LỜI CAM ĐOAN

Tên tác giả: Đinh Ngọc Đức

Học viên cao học lớp: 25QLXD21

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế

Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty

cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2”

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả

nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực.Việc tham khảo các nguồn tài

liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy

định được nêu ở cuối luận văn.

Tác giả luận văn

Đinh Ngọc Đức

i

LỜI CẢM ƠN

Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây

dựng và phát triển nông thôn 2” được hoàn thành tại trường Đại học Thủy lợi Hà

Nội. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS

Nguyễn Hữu Huế đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận

văn.

Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo khoa công trình Trường đại học Thủy lợi đã

giảng dạy, chỉ bảo giúp em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Xin trân trọng cảm ơn các cô chú lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp trong công ty Cổ

phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 cùng các anh chị đang công tác tại các đơn vị

bạn đã giúp đỡ, hỗ trợ và cho phép tôi được sử dụng một phần kết quả nghiên cứu

trong đề tài này.

Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn

nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời chỉ dẫn, góp ý

của quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô giáo !

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : ........................................................................... 2

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. ............................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn: .................................................................................... 3

6. Kết quả đạt được. ....................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP ...................... 4

1.1. Giới thiệu chung về đấu thầu xây lắp: .................................................................... 4

1.2. Các nguyên tắc trong đấu thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức lựa

chọn nhà thầu và tác dụng của đấu thầu. ....................................................................... 6

1.2.1. Các nguyên tắc đấu thầu ...................................................................................... 6

1.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................................................ 7

1.2.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu: .......................................................................... 9

1.2.4. Khái quát về hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu .................................................. 11

1.3. Thực trạng đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua .................................................... 26

1.3.1. Những tồn tại của hoạt động đấu thầu thời gian qua ......................................... 26

1.3.2. Những kết quả đạt được của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua. ... 27

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 31

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU............................. 32

2.1. Các văn bản liên quan đến đấu thầu ..................................................................... 32

2.1.1.Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ....................................................................... 32

2.1.2.Luật đấu thầu số 43/2013/QH13......................................................................... 33

2.1.3.Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ................................................................... 34

2.2. Các nội dung đánh giá công tác đấu thầu: ............................................................ 35

2.2.1.Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm: ........... 35

2.2.2.Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được ........................................................................... 36

2.2.3.Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng .

................................................................................................................................. 36

iii

2.2.4.Thời gian lập hồ sơ dự thầu ................................................................................ 37

2.2.5.Thông tin thu thập trong lập hồ sơ dự thầu: ....................................................... 38

2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu ........................................ 39

2.3.1.Khái quát chung ................................................................................................. 39

2.3.1.Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 40

2.3.2.Phân tích định tính những yếu tố ảnh hưởng ..................................................... 41

2.3.3.Phân tích định lượng những yếu tố ảnh hưởng .................................................. 42

2.3.4.Kiểm định kết quả thực tế các yếu tố ảnh hưởng ............................................... 49

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 51

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU

THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2

................................................................................................................................. 52

3.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 ........... 52

3.2.Đánh giá hoạt động đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn

2 ................................................................................................................................. 53

3.2.1.Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty: ....................................... 53

3.2.2.Thực trạng kết quả đấu thầu của Công ty: ......................................................... 55

3.2.3.Những kết quả đạt được trong quá trình đấu thầu của Công ty: ........................ 59

3.2.4.Những tồn tại trong công tác đấu thầu của Công ty: .......................................... 61

3.3. .... Một số giải pháp hoàn thiện công tác đầu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và

phát triển nông thôn 2 .................................................................................................. 61

3.3.1.Giải pháp nâng cao năng lực bộ phận làm thầu: ................................................ 62

3.3.2.Giải pháp nâng cao năng lực nhà thầu: .............................................................. 65

3.3.3.Giải pháp nâng cao chất lượng công trình cũng như tiến độ thực hiện: ............ 67

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 72

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 74

1. Kết luận: .................................................................................................................. 74

2. Kiến nghị: ................................................................................................................ 74

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 77

iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 42

Hình 2.2 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa .................................................................. 47

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Danh sách các đơn vị lấy ý kiến khảo sát ...................................................... 44

Bảng 2.2 Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các

biến độc lập ................................................................................................................... 44

Bảng 2.3 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng công tác đấu thầu

xây lắp trong đơn vị nhà thầu ........................................................................................ 46

Bảng 2.4 Kết quả kiểm định F ....................................................................................... 46

Bảng 2.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 47

Bảng 2.6 Kết quả phân tích hồi quy đa biến ................................................................. 48

Bảng 2.7. Số lượng công trình trúng thầu hàng năm .................................................... 49

Bảng 2.8. Thống kê yếu tố tác động đến hồ sơ trượt thầu ............................................ 49

Bảng 2.9. Tỷ lệ các yếu tố trượt thầu ............................................................................ 50

Bảng 3.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu hàng năm ....................................... 56

Bảng 3.2. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu thời gian gần đây ............................. 59

vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực. Phương thức đấu thầu trong lĩnh

vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước.

Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được chiến

thắng nên việc xây dựng năng lực trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng. Chính mục

tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động, sáng tạo trong

đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng

cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và trong quá trình thực hiện dự án, với yêu cầu

phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kế hoạch và hoàn thành càng sớm càng tốt đã thúc

đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực về kỹ thuật công nghệ tiên tiến để

rút ngắn thời hạn thi công. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo được

công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ không có việc

làm, không tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu

kéo dài thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.

Tại thị trường xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn thiện điều này

buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng nghĩa với việc giành thắng lợi

trong đấu thầu, thì phải tự hoàn thiện mình. Cụ thể các doanh nghiệp xây dựng phải

đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về kinh

nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Bởi vậy, nhà

thầu nào có khả năng bảo đảm toàn diện các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của

nhà thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác.

Cùng với kinh nghiệm tích lũy được và các thế mạnh của bản thân, với kinh nghiệm

gần 30 năm trên thị trường xây dựng, Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển nông

thôn 2 đã tham dự và thắng thầu nhiều dự án lớn quan trọng đem lại lợi nhuận cho

công ty. Tuy nhiên công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị

trường không chỉ với các doanh nghiệp trong nước và cả các doanh nghiệp nước

ngoài, vì vậy số lượng các công trình thắng thầu trong những năm gần đây đã giảm đi

1

đáng kể.

Thực tế đó đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, nhằm rút ra một số

các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp để tăng khả năng thắng thầu tại Công

ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2.

Do đó, việc tác giả luận văn chọn đề tài "Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác

đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2" với mong muốn

góp phần thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại công ty đạt hiệu quả hơn.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây

dựng và phát triển nông thôn 2.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đấu thầu trong xây lắp.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào những tồn tại, hạn chế trong

hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2, từ

đó đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế đó.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

- Tác giả luận văn tiếp cận bằng cách dựa trên cách tiếp cận cơ sở khoa học về công

Cách tiếp cận:

tác đấu thầu và các quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực

nghiên cứu.

- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin;

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;

- Phương pháp thống kê;

- Phương pháp phân tích so sánh;

Phương pháp nghiên cứu:

2

- Phương pháp chuyên gia

5. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Đề tài xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện, nâng cao công

tác đấu thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng.

Ý nghĩa thực tiễn: Với kết quả nghiên cứu đề tài giúp Công ty cổ phần xây dựng và

phát triển nông thôn 2 hoàn thiện, nâng cao công tác đấu thầu xây lắp đồng thời nâng

cao hiệu quả hoạt động xây lắp của công ty.

6. Kết quả đạt được

Đánh giá, làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng và chi phối đến năng lực đấu thầu xây lắp

tại các doanh nghiệp xây lắp.

Phân tích các thế mạnh và tồn tại trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây

dựng và phát triển nông thôn 2 và từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao

năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty.

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP

1.1. Giới thiệu chung về đấu thầu xây lắp

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực

hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định của Luật Đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính

cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Việc thực hiện đấu thầu xây lắp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, chủ đầu tư

và các nhà thầu, cụ thể:

a. Đối với bên mời thầu, đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất

Trong quá trình lựa chọn nhà thầu, có rất nhiều nhà thầu tham gia đấu thầu, qua đó bên

mời thầu sẽ có cơ hội tiếp tiếp cận với các nhà cung cấp mới có tiềm năng.

Khi chấm thầu bên mời thầu sẽ phát hiện ra sản phẩm mới thay thế có chất lượng tốt

hơn với giá rẻ hơn vì những nhà thầu tham gia dự thầu thường đưa ra các sản phẩm có

chất lượng tốt với giá thấp nhất.

Có rất nhiều nhà thầu tham gia cuộc thi vì vậy bên mời thầu sẽ càng dễ dàng lựa chọn

được cho mình đối tác phù hợp với giá hợp lý nhất.

Vì công tác đấu thầu, công tác chấm thầu là công khai cho nên đã tránh được sự tranh

luận trong nội bộ đối với việc lựa chọn nhà cung cấp và hạn chế sự thông đồng giữa

một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu. Từ đó nâng cao được uy tín của bên

mời thầu.

b. Đối với Nhà thầu, đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao

khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng

Trong quá trình tham gia đấu thầu, nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng cho nên

các nhà thầu có cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình, họ đều đưa ra những sản

phẩm tốt nhất mà mình có và như vậy nhà thầu lại có thêm cơ hội tiếp cận với khách

hàng mới với những sản phẩm mới mà họ đưa ra để từ đó củng cố thêm sản phẩm của

4

mình cho phù hợp với thị trường.

Nhờ tham gia đấu thầu nhà thầu có cơ hội tiếp cận với các đối thủ cạnh tranh, đánh giá

chính xác hơn về năng lực của mình trên cơ sở đó tạo cơ hội hợp tác mới cho chính

bản thân nhà thầu.

Để tham gia đấu thầu một dự án đòi hỏi nhà thầu phải tìm hiểu kỹ về dự án đó, tìm

hiểu xem yêu cầu mà dự án đó đưa ra là gì, các quy định về mua sắm của các cơ quan

tổ chức đấu thầu để hoàn thiện sản phẩm của mình cho phù hợp với yêu cầu mà dự án

đưa ra.

Đấu thầu còn giúp cho nhà thầu mở rộng thêm thị trường và khẳng định vị trí, nâng

cao uy tín của mình vì để thắng thầu nhất thiết nhà thầu phải nâng cao chất lượng của

sản phẩm mà mình đưa ra, phải hoàn thiện về mặt tổ chức, hoàn thiện về mặt quản lý,

nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập HSDT cũng như toàn bộ

cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp của mình, không những thế khi thắng thầu

nhà thầu đã tạo thêm được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên từ đó gắn kết

người lao động với nhà thầu. Vậy thông qua đấu thầu sẽ giúp nhà thầu xây dựng tự

nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà họ quản lý.

c. Đối với nền kinh tế, Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế:

Việc tổ chức đấu thầu đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh

nghiệp, khuyến khích tính sáng tạo của các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ, từ đó

nền kinh tế được hưởng những sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Hay nói

cách khác là đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước. Qua đó đấu

thầu còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế như: Hạn chế và loại

trừ các tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong

đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu xây lắp còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của ngành xây dựng, không những vậy đấu thầu xây lắp còn là động lực, điều kiện để

các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự

phát triển của ngành xây dựng.

5

1.2. Các nguyên tắc trong đấu thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu và tác dụng của đấu thầu

1.2.1. Các nguyên tắc đấu thầu

Nguyên tắc cạnh tranh công bằng với các điều kiện như nhau: Với mỗi cuộc đấu thầu

đều có sự tham gia của một số nhà thầu nhất định đáp ứng được các yêu cầu do nhà

mời thầu đưa ra, tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các nhà thầu. Bên mời thầu cần

cung cấp đầy đủ các thông tin và các tài liệu đấu thầu như nhau cho các nhà thầu,

không được có sự thiên lệch về bất cứ bên nào.

Nguyên tắc công khai và cung cấp đầy đủ dữ liệu : Theo nguyên tắc này, tất cả các giai

đoạn từ mời thầu đến mở thầu Bên mời thầu cần thực hiện công khai, trừ những công

trình có tính chất đặc biệt thuộc về bí mật quốc gia. Ngoài ra, Bên mời thầu còn cần có

trách nhiệm cung cấp tất cả các thông tin liên quan đến gói thầu như về quy mô,yêu

cầu chất lượng, khối lượng công trình. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho quá

trình lập hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính của nhà thầu sẽ chính xác,

quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà thầu vì thế mà đúng đắn hơn.

Nguyên tắc đánh giá khách quan: Nguyên tắc này được thể hiện ở việc các hồ sơ hợp

lệ đều được xem xét, đánh giá khách quan, công bằng với cùng một tiêu chuẩn, thang

điểm như nhau đã được xây dựng từ trước, bởi cùng một hội đồng xét thầu có đầy đủ

năng lực, kinh nghiệm, và tư cách. Các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu

phải được công bố trước trong hồ sơ mời thầu và trong quá trình đấu thầu bên xét thầu

không được phép tự ý thay đổi. Mọi lí do về việc loại bỏ hay lựa chọn hồ sơ dự thầu

đều sẽ được công bố bằng văn bản nếu có yêu cầu hợp lý.

Nguyên tắc ba bên: Một số gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đòi hỏi có sự có mặt

của ba bên đó là nhà mời thầu, nhà thầu, các nhà chuyên gia tư vấn. Các chuyên gia tư

vấn có vai trò như nhà trọng tài đảm bảo cho quá trình đánh giá hồ sơ, lựa chọn nhà

thầu được diễn ra khách quan, đem lại sự công bằng cho các nhà thầu tham gia dự

thầu. Những sự vi phạm của nhà mời thầu trong quá trình đánh giá cũng như sự mua

chuộc của nhà thầu, sự móc ngoặc liên kết giữa các nhà thầu đều bị xử phạt.

Nguyên tắc bảo lãnh dự thầu và cung cấp tín dụng: Theo nguyên tắc này thì các nhà

6

thầu cần thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, kí quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để

bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, hoặc để bảo đảm trách nhiệm thực hiện

hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong một thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ

mời thầu. Nguyên tắc này giúp bảo đảm lợi ích của cả Bên mời thầu và nhà thầu, nó

thể hiện tính chất nghiêm túc của quá trình thực hiện đấu thầu.

1.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu

Tùy theo tính chất, quy mô, nguồn vốn xây dựng công trình, có thể sử dụng các hình

thức lựa chọn nhà thầu đấu thầu sau:

a. Đấu thầu rộng rãi:

Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình và

không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.

Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều

kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu 3 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu và chịu

trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá

trúng thầu.

b. Đấu thầu hạn chế:

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật

hoặc mỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.

- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc mỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu

của gói thầu.

Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có

đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà

thầu, Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục

tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

7

c. Chỉ định thầu:

Theo Luật đấu thầu số 43/2013, chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các

- Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do

trường hợp sau đây:

sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần

triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của

cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình

liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng,

- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới

chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;

- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ

quốc gia, hải đảo;

nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản

quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử

- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng

nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;

được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển

chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng

tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ

- Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp

khâu sáng tác đến thi công công trình;

quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để

- Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức

chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;

được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế

- xã hội trong từng thời kỳ.

Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng

lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực

8

hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải có quyết định

đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án; có kế hoạch lựa chọn nhà

thầu được phê duyệt; đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu; có dự

toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói

thầu chìa khóa trao tay; có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ

yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô

lớn, phức tạp không quá 90 ngày; nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên

trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

Ngoài ra trong luật đấu thầu còn quy định thêm các hình thức lựa chọn nhà thầu là:

Mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa, tự thực hiện, lựa

chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

1.2.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu

a. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói

* Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng

thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;

- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm

hóa, xây lắp;

- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;

- Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;

* Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề

xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

* Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

9

b. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ

* Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.

phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;

* Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài

chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

* Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau

thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ

sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.

c. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ

* Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu

rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy

mô lớn, phức tạp.

* Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu

cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà

thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.

* Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự

thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu

của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

d. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

* Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu

rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ

thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.

* Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề

xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật

sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của

10

các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so

với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai

đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.

* Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp

hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo

yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ

thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ

được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.

1.2.4. Khái quát về hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu

1.2.4.1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu

Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy

Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký

kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước, có đăng ký hoạt động do cơ quan

có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu

- Hạch toán tài chính độc lập.

- Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh,

nước ngoài.

đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả, đang trong

- Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;

- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

- Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

- Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với

quá trình giải thể.

11

nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu

trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân:

- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là

Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có

công dân.

- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.

thẩm quyền cấp.

1.2.4.2. Điều kiện tham gia đấu thầu

- Có tư cách hợp lệ.

- Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà

Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:

thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa

thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách

nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói

- Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.

thầu.

1.2.4.3. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu

Theo điều 89, chương 11 Luật đấu thầu số 43/2013 có quy định, các hành vi bị cấm

- Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan

trong đấu thầu gồm có, được tóm tắt lại như sau:

đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu

trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực

hiện hợp đồng.

12

- Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không

trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện

- Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để

hợp đồng.

+ Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu

một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;

+ Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc

để một bên thắng thầu;

- Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên

các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.

trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh

+ Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ

bất kỳ một nghĩa vụ nào;

đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà

đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả

+ Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan

lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà

- Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy

thầu, nhà đầu tư.

rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận,

môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền

về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;

13

+ Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám

- Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm

sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.

+ Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ

bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;

+ Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết

tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;

+ Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa

quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;

chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn

nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ

đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ

chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự

+ Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch

thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;

+ Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan,

vụ tư vấn trước đó;

tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan,

+ Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do

tổ chức đó;

+ Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu

mình giám sát;

+ Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói

rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu

rộng rãi, đấu thầu hạn chế;

14

+ Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm

- Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:

+ Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định.

+ Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các

mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.

ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự

+ Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá

thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.

+ Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn,

trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.

báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và

+ Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định.

+ Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của

thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị

pháp luật về bảo mật.

từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc

+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc

trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;

trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới

phụ đã kê khai trong hợp đồng.

tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.

1.2.4.4. Hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn

15

chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ

sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng

thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

*Căn cứ để lập hồ sơ mời thầu:

- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng

Hồ sơ mời thầu được lập dựa trên các căn cứ:

- Kế hoạch đấu thầu được duyệt.

- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan;

ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư.

điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng

- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc

vốn ODA.

- Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được

các quy định khác có liên quan.

giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình

người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.

- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

*Nội dung của hồ sơ mời thầu:

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng

- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá

tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.

chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán,

nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và

- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm

điều kiện cụ thể của hợp đồng.

và các yêu cầu khác.

16

- Trên thực tế, hồ sơ mời thầu thường được đóng thành 4 tập:

+ Tập I: Chỉ dẫn nhà thầu.

+ Tập II: Chỉ dẫn kỹ thuật.

+ Tập III: Tiên lượng mời thầu.

+ Tập IV: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật.

a. Hồ sơ dự thầu

*Khái niệm:

Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và

được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.

Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước, 40

ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm

đóng thầu.

- Các bản vẽ, giải pháp thực hiện, biện pháp kỹ thuật và tiến độ thực hiện.

- Bảng tính tiên lượng và giá dự thầu.

- Các đề xuất kỹ thuật nếu có, đề nghị sửa đổi, bổ sung đối với các điều kiện chung,

Hồ sơ dự thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Bảo đảm dự thầu.

điều kiện cụ thể của hợp đồng áp dụng cho gói thầu do bên mời thầu đưa ra.

*Các tài liệu chủ yếu trong hồ sơ dự thầu:

 Hồ sơ pháp lý:

Hồ sơ pháp lý là các tài liệu bắt buộc để đảm bảo tư cách tham gia đấu thầu của nhà

thầu, được nêu ra trong phần đầu tiên của bộ hồ sơ dự thầu.

Hồ sơ pháp lý gồm:

17

- Đơn dự thầu:

Được viết theo mẫu đính kèm trong tập chỉ dẫn nhà thầu của bộ hồ sơ mời thầu. Trong

đơn dự thầu nhà thầu phải cam kết thực hiện gói thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời

thầu với tổng số tiền nào đó (chính là giá dự thầu), cam kết thực hiện biện pháp đảm

bảo thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu và phải nêu rõ thời gian hiệu lực của hồ sơ dự

- Bản kê liên danh, nhà thầu phụ (nếu có):

thầu.

Nếu liên danh thì phải nêu đầy đủ dữ liệu liên danh như: Tên liên danh, tên của các

thành viên, tên thành viên đứng đầu, các văn bản thỏa thuận liên danh và phân chia

- Giấy ủy quyền (nếu có):

+ Đối với nhà thầu độc lập: Đại diện hợp pháp của nhà thầu (giám đốc) xác nhận ủy

trách nhiệm giữa các thành viên.

quyền cho một người khác được ký và sử dụng con dấu của Công ty trong các hồ sơ

+ Đối với liên danh: Đại diện hợp pháp của các thành viên liên danh xác nhận ủy

cần thiết liên quan đến gói thầu.

quyền cho một người làm đại diện được ký và sử dụng con dấu của thành viên đứng

- Bảo đảm dự thầu:

đầu liên danh trong các hồ sơ cần thiết liên quan đến gói thầu.

Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, hoặc nộp

thư bảo lãnh của ngân hàng để đảm bảo trách nhiệm nhà thầu khi tham dự đấu thầu.

- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh để chứng tỏ tư cách pháp nhân của nhà thầu, được

Thông thường bảo đảm dự thầu dưới hình thức bảo lãnh của ngân hàng.

cấp phép hành nghề trong lĩnh vực xây dựng.

Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu

phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp

dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự

thầu trong giai đoạn hai.

18

Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định

căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được

duyệt.

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu

cộng thêm 30 ngày.

Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà

thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu

không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải

gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn

hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà

thầu.

Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không

quá 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo

đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện

hợp đồng theo quy định.

- Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực.

- Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời

Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:

thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng

hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do

- Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.

chính đáng.

 Hồ sơ năng lực kinh nghiệm:

Hồ sơ năng lực, kinh nghiệm được yêu cầu rất cụ thể trong hồ sơ mời thầu, là một

trong những điều kiện tiên quyết cần phải đáp ứng đầy đủ thì hồ sơ dự thầu mới được

- Giới thiệu chung về Công ty:

xem xét tiếp, thường bao gồm các nội dung sau:

19

- Hồ sơ kinh nghiệm:

Tên Công ty, địa điểm, ngành nghề kinh doanh chủ yếu, vốn điều lệ…

Số năm kinh nghiệm thi công các công trình, các công trình tiêu biểu đã làm, các công

- Bảng kê khai năng lực tài chính (thường là 3 năm gần đây):

+ Bảng tổng hợp số liệu tài chính kèm theo báo cáo tài chính chi tiết hàng năm với

trình tương tự.

đầy đủ số liệu tài chính và phải được cơ quan kiểm toán độc lập hoặc cơ quan tài chính

+ Tín dụng và tổng hợp, bao gồm: Tên và địa chỉ ngân hàng thương mại cung cấp tín

có thẩm quyền xác nhận.

- Cam kết huy động vốn:

dụng, tổng số tiền tín dụng, danh mục các hợp đồng đang thực hiện dở dang.

Nhà thầu có thể có bản cam kết huy động đầy đủ số vốn phục vụ cho thi công công

trình từ các nguồn vốn cụ thể nào đó, đây cũng là một cách tạo dựng thêm lòng tin về

- Bảng kê khai máy móc, thiết bị:

khả năng tài chính để xây dựng công trình đang đấu thầu.

Yêu cầu cần phải có giấy tờ xác nhận đi kèm, nếu là đi thuê phải có: Bản sao hợp

đồng, bản cam kết hai bên…; nếu là của nhà thầu cần có các giấy tờ như: Hóa đơn,

giấy đăng ký chủ quyền, giấy phép lưu hành…

Dụng cụ thí nghiệm, kiểm tra phải nêu cả ở hiện trường thi công và ở trung tâm thí

- Bố trí nhân lực phục vụ gói thầu:

nghiệm.

Bao gồm danh sách các cán bộ chủ chốt phục vụ cho gói thầu và cán bộ chủ chốt điều

hành tại công trường (kèm theo bản kê khai tóm tắt năng lực công tác: Bằng cấp, chức

danh, thời gian đã làm công tác xây dựng, thời gian đã làm công tác tương tự như

trong gói thầu, liệt kê các công trình tiêu biểu đã làm và các công trình đã đảm nhiệm

vị trí tương đương như được bố trí trong công trình này); dự kiến loại công nhân, số

20

lượng, cấp bậc…

 Thiết kế tổ chức thi công:

Thiết kế tổ chức thi công là một phần quan trọng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, nhà

- Làm rõ định hướng thi công tổng quát cho toàn công trình và cho từng giai đoạn chủ

thầu cần nghiên cứu và trình bày rõ các nội dung về công nghệ và tổ chức thi công sau:

- Mô tả những nội dung chính về giải pháp công nghệ và tổ chức thi công dự định áp

yếu.

dụng cho các hạng mục, các tổ hợp công việc phức tạp, các dự kiến áp dụng công nghệ

- Thiết kế tiến độ thi công.

- Dự kiến sử dụng vật liệu, cấu kiện, trang thiết bị kỹ thuật công trình và giải pháp

mới.

- Quy hoạch tổng mặt bằng thi công và tiến độ thực hiện các công tác chuẩn bị.

- Những giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, đảm bảo về an toàn lao động và vệ sinh

cung ứng.

- Vấn đề liên danh, hợp tác trong thi công, lựa chọn nhà thầu phụ (nếu có).

môi trường.

Thiết kế tổ chức thi công (trong hồ sơ dự thầu được gọi thuyết minh biện pháp tổ chức

thi công) thường được trình bày các nội dung với kết cấu như sau:

+ Giới thiệu chung về dự án, gói thầu.

+ Căn cứ để lập biện pháp tổ chức thi công.

+ Đặc điểm tự nhiên (địa chất, khí hậu thủy văn…).

+ Nguồn vật tư, vật liệu, các tiêu chuẩn chất lượng.

Phần I: Giới thiệu chung:

21

+ Thuyết minh chi tiết về vật tư, vật liệu sử dụng cho gói thầu

+ Giải pháp kĩ thuật cho từng công tác thi công

Phần II: Giải pháp kĩ thuật:

+ Khái quát về công trình, hạng mục công trình (đặc điểm tự nhiên, vị trí, quy mô,

Phần III: Biện pháp tổ chức thi công:

+ Biện pháp tổ chức thi công tổng thể (chỉ đạo).

+ Biện pháp tổ chức thi công chi tiết.

+ Biện pháp đảm bảo chất lượng.

+ Biểu đồ tiến độ thi công.

đặc điểm thiết kế…).

Phần IV: Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa

cháy

Các thành phần và trình tự của các mục trong thuyết minh biện pháp thi công có thể

tùy thuộc vào yêu cầu của mục tiêu chí đánh giá yêu cầu kĩ thuật được nêu trong hồ sơ

mời thầu.

a. Khái niệm

 Lập đơn giá dự thầu:

Đơn giá dự thầu là đơn giá xây dựng công trình do nhà thầu lập làm cơ sở để tính giá

dự thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu. Đơn giá dự thầu được lập trên cơ sở các

giải pháp kỹ thuật công nghệ đã được lựa chọn, các định mức kinh tế – kỹ thuật, mức

giá cả trên thị trường, các biện pháp tổ chức quản lý và chiến lược tranh thầu của nhà

thầu.

Để trúng được thầu thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ

sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường

và khả năng của bản thân doanh nghiệp, mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để

22

thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói

chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng.

Khi lập đơn giá dự thầu các hạng mục doanh nghiệp cần chú ý đến các công việc quan

+ Đánh giá tiềm lực bản thân doanh nghiệp.

+ Phân tích môi trường kinh tế tài chính và xã hội.

+ Phân tích áp dụng các định mức nội bộ.

+ Thiết lập phương án tổ chức thi công tối ưu nhất.

b. Các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu

trọng sau:

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp và để thuận tiện cho

việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này

dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.

Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí như

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

sau:

Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật

liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực

hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và

hoạt động sản xuất chung).

Đối với vật liệu chính, xác định căn cứ vào số lượng vật liệu đủ quy cách phẩm chất

tính cho 1 đơn vị, bao gồm: Vật liệu cấu thành sản phẩm và vật liệu hao hụt trong quá

trình thi công. Tất cả số lượng này đã được tính vào định mức của nhà thầu. Các hao

hụt ngoài công trường đã được tính vào giá vật liệu.

Ngoài số lượng vật liệu chính theo định mức của doanh nghiệp, còn phải tính thêm chi

phí cho các loại vật liệu phụ (tùy theo từng loại sản phẩm), thông thường người ta tính

bằng một tỉ lệ % so với vật liệu chính (khoảng 5% -:- 10%).

23

Vật liệu luân chuyển như ván khuôn, đà giáo…đặc điểm của vật liệu luân chuyển là

được sử dụng nhiều lần và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm dưới

- Chi phí nhân công trực tiếp:

dạng khấu trừ dần.

Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả

cho công nhân trực tiếp xây lắp. Cơ sở để xác định là cấp bậc thợ bình quân cho từng

loại công việc dựa theo sự biên chế các tổ, nhóm đã được kiểm nghiệm qua nhiều công

+ Tiền lương tối thiểu: Do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ phù hợp với tình

trình xây dựng và nhân công trên thị trường lao động, cụ thể là:

+ Hệ thống thang lương, bảng lương và các khoản phụ cấp lương, lương phụ, chi phí

hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

+ Đóng góp của người lao động cho doanh nghiệp.

+ Điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp: Phương pháp trả lương doanh nghiệp lựa

khoán trực tiếp cho người lao động theo quy định của Nhà nước.

chọn, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của doanh

+ Các nhân tố khác: Mặt bằng giá lao động ở địa phương, điều kiện cụ thể của từng

nghiệp…

- Chi phí sử dụng máy thi công:

loại công trình…

Bao gồm chi phí cho tất cả các loại máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp

bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là

những máy móc được truyền chuyển động bằng động cơ, chạy bằng dầu, xăng, điện…

+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lương chính, phụ của

Chi phí sử dụng máy thi công gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ

dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện,

24

+ Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công

nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.

- Chi phí chung:

trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...).

Chi phí chung là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc hoàn thành từng

công tác xây lắp nhưng nó cần thiết để phục vụ cho công tác thi công, cho việc tổ chức

bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất xây dựng công trình.

Chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý

đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT…theo tỷ lệ quy định trên tiền lương

của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên

quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác

liên quan đến hoạt động của đội như: Chi phí thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc, tiền

thưởng…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quản trị

kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách

- Thu nhập chịu thuế tính trước:

được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.

Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu

thuế tính trước chính là khoản lãi của doanh nghiệp dùng để nộp thuế thu nhập, ngoài ra

doanh nghiệp còn phải trích lập các quỹ của doanh nghiệp và chi một số khoản khác nên

khi xác định giá dự thầu, các doanh nghiệp cần xác định được khoản lãi này.

Do sản phẩm xây dựng được sản xuất ra theo đơn đặt hàng, nên sản phẩm làm ra coi

như là đã bán được. Vì vậy khi tham dự đấu thầu, các nhà thầu thường giảm lãi để tăng

khả năng trúng thầu, do giá trị sản phẩm rất lớn nên chỉ cần một tỷ lệ lãi nhỏ thì về

giá trị thu được cũng rất lớn. Phần trăm thu nhập chịu thuế tính trước của mỗi nhà

- Thuế giá trị gia tăng (VAT):

thầu phụ thuộc vào vị thế của nhà thầu.

25

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, người mua hàng phải chịu thông qua thuế

gộp vào giá bán. Thuế giá trị gia tăng đầu ra được sử dụng để trả số thuế giá trị gia

tăng đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã trả trước khi mua các loại vật tư, nhiên

liệu…để phục vụ xây dựng công trình.

1.3. Thực trạng đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua

- Chất lượng của hồ sơ mời thầu còn thấp, nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu

1.3.1. Những tồn tại của hoạt động đấu thầu thời gian qua

đặt ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu còn

mang tính chất chung chung, các tiêu chí đánh giá còn mang tính chất cảm tính và

hướng vào một số nhà thầu nào đó làm mất đi tính cạnh tranh và minh bạch trong

- Về lập hồ sơ dự thầu, đa số các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo công nghệ lắp ghép

quá trình lựa chọn nhà thầu.

modul. Phần giá dự thầu của các nhà thầu nhiều trường hợp chỉ khác nhau phần

thư giảm giá. Phần lớn hồ sơ dự thầu cốt trúng thầu, sau đó khi thực hiện thì bố trí

- Về thực trạng một số dự án đầu tư lớn của đất nước triển khai trong thời gian qua có

khác cả về nhân sự, cả về biện pháp thi công.

sự chậm trễ, đội vốn lớn, làm gia tăng nợ công, ngoài những nguyên nhân khách quan

thì có nguyên nhân chủ quan là do năng lực của một bộ phận cán bộ làm công tác đấu

thầu còn hạn chế, trong khi họ lại là lực lượng chính trong công tác lựa chọn các nhà

thầu thực hiện các dự án đầu tư của Nhà nước. Chính hạn chế này khiến chất lượng

của hồ sơ mời thầu chưa được như mong muốn, thậm chí yếu kém, dẫn tới việc lựa

chọn nhà thầu năng lực thấp. Hoặc có trường hợp mặc dù năng lực của cán bộ làm

công tác đấu thầu rất tốt, nhưng họ bị chi phối bởi những yếu tố khác dẫn đến nhũng

- Về phía đơn vị lập hồ sơ mời thầu, vẫn còn những vấn đề như “quân xanh, quân đỏ”,

nhiễu, tham nhũng.

thủ thuật lập “hàng rào kỹ thuật” trong xây dựng hồ sơ mời thầu nhằm cố tính hướng

tới một nhà thầu nào đó đã làm mất đi tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu

- Về phía đơn vị nhà thầu, do tính chất cạnh tranh trong đấu thầu nên các nhà thầu phải

thầu.

26

không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thường xuyên cập nhật công nghệ

mới nhằm tăng khả năng trúng thầu. Nhìn chung năng lực nhà thầu tại Việt Nam đã có

sự tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên có không ít nhà thầu lựa chọn việc “móc ngoặc” với bên

- Hệ thống pháp luật trong đấu thầu đã có nhưng chưa đồng bộ.

mời thầu để trúng thầu hay các nhà thầu thỏa thuận ngầm để một nhà thầu trúng thầu

1.3.2. Những kết quả đạt được của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua

1.3.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu cơ bản đã được hoàn thiện, thống nhất theo hướng tăng cường phân cấp

Luật Đấu thầu được ban hành đã tăng cường tính pháp lý của hoạt động đấu thầu;

thống nhất các quy định của nhà nước về đấu thầu theo hướng là Luật gốc về đấu thầu

sử dụng vốn nhà nước; khắc phục các tồn tại trong đấu thầu; tăng cường tính công

khai, minh bạch, tăng cường phân cấp, đơn giản hóa thủ tục, tăng cường hậu kiểm;

tăng cường hội nhập với quốc tế và tăng cường năng lực cạnh tranh giữa các nhà thầu

trong nước.

Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu cơ bản đã được hoàn thiện, thống nhất theo

hướng tăng cường phân cấp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành các Thông tư hướng

dẫn về đấu thầu nhằm đảm bảo sự thống nhất và thuận tiện trong quá trình thực hiện

dự án, khắc phục những khó khăn trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.

Các mẫu hồ sơ hướng dẫn trong công tác đấu thầu được ban hành ngày càng đầy đủ,

chi tiết và đồng bộ đã tạo nên sự chuyên môn hóa trong công tác đấu thầu, giúp cho

các cơ quan chức năng quản lý về đấu thầu ở Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư trong

quá trình thực hiện được dễ dàng và nhanh chóng, từ đó nâng cao chất lượng tài liệu

đấu thầu cũng như quá trình đấu thầu được công bằng, minh bạch hơn. Ngoài ra việc

ban hành các mẫu hồ sơ đấu thầu còn giúp hạn chế các sai sót và cách hiểu khác nhau

giữa các cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn. Vì vậy hệ thống văn

bản pháp luật đấu thầu thực sự đã hướng theo hành lang pháp lý chung, các chủ đầu tư

và nhà thầu đã dần từng bước chấp hành tốt những quy định trong Luật, không còn

nhiều sai sót như thời gian trước.

27

1.3.2.2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu đã được chú trọng và triển khai trên diện rộng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu

Trong bối cảnh tăng cường phân cấp nhưng năng lực của chủ đầu tư ở một số Bộ,

ngành, địa phương còn hạn chế, thanh tra, kiểm tra về đấu thầu đã góp phần nâng cao

chất lượng hoạt động đấu thầu, tăng cường hiệu lực và tính thực thi của pháp luật,

chính sách về đấu thầu. Trong thời gian qua, hầu hết các địa phương đã tăng cường

hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu nhằm sớm phát hiện các thiếu sót, hướng dẫn

chủ đầu tư và bên mời thầu giải quyết theo đúng quy định và đúng thẩm quyền. Do đó,

hoạt động kiểm tra cũng đã giúp tăng cường nhận thức của các đối tượng được kiểm

tra trong việc thực thi pháp luật. Ngoài ra, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu cũng đã góp

phần ngăn ngừa các hành vi sai phạm nói chung và các quy định của pháp luật về đấu

thầu nói riêng.

Thông tư 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22/7/2016 quy định chi tiết việc giám sát, theo

dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu ra đời đã quy định khá cụ thể và chi tiết quy trình

kiểm tra trong công tác đấu thầu, đáp ứng được yêu cầu về việc thực hiện hoạt động

kiểm tra về công tác đấu thầu tại các Bộ ngành, địa phương và các Tập đoàn, Tổng

công ty. Việc ban hành Thông tư quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu đã chi

tiết hoá hoạt động hậu kiểm trong công tác đấu thầu, góp phần giúp các cơ quan quản

lý nhà nước cũng như người có thẩm quyền, chủ đầu tư của các dự án chủ động nắm

bắt và kiểm soát được tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại các dự án. Theo đó đã

góp phần nâng cao chất lượng công tác đấu thầu nói chung.

1.3.2.3. Năng lực của Chủ đầu tư và nhà thầu được cải thiện

Tại Điều 19 của Luật Đấu thầu và hướng dẫn tại chương XI Nghị định 63/2014/NĐ-

CP đã quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ trực tiếp tham gia các hoạt

động đấu thầu (tổ chuyên gia, bên mời thầu, chủ đầu tư...) nhằm tăng cường tính

chuyên môn, chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện.

Để triển khai nội dung này, hầu hết các Bộ ngành, địa phương đã tổ chức các hội nghị

tập huấn để quán triệt các quy định của pháp luật về đấu thầu. Các Bộ và Tổng công ty

thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về quản lý đầu tư xây dựng (trong đó đấu thầu

là một nội dung chính) cho các cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào hoạt động

28

đấu thầu. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư đã chủ động trong việc chủ trì, phối hợp tổ chức

các hoạt động đào tạo, tập huấn sâu rộng cho các Sở ban ngành ở địa phương, đặc biệt

là chú trọng tới các cán bộ thuộc các ban quản lý dự án ở cấp huyện, cấp xã.

Ngoài ra, công tác phổ biến, quán triệt nội dung của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, các

Nghị định hướng dẫn của Chính phủ đã được thực hiện nghiêm túc thông qua nhiều

hình thức như: phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức, các lớp tập huấn về đấu

thầu cho các đơn vị, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn. Đến nay, hầu hết các cán bộ tham gia

trong lĩnh vực đấu thầu đều được cấp chứng chỉ tham gia các khóa đào tạo về đấu

thầu. Hiệu quả và tác động của các văn bản hướng dẫn được ban hành đối với việc

quản lý đấu thầu trên địa bàn địa phương giúp các chủ đầu tư cập nhật kịp thời thông

tin để tham dự có hiệu quả, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, nâng cao chất

lượng quản lý đấu thầu trên địa bàn.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo, hội nghị phổ biến, giới thiệu

các quy định của pháp luật về đấu thầu; ngoài ra cũng đã tổ chức các khoá đào tạo

hoặc đào tạo tại chỗ cho các đơn vị thí điểm đấu thầu qua mạng và các đơn vị khác có

nhu cầu.

Đồng thời với việc phối hợp, trợ giúp cho các Bộ ngành và địa phương trong việc tập

huấn, quán triệt các quy định của Luật Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục thực

hiện công tác hướng dẫn, trao đổi, giải đáp thắc mắc liên quan tới công tác đấu thầu

cho các cơ quan, doanh nghiệp, chủ đầu tư và nhà thầu trên cả nước thông qua các các

hoạt động như: trả lời bằng văn bản, trả lời qua điện thoại, thư điện tử và trao đổi trực

tiếp.

Đặc biệt, năng lực các nhà thầu Việt Nam nói chung đã có sự trưởng thành đáng kể.

Từ chỗ nhà thầu Việt Nam chỉ làm thầu phụ cho nhà thầu nước ngoài, sau đó tham gia

liên doanh với tỷ lệ nhỏ, nay phần lớn các nhà thầu Việt Nam có thể đấu thầu độc lập

và trúng thầu.

1.3.2.4. Quy chế đấu thầu đã được triển khai khá nghiêm túc, kỹ thuật đấu thầu đã có nhiều tiến bộ

Với quy chế đấu thầu hiện hành, chúng ta đã khẳng định việc áp dụng hình thức đấu

29

thầu trong hoạt động đầu tư của Nhà nước là biện pháp đúng đắn, nhằm tăng cường

tính cạnh tranh, đảm bảo hiệu quả đầu tư, đồng thời cũng là sự hội nhập cần thiết với

thế giới.

Việc triển khai quy chế đấu thầu lúc đầu tuy có lúng túng nhưng sau quá trình thực

hiện, công tác đấu thầu đã dần đi vào nền nếp. Nhìn chung các Bộ, ngành, địa phương

và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện đấu thầu khá nghiêm túc và đấu thầu đã

mang lại hiệu quả đáng kể trong quá trình thực hiện dự án nói chung. Theo đánh giá

của Bộ KH - ĐT, hoạt động đấu thầu trong thời gian qua đã có sự tiến bộ rõ rệt, kỹ

thuật đấu thầu được nâng cao, việc đánh giá lựa chọn nhà thầu đã tiến bộ hơn và đấu

thầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cho việc thực hiện các dự án đầu tư.

Các nhà thầu được lựa chọn là những nhà thầu thực sự có kinh nghiệm và năng lực

thực hiện các gói thầu. Những nhà thầu đó được đánh giá là đáp ứng cơ bản yêu cầu

của HSMT. Các cơ quan quản lý nhà nước có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học

để đánh giá đúng năng lực thực sự ( tài chính, khoa học – kỹ thuật, cơ sở vật chất…)

của các nhà thầu. Nhờ đó đấu thầu đã nâng cao hiệu quả dự án, tiết kiệm cho nhà nước

hàng trăm tỷ đồng, trung bình từ 8 – 15% so với dự toán ban đầu. Qua đấu thầu đã làm

cho giá cả hợp lý hơn, đảm bảo được chất lượng dự án, tiến độ thực hiện, chi phí đầu

tư giảm. Đồng thời thông qua hoạt động đấu thầu quốc tế, các công ty Việt Nam có

nhiều cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới, thiết bị tiên tiến, hiện đại, tích luỹ được kinh

nghiệm để từng bước vươn lên cạnh tranh được với các nhà thầu nước ngoài.

Cần khẳng định mặt tích cực mang tính bản chất của đấu thầu là tạo cho các nhà thầu

một sân chơi có tính cạnh tranh cao, công bằng và minh bạch, nhằm giúp chủ đầu tư

lựa chọn được nhà thầu có đủ khả năng để thực hiện gói thầu với những yêu cầu về

chất lượng, giá cả và tiến độ.

1.3.2.4. Sự phân cấp trong quản lý hoạt động đấu thầu đã rõ ràng, cụ thể hơn

Việc thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định kết quả đấu thầu đã rõ ràng, cụ thể, theo

hướng mở rộng quyền của các cơ quan quản lý cấp dưới. Cấp trên chỉ phê duyệt các

nội dung quan trọng còn lại sẽ uỷ quyền cho cấp dưới thực hiện.

30

Kết luận chương 1

Kết thúc chương I, bước đầu tác giả luận văn đã đưa ra được những nội dung tổng

quát, cái nhìn chung nhất về tình hình đấu thầu trong xây lắp hiện nay ở nước ta. Trình

bày được bản chất của công tác đấu thầu, khái niệm và định nghĩa về hồ sơ dự thầu, hồ

sơ mời thầu và các khái niệm liên quan. Nêu được các phương thức và hình thức đấu

thầu dự án đầu tư xây dựng hiện nay. Khái quát được vai trò của đấu thầu đối với nền

kinh tế, chủ đầu tư và nhà thầu, bên thứ 3 tư vấn. Tác giả đã chỉ ra thực trạng công tác

đấu thầu tại nước ta về hệ thống cơ sở pháp lý trong đấu thầu, những tiến bộ cũng như

hạn chế, vấn đề tồn tại của Chủ đầu tư và nhà thầu trong thời gian qua kể từ khi luật

đấu thầu số 43 ra đời.

Từ những nội dung đã trình bày tác giả đã trình bày được cái nhìn tổng quan về công

tác đấu thầu từ đó đưa ra những nội dung về cơ sở khoa học trong đấu thầu ở chương

II.

31

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

2.1. Các văn bản liên quan đến đấu thầu

2.1.1. Luật xây dựng số 50/2014/QH13

Luật xây dựng 2014 gồm 10 chương, 168 điều tăng 01 chương, 45 điều so với Luật

xây dựng 2003, và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015.

Về Luật Xây dựng 2014, nguyên tắc cơ bản và cũng là nội dung cốt lõi của Luật này là

đổi mới phương thức và nội dung quản lý dự án, nhất là các dự án sử dụng vốn Nhà

nước, khắc phục thất thoát và lãng phí, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng.

Luật Xây dựng 2014 với nhiều điểm mới sẽ tăng cường kiểm soát, quản lý chất lượng

xây dựng ở tất cả các khâu trong quá trình đầu tư xây dựng, đảm bảo công khai, minh

bạch về quy trình cấp giấy phép xây dựng; khắc phục trình trạng quy hoạch chồng lấn,

quy hoạch treo, đảm bảo dự án đầu tư xây dựng đúng mục tiêu, chất lượng, hiệu quả,

nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước về xây dựng.

Luật xây dựng 2014 đã khắc phục những hạn chế tồn tại và có nhiều điểm mới phù

hợp hơn so với Luật xây dựng 2003 như:

Hiện nay, đa số các dự án sử dụng vốn nhà nước đều lựa chọn áp dụng mô hình tổ

chức ban quản lý dự án để trực tiếp quản lý từng dự án đầu tư xây dựng đơn lẻ. Cách

làm này dẫn đến gia tăng về số lượng ban quản lý dự án, nhưng hạn chế về năng lực.

Để khắc phục, Luật đã bổ sung quy định hình thức ban quản lý chuyên nghiệp, ban

quản lý khu vực đối với các công trình đầu tư công. Không chỉ áp dụng với các dự án

vốn ngân sách, những dự án chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của

tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước cũng phải vận hành theo cơ chế này.

Luật cũng tập trung vào vấn đề đổi mới kiểm soát, quản lý chất lượng xây dựng ở tất

cả các khâu của quá trình đầu tư. Trong đó, yêu cầu cơ quan chuyên môn về xây dựng

phải tăng cường kiểm soát quá trình xây dựng trong tất cả các khâu nhằm chống thất

thoát lãng phí, nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Nhằm giúp giảm bớt đi nhiều

số lượng các ban quản lý dự án, tiết kiệm kinh phí, khắc phục tình trạng dự án kéo dài,

32

đội giá, chất lượng kém, thất thoát.

Phạm vi của Luật xây dựng điều chỉnh các hoạt động đầy tư xây dựng từ khâu quy

hoạch xây dựng, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm

định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cho đến khảo sát, thiết kế thi công xây dựng,

nghiệm thu, bàn giao bảo hành, bảo trì các công trình xây dựng. Áp dụng đối với các

dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn.

Đổi mới cơ chế quản lý chi phí nhằm quản lý chặt chẽ chi phí đầu tư xây dựng từ

nguồn vốn nhà nước, bảo đảm sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ từ các chủ thể tham

gia qua hợp đồng xây dựng.

Thống nhất quản lý nhà nước về trật tự xây dựng thông qua việc cấp giấy phép xây

dựng, bảo đảm công khai, minh bạch về quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng.

Đặc biệt quy định việc cấp giấy phép xây dưng sẽ được thực hiện theo cơ chế một cửa

liên thông nhằm rút ngắn thời gian, tránh gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp.

Luật Xây dựng sửa đổi xác định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động

đầu tư xây dựng, phân công, phân cấp hợp lý giữa các bộ, ngành, địa phương. Theo

đó, những quy định mới ở nội dung này sẽ xác định xoay quanh nội dung quản lý nhà

nước về hoạt động đầu tư xây dựng, trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành, địa

phương.

2.1.2. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13

Luật Đấu thầu 2013 (có hiệu lực từ 1/7/2014) đã thực hiện phân cấp triệt để trong đấu

thầu. Đồng thời quy định chặt chẽ về trách nhiệm giải trình của người có thẩm quyền,

chủ đầu tư trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, tránh tình trạng khép

kín trong đấu thầu.

Luật Đấu thầu 2013 được ban hành đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về mua

sắm, sử dụng vốn Nhà nước, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước.

Theo đó, Luật đã chú trọng ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, tạo cơ hội cho nhà thầu

trong nước trúng thầu và tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước, ưu đãi đối với

nhà thầu và hàng hóa sản xuất trong nước.

33

Luật Đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành về ký kết, thực hiện và

quản lý hợp đồng nhằm tăng cường trách nhiệm của nhà thầu và chủ đầu tư trong quá

trình thực hiện hợp đồng, tránh tình trạng áp dụng loại hợp đồng không phù hợp với

tính chất của gói thầu, điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh hình thức hợp đồng, điều

chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng một cách tùy tiện, gây lãng phí…

Đặc biệt Luật đã thực hiện phân cấp triệt để trong đấu thầu.Đồng thời quy định chặt

chẽ về trách nhiệm giải trình của người có thẩm quyền, chủ đầu tư trong quá trình tổ

chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, tránh tình trạng khép kín trong đấu thầu.

Luật Đấu thầu năm 2013 được đánh giá là có bước tiến trong việc tăng cường giám

sát, xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.

Cụ thể, Luật Đấu thầu năm 2013 đã bổ sung quy định về yêu cầu giám sát của cộng

đồng trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu và thực hiện theo hợp đồng, bổ sung

trách nhiệm về giám sát của người có thẩm quyền, cơ quan quản lý Nhà nước về đấu

thầu, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của cá nhân đối với từng loại hoạt động trong

quá trình đầu thầu để có cơ sở quy định chế tài xử lý vi phạm tương ứng với từng hành

vi vi phạm.

2.1.3. Luật đầu tư công số 49/2014/QH13

Luật đầu tư công ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2014 được kết cấu thành 6 chương

với 108 điều (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015). Luật quy định việc quản lý

và sử dụng các nguồn vốn đầu tư công, các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên

quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công thuộc đối tượng

áp dụng của Luật.

Luật Đầu tư công bao quát được việc quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư công, bao

gồm các nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu

Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, tín dụng đầu tư phát triển của

nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách

nhà nước, các khoản vốn vay của ngân sách địa phương để đầu tư trên lãnh thổ Việt

Nam và tại nước ngoài.

34

Luật đã thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư. Từ điều 17 đến điều 37

luật quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; điều kiện và trình tự, thủ tục

quyết định chủ trương đầu tư đối với từng chương trình, dự án quan trọng quốc gia và

các chương trình, dự án khác.

Tăng cường và đổi mới công tác thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn, coi đó là một

trong những nội dung quan trọng nhất của công tác thẩm định chương trình, dự án đầu

tư công.

Luật Đầu tư công được ban hành sẽ bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ và xuyên suốt

trong toàn bộ quá trình quản lý chương trình, dự án Đầu tư công; từ khâu đầu tiên là

xác định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện dự án, đến khâu

cuối là đánh giá hiệu quả, quản lý chương trình, dự án sau đầu tư.

Đổi mới mạnh mẽ công tác lập kế hoạch đầu tư; chuyển từ việc lập kế hoạch ngắn hạn,

hàng năm sang kế hoạch trung hạn 5 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm.

Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự

án đầu tư công. Đây cũng là lần đầu tiên công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế

hoạch đầu tư và các chương trình, dự án đầu tư công được quy định trong Luật, phù

hợp với thông lệ quốc tế.

Theo đó, luật quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan

của Chính phủ, hội đồng nhân dân các cấp, ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà

nước về đầu tư công. Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên

quan đến đề xuất chủ trương đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, phê

duyệt chương trình, dự án; theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư

công. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm và các chế tài xử lý vi phạm đối với các tổ

chức, cá nhân, cũng như người đứng đầu các tổ chức, cơ quan có liên quan đến quản lý

đầu tư công.

2.2. Các nội dung đánh giá công tác đấu thầu

2.2.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm

Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh nghiệp

xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả gói thầu của hạng mục

công trình).

35

Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu qua các năm cho ta biết khái quát

nhất tình hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp. Thông qua đó để đánh giá hiệu

quả công tác dự thầu trong năm.

Chỉ tiêu xác suất trúng thầu:

- Xác suất trúng thầu theo số công trình: Tổng số công trình trúng thầu trên Tổng số

Chỉ tiêu này được xác định theo hai mặt biểu hiện là:

- Xác suất trúng thầu theo giá trị: Tổng số giá trị trúng thầu trên Tổng giá trị các công

công trình đã dự thầu.

trình đã dự thầu.

Các chỉ tiêu này cũng được đánh giá theo từng năm. Trên thực tế hai chỉ tiêu này

thường không bằng nhau do giá trị đấu thầu các công trình khác nhau. Việc đánh giá

được căn cứ vào từng kết quả cụ thể.

2.2.2. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là

chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này ta có thể thấy được vị thế của doanh

nghiệp trên thị trường xây dựng.

Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho hàng năm và có sự so sánh giữa các năm

để thấy được tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. Ngoài ra còn phải tính chỉ

tiêu lợi nhuận gắn liền với nguồn vốn, giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành để có thể

đánh giá chính xác giúp cho việc ra quyết định được hợp lý hơn.

Tuy nhiên tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà vai trò của chỉ tiêu lợi nhuận khác nhau.

Vì vậy không nên coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất khi đánh giá hiệu quả kinh doanh.

2.2.3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng

Chỉ tiêu thị phần cũng được đo bằng hai mặt biểu hiện đó là phần thị trường tuyệt đối

và phần thị trường tương đối.

36

Phần thị trường tuyệt đối: Giá trị sản lượng xây lắp do doanh nghiệp thực hiện trên

tổng giá trị sản lượng xây lắp thực hiện của toàn ngành.

Phần thị trường tương đối của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở so sánh phần thị

trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một hoặc một số

đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.

Đối với chỉ tiêu uy tín là chỉ tiêu mang tính vô hình, rất khó định lượng, chỉ tiêu này

mang tính chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác.

Uy tín là chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng trong đấu thầu và giành thắng lợi của doanh

nghiệp. Chính uy tín giúp cho doanh nghiệp giành được lòng tin của Chủ đầu tư và tạo

lợi thế trong tham gia đấu thầu. Vì vậy mà trong từng thời kỳ doanh nghiệp phải chú

trọng đến việc nâng cao uy tín trên thị trường tạo cơ hội giành được lợi thế cạnh tranh

trong đấu thầu.

2.2.4. Thời gian lập hồ sơ dự thầu

Theo Luật đấu thầu hiện hành, các mốc thời gian trong đấu thầu được quy định cho

từng hình thức lựa chọn nhà thầu và loại hình đấu thầu. Do đó, thời gian trong đấu

thầu sẽ khác nhau đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi cho gói thầu quy mô nhỏ và

cho gói thầu không thuộc dạng quy mô nhỏ; đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế;

thời gian đối với đấu thầu hạn chế khác với chào hàng cạnh tranh và chỉ định thầu.

Việc rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu phụ thuộc chủ yếu vào tính chủ động và khả

năng lập kế hoạch, phối hợp thực hiện công việc của các phòng ban liên quan, đồng

thời cũng chịu ảnh hưởng của các quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu. Việc

tối thiểu hóa thời gian trong công tác lập hồ sơ dự thầu có thể đạt được khi:

+ Các phòng ban trực tiếp thực hiện công tác lập hồ sơ dự thầu chủ động thực hiện

đồng thời các nội dung khi có thể; tăng cường năng lực để giảm thiểu thời gian trong

từng bước, nhất là các nội dung đánh giá, kiểm tra hồ sơ...

+ Các phòng ban hoạch định chính sách điều chỉnh một số quy định về thời gian cho

phù hợp theo hướng tiện theo dõi cho từng cá nhân, tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm

bảo mục tiêu của công tác lập hồ sơ dự thầu.

37

+ Các phòng ban liên quan cùng thúc đẩy việc thực hiện công tác lập hồ sơ dự thầu

qua mạng và triển khai việc đơn giản hóa quy trình đấu thầu.

Nhìn chung việc rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu giúp cho Công ty giảm sự lãng

phí về thời gian, nhân lực, chi phí cơ hội của đồng tiền...

2.2.5. Thông tin thu thập trong lập hồ sơ dự thầu

Để có các công trình tham gia đấu thầu xây lắp Công ty rất quan tâm tới vấn đề tìm

kiếm thông tin và coi đó là công tác quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình

cạnh tranh sau này. Nguồn thông tin mà Công ty khai thác chủ yếu là:

Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đó là việc quảng cáo đấu thầu. Hiện nay nhờ

uy tín của mình số công trình mà Công ty biết và tham gia đấu thầu chủ yếu qua hình

thức thông báo mời thầu, gửi thư mời thầu.

Thông tin về nguồn vốn, công trình dự định đầu tư xây dựng trong tương lai.

Nguồn thông tin có được nhờ quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước, các cấp chính

quyền.

Sau khi thu thập được các thông tin Công ty có bộ phận xem xét, đánh giá lại độ chính

xác của thông tin, thông tin đó có còn hiệu lực không. Khi đó có đánh giá cụ thể về độ

chính xác của thông tin. Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật chỉ định cán bộ lập công

văn xin tham gia dự thầu, kèm theo hồ sơ năng lực tài chính, thiết bị công nghệ, nhân

lực, kinh nghiệm thi công, các công trình đã thực hiện gửi cho Chủ đầu tư...các hồ sơ

này do trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách nhiệm cập nhật, kiểm soát.

Khi nhận được thông báo mời tham dự thầu của Chủ đầu tư trưởng phòng kế hoạch kỹ

thuật xem xét để trình giám đốc quyết định mua hồ sơ thầu hay từ chối tham gia thầu.

Việc quyết định mua hồ sơ thầu hay từ chối thầu tham gia thầu do giám đốc Công ty

quyết định, chủ yếu dựa vào các thông tin về:

+ Tiềm năng của đối thủ cạnh tranh.

+ Lịch sử của Chủ đầu tư.

+ Tình hình hiện tại của Công ty.

38

2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu

2.3.1. Khái quát chung

Do chất lượng của công tác đấu thầu có vai trò tiên quyết trong việc tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp xây lắp, quyết định đến khối lượng, sản lượng công việc của

doanh nghiệp nên việc xác định được các yếu tố tác động đến chất lượng công tác đấu

thầu, qua đó có cái nhìn chính xác và giảm thiểu rủi ro trong đấu thầu là việc cực kỳ

quan trọng. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng công tác đấu thầu xây lắp, xếp hạng các nhóm được xác định. Trên cơ sở lấy ý

kiến từ những chuyên gia trong ngành xâydựng, một bảng câu hỏi được hình thành và

gửi đến các cá nhân có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực để phỏng vấn. Sau đó phân

tích, đánh giá, loại bỏ các yếu tố thừa, bổ sung các yếu tố thiếu đối với bảng câu hỏi.

Cuối cùng một bảng câu hỏi hoàn chỉnh đã hình thành để đánh giá tầm quan trọng của

các nhóm nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong các nhóm chỉ tiêu..

Vì là nội dung nghiên cứu về đấu thầu xây lắp nói chung, tuy nhiên phạm vi nghiên

cứu của đề tài là về lĩnh vực đấu thầu trong “Công ty cổ phần xây dựng và phát triển

nông thôn 2” nên mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả đưa ra sẽ nằm trong phạm vi

bên đơn vị dự thầu.

39

2.3.1. Quy trình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Xin ý kiến chuyên gia và điều tra sơ bộ

Nghiên cứu định tính

Mô hình nghiên cứu & Thang đo nháp

Thang đo hoàn chỉnh

Điều chỉnh

(Bảng khảo sát để phỏng vấn)

Khảo sát chính thức (n=100)

Cronbach’s Alpha

Kiểm tra tương quan biến tổng, kiểm tra hệ số Cronbach alpha

Nghiên cứu định lượng

Kiểm tra trọng số EFA

EFA

Hồi quy

Kiểm định lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu của mô hình

Thảo luận kết quả, ý nghĩa của nghiên cứu và đưa ra hàm ý

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Để nghiên cứu được các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp

trong đơn vị nhà thầu , tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu đề xuất như trên.

Trước tiên để có được cái nhìn đúng đắn về công tác đấu thầu xây dựng trong đơn vị

nhà thầu, tác giả phải có được 1 hệ thống cơ sở lý thuyết, những văn bản, thông tư,

40

nghị định có liên quan để từ đó giúp cho người đọc hiểu hơn về vấn đề cần nghiên

cứu.

Từ những khái niệm, cơ sở lý thuyết về vấn đề cần nghiên cứu, tác giả tự đưa ra nhiều

nhân tố mà theo ý kiến cá nhân của tác giả là có liên quan đến Chất lượng công tác đấu

thầu xây lắp trong đơn vị nhà thầu, qua đó mang đi xin ý kiến của các chuyên gia trong

ngành.

Sau khi có được ý kiến chuyên gia, nhận được phản hồi và góp ý, tác giả có sự điều

chỉnh, thêm bớt sao cho hợp lý, nhằm đưa ra được 1 thang đo hoàn chỉnh về các yếu tố

tác động đến vấn đề cần nghiên cứu “ Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong các

đơn vị nhà thầu”.

Xong bước nghiên cứu định tính, tác giả chuyển sang nghiên cứu định lượng.

Tác giả lấy thang đo hoàn chỉnh về các yếu tố tác động đến vấn đề cần nghiên cứu “

Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong các đơn vị nhà thầu”, đưa ra 1 cuộc khảo

sát với số mẫu khảo sát cho trước (n=100).

Dựa vào các thống kê của kết quả khảo sát, tác giả vận dụng các kiến thức về thống kê

cũng như về hồi quy tuyến tính, kiểm tra các sự tương quan, trọng số đối với từng

nhân tố, qua đó ra được 1 hàm số với biến phụ thuộc là “ Chất lượng công tác đấu thầu

xây lắp trong các đơn vị nhà thầu”, phụ thuộc các biến cố định là các biến đã được xác

định ở bước nghiên cứu định tính.

2.3.2. Phân tích định tính những yếu tố ảnh hưởng

Tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính với lý thuyết, thực tế và có xin ý

kiến các chuyên gia trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp được sử dụng làm cơ sở cho

nghiên cứu định tính. Phương pháp này sử dụng nhằm để hiệu chỉnh, xây dựng bảng

phỏng vấn phù hợp với điều kiện đặc thù địa phương. Từ cơ sở lý thuyết, tác giả xây

dựng bảng câu hỏi sơ bộ.

Sau khi thu thập đầy đủ các mẫu khảo sát, tác giả tổng hợp lại các yếu tố ảnh hưởng

đến ”Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong đơn vị nhà thầu”, thống kê và lựa

chọn ra 3 yếu tố có số lượng chọn nhiều nhất.

41

Qua nghiên cứu định tính, kết quả cho thấy hầu hết đều nhất trí 3 yếu tố trong mô hình

đề xuất đều ảnh hưởng đến chất lượng công tác đấu thầu xây lắp. Trên cơ sở đó để

thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu định lượng.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu liên quan, tác giả đưa ra mô hình

hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là”Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong

đơn vị nhà thầu” và các biến độc lập gồm: Chất lượng hồ sơ thầu; Uy tín nhà thầu;

Năng lực chuyên môn nhà thầu. Kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính, thì hầu

hết các chuyên gia đều đồng ý rằng 3 yếu tố này đều ảnh hưởng đến “Chất lượng

công tác đấu thầu xây lắp”. Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu,

nhằm để đo lường mức độ ảnh hưởng của 3 yếu tố này đến “Chất lượng công tác

đấu thầu xây lắp”.

Mô hình nghiên cứu đề xuất:

Chất lượng hồ sơ thầu

Uy tín nhà thầu

Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong đơn vị nhà thầu

Năng lực nhà thầu

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

2.3.3. Phân tích định lượng những yếu tố ảnh hưởng

Mục đích của nghiên cứu này là nhằm thu thập dữ liệu, ý kiến đánh giá, đo lường các

yếu tố tác động đến chất lượng công tác đấu thầu xây lắp. Phương pháp thu thập thông

tin sử dụng là phỏng vấn theo một bảng câu hỏi được soạn sẵn.

Từ những thông tin, dữ liệu thu thập được, tiến hành xác định độ tin cậy của thang đo

(Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố (EFA), kiểm định giá trị trung bình, kiểm định

mô hình bằng hồi qui, thang đo Likert được sử dụng để đo lường cảm nhận của đối

42

tượng được khảo sát, xác định mối tương quan...Tất cả các thao tác này được tiến hành

bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả phân tích sẽ cho cái nhìn tổng quát để nâng cao chất

lượng công tác đấu thầu xây lắp.

Xây dựng thang đo

- Nhóm 1 (N1): Phản ánh sự ảnh hưởng nhân tố Chất lượng hồ sơ thầu;

Các nhóm được xây dựng như sau:

+ Tính chất đầy đủ, chính xác (NT1.1).

+ Thời gian hoàn thành hồ sơ nhanh, đáp ứng thời gian đóng thầu (NT1.2).

- Nhóm 2 (N2): Phản ánh sự ảnh hưởng nhân tố Uy tín nhà thầu;

+ Chất lượng hồ sơ tốt nhất có thể, cả về Kinh tế và Kỹ thuật (NT1.3).

+ Chất lượng công trình hoàn thành trong quá khứ (NT2.1).

+ Tiến độ công trình hoàn thành trong quá khứ (NT2.2).

+ Hiệu quả dịch vụ của doanh nghiệp (NT2.3).

- Nhóm 3 (N3): Phản ánh sự ảnh hưởng nhân tố Năng lực nhà thầu:

+ Giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện (NT2.4).

+ Máy móc, thiết bị đầy đủ (NT3.1).

+ Nhân lực chuyên môn cao, số lượng phù hợp (NT3.2).

+ Sử dụng vốn hợp lý (NT3.3).

43

Thống kê mẫu nghiên cứu

Bảng 2.1 Danh sách các đơn vị lấy ý kiến khảo sát

Tên đơn vị và cá nhân xin ý kiến Số phiếu phát ra Số phiếu thu lại

Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh 10 10

Đại học Thái Nguyên 10 10

Trường chính trị Trần Phú – Hà Tĩnh 10 10

I. Đại diện đơn vị mời thầu 10 10 Trường đại học CNTT – Truyền thông – Đại học Thái Nguyên

Tổng 40 40

Công ty CP Xây dựng & PTNT2 10 10

Công ty CP Đầu tư xây dựng Hà Nội 10 10

Công ty CP Xây dựng & PTNT6 10 10

II. Đại diện đơn vị dự thầu Tổng công ty xây dựng Nông Nghiệp 10 10

Tổng 40 40

Viện Thủy Công – Đại học Thủy Lợi 10 10

III. Đại diện đơn vị tư vấn Viện Khoa học Thủy Lợi 10 10

Tổng 20 20

Kiểm định mô hình và thảo luận kết quả

a. Phân tích tương quan

Bảng 2.2 Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc

và các biến độc lập

CLHSDT (N1) UTNT (N2) NLNT (N3)

0.652** 0.595** 0.632** Hệ số tương quan (Adjust R2)

Chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế Sig. (2 phía) 0.002 0.007 0.000

N 100 100 100

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20)

44

Phân tích tương quan Pearson’s để kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ

thuộc với các biến độc lập

Kiểm định mối tương quan dùng để xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ

thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa những biến độc lập với nhau. Nhìn vào bảng

kết quả, ta thấy hệ số tương quan giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc ở mức cao,

phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Giá trị Sig của

các yếu tố đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy có sự tương quan giữa các biến độc lập và biến

phụ thuộc, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những yếu tố này để đánh giá mức độ ảnh

hưởng tới Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong đơn vị nhà thầu.

b. Phân tích hồi quy

Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong mô

hình với biến phụ thuộc là Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong đơn vị nhà thầu.

Các mức độ ảnh hưởng này được xác định thông qua hệ số hồi quy. Mô hình hồi quy

như sau:

CLCTĐTDVNT = β1.CLHSDT + β2.UTNT + β3.NLNT + ei (2.1)

Trong đó:

- CLCTĐTDVNT: Giá trị của biến phụ thuộc là “Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp

trong đơn vị nhà thầu”.

- CLHSDT: Giá trị của biến độc lập thứ nhất là ảnh hưởng của “Chất lượng hồ sơ dự

thầu”

- UTNT: Giá trị của biến độc lập thứ hai là ảnh hưởng của “Uy tín nhà thầu”

- NLNT: Giá trị của biến độc lập thứ ba là ảnh hưởng của “Năng lực nhà thầu”

- ei: là ảnh hưởng của các nhân tố khác đến Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong

đơn vị nhà thầu nhưng không được đưa vào mô hình nghiên cứu.

45

c. Kiểm định mô hình

Bảng 2.3 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng công tác đấu thầu

xây lắp trong đơn vị nhà thầu

R R2 Sai số chuẩn của dự báo Mô hình R2 hiệu chỉnh Hệ số Durbin- Watson

1 0.786a 0.618 0.597 0.526 2.015

a. Các nhân tố dự đoán: (Hằng số), CLHSDT, UTNT, NLNT

Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0.597 có nghĩa là mô hình hồi quy giải thích được 59.7% sự

ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc.

Đại lượng Durbin – Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề

nhau, có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không có tương

quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3). Thực hiện hồi quy

cho ta kết quả hệ số Durbin – Watson = 2.015. Như vậy mô hình không vi phạm giả

định về hiện tượng tự tương quan.

Bảng 2.4 Kết quả kiểm định F

Tổng Trung bình Mô hình F Sig. bình phương bình phương

Hồi quy 20.137 5.034 18.206 0.000b

Số dư 12.443 0.277

Tổng 32.580

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Mục đích của kiểm định F trong bảng ANOVA chính là để kiểm tra xem mô hình hồi

quy tuyến tính này có suy rộng và áp dụng được cho tổng thể hay không. Cụ thể theo

kết quả bảng trên giá trị Sig của kiểm định F là 0.000 < 0.05. Như vậy mô hình hồi

quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với tổng thể.

46

Bảng 2.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Đo lường đa cộng tuyến Mô hình Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai

(Hằng số) CLHSDT UTNT NLNT 0.893 0,882 0,877 1.215 1.531 1.346

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Giá trị VIF dùng để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, với các đề tài nghiên cứu sử

dụng thang đo Likert thì VIF < 2 sẽ không có đa cộng tuyến, trường hợp hệ số này lớn

hơn hoặc bằng 2, khả năng cao đang có sự đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Theo

bảng kết quả trên các hệ số VIF đề nhỏ hơn 2 vì vậy không xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến.

d. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết

Phần dư có phân phối chuẩn

Giá trị TB = 3.37E-16

Độ lệch chuẩn = 0,975

Cỡ mẫu = 100

t ấ u s n ầ T

Biến phụ thuộc: CLHSDT

Hình 2.2 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

47

Biểu đồ Histrogram trong biểu đồ cho ta thấy trong mô hình hồi quy có kết quả độ lệch

chuẩn bằng 0.975 gần bằng 1 và phân phối chuẩn của phần dư (mean) xấp xỉ = 0. Vì

vậy, xác định phần dư có phân phối chuẩn được chấp nhận.

e. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá Hệ số hồi quy chuẩn hoá

Mô hình

B

Std. Error

Beta

CLHSDT

0.369

0.103

0.561

UTNT

0.35

0.105

0.365

NLNT

0.16

0.087

0.534

Bảng 2.6 Kết quả phân tích hồi quy đa biến

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Từ những phân tích trên, ta có được phương trình mô tả sự biến động của các yếu tố

ảnh hưởng đến Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong đơn vị nhà thầu như sau:

CLCTĐTĐVNT = 0,416.CLHSDT + 0,231.UTNT + 0,351.NLNT (2.2)

f. Thảo luận kết quả

Dựa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng công tác đấu thầu

xây lắp trong đơn vị nhà thầu, có thể nhận thấy hệ số β1 = 0.416 có nghĩa là khi Nhân

tố 1 – “Chất lượng hồ sơ dự thầu” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không

đổi thì Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong đơn vị nhà thầu cũng thay đổi cùng

chiều 0.416 đơn vị. Đối với Nhân tố 2 – “Uy tín nhà thầu” có hệ số β2 = 0.231 cũng có

nghĩa là khi yếu tố “Uy tín nhà thầu” thay đổi 1 đơn vị, Chất lượng công tác đấu thầu

xây lắp trong đơn vị nhà thầu cũng thay đổi cùng chiều 0.231 đơn vị. Đối với Nhân tố

3 – “Năng lực nhà thầu” có hệ số β3 = 0.351 cũng có nghĩa là khi yếu tố “Năng lực

nhà thầu” thay đổi 1 đơn vị, Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong đơn vị nhà

thầu cũng thay đổi cùng chiều 0.351 đơn vị.

48

Theo phương trình hồi quy ở trên cho thấy Chất lượng công tác đấu thầu xây lắp trong

đơn vị nhà thầu có quan hệ tuyến tính với các nhân tố:

Mạnh nhất là Chất lượng hồ sơ dự thầu (Hệ số Beta 1 là 0,416) như vậy các nhân tố

trong nhóm này chính là các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến Chất lượng công tác đấu

thầu xây lắp hiện nay do vậy phải có giải pháp để nâng cao chất lượng các yếu tố này

lên để tăng khả năng trúng thầu trong đơn vị xây lắp.

2.3.4. Kiểm định kết quả thực tế các yếu tố ảnh hưởng

Dựa trên các số liệu thực tế qua quá trình đấu thầu của công ty Cổ phần xây dựng và

phát triển nông thôn 2, tác giả có chọn lọc và đưa ra các số liệu trong 3 năm 2013,

2014, 2015 vào để nghiên cứu và kiểm định kết quả đã phân tích ở trên.

Ta có:

Bảng 2.7. Số lượng công trình trúng thầu hàng năm

Năm Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Công trình trượt thầu

2013 67 19 48

2014 61 13 48

2015 35 12 23

Bảng 2.8. Thống kê yếu tố tác động đến hồ sơ trượt thầu

Chất lượng hồ sơ Năng lực nhà thầu

Năm

In ấn Uy tín nhà thầu Sắp xếp hồ sơ Bảo đảm dự thầu Yếu tố kinh tế - kỹ thuật Không đủ thời gian Máy móc, thiết bị Nhân sự chủ chốt Công trình tương tự

5 3 5 3 4 10 6 9 3 2013

3 6 1 5 8 7 9 7 2 2014

1 2 0 3 7 1 3 5 1 2015

(A) (B) (C)

49

Bảng 2.9. Tỷ lệ các yếu tố trượt thầu

Chất lượng hồ sơ Uy tín nhà thầu Năng lực nhà thầu

A/(A+B+C) B/(A+B+C) C/(A+B+C)

0,416666667 0,208333333 0,375 2013

0,479166667 0,145833333 0,375 2014

0,565217391 0,043478261 0,391304348 2015

Thảo luận kết quả:

Vào năm 2013, tỷ lệ yếu tố chất lượng hồ sơ, uy tín nhà thầu và năng lực đến chất

lượng công tác đấu thầu trong nhà thầu xây lắp lần lượt là 0,4167 ; 0,2083; 0,375.

Vào năm 2014, tỷ lệ yếu tố chất lượng hồ sơ, uy tín nhà thầu và năng lực đến chất

lượng ông tác đấu thầu trong nhà thầu xây lắp lần lượt là 0,4792 ; 0,1458; 0,375.

Vào năm 2015, tỷ lệ yếu tố chất lượng hồ sơ, uy tín nhà thầu và năng lực đến chất

lượng công tác đấu thầu trong nhà thầu xây lắp lần lượt là 0,5652 ; 0,0435; 0,3913.

Qua đó ta có công thức chung qua 3 năm kiểm định:

CLCTĐTĐVNT = 0,487.CLHSDT + 0,133.UTNT + 0,380.NLNT

So với kết quả phân tích trước đó

CLCTĐTĐVNT = 0,416.CLHSDT + 0,231.UTNT + 0,351.NLNT

có thể nhận thấy giá trị này khá sát so với kết quả thực tế, có thể chấp nhận được.

50

Kết luận chương 2

Trong chương 2 của Luận văn tác giả đã trình bày rõ ràng về các quy định về pháp lý

và những lý thuyết cơ bản trong đấu thầu, những nội dung đánh giá công tác đấu thầu,

đồng thời dựa trên yếu tố khoa học nghiên cứu các nhân tố độc lập dưới góc nhìn của

đơn vị nhà thầu ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là chất lượng công tác đấu thầu xây

lắp.Các nhân tố độc lập đó gồm chất lượng hồ sơ dự thầu, uy tín nhà thầu và năng lực

chuyên môn. Từ đó, tác giả đã phân tích, tìm hiểu những nội dung và cách nâng cao

khả năng chiến thắng trong đấu thầu, giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng lực đấu

thầu xây lắp của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công

ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2. Những nghiên cứu về cơ sở khoa học

trong công tác đấu thầu sẽ là căn cứ cho sự hình thành và đưa ra các giải pháp hoàn

thiện công tác đấu thầu xây lắp đối với công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông

thôn 2 sẽ được trình bày ở chương 3.

51

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2

3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2

Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2

Tên giao dịch: CONSTRUCTION AND RURAL DEVELOPMENT JOINT STOCK

COMPANY NO2

Tên viết tắt : CRD-NO2

Đại diện : Ông Hồ Xuân Tình

Chức vụ : Tổng giám đốc

Trụ sở giao dịch : số 44 ngõ 120 Trường Chinh, phường Phương Mai, quận Đống Đa,

thành phố Hà Nội, Việt Nam

Điện Thoại : 35762997

Vốn điều lệ: 16.464.450.000 đồng

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0100102213 do Sở Kế hoạch đầu tư TP.Hà

Nội cấp ngày 13/05/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 29/05/2015.

Tính đến nay, Công ty đã có bề dày truyền thống hơn 15 năm hoạt động trong lĩnh vực

xây lắp và xây dựng dân dụng. Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt cả về quy

mô tổ chức, năng lực, ngành nghề cũng như phạm vi hoạt động. Tổng lợi nhuận năm

sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất tinh thần của người lao động ngày càng được

nâng cao.

Để đưa Công ty phát triển phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, trong các năm

tiếp theo, Ban lãnh đạo Công ty định hướng tiếp tục phát huy kinh nghiệm và năng lực

của mình vào lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thông và các công trình văn hóa, coi

đây là lĩnh vực mũi nhọn để tập trung phát triển.

52

3.2. Đánh giá hoạt động đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2

3.2.1. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty

+ Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp thị:

Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin và thu thập thông tin về các

dự án công trình, báo cáo lãnh đạo để làm các thủ tục pháp lý đăng ký dự thầu hoặc

nhận thầu và phương án lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết để tham dự thầu trong

trường hợp cần thiết. Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua rất nhiều kênh khác

nhau: Qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ báo thông tin về đấu thầu, trang

web về đấu thầu của Nhà nước…ngoài ra nguồn thông tin và mối quan hệ của

CBCNV trong Công ty cũng rất quan trọng.

+ Bước 2: Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ:

Sau khi có được thông tin về gói thầu, Công ty sẽ tính toán xem có nên tham gia đấu

thầu gói thầu đó hay không trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu và khả năng đáp ứng

các yêu cầu của Công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nếu Công ty nhận thấy có khả

năng tham gia dự thầu thì phòng kế hoạch - kỹ thuật có trách nhiệm mua hồ sơ mời

thầu và làm các thủ tục pháp lý đăng ký tham gia dự thầu.

+ Bước 3: Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo:

Phòng kế hoạch - kỹ thuật đăng ký dự thầu và mua hồ sơ mời thầu xong sẽ nghiên cứu

về các thông tin và các yêu cầu trong hồ sơ để lập báo cáo đưa lên cấp trên

+ Bước 4: Phân công nhiệm vụ (giao việc):

Trên cơ sở các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và nguồn thông tin về dự án do CĐT, các

đối tác liên danh, các đơn vị thành viên…cung cấp, lãnh đạo Công ty chỉ đạo trực tiếp

trưởng phòng kế hoạch - kỹ thuật tổ chức triển khai.

Căn cứ vào yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trưởng phòng kế hoạch - kỹ thuật giao cho

các bộ phận thực hiện công tác đấu thầu theo bảng phân công nhiệm vụ và tiến độ thực

hiện cụ thể của các cán bộ phòng kế hoạch - kỹ thuật và cử cán bộ đi khảo sát hiện

trường.

+ Bước 5: Triển khai chi tiết:

53

Để có các thông tin về vị trí, địa hình, địa mạo công trình…tổ khảo sát thuộc phòng kế

hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ phối hợp với các đối tác (nếu có) tiến hành thăm quan

hiện trường công trình theo lịch trình của CĐT đưa ra.

Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhóm kỹ thuật có nhiệm vụ bóc

tách khối lượng công việc cần làm.

Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu nếu có yêu cầu về tài liệu thì cần phải lập phiếu yêu

cầu cung cấp thông tin.

Cán bộ được phân công phụ trách lập đơn giá chi tiết cấu thành giá dự thầu…cũng như

cán bộ phụ trách kỹ thuật biện pháp thi công tiến hành thu thập các thông tin từ đối tác

để lựa chọn các giải pháp hợp lý nhất và báo cáo kịp thời với phụ trách bộ phận đấu

thầu về tình hình thực hiện.

+ Bước 6: Kiểm tra hồ sơ, trình duyệt nghiệm thu:

Sau khi hoàn tất các công việc, phụ trách bộ phận sẽ kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ dự

thầu báo cáo trưởng phòng kế hoạch - kỹ thuật trình giám đốc hoặc phó giám đốc ký

duyệt hồ sơ dự thầu.

+ Bước 7: Đóng gói, giao nộp và lưu trữ hồ sơ:

Sau khi ký duyệt xong, trưởng bộ phận cho nhân bản (nếu cần) và tổ chức đóng gói,

niêm phong.

Bộ phận đấu thầu thực hiện giao nộp hồ sơ dự thầu cho BÊN MỜI THẦU theo quy

định.

Tiến hành lưu trữ hồ sơ tại Công ty.

+ Bước 8: Tham gia mở thầu:

Sau khi nộp hồ sơ dự thầu theo quy định chờ đến thời điểm mà BÊN MỜI THẦU

công bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện Công ty có mặt

để dự hội nghị mở thầu.

+ Bước 9: Tiếp nhận và thông báo kết quả đấu thầu:

54

Trong trường hợp trúng thầu, lãnh đạo Công ty có trách nhiệm thương thảo hợp đồng

và ký kết hợp đồng với CĐT. Sau đó phòng kế hoạch - kỹ thuật tiếp nhận kết quả và tổ

chức thực hiện các bước tiếp theo.

Trong trường hợp không trúng thầu thì kết quả mở thầu, các biên bản kiểm tra, hồ sơ

lưu trữ sẽ là cơ sở để tìm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra những ưu thế

cạnh tranh, phòng kế hoạch - kỹ thuật sẽ thực hiện việc phân tích các nguyên nhân

trượt thầu.

Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu thì vấn đề bảo mật thông tin của Công ty là rất quan

trọng vì nó đảm bảo tính cạnh tranh trong công tác đấu thầu.

Bộ phận đấu thầu không được phép cung cấp thông tin về giá, biện pháp tổ chức thi

công cho những người không có trách nhiệm được biết.

3.2.2. Thực trạng kết quả đấu thầu của Công ty

Với thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây lắp gần 30 năm, có đội ngũ lãnh đạo,

chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, khả

năng tạo mối quan hệ của các lãnh đạo tốt nên công ty đã có chỗ đứng trong lĩnh vực

xây dựng cơ bản thời kỳ đầu, tạo uy tín lâu năm cho các chủ đầu tư giao thầu cho đơn

vị. Bên cạnh đó thì sau thời gian có sự phát triển vượt bậc thì đến thời điểm hiện nay,

do tính chất khó khăn chung của nền kinh tế thị trường, đồng thời xuất hiện ngày càng

nhiều các đối thủ cạnh tranh có năng lực tương đương, phải tự thừa nhận cùng với sự

thiếu đổi mới của lãnh đạo công ty, thiếu thốn về trang thiết bị nên hiện tại, vị thế của

công ty trong thị trường xây lắp Việt Nam đang có xu hướng đi xuống, cần có nhiều

giải pháp để cải thiện và nâng cao uy tín, cũng như năng lực của công ty, để có thể tồn

tại và phát triển lâu dài.

Để có được cái nhìn chính xác và khái quát hơn về kết quả hoạt động đấu thầu của

công ty trong thời gian gần đây, tác giả đã tập hợp số liệu, thành lập các bảng biểu,

tính toán để đưa ra các chỉ số được thể hiện dưới các bảng dưới đây:

55

Bảng 3.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu hàng năm

Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Xác xuất trúng thầu

Năm

Số lượng Tổng giá trị (tỷ đồng) Số lượng Về số lượng Về giá trị Giá trị bình quân 1 công trình trúng thầu

938.033 16 Tổng giá trị (tỷ đồng) 78.399 4.900 0,36 0,083578 45 1996

20 1997 529.224 8 24.302 3.038 0,40 0,04592

9 1998 716.988 4 14.285 3.571 0,44 0,019924

9 1999 784.402 5 8.421 1.684 0,56 0,010736

17 2000 350.659 6 23.412 3.902 0,35 0,066766

38 2001 995.767 15 83.413 5.561 0,39 0,083768

14 2002 755.847 5 20.264 4.053 0,36 0,02681

35 2003 400.033 12 92.919 7.743 0,34 0,232278

23 2004 708.735 8 49.499 6.187 0,35 0,069841

57 2005 473.765 9 46.135 5.126 0,16 0,09738

48 2006 402.927 5 33.548 6.710 0,10 0,083261

53 2007 927.562 16 141.346 8.834 0,30 0,152384

73 2008 1.013.233 15 135.233 9.016 0,21 0,133467

41 2009 559.069 13 111.610 8.585 0,32 0,199635

85 2010 1.217.869 17 301.576 17.740 0,20 0,247626

70 2011 354.775 7 65.747 9.392 0,10 0,18532

50 2012 504.940 10 116.865 11.687 0,20 0,231443

67 2013 1.027.511 19 145.069 7.635 0,28 0,141185

61 2014 704.385 13 59.314 4.563 0,21 0,084207

35 2015 567.288 12 158.649 13.221 0,34 0,279662

20 2016 575.994 7 111.553 15.936 0,35 0,19367

32 2017 729.829 11 170.835 15.530 0,34 0,234075

2018 0 - 0 - - 0,00 -

56

Nhìn vào bảng 3.1 ta thấy xác xuất trúng thầu về số lượng của Công ty chưa cao, và có

xu hướng giảm dần theo thời gian, qua đó phản ánh đúng thực trạng công ty đang dần

dần đánh mất vị thế của mình trên thị trường xây dựng. Có thể thấy rõ rệt sự suy giảm

về giá trị cũng như số lượng công trình trúng thầu, một phần do cơ chế thị trường ngày

càng khó khăn, một phần cũng do một số nguyên nhân chủ quan đến từ phía bản thân

công ty.

Qua đánh giá sơ bộ, đồng thời vận dụng các kết quả được nghiên cứu trong chương 2,

có thể thấy 1 số nguyên nhân chính khiến cho nhà thầu bị trượt thầu gồm có:

a. Lỗi do chất lượng hồ sơ mời thầu

- Hồ sơ dự thầu có sai sót trong sắp xếp, đóng gói so với quy cách bên mời thầu đưa

ra. Một vài gói thầu do có sự chậm trễ trong việc mua hồ sơ thầu, nên các thành viên

trong phòng kế hoạch kỹ thuật khi được đưa hồ sơ đến tay thì bị thiếu thời gian chuẩn

bị, qua đó khiến cho hồ sơ không được hoàn chỉnh, có nhiều sai sót không đáng có,

nhiều trường hợp làm thiếu các yêu cầu được nêu trong hồ sơ mời thầu. Đây là một lỗi

sơ đẳng và nhà thầu cần đào tạo và nâng cao năng lực của thành viên có trách nhiệm

tìm thông tin gói thầu, cũng như thành viên có trách nhiệm được cử đi mua hồ sơ thầu

- Hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật. Lỗi này phần

đồng thời 1 phần trách nhiệm cũng thuộc về bên chịu trách nhiệm làm hồ sơ đấu thầu.

lớn là do năng lực bộ phận làm hồ sơ thầu chưa cao, dẫn đến chất lượng hồ sơ thầu

chưa đạt đủ điểm để có thể cạnh tranh khả năng trúng thầu. Về lỗi này thì do chủ yếu

là ở bộ phận làm thầu, nên nhà thầu cần có giải pháp nâng cao kinh nghiệm cũng như

năng lực của các thành viên.

b. Nguyên nhân do uy tín nhà thầu

- Ở trong bất kỳ hồ sơ mời thầu nào cũng đều yêu cầu nhà thầu phải nêu ra các công

trình có tính chất tương tự với số lượng cụ thể, đồng thời phải đưa ra những văn bản,

giấy tờ chứng nhận về việc công nhận của chủ đầu tư về chất lượng cũng như tiến độ

sản phẩm xây dựng mà nhà thầu hoàn thành. Vì thế, uy tín nhà thầu trong các công

trình hoàn thành trong quá khứ cũng là 1 phần rất quan trọng đối với việc nhà thầu có

nhận được gói thầu xây dựng mới hay không.

57

- Về việc này, để có thể nâng cao được uy tín về sản phẩm xây dựng của nhà thầu thì

nhà thầu cần có đội ngũ chú trọng đến quá trình thi công, cần thực hiện tốt các yêu cầu

đề ra, cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng để có thể hoàn thiện được một sản

phẩm xây dựng với chất lượng cũng như tiến độ hoàn thành hợp lý, nâng cao vị thế

của nhà thầu trên thị trường.

c. Nguyên nhân do không đủ năng lực

- Để thực hiện gói thầu xây dựng một cách thuận tiện và đạt kết quả cao nhất yêu cầu

nhà thầu phải đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí về năng lực, trong đó bao gồm năng

lực về máy móc thiết bị và con người. Điều này được thể hiện rõ ràng trong hồ sơ mời

thầu xây lắp. Với mỗi gói thầu khác nhau yêu cầu về số lượng, đặc tính, chủng loại về

máy móc và thiết bị khác nhau. Cả về nhân sự cũng vậy, vì thế để có thể tham gia đấu

thầu và tăng khả năng thắng thầu thì nhà thầu cần thiết phải nâng cao được năng lực

bản thân, tích cực có các biện pháp mua mới cũng như thay thế các máy móc thiết bị

đã cũ, không còn đạt được năng suất cao, cập nhật xu hướng, công nghệ, để mua sắm

thiết bị phù hợp. Bên cạnh đó, nhà thầu cần thiết phải nâng cao được năng lực của

nhân viên, cử đi học các trường lớp đào tạo về chuyên ngành, nâng cao trình độ học

vấn, bằng cấp.

Trên đây là những kết quả đạt được của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển Nông

thôn 2 trong công tác đấu thầu trong những năm vừa qua.

Thông qua việc phân tích trình tự thực hiện cũng như thực trạng công tác đấu thầu của

Công ty làm cơ sở tìm ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm nhắm tới mục tiêu

trước mắt là tăng xác suất trúng thầu về mặt số lượng cũng như giá trị. Đồng thời tiến

tới hoàn thiện mọi mặt công tác đấu thầu tạo thế và lực ổn định nâng cao khả năng

“tranh” thầu, cho phép Công ty đạt được sự phát triển cao hơn trong những năm tới.

58

3.2.3. Những kết quả đạt được trong quá trình đấu thầu của Công ty

Bảng 3.2. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu thời gian gần đây

TT

Tên công trình

Tên chủ đầu tư

T/G khởi công

T/G hoàn thành

Giá trị Hợp đồng (triệu đ)

11.645

2012

2015

1

Gói thầu số 7 thuộc dự án: Đường giao thông liên xã Phúc Lâm huyện Mỹ Đức đi xã Hồng Phong huyện Chương Mỹ

Ban QL các CTGT, công nghiệp trụ sở làm việc và hạ tầng kỹ thuật huyện Mỹ Đức

ty TNHH thác

18.922

2012

2015

2

Công MTV Khai CTTL Bắc Đuống

Gói thầu số 02: Khu đầu mối trạm bơm Xuân Viên thuộc dự án: Cải tạo, nâng cấp Trạm bơm Xuân Viên, TP Bắc Ninh

14.264

2015

2016

3

Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình Quận 8

Thi công xây lắp CT: Chống ngập và nâng cấp, cải tạo trường Mầm Non Thỏ Ngọc Phường 7, Quận 8

35.572

2015

2016

4

Công ty TNHH Kim Anh

Xây dựng khu nhà phố WALL tại khu đô thị mới Cầu Giấy – Phường Dịch Vọng – Quận Cầu Giấy – TP Hà Nội

35.881

2016

2017

5

Trường Đại học CNTT và TT - Đại học Thái Nguyên

Thi công xây dựng và thiết bị thuộc DA: ĐTXD Nhà làm việc thư viện Trường ĐH CNTT và TT - Đại học Thái Nguyên

23.978

2016

2018

6

Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

Xây lắp + Chi phí hạng mục chung thuộc công trình: Nhà thực hành, xét nghiệm – Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

79.363

2017

2019

7

Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng – CTCP

Gói thầu V1: Xây dựng Nhà làm việc và hội trường; Giảng đường; Ký túc xá và nhà ăn; Nhà bao che thí nghiệm ngoài trời; Hạ tầng kỹ thuật; Cung cấp và lắp đặt thiết bị phục vụ các khu đào tạo.

59

Qua các bảng số liệu trên ta nhận thấy, các công trình có giá trị lớn phần lớn nằm trong

những khu vực địa phận cũng như có cùng chủ đầu tư, qua đó có thể thấy được công

tác thực hiện của công ty mang lại được sự uy tín, trách nhiệm, được các chủ đầu tư tin

tưởng, giữ được mối quan hệ lâu dài.

Để đạt được những thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng

hợp của toàn Công ty, đảm bảo được uy tín với Chủ đầu tư về các mặt cụ thể:

 Chất lượng công trình:

Do đặc điểm của sản xuất xây dựng nên chất lượng của một công trình xây dựng thể

hiện thông qua cả quá trình thi công. Vì vậy trong quá trình thi công, Công ty luôn có

những biện pháp kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình thi công, đặc biệt để đạt được

mục tiêu chất lượng công trình tốt nhất thì các yếu tố con người, vật tư, máy móc thiết

bị thi công cùng với các biện pháp kỹ thuật và các tiến bộ được ứng dụng trong quá

trình thi công. Cho đến nay Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ thi công, đảm bảo

chất lượng tốt cho những công trình đã thi công.

 Thời gian thi công:

Công ty thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm rút ngắn tiến độ thi công để

đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời hạn. Tuy nhiên có rất nhiều công trình vượt

tiến độ kế hoạch mà chất lượng công trình vẫn đảm bảo.

Khi trúng thầu, Công ty sẽ tiến hành lập tiến độ thi công chi tiết (theo tuần, theo tháng)

trên cơ sở tiến độ đã nêu ra trong hồ sơ dự thầu và kiên quyết điều hành tổ chức thi

công theo tiến độ chi tiết.

Công ty thường kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm tiến độ thi công.

Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng thì Công ty sẽ cùng với Chủ đầu tư bàn

bạc để lựa chọn giải pháp tối ưu.

 Uy tín của Công ty trên thị trường:

Công ty đã được thành lập được gần 30 năm, đã có những uy tín nhất định trên thị

trường trong lĩnh vực xây dựng, điều này được thể hiện qua những hợp đồng Công

ty đã trúng thầu tăng dần qua từng năm đã giúp hình ảnh và uy tín của Công ty ngày

càng nâng cao.

60

3.2.4. Những tồn tại trong công tác đấu thầu của Công ty

Biện pháp thi công ở một số công trình chưa hợp lý vì vậy khi đi vào thực tế không sát

với tình hình hiện trường thi công và đặc biệt là thị trường cung ứng vật tư. Hệ thống

lập kế hoạch cung cấp các loại vật tư, phụ kiện cần thiết cho quá trình thi công chưa

sát với tiến độ thi công, điều này sẽ gây cản trở mặt bằng thi công, ách tắc giao thông,

ảnh hưởng đến đi lại, sinh hoạt và vệ sinh môi trường.

Giá dự thầu ở một số công trình cao hơn so với đối thủ cạnh tranh và chưa sát so với

giá thị trường sẽ dẫn tới cơ hội trúng thầu thấp hơn, ở một số công trình thì giá bỏ

thầu quá thấp đến khi trúng thầu thì không đủ chi phí để bù lỗ ảnh hưởng đến nguồn

vốn lưu động của Công ty.

Năng lực của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành là thấp hơn, đặc biệt là các

phương tiện máy móc phục vụ cho công tác thi công công trình. Điều này sẽ làm giảm

chất lượng cho các phương án lập hồ sơ đấu thầu, có một số máy móc cũ kỹ, lạc hậu

hết khấu hao.

Sự phối hợp giữa các bộ phận thi công và bộ phận lập hồ sơ đấu thầu còn chưa chặt

chẽ, do đó đôi khi bộ phận thi công không hiểu rõ nội dung trong hồ sơ dự thầu.

Công ty thường giao cho phòng kế hoạch - kỹ thuật kiêm nhiệm nhiều chức năng

nhiệm vụ nên công tác lập hồ sơ dự thầu chưa được chú trọng đầy đủ nên sự phân

công phối hợp giữa các cán bộ đôi khi chồng chéo hoặc có những công việc không có

người phụ trách thực hiện.

Công ty còn yếu kém về công tác nghiên cứu thị trường, thiếu cơ sở dữ liệu phục vụ

công tác lập hồ sơ dự thầu, thiếu thông tin về đối thủ cạnh tranh và khách hàng do vậy

mà chất lượng hồ sơ dự thầu bị giảm sút.

Nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng của công tác đấu thầu của cán bộ còn hạn

chế (công tác lập hồ sơ dự thầu cần phải có những cán bộ đủ năng lực chuyên môn cao

mới đảm nhận được).

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đầu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2

Qua việc phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thấu xây lắp trong đơn vị

dự thầu ở chương 2, cùng với thực trạng đấu thầu tại đơn vị công ty cổ phần xây dựng

61

và phát triển nông thôn 2, tác giả có đưa ra 1 vài giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện

công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 như sau:

3.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu

Vì hồ sơ dự thầu là căn cứ để đánh giá thực lực của nhà thầu khi tham gia đấu thầu, vì

thế hồ sơ dự thầu cần phải chính xác, đầy đủ, nêu lên được những yêu cầu mà hồ sơ

mời thầu đề ra. Để làm được điều đó thì bộ phận làm thầu cần phải có kỹ năng, chuyên

môn, kinh nghiệm cũng như có tinh thần tích cực, không ngại việc để có thể mang về

những gói thầu phù hợp với công ty, sau đó là hoàn thiện hồ sơ dự thầu và mang ra

đấu thầu với mục đích lớn nhất là thắng thầu.

Quy trình thực hiện đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2:

Tiếp nhận thông tin

Mua hồ sơ thầu

Tổ chức làm thầu

Bộ phận pháp lý Bộ phận làm giá Bộ phận kỹ thuật

Bộ phận kiểm soát hồ sơ

Tổng hợp, đóng gói

Đấu thầu

62

Thuyết minh quy trình:

Các cán bộ phòng kế hoạch - kỹ thuật tích cực thu thập thông tin, dữ liệu về các gói

thầu đang trong quá trình mở thầu, có thể là từ nhiều nguồn khác nhau như phương

tiện thông tin đại chúng ( báo chí, điện tử, thông báo mời thầu…), có thể trực tiếp từ

chủ đầu tư hoặc cũng có thể từ chính các mối quan hệ của các thành viên trong công ty

giới thiệu. Phòng kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ đánh giá các gói thầu, xem xét khả

năng của bản thân công ty với từng gói thầu để đưa lên cấp trên phê duyệt xem có nên

quyết định tham dự đấu thầu hay không.

Sau khi được ban giám đốc phê duyệt, cán bộ phòng Kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ

tìm hiểu thông tin về thời gian, địa điểm mua hồ sơ mời thầu và trực tiếp đi mua hồ sơ.

Sau khi mua hồ sơ, phụ trách phòng Kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ phân chia công

việc, dựa trên khả năng cũng như năng lực kinh nghiệm của từng người mà phụ trách

phòng sẽ phân công công việc cụ thể. Thông thường, một gói thầu sẽ được chia làm 3

phần chính, từ đó phụ trách phòng sẽ chia việc cụ thể, bao gồm bộ phận làm hồ sơ

pháp lý, bộ phận làm giá dự thầu và bộ phận làm thuyết minh kỹ thuật.

Các bộ phận làm thầu có nhiệm vụ làm tốt công việc được giao và phải chịu trách

nhiệm về những sai sót nếu có của gói thầu sau quá trình đấu thầu.

Phụ trách phòng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thầu, sau khi duyệt sẽ trình lên

ban giám đốc để duyệt lần cuối và xin giấy giới thiệu tham gia dự thầu.

Tất cả hồ sơ dự thầu đều được sao lưu 1 bản giữ tại công ty, phục vụ mục đích kiến

nghị, giải trình nếu như có yêu cầu của bên mời thầu, cũng như để rút ra bài học nếu

như gói thầu có lỗi và không đạt đủ điều kiện tham gia tranh thầu về sau.

Hiện tại, quy trình làm hồ sơ thầu của công ty được đánh giá là khá chặt chẽ, quy củ,

và khoa học, nên cần được tiếp tục chú trọng, phát huy.

Một yếu tố nữa đánh giá được hồ sơ dự thầu đó là yếu tố kinh tế - kỹ thuật. Để có thể

đưa ra biện pháp thi công hợp lý, phân chia tiến độ phù hợp, bố trí nhân lực máy móc

cân bằng để đưa ra được giải pháp về kỹ thuật được đánh giá cao thì bộ phận làm thầu

cần phải có những người có kinh nghiệm cao về thi công, có khả năng thực tế công

63

trường lớn, qua đó đưa nó vào những hướng dẫn thi công để đưa vào hồ sơ dự thầu.

Bên cạnh giải pháp thi công thì yếu tố kinh tế cũng được xét đến khi đấu thầu. Để hạ

được mức giá bỏ thầu là tốt nhất thì người làm giá cần phải có được sự hiểu biết về thị

trường, các loại vật tư vật liệu, cũng như biết được thế mạnh thế yếu của công ty để đề

xuất ra giá bỏ thầu hợp lý.

Đơn vị nhà thầu cần tích cực đưa nhân viên tham gia nhiều lớp học đấu thầu, các chiến

lược đấu thầu, mưu mẹo cũng như nâng cao năng lực về thi công thì mới mong có

được bộ hồ sơ dự thầu thực sự chuẩn xác và tăng cao khả năng tranh thầu.

Theo nguyên tắc chung khi tiến hành bất cứ công việc gì đều cần phải có sự phối hợp

ăn ý, nhịp nhàng thì kết quả công việc mới tốt và không lãng phí nguồn lực. Đặc biệt

trong một tổ chức việc kết hợp giữa các phòng ban lại càng cần thiết quyết định tính

sống còn của tổ chức đó.

Thực tế việc phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty và giữa các bộ phận tham gia

lập hồ sơ dự thầu còn chưa đồng bộ, chặt chẽ.

Do đặc thù của ngành xây dựng các đội thi công thường đóng ở vị trí công trường cách

xa trụ sở chính của Công ty. Do đó việc trao đổi thông tin về công tác quản lý chất

lượng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần phải có một giải pháp nào đó nhằm giúp cho

việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận được thông suốt, liên tục, các thông tin liên

tục được cập nhật cho các đội xây dựng đóng tại công trường và giám đốc, các phòng

ban biết được công tác quản lý chất lượng hiện tại ở công trường xây dựng.

Nâng cao năng lực tổ chức của Công ty thể hiện ở cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, ở

tổ chức quá trình xây dựng, tổ chức lao động đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ

và chất lượng. Năng lực tổ chức cũng thể hiện kinh nghiệm của Công ty trên lĩnh vực

- Chú ý rút kinh nghiệm từ thực tế của các công trình đã tham gia thầu và đã thi công.

- Luôn có kế hoạch bố trí hợp lý các nguồn lực.

- Lập biện pháp tổ chức thi công và tiến độ thi công hợp lý.

xây lắp do đó Công ty cần chú ý những vấn đề:

64

- Tổ chức lại bộ phận chuyên trách về đấu thầu:

- Xây dựng một bộ phận chuyên trách về đấu thầu có tính chuyên môn cao. Bao gồm:

Nhóm chuyên gia về thị trường, nhóm chuyên gia về kinh tế, nhóm chuyên gia về kỹ

thuật, công nghệ và thiết bị thi công. Bộ phận liên quan đến thị trường thì chuyên tìm

kiếm thông tin, tăng cường khả năng khai thác thông tin của cá nhân, tạo nên chất

lượng thông tin đồng bộ, cao và nhanh nhất đến các phòng ban khác. Bộ phận liên

quan đến kỹ thuật thì chuyên nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án, tích lũy kinh

- Chủ động tìm kiếm các công trình để tham gia đấu thầu.

- Trong bộ phận chuyên trách về đấu thầu, bộ phận thị trường có chức năng thu thập,

nghiệm để đề xuất các biện pháp thi công tối ưu cho dự án.

tìm kiếm thông tin về các gói thầu, nghiên cứu sơ bộ, trình lên cấp trên rồi mới tiến

hành nghiên cứu chi tiết hơn về gói thầu, lập hồ sơ dự thầu. Bộ phận này có thể tìm

kiếm thông tin qua báo, tạp chí về đấu thầu, các trang web, qua các mối quan hệ…có

thể yêu cầu bộ phận marketing phối hợp để giúp đỡ tìm kiếm thông tin, đặc biệt là

thông tin về các đối thủ cạnh tranh.

Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện kịp thời và liên tục sẽ nâng cao trình độ, tay

nghề, bậc thợ cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân trong toàn Công ty.

Đảm bảo nguồn nhân lực có thể đáp ứng quản lý thi công xây lắp theo yêu cầu của

Chủ đầu tư. Đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ tay nghề cao là tài sản quý giá của

Công ty.

Năng lực, trình độ của các cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu được nâng cao. Qua

đó công tác chuẩn bị đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu sẽ có chất lượng cao, góp phần nâng

cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu của Công ty.

3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực nhà thầu

Khi tham gia đấu thầu Công ty phải trình bày năng lực về máy móc, thiết bị xây dựng

của mình để Chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó nếu Công ty có năng lực máy

móc, kỹ thuật mạnh thì càng có nhiều cơ hội trúng thầu. Hơn nữa, sự đòi hỏi ngày

càng cao của Chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và tiến độ của công trình

65

xây dựng. Đây là chỉ tiêu được bên mời thầu quan tâm hàng đầu khi xét thầu, nên buộc

Công ty cần phải không ngừng đầu tư vào máy móc, thiết bị nhằm nâng cao năng lực

kỹ thuật của Công ty để có thể làm hài lòng Chủ đầu tư cũng như tăng khả năng cạnh

tranh với các nhà thầu lớn, đặc biệt là nhà thầu nước ngoài rất mạnh về máy móc, thiết

bị và công nghệ thi công.

Thực tại năng lực máy móc, xe máy thi công của Công ty hiện nay còn yếu và lạc hậu,

thiếu đồng bộ, để có thể cạnh tranh được ở mọi loại hình công trình. Với những công

trình đòi hỏi rất cao về tiến độ thi công và rất phức tạp về kỹ thuật Công ty vẩn rất khó

cạnh tranh. Vì vậy tác giả nhận thấy Công ty cần phải tăng cường đầu tư vào máy móc,

thiết bị phục vụ xây lắp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công

ty.

Khả năng về máy móc, thiết bị và công nghệ của Công ty có vai trò hết sức quan

trọng. Nó phản ánh khả năng đáp ứng của Công ty đối với những yêu cầu khi Chủ đầu

tư xem xét tham gia dự thầu, đồng thời phản ánh khả năng thi công khi có thể đảm bảo

chất lượng công trình theo yêu cầu kỹ thuật không.

Năng lực kỹ thuật của Công ty trong lĩnh vực xây lắp thể hiện ở khả năng đáp ứng

các yêu cầu về kỹ thuật của công trình, xu thế của công nghiệp hóa xây dựng và cơ

giới hóa thi công. Đó là làm sao có thể nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản

phẩm xây dựng, giải quyết được vấn đề môi trường và trình độ hiện đại trong tổ chức

xây dựng. Như vậy muốn nâng cao năng lực kỹ thuật của Công ty cần đổi mới nhiều

mặt hoạt động của Công ty từ cơ sở vật chất kỹ thuật, lựa chọn vật liệu xây dựng, tính

toán kết cấu đến các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công.

- Không ngừng tìm kiếm, tuyển chọn được những cán bộ có chuyên môn cao, có nhiều

Cụ thể:

kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Nhằm đề ra được những biện pháp thi công hợp

lý nhất, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu và

mang lại lợi nhuận cho Công ty.

66

- Không ngừng nghiên cứu, đổi mới công nghệ thi công bằng cách đầu tư mua sắm

- Xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, loại công việc cần sử dụng máy móc hoặc lao

thêm các trang thiết bị hiện đại.

- Khi Công ty tham gia đấu thầu một gói thầu nào đó, Công ty cần phải giới thiệu về năng

động thì tùy vào khả năng của Công ty và loại công việc.

lực của mình, trong đó, yếu tố máy móc thiết bị được CĐT quan tâm và đánh giá cao.

Như đánh giá ở trên, năng lực máy móc thiết bị của Công ty chỉ ở mức trung bình. Do

đó để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của yêu cầu thị trường, Công ty cần có

phương án quản lý, sử dụng máy móc thiết bị cũng như đổi mới máy móc thiết bị hợp lý.

Cần có chế độ kiểm tra và bảo hành định kỳ đối với tất cả các loại máy móc, thiết bị.

Từ đó có thể nhận biết được những máy móc, thiết bị nào họat động tốt, cái nào chưa

phát huy được hiệu quả để kịp thời thanh lý, nhượng bán để có thể tái đầu tư máy móc,

thiết bị mới.

Có phương án tối ưu sử dụng máy móc, thiết bị theo tiến độ thi công, phân bố máy

theo các địa điểm xây dựng và hạng mục thi công hợp lý.

Tiến hành trích khấu hao, đánh giá tài sản một cách hợp lý, bảo quản đúng quy cách

để nâng cao tuổi thọ sử dụng cho trang thiết bị, máy móc.

Liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành nhằm sử dụng được năng lực sản xuất dư

thừa của họ. Đồng thời đề ra kế hoạch tận dụng máy móc, thiết bị trong thời gian tạm

thời nhàn rỗi do chưa có công trình sử dụng bằng cách cho thuê.

Khi đầu tư máy móc thiết bị cần phải dựa vào kế hoạch hàng năm của Công ty, tính

đến hiệu quả khi sử dụng. Cần có một chiến lược đầu tư cụ thể trong thời gian dài, ưu

tiên cái gì và cái gì có thể để sau. Tránh tình trạng đầu tư nhiều nhưng dàn trải, cuối

cùng cái gì cũng có nhưng chỉ có một ít, chất lượng không tốt. Trước khi mua máy về

cần cử cán bộ kỹ thuật đi tìm hiểu và học cách vận hành để ngay khi đưa máy về có

thể đưa vào sử dụng ngay để khai thác hết tính năng và sử dụng hết công suất.

3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công trình cũng như tiến độ thực hiện

67

Ở trong bất kỳ hồ sơ mời thầu nào cũng đều yêu cầu nhà thầu phải nêu ra các công

trình có tính chất tương tự với số lượng cụ thể, đồng thời phải đưa ra những văn bản,

giấy tờ chứng nhận về việc công nhận của chủ đầu tư về chất lượng cũng như tiến độ

sản phẩm xây dựng mà nhà thầu hoàn thành. Vì thế, uy tín nhà thầu trong các công

trình hoàn thành trong quá khứ cũng là một phần rất quan trọng đối với việc nhà thầu

có nhận được gói thầu xây dựng mới hay không.

Về việc này, để có thể nâng cao được uy tín về sản phẩm xây dựng của nhà thầu thì

nhà thầu cần có đội ngũ chú trọng đến quá trình thi công, cần thực hiện tốt các yêu cầu

đề ra, cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng để có thể hoàn thiện được một sản

phẩm xây dựng với chất lượng cũng như tiến độ hoàn thành hợp lý, nâng cao vị thế

của nhà thầu trên thị trường.

3.3.4. Cụ thể hóa cũng như bổ xung giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty:

- Tăng cường huy động nguồn tiết kiệm của CBCNV trong và ngoài Công ty dưới

Tăng cường khả năng huy động vốn và thu hồi vốn, bằng cách:

hình thức góp vốn. Bởi đây là nguồn vốn vay có chi phí thấp, lại dựa trên mối quan

hệ gắn bó lâu dài giữa người lao động với Công ty. Mỗi CBCNV trong Công ty trở

thành người chủ cho vay. Do vậy họ sẽ gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ với

- Chỉ đạo thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian

việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.

xây dựng để thu hồi vốn nhanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất để tăng vòng quay của

- Làm tốt công tác nghiệm thu, thanh quyết toán nhanh gọn để thu hồi vốn nhanh

vốn.

- Xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng vật tư để có thể mua nguyên

hơn.

vật liệu và thanh toán khi thi công xong công trình. Bên cạnh đó Công ty cũng nên

tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, biến động của thị trường vật tư, thiết bị để

tổ chức thu mua và dự trữ cho phù hợp, hạn chế ứ đọng, giảm chi phí quản lý và

giảm chênh lệch giá.

68

- Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng, đảm bảo giữ uy tín trong quan

hệ tài chính đối với ngân hàng để nhận được sự giúp đỡ về vốn hoặc đứng ra bảo

lãnh thực hiện hợp đồng cho Công ty trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện

- Đẩy nhanh công tác thu hồi nợ, cần phải đẩy nhanh việc thu hồi để các khoản phải

thầu.

thu giảm xuống, khách hàng chiếm dụng vốn lâu gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng vốn. Để thực hiện điều này, trong hợp đồng ký kết Công ty nên có các điều

khoản ràng buộc chặt chẽ như quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh

toán cụ thể. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó phải chịu trách nhiệm bồi

thường theo thỏa thuận.

- Lập kế hoạch sử dụng vốn: Xác định tổng nguồn vốn đã huy động từ tất cả các

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bằng cách:

kênh, từ vay nợ đến tự bổ sung, trên cơ sở đó phân bổ vốn sử dụng cho các hoạt

động của quá trình thi công. Từng bộ phận chức năng sẽ tiến hành xây dựng dự toán

chi phí giá thành cho từng hạng mục và từ đó Công ty giao hạn mức sử dụng vốn

cho từng bộ phận. Đảm bảo rằng công tác dự toán chi phí cần phải dựa vào những

chi phí phát sinh thực tế của những công trình, trong đó có tính đến những biến

- Hoàn thiện và đổi mới công tác thị trường trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến kế

động về giá cả trên thị trường của yếu tố đầu vào.

- Có thể nói, Công ty chưa có một bộ phận marketing đúng nghĩa, vì thế ngoài lập

hoạch marketing.

và hoàn thiện bộ phận này ra, cần có những biện pháp sau:

+ Nắm bắt kịp thời sự phát triển, tăng trưởng của đất nước, kế hoạch phát triển 5

năm, 10 năm, 20 năm…của Bộ, ngành, địa phương cũng như xu hướng phát triển

của thị trường xây dựng trong nước và thế giới. Từ đó nghiên cứu, lựa chọn đưa ra

những chiến lược mở rộng ngành nghề, sản phẩm của sản xuất kinh doanh trong

những năm tới, làm cơ sở để triển khai kế hoạch hàng năm.

69

+ Xây dựng chiến lược thị trường và mạng lưới thông tin quảng cáo, tiếp thị, tổ

chức tốt các kênh phân phối để tiêu thụ sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ

việc kinh doanh.

+ Đảm bảo tiến độ thi công công trình, nâng cao chất lượng sản phẩm là một

- Tiết kiệm các khoản mục chi phí:

trong những hình thức nâng cao uy tín và quảng bá thương hiệu cho Công ty.

+ Xây dựng định mức nguyên vật liệu hợp lý và thống nhất cho các tổ đội

sản xuất, tránh tình trạng mỗi tổ đội nêu một con số khác nhau.

+ Xây dựng định mức giới hạn chi phí cho từng công tác (chi phí chung như chi

- Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm quản lý tốt tài sản

phí điện nước, chi phí tiếp khách, chi phí đi công tác…).

cố định, tài sản lưu động, mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất kinh doanh.

Nâng cao, mở rộng quan hệ liên danh, liên kết giữa các nhà thầu:

Liên danh, liên kết góp phần nâng cao năng lực của các nhà thầu bằng việc hợp lực

giữa họ lại với nhau. Việc mở rộng quan hệ liên danh, liên kết dưới nhiều hình thức

thích hợp là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

Nếu từng Công ty độc lập về năng lực, về kinh tế, kỹ thuật đều hạn chế, không đáp

ứng được yêu cầu của những công trình lớn. Trong khi đó nếu các Công ty liên danh,

liên kết với nhau thì có thể tận dụng tối đa và phát huy được các mặt mạnh của mỗi

Công ty do nguyên tắc cơ bản của liên danh, liên kết là tự nguyện, bình đẳng và cùng

- Phải đào tạo đội ngũ chuyên gia kinh tế, kỹ thuật giỏi, có năng lực, bản lĩnh, khả

có lợi. Muốn đẩy mạnh liên danh, liên kết Công ty cần chú ý các điều kiện sau:

- Công ty cần thu thập được thông tin một cách đầy đủ, chính xác về CĐT, công

năng nhận biết và khả năng phán đoán để đưa ra các giải pháp thích hợp.

trình đấu thầu và các nhà thầu cùng tham dự.

70

- Đánh giá đúng mục đích và những toan tính của các nhà thầu. Để liên danh, liên

- Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị khác nhằm tạo ra sự tin

kết Công ty có thể thực hiện theo các giải pháp:

- Thực hiện liên minh để giảm thiểu những rủi ro bằng các hình thức liên danh

tưởng, nền tảng để thực hiện liên danh, liên kết.

- Khi liên danh, liên kết Công ty cần xác định rõ mục tiêu của mình là cần làm tăng

tham dự đấu thầu, hình thành doanh nghiệp hoặc xin làm thầu phụ.

khả năng về vốn hay công nghệ, xác định những khó khăn và lợi nhuận nhằm lựa

- Khi quy mô Công ty chưa lớn thì đây là biện pháp thiết thực giúp Công ty nâng

chọn đối tác phù hợp đảm bảo các bên cùng có lợi.

cao năng lực và khả năng thắng thầu.

- Biện pháp giảm chi phí bằng cách xác định đúng chi phí nguyên vật liệu, hạn chế

Hoàn thiện, tối ưu phương pháp tính giá bỏ thầu:

đến mức nhỏ nhất mất mát, hao hụt, hư hỏng trong thi công và vận chuyển, bảo

- Biện pháp giảm chi phí nhân công: Để giảm chi phí nhân công Công ty không thể

quản.

cắt giảm tiền lương, thưởng và phụ cấp công nhân mà thực hiện bằng cách tăng

- Biện pháp giảm chi phí máy bằng việc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng

năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong thi công.

- Tính toán hợp lý đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi phí chung,

phục vụ cho các ca máy.

đặc biệt là giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp, để giảm chi phí

-

chung.

71

Kết luận chương 3

Bằng việc phân tích thực trạng công tác đấu thầu Công ty cổ phần xây dựng và phát

triển nông thôn 2 cùng với hoạt động đấu thầu tại Việt Nam trong thời gian qua, tác

giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong công tác đấu thầu tại đơn vị mình

công tác. Bằng những đánh giá khách quan và thực trạng công tác đấu thầu tại công ty,

tác giả đã tiến hành lập phiếu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác

đấu thầu xây lắp từ đó có cơ sở đề xuất những biện pháp hoàn thiện đối với việc nâng

cao chất lượng công tác đấu thầu.

Trong những năm qua Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 đã áp dụng

nhiều giải pháp tích cực nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường và bước

đầu tuy nhiên vẫn chưa đem lại những kết quả khởi sắc trong việc đấu thầu và thắng

thầu những công trình có quy mô lớn. Nguyên nhân của việc hạn chế trong công tác

nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty như đã phân tích ở trên, có cả nguyên nhân

khách quan và nguyên nhân chủ quan. Để khắc phục được những khó khăn, hạn chế

trên Công ty cần phải tiến hành áp dụng những giải pháp nâng cao khả năng cạnh

tranh trong đấu thầu một cách hiệu quả, bên cạnh đó cũng phải đảm bảo về chất lượng

của công trình. Một số giải pháp được đưa ra là phải phân tích, tính toán đầy đủ các rủi

ro gặp phải, xác định cụ thể chiến lược đấu thầu.

Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng là một hoạt động còn mới ở nước ta,

việc áp dụng phương thức này trên cả phương diện quản lý Nhà nước cũng như ở góc

độ các Chủ đầu tư và các doanh nghiệp nhà thầu đều đòi hỏi phải có sự thích ứng dần

mới mong đạt được hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, do việc tham dự đấu thầu

xây lắp có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

xây dựng, quyết định sự tồn tại của các đơn vị này trong cơ chế thị trường nên việc

coi trọng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu của mình đối với các

doanh nghiệp xây dựng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.

Trên cơ sở những vấn đề lý luận về đấu thầu, sau quá trình xem xét công tác đấu thầu

tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2, bài viết chương 3 đã phân tích

và đóng góp một số biện pháp để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu tại Công

72

ty với mục đích nâng cao khả năng trúng thầu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của

Công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của mình được xem xét, ghi nhận

đồng thời cũng hy vọng với những nỗ lực và khả năng của mình, Công ty sẽ không

ngừng khẳng định vị thế vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp xây dựng, đóng góp

hơn nữa vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đất nước.

73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài " Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây

dựng và phát triển nông thôn 2 “ đã cho thấy sự cần thiết trong đổi mới, hoàn thiện

công tác đấu thầu nhằm nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu và để các dự án

xây dựng trong tương lai mà Công ty tham gia đấu thầu có khả năng thắng thầu cao.

- Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước đang áp dụng về đấu thầu để

Đề tài của học viên đã tập trung nghiên cứu:

làm rõ các nội dung đấu thầu. Từ đó có cái nhìn tổng quan về đấu thầu của các nhà

- Khái quát năng lực và thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng và

thầu trong hoạt động xây dựng.

phát triển nông thôn 2, từ đó phân tích những mặt tích cực đạt được và những hạn chế

- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp mang tính chất điều chỉnh, có khả năng áp dụng

tồn tại cần giải quyết.

phù hợp trong thực tế để nâng cao công tác đấu thầu thầu tại Công ty cổ phần xây

dựng và phát triển nông thôn 2 bao gồm:

+ Nâng cao năng lực bộ phận làm thầu

+ Nâng cao năng lực nhà thầu, chất lượng nhân lực, thiết bị, máy móc

+ Nâng cao uy tín nhà thầu được thể hiện trong các công trình đã thực hiện trong quá

khứ

Đề tài đã cho thấy sự cần thiết trong đổi mới, hoàn thiện công tác đấu thầu nhằm nâng

cao chất lượng của công tác đấu thầu và để các dự án xây dựng trong tương lai mà

Công ty tham gia đấu thầu có khả năng thắng thầu cao.

2. Kiến nghị

- Dù áp dụng bất cứ giải pháp, phương pháp nào thì yếu tố con người bao gồm trình độ

Đối với doanh nghiệp:

74

- trách nhiệm – đạo đức - tâm huyết với công việc được giao vẫn là yếu tố quyết định

đến công tác đấu thầu. Vì vậy công tác lựa chọn nhân sự thực hiện các công việc để

tham gia đấu thầu từ khâu quản lý đến lập giá dự thầu, thu thập thông tin…là quan

- Bản thân công ty cần phải thường xuyên nghiên cứu và áp dụng biện pháp thi công

trọng và cần thiết nhất.

mới, vật liệu mới để nâng cao chất lượng, đảm bảo đúng tiến độ và hạ giá thành công

- Công ty cần phải tập trung chú trọng hơn đến khả năng Marketing, ngoại giao cũng

trình.

như quan hệ tốt trong các khía cạnh của lĩnh vực, để có thể nâng cao, tạo điều kiện

thuận lợi cho nhiều mặt khác nhau của công tác đấu thầu, qua đó tăng khả năng thắng

thầu so với các doanh nghiệp khác.

- Các chính sách, quy chế pháp lý của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu

Đối với nhà nước:

thầu, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.

Trong thực tế hiện nay, tuy các văn bản pháp lý về đấu thầu ngày càng hoàn thiện

nhưng vẫn còn nhiều khía cạnh mang tính hình thức, tiêu cực. Vẫn còn hiện tượng

thông thầu, quây thầu trong doanh nghiệp và chủ đầu tư, hiện tượng “quân xanh, quân

đỏ”. Để các văn bản pháp luật thực sự trở thành công cụ hữu hiệu cho nhà nước trong

việc quản lý hoạt động đấu thầu và tạo điều kiện cho các nhà thầu tham gia cạnh tranh

lành mạnh cũng như để hạn chế vi phạm của các bên tham gia đấu thầu thì các văn bản

- Xuất phát từ thực tế đó tác giả có một vài kiến nghị đối với các cơ quan chức năng để

này cần phải được hoàn thiện hơn nữa về nội dung và được nâng cao về mặt pháp lý.

hoàn thiện pháp luật về đấu thầu từ đó tạo động lực cho các doanh nghiệp tích cực hơn

- Cần tạo ra một sân chơi lành mạnh, công bằng cho các doanh nghiệp nhà thầu, để họ

trong việc nâng cao năng lực đấu thầu của mình:

có thể tập trung vào chuyên môn, không cần quá lo lắng và để ý đến những vấn đề

- Cần nâng cao năng lực của đơn vị mời thầu cũng như chấm thầu, ràng buộc chặt chẽ

ngoài luồng

75

trách nhiệm giữa các đơn vị này với chủ đầu tư và nhà nước, tránh sự lạm dụng vai trò

- Cần phải có những hình phạt, biện pháp mạnh, nghiêm khắc để hạn chế những tiêu

của đơn vị mời thầu với nhà thầu.

- Cần có quy định cụ thể về trình độ của các chuyên gia trong tổ xét thầu.

- Nên có những quy định của nhà nước ban ra nhằm tránh tình trạng phá giá, nhằm đạt

cực còn tồn tại trong đấu thầu.

- Cuối cùng, nhà nước nên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng được vay vốn

được mục đích hạ quá thấp giá dự thầu.

nhiều hơn, lãi suất ưu đãi hơn do đặc trưng của ngành xây dựng là cần lượng vốn lớn

và ứ đọng trong thời gian dài.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Quốc hội, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 16/07/2014;

[2] Quốc hội, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa

XIII kỳ họp thứ 6;

[3] Chính phủ, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

[4] Chính Phủ Việt Nam (2015). Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của

Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà

đầu tư;

[5] Bộ Kế hoạch và đầu tư (2010). Thông tư số 10/2010/TT-BKHĐT ngày 13/5/2010

quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;

[6] Bộ Kế hoạch và đầu tư, Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ

mời thầu xây lắp.

77

PHỤ LỤC

Bảng câu hỏi khảo sát

Phiếu điều tra khảo sát

XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG

TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP

 Phiếu điều tra này được sử dụng để hỏi ý kiến về việc xác định mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố đến chất lượng lựa chọn nhà thầu

 Trân trọng cảm ơn và mong Ông/Bà dành thời gian để trả lời phiếu điều tra này.

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên :…………………………………………………………………..

Chức vụ : ……………………………………………………………………

Đơn vị công tác:…………………………………………………………….

Số năm làm công tác:………………………………………………………..

2. Trên cơ sở kinh nghiệm quản lý dự án xin Ông/ Bà cho biết mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến chất lượng lựa chon nhà thầu

(Lưu ý: Khoanh tròn vào điểm tương ứng của nhân tố được đánh giá mức độ ảnh

hưởng trong bảng đánh giá).

Mức độ đánh giá

TT

Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác đấu thầu xây lắp

Ít ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Ảnh hưởng rất ít

Ảnh hưởng nhiều

Rất ảnh hưởng

1.

Chất lượng hồ sơ dự thầu

Tính chất đầy đủ, chính xác

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Thời gian hoàn thành hồ sơ nhanh, đáp ứng thời gian đóng thầu

78

Mức độ đánh giá

TT

Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác đấu thầu xây lắp

Ít ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Ảnh hưởng rất ít

Ảnh hưởng nhiều

Rất ảnh hưởng

Yếu tố kinh tế - kỹ thuật

2

3

4

5

1

2.

Uy tín nhà thầu

2

3

4

5

1

Chất lượng công trình hoàn thành trong quá khứ

2

3

4

5

1

Tiến độ công trình hoàn thành trong quá khứ

Hiệu quả dịch vụ của doanh nghiệp

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

Giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện

3.

Năng lực nhà thầu

Máy móc, thiết bị đầy đủ

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

Nhân lực chuyên môn cao, số lượng phù hợp

Sử dụng vốn hợp lý

2

3

4

5

1

Đồng ý

4.

Không đồng ý

Trung lập

Rất đồng ý

Chất lượng công tác công tác đấu thầu xây lắp

Rất không đồng ý

2

3

4

5

1

Nhà thầu nâng cao được khả năng trúng thầu ở các công trình trong hiện tại và tương lai

2

3

4

5

1

Tuân thủ, nâng cao được các nguyên tắc trong đấu thầu

Ngày tháng năm 2019

Người điền phiếu

79