BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ HẢI VÂN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ HẢI VÂN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh - Hƣớng ứng dụng
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BẢO TRUNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi nghiên cứu và thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
Các số liệu và kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đƣợc
thu thập từ thực tế và chƣa từng đƣợc công bố. Nội dung luận văn có tham khảo các
tài liệu, giáo trình, công trình khoa học… đã công bố trƣớc đây và đƣợc trích dẫn
đầy đủ nguồn gốc.
Ngƣời thực hiện luận văn
Lê Thị Hải Vân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN .............................................................................. 5
1.1 Khái niệm về kết quả thực hiện công việc của nhân viên ..................................... 5
1.2 Khái niệm về đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên ...................... 6
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................ 6
1.2.2 Lợi ích công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên ... 8
1.2.3 Yêu cầu của hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên .............................................................................................................................. 9
1.3 Nội dung cơ bản của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên ............................................................................................................................ 11
1.3.1 Mục đích đánh giá ................................................................................. 11
1.3.2 Chính sách đánh giá .............................................................................. 11
1.3.3 Tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................. 12
1.3.4 Phƣơng pháp đánh giá ........................................................................... 13
1.3.5 Đào tạo đánh giá ................................................................................... 14
1.3.6 Thông tin phản hồi ................................................................................ 15
1.3.7 Các điều kiện để đánh giá hiệu quả ...................................................... 16
1.3.8 Xem xét lại và đổi mới .......................................................................... 17
1.4 Các nghiên cứu về đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên ............ 17
1.4.1 Các nghiên cứu thực hiện ở nƣớc ngoài ............................................... 17
1.4.2 Các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam ................................................ 19
1.5 Đề xuất các yếu tố tác động đến công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ................................... 21
1.5.1 Đặc thù của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ....................... 21
1.5.2 Đề xuất các yếu tố tác động đến hệ thống đánh giá kết quả thực hiện
công việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ................... 22
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI BHXH TP.HCM ......................................... 26
2.1 Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ......................... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 26
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .......................................................... 27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 28
2.1.4 Đặc điểm cơ cấu lao động ..................................................................... 29
2.2 Nội dung công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành
phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 31
2.3 Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 33
2.3.1 Mô tả phƣơng pháp thiết kế khảo sát .................................................... 33
2.3.2 Đánh giá sơ bộ thang đo ....................................................................... 35
2.3.2.1 Phân tích độ tin cậy thang đo ............................................................. 35
2.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá ............................................................... 37
2.3.2.3 Phân tích mô hình hồi quy ................................................................. 38
2.3.3 Phân tích thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh .......................................... 40
2.3.3.1 Kết quả khảo sát yếu tố hiệu quả của hệ thống đánh giá KQTHCV . 41
2.3.3.2 Quá trình đánh giá .............................................................................. 42
2.3.3.3 Tính chính xác của hệ thống .............................................................. 45
2.3.3.4 Yếu tố ngƣời đánh giá ........................................................................ 48
2.3.3.5 Thái độ của nhân viên ........................................................................ 51
2.3.3.6 Yếu tố thông tin.................................................................................. 53
2.4 Nhận xét chung về công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
tại Bảo hiểm xã hội TP.HCM .................................................................................... 55
2.4.1 Ƣu điểm ................................................................................................. 55
2.4.2 Nhƣợc điểm và nguyên nhân ................................................................ 56
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 58
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI BHXH TP.HCM .................. 59
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ....................................................................................... 59
3.1.1 Mục tiêu, chiến lƣợc phát triển của BHXH TP.HCM đến năm 2020 ... 59
3.1.2 Phƣơng hƣớng, nội dung thực hiện công tác nhân sự tại BHXH
TP.HCM trong những năm tới .................................................................................. 60
3.1.3 Một số cơ sở đề xuất giải pháp từ phía cấp quản lý và nhân viên ........ 61
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên tại
BHXH TP.HCM ........................................................................................................ 63
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên thông
qua yếu tố tính chính xác của hệ thống ..................................................................... 63
3.2.1.1 Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc ............. 63
3.2.1.2 Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá KQTHCV của nhân viên ............... 66
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên thông
qua yếu tố ngƣời đánh giá và yếu tố thái độ nhân viên............................................. 68
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên thông
qua yếu tố thông tin ................................................................................................... 71
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên thông
qua yếu tố quá trình đánh giá .................................................................................... 74
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 77
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHXH TP.HCM : Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
BHYT : Bảo hiểm y tế
KQTHCV : Kết quả thực hiện công việc
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đề xuất các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá KQTHCV của nhân viên tại
BHXH TP.HCM ........................................................................................................ 24
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ cấu lao động tại BHXH TP.HCM năm 2014 – 2016 .......... 30
Bảng 2.2: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát....................................................... 34
Bảng 2.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy dữ liệu khảo sát ......................................... 36
Bảng 2.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập ............................. 37
Bảng 2.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc......................... 38
Bảng 2.6: Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá KQTHCV của nhân
viên tại BHXH TP.HCM ........................................................................................... 39
Bảng 2.7: Hệ số hồi quy của mô hình ....................................................................... 39
Bảng 2.8: Kết quả thống kê mô tả các yếu tố ảnh hƣởng đánh giá KQTHCV ......... 40
Bảng 2.9: Kết quả thống kê mô tả yếu tố hiệu quả hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên .................................................................................... 41
Bảng 2.10: Kết quả thống kê mô tả yếu tố quá trình đánh giá .................................. 42
Bảng 2.11: Thống kê tóm tắt số lƣợng nhân viên đƣợc cử đi học đào tạo ............... 44
Bảng 2.12: Kết quả thống kê mô tả yếu tố tính chính xác của hệ thống................... 45
Bảng 2.13: Kết quả xếp loại nhân viên năm 2016 .................................................... 47
Bảng 2.14: Kết quả thống kê mô tả yếu tố ngƣời đánh giá ....................................... 49
Bảng 2.15: Kết quả thống kê mô tả yếu tố thái độ của nhân viên ............................ 51
Bảng 2.16: Kết quả thống kê mô tả yếu tố thông tin ................................................ 53
Bảng 2.17: Tổng hợp nhƣợc điểm và nguyên nhân .................................................. 57
Bảng 3.1: Một số quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá
KQTHCV từ cấp quản lý và nhân viên tại BHXH TP.HCM .................................... 62
Bảng 3.2: Đề xuất nội dung thực hiện phân tích công việc của nhân viên ............... 64
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến hệ thống đánh giá KQTHCV của
George Ndemo Ochoti và các cộng sự (2012) .......................................................... 18
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức BHXH TP.HCM năm 2016 -2017 ............. 29
Hình 2.2: Quy trình đánh giá KQTHCV của nhân viên năm 2016 - 2017 ............... 43
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Dàn bài và kết quả thảo luận nhóm
PHỤ LỤC 2: Phiếu khảo sát
PHỤ LỤC 3: Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá KQTHCV của nhân viên
PHỤ LỤC 4: Mẫu phiếu đánh giá hàng năm dành cho viên chức
PHỤ LỤC 5: Mẫu phiếu đánh giá hàng quý của phòng Cấp sổ thẻ
PHỤ LỤC 6: Phiếu phỏng vấn sâu
PHỤ LỤC 7: Bảng đề xuất các tiêu chí đánh giá KQTHCV của nhân viên
PHỤ LỤC 8: Kết quả thống kê mô tả
PHỤ LỤC 9: Kết quả phân tích Cronbacsh’alpha
PHỤ LỤC 10: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
PHỤ LỤC 11: Kết quả phân tích mô hình hồi quy
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành công của một tổ chức phụ thuộc lớn vào việc nhân viên làm việc hiệu
quả nhƣ thế nào (Heneman và Schwab, 1982). Hiện nay, các nhà quản trị ngày càng
quan tâm nhiều đến các chính sách nhân sự nhằm tăng hiệu quả làm việc cho nhân
viên. Trong đó, đánh giá kết quả thực hiện công việc sẽ giúp tổ chức tạo ra những
công việc đạt tiêu chuẩn và thậm chí vƣợt xa những tiêu chuẩn mong đợi (Opatha,
2003). Hơn nữa, đánh giá kết quả thực hiện công việc cũng có ảnh hƣởng nhiều đến
sự nghiệp cá nhân và cuộc sống công việc của nhân viên hơn các tiến trình quản lý
khác.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên là khâu đóng vai trò
quan trọng nhƣng cũng là khâu nhạy cảm nhất trong công tác nhân sự, đặc biệt là tại
các tổ chức công lập. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc tại các đơn vị
công lập gặp nhiều khó khăn và rào cản về các mối quan hệ, vị trí cấp bậc, quyền
lực trong tổ chức…. Nhận thức vấn đề này, Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ
rõ: “Đánh giá cán bộ là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhƣng chƣa có tiêu chí
cụ thể và giải pháp khoa học để khắc phục.”
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh có chức năng tổ chức thực hiện chế
độ chính sách, tổ chức thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội. Đây là
đơn vị sự nghiệp Nhà nƣớc chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng giám đốc
và chịu sự quản lý hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn Thành phố của UBND Thành
phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, dƣới sự chỉ đạo của BHXH
Việt Nam, BHXH TP.HCM đã có những bƣớc thay đổi quan trọng trong công tác
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Sau gần 2 năm thực hiện, bên
cạnh những đổi mới đạt đƣợc thì công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên đã bộc lộ một số vấn đề đáng quan tâm.
2
Theo ghi nhận, trong giai đoạn 2015 – 2016, số lƣợng nhân viên có kết quả
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ chiếm chƣa đến 1%, tƣơng đƣơng 2 nhân viên
năm 2015 và 3 nhân viên năm 2016. Đây là những nhân viên có vi phạm đặc biệt
nghiêm trọng đã có quyết định buộc thôi việc hoặc luân chuyển công tác sau đánh
giá. Đơn vị có tỷ lệ nhân viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên rất cao, đạt trên 99%.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu vào tháng 10/2016 của Trung tâm Xúc tiến thƣơng mại
và Đầu tƣ tổng hợp khảo sát 163 doanh nghiệp đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh thì BHXH TP.HCM có 22,1% số phiếu khảo sát không hài lòng về “thái độ
phục vụ của nhân viên BHXH”. Ngoài ra, tháng 03/2017, BHXH TP.HCM đã khảo
sát sự hài lòng của khách hàng với 1.435 đơn vị cho thấy tỷ lệ không hài lòng về
“khả năng giao tiếp, vững nghiệp vụ” là 10,97%; tỷ lệ không hài lòng về “tinh thần
trách nhiệm, thái độ phục vụ” là 7,11%.
Từ thực tế trên cho thấy công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc đã
không phản ánh đƣợc đúng thực tiễn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên.
Bên cạnh đó, tại Hội nghị Đại biểu cán bộ, công chức, viên chức năm 2017, Giám
đốc BHXH TP.HCM đã phát biểu: “Công tác đánh giá cán bộ của chúng ta hiện nay
đã đổi mới nhiều nhƣng chúng ta đánh giá vẫn chƣa nghiêm túc. Điều này dẫn đến
một bộ phận nhân viên có thái độ ỷ lại, không phấn đấu trong công việc; nếu tiếp
diễn lâu dài cả đơn vị sẽ dậm chân tại chỗ.”
Nhận thức của nhân viên về kết quả thực hiện công việc là một yếu tố tác
động đến sự hài lòng và tạo động lực làm việc của nhân viên (Cummings &
Schwab, 1973). Bởi vậy, nếu công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên không hiệu quả thì BHXH TP.HCM sẽ không có đƣợc đội ngũ nhân viên
đầy đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn
thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã
hội Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Tìm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên tại các phòng ban chức năng thuộc Bảo hiểm xã
hội Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Phân tích thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh để xác định ƣu điểm, nhƣợc
điểm và nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện
công việc của nhân viên phù hợp với tình hình hoạt động của Bảo hiểm xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên tại BHXH TP.HCM.
- Đối tƣợng khảo sát: Các nhân viên và viên chức quản lý làm việc tại Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các phòng ban thuộc Văn
phòng Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, không bao gồm các BHXH quận,
huyện trực thuộc. Nhân viên đƣợc xác định gồm: viên chức không giữ chức vụ quản
lý; lao động hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ; lao động hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP.
+ Về thời gian: Các thông tin và dữ liệu thứ cấp sử dụng thuộc giai đoạn năm
2014 - 2016. Dữ liệu khảo sát đƣợc thu thập từ tháng 6/2017 đến tháng 8/2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Đề tài sử dụng cả nguồn dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Bao gồm các dữ liệu có đƣợc thông qua tiến hành
khảo sát, phỏng vấn, nghiên cứu thực tiễn của tác giả.
4
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm dữ liệu thu thập từ sách vở, tạp chí, kết
quả các công trình nghiên cứu trƣớc đây; các Luật, Nghị định của Chính phủ; các
dữ liệu trong báo cáo hoạt động của đơn vị; các thông tin có sẵn thu thập đƣợc từ
các nguồn đáng tin cậy khác.
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu định tính có kết hợp nghiên cứu định lƣợng.
+ Nghiên cứu định tính: Tác giả đọc các tài liệu có liên quan, quan sát tình
hình thực tế và thảo luận nhóm để thu thập thông tin. Thông qua thảo luận nhóm với
một số thành viên thuộc cấp quản lý và chuyên viên thuộc Bảo hiểm xã hội Thành
phố Hồ Chí Minh, tác giả điều chỉnh thang đo và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát
sử dụng cho thu thập dữ liệu sơ cấp.
+ Nghiên cứu định lƣợng: Tác giả trực tiếp phát bảng câu hỏi khảo sát đến
các nhân viên đang làm việc tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh và phân
tích dữ liệu thu thập đƣợc bằng phần mềm SPSS.
5. Kết cấu luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm các phần và chƣơng nhƣ sau:
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, kết cấu luận văn.
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
1.1 Khái niệm về kết quả thực hiện công việc của nhân viên
Theo Cumming và Schwab (1973): “Kết quả làm việc là cộng hƣởng của
năng lực cá nhân và các yếu tố môi trƣờng có ảnh hƣởng nhất trong quá trình làm
việc của nhân viên”.
Theo Paul R.Niven (2002): “Kết quả thực hiện công việc là mức độ hoàn
thành công việc của ngƣời lao động trong một giai đoạn nào đó”.
Theo Trần Kim Dung (2015): “Kết quả thực hiện công việc của cá nhân cán
bộ nhân viên là khối lƣợng công việc đƣợc hoàn thành tƣơng ứng với chất lƣợng
công việc và thời gian cụ thể”.
Nhƣ vậy, kết quả thực hiện công việc thể hiện mức độ nhân viên hoàn thành
nhiệm vụ dƣới sự tác động và ảnh hƣởng của cả yếu tố bên trong và yếu tố bên
ngoài. Các yếu tố bên trong bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc của
từng nhân viên. Các yếu tố bên ngoài bao gồm môi trƣờng làm việc và các cá nhân
có thể gây ảnh hƣởng. Mỗi nhân viên có năng lực, kỹ năng, nhận thức khác nhau và
điều kiện làm việc khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoàn thành công việc khác nhau.
Năm 1982, nghiên cứu của Richarch Boyatzit đã đƣa ra ba nhóm yếu tố ảnh
hƣởng đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên bao gồm:
- Năng lực cá nhân: Bao gồm các năng lực, kỹ năng, kiến thức nền tảng của
nhân viên; kết hợp với tính cách, sở thích, động lực tạo nên đặc tính cơ bản của một
cá nhân.
- Yêu cầu công việc: Bao gồm các chức năng, nhiệm vụ, vai trò của nhân
viên đƣợc tổ chức quy định.
- Môi trƣờng tổ chức: Bao gồm tầm nhìn, sứ mạng của tổ chức, cấu trúc tổ
chức, chiến lƣợc và chính sách phát triển, quy trình và các điều kiện hoạt động.
Nghiên cứu chỉ rõ, nếu một trong ba nhóm yếu tố không phù hợp và tƣơng
thích với hai nhóm yếu tố còn lại thì kết quả công việc không đƣợc tối đa hóa.
6
Ngoài 3 yếu tố kể trên, nghiên cứu của Boyatzit (1982) và Vichita
Vathanophas (2007) đã phát triển và bổ sung thêm một yếu tố vào mô hình là yếu tố
đào tạo và phát triển. Yếu tố này tác động đến sự thỏa mãn và tạo động lực làm
việc, giúp nhân viên hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.
Kết quả làm việc của nhân viên nên đƣợc xem xét trên cả hai khía cạnh là
hiệu quả và hiệu suất công việc. Trong đó, làm việc có hiệu quả (effectiveness) là
làm đúng việc cần làm; làm việc có hiệu suất (efficiency) là hoàn thành công việc
theo cách tốt nhất với thời gian và nguồn lực tối thiểu. Nhƣ vậy, kết quả thực hiện
công việc liên quan đến số lƣợng công việc hoàn thành, chất lƣợng công việc, thời
gian, chi phí, sự sáng tạo, khả năng sử dụng các nguồn lực một cách chính xác và
trọn vẹn.
Nhìn chung, nhân viên cần phát huy tối đa nội lực của bản thân và thích nghi
với điều kiện môi trƣờng làm việc bên ngoài để đạt đƣợc kết quả thực hiện công
việc cao nhất.
1.2 Khái niệm về đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
1.2.1 Khái niệm
Đánh giá kết quả thực hiện công việc có liên quan đến sự phát triển của nhân
viên và quản trị nhân sự hiệu quả (Kondrasuk, Crowell, Kilzer, & Teeley, 2008).
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là một trong những hoạt động thiết yếu đƣợc
thực hiện nhằm tạo cơ sở cho các hoạt động khác trong công tác quản trị nguồn
nhân lực.
Theo Yong (1996): “Đánh giá công việc là cách xếp loại nhân viên theo định
kỳ, dựa trên nội dung và yêu cầu công việc của một vị trí nhất định”.
Theo Alo (1999): “Đánh giá kết quả thực hiện công việc là một quá trình
xem xét, xác định mức độ hoàn thành công việc mà một cá nhân hoặc tổ chức đã đạt
đƣợc trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, đáp ứng mục tiêu đã đƣợc đề ra
trƣớc đó”.
7
Theo Glueck (1979) và Ivancevich (1998): “Đánh giá kết quả thực hiện công
việc là hoạt động quản lý nguồn nhân lực, theo đó tổ chức xác định mức độ mà
nhân viên thực hiện công việc một cách hiệu quả”.
Theo Trần Kim Dung (2015): “Đánh giá kết quả thực hiện công việc là xác
định mức độ hoàn thành công việc của tập thể hoặc cá nhân so với các tiêu chuẩn đã
đề ra hoặc so sánh với kết quả công việc của tập thể, cá nhân khác cùng thực hiện
công việc”.
Trƣớc tiên, đánh giá thực hiện công việc liên quan đến việc xây dựng mục
tiêu đầu kỳ làm cơ sở đối chứng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên. Các
mục tiêu xây dựng phải thống nhất, phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức và mục
tiêu riêng của cá nhân.
Thứ hai, đánh giá kết quả thực hiện công việc là quá trình đo lƣờng kết quả
làm việc của nhân viên. Việc đo lƣờng đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định, thƣờng là theo chu kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Các tiêu chuẩn
đo lƣờng có thể là khối lƣợng công việc, chất lƣợng công việc, hành vi thực hiện
công việc.
Thứ ba, đánh giá kết quả thực hiện công việc liên quan đến việc so sánh kết
quả công việc đã đạt đƣợc với mục tiêu đặt ra đầu kỳ. Quá trình này nhằm xác định
nhân viên đã làm tốt công việc ở mức độ nào.
Các khâu trong công tác đánh giá phải đƣợc xây dựng thành quy trình và có
mối liên hệ mật thiết với nhau. Công tác đánh giá đƣợc thực hiện một cách chính
thức, công khai và rộng rãi trong tổ chức.
Ngoài ra, Arosson & Karol (1996) cho rằng, công tác đánh giá kết quả thực
hiện công việc là sự tƣơng tác đƣợc lên kế hoạch giữa ngƣời quản lý với ngƣời lao
động nhằm mục đích đánh giá kết quả thực hiện công việc trong quá khứ của nhân
viên và thảo luận về các khía cạnh có liên quan để thực hiện công việc trong tƣơng
lai. Nhƣ vậy, ngoài khía cạnh xem xét các công việc đã hoàn thành, công tác đánh
giá kết quả thực hiện công việc còn mang tính định hƣớng và phát triển công việc
cho nhân viên trong tƣơng lai.
8
1.2.2 Lợi ích công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
Theo Coens và Jenkins (2000), đánh giá kết quả thực hiện công việc là một
công cụ tốt để quản lý nhân sự và nâng cao hiệu quả công việc; nếu đƣợc thiết kế và
thực hiện tốt có thể mang lại lợi ích cho cả nhân viên và tổ chức.
* Đối với nhân viên
Theo Rao (2004) và Selvarajan & Cloninger (2009), hoạt động đánh giá kết
quả thực hiện công việc có thể mang lại các lợi ích chính:
- Nâng cao chất lƣợng hoạt động của nhân viên: Quá trình đánh giá cung cấp
các thông tin về tình hình thực hiện công việc giúp nhân viên nhận thức đƣợc ƣu
điểm và nhƣợc điểm để có phƣơng hƣớng cải thiện bản thân giúp nâng cao năng
suất làm việc.
- Tăng cƣờng động lực cho nhân viên: Quá trình đánh giá kết quả thực hiện
công việc giúp tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhân viên và nhà quản lý cấp trên.
Thông qua đánh giá, nhân viên có thể khẳng định năng lực và giá trị trong tổ chức.
- Liên hệ giữa phần thƣởng và kết quả thực hiện công việc: Công nhận năng
lực của nhân viên thông qua các phần thƣởng xứng đáng là một yếu tố động viên,
kích thích có hiệu quả.
- Tạo sự công bằng giữa các nhân viên: Toàn bộ nhân viên đƣợc xem xét dựa
trên hệ thống đánh giá bài bản giúp xác định nhân viên xuất sắc và nhân viên yếu
kém một cách khách quan.
* Đối với tổ chức
Zapata-Phelen và các cộng sự (2009) chỉ ra đánh giá KQTHCV giúp các nhà
quản lý lựa chọn trả công lao động, đƣa ra các quyết định thăng tiến, đào tạo phát
triển và động viên nhân viên. Nurse (2005) nhấn mạnh đánh giá KQTHCV đặc biệt
giúp cung cấp thông tin cho nhà quản lý thực hiện các bƣớc tiếp theo về thăng tiến
và phát triển nhân viên. Nhìn chung, công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên
giúp tổ chức đạt đƣợc hai lợi ích chính là:
Thứ nhất, đánh giá KQTHCV là công cụ giúp phát triển đội ngũ nhân lực
hiện tại và hoàn thiện các chính sách quản trị nguồn nhân lực hiệu quả.
9
Đánh giá KQTHCV là một hoạt động mang tính bắt buộc, giúp các nhà quản
trị đảm bảo công việc đang đƣợc thực hiện bởi những nhân viên phù hợp. Theo Rao
(2004), thông qua đánh giá, nhà quản trị nắm bắt đƣợc năng lực của nhân viên, nhận
biết những kỹ năng và thiếu sót để lên kế hoạch đào tạo lao động có hiệu quả.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là cơ sở để lập kế hoạch nguồn nhân
lực lâu dài: Quá trình đánh giá đƣợc thực hiện liên tục và thƣờng xuyên giúp nhà
quản trị nhận biết đội ngũ nhân lực có đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc trong hiện
tại và tƣơng lai hay không; từ đó có kế hoạch luân chuyển, đào tạo nâng cao, tuyển
dụng thêm... nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đầy đủ về số lƣợng và chất lƣợng để
thực hiện các chiến lƣợc của tổ chức.
Kết quả đánh giá nhân viên là cơ sở để nhà quản trị để thiết lập các chế độ
lƣơng bổng, đãi ngộ. Chế độ trả công lao động đƣợc xây dựng dựa trên kết quả đánh
giá sẽ đảm bảo đƣợc tính chính xác, phù hợp và có thể kích thích, động viên nhân
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, cam kết lâu dài với tổ chức.
Kết quả đánh giá nhân viên là một trong những tiêu chí quan trọng giúp nhà
quản trị xem xét lại các chƣơng trình và chính sách về nguồn nhân lực đã thực hiện
có phù hợp hay không, làm cơ sở điều chỉnh và phát triển trong tƣơng lai.
Thứ hai, đánh giá KQTHCV giúp tạo lợi thế cạnh tranh cho tổ chức. Mỗi con
ngƣời là một mắt xích quan trọng trong tổ chức, do vậy, đánh giá kết quả thực hiện
công việc giúp phát triển nhân viên nói riêng và đội ngũ lao động nói chung cũng
chính là giúp cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn tổ chức.
Nhƣ vậy, mục đích công tác đánh giá KQTHCV là hƣớng đến lợi ích của
ngƣời lao động, thông qua đó để tạo ra lợi ích lớn nhất cho tổ chức.
1.2.3 Yêu cầu của hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
Armstrong (2006) chỉ ra rằng tính chính xác và sự công bằng là hai yếu tố
quan trọng của hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Nghiên cứu của Muhammad Zohaib Abbas (2014) cho thấy nhận thức của
nhân viên về sự công bằng và tính chính xác trong hệ thống đánh giá KQTHCV có
ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
10
- Sự công bằng trong đánh giá:
Theo Roberson và Stewart (2006), sự công bằng thể hiện ở cách đối xử mà
nhân viên nhận đƣợc từ đồng nghiệp và ngƣời giám sát trong quá trình đánh giá.
Ngƣời đánh giá phải đối xử công bằng, không thiên vị, không có sự ƣu tiên cho bất
kỳ nhân viên nào.
Sự công bằng quyết định sự hài lòng của nhân viên đối với kết quả đánh giá,
đó là động lực để nhân viên sẵn sàng cải thiện hiệu suất công việc. Nhận thức về sự
công bằng trong đánh giá kết quả thực hiện công việc có tầm quan trọng đặc biệt
trong tổ chức vì nó tránh đƣợc các hành vi phá hoại tiêu cực, luân chuyển nhân viên
không mong muốn, làm tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức thông qua sự cam kết
với công việc từ nhân viên (Selvarajan và Cloninger, 2009).
- Tính chính xác trong đánh giá:
Theo Wood & Marshall (2008), nhận thức về tính chính xác là một trong
những khía cạnh để đánh giá sự hài lòng của nhân viên về hệ thống đánh giá thực
hiện công việc. Nếu nhân viên nhận thấy kết quả đánh giá chính xác, họ sẽ chấp
nhận kết quả và điều chỉnh hành vi hoạt động theo kết quả đã đo lƣờng (Roberson
và Stewart, 2006). Các khía cạnh cơ bản đảm bảo tính chính xác trong đánh giá là:
+ Các tiêu chuẩn thực hiện công việc và các tiêu thức đánh giá kết quả thực
hiện công việc phải có sự liên quan rõ ràng và phù hợp với mục tiêu chung của tổ
chức. Đồng thời các tiêu chuẩn phải đƣợc xây dựng một cách hợp lý để có thể đánh
giá chính xác nhất từng vị trí công tác theo bản mô tả công việc.
+ Ngƣời đánh giá để xảy ra ít lỗi nhất trong quá trình đánh giá. Các lỗi khách
quan đƣợc phát hiện và chỉnh sửa kịp thời sẽ đảm bảo không có sự sai lệch trong kết
quả đánh giá.
+ Hệ thống đánh giá phải có công cụ đo lƣờng có khả năng phân biệt và đo
lƣờng đƣợc các mức độ hoàn thành công việc rõ ràng.
+ Đối với mỗi ngƣời lao động bất kỳ, kết quả đánh giá độc lập của những
ngƣời đánh giá khác nhau phải đạt đƣợc sự thống nhất.
11
1.3 Nội dung cơ bản của công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là quá trình mang tính lâu dài và có hệ
thống, ảnh hƣởng đến sự phát triển của toàn bộ nhân viên trong tổ chức. Do vậy,
các nhà quản trị cần xây dựng một quy trình chuẩn hóa để thu thập thông tin và xác
định nội dung hợp lý nhằm đánh giá nhân viên có hiệu quả.
Theo Opatha (2003), đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên là
một hệ thống liên quan đến 8 khía cạnh có quan hệ tƣơng quan với nhau bao gồm:
mục đích đánh giá (purposes), chính sách đánh giá (policies), tiêu chuẩn đánh giá
(criteria and standards), phƣơng pháp đánh giá (method), thông tin phản hồi
(feedback interview), đào tạo đánh giá (evaluator trainning), các điều kiện đảm bảo
đánh giá chính xác (pratices for ensuring accurate implementation), xem xét lại và
đổi mới (review and renewal).
1.3.1 Mục đích đánh giá
Theo Prasad và Bennerjee (1994), mục đích của đánh giá định kỳ là xem xét
kết quả và lên kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, xác định những thiếu hụt về
kiến thức, kỹ năng, xác định nhu cầu đào tạo và tìm ra những nhân viên có tiềm
năng cho quy hoạch phát triển nhân sự tƣơng lai.
Một hệ thống đánh giá nhân sự hiệu quả phải thiết lập rõ ràng để đạt đƣợc ít
nhất một trong số các mục đích:
- Mục đích quản trị: Tăng lƣơng, thƣởng; quyết định thăng tiến, quyết định
kỷ luật, chấm dứt hoặc tái ký hợp đồng.
- Mục đích phát triển nhân viên: Đảm bảo khả năng thực hiện công việc của
nhân viên, xác định nhu cầu đào tạo để nâng cao hiệu quả công việc, tƣ vấn nhân
viên, xem xét kết quả các chƣơng trình đào tạo.
1.3.2 Chính sách đánh giá
Theo Glueck (1979) và Ivancevich (1998), tổ chức cần xác định đƣợc 4 vấn
đề chính trong chính sách đánh giá nhân viên gồm:
12
- Ai là ngƣời cần đƣợc đánh giá: Để tránh các phản ứng tiêu cực, tổ chức
không nên đánh giá một bộ phận nhân viên mà nên xem xét đánh giá toàn bộ nhân
viên trong đơn vị.
- Khi nào nên thực hiện đánh giá: Hiệu suất công việc của nhân viên vào
những ngày khác nhau là tƣơng đối khác nhau. Do vậy, cần tiếp cận đánh giá trong
cả khoảng thời gian cố định (khoảng thời gian nhất định một hoặc vài ngày) và cả
khoảng thời gian mang tính chu kỳ (Glueck, 1979).
- Ai là ngƣời thực hiện đánh giá: Mỗi nguồn đánh giá sẽ có những lợi ích và
bất lợi riêng, do vậy nên sử dụng nhiều nguồn đánh giá để tăng mức độ chính xác
bằng cách tận dụng tối đa lợi thế của nguồn này và giảm thiểu bất lợi của nguồn
khác (Ivancevich, 1998).
- Cần thực hiện đánh giá bao lâu một lần: Việc đánh giá thƣờng xuyên hoặc
quá thƣờng xuyên là không thực tế bởi liên quan đến các nguồn lực hạn chế. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, đánh giá hiệu quả nên đƣợc thực hiện thƣờng xuyên nhiều
hơn một hoặc hai lần một năm (Bernarding, 1997 và Anthony & các cộng sự, 1999).
1.3.3 Tiêu chuẩn đánh giá
Theo Longenecker (1997), để hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
đạt hiệu quả, tổ chức phải xác định đƣợc yếu tố chính trong hệ thống là các tiêu
chuẩn đánh giá tốt nhất.
Các tiêu chuẩn đánh xây dựng dựa trên sự liên kết giữa các chức năng, nhiệm
vụ, mối quan hệ trong công việc và điều kiện làm việc của từng vị trí công tác. Nhƣ
vậy, phân tích và mô tả công việc là yếu tố đầu vào cần thiết trƣớc khi thiết lập các
mục tiêu cơ bản để đánh giá kết quả công việc.
Theo Nguyễn Ngọc Quân & Nguyễn Vân Điềm (2007): “Tiêu chuẩn thực
hiện công việc là hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí phản ánh các yêu cầu về số lƣợng và
chất lƣợng của công việc đƣợc quy định trong bản mô tả công việc”. Tiêu chuẩn
công việc truyền đạt những mong muốn và cung cấp cơ sở đối chứng kết quả thực
hiện công việc cho nhà quản lý và nhân viên. Các tiêu chuẩn này xác định nhân viên
13
phải thực hiện nhiệm vụ nhƣ thế nào để đạt đƣợc hoặc vƣợt quá mong đợi. Do vậy,
các tiêu chuẩn thực hiện công việc cần đƣợc xác định càng cụ thể càng tốt.
Việc sử dụng một tiêu chí để đánh giá là không thích hợp và mang lại kết quả
không chính xác, vì vậy, tổ chức cần kết hợp nhiều tiêu chí đánh giá để bổ trợ lẫn
nhau.
Theo Althony và các cộng sự (1999), tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cần đáp
ứng đƣợc yêu cầu cơ bản:
- Các tiêu chuẩn phải đƣợc thể chế thành văn bản rõ ràng để bất kỳ nhân viên
nào cũng có thể hiểu và phân biệt đƣợc mức độ khác nhau giữa kết quả công việc
đƣợc chấp nhận và không đƣợc chấp nhận.
- Các tiêu chuẩn đƣợc thiết lập cao thể hiện sự thử thách và khuyến khích
nhân viên nhƣng phải trên cơ sở có thể đạt đƣợc.
- Các tiêu chuẩn phải tính toán dựa trên thang đo hiệu quả và khung thời gian
nhất định.
1.3.4 Phƣơng pháp đánh giá
Trong thực tế có rất nhiều phƣơng pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
khác nhau. Để lựa chọn phƣơng pháp đánh giá phù hợp nhất, nhà quản trị cần xem
xét các yếu tố nhƣ quy mô tổ chức, nguồn lực tài chính của tổ chức, số lƣợng nhân
viên và số lƣợng nhà quản lý tham gia vào đánh giá, văn hóa tổ chức.
Theo More và các cộng sự (1999), phƣơng pháp đánh giá kết quả thực hiện
công việc có thể đƣợc thiết lập dựa trên phẩm chất nhân viên, hành vi thực hiện
công việc hoặc kết quả/năng suất công việc.
- Đánh giá dựa vào phẩm chất nhân viên: Phƣơng pháp đƣợc xây dựng dựa
trên khả năng phân tích, sáng tạo, năng lực, phong cách cá nhân, lối sống đạo đức…
của nhân viên trong công việc. Cách đánh giá này có ƣu điểm chi phí xây dựng rẻ,
dễ sử dụng khi có các thông tin cụ thể về phẩm chất của nhân viên. Tuy nhiên, cách
đánh giá này không rõ ràng và có nhiều sai lệch do khó xác định phẩm chất nào là
tốt nhất cho công việc, đồng thời không hữu ích trong việc tƣ vấn công việc cho
ngƣời lao động, đề bạt, khen thƣởng.
14
- Đánh giá dựa trên hành vi: Phƣơng pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở quan
tâm đến phản ứng, cách ứng xử, kỹ năng xử lý, các hành động của nhân viên thực
hiện khi tƣơng tác và thực hiện công việc. Cách đánh giá này sử dụng phƣơng pháp
thống kê, quan sát mô tả, phỏng vấn… nên công bằng khi khen thƣởng, đề bạt và
hữu ích khi cung cấp thông tin phản hồi.
Tuy nhiên, nhƣợc điểm của cách đánh giá này là có thể tốn kém thời gian để
xây dựng và thực hiện cũng nhƣ có khả năng sai lệch chủ quan trong việc theo dõi.
- Đánh giá dựa trên kết quả/năng suất công việc: Phƣơng pháp này chú trọng
đến kết quả nhân viên đạt đƣợc hơn là xem xét quá trình thực hiện. Cách đánh giá
này rõ ràng về các tiêu chuẩn đánh giá, loại trừ bớt các yếu tố chủ quan, dễ chấp
nhận, gắn với việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tuy nhiên, cách đánh giá này tốn thời gian để thực hiện, có thể dẫn đến tình
trạng chạy theo kết quả bằng mọi cách, không khuyến khích sự hợp tác và có thể
không tính đến các điều kiện thực hiện nhiệm vụ.
Mỗi phƣơng pháp đánh giá đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng, các nhà
quản trị nên dựa vào đặc trƣng của tổ chức để lựa chọn một phƣơng pháp phù hợp
hoặc kết hợp nhiều phƣơng pháp nhằm tối ƣu hóa kết quả đánh giá.
1.3.5 Đào tạo đánh giá
Đào tạo đánh giá đề cập đến một nỗ lực có hệ thống nhằm nâng cao kiến
thức, kỹ năng và thái độ cho những ngƣời liên quan đến công tác đánh giá, đặc biệt
là các chƣơng trình phát triển hệ thống đánh giá trong tổ chức (Opatha, 2003).
Theo quan điểm của Lopez (1968), ít ngƣời đƣợc sinh ra có sẵn kỹ năng
đánh giá. Vì vậy, đào tạo đánh giá là một trong những vấn đề quan trọng quyết định
sự thành công của hệ thống đánh giá. Đào tạo đánh giá sẽ giúp tránh và giảm bớt
các sai sót từ phía ngƣời đánh giá.
Theo Wood và Marshall (2008), chủ thể tham gia đánh giá có thể lấy từ
nhiều nguồn: nhà quản lý, ngƣời giám sát, đồng nghiệp đánh giá, khách hàng đánh
giá và tự đánh giá. Tổ chức phải xác định đƣợc các chủ thể tham gia đánh giá để lên
kế hoạch thiết kế đào tạo đánh giá hiệu quả cho từng đối tƣợng.
15
Quá trình đào tạo đánh giá cần cung cấp các kiến thức liên quan đến hệ thống
đánh giá, xây dựng kỹ năng đánh giá và tạo đƣợc thái độ tích cực từ những ngƣời
đánh giá (Kirkpatrick, 1986).
Theo Lopez (1968), Schuler và Youdblood (1986), một chƣơng trình đào tạo
ngƣời đánh giá cần thiết kế tập trung vào các nội dung:
- Cung cấp hiểu biết về tầm quan trọng và mục tiêu của hệ thống đánh giá kết
quả thực hiện công việc.
- Cung cấp hiểu biết về việc thiết kế hệ thống đánh giá kết quả thực hiện
công việc trong tổ chức.
- Cung cấp hiểu biết về những lỗi thƣờng gặp và tránh các sai sót phổ biến.
- Thực hành và hoàn thiện các mẫu phiếu đánh giá.
- Thực hành phỏng vấn đánh giá.
- Các hiểu biết khác liên quan nhƣ tài liệu đánh giá, đạo đức trong đánh giá,
trách nhiệm thực hiện.
1.3.6 Thông tin phản hồi
Thurston (2001) đề cập các khía cạnh cụ thể liên quan đến đánh giá thực hiện
công việc và cho thấy thành công của hệ thống đánh giá phụ thuộc vào thông tin
phản hồi và phản ứng của nhân viên.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là quá trình tƣơng tác hai chiều. Một
mặt, ngƣời đánh giá xem xét quá trình thực hiện công việc; cung cấp các thông tin
phản hồi về kết quả đánh giá cho ngƣời đƣợc đánh giá, trong đó phải chỉ ra những
điểm đạt đƣợc và những hạn chế cần khắc phục. Mặt khác, quá trình phỏng vấn
đánh giá là cơ hội để nhân viên trình bày suy nghĩ của mình về công việc và đƣa ra
những mong muốn giúp cải thiện hiệu suất công việc trong tƣơng lai (Jone, 1998).
Donnelly & các cộng sự (1987) và Kleiman (2000) đã chỉ ra một số điểm cần
lƣu ý để phỏng vấn đánh giá và đƣa thông tin phản hồi có hiệu quả:
- Lên kế hoạch và lựa chọn thời gian đánh giá phù hợp với cả ngƣời đánh giá
và ngƣời đƣợc đánh giá.
- Lựa chọn một địa điểm riêng tƣ, trung lập
16
- Thông báo đầy đủ thông tin cho những ngƣời liên quan đến đánh giá
- Xem xét lại các đánh giá và chuẩn bị lý do biện luận kết quả đầy đủ
- Đƣa ra những luận điểm đánh giá cụ thể, không chung chung và mơ hồ
- Tập trung một cách tốt nhất có thể vào công việc chứ không phải đặc điểm
cá nhân của nhân viên
- Xác định đƣợc các hành động cụ thể để cải thiện hiệu suất công việc
Phỏng vấn đánh giá và cung cấp thông tin phản hồi cần đƣợc thực hiện một
cách chính thức. Trong quá trình thực hiện, ngƣời đánh giá cần lƣu ý:
- Tạo bầu không khí thoải mái, trao đổi mang tính tích cực, giúp ngƣời đƣợc
đánh giá hiểu mục đích đánh giá là để giúp cá nhân hoàn thiện công việc chứ không
phải để kỷ luật.
- Không tranh cãi, chú ý lắng nghe và tạo cơ hội cho ngƣời đƣợc đánh giá
bày tỏ ý kiến của mình.
- Nhấn mạnh mặt tích cực của ngƣời đƣợc đánh giá và cho thấy sự sẵn sàng
giúp đỡ của cấp trên.
Từ cả phía nhà quản lý và nhân viên, các phản hồi tích cực dễ dàng đƣợc
chấp nhận, trong khi các phản hồi tiêu cực khó đƣợc chấp nhận hơn. Roberson và
Stwart (2006) cho rằng, nếu các phản hồi tiêu cực đƣợc cung cấp một cách có hiệu
quả và thuyết phục thì nhân viên sẽ xem xét nó một cách nghiêm túc và tập trung
vào việc loại bỏ những mặt tiêu cực trong hoạt động của họ.
1.3.7 Các điều kiện để đánh giá hiệu quả
Công tác đánh giá KQTHCV nên thực hiện khi tổ chức đảm bảo đầy đủ các
yếu tố về nguồn lực. Trong đó, phòng nhân sự đóng vai trò quan trọng nhất trong
việc xây dựng và hình thành hệ thống đánh giá. Phòng nhân sự cần đảm bảo lên kế
hoạch đánh giá hiệu quả, xây dựng biểu mẫu hợp lý, các báo cáo cần đƣợc hoàn
thành xử lý kịp thời, luôn nỗ lực để tìm ra phƣơng pháp cải thiện hệ thống đánh giá.
Các nhà quản lý cấp cao phải truyền đạt đƣợc ý nghĩa của công tác đánh giá
kết quả thực hiện công việc cho nhân viên ở tất cả các cấp.
17
Các nhà quản lý phải hiểu đƣợc rằng đánh giá kết quả thực hiện công việc
của nhân viên là trách nhiệm trực tiếp của bản thân, mỗi cá nhân nhà quản lý là một
ngƣời đánh giá. Tổ chức nên có chính sách khen thƣởng và công nhận ngƣời đánh
giá để tăng cƣờng hiệu quả đánh giá.
1.3.8 Xem xét lại và đổi mới
Lopez (1968) cho rằng, việc xem xét lại quá trình đánh giá là một nỗ lực cần
thiết nhằm xác định xem hệ thống đánh giá đã thực hiện đúng theo kế hoạch hay
chƣa. Thông qua đó, tổ chức xác định những gì cần cải tiến để hệ thống có hiệu quả
hơn trong tƣơng lai. Nếu các vấn đề trong hệ thống đánh giá tồn tại quá lâu và
không đƣợc cải thiện sẽ dẫn đến sự sai lệch.
Quá trình đổi mới hệ thống đánh giá đồng thời phải thiết lập đƣợc mục tiêu
mới cho nhân viên. Mục tiêu cho tƣơng lai cần dựa trên cơ sở tiếp nối những thành
công đã đạt đƣợc và mong muốn thay đổi những hành vi chƣa tốt trong quá khứ.
Mục tiêu mới đƣợc xây dựng phải phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức và đạt
đƣợc nguyện vọng của cá nhân.
1.4 Các nghiên cứu về đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
1.4.1 Các nghiên cứu thực hiện ở nƣớc ngoài
* Nghiên cứu của George Ndemo Ochoti và các cộng sự (2012)
Nghiên cứu thực hiện tại cơ quan thuộc Bộ quản lý hành chính và An ninh
quốc gia Kenya đề xuất 5 yếu tố ảnh hƣởng đến hệ thống đánh giá thực hiện công
việc của nhân viên gồm:
- Quá trình đánh giá (Process of the system): Hệ thống đánh giá phải đƣợc
dựa trên các mô hình tốt nhất trên thế giới và thể hiện đƣợc các chỉ tiêu nhƣ chỉ số
thực hiện công việc, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, xác định mục tiêu cần đạt đƣợc,
kế hoạch thực hiện, xác định chu kỳ thực hiện.
- Mối quan hệ giữa các bên (Interpersonal factors): Mối quan hệ nội bộ tốt
giữa các bên sẽ tạo môi trƣờng đáng tin cậy khi thực hiện đánh giá.
- Tính chính xác của ngƣời đánh giá (Rater accuracy): Việc đánh giá đƣợc
thực hiện bởi con ngƣời nên luôn có những nhân tố và định kiến ảnh hƣởng đến kết
18
quả đánh giá. Các yếu tố cá nhân sẽ ảnh hƣởng đến cách nhìn nhận của ngƣời đƣợc
đánh giá với ngƣời đánh giá.
- Yếu tố thông tin (Information factors): Thông tin đánh giá cần đƣợc thu
thập theo phƣơng pháp 360 độ và trao đổi giữa các bên để đảm bảo kết quả đánh giá
là chính xác nhất.
- Thái độ của nhân viên (Employee attitudes): Nếu một nhân viên cho rằng
hệ thống đánh giá không khách quan và mang tính xét đoán thì họ sẽ cảm thấy bất
mãn, không hợp tác. Do vậy, việc xác định quan điểm, thái độ của nhân viên góp
phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hệ thống đánh giá.
Kết quả phân tích hồi quy có R Square = 0,552 tức 5 yếu tố độc lập đƣa vào
mô hình đã giải thích đƣợc 55,2% hoạt động của hệ thống đánh giá kết quả thực
hiện công việc. Vì vậy, việc sử dụng 5 yếu tố này sẽ giúp cung cấp các khía cạnh để
BIẾN ĐỘC LẬP
Quá trình đánh giá
Mối quan hệ giữa các bên
Tính chính xác của ngƣời đánh giá
BIẾN PHỤ THUỘC Hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc
Yếu tố thông tin
Thái độ nhân viên
tiếp cận thực trạng hệ thống đánh giá KQTHCV của nhân viên hiệu quả.
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến hệ thống đánh giá KQTHCV của
George Ndemo Ochoti và các cộng sự (2012)
* Nghiên cứu của Nuwagaba Fredie và các cộng sự (2015)
Nghiên cứu thực hiện tại các cơ quan hành chính thuộc Quận Nyamsheeke
(Rwanda) nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đánh giá kết quả thực
hiện công việc của nhân viên. Mẫu khảo sát đƣợc thu thập từ nhiều cơ quan hành
chính, bệnh viện, trƣờng học trên địa bàn quận. Kết quả nghiên cứu đã đƣa ra mô
hình với 4 yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá kết quả thực hiện công việc gồm:
19
- Quản lý quá trình đánh giá (Management Process): Liên quan đến việc lập
kế hoạch tổ chức, kiểm soát quá trình và ra quyết định khi đánh giá.
- Mức độ tin tƣởng (Level of trust): Nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ giữa
mức độ tin cậy với hiệu quả công tác đánh giá. Mức độ tin tƣởng cao dựa trên cách
nhân viên đƣợc đối xử cho phép họ có thái độ tích cực hơn với quá trình đánh giá.
- Đào tạo đánh giá (Trainning): Giúp ngƣời đánh giá và ngƣời đƣợc đánh giá
có kiến thức tốt hơn, hiểu rõ về hệ thống để tự tin hơn trong quá trình thực hiện.
- Sự giao tiếp (Communication): Giao tiếp thƣờng xuyên giữa ngƣời đánh
giá và ngƣời đƣợc đánh giá giúp giảm bớt những sai sót và tạo cơ hội để cung cấp
thông tin mang tính chất xây dựng.
* Nghiên cứu của Prasad và các cộng sự (2017)
Nghiên cứu này sử dụng thống kê mô tả và phƣơng pháp phân tích hồi quy
nhằm xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hệ thống đánh giá thực hiện công việc dựa
trên khảo sát các nhân viên thuộc ngành nông nghiệp tại Hyderabad Metro, Ấn Độ.
Tác giả tham khảo nghiên cứu trƣớc đây của Ochoti và các cộng sự (2012)
để đề xuất mô hình gồm 1 yếu tố phụ thuộc là hệ thống đánh giá KQTHCV và 7 yếu
tố độc lập là: Kiến thức công việc (job knowledge), kỹ năng (skill level), cách thực
hiện công việc (job executive), sự chủ động /sáng tạo (initiative), định hƣớng (client
orientation), làm việc nhóm (team work) và việc tuân thủ các chính sách
(compliance to policies and practices). Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS 24 chỉ
ra rằng 7 yếu tố độc lập đều có mối quan hệ tƣơng quan và tác động đến yếu tố phụ
thuộc, đồng thời không có sự phân biệt đáng kể giữa các yếu tố tác động lên hệ
thống đánh giá.
1.4.2 Các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam
* Nghiên cứu của Hồ Thành Long (2015)
Tác giả sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s Alpha nhằm xác định độ tin cậy thang đo của các yếu tố tác động đến
hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng, bao gồm:
20
- Tính rõ ràng, chặt chẽ của các tiêu chí đánh giá
- Quy trình và quy định rõ ràng
- Năng lực và tính chuyên nghiệp của ngƣời đánh giá
- Cách đánh giá của ngƣời đánh giá
- Sự tin tƣởng kết quả từ cấp trên
- Công cụ hỗ trợ đánh giá
- Sự gắn kết quyền lợi nhân viên và tập thể từ kết quả đánh giá
Kết quả cho thấy các yếu tố trên đều phù hợp để sử dụng cho nghiên cứu. Từ
đó, tác giả thiết kế khảo sát nhằm đánh giá thực trạng và đƣa ra giải pháp hoàn thiện
công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên tại đơn vị nghiên cứu.
* Nghiên cứu của Trần Lê Quang Danh (2016)
Tác giả phân tích công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên tại Công ty Cổ
phần Trƣờng Xuân Việt thông qua các khía cạnh:
- Các tiêu chí, mục tiêu đánh giá
- Phƣơng pháp đánh giá
- Ngƣời đánh giá
- Hoạt động thông báo nội dung, phạm vi đánh giá
- Xác định mục tiêu mới cho nhân viên
Bảng câu hỏi đƣợc xây dựng thông qua phỏng vấn nhóm và kiểm định
Cronbach’s Alpha trƣớc khi đƣa vào khảo sát. Kết quả nghiên cứu đã đƣa ra các
giải pháp là hoàn thiện mục tiêu đánh giá, hoàn thiện kỹ năng ngƣời đánh giá, thay
đổi phƣơng pháp đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống đánh giá.
Những nghiên cứu trên đƣợc thực hiện tại các quốc gia khác nhau nên kết
quả đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá kết quả thực hiện công việc khác
nhau và phù hợp với từng điều kiện trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Kết quả tổng
hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá KQTHCV của các nghiên cứu trên đƣợc
trình bày tại Phụ lục 3.
21
1.5 Đề xuất các yếu tố tác động đến công tác đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
1.5.1 Đặc thù của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp Nhà nƣớc,
chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng giám đốc BHXH và chịu sự quản lý
hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn của UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, đơn vị sự nghiệp công lập
do cơ quan có thẩm quyền Nhà nƣớc thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nƣớc.
BHXH TP.HCM cung cấp dịch vụ hành chính công, phục vụ chức năng quản
lý hành chính Nhà nƣớc về BHXH, BHYT. Nhân viên đạt yêu cầu tuyển dụng theo
định biên nhân sự đƣợc gọi là viên chức.
Theo Luật Viên chức (2010), viên chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển
dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp
đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự điều chỉnh
của pháp luật về tuyển dụng, bố trí và sử dụng lao động đƣợc quy định tại Luật Viên
chức do Quốc hội ban hành ngày 15/11/2010. Trong đó, nội dung đánh giá viên
chức đƣợc quy định tại Mục 6, Chƣơng 3, từ Điều 39 đến Điều 44.
Theo Luật Viên chức, mục đích của đánh giá viên chức là để làm căn cứ tiếp
tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật
và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.
Đánh giá viên chức đƣợc thực hiện hàng năm, khi kết thúc thời gian tập sự,
trƣớc khi ký tiếp hợp đồng làm việc, thay đổi vị trí việc làm, xét khen thƣởng, kỷ
luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng.
Hằng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức đƣợc phân loại nhƣ sau:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ,
không hoàn thành nhiệm vụ.
22
Nội dung đánh giá và kết quả phân loại viên chức phải đƣợc công khai trong
đơn vị. Nếu không nhất trí với kết quả đánh giá và phân loại thì viên chức đƣợc
quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền.
Trên cơ sở Luật Viên chức 2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 56/2015/NĐ – CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ công
chức, viên chức làm cơ sở hƣớng dẫn thực hiện đánh giá công chức, viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Nhƣ vậy, công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại
BHXH TP.HCM chịu sự chi phối của các quy định pháp luật về đánh giá viên chức.
1.5.2 Đề xuất các yếu tố tác động đến hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
Cho đến nay, các nghiên cứu về đánh giá kết quả thực hiện công việc đƣợc
thực hiện dựa trên quan điểm của nhiều tác giả và tổ chức độc lập. Kết quả từ các
nghiên cứu đã đƣa ra những mô hình dựa trên đặc thù công việc của từng tổ chức cụ
thể và hiện tại chƣa có một mô hình nào đƣợc sử dụng phổ biến, rộng rãi.
Việc lựa chọn một mô hình phù hợp sẽ ảnh hƣởng đến tính chính xác của
nghiên cứu thực hiện. Vì vậy, tác giả đã thực hiện thảo luận nhóm với một số cấp
quản lý và chuyên viên đang làm việc tại BHXH TP.HCM nhằm tìm ra một nghiên
cứu phù hợp để ứng dụng trong đề tài này. Dàn bài và kết quả thảo luận nhóm đƣợc
thể hiện tại Phụ lục 1.
Theo quan điểm từ những ngƣời tham gia thảo luận nhóm, một số yếu tố có
khả năng tác động đến hệ thống đánh giá KQTHCV của nhân viên tại BHXH
TP.HCM là quy chế đánh giá, quan điểm của ngƣời đứng đầu đơn vị, kỹ năng và
nhận thức của các chủ thể tham gia vào đánh giá, các tiêu chuẩn đánh giá, các mối
quan hệ bên trong tổ chức. Về cơ bản, công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên
tại BHXH TP.HCM đã đƣợc định hƣớng và điều chỉnh hoạt động của các quy định
pháp lý. Do vậy, hiệu quả của hệ thống đánh giá phụ thuộc vào cách đơn vị ứng
dụng các quy định để xây dựng phƣơng pháp đánh giá khoa học nhƣ thế nào và sự
23
tham gia của chủ thể con ngƣời với các mối quan hệ bên trong tổ chức sẽ quyết định
phƣơng hƣớng thực hiện đánh giá đúng ra sao.
Tác giả đề xuất lựa chọn một trong 3 mô hình nghiên cứu đã đƣợc kiểm định
là mô hình của Ochoti và các cộng sự (2012), mô hình của Nuwagaba Fredie và các
cộng sự (2015) và mô hình của Prasad và các cộng sự (2017). Trong 3 nghiên cứu
này thì nghiên cứu của Ochoti và các cộng sự (2012) thể hiện đƣợc khía cạnh chủ
thể con ngƣời và các mối quan hệ có tác động đến hệ thống đánh giá KQTHCV.
Điều này là gần với quan điểm nhận định ban đầu của cấp quản lý và nhân viên tại
BHXH TP.HCM. Đồng thời nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại một đơn vị công lập
là phù hợp với đặc thù tổ chức của BHXH TP.HCM. Mô hình này cũng nhận đƣợc
sự lựa chọn đồng ý của đa số ngƣời tham gia thảo luận. Do vậy, tác giả đã kế thừa
nghiên cứu của Ochoti & các cộng sự (2012) để sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
Thông qua thảo luận nhóm, tác giả đã điều chỉnh một số yếu tố để phù hợp
hơn với tình hình thực tiễn tại đơn vị. Kết quả đề xuất 5 yếu tố sử dụng để nghiên
cứu công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh thể hiện tại Bảng 1.1.
24
Bảng 1.1: Đề xuất các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá KQTHCV của nhân viên
tại BHXH TP.HCM
Yếu tố
Nội dung
TT 1
Quá trình đánh giá (QT)
2
Yếu tố ngƣời đánh giá (NĐG)
3
Tính chính xác của hệ thống (TCX)
4
Yếu tố thông tin (TT)
5
Thái độ của nhân viên (TĐ)
Bao gồm các nội dung: mục tiêu, quy trình, chu kỳ, phƣơng pháp đánh giá… cung cấp cách nhìn khái quát về hệ thống đánh giá. Các nội dung này quyết định công tác đánh giá sẽ đƣợc thực hiện nhƣ thế nào. Thay thế cho yếu tố “Mối quan hệ giữa các bên” nhằm xác định các vấn đề tác động lên ngƣời đánh giá là cấp quản lý. Bởi cấp quản lý là chủ thể quyết định và chi phối mối quan hệ giữa các bên. Trong khi đó, chủ thể nhân viên trong mối quan hệ sẽ đƣợc xem xét tại yếu tố “Thái độ nhân viên”. Các khía cạnh nghiên cứu gồm: - Các yếu tố chủ quan của ngƣời đánh giá tác động đến sự công bằng và sự chính xác trong đánh giá. - Các yếu tố về kiến thức, kỹ năng của ngƣời đánh giá. Phát triển từ yếu tố “Tính chính xác của ngƣời đánh giá”, nhằm nghiên cứu tính chính xác, khoa học của hệ thống đánh giá. Các khía cạnh nghiên cứu gồm: - Các tiêu chuẩn và phƣơng pháp đánh giá có đảm bảo đo lƣờng chính xác không. - Các lỗi xảy ra trong quá trình đánh giá và mức độ tin cậy của kết quả. Mức độ trao đổi thông tin thể hiện sự giao tiếp và tƣơng tác giữa những ngƣời liên quan đến công tác đánh giá. Các thông tin phản hồi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống đánh giá. Các khía cạnh nghiên cứu gồm: - Nguồn thông tin sử dụng khi đánh giá. - Việc xử lý thông tin liên quan đến quá trình đánh giá: phổ biến quy trình, cung cấp thông tin phản hồi. - Việc trao đổi thông tin giữa ngƣời đánh giá và ngƣời đƣợc đánh giá: thảo luận kết quả, giải đáp thắc mắc. Nhận thức sẽ quyết định sự tham gia và chấp nhận kết quả đánh giá của nhân viên. Các khía cạnh nghiên cứu: - Xác định nhận thức của nhân viên và cách đối xử họ nhận đƣợc trong quá trình đánh giá. - Xác định mức độ tích cực của nhân viên khi tham gia vào hệ thống đánh giá.
25
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Ở chƣơng 1, tác giả đã nêu lên một số cơ sở lý thuyết về kết quả thực hiện
công việc và đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Bên cạnh đó, tác
giả đã tổng hợp một số nghiên cứu về đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên đƣợc thực hiện trong nƣớc và trên thế giới.
Thông qua thảo luận nhóm và kế thừa nghiên cứu của George Ndemo Ochoti
và các cộng sự (2012) tác giả đã đề xuất 5 yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh để
nghiên cứu trong các chƣơng kế tiếp, bao gồm: (1) Quá trình đánh giá, (2) Yếu tố
ngƣời đánh giá, (3) Tính chính xác của hệ thống, (4) Yếu tố thông tin, (5) Thái độ
của nhân viên.
26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI BHXH TP.HCM
2.1 Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Các thông tin cơ bản:
- Tên cơ quan: Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
- Địa chỉ: 117C Nguyễn Đình Chính – Phƣờng 15 – Quận Phú Nhuận –
Thành phố Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 39.979.039 Fax: (08) 39.979.010
- Email: vanphong@bhxhtphcm.gov.vn
Bảo hiểm xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh đƣợc thành lập theo quyết định số
11QĐ/TC-TCCB ngày 15/6/1995 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH thuộc hệ thống Liên đoàn Lao động và Sở
Lao động, Thƣơng binh & Xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh theo quyết định số
665/TTg ngày 13/10/1995 của Thủ tƣớng Chính phủ với nhiệm vụ thu, chi và giải
quyết các chế độ BHXH cho ngƣời lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 24/01/2002, Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định số 20/2002/QĐ-TTg
về việc chuyển Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trên cơ
sở đó, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 quy định
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH Việt Nam. Nhƣ vậy từ tháng
01/2003, BHXH TP.HCM đƣợc giao thêm nhiệm vụ thực hiện chế độ BHYT cho
các đối tƣợng tham gia.
Từ khi thành lập đến nay, BHXH TP.HCM luôn phấn đấu trở thành đơn vị
vững mạnh trong ngành và đã đạt đƣợc nhiều thành tích nổi bật nhƣ:
- Anh hùng lao động năm 2005
- Huân chƣơng lao động hạng III năm 1998, Huân chƣơng lao đông hạng II
năm 2004, Huân chƣơng lao động hạng I năm 2013
- Bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ các năm 1996, 2010, 2012
27
- Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ các năm 2003, 2012, 2014
- Bằng khen của Bộ Lao động, Thƣơng binh & Xã hội năm 1995
- Nhiều năm đạt các danh hiệu Bằng khen của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh, Bằng khen của BHXH Việt Nam, Cờ thi đua của BHXH Việt Nam, Tập thể
lao động tiên tiến, Tập thể xuất sắc…
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan sự nghiệp Nhà nƣớc
trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm tự nguyện (gọi chung là bảo hiểm xã hội), BHTN, BHYT; quản lý các quỹ
BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của
BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật.
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, có tài
khoản và trụ sở riêng; có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn; tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình sau
khi đƣợc phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT.
- Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những ngƣời tham gia BHXH,
BHYT đúng quy định.
- Tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tƣợng tham gia, tổ chức thu các
khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức và cá nhân tham gia.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính về BHXH, BHYT.
- Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo quy định.
- Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện với các cơ sở khám, chữa bệnh có
đủ điều kiện; bảo vệ quyền lợi ngƣời tham gia BHYT và chống lạm dụng quỹ
BHYT.
28
- Quản lý và sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản theo
quy định.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn Bảo hiểm xã hội quận, huyện tổ chức chi trả các chế độ
BHXH, BHTN theo đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực
hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý và điều hành.
- Quản lý công chức, viên chức thuộc BHXH TP.HCM theo quy định.
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu bộ máy tổ chức BHXH TP.HCM năm 2016 - 2017 đƣợc thể hiện tại
Hình 2.1 bao gồm Ban Giám đốc và 14 phòng nghiệp vụ.
- Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc
+ Giám đốc: Chỉ đạo, quản lý chung mọi mặt hoạt động và công tác của Bảo
hiểm xã hội Thành phố.
+ Phó Giám đốc: Giúp việc Giám đốc, giải quyết công việc khi Giám đốc
vắng mặt hoặc những công việc cụ thể đƣợc ủy quyền; phụ trách hoạt động các
phòng và đơn vị trực thuộc theo phân công.
- Các phòng nghiệp vụ (gồm 14 phòng):
Giúp Giám đốc tổ chức quản lý và thực hiện các công tác chuyên môn,
nghiệp vụ theo chức năng cụ thể đƣợc BHXH Việt Nam quy định.
29
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 4
Phòng Thu
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Giám định BHYT 1
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Thanh tra - Kiểm tra
Văn phòng
Phòng Chế độ
Phòng Giám định BHYT 2
Phòng Khai thác và thu nợ
Phòng Tuyên truyền
Phòng Cấp sổ, thẻ
Phòng Quản lý hồ sơ
Phòng Kế hoạch - Tài chính
Phòng Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính
(Nguồn: Phòng Tổ chức – cán bộ)
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức BHXH TP.HCM năm 2016 -2017
2.1.4 Đặc điểm cơ cấu lao động
Số lƣợng nhân viên tại BHXH TP.HCM đƣợc tuyển dụng dựa trên chỉ tiêu
phân bổ biên chế định biên do BHXH Việt Nam quy định.
Qua số liệu thông kê cơ cấu lao động tại BHXH TP.HCM giai đoạn 2014 –
2016 đƣợc thể hiện tại Bảng 2.1 nhận thấy:
- Lao động nữ chiếm đa số với tỷ lệ từ 69% – 70% trong tổng số lao động
qua các năm. Tỷ lệ lao động này là phù hợp bởi đặc trƣng công việc của đơn vị là
làm việc giờ hành chính, thuận tiện chăm sóc gia đình.
- Lao động tại đơn vị có trình độ học vấn tƣơng đối cao, trong đó trình độ
Đại học chiếm đa số, từ 82% - 84% trong giai đoạn 2014 – 2016. Trình độ sau Đại
30
học cũng đạt từ 6% - 7% trong tổng số lao động. Nhƣ vậy, đơn vị đã chú trọng
tuyển dụng nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao. Đội ngũ lao động có kiến
thức và đƣợc đào tạo bài bản về trình độ học vấn giúp nâng cao hiệu quả công việc.
- Xét theo độ tuổi, lao động tại đơn vị chủ yếu thuộc nhóm từ 30 – 50 tuổi,
chiếm 69% - 70% trong tổng số lao động. Đây là độ tuổi ít bị dao động và có sự ổn
định, chín chắn trong suy nghĩ về sự nghiệp để gắn bó với công việc lâu dài.
Nhìn chung, cơ cấu lao động tại BHXH TP.HCM từ năm 2014 đến năm 2016
khá ổn định. Tỷ lệ phần trăm lao động xét theo các chỉ tiêu chỉ dao động lên xuống
1% qua các năm. Điều này cho thấy đội ngũ nhân lực tại đơn vị có sự ổn định, giúp
đáp ứng yêu cầu công việc.
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ cấu lao động tại BHXH TP.HCM năm 2014 – 2016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
1
Tổng số lƣợng
Số lƣợng (Ngƣời) 436
Số lƣợng (Ngƣời) 433
Số lƣợng (Ngƣời) 419
100
100
100
1.1
Nam
134
31
132
30
30
124
1.2
Nữ
302
69
301
70
70
295
436
100
433
100
100
419
2
Trình độ học vấn
2.1
Sau Đại học
28
6
26
6
7
29
2.2
Đại học
356
82
360
83
84
353
2.3
Cao đẳng, Trung cấp
40
9
36
8
6
27
2.4
Sơ cấp, PTTH
12
3
11
3
3
10
3
Theo độ tuổi
436
100
433
100
100
419
3.1
Dƣới 30 tuổi
93
21
83
19
18
75
3.2
Từ 30 – 50 tuổi
300
69
302
70
69
291
3.3
Trên 50 – 60 tuổi
43
10
48
11
13
53
(Nguồn: Phòng Tổ chức – cán bộ)
31
2.2 Nội dung công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh
Dựa trên cơ sở pháp lý về đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ra quyết định số 1508/QĐ-
BHXH ngày 16/12/2015 nhằm quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên
chức, ngƣời lao động (sau đây gọi chung là nhân viên) hàng năm của ngành Bảo
hiểm xã hội. Trên cơ sở đó, Giám đốc BHXH TP.HCM đã ra quyết định số
820/QĐ-BHXH ngày 05/05/2016 quy định đánh giá, xếp loại thực hiện chi thƣởng,
bổ sung thu nhập đối với các đơn vị trực thuộc, công chức, viên chức thuộc BHXH
TP.HCM. Các văn bản trên đã quy định một số nội dung cơ bản trong công tác đánh
giá KQTHCV của nhân viên tại BHXH TP.HCM nhƣ sau:
* Mục đích, yêu cầu:
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá nhân viên đảm bảo khách quan, toàn
diện, cụ thể và thực chất; lấy kết quả, chất lƣợng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công
vụ làm thƣớc đo chủ yếu để đánh giá.
- Kết quả đánh giá là căn cứ để quy hoạch, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, luân
chuyển, điều động, biệt phái, đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật, tinh giản
biên chế và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức và
ngƣời lao động.
* Nguyên tắc đánh giá:
- Việc đánh giá, xếp loại phải phản ánh đúng kết quả thực hiện nhiệm vụ
đƣợc giao; đảm bảo công bằng, khách quan, công khai, dân chủ, chính xác; không
mang tính bình quân, hình thức, không thiên vị, nể nang, trù dập.
- Căn cứ chủ yếu để xếp loại là khối lƣợng, chất lƣợng, tiến độ, hiệu quả
công việc đƣợc giao theo chức danh, vị trí việc làm và ý thức chấp hành chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc, ngày, giờ công, kỷ luật lao động, nội dung quy chế
của ngành, của đơn vị.
- Kết quả đánh giá nhân viên đƣợc sử dụng làm căn cứ chủ yếu để xét thƣởng
quý, năm, xét hƣởng thu nhập bổ sung và các mục đích, yêu cầu khác theo quy định
32
của ngành theo nguyên tắc dùng tiền lƣơng, tiền thƣởng và các khoản thu nhập
chính đáng làm đòn bẩy kinh tế để tăng năng suất chất lƣợng, hiệu quả công việc.
* Thời hạn định kỳ đánh giá:
- Nhân viên đƣợc thực hiện đánh giá hàng quý.
* Mức đánh giá, xếp loại:
- Nhân viên đƣợc xếp theo 4 loại: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (A1), hoàn
thành tốt nhiệm vụ (A2), hoàn thành nhiệm vụ (B), không hoàn thành nhiệm vụ (C)
tƣơng ứng hƣởng hệ số thu nhập bổ sung là:
+ Loại A1 hƣởng hệ số 1,3
+ Loại A2 hƣởng hệ số 1,0
+ Loại B hƣởng hệ số 0,7
+ Loại C và các trƣờng hợp không xếp loại không đƣợc hƣởng tiền thƣởng
và thu nhập bổ sung.
* Thẩm quyền đánh giá:
- Thủ trƣởng đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại nhân viên
thuộc đơn vị phụ trách.
* Tiêu chí đánh giá, xếp loại:
Đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên dựa trên 2 tiêu chí:
- Tiêu chí ý thức chính trị, ý thức kỷ luật, tác phong làm việc, bao gồm:
+ Việc chấp hành các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc; tham gia các hoạt động đoàn thể và phong trào thi đua khác.
+ Việc thực hiện các nội quy, quy chế, quy định, quy tắc ứng xử, đạo đức
nghề nghiệp… của ngành và của cơ quan.
- Tiêu chí kết quả làm việc, bao gồm:
+ Kết quả, tiến độ thực hiện công việc đƣợc giao theo bảng phân công nhiệm
vụ đối với từng chức danh, vị trí làm việc trong đơn vị và các nhiệm vụ đƣợc giao
bổ sung nếu có.
+ Sự năng động, chủ động, sáng tạo trong công tác.
33
+ Mức độ hiệu quả trong phối hợp với đồng nghiệp, cá nhân, đơn vị, tổ chức
có liên quan để xử lý công việc.
+ Ngày công, giờ công làm việc trong tháng, trong quý.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, Giám đốc giao Trƣởng
phòng xây dựng các tiêu chí, bảng điểm cụ thể để đánh giá, xếp loại nhân viên.
* Tỷ lệ xếp loại:
Tỷ lệ xếp loại A1 không quá 10% số nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ tại
đơn vị (trƣờng hợp tỷ lệ lẻ trên 0,5 thì làm tròn thành 1).
* Tổ chức thực hiện:
- Phòng Tổ chức cán bộ theo dõi, tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại nhân
viên, trình Giám đốc BHXH TP.HCM phê duyệt; lƣu trữ hồ sơ đánh giá nhân viên
theo quy định.
- Trƣởng phòng chịu trách nhiệm lƣu giữ đầy đủ bảng chấm công theo lịch,
bảng điểm, đánh giá xếp loại của từng nhân viên đơn vị và các tài liệu liên quan
theo quy định.
2.3 Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1 Mô tả phƣơng pháp thiết kế khảo sát
Tác giả thực hiện khảo sát thực trạng công tác đánh giá KQTHCV của nhân
viên tại BHXH TP.HCM thông qua thảo luận nhóm và điều tra bằng phiếu khảo sát.
Thời gian khảo sát từ tháng 06/2017 đến tháng 08/2017.
* Thảo luận nhóm
Đối tƣợng tham gia thảo luận gồm 16 ngƣời là Phó Giám đốc, các Trƣởng
phòng, Phó phòng và chuyên viên đang làm việc tại BHXH TP.HCM.
Hình thức thực hiện là thảo luận dàn bài câu hỏi tại Phụ lục 1 nhằm xác định
các vấn đề điển hình làm căn cứ thiết kế Phiếu khảo sát.
* Bảng câu hỏi khảo sát
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện bằng Phiếu khảo sát, sử dụng cho đối
tƣợng là nhân viên đang làm việc tại BHXH TP.HCM.
34
Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa mô hình của Ochoti
& các cộng sự (2012) và phát triển dựa trên kết quả thảo luận nhóm tại Phụ lục 1,
bao gồm 6 yếu tố và 29 biến quan sát (mã hóa các biến trình bày tại Phụ lục 1). Các
biến quan sát đƣợc thiết kế theo thang đo Linkert 5 điểm với mức độ nhƣ sau:
(1) – Hoàn toàn không đồng ý, (2) – Không đồng ý, (3) – Bình thƣờng,
(4) – Đồng ý, (5) – Hoàn toàn đồng ý
* Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát cho nghiên cứu chính thức đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp
lấy mẫu thuận tiện. Kích thƣớc mẫu ít nhất phải bằng 5 lần số biến quan sát (Hoàng
Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tác giả đã phát ra 160 phiếu. Số lƣợng
phiếu thu về là 154 phiếu. Sau khi loại các phiếu không đạt yêu cầu, số lƣợng phiếu
hợp lệ là 148 phiếu, đạt yêu cầu về kích thƣớc mẫu tối thiểu để nghiên cứu.
Bảng 2.2: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát
Nam
55
37,2
Giới tính
Nữ
93
62,8
Dƣới 25 tuổi
22
14,9
Độ tuổi
Từ 25 – dƣới 35 tuổi
74
50,0
Từ 35 – dƣới 45 tuổi
37
25,0
Từ 45 tuổi trở lên
15
10,1
Dƣới 3 năm
15
10,1
Thâm niên
Từ 3 - 5 năm
30
20,3
Từ 5 - 10 năm
74
50,0
Trên 10 năm
29
19,6
Dƣới 5 triệu
30
20,3
Thu nhập
Từ 5 - 10 triệu
74
50,0
Trên 10 triệu
44
29,7
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
Biến quan sát Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ lệ (%)
Từ kết quả thống kê mô tả tại Bảng 2.2 nhận thấy:
- Về giới tính: Số lƣợng đáp viên nữ tham gia khảo sát chiếm đa số với 93
ngƣời, tƣơng ứng 62,8%. Số lƣợng đáp viên nam là 55 ngƣời, chiếm 37,2%.
35
- Về độ tuổi: Đáp viên có độ tuổi từ 25 – dƣới 35 tuổi chiếm đa phần với tỷ
lệ 50% ngƣời tham gia khảo sát. Số lƣợng đáp viên có độ tuồi từ 35 – dƣới 45
chiếm 25% ngƣời tham gia khảo sát. Số lƣợng đáp viên trên 45 tuổi tham gia khảo
sát khá ít chỉ đạt 10,1%. Số lƣợng còn lại là đáp viên dƣới 25 tuổi chiếm 14,9%.
- Về thâm niên công tác: Số lƣợng đáp viên có thời gian làm việc tại BHXH
TP.HCM từ 5 - 10 năm là 74 ngƣời, tƣơng ứng 50% số lƣợng ngƣời tham gia khảo
sát. Đây là khoảng thời gian gắn bó đủ dài để nhân viên hiểu rõ đƣợc điểm mạnh,
điểm yếu của tổ chức. Số lƣợng đáp viên có thâm niên từ 3 – dƣới 5 năm là 30
ngƣời (chiếm 20,3%) và trên 10 năm là 29 ngƣời (chiếm 19,6%). Đáp viên có thâm
niên dƣới 3 năm chiếm số lƣợng ít nhất là 15 ngƣời tƣơng đƣơng 10,1%.
- Về thu nhập hàng tháng: Mức thu nhập từ 5 – 10 triệu là mức thu nhập phổ
biến với 74 đáp viên có thu nhập trong khoảng này, tƣơng ứng 50% ngƣời tham gia
khảo sát. Mức thu nhập dƣới 5 triệu và trên 10 triệu có số lƣợng đáp viên tƣơng ứng
là 30 ngƣời và 44 ngƣời, chiếm lần lƣợt 30% và 44%.
2.3.2 Đánh giá sơ bộ thang đo
2.3.2.1 Phân tích độ tin cậy thang đo
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm tìm hiểu xem các biến quan
sát có cùng đo lƣờng cho một khái niệm cần đo hay không, giúp loại đi những biến
và thang đo không phù hợp. Về lý thuyết, thang đo đảm bảo độ tin cậy khi hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và hệ số tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0,3.
Thang đo quá trình đánh giá: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo tại Phụ
lục 9 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,809 > 0,6. Tuy nhiên biến “QT5” có hệ số
tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, vì vậy ta loại bỏ biến này và kiểm định lại lần 2.
Kết quả kiểm định thang đo quá trình đánh giá lần 2 trình bày tại Bảng 2.3
cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,861 > 0,6 và hệ số tƣơng quan biến tổng
của các biến trên đều lớn hơn 0,3 nên thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo tại Bảng 2.3 cho thấy:
Các thang đo còn lại đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và tƣơng
quan biến tổng của các biến lớn hơn 0,3 nên các thang đo này đều đạt độ tin cậy.
36
Nhƣ vậy, ngoại trừ biến QT5, các biến còn lại đều đƣợc đƣa vào phân tích
nhân tố khám phá (EFA).
Bảng 2.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy dữ liệu khảo sát
Biến quan sát
Tƣơng quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
1. Thang đo quá trình đánh giá (QT): Cronbach’s Alpha = 0,861
11,6757
0,745
0,820
4,438
QT1
11,6824
0,701
0,826
4,218
QT2
10,8581
0,653
0,848
4,993
QT3
12,7027
0,817
0,797
4,033
QT4
12,0811
0,641
0,870
3,531
QT6
2. Thang đo ngƣời đánh giá (NĐG): Cronbach’s Alpha = 0,888
NĐG1
11,9730
0,674
0,877
5,999
NĐG2
11,9324
0,757
0,857
5,764
NĐG3
12,0541
0,756
0,858
6,024
NĐG4
12,0405
0,750
0,859
5,998
NĐG5
12,0811
0,708
0,868
6,089
3. Thang đo tính chính xác của hệ thống (TCX): Cronbach’s Alpha = 0,854
TCX1
11,6757
0,564
0,850
11,255
TCX2
12,0608
0,619
0,836
11,350
TCX3
11,5541
0,747
0,803
10,181
TCX4
11,2973
0,700
0,816
10,387
TCX5
11,4932
0,711
0,812
10,320
4. Thang đo yếu tố thông tin (TT): Cronbach’s Alpha = 0,793
TT1
15,0946
0,627
0,745
10,467
TT2
14,9932
0,529
0,766
10,85
TT3
15,1757
0,622
0,743
9,996
TT4
15,3446
0,458
0,785
10,459
TT5
15,1824
0,672
0,730
9,769
TT6
15,2568
0,402
0,796
11,049
5. Thang đo thái độ nhân viên (TĐ): Cronbach’s Alpha = 0,845
TĐ1
11,9865
0,683
0,804
4,735
TĐ2
11,9595
0,706
0,798
4,679
TĐ3
11,8784
0,719
0,794
4,407
TĐ4
12,1486
0,620
0,822
5,216
TĐ5
11,9730
0,537
0,841
5,387
6. Hiệu quả hệ thống đánh giá (HQ): Cronbach’s Alpha = 0,764
HQ1
3,0338
0,631
0,169
2,9797
0,631
0,251
HQ2
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
37
2.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm giúp loại bỏ các biến đo lƣờng không
đạt yêu cầu và đảm bảo thang đo có tính đồng nhất.
* Phân tích EFA các biến độc lập
Bảng 2.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập
KMO và kiểm định Bartlett
Hệ số KMO
,742
1988,934
Kiểm định Bartlett
Giá trị Chi bình phƣơng xấp xỉ Df
325
Sig,
,000
Ma trận nhân tốa
Nhân tố
Biến quan sát
1
2
3
4
5
NĐG4
,841
NĐG3
,839
NĐG2
,834
NĐG5
,808
NĐG1
,771
QT4
,889
QT1
,829
QT2
,815
QT3
,768
QT6
,767
TCX3
,854
TCX5
,817
TCX4
,816
TCX2
,759
TCX1
,708
TĐ3
,834
TĐ2
,823
TĐ1
,801
TĐ4
,749
TĐ5
,697
TT5
,803
TT1
,785
TT3
,744
TT2
,728
TT4
,585
TT6
,507
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
38
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập tại Bảng 2.4 cho thấy:
Hệ số KMO = 0,742 > 0,5 và kiểm định Barlett có giá trị 1988.934 với mức
ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05 cho thấy các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố có
tƣơng quan chặt chẽ với nhau. Tổng phƣơng sai trích = 63,652% > 50% (Phụ lục
10) cho thấy 5 nhân tố này giải thích 63,652% sự biến thiên của tập dữ liệu. Nhƣ
vậy, kết quả phân tích đảm bảo độ tin cậy và có ý nghĩa thống kê.
* Phân tích EFA các biến phụ thuộc
Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc tại Bảng 2.5 cho thấy:
Hệ số KMO = 0,500 ≥ 0,5 và kiểm định Bartlett trong phân tích nhân tố có
mứa ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05 chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có
mối tƣơng quan với nhau và thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
Bảng 2.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc
KMO và kiểm định Bartlett
,500
Hệ số KMO
73,788
Giá trị Chi bình phƣơng xấp xỉ
Kiểm định Bartlett
1
Df
,000
Sig,
Ma trận nhân tốa
Nhân tố
Biến quan sát
1
HQ1
,903
HQ2
,903
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
2.3.2.3 Phân tích mô hình hồi quy
Phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố trong mô
hình với biến phụ thuộc thông qua các hệ số hồi quy.
Mô hình hồi quy nhƣ sau:
HQ_Y = β0 + β1QT_X1 + β2NĐG_X2 + β3TCX_X3 + β4TT_X4 + β5TĐ_X5 + ei
Trong đó:
+ βi (i=(0,5)): hệ số hồi quy
+ HQ_Y: giá trị của biến phụ thuộc “hiệu quả hệ thống đánh giá KQTHCV”.
39
+ QT_X1, NĐG_X2, TCX_X3, TT_X4, TĐ_X5: giá trị của các biến độc lập
ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc
+ ei: là ảnh hƣởng của các nhân tố khác đến mức độ hiệu quả hệ thống đánh
giá nhƣng không đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu.
Kết quả phân tích hồi quy tại Bảng 2.6 cho thấy giá trị R bình phƣơng điều
chỉnh là 0,599 tức 5 nhân tố biến độc lập đƣa vào mô hình đã giải thích đƣợc 59,9%
mức độ hiệu quả hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
Bảng 2.6: Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá KQTHCV
của nhân viên tại BHXH TP.HCM
Tóm tắt mô hìnhb
R bình phƣơng
R bình phƣơng điều chỉnh
Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng
Durbin- Watson
Mô hình
,613
,599
,26097
1,969
1
Giá trị R ,783a
a, Biến độc lập: (Hằng số), QT, TĐ, TCX, NĐG, TT
b, Biến phụ thuộc : HQ
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
Hệ số hồi quy của mô hình đƣợc trình bày tại Bảng 2.7.
Bảng 2.7: Hệ số hồi quy của mô hình
Mô hình
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
Giá trị t
Mức ý nghĩa Sig.
B
Sai số chuẩn
Beta
1
(Constant) QT NĐG TCX TT TĐ
,176 ,120 ,244 ,256 ,136 ,196
,209 ,044 ,037 ,027 ,036 ,040
,147 ,357 ,499 ,209 ,257
,840 2,736 6,562 9,455 3,829 4,897
,402 ,007 ,000 ,000 ,000 ,000
a. Biến phụ thuộc: HQ
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
Hệ số hồi quy chuẩn hóa càng lớn thì tầm quan trọng của biến độc lập đó đối
với biến phụ thuộc càng lớn. Ta xét phƣơng trình hồi quy với beta chuẩn hóa:
HQ_Y = 0,147 QT_X1 + 0,357 NĐG_X2 + 0,499 TCX_X3
+ 0,209 TT_X4 + 0,257 TĐ_X5
40
Ta thấy β3>β2>β5>β4>β1 nên mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến hệ thống
đánh giá KQTHCV từ lớn nhất đến nhỏ nhất là: Tính chính xác của hệ thống
(TCX), yếu tố ngƣời đánh giá (NĐG), thái độ nhân viên (TĐ), yếu tố tố thông tin
(TT), quá trình trình đánh giá (QT).
2.3.3 Phân tích thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.8: Kết quả thống kê mô tả các yếu tố ảnh hƣởng đánh giá KQTHCV
STT
Yếu tố
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1
Quá trình đánh giá (QT)
2,9500
0,50622
2
Yếu tố ngƣời đánh giá (NĐG)
3,0041
0,60270
3
Tính chính xác của hệ thống (TCX)
2,9041
0,80321
4
Yếu tố thông tin (TT)
3,0349
0,63301
5
Thái độ nhân viên (TĐ)
2,9973
0,54210
6
Hiệu quả hệ thống đánh giá (HQ)
3,0068
0,41234
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), giá trị trung bình của
các yếu tố thể hiện ý nghĩa nhƣ sau:
+ 1,00 – 1,80: Rất không hài lòng + 3,41 – 4,20: Hài lòng
+ 1,81 – 2,60: Không hài lòng + 4,21 – 5,00: Rất hài lòng
+ 2,61 – 3,40: Trung bình
Từ kết quả Bảng 2.8 nhận thấy yếu tố thông tin (TT) có mức điểm cao nhất
là 3,0349 điểm và yếu tố tính chính xác của hệ thống (TCX) có mức điểm thấp nhất
là 2,9041 điểm. Mức điểm của các yếu tố nằm trong khoảng giá trị trung bình và sự
chênh lệch mức điểm giữa các yếu tố không đáng kể cho thấy các khía cạnh của hệ
thống đánh giá đều chƣa tốt.
Theo kết quả phân tích hồi quy, yếu tố tính chính xác của hệ thống (TCX) và
yếu tố ngƣời đánh giá (NĐG) là hai nhóm yếu tố có ảnh hƣởng rất mạnh đến hệ
thống đánh giá nhƣng mức điểm trung bình của các yếu tố đều không cao. Trong
41
đó, yếu tố tính chính xác của hệ thống (TCX) có tác động mạnh nhất đến hệ thống
đánh giá nhƣng đây cũng là yếu tố có mức điểm trung bình thấp nhất. Điều này cho
thấy việc chƣa tập trung đầu tƣ nâng cao tính chính xác của hệ thống là một trong
những nguyên nhân dẫn đến công tác đánh giá KQTHCV chƣa tốt. Đơn vị cần tập
trung cải thiện các nhóm yếu tố có tác động mạnh để nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá KQTHCV của nhân viên.
Để cung cấp cách nhìn tổng quát về toàn bộ hệ thống trƣớc khi đi sâu nghiên
cứu, tác giả sẽ trình bày thực trạng yếu tố quá trình đánh giá; sau đó thứ tự ƣu tiên
giải quyết các vấn đề căn cứ vào mức độ tác động của các yếu tố là: Tính chính xác
của hệ thống, yếu tố ngƣời đánh giá, thái độ nhân viên và yếu tố thông tin.
2.3.3.1 Kết quả khảo sát yếu tố hiệu quả của hệ thống đánh giá KQTHCV
Kết quả khảo sát
Bảng 2.9: Kết quả thống kê mô tả yếu tố hiệu quả hệ thống đánh giá
kết quả thực hiện công việc của nhân viên
Giá trị
Độ lệch
STT
Biến quan sát
trung bình
chuẩn
1
2,9797
0,50129
Anh/chị cho rằng hệ thống đánh giá hiện nay
đem lại nhiều lợi ích (HQ1)
2
3,0338
0,41100
Anh/chị hài lòng với hệ thống đánh giá hiện tại
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
(HQ2)
Từ kết quả thống kê mô tả Bảng 2.9 nhận thấy:
Đối với nhận xét của nhân viên về câu hỏi “Anh/chị cho rằng hệ thống đánh
giá hiện nay đem lại nhiều lợi ích” (HQ1) nhận đƣợc mức điểm dƣới trung bình là
2,9797 cho thấy lợi ích của hệ thống đánh giá KQTHCV chƣa cao. Đồng thời sự hài
lòng của nhân viên về hệ thống đánh giá chỉ đạt mức trung bình 3,0338 điểm khi
đƣợc hỏi “Anh/chị hài lòng với hệ thống đánh giá hiện tại” (HQ2). Điều này cho
thấy, đối với nhân viên, hệ thống đánh giá hiện nay chƣa thực sự đem lại hiệu quả.
42
2.3.3.2 Quá trình đánh giá
Kết quả khảo sát
Bảng 2.10: Kết quả thống kê mô tả yếu tố quá trình đánh giá
Giá trị
Độ lệch
STT
Biến quan sát
trung bình
chuẩn
1 Mục tiêu đánh giá rõ ràng (QT1)
3,0743
0,53568
2 Quy trình đánh giá phù hợp thực tiễn (QT2)
3,0676
0,62447
Chu kỳ đánh giá hợp lý (QT3)
3
3,8919
0,42274
Các chƣơng trình đào tạo đánh giá KQTHCV
4
2,0473
0,60983
đƣợc tổ chức thƣờng xuyên (QT4)
Kết quả đánh giá đƣợc sử dụng hiệu quả, gắn liền
5
2,6689
0,87589
với các chính sách nhân sự (QT6)
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
Từ kết quả thống kê mô tả Bảng 2.10 nhận thấy:
- Đối với câu hỏi “Mục tiêu đánh giá rõ ràng” (QT1) và “Quy trình đánh giá
phù hợp thực tiễn” (QT2) nhận đƣợc mức điểm trung bình tƣơng ứng là 3,0743 và
3,0676. Mức điểm ở mức độ trung lập cho thấy mục tiêu đánh giá và quy trình đánh
giá hiện nay chƣa thực sự hiệu quả.
- Đối với câu hỏi “Chu kỳ đánh giá hợp lý” (QT3) nhận đƣợc mức điểm
3,8919 cho thấy nhân viên đồng tình với quan điểm đƣa ra. Lý do bởi hiện nay đơn
vị thực hiện đánh giá theo quý. Đây là khoảng thời gian đủ dài để cấp quản lý nhận
biết đƣợc sự tiến bộ hoặc phát hiện sai sót của nhân viên để điều chỉnh.
- Đối với câu hỏi “Các chƣơng trình đào tạo đánh giá KQTHCV đƣợc tổ
chức thƣờng xuyên” (QT4) và “Kết quả đánh giá đƣợc sử dụng hiệu quả, gắn liền
với các chính sách nhân sự” (QT6) có mức điểm khá thấp tƣơng ứng là 2,0473 và
2,6689 cho thấy công tác đào tạo và việc sử dụng kết quả đánh giá đang còn nhiều
bất cập.
Phân tích thực trạng yếu tố quá trình đánh giá
* Quy trình đánh giá:
Quy trình đánh giá KQTHCV của nhân viên đƣợc tổng hợp tại Hình 2.2.
43
Ban hành quy chế
Đăng ký thi đua
Nhân viên tự đánh giá
Tập thể/ Trƣởng phòng đánh giá
Thực hiện đánh giá
Phiếu đánh giá
Lƣu trữ hồ sơ
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Hình 2.2: Quy trình đánh giá KQTHCV của nhân viên năm 2016 - 2017
- Đối với việc ban hành quy chế đánh giá: Trách nhiệm thuộc về Trƣởng
phòng. Mỗi phòng có tính chất chuyên môn và nghiệp vụ khác nhau nên quy chế
đƣợc xây dựng riêng dựa trên đặc thù từng phòng. Tuy nhiên, việc tự chủ xây dựng
quy chế của từng phòng dẫn đến sự không thống nhất trong toàn đơn vị. Trong đó
nhiều phòng ban có hệ thống đánh giá đạt đƣợc yêu cầu và nhiều phòng ban có hệ
thống đánh giá sơ sài, không đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản.
- Đối với công tác đăng ký thi đua, hiện nay đơn vị chỉ thực hiện đăng ký
danh hiệu thi đua hàng năm bao gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, chiến sĩ thi đua
ngành, chiến sĩ thi đua cơ sở, lao động tiên tiến. Đăng ký thi đua đƣợc thực hiện đầu
năm, nếu nhân viên không đăng ký danh hiệu thi đua đầu năm thì cuối năm sẽ
không đƣợc xét duyệt danh hiệu mặc dù có thành tích đạt tiêu chuẩn. Vì vậy, bản
đăng ký thi đua của nhân viên thƣờng đƣợc cấp quản lý yêu cầu đăng ký đầy đủ các
danh hiệu để dự phòng khi xét duyệt cuối năm. Việc đăng ký thi đua không phải
xuất phát từ việc xác định mục tiêu phấn đấu của nhân viên sẽ không thúc đẩy đƣợc
nỗ lực thực hiện công việc của cá nhân.
- Về tổ chức thực hiện đánh giá, đơn vị đã quan tâm đến cả phƣơng pháp
đánh giá từ tập thể và tự cá nhân đánh giá. Phiếu đánh giá hàng năm đƣợc sử dụng
theo mẫu quy định tại Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức (mẫu phiếu trình bày tại Phụ lục
44
4). Đối với đánh giá hàng quý, nhân viên sử dụng mẫu phiếu do Trƣởng phòng quy
định. Nhƣ vậy, mẫu biểu đánh giá không thống nhất trong toàn đơn vị.
* Về chương trình đào tạo đánh giá
Năm 2015 – 2016, đơn vị đã cử nhân viên tham gia các lớp tập huấn tập
trung do BHXH Việt Nam và các trƣờng chính trị Thành phố tổ chức. Từ số liệu
thống kê Bảng 2.10 nhận thấy, về công tác nhân sự nói chung, trong giai đoạn 2015
– 2016 đơn vị có chƣơng trình bồi dƣỡng kỹ năng quản lý cấp phòng. Tuy nhiên so
với các chƣơng trình đào tạo khác, số lƣợng quản lý đƣợc tham gia đào tạo trong
từng năm là khá thấp. Với tỷ lệ 8/41 quản lý cấp phòng đƣợc cử đào tạo năm 2016
là chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nâng cao kỹ năng của số đông cấp quản lý.
Đơn vị tính: Người
Bảng 2.11: Thống kê tóm tắt số lƣợng nhân viên đƣợc cử đi học đào tạo
STT
Nội dung đào tạo
Năm 2015
Năm 2016
Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
56
109
1
Trong đó:
- Bồi dƣỡng kỹ năng quản lý cấp phòng
5
8
2
Đào tạo chính trị
41
66
57
6
3 Đào tạo kiến thức pháp luật, anh ninh quốc phòng
(Nguồn: Báo cáo thực hiện nghị quyết Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức 2015, 2016)
Xét về công tác đào tạo đánh giá KQTHCV, đơn vị thực hiện thông qua thể
chế hóa các quy định và ban hành đến các phòng ban. Đây là phƣơng pháp linh
động và không tốn nhiều chi phí. Tuy nhiên, phƣơng pháp này chỉ cung cấp hiệu
quả đối với các thông tin về quy trình và hƣớng dẫn thực hiện, không hiệu quả đối
với việc xây dựng các kỹ năng đánh giá. Ngoài cử đi học tập trung, đơn vị chƣa có
chƣơng trình đào tạo tại chỗ nào cho nhân viên và cấp quản lý.
* Về mục đích đánh giá
Kết quả xếp loại đánh giá thực hiện công việc đƣợc sử dụng làm cơ sở chính
để xét thu nhập bổ sung cho nhân viên. Mỗi mức xếp loại đánh giá tƣơng ứng với
một hệ số thu nhập bổ sung.
45
Hàng quý, công tác đánh giá hƣớng tới việc gán một mức xếp loại cho nhân
viên nhƣng không đề cao việc đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của từng cá nhân. Điều này
cho thấy mục đích đánh giá KQTHCV chƣa hƣớng đến việc theo dõi, định hƣớng
nhằm phát triển nhân viên thƣờng xuyên. Đồng thời, ngoại trừ kết quả xếp loại
không hoàn thành nhiệm vụ thì các kết quả đánh giá xếp loại khác là cơ sở tham
khảo nhƣng không ảnh hƣởng trực tiếp đến các quyết định quy hoạch, thăng tiến, bổ
nhiệm nhân sự.
2.3.3.3 Tính chính xác của hệ thống
Kết quả khảo sát
Bảng 2.12: Kết quả thống kê mô tả yếu tố tính chính xác của hệ thống
Giá trị
Độ lệch
STT
Biến quan sát
trung bình
chuẩn
Hệ thống đánh giá đƣợc xây dựng dựa trên tiêu
1
2,8446
1,01494
chuẩn công việc của nhân viên (TCX1)
Các tiêu chí đánh giá đƣợc định nghĩa rõ ràng, dễ đo
2
2,4595
0,93589
lƣờng (TCX2)
3
Tiêu chí đánh giá phù hợp thực tiễn (TCX3)
2,9662
1,02629
4
Có ít lỗi xảy ra trong quá trình đánh giá (TCX4)
3,2230
1,03556
Kết quả đánh giá chính xác, có độ tin cậy cao
5
3,0270
1,03639
(TCX5)
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
Từ kết quả thống kê mô tả Bảng 2.12 nhận thấy:
- Đối với các câu hỏi “Hệ thống đánh giá đƣợc xây dựng dựa trên tiêu chuẩn
công việc của nhân viên” (TCX1), “Các tiêu chí đánh giá đƣợc định nghĩa rõ ràng,
dễ đo lƣờng” (TCX2) và “Tiêu chí đánh giá phù hợp thực tiễn” (TCX3) đều nhận
mức điểm thấp dƣới 3, đặc biệt tiêu chí TCX2 chỉ nhận đƣợc mức điểm 2,4595 thể
hiện sự không đồng tình của nhân viên. Kết quả này cho thấy các tiêu chí đánh giá
hiện nay đơn vị đang sử dụng chƣa rõ ràng, không hợp lý và có nhiều bất cập cần
đƣợc nghiên cứu để thay đổi.
46
- Đối với câu hỏi: “Có ít lỗi xảy ra trong quá trình đánh giá” (TCX4) nhận
đƣợc mức điểm trung bình 3,223 cho thấy nhân viên không phản đối với quan điểm
đƣa ra nhƣng chƣa có sự đồng tình ở mức độ cao.
- Đối với câu hỏi: “Kết quả đánh giá chính xác, có độ tin cậy cao” (TCX5) có
mức điểm trung bình 3,027 thể hiện nhân viên chƣa thực sự tin tƣởng vào kết quả
đánh giá đƣợc công bố.
Phân tích thực trạng yếu tố tính chính xác của hệ thống
* Tiêu chuẩn đánh giá KQTHCV
Trƣớc tiên, xét về tiêu chuẩn thực hiện công việc, đơn vị chƣa có bảng mô tả
và phân tích công việc đƣợc xây dựng cho từng vị trí cụ thể. Từ khi đƣợc tuyển
dụng đến khi thực hiện nhiệm vụ chính thức, nhân viên mới đƣợc đào tạo dựa trên
kinh nghiệm của nhân viên cũ. Do đơn vị chƣa xây dựng tiêu chuẩn công việc chính
thức cho từng chức danh nên không có cơ sở để cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá
KQTHCV chi tiết, rõ ràng.
Mỗi phòng chuyên môn đƣợc tự chịu trách nhiệm và xác định hệ thống tiêu
chuẩn đánh giá KQTHCV riêng. Nhìn chung, các phòng đều xây dựng bảng điểm
đánh giá quy định một mức điểm tối đa là 100 điểm, mỗi nhân viên nếu vi phạm lỗi
sẽ bị trừ một mức điểm tƣơng ứng. Ví dụ một mẫu phiếu đánh giá của phòng Cấp sổ
thẻ đƣợc trình bày tại Phụ lục 5. Theo quy định, hai tiêu chí đánh giá chính là kết
quả công việc và ý thức kỷ luật.
Đối với việc xác định các tiêu chí về kết quả công việc: Các phòng đo lƣờng
khối lƣợng công việc dựa trên số lƣợng hồ sơ và số lƣợng đơn vị khách hàng bình
quân mỗi nhân viên quản lý. Cách đo lƣờng này chỉ mang tính tƣơng đối và chƣa
thực sự hiệu quả bởi mỗi bộ hồ sơ có độ khó và đòi hỏi mức thời gian khác nhau,
mỗi đơn vị khách hàng có mức độ biến động khác nhau. Hơn nữa, các phòng còn
thiếu cơ chế theo dõi, thống kê lỗi, kiểm tra sai sót phục vụ cho công tác đánh giá.
Ngoài việc chấm công phép hàng tháng, các phòng hiện không chặt chẽ
trong việc theo dõi, giám sát tác phong chấp hành nội quy, quy chế khác của cơ
47
quan, đặc biệt là thời gian làm việc. Điều này gây khó khăn và thiếu cơ sở khi đánh
giá tiêu chí kỷ luật của nhân viên.
Các phòng chấm điểm dựa trên nguyên tắc trừ số điểm tƣơng ứng với lỗi vi
phạm. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ những lỗi vi phạm nghiêm trọng mới bị tính lỗi
xem xét trừ điểm. Do vậy, nhân viên dễ đạt điểm tối đa nhƣng mức độ công việc
hoàn thành chƣa thực sự xuất sắc.
Theo ý kiến của Trƣởng phòng Thanh tra – Kiểm tra: “Các phòng tự xây
dựng thang điểm đánh giá có lợi ích là bản thân những ngƣời xây dựng là nhân viên
trong phòng nên hiểu đƣợc đặc thù công việc của phòng. Tuy nhiên, nhân viên tại
các phòng không có chuyên môn sâu về quản trị nhân sự nên việc xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá chỉ dựa trên quan sát và kinh nghiệm của cá nhân”.
Trƣởng phòng Tổ chức cán bộ cho rằng: “Tiêu chí đánh giá của đơn vị khá
chung chung. Vì không có quy định cụ thể nên các phòng cũng chỉ sử dụng nguyên
tắc chung làm kim chỉ nam để thực hiện. Các tiêu chí đều không đƣợc định nghĩa rõ
ràng, không cụ thể hóa đƣợc tốt hay không tốt là ở mức nào nên gặp nhiều khó khăn
khi đánh giá nhân viên.”
* Kết quả đánh giá
Bảng 2.13: Kết quả xếp loại nhân viên năm 2016
STT
Nội dung
Năm 2016
1
Xếp loại hoàn thành nhiệm vụ
1.1 Hoàn thành nhiệm vụ trở lên
99,27%
1.2 Không hoàn thành nhiệm vụ
0,73%
2
Danh hiệu thi đua
2.1 Chiến sỹ thi đua cơ sở
15% số lao động tiên tiến
99,27%
2.2
Lao động tiên tiến
(Nguồn: Báo cáo thực hiện nghị quyết Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức 2016)
Năm 2016, đơn vị có tỷ lệ nhân viên hoàn thành nhiệm vụ đạt 99,27%. Tuy
nhiên theo khảo sát vào tháng 03/2017 của BHXH TP.HCM về sự hài lòng của
khách hàng thực hiện với 1.435 đơn vị cho thấy tỷ lệ không hài lòng về “khả năng
48
giao tiếp, vững nghiệp vụ” là 10,97%; tỷ lệ không hài lòng về “tinh thần trách
nhiệm, thái độ phục vụ” là 7,11%. Kết quả này cho thấy sự chƣa tƣơng xứng giữa
kết quả đánh giá nội bộ và kết quả đánh giá từ khách hàng.
Việc xét danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở căn cứ vào mức độ hoàn thành
nhiệm vụ và sáng kiến công tác. Năm 2016, đơn vị có 226 đề tài đƣợc công nhận
sáng kiến và 15% nhân viên đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở tính trên số lao
động tiên tiến. Tuy nhiên, việc công nhận sáng kiến chƣa thực sự chặt chẽ nên các
sáng kiến chƣa có tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Đơn vị cần xem xét, điều
chỉnh để các danh hiệu đƣợc công nhận đúng ngƣời có thành tích.
* Các lỗi trong đánh giá
Kết quả đánh giá có độ tin cậy không cao một phần bởi đơn vị thực hiện
đánh giá bình quân chủ nghĩa và đánh giá chạy theo thành tích. Các lỗi này xuất
phát từ việc Ban lãnh đạo đơn vị không muốn nhân viên bị thiệt thòi nên dễ dãi và
qua loa trong phân loại đánh giá. Đồng thời, tỷ lệ đánh giá nhân viên hoàn thành
nhiệm vụ sẽ ảnh hƣởng đến kết quả đánh giá của ngƣời đứng đầu tập thể nên tỷ lệ
nhân viên hoàn thành nhiệm vụ có xu hƣớng đƣợc nâng cao. Bởi vậy, kết quả đánh
giá nhân viên nội bộ và nhận định từ khách hàng bên ngoài luôn có sự chênh lệch.
2.3.3.4 Yếu tố ngƣời đánh giá
Kết quả khảo sát
Từ kết quả thống kê mô tả Bảng 2.14 nhận thấy:
Trong số 5 câu hỏi chỉ có 2 câu hỏi “Ngƣời đánh giá có đầy đủ kiến thức và
kỹ năng đánh giá” (NĐG1) và “Ngƣời đánh giá có uy tín cần thiết với ngƣời đƣợc
đánh giá” (NĐG2) đạt mức điểm trên trung bình, tuy nhiên mức điểm này cũng
chƣa cao. Còn lại 3 câu hỏi “Ngƣời đánh giá không bị chi phối bởi quyền lực của
cấp trên khi đánh giá” (NĐG3), “Ngƣời đánh giá không có định kiến cá nhân trong
quá trình đánh giá” (NĐG4) và “Ngƣời đánh giá không có bình quân chủ nghĩa
trong quá trình đánh giá” (NĐG5) đều nhận mức điểm dƣới trung bình. Độ lệch
chuẩn của các câu hỏi đều dƣới 1 cho thấy đa số nhân viên có chung quan điểm về
cách nhìn nhận đối với yếu tố ngƣời đánh giá là chƣa tốt.
49
Bảng 2.14: Kết quả thống kê mô tả yếu tố ngƣời đánh giá
Giá trị
Độ lệch
STT
Biến quan sát
trung bình
chuẩn
Ngƣời đánh giá có đầy đủ kiến thức và kỹ năng
1
3,0473
0,75893
đánh giá (NĐG1)
Ngƣời đánh giá có uy tín cần thiết với ngƣời đƣợc
2
3,0878
0,75529
đánh giá (NĐG2)
Ngƣời đánh giá không bị chi phối bởi quyền lực
3
2,9662
0,69415
của cấp trên khi đánh giá (NĐG3)
Ngƣời đánh giá không có định kiến cá nhân trong
4
2,9797
0,70440
quá trình đánh giá (NĐG4)
Ngƣời đánh giá không có bình quân chủ nghĩa
5
2,9392
0,71167
trong quá trình đánh giá (NĐG5)
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
Phân tích thực trạng yếu tố ngƣời đánh giá
Ngƣời có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về kết quả đánh
giá nhân viên là Trƣởng phòng. Căn cứ vào hoạt động của phòng, Trƣởng phòng
giao các Phó phòng thực hiện đánh giá đối với nhân viên trực tiếp quản lý.
Theo quy định, kết quả đánh giá thực hiện công việc của cấp quản lý không
đƣợc cao hơn kết quả đánh giá thành tích của phòng phụ trách. Trong khi đó, kết
quả xếp loại của phòng phụ thuộc một phần vào tỷ lệ xếp loại đánh giá nhân viên
trong phòng. Do vậy, cấp quản lý luôn có xu hƣớng đánh giá đảm bảo tỷ lệ nhân
viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên cao nhất.
Ngƣời đánh giá là những ngƣời giữ chức vụ quản lý phải nên phải đáp ứng
các yêu cầu về trình độ chuyên môn và kỹ năng tốt. Tuy nhiên, ý kiến nhận xét của
Giám đốc BHXH TP.HCM cho thấy: “Mức độ tín nhiệm của nhân viên với cấp
quản lý về kỹ năng giao tiếp hiện nay ở mức thấp”. Các kỹ năng mềm, đặc biệt kỹ
năng giao tiếp là một trong những công cụ hữu hiệu để thu thập thông tin trong quá
trình đánh giá. Kỹ năng này chƣa tốt sẽ dẫn đến quá trình phỏng vấn đánh giá
không hiệu quả.
50
Mối quan hệ “cấp trên – cấp dƣới” là một vấn đề tồn tại trong các đơn vị
công lập. Các quyết định về nhân sự đều chịu sự chi phối của tổ chức và cấp trên ở
mức độ nhất định. Mặc dù đơn vị đề cao thực hiện nguyên tắc dân chủ nhƣng việc
phá bỏ các quy định về mối quan hệ này cần nhiều thời gian và yếu tố để có thể
thực hiện. Bên cạnh đó, các cá nhân lâu năm thƣờng đƣợc xem là “cây đa, cây đề”
có vị trí trong tổ chức. Khi phân công nhiệm vụ và đánh giá các cá nhân này, cấp
quản lý thƣờng có sự nể nang nhất định dẫn đến sự thiên vị, đánh giá nhẹ tay hơn so
với các cá nhân ít kinh nghiệm.
Kết quả đánh giá là cơ sở để xét thƣởng thu nhập bổ sung. Cách tính mức thu
nhập nhƣ sau:
Thu nhập bổ sung = hệ số thu nhập bổ sung x hệ số lương x lương cơ bản
(Trong đó: hệ số thu nhập tƣơng ứng với mức xếp loại)
Do đó, nếu kết quả đánh giá thấp đồng nghĩa với việc mức thu nhập của cá
nhân giảm xuống. Tại BHXH TP.HCM, mức lƣơng đƣợc chi trả theo thời gian công
tác và hệ số lƣơng theo quy định của Chính phủ nên thu nhập của ngƣời lao động là
cố định. Trong khi đó, mức lƣơng của khối đơn vị công lập không phải là cao so với
mức sống tại TP.HCM và mức lƣơng của các đơn vị tƣ nhân. Vì vậy để đảm bảo
mọi nhân viên đều có thêm một khoản thu nhập chính đáng, cấp quản lý sẽ hƣớng
tới đánh giá nhân viên đều hoàn thành nhiệm vụ để không cá nhân nào bị thiệt thòi.
Điều này dẫn đến xu hƣớng đánh giá bình quân trong toàn đơn vị.
Đối với đồng nghiệp đánh giá lẫn nhau, ngƣời đánh giá là đồng nghiệp
thƣờng thụ động trong việc phát biểu đánh giá, có sự vị nể và ngại va chạm. Theo
nhận định của Trƣởng phòng Tổ chức cán bộ: “Các ý kiến đánh giá giữa đồng
nghiệp đƣợc ghi nhận trong biên bản họp đa phần đều là ý kiến đánh giá tốt và đồng
tình, hiếm khi ghi nhận đƣợc những ý kiến đánh giá nhận xét về khuyết điểm của
một cá nhân”. Cách đánh giá này không giúp ngƣời đƣợc đánh giá nhìn nhận các
hạn chế của bản thân để có phƣơng hƣớng thay đổi.
51
2.3.3.5 Thái độ của nhân viên
Kết quả khảo sát
Bảng 2.15: Kết quả thống kê mô tả yếu tố thái độ của nhân viên
Giá trị
Độ lệch
STT
Biến quan sát
trung bình
chuẩn
Anh/chị tích cực tham gia vào quá trình đánh giá
1
3,0000
0,70951
(TĐ1)
Anh/chị đƣợc đối xử công bằng trong quá trình
2
3,0270
0,70899
đánh giá (TĐ2)
Anh/chị đối xử công bằng với đồng nghiệp trong
3
3,1081
0,77491
quá trình đánh giá (TĐ3)
Sau đánh giá, hiệu suất công việc của anh/chị đƣợc
4
2,8378
0,61781
cải thiện rõ rệt (TĐ4)
Anh/chị sẵn sàng tham gia thay đổi hệ thống đánh
5
3,0135
0,62799
giá (TĐ5)
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả)
Từ kết quả thống kê mô tả Bảng 2.15 nhận thấy:
- Đối với câu hỏi “Anh/chị đƣợc đối xử công bằng trong quá trình đánh giá”
(TĐ2) và “Anh/chị đối xử công bằng với đồng nghiệp trong quá trình đánh giá”
(TĐ3) có mức điểm tƣơng ứng 3,0270 và 3,1081 cho thấy nhận định về sự công
bằng trong đánh giá KQTHCV của nhân viên là chƣa cao.
- Sự tích cực và sẵn sàng tham gia của nhân viên đối với hệ thống đánh giá
KQTHCV chỉ ở mức trung bình thể hiện thông qua số điểm của câu hỏi “Anh/chị
tích cực tham gia vào quá trình đánh giá” (TĐ1) là 3,00 và câu hỏi “Anh/chị sẵn
sàng tham gia thay đổi hệ thống đánh giá” (TĐ5) có mức điểm 3,0135. Điều này
cho thấy nhân viên chƣa thực sự quan tâm đến công tác đánh giá KQTHCV.
- Câu hỏi “Sau đánh giá, hiệu suất công việc của anh/chị đƣợc cải thiện rõ
rệt” (TĐ4) có mức điểm dƣới trung bình là 2,8378. Nhƣ vậy, đơn vị cần phải xem
xét và thiết lập các chính sách sử dụng kết quả đánh giá nhân viên hiệu quả.
52
Phân tích thực trạng yếu tố thái độ nhân viên
Hiện nay, BHXH TP.HCM đang trong thời gian thực hiện lộ trình cải cách
hành chính hƣớng tới 100% thực hiện giao dịch điện tử. Bởi vậy, quy mô và khối
lƣợng công việc ngày càng tăng, các quy trình nghiệp vụ thay đổi liên tục khiến áp
lực công việc ngày càng lớn. Tại nhiều bộ phận, nhân viên phải làm thêm ngoài giờ,
chạy theo tiến độ mà không kiểm soát đƣợc hết chất lƣợng giải quyết hồ sơ. Với
nhiều áp lực trong công việc nhƣ vậy nên nhân viên không mong muốn nhận đƣợc
những phản hồi tiêu cực về bản thân.
Cá nhân tự đánh giá là yêu cầu bắt buộc trong quá trình tổ chức đánh giá.
Tuy nhiên, khi xem xét các mẫu phiếu tự đánh giá nhận thấy nội dung tự đánh giá
của nhân viên đƣợc sao chép giống nhau hàng loạt. Điều này cho thấy, nhân viên
chỉ thực hiện đánh giá một cách hình thức, thực hiện cho đầy đủ thủ tục. Cách làm
này không đạt đƣợc mục đích phê bình và tự phê bình nghiêm túc trong đánh giá.
Các Trƣởng phòng chủ trƣơng chia đều công việc cho tất cả mọi ngƣời
nhƣng chỉ có 10% đƣợc xếp loại A1 nên nhiều ý kiến cá nhân cho rằng những nhân
viên đó nhận đƣợc sự ƣu ái và thiên vị của cấp trên. Bởi vậy, họ không thực sự chú
trọng đến việc cố gắng đạt xếp loại hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc vì cho rằng kết
quả sẽ không đƣợc công nhận.
Mặc dù theo khảo sát, đa phần nhân viên đều nhận thấy hệ thống đánh giá
đang có nhiều bất cập. Tuy nhiên, tâm lý ngại thay đổi khiến nhân viên không muốn
đƣa ra những sáng kiến và chƣa sẵn sàng đổi mới. Một phần bởi hiện nay đơn vị đã
có nhiều quy trình mới phải cập nhật nên nhân viên không mong muốn có thêm sự
thay đổi để dẫn đến áp lực. Mặt khác, đơn vị đánh giá bình quân chủ nghĩa dẫn đến
một bộ phận nhân viên có sức ỳ, không muốn thay đổi vì sợ ảnh hƣởng đến lợi ích
cá nhân.
Kết quả đánh giá công việc hiện nay chƣa giúp nhân viên xác định đƣợc
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và mục tiêu phát triển nên không thúc đẩy đƣợc
việc cải thiện hiệu quả công việc. Điều này một phần xuất phát từ việc công tác
53
đánh giá đƣợc thực hiện qua loa, một phần do nhân viên chƣa nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của đánh giá KQTHCV.
2.3.3.6 Yếu tố thông tin
Kết quả khảo sát
Bảng 2.16: Kết quả thống kê mô tả yếu tố thông tin
Giá trị
Độ lệch
STT
Biến quan sát
trung bình
chuẩn
Thông tin sử dụng đánh giá đƣợc thu thập từ
1
3,1149
0,81252
nhiều nguồn nội bộ và bên ngoài (TT1)
Anh/chị đƣợc phổ biến quy trình và thông báo
2
3,2162
0,82923
thông tin đầy đủ (TT2)
Anh/chị nhận đƣợc thông tin phản hồi về đánh
3
3,0338
0,91410
giá KQTHCV của bản thân (TT3)
Anh/chị đƣợc khuyến khích tham gia thảo luận
4
2,8649
1,00101
về kết quả đánh giá với cấp trên (TT4)
Anh/chị đƣợc giải thích thỏa đáng đối với
5
3,0270
0,91060
những thắc mắc về kết quả đánh giá (TT5)
Sự tƣơng tác giữa nhân viên và cấp quản lý
6
2,9527
0,93557
giúp nâng cao hiệu quả đánh giá (TT6)
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả))
Từ kết quả thống kê mô tả Bảng 2.16 nhận thấy:
- Đối với câu hỏi “Thông tin sử dụng đánh giá đƣợc thu thập từ nhiều nguồn
nội bộ và bên ngoài” (TT1) và “Anh/chị đƣợc phổ biến quy trình và thông báo
thông tin đầy đủ” (TT2) đạt mức điểm tƣơng ứng 3,1149 và 3,2162 cho thấy sự
đồng tình ở mức trung bình của nhân viên với việc thu thập và thông báo thông tin.
- Đối với câu hỏi “Anh/chị nhận đƣợc thông tin phản hồi về đánh giá
KQTHCV của bản thân” (TT3) có mức điểm 3,0338 và câu hỏi “Anh/chị đƣợc giải
thích thỏa đáng đối với những thắc mắc về kết quả đánh giá” (TT5) có mức điểm
3,027. Đồng thời, câu hỏi “Anh/chị đƣợc khuyến khích tham gia thảo luận về kết
quả đánh giá với cấp trên” (TT4) có mức điểm khá thấp là 2,8649 cho thấy sự
54
không hài lòng của nhân viên, thể hiện luồng thông tin chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
thảo luận của ngƣời đƣợc đánh giá.
- Luồng thông tin từ ngƣời đƣợc đánh giá đến ngƣời đánh giá chƣa đƣợc xử
lý tốt, dẫn đến tính tƣơng tác trong đánh giá chƣa cao. Do vậy, nhận định của nhân
viên về câu hỏi “Sự tƣơng tác giữa nhân viên và cấp quản lý giúp nâng cao hiệu quả
đánh giá” (TT6) chỉ đạt mức điểm dƣới trung bình là 2,9527.
Phân tích thực trạng yếu tố thông tin
BHXH TP.HCM là đơn vị cung cấp dịch vụ công, nhân viên có tiếp xúc và
giao dịch thƣờng xuyên với tất cả các tổ chức, doanh nghiệp đƣợc thành lập theo
quy định của pháp luật đóng trên địa bàn TP.HCM. Việc tổ chức thực hiện đánh giá
hiện nay bao gồm cá nhân tự đánh giá, đồng nghiệp nêu ý kiến nhận xét và cuối
cùng Trƣởng phòng hoặc Phó phòng kết luận đánh giá. Cách làm này đã quan tâm
đến việc thu thập thông tin từ nguồn nội bộ, tuy nhiên chƣa quan tâm đến việc thu
thập thông tin từ nguồn bên ngoài. Nếu đơn vị thu thập thông tin từ phía khách hàng
sẽ giúp kết quả đánh giá chính xác và khách quan hơn, thông qua đó có thể nâng
cao chất lƣợng dịch vụ.
Theo quy định, kết quả xếp loại của nhân viên phải đƣợc công bố chậm nhất
là 5 ngày kể từ ngày đánh giá. Thông thƣờng, trong cuộc họp công khai với cấp
quản lý, nhân viên đã đƣợc xác định mức xếp loại của mình. Riêng đối với xếp loại
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (A1) do bị khống chế tỷ lệ không quá 10% nhân viên
nên kết quả đƣợc quyết định trong cuộc họp giữa Trƣởng phòng, phó phòng và tổ
trƣởng chuyên môn. Nhân viên chỉ đƣợc biết kết quả bình chọn A1 thông qua các
thông tin truyền miệng mà không có thông tin công khai chính thức.
Phỏng vấn đánh giá cuối năm là cơ hội để cấp quản lý đƣa ra những nhận xét
toàn diện và thảo luận với nhân viên về quá trình thực hiện công việc trong năm.
Tuy nhiên, theo nhận định của Giám đốc BHXH TP.HCM: “Việc nhận xét nhân
viên đang thực hiện hình thức. Trƣởng/Phó phòng đƣa ra nhận xét đánh giá mà
không có đầy đủ luận điểm và dẫn chứng cụ thể để thuyết phục tập thể thì sẽ không
hiệu quả”. Đặc biệt, đánh giá quý đƣợc thực hiện qua loa, cấp quản lý chỉ trao đổi
55
các thông tin về kết quả xếp loại mà không chú trọng nhận xét phản hồi về quá trình
công tác và điểm mạnh, yếu của nhân viên.
Việc trao đổi thông tin và phỏng vấn đánh giá gặp nhiều hạn chế bởi tâm lý
ngại va chạm giữa nhân viên và cấp quản lý. Rào cản về quyền lực khiến nhân viên
không muốn phản kháng trƣớc những nhận xét, và kết quả đánh giá đƣợc cấp quản
lý đƣa ra. Tâm lý muốn yên phận dẫn đến kết quả bình xét trở thành ý kiến cá nhân
của ngƣời đứng đầu.
Nhân viên có quyền đƣợc nêu ý kiến cá nhân về kết quả đánh giá. Tuy nhiên,
việc thiếu kỹ năng trao đổi và văn hóa đánh giá vẫn chƣa thực sự cởi mở khiến nhân
viên ít có cơ hội trình bày những ý kiến khác với mong muốn lợi ích của số đông.
Do vậy, luồng thông tin thƣờng chỉ đi từ trên xuống, chiều thông tin ngƣợc lại
không đƣợc chú trọng.
2.4 Nhận xét chung về công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên tại Bảo hiểm xã hội TP.HCM
2.4.1 Ƣu điểm
Từ kết quả khảo sát và phân tích thực trạng nhận thấy công tác đánh giá kết
quả thực hiện công việc của nhân viên tại BHXH TP.HCM có những ƣu điểm sau:
- Đối với yếu tố tính chính xác của hệ thống: Các phòng tự chủ trong việc
xây dựng tiêu chí đánh giá KQTHCV có lợi thế là hiểu đƣợc đặc trƣng tính chất
công việc của nhân viên rõ ràng nên có thể đƣa ra những thang bảng điểm phù hợp
với thực tế.
- Đối với yếu tố ngƣời đánh giá: Ngƣời chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá
là những ngƣời có chức vụ, họ là cấp trên trực tiếp nên có thể nắm bắt tình hình
thực hiện công việc và hiểu rõ về năng lực để đƣa ra những nhận xét đúng nhất về
kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
- Đối với thái độ nhân viên: Nhân viên luôn thực hiện đầy đủ thủ tục đánh
giá theo hƣớng dẫn và quy định của tổ chức.
- Đối với yếu tố thông tin: Phƣơng pháp đánh giá quan tâm đến việc thu thập
thông tin từ cá nhân tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá, cấp trên đánh giá giúp
56
ngƣời đƣợc đánh giá tiếp cận với nhiều nguồn thông tin và dễ dàng chấp nhận kết
quả đánh giá.
- Đối với quá trình đánh giá: Nội dung đánh giá thực hiện đúng hƣớng dẫn
của các quy định pháp lý. Chu kỳ đánh giá phù hợp. Các quy định về công tác đánh
giá đƣợc văn bản hóa và đƣợc công khai. Việc sử dụng kết quả đánh giá gắn với
chính sách phân bổ thu nhập bổ sung cho nhân viên.
2.4.2 Nhƣợc điểm và nguyên nhân
Bên cạnh những ƣu điểm thì công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên tại
BHXH TP.HCM đang còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Thông qua phân tích thực
trạng và tham khảo ý kiến phỏng vấn trình bày tại Phụ lục 6, tác giả đã rút ra những
nhƣợc điểm của hệ thống đánh giá và nguyên nhân đƣợc tổng hợp tại Bảng 2.17.
57
Bảng 2.17: Tổng hợp nhƣợc điểm và nguyên nhân
Yếu tố
STT 1
Tính chính xác
2
Yếu tố ngƣời đánh giá
3
Thái độ nhân viên
Nhƣợc điểm - Các tiêu chí đánh giá chƣa cụ thể và rõ ràng, chƣa phù hợp với thực tiễn công việc. - Việc theo dõi và đo lƣờng kết quả công việc gặp nhiều khó khăn. - Kết quả đánh giá chƣa đáng tin cậy. - Có nhiều lỗi xảy ra trong đánh giá - Ngƣời đánh giá thiếu những kỹ năng mềm để đánh giá có hiệu quả. - Ngƣời đánh giá có tƣ tƣởng bình quân, xem xét để mọi ngƣời đều có lợi, thiếu phê bình thẳng thắn. - Bản thân ngƣời đánh giá còn cảm tính, phân biệt các đối tƣợng trong đánh giá. - Tinh thần tự đánh giá chƣa cao - Nhân viên có tƣ tƣởng trì trệ, buông xuôi, ngại thay đổi. - Không sử dụng kết quả đánh giá làm cơ sở phát triển bản thân.
4
Yếu tố thông tin
Nguyên nhân - Chƣa xây dựng bảng mô tả công việc. - Chƣa xây dựng bộ tiêu chí đánh giá KQTHCV chuẩn cho toàn đơn vị. - Ngƣời xây dựng tiêu chí đánh giá không có chuyên môn sâu về quản trị nhân sự. - Chƣa có các chƣơng trình đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng đánh giá. - Chƣa đƣợc quán triệt đầy đủ tƣ tƣởng, nhận thức về mục đích đánh giá. - Bị chi phối bởi một số cơ chế và nhiệm vụ chính trị. - Chƣa có động lực và nhận thức đầy đủ về công tác đánh giá KQTHCV. - Ảnh hƣởng bởi tƣ tƣởng đánh giá bình quân và sự thiếu công bằng. - Tính dân chủ trong đánh giá chƣa cao. - Cấp quản lý không chủ động khuyến khích nhân viên tham gia trao đổi. - Nhân viên thiếu kỹ năng phát biểu, bị ảnh hƣởng bởi khoảng cách quyền lực với cấp trên.
5
Quá trình đánh giá
- Các chính sách sử dụng kết quả đánh giá chƣa hiệu quả. - Cách tổ chức đánh giá hình thức.
- Việc cung cấp thông tin phản hồi về đánh giá nhân viên chƣa đƣợc chú trọng. - Trao đổi và tƣơng tác thông tin hai chiều giữa nhân viên và cấp quản lý hạn chế. - Thông tin đánh giá chỉ quan tâm đến nguồn nội bộ, chƣa chú trọng thu thập thông tin từ khách hàng. - Mục đích đánh giá chƣa hƣớng đến việc theo dõi và định hƣớng cá nhân thƣờng xuyên. - Chƣa xây dựng các chƣơng trình đào tạo về đánh giá nhân viên.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
58
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong phần đầu của chƣơng 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về lịch sử hình
thành, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH TP.HCM. Tác giả đã
trình bày một số nội dung cơ bản về công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
đƣợc thể chế hóa thành văn bản tại BHXH TP.HCM để đƣa ra cách nhìn tổng quát
trƣớc khi đi sâu vào nghiên cứu thực trạng.
Phần tiếp theo, tác giả đã trình bày phƣơng pháp thiết kế khảo sát và thông
qua phân tích dữ liêu bằng SPSS để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến
công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên.
Dựa trên phân tích thực trạng bằng cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả rút ra
các nhận xét chung về ƣu điểm, nhƣợc điểm và xác định nguyên nhân của các vấn
đề làm cơ sở đề xuất các giải pháp tại chƣơng 3.
59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI BHXH TP.HCM
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1 Mục tiêu, chiến lƣợc phát triển của BHXH TP.HCM đến năm 2020
Theo quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 23/7/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt chiến lƣợc phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020, mục
tiêu chung là ngành Bảo hiểm xã hội tiếp tục phát triển theo hƣớng hiện đại, đảm
bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả phục vụ và tổ chức
thực hiện chính sách BHXH, BHYT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu cụ thể của toàn ngành Bảo hiểm xã hội là phấn đấu đến năm 2020
có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH; 35% lực lƣợng lao động tham
gia BHTN và trên 80% dân số tham gia BHYT.
Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ
cột chính của hệ thống an sinh xã hội phải đƣợc từng bƣớc mở rộng, tăng nhanh đối
tƣợng tham gia, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định
chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.
Dựa trên chiến lƣợc phát triển chung của ngành, BHXH TP.HCM đã đƣa ra
phƣơng hƣớng hoạt động trong những năm tới là tiếp tục tập trung thực hiện toàn
diện chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của ngành. Trong đó trọng tâm là tổ
chức thực hiện tốt Luật BHXH, Luật BHYT, thực hiện những công việc cấp bách
theo chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố và BHXH Việt Nam về tăng cƣờng
cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả trong mọi hoạt động để hoàn
thành thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
BHXH TP.HCM đề ra phƣơng hƣớng tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án
“Lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020” và đề án “Chiến
lƣợc phát triển ngành BHXH giai đoạn 2013 – 2020”. Cụ thể:
+ Tập trung mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
60
+ Tham mƣu UBND Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố đƣa chỉ
tiêu thực hiện BHYT toàn dân trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
năm 2017 là 80,7%, tạo tiền đề năm 2018 đạt 84,6% độ bao phủ BHYT. Trong đó,
tập trung vận động học sinh - sinh viên tham gia đạt trên 98%; hộ gia đình tăng
thêm 240.000 ngƣời; cấp thẻ BHYT miễn phí cho tất cả ngƣời nghèo và cận nghèo
từ nguồn kinh phí kết dƣ quỹ BHYT phân bổ lại cho thành phố.
+ Phát triển thêm 15.000 doanh nghiệp với khoảng 60.000 lao động tham gia
BHXH và BHYT.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên
quan trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH, BHYT; tập
trung công tác đốc thu, giảm nợ hoàn thành kế hoạch đƣợc BHXH Việt Nam giao.
3.1.2 Phƣơng hƣớng, nội dung thực hiện công tác nhân sự tại BHXH TP.HCM
trong những năm tới
Theo phƣơng hƣớng nhiệm vụ thực hiện năm 2017, đối với công tác nhân sự,
BHXH TP.HCM xác định thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho nhân viên; cử cán bộ
công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng về lý luận chính trị, quản
lý hành chính Nhà nƣớc và chuyên môn nghiệp vụ do địa phƣơng và BHXH Việt
Nam tổ chức.
- Tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức, thực hiện tuyển dụng nhân sự mới thay
thế ngƣời nghỉ hƣu, nghỉ việc, chuyển công tác và bổ sung nhân sự cho những đơn
vị còn chỉ tiêu biên chế, rà soát biên chế các phòng, quận, huyện để tham mƣu phân
bổ hợp lý khi có chỉ tiêu biên chế BHXH Việt Nam giao.
- Phát động các phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của
đơn vị, khen thƣởng và đề xuất cấp có thẩm quyền khen thƣởng các cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền và thực hiện chế độ chính sách
BHXH, BHYT, BHTN.
61
Đối với công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên, quan
điểm định hƣớng của ban Giám đốc là tiếp tục thực hiện đầy đủ các nội dung về
đánh giá, xếp loại công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ – CP ngày
09/6/2015. Đơn vị nghiên cứu nội dung, tiến hành thực hiện, rút kinh nghiệm sai sót
để kịp thời điều chỉnh phù hợp thực tiễn hoạt động. Đơn vị tiếp tục xác định đánh
giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên là căn cứ để xem xét các mức thu
nhập bổ sung, giúp tăng năng suất chất lƣợng, hiệu quả công việc.
3.1.3 Một số cơ sở đề xuất giải pháp từ phía cấp quản lý và nhân viên
Để đề xuất giải pháp gắn liền với thực tiễn và đáp ứng mong muốn của toàn
bộ nhân viên trong đơn vị, tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu một số cá nhân và
trình bày tại Phụ lục 6.
Kết hợp phỏng vấn chuyên sâu với phân tích nguyên nhân, tác giả tổng hợp
một số quan điểm của cấp quản lý và nhân viên về việc đƣa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác đánh giá KQTHCV đƣợc trình bày tại bảng 3.1.
62
Bảng 3.1: Một số quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá
KQTHCV từ cấp quản lý và nhân viên tại BHXH TP.HCM
Đề xuất giải pháp từ cấp quản lý
Đề xuất giải pháp từ nhân viên
Yếu tố tính chính xác của hệ thống
- Xây dựng mô tả công việc theo chức
- Định nghĩa các nội dung đánh giá rõ
danh, nhiệm vụ cụ thể.
ràng để nhân viên dễ hiểu và thực hiện.
- Xác định khung tiêu chí đánh giá chuẩn
- Nên xây dựng nội dung đánh giá theo
cho toàn đơn vị, sau đó các phòng sẽ chi
thang điểm.
tiết hóa các tiêu chí theo đặc thù công việc.
- Có hƣớng dẫn đánh giá chi tiết.
- Nâng cao độ tin cậy thông qua đánh giá
từ nhiều cấp.
Yếu tố ngƣời đánh giá và Yếu tố thái độ nhân viên
- Tổ chức đào tạo đánh giá toàn diện cho
- Loại bỏ quan điểm bình quân chủ nghĩa
các cấp quản lý.
trong tổ chức để thúc đẩy mong muốn
- Tuyên truyền nâng cao tƣ tƣởng, nhận
đƣợc đánh giá đúng năng lực của nhân
thức của nhân viên.
viên.
- Xây dựng cơ chế kỷ luật để điều chỉnh
- Tổ chức các lớp kỹ năng mềm cho nhân
hành vi hợp lý, tránh các sai sót mang tính
viên.
chủ quan.
Yếu tố thông tin
- Thực hiện nguyên tắc dân chủ trong quá
- Có cơ chế tiếp nhận ý kiến góp ý hiệu
trình đánh giá.
quả, tránh bị trù dập.
- Tạo mối quan hệ tốt giữa cấp quản lý và
- Ban lãnh đạo nêu cao tinh thần tiên
nhân viên để khuyến khích nhân viên trao
phong trong quan điểm đánh giá đảm bảo
đổi, thảo luận.
công bằng, minh bạch.
Yếu tố quá trình đánh giá
- Thay đổi văn hóa đánh giá trong đơn vị.
- Mục đích đánh giá phải đƣợc công bố
- Xây dựng chính sách sử dụng kết quả
đến toàn thể nhân viên.
đánh giá hiệu quả.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
63
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên tại
BHXH TP.HCM
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên thông
qua yếu tố tính chính xác của hệ thống
Tính chính xác của hệ thống là yếu tố có ảnh hƣởng lớn nhất đến hệ thống
đánh giá KQTHCV của nhân viên nhƣng cũng là yếu tố có mức điểm thấp nhất. Các
tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn là công cụ quan trọng nhất
giúp xác định chính xác mức độ hoàn thành công việc của nhân viên. Do vậy, giải
pháp quan trọng trƣớc tiên là đơn vị cần hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá KQTHCV.
Trƣởng phòng Tổ chức cán bộ đề nghị Giám đốc quyết định thành lập tổ
nhân sự cho chƣơng trình xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công
việc, coi đây là một chƣơng trình trọng điểm của công tác nhân sự. Các thành viên
của chƣơng trình gồm chuyên viên phòng Tổ chức cán bộ, chuyên viên Văn phòng,
mỗi phòng chuyên môn cử một đại diện là chuyên viên. Trƣởng phòng Tổ chức cán
bộ là ngƣời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Về quyền lợi của các thành viên: chƣơng trình sau khi hoàn thiện sẽ đƣợc
công nhận là sáng kiến mới; những ngƣời tham gia thực hiện có thêm điều kiện để
xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở nhằm tạo động lực để nhân viên tham gia cố
gắng hoàn thành tốt chƣơng trình. Nội dung chƣơng trình bao gồm xây dựng bản
mô tả và tiêu chuẩn công việc, hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá KQTHCV.
3.2.1.1 Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc
Bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc là căn cứ để thực hiện các quyết
định liên quan đến nhân sự. Các tiêu chuẩn đƣợc xây dựng dựa trên chức năng,
nhiệm vụ của từng công việc cụ thể, có thể phản ánh chính xác năng lực chuyên
môn, kỹ năng thực hiện công việc của nhân viên. Việc xây dựng bản mô tả công
việc cần đƣợc ƣu tiên thực hiện hàng đầu để có cơ sở tham chiếu khi đánh giá
KQTHCV của nhân viên. Tiến trình xây dựng phải đƣợc quy định cụ thể, đảm bảo
thu thập đƣợc đầy đủ thông tin và thực hiện đúng tiến độ. Các giai đoạn và nội dung
thực hiện phân tích công việc đƣợc trình bày tại bảng 3.2.
64
Bảng 3.2: Đề xuất nội dung thực hiện phân tích công việc của nhân viên
STT Công việc
Nội dung thực hiện
Cách thức thực hiện
Thông báo chƣơng trình
1
- Ban hành các quyết định bằng văn bản.
Ngƣời phụ trách/Thực hiện - Giám đốc ra quyết định, giao Trƣởng phòng Tổ chức cán bộ phụ trách triển khai.
- Ra quyết định thực hiện. - Thông báo kế hoạch đến các Trƣởng phòng phổ biến cho nhân viên. - Thông báo thành lập đội ngũ nhân sự cho chƣơng trình.
Triển khai kế hoạch
- Tổ chức họp tập trung.
2
- Trƣởng phòng Tổ chức cán bộ chủ trì.
- Tập trung đội ngũ nhân sự của chƣơng trình. - Thảo luận kế hoạch thực hiện. - Phân nhóm và nhiệm vụ cho các cá nhân.
Mô tả cơ cấu tổ chức
3
- Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức chi tiết đến từng tổ nghiệp vụ. - Xác định danh mục các công việc cụ thể tại phòng chuyên môn.
- Thu thập, sử dụng tài liệu có sẵn - Phỏng vấn các cấp quản lý - Quan sát
- Phụ trách: TP. Tổ chức cán bộ - Hỗ trợ thực hiện chính: chuyên viên các phòng nghiệp vụ
- Phối hợp hỗ trợ chính: các Trƣởng phòng
4
Xác định tiêu chuẩn và nhiệm vụ chính công việc
- Căn cứ các quy định có sẵn - Phỏng vấn cấp quản lý
- Mô tả tổng quát các chức năng, nhiệm vụ của vị trí công việc trong sơ đồ. - Thiết lập các tiêu chuẩn cần có về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, phẩm chất… của một công việc.
Khảo sát mô tả công việc
5
- Hỗ trợ thực hiện: nhân viên trong toàn đơn vị
- Căn cứ nội dung phỏng vấn và tài liệu có sẵn để thiết kế phiếu khảo sát mô tả công việc. - Nhân viên hoàn thiện trả lời phiếu khảo sát
Tổng hợp thông tin
6
- Trƣởng phòng Tổ chức cán bộ duyệt mẫu phiếu khảo sát - Phát bản mô tả cho nhân viên - Trao đổi trực tiếp với ngƣời trả lời phiếu khảo sát - Phỏng vấn cấp quản lý
- Hỗ trợ thông tin: ngƣời trả lời phiếu khảo sát và các Trƣởng phòng
- Thu thập toàn bộ phiếu đã phát và tổng hợp, xử lý thông tin khảo sát thu thập. - Kiểm tra độ tin cậy thông tin. - Trao đổi, làm rõ các chi tiết trong phiếu điều tra.
7
- Điều chỉnh, bổ sung các nội dung - Trình bản thảo
- Tổng hợp xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
Trƣởng phòng Tổ chức cán bộ duyệt bản thảo
Hoàn thiện bản mô tả công việc
Giám đốc ký duyệt ban hành
8
- Ký duyệt - Ban hành - Lƣu trữ tại các phòng
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Duyệt bản tiêu chuẩn công việc
65
* Bản mô tả công việc hoàn thiện phải làm rõ được các nội dung cơ bản sau:
- Phần thông tin chung về công việc: Tên công việc, mã ngạch, cấp bậc,
phòng công tác, thời gian ban hành.
- Phần thông tin mô tả về công việc:
+ Tóm tắt công việc: Mô tả nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc đƣợc
phân công, mô tả các công việc cụ thể phải thực hiện trong tháng hoặc quý.
+ Kết quả công việc: khối lƣợng công việc, tiêu chuẩn về các công việc thực
hiện, mức độ sai sót hoặc chậm trễ khi giải quyết công việc cho phép.
+ Các mối quan hệ phải có để thực thi nhiệm vụ: Cấp trên trực tiếp, quan hệ
chính thức với bộ phận ở khâu trƣớc và bộ phận khâu tiếp theo, các mối quan hệ
khác ảnh hƣởng đến tiến độ và chất lƣợng công việc.
+ Các quy trình, tiêu chuẩn cần tuân theo: Liệt kê các quy định, quy trình
nghiệp vụ mà cá nhân cần nắm và tuân thủ khi thực hiện nhiệm vụ.
+ Trang thiết bị làm việc: Mô tả các trang thiết bị cơ bản đƣợc cung cấp phục
vụ công việc.
+ Điều kiện làm việc: Quy định về chế độ thời gian làm việc, bảo hộ lao
động.
+ Thẩm quyền của ngƣời thực hiện công việc: Xác định giới hạn và phạm vi
đƣợc quyền quyết định công việc của ngƣời thực hiện công việc.
* Bản tiêu chuẩn công việc phải liệt kê các yêu cầu chủ yếu đối với nhân
viên thực hiện công việc gồm:
- Trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn
- Kinh nghiệm công tác
- Các kỹ năng làm việc
- Các phẩm chất cá nhân cần có để thực hiện công việc
- Các đặc điểm cá nhân khác
Việc xây dựng bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc thành công phụ
thuộc vào khả năng quan sát và kinh nghiệm công tác của cấp quản lý, đặc biệt là
Trƣởng phòng. Tuy nhiên, để hạn chế tính chủ quan trong quá trình thực hiện, tổ
66
chƣơng trình phải chú trọng trao đổi và thu thập thông tin từ nhân viên để đƣa ra
đƣợc tiêu chuẩn phù hợp cho từng công việc.
3.2.1.2 Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá KQTHCV của nhân viên
Các tiêu chí đánh giá KQTHCV hiện nay còn chung chung, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu cơ bản để thực hiện đánh giá nhân viên có hiệu quả. Hiện nay, các
tiêu chí đánh giá đƣợc xây dựng không cụ thể, rõ ràng nên kết quả đánh giá không
có độ tin cậy cao. Do vậy, đơn vị cần thống nhất các nội dung đánh giá, xây dựng
thang điểm và biểu mẫu chung để làm cơ sở thực hiện.
Dựa trên bản mô tả và tiêu chuẩn công việc, tổ chƣơng trình sẽ nhóm các
nhân viên có cùng đặc điểm công việc tƣơng tự nhau vào cùng một nhóm. Về cơ
bản, công việc của đơn vị gồm hai nhóm lớn: nhóm nghiệp vụ chuyên môn và nhóm
hành chính - tổng hợp. Từ hai nhóm chính sẽ phân ra các nhóm nhỏ hơn sao cho
đảm bảo có thể so sánh, sắp xếp đƣợc thứ bậc nhân viên thông qua kết quả đánh giá.
Trong phạm vi của đề tài, tác giả đề xuất hoàn thiện lại khung tiêu chí đánh
giá chung gồm 4 nhóm tiêu chí chính là: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn (N1); Kỹ năng, năng lực thực hiện công việc (N2); Ý thức tổ chức kỷ luật
(N3); Đạo đức, lối sống, tác phong công tác (N4). Việc phân thành nhóm nhƣ trên
giúp cấp quản lý đánh giá KQHTCV dựa trên cả năng lực chuyên môn và hành vi
thực hiện công việc của nhân viên.
Các nhóm công việc sẽ có đặc trƣng về (N1) – Kết quả thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn và (N2) - Kỹ năng, năng lực thực hiện công việc khác nhau. Do vậy,
tổ chƣơng trình cần xây dựng bộ khung tiêu chuẩn N1, N2 cho từng nhóm riêng biệt
dựa trên bản mô tả công việc.
Việc xây dựng các tiêu chí nhóm N1 cần dựa trên thực trạng công việc,
không xây dựng quá cao hoặc quá thấp để đảm bảo nhân viên có động lực cố gắng
trong công việc.
Các tiêu chí đánh giá đƣợc đo lƣờng theo 5 mức độ:
+ Quá thấp theo yêu cầu – 1 điểm
+ Chƣa đạt – 2 điểm
67
+ Đạt yêu cầu – 3 điểm
+ Vƣợt trội – 4 điểm
+ Xuất sắc – 5 điểm
Theo từng cấp độ điểm, các tiêu chí đánh giá phải đƣợc định nghĩa và mô tả
chi tiết, có thể đo lƣờng đƣợc.
* Xác định trọng số cho các tiêu chí đánh giá:
Để xác định thứ bậc quan trọng và mức độ ảnh hƣởng khác nhau, tác giả đề
xuất nên gắn trọng số cho các tiêu chí đánh giá. Các trọng số sẽ thể hiện mức độ tác
động của từng tiêu chí đến tổng điểm đánh giá.
Xét về mức độ quan trọng, tổ chƣơng trình nên gắn trọng số quan trọng từ
cao đến thấp theo thứ tự: N1> N2> N3> N4.
∑ ( )
Tổng điểm đánh giá đƣợc tính theo công thức:
Trong đó: + N - là tổng điểm từng nhóm
+ n – là trọng số từng nhóm
Căn cứ vào tính toán thực tế, tổ chƣơng trình sẽ đƣa ra tổng điểm tƣơng ứng
cho từng xếp loại A1, A2, B, C.
Tác giả đề xuất một số tiêu chí chung để đánh giá KQTHCV của nhân viên
cho đơn vị trình bày tại Phụ lục 7. Căn cứ vào khung tiêu chuẩn chung, các phòng
ban sẽ dựa vào Bản mô tả công việc cụ thể để bổ sung, điều chỉnh các tiêu chí phù
hợp hơn với đặc trƣng công việc.
Các bản tiêu chuẩn công việc và tiêu chuẩn đánh giá KQTHCV sau khi hoàn
thiện cần đƣợc công khai rộng rãi đến toàn thể nhân viên trong đơn vị để thực hiện
đồng bộ.
Điều kiện áp dụng:
Ban Giám đốc đơn vị nhận định đƣợc tầm quan trọng của việc thiết kế bản
mô tả thực hiện công việc và xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc
để cho phép thành lập tổ chƣơng trình và tổ chức tuyên truyền phối hợp trong toàn
đơn vị.
68
Tính khả thi của giải pháp:
Phòng Tổ chức cán bộ có đầy đủ nguồn nhân lực có chuyên môn để thực
hiện khảo sát và thiết kế mô tả công việc. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá công
việc dựa trên 4 nhóm tiêu chí chính tác giả đề xuất là phù hợp với tinh thần tại quyết
định 820/QĐ-BHXH ngày 05/5/2016 của BHXH Việt Nam.
Lợi ích của giải pháp:
Xây dựng tiêu chuẩn công việc là việc làm cần thiết không chỉ phục vụ cho
công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên mà còn phục vụ cho
công tác quản trị nhân sự nói chung. Việc định nghĩa và thiết kế các tiêu chuẩn đánh
giá rõ ràng là cần thiết, giúp công tác đánh giá trở nên đồng bộ và khoa học hơn.
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên thông
qua yếu tố ngƣời đánh giá và yếu tố thái độ nhân viên
Con ngƣời là chủ thể tác động trực tiếp đến kết quả đánh giá. Đối với ngƣời
đánh giá và ngƣời đƣợc đánh giá, các vấn đề về nhận thức và tƣ tƣởng sẽ quyết định
hành động đúng đắn của mỗi cá nhân. Do vậy, đào tạo kiến thức và kỹ năng cho
những ngƣời liên quan đến công tác đánh giá là một trong những giải pháp hữu hiệu
giúp nâng cao hiệu quả đánh giá.
* Nâng cao kiến thức và nhận thức, tư tưởng về đánh giá KQTHCV
Vấn đề quan trọng trong công tác đào tạo những ngƣời liên quan đến đánh
giá KQTHCV là phải xây dựng đƣợc nền tảng tƣ tƣởng đúng đắn.
Đơn vị cần thƣờng xuyên tổ chức học tập chuyên đề, nêu cao vai trò và tầm
quan trọng của công tác đánh giá KQTHCV, xác định đánh giá đúng ngƣời đúng
việc là cơ sở để nâng cao chất lƣợng công việc của cá nhân và tập thể.
- Đối với cấp quản lý: Ban Giám đốc cần quán triệt tƣ tƣởng đánh giá thực
hiện công việc không nhằm mục đích phê phán nhân viên, giúp cấp quản lý hiểu
đƣợc vai trò quan trọng của công tác quản trị nhân sự và nhận thức đánh giá kết quả
thực hiện công việc là hƣớng tới mục tiêu thông qua phát triển nhân viên để phát
triển tổ chức. Đơn vị cần tăng cƣờng cử các cấp quản lý tham gia các lớp học
chuyên sâu về quản trị nhân sự và lý luận chính trị để có nền kiến thức vững vàng.
69
Cấp quản lý phải đƣợc cập nhật và nắm bắt đầy đủ các văn bản hƣớng dẫn
quy định về đánh giá KQTHCV của nhân viên, thƣờng xuyên tự học tập và trau dồi
kiến thức về quản lý nhân sự.
Đơn vị cần gắn trách nhiệm và quyền hạn của cấp quản lý trong công tác
đánh giá thông qua thiết lập một số cơ chế kỷ luật khi cấp quản lý cố tình vi phạm
một trong các lỗi sau:
+ Để xảy ra tố cáo, khiếu nại về kết quả đánh giá.
+ Không công bằng khi đánh giá gây ra mất đoàn kết nội bộ.
+ Có hiện tƣợng trù dập nhân viên.
+ Sử dụng quyền hạn để can thiệp, làm sai lệch ý kiến tập thể.
+ Không cho phép nhân viên tự do kiến nghị, không khuyến khích nhân viên
đóng góp ý kiến.
Tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả, ban Giám đốc tiến hành nhắc nhở
công khai hoặc khiển trách, kiểm điểm, kỷ luật để xử lý hành vi vi phạm. Cấp quản
lý là Đảng viên khi xảy ra sai phạm cần chuyển chi bộ cơ sở xem xét.
Bên cạnh đó, đơn vị cần tổ chức viết tham luận chuyên sâu về vấn đề đánh
giá KQTHCV của nhân viên để nâng cao nhận thức từ cấp quản lý. Tham luận cần
mang tính thực tiễn, nêu ví dụ cụ thể sâu sát với tình hình hoạt động của bộ phận
phụ trách, không mang nặng tính lý thuyết. Việc tham gia tham luận đƣợc sử dụng
làm một tiêu chí đánh giá cấp quản lý.
- Đối với nhân viên: Ban lãnh đạo cần khuyến khích nhân viên đánh giá trên
tinh thần giúp đồng nghiệp tiến bộ hơn, không che dấu các khuyết điểm cho nhau.
Đơn vị cần phát động các chƣơng trình thi đua để nhân viên tham gia nhằm tăng
tính năng động, loại bỏ tƣ tƣởng trì trệ và tích cực đổi mới.
+ Nhằm tạo môi trƣờng đánh giá lành mạnh, cấp quản lý phải giám sát, kịp
thời phát hiện các trƣờng hợp kéo bè phái trong đơn vị. Giám đốc giao Trƣởng
phòng chịu trách nhiệm nếu để xảy ra các trƣờng hợp vi phạm trong phòng quản lý.
+ Nâng cao nhận thức cho nhân viên bằng hành động cụ thể và tiên phong
của cấp quản lý.
70
+ Tuyên truyền và phổ biến mục đích công tác đánh giá KQTHCV cho nhân
viên thông qua lồng ghép vào các chƣơng trình học tập chuyên đề.
* Đào tạo nâng cao kỹ năng đánh giá KQTHCV
- Đối với cấp quản lý: Đơn vị cần bồi dƣỡng các kỹ năng giao tiếp, phân tích
nguyên nhân, giải quyết vấn đề và kỹ năng tạo động lực cho nhân viên. Các kỹ năng
này giúp cấp quản lý tƣơng tác với nhân viên hiệu quả hơn trong quá trình trao đổi
đánh giá. Các hình thức đào tạo có thể bao gồm:
+ Cử đi học các lớp đào tạo tập trung: Đơn vị nên tăng số lƣợng cấp quản lý
đƣợc cử đi học đào tạo kỹ năng quản lý hàng năm bởi số lƣợng hiện nay đƣợc cử đi
học đang khá thấp, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đào tạo.
+ Đào tạo từ kênh nội bộ: Các nhà quản lý cấp cao hơn đặc biệt là những
ngƣời trong Ban giám đốc luôn đƣợc xem là hình mẫu và chuẩn mực để cán bộ cấp
dƣới học tập. Những ngƣời này sẽ là tấm gƣơng khuyến khích, tạo động lực để cấp
dƣới học tập tốt nhất.
Việc trau dồi kiến thức và kỹ năng phụ thuộc vào tính chủ động học hỏi của
mỗi cá nhân. Do vậy, để đảm bảo đội ngũ cấp quản lý luôn có tƣ tƣởng, nhận thức
đúng đắn và đầy đủ kỹ năng, đơn vị cần thƣờng xuyên tổ chức các đợt kiểm tra,
đánh giá năng lực và lấy phiếu tín nhiệm định kỳ. Hiện nay, việc đánh giá năng lực
cấp quản lý thực hiện theo chu kỳ 5 năm một lần kể từ khi đƣợc bổ nhiệm. Đây là
quãng thời gian khá dài, không kịp thời trong việc phát hiện và điều chỉnh các sai
sót. Đơn vị cần xem xét rút ngắn quãng thời gian lấy tín nhiệm lại từ 1 – 2 năm hoặc
lấy phiếu tín nhiệm đột xuất.
- Đối với nhân viên:
Công tác đánh giá thành công khi có sự phối hợp và tích cực tham gia của
nhân viên. Đơn vị nên tổ chức các lớp kỹ năng mềm cho toàn thể nhân viên ít nhất
một lần một năm. Chƣơng trình đào tạo nên đƣợc thiết kế giúp nhân viên nâng cao
khả năng nhận thức vấn đề, mạnh dạn phát biểu trƣớc đám đông. Bên cạnh đó, trong
các cuộc họp phòng, cấp quản lý nên tạo cơ hội và tình huống để nhân viên thực
hành, rèn luyện phát biểu và tự tin trao đổi.
71
Đào tạo là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản trị nhân
sự. Các chƣơng trình đào tạo giúp nhân viên có cách nhìn và cách tƣ duy mới, đồng
thời đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của ngƣời lao động.
Điều kiện áp dụng:
Ban lãnh đạo đơn vị phải nhận thức vai trò quan trọng của công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức tƣ tƣởng về đánh giá KQTHCV cho nhân viên. Quá
trình thực hiện phải có sự góp sức của các tổ chức đoàn thể trong đơn vị.
Để thực hiện các chƣơng trình đào tạo, đơn vị cần chuẩn bị đầy đủ nguồn lực
về nhân sự và tài chính, thiết kế nội dung chƣơng trình hợp lý. Đồng thời, quá trình
đào tạo phải phối hợp đƣợc với các phòng chuyên môn, sắp xếp thời gian biểu phải
phù hợp để không ảnh hƣởng đến công tác nghiệp vụ.
Tính khả thi của giải pháp:
Sự phối hợp chặt chẽ của chi bộ, công đoàn, đoàn thanh niên và Ban thanh
tra nhân dân với chính quyền các phòng là cơ sở để giám sát và theo dõi, thực hiện
tuyên truyền và xây dựng các chƣơng trình hiệu quả.
Đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển bản thân. Bởi vậy, nếu đơn vị đƣa ra các
chƣơng trình đào tạo hữu ích sẽ nhận đƣợc sự hƣởng ứng và tích cực tham gia của
nhân viên.
Lợi ích của giải pháp:
Thông qua tuyên truyền và đào tạo, cấp quản lý và nhân viên sẽ đƣợc trang
bị tƣ tƣởng, nhận thức vững vàng, kỹ năng linh hoạt giúp công tác đánh giá
KQTHCV thực hiện hiệu quả hơn.
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên thông
qua yếu tố thông tin
* Nâng cao hiệu quả trao đổi thông tin hai chiều
Đối với công tác đánh giá KQTHCV, chiều thông tin từ cấp quản lý đi xuống
là thông tin nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu và kết quả thực hiện công việc của
nhân viên. Chiều thông tin thứ hai là những góp ý, phản ánh, thắc mắc của nhân
viên về kết quả đánh giá. Thông tin hai chiều giúp cấp quản lý hiểu đƣợc tâm tƣ,
72
nguyện vọng và khó khăn của nhân viên khi thực hiện công việc. Thông qua trao
đổi, cấp quản lý và nhân viên sẽ tìm đƣợc tiếng nói chung để cùng nhau cải thiện và
thực hiện công việc tốt hơn. Do vậy, nâng cao hiệu quả trao đổi thông tin hai chiều
là một giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên.
Để quá trình trao đổi thông tin đạt đƣợc hiệu quả, đơn vị phải nêu cao chủ
trƣơng thực hiện dân chủ trong đánh giá KQTHCV của nhân viên.
Tất cả các khâu của quá trình đánh giá từ việc xây dựng tiêu chí đánh giá, thu
thập thông tin, ban hành quy chế đánh giá, xếp loại nhân viên phải đƣợc công bố
rộng rãi và có sự tham gia đóng góp ý kiến của tập thể. Cấp quản lý cần quan tâm,
hƣớng dẫn nhân viên thực hiện công việc theo đúng quy định và đo lƣờng kết quả
theo đúng các tiêu chuẩn đánh giá. Đồng thời, cấp quản lý cần cung cấp các thông
tin định hƣớng phát triển nghề nghiệp cho nhân viên một cách công khai.
Cấp quản lý phải luôn sẵn sàng tiếp nhận ý kiến và hỗ trợ thông tin khi nhân
viên cần. Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá phải đƣợc cung cấp cho nhân viên
đầy đủ, trên tinh thần góp ý để tiến bộ chứ không phải phê phán. Việc nhận xét
đánh giá nhân viên nên đƣợc thực hiện tại buổi phỏng vấn đánh giá chính thức.
Để thực hiện phỏng vấn đánh giá có hiệu quả, cấp quản lý cần thực hiện một
số lƣu ý sau nhằm khuyến khích nhân viên trao đổi:
+ Chú ý lắng nghe và không ngắt lời khi nhân viên trình bày.
+ Bày tỏ thái độ quan tâm và mong muốn giải quyết vấn đề cùng nhân viên.
+ Sử dụng câu hỏi có tính chất gợi mở, thăm dò nhƣ “Anh/chị có cho rằng
hoặc có cảm thấy…?” để tạo cơ hội cho nhân viên nói lên suy nghĩ.
+ Khuyến khích nhân viên với các câu nói nhƣ “Anh/chị đừng ngại, anh/chị
cứ tiếp tục”.
Sau đánh giá, nếu nhân viên vẫn có nội dung không đồng tình về kết quả
đánh giá và mong muốn đƣợc giải đáp thì cấp quản lý phải bố trí thời gian thích hợp
để gặp gỡ và trao đổi trực tiếp.
Nếu nhân viên có những khó khăn mang tính cá nhân, tế nhị cần sắp xếp
cuộc gặp gỡ riêng tránh gây tâm lý e ngại khi thảo luận công khai. Muốn vậy, cấp
73
quản lý phải thƣờng xuyên nắm bắt tình hình từ các đoàn thể công đoàn, đoàn thanh
niên, chi bộ. Đồng thời, các tổ chức đoàn thể cần lên tiếng bảo vệ công đoàn viên
trƣớc những tình trạng bị cô lập, trù dập khi tố cáo, khiếu nại, phản ánh những bất
công trong quá trình đánh giá.
Bên cạnh đó, nhân viên cần nghiêm túc tiếp thu và thực hiện đầy đủ các
hƣớng dẫn, chỉ thị của cấp quản lý. Nếu có thắc mắc và khó khăn phải chủ động
phản ánh với cấp có thẩm quyền trên tinh thần xây dựng tích cực.
Việc xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp tốt giữa cấp quản lý và nhân viên
giúp rút ngắn khoảng cách và rào cản quyền lực, thúc đẩy đƣợc bình đẳng trong trao
đổi thông tin giữa các bên.
* Nâng cao hiệu quả của hòm thư góp ý trong nội bộ cơ quan
Hiện nay, đơn vị chỉ có hòm thƣ góp ý và các kênh giải đáp thắc mắc dành
cho khách hàng mà chƣa có cơ chế tiếp nhận thông tin phản hồi nội bộ.
Đơn vị cần xây dựng kênh thông tin phản ánh nội bộ thông qua hòm thƣ góp
ý. Đây là nơi để nhân viên đề đạt tâm tƣ, nguyện vọng, phản ánh các hiện tƣợng tiêu
cực hoặc đề xuất các biện pháp và kế hoạch cụ thể.
Tâm lý e ngại va chạm và sợ cấp trên là một trong những nguyên nhân khiến
nhân viên không dám thẳng thắn đóng góp ý kiến. Do vậy, hòm thƣ góp ý cần đƣợc
quản lý trực tiếp bởi Trƣởng Ban thanh tra nhân dân và Chánh Văn phòng cơ quan,
đảm bảo thông tin của ngƣời góp ý đƣợc bảo mật. Quá trình xác minh các kiến nghị
của nhân viên phải diễn ra thận trọng, tránh gây tâm lý hoang mang cho số đông,
ảnh hƣởng đến tính đoàn kết trong nội bộ đơn vị.
Chế độ hòm thƣ góp ý phát huy hiệu quả là kênh thông tin trực tiếp để nhân
viên phản ánh lên Giám đốc các sai phạm chủ quan và bất công xảy ra trong quá
trình đánh giá.
Điều kiện áp dụng:
Ban lãnh đạo đơn vị nhận thức đƣợc tầm quan trọng và nâng cao trách nhiệm
trong công tác thực hiện bình đẳng khi trao đổi thông tin.
74
Thực hiện dân chủ trong trao đổi thông tin phải trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật, không cản trở việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
Tính khả thi của giải pháp:
Đơn vị đã có quyết định về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của BHXH TP.HCM, đây là điều kiện thuận lợi để thực thi giải pháp.
Lợi ích của giải pháp:
Trao đổi thông tin hiệu quả sẽ giúp nhân viên có niềm tin, gia tăng sự cam
kết và chủ động tích cực tham gia vào hệ thống đánh giá. Đồng thời, cấp quản lý sẽ
thu thập đƣợc nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị.
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên thông
qua yếu tố quá trình đánh giá
* Xây dựng văn hóa đánh giá KQTHCV nghiêm túc, hiệu quả
Đánh giá KQTHCV của nhân viên hiện nay đƣợc thực hiện theo lối mòn cũ
với mục đích trƣớc mắt là tạo lợi ích cho số đông mà không hƣớng tới tầm nhìn
chiến lƣợc lâu dài. Công tác đánh giá KQTHCV của nhân viên chỉ có thể thực hiện
tốt khi tập thể dũng cảm đấu tranh với chủ nghĩa bình quân. Việc xóa bỏ cách làm
cũ và xây dựng văn hóa đánh giá mới là cơ sở vững chắc để thực hiện đánh giá khoa
học, hiệu quả.
Những ngƣời đứng đầu đóng vai trò quyết định trong việc hình thành văn
hóa đánh giá của đơn vị. Bởi vậy, ban Giám đốc cần có tƣ duy theo hƣớng đột phá
và có hành động quyết liệt, nêu cao tinh thần tích cực đổi mới, dám thay đổi, dám
đấu tranh và loại bỏ chủ nghĩa cá nhân trong đơn vị.
Đơn vị cần nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình nghiêm túc, nhân viên
phát huy ƣu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm, thẳng thắn góp ý kiến để xây
dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh. Đội ngũ Đảng viên phải tiên phong
trong thực hiện phê bình và tự phê bình. Đội ngũ Đoàn viên thanh niên trẻ là những
ngƣời có trình độ chuyên môn, đƣợc đào tạo trong môi trƣờng học tập năng động
phải có những hành động cụ thể trong công tác tự đánh giá cá nhân nhằm xóa bỏ tƣ
tƣởng trì trệ, ỷ lại tập thể.
75
Trong phỏng vấn đánh giá, các phòng ban không sắp xếp, chỉ định trƣớc
ngƣời góp ý cho đủ hình thức. Việc tham gia ý kiến phải xuất phát từ sự tự giác và ý
thức của nhân viên. Các ý kiến đánh giá trên tinh thần ngƣời thật, việc thật, không
nể nang, thiên vị lẫn nhau.
Công tác đánh giá tự do dân chủ đƣợc thực hiện dƣới sự kiểm soát của các tổ
chức đoàn thể và thực hiện bỏ phiếu kín, không giơ tay biểu quyết tránh tâm lý số
đông và ngại va chạm khi lấy phiếu đánh giá xếp loại.
Ban Giám đốc đơn vị cần quán triệt loại bỏ quan điểm đánh giá kết quả thực
hiện công việc chạy theo thành tích, không áp đặt kết quả cho các cá nhân và tập
thể. Đơn vị kiên quyết loại bỏ hình thức chỉ định xếp loại xuất sắc luân phiên để
hƣởng thu nhập bổ sung mà một số phòng đang thực hiện.
Ban Giám đốc cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của phòng Tổ chức cán bộ
trong xây dựng và tuyên truyền phổ biến đánh giá KQTHCV có hiệu quả. Bên cạnh
đó, nhân viên đƣợc xác định vai trò quan trọng khi vừa là ngƣời thực hiện vừa là
ngƣời giám sát nhằm tạo môi trƣờng đánh giá công bằng, minh bạch.
* Hoàn thiện các chính sách sử dụng kết quả đánh giá có hiệu quả
Hiện nay, đánh giá KQTHCV của nhân viên đã kết nối đƣợc với chính sách
chi trả bổ sung thu nhập hàng quý. Tuy nhiên trên thực tế, thu nhập bổ sung của các
mức xếp loại chênh lệch nhau không nhiều. Do vậy, nhân viên chƣa có động lực lớn
để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tuy nhiên, các chế độ lƣơng, thƣởng đã đƣợc
BHXH Việt Nam quy định nên đơn vị không thể thay đổi. Vì vậy, việc sử dụng kết
quả đánh giá phải tạo đƣợc kết nối mạnh mẽ với cơ hội đào tạo, thăng tiến và phát
triển giúp thúc đẩy đánh giá hiệu quả hơn.
Phòng Tổ chức cán bộ căn cứ kết quả đánh giá nhân viên để tổng hợp thông
tin, phân tích chất lƣợng đội ngũ lao động nhằm đƣa ra các chƣơng trình đào tạo,
phát triển nhân viên phù hợp. Để có nguồn dữ liệu chính xác, phòng Tổ chức cán bộ
yêu cầu mỗi phiếu đánh giá phải đƣa ra ƣu điểm, nhƣợc điểm cụ thể, nguyện vọng
đào tạo và phát triển của từng cá nhân. Các phiếu đánh giá sao chép lẫn nhau sẽ
không đƣợc chấp nhận và phải đánh giá lại để kết quả đạt độ tin cậy. Căn cứ vào kết
76
quả phân tích, đơn vị có thể phân loại nhân viên thành từng nhóm. Nhóm nhân viên
thiếu kỹ năng nào sẽ đƣợc đào tạo kỹ năng đó, giúp tránh lãng phí thời gian, chi phí
và đào tạo sai đối tƣợng.
Việc quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển nhân sự cần dựa trực tiếp
trên kết quả đánh giá nhân viên hàng năm để đảm bảo ngƣời có năng lực thực sự
đƣợc trọng dụng. Các cá nhân đƣợc đề bạt hoặc đƣa vào nguồn quy hoạch phải có
kết quả hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Căn cứ vào kết quả đánh giá và nguyện vọng
của nhân viên, cấp quản lý có cơ sở để định hƣớng phát triển cá nhân hoặc bố trí
công việc khác phù hợp hơn.
Kết quả đánh giá của nhân viên kỳ trƣớc cần đƣợc lƣu trữ và sử dụng để xem
xét sự tiến bộ khi đánh giá kỳ kế tiếp. Tổng hợp kết quả đánh giá phải lập thành
biên bản ghi nhớ giúp theo dõi đội ngũ nhân lực. Dựa trên khả năng đáp ứng yêu
cầu công việc, phòng Tổ chức cán bộ có thể lập kế hoạch nguồn nhân lực lâu dài
cho đơn vị.
Đối với việc xem xét tăng lƣơng trƣớc thời hạn, đơn vị cần đƣa vào nội dung
yêu cầu bắt buộc là phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Theo đó, các cá nhân phải
đƣợc đánh giá KQTHCV một cách nghiêm túc, đảm bảo có thành tích thực sự và
đƣợc khen thƣởng xứng đáng mới đủ tiêu chuẩn đƣợc nâng lƣơng. Chính sách này
thực hiện có hiệu quả sẽ giúp kích thích, động viên đúng ngƣời có năng lực.
Điều kiện áp dụng:
Việc thay đổi văn hóa là một quá trình khó khăn cần có sự tâm huyết của
ngƣời đứng đầu đơn vị, sự đồng lòng của tập thể nhân viên và quá trình thực hiện
lâu dài.
Tính khả thi của giải pháp:
Đơn vị đã có lợi thế về quy định hƣớng dẫn của cấp trên và cơ sở pháp lý
đầy đủ để xây dựng các chính sách sử dụng kết quả đánh giá phù hợp.
Lợi ích của giải pháp:
Giải pháp sẽ giúp tạo môi trƣờng đánh giá cởi mở, công bằng, minh bạch,
qua đó thúc đẩy mong muốn đánh giá đúng năng lực của nhân viên.
77
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3, tác giả đã trình bày cơ sở đề xuất giải pháp dựa trên mục
tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động của tổ chức và một số quan điểm của các cá nhân tại
BHXH TP.HCM.
Tác giả đã trình bày 4 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá
KQTHCV của nhân viên tại BHXH TP.HCM thông qua các yếu tố tính chính xác
của hệ thống, yếu tố ngƣời đánh giá và thái độ nhân viên, yếu tố thông tin, yếu tố
quá trình đánh giá. Trong đó, giải pháp nhằm nâng cao tính chính xác của hệ thống
mà cụ thể là hoàn thiện bộ tiêu chuẩn đánh giá KQTHCV đóng vai trò quan trọng
nhất và cần đƣợc quan tâm thực hiện trƣớc tiên.
Các giải pháp đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phân tích thực trạng, nguyên
nhân và phỏng vấn chuyên sâu là phù hợp nên có tính khả thi và lợi ích khi thực
hiện. Nếu các giải pháp đƣợc thực hiện đồng bộ, hệ thống đánh giá KQTHCV của
nhân viên tại BHXH TP.HCM sẽ có những thay đổi tích cực, giúp ích cho công tác
quản trị nhân sự tại đơn vị.
78
PHẦN KẾT LUẬN
Xuất phát từ thực tế kết quả đánh giá không phản ánh đƣợc chính xác mức
độ hoàn thành công việc của nhân viên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu công tác
đánh giá KQTHCV của nhân viên tại BHXH TP.HCM làm đề tài nghiên cứu.
Thông qua phân tích thực trạng nhận thấy công tác đánh giá KQTHCV của nhân
viên tại BHXH TP.HCM đang còn nhiều hạn chế nhƣ tiêu chuẩn đánh giá chƣa rõ
ràng, ngƣời đánh giá và ngƣời đƣợc đánh giá thiếu kỹ năng, hệ thống đánh giá chịu
ảnh hƣởng của chủ nghĩa bình quân, tƣơng tác thông tin hai chiều chƣa hiệu quả…
Những hạn chế này dẫn đến kết quả đánh giá nhân viên chƣa đáng tin cậy nên việc
sử dụng kết quả đánh giá chƣa giúp ích trong việc cải thiện hiệu suất lao động.
Với mong muốn hoàn thiện hệ thống đánh giá KQTHCV của nhân viên, tác
giả đã thực hiện phỏng vấn sâu một số cấp quản lý và chuyên viên tại BHXH
TP.HCM làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn. Các giải pháp đƣa
ra hƣớng tới việc khắc phục những hạn chế của các yếu tố tác động đến hệ thống
đánh giá KQTHCV bao gồm: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá KQTHCV, đào tạo
nâng cao tƣ tƣởng, kỹ năng và nhận thức cho những ngƣời tham gia vào đánh giá,
thực hiện dân chủ trong đánh giá, xây dựng văn hóa đánh giá cởi mở, hoàn thiện các
chính sách sử dụng kết quả đánh giá hiệu quả.
Việc xây dựng giải pháp phù hợp với mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển
của đơn vị sẽ tăng tính khả thi giúp thiết lập đƣợc các chƣơng trình hành động cụ
thể áp dụng vào thực tế. Nhận thức đổi mới của ban lãnh đạo về công tác đánh giá
KQTHCV và sự đồng lòng của tập thể là những điều kiện cần thiết quyết định sự
thành công khi thực thi các giải pháp.
Hệ thống đánh giá KQTHCV của nhân viên đóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng đội ngũ lao động đủ chất lƣợng và số lƣợng giúp đáp ứng yêu cầu
công việc hiện tại. Hi vọng nghiên cứu này có thể đóng góp một phần vào việc hoàn
thiện hơn hệ thống đánh giá KQTHCV của nhân viên tại BHXH TPHCM.
79
Hạn chế của đề tài:
Đề tài đƣợc nghiên cứu và khảo sát tại BHXH TP.HCM nên kết quả nghiên
cứu không đại diện cho các đơn vị khác.
Đối tƣợng khảo sát chiếm đa phần là những ngƣời có tuổi đời và tuổi nghề
chƣa cao nên chƣa có cách nhìn sâu rộng. Kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
việc thể hiện quan điểm và mong muốn từ phía nhân viên và các quản lý cấp thấp,
chƣa thể hiện đƣợc quan điểm và tầm nhìn từ phía các nhà quản lý cấp cao, các nhà
hoạch định chính sách.
Tác giả rất mong nhận đƣợc sự quan tâm và đóng góp ý kiến để luận văn
hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bảo hiểm xã hội TP.HCM, 2016. Quyết định số 820/QĐ-BHXH về việc quy
định đánh giá xếp loại thực hiện chi thưởng, bổ sung thu nhập đối với đơn vị
trực thuộc, công chức, viên chức thuộc BHXH TP.HCM. TP. Hồ Chí Minh,
tháng 5 năm 2016.
2. Bảo hiểm xã hội TP.HCM, 2016. Quyết định số 862/QĐ-BHXH về việc ban
hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của BHXH TP.HCM. TP. Hồ
Chí Minh, tháng 6 năm 2016.
3. Bảo hiểm xã hội TP.HCM, 2015. Báo cáo thực hiện nghị quyết Hội nghị đại
biểu cán bộ, công chức, viên chức 2015. TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015.
4. Bảo hiểm xã hội TP.HCM, 2016. Báo cáo thực hiện nghị quyết Hội nghị đại
biểu cán bộ, công chức, viên chức 2016. TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2016.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2015. Quyết định số 1508/QĐ-BHXH về việc quy
định đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hàng năm ngành BHXH. Hà Nội,
tháng 12 năm 2015.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPPS. NXB Hồng Đức.
7. Hồ Thành Long, 2015. Hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên tại NHTMCP SG Công thương. Luận văn thạc sĩ. Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007. Giáo trình Quản trị nhân lực.
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
9. Quốc hội, 2010. Luật số 28/2010/QH12 – Luật Viên chức. Hà Nội, tháng 11
năm 2010.
10. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 1512/QĐ-TTg về việc phê duyệt
chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020. Hà Nội, tháng 7
năm 2013.
11. Thủ tƣớng Chính phủ, 2015. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân
loại cán bộ, công chức, viên chức. Hà Nội, tháng 6 năm 2015.
12. Trần Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực. Tái bản lần 9. TP.HCM: Nhà
xuất bản Kinh tế TP.HCM.
13. Trần Lê Quang Danh, 2016. Hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả thực hiện
công việc của nhân viên bán hàng và marketing tại Công ty Cổ phần Trường
Xuân Việt. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Alo O., 1999. Human Resources Management in Nigeria. Lagos Business and
Institutional Support Associates Limited.
2. Anthony, W.P., Perrewe, P.L. and Kacmar, K.M., 1999. Human Resource
Management: A Strategic Approach. 3 ed, Fort Worth: Brace College
Publishers.
3. Armstrong M., 2006. Performance Management: Key strategies and practical
quidelined. 3rd edition, London: Kagan page Limited. Allison.
4. Bernardin H.J., Kane J.S., Ross S., Spina J.D. and Johnson D.L., 1997).
Handbook of Human Resource Management. Cambridge: Blackwell Publisher:
462-493.
5. Boyatzis R.E., 1982. The competent manager: a model for effective
performance. London: Wiley.
6. Coens T., Jenkins M., 2000. Abolishing Performance Appraisals: Why They
Backfire and what to Do Instead. Berrett-Koehler Publishers.
7. Cummings L.L. & Schwab, 1973. Performance in organizations: Determinants
and appraisals. IL: Scott, Foresman and Company.
8. Donnelly, J. H. Gibson, J. and Ivancevich, 1987. Fundamentals of
Management. Homewood: IRWIN.
9. George Ndemo Ochoti, Elijah Maronga, Stephen Muathe, Robert Nyamao
Nyabwanga, Peter Kibet Ronoh, 2012. Factors influencing emlpoyee
performance appraisal system: A case of the Ministry of State for Provincal
Administration and Internal Security, Kenya. International Journal of Business
and Social Sicence. Special Issue Vol.3 No.20, October 2012, PP: 37 – 46.
10. Glueck, W.F., 1979. Foundations of Personnel. Texas: Business Publications
Inc.
11. Heneman III H.G. and Schwab D.P., 1982. Perspectives on Personnel/Human
Resource Management. Homewood: Richard D. IYWIN.
12. Ivancevich, J.M, 1998. Human Resource Management. Boston: Irwin MaGraw-
Hill.
13. Kirkpatrick, 1986. Performance Appraisal: Your Questions Answered. Training
and Development Journal, 40: 68-72.
14. Kleiman, 2000. Human Resource Management: A Managerial Tool for
Competitive Advantage. Cincinnati: SouthWestern College Publishing.
15. Lopez, F.M., 1968. Evaluating Employee Performance. Chicago: Public
Personnel Association.
16. Longenecker C.O., 1997. Why managerial performance appraisals are
ineffective: causes and lessons. Career Development International. Vol. 2
17. Muhammad Zohaib Abbas, 2014. Effectiveness of performance appraisal on
Issue: 5, pp.212-218.
JBM. Volume 16, Issue 6. Ver. II, Jun. 2014, PP 173-178.
performance of employees. IOSR Journal of Business and Management (IOSR-
18. Nurse L., 2005. Performance appraisal, employee development and
organizational justice: exploring the linkages. The International Journal of
Human Resource Management. Vol. 16 (7), pp. 1176 – 1194
19. Nuwagaba Fredie, Mbabazi Mbabazize and Jaya Shukla, 2015. An assessment
of fasctors affecting the implementation of the performance appraisal system in
rwanda: a case of Nyamasheeke district local Government. International
Journal of Business and Management Review. Vol.3, No.4, May 2015, PP: 1-35
20. Opatha, 2003. Employee Performance Evaluation Systems: An Evaluative
Study of Selected Public Quoted Manufacturing Firms in Sri Lanka.
Sabaragamuwa University Journal, 3:137–153.
21. Paul R.Niven, 2002. Balanced scorecard step – by – step: Maximizing
Performance and Maintaining Results. Second Edition, John Wiley & Sons, Inc.
22. Prasad M. and Baunerjee A.M., 1994. Management of Human Resources. New
Delhi: Sterling Publishers Private Limited.
23. Prasad, Rajesh Vaidya, K. Srinivas, V. Anil Kumar, 2017. Evaluation of the
factors influencing the performance appraisal system with reference to
agriculture research sector, Hyderabad – A multinomial logistic regression
approach. Pacific Business Review International. Volume 9 Issue 9, March
2017, PP 7 – 18.
24. Rao T.V., 2004. Performance Management and Appraisal Systems: HR Tools
for Global competitiveness. New Delhi: Response Books (A division of Sage
Publications).
25. Roberson Q.M. and Stewart M.M., 2006. Understanding the Motivational
Effects of Procedural and Informational Justice in Feedback Processes. British
Journal of Psychology. Vol. 97, No. 3, pp. 281–298.
26. Schuler, R. S. and Young Blood, 1986. Effective Personnel Management. New
York: West Publishing Company.
27. Selvarajan T.T., and Cloninger, 2009. The Influence of Job Performance
Outcomes on Ethical Assessments. Personnel Review. Vol. 38, No. 4, pp. 398–
412.
28. Vichita Vathanophas, 2007. Business process approach towards an inter‐
organizational enterprise system. Business Process Management Journal,
Vol. 13 Issue: 3, pp.433-450.
29. Wood R.E. and Marshall V., 2008. Accuracy and effectiveness in appraisal
outcomes: The influence of self-efficacy, personal factors and organisational
variables. Human Resource Management Journal. Vol. 18, No. 3, pp. 295–313.
30. Yong Alex KB, 1996. Malaysian human resource management. Kuala Lumpur
Malaysian Institute of Management.
31. Zapata-Phelan C., Colquitt J., Scott B. and Livingston B., 2009. Procedural
Justice, Interactional Justice and Task Performance: The Mediating Role of
Intrinsic Motivation. Organizational Behavior and Human Decision Processes,
Vol. 108, No. 1, pp. 93–105.
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI VÀ KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Kính chào quý anh/ chị!
Tôi là Lê Thị Hải Vân, học viên Cao học khóa 24 – Khoa Quản trị kinh
doanh – Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh”.
Cám ơn quý anh/ chị đã dành chút thời gian tham gia buổi thảo luận ngày
hôm nay. Mọi ý kiến của quý anh/chị sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc định
hƣớng triển khai các bƣớc tiếp theo của nghiên cứu. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc
sự tham gia tích cực và thẳng thắn của quý anh/chị.
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý anh/chị.
PHẦN 2: CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA
Thành viên tham gia phỏng vấn gồm 16 ngƣời bao gồm:
- 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác Quản lý thu và Cấp sổ, thẻ
- 3 Trƣởng phòng: Trƣởng phòng Tổ chức cán bộ, Trƣởng phòng Quản lý
thu, Chánh Văn phòng
- 4 Phó phòng thuộc phòng Thanh tra & Kiểm tra, phòng Cấp sổ thẻ, phòng
Chế độ, phòng Kế toán, phòng Tổ chức cán bộ
- 8 chuyên viên
PHẦN 3: NỘI DUNG THẢO LUẬN
Nội dung thảo luận bao gồm 2 phần chính:
1. NỘI DUNG THỨ NHẤT: Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá kết
quả thực hiện công việc của nhân viên tại BHXH TP.HCM
Câu hỏi 1: Theo anh/chị, công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên có quan trọng không? Vì sao?
Câu hỏi 2: Theo anh/chị, những yếu tố nào có khả năng tác động đến công tác đánh
giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại đơn vị? Vì sao?
Câu hỏi 3: Tôi có chuẩn bị ở đây một số mô hình nghiên cứu của các tác giả xác
định các yếu tố tác động đến hệ thống đánh giá KQTHCV của nhân viên. Bao gồm:
- Nghiên cứ của George Ndemo Ochoti và các cộng sự (2012) với 5 yếu tố:
Quá trình đánh giá, mối quan hệ giữa các bên, tính chính xác của ngƣời đánh giá,
yếu tố thông tin, thái độ của nhân viên.
- Nghiên cứu của Nuwagaba Fredie và các cộng sự (2015) với 4 yếu tố: Quản
lý quá trình đánh giá, mức độ tin tƣởng, đào tạo đánh giá, sự giao tiếp.
- Nghiên cứu của Prasad và các cộng sự (2017) với 7 yếu tố: Kiến thức công
việc, kỹ năng, cách thực hiện công việc, sự chủ động /sáng tạo, định hƣớng, làm
việc nhóm, việc tuân thủ các chính sách.
Anh/chị thấy nghiên cứu nào đƣa ra những yếu tố phù hợp nhất với thực tiễn
và nên lựa chọn để nghiên cứu tình hình đánh giá KQTHCV tại BHXH TP.HCM.
Câu hỏi 4: Dựa trên nghiên cứu đã lựa chọn, anh/chị cảm thấy có yếu tố nào cần
xem xét, điều chỉnh không? Nếu có thì điều chỉnh thế nào?
TÓM TẮT KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Câu hỏi 1: 100% các thành viên trong nhóm thảo luận đều đồng ý công tác đánh
giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên là quan trọng. Công tác này giúp các
nhà quản lý nhận biết đƣợc năng lực của nhân viên trong đơn vị để xây dựng các
chính sách liên quan đến quản trị nhân sự hiệu quả. Đồng thời thông qua đánh giá,
nhân viên sẽ có cơ hội tự xem xét và hoàn thiện bản thân.
Câu hỏi 2:
Các yếu tố tác động đến công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc tại
BHXH TP.HCM do các thành viên tham gia thảo luận đề xuất:
- Quy chế đánh giá: Tuyên bố mục đích đánh giá, xây dựng nội dung, phân
công trách nhiệm là bƣớc khởi đầu quyết định thành công của công tác đánh giá.
- Quan điểm của ngƣời đứng đầu đơn vị: Giám đốc đơn vị là ngƣời đƣa ra
các định hƣớng và quyết định việc đánh giá nhân viên nên đƣợc thực hiện nhƣ thế
nào. Quan điểm của Giám đốc sẽ tác động và điều chỉnh cơ chế đánh giá của đơn vị.
- Nhận thức và khả năng của ngƣời đánh giá: Ngƣời đánh giá giỏi sẽ dễ dàng
nhận biết đƣợc đâu là nhân viên tốt và nhân viên chƣa tốt giúp công tác đánh giá
nhanh chóng và chính xác hơn.
- Nhận thức và sự tích cực của ngƣời đƣợc đánh giá: Nhân viên là đối tƣợng
chính của công tác đánh giá do vậy sự tham gia của nhân viên là một phần quan
trọng của công tác đánh giá.
- Mối quan hệ bên trong đơn vị: Các mối quan hệ chính thức và phi chính
thức, các rào cản cấp bậc và sự chi phối từ cấp trên là đặc thù của đơn vị, có tác
động đến hầu hết các khía cạnh của công tác nhân sự đặc biệt là công tác đánh giá
nhân viên.
- Tiêu chuẩn đánh giá: Thang đo và bảng điểm quyết định việc cần đo lƣờng
kết quả công việc nhƣ thế nào. Đây là kết quả đầu ra quan trọng quyết định tính
chính xác của hệ thống đánh giá.
Câu hỏi 3:
Nghiên cứu Biểu quyết Lý do
Prasad và các Lựa chọn: 1/16 Cơ chế đánh giá đã đƣợc đơn vị cấp
cộng sự (2017) Không lựa chọn: 15/16 trên ban hành, đơn vị thực hiện tốt
hay không là do con ngƣời. Do vậy
cần nghiên cứu cụ thể khía cạnh yếu Nuwagaba Fredie Lựa chọn: 4/16
tố con ngƣời liên quan đến đánh giá. Không lựa chọn: 12/16
và các cộng sự (2015)
Các yếu tố cần có sự tƣơng đồng nhất định với các yếu tố do các thành viên
thảo luận tại câu 2; thể hiện đƣợc các
và sự Lựa chọn: 11/16 Không lựa chọn: 5/16
G.N.Ochoti cộng các (2012) vấn đề cơ bản là quan hệ con ngƣời tác động lên hiệu quả đánh giá.
Nhƣ vậy, mô hình của George Ndemo Ochoti và các cộng sự (2012) sẽ đƣợc
sử dụng để nghiên cứu các nội dung tiếp theo.
Câu hỏi 4:
- 100% ý kiến đồng tình sử dụng 3 yếu tố tác động đến đánh giá KQTHCV
của nhân viên là: Quá trình đánh giá, yếu tố thông tin, thái độ của nhân viên.
- Đối với yếu tố “Mối quan hệ giữa các bên” nên thay thế bằng bằng “Yếu tố
ngƣời đánh giá”. Vì mối quan hệ nội bộ bao gồm ngƣời đánh giá và ngƣời đƣợc
đánh giá, trong đó chủ thể ngƣời đƣợc đánh giá là nhân viên sẽ đƣợc xem xét khi
nghiên cứu yếu tố “Thái độ nhân viên”. Trong khi đó, cấp quản lý là ngƣời đánh giá
sẽ quyết định trực tiếp và chi phối mối quan hệ giữa các bên.
- Yếu tố “Tính chính xác của ngƣời đánh giá” đƣợc phát triển thành “Tính
chính xác của hệ thống” để đánh giá đƣợc tổng quát mức độ tin cậy của cả hệ thống
đặc biệt là vấn đề tiêu chuẩn đánh giá.
2. NỘI DUNG THỨ HAI: Xác định các khía cạnh để đo lƣờng các yếu tố đã
lựa chọn ở trên
Tôi sẽ đƣa ra các khía cạnh để đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng cho từng yếu tố
đã lựa chọn ở trên. Anh/chị cho biết các khía cạnh này đã phù hợp chƣa, có cần bổ
sung hoặc thay đổi gì không?
- Yếu tố quá trình đánh giá gồm 7 khía cạnh:
+ Mục tiêu đánh giá phù hợp mục tiêu chung của đơn vị
+ Mục tiêu đánh giá phù hợp với mục tiêu cá nhân
+ Quy trình đánh giá phù hợp thực tiễn
+ Chu kỳ đánh giá hợp lý
+ Công cụ hỗ trợ đo lƣờng có chất lƣợng
+ Các chƣơng trình đào tạo đánh giá KQTHCV đƣợc tổ chức thƣờng xuyên
+ Kết quả đánh giá đƣợc sử dụng hiệu quả, gắn liền với chính sách nhân sự
- Yếu tố người đánh giá gồm 5 khía cạnh:
+ Ngƣời đánh giá có đầy đủ kiến thức và kỹ năng đánh giá
+ Ngƣời đánh giá có uy tín cần thiết với ngƣời đƣợc đánh giá
+ Ngƣời đánh giá không bị chi phối bởi quyền lực của cấp trên khi đánh giá
+ Ngƣời đánh giá không có định kiến cá nhân trong quá trình đánh giá
+ Ngƣời đánh giá không có bình quân chủ nghĩa trong đánh giá
- Yếu tố tính chính xác gồm 6 khía cạnh:
+ Hệ thốngđƣợc xây dựng dựa trên tiêu chuẩn công việc của nhân viên
+ Các tiêu chí đánh giá đƣợc định nghĩa rõ ràng, dễ đo lƣờng
+ Tiêu chí đánh giá phù hợp thực tiễn
+ Có ít lỗi xảy ra trong quá trình đánh giá
+ Kết quả đánh giá chính xác, có độ tin cậy cao
+ Kết quả có sự thống nhất cao giữa ngƣời đánh giá và ngƣời đƣợc đánh giá
- Yếu tố thông tin gồm 6 khía cạnh:
+ Thông tin sử dụng đánh giá đƣợc thu thập từ nhiều nguồn: cấp trên, cấp
dƣới, đồng nghiệp, khách hàng, tự đánh giá
+ Anh/ chị đƣợc phổ biến quy trình và thông báo thông tin đầy đủ
+ Anh/chị đƣợc nhận thông tin phản hồi về đánh giá thực hiện công việc của
bản thân
+ Anh/chị có cơ hội thảo luận kết quả đánh giá với cấp trên
+ Anh/ chị đƣợc giải thích thỏa đáng đối với thắc mắc về kết quả đánh giá
+ Sự tƣơng tác giữa nhân viên và cấp trên giúp nâng cao hiệu quả đánh giá
- Yếu tố thái độ nhân viên gồm 6 khía cạnh:
+ Anh/chị tích cực tham gia vào quá trình đánh giá
+ Anh/chị đƣợc đối xử công bằng trong quá trình đánh giá
+ Anh/ chị đối xử công bằng với đồng nghiệp trong đánh giá
+ Sau đánh giá, hiệu suất công việc của anh/chị đƣợc cải thiện rõ rệt
+ Anh/chị sẵn sàng để tham gia thay đổi hệ thống đánh giá hiện tại
- Yếu tố hiệu quả hệ thống đánh giá KQTHCV
+ Anh/chị cho rằng hệ thống đánh giá hiện nay đem lại nhiều lợi ích
+ Anh/chị hài lòng với hệ thống đánh giá hiện tại
TÓM TẮT KẾT QUẢ THẢO LUẬN:
- Yếu tố quá trình đánh giá: các thành viên đồng lựa chọn 6 biến quan sát.
Trong đó, khía cạnh “mục tiêu đánh giá phù hợp mục tiêu cá nhân” và “mục tiêu
đánh giá phù hợp mục tiêu chung của đơn vị” thay thế bẳng “mục tiêu đánh giá rõ
ràng”. Các biến quan sát còn lại giữ nguyên.
- Yếu tố tính chính xác: các thành viên đồng ý giữ lại 5 biến quan sát sau khi
loại bỏ biến “Kết quả đánh giá có sự thống nhất cao giữa ngƣời đánh giá và ngƣời
đƣợc đánh giá” do có chung ý nghĩa với biến “Kết quả chính xác, có độ tin cậy
cao”. Vì khi nhân viên cho rằng kết quả đánh giá chính xác và có độ tin cậy cao thì
cũng đồng nghĩa với việc họ thống nhất với kết quả đánh giá.
- Yếu tố thông tin: Khía cạnh “Anh/chị có cơ hội thảo luận kết quả đánh giá
với cấp trên” thay thế bằng “Anh/chị đƣợc khuyến khích tham gia thảo luận về kết
quả đánh giá với cấp trên” để làm rõ nghĩa hơn.
- Đối với các yếu tố còn lại, các thành viên đều thống nhất giữ nguyên các
biến quan sát theo đề xuất của tác giả.
Nhƣ vậy, sau khi thống nhất, thang đo đƣợc hoàn thiện và mã hóa nhƣ sau:
STT
Yếu tố
Nguồn
1 1.1 1.2 1.3 1.4
Mã hóa QT QT1 QT2 QT3 QT4
Opatha (2003)
1.5 1.6
QT5 QT6
Opatha (2003)
2 2.1
NĐG NĐG1 Nuwagaba và cộng sự
2.2
NĐG2
(2015)
2.3
NĐG3
2.4
NĐG4 Muhammad Zohaib
2.5
NĐG5
Abbas (2014)
Quá trình đánh giá Mục tiêu đánh giá KQTHCV rõ ràng Quy trình đánh giá phù hợp thực tiễn Chu kỳ đánh giá hợp lý Các chƣơng trình đào tạo đánh giá KQTHCV đƣợc tổ chức thƣờng xuyên Các công cụ hỗ trợ đo lƣờng có chất lƣợng Kết quả đánh giá đƣợc sử dụng hiệu quả, gắn liền với các chính sách nhân sự Yếu tố ngƣời đánh giá Ngƣời đánh giá có đầy đủ kiến thức và kỹ năng đánh giá Ngƣời đánh giá có uy tín cần thiết với ngƣời đƣợc đánh giá Ngƣời đánh giá không bị chi phối bởi quyền lực của cấp trên khi đánh giá Ngƣời đánh giá không có định kiến cá nhân trong quá trình đánh giá Ngƣời đánh giá không có bình quân chủ nghĩa trong đánh giá
TCX TCX1
3 3.1
TCX2
Opatha (2003)
3.2
Opatha (2003)
Tính chính xác của hệ thống Hệ thống đánh giá đƣợc xây dựng dựa trên tiêu chuẩn công việc của nhân viên Các tiêu chí đánh giá đƣợc định nghĩa rõ ràng, dễ đo lƣờng Tiêu chí đánh giá phù hợp thực tiễn Có ít lỗi xảy ra trong quá trình đánh giá
TCX3 TCX4 Muhammad Zohaib
3.3 3.4
Abbas (2014)
3.5
Kết quả đánh giá chính xác, có độ tin cậy cao TCX5 Muhammad Zohaib
Abbas (2014)
TT TT1
4 4.1
TT2
4.2
TT3
4.3
TT4
4.4
N.Fredie và cộng sự (2015) N.Fredie và cộng sự (2015)
TT5
4.5
TT6
4.6
TĐ TĐ1
5 5.1
TĐ2
5.2
Muhammad Zohaib Abbas (2014) N.Fredie và cộng sự (2015) Muhammad Zohaib Abbas (2014)
TĐ3
5.3
TĐ4
5.4
Muhammad Zohaib Abbas (2014)
TĐ5
5.5
Yếu tố thông tin Thông tin sử dụng đánh giá đƣợc thu thập từ nhiều nguồn nội bộ và bên ngoài Anh/ chị đƣợc phổ biến quy trình và thông báo thông tin đầy đủ Anh/chị đƣợc nhận thông tin phản hồi về đánh giá thực hiện công việc của bản thân Anh/chị đƣợc khuyến khích tham gia thảo luận về kết quả đánh giá với cấp trên Anh/ chị đƣợc giải thích thỏa đáng đối với những thắc mắc về kết quả đánh giá Sự tƣơng tác giữa nhân viên và cấp quản lý giúp nâng cao hiệu quả đánh giá Thái độ nhân viên Anh/chị tích cực tham gia vào quá trình đánh giá Anh/chị đƣợc đối xử công bằng trong quá trình đánh giá Anh/chị đối xử công bằng với đồng nghiệp trong quá trình đánh giá Sau đánh giá, hiệu suất công việc của anh/chị đƣợc cải thiện rõ rệt Anh/chị sẵn sàng để tham gia thay đổi hệ thống đánh giá Hiệu quả hệ thống đánh giá KQTHCV
HQ
6
HQ1
6.1
HQ2
Muhammad Zohaib Abbas (2014)
Anh/chị cho rằng hệ thống đánh giá hiện nay đem lại nhiều lợi ích Anh/ chị hài lòng với hệ thống đánh giá hiện tại
6.2
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào quý anh/ chị!
Tôi là Lê Thị Hải Vân, học viên Cao học khóa 24 – Khoa Quản trị kinh
doanh – Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh”.
Rất mong quý anh/ chị dành chút thời gian trả lời bảng câu hỏi khảo sát dƣới
đây. Mọi ý kiến của quý anh/chị đều có giá trị giúp tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu
của mình. Tôi xin cam đoan mọi thông tin và ý kiến của quý anh/ chị sẽ đƣợc giữ bí
mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu trong đề tài này.
Cảm ơn sự giúp đỡ của quý anh/chị!
Phần 1: Thông tin ngƣời tham gia khảo sát
Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
□ Nữ
1. Giới tính: □ Nam
□ Dƣới 25 tuổi
□ Từ 35 – dƣới 45 tuổi
□ Từ 25 – dƣới 35 tuổi
□ Từ 45 tuổi trở lên
2. Độ tuổi:
□ Dƣới 3 năm
□ Từ 5 – dƣới 10 năm
□ Từ 3 – dƣới 5 năm
□ Từ 10 năm trở lên
3. Thời gian công tác tại BHXH TP.HCM:
□ Dƣới 5 triệu
□ Trên 10 triệu
□ Từ 5 – 10 triệu
4. Thu nhập của anh/ chị:
Phần 2: Khảo sát mức độ đồng ý của quý anh/chị đối với các yếu tố ảnh hƣởng
đến công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại BHXH
TP.HCM
Hướng dẫn: Vui lòng khoanh tròn vào mỗi sự lựa chọn đối với mức độ đồng
ý của quý anh chị, trong đó thang điểm tƣơng ứng nhƣ sau:
1 - Hoàn toàn không đồng ý 4 - Đồng ý
2 - Không đồng ý 5 - Hoàn toàn đồng ý
3 - Bình thƣờng
TT
Mức độ đồng ý Không đồng ý
Bình thƣờng
Đồng ý
Nội dung
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
1
Quá trình đánh giá
1.1 Mục tiêu đánh giá KQTHCV rõ ràng
1
2
3
4
5
1.2 Quy trình đánh giá phù hợp thực tiễn
1
2
3
4
5
1.3 Chu kỳ đánh giá hợp lý
1
2
3
4
5
1.4 Các chƣơng trình đào tạo đánh giá KQTHCV
1
2
3
4
5
đƣợc tổ chức thƣờng xuyên
1.5 Các công cụ hỗ trợ đo lƣờng có chất lƣợng
1
2
3
4
5
1.6 Kết quả đánh giá đƣợc sử dụng hiệu quả, gắn
1
2
3
4
5
liền với các chính sách nhân sự
2
Yếu tố ngƣời đánh giá
2.1 Ngƣời đánh giá có đầy đủ kiến thức và kỹ
1
2
3
4
5
năng đánh giá
2.2 Ngƣời đánh giá có uy tín cần thiết với ngƣời
1
2
3
4
5
đƣợc đánh giá
2.3 Ngƣời đánh giá không bị chi phối bởi quyền
1
2
3
4
5
lực của cấp trên khi đánh giá
2.4 Ngƣời đánh giá không có định kiến cá nhân
trong quá trình đánh giá
1
2
3
4
5
2.5 Ngƣời đánh giá không có bình quân chủ
1
2
3
4
5
nghĩa trong đánh giá
3
Tính chính xác của hệ thống
3.1 Hệ thống đánh giá đƣợc xây dựng dựa trên
1
2
3
4
5
tiêu chuẩn công việc của nhân viên
3.2 Các tiêu chí đánh giá đƣợc định nghĩa rõ
1
2
3
4
5
ràng, dễ đo lƣờng
3.3 Tiêu chí đánh giá phù hợp thực tiễn
1
2
3
4
5
3.4 Có ít lỗi xảy ra trong quá trình đánh giá
1
2
3
4
5
3.5 Kết quả đánh giá chính xác, có độ tin cậy cao
1
2
3
4
5
4
Yếu tố thông tin
4.1 Thông tin sử dụng đánh giá đƣợc thu thập từ
1
2
3
4
5
nhiều nguồn nội bộ và bên ngoài
4.2 Anh/ chị đƣợc phổ biến quy trình và thông
1
2
3
4
5
báo thông tin đầy đủ
4.3 Anh/chị đƣợc nhận thông tin phản hồi về
1
2
3
4
5
đánh giá thực hiện công việc của bản thân
4.4 Anh/chị đƣợc khuyến khích tham gia thảo luận về kết quả đánh giá với cấp trên
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
4.6
1
2
3
4
5
4.5 Anh/ chị đƣợc giải thích thỏa đáng đối với những thắc mắc về kết quả đánh giá Sự tƣơng tác giữa nhân viên và cấp quản lý giúp nâng cao hiệu quả đánh giá
Thái độ nhân viên
5 5.1 Anh/chị tích cực tham gia vào quá trình đánh giá
1
2
3
4
5
5.2 Anh/chị đƣợc đối xử công bằng trong quá
1
2
3
4
5
trình đánh giá
5.3 Anh/chị đối xử công bằng với đồng nghiệp trong
quá trình đánh giá
1
2
3
4
5
5.4
1
2
3
4
5
Sau đánh giá, hiệu suất công việc của anh/chị đƣợc cải thiện rõ rệt
5.5 Anh/chị sẵn sàng để tham gia thay đổi hệ
1
2
3
4
5
thống đánh giá
6
Hiệu quả hệ thống đánh giá KQTHCV của nhân viên
6.1 Anh/chị cho rằng hệ thống đánh giá hiện nay
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
6.2
đem lại nhiều lợi ích Anh/ chị hài lòng với hệ thống đánh giá hiện tại
- Hết –
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
TT
Các yếu tố
Prasad và các cộng sự (2017)
Nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam Trần Lê Quang Hồ Thành Long Danh (2016) (2015)
Nghiên cứu thực hiện trên thế giới Nuwagaba Fredie và các cộng sự (2015)
George Ndemo Ochoti và các cộng sự (2012)
1
Quản lý quá trình/chính
X
X
X
X
sách đánh giá
X
X
X
2
Tính chính xác/tin cậy
Năng lực, kỹ năng, thái
X
X
X
X
3
độ của chủ thể ngƣời
đánh giá hoặc nhân viên
Sự giao tiếp/ mối quan
X
X
X
4
hệ các bên/làm việc
nhóm
X
X
5
Tiêu chí đánh giá
X
6
Công cụ đánh giá
7
Yếu tố khác
- Đào tạo đánh giá
- Yếu tố thông tin
- Quá trình thực hiện công việc - Định hƣớng
- Gắn kết quyền lợi nhân viên và tập thể từ kết quả đánh giá
- Phƣơng pháp đánh giá - Xác định mục tiêu mới
(Ghi chú: Dấu X thể hiện các yếu tố được kết luận có tác động đến đánh giá KQTHCV của nhân viên trong các nghiên cứu)
PHỤ LỤC 4
MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ HÀNG NĂM DÀNH CHO VIÊN CHỨC
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BẢO HIỂM XÃ HỘI TP.HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
NĂM 20…….
Họ và tên:
Chức danh nghề nghiệp:
Đơn vị công tác:
Hạng chức danh nghề nghiệp (Ngạch): Bậc: Hệ số lƣơng:
I. PHẦN ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc, hợp
đồng lao động đã ký kết:
………………………………………………………………………………………..
2. Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp:
………………………………………………………………………………………..
3. Việc chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nƣớc, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; tinh thần trách nhiệm, thái độ
phục vụ Nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng
xử của viên chức:
………………………………………………………………………………………..
4. Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức:
………………………………………………………………………………………..
II. PHẦN ĐÁNH GIÁ DÀNH RIÊNG CHO VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
5. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ:
………………………………………………………………………………………...
6. Kết quả hoạt động của đơn vị đƣợc giao quản lý, phụ trách:……………….
III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC (Cá nhân tự nhận xét) 1. Tự nhận xét ƣu, nhƣợc điểm:
…………………………………………………………………………………
2. Tự đánh giá, phân loại: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Hoàn thành tốt nhiệm vụ - Hoàn thành nhiệm vụ - Không hoàn thành nhiệm vụ
Ngày …. tháng…. năm ….
Ngƣời tự nhận xét (Ký, ghi rõ họ tên)
IV. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ VÀ LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP 1. Ý kiến của tập thể đơn vị: ………………………………………………
2. Nhận xét của lãnh đạo trực tiếp sử dụng viên chức:……………………
………………………………………………………………………………
Ngày …. tháng…. năm ….
Lãnh đạo trực tiếp (Ký tên, ghi rõ họ tên)
V. ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VIÊN CHỨC (Ngƣời đƣợc phân công
thẩm quyền đánh giá)
1. Nhận xét ưu, nhược điểm …………………………………………………………………………………
2. Đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Hoàn thành tốt nhiệm vụ - Hoàn thành nhiệm vụ - Không hoàn thành nhiệm vụ
Ngày …. tháng…. năm ….
Giám đốc/Trƣởng phòng
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 5
MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ HÀNG QUÝ CỦA PHÒNG CẤP SỔ THẺ
BẢNG CHẤM ĐIỂM THI ĐUA CÁ NHÂN Quý ........... Năm.................. (Ban hành kèm theo Quy chế chấm điểm thi đua của phòng Cấp sổ, thẻ)
Họ và tên:………………………………………………… Bộ phận :…………….…….
STT
Tổ chấm
Tiêu chí chấm điểm đánh giá kết quả thi đua
Điểm chuẩn
Điểm tự chấm
TP chấm
I
70
1
II
10
Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đƣợc giao Kết quả giải quyết công việc: Các vi phạm bị trừ điểm: + …………………….. Chấp hành chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc; nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị
1
Các vi phạm bị trừ điểm: + ……………………..
III
20
1
Tham gia các hoạt động đoàn thể: phong trào thi đua; tham gia phong trào văn nghệ, thể thao, nhân đạo, từ thiện Các vi phạm bị trừ điểm: + …………………….. Tổng số điểm
100
- Tự xếp loại: - Phòng xếp loại:
Lãnh đạo đơn vị
Ngày …. tháng…. năm …. Cá nhân chấm điểm
PHỤ LỤC 6
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Kính chào quý anh/ chị!
Tôi là Lê Thị Hải Vân, học viên Cao học khóa 24 – Khoa Quản trị kinh
doanh – Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh”.
Cám ơn quý anh/ chị đã tham gia vào buổi phỏng vấn cùng tôi ngày hôm
nay. Buổi phỏng vấn này đƣợc thực hiện sau khi đã tổng hợp kết quả nghiên cứu
Phiếu khảo sát theo ý kiến thống nhất buổi thảo luận lần 1 nhằm xác định nguyên
nhân và đƣa ra hƣớng giải pháp trong thời gian tới.
Mọi ý kiến của quý anh/chị sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện
nghiên cứu. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự tham gia tích cực và thẳng thắn của
quý anh/chị.
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý anh/chị.
PHẦN 2: CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA
Thành viên tham gia phỏng vấn gồm 14 ngƣời, bao gồm:
- 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác Quản lý thu và Cấp sổ, thẻ
- 2 Trƣởng phòng: Trƣởng phòng Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng
- 4 Phó phòng thuộc phòng Cấp sổ thẻ, phòng Thanh tra – Kiểm tra, phòng
Tài chính kế toán, phòng Tổ chức cán bộ
- 7 chuyên viên
PHẦN 3: NỘI DUNG THẢO LUẬN
1. Câu hỏi 1: Trong các yếu tố tác động đến đánh giá KQTHCV của nhân viên,
anh/chị cho rằng yếu tố nào là quan trọng nhất trong hệ thống đánh giá của BHXH
TP.HCM hiện nay? Anh/chị có thể nêu một số nhận định về các yếu tố?
2. Câu hỏi 2: Với thực trạng đã nghiên cứu và trình bày trên tài liệu, anh/chị cho
rằng nhƣợc điểm và nguyên nhân của các yếu tố là gì?
3. Câu hỏi 3: Xuất phát từ quan điểm cá nhân của mình, anh/chị cho rằng đơn vị
cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác đánh giá KQTHCV?
TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN:
Câu hỏi 1: Tóm lƣợc kết quả nhận định mức độ quan trọng nhất của các yếu tố
Tính chính
Kết quả 3/7 ý kiến đồng ý quan
Kết quả 2/7 ý kiến đồng ý quan
xác của hệ thống
trọng nhất do tiêu chuẩn đánh giá đóng vai trò quan trọng nhất trong
trọng nhất do kết quả chính xác mới dẫn đến nhân viên tin cậy và
hệ thống, thể hiện đƣợc chính xác và rõ ràng nhất kết quả đầu ra và chỉ
chấp nhận các quyết định liên quan.
tiêu đầu vào.
Yếu tố ngƣời đánh giá
Kết quả 1/7 ý kiến đồng ý quan trọng nhất do tính cá nhân của ngƣời đánh giá ảnh hƣởng rất lớn đến sự
Kết quả 2/7 ý kiến đồng ý quan trọng nhất do nếu cấp trên không có chuyên môn vững và kỹ năng
công bằng trong đánh giá, có thể làm sai lệch kết quả nghiêm trọng.
tốt sẽ dẫn đến không đánh giá đƣợc đúng năng lực của nhân viên.
Thái độ nhân
Kết quả 2/7 ý kiến đồng ý quan
Kết quả 1/7 ý kiến đồng ý quan
viên
trọng nhất do nhân viên không tƣơng tác và không tích cực tham gia đánh
trọng nhất do nhận thức và tƣ tƣởng về đánh giá KQTHCV nhân
giá thì kết quả đánh giá chỉ là nhận định từ một phía.
viên sẽ dẫn đến hành động của nhân viên tác động tích cực hoặc
tiêu cực đối với hệ thống đánh giá.
Thông tin
Kết quả 1/7 ý kiến đồng ý quan
Kết quả 1/7 ý kiến đồng ý quan
trọng nhất do thu thập thông tin đa chiều sẽ quyết định tính chính xác
trọng nhất do sự phản hồi và trao đổi qua lại là cơ sở tốt nhất để tìm
của kết quả đánh giá.
ra điểm mạnh, yếu của nhân viên.
Quá trình
Kết quả 0/7 ý kiến đồng ý quan
Kết quả 1/7 ý kiến đồng ý quan
đánh giá
trọng nhất do hiện tại đơn vị đã có hƣớng dẫn theo chỉ đạo cấp trên.
trọng nhất do quy trình đánh giá là hệ thống xƣơng cốt, nếu hệ thống
Các quy trình này đã rõ ràng nên không gây tác động xấu đến hiệu
này không vững thì toàn bộ công tác đánh giá sẽ không hiệu quả.
quả đánh giá.
Yếu tố Từ phía cấp quản lý Từ phía nhân viên
Câu hỏi 2: Tóm lƣợc kết quả phỏng vấn nhƣợc điểm và nguyên nhân của các yếu tố
Yếu tố
Từ phía cấp quản lý
Từ phía nhân viên
Tính chính
- Đơn vị chƣa xây dựng đƣợc hệ
- Các phòng thi đua thành tích nên
xác của hệ
thống tiêu chí đánh giá chuẩn, đồng
đánh giá định tính, không đo
thống
bộ để làm cơ sở thực hiện.
lƣờng đánh giá nghiêm túc.
- Kết quả đánh giá chủ yếu dựa trên
định tính của ngƣời đánh giá, chƣa
dựa trên cơ sở khoa học.
Yếu tố ngƣời
- Cơ chế quản lý còn chƣa thực sự
- Sự công bằng trong đơn vị chi
đánh giá
dân chủ, ngƣời đánh giá chịu nhiều
phối sự công bằng của cá nhân
ảnh hƣởng của các nhiệm vụ chính
ngƣời đánh giá.
trị.
- Cấp quản lý có định kiến cá nhân
- Chƣa đƣợc đào tạo các kỹ năng
khi đánh giá.
đánh giá hiệu quả.
Thái độ nhân
- Áp lực công việc lớn nên nhân viên
- Chƣa đƣợc tuyên truyền.
viên
không muốn quan tâm nhiều đến
- Chƣa đƣợc đào tạo đánh giá.
công tác đánh giá.
- Nhân viên có tƣ tƣởng thụ động.
Thông tin
- Trao đổi thông tin từ nhân viên và
- Cấp quản lý không chủ động
cấp quản lý còn hạn chế do rào cản
khuyến khích nhân viên trao đổi.
về cấp bậc.
- Nhân viên ngại va chạm.
- Thông tin từ cấp quản lý đến nhân
viên mang tính chất thông báo.
Quá trình
- Các chính sách nhằm sử dụng kết
- Mục tiêu đánh giá chƣa đƣợc
đánh giá
quả đánh giá chƣa hiệu quả.
tuyên bố rõ ràng.
- Môi trƣờng đánh giá đang đi theo
lối mòn cũ, làm cho đủ thủ tục mà
chƣa quan tâm đến hiệu quả thực sự.
Câu hỏi 3: Một số ý kiến giải pháp đƣa ra
Yếu tố
Từ phía cấp quản lý
Từ phía nhân viên
Tính chính
- Xây dựng tiêu chuẩn công việc
- Định nghĩa các nội dung đánh giá
xác của hệ
theo chức danh, nhiệm vụ cụ thể.
rõ ràng để nhân viên dễ hiểu và
thống
- Xác định khung tiêu chí đánh giá
thực hiện.
chuẩn cho toàn đơn vị, sau đó các
- Có hƣớng dẫn đánh giá chi tiết.
phòng sẽ chi tiết hóa các tiêu chí
- Nâng cao độ tin cậy thông qua
theo đặc thù công việc.
đánh giá từ nhiều cấp.
- Nên xây dựng nội dung đánh giá
theo thang điểm.
Yếu tố ngƣời
- Tổ chức đào tạo đánh giá toàn diện
đánh giá
cho các cấp quản lý.
- Tổ chức các lớp kỹ năng.
- Xây dựng cơ chế kỷ luật để nâng
cao nhận thức và điều chỉnh hành vi
hợp lý, tránh các sai sót mang tính
chủ quan.
Thái độ nhân
- Tuyên truyền nâng cao ý thức của
- Tổ chức các lớp kỹ năng.
viên
nhân viên.
- Loại bỏ quan điểm bình quân chủ
- Tổ chức các lớp kỹ năng.
nghĩa trong tổ chức để thúc đẩy
mong muốn đƣợc đánh giá đúng
năng lực của nhân viên.
Thông tin
- Thực hiện nguyên tắc dân chủ
- Có cơ chế tiếp nhận ý kiến góp ý
trong quá trình đánh giá.
hiệu quả, tránh bị trù dập.
- Tạo mối quan hệ tốt giữa cấp quản
- Ban lãnh đạo nêu cao tinh thần
lý và nhân viên để khuyến khích
tiên phong trong quan điểm đánh
nhân viên trao đổi, thảo luận.
giá đảm bảo công bằng, minh bạch
Quá trình
- Thay đổi văn hóa đánh giá trong
- Mục đích đánh giá phải đƣợc
đánh giá
đơn vị.
công bố đến toàn thể nhân viên.
- Chính sách sử dụng kết quả đánh
giá hiệu quả.
PHỤ LỤC 7
BẢNG ĐỀ XUẤT CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KQTHCV CỦA NHÂN VIÊN
STT
Tiêu chí
Mô tả nội dung
Mô tả mức đạt yêu cầu Đạt yêu cầu
Vƣợt trội
Xuất sắc
Quá thấp theo yêu cầu 1
Chƣa đạt yêu cầu 2
3
4
5
Thang điểm
I 1
sơ
sơ
sơ
sơ
Thực hiện 70% đến dƣới 100% số lƣợng hồ sơ trung bình
Thực hiện 100% số lƣợng hồ trung bình
Nhóm 1: Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (N1) Thực hiện dƣới Đo lƣờng khối lƣợng 70% số lƣợng công việc một nhân hồ trung viên thực hiện trong kỳ, Khối lƣợng bình dựa lƣợng trên khối công việc công việc của mặt bằng chung.
Thực hiện 100% số lƣợng trung hồ bình, tự giác tiếp nhận thêm từ 10% hồ sơ trở lên
2
Thực hiện 100% số lƣợng hồ trung bình, tiếp nhận thêm từ 10% hồ sơ trở lên khi đƣợc yêu cầu Không có hồ sơ lỗi, không có đơn thƣ khiếu nại.
Chất lƣợng công việc
Số lƣợng hồ sơ lỗi ≤ 1% số lƣợng hồ sơ trung bình giải quyết trong kỳ.
Số lƣợng hồ sơ lỗi trên 1% số lƣợng hồ sơ trung bình giải quyết trong kỳ, không có đơn khiếu nại.
3
Đảm bảo hồ sơ xử lý đúng quy định, không có vƣớng mắc khi ngƣời dân giải quyết các chế độ. Đo lƣờng thông qua lƣợng hồ sơ lỗi phải quay trở lại xử lý nhiều lần. Thống kê số lƣợng hồ sơ không xử lý đúng thời hạn quy định.
Số lƣợng hồ sơ lỗi trên 1% số lƣợng hồ sơ trung bình giải quyết trong kỳ, phải viết thƣ xin lỗi, có đơn thƣ khiếu nại. Hoàn thành dƣới 70% hồ sơ đúng hạn.
Hoàn thành 100% hồ sơ đúng hạn
Tiến độ thực hiện công việc
Hoàn thành 70% đến dƣới 90% hồ sơ đúng hạn.
Hoàn thành 90% đến dƣới 100% hồ sơ đúng hạn.
Không có hồ sơ lỗi, không thƣ có đơn khiếu nại. đƣợc Nhận phản hồi khen ngợi từ khách hàng. Hoàn thành 100% hồ sơ đúng hạn, giải nhanh quyết các loại hồ sơ ƣu tiên
II
ý
ý
tinh
1
Nhóm 2: Kỹ năng, năng lực thực hiện công việc (N2) Ý thức, trách nhiệm trong công việc
thần, Thể hiện trách nhiệm, sẵn sàng nhận nhiệm vụ đƣợc giao.
Thƣờng xuyên đùn đẩy nhiệm vụ, không hoàn thành công việc.
Có thức, ý trách nhiệm và hoàn thành tốt phần công việc đã đƣợc giao.
Có ý thức hoàn công thành việc đƣợc giao chất nhƣng không lƣợng cao.
2
nắm Không đƣợc quy trình nghiệp vụ.
Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
Thể hiện khả năng chuyên môn và năng lực thực hiện công việc.
Hiểu và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, chất lƣợng công việc tốt.
3
Thái độ hòa nhã, lịch sự.
Thái độ phục vụ khách hàng
Thể hiện thái độ đúng đắn trong giao tiếp với đơn vị khác và ngƣời dân đến liên hệ công tác.
Có thức, nhiệm trách đối với phần công việc đã giao, đƣợc hoàn thành tốt nhiệm vụ tăng thêm. Thƣờng xuyên nghiên cứu thêm các văn bản liên quan để nâng cao nghiệp vụ. Đáp ứng các yêu cầu vƣợt trội và nhận đƣợc khen ngợi.
4
Thái độ thiếu sự, gây lịch khó khăn, nhũng nhiễu, bị phản ánh từ 3 lần trở lên. Không có sáng kiến.
Sáng kiến giải quyết công việc
Đánh giá sự chủ động sáng tạo, có sáng kiến, hiến kế trong giải quyết công việc.
Có đọc văn bản nghiệp vụ nhƣng chƣa hiểu, thực hiện đúng không hƣớng dẫn. Thái độ thiếu sự, gây lịch khó khăn, nhũng nhiễu, bị phản ánh dƣới 3 lần. Nêu sáng kiến chƣa nhƣng áp đƣa vào dụng.
Có sáng kiến đƣợc áp dụng hiệu quả tại bộ phận.
Có thức, nhiệm trách đối với phần công việc đã đƣợc giao, sẵn sàng nhận nhiệm vụ tăng thêm. Hiểu và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ giúp hoàn thành tốt công việc trở lên. Thái độ hòa lịch sự, nhã, không gây khó khăn; tận tình hƣớng dẫn và giải đáp. Có tài đề nghiên cứu cấp sở đƣợc cơ công nhận.
5
Gây mâu thuẫn nội bộ.
Quan hệ đồng nghiệp
Có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp.
Thể hiện sự giao tiếp tốt, tinh thần hợp tác và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc.
Không hợp tác tích cực với đông nghiệp, làm chậm trễ công việc.
Có mối quan hệ tốt, có hỗ đồng trợ nghiệp trong công việc.
Có tài đề nghiên cứu cấp Nhà nƣớc, cấp ngành đƣợc công nhận. Mối quan hệ tốt, hỗ trợ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
III Nhóm 3: Ý thức tổ chức kỷ luật (N3)
Không có hành vi vi phạm.
1
Có hành vi vi phạm ở mức kiểm điểm, kỷ luật.
Có hành vi vi phạm ở mức khiển trách.
Chấp hành tốt và vận động ngƣời khác thực hiện đúng chủ trƣơng.
Chấp hành chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
Chấp hành tốt các quy định.
2
Có vi phạm và bị nhắc nhở từ 3 lần trở lên.
Có vi phạm và bị nhắc nhở dƣới 3 lần.
Chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị
Chấp hành tốt và nhắc nhở ngƣời khác thực hiện đúng trƣơng; chủ phát hiện, báo cáo và đấu tranh với hành vi vi phạm Chấp hành tốt các quy định; vận động đồng cùng nghiệp thực hiện tốt.
Có vi phạm về giờ giấc, đồng phục nhƣng có báo cáo và lý do chính đáng.
3
Tham gia các hoạt động đoàn thể
phân Đƣợc công nhƣng từ chối tham gia.
Có khả năng nhƣng không tham gia.
Tham gia nếu đƣợc phân công.
Chủ động, tích cực tham gia nhƣng chƣa đạt thành tích.
Chủ động, tích cực tham gia và đạt thành tích.
Chấp hành đầy đủ, túc các chủ nghiêm trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, chấp hành nghiêm túc quy định tại nơi cƣ trú, vận động gia đình và ngƣời thân cùng thực hiện tốt. Thể hiện việc tuân thủ các nội quy của cơ quan về giờ giấc, đồng tập phục, sinh hoạt thể…, thực hiện văn hóa công sở. Thể hiện thái độ tích cực, tinh thần tập thể, chủ động tham gia hoạt động văn hóa, thể thao do đoàn thể tổ chức.
IV Đạo đức, lối sống, tác phong công tác (N4)
1
Không có vi phạm.
Đạo đức, lối sống lành mạnh
Có hành vi vi phạm, bị xử lý kỷ luật.
Có biểu hiện tốt về đạo đức, lối sống.
2
Có hành vi vi phạm bị nhắc nhở, khiển trách. Có lời lẽ, hành động thiếu nhã nhặn.
Tác phong nghiêm túc trong công việc
Tác phong thiếu chuẩn mực, gây xung đột nội bộ.
Không gây thiếu thiện cảm cho ngƣời đối diện.
Thể hiện đạo đức, lối sống lành mạnh, không có hành vi tiêu cực trong công việc. Thể hiện tác phong nghiêm túc, lời nói chuẩn mực, thái độ hòa nhã, vui vẻ, hòa đồng với đồng nghiệp.
Tác phong nghiêm túc, lời nói chuẩn mực nhƣng chƣa quảng giao.
Có đạo đức, lối sống lành mạnh, đƣợc nêu gƣơng tốt. Tác phong đứng đắn, nghiêm túc, lời nói chuẩn mực, vui vẻ, hòa nhã
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
1. Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát
Gioitinh
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Frequency 55
37.2
37.2
37.2
Nam
Valid
93
62.8
62.8
100.0
Nữ
148
100.0
100.0
Total
Dotuoi
Valid Percent
Cumulative Percent
Percent
Frequency 22
14.9
14.9
14.9
Dưới 25
Valid
74
50.0
50.0
64.9
25 - dưới 35.
37
25.0
25.0
89.9
35 - dưới 45
15
10.1
10.1
100.0
45 trở lên
148
100.0
100.0
Total
Thamnien
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Frequency 15
10.1
10.1
10.1
Valid
dưới 3 năm
30
20.3
20.3
30.4
3 - 5 năm
74
50.0
50.0
80.4
5 - 10 năm
29
19.6
19.6
100.0
trên 10 năm
148
100.0
100.0
Total
Thunhap
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Frequency 30
20.3
20.3
20.3
Valid
Dưới 5 triệu
74
50.0
50.0
70.3
Từ 5 - 10 triệu
44
29.7
29.7
100.0
Trên 10 triệu
148
100.0
100.0
Total
N
Minimum Maximum 4.00
2.00
Mean 3.0743
Std. Deviation .53568
148
QT1
2.00
5.00
3.0676
.62447
148
QT2
148
3.00
5.00
3.8919
.42274
QT3
148
1.00
4.00
2.0473
.60983
QT4
148
2.00
5.00
3.0135
.42034
QT5
148
1.00
4.00
2.6689
.87589
QT6
148
2.00
5.00
3.0473
.75893
NĐG1
148
2.00
5.00
3.0878
.75529
NĐG2
148
2.00
5.00
2.9662
.69415
NĐG3
148
2.00
5.00
2.9797
.70440
NĐG4
148
2.00
5.00
2.9392
.71167
NĐG5
148
1.00
5.00
2.8446
1.01494
TCX1
148
1.00
5.00
2.4595
.93589
TCX2
148
1.00
5.00
2.9662
1.02629
TCX3
148
1.00
5.00
3.2230
1.03556
TCX4
148
1.00
5.00
3.0270
1.03639
TCX5
148
1.00
5.00
3.1149
.81252
TT1
148
1.00
5.00
3.2162
.82923
TT2
148
1.00
5.00
3.0338
.91410
TT3
148
1.00
5.00
2.8649
1.00101
TT4
148
1.00
5.00
3.0270
.91060
TT5
148
1.00
5.00
2.9527
.93557
TT6
148
2.00
5.00
3.0000
.70951
TĐ1
148
2.00
5.00
3.0270
.70899
TĐ2
148
2.00
5.00
3.1081
.77491
TĐ3
148
2.00
5.00
2.8378
.61781
TĐ4
148
2.00
5.00
3.0135
.62799
TĐ5
148
1.00
4.00
2.9797
.50129
HQ1
148
2.00
4.00
3.0338
.41100
HQ2
148
Valid N (listwise)
N
Mean
Std. Deviation
148
2.9500
.50622
QT
148
3.0041
.60270
NĐG
148
2.9041
.80321
TCX
148
3.0349
.63301
TT
148
2.9973
.54210
TĐ
148
3.0068
.41234
Q
Valid N (listwise)
148
2. Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’ALPHA
LẦN 1
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .809
6
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 14.6892
Scale Variance if Item Deleted 4.678
Corrected Item-Total Correlation .736
.746
QT1
14.6959
4.512
.667
.757
QT2
13.8716
5.256
.638
.776
QT3
15.7162
4.286
.797
.725
QT4
14.7500
6.406
.042
.861
QT5
15.0946
3.719
.647
.778
QT6
Item-Total Statistics
LẦN 2
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .861
5
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.6757
Scale Variance if Item Deleted 4.438
Corrected Item-Total Correlation .745
.820
QT1
11.6824
4.218
.701
.826
QT2
10.8581
4.993
.653
.848
QT3
12.7027
4.033
.817
.797
QT4
12.0811
3.531
.641
.870
QT6
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .888
5
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.9730
Scale Variance if Item Deleted 5.999
Corrected Item-Total Correlation .674
.877
NĐG1
11.9324
5.764
.757
.857
NĐG2
12.0541
6.024
.756
.858
NĐG3
12.0405
5.998
.750
.859
NĐG4
12.0811
6.089
.708
.868
NĐG5
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .854
5
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.6757
Scale Variance if Item Deleted 11.255
Corrected Item-Total Correlation .564
.850
TCX1
12.0608
11.350
.619
.836
TCX2
11.5541
10.181
.747
.803
TCX3
11.2973
10.387
.700
.816
TCX4
11.4932
10.320
.711
.812
TCX5
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .793
6
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.745
Scale Mean if Item Deleted 15.0946
Scale Variance if Item Deleted 10.467
Corrected Item-Total Correlation .627
TT1
.766
14.9932
10.850
.529
TT2
.743
15.1757
9.996
.622
TT3
.785
15.3446
10.459
.458
TT4
.730
15.1824
9.769
.672
TT5
.796
15.2568
11.049
.402
TT6
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .845
5
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.804
Scale Mean if Item Deleted 11.9865
Scale Variance if Item Deleted 4.735
Corrected Item-Total Correlation .683
TĐ1
.798
11.9595
4.679
.706
TĐ2
.794
11.8784
4.407
.719
TĐ3
.822
12.1486
5.216
.620
TĐ4
.841
11.9730
5.387
.537
TĐ5
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .764
2
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 3.0338
Scale Variance if Item Deleted .169
Corrected Item-Total Correlation .631
HQ1
2.9797
.251
.631
HQ2
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
1. Kết quả phân tích các yếu tố phụ thuộc
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.500
Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square
73.788
1
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
HQ1
1.000
Extraction .815
HQ2
1.000
.815
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
Total
Component 1
1.631
% of Variance 81.535
Cumulative % 81.535
1.631
% of Variance 81.535
Cumulative % 81.535
2
.369
18.465
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.903
HQ1
.903
HQ2
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
2. Kết quả phân tích các yếu tố độc lập
KMO and Bartlett's Test
.742
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
1988.934
Approx. Chi-Square
Df
325
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component 1
% of Variance 18.378
Cumulative % Total 18.378 4.778
% of Variance 18.378
Cumulative % 18.378
Total 3.564
% of Variance 13.709
Cumulative % 13.709
Total 4.778
31.560 3.427
13.182
31.560
3.483
13.396
27.105
2
3.427
13.182
43.734 3.165
12.174
43.734
3.225
12.405
39.510
3
3.165
12.174
54.520 2.804
10.786
54.520
3.159
12.149
51.659
4
2.804
10.786
63.652 2.374
9.132
63.652
3.118
11.993
63.652
5
2.374
9.132
6
.985
3.787
67.440
7
.888
3.417
70.856
8
.826
3.176
74.032
9
.679
2.612
76.644
10
.649
2.497
79.140
11
.620
2.383
81.523
12
.553
2.127
83.650
13
.528
2.032
85.682
14
.509
1.958
87.639
15
.462
1.776
89.415
16
.390
1.499
90.914
17
.373
1.436
92.349
18
.341
1.310
93.659
19
.298
1.145
94.805
20
.276
1.062
95.867
21
.224
.863
96.730
22
.211
.810
97.540
23
.197
.757
98.297
24
.184
.709
99.006
25
.155
.598
99.604
26
.103
.396
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.841
NĐG4
.839
NĐG3
.834
NĐG2
.808
NĐG5
.771
NĐG1
.889
QT4
.829
QT1
.815
QT2
.768
QT3
.767
QT6
.854
TCX3
.817
TCX5
.816
TCX4
.759
TCX2
.708
TCX1
.834
TĐ3
.823
TĐ2
.801
TĐ1
.749
TĐ4
.697
TĐ5
.803
TT5
.785
TT1
.744
TT3
.728
TT2
.585
TT4
.507
TT6
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 11
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY
Variables Entered/Removeda
Variables Removed Method
Model 1
Enter
Variables Entered QT, TĐ, TCX, NĐG, TTb
a. Dependent Variable: HQ
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model 1
R .783a
R Square .613
Adjusted R Square .599
Std. Error of the Estimate .26097
Durbin- Watson 1.969
a. Predictors: (Constant), QT, TĐ, TCX, NĐG, TT
b. Dependent Variable: HQ
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
Sig.
Model 1 Regression
15.323
5
3.065
F 44.998
.000b
Residual
9.671
142
.068
Total
24.993
147
a. Dependent Variable: HQ
b. Predictors: (Constant), QT, TĐ, TCX, NĐG, TT
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Beta
t
Sig.
VIF
Model 1
(Constant)
.176
Std. Error .209
.840
.402
Tolerance
QT
.120
.044
.147
2.736
.007
.943
1.060
NĐG
.244
.037
.357
6.562
.000
.921
1.086
TCX
.256
.027
.499
9.455
.000
.980
1.020
TT
.136
.036
.209
3.829
.000
.912
1.096
TĐ
.196
.040
.257
4.897
.000
.986
1.015
a. Dependent Variable: HQ