƣờng triển khai thực hiện chặt chẽ
từ các khâu nghiệp vụ để thu thập thông tin, rà soát đối chiếu danh mục quản lý giá
tính thuế hàng hóa nhập khẩu để tổ chức tham vấn giá tính thuế, kiểm tra trị giá khai
báo hải quan theo Thông tƣ của Bộ Tài chính, thƣờng xuyên rà soát thông tin hàng
hóa XNK trong vòng 60 ngày trên hệ thống để phân tích, xác định nghi vấn để tiến
hành KTSTQ và lựa chọn doanh nghiệp có kim ngạch lớn, nhập đầu tƣ, nhập kinh
doanh để kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch hàng năm. Chỉ riêng năm 2018 chi
cục đã thực hiện 294 cuộc so với chỉ tiêu 220 cuộc, tăng 33.64% so với tổng số
cuộc giao theo kế hoạch, đã thu nộp ngân sách với số tiền 7.03 tỷ đồng, so với chỉ
tiêu 8 tỷ đạt 87.8%, kết quả năm sau cao hơn năm trƣớc
Bảng 3.2. Kết quả chống thất thu thuế sau thông quan
Chỉ tiêu Số Đạt so thu hồi số tiền Kế cuộc Đạt so với STT Năm với kế NSNN thu NS hoạch kiểm kế hoạch hoạch (Tỷ (Tỷ đồng) tra đồng)
2015 170 189 111.18% 3 2.8 93.33% 1
2016 180 196 108.89% 5 6.1 122.00% 2
2017 200 218 109.00% 7 7.1 101.43% 3
2018 294 133.64% 220 8 7.03 87.88% 4
Tổng cộng 897 770 23 23.03
(Nguồn:Số liệu của Chi cục hải quan KTSTQ Cục Hải quan Hà Nội)
49
Kết quả kiểm tra sau thông quan tăng cao qua các năm cho thấy việc nghiêm
túc trong việc phòng chống thất thu thuế. Kết quả chống thất thu ngân sách đạt 16.5
tỷ đồng tổng số phát hiện có sai phạm là 19/51 vụ đƣợc kiểm tra. 100% doanh
nghiệp sai phậm đều phải chấp hành nộp số thuế ấn định còn phải nộp và tiền phạt
vi phậm hành chính về vi phạm quy định của Nhà nƣớc đung thời hạn quy định,
không có doanh nghiệp nào phát sinh khiếu nại.
3.3.2. Thất thu thuế qua gian lận giá trị tính thuế
Bảng 3.3. Thông kê số vụ vi phạm phát hiện và xử lý giai đoạn 2015-2018
Số vụ việc phát hiện và xử lý
Năm Thất thu thuế qua gian lận giá Thất thu thuế qua việc lợi dụng hình
trị tính thuế thức chuyển phát nhanh
2015 3 23
2016 5 38
2017 0 19
2018 4 45
(Nguồn:Số liệu của Chi cục hải quan KTSTQ Cục Hải quan Hà Nội)
Trị giá tính thuế là một trong các yếu tố quan trọng xác định mức thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp. Để làm giảm số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
nộp, các doanh nghiệp XNK đã thực hiện các hành vi gian lận bằng cách tự ý hoặc
cấu kết với đơn vị bán nhằm điều chỉnh giá trị giao dịch của hàng hoá nhập khẩu về
mức thấp nhất có thể trên hợp đồng mua bán (contract) và trên hoá đơn thƣơng mại
(invoice). Các hình thức gian lận qua giá tính thuế gây nên hiện tƣợng thất thu thuế
diễn ra tƣơng đối phổ biến với các hình thức khác nhau nhƣ:
Thứ nhất, gian lận điều kiện áp dụng trị giá giao dịch: Để đƣợc xác định trị
giá tính thuế theo trị giá giao dịch, doanh nghiệp phải khai báo có đáp ứng đƣợc 4
điều kiện hay không? Tuy nhiên, thực tế doanh nghiệp thƣờng không chú ý việc
khai báo các điều kiện này hoặc cố ý khai báo sai các điều kiện áp dụng trị giá giao
dịch. Ví dụ: Doanh nghiệp có mối quan hệ đặc biệt (công ty mẹ - công ty con)
nhƣng không khai báo hay doanh nghiệp không đƣợc quyền định đoạt hàng hoá
50
nhƣng khai báo là đƣợc quyền định đoạt hàng hoá. Thực chất, một số doanh nghiệp
ở Việt Nam chỉ là đại lý phân phối hàng hoá theo chỉ định hoặc nhập khẩu theo sự
uỷ thác của một số doanh nghiệp trong nƣớc khác nên doanh nghiệp nhập khẩu chỉ
là ngƣời đứng ra nhập hộ hƣởng hoa hồng dịch vụ.
Thứ hai, gian lận các khoản phải cộng: Doanh nghiệp khai báo thiếu các
khoản phải cộng nhƣ phí hoa hồng, phí môi giới; phí bảo hiểm đƣờng biển; phí vận
chuyển từ kho hàng nƣớc xuất khẩu đến cảng xuất khẩu; phí bản quyền…Ví dụ:
Doanh nghiệp mua hàng hoá theo điều kiện C&F, doanh nghiệp có mua phí bảo
hiểm riêng, nhƣng lại không khai báo khoản bảo hiểm phải cộng vào trị giá tính
thuế hàng hoá. Phí bảo hiểm thƣờng là trị giá nhỏ nên ảnh hƣởng không nhiều đến
số liệu tính thuế. Tuy nhiên với các lô hàng có giá trị lớn thì gian lận trị giá thông
qua phí bảo hiểm cũng là một con số đáng kể. Nhƣng để kiểm tra đƣợc khoản phí
bảo hiểm này ở khâu tiếp nhận đăng ký tờ khai thì rất khó.
Thứ ba, gian lận các khoản phải trừ: Việc gian lận khoản phải trừ chủ yếu là
việc doanh nghiệp lợi dụng chính sách chiết khấu, giảm giá. Thực tế của việc giảm
giá là doanh nghiệp Việt Nam mua gom hàng và hợp thức hoá giảm giá theo số
lƣợng. Ví dụ 1: Doanh nghiệp là đại lý độc quyền phân phối, khi ký hợp đồng đại lý
có quy định số lƣợng tiêu thụ tối thiểu trong một năm phải đáp ứng là điều kiện của
đại lý (nghĩa là một năm phải nhập đạt số lƣợng qui định mới đƣợc là đại lý độc
quyền phân phối) nhƣng khi ký hợp đồng nhập khẩu từng chuyến lại có khoản giảm
giá theo số lƣợng có phù hợp thông lệ thƣơng mại không? Một số nội dung mang
tính kỹ thuật nhƣ phí bản quyền, phí giấy phép, trị giá phần mềm, khoản giảm giá,
tham vấn,… còn chung chung, khó hiểu, chƣa đƣợc hƣớng dẫn rõ ràng, cụ thể, gây
khó khăn cho thực hiện.
Ngoài ra, một số hình thức gian lận cũng khá phổ biến hiện nay là: khai báo
thấp trị giá đối với những mặt hàng có thuế suất cao, những mặt hàng nhạy cảm;
khai báo trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt, tƣơng tự thấp hơn trị giá giao
dịch thực tế.
51
3.3.3. Thất thu thuế qua việc phân loại mã hàng hóa
Hải quan Việt Nam đã thực hiện phân loại hàng hóa theo Hệ thống hài hòa
mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới (HS) và Danh mục Biểu
thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN). Các văn bản quy định về phân loại hàng hóa,
xác định mức thuế tƣơng đối đầy đủ, đồng bộ, quy định rõ nguyên tắc, căn cứ phân
loại; trách nhiệm của ngƣời khai hải quan, cơ quan hải quan; trình tự, thủ tục phân
loại trƣớc; phân tích - phân loại; kiểm tra việc phân loại hàng hóa và áp dụng mức
thuế ..., Tuy nhiên, Công ƣớc HS và AHTN có tính kỹ thuật cao, đòi hỏi ngƣời áp
dụng phải hiểu về hàng hóa và các quy tắc áp dụng nhƣng các tài liệu hỗ trợ cho
phân loại hàng hoá nhƣ Chú giải nhóm HS, Danh mục Bảng chữ cái của WCO,
tuyển tập ý kiến của WCO chƣa đƣợc ban hành công khai. Công tác hỗ trợ pháp luật
cho ngƣời nộp thuế chƣa mang tính chuyên sâu, chuyên nghiệp v.v… nên ngƣời
khai Hải quan chƣa hiểu kỹ, sâu về các quy tắc và cách thức phân loại, vì vậy nhiều
trƣờng hợp đã phân loại sai, thất thu ngân sách.
Cụ thể: Việc phân loại và áp mã hàng hóa nhập khẩu để xác định thuế suất
thuế nhập khẩu hàng hóa phải đƣợc tiến hành dựa trên 06 quy tắc phân loại tổng
quát; các tài liệu trong hồ sơ Hải quan liên quan đến phân loại hàng hóa; thực tế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các tài liệu kỹ thuật, catalogue của hàng hóa cần
phân loại, mô tả tên hàng, mã số hàng hóa ghi tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam; Biểu thuế nhập khẩu ƣu đãi. Ngoài ra, còn căn cứ vào văn bản
của cơ quan có thẩm quyền xác định đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng hoặc
tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa, chú giải chi tiết HS, chú giải bổ sung AHTN. Tuy
nhiên, với việc thúc đẩy nhanh thời gian thông quan hàng hóa, giảm tỷ lệ và mức độ
kiểm tra thực tế hàng hóa nên việc xác định, kiểm tra tính chính xác trong mô tả
hàng hóa của doanh nghiệp là rất khó khăn. Thêm vào đó, có rất nhiều mặt hàng có
cấu tạo và tính chất phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao của ngƣời kiểm tra,
cũng nhƣ phải áp dụng các phƣơng tiện máy móc kỹ thuật mới có thể xác định đƣợc.
Hiện nay thất thu thuế qua việc phân loại mã hàng hóa diễn ra khá phổ biến.
Lợi dụng việc tạo điều kiện trong thông quan hàng hoá là miễn kiểm tra thực tế
52
hàng hoá, kiểm tra theo tỉ lệ; đƣợc đăng ký tờ khai hải quan trƣớc và sau khi hàng
về đến cửa khẩu nhập là 30 ngày và biết kết quả phân luồng ngay sau khi đăng ký tờ
khai, doanh nghiệp đã khai báo không đúng tên, chủng loại hàng hóa; thiếu thành
phần cấu thành chức năng không đầy đủ hoặc đối với các mặt hàng có tên gọi trùng
nhƣng mã số và mức thuế chênh lệch khác nhau tùy theo tiêu chí kỹ thuật thì khai
báo sai kích thƣớc, thành phần cấu tạo, mức đô gia công nhằm giảm giá trị hàng hóa
và giảm số thuế phải nộp xuống mức tối thiểu.
Vụ việc điển hình là trƣờng hợp công ty cổ phần VL mở tờ khai nhập kinh
doanh mặt hàng tổ máy thủy điện 3750 KVA, áp mã số 850239200 (là loại khác
thuộc phân nhóm tổ máy phát điện khác và đƣợc chi tiết vào mã số hàng có công
suất dưới 10.000KVA) để đầu tƣ xây dựng nhà máy thủy điện. Qua kiểm tra hồ sơ
tài liệu, hồ sơ hải quan, hợp đồng, thuyết minh kỹ thuật dự án, chứng từ, sổ sách kế
toán cho thấy có các mặt hàng gồm: máy biến áp, van trƣớc tua bin, máy phát điện,
đƣờng ống ……..đƣợc phân loại áp mã số theo tổ máy phát điện công suất 3750
KVA là không đúng. Những mặt hàng này phải đƣợc kê khai lại, phân loại đúng
bản chất hàng hóa nhập khẩu và không đƣợc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại
thời điểm làm thủ tục.
Phân loại, áp mã tính thuế hàng hóa đang trở thành lĩnh vực gây ra nhiều
tranh cãi giữa Hải quan và doanh nghiệp. Cùng một mặt hàng, nhiều doanh nghiệp
khai tên khác nhau, áp mã khác nhau và kéo theo đó là mức thuế chênh lệch nhau
rất lớn.
3.3.4. Thất thu thuế qua công tác khai báo xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
Hải quan Việt Nam đã xây dựng đƣợc một hệ thống các quy định pháp luật
về xuất xứ phù hợp với Công ƣớc Kyoto và Hiệp định về quy tắc xuất xứ hàng hoá
của WTO. Tuy nhiên, thực trạng về gian lận khai báo xuất xứ vẫn diễn ra và ngày
càng tinh vi hơn:
- Doanh nghiệp nộp C/O giả: dấu và chữ ký giả, thông tin trên C/O sai lệch
với hồ sơ Hải quan... Bộ phận tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ phát hiện nghi vấn và
53
chuyển hồ sơ báo cáo Tổng cục Hải quan để xác minh với cơ quan cấp C/O nƣớc
xuất khẩu. Qua công tác kiểm tra xác minh, Tổng cục Hải quan nhận đƣợc thông
báo từ cơ quan cấp C/O của các nƣớc thành viên một số C/O giả, Tổng cục Hải
quan cũng đã thông báo đến Cục Hải quan để xử lý những trƣờng hợp này. Nhƣ vậy
vấn đề giả chứng từ cần đƣợc Hải quan chú trọng lƣu ý khi kiểm tra tiếp nhận C/O.
- C/O cấp sai về thể thức quy định; các tiêu chí trên C/O không đồng nhất
với bộ chứng từ hoặc thực tế hàng hóa ... nhƣng Hải quan không phát hiện đƣợc
ngay khi làm thủ tục nên vẫn áp dụng thuế suất ƣu đãi đặc biệt cho lô hàng, làm thất
thu thuế cho Nhà nƣớc.
- C/O có hóa đơn thƣơng mại do bên thứ 3 cấp. Thực tế, trong quá trình kiểm
tra C/O, Công chức Hải quan thƣờng không kiểm tra kỹ các tiêu chí trên C/O, thông
tin trong bộ hồ sơ hải quan, tính phù hợp, thống nhất giữa các chứng từ thì dẫn đến
việc chấp nhận C/O không hợp lệ của doanh nghiệp, cho hƣởng thuế suất thuế nhập
khẩu ƣu đãi đặc biệt (thƣờng chênh lệch rất cao so với thuế suất thuế nhập khẩu
thông thƣờng) dẫn đến việc thất thu số thuế vô cùng lớn là điều tất nhiên. Trƣờng
hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất trình C/O và hóa đơn thƣơng mại do bên thứ 3 cấp,
nhƣng không đảm bảo đủ điều kiện vận chuyển trực tiếp từ nƣớc xuất khẩu đến
nƣớc nhập khẩu (có quá cảnh ở nƣớc thứ 3, nhƣng không chứng minh đƣợc sự
nguyên trạng của hàng hóa) thì không chấp nhận C/O của doanh nghiệp và không
cho hàng hóa đƣợc hƣỡng thuế suất thuế nhập khẩu ƣu đãi đặt biệt.
Trong thời gian vừa qua Chi cục đã phát hiện ra nhiều trƣờng hợp làm giả
mạo xuất xứ một cách tinh vi, thực hiện truyền tài hàng hóa trái với quy định pháp
luật chủ yếu xảy ra đối với hàng nông sản, dệt may, dƣợc phẩm… trong đó điển
hình là:
+ Một số Công ty Trung Quốc đầu tƣ vào Việt Nam sản xuất mật ong xuất
khẩu nhƣng thực chất nhập khẩu mật ong tự nhiên từ Trung Quốc rồi xuất sang Mỹ
và các nƣớc khác, khai báo là mật ong xuất xứ Việt Nam (đƣợc hƣởng thuế suất 16-
18% của Mỹ), để tránh mức thuế chống bán phá giá của Mỹ đối với sản phẩm này
nếu có xuất xứ Trung Quốc (200%). Do số lƣợng hàng nhập khẩu vào Mỹ tăng đột
54
biến và vƣợt quá năng lực sản xuất của Việt Nam, qua phân tích thành phần, thu
thập thông tin, Hải quan Mỹ đã phát hiện đó không phải mật ong tự nhiên có xuất
xứ Việt Nam. Việc này đã ảnh hƣởng đến các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất và
xuất khẩu mật ong sang thị trƣờng Mỹ.
Theo báo cáo của Chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài riêng
trong những tháng quý IV/ 2018, đơn vị đã kiểm tra 17 trƣờng hợp nghi vấn tại
Chi cục kết quả phát hiện một số trƣờng hợp vi phạm khai sai nhãn hiệu, số lƣợng
và chủng loại hàng hóa, số tiền thuế tăng thêm và phạt vi phạm hành chính gần 50
triệu đồng.
Hiện nay, thủ đoạn gian lận về xuất xứ hàng hóa thƣờng diễn ra rất tinh vi,
gây khó khăn cho cơ quan Hải quan trong việc kiểm tra hồ sơ xác định xuất xứ, dẫn
đến việc thất thu ngân sách Nhà nƣớc.
3.3.5. Thất thu thuế do nợ thuế kéo dài
Nợ đọng thuế xuất nhập khẩu có thể dẫn đến hiện tƣợng thất thu thuế xuất
nhập khẩu vì: Các doanh nghiệp chiếm dụng tiền của Nhà nƣớc nên nguồn thu
NSNN giảm; Có thể có hiện tƣợng các doanh nghiệp nợ đọng thuế và dẫn đến chây
ỳ không nộp thuế vào NSNN thông qua các hình thức nhƣ giải thể, phá sản doanh
nghiệp, doanh nghiệp bỏ trốn… dẫn đến thực trạng phải xoá nợ tiền thuế, gây nên
hiện tƣợng thất thu thuế. Chính vì vậy, để xem xét thực trạng thất thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu cũng nhƣ thực trạng chống thất thu thuế cần phân tích, đánh
giá thực trạng nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
55
Bảng 3.4: Bảng thể hiện tổng số nợ đọng cần phải thu hồi của Chi cục
Số thu theo kế hoạch giao Tổng số nợ đọng STT Năm Tỷ lệ (Tỷ đồng)
1 2015 2368 19.451 0.821%
2 2016 2476 35.322 1.427%
3 2017 3150 56.38 1.790%
4 2018 4330 60.55 1.398%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài)
Qua bảng trên ta có thể thấy việc tăng thu ngân sách theo kế hoạch hằng
năm là rất tốt tuy nhiên kèm theo đó tỷ lệ nợ đọng ngày càng cao. Trong đó các
khoản nợ quá hạn chiếm tỷ trọng không nhỏ khiến cho NSNN mất đi một nguồn thu
lớn. Nguyên nhân là do hàng ở các kho ngoại quan vẫn còn nhiều đến thời điểm
cuối năm 2018 tại các kho ngoại quan vẫn còn 78 lô hàng vẫn chƣa đƣợc doanh
nghiệp đến nhận, đặc biệt có nhƣng lô hàng tồn động từ năm 2014. Bên cạnh đó
một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến không chấp chấp hành quyết định ấn
định thuế, bỏ trốn khỏi địa bàn sản xuất kinh doanh.
Việc nợ thuế tăng cao là dấu hiệu cho ta biết đƣợc việc quản lý thuế chƣa
đƣợc tốt của Chi cục. Nếu thực trạng này không đƣợc khắc phục kịp thời thì số nợ
thuế quá hạn trong 90 ngày đó sẽ chuyển thành nợ cƣỡng chế và khả năng thu hồi
nợ sẽ khó hơn. Nhƣ vậy, nguy cơ gây thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu qua
nợ đọng thuế rất cao.
56
3.3.6. Thất thu thuế qua việc lợi dụng các hình thức buôn lậu
Bảng 3.5: thống kê tình hình CBL, GLTM giai đoạn 2015-2018
Năm Số vụ việc phát hiện và xử lý Số tiền phạt và
tịch thu tang Buôn lậu và vận chuyển trái Thủ tục Hải quan
vật( Triệu đồng) phép hàng hóa
2015 9 98 512
2016 8 112 774
2017 17 87 438
2018 11 93 522
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài)
Theo qui định của Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành, đối tƣợng
chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, về
nguyên tắc kể cả hàng hoá buôn lậu cũng thuộc đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và khi cơ quan Hải quan không kiểm soát đƣợc sẽ dẫn đến hiện tƣợng
thất thu thuế.
Chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài với đặc thù điển hình là
số lƣợng ngƣời xuất nhập cảnh cao với trung bình khoảng 30.000 phƣơng tiện xuất
nhập cảnh mỗi năm, số lƣợng hành khách trung bình 3.3 ngƣời xuất/nhập cảnh và
tăng đều theo từng năm. Việc buôn lậu hàng hóa qua đƣờng xách tay, tiểu nghạch
diễn biến ngày càng phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn với mặt hàng chủ yếu
nhƣ: đồ điện tử (điện thoại, máy tính..), mỹ phẩm, ngoại tệ, vàng, thuốc lá, thậm chí
là chất cấm (ma túy, cần sa, chất gây nghiện). Trong khi đó, lực lƣợng làm nhiệm
vụ kiểm soát hải quan còn mỏng, chƣa thể bao quát hết đƣợc địa bàn quản lý.
Trong năm 2018, Chi cục đã phát hiện, xử lý 198 vụ buôn lậu, trong đó có 19
vụ về ma túy. Xử phạt 198 vụ vi phạm hành chính về hải quan với tổng số tiền phạt
thu nộp ngân sách đạt 723.173.720 VNĐ đồng. Đồng thời phát hiện, bắt giữ
141,13kg sừng tê giác; 16,581kg ngà voi.
Phƣơng thức chủ yếu là hàng hóa đc ký gửi qua đƣờng hàng hóa xách tay, đc
dấu trong các kiện hàng do khu vực hành lý nhập do số lƣợng hành khách đông nên
57
việc phát hiện chất ma túy đƣợc giấu trong hành lý còn nhiều khó khăn. Khu vực
hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu nhiều công ty hoạt động nên có nhiều kho, số lƣợng
hàng hóa quá nhiều mà diện tích các kho chƣa đáp ứng nên hàng hóa xếp cao nên
khó phát hiện đƣợc nếu các chất ma túy đƣợc giấu trong các kiện hàng trên cao,
trong giữa của công hàng.
3.3.7. Thất thu thuế do lợi dụng hình thức chuyển phát nhanh bưu điện quốc tế.
Tuyến hàng không, bƣu điện quốc tế tập trung ở Hà Nội (Kho hàng Gia Lâm,
ICD Mỹ Đình, kho hàng, nhà ga Sân bay quốc tế Nội Bài, trạm trả hàng Fedex);
Tập trung trên các tuyến bay trọng điểm nhƣ: Hàn Quốc (SEL- HAN); Đài Loan
(TPE-HAN); Thái Lan (BKK-HAN); Nhật Bản (NRT-HAN); Hong Kong (HKG-
HAN); Quảng Châu (CAN-HAN); Đức (FRA-HAN),... Mặt hàng trọng điểm là các
loại hàng hoá gọn nhẹ, có giá trị cao nhƣ quần áo, mỹ phẩm, đồng hồ, máy ảnh kỹ
thuật số, máy quay phim, máy tính xách tay, tân dƣợc, ma tuý và các loại ngoại tệ,...
Phƣơng thức, thủ đoạn chủ yếu là cất giấu hàng hoá trong kiện hàng CPN không
khai báo khi xuất cảnh, nhập cảnh; Tách hóa đơn, lợi dụng định mức miễn thuế,
hàng quà biếu, quà tặng để vận chuyển trái phép hàng lậu; Sử dụng thủ đoạn chia
nhỏ số lƣợng hàng hóa, gửi về nhiều địa chỉ khác nhau nhƣng thực chất chỉ có một
ngƣời nhận.
Hiện tƣợng hành khách nhập cảnh vận chuyển trái phép vũ khí, ngoại tệ vƣợt
định mức không khai báo vẫn tái diễn. Trong năm 2018, đã phát hiện 225.000 USD,
120.000 HDK, 5000 CAD, 56.000 TWD, 10.000 AUS và 88.000 SGD... do hành
khách mang theo ngƣời không khai báo hải quan; 89 vụ nhập khẩu súng hơi, không
có giấy phép, không khai báo (550 khẩu súng, 62 bộ nòng, 18 bộ hơi, 60 báng súng
và 02 hộp đạn súng);17 khẩu súng dạng nòng dài vận chuyển từ Cộng hòa Czech về
Sân bay quốc tế Nội Bài
3.4. Thực trạng áp dụng các biện pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
3.4.1. Chống thất thu thuế qua việc sử dụng hệ thống sử lý dữ liệu của nghành
Hải quan
58
Với khối lƣợng hàng hóa không ngừng tăng lên hàng năm, ngành Hải quan
không thể duy trì các phƣơng pháp quản lý thủ công truyền thống. Ngành Hải quan
đã chủ động trang bị và xây dựng riêng các chƣơng trình nghiệp vụ trợ giúp cán bộ,
công chức Hải quan trong công tác xác định trị giá, phân loại áp mã hàng hóa XNK.
Và Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài. đang áp dụng các hệ thống
đó trong công tác nhƣ:
(1) Hệ thống cơ sở dữ liệu giá tính thuế thực hiện chức năng thu thập, quản
lý thông tin về trị giá tính thuế, phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế (GTT02).
(2) Hệ thống Kế toán thuế tập trung thực hiện chức năng quản lý theo dõi
tình hình thu nộp thuế của doanh nghiệp, quản lý các khoản thu của ngành Hải quan
theo quy định của chế độ kế toán thuế XNK.
(3) Hệ thống API trong công tác giám sát làm thủ tục theo dõi tàu bay.
(4) Hệ thống quản lý rủi ro (RISKMAN) thực hiện chức năng thu thập, phân
tích, đánh giá tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
(5) Hệ thống thông quan hàng hóa tự động (Hệ thống VNACCS/VCIS -
nguyên bản ở Nhật Bản) thực hiện chức năng tiếp nhận và xử lý dữ liệu tờ khai hải
quan và phân luồng tờ khai XNK.
(6) Hệ thống ECARGO thực hiện chức năng quản lý hàng hóa xuất nhập
khẩu qua đƣờng Hàng không và hỗ trợ cho hệ thống VNACCS-VCIS.
3.4.2. Chống thất thu thuế từ nghiệp vụ phối hợp kiểm tra sau thông quan của cơ
quan Hải quan
Để tạo thuận lợi cho thƣơng mại, Hải quan Việt Nam đã áp dụng các nguyên
tắc cơ bản Hiệp định trị giá GATT. Với việc thực hiện QLRR, phân luồng tờ khai
hải quan (xanh, vàng và đỏ) để kiểm tra. Đối với Chi cục Hải quan cửa khẩu sân
bay quốc tế Nội Bài, tính trung bình 4 năm (từ 2015-2018) có khoảng 30% hàng
hóa XNK đƣợc thông quan theo khai báo của DN (luồng xanh, hàng hóa đƣợc miễn
kiểm tra) và tỷ lệ này ngày càng tăng. Và cùng với đó là lƣợng tờ khai hàng hóa
XNK cũng tăng dần qua các năm trong khi mục tiêu là giàm thủ tục, chi phí dịch vụ
và giảm thời gian thông quan cho doanh nghiệp, nên việc phân loại, áp mã, xác định
59
trị giá tính thuế không thể bảo đảm chính xác việc thu đúng, thu đủ thuế nộp ngân
sách Nhà nƣớc. Để đáp ứng yêu cầu đó của doanh nghiệp, đòi hỏi Chi cục Hải quan
phải cải cách, đổi mới sang tạo phƣơng pháp, đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng
hóa, việc chuyển từ tiền kiểm sang kiểm tra sau thông quan là một giải pháp hợp lý.
Đó chình là lý do mà lực lƣợng KTSTQ đƣợc hình thành. Thời hạn KTSTQ đƣợc
thực hiện trong vòng 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, qua đó, nhằm
kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện chính sách
mặt hàng, chính sách quản lý thuế trong quá trình hoàn thành thủ tục hải quan, hỗ
trợ các đơn vị nghiệp vụ thông quan, phòng chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại
350
300
250
200
Số cuộc KTSTQ
KTSTT tại trụ sở DN
150
100
50
0
2018
2016
2015
2017
Biều đồ 3.2: Thông kế số cuộc KTSTQ
Từ khi thành lập việc phối hợp cũng Chi cục KTSTQ càng ngày càng thể
hiện rõ vai trò và sự quan trọng trong hệ thống nghiệp vụ hải quan, góp phần giảm
đáng kể gian lận trong việc phân loại, áp mã, cố tình làm sai chế độ chính sách gây
thất thoát cho pháp luật...
3.4.3. Áp dụng quản lý rủi ro trong chống thất thu thuế
Hải quan Việt Nam đã xây dựng đƣợc cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý
rủi ro của toàn ngành đƣợc quy định tại Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày
29/11/2013 và Quyết định số 2345/QĐ-TCHQ ngày 07/08/2014 trong đó có nội
dung về xây dựng, quản lý và ứng dụng các Danh mục hàng hóa rủi ro; phân hạng
60
DN, đánh giá việc tuân thủ pháp luật của DN, góp phần tạo thuận lợi cho việc thông
quan hàng hóa, góp phần tích cực vào việc chống thất thu thuế, chống gian lận
thƣơng mại, đóng góp vào việc thu đúng, thu đủ cho NSNN. Áp dụng hệ thống
thông quan điện tử tự động VNACCS/VCIS, kỹ thuật QLRR, thanh toán thuế qua
cổng thông tin điện tử Hải quan đã thổi luồng sinh khí mới cho công tác quản lý hải
quan; tuy nhiên đã, đang và sẽ phát sinh các vấn đề mới để các đối tƣợng lợi dụng
vi phạm pháp luật nhƣ giả mạo chứng từ, hồ sơ để thông quan hàng hóa, kết xuất tờ
khai dạng excel để sữa chữa nội dung tờ khai.v.v- đây là nội dung mới và khó.
Trong khi đó, đại bộ phận cán bộ Hải quan hiện nay đang quen với phƣơng pháp
quản lý thủ công, ngại thay đổi, vẫn còn có một bộ phận nhỏ cán bộ công chức Hải
quan chƣa có quyết tâm trong thực hiện. Hệ thống pháp luật liên quan để triển khai
thực hiện vấn đề này còn chƣa hoàn thiện, thiếu đồng bộ hoặc còn chồng chéo. Sự
phối hợp giữa các đơn vị, giữa các địa phƣơng với hải quan, giữa ngành Hải quan
với các đơn vị khác trong và ngoài ngành Tài chính chƣa thật tốt. Điều này ít nhiều
gây khó khăn cho việc triển khai thủ tục Hải quan điện tử trong thời gian qua. Cơ sở
hạ tầng, phƣơng tiện làm việc một số đơn vị chƣa đƣợc trang bị đầy đủ và phù hợp
với yêu cầu cải cách hiện đại hóa. Hệ thống thông tin hiện tại chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu quản lý công việc theo phƣơng pháp hiện đại. Hệ thống mạng, tốc độ
đƣờng truyền, phần mềm hệ thống triển khai thủ tục Hải quan điện tử…có lúc chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu; ý thức tuân thủ pháp luật liên quan đến hoạt động XNK của
một bộ phận các DN chƣa tốt, một số DN lợi dụng sự thông thoáng và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất NK để buôn lậu, gian lận thƣơng mại, gây nhiều khó
khăn cho công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan.
Bảng 3.6: Bảng thể hiện phân luồng hải quan tại chi cục
Năm 2015 2016 2017 2018
34.20% 27.30% 25.40% 32.78% tỷ lệ phân luồng xanh
57.20% 59% 61% 58% Tỷ l phân luồng vàng
8.60% 13.70% 13.60% 9.22% Tỷ lệ phân luồng đỏ
(Nguồn:Báo cáo tổng kết năm Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài)
61
Thủ tục Hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà các bên có liên quan
và Hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan. Các bƣớc
quy trình thủ tục hải quan chủ yếu gồm: khai báo các thông tin có liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu theo biểu mẫu quy định (khai điện tử hoặc thủ công) và
gửi đến Chi cục Hải quan (nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa) qua hệ thống
xử lý thông tin của Ngành Hải quan. Nếu đã khai báo đầy đủ các thông tin thì hệ
thống sẽ tiếp nhận và phân luồng tờ khai hải quan theo ba (03) mức: 1 (xanh - miễn
kiểm tra), 2 (vàng - kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan), 3 (đỏ - Kiểm tra chi tiết hồ sơ
hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa).
Chi cục đã áp dụng kỹ thuật QLRR trong một số lĩnh vực nghiệp vụ Hải
quan nhƣ: khâu đăng ký tờ khai hải quan, phân luồng kiểm tra, tính thuế hải quan,
KTSTQ, chống buôn lậu,… Việc áp dụng tiêu chí lựa chọn của hệ thống thông quan
đã và đang đƣợc tin học hóa và tập trung vào những mặt hàng có mức thuế suất thuế
NK cao, mặt hàng có tính nhạy cảm, rủi ro cao. Bƣớc đầu công tác quản lý Hải
quan dựa trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin với sự hỗ trợ của CNTT đã giúp cho
hoạt động của chi cục thu đƣợc những kết quả đáng kể nhƣ: giảm thủ tục hành
chính, góp phần rút ngắn thời gian thông quan (thời gian thông quan trung bình một
lô hàng xuất khẩu không vi phạm chỉ mất tối thiểu từ 5-10 phút, tối đa từ 40-60 phút,
đối với lô hàng NK không vi phạm thì thời gian thông quan trung bình tối thiểu mất
5-15 phút, tối đa mất 120-150 phút). Việc xác định một mặt hàng có dấu hiệu gian
lận thuế suất, gian lận trị giá trở nên dễ dàng thông qua việc thống kê chính xác sự
tăng, giảm đột biến của nhiều mã hàng sau khi phân loại, áp mã, xác định trị giá và
tính thuế chính xác đối với cùng một mặt hàng giống hệt, tƣơng tự của cùng một
doanh nghiệp hay nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một mặt hàng nhằm đảm bảo
sự thống nhất, chính xác, tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp.
3.4.4. Áp dụng các phương pháp xử lý nợ đọng thuế, các biện pháp cưỡng chế nợ
thuế
62
Bảng 3.7: Số nợ quá hạn và nợ cƣỡng chế tại Chi cục
Nợ quá hạn trong 90 ngày Nợ cƣỡng chế trong 90 ngày Năm Số DN Số thuế Số DN Số thuế
14 1.65 23 9.52 2015
22 4.23 21 8.73 2016
19 1.82 16 2.97 2017
21 3.56 15 2.38 2018
(Nguồn: Báo cáo nợ thuế Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài)
Qua bảng cho thấy cho thấy, số thuế nợ cƣỡng chế khó thu hồi lại chiếm tỷ
trọng cao, trong đó, năm 2015 là năm nợ cƣỡng chế tăng cao nhất nguyên nhân là
do nợ thuế từ công tác kiểm tra sau thông quan, doanh nghiệp không chấp hành
quyết định ấn định thuế, nợ thuế của doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, số nợ cƣỡng chế quá 90 ngày có xu hƣớng giảm dần, tuy
nhiên nợ thuế quá hạn trong 90 ngày lại tăng đột biến trong năm 2015
Công tác thu hồi nợ đọng thuế, chống gian lận thƣơng mại, chống thất thu
ngân sách luôn đƣợc Chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài chú trọng
thƣờng xuyên, gắn kết chặt chẽ với công tác thu ngân sách lại càng đƣợc quan tâm
với nhiều biện pháp kiên quyết, mạnh mẽ hơn. Chi cục Hải quan của khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài, chỉ đạo các đội quản lý giám sát thuế xuyên theo dõi, đôn đốc
doanh nghiệp nộp thuế đúng hạn, ngoài ra, tăng cƣờng xử lý nghiêm minh các
khoản nợ thuế, phân loại từng dạng nợ đọng để có biện pháp thu hồi có hiệu quả,
trong đó đáng chú ý là tiếp tục phối hợp giữa 3 ngành Hải quan - Thuế - Kho bạc
cũng nhƣ phối hợp với Ngân hàng để áp dụng các biện pháp mạnh nhằm tăng số nợ
thu hồi về cho NSNN. Phối hợp giữa các Ngành Thuế, Hải quan và Kho bạc làm lợi
cho thu ngân sách, giảm chi phí thời gian cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều
đơn vị đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an địa phƣơng để xác minh những
doanh nghiệp nợ thuế bỏ trốn, mất tích... Trong thời gian qua, toàn ngành Hải quan
nói chung và Chi cục Hải quan của khẩu sân bay quốc tế Nội Bài nói riêng đã triển
khai các biện pháp đồng bộ để nhằm quản lý nợ thuế, giảm thiểu nợ mới phát sinh,
63
xử lý nợ chây ỳ, áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thuế. Cụ thể là cấp Cục và Chi
cục đều có đội, tổ thu hồi quản lý nợ.
3.4.5. Công tác điều tra chống buôn lậu trong chống thất thu thuế xuất nhập
khẩu:
Bảng 3.8: Thống kê tình hình chống buốn lậu gian lân thƣơng mại
giai đoạn 2015-2018
Số vụ việc phát hiện và xử lý Số tiền phạt hành chính Năm Buôn lậu và vi phạm thủ tục hai quan (tỷ đồng)
2015 135 2.7
2016 127 1.2
2017 144 3.3
2018 198 3.8
(Nguồn: Chi cục Hải Quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài).
Luật Hải quan năm 2005 sửa đổi, bổ sung đã quy định rõ nhiệm vụ và trách
nhiệm của Hải quan trong việc kiểm tra, giám sát hàng hóa và phƣơng tiện vận tải;
đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới cũng nhƣ
thu thuế và quản lý tốt hoạt động XNK. Do đó, công tác điều tra, phát hiện xác định
trị giá tính thuế, khai sai số lƣợng hàng hóa thực nhập; phân loại và áp mã không
chính xác; thực hiện các chính sách chế độ không thống nhất,… đối với hàng hóa
XNK giữ vai trò quan trọng trong nghiệp vụ điều tra chống buôn lậu.
Trong những năm gần đây tình hình buôn lậu giảm dần theo thời gian, do
công tác chống buôn lậu của các Ngành, các cấp tại địa phƣơng đƣợc quan tâm và
chỉ đạo sát sao nên việc vận chuyển trái phép hàng hóa hiện nay đã giảm và chỉ
mang tính nhỏ lẻ.
Hàng hoá vận chuyển lậu chủ yếu trong thời gian qua là thuốc lá điếu, mỹ
phẩm, xăng dầu, điện thoại di động, kim loại màu có giá trị cao (Vàng, bạc…). Tuy
nhiên, do hiện nay chất lƣợng các loại hàng hóa sản xuất trong nƣớc đã đƣợc cải
thiện nên việc ngƣời dân tiêu dung hàng ngoại đã giảm theo đó mà các mặt hàng
buôn lậu đã giảm rõ rệt chỉ còn mang tính chất thời vụ là chính.
64
Công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, đặc biệt là các gian lận thƣơng
mại trong các lĩnh vực giá, áp mã, C/O, lƣợng, chính sách đối với hàng hóa XNK
cũng là một trong những chức năng quan trọng của Chi cục, Vì vậy, muốn đạt hiệu
quả cần phải có sự cải cách trong công tác chống buôn lậu, trong đó có việc đổi mới
phƣơng pháp, cách thức chống buôn lậu. Ngoài các đối tƣợng buôn lậu hàng hóa và
gian lận thƣơng mại,Chi cục còn mở rộng ra các lĩnh vực nhƣ chống tội phạm
xuyên quốc gia, chống buôn lậu hàng quốc cấm: ma tuy, vũ khí, động vật hoang dã,
các chất độc hại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tƣợng thuộc phạm vi
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ …
Công tác phòng chống buôn lậu tại cửa khẩu Nội bài đang diễn biến khá
phức tạp với số lƣợng khách nhập cảnh lớn, kho hàng rộng mà nhân lực lực lƣợng
Hải quan của Chi cục lại mỏng. Điều này anh hƣởng không nhỏ tới công tác phòng
chống thất thu thuế. Mặt khác tính răn đe còn chƣa cao: trung bình mỗi năm có 5 vụ
khới tố buôn lậu. Chủ yêu là các mặt hàng liên quan đến động vật hoang dã và hàng
quốc cấm.
3.4.6. Công tác cải cách, hiện đại hóa Hải quan
Quan điểm cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan trên nền tảng ứng
dụng CNTT nhằm giải quyết một cách tốt nhất, hiệu quả nhất trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK)
tăng mạnh qua từng năm. Đồng thời đi kèm với xu thế hội nhập cũng đặt ra những
khó khăn, thách thức to lớn trong công tác giám sát, quản lý hải quan, phòng chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại…Một trong những ứng dụng CNTT có tính chất đột
phá chính là thời điểm thực hiện Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS do
Chính phủ Nhật Bản viện trợ từ ngày 1/4/2014.
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài trong những năm qua
cũng đã thể hiện là một trong những đơn vị đi đầu về cải cách hiện đại hóa Hải
Quan.Đặc biệt, trong 2 năm qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội
Bài đã có bƣớc tiến vƣợt bậc trong cải cách, hiện đại hóa hải quan. Điểm nhấn là
Chi cục đã triển khai vận hành thành công Hệ thống quản lý, giám sát hải quan tự
65
động đối với hàng hóa xuất nhập cảnh, quá cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài (ngày 16/4/2017). Đây là nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ, lãnh đạo Cục Hải
quan TP. Hà Nội nói chung và Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
nói riêng.
Ngoài ra cũng áp dụng các biện pháp công nghệ kỹ thuật hiện đại khác vào
quác trình thực hiện thông quan. Điển hình nhƣ việc áp dụng máy soi hàng hóa qua
thông quan. Hệ thống máy soi hàng hóa tự động của Chi cục đƣợc áp dụng công
nghệ Mỹ sẽ cho phép hệ thống hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đƣợc đƣa trực
tiếp từ máy bay xuống máy soi chiếu mà không phải tháo dỡ Điều này không những
góp phần đẩy nhanh quá trình thông quan và giúp bảo đảm hoạt động của hải quan
cũng nhƣ những hàng hóa nhập khẩu đúng theo những gì kê khai trong giấy tờ nhập
khẩu còn giúp đồng thời bảo đảm rằng các hoạt động thƣơng mại đƣợc an toàn.
Việc vận hành máy soi một cách hiệu quả nhất nhằm ngăn chặn từ xa khả năng vận
chuyển bất hợp pháp các vật liệu nguy hiểm, thông qua đó ngăn chặn hoạt động
khủng bố, buôn lậu. Với những hệ thống máy soi hiện đại, song song với những nỗ
lực tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại và kinh doanh xuất nhập khẩu, hiệu quả
của công tác quản lý và kiểm soát hải quan sẽ đƣợc nâng cao hơn nữa..
3.5. Đánh giá thực trạng công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
3.5.1. Những thành tựu đạt được.
Trong công tác thực hiện nhiệm vụ mà Chi cục đƣợc giao phó, Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế nội bài trong giai đoạn vừa qua cung đã đạt đƣợc
nhƣng thành tựu mang tính tích cực trong đó là:
- Số thuế nộp vào NSNN:
Trong giai đoạn kinh tế hội nhập và phát triển, Việt Nam tham gia vào nhiều
hiệp định thƣơng mại quốc tế kèm với việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan. Điều đó ảnh
hƣởng rất lớn đối với việc thu thuế nộp vào ngân sách của Chi cục. Là thách thức
lớn nhƣng không phải không thể vƣợt qua, bằng việc thống nhất công khai mnih
66
bạch hỗ trợ tốt đa cho doanh nghiệp chi cục vẫn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc
giao với tý lệ thuế nộp ngân sách năm sau tăng cao hơn năm trƣớc cụ thế:
5000
4500
4000
3500
3000
Kế hoạch
2500
Thu thuế nộp NSNN
2000
1500
1000
500
0
2015
2016
2017
2018
2019
Biểu đồ 3.3: thu NSNN qua từng năm (DVT: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài)
- Áp dụng phƣơng pháp quản lý công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế, hạn chế các hành vi gian lận trốn thuế:
Hiện nay, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã triển khai
đồng bộ các hệ thống quản lý nghiệp vụ Hải quan nhằm thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ đƣợc giao. Việc triển khai hệ thống thông quan điện tử không chỉ giúp
cho cán bộ Hải quan mà còn hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp, cải cách về mặt thủ
tục hành chính, đẩy nhanh thông quan và kiểm soát gian lận và phòng chống buôn
lậu gian lân thƣơng mại. Việc khai báo và xử lý hồ sơ Hải quan đƣợc thực hiện
thông qua Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS với khả năng tự động hóa
cao theo công nghệ Nhật Bản, theo đố hồ sơ chứng từ đƣợc đơn giản hóa tích hợp
trong một tờ khai duy nhất, thời gian thông quan giảm (đối với luồng xanh chỉ 3
giây), công tác giám sát bảo đảm chặt chẽ. Tạo thuận lợi cho công tác thu nộp thuế
thông qua việc áp dụng phƣơng thức thu nộp thuế hiện đại, hạn chế hiện tƣợng thất
thu thuế. Tập trung nguồn nhân lực để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc kê
67
khai của ngƣời nộp thuế, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các trƣờng hợp vi phạm
pháp luật thuế, chống thất thu thuế. Công tác kiểm tra, xác định trị giá, phân loại áp
mã hàng hóa, kiểm traC/O, kiểm tra lƣợng, kiểm tra việc áp dụng chính sách pháp
luật,… đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và thông suốt , nhằm đấu tranh với những hình
thức gian lận, kiểm soát phát hiện và cảnh báo kịp thời những vẫn đề phát sinh.
Đồng thời, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã thực hiện
nghiêm túc, đúng các quy định về các trƣờng hợp bị cƣỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, biện pháp cƣỡng chế, thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản hƣớng dẫn. Việc thực hiện cƣỡng chế đƣợc thực hiện
một cách tuần tự, theo trình tự các biện pháp quy định, góp phần thu hồi nợ thuế kịp
thời cho ngân sách nhà nƣớc.
-Áp dụng các biện pháp hiện đại hóa Hải quan
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài trong những năm qua
cũng đã thể hiện là một trong những đơn vị đi đầu về cải cách hiện đại hóa Hải
Quan.Đặc biệt, trong 2 năm qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội
Bài đã có bƣớc tiến vƣợt bậc trong cải cách, hiện đại hóa hải quan. Điểm nhấn là
Chi cục đã triển khai vận hành thành công Hệ thống quản lý, giám sát hải quan tự
động đối với hàng hóa xuất nhập cảnh, quá cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài (ngày 16/4/2017). Đây là nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ, lãnh đạo Cục Hải
quan TP. Hà Nội nói chung và Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
nói riêng.
Ngoài ra cũng áp dụng các biện pháp công nghệ kỹ thuật hiện đại khác vào
quác trình thực hiện thông quan. Điển hình nhƣ việc áp dụng máy soi hàng hóa qua
thông quan. Hệ thống máy soi hàng hóa tự động của Chi cục đƣợc áp dụng công
nghệ Mỹ sẽ cho phép hệ thống hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đƣợc đƣa trực
tiếp từ máy bay xuống máy soi chiếu mà không phải tháo dỡ Điều này không những
góp phần đẩy nhanh quá trình thông quan và giúp bảo đảm hoạt động của hải quan
cũng nhƣ những hàng hóa nhập khẩu đúng theo những gì kê khai trong giấy tờ nhập
khẩu còn giúp đồng thời bảo đảm rằng các hoạt động thƣơng mại đƣợc an toàn.
Việc vận hành máy soi một cách hiệu quả nhất nhằm ngăn chặn từ xa khả năng vận
68
chuyển bất hợp pháp các vật liệu nguy hiểm, thông qua đó ngăn chặn hoạt động
khủng bố, buôn lậu. Với những hệ thống máy soi hiện đại, song song với những nỗ
lực tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại và kinh doanh xuất nhập khẩu, hiệu quả
của công tác quản lý và kiểm soát hải quan sẽ đƣợc nâng cao hơn nữa..
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.5.2.1. Những tồn đọng hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động chống thất thu thuế Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, trong thời gian qua vẫn còn tồn tại
những hạn chế chủ yếu sau:
- Tình trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu còn diễn ra phổ biến dƣới các hình
thức đa dạng và phức tạp. Số vụ gian lận trốn thuế và số tiền thuế thất thu vẫn có xu
hƣớng gia tăng.
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã áp dụng các giải pháp
nghiệp vụ nhằm quản lý chặt nguồn thu chống thất thu thuế, tuy nhiên thời gian qua
tỷ trọng các vụ trốn thuế và tỷ trọng số thuế thất thu có thể không tăng, nhƣng do
kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh số doanh nghiệp trốn thuế nợ thuế gian
lân gia tăng nhanh. Điều này anh hƣởng đến công bằng đối với doanh nghiệp khác
và gây thiệt hại cho NSNN và gây nên các hậu quả xấu về mặt kinh tế - xã hội.
- Về việc phân loại, áp mã hàng hóa để xác định mức thuế phải nộp còn
mang tính chủ quan, chƣa căn cứ vào các quy định. việc phân loại hàng hóa hiện
nay chủ yếu chỉ dựa vào Quy tắc 4 (mặt hàng giống nhất, loại khác), chƣa đƣợc
áp dụng tuần tự các Quy tắc, dẫn đến không xác định đƣợc chính xác tên loại, mã
số hàng hóa cho nên thuế suất hàng hóa đã bị sai lệch, thất thu thuế đƣơng nhiên
xảy ra.
- Về xuất xứ hàng hóa: hiệu quả kiểm tra gian lân xuất xử hàng hóa chƣa
cao, việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa hiện nay đơn thuần chỉ là việc đối chiếu mẫu
dấu, chữ ký, hình thức mà chƣa có quan tâm tới thnahf phần, tính chất, cấu tạo hàng
hóa có đạt nguồn gốc xuất xứ hay không, có đảm bảo điều kiện XNK hay không.
69
- Về trị giá hải quan: việc triển khai thực hiện công tác thanh tra, tham vấn,
xác định giá trị tính thuế con chƣa đạt hiệu quả, nghiên cứu bài bản, chuyên sâu về
gian lận qua trị giá chƣa đƣợc quan tâm đúng mức . Chƣa chú trọng kiểm tra các
khoản điều chỉnh cộng theo quy định phải cộng vào trị giá tính thuế nhƣ: phí bản
quyền, phí giấy phép, phí bảo hiểm,... hoặc các nội dung khác phải khai báo nhƣ
mối quan hệ đặc biệt giữa ngƣời mua, ngƣời bán... Hệ thống cơ sở dữ liệu còn chƣa
phong phú, thông tin có giá trị sử dụng thấp, độ tin cậy thấp, chƣa gắn kết với các
tập đoàn, cơ sở định giá quốc tế, cách làm thủ công, đơn điệu, kém hiệu quả.
- Nợ thuế vẫn còn phát sinh. Chi cục đã áp dùng nhiều biện pháp để quản lý,
thu hồi nợ động, tuy nhiên số thuế nợ qua các năm vẫn phát sinh. đặc biệt nợ thuế
quá hạn nếu tình trạng này không đƣợc khắc phục, đôn đốc kịp thời thì quá 90 ngày
sẽ trở thành nợ cƣỡng chế, khi đó khả năng thu hồi nợ càng trở nên khó khăn hơn.
- Công tác kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại vẫn còn bất cập:
Hiện nay, hoạt động buôn lậu diễn biến rất phức tạp trên quy mô lớn trong phạm vi
cả nƣớc không chỉ riêng cửa khẩu sân bay Nội Bài. Các đối tƣợng buôn lậu sự dụng
thủ đoạn tinh vi gây khó khăn cho công tác phòng chống buôn lậu và gây thất thu
khoản lớn ngân sách nhà nƣớc. Ngƣợc lại, lực lƣợng kiểm soát, chống buôn lậu
mỏng, nên hiệu quả công tác chống buôn lậu trong các năm vừa qua chƣa cao.
- Chống thất thu thuế qua lợi dụng các hoạt động xuất nhập khẩu đƣợc ƣu
đãi vẫn còn nhiều khó khăn: Các doanh nghiệp lợi dụng các qui định ƣu đãi đối với
một số hoạt động xuất nhập khẩu nhƣ SXXK, gia công xuất khẩu,… để tìm cách
gian lận gây thất thu thuế . Các hình thức này xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng
đã gây ra số thuế xuất thất thu không nhỏ, ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN.
- Công tác kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế chƣa đạt hiệu quả cao:
Công tác này hiện nay thƣờng đƣợc hiểu là chỉ tiến hành khi phát hiện đối tƣợng có
dấu hiệu vi phạm, mà chƣa đƣợc coi là một chức năng của cơ quan Hải quan nhằm
chia sẻ trách nhiệm với các bộ phận liên quan trong quy trình thủ tục hải quan, theo
đúng bản chất hoạt động này. Ngoài ra, việc lựa chọn đối tƣợng để kiểm tra trong
thời gian qua cũng chƣa thực sự dựa vào các tiêu chí khoa học mà chỉ tập trung vào
70
các đối tƣợng có dấu hiệu vi phạm pháp luật và các đối tƣợng kê khai hải quan mà
bỏ qua các đối tƣợng gián tiếp tham gia vào hoạt động thƣơng mại quốc tế nhƣ các
ngân hàng, bảo hiểm, cơ quan giám định hàng hóa... Lực lƣợng Kiểm tra sau thông
quan vẫn chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu, do phải luân chuyển, thực hiện nhiệm vụ
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong quá trình công tác, nên hiệu quả đạt đƣợc vẫn
chƣa cao nhất là đối với loại hình kinh doanh. Thanh tra thuế lực lƣợng còn quá
mỏng nên việc tổ chức thanh tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp còn hạn chế, kết quả
đạt đƣợc còn kém. - Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin hỗ trợ thực hiện công
tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu còn yếu, độ tin cậy chƣa cao, chƣa cập nhật
kịp thời với thực tế.
3.5.2.2. Nguyên nhân:
Những tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Về Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Hiện nay số lƣợng mức thuế suất của
biểu thuế còn rất nhiều, tạo nên sự phức tạp, dễ nhầm lẫn tranh chấp trong kê khai
tính thuế. Cùng trong một nhóm, phân nhóm nhƣng mức thuế suất chênh lệch khá
cao (5%, 10%), tạo điều kiện để doanh nghiệp lợi dụng khai báo thuế suất thấp,
chƣa kể đến việc cấu kết giữa doanh nghiệp và công chức Hải quan trong việc khai
giảm thuế suất thực tế của hàng hóa.
Về việc phân loại và áp mã: Mặc dù đã có nhiều cải tiến sửa đổi về Biểu
thuế nhập khẩu ƣu đãi nhƣ thu hẹp mức thuế suất chênh lệch, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất, nhập khẩu, nhƣng thực tế vẫn còn một số mặt hàng có tên gọi
hoặc phạm vi sử dụng giống nhau, có mức thuế suất chênh lệch và không có tiêu
chuẩn phân biệt, dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. Đồng thời, dễ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp lợi dụng nhất là hiện nay việc miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
chiếm tỷ lệ cao.
Kiểm tra xuất xứ hàng hóa: Số lƣợng mẫu dấu và chữ ký của cơ quan có
thẩm quyền cấp C/O của các nƣớc thành viên rất lớn, thƣờng xuyên cập nhật thay
đổi. Việc tổ chức phối hợp thu thập thông tin về xuất xứ hàng hóa giữa Hải quan
các nƣớc còn hạn chế; việc tra cứu mẫu dấu và chữ ký thực hiện thủ công, nên công
71
tác chống gian lận xuất xứ hiệu quả thấp. Bên cạnh đó, việc thông báo các mẫu dấu
và chữ ký của một số C/O còn chƣa kịp thời, sau ngày hiệu lực rất xa, có thể tạo
điều kiện để doanh nghiệp lợi dụng. Trình độ CBCC làm công tác kiểm tra xuất xứ
hàng hóa chƣa cao, chƣa chuyên sâu, chƣa nắm rõ đƣợc hết các quy định.
Về công tác quản lý rủi ro: Hiện nay, lƣu lƣợng hàng hóa XNK gia tăng rất
lớn trong khi nguồn lực có hạn, do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
thƣơng mại, thông quan hàng hóa nhanh chống, không gây ách tắc hàng hóa của
doanh nghiệp, Ngành Hải quan đang áp dụng chính sách quản lý rủi ro bằng việc
phân luồng kiểm tra tờ khai hải quan theo 03 luồng (xanh, vàng, đỏ). Mặc dù, đã
đem lại hiệu quả rất lớn trong việc thông quan hàng hóa, giảm thời gian, chi phí cho
doanh nghiệp, không gây ách tắc hàng hóa,... tuy nhiên vẫn còn kẻ hở và bị doanh
nghiệp lợi dụng. Khi tờ khai đƣợc phân luồng xanh (nhất là tờ khai luồng xanh có
thuế), doanh nghiệp đã xuất nhập khẩu hàng hóa không đúng nhƣ khai báo trong tờ
khai hải quan vì hàng đƣợc miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế. Bên cạnh
đó, theo quy định hiện nay, doanh nghiệp đƣợc đăng ký tờ khai hải quan trƣớc 15
ngày hoặc trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu nhập, do đó, khi
đăng ký tờ khai đƣợc hệ thống phân luồng đỏ, doanh nghiệp hủy tờ khai và khai lại
nhiều lần để đƣợc phân vào luồng xanh nhằm gian lận về hàng hóa, chính sách mặt
hàng, tiền thuế.
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy, con ngƣời:
Cơ cấu tổ chức và nguồn lực thực hiện công tác quản lý thu NSNN thƣờng
xuyên có sự thay đổi. việc bố trí cán bộ vào các vị trí một số chƣa đúng chuyên
môn, không đủ thời gian để nghiên cứu xử lý các việc trong lĩnh vực quản lý nợ
thuế, xác định trị giá, phân loại hàng hoá, áp dụng mức thuế. Một số nhiệm vụ quan
trọng nhƣ xây dựng chính sách, sổ tay nghiệp vụ, cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu
chƣa đƣợc đầu tƣ nghiên cứu đúng mức.
Bên cạnh đó, một bộ phận CBCC có tƣ tƣởng vụ lợi, sách nhiễu, vì lợi ích cá
nhân cấu kết với doanh nghiệp để làm sai các quy định, chính sách pháp luật của
nhà nƣớc, chung chia số thuế đáng ra phải nộp vào NSNN, gây thất thu cho NSNN.
72
- Ý thức tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế: Nhìn chung, vẫn có không ít
ngƣời nộp thuế chƣa tự giác chấp hành tốt pháp luật về thuế, mặc dù đã quy định cụ
thể trong Luật Quản lý thuế quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế, cũng nhƣ những
chế tài mà cơ quan Hải quan có quyền áp dụng đối với những trƣờng hợp vi phạm
pháp luật về thuế. Nguyên nhân là do vẫn còn những ngƣời, doanh nghiệp nộp thuế
cố ý, tìm mọi thủ đoạn, dƣới mọi hình thức để trốn thuế, gian lận các khoản tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp. Họ thƣờng có các hành vi trốn thuế, khai
sai nên thƣờng mua chuộc, hối lộ cán bộ Hải quan để làm sai lệch kết quả nộp thuế
có lợi cho mình.
- Về tính phối kết hợp giƣa các ban nghành liên quan
Mặc dù thời gian qua, Hải quan Việt Nam đã chú trọng công tác phối kết hợp
giữa các đơn vị trong ngành Hải quan cũng nhƣ giữa cơ quan Hải quan và các cơ
quan có liên quan nhƣ: cơ quan Thuế, cơ quan Công an, Kho bạc Nhà nƣớc và với
Hải quan các nƣớc…. Tuy nhiên, hiệu quả công tác phối, kết hợp chƣa cao.Việc
chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong ngành và với các ngành khác còn hạn chế
nhƣ thông tin về quản lý rủi ro của doanh nghiệp,thông tin về lịch sử doanh nghiệp,
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp… Bên cạnh đó, theo thống kê
qua việc đo thời gian thông quan, giải phóng hàng của Tổng cục Hải quan thì hiện
nay, trong tổng thời gian để thông quan một lô hàng thì thời gian cơ quan Hải quan
thực hiện chỉ chiếm 22%, thời gian còn lại là do các Bộ ngành liên quan thực hiện
(kiểm tra chất lƣợng, kiểm dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm,...). Có thể nói, đây là
một hạn chế lớn hiện nay trong phối kết hợp giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp
Hệ thống truyền dữ liệu thông tin nộp thuế giữa Hải quan - Ngân hàng - Kho
bạc vẫn chƣa phát huy hết hiệu quả. Hiện nay, hệ thống này đã chính thức đi vào
hoạt động, mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu thông tin, số tiền thuế
doanh nghiệp đã nộp, giúp thông quan hàng hóa nhanh chóng; giảm rủi ro cho
CBCC trong quá trình thực hiện, tránh gây thất thu NSNN thông qua việc tra cứu
dữ liệu nộp tiền thuế trƣớc khi thông quan hàng hóa.
73
Thiếu sự phối hợp quản lý giữa ban quản lý khu công nghiệp và Hải quan
dẫn đến hàng hóa đƣa ra khỏi Khu công nghiệp, khu chế xuất bán ra thị trƣờng
nội địa.
Mặc khác, mối quan hệ giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan các nƣớc
trong khu vực và trên thế giới chƣa đƣợc thiết lập một cách có hiệu quả. Do vậy,
đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động chống thất thu thuế xuất
nhập khẩu
74
Kết luận chƣơng 3
Chƣơng 3 đã khái quát một số hình thức gian lận thuế phổ biến từ trƣớc đến
nay nhƣ sử dụng C/O giả, khai sai giá, khai thiếu số lƣợng, khai sai mã số thuế…
Chƣơng 3 cũng đi sâu nghiên cứu thực trạng một số biện pháp nghiệp vụ Hải quan
vẫn đang áp dụng trong chống thất thu thuế nhƣ thanh tra thuế, giám sát quản lý,
quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu, áp dụng thông quan điện tử.
Qua nghiên cứu thực tiễn công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, có thể nhận thấy:
Nhìn chung, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã thực
hiện tốt công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu, thực hiện đúng chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc, của Ngành; bám sát quy trình thủ tục hải quan để thực hiện
công việc, rút ngắn thời gian thông quan, đáp ứng nhu cầu cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hóa Hải quan; ứng dụng phƣơng pháp quản lý Hải quan hiện đại để
chống thất thu thuế xuất nhập khẩu, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, trong công tác chống thất thu
thuế , Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài vẫn còn tồn tại một số
mặt hạn chế, xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, đòi hỏi phải
ddauw ra nghiên cƣu giải pháp toàn diện và hiệu quả hơn.
75
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ
NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA
KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
4.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả phòng chống thất thu thuế tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
4.1.1. Định hướng phát triển hiện đại hóa ngành hải quan
Ngày 25/3/2011, Thủ Tƣớng Chính phủ ký Quyết định số 448/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020. Chiến lƣợc này là kim chỉ nam
cho công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan trong thời gian tới. Theo đó, Chiến
lƣợcc phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 đã xác định mục tiêu tổng quát
đến năm 2020 là “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy
đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền
tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi
phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong
khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp,
chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp
phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu
hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
Trên cơ sở Chiến lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020, Tổng cục hải quan
đã phê duyệt Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục hải quan thành phố
Hà Nội giai đoạn 2016-2020 theo quyết định số 982/QĐ-TCHQ. Theo đó, định
hƣớng cơ bản công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan trong giai đoạn 2016 - 2020
có tác dụng cho công tác chống thất thu ngân sách nhƣ sau:
- Tiếp tục triển khai, áp dụng hiệu quả mô hình thủ tục hải quan điện tử: vận
hành và khai thác hiệu quả Hệ thống VNACCS/VCIS và các chƣơng trình vệ tinh
hỗ trợ cho hoạt động nghiệp vụ theo phƣơng thức quản lý hiện đại, tập trung;kiến
nghị hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy trình thủ tục hải quan; triển khai hiệu quả Cơ chế
một cửa quốc gia trong trao đổi thông tin và xử lý dữ liệu điện tử với các Bộ ngành
76
liên quan trong thực hiện thủ tục hải quan; triển khai cơ chế một cửa quốc gia đối
với đƣờng hàng không tại Cảng hàng không quốc tế; nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra chuyên ngành; triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với tất cả
các thủ tục hành chính công; áp dụng phƣơng pháp kiểm tra, giám sát hải quan hiện
đại; xây dựng mô hình chuẩn, địa điểm kiểm tra tập trung, ICD gắn với địa điểm
kiểm tra chuyên ngành.
- Áp dụng sâu rộng kỹ thuật quản lý rủi ro trong tất cả các hoạt động nghiệp
vụ, gồm kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên
ngành; triển khai hiệu quả quản lý tuân thủ thông qua các chƣơng trình, kế hoạch
hành động phù hợp đối tƣợng, mục tiêu quản lý; áp dụng các biện pháp hỗ trợ,
khuyến khích tuân thủ tự nguyện, hƣớng đến môi trƣờng tự nguyện tuân thủ pháp
luật trong cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Tăng cƣờng và thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát phòng
chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trên địa bàn Cục.
- Từng bƣớc đổi mới cơ bản phƣơng thức Quản lý nguồn nhân lực theo năng
lực dựa trên mô tả vị trí việc làm; trƣớc hết là đối với các vị trí việc làm không giữ
chức vụ lãnh đạo, nhằm đảm bảo bố trí đúng ngƣời, đúng việc; nâng cao hiệu suất
làm việc; đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; điện tử hóa một
số hoạt động quản lý nguồn nhân lực; nâng cao tính khoa học, công bằng, minh
bạch cho các hoạt động quản lý nguồn nhân lực; đáp ứng các yêu cầu hiện đại hóa
công tác quản lý hải quan.
- Đẩy mạnh quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan,
xây dựng quan hệ đối tác với cộng đồng các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập
khẩu trên địa bàn.
- Kiện toàn, sắp xếp lại, từng bƣớc đổi mới cơ cấu tổ chức của các cơ quan
hải quan các cấp theo lộ trình triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức
bộ máy; đảm bảo phù hợp và đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ theo từng giai đoạn,
theo yêu cầu cải cách hành chính, cải cách hiện đại hóa hải quan và định hƣớng
triển khai chính phủ điện tử.
77
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện. Triển khai áp dụng
phƣơng thức điện tử trong quản lý, điều hành và quản trị nội bộ đồng bộ, hiệu quả.
4.1.2 Phương hướng mục tiêu trong hoạt động chống thất thu thuế tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, hoạt động thƣơng mại quốc tế tăng trƣởng mạnh mẽ. Các hoạt động của hải
quan gắn liền với yêu cầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, đề xuất thực hiện đúng
lộ trình cắt giảm thuế quan và xóa bỏ rào cản phi thuế quan nhƣ hạn ngạch, giấy
phép, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, quy định tỉ lệ nội địa hóa. Những yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ pháp lý trong các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên và tạo
thuận lợi, giải phóng nhanh hàng hóa XNK đòi hỏi ngành Hải quan tiếp tục đổi mới
phƣơng thức quản lý hiện đại với quy trình thủ tục hải quan điện tử nhằm tạo thuận
lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế. Cải cách, hiện đại hóa hải quan là một đòi hỏi tất yếu xuất phát từ thực
trạng, nguồn lực quản lý của ngành đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế
- xã hội và hội nhập của đất nƣớc. Ngành xác định trọng tâm là cải cách thủ tục hải
quan dựa trên phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại theo hƣớng tuân thủ các
chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin.
Do vậy mục tiêu chính trong hoạt động chống thất thu thuế hàng hóa XNK nhƣ sau:
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Nguồn thu từ Hải quan là một trong những nguồn thu chủ yếu trong cơ cấu
thu NSNN qua từng năm. Thu Hải quan luôn chiếm tỷ trọng cao và ổn định trong
tổng thu ngân sách Nhà nƣớc hàng năm (Chiếm tỷ trọng từ trung bình 18%/năm).
Do đó, thất thu thuế ảnh hƣởng không nhỏ đến Ngân sách Nhà nƣớc, vì vậy nên nó
là một trong những chỉ tiêu pháp định đƣợc Nhà nƣớc giao chỉ tiêu cho Tổng cục
Hải quan hàng năm và từ đó phân bổ cho các Cục Hải quan địa phƣơng, trong đó,
có Chi cục Hải quan Nội Bài. Việc thu thuế hoàn thành hay không, số thuế thất thu
lớn hay nhỏ có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc thực hiện các kế hoạch khác trong dự
toán của Chính phủ.
78
- Tạo lập môi trƣờng kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật:
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Chính sách về thuế phải vừa đảm
bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế, phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Muốn đạt
đƣợc yêu cầu trên thì các chính sách thuế phải đảm bảo tạo môi trƣờng đầu tƣ và
kinh doanh thông thoáng, hiệu quả, minh bạch để khuyến khích mọi đối tƣợng tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế, đồng thời có thể ngăn chặn đƣợc các hiện tƣợng
gian lận, trốn thuế gây ảnh hƣởng xấu tới hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đòi
hỏi hệ thống chính sách về thuế xuất nhập khẩu phải hoàn chỉnh, phù hợp với yêu
cầu thực tế.
- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật:
Cùng với các biện pháp đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng
mại hiệu quả, nếu việc xử lý các vụ việc vi phạm trốn thuế, gian lận thuế xuất nhập
khẩu nếu đƣợc thực hiện một cách nghiêm minh thì sẽ có tác dụng răn đe với những
doanh nghiệp hoặc các cán bộ công chức hải quan thông đồng, tiếp tay cho doanh
nghiệp trốn thuế và với bất kỳ đối tƣợng nào đã và đang có ý định vi phạm.
4.2. Giải pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tê Nội Bài.
4.2.1. Nhóm giải pháp phát hiện các hình thức gian lận trốn thuế
4.2.1.1 Kiểm soát, giám sát và rà soát chống trốn thuế, gian lận thương mại.
Trong tình hình hiện nay, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy
qua cửa khẩu sân bay ngày càng diễn biến phức tạp, tinh vi khó kiểm soát hơn.
Trong khi đó, yêu cầu hội nhập kinh tế đất nƣớc đòi hỏi vừa phải đối phó với tình
hình buôn lậu nhƣng phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ
phát triển. Do vậy, việc trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại là rất cần thiết.
Trong điều kiện hiện nay, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ngoài
sực nỗ lực của chính bản thân thì cần đề nghị Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan
thành phố Hà Nội trang bị đầy đủ các phƣơng tiện chuyên dùng trong lĩnh vực
chống buôn lậu nhƣ máy soi, xe chở chó nghiệp vụ làm nhiệm vụ, vũ khí, công cụ
79
hỗ trợ, hiện đại hóa trang thiết bị cho lực lƣợng kiểm soát Hải quan, lực lƣợng
phòng chống buôn lậu.
Thực hiện tốt quy chế phối kết hợp với các lực lƣợng chức năng ở địa
phƣơng nhƣ Công an, Quản lý thị trƣờng trong việc chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới để chống thất thu NSNN. Xây dựng các cơ sở bí mật ở
địa phƣơng để có thể nắm bắt tình hình, theo dõi sát diễn biến tình hình hoạt động
của các đối tƣợng buôn lậu để có thể ngăn chặn xử lý kịp thời sai phạm, mặt khác
có thể ngăn chặng kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật có thể ảnh hƣởng tới an
toàn hàng không quốc gia.
Thƣờng xuyên cử CBCC tham gia các lớp huấn luyện, đào tạo chuyên sâu
trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, sở hữu trí tuệ,… do Tổng cục
Hải quan, các đơn vị liên quan tổ chức để thực hiện công việc hiệu quả.
4.2.1.2 Tăng cường công tác giám sát, kiểm soát và phối hợp thanh tra kiểm tra.
Xây dựng lực lƣợng kiểm soát hải quan, giám sát theo hƣớng chuyên nghiệp,
chuyên sâu; Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra phát hiện gian lận thƣơng mại
qua giá, xuất xứ hàng hóa, các kỹ năng hành chính (lập biên bản, xác định hành vi
vi phạm, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, ra quyết định truy thu) và kỹ năng xây
dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế; kinh nghiệm kiểm tra
hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, phát hiện vi phạm.
Nâng cao năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin của công
chức kiểm tra, thanh tra thuế, làm cho thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin
trở thành hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị, thói quen hàng ngày của mọi công
chức; kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin tích lũy đƣợc trong từng công
chức không ngừng đƣợc nâng cao.
Phân loại các đối tƣợng để kiểm tra, giám sát theo mức độ (1) Tuân thủ, (2)
Chƣa tuân thủ, (3) Cần kiểm tra thêm để khẳng định thuộc loại nào. Hoặc theo mức
độ kiểm soát đƣợc hay chƣa kiểm soát đƣợc, mức độ rủi ro: (1) Đã kiểm soát đƣợc,
rủi ro thấp; (2) Chƣa kiểm soát đƣợc, rủi ro cao; (3) Cần kiểm tra thêm để khẳng
định thuộc loại nào. Kết quả phân loại đƣợc đƣa vào cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro.
80
Thực hiện phối hợp kiểm tra, thanh tra thuế với Phòng thanh tra, đội kiểm soát hải
quan của cục Hải quan thành phố đối với các doanh nghiệp tổ chức theo phƣơng
pháp tự chọn ngẫu nhiên của máy tính, không có sự can thiệp chủ quan của con
ngƣời để đảm bảo tính khách quan trong lựa chọn đối tƣợng kiểm tra. Trên cơ sở
phân loại và cơ sở dữ liệu có đƣợc sẽ tập trung xác định và kiểm tra đối với những
doanh nghiệp, loại hình và mặt hàng trọng điểm (rủi ro cao, chƣa tuân thủ), trong đó
chú trọng kiểm tra về giá, định mức hàng gia công và SXXK, mã số hàng hoá, xuất
xứ hàng hóa, các ƣu đãi về thuế.
4.2.2. Nhóm giải pháp ngăn ngừa các hình thức gian lận trốn thuế
4.2.2.1. Tăng cường phương pháp quản lý hàng hóa, phân loại hàng hóa, quản lý thuế
- Về phân loại hàng hóa:
Nâng cao kỹ năng phân loại hàng hóa XNK cho CBCC chi cục, thƣờng
xuyên cử CBCC tham gia các lớp tập huấn chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ
phân loại hàng hóa, đảm bảo việc phân loại hàng hóa đƣợc thực hiện đúng quy định,
đúng trình tự các phƣơng pháp, giải quyết các tranh chấp về phân loại hàng hóa
chính xác, đúng pháp luật và thực hiện thống nhất giữa các Chi cục trực thuộc. Bên
cạnh đó, mỗi Chi cục cần rà soát lại việc phân loại hàng hóa để phân loại thống nhất
về tên hàng, mã số, thuế suất, tránh tình trạng trong một Chi cục một mặt hàng đƣợc
phân vào nhiều mã số khác nhau, ảnh hƣởng đến số tiền thuế phải nộp. Tuyên
truyền và khuyến khích doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả thực hiện phân loại trƣớc
hàng hóa để khắc phục tình trạng phân loại không thống nhất, giảm sai sót phải truy
thu thuế, giúp doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh.
Tham gia xây dựng cơ sỡ dữ liệu mã số hàng hóa XNK và khai thác có hiệu
quả từ chƣơng trình, thực hiện phân loại hàng hóa trƣớc khi nhập khẩu, chủ động
xác định mã số trƣớc của những mặt hàng mới, phức tạp, nhạy cảm về thuế và chính
sách XNK để hỗ trợ ngƣời khai hải quan.
- Xác định đúng trị giá tính thuế, nâng cao vai trò công tác kiểm tra, tham
vấn giá:
81
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, tham vấn xác định trị giá tính thuế tại Chi
cục. Rà soát, phát hiện kịp thời những mặt hàng trọng tâm, trọng điểm có rủi ro gian
lận về giá để tham vấn giá, chuyển bộ phận KTSTQ Chi cục hoặc Chi cục KTSTQ
của Cục để tiến hành KTSTQ tại doanh nghiệp khi có dấu hiệu vi phạm. Phòng
Nghiệp vụ của Cục cần phải tăng cƣờng kiểm tra, giám sát công tác xác định giá
của các Chi cục. Thu tập toàn bộ thông tin về giá phát sinh, phân tích, đánh giá
những mặt hàng rủi ro cao và thông báo đến Chi cục để lƣu ý trong quá trình thực
hiện thủ tục hải quan cho doanh nghiệp.
Các Chi cục Hải quan phải cập nhật kết quả xác định giá kịp thời vào hệ
thống để làm căn cứ tra cứu hàng giống hệt, tƣơng tự cho các đơn vị khác. Đồng
thời, cần tăng cƣờng thu thập, khai thác thông tin về giá trên hệ thống nhằm xác
định trị giá hải quan chống gian lận thƣơng mại qua giá, kết hợp đào tạo đội ngũ cán
bộ công chức Hải quan có trình độ chuyên môn cao tạo mọi điều kiện cho hoạt động
xuất nhập khẩu, giao lƣu thƣơng mại đƣợc thuận tiện.
Với những trƣờng hợp phức tạp và vƣợt quá thẩm quyền thì đề nghị các cơ
quan có thẩm quyền phối hợp trao đổi thông tin đối với vụ việc giải quyết nhƣ cơ
quan thuế nội địa, cơ quan công an, cơ quan thẩm định giá, ngân hàng phối hợp
giúp đỡ xác định căn cứ kết luận giá. Bổ sung thêm kịp thời các nguồn thông tin
làm cơ sở xây dựng về trị giá tính thuế ngoài nguồn thông tin do doanh nghiệp khai
báo khi kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá cho hàng hóa nhập khẩu.
Mục tiêu là kiểm soát đƣợc trị giá khai báo đối với các mặt hàng nhập khẩu,
ngăn chặn một cách hữu hiệu tình trạng gian lận thƣơng mại qua giá tính thuế, góp
phần thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nƣớc, rút ngắn thời gian thông quan hàng
hóa; xác định lại trị giá tính thuế sau tham vấn đối với các mặt hàng có trị giá khai
báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá của Tổng cục Hải quan.
- Về xuất xứ hàng hóa:
Nâng cao năng lực của CBCC làm công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa,
thƣờng xuyên cử CBCC tham gia các lớp tập huấn, đào tạo chuyên sâu về xuất xứ
hàng hóa, bố trí CBCC có trình độ chuyên môn thực hiện công việc. Chi cục thƣờng
82
xuyên rà soát lại việc khai báo về xuất xứ hàng hóa, các tiêu chí trong từng C/O vì
mỗi C/O có quy định riêng, đối chiếu các tiêu chí trên C/O với các chứng từ trong
bộ hồ sơ hải quan để đảm bảo sự phù hợp, tránh tình trạng chấp nhận những C/O
không hợp lệ dẫn đến thất thu thuế.
4.2.2.2. Đẩy mạnh tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra sau thông
quan
Rõ ràng nếu chỉ dựa vào một hệ thống pháp luật và các quy định về thuế xuất
nhập khẩu hàng hóa thì không thể nào quản lý và ngăn chặn đƣợc những trƣờng hợp
trốn thuế và gian lận thƣơng mại. Công tác kiểm tra sau thông quan ngày càng có
vai trò quan trọng trong việc giám sát và phát hiện các sai sót, các hành vi gian lận
tiền thuế xuất nhập khẩu. Để thực hiện nghiệp vụ này theo đúng thông lệ quốc tế,
trƣớc hết phải có cách nhìn nhận thật đúng về công tác kiểm tra sau thông quan nhƣ
là hoạt động nghiệp vụ thƣờng xuyên của cơ quan Hải quan và phải áp dụng kỷ
thuật quản lý rủi ro trong việc lựa chọn đối tƣợng kiểm tra để thích ứng với điều
kiện hạn chế về nguồn lực và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực. Để thực hiện đƣợc nhƣ vậy đòi hỏi hệ thống thông tin phải cập nhật kịp thời,
chính xác về đối tƣợng xuất nhập khẩu nhƣ lịch sử hình thành và phát triển, quy mô,
lĩnh vực, quá trình hoạt động, các thông tin hàng hóa... nhằm xác định đƣợc mức độ
rủi ro về gian lận thƣơng mại và loại trừ những doanh nghiệp, hàng hóa ít hoặc
không có dấu hiệu vi phạm pháp luật ra khỏi diện nghi vấn và kiểm tra.
Ngoài ra, hàng năm, cần xây dựng kế hoạch đề xuất phối hợp kiểm tra sau
thông quan trên cơ sở quản lý rủi ro, sát với thực tiễn và theo quy trình chặt chẽ,
đẩy mạnh hoạt động KTSTQ tại trụ sở DN. Đồng thời, tăng cƣờng các cuộc
KTSTQ do Chi cục thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng
hóa, nhất là đối với trƣờng hợp tờ khi luồng xanh có thuế. Đặt biệt, cần tập trung
kiểm tra vào những mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao, hàng hóa áp mã chƣa
thống nhất giữa các Chi cục, mặt hàng dễ gian lận giá, kiểm tra định mức tiêu hao
nguyên liệu thực tế, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đƣợc miễn thuế...
83
4.2.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản trị nhân lực.
Công tác hiện đại hóa ngành Hải quan, cải cách thủ tục hành chính đã kéo
theo yêu cầu phải hoàn thiện đổi mới bộ máy tổ chức quản lý thuế nói chung và
thuế xuất nhập khẩu nói riêng tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội
Bài, nhất là khi hệ thống VNACCS/VCIS đƣợc sử dụng rộng rãi. Bộ máy quản lý
thuế xuất nhập khẩu hàng hoá cấp Chi cục phải có kỹ năng quản lý, trình độ nghiệp
vụ chuyên môn đáp ứng với yêu cầu; đồng thời xây dựng hệ thống thông tin về
ngƣời nộp thuế, ứng dụng hiệu quả các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ cho công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu phù hợp với các quy định hiện
hành và phù hợp với định hƣớng lâu dài của Ngành. Công tác quản lý XNK hàng
hóa nói liên quan chặt chẽ với năng lực của cán bộ công chức Chi cục, công chức
Hải quan và thực hiện tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức năng quản lý thuế. Để hoàn
thiện bộ máy tổ chức, quản lý và nguồn nhân lực trong thời ký hội nhập kinh tế
quốc tế, thực hiện tốt Tuyên ngôn đảm bảo môi trƣờng công việc “Chuyên nghiệp,
Minh bạch, Hiệu quả, Công bằng” thì Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài phải:
- Hoàn thành việc chuẩn hoá cán bộ công chức Hải quan thông qua thực hiện
bảng danh mục phân công mô tả chức danh công việc của từng công chức và cơ cấu
ngạch bậc chức danh đối với từng đơn vị phòng ban trực thuộc.
- Tổ chức triển khai các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức nâng cao năng lực
quản lý của cán bộ lãnh đạo. Lãnh đạo Chi cục đến các đơn vị phòng ban. Đảm bảo
cán bộ đƣợc đào tạo am hiểu về quản lý Hải quan hiện đại, tăng cƣờng kiến thức kỹ
năng quản lý, hoạch định và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc của ngành, có kỹ năng
chuyên môn cao về thủ tục thông quan và kiểm tra, giám sát hàng hóa, hành khách
tại cảng hàng không; Nâng cao trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công việc
phụ trách.
- Đào tạo đội ngũ chuyên viên làm công tác tham mƣu nghiên cứu đƣợc đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu, có khả năng nghiên cứu, tham mƣu, đề xuất,
84
kiểm tra hƣớng dẫn trong lĩnh vực phụ trách, có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ
ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
- Tiếp tục cải cách cơ chế, bố trí luân chuyển cán bộ theo đúng nguyên tắc,
đúng chuyên môn, có chính sách khen thƣởng ƣu tiên đối với các cán bộ có thành
tích xuất sắc.Việc đề xuất tiếp nhận cán bộ luân chuyển CBCC có tính chuyên sâu,
căn cứ theo đúng chuyên môn nghiệp vụ. Ví dụ: công chức đã đƣợc đào tạo chuyên
ngành kiểm hóa thì phân công nhiệm vụ cho đảm nhận vai trò kiểm hóa hoặc các
vai trò có liên quan tại Chi cục, tránh tình trạng chạy việc, lại bố trí những ngƣời
không đƣợc đúng chuyên môn gây ảnh hƣởng tới tiến độ công việc
- Đồng thời, tăng cƣờng việc tuyên truyền về kỷ cƣơng, kỷ luật, liêm chính
Hải quan, đạo đức công vụ của hình ảnh của cán bộ Hải quan gắn liền về trách
nhiệm, nghĩa vụ của trong thực hiện nhiệm vụ. Lãnh đạo đơn vị chính là ngƣời đi
đầu trong thực hiện kỷ cƣơng, kỷ luật và phải giám sát CBCC trong đơn vị thực
hiện công việc, phát hiện và chấn chỉnh xử lý kịp thời những sai phạm, gây phiền hà
sách nhiễu cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan.
4.2.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật và tổ chức đối thoại
doanh nghiệp, phát triển mỗi quan hệ đối tác hải quan- doanh nghiệp, kết hợp với
cơ chế ưu tiên đảm bảo tuân thủ pháp luật
Để đảm bảo yêu cầu cải cách hiện đại hoá, công khai, minh bạch trong quản
lý công tác hải quan, Ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các quy định chính
sách để nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân làm thủ tục hải quan và thực
hiện tốt việc hớng dẫn hỗ trợ các đối tượng nộp thuế thực hiện trách nhiệm, nghĩa
vụ đúng theo quy định pháp luật.
Chi cục nên thƣờng xuyên tổ chức kế hoạch đối thoại doanh nghiệp qua đó
kịp thời nắm bắt ý kiến, tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc. Công tác tuyên truyền rất
quan trọng trong việc kê khai hải quan góp phần chống thất thu ngân sách, nhất là
kế hoạch tổ chức phổ biến hƣớng dẫn quy định mới của Nhà nƣớc . Trên cơ sở chủ
động rà soát doanh nghiệp XNK hàng hóa, đánh giá và tập hợp hàng hóa phát sinh
trên địa bàn và tiếp nhận các ý kiến giải đáp các khó khăn vƣớng mắc trong quá
85
trình kê khai nộp thuế, Chi Cục xây dựng kế hoạch, chƣơng trình phổ biến văn bản,
có lồng ghép với đào tạo hƣớng dẫn các quy định cho Doanh nghiệp nhằm tiếp cận
các doanh nghiệp một cách dễ dàng hơn.
Thống nhất và chuẩn hóa công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin từ
trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm từng bƣớc hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng
công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật hải quan, pháp luật thuế. Việc thống nhất
và chuẩn hóa trong toàn ngành cũng nhằm nâng cao ý thức của từng cán bộ trong
ngành về tầm quan trọng của công tác tuyên truyền. Theo đó, thực hiện phân cấp, cá
thể hóa trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng trong từng cấp, từng cán bộ công chức sao
cho mỗi cán bộ công chức làm công tác hỗ trợ phải là ngƣời nắm vững nghiệp vụ
hải quan, các quy trình thủ tục, những nghiệp vụ về thuế và các vấn đề có liên quan,
bên cạnh đó là kỹ năng giao tiếp, khả năng thuyết trình tốt và có trách nhiệm cao
đối với công việc này. Tại mỗi đơn vị thực hiện công tác hỗ trợ, tuyên truyền trong
từng Chi cục cũng phải chủ động trong cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan, về thuế mới đƣợc ban hành trong ngành và ngoài ngành có liên quan và các
văn bản hƣớng dẫn, thực hiện việc phân loại để thuận tiện cho khâu tra cứu và giải
đáp vƣớng mắc cho ngƣời khai Hải quan đƣợc nhanh chóng, hiệu quả.
Đẩy mạnh cách phƣơng thức tiếp cận doanh nghiệp bằng nhiều phƣơng tiện
nhằm tiếp nhận các khó khăn của doanh nghiệp thông qua các kênh trực tuyến mới
nhƣ cập nhật trên website, các trang mạng xã hội, thông qua đài truyền hình, các
phƣơng tiện đại chúng khác… nhằm góp phần giảm tiêu cực, rút ngăn thời gian
thông quan hàng hóa. Góp phần nâng cao nhận thức tuân thủ của ngƣời dân cũng
nhƣ doanh nghiệp về pháp luật mà không nhất thiết phải đến trụ sở đơn vị để đƣợc
giải đáp.
Nâng cao vai trò của đại lý Hải quan trong làm thủ tục hải quan. Nên xem
đại lý Hải quan nhƣ một đối tác với cơ quan Hải quan để hiểu rõ và nắm bắt thông
tin về tình hình hoạt động, những khó khăn vƣớng mắc của doanh nghiệp cũng
nhƣ những đề xuất mà doanh nghiệp đƣa ra để giải quyết kịp thời cũng nhƣ đề
xuất kiến nghị với cấp trên sửa đổi những quy định không còn phù hợp với thực tế
86
thƣơng mại quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa phát triển.
4.2.3. Nhóm giải pháp xử lý các hình thức gian lận trốn thuế
4.2.3.1. Nhóm giải pháp ngăn ngừa các hình thức gian lận trốn thuế
Các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính Trong các quy định hiện hành,
một số hành vi có mức xƣ phạt hành chính thấp, chƣa có tác dụng răn đe, một số
hành vi thì chƣa có tiêu chí xác định rõ ràng nên chƣa có cơ sở để phân biệt hành vi.
Do vậy, cần thiết phải có các văn bản hƣớng dẫn, phân biệt rõ ràng các tiêu chí xác
định hành vi vi phạm để cơ quan Hải quan không bị lúng túng trong thực hiện, đồng
thời phải tăng mức xử phạt đảm bảo đủ mức răn đe, phòng ngừa các hành vi vi
phạm.
Áp dụng hiệu quả biện pháp tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản. Cần quy
định rõ ràng về quyền hạn của cơ quan Hải quan trong việc tạm giữ hàng hóa, kê
biên tài sản theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn nhất định, kể từ ngày cơ
quan Hải quan có quyết định tạm giữ hàng hóa, kê biên tài sản mà ngƣời nộp thuế
vẫn chƣa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan Hải quan có quyền bán đấu giá
hàng hóa, tài sản theo quy định nhằm thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
Áp dụng biện pháp cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan Cơ quan Hải quan sẽ
không làm thủ tục hải quan cho chuyến hàng tiếp theo của doanh nghiệp nợ thuế
cho đến khi doanh nghiệp nộp đủ tiền thuế, tiền phạt hoặc sẽ tiến hành làm thủ tục
hải quan tại cơ quan Hải quan trực tiếp quản lý sô nợ thuế nếu doanh nghiệp đó nộp
ngay tiền thuế của lô hàng hiện tại và một phần tiền thuế nợ đọng theo cam kết cảu
ngƣời nợ thuế với cơ quan Hải quan.
4.2.3.2. Đổi mới công tác quản lý nợ thuế.
Hoàn thiện tổ chức quản lý nợ thuế theo hƣớng chuyên môn hoá. Định kỳ
hàng tháng, quý, năm, tổ chức đánh giá công tác thu hồi nợ thuế, những tồn tại, hạn
chế, đề ra giải pháp khắc phục, chấn chỉnh kịp thời, không để phát sinh nợ mới và
giảm nợ thuế tồn đọng.
Triển khai phát triển hệ thống ứng dụng tin học mới hỗ trợ công tác quản lý
87
thu nợ và cƣỡng chế thuế. Thực hiện trao đổi thông tin giữa các cơ quan, tổ chức
liên quan để cơ quan thuế có thể năm bắt theo dõi tình trạng tài sản của những tổ
chức, cá nhân nộp thuế phục vụ tốt công tác thu nợ.
Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá đo lƣờng rủi ro trong công tác thu nợ thuế
với sự hỗ trợ đầy đủ của hệ thống ứng dụng tin học và nguồn thông tin tổ chức, cá
nhân nộp thuế trong và ngoài ngành. Phối hợp với cơ quan ban nghành liên quan tại
địa phƣơng nhằm xử lý tốt nợ thuế.Đăng tải trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng thông tin về các doanh nghiệp nợ thuế.
Khen thƣởng kịp thời đối với các doanh nghiệp không nợ thuế, không trốn
thuế. Xây dựng cơ chế và thực hiện xử lý trách nhiệm đối với công chức/đơn vị làm
thất thu thuế hoặc thiếu trách nhiệm gây hậu quả trong quản lý nợ thuế; khen
thƣởng đối với công chức/đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thuế,
thu hồi nợ thuế để động viên tinh thần trách nhiệm trong công tác.
4.2.4. Các biện pháp khác.
- Đẩy mạnh cơ chế phối kết hợp giữa Hải quan với các cơ quan quản lý có
liên quan:
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài nói riêng và Cục Hải
quan thành phố Hà Nội nói chung cần phải tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp với
Ngân hàng, cơ quan Thuế, Kho bạc, cơ quan pháp luật; xây dựng chƣơng trình hợp
tác với doanh nghiệp. Cụ thể là: - Xây dựng mối quan hệ phối hợp, cung cấp thông
tin, giao ban định kỳ với Ngân hàng, cơ quan Thuế, Kho bạc, cơ quan pháp luật để
phát hiện các hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Hoàn thiện hệ thống trao đổi thông tin
nộp thuế giữa Hải quan - Ngân hàng - Kho bạc.
Xây dựng các tiêu chí bao gồm: nguyên tắc hợp tác, cách thức hợp tác, các
yêu cầu với doanh nghiệp (chủ yếu là minh bạch hóa với cơ quan Hải quan về hoạt
động xuất nhập khẩu, cung cấp định kỳ cho cơ quan các số liệu về xuất nhập khẩu,
về thuế), các thuận lợi doanh nghiệp đƣợc hƣởng (chƣa đƣa vào diện kiểm tra,
thanh tra thuế, khi phát hiện sai sót thì chủ yếu cho doanh nghiệp tự giải trình, khắc
phục) để tập trung nguồn lực cho kiểm tra các đối tƣợng khác.
88
Tăng cƣờng hơn nữa hợp tác với Hiệp hội ngành hàng, các phòng thí
nghiệm, tổ chức giám định để phát hiện đƣợc những vi phạm, gian lận (nhất là về
mã số, xuất xứ hàng hóa) vì đây là những đơn vị có thông tin, sự hiểu biết về mặt
hàng, công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất, giá thành sản phẩm, giá cả thị trƣờng
cả ở trong nƣớc, khu vực và thế giới.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu tính thuế
Do vai trò hết sức quan trọng của cơ sỡ dữ liệu giá trong xác định trị giá tính
thuế, trong việc tham khảo và xây dựng căn cứ để tổ chức tham vấn và xác định giá
trị tính thuế cho lô hàng nhập khẩu... Do vậy, cần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giá
tính thuế theo hƣớng:
- Danh mục dữ liệu quản lý rủi ro về giá đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để
phân tích, đánh giá độ tin cậy của trị giá khai báo, phân loại các lô hàng nghi ngờ để
thực hiện công tác tham vấn và các bƣớc tiếp theo trong quy trình kiểm tra, xác định
trị giá. Một điều cần chú ý là không đƣợc sử dụng các mức giá trong danh mục dữ
liệu giá để áp đặt trị giá tính thuế cho doanh nghiệp và xây dựng cơ chế pháp lý cho
việc thu thập, cập nhật, phân tích, đánh giá thông tin từ nguồn khác vào hệ thống.
- Bộ phận Quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan phải xây dựng các tiêu chí
phân loại, đánh giá độ tin cậy của các nguồn thông tin theo mức độ rủi ro trƣớc khi
cung cấp cho các Cục Hải quan địa phƣơng sử dụng để có biện pháp nghiệp vụ kịp
thời và phù hợp với từng trƣờng hợp, tránh trƣờng hợp dữ liệu giá của mặt hàng
theo chiều hƣớng giảm dần theo thời gian. Thƣờng xuyên tập hợp dữ liệu về giá của
các mặt hàng có khả năng gian lận cao, xác định các doanh nghiệp có dấu hiệu gian
lận đƣa vào diện kiểm tra. Trên cơ sơ dữ liệu đó sẽ tiến hành phối hợp cùng với Chi
cục để thực hiện.
4.3.2. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, phân loại đúng mã hàng hóa.
Với việc gian lân xuất xứ hàng hóa diễn ra ngày càng phổ biến. Đặc biệt sau
quá trình kiểm tra sau thông quan theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm soát, kiểm tra
sau thông quan, thanh tra đối với lĩnh vực xuất xứ, ghi nhãn hàng hóa, hàng hóa có
89
yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Việc các đối tƣợng sử dụng các một số phƣơng
thức, thủ đoạn gian lận, giả mạo xuất xứ, ghi nhãn hàng hóa không đúng quy định,
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chuyển tải bất hợp pháp hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.Bên cạnh đó, các nƣớc trong khu vực và trên thế giới đã có những thay đổi lớn
về chính sách thƣơng mại theo xu hƣớng bảo hộ mậu dịch nhƣ tăng thuế, áp dụng
hàng rào kỹ thuật để bảo hộ sản xuất trong nƣớc; đặc biệt cuộc chiến tranh thƣơng
mại Mỹ - Trung Quốc có tác động rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Dự báo hàng
hóa từ các nƣớc bị áp mức thuế suất cao có khả năng sẽ tìm cách chuyển tải bất hợp
pháp vào Việt Nam, giả mạo xuất xứ Việt Nam sau đó xuất khẩu vào các thị trƣờng
lớn để lẩn tránh biện pháp phòng vệ thƣơng mại.Hành vi này dẫn đến nguy cơ hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam bị các nƣớc điều tra, áp thuế chống bán phá giá, thuế
tự vệ, thuế trợ cấp, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất Việt Nam, làm mất uy tín trên
thị trƣờng quốc tế hoặc bị hạn chế xuất khẩu vào các thị trƣờng này.
C/O điện tử cho phép công chức Hải quan có thể kiểm tra ngay lô hàng khi
phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận. Đồng thời, bổ sung danh sách những
mặt hàng, doanh nghiệp, thị trƣờng, quốc gia dễ xảy ra gian lận để có sự kiểm tra
cấp C/O đƣợc chặt chẽ, tránh trƣờng hợp cố tình khai sai để hƣởng thuế suất, gây
thất thu thuế.
Tập hợp tất cả các mẫu dấu, chữ ký của các C/O của các nƣớc đƣa vào hệ
thống dữ liệu nhƣ E-customs hoặc websites nội bộ của Tổng cục để CBCC ở các
đơn vị dễ dàng trong việc tra cứu, tránh sai sót. Lập các danh sách những mặt hàng
cần chú ý đặc biệt trong quá trình cấp C/O đặc biệt của cách đơn hàng doanh nghiệp
FDI Trung Quốc xin cấp C/O sang thị trƣờng Mỹ.
Tăng quản lý trong nƣớc để ngăn chặn gian lận thƣơng mại, xuất xứ hàng hoá,
kết nối hệ thống trao đổi thông tin dữ liệu giữa Bộ Công thƣơng, VCCI, hải quan qua
Cổng thông tin điện tử quốc gia, khuyến khích các hiệp hội phát hiện vi phạm....Kèm
theo đó phối hợp rà soát để có thế quy định chế tài và phƣơng thức xử lý gian lân C/O
một cách chặt chẽ.
Kèm theo việc quản lý xuất xứ hàng hóa, tiếp tục hoàn thiện cơ sở phân loại
90
hàng hóa xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng đầu tiên trong quy trình thủ tục hải
quan, nếu phân loại sai dẫn đến việc áp mã số hàng hóa sai, trùng lặp dẫn đến chênh
lệch số thuế phải đóng là đều tất nhiên. Việc áp mã số thuế cần gắn với chính sách
thuế, chính sách mặt hàng. Do đó, cần hoàn thiện danh mục hàng hóa XNK, biểu thuế
xuất nhập khẩu hiện hành, khắc phục tình trạng một mặt hàng phân loại chƣa đồng
nhất, có nhiều mức thuế suất khác nhau.
Ví dụ nhƣ tại Chi cục sau khi tra cứu nghiệp vụ nghành thì hiện nay có một số
mặt hàng chƣa đƣợc áp mã đồng nhất nhƣ đèn Led tiết kiệm điện có đơn vị áp mã
8541.40.10 hoặc mã 8539.49.00 hoặc 9405.40.99 hoặc 8539.31.90
Bên cạnh việc phân loại hàng hóa, việc nghiên cứu để sửa đổi mức thuế suất
của Biểu thuế theo hƣớng giảm bớt các mức thuế suất, đơn giản hóa biểu thuế cả về số
lƣợng mức thuế suất và khoảng cách giữa các mức thuế suất để tạo sự thông thoáng,
thống nhất và phù hợp với các cam kết quốc tế. Khi giảm số lƣợng mức thuế suất, độ
vênh về mức thuế giữa các phân nhóm hàng không nhiều do đó sẽ giảm vƣớng mắc
hơn so với hiện nay. Đối với những mặt hàng chƣa có định danh tại biểu thuế, chú giải
chƣơng và hƣớng dẫn phân loại tại HS chƣa đề cập đến, dẫn đến quan điểm phân loại
không thống nhất, Chi cục cũng nên đề nghị Tổng cục Hải quan có hƣớng dẫn tại phần
chú giải chƣơng hoặc sửa đổi về cùng một mức thuế suất tại Biểu thuế NK ƣu đãi góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh XNK của DN cũng nhƣ thực
hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan
4.3.3.Thúc đẩy cải cách hành chính, giảm thiểu quy trình thu nộp thuế cho
doanh nghiệp.
Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính nên việc cải cách hành chính
trong nội bộ ngành Hải quan mới chỉ đáp ứng phần nhỏ trong vấn đề quản lý Nhà
nƣớc với việc thu thuế XNK hàng hoá. Chính phủ và Quốc hội cần xây dựng những
chƣơng trình cải cách riêng trong lĩnh vực quản lý thu thuế XNK hàng hoá. Định kỳ
hàng năm, Chính phủ cần tiếp tục nghiên cứu và giảm thiểu những thủ tục hành chính
không cần thiết, tiến tới điện tử hoá các chứng từ liên quan đến hoạt động XNK hàng
hoá. Công tác cải cách hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
91
quả quản lý nhà nƣớc với việc thu thuế XNK hàng hoá. Việc cải cách hành chính phải
đƣợc đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc áp dụng những chuẩn
mực quốc tế nhƣ: hoá đơn điện tử, tờ khai Hải quan điện tử, chữ ký số... Việc luật hoá
các giao dịch điện tử cũng sẽ góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện công tác quản
lý nhà nƣớc với việc thu thuế XNK hàng hoá. Yêu cầu ngành tập trung xây dựng hiện
đại hóa hải quan, tổ chức triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế
Hải quan một cửa quốc gia theo đúng lộ trình cam kết với ASEAN, cải cách thủ tục
hành chính, đƣa hoạt động Hải quan ngang bằng với các nƣớc trong khu vực và trên
thế giới, trong đó đƣa công nghệ thông tin vào hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa hải
quan, giảm tiếp xúc giữa cán bộ Hải quan với doanh nghiệp. Bộ Tài chính và cơ quan
Hải quan cần thƣờng xuyên rà soát các quy định, các văn bản pháp luật để tham mƣu
sửa đổi, bổ sung nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính về hải quan, rút ngắn thời gian
thông quan còn 50% so với hiện tại, giảm số lƣợng giấy tờ đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu; công khai các chỉ số thông quan, xã hội hóa công nghệ thông tin, trang bị máy
soi tại cổng cảng, công khai thủ tục hành chính,...
4.3.4. Siết chặt quản lý XNK của cửa hàng miễn thuế:
Nhiều mặt hàng bán tại cửa hàng miễn thuế có thuế suất cao, dễ bị buôn lậu
vào nội địa. Việc quản lý đối với loại hình này không quá phức tạp nếu có một cơ sở
dữ liệu đầy đủ về hành khách và phƣơng tiện XNC thông qua việc giám sát các chứng
từ sổ sách và hệ thống an ninh nghiêm ngặt. Việc quy định các địa điểm đƣợc phép
kinh doanh cửa hàng miễn thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chống buôn
lậu và gian lận thƣơng mại. Ngành Hải quan cần thống nhất lại với ngành thƣơng mại
những mặt hàng cho phép kinh doanh tại từng cửa khẩu nhất định. Việc quy hoạch các
chính sách mặt hàng cụ thể sẽ giúp hạn chế tối đa việc gian lận thƣơng mại.
4.3.5. Công tác quản lý rủi ro:
Kiến nghị xây dựng một hệ thống QLRR về danh mục giá, phân loại hàng
hóa cụ thể và chi tiết để có thể phát hiện ngay những hành vi khai sai hay cố tình
gian lận để trốn thuế.
Xây dựng danh mục quản lý rủi ro về giá để hệ thống VNACCS có thể có
92
những cảnh báo sớm cho cơ quan Hải quan khi có những dấu hiệu gian lận về giá,
các hàng hóa có dấu hiệu chuyển giá.
Tiếp tục bổ sung và cập nhật danh mục ƣu đãi miễn thuế và danh mục thiết
bị đồng bộ. Kiểm tra việc ấn định thuế trong thông quan.
Ngành Hải quan sẽ tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện các tiêu chí lựa chọn đang
áp dụng trong việc quản lý thuế thông qua việc thiết lập các tham số mới, xây dựng
các ma trận kiểm tra mới. Xây dựng các tiêu chí kiểm tra với những khoảng thời gian
khác nhau. Tiếp tục xây dựng các tiêu chí động và tiêu chí tĩnh. Xây dựng mô hình
QLRR với các doanh nghiệp, với từng mặt hàng xuất nhập khẩu theo cách áp dụng các
phƣơng pháp đồ thị dao động để tìm ra những dấu hiệu nổi bật tại những thời điểm
nhất định. Qua đó, có thể dễ dàng xác định những nguyên nhân gây đột biến bất
thƣờng trong việc quản lý thu thuế hàng hoá XNK.
Bên cạnh đó, Chi cục nên xây dựng tiêu chí kiểm tra riêng cho đơn vị. Có tiêu
chí QLRR riêng, hạn chế tình trạng sử dụng chung các tiêu chí rủi ro dẫn đến công tác
kiểm tra của các đơn vị Hải quan chồng chéo lên nhau. Đặc biệt chú trọng các tiêu chí
riêng trong lĩnh vực thuế XNK và xây dựng các tiêu chí rủi ro riêng với từng thị
trƣờng nhất định và những loại hàng hoá nhất định trong một khoảng thời gian nhất
định. Tăng cƣờng hợp tác với các cơ quan chức năng để có thể liên tục cập nhật các
tiêu chí rủi ro riêng trong những khoảng thời gian phù hợp.
4.3.6. Tiếp tục hoàn thiện trung tâm chỉ huy tập trung toàn ngành:
Hiện nay, Hải quan Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập và theo chiến lƣợc
phát triển Hải quan đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt, ngành Hải
quan đang từng bƣớc hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu quản lý. Để chống thất thu thuế
hiệu quả, công tác giám sát Hải quan thông qua hệ thống camera, máy soi contener…
trực tiếp và từ xa đóng vai trò quan trọng trong công tác xử lý thông tin tập trung. Việc
thiết lập mô hình chỉ huy chung là nhu cầu cấp thiết, đáp ứng tiến trình phát triển của
Hải quan Việt Nam, giúp các Cục Hải quan địa phƣơng nâng cao năng lực quản lý,
kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại. Quản lý
theo dõi, kiểm tra trực tuyến qua hệ thống việc thực hiện:
93
- Giám sát quản lý Hải quan với hàng hóa XNK bằng camera;
- Giám sát Hải quan với hàng hóa chuyển cửa khẩu, chuyển cảng, quá cảnh,
tạm nhập-tái xuất bằng seal định vị GPS;
- Kiểm tra hàng hóa XNK bằng máy soi container;
- Kiểm tra bằng cân điện tử;
- Kiểm tra bằng máy soi hành lý, hàng hóa;
- Thu nhận, tổng hợp phân tích các nguồn thông tin từ các hệ thống cơ sở dữ
liệu, các nguồn thông tin qua theo dõi, kiểm tra trực tuyến bằng hình ảnh.
4.3.7. Giải pháp tăng cường nâng cấp hệ thống ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào
công tác của Hải quan:
Để quản lý thuế tốt thì cơ sở vật chất kỹ thuật phải hiện đại và phải ứng dụng
công nghệ thông tin vào tất cả các khâu quản lý thuế; cung cấp thông tin nhanh
chóng chính xác phục yêu cầu quản lý; cung cấp các dịch vụ thuế đầy đủ, kịp thời,
nhanh chóng với chất lƣợng cao.
Hiện nay, ngành Hải quan đang xây dựng các chƣơng trình, hệ thống theo
hƣớng tập trung về đầu mối Tổng cục Hải quan, mọi dữ liệu, thông tin đều thông
qua hệ thống của Tổng cục và truyền đi các Cục Hải quan địa phƣơng (35 Cục). Do
đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải thƣởng xuyên nâng cấp hạ tầng CNTT từ Tổng
cục đến các Cục Hải quan địa phƣơng, trang bị máy móc thiết bị hiện đại để đảm
bảo việc truyền nhận thông tin, xử lý dữ liệu nhanh chống, không ách tắc, ảnh
hƣởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Và đồng thời có thể tiếp
nhận vận hành đƣợc các công nghệ, trang bị mới đƣợc hỗ trợ từ nguồn trong và
ngoài nƣớc. Đặc biệt tại Cửa khẩu sân bay Nội Bài, nơi đảm bảo an toàn hàng
không và an ninh Quốc Gia một cách đặc biệt.
4.3.8. Đề xuất cho Chi cục tự tiến hành KTSTQ đối với các trường hợp đặc biệt.
Sau khi đƣợc thành lập và tiến vào hoạt động. Chi cục kiểm tra sau thông quan
đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trong việc kiểm tra ra soát chông thất thu gian
lận thuế. Tuy nhiên việc KTSTQ vẫn còn gặp một số vƣớng mắc nhƣ:
94
- Lực lƣợng còn mỏng không thể cùng lúc triển khai các cuộc thanh tra kiểm
tra với số lƣợng nhiều.
- Chƣa trực tiếp nắm bắt rõ tình hình với các Chi cục dẫn tới việc kiểm tra
chƣa đạt hiệu quả.
- Việc phối hợp với các Chi cục đôi lúc còn chƣa tốt dẫn đên lọt bỏ, bị sót các
hành vi trốn thuế tinh vi.
Chính vì vậy biện pháp kiến nghị là cho Chi cục tự tổ chức các đợt KTSTQ
trong phạm vi thẩm quyền, nhằm san sẻ khổi lƣợng công việc, không bỏ lọt hành vi
trốn thuế, điều tra phát hiện kịp thời sai phạm.
95
Kết luận chƣơng 4
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, việc áp dụng các chính sách và biện pháp quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng phải tuân thủ các chuẩn mực của quốc tế. Từ việc
phân tích tình hình thực tế, chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong công tác chống thất
thu thuế xuất nhập khẩu tại Chị cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài,
luận văn đã đƣa ra những giải pháp nhằm quản lý hiệu quả thuế xuất nhập khẩu tại
đơn vị, đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo tính bình
đẳng trong hoạt động thƣơng mại, xuất nhập khẩu hàng hóa, đảm bảo thực thi đúng
các cam kết quốc tế mà nƣớc ta đã tham gia ký kết và mục tiêu phát triển hiện đại
hóa Hải quan đến năm 2020.
96
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang đi trên con đƣờng phát triển nhanh chóng
và từng bƣớc hòa nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu, các cam
kết quốc tế mà Việt Nam tham gia ngày càng nhiều. Nằm trong khối các nƣớc
đang có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới hiện nay, Việt Nam có nhiều cơ hội
để đẩy mạnh tốc độ phát triển của mình và thu hút đƣợc ngày càng nhiều nguồn
vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Song song với sự phát triển đó, lƣợng hàng hóa đƣợc
mua bán, trao đổi quốc tế ngày càng tăng, ngày càng phong phú và đa dạng. Qua
đây, lại đặt ra nhiều khó khăn và thách thức hơn Cục Hải quan Thành phố Hà Nội
nói chung và Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài nói riêng, phải
cố gắng để đảm bảo hàng hóa đƣợc thông quan nhanh chóng và đúng pháp luật,
không để xảy ra bất kỳ trƣờng hợp tiêu cực nào, mặc khác, đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách. Vì vậy, Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn cần thiết nhằm góp phần tăng thu cho
NSNN, hạn chế các tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu và đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới, nhất là giai đoạn kinh tế đang có những bƣớc chuyển đổi, phát triển
nhanh chóng thì cần phải có sự đánh giá đúng đắn, đúng mức về sự cần thiết phải
hoàn thiện công tác chống thất thu thuế xuất thuế nhập khẩu hiệu quả cho ngân
sách Nhà nƣớc, nhằm nâng cao vị thế của ngành Hải quan, khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tƣ, tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Trong khuôn khổ phạm vi
nghiên cứu, luận văn làm rõ đƣợc những vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận chung về
thuế xuất nhập khẩu, thất thu thuế và nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế. Đồng thời,
luận văn đã tham khảo kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Hải quan một
số nƣớc trên cơ sở đó rút ra những bài học cho cơ quan Hải quan Việt Nam trong
công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.
97
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng thất thu và chống thất thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài giai
đoạn 2016-2018, trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân thất thu.
Thứ ba, từ thực trạng chống thất thu thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, luận văn đã đề xuất đƣợc một
số giải pháp nhằm chống thất thu thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian
tới. Hiện nay, Luật Hải quan đã đƣợc xây dựng theo hƣớng hỗ trợ, pháp lý hóa các
quy trình thủ tục Hải quan điện tử. Vì vậy, để chống thất thu thuế với hàng xuất
nhập khẩu hiệu quả thì song song với việc hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập
khẩu, cần phải mạnh dạng áp dụng các phƣơng pháp quản lý hiện đại theo chuẩn
của WCO. Đồng thời tăng cƣờng biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật để
nâng cao hơn nữa tính chủ động, tự chủ của đối tƣợng nộp thuế.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2015. Báo cáo tình hình thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Hà Nội: NXB Tài chính.
2. Bộ Tài chính, 2016. Quyết định số 1614/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành
Hải quan giai đoạn 2016 - 2020. Hà Nội, tháng 7 năm 2016.
3. Bộ Tài chính, 2018. Thông tư 25/VBHN-BTC của Bộ Tài chính Về việc hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hà Nội,
tháng 9 năm 2018
4. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2015. Báo cáo tổng kết
công tác năm 2015. Hà Nội, tháng 12 năm 2015.
5. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2016. Báo cáo tổng kết
công tác năm 2016. Hà Nội, tháng 12 năm 2016.
6. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2017. Báo cáo tổng kết
công tác năm 2017. Hà Nội, tháng 12 năm 2017.
7. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2018. Báo cáo tổng kết
công tác năm 2018. Hà Nội, tháng 12 năm 2018.
8. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2015. Báo cáo nợ thuế
năm 2015. Hà Nội, tháng 12 năm 2015.
9. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2016. Báo cáo nợ thuế
năm 2016. Hà Nội, tháng 12 năm 2016.
10. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2017. Báo cáo nợ thuế
năm 2017. Hà Nội, tháng 12 năm 2017.
11. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2018. Báo cáo nợ thuế
năm 2018. Hà Nội, tháng 12 năm 2018.
12. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2018. Cơ sở dữ liệu các
chương trình nghiệp vụ hải quan. Hà Nội, tháng 12 năm 2018.
99
13. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2018. Hồ sơ vi phạm
hành chính về Hải quan. Hà Nội, tháng 12 năm 2018.
14. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài, 2018. Hồ sơ nợ đọng
thuế. Hà Nội, tháng 12 năm 2018.
15. Chính phủ, 2015. Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ Về việc quy
định chi tiết và biện pháp thi hành luật Hải Quan về thủ tục Hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát Hải quan. Hà Nội, tháng 1 năm 2015.
16. Chính phủ, 2013. Nghị định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định
việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực Hải quan. Hà Nội, tháng 10 năm 2013.
17. Quốc hội, 2016. Luật số 107/2016/QH13 về luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Hà Nội, tháng 4 năm 2016.
18. Quốc hội, 2008. Luật số 27/2008/QH12 về luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Hà Nội,
tháng 11 năm 2008.
19. Quốc hội, 2014. Luật số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 về quy định quản lý
nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động
của Hải quan. Hà Nội, tháng 6 năm 2014.
20. Tổng cục Hải quan, 2012. Quyết định Số: 982/QĐ-TCHQ của Tổng cục
trưởng tổng cục Hải Quan Về kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa
Hải quan thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020. Hà Nội, tháng 3 năm 2012.
100