BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG PHÚC THỌ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HCM NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG PHÚC THỌ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN VIỆT
TP.HCM NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi với sự
cố vấn của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Việt. Đây là đề tài luận văn
Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kế toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới
bất kỳ hình thức nào. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ.
Tác giả: Hoàng Phúc Thọ
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Việt, các thầy cô trong trường Đại
học kinh tế TP. Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp trong Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Phúc Thọ
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACCA (Association of Chartered Certified Accountants): hiệp hội kế toán công chứng
Anh
CĐKT: cân đối kế toán
CPAA (Certified public accountant Australia): hiệp hội kế toán công chứng Úc
EU (European Union): Liên minh Châu Âu
FASB (Financial Accounting Standar Board): Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ)
IAS (International Accounting Standars): Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS (International Financial Reporting Standars): Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IASC (International Accounting Standar Committee): Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB (International Accounting Standar Board): Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
KQHĐKD: kết quả hoạt động kinh doanh
SFAS (Statement of Financial Accounting Standards): chuẩn mực kế toán Mỹ
BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng và biểu đồ 1: Số liệu thống kê về khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM và sàn giao dịch chứng khoáng Hà Nội từ tháng 9/2011đến tháng 10/2012…………………..…………………………Trang 40 Bảng và biểu đồ 2: Số liệu thống kê về khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của trái phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM và sàn giao dịch chứng khoáng Hà Nội từ tháng 9/2011 đến tháng 10/2012 ……………………..………………Trang 41
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về công cụ tài chính ....................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm công cụ tài chính .......................................................................... 10
1.1.2. Phân loại công cụ tài chính ........................................................................... 10
1.1.2.1. Công cụ tài chính cơ bản ............................................................................. 10
1.1.2.2. Công cụ tài chính phái sinh ......................................................................... 11
1.1.2.3. Công cụ tài chính đơn ................................................................................. 15
1.1.2.4. Công cụ tài chính phức hợp ........................................................................ 15
1.2. Kế toán về công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế ......................... 15
1.2.1. Kế toán về công cụ tài chính theo IAS 32 “Các công cụ tài chính: Trình
bày” ..................................................................................................................... 16
1.2.1.1. Mục tiêu của chuẩn mực ............................................................................. 16
1.1.1.1. Nội dung của chuẩn mực ............................................................................ 16
1.1.1.1.1. Các định nghĩa trong chuẩn mực ............................................................. 16
1.1.1.1.2. Quy định về phân loại công cụ tài chính .................................................. 17
1.1.1.1.3. Các nghiệp vụ trong tổ chức nắm giữ công cụ vốn của chính mình .......... 19
1.1.1.1.4. Công cụ tài chính phức hợp ..................................................................... 20
1.1.1.1.5. Quy định về bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính .................... 21
1.1.2. Kế toán về công cụ tài chính theo IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận
và Đo lường” ............................................................................................... 21
1.2.2.1.Mục tiêu của chuẩn mực .............................................................................. 21
1.2.2.2.Nội dung của chuẩn mực.............................................................................. 21
1.2.2.2.1.Quy định về ghi nhận tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính .................. 21
1.2.2.2.2.Giá trị ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính .......................................... 22
2
1.2.2.2.3.Giá trị sau ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính ...................................... 23
1.2.2.2.4.Giá trị sau ghi nhận lần đầu của nợ phải trả tài chính ................................ 25
1.2.2.2.5.Quy định về xem xét đo lường giá trị hợp lý ............................................. 25
1.2.2.2.6.Kế toán phòng ngừa rủi ro ........................................................................ 26
1.2.3. Kế toán về công cụ tài chính theo IFRS 7 “Các công cụ tài chính: Thuyết
minh” ..................................................................................................................... 30
1.2.3.1.Mục tiêu của chuẩn mực .............................................................................. 30
1.2.3.2. Nội dung của chuẩn mực............................................................................. 30
1.2.3.2.1.Thuyết minh về tầm quan trọng của công cụ tài chính ............................... 30
1.2.3.2.2.Thuyết minh về bản chất và phạm vi rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính . 32
1.2.4. Kế toán công cụ tài chính theo IFRS 9 “Công cụ tài chính” ........................... 34
1.2.4.1.Quy định về giá trị ghi nhận lần đầu của tài sản tài chính ............................. 34
1.2.4.2.Quy định về giá trị sau ghi nhận lần đầu của tài sản tài chính ....................... 34
1.2.4.3.Quy định về giá trị sau ghi nhận lần đầu của nợ phải trả tài chính ................ 35
1.2.4.4. Quy định về phân loại lại công cụ tài chính ................................................. 36
1.3. Xu hướng hội nhập chuẩn mực kế toán quốc tế ở trên thế giới và kinh nghiệm
ở một số nước .................................................................................................... 38
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM
VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
2.1. Tổng quan về công cụ tài chính ở Việt Nam ...................................................... 39
2.1.1. Tổng quan về thị trường vốn ở Việt Nam ...................................................... 39
2.1.2. Công cụ tài chính giao dịch trên thị trường vốn ............................................. 39
2.1.3. Tổng quan về thị trường phái sinh ở Việt Nam.............................................. 41
2.1.4. Công cụ tài chính giao dịch trên thị trường phái sinh .................................... 42
2.1.4.1. Công cụ phái sinh được sử dụng ở các ngân hàng ....................................... 42
2.1.4.2. Công cụ phái sinh được sử dụng ở các doanh nghiệp .................................. 42
2.2. Các quy định hiện hành hướng dẫn kế toán doanh nghiệp về công cụ tài chính . 43
2.2.1. Kế toán công cụ tài chính theo Quyết định 15/2006 – BTC – Chế độ kế toán
doanh nghiệp ................................................................................................ 43
2.2.1.1. Kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác .................................... 43
2.2.1.1.1. Nguyên tắc ghi nhận ................................................................................ 43
2.2.1.1.2. Quy định kế toán lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài
hạn .......................................................................................................... 44
2.2.1.1.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ................................................ 46
2.2.1.2. Kế toán trái phiếu phát hành ....................................................................... 46
2.2.1.2.1. Các trường hợp phát hành trái phiếu công ty ........................................... 46
2.2.1.2.2. Các quy định về chiết khấu và phụ trội của trái phiếu .............................. 47
2.2.1.2.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ................................................ 48
2.2.1.2.4. Quy định ghi nhận lãi và chi phí phát hành trái phiếu .............................. 48
2.2.1.3. Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi theo dự thảo hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp ............................................................. 48
2.2.1.3.1. Các quy định chung ................................................................................. 48
2.2.1.3.2. Nguyên tắc kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi ................................ 49
4
2.2.1.3.3. Xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi ........................... 50
2.2.1.3.4. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ................................................ 51
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ trong các tổ chức ngân hàng ................... 51
2.2.2.1. Kế toán nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn .............................................................. 51
2.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ .............................................................. 52
2.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ mua quyền chọn ............................................................ 52
2.2.2.4. Kế toán nghiệp vụ bán quyền chọn ............................................................. 53
2.2.3. Kế toán công cụ tài chính phái sinh theo dự thảo hướng dẫn kế toán về công cụ tài
chính phái sinh. ............................................................................................... 53
2.2.4. Kế toán về công cụ tài chính theo Thông tư 210/2009/TT-BTC – Hướng dẫn áp
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh
thông tin đối với công cụ tài chính .................................................................. 54
2.2.5. Khảo sát về mức độ tuân thủ hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính. ............ 55
2.2.6. Một số điểm hạn chế của chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính ......... 56
5
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM
VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
3.1. Quan điểm ...................................................................................................... 60
3.1.1. Áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính ........... 60
3.1.2. Xây dựng lộ trình hợp lý khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài
chính ....................................................................................................................... 61
3.2. Nguyên tắc ........................................................................................................ 61
3.3. Giải pháp .......................................................................................................... 62
3.3.1. Giải pháp chung ............................................................................................ 62
3.3.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................ 63
3.3.2.1. Ban hành hướng dẫn kế toán về phân loại cổ phiếu ưu đãi .......................... 63
3.3.2.2. Ban hành hướng dẫn sau ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính ................ 66
3.3.2.2.1. Tài sản tài chính........................................................................................ 66
3.3.2.2.2. Nợ phải trả tài chính ................................................................................. 67
3.3.2.2.3. Giá trị phân bổ của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính...................... 67
3.3.2.2.4. Giá trị hợp lý của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính ........................ 70
3.3.2.3. Ban hành hướng dẫn định lượng các thông tin thuyết minh về rủi ro thị
trường và độ nhạy .................................................................................................... 72
3.3.2.3.1. Thuyết minh thông tin về rủi ro lãi suất .................................................... 72
3.3.2.3.2. Thuyết minh thông tin về rủi ro ngoại tệ. .................................................. 74
3.3.2.3.3. Thuyết minh thông tin về rủi ro về giá cổ phiếu ........................................ 76
3.3.2.4. Ban hành hướng dẫn kế toán trái phiếu chuyển đổi trong trường hợp chuyển
đổi trước thời hạn hoặc mua lại trái phiếu chuyển đổi .............................................. 77
3.3.2.5. Hướng dẫn kế toán về giao dịch hợp đồng quyền chọn cổ phiếu của tổ chức
phát hành ................................................................................................................. 81
3.3.2.5.1. Phát hành quyền chọn mua ....................................................................... 82
6
3.3.2.5.2. Mua quyền chọn mua................................................................................ 84
3.3.2.5.3. Phát hành quyền chọn bán ........................................................................ 85
3.3.2.5.4. Mua quyền chọn bán ................................................................................. 87
LỜI KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những rào cản quan trọng đối với các công ty Việt Nam khi tham gia thị
trường vốn quốc tế là minh bạch thông tin tài chính để đáp ứng yêu cầu của thị trường,
rào cản này xuất phát chủ yếu từ việc các hướng dẫn về kế toán Việt Nam chưa đầy đủ
và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngoài ra, trong cam kết gia nhập WTO, Việt
Nam sẽ mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường vốn cũng như hoàn thiện hệ
thống pháp lý nhằm tạo điều kiện cho quá trình hội nhập vào WTO. Để đáp ứng nhu
cầu hội nhập, trong lĩnh vực kế toán, Bộ Tài chính đang hết sức khẩn trương rà soát
những điểm không phù hợp cũng như chưa đủ trong hệ thống chế độ kế toán hiện hành
để từ đó chỉnh sửa các chuẩn mực kế toán đã ban hành hoặc ban hành các chuẩn mực
để theo hướng hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế, phục vụ cho quá trình hội
nhập của đất nước. Nhìn chung, hệ thống kế toán Việt Nam có hai nội dung quan trọng
chưa phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế đó là hướng dẫn kế toán về hợp nhất báo cáo
tài chính và hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính đặc biệt hướng dẫn về giá trị sau
ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính và hướng dẫn kế toán về công cụ phái sinh. Tôi
chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện kế toán về công cụ tài chính theo hướng tiếp cận
chuẩn mực kế toán quốc tế” với tinh thần đề tài của tôi là một tài liệu để giúp mọi
người tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính ngoài ra cũng thông qua
đề tài này tôi đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ kế toán Việt
Nam về công cụ tài chính.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tôi thực hiện đề tài này với các mục đích nghiên cứu sau:
Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các công cụ tài chính hiện nay ở Việt Nam và
trên thế giới.
8
Tìm hiểu các quy định, hướng dẫn kế toán củaViệt Nam về công cụ tài chính cũng
như các chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính
Đề xuất cái giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện kế toán về công cụ tài chính theo
hướng tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các quy định kế toán về công cụ tài chính của Việt Nam cũng như các dự thảo sắp
được ban hành.
IAS 32 “ Công cụ tài chính: Giới thiệu”
IAS 39 “ Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường”,
IFRS 7 “ Công cụ tài chính: Trình bày”.
IFRS 9 “ Công cụ tài chính”
Phạm vi nghiên cứu: là các quy định kế toán về công cụ tài chính tại Việt Nam và
khả năng ứng dụng các quy định này vào thực tiễn của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định tính.
Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương
pháp đối chiếu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê
để phân tích, so sánh, hệ thống và đánh giá các quy định kế toán quốc tế và Việt Nam
về công cụ tài chính cũng như các tài liệu có liên quan và qua đó đánh giá tình hình
thực tế rồi đưa ra các kiến nghị đối với các chủ thể có liên quan.
5. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 03 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công cụ tài chính. Nội dung chính của chương này
trình bày các vấn đề tổng quan về các cụ tài chính, các IAS 32, IAS 39, IFRS7, IFRS 9
và kinh nghiệm một số nước trong quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.
9
Chương 2: Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính. Nội dung chính
của chương này trình bày tổng quan về công cụ tài chính ở Việt Nam, các quy định
hiện hành và dự thảo hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính và tìm hiểu sự tuân thủ
của Thông tư 210/2009/TT-BTC trong việc trình bày báo cáo tài chính trong năm tài
chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài
chính. Nội dung chính của chương này trình bày các quan điểm, nguyên tắc khi ban
hành các hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính đồng thời đưa ra các giải pháp chung
và các giải pháp cụ thể.
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về công cụ tài chính
1.1.1. Khái niệm công cụ tài chính
Công cụ tài chính là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của đơn vị và nợ phải trả tài
chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.
Hợp đồng ở định nghĩa này được hiểu theo nghĩa không nhất thiết là một văn bản
mà bao gồm các thỏa thuận mà các bên không thể không thực hiện nghĩa vụ.
1.1.2. Phân loại công cụ tài chính
Căn cứ vào những tính chất, đặc điểm của công cụ tài chính, công cụ tài chính có thể
phân loại thành những nhóm sau:
Nhóm thứ nhất:
Các công cụ tài chính cơ bản
Các công cụ tài chính phái sinh
Nhóm thứ hai:
Công cụ tài chính đơn
Công cụ tài chính phức hợp
Bốn loại công cụ tài chính kể trên không nhất thiết loại trừ hoàn toàn lẫn nhau. Một
công cụ tài chính có thể vừa là công cụ tài chính cơ bản vừa là công cụ tài chính phái
sinh hoặc vừa là công cụ tài chính đơn vừa là công cụ tài chính phức hợp.
1.1.2.1. Công cụ tài chính cơ bản
Công cụ tài chính cơ bản: là công cụ tài chính mà giá trị của nó không phát sinh từ
công cụ tài chính khác mà được xác định trực tiếp từ thị trường.
Công cụ tài chính cơ bản thường được trình bày trên báo cáo tài chính và gặp phải
một vài vấn đề về kế toán. Chẳng hạn các khoản phải thu thường được ghi nhận trên
báo cáo tài chính theo giá trị danh nghĩa trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. Việc xác
định dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến việc sử dụng các xét đoán trong khi kế
toán cho các khoản dự phòng phải thu khó đòi thì đơn giản và dễ hiểu. Các khoản phải
11
trả là nợ tài chính và được ghi nhận trên bảng CĐKT theo giá trị danh nghĩa phải trả
cho chủ nợ. Giá trị này không được chiết khấu theo thời gian nếu kỳ thanh toán nhỏ
hơn một năm.
Cổ phiếu được phát hành bởi một công ty thường được ghi nhận trên báo cáo tài
chính theo số tiền mà cổ đông đóng góp. Nó thể hiện lợi ích của cổ đông trong tài sản
thuần của công ty. Khi cổ phiếu được nắm giữ bởi một công ty khác, thì nó được ghi
nhận là khoản đầu tư trên báo cáo tài chính.
Như vậy vấn đề phát triển chuẩn mực kế toán cho công cụ tài chính là vấn đề liên
quan tới công cụ tài chính phái sinh hơn là công cụ tài chính cơ bản.
1.1.2.2. Công cụ tài chính phái sinh
Công cụ phái sinh: là công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào công cụ tài
chính khác
Công cụ tài chính phái sinh có ba đặc điểm sau:
Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường, như: lãi suất, tỷ
giá hối đoái, giá cả hàng hóa hoặc giá chứng khoán;
Không phải đầu tư tại thời điểm khởi đầu hợp đồng hoặc chỉ cần đầu tư ban đầu thấp
hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của
các yếu tố thị trường; và
Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.
Giá trị của công cụ tài chính này thường dựa vào giá trị của công cụ tài chính cơ
bản. Nó thường bao gồm: hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi.
a. Hợp đồng tương lai
Là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa các bên để mua hoặc bán một
số tài sản, nghĩa vụ phải trả hoặc công cụ tài chính nhất định vào một thời điểm xác
định trong tương lai với mức giá niêm yết tại ngày giao dịch, được chuẩn hoá theo quy
định và được giao dịch trên sàn giao dịch tập trung.
12
Để tham gia giao dịch các hợp đồng tương lai, người giao dịch cần một khoản tiền
ký gửi để đảm bảo các bên tuân theo những điều kiện của hợp đồng. Khoản tiền này
được gọi là tiền ký quỹ. Mỗi sở giao dịch tương lai sẽ đưa ra những yêu cầu ký quỹ ban
đầu tối thiểu để có thể giao dịch ở đó. Khoản ký quỹ ban đầu là khoản tiền phải gửi vào
trong tài khoản giao dịch (hay còn gọi là tài khoản ký quỹ) khi muốn mua hay bán.
Sau một thời gian giao dịch, nếu tiền trong tài khoản giảm tới bằng hoặc dưới mức
ký quỹ duy theo qui định (mức này tùy thuộc vào qui định của các sở giao dịch và loại
hàng hóa giao dịch), thì phải chuyển thêm tiền vào tài khoản để đưa tiền trong tài
khoản về mức ký quỹ ban đầu. Mọi vị trí của người giao dịch tương lai đều được theo
dõi và ghi nhận trên thị trường hằng ngày. Nghĩa là, lãi hay lỗ sẽ được ghi nhận hằng
ngày.Việc nhận biết lãi và lỗ dựa vào giá thanh toán hằng ngày vào giá tại thời điểm
đóng cửa của ngày giao dịch (giá tương lai lúc đóng cửa). Nếu tiền trong tài khoản
dưới mức duy trì thì bạn phải gửi tiền vào tài khoản để đưa về khoản ký quỹ ban đầu.
b. Hợp đồng kỳ hạn
Là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện
một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong
tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Hàng hoá ở đây có thể là
bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán. Theo
hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả
thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá nhân. Giá hàng hoá đó trên thị
trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm
xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua và bán
sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua)
theo giá thị trường. Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên
đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Và
chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào
13
bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay,
rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng.
c. Hợp đồng quyền chọn
Là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa hai bên, trong đó người mua
quyền chọn được quyền (nhưng không bắt buộc) mua hoặc bán một công cụ tài chính
cụ thể với một mức giá nhất định vào hoặc trước một thời điểm trong tương lai được
quy định trong hợp đồng.
Quyền chọn gồm 2 loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, bên mua quyền chọn phải trả phí quyền chọn
cho bên bán. Bên mua quyền chọn có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền
chọn tại thời điểm đáo hạn hợp đồng.
Bên tham gia hợp đồng Loại quyền chọn
Người mua quyền chọn Phải trả phí; Có quyền lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng.
Người bán quyền chọn Được nhận phí; Không có quyền quyết định việc thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng. Có nghĩa vụ thực hiện theo quyết định của người mua.
Quyền chọn mua
Có nghĩa vụ thực hiện theo quyết định của người mua.
Quyền chọn bán
Nếu giá thị trường cao hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ thực hiện quyền chọn; Nếu giá thị trường thấp hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ không thực hiện quyền chọn. Nếu giá thị trường cao hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ không thực hiện quyền chọn; Nếu giá thị trường thấp hơn giá gốc hợp đồng thì sẽ thực hiện quyền chọn.
d. Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi là hợp đồng chỉ được giao dịch trên thị trường phi tập trung
(OTC). Về bản chất, việc hoán đổi được dựa vào nhu cầu nhận hoặc chi trả luồng tiền
14
của từng bên nhằm mục đích chủ yếu là ngăn ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh.
Các hợp đồng hoán đổi đều có đặc điểm chung là một bên đổi lợi ích của nó trên một
thị trường tài chính này để lấy lợi ích của bên khác trên một thị trường tài chính khác.
Hai loại hàng hóa chính của hợp đồng hoán đổi là: hoán đổi lãi suất và hoán đổi
chéo tiền tệ.
Hoán đổi lãi suất
Hoán đổi lãi suất thường liên quan việc hoán đổi lãi suất thả nổi và lãi suất cố định
giữa các bên tham gia. Trong hợp đồng hoán đổi, các bên tham gia thỏa thuận hoán đổi
số tiền lãi phải trả dựa trên một khoản tiền vốn gốc . Chẳng hạn tổ chức tín dụng cho
khách hàng vay 1 triệu đô với lãi suất cố định trong 3 năm theo yêu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên tất cả các khoản tiền gửi của khách hàng tại tổ chức A đều theo lãi
suất thả nổi. Nếu lãi suất tăng, tổ chức A phải gánh chịu một khoản lỗ vì phải trả lãi
cho các khoản tiền gửi với lãi suất thả nổi trong khi đó số tiền nhận về từ các khoản
vay là cố định do lãi suất các khoản vay là cố định. Trong khi đó tổ chức tín dụng B có
khoản tiền gửi với mệnh giá 1 triệu đô của khách hàng với lãi suất cố định trong 3 năm
và tất cả các khoản cho vay của B đều theo lãi suất thả nổi. Nếu lãi suất giảm, tổ chức
B sẽ phải gánh chịu một khoản lỗ do B phải trả lãi cho các khoản tiền gửi với lãi suất
cố định trong khi đó số lãi nhận về từ khoản vay là giảm do lãi suất các khoản vay là
thả nổi. Cả A và B sẽ cải thiện tình trạng trên nếu tham gia vào một thỏa thuận hoán
đổi lãi suất. A sẽ trả tiền lãi cho các khoản tiền gửi với lãi suất cố định 1 triệu đô của B
và B sẽ trả tiền lãi cho các khoản tiền gửi với lãi suất thả nổi 1 triệu đô của A.
Hoán đổi tiền tệ
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa hai
bên để trao đổi hai loại đồng tiền khác nhau theo thời hạn thoả thuận và cuối thời hạn
các bên phải trả lại cho nhau khoản tiền gốc ban đầu với tỷ giá tại thời điểm bắt đầu
giao dịch. Sản phẩm phái sinh này luôn có sự trao đổi tài sản cơ sở và do đó ngoài việc
hoán đổi khoản tiền gốc, hai bên còn hoán đổi cả lãi suất gắn liền với khoản tiền gốc.
15
Việc hoán đổi tiền tệ chủ yếu để phòng ngừa rủi ro và có thể chia ra 3 loại hoán đổi
tiền tệ phụ thuộc vào lãi suất đồng tiền hoán đổi, đó là:
- Hoán đổi tiền tệ lãi suất cố định lấy lãi suất cố định;
- Hoán đổi tiền tệ lãi suất cố định lấy lãi suất thả nổi;
- Hoán đổi tiền tệ lãi suất thả nổi lấy lãi suất thả nổi.
1.1.2.3. Công cụ tài chính đơn
Công cụ tài chính đơn: là công cụ tài chính chỉ mang đặc điểm của nợ phải trả tài
chính hoặc công cụ vốn.
Công cụ tài chính đơn bao gồm:
Tài sản tài chính;
Nợ phải trả tài chính;
Công cụ vốn.
1.1.2.4. Công cụ tài chính phức hợp
Công cụ tài chính phức hợp: là công cụ tài chính mang cả hai đặc điểm của nợ
phải trả tài chính và công cụ vốn.
Trái phiếu chuyển đổi là một ví dụ của công cụ tài chính phức hợp trong đó người
cho vay được quyền lựa chọn là chấp nhận hoàn trả tiền vào thời điểm đáo hạn hoặc
chuyển thành cổ phiếu của tổ chức phát hành. Công cụ này được tổ chức phát hành
phân loại thành hai thành phần nợ phải trả và vốn.
1.2. Kế toán về công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính bao gồm: IAS 32 “Các
công cụ tài chính: Trình bày”, IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường”,
IFRS 7 “Các công cụ tài chính: Thuyết minh” và IFRS 9 IFRS 9 “Công cụ tài chính”
(sẽ thay thế IAS 39 cho tổ chức có niên độ tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm
2015)
Các chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các tổ chức trong việc giới thiệu, trình bày và
thuyết minh các thông tin về tất cả các loại công cụ tài chính trên báo cáo tài chính,
16
ngoại trừ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, các quyền, lợi
ích và nghĩa vụ của nhân viên, các thoả thuận về khoản mục tiềm tàng trong giao dịch
hợp nhất kinh doanh, các hợp đồng bảo hiểm được hướng dẫn và quy định trong các
chuẩn mực kế toán quốc tế cụ thể khác.
1.2.1. Kế toán về công cụ tài chính theo IAS 32 “Các công cụ tài chính: Trình
bày”
1.2.1.1. Mục tiêu của chuẩn mực
Mục tiêu của IAS 32 là đưa ra các hướng dẫn về trình bày các công cụ tài chính trên
báo cáo tài chính bằng cách thiết lập các nguyên tắc cho việc trình bày công cụ tài
chính là nợ phải trả hay vốn và việc bù trừ giữa tài sản tài chính và nợ phải trả tài
chính. IAS 32 đưa ra các hướng dẫn cho tổ chức phát hành phân loại một công cụ tài
chính là tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính hay công cụ vốn cũng như cách phân
loại tiền lãi, cổ tức, lãi và lỗ có liên quan cũng như đưa ra một số trường hợp cụ thể mà
tài sản tài chính được bù trừ với nợp phải trả tài chính.
1.2.1.2. Nội dung của chuẩn mực
1.2.1.2.1. Các định nghĩa trong chuẩn mực
Công cụ tài chính: là bất kỳ hợp đồng nào đó mà đem lại sự gia tăng một tài sản tài
chính của doanh nghiệp này và một khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn cổ phần cho
một doanh nghiệp khác.
Tài sản tài chính: là bất kỳ tài sản nào trong danh mục sau:
Tiền;
Một công cụ vốn cổ phần của một tổ chức khác;
Một quyền theo hợp đồng nhằm mục đích: nhận tiền hoặc tài sản tài chính khác từ tổ
chức khác hoặc trao đổi các tài sản tài chính hoặc các khoản nợ tài chính với tổ chức
khác dưới các điều kiện có lợi cho tổ chức; hoặc
Một hợp đồng sẽ (hoặc có thể) được thanh toán bằng các công cụ vốn cổ phần của
chính tổ chức và là một công cụ phi phái sinh mà tổ chức bị bắt buộc hoặc có thể bị
17
bắt buộc nhận một số lượng biến đổi về các công cụ vốn của chính mình; hoặc một
công cụ phái sinh mà sẽ hoặc có thể được thanh toán, ngoại trừ việc trao đổi lấy một
số tiền cố định hoặc tài sản tài chính khác tương ứng với số lượng cố định công cụ
vốn của chính tổ chức.
Nợ phải trả tài chính: là bất kỳ khoản nợ nào mà là:
Một nghĩa vụ bắt buộc mang tính hợp đồng nhằm để giao tiền hoặc tài sản tài chính
khác cho tổ chức khác; hoặc trao đổi các tài sản tài chính hoặc các khoản nợ tài
chính với tổ chức khác dưới các điều kiện bất lợi cho tổ chức; hoặc
Một hợp đồng sẽ được hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn của chính
tổ chức.
Công cụ vốn: là bất kỳ hợp đồng nào đó mà chứng minh phần lợi ích còn lại trong
các tài sản của tổ chức sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ của nó. Nghĩa vụ phát hành
công cụ vốn cổ phần không phải là nghĩa vụ nợ tài chính, do nghĩa vụ này dẫn đến việc
làm tăng vốn cổ phần và không gây tổn thất cho doanh nghiệp.
1.2.1.2.2. Quy định về phân loại công cụ tài chính
IAS 32 yêu cầu công cụ tài chính hay những thành phần cấu thành công cụ tài chính
phải được phân loại thành công cụ nợ hoặc công cụ vốn bởi tổ chức phát hành phù hợp
với nghĩa vụ hợp đồng tại thời điểm mà công cụ này được ghi nhận lần đầu tiên. Việc
phân loại này được duy trì cho đến khi công cụ tài chính được dừng ghi nhận trên báo
cáo tài chính.
Theo IAS 32, điểm khác biệt giữa nợ phải trả tài chính và công cụ vốn là nghĩa vụ
mang tính chất hợp đồng của bên phát hành đối với công cụ tài chính là phải thanh toán
cho người nắm giữ công cụ này bằng tiền hay tài sản tài chính khác hoặc trao đổi nợ
phải trả tài chính hay tài sản tài chính với dưới những điều kiện không thuận lợi cho
bên phát hành.
Khi bản chất của công cụ tài chính bao gồm loại nghĩa vụ nợ này, nó thỏa mãn định
nghĩa của nợ phải trả tài chính không liên quan đến cách thức và nghĩa vụ nợ được
18
thanh toán. Nếu bản chất của công cụ tài chính không bao gồm nghĩa vụ hợp đồng,
công cụ này là công cụ vốn.
Nhất quán với nguyên tắc “nội dung hơn hình thức” quy định trong khuôn mẫu lý
thuyết của IASB, một công cụ tài chính không được phân loại là công cụ vốn đơn
thuần chỉ vì nó được gọi là cổ phiếu ưu đãi mà phải dựa vào bản chất của công cụ tài
chính để xác định và phân loại. Một số công cụ tài chính về hình thức pháp lý là công
cụ vốn nhưng thực chất là công cụ nợ, một số công cụ tài chính có hình thức pháp lý
kết hợp vừa là công cụ nợ vừa là công cụ vốn.
IAS 32 cũng được ra một số hướng dẫn khi áp dụng định nghĩa nợ phải trả tài chính
để phân loại một số công cụ tài chính.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại tại một ngày cố định: là cổ phiếu thể hiện nghĩa vụ hợp
đồng của tổ chức phát hành phải hoàn lại tại thời điểm đáo hạn, loại nghĩa vụ này
giống với nghĩa vụ của một khoản vay và thỏa mãn điều kiện ghi nhận của nợ phải trả
tài chính và phải được trình bày là nợ phải trả trên bảng CĐKT.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người nắm giữ: theo yêu cầu của IAS 32,
cổ phiếu này ban đầu được ghi nhận là nợ phải trả. Và nó chỉ được phân loại lại khi tổ
chức phát hành hoặc người nắm giữ thực hiện một nghiệp vụ làm thay đổi nội dung của
công cụ.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người phát hành: cổ phiếu này không thỏa
mãn định nghĩa nợ phải trả tài chính tại vì không có nghĩa vụ nợ hiện tại của tổ chức
phát hành để hoàn lại. Tổ chức phát hành kiểm soát thời điểm mà việc hoàn lại được
diễn ra. Tuy nhiên, khi mà tổ chức phát hành thông báo chính thức cho những người sở
hữu về ý định hoàn lại, cổ phiếu này được ghi nhận là nợ và được ghi nhận trên báo
cáo tài chính.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người phát hành nhưng nó có thể chuyển
đổi thành một lượng cổ phiếu phổ thông bởi người nắm giữ theo giá trị hợp lý tại thời
19
điểm chuyển đổi tương đương với giá phát hành của cổ phiếu ưu đãi. Việc chuyển đổi
tại một thời điểm cố định trong tương lai.
Theo định nghĩa của nợ phải trả tài chính của IAS 32, IAS 39, công cụ này được
phân loại là một khoản nợ phải trả tài chính.
Một trái phiếu nợ mà người nắm giữ có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu
phổ thông tại một thời điểm cụ thể hay tại bất kỳ thời điểm nào từ lúc phát hành cho
đến một thời điểm cụ thể. Công cụ này là công cụ tài chính phức hợp vì nó bao gồm
công cụ nợ và một quyền chọn để chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu phổ thông
của tổ chức phát hành nên nó là một công cụ vốn.
Một công cụ tài chính mà mang đến cho người nắm giữ công cụ này quyền bán trở
lại cho nhà phát hành để chuyển thành tiền hoặc tài sản tài chính khác hoặc một cách tự
động bán trở lại cho nhà phát hành theo một sự kiện nào đó trong tương lai hoặc khi
đáo hạn hoặc khi người nắm giữ công cụ tài chính này rời bỏ quyền nắm giữ nó. Và
công cụ này cho phép người nắm giữ quyền chia tỷ lệ cổ phần của tài sản thuần của
doanh nghiệp dựa trên một sự kiện thanh toán của doanh nghiệp thì được phân loại là
công cụ vốn.
1.2.1.2.3. Các nghiệp vụ trong tổ chức nắm giữ công cụ vốn của chính mình
Đoạn 21 đến đoạn 24 của IAS 32 hướng dẫn kế toán nghiệp vụ liên quan đến công
cụ vốn của chính công ty. Khi công ty mua lại cổ phiếu của nó, cổ phiếu này được gọi
là cổ phiếu quỹ và được trừ khỏi nguồn vốn trên bảng CĐKT. Không có bất kỳ khoản
lãi lỗ nào được ghi nhận trong trường hợp công ty mua lại chính cổ phiếu của chính
mình. Nhiều loại công cụ phái sinh dựa trên vốn của chính công ty. Nguyên tắc để
quyết định khi nào một công cụ phái sinh là tài sản hay nợ phải trả hay một công cụ
vốn phụ thuộc vào cách mà công cụ phái sinh này được thực hiện. Nếu công cụ này
được thực hiện bằng cách trao đổi một số cổ phiếu của công ty đổi lại một số tiền cố
định hoặc một tài sản tài chính khác thì công cụ phái sinh này được gọi là công cụ vốn.
20
Những thay đổi trong giá trị hợp lý của những công cụ này không được ghi nhận trên
báo cáo tài chính.
Tất cả những loại công cụ phái sinh khác dựa trên cổ phiếu của công ty được thực
hiện dựa trên cơ sở thuần của tiền, tài sản tài chính khác hoặc bằng chính công cụ vốn
của tổ chức thì được phân loại là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính.
Đoạn 25 của IAS 32 hướng dẫn cách xử lý kế toán trong trường hợp quyền và nghĩa
vụ thực hiện phụ thuộc vào sự xảy hay không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện trong
tương lai, hay là kết quả của một sự kiện không chắc chắn nằm ngoài tầm kiểm soát
của người phát hành cũng như người người nắm giữ.
1.2.1.2.4. Công cụ tài chính phức hợp
IAS 32 yêu cầu tổ chức phát hành công cụ tài chính như trái phiếu chuyển đổi phân
loại các thành phần của nó thành: nợ phải trả tài chính (nghĩa vụ hợp đồng phải thanh
toán bằng tiền hoặc một tài sản tài chính khác và công cụ vốn (quyền để mua cổ phiếu
của tổ chức phát hành). Khi mà các thành phần này được ghi nhận trên bảng CĐKT, thì
nó sẽ không được thay đổi bất kể khả năng chuyển đổi của quyền mua cổ phiếu. Khi tổ
chức phát hành phân loại các thành phần của trái phiếu chuyển đổi thành nợ và vốn, giá
trị của nó không thay đổi cho đến khi nó được thanh toán bằng cách chuyển đổi hoặc
thanh toán tại ngày đáo hạn.
IAS 32 yêu cầu phải đo lường thành phần nợ trước, và chênh lệch giá trị hợp lý của
công cụ và thành phần nợ được phân bổ cho thành phần vốn. Không được ghi nhận bất
kỳ khoản lãi lỗ nào tại thời điểm phát hành.
Tiền lãi, cổ tức, lãi, lỗ liên quan đến công cụ tài chính được phân loại là nợ phải trả
được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy cổ tức phải trả cho cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả phải được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Ngược lại, các khoản phân phối cho chủ sở hữu nắm công cụ vốn phải được ghi giảm
vào nguồn vốn.
21
1.2.1.2.5. Quy định về bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Một vấn đề tranh cãi quan trọng của công cụ tài chính là khi nào số tiền gộp hay số
tiền thuần của tài sản hay nợ phải trả được trình bày trên báo cáo tài chính. Mục tiêu
của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết
định. Thông thường nợ phải trả và tài sản không được bù trừ trừ khi có một chuẩn mực
nào khác cho phép. Chẳng hạn một công ty có một khoản phải thu và đồng thời có một
khoản phải trả cùng một công ty nhưng có thể không muốn cấn trừ công nợ này. Trong
thực tế, một công ty sẽ trả số tiền mình nợ và sẽ chờ nhận được lại số tiền mà mình
phải thu. Việc bù trừ tài sản và nợ phải trả tài chính có thể ảnh hưởng đến các chỉ số về
tình hình tài chính và ảnh hưởng đến việc đánh giá công ty. Vì thế đoạn 42 của IAS 32
quy định tài sản và nợ phải trả bao gồm tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính chỉ
được bù trừ khi:
Việc bù trừ được cho phép theo quy định;
Công ty dự định thanh toán trên cơ sở thuần hay việc phải thu và phải trả diễn ra
đồng thời.
1.2.2. Kế toán về công cụ tài chính theo IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận
và Đo lường”
1.2.2.1. Mục tiêu của chuẩn mực
Mục tiêu của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận
và Đo lường” là thiết lập các nguyên tắc để ghi nhận và đo lường các tài sản tài chính,
các khoản nợ tài chính và một số hợp đồng để mua hoặc bán các hàng hoá phi tài
chính.
1.2.2.2. Nội dung của chuẩn mực
1.2.2.2.1. Quy định về ghi nhận tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Đoạn 14 của IAS 39 quy định rằng tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được ghi
nhận ban đầu khi tổ chức trở thành một bên của những điều khoản mang tính chất hợp
đồng của công cụ tài chính dẫn đến tất cả các công cụ tài chính bao gồm công cụ tài
22
chính phái sinh được ghi nhận là tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính. Điều này
không phải luôn luôn dẫn đến việc ghi nhận một khoản mục trên bảng CĐKT vì tại
thời điểm ban đầu giá trị hợp lý của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính có thể
bằng nhau dẫn đến giá trị bù trừ của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính bằng
không. Đoạn 42 của IAS 32 quy định tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính sẽ được
bù trừ nếu thỏa mãn những điều kiện được quy định.
Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB, một tài sản hoặc nợ phải trả chỉ được ghi nhận
khi và chỉ khi:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai;
Khoản mục đó có giá trị và giá trị đó phải được xác định được một cách đáng tin
cậy.
Đối với công cụ tài chính, những tiêu chuẩn này được thỏa mãn khi hợp đồng được
ký kết.
Giả định rủi ro và lợi ích trình bày lãi và lỗ tiềm tàng gắn liền với tài sản tài chính và
nợ phải trả tài chính. Công cụ tài chính liên quan đến một thỏa thuận mang tính chất
hợp đồng sẽ giúp bên nắm vị thế thuận lợi có cơ sở để buộc bên có vị thế bất lợi thực
hiện hợp đồng.
1.2.2.2.2. Giá trị ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính
Đoạn 43 của IAS 39 quy định rằng tất cả tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
phải được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý. Đối với công cụ tài chính không thuộc
loại được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD, giá trị hợp lý bao
gồm chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến việc mua hay phát hành tài sản tài chính
và nợ phải trả tài chính.
Giá trị hợp lý được định nghĩa ở đoạn số 9 của IAS 39 là giá trị mà một tài sản có
thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ phải trả có thể được thanh toán giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết, mong muốn giao dịch, trong một giao dịch trao đổi ngang giá.
23
1.2.2.2.3. Giá trị sau ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính
IAS 39 yêu cầu hầu hết các tài sản tài chính bao gồm cả công cụ tài chính phái sinh
sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý sau khi ghi nhận ban đầu ngoại trừ được liệt kê ở
đoạn 46 bao gồm các khoản cho vay, nợ phải thu, các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo
hạn, đầu tư vào công cụ vốn mà không có giá niêm yết trên thị trường hoạt động, tài
sản thuộc đối tượng phòng ngừa được đo lường theo quy định của kế toán phòng ngừa.
Cho mục đích đo lường IAS 39 chia tài sản tài chính thành bốn loại:
a. Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo
KQHĐKD:
Đoạn 9 của IAS 39 quy định tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính thuộc loại này
phải thỏa một trong hai điều kiện:
Điều kiện thứ nhất: nó được phân loại là giữ để bán nghĩa là:
Nó được mua chủ yếu để thu lợi nhuận do biến động giá trong ngắn hạn;
Một phần của danh mục công cụ tài chính được quản lý chung với nhau và được sử
dụng cho mục đích sinh lợi từ sự biến động giá trong ngắn hạn;
Công cụ phái sinh trừ công cụ phái sinh được phân loại và giữ như là cộng cụ phòng
ngừa hiệu quả.
Điều kiện thứ hai: cho phép tổ chức phân loại các tài sản tài chính khác được giữ
theo giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý được ghi nhận vào báo cáo
KQHĐKD trong kỳ. Tuy nhiên tổ chức chỉ được sử dụng điều kiện này ngay thời điểm
ghi nhận ban đầu.
b. Các khoản cho vay và phải thu:
Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể
xác định và không được niêm yết trên thị trường, ngoại trừ:
Các khoản mà tổ chức có ý định bán ngay hoặc sẽ bán trong tương lai gần được
phân loại là tài sản nắm giữ vì mục đích kinh doanh, và cũng như các loại mà tại
24
thời điểm ghi nhận ban đầu được đơn vị xếp vào nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý
thông qua báo cáo KQHĐKD;
Các khoản được tổ chức xếp vào nhóm sẵn sàng để bán tại thời điểm ghi nhận ban
đầu; hoặc
Các khoản mà tổ chức nắm giữ có thể không thu hồi được phần lớn giá trị đầu tư
ban đầu, không phải do suy giảm chất lượng tín dụng, và được phân loại vào nhóm
sẵn sàng để bán.
Giá trị sau khi ghi nhận lần đầu của các khoản cho vay và phải thu là giá trị phân bổ.
Giá trị phân bổ được xác định bằng giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính hoặc
nợ phải trả tài chính trừ đi các khoản hoàn trả gốc, cộng hoặc trừ các khoản phân bổ
lũy kế tính theo phương pháp lãi suất thực tế của phần chênh lệch giữa giá trị ghi nhận
ban đầu và giá trị đáo hạn, trừ đi các khoản giảm trừ (trực tiếp hoặc thông qua việc sử
dụng một tài khoản dự phòng) do giảm giá trị hoặc do không thể thu hồi.
c. Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:
Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể
xác định và có kỳ đáo hạn cố định mà đơn vị có ý định và có khả năng giữ đến ngày
đáo hạn và không được phân loại thành: tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý
thông qua báo cáo KQHĐKD, tài sản sẵn sàng để bán, các khoản cho vay và khoản
phải thu. Lưu ý rằng một tổ chức sẽ bị phạt nếu bán một phần đáng kể các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trước thời điểm đáo hạn.
Giá trị sau ghi nhận lần đầu của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giống
với các khoản cho vay và phải thu. Giá trị các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trên
bảng CĐKT bằng giá phân bổ trừ đi các khoản dự phòng do tổn thất.
d. Tài sản sẵn sàng để bán:
Là các tài sản tài chính phi phái sinh được xác định là sẵn sàng để bán hoặc không
được phân loại là:
Các khoản cho vay và các khoản phải thu;
25
Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn;
Các tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD.
Tất cả tài sản sẵn sàng để bán đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, trừ khi giá trị
hợp lý không thể được đo lường một cách đáng tin cậy. Không giống với tài sản tài
chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD, sự thay đổi trong
giá trị hợp lý sau ghi nhận ban đầu là một thành phần của báo cáo tổng hợp thu nhập
khác và được trình bày trên nguồn vốn, ngoại trừ lãi lỗ chênh lệch tỷ giá. Tuy nhiên,
khi tài sản sẵn sàng để bán được bán, thì giá trị được ghi trên báo cáo tổng hợp thu
nhập khác được tách ra khỏi nguồn vốn kết chuyển vào báo cáo KQHĐKD trong năm
tài sản sẵn sàng để bán được bán.
1.2.2.2.4. Giá trị sau ghi nhận lần đầu của nợ phải trả tài chính
Sau khi ghi nhận lần đầu, IAS 39 yêu cầu tất cả nợ phải trả tài chính đều được ghi
nhận theo giá trị phân bổ bằng cách sử dụng phương pháp lãi suất thực tế ngoại trừ:
Nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD
– nợ này được ghi nhận theo giá trị hợp lý giống như tài sản tài chính;
Nợ phải trả phái sinh liên quan và được thanh toán bằng công cụ vốn chưa được
niêm yết mà giá trị của nó không thể được xác định một cách đáng tin cậy;
Nợ phải trả tài chính khác.
1.2.2.2.5. Quy định về xem xét đo lường giá trị hợp lý
Giá trị hợp lý của công cụ tài chính có thể đo lường theo các cách sau:
Giá niêm yết trên thị trường: đây là ước tính tốt nhất về giá trị hợp lý. Nó là giá
niêm yết trên thị trường của công cụ tài chính trong điều kiện bình thường.
Kỹ thuật định giá khi không có thị trường hoạt động: đây là phương pháp dùng kỹ
thuật định giá chẳng hạn tham chiếu vào giá thị trường của một công cụ tài chính khác
mà nó gần giống với công cụ định giá, chiết khấu dòng tiền, mô hình định giá quyền
chọn.
26
Công cụ vốn không có thị trường hoạt động: giá trị hợp lý của công cụ vốn không
được mua bán trên thị trường hoạt động và công cụ phái sinh liên quan được thanh toán
bằng các công cụ vốn được coi là đáng tin cậy khi và chỉ khi sự chênh lệch giữa các giá
trị này là không đáng kể. Nếu dãy giá trị hợp lý chênh lệch nhau là đáng kể, thì giá trị
hợp lý của công cụ tài chính không được xem là hợp lý theo IAS 39 và tổ chức không
được ghi nhận các công cụ này theo giá trị hợp lý.
1.2.2.2.6. Kế toán phòng ngừa rủi ro
Mục đích của phòng ngừa rủi ro cho một công cụ tài chính là để bù trừ với các thay
đổi trong giá trị hợp lý hoặc luồng tiền của đối tượng được phòng ngừa rủi ro. Rủi ro
lãi suất và rủi ro ngoại tệ là hai loại rủi ro thông thường mà doanh nghiệp thường muốn
phòng ngừa. Tại điểm khởi đầu của phòng ngừa, phải có mối quan hệ phòng ngừa, mục
tiêu quản lý rủi ro, mối quan hệ giữa nghiệp vụ cụ thể và cơ sở để đo lường tính hiệu
quả của phòng ngừa.
Rủi ro ngoại tệ xuất hiện khi tổ chức có một cam kết thanh toán (nhận) một số lượng
ngoại tệ, vì vậy có thể phát sinh khoản một khoản lỗ (lãi) nếu đồng tiền báo cáo giảm
(tăng) so với ngoại tệ. Để phòng ngừa những rủi ro tiền tệ này, tổ chức thường tham
gia vào một hợp đồng phòng ngừa. Hợp đồng này liên quan đến một hợp đồng ngoại tệ
(hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng phòng ngừa, hợp đồng tương lai, quyền chọn ngoại tệ) hay
một nghiệp vụ ngoại tệ (đầu tư vào một tài sản ngoại tệ để phòng ngừa nợ dài hạn
ngoại tệ).
Những người khởi xướng kế toán phòng ngừa tranh luận rằng giá trị hợp lý của công
cụ phòng ngừa phải được ghi nhận cùng thời kỳ với tài sản cơ sở được thực hiện. Điều
này dẫn đến một nguyên tắc cơ bản là sự thay đổi giá trị hợp lý của công cụ phòng
ngừa được ghi nhận cùng thời kỳ với sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản cơ sở.
Kế toán phòng ngừa được xem xét khi hai sự kiện sau đây phát sinh
Một nghiệp vụ có một công cụ phòng ngừa;
27
Mối quan hệ tương quan giữa sự thay đổi trong giá trị hợp lý công cụ phòng ngừa và
tài sản cơ sở.
Công cụ phòng ngừa
Một công cụ tài chính liên quan đến việc phòng ngừa thường đối mặt với rủi ro về lỗ
do những biến động không thuận lợi của thị trường tài chính và ảnh hưởng của việc
nắm giữ công cụ này sẽ bù trừ với khoản lỗ đó. Công cụ tài chính sử dụng cho mục
đích phòng ngừa thường được gọi là công cụ phái sinh.
Đối tượng phòng ngừa
Đối tượng phòng ngừa có thể bao gồm:
Một tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận;
Một cam kết chưa được ghi nhận;
Một nghiệp vụ dự báo mà khả năng xảy ra cao;
Một khoản đầu tư thuần ở nước ngoài.
IAS 39 cho phép kế toán phòng ngừa cho một nghiệp vụ dự báo trước đưa ra một
phạm vi linh hoạt trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính bởi vì ban giám đốc
được phép sử dụng kế toán phòng ngừa cho nghiệp vụ bất kể nó có xảy ra hay không.
Việc sử dụng kế toán phòng ngừa cho một nghiệp vụ dự báo cho phép những khoản lãi
hoặc lỗ sẽ được hoãn lại và ghi nhận trong những kỳ tương lai.
IAS 39 còn cho phép kế toán phòng ngừa cho một cam kết mà doanh nghiệp đã
tham gia chẳng hạn như một hợp đồng mua dầu ở Iraq. Tuy nhiên việc cho phép ban
giám đốc tùy ý hoãn lại việc ghi nhận khoản lãi hoặc lỗ từ các công cụ tài chính vì nó
được sử dụng để phòng ngừa cho một nghiệp vụ xảy ra trong tương lai là rất khó khăn.
Điều kiện áp dụng và phân loại kế toán phòng ngừa rủi ro
a. Điều kiện phòng ngừa rủi ro
Để áp dụng kế toán phòng ngừa cho một khoản phòng ngừa rủi ro thì khoản phòng
ngừa đó cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Có chứng từ tại thời điểm bắt đầu của mối liên hệ phòng ngừa;
28
Việc phòng ngừa được mong đợi là sẽ có hiệu quả;
Khi phòng ngừa là một nghiệp vụ dự đoán trước, thì khả năng chắc chắn xảy ra
nghiệp vụ này là cao;
Tính hiệu quả của phòng ngừa được đo lường một cách đáng tin cậy;
Phòng ngừa có thể đánh giá một cách liên tục;
b. Phân loại kế toán phòng ngừa rủi ro
IAS 39 đưa ra ba mối quan hệ phòng ngừa:
Phòng ngừa rủi ro khoản đầu tư thuần tại nước ngoài;
Phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai;
Phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý trong tương lai.
Quy định kế toán phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai
Phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai là phòng ngừa rủi ro về thay đổi giá trị hợp
lý của một tài sản, nợ phải trả, hoặc một cam kết để bán hay mua một nguồn lực hay
một phần của tài sản, nợ phải trả hay một cam kết. Những rủi ro này ảnh hưởng đến lãi
lỗ của công ty. Ví dụ, giá trị một khoản vay với lãi suất cố định sẽ tăng đối với người
đi vay nếu lãi suất giảm. Một công cụ phòng ngừa rủi ro đối với rủi ro này được gọi là
phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai.
Quy định kế toán đối với phòng ngừa rủi ro giá trị được quy định trong đoạn 89 của
IAS 39 như sau: công cụ phòng ngừa và đối tượng phòng ngừa được ghi nhận lại theo
giá trị hợp lý, lãi hoặc lỗ được ghi nhận ngay vào báo cáo KQHĐKD trong kỳ. Kế toán
phòng ngừa cho phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai được chấm dứt khi công cụ
phòng ngừa hết hạn, chấm dứt, bán hay được thực hiện, hay việc phòng ngừa không
hiệu quả.
Quy định kế toán phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai
Phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai là việc phòng ngừa rủi ro do
biến động của dòng tiền bắt nguồn từ một rủi ro cụ thể liên quan đến một tài sản, nợ
phải trả đã ghi nhận. Vì vậy phòng ngừa rủi ro này nhằm mục đích bảo vệ tổ chức khỏi
29
tác động bất lợi lên dòng tiền tương lai từ những thay đổi của lãi suất hay tỷ giá. Ví dụ,
một tổ chức có khoản vay với lãi suất thả nổi sẽ được yêu cầu trả nhiều tiền lãi hơn nếu
lãi suất tăng.
IAS 39 quy định phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai như sau:
Công cụ tài chính phòng ngừa được ghi nhận lại theo giá trị hợp lý và lãi hoặc lỗ từ
phần phòng ngừa hiệu quả được ghi nhận vào báo cáo tổng hợp thu nhập khác và giá trị
này được kết chuyển vào báo cáo KQHĐKD cùng kỳ với dòng tiền phát sinh từ đối
tượng phòng ngừa. Lãi hoặc lỗ từ phần phòng ngừa không hiệu quả phải được ghi nhận
ngay vào báo cáo KQHĐKD trong kỳ.
Quy định kế toán phòng ngừa cho một hoạt động đầu tư ở nước ngoài
Một khoản đầu tư thuần ở nước ngoài được định nghĩa ở trong IAS 21 – Ảnh hưởng
của việc thay đổi tỷ giá hối đoái là phần vốn của doanh nghiệp báo cáo trong tổng tài
sản thuần của cơ sở nước ngoài. Một đơn vị báo cáo có thể phòng ngừa một sự thay đổi
tỷ giá không thuận lợi phát sinh từ khoản đầu tư thuần ở nước ngoài. Công cụ phòng
ngừa thường là một khoản nợ ngoại tệ dùng để bù trừ với tài sản ngoại tệ (khoản đầu
tư). Khi tỷ giá thay đổi, lãi (lỗ) từ tài sản ngoại tệ sẽ được bù trừ với lỗ (lãi) từ nợ ngoại
tệ. Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của đơn vị kinh doanh ở nước ngoài về đồng tiền
báo cáo, lãi lỗ chênh lệch tỷ giá được ghi nhận trên báo cáo tổng hợp thu nhập khác và
được trình bày ở nguồn vốn và kết chuyển vào báo cáo KQHĐKD khi khoản đầu tư
thuần này được thanh lý. Để phản ánh bản chất của phòng ngừa, IAS quy định xử ký
kế toán đối với phòng ngừa giống với xử lý chênh lệch tỷ giá của khoản đầu tư thuần.
Do đó chênh lệch tỷ giá phát sinh từ nợ ngoại tệ mà dự phòng cho khoản đầu tư thuần
ở nước ngoài được ghi nhận trên báo cáo thu tổng hợp thu nhập khác. Khi thanh lý
khoản đầu tư, giá trị lũy kế chênh lệch tỷ giá đã ghi nhận trước đó được kết chuyển vào
báo cáo KQHĐKD.
30
Đánh giá hiệu quả của phòng ngừa rủi ro
Sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của đối tượng phòng ngừa Hiệu quả = phòng ngừa Sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của công cụ phòng ngừa
Phòng ngừa rủi ro được xem là có hiệu quả khi hiệu quả phòng ngừa rủi ro nằm
trong khoản 80% đến 125%
1.2.3. Kế toán về công cụ tài chính theo IFRS 7 “Các công cụ tài chính: Thuyết
minh”
1.2.3.1. Mục tiêu của chuẩn mực
Mục tiêu của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 7 “Các công cụ tài chính:
Trình bày” là đưa ra các hướng dẫn thuyết minh về công cụ tài chính để giúp cho người
sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính đánh giá sự ảnh hưởng của công cụ tài chính
đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của tổ chức; đánh giá bản chất cũng như
phạm vi của các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro của tổ
chức.
1.2.3.2. Nội dung của chuẩn mực
1.2.3.2.1. Thuyết minh về tầm quan trọng của công cụ tài chính
Bảng cân đối kế toán
Thuyết minh tầm quan trọng của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết
quả hoạt động của một tổ chức bao gồm thuyết minh các nhóm công cụ tài chính sau:
Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD, tách
riêng với tài sản giữ để bán được phân loại tại thời điểm ghi nhận ban đầu;
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
Các khoản cho vay và phải thu;
Tài sản sẵn sàng để bán;
Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD
tách riêng với nợ phải trả giữ để bán và được phân loại tại thời điểm ghi nhận ban
đầu;
31
Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị phân bổ;
Các thuyết minh khác liên quan tới bảng cân đối kế toán bao gồm
Thuyết minh về tài sản, nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông
qua báo cáo KQHĐKD bao gồm thuyết minh về rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường,
sự thay đổi trong giá trị hợp lý do các rủi ro này và phường pháp đo lường;
Phân loại lại công cụ tài chính từ nhóm này sang nhóm khác;
Thông tin về tài sản tài chính dùng để cầm cố và tài sản tài chính nhận cầm cố;
Thông tin về công cụ phức hợp với nhiều công cụ phái sinh đính kèm;
Sự phá vỡ các điều khoản của hợp đồng vay.
Báo cáo KQHĐKD và vốn chủ sở hữu
Thuyết minh thu nhập, chi phí, lãi và lỗ tách riêng với lãi và lỗ từ:
Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD, tách
riêng với tài sản giữ để bán được phân loại tại thời điểm ghi nhận ban đầu;
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
Các khoản cho vay và phải thu;
Tài sản sẵn sàng để bán;
Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD
tách riêng với nợ phải trả giữ để bán và được phân loại tại thời điểm ghi nhận ban
đầu;
Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị phân bổ;
Các thuyết minh khác liên quan tới báo cáo KQHĐKD
Tổng chi phí tài chính và thu nhập tài chính từ tài sản tài chính và nợ phải trả tài
chính mà không phải thuộc loại giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD.
Các khoản phí phải thu và phải trả từ các tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính
không thuộc nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo KQHĐKD hay từ
hoạt động ủy thác.
32
Thu nhập tài chính từ tài sản đã bị tổn thất.
Giá trị lãi lỗ tổn thất từ mỗi loại tài sản tài chính.
Các thuyết minh khác
Chính sách kế toán đối với công cụ tài chính;
Thông tin về kế toán phòng ngừa bao gồm:
Trình bày từng loại phòng ngừa;
Chi tiết công cụ phòng ngừa;
Tính chất của rủi ro được phòng ngừa;
Chi tiết quan trọng về phòng ngừa rủi ro dòng tiền thanh toán trong tương lai;
Sự thay đổi giá trị hợp lý của phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý tương lai cho cả
công cụ phòng ngừa và đối tượng phòng ngừa cùng với phòng ngừa rủi ro dòng
tiền thanh toán trong tương lai không hiệu quả và phòng ngừa cho khoản đầu tư
thuần ở nước ngoài được ghi nhận trên báo cáo KQHĐKD trong kỳ.
1.2.3.2.2. Thuyết minh về bản chất và phạm vi rủi ro phát sinh từ công cụ tài
chính
Thuyết minh định tính: bao gồm
Rủi ro đối với từng loại công cụ tài chính;
Mục đích, chính sách, quy trình quản lý rủi ro của ban giám đốc;
Sự thay đổi rủi ro so với kỳ trước.
Thuyết minh định lượng
Thuyết minh định lượng rủi ro cung cấp thông tin về phạm vị mà tổ chức chịu rủi ro
dựa trên thông tin nội bộ được cung cấp từ ban quản trị. Những thuyết minh này bao
gồm:
Tóm tắt số liệu mỗi loại rủi ro tại ngày báo cáo.
Thuyết minh về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và cách mà rủi
ro này được kiểm soát
33
Thuyết minh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà một bên tham gia trong một công cụ tài chính hoặc hợp
đồng khách hàng không thực hiện các nghĩa vụ của mình, dẫn đến tổn thất về tài chính.
Đoạn 36 của IFRS 37 yêu cầu thuyết minh các thông tin sau:
Mức độ rủi ro tín dụng tối đa tại ngày báo cáo không tính đến tài sản đảm bảo hay
hỗ trợ tín dụng;
Mô tả về tài sản đảm bảo nắm giữ làm vật thế chấp và các loại hỗ trợ tín dụng;
Thông tin về chất lượng tín dụng của các tài sản tài chính chưa quá hạn hay chưa bị
giảm giá; và
Thuyết minh về rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro tổ chức gặp khó khăn khi thực hiện các nghĩa vụ tài
chính do thiếu vốn. Đối với rủi ro này, tổ chức phải thuyết minh các thông tin sau:
Phân tích thời gian đáo hạn còn lại và
Mô tả phương thức quản lý rủi ro thanh khoản tiềm tàng.
Thuyết minh rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là rủi ro mà giá trị hợp lý của các luồng tiền trong tương lai của
một công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của giá thị trường. Giá thị
trường có bốn loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro về giá hàng hóa và rủi ro
về giá khác. Tổ chức phải thuyết minh và phân tích độ nhạy cảm đối với mỗi loại rủi ro
thị trường tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng tới lãi, lỗ và vốn chủ sở hữu của
đơn vị bởi thay đổi trong các biến số rủi ro liên quan có khả năng tồn tại tại ngày báo
cáo; các phương pháp và giả định được sử dụng trong phân tích độ nhạy cảm và những
thay đổi về phương pháp và giả định được sử dụng so với kỳ trước, và lý do của sự
thay đổi đó.
34
1.2.4. Kế toán công cụ tài chính theo IFRS 9 “Công cụ tài chính”
IFRS 9 là bước thứ nhất trong dự án thay thế toàn bộ IFRS 9, do đó ở phần này tác
giả chỉ trình bày IFRS 9 ở góc độ những điểm khác biệt nổi bật giữa IFRS 9 và IAS 39.
IFRS 9 có hiệu lực từ năm tài chính bắt đầu ngày 1 tháng 1 năm 2015
1.2.4.1. Quy định về giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính
Tất cả các tài sản tài chính đều được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý cộng hoặc
trừ chi phí giao dịch trừ trường hợp tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý
thông qua báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.4.2. Quy định về giá trị sau ghi nhận lần đầu của tài sản tài chính
Cho mục đích ghi nhận, IFRS 9 chia tài sản tài chính thành hai loại ghi nhận theo
giá trị hợp lý và ghi nhận theo giá trị phân bổ, việc phân loại phải được thực hiện ngay
thời điểm ghi nhận ban đầu tức là lúc tổ chức trở thành một bên của điều khoản ràng
buộc của công cụ tài chính.
Công cụ nợ
Một công cụ nợ được ghi nhận theo giá trị phân bổ nếu thỏa mãn hai thử nghiệm
sau:
Thử nghiệm mô hình kinh doanh: mục tiêu của mô hình kinh doanh là nắm giữ công
cụ tài chính là để thu được dòng tiền theo hợp đồng hơn là bán công cụ tài chính
trước thời hạn khi giá trị hợp lý thay đổi
Thử nghiệm về dòng tiền: những điều khoản ràng buộc của tài sản tài chính cho
phép đơn vị có thể thu được số tiền gốc còn nợ và tiền lãi vào một thời điểm cụ thể.
Tùy chọn về giá trị hợp lý
Ngay cả khi tài sản tài chính thỏa mãn hai thử nghiệm trên, IFRS 9 cho phép tổ chức
ghi nhận tài sản tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
trong trường hợp nếu làm vậy sẽ làm giảm hoặc xóa đi sự không nhất quá về việc đo
lường và ghi nhận.
35
Công cụ vốn: tất cả các khoản đầu tư vốn trong phạm vi của IFRS 9 đều được ghi
nhận theo giá trị hợp lý với sự thay đổi trong giá trị hợp lý được ghi nhận trên báo cáo
kết quả kinh doanh trừ trường hợp những công cụ vốn tổ chức lựa chọn ghi nhận trên
báo cáo tổng hợp thu nhập khác. Không được ghi nhận theo giá gốc đối với công cụ
vốn chưa niêm yết.
Tùy chọn về báo cáo tổng hợp thu nhập khác
Nếu một công cụ vốn không phải giữ để bán, tổ chức có thể thay đổi ghi nhận ban
đầu sang ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh ngoại trừ
cổ tức nhận được.
1.2.4.3. Quy định về giá trị sau ghi nhận lần đầu của nợ phải trả tài chính
IFRS 9 không thay đổi các nguyên tắc kế toán cơ bản về nợ phải trả tài chính ở IAS
39. Hai cách đo lường vẫn được quy định trong IFRS 9: giá trị hợp lý thông qua báo
cáo kết quả kinh doanh, giá trị phân bổ. Nợ phải trả giữ để bán được ghi nhận theo giá
trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các nợ phải trả tài chính
khác được ghi nhận theo giá trị phân bổ trừ khi tùy chọn giá trị hợp lý được sử dụng.
IFRS cho phép tùy chọn ghi nhận một khoản nợ theo giá trị hợp lý thong qua báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh nếu:
Ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh sẽ làm hủy bỏ
hoặc giảm đi đáng kể việc ghi nhận không thống nhất
Nợ phải trả là một phần hay một nhóm của các khoản nợ phải trả hoặc tài sản phải
trả được quản lý và đánh giá trên cơ sở giá trị hợp lý theo một chiến lược đầu tư và
quản lý rủi ro được tài liệu hóa.
Một khoản nợ phải trả không thỏa mãn bất kỳ điều kiện nào ở trên cũng có thể ghi
nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu nó nó bao
gồm một hoạt nhiều công cụ phái sinh đính kèm đòi hỏi phải tách biệt.
IFRS 9 yêu cầu ghi nhận lãi lỗ từ việc ghi nhận nợ phải trả theo giá trị hợp lý thành
hai phần. Phần giá trị hợp lý thay đổi do thay đổi rủi ro tín dụng của khoản nợ được ghi
36
nhận trên báo cáo tổng hợp thu nhập khác và phần lãi lỗ này không được chuyển vào
lãi lỗ trong kỳ. Phần còn lại được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.4.4. Quy định về phân loại lại công cụ tài chính
Đối với tài sản tài chính, việc phân loại lại được yêu cầu giữa ghi nhận theo giá trị
hợp lý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh và ghi nhận theo giá phân bổ và ngược lại
khi và chỉ khi mục tiêu của mô hình kinh doanh thay đổi so với trước đây và mô hình
trước đây không còn được áp dụng.
Việc phân loại được thực hiện trên cơ sở phi hồi tố kể từ thời điểm phân loại. Tổ
chức không được trình bày lại lãi lỗ hay tiền lãi.
IFRS 9 không cho phép phân loại lại khi:
Tùy chọn báo cáo kết quả tổng hợp thu nhập khác được thực hiện đối với tài sản tài
chính hay;
Tùy chọn giá trị hợp lý được thực hiện đối với tài sản tài chính và nợ phải trả tài
chính.
1.3. Xu hướng hội nhập chuẩn mực kế toán quốc tế ở trên thế giới và kinh
nghiệm ở một số nước
Hiện nay quá trình hội nhập kế toán quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, theo số liệu
thống kê từ http://www.ifrs.com/ đã có hơn 120 quốc gia cho phép hoặc yêu cầu áp
dụng IFRS cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán trong nước và hơn 90
quốc gia áp dụng toàn bộ IFRS. Từ những năm 1995, Liên minh châu Âu (EU) đã bắt
đầu có chiến lược hội nhập kế toán. EU đã áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế được
IASC ban hành với mục đích thiết lập chuẩn mực được chấp nhận bởi thị trường vốn
toàn cầu. Tháng 6 năm 2000, EU đã đề nghị các công ty niêm yết lập báo cáo tài chính
hợp nhất theo IAS/IFRS nhưng từng IAS/IFRS phải được xác nhận và thông qua luật
tổ chức EU theo qui trình tổ chức riêng biệt. Ở Mỹ, hoạt động hướng tới hội tụ của Hội
đồng chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ (FASB) từ những năm 2002 - 2004 phải kể
đến là thỏa hiệp Norwalk giữa IASB và FASB để phát triển chuẩn mực chất lượng cao.
37
Thỏa hiệp đã nhất trí các nội dung cơ bản là tiếp tục hợp tác trong tương lai; thực hiện
những dự án chung; hạn chế những khác biệt giữa nguyên tắc kế toán được chấp nhận
chung của Mỹ (US GAAP) và IAS/IFRS. Ở Úc, chuẩn mực kế toán đã được áp dụng từ
ngày 1 tháng 1 năm 2005. Ở Trung Quốc, Bộ Tài chính đã chấp nhận xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán mới theo hướng hội tụ kế toán quốc tế trên cơ sở IAS/IFRS
gồm 38 chuẩn mực kế toán có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2007. Việc chuyển đổi
chuẩn mực Trung Quốc gần với IAS/IFRS nhưng chuẩn mực mới không phải dịch lại
theo IAS/IFRS mặc dù vẫn dựa trên nền tảng, nguyên tắc cơ bản. Nhìn chung, xét về
hệ thống chuẩn mực, chuẩn mực kế toán Trung Quốc đã hình thành trên nền tảng của
IAS/IFRS. Ở các nước láng giềng Đông Nam Á, quá trình hội nhập chuẩn mực kế toán
quốc tế cũng diễn ra mạnh mẽ như sau:
Singapore: gần như áp dụng toàn bộ IFRS;
Malaysia: đã áp dụng cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, phần còn lại dự
tính áp dụng từ tháng 1 năm 2012.
Philippines: áp dụng IFRS có điều chỉnh cho phù hợp;
Thái Lan: chuyển đổi sang IFRS giai đoạn 2011 và 2013;
Campuchia: áp dụng IFRS từ 2012;
Indonesia: kế hoạch chuyển đổi sang IFRS từ 2012;
Lào: áp dụng IFRS nếu được chấp thuận bởi chính phủ.
Như vậy các quốc gia trên thế giới đang có xu hướng áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế nói chung và chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính nói riêng trong
việc lập trình báy báo cáo tài chính và việc áp dụng này được tiến hành theo hướng
chia theo khu vực niêm và không niêm yết.
38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính bao gồm: IFRS 7, IFRS 9 (sẽ thay
thế IAS 39), IAS 32, IAS 39 đưa ra các hướng dẫn về đo lường, ghi nhận, trình bày và
thuyết minh các thông tin về công cụ tài chính. Các nước trên thế giới khi xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán trong nước nói chung và công cụ tài chính nói riêng thường
xây dựng dựa trên nền tảng chuẩn mực kế toán quốc tế và theo hướng hội tụ với chuẩn
mực kế toán quốc tế. Ngoài ra khi xây dựng áp dụng chuẩn mực mới, các nước thường
chia thành từng bộ phận, khu vực rồi tiến hành áp dụng theo từng bộ phận khu vực.
Xuất phát từ kinh nghiệm, thực tiễn ở các nước này, Việt Nam có thể xây dựng, hoàn
thiện chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính theo hướng tiếp cận chuẩn mực kế
toán quốc tế nhằm hòa nhập với xu thế chung là hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế đồng
thời xây dựng cho mình một lộ trình áp dụng thích hợp theo hướng chia các doanh
nghiệp ra thành ba bộ phận, doanh nghiệp niêm yết, doanh nghiệp đại chúng lớn và
phần còn lại.
39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM
VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
2.1. Tổng quan về công cụ tài chính ở Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về thị trường vốn ở Việt Nam
Sự phát triển về kinh tế đã kéo theo nó sự phát triển về thị trường vốn một cách
mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu phát triển tất yếu của thị trường, ngày 29/06/1995, Thủ
tướng chính phủ ban hành Quyết định số 361/QĐ-TTg về việc thành lập Ban chuẩn bị
tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam giúp Thủ tướng chính phủ chỉ đạo và chuẩn
bị điều kiện cần thiết cho việc xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Sau đó,
ngày 28/11/1996, Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị định số
75/CP.UBCKNN thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và
thị trường chứng khoán. Kéo theo đó, là sự thành lập sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Các sản phẩm được giao dịch
trên thị trường bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ. Hiện nay có trên 300
mã cổ phiếu, 5 mã chứng chỉ quỹ, 39 mã trái phiếu được niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Thánh phố Hồ Chí Minh và 393 mã cổ phiếu, 1 mã trái phiếu được niêm
yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội
2.1.2. Công cụ tài chính giao dịch trên thị trường vốn
Cổ phiếu: các cổ phiếu lưu hành trên thị trường tài chính Việt Nam bao gồm: cổ
phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn
lại.
Trái phiếu doanh nghiệp: trái phiếu lưu hành trên thị trường bao gồm:
a. Trái phiếu chuyển đổi do công ty cổ phần phát hành: trái phiếu chuyển đổi bao
gồm 2 loại: trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm. Trái phiếu chuyển
đổi thường được sử dụng để huy động vốn. Ở Việt Nam, các tập đoàn lớn như: Công ty
Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, Công ty Cổ phần Vincom, Công ty Cổ phần Cơ điện
40
lạnh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn,… thường phát hành trái phiếu ra thị
trường trong nước và quốc tế để huy động vốn.
b. Trái phiếu không chuyển đổi: do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phát
hành. Trái phiếu không thể chuyển đổi cũng bao gồm 2 loại là trái phiếu có bảo đảm và
trái phiếu không có bảo đảm thanh toán.
Sau đây là số liệu thống kê về khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của cổ phiếu,
trái phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội từ tháng 9/2011đến tháng 10/2012:
Cổ phiếu
45,000
40,000
35,000
30,000
21%
25,000
Khớp lệnh
20,000
Khớp lệnh
79%
15,000
Thỏa thuận
Thỏa thuận
10,000
5,000
-
2 1 0 2 - 9
2 1 0 2 - 6
2 1 0 2 - 3
1 1 0 2 - 2 1
Đơn vị tính: tỷ đồng
41
Trái phiếu
500,000 450,000 400,000 350,000 300,000 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 -
Đơn vị tính: tỷ đồng
2.1.3. Tổng quan về thị trường phái sinh ở Việt Nam
Trên thế giới, hợp đồng phái sinh được dùng trong hầu hết các loại tài sản và hàng
hóa. Đối tượng tham gia thị trường phái sinh rất đa dạng, nhiều nhất là các công ty, nhà
đầu tư, các tổ chức tài chính (đóng vai trò môi giới). Ở Việt Nam, hợp đồng phái sinh
xuất hiện cách đây hơn 10 năm và mới chủ yếu được sử dụng ở ngân hàng, ở các doanh
nghiệp công cụ phái sinh được sử dụng chủ yếu ở các công ty đa quốc gia.
Thực tế, từ cuối năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 158/2006/NĐ-CP
thiết lập thị trường phái sinh hàng hóa tập trung và đã giao cho Bộ Công thương chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện. Nhưng rất tiếc, cho đến nay, cơ quan quản lý thị
trường phái sinh hàng hóa, có vai trò giống như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vẫn
chưa được thành lập nên hoạt động của thị trường này chưa có gì đáng kể. Vì thế, cả
Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột (thành lập năm 2007) và sau đó là Sở
Giao dịch hàng hóa VNX ở TP. HCM (thành lập năm 2010) chỉ ra đời được một thời
gian ngắn rồi phải ngừng hoạt động.
42
2.1.4. Công cụ tài chính giao dịch trên thị trường phái sinh
2.1.4.1. Công cụ phái sinh được sử dụng ở các ngân hàng
Ở Việt Nam, Giao dịch kỳ hạn xuất hiện với tư cách là công cụ tài chính phái sinh
đầu tiên ở Việt Nam theo quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999. Giao
dịch hoán đổi cũng xuất hiện khá sớm theo quyết định số 430/QĐ-NHNN13 ngày
24/12/1997 và sau này là quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của
thống đốc NHNN. Các giao dịch quyền chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng dường như là
những công cụ phái sinh được thị trường hoan nghênh và đón nhận nhiều nhất do
những ưu điểm vốn có của nó trong bối cảnh lãi suất và tỷ giá và giá vàng luôn ở trạng
thái tăng liên tục. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng đầu
tiên được phép thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất. Bên cạnh quyền chọn lãi suất,
quyền chọn ngoại tệ cũng được nhiều ngân hàng cung cấp, điển hình là BIDV,
Eximbank, ACB, Techcombank, Agribank, Citibank, Vietcombank, ICB, và ngân hàng
HSBC chi nhánh thành phố HCM.
2.1.4.2. Công cụ phái sinh được sử dụng ở các doanh nghiệp
Ngày nay, sự phát triển kinh tế và sự tăng lên về quy mô và số lượng của các công
ty đa quốc gia ở Việt Nam đã dẫn đến sự phát triển, du nhập các công cụ cũng như thị
trường phái sinh vào Việt Nam. Các công ty này chủ yếu sử dụng các nghiệp vụ phái
sinh đối với các loại hàng hóa như cà phê, cao su, tiêu. Ngoài ra, các công ty này còn
sử dụng nghiệp vụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro về tỷ giá phát sinh từ nghiệp
vụ nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu hàng hóa.
43
2.2. Các quy định hiện hành hướng dẫn kế toán doanh nghiệp về công cụ tài chính
2.2.1. Kế toán công cụ tài chính theo Quyết định 15/2006 – BTC – Chế độ kế toán
doanh nghiệp
2.2.1.1. Kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác
2.2.1.1.1. Nguyên tắc ghi nhận
Khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi dưới
một năm bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, các loại chứng khoán khác,….
Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế mua chứng
khoán (giá gốc) bao gồm: giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi
giới, giao dịch, cung cấp thông tin, lệ phí và phí ngân hàng.
Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua
vào để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá
một năm.
Khoản đầu tư tài chính dài hạn khác là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi dài hơn
một năm bao gồm đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu, hoặc đầu tư vào đơn vị khác mà
chỉ nắm giữ 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết).
Chứng khoán đầu tư tài chính dài hạn khác phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế
mua chứng khoán (giá gốc) bao gồm: giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như
chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, lệ phí và phí ngân hàng.
Vào thời điểm lập báo cáo, nếu giá thị trường của chứng khoán đầu tư bị giảm
xuống thấp hơn giá gốc, kế toán lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, hoặc nhận được cổ tức (nếu
có) từ các khoản đầu tư chứng khoán được ghi nhận vào doanh thu tài chính.
Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư thì khoản chênh lệch giữa giá bán chứng
khoán và giá trị mua vào ban đầu của chứng khoán sẽ được ghi nhận vào doanh thu tài
44
chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu bị lỗ). Các chi phí liên quan khi chuyển
nhượng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn được ghi nhận vào chi phí tài chính.
2.2.1.1.2. Quy định kế toán lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn
và dài hạn
Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006 – BTC quy định kế toán vấn
đề lập dự phòng giảm giá để ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh do sự giảm giá của
các chứng khoán ngắn hạn – dài hạn doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra.
Theo Thông tư Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2009 của BTC về
hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng, doanh nghiệp phải xác
định số dự phòng cần lập cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn – dài hạn bị giảm
giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư so
sánh đã lập cuối kỳ kế toán trước để xác định số phải lập thêm hoặc hoàn nhập vào chi
phí tài chính.
Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – dài hạn
được thực hiện ở thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
Mức lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – dài hạn được xác định bằng chênh
lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được (giá trị thường) và giá gốc ghi trên sổ kế
toán. Nếu số dự phòng phải lập kỳ này cao hơn số dư dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế
toán trước thì số chênh lệch đó được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. Nếu số dự
phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch đó được ghi giảm chi phí tài chính.
Điều kiện để trích lập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – dài hạn là:
chứng khoán của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp
luật và được tự do mua, bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài
chính có giá thị trường giảm xuống so với giá gốc ghi trên sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn – dài
hạn khi có biến động giảm giá theo công thức:
45
= x -
Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán Giá chứng khoán thực tế trên thị trường
Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính
theo giá thực tế trên các Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là giá giao dịch bình
quân tại ngày trích lập dự phòng; Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích lập dự phòng.
- Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá chứng
khoán thực tế trên thị trường được xác định như sau:
Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại
chúng chưa niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác
định là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng.
+ Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở thị trường giao dịch của các công ty
đại chúng thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá trung bình
trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán tại
thời điểm lập dự phòng.
Trường hợp không thể xác định được giá trị thị trường của chứng khoán thì các doanh
nghiệp không được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Đối với những chứng khoán niêm yết bị hủy giao dịch, ngừng giao dịch kể từ ngày
giao dịch thứ sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất.
Mức lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Số vốn đầu tư của doanh nghiệp
= - x
Vốn chủ sở hữu thực có Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế Tổng số vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế
46
2.2.1.1.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn được trình bày ở hai chỉ tiêu trên bảng cân
đối kế toán
Đầu tư ngắn hạn (mã số 121): chỉ tiêu này thể hiện giá gốc của các khoản đầu tư
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (mã số 129): chỉ tiêu này phản ánh số dự
phòng cho các khoản đầu tư ngắn hạn
Các khoản đầu tư dài hạn khác được trình bày ở hai chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán:
Đầu tư dài hạn khác (mã số 258): chỉ tiêu này thể hiện giá gốc khoản đầu tư
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (mã số 259): chỉ tiêu này thể hiện số
dự phòng cho sự giảm giá của các khoản đầu tư dài hạn khác
2.2.1.2. Kế toán trái phiếu phát hành
2.2.1.2.1. Các trường hợp phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu doanh nghiệp là một khoản vay, trong đó tổ chức phát hành là người đi
vay và người mua trái phiếu là bên cho vay. Kế toán phát hành trái phiếu được hướng
dẫn trong chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay và thông tư 105/2003/TT-BTC
ngày 04/11/2003 hướng dẫn chuẩn mực này. Nội dung chính của kế toán trái phiếu
phát hành theo hướng dẫn của chuẩn mực số 16 và thông tư 105/2003/TT-BTC như
sau:
Căn cứ vào giá phát hành và mệnh giá, kế toán trái phiếu phát hành được chia làm 3
trường hợp:
Phát hành trái phiếu ngang giá: là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá
của trái phiếu;
Phát hành trái phiếu có chiết khấu: là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá
của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái
phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu;
47
Phát hành trái phiếu có phụ trội: là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá
của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái
phiếu gọi là phụ trội trái phiếu.
2.2.1.2.2. Các quy định về chiết khấu và phụ trội của trái phiếu
Chiết khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình
thức phát hành trái phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị
trường và lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận. Chiết
khấu trái phiếu phát sinh khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa và phụ trội
phát sinh khi lãi suất thị trường bé hơn lãi suất danh nghĩa.
Chiết khấu và phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát
hành trái phiếu. Sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời
điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu
đã xác định.
Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu.
Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu.
Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền
vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không
được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong
kỳ đó.
Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất
thực tế hoặc phương pháp đường thẳng.
Theo phương pháp lãi suất thực tế: khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào
mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi
(được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên
thị trường) với số tiền phải trả từng kỳ.
48
Theo phương pháp đường thẳng: khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều
trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
2.2.1.2.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Bảng CĐKT: trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị
giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội trái phiếu)
vào chỉ tiêu vay và nợ dài hạn (Mã số 334).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: tiền thu được từ phát hành trái phiếu được trình bày trên
chỉ tiêu tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được (Mã số 33), tiền chi ra để hoàn trả lúc trái
phiếu đáo hạn được trình bày ở chỉ tiêu tiền chi trả nợ gốc vay (Mã số 34)
2.2.1.2.4. Quy định ghi nhận lãi và chi phí phát hành trái phiếu
Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành
và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ.
Lãi trái phiếu được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá
trị của tài sản dở dang.
Chi phí phát hành trái phiếu: có thể được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ nếu
nhỏ và ghi nhận trên chi phí trả trước dài hạn sau đó phân bổ vào chi phí tài chính
trong kỳ nếu số tiền là lớn.
2.2.1.3. Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi theo dự thảo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
2.2.1.3.1. Các quy định chung
Trái phiếu chuyển đổi hướng dẫn là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số
lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.
Loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một lượng cổ phiếu không xác định tại ngày
đáo hạn (do phụ thuộc vào giá trị thị trường của cổ phiếu tại ngày đáo hạn) được kế
toán như trái phiếu thông thường.
49
2.2.1.3.2. Nguyên tắc kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi
Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp phải tính toán và xác định riêng
biệt giá trị cấu phần nợ (nợ gốc) và cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi.
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, kế toán ghi nhận nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi
là nợ phải trả, cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là vốn chủ sở hữu.
Chi phí phát hành trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc phân bổ dần
trong thời gian không quá 3 năm. Trường hợp kỳ hạn trái phiếu dưới 3 năm thì thời
gian phân bổ chi phí phát hành trái phiếu tối đa bằng kỳ hạn trái phiếu.
Sau ghi nhận ban đầu, kế toán phải tính toán và ghi nhận chi phí tài chính (hoặc số
được vốn hoá) đối với lãi trái phiếu phải trả từng kỳ trên cơ sở lãi suất được quy định
và giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm đầu kỳ. Phần chênh lệch
giữa lãi trái phiếu phải trả được tính vào chi phí tài chính (hoặc vốn hoá) trong kỳ cao
hơn lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa được ghi tăng phần nợ gốc của
trái phiếu chuyển đổi.
Khi đáo hạn trái phiếu:
Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh trong phần
vốn chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.
Trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi
tương ứng với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.
Trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn
đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu phát hành thêm. Phần chênh
lệch giữa giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi lớn hơn giá trị cổ phiếu phát
hành thêm tính theo mệnh giá được ghi nhận là khoản thặng dư vốn cổ phần.
50
2.2.1.3.3. Xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi
a. Xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được
xác định bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai
(gồm cả gốc và lãi trái phiếu) về giá trị hiện tại theo lãi suất của trái phiếu tương tự trên
thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu. Trường hợp không xác
định được lãi suất của trái phiếu tương tự, doanh nghiệp được sử dụng lãi suất đi vay
phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu để xác định giá trị hiện tại
của khoản thanh toán trong tương lai.
b. Điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi sau ghi nhận ban đầu
Sau ghi nhận ban đầu, định kỳ kế toán phải xác định chi phí tài chính (hoặc số được
vốn hoá) trong kỳ liên quan đến trái phiếu chuyển đổi bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc
đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị
trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu (hoặc lãi suất đi vay phổ biến
trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Phần chênh lệch giữa chi phí tài chính (hoặc số được vốn hoá) và lãi trái phiếu phải
trả trong kỳ (tính theo lãi suất danh nghĩa) được ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái
phiếu chuyển đổi.
c. Xác định giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi
Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch
giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ
của trái phiếu chuyển đổi.
51
2.2.1.3.4. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Trái phiếu chuyển đổi được trình bày trên hai chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán:
Phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được trình bày trên chỉ tiêu trái phiếu chuyển
đổi (mã số 340)
Phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được trình bày trên chỉ tiêu quyền chọn chuyển
đổi trái phiếu (mã số 413)
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ trong các tổ chức ngân hàng
Hiện nay nghiệp vụ phái sinh ở các ngân hàng được hướng dẫn bởi công văn số:
7404 /NHNN-KTTC. Nội dung công văn hướng dẫn các nghiệp vụ phái sinh sau:
Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn;
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ;
Nghiệp vụ mua quyền chọn
Nghiệp vụ bán quyền chọn
2.2.2.1. Kế toán nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn
Khi thực hiện một hợp đồng nghiệp vụ kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng này đã tạo ra trạng
thái mở về ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, do đó tổ chức tín dụng sẽ đối diện với rủi ro
tỷ giá. Để ghi nhận kịp thời lãi/ lỗ do biến động tỷ giá vào bảng CĐKT, báo cáo
KQHĐKD, tổ chức tín dụng cần phải ghi nhận ngay trạng thái mở về ngoại tệ sau mỗi
nghiệp vụ mua/ bán ngoại tệ kỳ hạn, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, thường
xuyên (định kỳ ngày, tháng hoặc quý - thời điểm lập báo cáo tài chính) phải xác định
lại giá trị hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ theo giá trị hợp lý thị trường để ghi nhận lãi/ lỗ
phát sinh nhưng chưa thực hiện trên bảng CĐKT đối ứng vào tài khoản chênh lệch
đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh. Cuối năm, số dư tài khoản này được kết
chuyển vào tài khoản thu/ tài khoản chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
52
2.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ không tạo trạng thái mở về ngoại tệ, nên không có rủi ro
tỷ giá, do đó tổ chức tín dụng không cần phải thường xuyên đánh giá lại giá trị thị
trường của ngoại tệ mua/bán giao ngay theo tỷ giá giao ngay, đồng thời không phải
đánh giá lại giá trị thị trường của ngoại tệ bán/mua kỳ hạn. Ngoài việc hạch toán các
luồng tiền thanh toán với đối tác, tổ chức tín dụng không cần phải hạch toán số tiền
hoán đổi ngoại tệ lượt đi tại thời điểm bắt đầu khi ký hợp đồng, ngoại tệ hoán đổi
ngược lại tại thời điểm tất toán hợp đồng ở các tài khoản mua/bán ngoại tệ trong nội
bảng. Tổ chức tín dụng phải ghi nhận các số tiền gốc chuyển đổi lượt đi trong thỏa
thuận hoán đổi ở các tài khoản ngoại bảng để theo dõi thực hiện khi đến hạn.
Số tiền ban đầu phụ trội hoặc chiết khấu sẽ được phân bổ đều trong suốt thời hạn
của hợp đồng giao dịch hoán đổi tiền tệ.
2.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ mua quyền chọn
Phí đã trả được ghi nhận là tài sản do khả năng đem lại lợi ích kinh tế trong tương
lai và có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Phí đã trả của giao dịch mua quyền lựa chọn sẽ được phân bổ theo đường thẳng vào
chi phí trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu hiệu lực hợp đồng đến ngày tất toán hợp
đồng. Nếu ngày tất toán hợp đồng được quy định trong một khoảng thời gian thì ngày
tất toán hợp đồng được coi là ngày đầu tiên của khoảng thời gian đó.
Ngoại trừ phí đã trả, giao dịch mua quyền lựa chọn chỉ có thể phát sinh lãi. Số lãi
phát sinh nhưng chưa thực hiện sẽ được xác định lại liên tục (định kỳ ngày, tháng, quý)
trên cơ sở: giá thị trường, giá gốc của đối tượng quyền chọn và khối lượng giao dịch,
thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Lãi phát sinh chưa thực hiện sẽ được ghi nhận trên
bảng CĐKT.
53
2.2.2.4. Kế toán nghiệp vụ bán quyền chọn
Phí đã nhận được ghi nhận là Nợ phải trả do khả năng phải thực hiện nghĩa vụ, thiệt
hại lợi ích kinh tế trong tương lai và có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Phí đã nhận của giao dịch bán quyền lựa chọn sẽ được phân bổ theo đường thẳng
vào thu nhập trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu hiệu lực hợp đồng đến ngày tất toán
hợp đồng. Nếu ngày tất toán hợp đồng được quy định trong một khoảng thời gian thì
ngày tất toán hợp đồng được coi là ngày cuối cùng đến hạn thực hiện hợp đồng.
Ngoại trừ phí đã nhận, giao dịch bán quyền lựa chọn chỉ có thể phát sinh lỗ. Số lỗ
phát sinh nhưng chưa thực hiện sẽ được xác định lại liên tục (định kỳ ngày/tháng/quý)
trên cơ sở: giá thị trường, giá gốc của đối tượng quyền chọn và khối lượng giao dịch,
thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
2.2.3. Kế toán công cụ tài chính phái sinh theo dự thảo hướng dẫn kế toán về công
cụ tài chính phái sinh.
Dự thảo hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính phái sinh đã được ban hành vào
năm 2010 để lấy ý kiến tuy nhiên đến nay dự thảo này vẫn chưa được chính thức ban
hành và công bố do gặp phải một số khó khăn gắn liên với thực tế ở Việt Nam trong đó
nổi bật là việc định giá các hợp đồng phái sinh và xác định giá trị hợp lý.
Phạm vi của dự thảo bao gồm hướng dẫn kế toán các công cụ phái sinh, hướng dẫn
kế toán phòng ngừa. Các cộng cụ phái sinh được hướng dẫn bao gồm: hợp đồng tương
lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi. Các giao dịch phái
sinh được hướng dẫn trong dự thảo bao gồm: giao dịch phái sinh lãi suất, phái sinh
hàng hóa, phái sinh tiền tệ. Dự thảo được xây dựng trên nền tảng của IAS 39, tuy nhiên
ở phần hướng dẫn kế toán phòng ngừa thì chỉ có hai nghiệp vụ phòng ngừa được
hướng dẫn (IAS 39 hướng dẫn ba nghiệp vụ phòng ngừa) bao gồm: kế toán phòng
ngừa rủi ro dòng tiền, kế toán phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần tại cơ sở nước
ngoài.
54
Mặc dù, dự thảo cũng đưa ra hướng dẫn cách định giá các hợp đồng phái sinh cũng
như xác định giá trị hợp lý các công cụ phái sinh, tuy nhiên các hướng dẫn này chưa áp
dụng được ở thực tế Việt Nam.
2.2.4. Kế toán về công cụ tài chính theo Thông tư 210/2009/TT-BTC – Hướng dẫn
áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh
thông tin đối với công cụ tài chính
Dưới áp lực hội nhập kế toán quốc tế của Ngân hàng thế giới, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư 210/2009/TT-BTC để hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về
trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính. Thông
tư này áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế tại
Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính. Hiện nay trong bộ chuẩn
mực kế toán quốc tế có bốn chuẩn mực hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính bao
gồm: IAS 32 - Công cụ tài chính: Trình bày; IAS 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và
xác định giá trị; Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) số 7 - Công cụ tài chính: Thuyết
minh, IFRS số 9 – Công cụ tài chính (sẽ thay thế IAS 39). Thông tư 210/2009/TT-BTC
ra đời, nhưng mới chỉ dựa trên nền tảng của IAS 32 và IFRS 7, mà chưa có IAS 39 (dự
kiến, trong tương lai gần sẽ được ban hành). Thông tư 210 đưa ra các hướng dẫn chủ
yếu sau:
Các định nghĩa có liên quan đến công cụ tài chính;
Cách phân loại công cụ tài chính;
Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trên Bảng cân đối kế toán;
Các thuyết minh liên quan đến công cụ tài chính bao gồm:
Thuyết minh về rủi tài sản đảm bảo;
Thuyết minh về giá trị hợp lý;
Những thuyết minh về định tính, định lượng rủi ro;
Thuyết minh về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường kèm theo
việc phân tích độ nhạy đối với các loại rủi ro này;
55
2.2.5. Khảo sát về mức độ tuân thủ hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính.
Để đánh giá mức độ tuân thủ Thông tư 210/2009/TT-BTC, người viết đã tiến hành
khảo sát tất cả (bao gồm 253) báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12
năm 2011. Dựa trên các báo cáo tài chính của các công ty này, người viết sẽ xem xét
tính đầy đủ của việc thuyết minh, trình bày các thông tin liên quan đến công cụ tài
chính. Khi xem xét mức độ tuân thủ, người viết tiến hành khảo sát tính đầy đủ của các
thuyết minh cũng như các yêu cầu cơ bản trong việc trình bày các công cụ tài chính
theo hướng dẫn của Thông tư 210/2009/TT-BTC. Các tiêu thức được xem xét bao
gồm:
Có thuyết minh Thông tư 210/2009/TT-BTC;
Thuyết minh về mục đích và chính sách quản lý rủi ro;
Thuyết minh về giá trị hợp lý của công cụ tài chính;
Thuyết minh về độ nhạy với rủi ro.
Kết quả khảo sát
Mức độ thuyết minh Số lượng công ty
Không thuyết minh 126
Có thuyết minh 127
Thuyết minh không đầy đủ 6
Thuyết minh đầy đủ 121
Thuyết minh đầy đủ nhưng không định lượng 54 các thông tin về độ nhạy
56
Nhận xét
Tất cả các công ty có thuyết minh về giá trị hợp lý công cụ tài chính thì giá trị hợp lý
đều được thuyết minh bằng giá trị ghi sổ;
Tất cả các công ty không thuyết minh hoặc thuyết minh không đầy đủ yêu cầu của
Thông tư 210/2009/TT-BTC thì báo cáo kiểm toán đều không ngoại trừ việc không
tuân thủ này.
Các báo cáo tài chính do cùng một công ty kiểm toán mà tuân thủ hay không tuân
thủ Thông tư 210/2009/TT-BTC thì kiểm toán viên đều ra ý kiến giống nhau về vấn
đề này.
Như vậy, mặc dù Thông tư 210/2009/TT-BTC được ban hành ngày 6 tháng 11 năm
2009 và có hiệu lực cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011 thì Thông
tư này vẫn chưa được các công ty tuân thủ một cách chặt chẽ ngay cả đối với các công
ty niêm yết. Ngoài ra, các công ty kiểm toán vẫn chưa xem việc áp dụng Thông tư này
là một điều bắt buộc.
2.2.6. Một số điểm hạn chế của chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính
a. Giá trị sau ghi nhận lần đầu của công cụ tài chính:
Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 210/2009/TT-BTC - Hướng dẫn áp
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông
tin đối với công cụ tài chính, tuy nhiên Thông tư này mới chỉ dừng lại ở chỗ đưa ra các
hướng dẫn về phân loại, bù trừ các công cụ tài chính và hướng dẫn các thuyết minh
liên quan đến các công cụ tài chính này. Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam vẫn chưa
ban hành các quy định hướng dẫn đến việc xác định giá trị sau ghi nhận lần đầu của
công cụ tài chính dẫn đến giá trị của chúng chưa được phản ánh một cách phù hợp trên
báo cáo tài chính. Các công cụ tài chính này có thể được tổ chức nắm giữ theo những
mục đích khác nhau tuy nhiên giá trị được ghi nhận trên báo cáo tài chính chưa phản
ánh được mục đích nắm giữ các công cụ này.
57
b. Kế toán cổ phiếu ưu đãi
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, việc các tổ chức phát hành các loại cổ phiếu ưu
đãi đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, trong chế độ kế toán Việt Nam, đối với doanh
nghiệp sản xuất vẫn chưa có một văn bản nào hướng dẫn xử lý kế toán đối với cổ phiếu
ưu đãi dẫn đến chưa có một cơ sở pháp lý để cho tổ chức căn cứ vào đó để áp dụng cho
phù hợp. Do chưa có văn bản hướng dẫn, cổ phiếu ưu đãi dễ bị hiểu nhầm là một công
cụ vốn dựa trên hình thức pháp lý và tên gọi của của nó dẫn đến các xử lý kế toán đối
với cổ phiếu ưu đãi chưa phản ánh đúng bản chất của cổ phiếu ưu đãi do đó thông tin
liên quan đến cổ phiếu ưu đãi cung cấp cho người sử dụng thông tin chưa đảm bảo tính
trung thực, hợp lý.
c. Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi
Dự thảo mới đã hướng dẫn khá chi tiết liên quan đến trái phiếu chuyển đổi, điều này
là cần thiết cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên các hướng dẫn mới chỉ dừng lại ở các
nghiệp vụ về phát hành, phân bổ chi phí cho phần nợ và phần vốn tại thời điểm phát
hành, phân bổ chi phí vay từ trái phiếu, chuyển đổi và thanh toán trái phiếu khi đáo
hạn, trong khi đó các nghiệp vụ về chuyển đổi trái phiếu trước khi đáo hạn mà khá
nhiều công ty Việt Nam áp dụng như Vincom, Habubank,…mua lại trái phiếu trước
khi đáo hạn chưa được hướng dẫn và bàn đến.
d. Trình bày thuyết minh theo Thông tư 210/2009/TT-BTC
Thông tư 210/2009/TT-BTC ban hành hướng dẫn trình bày, thuyết minh các thông
tin liên quan đến công cụ tài chính khi lập và trình bày báo cáo tài chính tuy nhiên
Thông tư này lại chưa đưa ra hướng dẫn về cách thức đo lường, định lượng các con số
do đó gây ra khó khăn cũng như cản trở áp dụng thông tư này trong thực tế. Trong năm
tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011, do việc thiếu hướng dẫn cách thức định
lượng nên dẫn đến các báo cáo tài chính được thuyết minh chưa đầy đủ các thông tin
cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
58
e. Hướng dẫn quyền chọn mua, chọn bán công cụ vốn của tổ chức phát hành
Dự thảo kế toán hướng dẫn về công cụ tài chính phái sinh đã được ban hành, tuy
nhiên phạm vi hướng dẫn của dự thảo này mới chỉ dừng lại ở chỗ hướng dẫn các giao
dịch phái sinh về lãi suất, tiền tệ, hàng hóa và chứng khoán. Hướng dẫn này vẫn chưa
theo kịp thực trạng các sử dụng các công cụ phái sinh ở Việt Nam. Hiện nay ở Việt
Nam, quyền chọn mua và quyền chọn bán cổ phiếu của tổ chức phát hành đã bắt đầu
được sử dụng một cách rộng rãi nhưng vẫn chưa có một văn bản nào đề cập đến. Điều
này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp có sử dụng nghiệp vụ này khi trình bày các
thông tin trên báo cáo tài chính.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tóm lại, Việt Nam đã bắt đầu chú trọng và hoàn thiện chế độ kế toán về công cụ tài
chính theo hướng tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế biểu hiện là việc ban hành
thông tư 210/2009/TT-BTC – Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình
bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính dựa trên IAS
32 và IFRS 7. Tuy nhiên nhìn chung, chuẩn mực kế toán Việt Nam về công cụ tài
chính vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng và theo kịp thực tế đang diễn
ra trong nền kinh tế cũng như ở các tổ chức gây khó khăn cho các tổ chứ này khi áp
dụng như các vấn đề về giá trị sau ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính, kế toán cổ
phiếu ưu đãi, kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi, trình bày và thuyết minh thông
tin theo hướng dẫn Thông tư 210/2009/TT-BTC, hướng dẫn quyền chọn mua, chọn bán
công cụ vốn của tổ chức phát hành. Do đó, Việt Nam cần sớm nghiên cứu và ban hành
các hướng dẫn này nhằm mục đích tháo gỡ các khó khăn cho các tổ chức cũng như đáp
ứng yêu cầu hội nhập nền kế toán quốc tế.
60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN VIỆT NAM VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
3.1. Quan điểm
3.1.1. Áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính
Để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước và gia tăng hội nhập kinh tế quốc tế và
đồng thời tạo điều kiện cho các công ty Việt Nam tham gia hội nhập thị trường vốn
quốc tế hay tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy đầu tư vào
Việt Nam thì việc ban hành chuẩn mực và các văn bản hướng dẫn kế toán về công cụ
tài chính phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán quốc tế là xu hướng
tất yếu, đáp ứng yêu cầu thông tin và cung cấp thông tin tài chính trung thực và hợp lý.
Ngoài ra, để đáp ứng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường
chứng khoán phái sinh ở trong nước, sự ra đời của chuẩn mực và các hướng dẫn kế
toán về công cụ tài chính sẽ tạo ra một cơ sở pháp lý đồng thời tạo ra sự nhất quán và
đồng bộ trong việc trình bày các thông tin về công cụ tài chính. Tuy nhiên khi vận
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để ban hành chuẩn mực kế toán trong nước về công
cụ tài chính chúng ta cần lưu ý lựa chọn các quy định phù hợp với đặc thù, sự phát
triển kinh tế ở Việt Nam. Chuẩn mực kế toán quốc tế là nguồn dữ liệu tham khảo khi
xây dựng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam nói chung và chuẩn mực kế toán Việt
Nam về công cụ tài chính nói riêng nhưng chúng ta không được áp dụng toàn bộ chuẩn
mực kế toán quốc tế do những nguyên nhân sau:
Sự khác nhau về đặc thù về môi trường kinh doanh, môi trường văn hóa, môi trường
và pháp lý chính trị giữa các quốc gia;
Sự khác nhau về đặc điểm hệ thống kế toán của mỗi nước;
Sự khác nhau về mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
61
3.1.2. Xây dựng lộ trình hợp lý khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ
tài chính
Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính được đánh giá là chuẩn mực khó nhất trong
các chuẩn mực kế toán. Nội dung các chuẩn mực này phức tạp, không chỉ đơn thuần bộ
phận tài chính kế toán của tổ chức có thể thực hiện được, mà trong nhiều trường hợp,
sẽ phải có sự chuẩn bị đầy đủ về hệ thống công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ, cơ
sở dữ liệu… để cung cấp thông tin. Do đó khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về
công cụ tài chính cần phải xây dựng một lộ trình hợp lý. Theo kinh nghiệm, khi áp
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào việc trình bày báo cáo tài chính, các quốc gia
thường chia thành hai khu vực niêm yết và không niêm yết. Do các công ty niêm yết
thường có quy mô lớn, bộ máy kế toán tài chính lớn, yêu cầu thông tin từ người sử
dụng thông tin cao nên thường áp dụng trước sau đó mới đến các công ty không niêm
yết. Học hỏi từ các kinh nghiệm này và xuất phát từ trình độ kế toán ở Việt Nam thấp,
không đồng đều, người viết đề xuất nên xây dựng lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế về công cụ tài chính như sau:
Thứ nhất: sẽ áp dụng bắt buộc với các công ty đại chúng niêm yết trước
Thứ hai: sẽ áp dụng với các công ty đại chúng không niêm yết
Thứ ba: sẽ áp dụng cho các thành phần còn lại
Việc áp dụng từng bước sẽ giúp các công ty còn lại có điều kiện chuẩn bị thông tin,
đồng thời học hỏi từ kinh nghiệm các công ty khác.
3.2. Nguyên tắc
Việc ban hành mới và cập nhật hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam về công cụ tài
chính phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và nhu cầu thông tin cho việc ra quyết
định kinh tế, giám sát tài chính của các chủ đầu tư, chủ sở hữu của doanh nghiệp và
các đối tác, như ngân hàng, người cung cấp hàng hóa dịch vụ và người lao động
trong doanh nghiệp;
62
Đáp ứng được yêu cầu thông tin cho mục đích quản lý của Nhà nước, thống kê số
liệu cho nền kinh tế và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp;
Phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành;
Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu nhằm đảm bảo không chỉ những người hành nghề kế
toán, kiểm toán mà các chủ đầu tư, cổ đông, chủ sở hữu doanh ngiệp có thể hiểu để
làm cơ sở đánh giá, giám sát tình hình tài chính và KQHĐKD của doanh nghiệp;
Chú trọng vào việc trình bày thông tin bổ sung trong báo cáo tài chính, đặc biệt là
các nghiệp vụ ngoài bảng CĐKT; tăng cường sử dụng giá trị hợp lý (trong trường
hợp có thể và cần thiết nhằm nâng cao tính hữu dụng của thông tin tài chính cho
việc ra quyết định kinh tế).
3.3. Giải pháp
3.3.1. Giải pháp chung
Dựa trên những nghiên cứu, tìm hiểu chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài
chính cùng với thực trạng các quy định kế toán về công cụ tài chính ở Việt Nam cũng
như môi trường pháp lý, văn hóa ở Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính.
Đối với tổ chức hành nghề - hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam: tăng cường
cập nhật nâng cao kiến thức cho hội viên, tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ
chức hành nghề ở các nước khác như: ACCA, CPAA,… để tìm kiếm sự giúp đỡ về
kiến thức cũng như kinh nghiệm trong việc xây dựng phát triển chuẩn mực kế toán
về công cụ tài chính. Ngoài ra cũng hội kiểm toán viên hành nghề cũng tăng cường
mối quan hệ với các công ty kiểm toán đặc biệt là các công ty kiểm toán thuộc nhóm
Big four để cập nhật những điểm không phù hợp với của chuẩn mực kế toán Việt
Nam về công cụ tài chính mà các công ty này gặp phải trong suốt quá trình hành
nghề.
Đối với nhà trường: xúc tiến các nhóm nghiên cứu khoa học về lĩnh vực kế toán
công cụ tài chính. Ngoài ra cần từng bước đưa chuẩn mực kế toán quốc tế vào
63
chương trình đào tạo bao gồm cả chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính để tạo điều
kiện cho sinh viên làm quen dần.
Đối với doanh nghiệp: tích cực tham gia hội thảo do các tổ chức hành nghề tổ chức
để góp ý những vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình hoạt động của
mình. Căn cứ vào đó, tổ chức hành nghề sẽ góp ý cải thiện chuẩn mực, và giải quyết
những vướng mắt mà doanh nghiệp gặp phải.
Khi một chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính được ban hành, để cho việc áp
dụng được hiệu quả, tổ chức cần phải thực hiện các giải pháp sau:
- Đánh giá ảnh hưởng của các chuẩn mực này, lên kế hoạch thực hiện, tìm giải pháp
tương ứng và triển khai;
- Xây dựng chương trình, thay đổi hệ thống công nghệ thông tin, quy trình và nghiệp
vụ phục vụ cho thu thập và chiết xuất dữ liệu;
- Đào tạo nhân viên.
Đối với Bộ Tài chính: rà soát các nội dung quy định kế toán hiện hành liên quan đến
công cụ tài chính như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu quỹ, công cụ phái sinh, thuyết
minh các thông tin liên quan đến công cụ tài chính. Qua đó, cập nhật và hoàn thiện
chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính.
3.3.2. Giải pháp cụ thể
3.3.2.1. Ban hành hướng dẫn kế toán về phân loại cổ phiếu ưu đãi
Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam số một đã nêu ra nguyên tắc bản chất hơn hình
thức, tuy nhiên trong thực tế, việc vận dụng nguyên tắc này để xử lý các các nghiệp vụ
kế toán vẫn còn sơ sài, phần lớn nghiệp vụ kế toán thường được xử lý dựa vào hình
thức pháp lý của nó. Do đó, việc vận dụng nguyên tắc bản chất hơn hình thức để đưa ra
các hướng dẫn kế toán về cổ phiếu ưu đãi là một điều hết sức cần thiết. Việc phân loại
cổ phiếu ưu đãi là công cụ vốn hay khoản nợ tài chính là dựa vào bản chất của nó hơn
là dựa vào hình thức pháp lý. Cổ phiếu ưu đãi là một khoản nợ tài chính nếu cổ phiếu
ưu đãi mà nhà phát hành có nghĩa vụ bắt buộc phải hoàn lại với số tiền cố định hoặc có
64
thể xác định vào một ngày cố định hoặc có thể xác định trong tương lai, hoặc cổ phiếu
ưu đãi này cung cấp cho người nắm giữ nó quyền yêu cầu nhà phát hành chuộc lại cổ
phiếu ưu đãi vào một ngày nào đó hoặc một ngày xác định trong tương lai với số tiền
cố định hoặc có thể xác định.
Cổ phiếu ưu đãi có thể được phát hành với nhiều quyền kèm theo khác nhau.
Trong việc xác định cổ phiếu ưu đãi là một khoản nợ tài chính hay một công cụ vốn,
nhà phát hành quyết định các quyền thông thường được kèm theo cổ phiếu ưu đãi. Đây
là các đặc tính cơ bản phô bày cổ phiếu ưu đãi đó là một khoản nợ tài chính hay không.
Các loại cổ phiếu ưu đãi sau được quy định trong luật doanh nghiệp Việt Nam năm
2005:
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn cổ phiếu
phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phiếu ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty
quy định. Chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phiếu biểu quyết.
Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phiếu ưu
đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông và
người năm giữ cổ phiếu này có những quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông. Với
những đặc điểm trên cổ phiếu ưu đãi biểu quyết được phân loại là công cụ vốn bởi vì tổ
chức phát hành không có nghĩa vụ hoàn lại hoặc thanh toán một số tiền cho người nắm
giữ cổ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao hơn mức cổ tức
của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm bao
gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào KQHĐKD
của công ty. Mức cổ tức cố định và mức cổ tức thưởng được quy định trong cổ phiếu
ưu đãi cổ tức. Tương tự cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức được phân
65
loại là công cụ vốn do tổ chức phát hành không có nghĩa vụ hoàn lại hoặc thanh toán
một số tiền cho người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào
theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu ưu đãi
hoàn lại. Việc phân loại cổ phiếu này khá phức tạp và phải dựa trên các điều kiện hoàn
lại. Một số điều kiện hoàn lại và việc phân loại thành công cụ vốn hay công cụ nợ được
trình bày như dưới đây:
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại tại một ngày cố định: là cổ phiếu thể hiện nghĩa vụ hợp
đồng của tổ chức phát hành phải hoàn lại tại thời điểm đáo hạn, loại nghĩa vụ này
giống với nghĩa vụ của một khoản vay và thỏa mãn điều kiện ghi nhận của nợ phải trả
tài chính và phải được trình bày là nợ phải trả trên bảng CĐKT.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người nắm giữ: theo yêu cầu của IAS 32,
cổ phiếu này ban đầu được ghi nhận là nợ phải trả. Và nó chỉ được phân loại lại khi tổ
chức phát hành hoặc người nắm giữ thực hiện một nghiệp vụ làm thay đổi nội dung của
công cụ.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người phát hành: cổ phiếu này không thỏa
mãn định nghĩa nợ phải trả tài chính tại vì không có nghĩa vụ nợ hiện tại của tổ chức
phát hành để hoàn lại. Tổ chức phát hành kiểm soát thời điểm mà việc hoàn lại được
diễn ra. Tuy nhiên, khi mà tổ chức phát hành thông báo chính thức cho những người sở
hữu về ý định hoàn lại, cổ phiếu này được ghi nhận là nợ và được ghi nhận trên báo
cáo tài chính.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại theo yêu cầu của người phát hành nhưng nó có thể chuyển
đổi thành một lượng cổ phiếu phổ thông bởi người nắm giữ theo giá trị hợp lý tại thời
điểm chuyển đổi tương đương với giá phát hành của cổ phiếu ưu đãi. Việc chuyển đổi
tại một thời điểm cố định trong tương lai. Theo định nghĩa của nợ phải trả tài chính của
IAS 32, IAS 39, công cụ này được phân loại là một khoản nợ phải trả tài chính.
66
3.3.2.2. Ban hành hướng dẫn sau ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính
3.3.2.2.1. Tài sản tài chính
Các tài sản tài chính bao gồm cả công cụ tài chính phái sinh sẽ được ghi nhận theo
giá trị hợp lý sau khi ghi nhận ban đầu ngoại trừ các khoản cho vay, nợ phải thu, các
khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn, đầu tư vào công cụ vốn mà không có giá niêm yết
trên thị trường hoạt động, tài sản thuộc đối tượng phòng ngừa được đo lường theo quy
định của kế toán phòng ngừa.
a. Các khoản cho vay và phải thu:
Giá trị sau khi ghi nhận lần đầu của các khoản cho vay và phải thu là giá trị phân bổ.
Giá trị phân bổ được xác định bằng giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính hoặc
nợ phải trả tài chính trừ đi các khoản hoàn trả gốc, cộng hoặc trừ các khoản phân bổ
lũy kế tính theo phương pháp lãi suất thực tế của phần chênh lệch giữa giá trị ghi nhận
ban đầu và giá trị đáo hạn, trừ đi các khoản giảm trừ (trực tiếp hoặc thông qua việc sử
dụng một tài khoản dự phòng) do giảm giá trị hoặc do không thể thu hồi.
b. Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:
Giá trị sau ghi nhận lần đầu của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giống
với các khoản cho vay và phải thu. Giá trị các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trên
bảng CĐKT bằng giá phân bổ trừ đi các khoản dự phòng do tổn thất.
c. Tài sản sẵn sàng để bán
Giá trị sau ghi nhận lần đầu của tài sản sẵn sàng để bán là giá trị hợp lý, trừ khi giá
trị hợp lý không thể được đo lường một cách đáng tin cậy và sự thay đổi trong giá trị
hợp lý sau ghi nhận ban đầu là một thành phần của báo cáo tổng hợp thu nhập khác và
được trình bày trên nguồn vốn, ngoại trừ lãi lỗ chênh lệch tỷ giá. Tuy nhiên, khi tài sản
sẵn sàng để bán được bán, thì giá trị được ghi trên báo cáo tổng hợp thu nhập khác
được tách ra khỏi nguồn vốn kết chuyển vào báo cáo KQHĐKD trong năm tài sản sẵn
sàng để bán được bán.
67
3.3.2.2.2. Nợ phải trả tài chính
Sau khi ghi nhận lần đầu, IAS 39 yêu cầu tất cả nợ phải trả tài chính đều được ghi
nhận theo giá trị phân bổ bằng cách sử dụng phương pháp lãi suất thực tế.
3.3.2.2.3. Giá trị phân bổ của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Giá trị sổ sách của một công cụ tài chính được đo lường theo giá phân bổ được tính
bằng giá trị sẽ được nhận hoặc thanh toán tại ngày đáo hạn (thông thường là giá gốc
hay mệnh giá) cộng hoặc trừ giá trị không phân bổ của các khoản phụ trội hoặc chiết
khấu nhận được, trừ cho các khoản phí, chi phí giao dịch và trừ cho khoản hoàn trả tiền
gốc. Giá trị phân bổ được tính bằng cách sử dụng phương pháp lãi suất thực tế. Phương
pháp này tính tỉ lệ lãi suất cần thiết để chiết khấu dòng tiền gốc và tiền lãi (loại trừ ảnh
hưởng của lỗ tín dụng) trong suốt đời sống của công cụ tài chính bằng với giá trị ghi
nhận ban đầu. Tỷ lệ này sau đó được áp dụng cho giá trị còn lại tại từng thời điểm báo
cáo để xác định thu nhập tiền lãi (tài sản) hay chi phí tiền lãi ( nợ phải trả) trong kỳ.
Theo cách này, chi phí hoặc thu nhập tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở bằng với giá trị
tại ngày đáo hạn.
Khi xác định lãi suất thực tế, doanh nghiệp sẽ ước lượng dòng tiền có xem xét đến
các điều khoản của công cụ tài chính (ví dụ: trả trước, quyền bán hoặc quyền tương tự),
nhưng không xem xét đến sự giảm sút lòng tin trong tương lai.
Minh họa giá trị phân bổ của tài sản tài chính
Giả sử tổ chức A mua một trái phiếu còn thời hạn 5 năm với giá trị hợp lý là 1.000
USD. Mệnh giá trái phiếu này là 1.250 USD. Trái phiếu này được trả lãi hàng năm với
lãi suất là 4,7% tương đương với 59 USD (lãi suất thực tế là 10%). Trái phiếu này cho
phép người phát hành có thể hoàn trả trước thời hạn. Tại thời điểm đầu, tổ chức kỳ
vọng trái phiếu sẽ được hoàn trả vào thời điểm đáo hạn.
68
Với thông tin này, giá trị phân bổ của trái phiếu này được xác định như bảng sau:
(a) (d)
Giá trị phân bổ tại (b=a*10%) (c) Giá trị phân bổ Năm thời điểm đầu Tiền lãi Tiền thu được tại thời điểm
năm cuối năm
20X0 1.000 1.041 100 59
20X1 1.041 1.086 104 59
20X2 1.086 1.136 109 59
20X3 1.136 1.190 113 59
20X4 1.190 - 119 1.250+59
Giả sử đầu năm 20X2, tổ chức được thông báo tổ chức phát hành trái phiếu sẽ hoàn
trả một nửa mệnh giá trái phiếu vào cuối năm 20X2. Lúc này giá trị phân bổ của trái
phiếu này được trình bày như bảng dưới đây:
Năm (a) (b=a*10%) (c) (d)
Giá trị phân bổ tại Tiền lãi Tiền thu được Giá trị phân bổ tại
thời điểm đầu thời điểm cuối năm
năm
20X0 1.000 100 59 1.041
20X1 1.041 104 59 1.086
20X2 1.086+52 114 625+59 568
20X3 568 57 30 595
20X4 595 60 625+30 -
Giá trị vào đầu năm thứ hai của trái phiếu được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền
mà doanh nghiệp dự định sẽ nhận được tại thời điểm năm 20X2 và những năm về sau với lãi suất thực tế gốc là 10%. Giá trị đầu năm 20X2 = 684/1,1+30/1,12+624/1,13
69
Minh họa giá trị phân bổ của nợ phải trả tài chính
Trường hợp trả lãi hàng năm
Giả sử vào ngày 1 tháng 1 năm 20X0, tổ chức A phát hành trái phiếu với mệnh giá
1.250 USD, trái phiếu này sẽ được hoàn trả vào ngày 31 tháng 12 năm 20X4. Lãi suất
phải trả hàng năm của trái phiếu này như sau:
Tỉ lệ lãi suất (%) Tiền lãi phải trả(USD) Năm
6 20X0 75
8 20X1 100
10 20X2 125
15 20X3 150
16.4 20X4 205
Với dữ liệu này ta có lãi suất thực tế là 10%. Và giá trị phân bổ của trái phiếu này
như sau:
(d) (a) (b=a*10%) (c) Giá trị phân bổ tại Năm Giá trị phân bổ tại Tiền lãi Tiền thu được thời điểm cuối thời điểm đầu năm năm
20X0 1.300 1.250 125 75
20X1 1.330 1.300 130 100
20X2 1.338 1.330 133 125
20X3 1.322 1.338 134 150
20X4 - 1.322 133 1.250+205
Trường hợp trả lãi một lần
Vào ngày 1 tháng 1 năm 20X0 tổ chức A phát hành trái phiếu với mệnh giá 503.778
USD. Trái phiếu này sẽ đáo hạn vào ngày 31 tháng 12 năm 20X2 với giá trị đáo hạn là
600 USD. Tổ chức phát hành không phải trả lãi hàng năm.
Để xác định giá trị phân bổ, tổ chức cần xác định lãi suất thực tế
70
Lãi suất trong khoản thời gian 3 năm của trái phiếu là: 600/503.778 = 1,191 Lãi suất thực tế trong khoản thời gian 1 năm: 1,1911/3 = 1,06
(a) (d)
Giá trị phân bổ (b=a*6%) (c) Giá trị phân bổ Năm tại thời điểm Tiền lãi Tiền chi ra tại thời điểm
đầu năm cuối năm
20X0 503.778 534.004 30.226 -
20X1 534.004 566.044 32.040 -
20X2 566.044 - 33.956 600.000
3.3.2.2.4. Giá trị hợp lý của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Vấn đề xác định giá trị hợp lý công cụ tài chính là một rào cản đối với Việt Nam khi
áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính. Để xác định giá trị hợp lý,
đơn vị báo cáo có thể áp dụng các phương pháp theo trình tự ưu tiên sau:
Thứ nhất: sử dụng giá thị trường của tài sản và nợ phải trả hoàn toàn giống với tài
sản và khoản nợ cần tính giá;
Thứ hai: sử dụng giá cả thị trường của tài sản và nợ phải trả tương tự và thực hiện
điều chỉnh để tính;
Thứ ba: sử dụng các giả định và áp dụng các mô hình tính toán để xác định giá cả
hợp lý.
Dưới đây, người viết giới thiệu một số nguồn tham chiếu khi xác định giá trị hợp lý
của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính ở Việt Nam dựa trên hệ thống giá trị hợp lý
Cấp độ Việt Nam
Cấp độ 1 Các dữ liệu tham chiếu là giá niêm yết (chưa điều Giá trên sàn giao
chỉnh) của các tài sản hay nợ phải trả đồng nhất dịch chứng khoán
trong các thị trường hoạt động mà tổ chức có thể Hồ Chí Minh và
thu thập tại ngày đo lường. Hà Nội
71
Cấp độ 2 Các dữ liệu tham chiếu có thể thu thập cho tài sản + Giá môi giới
hay nợ phải trả, trực tiếp (giá thị trường) hay gián + Giá bình quân
tiếp (xuất phát từ giá thị trường), khác giá niêm trong một thời kỳ
yết của cấp độ 1. Nếu tài sản hay nợ phải trả liên + Giá nội suy mà
quan đến một điều khoản cụ thể, dữ liệu tham không cần phải
chiếu cấp độ 2 phải là dữ liệu có thể thu thập của điều chỉnh trọng
tất cả điều khoản thiết yếu có liên quan tài sản hay yếu trong quá trình
nợ phải trả. Dữ liệu tham chiếu cấp độ 2 bao gồm: nội suy
* Giá niêm yết của các tài sản hay nợ phải trả
tương tự trong thị trường hoạt động.
* Giá niêm yết của các tài sản hay nợ phải trả
đồng nhất hay tương tự trong thị trường không
phải là thị trường hoạt động.
* Dữ liệu tham chiếu, khác giá niêm yết, có thể
thu thập liên quan đến tài sản hay nợ phải trả như
lãi suất, biến động lợi nhuận, tính thanh khoản,
mức độ rủi ro, rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng,..
* Dữ liệu tham chiếu phần lớn có nguồn gốc hay
được chứng thực từ các dữ liệu thị trường có thể
thu thập bằng các công cụ tương quan hay các
công cụ khác.
Cấp độ 3 Các dữ liệu tham chiếu là dữ liệu của tài sản hay + Sử dụng các kỹ
nợ phải trả không dựa trên dữ liệu thị trường có thuật định giá như
thể thu thập (dữ liệu không thể thu thập từ thị chiết khấu dòng
trường). tiền, chiết khấu
dòng cổ tức.
72
3.3.2.3. Ban hành hướng dẫn định lượng các thông tin thuyết minh về rủi ro thị
trường
Rủi ro thị trường là rủi ro mà giá trị hợp lý của các luồng tiền trong tương lai của
một công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của giá thị trường. Giá thị
trường có bốn loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro giá hàng hóa và rủi ro về
giá khác, chẳng hạn như rủi ro về giá cổ phần. Công cụ tài chính bị ảnh hưởng bởi rủi
ro thị trường bao gồm các khoản vay và nợ, tiền gửi, các khoản đầu tư sẵn sàng để bán.
3.3.2.3.1. Thuyết minh thông tin về rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc các luồng tiền trong tương lai của một
công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của lãi suất thị trường.
Theo yêu cầu của Thông tư 210/2009/TT-BTC, tổ chức phải thuyết minh tóm tắt số
liệu về mức độ rủi ro tại ngày báo cáo đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ
tài chính, ngoài ra tổ chức phải thuyết minh và phân tích độ nhạy cảm đối với mỗi loại
rủi ro thị trường tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng tới lãi, lỗ và vốn chủ sở
hữu của đơn vị bởi thay đổi trong các biến số rủi ro liên quan có khả năng tồn tại tại
ngày báo cáo. Do đó, tổ chức cần phải xác định ảnh hưởng của các khoản vay tại thời
điểm điểm lập báo cáo tài chính đến báo cáo tài chính khi lãi suất biến động. Thông
thường khi trình bày sự biến động lãi suất người ta thường dùng khái niệm điểm cơ
bản. Điểm cơ bản là khái niệm phổ biến thường được dùng để tính sự thay đổi của lãi
suất, chỉ số vốn, thu nhập của các sản phẩm đầu tư có thu nhập cố định. Mối quan hệ
của sự biến động phần trăm lãi suất và điểm cơ bản như sau: 1% thay đổi tương đương
với 100 điểm cơ bản hay 1 điểm cơ bản tương đương với 0.01% thay đổi.
73
Ví dụ minh họa:
Giả sử tổ chức có thông tin như sau:
Năm 2011
Số tiền Lãi suất trong năm
Vay USD 1.000.000 4%
Vay VNĐ 200.000.000.000 18%
Năm 2010
Vay USD 2.000.000 4,01%
Vay VNĐ 400.000.000.000 17,9%
Trong năm 2011 lãi suất các khoản vay VNĐ dự kiến biến động 0,1% tương đương
với 10 điểm cơ bản, lãi suất của USD dự kiến biến động là 0,05% tương đương 5 điểm
cơ bản. Con số này đối với các khoản vay VNĐ, USD trong năm 2012 lần lượt là
0,15% tương đương với 15 điểm và 0,06% tương đương 6 điểm cơ bản.Với sự biến
động này, tổ chức xác định được ảnh hưởng của biến động của chi phí lãi vay phải trả
trên các khoản vay như sau:
Năm 2011
Số tiền Lãi vay biến động
Vay USD 10.000.000 6.000 USD
Vay VNĐ 200.000.000.000 300.000.000
Năm 2010
Vay USD 20.000.000 10.000 USD
Vay VNĐ 400.000.000.000 400.000.000 VNĐ
Tỷ giá để quy đổi USD về VNĐ là 1USD=20.000 VNĐ
74
Lúc đó thuyết minh về độ nhạy của lãi suất sẽ được trình bày như sau:
Với giả định là các biến số khác không thay đổi, các biến động trong lãi suất của các
khoản vay với lãi suất thả nổi có ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của tổ chức như
sau:
VNĐ
Tăng/ giảm điểm cơ bản Ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế
+6 +15 -6 -15 (300.000.000) (120.000.000) (300.000.000) (120.000.000)
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011 USD VNĐ USD VNĐ Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010 USD VNĐ USD VNĐ +5 +10 -5 -10
(400.000.000) (200.000.000) 400.000.000 200.000.000 Mức tăng/giảm điểm cơ bản sử dụng để phân tích độ nhạy đối với lãi suất được giả
định dựa trên các điều kiện có thể quan sát được của thị trường hiện tại.
3.3.2.3.2. Thuyết minh thông tin về rủi ro ngoại tệ
Rủi ro ngoại tệ là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc các luồng tiền trong tương lai của một
công cụ tài chính biến động do thay đổi tỷ giá ngoại tệ hối đoái.
Để thuyết minh về rủi ro ngoại tệ thỏa mãn yêu cầu của Thông tư 210/2009/TT-
BTC, tổ chức cần phải định lượng được ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức
do sự biến động tỷ giá của các khoản mục tiền tệ tại ngày lập báo cáo tài chính và trình
bày sự ảnh hưởng này trên thuyết minh báo cáo tài chính.
75
Ví dụ minh họa:
Giả sử tổ chức có các thông tin sau:
31.12.2011
Số tiền gốc Tỷ giá bình quân liên Số tiền quy đổi
ngoại tệ ngân hàng VNĐ
1.000.000 20.828 20.828.000.000 Phải trả (USD)
1.500.000 27.282 40.923.435.000 Phải thu EUR
31.12.2010
1.500.000 18.932 28.398.000.000 Phải trả (USD)
2.000.000 27.460 54.920.000.000 Phải thu EUR
EUR Giả sử thông tin về biến động tỷ giá như sau: Năm USD
% VND % VND
10% 1.896 9% 2.817 Năm 2012
6% 1.136 6% 1.642 Năm 2011
Với giả định này tổ chức xác định được biến động chi phí như sau:
Năm 2011 Năm 2010
1.896.000.000 1.703.880.000 Phải trả
4.225.065.000 3.283.128.000 Phải thu
Với số liệu này, tổ chức sẽ thuyết minh độ nhạy với lãi suất như sau:
Với giả định là các biến số khác không thay đổi, bảng dưới đây thể hiện độ nhạy của
lợi nhuận trước thuế của tổ chức (do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải
trả) đối với các thay đổi có thể xảy ra ở mức độ hợp lý của tỷ giá EUR, Đô la Mỹ. Rủi
ro do sự thay đổi tỷ giá hối đoái với các loại ngoại tệ khác của Công ty là không đáng
kể.
76
Thay đổi tỷ giá EUR Thay đổi tỷ giá US$ 9% -9% 6% -6% Ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế VNĐ 2.329.065.000 (2.329.065.000) 1.579.248.000 (1.579.248.000)
10% 2011 -10% 6% 2010 -6% 3.3.2.3.3. Rủi ro về giá cổ phiếu
Để thuyết minh rủi ro về giá cổ phiếu, tổ chức phải xác định ảnh hưởng đến báo cáo
tài chính do sự biến động của giá cổ phiếu của các khoản đầu tư của tổ chức tại ngày
lập báo cáo tài chính đến kết quả hoạt động của công ty và trình bày ảnh hưởng này
trên thuyết minh báo cáo tài chính.Giả sử vào ngày 31 tháng 12 năm 2010 và 31 tháng
12 năm 2011 tổ chức có danh mục đầu tư cổ phiếu như sau:
Số lượng cổ phiếu Giá hiện tại
Giá trị hợp lý
Biến đổi 10%
7.000.000 4.000.000
7.833 9.767
54.831.000.000 39.068.000.000
5.483.100.000 3.906.800.000
8.000.000
18.760 150.080.000.000 15.008.000.000
ty Bảo
1.000.000
43.900
43.900.000.000
4.390.000.000
500.000
17.100
8.550.000.000
855.000.000
1.500.000
3.200
4.800.000.000
480.000.000
ty CP Chứng
2.967
5.934.000.000
Năm 2011
NH TMCP Phương Đông NH TMCP Đông Á Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam Tổng Công Hiểm Việt Nam Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam Công ty DL Dầu khí Phương Đông Công khoán Đại việt Tổng cộng
2.000.000
593.400.000 307.163.000.000 30.716.300.000
77
Số lượng cổ phiếu Giá hiện tại
Giá trị hợp lý
Biến đổi 10%
6.000.000 3.000.000
5.000 8.033
30.000.000.000 24.100.000.000
3.000.000.000 2.410.000.000
9.000.000
14.300 128.700.000.000 12.870.000.000
ty Bảo
1.100.000
41.000
45.100.000.000
4.510.000.000
2.000.000
18.500
37.000.000.000
3.700.000.000
1.500.000
3.200
4.800.000.000
480.000.000
ty CP Chứng
2.933
5.280.000.000
Năm 2010
NH TMCP Phương Đông NH TMCP Đông Á Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam Tổng Công Hiểm Việt Nam Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam Công ty DL Dầu khí Phương Đông Công khoán Đại việt Tổng cộng
1.800.000
528.000.000 274.980.000.000 27.498.000.000
Với những thông tin này tổ chức thuyết minh về rủi ro giá cổ phiếu như sau:
Tại ngày lập báo cáo tài chính, giá trị hợp lý của các khoản đầu tư vào cổ phiếu của
tổ chức là 307.163.000.000 VNĐ (ngày 31 tháng 12 năm 2010: 274.980.000.000
VNĐ). Nếu giá của các cổ phiếu này giảm 10% thì lợi nhuận của Công ty sẽ giảm
khoảng 30.716.300.000 VNĐ (ngày 31 tháng 12 năm 2010: 27.498.000.000 VNĐ),
phụ thuộc vào việc giảm giá trị này có đáng kể hoặc kéo dài hay không. Nếu giá của
các cổ phiếu này tăng lên 10%, lợi nhuận sau thuế của tổ chức sẽ tăng lên khoảng
30.716.300.000 VNĐ (ngày 31 tháng 12 năm 2010: 27.498.000.000 VNĐ).
3.3.2.4. Ban hành hướng dẫn kế toán trái phiếu chuyển đổi trong trường hợp
chuyển đổi trước thời hạn hoặc mua lại trái phiếu chuyển đổi
Chuyển đổi trước thời hạn
Trong một số trường hợp tổ chức phát hành mong muốn việc chuyển đổi được diễn
ra trước thời hạn quy định nhằm cải thiện cơ cấu nợ hoặc giảm bớt chi phí lãi vay. Để
thuyết phục tổ chức nắm giữ đồng ý việc chuyển đổi trước thời hạn, tổ chức nắm giữ
thường phải phải đề xuất chi thêm tiền hoặc cổ phiếu. Tổ chức phát hành phải ghi nhận
78
khoản chi thêm này theo vào chi phí trong kỳ theo giái trị hợp lý của các chứng khoán
phát hành hoặc các khoản khác vì khi nhà phát hành thanh toán thêm để khuyến khích
chuyển đổi, việc thanh toán này là cho một dịch vụ (trái chủ thực hiện chuyển đổi tại
một thời điểm nhất định) và cần ghi nhận là chi phí.
Minh họa bằng ví dụ điều chỉnh các điều khoản của công cụ tài chính chuyển đổi để
tạo ra sự chuyển đổi sớm
Ngày 1/1/20X0, công ty A phát hành giấy nhận nợ có thể chuyển đổi, lãi suất là
10%/năm, mệnh giá 1.000, đáo hạn ngày 31/12/20X9 (kỳ hạn 10 năm). Giấy nhận nợ
này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty A tại giá chuyển đổi là 25/cổ
phiếu. Lãi suất được trả nửa năm một lần bằng tiền (6 tháng 1 lần trả lãi). Ngày
1/1/20X1, để những người nắm giữ giấy nhận nợ này chuyển đổi sớm, công ty A đã
giảm giá chuyển đổi là 20 nếu giấy nhận nợ được chuyển đổi trước ngày 1/3/20X1 (ví
dụ trong phạm vi 60 ngày). Cho rằng giá thị trường của cổ phiếu thường công ty A vào
ngày điều khoản được điều chỉnh là 40/ cổ phiếu. Giá trị hợp lí của khoản chênh lệch
tiền lãi phải trả của công ty A được tính như sau:
Số lượng cổ phiếu thường được phát hành cho những người nắm giữ giấy nhận nợ
dưới các điều khoản chuyển đổi đã chỉnh sửa
Tổng mệnh giá 1.000
Giá chuyển đổi mới /20 mỗi cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu thường phát hành cho việc chuyển đổi 50 cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu thường phát hành cho những người nắm giữ giấy nhận nợ chuyển
đổi dưới các điều khoản chuyển đổi ban đầu:
Tổng mệnh giá 1.000
Giá chuyển đổi ban đầu /25 mỗi cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu thường phát hành cho việc chuyển đổi 40 cổ phiếu
=> Số lượng cổ phiếu phát hành gia tăng cho việc chuyển đổi 10 cổ phiếu
Giá trị của các cổ phiếu thường phát hành gia tăng cho việc chuyển đổi:
79
40/cổ phiếu * 10 cổ phiếu gia tăng = 400
Khoản chênh lệch gia tăng 400 được ghi nhận như là một khoản lãi hoặc lỗ.
Mua lại trái phiếu chuyển đổi trước thời hạn
Khi tổ chức quyết định việc mua lại trái phiếu chuyển đổi trước khi đáo hạn thì tổ
chức sẽ sử dụng phương pháp phân để phân bổ số tiền thanh toán để mua lại theo
phương pháp đã được sử dụng khi trái phiếu chuyển đổi được phát hành. Trước hết, tổ
chức cần xác định giá trị hợp lý của thành phần nợ của trái phiếu chuyển đổi tại ngày
mua lại, sau đó lấy giá trị hợp lý của trái phiếu chuyển đổi đã phát hành trừ giá trị hợp
lý của thành phần nợ để có được giá trị của thành phần vốn chủ sở hữu. Sau khi phân
bổ thì khoản chênh lệch giữa giá trị của thành phần nợ được phân bổ và giá trị ghi sổ
của khoản nợ được ghi nhận là lãi hay lỗ trên báo cáo kết quả kinh doanh và khoản liên
quan đến thành phần vốn được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
Minh họa trường hợp mua lại trái phiếu chuyển đổi trước thời hạn
Ngày 1/1/2011, công ty A phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi, lãi suất là
10%/năm, mệnh giá 2.000.000 USD, đáo hạn ngày 31/12/2016 (kỳ hạn 6 năm). Giấy
nhận nợ này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty A tại giá chuyển đổi
là 20 USD/mỗi cổ phiếu. Lãi suất được trả hàng năm. Vào ngày phát hành, công ty A
có thể phát hành trái phiếu không chuyển đổi với kỳ hạn 6 năm với tỷ lệ lãi suất
9%/năm.
Với thông tin này thì lãi suất phải trả hàng năm của công ty là: 2000.000 * 10% =
100.000 USD
Trong báo cáo tài chính của công ty A, giá trị ghi sổ của giấy nhận nợ được phân
chia vào ngày phát hành như sau:
Thành phần nợ:
Giá trị hiện tại của các khoản lãi vay phải trả: 4,48592 * 100.000 = 448.592
Giá trị hiện tại của khoản nợ gốc phải trả: 2000.000 * 0,59626 = 1.192.520
Tổng thành phần nợ: 448.592 + 1.192.520 = 1.641.112
80
Thành phần vốn: 2.000.000 - 1.641.112 = 358.888
Vào ngày 31.12.2013, trái phiếu của Công ty có giá trị hợp lý 2.200.000. Công ty đề
nghị mua lại trái phiếu này và được chấp nhận. Tại thời điểm này, Công ty A có thể
phát hành trái phiếu không chuyển đổi với kỳ hạn 3 năm với lãi suất 7%/năm.
Với dữ liệu này, Công ty xác định được giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của thành
phần nợ bằng cách chiết khấu tiền lãi phải trả và nợ gốc với lãi suất 9%/năm và
7%/năm.
Xác định giá trị ghi sổ
Giá trị ghi sổ của thành phần nợ:
Giá trị hiện tại của lãi suất phải trả: 2,25313 * 100.000 = 225.313
Giá trị hiện tại của nợ gốc: 2.000.000 * 0,772183 = 1.544.367
Tổng thành phần nợ: 225.313 + 1.544.367 = 1.769.680
Thành phần vốn: 358.888
Giá trị ghi sổ: 1.769.680 + 358.888 = 2.128.568
Xác định giá trị hợp lý
Giá trị hiện tại của của lãi suất phải trả: 2,62432 * 100.000 = 262.432
Giá trị hiện tại của nợ gốc: 2.000.000 * 0,81630 = 1.632.596
Tổng thành phần nợ: 262.432+1.632.596 = 1.895.028
Thành phần vốn: 2.200.000 - 1.895.028 = 304.972
Công ty sẽ ghi nhận nghiệp vụ này như sau:
Thành phần nợ
Nợ trái phiếu phải trả 1.769.680
Nợ chi phí 125.348
Có tiền 1.895.028
Ghi nhận nghiệp vụ mua lại thành phần nợ
81
Thành phần vốn
304.972 Nợ trái phiếu phải trả
304.972 Có tiền
Ghi nhận nghiệp vụ mua lại thành phần vốn
3.3.2.5. Hướng dẫn kế toán về giao dịch quyền chọn cổ phiếu của tổ chức phát
hành
Hiện nay nghiệp vụ mua bán quyền chọn cổ phiếu của tổ chức phát hành đã được sử
dụng một số doanh nghiệp, tuy nhiên đến thời điểm này, chế độ kế toán Việt Nam chưa
có bất kỳ một văn bản nào hướng dẫn nghiệp vụ này.
Các nghiệp vụ mua bán quyền chọn bao gồm:
Phát hành quyền chọn mua;
Mua quyền chọn mua;
Phát hành quyền chọn bán; và
Mua quyền chọn bán
Quyền chọn có thể được thực hiện theo ba hình thức:
Thanh toán bằng số tiền thuần;
Thanh toán bằng số cổ phiếu thuần; và
Thanh toán bằng số cổ phiếu quy định trong hợp đồng quyền chọn
Mỗi loại nghiệp vụ đối với quyền chọn khác nhau và cách thức tổ chức thanh toán
quyền chọn sẽ dẫn đến cách xử lý kế toán khác nhau. Nguyên tắc để quyết định khi nào
hợp đồng quyền chọn là tài sản hay nợ phải trả hay một công cụ vốn phụ thuộc vào
cách mà công cụ phái sinh này được thực hiện. Nếu công cụ này được thực hiện bằng
cách trao đổi một số cổ phiếu của công ty đổi lại một số tiền cố định hoặc một tài sản
tài chính khác thì công cụ phái sinh này được gọi là công cụ vốn. Những thay đổi trong
giá trị hợp lý của những công cụ này không được ghi nhận trên báo cáo tài chính.
82
Tất cả những loại công cụ phái sinh khác dựa trên cổ phiếu của công ty được thực
hiện dựa trên cơ sở thuần của tiền, tài sản tài chính khác hoặc bằng chính công cụ vốn
của tổ chức thì được phân loại là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính.
3.3.2.5.1. Phát hành quyền chọn mua
Trường hợp thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán trên cơ sở
số tiền thuần hoặc bàn giao số cổ phiếu thuần
Khi phát hành quyền chọn tổ chức ghi nhận tiền thu được từ nghiệp vụ phát hành
quyền chọn và nợ phải trả phát sinh từ việc phát hành quyền chọn
Nợ Tiền
Có Nợ phải trả quyền chọn
Thu tiền từ việc phát hành quyền chọn bán
Tại thời điểm lập báo cáo, kế toán đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn và ghi
nhận lãi lỗ từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn.
Nếu phát sinh lãi thì ghi
Nợ Nợ phải trả quyền chọn
Có Lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn
Ghi nhận lãi do đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn
Nếu phát sinh lỗ thì ghi
Nợ Lỗ từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn
Có Nợ phải trả quyền chọn
Ghi nhận lỗ do đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn
Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức xác định lãi lỗ của hợp đồng quyền chọn
tại ngày đáo hạn và ghi nhận khoản lãi lỗ này như bút toán tại thời điểm lập báo cáo tài
chính.
Bên cạnh đó tổ chức xác định số tiền phải trả về hợp đồng quyền chọn nếu hợp đồng
quyền chọn quy định thanh toán trên cơ sở tiền thuần hoặc số cổ phiếu thuần phải bàn
83
giao cho bên mua quyền chọn nếu hợp đồng quyền chọn quy định thanh toán trên cơ sở
số cổ phiếu thuần.
Tổ chức ghi nhận:
Nợ Nợ phải trả quyền chọn
Có Tiền
Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán số tiền thuần
Nợ Nợ phải trả quyền chọn
Có Nguồn vốn
Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán số cổ phiếu thuần
Trường hợp thực hiện bằng cách giao số lượng cổ phiếu trên hợp đồng quyền
chọn
Khi phát hành quyền chọn tổ chức ghi nhận tiền thu được từ nghiệp vụ phát hành
quyền chọn
Nợ Tiền
Có Nguồn vốn
Thu tiền từ việc phát hành quyền chọn bán
Tại ngày lập báo cáo tổ chức không ghi nhận gì do không có nghiệp vụ nhận thêm
tiền hoặc bàn giao cổ phiếu.
Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức ghi nhận số tiền thu được từ nghiệp vụ
bán cổ phiếu
Nợ Tiền
Có Nguồn vốn
Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách bàn giao số cổ phiếu
84
3.3.2.5.2. Mua quyền chọn mua
Trường hợp thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán trên cơ sở
số tiền thuần hoặc bàn giao số cổ phiếu thuần
Khi chi tiền để mua quyền chọn mua cổ phiếu, tổ chức ghi nhận nghiệp vụ mua
quyền chọn
Nợ Tài sản quyền chọn
Có Tiền
Chi tiền để mua hợp đồng quyền chọn
Tại ngày lập báo cáo tài chính, tổ chức đánh giá lại hợp đồng quyền chọn và ghi
nhận lãi lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn mua cổ phiếu
Nếu phát sinh lãi thì ghi
Nợ Tài sản quyền chọn
Có Lãi từ nghiệp vụ mua quyền chọn
Ghi nhận lãi do đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn
Nếu phát sinh lỗ thì ghi
Nợ Lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn
Có Tài sản quyền chọn
Ghi nhận lỗ do đánh giá lại giá trị hợp đồng quyền chọn
Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức xác định lãi lỗ của hợp đồng quyền chọn
tại ngày đáo hạn và ghi nhận khoản lãi lỗ này như bút toán tại thời điểm lập báo cáo tài
chính.
Bên cạnh đó tổ chức xác định số tiền thu được về hợp đồng quyền chọn nếu hợp
đồng quyền chọn quy định thanh toán trên cơ sở tiền thuần hoặc số cổ phiếu thuần
nhận về từ bên phát hành quyền chọn nếu hợp đồng quyền chọn quy định thanh toán
trên cơ sở số cổ phiếu thuần.
Tổ chức ghi nhận:
85
Nợ Tiền
Có Tài sản quyền chọn
Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán số tiền thuần
Nợ Nguồn vốn
Có Tài sản quyền chọn
Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán số cổ phiếu thuần
Trường hợp quyền chọn được thực hiện bằng cách mua lại số lượng cổ phiếu
được quy định trong hợp đồng quyền chọn
Khi chi tiền để mua lại quyền chọn mua cổ phiếu, tổ chức ghi nhận nghiệp vụ mua
quyền chọn
Nợ Nguồn vốn
Có Tiền
Chi tiền để mua hợp đồng quyền chọn
Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức ghi nhận số tiền phải thanh toán để mua
lại số cổ phiếu được quy định trong hợp đồng quyền chọn
Nợ Nguồn vốn
Có Tiền
Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách chi tiền để mua số cổ phiếu
3.3.2.5.3. Phát hành quyền chọn bán cổ phiếu
Trường hợp thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán trên cơ sở
số tiền thuần hoặc bàn giao số cổ phiếu thuần
Kế toán thực hiện giống như phát hành quyền chọn mua
Trường hợp quyền chọn được thực hiện bằng cách bên thực hiện quyền chọn
bán lại số lượng cổ phiếu được quy định trong hợp đồng quyền chọn
Khi phát hành quyền chọn bán cổ phiếu, tổ chức ghi nhận số tiền thu được từ việc
phát hành quyền chọn bán cổ phiếu
86
Nợ Tiền
Có Nguồn vốn
Thu tiền từ phát hành quyền chọn bán
Đồng thời ghi nhận nghiệp vụ mua lại cổ phiếu theo giá trị hiện tại của số tiền phải
trả tại ngày đáo hạn hợp đồng
Nợ Nguồn vốn
Có Nợ phải trả
Ghi nhận giá trị hiện tại của nghĩa vụ nợ phải thanh toán khi mua lại số cổ phiếu
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, tổ chức ghi nhận chi phí lãi vay phát sinh từ số
tiền nợ phải trả này
Nợ Chi phí tài chính
Có Nợ phải trả
Ghi nhận lãi phải trả theo phương pháp lãi suất thực tế trên số tiền nợ đã ghi nhận
Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức ghi nhận lãi phải trả theo phương pháp
lãi suất thực tế trên số tiền nợ đã ghi nhận từ ngày lập báo cáo tài chính đến ngày đáo
hạn.
Nợ Chi phí tài chính
Có Nợ phải trả
Ghi nhận lãi phải trả theo phương pháp lãi suất thực tế trên số tiền nợ đã ghi nhận
Ngoài ra tổ chức, xác định số tiền phải thanh toán theo quy định trên hợp đồng
quyền chọn.
Nợ Nợ phải trả
Có Tiền
Thực hiện hợp đồng quyền chọn
87
3.3.2.5.4. Mua quyền chọn bán cổ phiếu
Trường hợp thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách thanh toán trên cơ sở
số tiền thuần hoặc bàn giao số cổ phiếu thuần
Kế toán thực hiện giống như mua quyền chọn mua
Trường hợp quyền chọn được thực hiện bằng cách bên thực hiện quyền chọn
bán lại số lượng cổ phiếu được quy định trong hợp đồng quyền chọn
Khi chi tiền để mua lại quyền chọn bán cổphiếu, tổ chức ghi nhận nghiệp vụ mua
quyền chọn, tổ chức ghi nhận
Nợ Nguồn vốn
Có Tiền
Ghi nhận số tiền đã trả để mua hợp đồng quyền chọn
Tại ngày lập báo cáo, tổ chức không ghi nhận nghiệp vụ nào do không bán cổ phiếu
hay thu được tiền từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn.
Đến thời điểm đáo hạn quyền chọn, tổ chức ghi nhận số tiền thu được từ việc bán số
cổ phiếu theo giá trên hợp đồng quyền chọn.
Nợ Tiền
Có Nguồn vốn
Thực hiện hợp đồng quyền chọn bằng cách bán số cổ phiếu quy định trên hợp
đồng quyền chọn.
88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Tóm lại, dựa trên những điểm còn hạn chế của chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài
chính đã được nêu ở chương hai, ở chương này tác giả đã đề xuất các giải pháp chung
và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính.
Tác giả cũng lưu ý rằng khi hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam về công cụ tài chính
theo hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế không được áp dụng toàn bộ chuẩn
mực kế toán quốc tế mà cần phải áp dụng có chọn lọc và phải sửa đổi cho phù hợp với
đặc điểm của Việt Nam. Ngoài ra, học hỏi từ kinh nghiệm ở các nước và áp dụng vào
thực tiễn Việt Nam, tác giả đề xuất cần phải chia các công ty thành ba khu vực: các
công ty niêm yết, các công ty đại chúng lớn, các công ty còn lại khi áp dụng một
chuẩn mực kế toán mới. Việc phân chia này sẽ giúp việc áp dụng được hiệu quả hơn.
89
LỜI KẾT LUẬN
Để tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc ban hành cải thiện hệ thống
kế toán Việt Nam theo hướng giảm thiểu các khác biệt và hội tụ với chuẩn mực kế toán
quốc tế là một điều hết sức cần thiết. Khi tham gia vào quá trình hội tụ với chuẩn mực
kế toán quốc tế, Việt Nam cần xây dựng cho mình một chiến lược phù hợp dựa trên
học hỏi kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới và đặc thù của Việt Nam.
Một trong những vấn đề cần quan tâm đó là ban hành các quy định kế toán về công
cụ tài chính, nhắm đáp ứng yêu cầu khách quan của thực tiễn tại Việt Nam. Hiện nay,
Việt Nam đã ban hành một số hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính. Tuy nhiên, các
hướng dẫn này vẫn chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và
thực tiễn, cụ thể là các hướng dẫn kế toán về cổ phiếu ưu đãi, giá trị sau ghi nhận ban
đầu của công cụ tài chính, các yêu cầu thuyết minh về công cụ tài chính , kế toán giao
dịch quyền chọn cổ phiếu. Do đó, Bộ Tài chính cần gấp rút ban hành bổ sung hướng
dẫn kế toán về các vấn đề này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ tài chính (2009), Thông tư số 210/2009/TT-BTC
2. Bộ tài chính (2010), Hướng dẫn kế toán công cụ phái sinh
3. Bộ tài chính (2012), Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
4. Bộ tài chính (2008), Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà
xuất bản thống kê
5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2006),Công văn số7404 /NHNN-KTTC về việc
hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ
6. Th.s Đinh Thanh Lam (2009), Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài
chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh
tế TP.Hồ Chí Minh
7. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản thống kê
Tiếng Anh
1. Association of Chartered Certified Accountants (2011), Paper P2 – Corporate
Reporting (International), BPP Learning Media Ltd
2. Hector Perera, Timothy Doupnik (2011), International Accounting, Mc Graw – Hill
3. IASB (2011), International Financial Reporting Standards, IFRS Foundation
Publications Department
4. Janice Loftus, Michael Jone, Nikole Gyles, Phil Hancock (2011), CPA Program –
Financial Reporting (2011), Deakin University
5. J. David Spiceland, James F.Sepe, Lawrence A. Tomassini, Mark W. Nelson (2011),
Intermediate Accounting, Mc Graw – Hill
Các website
1. http://kiemtoan.com.vn/news/y-kien/chuan-muc-ke-toan-ve-cong-cu-tai-chinh-
2187/
2. http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/ke-toan-tai-chinh/he-thong-chuan-
muc-ke-toan-viet-nam:-su-can-thiet-noi-dung-va-lo-trinh-cua-viec-cap-nhat-va-
ban-hanh-moi./388/1
3. http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1370586?pers_id=2177079&ite
m_id=74878393&p_details=1
4. http://kiemtoan.com.vn/news/nghien-cuu/Ke-toan-trai-phieu-chuyen-doi-Kinh-
nghiem-quoc-te-2804/
Phụ lục 1: PHỤ LỤC VỀ GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
Mua lại quyền chọn mua
a. Thanh toán bằng tiền thuần
Ngày hợp đồng Ngày 1 tháng 2 năm
20X2
Ngày thực hiện Ngày 31 tháng 1
năm 20X3
Bên nắm quyền thực thiện Tổ chức A
Đơn vị báo cáo Tổ chức A
100 Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 1 tháng 2 năm 20X2
104 Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 31 tháng 12 năm 20X2
Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3
102 Giá cổ phiếu thanh toán theo hợp đồng
1.000 Số cổ phiếu được giao dịch
5.000 Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 1 tháng 2 năm 20X2
3.000 Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 31 tháng 12 năm 20X2
2.000 Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3
Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2, Tổ chức A tham gia một hợp đồng với tổ chức B
theo điều kiện tổ chức B có nghĩa vụ chuyển giao và tổ chức A có quyền nhận 1.000 cổ
phiếu tổ chức A với giá trị là 102.000 vào ngày 31 tháng 1 năm 20X3 tương đương với
102USD/1 cổ phiếu. Nếu tổ chức A quyết định thực hiện quyền của mình thì hợp đồng
được thanh toán bằng tiền trên cơ sở thuần.
Tổ chức A ghi nhận nghiệp vụ này như sau:
Ngày 1 tháng 2 năm 20X2
Nợ tài sản quyền chọn 5.000
Có tiền 5.000
Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn
Ngày 31 tháng 12 năm 20X2
Nợ lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn 2.000
Có tài sản quyền chọn 2.000
Ghi nhận lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn
Ngày 31 tháng 1 năm 20X3
Nợ lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn 1.000
Có tài sản quyền chọn 1.000
Ghi nhận lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn
Nợ Tiền 2.000
Có tài sản quyền chọn 2.000
Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn (104.000-102.000)
b. Thanh toán bằng cổ phiếu thuần
Sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng lại quy định là thanh toán bằng cổ phiếu
thuần. Tổ chức A ghi nhận các bút toán giống như ví dụ trên ngoại trừ bút toán ghi
nhận việc thực hiện quyền chọn.
Tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3, tổ chức B phải thanh toán toán cho tổ chức A số cổ
phiếu trị giá 2.000 USD tương ứng với 19.2 cổ phiếu lúc đó tổ chức A sẽ ghi nhận như
sau:
2.000 Nợ Cổ phiếu quỹ
2.000 Có tài sản quyền chọn
Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn
c. Thanh toán bằng cổ phiếu
Tiếp tục sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng quy định tổ chức B sẽ thực hiện
nghĩa vụ của mình bằng cách thanh toán toàn bộ 1.000 cổ phiếu với giá 102
Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2
Nợ vốn chủ sở hữu 5.000
Có tiền 5.000
Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn. Số tiền trả để mua quyền chọn được ghi nhận
vào nguồn vốn
Vào ngày 31 tháng 12 không có một nghiệp vụ nào được ghi nhận bởi vì tổ chức A
không phải chi tiền cũng như nhận được tiền và hợp đồng cho phép tổ chức A thanh
toán 102.000 để nhận lấy 1.000 cổ phiếu
Ngày 31 tháng 1 năm 20x3, tổ chức A thực hiện quyền chọn bằng cách thanh toán
102000 để nhận 1000 cổ phiếu. Tổ chức A ghi nhận nghiệp vụ này như bên dưới
Nợ vốn chủ sở hữu 102.000
Có tiền 102.000
Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn
Phát hành quyền chọn mua
Sử dụng giả thiết như ở trường hợp mua quyền chọn mua, tuy nhiên ở trường hợp
này tổ chức A phát hành quyền chọn mua và tổ chức B là bên nắm giữ quyền thực hiện
quyền chọn
a. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh
toán số tiền thuần
Ngày 1 tháng 2 năm 20X2
Nợ tiền 5.000
Có nợ phải trả quyền chọn mua 5.000
Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn
Ngày 31 tháng 12 năm 20X2
Nợ phải trả quyền chọn 2.000
Có Lãi từ quyền chọn 2.000
Ghi nhận lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn
Ngày 31 tháng 1 năm 20X3
Nợ nợ phải trả quyền chọn 1.000
Có lãi 1.000
Ghi nhận lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn
Nợ nợ phải trả quyền chọn 2.000
Có tiền 2.000
Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn (104.000-102.000)
b. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh
toán cổ phiếu thuần
Sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng lại quy định là thanh toán bằng cổ phiếu
thuần. Tổ chức A ghi nhận các bút toán giống như ví dụ trên ngoại trừ bút toán ghi
nhận việc thực hiện quyền chọn
Tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3, tổ chức A phải giao cho tổ chức B số cổ phiếu trị
giá 2.000 USD tương ứng với 19.2 cổ phiếu lúc đó tổ chức A sẽ ghi nhận như sau:
Nợ nợ phải trả quyền chọn 2.000
Có nguồn vốn 2.000
Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn
c. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh
toán cổ phiếu
Tiếp tục sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng quy định tổ chức B sẽ thực hiện
nghĩa vụ của mình bằng cách thanh toán toàn bộ 1.000 cổ phiếu với giá 102.
Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2
Nợ tiền 5.000
Có vốn chủ sở hữu 5.000
Ghi nhận nghiệp vụ phát hành quyền chọn. Số tiền thu được từ phát hành quyền
chọn được ghi nhận vào nguồn vốn
Vào ngày 31 tháng 12 không có một nghiệp vụ nào được ghi nhận bởi vì tổ chức A
không phải chi tiền cũng như nhận được tiền và hợp đồng ràng buộc nghĩa vụ tổ chức
A phải giao 1.000 cổ phiếu để nhận được 102.000.
Ngày 31 tháng 1 năm 20x3, tổ chức B thực hiện quyền chọn bằng cách thanh toán
102.000 để nhận 1.000 cổ phiếu. Tổ chức A ghi nhận nghiệp vụ này như bên dưới
Nợ tiền 102.000
Có vốn chủ sở hữu 102.000
Ghi nhận nghiệp vụ thực hiện quyền chọn
3.3.4.1. Mua quyền chọn bán
Ngày hợp đồng Ngày 1 tháng 2 năm
20X2
Ngày thực hiện Ngày 31 tháng 1
năm 20X3
Bên nắm quền thực thiện Tổ chức A
Đơn vị báo cáo Tổ chức A
Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 1 tháng 2 năm 20X2 100
Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 31 tháng 12 năm 20X2 95
Giá trị thị trường cổ phiếu tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3 95
Giá cổ phiếu thanh toán theo hợp đồng 98
Số cổ phiếu được giao dịch 1.000
Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 1 tháng 2 năm 20X2 5.000
Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 31 tháng 12 năm 20X2 4.000
Giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3 3.000
Ngày 1 tháng 2 năm 20X2
Nợ tài sản quyền chọn bán 5.000
Có tiền 5.000
Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn bán
Ngày 31 tháng 12 năm 20X2
Nợ lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn bán 1.000
Có tài sản quyền chọn bán 1.000
Ghi nhận lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn bán
Ngày 31 tháng 1 năm 20X3
Nợ lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn 1.000
Có tài sản quyền chọn 1.000
Ghi nhận lỗ từ nghiệp vụ mua quyền chọn bán
a. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh
toán tiền thuần
Vào ngày này, tổ chức A thực hiện quyền chọn bán và hợp đồng được thực hiện
bằng cách thanh toán số tiền thuần. Tổ chức B có nghĩa vụ thanh toán 98.000 và tổ
chức A có nghĩa vụ giao cho tổ chức B 1.000 cổ phiếu với giá 95.000/cổ phiếu do đó tổ
chức B có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức A số tiền thuần là 3.000. Tổ chức A sẽ ghi
nhận nghiệp vụ
Nợ tiền 3.000
Có tài sản quyền chọn 3.000
Ghi nhận nghiệp vụ thực hiện quyền chọn bán
b. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh
toán cổ phiếu thuần
Sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng lại quy định là thanh toán bằng cổ phiếu
thuần. Tổ chức A ghi nhận các bút toán giống như ví dụ trên ngoại trừ bút toán ghi
nhận việc thực hiện quyền chọn.
Tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3, tổ chức B phải giao cho tổ chức A số cổ phiếu trị
giá 3.000 USD tương ứng với 31.6 cổ phiếu lúc đó tổ chức A sẽ ghi nhận như sau:
Nợ Cổ phiếu quỹ 3.000
Có tài sản quyền chọn bán 3.000
Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn bán
c. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh
toán cổ phiếu
Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2
Nợ vốn chủ sở hữu 5.000
Có tiền 5.000
Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn bán. Số tiền chi ra để mua quyền chọn bán
được ghi nhận giảm nguồn vốn
Vào ngày 31 tháng 12 không có một nghiệp vụ nào được ghi nhận
Ngày 31 tháng 1 năm 20x3, tổ chức A thực hiện quyền chọn bằng cách bán 1000 cổ
phiếu với giá 98 USD. Tổ chức A ghi nhận nghiệp vụ này như bên dưới:
Nợ tiền 98.000
Có vốn chủ sở hữu 98.000
Ghi nhận nghiệp vụ thực hiện quyền chọn bán
Phát hành quyền chọn bán cổ phiếu
Sử dụng giả thuyết trên nhưng đối với trường hợp này tổ chức A là tổ chức phát
hành quyền chọn bán cổ phiếu.
a. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh
toán số tiền thuần
Ngày 1 tháng 2 năm 20X2
Nợ tiền 5.000
Có nợ phải trả quyền chọn bán 5.000
Ghi nhận nghiệp vụ mua quyền chọn
Ngày 31 tháng 12 năm 20X2
Nợ phải trả quyền chọn 1.000
Có Lãi từ quyền chọn 1.000
Ghi nhận lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn
Ngày 31 tháng 1 năm 20X3
Nợ nợ phải trả quyền chọn 1.000
Có lãi 1.000
Ghi nhận lãi từ nghiệp vụ phát hành quyền chọn
Nợ nợ phải trả quyền chọn 3.000
Có tiền 3.000
Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn (98.000-95.000)
b. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh
toán cổ phiếu thuần
Sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng lại quy định là thanh toán bằng cổ phiếu
thuần. Tổ chức A ghi nhận các bút toán giống như ví dụ trên ngoại trừ bút toán ghi
nhận việc thực hiện quyền chọn.
Tại ngày 31 tháng 1 năm 20X3, tổ chức A phải giao cho tổ chức B số cổ phiếu trị
giá 3000 USD tương ứng với 31.6 cổ phiếu lúc đó tổ chức A sẽ ghi nhận như sau:
Nợ nợ phải trả quyền chọn bán 3.000
Có nguồn vốn 3.000
Ghi nhận việc thực hiện quyền chọn
c. Hợp đồng quyền chọn quy định quyền chọn được thực hiện bằng cách thanh
toán cổ phiếu
Tiếp tục sử dụng giả thiết như trên, nhưng hợp đồng quy định tổ chức A sẽ thực hiện
nghĩa vụ của mình bằng cách thanh toán toàn bộ 1000 cổ phiếu với giá 95
Vào ngày 1 tháng 2 năm 20X2
Nợ tiền 5.000
Có vốn chủ sở hữu 5.000
Ghi nhận nghiệp vụ phát hành quyền chọn. Số tiền thu được từ phát hành quyền
chọn được ghi nhận vào nguồn vốn
Nợ vốn chủ sở hữu 95.000
Có nợ phải trả 95.000
Ghi nhận giá trị hiện tại của khoản tiền phải trả 98.000 lúc thực hiện hợp đồng
quyền chọn
Vào ngày 31 tháng 12
Nợ chi phí tài chính 2.750
Có nợ phải trả 2.750
Trích trước chi phí lãi vay theo phương pháp lãi suất thực tế
Vào ngày 31 tháng 1
Nợ chi phí tài chính 250
Có nợ phải trả 250
Trích trước chi phí lãi vay theo phương pháp lãi suất thực tế
Nợ nợ phải trả 98.000
Có tiền 98.000
Ghi nhận nghiệp vụ thực hiện quyền chọn
Phụ lục 2 BẢNG KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ THÔNG TƯ 210
Thuyết minh độ nhạy
Tên công ty kiểm toán A&C DFK PWC
Thuyết minh về 210 Y N Y
Thuyết minh về rủi ro Y N Y
Chính sách quản lý rủi ro Y N Y
Bảng tổng hợp về tài sản và nợ phải trả tài chính Y N Y
N
EY
Y
Y
Y
Y
VACO AISC A&C
N N Y
N N Y
N N Y
N N Y
AISC DFK
Y N
Y N
Y N
Y N
EY AASCN A&C Viet Land
Y N Y N
Y N Y N
Y N Y N
Y Y Y N
N
N
N
N
Tên công ty Công ty Cổ phần thủy sản Mê Kong Công ty CP chứng khoán Á Âu Chứng khoán ACBS Công ty Chứng khoán ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG CTCP XNK Thủy sản Bến Tre Công ty CP Bê tông Becamex Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang Công ty cổ phần Gò Đàng CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang Công ty Cổ phần Đầu tư Alphanam Công ty Cổ phần Nam Việt CTCP Chiếu xạ An Phú Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sao Mai tỉnh An Giang Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha
Y
Y
Y
N
N
AA CPA Việt Nam Kreston ACA Delloite AASC
Y Y N
Y Y N
Y Y N
Y Y N
A&C EY DTL
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
N
Công ty Cổ phần NTACO CTCP Việt An BiBiCa CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa Tổng CTCP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
EY
Y
Y
Y
Y
N
N Y N Y N
N Y N Y N
N Y N Y N
N Y N Y N
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định AASCS Delloite Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh BDO Công ty Cổ phần Thế kỷ 21 A&C CTCP Đầu tư Xây dựng 3-2 Công ty cổ phần xây dựng 47 TDK Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Đô thị Dầu Khí Cửu Long CTCP Chương Dương Công ty Cổ phần COMA18
AASCS AVA AVA
N N N
N N N
N N N
N N N
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM IFC
N
N
N
N
UHY
N
N
N
N
TDK Viet Land
N N
N N
N N
N N
Công ty Cổ phần Cát Lợi CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà đất Cotec CTCP cấp nước Chợ Lớn Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC
Viet Land
Y
Y
Y
Y
N N N
N N Y Y Y N Y
N N Y Y Y N Y
N N Y Y Y N Y
N N Y Y Y N Y
Viet Land
Y
Y
Y
Y
N
Viet Land Viet Land
N N
N N
N N
N N
N
CTCP Công nghệ mạng và truyền thông Viet Land Viet Land CTCP Thương nghiệp Cà Mau Công ty Cổ phần CNG Việt Nam Viet Land CTCP Xây dựng và Kinh doanh Vật tư Viet Land Viet Land Công ty Cổ phần Vật tư Xăng Dầu CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam Viet Land Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec Viet Land Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam CTCP Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO CTCP Gạch men Chang Yih CTCP Phát triển Đô thị Công Nghiệp Số 2 CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á
DTL Viet value
Y N
Y N
Y N
Y N
N
N
N
N
Y N Y N Y
Y N Y N Y
Y N Y N Y
Y N Y N Y
A&C AASC A&C AASCS KPMG Kreston ACA
N
N
N
N
AASCN
N
N
N
N
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long BDO CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô Công ty Cổ phần Hóa An Công ty Cổ phần Đông hải Bến Tre CTCP Dược Hậu Giang CTCP Thương Mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai
AASCN AAC
Y N
Y N
Y N
Y N
N
N
N
N
N
CTCP Xuất nhập khẩu y tế DOMESCO BDO Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP CTCP Cao su Đồng Phú
Delloite AVA
Y N
Y N
Y N
Y N
N
AISC UHY AAC DFK DFK A&C A&C
Y N N N N N Y Y
Y N N N N N Y Y
Y N N N N N Y Y
Y N N N N N Y Y
Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang AASCN Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng CTCP Đầu tư Căn Nhà Mơ Ước CTCP Thủy Điện - Điện lực 3 CTCP công viên nước Đầm Sen CTCP Đệ Tam CTCP Đại Thiên Lộc Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ
UHY
N
N
N
N
Viet Nhat
Y
Y
Y
N
Y
AAC
N
N
N
N
EY
Y
Y
Y
Y
AASC Delloite
N Y
N Y
N Y
N
N Y
pwc
Y
Y
Y
Y
AISC AASCS AASCS Delloite
N N N Y
N N N Y
N N N Y
N
N N N Y
Delloite
Y
Y
Y
N
Y
AASCS
N
N
N
N
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh CTCP Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông CTCP Everpia Việt Nam CTCP Xuất nhập khẩu Lâm Thủy sản Bến Tre CTCP ngoại thương và phát triển đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh Công ty cổ phần DOCIMEXCO Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta Công ty Cổ phần FPT Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành CTCP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển CTCP Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế
A&C A&C Delloite
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
N
Y Y Y
Viet land EY UHY aasc aasc
N N Y N N N
N N Y N N N
N N Y N N N
N N Y N N N
A&C
Y
Y
Y
Y
EY
Y
Y
Y
Y
EY
Y
Y
Y
Y
Y N
Y N
Y N
Y N
N
Công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An ava CTCP Thuận Thảo Công Ty Cổ Phần Hoàng Anh Gia Lai Công ty cổ phần Nông Dược Hai Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco CTCP HACISCO Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu
aascn AVA Kreston ACA DTL
Y N
Y N
Y N
Y N
Y
Y
Y
N
Y
AASCS
N
N
N
N
A&C KPMG
Y Y
Y Y
Y Y
Y N
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long DTL Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát CTCP Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình
AVA
N N
N N
N N
N N
pwc
N
N
N
N
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1
N Y
N Y
N Y
N Y
N
CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO CTCP Kỹ thuật và Ô tô Trường Long CTCP Vận tải Hà Tiên
aascs ey CPA Việt Nam A&C A&C
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
CPA Việt Nam
N
N
N
N
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 Công ty Cổ phần Hùng Vương CTCP xi măng Vicem Hải Vân Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
AASC EY aac PWC
N Y N Y
N Y N Y
N Y N Y
N Y N Y
CTCP Giao nhận Vận tải và Thương mại DTL
Y
Y
Y
Y
N
Delloite AASC
N Y N N Y N
N Y N N Y N
N Y N N Y N
N Y N N Y N
A&C Delloite Delloite
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
N N N
N
AISC EY AAC A&C AASC EY
N Y N Y N Y
N Y N Y N Y
N Y N Y N Y
N Y N Y N Y
BKR International CTCP Đầu tư Bất động Sản Việt Nam DTL CTCP Thủy hải sản Việt Nhật CTCP Du lịch Golf Việt Nam TDK Tổng CTCP Xây dựng Điện Việt Nam AISC CTCP Vận tải Biển Vinaship CTCP Y Dược phẩm Vimedimex CTCP Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long Công ty Cổ phần Thép Việt Ý CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông Tập Đoàn VINGROUP - CTCP CTCP Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn Công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn CTCP Khử trùng Việt Nam Công ty Cổ phần Vinafco CTCP Đầu tư và Xây dựng Điện MêCa VNECO
AISC
N
N
N
N
N
N
N
N
Y
Y
Y
Y
KPMG CPA Việt Nam
N
N
N
N
AASC BDO
N N
N N
N N
N N
N
A&C AASC
Y N
Y N
Y N
Y N
Công ty Cổ phần VINACAFÉ Biên Hòa KPMG Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico CTCP Xây dựng và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu CTCP Cao su Thống nhất CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam Công ty cổ phần ô tô TMT CTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP.HCM
A&C
Y
Y
Y
Y
N
UHY AASCS EY
N N Y
N N Y
N N Y
N N Y
N
A&C A&C AAC
N
UHY AASC
N Y N Y N N
N Y N Y N N
N Y N Y N N
N Y N Y N N
A&C
Y
Y N
Y N
Y N
Y N
TDK
N
N
N
N
pwc
Y
Y
Y
N
A&C UHY
Y N
Y N
Y N
Y N
A&C BDO KPMG DFK AISC
Y N N N N
Y N N N N
Y N N N N
Y N N N N
VAE AASC
N N
N N
N N
N N
N
IFC A&C AISC AASC A&C AAC
N Y N N Y N
N Y N N Y N
N Y N N Y N
N Y N N Y N
CTCP Thủy điện Thác Mơ CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên CTCP Tập Đoàn Thiên Long CTCP Sản xuất Kinh doanh XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình Công ty Cổ phần TIE CTCP Đầu tư Điện Tây nguyên CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang KTVN CTCP Cấp Nước Thủ Đức CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức CTCP Kinh doanh và Phát triển Bình Dương CTCP Công nghiệp Gốm sứ TAICERA AASCS CTCP Vận tải Đa phương thức Duyên Hải CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công CTCP Đai lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An CTCP Cao Su Sao Vàng Công ty Cổ phần SPM CTCP Đầu tư Thương mại SMC CTCP Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn CTCP Đầu tư Hạ tầng Bất động sản Sài Gòn Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải Safi CTCP Nhiên liệu Sài Gòn CTCP Mía đường Nhiệt điện Gia Lai Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương
Y
Y
N
N
AASCN CPA VIETNAM EY
N Y
N Y
N Y
N Y
Y
Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
AASCs
Y
Y
Y
Y
N
Y Y
Y Y
Y Y
Y Y
N Y
IFC
N
N
N
N
Y Y
CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn A&C Công ty Cổ phần Sông Ba DTL CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông
AASCN Delloite EY AASCN
N Y Y N
N Y Y N
N Y Y N
N Y Y N
Y
Y Y
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông CTCP Quốc Cường Gia Lai CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật CTCP Tập Đoàn Đại Dương Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản
AASC EY AGN Delloite pwc DFK
N Y N Y Y N
N Y N Y Y N
N Y N Y Y N
N Y N Y Y N
CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia IDI
N
N
N
N
Grant Thornton
Y
Y
Y
Y
Y
A&C DTL EY
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
N N Y
Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế Công ty cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật CTCP Dược phẩm Imexpharm CTCP Đầu tư Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà
EY
Y
Y
Y
Y
Y
Công ty cổ phần Công nghệ Tiên Phong Nexia
Y
Y
Y
Y
N
CPA Ha Noi
N
N
N
N
N
EY EY
Y Y
Y Y
Y Y
Y Y
Y Y
Y Y Y N
Y Y Y N
Y Y Y N
Y N Y N
Y N N N
EY DTL Delloite AA Kreston ACA
Y
Y
Y
Y
N
Delloite
Y
Y
Y
Y
N
N
N
N
N
N
CTCP Đầu tư Địa ốc Khang An Tổng Công ty Phát triển Đô Thị Kinh Bắc – Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Kinh Đô CTCP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa Công ty Cổ phần MIRAE CTCP Công Nghiệp Khoáng sản Bình Thuận Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico Tổng công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico
Y
Y
Y
Y
N
AISC Kreston ACA Kreston ACA AASC
Y N
Y N
Y N
Y N
N N
AASCS
N
N
N
N
N
N N
N N
N N
N N
N N
Vietland AVA Kreston ACA IFC
Y N
Y N
Y N
Y N
N N
CTCP Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc Công ty Cổ phần Lilama 10 CTCP Chế biến Hàng xuất khẩu Long An CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng Công ty Cổ phần LICOGI 16 CTCP Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang Công ty cổ phần Long Hậu Công ty Cổ phần Bột giặt LIX CTCP Lilama 18
A&C EY A&C AVA
Y Y Y N
Y Y Y N
Y Y Y N
Y Y Y N
N Y Y N
AASC
N
N
N
N
N
EY
Y Y N Y N N Y N N N N Y N N
Y Y N N N N Y N N N N Y N N
Y Y N N N N Y N N N N Y N N
Y Y N Y N N Y N N N N Y N N
Y Y N N N N Y N N N N Y N N
Y
Y
Y
Y
Y
Delloite American Auditing
N
N
N
N
N
A&C DTL
Y Y
Y Y
Y Y
Y Y
N N
Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam A&C BDO CTCP In và Bao bì Mỹ Châu AASCN CTCP Miền Đông UHY CTCP Hàng hải Hà Nội KPMG CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú KPMG Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San AISC Công ty Cổ phần MT GAS AISC Công ty Cổ phần Nam Việt IFC Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy AAC CTCP Đường Ninh Hòa KPMG Công ty Cổ phần Ngô Han BDO CTCP Thép Nam Kim AASCS CTCP đá Núi Nhỏ Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương CTCP Đầu tư Xây dựng và Khai thác Công trình Giao thông 584 Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm Công ty cổ phần Nhà Việt Nam CTCP Bất Động sản Du lịch Ninh Vân Bay CTCP Pin Ắc quy Miền Nam CTCP Xuyên Thái Bình Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai
EY EY A&C AASCN
Y Y Y Y
Y Y Y Y
Y Y Y Y
Y Y Y Y
Y Y N N
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
Y Y Y
Y N N
Delloite Delloite AVA
Y Y N
Y Y N
Y Y N
Y Y N
N N N
AASC
N
N
N
N
N
Delloite
Y
Y
Y
Y
N
CTCP Phát triển Bất Động sản Phát Đạt EY Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Delloite Delloite Công ty Cổ phần Gas Petrolimex CTCP Phân phối Khí thấp Áp Dầu khí Việt Nam CTCP Bảo hiểm PJICO Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa CTCP Sản xuất và Thương mại Phúc Tiến Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex
AASCN
N
N
N
N
N
KPMG BDO Delloite
Y N N Y
Y N N Y
Y N N Y
Y N N Y
N N N N
Công ty Cổ phần Văn Hóa Phương Nam DTL CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận CTCP Thép Pomina Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng & Bất động sản Thái Bình Dương Công ty Cổ phần Phú Tài CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu Điện CTCP Luyện kim Phú Thịnh
AASCN AASC A&C Vietland
N N Y Y
N N Y Y
N N Y Y
Y N Y Y
N N N N