BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---- (cid:75) ---

ĐẶNG ANH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI TỔNG

CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. ............................................................................................................................. 4

1.1. Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM .............................................................. 4

1.1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 4

1.1.2. Sự cần thiết của kế toán trách nhiệm. ......................................................................... 4

1.1.3. Cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm......................................................................... 5

1.2.NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM............................................................. 7

1.2.1. Sự phân cấp quản lý. ............................................................................................... 7

1.2.2. Các công cụ đánh giá thành quả quản lý............................................................... 12

1.2.2.1. Lập dự toán. ................................................................................................... 12

1.2.2.2. Phân loại chi phí............................................................................................. 17

1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá. ..................................................................................... 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................................ 38

CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................ 39

2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY XD THĂNG LONG .......................................... 39

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ....................................................................... 39

2.1.2. Tổ chức hoạt động của Tổng Công ty. .................................................................. 40

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty.................................................................. 40

2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. ........................................................ 43

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty XD Thăng Long ................... 46

2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty .......................................... 48

2.2.1. Phân cấp quản lý tại Tổng công ty XDThăng Long.............................................. 48

2.2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng ban tham mưu............................................. 48

2.2.1.2.Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các Công ty thành viên. .......................... 50

2.2.1.3. Công tác đấu thầu........................................................................................... 53

2.2.1.4. Công tác giao khoán....................................................................................... 57

2.2.2. Các công cụ đánh giá thành quả quản lý Tại Tổng công ty. ................................. 60

2.2.2.1.Báo cáo kế hoạch - dự toán ............................................................................. 60

2.2.2.2. Quy chế giao khoán........................................................................................ 63

2.2.2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh ........................................................................... 68

2.2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty........ 69

2.2.3.1. Ưu điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm.................................................... 69

2.2.3.2. Nhược điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm.............................................. 70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................ 81

CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................ 82

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................................. 82

3.1.1.Mục tiêu phát triển: ................................................................................................ 82

3.1.2. Chiến lược phát triển kinh doanh:......................................................................... 82

3.2. CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM............... 83

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI

TỔNG CÔNG TY XD THĂNG LONG ............................................................................. 84

3.3.1.Xây dựng các trung tâm trách nhiệm ..................................................................... 85

3.3.1.1. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm:............................................................... 85

3.3.1.2 Xây dựng bộ máy kế toán để hoàn thiện việc xử lý thông tin trong các trung

tâm trách nhiệm........................................................................................................... 88

3.3.2. Hoàn thiện các công cụ cung cấp thông tin cho việc công tác dự toán và giao

khoán. .............................................................................................................................. 90

3.3.2.1. Phân loại chi phí phục vụ cho viêc thu thập thông tin ................................... 90

3.3.2.2. Xây dựng bổ xung định mức chi phí.............................................................. 93

3.3.2.3. Phân tích số liệu và dự báo tình hình phục vụ xây dựng dự toán .................. 97

3.3.3. Hoàn thiện các báo cáo đánh giá thành quản quản lý. .......................................... 98

3.3.3.1. Báo cáo dự toán.............................................................................................. 98

3.4. VẬN DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC

GIAO THẦU VÀ GIAO KHOÁN ................................................................................... 118

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................... 120

KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................................ 121

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 122

MỤC LỤC

Sơ đồ, hình vẽ, bảng biểu Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty XD G ....................................................................... 10

Sơ đồ 1.2. Các trung tâm trách nhiệm Tổng công ty Xây dựng G......................................... 12

Sơ đồ 1.3 Trình tự báo cáo trong hệ thống kế toán trách nhiệm Tổng công ty XD G ............ 23

Bảng 1.1: Ví dụ một số tiêu thức phân bổ chi phí................................................................... 25

Bảng 1.5 Tính toán ROI của trung tâm đầu tư: Tổng công ty XD G...................................... 29

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Tổng công ty....................................................... 41

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy các công ty thành viên hạch toán độc lập ................................... 42

Sơ đồ 2.3 -Quy trình chung các bước làm đường bộ .............................................................. 44

Sơ đồ 2.4- Quy trình chung các bước làm cầu:....................................................................... 45

Sơ đồ 2.5 -Tổ chức bộ máy kế toán tại cơ quan Tổng công ty ............................................... 46

Sơ đồ 2.6-Tổ chức bộ máy kế toán tại các công ty thành viên ............................................... 47

Sơ đồ 2.7- Các trung tâm trách nhiệm trong Tổng công ty..................................................... 51

Sơ đồ 2.8. Phân công chức năng - nhiệm vụ phục vụ công tác đấu thầu ................................ 54

Sơ đồ 2.9-Phân cấp công tác đấu thầu và giao thầu................................................................ 55

Sơ đồ 2.10-Quy trình tổ chức thực hiện công tác giao khoán................................................. 59

Bảng 2.1: Một số loại báo cáo kế hoạch ................................................................................. 62

Sơ đồ 2.11. Các loại báo cáo phục vụ cho công tác giao khoán ............................................. 64

Bảng 2.10. Khảo sát tỷ lệ giảm giá thầu và kết quả kinh doanh các dự án Tổng công ty thực

hiện đấu thầu và giao thầu lại cho các công ty thành viên...................................................... 71

Sơ đồ 3.1. Tổ chức trung tâm trách nhiệm của Tổng công ty xây dưng Thăng Long ............ 85

Bảng 3.2 Khoản mục chi phí và các tiêu thức phân loại......................................................... 92

Bảng 3.3. Bảng định mức hao hụt nguyên vật liệu dùng trong xây lắp cầu............................ 94

Bảng 3.4 b - Kết quả thống kê định mức chi phí chung và chi phí quản lý. ........................... 97

Bảng 3.6 a Trích kế hoạch chi phí công trình cầu Đỏ - phần trong khoán ........................... 103

Bảng 3.5- Trích báo cáo khối lượng nghiệm thu – thanh toán công trình cầu Đỏ................ 105

Bảng 3.6 b Trích kế hoạch chi phí công trình cầu Đỏ - phần ngoài khoán........................... 106

Bảng 3.7 - Trích dự toán cân đối dòng tiền phục vụ thi công công trình cầu Đỏ ................. 107

Bảng 3.8 – Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Miền Nam Công ty CP cầu 3

Thăng Long ........................................................................................................................... 108

Bảng 3.9 Báo cáo dự toán trung tâm đầu tư cho từng công trình ......................................... 109

Bảng 3.10 - Bảng tính vốn đầu tư bình quân và nợ ngắn hạn bình quân của Chi nhánh Công

ty CP cầu 3 TL năm 2008 ..................................................................................................... 112

Bảng 3.11. Báo cáo thực hiện trung tâm chi phí. .................................................................. 114

Bảng 3.12- Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 của chi nhánh Miền nam Công ty CP cầu

3 TL . ..................................................................................................................................... 115

Bảng 3.13 – Báo cáo kết quả kinh doanh tại trung tâm lợi nhuận ........................................ 116

Bảng 3.14- Báo cáo thực hiện trung tâm đầu tư.................................................................... 118

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:

Xây dựng cơ bản là một ngành tạo ra xương sống của nền kinh tế, cơ thể

kinh tế muốn không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ cơ sở chính là kết

quả xây dựng cơ bản. Trên thế giới nói chung việc phát triển xây dựng cơ bản, cũng

như phát triển giao thông, cơ sở hạ tầng là mục tiêu then chốt và ưu tiên nhất so với

các ngành, lĩnh vực kinh tế khác, sản phẩm xây lắp là sản phẩm công đáp ứng mọi

nhu cầu của xã hội được xây dựng từ tiền thuế của dân.

Cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, các doanh nghiệp

xây lắp cũng là một đơn vị sản xuất kinh doanh và mục tiêu cuối cùng cũng là lợi

nhuận. Để tối đa hoá lợi nhuận, các đơn vị xây lắp phải hạ được giá thành xây lắp

hoặc trúng thầu thi công được nhiều công trình thuận lợi có giá trúng thầu cao.

Nhưng trong môi trường cạnh tranh, tìm cách giải bài toán để trúng thầu với giá cao

không phải lúc nào cũng thực hiện được nhất là trong dài hạn. Vì vậy, đáp án cho

những đơn vị trong ngành xây dựng là làm sao phải quản lý, tổ chức, điều hành hoạt

động kinh doanh của mình một cách hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh:

Một trong những biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh là tăng năng suất

lao động, giảm thời gian thi công, để đạt được điều này các doanh nghiệp xây lắp

phải ứng dụng được công nghệ thi công hiện đại, tiên tiến, đổi mới biện pháp thi

công, đầu tư máy móc, thiết bị phù hợp. Nếu do cạnh tranh, doanh nghiệp quyết

định giá bỏ thầu thấp sẽ có lợi cho ngân sách nhà nước về ngắn hạn, nhưng đổi lại

doanh nghiệp có thể sẽ thiếu vốn đầu tư, về dài hạn cả nhà nước và doanh nghiệp,

xã hội đều gặp bất lợi khi thời gian thi công kéo dài. Do đó, ngoài việc làm sao quản

lý và tổ chức tốt hoạt động thi công xây lắp để giảm giá thành, đòi hỏi nhà quản trị

doanh nghiệp cũng phải đưa ra quyết định lựa chọn giá trúng thầu phù hợp.

Thứ hai, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải mở rộng

quy mô sản xuất, hình thành nhiều bộ phận trực thuộc và nhiều cấp quản lý với cấp

độ khác nhau. Làm sao để tổ chức này khi mở rộng hoạt động hiệu quả? điều này

2

phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy của doanh nghiệp và năng lực của các nhà

quản lý.

Kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng là một trong những công cụ

quan trọng nhất đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định, quản lý,

kiểm soát, đánh giá hoạt động của mình:

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để đưa ra được các quyết định kinh

doanh, các nhà quản trị không chỉ dựa vào thông tin quá khứ mà dựa vào các thông

tin liên quan đến tương lai để phân tích các tình huống, các phương án kinh doanh

và lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Kế toán quản trị sẽ giúp các

nhà quản trị thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin liên quan thông qua các công

cụ như tài chính, toán, thống kê trong quá trình lựa chọn ra quyết định.

Nhưng có được quyết định phù hợp rồi chưa đủ, nhà quản trị phải tổ chức

điều hành thực thi quyết định của mình một cách có hiệu quả thông qua việc: quản

lý, kiểm soát, đánh giá kết quả. Khi doanh nghiệp thực hiện phân cấp quản lý,

quyền hạn và trách nhiệm được chia cho các cấp quản lý khác nhau thì kế toán trách

nhiệm, một bộ phận kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin một cách đầy đủ, thích

hợp cho việc đánh giá năng lực của các nhà quản lý trong việc lựa chọn quyết định

và đánh giá kết quả thực hiện quyết định đó tới từng cấp lãnh đạo thông qua việc uỷ

quyền hay phân cấp quản lý. Ngoài ra thông tin này sẽ rất hữu ích cho các nhà quản

lý cấp cao hơn hoặc cho chủ sở hữu, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước trong việc xây

dựng định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty Xây

dựng Thăng Long. Nó bao gồm các trung tâm trách nhiệm, các chỉ tiêu đánh giá,

các công cụ cung cấp thông tin lựa chọn cho việc ra quyết định đấu thầu, giao khoán

và đánh giá thành quả quản lý của trong các doanh nghiệp xây lắp.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực tế việc sử dụng các công cụ

của kế toán trách nhiệm trong việc ra quyết định đấu thầu, giao khoán và đánh giá

thành quả quản lý tại Tổng công ty Xây dựng Thăng Long.

3

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề liên quan đến kế toán trách nhiệm

trong một đơn vị tổ chức..

- Vận dụng lý luận để nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm, và

cơ sở vận dụng cho việc ra quyết định đấu thầu, giao khoán và quản lý tại Tổng

công ty XD Thăng Long.

- Trên cơ sở nghiên cứu rút ra những ưu, nhược điểm và các đề xuất giải

pháp góp phần hoàn thiện cơ sở thu thập thông tin cho việc xây dựng các báo cáo kế

toán trách nhiệm để đánh giá thành quả quản lý và cung cấp thông tin hữu ích trong

việc lựa chọn quyết định đấu thầu, giao khoán.

- Điểm mới của đề tài, khác với các đề tài đi trước, đề tài này sẽ ứng dụng chỉ

tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) để đánh giá hiệu quả tại trung tâm đầu tư

4. Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương

pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật lịch sử;

phương pháp điều tra điển hình; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp

thực chứng để đối chiếu các vấn đề… trên cơ sở đó đưa ra những nội dung cần hoàn

thiện phù hợp với khả năng thực hiện được.

5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo thì luận

văn được chia làm 3 chương:

Chương một: TỔNG QUAN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

Chương hai : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG

Chương ba : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ

TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY

DỰNG THĂNG LONG.

4

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

1.1. Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

1.1.1. Khái niệm

Chúng ta biết rằng, hầu hết các tổ chức nói chung và các tổ chức kinh doanh

nói riêng đều được phân chia thành các bộ phận nhỏ hơn, mỗi bộ phận đảm nhiệm

một chức năng cụ thể, chịu trách nhiệm về những công việc cụ thể. Trong mỗi bộ

phận như vậy sẽ có những cá nhân chịu trách nhiệm về một công việc hoặc chức

năng nào đó. Như vậy, để đạt được mục tiêu chung của tổ chức mỗi cá nhân, mỗi bộ

phận trong tổ chức phải nổ lực thực hiện các nhiệm vụ, các mục tiêu riêng lẻ do

quản lý cấp cao đã vạch ra cho bộ phận mình. Để kiểm soát hoạt động của cấp dưới,

các nhà quản lý cấp cao đã dựa vào hệ thống kế toán trách nhiệm (Responsibility

Accounting).

Kế toán trách nhiệm liên quan đến các khái niệm và công cụ mà các kế toán

viên sử dụng để đo lường sự thực hiện của các cá nhân và các bộ phận nhằm thúc

đẩy những nổ lực hướng về mục tiêu chung của tổ chức (Hilton, 1991) [1].

1.1.2. Sự cần thiết của kế toán trách nhiệm.

Nền kinh tế càng phát triển, cạnh tranh càng khốc liệt các doanh nghiệp phải

không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cả chiều rộng, lẫn chiều sâu đi

cùng với nó là hình thành nên các đơn vị, bộ phận. Có thể ví doanh nghiệp là một cỗ

máy khổng lồ, trong đó mỗi bộ phận là một chi tiết máy của nó chỉ cần một bộ phận

không hoàn hảo sẽ ảnh hưởng đến kết quả chung toàn doanh nghiệp.

Nền kinh tế Việt nam đang trong giai đoạn chuyển đổi, các doanh nghiệp

Nhà nước đang chuyển đổi dần sang loại hình “ công ty”, các hình thức đầu tư ngày

càng đa dạng, người chủ sở hữu tách dần khỏi vai trò quản lý kinh doanh và vì vậy

họ luôn muốn biết tình hình kinh doanh của đơn vị, theo dõi quyền và trách nhiệm

của người quản lý. Muốn vậy, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống đo lường, báo cáo

đánh giá trách nhiệm các cấp quản lý.

5

- Ra quyết định, thực hiện quyết định, kiểm soát là một trong số những chức

năng cơ bản của nhà quản trị. Thông tin cung cấp cho việc ra quyết định là sự kết

hợp giữa thông tin quá khứ và thông tin tương lai dựa trên cơ sở những dự báo,

chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng để bảo đảm được các quyết định

này được thực thi phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức thì phải có thông tin

cung cấp cho việc đánh giá, cơ sở đánh giá. Kế toán trách nhiệm ra đời nhằm thực

hiện các mục tiêu đánh giá này.

1.1.3. Cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm.

Kế toán quản trị là một trong số những công cụ hữu ích cung cấp thông tin

cho nhà quản trị trong việc ra quyết định và thông qua đó đánh giá kết quả khi thực

hiện quyết định. Việc đánh giá thực sự có hiệu quả hay không phụ thuộc vào cách

thức tổ chức kinh doanh mức độ phân quyền của tổ chức. Một nhà quản trị tự mình

đưa ra toàn bộ các quyết định họ vẫn có thể đánh giá được kết quả sau khi thực hiện

quyết định đó. Nhưng câu trả lời cho câu hỏi quyết định đó đã tối ưu hay chưa? việc

lựa chọn giải pháp này thay vì giải pháp khác đã khả thi chưa?. Vấn đề là khi quyết

định đã được thực thi, kết quả đã xảy ra thì thông tin do kế toán quản trị cung cấp

không thể thay đổi được. Nếu thuận lợi thì cấp ra quyết định đã hoàn thành mục tiêu

nhưng việc đề ra mục tiêu đã thực sự phù hợp. Trường hợp bất lợi, trách nhiệm khó

có thể được xác định cụ thể và thông tin có thể được thay đổi hay nguỵ tạo, nguyên

nhân do nhân tố chủ quan gây ra sẽ bị lu mờ do các bằng chứng làm cơ sở đánh giá

sẽ được xây dựng phục vụ cho mục đích giải trình trách nhiệm này. Nếu một tổ

chức cứ duy trì cách đánh giá này, hậu quả là các thông tin cung cấp ngày càng

thiếu chính xác và kịp thời, những bất cập, yếu kém, tồn tại không được sữa chữa,

khắc phục, giải quyết. Quyết định kinh doanh ngày càng ra rời thực tế. Khi việc

phân cấp quản lý trong tổ chức được chú trọng hơn, các bộ phận trong tổ chức được

phân quyền thông qua việc uỷ quyền, trách nhiệm giải quyết công việc được chuyển

giao thông qua nhưng quy định, quy chế và kế hoạch, mục tiêu thực hiện đi liền với

nó là lợi ích do trách nhiệm tạo ra. Lúc này thay vì hoàn thành nhiệm vụ được giao:

Như hoàn thành các mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận.. của bộ phận được giao các

6

cấp quản lý phải chú trọng nhiều hơn hiệu quả kinh doanh của nó và phù hợp với

mục tiêu chung của tổ chức. Nghĩa là phải được sự liên kết giữa các bộ phận trong

tổ chức vừa đảm bảo được việc hoàn thành mục tiêu của bộ phận được giao, vừa

đảm bảo được mục tiêu chung của tổ chức. Muốn vậy, cần phải có một công cụ

đánh giá trách nhiệm một cách hết sức khách quan và đáng tin cậy, kế toán trách

nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị có chức năng và nhiệm vụ cung cấp

thông tin một cách hữu ích cho việc đánh giá thành quả quản lý.

Như vậy, để hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm phải xuất phát trước hết

từ yêu cầu quản lý của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Một số nghiên cứu thực

nghiệm đã chỉ ra rằng hầu hết các doanh nghiệp cho rằng cần thiết một hệ thống kế

toán trách nhiệm trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp lớn, tổ chức có sự phân cấp quản lý.

- Kinh doanh nhiều ngàng nghề, lĩnh vực, sản phẩm.

- Ứng dụng các phương pháp quản trị hiện đại vào trong việc tổ chức sản

xuất như các phương pháp TQE, JIT…

Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng việc phân cấp quản lý thành các trung tâm

trách nhiệm theo các tiêu thức chuẩn dùng để đánh giá kết quả kinh doanh được

hình thành từ khi các doanh nghiệp ứng dụng các phương pháp kế toán quản trị hiện

đại.

Kế toán trách nhiệm ra đời trên thế giới từ những năm 1970 của thế kỷ hai

mươi xuất phát từ đòi hỏi nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để thích

nghi với sự thay đổi không ngừng của môi trường kinh doanh, cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng khốc liệt và gay gắt mà đóng góp không nhỏ vào tiến trình

chung này chính là những thành tựu to lớn khoa học quản lý, khoa học công nghệ

phát triển đặc biệt là công nghệ thông tin – đây là công cụ hỗ trợ và không thể thiếu

cho công tác quản lý điều hành, sản xuất của một tổ chức.

7

1.2.NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

1.2.1. Sự phân cấp quản lý.

Các nhà quản lý nhận thấy rằng hệ thống kế toán trách nhiệm chỉ phát huy

tác dụng và hoạt động có hiệu quả nhất trong những tổ chức thực hiện sự phân cấp

trong quản lý. Hầu hết các tổ chức có qui mô lớn đều thực hiện phân cấp quản lý.

Sự phân cấp quản lý xảy ra khi các nhà quản lý của các đơn vị và các bộ phận trong

tổ chức được trao quyền tự do trong việc ra quyết định. Vậy, tại sao phân cấp quản

lý lại thích hợp cho một số công ty này nhưng không thích hợp cho một số công ty

khác.? Một tổ chức tập quyền ( không phân cấp quản lý) người đứng đầu tổ chức có

toàn bộ quyền, trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động của tổ chức mình. Một

tổ chức phân quyền ( phân cấp quản lý) không chia các bộ phận thành một đơn vị

kinh tế độc lập do những quy đinh về pháp lý. Nhưng mỗi bộ phận của tổ chức được

coi như một trung tâm trách nhiệm độc lập mặc dù trong thực tế không có tiêu thức

nào chỉ rõ được sự phân chia giữa một tổ chức tập quyền và phân quyền. Nhưng có

những công cụ, chỉ tiêu sử dụng phù hợp với mỗi tổ chức nhất định.

Để hiểu được các mục đích của hệ thống kế toán trách nhiệm, cần thiết phải

xem xét các lợi ích và chi phí của việc phân cấp quản lý.

Lợi ích của việc phân cấp quản lý:

1. Ra quyết định tốt nhất là ở ngay cấp phát sinh vấn đề. Nhà quản lý các bộ

phận và các bộ phận trong tổ chức là những chuyên gia trong lĩnh vực họ quản lý.

Do vậy, họ sẽ quản lý bộ phận của họ hiệu quả hơn.

2. Việc cho phép các nhà quản lý các bộ phận được ra các quyết định giúp họ

được tập luyện khi họ được nâng cấp trong tổ chức. Do vậy, họ sẽ có sự chuẩn bị về

khả năng ra quyết định khi họ được giao trách nhiệm lớn.

3. Bằng việc trao một số quyền ra quyết định cho nhiều cấp quản lý, các nhà

quản lý cấp cao bớt phải giải quyết rất nhiều vần đề xảy ra hàng ngày và do đó có

thời gian tập trung lập các kế hoạch chiến lược.

8

4. Giao trách nhiệm và quyền được ra quyết định thường làm tăng sự hài

lòng với công việc và khuyến khích người quản lý nổ lực hết mình với công việc

được giao.

5. Sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt hơn để đánh giá sự thực hiện

của người quản lý.

Chi phí của việc phân cấp quản lý:

1.Các nhà quản thường có xu hướng tập trung vào hoàn thành công việc của

bộ phận mình quản lý, hơn là hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.

2.Các nhà quản lý có thể không chú ý đến hậu quả công việc của bộ phận

mình lên các bộ phận khác trong tổ chức.

3.Lãng phí nguồn lực hoặc trùng lắp công việc: Hệ thống kế toán trách nhiệm

ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và thái độ của các nhà quản lý. Ảnh hưởng có thể là

tích cực hoặc tiêu cực tuỳ thuộc vào cách sử dụng hệ thống kế toán trách nhiệm.

Hệ thống kế toán trách nhiệm có hai mặt đó là thông tin và trách nhiệm. Ảnh

hưởng đến hành vi của nhà quản lý của hệ thống kế toán trách nhiệm tuỳ thuộc vào

khía cạnh nào được nhấn mạnh (Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2001)[1].

Khi hệ thống kế toán trách nhiệm nhấn mạnh đến khía cạnh thông tin, thì sẽ

ảnh hưởng tích cực lên hành vi của nhà quản lý. Việc nhấn mạnh đến việc cung cấp

thông tin cho các nhà quản lý để giúp họ nắm bắt được tình hình hoạt động của tổ

chức, cũng như hiểu được nguyên nhân của việc hoạt động kém hiệu quả sẽ tạo điều

kiện nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai. Khi sử dụng đúng, hệ thống kế

toán trách nhiệm ít chú trọng đến trách nhiệm. Nếu các nhà quản lý cảm thấy rằng

họ bị phê bình và khiển trách vì hiệu quả thực hiện công việc của họ không tốt, họ

thường có xu hướng đối phó theo cách không tích cực và có khi hoài nghi về hệ

thống (Hilton, 1991)[2]

Nói chung, khi vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm, cần tập trung vào vai

trò thông tin của hệ thống. Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực đến hành vi và thái độ

của nhà quản lý, khuyến khích họ cố gắng cải thiện hiệu quả hoạt động.

9

Các trung tâm trách nhiệm.

Hệ thống kế toán trách nhiệm được xây dựng trên cơ sở xác định trách nhiệm

của mỗi đơn vị, bộ phận trong tổ chức. Mỗi đơn vị hoặc bộ phận của tổ chức có một

nhà quản lý chịu trách nhiệm về những kết quả tài chính cụ thể của đơn vị hoặc bộ

phận. Một đơn vị hoặc bộ phận như vậy gọi là một trung tâm trách nhiệm.

Các đơn vị hoặc bộ phận trong một tổ chức có thể phân loại thành một trong

bốn loại trung tâm trách nhiệm:

Trung tâm chi phí: là một đơn vị/bộ phận của tổ chức trong đó nhà quản lý

chỉ có quyền điều khiển, kiểm soát sự phát sinh của chi phí. (ví dụ: một phân xưởng

sản xuất trong một công ty là một trung tâm chi phí, một đội xây lắp là một trung

tâm chi phí)

Trung tâm doanh thu: là một đơn vị/bộ phận của tổ chức trong đó nhà quản

lý chỉ có chịu trách nhiệm về doanh thu phát sinh (ví dụ: bộ phận bán hàng của một

công ty là một trung tâm doanh thu)

Trung tâm lợi nhuận: (trung tâm kinh doanh) là một đơn vị/bộ phận của tổ

chức trong đó nhà quản lý chịu trách nhiệm về cả doanh thu và chi phí. (ví dụ: một

nhà hàng của một khách sạn là một trung tâm lợi nhuận, một chi nhánh của công ty,

một công ty được Tổng công ty giao thầu xây lắp một dự án)

Trung tâm đầu tư: là một đơn vị/bộ phận của tổ chức trong đó nhà quản lý

chỉ có chịu trách nhiệm về lợi nhuận và vốn đầu tư sử dụng bởi đơn vị/bộ phận đó.

(ví dụ: Khu vực kinh doanh của một tổng công ty/tập đoàn, dự án lựa chọn đầu tư,

hay công trình tham gia đấu thầu..).

10

TỔNG CÔNG TY XD G

CÔNG TY ĐỘC LẬP

CÔNG TY PHỤ THUỘC

CÔNG TY X

CÔNG TY A

CÔNG TY B

CÔNG TY Y

CÔNG TY Z

PHÒNG KỸ THUẬT

PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG NHÂN SỰ

PHÒNG VẬT TƯ

ĐỘI XÂY LẮP

XÍ NGHIỆP

CHI NHÁNH

ĐỘI XÂY LẮP

ĐỘI XÂY LẮP

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty XD G

Cấp tổng công ty: Tổng giám đốc (hoặc chủ tịch) của tổng công ty là người

chịu trách nhiệm về lợi nhuận được tạo ra trong tổng công ty, đồng thời cũng chịu

trách nhiệm về vốn đầu tư của tổng công ty. Tổng giám đốc có quyền trong việc ra

các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn đầu tư trong tổng công

ty.Toàn bộ Tổng công ty xây dựng G được xem là một trung tâm đầu tư.

Cấp đơn vị độc lập: Giám đốc các công ty độc lập (ví dụ Công ty X) trong

Tổng công ty xây dựng G là người chịu trách nhiệm và có quyền ra các quyết định

ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn đầu tư của công ty do mình phụ trách. Mỗi Công ty

độc lập của Tổng công ty xây dựng G cũng được xem là một trung tâm đầu tư.

11

Cấp đơn vị phụ thuộc: Giám đốc các công ty (ví dụ công ty X, công ty Y,

công ty Z…) trong từng Tổng công ty là người chịu trách nhiệm về lợi nhuận tạo ra

trong công ty theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty XD G. Tuy nhiên,

giám đốc công ty không có thẩm quyền ra các quyết định về vốn đầu tư của công ty

mình quản lý. Mỗi công ty trong sơ đồ 1.1 trên được xem là một trung tâm lợi

nhuận.

Cấp bộ phận/phòng ban: Công ty Z có 5 bộ phận trực thuộc, đó là các Phòng

kế hoạch, Phòng kỹ thuật, Phòng vật tư, Phòng nhân sự, và Phòng kế toán. Nhà

quản lý bộ phận/phòng bán hàng là người chịu trách nhiệm về việc giao khoán, quản

lý, kiểm soát và phân phối các nguồn lực cho các đội xây lắp của công ty Z theo uỷ

quyền của Giám đốc công ty được xem là một trung tâm lợi nhuận

Cấp xí nghiệp, chi nhánh: Là những đơn vị phụ thuộc các công ty độc lập

chịu trách nhiệm những phần việc do Cấp công ty uỷ quyền là các đơn vị phụ thuộc.

Trong các xí nghiệp, chi nhánh cũng có các bộ phận , phòng ban giống cấp công ty.

Đây cũng được coi như trung tâm lợi nhuận.

Cấp phân xưởng, đội xây lắp: Các phân xưởng sản xuất, đội xây lắp, đội xe

máy là những bộ phận trực thuộc trong Công ty Z. Quản đốc là người quản lý hoạt

động của phân xưởng sản xuất, đội trưởng là người đứng đầu các đội xây lắp sẽ chịu

trách nhiệm về chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất của phân xưởng, đội. Vì

vậy, mỗi phân xưởng sản xuất, đội xây lắp được xem là một trung tâm chi phí.

12

NGƯỜI QUẢN LÝ

TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM

CẤP QUẢN LÝ

TỔNG CÔNG TY

TỔNG GIÁM ĐỐC

TT ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ ĐỘC LẬP

GĐ CTY ĐỘC LẬP

TT ĐẦU TƯ/LỢI NHUẬN

ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC

GĐ C.TY PHỤ THUỘC

TT LỢI NHUẬN

PHÒNG BAN

TRƯỞNG PHÒNG

TT LỢI NHUẬN

PHÂN XƯỞNG,ĐÔI XL

TT CHI PHÍ

QUẢN ĐỐC,ĐỘI TRƯỞNG

DÂY CHUYỀN

TỔ TRƯỞNG

TT CHI PHÍ

Sơ đồ 1.2. Các trung tâm trách nhiệm Tổng công ty Xây dựng G

1.2.2. Các công cụ đánh giá thành quả quản lý.

1.2.2.1. Lập dự toán.

a/.Khái quát về dự toán

Dự toán là tổng thể các dự tính được thể hiện qua một cơ cấu nhất định thông

qua việc cụ thể hoá bằng con số nội dung của các kế hoạch, dự án. Lập dự toán sản

xuất kinh doanh là việc lập dự kiến chi tiết những chỉ tiêu trong hệ thống quá trình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ. Các doanh nghiệp muốn kinh

doanh lâu dài, hoạt động ổn định và vững chắc cần phải có chiến lược kinh doanh

tổng thể và dự toán cho từng kỳ sao cho các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong dự

toán phải có sự liên kết phù hợp với nhau. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào khâu lập

dự toán sản xuất kinh doanh.

Dự toán phải được lập dựa trên nguồn thông tin từ nhiều phía, sử dụng một

cách đồng bộ như: thông tin kinh tế trong nước và thế giới, quan hệ cung cầu hàng

hoá, quan hệ tài chính với các bên liên quan, sự đồng bộ trong điều hành các hoạt

13

động của doanh nghiệp, tổ chức và chất lượng thông tin kế toán của niên độ kế toán

đã qua, cùng với khả năng phân tích, dự đoán của người quản lý.

Trong doanh nghiệp xây dựng dự toán là công cụ quản trị cơ bản của nhà

quản trị trong việc hạch toán, kiểm soát và ra các quyết định quản trị doanh nghiệp.

Một số loại dự toán trong sản xuất xây lắp:

- Giá trị dự toán: được xác định thông qua hợp đồng giữa một bên là giao

thầu và một bên là nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn

giá do nhà nước quy định. Đối với bên giao thầu là cơ sở để thanh toán, đối với bên

nhận thầu là giá trị sẽ thu được khi hoàn thành khối lượng công việc, hạng mục

công việc.

- Giá thành công trình xây lắp ( Dự toán chi phí): là một phần của giá trị dự

toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối

lượng công tác hoàn thành. Trong quản lý và hạch toán giá thành xây lắp được chia

thành:

+ Giá thành dự toán = giá trị dự toán - lợi nhuận định mức.

+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện, đặc

điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.

+ Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí trực tiếp và gián tiếp thực tế phát sinh

để hoàn thành công trình xây lắp.

Bất cứ một công trình nào trước khi thi công cũng phải lập dự toán chi phí.

Dự toán chi phí xây lắp được lập căn cứ vào hồ sơ thiết kế, hệ thống định mức, kinh

nghiệm thi công của các công trình trước và khảo sát thực tế mặt bằng thi công để

đưa ra các dự tính cụ thể. Chúng phải được lập cụ thể, chi tiết cho từng công việc

của công trình để tổng hợp lại thành giá thành toàn công trình. Mặc dù không đạt

được mức chính xác tuyệt đối khi đưa vào thi công thực tế nhưng dự toán luôn được

các nhà quản lý kỳ vọng về mức độ chính xác và là công cụ chính để các nhà quản

trị ra quyết định và đánh giá kết quả thực hiện.

Lập dự toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa hết sức quan

trọng :

14

- Thông qua dự toán, nhà quản trị cũng dự tính được trong tương lai cần phải

làm gì, kết quả đạt được của những hoạt động đó, từ đó có những phương án cụ thể,

hợp lý để điều hành quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin dự

toán chi phí có thể cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định

thực hiện hợp đồng xây lắp này với mức giá bao nhiêu là phù hợp.?

- Trên cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể, tạo điều kiện cho

nhà quản trị quản lý được chặt chẽ từng khoản mục chi phí, lường được trước những

khó khăn và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý các chỉ tiêu, đồng thời

có sự điều chỉnh hợp lý các phương án đã lựa chọn nhằm đạt được hiệu quả cao

nhất.

- Dự toán làm cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động của chi phí, xác

định rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quá trình thực hiện dự toán từ

đó đảm bảo cho nhà quản trị biết được thực chất về quá trình sản xuất của doanh

nghiệp để từ đó có các điều chỉnh cho phù hợp

- Dự toán sản xuất kinh doanh kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp

dựa trên căn cứ từ nhiều hoạt động của các bộ phận khác nhau, nhờ vậy dự toán

đảm bảo cho kế hoạch của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của doanh

nghiệp

b/.Dự toán dài hạn và dự toán ngắn hạn:

Sự khác nhau cơ bản giữa dự toán ngắn hạn và dự toán dài hạn là thời gian

và vấn đề kỹ thuật phân tích và các xử lý đối với nhân tố thời gian ( hiện giá của

đồng tiền, ảnh hưởng của rủi ro, tính không chắc chắn..)

Dự toán dài hạn: Dự toán mang tính chất kế hoạch dài hạn thường liên quan

nhiều đến việc thay đổi khả năng sản xuất của doanh nghiệp, như việc đầu tư tạo ra

các nguồn lực mới cho doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp dự toán dài

hạn chính là việc lập chiến lược sản xuất kinh doanh gồm: Đầu tư các dự án xây

dựng dưới các hình thức BOT,BT,BTO, mở rộng, chiếm lĩnh thị trường để tham gia

xây dựng các công trình xây dựng và giao thông, đầu tư mua mới hoặc thay thế máy

móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Các dự án đầu tư dài hạn đòi hỏi khoản đầu tư

15

lớn thực hiện trong một thời gian dài tạo tiền đề cho sự thành công của doanh

nghiệp trong tương lai.

Đặc điểm của vốn đầu tư: Đầu tư chính là việc bỏ vốn vào một dự án nhằm

mục đích thu lợi nhuận trong tương lai với thời gian thu hồi vốn đầu tư vượt quá

một kỳ kế toán.

Nội dung lập dự toán đầu tư: Do những đặc điểm trên việc lập dự toán được

đặt ra cho nhà quản trị cấp trên với nội dung sau:

- Dự toán vốn.

- Thời gian thu hồi vốn.

- Xác định giá trị tương lai của một đồng vốn hiện tại và giá trị hiện tại của

một đồng tương lai.

Với đặc điểm là doanh nghiệp xây lắp, xây dựng một công trình, dự án có

thời gian hoàn thành trên một năm cũng cần được coi là các dự án đầu tư. Bởi vì,

kết quả của nó không chỉ liên quan đến một kỳ sản xuất kinh doanh, mà còn liên

quan đến nhiều kỳ. Các sản phẩm xây lắp khác nhau, nguồn lực đầu tư phục vụ cho

sản xuất kinh doanh cũng khác nhau đi liền với việc quyết định nhận thầu các công

trình thì nhà quản trị cũng phải xem xét các quyết định liên quan đến việc đầu tư

máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công.

- Trong các quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp thì quyết

định lựa chọn công trình dự án, quyết định mức giá bỏ thầu là một trong những

quyết định quan trọng nhất có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp.

Trước khi đưa ra các quyết định này, nhà quản trị phải lập được dự toán chi phí xây

dựng ( giá trị dự toán ) cho công trình dự án đó. Trên cơ sở dự toán được lập sẽ

cung cấp thông tin một cách có hệ thống về chi phí hoạt động xây dựng, về mức giá

tối đa, tối thiểu của công trình mà nhà quản trị có thể bỏ thầu.

+ Dự toán chi phí xây dựng một công trình, dự án được lập phục vụ cho việc

đấu thầu, căn cứ lập là khối lượng hồ sơ mời thầu, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi

công, định mức xây dựng do Nhà nước ban hành, đơn giá dự toán được lấy theo

16

thông báo giá tại địa phương nơi có công trình, dự án được xây dựng. Dự toán được

lập theo quy định như vậy, cung cấp thông tin về mức giá trần là mức giá tối đa mà

các nhà thầu có thể bỏ thầu.

+ Dự toán chi phí xây dựng được lập trên cơ sở thiết kế biện pháp tổ chức thi

công riêng của doanh nghiệp, năng lực hiện có của doanh nghiệp, kinh nghiệm thi

công của các dự án trước đó sẽ cung cấp cho nhà quản trị thông tin về mức giá tối

thiểu có thể bỏ thầu. Là ngưỡng cận dưới mà doanh nghiệp không nên vượt qua, đây

chính là “giá thành dự toán xây lắp”, là toàn bộ chi phí doanh nghiệp sẽ phải tiêu

tốn khi thực hiện cộng việc này ( các yếu tố đầu ra).

Tuỳ vào mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp trong từng khu vực, giai

đoạn, thời kỳ khi đấu thầu các doanh nghiệp sẽ xác định mức giảm giá theo tỷ lệ

trên giá dự toán. Nếu trúng thầu, đơn giá này được gọi là “ giá thanh toán” để chủ

đầu tư thanh toán cho nhà thầu và chính là đầu vào ( doanh thu) của doanh nghiệp

xây lắp.

Chênh lệch giữa giá trị dự toán và giá thành dự toán xây lắp càng lớn, tỷ suất

sinh lời sẽ càng cao và ngược lại. Bởi vì, cả hai dự toán đều được lập trên cơ sở khối

lượng thiết kế nhân với đơn giá tổng hợp. Khối lượng thi công trên thực tế rất ít khi

thay đổi trừ trường hợp thay đổi thiết kế. Nhân tố hay thay đổi và phụ thuộc nhiều

chính là đơn giá mua nguyên vật liệu. Theo quy định, hợp đồng xây lắp có thời gian

thực hiện trên 12 tháng thường áp dụng các đơn giá điều chỉnh. Vì vậy, khi giá trị

dự toán xây dựng tăng lên thì giá thành dự toán cũng tăng lên một mức tương ứng

và ngược lại.

Dự toán ngắn hạn: Dự toán sản xuất kinh doanh ngắn hạn thường được lập

cho một năm phù hợp cho một năm tài chính của doanh nghiệp dùng để đánh giá

các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch đặt ra.

Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp xây lắp: Giống như

các doanh nghiệp sản xuất khác thì doanh nghiệp xây lắp cũng xây dựng cho mình

hệ thống dự toán phục vụ cho việc kinh doanh.

- Dự toán về sản lượng sản xuất

17

- Dự toán về khối lượng nghiệm thu – thanh toán.

- Dự toán vật tư - tiền vốn cần cung cấp.

- Dự toán vốn bằng tiền.

- Dự toán chi phí sản xuất.

- Dự toán chi phí bán hàng- chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Dự toán kết quả kinh doanh.

Mối liên hệ của các dự toán ở doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Quá trình tự lập dự toán, phương pháp lập dự toán, mối quan hệ biện chứng

giữa các dự toán sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc điều hành

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc lập dự toán khả thi phù

hợp với thực tiễn thì các báo cáo dự toán chính là căn cứ để đánh giá trách nhiệm

của Nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc đánh giá trách nhiệm quản lý dựa

vào dự toán, còn phải xem xét phương pháp lập dự toán có khách quan và đáng tin

cậy không.

1.2.2.2. Phân loại chi phí.

Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải chi

ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông tin về chi phí là một trong những

thông tin quan trọng nhất đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp vì nó ảnh

hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó việc kiểm soát chặt chẽ chi

phí của doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của doanh

nghiệp, bên cạnh đó việc phân loại chi phí một cách linh hoạt có ý nghĩa rất lớn đối

với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối với nhà quản

trị nhận diện được bản chất, đầy đủ, kịp thời sự biến động của chi phí sẽ là nguồn

thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định ảnh hưởng lớn tới việc phát triển của

doanh nghiệp trong tương lai.

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau

đặc biệt là trong doanh nghiệp xây dựng tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin phục vụ

của nhà quản trị.

18

Ngoài một số cách phân loại chi phí theo các tiêu thức: phân loại chi phí theo

nội dung kinh tế, phân loại chi phí theo nội dung khoản mục, phân loại chi phí theo

chức năng phục cho chủ yếu cho việc lập và trình bày thông tin cung cấp cho báo

cáo tài chính thì một số cách phân loại chi phí sau phục vụ chủ yếu cho kế toán

quản trị.

a/. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:

Mục đích cơ bản của cách phân loại chi phí này trong kế toán quản trị là

cung cấp thông tin phục vụ cho mục đích lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều

tiết chi phí cho phù hợp. Các nhà quản trị căn cứ vào các thông tin được cung cấp sẽ

thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt

động, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt chi phí. Theo cách phân

loại này chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành 3 loại:

Biến phí ( chi phí biến đổi ): là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ

thuận với mức biến động về mức độ hoạt động trong khoảng thích ứng. Nó có đặc

điểm là biến phí đơn vị không đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.

Định phí ( Chi phí cố định ): là những khoản chi phí không thay đổi khi mức

hoạt động thay đổi trong khoảng thích ứng. Nó có đặc điểm là tổng mức định phí

không thay đổi khi sản lượng thay đổi trong một phạm vi phù hợp. Đó là phạm vi

giữa khối lượng sản phẩm sản xuất tối thiểu và khối lượng sản phẩm sản xuất tối đa

mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Định phí đơn vị thay đổi tỷ lệ nghịch với sản

lượng thay đổi.

Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí ( ví

dụ: chi phí điện thoại trong khoảng thuê bao là chi phí cố định, vượt qua khoảng đó

là chi phí biến đổi..). Phần định phí của chi phí hỗn hợp phản ảnh phần chi phí căn

bản tối thiểu để duy trì và giữ cho dịch vụ đó luôn trong tình trạng sẵn sàng phục vụ

hoặc phần sử dụng quá định mức. Do đó, yếu tố biến phí biến thiên tỷ lệ thuận với

mức dịch vụ hoặc mức sử dụng quá định mức.

19

Phân tích chi phí hỗn hợp: Để đạt được mục đích phân loại chi phí cho phù

hợp với mục đích đề ra cần phải phân tích nhằm lượng hoá để tách riêng định phí và

biến phí trong chi phí hỗn hợp.

Có bốn phương pháp được ứng dụng vào việc phân chia định phí và biến phí

trong chi phí hỗn hợp, trong đó có hai phương pháp thường được sử dụng nhiều

nhất là phương pháp:

- Phương pháp cực đại - cực tiểu: Phương pháp này dựa trên việc xác định

mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất. Chênh lệch chi phí giữa hai cực được chia

cho mức độ hoạt động của hai cực nhằm xác định yếu tố biến phí. Căn cứ vào kết

quả tính được, mức độ hoạt động và tổng chi phí ở mức độ hoạt động đó sẽ xác định

được các yếu tố định phí. Phương trình dự đoán chi phí có dạng sau: Y = a + bx.

- Phương pháp bình phương bé nhất: Phương pháp này cho độ chính xác cao

hơn phương pháp cực đại - cực tiểu, nhưng tinh vi và khó thực hiện hơn. Phương

pháp này nhằm xác định phương trình biến thiên của chi phí dựa trên tính toán hệ

phương trình trong phân tích thống kê, sử dụng số liệu chi phí phát sinh tương ứng

với các mức độ hoạt động từ kỳ trước. Phương trình dự đoán chi phí cũng có dạng

tổng quát như phương pháp cực đại - cực tiểu. Tuy nhiên phương pháp này phức tạp

do nó quan tâm đến tất cả các quan sát thực nghiệm.

Bên cạnh đó, cách phân loại này còn giúp nhà quản trị xây dựng mô hình chi

phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Thông qua việc xác

định số dư đảm phí để để phân tích điểm hoà vốn, xác định được chi phí bỏ ra để

đạt được lợi nhuận dự kiến. Qua đó, nhà quản trị xác định phương hướng sử dụng

và nâng cao hiệu quả chi phí. Trong ngắn hạn, khi bị giới hạn về nguồn lực, việc

xác định số dự đảm phí dựa trên nguồn lực bị giới hạn ( số dư đảm phí tính trên

công suất máy móc thiết bị, giờ công lao động: ca máy; giờ công) sẽ giúp nhà quản

trị đưa ra được các quyết định ngắn hạn một cách hiệu quả.

Các doanh nghiệp xây lắp ngoài việc lập kế hoạch, kiểm soát chi phí, điều

tiết chi phí khi tổ chức thi công xây lắp các công trình nhằm mục đích hạ giá thành,

nâng cao năng lực cạnh tranh còn phải đưa ra các quyết định lựa chọn công trình, dự

20

án, hạng mục công việc nào hiệu quả nhất ( đấu thầu công trình ). Việc lựa chọn

cách thức phân loại chi phí này sẽ giúp nhà quản trị có cơ sở đưa ra quyết định tham

gia xây dựng công trình dự án đó hay không và định giá bỏ thầu phù hợp với mục

tiêu, chiến lược, năng lực của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

b/. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chi phí.

Theo cách thức phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:

- Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt

cho một hoạt động cụ thể của một doanh nghiệp. Trên góc độ của quản trị, chi phí

này có thể tránh được, nói cách khác, sự phát sinh và mất đi của chi phí này gắn liền

với sự phát sinh và mất đi của một hoạt động cụ thể. Trong khi đó, chi phí gián tiếp

lại khó tránh được, bởi chúng không liên quan đến hoạt động cụ thể nào mà cùng

một lúc liên quan đến nhiều hoạt động khác trong doanh nghiệp.

- Chi phí gián tiếp: Theo quy định hiện hành, thì chi phí gián tiếp là các chi

phí phục vụ cho việc quản lý điều hành của doanh nghiệp, tỷ trọng của chi phí này

trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của doanh

nghiệp và sản lượng tạo ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Chi phí gián tiếp

tăng theo thời gian sản xuất.

c/. Một số cách phân loại chi phí khác phục vụ việc ra quyết định quản lý:

Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định là những khoản chi phí được

xác đinh theo phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp với các chi phí đó.

Việc phân chia theo quyền hạn này có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi

phí, lập báo cáo bộ phận, đánh giá kết quả thực hiện.

- Chi phí chênh lệch: Là những chi phí chỉ có ở phương án này nhưng không

có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Xác định chi phí chênh lệch giữa các

phương án là căn cứ quan trọng để các doanh nghiệp ra quyết định lựa chọn phương

án đầu tư.

- Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội là nguồn thu nhập tiềm tàng mất đi khi lựa

chọn phương án này để thay thế một phương án khác. Chi phí này không được phản

21

ánh trên sổ sách, vì một phương án bị loại bỏ trở thành cơ hội của phương án được

lựa chọn. Các nhà quản trị phải quan tâm đến chi phí này khi đề ra quyết định.

- Chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp: Chi phí thích hợp cho việc ra

quyết định là chi phí có thể tránh được. Tất cả mọi chi phí được xem là có thể tránh

được trừ chi phí chìm và chi phí tương lai ( không chênh lệch giữa các phương án).

Chi phí chìm là chi phí đã xảy ra và không thể tránh được cho dù người quản lý

quyết định theo tiến trình hành động nào. Chi phí chìm không thích hợp với tương

lai và phải loại bỏ trong việc ra quyết định, mọi chi phí tương lai mà không chênh

lệch giữa các phương án trong một tình huống quyết định không phải là chi phí

thích hợp. Như vậy, chi phí chìm và chi phí tương lai không chênh lệch nhau giữa

các phương án là chi phí không thích hợp.

- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: Đây là những

khoản mục chi phí phản ánh phạm vi, quyền hạn của nhà quản trị các cấp đối với

loại chi phí đó. Chi phí được xem là kiểm soát được ở cấp có thẩm quyền quyết

định chi phí đó. Như vậy, nhà quản trị cấp cao có quyền quyết định và kiểm soát chi

phí nhiều hơn. Thông thường các cấp quản lý thấp mới có những chi phí không

kiểm soát được.

Việc phân loại chi phí này thích hợp trong việc đánh giá trách nhiệm của nhà

quản lý trong phạm vi, quyền hạn được giao. Công cụ đánh giá dựa trên các trung

tâm chi phí trong một doanh nghiệp hay tổ chức.

Tóm lại, có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, tuỳ theo mục đích,

yêu cầu của nhà quản trị mà chi phí được phân loại một cách phù hợp. Nếu như

cách phân loại chi phí theo các yếu tố chi phí, theo khoản mục phục vụ cho mục

đích tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính thì các cách phân loại khác

thường được sử dụng đối với công việc của kế toán quản trị: lập dự toán, kế hoạch,

kiểm soát, ra quyết định, đánh giá thành quả quản lý…Đối với các doanh nghiệp

xây lắp công việc kinh doanh chủ yếu là thi công xây lắp các sản phẩm theo hợp

đồng thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu phương pháp xác định chi phí theo công

việc là vấn đề hết sức quan trọng. Nó vừa giúp cho doanh nghiệp phản ánh chính

22

xác, phù hợp chi phí cho từng công trình hạng mục công trình, vừa cung cấp thông

tin cho việc định giá bỏ thầu, nhận thầu và trong quá trình tổ chức thi công phân loại

chi phí giúp cho doanh nghiệp tổ chức biện pháp thi công hợp lý để hạ giá thành xây

lắp nâng cao năng lực cạnh tranh, trên cơ sở đó làm căn cứ xây dựng các báo cáo

đánh giá thành quả quản lý của các cấp, bộ phận trong doanh nghiệp. Phân loại chi

phí phù hợp, sẽ cung cấp thông tin một cách hệ thống, kịp thời, đầy đủ cho các nhà

quản trị trong doanh nghiệp. Hơn nữa, khi xây dựng được một hệ thống phân loại

chi phí thống nhất trong toàn doanh nghiệp, tổ chức sẽ có ảnh hưởng lớn đến công

việc giám sát và đánh giá qua kết quả thực hiện được của từng bộ phận, tổ chức

trong doanh nghiệp thông qua các báo cáo bộ phận.

1.2.2.3. Báo cáo bộ phận

Là báo cáo của một đơn vị hoặc một hoạt động của một tổ chức doanh

nghiệp, mà nhà quản lý cần quan tâm xem xét để họ có thể kiểm soát và quản lý đối

với chi phí và doanh thu của những bộ phận đó, ví dụ: Các báo cáo ở phân xưởng

sản xuất, đội xây lắp, các báo cáo ở từng quầy hàng, báo cáo của khu vực kinh

doanh trong một tập đoàn…

Để cấp quản lý cao nhất trong một tổ chức có thể nắm được toàn bộ tình hình

hoạt động của tổ chức, định kỳ các trung tâm trách nhiệm từ cấp thấp nhất phải báo

cáo dần lên các cấp cao hơn trong hệ thống về những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của

trung tâm trong một báo cáo gọi là báo cáo thực hiện (performance report).

Một báo cáo thực hiện trình bày các số liệu dự toán, số liệu thực tế và số

chênh lệch những chỉ tiêu tài chính chủ yếu phù hợp theo từng loại trung tâm trách

nhiệm. Thông qua các báo cáo thực hiện, nhà quản lý (bằng cách sử dụng phương

pháp quản lý theo ngoại lệ) sẽ kiểm soát được các hoạt động của tổ chức một cách

hiệu quả (Hilton, 1991)[3].

Các loại báo cáo thực hiện:

- Đối với trung tâm chi phí : Báo cáo tình hình thực hiện chi phí

- Đối với trung tâm doanh thu : Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu

- Đối với trung tâm lợi nhuận : Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí

23

- Đối với trung tâm đầu tư : Báo cáo thu nhập theo vốn đầu tư

Sự vận động thông tin trong hệ thống kế toán trách nhiệm:

Trình tự báo cáo thông tin trong hệ thống kế toán trách nhiệm bắt đầu từ cấp

quản lý thấp nhất trong tổ chức cho đến cấp quản lý cao nhất. Mức độ chi tiết của

báo cáo giảm dần theo sự gia tăng của các cấp quản lý trong tổ chức. Ví dụ, Tổng

giám đốc tổng công ty xây dựng G có lẽ không cần biết một cách chi tiết chi phí sản

xuất phát sinh tại một đội xây lắp đang thi công một công trình của một công ty

thành viên. Báo cáo thực hiện được lập cho một Dự án xây dựng chỉ tổng hợp các

kết quả hoạt động của các công ty (công ty X, công ty Y, và công ty Z) cùng tham

gia thi công dự án đó. Sơ đồ 1.3 dưới đây mô tả một cách khái quát trình tự báo cáo

TỔNG CÔNG TY XD G

CÔNG TY THÀNH VIÊN

PHÒNG BAN

CHI NHÁNH, XÍ NGHIỆP

ĐỘI XÂY LẮP, PHÂN XƯỞNG

ĐỘI XÂY LẮP

trong hệ thống kế toán trách nhiệm của Tổng công ty .

Sơ đồ 1.3 Trình tự báo cáo trong hệ thống kế toán trách nhiệm Tổng công ty XD G

Tóm lại, cấu trúc của hệ thống báo cáo thực hiện bắt đầu từ cấp quản lý thấp

nhất và xây dựng ngược lên cấp quản lý cao nhất. Mỗi nhà quản lý trong tổ chức

nhận được báo cáo thực hiện của chính bộ phận của mình quản lý và các báo cáo

24

thực hiện của các bộ phận dưới quyền. Bằng cách này, nhà quản lý có thể đánh giá

được hiệu quả công việc của bộ phận mình và các bộ phận trực thuộc.

Nói chung, khi vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm, cần tập trung vào vai

trò thông tin của hệ thống. Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực đến hành vi và thái độ

của nhà quản lý, khuyến khích họ cố gắng cải thiện hiệu quả hoạt động.

Do đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý, nên báo cáo bộ phận thường được lập

theo cách ứng xử của chi phí, trình bày dưới hình thức số dư đảm phí phân loại chi

phí theo tiêu thức biến phí - định phí và chi phí kiểm soát được - chi phí không kiểm

soát được, chi phi phân bổ - chi phí không phân bổ. Các báo cáo bộ phận càng tiến

lên cấp quản lý cao hơn càng giảm dần chi tiết.

Trong một tổ chức, doanh nghiệp nếu hệ thống báo cáo bộ phận được thiết

lập, và sử dụng phù hợp sẽ ảnh hưởng đến thái độ các nhà quản lý. Khi các nhà

quản lý biết được kết quả của họ sẽ được đánh giá họ sẽ có xu hướng hành động sao

cho phù hợp. Mặc dù, báo cáo bộ phận không làm thay đổi một sự kiện đã xảy ra,

nhưng một sự phân tích kết quả của một người trong quá khứ, có thể cho thấy

những cách để đạt được kết quả tốt hơn trong tương lai.

Báo cáo bộ phận thường được xây dựng thành hai loại; Báo cáo dự toán và

Báo cáo thực hiện. Để đánh giá được kết quả thực hiện thì hình thức hai báo cáo này

phải thống nhất, thông qua báo cáo dự toán, nhà quản trị có thể đánh giá được kết

quả hoạt động của mình qua các báo cáo thực hiện. Từ đó, giúp nhà quản trị xác

định được nguyên nhân tồn tại hay những thành quả đạt được trong bộ phận mình.

Bên cạnh đó, các báo cáo được lập cho từng bộ phận sẽ cung cấp thông tin cần thiết

cho nhà quản trị đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, từng hoạt động, hay

từng khu vực kinh doanh làm cơ sở để phân phối nguồn lực một cách hiệu quả cho

doanh nghiệp. Tổng hợp các báo cáo bộ phận từng cấp quản lý từ thấp đến cao sẽ

hướng toàn bộ các bộ phận, các hoạt động về mục tiêu chung của tổ chức, doanh

nghiệp thông qua việc lập báo cáo dự toán và thực hiện theo các báo cáo dự toán.

Lập báo cáo bộ phận phải đảm bảo tính hiệu quả: Lợi ích thu được và chi phí

bỏ ra, tạo động lực thúc đẩy hoạt động hay kìm hãm của tổ chức, doanh nghiệp.

25

Trong nhiều trường hợp việc lập kế hoạch thực hiện quá thấp không tương xứng với

năng lực của công ty, bộ phận sẽ là giải pháp tốt cho các nhà quản lý.

Phân bổ chi phí cho các bộ phận: Mỗi bộ phận đều được gắn với trách

nhiệm của nhà quản lý, báo cáo bộ phận được lập sẽ cung cấp thông tin về kết quả

của bộ phận đó, và khả năng của cấp quản lý. Phân bổ chi phí phải đảm bảo việc

không chuyển giao trách nhiệm từ trung tâm trách nhiệm này, sang trung tâm trách

nhiệm khác. Do đó, tiêu thức phân bổ phải được xây dựng dựa trên bản chất và mỗi

quan hệ của chi phí đối với mỗi bộ phận.

Định phí bộ phận: là những khoản định phí gắn bó riêng biệt với từng bộ

phận, phát sinh và tồn tại với cùng bộ phận đó như: lương công nhân quản lý, khấu

hao thiết bị của bộ phận.

Định phí chung: Là những khoản định phí không gắn bó riêng biệt với từng

bộ phận, hoặc trực thuộc bất kỳ bộ phận riêng rẽ nào mà phát sinh vì sự tồn tại hoặc

vì hoạt động của nhiều bộ phận. Định phí chung được phân bổ theo nguyên tắc gián

tiếp còn định phí bộ phận thuộc bộ phận nào được phân bổ ngay cho bộ phận đó

theo nguyên tắc trực tiếp.

Bảng 1.1: Ví dụ một số tiêu thức phân bổ chi phí.

BỘ PHẬN PHỤC VỤ TIÊU THỨC PHÂN BỔ

Số lượng nhân viên Căn tin

Diện tích chịu trách nhiệm Bảo vệ

Số giờ lao động Kế toán

Năng lực phục vụ ( ca máy, kwh) Động lực

số nhân viên Quản đốc

Giao nhận – kho vận Số lượng vận đơn

Quản lý doanh nghiệp Số giờ lao động

Bảo trì Số giờ máy

Nguồn: Nguyễn Văn Dược, 2006, Kế toán quản trị.

………

26

Hình thức báo cáo bộ phận cho các trung tâm đầu tư và trung tâm lợi nhuận

chủ yếu lập dựa trên cách thức phân loại chi phí theo cách thức ứng xử của chi phí.

Nhưng để thực hiện yêu cầu đánh giá khác nhau thì nội dung của báo cáo cũng phải

thay đổi cho phù hợp.

- Báo cáo lập dùng để đánh giá tình hình điều hành sản xuất kinh doanh của

các Phó Tổng giám đốc bộ phận ( bảng 1.2 phụ lục số 1)

- Nếu Tổng công ty quan tâm về tình hình sản xuất kinh doanh theo khu vực

báo cáo được lập minh hoạ ( bảng 1.3, phụ lục số 1)

- Nếu Tổng công ty quan tâm đến kết quả kinh doanh của từng công trình do

các đơn vị thi công mẫu báo cáo minh hoạ ( bảng 1.4, phụ lục số 1).

1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá.

Việc lựa chọn, xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá thành quả quản lý phải xuất

phát từ việc thiết kế các trung tâm trách nhiệm trong toàn bộ tổ chức, trong đó trung

tâm đầu tư phải được coi là toàn bộ tổ chức. Các chỉ tiêu xây dựng dùng đánh giá

hiệu quả và hiệu năng của các trung tâm: Trung tâm đầu tư thiết lập các chỉ tiêu đo

lường hiệu quả đầu tư, trung tâm lợi nhuận thiết lập các chỉ tiêu đo lường liên quan

đến lợi nhuận, các trung tâm doanh thu, trung tâm chi phí sử dụng các công cụ phân

tích đánh giá mức độ hoàn thành các bộ phận.

a/. Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm chi phí:

Trung tâm chi phí được chia thành hai loại là trung tâm chi phí tiêu chuẩn và

trung tâm chi phí tuỳ ý ( dự toán). Nhà quản trị các trung tâm chi phí này đều có

trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất tại trung tâm của mình sao cho đạt được

kế hoạch sản xuất đồng thời đảm bảo chi phí thực tế phát sinh không vượt quá chi

phí tiêu chuẩn hoặc chi phí dự toán.

Phương pháp đánh giá trung tâm này là phương pháp phân tích nhân tố:

Biến động về lượng = Giá định mức x ( lượng thực tế - lượng định mức).

Biến động về giá = Lượng thực tế x ( Giá thực tế - giá định mức ).

Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị biết được nguyên

nhân của các biến động trên là khách quan hay chủ quan từ đó có các biện pháp

27

đúng đắn, kịp thời để chấn chỉnh hoặc phát huy các biến động theo chiều hướng có

lợi cho tổ chức.

b/. Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm doanh thu

Đối với trung tâm doanh thu chịu trách nhiệm về mức tiêu thụ của mình,

phương pháp đánh giá trung tâm này cũng sử dụng phương pháp phân tích tình hình

thực hiện doanh thu giữa thực tế và dự toán, giữa kỳ này và kỳ trước ( hiệu quả), so

sánh các chi phí đầu vào tại trung tâm để đánh giá hiệu năng hoạt động của trung

tâm liên quan đến việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.

c/. Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm lợi nhuận:

Nếu như trung tâm chi phí có trách nhiệm đảm bảo chi phí phát sinh phù hợp

với kế hoạch sản xuất, trung tâm lợi nhuận phải tổ chức hoạt động sao cho đạt được

lợi nhuận cao nhất, nghĩa là sử dụng các nguồn lực được giao một cách hiệu quả

nhất, trong đó có trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh, doanh thu thực hiện được

từ hai trung tâm là chi phí và doanh thu. Vậy, để đánh giá kết quả thực hiện được

của trung tâm lợi nhuận, kế toán quản trị đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận

qua mối quan hệ với giá bán và lượng bán:

- Có đạt được mức tiêu thụ dự toán hay không?.

- Cơ cấu hàng bán có đúng như dự toán hay không?.

- Giá bán có đúng như dự toán hay không?.

Phương pháp đánh giá vẫn là phương pháp phân tích nhân tố cụ thể là

phương pháp loại trừ để đánh giá mức độ ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ, cơ cấu

sản lượng tiêu thụ, giá bán tới lợi nhuận trong kỳ.

d/. Trung tâm đầu tư:

Mục tiêu quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào là tối đa hoá lợi

nhuận và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Các nhân viên kế toán quản trị thường sử

dụng hai phương pháp khác nhau để đánh giá hiệu quả của các trung tâm đầu tư: Tỷ

suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (return on investment - ROI) và thu nhập thặng dư

(residual income – RI)

-Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư-ROI

28

Công thức tính tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư:

Lợi nhuận

ROI =

Vốn đầu tư

Công thức xác định ROI còn được viết theo cách khác:

Lợi nhuận

ROI =

Doanh thu

x

Doanh thu Vốn đầu tư

Tỷ suất Lợi nhuận

ROI =

Trên doanh thu

x

Số vòng quay của vốn đầu tư

Khi viết công thức ROI theo cách này sẽ làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến

sức sinh lời của vốn đầu tư của một trung tâm đầu tư.

Tỷ số giữa lợi nhuận và doanh thu được gọi là lãi trên doanh thu (sales

margin). Chỉ tiêu này cho biết khi thực hiện được 1 đồng doanh thu thì doanh

nghiệp đạt được mức lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm của một đồng doanh thu.

Tỷ số giữa doanh thu và vốn đầu tư được gọi là hệ số quay vòng của vốn

(capital turnover). Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng doanh thu có thể tạo ra từ

một đồng vốn đầu tư.

Bảng 1.5 dưới đây minh hoạ cho việc tính toán ROI của Khu vực Miền Bắc

và Khu vực Miền nam, là hai trung tâm đầu tư trong Tổng công ty XD G (thể hiện

trong sơ đồ 1.1 ở trên).

29

Bảng 1.5 Tính toán ROI của trung tâm đầu tư: Tổng công ty XD G

Chỉ tiêu

Khu vực Miền Bắc Khu vực Miền Nam

1. Lợi nhuận 300.000 720.000

2. Doanh thu 6.000.000 1.800.000

3. Vốn đầu tư 2.000.000 3.600.000

4. Lãi trên doanh thu (1)/(2) 5% 40%

5. Hệ số quay vòng tài sản (2)/(3) 3 0.5

6. ROI (4)x(5) 15% 20%

Khu vực Miền Bắc có mức lãi trên doanh thu là 5% (300.000:6.000.000).

Nghĩa là mỗi đồng doanh thu thực hiện được sẽ đem lại 5% lợi nhuận cho khu vực.

Hệ số quay vòng của khu vực Miền Bắc là 3 (6.000.000:2.000.000). Nghĩa là một

đồng vốn đầu tư vào khu vực này có thể tạo ra 3 đồng doanh thu. Do vậy, sức sinh

lời trên vốn đầu tư (ROI) của khu vực này là 15% (lãi trên doanh thu là 5% x hệ số

quay vòng của vốn là 3).

Đo lường lợi nhuận và vốn đầu tư

Công thức tính toán ROI có 2 thành phần là lợi nhuận và vốn đầu tư. Muốn

tính toán được ROI, chúng ta phải xác định được lợi nhuận và vốn của một trung

tâm đầu tư.

Lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận được sử dụng trong công thức ROI là lợi

nhuận trước trả lãi vay và thuế thu nhập. Lý do của việc sử dụng lợi nhuận trước trả

lãi vay và thuế thu nhập trong công thức tính ROI là để phù hợp doanh thu và vốn

kinh doanh đã tạo ra nó.

Vốn đầu tư: Vốn đầu tư có thể được hiểu là tổng giá trị tài sản trên bảng cân

đối kế toán, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản phải thu, trị giá hàng tồn kho, nhà

xưởng, máy móc thiết bị và các khoản vốn khác được sử dụng trong hoạt động của

một trung tâm đầu tư.Vì ROI được tính toán cho một thời đoạn, chẳng hạn như một

tháng hoặc một năm, do vậy vốn đầu tư được sử dụng trong công thức tính ROI là

30

số bình quân giữa vốn đầu kỳ và vốn cuối kỳ nằm trên bảng cân đối kế toán (thông

thường là vốn đầu năm và cuối năm).

Một vấn đề đặt ra khi tính ROI là giá trị của tài sản cố định trong vốn có thể

được tính theo hai cách. Cách thứ nhất là sử dụng giá trị còn lại của tài sản cố định

và cách thứ hai là tính theo nguyên giá ban đầu. Trong thực tế, cả hai cách này đều

được sử dụng để xác định ROI. Sử dụng giá trị còn lại hay nguyên giá tài sản đều có

những điểm thuận lợi và bất lợi.

Lợi ích của việc sử dụng giá trị còn lại của tài sản:

1.Việc sử dụng giá trị còn lại phù hợp với giá trị của tài sản cố định được báo

cáo trên bảng cân đối kế toán.

2. Điều này phù hợp với việc tính toán lợi nhuận thuần hoạt động và sự tính

toán này bao gồm cả khấu hao và các phí tổn hoạt động.

Bất lợi của việc sử dụng giá trị còn lại của tài sản:

1. Điều này làm cho kết quả ROI tăng dần theo thời gian vì tài sản cố định bị

hao mòn dần và do vậy giá trị còn lại sẽ càng ngày càng bé.

2. Điều này không khuyến khích việc thay thế các máy móc thiết bị cũ kỹ, lỗi

thời vì sự trang bị lại máy móc thiết bị sẽ có ảnh hưởng bất lợi đối với kết quả ROI.

Tuy vậy, đa số các nhà quản lý thường xem tính phù hợp là quan trọng nhất

và do vậy cách sử dụng giá trị còn lại của tài sản được sử dụng phổ biến hơn trong

việc tính toán ROI.

Biện pháp cải thiện ROI.

Làm thế nào nhà quản lý Khu vực Miền Bắc có thể cải thiện/tăng tỷ suất sinh

lời trên vốn đầu tư của khu vực. ROI là tích số của 2 thành phần: lãi trên doanh thu

và hệ số quay vòng của vốn. Do vậy ROI có thể cải thiện bằng cách tăng mức lãi

trên doanh thu hoặc tăng hệ số quay vòng của vốn.

-Tăng mức lãi trên doanh thu: Giả sử rằng nhà quản lý của Khu vực Miền

Bắc có thể tăng mức lãi trên doanh thu lên thành 6% và giữ nguyên hệ số quay vòng

của vốn là 3 thì ROI của khu vực sẽ tăng lên thành 18% (6% x 3).

31

Để tăng mức lãi trên doanh thu lên thành 6%, nhà quản lý khu vực cần phải

tăng lợi nhuận của khu vực lên thành $360.000 trên doanh thu $6.000.000

(360.000:6.000.000). Để tăng lợi nhuận trong khi doanh thu vẫn giữ nguyên, nhà

quản lý có thể sử dụng hai cách: tăng giá bán sản phẩm (sản lượng tiệu thụ sẽ giảm)

hoặc giảm chi phí. Một điều cần lưu ý là nhà quản lý phải xem xét cẩn thận liệu

rằng việc tăng giá bán có làm cho sản lượng bán ra giảm quá nhiều dẫn đến doanh

thu bị giảm hay không? Tương tự, việc cắt giảm chi phí không được làm giảm chất

lượng sản phẩm, dịch vụ khác hàng,…Những thay đổi này có thể làm giảm doanh

thu bán hàng.

-Tăng hệ số quay vòng của vốn: Một cách khác để cải thiện ROI là tăng hệ số

quay vòng của vốn. Giả sử rằng nhà quản lý khu vực Miền Bắc có thể tăng hệ số

quay vòng của vốn lên thành 4 trong khi vẫn giữ nguyên mức lãi trên doanh thu ở

mức 5%. ROI của khu vực sẽ tăng từ 15% lên thành 20% (5% x 4).

Để làm được điều này nhà quản lý có thể tăng doanh thu (đồng thời kiểm

soát tốt chi phí để lợi nhuận không bị ảnh hưởng) hoặc giảm vốn hoạt động. Giả sử,

để tăng hệ số quay vòng của vốn từ 3 lên thành 4, nhà quản lý có thể tìm cách cắt

giảm mức vốn đầu tư từ $2.000.000 xuống còn $1.500.000. Chẳng hạn như nhà

quản lý có thể cắt giảm mức dự trữ hàng tồn kho hoặc đẩy nhanh việc thu hồi các

khoản nợ phải thu, do đó cắt giảm bớt khoản đầu tư cần thiết cho các khoản này và

vốn nhàn rỗi được sử dụng để trả bớt nợ ngắn hạn.

Tóm lại, nhà quản lý có thể sử dụng các biện pháp sau nhằm tăng sức sinh lời

của vốn đầu tư ROI:

- Tăng doanh số

- Cắt giảm chi phí

- Giảm vốn đầu tư

Một điều cần lưu ý rằng, việc cải thiện sức sinh lời của vốn đầu tư ROI là

một nghệ thuật quản lý, đói hỏi nhiều kỹ năng và kinh nghiệm của các nhà quản lý.

Các biện pháp được thảo luận ở trên nêu ra một cách suy nghĩ chứ không phải là

những công thức tính toán cứng nhắc.

32

Một số điểm hạn chế của ROI.

ROI được xem là một trong những cách đánh giá tốt nhất việc thực hiện của

người quản lý khi điều hành một trung tâm đầu tư. Công thức ROI kết hợp rất nhiều

lĩnh vực trách nhiệm của nhà quản lý thành một con số duy nhất mà có thể đem so

sánh quá trình sinh lời của vốn giữa các trung tâm đầu tư khác nhau trong tổ chức.

Mặc dù tỷ suất hoàn vốn ROI được sử dụng một cách rộng rãi để đánh giá

việc thực hiện của các trung tâm đầu tư, nó cũng không phải là một công cụ hoàn

hảo, nó vẫn có một số điểm hạn chế sau:

+ ROI có khuynh hướng chú trọng đến sự thực hiện ngắn hạn hơn là quá

trình sinh lợi dài hạn. Nhằm mục đích bảo vệ kết quả thực hiện được, nhà quản lý

có thể bị sức ép từ chối nhiều cơ hội đầu tư có lợi khác về dài hạn.

+ ROI không phù hợp với các mô hình vận động của dòng tiền sử dụng trong

phân tích vốn đầu tư.

+ ROI có thể không hoàn toàn chịu sự kiểm soát của trung tâm đầu tư vì sự

hiện diện của trung tâm đầu tư cấp cao hơn có quyền điều tiết ROI (do sự phân bổ

chi phí chung và vốn từ cấp quản lý cao hơn).

Để giải quyết các vấn đề này, một số công ty sử dụng nhiều tiêu chuẩn để

đánh giá thực hiện thay vì chỉ sử dụng tỷ suất hoàn vốn ROI. Các tiêu chuẩn khác

được sử dụng gồm có:

- Sự tăng giá thị trường của cổ phiếu.

- Mức tăng trưởng của sản xuất.

- Lợi nhuận đạt được.

- Số lần quay vòng các khoản phải thu.

- Số lần quay vòng hàng tồn kho.

- Khả năng mở rộng đến những lĩnh vực kinh doanh sinh lợi mới.

Thu nhập thặng dư (RI)

Công thức tính toán thu nhập thặng dư

Một phương pháp khác để đánh giá hiệu quả của một trung tâm đầu tư là sử

dụng chỉ tiêu thu nhập thặng dư (residual income – RI).

33

Thu nhập thặng dư được định nghĩa là chênh lệch giữa lợi nhuận của một

trung tâm đầu tư và mức lợi nhuận để đạt được tỷ lệ sinh lời tối thiểu tính trên vốn

đầu tư (giá sử dụng vốn của trung tâm đầu tư).

Chi phí

Lợi nhuận của = -

Thu nhập Thặng dự trung tâm đầu tư

sử dụng vốn

Thu nhập thặng dư (RI) là một chỉ tiêu tuyệt đối, không giống như ROI là

một chỉ tiêu tương đối. RI thực chất là lợi nhuận còn lại của một trung tâm đầu tư

sau khi loại trừ chi phí sử dụng vốn đầu tư. Giả sử rằng, hiệu quả thực hiện công

việc của nhà quản lý khu vực Miền Nam trong Tổng công ty được đánh giá bằng chỉ

tiêu thu nhập thặng dư RI. Với vốn đầu tư $3.600.000, lợi nhuận đạt được là

$720.000, và chi phí sử dụng vốn của khu vực là 12%. Thu nhập thặng dư của trung

tâm đầu tư này được tính toán như sau:

Lợi nhuận $720.000

Trừ: Giá sử dụng vốn:

Vốn đầu tư $3.600.000

Chi phí sử dụng vốn 12%

432.000

Thu nhập thặng dư (RI) $288.000

Ưu và nhược điểm của RI

Ưu điểm: Khi thu nhập thặng dư được sử dụng để đánh giá việc thực hiện, thì

mục tiêu mà các nhà quản lý của trung tâm đầu tư nhắm đến là tối đa hóa thu nhập

thặng dư RI. Chừng nào mà RI của một phương án/dự án còn lớn hơn không (0), dự

án sẽ được chấp nhận vì nó làm tăng tổng RI của trung tâm đầu tư.

Rất nhiều nhà quản lý cho rằng thu nhập thặng dư - RI là một cách đánh giá

thực hiện công việc của trung tâm đầu tư tốt hơn chỉ tiêu sức sinh lời của vốn ROI.

Họ nhấn mạnh rằng thu nhập thặng dư thúc đẩy các nhà quản lý thực hiện đầu tư có

34

lợi tính trên tổng thể của tổ chức, đảm bảo tính phù hợp giữa mục tiêu của các đơn

vị với mục tiêu chung của tổ chức.

Để minh họa, giả sử khu vực Miền Nam có cơ hội đầu tư mới với vốn đầu tư

là $500.000 và hy vọng mà sẽ đem lại mức lợi nhuận $80.000. Nhà quản lý khu vực

này có chấp nhận cơ hội đầu tư này không? Nếu cơ hội đầu tư này được chấp nhận

thì lợi ích tổng thể của Tổng công ty sẽ thế nào, nếu chi phí sử dụng vốn bình quân

của Tổng công ty là 12%?

Việc tính toán RI của khu vực Miền Nam khi chấp nhận cơ hội đầu tư mới

được thể như sau:

Hiện tại Khi có cơ hội đầu tư mới

Vốn đầu tư Lợi nhuận Giá sử dụng vốn $4.100.000 800.000 492.000 308.000 $3.600.000 720.000 432.000 $288.000

Như vậy, khi chấp nhận cơ hội đầu tư mới, người quản lý khu vực Miền Nam

sẽ làm tăng thu nhập thặng dư và do đó cho thấy một sự thực hiện tốt hơn. Việc Khu

vực Miền Nam chấp nhận cơ hội đầu tư mới này cũng sẽ đem lại lợi ích cho Tổng

công ty. Hãy lưu ý rằng, chi phí sử dụng vốn của Tổng công ty là 12%, nghĩa là bất

kỳ cơ hội đầu tư nào có mức sinh lời lớn hơn 12% đều đem lại lợi ích cho Tổng

công ty. Cơ hội đầu tư mới có thể đem lại lợi nhuận $80.000 trên mức vốn đầu tư

thêm $500.000, nghĩa là sức sinh lời trên vốn là 16% (80.000:500.000). Do vậy, khi

nhà quản lý khu vực Miền Nam chấp nhận cơ hội đầu tư mới, cả khu vực và Tổng

công ty đều có lợi. Điều này thể hiện tính thống nhất giữa mục tiêu của khu vực và

mục tiêu của Tổng công ty .

Điều gì sẽ xảy ra nếu nhà quản lý khu vực Miền Nam được đánh giá hiệu

quản quản lý thông qua chỉ tiêu ROI? Hãy lưu ý rằng, sức sinh lời hiện tại của Khu

vực Miền nam là ROI = 20% (lợi nhuận $720.000 chia cho vốn đầu tư $3.600.000).

Nếu được đánh giá bằng ROI, nhà quản lý sẽ bác bỏ bất kỳ cơ hội đầu tư nào có sức

sinh lời dưới 20%. Do vậy, chắc chắn rằng nhà quản lý Khu vực Miền nam sẽ

35

không chấp nhận cơ hội đầu tư mới vì cơ hội đầu tư này chỉ đưa về sức sinh lời

16%. Tuy nhiên, việc bác bỏ cơ hội đầu tư này, xét trên tổng thể của Tổng công ty

là không có lợi. Do vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng, khi dùng ROI để đánh giá

hiệu quả quản lý, lợi ích của các đơn vị/bộ phận trực thuộc và lợi ích chung của tổ

chức có thể không thống nhất.

Nhược điểm: Cách tính thu nhập thặng dư có một điểm hạn chế là nó không

thể được sử dụng để so sánh hiệu quả hoạt động của các trung tâm đầu tư có qui mô

khác nhau, vì nó có khuynh hướng thiên về các bộ phận có quy mô lớn hơn. Điều

này nghĩa là các trung tâm đầu tư có quy mô lớn hơn thường có thu nhập thặng dư

cao hơn các bộ phận có quy mô nhỏ, và dĩ nhiên không phải vì chúng được điều

hành tốt hơn mà chỉ đơn giản là vì vốn được sử dụng nhiều hơn.

Tóm lại, cả ROI và RI đều có những hạn chế nhất định trong việc đánh giá

hiệu quả hoạt động của các trung tâm đầu tư. ROI có thể không đảm bảo tính thống

nhất mục tiêu hoạt động của tổ chức. Sử dụng RI thì không đảm bảo tính hợp lý

trong việc so sánh hiệu quả của các trung tâm đầu tư có qui mô khác nhau.

Để khắc phục hạn chế của cả ROI, RI vào những năm 1990 Công ty tư vấn

Stern Sterward ở Hoa kỳ xây dựng và đăng ký bản quyền khái niệm và công thức

tính EVA ( giá trị tăng thêm ) dựa trên khái niệm lợi nhuận kinh tế chứ không phải

lợi nhuận kế toán, công thức này có nguồn gốc từ RI, tuy nhiên nó khác RI ở ba

điểm cơ bản sau:

1. Lợi nhuận trong công thức tính RI được thay bằng lợi nhuận sau thuế.

2. Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn tối thiểu trong công thức tính RI được thay

bằng lãi suất bình quân.

3. Vốn đầu tư trong công thức tính RI được thay thế bằng phần còn lại của

Tài sản hoạt động trừ đi nợ ngắn hạn không phải trả lãi.

Hiện nay, EVA đã được vận dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực phân tích

dự án đầu tư, đo lường giá trị tăng thêm cho cổ đông và cho doanh nghiệp, phần

thưởng cho kinh doanh ( incentive compensation). Ngày càng nhiều doanh nghiệp

vận dụng EVA như là một phần cần thiết của hệ thống tạo ra giá trị. Cuối năm 1993,

36

tạp chí Fortune đã cho đăng một bài báo có tiêu đề “ chìa khoá chủ yếu để làm gia

tăng giá trị tài sản” bài báo ca ngợi chỉ tiêu EVA như là một công cụ ưu việt. Tại

sao lại có sự hấp dẫn như vậy đối với EVA ?, câu trả lời cho sự ngưỡng mộ đó là

thứ nhất, EVA đã kết hợp được ba chức năng chủ yếu nhất trong lĩnh vực tài chính:

hoạch định vốn, đánh giá thành quả quản lý và phần thưởng cho kinh doanh. Thứ

hai, trong khi các nhà quản lý sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá khác nhau ROI, EPS,

NPV, IRR.. cung cấp thông tin có thể trái ngược nhau cho việc lựa chọn kế hoạch

kinh doanh tốt nhất thì với phương pháp quản lý theo EVA đã trao cho nhà quản trị

một công cụ thích hợp hơn cả cho việc ra các quyết định kinh doanh.

EVA là giá trị kinh tế tăng thêm, một thước đo lợi nhuận kinh tế được hiểu

một cách đơn giản là phần chênh lệch giữa lợi nhuận sau thuế trước chi phí hoạt

động tài chính trừ đi chi phi sử dụng vốn bình quân của tất cả các tài sản kinh doanh

được dùng vào việc tạo ra lợi nhuận:

EVA được tính như sau:

= - × -

Lãi suất bình quân Tổng tài sản hoạt động Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) Lợi nhuận hoạt động sau thuế Nợ ngắn hạn không trả lãi

Trong đó:

- Tổng tài sản hoạt động là những tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất

kinh doanh tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp

- Nợ ngắn hạn không phải trả lãi là: Nợ khách hàng, nợ khác, chi phí trích

trước…

37

+

Nợ dài hạn

Vốn chủ sở hữu

=

Lãi suất đi vay sau thuế

Lãi suất bình quân (WACC)

+

Nợ dài hạn

Lãi suất mong muốn của chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

Lãi suất bình quân (WACC) được tính theo công thức sau:

Thông qua công thức tính trên nhà quản trị sẽ có thể xác định được tại mỗi

trung tâm, bộ phận sẽ đóng góp vào cho toàn công ty là bao nhiêu, hướng mục tiêu

của các bộ phận vào mục tiêu chung của tổ chức.

Bên cạnh đó, khi phối hợp EVA với công cụ xác định chi phí dựa trên cơ sở

hoạt động (ABC) sẽ giúp cho nhà quản trị có thể xác định được chi phí sản phẩm,

giá trị đóng góp vào lợi nhuận của doanh nghiệp chính xác hơn qua việc phân bổ chi

phí dụng vốn theo phương pháp ABC.

Ngoài những ưu điểm, chỉ tiêu EVA cũng vẫn còn một số hạn chế; như sự

khác nhau về quy mô các dự án đầu tư, các hoạt động kinh doanh; quan điểm khác

biệt giữa lý thuyết tài chính và lý thuyết kế toán cũng như việc đặt trọng tâm vào kết

quả tài chính hơn là quá trình thực hiện.

38

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Tóm lại, kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, cung cấp

cho nhà quản trị các chỉ tiêu để đánh giá thành quả quản lý của từng bộ phận, trung

tâm trong một tổ chức, hướng các bộ phận, trung tâm thực hiện đảm bảo tối đa hoá

lợi ích của toàn bộ tổ chức. Nhiệm vụ của tổ chức là xây dựng các trung tâm trách

nhiệm phù hợp với cơ cấu tổ chức, đặc điểm kinh doanh của mình, thông qua đó

thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ mục tiêu của doanh nghiệp.

Muốn vậy, đòi hỏi nhà quản trị phải thực hiện tổ chức phân loại chi phí hợp lý, lựa

chọn tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp, xây dựng hệ thống báo cáo bộ phận phục

vụ cho việc đánh giá thành quả quản lý.

Đối với các doanh nghiệp xây lắp ngoài việc tổ chức thi công đảm bảo chất

lượng, tiến độ công trình còn phải chú ý tới việc đánh giá kết quả và hiệu quả kinh

doanh trên phương diện đấu thầu và tổ chức thi công. Các công cụ của kế toán trách

nhiệm sẽ cung cấp thông tin thích hợp phục vụ cho mục tiêu đánh giá thành quả

quản lý của doanh nghiệp trên các phương diện trên. Vấn đề đặt ra lựa chọn công cụ

thích hợp nào, cơ sở khoa học của việc ứng dụng chúng trong thực tế phù hợp với

đặc thù của ngành xây dựng.

Bên cạnh đó, không chỉ sử dụng phương pháp đánh thành quả quản lý thông

qua các chỉ tiêu, báo cáo. Việc đánh giá còn được sử dụng để xem xét tính thích hợp

của các phương pháp xây dựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động.

Đó là phương pháp xây dựng giá thành dự toán, phương pháp xác định giá trị giao

khoán thông qua phương pháp tập hợp chi phí, để lựa chọn phương pháp tổ chức

sản xuất tối ưu phù hợp với năng lực hiện có của đơn vị. Phương pháp này hỗ trợ tốt

hơn cho cấp quản lý trong việc ra quyết định liên quan đến công tác đấu thầu và

giao khoán.

Nghiên cứu những lý luận cơ bản của hệ thống kế toán trách nhiệm là bộ

phận của hệ thống kế toán quản trị giúp cho nhà quản trị đánh giá thực trạng và

hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long.

39

CHƯƠNG 2

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI

TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG

2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:

Xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long được thành lập ngày 06/07/1973, một tổ

chức xây dựng chuyên ngành cầu lớn của Việt Nam ra đời. Cây cầu Thăng Long là

biểu tượng sức mạnh của những người thợ cầu với tổng cộng chiều dài cầu cho cả 3

loại đường xe lửa, Ôtô và xe thô sơ gần 11.000 mét đã được hoàn thành vào năm

1985. Hiện nay, Cầu Thăng Long là cây cầu lớn nhất nước ta, là niềm tự hào của

các lớp thợ cầu Tổng công ty xây dựng Thăng Long.

Ngày 19/12/1984, Xí nghiệp Liên hiệp Thăng Long đổi tên thành " Liên hiệp

các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long ". Bước vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế, để

phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ chế mới Liên hiệp các xí nghiệp

xây dựng cầu Thăng Long đổi tên thành " Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long"

vào ngày 11/ 3 / 1992.

Mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng giao thông,

thuỷ lợi, dân dụng và công nghiệp; Ngày 22 / 4 / 1998, Tổng công ty đổi tên lại

thành " Tổng công ty xây dựng Thăng Long".

Tổng công ty xây dựng Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước thành lập

theo nghị định 90/TTg - của Thủ tướng chính phủ, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

Qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty được xếp vào loại Tổng công

ty mạnh của ngành xây dựng nói chung và ngành giao thông nói riêng. Chức năng

và nhiệm vụ của Tổng công ty là xây dựng và thiết kế các công trình giao thông,

xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đến nay, Tổng công ty thực hiện kinh doanh đa

ngành nghề, đa sản phẩm trong đó mũi nhọn là các sản phẩm xây dựng hạ tầng giao

thông. Tổng công ty tham gia đấu thầu và làm tổng thầu xây dựng nhiều dự án lớn

của chính phủ Việt nam và các nước ngoài như: Cầu Sông Gianh; Dự án cải tạo các

40

cầu trên Quốc lộ I (Cầu Hoàng Long, Cầu Phù Đổng, Cầu Như nguyệt, Cầu Giẽ

vượt,.....); Dự án cải tạo các cầu đường sắt Hà Nội - Hồ Chí Minh (Cầu Bạch Hổ,

Cầu Trường Xuân,.......); Dự án cải tạo Quốc lộ 5, Quốc lộ 10 (Cầu Kiền, gói R5),

Quốc lộ 18 đoạn Nội Bài – Bắc Ninh; Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, Cầu Yên

Lệnh, v.v.

Từ tháng 01/2007 đến nay, theo Quyết định số 2854/QĐ-BGTVT ngày

20/12/2006 của Bộ trưởng bộ GTVT về việc chuyển Tổng công ty xây Thăng Long

sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con. Bộ máy Công ty mẹ chỉ còn

5 phòng tham mưu thay vì 10 phòng ban như trước đây, hệ thống quy chế đồng bộ

được xây dựng và ban hành đã thể chế hóa mối quan hệ trong quá trình kinh doanh

sản xuất của Tổng công ty.

Cùng với các chủ trương, định hướng để phát triển, Tổng công ty luôn bám

sát thực tế để điều chỉnh cho phù hợp. Đặc biệt là chủ trương “Đổi mới quan hệ hợp

đồng kinh tế giữa Công ty mẹ với các công ty con, đơn vị liên kết trên nguyên tắc:

Kinh doanh có lãi, cơ chế minh bạch, hợp đồng rõ ràng, quan hệ sòng phẳng, chất

lượng đảm bảo, về trước tiến độ” đã tạo nên sức mạnh của Tổng công ty trong quá

trình tổ chức triển khai các dự án. Trong bối cảnh giá cả thị trường biến động nhưng

CBCNV Tổng công ty xây dựng Thăng Long đã cơ bản hoàn thành hàng loạt các dự

án lớn như dự án đường 188, dự án Nội bài – Bắc Ninh giai đoạn 2, dự án cầu dẫn

Pháp Vân-Thanh Trì, dự án đường cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung lương…

2.1.2. Tổ chức hoạt động của Tổng Công ty.

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty

Sau khi thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc chuyển đổi

Tổng công ty 90, hiện nay với mô hình Công ty mẹ - con, Tổng công ty xây dựng

Thăng Long có 5 phòng ban tham mưu, 5 đơn vị phụ thuộc Tổng công ty ( khối

hạch toán tập trung), 5 Công ty con, 14 công ty liên kết và 2 Công ty nhà nước đang

trong quá trình chuyển đổi ( khối hạch toán độc lập ). Các công ty thuộc hai khối

này còn gọi là các đơn vị thành viên.

41

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

Khối hạch toán tập trung

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Văn phòng

Cty XD và PT Công nghệ TL

Phòng tài chính- kế toán

Cty cầu 1 Thăng long

Phòng tổ chức – cán bộ

Công ty Tư vấn và XD TL

Phòng kỹ thuật- công nghệ

Trung tâm QL dự án

Phòng kỹ kinh tế -kế hoạch

CN Tổng công ty tại TPHCM

CÁC ĐƠN VỊ LIÊN KẾT

CÔNG TY NHÀ NƯỚC

1. Cty cầu 7 TL. 2. Cty XD số 8 TL

CÔNG TY CON 1. Cty CP cầu 1 TL. 2. Cty CP cầu 5 TL. 3. Cty CP cầu 11 TL. 4. Cty CP XD số 12 TL. 5. Cty CP thí nghiệm và XD thăng long

1. Cty CP XD số 2 TL. 2. Cty CP XD số 4 TL. 3. Cty CP XD số 6 TL. 4. Cty CP XD số 9 TL. 5. Cty CP cơ khí và XD số 10 TL. 6. Cty Cp XD số 16 TL. 7. Cty CP cơ khí 4 và XD TL. 8. Cty CP cơ giới và XD TL. 9. Cty CP XD và vận tải TL. 10.Cty CPĐTXĐT Phương Đông. 11.Cty TNHH Bê tông TL- Mê Kông. 12.Cty TNHH kết cấu thép Mitsui-TL. 13.Cty TNHH B.O.T Yên Lệnh. 14.Cty TNHH B.O.T đường 188

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Tổng công ty

42

Như vậy, sau khi chuyển đổi mô hình Tổng công ty vẫn tồn tại 3 cấp như

trước đây, chỉ khác biệt về mối quan hệ giữa các cấp. Chuyển từ hình thức quan hệ

sản xuất kinh doanh từ mệnh lệnh hành chính sang quan hệ sản xuất kinh doanh

theo quan hệ hợp đồng kinh tế. Khối các công ty thành viên hạch toán độc lập đều

có tổ chức bộ máy riêng, các công ty đều có chi nhánh, xí nghiệp, đội xây lắp hạch

toán phụ thuộc, có nhiệm vụ thi công các công trình công ty giao và chịu trách

nhiệm trước công ty về chất lượng, tiến độ công trình - hiệu quả sản xuất kinh

doanh ( sơ đồ 2.2 ). Tương tự các đơn vị độc lập các đơn vị phụ thuộc trong Tổng

công ty cũng có bộ máy tổ chức tương tự chỉ khác biệt về hình thức pháp lý so với

các công ty độc lập. Bộ máy quản lý các công ty thuộc khối hạch toán độc lập thuộc

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòng vật tư

Phòng kế hoạch

Phòng tố chức – hành chính

Phòng khoa học - kỹ thuật

Phòng tài chính-kế toán

Chi nhánh, xí nghiệp

Đội xe máy

Xưởng cơ khí

Các đội thi công

Tổng công ty xây dựng Thăng Long.

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy các công ty thành viên hạch toán độc lập

43

2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.

Do đặc điểm riêng biệt, quy trình sản xuất, tổ chức sản xuất của những sản

phẩm khác nhau thường không giống nhau. Tổ chức dây chuyền sản xuất trong một

doanh nghiệp là việc xác lập nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi bộ phận tổ chức liên

quan đến quá trình sản xuất. Sản phẩm được tạo ra từ quá trình sản xuất là kết hợp

các bước, công đoạn sản xuất theo một quy trình nhất định. Vì vậy, đặc điểm của

quá trình sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất, phân cấp quản lý. Xây

lắp là hoạt động sản xuất đặc thù, sản phẩm xây lắp phải tuân thủ quy trình kỹ thuật

nghiêm ngặt được giám sát chặt chẽ bởi nhiều bên liên quan. Có các bước thi công

phải tuân thủ trình tự, sản phẩm hoàn thành bước này phải được nghiệm thu chuyển

giao mới được tổ chức thi công các bước tiếp theo. Một dây chuyền sản xuất, tổ, đội

thi công có thể thực hiện từng giai đoạn thi công sau khi kết thúc chuyển giao cho

dây chuyển, tổ, đội thi công khác tuỳ thuộc vào cách thức quản lý điều hành của

mỗi đơn vị. Hiểu rõ quy trình công nghệ thi công giúp cho nhà quản trị tổ chức, điều

hành, quản lý một cách hiệu quả thông qua việc đánh giá trách nhiệm công việc

từng dây chuyển, tổ, đội thi công.

44

Quá trình làm đường

Đào, đắp đất, phá đá tạo nền đường

Rải nhựa mặt đường, phu nhũ tương, đổ bê tông

Đào khuôn đường, rải đá hộc móng đường, lu lèn chặt

Rải đá dăm mặt đường, lu lèn chặt ( cấp phối sỏi, đá, đất)

Hoàn thiện lề đường, cọc tiêu, biển báo,

Phương tiện thiết bị sử dụng

Máy ủi đất, máy đầm, máy bơm nước,ô tô vận chuyển

Máy lu chèn, bạt nề và các thiết bị hoàn thiện, kiểm tra đường

Máy san rải đá, máy đập chèn đá, máy trộn cấp phối, các loại máy lu đầu…

Máy san, máy xúc, máy đầm các loại, máy lu, ô tô vận chuyển cát, đá

Nếu là núi đá, có nổ mìn phá đá

Vật liệu sử dụng chủ yếu

Cát, đá dăm, có thể dung cấp phối

Cọc tiêu, biển báo, cột cây số, cát, đá

Máy trộn nhựa nóng, máy rải nhựa, ô tô Sotec phun nhũ tương, máy trộn rải bê tông, các máy lu và ô tô Nhựa đường, cát đá mặt, nhũ tương, bê tông

Cát, đá hộc, nếu nền đất yếu có cả máng cát, bấc thấm Nền đường 20%-30%

Mặt đường 65%-75%

Hoàn thiện 5%

Tỷ trọng kinh phí xây dựng

Sơ đồ 2.3 -Quy trình chung các bước làm đường bộ

45

Kết cấu phần trên

Kết cấu phần dưới

Quy trình xây dựng cầu

Đổ bê tông bệ, thân, xà mũ mố, trụ cầu

Khoan cọc nhồi, đóng cọc bê tông mố, trụ cầu

Đúc dầm hộp, dầm liên tục, lao lắp làm mặt cầu

Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố, trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép

Làm đường đầu cầu, nạo vét sông, thông thuyền,

Các thiết bị làm đường.

Xe đúc, cẩu 60T, máy bơm bê tông, trạm trộn…

Phương tiện thiết bị sử dụng chủ yếu

Máy xúc, cẩu, búa rung, cọc ván thép, trạm điện

Cẩu, máy bơm bê tông, trạm trộn bê tông, đầm các loại, máy hàn… xà lan, tàu kéo

Vật liệu sử dụng chủ yếu

Thép, cát, đá, xi măng, phụ gia,

Rọ đá, đất đắp, cọc ván thép, cát lấp…

Máy khoan cọc, búa đóng cọc, trạm trộn bê tông, máy bơm bê tông, xà lan, tàu kéo Thép, cát, đá, xi măng, phụ gia, betonite…

Cát, đá các loại, cọc tiêu, biển báo, cột cây số, cát, đá

Thép, cát, đá, xi măng, phụ gia, gối cầu, khe co giãn, cáp DUL…

Kết cầu phần trên 40-45%

Tỷ trọng kinh phí xây dựng

Kết cấu phần dưới 40-50% Đường đầu cầu,hoàn thiện 5%- 10%

Sơ đồ 2.4- Quy trình chung các bước làm cầu:

Nguồn: Đề cương thi công cầu, đường năm 2001 - Tổng công ty XD Thăng Long

46

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty xây dựng Thăng

Long

Do những đặc điểm riêng biệt của ngành xây dựng cầu, đường nên tổ chức kế

toán trong các doanh nghiệp xây dựng cầu, đường có những đặc trưng riêng. Việc tổ

chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức

bộ máy kế toán.

Tại cơ quan Tổng Công ty- Công ty mẹ

Kế toán trưởng Tổng công ty

Bộ máy giúp việc kế toán trưởng tại Tổng công ty

Trưởng phòng kế toán các đơn vị thành viên hạch toán độc lập

Trưởng phòng kế toán các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc

Bộ máy kế toán giúp việc

Bộ máy kế toán giúp việc

Sơ đồ 2.5 -Tổ chức bộ máy kế toán tại cơ quan Tổng công ty

47

Kế toán trưởng

Phó phòng tài chính kế toán kiêm kế toán tổng hợp- kế toán quản trị

Thủ quỹ

Kế toán đội xây lắp

Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nội bộ

Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương

Kế toán khối lượng, kiêm các khoản phải thu, phải trả

Kế toán nguyên vật liệu, cộng cụ dụng cụ, TSCĐ

Cán bộ kinh tế đội

Đội xây lắp

Tại các Công ty thành viên

Sơ đồ 2.6-Tổ chức bộ máy kế toán tại các công ty thành viên

- Các đội xây lắp vừa có thể trực thuộc xí nghiệp, chi nhánh do phân cấp

quản lý theo khu vực, vừa có thể trực thuộc các công ty thành viên. Tại mỗi đội

không có tổ chức bộ máy kế toán riêng, chỉ có một nhân viên kế toán thống kê ( cán

bộ kinh tế đội ) với nhiệm vụ tổng hợp chứng từ, ghi chép ban đầu và định kỳ thực

hiện báo cáo theo hình thức báo sổ về phòng kế toán chi nhánh, xí nghiệp hoặc công

ty.

- Tại các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên có tổ chức bộ

máy kế toán riêng, công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh do phòng

kế toán ở chi nhánh, xí nghiệp đó thực hiện, định kỳ hàng quý tổng hợp số liệu, lập

báo cáo kế toán gửi phòng tài chính - kế toán công ty.

- Tại các công ty, phòng tài chính - kế toán viên thực hiện tập hợp số liệu báo

cáo của các xí nghiệp, chi nhánh, đội xây lắp trực thuộc, theo dõi, phân bổ các

48

khoản chi phí chung toàn công ty, hạch toán chi phí sản xuất giá thành cho các đội

và lập báo cáo kế toán định kỳ hàng quý, năm. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán

trưởng, điều hành chung. Giúp việc cho kế toán trưởng có các phó phòng kế toán và

các nhân viên kế toán. Nhân viên kế toán thực hiện phần hành kế toán theo sự phân

công của kế toán trưởng.

- Tại Tổng công ty, phòng tài chính kế toán thực hiện theo dõi và hạch toán

các nghiệp vụ phát sinh tại Tổng công ty, thực hiện cấp – phát theo dõi vốn góp tại

các công ty thành viên, tổng hợp số liệu của các thành viên hạch toán độc lập và phụ

thuộc thành báo cáo tài chính của toàn Tổng công ty theo định kỳ 6 tháng, thực hiện

hướng dẫn nghiệp vụ kế toán và tin học hoá công việc kế toán cho các đơn vị thành

viên, thực hiện điều hoà các nguồn lực trong các đơn vị thành viên, thực hiện quản

lý, điều hành chung công tác kế toán của các công ty tham gia dự án của Tổng công

ty.

- Áp dụng luật kế toán và các “ Chuẩn mực kế toán Việt nam ”

- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15/2006 Bộ tài chính ban hành

ngày 20/03/2006.

- Hình thức kế toán áp dụng: Tất cả các đơn vị thành viên và Tổng công ty

xây dựng Thăng Long tổ chức công tác kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Đây

là hình thức phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng nhập, xuất vật liệu lớn, chủng

loại vật liệu phong phú và tình hình nhập xuất diễn ra liên tục. Hơn nữa, đây là hình

thức kế toán được áp dụng trong hệ thống phần mềm CAD 2000 mà Tổng công ty

đang áp dụng, do vậy nếu áp dụng hình thức ghi sổ này công tác kế toán không

những đơn giản mà mang lại hiệu quả cao.

2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty

2.2.1. Phân cấp quản lý tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long.

2.2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng ban tham mưu.

Từ khi chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ - con thì Tổng công ty XD

Thăng Long hình thành hai khối chính: khối hạch toán tập trung, khối hạch toán độc

lập. Khối hạch toán tập trung được hình thành từ việc tái cấu trúc lại cơ quan Tổng

49

công ty thông qua việc sát nhập một số công ty thành viên trở thành đơn vị phụ

thuộc Tổng công ty. Các công ty thành viên còn lại tuỳ theo giá trị của mỗi công ty

khi tiến hành đổi mới doanh nghiệp mà Công ty mẹ ( Tổng công ty ) đầu tư vốn để

nắm giữ quyền kiểm soát, hay góp vốn hình thành các công ty liên kết ( khối hạch

toán độc lập). Trong khối hạch toán tập trung bộ máy tổ chức quản lý bao gồm: Hội

đồng quản trị, Ban giám đốc, ban kiểm soát, các phòng ban tham mưu, các đơn vị

sản xuất kinh doanh phụ thuộc. Khối hạch toán độc lập ( các đơn vị thành viên ) là

các đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách

nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách kinh tế và

pháp lệnh về kế toán thống kê. Giám đốc là người quản lý và điều hành công ty.

Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc các phòng, ban thuộc công ty. Mỗi

phòng ban thực hiện các nhiệm vụ được giao theo chức năng cụ thể. Nhìn chung

chức năng nhiệm vụ, phân cấp quản lý tại cơ quan Tổng công ty cũng giống như các

đơn vị thành viên.

- Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về tổ chức công tác cán bộ, các

công việc hành chính, tổng hợp văn phòng – trung tâm chi phí hành chính

- Phòng vật tư chịu trách nhiệm giám sát, quản lý vật tư trong quá trình thi

công tránh thất thoát, tìm nguồn vật tư đảm bảo và ổn định, thực hiện ký kết hợp

đồng mua vật tư cung cấp cho các đội xây lắp – trung tâm chi phí.

- Phòng kỹ thuật, với chức năng giám sát, kiểm tra, chỉ đạo về mặt kỹ thuật

từng công trình, hạng mục công trình, thiết kế biện pháp thi công, nghiên cứu các

định mức kinh tế kỹ thuật và kiểm tra việc thực hiện – trung tâm chi phí.

- Phòng kế hoạch chủ yếu thực hiện việc quan hệ đối ngoại, có nhiệm vụ

nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về nhu cầu sản xuất xây lắp, khai thác khánh hàng,

cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo về tình hình thị trường, khách hàng- trung

tâm chi phí

- Phòng tài chính kế toán có chức năng hạch toán các thông tinh kinh tế trong

đơn vị, tổ chức hạch toán và giám đốc việc sử dụng và bảo quản tài sản, tiền vốn,

giám sát và kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế và

50

kế toán của Nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính, tổ

chức huy động và quản lý vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn

vị - trung tâm chi phí.

2.2.1.2. Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các Công ty thành viên.

Với mô hình Công ty mẹ - con tổ chức bộ máy có thể được tổ chức linh hoạt

liên kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang. Mô hình Tổng công ty trước

đây, tổ chức Tổng công ty thông thường được chia làm 3 cấp - Tổng công ty – công

ty độc lập – đơn vị phụ thuộc. Cấp 1- Tổng công ty được nhà nước giao vốn và chủ

yếu thực hiện việc quản lý các đơn vị thành viên thông qua việc giao lại vốn cho các

đơn vị thành viên. Các đơn vị thành viên được giao vốn sử dụng vốn phải tuân thủ

những qui chế, quy định về phân cấp quản lý và sử dụng vốn của Tổng công ty.

Tổng công ty có quyền điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên. Cấp 2 - các công ty

hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân nhưng không đầy đủ do không có tài sản

riêng ( luật DN 2005 ) - quyền sở hữu tài sản của Tổng công ty về mặt nguyên tắc

Tổng công ty chịu trách nhiệm vô hạn đối với các công ty thành viên hạch toán độc

lập. Vì vậy, Tổng công ty ( HĐQT tổng công ty ) quyết định các chức danh lãnh

đạo của các Công ty, ban hành điều lệ hoạt động của Tổng công ty mà các đơn vị

thành viên phải thực hiện. Các đơn vị thành viên có thể thành lập các đơn vị phụ

thuộc nếu được sự đồng ý của Tổng công ty ( cấp 3 ). Các đơn vị này không có tư

cách pháp nhân, hoạt động theo sự uỷ quyền của các Công ty. Mối quan hệ giữa các

cấp trong Tổng công ty chú trọng về mối quan hệ hành chính hơn là kinh doanh.

Đây chính là đặc điểm hạn chế của mô hình tổ chức Tổng công ty - nhược điểm của

nó là chưa tách rời quyền sở hữu - quản lý – kinh doanh dẫn đến việc đánh giá trách

nhiệm trong quản lý không khách quan và thực tiễn.

Chuyển sang mô hình Công ty mẹ - con quan hệ được hình thành trên nền

tảng chủ yếu là đầu tư vốn, sở hữu vốn với hình thức là hợp đồng kinh doanh thay

cho các mệnh lệnh hành chính. Công ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với

phần vốn góp của mình trong các Công ty con, liên kết. Công ty mẹ có thể tự mình

thực hiện sản xuất kinh doanh, các quy chế quy định mang tính chất quản lý.

51

Hiện nay, tổ chức Tổng công ty chỉ gồm hai cấp là Công ty mẹ và Công ty

liên kết với các Công ty phụ thuộc, Công ty con, Công ty Nhà nước thông qua

quyền kiểm soát. Như vậy, ngoài việc khắc phục được những hạn chế của mô hình

Tổng công ty trước đây, mô hình này còn tổ chức được việc phân cấp tối đa quyền

của chủ sở hữu về vốn tới cấp công ty mẹ do thông qua một số quyền “ chiếm hữu,

sử dụng, định đoạt tài sản của công ty con ” hay “quyết định các vị trí lãnh đạo

trong công ty con”.

Công ty mẹ Nhà nước có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình có hội đồng

quản trị ( HĐQT ). Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý công ty mẹ, đại

diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại công ty. HĐQT lựa chọn, ký hợp đồng hoặc

bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với tổng giám đốc

công ty. Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày và đại diện theo

pháp luật của công ty; chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về thực

hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Như vậy, Với mô hình tổ chức như trên

Tổng Công ty Thăng Long – Công ty mẹ vừa tự mình kinh doanh, vừa đầu tư vốn

vào các Công ty thành viên theo Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp nhà

nước 2003 đối với các đơn vị chưa chuyển đổi mô hình phù hợp. Qua tìm hiểu chế

độ pháp lý về vốn, tổ chức bộ máy, và phân cấp quản lý có thể khái quát sơ đồ tổ

chức các trung tâm trách nhiệm theo phân cấp về vốn trong Tổng Công ty như sau:

CẤP QUẢN LÝ NGƯỜI QUẢN LÝ

TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM

TỔNG CÔNG TY

TT ĐẦU TƯ CẤP I

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ - TỔNG GIÁM ĐỐC

TT LỢI NHUẬN CẤP I

CÔNG TY THÀNH VIÊN PHỤ THUỘC

CÔNG TY THÀNH VIÊN ĐỘC LẬP

TT LỢI NHUẬN CẤP I /ĐẦU TƯ CẤP II

GIÁM ĐÔC CÔNG TY PHỤ THUỘC GIÁM ĐỘC CÔNG TY ĐỘC LẬP

XN,CHI NHÁNH

GIÁM ĐỐC XN,CN

TT LỢI NHUẬN CẤP II

ĐỘI XÂY LẮP

ĐỘI TRƯỞNG

TT CHI PHÍ

Sơ đồ 2.7- Các trung tâm trách nhiệm trong Tổng công ty

52

Theo sơ đồ 2.7 trên, Tổng Công ty Thăng Long– Công ty mẹ ( khối hạch

toán tập trung ) gồm các phòng ban tham mưu trở thành trung tâm đầu tư cấp I: Mục

tiêu chính là phân phối nguồn lực một cách hiệu quả nhất vào các Công ty thành

viên và đầu tư ra bên ngoài. Các phòng ban tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Tổng

Công ty thực hiện tốt chức năng đầu tư của mình.

Công việc thực hiện đầu tư của Tổng công ty được giao cho các Công ty

thành viên thực hiện ( Các đơn vị phụ thuộc và Các công ty con, công ty liên kết,

công ty nhà nước) thông qua việc ký kết hợp đồng. Các công ty thành viên trở thành

các trung tâm lợi nhuận cấp I. Bên cạnh đó, các Công ty độc lập ( Công ty con, liên

kết, Doanh nghiệp nhà nước ) có bộ máy tổ chức tương tự như Tổng công ty khi

tham gia đầu tư dự án, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ thi công thực hiện dự án

đầu tư thì trở thành Trung tâm đầu tư cấp II:

Dưới các Công ty thành viên có các xí nghiệp, chi nhánh, xưởng cơ khí là

các đơn vị phụ thuộc các Công ty thành viên được phân cấp thực hiện chức năng

sản xuất kinh doanh của mình chủ yếu theo khu vực địa lý hình thành trung tâm lợi

nhuận cấp II

Các đội xây lắp, đội xe máy trực thuộc trực tiếp các Công ty hoặc các xí

nghiệp, chi nhánh là những đơn vị trực tiếp tham gia thực hiện các dự án đầu tư khi

được cấp trên giao.

Là đơn vị xây lắp, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty là: Đầu tư,

xây dựng các dự án Công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng.. dưới các

hình thức BOT, BT, BTO với vai trò là Chủ đầu tư hoặc nhận thầu xây lắp các dự

án với tư cách là Nhà thầu. Do hạn chế về vốn, cũng như quy mô, giá trị công trình

dự án quá lớn vượt quá năng lực tài chính của Tổng công ty. Hiện nay, lĩnh vực

kinh doanh chính vủa Tổng Công ty vẫn là thực hiện nhận thầu xây lắp các công

trình, dự án. Công việc này bao gồm hai giai đoạn chính: Một là công tác đấu thầu,

nhận thầu, hai là thực hiện thi công xây, lắp bàn giao công trình cho Chủ đầu tư.

Giai đoạn hai là giai đoạn thực hiện, mục tiêu chính của doanh nghiệp là thi công

53

đảm bảo tiến độ, chất lượng, thẩm mỹ với giá thành thấp nhấp và không được vượt

quá giá thành dự toán trên cơ sở giao khoán.

2.2.1.3. Công tác đấu thầu.

Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đấu thầu là việc các doanh nghiệp cạnh

tranh nhau để nhận được các công trình dự án. Đây là công việc hết sức quan trọng

có thể quyết định đến việc thành, bại của doanh nghiệp. Quá trình đấu thầu phản

ánh năng lực của Tổng công ty, khả năng của nhà quản trị trong việc thực hiện mục

tiêu tìm kiếm, mở rộng thị trường, lĩnh vực thi công xây lắp cũng như quy mô, giá

trị dự án và mục tiêu lựa chọn công trình dự án, và quyết định mức giá bỏ thầu sao

cho có lợi nhất, qua đó xác định được lợi nhuận mong muốn có thể thực hiện được

cho từng công trình, dự án. Đây cũng chính là kết quả đầu ra khi bàn giao công trình

dự án cho Chủ đầu tư. Hai mục tiêu này trong thực tế thường mâu thuẫn với nhau

do yếu tố cạnh tranh trên thị trường.

Hiện nay, quá trình lập hồ sơ tham gia đấu thầu tại Tổng công ty xây dựng

Thăng Long được phân cấp như sau:

54

Hội đồng quản trị

Tổng Giám đốc

Phòng tố chức – hành chính

Phòng khoa học - kỹ thuật

Phòng kinh tế - kế hoạch

Phòng tài chính-kế toán

Lập danh sách hồ sơ năng lực nhân sự

Thiết kế biện pháp thi công, tính toán khối lượng vật tư

Lập hồ sơ tài chính, cung cấp đơn giá vật t

Trên cơ sở biện pháp thi công, khối lượng thi công, đơn giá vật liệu, hồ sơ tài chính - lập hồ sơ dự thầu

Sơ đồ 2.8. Phân công chức năng - nhiệm vụ phục vụ công tác đấu thầu

Quá trình lập hồ sơ dự thầu tại các đơn vị thành viên trong Tổng công ty

cũng giống như trên. Các phòng ban tham mưu được phân công cung cấp số liệu hồ

sơ cho phòng kinh tế - kế hoạch để lập giá thành dự toán sau đó tổng hợp thành hồ

sơ dự thầu. Tổng Giám đốc sau khi xem xét hồ sơ dự thầu sẽ quyết định mức giá bỏ

thầu.

Tổng công ty và các công ty thành viên đều có thể tự tìm kiếm công trình dự

án theo khả năng của mình. Những công trình, dự án lớn có quy mô lớn như các dự

án nhóm A ( dự án quan trọng do Thủ tướng phê duyệt ) chỉ có những Tổng công ty

55

lớn mới có đủ tiêu chuẩn tham gia đấu thầu, sau đó giao lại cho các đơn vị thành

viên theo hình thức ký hợp đồng giao thầu xây lắp.

Hình thức Tổng công ty đấu thầu

Công trình, dự án trúng thầu

Hình thức: Công ty độc lập đấu thầu

Tổng công ty

Công ty độc lập

Phần thu bù đắp chi phí quản lý của TCTY hoặc công ty độc lập

Phần thu bù đắp chi phí quản lý của công ty

Công ty độc lập, phụ thuộc

Chi nhánh, xí nghiệp

Phần thu bù đắp chi phí quản lý của xí nghiệp,chi nhánh

Đội thi công

Chi nhánh, xí nghiệp

Phần thu để bù đắp chi phí trực tiếp thi công công trình dự án

Đội thi công

Thuê ngoài

Sơ đồ 2.9-Phân cấp công tác đấu thầu và giao thầu

Các dự án thuộc nhóm B, C các công ty độc lập có thể tự mình tham gia đấu

thầu công trình hoặc dự án đó. Với các dự án có quy mô lớn Tổng Công ty tiến hành

tham gia đấu thầu hoặc liên doanh với các Tổng công ty khác thành lập ban điều

hành dự án, và giao lại công việc xây lắp các công trình cho các đơn vị cấp dưới

thông qua việc ký kết “hợp đồng giao thầu xây lắp”, các công ty này sau khi tiến

hành ký kết hợp đồng, tiến hành giao khoán cho xí nghiệp hoặc các đội xây lắp tuỳ

thuộc vào quy mô cũng như phân cấp tổ chức tại từng công ty. Với các dự án nhỏ

hơn, các công ty độc lập có thể tự mình tham gia đấu thầu, nhận thầu và xây lắp trên

cơ sở cũng giao khoán cho các đơn vị cấp dưới là chủ yếu theo mô hình giao khoán

thông qua hợp đồng giao khoán ký kết giữa Công ty và các đội xây lắp. Hợp đồng

56

giao khoán có thể được giao theo tỷ lệ % giá trị trúng thầu hoặc khoán theo biện

pháp thi công được lập trên cơ sở định mức kỹ thuật được phê duyệt, các đội xây

lắp ( đơn vị nhận khoán ) tính toán dựa trên các nguồn lực kinh tế đã được giao như

vật tư, máy móc, nhân lực, tiền vốn lập để xác định mức, giá trị giao khoán với

Công ty trên cơ sở thương thảo giữa các bên.

Theo quy định để đấu thầu một công trình dự án từ khi nhà thầu nhận được

thông báo mời thầu đến khi nộp dự thầu phải thực hiện các công việc sau:

- Bước 1: Tìm hiểu quy mô, thiết kế tổng thể, tính toán, phân tích sơ bộ các

điều kiện dự thầu, các đối thủ cạnh tranh. Quyết định dự án để tham gia thường

được ban lãnh đạo Tổng công ty theo đuổi từ nhiều tháng thậm chí từ nhiều năm

trên cơ sở quy hoạch giao thông của từng địa phương khu vực. Sau khi có quyết

định phê duyệt, công trình dự án được đưa vào danh mục kế hoạch kinh doanh hàng

năm của Tổng công ty.

- Bước 2: Tổng Giám đốc giao cho các phòng ban lập hồ sơ dự thầu ( phân

công nhiệm vụ theo sơ đồ 2.8 ). Phòng kinh tế - kế hoạch có nhiệm vụ tổng hợp số

liệu các phòng ban khác để lập hồ sơ thầu và xác định giá thành dự toán. Giá thành

dự toán được xây dựng theo phương pháp “ xác định chi phí theo công việc ”

( phương pháp cổ điển ). Giá bỏ thầu được xác định cũng phụ thuộc phương pháp

này. Phương pháp này được xây dựng dựa trên chi phí xây dựng trực tiếp và các tỷ

lệ phí được xác định một cách chủ quan chưa tính đến ảnh hưởng chi phối của giá

thị trường. Phương pháp này trải qua các bước cơ bản sau:

1. Xác định chi phí trực tiếp tiêu hao cho các đối tượng sản phẩm xây lắp cụ

thể, gọi là chi phí xây dựng trực tiếp. Chi phí trực tiếp gồm:

- Vật liệu trực tiếp được xây dựng trên cơ sở khối lượng vật tư tiêu hao trực

tiếp x đơn giá. Vật tư tiêu hao trực tiếp được phòng kỹ thuật – công nghệ bóc tách

từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công của dự án.

- Nhân công trực tiếp được xây dựng trên cơ sở định mức nhân công cho

từng hạng mục công việc nhân đơn giá ngày công cho từng loại bậc thợ.

57

- Chi phí máy thi công = số lượng ca máy x đơn giá ca máy cho từng công

việc thi công tập hợp cho từng đối tượng, hạng mục công trình.

2. Xác định chi phí chung tính theo tỷ lệ % so với chi phí xây dựng trực tiếp.

3. Xác định thu nhập chịu thuế tính trước, tính theo tỷ lệ % so với giá thành

dự toán xây dựng.

4. Tính toán đơn giá đầy đủ cho mỗi loại công việc hay nhóm công việc xây

dựng công trình.

Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong Tổng công ty khi xây dựng

giá dự thầu:

1. Chi phí trực tiếp: 2. Chi phí chung: 3. Thu nhập chịu thuế tính trước 4. Giá trị dự toán xây dựng trước thuế GTGT. 5. Thuế giá trị gia tăng đầu ra: 6. Giá trị dự toán xây dựng sau thuế GTGT T = VL + NC + M+TT C = P x T. TL = ( T+C)x %TL. Z = T + C + TL. VAT = Z x Tgtgt. Gxl = Z + VAT.

Trong đó: VL là chi phí vật liệu, NC chi phí nhân công, M là chi phí máy thi

công; TT là chi phí trực tiếp khác; P định mức chi phí chung (%); TL là tỷ lệ % thu

nhập chịu thuế tính trước; Tgtgt là mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho

công tác xây dựng lắp đặt.

Bước 3: Sau khi xem xét tính hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ thầu, cũng như

phương án tổ chức thi công Tổng giám đốc bàn với các phòng tham mưu để quyết

định giá bỏ thầu.

Bước 4: Sau khi trúng thầu, Tổng giám đốc ký hợp đồng giao thầu cho các

công ty thành viên.

2.2.1.4. Công tác giao khoán.

a/. Tổ chức giao khoán

Bước 1: Trung tâm đầu tư là Tổng công ty, chịu trách nhiệm là Tổng Giám

đốc cùng với các phòng ban tham mưu có nhiệm vụ thực hiện các dự án đầu tư,

trong đó trực tiếp thực hiện đấu thầu các công trình, dự án.

58

Bước 2: Tổng công ty giao khoán dự án cho các đơn vị thành viên ( trung

tâm lợi nhuận ) đứng đầu là các Giám đốc công ty thực hiện thi công dự án thông

qua hợp đồng xây lắp. Giá trị giao thầu được xác định bằng giá trị trúng thầu nhân

với tỷ lệ %, thông thường là 94%, Tổng công ty thu 6% dùng để chi cho bộ phận

quản lý của Tổng công ty.

Bước 3:Các đội xây lắp ( trung tâm chi phí ), chịu trách nhiệm là đội trưởng

sẽ trực tiếp nhận thầu thi công các công trình thông qua bản khoán được công ty

giao.

Bước 4: Sau khi thi công xong khối lượng công việc giao khoán, đội xây lắp

phải quyết toán công trình giao khoán. Giá trị quyết toán được duyệt theo nguyên

tắc không được vượt giá trị giao khoán.

Trường hợp các công ty thành viên trực tiếp tham gia đấu thầu công trình, dự

án, tổ chức giao khoán giống như bước 2, bước 3 và bước 4. Tổ chức phân cấp thực

hiện công trình giao khoán được tiến hành theo sơ đồ 2.9.

59

Bước 1: Công ty giao khoán cho đội xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, giao khoán trọn gói

Bước 2: Đội xây lắp lập kế hoạch chi phí toàn bộ cho từng công trình-xem xét mức khoán nếu phù hợp ký kết hợp đồng giao khoán

Bước 3: Đội xây lắp tiến hành triển khai thi công, lập các kế hoạch sử dụng vốn, vật tư, thiết bị, nhân lực tháng gửi công ty.

Bước 4: Trên cơ sở kế hoạch của các đội công ty cân đối cấp nguồn vốn, vật tư , thiết bị theo tiến độ thi công, biện pháp thi công từng đội, hạn mức theo quy định

N Á O H K N Ậ H N P Ắ L Y Â X I Ộ Đ

I Ộ Đ O H C N Á O H K O A I G Y T G N Ô C

Bước 5: Đội xây lắp tiến hành nghiệm thu, thu hồi vốn gửi về công ty giảm nợ vốn vay, lập cáo báo cáo chi phí, đối chiếu sử dụng vốn làm cơ sở - Quyết toán.

Sơ đồ 2.10-Quy trình tổ chức thực hiện công tác giao khoán

b/.Hình thức giao khoán:

Có hai hình thức giao khoán giữa Các công ty thành viên cho các đội xây lắp:

- Hình thức khoán trọn gói: Áp dụng cho những đội xây lắp có đủ kinh

nghiệm, năng lực, tài chính có thể thi công hoàn thành công trình. Giám đốc công ty

sẽ ký hợp đồng giao khoán công việc trên cơ sở thoả thuận với đội về mức thu để

duy trì hoạt động quản lý. Đội xây lắp có trách nhiệm hoàn thành công việc được

giao, có thể tự mình quyết định huy động các nguồn lực phục vụ thi công: mua vật

tư, thuê lao động, máy móc thiết bị.. chủ động giao dịch với Chủ đầu tư, tư vấn

giám sát, các bên liên quan để nghiệm thu – thu hồi vốn. Công ty có trách nhiệm

kiểm tra, giám sát, hỗ trợ đội xây lắp khi cần thiết. Chi phí phát sinh liên quan được

tập hợp hết cho đội xây lắp và cho từng công trình.

60

Hình thức giao khoán theo biện pháp thi công: Được áp dụng sau khi Công

ty và đội xây lắp thống nhất được biện pháp tổ chức thi công phù hợp, giá trị giao

khoán được xây dựng căn cứ vào biện pháp tổ chức thi công được phê duyệt và khối

lượng công việc được giao. Đội xây lắp phải lập dự toán “ Kế hoạch chi phí toàn bộ

” để xác định toàn bộ chi phí có thể phải chi phục vụ thi công công trình hạng mục

công trình được giao. Công ty chịu trách nhiệm cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị,

nhân lực cho đội, hỗ trợ đội xây lắp các công việc nghiệm thu, thanh toán, thu hồi

vốn và các công việc khác khi cần thiết và thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát

hoạt động của đội xây lắp theo quy định. Toàn bộ chi phí cũng được tập hợp hết cho

từng đội xây lắp và từng công trình dự án. Đội xây lắp chịu trách nhiệm sản xuất, tổ

chức thi công theo đúng biện pháp thi công thống nhất, thực hiện đầy đủ chế độ báo

cáo kế toán, thống kê theo quy định của “ Quy chế hạch toán kinh tế đội xây lắp ” .

Trách nhiệm của đội trưởng là phải thực hiện sản xuất và đảm bảo chi phí không

vượt giá trị giao khoán.

c/.Giá trị giao khoán:

- Giao khoán theo biện pháp tổ chức thi công mức giao khoán giao động từ

83%-85% giá trị trúng thầu.

- Giao khoán trọn gói: Giám đốc công ty uỷ quyền toàn bộ công việc, quyền

lợi, trách nhiệm cho đội trưởng đội xây lắp. Tỷ lệ thu thấp hơn so với hình thức giao

khoán theo biện pháp tổ chức thi công trong khoản từ 90-94% giá trị trúng thầu.

Hình thức này ít được áp dụng trong thực tế do hạn chế năng lực của các đội.

2.2.2. Các công cụ đánh giá thành quả quản lý Tại Tổng công ty.

2.2.2.1. Báo cáo kế hoạch - dự toán

a/. Các chỉ tiêu đánh giá công tác đấu thầu và công tác giao khoán

Giá thành dự toán: Là giá thành thi công xây lắp công trình, dự án được lập

trên cơ sở khối lượng thiết kế được duyệt x với đơn giá. Đơn giá được xác định theo

một trong hai cách là đơn giá tổng hợp hoặc đơn giá chi tiết, được xây dựng theo

định mức xây dựng do cơ quan Nhà nước ban hành ( Bộ xây dựng ).

61

Đối với nhà thầu giá thành dự toán có thể là mức giá cao nhất mà Chủ đầu tư

có thể chấp nhận thanh toán ( bằng giá trị dự toán ) . Nhà thầu khi tham gia đấu thầu

phải lập được giá thành dự toán và tuỳ thuộc vào đối thủ cạnh tranh mà đưa ra mức

giảm giá phù hợp nhất để có thể trúng thầu.

Giá trúng thầu = Giá thành dự toán x tỷ lệ giảm giá thầu.

Giá thành xây lắp: Là toàn bộ chi phí phải chi ra để thực hiện được hợp đồng

xây lắp.

- Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá thành xây lắp chính lợi nhuận thu

được từ việc thực hiện xây dựng công trình dự án đó, phản ánh hiệu quả của công

tác khoán - quản

- Chênh lệch giữa giá thành dự toán so giá trúng thầu phản ánh hiệu quả

trong công tác đấu thầu.

Phương pháp lập giá thành xây lắp cũng giống phương pháp lập giá thành dự

toán. Khác biệt cơ bản là khi áp định mức, nhà thầu sử dụng định mức riêng của

Công ty dựa trên biện pháp tổ chức thi công, năng lực hiện có, kinh nghiệm thi

công, các biện pháp hạ giá thành.

b/. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thực hiện kế hoạch sản xuất.

- Sản lượng kế hoạch: Khối lượng công việc có thể hoàn thành trong kỳ kế

hoạch, chỉ tiêu này do từng đội xây lắp đăng ký cho từng công trình dự án. So sánh

với chỉ tiêu sản lượng thực hiện dùng để đánh kết quả tổ chức sản xuất trong kỳ

thực hiện của các đội xây lắp.

- Sản lượng hoàn thành: Khối lượng công việc hoàn thành đã được chủ đầu

tư chấp nhận thanh toán. So sánh chỉ tiêu này với sản lượng thực hiện trong kỳ dùng

để đánh giá tình hình nghiệm thu ( tình hình thực hiện doanh thu ).

- Sản lượng thanh toán: Khối lượng công việc hoàn thành đã được chủ đầu

tư thanh toán so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu sản lượng hoàn thành trong kỳ phản

ánh tình hình thu hồi vốn của Công ty.

- Sản lượng dở dang: Khối lượng công việc đã thực hiện nhưng chưa đủ điều

kiện nghiệm thu được xác định :

62

Sản lượng dở dang

trong kỳ

Sản lượng thực hiện Sản lượng hoàn thành -

trong kỳ

trong kỳ

=

c/.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.

- Tỷ suất lợi nhuận kế hoạch = Lợi nhuận kế hoạch / Doanh thu kế hoạch.

- Tỷ suất sinh lời kế hoạch ( ROI) = Lợi nhuận kế hoạch/ Vốn đầu tư.

- Năng suất lao động bình quân kế hoạch = Sản lượng kế hoạch/ số người lao

động bình quân.

Các chỉ tiêu này so sánh với thực tế dùng đánh giá hiệu quả kinh doanh của

Tổng công ty.

d/. Các báo cáo kế hoạch.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công việc lập kế hoạch là một

khâu không thể thiếu, thông qua các báo cáo kế hoạch, nhà quản trị có thể đánh giá

được khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.

Lập kế hoạch tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long được xây dựng cho

từng tháng và từng năm bao gồm các báo cáo chủ yếu sau:

Bảng 2.1: Một số loại báo cáo kế hoạch

Chỉ tiêu

Đơn vị lập

Thời gian lập

Loại báo có

ST T

Đơn vị tổng hợp

1

Báo cáo kế hoạch sản xuất

Phòng kinh tế -kế hoạch

Từng tháng, từng năm

Mẫu số 01- KH

2

Kế hoạch nghiệm thu- thanh toán

Phòng kinh tế -kế hoạch

Từng tháng, từng năm

Mẫu số 02- KH

3

Phòng vật tư Hàng tháng Mẫu số 03-

KH

4

Hàng tháng Mấu số 04-

Kế hoạch cung cấp vật tư -thiết bị Kế hoạch cung cấp vốn

KH

Đội xây lắp lập cho từng công trình Đội xây lắp lập cho từng công trình Đội xây lắp lập cho từng công trình Đội xây lắp lập cho từng công trình

Phòng tài chính – kế toán

Các báo cáo chủ yếu dùng đánh giá việc thực hiện kế hoạch đối với từng

công trình hạng mục công trình. Báo cáo được lập hàng tháng, năm làm căn cứ để

63

lập các báo cáo khác và phục vụ cho việc điều hành sản xuất kinh doanh của các

công ty thành viên và Tổng công ty.

2.2.2.2. Quy chế giao khoán

Quy chế giao khoán là một khung pháp lý dùng quy định rõ quyền hạn, nghĩa

vụ trách nhiệm của đơn vị giao khoán, đơn vị nhận khoán trong việc tổ chức thực

hiện công việc giao khoán. Nó được sử dụng cho mục đích kiểm soát, quản lý, phân

phối các nguồn lực cho các đội xây lắp và làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện

được của từng đội, từng công trình. Hiện nay, Tổng công ty và các công ty thành

viên đã ban hành được quy chế khoán - quản xuống các đội xây lắp, trong đó có quy

định rõ chế độ báo cáo đáp ứng yêu cung cấp thông tin cho việc quản lý, điều hành,

kiểm soát, đánh giá kết quả thực hiện.

Các báo cáo được phân loại theo 3 nhóm sau: ( sơ đồ 2.11)

64

Bản giao khoán

Công ty chuyển giao trách nhiệm cho đội

Đội xây lắp nhận trách nhiệm được giao

Kế hoạch chi phí toàn bộ

B/c:Đối chiếu công nợ hàng tháng

B/c: Tổng hợp chi phí hàng tháng

B/c: Sản lượng thực hiện hàng tháng

B/c: Tiền lương thực hiện hàng

B/c: Kiểm kê công nợ kết thúc công trình, năm

B/c: Khối lượng dở dang kết thúc năm

B/c: Kiểm kê vật tư kết thúc công trình, năm

Cân đối tài sản Quyết toán công trình giao khoán

Ghi chú: : Lập hàng tháng. : Lập ngay khi giao khoán

: Lập kết thúc năm, công trình

Đối chiếu số liệu

Sơ đồ 2.11. Các loại báo cáo phục vụ cho công tác giao khoán

Nhóm 1: Các báo cáo liên quan đến giao khoán xuống cho các đơn vị gồm:

Hợp đồng giao khoán, bản giao khoán trên cơ sở thoả thuận giá trị giao khoán với

65

các đội theo hai phương án hoặc là giao khoán trọn gói theo tỷ lệ, hoặc là giao

khoán theo biện pháp thi công. Nội dung hợp đồng giao khoán có quy định rõ giá

trị, thời gian, tiến độ, quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị giao cũng như đơn vị

nhận khoán. Để làm rõ quá trình tổ chức công tác khoán quản tại Tổng công ty ta

lấy một ví dụ sau:

Công ty CP cầu 3 Thăng Long ký hợp đồng nhận thầu xây lắp hạng mục “

Dầm liên tục “ công trình cầu Đỏ -Dự án tuyến Quản lộ - Phụng Hiệp thuộc tỉnh

Sóc Trăng với giá trị hợp đồng là: 17.672.888 nghìn đồng. Sau đó Công ty giao

khoán cho đội 309 với giá trị giao khoán là 12.946.406 nghìn đồng ( gồm cả thuế

giá trị gia tăng ) theo hình thức khoán theo biện pháp thi công tương đương 73,2%

giá trị hạng mục công trình (minh hoạ phụ lục số 2 bảng 2.2, 2.3 và 2.4 ).

Giá trị giao khoán được xác định theo phương pháp tập hợp chi phí theo công

việc, cũng giống như phương pháp lập dự toán phục vụ đấu thầu. Theo ví dụ trên,

hạng mục công việc “ Sản xuất hệ đà giáo “ là một trong 7 công việc chi tiết phải

thực hiện khi thi công hạng mục “ Đúc dầm liên tục “. Đơn giá chi tiết là 3.208.627

đồng được tính cho 1 tấn đà giáo trong bảng 2.3, kết hợp với chi phí hạng mục công

việc khác xác định đơn giá cho 1 m3 bê tông dầm liên tục là 3.687.147 đồng. Giá trị

hạng mục giao khoán (bảng 2.2) được xác định bằng cột khối lượng x đơn giá bảng

2.3.

Đơn vị nhận khoán: Sau khi đồng ý đơn giá giao khoán phải lập Dự toán chi

phí toàn bộ công trình ( Kế hoạch chi phí toàn bộ công trình mẫu số 19-HT) bảo

đảm việc tính đúng, tính đủ, khả năng có thể hoàn thành được công việc được uỷ

quyền và chi phí không được vượt giá trị giao khoán minh hoạ ( phụ lục số 2, bảng

2.5). Nếu như khoán trọn gói việc uỷ quyền thực hiện công việc hoàn toàn được

giao cho Đội trưởng người chịu trách nhiệm nhận khoán “ Tự làm và tự chịu trách

nhiệm”, khoán theo biện pháp thi công việc mức độ uỷ quyền thấp hơn đơn vị nhận

khoán phải thực thi công việc theo biện pháp thi công được phê duyệt và chịu trách

nhiệm giám sát cũng như quản lý chặt chẽ hơn đơn vị được giao khoán trọn gói.

Hình thức khoán trọn gói theo tỷ lệ “ khoán trắng ” quyền tự chủ đơn vị nhận khoán

66

cao hơn, lợi ích cao hơn nhưng rủi ro cũng nhiều hơn đơn vị giao khoán theo biện

pháp thi công. Nhược điểm nhất của hình thức khoán trọn gói chính là sự đánh đổi

giữa mục tiêu lợi nhuận và chất lượng công trình, đơn vị nhận khoán có thể theo

đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình bằng việc giảm chi phí “chất lượng”

công trình, chất lượng công trình giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của đơn vị

giao khoán.

Kế hoạch chi phí toàn bộ chính là dự toán chi phí đội xây lắp phải lập cam

kết thực hiện công việc được giao. Thông tin trên báo cáo này sẽ là cơ sở để đơn vị

giao khoán giám sát chi phí, đánh giá thành quả quản lý của đơn vị nhận khoán.

Nhóm 2: Các báo cáo thực hiện hàng tháng đơn vị nhận khoán phải lập theo

thứ tự: Báo cáo sản lượng thực hiện được mẫu số 01-HT, báo cáo tiền lương (mẫu

số 03-HT), tổng hợp chi phí (mẫu số 20-HT), đối chiếu công nợ (mẫu số 10-HT),

Thanh toán khối lượng hoàn thành (mẫu số 05-HT). Đây là nhóm báo cáo đơn vị

nhận khoán phải lập khi thực hiện thi công công trình giao khoán.

- Báo cáo sản lượng được lập theo từng hạng mục công việc đã thi công hoàn

thành, báo cáo này được dùng để so sánh với số liệu kế hoạch sản lượng đầu tháng

đánh giá khả năng sản xuất của từng đơn vị nhận khoán. Báo cáo này dùng để xác

định khối lượng sẽ được nghiệm thu thanh toán với Chủ đầu tư ( yếu tố đầu vào )

cung cấp thông tin về chi phí nguyên vật liệu, nhân công, ca máy dùng để thi công

khối lượng công việc đó trong kỳ.

- Báo cáo tiền lương được lập trên cơ sở sản lượng đã thực hiện được nhân

với đơn giá giao khoán tiền lương. Sau khi được phê duyệt, báo cáo tiền lương

chính là chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.

- Báo cáo chi phí “ Tổng hợp chi phí mẫu số 20-HT ” được cán bộ kinh tế

đội lập hàng tháng sau khi tập hợp các chứng từ chi phí phát sinh theo từng công

trình phân loại chi phí theo tài khoản phù hợp kế hoạch chi phí đã lập. Báo cáo chi

phí cung cấp tổng số chi phí đã chi đến kỳ báo cáo và giúp so sánh với chi phí “ tiêu

chuẩn ” đã được lập trong biểu “ Kế hoạch chi phí toàn bộ công trình ”. Bảng 2.6

67

phụ lục 2 minh hoạ chi phí đã chi phục vụ thi công công trình cầu Đỏ theo ví dụ

trên.

- Báo cáo khối lượng hoàn thành (mẫu số 05-HT) được đơn vị giao khoán

lập thanh toán cho đơn vị nhận khoán trên cơ sở giá trị thanh toán của Chủ đầu tư

với tỷ lệ giao khoán tương ứng. Báo cáo này được sử dụng để đội xây lắp giảm nợ

vốn vay của Công ty.

- Đối chiếu công nợ ( mẫu số 06-HT) là báo cáo đối chiếu việc cấp, phát thu

hồi vốn giữa Công ty và đội xây lắp cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn, vật tư,

tài sản của đội xây lắp. Báo cáo này được lập cuối cùng so với các báo cáo của

nhóm 2, Số dư cuối kỳ phản ánh “ số dư nợ vốn” số tiền vốn đơn vị nhận khoán nợ

đơn vị giao khoán hay còn gọi là chênh lệch thu – chi. “ Số dư chưa chi hết” là số

tiền vay vốn chưa hoàn hết chứng từ của đơn vị nhận khoán bảng 2.7 phụ lục 2

minh hoạ đối chiếu công nợ công trình cầu Đỏ.

Hệ thống báo cáo tháng được lập bắt đầu từ báo cáo sản lượng, nhà quản trị

có thể xác định được chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phục vụ thi công

cho những hạng mục, khối lượng công việc hoàn thành, đối chiếu chi phí phát sinh

trong tháng giúp nhà quản trị có thể đánh giá một cách sơ bộ biến động chi phí, đối

chiếu với báo cáo “ Đối chiếu công nợ ” cung cấp thông tin cho nhà quản trị về tình

hình sử dụng vốn của đội xây lắp có đúng mục đích, đối tượng chi phí hay không.

Nhóm 3: Các báo cáo thực hiện được lập vào cuối năm hoặc kết thúc công

trình: Các báo cáo này được lập khi tiến hành kiểm kê - đối chiếu cuối năm hoặc khi

xong công trình. Cũng giống như báo cáo tài chính báo cáo này được lập cùng vào

một thời điểm gồm: Báo cáo kiểm kê vật tư tiêu hao, vật tư luân chuyển, công cụ

dụng cụ, tài sản cố định, khối lượng dở dang, Công nợ khách hàng.

- Bảng cân đối tài sản ( báo cáo bộ phận ) là thước đo để đánh giá hiệu quả

kinh doanh của một đội xây lắp đối với một hoặc nhiều công trình, hạng mục công

trình hoàn thành tại một thời điểm hoặc nhiều công trình phụ thuộc vào số lượng

công trình đội xây lắp nhận khoán. Phụ lục 2 bảng 2.8 minh hoạ số liệu “ Bảng cân

đối tài sản” công trình cầu Đỏ vào thời điểm 31/12/2008.

68

- Báo cáo quyết toán công trình giao khoán để đánh giá kết quả giao khoán

của một công trình khi công trình đó hoàn thành. Các chỉ tiêu để lập hai báo cáo này

được lấy từ các chỉ tiêu trên các báo cáo thực hiện nhóm 1, 2, 3 theo sơ đồ 2.11.

2.2.2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh được lập tại trung tâm lợi nhuận nhằm xác định

kết quả xây lắp từng công trình hạng mục công trình được tổng hợp từ báo cáo chi

phí của các đơn vị nhận khoán ( chi phí trong khoán ), phần chi phí không thuộc

trách nhiệm đơn vị nhận khoán ( chi phí ngoài khoán ) và các báo cáo khác: Báo cáo

doanh thu, khối lượng dở dang, báo cáo kiểm kê…

- Báo cáo kết quả kinh doanh trong phụ lục 2 bảng 2.9 được trích từ báo cáo

của trung tâm lợi nhuận là Chi nhánh Miền nam Công ty CP cầu 3 Thăng long trong

năm 2008. Trong đó Công trình cầu Trà ôn do Tổng công ty XD Thăng Long giao

thầu sau khi thu 6% tính trên doanh thu, được hạch toán vào chi phí quản lý TK

64201 cột số 13, Các công trình còn lại do Công ty CP cầu 3 Thăng Long trực tiếp

đấu thầu và giao thầu cho Chi nhánh Miền nam sau khi thu 4% trên doanh thu được

hạch toán vào chi phí quản lý TK 64202 cột số 13. Như vậy riêng công trình cầu Trà

ôn tỷ lệ thu là 10% tính trên doanh thu.

+ Cột 18 “ Chi phí quản lý 4% thuộc khối lượng dở dang ” phản ánh phần

phải trích nộp công ty tính trên khối lượng dở dang cuối kỳ, chi nhánh phải ghi

nhận. Do trong kỳ chưa ghi nhận vì chưa phát sinh doanh thu.

+ Cột 19 “ Công nợ chưa đủ điều kiện thanh toán ”. Đây là công nợ khách

hàng cung cấp vật tư đã đưa vào phục vụ thi công theo dõi trực tiếp quan TK 1361

theo từng đội xây lắp mà chưa xuất hoá đơn, chưa hạch toán vào chi phí. Vì vậy,

cuối năm phải tiến hành đối chiếu kiểm kê công nợ hạch toán bổ sung vào chi phí.

69

2.2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại Tổng

công ty.

2.2.3.1. Ưu điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm.

Tổ chức trung tâm trách nhiệm: Hình thành mối quan hệ kinh tế giữa Tổng

công ty với các Công ty thành viên là chính thay vì mối quan hệ dựa trên mệnh lệnh

hành chính. Đây là cơ sở hình thành các trung tâm trách nhiệm trong Tổng công ty.

Công tác giao khoán: Hình thức giao khoán đã có nhiều đổi mới cho phù hợp

với từng điều kiện, năng lực của đơn vị nhận khoán. Đã ban hành được “quy chế

hạch toán kinh tế đội xây lắp” khung pháp lý chung nhất bảo đảm việc uỷ quyền,

phân cấp quản lý được thực thi tốt, thúc đẩy sản xuất, đổi mới biện pháp thi công,

tăng năng suất lao động. Đối với đơn vị giao khoán nâng cao năng lực quản lý, điều

hành thông qua việc giao quyền tự chủ cho đơn vị nhận khoán, hạn chế sự chồng

chéo trong chỉ đạo điều hành thi công, giảm chi phí kiểm soát. Giám đốc công ty có

được sự kiểm soát thông tin về chi phí cho từng công trình từng dự án từ đó, có các

biện pháp cắt giảm chi phí không cần thiết, chi phí không hợp lý, hợp lệ, chi phí

vượt định mức, chi phí do các nguyên nhân chủ quan của đội thi công gây ra. Theo

số liệu thống kê từ khi áp dụng quy chế quản lý hạch toán kinh tế đội xây lắp tại

công ty cầu 3 Thăng Long từ năm 2001 đến nay: Công ty đã khắc phục được một số

tồn tại sau:

- Tỷ lệ công trình hoành thành đúng tiến độ đạt 90% ( tăng lên 30%)

- Tỷ lệ công trình quyết toán xong với các đội xây lắp đạt 85%

- Tỷ lệ công trình giao khoán quyết toán không bị lỗ đạt 60% ( tăng 20%)

Đối với đơn vị nhận khoán nâng cao được tính độc lập, tự chủ thay đổi nhận

thức thay vì chỉ hoàn thành công việc được giao “ sản xuất ” sang hoàn thành công

việc có hiệu quả nhất “ kinh doanh”.

Các chỉ tiêu đánh giá thành quả quản lý: Tổng công ty đã xây dựng được các

chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm và kết quả hoạt động kinh doanh của các bộ phận

thông qua “ Quy chế kinh tế đội xây lắp”. Hệ thống kế toán đội xây lắp khá hoàn

chỉnh cung cấp thông tin cần thiết cho kế toán quản trị.

70

- Quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đơn vị giao khoán và

đơn vị nhận khoán, các phòng ban chức năng trong việc thực hiện công việc xây

lắp.

- Xây dựng được hệ thống báo cáo đánh giá tương đối đầy đủ kết quả xây lắp

cho từng công trình, hạng mục công trình.

- Chuyển từ hình thức giao khoán ( giao việc ) sang hình thức ký kết hợp

đồng xây lắp đảm bảo sự công bằng, minh bạch, rõ ràng, giữa các đơn vị nhận

khoán, giữa đơn vị nhận khoán với các phòng ban chức năng và các cấp quản lý

trong Tổng công ty.

- Trong quá trình thực hiện thi công xây lắp, quy chế khoán tập trung được

các bộ phận, trung tâm trong Tổng công ty hướng về các công trường - đội xây lắp.

- Hệ thống báo cáo trách nhiệm đã được xây dựng tập trung vào quy chế

khoán như báo cáo chi phí, cân đối tài sản của đơn vị xây lắp đối với trung tâm chi

phí. Báo cáo giá thành, kết quả kinh doanh từng công trình từng dự án, đối với cấp

trung tâm lợi nhuận là các công ty.

2.2.3.2. Nhược điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm.

a/. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm:

Việc tổ chức đấu thầu và giao thầu được thực hiện ở Trung tâm đầu tư là

Tổng công ty, tổ chức thi công được chuyển giao cho các trung tâm lợi nhuận là các

đơn vị thành viên. Biện pháp tổ chức thi công, cơ sở để tính toán giá thành xây lắp

do bộ phận đấu thầu Tổng công ty thực hiện có thể không phù hợp với điều kiện,

năng lực của đơn vị thi công. Dẫn đến một trong các trường hợp giá bỏ thầu thấp,

thiết bị thi công hiện có không phù hợp, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thi công phải

đầu tư mới dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao. Tổng công ty – Công ty mẹ có thể sẽ

chuyển giao toàn bộ trách nhiệm kinh doanh cho các Công ty độc lập thông qua việc

giao thầu công trình dự án trúng thầu sau khi thu 6% tính trên giá trúng thầu mà

không bị ảnh hưởng nhiều nếu các công trình thi công xong bị lỗ. Giám đốc các

công ty có thể không nhận thầu các công trình thi công không hiệu quả. Nhưng trên

thực tế, quyết định này khó thực hiện, bị chi phối bởi các lý do:

71

- Việc bổ nhiệm các cấp lãnh đạo của các công ty này theo quy định có ý

kiến của lãnh đạo Tổng công ty - công ty mẹ.

- Tổng công ty – công ty mẹ có nhiều thuận lợi về vốn, quy mô, năng lực để

có thể tham gia đấu thầu các công trình hơn các công ty độc lập. Mặc dù, chính các

công ty này mới là đơn vị sản xuất trực tiếp. Nếu không chấp nhận các công ty này

cũng không thể cạnh tranh được với Công ty mẹ trong việc đấu thầu ( do lợi thế về

quy mô, hình thức pháp lý ).

Trong công tác đấu thầu: Tổ chức công tác đấu thầu có tác động bất lợi sau:

- Tỷ lệ giảm giá thầu có thể cao hơn mức cần thiết để thực hiện mục tiêu

trúng thầu.

- Lựa chọn công ty để giao thầu kém hiệu quả do năng lực, điều kiện thi công

của các công ty bị hạn chế.

- Thông tin đánh giá kết quả thực hiện thi công công trình có thể bị điều

chỉnh do ảnh hưởng bởi cơ chế và các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm quản lý hiện tại.

So sánh tỷ lệ giảm giá các công trình Tổng công ty thực hiện đấu thầu và các

công trình Công ty độc lập đấu thầu trong cùng giai đoạn từ năm 2001 – năm 2005.

Bảng 2.10. Khảo sát tỷ lệ giảm giá thầu và kết quả kinh doanh các dự án

Tổng công ty thực hiện đấu thầu và giao thầu lại cho các công ty thành viên.

Công ty thành viên thực hiện đấu thầu

TT

Công trình

% giảm giá thầu

% giảm giá thầu

Tổng công ty thực hiện đấu thầu % lợi nhuận / giá trị trúng thầu -12% -24% -9% -10%

% lợi nhuận / giá trị trúng thầu

10% 25% 5% 15%

5% 3% 2% 5%

8% 10% 12% 8%

1 Công trình cầu Kiền - Hải Phòng 2 Dự án Bắc Ninh - Nội bài 3 Công trình cầu Trà ôn 4 Công trình cầu Nhị Thiên Đường 5 Công trình cầu Đức Hoà 6 Công trình cầu Tuyên Nhơn 7 Công trình cầu Rạch côn 8 Công trình cầu Láng chim Nguồn : Số liệu Tổng công ty xây dựng Thăng Long, Công ty cầu 3 TL, cầu 7 TL

72

Có thể thấy tỷ lệ giảm giá cao hơn ở các công trình Tổng thầu trong đó có thể

có nguyên nhân từ việc phân cấp trong công tác đấu thầu và giao thầu.

Nguyên nhân có nhiều cả chủ quan và khách quan, ở đây chỉ nói tới các

nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả đấu thầu:

1.Các nguyên nhân do năng lực, trình độ, kinh nghiệm của bộ phận lập dự

toán sẽ ảnh hưởng đến giá thành xây lắp và kết quả đấu thầu:

- Khối lượng mời thầu thiếu trong khi thiết kế tính đủ – nhà thầu không kiểm

tra phát hiện kịp thời, giá bỏ thầu lập theo khối lượng mời thầu, khi thi công vẫn

phải thực hiện mà không được thanh toán.

- Áp dụng đơn giá vật liệu cho những loại vật tư cùng loại nhưng không đúng

tiêu chuẩn thiết kế, khi thi công phải sử dụng những vật liệu khác thay thế có giá

cao hơn.

- Áp dụng sai chế độ chính sách theo quy định như tính cả thuế VAT vào đơn

giá bỏ thầu cho cả các công trình sử dụng vốn ODA.

- Không tính toán, xác định được hết những khó khăn trong quá trình thi

công: Như cự ly, khoảng cách, cung đường vận chuyển trong quá trình xây dựng

đơn giá.

- Không khảo sát kỹ mặt bằng thi công dẫn đến lập biện pháp tổ chức thi

công cho khối lượng công việc trên cạn, nhưng vào mùa mưa hạng mục công việc

đó phải thi công dưới nước..

2. Phân cấp trách nhiệm, liên kết giữa các cấp trong tổ chức của Tổng công ty.

Bộ phận đấu thầu là trực thuộc Tổng công ty, cho dù giá thầu như thế nào thì

Tổng công ty cũng thu được phần lợi nhuận định mức. Trách nhiệm được chuyển

giao hết cho các công ty độc lập ( đơn vị nhận thầu ) trực tiếp thực hiện thi công.

Nhìn từ góc độ tổng thể, việc phân chia như vậy không làm cho chiếc bánh to ra

hoặc bé đi. Nhưng quyền lợi và trách nhiệm liên quan tới chiếc bánh khác nhau.

3. Phương pháp định giá bỏ thầu: Quyết định giá bỏ thầu do Tổng giám đốc

công ty quyết định, thông tin cung cấp chính là giá thành dự toán do phòng kế

hoạch kết hợp với các phòng ban liên quan lập.

73

Phòng kinh tế - kế hoạch Tổng giám đốc

Giá trúng thầu = Giá thành dự toán x Tỷ lệ giảm giá

Có hai khả năng xảy ra, giá thành dự toán lập thiếu, dẫn đến giá trúng thầu

thấp hơn mục tiêu mà Tổng công ty đặt ra hoặc việc đưa ra tỷ lệ giảm giá không phù

hợp do việc lập giá thành hiện nay tại Tổng công ty chỉ tiến hành theo phương pháp

“ xác định chi phí theo công việc ” đề cập mục “ Công tác đấu thầu”. Phương pháp

này chỉ cung cấp thông tin về giá trị dự toán của công trình, là “ giá trần ” mức giá

cao nhất chủ đầu tư có thể chấp nhận khi xét thầu. Khi phải chấp nhận giảm giá để

trúng thầu, Tổng công ty chưa xây dựng cho mình phương pháp xác định tỷ lệ giảm

giá bao nhiêu để có thể chấp nhận hợp đồng mà không bị lỗ, hay đạt được lợi nhuận

mong muốn như: Lập giá thành dự toán theo phương pháp số dư đảm phí, xác định

điểm hoà vốn của dự án làm cơ sở ra quyết định. Nhưng phương pháp này cũng chỉ

phù hợp với việc Tổng công ty tự mình thực hiện thi công sau khi trúng thầu. Vì

dưới Tổng công ty có các đơn vị phụ thuộc thông tin về năng lực hiện tại của các

đơn vị này có thể được cung cấp kịp thời. Trường hợp giao lại cho các đơn vị độc

lập, bộ phận lập dự toán tính giá thành, phục vụ cho mục đích ra quyết định không

có được thông tin đầy đủ về khả năng, tình hình năng lực hiện tại của đơn vị định

giao thầu qua đó lập giá thành dự toán không phù hợp với năng lực hiện có của đơn

vị.

4. Cơ chế quản lý

Các công ty độc lập nhận nhiều trách nhiệm bất lợi của mình, tỷ lệ trích nộp

cao, giá trúng thầu thấp kết quả kinh doanh kém nhưng về mặt pháp lý là chủ thể

kinh tế độc lập. Lãnh đạo các công ty này luôn chịu sức ép phải duy trì thành tích,

nên phần nhiều họ chỉ chú trọng mục tiêu ngắn hạn, cố gắng kiểm soát và cắt giảm

chi phí hạn chế đầu tư dẫn đến giảm năng suất lao động, kéo dài thời gian thi công.

74

Quan trọng hơn là họ đánh mất cơ hội đầu tư mới do hạn chế về năng lực của mình.

Một khía cạnh khác, sức ép này cũng có tác dụng ngược lại ảnh hưởng đến số liệu

báo cáo kết quả kinh doanh của từng công trình dự án, của công trình công ty mẹ

giao và công trình đơn vị tự tìm kiếm thông qua việc tập trung nguồn lực hiệu quả

cho các công trình do Công ty tự đấu thầu: nhân lực, thiết bị,vật tư, tiền vốn…trong

khi các công trình công ty mẹ giao lại sẽ được thi công trong điều kiện kém thuận

lợi hơn, chi phí được phân bổ nhiều hơn do năng suất thấp hơn, và do phải gánh

chịu chi phí chênh lệch cao hơn như chi phí đi thuê máy móc thiết bị ngoài, thay vì

chi phí khấu hao chúng. Vì vậy, lúc này các báo cáo sẽ không đánh giá chính xác

được kết quả kinh doanh của từng công trình, từng đội xây lắp thi công công trình

và ảnh hưởng đến việc giao khoán các công trình đó.

Trong công tác giao thầu: Ngoài bất cập do thiếu thông tin để ra quyết định

trong công tác đầu thầu. Công tác giao thầu sau khi trúng thầu cho các đơn vị cấp

dưới cũng còn nhiều tồn tại, mâu thuẫn. Những công trình thuận lợi, Tổng công ty

sẽ giao cho các đơn vị phụ thuộc của mình. Những công trình có giá thầu thấp,

Tổng công ty giao cho các công ty con, liên kết, doanh nghiệp Nhà nước thực hiện

sau khi thu tỷ lệ % trên giá thầu. Cụ thể trong giai đoạn từ năm 2001 tới năm 2005

rất nhiều công ty độc lập phải mở rộng quy mô, đầu tư nhiều tài sản, tuyển nhiều lao

động để có khả năng thực hiện được hết các công việc Tổng công ty giao và những

công việc tự mình tìm kiếm. Do không trực tiếp tham gia vào quá trình khảo sát,

tính toán, quyết định giá bỏ thầu nên các đơn vị này không thấy được những thuận

lợi, khó khăn trong công việc được giao. Hơn nữa, thiết kế thi công của các công

trình này có thể không phù hợp với nguồn lực hiện có của đơn vị, nếu nhận thầu các

công ty phải đầu tư, sửa chữa thay thế thiết bị, vật tư ( đầu tư dàn trải ) mà không

tính được hiệu quả của việc đầu tư. Nghịch lý này luôn tồn tại, nhưng do công việc

có hạn, quy mô công ty lớn, lãnh đạo Công ty phải giải quyết công việc cho người

lao động, đưa các thiết bị dư thừa vào sử dụng vì vậy, một số công ty luôn phải

nhận thầu những công trình có giá thầu thấp. Mặc dù là công ty độc lập, lãnh đạo

đơn vị có năng lực nhưng do cơ chế, điều kiện hoàn cảnh mà công việc kinh doanh

75

của đơn vị vẫn không phát triển. Nếu chỉ dựa vào thông tin trên báo cáo tài chính

hàng năm thì trách nhiệm của người quản lý không được nhìn nhận một cách chân

thực, khách quan.

Trong công tác giao khoán: Tổ chức công tác giao khoán từ các Trung tâm

lợi nhuận xuống các Trung tâm chi phí vẫn còn nhiều điểm hạn chế.

1. Phương pháp xác định giá trị giao khoán: Mức giao khoán dựa trên cơ sở

thoả thuận mang tính chủ quan do phương pháp xác định giá trị giao khoán. Thực tế

việc giao khoán dựa chủ yếu vào số liệu các năm trước, các công trình tương tự,

năng lực tính toán đội trưởng, của các bộ phận tham mưu vì vậy đôi khi làm lợi cho

đội thi công và gây thiệt hại cho công ty hoặc ngược lại. Hơn nữa, giá trị giao khoán

thường được lấy theo mức chuẩn là 83-85% giá trị trúng thầu, giá trị trúng thầu phụ

thuộc vào tỷ lệ giảm giá và phương pháp lập dự toán.

2. Hạn chế của cơ chế khoán:

- Các đội nhận khoán do chạy theo mục tiêu là lợi nhuận, vì vậy thường chỉ

chú ý đến mục tiêu ngắn hạn lợi ích trước mắt: Không chú trọng đến chất lượng

công trình, cố gắng tiết kiệm chi phí bằng việc sử dụng các nguyên vật liệu không

đúng chủng loại chất lượng, sử dụng vượt quá khả năng công suất của máy móc

thiết bị, không sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu kịp thời. Sử dụng, cắt nát hoặc tận dụng

những vật tư luân chuyển là các bộ ván khuôn dùng cho nhiều công trình mà không

chịu đầu tư mới ….

- Trường hợp nếu giao khoán trọn gói thì những biến động về chi phí không

được cung cấp và phản ánh kịp thời, nhà quản trị không nhận ra được đâu là giải

pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí

- Việc giao khoán phải đi liền với việc đáp ứng đầy đủ các nguồn lực đúng

tiến độ thi công cho các đội xây lắp. Nhưng trên thực tế giải quyết các vấn đề này

không hề đơn giản. Như các chi phí chờ đợi, giải phóng mặt bằng, thay đổi thiết kế,

do các hạn chế về năng lực của công ty dẫn tới việc đáp ứng nhu cầu sản xuất bị

chậm gây thiệt hại về sản xuất do chậm tiến độ, do chi phí chờ đợi… việc định

lượng được những chi phí này không hề đơn giản cần phải tách khỏi để loại trừ hay

76

không loại trừ cho các đội xây lắp. Đây cũng chính là những kẽ hở cho các đơn vị

xây lắp giải trình thực hiện cơ chế “xin – cho”. Theo nguyên tắc lợi thì được hưởng,

lỗ thì giải trình…

- Trong quá trình thực hiện sản xuất, đơn vị giao khoán có thể chịu trách

nhiệm giao các nguồn lực cần thiết cho đội xây lắp theo yêu cầu thi công. Nhưng

trên thực tế, do giới hạn về nguồn lực: Thiết bị, máy móc, nhân công phục vụ thi

công việc phân phối các nguồn lực này cũng thường nảy sinh mâu thuẫn trách

nhiệm giữa Cấp Công ty và cấp đội xây lắp. Quan điểm cấp lãnh đạo công ty làm

sao có thể sử dụng hiệu quả thiết bị, con người đảm bảo kết quả thuận lợi cho toàn

Công ty theo các chỉ tiêu: lợi nhuận, thu nhập cho người lao động, tiến độ dự án

từng công trình.. Đội xây lắp theo đuổi mục tiêu duy nhất là đảm bảo kết quả tốt

nhất cho công việc của mình. Chính vì vậy, luôn muốn sử dụng thiết bị, máy móc,

vật tư còn mới, tốt phục vụ cho việc thi công mà không tính toán hiệu quả đầu tư.

b/. Tổ chức bộ máy kế toán

Như đã trình bày ở phần thực trạng, trong mỗi công ty hay tại Tổng công ty,

chỉ có nhân viên kế toán tổng hợp và các cán bộ kinh tế đội thực hiện thêm chức

năng của kế toán quản trị, các nhân viên phần hành kế toán khác chủ yếu thực hiện

chức năng của kế toán tài chính. Chỉ khi được yêu cầu kế toán mới thu thập, xử lý,

phân tích số liệu phục vụ cho mục đích quản trị. Như vậy, thời gian thực hiện rất

lâu, chi phí tốn kém và thông tin cung cấp thường không kịp thời.

Bên cạnh đó, việc tổ chức thông tin kế toán quản trị cũng chưa được coi

trọng trong tổ chức dẫn đến việc thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích, xử lý

còn gặp khó khăn do thiếu sự gắn kết giữa các phòng ban chức năng, giữa các cấp

trong tổ chức. Nếu không có sự chuyền đạt mục tiêu chung từ cấp lãnh đạo cao

nhất, thì rất ít các bộ phận trong Tổng công ty bỏ ra chi phí, thời gian để cung cấp

số liệu cho kế toán quản trị.

77

c/ . Hệ thống báo cáo và các chỉ tiêu đánh giá tại các trung tâm:

- Tại trung tâm chi phí đã xây dựng được các báo cáo dự toán và báo cáo

thực hiện để kiểm soát chi phí cũng như đánh giá kết quả thực hiện xây lắp của từng

công trình. Các chỉ tiêu này phù hợp với việc đánh giá tại trung tâm chi phí, nhưng

khi lấy số liệu để lập các báo cáo tại trung tâm lợi nhuận cần phải điều chỉnh.

+ Trong báo cáo chi phí mẫu số 20-HT có khoản mục “chi phí lãi vay -tài

khoản 62705 “ phân bổ cho từng công trình không phù hợp với trung tâm chi phí.

+ Trong báo cáo “ Cân đối tài sản” phụ lục số 2 bảng 2.7 phần tài sản “ hàng

tồn kho” phản ánh giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách sau khi trừ đi khấu hao.

Kết quả cân đối sẽ phụ thuộc vào phương pháp trích và mức phân bổ khấu hao tài

sản cho từng công trình của Công ty.

Chi phí khấu hao được phân bổ cho từng công trình căn cứ và số tài sản và

thời gian đơn vị sử dụng, và tỷ lệ khấu hao. Tỷ lệ khấu hao được phân bổ cho các

công trình thường cao hơn tỷ lệ khấu hao theo quy định hạch toán tại các công ty.

Vì vậy, khi dùng số liệu từ cân đối tài sản của các công trình để lập tiếp báo cáo tại

trung tâm lợi nhuận cần tiến hành điều chỉnh phù hợp với mức khấu hao đã xác định

khi tính toán đầu tư mua mới hay thay thế thiết bị.

- Tại trung tâm lợi nhuận:

Sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Miền Nam

Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long phụ lục số 2, bảng 2.8 để phân tích. Chi nhánh

Miền nam Công ty CP cầu 3 Thăng Long là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty cổ

phần cầu 3 Thăng Long chịu trách nhiệm thi công các công trình phía nam, tự chủ

và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn được giao và có nghĩa vụ trích nộp

4% trên doanh thu cho Công ty. Đối với công trình Tổng thầu phải trích nộp 6% cho

Tổng công ty và 4% cho công ty.

Trong báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2008, Chỉ có công

trình cầu Trà ôn là Công trình Tổng thầu, các công trình khác do công ty cổ phần

cầu 3 Thăng long tự đấu thầu. Báo cáo trên vẫn còn một số hạn chế sau:

78

+ Báo cáo mới được lập dưới dạng xác định kết quả kinh doanh của từng dự

án theo khoản mục chi phí, chi phí quản lý được phân bổ theo tiêu thức doanh thu

chưa phù hợp do thời gian bắt đầu thi công từng công trình dự án khác nhau, doanh

thu của kỳ này bao gồm cả doanh thu cho khối lượng dở dang kỳ trước. Công trình

cầu Trà ôn có doanh thu lớn nhất là 35.866.258 nghìn đồng gần gấp 2 lần doanh thu

các công trường khác và cũng chịu việc phân bổ chi phí quản lý chung gấp khoảng

2 lần so với các công trường khác là chưa phù hợp: Một là chi phí quản lý chung tại

văn phòng chi nhánh phát sinh cho các hoạt động tại công trình là tương đối đồng

đều, hai là chi phí quản lý phụ thuộc nhiều hơn vào thời gian “ chi phí gián tiếp”

trong phạm vi nào đó nó không phụ thuộc vào khối lượng công việc thực hiện.

Chính vì vậy, kết quả kinh doanh của công trình cầu Trà ôn phản ánh chưa được

chính xác.

+ Báo cáo chưa phân loại thành định phí và biến phí chi phí tổng hợp cụ thể

trong báo cáo kết quả kinh doanh tại trung tâm lợi nhuận phụ lục 2 bảng 2.8, Cột 7 “

chi phí máy thi công ” bao gồm cả chi phí “khấu hao tài sản cố định – TK62304”

phục vụ thi công từng công trình , Cột 8 “ chi phí chung” bao gồm cả chi phí “khấu

hao vật tư luân chuyển- TK 62702” phục vụ thi công từng công trình cũng chưa

được tách làm định phí bộ phận.

+ Các khoản chi phí quản lý trích nộp Tổng công ty, và công ty chưa được

phản ánh riêng thành từng cột trong báo cáo trên và phải được trừ ra khi lập báo cáo

tại Công ty CP cầu 3 Thăng Long và Tổng công ty XD Thăng Long.

Trung tâm lợi nhuận chịu trách nhiệm xác định giá trị giao khoán cho từng

công trình hạng mục công trình xuống các đội xây lắp. Chưa vận dụng công cụ xác

định “bài toán tối ưu” cho việc lựa chọn biện pháp tổ chức thi công làm cơ sở xác

định giá trị giao khoán cho phù hợp.

- Tại trung tâm đầu tư: Tổng công ty và công ty chưa xây dựng cho mình hệ

thống báo cáo cung cấp thông tin đánh giá kết quả đầu tư của mình các báo cáo gửi

lên được lập chủ yếu đáp ứng yêu cầu về chế độ tài chính kế toán. Mới vận dụng

79

phương pháp xác định giá thành dự toán theo chi phí công việc. Chưa vận dụng

phương pháp xác định giá thành dự toán theo cách ứng xử của chi phí.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư: thường được sử dụng cho việc phân

tích hiệu quả đầu tư là ROI, ROA, ROS. Cách tính chỉ tiêu này chỉ dựa vào số liệu

trên bảng cáo tài chính lập theo quy định và chỉ tính cho toàn bộ trung tâm lợi

nhuận là các công ty hay trung tâm đầu tư là Tổng công ty mà chưa chú trọng tới

việc đánh giá cho từng khu vực hoặc từng công trình, dự án. Hạn chế không chỉ ra

được công trình nào đầu tư thực sự hiệu quả để có cơ sở đánh giá, tổng kết để phát

huy và công trình nào thua lỗ để xác định nguyên nhân, đúc rút kinh nghiệm và tìm

biện pháp khắc phục.

- Các báo cáo kế hoạch: Nhược điểm của các báo cáo này, là phụ thuộc vào

công tác lập kế hoạch ( chủ quan). Kế hoạch được lập trên cơ sở tiến độ thi công chi

tiết và thời gian thi công các công việc đã hoàn thành từ những công trình dự án

trước. Kế hoạch được xây dựng không tính đến các khả năng làm chậm tiến độ thi

công, nguồn lực hạn chế của các đơn vị xây lắp, thời gian đáp ứng các yếu tố đầu

vào, thời gian chuẩn bị sản xuất. Chính vì vậy, kế hoạch sản xuất tháng thường

xuyên bị chậm và không hoàn thành. Kế hoạch năm thường xuyên phải điều chỉnh,

tổ chức thi công thường xuyên phải thay đổi. Trong khi đó số liệu dùng để so sánh

giữa kế hoạch và thực hiện, đầu kỳ , cuối kỳ đều tăng. Việc tăng lên của sản lượng,

doanh thu thường xuyên được dùng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong

kỳ của các doanh nghiệp, các đội xây lắp và tổng hợp chung toàn Tổng công ty là

một trong những chỉ tiêu đánh giá thành quả quản lý của từng công ty trong thời

gian dài. Hiện nay, các chỉ tiêu này vẫn được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu lợi

nhuận, suất sinh lời trên vốn để đánh giá hiệu quả của từng công trình, dự án, và

từng công ty. Trên thực tế thay đổi sản lượng, doanh thu, năng suất lao động bình

quân /người phụ thuộc vào nhiều yếu tố: sản lượng, cơ cấu sản lượng, giá trúng

thầu, giá vốn. Thông tin thu thập từ việc lập báo cáo này chỉ có ý nghĩa trong việc

điều hành thực hiện sản xuất. Nếu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh, thành quả

quản lý thì Tổng công ty chưa có các báo cáo phù hợp dẫn liệu cho việc đánh giá.

80

- Các báo cáo dự toán: Báo cáo dự toán được lập chính xác sẽ là tiêu chuẩn

giúp cho nhà quả lý đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận mình, trên thực tế

công tác lập dự toán tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long chưa được tổ chức,

thiết kế thành một hệ thống. Báo cáo dự toán được lập chủ yếu phục vụ cho công

tác đấu thầu. Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, sản phẩm xây lắp khác

nhau ở tất cả các công trình dự án. Vì vậy không thể dùng kết quả thực hiện công

trình dự án này để đánh giá kết quả thực hiện công trình dự án khác. Công cụ thích

hợp và trở nên quan trọng chính là lập dự toán.

81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tổng công ty xây dựng Thăng Long là đơn vị hoạt động trong ngành xây

dựng lĩnh vực chủ yếu là các công trình giao thông. Trong những năm gần đây, quy

mô công ty đang dần mở rộng và phát triển, uy tín công ty ngày càng nâng cao. Vì

vậy, hệ thống kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng đang

chiếm vị trí quan trọng trong việc cung cấp thông tin về kết quả và hiệu quả kinh

doanh xây lắp của Tổng công ty.

Qua thực trạng tổ chức công tác kế toán và quản lý của Tổng công ty, đề tài

rút ra được một số ưu điểm của Tổng công ty. Đó là Tổng công ty đã thực hiện phân

cấp quản lý, bước đầu đã xây dựng trung tâm trách nhiệm phù hợp với mô hình

quản lý của mình. Bên cạnh đó lãnh đạo Tổng công ty đã đề ra hệ thống các chỉ

tiêu, các báo cáo đánh giá kết quả của trung tâm chi phí, và hiệu quả của trung tâm

lợi nhuận.

Tuy nhiên, hệ thống kế toán trách nhiệm vẫn còn một số nhược điểm hạn

chế. Đó là cơ cấu tổ chức phân cấp còn tập trung cao độ tại trung tâm đầu tư, dẫn

đến trung tâm lợi nhuận chưa phát huy được khả năng hiệu quả công việc. Thứ hai

là các chi tiêu phân loại chi phí xây lắp chưa đầy đủ, thích hợp cho việc tập hợp,

phân tích theo các tiêu thức phục vụ công tác đấu thầu và công tác giao khoán, tổ

chức thực hiện giao khoán. Phương pháp xây dựng giá thành dự toán, xác định giá

trị giao khoán còn sơ xài, xa rời thực tế, điều kiện thi công. Kế đến là các báo cáo kế

hoạch sử dụng cho việc đánh giá kết quả mà chưa chú trọng vào hiệu quả công tác

xây lắp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tại trung tâm đầu tư và trung tâm lợi nhuận

còn thiếu. Sau cùng, quá trình thu thập thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo

bộ phận giữa các trung tâm còn thiếu tính hệ thống và chưa đồng bộ giữa các đơn

vị.

Qua nghiên cứu kế toán trách nhiệm của đơn vị, vận dụng lý luận, và những

nghiên cứu trước chúng ta có thể rút ra những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung hoặc

xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao vai trò của các trung tâm, xây dựng

phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách toàn

diện.

82

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TRÁCH NHIỆM TẠI TỔNG CÔNG TY XD THĂNG LONG

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

3.1.1.Mục tiêu phát triển:

Mục tiêu tổng quát: Phát huy mọi nguồn lực, tăng cường kỷ cương, tiếp tục

đổi mới, xây dựng Tổng công ty phát triển bền vững để có thể trở thành hạt nhân

của tập đoàn kinh tế. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng cùng với nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần của người lao động, phát triển quảng bá thương hiệu bằng cách

thoả mãn nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, thẩm mỹ và tiện ích của xã hội đối

với các sản phẩm của Tổng công ty.

Mục tiêu cụ thể:

- Tăng cường năng lực của Tổng công ty về các mặt; kỹ thuật, năng lực quản

lý điều hành, năng lực tài chính, năng lực thiết bị, năng lực thi công, trình độ khoa

học công nghệ, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề đủ để

đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của Tổng công ty.

- Duy trì sự phát triển nhanh và ổn định trên cơ sở không ngừng nâng cao

tính hiệu quả.

- Phát triển, quảng bá thương hiệu; nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng

công ty đối với thị trường trong nước và thị trường khu vực.

- Phát triển Tổng công ty thành hạt nhân quan trọng của tập đoàn kinh tế; có

thương hiệu uy tín trên thị trường.

3.1.2. Chiến lược phát triển kinh doanh:

- Tập trung phát triển ngành nghề truyền thống là xây dựng cầu, cảng; chú

trọng ngành xây dựng đường, sân bay, đường hầm… quan tâm phát triển các ngành

dịch vụ như: tư vấn kỹ thuật, thí nghiệm, xuất nhập khẩu…, phấn đấu tăng dần tỷ

trọng các nghành dịch vụ trong tỷ trọng tổng sản lượng.

83

- Phát triển năng lực thi công xây dựng cảng biển, cảng đường thuỷ, xây

dựng sân bay.

- Tiến hành đầu tư xây dựng hầm để có thể thực hiện công trình đầu tiên vào

năm 2010.

- Mở rộng các ngành tư vấn kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật.

- Thực hiện vai trò là nhà đầu tư ở các dự án đầu tư theo hình thức BT,BOT,..

trong các lĩnh vực kinh tế phù hợp với tiềm năng của Tổng công ty

- Phát triển ngành sản xuất công nghiệp: các sản phẩm đặc thù phục vụ cho

việc xây dựng….

- Phát triển và mở rộng thị trường: Phát huy mọi nguồn lưc của Tổng công ty

kết hợp với việc hợp tác liên danh, liên kết để mở rộng, phát triển thị trường. Duy trì

ổn định thị trường cũ, tiếp cận các thị trường mới thông qua công tác Marketing và

công tác xúc tiến các dự án xây dựng trọng điểm quốc gia

Một số chỉ tiêu phát triển cụ thể:

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng đạt 12-15%.

- Năng suất lao động bình quân đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15-20%.

- Tốc độ tăng thu nhập bình quân: 10-15%.

- Đến năm 2010, vốn điều lệ của Tổng công ty tăng thêm 200-300 tỷ đồng.

3.2. CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

Hệ thống kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, các

nguyên tắc nền tảng để xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm trước hết cũng phù

hợp với đặc điểm mô hình tổ chức kế toán quản trị tại Tổng công ty. Như đã trình

bày ở trên, Tổng công ty xây dựng Thăng Long đang dần dần áp dụng mô hình kế

toán kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính phục vụ cho công tác chỉ đạo,

điều hành, quản lý và ra quyết định của mình. Dòng thông tin hữu ích được thu thập

ban đầu từ số liệu kế toán tài chính được chi tiết hoá theo khoản mục cung cấp

thông tin cho kế toán quản trị. Vì vậy, khi thiết kế xây dựng một hệ thống thông tin

để đánh giá trách nhiệm phải tuân thủ một số quan điểm chung sau:

- Phù hợp với mục tiêu, chiến lược xây dựng và phát triển của Tổng công ty.

84

- Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất, yêu cầu và trình

độ quản lý của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.

- Phù hợp với năng lực chuyên môn của cán bộ kế toán, phù hợp với tình

hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong công tác kế toán của Tổng công ty.

- Đáp ứng được mục đích của các cấp lãnh đạo của Công ty.

- Không phá vỡ cơ cấu tổ chức hiện tại của Tổng công ty.

- Phải xem xét lợi ích và chi phí, nghĩa là đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và có

hiệu quả, theo nguyên tắc này, thông tin cung cấp phải có chất lượng cao, với chi

phí hợp lý. Tức bộ máy kế toán quản trị vừa đảm bảo cung cấp thông tin vừa không

chiếm tỷ lệ chi phí quá lớn so với các chi phí còn lại, có thể chấp nhận được.

-Với vai trò cung cấp thông tin để đánh giá thành quả quản lý trên hai khía

cạnh là đo lường hiệu quả quản lý và trách nhiệm người quản lý. Hệ thống kế toán

trách nhiệm cần được hoàn thiện theo hướng tập trung vào việc đo lường hiệu quả

hơn là việc xem xét trách nhiệm.

- Hệ thống kế toán trách nhiệm phải được xây dựng nhằm khuyến khích nhà

quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Trách nhiệm cần được đánh giá

trong mối liên hệ giữa các trung tâm trách nhiệm. Điểm hạn chế vốn có của một hệ

thống chính là người tạo ra hệ thống chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan và không linh

hoạt, trong khi môi trường kinh doanh luôn thay đổi. Hệ thống kế toán trách nhiệm

cũng không ngoại lệ, phải được xây dựng, duy trì và đánh giá thường xuyên một

cách khách quan nhất, không nghiêng theo quản điểm quản lý của mỗi cá nhân, mỗi

cấp chỉ tuân theo mục tiêu chung của tổ chức.

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRÁCH

NHIỆM TẠI TỔNG CÔNG TY XD THĂNG LONG

Theo các quan điểm hoàn thiện trên, sự cần thiết tăng cường công tác quản

trị, kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long còn phải thực hiện

thêm một số bổ xung, điều chỉnh giúp đánh giá kết quả và hiệu quả của các bộ phận

một cách hợp lý. Đó là các vấn đề sau:

- Tổ chức các trung tâm trách nhiệm.

85

- Hoàn thiện các công cụ cung cấp thông tin cho công tác lập dự toán và giao

khoán.

- Ứng dụng các chỉ tiêu và báo cáo bộ phận phù hợp với ngành xây lắp.

- Bổ sung việc đánh giá công tác đấu thầu qua cách thức lập giá thành dự

toán theo phương pháp tập hợp chi phí theo cách ứng xử của chi phí.

3.3.1.Tổ chức các trung tâm trách nhiệm

3.3.1.1. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm:

Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình tổ chức tại Tổng công ty

xây dựng hiện nay kết hợp với các điều kiện về tổ chức kế toán trách nhiệm, giải

pháp tổ chức kế toán trách nhiệm tại tổng công ty bao gồm: Tổ chức các trung tâm

trách nhiệm (xây dựng mô hình; xác định nhân sự; mục tiêu, nhiệm vụ của từng

trung tâm).

Dựa trên sự phân cấp quản lý theo cơ cấu tổ chức hiện nay, Tổng công ty

xây dựng Thăng Long, có thể tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, bao gồm:

trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Mô hình các trung tâm

trách nhiệm được tổ chức như sau:

Sơ đồ 3.1. Tổ chức trung tâm trách nhiệm của Tổng công ty xây dưng Thăng Long

86

Trung tâm đầu tư

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Trung tâm chi phí tuỳ ý

Trung tâm lợi nhuận

Khối hạch toán tập trung

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

Văn phòng

Cty XD và PT Công nghệ TL

Phòng tài chính- kế toán

Cty cầu 1 Thăng long

Phòng tổ chức – cán bộ

Công ty Tư vấn và XD TL

Phòng kỹ thuật- công nghệ

Trung tâm QL dự án

Phòng kỹ kinh tế -kế hoạch

CN Tổng công ty tại TPHCM

CÔNG TY CON

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Trung tâm đầu tư

Các Cty CP cầu 1,5,11,12 thăng long…..

CÁC ĐƠN VỊ LIÊN KẾT

Các Cty CP XD số 2,4,6,9,..

CÔNG TY NHÀ NƯỚC

BAN GIÁM ĐỐC

Trung tâm lợi nhuận

Các Cty cầu 7, 8 Thăng Long

CHI NHÁNH, XÍ NGHIỆP

GIÁM ĐỐC

Trung tâm lợi nhuận

ĐỘI XÂY LẮP

ĐỘI TRƯỞNG

Trung tâm chi phí tiêu chuẩn

Khối hạch toán độc lập

87

Cấp thứ nhất: Là cấp cao nhất xét trên toàn Tổng công ty, chịu trách nhiệm

toàn diện về mọi mặt hoạt động của Tổng công ty là Hội đồng quản trị gọi là “Trung

tâm đầu tư”.

- Mục tiêu: Đảm bảo việc đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh

của Tổng công ty có hiệu quả. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao, lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu cao.

- Nhiệm vụ: Thực hiện việc đầu tư ra bên ngoài vào các nghành, lĩnh vực

theo chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty với vai trò là Chủ đầu tư

theo các hình thức BOT, BTO, BT hoặc với vai trò là tổng thầu xây lắp. Thực hiện

đầu tư bên trong Tổng công ty, nâng cao vốn đầu tư trong các Công ty con, công ty

liên kết đảm bảo mục tiêu duy trì tỷ lệ góp vốn phù hợp với mục tiêu phát triển của

các công ty này. Đối với công tác đấu thầu yêu cầu phải kết nối được bộ phận thực

hiện công tác đấu thầu với đơn vị nhận thầu. Ngoài ra, trung tâm này còn phải đánh

giá hiệu quả đầu tư của từng lĩnh vực hoạt động; thực hiện các biện pháp cải thiện tỷ

lệ hoàn vốn đầu tư; đánh giá thành quả của các đơn vị trong việc hướng đến mục

tiêu chung.

Cấp thứ hai: Là các công ty xây dựng thành viên bao gồm các công ty độc

lập và các công ty phụ thuộc trong Tổng công ty. Dưới các công ty độc lập có thể có

đơn vị phụ thuộc như các xí nghiệp, chi nhánh. Chịu trách nhiệm về hoạt động của

các công ty thành viên, các đơn vị phụ thuộc này là các Giám đốc công ty, Giám

đốc xí nghiệp, Giám đốc chi nhánh. Đây được coi là trung tâm lợi nhuận. Tuy vậy,

bên cạnh việc thể hiện trách nhiệm của một trung tâm lợi nhuận xét trên phương

diện thành viên của Tổng công ty thì các công ty độc lập này còn được xem như là

một trung tâm đầu tư (trung tâm đầu tư cấp II) tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong

hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Mục tiêu: Đảm bảo tỷ lệ tăng lợi nhuận trên doanh thu, đảm bảo tốc độ tăng

của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của vốn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, tăng lợi nhuận.

88

- Nhiệm vụ: Tổng hợp đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí, xác định kết quả

kinh doanh; theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản, bảo toàn và phát triển vốn

được đầu tư.

Đối với các công ty độc lập thực hiện chức năng đầu tư của mình theo phân

cấp đầu tư của cấp Tổng công ty – Công ty mẹ mục tiêu và nhiệm vụ phù hợp với

mục tiêu nhiệm vụ trung tâm đầu tư cấp Tổng công ty.

Cấp thứ ba: Bao gồm các phòng ban chức năng quản lý và các đội xây lắp.

Các trưởng bộ phận và đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm ở các bộ phận mình

quản lý. Đây được xem là các trung tâm chi phí.

- Mục tiêu: Tăng cường tính tự chịu trách nhiệm về chi phí: Kiểm soát được

toàn bộ những chi phí phát sinh tại đội thi công, tại phòng ban chức năng. Đội

trưởng đội thi công hay trưởng các phòng ban là người trực tiếp kiểm soát chi phí và

là người chịu trách nhiệm về những chi phí phát sinh tại trung tâm. Đảm bảo lợi ích

mang lại lớn hơn các chi phí phát sinh và những nổ lực cho việc kiểm soát chi phí.

- Nhiệm vụ: Lập và thực hiện thi công theo giá trị công trình nhận khoán,

quản lý chất lượng (đảm bảo thi công đúng chất lượng, đúng tiến độ); theo dõi và

quản lý vật tư, nhân công của đội (cả trong và ngoài biên chế). Đối với nhân viên

văn phòng công ty có nhiệm vụ tiết kiệm chi phí, lập hồ sơ hoàn công…

3.3.1.2 Xây dựng bộ máy kế toán để hoàn thiện việc xử lý thông tin trong

các trung tâm trách nhiệm.

Tổng công ty xây dựng Thăng Long là một Tổng công ty lớn, tuy nhiên trình

độ quản lý, năng lực cán bộ kế toán vẫn còn những hạn chế nhất định. Do vậy, tại

thời điểm hiện tại, Tổng công ty vẫn nên duy trì mô hình kết hợp giữa kế toán tài

chính và kế toán quản trị, sở dĩ như vậy vì một số lý do sau:

- Mô hình này cho phép kế thừa những nội dung của kế toán quản trị đã tồn

tại biểu hiện cụ thể trong hệ thống kế toán hiện hành.

- Kế toán quản trị mới được xây dựng và phát triển ở mức độ thấp, chưa đủ

điều kiện để tách riêng thành một bộ phận độc lập và chuyên sâu.

89

- Tiết kiệm được chi phí trong hạch toán kế toán, đảm bảo nguyên tắc tiết

kiệm và hiệu quả.

- Phù hợp với trình độ quản lý, năng lực cán bộ nhân viên cũng như trang

thiết bị hiện có của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, khi được vận dụng mô hình này thì vai trò của kế toán quản trị

thường bị lu mờ do Nhà quản lý chưa thấy được tầm quan trọng của thông tin trong

kế toán quản trị. Chính vì vậy, cần phải phân công trách nhiệm cụ thể đối với cán bộ

kế toán làm nhiệm vụ kế toán tài chính hay kế toán quản trị. Đảm bảo thông tin thu

thập cho mục tiêu quản trị phải được ghi chép, cập nhật thường xuyên, thích hợp và

thống nhất giữa các kỳ.

Theo quan điểm của tác giả, thì trước hết nhân viên kế toán tại mỗi phần

hành trong bộ máy kế toán của Tổng công ty phải vừa thực hiện nhiệm vụ của kế

toán tài chính và nhiệm vụ của kế toán quản trị cho công việc được giao của mình.

Kế toán theo dõi đội xây lắp khi cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính thì kế

toán thực hiện công tác kế toán tài chính, nhưng khi cung cấp thông tin cho các nhà

quản lý ra quyết định thì kế toán theo dõi đội xây lắp thực hiện công tác kế toán

quản trị như: hạch toán chứng từ chi phí từ đội gửi lên phải tuân thủ theo cách phân

loại chi phí chi tiết: “đối tượng pháp nhân” là tên các đội xây lắp, “ đối tượng tập

hợp” là công trình xây lắp, “khoản mục chi phí” là tài khoải chi tiết cấp 4…Hay

nhân viên kế toán chịu trách nhiệm hạch toán phần hành về Tài sản cố định và vật

tư luân chuyển, ngoài việc theo dõi tình hình biến động của tài sản, công việc chính

phải thực hiện là theo dõi đơn vị sử dụng tài sản đó, tính tiền thuê hoặc phân bổ

khấu hao phù hợp với quy định và kịp thời, làm cơ sở cho lập cáo báo cáo kế toán

quản trị.

Thứ hai, mỗi cấp, mỗi trung tâm phải có ít nhất một nhân viên chuyên phụ

trách về kế toán quản trị, riêng cấp đội xây lắp (trung tâm chi phí) kế toán đội thực

hiện chức năng kế toán quản trị là chủ yếu. Nhân viên kế toán quản trị bắt buộc phải

tham gia vào công tác đấu thầu và giao khoán công trình xây lắp.

90

3.3.2. Hoàn thiện các công cụ cung cấp thông tin cho công tác dự toán và

giao khoán.

3.3.2.1. Phân loại chi phí phục vụ cho viêc thu thập thông tin

Việc phân loại chi phí phải hướng tới nhu cầu thông tin của Nhà quản trị,

không chỉ đơn thuần phục vụ việc kiểm tra giám sát hoạt động thường ngày của

doanh nghiệp mà còn phải hướng tới việc cung cấp thông tin làm cơ sở định hướng

cho nhà quản trị.

Trong phân loại chi phí, với đặc thù là ngành xây lắp, Tổng công ty xây dựng

Thăng Long cần hướng tới phân loại chi phí theo một số cách chủ yếu sau:

- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: Đây là cách phân loại rất quan

trọng trong kế toán quản trị để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá sử dụng

thông tin phục vụ cho việc ra quyết định, trong dài hạn phân loại chi phí theo tiêu

thức này và phân tích chi phí trong mối quan hệ với sản lượng và lợi nhuận định

hướng nhà quản trị ra các quyết định dài hạn, bên cạnh đó thông tin được cung cấp

theo cách phân loại chi phí này dùng để lập các dự toán, kế hoạch và các báo cáo

sản xuất, cũng như báo cáo đánh giá kết quả quản lý. Theo cách phân loại này chi

phí sản xuất tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long gồm; chi phí biến đổi; chi phí

cố định và chi phí hỗn hợp:

Trong việc định hướng phân loại chi phí trên, vẫn còn chi phí hỗn hợp bản

thân nó gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Chi phí hỗn hợp rất quan trọng bởi vì nó

rất phổ biến trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phần định phí

trọng chi phí hỗn hợp phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để duy trì mức độ hoạt

động, phần biến phí phản ánh mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản.

Vì vậy, để hoàn thiện hơn nữa việc phân loại chi phí doanh nghiệp cần tiếp

tục phân tách những chi phí này thành định phí và biến phí. Doanh nghiệp có thể áp

dụng phương pháp cực đại - cực tiểu để thực hiện việc phân loại chi phí trên.

Phương pháp cực đại - cựa tiểu là phương pháp quan sát mức độ hoạt động

cao nhất và thấp nhất của hoạt động trọng phạm vi phù hợp, từ đó bộ phận chi phí

khả biến được xác định bằng cách lấy chênh lệch chi phí ở mức độ hoạt động cao

91

nhất và thấp nhất chia cho chênh lệch ở mức độ hoạt động ở hai cực này. Sau khi

xác định được yếu tố biến phí có thể xác định được yếu tố định phí bằng cách lấy

tổng số chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất hoặc thấp nhất từ đi yếu tố biến phí. Từ

đó, nhà quản trị sẽ lập được phương trình của chi phí hỗn hợp, cụ thể:

Y = a + bx

Y là tổng chi phí hỗn hợp, biến số phụ thuộc của biến số x.

a : Tổng định phí.

b : Biến phí trên mức độ hoạt động.

x : Mức độ hoạt động, biến số độc lập hay biên số nguyên nhân của Y.

Đặc điểm của phương pháp này đơn giản dễ áp dụng, phù hợp với trình độ

năng lực kế toán của Tổng công ty nhưng độ chính xác không cao. Vì vậy, cần xác

định hai điểm này xảy ra đúng vị trí để phản ánh đúng mức trung bình của tất cả các

giao điểm của chi phí và mức độ hoạt động.

- Phân loại chi phí theo trung tâm chi phí: Chi phí sản xuất được tập hợp

theo từng địa điểm phát sinh công việc kinh doanh, từng bộ phận sản xuất, từng

công trình, hạng mục công trình, hợp đồng xây lắp, đội xây lắp. Hiện tại, chi phí tại

Tổng công ty xây dựng Thăng long mới chỉ tập hợp theo công trình mà chưa lập

được các báo cáo phân tích bộ phận. Vì vậy, cần thiết phải phân loại chi phí thành

các trung tâm chi phí theo bộ phận nhằm tăng cường hạch toán trực tiếp, giảm chi

phí phân bổ gián tiếp, đáp ứng yêu cầu kiểm tra chi phí theo từng quá trình kinh

doanh, địa điểm phát sinh chi phí và tăng cường công tác hạch toán kinh tế đội xây

lắp, sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của đội trưởng các đội xây lắp. Hạch

toán các khoản mục chi phí theo mỗi đối tượng pháp nhân (ĐTPN), và đối tượng tập

hợp (ĐTTH) là từng công trình.

Với đề xuất trên, tác giả đề nghị cần thiết phải thống nhất trong toàn Tổng

công ty cách phân loại chi tiết tài khoản thành 4 cấp, sau đó phân loại chi tiết chi phí

theo nơi phát sinh chi phí “đối tượng tập hợp” và đối tượng quản lý chi phí “đối

tượng pháp nhân”. Riêng đối với chi phí chung được phân làm 3 loại như hiện tại là:

92

“Chi phí phục vụ thi công”; “chi phí phục vụ công nhân”; “chi phí quản lý của công

trường” là phù hợp.

Bảng 3.2 Khoản mục chi phí và các tiêu thức phân loại.

Theo trung t©m chi phÝ

Theo c¸ch øng xö chi phÝ

Theo quyÕt ®Þnh

C¸c kho¶n chi phÝ

Tµi kho¶n

Sè TT

c«ng tr×nh

BiÕn phÝ

§Þnh phÝ

§éi x©y l¾p

Chi phÝ hçn hîp

Chi phÝ trùc tiÕp

Chi phÝ gi¸n tiÕp

§TPN

§TTH

I - VËt liÖu trùc tiÕp:

621

I

x

x

§TPN

§TTH

II - Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp

622

II

x

x

§TPN

§TTH

III

III - Chi phÝ m¸y thi c«ng:

623

§TPN

§TTH

§TPN

PB

Nhiªn liÖu ®iÖn n¨ng + DÇu, x¨ng

62302

1

§TPN

PB

+ §iÖn n¨ng

PB

§TPN

62303

2

x x x

x x x

PB

§TPN

3

62304

x

§TPN

§TTH

§TPN

§TTH

Chi phÝ söa ch÷a m¸y cu¶ ®¬n vÞ. KhÊu hao thiÕt bÞ cña ®¬n vÞ qu¶n lý. Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi tæng sè: + Thuª m¸y cña ®éi xe m¸y C ty

62306

4

§TPN

§TTH

+ Thuª xe m¸y TC+ VchuyÓn

IV

IV - Chi phÝ chung:

627

x

x

x x

x

§TPN

§TTH

62701

1

x

§TPN

§TTH

A. Chi phÝ phôc vô thi c«ng: L¸n tr¹i, kho, bÕn b·i, ®ưêng c«ng vô.. Tæng sè khÊu hao c«ng cô: K/H VT lu©n chuyÓn thuª c«ng ty.

62702 62701

2

x x

§TPN

§TTH

KhÊu hao VTLC, CCDC>1000.000

62702

§TPN

§TTH

C«ng cô dïng mét lÇn < 1.000.000 62703

§TPN

§TTH

Chi phÝ ®o ®¹c, KS.NT.Hoµn c«ng..

62703

3

§TPN

§TTH

Chi vÒ b¶o qu¶n, xÕp dì vËt t, KK

62704

4

§TPN

§TTH

Khëi c«ng, kh¸nh thµnh

62706

5

§TPN

§TTH

Thuª ®ß, ®iÒu tiÕt, VC TBÞ néi bé

62707

6

§TPN

§TTH

Chi PV kh¸c: ngoµi c¸c kho¶n môc.

62708

7

B. Chi phÝ phôc vô c«ng nh©n:

§TPN

PB

DC sinh ho¹t (giêng bµn bÕp ¨n….

62709

1

§TPN

PB

B¶o H lao ®éng ( thang, quÇn ¸o.)

62710

2

§TPN

PB

Chi tai n¹n, BH, thuèc ch÷a bÖnh

62711

3

§TPN

PB

Tµu xe ( vÒ phÐp, vÒ TÕt, C qu©n )

62712

4

§TPN

PB

5 Gi÷a ca, thëng c¸c lo¹i cña ®¬n vÞ.

62713

§TPN

PB

Héi häp, häc tËp

62714

6

C. Chi phÝ qu¶n lý c«ng tr−êng:

x x x x x x

x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x

x x

93

§TPN

PB

1

CTP cña BCH, c«ng ty

62716

§TPN

PB

62717

§TPN

PB

62718

§TPN

PB

Bu phÝ : ®iÖn tho¹i, Fax... 2 3 Giao dÞch phÝ: QH địa phương 4 Qu¶n lý phÝ: VPP, DC qu¶n lý VP

62719

§TPN

PB

5

Chi kh¸c.

62720

V Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp

642

PB1

PB2

1

64201

x x x x x

x x

x x x x x x

PB1

PB2

2

64202

x

PB1

PB2

Chi phÝ nh©n viªn qu¶n lý Chi phÝ nguyªn vËt liÖu, nhiªn liÖu, ®iÖn n¨ng. Chi phÝ ®å dïng v¨n phßng

3

64203

PB1

PB2

KhÊu hao Tµi s¶n cè ®Þnh

4

64204

PB1

PB2

ThuÕ, phÝ

5

64205

PB1

PB2

Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi

6

64206

PB1

PB2

Chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c

7

64207

x x x

x x

x x x x x x

3.3.2.2. Xây dựng bổ xung định mức chi phí.

Phân loại chi phí không chỉ giúp nhà quản trị nhận diện đúng bản chất, nguồn

gốc phát sinh chi phí, trên cơ sở thu thập, thống kê và phân tích còn giúp nhà quản

trị xây dựng định mức chi phí phù hợp phục vụ cho yêu cầu lập dự toán giao khoán,

kiểm soát và đánh giá.

Hiện nay, các đơn vị trong Tổng công ty xây dựng Thăng Long sử dụng định

mức dự toán được ban hành theo quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29-07-2005

của Bộ xây dựng để tiến hành lập hồ sơ đấu thầu các công trình, và sử dụng làm cơ

sở tính toán giao khoán cho các Công ty thành viên hay các đơn vị xây lắp ( đơn vị

nhận khoán). Định mức dự toán được xây dựng trên cơ sở hao phí trung bình cần

thiết. Trên cơ sở định mức này, Tổng công ty Thăng Long cũng đã khảo sát, nghiên

cứu, xây dựng một số định mức phù hợp với năng lực, kinh nghiệm, trình độ khoa

học - kỹ thuật, biện pháp thi công của Tổng công ty nhằm mục đích giảm hao phí

lao động riêng xuống thấp hơn mức hao phí lao động trung bình dùng làm cơ sở xây

dựng định mức dự toán. Thực tế, rất ít các công ty thành viên tự xây dựng cho mình

một hệ thống định mức riêng, phù hợp với điều kiện và lợi thế của mình. Chính vì

chưa có hệ thống định mức riêng, cụ thể, doanh nghiệp khó xác định được điểm

“cận dưới”, nên khi tham gia đấu thầu, thi công, nhiều công trình bị thua lỗ. Vì vậy,

cần xây dựng ban hành định mức riêng đối với từng lĩnh vực xây lắp cụ thể: Cầu,

94

đường, cảng… trong Tổng công ty. Điều này sẽ những giúp Tổng công ty có định

hướng trong việc xây dựng giá bỏ thầu, giúp cho nhà quản lý giao khoán công trình,

hạng mục công trình cho các đơn vị thành viên, các đội xây lắp.

- Vật tư tiêu hao : Đây là loại vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong các công trình dự án

xây lắp, đối với các công trình xây dựng Cầu, cảng, sân bay… tỷ trọng vật tư tiêu hao dao

động từ 50-60% tổng giá thành công trình, tỷ lệ vật tư tiêu hao chiếm tỷ trọng cụ thể bao

nhiêu phụ thuộc vào quy mô, thiết kế, mức độ phức tạp trong thi công của các công trình.

Định mức vật tư tiêu hao luôn phải tuân thủ theo định mức thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật xây

dựng. Tổng công ty chỉ cần bổ xung thêm định mức hao hụt vật tư tiêu hao thống nhất

trong toàn Tổng công ty như Công ty CP cầu 3 Thăng Long, Công ty cầu 7 Thăng Long

thực hiện để tránh hạn chế những hao hụt không cần thiết.

Một số định mức riêng cần thiết phải xây bổ xung phục vụ cho yêu cầu trên:

Bảng 3.3. Bảng định mức hao hụt nguyên vật liệu dùng trong xây lắp cầu

Định mức hao hụt

STT

Chỉ tiêu

Khối lượng

Đơn vị tính

Theo quy định nhà nước

Theo quy định của công ty

1 Cốt thép thường

%

100

2%

0%

2

Thép cường độ cao

%

100

0%

0%

3 Xi măng - đổ bê tông cho khoan cọc nhồi

%

100

10%

5%

4 Xi măng - đổ bê tông các hạng mục khác

%

100

5%

3%

5

5%

%

100

5%

Cát, đá các loại hạo hụt cho việc vận chuyển, bảo quản

6 Cát, đá - đổ bê tông cho khoan cọc nhồi

%

100

10%

5%

7 Cát, đá - đổ bê tông các hạng mục khác

%

100

5%

3%

Phục vụ cho đổ bê tông kết cấu phần trên

8

%

100

0,8%

theo cấp phối bê tông

9

%

100

1,0%

theocấp phối bê tông

Phục vụ cho việc đổ bê tông kết cấu phần dưới

Nguồn : Tài liệu quy định hao hụt vật tư tại Công ty cổ phần cầu 3, cầu 7 TL

95

- Định mức nhân công trực tiếp : Hao phí nhân công cần thiết để thực hiện

một khối lượng đơn vị công việc được đo bằng thời gian sản xuất của các bậc thợ,

từng loại thợ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình theo quy định thang

bảng lương Nhà nước. Đối với mỗi doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động là

việc rút ngắn thời gian lao động cần thiết của người lao động thông qua việc đào tạo

nâng cao kỹ năng, trình độ lao động, cải tiến công nghệ, chuyên môn hoá dây

chuyền sản xuất, thay thế dần lao động thủ công sang sử dụng các thiết bị, máy móc

nhằm giảm được giá thành xây lắp. Do vậy, thời gian lao động cần thiết của một

loại thợ với mỗi bậc thợ sẽ có xu hướng giảm xuống. Lượng hoá được mức hao phí

này chính là công việc xây dựng định mức nhân công trực tiếp tại đơn vị mình

thông qua công tác khoán và giao khoán tiền lương. Mức khoán và giao khoán tiền

lương được xây dựng dựa trên định mức chung ban hành của Nhà nước so sánh với

mức khoán và giao khoán tiền lương trên cơ sở định mức riêng sẽ giúp Tổng công

ty xây dựng quỹ lương, mức giao khoán phù hợp.

Đối với việc xây dựng mức khoán tiền lương cho từng hạng mục công việc,

nhìn chung các công ty trong Tổng công ty đã thực hiện khá đầy đủ, thường xuyên

được điều chỉnh kịp thời. Tuy nhiên, đơn giá giao khoán tiền lương một số hạng

mục công việc tương tự nhau giữa các công trường, các công ty còn chênh lệch quá

lớn điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong

Tổng công ty.

- Định mức ca máy : Thời gian cần thiết sử dụng thiết bị để thi công xây lắp

một đơn vị khối lượng công việc. Chi phí máy thi công dùng để lập dự toán được

xác định bằng định mức ca máy x giá ca máy ( theo bảng giá ca máy và thiết bị thi

công do địa phương công bố). Chi phí máy đối với doanh nghiệp xây lắp chính là

mức khấu hao thiết bị đối với thiết bị hiện có, hoặc tiền thuê thiết bị phục vụ thi

công cho từng đơn vị khối lượng công việc. Tận dụng hiệu quả công suất của máy

móc thiết bị vào phục vụ thi công xây lắp sẽ làm cho chi phí máy / đơn vị khối

lượng công việc tại doanh nghiệp giảm xuống và là một trong những biện pháp hạ

giá thành của doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng đơn giá ca máy cho

96

từng thiết bị cụ thể trong doanh nghiệp vừa giúp doanh nghiệp có định hướng trong

việc đấu thầu, hạ giá thành, quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị. Phụ lục 3

bảng 3.4 a Quy định đơn giá khấu hao thiết bị tại Công ty CP cầu 3 Thăng Long

có thể được đề nghị áp dụng thống nhất trong toàn Tổng công ty. Đơn giá cho thuê

cần điều chỉnh cho sát với giá thị trường.

Chi phí chung : Gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí điều hành sản

xuất công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công

trường và một số chi phí khác. Đối với doanh nghiệp các chi phí chung này có thể

xây dựng được định mức chi tiêu phù hợp với từng lĩnh vực xây lắp trên cơ sở đó

tiến hành lập dự toán, giao khoán, quản lý ..

Chi phí chung theo định hướng phân loại trong bảng số trên cho thấy gồm

hai loại: Chi phí chung trực tiếp ( chi phí sản phẩm ); Chi phí phục vụ thi công, chi

phí phục vụ công nhân thay đổi theo quy mô, tính chất của sản phẩm cần xác định

theo tỷ lệ các chi phí trực tiếp. Chi phí chung gián tiếp ( chi phí thời kỳ) ; chi phí

quản lý công trường, chi phí quản lý doanh nghiệp không phụ thuôc vào quy mô,

tính chất công việc, chi phí này phát sinh theo thời gian, xây dựng định mức theo

tháng nhân thời gian hoàn thành công trình.

Việc xây dựng định mức chi phí chung cần phù hợp riêng với từng công ty,

chi nhánh, công trường, không nhất thiết phải áp dụng thống nhất trong toàn Tổng

công ty.

Thực hiện việc phân tích báo cáo chi phí cho 15 công trình trong khoảng từ

năm 2003-2008 tại Công ty Cổ phần cầu 3 Thăng Long, trong đó 10 công trình do

Công ty thực hiện, 5 công trình do chi nhánh thực hiện cho kết quả :

97

Bảng 3.4 b - Kết quả thống kê định mức chi phí chung và chi phí quản lý.

Tỷ lệ % chi phi/ sản lượng

STT

Loại chi phí

Quy mô sản lượng

Tại công ty

Tại chi nhánh

A Chi phí chung

1

Chi phí phục vụ công nhân

0,8%-1,0 %

0,8%-1,0 %

2

Chi phí phục vụ quản lý

0,6%-0,8 %

0,6%-0,8 %

Không phụ thuộc quy mô sản lượng thực hiện Không phụ thuộc quy mô sản lượng thực hiện

B Chi phí quản lý chung

1

Chi phí quản lý mức 1

từ 60 tỷ - 80 tỷ

8,5 %-7,0 % 3,25%-2,5%

2

Chi phí quản lý mức 2

từ 80 tỷ - 100 tỷ

7,5%-6,1%

2,6%-2,0%

3

Chi phí quản lý mức 3

từ 100 tỷ - 120 tỷ

6,3%-5,35% 2,0% - 1,0%

Kết quả khảo sát trên sẽ cung cấp thông tin cho việc giao khoán, lập dự toán

tại các Công ty hay chi nhánh và các công trường trực thuộc.

3.3.2.3. Phân tích số liệu và dự báo tình hình phục vụ xây dựng dự toán

Với đặc điểm riêng của mình, mọi hoạt động thu thập, phân tích, lập báo cáo

kế toán quản trị đều gắn liền với dự toán công trình. Ở Tổng công ty xây dựng

Thăng Long việc phân tích chỉ dừng lại ở phân tích báo cáo tài chính, kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình thực hiện chi phí, sản lượng phục vụ

cho hoạt động điều hành sản xuất và kiểm soát chi phí. Thông tin quá khứ vẫn chưa

được thu thập để sử dụng cho việc phân tích xác định đơn giá đấu thầu. Còn việc tổ

chức thu thập thông tin tương lai tại Tổng công ty hiện nay còn nhiều hạn chế, đòi

hỏi phải được hoàn thiện mới đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin thích hợp cho nhà

quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định tối ưu.

Các nhà quản trị trong Tổng công ty cần được cung cấp nhiều thông tin

tương lai mang tính dự báo. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể về thông tin cần cung cấp mà

98

nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra. Kế toán quản trị có thể thu thập thông tin dự báo

tương lai trong thời gian: tháng, quý, năm, thời gian hoàn thành công trình.

Đối với thông tin quá khứ: Trên cơ sở số liệu về chi phí kế toán đã được

phân loại phù hợp, tiến hành lập các báo cáo phân tích chi phí thành biến phí, định

phí và chi phí hỗn hợp, sau đó lập các báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử

của chi phí. Từ đó, tiến hành phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh để xác định

sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn, xây dựng công thức dự toán chi phí,

nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng

dự toán linh hoạt cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Với việc phân tích chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cung

cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định lựa chọn công trình, hạng mục công

trình thi công trong điều kiện giới hạn về thời gian hay nguồn lực hạn chế.

Đối với thông tin tương lai: Ngoài những thay đổi về chính sách, chế độ Nhà

nước thì nhà quản trị cần được cung cấp thông tin về giá dự thầu, về chi phí sản

xuất, về doanh thu,…các phương án kinh doanh cho kỳ tới, các công trình dự án cần

được lựa chọn xác định và định giá đấu thầu để ra quyết định.

Đối với công tác đấu thầu, thì việc thu thập phân tích thông tin tương lai

không những phục vụ hữu hiệu cho công tác lập dự toán đấu thầu công trình, thông

qua kết hợp việc phân tích thông tin quá khứ ; thông tin về báo cáo chi phí, phân

loại chi phí, định mức chi phí cung cấp thông tin về giá bỏ thầu tối thiểu mà doanh

nghiệp có thể chấp nhận được mà không bị lỗ…

Phân loại chi phí, xây dựng định mức, thu thập, phân tích dự báo giúp nhà

quản trị có được thông tin thích hợp cho việc lập dự toán đấu thầu công trình, dự

toán kinh doanh thông qua dự toán được lập nhà quản trị có thể tiến hành thực hiện

và giám sát kết quả thực hiện của mình thông qua việc so sánh với dự toán được lập.

3.3.3. Hoàn thiện các báo cáo đánh giá thành quản quản lý.

3.3.3.1. Báo cáo dự toán.

a/. Nguyên tắc lập báo cáo dự toán : Nguyên tắc lập dự toán sản xuất kinh

doanh được thực hiện theo trình tự từ quản trị cấp cơ sở trở lên dựa vào thị trường,

99

điều kiện và khả năng đáp ứng của đơn vị mình. Tuỳ theo điều kiện tổ chức quản trị

kinh doanh của doanh nghiệp cũng như phân cấp quản lý tài chính để tiến hành trình

tự lập dự toán sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp cho phù hợp với thực tiễn. Theo

trình tự này, quá trình lập dự toán được gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh

của đơn vị cấp cơ sở, các chỉ tiêu dự toán đều được đặt ra từ cấp cơ sở, vì vậy thông

thường nếu dự toán đó sát với tình hình thực tế và khả năng, điều kiện của cấp thực

hiện thì tính khả thi của dự toán sẽ cao hơn. Mặt khác, do được tham gia vào quá

trình dự toán, nên cơ sở sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện dự toán, vì thế khả

năng hoàn thành kế hoạch sẽ cao hơn. Hơn nữa, việc thực hiện nhiệm vụ tự đề ra

trước hết là trách nhiệm cấp cơ sở.

Theo trình tự này, mọi cấp quản lý của doanh nghiệp từ cấp cơ sở đến cấp

cao đều góp phần vào quá trình xây dựng dự toán và tham gia vào việc kiểm soát

thực hiện dự toán. Ngoài ra, chúng còn giúp ích trong việc kiểm soát lẫn nhau trong

quá trình dự toán, việc xem xét và xây dựng dự toán của quản trị cấp trên đối với dự

toán cấp cơ sở là giúp ngăn chặn việc dự toán quá thấp hoặc không hợp lý, dẫn đến

hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả và lãng phí. Bên cạnh đó, quản trị

cấp trên xem xét cân đối chung giữa các bộ phận, giữa các đơn vị cơ sở trong nội bộ

doanh nghiệp cho có tính thống nhất và phát huy được khả năng và điều kiện chung

của doanh nghiệp.

Các báo cáo dự toán thiết kế cho các doanh nghiệp xây lắp cần dựa vào đặc

điểm sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý của từng đơn vị để xây dựng và chi tiết

cho từng trung tâm trách nhiệm, theo từng đội xây lắp, từng công trình…Ngoài việc

gắn với thực tế là hoạt động xây lắp, các báo cáo phải đảm bảo các mục tiêu của

đơn vị trong từng thời kỳ và phải đảm bảo tính khả thi khi lập và đề ra mục tiêu

thực hiện. Muốn vậy, các đơn vị cơ sở, các trung tâm trách nhiệm, các đội xây lắp

phải được giao, phân bổ nguồn lực nhất định để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh

doanh nào đó và cam kết thực hiện nó thông qua các báo cáo dự toán được lập để

tính toán, xác định kế hoạch sản xuất, thời gian sản xuất, các yếu tố cần thiết phục

vụ cho việc sản xuất. Các báo cáo này sẽ được đánh giá mức độ hợp lý ngay khi

100

được gửi lên cấp quản lý cao hơn và được cân đối chung toàn Công ty hay Tổng

công ty trên cơ sở đó dự toán tổng thể được xây dựng sau khi phê duyệt các dự toán

chi tiết của các đơn vị cấp dưới. Các báo cáo này được lập định kỳ tháng, quý, năm

hay lập một lần ngay khi công việc xây lắp được triển khai. Báo cáo được lập một

lần cho một công việc, công trình dự án, bộ phận thông thường là các dự toán tổng

thể, trên cơ sở đó các báo cáo định kỳ được lập để cụ thể hoá báo cáo tổng thể trong

quá trình thực hiện giúp cho các cấp lãnh đạo có được thông tin để định hướng,

phân bổ nguồn lực, thực hiện, giám sát, quản lý. Qua thời gian nghiên cứu, tham

khảo, và làm việc trực tiếp, luận văn xin được đưa ra nhóm các báo cáo sau nhằm

giúp cho công tác quản trị trong Tổng công ty hiệu quả hơn. Trong khi trình bày

phương pháp, nội dung lập các báo cáo tác giả có sử dụng số liệu kinh doanh của

Chi nhánh Miền nam Công ty CP cầu 3 Thăng Long trong năm 2008.

Thông tin chung về tình hình kinh doanh của chi nhánh cụ thể như sau :

1. Các công trình thi công: Cầu Láng chim, cầu Rạch côn, cầu Trà ôn, cầu

Đỏ. Trong đó Công trình cầu Trà ôn do Tổng công ty đấu thầu giao lại sau khi thu

6% chi phí quản lý. Công ty CP cầu 3 Thăng Long thu 4% trên doanh thu thực hiện

được của chi nhánh.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc công ty được coi là trung tâm lợi nhuận

chịu trách nhiệm thi công các công trình trong phía Nam.

3. Việc lập dự toán được thực hiện cho từng công trình sau đó tổng hợp thành

dự toán của chi nhánh và của Công ty, Tổng công ty.

Với phần lý luận đã được nghiên cứu tác giả vận dụng việc lập dự toán cho

từng công trình bắt đầu từ công trình cầu Đỏ đã được đề cập sơ bộ trong chương 2.

b/. Xây dựng các báo cáo dự toán:

Các báo cáo dự toán được xây dựng dựa theo các trung tâm trách nhiệm. Báo

cáo dự toán của các trung tâm trách nhiệm hình thành nên một hệ thống các báo cáo

xuyên suốt phục vụ cho công tác quản trị từ cấp lãnh đạo thấp nhất đến cấp cao

nhất.

101

- Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm chi phí: Trung tâm chi phí có

trách nhiệm kiểm soát chi phí xây lắp đối với công trình được giao khoán. Dựa vào

định mức giao khoán các công trình đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm lập

Báo cáo dự toán trung tâm chi phí. Báo cáo dự toán của trung tâm chi phí được lập

trên cơ sở tổng hợp tất cả các công trình mà đội đảm nhận thi công. Báo cáo dự toán

có thể lập cho toàn bộ công trình giao khoán hoặc cho từng kỳ thực hiện. Báo cáo

dự toán cần phải được lập chi tiết theo các hao phí tạo nên đơn giá từng hạng mục

công trình (vì khối lượng giao khoán từng hạng mục thường không thay đổi nhiều

so với thiết kế). Đây chính là cơ sở để các tổ thi công hạng mục công trình tổ chức

thực hiện và kiểm tra, giám sát tổ viên, vật tư xuất dùng trong quá trình thi công,

phòng ban chức năng kiểm soát chi phí. Cần phải khẳng định rõ là trách nhiệm của

từng cá nhân gắn chặt với công việc và nhiệm vụ được giao. Đội trưởng đội thi công

chịu hoàn toàn trách nhiệm về các chi phí theo dự toán giao khoán và cả các chi phí

phát sinh ngoài dự toán. Mỗi đội xây lắp được giao hoặc cho thuê thiết bị, vật tư

luân chuyển phục vụ thi công trực tiếp cho các công trình hoặc phục vụ cho việc

quản lý điều hành sản xuất của “ Ban chỉ huy đội” đây chính là định phí bộ phận.

“Kế hoạch chi phí công trình” lập cho công trình cầu Đỏ (xem phụ lục số 2 bảng

2.5) chính là báo cáo dự toán chi phí cho toàn bộ công trình. Tiếp tục với ví dụ đó,

đội trưởng đơn vị nhận khoán phải đưa ra được kế hoạch sản xuất dựa trên tiến độ

thi công đã được thống nhất (xem phụ lục 3 sơ đồ 3.2). Trên cơ sở kế hoạch sản

lượng đã được phê duyệt, đội xây lắp tính toán khối lượng vật tư tiêu hao cho từng

hạng mục công việc, trên cơ sở định mức tiền lương, ca máy xác định dự toán chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công.

Với giá trị giao khoán nhận được là 12.946.406 nghìn đồng, thi công trong

11 tháng “đội 309” sẽ lập báo cáo dự toán chi phí (bảng 3.6a). Báo cáo trên được

lập cho từng tháng dự kiến thời gian chuẩn bị phục vụ thi công. Các bước tiến hành

cụ thể như sau:

Bước 1: Chi nhánh và đội thống nhất tiến độ thi công và biện pháp thi công.

102

Bước 2: Cán bộ kỹ thuật đội tính toán khối lượng vật liệu cần thiết sử dụng

cho từng tháng và từng hạng mục công việc sau khi được phụ trách kỹ thuật chi

nhánh duyệt.

Bước 3: Cán bộ kinh tế đội tiến hành lập kế hoạch chi phí toàn bộ theo mẫu

trên gửi phòng kế toán kiểm tra, trình Giám đốc duyệt. Đơn giá vật liệu được lấy

bằng đơn giá giao khoán ( nếu lập kế hoạch cho toàn bộ công trình giao khoán ).

Sau khi kiểm tra tính chính xác và phù hợp, báo cáo này sẽ cung cấp thông

tin cho nhà quản lý biết được tiến độ cấp vật tư, tiền vốn, nhân lực cho từng giai

đoạn thi công, kiểm soát chi phí cho từng hạng mục công việc và cho cả công trình.

103

b-i

®v: 1000 ®

th¸ng 2

th¸ng 3

th¸ng ….

th¸ng 12-08

céng c¶ n¨m

Bảng 3.6 a Trích kế hoạch chi phí công trình cầu Đỏ - phần trong khoán

KÕ ho¹ch chi phi

Néi dung

Sè TK

kp

kl

kp

kl

kp

kl

kp

kl

kl

kp

Thµnh tiÒn

§¬n vÞ tÝnh

Sè l−îng

B

C

§¬n gi¸ kh«ng thuÕ 1

3=1x2

2

A

5

6

7

14

15

20

21

4

26

27

621

66.664

I - VËt liÖu trùc tiÕp: Xi m¨ng PCP 40 C¸t vµng ThÐp trßn c¸c lo¹i

7.139.468 684.007 110.605 4.365.000

428.232

82 68 33

567 604 291

60.000

1 2 3 17 …………………………………. II - Chi phÝ nh©n c«ng 3342 III - Chi phÝ m¸y thi c«ng: 623 62302 Nhiªn liÖu ®iÖn n¨ng 62303 Chi phÝ söa ch÷a m¸y cu¶ ®¬n vÞ.

tÊn m3 tÊn

1.207 183 15.000

7.139.468 684.007 110.605 4.365.000 1.050.163 2.193.135 354.582 86.000

567 604 291

1.352.901 98.372 12.523 495.240 35.000 186.642 44.323 10.750

62.513 186.642 44.323 10.750

27.000 186.642 44.323 10.750

1.050.163 2.193.135 354.582 86.000

700.000

62304 KhÊu hao thiÕt bÞ cña ®¬n vÞ qu¶n lý.

700.000

627

IV - Chi phÝ chung: A. Chi phÝ phôc vô thi c«ng:

58.625 69.375

58.625 69.375

1.169.000 955.000

62702 Tæng sè khÊu hao c«ng cô:

1.169.000 955.000 535.000 50.000

400.000

K/H VT lu©n chuyÓn thuª c«ng ty. KhÊu hao VTLC, c«ng cô ®éi mua C«ng cô dïng mét lÇn < 500.000

62708 ……………………………..

13.750 13.000

13.750 13.000 338.566

132.782

333

B. Chi phÝ phôc vô c«ng nh©n: C. Chi phÝ qu¶n lý c«ng trêng: VI - ThuÕ VAT (10%) VIII- Dù phßng= 1%

400.000 85.000 110.000 104.000 1.294.641 100.000

58.625 69.375 13.750 13.000

110.000 104.000 1.294.641 100.000

1.633.168

736.012

610.832

259.446

12.946.406

TæNG CéNG CP TRONG KHO¸N

73% 12.946.406

104

- Xây dựng báo cáo dự toán trung tâm lợi nhuận (các công ty xây dựng):

Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận được thiết kế theo từng công trình, hạng

mục công trình. Chịu trách nhiệm chính về các báo cáo này là Giám đốc các công ty

xây lắp. Căn cứ vào các công trình trúng thầu, khối lượng dự kiến các công trình,

hạng mục công trình mà các đội thi công, xí nghiệp trong công ty đảm nhận, các

công ty xây lắp lập báo cáo dự toán lợi nhuận để làm cơ sở đánh giá việc thực hiện,

kết quả kinh doanh qua việc tổng hợp đầy đủ doanh thu, chi phí. Do tính chất “giao

khoán” nên bên cạnh việc quản lý tài chính, công ty còn phải kiểm soát các đội thi

công, các xí nghiệp về chất lượng công trình và tiến độ thực hiện. Kiểm soát chất

lượng công trình là việc kiểm soát các đội thi công tuân thủ đúng thiết kế trong quá

trình thi công; kiểm soát tiến độ thực hiện là kiểm soát việc tuân thủ tiến độ theo kế

hoạch. Báo cáo tại trung tâm lợi nhuận được lập bắt đầu bằng cáo cáo thứ nhất

“ Khối lượng nghiệm thu – thanh toán” cho từng công trình hạng mục công trình

theo từng tháng.

Ví dụ với hợp đồng xây lắp công trình Cầu Đỏ ta có thể xây dựng được báo

cáo như bảng 3.5 “Kế hoạch nghiệm thu - thanh toán công trình cầu Đỏ”. Báo cáo

này được lập trước khi đội xây lắp lập báo cáo dự toán chi phí. Báo cáo thứ hai

trung tâm lợi nhuận phải lập là “báo cáo chi phí ngoài khoán” được lập cho từng

công trình cho từng tháng theo cách ứng xử của chi phí bảng 3.6b- “Kế hoạch chi

phí ngoài khoán công trình cầu Đỏ”. Từ hai báo cáo trên và báo cáo “ Kế hoạch chi

phí trong khoán” do trung tâm chi phí lập sẽ làm cơ sở dẫn liệu lập báo cáo lưu

chuyển tiền phục vụ thi công công trình cầu Đỏ bảng 3.7 và báo cáo Dự toán kết

quả kinh doanh tại trung tâm lợi nhuận bảng 3.8 “Dự toán kết quả tại trung tâm lợi

nhuận” minh hoạ kết quả của bốn công trình do Chi nhánh Miền Nam Công ty CP

cầu 3 Thăng Long thực hiện trong đó có công trình cầu Đỏ.

Các công trình khác lập tương tự như công trình cầu Đỏ sẽ giúp Giám đốc

chi nhánh có thể kiểm soát điều tiết chi phí, phân phối nguồn lực và điều hành sản

xuất một cách hiệu quả.

105

th¸ng 2

th¸ng 3

th¸ng …..

th¸ng 12-08

céng c¶ n¨m

h¹ng môc

§V

§G

KL

thµnh tiÒn

tt

kl

kp

kl

kp

kl

kp

kp

kl

kp

kl

Bảng 3.5- Trích báo cáo khối lượng nghiệm thu – thanh toán công trình cầu Đỏ đơn vị: 1000 đồng

C

1

2

3=1x2

4

5=1x4

6

7=1x6

14

15

21=1x20

26

27

20

A

B

A- I

Khèi l−îng nghiÖm thu

12.209.142

735.451

607.845

666.604

12.338.576

BT M500 dÇm liªn tôc

5.911 1.238

7.317.551

58

342.850

100

591.121

m3

40

236.449

1.238

7.318.083

1

V÷a xi m¨ng b¬m èng gen

7.952

128.020

0,15

1.193

m3

16

2,15

17.096

9

70.769

2

tÊn 33.223

1.146.185

0,53

17.442

34,5

8,5

282.393

34

1.128.311

ThÐp C§C D12,7

3

tÊn 11.363

3.106.396

33,0

375.158

273

9

102.266

291

3.310.371

ThÐp trßn c¸c lo¹i

4

57 2.216

m

126.888

51

2.909

2.216

126.888

èng gen D65/70

5

m

64

780

49.617

781

49.667

èng gen D75/80

6

1.578

128

201.954

8

12.622

128

201.954

Neo lo¹i 12 sîi 12,7

7

2.367

56

132.532

56

132.532

12

28.400

Neo lo¹I 18 SîI 12,7

8

17.672.888

2.793.166

A- II Gi¸ trÞ thanh to¸n

4.800.000

17.672.888

1.095.452

4.800.000

17.138.576

3.336.349

1.443.780

1

17.138.576

40%

Thanh to¸n gåm c¶ t¹m øng

3.312.312

1.318.928

381.974

2

3.312.312

Thanh to¸n phÇn bï th«ng t−

2.022.000

3

2.022.000

Thanh to¸n phÇn bï trît gi¸

-4.800.000

-1.862.111

-730.301

4

-4.800.000

Trõ tiªn øng tr−íc chñ ®Çu t−

4.800.000

2.793.166

1.095.452

17.672.888

17.672.888

tæng thu

106

B- II

Bảng 3.6 b Trích kế hoạch chi phí công trình cầu Đỏ - phần ngoài khoán

®v: 1000 ®

th¸ng 2

th¸ng 3

th¸ng 2-09

th¸ng 12-08

céng c¶ n¨m

KÕ ho¹ch chi phi

Sè TK

Néi dung

kp

kl

kp

kl

kp

kl

kp

kl

kp

kl

§¬n vÞ tÝnh

Sè l−îng

Thµnh tiÒn

5

7

14

15

20

6

21

26

27

4

B

A

2

3

C

§¬n gi¸ kh«ng thuÕ 1

I

BIÕN PHÝ QU¶N Lý

954.636

253.924

99.587

954.636

64201 Chi phÝ QL nép c«ng ty (4% DT)

4%

642.650

169.283

TB

66.391

642.650

3333

311.986

84.641

TB

33.196

311.985

ThuÕ ®Çu ra ph¶i nép( cha thu c«ng trưêng) §ÞNH PHÝ QL CHUNG KV

II

632.689

79.086

79.086

632.689

79.086

642

TB

33.137

265.093

Chi phÝ qu¶n lý (1,5% SL thùc lµm )

1,5%

265.093

33.137

33.137

622

TB

23.858

190.867

Chi phi PB theo lư¬ng CN chÞu

1,08%

190.867

23.858

23.858

TB

22.091

176.729

62703 Khëi c«ng kh¸nh thµnh

1,0%

176.729

22.091

22.091

79.086

79.086

253.924

178.673

1.587.325

1.587.325

TæNG CéNG CP NGOµI KHO¸N

107

Bảng 3.7 - Trích dự toán cân đối dòng tiền phục vụ thi công công trình cầu Đỏ

®v: 1000 ®

th¸ng 3

th¸ng 10

th¸ng ….

th¸ng 12-09

céng c¶ n¨m

th¸ng 2

Néi dung

Sè TK

§¬n vÞ tÝnh

kl

kp

kl

kp

kl

kp

kl

kp

kl

kp

kl

kp

§¬n gi¸ kh«ng thuÕ

2

3

4

5

6

7

14

15

20

21

26

27

B

C

1

A

359.353

I II

C¸c kho¶n ph¶I thu Tiền thu được từ doanh thu C¸c kho¶n chi

1.095.452 1.095.452 608.179 236.724 60.000

35.000 186.642 58.625

1.739.767 1.352.901 62.513 186.642 58.625

2.793.166 2.793.166 1.613.236 748.480 27.000 186.642 58.625 423.207 169.283

1 Chi mua vËt t− tiªu hao nî (30 ngµy ) 2 Chi tiÒn l−¬ng thanh to¸n 1 quý /lÇn 3 Chi phÝ m¸y thanh to¸n ®Çu th¸ng 4 Chi phÝ chung kh¸c thanh to¸n tiÒn mÆt 5 ThuÕ ph¶I nép khi cã doanh thu 6 CPQL 4% nép c«ng ty 7 Chi phÝ qu¶n lý b»ng tiÒn mÆt kh¸c ph¶I chi

12.872.888 12.872.888 13.033.752 7.139.488 1.050.163 1.493.135 469.000 1.606.626 642.650 632.689 -160.864

1.179.930 -665.199 514.731

165.978 66.391 79.086 487.273 -559.761 -72.488

514.731

-72.488

4.489.156

79.086 -359.353 4.800.000 4.440.647 150.000 4.290.667

79.086 -1.739.767 4.290.667 2.550.899 2.550.899

III IV V

Chªnh lÖch thu chi I-II sè d tiÒn mÆt ®Çu th¸ng sè d tiÒn mÆt cuèi th¸ng TiÒn mÆt cÇn ®Çu kú TiÒn mÆt thõa (+)thiÕu(-)

108

Bảng 3.8 – Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Miền Nam Công ty CP cầu 3 Thăng Long

1000 ®ång

BiÕn phÝ s¶n xuÊt

§Þnh phÝ bé phËn

TT

C«ng tr×nh

L·i vay

Sè d− ®¶m phÝ

BiÕn phÝ qu¶n lý 4%

Sè d− bé phËn

Céng

Doanh thu trong n¨m

Sè d− ®¶m phÝ bé phËn

§Þnh phÝ chung PB

Lîi nhuËn tr−íc thuÕ

Chi phÝ m¸y

Chi phÝ chung

Chi phÝ vËt liÖu

Chi phÝ nh©n c«ng

Lîi nhuËn tr−íc l·i vay vµ thuÕ

KhÊu hao TSC§ +VTLC

1

2

3

4

5

6

7

8=4+5+6+7

9=3-8

10=3x4%

11=9-10

12

13=11-12

14

15=13-14

16

17=15-16

1

21.167.039 10.693.898 2.135.000

3.101.270

1.405.700

17.335.868

3.831.171

846.682

2.984.489

1.038.023

1.946.466

924.288

1.022.178

698.131

324.047

CÇu L¸ng chim

2

17.732.010

8.814.805 1.847.000

2.663.216

908.500

14.233.521

3.498.490

709.280

2.789.209

605.399

2.183.810

774.293

1.409.518

659.800

749.718

CÇu R¹ch C«n

3 CÇu Trµ ¤n

36.004.371 23.041.982 3.042.263

4.178.028

2.193.035

32.455.308

3.549.063

1.440.175

2.108.888

2.090.654

18.234

1.572.180

(1.553.946)

1.363.433

(2.917.379)

4 CÇu §á

16.066.262

7.139.468 1.050.163

1.493.135

869.000

10.551.766

5.514.496

642.650

4.871.845

1.100.000

3.771.845

632.689

3.139.156

248.332

2.890.824

Tæng céng

90.969.681 49.690.153 8.074.426

11.435.649

5.376.235

74.576.463

16.393.219

3.638.787 12.754.432

4.834.076

7.920.355

3.903.450

4.016.905

2.969.696

1.047.209

109

Đối với trung tâm lợi nhuận là công ty cầu 3 Thăng Long báo cáo được tổng

hợp từ các khu vực, xí nghiệp hoặc chi nhánh sau khi loại trừ chi phí quản lý 4%

tính trên doanh thu đã thu.

Xây dựng Báo cáo dự toán trung tâm đầu tư: Báo cáo dự toán trung tâm đầu

tư được lập tại cấp cao nhất của Tổng công ty hoặc công ty độc lập, từng dự án đầu

tư. Báo cáo dự toán được lập làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của

các công ty thành viên và hiệu quả của từng lĩnh vực hoạt động đã đầu tư. Mẫu báo

cáo dự toán của trung tâm đầu tư được thiết kế như sau:

Bảng 3.9 Báo cáo dự toán trung tâm đầu tư cho từng công trình

CÔNG TRÌNH

TT

CHỈ TIÊU

TOÀN CHI NHÁNH

Nguồn số liệu

Cầu Đỏ

Cầu láng chim

Cầu Rạch côn

Cầu Trà ôn

1

55.304.092

10.390.885 13.277.583 26.365.468

4.016.434

Tài sản hoạt động bình quân

2

18.606.684

3.249.139

2.988.673 10.101.915

1.176.476

Nợ ngắn hạn bình quân không trả lãi

3 Doanh thu thuần

90.969.681

21.167.039 17.732.010 36.004.371 16.066.262

4.016.905

1.022.178

1.409.518

-1.553.946

3.139.156

4

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Thuế 28%

293.219

90.733

209.921

-816.866

809.431

5

Lợi nhuận sau thuế

3.723.687

931.445

1.199.597

-737.080

2.329.725

6

7 Vốn đầu tư bình quân

55.304.092

10.390.885 13.277.583 26.365.468

4.016.434

8

7,3%

9,8%

10,6%

-5,9%

78,2%

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)

Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn

12,0%

12,0%

12,0%

12,0%

12,0%

9

10 Thu nhập giữ lại (RI)

-2.619.586

-224.728

-183.792

-4.717.802

2.657.184

11 Giá trị tăng thêm (EVA )

-680.002

74.435

-35.073

-2.688.706

1.988.930

Giả sử toàn chi nhánh là Tổng công ty ( trung tâm đầu tư), các công trình là

các công ty ( trung tâm lợi nhuận ) báo cáo trung tâm đầu tư được lập như trên.

Báo cáo này được lập căn cứ vào báo cáo “ Dự toán tại trung tâm lợi nhuận”,

dự toán bảng cân đối kế toán của chi nhánh.

110

- Các chỉ tiêu “vốn đầu tư bình quân”; “nợ ngắn hạn bình quân không phải

trả lãi” được lấy từ sổ chi tiết theo dõi việc cung cấp vốn cho từng công trình dự án

và “ Đối chiếu công nợ”.

- Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu thời kỳ, để tính EVA cho các công trình một

cách chính xác và phù hợp tác giả đề nghị tính chỉ tiêu Tổng tài sản, nợ ngắn hạn

thay bằng Tổng tài sản và nợ ngắn hạn không phải trả lãi bình quân theo bảng 3.10

dưới.

- Nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh chỉ bao gồm vốn Chủ sở hữu và vốn

vay ngắn hạn. Vì vậy, coi chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) bằng với tỷ suất

sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư.

Giả sử kết quả thực hiện đầu tư tương tự như báo cáo dự toán tại trung tâm

đầu tư. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá trong bảng 3.9 ngoài việc có thể so sánh

được hiệu quả đầu tư từng công trình, từng trung tâm đầu tư tác giả còn nhận thấy

một số điểm khác biệt sau:

+ Chỉ tiêu ROI và RI cùng sử dụng lợi nhuận hoạt động trước thuế để tính,

nhưng cho các kết quả không đồng nhất. Lợi nhuận trước thuế của công trình cầu

Láng chim là 1.022.178 nghìn đồng, thu nhập trên vốn đầu tư là 9,8% nhưng RI cho

kết quả âm, nghĩa là kết quả kinh doanh sẽ bị ăn vào vốn. Nguyên nhân chính là do

RI có tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư còn ROI thì không.

+ So sánh tiếp kết quả chỉ tiêu RI và EVA đối với công trình cầu Láng chim

ta thấy kết quả hoàn toàn khác nhau, trong khi RI cho kết quả âm thì EVA lại cho

kết quả dương. Khác biệt này có thể được giải thích là do: thứ nhất công thức tính

EVA có tính đến tác động của cấu trúc vốn trong doanh nghiệp, vốn vay ngắn hạn

sẽ được khấu trừ thuế ( lá chắn thuế ) còn RI tính trên tổng vốn đầu tư; thứ hai, công

thức tính RI phản ánh quan điểm đứng trên góc độ của doanh nghiệp “ vốn đầu tư”

được coi là Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán, còn tính EVA phản ánh quan

điểm của nhà đầu tư, họ chỉ muốn biết đồng vốn đầu tư của mình tạo ra bao nhiêu

giá trị tăng thêm mà thôi. Do đó, khi tỷ lệ sinh lời đòi hỏi bằng với chi phí sử dụng

111

vốn, thì “ vốn hoạt động” khi chỉ tiêu EVA nhỏ hơn vốn đầu tư khi tính RI. Vì vậy,

EVA thích hợp cho việc đánh giá dự án đầu tư hơn.

+ Số liệu cột “ Toàn chi nhánh” có một số chỉ tiêu không cho kết quả là tổng

cộng của toàn bộ các cột số liệu của công trình thực hiện được trong kỳ. Nguyên

nhân là do vốn đầu tư, nợ ngắn hạn, không chỉ gắn liền với các công trình thực hiện

mà còn được sử dụng cho công tác quản lý tại trung tâm đầu tư, trung tâm lợi

nhuận. Vì vậy, nếu việc chi cho công tác quản lý quá lớn báo cáo tổng thể các dự án

đầu tư sẽ cho kết quả khác xa với tổng cộng các báo cáo bộ phận. Nếu phân bổ chi

tiêu phục vụ cho công tác quản lý theo mức độ hoạt động ( ABC ) cho từng trung

lợi nhuận ta sẽ thu được kết quả phù hợp hơn. Theo bảng tính trên EVA tính cho

toàn chi nhánh là 680.002 nghìn đồng, tổng cộng EVA tính cho bốn công trình là

660.413 nghìn đồng.

112

Bảng 3.10 - Bảng tính vốn đầu tư bình quân và nợ ngắn hạn bình quân của Chi nhánh Công ty CP cầu 3 TL năm 2008

Vèn ho¹t ®éng b×nh qu©n

Vèn cè ®Þnh b×nh qu©n

TT

Tªn ®¬n vÞ

Tæng céng tµi s¶n

Nî ng¾n h¹n b×nh qu©n kh«ng tr¶ l·i

Céng

Tµi s¶n cè ®Þnh

TiÒn tån quü b×nh qu©n

C¸c kho¶n ph¶I thu b×nh qu©n

Hµng tån kho b×nh qu©n

Tµi s¶n ng¾n h¹n kh¸c b×nh qu©n

1

2

3

4

5

6

7=3+4+5+6

8

9=7+8

10

C¬ quan Chi nh¸nh

134.919

43.606

1.075.196

1

178.525

1.253.721

1.090.481

2

CÇu L¸ng Chim

3.245.536

3.100.137

1.739.861

2.305.352

8.085.534

10.390.885

3.249.139

3

CÇu R¹ch C«n

4.409.786

4.602.818

1.309.104

2.955.875

10.321.707

13.277.583

2.988.673

4

CÇu Trµ ¤n

2.975.164

17.110.400

1.499.210

4.780.694

21.584.774

26.365.468

10.101.915

5

CÇu §á

1.230.403

842.700

648.275

1.295.057

2.721.377

4.016.434

1.176.476

Tæng céng

134.919

11.860.889

25.656.055

5.240.055

42.891.918

12.412.174

55.304.092

18.606.684

113

Báo cáo thực hiện của trung tâm chi phí: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của

trung tâm chi phí là chênh lệch giữa các khoản mục chi phí thực tế so với chi phí dự

toán đã được lập theo định mức thiết kế. Định kỳ (hàng tháng), trưởng ban chỉ huy

trực thuộc đội thi công báo cáo khối lượng đã thực hiện và đối chiếu với kế hoạch

tiến độ thi công, định mức thiết kế. Việc theo dõi sâu sát, thường xuyên như vậy

giúp trưởng ban chỉ huy công trình bên cạnh việc quản lý các chi phí phát sinh

thuộc phạm vi trách nhiệm của mình còn kịp thời phát hiện, hạn chế những sai sót

phát sinh ngoài dự toán; phòng ngừa được việc thi công không đúng thiết kế phải

phá dỡ làm lại, chậm trễ tiến độ thi công. Khi hạng mục thi công đã hoàn thành,

trưởng ban chỉ huy công trình kết hợp với các bộ phận có liên quan (bộ phận cung

ứng vật tư, kế toán..) tổng hợp toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh và gửi báo cáo

về cho Trung tâm chi phí (đội thi công). Trung tâm chi phí sẽ sử dụng các báo cáo

này để lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí. Báo cáo này là căn cứ quan trọng để

đánh giá thành quả của trung tâm chi phí. Quy trình lập báo cáo tình hình thực hiện

chi phí qua các bước sau:

-Bước 1: Tập hợp các chi phí phát sinh tại công trình

-Bước 2: Tổng hợp chi phí và tính đơn giá thực tế (giá thành đơn vị) của

hạng mục công trình.

-Bước 3: Lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí của trung tâm. Từ bảng tính

đơn giá thực tế (giá thành đơn vị) trên, đối chiếu với đơn giá dự toán chi phí đã

được lập trước đây, đội thi công (trung tâm chi phí) lập báo cáo tình hình thực hiện

chi phí để đánh giá thành quả của trung tâm. Mẫu báo cáo được lập giống như mẫu

báo cáo dự toán chi phí “ kế hoạch chi phí toàn bộ”

114

Bảng 3.11. Báo cáo thực hiện trung tâm chi phí.

K.LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

THÀNH TIỀN

TT

CHỈ TIÊU

ĐV T

T.Tế D.T C.lệch T.Tế D.T C.lệch T.Tế D.T C.lệch

1 Vật liệu

2 Nhân công

3 Máy thi công

4

Cộng chi phí trực tiếp

5 Chi phí chung

6

Lợi nhuận dự kiến

7 Thuế GTGT

8 Tổng chi phí

Tổng hợp các báo cáo tình hình thực hiện chi phí của các hạng mục công

trình, đội thi công lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chi phí cho toàn công

trình. Như vậy, qua phân tích các biến động trong từng hạng mục công trình, người

quản lý trung tâm chi phí cũng như các cấp cao hơn dễ dàng đánh giá trách nhiệm

của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thi công, thực hiện nhiệm vụ

được giao.

Báo cáo thực hiện của trung tâm lợi nhuận (các công ty): Từ các báo cáo của

các trung tâm chi phí trong công ty gửi về, kết hợp với báo cáo kết quả kinh doanh

tại trung tâm lợi nhuận ( bảng 3.12) các công ty xây lắp tiến hành lập các báo cáo

thực hiện với tư cách là trung tâm lợi nhuận để đánh giá hoạt động của mình và gửi

báo cáo về Tổng công ty. Báo cáo thực hiện của trung tâm lợi nhuận được thiết kế

cho từng công trình, hạng mục công trình. Báo cáo thể hiện sự chênh lệch giữa lợi

nhuận (lỗ) thực tế với lợi nhuận (lỗ) theo dự toán của trung tâm.

115

Chi phÝ ph¸t sinh trong kú

STT

Tªn c«ng tr×nh

Doanh thu

Gi¸ vèn hµng b¸n

Lợi nhuận gộp

Tæng céng

NVL trùc tiÕp

Chi phÝ chung

Nh©n c«ng trùc tiÕp

Khèi lưîng dë dang ®Çu kú

Khèi lưîng dë dang cuèi kú

Chi phÝ m¸y thi c«ng

7

2

3

4

5

6

8

9=5+6+7+8

10

11=4+9-10

12=3-11

1

cÇu L¸ng chim

18.364.910

1

Bảng 3.12- Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 của chi nhánh Miền nam Công ty CP cầu 3 TL .

1.564.189

7.993.237

1.418.375

3.214.280

1.291.057

13.916.949

228.480

15.252.658

3.112.252

cÇu r¹ch c«n

17.356.592

2

2.972.898

9.233.451

1.294.945

3.364.715

1.356.706

15.249.818

4.485.289

13.737.426

3.619.165

cÇu Trµ ¤n

35.866.258

3

9.376.063

26.500.373

2.996.088

5.309.665

1.814.553

36.620.678

13.062.317

32.934.424

2.931.835

cÇu ®á

15.301.202

4

7.438.220

1.499.230

1.590.235

1.021.220

11.548.905

0

11.548.905

3.752.297

Tæng céng

86.888.962

13.913.150

51.165.280

7.208.638

13.478.895

5.483.536

77.336.350

17.776.086

73.473.413

13.415.549

Chi phÝ kh¸c - thu nhËp kh¸c

Chi phÝ kiểm kª cuèi n¨m cßn ph¶I h¹ch to¸n

STT

Tªn c«ng tr×nh

lîi nhuËn trưíc thuÕ

L·I - Lç thùc tÕ

Lîi nhuËn sau thuÕ

ThuÕ TNDN 28%

Céng

Tæng céng

Chi phÝ qu¶n lý

Chi phÝ l·I vay

C«ng nî cha ®ñ §KTT

CPQL4% thuéc KLDD

Thu nhËp l·I tiÒn göi

1

2

13

14

15

16

17=12-16

18

19

20=18+19

21=17-20

22=21*28%

23

cÇu L¸ng chim

1

1.897.955 1.047.196

3.598

2.941.553

170.699

9.139

79.091

88.230

82.469

23.091

59.378

2 cÇu r¹ch c«n

1.994.465

989.700

3.401

2.980.764

638.402

179.412

562.827

742.239

-103.837

-29.074

-74.763

cÇu Trµ ¤n

3

2.667.535 2.045.150

7.027

4.705.657

-1.773.822

522.493

614.736

1.137.229

-2.911.051

-520.843

-2.390.208

cÇu ®á

1.501.273

372.498

2.998

1.870.774

1.881.523

0

1.881.523

526.827

1.354.697

4

Tæng céng

8.061.228 4.454.543

12.498.747

-1.050.896

1.967.698

1.256.654

711.043

916.802

17.024

0

-1.050.896

Báo cáo này đã điều chỉnh lại việc phân bổ chi phí quản lý, chuyển từ lựa chọn tiêu thức phân bổ là doanh thu sang tiêu thức chi phí chung

116

Bảng 3.13 – Báo cáo kết quả kinh doanh tại trung tâm lợi nhuận đv: 1000 đ

C«ng tr×nh- h¹ng môc c«ng tr×nh

Toµn chi nh¸nh

CÇu l¸ng chim

CÇu Trµ «n

CÇu §á

TT

ChØ tiªu

D. to¸n

T. tÕ

Chªnh lÖch …

D. to¸n

T. tÕ

D. to¸n

T. tÕ

Chªnh lÖch

D. to¸n

T. tÕ

Chªnh lÖch

Chªnh lÖch

90.969.681

90.751.898

-217.783

21.167.039

17.029.201

-4.137.838

36.004.371

39.552.512

3.548.141

16.066.262

15.301.202

-765.060

Doanh thu thuÇn

1

74.576.463

73.971.004

-605.458

17.335.868

12.994.040

-4.341.828

32.455.308

35.275.414

2.820.106

10.551.766

10.538.905

-12.861

BiÕn phÝ s¶n xuÊt

2

49.690.153

51.244.371

1.554.218

10.693.898

8.072.328

-2.621.571

23.041.982

26.500.373

3.458.390

7.139.468

7.438.220

298.752

Chi phÝ NVL trùc tiÕp

8.074.426

7.771.465

-302.961

2.135.000

1.418.375

-716.625

3.042.263

2.996.088

-46.175

1.050.163

1.499.230

449.067

Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp

11.435.649

10.556.895

-878.754

3.101.270

2.612.280

-488.990

4.178.028

4.109.665

-68.363

1.493.135

870.235

-622.900

Chi phÝ m¸y thi c«ng

5.376.235

4.398.273

-977.962

1.405.700

891.057

-514.643

2.193.035

1.669.289

-523.745

869.000

731.220

-137.780

Chi phÝ chung

16.393.219

16.780.894

387.675

3.831.171

4.035.161

203.990

3.549.063

4.277.098

728.035

5.514.496

4.762.297

-752.199

3

-156.374

664.418

-30.602

3.638.787

4.341.119

702.332

846.682

690.307

1.440.175

2.104.593

642.650

612.048

4

12.754.432

12.439.775

-314.657

2.984.489

3.344.853

360.364

2.108.888

2.172.505

63.617

4.871.845

4.150.249

-721.596

5

Sè d− ®¶m phÝ s¶n xuÊt (1)- (2) BiÕn phÝ qu¶n lý 4% nép cÊp trªn Sè d− ®¶m phÝ bé phËn (4)- (3)

-36.023

-130.654

-90.000

4.834.076

4.622.000

-212.076

1.038.023

1.002.000

2.090.654

1.960.000

1.100.000

1.010.000

§Þnh phÝ bé phËn

6

7.920.355

7.817.775

-102.580

1.946.466

2.342.853

396.388

18.234

212.505

194.271

3.771.845

3.140.249

-631.596

Sè d− bé phËn

7

292.500

-486.746

256.536

3.903.450

4.431.152

527.702

924.288

1.216.787

1.572.180

1.085.434

632.689

889.225

8

4.016.905

3.386.623

-630.283

1.022.178

1.126.066

103.888

-1.553.946

-872.929

681.017

3.139.156

2.251.024

-888.132

9

Chi phÝ qu¶n lý ( ®Þnh phÝ chung ph©n bæ) Lîi nhuËn tr−íc l·I vay vµ thuÕ

345.467

674.689

121.168

2.969.696

4.437.519

1.467.823

698.131

1.043.597

1.363.433

2.038.122

248.332

369.500

10

Chi phÝ l·i vay

11

Lîi nhuËn trưíc thuÕ

1.047.209

-1.050.896

-2.098.105

324.047

82.469

-241.579

-2.917.379

-2.911.051

6.328

2.890.824

1.881.523

-1.009.301

Báo cáo thực hiện tại trung tâm lợi nhuân, được lập dựa trên báo cáo kết quả

kinh doanh đã được kế toán lập ( bảng 3.12). Nhưng khi lập báo cáo theo phương

pháp số dư đảm phí, doanh thu thực hiện cần phải xác định lại theo công thức:

Doanh thu Giá trị khối lượng dở Giá trị khối lượng dở

- +

Doan thu = thực hiện

trong kỳ dang trước thuế đầu kỳ dang trước thuế cuối kỳ

Để phản ánh đúng kết quả kinh doanh của từng công trình thì chi phí quản lý

trong kỳ nên được phân bổ theo tiêu thức “chi phí chung” hơn là tiêu thức “doanh

thu” trong kỳ mà công ty đang sử dụng. Sau khi điều chỉnh, số lỗ trước thuế của

công trình cầu Trà ôn giảm xuống từ 3.571.052 nghìn đồng ( xem phụ lục 2 - bảng

2.8 ) xuống còn 2.911.051 nghìn đồng ( xem bảng 3.12)

Xây dựng báo cáo thực hiện của trung tâm đầu tư: Báo cáo thực hiện của

trung tâm đầu tư (báo cáo hiệu quả đầu tư) được lập tại Tổng công ty (và tại các

công ty xây lắp) để theo dõi, phân tích, đánh giá hiệu quả, chất lượng đầu tư. Đây là

báo cáo tổng quát nhất trong các loại báo cáo của các trung tâm trách nhiệm. Báo

cáo này giúp cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc có cái nhìn tổng thể về

tình hình đầu tư của Tổng công ty (hay công ty); xem xét và đánh giá được hiệu quả

của việc đầu tư vào từng công ty thành viên (hay việc đầu tư của công ty). Báo cáo

còn giúp cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc có những thông tin cần thiết

cho việc ra các quyết định. Mẫu báo cáo được minh hoạ như sau:

Bảng 3.14- Báo cáo thực hiện trung tâm đầu tư đv: 1000 đồng

CÔNG TRÌNH

TOÀN CHI NHÁNH

TT

CHỈ TIÊU

Cầu Đỏ

Cầu láng chim

Cầu Rạch côn

Cầu Trà ôn

D.toán

T.Tế

CLệch

T.Tế

T.Tế

T.Tế

T.Tế

1

55.304.092 55.304.092

10.390.885 13.277.583 26.365.468

4.016.434

Tài sản hoạt động bình quân

18.606.684 18.606.684

3.249.139

2.988.673 10.101.915

1.176.476

2

Nợ ngắn hạn bình quân không trả lãi

3

Lãi vay

2.969.696

4.437.519

1.467.823

1.043.597

986.299

2.038.122

369.500

4 Doanh thu thuần

90.969.681 90.751.898

-217.783 17.029.201 18.868.983 39.552.512 15.301.202

5

4.016.905

3.386.623

-630.283

1.126.066

882.462

-872.929

2.251.024

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Thuế 28%

293.219

-293.219

23.091

-29.074

-815.094

526.827

6

7

3.723.687

3.386.623

-337.064

1.102.975

911.537

-57.835

1.724.197

8

55.304.092 55.304.092

0 10.390.885 13.277.583 26.365.468

4.016.434

7,3%

6,1%

10,8%

6,6%

-3,3%

56,0%

0

9

10

12,0%

14,0%

14,0%

14,0%

14,0%

14,0%

0

11

-2.619.586

-4.355.950

-1.736.365

-328.658

-976.399

-4.564.095

1.688.723

12

-680.002

-1.751.014

-337.064

103.130

-528.911

-2.334.732

1.326.603

Lợi nhuận sau thuế Vốn đầu tư bình quân Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn Thu nhập giữ lại (RI) Giá trị tăng thêm (EVA )

Do trong năm 2008 lãi suất ngân hàng tăng cao nên chi phí sử dụng vốn bình

quân ( WACC ) tăng lên là 14%. Công trình cầu Rạch côn mặc dù có lợi nhuận

trước thuế và lãi vay là 882.462 nghìn đồng, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI là 6,6%

nhưng giá trị tăng thêm (EVA) là -528.911 nghìn đồng.

Như vậy, chỉ tiêu EVA cung cấp thông tin thích hợp hơn về lợi nhuận thực

của doanh nghiệp so với chỉ tiêu ROI.

3.4. VẬN DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ĐÁNH GIÁ CÔNG

TÁC GIAO THẦU VÀ GIAO KHOÁN

Do đặc điểm sản phẩm xây lắp không giống nhau và phụ thuộc rất nhiều vào

giá trúng thầu, cũng như giá trị giao khoán. Nên việc so sách thành quản lý giữa các

công trình ( sản phẩm ) sẽ không thích hợp cho việc đánh giá. Thông tin được sử

dụng thích hợp hơn chính là thông tin dự toán. Vì vậy, công việc đánh giá đảm bảo

được chính xác thì phương pháp sử dụng phải đảm bảo khách quan và đáng tin cậy.

Kiểm định các phương pháp đánh giá khác nhau cho cùng một việc là xác định giá

thành dự toán hay giá trị giao khoán sẽ nâng cao độ tin cậy của công cụ dự toán

giúp ích cho nhà quản lý so sánh thực tế với dự toán.

Giá thành dự toán được xây dựng theo phương pháp chi phí công việc thích

hợp trong trường hợp đơn vị không bị giới hạn về năng lực sản xuất, trên thực tế

không phải như vậy. Xác định số dư đảm phí dựa trên từng nguồn lực bị hạn chế sẽ

cung cấp cho nhà quản trị thông tin ra quyết định phục vụ cho việc định giá trúng

thầu. Vẫn với ví dụ cho công trình cầu Đỏ, giả sử Công ty chưa ký hợp đồng nghĩa

là đang trong quá trình xem xét để đưa ra mức giá bỏ thầu sao cho có lợi nhất. Theo

bảng 3.8 biến phí sản xuất công trình cầu Đỏ là 10,551 tỷ đồng, định phí là 1,1 tỷ

đồng. Giả sử doanh nghiệp bị giới hạn về ca máy và vật tư luân chuyển đưa vào sử

dụng, trong trường hợp này giá bỏ thầu thấp nhất có thể từ 11,651 tỷ đồng

( 10,551+1,1) doanh nghiệp có thể hoà vốn nếu chi phí quản lý và chi phí vốn đã

được bù đắp. Bên cạnh đó, để đưa ra mức giá bỏ thầu phù hợp, Giám đốc có thể xác

định mức sinh lợi theo công thức ROI = L/V = 3,139 /4,016 = 78% > 16% ( lãi suất

bình quân năm 2008 ). Trong đó L là lợi nhuận dự kiến, V số vốn trung bình bỏ ra

phục vụ thi công.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với thực trạng của hệ thống kế toán trách nhiệm của Tổng công ty xây dựng

Thăng Long, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và khắc phục các

hạn chế của hệ thống này.

Trước tiên, Tổng công ty cần phải xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm

cho đơn vị dựa trên một số quan điểm cơ bản. Đó là kế toán trách nhiệm cùng lúc

phải dựa trên các quan điểm phù hợp với mô hình tổ chức, mục tiêu, chiến lược phát

triển của công ty, yêu cầu và trình độ quản lý, cơ chế quản lý tài chính của nhà nước

và chi phí hợp lý.

Cụ thể kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long cần phải

thực hiện một số điều chỉnh cơ cấu trung tâm trách nhiệm, phân cấp lại trách nhiệm

trung tâm đầu tư trong việc đấu thầu và giao thầu, lựa chọn tiêu thức phân loại chi

phí, bổ xung hệ thống định mức phù hợp làm cơ sở xây dựng giá thành dự toán và

giá trị giao khoán. Tiếp đến, cần hoàn chỉnh hệ thống cung cấp thông tin phục vụ

cho việc xây dựng các chỉ tiêu, báo cáo bộ phận để đánh giá trách nhiệm của các

trung tâm thống nhất trong toàn Tổng công ty, đó là chỉ tiêu giá trị tăng thêm (EVA)

Sau cùng, đề tài kiến nghị ứng dụng công cụ là vận dụng phương pháp tập hợp chi

phí theo cách ứng xử của chi phí để xây dựng giá thành dự toán phục vụ cho việc ra

quyết định đấu thầu. Theo đó, không những có thể đánh giá thành quả từ kết quả

kinh doanh mang lại mà có thể còn kiểm định được các phương pháp cung cấp

thông tin lựa chọn cho việc ra quyết định đấu thầu và giao khoán có khách quan và

đáng tin cậy.

Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm là cần thiết bởi tính quan trọng của

nó, nhưng làm sao để phát huy hiệu quả còn phụ thuộc chính vào thái độ các cấp

quản lý. Vì vậy, đòi hỏi xây dựng, vận dụng phải đi đôi với việc ngày càng hoàn

thiện hơn phù hợp với các quan điểm quản lý mới.

KẾT LUẬN CHUNG

Trong xu thế toàn cầu hoá, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp

Việt nam đứng trước yêu cầu phải nâng cao năng lực hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi

phí để tồn tại và phát triển. Kế toán trách nhiệm là công cụ đánh giá hiệu quả và

hiệu năng của các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp.

Tổng công ty xây dựng Thăng Long đã sớm nhận thấy vai trò quan trọng của

các công cụ quản lý, đặc biệt là các công cụ kế toán cung cấp thông tin phục vụ cho

việc ra quyết định. Vì vậy, Tổng công ty đã xây dựng cho mình các trung tâm trách

nhiệm trên cơ sơ phân cấp quản lý, vận dụng cơ chế khoán trong việc tổ chức điều

hành sản xuất và quy chế khoán - quản để thực hiện kiểm soát chi phí. Tuy nhiên

công tác kế toán trách nhiệm vẫn còn một số hạn chế là sự phân cấp chưa phù hợp,

rõ ràng, phương pháp đánh giá còn nhiều chủ quan – kinh nghiệm, hệ thống thông

tin kế toán trách nhiệm còn chưa đồng bộ thống nhất và chưa theo kịp với công việc

tổ chức sản xuất – kinh doanh.

Đề tài nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trách nhiệm

của Tổng công ty xoay quanh công tác đấu thầu và tổ chức thực hiện (giao khoán)

làm rõ và đề xuất phương pháp đánh giá thích hợp khách quan để thực hiện công

việc trên.

Công cụ kế toán trách nhiệm khá đa dạng và được xây dựng trên nhiều chỉ

tiêu khác nhau phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh

nghiệp. Nhưng ngoài việc lựa chọn chỉ tiêu nào thì phương pháp, cơ sở khoa học để

tiến hành lựa chọn phương pháp đánh giá cũng quan trọng không kém.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. PGS. TS. Phạm Văn Dược ( 2006 ), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.

2. PGS. TS. Vương Đình Huệ, TS. Đoàn Xuân Tiên (2004), Kế toán quản trị, Nhà

xuất bản tài chính Hà nội.

3. PGS. TS. Đào Văn Tài, TS. Võ Văn Nhị, TS. Trần Anh Hoa ( 2003), Kế toán

quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản tài chính.

4. PGS. TS. Võ Văn Nhị ( 2008 ), Kế toán doanh nghiệp xây lắp, Nhà xuất bản

GTVT.

5. Huỳnh Lợi & Nguyễn Khắc Tâm (2001), Kế toán quản trị, NXB Thống Kê, Hà

nội.

6.Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh (1993), Kế toán quản trị, NXB Tài

chính. (bản dich từ cuốn Managerial Accounting của Gray H. Garrisson)

7.Vũ Công Tuấn (1999), Quản trị dự án xây dựng, Nhà xuất bản TP. HCM

8. Bộ xây dựng ( 2007), Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng

công trình, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà nội

9. TS. Đoàn Ngọc Quế, Bài giảng kế toán quản trị, (dùng cho học viên cao học)

10. Hồ Phan Minh Đức, Bài giảng kế toán quản trị, dùng cho học viên cao học

11. Số liệu đấu thầu và kết quả kinh doanh của Tổng công ty xây dựng Thăng Long.

Tiếng Anh

1. Anthony A. Atkinson, Rajiv D. Banker, Robert S. Kaplan & S. Mark young (2001), Management Accouting, 3rd Edition, Prentice Hall International Inc.

2. Anthony A. Atkinson & Robert S. Kaplan (2005), Advance Management Accouting, 4rd Edition, Prentice Hall International Inc.

3. Hilton, R.H. (1991), Managerial Accounting, McCraw-Hill, Inc. NewYork, USA

4.McNair, C. J. and L. P. Carr (1994). Responsibility redefined: Changing concepts

of accounting-based control. Advances in Management Accounting (3):pp 85-117,

web: http://maaw.info/ArticleSummaries/ArtSumMcnairCarr94.htm.