BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------------------- VÕ THỊ THANH LAN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------------------- VÕ THỊ THANH LAN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM Chuyên ngành: Kế toán 60.34.30 Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – TS VÕ VĂN NHỊ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt Mở đầu .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp ......................................... 4
1.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp và đặc điểm hoạt động của đơn vị
hành chính sự nghiệp .................................................................................................... 4
1.1.2 Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp .............................................................. 5
1.1.3 Đặc trưng và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập............................................ 6
1.1.3.1 Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công lập............................................................ 6
1.1.3.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................... 6
1.2 Quản lý tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp ......................................... 7
1.2.1 Các khoản thu chi................................................................................................. 7
1.2.1.1 Các nội dung thu ................................................................................................. 7
1.2.1.2 Các nội dung chi.................................................................................................. 9
1.2.2 Nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính................................................ 10
1.3 Đặc điểm kế toán và nội dung tổ chức kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp . 11
1.3.1 Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp .............................................. 11
1.3.2 Nội dung tổ chức kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ................................. 12
13.2.1 Chứng từ và những quy định chung................................................................... 12
1.3.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC................... 14
1.3.2.3 Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán ......................................................... 15
1.3.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách........................... 16
1.3.2.5 Tổ chức bộ máy................................................................................................. 17
1.3.2.6 Kiểm tra và phân tích hoạt động ....................................................................... 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC
GIA TP.HCM
2.1 Giới thiệu tổng quát hoạt động của Đại học Quốc gia TP.HCM...................... 21
2.1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của Đại học Quốc gia TP.HCM.. 21
2.1.2 Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia TP.HCM ........................................... 22
2.1.2.1 Tổ chức công tác quản lý tài chính ................................................................... 22
2.1.2.2 Bộ máy kế toán tại ĐHQG TP. HCM ............................................................. 26
2.2 Các quy định kế toán áp dụng tại Đại học Quốc gia TP.HCM......................... 27
2.3 Tình hình công tác kế toán tại các đơn vị thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM . 28
2.3.1 Về việc áp dụng hệ thống chứng từ kế toán..................................................... 29
2.3.2 Về việc sử dụng và ghi chép tài khoản kế toán................................................ 29
2.3.3 Về việc áp dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán ............................ 30
2.3.4 Về việc lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách................................... 30
2.4 Một số nhận xét .................................................................................................... 31
2.4.1 Thuận lợi ............................................................................................................. 31
2.4.2 Các khó khăn và hạn chế................................................................................... 31
2.4.2.1 Do quy định pháp luật, chế độ chưa rõ ràng ..................................................... 32
2.4.2.2 Do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán .......................................................... 34
2.4.2.3 Do ĐHQG và các đơn vị thành viên, trực thuộc............................................... 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
3.1 Quan điểm hoàn thiện........................................................................................... 44
3.1.1 Phù hợp với các yêu cầu thông tin với cơ chế tự chủ tài chính...................... 44
3.1.2 Đáp ứng mục tiêu cải cách kế toán trong lĩnh vực kế toán công ................... 45
3.1.3 Phù hợp với trình độ chuyên môn và tin học kế toán..................................... 47
3.2 Các giải pháp hoàn thiện ...................................................................................... 47
3.2.1 Các giải pháp liên quan đến Luật Kế toán và Chuẩn mực Kế toán.............. 47
3.2.2 Các giải pháp liên quan đến cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp..................... 52
3.2.3 Giải pháp liên quan đến chế độ kế toán ........................................................... 53
3.2.4 Giải pháp ứng dụng tin học trong công tác kế toán........................................ 55
3.2.5 Kiểm tra kế toán................................................................................................. 56
3.2.6 Giải pháp kế toán quản trị ................................................................................ 57
3.3 Một số kiến nghị khác ........................................................................................... 58
3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ liên quan............................................................ 58
3.3.2 Đối với Đại học Quốc gia TP.HCM .................................................................. 59
3.3.2.1 Về cơ chế tài chính............................................................................................ 59
3.3.2.2 Về quản lý tài chính .......................................................................................... 60
3.3.2.3 Về công tác kế toán ........................................................................................... 60
3.3.3 Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................... 62
3.3.4 Đối với các cơ sở đào tạo................................................................................... 64
KẾT LUẬN..............................................................................................................................65
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ C ỤM TỪ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính BCTC
Bộ Tài chính BTC
Chính phủ CP
Chuẩn mực kế toán nhà nước quốc tế IPSAS
Chuẩn mực kế toán CMKT
Chế độ kế toán CĐKT
ĐHQG-HCM
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị dự toán ĐVDT
Đơn vị sự nghiệp ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCL
Kho bạc Nhà nước KBNN
Hành chính sự nghiệp HCSN
Ngân sách Nhà nước NSNN
Nghị định NĐ
Quốc hội QH
Quyết định QĐ
Tài sản cố định TSCĐ
Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM
Sản xuất kinh doanh SXKD
Xây dựng cơ bản XDCB
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo Nghị định
16/CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ, là một trong hai Đại học Quốc gia của
cả nước được thành lập từ yêu cầu đổi mới hệ thống giáo dục đại học Việt Nam,
nhằm xây dựng mô hình đại học mới, một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Quá trình gần 15 năm xây dựng và phát triển của Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh cũng là khoảng thời gian mà hệ thống tài chính kế toán nhà
nước có những biến chuyển quan trọng, như: sự ra đời của luật Ngân sách Nhà
nước (2002); Nghị định 10/2002/NĐ-CP; Luật kế toán (2003); Chế độ Kế toán
hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC; Nghị
định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ tự chịu trách nhiệm; Nghị định 115/2006/NĐ-
CP quy định cơ chế tự chịu, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập; gần đây nhất là đề án “Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai
đoạn 2009 – 2014” của Chính phủ. Trong việc thực thi các quy định pháp luật về
tài chính-kế toán Nhà nước trong thực tiễn của hệ thống Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, bản thân tác giả và các đồng nghiệp phát hiện ra một
số bất cập, chưa hoàn thiện, chưa phù hợp, chưa hướng dẫn cụ thể và một số
mâu thuẫn trong các cơ chế hiện hành gây ảnh hưởng đến công tác kế toán- tài
chính, làm giảm tính hiệu quả của công tác tài chính của đơn vị và của cả hệ
thống. Cùng chia sẻ với mục tiêu của các cấp quản lý nhà nước trong việc nhanh
chóng hoàn thiện hệ thống kế toán-tài chính công, thúc đẩy mạnh mẽ hơn công
cuộc cải cách kế toán, đưa hệ thống tài chính- kế toán hành chính sự nghiệp tiếp
cận và từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tác giả lựa
chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu việc thực hiện công tác kế toán tại Đại học Quốc gia
TP.HCM và các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, cùng với các văn bản
pháp luật có liên quan, phân tích và đánh giá những ưu điểm, chỉ ra những vấn
đề còn vướng mắc, tồn tại trong hệ thống tài chính kế toán hành chính sự nghiệp
dành cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ những bất cập phát sinh hoặc có thể phát sinh, có ảnh hưởng đến
việc tổ chức thực thi công tác kế toán, đến tính khả thi trong tổ chức thực hiện,
đến tính phù hợp, tính hiệu quả, và ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu của
các nhà quản lý, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị sự nghiệp công
lập nói chung và góp phần vào việc hoàn thiện các quy định của Hệ thống kế
toán Nhà nước, nhằm đưa kế toán hành chính sự nghiệp phù hợp với thông lệ và
chuẩn mực quốc tế.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các văn bản hiện hành hướng dẫn về cơ chế tài chính áp dụng cho các
đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc biệt dành cho các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu việc thực hiện công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại một
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập cụ thể, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp và các văn bản hướng dẫn về cơ chế tài chính, quản lý tài chính áp dụng
3
cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến
hành khảo sát tại 22/23 đơn vị thành viên, trực thuộc Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh và sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:
(cid:131) Phương pháp hệ thống: xem xét tính hệ thống và tính đồng bộ của toàn
bộ chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản pháp quy liên
quan.
(cid:131) Phương pháp phân tích: phân tích đặc điểm, điều kiện hoạt động của đơn
vị sự nghiệp công lập ảnh hưởng tới việc thực hiện chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp.
(cid:131) Phương pháp tổng hợp: tổng hợp, phân loại, đánh giá và đưa ra các nhận
xét.
(cid:131) Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp khác như phương pháp
thống kê, …
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của luận văn nghiên cứu gồm 3
chương:
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC
QUỐC GIA TP.HCM
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM.
4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN)
1.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp và đặc điểm hoạt động của đơn vị
hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị hoạt động chủ yếu từ nguồn kinh
phí ngân sách cấp để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước (cơ quan hành
chính nhà nước các cấp…), cung cấp các dịch vụ công cho xã hội (đơn vị thuộc sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao…). Do kinh phí họat động
của các đơn vị này có nguồn từ ngân sách cấp nên đơn vị hành chính còn được gọi
là đơn vị dự toán hay đơn vị thụ hưởng ngân sách.
Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp:
- Đơn vị hành chính sự nghiệp có kinh phí hoạt động chủ yếu theo dự toán
được cấp có thẩm quyền giao và được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một
phần dự toán được duyệt.
- Đơn vị phải lập dự toán thu chi hàng năm theo các định mức, tiêu chuẩn do
nhà nước quy định.
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức bộ máy kế
toán theo các cấp dự toán, như sau:
1. Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm
do các cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị
cấp dưới; có trách nhiệm về việc tổ chức, thực hiện quản lý kinh phí
của cấp mình và của các đơn vị trực thuộc.
2. Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và là
đơn vị có nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I
và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III; có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và của các
đơn vị trực thuộc.
5
3. Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí
nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu
không có cấp II) có trách nhiệm tổ chức, thực hiện quản lý kinh phí
của mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có).
1.1.2 Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
Dựa vào chức năng, đơn vị hành chính sự nghiệp được chia làm bốn loại:
- Đơn vị hành chính nhà nước: là các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp Trung
ương đến địa phương, thực hiện các chức năng quản lý nhà nước nhằm ổn định, duy
trì bộ máy quản lý nhà nước các cấp, đảm bảo ổn định chính trị xã hội và an ninh
quốc phòng.
- Đơn vị sự nghiệp: là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt
động sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa,… mà những hoạt động này
nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường, liên tục của xã hội, mang tính
chất phục vụ là chủ yếu. Những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động sự
nghiệp được phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động được
gọi là đơn vị sự nghiệp có thu. Những đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thành lập và được nhà nước cho phép thu các loại phí (như: lệ phí,
học phí, viện phí,…) để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên của đơn vị, được gọi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
- Các tổ chức đoàn thể xã hội: là những tổ chức, hiệp hội phục vụ lợi ích cho
cộng đồng như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân Việt
Nam,… được hỗ trợ ngân sách một phần kinh phí để hoạt động.
- Các cơ quan an ninh quốc phòng: là những cơ quan nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực an ninh quốc phòng như các đơn vị bộ đội, công an…
6
1.1.3 Đặc trưng và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính
nhà nước, do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt
động sự nghiệp.
1.1.3.1 Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công lập :
Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập mà trong đó chủ yếu do cơ
quan hành chính nhà nước thành lập.
Trong quá trình hoạt động nhà nước cho phép thu các loại phí để bù đắp một
phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và bổ
sung chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có nghĩa là đơn vị sự
nghiệp có thu hội đủ bốn yếu tố: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập,
cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản
độc lập với các tổ chức, cá nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng các tài sản đó;
tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Thực hiện hoạt động sự nghiệp là cung cấp dịch vụ công cho xã hội không nhằm
mục đích lợi nhuận. Dịch vụ công có các đặc trưng cơ bản sau:
- Đó những hoạt động phục vụ cho lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của các tổ chức và công dân.
- Do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp cung ứng hoặc ủy
nhiệm việc cung ứng). Ngay cả khi nhà nước chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân
cung ứng thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm bảo đảm sự công bằng
trong phân phối các dịch vụ này, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.
- Là các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu, quyền lợi
hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân.
- Mục tiêu nhằm bảo đảm tính công bằng và hiệu quả trong cung ứng dịch vụ.
1.1.3.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, đơn vị sự nghiệp bao gồm:
7
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp y tế
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp dân số – trẻ em, kế hoạch hóa gia đình
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
- Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế khác.
Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ương như Đài tiếng nói Việt Nam, các bệnh
viện, trường học do các bộ, ngành, cơ quan Trung ương quản lý…
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương như đài phát thanh truyền hình ở các
địa phương, các bệnh viện, trường học do địa phương quản lý,…
Căn cứ vào khả năng thu phí, các đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại do ngân sách cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
thuờng xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
1.2 Quản lý tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1 Các khoản thu chi
1.2.1.1 Các nội dung thu:
(cid:193) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ (kinh phí thường
xuyên, kinh phí thực hiện chế độ tự chủ), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
giao, trong phạm vi dự toán được cấp thẩm quyền giao;
8
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân
viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ quy định do
nhà nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
(cid:193) Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
đơn vị, cụ thể như đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: thu từ hợp đồng đào tạo
với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ hoạt động dịch vụ khoa học
và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Thu khác;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gởi ngân hàng từ
các hoạt động dịch vụ;
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật;
9
- Nguồn khác, gồm: nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động
của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2 Các nội dung chi:
(cid:193) Chi thường xuyên, gồm:
Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ cấp có thẩm quyền giao, gồm: tiền
lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn
phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và
các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi hoạt động phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí bao gồm: tiền lương; tiền
công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công
tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên
tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu
phí và lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ bao gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản
cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các khoản chi khác.
(cid:193) Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu, quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng theo giá hoặc khung giá do
nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
10
- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ quy định do nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Các khoản chi khác theo quy định.
1.2.2 Nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính
Quản lý nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách cấp cho các đơn vị dự toán
theo hệ thống định mức chi tiêu. Định mức chi tiêu có hai loại: định mức chi tổng
hợp và định mức chi theo từng mục lục ngân sách. Quản lý và cấp phát nguồn kinh
phí hoạt động cho các đơn vị phải theo dự toán năm đã được duyệt. Dự toán thông
báo cho nhóm mục chi nào phải thực hiện cho nhóm mục chi đó. Trong trường hợp
cần điều chỉnh dự toán thì phải được cơ quan thẩm quyền cho phép nhưng không
được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp thẩm quyền phê duyệt. Trong trường
hợp có biến động khách quan trong quá trình chấp hành dự toán làm thay đổi dự
toán sẽ được ngân sách nhà nước bổ sung theo thủ tục quy định của Luật ngân sách
nhà nước để đảm bảo cho các đơn vị hành chính sự nghiệp hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao. Quản lý kinh phí hoạt động của từng đơn vị do đơn vị tự đảm nhiệm
và người chịu trách nhiệm đầu tiên là thủ trưởng đơn vị.
Có bốn phương pháp quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có
nhận kinh phí từ ngân sách :
- Phương pháp thu đủ chi đủ: Phương pháp này áp dụng cho đơn vị HCSN có
nguồn thu không đáng kể. Do vậy, mọi khoản chi tiêu của đơn vị được ngân sách
cấp toàn bộ và mọi nguồn thu phát sinh phải nộp vào ngân sách theo quy định.
- Phương pháp thu chi chênh lệch: Phương pháp áp dụng cho đơn vị hành chính
sự nghiệp có nguồn thu phát sinh thường xuyên, lớn và ổn định. Các đơn vị này
được giữ lại các khoản thu của đơn vị để chi tiêu theo dự toán, ngân sách nhà nước
chỉ bảo đảm phần chênh lệch thiếu.
11
- Phương pháp quản lý theo định mức: Phương pháp này không tùy thuộc vào
đặc thù của đơn vị hành chính sự nghiệp mà xuất phát từ mục đích tăng cường quản
lý chi ngân sách ở các đơn vị dự toán. Khi lập dự toán, từng mục chi hoặc nhóm
mục chi phải có định mức (ví dụ như cước điện thoại, công tác phí,…) hay sử dụng
định mức tổng hợp để xây dựng dự toán (ví dụ như định mức chi cho mỗi giường
bệnh, định mức chi trên một sinh viên…)
- Phương pháp khoán trọn gói: Đây là phương pháp mới đưa áp dụng từ năm
2001 đến nay để áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp trên cơ sở đề cao quyền
sử dụng kinh phí của đơn vị thụ hưởng ngân sách để nâng cao hiệu quả chi thường
xuyên, phù hợp với việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với khu vực công giai
đoạn 2001-2010. Phương pháp này được cụ thể hóa qua cơ chế khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước và cơ chế tự chủ
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
1.3 Đặc điểm kế toán và nội dung tổ chức kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
1.3.1 Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
Vì các đơn vị hành chính sự nghiệp vừa là những đơn vị có sử dụng ngân sách
vừa là những đơn vị có cung cấp dịch vụ nên đối tượng kế toán gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền;
- Vật tư và tài sản cố định;
- Nguồn kinh phí, quỹ;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
- Thu, chi và xử lý chênh lệch thu chi hoạt động;
- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
- Nợ phải trả;
- Các khoản doanh thu dịch vụ, chi phí dịch vụ;
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động dịch vụ;
- Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc kế toán như sau:
12
- Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận
chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị
tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải áp dụng nhất quán trong
kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán
đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
- Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và
đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được
công khai theo quy định của Điều 32 Luật Kế toán.
- Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các
khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh
tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Các đơn vị sự nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo các cấp dự toán như sau:
- Đơn vị kế toán cấp I
- Đơn vị kế toán cấp II
- Đơn vị kế toán cấp III
- Trường hợp đơn vị kế toán cấp III cần tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc thì
việc tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc do người đại diện theo pháp luật của đơn vị
kế toán cấp trên đơn vị kế toán cấp III quyết định.
1.3.2 Nội dung tổ chức kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
13.2.1 Chứng từ và những quy định chung
Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực hiện
theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán
số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp
13
dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, bao gồm:
- Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán gồm: chứng từ kế toán chung cho các
đơn vị hành chính sự nghiệp ( có 4 chỉ tiêu là: lao động tiền lương, vật tư, tiền tệ và
tài sản cố định) và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác.
Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc
loại bắt buộc. Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư
hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
- Khi lập chứng từ kế toán: chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh, nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực, chữ viết trên chứng từ
phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng
với số tiền viết bằng số, chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định.
Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp ghi sổ kế toán phải có định khoản
kế toán. Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung
quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán .
- Các chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật. Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ
ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy
quyền), Thủ trưởng đơn vị (và người được ủy quyền). Việc phân cấp ký trên chứng
từ kế toán do Thủ trưởng đơn vị quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý,
đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
- Tất cả chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải
tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ chứng
từ kế toán đó và chỉ sau kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng
những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Đối với những chứng từ kế toán lập không
đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra
hoặc ghi sổ phải trả lại yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
14
- Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế
toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và
chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra riếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt
phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
- Các đơn vị hành chính sự nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động
tài chính và ghi sổ kế toán thi phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật
về chứng từ điện tử.
1.3.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp gồm các tài khoản trong Bảng
Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản. Các tài khoản
trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản và quy trình
sử dụng tài sản tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản
trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép" nghĩa là
khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một
hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.
Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có ở
đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị (như tài sản thuê ngoài, nhận
giữ hộ, nhận gia công, tạm giữ...), những chỉ tiêu kinh tế đã phản ảnh ở các tài
khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu
quản lý như: giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng, nguyên tệ các loại, dự
toán chi hoạt động được giao... Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối
tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn" nghĩa là khi ghi vào một bên
của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.
Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định áp dụng cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp bao gồm bảy loại tài khoản, từ loại 1 đến loại 6 là các tài
khoản trong Bảng cân đối tài khoản và loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài
khoản:
15
- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân, trong đó chữ số đầu tiên
phản ánh loại tài khoản.
- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân, trong đó 3 chữ số đầu thể
hiện tài khoản cấp 1, chữ số thứ tư thể hiện tài khoản cấp 2.
- Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân, trong đó 3 chữ số đầu thể
hiện tài khoản cấp 1, chữ số thứ tư thể hiện tài khoản cấp 2, chữ số thứ năm thể hiện
tài khoản cấp 3.
- Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán
ban hành tại Quyết định này để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho
đơn vị. Đơn vị được bổ sung thêm các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 (trừ các tài
khoản kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán) để
phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. Nếu các đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1
ngoài các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3
trong Hệ thống Tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định thì phải được Bộ Tài
chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp khi hạch toán kế toán các loại tài khoản thì
phải tôn trọng quy định, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán được
ban hành trong quyết định số 19/2006/QĐ-BTC.
1.3.2.3 Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
Các đơn vị hành chính sự nghiệp đều phải mở sổ kế toán, ghi sổ, khóa sổ, sửa
chữa sổ kế toán, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật
Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP và quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Đối
với các đơn vị kế toán cấp I và cấp II ngoài việc mở sổ kế toán theo dõi tài sản và sử
dụng kinh phí trực tiếp của cấp mình còn phải mở sổ kế toán theo dõi việc phân bổ
dự toán, tổng hợp việc sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí của các đơn vị trực
thuộc (đơn vị kế toán cấp II và cấp III) để tổng hợp báo cáo tài chính về tình hình sử
16
dụng kinh phí và quyết toán với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng
cấp.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Đối
với đơn vị tiếp nhận kinh phí viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, theo yêu
cầu của nhà tài trợ, thì đơn vị nhận viện trợ phải mở thêm sổ kế toán chi tiết theo
dõi quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí viện trợ để làm cơ sở lập báo cáo
tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ. Sổ kế toán gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết.
Tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của hình
thức kế toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế
toán. Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép
đối với các loại sổ tổng hợp (Sổ Cái, Sổ Nhật ký) quy định mang tính hướng dẫn
đối với các loại sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ
của đội ngũ kế toán, điều kiện trang thiết bị, đơn vị lựa chọn hình thức kế toán phù
hợp để đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu quản lý kế toán. Đơn vị kế toán được phép lựa
chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán sau và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên
tắc cơ bản quy định cho hình thức sổ kế toán đã lựa chọn về: loại sổ, số lượng kết
cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại
sổ kế toán:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.3.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về
tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của nhà nước; tình hình thu, chi và
17
kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp trong kỳ kế toán, cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là
căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều
hành hoạt động của đơn vị.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo quy định tại Điều
48 Nghị định 128/2004/NĐ-CP có trách nhiệm lập, nộp báo cáo tài chính và duyệt
báo cáo quyết toán ngân sách như sau:
- Các đơn vị kế toán cấp dưới phải lập, nộp báo cáo tài chính quý, năm và
nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp trên, cơ quan Tài chính và cơ quan
Thống kê đồng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để phối hợp kiểm tra,
đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và
hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị. Các đơn vị kế toán cấp trên có trách
nhiệm kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp dưới và lập báo
cáo tài chính tổng hợp từ các báo cáo tài chính năm của các đơn vị kế toán cấp dưới
và các đơn vị kế toán trực thuộc.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu
biểu quy định (theo mẫu trong quyết định số 19/2006/QĐ-BTC), lập và nộp đúng
thời hạn tới nơi nhận báo cáo. Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán ngân sách phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và
Mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số
dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.
- Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp, tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà
nước. Số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác,
trung thực, khách quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán..
1.3.2.5 Tổ chức bộ máy
18
Do đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp được quản lý theo ngành dọc,
công tác tổ chức bộ máy kế toán cũng thực hiện theo các cấp dự toán gồm bộ máy
kế toán tại đơn vị dự toán cấp I, bộ máy kế toán tại đơn vị dự toán cấp II, bộ máy kế
toán tại đơn vị dự toán cấp III. Bộ máy kế toán tại các đơn vị cùng ngành này độc
lập với nhau.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động của đơn vị, vào tình hình
phân cấp quản lý, khối lượng tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính cũng như yêu cầu, trình độ của các bộ quản lý, cán bộ kế toán, việc tổ
chức bộ máy kế toán sẽ chọn trong những hình thức kế toán sau để thực hiện:
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Việc chọn và tổ chức bộ máy kế toán phải đáp ứng được yêu cầu sau:
- Đảm bảo thực hiện tổng hợp, thống nhất và tập trung công tác kế toán, thông tin
tài chính của đơn vị.
- Phải hợp lý, tinh gọn, chuyên môn hóa và hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán đơn vị
1.3.2.6 Kiểm tra và phân tích hoạt động
Ở các đơn vị hành chính sự nghiệp cần kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính
như sau:
- Đánh giá tổng quan về vốn (tài sản) trong đó kết luận cụ thể về tình trạng của tài
sản, về công tác đầu tư xây dựng, mua sắm cũng như tình trạng công nợ của đơn vị.
Qua đó đánh giá mối quan hệ giữa tài sản và nguồn kinh phí hình thành tài sản.
- Đánh giá sơ bộ thực trạng các nguồn vốn, nguồn kinh phí cần xem xét tỷ trọng
mỗi loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn, nguồn kinh phí để xác định trọng tâm
quản lý các khoản thu. So sánh đối chiếu số thu thực tế với dự toán thu đã xây dựng,
cũng như so sánh với số thực thu của nguồn đó ở kỳ trước để xác định nguyên nhân
ảnh hưởng và dự kiến biện pháp khai thác tốt nguồn thu cho đơn vị.
- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo dự toán và
các nhóm mục chi, phân tích tác động của định mức chi lên tổng thể chi phí gắn với
19
đánh giá tình hình thực hiện tiết kiệm chi phí nói chung và thu nhập cho công nhân
viên đơn vị từ đó đánh giá tổng thể kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và lập
dự toán chi năm sau.
- Đánh giá giữa chi hoạt động và nguồn kinh phí hoạt động xem có tương thích với
nhau không, xem xét các khoản chênh lệch thu chi theo từng nguồn kinh phí để
phân tích đánh giá kết quả của kỳ này so với kỳ trước. Từ kết quả số liệu chênh lệch
thu chi nhận xét chung về kết quả tài chính của các hoạt động sự nghiệp, xác định
trọng tâm quản lý cũng như sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả tài chính của
loại hoạt động đó.
20
Kết luận:
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, song song với việc đổi mới hệ thống pháp luật về kinh tế, tài chính,
ngân sách Nhà nước, hệ thống kế toán nói chung và chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp nói riêng đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển,
góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý và sử
dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước. Hệ thống tài chính kế toán hành chính
sự nghiệp đang tiếp cận dần tới thông lệ và chuẩn mực quốc tế để phát huy
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, ngân sách nhà nước đồng thời
đảm bảo cho việc thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, xã hội trên giác độ
vĩ mô.
Theo cơ chế tài chính hiện hành, các đơn vị hành chính sự nghiệp đã được
khuyến khích tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp
xếp lại bộ máy, nhân sự và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ
được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ công với
chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu cho đơn vị, người lao động và
ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó các đơn vị hành chính sự nghiệp phải gắn
với việc chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước
pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám
sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Đây là chủ trương mới, có
tính đột phá để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và sử dụng ngân sách,
góp phần huy động được các nguồn lực xã hội cho việc đáp ứng nhu cầu và
lợi ích của nhân dân.
Các cơ hội được các chính sách đổi mới tạo ra cũng chính là những thách
thức mà những nhà quản lý, điều hành cụ thể phải vượt qua nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất, đóng góp sự thành công của đơn vị mình nói riêng và
vào quá trình xây dựng phát triển đất nước.
21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC
GIA TP.HCM
2.1 Giới thiệu tổng quát hoạt động của Đại học Quốc gia TP.HCM
2.1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của Đại học Quốc gia TP.HCM
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) được thành lập ngày
27/01/1995. ĐHQG-HCM là một hệ thống bao gồm các trường đại học, các viện
nghiên cứu, các khoa, các trung tâm đào tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ,
các doanh nghiệp khoa học công nghệ và không khép kín từ hoạt động chuyên môn,
cơ sở vật chất đến địa giới. Trong mối quan hệ đó, các trường thành viên phát triển
mạnh mẽ theo mô hình trường đại học nghiên cứu, theo thế mạnh của từng trường;
các đơn vị trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của ĐHQG-HCM, có sự liên kết,
bổ sung, hỗ trợ nhau trong hệ thống. Và chính sự gắn kết làm tăng thêm sức mạnh,
giá trị của hệ thống.
Từ ngày thành lập đến nay, ĐHQG-HCM trải qua 3 giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn thứ nhất (từ 1995 đến 2000)- giai đoạn xác định mô hình của ĐHQG-
HCM. ĐHQG-HCM được thành lập theo Nghị định 16/CP ngày 27/01/1995 của
chính phủ trên cơ sở sắp xếp và thành lập mới các trường đại học trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh thành 10 trường đại học thành viên. Ngày 06/02/1996
ĐHQG-HCM chính thức ra mắt và đi vào hoạt động. Từ đó, ĐHQG-HCM vừa chủ
động sáng tạo tiến hành những bước đi căn bản, vững chắc, vừa kịp thời khắc phục
những bất hợp lý trong việc xây dựng mô hình đại học chưa từng có ở Việt Nam.
- Giai đoạn thứ hai (từ 2001 đến 2006)- giai đoạn ổn dịnh phát triển. ĐHQG-
HCM đã tập trung xây dựng chiến lược trung hạn và kế hoạch phát triển giai đoạn
2001-2006, tập trung thực hiện ba mũi đột phá, trong đó ưu tiên đẩy mạnh đầu tư
xây dựng mới tại Khu quy hoạch chính phủ phê duyệt để sớm đưa cán bộ, sinh viên
từ các cơ sở nội thành lên khu quy hoạch mới 643,7 ha trên địa bàn Thủ Đức- Dĩ An
làm việc và học tập.
22
- Giai đoạn thứ ba (được xác định từ 2006 đến 2012)- giai đoạn phát triển để
khẳng định. ĐHQG-HCM đang ra sức đẩy mạnh xây dựng một đại học hiện đại,
theo chuẩn mực quốc tế.
Sau gần 15 năm hình thành, xây dựng và phát triển, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh đang trong giai đoạn có ý nghĩa quan trọng, mang tính quyết định
trong việc nâng cao chất lượng, khẳng định vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục
đại học nước nhà và từng bước khẳng định vị thế quốc tế. Với nỗ lực phát huy tối
đa sức mạnh hệ thống của mình (gồm 5 trường thành viên, 2 khoa trực thuộc, 1 viện
nghiên cứu, khu Công nghệ phần mềm, nhiều trung tâm nghiên cứu, đào tạo,
chuyển giao công nghệ,...) Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đang ra sức
đẩy mạnh xây dựng một đại học hiện đại, với nhiều đổi mới từ công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học, quan hệ quốc tế đến quản lý tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng
theo chuẩn mực quốc tế
2.1.2 Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia TP.HCM
Trong quá trình xây dựng và phát triển, trong công tác quản lý tài chính, bên
cạnh việc không ngừng xây dựng mô hình tài chính đại học phục vụ tốt định hướng
chiến lược của mình, là một đơn vị sự nghiệp công lập, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc thực thi nghiêm chỉnh các quy định hiện
hành của hệ thống tài chính kế toán Nhà nước, đồng thời cũng tham gia đóng góp
cho việc hoàn thiện các chính sách tài chính với vai trò là một đầu mối tài chính,
một đơn vị dự toán cấp I.
2.1.2.1 Tổ chức công tác quản lý tài chính
Theo quy chế tổ chức hoạt động của Đại học Quốc gia ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2001/QĐ-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
tài chính như sau:
Điều 36. Đại học Quốc gia TP.HCM là đơn vị đầu mối được giao các chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm. Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý ngân sách của Đại học Quốc
gia TP.HCM thực hiện theo quy định của pháp luật.
23
Điều 37. Các nguồn tài chính cung cấp cho Đại học Quốc gia gồm:
(cid:57) Ngân sách nhà nước (bao gồm cả viện trợ và vốn vay nước ngoài);
(cid:57) Học phí của người học được thu theo quy định của Chính phủ;
(cid:57) Nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, sản xuất thử và dịch vụ;
(cid:57) Đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
(cid:57) Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Các trường đại học, các viện nghiên cứu và các đơn vị trực thuộc Đại
học Quốc gia được tự chủ về tài chính và thực hiện quản lý tài chính theo quy định
của pháp luật.
Điều 39. Giám đốc Đại học Quốc gia quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị dự
toán trực thuộc để sử dụng nguồn tài chính theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh Giám đốc Đại học Quốc gia có các Ban chức năng giúp việc, trong đó
có Ban Kế hoạch – Tài chính. Ban Kế hoạch – Tài chính với chức năng là giúp
Giám đốc thực hiện chức năng quản lý công tác kế hoạch – tài chính của ĐHQG-
HCM. Ban Kế hoạch – Tài chính ĐHQG-HCM phải thực hiện được các nhiệm vụ
của ĐHQG giao sau:
- Làm đầu mối xây dựng, trình Giám đốc phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch, các
dự án phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong phạm vi ĐHQG-HCM; tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản được phê duyệt. Thực hiện và
hướng dẫn các đơn vị thành viên và trực thuộc ĐHQG-HCM thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, dự án phát triển giáo dục, đào tạo đã được Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng, trình Giám đốc chỉ tiêu kế hoạch của toàn ĐHQG-HCM để báo cáo
các Bộ, ngành có liên quan; phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trong
ĐHQG-HCM. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
- Thu thập, xử lý và khai thác các số liệu, tư liệu liên quan đến công tác lập kế
hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển ĐHQG-HCM; thực hiện dự báo,
thống kê kế hoạch trong ĐHQG-HCM.
24
- Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách Trung ương. Lập
dự toán và cấp phát kinh phí theo chỉ tiêu kế hoạch ngân sách được duyệt. Hướng
dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp khác của các
đơn vị thành viên và trực thuộc ĐHQG-HCM.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên và trực thuộc ĐHQG-HCM trong
công tác lập dự toán, quyết toán các nguồn kinh phí theo đúng chế độ tài chính kế
toán của nhà nước; tổng hợp và báo cáo quyết toán với cơ quan cấp trên và cơ quan
tài chính.
- Giúp Giám đốc quản lý lĩnh vực xây dựng cơ bản; thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan chủ quản đầu tư đối với các đơn vị chủ đầu tư thuộc ĐHQG-HCM trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn. Quản lý tài sản công tại các đơn vị
thành viên và trực thuộc ĐHQG-HCM.
- Chủ trì phối hợp với Ban Khoa học Công nghệ kiểm tra, giám sát công tác đầu
tư trang thiết bị giáo dục, nghiên cứu khoa học của ĐHQG-HCM; tham gia Hội
đồng thẩm định thiết bị giáo dục, nghiên cứu khoa học và thẩm định các dự án đầu
tư thiết bị giáo dục, nghiên cứu khoa học của ĐHQG-HCM.
- Trình Giám đốc quyết định việc triển khai, điều phối và quản lý tài chính các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ phi Chính phủ; giám sát việc
thực hiện các chương trình, dự án đó.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức làm công tác
kế hoạch, tài chính, quản lý cơ sở vật chất và xây dựng cơ bản. Phối hợp với Ban Tổ
chức Cán bộ xem xét hồ sơ nhân sự, khả năng chuyên môn trình Giám đốc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng các đơn vị thành viên và trực thuộc ĐHQG-
- Phối hợp thực hiện công tác có liên quan của Cơ quan Văn phòng ĐHQG-HCM.
Áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và
HCM.
thông tư 71/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính theo công văn số 12793/BTC-HCSN
25
của Bộ Tài chính các đơn vị thành viên và trực thuộc ĐHQG-HCM được chia như
sau:
- Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% kinh phí chi thường xuyên (7 đơn vị ) bao
gồm:
+ Trường Đại học Quốc tế
+ Khu Công nghệ Phần mềm
+ Nhà Xuất bản
+ Trung tâm Ngoại ngữ
+ Trung tâm Đào tạo quốc tế
+ Trung tâm Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Trung tâm Dịch vụ và Xúc tiến đầu tư
- Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động chi thường xuyên
(12 đơn vị ) bao gồm:
+ Trường Đại học Bách khoa
+ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
+ Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
+ Trường Đại học Công nghệ Thông tin
+ Viện Môi trường và tài nguyên
+ Khoa Kinh tế
+ Thư viện Trung tâm
+ Trung tâm Giáo dục Quốc phòng
+ Trung tâm Quản lý Ký túc xá
+ Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất lượng Đào tạo
+ Văn phòng ĐHQG TP.HCM
+ Phòng thí nghiệm Công nghệ Nano
- Trực thuộc ĐHQG còn có 2 ban quản lý hoạt động là:
+ Ban Quản lý Dự án xây dựng
+ Ban Quản lý chương trình “Tăng cường năng lực đào tạo và nghiên cứu
của ĐHQG TP. HCM”
26
- Và Trung tâm Đại học Pháp tại thành phố Hồ Chí Minh (PUF-HCM) là đơn vị sự
nghiệp có thu, thực hiện theo các điều khoản quy định của Thỏa thuận khung ký
ngày 06/10/2004 và thỏa thuận tài chính ký ngày 16/5/2006 giữa hai Chính phủ Việt
Nam và Pháp.
2.1.2.2 Bộ máy kế toán tại ĐHQG TP. HCM
Để thực hiện nhiệm vụ của mình, ĐHQG-HCM đã tổ chức bộ máy kế toán như
sau (xem phụ lục 01).
Với tổng số cán bộ, viên chức, chuyên viên và nhân viên quản lý tài chính – kế toán
khoảng 112 người và trình độ như sau:
STT
Đơn vị T
ổng số Sau đại học Đại học < Đại học
1
Ban Kế hoạch – Tài chính ĐHQG
9
2
7
2
Trường Đại học Bách Khoa
13
2
8
3
3
Trường Đại học Khoa học – Tự nhiên
9
7
2
4
Trường Đại học Khoa học Xã hội và
10
2
8
Nhân Văn
5
Trường Đại học Quốc tế
81
7
6
Trường Đại học Công nghệ Thông tin
6
6
7
Viện Môi trường và Tài nguyên
5
5
8
Khoa Kinh tế
71
6
9
Trung tâm Giáo dục – Quốc phòng
5
1
3
1
10 Trung tâm Quản lý Ký túc xá
4
2
2
11 Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất
1
2
1
lượng Đào tạo
12 Văn phòng ĐHQG – HCM
5
5
13 Thư viện Trung tâm
4
4
14
Phòng thí nghiệm Công nghệ Nano
2
1
1
15 Khu công nghệ Phần mền
3
2
1
16 Nhà Xuất bản
3
2
1
17 Trung tâm Đại học Pháp
2
2
27
18 Trung tâm Ngoại ngữ
3
3
19 Trung tâm Đào tạo quốc tế
2
2
20 Trung tâm Đào tạo và Phát triển
2
2
Nguồn nhân lực
21 Trung tâm Dịch vụ và Xúc tiến đầu tư
3
3
22 Ban Quản lý dự án xây dựng ĐHQG
3
3
21
1
23 Ban Quản lý chương trình “Tăng
cường năng lực đào tạo và nghiên
cứu của ĐHQG TP. HCM”
T
ổng cộng
112
10
85
17
2.2 Các quy định kế toán áp dụng tại Đại học Quốc gia TP.HCM
- Luật số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Luật ngân sách nhà nước.
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước.
- Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn một số điều của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước.
- Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh
vực kế toán Nhà nước.
- Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15 tháng 06 năm 2005 của
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi
miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế
toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước.
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
28
- Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét
duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp và tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
- Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn một số điều của Nghị định 185/2004/NĐ-CP quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
- Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện phần mềm kế toán.
- Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước được ban hành theo Quyết định số 33/2008/
QĐ-BTC ngày 02/06/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Công văn số 2023/ĐHQG-KHTC ngày 24/12/2008 quy định thời hạn nộp các của
ĐHQG TP. HCM báo cáo sử dụng KP NSNN-BCTC-BCQT.
Và thực hiện theo các văn bản pháp quy khác về tài chính kế toán của Chính
phủ, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Liên bộ Tài chính – Giáo dục – Nội vụ,
Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ...
2.3 Tình hình công tác kế toán tại các đơn vị thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM
Với các nhiệm vụ kế toán cơ bản trong các đơn vị hành chính sự nghiệp là:
- Thu thập, phản ánh, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí; tình hình quản lý và sử dụng tài
sản cố định; tình hình thu, chi hoạt động sự nghiệp; xác định các khoản chênh
lệch thu chi hoạt động và trích lập các quỹ; tình hình dịch vụ sản xuất kinh
doanh; tình hình tiền và vật tư, tiền quỹ, quỹ lương, thanh toán, công nợ, xây
dựng cơ bản của đơn vị…
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước. Kiểm tra việc quản lý sử dụng các loại vật tư, tài sản của đơn vị; kiểm
tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, kỷ luật thanh toán công
nợ…
29
- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán
cấp dưới; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị
cấp dưới…
- Lập và nộp đúng hạn báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và
cơ quan Tài chính theo quy định…
Các đơn vị thành viên và trực thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM đã thực hiện công
tác kế toán như sau:
2.3.1 Về việc áp dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các đơn vị đều thực hiện theo đúng nội dung theo quy định của Luật kế toán,
Nghị định số 128/2004/NĐ-CP và quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, bao gồm:
- Sử dụng các biểu mẫu chứng từ kế toán (mẫu bắt buộc) và biểu mẫu chứng từ kế
toán (mẫu hướng dẫn) theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Bên cạnh đó các đơn
vị cũng có sử dụng mẫu chứng từ kế toán theo các văn bản khác. Đa số các chứng
từ kế toán đều lập bằng máy vi tính để làm căn cứ ghi sổ. Các chứng từ ghi bằng
tiếng nước ngoài khi ghi sổ các đơn vị đều dịch ra tiếng Việt theo đúng quy định.
- Các đơn vị có mở sổ đăng ký mẫu chữ ký nhân viên kế toán và thủ trưởng đơn vị
(kể cả người được ủy quyền) theo quy định. Các đơn vị có áp dụng việc lưu trữ và
bảo quản chứng từ kế toán theo Nghị định số 128/2004/NĐ-CP.
2.3.2 Về việc sử dụng và ghi chép tài khoản kế toán
Để phản ánh nội dung kế toán trong đơn vị bao gồm:
- Kế toán vốn bằng tiền;
- Kế toán vật tư, tài sản;
- Kế toán các khoản đầu tư tài chính (nếu có);
- Kế toán thanh toán;
- Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quỹ;
- Kế toán chi;
- Kế toán các khoản thu;
- Kế toán chênh lệch thu, chi.
30
Các đơn vị sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 19/2006/QĐ-
BTC để ghi chép, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài chính phát
sinh theo các đối tượng và nội dung kế toán. Hiện tại các đơn vị khi hạch toán các
nội dung kế toán đều theo quy định, kết cấu và phương ghi chép kế toán được ban
hành trong quyết định này.
2.3.3 Về việc áp dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
Đa số các đơn vị đều mở sổ kế toán, ghi sổ, khóa sổ, và sửa chữa sổ kế toán theo
quy định của Luật kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP và quyết định số
19/2006/QĐ-BTC. Các đơn vị đều áp dụng mẫu sổ kế toán theo quy định trong
quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, có đơn vị đã thiết kế thêm mẫu sổ có cải biên để
phù hợp với tình hình đơn vị mình. Có một số mẫu sổ các đơn vị chưa sử dụng hết.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ
của đội ngũ kế toán, điều kiện trang thiết bị, các đơn vị lựa chọn hình thức kế toán
phù hợp để đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu quản lý kế toán kết hợp với sử dụng hình
thức kế toán trên máy vi tính như sau:
- Có 5 đơn vị sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
- Có 4 đơn vị sử dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Có 14 đơn vị sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ban Kế hoạch – Tài chính đã triển khai một chương trình kế toán chung trên
máy vi tính cho các đơn vị áp dụng từ năm 2006.
2.3.4 Về việc lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách
Các đơn vị trực thuộc nộp báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách
mỗi báo cáo 2 bộ như sau:
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí NSNN và kết quả xử lý số dư đã được Kho
bạc nhà nước xác nhận (các mẫu, biểu ban hành theo công văn số 893/STC-
KBTPHCM ngày 18/12/2008) về ĐHQG chậm nhất là 45 ngày sau khi kết thúc thời
gian chỉnh lý quyết toán. Theo các mẫu sau:
31
+Tình hình thực hiện dự toán kinh phí thường xuyên của các nhiệm vụ được
chuyển sang năm sau (không phải xét chuyển) của ngân sách trung ương theo hình
thức rút dự toán niên độ-Phụ lục 03A: Biểu số 03/ĐVDT.
+ Tình hình thực hiện dự toán kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của các nhiệm
vụ được chuyển sang năm sau (không phải xét chuyển) của ngân sách trung ương
theo hình thức rút dự toán niên độ-Phụ lục 03B: Biểu số 03/ĐVDT.
+ Báo cáo số dư dự toán, dư tạm ứng kinh phí thường xuyên ngân sách năm…
đề nghị xét chuyển sang năm sau- Phụ lục 04A: Biểu số 02/ĐVDT.
+ Báo cáo số dư dự toán, dư tạm ứng kinh phí đầu tư XDCB ngân sách năm…
đề nghị xét chuyển năm sau- Phụ lục 04B: Biểu số 02/ĐVDT.
- Báo cáo tài chính (các mẫu, biểu theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/03/2006):
+ Báo cáo tài chính quý: Các đơn vị dự toán cấp III (các đơn vị thành viên và
trực thuộc) gửi báo cáo về ĐHQG TP.HCM chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc
quý.
+ Báo cáo tài chính năm: Các đơn vị dự toán cấp III (các đơn vị thành viên và
trực thuộc) gửi báo cáo về ĐHQG TP.HCM chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc
năm.
- Báo cáo quyết toán ngân sách năm (các mẫu, biểu theo quyết định số 19/2006/QĐ-
BTC ngày 30/03/2006): lập theo năm tài chính là báo cáo tài chính kỳ kế toán năm
sau khi đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo
quy định của pháp luật: Các đơn vị dự toán cấp III (các đơn vị thành viên và trực
thuộc) gửi báo cáo về ĐHQG TP.HCM chậm nhất là 90 ngày sau khi kết thúc năm.
ĐHQG TP.HCM có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán cho 23
đơn vị thành viên, trực thuộc và lập báo cáo tài chính tổng hợp từ các báo cáo tài
chính năm của đơn vị trực thuộc cho Bộ Tài chính.
2.4 Một số nhận xét
2.4.1 Thuận lợi
32
Hệ thống bộ máy kế toán hoàn chỉnh được tổ chức từ Ban Kế hoạch– Tài chính
đến các đơn vị thành viên, trực thuộc. Đội ngũ cán bộ tài chính khá mạnh, có trình
độ và năng lực. Được sự chỉ đạo sát sao của Ban Kế hoạch- Tài chính từ các khâu
lập dự toán, chương trình kế toán, hướng dẫn khóa sổ, quyết toán,… đặc biệt khi
các đơn vị trực thuộc, các đơn vị thành viên có vướng mắc về công tác kế toán và
quản lý tài chính đều có thể trao đổi trực tiếp và được chỉ đạo về chuyên môn.
Trong ĐHQG-HCM, có những cán bộ tài chính vừa là giảng viên giảng dạy nên sự
kết hợp giữa thực tế và lý thuyết rất được coi trọng. Ngoài ra, trong năm cán bộ kế
toán của ĐHQG đều được tham gia những lớp tập huấn về chuyên môn trực tiếp tại
ĐHQG và những lớp tập huấn từ bên ngoài, vì các đơn vị đều nằm trên TP. HCM
nên có điều kiện tiếp xúc hơn nhiều so với các nơi khác.
Hệ thống thông tin thuận lợi, chỉ cần lên internet là các đơn vị có thể lấy được
những văn bản nhà nước. Chương trình phần mềm kế toán chung được ĐHQG triển
khai trên các đơn vị giúp cho việc thực hiện công tác kế toán khoa học và gọn nhẹ.
2.4.2 Các khó khăn và hạn chế
2.4.2.1 Do quy định pháp luật, chế độ chưa rõ ràng
Về cơ chế tài chính:
- Nguồn thu của đơn vị bị hạn chế bởi các nguyên nhân sau:
+ Kinh phí ngân sách nhà nước cấp chưa thỏa đáng còn thiếu.
+ Mức thu học phí còn thấp, chế độ học phí được thực hiện từ năm 1998
(Theo QĐ 70/1998/QĐ-TTg), chưa phù hợp với mặt bằng giá cả cùng với
chính sách tiền lương thay đổi từ năm 2001 đến nay. Theo các đơn vị hiện
nay mức học phí hiện hành chưa tính đúng và đủ so với yêu cầu hiện nay.
+ Các đơn vị còn chưa được phép quyết định mức thu (học phí, lệ phí) trên
cơ sở chất lượng đào tạo, hàng hóa dịch vụ công,… của mình.
- Trong chương II của NĐ43/2006/NĐ-CP điều 5 mục 3 ghi rõ “Sử dụng tài sản để
liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước”. Và
33
Thông tư 71/2006/TT-BTC có hướng dẫn “ Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản
đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn
với các đơn vị, tổ chức khác dưới hình thức liên doanh, liên kết theo quy định của
pháp luật” như vậy theo hướng dẫn này thì chỉ có tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp mới được sử dụng cho hoạt động liên doanh, liên kết hoặc góp
vốn liên doanh. Bên cạnh đó theo Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số
09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 Điều 31 quy định quyền, nghĩa vụ của
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
có ghi “sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết”. Như vậy chúng ta thấy còn chưa có sự đồng nhất giữa
các văn bản nhà nước dẫn đến cơ sở pháp lý về liên doanh, liên kết chưa rõ. Chưa
có quy định hướng dẫn rõ hơn về việc huy động vốn và vay vốn tín dụng theo quy
định tại điều 11 nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Trong hướng dẫn cũng chưa nói rõ
hai hoạt động nói trên nếu lãi hoặc lỗ thì được xử lý như thế nào về cơ chế trách
nhiệm, lợi nhuận sau khi kết thúc… Trên thực tế, có đơn vị về nguồn lực (tài sản,
trang thiết bị) chưa đủ mạnh để liên doanh, liên kết. Các đơn vị còn lúng túng khi
tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn vì bị
điều chỉnh bởi nhiều luật khác như luật doanh nghiệp, luật đấu thầu.
- NĐ43/2006/NĐ-CP điều 18 mục 2 nói rõ “Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho
người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong
năm do nhà nước quy định sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp” là chưa phù hợp trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học
công nghệ. Dẫn đến các đơn vị này muốn kéo người lao động có khả năng nhưng bị
hạn chế về tiền công.
- Đơn giản hóa kiểm soát chi của kho bạc nhà nước. Vì thực tế các quy định mới
của Kho bạc trong thời gian sau khi NĐ43/2006 ra đời về yêu cầu của chứng từ khi
rút tiền NSNN chỉ mang tính hình thức chưa đi vào bản chất gây khó khăn và đẩy
chính các đơn vị sự nghiệp tự biên tự diễn và gây thêm thủ tục cho đơn vị.
34
Về quản lý tài chính:
- Các đơn vị gặp khó khăn khi thực hiện khoản 4 – mục VIII về việc sử dụng kết
quả tài chính trong năm. Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và
các khoản nộp khác theo quy định, đơn vị được sử dụng theo trình tự sau:
+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
+ Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Nhưng thực tế, ở các đơn vị này cung cấp dịch vụ công chất lượng tùy thuộc vào chi
phí bỏ ra, chi phí để đầu tư vào con người cũng như vào cơ sở vật chất, chi phí
nhiều thì dẫn đến chênh lệch thấp. Để thực hiện trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
với mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực tế và thu
nhập tăng thêm bình quân trong năm, đa số các đơn vị phải tạm trích trước dựa vào
kế hoạch thu, chi đặt ra, thường số tạm trích để đúng với số trích đúng theo quy
định rất khó thực hiện.
- Thực tế việc sử dụng tài chính và tài sản của đơn vị hành chính sự nghiệp chưa có
định mức như thế nào là tiết kiệm và hiệu quả nhất và chưa có sự đánh giá từ bên
ngoài. Việc sử dụng tài sản sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất tại các đơn vị
HCSN hiện nay chưa được coi trọng đúng mức tuy mức tổn thất chưa cao trong một
kỳ nhưng tính trong một khoản thời gian dài thì lớn.
2.4.2.2 Do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ:
- Trong danh mục chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính có hai phần, chứng từ kế
toán ban hành theo Quyết định trên và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản
pháp luật khác. Phần chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác rất
nhiều, tuy nhiên lại không được đề cập đến trong Quyết định trên và cũng không chỉ
rõ các chứng từ trên được ban hành theo văn bản cụ thể nào, do đó đối với những
người mới làm công tác kế toán, không có cơ sở để tra cứu và tìm hiểu mẫu biểu và
35
phương pháp ghi nhận các loại chứng từ đó. Do đó nên phân loại từng nhóm chứng
từ theo từng văn bản cụ thể, ví dụ:
Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính:
- Giấy rút dự toán Ngân sách Nhà nước
- Giấy rút vốn đầu tư
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
- Ủy nhiệm chi
- Lệnh chuyển Có,…
Hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán:
- Hệ thống tài khoản kế toán HCSN hiện nay bao gồm 7 loại tài khoản, trong đó 6
loại tài khoản trong bảng và 1 loại tài khoản ngoài bảng. Tên gọi của một số loại tài
khoản chưa phản ánh chính xác, đầy đủ nội dung của loại tài khoản đó, ví dụ:
(cid:57) Loại 1: Tiền và vật tư chưa phản ánh đầy đủ nội dung các tài khoản
mà nó bao hàm. Vì hiện diện trong nhóm tài khoản loại 1 này còn có các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này
không thể xếp vào nhóm tiền cũng như không thể đưa vào nhóm vật tư được.
Bản chất của các khoản mục tài sản đang được phản ánh trong nhóm tài
khoản loại 1 là ngắn hạn, do đó, nhóm tài khoản loại 1 có thể được thay thế
bằng tên gọi khác phù hợp hơn là “Tài sản ngắn hạn”.
(cid:57) Loại 2: Tài sản cố định. Tương tự như nhóm tài khoản loại 1, tên gọi
này cũng chưa phản ánh đầy đủ nội dung các tài khoản mà nó bao hàm. Vì
hiện diện trong nhóm tài khoản loại 2 này còn có các khoản đầu tư tài chính
dài hạn. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn này không thể xếp vào nhóm
TSCĐ được, do đó, nhóm tài khoản loại 2 có thể được thay thế bằng tên gọi
khác phù hợp hơn là “Tài sản dài hạn”.
36
- Một số tài khoản được thiết kế chưa mang tính hệ thống gây khó khăn cho những
người làm công tác kế toán, dễ nhầm lẫn giữa các tài khoản với nhau. Quan sát các
cặp tài khoản có mối liên hệ với nhau, chúng ta thấy:
TK 461: Nguồn TK 661: Chi hoạt TK 5111: Thu TK 4211: Chênh
kinh phí hoạt động phí, lệ phí lệch thu – chi hoạt
động động thường xuyên
TK 462: Nguồn TK 662: Chi dự
kinh phí dự án án
TK 465: Nguồn TK 635: Chi theo TK 5112: Thu TK 4213: Chênh
kinh phí theo đơn đơn đặt hàng của theo đơn đặt lệch thu – chi theo
đặt hàng của nhà nhà nước hàng của nhà đơn đặt hàng của
nước nước nhà nước
TK 5118: Thu TK 4218: Chênh
khác lệch thu – chi hoạt
động khác
TK 631: Chi hoạt TK 531: Thu TK 4212: Chênh
động sản xuất – hoạt động sản lệch thu – chi hoạt
kinh doanh xuất – kinh động sản xuất –
doanh kinh doanh
- Tên gọi của một số tài khoản (kể cả tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2) chưa chính
xác, cụ thể như sau:
(cid:57) TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm” chưa nêu
đầy đủ nội dung. Tài khoản này chỉ đề cập tới các cây lâu năm, súc vật làm
việc và đồng thời cho sản phẩm; đối với các các cây lâu năm, súc vật hoặc
làm việc, hoặc cho sản phẩm mà không phải đồng thời cả 2 tiêu chí trên liệu
có được xếp vào nhóm TSCĐ này không. Do đó, tài khoản này cần được
37
chỉnh sửa lại tên cho phù hợp là “Cây lâu năm, súc vật làm việc và / hoặc
cho sản phẩm”.
(cid:57) Tài khoản 333 “Các khoản phải nộp Nhà nước” cần được chỉnh sửa lại là
“Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước”
- Việc sắp xếp các tài khoản vào các nhóm chưa chính xác, ví dụ Tài khoản 643
“Chi phí trả trước” nên được xếp vào nhóm Tài khoản tài sản (hay loại 1) sẽ phù
hợp hơn.
- Hiện tại điều 33 của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 quy định về việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản nhà nước
của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có ghi “tiền thu được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết phải được hạch toán đầy đủ theo
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài
chính áp dụng đối với doanh nghiệp”. Và trong Thông tư 71/2006/TT-BTC về hoạt
động liên doanh, liên kết được hướng dẫn như sau: Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi
phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có hoạt
động liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực số 07- Kế toán các
khoản đầu tư vào Công ty liên kết, Chuẩn mực số 08 – Thông tin tài chính về những
khoản góp vốn liên doanh, ban hành theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực
kế toán Việt Nam, là chuẩn mực kế toán doanh nghiệp. Nếu áp dụng theo quy định
của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 và Thông tư này thì
có những vấn đề sau cần làm rõ:
+ Danh mục hệ thống tài khoản kế toán HCSN chưa có tài khoản “ Đầu tư
vào công ty liên kết”, chỉ có tài khoản 221 “Đầu tư tài chính dài hạn khác” trong tài
khoản này có hai tài khoản con là 2212 “ Vốn góp” và 2218 “Đầu tư tài chính dài
hạn khác” thì trường hợp nào thì sử dụng một trong hai tài khoản con này.
+ Trong QĐ 19/2006/QĐ-BTC quy định tài khoản 221 để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của các khoản đầu tư tài chính dài hạn như mua trái
38
phiếu, góp vốn, đầu tư dài hạn khác chưa đề cập đến vấn đề “ Đầu tư vào công ty
liên kết”.
+ Danh mục hệ thống tài khoản kế toán HCSN cũng chưa có tài khoản “Chi
phí tài chính” và “ Doanh thu hoạt động tài chính”. Vậy để hạch toán lãi cũng như
lỗ vào tài khoản nào.
- Hiện nay, đối với các doanh nghiệp, các trung tâm dịch vụ, các trung tâm nghiên
cứu dịch vụ khoa học công nghệ trong trường đại học áp dụng hệ thống kế toán
doanh nghiệp (như hệ thống kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ), trong khi đó trường
đại học áp dụng kế toán HCSN dẫn đến việc tổng hợp báo cáo tài chính gặp nhiều
khó khăn.
- Hiện nay việc hạch toán TSCĐ như sau: Khi mua sắm TSCĐ, tính toán toàn bộ
giá trị tài sản vào số chi trong kỳ, hàng năm tính hao mòn TSCĐ, ghi giảm nguồn
hình thành TSCĐ, nhiều đơn vị cho rằng cách hạch toán này cũng ảnh hưởng đến
một phần đến việc tính học phí cho phù hợp trên một sinh viên.
- Việc hạch toán, xử lý tỷ giá hối đoái: Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
thì kế toán chênh lệch tỷ giá đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
của hoạt động HCSN, hoạt động dự án như sau: Khi nhận kinh phí hoạt động, kinh
phí dự án do ngân sách nhà nước cấp bằng ngoại tệ, các khoản thu phí, lệ phí, thu sự
nghiệp khác và thu chưa qua ngân sách bằng ngoại tệ, các khoản chi và giá trị
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tài sản cố định mua bằng ngoại tệ sử dụng cho
hoạt động HCSN, hoạt động dự án được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối
đoái do Bộ tài Chính công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà không
được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Mà
thực tế hiện nay tỷ giá giao dịch thực tế rất khác xa so với tỷ giá hối đoái do Bộ tài
Chính công bố cũng là một điều bất cập đối với những đơn vị sự nghiệp có phát
sinh hoạt động này nhiều.
- Một điểm khác biệt rất lớn và là khác biệt chủ yếu giữa hệ thống kế toán doanh
nghiệp và hệ thống kế toán HCSN là các khoản chi phải được hạch toán theo nguồn
kinh phí và theo dõi chi tiết theo mục lục NSNN. Hệ thống mục lục NSNN tuy rất
39
chi tiết (phân loại theo Loại – Khoản – Nhóm mục – Mục – Tiểu mục) nhưng lại rất
mơ hồ đối với từng lĩnh vực cụ thể. Phần kế toán chi tiết này đặc biệt quan trọng vì
nó tập hợp toàn bộ cơ sở dữ liệu để thiết lập và hoàn chỉnh các báo cáo quyết toán
kinh phí, phần báo cáo quan trọng nhất trong hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị
HCSN. Tuy nhiên, trong phần hướng dẫn hạch toán chỉ đặt nặng vấn đề hướng dẫn
hạch toán tổng hợp mà bỏ qua phần hướng dẫn hạch toán chi tiết theo mục lục
NSNN, điều đó dẫn đến rất nhiều khó khăn cho những người thực hiện việc hạch
toán. Những người thực hiện việc hạch toán tại các đơn vị HCSN chỉ dựa vào thói
quen, kinh nghiệm hoặc sao chép lại từ những tài liệu khác (ví dụ các chứng từ rút
dự toán NSNN) hoặc phải theo chỉ dẫn của Kho bạc mà không hiểu rõ bản chất của
từng khoản chi tiết đang hạch toán. Kết quả là báo cáo quyết toán kinh phí của các
đơn vị kế toán cấp 3 (các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí) không chính xác theo
mục lục NSNN, dẫn đến báo cáo tổng hợp kinh phí của các đơn vị kế toán cấp 2 và
cấp 1 cũng không hợp lý. Vậy làm sao chúng ta có quyền đòi hỏi báo cáo quyết toán
NSNN hàng năm của Chính phủ là trung thực, hợp lý theo đòi hỏi tất yếu của quá
trình phát triển và hội nhập mà bản thân nó cần phải thể hiện.
Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
- Hiện nay đa số các đơn vị đều cho rằng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
theo quyết định là hoàn toàn phục vụ tốt cho công tác quản lý tài chính tại đơn
vị(câu 25, Phụ lục 04, 17/22 đơn vị).
Báo cáo tài chính:
- Về mẫu biểu:
+ Hiện tại BCTC đơn vị HCSN chỉ có bảng cân đối tài khoản, chưa phải là
bảng cân đối kế toán nên chưa thấy tổng thể tình hình tài sản và nguồn vốn.
+ Mẫu số B02-H, F02-1H có mâu thuẫn giữa nội dung với tên báo cáo tổng
hợp B02-H và báo cáo chi tiết F02-1H (Mẫu số B02-H tên là tổng hợp tình hình
kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng thì phần I- tổng hợp tình hình kinh phí
chỉ thấy chi tiết theo loại khoản, chưa có phần tổng hợp kinh phí toàn bộ của đơn vị,
theo từng loại kinh phí, phần II- kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán thấy chi
40
hoạt động chi tiết tới tiểu mục MLNS của các chi hoạt động nhưng lại thiếu tổng
hợp chi theo MLNS của toàn bộ đơn vị, theo từng loại kinh phí; Mẫu số F02-1H với
tên là báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động nhưng những chỉ tiêu thiết lập là tổng hợp
đến nhóm mục chi thiếu mục, tiểu mục dẫn đến khi báo cáo theo thực tế thì phải
nhặt, ráp ở chính 2 bảng báo cáo này).
+ Mẫu F02-3aH và mẫu số F02-3bH các đơn vị HCSN thì đối chiếu theo
loại, khoản, nhóm mục còn kho bạc thì đối chiếu theo mã chương, mã ngành kinh
tế, mã tính chất nguồn kinh phí.
+ Đặc biệt mẫu B03-H hoàn toàn phù hợp đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhưng khó cung cấp thông tin do dễ hiểu sai hoạt động (nếu không phải
người làm đọc).
+ Thiếu bảng lưu chuyển tiền tệ.
- Hiện nay theo các đơn vị nhận xét BCTC đơn vị HCSN phải người làm kế toán
HCSN (hay trong ngành kế toán – tài chính) mới đọc và hiểu được, khi công khai
tại hội nghị công nhân viên chức tại đơn vị phải trình bày và thể hiện lại, đa số các
cán bộ viên chức thì không phù hợp đặc biệt như cán bộ giảng dạy (vật lý, hóa
học,…)(Câu 28, Phụ lục 04).
- Hiện tại BCTC đơn vị HCSN chưa thể hiện một vài chỉ tiêu mà các nhà quản lý
cần nắm: phản ánh sự cân đối tài sản và nguồn vốn, phản ánh sự an toàn của tài sản
và nguồn vốn; phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và cơ bản chưa đánh giá đầy đủ tình
hình tài chính đơn vị HCSN nếu có đủ các nghiệp vụ phát sinh. Dẫn đến người đầu
tư, các đơn vị muốn liên doanh, liên kết không hiểu tình hình của đơn vị.
2.4.2.3 Do ĐHQG và các đơn vị thành viên, trực thuộc
Sự quan tâm chỉ đạo cùng với những chủ trương, chính sách đúng đắn và sáng
suốt của Ban Giám đốc, Ban Kế hoạch – Tài chính, Ban giám hiệu các trường cũng
như Ban Giám đốc các đơn vị trực thuộc, sự nỗ lực của toàn thể đội ngũ cán bộ viên
chức tài chính trong nhiều năm qua ĐHQG-HCM đã đạt những thành tích đáng trân
trọng. Tuy nhiên, với sứ mạng yêu cầu đặt ra, ĐHQG-HCM còn không ít vấn đề đòi
41
hỏi phải phấn đấu cao hơn và nhanh chóng khắc phục những hạn chế, tồn tại về
công tác tài chính – kế toán như sau:
Về phía ĐHQG-HCM (theo tài liệu hội nghị thường niên năm 2008 của ĐHQG
– HCM T10/2008):
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng công tác tài chính của ĐHQG – HCM vẫn
chưa có những nghiên cứu và triển khai có tính đột phá nhằm góp phần tăng cường
nguồn lực của ĐHQG-HCM, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và đồng
thời nâng cao thu nhập, đời sống cán bộ giảng viên.
- ĐHQG – HCM vẫn chưa đảm bảo trong việc xây dựng và ban hành quy chế kêu
gọi đầu tư.
- Công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ĐHQG-HCM đã được chú
trọng, tuy nhiên về lộ trình cũng như công tác chỉ đạo và phê duyệt chiến lược các
đơn vị chưa kịp thời và cụ thể.
Về phía các đơn vị thành viên, trực thuộc:
Về cơ chế tài chính:
- Các đơn vị chưa mạnh dạn trong việc phát huy quyền tự chủ của mình được quy
định trong Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Tâm lý phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ ngân
sách còn xuất hiện vì nghỉ đơn vị chưa đủ điều kiện và lực.
Về công tác quản lý kế toán – tài chính:
- Chưa thực hiện hết những yêu cầu về quản lý kế toán theo QĐ 19 như: còn có một
số đơn vị chưa mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của nhân viên kế toán và thủ trưởng đơn
vị (kể cả người được ủy quyền); có đơn vị do điều kiện về cơ sở vật chất còn chưa
áp dụng việc lưu trữ chứng từ và bảo quản chứng từ kế toán tại phòng lưu trữ đơn vị
mà lưu trữ chứng từ kế toán tại phòng kế toán đơn vị.
- Một số đơn vị còn chưa vận dụng được chương trình kế toán vào công tác kế toán,
chưa triển khai được hết công tác tin học hóa toàn diện trong đó có vấn đề sử dụng
chứng từ điện tử.
Về công tác cán bộ quản lý tài chính:
42
- Hiện nay quy định về bổ nhiệm kế toán trưởng chưa có chế tài, tồn tại nhiều đơn
vị chỉ có phụ trách kế toán trong nhiều năm liền mà không bổ nhiệm kế toán trưởng.
- Ở một số đơn vị, cán bộ tài chính chỉ mới đảm nhận được khâu kế toán và quyết
toán nguồn kinh phí, chưa tham mưu được nhiều trong công tác phát triển nguồn
thu của đơn vị và chưa làm tốt công tác kế hoạch, dự toán.
43
Kết luận:
Nhìn chung, công tác tài chính- kế toán tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh đã thực hiện được những điểm sau:
- Chấp hành tốt cơ chế quản lý tài chính nhà nước.
- Khá hoàn thiện trong thực hiện nhiệm vụ kế toán cơ bản trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp: thu thập, xử lý thông tin, số liệu các nghiệp vụ kinh tế –
tài chính theo luật pháp và chế độ kế toán, lập báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán ngân sách theo quy định nhà nước,...
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát các khoản thu,
chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử
dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Góp phần tham mưu, đề xuất các giải pháp tài chính trong việc ra quyết
định tài chính - kế toán của các đơn vị,…
Và kết quả này cũng đã được khẳng định trong kết quả kiểm toán năm 2006
của Kiểm toán Nhà nước: “Với việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo theo đa
ngành nghề và tuyển sinh trên phạm vi cả nước, ĐHQG TP. HCM đã góp phần
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ cho
sự phát triển kinh tế – xã hội, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Năm 2006, ĐHQG TP. HCM có nhiều cố gắng trong công tác quản lý tài chính,
chấp hành tốt các chế độ chính sách nhà nước, khắc phục những thiếu sót, tồn
tại đã nêu trong năm 2001, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để đáp
ứng nhiệm vụ chính trị được giao”.
Bên cạnh những thành quả đạt được, các khó khăn và hạn chế phát sinh, như
đã trình bày trên, đã làm cho quá trình thực thi và hiệu quả công tác tài chính-
kế toán chưa như mong đợi, đòi hỏi phải có những giải pháp mang tính khả thi
từ phía cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị thực hiện.
44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
3.1 Quan điểm hoàn thiện
3.1.1 Phù hợp với các yêu cầu thông tin với cơ chế tự chủ tài chính
Xây dựng và thực hiện khuôn khổ lập ngân sách theo kết quả từ đầu vào chuyển
hướng sang đầu ra trong giai đoạn 2010 – 2014. Với mục tiêu phân phối và sử dụng
nguồn lực tài chính công có hiệu quả, cung cấp cho xã hội các loại hàng hóa công
thiết yếu và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu ưu tiên của chiến lược về kinh tế,
giáo dục, chính trị của nhà nước ta:
- Thiết lập hệ thống các nguyên tắc quản lý chi tiêu công có hiệu quả bao gồm:
Chính sách rõ ràng, phù hợp thực tế và ít thay đổi trong từng giai đoạn; các quyết
định chi tiêu công được đưa ra phải dựa vào cơ sở kỷ luật tài chính và có sự cạnh
tranh, đánh đổi giữa các nhu cầu với nhau. Để kiểm soát tài chính có hiệu quả, yêu
cầu trong soạn lập ngân sách cần đánh giá nguồn lực tổng thể và chọn lựa các công
cụ thích hợp nhất để phân bổ nhằm đạt mục tiêu đã lựa chọn. Tính linh hoạt yêu cầu
phải trao quyền cho người quản lý trong việc ra quyết định phân bổ nguồn lực. Tính
tiên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách và chương trình có
hiệu quả và hiệu lực. Tính trung thực trong yêu cầu quản lý chi tiêu công nên xuất
phát từ những dự toán không có thiên vị cả thu lẫn chi. Cung cấp thông tin minh
bạch và trách nhiệm.
- Cần có hướng nguyên cứu để đánh giá theo chất lượng đầu ra có chất lượng và
hiệu quả, đặc biệt là việc xây dựng hệ thống tiêu chí và phương pháp đánh giá.
- Triển khai đề án “đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009- 2014” của
Chính phủ. Cần kết hợp hài hòa hợp lý giữa nguồn lực nhà nước, nguồn lực xã hội
và khả năng đóng góp của nhân dân, người học. Nguồn lực tài chính nhà nước chi
cho giáo dục – đào tạo cần được đánh giá kỹ việc quản lý và sử dụng đồng thời đối
chiếu với mục tiêu để cơ cấu lại, bố trí chi cho hợp lý giữa các cấp bậc học và các
loại hình giáo dục, đào tạo. Chính sách học phí phải hướng và gắn chặt với việc
45
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo vì các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay
đều cho rằng mức thu học phí rất thấp so với chi phí thực tế.
- Tăng cường cơ chế quản lý, thanh tra, kiểm toán để đảm bảo có trật tự, sử dụng có
hiệu quả công bằng trong việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính. Coi trọng yêu cầu
công khai minh bạch và công bằng trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính nhà
nước, nguồn lực đóng góp của nhân dân và người học.
- Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong việc phân bổ và sử
dụng nguồn lực tài chính. Phát triển hệ thống thông tin quản lý, hệ thống kế toán
công, hệ thống báo cáo, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và hệ thống kiểm soát từ bên
ngoài.
- Trong thời gian tới, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, về phía Bộ Tài chính: Thứ nhất
tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiếp các nội dung quản lý tài chính đã ban hành, chỉnh
sửa bổ sung những điểm còn chưa hợp lý tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp
trong quá trình áp dụng cũng như các cơ quan quản lý trong quá trình kiểm tra. Bên
cạnh đó cũng cần cập nhật những thay đổi mới trong quá trình phát triển hiện nay.
Thứ hai, phải nhanh chóng triển khai các các văn bản pháp luật, cần sớm có sự kiểm
tra đánh giá thường xuyên, có hệ thống kết quả của công tác triển khai ở các loại
hình đơn vị HCSN nhằm rút ra những kinh nghiệm bổ ích. Thứ ba, nghiên cứu, biên
dịch chuẩn mực kế toán công quốc tế đồng thời ban hành chuẩn mực kế toán công
Việt Nam nhằm đổi mới cách thức về quản lý kế toán, tài chính và ngân sách trong
lĩnh vực công theo mô hình kế toán “dồn tích” để tạo lập một hệ thống thông tin
thống nhất và phù hợp với xu hướng chung của các nước tiên tiến trên thế giới. Vì
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam được xây dựng trên cơ sở Luật Ngân
sách Nhà nước, Luật Kế toán và các chính sách tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN
vẫn còn nhiều điểm khác biệt so với hệ thống CMKT công quốc tế.
3.1.2 Đáp ứng mục tiêu cải cách kế toán trong lĩnh vực kế toán công
Để thống nhất quản lý kế toán, đảm bảo kế toán là công cụ quản lý, giám sát
chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều
46
hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức cá nhân, ngày 17/06/2003
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật kế toán số
03/2003/QH11 và Chính phủ cũng đã ra Nghị định số 128/2004/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực
kế toán nhà nước. Như vậy thực tế là nguyên tắc kế toán nhà nước trước hết cùng
xuất phát với nguyên tắc kế toán doanh nghiệp.
Thực tế căn cứ vào chủ thể thành lập đơn vị sự nghiệp chúng ta thấy đối tượng
được thành lập khá đa dạng gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập: do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra
quyết định thành lập.
- Đơn vị sự nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội: do các tổ chức
chính trị, chính trị – xã hội thành lập.
- Đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp,…
Và trong Nghị định số 43/2006/NĐ-CP có quy định về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp như sau: đối với các hoạt
động khác, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về những công việc sau:
tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị
và đúng với quy định của pháp luật; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để
hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật. Quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có: thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước; huy động vốn và vay vốn tín dụng. Nhà nước khuyến khích các đơn
vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp, loại hình ngoài công
lập nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động của
đơn vị theo quy định của pháp luật và các đơn vị này được hưởng các chính sách ưu
đãi về thuế, đất đai, tài sản nhà nước đã đầu tư theo quy định pháp luật.
Để nhà nước vừa đảm bảo những yêu cầu của Luật kế toán đã nêu trên và đồng
thời quản lý hết mọi hoạt động của những đơn vị HCSN thì trong trường hợp này
nhà nước nên ban hành chuẩn mực kế toán công trong đó có phần:
47
- Thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và kế toán HCSN để các
đơn vị HCSN có thể báo cáo tất cả các hoạt động của mình vì lúc này ở các đơn
vị cấp (I, II, III) có thêm các loại hình đơn vị như công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần…
- Thực hiện báo cáo tài chính HCSN như báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Có các yêu cầu riêng báo cáo phần NSNN theo quy định và theo MLNS.
Các quy định về nghiệp vụ kế toán – tài chính nên ổn định trong thời gian dài
hoặc ít thay đổi, nên hướng tới chỉ quy định thành những chuẩn mực – nguyên tắc
cơ bản để các đơn vị linh hoạt áp dụng.
3.1.3 Phù hợp với trình độ chuyên môn và tin học kế toán
Để đáp ứng mục tiêu cải cách kế toán trong lĩnh vực kế toán công, chúng ta nên
đẩy mạnh công tác tăng cường nghiệp vụ chuyên môn gắn với từng bước nâng cao
trình độ, tập huấn nghiệp vụ trên lý thuyết – thực hành đặc biệt phải gắn với việc
đẩy mạnh công tác tin học hóa và hệ thống thông tin kế toán.
Đẩy mạnh tình hình triển khai dự án TABMIS (Treasury And Budget
Management Information System) - Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân Sách và Kho
bạc, là một phần quan trọng nhất trong dự án Cải cách Quản lý Tài Chính Công của
Bộ Tài chính Việt Nam. Thời gian triển khai dự án là từ năm 2006-2010, trong
tương lai dự án này sẽ được kết nối đến các đơn vị sử dụng ngân sách. Để thực hiện
những mục tiêu của dự án này là: hiện đại hoá công tác quản lý ngân sách nhà nước
từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách
nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính; nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính
công; hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách; đảm bảo an ninh tài chính
trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia. Theo tác giả trong năm 2009,
Bộ Tài chính nên đưa ra những thiết kế cơ bản mà đã được xây dựng để tích hợp dữ
liệu để triển khai cho các đơn vị HCSN chuẩn bị về nhân sự, chuyên môn và cả về
cơ sở vật chất để đáp ứng những yêu cầu của dự án này trong tương lai.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện
3.2.1 Các giải pháp liên quan đến Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán
48
Hiện nay chúng ta đã có Luật kế toán, 26 chuẩn mực kế toán cho doanh nghiệp
dựa trên CMKT quốc tế do đó việc tiếp cận kế toán nhà nước với CMKT công quốc
tế là tương đối gần và có nhiều thuận tiện trên các mặt như con người, nguyên lý, hệ
thống pháp lý, cơ chế tài chính…
Theo một số đơn vị(Câu 54, Phụ lục 04, 13/22 đơn vị), hiện tại chưa có chuẩn
mực kế toán công thì cũng có ảnh hưởng đến công tác kế toán đơn vị. Do đó, trong
thời gian sắp tới Việt Nam nên ban hành chuẩn mực kế toán công, chuẩn mực này
nên có điểm tương tự giống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) và phù hợp
với kế toán Việt Nam. Vì trong khu vực công, thể chế chính trị, quan hệ cấp phát,
thanh toán giữa NSNN với các đơn vị thuộc lĩnh vực công và tài chính công giữa
các quốc gia còn nhiều khác biệt thì điều này là vô cùng quan trọng.
Để giảm sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán công Việt Nam và chuẩn mực kế
toán công quốc tế thì chú ý những vấn đề sau:
- Đối tượng ban hành: ai sẽ ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam hội
nghề nghiệp kế toán hay là nhà nước ban hành, ở đây có 2 vấn đề: hiện tại chuẩn
mực kế toán cho doanh nghiệp là do nhà nước ban hành, bản thân nhân viên kế toán
nhà nước cũng khá quen với việc những quy định kế toán do nhà nước ban hành;
còn đối với IPSAS là do hội nghề nghiệp ban hành. Theo tác giả, nên bước đầu để
nhà nước ban hành rồi sau đó tiến tới hội nghề nghiệp ban hành.
- Đối tượng áp dụng: hiện tại kế toán nhà nước ở Việt Nam áp dụng cho cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; đơn
vị vũ trang nhân dân, kể cả tòa án dân sự và viện kiểm soát quân sự. Và các đơn vị
sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm: đơn vị sự
nghiệp tự cân đối thu, chi; các tổ chức phi chính phủ; hội, liên hiệp hội, tổng hội tự
cân đối thu chi; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp tự thu, tự chi; tổ chức
khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Trong khi đó, CMKT công quốc
tế áp dụng cho các đơn vị thuộc chính quyền trung ương, các chính quyền khu vực;
chính quyền địa phương và các đơn vị trực thuộc các đơn vị này; các đơn vị cung
cấp dịch vụ công được nhà nước tài trợ thường xuyên. CMKT công không áp dụng
49
cho các đơn vị, tổ chức công không được tài trợ thường xuyên để duy trì hoạt động
liên tục. Nhà nước chịu trách nhiệm về tài sản công nợ khi phá sản. Như vậy chúng
ta thấy trong Nghị định 43/2006/NĐ-CP: nhà nước khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp công lập chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp, loại hình
ngoài công lập nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị trong việc thực hiện các
hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật là phù hợp với xu thế của các
nước trên thế giới.
- Hiện nay tại các đơn vị HCSN, ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở
kế toán tiền mặt, còn các hoạt động kinh doanh sản suất, kinh doanh – dịch vụ thì
thực hiện trên cơ sở dồn tích. Còn đối với CMKT công quốc tế thực hiện kế toán
trên cơ sở dồn tích với nguyên tắc cơ sở dồn tích có nghĩa là một cơ sở kế toán theo
đó những giao dịch và những nghiệp vụ khác được xác định khi chúng xảy ra(và
không chỉ khi tiền hoặc tài sản tương đương tiền được thanh toán). Bởi vậy, những
giao dịch và những nghiệp vụ được ghi trong những sổ kế toán và được xác định
trong các báo cáo tài chính của những kỳ mà chúng liên quan. Những yếu tố được
ghi nhận theo cơ sở dồn tích là các tài sản, các khoản nợ, các tài sản hoặc vốn thuần,
doanh thu và chi phí. Trong bước đầu cải cách kế toán công, nhà nước nên quy định
lại cơ sở kế toán ngân sách theo xu hướng cơ sở dồn tích vì để kế toán phù hợp với
xu hướng với các nước trên thế giới, định lượng được chi phí phù hợp với nguồn
thu ở thời điểm đó (hay là chi phí và nguồn thu dịch vụ công ) đồng thời xác định
được chính xác hơn giá trị một đơn vị hàng hóa dịch vụ công mà chúng ta cung cấp.
- Ghi nhận nguồn vốn: Chế độ kế toán HCSN của Việt Nam qui định số thu
được ghi thẳng tăng nguồn vốn. Còn CMKT công quốc tế qui định phải bù trừ giữa
thu và chi, số chênh lệch mới được ghi tăng nguồn vốn. Nên chăng chúng ta áp
dụng quy định bù trừ giữ thu và chi, mới ghi tăng nguồn vốn thì thuận lợi cho các
đơn vị này khi nhìn vào báo cáo tài chính và thấy được phần tăng trưởng của mỗi
đơn vị trong một năm. Và thấy được đơn vị sự nghiệp công phát triển như thế nào
qua các năm tài chính.
50
- Về danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán: đối với đơn vị kế toán
cấp cơ sở là 10 báo cáo, đơn vị kế toán cấp I và cấp II là 3 báo cáo. CMKT công
quốc tế qui định kế toán trên cơ sở tiền mặt lập 1 báo cáo thu – chi tiền mặt, kế toán
trên cơ sở dồn tích lập 5 báo cáo (Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị; Báo cáo
kết quả tài chính thực hiện; Báo cáo sự thay đổi về tài sản ròng (vốn chủ sở hữu);
Báo cáo lưu chuyển tiền mặt; Chế độ kế toán và những điểm chú ý của BCTC). Với
các hoạt động đang ngày được mở ra rộng của các đơn vị HCSN như hiện nay thì
việc áp dụng 5 báo cáo (Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị; Báo cáo kết quả tài
chính thực hiện; Báo cáo sự thay đổi về tài sản ròng (vốn chủ sở hữu); Báo cáo lưu
chuyển tiền mặt; Chế độ kế toán và những điểm chú ý của BCTC) và thêm các báo
cáo liên quan đến NSNN là thích hợp hơn.
- Về hàng tồn kho và hợp đồng xây dựng: hiện tại các chi phí liên quan đến việc
mua nguyên liệu, vật liệu mua ngoài nhập kho để sử dụng cho các hoạt động hành
chính sự nghiệp, dự án, đơn đặt hàng của nhà nước, hoặc sử dụng cho các hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản được ghi nhận trực tiếp vào các tài khoản chi phí loại 6
hoặc loại 2. Còn CMKT công quốc tế (IPSAS 12) lại quy định giá trị hàng tồn kho
hạch toán cho đến khi doanh thu liên quan được ghi nhận. CMKT công quốc tế
(IPSAS 11) qui định chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng phải được ghi nhận là
chi phí hợp đồng phù hợp với giai đoạn hoàn thành tại thời điểm báo cáo. Chúng ta
nên quy định việc hạch toán hàng tồn kho theo thực tế sử dụng, phù hợp với nguồn
thu và các chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng được ghi nhận là chi phí phù
hợp với giai đoạn hoàn thành tại thời điểm báo cáo.
- Về tài sản cố định: khi mua sắm TSCĐ, tính toán toàn bộ giá trị tài sản vào số
chi trong kỳ, hàng năm tính hao mòn TSCĐ, ghi giảm nguồn hình thành TSCĐ.
Còn CNKT công quốc tế (IPSAS17) quy định giá trị phải khấu hao của bất động
sản, nhà xưởng và thiết bị phải được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao được sử dụng cần phải phù
hợp với lợi ích kinh tế và tiềm năng phục vụ mà tài sản đem lại cho đơn vị. Số khấu
hao cho mỗi kỳ được ghi nhận là chi phí trừ khi chúng được tính vào giá trị còn lại
51
của một tài sản khác. Chúng ta nên xem lại cách tính khấu hao như hiện nay đã phù
hợp chưa, vì cách tính khấu hao hiện giờ sẽ dẫn đến khó khăn khi các đơn vị này
tính toán được giá trị dịch vụ hàng hóa công mà họ cung cấp.
- Tỷ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái: các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ của hoạt động HCSN, hoạt động dự án theo tỷ giá hối đoái do Bộ
Tài chính công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh và khoản chênh lệch tỷ
giá được kết chuyển vào tài khoản chi phí. Còn CMKT công quốc tế (IPSAS4) quy
định một giao dịch bằng ngoại tệ phải được ghi nhận đầu tiên theo đồng tiền báo
cáo, áp dụng tỷ giá ngoại tệ giữa đồng ngoại tệ đó với đồng tiền báo cáo tại thời
điểm phát sinh giao dịch; khoản chênh lệch tỷ giá trên cơ sở thanh toán các khoản
mục tiền tệ hoặc báo cáo các khoản mục tiền tệ của một đơn vị theo tỷ giá khác với
tỷ giá được sử dụng khi ghi nhận ban đầu trong kỳ hạch toán, hoặc trong báo cáo tài
chính kỳ trước, phải được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ phát sinh. Vậy
để phù hợp với thực tế và thế giới thì chúng ta nên áp dụng tỷ giá tại thời điểm phát
sinh.
- Hiện nay CMKT công đã có các chuẩn mực quy định cho các vấn đề sau, mà
chúng ta chưa có cơ chế tài chính, quản lý tài chính và những văn bản hướng dẫn
quy định cụ thể như:
+ Chi phí đi vay (IPSAS 05)
+ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm
soát (IPSAS 06)
+ Kế toán đầu tư vào đơn vị liên kết (IPSAS 07)
+ Báo cáo tài chính đối với các khoản góp vốn liên doanh (IPSAS 08)
+ Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát (IPSAS 10)
+ Thuê tài sản (IPSAS 13)
+ Trình bày và công bố các công cụ tài chính (IPSAS 15)
+ Bất động sản đầu tư (IPSAS 16)
+ Các khoản dự phòng, tài sản và nợ phải trả tiềm ẩn (IPSAS 19).
52
Thực tế khoảng cách giữa chế độ kế toán HCSN hiện nay và kế toán nhà nước
Việt Nam với CMKT công quốc tế là khá xa, do đó việc ban hành chuẩn mực kế
toán công là cần thiết trong thời gian tới. Để làm được vấn đề đó cần tiến hành
những bước sau:
- Tổ chức biên dịch, nghiên cứu CMKT công quốc tế.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơ chế tài chính công và kế toán nhà nước
Việt Nam chỉ ra những vấn đề cần sửa đổi và đề xuất sửa đổi những vướng mắc, bất
hợp lý, bổ sung phù hợp với CMKT công quốc tế.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý tài chính và đề xuất sửa đổi, bổ sung
cách quản lý tài chính phù hợp với tình hình tài chính hiện nay và phù hợp với quốc
tế.
- Xác định hướng và lộ trình áp dụng CMKT công quốc tế để xây dựng hệ thống
CMKT nhà nước Việt Nam. Ban hành các chuẩn mực chọn lọc theo từng giai đoạn.
- Có các buổi hội thảo, tập huấn, triển khai thực tế và đáng giá việc áp dụng thực
tế theo từng kỳ và đúc kết từ thực tế để các đơn vị học tập và triển khai.
3.2.2 Các giải pháp liên quan đến cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp
Tăng cường hơn nữa cơ chế tự chủ cho các trường, đặc biệt là các ĐHQG phải
được trao quyền tự chủ để phát triển mạnh tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
mình. Vì theo các trường là nên giao quyền tự chủ cho các trường nhiều hơn, cơ
quan quản lý nhà nước chỉ nên quản lý về nguyên tắc. Và để hoàn thiện công tác
quản lý tài chính của đơn vị nên giao quyền tự chủ cho đơn vị, để các đơn vị tự cân
đối giữa nguồn thu và nguồn chi của đơn vị mình. Nói chung là hướng tới để các
đơn vị tự chủ tự chịu trách nhiệm trong xác định nhiệm vụ và nhu cầu kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Đẩy mạnh và hỗ trợ việc chuyển đổi cơ chế các tổ chức khoa học công nghệ, các
đơn vị sự nghiệp công lập mang tính phục vụ, cung cấp hàng hóa công mang tính
giá trị cao,… có đủ điều kiện chuyển sang loại hình doanh nghiệp nhằm phát huy
mọi khả năng của đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động của đơn vị theo quy
53
định pháp luật. Nên để các đơn vị tự đăng ký, làm kế hoạch theo từng giai đoạn và
đảm bảo thực hiện được kế hoạch đặt ra theo đúng quy định nhà nước.
3.2.3 Giải pháp liên quan đến chế độ kế toán
Chứng từ kế toán:
- Hiện nay trong quyết định 19/2006/QĐ-BTC về việc ủy quyền mới đề cập đến vấn
đề chữ ký người được ủy quyền, chưa đề cập sâu vào vấn đề này. Để đảm bảo kiểm
soát chặt chẽ và an toàn công tác thu chi tài chính trong đơn vị HCSN, đề nghị việc
phân cấp ký chứng từ kế toán nếu có ủy quyền thì trước tiên phải thể hiện bằng văn
bản chính thức trong đó có quy định rõ những vấn đề sau thì việc ủy quyền mới có
giá trị:
+ Khi nào được ký ủy quyền.
+ Công việc được ủy quyền.
+ Giới hạn giá trị về kinh tế của nghiệp vụ được ủy quyền.
+ Thời gian ủy quyền.
- Trong quyết định 19/2006/QĐ-BTC có đề cập tới vấn đề sử dụng chứng từ điện tử
thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử. Và
trong Luật Kế toán điều 18 có ghi chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử.
Nghị định 128/2004/NĐ-CP đã có quy định về nội dung chứng từ điện tử, điều kiện
sử dụng chứng từ điện tử, giá trị chứng từ điện tử, chữ ký điện tử trên chứng từ điện
tử và lưu trữ chứng từ điện tử. Ngày 29/11/2005, Quốc hội ban hành Luật giao dịch
Điện tử số 51/2005/QH11 và ngày 23/02/2007, Chính phủ ban hành
NĐ27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính chưa có Nghị
định về giao dịch điện tử trong các cơ quan nhà nước. Như vậy để chứng từ điện tử
được sử dụng rộng rãi trong hệ thống HCSN, Chính phủ và Bộ Tài chính trong thời
gian tới cần triển khai nhanh hệ thống những văn bản dưới luật hướng dẫn về Luật
giao dịch điện tử cho các đơn vị áp dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán:
- Trong hệ thống tài khoản đã thiết kế để đưa Tài khoản “Chi phí trả trước” vào thì
cũng nên có Tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Nên có tài khoản cho các hoạt
54
động tài chính như “Doanh thu tài chính” hoặc “Chi phí tài chính” vì hiện nay các
đơn vị sự nghiệp đã có các hoạt động này nên phải có tài khoản thể hiện về dịch vụ
này. Những tài khoản này hiện nay trong hệ thống chưa được đề cập tới. Hiện nay
theo các đơn vị, nếu có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thì nên có tài khoản
xác định kết quả kinh doanh tách ra từ tài khoản 421 như đang có để dễ đối chiếu và
thực hiện.
- Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái, theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ của hoạt động HCSN, hoạt động dự
án theo tỷ giá hối đoái do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Dẫn đến việc hạch toán sẽ gặp những bất cập nhất định, đó là số tiền phản ánh
trên hoá đơn mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, TSCĐ, chi phí chuyên
môn, chi phí thuê người lao động, công tác phí, sửa chữa … được quy đổi theo tỷ
giá thực tế sẽ khác với số tiền ghi sổ kế toán quy đổi theo tỷ giá Bộ tài chính công
bố (nếu so sánh với nguyên tệ). Để đảm bảo tính thống nhất giữa số tiền phản ánh
trên chứng từ kế toán với số tiền ghi chép trên sổ kế toán, nên việc quy đổi ngoại tệ
các hoạt động tài chính HCSN, dự án phải theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh
như đối với hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Bộ Tài chính nên có văn bản hướng dẫn thêm về việc hạch toán mục lục ngân sách
theo từng mục và tiểu mục để việc áp dụng vào từng loại hình đơn vị HCSN được
chính xác và phù hợp với từng ngành lĩnh vực hơn.
Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán theo QĐ19/2006/QĐ-BTC:
- Mẫu số S02c-H (Sổ cái dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ), Mẫu số S03-
H (Sổ cái dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)nên thêm vào dòng “Cộng lũy
kế từ đầu năm” để dễ đối chiếu với sổ kế toán chi tiết.
- Mẫu số S33-H (Sổ chi tiết các tài khoản) nên thêm vào 1 cột “Tài khoản đối ứng”
và dòng “Cộng lũy kế từ đầu năm”.
Báo cáo tài chính:
Về danh mục và mẫu biểu báo cáo tài chính:
55
- Để thấy tổng thể tình hình tài sản và nguồn vốn đề nghị phát triển bảng cân đối tài
khoản hiện nay thành bảng cân đối kế toán.
- Thêm bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mẫu B02-H thêm các chỉ tiêu: chỉ tiêu tổng kinh phí hoạt động toàn đơn vị báo
cáo gồm các mục bằng các mục; vào đầu mỗi loại mục kinh phí hoạt động thêm chỉ
tiêu tổng kinh phí hoạt động mục đó (bằng tổng các loại – khoản kinh phí trong một
mục kinh phí hoạt động); thêm tổng hợp kinh phí đề nghị quyết toán toàn đơn vị
theo MLNS (xem phụ lục02).
- Xem xét và giải quyết mâu thuẫn giữa tên gọi với nội dung của 2 mẫu báo cáo
tổng hợp B02-H và báo cáo chi tiết F02-1H.
- Mẫu B03-H với tên gọi là báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhưng trên thực tế có một số vấn đề nằm ở báo cáo này như sau:
+ Chưa phản ánh chi hoạt động sự nghiệp vì thực tế chi sự nghiệp nằm ở chi
hoạt động sau khi nộp NSNN, nộp cấp trên và bổ sung nguồn kinh phí;
+ Thực tế đây là hai lĩnh vực khác nhau (1 là hoạt động HCSN, 1 là hoạt
động sản xuất, kinh doanh) dẫn đến quy trình xử lý trái ngược nhau ở 2 chỉ tiêu bổ
sung nguồn kinh phí kỳ này và trích lập các quỹ kỳ này.
+ Mục trích lập các quỹ kỳ này dễ gây hiểu lầm bởi vì trong chi hoạt động đã
có mục 7950 – chi lập các quỹ của đơn vị thực hiện khoán chi và đơn vị sự nghiệp
có thu;
+ Đề nghị Bộ Tài chính trong phần nội dung và phương pháp lập báo cáo tài
chính có chú thích thêm về những vấn đề trên. Hoặc tốt nhất là nên tách hai hoạt
động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh thành 2 phần thì chúng ta dễ đối
chiếu số liệu với các sổ chi tiết tài khoản hoặc bản cân đối tài khoản.
- Nếu chúng ta giải quyết những vấn đề như trên, lúc này báo cáo tài chính đơn vị
HCSN đã cơ bản hoàn chỉnh và gần với báo cáo tài chính doanh nghiệp thì việc đọc
hiểu BCTC đối với các đối tượng mở rộng như cán bộ công nhân viên, nhà đầu tư,
…là không khó.
3.2.4 Giải pháp ứng dụng tin học trong công tác kế toán
56
Thực tế việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đơn vị rất quan trọng và cần
thiết. Nó giúp cho việc thực hiện công tác kế toán như: lập chứng từ, hạch toán tài
khoản kế toán, in ấn sổ sách các loại và lập báo cáo tài chính nhanh chóng và khoa
học. Nó giúp cho công tác kế toán được nhẹ nhàng đồng thời giúp cho công tác báo
cáo nhanh chóng và chính xác theo yêu cầu. Đặc biệt là việc sử dụng chứng từ điện
tử giúp cho việc thanh toán, kiểm tra việc thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách
kịp thời và đầy đủ.
Để triển khai việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán thì đầu tiên cán bộ
quản lý tài chính kế toán phải có một trình độ về kế toán và tin học nhất định. Bên
cạnh đó là hệ thống thông tin kế toán (phần mềm kế toán) chuẩn, đủ tiêu chuẩn để
giải quyết đầy đủ các phần hành kế toán. Hiện nay, phần mềm kế toán HCSN đã
phát triển và có thể có từ nhiều nguồn như chính đơn vị thiết kế hay mua từ các
công ty phần mềm. Và các phần mềm này có thể giải quyết một phần hay toàn bộ
công việc kế toán cho đơn vị. Các đơn vị khi sử dụng phần mềm nên chú ý đến tính
bảo mật và an toàn của hệ thống cũng như tính đến các vấn đề rủi ro do phần mềm
xảy ra khi có sự cố.
Để phát huy hơn nữa việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán đặc biệt là ở
những đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính nên đẩy nhanh dự án
TABMIS đến từng đơn vị dự toán. Trong khi đó, các bộ ngành cũng như đơn vị chủ
quản nên có một hệ thống thông tin kế toán chung cho toàn thể các đơn vị trực
thuộc ngành dọc, thành viên trực thuộc để thuận tiện cho công việc báo cáo và trong
công tác kiểm tra tài chính kế toán.
3.2.5 Kiểm tra kế toán
Tăng cường công tác kiểm tra tài chính kế toán, phải đề nghị các đơn vị thực
hiện hoặc sửa chữa những sai phạm đã vấp phải. Chú ý tới công tác triển khai
những quy định nhà nước mới ban hành và hướng dẫn đơn vị làm đúng quy trình và
chuyên môn.
Hiện nay, có nhiều đơn vị chưa có hệ thống kiểm toán nội bộ hay kiểm soát nội
bộ. Đề nghị các đơn vị phải thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ hoặc kiểm soát nội
57
bộ (nếu quy mô của đơn vị khá lớn). Nâng cao hệ thống tự kiểm tra hoặc kiểm soát
nội bộ, vì hiện nay trong các đơn vị này tuy có Ban thanh tra nhân dân nhưng thực
tế họ chưa phát huy được vì thiếu trình độ chuyên môn.
3.2.6 Giải pháp kế toán quản trị
Hiện nay, chúng ta đang có xu hướng chuyển quy trình quản lý ngân sách từ
phương thức quản lý từ đầu vào sang quản lý từ đầu ra, tức là căn cứ trên hiệu quả
công việc. Trong bối cảnh này thì đâu là cơ sở để xác định và đánh giá kết quả đầu
ra. Vì thế kế toán phải xác định được đầy đủ chi phí đầu vào của các hoạt động hành
chính sự nghiệp trong đơn vị theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán cần trở
thành công cụ quản lý thực sự, cung cấp được các thông tin hữu ích cho các nhà
lãnh đạo ra quyết định quản lý phù hợp nhằm đạt mục tiêu hiệu quả.
Kế toán quản trị có thể áp dụng trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp nhằm mục
đích giúp cho các đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn thu của mình có đủ các thông
tin cần thiết để từ đó có biện pháp cắt bớt các chi phí thường xuyên, chi phí không
thường xuyên; kiểm soát được 2 loại chi phí này cũng như chi phí theo đơn đặt
hàng, dự án, đầu tư XDCB tăng hiệu quả sử dụng nguồn thu, NSNN của đơn vị từ
đó mới có thể nâng được thu nhập của cán bộ công nhân viên và mục đích chính
của đơn vị là hoàn thành nhiệm vụ. Kế toán quản trị phải thực hiện được nhiệm vụ
cung cấp các thông tin về kinh tế, tài chính của đơn vị cho thủ trưởng và các bộ
phận chuyên môn trong đơn vị giúp cho việc lập kế hoạch, tính toán, phân bổ chi
phí hoạt động của đơn vị cho đối tượng tập hợp chi phí thích hợp, trên cơ sở đó
phục vụ cho việc giám sát quá trình quản lý và xác định đúng đắn hiệu quả sử dụng
nguồn lực tài chính trong đơn vị thì đơn vị mới phát huy tốt được tổng thể nguồn
lực. Những nội dung chính của kế toán quản trị gồm có:
- Lập kế hoạch và dự toán sử dụng kinh phí ngân sách, kế hoạch sử dụng nguồn lực
khác của đơn vị.
- Tính toán, phân bổ chi phí cho các đối tượng tập hợp chi phí (phòng, ban, bộ phận;
chương trình, dự án, mục tiêu, chính sách…).
58
- Phân tích kết quả hoạt động, xác định hiệu quả sử dụng nguồn lực (trong đó có
nguồn lực tài chính, nhân sự liên quan).
- Đề xuất với lãnh đạo đơn vị điều chỉnh cơ cấu hoạt động, cơ cấu phân bổ nguồn
lực, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả của đơn vị.
3.3 Một số kiến nghị khác
3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ liên quan
ĐHQG TP. HCM phải được trao quyền tự chủ và hỗ trợ tài chính một cách thỏa
đáng. Vì thực tế hiện nay mức thu từ NSNN cấp và học phí trung bình một sinh
viên trong ĐHQG-HCM là thấp so với các nước trên thế giới (khoảng
6.000.000đ/sinh viên/năm học). Trong khi đó tình hình thu học phí của một số
trường đại học ở Việt Nam và học phí các quốc gia lân cận như sau:
• Trường Đại học FPT (Việt Nam):
- Kỹ sư, cử nhân Công nghệ thông tin: 2.800 USD/năm
• Trường Đại học RMIT (Việt Nam):
- Cử nhân thiết kế hệ thống đa truyền thông: 9.930 USD/khóa
- Cử nhân Công nghệ thông tin: 16.720 USD/khóa
- Cử nhân thương mại: 15.730 USD/khóa
• Singapore:
- Đại học: 4.500 – 6.050 USD/năm
- Sau đại học: 6.000 – 10.000 USD/năm
• Malaysia:
- Đại học: 2.400 – 4.600 USD/năm
- Thạc sĩ: 8.500 USD/khóa
• Thái lan:
- Đại học: 2.500 – 7.000 USD/năm
- Cao học: 2.500 – 8.000 USD/năm
• Trung quốc:
- Đại học: 1.200 – 5.500 USD/năm
- Đại học Y: 2.200 – 4.500 USD/năm
59
• Ấn độ:
- Đại học: 1.500 – 2.000 USD/năm
(Nguồn tư liệu: Trường Đại học FPT; Trường Đại học RMIT; Trung tâm tư
vấn và phát triển giáo dục quốc tế ICED, số 24 ngõ 27 Phố Cát Linh, Đống
Đa, Hà Nội, http://www.iced.edu.vn)
Với yêu cầu ĐHQG-HCM sánh ngang với các đại học uy tín trong khu vực về
chất lượng đào tạo, phấn đấu là một trong số đại học hàng đầu trong khu vực Đông
Nam Á, châu Á và có trường đại học thành viên trở thành một trong những trường
đại học trong top 200 trên thế giới. Thì việc trao quyền tự chủ trong các hoạt động
đào tạo theo nhu cầu xã hội, nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ, quan hệ
đối ngoại – hợp tác quốc tế, công tác tài chính và xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư
trang thiết bị của Chính phủ và các Bộ liên quan là vô cùng cần thiết. Đặc biệt là sự
hỗ trợ về tài chính thỏa đáng là tiền đề để phát triển các hoạt động trên.
3.3.2 Đối với Đại học Quốc gia TP.HCM
Để thực hiện các mục tiêu sau:
- Triển khai đề án “đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009- 2014” của
Chính phủ.
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết trong chuyến
thăm và là việc với ĐHQG ngày 31/07/2009 như sau: ĐHQG TP. HCM phải tự xây
dựng, đề xuất từ thực tiễn một cơ chế tự chủ cao dưới sự quản lý, điều hành của nhà
nước để từ đó thực hiện tốt việc hợp tác với các đối tác trong nước và nước ngoài,
thực hiện tốt việc mời gọi nhân tài, thu hút đầu tư; liên thông với các trường đại học
tại các địa phương khác trong cả nước cùng thực hiện nhiệm vụ chung, ĐHQG TP.
HCM phải nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, “đóng dấu” riêng những sản phẩm
đào tạo của mình, xứng tầm là một trong hai đại học chất lượng hàng đầu của đất
nước, cần mở rộng quy mô, tạo điều kiện cho ngày càng nhiều sinh viên được tiếp
cận với những điều kiện học tập tốt nhất.
Tác giả đề xuất những kiến nghị như sau:
3.3.2.1 Về cơ chế tài chính:
60
- Có chủ trương để triển khai đề án “đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai
đoạn 2009- 2014” của Chính phủ.
- Giao thêm quyền tự chủ cho các đơn vị thành viên và trực thuộc đặc biệt
trong việc tính đúng và đủ chi phí để xác định các nguồn kinh phí: học phí, lệ
phí và ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh chuyển đổi hình thức hoạt động của các tổ chức khoa học công
nghệ hoạt động theo NĐ 115/NĐ – CP, NĐ 80/NĐ- CP, những đơn vị đủ
điều kiện và lực: để các đơn vị tự chủ về tài chính; có ngân sách nhà nước
cho các chi trình phát triển khác; chính những đơn vị này tạo kinh phí hỗ trợ
ngược lại cho các hoạt động của ĐHQG. Nên để các đơn vị tự đăng ký, làm
kế hoạch theo từng giai đoạn và đảm bảo thực hiện được kế hoạch đặt ra.
- Xây dựng và phát triển Quỹ phát triển ĐHQG-HCM: kêu gọi tài trợ, đóng
góp từ các doanh nghiệp, cá nhân, cựu sinh viên thành đạt, đơn vị khác trong
nước và ngoài nước hỗ trợ cho các hoạt động của ĐHQG như các chương
trình mua sắm, đầu tư trang thiết bị nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, đào tạo, quản lý ,... Phát triển các nguồn thu viện trợ, tài trợ này thành
nguồn thu lớn trong cơ cấu nguồn thu trong năm của ĐHQG (Ước thực hiện
của nguồn thu viện trợ, tài trợ trong năm 2008 chỉ khoảng 1,54 % là quá
thấp).
3.3.2.2 Về quản lý tài chính:
- Xây dựng quy chế chung của ĐHQG-HCM về sử dụng chung nguồn lực,
cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm,… Có quy định rõ quyền của Giám đốc
ĐHQG, các hiệu trưởng và giám đốc các đơn vị trực thuộc, phân cấp quản lý
tài chính hợp lý cho các trường và các đơn vị thành viên thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3.3.2.2 Về công tác kế toán:
- Tăng cường công tác kiểm tra tài chính kế toán các trường, các đơn vị thành
viên thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán – tài chính như: thực
hiện hết những yêu cầu về quản lý kế toán theo QĐ 19 và Nghị định số
61
128/2004/NĐ-CP. Hướng dẫn, cập nhật những quy định mới ban hành tới
các đơn vị trực thuộc.
- Có kế hoạch đào tạo phát triển công tác kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ
tại các đơn vị trực thuộc để vừa thực hiện yêu cầu nâng cao tính tự chủ đồng
thời đi cạnh đó là tính kỷ luật tài chính, thu, chi tài chính đúng chế độ và để
hướng tới phù hợp với yêu cầu chung công khai hóa, minh bạch hóa trong
công tác quản lý tài chính kế toán.
- Phát huy hiệu quả của việc công khai tài chính ĐHQG-HCM phù hợp với
quy định nhà nước, yêu cầu của người học-xã hội, thông tin quốc tế.
- Hiện nay do trình độ của đội ngũ kế toán chưa đồng đều, tuy ĐHQG đã triển
khai chương trình chung nhưng có đơn vị chưa thực hiện theo vì đã có
chương trình kế toán cũ (do đã làm quen). Để đẩy mạnh công tác tin học hóa
chung, phát triển hệ thống thông tin trong toàn ĐHQG: có kế hoạch đào tạo
đội ngũ kế toán theo từng giai đoạn để tăng cường nghiệp vụ chuyên môn và
hệ thống thông tin kế toán nói chung là tăng cường công tác bồi dưỡng cán
bộ, nâng cao năng lực quản lý tài chính; phát triển chương trình kế toán
chung cho ĐHQG để có hệ thống thông tin kế toán đồng bộ và nhanh chóng;
đẩy mạnh công tác tin học hóa, đặc biệt nên chú ý tới việc sử dụng chứng từ
điện tử vì các giao dịch về tài chính hiện nay không chỉ dừng lại ở trong
nước; hiện nay với trình độ chuyên môn chuẩn và công tác kế toán cơ bản đã
được tin học hóa đối với đơn vị, rất thuận lợi nhiều hơn so với trước đây,
theo tôi việc các đơn vị thử thay đổi hình thức kế toán trong một năm tài
chính là không có gì khó khăn, thì các đơn vị nên chăng thử chuyển đổi hình
thức kế toán mà mình đang áp dụng sang những hình thức khác để xem có
phù hợp hơn không, thích ứng hơn. Các đơn vị nên chú ý đối với hình thức
Nhật ký chung, hình thức này được đánh giá là tinh gọn, ít sổ sách,…. Tiến
tới sử dụng một hình thức kế toán chung trong ĐHQG như hình thức Nhật ký
chung.
62
- Đúc kết những thành quả bên cạnh đó là những vướng mắc, bất hợp lý, thiếu
sót, sai phạm trong công tác quản lý tài chính kế toán để các trường và các
đơn vị thành viên thực hiện và rút kinh nghiệm.
3.3.3 Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện tốt những điểm mới của Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
và biên chế:
- Đề nghị các đơn vị đủ điều kiện về nguồn lực phải mạnh dạn, năng động, sáng tạo
để cung cấp các dịch vụ công với chất lượng và số lượng cao hơn, thực hiện quyền
của mình ở các điểm sau, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội; tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn; sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn
liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua
sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Công bố sứ mạng, mục tiêu và cam kết chất lượng; thực hiện toàn diện công tác
kiểm toán và kiểm định chất lượng thực tế theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; công
bố nguồn lực đào tạo của đơn vị (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình
đào tạo, chỉ tiêu đào tạo, chương trình nguyên cứu khoa học, chương trình hợp tác
quốc tế,..).
- Tổ chức sắp xếp bộ máy, biên chế và nhân sự theo hướng tinh giản, gọn nhẹ; chủ
động về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức, nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng nguồn lao động. Để làm được điều này đơn vị tổ chức bộ máy, biên chế và
nhân sự khoa học: phải sắp xếp viên chức, người lao động đúng vị trí, đúng lĩnh
63
vực, chuyên môn người lao động đã được đào tạo; tổ chức bộ máy nhân sự khoa
học, gọn nhẹ, đem lại hiệu quả cao.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính:
- Có kế hoạch và phương thức hoạt động của phương án vay vốn của các tổ chức tín
dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng
cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định pháp luật.
- Có phương án thay đổi mức thu học phí phù hợp với người học – xã hội theo đề án
“đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009- 2014” của Chính phủ, đảm bảo
sự tương thích giữa chất lượng đào tạo và nguồn tài chính sử dụng.
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ sinh viên nghèo như: học bổng, tài trợ của doanh
nghiệp cá nhân,…
- Chủ động trong quản lý nguồn tài chính và tài sản của đơn vị, xây dựng quy chế
quản lý tài chính phù hợp với đặc điểm của đơn vị, phát huy tốt hiệu quả việc quản
lý và sử dụng các nguồn lực tài chính để phát triển nguồn thu trên cơ sở nâng cao
chất lượng và số lượng dịch vụ công; tăng thu nhập cho người lao động.
Thực hiện về lập, chấp hành dự toán thu chi và tuân thủ các quy định pháp luật về
tài chính – kế toán:
- Các đơn vị lập dự toán, chấp hành dự toán theo quy định của Luật ngân sách, Luật
kế toán, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ liên quan.
- Tuân thủ và chấp hành các quy định nhà nước về tài chính – kế toán, phản ánh kịp
thời, đầy đủ, rõ ràng, trung thực các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, thu-chi phát sinh
theo chế độ kế toán, Luật kế toán. Nâng cao năng lực tự chịu trách nhiệm của thủ
trưởng, vai trò của bộ máy đơn vị vì với cơ chế tự chủ khá mạnh của NĐ
43/2006/NĐ-CP các đơn vị cơ sở dễ vi phạm pháp luật, tùy tiện.
- Thực hiện việc báo cáo hoạt động đơn vị trong đó có phần tài chính về cơ quan
chủ quản theo quy định nhà nước. Công khai tài chính hàng năm theo quy định
pháp luật, thực hiện đóng thuế cho nhà nước đầy đủ.
64
3.3.4 Đối với các cơ sở đào tạo
Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đào tạo chuyên
ngành về kế toán tài chính cần quan tâm nhiều đến việc hợp tác đào tạo và bồi
dưỡng cho lực lượng giảng viên về lĩnh vực kế toán hành chính sự nghiệp vì đây là
bộ môn mới trong những năm gần đây. Hiện nay, sinh viên ngành kế toán chưa
được học về tài chính công và hệ thống mục lục ngân sách. Trong môn kế toán quản
trị nên dần đưa một phần thực tế của hoạt động và tài chính đơn vị HCSN để khi
làm việc không bị lúng túng vì chưa gặp và chưa có cơ sở ban đầu.
Cần phải xây dựng mô hình, tổ chức đào tạo và liên kết với các nước để thành
lập các cơ sở đào tạo có uy tín cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, chuyên gia kế toán
đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Khuyến khích nhân viên kế toán nên có chứng
chỉ hành nghề và thường xuyên tham gia các lớp học nâng cao trình độ cũng như
cập nhật những thay đổi của nhà nước.
Nên cho sinh viên đi thực tập hoặc thực tế nhiều hơn nếu thực tập ở tất cả các
loại hình kế toán càng tốt, sinh viên nên dành nhiều thời gian cho công tác thực tập
vì hiện nay sinh viên (tùy theo trường) chỉ đi thực tập một học kỳ cuối là quá ít.
Chú ý công tác giáo dục, trau dồi đạo đức nghề nghiệp kế toán, để người cán bộ
kế toán không những giỏi về nghiệp vụ chuyên môn mà phải có đạo đức nghề
nghiệp.
65
KẾT LUẬN
Quản lý tài chính có hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật trong thực thi
công tác tài chính-kế toán là những yêu cầu luôn đi đôi với nhau trong tổ
chức hoạt động tài chính-kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói
chung và tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Yêu cầu
đó đòi hỏi các chính sách và quy định phải không ngừng được hoàn thiện,
phải đáp ứng thực tiễn, đồng thời đạt được mục tiêu cuối cùng về hiệu quả.
Từ thực tiễn công tác và thông qua việc khảo sát về công tác kế toán trong
hệ thống các đơn vị Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã
đưa ra các giải pháp, kiến nghị cho việc hoàn thiện công tác kế toán tại Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh mà tác giả cho rằng có thể khắc
phục được những bất cập hiện có và có tính khả thi cao. Việc không ngừng
bổ sung, hoàn thiện hệ thống kế toán tài chính công cũng sẽ luôn đòi hỏi
nhiều nỗ lực từ các cơ quan quản lý nhà nước và từ từng đơn vị, từng con
người thực thi.
Tác giả hy vọng các đơn vị sự nghiệp công lập là nguồn lực phục vụ tốt cho
các dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và ngày càng
tiến tới các yêu cầu minh bạch, công khai hóa tài chính, phù hợp với các
quy luật chung và chuẩn mực quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Tài liệu dịch tham khảo các chuẩn mực kế toán công.
2. Báo cáo thường niên ĐHQG-HCM năm 2008, Đại học quốc gia
TP.HCM
3. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Bộ Tài Chính, Vụ chế độ kế
toán và kiểm toán, NXB Tài Chính 2006.
4. Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp và chuẩn mực kế toán công quốc tế: khoảng cách và những việc cần làm, TS Hà Thị Ngọc Hà-Bộ Tài chính (Tạp chí Kế toán)
5. Các nguyên tắc tổ chức trong hệ thống kế toán ngân sách nhà nước,
Tạp chí kinh tế phát triển.
6. Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết thăm và làm việc với Đại học quốc gia TP.HCM, Báo Giáo dục và thời đại số 93 năm thứ 50 ngày 04/08/2009.
7. Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 – 2014, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
8. Hệ thống mục lục NSNN, Bộ Tài Chính, NXB Tài Chính 2008. 9. Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong đơn vị hành - Đại học Duy Tân
chính sự nghiệp, ThS. Phạm Rin (tapchiketoan.info)
10. Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước”, Tác
giả Nguyễn Văn Hồng, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
11. Luật giao dịch điện tử chờ văn bản dưới luật, Nguyễn Hằng, Việt Báo (Theo_VnExpress.net) t giao dịch điện tử chờ văn bản dưới luật 12. Quản lý tài chính và chế độ kế toán HCSN, Chủ biên: Th.S Nguyễn Thị Huyền, Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM - Khoa Tài Chính Nhà Nước, NXB Đại Học Quốc Gia TP. HCM 2007.
13. Quyền tự chủ theo Nghị định 43 Cơ hội thách thức đối với đơn vị sự
nghiệp công, http://www.moi.gov.vn
14. Nguyên lý Kế toán, Bộ môn Kế toán Tài Chính, Trường Đại học Kinh
tế TP. HCM, NXB Tổng hợp TP. HCM 2006.
15. Nghị định 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn nghị định.
16. Kế toán trưởng đơn vị HCSN và những quy định mới về chế độ tài chính chế độ tự chủ trong các cơ quan, đơn vị, NXB Tài Chính 2007. 17. Trang website của Chính Phủ, Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế, Đại
học Quốc gia TP.HCM,…
18. Tài chính công, Khoa Tài chính Nhà nước, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM chủ biên GS.TS Dương Thị Bình Minh, NXB Tài chính 2005.
19. Tài liệu bồi dưỡng Kế toán trưởng đơn vị kế toán nhà nước, Bộ tài
chính, Vụ chế độ kế toán và kiểm toán, NXB Tài chính 2006.
20. Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước(chương trình chuyên viên), Học viện hành chính, Nhà Xuất bản Khoa học và công nghệ.
21. Tình hình triển khai dự án TABMIS, Dự án cải cách quản lý tài chính
công, http://www.mof.gov.vn
22. Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt nam, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM chủ biên TS Sử Đình Thành, NXB Tài chính 2005.
PHỤ LỤC 01: BỘ MÁY KẾ TOÁN ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM, BAN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
KHOA KINH TẾ, PHÒNG KH - TC
TT GIÁO DỤC – QUỐC PHÒNG, PHÒNG KH - TC
TT QUẢN LÝ KÝ TÚC XÁ, BP. KẾ TOÁN – TÀI VỤ
TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA, PHÒNG KH - TC
TT KHẢO THÍ VÀ ĐGCLĐT, BỘ PHẬN TÀI CHÍNH
CƠ QUAN ĐHQG-HCM, PHÒNG KH - TC
THƯ VIỆN TRUNG TÂM, PHÒNG HC- TH
P THÍ NGHIỆM CN NANO, BỘ PHẬN TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC – TỰ NHIÊN, PHÒNG TÀI VỤ TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, PHÒNG KH - TC
KHU CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM, PHÒNG KH - TC
TRƯỜNG ĐH QUỐC TẾ, PHÒNG KH - TC
NHÀ XUẤT BẢN, PHÒNG KH - TC
TT ĐẠI HỌC PHÁP, BỘ PHẬN KH - TC
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÒNG KH - TC
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ, PHÒNG KẾ TOÁN
VIỆN MÔI TRƯỜNG - TÀI NGUYÊN, PHÒNG KH - TC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUỐC TẾ, BP. KT- TV
TT ĐT & PT NGUỒN NHÂN LỰC, BỘ PHẬN KT - TV
TT DỊCH VỤ VÀ XT ĐẦU TƯ, BỘ PHẬN KH - TC
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN XD ĐHQG, PHÒNG KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH
BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC ĐÀO TẠO & NGHIÊN CỨU CỦA ĐHQG TP. HCM”, BỘ PHẬN TÀI CHÍNH
1/1
PHỤ LỤC 02: THÊM CÁC CHỈ TIÊU MẪU B02-H
Mã chương: Đơn vị báo cáo:
Mẫu số B02 - H (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị sử dụng ngân sách:
ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG Quý... Năm...
PHẦN I : TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ
Ngân sách nhà nước
Chỉ tiêu
TỔNG SỐ
Nguồn khác
Số TT
Mã số
Tổng số
NSNN giao
A
B
C
123
Phí, lệ phí để lại 4
Viện trợ 5
6
IT ỔNG KINH PHÍ ĐƠN VỊ BÁO CÁO 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang 2 Kinh phí thực nhận kỳ này 3L ũy kế từ đầu năm 4T ổng kinh phí được sử dụng kỳ này (04 = 01 + 02) 5L ũy kế từ đầu năm 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này 7L ũy kế từ đầu năm 8 Kinh phí giảm kỳ này 9L ũy kế từ đầu năm 10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (10 = 04 - 06 - 08) II KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
TỔNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang 2 Kinh phí thực nhận kỳ này
1/ 2
3L ũy kế từ đầu năm 4T ổng kinh phí được sử dụng kỳ này (04 = 01 + 02) 5L ũy kế từ đầu năm 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này 7L ũy kế từ đầu năm 8 Kinh phí giảm kỳ này 9L ũy kế từ đầu năm 10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (10 = 04 - 06 - 08) A Kinh phí thường xuyên Loại …. khoản ….
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang 2 Kinh phí thực nhận kỳ này 3L ũy kế từ đầu năm 4T ổng kinh phí được sử dụng kỳ này (04 = 01 + 02) 5L ũy kế từ đầu năm 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này 7L ũy kế từ đầu năm 8 Kinh phí giảm kỳ này 9L ũy kế từ đầu năm 10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (10 = 04 - 06 - 08) B Kinh phí không thường xuyên III KINH PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG CỦA NHÀ NƯỚC
TỔNG KINH PHÍ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG 1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang 2 Kinh phí thực nhận kỳ này 3L ũy kế từ đầu năm 4T ổng kinh phí được sử dụng kỳ này (04 = 01 + 02) 5L ũy kế từ đầu năm 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này 7L ũy kế từ đầu năm 8 Kinh phí giảm kỳ này
2/ 2
9L ũy kế từ đầu năm 10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (10 = 04 - 06 - 08)
Tới phần chỉ tiêu chi tiết theo loại khoản
IV KINH PHÍ DỰ ÁN
TỔNG KINH PHÍ DỰ ÁN
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang 2 Kinh phí thực nhận kỳ này 3L ũy kế từ đầu năm 4T ổng kinh phí được sử dụng kỳ này (04 = 01 + 02) 5L ũy kế từ đầu năm 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này 7L ũy kế từ đầu năm 8 Kinh phí giảm kỳ này 9L ũy kế từ đầu năm 10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (10 = 04 - 06 - 08)
Tới phần chỉ tiêu chi tiết theo loại khoản
V KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB
TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ XDCB
1 Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang 2 Kinh phí thực nhận kỳ này 3L ũy kế từ đầu năm 4T ổng kinh phí được sử dụng kỳ này (04 = 01 + 02) 5L ũy kế từ đầu năm 6 Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này 7L ũy kế từ đầu năm 8 Kinh phí giảm kỳ này 9L ũy kế từ đầu năm 10 Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (10 = 04 - 06 - 08)
Tới phần chỉ tiêu chi tiết theo loại khoản
3/ 2
PHỤ LỤC 03:
BẢNG KHẢO SÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM (Bảng khảo sát này chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu
nhằm hoàn thành luận văn tốt nghiệp)
I.
Về việc áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo QĐ số 19/2006/QĐ- BTC
(cid:20) Mẫu có cải biên
1a. Đơn vị của Anh/Chị sử dụng các biểu mẫu chứng từ kế toán (mẫu bắt buộc) theo (cid:20) Mẫu trong quyết định (cid:20) Mẫu tự thiết kế
(cid:20) Mẫu có cải biên
1b. Đơn vị của Anh/Chị sử dụng các biểu mẫu chứng từ kế toán (mẫu hướng dẫn) theo (cid:20) Mẫu trong quyết định (cid:20) Mẫu tự thiết kế
2. Đơn vị của Anh/Chị có sử dụng chứng từ kế toán theo văn bản pháp luật khác không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
3. Các chứng từ kế toán tại đơn vị của Anh/Chị được lập bằng (cid:20) Máy vi tính (cid:20) Bằng tay
4. Đơn vị của Anh/Chị có mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của nhân viên kế toán và thủ trưởng đơn vị (kể cả người được ủy quyền) theo quy định tại quyết định 19 không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
5. Đơn vị của Anh/Chị có áp dụng việc lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán có theo Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
1/3
6a. Đơn vị của Anh/Chị có sử dụng chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài không ? (cid:20) Có(xin trả lời tiếp câu 6b) (cid:20) Không
6b. Nếu sử dụng chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài để ghi sổ, đơn vị có dịch ra tiếng Việt không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
7. Đơn vị của Anh/Chị có sử dụng chứng từ điện tử ? (cid:20) Có (cid:20) Không
8. Anh/ Chị có ý kiến gì thêm về hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
II. Về hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
9. Theo Anh/Chị hệ thống tài khoản kế toán có đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và kiểm soát tại đơn vị không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
10. Theo Anh/Chị hệ thống tài khoản kế toán có phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
11. Theo Anh/Chị hệ thống tài khoản kế toán có đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán để thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và quản lý nhà nước không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
12. Đơn vị Anh/Chị có sử dụng hết danh mục tài khoản của hệ thống tài khoản kế toán HCSN không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
2/3
13. Đơn vị Anh/Chị không sử dụng những tài khoản kế toán HCSN nào: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
14. Theo Anh/Chị nên thêm vào hệ thống tài khoản kế toán những tài khoản gì (Số hiệu tài khoản, tên tài khoản) ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
15. Theo Anh/Chị việc chia thành 7 loại tài khoản là hợp lý không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
16. Theo Anh/Chị nên đổi tên hoặc sáp nhập những loại tài khoản nào (loại, tên) ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
(cid:20) Không
17. Việc hạch toán (phương pháp ghi chép tài khoản kế toán) tại đơn vị có theo đúng những hướng dẫn tại quyết định không ? (cid:20) Có (cid:20) Có sử dụng một số
18. Theo Anh/Chị việc hạch toán (phương pháp ghi chép tài khoản kế toán) theo quy định là chưa phù hợp với thực tế hiện nay: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
III. Về việc áp dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán theo QĐ số
19/2006/QĐ-BTC
3/3
19. Đơn vị Anh/Chị sử dụng hệ thống sổ kế toán theo
(cid:20) Mẫu có cải biên
(cid:20) Mẫu trong quyết định (cid:20) Mẫu tự thiết kế
20. Theo Anh/ Chị những mẫu sổ kế toán là chưa phù hợp: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
21. Theo Anh/Chị những mẫu sổ kế toán nào nên thêm vào để phù hợp với thực tế hiện nay: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
(cid:20) Nhật ký- Sổ cái
22. Đơn vị Anh/Chị sử dụng hình thức kế toán nào ? (cid:20) Nhật ký chung (cid:20) Chứng từ ghi sổ
23. Đơn vị Anh/Chị có sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính không ? (cid:20) Không (cid:20) Có
24. Theo Anh/Chị sử dụng hình thức kế toán nào là đạt kết quả tốt nhất (cid:20) Nhật ký chung (cid:20) Chứng từ ghi sổ (cid:20) Nhật ký- Sổ cái (cid:20) Không có
25. Theo Anh/Chị hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán theo quyết định là hoàn toàn phục vụ tốt cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị không ? (cid:20) Không (cid:20) Có
IV. Về hệ thống báo cáo tài chính theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
26. Anh/Chị có thấy thuận lợi khi lập báo cáo tài chính không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
4/3
27. Theo Anh/Chị có nên đưa thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống báo cáo tài chính hiện nay không ?
(cid:20) Có (cid:20) Không
28. Theo Anh/Chị những mẫu báo cáo nào là chưa phù hợp trong việc chuyển thông tin cho người đọc: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
29. Theo Anh/Chị những mẫu báo cáo nào cần điều chỉnh nội dung trong việc chuyển thông tin cho người đọc: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
30. Theo Anh/Chị báo cáo tài chính hiện nay có phục vụ hữu ích cho người quản lý không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
31. Nếu được công khai, thì theo Anh/Chị báo cáo tài chính hiện nay có phục vụ hữu ích cho người quan tâm không? (cid:20) Có (cid:20) Không
Những lý do chủ yếu mà Anh/Chị cho rằng báo cáo tài chính chưa phục vụ hữu ích cho người quan tâm: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
5/3
V. Về cơ chế tài chính
32. Nếu được chọn, theo Anh/Chị đơn vị mình sẽ là đơn vị sự nghiệp theo lọai hình nào? (cid:20) Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động (cid:20) Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (cid:20) Là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
33. Theo Anh/Chị thì đơn vị có nên chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp ngoài công lập không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
34. Nếu chọn “có” ở câu 33, xin Anh/Chị cho biết lý do: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
(cid:20) Không
35. Theo Anh/Chị, đơn vị mình có sử dụng hết quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL không ? (cid:20) Có (cid:20) Một phần
6/3
36. Nếu “không” hoặc “một phần”, theo Anh/Chị đơn vị mình chưa thực hiện ở quyền: (cid:20) Với nhiệm vụ được giao, đơn vị chủ động quyết định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng tiến độ (cid:20) Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng theo quy định pháp luật (cid:20) Liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ theo quy định pháp luật theo nhu cầu xã hội (cid:20) Vay vốn của tổ chức tín dụng, huy động vốn của của cán bộ, viên chức để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp theo quy định pháp luật
(cid:20) Vay vốn của tổ chức tín dụng, huy động vốn của của cán bộ, viên chức để tổ chức hoạt động dịch vụ theo quy định pháp luật (cid:20) Tự quyết định mua sắm, tài sản, đầu tư cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy hoạch được duyệt (cid:20) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn với tổ chức, cá nhân để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng theo quy định pháp luật (cid:20) Đơn vị tự quyết định tổ chức bộ máy (cid:20) Đơn vị có quyền thành lập và giải thể các đơn vị trực thuộc (cid:20) Đơn vị tự quyết định biên chế (cid:20) Đơn vị có quyền tuyển dụng cán bộ, viên chức (cid:20) Đơn vị có quyền cho thôi việc cán bộ, viên chức
37. Tại đơn vị Anh/Chị khi sử dụng các nguồn kinh phí thì theo nguyên tắc (cid:20) Linh hoạt trong tổng thể (cid:20) Nguồn thu nào thì chi nguồn đó
38. Về quyết định mức thu (học phí, lệ phí) tại đơn vị do (cid:20) Do cơ quan nhà nước quy định (cid:20) Do đơn vị quy định (cid:20) Do ĐHQG TP. HCM quy định
39. Về quyết định mức thu (dịch vụ) tại đơn vị do (cid:20) Do cơ quan nhà nước quy định (cid:20) Do đơn vị quy định (cid:20) Do ĐHQG TP. HCM quy định
40. Theo Anh/Chị thì mức thu (học phí, lệ phí, dịch vụ) tại đơn vị mình nên do (cid:20) Do cơ quan nhà nước quy định (cid:20) Do đơn vị quy định (cid:20) Do ĐHQG TP. HCM quy định
7/3
41. Theo Anh/Chị để hoàn thiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
VI. Về quản lý tài chính
42. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức chi quản lý và chi hoạt động nghiệp vụ theo (cid:20) Theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị (cid:20) Theo quy định nhà nước (cid:20) Khác
43. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức chi quản lý công tác phí, chi hội nghị và hội thảo (cid:20) Cao hơn mức do nhà nước quy định (cid:20) Thấp hơn mức do nhà nước quy định (cid:20) Bằng với mức nhà nước quy định (cid:20) Tùy theo đối tượng
44. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức chi tiền công, làm thêm giờ (cid:20)Cao hơn mức do nhà nước quy định (cid:20) Thấp hơn mức do nhà nước quy định (cid:20) Bằng với mức nhà nước quy định (cid:20) Tùy theo đối tượng
45. Theo Anh/Chị việc chi trả tổng mức thu nhập trong năm như không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định có phù hợp không? (cid:20) Phù hợp (cid:20) Không phù hợp
46. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức chi tiền thông tin liên lạc (cid:20) Cao hơn mức do nhà nước quy định (cid:20) Thấp hơn mức do nhà nước quy định (cid:20) Bằng với mức nhà nước quy định (cid:20) Tùy theo đối tượng
47. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức trang thiết bị và phương tiện làm việc (cid:20) Cao hơn mức do nhà nước quy định (cid:20) Thấp hơn mức do nhà nước quy định (cid:20) Bằng với mức nhà nước quy định (cid:20) Tùy theo đối tượng
8/3
48. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện việc trả thu nhập tăng thêm
(cid:20) Theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị (cid:20) Không theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị
49. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện việc sử dụng các quỹ (cid:20) Theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị (cid:20) Không theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị
50. Tại đơn vị Anh/Chị có tổ chức bộ máy kế toán phân tán(cho đơn vị cấp II, III) không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
51. Nếu đơn vị Anh/Chị có tổ chức bộ máy kế toán cấp dưới (đơn vị cấp II, III), thì đơn vị Anh/Chị có duyệt quyết toán và kiểm tra hàng năm không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
52. Khi đơn vị Anh/Chị kiểm tra bộ máy kế toán cấp dưới, thì kiểm tra theo các nội dung nào: (cid:20) Kiểm tra các khoản thu ngân sách, thu hoạt động đơn vị (cid:20) Kiểm tra các khoản chi ngân sách, chi khác của đơn vị (cid:20) Kiểm tra việc xác định các khoản chênh lệch thu chi hoạt động và trích lập các quỹ (cid:20) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cố định (cid:20) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ (cid:20) Kiểm tra việc quản lý sử dụng quỹ lương (cid:20) Kiểm tra các quan hệ thanh toán (cid:20) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền (cid:20) Kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu, chi tài chính (cid:20) Kiểm tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản (cid:20) Kiểm tra kế toán (cid:20) Kiểm tra việc tổ chức và lãnh đạo công tác tài chính, kế toán (cid:20) Kiểm tra việc đầu tư tài chính và tín dụng nhà nước
9/3
53. Theo Anh/Chị để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
VII. Về các vấn đề liên quan đến chuẩn mực kế toán công
54. Theo Anh/Chị hiện tại chưa có chuẩn mực kế toán công thì có ảnh hưởng đến công tác kế toán đơn vị không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
55. Theo Anh/Chị trong thời gian tới nhà nước ta cần ban hành chuẩn mực kế toán công không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
56. Nếu ban hành chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị thì chuẩn mực kế toán công nên (cid:20) Giống chuẩn mực kế toán công quốc tế-IPSAS (cid:20) Khác chuẩn mực kế toán công quốc tế-IPSAS (cid:20) Có điểm tương tự chuẩn mực kế toán công quốc tế-IPSAS và phù hợp với kế toán Việt Nam
57. Nếu ban hành chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị thì ai sẽ ban hành (cid:20) Hội nghề nghiệp kế toán (cid:20) Nhà nước ban hành
58. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về việc ghi nhận nguồn vốn (cid:20) Số thu ghi thẳng tăng nguồn vốn (cid:20) Bù trừ giữa thu và chi, mới ghi tăng nguồn vốn
10/3
59. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về danh mục báo cáo tài chính nên (cid:20) Theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC
(cid:20) 5 báo cáo (Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/Vốn chủ sở hữu; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Chính sách kế toán và giải trình BCTC) (cid:20) Khác
60. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về hàng tồn kho cuối năm
(cid:20) Được tính hết vào chi trong kỳ và được quyết toán.
(cid:20) Được ghi nhận vào chi phí trong kỳ cho phù hợp với doanh thu được ghi nhận.
61. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về giá trị XDCB dở dang, sửa chữa lớn hoàn thành cuối năm (cid:20) Được tính vào chi và quyết toán ngay trong kỳ (cid:20) Được công nhận là chi trong kỳ phù hợp với khối lượng hoàn thành.
62. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về tài sản cố định (cid:20) Khi mua sắm TSCĐ, tính toán toàn bộ giá trị tài sản vào số chi trong kỳ, hàng năm tính hao mòn TSCĐ, ghi giảm nguồn hình thành TSCĐ (cid:20) Thực hiện khấu hao TSCĐ vào chi phí trong kỳ đảm bảo phù hợp với doanh thu và chi phí
63. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về tỉ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ gíá hối đoái (cid:20) Qui đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính công bố (cid:20) Được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh giao dịch
64. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị có lập các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
11/3
65. Theo Anh/Chị để công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
VIII. Về việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán
66. Tại đơn vị Anh/Chị, công tác kế toán được thực hiện bằng (cid:20) Bằng tay (cid:20) Bằng máy vi tính
67. Nếu tại đơn vị Anh/Chị có sử dụng bằng máy vi tính (cid:20) Có chương trình (cid:20) Không có chương trình
68. Nếu đơn vị Anh/Chị có chương trình kế toán thì chương trình này có thực hiện (cid:20) Toàn bộ ột phần (cid:20) M
69. Theo Anh/Chị để công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện thì việc ứng dụng tin học: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
IX. Về nhân lực kế toán đơn vị
70. Khi bắt đầu áp dụng quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, theo Anh/Chị thấy trong công tác kế toán đơn vị (cid:20) Thuận lợi (cid:20) Khó khăn
(cid:20) Không
71. Theo đánh giá của Anh/Chị nhân viên phòng kế toán có đủ khả năng thực hiện hết những quy định theo quyết định không ? (cid:20) Có (cid:20) Một phần
72. Theo Anh/Chị đánh giá một nhân viên mới (có đào tạo về kế toán ) (cid:20) Đáp ứng ngay công việc (cid:20) Phải đào tạo lại
12/3
73. Theo Anh/Chị hiện nay các trường đào tạo nhân viên kế toán đã đáp ứng được công việc không ? (cid:20) Có (cid:20) Không
(cid:20) Đạo đức nghề nghiệp
74. Theo Anh/Chị để đào tạo nhân viên kế toán đáp ứng được công việc thì cần đào tạo thêm (cid:20) Nghiệp vụ chuyên môn (cid:20) Ứng dụng công nghệ thông tin (cid:20) Trình độ ngoại ngữ (cid:20) Am hiểu luật pháp
75. Theo Anh/Chị để nhân viên kế toán làm tốt công tác kế toán hơn thì công tác đào tạo như thế nào : ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
X. Một số vấn đề khác
(cid:20) Không
76. Theo đánh giá của Anh/Chị chế độ kế toán lần này ban hành theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC đã hoàn thiện hơn quyết định 999TC/QĐ/CĐKT không ? (cid:20) Có (cid:20) Một phần
77. Hệ thống mục lục ngân sách mới theo quyết định 33/2008/QĐ-BTC có dễ sử dụng hơn quyết định cũ và những văn bản bổ sung không ? (cid:20) Dễ sử dụng (cid:20) Khó khăn
78. Để hoàn thiện công tác kế toán theo Anh/Chị nên hoàn thiện như thế nào: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
13/3
Thông tin cá nhân: Họ và tên Anh/Chị: .......................................................................................................... Chức vụ: ........................................................................................................................... Đơn vị:...............................................................................................................................
PHỤ LỤC 04:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
Nhằm đánh giá sát thực tế công tác kế toán tại ĐHQG – HCM, tác giả
đã tiến hành khảo sát tại 22 đơn vị trong tổng số 23 đơn vị thành viên, trực
thuộc ĐHQG – HCM. Kết thúc khảo sát cho kết quả như sau:
I. Về việc áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo QĐ số 19/2006/QĐ-
BTC
1a. Đơn vị của Anh/Chị sử dụng các biểu mẫu chứng từ kế toán (mẫu bắt buộc)
theo
Nội dung Kết quả
Mẫu trong quyết định 21
Mẫu tự thiết kế
Mẫu có cải biên
1b. Đơn vị của Anh/Chị sử dụng các biểu mẫu chứng từ kế toán (mẫu hướng
dẫn) theo
Nội dung Kết quả
15 Mẫu trong quyết định
Mẫu tự thiết kế
1/4
7 Mẫu có cải biên
2. Đơn vị của Anh/Chị có sử dụng chứng từ kế toán theo văn bản pháp luật khác
không ?
Nội dung Kết quả
Có 12
Không 8
3. Các chứng từ kế toán tại đơn vị của Anh/Chị được lập bằng
Nội dung Kết quả
Máy vi tính 22
Bằng tay
4. Đơn vị của Anh/Chị có mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của nhân viên kế toán và
thủ trưởng đơn vị (kể cả người được ủy quyền) theo quy định tại quyết định 19
không ?
Nội dung Kết quả
Có 16
Không 5
5. Đơn vị của Anh/Chị có áp dụng việc lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán có
theo Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 không ?
Nội dung Kết quả
Có 21
2/4
Không 1
6a. Đơn vị của Anh/Chị có sử dụng chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài
không ?
Nội dung Kết quả
Có 10
Không 12
6b. Nếu sử dụng chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài để ghi sổ, đơn vị có
dịch ra tiếng Việt không ?
Nội dung Kết quả
Có 10
Không
7. Đơn vị của Anh/Chị có sử dụng chứng từ điện tử ?
Nội dung Kết quả
Có 1
Không 21
8. Anh/ Chị có ý kiến gì thêm về hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định
19/2006/QĐ-BTC:
- Thay đổi biểu mẫu kế toán kho bạc theo QĐ120/2008/QĐ-BTC vì mẫu biểu
không còn tương thích.
II. Về hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
9. Theo Anh/Chị hệ thống tài khoản kế toán có đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý
và kiểm soát tại đơn vị không ?
Nội dung Kết quả
3/4
Có 20
2 Không
Không trả lời
10. Theo Anh/Chị hệ thống tài khoản kế toán có phản ánh đầy đủ các hoạt động
kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị không ?
Nội dung Kết quả
20 Có
1 Không
1 Không trả lời
11. Theo Anh/Chị hệ thống tài khoản kế toán có đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin
bằng các phương tiện tính toán để thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và quản
lý nhà nước không ?
Nội dung Kết quả
17 Có
4 Không
1 Không trả lời
12. Đơn vị Anh/Chị có sử dụng hết danh mục tài khoản của hệ thống tài khoản
kế toán HCSN không ?
Nội dung Kết quả
3 Có
19 Không
13. Đơn vị Anh/Chị không sử dụng những tài khoản kế toán HCSN nào:
- 113, 121, 221, 313, 336, 341, 152, 153, 155, 335, 411, 412, 465, 635, 001, 002,
4/4
004, 005, 342, 521, 643, 241, 441, 462, 662, 007, 152, 337, 413, 421, 431, 631.
14. Theo Anh/Chị nên thêm vào hệ thống tài khoản kế toán những tài khoản gì
(Số hiệu tài khoản, tên tài khoản)
- Chi phí trả trước
- Doanh thu chưa thực hiện
- Chi tiết các khoản thu khác
- Chi tiết các khoản chi khác
- 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Khá đầy đủ, không nên thêm vào
15. Theo Anh/Chị việc chia thành 7 loại tài khoản là hợp lý không ?
Nội dung Kết quả
Có 18
Không 2
Không trả lời 2
16. Theo Anh/Chị nên đổi tên hoặc sáp nhập những loại tài khoản nào (loại, tên)
- Không cần thiết, không nên
- Tên gọi một số tài khoản chưa phản ánh chính xác, đầy đủ nội dung như tài
khoản loại 1, tài khoản loại 2.
- Một số tài khoản không mang tính hệ thống như 465, 635, 5112, 4213.
- Tên gọi một số tài khoản chưa chính xác như 2115, 221.
- Sắp xếp tài khoản 643 vào nhóm 6 là chưa phù hợp.
17. Việc hạch toán (phương pháp ghi chép tài khoản kế toán) tại đơn vị có theo
đúng những hướng dẫn tại quyết định không ?
Nội dung Kết quả
5/4
Có 21
Không
Có sử dụng một số 1
18. Theo Anh/Chị việc hạch toán (phương pháp ghi chép tài khoản kế toán) theo
quy định là chưa phù hợp với thực tế hiện nay:
- Tương đối phù hợp, chấp nhận được
- Có những đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, cần có tài khoản xác định
kết quả kinh doanh
- Không có
- Việc hạch toán, xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái còn nhiều mâu thuẫn khó thực
hiện
III. Về việc áp dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán theo QĐ số
19/2006/QĐ-BTC
19. Đơn vị Anh/Chị sử dụng hệ thống sổ kế toán theo
Nội dung Kết quả
Mẫu trong quyết định 17
Mẫu tự thiết kế
Mẫu có cải biên 7
20. Theo Anh/ Chị những mẫu sổ kế toán là chưa phù hợp:
- Khá phù hợp chấp nhận được, một số mẫu không có nhu cầu sử dụng
- Sổ cái (dùng cho hình thức nhật ký chung) trong cột E: trang số, cột F: STT
dòng gây khó khăn cho người làm công tác kế toán và viết phần mền ứng dụng.
21. Theo Anh/Chị những mẫu sổ kế toán nào nên thêm vào để phù hợp với thực
tế hiện nay:
6/4
- Thực tế mẫu sổ kế toán là quá đầy đủ, chưa sử dụng hết
- Sổ theo dõi tạm ứng (312) chi tiết cho từng đối tượng
- Sổ chi tiết công nợ phải thu (311) chi tiết cho từng đối tượng
- Sổ chi tiết công nợ phải trả (331) chi tiết cho từng đối tượng
- Mẫu số S33-H nên thêm vào cột tài khoản đối ứng.
22. Đơn vị Anh/Chị sử dụng hình thức kế toán nào ?
Nội dung Kết quả
Nhật ký chung 5
Nhật ký- Sổ cái 3
Chứng từ ghi sổ 14
23. Đơn vị Anh/Chị có sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính không ?
Nội dung Kết quả
Có 22
Không
24. Theo Anh/Chị sử dụng hình thức kế toán nào là đạt kết quả tốt nhất
Nội dung Kết quả
3 Nhật ký chung
2 Nhật ký- Sổ cái
13 Chứng từ ghi sổ
7/4
4 Không có
25. Theo Anh/Chị hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán theo quyết định là
hoàn toàn phục vụ tốt cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị không ?
Nội dung Kết quả
17 Có
2 Không
3 Không trả lời
IV. Về hệ thống báo cáo tài chính theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
26. Anh/Chị có thấy thuận lợi khi lập báo cáo tài chính không ?
Nội dung Kết quả
19 Có
Không
3 Không trả lời
27. Theo Anh/Chị có nên đưa thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống báo
cáo tài chính hiện nay không ?
Nội dung Kết quả
9 Có
11 Không
2 Không trả lời
28. Theo Anh/Chị những mẫu báo cáo nào là chưa phù hợp trong việc chuyển
thông tin cho người đọc:
- Tùy người đọc thuộc nhóm đối tượng nào, nếu là người hoạt động trong ngành
kế toán - tài chính thì phù hợp, khá rõ ràng. Còn đối với đối tượng khác như cán
bộ giảng dạy (vật lý, hóa học) thì không phù hợp.
8/4
- B03-H, B05 – H.
- Chuyển thông tin đầy đủ cho người đọc
- Phần I: tổng hợp tình hình kinh phí.
- Mẫu B02- H – phần 1 chưa có nội dung tổng hợp kinh phí.
- Mẫu B03-H khó cung cấp thông tin do dễ bị hiểu sai hoạt động (nếu không
phải người trong nghề đọc).
- Chưa có bảng cân đối kế toán, chưa thấy tổng thể tình hình tài sản, nguồn vốn.
29. Theo Anh/Chị những mẫu báo cáo nào cần điều chỉnh nội dung trong việc
chuyển thông tin cho người đọc:
- Người đọc “trong nghề” không cần điều chỉnh, người đọc “ngoài nghề” cũng
không cần điều chỉnh mà phải có 1 cách thể hiện hoàn toàn khác.
- Mẫu B02-H
- Mẫu B03-H
- Thuyết minh báo cáo tài chính
30. Theo Anh/Chị báo cáo tài chính hiện nay có phục vụ hữu ích cho người quản
lý không ?
Nội dung Kết quả
Có 16
Không 3
Không trả lời 3
31. Nếu được công khai, thì theo Anh/Chị báo cáo tài chính hiện nay có phục vụ
hữu ích cho người quan tâm không?
Nội dung Kết quả
Có 14
Không 6
9/4
Không trả lời 2
Những lý do chủ yếu mà Anh/Chị cho rằng báo cáo tài chính chưa phục vụ hữu
ích cho người quan tâm:
- Mâu thuẫn giữa báo cáo tổng hợp B02-H và báo cáo chi tiết F02-1H; cần sửa
đổi cho phù hợp.
- Đọc và hiểu tường tận một báo cáo tài chính đòi hỏi trình độ kế toán – tài
chính nhất định, phải được đào tạo hoặc đã hoạt động lâu trong ngành, báo
cáo tài chính không phải để phục vụ mọi người.
- Không như báo cáo tài chính bên doanh nghiệp, người không có chuyên
môn, người muốn đầu tư không hiểu.
- Nhà quản lý cần nắm một vài chỉ tiêu: phản ánh sự cân đối, phản ánh sự an
toàn, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn (họ không có thời gian đọc hết báo cáo
tài chính).
- Chưa đánh giá đầy đủ tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính hiện nay đã phục vụ rất hữu ích cho người quan tâm
- Trên bảng cân đối tài khoản không phản ánh hết được tình hình tài chính của
đơn vị do PS Nợ TK 661/661 không kết chuyển sang TK 461/462 nếu như
chưa được duyệt quyết toán. Phần I – Tổng hợp tình hình kinh phí cũng
không phản ánh được những thông tin rõ ràng hơn với bản cân đối tài khoản.
- Đơn vị cần chi tiết hơn theo đặc thù của đơn vị.
V. Về cơ chế tài chính
32. Nếu được chọn, theo Anh/Chị đơn vị mình sẽ là đơn vị sự nghiệp theo lọai
hình nào?
Nội dung Kết quả
Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động 12
Là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
7
chi phí hoạt động
10/4
2
33. Theo Anh/Chị thì đơn vị có nên chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp
ngoài công lập không ?
Nội dung Kết quả
Có 5
Không 15
Không trả lời 2
34. Nếu chọn “có” ở câu 33, xin Anh/Chị cho biết lý do:
- Tự chủ hơn trong việc quyết định thu nhập cho cán bộ, viên chức thực hiện
chính sách thu hút nhân tài.
- Giáo dục và Y tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhất thiết phải được hưởng
thụ từ NSNN: có sp hàng hóa (chất lượng đào tạo) là loại hình dịch vụ, dịch vụ
công (đào tạo theo nhiệm vụ) là hưởng từ NSNN tạo ra lợi ích cho xã hội và
người thụ hưởng thì người thụ hưởng và doanh nghiệp sử dụng sản phẩm đào
tạo phải trả phí.
- Giúp đơn vị tự chủ trong tài chính.
- Đơn vị tự quản lý về tài chính, tự chi tiêu trong đó có tự chi trả lương điều đó
sẽ kích thích người lao động làm việc hiệu quả hơn.
- “không” vì chưa đủ điều kiện và lực
35. Theo Anh/Chị, đơn vị mình có sử dụng hết quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
ĐVSNCL không ?
Nội dung Kết quả
Có 10
Không 2
11/4
Một phần 10
36. Nếu “không” hoặc “một phần”, theo Anh/Chị đơn vị mình chưa thực hiện ở
quyền:
Nội dung Kết quả
Với nhiệm vụ được giao, đơn vị chủ động quyết định các 2
biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng tiến độ
Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên 1
môn, khả năng theo quy định pháp luật
Liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân để hoạt động 4
dịch vụ theo quy định pháp luật theo nhu cầu xã hội
Vay vốn của tổ chức tín dụng, huy động vốn của của cán 8
bộ, viên chức để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động sự nghiệp theo quy định pháp luật
Vay vốn của tổ chức tín dụng, huy động vốn của của cán 7
bộ, viên chức để tổ chức hoạt động dịch vụ theo quy định
pháp luật
Tự quyết định mua sắm, tài sản, đầu tư cơ sở vật chất từ 2
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy hoạch được
duyệt
Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn với 7
tổ chức, cá nhân để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn, khả năng theo quy định pháp
luật
Đơn vị tự quyết định tổ chức bộ máy 1
Đơn vị có quyền thành lập và giải thể các đơn vị trực 4
thuộc
12/4
Đơn vị tự quyết định biên chế 3
Đơn vị có quyền tuyển dụng cán bộ, viên chức 1
Đơn vị có quyền cho thôi việc cán bộ, viên chức 2
37. Tại đơn vị Anh/Chị khi sử dụng các nguồn kinh phí thì theo nguyên tắc
Nội dung Kết quả
Linh hoạt trong tổng thể 14
Nguồn thu nào thì chi nguồn đó 7
38. Về quyết định mức thu (học phí, lệ phí) tại đơn vị do
Nội dung Kết quả
Do cơ quan nhà nước quy định 7
Do ĐHQG TP. HCM quy định 8
Do đơn vị quy định 10
39. Về quyết định mức thu(dịch vụ) tại đơn vị do
Nội dung Kết quả
Do cơ quan nhà nước quy định 1
Do ĐHQG TP. HCM quy định 1
Do đơn vị quy định 19
40. Theo Anh/Chị thì mức thu (học phí, lệ phí, dịch vụ) tại đơn vị mình nên do
Nội dung Kết quả
Do cơ quan nhà nước quy định 2
Do ĐHQG TP. HCM quy định 3
13/4
Do đơn vị quy định 16
41. Theo Anh/Chị để hoàn thiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
hiện nay:
- Chính sách rõ và phù hợp thực tế, ít thay đổi.
- Mở rộng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong xác định nhiệm vụ và nhu cầu
kinh phí để thực hiện.
- Tính đúng và đủ chí phí đào tạo để xác định các nguồn kinh phí: học phí và
ngân sách nhà nước.
- Đơn giản hóa kiểm soát chi của kho bạc nhà nước.
- Các quy định, quyết định về nghiệp vụ kế toán – tài chính nên ổn định trong
thời gian dài hoặc ít thay đổi (để thuận tiện hơn trong việc tin học hóa).
- Nên giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập nhiều hơn, từ
đó hướng đến cho đơn vị tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động.
- Giao nhiều quyền tự chủ hơn cho đơn vị.
- Tự chủ thu học phí.
VI. Về quản lý tài chính
42. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức chi quản lý và chi hoạt động nghiệp vụ
theo
Nội dung Kết quả
Theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị 18
Theo quy định nhà nước 6
2 Khác
43. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức chi quản lý công tác phí, chi hội nghị và
14/4
hội thảo
Nội dung Kết quả
Cao hơn mức do nhà nước quy định 6
Bằng với mức nhà nước quy định 10
Thấp hơn mức do nhà nước quy định
Tùy theo đối tượng 9
44. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức chi tiền công, làm thêm giờ
Nội dung Kết quả
Cao hơn mức do nhà nước quy định 3
Bằng với mức nhà nước quy định 8
Thấp hơn mức do nhà nước quy định 1
Tùy theo đối tượng 10
45. Theo Anh/Chị việc chi trả tổng mức thu nhập trong năm như không quá 3
lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định có phù hợp
không?
Nội dung Kết quả
Phù hợp 3
Không phù hợp 19
46. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức chi tiền thông tin liên lạc
Nội dung Kết quả
4 Cao hơn mức do nhà nước quy định
9 Bằng với mức nhà nước quy định
15/4
1 Thấp hơn mức do nhà nước quy định
Tùy theo đối tượng 7
47. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện mức trang thiết bị và phương tiện làm việc
Nội dung Kết quả
Cao hơn mức do nhà nước quy định 2
Bằng với mức nhà nước quy định 3
Thấp hơn mức do nhà nước quy định 3
Tùy theo đối tượng 13
48. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện việc trả thu nhập tăng thêm
Nội dung Kết quả
Theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị 16
Không theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị 1
49. Tại đơn vị Anh/Chị, thực hiện việc sử dụng các quỹ
Nội dung Kết quả
Theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị 18
Không theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị 1
50. Tại đơn vị Anh/Chị có tổ chức bộ máy kế toán phân tán (cho đơn vị cấp II,
III) không ?
Nội dung Kết quả
3 Có
16/4
19 Không
51. Nếu đơn vị Anh/Chị có tổ chức bộ máy kế toán cấp dưới (đơn vị cấp II, III),
thì đơn vị Anh/Chị có duyệt quyết toán và kiểm tra hàng năm không ?
Nội dung Kết quả
2 Có
1 Không
52. Khi đơn vị Anh/Chị kiểm tra bộ máy kế toán cấp dưới, thì kiểm tra theo các
nội dung nào:
Nội dung Kết quả
Kiểm tra các khoản thu ngân sách, thu hoạt động đơn vị 2
Kiểm tra các khoản chi ngân sách, chi khác của đơn vị 2
Kiểm tra việc xác định các khoản chênh lệch thu chi hoạt 2
động và trích lập các quỹ
Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cố định 2
Kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ 1
Kiểm tra việc quản lý sử dụng quỹ lương 2
Kiểm tra các quan hệ thanh toán 2
Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền 2
Kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu, chi tài chính 2
Kiểm tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản 1
Kiểm tra kế toán 3
Kiểm tra việc tổ chức và lãnh đạo công tác tài chính, kế 2
toán
17/4
Kiểm tra việc đầu tư tài chính và tín dụng nhà nước 1
53. Theo Anh/Chị để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập hiện nay:
- Chủ trương chính sách rõ và ổn định.
- Đội ngũ chuyên môn tốt, mức độ hiểu biết các hoạt động của đơn vị tốt.
- Đủ phương tiện hỗ trợ
- Nên giao quyền tự chủ cho các đơn vị. Cơ quan quản lý nhà nước chỉ quản lý
về nguyên tắc.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay đều cho rằng mức thu học phí rất thấp
so với nhu cầu thực tế. Hiện nay nhà nước đang bù lỗ vào những khoản chênh
lệch này. Để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của đơn vị nên giao quyền tự
chủ cho đơn vị, để đơn vị tự cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi của đơn vị
mình.
VII. Về các vấn đề liên quan đến chuẩn mực kế toán công
54. Theo Anh/Chị hiện tại chưa có chuẩn mực kế toán công thì có ảnh hưởng
đến công tác kế toán đơn vị không ?
Nội dung Kết quả
Có 13
Không 6
55. Theo Anh/Chị trong thời gian tới nhà nước ta cần ban hành chuẩn mực kế
toán công không ?
Nội dung Kết quả
Có 18
18/4
Không 1
56. Nếu ban hành chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị thì chuẩn mực kế toán
công nên
Nội dung Kết quả
Giống chuẩn mực kế toán công quốc tế-IPSAS 1
Khác chuẩn mực kế toán công quốc tế-IPSAS
Có điểm tương tự chuẩn mực kế toán công quốc tế-IPSAS 18
và phù hợp với kế toán Việt Nam
57. Nếu ban hành chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị thì ai sẽ ban hành
Nội dung Kết quả
Hội nghề nghiệp kế toán 9
Nhà nước ban hành 10
58. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về việc ghi nhận nguồn vốn
Nội dung Kết quả
Bù trừ giữa thu và chi, mới ghi tăng nguồn vốn
Số thu ghi thẳng tăng nguồn vốn 8
10
59. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về danh mục báo cáo tài
chính nên
Nội dung Kết quả
Theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC 7
5 báo cáo (Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị; Báo 10
cáo kết quả hoạt động; Báo cáo sự thay đổi về tài sản
thuần/Vốn chủ sở hữu; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Chính
19/4
sách kế toán và giải trình BCTC)
Khác 3
60. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về hàng tồn kho cuối năm
Nội dung Kết quả
5 Được tính hết vào chi trong kỳ và được
quyết toán.
12 Được ghi nhận vào chi phí trong kỳ cho phù
hợp với doanh thu được ghi nhận
61. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về giá trị XDCB dở dang,
sửa chữa lớn hoàn thành cuối năm
Nội dung Kết quả
5 Được tính vào chi và quyết toán ngay trong
kỳ
12 Được công nhận là chi trong kỳ phù hợp với
khối lượng hoàn thành.
62. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về tài sản cố định
Nội dung Kết quả
Khi mua sắm TSCĐ, tính toán toàn bộ giá 12
trị tài sản vào số chi trong kỳ, hàng năm tính
hao mòn TSCĐ, ghi giảm nguồn hình thành
TSCĐ
Thực hiện khấu hao TSCĐ vào chi phí trong 6
kỳ đảm bảo phù hợp với doanh thu và chi
20/4
phí
63. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị về tỉ giá hối đoái và xử lý
chênh lệch tỷ gíá hối đoái
Nội dung Kết quả
Qui đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính công 4
bố
Được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm phát 14
sinh giao dịch
64. Nếu có chuẩn mực kế toán công, theo Anh/Chị có lập các khoản dự phòng,
nợ phải trả tiềm tàng không ?
Nội dung Kết quả
16 Có
2 Không
65. Theo Anh/Chị để công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập Việt Nam
phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế:
- Chưa phù hợp.
- Chưa tìm hiểu.
- Nên thực hiện báo cáo tài chính như doanh nghiệp.
- Nếu để phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế thì nên bổ sung thêm một
số tài khoản như dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, nợ phải trả tiềm tàng nhưng quan trọng là xác định
thời gian nào để trích lập dự phòng.
- Có các buổi hội thảo, tập huấn và chuẩn mực được ban hành chọn lọc theo
từng giai đoạn.
- Nên điều chỉnh báo cáo theo sự thay đổi giá cả.
21/4
- Cần bớt sổ sách.
VIII. Về việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán
66. Tại đơn vị Anh/Chị, công tác kế toán được thực hiện bằng
Nội dung Kết quả
Bằng tay
Bằng máy vi tính 22
67. Nếu tại đơn vị Anh/Chị có sử dụng bằng máy vi tính
Nội dung Kết quả
Có chương trình 19
Không có chương trình 3
68. Nếu đơn vị Anh/Chị có chương trình kế toán thì chương trình này có thực
hiện
Nội dung Kết quả
8 Toàn bộ
14 Một phần
69. Theo Anh/Chị để công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện
thì việc ứng dụng tin học:
- Rất cần thiết và cán bộ kế toán phải có trình độ tin học đủ mạnh.
- Cần có phần mềm đủ mạnh để giải quyết đầy đủ các phần hành trong công tác
kế toán.
- Thuận lợi hơn.
- Là cần thiết.
22/4
- Rất cần thiết.
- Việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đơn vị rất quan trọng. Nó giúp cho
công tác kế toán được nhẹ nhàng đồng thời có số liệu để báo cáo lên cấp trên
chính xác và kịp thời.
- Cần thiết, rút ngắn thời gian lập báo cáo.
- Chỉ hỗ trợ phù hợp mẫu biểu quy định và cập nhật số liệu làm chuẩn mực báo
cáo.
IX. Về nhân lực kế toán đơn vị
70. Khi bắt đầu áp dụng quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, theo Anh/Chị thấy
trong công tác kế toán đơn vị
Nội dung Kết quả
Thuận lợi 17
Khó khăn 4
71. Theo đánh giá của Anh/Chị nhân viên phòng kế toán có đủ khả năng thực
hiện hết những quy định theo quyết định không ?
Nội dung Kết quả
Có 15
Không 1
Một phần 6
72. Theo Anh/Chị đánh giá một nhân viên mới (có đào tạo về kế toán )
Nội dung Kết quả
Đáp ứng ngay công việc 3
23/4
Phải đào tạo lại 17
73. Theo Anh/Chị hiện nay các trường đào tạo nhân viên kế toán đã đáp ứng
được công việc không ?
Nội dung Kết quả
Có 10
Không 10
74. Theo Anh/Chị để đào tạo nhân viên kế toán đáp ứng được công việc thì cần
đào tạo thêm
Nội dung Kết quả
19 Nghiệp vụ chuyên môn
13 Ứng dụng công nghệ thông tin
15 Am hiểu luật pháp
14 Đạo đức nghề nghiệp
Trình độ ngoại ngữ 7
75. Theo Anh/Chị để nhân viên kế toán làm tốt công tác kế toán hơn thì công tác
đào tạo như thế nào :
- Có chương trình đào tạo phù hợp với hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu.
- Chỉ đào tạo nguyên lý kế toán, hoặc kế toán SXKD xong về làm việc ở đơn vị
HCSN là không phù hợp.
- Tập huấn những quy định mới do nhà nước ban hành về lĩnh vực tài chính-kế
toán.
- Đào tạo qua thực tế, làm việc trong thời gian thử việc 3 tháng.
24/4
- Kết hợp lý luận và thực tiễn
- Ngoài việc đào tạo kế toán để giúp nhân viên có nền kiến thức căn bản; còn
phải giúp họ thực hành nhiều hơn, để họ không phải bỡ ngỡ khi làm công tác kế
toán thực tế.
- Ngoài những kiến thức về chuyên môn, cần đưa những kinh nghiệm thực tế
vào bài giảng giúp cho người học lĩnh hội được những kiến thức tốt nhất và hiệu
quả nhất.
- Học lý thuyết và áp dụng thực hành nhiều hơn.
- Thực tập nhiều hơn.
- Ngoài việc cung cấp kiến thức căn bản, cần phải giúp họ thực hành nhiều, đi
sâu vào thực tế.
- Luôn cập nhật các quy định, thông tư hướng dẫn và tham khảo chung các đơn
vị khác.
- Đào tạo nhiều hơn các kỹ năng mền, khả năng đọc và hiểu các văn bản pháp
luật.
X. Một số vấn đề khác
76. Theo đánh giá của Anh/Chị chế độ kế toán lần này ban hành theo quyết định
19/2006/QĐ-BTC đã hoàn thiện hơn quyết định 999TC/QĐ/CĐKT không ?
Nội dung Kết quả
9 Có
Không
25/4
12 Một phần
77. Hệ thống mục lục ngân sách mới theo quyết định 33/2008/QĐ-BTC có dễ sử
dụng hơn quyết định cũ và những văn bản bổ sung không ?
Nội dung Kết quả
Dễ sử dụng 10
Khó khăn 6
78. Để hoàn thiện công tác kế toán theo Anh/Chị nên hoàn thiện như thế nào:
- Thống nhất hệ thống tài khoản doanh nghiệp và hành chính sự nghiệp.
- Chương trình tin học hóa chung cho cả nước.
- Xây dựng quy chế rõ ràng, minh bạch.
- Xây dựng đội ngũ có chuyên môn tốt và am hiểu công việc đơn vị.
- Tận dụng các phương tiện hỗ trợ.
- Xây dựng quy trình xử lý công việc.
Về hệ thống mục lục ngân sách mới :
- Hệ thống MLNS theo QĐ 33/2008/QĐ-BTC thay đổi lần này tôi cho là khá chi
tiết và đầy đủ, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Nhưng có một số khó
khăn:
+ Làm quen với MLNS mới
+ Thay đổi chương trình tin học ứng dụng và công tác kế toán, đây là công
việc hết sức phức tạp.
- MLNSNN nên chi tiết cụ thể hơn so với các văn bản hiện hành (ví dụ: phần
mềm diệt virus – trị giá 700.000đ, theo MLNS là mục 9000, nhưng kho bạc
hướng dẫn là mục 6550).
- Thiếu hướng dẫn hạch toán mục lục ngân sách.
26/4
- Có quy định cụ thể về sử dụng mục lục ngân sách nhà nước.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH THUỘC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
STT
Tên đơn vị C
ấp ngân sách
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
1
I
Trường Đại học Bách Khoa
2
III
Trường Đại học Khoa học – Tự nhiên
3
III
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn
4
III
Trường Đại học Quốc tế
5
III
Trường Đại học Công nghệ Thông tin
6
III
Viện Môi trường và Tài nguyên
7
III
Khoa Kinh tế
8
III
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng
9
III
Trung tâm Quản lý Ký túc xá
10
III
Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất lượng Đào tạo
11
III
Văn phòng ĐHQG – HCM
12
III
Thư viện Trung tâm
13
III
Phòng thí nghiệm Công nghệ Nano
14
III
Khu công nghệ Phần mền
15
III
Nhà Xuất bản
16
III
Trung tâm Đại học Pháp
17
III
Trung tâm Ngoại ngữ
18
III
Trung tâm Đào tạo quốc tế
19
III
Trung tâm Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực
20
III
Trung tâm Dịch vụ và Xúc tiến đầu tư
21
III
Ban Quản lý dự án xây dựng ĐHQG
22
III
23
III
Ban Quản lý chương trình “Tăng cường năng lực đào tạo
2/1
và nghiên cứu của ĐHQG TP. HCM”