BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀNG PHÚC THỌ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HCM NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀNG PHÚC THỌ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS NGUYỄN VIỆT

TP.HCM NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi với sự

cố vấn của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Việt. Đây là đề tài luận văn

Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kế toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới

bất kỳ hình thức nào. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ.

Tác giả: Hoàng Phúc Thọ

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Việt, các thầy cô trong trường Đại

học kinh tế TP. Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp trong Công ty TNHH Ernst & Young

Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Hoàng Phúc Thọ

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACCA (Association of Chartered Certified Accountants): hiệp hội kế toán công chứng

Anh

CĐKT: cân đối kế toán

CPAA (Certified public accountant Australia): hiệp hội kế toán công chứng Úc

EU (European Union): Liên minh Châu Âu

FASB (Financial Accounting Standar Board): Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ)

IAS (International Accounting Standars): Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS (International Financial Reporting Standars): Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IASC (International Accounting Standar Committee): Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB (International Accounting Standar Board): Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

KQHĐKD: kết quả hoạt động kinh doanh

SFAS (Statement of Financial Accounting Standards): chuẩn mực kế toán Mỹ

BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng và biểu đồ 1: Số liệu thống kê về khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM và sàn giao dịch chứng khoáng Hà Nội từ tháng 9/2011đến tháng 10/2012…………………..…………………………Trang 40 Bảng và biểu đồ 2: Số liệu thống kê về khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của trái phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM và sàn giao dịch chứng khoáng Hà Nội từ tháng 9/2011 đến tháng 10/2012 ……………………..………………Trang 41

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

1.1. Tổng quan về công cụ tài chính ....................................................................... 10

1.1.1. Khái niệm công cụ tài chính .......................................................................... 10

1.1.2. Phân loại công cụ tài chính ........................................................................... 10

1.1.2.1. Công cụ tài chính cơ bản ............................................................................. 10

1.1.2.2. Công cụ tài chính phái sinh ......................................................................... 11

1.1.2.3. Công cụ tài chính đơn ................................................................................. 15

1.1.2.4. Công cụ tài chính phức hợp ........................................................................ 15

1.2. Kế toán về công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế ......................... 15

1.2.1. Kế toán về công cụ tài chính theo IAS 32 “Các công cụ tài chính: Trình

bày” ..................................................................................................................... 16

1.2.1.1. Mục tiêu của chuẩn mực ............................................................................. 16

1.1.1.1. Nội dung của chuẩn mực ............................................................................ 16

1.1.1.1.1. Các định nghĩa trong chuẩn mực ............................................................. 16

1.1.1.1.2. Quy định về phân loại công cụ tài chính .................................................. 17

1.1.1.1.3. Các nghiệp vụ trong tổ chức nắm giữ công cụ vốn của chính mình .......... 19

1.1.1.1.4. Công cụ tài chính phức hợp ..................................................................... 20

1.1.1.1.5. Quy định về bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính .................... 21

1.1.2. Kế toán về công cụ tài chính theo IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận

và Đo lường” ............................................................................................... 21

1.2.2.1.Mục tiêu của chuẩn mực .............................................................................. 21

1.2.2.2.Nội dung của chuẩn mực.............................................................................. 21

1.2.2.2.1.Quy định về ghi nhận tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính .................. 21

1.2.2.2.2.Giá trị ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính .......................................... 22

2

1.2.2.2.3.Giá trị sau ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính ...................................... 23

1.2.2.2.4.Giá trị sau ghi nhận lần đầu của nợ phải trả tài chính ................................ 25

1.2.2.2.5.Quy định về xem xét đo lường giá trị hợp lý ............................................. 25

1.2.2.2.6.Kế toán phòng ngừa rủi ro ........................................................................ 26

1.2.3. Kế toán về công cụ tài chính theo IFRS 7 “Các công cụ tài chính: Thuyết

minh” ..................................................................................................................... 30

1.2.3.1.Mục tiêu của chuẩn mực .............................................................................. 30

1.2.3.2. Nội dung của chuẩn mực............................................................................. 30

1.2.3.2.1.Thuyết minh về tầm quan trọng của công cụ tài chính ............................... 30

1.2.3.2.2.Thuyết minh về bản chất và phạm vi rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính . 32

1.2.4. Kế toán công cụ tài chính theo IFRS 9 “Công cụ tài chính” ........................... 34

1.2.4.1.Quy định về giá trị ghi nhận lần đầu của tài sản tài chính ............................. 34

1.2.4.2.Quy định về giá trị sau ghi nhận lần đầu của tài sản tài chính ....................... 34

1.2.4.3.Quy định về giá trị sau ghi nhận lần đầu của nợ phải trả tài chính ................ 35

1.2.4.4. Quy định về phân loại lại công cụ tài chính ................................................. 36

1.3. Xu hướng hội nhập chuẩn mực kế toán quốc tế ở trên thế giới và kinh nghiệm

ở một số nước .................................................................................................... 38

3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

2.1. Tổng quan về công cụ tài chính ở Việt Nam ...................................................... 39

2.1.1. Tổng quan về thị trường vốn ở Việt Nam ...................................................... 39

2.1.2. Công cụ tài chính giao dịch trên thị trường vốn ............................................. 39

2.1.3. Tổng quan về thị trường phái sinh ở Việt Nam.............................................. 41

2.1.4. Công cụ tài chính giao dịch trên thị trường phái sinh .................................... 42

2.1.4.1. Công cụ phái sinh được sử dụng ở các ngân hàng ....................................... 42

2.1.4.2. Công cụ phái sinh được sử dụng ở các doanh nghiệp .................................. 42

2.2. Các quy định hiện hành hướng dẫn kế toán doanh nghiệp về công cụ tài chính . 43

2.2.1. Kế toán công cụ tài chính theo Quyết định 15/2006 – BTC – Chế độ kế toán

doanh nghiệp ................................................................................................ 43

2.2.1.1. Kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác .................................... 43

2.2.1.1.1. Nguyên tắc ghi nhận ................................................................................ 43

2.2.1.1.2. Quy định kế toán lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài

hạn .......................................................................................................... 44

2.2.1.1.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ................................................ 46

2.2.1.2. Kế toán trái phiếu phát hành ....................................................................... 46

2.2.1.2.1. Các trường hợp phát hành trái phiếu công ty ........................................... 46

2.2.1.2.2. Các quy định về chiết khấu và phụ trội của trái phiếu .............................. 47

2.2.1.2.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ................................................ 48

2.2.1.2.4. Quy định ghi nhận lãi và chi phí phát hành trái phiếu .............................. 48

2.2.1.3. Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi theo dự thảo hướng dẫn sửa đổi, bổ

sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp ............................................................. 48

2.2.1.3.1. Các quy định chung ................................................................................. 48

2.2.1.3.2. Nguyên tắc kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi ................................ 49

4

2.2.1.3.3. Xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi ........................... 50

2.2.1.3.4. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ................................................ 51

2.2.2. Kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ trong các tổ chức ngân hàng ................... 51

2.2.2.1. Kế toán nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn .............................................................. 51

2.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ .............................................................. 52

2.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ mua quyền chọn ............................................................ 52

2.2.2.4. Kế toán nghiệp vụ bán quyền chọn ............................................................. 53

2.2.3. Kế toán công cụ tài chính phái sinh theo dự thảo hướng dẫn kế toán về công cụ tài

chính phái sinh. ............................................................................................... 53

2.2.4. Kế toán về công cụ tài chính theo Thông tư 210/2009/TT-BTC – Hướng dẫn áp

dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh

thông tin đối với công cụ tài chính .................................................................. 54

2.2.5. Khảo sát về mức độ tuân thủ hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính. ............ 55

2.2.6. Một số điểm hạn chế của chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính ......... 56

5

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

3.1. Quan điểm ...................................................................................................... 60

3.1.1. Áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính ........... 60

3.1.2. Xây dựng lộ trình hợp lý khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài

chính ....................................................................................................................... 61

3.2. Nguyên tắc ........................................................................................................ 61

3.3. Giải pháp .......................................................................................................... 62

3.3.1. Giải pháp chung ............................................................................................ 62

3.3.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................ 63

3.3.2.1. Ban hành hướng dẫn kế toán về phân loại cổ phiếu ưu đãi .......................... 63

3.3.2.2. Ban hành hướng dẫn sau ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính ................ 66

3.3.2.2.1. Tài sản tài chính........................................................................................ 66

3.3.2.2.2. Nợ phải trả tài chính ................................................................................. 67

3.3.2.2.3. Giá trị phân bổ của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính...................... 67

3.3.2.2.4. Giá trị hợp lý của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính ........................ 70

3.3.2.3. Ban hành hướng dẫn định lượng các thông tin thuyết minh về rủi ro thị

trường và độ nhạy .................................................................................................... 72

3.3.2.3.1. Thuyết minh thông tin về rủi ro lãi suất .................................................... 72

3.3.2.3.2. Thuyết minh thông tin về rủi ro ngoại tệ. .................................................. 74

3.3.2.3.3. Thuyết minh thông tin về rủi ro về giá cổ phiếu ........................................ 76

3.3.2.4. Ban hành hướng dẫn kế toán trái phiếu chuyển đổi trong trường hợp chuyển

đổi trước thời hạn hoặc mua lại trái phiếu chuyển đổi .............................................. 77

3.3.2.5. Hướng dẫn kế toán về giao dịch hợp đồng quyền chọn cổ phiếu của tổ chức

phát hành ................................................................................................................. 81

3.3.2.5.1. Phát hành quyền chọn mua ....................................................................... 82

6

3.3.2.5.2. Mua quyền chọn mua................................................................................ 84

3.3.2.5.3. Phát hành quyền chọn bán ........................................................................ 85

3.3.2.5.4. Mua quyền chọn bán ................................................................................. 87

LỜI KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

7

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Một trong những rào cản quan trọng đối với các công ty Việt Nam khi tham gia thị

trường vốn quốc tế là minh bạch thông tin tài chính để đáp ứng yêu cầu của thị trường,

rào cản này xuất phát chủ yếu từ việc các hướng dẫn về kế toán Việt Nam chưa đầy đủ

và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngoài ra, trong cam kết gia nhập WTO, Việt

Nam sẽ mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường vốn cũng như hoàn thiện hệ

thống pháp lý nhằm tạo điều kiện cho quá trình hội nhập vào WTO. Để đáp ứng nhu

cầu hội nhập, trong lĩnh vực kế toán, Bộ Tài chính đang hết sức khẩn trương rà soát

những điểm không phù hợp cũng như chưa đủ trong hệ thống chế độ kế toán hiện hành

để từ đó chỉnh sửa các chuẩn mực kế toán đã ban hành hoặc ban hành các chuẩn mực

để theo hướng hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế, phục vụ cho quá trình hội

nhập của đất nước. Nhìn chung, hệ thống kế toán Việt Nam có hai nội dung quan trọng

chưa phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế đó là hướng dẫn kế toán về hợp nhất báo cáo

tài chính và hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính đặc biệt hướng dẫn về giá trị sau

ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính và hướng dẫn kế toán về công cụ phái sinh. Tôi

chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện kế toán về công cụ tài chính theo hướng tiếp cận

chuẩn mực kế toán quốc tế” với tinh thần đề tài của tôi là một tài liệu để giúp mọi

người tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính ngoài ra cũng thông qua

đề tài này tôi đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ kế toán Việt

Nam về công cụ tài chính.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Tôi thực hiện đề tài này với các mục đích nghiên cứu sau:

Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các công cụ tài chính hiện nay ở Việt Nam và

trên thế giới.

8

Tìm hiểu các quy định, hướng dẫn kế toán củaViệt Nam về công cụ tài chính cũng

như các chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính

Đề xuất cái giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện kế toán về công cụ tài chính theo

hướng tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Các quy định kế toán về công cụ tài chính của Việt Nam cũng như các dự thảo sắp

được ban hành.

IAS 32 “ Công cụ tài chính: Giới thiệu”

IAS 39 “ Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường”,

IFRS 7 “ Công cụ tài chính: Trình bày”.

IFRS 9 “ Công cụ tài chính”

Phạm vi nghiên cứu: là các quy định kế toán về công cụ tài chính tại Việt Nam và

khả năng ứng dụng các quy định này vào thực tiễn của Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định tính.

Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương

pháp đối chiếu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê

để phân tích, so sánh, hệ thống và đánh giá các quy định kế toán quốc tế và Việt Nam

về công cụ tài chính cũng như các tài liệu có liên quan và qua đó đánh giá tình hình

thực tế rồi đưa ra các kiến nghị đối với các chủ thể có liên quan.

5. Nội dung của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 03 chương như

sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công cụ tài chính. Nội dung chính của chương này

trình bày các vấn đề tổng quan về các cụ tài chính, các IAS 32, IAS 39, IFRS7, IFRS 9

và kinh nghiệm một số nước trong quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.

9

Chương 2: Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính. Nội dung chính

của chương này trình bày tổng quan về công cụ tài chính ở Việt Nam, các quy định

hiện hành và dự thảo hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính và tìm hiểu sự tuân thủ

của Thông tư 210/2009/TT-BTC trong việc trình bày báo cáo tài chính trong năm tài

chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011.

Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài

chính. Nội dung chính của chương này trình bày các quan điểm, nguyên tắc khi ban

hành các hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính đồng thời đưa ra các giải pháp chung

và các giải pháp cụ thể.

10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

1.1. Tổng quan về công cụ tài chính

1.1.1. Khái niệm công cụ tài chính

Công cụ tài chính là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của đơn vị và nợ phải trả tài

chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.

Hợp đồng ở định nghĩa này được hiểu theo nghĩa không nhất thiết là một văn bản

mà bao gồm các thỏa thuận mà các bên không thể không thực hiện nghĩa vụ.

1.1.2. Phân loại công cụ tài chính

Căn cứ vào những tính chất, đặc điểm của công cụ tài chính, công cụ tài chính có thể

phân loại thành những nhóm sau:

Nhóm thứ nhất:

Các công cụ tài chính cơ bản

Các công cụ tài chính phái sinh

Nhóm thứ hai:

Công cụ tài chính đơn

Công cụ tài chính phức hợp

Bốn loại công cụ tài chính kể trên không nhất thiết loại trừ hoàn toàn lẫn nhau. Một

công cụ tài chính có thể vừa là công cụ tài chính cơ bản vừa là công cụ tài chính phái

sinh hoặc vừa là công cụ tài chính đơn vừa là công cụ tài chính phức hợp.

1.1.2.1. Công cụ tài chính cơ bản

Công cụ tài chính cơ bản: là công cụ tài chính mà giá trị của nó không phát sinh từ

công cụ tài chính khác mà được xác định trực tiếp từ thị trường.

Công cụ tài chính cơ bản thường được trình bày trên báo cáo tài chính và gặp phải

một vài vấn đề về kế toán. Chẳng hạn các khoản phải thu thường được ghi nhận trên

báo cáo tài chính theo giá trị danh nghĩa trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. Việc xác

định dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến việc sử dụng các xét đoán trong khi kế

toán cho các khoản dự phòng phải thu khó đòi thì đơn giản và dễ hiểu. Các khoản phải

11

trả là nợ tài chính và được ghi nhận trên bảng CĐKT theo giá trị danh nghĩa phải trả

cho chủ nợ. Giá trị này không được chiết khấu theo thời gian nếu kỳ thanh toán nhỏ

hơn một năm.

Cổ phiếu được phát hành bởi một công ty thường được ghi nhận trên báo cáo tài

chính theo số tiền mà cổ đông đóng góp. Nó thể hiện lợi ích của cổ đông trong tài sản

thuần của công ty. Khi cổ phiếu được nắm giữ bởi một công ty khác, thì nó được ghi

nhận là khoản đầu tư trên báo cáo tài chính.

Như vậy vấn đề phát triển chuẩn mực kế toán cho công cụ tài chính là vấn đề liên

quan tới công cụ tài chính phái sinh hơn là công cụ tài chính cơ bản.

1.1.2.2. Công cụ tài chính phái sinh

Công cụ phái sinh: là công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào công cụ tài

chính khác

Công cụ tài chính phái sinh có ba đặc điểm sau:

Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường, như: lãi suất, tỷ

giá hối đoái, giá cả hàng hóa hoặc giá chứng khoán;

Không phải đầu tư tại thời điểm khởi đầu hợp đồng hoặc chỉ cần đầu tư ban đầu thấp

hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của

các yếu tố thị trường; và

Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.

Giá trị của công cụ tài chính này thường dựa vào giá trị của công cụ tài chính cơ

bản. Nó thường bao gồm: hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp

đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi.

a. Hợp đồng tương lai

Là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa các bên để mua hoặc bán một

số tài sản, nghĩa vụ phải trả hoặc công cụ tài chính nhất định vào một thời điểm xác

định trong tương lai với mức giá niêm yết tại ngày giao dịch, được chuẩn hoá theo quy

định và được giao dịch trên sàn giao dịch tập trung.

12

Để tham gia giao dịch các hợp đồng tương lai, người giao dịch cần một khoản tiền

ký gửi để đảm bảo các bên tuân theo những điều kiện của hợp đồng. Khoản tiền này

được gọi là tiền ký quỹ. Mỗi sở giao dịch tương lai sẽ đưa ra những yêu cầu ký quỹ ban

đầu tối thiểu để có thể giao dịch ở đó. Khoản ký quỹ ban đầu là khoản tiền phải gửi vào

trong tài khoản giao dịch (hay còn gọi là tài khoản ký quỹ) khi muốn mua hay bán.

Sau một thời gian giao dịch, nếu tiền trong tài khoản giảm tới bằng hoặc dưới mức

ký quỹ duy theo qui định (mức này tùy thuộc vào qui định của các sở giao dịch và loại

hàng hóa giao dịch), thì phải chuyển thêm tiền vào tài khoản để đưa tiền trong tài

khoản về mức ký quỹ ban đầu. Mọi vị trí của người giao dịch tương lai đều được theo

dõi và ghi nhận trên thị trường hằng ngày. Nghĩa là, lãi hay lỗ sẽ được ghi nhận hằng

ngày.Việc nhận biết lãi và lỗ dựa vào giá thanh toán hằng ngày vào giá tại thời điểm

đóng cửa của ngày giao dịch (giá tương lai lúc đóng cửa). Nếu tiền trong tài khoản

dưới mức duy trì thì bạn phải gửi tiền vào tài khoản để đưa về khoản ký quỹ ban đầu.

b. Hợp đồng kỳ hạn

Là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện

một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong

tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Hàng hoá ở đây có thể là

bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán. Theo

hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả

thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá nhân. Giá hàng hoá đó trên thị

trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm

xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua và bán

sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua)

theo giá thị trường. Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên

đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Và

chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào

13

bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay,

rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng.

c. Hợp đồng quyền chọn

Là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa hai bên, trong đó người mua

quyền chọn được quyền (nhưng không bắt buộc) mua hoặc bán một công cụ tài chính

cụ thể với một mức giá nhất định vào hoặc trước một thời điểm trong tương lai được

quy định trong hợp đồng.

Quyền chọn gồm 2 loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.

Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, bên mua quyền chọn phải trả phí quyền chọn

cho bên bán. Bên mua quyền chọn có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền

chọn tại thời điểm đáo hạn hợp đồng.

Bên tham gia hợp đồng Loại quyền chọn

Người mua quyền chọn Phải trả phí; Có quyền lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng.

Người bán quyền chọn Được nhận phí; Không có quyền quyết định việc thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng. Có nghĩa vụ thực hiện theo quyết định của người mua.

Quyền chọn mua

Có nghĩa vụ thực hiện theo quyết định của người mua.

Quyền chọn bán

Nếu giá thị trường cao hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ thực hiện quyền chọn; Nếu giá thị trường thấp hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ không thực hiện quyền chọn. Nếu giá thị trường cao hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ không thực hiện quyền chọn; Nếu giá thị trường thấp hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ thực hiện quyền chọn.

d. Hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng hoán đổi là hợp đồng chỉ được giao dịch trên thị trường phi tập trung

(OTC). Về bản chất, việc hoán đổi được dựa vào nhu cầu nhận hoặc chi trả luồng tiền

14

của từng bên nhằm mục đích chủ yếu là ngăn ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh.

Các hợp đồng hoán đổi đều có đặc điểm chung là một bên đổi lợi ích của nó trên một

thị trường tài chính này để lấy lợi ích của bên khác trên một thị trường tài chính khác.

Hai loại hàng hóa chính của hợp đồng hoán đổi là: hoán đổi lãi suất và hoán đổi

chéo tiền tệ.

Hoán đổi lãi suất

Hoán đổi lãi suất thường liên quan việc hoán đổi lãi suất thả nổi và lãi suất cố định

giữa các bên tham gia. Trong hợp đồng hoán đổi, các bên tham gia thỏa thuận hoán đổi

số tiền lãi phải trả dựa trên một khoản tiền vốn gốc . Chẳng hạn tổ chức tín dụng cho

khách hàng vay 1 triệu đô với lãi suất cố định trong 3 năm theo yêu cầu của khách

hàng. Tuy nhiên tất cả các khoản tiền gửi của khách hàng tại tổ chức A đều theo lãi

suất thả nổi. Nếu lãi suất tăng, tổ chức A phải gánh chịu một khoản lỗ vì phải trả lãi

cho các khoản tiền gửi với lãi suất thả nổi trong khi đó số tiền nhận về từ các khoản

vay là cố định do lãi suất các khoản vay là cố định. Trong khi đó tổ chức tín dụng B có

khoản tiền gửi với mệnh giá 1 triệu đô của khách hàng với lãi suất cố định trong 3 năm

và tất cả các khoản cho vay của B đều theo lãi suất thả nổi. Nếu lãi suất giảm, tổ chức

B sẽ phải gánh chịu một khoản lỗ do B phải trả lãi cho các khoản tiền gửi với lãi suất

cố định trong khi đó số lãi nhận về từ khoản vay là giảm do lãi suất các khoản vay là

thả nổi. Cả A và B sẽ cải thiện tình trạng trên nếu tham gia vào một thỏa thuận hoán

đổi lãi suất. A sẽ trả tiền lãi cho các khoản tiền gửi với lãi suất cố định 1 triệu đô của B

và B sẽ trả tiền lãi cho các khoản tiền gửi với lãi suất thả nổi 1 triệu đô của A.

Hoán đổi tiền tệ

Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa hai

bên để trao đổi hai loại đồng tiền khác nhau theo thời hạn thoả thuận và cuối thời hạn

các bên phải trả lại cho nhau khoản tiền gốc ban đầu với tỷ giá tại thời điểm bắt đầu

giao dịch. Sản phẩm phái sinh này luôn có sự trao đổi tài sản cơ sở và do đó ngoài việc

hoán đổi khoản tiền gốc, hai bên còn hoán đổi cả lãi suất gắn liền với khoản tiền gốc.

15

Việc hoán đổi tiền tệ chủ yếu để phòng ngừa rủi ro và có thể chia ra 3 loại hoán đổi

tiền tệ phụ thuộc vào lãi suất đồng tiền hoán đổi, đó là:

- Hoán đổi tiền tệ lãi suất cố định lấy lãi suất cố định;

- Hoán đổi tiền tệ lãi suất cố định lấy lãi suất thả nổi;

- Hoán đổi tiền tệ lãi suất thả nổi lấy lãi suất thả nổi.

1.1.2.3. Công cụ tài chính đơn

Công cụ tài chính đơn: là công cụ tài chính chỉ mang đặc điểm của nợ phải trả tài

chính hoặc công cụ vốn.

Công cụ tài chính đơn bao gồm:

Tài sản tài chính;

Nợ phải trả tài chính;

Công cụ vốn.

1.1.2.4. Công cụ tài chính phức hợp

Công cụ tài chính phức hợp: là công cụ tài chính mang cả hai đặc điểm của nợ

phải trả tài chính và công cụ vốn.

Trái phiếu chuyển đổi là một ví dụ của công cụ tài chính phức hợp trong đó người

cho vay được quyền lựa chọn là chấp nhận hoàn trả tiền vào thời điểm đáo hạn hoặc

chuyển thành cổ phiếu của tổ chức phát hành. Công cụ này được tổ chức phát hành

phân loại thành hai thành phần nợ phải trả và vốn.

1.2. Kế toán về công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính bao gồm: IAS 32 “Các

công cụ tài chính: Trình bày”, IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường”,

IFRS 7 “Các công cụ tài chính: Thuyết minh” và IFRS 9 IFRS 9 “Công cụ tài chính”

(sẽ thay thế IAS 39 cho tổ chức có niên độ tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm

2015)

Các chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các tổ chức trong việc giới thiệu, trình bày và

thuyết minh các thông tin về tất cả các loại công cụ tài chính trên báo cáo tài chính,

16

ngoại trừ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, các quyền, lợi

ích và nghĩa vụ của nhân viên, các thoả thuận về khoản mục tiềm tàng trong giao dịch

hợp nhất kinh doanh, các hợp đồng bảo hiểm được hướng dẫn và quy định trong các

chuẩn mực kế toán quốc tế cụ thể khác.

1.2.1. Kế toán về công cụ tài chính theo IAS 32 “Các công cụ tài chính: Trình

bày”

1.2.1.1. Mục tiêu của chuẩn mực

Mục tiêu của IAS 32 là đưa ra các hướng dẫn về trình bày các công cụ tài chính trên

báo cáo tài chính bằng cách thiết lập các nguyên tắc cho việc trình bày công cụ tài

chính là nợ phải trả hay vốn và việc bù trừ giữa tài sản tài chính và nợ phải trả tài

chính. IAS 32 đưa ra các hướng dẫn cho tổ chức phát hành phân loại một công cụ tài

chính là tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính hay công cụ vốn cũng như cách phân

loại tiền lãi, cổ tức, lãi và lỗ có liên quan cũng như đưa ra một số trường hợp cụ thể mà

tài sản tài chính được bù trừ với nợp phải trả tài chính.

1.2.1.2. Nội dung của chuẩn mực

1.2.1.2.1. Các định nghĩa trong chuẩn mực

Công cụ tài chính: là bất kỳ hợp đồng nào đó mà đem lại sự gia tăng một tài sản tài

chính của doanh nghiệp này và một khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn cổ phần cho

một doanh nghiệp khác.

Tài sản tài chính: là bất kỳ tài sản nào trong danh mục sau:

Tiền;

Một công cụ vốn cổ phần của một tổ chức khác;

Một quyền theo hợp đồng nhằm mục đích: nhận tiền hoặc tài sản tài chính khác từ tổ

chức khác hoặc trao đổi các tài sản tài chính hoặc các khoản nợ tài chính với tổ chức

khác dưới các điều kiện có lợi cho tổ chức; hoặc

Một hợp đồng sẽ (hoặc có thể) được thanh toán bằng các công cụ vốn cổ phần của

chính tổ chức và là một công cụ phi phái sinh mà tổ chức bị bắt buộc hoặc có thể bị

17

bắt buộc nhận một số lượng biến đổi về các công cụ vốn của chính mình; hoặc một

công cụ phái sinh mà sẽ hoặc có thể được thanh toán, ngoại trừ việc trao đổi lấy một

số tiền cố định hoặc tài sản tài chính khác tương ứng với số lượng cố định công cụ

vốn của chính tổ chức.

Nợ phải trả tài chính: là bất kỳ khoản nợ nào mà là:

Một nghĩa vụ bắt buộc mang tính hợp đồng nhằm để giao tiền hoặc tài sản tài chính

khác cho tổ chức khác; hoặc trao đổi các tài sản tài chính hoặc các khoản nợ tài

chính với tổ chức khác dưới các điều kiện bất lợi cho tổ chức; hoặc

Một hợp đồng sẽ được hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn của chính

tổ chức.

Công cụ vốn: là bất kỳ hợp đồng nào đó mà chứng minh phần lợi ích còn lại trong

các tài sản của tổ chức sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ của nó. Nghĩa vụ phát hành

công cụ vốn cổ phần không phải là nghĩa vụ nợ tài chính, do nghĩa vụ này dẫn đến việc

làm tăng vốn cổ phần và không gây tổn thất cho doanh nghiệp.

1.2.1.2.2. Quy định về phân loại công cụ tài chính

IAS 32 yêu cầu công cụ tài chính hay những thành phần cấu thành công cụ tài chính

phải được phân loại thành công cụ nợ hoặc công cụ vốn bởi tổ chức phát hành phù hợp

với nghĩa vụ hợp đồng tại thời điểm mà công cụ này được ghi nhận lần đầu tiên. Việc

phân loại này được duy trì cho đến khi công cụ tài chính được dừng ghi nhận trên báo

cáo tài chính.

Theo IAS 32, điểm khác biệt giữa nợ phải trả tài chính và công cụ vốn là nghĩa vụ

mang tính chất hợp đồng của bên phát hành đối với công cụ tài chính là phải thanh toán

cho người nắm giữ công cụ này bằng tiền hay tài sản tài chính khác hoặc trao đổi nợ

phải trả tài chính hay tài sản tài chính với dưới những điều kiện không thuận lợi cho

bên phát hành.

Khi bản chất của công cụ tài chính bao gồm loại nghĩa vụ nợ này, nó thỏa mãn định

nghĩa của nợ phải trả tài chính không liên quan đến cách thức và nghĩa vụ nợ được

18

thanh toán. Nếu bản chất của công cụ tài chính không bao gồm nghĩa vụ hợp đồng,

công cụ này là công cụ vốn.

Nhất quán với nguyên tắc “nội dung hơn hình thức” quy định trong khuôn mẫu lý

thuyết của IASB, một công cụ tài chính không được phân loại là công cụ vốn đơn

thuần chỉ vì nó được gọi là cổ phiếu ưu đãi mà phải dựa vào bản chất của công cụ tài

chính để xác định và phân loại. Một số công cụ tài chính về hình thức pháp lý là công

cụ vốn nhưng thực chất là công cụ nợ, một số công cụ tài chính có hình thức pháp lý

kết hợp vừa là công cụ nợ vừa là công cụ vốn.

IAS 32 cũng được ra một số hướng dẫn khi áp dụng định nghĩa nợ phải trả tài chính

để phân loại một số công cụ tài chính.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại tại một ngày cố định: là cổ phiếu thể hiện nghĩa vụ hợp

đồng của tổ chức phát hành phải hoàn lại tại thời điểm đáo hạn, loại nghĩa vụ này

giống với nghĩa vụ của một khoản vay và thỏa mãn điều kiện ghi nhận của nợ phải trả

tài chính và phải được trình bày là nợ phải trả trên bảng CĐKT.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người nắm giữ: theo yêu cầu của IAS 32,

cổ phiếu này ban đầu được ghi nhận là nợ phải trả. Và nó chỉ được phân loại lại khi tổ

chức phát hành hoặc người nắm giữ thực hiện một nghiệp vụ làm thay đổi nội dung của

công cụ.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người phát hành: cổ phiếu này không thỏa

mãn định nghĩa nợ phải trả tài chính tại vì không có nghĩa vụ nợ hiện tại của tổ chức

phát hành để hoàn lại. Tổ chức phát hành kiểm soát thời điểm mà việc hoàn lại được

diễn ra. Tuy nhiên, khi mà tổ chức phát hành thông báo chính thức cho những người sở

hữu về ý định hoàn lại, cổ phiếu này được ghi nhận là nợ và được ghi nhận trên báo

cáo tài chính.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người phát hành nhưng nó có thể chuyển

đổi thành một lượng cổ phiếu phổ thông bởi người nắm giữ theo giá trị hợp lý tại thời

19

điểm chuyển đổi tương đương với giá phát hành của cổ phiếu ưu đãi. Việc chuyển đổi

tại một thời điểm cố định trong tương lai.

Theo định nghĩa của nợ phải trả tài chính của IAS 32, IAS 39, công cụ này được

phân loại là một khoản nợ phải trả tài chính.

Một trái phiếu nợ mà người nắm giữ có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu

phổ thông tại một thời điểm cụ thể hay tại bất kỳ thời điểm nào từ lúc phát hành cho

đến một thời điểm cụ thể. Công cụ này là công cụ tài chính phức hợp vì nó bao gồm

công cụ nợ và một quyền chọn để chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu phổ thông

của tổ chức phát hành nên nó là một công cụ vốn.

Một công cụ tài chính mà mang đến cho người nắm giữ công cụ này quyền bán trở

lại cho nhà phát hành để chuyển thành tiền hoặc tài sản tài chính khác hoặc một cách tự

động bán trở lại cho nhà phát hành theo một sự kiện nào đó trong tương lai hoặc khi

đáo hạn hoặc khi người nắm giữ công cụ tài chính này rời bỏ quyền nắm giữ nó. Và

công cụ này cho phép người nắm giữ quyền chia tỷ lệ cổ phần của tài sản thuần của

doanh nghiệp dựa trên một sự kiện thanh toán của doanh nghiệp thì được phân loại là

công cụ vốn.

1.2.1.2.3. Các nghiệp vụ trong tổ chức nắm giữ công cụ vốn của chính mình

Đoạn 21 đến đoạn 24 của IAS 32 hướng dẫn kế toán nghiệp vụ liên quan đến công

cụ vốn của chính công ty. Khi công ty mua lại cổ phiếu của nó, cổ phiếu này được gọi

là cổ phiếu quỹ và được trừ khỏi nguồn vốn trên bảng CĐKT. Không có bất kỳ khoản

lãi lỗ nào được ghi nhận trong trường hợp công ty mua lại chính cổ phiếu của chính

mình. Nhiều loại công cụ phái sinh dựa trên vốn của chính công ty. Nguyên tắc để

quyết định khi nào một công cụ phái sinh là tài sản hay nợ phải trả hay một công cụ

vốn phụ thuộc vào cách mà công cụ phái sinh này được thực hiện. Nếu công cụ này

được thực hiện bằng cách trao đổi một số cổ phiếu của công ty đổi lại một số tiền cố

định hoặc một tài sản tài chính khác thì công cụ phái sinh này được gọi là công cụ vốn.

20

Những thay đổi trong giá trị hợp lý của những công cụ này không được ghi nhận trên

báo cáo tài chính.

Tất cả những loại công cụ phái sinh khác dựa trên cổ phiếu của công ty được thực

hiện dựa trên cơ sở thuần của tiền, tài sản tài chính khác hoặc bằng chính công cụ vốn

của tổ chức thì được phân loại là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính.

Đoạn 25 của IAS 32 hướng dẫn cách xử lý kế toán trong trường hợp quyền và nghĩa

vụ thực hiện phụ thuộc vào sự xảy hay không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện trong

tương lai, hay là kết quả của một sự kiện không chắc chắn nằm ngoài tầm kiểm soát

của người phát hành cũng như người người nắm giữ.

1.2.1.2.4. Công cụ tài chính phức hợp

IAS 32 yêu cầu tổ chức phát hành công cụ tài chính như trái phiếu chuyển đổi phân

loại các thành phần của nó thành: nợ phải trả tài chính (nghĩa vụ hợp đồng phải thanh

toán bằng tiền hoặc một tài sản tài chính khác và công cụ vốn (quyền để mua cổ phiếu

của tổ chức phát hành). Khi mà các thành phần này được ghi nhận trên bảng CĐKT, thì

nó sẽ không được thay đổi bất kể khả năng chuyển đổi của quyền mua cổ phiếu. Khi tổ

chức phát hành phân loại các thành phần của trái phiếu chuyển đổi thành nợ và vốn, giá

trị của nó không thay đổi cho đến khi nó được thanh toán bằng cách chuyển đổi hoặc

thanh toán tại ngày đáo hạn.

IAS 32 yêu cầu phải đo lường thành phần nợ trước, và chênh lệch giá trị hợp lý của

công cụ và thành phần nợ được phân bổ cho thành phần vốn. Không được ghi nhận bất

kỳ khoản lãi lỗ nào tại thời điểm phát hành.

Tiền lãi, cổ tức, lãi, lỗ liên quan đến công cụ tài chính được phân loại là nợ phải trả

được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy cổ tức phải trả cho cổ

phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả phải được ghi nhận là chi phí trong kỳ.

Ngược lại, các khoản phân phối cho chủ sở hữu nắm công cụ vốn phải được ghi giảm

vào nguồn vốn.

21

1.2.1.2.5. Quy định về bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính

Một vấn đề tranh cãi quan trọng của công cụ tài chính là khi nào số tiền gộp hay số

tiền thuần của tài sản hay nợ phải trả được trình bày trên báo cáo tài chính. Mục tiêu

của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết

định. Thông thường nợ phải trả và tài sản không được bù trừ trừ khi có một chuẩn mực

nào khác cho phép. Chẳng hạn một công ty có một khoản phải thu và đồng thời có một

khoản phải trả cùng một công ty nhưng có thể không muốn cấn trừ công nợ này. Trong

thực tế, một công ty sẽ trả số tiền mình nợ và sẽ chờ nhận được lại số tiền mà mình

phải thu. Việc bù trừ tài sản và nợ phải trả tài chính có thể ảnh hưởng đến các chỉ số về

tình hình tài chính và ảnh hưởng đến việc đánh giá công ty. Vì thế đoạn 42 của IAS 32

quy định tài sản và nợ phải trả bao gồm tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính chỉ

được bù trừ khi:

Việc bù trừ được cho phép theo quy định;

Công ty dự định thanh toán trên cơ sở thuần hay việc phải thu và phải trả diễn ra

đồng thời.

1.2.2. Kế toán về công cụ tài chính theo IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận

và Đo lường”

1.2.2.1. Mục tiêu của chuẩn mực

Mục tiêu của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận

và Đo lường” là thiết lập các nguyên tắc để ghi nhận và đo lường các tài sản tài chính,

các khoản nợ tài chính và một số hợp đồng để mua hoặc bán các hàng hoá phi tài

chính.

1.2.2.2. Nội dung của chuẩn mực

1.2.2.2.1. Quy định về ghi nhận tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính

Đoạn 14 của IAS 39 quy định rằng tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được ghi

nhận ban đầu khi tổ chức trở thành một bên của những điều khoản mang tính chất hợp

đồng của công cụ tài chính dẫn đến tất cả các công cụ tài chính bao gồm công cụ tài

22

chính phái sinh được ghi nhận là tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính. Điều này

không phải luôn luôn dẫn đến việc ghi nhận một khoản mục trên bảng CĐKT vì tại

thời điểm ban đầu giá trị hợp lý của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính có thể

bằng nhau dẫn đến giá trị bù trừ của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính bằng

không. Đoạn 42 của IAS 32 quy định tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính sẽ được

bù trừ nếu thỏa mãn những điều kiện được quy định.

Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB, một tài sản hoặc nợ phải trả chỉ được ghi nhận

khi và chỉ khi:

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai;

Khoản mục đó có giá trị và giá trị đó phải được xác định được một cách đáng tin

cậy.

Đối với công cụ tài chính, những tiêu chuẩn này được thỏa mãn khi hợp đồng được

ký kết.

Giả định rủi ro và lợi ích trình bày lãi và lỗ tiềm tàng gắn liền với tài sản tài chính và

nợ phải trả tài chính. Công cụ tài chính liên quan đến một thỏa thuận mang tính chất

hợp đồng sẽ giúp bên nắm vị thế thuận lợi có cơ sở để buộc bên có vị thế bất lợi thực

hiện hợp đồng.

1.2.2.2.2. Giá trị ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính

Đoạn 43 của IAS 39 quy định rằng tất cả tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính

phải được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý. Đối với công cụ tài chính không thuộc

loại được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD, giá trị hợp lý bao

gồm chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến việc mua hay phát hành tài sản tài chính

và nợ phải trả tài chính.

Giá trị hợp lý được định nghĩa ở đoạn số 9 của IAS 39 là giá trị mà một tài sản có

thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ phải trả có thể được thanh toán giữa các bên có

đầy đủ hiểu biết, mong muốn giao dịch, trong một giao dịch trao đổi ngang giá.

23

1.2.2.2.3. Giá trị sau ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính

IAS 39 yêu cầu hầu hết các tài sản tài chính bao gồm cả công cụ tài chính phái sinh

sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý sau khi ghi nhận ban đầu ngoại trừ được liệt kê ở

đoạn 46 bao gồm các khoản cho vay, nợ phải thu, các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo

hạn, đầu tư vào công cụ vốn mà không có giá niêm yết trên thị trường hoạt động, tài

sản thuộc đối tượng phòng ngừa được đo lường theo quy định của kế toán phòng ngừa.

Cho mục đích đo lường IAS 39 chia tài sản tài chính thành bốn loại:

a. Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo

KQHĐKD:

Đoạn 9 của IAS 39 quy định tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính thuộc loại này

phải thỏa một trong hai điều kiện:

Điều kiện thứ nhất: nó được phân loại là giữ để bán nghĩa là:

Nó được mua chủ yếu để thu lợi nhuận do biến động giá trong ngắn hạn;

Một phần của danh mục công cụ tài chính được quản lý chung với nhau và được sử

dụng cho mục đích sinh lợi từ sự biến động giá trong ngắn hạn;

Công cụ phái sinh trừ công cụ phái sinh được phân loại và giữ như là cộng cụ phòng

ngừa hiệu quả.

Điều kiện thứ hai: cho phép tổ chức phân loại các tài sản tài chính khác được giữ

theo giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý được ghi nhận vào báo cáo

KQHĐKD trong kỳ. Tuy nhiên tổ chức chỉ được sử dụng điều kiện này ngay thời điểm

ghi nhận ban đầu.

b. Các khoản cho vay và phải thu:

Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể

xác định và không được niêm yết trên thị trường, ngoại trừ:

Các khoản mà tổ chức có ý định bán ngay hoặc sẽ bán trong tương lai gần được

phân loại là tài sản nắm giữ vì mục đích kinh doanh, và cũng như các loại mà tại

24

thời điểm ghi nhận ban đầu được đơn vị xếp vào nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý

thông qua báo cáo KQHĐKD;

Các khoản được tổ chức xếp vào nhóm sẵn sàng để bán tại thời điểm ghi nhận ban

đầu; hoặc

Các khoản mà tổ chức nắm giữ có thể không thu hồi được phần lớn giá trị đầu tư

ban đầu, không phải do suy giảm chất lượng tín dụng, và được phân loại vào nhóm

sẵn sàng để bán.

Giá trị sau khi ghi nhận lần đầu của các khoản cho vay và phải thu là giá trị phân bổ.

Giá trị phân bổ được xác định bằng giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính hoặc

nợ phải trả tài chính trừ đi các khoản hoàn trả gốc, cộng hoặc trừ các khoản phân bổ

lũy kế tính theo phương pháp lãi suất thực tế của phần chênh lệch giữa giá trị ghi nhận

ban đầu và giá trị đáo hạn, trừ đi các khoản giảm trừ (trực tiếp hoặc thông qua việc sử

dụng một tài khoản dự phòng) do giảm giá trị hoặc do không thể thu hồi.

c. Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:

Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể

xác định và có kỳ đáo hạn cố định mà đơn vị có ý định và có khả năng giữ đến ngày

đáo hạn và không được phân loại thành: tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý

thông qua báo cáo KQHĐKD, tài sản sẵn sàng để bán, các khoản cho vay và khoản

phải thu. Lưu ý rằng một tổ chức sẽ bị phạt nếu bán một phần đáng kể các khoản đầu

tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trước thời điểm đáo hạn.

Giá trị sau ghi nhận lần đầu của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giống

với các khoản cho vay và phải thu. Giá trị các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trên

bảng CĐKT bằng giá phân bổ trừ đi các khoản dự phòng do tổn thất.

d. Tài sản sẵn sàng để bán:

Là các tài sản tài chính phi phái sinh được xác định là sẵn sàng để bán hoặc không

được phân loại là:

Các khoản cho vay và các khoản phải thu;

25

Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn;

Các tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD.

Tất cả tài sản sẵn sàng để bán đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, trừ khi giá trị

hợp lý không thể được đo lường một cách đáng tin cậy. Không giống với tài sản tài

chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD, sự thay đổi trong

giá trị hợp lý sau ghi nhận ban đầu là một thành phần của báo cáo tổng hợp thu nhập

khác và được trình bày trên nguồn vốn, ngoại trừ lãi lỗ chênh lệch tỷ giá. Tuy nhiên,

khi tài sản sẵn sàng để bán được bán, thì giá trị được ghi trên báo cáo tổng hợp thu

nhập khác được tách ra khỏi nguồn vốn kết chuyển vào báo cáo KQHĐKD trong năm

tài sản sẵn sàng để bán được bán.

1.2.2.2.4. Giá trị sau ghi nhận lần đầu của nợ phải trả tài chính

Sau khi ghi nhận lần đầu, IAS 39 yêu cầu tất cả nợ phải trả tài chính đều được ghi

nhận theo giá trị phân bổ bằng cách sử dụng phương pháp lãi suất thực tế ngoại trừ:

Nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD

– nợ này được ghi nhận theo giá trị hợp lý giống như tài sản tài chính;

Nợ phải trả phái sinh liên quan và được thanh toán bằng công cụ vốn chưa được

niêm yết mà giá trị của nó không thể được xác định một cách đáng tin cậy;

Nợ phải trả tài chính khác.

1.2.2.2.5. Quy định về xem xét đo lường giá trị hợp lý

Giá trị hợp lý của công cụ tài chính có thể đo lường theo các cách sau:

Giá niêm yết trên thị trường: đây là ước tính tốt nhất về giá trị hợp lý. Nó là giá

niêm yết trên thị trường của công cụ tài chính trong điều kiện bình thường.

Kỹ thuật định giá khi không có thị trường hoạt động: đây là phương pháp dùng kỹ

thuật định giá chẳng hạn tham chiếu vào giá thị trường của một công cụ tài chính khác

mà nó gần giống với công cụ định giá, chiết khấu dòng tiền, mô hình định giá quyền

chọn.

26

Công cụ vốn không có thị trường hoạt động: giá trị hợp lý của công cụ vốn không

được mua bán trên thị trường hoạt động và công cụ phái sinh liên quan được thanh toán

bằng các công cụ vốn được coi là đáng tin cậy khi và chỉ khi sự chênh lệch giữa các giá

trị này là không đáng kể. Nếu dãy giá trị hợp lý chênh lệch nhau là đáng kể, thì giá trị

hợp lý của công cụ tài chính không được xem là hợp lý theo IAS 39 và tổ chức không

được ghi nhận các công cụ này theo giá trị hợp lý.

1.2.2.2.6. Kế toán phòng ngừa rủi ro

Mục đích của phòng ngừa rủi ro cho một công cụ tài chính là để bù trừ với các thay

đổi trong giá trị hợp lý hoặc luồng tiền của đối tượng được phòng ngừa rủi ro. Rủi ro

lãi suất và rủi ro ngoại tệ là hai loại rủi ro thông thường mà doanh nghiệp thường muốn

phòng ngừa. Tại điểm khởi đầu của phòng ngừa, phải có mối quan hệ phòng ngừa, mục

tiêu quản lý rủi ro, mối quan hệ giữa nghiệp vụ cụ thể và cơ sở để đo lường tính hiệu

quả của phòng ngừa.

Rủi ro ngoại tệ xuất hiện khi tổ chức có một cam kết thanh toán (nhận) một số lượng

ngoại tệ, vì vậy có thể phát sinh khoản một khoản lỗ (lãi) nếu đồng tiền báo cáo giảm

(tăng) so với ngoại tệ. Để phòng ngừa những rủi ro tiền tệ này, tổ chức thường tham

gia vào một hợp đồng phòng ngừa. Hợp đồng này liên quan đến một hợp đồng ngoại tệ

(hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng phòng ngừa, hợp đồng tương lai, quyền chọn ngoại tệ) hay

một nghiệp vụ ngoại tệ (đầu tư vào một tài sản ngoại tệ để phòng ngừa nợ dài hạn

ngoại tệ).

Những người khởi xướng kế toán phòng ngừa tranh luận rằng giá trị hợp lý của công

cụ phòng ngừa phải được ghi nhận cùng thời kỳ với tài sản cơ sở được thực hiện. Điều

này dẫn đến một nguyên tắc cơ bản là sự thay đổi giá trị hợp lý của công cụ phòng

ngừa được ghi nhận cùng thời kỳ với sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản cơ sở.

Kế toán phòng ngừa được xem xét khi hai sự kiện sau đây phát sinh

Một nghiệp vụ có một công cụ phòng ngừa;

27

Mối quan hệ tương quan giữa sự thay đổi trong giá trị hợp lý công cụ phòng ngừa và

tài sản cơ sở.

Công cụ phòng ngừa

Một công cụ tài chính liên quan đến việc phòng ngừa thường đối mặt với rủi ro về lỗ

do những biến động không thuận lợi của thị trường tài chính và ảnh hưởng của việc

nắm giữ công cụ này sẽ bù trừ với khoản lỗ đó. Công cụ tài chính sử dụng cho mục

đích phòng ngừa thường được gọi là công cụ phái sinh.

Đối tượng phòng ngừa

Đối tượng phòng ngừa có thể bao gồm:

Một tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận;

Một cam kết chưa được ghi nhận;

Một nghiệp vụ dự báo mà khả năng xảy ra cao;

Một khoản đầu tư thuần ở nước ngoài.

IAS 39 cho phép kế toán phòng ngừa cho một nghiệp vụ dự báo trước đưa ra một

phạm vi linh hoạt trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính bởi vì ban giám đốc

được phép sử dụng kế toán phòng ngừa cho nghiệp vụ bất kể nó có xảy ra hay không.

Việc sử dụng kế toán phòng ngừa cho một nghiệp vụ dự báo cho phép những khoản lãi

hoặc lỗ sẽ được hoãn lại và ghi nhận trong những kỳ tương lai.

IAS 39 còn cho phép kế toán phòng ngừa cho một cam kết mà doanh nghiệp đã

tham gia chẳng hạn như một hợp đồng mua dầu ở Iraq. Tuy nhiên việc cho phép ban

giám đốc tùy ý hoãn lại việc ghi nhận khoản lãi hoặc lỗ từ các công cụ tài chính vì nó

được sử dụng để phòng ngừa cho một nghiệp vụ xảy ra trong tương lai là rất khó khăn.

Điều kiện áp dụng và phân loại kế toán phòng ngừa rủi ro

a. Điều kiện phòng ngừa rủi ro

Để áp dụng kế toán phòng ngừa cho một khoản phòng ngừa rủi ro thì khoản phòng

ngừa đó cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Có chứng từ tại thời điểm bắt đầu của mối liên hệ phòng ngừa;

28

Việc phòng ngừa được mong đợi là sẽ có hiệu quả;

Khi phòng ngừa là một nghiệp vụ dự đoán trước, thì khả năng chắc chắn xảy ra

nghiệp vụ này là cao;

Tính hiệu quả của phòng ngừa được đo lường một cách đáng tin cậy;

Phòng ngừa có thể đánh giá một cách liên tục;

b. Phân loại kế toán phòng ngừa rủi ro

IAS 39 đưa ra ba mối quan hệ phòng ngừa:

Phòng ngừa rủi ro khoản đầu tư thuần tại nước ngoài;

Phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai;

Phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý trong tương lai.

Quy định kế toán phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai

Phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai là phòng ngừa rủi ro về thay đổi giá trị hợp

lý của một tài sản, nợ phải trả, hoặc một cam kết để bán hay mua một nguồn lực hay

một phần của tài sản, nợ phải trả hay một cam kết. Những rủi ro này ảnh hưởng đến lãi

lỗ của công ty. Ví dụ, giá trị một khoản vay với lãi suất cố định sẽ tăng đối với người

đi vay nếu lãi suất giảm. Một công cụ phòng ngừa rủi ro đối với rủi ro này được gọi là

phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai.

Quy định kế toán đối với phòng ngừa rủi ro giá trị được quy định trong đoạn 89 của

IAS 39 như sau: công cụ phòng ngừa và đối tượng phòng ngừa được ghi nhận lại theo

giá trị hợp lý, lãi hoặc lỗ được ghi nhận ngay vào báo cáo KQHĐKD trong kỳ. Kế toán

phòng ngừa cho phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai được chấm dứt khi công cụ

phòng ngừa hết hạn, chấm dứt, bán hay được thực hiện, hay việc phòng ngừa không

hiệu quả.

Quy định kế toán phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai

Phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai là việc phòng ngừa rủi ro do

biến động của dòng tiền bắt nguồn từ một rủi ro cụ thể liên quan đến một tài sản, nợ

phải trả đã ghi nhận. Vì vậy phòng ngừa rủi ro này nhằm mục đích bảo vệ tổ chức khỏi

29

tác động bất lợi lên dòng tiền tương lai từ những thay đổi của lãi suất hay tỷ giá. Ví dụ,

một tổ chức có khoản vay với lãi suất thả nổi sẽ được yêu cầu trả nhiều tiền lãi hơn nếu

lãi suất tăng.

IAS 39 quy định phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai như sau:

Công cụ tài chính phòng ngừa được ghi nhận lại theo giá trị hợp lý và lãi hoặc lỗ từ

phần phòng ngừa hiệu quả được ghi nhận vào báo cáo tổng hợp thu nhập khác và giá trị

này được kết chuyển vào báo cáo KQHĐKD cùng kỳ với dòng tiền phát sinh từ đối

tượng phòng ngừa. Lãi hoặc lỗ từ phần phòng ngừa không hiệu quả phải được ghi nhận

ngay vào báo cáo KQHĐKD trong kỳ.

Quy định kế toán phòng ngừa cho một hoạt động đầu tư ở nước ngoài

Một khoản đầu tư thuần ở nước ngoài được định nghĩa ở trong IAS 21 – Ảnh hưởng

của việc thay đổi tỷ giá hối đoái là phần vốn của doanh nghiệp báo cáo trong tổng tài

sản thuần của cơ sở nước ngoài. Một đơn vị báo cáo có thể phòng ngừa một sự thay đổi

tỷ giá không thuận lợi phát sinh từ khoản đầu tư thuần ở nước ngoài. Công cụ phòng

ngừa thường là một khoản nợ ngoại tệ dùng để bù trừ với tài sản ngoại tệ (khoản đầu

tư). Khi tỷ giá thay đổi, lãi (lỗ) từ tài sản ngoại tệ sẽ được bù trừ với lỗ (lãi) từ nợ ngoại

tệ. Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của đơn vị kinh doanh ở nước ngoài về đồng tiền

báo cáo, lãi lỗ chênh lệch tỷ giá được ghi nhận trên báo cáo tổng hợp thu nhập khác và

được trình bày ở nguồn vốn và kết chuyển vào báo cáo KQHĐKD khi khoản đầu tư

thuần này được thanh lý. Để phản ánh bản chất của phòng ngừa, IAS quy định xử ký

kế toán đối với phòng ngừa giống với xử lý chênh lệch tỷ giá của khoản đầu tư thuần.

Do đó chênh lệch tỷ giá phát sinh từ nợ ngoại tệ mà dự phòng cho khoản đầu tư thuần

ở nước ngoài được ghi nhận trên báo cáo thu tổng hợp thu nhập khác. Khi thanh lý

khoản đầu tư, giá trị lũy kế chênh lệch tỷ giá đã ghi nhận trước đó được kết chuyển vào

báo cáo KQHĐKD.

30

Đánh giá hiệu quả của phòng ngừa rủi ro

Sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của đối tượng phòng ngừa Hiệu quả = phòng ngừa Sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của công cụ phòng ngừa

Phòng ngừa rủi ro được xem là có hiệu quả khi hiệu quả phòng ngừa rủi ro nằm

trong khoản 80% đến 125%

1.2.3. Kế toán về công cụ tài chính theo IFRS 7 “Các công cụ tài chính: Thuyết

minh”

1.2.3.1. Mục tiêu của chuẩn mực

Mục tiêu của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 7 “Các công cụ tài chính:

Trình bày” là đưa ra các hướng dẫn thuyết minh về công cụ tài chính để giúp cho người

sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính đánh giá sự ảnh hưởng của công cụ tài chính

đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của tổ chức; đánh giá bản chất cũng như

phạm vi của các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro của tổ

chức.

1.2.3.2. Nội dung của chuẩn mực

1.2.3.2.1. Thuyết minh về tầm quan trọng của công cụ tài chính

Bảng cân đối kế toán

Thuyết minh tầm quan trọng của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết

quả hoạt động của một tổ chức bao gồm thuyết minh các nhóm công cụ tài chính sau:

Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD, tách

riêng với tài sản giữ để bán được phân loại tại thời điểm ghi nhận ban đầu;

Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;

Các khoản cho vay và phải thu;

Tài sản sẵn sàng để bán;

Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD

tách riêng với nợ phải trả giữ để bán và được phân loại tại thời điểm ghi nhận ban

đầu;

31

Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị phân bổ;

Các thuyết minh khác liên quan tới bảng cân đối kế toán bao gồm

Thuyết minh về tài sản, nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông

qua báo cáo KQHĐKD bao gồm thuyết minh về rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường,

sự thay đổi trong giá trị hợp lý do các rủi ro này và phường pháp đo lường;

Phân loại lại công cụ tài chính từ nhóm này sang nhóm khác;

Thông tin về tài sản tài chính dùng để cầm cố và tài sản tài chính nhận cầm cố;

Thông tin về công cụ phức hợp với nhiều công cụ phái sinh đính kèm;

Sự phá vỡ các điều khoản của hợp đồng vay.

Báo cáo KQHĐKD và vốn chủ sở hữu

Thuyết minh thu nhập, chi phí, lãi và lỗ tách riêng với lãi và lỗ từ:

Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD, tách

riêng với tài sản giữ để bán được phân loại tại thời điểm ghi nhận ban đầu;

Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;

Các khoản cho vay và phải thu;

Tài sản sẵn sàng để bán;

Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD

tách riêng với nợ phải trả giữ để bán và được phân loại tại thời điểm ghi nhận ban

đầu;

Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị phân bổ;

Các thuyết minh khác liên quan tới báo cáo KQHĐKD

Tổng chi phí tài chính và thu nhập tài chính từ tài sản tài chính và nợ phải trả tài

chính mà không phải thuộc loại giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD.

Các khoản phí phải thu và phải trả từ các tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính

không thuộc nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD hay từ

hoạt động ủy thác.

32

Thu nhập tài chính từ tài sản đã bị tổn thất.

Giá trị lãi lỗ tổn thất từ mỗi loại tài sản tài chính.

Các thuyết minh khác

Chính sách kế toán đối với công cụ tài chính;

Thông tin về kế toán phòng ngừa bao gồm:

 Trình bày từng loại phòng ngừa;

 Chi tiết công cụ phòng ngừa;

 Tính chất của rủi ro được phòng ngừa;

 Chi tiết quan trọng về phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai;

 Sự thay đổi giá trị hợp lý của phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai cho cả

công cụ phòng ngừa và đối tượng phòng ngừa cùng với phòng ngừa rủi ro dòng

tiền thanh toán trong tương lai không hiệu quả và phòng ngừa cho khoản đầu tư

thuần ở nước ngoài được ghi nhận trên báo cáo KQHĐKD trong kỳ.

1.2.3.2.2. Thuyết minh về bản chất và phạm vi rủi ro phát sinh từ công cụ tài

chính

Thuyết minh định tính: bao gồm

Rủi ro đối với từng loại công cụ tài chính;

Mục đích, chính sách, quy trình quản lý rủi ro của ban giám đốc;

Sự thay đổi rủi ro so với kỳ trước.

Thuyết minh định lượng

Thuyết minh định lượng rủi ro cung cấp thông tin về phạm vị mà tổ chức chịu rủi ro

dựa trên thông tin nội bộ được cung cấp từ ban quản trị. Những thuyết minh này bao

gồm:

Tóm tắt số liệu mỗi loại rủi ro tại ngày báo cáo.

Thuyết minh về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và cách mà rủi

ro này được kiểm soát

33

Thuyết minh rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro mà một bên tham gia trong một công cụ tài chính hoặc hợp

đồng khách hàng không thực hiện các nghĩa vụ của mình, dẫn đến tổn thất về tài chính.

Đoạn 36 của IFRS 37 yêu cầu thuyết minh các thông tin sau:

Mức độ rủi ro tín dụng tối đa tại ngày báo cáo không tính đến tài sản đảm bảo hay

hỗ trợ tín dụng;

Mô tả về tài sản đảm bảo nắm giữ làm vật thế chấp và các loại hỗ trợ tín dụng;

Thông tin về chất lượng tín dụng của các tài sản tài chính chưa quá hạn hay chưa bị

giảm giá; và

Thuyết minh về rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là rủi ro tổ chức gặp khó khăn khi thực hiện các nghĩa vụ tài

chính do thiếu vốn. Đối với rủi ro này, tổ chức phải thuyết minh các thông tin sau:

Phân tích thời gian đáo hạn còn lại và

Mô tả phương thức quản lý rủi ro thanh khoản tiềm tàng.

Thuyết minh rủi ro thị trường

Rủi ro thị trường là rủi ro mà giá trị hợp lý của các luồng tiền trong tương lai của

một công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của giá thị trường. Giá thị

trường có bốn loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro về giá hàng hóa và rủi ro

về giá khác. Tổ chức phải thuyết minh và phân tích độ nhạy cảm đối với mỗi loại rủi ro

thị trường tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng tới lãi, lỗ và vốn chủ sở hữu của

đơn vị bởi thay đổi trong các biến số rủi ro liên quan có khả năng tồn tại tại ngày báo

cáo; các phương pháp và giả định được sử dụng trong phân tích độ nhạy cảm và những

thay đổi về phương pháp và giả định được sử dụng so với kỳ trước, và lý do của sự

thay đổi đó.

34

1.2.4. Kế toán công cụ tài chính theo IFRS 9 “Công cụ tài chính”

IFRS 9 là bước thứ nhất trong dự án thay thế toàn bộ IFRS 9, do đó ở phần này tác

giả chỉ trình bày IFRS 9 ở góc độ những điểm khác biệt nổi bật giữa IFRS 9 và IAS 39.

IFRS 9 có hiệu lực từ năm tài chính bắt đầu ngày 1 tháng 1 năm 2015

1.2.4.1. Quy định về giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính

Tất cả các tài sản tài chính đều được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý cộng hoặc

trừ chi phí giao dịch trừ trường hợp tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý

thông qua báo cáo kết quả kinh doanh.

1.2.4.2. Quy định về giá trị sau ghi nhận lần đầu của tài sản tài chính

Cho mục đích ghi nhận, IFRS 9 chia tài sản tài chính thành hai loại ghi nhận theo

giá trị hợp lý và ghi nhận theo giá trị phân bổ, việc phân loại phải được thực hiện ngay

thời điểm ghi nhận ban đầu tức là lúc tổ chức trở thành một bên của điều khoản ràng

buộc của công cụ tài chính.

Công cụ nợ

Một công cụ nợ được ghi nhận theo giá trị phân bổ nếu thỏa mãn hai thử nghiệm

sau:

Thử nghiệm mô hình kinh doanh: mục tiêu của mô hình kinh doanh là nắm giữ công

cụ tài chính là để thu được dòng tiền theo hợp đồng hơn là bán công cụ tài chính

trước thời hạn khi giá trị hợp lý thay đổi

Thử nghiệm về dòng tiền: những điều khoản ràng buộc của tài sản tài chính cho

phép đơn vị có thể thu được số tiền gốc còn nợ và tiền lãi vào một thời điểm cụ thể.

Tùy chọn về giá trị hợp lý

Ngay cả khi tài sản tài chính thỏa mãn hai thử nghiệm trên, IFRS 9 cho phép tổ chức

ghi nhận tài sản tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh

trong trường hợp nếu làm vậy sẽ làm giảm hoặc xóa đi sự không nhất quá về việc đo

lường và ghi nhận.

35

Công cụ vốn: tất cả các khoản đầu tư vốn trong phạm vi của IFRS 9 đều được ghi

nhận theo giá trị hợp lý với sự thay đổi trong giá trị hợp lý được ghi nhận trên báo cáo

kết quả kinh doanh trừ trường hợp những công cụ vốn tổ chức lựa chọn ghi nhận trên

báo cáo tổng hợp thu nhập khác. Không được ghi nhận theo giá gốc đối với công cụ

vốn chưa niêm yết.

Tùy chọn về báo cáo tổng hợp thu nhập khác

Nếu một công cụ vốn không phải giữ để bán, tổ chức có thể thay đổi ghi nhận ban

đầu sang ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh ngoại trừ

cổ tức nhận được.

1.2.4.3. Quy định về giá trị sau ghi nhận lần đầu của nợ phải trả tài chính

IFRS 9 không thay đổi các nguyên tắc kế toán cơ bản về nợ phải trả tài chính ở IAS

39. Hai cách đo lường vẫn được quy định trong IFRS 9: giá trị hợp lý thông qua báo

cáo kết quả kinh doanh, giá trị phân bổ. Nợ phải trả giữ để bán được ghi nhận theo giá

trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các nợ phải trả tài chính

khác được ghi nhận theo giá trị phân bổ trừ khi tùy chọn giá trị hợp lý được sử dụng.

IFRS cho phép tùy chọn ghi nhận một khoản nợ theo giá trị hợp lý thong qua báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh nếu:

Ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh sẽ làm hủy bỏ

hoặc giảm đi đáng kể việc ghi nhận không thống nhất

Nợ phải trả là một phần hay một nhóm của các khoản nợ phải trả hoặc tài sản phải

trả được quản lý và đánh giá trên cơ sở giá trị hợp lý theo một chiến lược đầu tư và

quản lý rủi ro được tài liệu hóa.

Một khoản nợ phải trả không thỏa mãn bất kỳ điều kiện nào ở trên cũng có thể ghi

nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu nó nó bao

gồm một hoạt nhiều công cụ phái sinh đính kèm đòi hỏi phải tách biệt.

IFRS 9 yêu cầu ghi nhận lãi lỗ từ việc ghi nhận nợ phải trả theo giá trị hợp lý thành

hai phần. Phần giá trị hợp lý thay đổi do thay đổi rủi ro tín dụng của khoản nợ được ghi

36

nhận trên báo cáo tổng hợp thu nhập khác và phần lãi lỗ này không được chuyển vào

lãi lỗ trong kỳ. Phần còn lại được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.2.4.4. Quy định về phân loại lại công cụ tài chính

Đối với tài sản tài chính, việc phân loại lại được yêu cầu giữa ghi nhận theo giá trị

hợp lý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh và ghi nhận theo giá phân bổ và ngược lại

khi và chỉ khi mục tiêu của mô hình kinh doanh thay đổi so với trước đây và mô hình

trước đây không còn được áp dụng.

Việc phân loại được thực hiện trên cơ sở phi hồi tố kể từ thời điểm phân loại. Tổ

chức không được trình bày lại lãi lỗ hay tiền lãi.

IFRS 9 không cho phép phân loại lại khi:

Tùy chọn báo cáo kết quả tổng hợp thu nhập khác được thực hiện đối với tài sản tài

chính hay;

Tùy chọn giá trị hợp lý được thực hiện đối với tài sản tài chính và nợ phải trả tài

chính.

1.3. Xu hướng hội nhập chuẩn mực kế toán quốc tế ở trên thế giới và kinh

nghiệm ở một số nước

Hiện nay quá trình hội nhập kế toán quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, theo số liệu

thống kê từ http://www.ifrs.com/ đã có hơn 120 quốc gia cho phép hoặc yêu cầu áp

dụng IFRS cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán trong nước và hơn 90

quốc gia áp dụng toàn bộ IFRS. Từ những năm 1995, Liên minh châu Âu (EU) đã bắt

đầu có chiến lược hội nhập kế toán. EU đã áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế được

IASC ban hành với mục đích thiết lập chuẩn mực được chấp nhận bởi thị trường vốn

toàn cầu. Tháng 6 năm 2000, EU đã đề nghị các công ty niêm yết lập báo cáo tài chính

hợp nhất theo IAS/IFRS nhưng từng IAS/IFRS phải được xác nhận và thông qua luật

tổ chức EU theo qui trình tổ chức riêng biệt. Ở Mỹ, hoạt động hướng tới hội tụ của Hội

đồng chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ (FASB) từ những năm 2002 - 2004 phải kể

đến là thỏa hiệp Norwalk giữa IASB và FASB để phát triển chuẩn mực chất lượng cao.

37

Thỏa hiệp đã nhất trí các nội dung cơ bản là tiếp tục hợp tác trong tương lai; thực hiện

những dự án chung; hạn chế những khác biệt giữa nguyên tắc kế toán được chấp nhận

chung của Mỹ (US GAAP) và IAS/IFRS. Ở Úc, chuẩn mực kế toán đã được áp dụng từ

ngày 1 tháng 1 năm 2005. Ở Trung Quốc, Bộ Tài chính đã chấp nhận xây dựng hệ

thống chuẩn mực kế toán mới theo hướng hội tụ kế toán quốc tế trên cơ sở IAS/IFRS

gồm 38 chuẩn mực kế toán có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2007. Việc chuyển đổi

chuẩn mực Trung Quốc gần với IAS/IFRS nhưng chuẩn mực mới không phải dịch lại

theo IAS/IFRS mặc dù vẫn dựa trên nền tảng, nguyên tắc cơ bản. Nhìn chung, xét về

hệ thống chuẩn mực, chuẩn mực kế toán Trung Quốc đã hình thành trên nền tảng của

IAS/IFRS. Ở các nước láng giềng Đông Nam Á, quá trình hội nhập chuẩn mực kế toán

quốc tế cũng diễn ra mạnh mẽ như sau:

Singapore: gần như áp dụng toàn bộ IFRS;

Malaysia: đã áp dụng cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, phần còn lại dự

tính áp dụng từ tháng 1 năm 2012.

Philippines: áp dụng IFRS có điều chỉnh cho phù hợp;

Thái Lan: chuyển đổi sang IFRS giai đoạn 2011 và 2013;

Campuchia: áp dụng IFRS từ 2012;

Indonesia: kế hoạch chuyển đổi sang IFRS từ 2012;

Lào: áp dụng IFRS nếu được chấp thuận bởi chính phủ.

Như vậy các quốc gia trên thế giới đang có xu hướng áp dụng chuẩn mực kế toán

quốc tế nói chung và chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính nói riêng trong

việc lập trình báy báo cáo tài chính và việc áp dụng này được tiến hành theo hướng

chia theo khu vực niêm và không niêm yết.

38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính bao gồm: IFRS 7, IFRS 9 (sẽ thay

thế IAS 39), IAS 32, IAS 39 đưa ra các hướng dẫn về đo lường, ghi nhận, trình bày và

thuyết minh các thông tin về công cụ tài chính. Các nước trên thế giới khi xây dựng hệ

thống chuẩn mực kế toán trong nước nói chung và công cụ tài chính nói riêng thường

xây dựng dựa trên nền tảng chuẩn mực kế toán quốc tế và theo hướng hội tụ với chuẩn

mực kế toán quốc tế. Ngoài ra khi xây dựng áp dụng chuẩn mực mới, các nước thường

chia thành từng bộ phận, khu vực rồi tiến hành áp dụng theo từng bộ phận khu vực.

Xuất phát từ kinh nghiệm, thực tiễn ở các nước này, Việt Nam có thể xây dựng, hoàn

thiện chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính theo hướng tiếp cận chuẩn mực kế

toán quốc tế nhằm hòa nhập với xu thế chung là hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế đồng

thời xây dựng cho mình một lộ trình áp dụng thích hợp theo hướng chia các doanh

nghiệp ra thành ba bộ phận, doanh nghiệp niêm yết, doanh nghiệp đại chúng lớn và

phần còn lại.

39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

2.1. Tổng quan về công cụ tài chính ở Việt Nam

2.1.1. Tổng quan về thị trường vốn ở Việt Nam

Sự phát triển về kinh tế đã kéo theo nó sự phát triển về thị trường vốn một cách

mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu phát triển tất yếu của thị trường, ngày 29/06/1995, Thủ

tướng chính phủ ban hành Quyết định số 361/QĐ-TTg về việc thành lập Ban chuẩn bị

tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam giúp Thủ tướng chính phủ chỉ đạo và chuẩn

bị điều kiện cần thiết cho việc xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Sau đó,

ngày 28/11/1996, Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị định số

75/CP.UBCKNN thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và

thị trường chứng khoán. Kéo theo đó, là sự thành lập sở giao dịch chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Các sản phẩm được giao dịch

trên thị trường bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ. Hiện nay có trên 300

mã cổ phiếu, 5 mã chứng chỉ quỹ, 39 mã trái phiếu được niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán Thánh phố Hồ Chí Minh và 393 mã cổ phiếu, 1 mã trái phiếu được niêm

yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội

2.1.2. Công cụ tài chính giao dịch trên thị trường vốn

Cổ phiếu: các cổ phiếu lưu hành trên thị trường tài chính Việt Nam bao gồm: cổ

phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn

lại.

Trái phiếu doanh nghiệp: trái phiếu lưu hành trên thị trường bao gồm:

a. Trái phiếu chuyển đổi do công ty cổ phần phát hành: trái phiếu chuyển đổi bao

gồm 2 loại: trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm. Trái phiếu chuyển

đổi thường được sử dụng để huy động vốn. Ở Việt Nam, các tập đoàn lớn như: Công ty

Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, Công ty Cổ phần Vincom, Công ty Cổ phần Cơ điện

40

lạnh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn,… thường phát hành trái phiếu ra thị

trường trong nước và quốc tế để huy động vốn.

b. Trái phiếu không chuyển đổi: do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty

trách nhiệm hữu hạn, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phát

hành. Trái phiếu không thể chuyển đổi cũng bao gồm 2 loại là trái phiếu có bảo đảm và

trái phiếu không có bảo đảm thanh toán.

Sau đây là số liệu thống kê về khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của cổ phiếu,

trái phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và sàn giao dịch

chứng khoán Hà Nội từ tháng 9/2011đến tháng 10/2012:

Cổ phiếu

45,000

40,000

35,000

30,000

21%

25,000

Khớp lệnh

20,000

Khớp lệnh

79%

15,000

Thỏa thuận

Thỏa thuận

10,000

5,000

-

2 1 0 2 - 9

2 1 0 2 - 6

2 1 0 2 - 3

1 1 0 2 - 2 1

Đơn vị tính: tỷ đồng

41

Trái phiếu

500,000 450,000 400,000 350,000 300,000 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 -

Đơn vị tính: tỷ đồng

2.1.3. Tổng quan về thị trường phái sinh ở Việt Nam

Trên thế giới, hợp đồng phái sinh được dùng trong hầu hết các loại tài sản và hàng

hóa. Đối tượng tham gia thị trường phái sinh rất đa dạng, nhiều nhất là các công ty, nhà

đầu tư, các tổ chức tài chính (đóng vai trò môi giới). Ở Việt Nam, hợp đồng phái sinh

xuất hiện cách đây hơn 10 năm và mới chủ yếu được sử dụng ở ngân hàng, ở các doanh

nghiệp công cụ phái sinh được sử dụng chủ yếu ở các công ty đa quốc gia.

Thực tế, từ cuối năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 158/2006/NĐ-CP

thiết lập thị trường phái sinh hàng hóa tập trung và đã giao cho Bộ Công thương chủ

trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn hướng dẫn thực hiện. Nhưng rất tiếc, cho đến nay, cơ quan quản lý thị

trường phái sinh hàng hóa, có vai trò giống như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vẫn

chưa được thành lập nên hoạt động của thị trường này chưa có gì đáng kể. Vì thế, cả

Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột (thành lập năm 2007) và sau đó là Sở

Giao dịch hàng hóa VNX ở TP. HCM (thành lập năm 2010) chỉ ra đời được một thời

gian ngắn rồi phải ngừng hoạt động.

42

2.1.4. Công cụ tài chính giao dịch trên thị trường phái sinh

2.1.4.1. Công cụ phái sinh được sử dụng ở các ngân hàng

Ở Việt Nam, Giao dịch kỳ hạn xuất hiện với tư cách là công cụ tài chính phái sinh

đầu tiên ở Việt Nam theo quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999. Giao

dịch hoán đổi cũng xuất hiện khá sớm theo quyết định số 430/QĐ-NHNN13 ngày

24/12/1997 và sau này là quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của

thống đốc NHNN. Các giao dịch quyền chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng dường như là

những công cụ phái sinh được thị trường hoan nghênh và đón nhận nhiều nhất do

những ưu điểm vốn có của nó trong bối cảnh lãi suất và tỷ giá và giá vàng luôn ở trạng

thái tăng liên tục. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng đầu

tiên được phép thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất. Bên cạnh quyền chọn lãi suất,

quyền chọn ngoại tệ cũng được nhiều ngân hàng cung cấp, điển hình là BIDV,

Eximbank, ACB, Techcombank, Agribank, Citibank, Vietcombank, ICB, và ngân hàng

HSBC chi nhánh thành phố HCM.

2.1.4.2. Công cụ phái sinh được sử dụng ở các doanh nghiệp

Ngày nay, sự phát triển kinh tế và sự tăng lên về quy mô và số lượng của các công

ty đa quốc gia ở Việt Nam đã dẫn đến sự phát triển, du nhập các công cụ cũng như thị

trường phái sinh vào Việt Nam. Các công ty này chủ yếu sử dụng các nghiệp vụ phái

sinh đối với các loại hàng hóa như cà phê, cao su, tiêu. Ngoài ra, các công ty này còn

sử dụng nghiệp vụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro về tỷ giá phát sinh từ nghiệp

vụ nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu hàng hóa.

43

2.2. Các quy định hiện hành hướng dẫn kế toán doanh nghiệp về công cụ tài chính

2.2.1. Kế toán công cụ tài chính theo Quyết định 15/2006 – BTC – Chế độ kế toán

doanh nghiệp

2.2.1.1. Kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác

2.2.1.1.1. Nguyên tắc ghi nhận

Khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi dưới

một năm bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, các loại chứng khoán khác,….

Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế mua chứng

khoán (giá gốc) bao gồm: giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi

giới, giao dịch, cung cấp thông tin, lệ phí và phí ngân hàng.

Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua

vào để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá

một năm.

Khoản đầu tư tài chính dài hạn khác là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi dài hơn

một năm bao gồm đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu, hoặc đầu tư vào đơn vị khác mà

chỉ nắm giữ 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết).

Chứng khoán đầu tư tài chính dài hạn khác phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế

mua chứng khoán (giá gốc) bao gồm: giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như

chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, lệ phí và phí ngân hàng.

Vào thời điểm lập báo cáo, nếu giá thị trường của chứng khoán đầu tư bị giảm

xuống thấp hơn giá gốc, kế toán lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.

Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, hoặc nhận được cổ tức (nếu

có) từ các khoản đầu tư chứng khoán được ghi nhận vào doanh thu tài chính.

Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư thì khoản chênh lệch giữa giá bán chứng

khoán và giá trị mua vào ban đầu của chứng khoán sẽ được ghi nhận vào doanh thu tài

44

chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu bị lỗ). Các chi phí liên quan khi chuyển

nhượng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn được ghi nhận vào chi phí tài chính.

2.2.1.1.2. Quy định kế toán lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn

và dài hạn

Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006 – BTC quy định kế toán vấn

đề lập dự phòng giảm giá để ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh do sự giảm giá của

các chứng khoán ngắn hạn – dài hạn doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra.

Theo Thông tư Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2009 của BTC về

hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng, doanh nghiệp phải xác

định số dự phòng cần lập cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn – dài hạn bị giảm

giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư so

sánh đã lập cuối kỳ kế toán trước để xác định số phải lập thêm hoặc hoàn nhập vào chi

phí tài chính.

Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – dài hạn

được thực hiện ở thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.

Mức lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – dài hạn được xác định bằng chênh

lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được (giá trị thường) và giá gốc ghi trên sổ kế

toán. Nếu số dự phòng phải lập kỳ này cao hơn số dư dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế

toán trước thì số chênh lệch đó được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. Nếu số dự

phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập đang ghi trên sổ kế toán thì số

chênh lệch đó được ghi giảm chi phí tài chính.

Điều kiện để trích lập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – dài hạn là:

chứng khoán của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp

luật và được tự do mua, bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài

chính có giá thị trường giảm xuống so với giá gốc ghi trên sổ kế toán.

Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn – dài

hạn khi có biến động giảm giá theo công thức:

45

= x -

Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán Giá chứng khoán thực tế trên thị trường

Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính

theo giá thực tế trên các Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là giá giao dịch bình

quân tại ngày trích lập dự phòng; Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

(HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích lập dự phòng.

- Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá chứng

khoán thực tế trên thị trường được xác định như sau:

Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại

chúng chưa niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác

định là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng.

+ Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở thị trường giao dịch của các công ty

đại chúng thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá trung bình

trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán tại

thời điểm lập dự phòng.

Trường hợp không thể xác định được giá trị thị trường của chứng khoán thì các doanh

nghiệp không được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán.

- Đối với những chứng khoán niêm yết bị hủy giao dịch, ngừng giao dịch kể từ ngày

giao dịch thứ sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất.

Mức lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn

Số vốn đầu tư của doanh nghiệp

= - x

Vốn chủ sở hữu thực có Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế Tổng số vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế

46

2.2.1.1.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn được trình bày ở hai chỉ tiêu trên bảng cân

đối kế toán

Đầu tư ngắn hạn (mã số 121): chỉ tiêu này thể hiện giá gốc của các khoản đầu tư

Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (mã số 129): chỉ tiêu này phản ánh số dự

phòng cho các khoản đầu tư ngắn hạn

Các khoản đầu tư dài hạn khác được trình bày ở hai chỉ tiêu trên bảng cân đối kế

toán:

Đầu tư dài hạn khác (mã số 258): chỉ tiêu này thể hiện giá gốc khoản đầu tư

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (mã số 259): chỉ tiêu này thể hiện số

dự phòng cho sự giảm giá của các khoản đầu tư dài hạn khác

2.2.1.2. Kế toán trái phiếu phát hành

2.2.1.2.1. Các trường hợp phát hành trái phiếu công ty

Trái phiếu doanh nghiệp là một khoản vay, trong đó tổ chức phát hành là người đi

vay và người mua trái phiếu là bên cho vay. Kế toán phát hành trái phiếu được hướng

dẫn trong chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay và thông tư 105/2003/TT-BTC

ngày 04/11/2003 hướng dẫn chuẩn mực này. Nội dung chính của kế toán trái phiếu

phát hành theo hướng dẫn của chuẩn mực số 16 và thông tư 105/2003/TT-BTC như

sau:

Căn cứ vào giá phát hành và mệnh giá, kế toán trái phiếu phát hành được chia làm 3

trường hợp:

Phát hành trái phiếu ngang giá: là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá

của trái phiếu;

Phát hành trái phiếu có chiết khấu: là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá

của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái

phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu;

47

Phát hành trái phiếu có phụ trội: là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá

của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái

phiếu gọi là phụ trội trái phiếu.

2.2.1.2.2. Các quy định về chiết khấu và phụ trội của trái phiếu

Chiết khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình

thức phát hành trái phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị

trường và lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận. Chiết

khấu trái phiếu phát sinh khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa và phụ trội

phát sinh khi lãi suất thị trường bé hơn lãi suất danh nghĩa.

Chiết khấu và phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát

hành trái phiếu. Sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời

điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu

đã xác định.

Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt

thời hạn của trái phiếu.

Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt

thời hạn của trái phiếu.

Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền

vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không

được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong

kỳ đó.

Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất

thực tế hoặc phương pháp đường thẳng.

Theo phương pháp lãi suất thực tế: khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào

mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi

(được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên

thị trường) với số tiền phải trả từng kỳ.

48

Theo phương pháp đường thẳng: khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều

trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.

2.2.1.2.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

Bảng CĐKT: trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị

giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội trái phiếu)

vào chỉ tiêu vay và nợ dài hạn (Mã số 334).

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: tiền thu được từ phát hành trái phiếu được trình bày trên

chỉ tiêu tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được (Mã số 33), tiền chi ra để hoàn trả lúc trái

phiếu đáo hạn được trình bày ở chỉ tiêu tiền chi trả nợ gốc vay (Mã số 34)

2.2.1.2.4. Quy định ghi nhận lãi và chi phí phát hành trái phiếu

Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành

và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính

vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ.

Lãi trái phiếu được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá

trị của tài sản dở dang.

Chi phí phát hành trái phiếu: có thể được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ nếu

nhỏ và ghi nhận trên chi phí trả trước dài hạn sau đó phân bổ vào chi phí tài chính

trong kỳ nếu số tiền là lớn.

2.2.1.3. Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi theo dự thảo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp

2.2.1.3.1. Các quy định chung

Trái phiếu chuyển đổi hướng dẫn là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số

lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.

Loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một lượng cổ phiếu không xác định tại ngày

đáo hạn (do phụ thuộc vào giá trị thị trường của cổ phiếu tại ngày đáo hạn) được kế

toán như trái phiếu thông thường.

49

2.2.1.3.2. Nguyên tắc kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi

Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp phải tính toán và xác định riêng

biệt giá trị cấu phần nợ (nợ gốc) và cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi.

Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, kế toán ghi nhận nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi

là nợ phải trả, cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là vốn chủ sở hữu.

Chi phí phát hành trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc phân bổ dần

trong thời gian không quá 3 năm. Trường hợp kỳ hạn trái phiếu dưới 3 năm thì thời

gian phân bổ chi phí phát hành trái phiếu tối đa bằng kỳ hạn trái phiếu.

Sau ghi nhận ban đầu, kế toán phải tính toán và ghi nhận chi phí tài chính (hoặc số

được vốn hoá) đối với lãi trái phiếu phải trả từng kỳ trên cơ sở lãi suất được quy định

và giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm đầu kỳ. Phần chênh lệch

giữa lãi trái phiếu phải trả được tính vào chi phí tài chính (hoặc vốn hoá) trong kỳ cao

hơn lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa được ghi tăng phần nợ gốc của

trái phiếu chuyển đổi.

Khi đáo hạn trái phiếu:

Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh trong phần

vốn chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.

Trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái

phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi

tương ứng với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.

Trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn

đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu phát hành thêm. Phần chênh

lệch giữa giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi lớn hơn giá trị cổ phiếu phát

hành thêm tính theo mệnh giá được ghi nhận là khoản thặng dư vốn cổ phần.

50

2.2.1.3.3. Xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi

a. Xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành

Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được

xác định bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai

(gồm cả gốc và lãi trái phiếu) về giá trị hiện tại theo lãi suất của trái phiếu tương tự trên

thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu. Trường hợp không xác

định được lãi suất của trái phiếu tương tự, doanh nghiệp được sử dụng lãi suất đi vay

phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu để xác định giá trị hiện tại

của khoản thanh toán trong tương lai.

b. Điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi sau ghi nhận ban đầu

Sau ghi nhận ban đầu, định kỳ kế toán phải xác định chi phí tài chính (hoặc số được

vốn hoá) trong kỳ liên quan đến trái phiếu chuyển đổi bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc

đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị

trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu (hoặc lãi suất đi vay phổ biến

trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi.

Phần chênh lệch giữa chi phí tài chính (hoặc số được vốn hoá) và lãi trái phiếu phải

trả trong kỳ (tính theo lãi suất danh nghĩa) được ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái

phiếu chuyển đổi.

c. Xác định giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi

Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch

giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ

của trái phiếu chuyển đổi.

51

2.2.1.3.4. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

Trái phiếu chuyển đổi được trình bày trên hai chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán:

Phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được trình bày trên chỉ tiêu trái phiếu chuyển

đổi (mã số 340)

Phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được trình bày trên chỉ tiêu quyền chọn chuyển

đổi trái phiếu (mã số 413)

2.2.2. Kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ trong các tổ chức ngân hàng

Hiện nay nghiệp vụ phái sinh ở các ngân hàng được hướng dẫn bởi công văn số:

7404 /NHNN-KTTC. Nội dung công văn hướng dẫn các nghiệp vụ phái sinh sau:

Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn;

Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ;

Nghiệp vụ mua quyền chọn

Nghiệp vụ bán quyền chọn

2.2.2.1. Kế toán nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn

Khi thực hiện một hợp đồng nghiệp vụ kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng này đã tạo ra trạng

thái mở về ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, do đó tổ chức tín dụng sẽ đối diện với rủi ro

tỷ giá. Để ghi nhận kịp thời lãi/ lỗ do biến động tỷ giá vào bảng CĐKT, báo cáo

KQHĐKD, tổ chức tín dụng cần phải ghi nhận ngay trạng thái mở về ngoại tệ sau mỗi

nghiệp vụ mua/ bán ngoại tệ kỳ hạn, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, thường

xuyên (định kỳ ngày, tháng hoặc quý - thời điểm lập báo cáo tài chính) phải xác định

lại giá trị hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ theo giá trị hợp lý thị trường để ghi nhận lãi/ lỗ

phát sinh nhưng chưa thực hiện trên bảng CĐKT đối ứng vào tài khoản chênh lệch

đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh. Cuối năm, số dư tài khoản này được kết

chuyển vào tài khoản thu/ tài khoản chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.

52

2.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ

Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ không tạo trạng thái mở về ngoại tệ, nên không có rủi ro

tỷ giá, do đó tổ chức tín dụng không cần phải thường xuyên đánh giá lại giá trị thị

trường của ngoại tệ mua/bán giao ngay theo tỷ giá giao ngay, đồng thời không phải

đánh giá lại giá trị thị trường của ngoại tệ bán/mua kỳ hạn. Ngoài việc hạch toán các

luồng tiền thanh toán với đối tác, tổ chức tín dụng không cần phải hạch toán số tiền

hoán đổi ngoại tệ lượt đi tại thời điểm bắt đầu khi ký hợp đồng, ngoại tệ hoán đổi

ngược lại tại thời điểm tất toán hợp đồng ở các tài khoản mua/bán ngoại tệ trong nội

bảng. Tổ chức tín dụng phải ghi nhận các số tiền gốc chuyển đổi lượt đi trong thỏa

thuận hoán đổi ở các tài khoản ngoại bảng để theo dõi thực hiện khi đến hạn.

Số tiền ban đầu phụ trội hoặc chiết khấu sẽ được phân bổ đều trong suốt thời hạn

của hợp đồng giao dịch hoán đổi tiền tệ.

2.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ mua quyền chọn

Phí đã trả được ghi nhận là tài sản do khả năng đem lại lợi ích kinh tế trong tương

lai và có thể được xác định một cách đáng tin cậy.

Phí đã trả của giao dịch mua quyền lựa chọn sẽ được phân bổ theo đường thẳng vào

chi phí trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu hiệu lực hợp đồng đến ngày tất toán hợp

đồng. Nếu ngày tất toán hợp đồng được quy định trong một khoảng thời gian thì ngày

tất toán hợp đồng được coi là ngày đầu tiên của khoảng thời gian đó.

Ngoại trừ phí đã trả, giao dịch mua quyền lựa chọn chỉ có thể phát sinh lãi. Số lãi

phát sinh nhưng chưa thực hiện sẽ được xác định lại liên tục (định kỳ ngày, tháng, quý)

trên cơ sở: giá thị trường, giá gốc của đối tượng quyền chọn và khối lượng giao dịch,

thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Lãi phát sinh chưa thực hiện sẽ được ghi nhận trên

bảng CĐKT.

53

2.2.2.4. Kế toán nghiệp vụ bán quyền chọn

Phí đã nhận được ghi nhận là Nợ phải trả do khả năng phải thực hiện nghĩa vụ, thiệt

hại lợi ích kinh tế trong tương lai và có thể được xác định một cách đáng tin cậy.

Phí đã nhận của giao dịch bán quyền lựa chọn sẽ được phân bổ theo đường thẳng

vào thu nhập trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu hiệu lực hợp đồng đến ngày tất toán

hợp đồng. Nếu ngày tất toán hợp đồng được quy định trong một khoảng thời gian thì

ngày tất toán hợp đồng được coi là ngày cuối cùng đến hạn thực hiện hợp đồng.

Ngoại trừ phí đã nhận, giao dịch bán quyền lựa chọn chỉ có thể phát sinh lỗ. Số lỗ

phát sinh nhưng chưa thực hiện sẽ được xác định lại liên tục (định kỳ ngày/tháng/quý)

trên cơ sở: giá thị trường, giá gốc của đối tượng quyền chọn và khối lượng giao dịch,

thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

2.2.3. Kế toán công cụ tài chính phái sinh theo dự thảo hướng dẫn kế toán về công

cụ tài chính phái sinh.

Dự thảo hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính phái sinh đã được ban hành vào

năm 2010 để lấy ý kiến tuy nhiên đến nay dự thảo này vẫn chưa được chính thức ban

hành và công bố do gặp phải một số khó khăn gắn liên với thực tế ở Việt Nam trong đó

nổi bật là việc định giá các hợp đồng phái sinh và xác định giá trị hợp lý.

Phạm vi của dự thảo bao gồm hướng dẫn kế toán các công cụ phái sinh, hướng dẫn

kế toán phòng ngừa. Các cộng cụ phái sinh được hướng dẫn bao gồm: hợp đồng tương

lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi. Các giao dịch phái

sinh được hướng dẫn trong dự thảo bao gồm: giao dịch phái sinh lãi suất, phái sinh

hàng hóa, phái sinh tiền tệ. Dự thảo được xây dựng trên nền tảng của IAS 39, tuy nhiên

ở phần hướng dẫn kế toán phòng ngừa thì chỉ có hai nghiệp vụ phòng ngừa được

hướng dẫn (IAS 39 hướng dẫn ba nghiệp vụ phòng ngừa) bao gồm: kế toán phòng

ngừa rủi ro dòng tiền, kế toán phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần tại cơ sở nước

ngoài.

54

Mặc dù, dự thảo cũng đưa ra hướng dẫn cách định giá các hợp đồng phái sinh cũng

như xác định giá trị hợp lý các công cụ phái sinh, tuy nhiên các hướng dẫn này chưa áp

dụng được ở thực tế Việt Nam.

2.2.4. Kế toán về công cụ tài chính theo Thông tư 210/2009/TT-BTC – Hướng dẫn

áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh

thông tin đối với công cụ tài chính

Dưới áp lực hội nhập kế toán quốc tế của Ngân hàng thế giới, Bộ Tài chính đã ban

hành Thông tư 210/2009/TT-BTC để hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về

trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính. Thông

tư này áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế tại

Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính. Hiện nay trong bộ chuẩn

mực kế toán quốc tế có bốn chuẩn mực hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính bao

gồm: IAS 32 - Công cụ tài chính: Trình bày; IAS 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và

xác định giá trị; Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) số 7 - Công cụ tài chính: Thuyết

minh, IFRS số 9 – Công cụ tài chính (sẽ thay thế IAS 39). Thông tư 210/2009/TT-BTC

ra đời, nhưng mới chỉ dựa trên nền tảng của IAS 32 và IFRS 7, mà chưa có IAS 39 (dự

kiến, trong tương lai gần sẽ được ban hành). Thông tư 210 đưa ra các hướng dẫn chủ

yếu sau:

Các định nghĩa có liên quan đến công cụ tài chính;

Cách phân loại công cụ tài chính;

Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trên Bảng cân đối kế toán;

Các thuyết minh liên quan đến công cụ tài chính bao gồm:

 Thuyết minh về rủi tài sản đảm bảo;

 Thuyết minh về giá trị hợp lý;

 Những thuyết minh về định tính, định lượng rủi ro;

 Thuyết minh về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường kèm theo

việc phân tích độ nhạy đối với các loại rủi ro này;

55

2.2.5. Khảo sát về mức độ tuân thủ hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính.

Để đánh giá mức độ tuân thủ Thông tư 210/2009/TT-BTC, người viết đã tiến hành

khảo sát tất cả (bao gồm 253) báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12

năm 2011. Dựa trên các báo cáo tài chính của các công ty này, người viết sẽ xem xét

tính đầy đủ của việc thuyết minh, trình bày các thông tin liên quan đến công cụ tài

chính. Khi xem xét mức độ tuân thủ, người viết tiến hành khảo sát tính đầy đủ của các

thuyết minh cũng như các yêu cầu cơ bản trong việc trình bày các công cụ tài chính

theo hướng dẫn của Thông tư 210/2009/TT-BTC. Các tiêu thức được xem xét bao

gồm:

Có thuyết minh Thông tư 210/2009/TT-BTC;

Thuyết minh về mục đích và chính sách quản lý rủi ro;

Thuyết minh về giá trị hợp lý của công cụ tài chính;

Thuyết minh về độ nhạy với rủi ro.

Kết quả khảo sát

Mức độ thuyết minh Số lượng công ty

Không thuyết minh 126

Có thuyết minh 127

Thuyết minh không đầy đủ 6

Thuyết minh đầy đủ 121

Thuyết minh đầy đủ nhưng không định lượng 54 các thông tin về độ nhạy

56

Nhận xét

Tất cả các công ty có thuyết minh về giá trị hợp lý công cụ tài chính thì giá trị hợp lý

đều được thuyết minh bằng giá trị ghi sổ;

Tất cả các công ty không thuyết minh hoặc thuyết minh không đầy đủ yêu cầu của

Thông tư 210/2009/TT-BTC thì báo cáo kiểm toán đều không ngoại trừ việc không

tuân thủ này.

Các báo cáo tài chính do cùng một công ty kiểm toán mà tuân thủ hay không tuân

thủ Thông tư 210/2009/TT-BTC thì kiểm toán viên đều ra ý kiến giống nhau về vấn

đề này.

Như vậy, mặc dù Thông tư 210/2009/TT-BTC được ban hành ngày 6 tháng 11 năm

2009 và có hiệu lực cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011 thì Thông

tư này vẫn chưa được các công ty tuân thủ một cách chặt chẽ ngay cả đối với các công

ty niêm yết. Ngoài ra, các công ty kiểm toán vẫn chưa xem việc áp dụng Thông tư này

là một điều bắt buộc.

2.2.6. Một số điểm hạn chế của chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính

a. Giá trị sau ghi nhận lần đầu của công cụ tài chính:

Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 210/2009/TT-BTC - Hướng dẫn áp

dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông

tin đối với công cụ tài chính, tuy nhiên Thông tư này mới chỉ dừng lại ở chỗ đưa ra các

hướng dẫn về phân loại, bù trừ các công cụ tài chính và hướng dẫn các thuyết minh

liên quan đến các công cụ tài chính này. Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam vẫn chưa

ban hành các quy định hướng dẫn đến việc xác định giá trị sau ghi nhận lần đầu của

công cụ tài chính dẫn đến giá trị của chúng chưa được phản ánh một cách phù hợp trên

báo cáo tài chính. Các công cụ tài chính này có thể được tổ chức nắm giữ theo những

mục đích khác nhau tuy nhiên giá trị được ghi nhận trên báo cáo tài chính chưa phản

ánh được mục đích nắm giữ các công cụ này.

57

b. Kế toán cổ phiếu ưu đãi

Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, việc các tổ chức phát hành các loại cổ phiếu ưu

đãi đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, trong chế độ kế toán Việt Nam, đối với doanh

nghiệp sản xuất vẫn chưa có một văn bản nào hướng dẫn xử lý kế toán đối với cổ phiếu

ưu đãi dẫn đến chưa có một cơ sở pháp lý để cho tổ chức căn cứ vào đó để áp dụng cho

phù hợp. Do chưa có văn bản hướng dẫn, cổ phiếu ưu đãi dễ bị hiểu nhầm là một công

cụ vốn dựa trên hình thức pháp lý và tên gọi của của nó dẫn đến các xử lý kế toán đối

với cổ phiếu ưu đãi chưa phản ánh đúng bản chất của cổ phiếu ưu đãi do đó thông tin

liên quan đến cổ phiếu ưu đãi cung cấp cho người sử dụng thông tin chưa đảm bảo tính

trung thực, hợp lý.

c. Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi

Dự thảo mới đã hướng dẫn khá chi tiết liên quan đến trái phiếu chuyển đổi, điều này

là cần thiết cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên các hướng dẫn mới chỉ dừng lại ở các

nghiệp vụ về phát hành, phân bổ chi phí cho phần nợ và phần vốn tại thời điểm phát

hành, phân bổ chi phí vay từ trái phiếu, chuyển đổi và thanh toán trái phiếu khi đáo

hạn, trong khi đó các nghiệp vụ về chuyển đổi trái phiếu trước khi đáo hạn mà khá

nhiều công ty Việt Nam áp dụng như Vincom, Habubank,…mua lại trái phiếu trước

khi đáo hạn chưa được hướng dẫn và bàn đến.

d. Trình bày thuyết minh theo Thông tư 210/2009/TT-BTC

Thông tư 210/2009/TT-BTC ban hành hướng dẫn trình bày, thuyết minh các thông

tin liên quan đến công cụ tài chính khi lập và trình bày báo cáo tài chính tuy nhiên

Thông tư này lại chưa đưa ra hướng dẫn về cách thức đo lường, định lượng các con số

do đó gây ra khó khăn cũng như cản trở áp dụng thông tư này trong thực tế. Trong năm

tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011, do việc thiếu hướng dẫn cách thức định

lượng nên dẫn đến các báo cáo tài chính được thuyết minh chưa đầy đủ các thông tin

cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.

58

e. Hướng dẫn quyền chọn mua, chọn bán công cụ vốn của tổ chức phát hành

Dự thảo kế toán hướng dẫn về công cụ tài chính phái sinh đã được ban hành, tuy

nhiên phạm vi hướng dẫn của dự thảo này mới chỉ dừng lại ở chỗ hướng dẫn các giao

dịch phái sinh về lãi suất, tiền tệ, hàng hóa và chứng khoán. Hướng dẫn này vẫn chưa

theo kịp thực trạng các sử dụng các công cụ phái sinh ở Việt Nam. Hiện nay ở Việt

Nam, quyền chọn mua và quyền chọn bán cổ phiếu của tổ chức phát hành đã bắt đầu

được sử dụng một cách rộng rãi nhưng vẫn chưa có một văn bản nào đề cập đến. Điều

này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp có sử dụng nghiệp vụ này khi trình bày các

thông tin trên báo cáo tài chính.

59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tóm lại, Việt Nam đã bắt đầu chú trọng và hoàn thiện chế độ kế toán về công cụ tài

chính theo hướng tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế biểu hiện là việc ban hành

thông tư 210/2009/TT-BTC – Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình

bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính dựa trên IAS

32 và IFRS 7. Tuy nhiên nhìn chung, chuẩn mực kế toán Việt Nam về công cụ tài

chính vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng và theo kịp thực tế đang diễn

ra trong nền kinh tế cũng như ở các tổ chức gây khó khăn cho các tổ chứ này khi áp

dụng như các vấn đề về giá trị sau ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính, kế toán cổ

phiếu ưu đãi, kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi, trình bày và thuyết minh thông

tin theo hướng dẫn Thông tư 210/2009/TT-BTC, hướng dẫn quyền chọn mua, chọn bán

công cụ vốn của tổ chức phát hành. Do đó, Việt Nam cần sớm nghiên cứu và ban hành

các hướng dẫn này nhằm mục đích tháo gỡ các khó khăn cho các tổ chức cũng như đáp

ứng yêu cầu hội nhập nền kế toán quốc tế.

60

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ

KẾ TOÁN VIỆT NAM VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

3.1. Quan điểm

3.1.1. Áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính

Để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước và gia tăng hội nhập kinh tế quốc tế và

đồng thời tạo điều kiện cho các công ty Việt Nam tham gia hội nhập thị trường vốn

quốc tế hay tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy đầu tư vào

Việt Nam thì việc ban hành chuẩn mực và các văn bản hướng dẫn kế toán về công cụ

tài chính phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán quốc tế là xu hướng

tất yếu, đáp ứng yêu cầu thông tin và cung cấp thông tin tài chính trung thực và hợp lý.

Ngoài ra, để đáp ứng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường

chứng khoán phái sinh ở trong nước, sự ra đời của chuẩn mực và các hướng dẫn kế

toán về công cụ tài chính sẽ tạo ra một cơ sở pháp lý đồng thời tạo ra sự nhất quán và

đồng bộ trong việc trình bày các thông tin về công cụ tài chính. Tuy nhiên khi vận

dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để ban hành chuẩn mực kế toán trong nước về công

cụ tài chính chúng ta cần lưu ý lựa chọn các quy định phù hợp với đặc thù, sự phát

triển kinh tế ở Việt Nam. Chuẩn mực kế toán quốc tế là nguồn dữ liệu tham khảo khi

xây dựng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam nói chung và chuẩn mực kế toán Việt

Nam về công cụ tài chính nói riêng nhưng chúng ta không được áp dụng toàn bộ chuẩn

mực kế toán quốc tế do những nguyên nhân sau:

Sự khác nhau về đặc thù về môi trường kinh doanh, môi trường văn hóa, môi trường

và pháp lý chính trị giữa các quốc gia;

Sự khác nhau về đặc điểm hệ thống kế toán của mỗi nước;

Sự khác nhau về mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

61

3.1.2. Xây dựng lộ trình hợp lý khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ

tài chính

Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính được đánh giá là chuẩn mực khó nhất trong

các chuẩn mực kế toán. Nội dung các chuẩn mực này phức tạp, không chỉ đơn thuần bộ

phận tài chính kế toán của tổ chức có thể thực hiện được, mà trong nhiều trường hợp,

sẽ phải có sự chuẩn bị đầy đủ về hệ thống công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ, cơ

sở dữ liệu… để cung cấp thông tin. Do đó khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về

công cụ tài chính cần phải xây dựng một lộ trình hợp lý. Theo kinh nghiệm, khi áp

dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào việc trình bày báo cáo tài chính, các quốc gia

thường chia thành hai khu vực niêm yết và không niêm yết. Do các công ty niêm yết

thường có quy mô lớn, bộ máy kế toán tài chính lớn, yêu cầu thông tin từ người sử

dụng thông tin cao nên thường áp dụng trước sau đó mới đến các công ty không niêm

yết. Học hỏi từ các kinh nghiệm này và xuất phát từ trình độ kế toán ở Việt Nam thấp,

không đồng đều, người viết đề xuất nên xây dựng lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán

quốc tế về công cụ tài chính như sau:

Thứ nhất: sẽ áp dụng bắt buộc với các công ty đại chúng niêm yết trước

Thứ hai: sẽ áp dụng với các công ty đại chúng không niêm yết

Thứ ba: sẽ áp dụng cho các thành phần còn lại

Việc áp dụng từng bước sẽ giúp các công ty còn lại có điều kiện chuẩn bị thông tin,

đồng thời học hỏi từ kinh nghiệm các công ty khác.

3.2. Nguyên tắc

Việc ban hành mới và cập nhật hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam về công cụ tài

chính phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và nhu cầu thông tin cho việc ra quyết

định kinh tế, giám sát tài chính của các chủ đầu tư, chủ sở hữu của doanh nghiệp và

các đối tác, như ngân hàng, người cung cấp hàng hóa dịch vụ và người lao động

trong doanh nghiệp;

62

Đáp ứng được yêu cầu thông tin cho mục đích quản lý của Nhà nước, thống kê số

liệu cho nền kinh tế và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp;

Phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành;

Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu nhằm đảm bảo không chỉ những người hành nghề kế

toán, kiểm toán mà các chủ đầu tư, cổ đông, chủ sở hữu doanh ngiệp có thể hiểu để

làm cơ sở đánh giá, giám sát tình hình tài chính và KQHĐKD của doanh nghiệp;

Chú trọng vào việc trình bày thông tin bổ sung trong báo cáo tài chính, đặc biệt là

các nghiệp vụ ngoài bảng CĐKT; tăng cường sử dụng giá trị hợp lý (trong trường

hợp có thể và cần thiết nhằm nâng cao tính hữu dụng của thông tin tài chính cho

việc ra quyết định kinh tế).

3.3. Giải pháp

3.3.1. Giải pháp chung

Dựa trên những nghiên cứu, tìm hiểu chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài

chính cùng với thực trạng các quy định kế toán về công cụ tài chính ở Việt Nam cũng

như môi trường pháp lý, văn hóa ở Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện hơn nữa chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính.

Đối với tổ chức hành nghề - hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam: tăng cường

cập nhật nâng cao kiến thức cho hội viên, tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ

chức hành nghề ở các nước khác như: ACCA, CPAA,… để tìm kiếm sự giúp đỡ về

kiến thức cũng như kinh nghiệm trong việc xây dựng phát triển chuẩn mực kế toán

về công cụ tài chính. Ngoài ra cũng hội kiểm toán viên hành nghề cũng tăng cường

mối quan hệ với các công ty kiểm toán đặc biệt là các công ty kiểm toán thuộc nhóm

Big four để cập nhật những điểm không phù hợp với của chuẩn mực kế toán Việt

Nam về công cụ tài chính mà các công ty này gặp phải trong suốt quá trình hành

nghề.

Đối với nhà trường: xúc tiến các nhóm nghiên cứu khoa học về lĩnh vực kế toán

công cụ tài chính. Ngoài ra cần từng bước đưa chuẩn mực kế toán quốc tế vào

63

chương trình đào tạo bao gồm cả chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính để tạo điều

kiện cho sinh viên làm quen dần.

Đối với doanh nghiệp: tích cực tham gia hội thảo do các tổ chức hành nghề tổ chức

để góp ý những vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình hoạt động của

mình. Căn cứ vào đó, tổ chức hành nghề sẽ góp ý cải thiện chuẩn mực, và giải quyết

những vướng mắt mà doanh nghiệp gặp phải.

Khi một chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính được ban hành, để cho việc áp

dụng được hiệu quả, tổ chức cần phải thực hiện các giải pháp sau:

- Đánh giá ảnh hưởng của các chuẩn mực này, lên kế hoạch thực hiện, tìm giải pháp

tương ứng và triển khai;

- Xây dựng chương trình, thay đổi hệ thống công nghệ thông tin, quy trình và nghiệp

vụ phục vụ cho thu thập và chiết xuất dữ liệu;

- Đào tạo nhân viên.

Đối với Bộ Tài chính: rà soát các nội dung quy định kế toán hiện hành liên quan đến

công cụ tài chính như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu quỹ, công cụ phái sinh, thuyết

minh các thông tin liên quan đến công cụ tài chính. Qua đó, cập nhật và hoàn thiện

chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính.

3.3.2. Giải pháp cụ thể

3.3.2.1. Ban hành hướng dẫn kế toán về phân loại cổ phiếu ưu đãi

Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam số một đã nêu ra nguyên tắc bản chất hơn hình

thức, tuy nhiên trong thực tế, việc vận dụng nguyên tắc này để xử lý các các nghiệp vụ

kế toán vẫn còn sơ sài, phần lớn nghiệp vụ kế toán thường được xử lý dựa vào hình

thức pháp lý của nó. Do đó, việc vận dụng nguyên tắc bản chất hơn hình thức để đưa ra

các hướng dẫn kế toán về cổ phiếu ưu đãi là một điều hết sức cần thiết. Việc phân loại

cổ phiếu ưu đãi là công cụ vốn hay khoản nợ tài chính là dựa vào bản chất của nó hơn

là dựa vào hình thức pháp lý. Cổ phiếu ưu đãi là một khoản nợ tài chính nếu cổ phiếu

ưu đãi mà nhà phát hành có nghĩa vụ bắt buộc phải hoàn lại với số tiền cố định hoặc có

64

thể xác định vào một ngày cố định hoặc có thể xác định trong tương lai, hoặc cổ phiếu

ưu đãi này cung cấp cho người nắm giữ nó quyền yêu cầu nhà phát hành chuộc lại cổ

phiếu ưu đãi vào một ngày nào đó hoặc một ngày xác định trong tương lai với số tiền

cố định hoặc có thể xác định.

Cổ phiếu ưu đãi có thể được phát hành với nhiều quyền kèm theo khác nhau.

Trong việc xác định cổ phiếu ưu đãi là một khoản nợ tài chính hay một công cụ vốn,

nhà phát hành quyết định các quyền thông thường được kèm theo cổ phiếu ưu đãi. Đây

là các đặc tính cơ bản phô bày cổ phiếu ưu đãi đó là một khoản nợ tài chính hay không.

Các loại cổ phiếu ưu đãi sau được quy định trong luật doanh nghiệp Việt Nam năm

2005:

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn cổ phiếu

phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phiếu ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty

quy định. Chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền

nắm giữ cổ phiếu biểu quyết.

Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày

công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phiếu ưu

đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông và

người năm giữ cổ phiếu này có những quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông. Với

những đặc điểm trên cổ phiếu ưu đãi biểu quyết được phân loại là công cụ vốn bởi vì tổ

chức phát hành không có nghĩa vụ hoàn lại hoặc thanh toán một số tiền cho người nắm

giữ cổ phiếu.

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao hơn mức cổ tức

của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm bao

gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào KQHĐKD

của công ty. Mức cổ tức cố định và mức cổ tức thưởng được quy định trong cổ phiếu

ưu đãi cổ tức. Tương tự cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức được phân

65

loại là công cụ vốn do tổ chức phát hành không có nghĩa vụ hoàn lại hoặc thanh toán

một số tiền cho người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào

theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu ưu đãi

hoàn lại. Việc phân loại cổ phiếu này khá phức tạp và phải dựa trên các điều kiện hoàn

lại. Một số điều kiện hoàn lại và việc phân loại thành công cụ vốn hay công cụ nợ được

trình bày như dưới đây:

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại tại một ngày cố định: là cổ phiếu thể hiện nghĩa vụ hợp

đồng của tổ chức phát hành phải hoàn lại tại thời điểm đáo hạn, loại nghĩa vụ này

giống với nghĩa vụ của một khoản vay và thỏa mãn điều kiện ghi nhận của nợ phải trả

tài chính và phải được trình bày là nợ phải trả trên bảng CĐKT.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người nắm giữ: theo yêu cầu của IAS 32,

cổ phiếu này ban đầu được ghi nhận là nợ phải trả. Và nó chỉ được phân loại lại khi tổ

chức phát hành hoặc người nắm giữ thực hiện một nghiệp vụ làm thay đổi nội dung của

công cụ.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người phát hành: cổ phiếu này không thỏa

mãn định nghĩa nợ phải trả tài chính tại vì không có nghĩa vụ nợ hiện tại của tổ chức

phát hành để hoàn lại. Tổ chức phát hành kiểm soát thời điểm mà việc hoàn lại được

diễn ra. Tuy nhiên, khi mà tổ chức phát hành thông báo chính thức cho những người sở

hữu về ý định hoàn lại, cổ phiếu này được ghi nhận là nợ và được ghi nhận trên báo

cáo tài chính.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người phát hành nhưng nó có thể chuyển

đổi thành một lượng cổ phiếu phổ thông bởi người nắm giữ theo giá trị hợp lý tại thời

điểm chuyển đổi tương đương với giá phát hành của cổ phiếu ưu đãi. Việc chuyển đổi

tại một thời điểm cố định trong tương lai. Theo định nghĩa của nợ phải trả tài chính của

IAS 32, IAS 39, công cụ này được phân loại là một khoản nợ phải trả tài chính.

66

3.3.2.2. Ban hành hướng dẫn sau ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính

3.3.2.2.1. Tài sản tài chính

Các tài sản tài chính bao gồm cả công cụ tài chính phái sinh sẽ được ghi nhận theo

giá trị hợp lý sau khi ghi nhận ban đầu ngoại trừ các khoản cho vay, nợ phải thu, các

khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn, đầu tư vào công cụ vốn mà không có giá niêm yết

trên thị trường hoạt động, tài sản thuộc đối tượng phòng ngừa được đo lường theo quy

định của kế toán phòng ngừa.

a. Các khoản cho vay và phải thu:

Giá trị sau khi ghi nhận lần đầu của các khoản cho vay và phải thu là giá trị phân bổ.

Giá trị phân bổ được xác định bằng giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính hoặc

nợ phải trả tài chính trừ đi các khoản hoàn trả gốc, cộng hoặc trừ các khoản phân bổ

lũy kế tính theo phương pháp lãi suất thực tế của phần chênh lệch giữa giá trị ghi nhận

ban đầu và giá trị đáo hạn, trừ đi các khoản giảm trừ (trực tiếp hoặc thông qua việc sử

dụng một tài khoản dự phòng) do giảm giá trị hoặc do không thể thu hồi.

b. Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:

Giá trị sau ghi nhận lần đầu của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giống

với các khoản cho vay và phải thu. Giá trị các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trên

bảng CĐKT bằng giá phân bổ trừ đi các khoản dự phòng do tổn thất.

c. Tài sản sẵn sàng để bán

Giá trị sau ghi nhận lần đầu của tài sản sẵn sàng để bán là giá trị hợp lý, trừ khi giá

trị hợp lý không thể được đo lường một cách đáng tin cậy và sự thay đổi trong giá trị

hợp lý sau ghi nhận ban đầu là một thành phần của báo cáo tổng hợp thu nhập khác và

được trình bày trên nguồn vốn, ngoại trừ lãi lỗ chênh lệch tỷ giá. Tuy nhiên, khi tài sản

sẵn sàng để bán được bán, thì giá trị được ghi trên báo cáo tổng hợp thu nhập khác

được tách ra khỏi nguồn vốn kết chuyển vào báo cáo KQHĐKD trong năm tài sản sẵn

sàng để bán được bán.

67

3.3.2.2.2. Nợ phải trả tài chính

Sau khi ghi nhận lần đầu, IAS 39 yêu cầu tất cả nợ phải trả tài chính đều được ghi

nhận theo giá trị phân bổ bằng cách sử dụng phương pháp lãi suất thực tế.

3.3.2.2.3. Giá trị phân bổ của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính

Giá trị sổ sách của một công cụ tài chính được đo lường theo giá phân bổ được tính

bằng giá trị sẽ được nhận hoặc thanh toán tại ngày đáo hạn (thông thường là giá gốc

hay mệnh giá) cộng hoặc trừ giá trị không phân bổ của các khoản phụ trội hoặc chiết

khấu nhận được, trừ cho các khoản phí, chi phí giao dịch và trừ cho khoản hoàn trả tiền

gốc. Giá trị phân bổ được tính bằng cách sử dụng phương pháp lãi suất thực tế. Phương

pháp này tính tỉ lệ lãi suất cần thiết để chiết khấu dòng tiền gốc và tiền lãi (loại trừ ảnh

hưởng của lỗ tín dụng) trong suốt đời sống của công cụ tài chính bằng với giá trị ghi

nhận ban đầu. Tỷ lệ này sau đó được áp dụng cho giá trị còn lại tại từng thời điểm báo

cáo để xác định thu nhập tiền lãi (tài sản) hay chi phí tiền lãi ( nợ phải trả) trong kỳ.

Theo cách này, chi phí hoặc thu nhập tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở bằng với giá trị

tại ngày đáo hạn.

Khi xác định lãi suất thực tế, doanh nghiệp sẽ ước lượng dòng tiền có xem xét đến

các điều khoản của công cụ tài chính (ví dụ: trả trước, quyền bán hoặc quyền tương tự),

nhưng không xem xét đến sự giảm sút lòng tin trong tương lai.

Minh họa giá trị phân bổ của tài sản tài chính

Giả sử tổ chức A mua một trái phiếu còn thời hạn 5 năm với giá trị hợp lý là 1.000

USD. Mệnh giá trái phiếu này là 1.250 USD. Trái phiếu này được trả lãi hàng năm với

lãi suất là 4,7% tương đương với 59 USD (lãi suất thực tế là 10%). Trái phiếu này cho

phép người phát hành có thể hoàn trả trước thời hạn. Tại thời điểm đầu, tổ chức kỳ

vọng trái phiếu sẽ được hoàn trả vào thời điểm đáo hạn.

68

Với thông tin này, giá trị phân bổ của trái phiếu này được xác định như bảng sau:

(a) (d)

Giá trị phân bổ tại (b=a*10%) (c) Giá trị phân bổ Năm thời điểm đầu Tiền lãi Tiền thu được tại thời điểm

năm cuối năm

20X0 1.000 1.041 100 59

20X1 1.041 1.086 104 59

20X2 1.086 1.136 109 59

20X3 1.136 1.190 113 59

20X4 1.190 - 119 1.250+59

Giả sử đầu năm 20X2, tổ chức được thông báo tổ chức phát hành trái phiếu sẽ hoàn

trả một nửa mệnh giá trái phiếu vào cuối năm 20X2. Lúc này giá trị phân bổ của trái

phiếu này được trình bày như bảng dưới đây:

Năm (a) (b=a*10%) (c) (d)

Giá trị phân bổ tại Tiền lãi Tiền thu được Giá trị phân bổ tại

thời điểm đầu thời điểm cuối năm

năm

20X0 1.000 100 59 1.041

20X1 1.041 104 59 1.086

20X2 1.086+52 114 625+59 568

20X3 568 57 30 595

20X4 595 60 625+30 -

Giá trị vào đầu năm thứ hai của trái phiếu được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền

mà doanh nghiệp dự định sẽ nhận được tại thời điểm năm 20X2 và những năm về sau với lãi suất thực tế gốc là 10%. Giá trị đầu năm 20X2 = 684/1,1+30/1,12+624/1,13

69

Minh họa giá trị phân bổ của nợ phải trả tài chính

Trường hợp trả lãi hàng năm

Giả sử vào ngày 1 tháng 1 năm 20X0, tổ chức A phát hành trái phiếu với mệnh giá

1.250 USD, trái phiếu này sẽ được hoàn trả vào ngày 31 tháng 12 năm 20X4. Lãi suất

phải trả hàng năm của trái phiếu này như sau:

Tỉ lệ lãi suất (%) Tiền lãi phải trả(USD) Năm

6 20X0 75

8 20X1 100

10 20X2 125

15 20X3 150

16.4 20X4 205

Với dữ liệu này ta có lãi suất thực tế là 10%. Và giá trị phân bổ của trái phiếu này

như sau:

(d) (a) (b=a*10%) (c) Giá trị phân bổ tại Năm Giá trị phân bổ tại Tiền lãi Tiền thu được thời điểm cuối thời điểm đầu năm năm

20X0 1.300 1.250 125 75

20X1 1.330 1.300 130 100

20X2 1.338 1.330 133 125

20X3 1.322 1.338 134 150

20X4 - 1.322 133 1.250+205

Trường hợp trả lãi một lần

Vào ngày 1 tháng 1 năm 20X0 tổ chức A phát hành trái phiếu với mệnh giá 503.778

USD. Trái phiếu này sẽ đáo hạn vào ngày 31 tháng 12 năm 20X2 với giá trị đáo hạn là

600 USD. Tổ chức phát hành không phải trả lãi hàng năm.

Để xác định giá trị phân bổ, tổ chức cần xác định lãi suất thực tế

70

Lãi suất trong khoản thời gian 3 năm của trái phiếu là: 600/503.778 = 1,191 Lãi suất thực tế trong khoản thời gian 1 năm: 1,1911/3 = 1,06

(a) (d)

Giá trị phân bổ (b=a*6%) (c) Giá trị phân bổ Năm tại thời điểm Tiền lãi Tiền chi ra tại thời điểm

đầu năm cuối năm

20X0 503.778 534.004 30.226 -

20X1 534.004 566.044 32.040 -

20X2 566.044 - 33.956 600.000

3.3.2.2.4. Giá trị hợp lý của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính

Vấn đề xác định giá trị hợp lý công cụ tài chính là một rào cản đối với Việt Nam khi

áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính. Để xác định giá trị hợp lý,

đơn vị báo cáo có thể áp dụng các phương pháp theo trình tự ưu tiên sau:

Thứ nhất: sử dụng giá thị trường của tài sản và nợ phải trả hoàn toàn giống với tài

sản và khoản nợ cần tính giá;

Thứ hai: sử dụng giá cả thị trường của tài sản và nợ phải trả tương tự và thực hiện

điều chỉnh để tính;

Thứ ba: sử dụng các giả định và áp dụng các mô hình tính toán để xác định giá cả

hợp lý.

Dưới đây, người viết giới thiệu một số nguồn tham chiếu khi xác định giá trị hợp lý

của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính ở Việt Nam dựa trên hệ thống giá trị hợp lý

Cấp độ Việt Nam

Cấp độ 1 Các dữ liệu tham chiếu là giá niêm yết (chưa điều Giá trên sàn giao

chỉnh) của các tài sản hay nợ phải trả đồng nhất dịch chứng khoán

trong các thị trường hoạt động mà tổ chức có thể Hồ Chí Minh và

thu thập tại ngày đo lường. Hà Nội

71

Cấp độ 2 Các dữ liệu tham chiếu có thể thu thập cho tài sản + Giá môi giới

hay nợ phải trả, trực tiếp (giá thị trường) hay gián + Giá bình quân

tiếp (xuất phát từ giá thị trường), khác giá niêm trong một thời kỳ

yết của cấp độ 1. Nếu tài sản hay nợ phải trả liên + Giá nội suy mà

quan đến một điều khoản cụ thể, dữ liệu tham không cần phải

chiếu cấp độ 2 phải là dữ liệu có thể thu thập của điều chỉnh trọng

tất cả điều khoản thiết yếu có liên quan tài sản hay yếu trong quá trình

nợ phải trả. Dữ liệu tham chiếu cấp độ 2 bao gồm: nội suy

* Giá niêm yết của các tài sản hay nợ phải trả

tương tự trong thị trường hoạt động.

* Giá niêm yết của các tài sản hay nợ phải trả

đồng nhất hay tương tự trong thị trường không

phải là thị trường hoạt động.

* Dữ liệu tham chiếu, khác giá niêm yết, có thể

thu thập liên quan đến tài sản hay nợ phải trả như

lãi suất, biến động lợi nhuận, tính thanh khoản,

mức độ rủi ro, rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng,..

* Dữ liệu tham chiếu phần lớn có nguồn gốc hay

được chứng thực từ các dữ liệu thị trường có thể

thu thập bằng các công cụ tương quan hay các

công cụ khác.

Cấp độ 3 Các dữ liệu tham chiếu là dữ liệu của tài sản hay + Sử dụng các kỹ

nợ phải trả không dựa trên dữ liệu thị trường có thuật định giá như

thể thu thập (dữ liệu không thể thu thập từ thị chiết khấu dòng

trường). tiền, chiết khấu

dòng cổ tức.

72

3.3.2.3. Ban hành hướng dẫn định lượng các thông tin thuyết minh về rủi ro thị

trường

Rủi ro thị trường là rủi ro mà giá trị hợp lý của các luồng tiền trong tương lai của

một công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của giá thị trường. Giá thị

trường có bốn loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro giá hàng hóa và rủi ro về

giá khác, chẳng hạn như rủi ro về giá cổ phần. Công cụ tài chính bị ảnh hưởng bởi rủi

ro thị trường bao gồm các khoản vay và nợ, tiền gửi, các khoản đầu tư sẵn sàng để bán.

3.3.2.3.1. Thuyết minh thông tin về rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc các luồng tiền trong tương lai của một

công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của lãi suất thị trường.

Theo yêu cầu của Thông tư 210/2009/TT-BTC, tổ chức phải thuyết minh tóm tắt số

liệu về mức độ rủi ro tại ngày báo cáo đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ

tài chính, ngoài ra tổ chức phải thuyết minh và phân tích độ nhạy cảm đối với mỗi loại

rủi ro thị trường tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng tới lãi, lỗ và vốn chủ sở

hữu của đơn vị bởi thay đổi trong các biến số rủi ro liên quan có khả năng tồn tại tại

ngày báo cáo. Do đó, tổ chức cần phải xác định ảnh hưởng của các khoản vay tại thời

điểm điểm lập báo cáo tài chính đến báo cáo tài chính khi lãi suất biến động. Thông

thường khi trình bày sự biến động lãi suất người ta thường dùng khái niệm điểm cơ

bản. Điểm cơ bản là khái niệm phổ biến thường được dùng để tính sự thay đổi của lãi

suất, chỉ số vốn, thu nhập của các sản phẩm đầu tư có thu nhập cố định. Mối quan hệ

của sự biến động phần trăm lãi suất và điểm cơ bản như sau: 1% thay đổi tương đương

với 100 điểm cơ bản hay 1 điểm cơ bản tương đương với 0.01% thay đổi.

73

Ví dụ minh họa:

Giả sử tổ chức có thông tin như sau:

Năm 2011

Số tiền Lãi suất trong năm

Vay USD 1.000.000 4%

Vay VNĐ 200.000.000.000 18%

Năm 2010

Vay USD 2.000.000 4,01%

Vay VNĐ 400.000.000.000 17,9%

Trong năm 2011 lãi suất các khoản vay VNĐ dự kiến biến động 0,1% tương đương

với 10 điểm cơ bản, lãi suất của USD dự kiến biến động là 0,05% tương đương 5 điểm

cơ bản. Con số này đối với các khoản vay VNĐ, USD trong năm 2012 lần lượt là

0,15% tương đương với 15 điểm và 0,06% tương đương 6 điểm cơ bản.Với sự biến

động này, tổ chức xác định được ảnh hưởng của biến động của chi phí lãi vay phải trả

trên các khoản vay như sau:

Năm 2011

Số tiền Lãi vay biến động

Vay USD 10.000.000 6.000 USD

Vay VNĐ 200.000.000.000 300.000.000

Năm 2010

Vay USD 20.000.000 10.000 USD

Vay VNĐ 400.000.000.000 400.000.000 VNĐ

Tỷ giá để quy đổi USD về VNĐ là 1USD=20.000 VNĐ

74

Lúc đó thuyết minh về độ nhạy của lãi suất sẽ được trình bày như sau:

Với giả định là các biến số khác không thay đổi, các biến động trong lãi suất của các

khoản vay với lãi suất thả nổi có ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của tổ chức như

sau:

VNĐ

Tăng/ giảm điểm cơ bản Ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế

+6 +15 -6 -15 (300.000.000) (120.000.000) (300.000.000) (120.000.000)

Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011 USD VNĐ USD VNĐ Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010 USD VNĐ USD VNĐ +5 +10 -5 -10

(400.000.000) (200.000.000) 400.000.000 200.000.000 Mức tăng/giảm điểm cơ bản sử dụng để phân tích độ nhạy đối với lãi suất được giả

định dựa trên các điều kiện có thể quan sát được của thị trường hiện tại.

3.3.2.3.2. Thuyết minh thông tin về rủi ro ngoại tệ

Rủi ro ngoại tệ là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc các luồng tiền trong tương lai của một

công cụ tài chính biến động do thay đổi tỷ giá ngoại tệ hối đoái.

Để thuyết minh về rủi ro ngoại tệ thỏa mãn yêu cầu của Thông tư 210/2009/TT-

BTC, tổ chức cần phải định lượng được ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức

do sự biến động tỷ giá của các khoản mục tiền tệ tại ngày lập báo cáo tài chính và trình

bày sự ảnh hưởng này trên thuyết minh báo cáo tài chính.

75

Ví dụ minh họa:

Giả sử tổ chức có các thông tin sau:

31.12.2011

Số tiền gốc Tỷ giá bình quân liên Số tiền quy đổi

ngoại tệ ngân hàng VNĐ

1.000.000 20.828 20.828.000.000 Phải trả (USD)

1.500.000 27.282 40.923.435.000 Phải thu EUR

31.12.2010

1.500.000 18.932 28.398.000.000 Phải trả (USD)

2.000.000 27.460 54.920.000.000 Phải thu EUR

EUR Giả sử thông tin về biến động tỷ giá như sau: Năm USD

% VND % VND

10% 1.896 9% 2.817 Năm 2012

6% 1.136 6% 1.642 Năm 2011

Với giả định này tổ chức xác định được biến động chi phí như sau:

Năm 2011 Năm 2010

1.896.000.000 1.703.880.000 Phải trả

4.225.065.000 3.283.128.000 Phải thu

Với số liệu này, tổ chức sẽ thuyết minh độ nhạy với lãi suất như sau:

Với giả định là các biến số khác không thay đổi, bảng dưới đây thể hiện độ nhạy của

lợi nhuận trước thuế của tổ chức (do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải

trả) đối với các thay đổi có thể xảy ra ở mức độ hợp lý của tỷ giá EUR, Đô la Mỹ. Rủi

ro do sự thay đổi tỷ giá hối đoái với các loại ngoại tệ khác của Công ty là không đáng

kể.

76

Thay đổi tỷ giá EUR Thay đổi tỷ giá US$ 9% -9% 6% -6% Ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế VNĐ 2.329.065.000 (2.329.065.000) 1.579.248.000 (1.579.248.000)

10% 2011 -10% 6% 2010 -6% 3.3.2.3.3. Rủi ro về giá cổ phiếu

Để thuyết minh rủi ro về giá cổ phiếu, tổ chức phải xác định ảnh hưởng đến báo cáo

tài chính do sự biến động của giá cổ phiếu của các khoản đầu tư của tổ chức tại ngày

lập báo cáo tài chính đến kết quả hoạt động của công ty và trình bày ảnh hưởng này

trên thuyết minh báo cáo tài chính.Giả sử vào ngày 31 tháng 12 năm 2010 và 31 tháng

12 năm 2011 tổ chức có danh mục đầu tư cổ phiếu như sau:

Số lượng cổ phiếu Giá hiện tại

Giá trị hợp lý

Biến đổi 10%

7.000.000 4.000.000

7.833 9.767

54.831.000.000 39.068.000.000

5.483.100.000 3.906.800.000

8.000.000

18.760 150.080.000.000 15.008.000.000

ty Bảo

1.000.000

43.900

43.900.000.000

4.390.000.000

500.000

17.100

8.550.000.000

855.000.000

1.500.000

3.200

4.800.000.000

480.000.000

ty CP Chứng

2.967

5.934.000.000

Năm 2011

NH TMCP Phương Đông NH TMCP Đông Á Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam Tổng Công Hiểm Việt Nam Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam Công ty DL Dầu khí Phương Đông Công khoán Đại việt Tổng cộng

2.000.000

593.400.000 307.163.000.000 30.716.300.000

77

Số lượng cổ phiếu Giá hiện tại

Giá trị hợp lý

Biến đổi 10%

6.000.000 3.000.000

5.000 8.033

30.000.000.000 24.100.000.000

3.000.000.000 2.410.000.000

9.000.000

14.300 128.700.000.000 12.870.000.000

ty Bảo

1.100.000

41.000

45.100.000.000

4.510.000.000

2.000.000

18.500

37.000.000.000

3.700.000.000

1.500.000

3.200

4.800.000.000

480.000.000

ty CP Chứng

2.933

5.280.000.000

Năm 2010

NH TMCP Phương Đông NH TMCP Đông Á Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam Tổng Công Hiểm Việt Nam Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam Công ty DL Dầu khí Phương Đông Công khoán Đại việt Tổng cộng

1.800.000

528.000.000 274.980.000.000 27.498.000.000

Với những thông tin này tổ chức thuyết minh về rủi ro giá cổ phiếu như sau:

Tại ngày lập báo cáo tài chính, giá trị hợp lý của các khoản đầu tư vào cổ phiếu của

tổ chức là 307.163.000.000 VNĐ (ngày 31 tháng 12 năm 2010: 274.980.000.000

VNĐ). Nếu giá của các cổ phiếu này giảm 10% thì lợi nhuận của Công ty sẽ giảm

khoảng 30.716.300.000 VNĐ (ngày 31 tháng 12 năm 2010: 27.498.000.000 VNĐ),

phụ thuộc vào việc giảm giá trị này có đáng kể hoặc kéo dài hay không. Nếu giá của

các cổ phiếu này tăng lên 10%, lợi nhuận sau thuế của tổ chức sẽ tăng lên khoảng

30.716.300.000 VNĐ (ngày 31 tháng 12 năm 2010: 27.498.000.000 VNĐ).

3.3.2.4. Ban hành hướng dẫn kế toán trái phiếu chuyển đổi trong trường hợp

chuyển đổi trước thời hạn hoặc mua lại trái phiếu chuyển đổi

Chuyển đổi trước thời hạn

Trong một số trường hợp tổ chức phát hành mong muốn việc chuyển đổi được diễn

ra trước thời hạn quy định nhằm cải thiện cơ cấu nợ hoặc giảm bớt chi phí lãi vay. Để

thuyết phục tổ chức nắm giữ đồng ý việc chuyển đổi trước thời hạn, tổ chức nắm giữ

thường phải phải đề xuất chi thêm tiền hoặc cổ phiếu. Tổ chức phát hành phải ghi nhận

78

khoản chi thêm này theo vào chi phí trong kỳ theo giái trị hợp lý của các chứng khoán

phát hành hoặc các khoản khác vì khi nhà phát hành thanh toán thêm để khuyến khích

chuyển đổi, việc thanh toán này là cho một dịch vụ (trái chủ thực hiện chuyển đổi tại

một thời điểm nhất định) và cần ghi nhận là chi phí.

Minh họa bằng ví dụ điều chỉnh các điều khoản của công cụ tài chính chuyển đổi để

tạo ra sự chuyển đổi sớm

Ngày 1/1/20X0, công ty A phát hành giấy nhận nợ có thể chuyển đổi, lãi suất là

10%/năm, mệnh giá 1.000, đáo hạn ngày 31/12/20X9 (kỳ hạn 10 năm). Giấy nhận nợ

này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty A tại giá chuyển đổi là 25/cổ

phiếu. Lãi suất được trả nửa năm một lần bằng tiền (6 tháng 1 lần trả lãi). Ngày

1/1/20X1, để những người nắm giữ giấy nhận nợ này chuyển đổi sớm, công ty A đã

giảm giá chuyển đổi là 20 nếu giấy nhận nợ được chuyển đổi trước ngày 1/3/20X1 (ví

dụ trong phạm vi 60 ngày). Cho rằng giá thị trường của cổ phiếu thường công ty A vào

ngày điều khoản được điều chỉnh là 40/ cổ phiếu. Giá trị hợp lí của khoản chênh lệch

tiền lãi phải trả của công ty A được tính như sau:

Số lượng cổ phiếu thường được phát hành cho những người nắm giữ giấy nhận nợ

dưới các điều khoản chuyển đổi đã chỉnh sửa

Tổng mệnh giá 1.000

Giá chuyển đổi mới /20 mỗi cổ phiếu

Số lượng cổ phiếu thường phát hành cho việc chuyển đổi 50 cổ phiếu

Số lượng cổ phiếu thường phát hành cho những người nắm giữ giấy nhận nợ chuyển

đổi dưới các điều khoản chuyển đổi ban đầu:

Tổng mệnh giá 1.000

Giá chuyển đổi ban đầu /25 mỗi cổ phiếu

Số lượng cổ phiếu thường phát hành cho việc chuyển đổi 40 cổ phiếu

=> Số lượng cổ phiếu phát hành gia tăng cho việc chuyển đổi 10 cổ phiếu

Giá trị của các cổ phiếu thường phát hành gia tăng cho việc chuyển đổi:

79

40/cổ phiếu * 10 cổ phiếu gia tăng = 400

Khoản chênh lệch gia tăng 400 được ghi nhận như là một khoản lãi hoặc lỗ.

Mua lại trái phiếu chuyển đổi trước thời hạn

Khi tổ chức quyết định việc mua lại trái phiếu chuyển đổi trước khi đáo hạn thì tổ

chức sẽ sử dụng phương pháp phân để phân bổ số tiền thanh toán để mua lại theo

phương pháp đã được sử dụng khi trái phiếu chuyển đổi được phát hành. Trước hết, tổ

chức cần xác định giá trị hợp lý của thành phần nợ của trái phiếu chuyển đổi tại ngày

mua lại, sau đó lấy giá trị hợp lý của trái phiếu chuyển đổi đã phát hành trừ giá trị hợp

lý của thành phần nợ để có được giá trị của thành phần vốn chủ sở hữu. Sau khi phân

bổ thì khoản chênh lệch giữa giá trị của thành phần nợ được phân bổ và giá trị ghi sổ

của khoản nợ được ghi nhận là lãi hay lỗ trên báo cáo kết quả kinh doanh và khoản liên

quan đến thành phần vốn được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.

Minh họa trường hợp mua lại trái phiếu chuyển đổi trước thời hạn

Ngày 1/1/2011, công ty A phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi, lãi suất là

10%/năm, mệnh giá 2.000.000 USD, đáo hạn ngày 31/12/2016 (kỳ hạn 6 năm). Giấy

nhận nợ này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty A tại giá chuyển đổi

là 20 USD/mỗi cổ phiếu. Lãi suất được trả hàng năm. Vào ngày phát hành, công ty A

có thể phát hành trái phiếu không chuyển đổi với kỳ hạn 6 năm với tỷ lệ lãi suất

9%/năm.

Với thông tin này thì lãi suất phải trả hàng năm của công ty là: 2000.000 * 10% =

100.000 USD

Trong báo cáo tài chính của công ty A, giá trị ghi sổ của giấy nhận nợ được phân

chia vào ngày phát hành như sau:

Thành phần nợ:

Giá trị hiện tại của các khoản lãi vay phải trả: 4,48592 * 100.000 = 448.592

Giá trị hiện tại của khoản nợ gốc phải trả: 2000.000 * 0,59626 = 1.192.520

Tổng thành phần nợ: 448.592 + 1.192.520 = 1.641.112

80

Thành phần vốn: 2.000.000 - 1.641.112 = 358.888

Vào ngày 31.12.2013, trái phiếu của Công ty có giá trị hợp lý 2.200.000. Công ty đề

nghị mua lại trái phiếu này và được chấp nhận. Tại thời điểm này, Công ty A có thể

phát hành trái phiếu không chuyển đổi với kỳ hạn 3 năm với lãi suất 7%/năm.

Với dữ liệu này, Công ty xác định được giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của thành

phần nợ bằng cách chiết khấu tiền lãi phải trả và nợ gốc với lãi suất 9%/năm và

7%/năm.

Xác định giá trị ghi sổ

Giá trị ghi sổ của thành phần nợ:

Giá trị hiện tại của lãi suất phải trả: 2,25313 * 100.000 = 225.313

Giá trị hiện tại của nợ gốc: 2.000.000 * 0,772183 = 1.544.367

Tổng thành phần nợ: 225.313 + 1.544.367 = 1.769.680

Thành phần vốn: 358.888

Giá trị ghi sổ: 1.769.680 + 358.888 = 2.128.568

Xác định giá trị hợp lý

Giá trị hiện tại của của lãi suất phải trả: 2,62432 * 100.000 = 262.432

Giá trị hiện tại của nợ gốc: 2.000.000 * 0,81630 = 1.632.596

Tổng thành phần nợ: 262.432+1.632.596 = 1.895.028

Thành phần vốn: 2.200.000 - 1.895.028 = 304.972

Công ty sẽ ghi nhận nghiệp vụ này như sau:

Thành phần nợ

Nợ trái phiếu phải trả 1.769.680

Nợ chi phí 125.348

Có tiền 1.895.028

Ghi nhận nghiệp vụ mua lại thành phần nợ

81

Thành phần vốn

304.972 Nợ trái phiếu phải trả

304.972 Có tiền

Ghi nhận nghiệp vụ mua lại thành phần vốn

3.3.2.5. Hướng dẫn kế toán về giao dịch quyền chọn cổ phiếu của tổ chức phát

hành

Hiện nay nghiệp vụ mua bán quyền chọn cổ phiếu của tổ chức phát hành đã được sử

dụng một số doanh nghiệp, tuy nhiên đến thời điểm này, chế độ kế toán Việt Nam chưa

có bất kỳ một văn bản nào hướng dẫn nghiệp vụ này.

Các nghiệp vụ mua bán quyền chọn bao gồm:

Phát hành quyền chọn mua;

Mua quyền chọn mua;

Phát hành quyền chọn bán; và

Mua quyền chọn bán

Quyền chọn có thể được thực hiện theo ba hình thức:

Thanh toán bằng số tiền thuần;

Thanh toán bằng số cổ phiếu thuần; và

Thanh toán bằng số cổ phiếu quy định trong hợp đồng quyền chọn

Mỗi loại nghiệp vụ đối với quyền chọn khác nhau và cách thức tổ chức thanh toán

quyền chọn sẽ dẫn đến cách xử lý kế toán khác nhau. Nguyên tắc để quyết định khi nào

hợp đồng quyền chọn là tài sản hay nợ phải trả hay một công cụ vốn phụ thuộc vào

cách mà công cụ phái sinh này được thực hiện. Nếu công cụ này được thực hiện bằng

cách trao đổi một số cổ phiếu của công ty đổi lại một số tiền cố định hoặc một tài sản

tài chính khác thì công cụ phái sinh này được gọi là công cụ vốn. Những thay đổi trong

giá trị hợp lý của những công cụ này không được ghi nhận trên báo cáo tài chính.

82

Tất cả những loại công cụ phái sinh khác dựa trên cổ phiếu của công ty được thực

hiện dựa trên cơ sở thuần của tiền, tài sản tài chính khác hoặc bằng chính công cụ vốn

của tổ chức thì được phân loại là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính.

3.3.2.5.1. Phát hành quyền chọn mua

Trường hợp thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán trên cơ sở

số tiền thuần hoặc bàn giao số cổ phiếu thuần

Khi phát hành quyền chọn tổ chức ghi nhận tiền thu được từ nghiệp vụ phát hành

quyền chọn và nợ phải trả phát sinh từ việc phát hành quyền chọn

Nợ Tiền

Có Nợ phải trả quyền chọn

Thu tiền từ việc phát hành quyền chọn bán

Tại thời điểm lập báo cáo, kế toán đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn và ghi

nhận lãi lỗ từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn.

Nếu phát sinh lãi thì ghi

Nợ Nợ phải trả quyền chọn

Có Lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn

Ghi nhận lãi do đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn

Nếu phát sinh lỗ thì ghi

Nợ Lỗ từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn

Có Nợ phải trả quyền chọn

Ghi nhận lỗ do đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn

Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức xác định lãi lỗ của hợp đồng quyền chọn

tại ngày đáo hạn và ghi nhận khoản lãi lỗ này như bút toán tại thời điểm lập báo cáo tài

chính.

Bên cạnh đó tổ chức xác định số tiền phải trả về hợp đồng quyền chọn nếu hợp đồng

quyền chọn quy định thanh toán trên cơ sở tiền thuần hoặc số cổ phiếu thuần phải bàn

83

giao cho bên mua quyền chọn nếu hợp đồng quyền chọn quy định thanh toán trên cơ sở

số cổ phiếu thuần.

Tổ chức ghi nhận:

Nợ Nợ phải trả quyền chọn

Có Tiền

Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán số tiền thuần

Nợ Nợ phải trả quyền chọn

Có Nguồn vốn

Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán số cổ phiếu thuần

Trường hợp thực hiện bằng cách giao số lượng cổ phiếu trên hợp đồng quyền

chọn

Khi phát hành quyền chọn tổ chức ghi nhận tiền thu được từ nghiệp vụ phát hành

quyền chọn

Nợ Tiền

Có Nguồn vốn

Thu tiền từ việc phát hành quyền chọn bán

Tại ngày lập báo cáo tổ chức không ghi nhận gì do không có nghiệp vụ nhận thêm

tiền hoặc bàn giao cổ phiếu.

Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức ghi nhận số tiền thu được từ nghiệp vụ

bán cổ phiếu

Nợ Tiền

Có Nguồn vốn

Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách bàn giao số cổ phiếu

84

3.3.2.5.2. Mua quyền chọn mua

Trường hợp thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán trên cơ sở

số tiền thuần hoặc bàn giao số cổ phiếu thuần

Khi chi tiền để mua quyền chọn mua cổ phiếu, tổ chức ghi nhận nghiệp vụ mua

quyền chọn

Nợ Tài sản quyền chọn

Có Tiền

Chi tiền để mua hợp đồng quyền chọn

Tại ngày lập báo cáo tài chính, tổ chức đánh giá lại hợp đồng quyền chọn và ghi

nhận lãi lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn mua cổ phiếu

Nếu phát sinh lãi thì ghi

Nợ Tài sản quyền chọn

Có Lãi từ nghiệp vụ mua quyền chọn

Ghi nhận lãi do đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn

Nếu phát sinh lỗ thì ghi

Nợ Lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn

Có Tài sản quyền chọn

Ghi nhận lỗ do đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn

Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức xác định lãi lỗ của hợp đồng quyền chọn

tại ngày đáo hạn và ghi nhận khoản lãi lỗ này như bút toán tại thời điểm lập báo cáo tài

chính.

Bên cạnh đó tổ chức xác định số tiền thu được về hợp đồng quyền chọn nếu hợp

đồng quyền chọn quy định thanh toán trên cơ sở tiền thuần hoặc số cổ phiếu thuần

nhận về từ bên phát hành quyền chọn nếu hợp đồng quyền chọn quy định thanh toán

trên cơ sở số cổ phiếu thuần.

Tổ chức ghi nhận:

85

Nợ Tiền

Có Tài sản quyền chọn

Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán số tiền thuần

Nợ Nguồn vốn

Có Tài sản quyền chọn

Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán số cổ phiếu thuần

Trường hợp quyền chọn được thực hiện bằng cách mua lại số lượng cổ phiếu

được quy định trong hợp đồng quyền chọn

Khi chi tiền để mua lại quyền chọn mua cổ phiếu, tổ chức ghi nhận nghiệp vụ mua

quyền chọn

Nợ Nguồn vốn

Có Tiền

Chi tiền để mua hợp đồng quyền chọn

Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức ghi nhận số tiền phải thanh toán để mua

lại số cổ phiếu được quy định trong hợp đồng quyền chọn

Nợ Nguồn vốn

Có Tiền

Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách chi tiền để mua số cổ phiếu

3.3.2.5.3. Phát hành quyền chọn bán cổ phiếu

Trường hợp thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán trên cơ sở

số tiền thuần hoặc bàn giao số cổ phiếu thuần

Kế toán thực hiện giống như phát hành quyền chọn mua

Trường hợp quyền chọn được thực hiện bằng cách bên thực hiện quyền chọn

bán lại số lượng cổ phiếu được quy định trong hợp đồng quyền chọn

Khi phát hành quyền chọn bán cổ phiếu, tổ chức ghi nhận số tiền thu được từ việc

phát hành quyền chọn bán cổ phiếu

86

Nợ Tiền

Có Nguồn vốn

Thu tiền từ phát hành quyền chọn bán

Đồng thời ghi nhận nghiệp vụ mua lại cổ phiếu theo giá trị hiện tại của số tiền phải

trả tại ngày đáo hạn hợp đồng

Nợ Nguồn vốn

Có Nợ phải trả

Ghi nhận giá trị hiện tại của nghĩa vụ nợ phải thanh toán khi mua lại số cổ phiếu

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, tổ chức ghi nhận chi phí lãi vay phát sinh từ số

tiền nợ phải trả này

Nợ Chi phí tài chính

Có Nợ phải trả

Ghi nhận lãi phải trả theo phương pháp lãi suất thực tế trên số tiền nợ đã ghi nhận

Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức ghi nhận lãi phải trả theo phương pháp

lãi suất thực tế trên số tiền nợ đã ghi nhận từ ngày lập báo cáo tài chính đến ngày đáo

hạn.

Nợ Chi phí tài chính

Có Nợ phải trả

Ghi nhận lãi phải trả theo phương pháp lãi suất thực tế trên số tiền nợ đã ghi nhận

Ngoài ra tổ chức, xác định số tiền phải thanh toán theo quy định trên hợp đồng

quyền chọn.

Nợ Nợ phải trả

Có Tiền

Thực hiện hợp đồng quyền chọn

87

3.3.2.5.4. Mua quyền chọn bán cổ phiếu

Trường hợp thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán trên cơ sở

số tiền thuần hoặc bàn giao số cổ phiếu thuần

Kế toán thực hiện giống như mua quyền chọn mua

Trường hợp quyền chọn được thực hiện bằng cách bên thực hiện quyền chọn

bán lại số lượng cổ phiếu được quy định trong hợp đồng quyền chọn

Khi chi tiền để mua lại quyền chọn bán cổphiếu, tổ chức ghi nhận nghiệp vụ mua

quyền chọn, tổ chức ghi nhận

Nợ Nguồn vốn

Có Tiền

Ghi nhận số tiền đã trả để mua hợp đồng quyền chọn

Tại ngày lập báo cáo, tổ chức không ghi nhận nghiệp vụ nào do không bán cổ phiếu

hay thu được tiền từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn.

Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức ghi nhận số tiền thu được từ việc bán số

cổ phiếu theo giá trên hợp đồng quyền chọn.

Nợ Tiền

Có Nguồn vốn

Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách bán số cổ phiếu quy định trên hợp

đồng quyền chọn.

88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Tóm lại, dựa trên những điểm còn hạn chế của chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài

chính đã được nêu ở chương hai, ở chương này tác giả đã đề xuất các giải pháp chung

và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính.

Tác giả cũng lưu ý rằng khi hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính

theo hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế không được áp dụng toàn bộ chuẩn

mực kế toán quốc tế mà cần phải áp dụng có chọn lọc và phải sửa đổi cho phù hợp với

đặc điểm của Việt Nam. Ngoài ra, học hỏi từ kinh nghiệm ở các nước và áp dụng vào

thực tiễn Việt Nam, tác giả đề xuất cần phải chia các công ty thành ba khu vực: các

công ty niêm yết, các công ty đại chúng lớn, các công ty còn lại khi áp dụng một

chuẩn mực kế toán mới. Việc phân chia này sẽ giúp việc áp dụng được hiệu quả hơn.

89

LỜI KẾT LUẬN

Để tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc ban hành cải thiện hệ thống

kế toán Việt Nam theo hướng giảm thiểu các khác biệt và hội tụ với chuẩn mực kế toán

quốc tế là một điều hết sức cần thiết. Khi tham gia vào quá trình hội tụ với chuẩn mực

kế toán quốc tế, Việt Nam cần xây dựng cho mình một chiến lược phù hợp dựa trên

học hỏi kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới và đặc thù của Việt Nam.

Một trong những vấn đề cần quan tâm đó là ban hành các quy định kế toán về công

cụ tài chính, nhắm đáp ứng yêu cầu khách quan của thực tiễn tại Việt Nam. Hiện nay,

Việt Nam đã ban hành một số hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính. Tuy nhiên, các

hướng dẫn này vẫn chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và

thực tiễn, cụ thể là các hướng dẫn kế toán về cổ phiếu ưu đãi, giá trị sau ghi nhận ban

đầu của công cụ tài chính, các yêu cầu thuyết minh về công cụ tài chính , kế toán giao

dịch quyền chọn cổ phiếu. Do đó, Bộ Tài chính cần gấp rút ban hành bổ sung hướng

dẫn kế toán về các vấn đề này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức thực hiện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ tài chính (2009), Thông tư số 210/2009/TT-BTC

2. Bộ tài chính (2010), Hướng dẫn kế toán công cụ phái sinh

3. Bộ tài chính (2012), Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp

4. Bộ tài chính (2008), Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà

xuất bản thống kê

5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2006),Công văn số7404 /NHNN-KTTC về việc

hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ

6. Th.s Đinh Thanh Lam (2009), Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài

chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh

tế TP.Hồ Chí Minh

7. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản thống kê

Tiếng Anh

1. Association of Chartered Certified Accountants (2011), Paper P2 – Corporate

Reporting (International), BPP Learning Media Ltd

2. Hector Perera, Timothy Doupnik (2011), International Accounting, Mc Graw – Hill

3. IASB (2011), International Financial Reporting Standards, IFRS Foundation

Publications Department

4. Janice Loftus, Michael Jone, Nikole Gyles, Phil Hancock (2011), CPA Program –

Financial Reporting (2011), Deakin University

5. J. David Spiceland, James F.Sepe, Lawrence A. Tomassini, Mark W. Nelson (2011),

Intermediate Accounting, Mc Graw – Hill

Các website

1. http://kiemtoan.com.vn/news/y-kien/chuan-muc-ke-toan-ve-cong-cu-tai-chinh-

2187/

2. http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/ke-toan-tai-chinh/he-thong-chuan-

muc-ke-toan-viet-nam:-su-can-thiet-noi-dung-va-lo-trinh-cua-viec-cap-nhat-va-

ban-hanh-moi./388/1

3. http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1370586?pers_id=2177079&ite

m_id=74878393&p_details=1

4. http://kiemtoan.com.vn/news/nghien-cuu/Ke-toan-trai-phieu-chuyen-doi-Kinh-

nghiem-quoc-te-2804/

Phụ lục 1: PHỤ LỤC VỀ GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU

Mua lại quyền chọn mua

a. Thanh toán bằng tiền thuần

Ngày hợp đồng Ngày 1 tháng 2 năm

20X2

Ngày thực hiện Ngày 31 tháng 1

năm 20X3

Bên nắm quyền thực thiện Tổ chức A

Đơn vị báo cáo Tổ chức A

100 Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 1 tháng 2 năm 20X2

104 Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 31 tháng 12 năm 20X2

Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3

102 Giá cổ phiếu thanh toán theo hợp đồng

1.000 Số cổ phiếu được giao dịch

5.000 Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 1 tháng 2 năm 20X2

3.000 Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 31 tháng 12 năm 20X2

2.000 Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3

Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2, Tổ chức A tham gia một hợp đồng với tổ chức B

theo điều kiện tổ chức B có nghĩa vụ chuyển giao và tổ chức A có quyền nhận 1.000 cổ

phiếu tổ chức A với giá trị là 102.000 vào ngày 31 tháng 1 năm 20X3 tương đương với

102USD/1 cổ phiếu. Nếu tổ chức A quyết định thực hiện quyền của mình thì hợp đồng

được thanh toán bằng tiền trên cơ sở thuần.

Tổ chức A ghi nhận nghiệp vụ này như sau:

Ngày 1 tháng 2 năm 20X2

Nợ tài sản quyền chọn 5.000

Có tiền 5.000

Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn

Ngày 31 tháng 12 năm 20X2

Nợ lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn 2.000

Có tài sản quyền chọn 2.000

Ghi nhận lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn

Ngày 31 tháng 1 năm 20X3

Nợ lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn 1.000

Có tài sản quyền chọn 1.000

Ghi nhận lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn

Nợ Tiền 2.000

Có tài sản quyền chọn 2.000

Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn (104.000-102.000)

b. Thanh toán bằng cổ phiếu thuần

Sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng lại quy định là thanh toán bằng cổ phiếu

thuần. Tổ chức A ghi nhận các bút toán giống như ví dụ trên ngoại trừ bút toán ghi

nhận việc thực hiện quyền chọn.

Tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3, tổ chức B phải thanh toán toán cho tổ chức A số cổ

phiếu trị giá 2.000 USD tương ứng với 19.2 cổ phiếu lúc đó tổ chức A sẽ ghi nhận như

sau:

2.000 Nợ Cổ phiếu quỹ

2.000 Có tài sản quyền chọn

Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn

c. Thanh toán bằng cổ phiếu

Tiếp tục sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng quy định tổ chức B sẽ thực hiện

nghĩa vụ của mình bằng cách thanh toán toàn bộ 1.000 cổ phiếu với giá 102

Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2

Nợ vốn chủ sở hữu 5.000

Có tiền 5.000

Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn. Số tiền trả để mua quyền chọn được ghi nhận

vào nguồn vốn

Vào ngày 31 tháng 12 không có một nghiệp vụ nào được ghi nhận bởi vì tổ chức A

không phải chi tiền cũng như nhận được tiền và hợp đồng cho phép tổ chức A thanh

toán 102.000 để nhận lấy 1.000 cổ phiếu

Ngày 31 tháng 1 năm 20x3, tổ chức A thực hiện quyền chọn bằng cách thanh toán

102000 để nhận 1000 cổ phiếu. Tổ chức A ghi nhận nghiệp vụ này như bên dưới

Nợ vốn chủ sở hữu 102.000

Có tiền 102.000

Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn

Phát hành quyền chọn mua

Sử dụng giả thiết như ở trường hợp mua quyền chọn mua, tuy nhiên ở trường hợp

này tổ chức A phát hành quyền chọn mua và tổ chức B là bên nắm giữ quyền thực hiện

quyền chọn

a. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh

toán số tiền thuần

Ngày 1 tháng 2 năm 20X2

Nợ tiền 5.000

Có nợ phải trả quyền chọn mua 5.000

Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn

Ngày 31 tháng 12 năm 20X2

Nợ phải trả quyền chọn 2.000

Có Lãi từ quyền chọn 2.000

Ghi nhận lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn

Ngày 31 tháng 1 năm 20X3

Nợ nợ phải trả quyền chọn 1.000

Có lãi 1.000

Ghi nhận lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn

Nợ nợ phải trả quyền chọn 2.000

Có tiền 2.000

Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn (104.000-102.000)

b. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh

toán cổ phiếu thuần

Sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng lại quy định là thanh toán bằng cổ phiếu

thuần. Tổ chức A ghi nhận các bút toán giống như ví dụ trên ngoại trừ bút toán ghi

nhận việc thực hiện quyền chọn

Tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3, tổ chức A phải giao cho tổ chức B số cổ phiếu trị

giá 2.000 USD tương ứng với 19.2 cổ phiếu lúc đó tổ chức A sẽ ghi nhận như sau:

Nợ nợ phải trả quyền chọn 2.000

Có nguồn vốn 2.000

Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn

c. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh

toán cổ phiếu

Tiếp tục sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng quy định tổ chức B sẽ thực hiện

nghĩa vụ của mình bằng cách thanh toán toàn bộ 1.000 cổ phiếu với giá 102.

Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2

Nợ tiền 5.000

Có vốn chủ sở hữu 5.000

Ghi nhận nghiệp vụ phát hành quyền chọn. Số tiền thu được từ phát hành quyền

chọn được ghi nhận vào nguồn vốn

Vào ngày 31 tháng 12 không có một nghiệp vụ nào được ghi nhận bởi vì tổ chức A

không phải chi tiền cũng như nhận được tiền và hợp đồng ràng buộc nghĩa vụ tổ chức

A phải giao 1.000 cổ phiếu để nhận được 102.000.

Ngày 31 tháng 1 năm 20x3, tổ chức B thực hiện quyền chọn bằng cách thanh toán

102.000 để nhận 1.000 cổ phiếu. Tổ chức A ghi nhận nghiệp vụ này như bên dưới

Nợ tiền 102.000

Có vốn chủ sở hữu 102.000

Ghi nhận nghiệp vụ thực hiện quyền chọn

3.3.4.1. Mua quyền chọn bán

Ngày hợp đồng Ngày 1 tháng 2 năm

20X2

Ngày thực hiện Ngày 31 tháng 1

năm 20X3

Bên nắm quền thực thiện Tổ chức A

Đơn vị báo cáo Tổ chức A

Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 1 tháng 2 năm 20X2 100

Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 31 tháng 12 năm 20X2 95

Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3 95

Giá cổ phiếu thanh toán theo hợp đồng 98

Số cổ phiếu được giao dịch 1.000

Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 1 tháng 2 năm 20X2 5.000

Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 31 tháng 12 năm 20X2 4.000

Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3 3.000

Ngày 1 tháng 2 năm 20X2

Nợ tài sản quyền chọn bán 5.000

Có tiền 5.000

Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn bán

Ngày 31 tháng 12 năm 20X2

Nợ lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn bán 1.000

Có tài sản quyền chọn bán 1.000

Ghi nhận lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn bán

Ngày 31 tháng 1 năm 20X3

Nợ lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn 1.000

Có tài sản quyền chọn 1.000

Ghi nhận lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn bán

a. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh

toán tiền thuần

Vào ngày này, tổ chức A thực hiện quyền chọn bán và hợp đồng được thực hiện

bằng cách thanh toán số tiền thuần. Tổ chức B có nghĩa vụ thanh toán 98.000 và tổ

chức A có nghĩa vụ giao cho tổ chức B 1.000 cổ phiếu với giá 95.000/cổ phiếu do đó tổ

chức B có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức A số tiền thuần là 3.000. Tổ chức A sẽ ghi

nhận nghiệp vụ

Nợ tiền 3.000

Có tài sản quyền chọn 3.000

Ghi nhận nghiệp vụ thực hiện quyền chọn bán

b. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh

toán cổ phiếu thuần

Sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng lại quy định là thanh toán bằng cổ phiếu

thuần. Tổ chức A ghi nhận các bút toán giống như ví dụ trên ngoại trừ bút toán ghi

nhận việc thực hiện quyền chọn.

Tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3, tổ chức B phải giao cho tổ chức A số cổ phiếu trị

giá 3.000 USD tương ứng với 31.6 cổ phiếu lúc đó tổ chức A sẽ ghi nhận như sau:

Nợ Cổ phiếu quỹ 3.000

Có tài sản quyền chọn bán 3.000

Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn bán

c. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh

toán cổ phiếu

Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2

Nợ vốn chủ sở hữu 5.000

Có tiền 5.000

Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn bán. Số tiền chi ra để mua quyền chọn bán

được ghi nhận giảm nguồn vốn

Vào ngày 31 tháng 12 không có một nghiệp vụ nào được ghi nhận

Ngày 31 tháng 1 năm 20x3, tổ chức A thực hiện quyền chọn bằng cách bán 1000 cổ

phiếu với giá 98 USD. Tổ chức A ghi nhận nghiệp vụ này như bên dưới:

Nợ tiền 98.000

Có vốn chủ sở hữu 98.000

Ghi nhận nghiệp vụ thực hiện quyền chọn bán

Phát hành quyền chọn bán cổ phiếu

Sử dụng giả thuyết trên nhưng đối với trường hợp này tổ chức A là tổ chức phát

hành quyền chọn bán cổ phiếu.

a. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh

toán số tiền thuần

Ngày 1 tháng 2 năm 20X2

Nợ tiền 5.000

Có nợ phải trả quyền chọn bán 5.000

Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn

Ngày 31 tháng 12 năm 20X2

Nợ phải trả quyền chọn 1.000

Có Lãi từ quyền chọn 1.000

Ghi nhận lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn

Ngày 31 tháng 1 năm 20X3

Nợ nợ phải trả quyền chọn 1.000

Có lãi 1.000

Ghi nhận lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn

Nợ nợ phải trả quyền chọn 3.000

Có tiền 3.000

Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn (98.000-95.000)

b. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh

toán cổ phiếu thuần

Sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng lại quy định là thanh toán bằng cổ phiếu

thuần. Tổ chức A ghi nhận các bút toán giống như ví dụ trên ngoại trừ bút toán ghi

nhận việc thực hiện quyền chọn.

Tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3, tổ chức A phải giao cho tổ chức B số cổ phiếu trị

giá 3000 USD tương ứng với 31.6 cổ phiếu lúc đó tổ chức A sẽ ghi nhận như sau:

Nợ nợ phải trả quyền chọn bán 3.000

Có nguồn vốn 3.000

Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn

c. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh

toán cổ phiếu

Tiếp tục sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng quy định tổ chức A sẽ thực hiện

nghĩa vụ của mình bằng cách thanh toán toàn bộ 1000 cổ phiếu với giá 95

Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2

Nợ tiền 5.000

Có vốn chủ sở hữu 5.000

Ghi nhận nghiệp vụ phát hành quyền chọn. Số tiền thu được từ phát hành quyền

chọn được ghi nhận vào nguồn vốn

Nợ vốn chủ sở hữu 95.000

Có nợ phải trả 95.000

Ghi nhận giá trị hiện tại của khoản tiền phải trả 98.000 lúc thực hiện hợp đồng

quyền chọn

Vào ngày 31 tháng 12

Nợ chi phí tài chính 2.750

Có nợ phải trả 2.750

Trích trước chi phí lãi vay theo phương pháp lãi suất thực tế

Vào ngày 31 tháng 1

Nợ chi phí tài chính 250

Có nợ phải trả 250

Trích trước chi phí lãi vay theo phương pháp lãi suất thực tế

Nợ nợ phải trả 98.000

Có tiền 98.000

Ghi nhận nghiệp vụ thực hiện quyền chọn

Phụ lục 2 BẢNG KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ THÔNG TƯ 210

Thuyết minh độ nhạy

Tên công ty kiểm toán A&C DFK PWC

Thuyết minh về 210 Y N Y

Thuyết minh về rủi ro Y N Y

Chính sách quản lý rủi ro Y N Y

Bảng tổng hợp về tài sản và nợ phải trả tài chính Y N Y

N

EY

Y

Y

Y

Y

VACO AISC A&C

N N Y

N N Y

N N Y

N N Y

AISC DFK

Y N

Y N

Y N

Y N

EY AASCN A&C Viet Land

Y N Y N

Y N Y N

Y N Y N

Y Y Y N

N

N

N

N

Tên công ty Công ty Cổ phần thủy sản Mê Kong Công ty CP chứng khoán Á Âu Chứng khoán ACBS Công ty Chứng khoán ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG CTCP XNK Thủy sản Bến Tre Công ty CP Bê tông Becamex Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang Công ty cổ phần Gò Đàng CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang Công ty Cổ phần Đầu tư Alphanam Công ty Cổ phần Nam Việt CTCP Chiếu xạ An Phú Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sao Mai tỉnh An Giang Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha

Y

Y

Y

N

N

AA CPA Việt Nam Kreston ACA Delloite AASC

Y Y N

Y Y N

Y Y N

Y Y N

A&C EY DTL

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

N

Công ty Cổ phần NTACO CTCP Việt An BiBiCa CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa Tổng CTCP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

EY

Y

Y

Y

Y

N

N Y N Y N

N Y N Y N

N Y N Y N

N Y N Y N

Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định AASCS Delloite Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh BDO Công ty Cổ phần Thế kỷ 21 A&C CTCP Đầu tư Xây dựng 3-2 Công ty cổ phần xây dựng 47 TDK Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Đô thị Dầu Khí Cửu Long CTCP Chương Dương Công ty Cổ phần COMA18

AASCS AVA AVA

N N N

N N N

N N N

N N N

CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM IFC

N

N

N

N

UHY

N

N

N

N

TDK Viet Land

N N

N N

N N

N N

Công ty Cổ phần Cát Lợi CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà đất Cotec CTCP cấp nước Chợ Lớn Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC

Viet Land

Y

Y

Y

Y

N N N

N N Y Y Y N Y

N N Y Y Y N Y

N N Y Y Y N Y

N N Y Y Y N Y

Viet Land

Y

Y

Y

Y

N

Viet Land Viet Land

N N

N N

N N

N N

N

CTCP Công nghệ mạng và truyền thông Viet Land Viet Land CTCP Thương nghiệp Cà Mau Công ty Cổ phần CNG Việt Nam Viet Land CTCP Xây dựng và Kinh doanh Vật tư Viet Land Viet Land Công ty Cổ phần Vật tư Xăng Dầu CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam Viet Land Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec Viet Land Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam CTCP Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO CTCP Gạch men Chang Yih CTCP Phát triển Đô thị Công Nghiệp Số 2 CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á

DTL Viet value

Y N

Y N

Y N

Y N

N

N

N

N

Y N Y N Y

Y N Y N Y

Y N Y N Y

Y N Y N Y

A&C AASC A&C AASCS KPMG Kreston ACA

N

N

N

N

AASCN

N

N

N

N

Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long BDO CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô Công ty Cổ phần Hóa An Công ty Cổ phần Đông hải Bến Tre CTCP Dược Hậu Giang CTCP Thương Mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai

AASCN AAC

Y N

Y N

Y N

Y N

N

N

N

N

N

CTCP Xuất nhập khẩu y tế DOMESCO BDO Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP CTCP Cao su Đồng Phú

Delloite AVA

Y N

Y N

Y N

Y N

N

AISC UHY AAC DFK DFK A&C A&C

Y N N N N N Y Y

Y N N N N N Y Y

Y N N N N N Y Y

Y N N N N N Y Y

Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang AASCN Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng CTCP Đầu tư Căn Nhà Mơ Ước CTCP Thủy Điện - Điện lực 3 CTCP công viên nước Đầm Sen CTCP Đệ Tam CTCP Đại Thiên Lộc Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

UHY

N

N

N

N

Viet Nhat

Y

Y

Y

N

Y

AAC

N

N

N

N

EY

Y

Y

Y

Y

AASC Delloite

N Y

N Y

N Y

N

N Y

pwc

Y

Y

Y

Y

AISC AASCS AASCS Delloite

N N N Y

N N N Y

N N N Y

N

N N N Y

Delloite

Y

Y

Y

N

Y

AASCS

N

N

N

N

Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh CTCP Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông CTCP Everpia Việt Nam CTCP Xuất nhập khẩu Lâm Thủy sản Bến Tre CTCP ngoại thương và phát triển đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh Công ty cổ phần DOCIMEXCO Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta Công ty Cổ phần FPT Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành CTCP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển CTCP Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế

A&C A&C Delloite

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

N

Y Y Y

Viet land EY UHY aasc aasc

N N Y N N N

N N Y N N N

N N Y N N N

N N Y N N N

A&C

Y

Y

Y

Y

EY

Y

Y

Y

Y

EY

Y

Y

Y

Y

Y N

Y N

Y N

Y N

N

Công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An ava CTCP Thuận Thảo Công Ty Cổ Phần Hoàng Anh Gia Lai Công ty cổ phần Nông Dược Hai Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco CTCP HACISCO Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu

aascn AVA Kreston ACA DTL

Y N

Y N

Y N

Y N

Y

Y

Y

N

Y

AASCS

N

N

N

N

A&C KPMG

Y Y

Y Y

Y Y

Y N

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long DTL Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát CTCP Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình

AVA

N N

N N

N N

N N

pwc

N

N

N

N

Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1

N Y

N Y

N Y

N Y

N

CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO CTCP Kỹ thuật và Ô tô Trường Long CTCP Vận tải Hà Tiên

aascs ey CPA Việt Nam A&C A&C

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

CPA Việt Nam

N

N

N

N

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 Công ty Cổ phần Hùng Vương CTCP xi măng Vicem Hải Vân Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

AASC EY aac PWC

N Y N Y

N Y N Y

N Y N Y

N Y N Y

CTCP Giao nhận Vận tải và Thương mại DTL

Y

Y

Y

Y

N

Delloite AASC

N Y N N Y N

N Y N N Y N

N Y N N Y N

N Y N N Y N

A&C Delloite Delloite

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

N N N

N

AISC EY AAC A&C AASC EY

N Y N Y N Y

N Y N Y N Y

N Y N Y N Y

N Y N Y N Y

BKR International CTCP Đầu tư Bất động Sản Việt Nam DTL CTCP Thủy hải sản Việt Nhật CTCP Du lịch Golf Việt Nam TDK Tổng CTCP Xây dựng Điện Việt Nam AISC CTCP Vận tải Biển Vinaship CTCP Y Dược phẩm Vimedimex CTCP Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long Công ty Cổ phần Thép Việt Ý CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông Tập Đoàn VINGROUP - CTCP CTCP Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn Công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn CTCP Khử trùng Việt Nam Công ty Cổ phần Vinafco CTCP Đầu tư và Xây dựng Điện MêCa VNECO

AISC

N

N

N

N

N

N

N

N

Y

Y

Y

Y

KPMG CPA Việt Nam

N

N

N

N

AASC BDO

N N

N N

N N

N N

N

A&C AASC

Y N

Y N

Y N

Y N

Công ty Cổ phần VINACAFÉ Biên Hòa KPMG Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico CTCP Xây dựng và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu CTCP Cao su Thống nhất CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam Công ty cổ phần ô tô TMT CTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP.HCM

A&C

Y

Y

Y

Y

N

UHY AASCS EY

N N Y

N N Y

N N Y

N N Y

N

A&C A&C AAC

N

UHY AASC

N Y N Y N N

N Y N Y N N

N Y N Y N N

N Y N Y N N

A&C

Y

Y N

Y N

Y N

Y N

TDK

N

N

N

N

pwc

Y

Y

Y

N

A&C UHY

Y N

Y N

Y N

Y N

A&C BDO KPMG DFK AISC

Y N N N N

Y N N N N

Y N N N N

Y N N N N

VAE AASC

N N

N N

N N

N N

N

IFC A&C AISC AASC A&C AAC

N Y N N Y N

N Y N N Y N

N Y N N Y N

N Y N N Y N

CTCP Thủy điện Thác Mơ CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên CTCP Tập Đoàn Thiên Long CTCP Sản xuất Kinh doanh XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình Công ty Cổ phần TIE CTCP Đầu tư Điện Tây nguyên CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang KTVN CTCP Cấp Nước Thủ Đức CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức CTCP Kinh doanh và Phát triển Bình Dương CTCP Công nghiệp Gốm sứ TAICERA AASCS CTCP Vận tải Đa phương thức Duyên Hải CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công CTCP Đai lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An CTCP Cao Su Sao Vàng Công ty Cổ phần SPM CTCP Đầu tư Thương mại SMC CTCP Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn CTCP Đầu tư Hạ tầng Bất động sản Sài Gòn Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải Safi CTCP Nhiên liệu Sài Gòn CTCP Mía đường Nhiệt điện Gia Lai Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương

Y

Y

N

N

AASCN CPA VIETNAM EY

N Y

N Y

N Y

N Y

Y

Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

AASCs

Y

Y

Y

Y

N

Y Y

Y Y

Y Y

Y Y

N Y

IFC

N

N

N

N

Y Y

CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn A&C Công ty Cổ phần Sông Ba DTL CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông

AASCN Delloite EY AASCN

N Y Y N

N Y Y N

N Y Y N

N Y Y N

Y

Y Y

Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông CTCP Quốc Cường Gia Lai CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật CTCP Tập Đoàn Đại Dương Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản

AASC EY AGN Delloite pwc DFK

N Y N Y Y N

N Y N Y Y N

N Y N Y Y N

N Y N Y Y N

CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia IDI

N

N

N

N

Grant Thornton

Y

Y

Y

Y

Y

A&C DTL EY

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

N N Y

Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế Công ty cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật CTCP Dược phẩm Imexpharm CTCP Đầu tư Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà

EY

Y

Y

Y

Y

Y

Công ty cổ phần Công nghệ Tiên Phong Nexia

Y

Y

Y

Y

N

CPA Ha Noi

N

N

N

N

N

EY EY

Y Y

Y Y

Y Y

Y Y

Y Y

Y Y Y N

Y Y Y N

Y Y Y N

Y N Y N

Y N N N

EY DTL Delloite AA Kreston ACA

Y

Y

Y

Y

N

Delloite

Y

Y

Y

Y

N

N

N

N

N

N

CTCP Đầu tư Địa ốc Khang An Tổng Công ty Phát triển Đô Thị Kinh Bắc – Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Kinh Đô CTCP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa Công ty Cổ phần MIRAE CTCP Công Nghiệp Khoáng sản Bình Thuận Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico Tổng công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico

Y

Y

Y

Y

N

AISC Kreston ACA Kreston ACA AASC

Y N

Y N

Y N

Y N

N N

AASCS

N

N

N

N

N

N N

N N

N N

N N

N N

Vietland AVA Kreston ACA IFC

Y N

Y N

Y N

Y N

N N

CTCP Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc Công ty Cổ phần Lilama 10 CTCP Chế biến Hàng xuất khẩu Long An CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng Công ty Cổ phần LICOGI 16 CTCP Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang Công ty cổ phần Long Hậu Công ty Cổ phần Bột giặt LIX CTCP Lilama 18

A&C EY A&C AVA

Y Y Y N

Y Y Y N

Y Y Y N

Y Y Y N

N Y Y N

AASC

N

N

N

N

N

EY

Y Y N Y N N Y N N N N Y N N

Y Y N N N N Y N N N N Y N N

Y Y N N N N Y N N N N Y N N

Y Y N Y N N Y N N N N Y N N

Y Y N N N N Y N N N N Y N N

Y

Y

Y

Y

Y

Delloite American Auditing

N

N

N

N

N

A&C DTL

Y Y

Y Y

Y Y

Y Y

N N

Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam A&C BDO CTCP In và Bao bì Mỹ Châu AASCN CTCP Miền Đông UHY CTCP Hàng hải Hà Nội KPMG CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú KPMG Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San AISC Công ty Cổ phần MT GAS AISC Công ty Cổ phần Nam Việt IFC Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy AAC CTCP Đường Ninh Hòa KPMG Công ty Cổ phần Ngô Han BDO CTCP Thép Nam Kim AASCS CTCP đá Núi Nhỏ Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương CTCP Đầu tư Xây dựng và Khai thác Công trình Giao thông 584 Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm Công ty cổ phần Nhà Việt Nam CTCP Bất Động sản Du lịch Ninh Vân Bay CTCP Pin Ắc quy Miền Nam CTCP Xuyên Thái Bình Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai

EY EY A&C AASCN

Y Y Y Y

Y Y Y Y

Y Y Y Y

Y Y Y Y

Y Y N N

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

Y Y Y

Y N N

Delloite Delloite AVA

Y Y N

Y Y N

Y Y N

Y Y N

N N N

AASC

N

N

N

N

N

Delloite

Y

Y

Y

Y

N

CTCP Phát triển Bất Động sản Phát Đạt EY Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Delloite Delloite Công ty Cổ phần Gas Petrolimex CTCP Phân phối Khí thấp Áp Dầu khí Việt Nam CTCP Bảo hiểm PJICO Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa CTCP Sản xuất và Thương mại Phúc Tiến Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex

AASCN

N

N

N

N

N

KPMG BDO Delloite

Y N N Y

Y N N Y

Y N N Y

Y N N Y

N N N N

Công ty Cổ phần Văn Hóa Phương Nam DTL CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận CTCP Thép Pomina Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng & Bất động sản Thái Bình Dương Công ty Cổ phần Phú Tài CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu Điện CTCP Luyện kim Phú Thịnh

AASCN AASC A&C Vietland

N N Y Y

N N Y Y

N N Y Y

Y N Y Y

N N N N