BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN HỒNG TRANG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM

TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN HỒNG TRANG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM

TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ QUANG HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS Lê Quang Hùng

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày tháng 04 năm 2018

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ và tên

TT 1 2 3 4 5 TS. Trương Quang Dũng TS. Hà Văn Dũng TS. Mai Thanh Loan PGS.TS. Dương Cao Thái Nguyên TS. Nguyễn Hải Quang Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng 04 năm 2018.

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Hồng Trang Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 26/12/1970 Nơi sinh: quận Bình Thạnh

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh MSHV: 1641820237

I- Tên đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế quận Gò Vấp

II- Nhiệm vụ và nội dung: Luận văn có nhiệm vụ và nội dung sau:

Nhiệm vụ của luận văn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế, xác

định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp. Trên cơ sở phân tích và đánh giá

đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp trong thời gian tới.

Nội dung chính của luận văn gồm 03 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Chi cục Thuế quận Gò Vấp

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp

III- Ngày giao nhiệm vụ:

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Quang Hùng

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký)

TS. Lê Quang Hùng

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Hồng Trang

ii

LỜI CÁM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ Tp.

HCM (Hutech) đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời

gian tôi học tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS.Lê Quang Hùng đã tận

tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này nhờ vậy mà tôi có thể

hoàn thành nghiên cứu này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể lớp

đã luôn giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.

Trong suốt thời gian làm luận văn, tuy tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, luôn

tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn và bạn bè cũng như các anh chị trong Chi

cục Thuế Quận Gò Vấp, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong

nhận được sự đóng góp và phản hồi quý báu của quý thầy, cô và bạn đọc.

Trân trọng cảm ơn.

Tp.HCM, tháng 04 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Hồng Trang

iii

TÓM TẮT

Nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV) chiếm tỷ trọng khá cao, tuy nhiên quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt

Nam cũng như các quốc gia khác luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp do

số lượng doanh nghiệp (DN) lớn, tính tuân thủ thuế thấp, tình trạng lợi dụng kẽ hở

của các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính phức tạp trong hoạt động

kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn thuế, chây ì, chậm nộp thuế, và tình

hình này càng ngày trở nên phổ biến. Chi cục thuế quận (CCT) Gò Vấp là đơn vị

trực thuộc Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh. Thời gian qua, tuy đã có nhiều nỗ lực đáng

ghi nhận nhưng hoạt động liên quan đến kiểm tra thuế (KTT) của CCT Gò Vấp vẫn

còn nhiều bất cập và trở ngại. Để công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp

đạt hiệu quả cao, cần phải phân tích thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại

CCT Gò Vấp để đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại địa

phương.

Dựa trên cách tiếp cận suy diễn, nghiên cứu này sử dụng phương pháp định

tính và định lượng, trong đó phương pháp định tính là chủ yếu để thu thập dữ liệu

gồm thứ cấp nhằm đánh giá hiện trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò

Vấp thời gian qua.

Nghiên cứu đề xuất được 05 giải pháp gồm (1) giải pháp xây dựng và hoàn

thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế; (2) giải pháp hỗ trợ cán bộ KTT; (3) nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ KTT; (4) nâng cao hiệu quả phối

hợp giữa đội KTT và các đội khác trong Chi cục; (5) các giải pháp khác như đẩy

mạnh công tác tuyên truyền cho NNT; hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều kiện

cần thiết khác phục vụ công tác KTT; phối hợp tốt với các ngành có liên quan đến

công tác KTT; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỹ cương, kỹ luật

của ngành thuế; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của NNT.

iv

ABSTRACT

State budget revenue from SMEs is a high proportion, but tax administration

for SMEs in Vietnam as well as other countries always faces many difficulties and

complicated due to the large number of enterprises, low tax compliance, the use of

loopholes in policies, regimes, tax law or business complexity, difficult to control

for false taxation, tax evasion, delay, and this situation is becoming more common.

Go Vap tax branch is a unit under the Taxation Department of Ho Chi Minh City.

Recently, although there have been many remarkable efforts, activities related to tax

inspections of Go Vap tax branch still have many shortcomings and obstacles. To

make tax inspection for SMEs at Go Vap tax branch high effectiveness, it is

necessary to analyze the actual situation of tax inspections for SMEs at Go Vap tax

branch in order to provide suitable solutionsto local realities.

Based on the deduction approach, this study uses a qualitative and quantitative

method in which the qualitative method is primarily for collecting secondary data to

assess the status of tax inspections for SMEs at Go Vap tax branch over time.

Five solutions were proposed, including (1) solutions to build and improve the

database of taxpayers; (2) solutions to support tax inspectors; (3) improve

professional qualifications for tax inspectors; (4) improving coordination between

the tax inspection team and other teams in Go Vap tax inspection; (5) other

measures such as promoting the propaganda for taxpayers; To improve material

foundations and other necessary conditions in service of tax examination; To

coordinate well with the units involved in tax examination; To enhance the internal

inspection and ensure the discipline of the tax branch; To strictly handle violations

committed by taxpayers.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 2

2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước ................................................................... 2

2.2. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 4

3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 6

6. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 6

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................................................................ 8

1.1. Cơ sở lý luận về thuế ............................................................................................ 8

1.1.1. Khái niệm thuế .............................................................................................. 8

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế ......................................................................... 9

1.2. Cơ sở lý luận KTT ................................................................................................ 9

1.2.1. Khái niệm KTT ............................................................................................. 9

1.2.2. Phân loại KTT ............................................................................................. 10

1.2.3. Nội dung KTT ............................................................................................. 10

1.2.4. Quy trình KTT ............................................................................................. 12

1.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác KTT đối với DNNVV .................... 13

vi

1.3.1. Các nguyên nhân khách quan ...................................................................... 13

1.3.2. Các nguyên nhân chủ quan ......................................................................... 14

1.4. Kinh nghiệm KTT của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối

với Việt Nam ............................................................................................................. 15

1.4.1. Kinh nghiệm KTT của một số nước trên thế giới ....................................... 15

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................ 19

1.5. Tóm tắt chương 1 ............................................................................................... 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP......................................... 21

2.1. Giới thiệu tổng quan về CCT Gò Vấp ............................................................... 21

2.1.1. Lịch sử hình thành CCT Gò Vấp ................................................................ 21

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CCT Gò Vấp ..................... 22

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CCT Gò Vấp ................................................................ 23

2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của đội KTT thuộc CCT Gò Vấp ............................. 24

2.2. Thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp ............................ 24

2.2.1. Đặc điểm DNNVV thuộc quản lý của CCT Gò Vấp .................................. 24

2.2.2. Kết quả thu thuế giai đoạn 2012-2017 ........................................................ 27

2.2.3. Công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp ........................................................ 30

2.2.4. Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT ................................................................ 37

2.3. Đánh giá chung công tác KTT tại CCT Gò Vấp ................................................ 46

2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 46

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 48

2.4. Tóm tắt chương 2 ............................................................................................... 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP . 54

3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác KTT .................................... 54

3.1.1. Việc hoàn thiện công tác KTT phải phù hợp với chiến lược cải cách thuế 55

3.1.2. Công tác KTT phải được hoàn thiện theo hướng góp phần nâng cao hiệu

lực và hiệu quả của quản lý thuế ........................................................................... 55

3.1.3. Hoàn thiện công tác KTT phải trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế

khách quan............................................................................................................. 56

vii

3.1.4. Hoàn thiện công tác KTT phải hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động sản xuất, kinh doanh của NNT ..................................................................... 56

3.2. Mục tiêu của CCT Gò Vấp về quản lý thu ngân sách Nhà nước và KTT đối với

DNNVV đến năm 2020 ............................................................................................. 56

3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại CCT Gò Vấp ................................. 57

3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT ............................................... 57

3.3.2. Hỗ trợ cán bộ KTT ...................................................................................... 58

3.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ KTT ................. 61

3.3.4.Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa đội KTT với các đội khác trong Chi cục61

3.3.5. Các giải pháp khác ...................................................................................... 62

3.4. Kiến nghị ........................................................................................................... 65

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70

PHỤ LỤC ......................................................................................................................

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Nghĩa từ viết tắt

CCT Chi cục Thuế Quận

DN Doanh nghiệp

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GTGT Giá trị gia tăng

KTT Kiểm tra thuế

NNT Người nộp thuế

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Phân loại DN nhỏ và vừa theo nguồn vốn và lao động ................................ 24

Bảng 2.2: Tăng trưởng bình quân và biến thiên số lượng DNNVV tại CCT Gò Vấp .. 25

Bảng 2.3: Kế hoạch và thực hiện thu thuế DNNVV tại CCT Gò Vấp 2012-2017 ...... 27

Bảng 2.4: Giá trị trung bình và hệ số biến thiên thuế thu được tại CCT Gò Vấp ......... 29

Bảng 2.5: Tỷ trọng thuế thu được và số thuế bình quân DN tại CCT Gò Vấp ............. 30

Bảng 2.6: Số lượng hồ sơ điều chỉnh thuế khi thực hiện KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp 34

Bảng 2.7: Số thuế doanh nghiệp phải điều chỉnh qua KKT tại trụ sở CCT Gò Vấp .... 35

Bảng 2.8: Kế hoạch và thực tế thực hiện KTT tại trụ sở NNT ..................................... 37

Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra trước và sau hoàn thuế của CCT Gò Vấp ......................... 40

Bảng 2.10: Trung bình và hệ số biến thiên truy thu thuế tại CCT Gò Vấp .................. 43

Bảng 2.11: Bình quân thuế truy thu trên mỗi DN tính theo từng loại hình DN ........... 44

Bảng 2.12: Thuế truy thu trung bình trên một đợt kiểm tra phân theo loại hình DN ... 45

Bảng 2.13: DN phát hiện sai phạm thuế tại CCT Gò Vấp khi KTT tại trụ sở NNT ..... 45

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức CCT Gò Vấp ........................................................................ 23

Hình 2.2: Số lượng DNNVV thuộc quản lý của CCT Gò Vấp ..................................... 25

Hình 2.3: Tỷ trọng loại hình DN thuộc quản lý của CCT Gò Vấp ............................... 26

Hình 2.4: Số tiền thuế thu thực tế theo loại hình DN .................................................... 28

Hình 2.5: Số lượng DN bị KTT tại CCT Gò Vấp ......................................................... 33

Hình 2.6: Số DNNVV bình quân trên cán bộ thuế và cán bộ KTT .............................. 35

Hình 2.7: Giá trị truy thu bình quân mỗi hồ sơ KTT tại trụ sở NNT ............................ 38

Hình 2.8: Tỷ lệ thuế truy thu so với số thuế thu tại CCT Gò Vấp ................................ 39

Hình 2.9: Số lượng DN bị KTT tại trụ sở DN .............................................................. 41

Hình 2.10: Số thuế truy thu sau kiểm tra theo loại hình DN tại CCT Gò Vấp ............. 42

Hình 2.11: Tỷ lệ thuế truy thu sau kiểm tra so với số thuê thu theo loại hình DN ....... 44

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và nộp thuế là một nghĩa

vụ của các tổ chức và cá nhân đối với Nhà nước. Do đó, nâng cao công tác quản lý

thuế thông quan thúc đẩy tính tuân thủ của NNT ở Việt Nam nói chung và địa

phương nói riêng là một vấn đề rất đáng quan tâm của các cơ quan quản lý có liên

quan.

DNNVV được xem là nhóm đối tượng có tỷ trọng lớn và năng động nhất, là

trung tâm trong quá trình pháp triển của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có

Việt Nam (Lý Phương Duyên, 2017). Tính đến ngày 31/12/2015, tỷ trọng xuất khẩu

của khu vực DNNVV tại Việt Nam chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn

quốc; đầu tư khu vực này chiếm khoảng 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; đóng góp

40% GDP; 30% tổng thu Ngân sách Nhà nước (Tô Hoài Nam, 2017). Nguồn thu

Ngân sách Nhà nước từ đối tượng DNNVV chiếm tỷ trọng khá cao và tỷ trọng này

có thể sẽ tăng mạnh trong thời gian tới khi các điều kiện kinh doanh được thuận lợi

hơn và sự quan tâm của nhà nước đối với đối tượng này càng nhiều và đi vào cụ thể.

Tuy nhiên, quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt Nam cũng như các quốc gia khác

luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp do số lượng DN lớn, tính tuân thủ

thuế thấp, tình trạng lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa

vào tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn

thuế, chây ì, chậm nộp thuế, và tình hình này càng ngày trở nên phổ biến (Lý

Phương Duyên, 2017). Để đảm bảo nguồn thu, đồng thời tạo ra môi trường kinh

doanh công bằng và lành mạnh giữa các DN thì yêu cầu quản lý thuế ngày càng trở

nên cấp thiết, trong đó tăng cường KTT là nhiệm vụ trung tâm không thể thiếu

trong công tác quản lý thuế.

Thông qua khảo lược nghiên cứu trong và ngoài nước để xác định vấn đề

nghiên cứu, bên cạnh đó việc khảo lược các nghiên cứu nội bộ hoặc các nghiên cứu

liên quan đến KTT tại CCT Gò Vấp đối với DNNVV cho thấy chưa có nghiên cứu

nào thực hiện về vấn đề này. Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài "Giải pháp hoàn

2

thiện công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò vấp" để nghiên cứu trong luận văn

Thạc sĩ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước

Các vấn đề về Thuế nói chung và KTT nói riêng được quy định rất rõ ràng

trong các văn bản pháp luật của Nhà nước ("Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật thuế Giá trị Gia tăng, Luật thuế Tiêu thụ Đặc biệt và Luật Quản lý Thuế,"

2016). Nhiều công trình nghiên cứu được tổng hợp trong các giáo trình giảng dạy

về Thuế được xuất bản(như Nguyễn Ngọc Hùng et al., 2012; Lê Xuân Trường,

2010; Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009), những tài liệu này được trích

dẫn và sử dụng như một phần của cơ sở lý luận trong các nghiên cứu liên quan đến

quản lý Thuế.

Bên cạnh các tài liệu và văn bản liên quan đến thuế, nhiều nghiên cứu học

thuật liên quan đến lĩnh vực Thuế và cụ thể là công tác KTT được thực hiện ngày

càng nhiều và có chiều hướng đi vào phạm vi hẹp hơn đó là nghiên cứu cho đơn vị

cụ thể. Dưới đây là một số nghiên cứu có liên quan:

 Luận văn Thạc sĩ "Giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại cục thuế tỉnh Thái

Bình"(Đặng Hồng Kỳ, 2013) được thực hiện theo phương pháp luận suy

diễn. Nghiên cứu này thu thập dữ liệu thứ cấp có sẵn ở dạng định lượng tại

cục thuế tỉnh Thái Bình, đồng thời kết hợp với phương pháp định tính để giải

thích số liệu. Trong nghiên cứu này, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

công tác KTT chỉ được đánh giá chủ quan dựa vào quan điểm tác giả là chủ

yếu chứ chưa thông qua phương pháp thảo luận nhóm/ tay đôi hoặc khảo sát

đánh giá mang tính khách quan. Thêm nữa, nghiên cứu đề cập đến KTT đối

với tất cả các loại hình DN nhưng chưa có sự đánh giá cụ thể cho nhóm

DNNVV.

 Nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ với chủ đề "Hoàn thiện công tác KTT khu

vực DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Thành phố Kon Tum" (Lê Tiến

Đông, 2016). Nghiên cứu này tiến hành trên loại hình DN ngoài quốc doanh

nhưng không đi cụ thể vào nhóm DNNVV, thêm nữa nghiên cứu đánh giá

3

thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng còn đơn giản, chưa có kết hợp

phân tích định tính và định lượng chặt chẽ do đó tính chủ quan trong đánh

giá còn cao.

 Nghiên cứu "Quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt Nam trong giai đoạn hiện

nay" đề cập đến một phạm vi quản lý rộng hơn so với công tác KTT (Lý

Phương Duyên, 2017). Nghiên cứu đề cập đến công tác quản lý thuế đối với

DNNVV thông qua phương pháp định tính và định lượng và hai phương

pháp này có sự bổ trợ cho nhau trong suốt nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên

cứu không đi cụ thể vào công tác KTT, thêm nữa các nhận định về các yếu tố

ảnh hưởng còn nặng tính chủ quan mà không thông qua thu thập số liệu từ

các chuyên gia có kinh nghiệp hoặc mang tính đại diện cao hơn.

 Luận văn Thạc sĩ với chủ đề "Nâng cao chất lượng công tác KTT đối với

DNNVV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" (Trịnh Thị Hồng, 2015). Nghiên cứu

này được tiến hành trên phạm vi rộng là toàn tỉnh Thanh Hóa và liên quan

đến vấn đề KTT đối với DNNVV trên địa bàn, tuy nhiên thực trạng công tác

KTT đối với từng Chi cụ Thuế nhỏ trong tỉnh lại chưa được phân tích cụ thể.

Trong thực tế, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT có thể khác biệt giữa

các Chi cục Thuế trong cùng địa phương, do đó việc phân tích đánh giá và

xác định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng sẽ cần các giải pháp khác biệt nhau để

thực hiện.

 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế để đưa ra các giải pháp

hiệu quả cũng cần cần phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

này. Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra,

thanh tra thuế tại Cục thuế TP.HCM" cho thấy các nhân tố như chất lượng

cuộc kiểm tra, thanh tra; chính sách pháp luật thuế và NNT; quản lý và phối

hợp; tuyên truyền và hỗ trợ đều có ảnh đến hiệu quản KTT (Võ Tiến Dũng,

2014). Nghiên cứu này giúp làm cơ sở cho phân tích và đánh giá thực trạng

KTT và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác KTT đối với các nghiên cứu

tiếp theo.

Nghiên cứu về Thuế nói chung và KTT nói riêng trong nước đang được quan

4

tâm nhiều hơn trong những năm gần đây. Các tài liệu làm cơ sở lý luận cho nghiên

cứu về KTT cũng rất phổ biến. Tuy nhiên, điều có thể nhận thấy là thực trạng công

tác KTT tại các Chi cục Thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT không

hoàn toàn giống nhau giữa các đơn vị. Điều này sẽ dẫn đến việc cần có đánh giá

riêng về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng, để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp

cho từng đơn vị.

2.2. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu liên quan đến kiểm tra và thanh tra Thuế trên thế giới cũng được

nghiên cứu khá nhiều, trong nghiên cứu này sẽ đề cập đến một số nghiên cứu tiêu

biểu:

 Nghiên cứu "Đo lương, giải thích, và kiểm soát trốn thuế: Bài học từ lý

thuyết, thực nghiệm và nghiên cứu hiện trường" (Alm, 2012). Nghiên cứu

này khẳng định sự (1) cần thiết của lý thuyết và các lý thuyết mới sẽ tiếp tục

được phát triển; (2) Những lý thuyết mới này sẽ phần lớn nằm ngoài xu

hướng chủ đạo của kinh tế và thực sự sẽ vượt ra ngoài tâm lý học đối với xã

hội học, nhân học và các khoa học xã hội khác để hiểu rõ hơn về những đặc

điểm của các thiết lập tự nhiên có thể ảnh hưởng đến các quyết định cá nhân

và nhóm; (3) Trọng tâm sẽ chuyển từ cách mô hình hóa hành vi cá nhân sang

nhóm mô hình hóa hành vi nhóm, bao gồm sự tiến triển theo thời gian của

hành vi tổng hợp; (4) Các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm sẽ đóng một

vai trò quyết định trong việc phát triển và thử nghiệm các lý thuyết này; (5)

Sẽ có sự nhấn mạnh hơn nữa vào các thí nghiệm thực địa có kiểm soát để

nghiên cứu sự tuân thủ. Một vấn đề đặc biệt hứa hẹn cho các thí nghiệm hiện

trường đơn giản hóa thuế.

 Quản lý thuế và các DNNVV tại các nước nước đang phát triển (Baurer,

2005). Trong tài liệu này, tác giả đã nêu ra đặc điểm về quản lý thuế ở các

nước đang phát triển, quy trình quản lý thuế, đo lường hiệu quả quản lý thuế,

giảm tham nhũng trong quản lý thuế, cải cách quản lý thuế. Tài liệu này làm

một khung tham khảo có giá trị cho các nghiên cứu có liên quan đến Thuế,

đặc biệt là Thuế đối với doan nghiệp nhỏ và vừa.

5

 Nghiên cứu về "Ưu đãi thuế và không chấp hành thuế: một nghiên cứu thực

nghiệm về KTT quốc gia đang phát triển Trung Quốc" (Chan and Lan Mo,

2000). Nghiên cứu này điều tra ảnh hưởng của các ưu đãi thuế đối với hành

vi không tuân thủ thuế của nhà đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế đang phát

triển của Trung Quốc. Nghiên cứu đo lường sự không tuân thủ về các điều

chỉnh kiểm toán thuế mà cơ quan thuế Trung Quốc yêu cầu nhằm đáp ứng để

tránh và trốn tránh. Kết quả cho thấy ưu đã thuế của công ty ảnh hưởng đến

sự không tuân thủ. Các công ty tuân thủ ít nhất trước khi bước vào thời kỳ ưu

đãi thuế và phù hợp nhất trong thời gian được miễn thuế. Ngoài ra, các công

ty định hướng thị trường trong nước, các công ty định hướng dịch vụ, và các

liên doanh ít tuân thủ hơn so với các công ty định hướng xuất khẩu, các công

ty định hướng sản xuất và các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Bằng chứng

của nghiên cứu có liên quan đến các nhà hoạch định chính sách thiết kế các

ưu đãi thuế để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Bằng chứng này về không

tuân thủ cũng giúp các cơ quan thuế và kiểm toán viên thực địa lập kế hoạch

kiểm toán thuế hiệu quả hơn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp

cho các nhà nghiên cứu một cách nhìn thú vị để nghiên cứu ảnh hưởng của

các ưu đãi về thuế đối với sự không tuân thủ thuế DN.

Nhìn chung, vấn đề liên quan đến KTT có tầm quan trọng đối với hầu hết các

nước vì Thuế là nguồn thu quan trọng của quốc gia. Các nghiên cứu nước ngoài

được khảo lược sẽ giúp cho việc phân tích đề tài được chặt chẽ hơn.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác KTT, xác định các nguyên nhân ảnh

hưởng đến hiệu quả công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp. Trên cơ sở

phân tích và đánh giá đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác

KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và KTT đối với DNNVV.

 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT

6

Gò Vấp.

 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại CCT Gò Vấp.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò

Vấp".

Phạm vi nghiên cứu:

 Không gian nghiên cứu: CCT Gò Vấp.

 Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập dữ liệu từ năm 2012 đến 2017

 Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp về kết quả công tác KTT đối với

DNNVV: Được thu thập qua các báo cáo thuế tự khai tự nộp của DN,

công tác KTT tại trụ sở NNT và công tác KTT tại cơ quan thuế. DNNVV

trong nghiên cứu này là DNNVV ngoài quốc doanh.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn được sử dụng là định tính,

được tiếp cận theo phương pháp suy diễn, nghĩa là nghiên cứu đi từ cơ sở lý thuyết,

thu thập số liệu quan sát để phân tích, đánh giá và tổng hợp nhằm đạt được các mục

tiêu nghiên cứu đưa ra. Trong nghiên cứu này, dựa vào vấn đề nghiên cứu được xác

định thông qua khảo lược các nghiên cứu có liên quan và sự cần thiết của đề tài,

nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về thuế và KTT đối với DNNVV. Trên cơ sở lý

thuyết được hệ thống, nghiên cứu thu thập số liệu thứ cấp để phân tích, đánh giá,

xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác KTT, từ đó khuyến nghị các giải

pháp hoàn thiện công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp

6. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài hệ thống cơ sở lý luận về KTT đối với DN vừa và nhỏ, đồng thời góp

phần bổ sung vào kho tàng tri thức chung liên quan đến hoạt động KTT đối với DN.

Kết quả nghiên cứu trong đề tài góp phần hỗ trợ CCT Gò Vấp nhận diện được các

yếu tố then chốt ảnh hưởng công tác KTT đối với DNNVV, qua đó đưa ra các giải

7

pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác KTT đối với DNNVV trên địa bàn

Quận Gò Vấp.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có ba (03) chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và KTT đối với DNNVV. Trong phần này

sẽ trình bày một số khái niệm có liên quan; tổng quan về thuế; Công tác KTT; nội

dung và quy trình KTT; các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác KTT; các nguyên

nhân ảnh hưởng đến công tác KTT đối với DNNVV; và thực tiễn công tác KTT tại

Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới.

Chương 2: Thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp.

Trong phần này sẽ trình bày thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò

Vấp. Bên cạnh đó, nghiên cứu xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả

công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác KTT đối với DNNVV tại CCT

Gò Vấp. Dựa vào kết quả nghiên cứu trong phần 2, kết hợp với định hướng và quan

điểm đề xuất giải pháp, phần này sẽ khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện công tác

KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp trong thời gian tới.

8

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Cơ sở lý luận về thuế

Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan

trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của

mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các

nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.

1.1.1. Khái niệm thuế

Có nhiều khái niệm về thuế được đưa ra nhưng do các khái niệm này đưa ra

phụ thuộc vào các lĩnh vực, góc độ nghiên cứu khác nhau nên đến nay vẫn chưa có

khái niệm thống nhất.

Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc

thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi

tiêu của Nhà nước. Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của

công dân cho Nhà nước, đó là thuế (Marx and Engels, 1962).

Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn Kinh tế

học của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy: “Thuế là một khoản

chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các

công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận

được một cách trực tiếp hàng hóa dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền

phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thề nhân và pháp nhân cho Nhà

nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích

công cộng (Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009).

Tuy còn nhiều khác biệt về khái niệm, nhưng một cách tổng quát có thể hiểu

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc bằng tiền hoặc hiện vật từ các thể nhân và

pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử

dụng cho mục đích công cộng.

9

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế

Bản chất của thuế được hiểu rõ hơn thông qua việc tìm hiểu đặc điểm của nó.

Thuế có các đặc điểm cơ bản như tính bắt buộc, tính không hoàn trả trực tiếp, tính

pháp lý cao (Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009).

Thuế có hai vai trò chính, thứ nhất là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà

nước, thứ hai là điều tiết kinh tế vĩ mô (Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu,

2009):

Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước

Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng đối với hầu hết các quốc gia trên thế

giới, tỷ trọng thu thuế thường chiếm khoảng 80% trong tổng thu ngân sách. Tại Việt

Nam, tỷ trọng thu thuế chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách.

Điều tiết kinh tế Vĩ mô

 Thứ nhất, thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần

kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát

triển bền vững.

 Thứ hai, thuế được cọi là công cụ sắc bén để phân phối lại sản phẩm xã hội

nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Thuế có thể thực hiện được những mục

tiêu công bằng này nếu nó bao quát được hầu hết các đối tượng nộp thuế và

phân biệt mức đóng góp thông qua các mức thuế suất khác nhau, đặc biệt là

thuế suất lũy tiến theo thu nhập.

 Thứ bai, thuế còn được coi là công cụ sắc bén được sử dụng nhằm đạt mục

tiêu bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của

nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế.

1.2. Cơ sở lý luận KTT

1.2.1. Khái niệm KTT

Kiểm tra, theo từ điển tiếng Việt, có nghĩa là xem xét tình hình thực tế để đánh

giá, nhận xét. Ở góc độ khác, theo từ điển luật học, kiểm tra là xem xét tình hình

thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công

tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét v.v.(Nguyễn Văn Tiến, 2013).

10

Kiểm tra là một chức năng quản trị liên quan đến quá trình theo dõi, so sánh,

và điều chỉnh hoạt động công việc. Kiểm tra là một quá trình ba bước gồm đo lường

hoạt động thực tế, so sánh thực tế với tiêu chuẩn, và tiến hành hoạt động quản trị để

điều chỉnh sai lệch hoặc các tiêu chuẩn chưa đầy đủ (Robbins and Coulter, 2016).

KTT là hoạt động nhằm kiểm tra tính trung thực, tính chính xác của của cơ sở

tính thuế mà NNT đã kê khai (Bouvier, 2005). Ở một góc độ khác, KTT là hoạt

động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra,

từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra

để có những nhận xét, đánh giá (Nguyễn Thị Bất and Vũ Duy Hào, 2002).

Tổng quát chung có thể hiểu, KTT là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan

thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực

hiện pháp luật về thuế.

KTT là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức

năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của NNT, cơ

quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự

tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp

luật thuế. KTT là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp

NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện

các hành vi vi phạm của họ.

1.2.2. Phân loại KTT

KTT chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại: Theo yếu tố

thời gian có loại kiểm tra thường xuyên và kiểm tra bất thường; theo yếu tố phạm vi

có kiểm tra từng phần và kiểm tra toàn phần; theo địa điểm tiến hành kiểm tra có

kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế) và kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.

1.2.3. Nội dung KTT

Hoạt động KTT của cơ quan thuế nhằm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của

các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế

của NNT.

11

Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế

Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế

(Tờ khai thuế và các phụ lục của tờ khai theo quy định của pháp luật), đối chiếu với

cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có liên quan về NNT, để phân tích, đánh giá tính

tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế

hoặc trốn thuê, gian lận thuế.

Đối với kiểm tra tại trụ sở NNT

Kiểm tra tại trụ sở NNT có hai nội dung là kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp

và kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở NNT.

 Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:

- Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình

hình đăng ký sử dụng hóa đơn.

- Kiểm tra đối chiều tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình

của DN: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm, tờ khai thuế GTGT, tờ

khai thuế thu nhập DN tạm nộp theo quý, tờ khai thuế thu nhập DN tự

quyết toán năm và các tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế khác liên

quan đến nội dung ghi tại quyết định kiểm tra.

- Kiểm tra việc mở sổ và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo

các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp

giữa các sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.

Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ

sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ

quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến

hoàn thuế, miễn giảm thuế v.v.

 Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở nộp thuế gồm các nội dung

sau:

- Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung KTT.

- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch

toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của DN với

các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các

12

văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán

nhà nước ban hành ...).

- Thực hiện lập hồ sơ chứng lý kiểm tra. Hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu

gốc để lập biên bản kiểm tra gồm: các biên bản ghi nhận kết quả đối

chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn

băng ghi lại những sự việc làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu

chứng từ, tài liệu v.v.).

- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài

liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ

quan có trách nhiệm giám định.

1.2.4. Quy trình KTT

Quy trình KTT là các trình tự và bước công việc cụ thể bắt buộc phải tuân thủ

khi thực hiện KTT, một chương trình kiểm tra hay một kế hoạch kiểm tra cụ thể.

Ngoài công tác lập kế hoạch kiểm tra hàng năm và công tác báo cáo thực hiện kết

quả KTT bao gồm một loạt các bước ăn khớp với nhau từ lúc cán bộ kiểm tra nhận

hồ sơ cho đến khi hoàn thành.

 Đối với hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn) thì các bước tiến hành

KTT như sau:

Bước 1: Cập nhật dữ liệu, cán bộ kiểm tra độc hồ sơ khai thuế qua mạng;

Bước 2: Ban hành thông báo giải trình các nội dung có dầu hiệu rủi ro gửi đến

NNT;

Bước 3: Kiểm tra đối chiếu các nội dung yêu cầu NNT giải trình;

Bước 4: Cơ quan thuế đề nghị NNT điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu phát hiện

sai lệch.

 Đối với hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn) thì các bước tiến hành

KTT như sau:

Bước 1: Căn cứ kế hoạch được giao đã phân tích rủi ro cao, đoàn kiểm tra độc

hồ sơ khai thuế qua mạng.

Bước 2: Lập phiếu đề xuất ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.

Bước 3: Ban hành quyết định kiểm tra gửi đến trụ sở NNT.

13

Bước 4: Công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.

Bước 5: Thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT.

Bước 6: Lập biên bản kiểm tra tại trụ sở NNT.

Bước 7: Lập báo cáo kết quả kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan phê duyệt.

Bước 8: Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính NNT.

Bước 9: Nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống báo cáo cấp trên.

1.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác KTT đối với

DNNVV

Có nhiều nguyên nhân chính ảnh hưởng đến công tác KTT đối với DN vừa và

nhỏ. Các nguyên nhân này được chia thành hai nhóm là nguyên nhân khách quan và

nguyên nhân chủ quan.

1.3.1. Các nguyên nhân khách quan

Các nhân tố khách quan là những nhân tố không thuộc về cơ quan thuế mà

thuộc về các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội. Cụ thể là:

Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói

riêng

Pháp luật càng hoàn thiện thì càng tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ,

vững chắc, làm cho hoạt động KTT được thuận lợi. Pháp luật thiếu minh bạch thì cơ

sở xác định sai phạm không vững chắc, có thể gây những tranh luận không có hồi

kết về mức độ đúng sai trong hành vi của NNT và của cơ quan thuế.

Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có liên quan:

Để tiến hành công tác KTT, cơ quan thuế cần sự phối hợp của các cơ quan

quản lý nhà nước như: công an, quản lý thị trường, địa chính, kho bạc v.v. Hoạt

động phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động kinh

doanh và tình hình chấp hành pháp luật thuế của NNT.

Trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT

Người dân có tác động đến hoạt động KTT trên hai phương diện: (i) Họ là

NNT, là đối tượng của KTT; (ii) Họ là quần chúng nhân dân có thông tin về đối

tượng kiểm tra. Trên phương diện thứ nhất, với trình độ dân trí cao và ý thức chấp

14

hành pháp luật tốt thì NNT phối hợp tốt với cơ quan kiểm tra; tạo sự thuận lợi cho

công tác kiểm tra. Hơn nữa, trình độ dân trí cao, ý thức chấp hành pháp luật thuế tốt

sẽ giúp giảm khối lượng công tác KTT. Trên phương diện thứ hai, trình độ dân trí

càng cao thì người dân càng chủ động đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp

luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng, người dân sẽ tích cực giúp đỡ cơ quan

thuế trong quá trình KTT.

Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của cơ quan thuế

Sự đầu tư của nhà nước về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc có tác động

không nhỏ đến hiệu quả và chất lượng của công tác KTT. Cơ sở vật chất và phương

tiện làm việc hiện đại giúp nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ KTT.

Chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác KTT

Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác KTT nằm trong tổng thể chế độ

tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ tạo

động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ công chức nói chung và mỗi cán bộ KTT nói

riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm bảo đời sống của cán bộ sẽ góp phần giảm

động cơ tham nhũng.

1.3.2. Các nguyên nhân chủ quan

Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân cơ quan thuế (Đặng

Hồng Kỳ, 2013). Chủ yếu là các nhân tố sau đây:

Chất lượng của công tác lập kế hoạch và chuẩn bị công tác kiểm tra

Lập kế hoạch đúng giúp lựa chọn đúng đối tượng KTT. Lập kế hoạch đúng

giúp lựa chọn đúng thời điểm tiến hành kiểm tra. Chuẩn bị KTT càng kỹ lưỡng thì

hiệu quả công tác KTT càng cao và ngược lại.

Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ KTT

Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động kinh tế -

xã hội. Con người là nhân tố trung tâm của mọi hệ thống quản lý. Lĩnh vực KTT

cũng không phải là ngoại lệ. Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán

bộ KTT càng cao thì chất lượng công tác kiểm tra càng tốt và ngược lại.

Hệ thống cơ sở dữ liệu và việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc

khai thác, phân tích thông tin về NNT

15

Thông tin là một trong những cơ sở tiên quyết của mọi quyết định quản lý.

Trong KTT, thông tin là cơ sở để lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra; là cơ sở để lựa

chọn phương pháp và phạm vi, trọng tâm tiến hành kiểm tra; là cơ sở để xác định có

hay không hành vi vi phạm pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra. Cơ sở dữ liệu

thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hiệu quả KTT càng cao.

Công tác tổ chức, chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế

Người lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi hệ thống quản lý mà

trong quản lý thuế không phải là một ngoại lệ. Tài năng, đạo đức và uy tín của

người lãnh đạo cơ quan thuế có tác động quan trọng đến chất lượng và hiệu quả của

công tác KTT.

Sự nghiêm minh trong xử lý vi phạm

Chế tài là một trong ba bộ phận cơ bản cấu thành của một quy phạm pháp luật.

Chế tài có chức năng áp dụng hình phạt với hành vi vi phạm pháp luật. Chức năng

này sẽ không được thực hiện đầy đủ khi việc tổ chức thực hiện pháp luật không

nghiêm minh. Khi xử lý vi phạm không nghiêm minh sẽ khiến cả cán bộ và NNT

nhờn luật; giảm tác động cảnh báo, ngăn ngừa của công tác KTT.

1.4. Kinh nghiệm KTT của một số nước trên thế giới và bài học

kinh nghiệm đối với Việt Nam

1.4.1. Kinh nghiệm KTT của một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm thanh tra, KTT của Hàn Quốc

Tại Hàn Quốc công tác quản lý thuế được giao cho Cơ quan dịch vụ thuế quốc

gia (Tổng cục Thuế) Hàn Quốc trực thuộc Bộ Tài chính, cơ cấu quản lý thuế của

Hàn Quốc bao gồm 3 cấp: Cấp 1: Các vụ và các phòng chịu sự quản lý trực tiếp của

cơ quan thuế vụ quốc gia; Cấp 2: Cơ quan thuế vùng chịu sự giám sát của cơ quan

dịch vụ thuế quốc gia, có trách nhiệm trực tiếp xử lý tính thuế đối với một số NNT

trong những trường hợp đặc biệt, hướng dẫn và quản lý toàn bộ các hoạt động của

cơ quan thuế quận, huyện; Cấp 3: Cơ quan thuế quận huyện. Công tác thanh tra thuế

được xây dựng xuyên suốt từ Tổng cục Thuế đến các cơ quan thuế quận huyện. Tại

cơ quan thuế vùng đã xây dựng các phòng thanh tra, kiểm tra với các chức năng

16

chuyên biệt như sau: Phòng thanh tra và quản lý chịu trách nhiệm về kế hoạch thanh

tra, thu thập, xử lý và phân tích những thông tin liên quan đến việc trốn thuế; Phòng

thanh tra chịu trách nhiệm tiến hành thanh tra và xác định thuế; Phòng các cán bộ

thanh tra đặc biệt chịu trách nghiệm về phân tích những thông tin liên quan đến việc

trốn thuế và điều tra tội phạm (Nguyễn Văn Tiến, 2013).

Kinh nghiệm thanh tra, KTT của Vương Quốc Anh

Được thành lập từ năm 2005, Cơ quan Ngân sách và Hải quan Anh (HMRC)

là cơ quan có thẩm quyền cao nhất về thuế và hải quan ở Anh. HMRC chịu trách

nhiệm về các vấn đề như: quản lý thuế, thu thuế, trả thuế trực tiếp, gián tiếp và các

khoản thu về tín dụng thuế v.v. Trong giai đoạn 2012 - 2013, tổng doanh thu thuế ở

Anh là 475,6 tỷ bảng, tăng 1,4 tỷ bảng so với năm 2011 và 2012. Trong đó, HMRC

ước tính đã truy thu được khoảng 10,2 tỷ bảng tiền thuế thông qua việc kiểm tra,

thanh tra thuế từ các đối tượng chịu thuế. Đến ngày 31/3/2013, tổng giá trị nợ đọng

tiền thuế thuộc quyền quản lý của HMRC là 12,2 tỷ bảng, ước tính số tiền gian lận

thuế ở Anh khoảng từ 30 - 35 triệu bảng/năm. Trước tình hình đó, HMRC đã lập kế

hoạch và đưa ra các phương án giải quyết đối với các đối tượng gian lận, chây ỳ tiền

thuế của Trong hai năm 2012 và 2013, Cơ quan Ngân sách và Hải quan Anh đã xử

lý được 2,12 triệu trường hợp thanh toán hoàn trả tiền thuế, trong đó có 190.996

trường hợp cần được kiểm tra kỹ. Qua đó, ngăn chặn được khoảng 579 triệu bảng

tiền gian lận thuế. Trong trường hợp này Nhà nước đã làm như sau (Phan Hải Linh,

2014):

Một là, HMRC đã xác minh thông tin từ NNT (NNT) và cơ quan thuế ở châu

Âu để nhanh chóng đưa ra cảnh báo về các mối đe dọa đối với hệ thống thuế GTGT

(GTGT) ở Anh trong thời gian gần đây. Ví dụ: Từ thông tin tình báo của ngành

công nghiệp mà HMRC đã giải quyết được những nguy cơ gian lận thanh toán trên

thị trường năng lượng tái tạo. Hoặc đối thủ cạnh tranh cũng đã cung cấp thông tin

tình báo quan trọng và hữu ích cho HMRC về các nhà cung cấp đang hoạt động

trong một thị trường cạnh tranh v.v. Hai là, từ tháng 10/2012, HMRC đã phải triển

khai thực hiện giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi đăng ký thuế GTGT (VRT:

VAT Registration Transformation) với cơ quan thuế, để duy trì hoạt động quản lý

thuế GTGT đạt hiệu quả và chính xác. Đáng chú ý, dự án VRT đã giảm đáng kể tổn

17

thất từ việc thu thuế của cơ quan thuế. Ba là, HMRC đã tiến hành thanh tra, kiểm

tra các khoản thanh toán thuế để ngăn chặn các vụ gian lận trong việc trả nợ tiền

thuế của NNT. Trong hai năm 2012 và 2013, thông qua hoạt động thanh tra, KTT,

HMRC đã xử lý được 2,12 triệu trường hợp thanh toán hoàn trả tiền thuế, trong đó

phát hiện được 190.996 trường hợp có dấu hiệu gian lận, trốn thuế cần được kiểm

tra kỹ. Qua đó ngăn chặn kịp thời khoảng 579 triệu bảng tiền gian lận thuế. Bốn là,

HMRC đã sử dụng hệ thống tự động bộ tín nhiệm để xác định nguy cơ gian lận thuế

của NNT cũng như việc hoàn thuế GTGT. Theo đó, hệ thống này sẽ xác định đối

tượng nộp thuế nằm trong nguy cơ gian lận hoàn thuế GTGT ở mức trung bình hoặc

cao. Sau khi hệ thống tự động bộ tín nhiệm phân loại đối tượng gian lận thuế ở mức

độ cụ thể, HMRC sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá về số tiền thuế GTGT được hoàn.

Tiếp đến, HMRC sẽ liên lạc với khách hàng trước khi các khoản tiền hoàn thuế

GTGT được chuyển đi. Các yếu tố được sử dụng trong hệ thống tự động bộ tín

nhiệm để hoàn thuế GTGT bao gồm: Lịch sử và hoạt động kinh doanh của công ty;

các xu hướng khai thuế GTGT trước đây; cung cấp thông tin về việc hoàn thuế hiện

tại.

Song hành với các giải pháp trên, HMRC còn áp dụng các quy định xử phạt

trong việc thanh tra, KTT. Đối với những NNT phát sinh khi không hoàn thành việc

kê khai thuế, cố tình trốn thuế, gian lận thuế sẽ bị HMRC nhắc nhở và yêu cầu nộp

tiền thuế cho cơ quan thuế. Nếu họ vẫn không nộp tiền thuế sẽ bị nộp một khoản

tiền phạt nhất định tùy vào mức độ. Nguyên nhân nộp phạt tiền thuế phổ biến ở Anh

là không đăng ký kinh doanh mới, không đăng ký thuế GTGT khi doanh thu đạt đến

ngưỡng chịu thuế v.v. Cùng với đó, HMRC sẽ công bố các khoản tiền phạt cụ thể

đối với các đối tượng chậm nộp, khai hoàn thuế. Chẳng hạn, đối với thuế TNCN,

NNT sẽ bị phạt 100 bảng nếu họ chậm kê khai nộp thuế với cơ quan thuế. Đối với

thuế thu nhập DN (TNDN), NNT kê khai thuế muộn cũng bị phạt 100 bảng…

Ngoài các hình phạt trên còn có các loại hình phạt khác như: phạt 30% nếu NNT

không khai báo thuế và gửi trở lại cho HMRC; phạt 70% cho lỗi cố tình che giấu;

phạt 100% do cố ý và cố gắng che giấu sai sót.

Tuy nhiên, ở Anh, NNT có thể đệ đơn khiếu nại về các khoản tiền phạt lên

HMRC nếu họ có bằng chứng chứng minh những khoản tiền phạt này là phi lý.

Thông thường, người bị nộp phạt tiền thuế ở Anh có thời hạn 30 ngày để đánh giá,

18

xem xét lại hành vi của mình kể từ ngày được cơ quan thuế thông báo về số tiền

phạt.

Kinh nghiệm thanh tra, KTT của Mỹ

Hệ thống thuế Mỹ chia thành hai cấp độ là thuế liên bang ( Thuế Trung ương)

và thuế bang (Thuế địa phương). Chính sách thuế cũng như quản lý thuế liên bang

và thuế bang hoàn toàn độc lập, tách biệt. Chính sách thuế liên bang do quốc hội

Mỹ ban hành. Cục thu nội địa Mỹ chịu trách nhiệm thực thi trong toàn nước Mỹ. Là

cơ quan độc lập trực thuộc Bộ Ngân khố Mỹ chịu trách nhiệm quản lý các sắc thuế

liên bang. Trong công tác quản lý thuế, Cục thu nội địa Mỹ có mục tiêu “Lấy đối

tượng nộp thuế là trung tâm”. Công tác thanh tra, kiểm tra của Cục thu nội địa được

chia làm nhiều cấp độ, trong đó chú trọng tới việc nghiên cứu mô hình, nghiên cứu

xu hướng phát triển các ngành cũng như xu hướng gia tăng của đối tượng nộp thuế

để lựa chọn công tác thanh tra, kiểm tra. Để tiến hành thanh tra, kiểm tra có hiệu

quả hàng năm Cục thu nội địa

Mỹ thực hiện công tác đánh giá rủi ro để chọn đối tượng được thanh tra, kiểm

tra. Đây là bước tất yếu cần phải thực hiện để tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra

và dựa trên các tiêu chí: Tiêu chí 1: Đảm bảo công bằng; Tiêu chí 2: Tính điểm DIF

(Discriminant Function, hay Hàm Số Biệt Thức) là hệ thống tính điểm dựa trên

phương pháp phân tích thống kê sử dụng nhiều biến số có liên quan đến nhau ( ví

dụ: thu nhập, qui mô tài sản, và một số đặc tính của tờ khai) để ra các kết quả logic

là số thuế phải nộp sẽ dao động trong khoảng bao nhiêu; Tiêu chí 3: Chương trình

ưu tiên thanh tra để chú trọng vào thanh tra đối với những đối tượng có nhiều nghi

ngờ; Tiêu chí 4: Kết quả chương trình nghiên cứu quốc gia sau đó đối chiếu với các

thông tin lưu trữ về đối tượng nộp thuế để từ đó phân tích và phân loại các nghi vấn

để ra các quyết định kiểm tra, thanh tra theo nguồn lực cán bộ hiện có.

Chương trình thanh tra, kiểm tra là chương trình phổ biến nhất và huy động

cán bộ nhiều nhất. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện dưới hai hình thức:

Thư trao đổi: Trong trường hợp vấn đề nghi vấn, cần kiểm tra đơn giản và phạm vi

hẹp, có thể đưa ra kết luận trong vài giờ, không cần xem kỹ sổ sách, chứng từ

Thanh tra, kiểm tra trực tiếp: Trong trường hợp vấn đề phức tạp, phạm vi kiểm tra

rộng, có thể mất vài tuần. Nhằm sử dụng nguồn lực cán bộ hiệu quả hơn, các cán bộ

19

được huy động thanh tra, kiểm tra trực tiếp phải ở trình độ cao hơn các cán bộ thực

hiện kiểm tra qua thư trao đổi. Để hỗ trợ cho công tác thanh tra, KTT, tại Cục thu

nội địa Mỹ còn hình thành ban điều tra hình sự chịu trách nhiệm điều tra các vi

phạm về thuế mang tính hình sự, cưỡng chế thuế và điều tra các vụ việc liên quan

đến rửa tiền, làm tiền giả (Nguyễn Văn Tiến, 2013).

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm KTT của các nước có thể đưa ra một số

bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam, để xây dựng nền tảng vững chắc trong

quá trình KTT trong thời gian tới.

Thứ nhất, cơ quan thuế cần nghiên cứu xem xét và đánh giá lại về sự tuân thủ

pháp luật của NNT, sự thay đổi bất thường trong việc kê khai thuế theo năm, giai

đoạn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Thứ hai, để tránh hiện tượng

gian lận và trốn thuế của NNT, cơ quan thuế cần phân loại đối tượng nộp thuế theo

các tiêu chí: quy mô sản xuất, doanh thu và số thuế phát sinh hàng năm. Thứ ba, cán

bộ thuế và cơ quan thuế cần thường xuyên theo dõi và tiến hành thanh tra, kiểm tra

đối với các lĩnh vực có dấu hiệu trốn thuế, chuyển giá như: bất động sản, chứng

khoán, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ… Thứ tư, cơ quan thuế cần phối

hợp với các cơ quan chức năng theo dõi thường xuyên về sự thay đổi giữa tỷ lệ thuế

TNDN và thuế GTGT phát sinh trên doanh thu (doanh thu tăng nhưng thuế phát

sinh giảm đột ngột so với các năm trước, kết quả thuế không phù hợp với mục đích

chính sách pháp luật thuế…). Thứ năm, cần tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên

truyền chính sách thuế cũng như nghĩa vụ tuân thủ quy trình nộp thuế của NNT, để

sớm khắc phục các tình trạng như: không đăng ký mã số thuế, chậm nộp tờ khai,

không khai thuế, chậm nộp thuế v.v.

Thứ sáu, kết luận kiểm tra được thực thi nghiêm túc bởi hệ thống các cơ quan

Nhà nước cùng vào cuộc.

20

1.5. Tóm tắt chương 1

Chương 1 đã hệ thống một cách đầy đủ cơ sở lý thuyết về KTT đối với doanh

nghiêp nhỏ và vừa. Trong nội dung chương này, các vấn đề cơ bản như các khái

liệu liên quan, tổng quan về thuế, công tác KTT, nội dung và quy trình KTT, các

tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác KTT, các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác

KTT đối với DN vừa và nhỏ, và kinh nghiệm KTT của một số nước và hàm ý đối

với DN nghiệp Việt Nam.

Trong chương tiếp theo, các nội dung trong chương 1 sẽ được vận dụng để

phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp, đánh giá về công tác KTT tại CCT Gò

Vấp. Phân tích trong chương 2 hướng đến mục tiêu tìm hiểu rõ một số ưu và nhược

điểm cơ bản của đơn vị phân tích nhằm làm cơ sở cho chương 3 tiếp theo.

21

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP

2.1. Giới thiệu tổng quan về CCT Gò Vấp

Trong phần này sẽ trình bày một số nội dung hỗ trợ cho phân tích thực trạng

KTT đối với DNNVV, các nội dung như Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ

của CCT, cơ cấu tổ chức, chức năng niệm vụ của đội KTT CCT Gò Vấp sẽ cung

cấp các thông tin quan trọng về hiệu quả hoạt động của đơn vị.

2.1.1. Lịch sử hình thành CCT Gò Vấp

Tổng quan về quận Gò Vấp

Gò Vấp được khai phá từ những ngày đầu khi lưu dân Việt đi mở đất từ cuối

thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII. Năm 1698, khi Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh thừa

lệnh Chúa Nguyễn Phúc Chu kinh lý miền Nam, xác lập chủ quyền cương thổ của

đất nước ta ở vùng đất mới thì đất Gò Vấp đã có tên trong sổ bộ, thôn, xã thuộc

huyện Tân Bình, Phủ Gia Định. Gò Vấp cách trung tâm Bến Nghé xưa (Quận 1 bây

giờ) khoảng 1km về phía Tây Bắc, lại nằm trên vùng đất “Gò” cao (hơn 11m so với

mặt biển) có nước ngọt của song Bến Cát- phụ lưu song Sài Gòn –thuận lợi canh

tác, kinh doanh và sinh hoạt, vì thế lưu dân chọn lập làng, dựng ấp, tạo dựng quê

hương mới.

Năm 1818 vùng đất mang tên Gò Vấp rộng lớn nằm trong địa phận các Tổng

Bình Trị và Dương Hòa thuộc huyện Bình Dương. Năm 1836, khi Nhà Nguyễn đạc

điền và lập bạ cho toàn bộ lục tỉnh Nam Kỳ thì Gò Vấp thuộc Tổng Bình Trị Hạ,

huyện Bình Dương, Tỉnh Gia Định.

Tỉnh Gia Định vào đầu thế kỷ XX gồm 4 quận (Hóc Môn; Thủ Đức; Gò Vấp

và Nhà Bè). Sau khi thực dân Pháp đuổi dân chiếm đất để xây dựng sân bay Tân

Sơn Nhất, chính quyền thuộc địa thành lập tỉnh Tân Bình bằng cách tách một phần

của Tỉnh Gia Định, Gò Vấp thuộc Tỉnh Tân Bình. Sau Cách mạng tháng Tám tỉnh

Tân Bình bị xóa bỏ, ngày 29/4/1957 chính quyền Sài Gòn ban hành ghị định 138-

NV ấn định địa giới Tỉnh Gia Định gồm 6 quận, tăng thêm 2 quận bình Chánh và

22

Tân Bình. Tân Bình là phần đất tách từ quận Gò Vấp.

Tháng 7/1976 sau khi Quốc Hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra nghị

quyết đổi tên Sài Gòn thành Thành Phố Hồ Chí Minh, Gò Vấp trở thành quận nội

thành. Địa bàn quận Gò Vấp lúc này gồm phần đất của 3 xã Hạnh Thông, An Nhơn

và Thông Tây Hội, hai xã Thạnh Mỹ Tây và Bình Hòa tách ra để thành lập quận

Bình Thạnh.

Gò Vấp là quận nội thành với diện tích tự nhiên là 1,975.85 ha, tiếp giáp với

quận 12, Tân Bình, Phú Nhuận Bình Thạnh. Là cửa ngõ ra vào trung tâm thành phố,

điểm giao nhau giữa các tuyến quốc lộ- hương lộ và gần xa lộ xuyên á nên có một

lượng khách rất lớn đến lưu trú, di chuyển, định cư trên địa bàn quận Gò Vấp. Theo

số liệu thống kê, trong số dân nhập cư từ các tỉnh vào chiếm từ 42% đến 48% dân

số, mật độ dân cư phân bố không đồng đều giữa các phường.

Từ tháng 4/1984 Gò Vấp được điều chỉnh địa giới, còn lại 12 phường, đến

năm 2006 Gò Vấp tiếp tục được điều chỉnh địa giới thành 16 phường cho đến nay

Quận Gò Vấp đã chia thành 17 phường, gồm các phường : 1; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10;

11; 12; 13; 14; 15; 16; 17.

Đặc điểm tình hình CCT Gò Vấp

Trước năm 1990 Tại đây được thành lập là phòng thuế công thương nghiệp,

sau năm 1990 được đổi tên chính thức là CCT Gò Vấp cho đến nay (Chi tiết xem

phụ lục 1).

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CCT Gò Vấp

Căn cứ quyết định 503/QĐ-TCT năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền han và cơ cấu tổ chức của CCT trực thuộc Cục thuế do Tổng cục Trưởng cục

thuế ban hành, theo đó:

Vị trí, chức năng của CCT Gò Vấp

CCT Gò Vấp là tổ chức trực thuộc Cục thuế TP.HCM, có chức năng tổ chức

thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách Nhà

nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa

bàn theo quy định của pháp luật.

CCT Gò Vấp có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho

23

bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn của CCT Gò Vấp

CCT Gò Vấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của

Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan (Chi tiết

xem phụ lục 2).

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CCT Gò Vấp

CCT Gò Vấp thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu thô và

tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 DN, nên có cơ cấu như bên dưới. Đối

với những CCT thu dưới 300 tỷ không kể dầu thô thì không có đội Kiểm tra nội bộ:

Chi cục trưởng

Đội KTNB Bộ phận tổ chức

Đội KT4

Đội LP1

Đội KT2

Đội KKKKT

Đội KT5

Đội LP2

Đội KT6

Đội KT3

Đội LP3

Đội CCN

Đội TTHT

Đội HCTVNS

Đội KT1

Đội QLAC

Đội NVDT& TNCN

Đội TB&TK

Phó chi cục trưởng (1) Phó chi cục trưởng (2) Phó chi cục trưởng (3) Phó chi cục trưởng (4)

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức CCT Gò Vấp

KTNB: Kiểm tra nội bộ KKKTT: Kê Khai Kế Toán Thuế

KT…: Kiểm tra .. CCN: Cưỡng chế nợ

TTHT: Tuyên Truyền hổ trợ NVDT&TNCN: Nghiệp vụ dự toán

QLAC: Quản lý ấn chỉ &Thu Nhập Cá Nhân

TB&TK: Trước bạ và Thu khác HCTVNS: Hành chính tài vụ nhân sự

LP: Liên phường

24

2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của đội KTT thuộc CCT Gò Vấp

Căn cứ quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Tổng Cục

Thuế, về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc CCT. Chức năng và

nhiệm vụ của đội KTT thuộc CCT Gò Vấp là giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện

công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT; chịu

trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của CCT. Nhiệm vụ cụ thể

(xem chi tiết trong phụ lục 3).

2.2. Thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp

DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,

được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng

nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của

DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) (Chính

phủ Việt Nam, 2009), cụ thể như sau:

Bảng 2.1: Phân loại DN nhỏ và vừa theo nguồn vốn và lao động

DN nhỏ

DN vừa

Quy mô

DN siêu nhỏ Số lao động (Người)

Số lao động (Người)

< 10

Tổng nguồn vốn (Tỷ đồng) < 20

Khu vực lâm I. Nông, nghiệp và thủy sản

trên đến

Tổng nguồn vốn (Tỷ đồng) trên 20 từ đến 100

< 10

< 20

trên 20

II. Công nghiệp và xây dựng

từ đến 100

trên đến

trên đến

< 10

< 10

trên 10

III. Thương mại và dịch vụ

từ 200 300 từ 200 300 từ trên 50 đến 100

từ đến 50

trên đến

Số lao động (Người) trên từ 10 đến 200 từ 10 200 từ 10 50 Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP

Thực tế về quản lý thuế đối với DN tại CCT Gò Vấp hiện nay thì Chi cục quản

lý chủ yếu là đối tượng DNNVV trong khi các DN lớn thuộc quản lý của Cục thuế

TP.HCM, chính vì vậy doanh thu thuế từ DN gần như tương đương với số doanh

thu thuế từ DNNVV.

2.2.1. Đặc điểm DNNVV thuộc quản lý của CCT Gò Vấp

Cách phân loại DNNVV tại CCT Gò Vấp dựa trên định nghĩa phân loại của

25

Chính phủ như đề cập ở trên.

Nguồn: CCT Gò Vấp

Hình 2.2: Số lượng DNNVV thuộc quản lý của CCT Gò Vấp

Tổng quan chung trong hình 2.2 bên trên có thể thấy rằng số lượng DNNVV

thuộc CCT Gò Vấp thể hiện xu hướng tăng qua các năm và tăng mạnh trong năm

2017. So với năm 2016, tổng số DNNVV năm 2017 trên địa bàn là 28.700 DN, tăng

25,3% tương đương tăng 5.800 DN, trong đó DN Siêu nhỏ là 5.700 DN, tăng 18,8%

tương đương tăng 900 DN, DN Nhỏ là 8.600 DN tăng 19,4% tương đương tăng

1.400 DN, DN Vừa là 14.400 DN, tăng 32,1% tương đương tăng 3.500 DN. Nếu so

với năm gốc 2012 trong chuỗi dữ liệu, tổng số DNNVV năm 2017 tăng 97,9%

tương đương tăng 14,200 DN, trong đó DN Siêu nhỏ tăng 128% tương đương tăng

3.200 DN, DN nhỏ tăng 72% tương đương tăng 3.600 DN, DN Vừa tăng 105,7%

tương đương tăng 7.400 DN.

ĐVT: DN

SL Trung bình (2012-2017)(1)

Hệ số biến thiên (3=(2/1)*100%)

SL DN Siêu nhỏ SL DN Nhỏ SL DN Vừa Tổng DNNVV

Bảng 2.2: Tăng trưởng bình quân và biến thiên số lượng DNNVV tại CCT Gò Vấp

Tăng trưởng Trung bình (2012-2017) 17,9% 11,5% 15,5% 14,6%

Độ lệch tiêu chuẩn (2012-2017)(2) 1.274 1.170 2.633 4.986

3.675 6.783 9.717 20.175 34,7 17,3 27,1 24,7

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Trong bảng 2.2, xét về số tuyệt đối thì DN quy mô Vừa tăng nhiều nhất,

26

nhưng xét về số tương đối thì DN siêu nhỏ tăng mạnh nhất. Cụ thể, giai đoạn 2012-

2017 bình quân mỗi năm tổng số DNNVV tăng 14,6%, trong đó DN Siêu nhỏ tăng

trung bình 17,9%/năm, DN Nhỏ tăng trung bình 11,5%/năm, DN Vừa tăng trung

bình 15,5%/năm. Mức tăng trưởng số lượng DN Siêu nhỏ tăng cao nhất nhưng đi

kèm với đó là hệ số biến thiên (thể hiện sự biến động của các giá trị riêng rẻ so với

trung bình giá trị đó trong một giai đoạn thời gian) số lượng DN loại hình này cũng

tăng cao nhất, tương đương 34,7%, cao hơn so với các loại hình DN khác như DN

nhỏ hệ số biến thiên là 17,3%, DN vừa là 27,1%, và tổng DNNVV có hệ số biến

thiên là 22,5%.

Tỷ trọng DN quy mô Vừa chiếm đa số trong tổng số DNNVV tại CCT Gò

Vấp, tỷ trọng này ngày một tăng, cụ thể năm 2017 tỷ trọng DN Vừa chiếm 50,2%

so với năm 2016 chỉ 47,6%. Trong khi đó, tỷ trọng DN Nhỏ và Siêu nhỏ đang giảm

đi, đáng kể nhất là chiều hướng giảm của DN Nhỏ. Đến hết năm 2017, DN quy mô

Nhỏ giảm xuống còn 30% và DN Siêu nhỏ giảm xuống còn 19,9%. Bình quân giai

đoạn 2012-2017, tỷ trọng DN Vừa chiếm 48,0%, DN Nhỏ chiếm 34,1% và DN Siêu

nhỏ chiếm 17,9%.

Nguồn: CCT Gò Vấp

Hình 2.3: Tỷ trọng loại hình DN thuộc quản lý của CCT Gò Vấp

DN quy mô Vừa chiếm tỷ trọng ngày càng lớn cho thấy sự phát triển trong

27

nhóm DNNVV về quy mô tài sản và nhân lực nói chung. DN quy mô Vừa là loại

hình DN có hệ thống hạch toán tài chính khá tốt và có đội ngũ chuyên môn phụ

trách về thuế nên việc triển khai các quy định về thuế trong loại hình DN này tốt

hơn so với DN quy mô Nhỏ và Siêu nhỏ. Tuy có giảm về quy mô nhưng số lượng

DN Nhỏ và Siêu nhỏ vẫn còn chiếm 49,8% trong tổng DNNVV.

2.2.2. Kết quả thu thuế giai đoạn 2012-2017

Như đã phân tích ở trên, số lượng DNNVV tại CCT Gò Vấp tăng liên tục

trong giai đoạn 2012-2017, do đó kế hoạch và kết quả thực hiện thu thuế cũng tăng

lên hàng năm. Tuy nhiên, thực hiện thu thuế DNNVV trong giai đoạn 2012-2017

chỉ có 3 năm vượt kế hoạch đặt ra, cụ thể là vượt kế hoạch năm 2014, 2016 và 2017.

Năm 2017, CCT Gò Vấp thực hiện thu thuế được gần 1.064.882 triệu đồng, tăng

gần 64.882 triệu đồng, tương đương cao hơn 6% so với kế hoạch. Nếu so với năm

2016, thực hiện thu thuế tại CCT Gò Vấp năm 2017 tăng hơn 20%, tương đương

tăng 177.480 triệu đồng.

Giai đoạn 2012-2017, trung bình mỗi năm thu thuế thực tế đạt 802.665 triệu

đồng, giá trị này cao hơn số thuế thu từ năm 2015 trở về trước nhưng thấp hơn số

thu năm 2016 và 2017.

TH so với KH

Kế hoạch (KH)

Thực hiện (TH)

± Giá trị

Tỷ lệ %

ĐVT: Triệu đồng 2012 2013 2014 2015 2016 2017

781.000 720.000 690.000 850.000 860.000 1.000.000

612.429 681.891 775.159 794.226 887.402 1.064.882

-168.571 -38.109 85.159 -55.774 27.402 64.882

78 95 112 93 103 106

Bảng 2.3: Kế hoạch và thực hiện thu thuế DNNVV tại CCT Gò Vấp 2012-2017

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Tổng số thuế thu thực tế từ DNNVV tăng qua các năm nhưng kết quả tăng

theo từng loại hình DN không giống nhau. Hình 2.4 bên dưới cho thấy, thuế thu từ

loại hình DN quy mô Vừa tăng mạnh từ năm 2015, đến năm 2017 số thuế thu từ

loại hình này đạt 745.417 triệu đồng, tăng 168.606 triệu đồng tương đương tăng

29,2% so với năm 2016 và so với năm 2012 tăng 347.338 triệu đồng tương đương

28

tăng 87,3%. Trái ngược với mức tăng thu thuế từ loại hình DN quy mô Vừa, số tiền

thu thuế từ loại hình DN quy mô Nhỏ và Siêu nhỏ tăng trưởng không ổn định. DN

quy mô nhỏ sau khi đạt mức đỉnh vào năm 2015 với giá trị thu được là 246.201

triệu đồng thì năm 2016 đã giảm xuống mức 177.480 triệu đồng trước khi tăng lên

mức 212.976 triệu đồng vào năm 2017, tuy nhiên giá trị thu trong năm 2017 của

loại hình DN quy mô Nhỏ chưa đạt được mức như năm 2015. Số thuế thu được từ

loại hình DN quy mô Siêu nhỏ sau khi tăng lên mức đỉnh năm 2016 với giá trị thu

được là 133.110 triệu đồng thì năm 2017 giảm xuống chỉ còn 106.488 triệu đồng.

Nguồn: CCT Gò Vấp

Hình 2.4: Số tiền thuế thu thực tế theo loại hình DN

Bảng 2.4 cho thấy rằng, thuế thu được từ DN Siêu nhỏ tăng trung bình

16,8%/năm trong giai đoạn 2012-2017, đây là mức tăng cao nhất so với mức tăng

chỉ 5,2%/năm ở DN Nhỏ, 13,4%/năm ở DN Vừa và 11,7%/năm của tổng DNNVV.

Mức độ biến động số tiền thuế thu được so với giá trị trung bình thông qua đánh giá

hệ số biến thiên cho thấy loại hình DN Siêu nhỏ biến động mạnh nhất với hệ số biến

thiên 45.8%, tiếp theo thứ hai là loại hình DN Vừa 26.5%, thứ ba là DN Nhỏ

15.5%. Sự biến động này phần nào phản ánh được tình hình thu thuế không ổn định

ở loại hình DN Siêu nhỏ có thể xuất phát từ việc loại hình DN này dễ tổn thương

hơn trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt so với loại hình DN khác, mặc khác

việc thiếu tuân thủ hoặc kê khai thuế chưa đúng, đủ cũng là nguyên nhân gây ra sự

biến động này.

29

ĐVT: Triệu đồng

Trung bình (2012- 2017)(1)

Tăng trưởng Trung bình (2012-2017)

Độ lệch tiêu chuẩn (2012-2017)(2)

Thuế thu từ DN Siêu nhỏ Thuế thu từ DN Nhỏ Thuế thu từ DN Vừa Thuế thu từ tổng DNNVV

86.556 211.069 505.040 802.665

16,8% 5,2% 13,4% 11,7%

39.675 32.709 133.944 159.713

Hệ số biến thiên (3=(2/1)*100% ) 45,8 15,5 26,5 19,9

Bảng 2.4: Giá trị trung bình và hệ số biến thiên thuế thu được tại CCT Gò Vấp

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Phân tích sâu hơn về kết quả đóng thuế của DNNVV thấy rằng loại hình DN

Vừa có tỷ trọng thuế đóng góp cao hơn so với tỷ trọng số lượng DN trong tổng

DNNVV. Lấy ví dụ năm 2017 trong bảng 2.5, tỷ trọng số lượng DN Vừa chiếm

50,2% nhưng tỷ trọng thuế thu từ loại hình DN này chiếm 70%. Tỷ trọng thuế thu

được từ loại hình DN Nhỏ và Siêu nhỏ thấp hơn tỷ trọng số lượng loại hình DN này

trong tổng DNNVV tại CCT Gò Vấp.

Tổng thuế thu được từ DNNVV tăng do số lượng DN hoạt động và đăng ký

mới tăng nhưng bình quân số thuế thu được trên một DNNVV giảm. Tính đến năm

2017 mỗi DNNVV, CCT Gò Vấp thu được 37,1 triệu đồng/DN, thấp hơn mức đỉnh

43,3 triệu vào năm 2014. Giá trị thu thuế bình quân mỗi DN giảm do nhiều nguyên

nhân như Nhà nước giảm thuế suất thuế thu nhập DN xuống còn 20-22% so với

mức 25%, chính sách hỗ trợ thuế cho một số DN khó khăn, DN ngưng hoạt động,

thanh lý giải thể tăng trước năm 2017.

Tổng quan chung của ba loại hình DN thì số thuế bình quân thu được từ mỗi

DN đều giảm, trong đó giảm mạnh nhất là loại hình DN Siêu nhỏ khi năm 2017

bình quân mỗi DN này đóng chỉ 18,7 triệu đồng tiền thuế, cao hơn một chút là DN

Nhỏ với mức đóng thuế là 24,8 triệu đồng/DN. Loại hình DN quy mô Vừa tuy có

giảm so với năm 2016 nhưng số thuế thu được bình quân mỗi DN này là 51,8 triệu

đồng, cao hơn cả hai loại hình DN Siêu nhỏ và Nhỏ cộng lại.

30

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Tỷ trọng DN theo từng loại hình DN (%)

DN Siêu nhỏ DN Nhỏ DN Vừa

16,3 35,7 48,1

17,5 36,2 46,3

15,6 36,9 47,5

21,0 31,4 47,6

19,9 30,0 50,2

DN Siêu nhỏ DN Nhỏ DN Vừa

17,2 34,5 48,3 Tỷ trọng thuế thu được theo từng loại hình DN (%) 8,0 27,0 65,0

10,0 30,0 60,0

5,0 34,0 61,0

15,0 31,0 54,0

15,0 20,0 65,0

10,0 20,0 70,0

Bình quân số thuế thu được trên một DN theo từng loại hình DN (Triệu đồng)

DN Siêu nhỏ DN Nhỏ DN Vừa DNNVV

19,6 33,1 56,9 42,2

11,0 36,2 50,7 38,5

27,7 35,2 54,7 43,3

37,8 35,7 46,1 41,0

27,7 24,7 52,9 38,8

18,7 24,8 51,8 37,1

Bảng 2.5: Tỷ trọng thuế thu được và số thuế bình quân DN tại CCT Gò Vấp

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

2.2.3. Công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp

Trong phần này, nghiên cứu đi sâu vào phân tích công tác KTT đối với DN tại

CCT Gò Vấp để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế.

Công tác thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế

Theo quy định tại quy trình ban hành kèm Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày

29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế việc thu thập khai thác

thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế. CCT Gò Vấp đã xây dựng được hệ thống cơ

sở dữ liệu phục vụ thường xuyên cho công tác kiểm tra, các phần mềm được Cục

thuế TP.HCM hỗ trợ giúp cán bộ KTT tại CCT Gò Vấp có thể tra cứu, khai thác số

liệu gồm: Phần mềm hỗ trợ thanh tra, kiểm tra, phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu

báo cáo tài chính DN, phần mềm quản lý thuế, phần mềm đăng ký thuế, phần mềm

phân tích tình trạng thuế. Các phần mềm này hiện nay đang là cơ sở dữ liệu quan

trọng để phục vụ cho công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra nói

riêng. Các phần mềm đã được cán bộ kiểm tra khai thác để phục vụ cho việc phân

tích, đánh giá và đưa ra các quyết định xử lý. Tuy nhiên việc thu thập, khai thác

thông tin vẫn còn hạn chế đó là:

- Việc thu thập dữ liệu thông tin về các DN trên địa bàn quận Gò Vấp thực tế

chưa đầy đủ, các dữ liệu lịch sử về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của

31

NNT của những năm trước chưa cập nhật hết, nhiều nội dung trong phần

mềm hỗ trợ thanh tra, kiểm tra yêu cầu phải cập nhật thường xuyên như

quyết định kiểm tra, nhật ký kiểm tra, quyết định xử lý v.v. nhưng cán bộ

kiểm tra chưa nhập kịp thời vào phần mềm. Có những thông tin trong hệ

thống cơ quan quản lý thuế đã lạc hậu do thiếu cập nhật kịp thời với thay đổi

của thực tiễn vẫn còn diễn ra như địa điểm kinh doanh, tên cơ sở sản xuất

kinh doanh v.v.

- Việc tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên quan đến việc xác định

nghĩa vụ thuế của NNT từ các nguồn thông tin của các cơ quan như Ngân

hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế

hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án v.v. chưa được quan tâm chỉ đạo

thực hiện, chưa có quy định cụ thể về việc định kỳ hoặc khi có vụ việc phát

sinh các đơn vị phải liên hệ để thu thập thông tin dữ liệu phục vụ cho công

tác kiểm tra.

- Việc khai thác các dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra của các phòng

kiểm tra còn hạn chế. Nhiều cán bộ được giao nhiệm vụ còn chưa khai thác

hết các thông tin đã có trong hệ thống dữ liệu để kiểm tra đánh giá rủi ro đối

với các hồ sơ khai thuế. CCT Gò Vấp hiện chưa có chế tài rõ ràng để giám

sát, xử lý đối với những trường hợp này.

Lập danh sách DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế

Theo quy định tại quy trình ban hành kèm Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày

29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, thì cơ quan thuế phải lựa

chọn, lập danh sách cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế. Công tác lựa

chọn, lập danh sách cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế được quy định

rõ trong quy trình. Cơ quan thuế căn cứ vào nguồn lực cán bộ làm công tác kiểm tra

và qua công tác phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế

để lập danh sách phải kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục. Các đội kiểm tra của

CCT sau khi lựa chọn lập danh sách trình Chi cục Trưởng duyệt danh sách NNT

phải kiểm tra hồ sơ khai thuế, đảm bảo đúng thời hạn quy định của Tổng cục Thuế

(không chậm quá ngày 20/12). Căn cứ danh sách số lượng NNT phải kiểm tra hồ sơ

khai thuế đã được Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt, đội trưởng đội kiểm tra giao cụ

32

thể số lượng NNT phải kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế cho từng cán bộ KTT.

CCT Gò Vấp hiện đang quản lý 28.700 DN (năm 2017), đây là số lượng quá

lớn so với nguồn nhân lực phụ trách công tác KTT hiện có tại CCT Gò Vấp là 90

người. Chính vì vậy, danh sách DN đã tự kê khai thuế qua mạng được lựa chọn

kiểm tra chỉ chiếm phần nhỏ trong số này.

Công tác thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế

Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của

thông tin trong hồ sơ thuế của người NNT; đánh giá sự tuân thủ pháp luật của NNT.

Thông qua việc so sánh thông tin về NNT qua các thời kỳ với nhau để phân tích sự

biến động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Sau khi tiến hành thu thập các thông tin và dữ liệu cần thiết về NNT, cán bộ

kiểm tra tiến hành so sánh, phân tích các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế; kiểm tra các

căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền miễn, giảm v.v. theo phương

pháp đối chiếu so sánh gồm: Đối chiếu các quy định của văn bản pháp luật về thuế;

Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo; Đối chiếu các chỉ

tiêu phản ánh trong tờ khai thuế; các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý

trước, năm trước v.v.; Đối chiếu dữ liệu của NNT có quy mô cùng ngành nghề, mặt

hàng kinh doanh v.v.

Kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế luôn được CCT Gò Vấp coi trọng, và

điều này phù hợp với xu hướng cải cách hành chính thuế của Chính phủ. CCT Gò

Vấp không mong đợi KTT tại trụ sở các DN, việc kiểm tra tại DN chỉ xảy ra khi có

cơ quan thuế phát hiện những hành vi vi phạm hoặc gian lận thuế của DN. Thực tế,

việc KTT tại DN luôn phát sinh chi phí tốn kém hơn so với KTT tại cơ quan và dễ

phát sinh tham nhũng, thông đồng giữa DN và cán bộ KTT.

Công tác KTT được Chi cục Trưởng giao cho các đội trưởng, các đội trưởng

giao cụ thể cho từng cán bộ được phân công phụ trách, hàng tháng các cán bộ có

nhiệm vụ phân tích, đối chiếu và lập phiếu nhận xét kết quả kiểm tra hồ sơ khai

thuế. Thông qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, CCT Gò Vấp đã

yêu cầu các DN kê khai chưa đúng, chưa đủ khai điều chỉnh, bổ sung theo đúng với

quy định của các Luật thuế, góp phần tăng thu, chống thất thu cho ngân sách Nhà

nước.

33

Số lượng DN tại CCT Gò Vấp quản lý ngày càng tăng về quy mô ở cả ba loại

hình DN là Siêu nhỏ, Nhỏ, Vừa. Việc gia tăng số lượng DN kéo theo sự gia tăng số

DN được lựa chọn KTT. Số lượng DN được lựa chọn KTT chiếm 10% trong tổng

DNNVV tại CCT Gò Vấp, đây là mức chọn mẫu kiểm tra phù hợp với nguồn nhân

lực hiện có tại Chi cục.

Nguồn: CCT Gò Vấp

Hình 2.5: Số lượng DN bị KTT tại CCT Gò Vấp

Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CCT Gò Vấp triển khai theo tinh

thần hỗ trợ trợ DN kinh doanh nên DN có sai sót (không cố ý) hoặc khai chưa đúng

quy định thì cán bộ kiểm tra nhắc nhở ngay tại thời điểm đó để DN thực hiện điều

chỉnh, có nhiều trường hợp DN tự nhận thấy sai sót và điều chỉnh ngay tại CCT Gò

Vấp cho phù hợp. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở CCT Gò Vấp được mô tả như

dưới đây:

Số liệu trong bảng 2.6 cho thấy số lượng hồ sơ phải điều chỉnh thuế khi thực

hiện KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp giảm hàng năm. Năm 2017, số hồ sơ phải điều

chỉnh thuế đối với loại hình DN Siêu nhỏ là 15 hồ sơ, DN Nhỏ 10 hồ sơ, DN Vừa

có 04 hồ sơ nào phải điều chỉnh. Tổng số hồ sơ phải điều chỉnh của các DNNVV là

29 hồ sơ, giảm đáng kể so với số lượng 39 hồ sơ năm 2016. So với số lượng DN

được CCT Gò Vấp lựa chọn để kiểm tra thì tỷ lệ hồ sơ phải điều chỉnh cũng giảm

qua các năm. Tỷ lệ năm 2017 ở DN siêu nhỏ là 2,6%, DN Nhỏ là 1,2% và DN Vừa

là 0,3%. Tỷ lệ này ở tất cả các loại hình DN là 1,0% vào năm 2017.

34

Bảng 2.6: Số lượng hồ sơ điều chỉnh thuế khi thực hiện KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp

Tiêu chí

2012 2013 2014

2015

2016

2017

Số lượng hồ sơ phải điều chỉnh thuế khi thực hiện KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp

18

10

15

17

15

15

18 20 48

18 13 49

10 4 29

12 10 39

20 18 53

17 20 52

SL hồ sơ phải điều chỉnh đối với DN Siêu nhỏ SL hồ sơ phải điều chỉnh đối với DN Nhỏ SL hồ sơ phải điều chỉnh đối với DN Vừa Tổng hồ sơ điều chỉnh Tỷ lệ hồ sơ phải điều chỉnh thuế so với số lượng DN được lựa chọn KKT tại trụ sở CCT Gò Vấp(%)

7,2

4,8

5,4

3,2

3,5

2,6

3,6 1,9

2,7 2,4

3,0 2,1

2,6 2,2

1,7 0,9

1,2 0,3

3,4

2,9

3,0

2,5

1,7

1,0

Tỷ lệ đối với DN Siêu nhỏ được lựa chọn KTT Tỷ lệ đối với DN Nhỏ được lựa chọn KTT Tỷ lệ đối với DN Vừa được lựa chọn KTT Tỷ lệ đối với DNNVV được lựa chọn KTT

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Số thuế phải điều chỉnh ở tất cả loại hình DN khi KTT tại CCT Gò Vấp giảm

qua các năm. Năm 2017, đối với DN Siêu nhỏ có số thuế phải điều chỉnh là 20 triệu

đồng, DN Nhỏ là 30 triệu đồng, DN vừa là 45 triệu đồng và tổng số thuế phải điều

chỉnh đối với 2.870 DN được lựa chọn kiểm tra là 95 triệu đồng. Có thể nói số thuế

phải điều chỉnh khi CCT Gò Vập thực hiện kiểm tra thông tin kê khai qua Internet

có thể nói là không đáng kể.

Kết quả này có thể đưa đến hai hướng nhận định khác nhau, nhận định thứ

nhất đó là số thuế phải điều chỉnh thấp có thể cho rằng nhận thức của NNT đã cao

hơn trước và sự tuân thủ thuế được nâng cao, nhận định thứ hai có thể cho rằng

năng lực KTT của một số cán bộ kiểm tra chưa cao nên chưa phát hiện được các số

thuế phải điều chỉnh, điều này có thể dẫn đến thất thu thuế đối với ngân sách nhà

nước. Cả hai nhận định trên về cơ bản đều hợp lý vì dựa vào thức tế công tác tác giả

có thể nhận thấy được, về nhận định thứ hai được chứng minh thông qua số thuế

truy thu thực tế ngày càng tăng.

35

Bảng 2.7: Số thuế doanh nghiệp phải điều chỉnh qua KKT tại trụ sở CCT Gò Vấp

2012 2013 2014 2015 2016 2017

113 120 84 70 36 20

225 240 198 155 54 30

315 308 255 210 80 45 Đvt: Tr.đồng Số thuế phải điều chỉnh ở DN Siêu nhỏ bị kiểm tra Số thuế phải điều chỉnh ở DN Nhỏ bị kiểm tra Số thuế phải điều chỉnh ở DN Vừa bị kiểm tra

653 668 537 435 170 95 Tổng cộng

Nguồn: CCT Gò Vấp

Qua thực tế công tác tại CCT Gò Vấp, tác giả nhận thấy kiến thức về thuế của

DN ngày càng được cải thiện so với trước đây nhưng vẫn còn tỷ lệ lớn DN khoảng

30-40%, đặc biệt là DN Nhỏ và Siêu nhỏ mới gia nhập thị trường, có sự hiểu biết

còn hạn chế nên DN này phải mất nhiều thời gian hơn để hoàn tất thủ tục thuế theo

quy định so với mức trung bình chung của các DN. Việc DN còn hạn chế kiến thức

về thuế, đặc biệt là những đổi mới trong chính thuế của Nhà nước, nên ảnh hưởng

không nhỏ đến công tác kiểm tra và hỗ trợ hồ sơ thuế của cơ quan thuế. Bên cạnh

đó, lực lượng cán bộ thuế tại CCT Gò Vấp còn mỏng nên áp lực ngày càng cao khi

vào những thời điểm DN tập trung khai báo thuế.

Nguồn: CCT Gò Vấp

Hình 2.6: Số DNNVV bình quân trên cán bộ thuế và cán bộ KTT

Trong hình 2.6 cho thấy tại CCT Gò Vấp, bình quân năm 2017 mỗi cán bộ

thuế quản lý 110 DNNVV, tăng 20 22,43% so với năm 2016, nếu tính theo cán bộ

trong đội phụ trách KTT thì mỗi cán bộ quản lý 319 DNNVV, tăng 25,33% so với

36

năm 2016. Với số lượng DN đang quản lý trên địa bàn quận Gò Vấp, rõ ràng cán bộ

KTT không thể thực hiện kiểm tra toàn bộ các DN mà phải chọn mẫu nhỏ (hiện nay

là 10%) để kiểm tra tại CCT Gò Vấp. Như vậy, còn 90% số lượng DNNVV không

được kiểm tra tại CCT Gò Vấp, và hiệu quả KTT trong trong trường hợp này phụ

thuộc rất nhiều vào tính tuân thủ thuế tự nguyện của NNT. Sự tuân thủ thuế của

DNNVV về mặt lý thuyết sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhận thức của NNT,

tính nghiêm minh trong pháp luật thuế về xử lý vi phạm, tần suất KTT của cơ quan

thuế v.v.

Đánh giá công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp

 Ưu điểm:

- Công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp theo cơ chế tự khai tự nộp đã giảm bớt

các tài liệu mà DN phải cung cấp khi thực hiện kiểm tra do đã thực hiện phân

tích hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính lưu tại cơ quan thuế, đồng thời nắm

bắt được thông tin về DN.

- Qua công tác phân tích hồ sơ DN trước khi thực hiện kiểm tra đã góp phần

nâng cao trình độ của cán bộ KTT do đòi hỏi các cán bộ làm công tác kiểm

tra phải nghiên cứu và nắm rõ các đặc điểm, phân tích rủi ro và định hướng

được công việc phải thực hiện khi tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở NNT.

Đồng thời phát hiện ra những sai sót trong quá trình kê khai, quyết toán thuế

để yêu cầu DN kê khai bổ sung, điều chỉnh đối với những hồ sơ khai sai, khai

thiếu số thuế phải nộp.

- KTT tại trụ sở giúp NNT nâng cao được ý thức tuân thủ thuế thông qua việc

tìm hiểu kiến thức về thuế.

 Nhược điểm:

- Khối lượng công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp ngày càng tăng do quy mô

DNNVV tăng mạnh nhưng số cán bộ chuyên trách tăng không tương ứng

trong 2 năm qua, điều này ảnh hưởng đến chất lượng KTT.

- CCT Gò Vấp chỉ lập kế hoạch KTT tại trụ sở Chi cục với 10% số lượng DN

đang quản lý, điều này phù hợp với nguồn lực hiện tại của Chi cục nhưng tạo

ra có thể dẫn đến nhiều vi phạm trong những DN không nằm trong kế hoạch

37

kiểm tra.

- Tình hình phát hiện số thuế phải điều chỉnh của một số cán bộ KKT còn hạn

chế do năng lực chuyên môn chưa cao, hệ thống thông tin hỗ trợ cho công

tác lập kế hoạch, đối chiếu, so sánh và đánh giá rủi ro của cán bộ thuế bị hạn

chế.

2.2.4. Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT

Tính tuân thủ thuế tự nguyện của NNT là điều mong đợi chung của cơ quan

quản lý Nhà nước về thuế. Để NNT tuân thủ thì ngoài KTT tại cơ quan thuế cần

phải có kiểm tra tại trụ sở NNT, việc kiểm tra này có thể là kiểm tra trong kế hoạch

và kiểm tra ngoài kế hoạch. Ngoài kế hoạch là những dạng kiểm tra đột xuất đối với

các DN có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và phải truy thu để đảm bảo sự công

bằng và nghiêm minh trong quản lý thuế đối với các DN nói chung.

Đánh giá thực hiện kế hoạch KTT tại trụ sở NNT

Kế hoạch KTT tại trụ sở NNT được CCT Gò Vấp đưa ra tăng cả về số truy thu

và số hồ sơ kiểm tra. Lý do số kế hoạch năm sau tăng hơn năm trước vì quy mô DN

tăng và Chi cục nhận thấy tình trạng khai thiếu, lách thuế, né thuế trái với quy định

pháp luật thuế đang diễn ra phổ biến và những năm qua tuy tăng cường kiểm tra

nhưng vẫn chưa thể kéo giảm tình trạng này. Điều này phản ánh qua thực tế số truy

thu thuế qua kiểm tra tăng cao hơn kế hoạch đưa ra.

Bảng 2.8: Kế hoạch và thực tế thực hiện KTT tại trụ sở NNT

KTT tại trụ sở NNT

Thực tế so với kế

hoạch (%)

Năm

Kế hoạch KTT

Thực tế KTT

Thu (Tr.đồng) Hồ sơ Thu (Tr.đồng) Hồ sơ

Thu

Hồ sơ

90.000

700

94.327

538

105

77

2012

90.000

730

107.647

744

120

102

2013

90.000

1.000

128.476

961

143

96

2014

100.000

1.200

173.750

1.389

174

116

2015

100.000

1.200

193.010

1.428

193

119

2016

2017

110.000

1.300

231.613*

1.550*

211

119

Nguồn: CCT Gò Vấp (* Kết quả ước tính)

38

Xét về số thuế truy thu sau sau kiểm tra tại trụ sở NNT thấy rằng, kết quả thực

tế thu trong giai đoạn 2012-2017 đều vượt kế hoạch, tỷ lệ vượt đáng chú ý là năm

sau cao hơn năm trước, nếu năm 2012 vượt kế hoạch chỉ 5% thì năm 2017 vượt kế

hoạch 111%.

Số hồ KTT thực tế cũng tăng qua hàng năm, ngoại trừ hai năm 2012 và 2014

không đạt kế hoạch thì các năm còn lại đều vượt kế hoạch. Mức vượt kế hoạch về

hồ sơ KTT tại trụ sở NNT là 19% vào năm 2016 và 2017.

Phân tích sâu hơn về kết quả thực hiện KTT tại trụ sở NNT, bên cạnh số hồ sơ

kiểm tra trong thực tế cao hơn số kế hoạch đưa ra thì giá trị truy thu bình quân mỗi

hồ sơ KTT trong thực tế cũng cao hơn. Khoảng cách giữa giá trị truy thu bình quân

mỗi hồ sơ KTT so với kế hoạch cũng ngày càng cao hơn, năm 2013 khoảng cách

này thấp nhất là 21,4 triệu đồng/hồ sơ và khoảng cách lớn nhất là 64,8 triệu đồng/hồ

sơ vào năm 2017.

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Hình 2.7: Giá trị truy thu bình quân mỗi hồ sơ KTT tại trụ sở NNT

Phân tích tỷ lệ thuế truy thu so với số thuế thu được tại CCT Gò Vấp cho thấy

tỷ lệ truy thu thuế trong 3 năm 2015-2017 tăng mạnh so với giai đoạn trước, năm

2017 tỷ lệ truy thu này ở mức 21,8% tương tự năm 2016.

39

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Hình 2.8: Tỷ lệ thuế truy thu so với số thuế thu tại CCT Gò Vấp

Phân tích trên đưa đến hai nhận định quan trọng:

Thứ nhất, tình hình trốn thuế, né thuế đang diễn ra ngày càng nhiều, tình trạng

này cho thấy công tác KTT chưa hiệu quả, chưa thúc đẩy được sự tuân thủ thuế tự

nguyện của DN. Thực tế này làm nảy sinh hai vấn đề đó là có thể vẫn còn nhiều DN

trốn thuế, né thuế chưa được kiểm tra do nguồn lực con người còn hạn chế, bên

cạnh đó sự thiếu tuân thủ pháp luật thuế dẫn đến chi phí bỏ ra cho công tác KTT

ngày càng tăng.

Thứ hai, giá trị truy thu và hồ sơ kiểm tra có sự chênh lệch quá lớn giữa thực

tế thực hiện và kế hoạch thực hiện và chênh lệch này càng tăng. Điều này cho thấy

công tác lập kế hoạch tại CCT Gò Vấp thời gian qua chưa tốt, chưa nắm được đầy

đủ hiện trạng thuế trên địa bàn, chưa đo lường được tiềm năng tối đa mức thuế sẽ

thu để từ đó đưa ra kế hoạch gần với thực tế hơn.

Công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế

Thực hiện quy định của pháp luật Thuế về hoàn thuế đối với DN, CCT Gò

Vấp đã thực hiện đúng và kịp thời để đảm bảo quyền lợi của DN, cũng như góp

phần vào công tác quản lý thuế Nhà nước nói chung.

40

Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra trước và sau hoàn thuế của CCT Gò Vấp

Năm

2012 2013 2014 2015 2016 2017 (Ước tính)

Số hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế 70 142 158 167 196 285

Số thuế không hoàn (Tr.đồng) 1.017,8 2.243,6 3.175,8 3.199,7 4.782,4 6.737,4

Số hồ sơ kiểm tra sau hoàn thuế 85 168 187 206 230 336

Số thuế thu hồi sau hoàn (Tr.đồng) 680 1.576 1.423 2.451 2.561 3.120

Tổng tiền phạt (Tr.đồng) 52 112 127 238 202 225

Nguồn: CCT Gò Vấp

Số liệu trong bảng 2.9 cho thấy số hồ sơ KTT trước hoàn tăng lên hàng năm.

Như đã đề cập ở trên, số lượng DN trên địa bàn Gò Vấp tăng qua các năm, đồng

thời sự thiếu tuân thủ của nhiều DN vẫn diễn ra nên CCT Gò Vấp phải tăng cường

kiểm tra những DN có những thông tin thiếu rõ ràng hoặc việc hoàn thuế tương đối

lớn và có dấu hiệu tăng đột biến. Số hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế năm 2017 ước

tính có 285 hồ sơ, tăng 89 hồ sơ tương đương tăng 45,4% so với năm 2016.

Số thuế không hoàn sau khi thực hiện kiểm tra trước hoàn tăng đáng kể qua

các năm, đặc biệt là trong năm 2016 và 2017 mức không hoàn thuế lần lượt là

4.782,4 triệu đồng, 6.737,4 triệu đồng. Kết quả này cho thấy công tác kiểm tra trước

hoàn là quan trong trong việc hạn chế thất thu thuế của Nhà nước, đồng thời cũng

nhận thấy việc khai báo thiếu trung thực của DN vẫn đáng quan ngại nếu công tác

kiểm tra trong thời gian tới không được nâng cao hơn nữa.

Số hồ sơ kiểm tra sau hoàn thuế của CCT Gò Vấp cho thấy mức tăng số lượng

qua các năm, năm 2017 ước có 336 hồ sơ được kiểm tra sau hoàn thuế tăng 136 hồ

sơ, tương đương tăng 40,1% so với năm 2016. Mức tiền phạt do vi phạm cũng cho

thấy được những sai phạm của DN chưa có dấu hiệu giảm, điều này cho thấy tính

răng đe về xử lý vi phạm chưa hiệu quả.

Công tác kiểm tra chấp hành luật thuế tại trụ sở NNT

Việc kiểm tra chấp hành luật thuế được thực hiện trong trường hợp NNT

không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không

khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không

chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn

41

định số thuế phải nộp. Công tác KTT thực hiện phù hợp theo cơ chế tự khai tự nộp

của Luật Quản lý thuế có nhiều thay đổi so với trước đây. Hoạt động kiểm tra tại trụ

sở NNT trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin sau đó yêu cầu giải trình để tiến

hành kiểm tra, vừa không gây phiền hà cho các DN không có vi phạm, vừa tránh

lãng phí nguồn lực của cơ quan thuế. Khi tiến hành kiểm tra tập trung vào các dấu

hiệu đã nghi vấn, tránh tình trạng kiểm tra dàn trải, gây mất thời gian cho đối tượng

được kiểm tra. Đồng thời, việc áp dụng các công cụ hỗ trợ như công cụ tra cứu hoá

đơn của các DN bỏ trốn, các phần mềm phân tích tài chính DN, các chương trình

Excel tính toán số liệu đã rút ngắn thời gian đồng thời nâng cao hiệu quả công tác

kiểm tra tại CCT Gò Vấp.

Nguồn: CCT Gò Vấp

Hình 2.9: Số lượng DN bị KTT tại trụ sở DN

Giai đoạn 2012-2017, số DNNVV bị KTT tại trụ sở DN tăng, xu hướng tăng

này thể hiện ở cả ba loại hình DN Siêu nhỏ, DN Nhỏ và DN Vừa. Để tiến hành

kiểm tra, CCT Gò Vấp chọn ra 15% số lượng DN của loại hình đó. Cũng lưu ý là số

lượng DN được kiểm tra ở đây nhiều hơn số hồ sơ trong kế hoạch kiểm tra vì ngoài

kiểm tra theo kế hoạch CCT Gò Vấp còn tiến hành các kiểm tra chuyên đề ngoài kế

hoạch, ví dụ như KTT các nhà hàng, khách sạn, quán ăn v.v. DN bị kiểm tra tại trụ

sở DN tăng do độ tin cậy trong số liệu khai báo của DN không cao, cùng với đó là

42

tình trạng nộp thuế giảm bất thường, việc hạch toán chưa đúng quy định.

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Hình 2.10: Số thuế truy thu sau kiểm tra theo loại hình DN tại CCT Gò Vấp

Trong hình 2.10 cho thấy tổng số thuế truy thu từ tất cả loại hình DN tăng

hàng năm, tuy nhiên mức tăng thuế truy thu từ loại hình DN Vừa và loại hình DN

Nhỏ tăng và chiếm tỷ trọng đáng kể hơn so với loại hình DN Siêu nhỏ. Năm 2017,

số thuế truy thu từ DN Siêu nhỏ chiếm 12% (27.794 triệu đồng), DN nhỏ chiếm

23% (53.271 triệu đồng) và DN vừa chiếm 12% (150.548 triệu đồng), tỷ trọng này

so với năm 2016 không có thay đổi đáng kể.

Trung bình số thuế truy thu sau kiểm tra của loại hình DN Siêu nhỏ nhỏ hơn

hai loại hình DN còn lại. Số liệu trong bảng 2.10 cũng cho thấy mức thuế bị truy thu

của DN siêu nhỏ trung bình giai đoạn 2012-2017 tăng chỉ 6% trong khi DN Nhỏ

tăng 10%, DN vừa tăng 30%. Hệ số biến thiên cho biết mức độ biến động của các

giá trị xoay quanh giá trị trung bình, theo hệ số này biến thiên thuế truy thu của DN

Vừa là mạnh nhất (45,5%), kế đến là DN Siêu nhỏ (35,5%), trong khi DN Nhỏ biến

động ít hơn (29,6%).

43

Tiêu chí

Hệ số biến thiên (3=(2/1)*100%)

Trung bình (2012-2017)(1) (Đvt:Tr.đồng)

Tăng trưởng Trung bình (2012-2017)

Độ lệch tiêu chuẩn (2012-2017)(2)

27.235

6,0%

9.677

35,5

37.428

10,0%

11.061

29,6

90.141

30,0%

41.013

45,5

154.804

19,7%

53.465

34,5

Số thuế truy thu sau kiểm tra tại DN Siêu nhỏ Số thuế truy thu sau kiểm tra tại DN Nhỏ Số thuế truy thu sau kiểm tra tại DN Vừa Tổng số thuế truy thu sau khi kiểm tra tại DNNVV

Bảng 2.10: Trung bình và hệ số biến thiên truy thu thuế tại CCT Gò Vấp

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Tính bình quân thuế truy thu trên mỗi DN trong giai đoạn 2012-2017, dẫn đầu

là DN thuộc quy mô Vừa với giá trị 8,9 triệu/DN. Điểm đáng lưu ý ở đây là DN

Siêu nhỏ có số bình quân thuế truy thu lớn hơn DN nhỏ, cụ thể là mức 8,1 triệu/DN

so với 5,5 triệu/DN (bảng 2.11). Phân tích kỹ hơn bảng số liệu này như sau:

Bình quân số thuế truy thu trên mỗi DN Siêu nhỏ cao hơn DN Nhỏ nhưng số

thuế truy thu bình quân của loại hình DN này đang giảm mạnh nhất, cụ thể số thuế

truy thu bình quân mỗi DN Siêu nhỏ năm 2017 là 4,9 triệu đồng/DN, thấp hơn rất

nhiều so với số thuế truy thu bình quân của DN nghiệp này giai đoạn 2012-2017

(8,1 triệu đồng/DN). Tăng trưởng trung bình số thuế truy thu bình quân mỗi DN

Siêu nhỏ giai đoạn 2012-2017 là âm (-)10,1%/năm, và hệ số biến thiên là 47,4%

cho thấy sự biến động mạnh của giá trị này trong thời gian qua.

Đối với loại hình DN nhỏ, tăng trưởng trung bình số thuế truy thu trên mỗi

DN trong giai đoạn 2012-2017 là -1,3% nhưng số thuế truy thu bình quân mỗi DN

nhỏ đang tăng trở lại, cụ thể năm 2017 là 6,2 triệu đồng/DN trong khi trung bình

giai đoạn 2012-2017 là 5,5 triệu đồng/DN. Hệ số biến thiên số thuế truy thu bình

quân trên mỗi DN nhỏ giai đoạn 2012-2017 là 22%, nhỏ nhất trong 3 loại hình DN,

cho biết rằng sự biến động giá trị này ở loại hình DN Nhỏ tương đối ổn định so với

hai loại hình DN còn lại.

Đối quy mô DN Vừa, bình quân thuế truy thu trên mỗi DN thể hiện xu hướng

tăng trong những năm gần đây, năm 2017 số thuế truy thu bình quân mỗi DN là

10,5 triệu đồng/DN cao hơn trung bình 2012-2017 là 8,9 triệu đồng/DN. Tăng

trưởng trung bình giai đoạn 2012-2017 là 12,5%/năm, và hệ số biến thiên là 23%

44

cao hơn DN Nhỏ nhưng thấp hơn 2 lần so với DN Siêu nhỏ.

Bảng 2.11: Bình quân thuế truy thu trên mỗi DN tính theo từng loại hình DN

Năm

2 1 0 2

3 1 0 2

4 1 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

Trung bình (2012- 17)(1)

Tăng trưởng Trung bình (2012-17)

Độ lệch tiêu chuẩn (2012- 17)(2)

Hệ số biến thiên (3=(2/1)* 100%)

8,3

5,2

11,5

13,8

4,8

4,9

8,1

-10,1%

3,8

47,4

DN Siêu nhỏ DN Nhỏ

6,6

4,5

3,5

6,0

6,2

6,2

5,5

-1,3%

1,2

22,0

DN Vừa

5,8

7,6

8,6

9,5

11,5

10,5

8,9

12,5%

2,0

23,0

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Tuy số thuế đóng góp ít hơn so với loại hình DN Nhỏ và DN Vừa nhưng tỷ lệ

thuế truy thu sau kiểm tra so với số thuế thu theo từng loại hình DN lại cao hơn,

ngoại trừ năm 2016 (hình 2.11). Một cách tổng quan chung thì tỷ lệ này ở DN Siêu

nhỏ vẫn còn cao nhưng có xu hướng giảm dần trong khi hai loại hình DN còn lại

đang có xu hướng tăng.

Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả

Hình 2.11: Tỷ lệ thuế truy thu sau kiểm tra so với số thuê thu theo loại hình DN

Đánh giá về số thuế truy thu trung bình mỗi đợt kiểm tra cho thấy rằng không

có sự khác biệt đáng kể về giá trị này ở ba loại hình DN. Năm 2017, số thuế truy thu

trung bình một đợt kiểm tra của ba loại hình DN này tương đương nhau.

45

Bảng 2.12: Thuế truy thu trung bình trên một đợt kiểm tra phân theo loại hình DN

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Năm Đvt: Tr.đồng

172,9 175,6 175,6

145,5 143,9 144,9

133,8 133,7 133,6

125,2 125,2 124,8

134,7 135,3 135,2

149,4 149,6 149,4

DN Siêu nhỏ DN Nhỏ DN Vừa

Nguồn: CCT Gò Vấp

Tuy số thuế truy thu qua các các năm tăng nhưng các vi phạm nghiêm trọng về

thuế như mua bán hóa đơn lại không còn xảy ra trên địa bàn CCT Gò Vấp quản lý

trong năm 2016 và 2017. Trước đó, tình hình vi phạm pháp luật thuế diễn ra rất

nghiêm trọng với số vi phạm được phát hiện năm 2014 lên đến 23 trường hợp.

Bảng 2.13: DN phát hiện sai phạm thuế tại CCT Gò Vấp khi KTT tại trụ sở NNT

2012

2013

2014

2015

2016

2017

8

5

10

4

0

0

5

4

8

2

0

0

4

2

5

3

0

0

Tiêu chí (Đvt: DN) Số lượng DN Siêu nhỏ có phát hiện sai phạm Số lượng DN Nhỏ có phát hiện sai phạm Số lượng DN Vừa có phát hiện sai phạm

Nguồn: CCT Gò Vấp

Công tác KTT tại CCT Gò Vấp thời gian qua đã ghi nhận một số hành vi gian

lận về thuế, thiếu sót của NNT như sau:

- Bán hàng không xuất hoá đơn, kê khai nộp thuế: Các hành vi này phổ biến

là đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại và xây dựng

cơ bản. Các DN khi bán hàng hóa không xuất hóa đơn và kê khai thuế, bỏ

ngoài sổ sách cả đầu vào, đầu ra, đối với DN xây dựng khi nghiệm thu công

trình với chủ đầu tư (nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp xã làm

chủ đầu tư) lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành gửi Kho bạc Nhà

nước để giải ngân vốn. Sau khi nhận được tiền thì không lập hoá đơn, kê khai

nộp thuế.

- Kê khai khống, vượt định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho

sản xuất kinh doanh, tình trạng này xảy ra phổ biến đối với các DN xây dựng

cơ bản và kinh doanh vận tải.

- Kê khai khấu trừ khống thuế làm giảm số thuế GTGT phải nộp,

46

hạch toán vào chi phí để hợp lý hoá giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản trên các

hoá đơn mua của các DN bỏ trốn.

- Mở sổ kế toán không đầy đủ, không đúng mẫu quy định. Chưa áp dụng đúng

chế độ kế toán quy định, mở thiếu sổ chi tiết. Hạch toán không đúng nội

dung kinh tế phát sinh, sai tài khoản dẫn đến giảm số thuế phải nộp. Ghi chép

sổ sách không rõ ràng, số liệu chi tiết và tổng hợp không đồng nhất, số liệu

sổ tổng hợp và báo cáo tài chính không lôgic. Mua hàng hoá, dịch vụ không

có đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định hoặc lưu giữ không cẩn thận dẫn

đến mất chứng từ kế toán.

2.3. Đánh giá chung công tác KTT tại CCT Gò Vấp

2.3.1. Kết quả đạt được

Chương trình cải cách hệ thống thuế đã và đang được triển khai trên diện rộng,

quá trình thực thi đã đem lại rất nhiều kết quả khả quan. Công tác KTT được thực

hiện theo hướng quản lý rủi ro từng bước hiện đại hóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ

nguồn thu, chống thất thu, giảm nợ đọng, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Qua

thực hiện công tác kiểm tra của cơ quan thuế, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT

ngày càng được nâng cao.

Đối với công tác tổ chức cán bộ: Để thực hiện tốt công tác KTT, ngoài việc

tăng cường số lượng cán bộ cho các phòng kiểm tra, CCT Gò Vấp có nhiều biện

pháp thường xuyên quán triệt cho cán bộ thể hiện được vai trò trách nhiệm, nâng

cao nhận thức về ý thức kỷ luật, chuyên môn, nghiệp vụ công tác KTT. Cán bộ công

chức thuế làm công tác kiểm tra đã thể hiện tốt tinh thần trách nhiệm; có phẩm chất

đạo đức, tác phong nghiêm túc. Bên cạnh đó, lãnh đạo thường xuyên kiểm tra dưới

nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin khác nhau để kịp thời nắm bắt, uốn nắn, chấn

chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của cán bộ thuế khi thực hiện nhiệm vụ

kiểm tra. Công tác KTT tại CCT Gò Vấp trong thời gian qua đã đạt được các kết

quả đáng kể sau đây:

 Ứng dụng tin học phục vụ cho công tác kiểm tra

Hiện nay các ứng dụng tin học được đưa vào sử dụng phục vụ cho công tác

KTT tại CCT Gò Vấp gồm: Ứng dụng khai thác thông tin NNT; Ứng dụng phân

47

tích thông tin rủi ro NNT; Ứng dụng hỗ trợ KTT; Ứng dụng hệ thống cơ sở dữ liệu

báo cáo tài chính DN; Ứng dụng quản lý thuế, quản lý tình trạng thuế, thông tin về

quản lý thuế đối với NNT v.v để thu thập thông tin về DN cần kiểm tra.

Các ứng dụng tin học đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kiểm tra như Hỗ trợ

việc phân tích rủi ro lập kế hoạch kiểm tra NNT; Hỗ trợ việc theo dõi kế hoạch

kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kiểm tra; Hỗ trợ việc nhập lịch trình của

đoàn kiểm tra kể từ khi ký quyết định kiểm tra; Báo cáo tổng kết kế hoạch kiểm tra;

Báo cáo tiến độ thực hiện các cuộc kiểm tra; Tra cứu để biết tình hình tài chính của

DN; Xác định được quy mô kinh doanh của từng DN; Phân tích, so sánh được một

số chỉ tiêu chủ yếu trong báo cáo tài chính 03 năm theo ô bàn cờ; Một số ứng dụng

khác đã cung cấp được thông tin về DN như vốn chủ sở hữu; ngành nghề kinh

doanh; các tờ khai thuế phát sinh theo tháng, quý, năm và từng lần; số thuế nợ đọng;

số thuế được hoàn, đã hoàn hoặc các quyết định của cơ quan thuế đối với từng

NNT.

 Công tác kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế

Bên cạnh việc kiểm tra tại DN, CCT Gò Vấp cũng đã triển khai tốt công tác

kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế với phương pháp phân tích thông tin kê khai thuế

thường xuyên đối với các tờ khai tháng, quý và rà soát rủi ro. Qua phân tích kiểm

tra đã phát hiện các trường hợp kê khai không đúng với thực tế để yêu cầu điều

chỉnh. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế đã thực hiện đúng theo

quy trình của Tổng cục thuế, kỹ năng phân tích, chất lượng công tác kiểm tra hồ sơ

khai thuế cũng đã từng bước được nâng lên. Kết quả công tác kiểm tra hồ sơ khai

thuế tại cơ quan thuế trong thời gian qua đã là cơ sở, tiền đề để cho công tác kiểm

tra và thanh tra tại trụ sở NNT đạt hiệu quả cao.

 Công tác KTT tại trụ sở NNT

Thông qua kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế góp phần răn đe, ngăn chặn các

hành vi vi phạm, gian lận về thuế. Hiệu quả của công tác kiểm tra dần được khẳng

định; góp phần tăng số thu, tạo lập công bằng về nghĩa vụ nộp thuế, thúc đẩy cạnh

tranh bình đẳng giữa các DN. Kết quả xử lý qua KTT cũng góp phần vào việc hoàn

thành dự toán thu ngân sách trong những năm qua.

Cùng với công tác tuyên truyền hỗ trợ, công tác kiểm tra góp phần nâng cao

48

tính tuân thủ tự nguyện trong việc chấp hành các chính sách thuế của NNT.

Tổ chức bộ máy KTT được sắp xếp theo hướng chuyên môn hóa. Số lượng,

chất lượng và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kiểm tra ngày

càng tăng. Với tiêu chí xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng, công tác tuyển dụng

cán bộ được Chi cục quan tâm, điều này giúp nuôi dưỡng nguồn nhân lực chất

lượng trong thời gian tới tại CCT Gò Vấp.

Hoạt động kiểm tra được thực hiện khoa học hơn nên đã rút ngắn thời gian

kiểm tra tại DN, giảm bớt các tài liệu mà DN phải cung cấp khi thực hiện kiểm tra

do đã thực hiện phân tích hồ sơ, xác định phạm vi cần kiểm tra và nắm bắt thông tin

về DN tại cơ quan thuế. Hiệu quả kiểm tra được nâng cao, qua thực tế cho thấy

phần lớn các nội dung phân tích đánh giá có nghi ngờ đều chính xác.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế

Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, công tác KTT tại CCT Gò Vấp có

một số hạn chế cần khắc phục:

 Về hệ thống cơ sở dữ liệu

- Phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra hiện vẫn còn có nhiều bất cập do thiếu

nhiều tiêu thức các chỉ tiêu đánh giá, tổng hợp vì phần mềm còn nhiều lỗi và

không hỗ trợ được nhiều cho cán bộ kiểm tra trong việc phân tích đánh giá

mức độ chấp hành pháp luật thuế của NNT.

- Việc thu thập dữ liệu thông tin về các DN trên địa bàn quận Gò Vấp chưa

đầy đủ, nhiều nội dung trong phần mềm hỗ trợ kiểm tra yêu cầu phải cập

nhật thường xuyên như quyết định kiểm tra, nhật ký kiểm tra, quyết định xử

lý v.v. nhưng cán bộ kiểm tra chưa nhập kịp thời vào phần mềm. Có những

thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý thuế đã lạc hậu do thiếu cập nhật

kịp thời với thay đổi của thực tiễn như địa điểm kinh doanh, tên cơ sở sản

xuất kinh doanh v.v. Việc khai thác các dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm

tra nhiều cán bộ được giao nhiệm vụ còn chưa khai thác hết các thông tin đã

có trong hệ thống dữ liệu để kiểm tra đánh giá rủi ro đối với các hồ sơ khai

thuế. Cơ quan thuế chưa có chế tài để giám sát, xử lý đối với những trường

49

hợp này.

 Về công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

- Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế còn tiến hành chậm, làm ảnh hưởng

đến việc kiểm tra báo cáo quyết toán bước 2 tại trụ sở NNT.

- Chất lượng công tác kiểm tra tại cơ quan thuế chưa cao: Số lượng hồ sơ yêu

cầu DN khai bổ sung, số lượng đề xuất kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế chiếm

tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số hồ sơ khai thuế. Số thuế truy thu khi kiểm tra tại

trụ sở NNT ngày càng cao, cụ thể về tổng số thuế truy thu thì DN Vừa chiếm

đa số.

- Số lượng DN được kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế thấp chỉ chiếm 10% do

nguồn lực con người hạn chế đã ảnh hưởng đến tính tuân thủ của NNT.

 Về công tác kiểm tra chấp hành luật thuế tại trụ sở NNT

- Chất lượng công tác kiểm tra tại trụ sở NNT còn chưa đạt yêu cầu: số thuế

truy thu ngày một tăng qua các năm cho thấy các lần kiểm tra trước chưa

phát huy được vai trò của kiểm tra là tăng tính tuân thủ tự nguyện của NNT.

Tính tuân thủ thấp trong phân tích trên thể hiện ở DN quy mô Vừa và DN

Siêu nhỏ. Thêm nữa, số thuế truy thu trung bình trên một đợt kiểm tra thấp

cũng cho thấy việc kiểm tra chưa phản ảnh đúng thực trạng gian lận và vi

phạm pháp luật thuế.

- Số lượng DN được kiểm tra tại trụ sở DN trong năm còn thấp, tỷ lệ này trung

bình là 15%/năm.

- Lực lượng cán bộ, đặc biệt là cán bộ thuế phụ trách kiểm tra tại CCT Gò Vấp

còn hạn chế về số lượng và chất lượng.

- Quy trình kiểm tra theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của

Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế được thực hiện chưa nghiêm, chưa có biên

bản xác nhận số liệu từng phần công việc.

- Thời gian tiến hành một số cuộc kiểm tra dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn

kéo dài làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của đơn vị, đồng thời

gây lãng phí nhiều thời gian của đoàn kiểm tra.

- Việc xử phạt vi phạm hành chính qua công tác kiểm tra nói chung chưa

nghiêm, chưa có tính răn đe đối với các hành vi vi phạm của DN, còn chưa

50

tính tiền phạt chậm nộp đối với số tiền thuế vi phạm.

- Công tác kiểm tra ở một số lĩnh vực còn hạn chế, hiệu quả kiểm tra chưa

cao như: Lĩnh vực Xây dựng cơ bản, DN kinh doanh Logistics, DN kinh

doanh bất động sản v.v.

- Cán bộ thuế tại CCT Gò Vấp phụ trách công tác kiểm tra có trình độ chưa

cao, khả năng sử dụng tin học và ngoại ngữ còn yếu. Cán bộ chủ yếu làm

việc theo kinh nghiệm, theo thói quen cá nhân. Ngoài ra, phong cách ứng xử

của một số cán bộ chưa văn minh, lịch sự, cách thức làm việc thiếu tính khoa

học và chuyên nghiệp.

- Công tác xây dựng kế hoạch KTT còn mang tính hình thức, chủ yếu vẫn dựa

trên kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của cán bộ đảm nhiệm công tác xây

dựng kế hoạch, chưa đi sâu phân tích và căn cứ vào kết quả phân tích thông

tin DN để lập kế hoạch sát đúng với yêu cầu.

Nguyên nhân

 Nguyên nhân chủ quan

- Hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT phục vụ công tác quản lý của

chưa hoàn thiện, dữ liệu thiếu và không cập nhật kịp thời. Nguyên nhân do

phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra do Tổng cục thuế xây dựng tuy nhiên khi

áp dụng vào thực tiễn còn có nhiều tiêu thức thiếu, CCT Gò Vấp đã có phản

ánh lên Cục thuế nhưng chưa được chỉnh sửa kịp thời; việc cập nhật thông

tin thay đổi của NNT chưa được cập nhật thường xuyên, việc tổ chức thu

thập thêm thông tin nếu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của

NNT từ các nguồn thông tin của các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm

toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh

tra, công an, toà án v.v. còn chưa được quan tâm chỉ đạo thực hiện, chưa có

quy định cụ thể về việc định kỳ hoặc khi có vụ việc phát sinh các đơn vị phải

liên hệ để thu thập thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra.

- Tổ chức bộ máy kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng công việc và vai

trò KTT. Lực lượng cán bộ chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra năm

2017 chiếm khoảng 34,6% trong tổng số cán bộ công chức văn phòng Cục

thuế. Trong khi đó, thực tế số lượng DNNVV trên địa bàn do CCT Gò Vấp

51

quản lý tăng rất nhanh. Lượng phân bổ số lượng cán bộ vào các chức năng

chưa phù hợp, thiếu sự gắn kết, tập trung trong việc tổ chức hoạt động quản

lý thuế giữa các cấp; vai trò của CCT trong việc giám sát và quản lý hoạt

động của các đội còn hạn chế.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ KTT còn

chưa đạt yêu cầu, kỹ năng kiểm tra của cán bộ kiểm tra còn hạn chế. Việc

phân tích báo cáo tài chính tại một số DN chưa sâu, chưa phát hiện được bất

hợp lý giữa số liệu trên các báo cáo của đơn vị. Cán bộ vẫn còn yếu về kỹ

năng kiểm tra và khả năng sử dụng các thiết bị tin học; không có trình độ

ngoại ngữ để tiến hành kiểm tra hay giao dịch với các DN có vốn đầu tư

nước ngoài. Thậm chí, một số cán bộ kiểm tra ở cơ sở còn chưa nắm rõ các

chính sách thuế, chưa thành thạo về kế toán DN, phân tích đánh giá tài chính

DN để phát hiện gian lận về thuế. Chưa ứng dụng thực sự có hiệu quả kỹ

thuật quản lý rủi ro vào kiểm tra hồ sơ khai thuế cũng như vào quá trình KTT

tại DN. Công tác KTT mặc dù có ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro nhưng

phần lớn vẫn còn cảm tính và dựa trên kinh nghiệm của người làm kiểm tra.

Việc sử dụng các kỹ năng phân tích để đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm

tra tại trụ sở cơ quan thuế, tại trụ sở NNT; phân tích các chỉ tiêu trong báo

cáo tài chính và phân tích theo các tỷ suất còn chưa được thực hiện đúng,

một phần do hạn chế từ phía trình độ của cán bộ KTT làm ảnh hưởng tới chất

lượng các cuộc kiểm tra. Trước khi tiến hành KTT tại một số các cơ sở kinh

doanh, chưa dựa trên kỹ thuật phân tích rủi ro để giảm thiểu khối lượng khi

kiểm tra nên giảm hiệu quả và lãng phí nguồn lực.

- Chưa có sự phối hợp tốt trong việc giám sát tình hình kê khai của DN giữa

các bộ phận kê khai, kiểm tra tại các CCT (đôn đốc DN nộp tờ khai, thông

báo chậm nộp tờ khai, xử lý vi phạm trong lĩnh vực kê khai, xử lý đối với

DN ngừng, nghỉ không kê khai thuế…). Bộ phận Kê khai và kế toán thuế

chưa thường xuyên tham mưu để Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo công tác phối

hợp nhằm đảm bảo DN nộp đủ hồ sơ khai thuế, xử lý đối với những đơn vị

ngừng nghỉ không kê khai. Bộ phận kiểm tra chưa thường xuyên phối hợp tốt

với bộ phận kê khai nên vẫn còn có nhiều DN thành lập nhưng không nộp hồ

52

sơ khai thuế, DN nghỉ bỏ kinh doanh không được kiểm tra xử lý kịp thời.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho

cán bộ kiểm tra đã được quan tâm tổ chức thực hiện nhưng hiệu quả chưa

cao, chưa tạo được phong trào tự giác học tập, nghiên cứu trong nội bộ các

phòng kiểm tra của CCT Gò Vấp.

- Công tác phối hợp của cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước khác

và các cơ quan bảo vệ pháp luật chưa tốt nên chưa tạo ra những điều kiện tốt

nhất cho công tác KTT, nhiều hồ sơ của các đơn vị bỏ trốn chuyển sang cơ

quan công an nhưng đến nay vẫn chưa được xử lý.

 Nguyên nhân khách quan

Bên cạnh một số nguyên nhân chủ quan vẫn còn một số nguyên nhân khách

quan:

- Quyền hạn của cơ quan thuế chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. Cơ

quan thuế chưa được giao chức năng điều tra các vụ án vi phạm pháp luật về

thuế mà đều phải chuyển qua cơ quan Công an. Trong khi đó, lực lượng

Công an không có đầy đủ dữ liệu, thông tin về NNT, thiếu chuyên môn về

quản lý thuế. Vì vậy, công tác điều tra, khởi tố các vụ án trốn thuế chưa được

kịp thời.

- Công tác kiểm tra theo quy định của luật quản lý thuế thời gian vừa qua chưa

thật hiệu quả do việc kiểm tra bị ràng buộc bởi điều kiện cơ quan thuế chỉ

thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT khi NNT không giải trình hoặc không giải

trình được theo yêu cầu của cơ quan thuế. Trên thực tế hiện nay hầu hết các

DN đều hợp thức hoá bằng cách bỏ cả đầu vào và đầu ra không đưa vào sổ

sách kế toán nên việc phân tích tìm ra mâu thuẫn trong kê khai và báo cáo tài

chính của đơn vị là rất khó. Để phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tình hình

quản lý thực tế và nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý thuế, cần quy định về

nguyên tắc KTT theo tiêu thức đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích, đánh

giá việc chấp hành pháp luật của NNT; thực hiện kiểm tra theo chuyên đề, kế

hoạch kiểm tra hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên phê duyệt. Quy

định này vừa giúp ngành thuế kiểm soát được mục đích kiểm tra, vừa tránh

lạm dụng, gây phiền hà cho DN.

53

- Một bộ phận không nhỏ NNT có ý thức tuân thủ pháp luật thấp, luôn tìm mọi

thủ đoạn để trốn thuế. Thêm vào đó, cùng với sự tăng trưởng kinh tế là sự gia

tăng số lượng DN, sự phức tạp của các giao dịch kinh tế; và sự tinh vi của

các thủ đoạn gian lận thuế.

- Tiền lương và thu nhập của cán bộ thuế nói chung cũng như cán bộ kiểm

tra thuế nói riêng chưa đảm bảo cuộc sống. Trong khi môi trường KTT đầy

cám dỗ mà cơ sở của người thực thi nó chưa được đảm bảo cuộc sống từ tiền

lương và thu nhập chính đáng từ ngân sách nhà nước thì tính liêm chính khó

được nâng cao. Vấn đề tiền lương chính là sự bất cập chung của cả hệ thống

tiền lương và thu nhập đối với công chức nhà nước mà để giải quyết nó phải

có những giải pháp tổng thể, không thể chỉ giải quyết chính sách tiền lương

và thu nhập đối với công chức thuế.

2.4.

Tóm tắt chương 2

Trên cơ sở lý thuyết được hệ thống trong chương 1, chương 2 thu thập dữ liệu

thứ cấp để phân tích thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp.

Phân tích thực trạng KTT tại CCT Gò Vấp cho thấy bên cạnh những mặt đạt

được vẫn còn nhiều hạn chế về công tác kiểm tra cần phải khắc phục. Cụ thể, CCT

Gò Vấp tuy có đầu tư công nghệ thông tin nhưng nhìn chung cơ sở dữ liệu vẫn còn

nhiều bất cập, thông tin thiếu cập nhât và điều chỉnh bổ sung; công tác kiểm tra tại

trụ sở cơ quan thuế còn tiến hành chậm do hạn chế về nguồn lực so với quy mô DN

đang được CCT Gò Vấp quản lý; trình độ nguồn nhân lực còn yếu, trong đó có tin

học và ngoại ngữ để tiếp cận sử dụng các phần mềm tin học; công tác xây dựng kế

hoạch kiểm tra vẫn còn mang tính hình thức, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và đánh

giá chủ quan, chưa đi sâu phân tích thông tin DN để lập kế hoạch v.v.

Trên cơ sở các điểm hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế được phân tích

tích ở chương 2, chương 3 sẽ đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu

quả công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp.

54

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ

QUẬN GÒ VẤP

3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác KTT

Ngành thuế đang nỗ lực thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn

2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg

ngày 17/5/2011 để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời gian tới.

Mục tiêu tổng quát của chiến lược là xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng

bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản

xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả,

hiệu lực của Nhà nước; xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu

quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu,

dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản là thể chế chính sách thuế minh bạch, quy

trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế;

nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại,

có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.

Chiến lược cũng đã nêu rõ những định hướng hoàn thiện và giải pháp nâng

cao hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và công tác KTT nói riêng mà ngành

Thuế phải thực hiện, đó là:

- Nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của NNT.

Nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ điều tra về thuế cho cơ quan thuế.

- Xây dựng, ban hành chế độ quy định về quản lý KTT đối với NNT trên cơ sở

quản lý rủi ro; xây dựng cơ sở dữ liệu NNT, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá

rủi ro, phân loại NNT tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và

hoàn thuế; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.

Giải pháp hoàn thiện công tác KTT phải phù hợp với chiến lược cải cách thuế

của Tổng cục thuế và Cục thuế TP. Hồ Chí Minh; phải góp phần nâng cao hiệu lực

55

và hiệu quả quản lý thuế; phải phù hợp với điều kiện thực tế khách quan; phải tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT. Cụ thể như sau:

3.1.1. Việc hoàn thiện công tác KTT phải phù hợp với chiến lược cải cách thuế

KTT là một chức năng quan trọng bậc nhất của quản lý thuế, đồng thời, chức

năng này phải được thực hiện trong mối quan hệ với các chức năng quản lý khác

của cơ quan thuế như: tuyên truyền thuế, hỗ trợ NNT, quản lý kê khai thuế, đôn đốc

thu nộp thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế. Chiến lược cải cách thuế thiết lập

mục tiêu chung cần đạt được cho cả hệ thống thuế, cũng như vạch ra những phương

hướng, nội dung, cách thức và giải pháp chủ yếu để hiện đại hóa và nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý thuế. Các mục tiêu, phương hướng, nội dung, cách thức và

giải pháp trên được đặt ra và tổ chức thực hiện trong mối quan hệ tương hỗ giữa các

chủ thể quản lý thuế, các chức năng quản lý thuế do các chủ thể quản lý thuế tiến

hành với đối tượng quản lý thuế và các tác nhân khác trong xã hội. Để đảm bảo tính

hệ thống và tính hiệu quả chung của quản lý thuế, việc hoàn thiện công tác KTT

phải phù hợp với chiến lược cải cách thuế.

3.1.2. Công tác KTT phải được hoàn thiện theo hướng góp phần nâng cao hiệu

lực và hiệu quả của quản lý thuế

Việc hoàn thiện công tác KTT không chỉ nhằm khắc phục những hạn chế của

riêng nó để nâng cao hiệu quả KTT, mà còn phải được hoàn thiện theo nguyên tắc

hướng đến mục tiêu tính hiệu lực và hiệu quả chung của quản lý thuế. Thông

thường việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của KTT cũng dẫn tới việc nâng cao hiệu

quả của quản lý thuế. Tuy vậy, trong một số trường hợp, việc đảm bảo hiệu quả của

KTT có thể dẫn đến giảm hiệu quả của quản lý thuế nói chung. Chẳng hạn như, việc

kiên quyết xử phạt nặng một DN nào đó vì hành vi trốn thuế phát hiện qua KTT có

thể dẫn tới sự phá sản của DN này, mà hệ quả của nó là sự giảm thu thuế trong

tương lai và Nhà nước phải đối mặt với việc giải quyết những vấn đề về việc làm và

các vấn đề xã hội. Trong trường hợp này, cần ưu tiên mục tiêu hiệu quả chung của

quản lý thuế, thay vì mục tiêu đảm bảo hiệu quả truy thu thuế và xử lý vi phạm về

thuế.

56

3.1.3. Hoàn thiện công tác KTT phải trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế

khách quan

Quan điểm này đòi hỏi khi đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác KTT,

phải cân nhắc những điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, về con người, trình độ phát

triển kinh tế – xã hội, về trình độ quản lý của các cơ quan thuế nhà nước khác, về

trình độ nhận thức của NNT v.v. Không thể nóng vội, đặt ra các mục tiêu quá cao

không phù hợp với điều kiện thực tế khách quan của cơ quan thuế và của địa

phương.

3.1.4. Hoàn thiện công tác KTT phải hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT

Hình thức kiểm tra tại trụ sở NNT thường chiếm những khoảng thời gian nhất

định của NNT. Quá trình này có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của

DN. Trong khi đó, một trong những góc độ phản ánh hiệu quả quản lý thuế là tính

hiệu quả về kinh tế – xã hội. Nghĩa là, hiệu quả quản lý thuế phải đảm bảo sự phân

bổ nguồn lực tối ưu, phải tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động sản xuất,

kinh doanh. Do đó, cần hoàn thiện công tác KTT theo hướng tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT. Quan điểm này đòi hỏi phải đơn giản

hóa các hồ sơ, thủ tục trong quản lý kê khai thuế và KTT; phải tăng cường và nâng

cao hiệu quả công tác kiểm tra tại cơ quan thuế; giảm thời gian kiểm tra tại cơ sở

kinh doanh. Quá trình kiểm tra tại cơ sở kinh doanh không những ngắn nhất có thể

mà còn phải không gây phiền nhiễu cho DN, song vẫn phải đảm bảo hiệu quả của

công tác KTT.

3.2. Mục tiêu của CCT Gò Vấp về quản lý thu ngân sách Nhà nước

và KTT đối với DNNVV đến năm 2020

Mục tiêu tổng quát

Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra theo hướng bổ sung và nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra đảm bảo tính chuyên sâu,

chuyên nghiệp, hiệu quả; đẩy mạnh áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả

các khâu của công tác kiểm tra; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để phân

57

tích, đánh giá rủi ro tuân thủ pháp luật của NNT; áp dụng hiệu quả các kỹ năng

kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, gian lận

thuế, trốn thuế, giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu nại, tố cáo về

thuế của NNT.

Mục tiêu cụ thể

- Thu ngân sách toàn CCT Gò Vấp vào năm 2020 khoảng 3.737 tỷ đồng, trong

đó thu thuế từ DNNVV ngoài quốc doanh khoảng 1.800 tỷ đồng.

- Giảm nợ đọng thuế, phấn đấu đến năm 2020 tổng số nợ không quá 3% tổng

số thuế nộp NSNN.

- Kiểm tra tối thiểu 30% hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, tỷ lệ NNT được

kiểm tra tại trụ sở NNT trên tổng số NNT do cơ quan thuế quản lý đạt tối

thiểu 25%.

- Tỷ lệ hồ sơ khiếu nại về thuế của NNT được giải quyết đúng hạn đạt tối thiểu

95%.

3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại CCT Gò Vấp

3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT

Hiệu quả công tác KTT phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và phân tích

thông tin NNT trên các ứng dụng quản lý thuế mà ngành thuế xây dựng và thu thập

được. Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT được cập nhật một cách chính

xác, kịp thời, đầy đủ với sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin hiện đại giúp ngành thuế

có đầy đủ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế, trong đó có công tác KTT. Đối

với công tác kiểm tra, cơ sở dữ liệu thông tin còn là điều kiện cần thiết để vận hành

các phần mềm phân tích rủi ro phục vụ việc phân tích rủi ro tại cơ quan thuế trước

khi tiến hành KTT tại DN. Hệ thống cơ sở dữ liệu NNT cần đảm bảo cung cấp đầy

đủ, chi tiết các nội dung liên quan đến NNT như sau: Thông tin chung về NNT: loại

hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính, cơ cấu tổ chức, hình thức hạch toán

kế toán, hình thức sở hữu vốn, số lao động v.v.; Thông tin tình hình sản xuất kinh

doanh và kê khai nộp thuế: thông tin trong tờ khai các loại thuế, phí, lệ phí (tờ khai,

bảng kê...); thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế (Báo cáo tài chính;

quyết định miễn, giảm thuế v.v.); Thông tin về tính tuân thủ kê khai và nộp thuế:

58

tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách của NNT (số lần nộp chậm, không nộp tờ

khai v.v.); Cơ sở dữ liệu về kết quả kiểm tra qua các năm; Thông tin từ về các giao

dịch kinh tế và các giao dịch với các cơ quan nhà nước của NNT trên địa bàn quản

lý.

Trong phân tích tại chương 2, hệ thông cơ sở dữ liệu còn nhiều hạn chế đó là:

Phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra hiện còn có nhiều bất cập chưa hỗ trợ tích cực

cho công tác kiểm tra, việc thu thập dữ liệu thông tin về các DN trên địa bàn quận

chưa đầy đủ. Để khắc phục được hạn chế này cần thực hiện các biện pháp chủ yếu

sau:

- Hoàn thiện phần mềm thu nhận và xử lý thông tin về NNT. Hiện nay

ngành thuế đã xây dựng phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra tuy nhiên phần

mềm này còn rất nhiều nội dung cần chỉnh sửa, nâng cấp để phục vụ hữu

hiệu hơn cho công tác kiểm tra. Cần xây dựng bổ sung các tiêu thức để tra

cứu như tỷ suất lợi nhuận bình quân theo ngành nghề, doanh thu bình quân

theo ngành nghề để làm cơ sở so sánh đối với những đơn vị có cùng ngành

nghề trên địa bàn, mở rộng các chức năng cung cấp thông tin phù hợp cho

các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau trong cơ quan thuế.

- Hoàn thiện các kênh thu thập và cung cấp thông tin, đảm bảo sự đa dạng

của nguồn cung cấp thông tin. Hiện tại đã có cổng kết nội thông tin giữa cơ

quan Thuế - Kho bạc – Tài chính –Hải quan. Thời gian tới cần xây dựng cơ

chế phối hợp trong cung cấp và sử dụng thông tin giữa cơ quan thuế với các

cơ quan nhà nước khác như: Công an, Quản lý thị trường, Tài nguyên- môi

trường, Viện Kiểm sát, Tòa án v.v. trên địa bàn quận Gò Vấp. Ngoài ra,

CCT Gò Vấp cần chú trọng xây dựng các kênh thông tin khác như: Tổ chức

lực lượng cộng tác viên; tổ chức tiếp nhận thông tin từ quần chúng nhân dân

v.v.

3.3.2. Hỗ trợ cán bộ KTT

Việc thực hiện kiểm tra theo Luật quản lý thuế: cơ quan thuế chỉ tiến hành

kiểm tra tại trụ sở NNT khi NNT không giải trình hoặc không giải trình được thời

gian vừa qua đã góp phần làm giảm bớt tình trạng kiểm tra tràn lan, gây khó khăn

59

cho DN. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện cho thấy hiệu quả công tác kiểm tra

không cao vì gần đây việc trốn thuế đã trở lên tinh vi hơn, khó phát hiện hơn nếu

chỉ xem xét phân tích tờ khai và báo cáo tài chính thì không thể phát hiện ra mâu

thuẫn, dấu hiệu trốn thuế vì đơn vị đã hoàn thiện cắt bỏ toàn bộ chi phí đầu vào lẫn

doanh thu đầu ra. Từ thực tế trên từ ngày 1/7/2013 Luật quản lý thuế đã sửa đổi, bổ

sung quy định cơ quan thuế được phép kiểm tra tại trụ sở NNT đối với những đơn

vị có rủi ro cao, hàng năm trên cơ sở phân tích đánh giá rủi ro được lập kế hoạch

kiểm tra tại trụ sở NNT. Để hỗ trợ, hoàn thiện các kỹ năng kiểm tra của cán bộ thuế,

CCT Gò Vấp cần chú trọng các vấn đề sau:

- Hoàn thiện hệ thống các tiêu thức đánh giá rủi ro về thuế, tạo điều kiện cho

việc đánh giá, xếp hạng rủi ro đối với từng NNT và việc lập kế hoạch kiểm

tra được chính xác hơn. Trong quá trình áp dụng các tiêu thức này, cán bộ

kiểm tra cần đánh giá mức độ hiệu quả, chính xác của từng tiêu thức từ đó đề

xuất với Cục Thuế, Sở Tài chính TP.Hồ Chí Minh để sửa đổi bổ sung cho

phù hợp với tình hình thực tế. Các tiêu thức cần được hoàn chỉnh theo hướng

đơn giản, dễ làm, dễ đánh giá và có mối quan hệ với nhau, tránh tình trạng

các sử dụng các tiêu thức đánh giá cùng một đối tượng lại cho các kết quả rủi

ro thuế khác nhau. Ví dụ như tiêu thức đánh giá các loại thuế trực thu cần tập

trung vào thu nhập chịu thuế, ngành nghề kinh doanh; tiêu thức đánh giá các

loại thuế gián thu cần tập trung vào doanh thu, quy mô DN, ngành nghề kinh

doanh, từ đó giúp cho việc đánh giá rủi ro, lựa chọn đúng đối tượng để thực

hiện KTT. Phải có sự phân chia các tiêu thức đánh giá rủi ro thành các tiêu

thức động và tiêu thức tĩnh rõ ràng, trên cơ sở đó, áp dụng trọng số đối với

từng nhóm tiêu thức cụ thể để đảm bảo sự công bằng đối với từng lĩnh vực,

từng khu vực sản xuất kinh doanh khác nhau. Các tiêu thức cần được xây

dựng và hoàn thiện theo hướng đơn giản, dễ đánh giá và có mối quan hệ với

nhau. Nếu các tiêu thức đánh giá trên chỉ được xem xét đơn lẻ thì khó có thể

đưa ra nhận định đúng đắn, vì vậy, cán bộ kiểm tra cần sử dụng kết hợp các

tiêu thức với nhau, qua đó nhận định rủi ro thuế được chính xác hơn.

- Hoàn thiện phần mềm ứng dụng hỗ trợ kỹ thuật quản lý rủi ro. Cần xây dựng

phần mềm ứng dụng hỗ trợ công tác kiểm tra mới đáp ứng các khâu: từ khâu

60

thu thập cơ sở dữ liệu của DN, chuyển đổi dữ liệu để phân tích, đánh giá, xác

định mức độ rủi ro phục vụ việc lựa chọn lựa chọn đối tượng và lập kế hoạch

kiểm tra. Cụ thể phần mềm này phải đáp ứng được các yêu cầu như Hỗ trợ

phân tích, nhận dạng rủi ro (phân tích ngang, dọc, tỷ suất v.v.); Hỗ trợ

chuyển đổi, xử lý dữ liệu đầu vào. Trên cơ sở phần mềm này, từ các dữ liệu

thông tin NNT, phần mềm sẽ tự tính toán ra được các chỉ tiêu đánh giá rủi ro

thuế đối với từng NNT, điều đó giúp cán bộ kiểm tra tiết kiệm được thời

gian, công sức và lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra.

- Xây dựng các mô hình phân tích theo ngành và theo sắc thuế. CCT Gò Vấp

cần xây dựng các tiêu thức đánh giá rủi ro phù hợp với tình hình quản lý thuế

trên địa bàn mình. Tuỳ theo các hình thức gian lận thuế của từng ngành nghề

ở từng sắc thuế cụ thể mà qua đó xây dựng tiêu thức đánh giá rủi ro cho phù

hợp và sát với thực tế của NNT.

- Xây dựng sổ tay về phương pháp phân tích trong KTT nhằm hoàn

thiện, nâng cao phương pháp phân tích rủi ro. CCT Gò Vấp cần xây dựng

sổ tay về phương pháp phân tích trong KTT để các cán bộ kiểm tra nghiên

cứu và thực hiện. Nội dung sổ tay cần nêu rõ khi kiểm tra tại DN, ví dụ như

khi phân tích doanh thu cần tập trung so sánh doanh thu qua các tháng liền kề

hoặc các tháng cùng kỳ năm trước, rà soát các khoản thu tiền trong kỳ, phân

tích nợ phải thu, ước tính doanh thu từ sản lượng và giá bán, ước tính doanh

thu từ sản lượng sản xuất và hàng tồn kho, ước tính doanh thu từ các chi phí

sản xuất và tiêu thụ liên quan. Ngoài ra, để phân tích về một NNT, việc so

sánh, đối chiếu chéo tài liệu là rất cần thiết. Qua phân tích, cán bộ kiểm tra

có thể phát hiện các sai lệch, mâu thuẫn của DN trong việc kê khai, tính và

nộp thuế. Việc so sánh, đối chiếu cần được thực hiện cụ thể với từng sắc thuế

ví dụ, khi kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT, cán bộ kiểm tra cần so sánh đối

chiếu số liệu trên tờ khai thuế với số liệu trên bảng kê hoá đơn, chứng từ

hàng hoá dịch vụ bán ra; Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua

vào và các bảng kê khác để phát hiện sự mâu thuẫn giữa các số liệu v.v.

61

3.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ KTT

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ KTT tại CCT Gò

Vấp hiện nay còn yếu, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả công tác KTT tại đơn vị. Để

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ KTT tại CCT Gò Vấp cần

thực hiện một số nội dung sau:

- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ kiểm tra nhằm nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tính tuân thủ pháp luật của cán bộ thuế, từ

cơ bản đến chuyên sâu, đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn. Các kỹ

năng cần đào tạo đó là kỹ kiểm tra về thuế GTGT, thuế thu nhập DN, đặc

biệt là phương pháp đọc và kiểm tra báo cáo tài chính để từ đó phát hiện ra

mâu thuẫn truy thu các khoản thuế trốn lậu. Trong công tác đào tạo cần quan

tâm đến việc đào tạo, học tập tại chỗ nghĩa là các cán bộ trong mỗi đội phải

tự bổ sung khiếm khuyết cho nhau, cán bộ có trình độ chuyên môn sâu thì

truyền đạt hướng dẫn cho đồng chí có chuyên môn yếu hơn.

- Đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác kiểm tra nhằm nâng

cao trình độ kỹ năng cho cán bộ bằng cách mạnh dạn giao nhiệm vụ tổng

hợp, dự thảo biên bản kiểm tra cho lần lượt từng cán bộ. Qua việc tổng hợp

kỹ năng, chuyên môn của cán bộ sẽ được nâng lên do phải nghiên cứu đối

chiếu số liệu thực tế với chính sách hiện hành.

- Thường xuyên tổ chức các đợt học tập về các chính sách pháp luật về thuế,

về kế toán. Thực hiện việc thi nghiệp vụ hàng năm, lấy kết quả thi làm căn

cứ xem xét đánh giá cán bộ để động viên, khuyến khích cán bộ tích cực tham

gia nghiên cứu học tập, cập nhật các chính sách mới để phục vụ tốt cho công

tác chuyên môn.

3.3.4. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa đội KTT với các đội khác trong Chi

cục

Hoạt động kiểm tra hồ sơ khai thuế của đội kiểm tra cần sự phối hợp của nhiều

đội có liên quan nhằm xác định tính chính xác của số liệu lưu trữ và thông tin về

NNT, đó là các đội quản lý kê khai thuế, bộ phận kế toán thuế, bộ phận tổng hợp và

xử lý dữ liệu, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thuế . Công tác kiểm tra tại trụ sở

62

NNT cũng đòi hỏi sự phối hợp của các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế như

Bộ phận hành chính, bộ phận kê khai và kế toán thuế v.v. Để hiệu quả phối hợp

giữa các đội tốt hơn cần thực hiện các biện pháp sau:

- Yêu cầu các đội chức năng trong CCT Gò Vấp tuân thủ các quy trình quản lý

thuế do Tổng cục Thuế ban hành.

- Quy định cụ thể mối quan hệ giữa các đội, thời hạn xử lý đối với các DN mới

thành thành lập, DN ngừng nghỉ không kê khai thuế.

- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để giám sát thực hiện cơ chế.

- Lãnh đạo đơn vị cần kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh trong

quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các đội chức năng trong cơ quan

thuế. Dành thời lượng thích đáng trong các cuộc họp giao ban để trao đổi,

tìm giải pháp giải quyết những vướng mắc trong hoạt động phối hợp giữa các

đội chức năng của CCT Gò Vấp.

3.3.5. Các giải pháp khác

Ngoài một số giải pháp then chốt đề cập ở trên, trong phần này sẽ trình bày

một số giải pháp quan trọng khác.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho NNT

Thông qua công tác tuyên truyền các chính sách, pháp luật về thuế, giúp NNT

hiểu, nắm bắt và chấp hành tốt các chính sách thuế. Từ đó thu hẹp được đối tượng

nộp thuế phải tiến hành KTT, lúc này việc KTT chỉ tập trung vào các đối tượng cố

tình không chấp hành, chây ỳ nợ đọng tiền thuế, nâng cao được hiệu quả của KTT.

Cụ thể:

- Phân loại NNT để áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp

luật thuế phù hợp với từng nhóm NNT.

- Xây dựng, triển khai đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền hỗ trợ

NNT tập trung thống nhất, đặc biệt chú trọng cung cấp các hỗ trợ qua hình

thức điện tử.

- Tăng cường áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT hiện đại, phù

hợp với trình độ phát triển của xã hội như: Trung tâm giải đáp về thuế bằng

điện thoại, Internet; hỗ trợ NNT qua bộ phận “một cửa” tại cơ quan thuế, tạo

63

đường dây nóng; tạo các diễn đàn theo nhóm NNT để trao đổi thông tin với

NNT, đại diện của họ và các bên quan tâm v.v.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bộ tài liệu hướng dẫn, trả lời các vướng mắc thường

gặp đối với từng sắc thuế, thủ tục hành chính thuế và đăng tải trên trang

thông tin điện tử, đồng thời làm tài liệu phục vụ cho việc hỗ trợ NNT tại các

trung tâm trả lời bằng điện thoại, Internet.

- Công khai các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý tại trụ sở cơ

quan thuế trên phương tiện thông tin đại chúng để NNT biết và giám sát việc

thực thi pháp luật thuế của công chức thuế.

- Tăng cường phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ,

công chức làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.

- Tích cực hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm thực hiện công tác tuyên

truyền và hỗ trợ NNT trong thành phố và các địa phương khác để áp dụng

với CCT Gò Vấp.

Hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác

KTT

Tuy đã có nhiều cải thiện so với trước nhưng thực tế cơ sở vật chất và các điều

kiện khác chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản

lý thuế nói chung và công tác KTT nói riêng cơ sở vật chất và các điều kiện cần

thiết khác cần được tiếp tục đầu tư thêm các thiết bị tin học cho cán bộ, cung cấp

máy tính xách tay v.v. cho cán bộ kiểm tra tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhập

và phân tích số liệu khi kiểm tra tại trụ sở NNT.

Phối hợp tốt với các ngành có liên quan đến công tác KTT

Đây là công việc rất quan trọng đối với KTT do đối tượng điều tiết của thuế

rất rộng, trên mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. Cơ chế phối hợp với

các cơ quan, ban ngành liên quan tốt sẽ trợ giúp rất lớn cho kiểm tra; cụ thể như

sau:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt công tác đăng ký mã số

DN; kịp thời cung cấp mã số cho DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát

triển kinh doanh của NNT.

- Phối hợp với cơ quan công an các cấp nhằm phát hiện kịp thời các trường

64

hợp vi phạm pháp luật; đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ dữ liệu cho cơ

quan công an trong công tác điều tra tội phạm kinh tế.

- Phối hợp với Phòng/Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra để phát hiện các

trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không đúng hợp đồng và việc

thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng trong công tác hiện đại hóa

thu nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT phát sinh phải nộp vào

ngân sách nhà nước hay phát sinh các vấn đề có liên quan.

Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỷ cương, kỷ luật của

ngành thuế

Đặc điểm của công tác KTT là thường xuyên tiếp xúc với NNT, dễ bị cám dỗ

và sa ngã. Nếu tính liêm chính không được đảm bảo và có sự thông đồng giữa công

chức KTT với NNT thì sẽ giảm đáng kể hiệu lực và hiệu quả của công tác KTT nói

riêng quản lý thuế nói chung. Để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật, đảm bảo tính liêm

chính của công chức thuế, bên cạnh các giải pháp khác như giáo dục, đổi mới chế

độ tiền lương và thu nhập v.v. cần quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra nội bộ

tại CCT Gò Vấp. Muốn làm tốt công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỷ cương, kỷ

luật tại cơ quan cần nghiên cứu thực hiện các biện pháp cụ thể sau:

- Lựa chọn, bố trí những người thích hợp, đủ tiêu chuẩn vào bộ phận kiểm tra

nội bộ.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ .

- Quy định rõ trách nhiệm liên đới của công chức bộ phận kiểm tra nội bộ khi

có sai phạm xảy ra của các bộ phận khác trong cơ quan thuế thuộc phạm vi

và nội dung mà bộ phận kiểm tra nội bộ đã thực hiện kiểm tra.

- Xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm kỷ luật của ngành của công

chức thuế nói chung và công chức KTT nói riêng. Đối với những công chức

có dấu hiệu vi phạm cần yêu cầu giải trình cụ thể, nếu cần thiết thì thực hiện

điều chuyển vị trí công tác của những cán bộ này.

- Tổ chức luân phiên công việc, chuyển đổi vị trí công tác một cách thường

xuyên, khoa học và hợp lý để vừa không làm xáo trộn tổ chức nhưng vẫn

đảm bảo ngăn ngừa sự thông đồng của công chức thuế với NNT.

65

Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của NNT

Các hành vi gian lận thuế vẫn còn phổ biến trong khi các biện pháp xử lý còn

nhẹ nên thiếu tính răn đe để NNT tuân thủ tự nguyện. Phân tích bên trên cho thấy

rằng tuy vi phạm pháp luật thuế giảm nhưng số thuế truy thu lại tăng, đặc biệt là ở

DN quy mô Vừa và quy mô siêu nhỏ. Điều này cho thấy mục đích của công tác

KTT chưa đật được, NNT vẫn chưa thực sự tuân thủ và hiểu được nghĩa vụ thuế của

mình. Rõ ràng, bên cạnh việc tuyên truyền thì các biện pháp xử lý mạnh là cần thiết

để cải thiện tình hình.

3.4. Kiến nghị

CCT Gò Vấp là đơn vị trực thuộc Cục thuế TP. Hồ Chí Minh nên các hoạt

động của Chi cục cũng phải phù hợp với định hướng chung của Cục thuế Thành

phố. Để thực hiện các giải pháp nêu ra ở trên cần có sự hỗ trợ của Cục thuế Thành

phố và Tổng cục thuế. Cụ thể:

Hỗ trợ phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm quản lý thuế sao

cho có thể hoạt động ổn định và có thể xử lý nhiều tác vụ quan trọng. Bên cạnh đó,

Cục thuế cần phân quyền cho Chi cục nhiều hơn để đáp ứng sự tăng nhanh chóng

của số DN trên địa bàn.

Đổi mới căn bản chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức. Đây là điều vô

cùng quan trọng để tạo động lực cho Cán bộ thuế, đồng thời hạn chế tham nhũng và

thông đồng giữa các bộ thuế và NNT.

Xây dựng chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức làm công tác KTT. Công

tác KTT có tính chất rất phức tạp, cán bộ làm công tác KTT phải là những người am

hiểu, giỏi về chính sách pháp luật thuế, kế toán v.v. Khi tiến hành nhiệm vụ, va

chạm đến quyền lợi của NNT, nếu không có bản lĩnh vững vàng và thu nhập đảm

bảo cuộc sống rất dễ bị sa ngã, mua chuộc làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

công tác kiểm tra của cơ quan thuế. Hiện nay, chưa có quy định về chế độ đãi ngộ

thỏa đáng nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống của cán bộ làm công tác kiểm

tra. Do đó, Bộ Tài Chính cần sớm ban hành chế độ đãi ngộ cho cán bộ kiểm tra

được hưởng phụ cấp 25% lương cơ bản như đối với cán bộ thanh tra nhà nước để

cán bộ làm công tác KTT yên tâm công tác, hạn chế các hành vi tiêu cực: nhận hối

66

lộ, sách nhiễu DN v.v.

Nhà nước cần hoàn thiện pháp luật thuế để hội nhập với xu hướng phát triển

hiện nay của Thế giới, đồng thời tăng tín thực thi pháp luật để làm cho NNT tuân

thủ hơn.

67

KẾT LUẬN

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và nộp thuế là một nghĩa

vụ của các tổ chức và cá nhân đối với Nhà nước. Do đó, nâng cao công tác quản lý

thuế thông quan thúc đẩy tính tuân thủ của NNT ở Việt Nam nói chung và địa

phương nói riêng là một vấn đề rất đáng quan tâm của các cơ quan quản lý có liên

quan.

DNNVV được xem là nhóm đối tượng có tỷ trọng lớn và năng động nhất, là

trung tâm trong quá trình pháp triển của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có

Việt Nam. Nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ đối tượng DNNVV chiếm tỷ trọng

khá cao và tỷ trọng này có thể sẽ tăng mạnh trong thời gian tới khi các điều kiện

kinh doanh được thuận lợi hơn và sự quan tâm của nhà nước đối với đối tượng này

càng nhiều và đi vào cụ thể. Tuy nhiên, quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt Nam

cũng như các quốc gia khác luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp do số

lượng DN lớn, tính tuân thủ thuế thấp, tình trạng lợi dụng kẽ hở của các chính sách,

chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm

soát để khai man, trốn thuế, chây ì, chậm nộp thuế, và tình hình này càng ngày trở

nên phổ biến. Để đảm bảo nguồn thu, đồng thời tạo ra môi trường kinh doanh công

bằng và lành mạnh giữa các DN thì yêu cầu quản lý thuế ngày càng trở nên cấp

thiết, trong đó tăng cường KTT là nhiệm vụ trung tâm không thể thiếu trong công

tác quản lý thuế.

Nghiên cứu "Giải pháp hoàn thiện công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò

Vấp" có những đóng góp quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn như sau:

 Những đóng góp về mặt lý luận:

Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và KTT đối với

DNNVV bao gồm các nội dung cốt lõi gồm các khái niệm liên quan như công tác

kiểm tra, DNNVV; tổng quan về thuế; công tác KTT; nội dung và quy trình KTT;

các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác KTT; các nguyên nhân ảnh hưởng đến công

tác KTT đối với DNNVV; và kinh nghiệm KTT của một số nước trên Thế giới và

bài học đối với Việt Nam. Những nội dung này dẫn dắt quá trình phân tích và đánh

giá thực trạng công tác KTT đối với DNNVV trên địa bàn Quận Gò Vấp.

68

 Những đóng góp về mặt thực tiễn:

 Trên cơ sở lý thuyết được hệ thống, nghiên cứu đã thực hiện phân tích thực

trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp. Quá trình phân tích

tiếp cận theo hướng đánh giá công tác KTT tại trụ sở Chi cục và tại trụ sở

NNT để tìm ra những tích cực và hạn chế, cùng với nguyên nhân của hạn chế

đó. Các vấn đề hạn chế được nêu ra chủ yếu liên quan đến hệ thống cơ sở dữ

liệu còn nhiều bất cập; công tác KTT tại Chi cục còn nhiều yếu kém như sự

yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ thuế; số lượng nhân lực còn

hạn chế so với quy mô DN đang quản lý; công tác chấp hành pháp luật thuế

tại trụ sở DN còn thấp; phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà ước khác còn

lỏng lẻo v.v.

 Nghiên cứu đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác KTT đối

với DNNVV tại CCT Gò Vấp gồm (1) giải pháp xây dựng và hoàn thiện cơ

sở dữ liệu NNT; (2) giải pháp hỗ trợ cán bộ KTT; (3) nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ KTT; (4) nâng cao hiệu quả phối hợp

giữa đội KTT và các đội khác trong Chi cục; (5) các giải pháp khác như đẩy

mạnh công tác tuyên truyền cho NNT; hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều

kiện cần thiết khác phục vụ công tác KTT; phối hợp tốt với các ngành có liên

quan đến công tác KTT; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỹ

cương, kỹ luật của ngành thuế; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của

NNT.

 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:

 Hạn chế đầu tiên đó là quá trình phân tích dựa trên nghiên cứu định tính là

chủ yếu trong khi nghiên cứu định lượng sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu

cho việc thu thập dữ liệu thứ cấp nên việc đánh giá và đưa ra nhận định có

phần mang tính chủ quan.

 Quá trình tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng lên công tác KTT chưa thông qua

thảo luận nhóm để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị là

CCT Gò Vấp nên việc đánh giá các yếu tố có thể bị chệch, cụ thể là yếu tố

quan trọng có thể không đề cập nhưng lại tập trung vào các yếu tố kém quan

trọng để phân tích. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thiếu phần thu thập thêm

69

số liệu khảo sát từ cán bộ thuế trong CCT Gò Vấp để đánh giá hiệu quả công

tác KTT thời gian qua tại đơn vị.

 Trên cơ sở hạn chế của nghiên cứu tác giả đang thực hiện, hướng nghiên cứu

tiếp theo có thể sẽ đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp, hoặc tiếp tục phát triển đề này nhưng

sẽ bổ sung thêm nghiên cứu định tính dưới dạng kỹ thuật thảo luận nhóm để

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT đối với DNNVV tại CCT

Gò Vấp, sau đó thực hiện nghiên cứu nghiên cứu định lượng thu thập dữ liệu

sơ cấp để phân tích thống kê mô tả các yếu tố, cùng với thu thập dữ liệu thứ

cấp tại Chi cục để phân tích và đánh giá hiệu quả KTT tại CCT Gò Vấp.

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Marx, K. & Engels, F. (1962). Mác - Ăng Ghen tuyển tập - Tập 2. NXB Sự

thật, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Bất & Vũ Duy Hào (2002). Giáo trình quản lý thuế. NXB Thống

kê, Hà Nội.

3. Chính phủ Việt Nam (2009). Nghị định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ

và vừa, Chính phủ Việt Nam, 56/2009/NĐ-CP. Hà Nội.

4. Võ Tiến Dũng (2014). 'Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế TP.HCM'. Tạp chí Kinh té - Kỹ thuật, 12/2013(04), 49-65, viewed 29 June 2017, from:

5. Lý Phương Duyên (2017). 'Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay'. Tạp chí Quản Lý Kinh tế, 1(65), 50-57,

viewed 29 June 2017, from:

6. Lê Tiến Đông (2016). o n thiện c ng tác Kiểm tra thuế hu vực oanh nghiệp ngo i uốc oanh tại hi cục Thuế th nh phố Kon Tum Luận văn Thạc

sĩ, Đại học Đà Nẵng.

7. Trịnh Thị Hồng (2015). Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ, Đại

học Kinh tế - Đại học Huế.

8. Nguyễn Ngọc Hùng & Tôn Thất Cảnh Hòa & Nguyễn Kim Quyến & Đặng Thị Bạch Vân (2012). Giáo trình Quản lý Thuế. NXB Kinh tế TP.HCM, TP.HCM. 9. Đặng Hồng Kỳ (2013). Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình. Luận văn Thạc sĩ, Viện Kinh tế và Quản lý-Trường Đại

học Bách khoa Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Liên & Nguyễn Văn Hiệu (2009). Giáo trình Thuế. NXB Tài

chính, Hà Nội.

11. Phan Hải Linh (2014). Thanh tra, kiểm tra thuế ở một số nước và kinh nghiệm from: cho Việt Nam 10/01/2018, [online], 9(2014), viewed

.

12. Tô Hoài Nam (2017). Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và nhu

71

cầu hỗ trợ pháp lý, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, 3 July 2017.

13. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị Gia tăng, Luật thuế Tiêu

thụ Đặc biệt và Luật Quản lý Thuế, 106/2016/QH13, Quốc Hội (2016).

14. Nguyễn Văn Tiến (2013). Một số giải pháp hoàn thiện công thác thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế Nam Định. Luận văn Thạc sĩ, Viện Kinh tế và Quản

lý,Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

15. Lê Xuân Trường (2010). Giáo trình Quản lý Thuế. NXB Tài chính, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

16. Alm, J. (2012). 'Measuring, explaining, and controlling tax evasion: lessons from theory, experiments, and field studies'. International Tax and Public from: Finance, viewed 19(1), 2017, June 54, 29

17. Baurer, L. I. (2005). 'Tax administrations and small and medium enterprises (SMEs) in Developing Countries'. The World Bank, viewed 29 June 2017, from:

Taxadmin01PUBLIC1.pdf>

18. Bouvier, M. (2005). Nhập môn về Luật thuế đại cương v lý thuyết thuế. NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Chan, K. H. & Lan Mo, P. L. (2000). 'Tax holidays and tax noncompliance: An empirical study of corporate tax audits in China's developing economy'. The

Accounting Review, 75(4), 469-484, viewed 29 June 2017, from:

888.pdf>

20. Robbins, S. P. & Coulter, M. (2016). Management. 13th, Pearson Education

USA.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Đặc điểm tình hình CCT Gò Vấp

CCT Gò Vấp là đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Cục Thuế TP.Hồ Chí

Minh, và còn là một tổ chức một loại hình kinh tế. Đơn vị được cấp mã số thuế vào

ngày 29/01/2005, mã số thuế là : 0301519977-017. Địa chỉ trụ sở ngay trung tâm

của quận Gò Vấp tại số 308 đường Nguyễn Văn Nghi, Phường 7, quận Gò Vấp, TP.

Hồ Chí Minh.

Do mật độ dân số tăng nhanh, nền kinh tế quận Gò Vấp trong những năm qua

liên tục tăng trưởng, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng

thương mại dịch vụ của quyết định số 109/2011/QĐ-UB ngày 25/02/2011 của

UBND quận Gò Vấp về việc quy hoạch phát triển kinh tế quận đến năm 2020. Số

lượng DN và hộ cá thể kinh doanh tại quận Gò Vấp ngày càng tăng, hiện có khoảng

hơn 13.870 DN và Hợp Tác Xã có đăng ký kinh doanh hoạt động theo hình thức

pháp lý kê khai khấu trừ và 14.500 hộ kinh doanh cá thể đã góp phần tích cực trong

hệ thống bán lẻ hàng hóa, sản xuất, dịch vụ v.v. từ rất nhiều năm qua tạo một nguồn

thu rất lớn ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước nói chung và của CCT Gò Vấp

nói riêng.

Phụ lục 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của CCT Gò Vấp

1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về

thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;

2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân

tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương

về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý

thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để

thực hiện nhiệm vụ được giao;

3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách

thuế của Nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng

quy định của pháp luật.

4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,

bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp

vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết

của CCT.

5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản

lý của CCT: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp

thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo

thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế và

các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc NNT thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.

6. Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT

trên địa bàn;

7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm

thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với

NNT và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền

quản lý của Chi cục trưởng CCT;

8. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn

thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,

xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;

9. Được quyền yêu cầu NNT, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có

liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu

thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện

trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân

sách Nhà nước;

10. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương

tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT;

11. Bồi thường thiệt hại cho NNT do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của

pháp luật; giữ bí mật thông tin của NNT; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của

NNT theo quy định của pháp luật;

12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập

báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,

điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có

liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của CCT.

13. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu

nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc

thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng CCT theo quy định của pháp luật.

14. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm

quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật

quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

15. Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền.

16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất

lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và

cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp

luật về thuế.

17. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của CCT.

18. Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức, viên chức của CCT theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế.

19. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo

quy định của pháp luật và của ngành.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.

Phụ lục 3: Chức năng, nhiệm vụ của đội KTT thuộc CCT Gò Vấp

Nhiệm vụ cụ thể của đội KTT thuế gồm:

(1) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê

khai thuế trên địa bàn;

(2) Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của

NNT;

(3) Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT, thu thập thông tin,

phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế;

kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những

nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu NNT giải trình hoặc điều

chỉnh kịp thời;

(4) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của

NNT; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật

Quản lý thuế;

(5) Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra

trước; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục

ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc

thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;

(6) Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không

đúng thực tế phát sinh mà NNT không giải trình được;

(7) Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để

chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết;

(8) Kiểm tra các trường hợp NNT sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai,

bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại

DN, cổ phần hoá DN v.v.;

(9) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác

minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý

và sử dụng hoá đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ

chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn

chỉ thuế của NNT và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu

thuế, phí, lệ phí;

(10) Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp NNT có hành vi vi phạm

pháp luật về thuế phát hiện khi KTT;

(11) Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét,

giải quyết những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm

chính sách, pháp luật thuế của NNT;

(12) Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế

của NNT thuộc thẩm quyền quản lý của CCT; đề xuất ý kiến đối với các

hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của CCT,

chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan

giải quyết;

(13) Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của NNT; thông tin,

kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn

đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;

(14) Nhận dự toán thu ngân sách của NNT thuộc CCT trực tiếp quản lý (trừ

các đối tượng thuộc quản lý của Đội thuế liên xã, phường, thị trấn, dự

toán thuế thu nhập cá nhân); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện

dự toán thu đối với NNT thuộc phạm vi quản lý;

(15) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác KTT; giải quyết

tố cáo liên quan đến NNT trong phạm vi CCT quản lý;

(16) Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp

quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

(17) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng CCT giao.