BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

==================

BÙI VĂN ĐẠI

“GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG

SÔNG CỬU LONG (MHB) - CHI NHÁNH PHÚ THỌ”

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN BÌNH GIANG

HÀ NỘI – NĂM 2013

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành chương trình Luận văn Thạc sĩ của mình, em xin gửi lời cảm

ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Sau đại học và các Giảng

viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức qúi

báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.

Em chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các giảng viên trong khoa và

nhà trường, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tụy và chân thành của Thầy giáo

hướng dẫn TS. Nguyễn Bình Giang

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Ngân hàng MHB

Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố giắng hoàn thiện luận văn, bằng tất cả sự nhiệt

tình và năng lực của minh, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong

nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Tác giả

i

Bùi Văn Đại

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Học viên : Bùi Văn Đại

Lớp : 2010B – Phú Thọ

Mã sinh viên: CB100082

Khóa : Quản trị kinh doanh - K45 - Viện sau đại học

Trường : Đại học bách khoa Hà Nội

Em xin cam đoan nội dung của Luận văn Thạc sĩ QTKD “Giải pháp hạn chế

rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long(MHB)

chi nhánh Phú Thọ” là do tự bản thân nghiên cứu, thực hiện và trình bày dưới sự

hướng dẫn của TS. Nguyễn Bình Giang, không có sự sao chép, cắt ghép hay bất cứ

một hình thức nào khác các báo cáo, luận văn của người khác một cách thuần túy.

Nếu có gì sai phạm, em xin chịu kỷ luật của nhà trường.

Học viên cao học

ii

Bùi Văn Đại

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ...........................................................................................................................................iii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ........................................................................................ v

A. DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................................vi

B. DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................................vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................viii

1. Lý do chọn đề tài : ........................................................................................................................viii

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................................viii

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài : ......................................................................viii

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................ix

5. Những đóng góp của luận văn: ..................................................................................................ix

6. Kết cấu của luận văn .....................................................................................................................ix

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................................................... 1

1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM ............................................................................. 1

1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM ................................................................................................ 1

1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM ....................................................................................................... 7

1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM ............................................................... 13

1.2.1. Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM ..................................................................................13

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM ................................................13

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM ......................... 15

1.3.1 Nhân tố chủ quan .......................................................................................................................15

1.3.2 Nhân tố khách quan ..................................................................................................................22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

iii

PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH PHÚ THỌ 25

2.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Phú

Thọ ................................................................................................................ 25

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu

Long - chi nhánh Phú Thọ ..................................................................................................................25

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh

Phú Thọ. ................................................................................................................................................25

2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi

nhánh Phú Thọ. ....................................................................................................................................29

2.2 Thực trạng hạn chế RRTD tại Ngân phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi

nhánh Phú Thọ trong thời gian qua ..................................................................... 31

2.2.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi

nhánh Phú Thọ ..................................................................................................................................31

2.2.1.1 Cơ cấu tín dụng theo thời hạn ..............................................................................................33

2.2.1.2 Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp ....................................................................33

2.2.1.3 Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh ...................................................................34

2.2.1.4 Dư nợ theo các nhóm nợ .......................................................................................................36

2.2.1.5 Kết quả đạt được ....................................................................................................................40

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà

Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ ...................................................................45 2.3.1 Các nhân tố bên trong ..............................................................................................................45

2.3.2 Các nhân tố bên ngoài...............................................................................................................62

2.4 Tổng hợp đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng

tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Phú Thọ.....................................................64

2.4.1 Hạn chế ......................................................................................................................................64

2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................................66

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH PHÚ

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

iv

THỌ ..........................................................................................................................71

3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng

Sông Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ. ............................................................ 71

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng

Sông Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ trong thời gian tới …………………….72

3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng .........................................................72

3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng ......................................................................73

3.2.3 Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng. .............................................................76

3.2.4 Phân tán rủi ro tín dụng ..................................................................................78

3.2.5 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng .......................80

3.2.6 Tăng cường vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng ..................................82

3.2.7 Nâng cao hiệu quả của bộ phận xử lý nợ ........................................................86

3.2.8 Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ kinh doanh. ........................................88

3.3 Một số đề xuất, kiến nghị .......................................................................... 86

3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan .........................................90

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................................91

3.2.3 Đối với Hội sở Ngân hàng MHB .....................................................................92

KẾT LUẬN .............................................................................................................95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................96

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

v

PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

A. DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quy trình tín dụng chung của ngân hàng ...................................................6

Hình 1.2 : Sơ đồ bộ máy quản lý tín dụng ...............................................................18

Hình 2.3 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Phú Thọ ....................28

Hình 2.4 : Tổng nguồn vốn MHB Phú Thọ từ 2009 -2012 ......................................29

Hình 2.5: Tổng dư nợ tại MHB Phú Thọ 2009 -2012 ..............................................30

Hình 2.6: Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2009 – 2012. .......................33

Hình 2.7 : Tốc độ phát triển các nhóm nợ 2009 – 2012 .........................................36

Hình 2.8 : Diễn biến tổng dư nợ 2009 -2012 ..........................................................37

Hình 2.9 : Diễn biến tỷ lệ NQH 2009 – 2012 ........................................................37

Hình 2.10 : Quy trình thẩm định rủi ro ....................................................................47

Hình 2.11 : Quy trình phê duyệt tín dụng tại chi nhánh ........................................................48

Hình 2.12 : Quy trình quản lý nợ có vấn đề .............................................................52

Hình 2.13 : Cơ cấu tổ chức tín dụng tại MHB Phú Thọ ........................................55

B. DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Quy trình tín dụng chung của ngân hàng ................................................... 6

Hình 1.2 : Sơ đồ bộ máy quản lý tín dụng ............................................................... 18

Hình 2.3 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Phú Thọ ....................28

Hình 2.4 : Tổng nguồn vốn MHB Phú Thọ từ 2009 -2012 ......................................29

Hình 2. 5: Tổng dư nợ tại MHB Phú Thọ 2009 -2012 .............................................30

Hình 2.6: Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2009 – 2012. .......................33

Hình 2.7 : Tốc độ phát triển các nhóm nợ 2009 – 2012 ......................................... 36

Hình 2.8 : Diễn biến tổng dư nợ 2009 -2012 .......................................................... 37

Hình 2.9 : Diễn biến tỷ lệ NQH 2009 – 2012 ........................................................37

Hình 2.10 : Quy trình thẩm định rủi ro ....................................................................47

Hình 2.11 : Quy trình phê duyệt tín dụng tại chi nhánh ........................................................48

Hình 2.12 : Quy trình quản lý nợ có vấn đề .............................................................52

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

vi

Hình 2.13 : Cơ cấu tổ chức tín dụng tại MHB Phú Thọ ........................................ 55

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGĐ

CBHT

Ban giám đốc Cán bộ hỗ trợ

CBKD

Cán bộ kinh doanh

CBRR

Cán bộ rủi ro

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DPRR

Dự phòng rủi ro

Giám đốc

HĐBĐ

Hợp đồng bảo đảm

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HTKD

Hỗ trợ kinh doanh

MHB MHB Phú Thọ

Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Phú Thọ

NH

Ngắn hạn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

PGĐ

Nợ quá hạn Phó giám đốc

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tỏ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TDH

Trung dài hạn

TSĐB

TSTC

Tài sản đảm bảo Tài sản thế chấp

UBTD

Uỷ ban tín dụng

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài :

Tăng cường khả năng cạnh tranh để mở rộng quy mô tín dụng của các ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế luôn đi liền với khả năng tăng lên của rủi ro tín dụng. Với cơ cấu tín dụng đa dạng như hiện nay, với tiềm ẩn rủi ro tín dụng thường trực thì rủi ro tín dụng có thể dẫn đến mất an toàn của cả hệ thống ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy trong nền kinh tế thị trường, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) lâu năm, có kinh nghiệm nhưng cũng đã từng bị những hậu quả lớn do rủi ro tín dụng (RRTD) gây nên, do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ (MHB Phú Thọ) là ngân hàng mới còn non trẻ so với nhiều NHTM khác, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, dự nợ không lớn nhưng tốc độ phát triển nhanh, đồng thời tốc độ nợ quá hạn qua các năm gần đây có chiều hướng tăng cao, nên việc cần phải học các bài học kinh nghiệm của các ngân hàng bạn, tránh những hậu quả lớn đã xảy ra tương tự như các ngân hàng bạn là rất cần thiết. Chính vì thực tế trên mà em chọn đề tài : “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long(MHB) chi nhánh Phú Thọ”” làm

chuyên đề tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

Trong bản chuyên đề tốt nghiệp thạc sĩ này dựa vào những kiến thức đã được học và tự

tìm tòi nghiên cứu như : Quản trị rủi ro tín dụng, Quản lý dự án, tài chính doanh nghiệp

II... và những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình nghiên cứu và làm việc tại Ngân hàng

MHB Phú Thọ em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đóng góp và các giải pháp với mong

muốn được góp phần nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng MHB Phú Thọ nói riêng và

các NHTM nói chung.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về RRTD và hạn chế RRTD của NHTM. Đồng thời

đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng MHB chi nhánh Phú Thọ từ đó đưa ra những

giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Phú Thọ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :

- Đối tượng nghiên cứu : nghiên cứu về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm

phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng MHB Phú Thọ.

- Phạm vi nghiên cứu : Không gian: Tại Ngân hàng MHB chi nhánh Phú Thọ

Học viên thực hiện: Bùi Văn Đại

viii

Thời gian: Giai đoạn 2009 - 2012

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận, phương

pháp nghiên cứu thực chứng, thông qua quá trình điều tra, tổng hợp, thống kê, kế thừa và phân tích số

liệu, thu nhập thông tin, phương pháp so sánh cho phép đánh giá hiện trạng, phương pháp phân tích chi

tiết cho phép xác định tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại, phương pháp chuẩn tắc để đề xuất các giải

pháp.

5. Những đóng góp của luận văn:

- Đưa ra cách nhìn mới về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại theo quan

điểm tổng thể, thống nhất.

- Đúc rút kinh nghiệm về rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng MHB Phú Thọ nói

riêng và các NHTM nói chung.

- Mô tả và phân tích một cách đầy đủ về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

MHB Phú Thọ từ trước tới nay.

- Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng MHB chi nhánh Phú Thọ.

- Luận văn được nghiên cứu độc lập, những nội dung của đề tài hoàn toàn mới vì từ trước tới

nay chưa có ai nghiên cứu về giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Phú Thọ; với kết

quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương

mại và giúp cho các nhà quản lý, Ban lãnh đạo đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả

cao trong giai đoạn từ 2012 – 2020.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo thì luận văn được

chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu

Long - chi nhánh Phú Thọ

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu

Học viên thực hiện: Bùi Văn Đại

ix

Long - chi nhánh Phú Thọ

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM

1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM

1.1.1.1 Các hoạt động chính của NHTM

* Khái niệm NHTM : Theo luật các TCTD năm 2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương

mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động

kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”

Theo quan điểm của Giáo sư Peter Rose, một nhà kinh tế Mỹ: “Ngân hàng thương mại

là một tổ chức tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, thanh toán và thực hiện

nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.

Định nghĩa này thể hiện rõ phạm vi, quy mô cũng như vai trò của NHTM trên thị trường tài

chính - tiền tệ, đồng thời phản ánh được ảnh hưởng của NHTM tới nền kinh tế của một nước.

Theo quan điểm của em “ NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện đầy đủ

các hoạt động ngân hàng trong đó nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đối với các

cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế nhằm mục tiêu lợi nhuân và sự phát triển kinh tế xã hội”

* Các hoạt động chính của NHTM:

- Huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:

+ Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các TCTD khác dưới các hình thức tiền gửi

không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;

+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy

động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng

nước ngoài;

+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo qui định tại khoản 1 Điều 30 Luật ngân hàng Nhà

nước Việt Nam;

1

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

+ Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN.

- Hoạt động tín dụng : NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình

thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính

và các hình thức khác theo qui định của NHNN.

+ Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức: Cho vay

ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; cho vay

trung hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.

+ Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp

đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả

năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo qui định của NHNN.

+ Chiết khấu: NHTM được:

(cid:57) Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá

nhân;

(cid:57) Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức

tín dụng khác.

+ Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập

công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính

thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

- Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ.

+ Mở tài khoản:

(cid:57) NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN

tỉnh, thành phố) nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc

theo qui định; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác trong nước theo qui định của

NHNN;

(cid:57) Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành

phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh;

(cid:57) NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước.

+ Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ: NHTM được:

(cid:57) Cung ứng các phương tiện thanh toán;

(cid:57) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;

(cid:57) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;

2

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

(cid:57) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN;

(cid:57) Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;

(cid:57) Thực hịện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;

(cid:57) Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng

trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được ngân hàng nhà nước cho

phép.

Ngoài những hoạt động chính trên NHTM còn có thể có những hoạt động khác như:

được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các

TCTD khác trong nước theo qui định của pháp luật; Được tham gia trên thị trường tiền tệ theo

qui định của NHNN; Được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách

pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường

trong nước và thị trường quốc tế theo qui định của NHNN.

Trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng kể trên thì hoạt động tín dụng chiếm

phần chủ yếu và hoạt động tín dụng được tổ chức dưới nhiều hình thức tín dụng khác nhau và

tuỳ vào đặc điểm của mỗi NHTM mà phát triển loại hình nào cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả

cao nhất.

1.1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng

* Khái niệm tín dụng ngân hàng;

Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và

người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô

điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với

khách hàng (QĐ 1627 của NHNN) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD

giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định

theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”

Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ

chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”

Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín dụng cho tổ

chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo

3

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.

* Các hình thức tín dụng ngân hàng:

Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức phân loại khác nhau.

Thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại TD theo các tiêu thức sau:

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:Tùy theo mỗi quốc gia khác nhau mà quy định thời hạn

tín dụng có thể khác nhau. Theo cách phân loại này, ở Việt nam có thể chia tín dụng thành 3

loại:

+ Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống, nhằm đáp ứng

các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ

sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

Đặc điểm : đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh

được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì

thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.

+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại TD này thường

được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và

xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này thường

được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu và kết

quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội.

Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn: Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự

tính nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.

Mức rủi ro tăng và do đó lãi suất tăng lên cùng thời hạn vay.

- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay.

+ Tín dụng đầu tư : Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất

và kinh doanh.

+ Tín dụng tiêu dùng : Là hình thức tín dụng cấp phát cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng, mua sắm các vật dụng trong gia đình nhu tivi, tủ lạnh, sửa chữa nhà, ma chay, cưới

hỏi,….

- Căn cứ vào đối tượng tín dụng.

+ Tín dụng vốn lưu động : Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động

của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi

4

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu.

+ Tín dụng vốn cố định : Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định,

cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.

- Căn cứ mức độ đảm bảo.

Tín dụng đảm bảo: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh đứng

ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.

Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm

cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng.

- Căn cứ vào mức độ rủi ro.

Cách phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị ngân hàng

đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo cách

phân loại này, tín dụng được phân thành:

+ TD lành mạnh : Là các khoản TD an toàn, có khả năng thu hồi vốn cao.

+ Tín dụng có vấn đề: Là những khoản tín dụng đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách

hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.

+ Tín dụng quá hạn khó thu hồi: Là những khoản tín dụng quá hạn quá lâu, khả năng trả

nợ kém, tài sản thế chấp bị giảm giá hoặc mất giá…

Ngoài ra trong quá trình phân loại người ta còn phân chia tín dụng căn cứ vào xuất xứ tín

dụng, phương pháp hoàn trả và một số các căn cứ khác tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu.

Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay

thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro trong

hoạt động tín dụng.

1.1.1.3 Quy trình tín dụng;

* Khái niệm.

Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cấp tín dụng đối với khách

hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc tín dụng, phương pháp, trình tự giải quyết các công

việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.

* Nội dung.

Sự mở rộng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có các biện

pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập một quy trình tín

dụng chặt chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc

5

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

cho vay đạt được hiệu quả cao nhất. Cho nên việc thiết lập một quy trình tín dụng là một bộ

phận căn bản của công tác quản lý tín dụng, quy trính tín dụng của NHTM thường có 5 bước

Giải ngân.

Thiết lập hồ sơ tín dụng.

Quyết định cấp tín dụng.

Phân tích tín dụng.

Giám sát thu nợ và thanh lý HĐTD.

cơ bản sau:

Hình 1.1: Quy trình tín dụng chung của ngân hàng

Bước 1- Thiết lập hồ sơ tín dụng.

- Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là tài liệu văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể

của ngân hàng với khách hàng. Bộ hồ sơ thường bao gồm các loại sau:

- Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng bao gồm: Hồ sơ pháp lý, quyết

định thành lập, điều lệ doanh nghiệp, phương án vay vốn, hồ sơ đảm bảo TD...

- Hồ sơ do ngân hàng lập: Các báo cáo thẩm định, các báo cáo khác,

- Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập: Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm

tiền vay...

Bước 2 - Phân tích tín dụng.

Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách

hàng như: Năng lực pháp lý, mục đích vay vốn, uy tín của khách hàng, năng lực tài chính của

khách hàng, tính khả thi của dự án xin vay, tài sản đảm bảo…

Bước 3- Quyết định cấp tín dụng.

Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cấp tín dụng. Trên cơ sở hồ

sơ của khách hàng và tờ trình của cán bộ tín dụng, cấp trên xem xét kiểm tra lại xem có cấp tín

dụng hay không. Nếu yêu cầu được chấp thuận thì lãnh đạo ngân hàng được phân quyền cùng

khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Bước 4 - Giải ngân.

Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng được cấp đã

được phê duyệt. Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã

được nêu trong hợp đồng tín dụng Sau khi HĐTD đã được ký kết ở bước 3, ngân hàng sẽ tiến

6

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

hành giải ngân cho khách hàng như đã thoả thuận.

Bước 5 - Giám sát và quản lý tín dụng.

Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay được phát ra cho đến khi

khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết

đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng và đặc

điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng.

Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các khoản tín dụng

đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Tuy nhiên, vẫn có những

trường hợp khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn tiền gốc và lãi cho ngân

hàng. Do đó một trong những yếu tố nhằm đảm bảo an toàn vốn là ngân hàng phải xây dựng

được một quy trình tín dụng hợp lý, khoa học, đồng thời phải tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc

các bước của quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao

chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM

1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo hai nguyên tắc:

khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiêu quả, khoản tín dụng đó phải

được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân

hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ RRTD

nào.Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vốn vay, vì một lý do nào đó có thể người vay tiền phá

sản, thì việc thu hồi gốc và lãi TD đầy đủ là không chắc chắn, khoản tín dụng đó không được

hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam kết. Điều này làm cho ngân hàng phải chịu một khoản tổn thất

như thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán... Những tổn thất này được gọi là RRTD.

Như vậy RRTD phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và/hoặc lãi

của khoản vay hoặc là việc thanh toán gốc và/hoặc lãi không đúng kỳ hạn.

Tại quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt

nam đã nêu: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy

ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện

7

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

1.1.2.2 Đặc điểm của RRTD

Để giảm thiểu RRTD trong hoạt động kinh doanh việc nắm bắt đặc điểm RRTD giúp các nhà

quản trị ngân hàng có biện pháp quản trị rủi ro nhằm hạn chế RRTD. Có thể thấy rằng RRTD

thường có đặc điểm sau:

* Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp.

Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của

nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra.

Nhận thức và vận dụng đặc điểm này khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần

áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bát cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên

cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất

và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.

* Rủi ro tín dụng có tính tất yếu

Nói chung việc kinh doanh trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều hiểu rằng lợi

nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận phải chấp nhận rủi ro, hoặc

không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được lợi nhuận. Chính vậy các doanh nghiệp

luôn phải đối mặt với rủi ro (trong đó có RRTD).

Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng rủi ro (nhất là RRTD) luôn rình rập ở mức cao

hơn so với các lĩnh vực khác là do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - loại hàng

hoá đặc biệt này rất nhạy cảm với rủi ro.

Rủi ro là đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng, hay nói cách khác kinh doanh ngân hàng

luôn chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh

ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được

mức lợi nhuận mong muốn. Do đó người ta thường nói ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro

(lớn nhất là rủi ro tín dụng), hay nói cách khác rủi ro tín dụng là mang tính tất yếu.

1.1.2.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Muốn quản trị rủi ro tốt nhằm hạn chế RRTD phải xác định nguyên nhân gây rủi ro,

thông thường nguyên nhân RRTD được phân theo các tiêu chí sau:

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng.

- Chính sách, quy trình tín dụng.

8

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

+ Chính sách tín dụng.

RRTD phát sinh khi một nội dung trong danh mục tín dụng trở lên tương đối lớn so với

mức vốn, tài sản của ngân hàng, là loại rủi ro tập trung. Rủi ro tập trung tín dụng không những

phụ thuộc vào giá trị tín dụng mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ mất vốn cao khi xảy ra rủi ro.

Rủi ro tập trung tín dụng có thể được phân chia thành 2 loại: rủi ro tập trung tín dụng

thông thường - xảy ra khi tín dụng tập trung quá nhiều vào một khách hàng, một nhóm khách

hàng, một ngành hoặc một lĩnh vực (ví dụ như bất động sản, xây dựng cơ bản...) và rủi ro tập

trung tín dụng - do sự liên hệ qua lại các yếu tố có liên quan nhiều đến các yếu tố đặc thù, chỉ

có thể phát hiện qua phân tích. Ví dụ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ ở châu Á năm

1997 do sự liên hệ giữa RRTD, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản đã tạo các khoản lỗ/mất

vốn rộng khắp.

+ Quy trình tín dụng.

Các vấn đề trong qui trình cấp tín dụng là nguyên nhân gây ra RRTD, trong đó chủ yếu

liên quan đến quá trình thẩm định và theo dõi, giám sát tín dụng. Có rất nhiều ngân hàng khó

thực hiện một quá trình đánh giá tín dụng một cách chuyên sâu bởi áp lực cạnh tranh giữa các

ngân hàng ngày càng tăng. Cũng chính do áp lực này mà nhiều ngân hàng có xu hướng dựa

vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp tín dụng. Điều này chỉ có thể được hạn chế khi các ngân

hàng đưa ra một số bước bắt buộc phải thực hiện trong quá trình thẩm định tín dụng.

Chính sách tín dụng không hợp lý, ví dụ như quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng

mà đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng, nên khi cho vay đã quá chú trọng về lợi

tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh, hoặc do áp lực cạnh tranh

mà các ngân hàng có chủ trương đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng nhằm thu

hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng nhưng trong số đó có một số khách hàng không

có năng lực thanh toán. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi dụng

chiếm đoạt vốn của ngân hàng.

- Đội ngũ cán bộ: Phẩm chất đạo đức và năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ quản

trị và cán bộ tác nghiệp không đạt yêu cầu, nên trong công tác thẩm định khách hàng không

đánh giá chính xác, cụ thể như:

+ Những tiêu cực trong thẩm đinh khách hàng vay, như cán bộ vay ké khách hàng vay,

xử lý giải quyết nghiêng về cá nhân nên đã nới lỏng các điều kiện cho vay, Cán bộ thiếu tinh

thần trách nhiệm, không phát hiện kịp thời hiện tượng khách hàng vay mất khả năng trả nợ...

9

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

nên dẫn đến rủi ro tín dụng.

+ Thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng, do vậy ngân hàng không có thông tin chính

xác, kịp thời về tình trạng tín dụng thực của ngân hàng (thực chất là không đánh giá đúng mức

độ RRTD theo thời gian).

+ Không theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản đảm bảo, do đó

không có hành động sớm nhằm hạn chế RRTD.

+ Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro gây ảnh hưởng tới khả năng bù đắp của ngân

hàng trong trường hợp có rủi ro.

+ Không tính đến chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm hàng

hoá, nhất là đối với những ngân hàng có sự tập trung vào lĩnh vực bất động sản. Điều này xuất

phát từ những yếu kém trong quản lý danh mục đầư TD.

+ Không dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, làm cho ngân hàng không có sự

chuẩn bị kỹ nên không phản ứng nhanh chóng, kịp thời để vượt qua những cú sốc bất lợi.

* Nguyên nhân từ phía người vay.

Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra RRTD

cho ngân hàng. Nhìn chung, với các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông

qua quá trình tìm hiểu, nắm vững ”tình hình sức khoẻ của khách hàng” cả trước, trong và sau

khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh

doanh.Với các đối tượng khách hàng khác nhau thì nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng có

thể khác nhau do dặc tính, mục đích của từng khoản vay và nguồn sử dụng để trả nợ. Có thể

xảy ra các nguyên nhân sau:

- Khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng, trong quá trình đi vay và sử dụng vốn vay, chẳng

hạn như cung cấp thông tin không đúng sự thật, sử dụng vốn vay sai mục đích khác với hồ sơ,

rủi ro cao, dễ thua lỗ, không trả được nợ cho ngân hàng. Mặt khác có trường hợp cho dù công

việc kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn chây ỳ không trả nợ ngân hàng, mục đích để chiếm dụng

vốn ngân hàng quay vòng trong hoạt động kinh doanh.

- Năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp (khách hàng vay) còn hạn chế, thiếu thông

tin từ thị trường và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khả năng thích

ứng thị trường, sản xuất kinh doanh còn thiếu linh hoạt, sản phẩm làm ra không đáp ứng được

nhu cầu thị trường dẫn đến tụt hậu trong cạnh tranh làm giảm khả năng trả nợ hay phát sinh nợ

10

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

có vấn đề.

* Nguyên nhân khác.

Ngoài những nguyên nhân từ ngân hàng và từ phía khách hàng còn có các nguyên nhân

khác như sau:

- Nguyên nhân từ môi trường chính trị pháp luật: Nền chính trị quốc gia ổn định là điều

kiện cho doanh nghiệp phát triển, là điều kiện thuận lợi thu hút, gọi vốn đầu tư. Ngược lại, môi

trường chính trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh... tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng trệ,

doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân hàng, điều này khiến cho RRTD là rất cao.

Các yếu tố pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ

thể. Hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế tạo hành lang pháp lý

thuận lợi cho các doanh nghiệp ngân hàng hoạt động ân thủ đúng pháp lụât. Ngược lại luật

pháp thường xuyên thay đổi, không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng gây trở ngại rất lớn

cho việc tuân thủ pháp lụât dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật như trốn thuế, nhập lậu hàng...

làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng.

- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế:

Những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như : chính sách tài khoá, đất đai, thuế,

chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu... có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của mọi chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có các NHTM. Những biến động của

môi trường kinh tế vĩ mô tác động có thể theo chiều hướng thúc đẩy, khuyến khích hoặc kìm

hãm sự phát triển của các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp môi

trường kinh tế vĩ mô mang yếu tố bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể

vay vốn ngân hàng, có thể là nguyên nhân dẫn đến RRTD.

Chu kỳ kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các

doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng trưởng ổn định dẫn

đến người đi vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thuận lợi, lợi nhuận thu được ỏn

định theo như dự kiến, khả năng trả nợ vốn vay là tương đối chắc chắn theo kế hoạch. Ngược

lại khi nền kinh tế có chiều hướng đi xuống, sức mua giảm sút, người đi vay vốn rất khó trong

tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn do vậy khả năng trả nợ ngân hàng giảm sút dẫn tới RRTD

cho ngân hàng. Vấn đề lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá... cũng là nguyên nhân có tác động mạnh

đến hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế và cũng vì thế là nguyên

11

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

nhân dẫn đến RRTD cho ngân hàng.

- Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên: Nguyên nhân từ môi trường tự nhiện như những

thảm hoạ thiên nhiên như động đất, núi lửa, lũ lụt, dịch bệnh... gây ảnh hưởng trực tiếp, gián

tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay vốn ngân hàng làm

suy giảm khả năng trả nợ vay ngân hàng, dẫn tới RRTD.

1.1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng

Có thể khái quát ảnh hưởng của RRTD trên hai khía cạnh: Đối với ngân hàng

và đối với nền kinh tế.

* Đối với ngân hàng.

Rủi ro là một trong những đặc trưng trong hoạt động tín dụng. RRTD có thể gây những

tổn thất cụ thể sau:

(cid:190) Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng

Một ngân hàng mà có mức độ rủi ro cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ

mất uy tín của mình trên thị trường. Không ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng có tỷ lệ nợ

xấu vượt quá mức cho phép, chất lượng tín dụng không cao và có nhiều vụ thất thoát lớn do

khách hàng không trả nợ. Mặt khác, do uy tín giảm làm cho khách hàng ít tin tưởng để giao

cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ qua ngân hàng, các ngân hàng khác cũng không muốn

mở mối quan hệ hợp tác.

(cid:190) Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng

Hai hoạt động cơ bản và truyền thống của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu

một khi các khoản tín dụng gặp rủi ro không thu được nợ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn

trong việc thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn của người gửi tiền. Không những thế, do

mất uy tín, kinh doanh không hiệu quả, hoạt động tín dụng tiềm ẩn những rủi ro làm cho

người gửi tiền rút tiền trước thời hạn ngày càng tăng lên, kết quả là khả năng thanh toán của

ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.

(cid:190) Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu hồi được nợ vay như dự kiến ban đầu, làm

chậm tốc độ quay vòng vốn, gây ra những thiệt hại về mặt tài chính, thêm vào đó là quá trình

mở rộng hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, bế tắc, thu nhập giảm kết quả là làm giảm lợi

12

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

nhuận của ngân hàng.

(cid:190) RRTD làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng và dẫn tới các rủi ro khác.

Nếu những doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng đổ vỡ, nhất là những doanh nghiệp

vay số lượng vốn lớn của một ngân hàng và không có khả năng khắc phục được thì nguy cơ

sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân hàng. Uy tín của ngân hàng giảm có thể gây ra

phản ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và đến

khi nguồn vốn của chính ngân hàng cũng không đủ trả nợ, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng

mất khả năng thanh toán thậm chí dễ đi đến phá sản. Do đó RRTD có thể dẫn tới các rủi ro

khác như: rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng

* Đối với nền kinh tế

Như đã nói ở trên, vai trò của tín dụng ngân hàng rất quan trọng trong việc điều hoà

các nguồn vốn trong nền kinh tế, khi RRTD xảy ra, các nguồn vốn trong xã hội sẽ không thể

luân chuyển một cách liên tục, giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nếu RRTD

càng lớn nghĩa là nguồn vốn trong nền kinh tế không được phân bổ hợp lý. Hiệu quả sử

dụng vốn vì thế rất thấp, ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung.

Hậu quả của rủi ro tín dụng đã ảnh hưởng rất nặng nề cho ngân hàng và nền kinh tế do

đó việc hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết cần phải quan tâm đối với các nhà quản trị

ngân hàng.

1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM

1.2.1. Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM

Hạn chế rủi ro tín dụng là sự ngăn ngừa khả năng xảy ra những tổn thất do hoạt động

tín dụng đưa lại và nếu RRTD xảy ra thì giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Là tổ hợp các

biện pháp ngân hàng áp dụng nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt

động tín dụng ngân hàng.

Hạn chế rủi ro tín dụng nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an

toàn cho kinh doanh của NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các

hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM

1.2.2.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn: Là những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh

13

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

toán đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.

NQH là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá RRTD của một NHTM. Đây

là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cũng như mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng

của NHTM. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng tổn thất rủi ro tín dụng của ngân hàng càng

cao, việc quản lý RRTD của ngân hàng kém hiệu quả.

Tỷ lệ nợ quá hạn: Ngoài chỉ tiêu số tuyệt đối, người ta còn sử dụng chỉ tiêu số tương

đối, đó là tỷ lệ nợ quá hạn.Tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng

lớn.

Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau:

Tỷ lệ NQH Nợ quá hạn trong kỳ = X 100% trong kỳ Tổng dư nợ trong kỳ

1.2.2.2 Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi

Nợ khó đòi, hay còn gọi là nợ xấu. Nợ xấu theo QĐ 493/2005/QĐ -

NHNN là nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ),

và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Đây là những khoản nợ rất khó có khả

năng hoàn trả. Nó thể hiện khả năng mất vốn rất lớn. Tỷ lệ này càng cao

càng mức độ nguy cơ tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng càng

lớn.

Tỷ lệ nợ khó đòi Nợ khó đòi trong kỳ = X 100% trong kỳ Tổng dư nợ trong kỳ

1.2.2.3 Tỷ lệ nợ được xoá so với tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ xấu đã được xoá nợ, và cho biết mức độ

tổn thất tín dụng của ngân hàng.

Nợ được xoá trong kỳ Tỷ lệ nợ được xoá X 100% = Tổng tài sản trong kỳ trong kỳ

1.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ quá hạn so với tổng tài sản, tỷ lệ này

càng cao mức độ rủi ro càng lớn.

Tỷ lệ NQH so Nợ quá hạn trong kỳ

= X 100% tổng tài sản Tổng tài sản trong kỳ

14

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

trong kỳ

1.2.2.5 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng so với tổng thu nhập

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu nhập về tín dụng so với tổng thu nhập. Chỉ

tiêu này thể hiện việc sử dụng vốn về hoạt động tín dụng có hiệu quả hay

không.

Tỷ trọng thu nhập từ Thu nhập từ hoạt động TD trong kỳ X 100% = hoạt động TD trong kỳ Tổng thu nhập trong kỳ

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM

1.3.1 Nhân tố chủ quan

1.3.1.1 Đánh giá RRTD, bộ máy quản lý RRTD, cơ cấu tổ chức tín dụng

* Đánh giá RRTD

Các nhà kinh tế thường sử dụng các mô hình phản ánh về mặt định luợng

(quantity model) và những mô hình phản ánh về mặt định tính còn gọi là

phương pháp chủ quan hay phương pháp truyền thống (quantity,

subjective,expert, or traditional methods) để đánh giá RRTD.

- Mô hình định tính

Mô hình định tính còn được gọi là mô hình chủ quan, mô hình kinh nghiệm

hay mô hình truyền thống của rủi ro tín dụng. Mô hình này chủ yếu dựa vào

đánh giá chủ quan để xác định rủi ro tín dụng của khách hàng. Mô hình đánh

giá truyền thống đi sâu nghiên cứu “6 khía cạnh- 6C” của người xin vay là:

Tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm

(Collateral), điều kiện (Conditions) và kiểm soát (Control). Tất cả những

tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi.

(cid:57) Tư cách người vay : Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục

đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “tư cách người vay”. Khi mục

đích xin vay đã rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng

hiện hành của ngân hàng hay không? và phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách

nhiệm trong việc sử dụng vốn vay hay không? có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ

vay khi đến hạn không?. Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng vốn vay

và trả nợ như đã thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín dụng

15

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

sẽ phát sinh cho ngân hàng.

(cid:57) Năng lực của người vay: Người xin vay phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng

lực pháp lý để ký kết hợp động tín dụng. Đối với cá nhân, ở hầu hết các nước đều quy định

người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký hợp đồng tín dụng. Đối với người đại diện

cho công ty khi ký kết hợp đồng tín dụng phải được ủy quyền hợp pháp của công ty. Trường

hợp nếu công ty có đối tác kinh doanh, thì cán bộ tín dụng phải thỏa thuận với đối tác kinh

doanh để xem ai là người được ủy quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty để đảm bảo

trách nhiệm thực hiện hợp đồng.

(cid:57) Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi:

Người vay có đủ khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? có thể là từ thu nhập hàng tháng,

hay từ doanh thu bán hàng, hoặc từ thanh lý tài sản, hoặc có thể từ khả năng phát hành chứng

khoán. Ngân hàng thường ưu tiên khả năng tạo tiền từ thu nhập hoặc từ doanh thu bán hàng.

(cid:57) Bảo đảm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải

biết được người vay có sở hữu một tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ khoản vay? Cán bộ tín

dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như tính thị trường, tuổi thọ, điều kiện và

mức độ chuyên dụng của tài sản đảm bảo. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc biệt chú ý bởi

vì nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu, thì giá trị giảm rất nhiều và rất khó tìm được

người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày.

(cid:57) Các điều kiện: Cán bộ tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công

việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi, sẽ có

ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng.

(cid:57) Kiểm soát: Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong luật pháp và quy chế

có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu

chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng TD.

Các tiêu chí tín dụng “6C” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân tích trong việc trả lời

một câu hỏi tổng quát: Người vay đủ tư cách? Hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và

hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu của người vay và ngân hàng?

- Mô hình định lượng

Mô hình phản ánh về mặt định lượng bao gồm các cách xác định theo mô hình điểm số

Z, mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD và mô hình cho điểm TD có ưu thế là cho phép xử lý nhanh

chóng các hồ sơ xin vay vốn với chi phí thấp, khách quan do đó góp phần tích cực trong việc

16

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

kiểm soát RRTD. Các mô hình cho điểm TD sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm

của người vay để lượng hóa xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người vay thành các nhóm có

mức độ rủi ro khác nhau. Mô hình định lượng là công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị

ngân hàng trong việc xếp hạng TD doanh nghiệp. Việc xếp hạng TD doanh nghiệp trước đây

được thực hiện theo QĐ 1253/QĐ-NHNN ngày 21/6/2006 của NHNN (trước nữa là quyết

định số 57/2002/QĐ- NHNN về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng

doanh nghiệp). Căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, NHTM xây dựng, trình ngân

hàng nhà nước phê duyệt, trên cơ sở đó NHTM sẽ thực hiện phân loại nợ và trích dự phòng rủi

ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và thông tư 15/2010/TT-NHNN ngày 16/6/2010 của

NHNN.

Việc phân tích và xếp loại tín dụng có thể sẽ đươc quy định theo những nội dung cụ thể

như sau:

Phân loại doanh nghiệp: Theo ngành kinh tế, và theo quy mô. Theo ngành gồm: nông,

lâm, ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng; công nghiệp. Theo quy mô gồm lớn, vừa,

nhỏ.

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản: Chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ,

chỉ tiêu thu nhập.

Các chỉ tiêu phân tích: Theo từng ngành kinh tế với các chỉ tiêu tài chính phù hợp với

quy mô của khách hàng có các mức xếp tương ứng với từng số điểm: AA, A, BB, B, CC, C.

+ Loại AA: từ 117 đến135 điểm: Doanh nghiệp hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả và có

triển vọng tốt đẹp. Rủi ro thấp.

+ Loại A: từ 98-116 điểm: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính

lành mạnh, có tiềm năng phát triển. Rủi ro thấp.

+ Loại BB: từ 79-97 điểm: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có tiềm

năng phát triển. Tuy nhiên, có hạn chế nhất định về nguồn lực tài chính và có những nguy cơ

tiềm ẩn. Rủi ro thấp.

+ Loại B: từ 60-78 điểm: Doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả, khả năng tự chủ tài

chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình.

+ Loại CC: từ 41-59 điểm: Doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động thấp, tài chính yếu

kém, thiếu khả năng tự chủ về tài chính. Rủi ro cao.

+ Loại C: Dưới 41: Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu,

17

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

không có khả năng tự chủ về tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro rất cao.

Có thể nói việc áp dụng các mô hình định lượng kể trên trong cho vay của các NHTM

là một trong những điều kiện quan trọng giúp cho CBTD trong việc phân tích và đo lường

RRTD. Tuy nhiên, để phát huy tác dụng trong thực tế thì nhà quản lý tín dụng cần phải có

những cơ sở dữ liệu về khách hàng và khoản vay phải luôn cập nhật thường xuyên cho phù

hợp với điều kiện mới, với sự thay đổi thường xuyên của môi trường kinh tế xã hội, của từng

khách hàng. Vì vậy, nghiên cứu việc xây dựng và áp dụng loại mô hình lượng hóa rủi ro nào

cho phù hợp còn tùy thuộc vào mỗi ngân hàng, mỗi nhóm khách hàng và mỗi loại vay, khoản

vay khác nhau.

* Bộ máy quản lý RRTD, cơ cấu tổ chức tín dụng.

Uỷ ban quản lý rủi ro

Bộ phận quản lý rủi ro tại hội sở

Bộ phận quản lý rủi ro tại chi nhánh

Hình 1.2 : Sơ đồ bộ máy quản lý tín dụng

- Bộ máy quản lý RRTD tại các NHTM nhằm mục đích hoạt động trong

khuôn khổ một qui trình cấp tín dụng lành mạnh; Duy trì công tác quản lý tín

dụng, đo lường và giám sát rủi ro phù hợp; Đảm bảo các biện pháp kiểm soát đầy

đủ các RRTD. Thông thường các NHTM thường cơ cấu bộ máy quản lý RRTD

như sau:

+ Trưởng ban Quản lý rủi ro tại hội sở: Là một trong những thành viên của

Uỷ ban Quản lý rủi ro tại Hội sở. Nhiệm vụ chính là đạt được tầm nhìn, sứ mệnh

và mục đích của công tác quản lý rủi ro của ngân hàng một cách liên tục không

gián đoạn, xây dựng chiến lược về quản lý rủi ro cho MHB, chủ trì UBTD. Mục

tiêu là quản lý tất cả mọi loại rủi ro trong khuôn khổ giới hạn và điều kiện cho

phép.

+ Trưởng phòng QLRR tại chi nhánh: Nhiệm vụ chính là lãnh đạo và giám

18

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

sát hiệu quả công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, giám sát cán bộ thẩm định tín

dụng, cán bộ theo dõi và quản lý tín dụng, quản lý danh mục vay, đảm bảo hiệu

quả của hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng nội bộ.

Phòng QLRR: Nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro nhằm đảm bảo phát

triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả.

Nhiệm vụ chính của Phòng quản lý RRTD là: Xây dựng chính sách quản lý

RRTD, quản lý danh mục đầu tư, trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản

cấp tín dụng đến khách hàng, tham gia phê duyệt tín dụng, tham gia và giám sát

quá trình thực hiện các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các khoản

cấp tín dụng có vấn đề. Lập báo cáo đánh giá rủi ro. Phân loại nợ, trích lập và dự

phòng rủi ro cho toàn chi nhánh. Đưa ra các thông tin cảnh báo nhằm đảm bảo

hoạt động tín dụng an toàn hiệu quả. Theo dõi hỗ trợ Phòng kinh doanh đánh giá

danh mục tín dụng định kỳ hoặc đột xuất để xác định mức độ rủi ro… Tham gia

giải quyết NQH, nợ xấu phát sinh.

Phòng kiểm tra nội bộ: Kiểm tra việc tuân thủ các qui định cho vay, nâng

cao nhận thức của cán bộ công nhân viên về việc tuân thủ các qui định chính

sách. Theo định kỳ phải rà soát tất cả các hợp đồng mẫu về tiền gửi, tiền vay…

nhằm đảm bảo tính pháp lý và thực tê thị trường.

- Cơ cấu tổ chức quản lý tín dụng là một trong những nội dung quan trọng

để quản lý tín dụng của các NHTM. Một ngân hàng có một cơ cấu tổ chức hợp

lý, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế sẽ tạo ra một phương thức hạn chế

rủi ro tín dụng tốt nhất. Do đó, các NHTM luôn cơ cấu lại, sắp xếp bộ máy tổ

chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.

Thông thường trong cơ cấu bộ máy quản lý tín dụng, các NHTM tổ chức

thành các phòng ban, mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng, tách bạch bộ

phận quan hệ khách hàng và bộ phận quản lý, bao gồm:

+ Phòng quan hệ khách hàng: Quản lý một cách hiệu quả danh mục khách

hàng, duy trì, phát triển danh mục khách hàng, loại khỏi danh mục các khách

hàng có chất lượng tín dụng thấp, không hiệu quả, xử lý tất cả các hồ sơ xin vay

19

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

mới hoạc hồ sơ TD hiện tại theo hạn mức tín dụng đã được phân quyền phán

quyết của Tổng giám đốc trong hệ thống NHTM. Vượt mức trình lên ngân hàng

cấp trên.

+ Phòng Quản lý rủi ro: Kiểm soát thực hiện đúng cơ cấu của danh mục

đầu tư đã phê duyệt, quản lý và đảm bảo việc tuân thủ chính sách tín dụng đã

được phê duyệt, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng...

+ Phòng quản lý nợ: Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo

đảm tiền vay; thực hiện công chứng, giao dịch bảo đảm, nhận hồ sơ tín dụng để

lưu giữ hoặc lưu kho theo qui định. Theo dõi quản lý thu nợ của khách hàng.

Việc phân quyền đến chi nhánh NHTM sẽ cần phải được cân nhắc cho phù

hợp với trình độ năng lực và cơ cấu tổ chức… nhằm đảm bảo an toàn vốn, hạn

chế rủi ro tín dụng.

1.3.1.2 Chính sách, qui trình tín dụng :

* Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn

về đầu tư tín dụng của NHTM. Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương

lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, qui

định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Chính sách tín dụng tạo

sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán

bộ tín dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro nhất

thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với

môi trường, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh,

khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.

Xây dựng chính sách tín dụng phải dựa vào qui mô và tính chất của nguồn

vốn, dựa vào lĩnh vực tài trợ của chi nhánh, vào kinh nghiệm của đội ngũ nhân

viên, dựa vào chính sách tài chính và tiền tệ của nhà nước, vào cơ sở lựa chọn

các loại hình tín dụng của chi nhánh để xây dưng chính sách cho vay.

* Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng bao gồm trình tự các bước, là nghiệp vụ bắt buộc thực

hiện trong nội bộ một ngân hàng, là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và

điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát

20

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

thực hiện qui trình tín dụng nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những

khâu, những công việc cần điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo và phân công

tương lai để từ đó kiểm soát được những rủi ro khi cấp tín dụng.

Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động

quản trị, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận.

1.3.1.3 Đội ngũ cán bộ ngân hàng

Yếu tố con người luôn luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự

thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín

dụng ngân hàng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó

quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM

và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng ngân hàng. Do đó các NHTM hiện nay

đã chú trọng hơn đến việc nâng cao trình độ, phẩm chất của CBTD. Thực tế đã

cho thấy NHTM nào có đội ngũ cán bộ tín dụng tốt thì ở đó việc quản lý RRTD

đạt hiệu quả cao và kiểm soát tốt RRTD.

1.3.1.4 Khả năng tài chính và trang thiết bị công nghệ ngân hàng

Khi các ngân hàng có năng lực tài chính vững mạnh thì mới đảm bảo hoạt

động kinh doanh ổn định, từ đó nền kinh tế cũng sẽ tăng trưởng vững chắc.

Yếu tố tài chính quan trọng nhất của NHTM là vốn, bao gồm: Vốn pháp

định và quỹ dự trữ. Vốn ngân hàng là điều kiện cơ bản đảm bảo tiền gửi của

khách hàng, một khi gặp rủi ro trong kinh doanh (như nợ khó đòi, lỗ trong

nghiệp vụ chứng khoán thì vốn của ngân hàng là khoản bù đắp rủi ro đó và tạo

khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng).

Đồng thời NHTM có khả năng tài chính mạnh mới có điều kiện thuận lợi

cải tiến trang thiết bị công nghệ ngân hàng. Có thể nói, việc phát triển và ứng

dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng đã tạo điều kiện thức đẩy

hoạt động kinh doanh của các NHTM tăng trưởng và phát triển, nâng cao hiệu

quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng giao dịch và giảm

các chi phí liên quan. Sự phát triển của công nghệ hiện đại cho phép các NHTM

nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững.

Đối với các NHTM, công nghệ thông tin đã trở thành công cụ quan trọng

trong quản lý, kinh doanh bảo đảm an toàn và hiệu quả, quản lý khách hàng,

21

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

kiểm soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ hiện đại

v.v.. Chúng ta cũng dễ nhận ra hoạt động ngân hàng ngày nay, nhiều lĩnh vực và

nghiệp vụ ngân hàng đã được ứng dụng công nghệ mới rộng hơn, sâu hơn và

theo xu hướng tự động hoá. Tuy nhiên, công nghệ thông tin thay đổi rất nhanh,

vì vậy, các dịch vụ ngân hàng trên nền công nghệ cao cũng phải luôn đổi mới, đa

dạng cho phù hợp. Thực tế cho thấy, ứng dụng nhanh công nghệ hiện đại vào

hoạt động ngân hàng được xem là chìa khoá để các ngân hàng phát triển nhanh

hơn, bền vững hơn.

1.3.2 Nhân tố khách quan

1.3.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng

Là một nhân tố chính ảnh hưởng đến RRTD. Đối với khách hàng là cá nhân

nguồn trả nợ là thu nhập ổn định của người vay, do đó bất cứ một sự mất ổn định

nào của người vay có thể do mất việc làm, ốm đau, hoặc cố tình trì hoãn trả nợ

vay… dẫn đến không đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng, làm ảnh hưởng trực

tiếp đến rủi ro tín dụng. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, có thể do sản

phẩm sản xuất ra kém phẩm chất làm giảm doanh thu, lợi nhuận thấp thậm chí

thua lỗ, làm giảm hoặc mất khả năng trả nợ, hoặc do khách hàng sử dụng vốn sai

mục đích do đó mất vốn hoặc hiệu quả kinh doanh kém … làm giảm khả năng trả

nợ dẫn đến rủi ro tín dụng.

1.3.1.2 Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế không thuận lợi: Ví dụ như quá trình tự do hoá tài chính,

hội nhập quốc tế, môi trường cạnh tranh gay gắt dẫn đến những hệ quả tất yếu

làm cho nợ xấu gia tăng khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng

thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn

lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, sự tấn công của hàng nhập lậu làm

điêu đứng các doanh nghệp sản xuất kinh doanh trong nước và các ngân hàng

đầu tư vốn vào các doanh nghiệp này. Sự tràn lan của hàng nhập lậu tại các

thành phố lớn với các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải,

22

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

quần áo, mỹ phẩm…là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình hàng lậu ở nước ta.

Ngoài ra, sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý, công khai đã

dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành do đó làm cho một số

các doanh nghiệp khó khăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ.

1.3.1.3 Môi trường pháp lý

Sự ảnh hưởng của pháp luật đối với hoạt động TD của các NHTM thể hiện

ở các luật, văn bản luật, các thông tư hướng dẫn… việc thực thi luật, sự tuân thủ

của các chủ thể kinh doanh. Khi các bộ luật còn chồng chéo, không nhất quán,

hay thay đổi làm cho các chủ thể trong nền kinh tế có phần khó khăn, có thể gặp

rủi ro dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật như nhập hàng lậu, trốn thuế... làm

giảm khả năng trả nợ ngân hàng.

1.3.1.4 Môi trường tự nhiên, chính trị - xã hội

Những thảm hoạ tự nhiên như: động đất, núi lửa, dịch bênh…là nhân tố ảnh

hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và

rủi ro tín dụng nói riêng.

Nói chung môi trường tự nhiên không tác dụng trực tiếp tới hoạt động tín

dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp mà hoạt động

của chúng phụ thuộc vào môi trường tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động

trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp, dich vụ. Điều kiện tự nhiên diễn biến

thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Sự bất ổn về chính trị là một tác nhân cực kỳ quan trọng đến rủi ro tín dụng.

Nền chính trị quốc gia ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược

lại môi trường chính trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh… tất yếu dẫn

đến sản xuất đình trệ, không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên nền chính trị Việt

Nam tương đối ổn định, mặt khác hoạt động dưới sự giám sát của nhà nước,

nhiều khoản cấp tín dụng được nhà nước can thiệp, điều đó tạo điều kiện hạn chế

bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam.

Nhân tố xã hội cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín

23

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

dụng. Đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro tín dụng, trong trường hợp lợi dụng

lòng tin để chiếm đoạt, lừa đảo hoặc do trình độ dân trí thấp, kinh doanh kém

hiệu quả gây tổn thất cho ngân hàng, hoặc do sự thay đổi yếu tố tâm lý xã hội

cũng có khả năng hạn chế việc trả nợ của người đi vay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nhìn dưới góc độ của các nhà quản lý thì vấn đề rủi ro luôn là một trong

những đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng, để đảm bảo an toàn trong

hoạt động kinh doanh của một NHTM thì việc phòng ngừa, hạn chế RRTD luôn

là một nội dung quan trọng trong quản lý RRTD của NHTM. Để việc quản trị rủi

ro đạt hiệu quả thì việc hiểu biết các những vấn đề mang tính lý luận trên đây là

rất cần thiết để vận dụng vào việc quản lý RRTD nhằm hạn chế RRTD. Để tránh

những ảnh hưởng xấu do RRTD gây ra, các NHTM đã sử dụng nhiều biện pháp

để phòng ngừa và hạn chế RRTD. Mỗi biện pháp được áp dụng ra sao và mang

lại hiệu quả như thế nào còn phụ thuộc vào khả năng và điều kiện, thực trạng

hoạt động của mỗi ngân hàng, và đây cũng là nội dung chủ yếu em xin được đề

24

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

cập đến trong chương 2: Nghiên cứu thực trạng hạn chế rủi ro tại MHB Phú Thọ.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG

SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH PHÚ THỌ.

2.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông

Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ

Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Phú Thọ được thành

lập theo quyết định số 100/2004/QĐ –NHN - HĐQT ngày 17 tháng 09 năm 2004 và chính

thức khai trương đi vào hoạt động ngày 25 tháng 12 năm 2004. Việc thành lập MHB Chi

nhánh Phú Thọ đã tạo thêm một kênh cung ứng các dịch vụ ngân hàng, tài chính cho các

doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị và các tầng lớp dân cư tỉnh Phú Thọ, góp phần phát triển

kinh tế, ổn định xã hội và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của

tỉnh Phú Thọ, đồng thời nâng cao vị thế MHB ở khu vực phía Bắc.

Tính đến cuối năm 2012, MHB Chi nhánh Phú Thọ đã có một mạng lưới hoạt động

rộng từ huyện Phù Ninh, Đoan Hùng, thanh Sơn và trên hầu hết các Phường ở TP Việt Trì như

Nông Trang, Gia Cẩm, Tân Dân, Thọ Sơn, Vân Cơ, tóm lại MHB Phú Thọ có 1 chi nhánh cấp

1 và 8 phòng giao dịch.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi

nhánh Phú Thọ.

MHB Phú Thọ được tổ chức thành các phòng ban trực thuộc. Mỗi phòng ban có chức

năng và nhiệm vụ riêng cụ thể như sau :

* Phòng kế toán ngân quỹ :

Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tại chi nhánh ( kế toán tiền vay, kế toán tiền gửi, kế

toán nội bộ, liên NH, tổng hợp); Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán một cách

kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác, theo đúng quy định của ngành và của nội bộ Ngân

hàng MHB về chế độ thống kê kế toán; Thực hiện và kiểm soát các nghiệp vụ tài chính phát

sinh: thu , chi, lãi, lỗ…, Quản lý tài sản theo quy định, Lập và gửi báo cáo Thuế

25

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

lên MHB hội sở.

* Phòng kinh doanh :

Chịu trách nhiệm quản lý một cách hiệu quả doanh mục khách hàng bằng cách lập,

giám sát các kế hoạch thường liên và kế hoạch giữa kỳ dành cho mỗi khách hàng, duy trì và

phát triển các doanh mục các khách hàng đem lại lợi nhuận và có chất lượng tín dụng tốt, nâng

cao chất lượng hoạt động kinh doanh tối thiểu phải đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra, đảm bảo

xử lý tất cả các hồ sơ tín dụng mới hoặc các hồ sơ cấp tín dụng hiện tại, giám sát thường xuyên

việc thực hiện các hợp đồng của khách hàng, có biện pháp xử lý kịp thời để giảm thiểu rủi ro

tổn thất tín dụng phát sinh từ các khoản vay có vấn đề, thực hiện các nghiệp vụ khác như kinh

doanh ngoại hối, chiết khấu bộ chứng từ xuất nhập khẩu, huy động vốn,

* Phòng hỗ trợ kinh doanh :

Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay khi phòng kinh

doanh có yêu cầu, thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của

MHB và các thủ tục liên quan đến món vay do phòng kinh doanh cung cấp; thực hiện giải

ngân cho khách hàng trên hệ thống Intellect theo nội dung trong giấy nhận nợ và tờ trình

giải ngân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt do PKD chuyển sang, thực hiện việc thu

nợ(gốc, lãi) trên hệ thống Intellect, thay đổi, điều chỉnh lịch trả nợ trên hệ thống Intellect,

lập danh sách, sao kê các khoản nợ đến hạn, khoản nợ quá hạn báo cáo lãnh đạo và phối

hợp với phòng kinh doanh thông báo cho khách hàng, lưu giữ hồ sơ tín dụng theo đúng

quy định của MHB.

* Phòng quản lý rủi ro :

Lập báo cáo đánh giá rủi ro, căn cứ vào các thông tin, tài liệu liên quan đến các hồ

sơ cấp tín dụng và báo cáo thẩm định do phòng kinh doanh cung cấp, các thông tin về rủi

ro cán bộ quản lý rủi ro thu thập hoặc do các bộ phận chức năng cung cấp, các quy định về

cho vay, bảo đảm tiền vay, bảo lãnh hiện hành của MHB, Cán bộ quản lý rủi ro sẽ lập báo

cáo đánh giá rủi ro về các điều kiện cấp tín dụng như tính pháp lý của hồ sơ, tính khả thi

của dự án/phương án vay vốn, tài sản đảm bảo khoản vay, những rủi ro có thể sảy ra và các

thông tin liên quan đến khoản cấp tín dụng, quản lý và đảm bảo thực hiện tuân thủ chính

sách tín dụng đã được phê duyệt trong từng thời kỳ, thu thập và phân tích, lập báo cáo

26

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

phân loại nợ, tham gia vào việc giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh.

* Phòng nguồn vốn :

Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về các giải pháp huy động vốn,

đưa ra các sản phẩm tiền gửi đa dạng và linh hoạt, thu hút khách hàng gửi

tiền, phải cân đối được số dư tiền gửi và cho vay phù hợp, chịu trách nhiệm

trực tiếp về nguồn vốn giải ngân cho khách hàng.

* Phòng kiểm tra nội bộ :

Thực hiện việc kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc tuân thủ quy định

của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của Ngân

hàng MHB tại các bộ phận, phòng ban, tham mưu cho Giám đốc chi nhánh

về các vấn đề liên quan đến tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ,

các vấn đề liên quan đến tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội

bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời kiến nghị xử lý những tồn tại, sai

phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm

soát nội bộ, đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng

pháp luật.

* Phòng hành chính nhân sự :

Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu

cầu, chiến lược của MHB, tổ chức và phối hợp với các đơn vị để quản lý

nhân sự và đào tạo nhân sự, xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp

khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao

động, quản lý việc sử dụng các loại tài sản, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn

lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.

* Chức năng nhiệm vụ của phòng giao dịch :

Tại các phòng giao dịch được chia làm ba bộ phận, đó là bộ phận kế toán

ngân quỹ, bộ phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ kinh kiêm quản lý rủi ro, về

chức năng nhiệm vụ thực hiện như tại chi nhánh.

Các phòng ban này được cơ cấu và tổ chức một cách chặt chẽ và thể

27

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

hiện thông qua sơ đồ sau :

PHÒNG KIỂM TRA NỘI BỘ

PHÓ GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH TÀI CHÍNH)

PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ

GIÁM ĐỐC

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

PHÒNG NV VÀ KHTH

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG HỖ TRỢ KD

PHÒNG QUẢN LÝ RR

PHÓ GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH KINH DOANH)

CÁC PHÒNG GIAO DỊCH

Hình 2.3 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Phú Thọ

28

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động của MHB Phú Thọ)

2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long -

chi nhánh Phú Thọ.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.

Trong những ngày đầu thành lập MHB Phú Thọ đã gặp rất nhiều khó khăn. Chính thức

đi vào hoạt động từ ngày 25/12/2004, với 10 tỷ đồng vốn do hội sở điều chuyển ngay từ khi

được thành lập, sau 8 năm hoạt động từ đó đến nay công tác huy động vốn của Ngân hàng

Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Phú Thọ tăng trưởng liên tục qua các

năm, năm sau cao hơn năm trước, MHB Phú Thọ đã hoàn toàn chủ động được nguồn vốn của

mình, đến 31/12/2012 tổng nguồn vốn của MHB Phú Thọ đã đạt được 750 tỷ đ.

Đơn vị : VNĐ

60000

52313

51535

47303

50000

39712

40000

30000

MHB PHÚ THỌ MHB PHÚ TH?

MHB

20000

10000

550

680

420

750

0

2009

2010

2011

2012

Hình 2.4 : Tổng nguồn vốn MHB Phú Thọ từ 2009 -2012

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động MHB Phú Thọ 2009-2012)

2.1.3.2 Hoạt động cho vay

Với thế mạnh của một NHTM đa năng chuyên sâu trong lĩnh vực cho vay xây dựng, sửa

chữa nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, MHB Phú Thọ đã xác định đối tượng

29

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

khách hàng mục tiêu và có những chính sách, những sản phẩm tín dụng phù hợp. Nhờ đó, vốn

tín dụng của MHB Phú Thọ đã đến được với rất nhiều tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp

thuộc nhiều thành phần kinh tế.

Với mục tiêu tăng trưởng dư nợ ổn định đảm bảo an toàn vốn, dư nợ tín dụng của MHB

Phú Thọ đều đạt kế hoạch đặt ra, năm sau cao hơn năm trước.

Đơn vị: Tỷ VNĐ

25000

23120

22968

22628

20100

20000

15000

MHB Phú Th? MHB PHÚ THỌ MHB MHB

10000

5000

655

710

520

415

0

2009

2010

2011

2012

Hình 2. 5: Tổng dư nợ tại MHB Phú Thọ 2009 -2012

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động MHB Phú Thọ 2009-2012)

2.1.3.3 Kết quả kinh doanh.

Công tác quản lý và sử dụng vốn của Chi nhánh được thực hiện theo phương châm an

toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản cho

đồng vốn của ngân hàng.

Với mục tiêu là một NHTM hoạt động đa năng, hoạt động của MHB Phú Thọ trong thời

gian qua đã có nhiều thành công trong triển khai cơ cấu lại hệ thống lành mạnh hoá tài chính,

đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng. Đóng góp vào những thành tựu đó MHB Phú Thọ đã đạt

30

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

được một số kết quả thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Phú Thọ 2008-2012

Đơn vị: tỷ đồng

STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

I Tổng TN 63,159 92,859 128,554 130,226

a Thu lãi cho vay 62,5 91,6 127,3 129

b Thu khác 0,659 1,259 1,254 1,226

II Tông CF 62,377 81,557 114,252 114,223

III Lợi nhuận trước thuế 0,782 11,302 14,302 16,003

(Nguồn: Phòng kế toán Ngân quỹ – MHB Phú Thọ)

Năm 2012, tổng thu nhập của MHB Phú Thọ được xếp vào tóp đầu của hệ thống,

lợi nhuận trước thuế của MHB Phú Thọ đạt 16,003 tỷ đồng là chi nhánh có lợi nhuân

cao trong hệ thống. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân đầu người đạt 200 triệu

đồng/người/năm, lợi nhận bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước.

Với những kết quả đạt được MHB Phú Thọ đã và đang nỗ lực phát triển mạng

lưới các phòng giao dịch ở các huyện nhằm để mở rộng và đáp ứng ngày càng tốt hơn

nhu cầu về vốn đầu tư, phát triển nhà ở và tập chung vào các lĩnh vực khác trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ.

2.2 Thực trạng hạn chế RRTD tại Ngân phát triển nhà Đồng bằng Sông

Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ trong thời gian qua

2.2.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông

Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ

Nhìn chung mức dư nợ TD của chi nhánh trong thời gian qua tăng trưởng

ổn định. Căn cứ vào định hướng, kế hoạch kinh doanh do Ngân hàng cấp trên

giao, kết hợp với chương trình phát triển kinh tế xã Hội của tỉnh Phú Thọ, chi

nhánh đã thực sự chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, các

phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu

vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

31

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

2.2.1.1 Cơ cấu nợ tín dụng theo thời hạn.

Bảng 2.2 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn của MHB Phú Thọ 2009-2012

Đơn vị: Tỷ đồng

31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 Chỉ tiêu ST % ST % ST % ST %

Ngắn hạn 135 32,5 270 51,9 425 64,9 500 70,4

Trung hạn 280 67,5 250 48,1 230 35,1 210 29,6

Tổng 415 100 520 100 655 100 710 100

( Nguồn: Báo cáo thường niên của MHB Phú Thọ 2009-2012)

Qua bảng trên trên thấy, cơ cấu dư nợ thay đổi theo hướng tỷ trọng cho vay ngắn hạn

tăng lên, cho vay trung và dài hạn giảm đi. Ngoài việc cho vay bằng nội tệ, MHB Phú Thọ

không ngừng tăng cho vay bằng ngoại tệ cả NH và TDH góp một phần đáng kể giúp cho các

doanh nghiệp mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mặt khác dư nợ cho vay ngắn

hạn tăng chứng tỏ ngân hàng đang duy động vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn tăng đây là

điều tốt vì ngân hàng kinh doanh với cơ cấu vốn an toàn.

2.2.1.2 Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp

MHB Phú Thọ hiện đang có quan hệ tín dụng song song với các thành phần kinh tế

trong đó có thành phần kinh tế tư nhân(bao gồm các cá nhân và hộ kinh doanh); Thành phần

kinh tế là doanh nghiệp quốc doanh là các doanh nghiệp thuộc 100%vốn chủ sở hữu của nhà

nước và Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp mà chủ sở hữu là các cá

nhân trong và ngoài nước.

Trước đây, trong hoạt động cho vay của MHB Phú Thọ chủ yếu về lĩnh vực xây dựng

sửa chữa nhà ở, nhưng nay với chiến lược chuyển dịch cơ cấu, cung cấp các dịch vụ đa dạng

cho các đối tượng khách hàng thể nhân cũng như pháp nhân, cho vay bán buôn đồng thời mở

rộng bán lẻ, đẩy mạnh quan hệ với khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng hóa thành phần

khách hàng, phân tán rủi ro, mở ra hướng kinh doanh ổn định lâu dài, nên cơ cấu dư nợ tại chi

32

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

nhánh đã dần được dịch chuyển, cụ thể theo các biểu đồ sau :

Năm 2009 Năm 2010

TƯ NHÂN

TƯ NHÂN

DNNN

DNNN

145.25,  35%

DN NQD

DN NQD

208,  40%

286,  55%

249, 60%

20.75, 5%

26, 5%

Năm 2011 Năm 2012

TƯ NHÂN DNNN

319.5,  45%

DN NQD

TƯ NHÂN

DNNN

307.85,  47%

327.5, 50%

DN NQD

376.3,  53%

19.65, 3%

14.2,  2%

Hình 2.6: Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2009 – 2012.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết MHB Phú Thọ 2009-2012)

Qua các biểu đồ trên có thể thấy, cơ cấu danh mục đầu tư theo khách

hàng thay đổi theo hướng tỷ trọng dư nợ của DNNN và khách hàng cá nhân

giảm dần, tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng dần. Điều

này đã cho thấy cơ cấu TD của MHB Phú Thọ đã có sự thay đổi theo hướng

tăng dần khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh là đối tượng khách hàng

đang đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội và được đánh giá là có tiềm năng

33

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

phát triển.

2.2.1.3 Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh.

Có thể thấy rõ được cơ cấu sản phẩm tín dụng của MHB Phú Thọ theo ngành nghề kinh

doanh thay đổi theo từng năm qua bảng sau:

Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh 2009 -2012

Đơn vị: Tỷ đồng

2009 2010 2011 2012

Chỉ tiêu ST % ST % ST % ST %

+ Công nghiệp, chế biến 8 1,93 10 1,98 19 2,82 25 3,58

+ Xây dựng, sửa chữa nhà ở 187 45,1 181 34,8 176 26,9 168 23,6

+ Thương nghiệp 120 28,9 199 38,2 299 45,6 325 45,8

+ Khách sạn và nhà hàng 22 5,3 35 6,7 40 6,2 53 7,4

+ Vận tải kho bãi thông tin

liên lạc 32 7,7 40 7,7 51 7,7 56 7,8

+ Hoạt động dịch vụ tại hộ

gia đình 12 2,9 13 2,5 16 2,4 21 2,9

+Hoạt động phục vụ cá

nhân và công cộng 12 2,8 12 2,2 14 2,1 16 2,3

+ Ngành nghề tự do 8 1,8 8 1,5 15 2,3 17 2,4

+ Hoạt động tài chính 8 1,9 12 2,3 14 2,1 15 2,1

+ Hoạt động khác 7 1,7 11 2,0 13 2,0 14 2,0

TỔNG 415 100 520 100 655 100 710 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của MHB Phú Tho 2009 – 2012)

Cho vay sửa chữa nhà tại ngân hàng MHB Phú Thọ chiếm tỷ trọng cao trong nhưng

những năm đầu và giảm dần, cụ thể cho vay sửa chữa nhà năm 2009 chiếm tỷ trọng 45,1%,

năm 2010 chiếm tỷ trọng 34,8%, năm 2011 chiếm tỷ trọng 26,9%. Bên cạnh đó thì cho đối với

thương nghiệp cũng có xu hướng tăng cao trong nhưng năm trở lại đây. Nhìn chung, những

34

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

ngành có tỷ trọng tín dụng cao thì tốc độ tăng trưởng khá và ổn định.

2.2.1.4 Dư nợ theo các nhóm nợ :

* Dư nợ theo các nhóm nợ

Để rõ hơn về chất lượng tín dụng nói chung, cũng như việc quản lý rủi ro trong hoạt

động cho vay nói riêng, việc nghiên cứu nợ quá hạn phân theo nhóm nợ có một ý nghĩa rất

quan trọng. Qua bảng số liệu sau cho thấy nguy cơ rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của

chi nhánh.

Bảng 2.4: Phân loại nợ theo nhóm 2009-2012

Đơn vị: Tỷ đồng

CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2012

415 520 655 710 I. TỔNG DƯ NỢ

II. PHÂN NHÓM

1. Nợ nhóm 1 409,2 509,9 640 691,85

2. Nợ nhóm 2 7,5 10,5 12,6 4

0,9639 14,423 16,031 17,746 Tỷ lệ %nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ

3. Nợ nhóm 3 1,8 2,5 4,3 4,7

Tỷ lệ %nợ nhóm 3 so với tổng dư nợ 0,4337 0,48 0,6565 0,662

0,1 0,2 0,8 4. Nợ nhóm 4 0

0,0196 0,0313 0,1156 0 Tỷ lệ %nợ nhóm 4 so với tổng dư nợ

0 0 0,05 5. Nợ nhóm 5 0

0,0000704 Tỷ lệ %nợ nhóm 5 so với tổng dư nợ

III. TỔNG DƯ NỢ KHÔNG ĐỦ TIÊU

CHUẨN 5,8 10,1 15 18,15

IV. Tỷ lệ %nợ không đủ tiêu chuẩn so

1,397 1,94 2,29 2,556 với tổng dư nợ

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2009- 2012)

Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn trên tổng dư nợ có xu hướng tăng và

chiếm tỷ trọng 2,55% trong năm 2012 (tương đương với 18,15 tỷ đồng). Các khoản nợ này tập

trung vào các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, và tư nhân cá thể, nên gây khó khăn

35

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

trong việc thu hồi nợ cho Chi nhánh.

3

1.7746

2.5

1.6031

2

1.4423

1.5

0.9639

1

Có thể thấy rõ tốc độ phát triển các nhóm nợ qua các năm ở đồ thị sau:

Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

0.662

0.6565

0.4808

0.4337

0.5

0.1158

0.070425

0

0 0 2009

0.0196 0 2010

0.0313 0 2011

2012

Hình 2.7 : Tốc độ phát triển các nhóm nợ 2009 – 2012

Qua biểu đồ trên thấy tốc độ tăng của nợ nhóm 2 lớn nhất, sau đó là nhóm 3, và Nhóm

4, Nợ nhóm 5 bắt đầu xuất hiện từ năm 2012.

Bảng 2.5 : Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 2009 - 2012

Đơn vị : Tỷ đồng

Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

Tổng NQH 5,8 10,1 15,0 18,15

% NQH so tổng DN 1,4 1,94 2,29 2,56

NQH ngắn hạn 3,2 6,5 10,3 13,7

% NQH ngăn hạn so tổng NQH 55,17 64,36 68,67 75,48

Tổng dư nợ ngắn hạn 230 315 395 425

% NQH ngăn hạn so tổng DN ngắn hạn 1,39 2,06 2,61 3,22

NQH TDH 2,6 3,6 4,7 4,45

% NQH TDH so tổng NQH 44,83 35,64 31,33 24,52

Tổng dư nợ TDH 185 205 260 285

% NQH TDH so tổng dư nợ TDH 1,41 1,76 1,81 1,56

Tổng DN 415 520 655 710

36

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2009- 2012)

Từ bảng trên có thể biểu thị qua 2 đồ thị sau đây:

Đơn vị: tỷ đồng

800

710

700

655

600

520

500

415

400

T?ng dư n?

300

200

100

0

2009

2010

2011

2012

Hình 2.8 : Diễn biến tổng dư nợ 2009 -2012

Đơn vị : %

3

2.56

2.5

2.29

2

1.94

1.5

T(cid:31) l(cid:31) NQH

1.4

1

0.5

0

2009

2010

2011

2012

Hình 2.9 : Diễn biến tỷ lệ NQH 2009 – 2012

Nhìn vào bảng ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh năm 2010 là 1,94%, tương ứng

với mức dư nợ quá hạn là 10,1 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh năm 2011 là 2,29%,

tương ứng với mức dư nợ quá hạn là 15 tỷ đồng; tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh năm 2012 là

37

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

2,56%, tương ứng với mức dư nợ quá hạn là 18,15 tỷ đồng, nợ quá hạn tăng cao qua các năm

tập trung vào một số doanh nghiệp và cá nhân, do khách hàng chậm trả lãi và gốc và bị chuyển

sang nợ quá hạn.

Qua bảng trên có thể thấy rằng mặc dù trong năm 2011 và 2012, chi nhánh đã đạt được

lợi nhuận cao hơn các năm trước xong tốc độ tăng nợ quá hạn của chi nhánh ngày càng cao

hơn tốc độ tăng dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Vì thế nguy cơ rủi ro tín dụng của Chi nhánh là

rất cao, đòi hỏi Chi nhánh cần có những biện pháp quản lý để nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

Tình hình nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn được phân tích sau đây sẽ thấy rõ hơn qua việc phân

theo loại cho vay và thời hạn cho vay của chi nhánh trong thời gian qua.

* Nợ quá hạn phân theo từng loại hình cho vay, được thể hiện như sau:

Bảng 2.6: Nợ quá hạn phân theo từng loại hình cho vay 2009 - 2012

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm Năm Năm Năm

2009 2010 2011 2012 Chỉ tiêu

Tổng NQH 5,8 10,1 15,0 18,15

% NQH so tổng DN 1,4 1,94 2,29 2,56

NQH ngắn hạn 3,2 6,5 10,3 13,7

% NQH ngăn hạn so tổng NQH 55,17 64,36 68,67 75,48

Tổng dư nợ ngắn hạn 230 315 395 425

% NQH ngăn hạn so tổng dư nợ ngắn hạn 1,39 2,06 2,61 3,22

NQH TDH 2,6 3,6 4,7 4,45

24,52 % NQH TDH so tổng NQH 44,83 35,64 31,33

Tổng dư nợ TDH 185 205 260 285

% NQH TDH so tổng dư nợ TDH 1,41 1,76 1,81 1,56

Tổng DN 415 520 655 710

(Nguồn: Báo cáo số liệu hoạt động tín dụng giai đoạn 2009 -2012)

Bảng trên cho thấy trong tổng nợ quá hạn, nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn

38

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

so với trung dài hạn. Đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn so với tổng dư nợ ngắn hạn cao hơn

tỷ lệ nợ quá hạn TDH so tổng dư nợ TDH. Điều này chứng tỏ rằng rủi ro tín dụng ngắn hạn

của chi nhánh cao hơn rủi ro tín dụng TDH, là do xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có

nguyên nhân do việc xác định thời hạn vay chưa hợp lý nên khi món nợ đến hạn thanh toán thì

khách hàng chưa thu đủ tiền nên tạm thời chưa thanh toán nợ cho ngân hàng đúng hạn. Bởi

vậy, Chi nhánh cần lưu ý hơn trong khi xem xét về thời hạn cho vay.

Tóm lại tình trạng gia tăng nợ quá hạn, nợ xấu của Chi nhánh trong thời gian qua là một

vấn đề cần quan tâm đòi hỏi Chi nhánh phải tăng cường các biện pháp quản lý nhằm hạn chế

rủi ro tín dụng. Để làm được điểu này, cần phải xác định rõ nguyên nhân của tình trạng gia

tăng nợ quá hạn, nợ xấu trong thời gian qua tại Chi nhánh để có những giải pháp hợp lý.

2.2.1.5 Kết quả đạt được

* Chất lượng cho vay

Trong thời gian qua MHB Phú Thọ đã đạt được các kết quả nhất định về chất luơng cho

vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, cụ thể:

Đã bước đầu xây dựng được hệ thống phân loại khách hàng và thực hiện việc phân loại

nợ theo quy định của Ngân hàng nhà nước góp phần hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất

lượng tín dụng.

Công tác kiểm tra kiểm soát về hoạt động tín dụng đã đạt được một số thành tích. Nhờ

quan tâm đến hoạt động này mà thời gian qua Chi nhánh đã kịp thời phát hiện những sai sót

trong khâu thẩm định, đánh giá khách hàng. Qua kiểm tra, bộ phận kiểm soát nội bộ của Chi

nhánh đã phát hiện được nhiều sai sót nghiêm trọng trong cho vay tại các Phòng giao dịch như

hồ sơ pháp lý chưa đúng, hồ sơ cho vay chưa đầy đủ, tài sản đảm bảo không có giấy tờ sở

hữu… Qua đó, Chi nhánh đã có những giải pháp kịp thời để khắc phục tồn tại, bổ sung, chỉnh

sửa những sai sót nhằm đảm bảo chất lượng TD cho các đơn vị trực thuộc nói riêng và an toàn

cho toàn bộ Chi nhánh nói chung.

Chi nhánh đã quan tâm tổ chức cho cán bộ viên chức tập huấn, học tập các văn bản chỉ

đạo của cấp trên, quy định của ngành, qua đó giúp cho các cán bộ của Chi nhánh thực hiện

một cách nghiêm túc quy trình tín dụng từ khâu thẩm định cho vay, kiểm tra chặt chẽ trước,

trong và sau khi cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Gắn chặt mối quan hệ giữa

khách hàng và Ngân hàng trong việc đầu tư vốn.

Chi nhánh đã triển khai quy trình cho vay theo quy định của Ngân hàng MHB nhằm

39

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

thực hiện nghiêm túc theo mô hình quản lý tin dụng mới (hiện quy trình TD mới QĐ 76/QĐ-

NHN được áp dụng trong hệ thống MHB từ tháng 1/2010), từ tháng 5/2010 MHB Phú Thọ

bắt đầu thực hiện triển khai thí điểm mô hình quản lý tín dụng mới theo công văn 1821-NH

NHN ngày 28/12/2007 áp dụng cho khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân theo đó bộ phận

tín dụng sẽ được phân thành 3 bộ phận: Phòng kinh doanh; phòng hỗ trợ kinh doanh; Phòng

quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro trong tín dụng. Trong năm Chi nhánh đã tổ chức

tuyển thêm nhân viên tín dụng nhằm đáp ứng nhân sự theo mô hình mới. Do đó chất lượng tín

dụng cũng đã được nâng cao, việc quản lý theo dõi món vay được sát sao hơn trước, trách

nhiệm của từng bộ phận đối với mỗi món vay cũng cao hơn trước.

Do những ưu điểm đã kể trên trong công tác quản lý RRTD, nâng cao chất lượng tín

dụng nên trong thời gian qua Chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định trong việc xử lý

nợ tồn đọng.

Vấn đề giải quyết nợ xấu, làm mạnh tài chính luôn là một mối quan tâm hàng đầu của

Ban lãnh đạo và cán bộ Chi nhánh. Nhận thức rõ và xác định công tác xử lý nợ tồn đọng là

công tác trọng tâm của Chi nhánh, là việc làm thường xuyên nhằm cải thiện và nâng cao năng

lực tài chính và chất lượng tín dụng của Chi nhánh. MHB Phú Thọ trực tiếp giao chỉ tiêu xử lý

tồn đọng đến từng điểm theo chỉ tiêu kế hoạch do Tổng giám đốc Ngân hàng MHB giao. Chỉ

đạo các điểm, các phòng ban phối kết hợp với các ngành chức năng, chính quyền địa phương

và các hội đoàn thể trên địa bàn hỗ trợ trong việc thu hồi nợ tồn đọng. Đồng thời để đảm bảo

công tác xử lý nợ tồn đọng được tiến hành kết quả và chất lượng, việc phân loại dư nợ quá hạn

tồn đọng được tiến hành kịp thời, xử lý đúng đối tượng.

Với nhưng việc làm như trên, những năm qua, Chi nhánh đã xử lý và thu hồi được nợ

tồn đọng, cụ thể như sau: hoàn tất công tác xử lý tài sản của 5 hộ cá nhân, thanh lý tài sản trong

quá trình giải quyết thủ tục phá sản của công ty TNHH Hải Long, Công ty đầu tư và phát triển

Phú Thọ, Công ty TNHH Phú Cường….

Cùng một số văn bản mới được ban hành để nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng

nhằm ngăn chặn, phòng ngừa và hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Hội đồng quản

trị Ngân hàng MHB cũng đã ban hành và triển khai đến từng chi nhánh trong toàn hệ thống

văn bản hướng dẫn việc thực hiện Quyết định 493 của NHNN (QĐ số 408 về hướng dẫn phân

loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ngày 8/6/2005 của ngân hàng MHB). Theo hướng dẫn này

thì năm 2011 Chi nhánh đã trích lập dự phòng rủi ro là 491 triệu đồng và năm 2012 là 533

40

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

triệu đồng. Việc áp dụng các quyết định này, Chi nhánh đã chủ động hơn trong việc đánh giá

rủi ro của các khoản vay thông qua đánh giá và phân loại một các toàn diện hơn, sát với bản

chất hơn, đồng thời khả năng quản lý rủi ro và sức cạnh tranh của Chi nhánh được cải thiện

đáng kể và có đủ nguồn tài chính dự phòng để bù đắp nếu tổn thất xảy ra.

* Cơ cấu, doanh số cho vay

Cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh có sự chuyển biến tích cực. Vốn tín dụng được đầu tư

đúng hướng của Ngân hàng MHB, đã có sự tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, phương

án kinh doanh có hiệu quả kinh tế đảm bảo khả năng trả nợ. Cơ cấu tín dụng tiếp tục thay đổi

theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các DNNN, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành

phần kinh tế phi nhà nước, đa dạng hoá các ngành nghề cho vay... Điều này hoàn toàn phù hợp

với xu thế chung hiện nay vì khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế năng động, phát triển

nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập.Từ việc thay đổi cơ cấu cho

vay theo đúng hướng do đó doanh số cho vay tăng dần qua các kỳ, cụ thể:

Bảng 2.7 : Doanh số cho vay theo từng loại hình cho vay 2009-2012

Đơn vị: tỷ đồng

NĂM 2010 NĂM 2011

CHỈ TIÊU Số tiền Số tiền Số tiền tỷ lệ so tổng số Số tiền

NĂM 2012 tỷ lệ so tổng số 63 37 NĂM 2009 tỷ lệ so tổng số 64 36 215 1586 1571 230 105 897 817 185 230 2346 2261 315 185 1286 1266 205 395 4896 4866 425 260 2869 2844 285 tỷ lệ so tổng số 65 35 315 3125 3045 395 205 1850 1795 260 63 37

2483 3632 4975 7765

NGẮN HẠN Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ TRUNG HẠN Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Tổng doanh số cho vay NH và TDH

Tổng dư nợ 655 415 710

41

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

520 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 5 năm của MHB Phú Thọ)

Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn qua các năm có chiều hướng

tăng hơn so trung hạn qua các năm, Cơ cấu doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp thay

đổi qua từng năm thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2. 8: Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp 2009-2012

Đơn vị : Tỷ đồng

DNNN

DNNQD

Tu nhân

Cho vay

Thu nợ Dư nợ

Cho vay Thu nợ Dư nợ

Cho vay

Thu nợ

Dư nợ

Tổng dư nợ

Tổng DS cho vay

Năm

53

47

21

1540

1482

145

890

826

249

415

2483

2009 % so tổng DS

2,13

62,02

35,84

65

60

26

2261

2198

208

1306

1269

286

520

3632

2010 % so tổng DS

1,79

62,25

35,96

43

49

20

3169

3069

308

1583

1542

328

655

4795

2011 % so tổng DS

0,9

66,09

33,01

35

40

2018

5712

2026

5644

376

14

320

710

7765

73,56

25,99

0,45

100

2012 % so tổng DS (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 5 năm của MHB Phú Thọ)

Qua bảng trên cho thấy doanh số cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chiều

hướng tăng hơn các loại hình khác qua các năm, năm 2012 doanh số cho vay doanh nghiệp

ngoài quốc doanh chiếm 73,56 % trong tổng doanh số cho vay.

* Thu nhập từ hoạt động tín dụng.

Bảng sau cho thấy thu nhập từ hoạt động TD có chiều hướng tăng dần qua các năm:

Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2009-2012

Đơn vị: tỷ đồng

STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

1 Tổng TN 63,159 92,859 128,554 130,226

2 Thu lãi cho vay 62,5 91,6 127,3 129

%Thu nhập từ hoạt động tín

dụng trên tổng thu nhập 3 98,9566 98,6442 99,02453 99,05856

42

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 5 năm của MHB Phú Thọ)

Bảng trên cho thấy năm 2012 thu nhập từ hoạt động TD chiếm 99,058% trong tổng thu nhập

Với tất cả những nỗ lực kể trên, Chi nhánh đã rất cố gắng trong việc hạn chế tăng NQH,

đạt được mức lợi nhuận cao ở tóp đầu trong hệ thống, Có thể nói đây là một kết quả thể hiện

sự cố gắng của Chi nhánh cũng như ngân hàng MHB trong tiến trình tiến tới một ngân hàng

hiện đại.

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà

Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Phú Thọ :

Trong bất cứ hoạt động nào cũng vậy, hiệu quả đạt được và rủi ro luôn luôn song hành

với nhau, một vấn đề đặt ra là làm sao để đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong khi rủi ro

gây ra được hạn chế ở mức thấp nhất. Đây là một điều không dễ dàng thực hiện được đặc biệt

là rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro

trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng MHB Phú Thọ bao gồm cả những yếu tố bên trong

và yếu tố bên ngoài cụ thể như sau:

2.3.1 Các nhân tố bên trong :

2.3.1.1 Chính sách tín dụng, phân loại nợ đã ban hành

Chính sách TD của MHB Phú Thọ được xây dựng thực thi theo những nội dung:

- Việc xác định thị trường và các lĩnh vực cho vay của MHB Phú Thọ căn cứ vào:

+ Các chính sách, chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước đối với nền kinh tế.

+ Mục tiêu chiến lược kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.

+ Các đặc điểm thế mạnh, hạn chế và nguồn lực hiện có của MHB về vốn, cơ sở vật

chất, trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên MHB.

- MHB Phú Thọ xem xét, quyết định lựa chọn các đối tượng tín dụng trong từng giai

đoạn để tập trung mở rộng tín dụng theo các tiêu chí: theo ngành, theo đối tượng khách hàng

(khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, hộ gia đình,.), theo thể loại tín dụng (ngắn

hạn, trung hạn, cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng…).

- MHB Phú Thọ tuân thủ các giới hạn tín dụng:

+ Tỷ trọng dư nợ/tổng tài sản.

+ Giới hạn TD đối với một khách hàng hoặc nhóm khách hàng có liên quan.

43

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

+ Danh mục các ngành nghề, lĩnh vực hạn chế cho vay.

- Giới hạn tín dụng đối với khách hàng: Hiện được thực hiện theo quyết định

457/2005/QĐ-NHNN, đến tháng 10/2010 sẽ được thực hiện theo thông tư số 13/2010/TT-

NHNN ngày 20/5/2010.

- Xây dụng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng.

Chính sách khách hàng của MHB Phú Thọ được xây dựng trên hệ thống chấm điểm xếp

hạng tín dụng khách hàng (dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính) theo quyết định số

62/QĐ-NHN ngày 22/9/2008 của hội đồng quản trị MHB. Căn cứ kết quả xếp hạng khách

hàng, chi nhánh có chính sách cụ thể áp dụng với từng khách hàng là tổ chức kinh tế, hộ gia

đình, cá nhân vay vốn, bao gồm: Chính sách về lãi suất tiền vay, các điều kiện vay vốn, các

dịch vụ hỗ trợ kèm theo.

Bộ phận chấm điểm: Người chịu trách nhiệm chấm điểm và phân loại khách hàng là cán

bộ QLRR chịu trách nhiệm kiểm soát việc chấm điểm và phân loại khách hàng .

Các loại hạng doanh nghiệp: Xếp theo mức độ rủi ro từ thấp đến cao là AAA, AA, A,

BBB, BB, B, CCC, CC,C, D

Kết quả xếp hạng tín dụng được sử dụng cho các mục đích: Xác định giới hạn tín dụng;

Quyết định cấp tín dụng: từ chối hay đồng ý, thời hạn và mức lãi suất cho vay và xác định yêu

cầu về tài sản bảo đảm; Đánh giá hiện trạng khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay;

Quản lý danh mục tín dụng và trích dự phòng rủi ro.

2.3.1.2 Quy trình tín dụng theo quy trình chuẩn đã ban hành :

Quy trình tín dụng được coi như kim chỉ nam trong hoạt động cho vay của ngân hàng

thương mại, trong thời gian vừa qua nợ quá hạn phát sinh cao qua các năm, nguyên nhân là do

không thực hiện đúng quy trình tín dụng, để đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng có thể sảy ra,

nhằm an toàn và lành mạnh cho hệ thống thì Giải pháp này được coi là giải pháp thường trực

trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ

khách hàng mà bỏ qua bất cứ một khâu nào. Hiện tại Chi nhánh đang áp dụng quy trình tín

dụng theo Quyết định số 76/QĐ-NHN của MHB. Cụ thể như sau :

Bước 1 - Sơ tuyển đánh giá :

* Tiếp nhận và xử lý đề nghị cấp tín dụng của khách hàng.

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn cán bộ kinh doanh tiếp xúc với khách hàng, phỏng

vấn trao đổi , nắm bắt thông tin ban đầu , đồng thời đánh giá sơ bộ để lựa chọn ra những khách

44

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

hàng có uy tín quan hệ tín dụng tốt hay không, cụ thể cần phải xem xét :

+ Khách hàng ở đâu, khách hàng làm gì?đã quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng nào

chưa? gửi tiền hoặc sử dụng dịch vụ gì tại MHB hay chưa?

+ Khách hàng có nhu cầu tín dụng bao nhiêu? Nhu cầu đó của khách hàng có nghiêm

túc và thực tế không? Trong thời hạn bao lâu ? Hoặc có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ gì

của MHB kèm theo hay không?

+ Tình hình tài chính, kinh doanh, nguồn thu nhập, kinh nghiệm và cả uy tín của khách

hàng trên thị trường, phương án trả nợ cụ thể của khách hàng như thế nào?

+ Biện pháp đảm bảo tiền vay cụ thể là gì? Xem bản chính chứng nhận quyền sở hữu tài

sản và đề xuất gặp trực tiếp cụ thể với chủ sở hữu tài sản để trao đổi, phỏng vấn xem họ có

đồng ý thế chấp tài sản đó hay không?

+ Khách hàng có đáp ứng được các điều kiện vay vốn của MHB hay không?

Đồng thời CBKD cũng phải tư vấn cho khách hàng về :

+ Điều kiện cho vay của MHB là gì? Như phải có phương án dự án khả thi, nguồn thu

nhập đảm bảo trả nợ trong quá trình vay, phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, có tài sản đảm

bảo theo quy định..,

* Theo dõi tiếp nhận thu thập thông tin khách hàng và xử lý hồ sơ vay vốn :

Kiểm trả đầy đủ thông tin trong các hồ sơ, tài liệu của khách hàng cung cấp đồng thời làm rõ

các thông tin đó để yêu cầu, hưỡng dẫn khách hàng bổ sung cung cấp cho đầy đủ, phù hợp

- Nội dung của việc chuẩn bị cho báo cáo đề xuất TD cần phải lưu ý đến:

• Các thông tin liên quan đến khách hàng

• Các thông tin liên quan đến nội dung đề xuất

• Các lợi ích MHB nhận được khi cấp tín dụng cho khách hàng

• Các chính sách áp dụng với khách hàng

=> Kết luận: Khả năng thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng ? Các loại sản phẩm tín

dụng cụ thể cung ứng đến khách hàng? Giá sản phẩm?

Bước 2 - Thẩm định tín dụng.

Căn cứ vào các tài liệu mà khách hàng cung cấp và thông tin thu thập được đối tượng

khách hàng vay là cá nhân, doanh nghiệp hay định chế tài chính, số tiền đề nghị vay và bảo

lãnh, phương thức cho vay, loại sản phẩm mà khách hàng đề nghị cung cấp, CBKD tiến hành

lập báo cáo thẩm định theo hưỡng dẫn cụ thể cho từng loại đối tượng và từng loại sản phẩm cụ

45

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

thể theo các nội dung sau :

+ Uy tín và năng lực quản trị của khách hàng :

Mục tiêu thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp

nhất các rủi ro do nguyên nhân chủ quan mà khách hàng gây nên như rủi ro về thiếu năng

lực, trình độ, kinh nghiệm và khả năng thích ứng với thị trường, phát hiện những hiện tượng

lừa đảo ngay từ ban đầu của những khách hàng thiếu trung thực, ghi nhận tính cách và uy tín

của khách hàng như thực hiện đúng các cam kết của ngân hàng, và có chữ tín đối với đối tác,

bạn bè, người thân, tính cách và nhân cách của khách hàng thể hiện qua tính trung thực,

phẩm chất đạo đức, lối sống đối với bạn bè, người thân, láng giềng, xã hội, ngoài ra đạo đức

kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của khách hàng.

+ Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác : xem xét số tiền vay là bao

nhiêu, mục đích vay để làm gì?Lịch sử có nợ quá hạn, nợ cần chú ý trong vòng năm năm trở

lại đây hay không?

+ Khả năng tài chính hay thu nhập của khách hàng :

Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, đánh giá khả năng độc lập tự chủ tài chính trong

kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay, cơ sở đánh giá là báo cáo tài

chính của khách hàng gửi,

+ Tình hình sản xuất kinh doanh và phương án/dự án cấp tín dụng

Đối với khách hàng là cá nhân cần xem xét hoạt động kinh doanh thực tế của khách hàng,

tham khảo sổ mua bán hàng, hóa đơn, đơn đặt hàng, hợp đồng gia công, các biên lai nộp

thuế, hóa đơn tiền điện, điện thoại, tiền nước, tiền bán chịu, tiền nợ người bán, để ước lượng

chi phí, doanh thu, sau đó cân đối xem xét ước lượng lợi nhuận trung bình của khách hàng

có thể thu được, đồng thời đánh giá phương án có khả thi hay không?

Đối với khách hàng là các tổ chức : CBKD căn cứ vào sổ sách kế toán , căn cứ vào báo

cáo tài chính, thu thập các thông tin khác để phân tích tình hình kinh doanh của khách hàng

+ Thực hiện đánh giá, chấm điểm xếp hạng khách hàng theo quy định : Chấm điểm

khách hàng dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính mà CBKD thu thập được

từ khách hàng, chấm điểm khách hàng là cơ sở để ra quyết định cho vay và phân loại khách

hàng vay để có chính sách cho vay phù hợp.

+ Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay : Các biện pháp đảm bảo tiền vay nhu cầm

46

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

cố, thế chấp, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, thế chấp tài sản của bên thứ ba, xem xét

loại tài sản đảm bảo tiền vay; quy cách, chủng loại, vị trí, số lượng, chất lượng, tính khả mại,

tính pháp lý.

+ Kết luận và đưa ra đề xuất, kiến nghị : Như yếu tố pháp lý, quan hệ tín dụng, tình hình tài

chính, hiệu quả của phương án, dự án, tài sản đảm bảo, ý kiến kiến nghị bao gồm nội dung đề

xuất như số tiền cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho vay và giải ngân, lãi suất cho vay,

phương thức trả nợ, tài sản đảm bảo…, sau đó trình lãnh đạo phòng kinh doanh ký.

- Lập báo cáo đánh giá rủi ro : Đây là bước thẩm định rủi ro toàn diện và chi tiết do

phòng Quản lý rủi ro thực hiện.

- Nội dung báo cáo thẩm định rủi ro:

• Đánh giá về mặt pháp lý phương án và dự án của khách hàng

• Đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng kể cả người bảo lãnh hoặc người có

liên quan đến việc trả thay cho khách hàng..

• Đánh giá về tài sản đảm bảo, có đấy đủ tính pháp lý hay không, tài sản có tính khả mại

cao hay thấp, tài sản đảm bảo có đủ đảm bảo cho khoản vay hay không?

• Đánh giá rủi ro ngành nghề/ mặt hàng

• Đánh giá năng lực tài chính/ phi tài chính

=>Kết luận: Có đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng? Điều kiện cấp tín dụng?

Thông báo kết quả thẩm định

Thẩm định chi tiết

Trình trưởng phòng Phòng QLRR ký

Cho điểm TD và phân loại khách hàng

Lập báo cáo thẩm định rủi ro

Phù hợp với chính sách, qui định TD hiện hành

Nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ

Trình Giám đốc

Hình 2.10 : Quy trình thẩm định rủi ro

Bước 3 – Ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng

- Cơ sở phê duyệt: Cán bộ kinh doanh lập Báo cáo thẩm định khách hàng đề xuất tín

dụng và báo cáo thẩm định rủi ro có đầy đủ chữ ký theo quy định hay không?

- Thẩm quyền phê duyêt : Theo phân cấp của Tổng Giám đốc trong từng thời kỳ. Khoản

47

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

tín dụng được coi là phê duyệt khi (một trong hai trường hợp) sau:

• Có đầy đủ đồng thời chữ ký của cán bộ kinh doanh, trưởng phòng Kinh doanh, báo

cáo thẩm định rủi ro của phòng Quản lý rủi ro (tuỳ theo mức phán quyết mà cán bộ hoặc

trưởng phòng Quản lý rủi ro ký) và lãnh đạo cấp thẩm quyền.

• Có chữ ký của CBKD, lãnh đạo phòng Kinh doanh (tuỳ theo mức phán quyết mà có

chữ ký của các cấp phòng Quản lý rủi ro hay không) và UBTD.

UBTD họp phê duyệt

(hoặc)

CBQLRR (lập báo cáo đánh giá rủi ro)

CBKD (Lập báo cáo thẩm định)

Lãnh đạo P.NV(ghi ý kiến đánh giá)

Giám đốc chi nhánh phê duyệt

Lãnh đạo PKD (ghi ý kiến đề xuất)

Lãnh đạo P.QLRR (ghi ý kiến đánh giá)

• Tùy theo mức phán quyết thành phần của UBTD có thêm cả phòng nguồn vốn.

Hình 2.11 : Quy trình phê duyệt tín dụng tại chi nhánh

Bước 4 - Thủ tục hồ sơ và giải ngân.

- Thủ tục hồ sơ và ký kết hợp đồng tín dụng.

• Khi khoản vay được Lãnh đạo cấp thẩm quyền phê duyệt, CBKD thương lượng với

khách hàng về các điều kiện cho vay, bổ xung các hồ sơ theo yêu cầu.

• CBKD cùng CBHT chuẩn bị soạn thảo hợp đồng tín dụng, HĐBĐ tiền vay...

cùng khách hàng hoàn tất thủ tục công chứng tài sản đảm bảo tiền vay.

• Trách nhiệm soạn thảo Hợp đồng: Cán bộ hỗ trợ kinh doanh.

• Chữ ký người đại diện ngân hàng trên hợp đồng: Lãnh đạo cấp thẩm quyền.

- Giải ngân.

• Chứng từ để trình giải ngân: Là những căn cứ cho mục đích sử dụng tiền vay của

khách hàng như hợp đồng mua bán, bảng kê chi tiết kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm

thu, hóa đơn chứng từ thanh toán có yêu cầu bản gốc hoặc yêu cầu khách hàng liệt kê chi

tiết doanh mục và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bảng kê đó; chứng từ do ngân

48

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

hàng lập là ủy nhiệm chi.

• Trình duyệt giải ngân: Sau khi kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp hợp lệ của các chứng từ

để giải ngân, thì CBKD lập tờ trình giải ngân chuyển lãnh đạo phòng Kinh doanh và giám đốc ký

phê duyệt.

• Chuyển giao hồ sơ : sau khi được phê duyệt giải ngân CBKD phô tô lại toàn bộ hồ sơ cấp

tín dụng để theo giõi khoản vay và quản lý khách hàng.

• Nhập dữ liệu:

+ Cơ sở ghi nhập dữ liệu: Thông tin tác nghiệp do CBKD và CBRR lập cùng các tài liệu và

hồ sơ đính kèm.

+ Chịu trách nhiệm ghi nhập dữ liệu: Cán bộ hỗ trợ kinh doanh.

+ Chịu trách nhiệm kiểm tra dữ liệu: Lãnh đạo cấp thẩm quyền phê duyệt khoản cấp tín dụng.

+ Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ: Cán bộ hỗ trợ.

Bước 5 - Quản lý danh mục, giám sát khoản tín dụng đã cấp.

- CBKD chịu trách nhiệm quản lý danh mục và giám sát khoản tín dụng đã cấp kể từ khi

giải ngân cho đến khi thanh lý hợp đồng. Cụ thể: Kiểm tra sử dụng vốn vay theo qui định của

MHB, thường xuyên cập nhật thông tin về dòng tiền của khách hàng, phối hợp cùng CBHT theo

dõi việc trả nợ của khách hàng...phát hiện kịp thời khoản nợ có vấn đề để đề xuất các biện pháp

giải quyết với lãnh đạo...

- Thực hiện kiểm tra:

• Kiểm tra sử dụng vốn vay : Sau khi giải ngân chậm nhất 30 ngày làm việc và khi khách

hàng sử dụng tiền vay CBKD phải kiểm tra thực tế nơi sử dụng vốn vay, thu thập thông tin chứng

từ liên quan đến việc sử dụng vốn vay của khách hàng đối chiếu với mục đích vay ghi trong hợp

đồng tín dụng của khách hàng nếu khách hàng thông báo là tiền vay chưa được sử dụng, thì

CBKD phải xắp xếp thời gian khác để xác nhận khách hàng đã sử dụng đúng mục đích vay.

• Thường xuyên liên lạc, nắm bắt các nhu cầu về sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của

khách hàng, nhằm đảm bảo rằng việc sản xuất kinh doanh của khách hàng là liên tục, cũng như

không bị đứt quãng, cũng như tiên liệu trước những rủi ro có khả năng sảy ra, sớm có biện pháp xử

lý phù hợp; liên hệ với khách hàng trước ngày đến hạn chậm nhất khoảng 5 ngày làm việc để nhắc

nhở khách hàng trả nợ đúng hạn và đủ thời gian để có thể thống nhất với khách hàng một ngày trả

nợ khác.

• Định ký ít nhất 3 tháng/lần đối với khoản vay ngắn hạn; 6 tháng/lần đối với khoản vay

49

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

trung và dài hạn; CBKD phải thường xuyên kiểm tra sử dụng vốn vay, tình hình tài chính của

khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ, tình hình tài sản đảm bảo. Nếu có thông tin nghi ngờ rằng

khách hàng sẽ có một số thay đổi liên quan đến phương án/dự án thì phải tiến hành kiểm tra đột

xuất ngay. Trong trường hợp khách hàng chậm trả nợ trong vòng tối đa 10 ngày thì CBKD phải

đến thăm khách hàng để tìm hiểu lý do tại sao để có biện pháp hỗ trợ và xử lý kịp thời.

• CBKD chịu trách nhiệm thu hồi và xử lý các khoản nợ quá hạn trong doanh mục do

mình quản lý. Bất kỳ khoản nợ đến hạn nào cũng phải được thu hồi trước ngày đáo hạn của lần trả

nợ tiếp theo vì khách hàng rất khó có thể trả nợ hai kỳ cùng một lúc hoặc cũng không thể trả nợ

nhiều hơn được.

• CBKD phải phối hợp cùng cán bộ hỗ trợ kinh doanh để theo dõi việc trả nợ gốc, lãi, phí..

của khách hàng theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; CBKD lập thông báo trả

nợ cho khách hàng biết trước ngày trả nợ gốc, lãi, phí..trên hợp đồng tín dụng chậm nhất là 7 ngày

làm việc.

• Thông qua việc thường xuyên theo dõi, giám sát khách hàng, CBKD có thể đưa ra những

ý kiến phản hồi cần thiết đối với tình hình kinh doanh của khách hàng, điều này sẽ giúp khách hàng

không ngừng cải thiện kết quả kinh doanh của mình, và giúp phòng kinh doanh phát triển những

sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

• Phối hợp với CBHT chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thủ tục để chuẩn bị khởi kiện, phát mãi tài sản, xử lý nợ

bằng các biện pháp như gán nợ, mua bán nợ đối với các khoản nợ có khả năng mất vốn.

- Nội dụng kiểm tra:

• Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay

• Kiểm tra việc tuân thủ cam kết tại HĐTD

• Kiểm tra tình trạng thực tế của TSĐB, tài sản hình thành bằng vốn vay (có so sánh giá trị

với giá trị cho vay)

• Phát hiện các dấu hiệu bất thường …

Bước 6 - Thu nợ, cơ cấu nợ, cho vay bổ sung và kết thúc giao dịch cấp TD.

- Thu nợ : CBHT sẽ tiến hành thu nợ khách hàng khi có giao dịch và theo dõi các khoản nợ

đến hạn, phát hiện các khoản nợ quá hạn...

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn: Khi đến hạn khách hàng không trả

được nợ CBHT thông báo cho CBKD để kiểm tra, xem xét nguyên nhân và có thể cơ cấu điều chỉnh

50

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

hoặc chuyển nợ quá hạn cho hợp lý và theo đúng qui định của MHB.

- Căn cứ để gia hạn nợ, điều chỉnh nợ, chuyển NQH: Đơn đề nghị của khách hàng vay,

biên bản làm việc của CBKD và khách hàng, phụ lục HĐTD...

- Đối với khoản vay ngắn hạn : Thời hạn cho gia hạn nợ gốc tối đa không vượt quá 12 tháng

- Đối với cho vay trung, dài hạn : Thời hạn điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc không quá 24

tháng hoặc không quá ½ thời gian vay ghi trên hợp đồng tín dụng.

- Thời hạn cho gia hạn trả nợ lãi tối đa không quá 2 kỳ trả lãi liên tiếp và không vượt quá 12 tháng

- Chuyển nợ quá hạn : CBKD theo dõi và quản lý khoản vay và thông báo cho khách hàng

bằng văn bản về việc chuyển toàn bộ dư nợ còn lại trên HĐTD sang nợ quá hạn và tính lãi suất nợ

quá hạn(chỉ tính nợ quá hạn trên phần dư gốc quá hạn) kể từ ngày kế tiếp của ngày đến hạn, cụ thể

như sau :

Khách hàng không trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

và không được lãnh đạo phê duyệt cho cơ cấu lại nợ; khách hàng vi phạm các cam kết trong hợp

đồng tín dụng như sử dụng vốn sai mục đích hoặc chuyển nhượng tài sản đảm bảo nợ vay khi

chưa trả nợ xong..,

- Khi tiền vay được trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi thì HĐTD được thanh lý.

CBKD làm thông báo giải chấp và hồ sơ được giao cho CBHT lưu theo đúng qui định của

ngân hàng MHB.

- Trong qui trình tín dụng cần nghiên cứu và xây dựng quy trình quản lý nợ có vấn đề và nợ

xấu tại Chi nhánh: Quan điểm nợ có vấn đề cần phải được hiểu rằng đó là những khoản nợ đã quá

hạn thanh toán và những khoản nợ trong hạn nhưng mang tiểm ẩn rủi ro. Nhằm việc ngăn chặn

NQH, nợ xấu tại Chi nhánh đạt hiệu quả mong muốn, một trong những giải pháp đồng thời đó là

cần phải xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề.

51

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Quy trình quản lý nợ có vấn đề được để xuất như sau:

Phát hiện nợ có vấn đề

Phân tích tình hình

Thu nhập thông tin bên ngoài

Gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng

Kiểm tra hồ sơ các khoản nợ có vấn đề

Kế hoạch hành động

Kiểm tra hồ sơ các khoản nợ có vấn đề

Kiểm tra hồ sơ các khoản nợ có vấn đề

Khởi kiện

Xử lý nợ tồn đọng

Thanh lý doanh nghiệp

Quỹ dự phòng rủi ro

Bổ sung tài sản bảo đảm

Chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ, xoá nợ

Tư vấn khách hàng tháo gỡ khó khăn

52

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Hình 2.12 : Quy trình quản lý nợ có vấn đề

Quy trình quản lý nợ có vấn để bao gồm các bước sau:

Bước 1 - Phát hiện nợ có vấn đề

Các dấu hiệu của các khoản nợ có vấn đề có thể từ phía ngân hàng hoặc từ phía khách

hàng.

- Dấu hiệu các khoản nợ có vấn đề phát sinh từ phía ngân hàng có thể là:

+ Sự đánh giá và phân loại của cán bộ kinh doanh không chính xác về mức độ rủi ro

của khách hàng. Ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế,

đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “tĩnh” do khách hàng cung cấp mà thiếu các

thông tin “động” và các thông tin nhạy cảm từ những kênh thông tin khác, có dấu hiệu che dấu

việc “đảo nợ” của khách hàng thông qua việc cấp đều đặn, thường xuyên và liên tục các khoản

vay mới, hay che dấu nợ quá hạn thông qua việc điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ nhiều lần.

+ Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách

hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín

dụng được cấp. VD : Trước khi vay khách hàng có huy động vốn và gửi vào ngân hàng một

khoản tiền lớn để chứng minh năng lực tài chính của mình do cán bộ thẩm định không xác

minh chính xác nguồn đó từ đâu do đó đánh giá sai về năng lực tài chính của khách hàng, khi

đầu tư cho vay xong khách hàng rút hết lượng tiền gửi đó để trả nợ và sau đó khách hàng gặp

khó khăn về tài chính.

+ Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong HĐTD, không rõ ràng, cố ý thoả hiệp các

nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro.

+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy

định hiện hành về quy trình tín dụng, phê duyệt tín dụng.

- Những dấu hiệu không lành mạnh phát sinh từ phía khách hàng như:

+ Khách hàng trì hoãn, gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm

tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản

xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.

+ Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong

quá trình quan hệ tín dụng.

+ Khách hàng có đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc

53

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách quan.

+ Có sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi khách hàng mở tại ngân hàng, xuất

hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến không giải thích được trong tốc độ và

tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.

+ Chậm thanh toán các khoản nợ gốc, lãi khi đến hạn.

+ Xuất hiện NQH do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng

không muốn trả nợ, hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính...

+ Đối với khách hàng là cá nhân: Người vay bị bệnh kéo dài hoặc bị chết.

Bước 2 - Phân tích tình hình thực trạng của khách hàng.

Ngay sau khi phát hiện ra những dấu hiệu của nợ có vấn đề, CBTD cần phân

tích tình hình thực trạng của khách hàng bằng việc kiểm tra lại hồ sơ khoản vay xem

còn vấn đề gì sai sót không, tham khảo thông tin bên ngoài, đồng thời gặp gỡ, tiếp

xúc khách hàng, qua đó nhận biết được tình hình thực tế của khách hàng, nghe ý kiến

phản hồi của khách hàng xem xét khách hàng trình bày những nguyên nhân và lý do

dẫn đến không trả được nợ.

Bước 3 - Lập kế hoạch hành động

Sau khi phân tích tình hình, cán bộ tín dụng có thể lập kế hoạch hành động. Kế

hoạch này có thể tạm tính thành 2 nội dung:

- Một là, Tổ chức khai thác khoản nợ. Để làm được điều này, CBTD có thể

tư vấn cho khách hàng vượt qua khó khăn và tiếp tục theo dõi quản lý khách hàng,

hoặc có thể yêu cầu khách hàng bổ sung thêm TSĐB, hoặc gia hạn nợ cho khách

hàng nếu xét thấy khách hàng vẫn có đủ khả năng trả nợ trong tương lai hoặc tư vấn

cho khách hàng cách thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao, VD : Giúp đỡ doanh

nghiệp trong việc thu hồi các khoản công nợ từ các doanh nghiệp khác có quan hệ với

ngân hàng để tạo thêm nguồn trả nợ đối với khách hàng; đề nghị khách hàng quản lý

chặt chẽ ngân quỹ, có thể bán bớt một số tài sản có giá mà ít ảnh hưởng đến hoạt

động của doanh nghiệp, giảm lượng hàng tồn kho, thanh lý bớt các tài sản không sử

dụng..vv

- Hai là, thực hiện thanh lý các khoản nợ.

+ Trong trường hợp ngân hàng thấy rằng việc tổ chức khai thác là không tiện lợi, không có hy

54

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

vọng thu hồi được nợ thì ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thanh lý nhằm thu được nợ từ khách

hàng. Biện pháp thanh lý được thực hiện khi người đi vay không sẵn lòng chi trả , có các hành

động trốn tránh trách nhiệm, lừa đảo, tình hình tài chính là không thể cứu vãn được.

+ Đối với các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, mà các tài sản này ngân hàng có đủ

giấy tờ hợp pháp và có thể phát mại theo quy định của luật pháp để thu nợ thì có thể chuyển tài

sản thế chấp đó sang trung tâm bán đấu giá tài sản, hoặc xiết nợ đưa vào sử dụng, hoặc đem

góp liên doanh ..vv

2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức và phân quyền phán quyết tín dụng

Cơ cấu tổ chức được xây dựng theo hướng tách bạch riêng các bộ phận kinh doanh,

QLRR và HTKD. Với mô hình tổ chức bộ máy thực hiện quản trị rủi ro cho hoạt động ngân

hàng do ngân hàng MHB qui định, mô hình quản lý RRTD của chi nhánh đã thể hiện tính đầy

đủ và chuyên nghiệp, có sự chuyên sâu của các bộ phận trong bộ máy xét duyệt. Nhiệm vụ,

chức năng của các phòng và UBTD được thể hiện qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Giám đốc chi nhánh

UBTD các cấp tại Chi nhánh

Phó giám đốc phụ trách TD

Phòng QLRR

Phòng HTKD

Phòng Nguồn vốn

Phòng kinh doanh

BGĐ phòng giao dịch (UBTD)

TD tại chi nhánh như sau:

Hình 2.13 : Cơ cấu tổ chức tín dụng tại MHB Phú Thọ

* Uỷ ban tín dụng chi nhánh: Do Giám đốc chi nhánh quyết định thành lập, thành phần

gồm: Cán bộ kinh doanh, lãnh đạo phòng kinh doanh, lãnh đạo chi nhánh và tuỳ theo mức

phán quyết mà qui định có thành phần của CBRR hoặc lãnh đạo phòng rủi ro và cán bộ hoặc

lãnh đạo phòng nguồn vốn. Nhiệm vụ của UBTD là quyết định và chịu trách nhiệm về việc

55

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

phê duyệt hoặc không phê duyệt cho vay, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác ... được qui

định tại quyết định số 75/QD-NHN của MHB. Ngoài ra còn hỗ trợ việc đưa ra quyết định của

ban lãnh đạo những vấn đề có liên quan đến hoạt động tín dụng như: đề xuất các hạn mức rủi

ro, qui định về lãi suất, phí, xử lý nợ xấu... Trách nhiệm của UBTD là chịu trách nhiệm trước

Giám đốc về ý kiến kết luận của mình.

* Phòng Kinh doanh: Là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, nhằm đạt được mục tiêu

phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Chi nhánh.

Nhiệm vụ chính của Phòng Kinh doanh là: Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và

đối tượng khách hàng mục tiêu, xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện

chính sách khách hàng và đánh giá việc thực hiện chính sách khách hàng, trực tiếp triển khai

các biện pháp Marketing giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà MHB có lợi

thế và có thể cung ứng, trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với khách hàng.

Quản lý một cách hiệu quả danh mục khách hàng. Xử lý tất cả các hồ sơ vay mới hoặc hồ sơ

tín dụng hiện tại... theo đúng qui định cụ thể tại quyết định số 74/QĐ-NHN ngày 21/12/2009

về qui chế cho vay đối với khách hàng của MHB.

* Phòng QLRR: Nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro nhằm đảm bảo phát triển tín

dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả.

Nhiệm vụ chính của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng là: Xây dựng chính sách quản lý rủi

ro tín dụng, quản lý danh mục đầu tư, trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín

dụng đến khách hàng, tham gia phê duyệt tín dụng, tham gia và giám sát quá trình thực hiện

các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Lập báo

cáo đánh giá rủi ro. Phân loại nợ, trích lập và dự phòng rủi ro cho toàn chi nhánh. Đưa ra các

thông tin cảnh báo nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn hiệu quả. Theo dõi hỗ trợ Phòng

kinh doanh đánh giá danh mục tín dụng định kỳ hoặc đột xuất để xác định mức độ rủi ro…

Tham gia giải quyết NQH, nợ xấu phát sinh.

* Phòng hỗ trợ KD: Nhiệm vụ của phòng hỗ trợ kinh doanh là hỗ trợ soạn thảo hợp đồng

tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; Thực hiện công chứng, giao dịch bảo đảm; Nhận hồ sơ

tín dụng để lưu giữ hoặc chuyển lưu kho theo qui định. Báo cáo thống kê, thông tin tín dụng;

Theo dõi nợ đến hạn, lãi chưa thu, NQH, nợ có vấn đề của toàn chi nhánh.

* Phòng nguồn vốn: Lãnh đạo phòng hoặc người được phân công phải chịu trách nhiệm

đề xuất nguồn vốn giải ngân cho các khoản phê duyệt tín dụng phù hợp theo qui định hiện

56

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

hành.

* Tại các phòng giao dịch: Phòng giao dịch được bố trí CBTD, CBRR và CBHT. Mức

giải quyết cho các khách hàng vay tại phòng giao dịch phải tuân thủ theo quyết định uỷ quyền

phán quyết của Tổng giám đốc từng thời kỳ.

* Hội đồng quản trị phê duyệt phân cấp cho Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc và các

chi nhánh, phòng giao dịch quyền phán quyết tín dụng tối đa đối với một khách hàng phù hợp

với các điều kiện sau:

- Tuân thủ các qui định của pháp luật và chế độ của ngân hàng nhà nước Việt Nam về

hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng.

- Đảm bảo cho vay chính xác, kịp thời phục vụ khách hàng.

- Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong hoạt động

tín dụng, phù hợp với các qui trình nghiệp vụ của MHB.

- Phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động, qui mô điều kiện, khả năng và đặc điểm từng

đơn vị, phù hợp với năng lực của người được phân cấp, ủy quyền cũng như năng lực kiểm

soát rủi ro của đơn vị được phân cấp.

* Việc phân quyền phán quyết tại MHB Phú Thọ được thực hiện theo QĐ số 62/QĐ-

NHN ngày 02/06/2011, cụ thể như sau:

- Mức phán quyết cho Chi nhánh cấp 1:

+ Tín dụng có tài sản đảm bảo, đối với Giám đốc chi nhánh: Đối tượng là tổ chức kinh

tế: 20 tỷ đ, DNTN: 15 tỷ đ, cá nhân: 7 tỷ đ. Phó giám đốc chi nhánh: Đối tượng là tổ chức

kinh tế: 10 tỷ đ, DNTN: 7 tỷ đ, cá nhân: 3 tỷ đ.

+ Tín dụng không có TSĐB, đối với Giám đốc chi nhánh: Đối tượng là tổ chức kinh tế:

2 tỷ đ, DNTN: 1 tỷ đ, cá nhân: 200 triệu đ, đối với PGĐ chi nhánh: Đối tượng là tổ chức kinh

tế: 500 triệu đ, DNTN: 300 triệu đ, cá nhân: 100 triệu đ.

- Mức phán quyết cho phòng giao dịch về tín dụng có TSDB đối với đối tượng là tổ

chức kinh tế, DNTN, 600 trđ; cá nhân: 700trđ; Không có tài sản đảm bảo với tất cả các đối

tượng khách hàng là 20 triệu đ.

- Mức phán quyết có thay đổi qua từng thời kỳ khác nhau phù hợp với cơ cấu tổ chức và

năng lực của các cán bộ lãnh đạo đối với từng chi nhánh cấp 1.

2.3.1.4 Về phương diện nguồn nhân lực :

Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất cuả ngân hàng, đồng thời cũng là

57

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

yếu tổ ảnh hưởng trực tiếp đến hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Phú Thọ. Qua

bảng số liệu sau cho thấy chất lượng nguân nhân lực của MHB Phú Thọ từ những năm 2009

đến năm 2012.

Bảng 2.10 : Bảng số liệu trình độ cán bộ nhân viên 2009-2012

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Cao học 1 2

Đại học 60 59 58 55

Trung cấp & Cao đẳng 65 70 70 45

100 Tổng số cán bộ 125 130 130

(Nguồn: Phòng hành chính – MHB Phú Thọ)

Trong khoảng thời gian cuối năm 2009 đến 2010 nền kinh tế dần ổn định, MHB đã

thành lập thêm 2 phòng giao dịch và đồng thời cũng tuyển thêm nhân viên do đó số nhân viên

trong năm 2009 đến 2010 tăng đáng kể . Tuy nhiên số nhân viên tăng về số lượng nhưng chất

lượng lại không tăng, cụ thể như cán bộ có trình độ đại học năm 2009 là 55 cán bộ, năm 2010

là 60 cán bộ tăng 5 cán bộ; trong khi đó năm 2009 cán bộ có trình độ trung cấp và cao đẳng là

45 cán bộ; năm 2010 là 65 cán bộ tăng là 20 cán bộ, như vậy những cán bộ có trình độ trung

cấp và cao đẳng tăng nhiều đây là lực lượng lao động không được đào tạo bài bản, chính quy,

chưa có kinh nghiệm, thiếu kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến làm ảnh

hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Phú Thọ trong những năm qua.

2.3.2 Các nhân tố bên ngoài :

* Những ảnh hưởng từ phía khách hàng :

- Đối với khách hàng là cá nhân

Do đặc thù vùng miền, Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc do vậy ngân

hàng MHB Phú Thọ tập chung chủ yếu là đầu tư cho các hộ cá nhân và gia đình sản

xuất và kinh doanh nhỏ lẻ nên rủi ro sảy ra thường do các yếu tố sau :

Giá cả hàng hóa không ổn định làm cho thu nhập của khách hàng cũng thay đổi

ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.

Sử dụng vốn sai mục đích: Rủi ro này xuất hiện một phần là do nguyên hân chủ

quan từ phía khách hàng khi họ tự ý chuyển mục đích vay, cố ý sử dụng vốn vay sai

58

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

mục đích không theo hợp đồng tín dụng đã ký hoặc do Ngân hàng không có sự theo

dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng để phát hiện kịp thời

những trường hợp nhằm tránh thất thoát cho Ngân hàng.

- Đối với khách hàng là doanh nghiệp

Cán bộ quản lý doanh nghiệp thiếu trình độ quản lý, thiếu chuyên môn nghiệp

vụ, khi các doanh nghiệp vay tiền để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập

trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung

cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng

chuẩn mực. Trong khi năng lực quản trị điều hành kinh doanh của người quản lý

doanh nghiệp còn yếu kém là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án

kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh

doanh cụ thể, khả thi. Để đảm bảo khả năng trả nợ theo như kế hoạch kinh doanh đã

thẩm định thì đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đã giải ngân vào đúng

mục đích kinh doanh đã giải trình thì mới đảm bảo vòng quay vốn và dòng tiền về

đúng hạn trả nợ. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều khách hàng sử dụng vốn vay sai mục

đích. Điều này rất nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp và làm

ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho ngân hàng, hệ quả là dẫn đến phát sinh nợ

xấu.

Thậm chí có cả trường hợp là sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, mặc dù có

lợi nhuận nhưng khách hàng vẫn cố tình chây ỳ, không chịu trả nợ nhằm mục đích

chiếm dụng vốn NH và điều này đã gây khó khăn trong quá trình thu hồi nợ.

Gian lận liên quan đến báo cáo tài chính hoặc gian lận kế toán: hình thức gian

lận này xảy ra khi một công ty cố tình khai man các số liệu trên báo cáo tài chính.

Gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo: hình thức gian lận này xảy ra khi bên

đi vay cố tình khai man về sự tồn tại của tài sản đảm bảo cho khoản vay như: một tài

sản được đem thế chấp tại nhiều ngân hàng khác nhau, dùng tài sản không thuộc sở

hữu của mình để thế chấp, vay vốn,….

Do địa bàn tỉnh Phú Thọ sản xuất nông, lâm nghiệp là chủ yếu nên cho vay xây

dựng các nhà máy chế biến nông, lâm sản đang được khuyến khích nhưng do giá cả vật

tư đầu vào thay đổi liên tục làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh

59

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

nghiệp.

* Những ảnh hưởng từ môi trường kinh tế :

- Tình hình trong nước : Hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và MHB Phú

Thọ nói riêng là một hoạt động nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế xã hội,

đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Những năm gần đây tình hình lạm phát biến động rất nhanh, giá cả hàng hóa

thay đổi liên tục dễ dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong thời kì này người gửi tiề có tâm

lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng. Trong khi đó ở thời kì

này người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo

dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của

ngân hàng cũng như các khoản cho vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy

cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản.

- Tình hình quốc tế : Trong năm vừa qua giá các mặt hàng lâm sản như gõ bóc xuất

khẩu, dăm mảnh xuất khẩu, điều rớt giá mạnh cũng như giá vật tư nông, lâm nghiệp

cũng biến động bất thường làm cho các hộ sản xuất, DN kinh doanh về nông, lâm sản

bị thua lỗ nặng, không còn khả năng trả nợ cho NH.

Trong năm năm vừa sảy ra chiến tranh tại Irac, và một số nước ở trung đông đã

làm cho giá xăng dầu quốc tế tăng giá mạnh và làm nhiều đợt, đã phần nào làm tăng

giá xăng dầu trong nước, do đó trực tiếp ảnh hưởng đến những hộ sản xuất kinh doanh

trong địa bàn tỉnh Phú Thọ làm cho các hộ sản xuất, DN kinh doanh bị thua lỗ nặng,

không còn khả năng trả nợ cho NH.

* Những ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên : Như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây

tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh. Phú Thọ là tỉnh có các thế mạnh như :

trồng trọt, Chăn nuôi và chế biến nông lâm, thuỷ hải sản; Đặc điểm của ngành nghề

này là rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết và dịch bệnh. Các hộ gia đình, các

doanh nghiệp vay vốn tại MHB Phú Thọ để kinh doanh nông sản, chăn nuôi gia cầm,

gia súc…bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc trả

nợ vay.

* Những ảnh hưởng từ cơ chế chính sách :

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia ngân hàng trên thế giới cũng như các nước

phát triển khác, rủi ro tín dụng ở Việt Nam chịu nhiều tác động của yếu tố rủi ro chính

60

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

sách. Chỉ riêng trong năm 2012, những thay đổi liên tục trong điều hành chính sách

thuế với đối với ngành thép, ngành kinh doanh bất động sản cho thấy sự không ổn định

trong chính sách đã khiến các doanh nghiệp khó chủ động trong chiến lược kinh doanh

của mình. Môi trường kinh doanh không ổn định, thường xuyên sẽ gián tiếp làm suy

yếu điều kiện tài chính của người vay.

Do sức hấp dẫn của chênh lệch lãi suất, vốn tín dụng tất yếu chảy dồn vào các

kênh tiêu dùng, đáng kể nhất trong thời gian qua là bất động sản và chứng khoán. Đây

là hai lĩnh vực nhạy cảm, cấu thành chính của bộ phận “kinh tế ảo”, có nguy cơ tạo ra

nhiều cơn sốt bất thường một khi công tác quản lý Nhà nước thiếu chặt chẽ. Chiều

hướng này đã tác động tiêu cực đến lĩnh vực trực tiếp sản xuất, bộ phận “kinh tế thực”

phải vật lộn với nhiều thử thách do ảnh hưởng suy giảm toàn cầu có nguy cơ đối diện

với tình trạng khan hiếm vốn.

2.4. Tổng hợp đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín

dụng tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Phú Thọ :

2.4.1 Hạn chế

Qua thực trạng NQH của chi nhánh cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại Chi nhánh có

xu hướng gia tăng qua các năm, năm 2009 là 1,4%, đến năm 2012 đã tăng lên là 2,56%, nợ

quá hạn tăng nhanh là do những hạn chế sau:

* Thứ nhất là : Việc triển khai mô hình quản lý RRTD thật sự chưa được chú trọng.

Nhằm quản lý RRTD hiệu quả hơn, từ tháng 4/2010, MHB Phú Thọ bắt đầu thực hiện triển

khai thí điểm mô hình quản lý RRTD mới theo công văn 75/NHN-PTH ngày 21/12/2009.

Trong mô hình quản lý RRTD, đã cụ thể mô hình tín dụng mới như sau: phân chia 3 bộ phận:

phòng kinh doanh, phòng quản lý rủi ro, Phòng hỗ trợ kinh doanh. Việc phân chia như vậy sẽ

làm phân tách rõ chức năng, nhiệm vụ giữa công tác Quản lý TD và Quản lý rủi ro, từ đó giúp

nâng cao chất lượng TD của Chi nhánh, kiểm soát tốt hơn rủi ro cho Ngân hàng và tăng cường

quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.

Nhưng việc triển khai theo mô hình mới chưa thật sự được chú trọng và chưa đồng bộ.

Mô hình mới ra đời có đề cập đến cơ cấu bộ máy quản lý TD, đã phân tách chức năng của các

bộ phận: kinh doanh và quản lý rủi ro,bộ phận quản lý rủi ro tách bạch với bộ phận kinh

doanh, nhằm xác định và quản lý khoản vay tốt hơn để hạn chế rủi ro, quy trình TD mới được

ban hành tuy nhiên do thiếu về con người nên việc tổ chức thực hiện theo mô hình mới của

61

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Chi nhánh còn lúng túng, việc phân công cán bộ hỗ trợ kinh doanh và cán bộ quản lý rủi ro

chưa tách bạch, rõ ràng, cán bộ hỗ trợ kinh doanh con kiêm cả cán bộ quản lý rủi ro, do đó

việc thực hiện cơ cấu quản lý tín dụng theo mô hình quản lý RRTD mới như đúng nội dung

công văn 75/NHN-PTH còn rất lúng túng và rời rạc. Tuy chi nhánh đã cố gắng tuyển thêm

nhân viên nhưng thực tế vẫn chưa đủ nhân lực cho mô hình mới, chưa được thay đổi một cách

đồng bộ.

* Thứ hai là: Tổ chức quản lý giám sát RRTD chưa tốt

Cơ cấu quản lý RRTD: Bộ phận kinh doanh và quản lý rủi ro tín dụng đã tách bạch

nhưng thực tế bộ phận quản lý rủi ro vẫn chưa làm tốt chức năng nhiệm vụ chuyên sâu trong

công tác thẩm định rủi ro, mà nặng về soạn thảo văn bản, việc thẩm đỉnh rủi ro mang tính hời

hợt, không sâu sát, chiếu lệ, chưa thực sự hiệu quả.

Cơ cấu giám sát RRTD: Chưa sâu sát, phòng quản lý rủi ro chưa đưa ra được các thông

tin cảnh báo rủi ro mang tính xác thực, thiếu thông tin về khách hang, nên việc quyết định đầu

tư cho vay chưa thực sự an toàn và hiệu quả. Chưa có bộ phận riêng chuyên xử lý nợ, cán bộ

còn kiêm nhiệm nhều nhiệm vụ, không chuyên sâu.

Tuy đã quan tâm đến công tác kiểm tra kiểm soát xong việc kiểm tra định kỳ của phòng

kiểm tra nội bộ là chưa thực hiện thường xuyên liên tục, nên dẫn đến cùng một chi nhánh

nhưng mỗi một điểm lại xử lý trong công tác quản lý rủi ro tín dụng là khác nhau. Đây cũng là

một hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.

Đồng thời do kiểm tra không có kế hoạch chủ động thường xuyên nên việc phát hiện nợ

có vấn đề còn chậm, do đó công tác xử lý NQH, nợ xấu tại Chi nhánh còn chưa thật sự hiệu

quả. Cụ thể là hiện nay, việc xử lý những khoản nợ của Chi nhánh chủ yếu là gia hạn nợ hoặc

cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhiều lần. Vì thế, tình trạng nợ gốc, nợ lãi tồn đọng làm ảnh hưởng

đến chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh. Việc xử lý nợ xấu bằng cách thu hồi nợ, xử

lý tài sản thế chấp... hầu như không đạt được kết quả cao mà chủ yếu xử lý từ việc sử dụng quỹ

dự phòng rủi ro. Đây cũng là một hạn chế lớn trong việc quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh

bởi đến một thời điểm nào đấy khả năng trích dự phòng rủi ro sẽ không đủ để bù đắp phần tổn

thất, phải trông cậy vào Ngân hàng cấp trên với mức phí cao, điều này sẽ làm giảm lợi nhuận

của Chi nhánh.

* Thứ ba là: Chất lượng của công tác thẩm định TD chưa cao, việc thẩm định còn thiếu

thông tin, tin cây còn mang tính chủ quan, cảm tính, có tính chất đối phó, chiếu lệ, trình độ

62

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

phân tích TD còn hạn chế, dó đó ảnh hưởng đến chất lượng TD. Việc thẩm định giá trị TSTC

không sát với thực tế, chỉ hợp lệ với thủ tục vay vốn, chạy theo chỉ tiêu dư nợ cho vay đơn

thuần mà không chú ý tới hiệu quả của đồng tiền vay.

* Thứ tư là: Việc đánh giá phân loại khách hàng chưa thường xuyên được quan tâm, do

đó việc phân loại nợ cũng không được tiến hành kịp thời. Hơn nữa việc phân loại khách hàng

vẫn còn mang tính hình thức, chưa chính xác, chưa thực sự hiệu quả trong quá trình phân loại

nợ, do đó làm hưởng đến việc trích lập quĩ DPRR của chi nhánh.

2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế

2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan :

Thứ nhất, Năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo còn hạn chế.

Việc cập nhật các thông tin từ cơ sở của lãnh đạo chưa có một hệ thống khoa học, chưa

thường xuyên, kip thời nên việc chỉ đạo điều hành chưa được sát sao, chưa cụ thể, do đó hiệu

quả quản trị kinh doanh, trong đó có quản trị rủi ro tín dụng còn hạn chế. Thể hiện như sau:

- Trong việc triển khai mô hình tín dụng mới: Do lãnh đạo chưa thấy rõ vai trò quan

trọng của mô hình mới nên dẫn đến việc triển khai mô hình quản lý tín dụng chưa thật sự được

quan tâm chú trọng. Mô hình quản lý tín dụng theo công văn 75/NHN-PTH ngày 21/12/2009

ra đời từ tháng 12/2009 nhưng đến tháng 4/2010 mới thực sự bắt đầu được triển khai. Hơn nữa

việc triển khai chưa được phổ biến, chưa được tập huấn một cách có hệ thống đến toàn chi

nhánh.

- Mặt khác, khi mô hình mới về quản lý rủi ro tín dụng được triển khai, theo kế hoạch

phải cùng đồng thời triển khai lại quy trình tín dụng đã được bổ xung cho phù hợp với mô hình

quản lý tín dụng mới nhưng thực tế do năng lực quản lý hạn chế nên vấn đề triển khai thực

hiện cũng chưa được quan tâm triệt để đến toàn thể cán bộ tín dụng một cách có hệ thống, do

đó dẫn đến việc triển khai theo mô hình mới còn rời rạc, dẫn đến việc thực hiện quản lý theo

mô hình mới chưa tốt, đã ảnh hưởng nhất định đến chất lượng tín dụng, dẫn đến nợ quá hạn,

rủi ro trong tín dụng.

- Viêc quản lý điều hành xử lý nợ có vấn đề còn lúng túng. Do chưa có một hướng dẫn

cụ thể về các bước xử lý nợ có vấn đề, nên khi xảy ra nợ xấu chi nhánh không chủ động, chưa

kịp thời, chưa có một bộ phận riêng biệt để chuyên xử lý, cũng do khả năng vận dụng thực tế

trong quản lý rủi ro còn kém, tính vận dụng, tính năng động của đội ngũ quản lý kém nên đã

63

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

dẫn đến một số cán bộ ngân hàng ngại xử lý TSĐB đối với những món vay mà khi xử lý

TSĐB sẽ không thu hồi đủ nợ gốc tiền vay chứ chưa nói đến lãi. Do đó NQH vẫn chưa giải

quyết được như mong muốn.

- Trong chính sách khách hàng: Về việc áp dụng chính sách lãi suất tiền vay là kém

nhạy bén, do năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu kiến thức về thị trường nên việc xử lý

RRTD hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro mới, cụ thể như trong các hợp đồng

vay vốn, việc chỉ đạo giải quyết về lãi suất vay còn kém linh hoạt, khi ký kết điều khoản về lãi

suất tiền vay đã chưa lường được hết những rủi ro do thị trường đưa đến.

Ví dụ : có thời kỳ NHNN chỉ đạo các NHTM thực hiện lãi suất trần bằng 150% lãi suất

cơ bản, nên khi Chi nhánh ký kết hợp đồng vay với khách hàng đã máy móc theo đúng như

chỉ đạo của NHNN, ký kết điều khoản lãi suất vay với nội dung được thoả thuận với khách

hàng bằng 150% lãi suất cơ bản. Nhưng đến thời kỳ NHNN chỉ đạo các NHTM được phép

cho vay theo lãi suất thoả thuận (khi đó mức lãi suất thoả thuận này cao hơn 150% lãi suất cơ

bản), thì lập tức chi nhánh bị rủi ro về lãi suất vì lúc đó lãi suất huy động của chi nhánh đã tối

thiểu bằng 150% lãi suất cơ bản, do đó Chi nhánh đã bị lỗ đối với những khoản vay này.

- Trong các văn bản chỉ đạo hướng dẫn cụ thể về TD chưa rõ ràng, khiến mỗi nơi giải

quyết xử lý một cách khác nhau, không nhất quán với cùng một tình huống. Đây cũng là một

biểu hiện về năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo còn yếu.

Tóm lại do năng lực điều hành của lãnh đạo còn nhiều hạn chế nên đã dẫn đến việc quản

lý RRTD còn lỏng lẻo, hạn chế do đó RRTD là không tránh khỏi.

Thứ hai là: Quy trình tín dụng còn lỏng lẻo chưa chặt chẽ.

Như phần hạn chế đã nêu khi triển khai thực hiện quy trình tín dụng bổ xung cho phù

hợp với mô hình mới, tuy trong quy trình đã phân tách chức năng nhiệm vụ của cán bộ kinh

doanh, cán bộ hỗ trợ kinh doanh và quản lý rủi ro nhưng chưa rõ ràng, nhiệm vụ giữa ba bộ

phận này vẫn còn có phần nào chồng chéo nhau. Quy trình tín dụng không qui rõ ràng trách

nhiệm giữa cán bộ kinh doanh, cán bộ hỗ trợ kinh doanh và cán bộ quản lý rủi ro . Quy trình

chưa gắn rõ trách nhiệm của từng bộ phận cán bộ liên quan trong qui trình tín dụng. Nguyên

nhân là do việc xây dựng quy trình chưa chặt chẽ.

Mặt khác quy trình cho vay hiện đang áp dụng tại Chi nhánh chưa thực sự chú trọng đến

phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ của khách hàng, bên cạnh đó

64

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

phương pháp xem xét phân tích còn nhiều hạn chế chưa chính xác.

Quy trình thẩm định chỉ áp dụng tại trụ sở chính, còn ở các chi nhánh thì cán bộ tín dụng

và cán bộ thẩm định thường là một nên quy trình thẩm định được tiến hành một cách chiếu lệ.

Hơn nữa, thực tế cán bộ thẩm định tại trụ sở chính thực hiện việc thẩm định những món vay

vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh, nhưng cho vay thì lại do ngân hàng cấp dưới

giải ngân, và quản lý khoản vay, Khi có rủi ro xảy ra, cán bộ thẩm định không có hoặc không

chịu một sự ràng buộc về trách nhiệm. Vì thế, chất lượng thẩm định thường kém, mang tính

hình thức nhiều hơn.

Thứ ba là: Ý thức trách nhiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý còn yếu

kém.

- Nhiều cán bộ quản lý thiếu tinh thần trách nhiệm, cùng với việc bố trí các cán bộ kiểm

tra, giám sát tín dụng tại Chi nhánh có trình độ chuyên môn chưa cao lại kiêm nhiệm nhiều

công việc, đồng thời còn có biểu hiện lơ là, nể nang nhau nên chất lượng kiểm tra còn kém.

Bên cạnh đó, kết quả kiểm tra cũng chỉ dừng lại ở việc phát hiện sai sót trong quá trình cho vay

của Chi nhánh mà chưa đánh giá được mức độ rủi ro của những sai sót đó. Do đó, không giúp

gì nhiều cho nhà quản lý Ngân hàng trong quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.

- Trình độ của CBTD hạn chế: Trong báo cáo thẩm định cho vay còn quá đơn giản,

không nêu các tiêu chí cụ thể để chứng minh phương án sản xuất kinh doanh khả thi mà chỉ

đánh giá chung chung là có hiệu quả. Việc qui định thời hạn cho vay chưa chi tiết, chưa chính

xác, chưa có cơ sở. là do trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định, cán bộ phân tích còn nhiều

hạn chế. Hầu hết các cán bộ còn rất trẻ, họ có chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực

tiễn, mà phân tích tín dụng không chỉ đòi hỏi năng lực chuyên môn mà còn rất cần những trải

nghiệm thực tế, khả năng phân tích tổng hợp thông tin trên nhiều lĩnh vực hoạt động từ đó mới

đánh giá, phân tích chính xác và hiệu quả. Vì hạn chế đó mà kỹ năng thẩm định hiệu quả kinh

tế của dự án đầu tư, thẩm định tình hình tài chính của khách hàng kém, việc tính toán các hệ số

tài chính còn mang tính chiếu lệ, xác định vòng đời quá dài so với tính chất các tài sản liên

quan của dự án về hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, xác định vòng quay vốn lưu động

thiếu thực tế, tính không đồng bộ giữa các yếu tố trong bộ hồ sơ…

Khi cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng tín dụng còn thiếu chặt chẽ. Nhiều hợp đồng tín

dụng không ghi đầy đủ các nội dụng như: Phương thức bảo đảm tiền vay, ngày, tháng, năm

lập hợp đồng hoặc không quy định cụ thể ngày tháng năm của tưng kỳ hạn trả nợ gốc, lãi…

65

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Những sai sót này chủ yếu là do cán bộ tín dụng thiếu kiến thức về pháp luật, không nắm vững

quy định của pháp luật về lập hợp đồng kinh tế, HĐTD thiếu và chưa đầy đủ trong việc thực

hiện các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật.

Đồng thời một số cán bộ tín dụng còn có những tiêu cực trong khi thẩm định khách hàng

vay, còn có hiện tượng vay ké, vay hộ, xử lý giải quyết nghiêng về quan hệ cá nhân nên đã nới

lỏng các điều kiện cho vay nên khi nợ xấu xảy ra là rất khó xử lý.

Chính vì vậy, mà nợ quá hạn, nợ xấu của Chi nhánh gia tăng trong thời gian qua, cảnh

báo nguy cơ rủi ro tín dụng của Chi nhánh ngày càng cao.

Thứ tư là: Công tác đào tạo tại chỗ của chi nhánh chưa thực sự được quan tâm.

Chi nhánh chưa thực sự quan tâm trong việc tổ chức học tập, chia sẻ, trao đổi cập nhật

thường xuyên tại chỗ để rút kinh nghiệm chuyên môn, trao đổi những nội dung trong quy

trình tín dụng để vận dụng vào thực tế, những vướng mắc trong các chế độ thể lệ qui định, nên

dẫn đến cùng một chi nhánh nhưng mỗi một điểm lại giải quyết một bộ hồ sơ vay là không

giống nhau, cũng là một nguyên nhân xảy ra bất cập trong công tác quản lý rủi ro tín dụng

trong cùng một chi nhánh.

Thứ năm là : Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận và thành tích trước mắt,

không quan tâm đến lợi ích lâu dài ưu tiên cho những khoản vay có lợi nhuận cao hơn những

khoản vay an toàn và lành mạnh, Lãnh đạo quá chú trọng đến kết quả hoàn thành kế hoạch mà

đã quyết định đầu tư cho khách hàng có năng lục yếu kém, dẫn đến rủi ro tín dụng sảy ra.

Thứ sáu là : Do áp lực cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn việc chạy theo

quy mô, số lượng, mà bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình cho vay, khi đi thẩm định

qua loa, thiếu thông tin và thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay do đó rễ dẫn đến nợ quá

hạn sảy ra đẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

Thứ bảy là : Thiếu kiểm tra, giám sát khoản vay sau khi cho vay

Có quản lý chặt khâu này thì ngân hàng mới đảm bảo khách hàng của mình sử dụng

hiệu quả khoản cấp tín dụng, cũng như đảm bảo cập nhật liên tục được các thông tin từ phía

khách hàng, trên thực tế công tác kiểm tra sử dụng vốn vay chỉ mang tính đối phó, làm qua loa,

sơ sài, không đánh giá được thực chất tình hình sử dụng vốn vay và phương án, dự án vay vốn,

không tư vấn cho khách hàng diễn biến thị trường và phương pháp quản lý tài chính, dẫn đến

là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, phương án dự án không khả thi, hiệu quả kinh doanh

66

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

suy giảm dẫn đến không trả nợ được ngân hàng, ngân hàng gặp rủi ro.

Những nguyên nhân chủ quan trên dẫn đến chất lượng tín dụng bị suy giảm cụ thể như sau :

Bảng 2.11 : Chất lượng tín dụng theo nguyên nhân chủ quan 2009-2012

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm Năm Năm Năm

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

Tổng NQH theo nguyên nhân chủ quan 5 8,6 13 14

% NQH theo nguyên nhân chủ quan so

tổng DN 1,2 1,65 2,1 2,39

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2009- 2012)

Đây là số nợ quá hạn do bản thân ngân hàng gây ra, do năng lực quản lý điều hành yếu

kém như chưa chỉ đạo sát sao việc thẩm định khách hàng vay, lơ là, buông lỏng việc đôn đốc

quản lý khoản vay, do năng lực thẩm định của cán bộ kinh doanh còn yếu kém chưa thẩm định

chặt chẽ phương án, dự án kinh doanh, chỉ nhìn vào tài sản để thẩm định và quyết định cho

vay, cán bộ kinh doanh thực hiện chưa đúng quy trình như không đi xác minh hiện trạng của

tài sản đảm bảo dẫn đến thẩm định về tài sản đảm bảo sai, nâng giá trị tài sản đảm bảo lên quá

cao để cho vay, khi khách hàng không trả được nợ dẫn đến nợ quá hạn tăng cao nhìn vào bảng

2.10 ta thấy nợ quá hạn do những nguyên nhân chủ quan tăng cao qua các năm.

2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan :

Thứ nhất: Nguyên nhân từ phía khách hàng.

Do nhân viên của các doanh nghiệp trình độ thấp và không được quan tâm đào tạo, đào

tạo lại, đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam hiện nay vì làm việc

tại các doanh nghệp tư nhân hiện nay là không ổn định lương lại thấp nên rất khó có thể tuyển

dụng được đội ngũ nhân viên có chất lượng cao ,lãnh đạo doanh nghiệp quản lý chủ yêu dựa

trên kinh nghiệm, không có một cơ sở khoa học, thêm vào đó sự cạnh tranh thị trường khốc

liệt làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, việc

trả nợ cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

Một thực tế hiện nay đã cho thấy phần lớn các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng để

mở rộng quy mô kinh doanh, chủ yếu tập trung đầu tư vào tài sản vật chất, ít có doanh nghiệp

nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính,

67

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

kế toán theo đúng chuẩn mực. Một khi quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư

duy quản lý thì những rủi ro dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy

khả thi là rất lớn, mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

Mặt khác trên thực tế một số khách hàng cố tình lừa đảo, bỏ trốn, trây ỳ không

có thiện chí trả nợ do đó đã gây cho ngân hàng rất nhiều khó khăn trong việc xử lý nợ.

Thứ hai là: Môi trường pháp lý chưa đầy đủ, đồng bộ

Nguyên nhân này kìm hãm hiệu quả của công tác quản lý RRTD tại Chi nhánh,

chẳng hạn như có rất nhiều tài sản đảm bảo là máy móc, thiết bị chuyên dùng chưa có

đăng ký quyền sở hữu hoặc đối với tài sản gắn liền trên đất không có giấy chứng

nhận quyền sở hữu nên việc chấp nhận những thế chấp đó chỉ mang tính hình thức,

hoặc trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước có ghi cấp cho hộ ông Nguyễn

Văn Tuấn, khi nhận thế chấp ngân hàng chỉ yêu cầu hai vợ chồng ông Nguyễn Văn

Tuấn ký thế chấp vay vốn, theo quy định của pháp luật tất cả các thành viên trong hộ

gia đình đó phải ký đầy đủ vào hợp đồng thế chấp thì mới đủ cơ sở pháp lý, do đó khi

sảy ra rủi ro là rất khó xử lý dẫn đến ngân hàng không thể thu hôi vốn, hoặc quy định

đối với xe ô tô khi nhận thế chấp ngân hàng không được phép giữ giấy chứng nhận

đăng ký xe, đây là quy định không thể thực hiện được, nếu không giữ giấy chứng

nhận đăng ký xe thì rất rễ sảy ra rủi ro. Tất cả những bất lợi về pháp lý đó cho hoạt

động tín dụng của ngân hàng đều gây khó khăn cho công tác hạn chế RRTD đang

thực thi tại chi nhánh. Do vậy, các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động ngân

hàng cần được bổ sung, chỉnh sửa đồng bộ để tạo môi trường pháp lý tốt cho hoạt

động của các ngân hàng.

Về thủ tục xử lý TSTC đã được quy định tại Nghị định 178 của Chính phủ về

đảm bảo tiền vay là giao cho TCTD phối hợp với các ngành chức năng xử lý nhưng

trên thực tế, việc xử lý TSTC để thu hồi nợ thời gian qua gặp nhiều khó khăn, phải

qua nhiều ngành, nhiều cấp, thời gian chờ đợi xử lý quá lâu dẫn đến giá trị tài sản bị

sụt giảm. Vì thế, các khoản vay mặc dù có TSĐB nhưng lại không có khả năng thu

hồi hoặc không thu hồi đủ cho khoản nợ vay ngân hàng.

* Các nguyên nhân khác: Thông tin để thẩm định, phân tích TD còn thiếu,

chưa đầy đủ và chính xác. Hiện tại, Chi nhánh còn gặp nhiều trở ngại trong việc thu

thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh

68

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

giá khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, vì thế nguy cơ RRTD rất cao.

Cụ thể:

- Thiếu thông tin từ bộ hồ sơ vay vốn: Đối với doanh nghiệp hồ sơ vay vốn còn

thiếu, thiếu hồ sơ pháp lý, thiếu thông tin từ các báo cáo tài chính. Thường doanh

nghiệp chưa tiến hành kiểm toán hoặc đã tiến hành kiểm toán nhưng chậm so với thời

gian mà Chi nhánh cần để sử dụng cho quá trình phân tích, Các báo cáo tài chính của

doanh nghiệp đôi khi chỉ thể hiện tính hình thức hơn là thực chất, báo cáo phản ánh

sai sự thật, không trung thực khách quan, gửi báo cáo mang tính chấp đối phó che đạy

những yếu kém trong hoạt động kinh doanh để nhằm mục đích vay vốn ngân hàng.

Vì vậy đây cũng là nguyên nhân mà ngân hàng luôn chú trọng phần tài sản đảm bảo

như chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD.

- Thiếu thông tin, không tạo mối quan hệ từ các doanh nghiệp khác cùng ngành

nghề để tham khảo, mà chủ yếu là từ các phương tiện thông tin đại chúng. Trong khi

đó, Chi nhánh chưa có bộ phận nghiên cứu tổng hợp thông tin dự báo nên việc tìm

hiểu thông tin không dễ dàng. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có thiết kế

Website nên cũng khó có thể tìm thông tin qua mạng được.

- Việc tìm hiểu thông tin từ các cơ quan Nhà nước (thuế, kiểm toán, công an…)

rất khó khăn, chủ yếu là do quan hệ. Một phần là do chưa có cơ chế phối hợp rõ ràng,

chưa ứng dụng công nghệ thông tin, một phần là do việc nắm bắt thông tin của chính

cơ quan này còn hạn chế. Bên cạnh đó, các cơ quan này còn có những quy định riêng

về tính bảo mật nên khó khai thác hết được những thông tin mà ngân hàng cần.

- Trung tâm thông tin tín dụng cua ngân hàng nhà nước chưa đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin của các ngân hàng, nên việc hỗ trợ cho cán bộ rất hạn chế... Hiện tượng một khách hàng vay nhiều ngân hàng là phổ biến, nhưng các ngân hàng không có thông tin đầy đủ, nên nhiều trường hợp vỡ nợ mất khả nang thanh toán đã xảy ra.

Bảng 2.12 : Chất lượng tín dụng theo nguyên nhân khách quan 2009-2012 Đơn vị: Tỷ đồng

Năm Năm Năm Năm

2009 2010 2011 2012 Chỉ tiêu

Tổng NQH theo nguyên nhân khách quan 0,8 1,5 2 4,15

% NQH theo nguyên nhân khách quan so tổng DN 0,19277 0,288 0,305 0,58

69

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2009- 2012)

Qua số liệu ta thấy nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan tăng qua các năm, đây là những nguyên nhân dẫn đến sảy ra rủi ro và ngân hàng phải đối mặt, do đó ngân hàng cũng cần phải xem xét kỹ nhũng nguyên nhân này để từ đó đưa ra quyết định cho vay phù hợp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Từ kết quả đã phân tích ở trên cho ta thấy bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh còn tồn

tại những hạn chế, là do nguyên nhân chủ quan và khách quan, nổi cộm vẫn là nguyên nhân

chủ quan từ phía ngân hàng, chưa thấy rõ tầm quan trọng trong công tác quản lý RRTD, nên

đã đẩy NQH của chi nhánh lên cao. Vì vậy nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với chi nhánh trong

năm tới là phải chú trọng quan tâm nhiều hơn nữa đến các giải pháp phòng ngừa và hạn chế

RRTD. Vấn đề này em xin được đề cập tại chương 3. Giải pháp hạn chế RRTD tại MHB Phú

70

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Thọ.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG

CỬU LONG - CHI NHÁNH PHÚ THỌ

3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu

Long - chi nhánh Phú Thọ.

1. Bước sang năm 2012. Hội sở ngân hàng MHB đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ

chung chủ yếu là:

- Thực hiện chiến lược quản trị tốt, theo thông lệ quốc tế, tăng trưởng lợi nhuận hợp lý,

tăng trưởng các hoạt động theo phương châm an toàn, hiệu quả và bền vững. Hoàn thiện mô

hình tổ chức bộ máy của MHB, tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của các bộ phận chức

năng, nghiệp vụ tại Hội sở, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh tại

các chi nhánh;

- Hoạt động kinh doanh chủ yếu của MHB là cấp tín dụng hướng về các doanh nghiệp

vừa và nhỏ (SMEs), cho vay cá nhân và các hộ gia đình, đặc biệt là cho vay thế chấp tài sản

cho các công ty xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực dân cư, tập trung vốn tín

dụng vào lĩnh vực trong tâm trong điểm, thế mạnh của tỉnh Phú Thọ như các dự án phát triển

các làng nghề chuyền thống, các khu đô thị mới, và phát triển nông, lâm ngư nghiệp, Phát

triển các sản phẩm tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn đầu tư vốn cho các dự án sản xuất kinh

doanh và xây dựng tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Duy trì hợp lý cơ cấu đầu tư và tính ổn định trong tăng trưởng. ..

- Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu sau: Tổng nguồn vốn tăng từ 15%-20%/năm,

tổng đầu tư tín dụng tăng 10%-15%/năm, đầu tư tài chính tăng 5%/năm, tỷ lệ nợ xấu dưới

2,5% tổng dư nợ, dư nợ cho vay các doanh nghiệp SME và thể nhân chiếm 60% tổng dư nợ,

hệ số ROA bình quân hàng năm trên 1%, thu nhập của người lao động tăng 10%/năm; ...

2. Trên cơ sở định hướng của Hội sở, MHB Phú Thọ nhằm mục tiêu mở rộng hoạt động

tín dụng với phương châm “An toàn và hiệu quả”, tạo điều kiện cho đồng vốn ngân hàng phát

huy được hiệu quả, MHB Phú Thọ sẽ xây dựng các sản phẩm tín dụng mang lại nhiều tiện ích

cho khách hàng như cho vay thấu chi, cho vay hợp vốn..., Xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ

71

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

là một trong những mực tiêu chính. Hoạt động tín dụng gắn liền bán chéo sản phẩm dịch vụ

ngân hàng. Đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn vốn ở thị trường một có giá rẻ để cho vay. Tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng. Mức dư nợ tín dụng dự kiến đến hết

năm 2012 là 750 tỷ VND tăng khoảng 15% so với năm 2011, Thay đổi cơ cấu dư nợ theo

hướng nâng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, và đối tượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khống chế

nợ quá hạn dưới 2,5 % tổng dư nợ.

Bên cạnh đó để thực hiện chủ trương chỉ đạo của Hội sở Ngân hàng MHB, nhằm nâng

cao chất lượng, hạn chế RRTD, MHB Phú Thọ sẽ tập chung nâng cao chất lượng và hiệu quả

về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh theo mô hình mới trong chương trình cơ cấu

lại hoạt động của Ngân hàng MHB theo khuyến nghị của các nhà tư vấn có kinh nghiệm trong

lĩnh vực ngân hàng. Tiếp tục hoàn thiện mô hình Quản lý tín dụng theo hướng tách bạch giữa

các bộ phận Kinh doanh- Quản lý rủi ro- Hỗ trợ kinh doanh.

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Phú Thọ trong thời gian tới

Để hạn chế rủi ro tín dụng thì việc mở rộng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng luôn phải

đi liền với nhau. Nếu quá chú trọng mở rộng tín dụng mà không chú ý đến nâng cao chất

lượng tín dụng, quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng sẽ có thể dẫn đến nợ quá hạn gia tăng,

ngân hàng thua lỗ và thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Ngược lại nếu không quan tâm đến mở

rộng tín dụng thì ngân hàng có thể sẽ mất dần khách hàng, giảm thị phần và đến một thời điểm

nào đó sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm cho ngân hàng có thể dẫn đến thua

lỗ, và trầm trọng hơn là nguy cơ phá sản. Vì vậy mục tiêu cao nhất của ngân hàng là quản lý

rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Với thực trạng tại Chi nhánh như đã

phân tích tại chương 2 và phương hướng hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới, Em xin

đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng như sau:

3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng

* Căn cứ hình thành giải pháp :

Từ những thực trạng đã phân tích ở Chương II cho thấy một trong những nguyên nhân

làm phát sinh rủi ro tín dụng thuộc về chủ quan của ngân hàng là việc xây dựng hệ thống chính

sách, chế độ, qui chế, qui trình, thủ tục cấp tín dụng thiếu đồng bộ, không tuân thủ các qui định

của NHNN, hoặc quá thông thoáng, không chặt chẽ.

* Mục tiêu :

Nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo kiểm soát được nợ quá hạn, MHB Phú Thọ phải

72

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

xây dụng văn bản một cách đồng bộ, có hệ thống tạo hành lang cho hoạt động TD.

* Nội dung đề xuất :

- Ban hành, hướng dẫn đầy đủ kịp thời các văn bản chế độ có liên quan đến hoạt động

tín dụng để thực hiện đúng theo qui định của hệ thống MHB và của NHNN.

- Thường xuyên bổ xung, hoàn thiện các chính sách, chế độ, quy trình tín dụng… cho

phù hợp với hoạt động thực tiễn và các qui định của MHB và của NHNN.

- Thường xuyên rà soát các văn bản đã ban hành liên quan đến công tác tín dụng để

đảm bảo tuân thủ đúng qui trình ban hành văn bản, tính pháp lý, thời hiệu, hiệu lực cũng như

sự phù hợp về nội dung giữa các văn bản chỉ đạo hoạt động tín dụng với các văn bản chỉ đạo

khác còn hiệu lực của NHNN Việt Nam.

- Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.

Chính sách TD là một hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn về đầu tư tín dụng.

Nên khi xây dựng chính sách TD phải dựa vào qui mô và tính chất của nguồn vốn, dựa vào

lĩnh vực tài trợ của chi nhánh, vào kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên, dựa vào chính sách tài

chính và tiền tệ của nhà nước, vào cơ sở lựa chọn các loại hình tín dụng của chi nhánh để xây

dưng chính sách cho vay. Ví dụ trong thời gian tới để phát triển TD an toàn hiệu quả, giảm

thiểu rủi ro, chi nhánh nên đưa ra sản phẩm cụ thể là cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở,

là loại hình cho vay mà chi nhánh có thế mạnh, trên cơ sở đó qui định cụ thể về chính sách cho

vay đối với đối tượng này. Bên cạnh đó có thể xây dựng thêm một số các loại hình cho vay

khác phù hợp với thời kỳ phát triển kinh tế năm 2012 tại địa bàn tỉnh Phú Thọ.

* Nguồn lực :

Để thực hiện được giải pháp này chi nhánh cũng cần phải có những nguồn lực nhất

định cả về con người và tài chính, chi nhánh cần xây dựng một kế hoạch dài hạn để từng bước

có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và trình độ để xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính

sách đầy đủ và hoàn thiện hơn.

* Kết quả dự kiến :

Với các giải pháp được đưa ra có thể giúp cho công tác xây dựng và hoàn

thiện cơ chế, chính sách tốt hơn nhằm có được một cơ chế, chính sách phù hợp để tăng

cường công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể

sảy ra tại ngân hàng MHB.

3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng

73

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

* Căn cứ hình thành giải pháp :

Quy trình tín dụng được coi như kim chỉ nam trong hoạt động cho vay của ngân

hàng thương mại, trong thời gian vừa qua nợ quá hạn phát sinh cao qua các năm,

nguyên nhân là do không thực hiện đúng quy trình tín dụng, để đảm bảo hạn chế rủi ro

tín dụng có thể sảy ra, nhằm an toàn và lành mạnh cho hệ thống thì Giải pháp này được

coi là giải pháp thường trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do

cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua bất cứ một khâu nào. Hiện

tại Chi nhánh đang áp dụng quy trình tín dụng theo Quyết định số 76/QĐ-NHN của

MHB.

* Mục tiêu

Thực hiện đúng quy trình tín dụng nhằm mục đích để việc xét duyệt cho vay

đảm bảo khả năng thu hồi vốn, ngăn ngừa các rủi ro có thể lường trước.

* Nội dung đề xuất :

Quy trình tín dụng đang được áp dụng tại ngân hàng MHB Phú Thọ được thiết

kế khá khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ

sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi

cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Để quy trình này đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện

chặt chẽ ở bước sau:

Bước 1 - Sơ tuyển đánh giá :

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn cán bộ kinh doanh tiếp xúc với khách hàng,

phỏng vấn trao đổi , nắm bắt thông tin ban đầu , đồng thời đánh giá sơ bộ để lựa chọn

ra những khách hàng có uy tín quan hệ tín dụng tốt hay không, có trở thành khách hàng

có quan hệ thường xuyên hay không,

Bước 2 - Thẩm định tín dụng.

Căn cứ vào các tài liệu mà khách hàng cung cấp và thông tin thu thập được đối tượng

khách hàng vay là cá nhân, doanh nghiệp hay định chế tài chính, số tiền đề nghị vay và bảo

lãnh, phương thức cho vay, loại sản phẩm mà khách hàng đề nghị cung cấp, CBKD tiến hành

lập báo cáo thẩm định theo hưỡng dẫn cụ thể cho từng loại đối tượng và từng loại sản phẩm cụ

thể theo các nội dung sau :

Bước 3 - Ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.

Cán bộ kinh doanh lập Báo cáo thẩm định khách hàng đề xuất tín dụng và báo cáo

74

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

thẩm định rủi ro có đầy đủ chữ ký theo quy định hay không?

Thẩm quyền phê duyêt : Theo phân cấp của Tổng Giám đốc trong từng thời kỳ.

Khoản tín dụng được coi là phê duyệt khi (một trong hai trường hợp) sau:

Có đầy đủ đồng thời chữ ký của cán bộ kinh doanh, trưởng phòng Kinh doanh, báo

cáo thẩm định rủi ro của phòng Quản lý rủi ro (tuỳ theo mức phán quyết mà cán bộ hoặc

trưởng phòng Quản lý rủi ro ký) và lãnh đạo cấp thẩm quyền.

Bước 4 - Thủ tục hồ sơ và giải ngân.

Chứng từ để trình giải ngân: Là những căn cứ cho mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng

như hợp đồng mua bán, bảng kê chi tiết kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu, hóa đơn chứng

từ thanh toán có yêu cầu bản gốc hoặc yêu cầu khách hàng liệt kê chi tiết doanh mục và chịu

trách nhiệm về tính trung thực của bảng kê đó; chứng từ do ngân hàng lập là ủy nhiệm chi.

Bước 5 - Quản lý danh mục, giám sát khoản tín dụng đã cấp.

- CBKD chịu trách nhiệm quản lý danh mục và giám sát khoản tín dụng đã cấp kể từ khi

giải ngân cho đến khi thanh lý hợp đồng. Cụ thể: Kiểm tra sử dụng vốn vay theo qui định của

MHB, thường xuyên cập nhật thông tin về dòng tiền của khách hàng, phối hợp cùng CBHT

theo dõi việc trả nợ của khách hàng...phát hiện kịp thời khoản nợ có vấn đề để đề xuất các biện

pháp giải quyết với lãnh đạo...

Bước 6 - Thu nợ, cơ cấu nợ, cho vay bổ sung và kết thúc giao dịch cấp TD.

- Thu nợ : CBHT sẽ tiến hành thu nợ khách hàng khi có giao dịch và theo dõi các

khoản nợ đến hạn, phát hiện các khoản nợ quá hạn...

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn: Khi đến hạn khách hàng

không trả được nợ CBHT thông báo cho CBKD để kiểm tra, xem xét nguyên nhân và có thể

cơ cấu điều chỉnh hoặc chuyển nợ quá hạn cho hợp lý và theo đúng qui định của MHB.

- Chuyển nợ quá hạn : CBKD theo dõi và quản lý khoản vay và thông báo cho khách

hàng bằng văn bản về việc chuyển toàn bộ dư nợ còn lại trên HĐTD sang nợ quá hạn và tính

lãi suất nợ quá hạn.

- Khi tiền vay được trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi thì HĐTD được thanh lý.

* Nguồn lực :

Để thực hiện tốt giải pháp quy trình tín dụng MHB Phú Thọ cần thường xuyên cử cán

bộ chuyên quản tập huấn và bồi dưỡng các lớp về quy trình nghiệp vụ tín dụng để thực hiện

quy trình tốt hơn, đầy đủ hơn.

75

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

* Kết quả dự kiến :

Việc tuân thủ đúng quy trình tín dụng nhằm mục đích để việc xét duyệt cho vay đảm bảo

khả năng thu hồi vốn, ngăn ngừa các rủi ro có thể lường trước, CBKD cần phải quán triệt được

nguyên tắc đầy đủ kiểm tra trước trong và sau khi cho vay. Việc kiểm tra trước khi cho vay

giúp cho việc ra quyết định cấp tín dụng có cơ sở đúng đắn hay không?. Kiểm tra trong khi

cho vay giúp CBKD cho vay đúng đối tượng, nhu cầu cho vay của khách hàng, dựa vào các

hoá đơn tài chính, các hợp đồng kinh tế... Kiểm tra sau khi cho vay nhằm phát hiện khách hàng

có ký khống hợp đồng hay không?..., từ đó có biện pháp kịp thời để sử lý thu hồi vốn vay, hạn

chế rủi ro tín dụng ở mức cho phép.

3.2.3 Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng.

* Căn cứ hình thành giải pháp :

Trong những năm qua, MHB Phú Thọ đã quan tâm hơn đến việc kiểm soát tỷ lệ tăng

trưởng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của Chi nhánh

vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ

của Chi nhánh vẫn có chiều hướng gia tăng, do vậy cùng với việc tăng trưởng tín dụng, thì một

trong những giải pháp hỗ trợ trong việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn

chế rủi ro là Chi nhánh cần thực hiện vận dụng tốt phương pháp tính điểm trong quá trình thẩm

định.

* Mục tiêu :

Trên cơ sở áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng, ngân hàng có thể tính toán được

xác suất xảy ra rủi ro, giá trị rủi ro trong trường hợp xảy ra sự cố, tỷ lệ thu hồi theo từng loại

khoản vay, mức độ tổn thất theo dự kiến, từ đó xác định được mức giá khác nhau đối với mỗi

khách hàng và áp dụng các biện pháp đo lường, quản lý rủi ro tín dụng theo yêu cầu của uỷ

ban Basel.

* Nội dung đề xuất :

Mặc dù hiện tại, MHB đã ban hành văn bản hướng dẫn phương pháp tính điểm trong

phân tích tín dụng và cũng đã triển khai đến Chi nhánh. Tuy nhiên nội dung phương pháp này

còn nhiều vướng mắc, khó khăn cho việc triển khai, áp dụng tại Chi nhánh. Bởi lẽ hệ thống

tính điểm này của MHB còn có những tiêu thức chưa phù hợp với điều kiện và hoạt động cụ

thể tại Chi nhánh. Luận văn không có điều kiện để đi sâu phân tích chi tiết phương pháp tính

điểm mà MHB đã đưa ra nên chỉ xin dừng lại việc đề nghị khi Chi nhánh áp dụng phương

76

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

pháp tính điểm này cần nghiên cứu và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể tại Chi

nhánh mình. Qua đó, cũng xin có một vài góp ý để xây dựng phương pháp tính điểm tín dụng

tại Chi nhánh cho phù hợp hơn như sau:

- Đối với nhóm khách hàng là Doanh nghiệp:

Vì hệ thống phân loại khách hàng mà MHB đưa ra chủ yếu dựa trên các thước đo tài

chính nên thực tế là không đáng tin cậy trong việc đánh giá các doanh nghiệp có quy mô vừa

và nhỏ vì thực tế các doanh nghiệp này thường thiếu tài liệu chứng minh khả năng tài chính

hoặc số liệu thông tin kế toán chưa đầy đủ hoặc chưa qua kiểm toán… Mặt khác, có những

khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập nên chưa có thông tin lịch sử về tín dụng, do đó dữ

liệu chưa đầy đủ theo hệ thống chấm điểm này. Trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp có

quan hệ vay mượn tại Chi nhánh vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, cần đề xuất việc

xây dựng hệ thống chấm điểm cụ thể hơn cho nhóm khách hàng này lên ngân hàng MHB cấp

trên, cụ thể nên dựa vào các tiêu chí, các dữ liệu của chủ doanh nghiệp nhiều hơn là của doanh

nghiệp. Các tiêu chí của chủ doanh nghiệp có thể là: tuổi của chủ doanh nghiệp, tình trạng hôn

nhân, số người phụ thuộc, tình trạng cư trú, số năm kinh doanh, thu nhập cá nhân, năng lực

quản lý…

- Đối với nhóm khách hàng là cá nhân

Trong hệ thống tính điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mà MHB đưa ra, nguồn

thông tin thu thập chủ yếu vẫn là từ lời khai của khách hàng và có xác nhận của tổ chức quản

lý lao động. Điều này chỉ phù hợp với khách hàng vay vốn là những cá nhân làm việc trong

các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp… Để phát huy tốt hiệu quả của phương pháp tính

điểm tín dụng, nên chăng bổ sung thêm nguồn thông tin thu thập từ các tổ chức đoàn thể, xã

hội địa phương. Như vậy, thông tin sẽ đầy đủ và chính xác hơn.

Thực tế, hạn chế lớn nhất khi áp dụng phương pháp tính điểm tín dụng là rất cứng nhắc.

Một khách hàng nếu như áp dụng phương pháp truyền thống để đánh giá khả năng trả nợ của

khách hàng thì có thể sẽ cho vay được, nhưng nếu áp dụng phương pháp tính điểm thì có thể

sẽ bị từ chối do để đạt được số điểm để cho vay được thì rất khó. Hơn nữa những tiêu chí đó có

thể sẽ không còn phù hợp khi môi trường kinh tế – xã hội thay đổi. Do đó, có thể có những

cách khắc phục nhược điểm này bằng cách: Đối với những khách hàng xin vay có tổng số

điểm tín dụng trung bình với mức rủi ro trung bình thì ngân hàng xem xét thêm, có thể sử dụng

77

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

kết hợp cả phương pháp truyền thống và phương pháp tính điểm để đánh giá, xem xét. Bên

cạnh đó, do bảng điểm tín dụng chịu ảnh hưởng của yếu tố về môi trường kinh tế – xã hội, do

vậy bảng điểm này nên được điều chỉnh theo thời gian cho phù hợp với điều kiện mới.

* Nguồn lực:

Để thực hiện tốt giải pháp sử dụng hệ thống tính điểm để phân loại các khách hàng có

mức độ rủi ro khác nhau thì MHB Phú Thọ cần thường xuyên cử cán bộ chuyên quản tập

huấn và bồi dưỡng các lớp về sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng để thực hiện chấm điểm

một cách khách quan.

Ngoài nguồn lực về con người chi nhánh cũng cần phải đấu tư về khoa học công nghệ

đảm bảo việc thực hiện hệ thống tính điểm một cách nhanh nhất và chính xác nhất.

* Kết quả dự kiến :

Thực hiện tốt hệ thống chấm điểm khách hàng, ngân hàng có thể giảm thời gian ra

quyết định mà vẫn có được kết quả chính xác. Tuy nhiên, hệ thống chấm điểm tự động đó phải

điều chỉnh để phù hợp được những thay đổi của nền kinh tế như giá cả, mức sống, yếu tố cạnh

tranh… Khi có sự thay đổi đó, cần phải xếp hạng và đánh giá lại mức độ rủi ro của khách hàng

để có mức phân bổ dự phòng, điều chỉnh giới hạn cấp. Ngoài ra, định kỳ nên phân loại

khách hàng để loại dần những khách hàng làm ăn không hiệu quả, thu hút những khách

hàng tài chính lành mạnh để đầu tư. Như vậy, với hệ thống phân loại và xếp hạng khách

hàng, ngân hàng có thể mở rộng tín dụng mà vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro xảy ra.

3.2.4 Phân tán rủi ro tín dụng

* Căn cứ hình thành giải pháp :

“Đừng đặt tất cả trứng của bạn vào một rổ” Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà đầu tư

phải dàn trải rủi ro trên nhiều tài sản hay các khoản đầu tư khác nhau. Do đó một trong

những giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng là chi nhánh cần đa dạng hoá danh mục

tiền vay, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư.

* Mục tiêu :

Hiện nay, tín dụng là hoạt động chính yếu đem lại thu nhập cho ngân hàng và cũng

chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy sự tồn tại và thành công của một ngân hàng phụ thuộc

vào khả năng quản lý một danh mục tài sản có đảm bảo sự cân đối giữa thu nhập và chi

phí, cơ hội và rủi ro. Để phân tán rủi ro cần quan tâm đến danh mục tiền vay. Danh mục

tiền vay là danh mục tất cả các khoản vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.

78

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Danh mục tiền vay được trình bày theo nhiều tiêu thức khác nhau: Khách hàng, mặt hàng,

sản phẩm, khu vực địa lý… Nhưng khoản vay trong cùng một lĩnh vực, dư nợ vay lớn tập

trung vào một khách hàng sẽ có cùng đặc điểm rủi ro nên một khi có những yếu tố ảnh

hưởng bất lợi tới nhóm khoản vay có độ tập trung cao sẽ làm cho rủi ro tiềm ẩn đối với

ngân hàng lớn hơn rất nhiều. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh

doanh đều có chu kỳ tăng trưởng và suy thoái. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư giúp ngân

hàng phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực,

ngành nghề khác nhau.

* Nội dung đề xuất :

Để thực hiện được phân tán rủi ro tín dụng các ngân hàng cần vạch ra được một số

chiến lược kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt một số vấn đề sau:

+ Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh được sự cạnh tranh của

các tổ chức tín dụng khác trong việc dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số

ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước

với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu

lại một số ngành nghề kinh tế.

+ Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh, nhiều loại hàng hóa khác nhau,

tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm, đặc biệt là những loại sản phẩm

không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hau những sản phẩm đã xuất hiện quá

nhiều trên thị trường.

+ Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho

vay nhất định trong tổn số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ

của khách hàng đó. Hiện nay, ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hàng quy chế cho vay

theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN trong đó có nêu rõ “ “Tổng dư nợ cho vay đối với một

khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối

với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá

nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có cuả tổ chức

tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín

dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”

+ Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho

vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng

79

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

do sự thay đổi lãi suất thị trường.

+ Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng VNĐ và cho vay bằng ngoại tệ

đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự

thay đổi tỷ giá hối đoái.

* Nguồn lực :

Để thực hiện tốt giải pháp phân tán rủi ro tín dụng ngân hàng cần quan tâm đến cơ

cấu doanh mục tiền vay, ngân hàng cần xây dựng một doanh mục tiền vay đa dạng và

phong phú để thực hiện được điều này ngân hàng cần phải có một đội ngũ maketting hiểu

biết về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, hiểu rõ về địa bàn và con người nơi MHB Phú

Thọ hoạt động từ đó tham mưu cho ban lãnh đạo đưa ra các sản phẩm dịch vụ tiền vay phù

hợp nhằm phân tán rủi ro.

* Kết quả dự kiến :

Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất trong việc phân tán rủi ro tín dụng. Ngân

hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư tín dụng, nhiều ngành nghề khác

nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được

phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro.

3.2.5 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng

* Căn cứ hình thành giải pháp :

Nếu sau khi giải ngân CBKD không kiểm tra, khách hàng có thể sử dụng vốn không

đúng mục đích, mượn tài khoản để thanh toán sau đó rút tiền mặt để chi tiêu không đúng mục

đích, đồng nghĩa với món vay đã tiềm ẩn rủi ro. Việc tăng cường giám sát sử dụng vốn vay sẽ

giúp ngân hàng phát hiện kịp thời và việc sử lý sẽ đỡ phức tạp hơn.

Nếu ngân hàng không chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ có thể dẫn đến

thực hiện sai, thực hiện không đúng quy trình nhiệp vụ, hoặc sai sót trong các hợp đồng dẫn

đến hợp đồng bị vô hiệu, khi rủi ro sảy ra ngân hàng sẽ khó hoặc không thực hiện được xử lý

tài sản để thu hồi nợ.

* Mục tiêu :

Trong thời hạn khoản vay, cần phải theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, việc

thực thi các phương án, kế hoạch trả nợ, rà soát bổ sung hồ sơ đảm bảo và đầy đủ. Mục đích

nhằm giúp phát hiện kịp thời nhanh chóng những dấu hiệu cảnh báo sớm, những nguy cơ rủi

80

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

ro tiềm ẩn để có biện pháp ngăn chặn,

* Nội dung đề xuất:

- Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay :

Để làm tốt công tác giám sát sử dụng vốn vay chi nhánh cần phải tổ chức theo dõi chặt

chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hóa thông qua

các báo cáo định kỳ do khách hàng cung cấp… Nếu phát hiện những vi phạm trong quá trình

sử dụng vốn vay sai mục đích, CBTD có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ

quá hạn. Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo cũng là một công

việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, đòi hỏi cán bộ kinh doanh

phải luôn theo dõi, giám sát khoản vay để phát hiện kịp thời những dấu hiệu phát sinh rủi ro.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Đồng thời với việc kiểm tra sử dụng tiền vay, tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát nội

bộ thường xuyên. Việc đánh giá chất lượng tín dụng thông thường hiện nay là căn cứ vào các

chỉ tiêu định lượng như nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu. Nhưng trên thực tế,

nhiều khoản tín dụng chưa đến hạn thanh toán, song khả năng không thu hồi được hoặc khó

thu hồi đủ giá trị thì có thể khẳng định do người cho vay không thực hiện đúng quy trình

nghiệp vụ cho vay hoặc bỏ qua một số nguyên tắc, hoặc do khách hàng sử dụng vốn vay sai

mục đích nhưng cán bộ tín dụng không kiểm soát hoặc cố tình làm ngơ. Và nếu chỉ nhìn vào

nhóm nợ trong hạn mà đánh giá món nợ đó là lành mạnh là chưa chính xác bởi xét về bản chất

thì có món nợ tuy trong hạn nhưng đã chứa đựng khả năng khó thu hồi nợ. Do đó, để phát hiện

kịp thời tiềm ẩn rủi ro, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, Chi nhánh cần phải tăng

cường công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng.

Để nâng cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro cần thực hiện

tốt như sau:

+ Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng.

+ Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường các cán bộ làm trực tiếp

từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra bằng phương

pháp kiểm tra chéo (thành phần kiểm tra chéo là các phòng giao dịch và phòng kinh doanh).

+ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm

tra nội bộ.

+ Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện

81

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra.

+ Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát TD nội bộ, Chi nhánh nên tách

bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ trực thuộc hội sở hoặc nếu trực thuộc thì những cán bộ này

phải là những cán bộ chuyên trách, chỉ kiểm tra, giám sát riêng hoạt động TD của Chi nhánh

mà thôi. Hơn nữa, trong quá trình kiểm tra, giám sát, cán bộ kiểm tra cần quan tâm hơn nữa

đến các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động TD của Chi nhánh như sự đánh giá và phân

loại nợ của cán bộ kinh doanh không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, việc cấp tín

dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng, hồ sơ TD

không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về quy

trình TD, phê duyệt TD.

* Nguồn lực :

Để thực hiện được giải pháp này MHB Phú Thọ cần chú trọng đến nâng cao trình độ

cho cán bộ kinh doanh, thường xuyên mở những lớp tập huấn đào tạo về kỹ năng kiểm tra,

kỹ năng kiểm soát để phát hiện và ngăn ngừa những dấu hiệu có thể sảy ra rủi ro.

* Kết quả đạt được :

Công tác kiểm tra sử dụng vốn và kiểm soát nội bộ trong hoạt động TD là một công

cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn

chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động

kiểm soát cũng phát hiện ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ kinh doanh gây ra, cụ

thể trong năm 2012 MHB Phú Thọ qua kiểm tra sử dụng vốn đã phát hiện ra 5 trường hợp

sử dụng vốn vay sai mục đích có nguy cơ không trả được nợ và đã thu hồi vốn trước hạn

của 5 trường hợp này, mặt khác qua kiểm tra nội bộ phát hiện ra cán bộ kinh doanh thực

hiện cho vay không đúng quy trình từ kết quả kiểm tra ban giám đốc đã có ý kiến chỉ đạo

toàn bộ cán bộ kinh doanh phải thực hiện thẩm định và cho vay đúng quy trình đã ban

hành.

3.2.6 Tăng cường vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng:

* Căn cứ hình thành giải pháp :

Nếu cán bộ quản lý rủi ro thiếu kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và không có cơ

sở dữ liệu về thông tin khách hàng, không nhận biết được thông tin đúng, sai để cảnh báo

rủi ro, cán bộ quản lý rủi ro không có kiến thức về thị trường, không am hiểu về địa bàn

hoạt động, dẫn đến không xác định được nguy cơ sảy ra rủi ro, từ những điều đó dẫn đến

82

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

quyết định đầu tư cho vay sai và rủi ro sẽ sảy ra.

* Mục tiêu :

Giải pháp tăng cường vai trò quản lý rủi ro của Phòng quản lý rủi ro nhằm phát

hiện kíp thời những dấu hiệu có nguy cơ sảy ra rủi ro để từ đó đưa ra quyết định cho vay

hay không cho vay đối với một khách hàng nhăm đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng khi

đã được cấp ra.

* Nội dung đề xuất :

3.2.6.1 Nâng cao khả năng xác định nguy cơ rủi ro của cán bộ quản lý rủi ro đối với

khách hàng trong việc cấp tín dụng.

Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên, một

doanh nghiệp thường không gặp phải tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số nguy

cơ rủi ro chính. Vấn đề quan trọng là phải xác định được các nguy cơ rủi ro chính đó là

gì?. Để xác định các nguy cơ rủi ro, CBKD phải áp dụng kỹ thuật phân tích tổng hợp

tình hình doanh nghiệp như: Phân tích định tính, phân tích chỉ số tài chính,phân tích

dòng tiền… Khi đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp, CBKD nên tham khảo các

nguy cơ rủi ro và sử dụng các công cụ để phát hiện chính xác rủi ro. Dưới đây là liệt kê

những loại rủi ro mà một doanh nghiệp thường có thể gặp phải và các công cụ phân

tích tương ứng để xác định nguy cơ nào là có thực đối với một doanh nghiệp, cụ thể là:

* Rủi ro hoạt động:

- Dấu hiệu phát hiện : Bộ máy quản lý không kiểm soát được kinh doanh gây thất

thoát tài sản, gây lỗ; Tổ chức sản xuất, kinh doanh không hợp lý làm tăng chi phí, gây

lỗ; Sự gián đoạn trong sản xuất do hỏng hóc về công nghệ, thiếu đầu vào (lao động,

nguyên vật liệu, điện nước…); Hoạt động bán hàng không hiệu quả làm giảm doanh

thu, gây lỗ.

- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Cần phải phân tích các thông tin định tính

như: Trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ quản lý; Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh;

Năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp; Đạo đức của chủ doanh nghiệp; Các yếu tố

về cơ sở hạ tầng, đầu vào.

* Rủi ro tài chính :

- Dấu hiệu phát hiện: Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi làm chi phí lãi vay có thể

83

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

biến động lớn; Nghĩa vụ trả nợ không hợp lý (lớn hơn nguồn trả nợ); Rủi ro tỷ giá.

- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các chỉ tiêu định lượng các số

liệu tài chính, trong đó đặc biệt chú ý mức độ và sự biến động theo thời gian của: Hệ số

đòn bẩy, các hệ số thanh khoản, hệ số lợi nhuận, cơ cấu nợ vay, đặc thù kinh doanh

(vay ngoại tệ nhưng doanh thu chỉ là tiền đồng).

* Rủi ro quản lý :

- Dấu hiệu phát hiện: Dòng tiền không đảm bảo, chi phí tăng

- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các chỉ tiêu định lượng số liệu tài chính

để đánh giá chất lượng quản lý của doanh nghiệp như : Dòng tiền; Các khoản phải thu, phải

trả; Hệ số lợi nhuận.

* Rủi ro thị trường, ngành:

- Dấu hiệu phát hiện: Mức độ cạnh tranh cao làm doanh nghiệp có thể dễ dàng mất

khách như: Ngành mới phát triển, chưa có vị trí ổn định, đặc thù của ngành là mức độ biến

động cao.

- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các chỉ tiêu định tính và định lượng:

Tình hình cạnh tranh trong ngành (đối thủ cạnh tranh chính), phân tích bản chất của ngành, tốc

độ tăng trưởng của doanh nghiệp (so với doanh nghiệp khác).

* Rủi ro chính sách

- Dấu hiệu phát hiện: Sự thay đổi chính sách có hại cho doanh nghiệp

- Công cụ phân tích để phát hiện rủi ro: Phân tích các thông tin như môi trường chính

sách tại địa bàn có ảnh hưởng đến doanh nghiệp, xu hướng các chính sách có tác động đến

doanh nghiệp (như tự do hóa thương mại, các quy định về hải quan…)

* Kết thúc quá trình phân tích trên, CBTD cần phải trả lời được một số câu hỏi chính:

- Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không?

- So với kỳ trước, hiệu quả của doanh nghiệp tăng, giảm, hay ổn định?

- Những yếu tố/ nguy cơ nào có thể gây rủi ro cho doanh nghiệp trong vòng của năm tiếp

theo ( liệt kê các yếu tố đó)?

3.2.6.2 Để tăng cường vai trò của phòng Quản lý rủi ro cần tổ chức việc thu thập, lưu

trữ và khai thác thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và đo lường RRTD,

tiến tới xây dựng hệ thống dữ liệu thống nhất về chất lượng TD của khách hàng (nhất là

84

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

thông tin về rủi ro của khách hàng).

Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường, có vai trò rất quan trọng

trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro, Nhìn chung, để có thể có đủ

những thông tin cần thiết để đánh giá khách hàng, trước tiên Chi nhánh cần thiết lập hệ

thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ bó hẹp từ một số nguồn

như hiện nay, cụ thể cần phải thực hiện tốt như sau:

- Nguồn thông tin do khách hàng cung cấp :

Để có thể thu thập thông tin phục vụ cho việc thẩm định, phân tích tín dụng cả về

trước mắt và lâu dài, CBKD đánh giá cần đề nghị khách hàng cung cấp những thông tin,

tài liệu có liên quan đến phương án, dự án vay vốn của mình. Có thể nói đây là nguồn

thông tin lớn nhất mà cán bộ thẩm định, cán bộ đánh giá có được, dĩ nhiên đôi khi có

khách hàng cố tình che dấu các thông tin không tốt về mình. Trên cơ sở những thông tin

mà khách hàng cung cấp, cán bộ đánh giá có thể đánh giá lại những vấn đề mà mình

quan tâm thông qua việc phỏng vấn trực tiếp, điều này cũng đòi hỏi sự khéo léo và tinh tế

của người phỏng vấn mới có thể phát hiện được có thông tin là không chuẩn xác. Từ đó

cán bộ đánh giá cần dành thời gian để tìm hiểu, khảo sát thực tế để có thể phát hiện

những thông tin không trung thực.

- Nguồn thông tin từ bên ngoài: Đây là nguồn cung cấp thông tin hết sức phong

phú, khách quan giúp cho việc nâng cao chất lượng thông tin thẩm định, phân tích.

Nguồn thông tin từ bên ngoài có thể khai thác từ các kênh sau:

+ Từ các NHTM trên địa bàn, từ hệ thống MHB và Ngân hàng Nhà nước. Đây

cũng được xem là một kênh cung cấp thông tin có chất lượng, Chi nhánh cần tiếp tục

phát huy thêm.

+ Từ thị trường: chủ yếu qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí… Chi

nhánh có thể tìm hiểu thêm khách hàng của mình qua các kênh này.

+ Từ các cơ quan liên quan: Ví dụ từ các cơ quan thuế, công an, kiểm toán… vì đây

là kênh thông tin có độ tin cậy cao.

- Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ phân tích phải biết sàng lọc

thông tin từ đó sẽ đánh giá khách hàng vay được chính xác, trên cơ sở đó mới có thể ra

quyết định cho vay sáng suốt, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

- Bên cạnh đó để hỗ trợ cho bộ phận phân tích đạt hiệu quả cao, chi nhánh cần phải

85

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

có một hệ thống thông tin thu thập, lưu trữ và áp dụng các kỹ thuật phân tích có khả năng

đo lường được rủi ro trong hoạt động TD. Tuy nhiên, hiện tại việc lưu trữ thông tin của

khách hàng vay vốn của Chi nhánh thông qua hệ thống máy tính còn quá ít ỏi, do đó, Chi

nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin khách

hàng. Đồng thời những thông tin của khách hàng cũng cần phải được cập nhật thường

xuyên và lưu trữ một cách có hệ thống trên phần mềm riêng.

3.2.6.3 Nâng cao chất lượng thẩm định

Qui mô TD ngày càng mở rộng, các ngành nghề cho vay ngày càng đa dạng hơn,

thị trường diễn biến thất thường hơn, tính cạnh tranh ngày càng cao hơn. Do đó công tác

thẩm định lại càng quan trọng trước khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án,

phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ

của dự án, phương án đó. Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt kết quả cao cần

bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ TD.

* Nguồn lực :

Để thực hiện tốt giải pháp này chi nhánh cần nâng cao hơn nữa trình độ thẩm

định, khả năng nhận biết các loại rủi ro của cán bộ quản lý rủi ro để có được đội ngũ cán

bộ quản lý rủi ro tốt đảm bảo đáp ứng được yêu cầu chi nhánh thường xuyên cử cán bộ

quản lý rủi ro đi tập huấn về nghiệp vụ và kiến thức thị trường để có sự đánh giá về

khách hàng chính xác nhất nhằm hạn chế rủi ro có thể sảy ra.

* Kết quả đạt được :

Một minh chứng cho thấy việc tăng cường nâng cao vai trò của phòng quản lý

rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng sẽ hạn chế được các sai sót trong khâu thẩm

định, từ đó đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn nhằm làm hạn chế rủi ro cho ngân

hàng.

3.2.7. Nâng cao hiệu quả của bộ phận xử lý nợ

* Cơ sở hình thành giải pháp :

Ngoài việc đưa ra những phương pháp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, trong công

tác quản lý RRTD còn phải kiểm soát rủi ro ở mức cho phép (có thể chấp nhận được).

Một biểu hiện về lượng trong RRTD là số dư NQH, nợ xấu ngày càng cao. Bởi vậy, Chi

nhánh cần phân tích và tìm biện pháp để xử lý nợ xấu, NQH nhằm đảm bảo an toàn cho

86

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

hoạt động của Chi nhánh. Tùy theo từng nguyên nhân dẫn đến RRTD mà có những biện

pháp thích hợp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện để ngân

hàng thu hồi được vốn vay.

* Mục tiêu :

Chi nhánh cần thành lập và duy trì và nâng cao hoạt động của Ban xử lý NQH,

đưa hoạt động của ban này với trách nhiệm cao để có biện pháp kiên quyết kịp thời với

các khoản NQH. Phân tích rõ nguyên nhân NQH theo từng tiêu chí chủ quan, khách

quan, phân loại NQH có khả năng thu hồi, NQH không có khả năng thu hồi một phần,

NQH có khả năng mất trắng. Hàng tháng CBKD thuộc Ban xử lý NQH tiến hành phân

tích tình hình NQH của khách hàng mình phụ trách, từ đó có cách xử lý với từng món

NQH.

* Nội dung đề xuất :

- Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, có thể áp dụng các biện pháp:

+ Biện pháp khai thác con nợ: Chủ yếu sử dụng khi khách hàng gặp rủi ro mà chưa

cần mời đến cơ quan pháp luật xử lý. Ngân hàng tư vấn cho khách hàng đưa ra biện pháp

tháo gỡ dần khó khăn, chuyển hướng sản xuất, tích cực thu hồi nợ, tiết kiệm chi phí, giải

quyết hàng tồn đọng … có thể giãn nợ hoặc cho thêm thời hạn hoặc có thể hạ lãi suất, tạo

điều kiện cho khách hàng trả nợ. Cũng có thể cho vay thêm để khách hàng tiếp tục thực

hiện dự án để có tiền trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có mặt trái nên

Chi nhánh cần đánh giá đúng và chính xác khả năng trả nợ của khách hàng sau này.

+ Ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh, giải thích, thuyết phục khách hàng hiểu để họ có thiện chí trả nợ số tiền còn

vay ngân hàng, đồng thời cùng với ngân hàng xây dựng kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời

gian tới.

- NQH phát sinh do nguyên nhân chủ quan của cán bộ thì ngân hàng cần xử lý kiên

quyết theo mức kỷ luật hành chính và bồi thường vật chất theo Nghị định 18/CP của

Chính phủ.

- Nếu sử dụng hết các biện pháp nghiệp vụ của ngân hàng mà khách hàng vẫn

không trả nợ thì chuẩn bị đủ hồ sơ pháp lý để khởi kiện ra toà, việc làm này sẽ có tác

dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trả nợ và mặt khác có tác dụng răn đe

87

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

các khách hàng khác.

* Nguồn lực :

Để thực hiện được giải pháp này ngân hàng cần phải có một kế hoạch về nhân sự,

mội đội ngũ chuyên về xử lý nợ và cần phải đào tạo bồi dưỡng nâng cao khả năng xử lý

nợ của bộ phận xử lý nợ và của CBKD phụ trách trực tiếp, MHB Phú Thọ đã thành lập

ra một tổ xử lý nợ trực thuộc Phòng quản lý rủi ro đây là bộ phận quan trọng để xử lý nợ

cho ngân hàng.

* Kết quả đạt được :

Cùng với sự tăng trưởng tín dụng là sự gia tăng về nợ quá hạn giải pháp nâng cao

hiệu quả của bộ phận xử lý nợ đã tích cực góp phần làm giảm nợ xấu, nợ quá hạn cho

MHB Phú Thọ trong những năm qua, cụ thể trong năm 2011 MHB đã chuyển cho bộ

phận xử lý được 5 bộ hồ sơ, năm 2012 đã xử lý được 8 bộ hồ sơ đây là kết quả rất tích

cực trong việc áp dụng mô hình mới trong đó rất coi trong bộ phận xử lý nợ.

3.2.8 Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ kinh doanh.

* Cơ sở hình thành giải pháp :

Thực tế từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cho thấy người lao động

trong doanh nghiệp được coi là nguồn lực, là yếu tố quan trọng nhất, là chìa khoá dẫn

đến mọi thành công, tóm lại yếu tố con người vẫn luôn là một yếu tố mang tính chất

quyết định. Quá trình phân tích tín dụng thực tế vẫn còn chứa nhiều yếu tố dự đoán và

những kết luận mang tính chất chủ quan của cán bộ phân tích. Vì vậy, hiệu quả quản lý

rủi ro tín dung phụ thuộc phần nhiều vào yếu tố phẩm chất đạo đức, tinh thần trách

nhiệm, trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Do đó việc luôn

trau dồi đạo đức, phẩm chất và trang bị kiến thức để nâng cao trình độ quản lý rủi ro tín

dụng cho mỗi cán bộ là cực kỳ quan trọng và cần thiết.

* Mục tiêu :

Để việc hạn chế RRTD có hiệu quả, Chi nhánh cần thông qua quá trình tuyển

dụng, sử dụng, đào tạo, nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên môn tốt và có kinh

nghiệm quản lý tín dụng, cần thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức

các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân

88

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

tích RRTD cho cán bộ kinh doanh.

* Nội dung đề xuất :

Năng lực, trình độ và đạo đức phẩm chất của cán bộ là yếu tố trực tiếp tác động đến

niềm tin của khách hàng, đến thương hiệu của ngân hàng, hơn nữa thực tế cho thấy hoạt

động trong lĩnh vực tín dụng là hết sức nhạy cảm, ảnh hưởng tốt xấu ngay đến niềm tin

của khách hàng, nếu CBTD không có lập trường và bản lĩnh rất dễ bị xa ngã, Do đó việc

nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ tín dụng là việc quan

trọng đầu tiên trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, chi nhánh cần phải thường xuyên

lồng vào các nội dung tập huấn một nội dung quan trọng là đưa ra các hậu quả do phẩm

chất đạo đức kém mang lại để thường xuyên tôi luyện rèn giũa phẩm chất cần phải có

trong tiêu chuẩn của cán bộ ngân hàng.

Theo lời khuyên của chuyên gia về quản lý RRTD thì không có phương pháp phân

tích hoàn hảo nào có thể thay thế được kinh nghiệm và trình độ chuyên môn trong quản

lý rủi ro. Để có được cán bộ có chất lượng chi nhánh cần thực hiện một số các giải pháp

sau :

- Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt cán bộ thích hợp với

yêu cầu và trách nhiệm công việc, không nên thi tuyển chung giữa cán bộ kinh doanh và

cán bộ hỗ trợ kinh doanh như hiện nay.

- Thường xuyên tổ chức và phối hợp với ngân hàng cấp trên và các ngân hàng nước

ngoài mở các lớp học, tập huấn và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ

kinh tế thị trường.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ đương

nhiệm, Chi nhánh phải đưa ra khía cạnh con người trong cách ứng xử vào công tác đào

tạo ứng dụng. Tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng

để giúp cán bộ kinh doanh có được những kinh nghiệm và công cụ quý giá nhằm tăng

khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát món vay hơn.

- Nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ kinh doanh về các ngành sản xuất mà Chi

nhánh đang cho vay chủ yếu để có thể nhận xét, đánh giá đúng những dự án sản xuất

kinh doanh của khách hàng.

- Nâng cao hiểu biết của cán bộ kinh doanh về kiến thức pháp luật để xử lý công

89

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

việc chặt chẽ, tránh tình trạng bị khách hàng lợi dụng.

* Nguồn lực để thực hiện giải pháp :

Đây là giải pháp toàn diện và cốt lõi để hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng

trưởng, phát triển tốt và kiểm soát được rủi ro hay không thì chi nhánh cần quan tâm, bồi

dưỡng và đào tạo đội ngũ kinh doanh một cách thường xuyên, liên lục đáp ứng được với

sự phát triển của chi nhánh.

* Kết quả đạt được của giải pháp :

Trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa khọc công nghệ phát triển mạnh thì kiến

thức rất nhanh bị lạc hậu, để tồn tại và phát triển thì MHB Phú Thọ phải có chiến lược

đào tạo và đào tạo lạ, vì vậy MHB Phú Thọ đã xây dựng chiến lược đào tạo đến năm

2015 nhằm từng bước nâng cao trình độ của cán bộ kinh doanh và quản lý rủi ro có trình

độ đại học và sau đại học lên đến 100%, đây là điều kiện tiên quyết để MHB Phú Thọ có

đủ năng lực để thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình.

3.3 Một số đề xuất, kiến nghị

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị RRTD của MHB Phú Thọ, tôi có một số

kiến nghị, đề xuất như sau:

3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan

- Với những thực tế như trên, tôi cho rằng trong thời gian trước mắt, để đảm bảo

thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đề ra, NHNN Việt Nam cần được trao

quyền độc lập, tự chủ hơn trong việc đưa ra các quyết định về chính sách, đồng thời được

quyền kiểm soát tất cả các công cụ có ảnh hưởng tới các mục tiêu của chính sách tiền tệ,

nhất là về vấn đề chống lạm phát, hạn chế việc tài trợ trực tiếp cho thâm hụt ngân sách

của Chính phủ.

- Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần

hoá các NHTM nhà nước.

- Cần xem xét kỹ việc các tổng công ty, các tập đoàn lớn ở Việt Nam xin thành lập

ngân hàng, vì nếu cho phép các tổng công ty các tập đoàn thành lập ngân hàng sẽ rất rễ

gây ra những rủi ro lớn cho nền kinh tế.

- Cải thiện môi trường để thu hút đầu tư, bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư

nước ngoài vào Việt Nam . Ví dụ như có chính sách khuyết khích các doanh nghiệp có

90

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

phương án đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm,

đặc biệt là sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu hoặc có thể xuất khẩu, thông qua nguồn

cho vay ưu đãi, tạo thuận lợi về mặt thủ tục xuất nhập khẩu...

- Kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài đưa vào để ngăn chặn hàng

nhập lậu. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam

hiện nay đang phải đối mặt.

- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực tài chính và năng lực quản lý của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ để có đủ điều kiện tiếp cận chính sách cho vay của ngân

hàng.

- Cần có định hướng nhất quán trong xây dựng chiến lược phát triển ngành, thành

phần kinh tế; Sắp xếp và rà soát lại mô hình, tập đoàn kinh tế, tổng công ty cho phù hợp,

tránh tình trạng xảy ra như Vinashim - sự đổ vỡ của tập đoàn của tổng công ty sẽ ảnh

hưởng đến kinh tế-chính trị -xã hội.

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Để bảo đảm an toàn cho hoạt động TD của các NHTM, trong thời gian tới, NHNN

cần hoàn thiện các quy định, quy chế và môi trường pháp lý của hoạt động TD, cụ thể là:

- Các quy phạm khác nhau trong luật NHNN cần phải được điều chỉnh cho phù

hợp với luật các TCTD, với thông lệ quốc tế và bình đẳng cho các TCTD. Chẳng hạn

như cần xem xét lại và điều chỉnh một số qui định đặt ra trong Quyết định 493/2005 về

phân loại nợ và trích lập DPRR cho phù hợp, đơn cử như: Giảm tỷ lệ dự phòng chung từ

0,75% xuống còn 0,5% (vì tỷ lệ trích 0,75 hiện nay là quá cao nên các NHTM rất khó hạ

lãi suất cho vay)... Cũng nội dung này đối với Quy chế bảo lãnh: 283/2000/QĐ qui định

khách hàng được bảo lãnh không nên chỉ là các tổ chức, DNTN, hộ kinh doanh cá thể,

mà nên cho cả đối tượng là cá nhân cho phù hợp với luật các TCTD.

- Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các NHTM.

Xây dựng hệ thống báo cáo đồng bộ để giảm thiểu khối lượng rủi ro và nâng cao

chất lượng thông tin tại Trung tâm thông tin TD của NHNN, nhằm đáp ứng yêu cầu

thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền

thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử

dụng thông tin TD. Thông tin tín dụng là căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng

trong quá trình thẩm định khách hàng. Chính vì vậy, CIC cần nâng cao chất lượng thông

91

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

tin cung cấp cho ngân hàng.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi

dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường phân tích, kiểm soát

rủi ro tín dụng.

- Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm

hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cụ thể như:

+ Phối hợp với các Bộ, Ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán

quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát

và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.

+ Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ

Trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp

vụ trong tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, ứng dụng những nguyên tắc cơ bản

về giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những nguyên tắc

thận trọng trong công tác thanh tra.

+ Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo các hướng cơ

bản như: Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh

báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành lập đoàn

khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mầu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài chính và

xác định các “điểm” nhạy cảm; Phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng

trên cơ sở lý luận và thực tiễn; Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng

quản trị rủi ro trong nội bộ các TCTD; Trích lập DPRR theo chuẩn mực quốc tế, nâng

cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập DPRR.

- Hoàn thiện và vận dụng thực tiễn công cụ khung sổ tay tín dụng theo chuẩn quốc

tế để quản trị thống nhất hệ thống chỉ tiêu báo cáo đồng bộ. Theo đó, cần thay quyết định

493 danh nghĩa bằng cơ chế giám sát và quản trị rủi ro theo khung sổ tay tín dụng ở tất cả

các tổ chức tín dụng.

3.2.3 Đối với Hội sở Ngân hàng MHB

Trong thời gian qua MHB đã thực hiện tốt công tác quản lý RRTD, nên việc phát

sinh nợ xấu đã giảm hơn trước, tuy nhiên để việc phòng ngừa hạn chế RRTD đạt hiệu

92

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

quả cao, tôi xin nêu một số đề xuất sau:

* Hoàn thiện bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp qui chế qui trình cấp tín dụng chặt chẽ hơn,

kịp thời xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp từng thời kỳ, nghiên cứu,

đưa vào mô hình quản trị rủi ro phù hợp với qui định hiện hành.

Cụ thể trong qui trình phân định rõ ràng trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của từng

bộ phận, từng cán bộ, không kiêm nhiệm giữa các bộ phận, nhất là bộ phận quản lý rủi ro

và bộ phận kinh doanh phải được phân định tách bạch, nhằm nâng cao năng lực điều

hành, năng lực quản lý, ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, nâng cao tính chuyên nghiệp

hướng tới mục tiêu của một ngân hàng đa năng và hiện đại.

* Về chỉ đạo điều hành quản lý rủi ro tín dụng:

- Chú trọng tăng cường công tác quản lý rủi ro, cần chú ý hơn công tác thông tin

theo dõi, đánh giá khách hàng, phân loại các khoản vay, các phương pháp lập và sử dụng

dự phòng rủi ro cho phù hợp với nhu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống, bố trí các

cán bộ có kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng làm kiểm tra chuyên sâu về tín dụng, có

kế hoạch thường xuyên hơn trong kiẻm tra kiểm soát.

- Mở rộng hình thức đồng tài trợ với mục tiêu hợp lý hoá sử dụng nguồn vốn và

giảm thiểu rủi ro. Cần quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh

doanh của mình.

- Về chiến lược hoạt động, cần chuyển từ định hướng theo số lượng sang định

hướng theo lợi nhuận (hiệu quả kinh doanh), không nên quá chú trọng đến việc tăng số

lượng tài sản, khách hàng và thị phần mà nên chú ý đến chỉ tiêu hiệu quả trong các khách hàng

có lựa chọn trên các phân đoạn của sản phẩm.

- Bên cạnh việc phát triển hoạt động đa năng (làm tất cả các nghiệp vụ tài chính, ngân

hàng, đầu tư…) nên lựa chọn tập trung tới thị trường và khách hàng truyền thống của mình

trong đó cần đặc biệt chú trọng đến khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và tập trung

tới một số sản phẩm chủ chốt là thế mạnh của ngân hàng mình như cho vay trung dài hạn để

xây dựng, sửa chữa .. của các dự án phát triển nhà ở, phương án sản xuất kinh doanh... Việc

tăng trưởng doanh số hoạt động kinh doanh cần đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu an

toàn như ROE (thu nhập ròng trên tổng số vốn), ROA (thu nhập trên tổng tài sản)...

* Cần tìm những biện pháp để nâng cao năng lực tài chính của toàn hệ thống Ngân hàng

93

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

MHB.

- Cần điều chỉnh tốc độ tăng trưởng TD cho phù hợp hơn với khả năng vốn tự có của

mình để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn ở mức độ cao hơn, đạt chuẩn mực quy định.

- Tích cực xử lý nợ tồn đọng để thu hồi vốn, đồng thời hạn chế các khoản nợ xấu phát

sinh để tăng tỷ trọng các khoản cho vay sinh lời

* Về công tác đào tạo: Cần chú trọng hơn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đội

ngũ cán bộ quản lý. Phải thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để

nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích RRTD cho cán bộ. Thực tế về quản lý RRTD

cho thấy không có phương pháp phân tích ưu thế nào có thể thay thế được kinh nghiệm và

đánh giá chuyên môn trong quản lý RRTD. Do đó công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và

cán bộ tác nghiệp là cực kỳ quan trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế RRTD của Chi

nhánh..

* Về công nghệ thông tin: Cần chú ý đẩy mạnh hơn nữa quá trình hiện đại hóa công nghệ

ngân hàng, trên cơ sở nền tảng công nghệ cao sẽ phát triển được nhiều sản phẩm dịch vụ ngân

hàng hiện đại để cung cấp cho khách hàng. Đồng thời có thể thu thập được thông tin khách

hàng nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro cho hoạt động ngân hàng, trong đó có RRTD. Hiện nay

việc áp dụng dự án Core banking tại MHB vận hành chua lâu nên chương trình còn phát sinh

nhiều lỗi, việc hoàn thiện chương trình nhằm thuận lợi trong giao dịch cũng là một yếu tố quan

94

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

trọng giúp hạn chế rủi ro nói chung và RRTD nói riêng.

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, cùng với

sự phát triển của xã hội, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng, dẫn đến mức độ

tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên sự tăng trưởng này cũng kéo

theo sự gia tăng rủi ro tín dụng phát sinh từ nhiều nguyên nhân chủ quan có và khách

quan cùng có. Hoạt động tín dụng được xem là một trong những hoạt động kinh doanh

có lợi nhuận cao, và hoạt động tín dụng cũng chứa dựng nhiều rủi ro. Các NHTM chấp

nhận sự tồn tại của những rủi ro này trên cơ sở đưa ra những chính sách, công cụ, biện

pháp quản lý rủi ro cần thiết nhằm hạn chế tối đa các hậu quả phát sinh và tạo sự tăng

trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững.

Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đã hoàn thành được những

nhiệm vụ sau:

- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.

- Đã phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Phú Thọ. Qua

đó, tìm hiểu những mặt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế trong việc

hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.

- Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm

hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh nhằm tăng lợi nhuận ngân hàng với phương châm

“Hiệu quả, an toàn và bền vững’

Do thời gian có hạn, khả năng tiếp cận trong quá trình nghiên cứu còn hạn chế do

vậy trong khuôn khổ Luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu

sót, kính mong các Thầy, Cô giáo và người đọc góp ý để tôi tiếp tục hoàn thiện hơn trong

tương lai. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo, đặc biệt là TS. Nguyễn Bình

95

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Giang đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành Luận văn./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- Ngân hàng thương mại.– Giáo sư Tiến Sĩ Lê Văn Tư – NXB Thống kê 2000.

2 - Sách ngân hàng thương mại, tác giả Edward W.Reed, PhD và Edward K.Gill, PhD.

3 - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính. – Fredenic S.Mishkin – NXB Khoa học - kỹ

thuật 1999.

4 - Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở - Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến - NXB

Thống kê.

5 - Quản trị ngân hàng thương mại – PGS,PTS Lê Văn Tề và ThS Nguyễn Thị Xuân Liễu -

NXB Thống kê.

6 - Phân tích tài chính doanh nghiệp – JOSETTEPEYRARD – Nhà xuất bản thống kê 1997.

7 - Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế - xã họi ở Việt nam – PGS Nguyễn Quốc việt

– NXB Chính trị Quốc gia 1995.

8 - Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trog kinh doanh ngân hàng - Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến -

NXB Thống kê.

9 - Luật Ngân hàng nhà nước Việt nam và Luật các tổ chức tín dụng.

10 - Các văn bản về thể lệ, chế độ tín dụng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng MHB.

11 - Tạp chí ngân hàng và Thời báo kinh tế.

12 - Hội thảo và phòng ngừa sử lý nợ quá hạn ngân hàng MHB.

13 - Các báo cáo tổng kết hoạt động của ngân hàng MHB và MHB Phú Thọ từ 2009 -2012.

14 - Qui định về phân cấp phán quyết mức cho vay tối đa đối với một khách hàng của

MHB.

15 . Quyết định số 74/QĐ-NHN ngày 21/12/2009 của hội đồng quản trị Ngân hàng MHB

“Vv ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng”

16 . Quyết định số 75/QĐ-NHN ngày 21/12/2009 của hội đồng quản trị Ngân hàng MHB

“V/v ban hành quy chế hoạt động của UBTD ngân hàng MHB”

17 . Quyết định số 76/QĐ-NHN ngày 21/12/2009 của hội đồng quản trị Ngân hàng MHB

96

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

“V/v ban hành quy trình tín dụng của ngân hàng MHB”

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Phụ lục :

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại

Học viên thực hiện : Bùi Văn Đại