BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN HỒNG TRANG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN HỒNG TRANG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ QUANG HÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS Lê Quang Hùng
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày tháng 04 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên
TT 1 2 3 4 5 TS. Trương Quang Dũng TS. Hà Văn Dũng TS. Mai Thanh Loan PGS.TS. Dương Cao Thái Nguyên TS. Nguyễn Hải Quang Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng 04 năm 2018.
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Hồng Trang Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 26/12/1970 Nơi sinh: quận Bình Thạnh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh MSHV: 1641820237
I- Tên đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế quận Gò Vấp
II- Nhiệm vụ và nội dung: Luận văn có nhiệm vụ và nội dung sau:
Nhiệm vụ của luận văn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế, xác
định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp. Trên cơ sở phân tích và đánh giá
đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp trong thời gian tới.
Nội dung chính của luận văn gồm 03 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi cục Thuế quận Gò Vấp
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Quang Hùng
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký)
TS. Lê Quang Hùng
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Hồng Trang
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ Tp.
HCM (Hutech) đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời
gian tôi học tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS.Lê Quang Hùng đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này nhờ vậy mà tôi có thể
hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể lớp
đã luôn giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Trong suốt thời gian làm luận văn, tuy tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, luôn
tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn và bạn bè cũng như các anh chị trong Chi
cục Thuế Quận Gò Vấp, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp và phản hồi quý báu của quý thầy, cô và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn.
Tp.HCM, tháng 04 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Hồng Trang
iii
TÓM TẮT
Nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) chiếm tỷ trọng khá cao, tuy nhiên quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt
Nam cũng như các quốc gia khác luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp do
số lượng doanh nghiệp (DN) lớn, tính tuân thủ thuế thấp, tình trạng lợi dụng kẽ hở
của các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính phức tạp trong hoạt động
kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn thuế, chây ì, chậm nộp thuế, và tình
hình này càng ngày trở nên phổ biến. Chi cục thuế quận (CCT) Gò Vấp là đơn vị
trực thuộc Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh. Thời gian qua, tuy đã có nhiều nỗ lực đáng
ghi nhận nhưng hoạt động liên quan đến kiểm tra thuế (KTT) của CCT Gò Vấp vẫn
còn nhiều bất cập và trở ngại. Để công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp
đạt hiệu quả cao, cần phải phân tích thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại
CCT Gò Vấp để đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
Dựa trên cách tiếp cận suy diễn, nghiên cứu này sử dụng phương pháp định
tính và định lượng, trong đó phương pháp định tính là chủ yếu để thu thập dữ liệu
gồm thứ cấp nhằm đánh giá hiện trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò
Vấp thời gian qua.
Nghiên cứu đề xuất được 05 giải pháp gồm (1) giải pháp xây dựng và hoàn
thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế; (2) giải pháp hỗ trợ cán bộ KTT; (3) nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ KTT; (4) nâng cao hiệu quả phối
hợp giữa đội KTT và các đội khác trong Chi cục; (5) các giải pháp khác như đẩy
mạnh công tác tuyên truyền cho NNT; hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều kiện
cần thiết khác phục vụ công tác KTT; phối hợp tốt với các ngành có liên quan đến
công tác KTT; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỹ cương, kỹ luật
của ngành thuế; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của NNT.
iv
ABSTRACT
State budget revenue from SMEs is a high proportion, but tax administration
for SMEs in Vietnam as well as other countries always faces many difficulties and
complicated due to the large number of enterprises, low tax compliance, the use of
loopholes in policies, regimes, tax law or business complexity, difficult to control
for false taxation, tax evasion, delay, and this situation is becoming more common.
Go Vap tax branch is a unit under the Taxation Department of Ho Chi Minh City.
Recently, although there have been many remarkable efforts, activities related to tax
inspections of Go Vap tax branch still have many shortcomings and obstacles. To
make tax inspection for SMEs at Go Vap tax branch high effectiveness, it is
necessary to analyze the actual situation of tax inspections for SMEs at Go Vap tax
branch in order to provide suitable solutionsto local realities.
Based on the deduction approach, this study uses a qualitative and quantitative
method in which the qualitative method is primarily for collecting secondary data to
assess the status of tax inspections for SMEs at Go Vap tax branch over time.
Five solutions were proposed, including (1) solutions to build and improve the
database of taxpayers; (2) solutions to support tax inspectors; (3) improve
professional qualifications for tax inspectors; (4) improving coordination between
the tax inspection team and other teams in Go Vap tax inspection; (5) other
measures such as promoting the propaganda for taxpayers; To improve material
foundations and other necessary conditions in service of tax examination; To
coordinate well with the units involved in tax examination; To enhance the internal
inspection and ensure the discipline of the tax branch; To strictly handle violations
committed by taxpayers.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 2
2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước ................................................................... 2
2.2. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 6
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................................................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận về thuế ............................................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm thuế .............................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế ......................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận KTT ................................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm KTT ............................................................................................. 9
1.2.2. Phân loại KTT ............................................................................................. 10
1.2.3. Nội dung KTT ............................................................................................. 10
1.2.4. Quy trình KTT ............................................................................................. 12
1.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác KTT đối với DNNVV .................... 13
vi
1.3.1. Các nguyên nhân khách quan ...................................................................... 13
1.3.2. Các nguyên nhân chủ quan ......................................................................... 14
1.4. Kinh nghiệm KTT của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam ............................................................................................................. 15
1.4.1. Kinh nghiệm KTT của một số nước trên thế giới ....................................... 15
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................ 19
1.5. Tóm tắt chương 1 ............................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP......................................... 21
2.1. Giới thiệu tổng quan về CCT Gò Vấp ............................................................... 21
2.1.1. Lịch sử hình thành CCT Gò Vấp ................................................................ 21
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CCT Gò Vấp ..................... 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CCT Gò Vấp ................................................................ 23
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của đội KTT thuộc CCT Gò Vấp ............................. 24
2.2. Thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp ............................ 24
2.2.1. Đặc điểm DNNVV thuộc quản lý của CCT Gò Vấp .................................. 24
2.2.2. Kết quả thu thuế giai đoạn 2012-2017 ........................................................ 27
2.2.3. Công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp ........................................................ 30
2.2.4. Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT ................................................................ 37
2.3. Đánh giá chung công tác KTT tại CCT Gò Vấp ................................................ 46
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 46
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 48
2.4. Tóm tắt chương 2 ............................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP . 54
3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác KTT .................................... 54
3.1.1. Việc hoàn thiện công tác KTT phải phù hợp với chiến lược cải cách thuế 55
3.1.2. Công tác KTT phải được hoàn thiện theo hướng góp phần nâng cao hiệu
lực và hiệu quả của quản lý thuế ........................................................................... 55
3.1.3. Hoàn thiện công tác KTT phải trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế
khách quan............................................................................................................. 56
vii
3.1.4. Hoàn thiện công tác KTT phải hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của NNT ..................................................................... 56
3.2. Mục tiêu của CCT Gò Vấp về quản lý thu ngân sách Nhà nước và KTT đối với
DNNVV đến năm 2020 ............................................................................................. 56
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại CCT Gò Vấp ................................. 57
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT ............................................... 57
3.3.2. Hỗ trợ cán bộ KTT ...................................................................................... 58
3.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ KTT ................. 61
3.3.4.Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa đội KTT với các đội khác trong Chi cục61
3.3.5. Các giải pháp khác ...................................................................................... 62
3.4. Kiến nghị ........................................................................................................... 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Nghĩa từ viết tắt
CCT Chi cục Thuế Quận
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GTGT Giá trị gia tăng
KTT Kiểm tra thuế
NNT Người nộp thuế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại DN nhỏ và vừa theo nguồn vốn và lao động ................................ 24
Bảng 2.2: Tăng trưởng bình quân và biến thiên số lượng DNNVV tại CCT Gò Vấp .. 25
Bảng 2.3: Kế hoạch và thực hiện thu thuế DNNVV tại CCT Gò Vấp 2012-2017 ...... 27
Bảng 2.4: Giá trị trung bình và hệ số biến thiên thuế thu được tại CCT Gò Vấp ......... 29
Bảng 2.5: Tỷ trọng thuế thu được và số thuế bình quân DN tại CCT Gò Vấp ............. 30
Bảng 2.6: Số lượng hồ sơ điều chỉnh thuế khi thực hiện KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp 34
Bảng 2.7: Số thuế doanh nghiệp phải điều chỉnh qua KKT tại trụ sở CCT Gò Vấp .... 35
Bảng 2.8: Kế hoạch và thực tế thực hiện KTT tại trụ sở NNT ..................................... 37
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra trước và sau hoàn thuế của CCT Gò Vấp ......................... 40
Bảng 2.10: Trung bình và hệ số biến thiên truy thu thuế tại CCT Gò Vấp .................. 43
Bảng 2.11: Bình quân thuế truy thu trên mỗi DN tính theo từng loại hình DN ........... 44
Bảng 2.12: Thuế truy thu trung bình trên một đợt kiểm tra phân theo loại hình DN ... 45
Bảng 2.13: DN phát hiện sai phạm thuế tại CCT Gò Vấp khi KTT tại trụ sở NNT ..... 45
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức CCT Gò Vấp ........................................................................ 23
Hình 2.2: Số lượng DNNVV thuộc quản lý của CCT Gò Vấp ..................................... 25
Hình 2.3: Tỷ trọng loại hình DN thuộc quản lý của CCT Gò Vấp ............................... 26
Hình 2.4: Số tiền thuế thu thực tế theo loại hình DN .................................................... 28
Hình 2.5: Số lượng DN bị KTT tại CCT Gò Vấp ......................................................... 33
Hình 2.6: Số DNNVV bình quân trên cán bộ thuế và cán bộ KTT .............................. 35
Hình 2.7: Giá trị truy thu bình quân mỗi hồ sơ KTT tại trụ sở NNT ............................ 38
Hình 2.8: Tỷ lệ thuế truy thu so với số thuế thu tại CCT Gò Vấp ................................ 39
Hình 2.9: Số lượng DN bị KTT tại trụ sở DN .............................................................. 41
Hình 2.10: Số thuế truy thu sau kiểm tra theo loại hình DN tại CCT Gò Vấp ............. 42
Hình 2.11: Tỷ lệ thuế truy thu sau kiểm tra so với số thuê thu theo loại hình DN ....... 44
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và nộp thuế là một nghĩa
vụ của các tổ chức và cá nhân đối với Nhà nước. Do đó, nâng cao công tác quản lý
thuế thông quan thúc đẩy tính tuân thủ của NNT ở Việt Nam nói chung và địa
phương nói riêng là một vấn đề rất đáng quan tâm của các cơ quan quản lý có liên
quan.
DNNVV được xem là nhóm đối tượng có tỷ trọng lớn và năng động nhất, là
trung tâm trong quá trình pháp triển của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam (Lý Phương Duyên, 2017). Tính đến ngày 31/12/2015, tỷ trọng xuất khẩu
của khu vực DNNVV tại Việt Nam chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn
quốc; đầu tư khu vực này chiếm khoảng 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; đóng góp
40% GDP; 30% tổng thu Ngân sách Nhà nước (Tô Hoài Nam, 2017). Nguồn thu
Ngân sách Nhà nước từ đối tượng DNNVV chiếm tỷ trọng khá cao và tỷ trọng này
có thể sẽ tăng mạnh trong thời gian tới khi các điều kiện kinh doanh được thuận lợi
hơn và sự quan tâm của nhà nước đối với đối tượng này càng nhiều và đi vào cụ thể.
Tuy nhiên, quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt Nam cũng như các quốc gia khác
luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp do số lượng DN lớn, tính tuân thủ
thuế thấp, tình trạng lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa
vào tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn
thuế, chây ì, chậm nộp thuế, và tình hình này càng ngày trở nên phổ biến (Lý
Phương Duyên, 2017). Để đảm bảo nguồn thu, đồng thời tạo ra môi trường kinh
doanh công bằng và lành mạnh giữa các DN thì yêu cầu quản lý thuế ngày càng trở
nên cấp thiết, trong đó tăng cường KTT là nhiệm vụ trung tâm không thể thiếu
trong công tác quản lý thuế.
Thông qua khảo lược nghiên cứu trong và ngoài nước để xác định vấn đề
nghiên cứu, bên cạnh đó việc khảo lược các nghiên cứu nội bộ hoặc các nghiên cứu
liên quan đến KTT tại CCT Gò Vấp đối với DNNVV cho thấy chưa có nghiên cứu
nào thực hiện về vấn đề này. Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài "Giải pháp hoàn
2
thiện công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò vấp" để nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Các vấn đề về Thuế nói chung và KTT nói riêng được quy định rất rõ ràng
trong các văn bản pháp luật của Nhà nước ("Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế Giá trị Gia tăng, Luật thuế Tiêu thụ Đặc biệt và Luật Quản lý Thuế,"
2016). Nhiều công trình nghiên cứu được tổng hợp trong các giáo trình giảng dạy
về Thuế được xuất bản(như Nguyễn Ngọc Hùng et al., 2012; Lê Xuân Trường,
2010; Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009), những tài liệu này được trích
dẫn và sử dụng như một phần của cơ sở lý luận trong các nghiên cứu liên quan đến
quản lý Thuế.
Bên cạnh các tài liệu và văn bản liên quan đến thuế, nhiều nghiên cứu học
thuật liên quan đến lĩnh vực Thuế và cụ thể là công tác KTT được thực hiện ngày
càng nhiều và có chiều hướng đi vào phạm vi hẹp hơn đó là nghiên cứu cho đơn vị
cụ thể. Dưới đây là một số nghiên cứu có liên quan:
Luận văn Thạc sĩ "Giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại cục thuế tỉnh Thái
Bình"(Đặng Hồng Kỳ, 2013) được thực hiện theo phương pháp luận suy
diễn. Nghiên cứu này thu thập dữ liệu thứ cấp có sẵn ở dạng định lượng tại
cục thuế tỉnh Thái Bình, đồng thời kết hợp với phương pháp định tính để giải
thích số liệu. Trong nghiên cứu này, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác KTT chỉ được đánh giá chủ quan dựa vào quan điểm tác giả là chủ
yếu chứ chưa thông qua phương pháp thảo luận nhóm/ tay đôi hoặc khảo sát
đánh giá mang tính khách quan. Thêm nữa, nghiên cứu đề cập đến KTT đối
với tất cả các loại hình DN nhưng chưa có sự đánh giá cụ thể cho nhóm
DNNVV.
Nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ với chủ đề "Hoàn thiện công tác KTT khu
vực DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Thành phố Kon Tum" (Lê Tiến
Đông, 2016). Nghiên cứu này tiến hành trên loại hình DN ngoài quốc doanh
nhưng không đi cụ thể vào nhóm DNNVV, thêm nữa nghiên cứu đánh giá
3
thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng còn đơn giản, chưa có kết hợp
phân tích định tính và định lượng chặt chẽ do đó tính chủ quan trong đánh
giá còn cao.
Nghiên cứu "Quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay" đề cập đến một phạm vi quản lý rộng hơn so với công tác KTT (Lý
Phương Duyên, 2017). Nghiên cứu đề cập đến công tác quản lý thuế đối với
DNNVV thông qua phương pháp định tính và định lượng và hai phương
pháp này có sự bổ trợ cho nhau trong suốt nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên
cứu không đi cụ thể vào công tác KTT, thêm nữa các nhận định về các yếu tố
ảnh hưởng còn nặng tính chủ quan mà không thông qua thu thập số liệu từ
các chuyên gia có kinh nghiệp hoặc mang tính đại diện cao hơn.
Luận văn Thạc sĩ với chủ đề "Nâng cao chất lượng công tác KTT đối với
DNNVV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" (Trịnh Thị Hồng, 2015). Nghiên cứu
này được tiến hành trên phạm vi rộng là toàn tỉnh Thanh Hóa và liên quan
đến vấn đề KTT đối với DNNVV trên địa bàn, tuy nhiên thực trạng công tác
KTT đối với từng Chi cụ Thuế nhỏ trong tỉnh lại chưa được phân tích cụ thể.
Trong thực tế, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTT có thể khác biệt giữa
các Chi cục Thuế trong cùng địa phương, do đó việc phân tích đánh giá và
xác định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng sẽ cần các giải pháp khác biệt nhau để
thực hiện.
Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế để đưa ra các giải pháp
hiệu quả cũng cần cần phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
này. Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra,
thanh tra thuế tại Cục thuế TP.HCM" cho thấy các nhân tố như chất lượng
cuộc kiểm tra, thanh tra; chính sách pháp luật thuế và NNT; quản lý và phối
hợp; tuyên truyền và hỗ trợ đều có ảnh đến hiệu quản KTT (Võ Tiến Dũng,
2014). Nghiên cứu này giúp làm cơ sở cho phân tích và đánh giá thực trạng
KTT và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác KTT đối với các nghiên cứu
tiếp theo.
Nghiên cứu về Thuế nói chung và KTT nói riêng trong nước đang được quan
4
tâm nhiều hơn trong những năm gần đây. Các tài liệu làm cơ sở lý luận cho nghiên
cứu về KTT cũng rất phổ biến. Tuy nhiên, điều có thể nhận thấy là thực trạng công
tác KTT tại các Chi cục Thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT không
hoàn toàn giống nhau giữa các đơn vị. Điều này sẽ dẫn đến việc cần có đánh giá
riêng về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng, để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
cho từng đơn vị.
2.2. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu liên quan đến kiểm tra và thanh tra Thuế trên thế giới cũng được
nghiên cứu khá nhiều, trong nghiên cứu này sẽ đề cập đến một số nghiên cứu tiêu
biểu:
Nghiên cứu "Đo lương, giải thích, và kiểm soát trốn thuế: Bài học từ lý
thuyết, thực nghiệm và nghiên cứu hiện trường" (Alm, 2012). Nghiên cứu
này khẳng định sự (1) cần thiết của lý thuyết và các lý thuyết mới sẽ tiếp tục
được phát triển; (2) Những lý thuyết mới này sẽ phần lớn nằm ngoài xu
hướng chủ đạo của kinh tế và thực sự sẽ vượt ra ngoài tâm lý học đối với xã
hội học, nhân học và các khoa học xã hội khác để hiểu rõ hơn về những đặc
điểm của các thiết lập tự nhiên có thể ảnh hưởng đến các quyết định cá nhân
và nhóm; (3) Trọng tâm sẽ chuyển từ cách mô hình hóa hành vi cá nhân sang
nhóm mô hình hóa hành vi nhóm, bao gồm sự tiến triển theo thời gian của
hành vi tổng hợp; (4) Các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm sẽ đóng một
vai trò quyết định trong việc phát triển và thử nghiệm các lý thuyết này; (5)
Sẽ có sự nhấn mạnh hơn nữa vào các thí nghiệm thực địa có kiểm soát để
nghiên cứu sự tuân thủ. Một vấn đề đặc biệt hứa hẹn cho các thí nghiệm hiện
trường đơn giản hóa thuế.
Quản lý thuế và các DNNVV tại các nước nước đang phát triển (Baurer,
2005). Trong tài liệu này, tác giả đã nêu ra đặc điểm về quản lý thuế ở các
nước đang phát triển, quy trình quản lý thuế, đo lường hiệu quả quản lý thuế,
giảm tham nhũng trong quản lý thuế, cải cách quản lý thuế. Tài liệu này làm
một khung tham khảo có giá trị cho các nghiên cứu có liên quan đến Thuế,
đặc biệt là Thuế đối với doan nghiệp nhỏ và vừa.
5
Nghiên cứu về "Ưu đãi thuế và không chấp hành thuế: một nghiên cứu thực
nghiệm về KTT quốc gia đang phát triển Trung Quốc" (Chan and Lan Mo,
2000). Nghiên cứu này điều tra ảnh hưởng của các ưu đãi thuế đối với hành
vi không tuân thủ thuế của nhà đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế đang phát
triển của Trung Quốc. Nghiên cứu đo lường sự không tuân thủ về các điều
chỉnh kiểm toán thuế mà cơ quan thuế Trung Quốc yêu cầu nhằm đáp ứng để
tránh và trốn tránh. Kết quả cho thấy ưu đã thuế của công ty ảnh hưởng đến
sự không tuân thủ. Các công ty tuân thủ ít nhất trước khi bước vào thời kỳ ưu
đãi thuế và phù hợp nhất trong thời gian được miễn thuế. Ngoài ra, các công
ty định hướng thị trường trong nước, các công ty định hướng dịch vụ, và các
liên doanh ít tuân thủ hơn so với các công ty định hướng xuất khẩu, các công
ty định hướng sản xuất và các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Bằng chứng
của nghiên cứu có liên quan đến các nhà hoạch định chính sách thiết kế các
ưu đãi thuế để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Bằng chứng này về không
tuân thủ cũng giúp các cơ quan thuế và kiểm toán viên thực địa lập kế hoạch
kiểm toán thuế hiệu quả hơn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp
cho các nhà nghiên cứu một cách nhìn thú vị để nghiên cứu ảnh hưởng của
các ưu đãi về thuế đối với sự không tuân thủ thuế DN.
Nhìn chung, vấn đề liên quan đến KTT có tầm quan trọng đối với hầu hết các
nước vì Thuế là nguồn thu quan trọng của quốc gia. Các nghiên cứu nước ngoài
được khảo lược sẽ giúp cho việc phân tích đề tài được chặt chẽ hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác KTT, xác định các nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp. Trên cơ sở
phân tích và đánh giá đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và KTT đối với DNNVV.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT
6
Gò Vấp.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại CCT Gò Vấp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò
Vấp".
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: CCT Gò Vấp.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập dữ liệu từ năm 2012 đến 2017
Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp về kết quả công tác KTT đối với
DNNVV: Được thu thập qua các báo cáo thuế tự khai tự nộp của DN,
công tác KTT tại trụ sở NNT và công tác KTT tại cơ quan thuế. DNNVV
trong nghiên cứu này là DNNVV ngoài quốc doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn được sử dụng là định tính,
được tiếp cận theo phương pháp suy diễn, nghĩa là nghiên cứu đi từ cơ sở lý thuyết,
thu thập số liệu quan sát để phân tích, đánh giá và tổng hợp nhằm đạt được các mục
tiêu nghiên cứu đưa ra. Trong nghiên cứu này, dựa vào vấn đề nghiên cứu được xác
định thông qua khảo lược các nghiên cứu có liên quan và sự cần thiết của đề tài,
nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về thuế và KTT đối với DNNVV. Trên cơ sở lý
thuyết được hệ thống, nghiên cứu thu thập số liệu thứ cấp để phân tích, đánh giá,
xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác KTT, từ đó khuyến nghị các giải
pháp hoàn thiện công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài hệ thống cơ sở lý luận về KTT đối với DN vừa và nhỏ, đồng thời góp
phần bổ sung vào kho tàng tri thức chung liên quan đến hoạt động KTT đối với DN.
Kết quả nghiên cứu trong đề tài góp phần hỗ trợ CCT Gò Vấp nhận diện được các
yếu tố then chốt ảnh hưởng công tác KTT đối với DNNVV, qua đó đưa ra các giải
7
pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác KTT đối với DNNVV trên địa bàn
Quận Gò Vấp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có ba (03) chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và KTT đối với DNNVV. Trong phần này
sẽ trình bày một số khái niệm có liên quan; tổng quan về thuế; Công tác KTT; nội
dung và quy trình KTT; các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác KTT; các nguyên
nhân ảnh hưởng đến công tác KTT đối với DNNVV; và thực tiễn công tác KTT tại
Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới.
Chương 2: Thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp.
Trong phần này sẽ trình bày thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò
Vấp. Bên cạnh đó, nghiên cứu xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác KTT đối với DNNVV tại CCT
Gò Vấp. Dựa vào kết quả nghiên cứu trong phần 2, kết hợp với định hướng và quan
điểm đề xuất giải pháp, phần này sẽ khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện công tác
KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp trong thời gian tới.
8
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các
nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
1.1.1. Khái niệm thuế
Có nhiều khái niệm về thuế được đưa ra nhưng do các khái niệm này đưa ra
phụ thuộc vào các lĩnh vực, góc độ nghiên cứu khác nhau nên đến nay vẫn chưa có
khái niệm thống nhất.
Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc
thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi
tiêu của Nhà nước. Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của
công dân cho Nhà nước, đó là thuế (Marx and Engels, 1962).
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn Kinh tế
học của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy: “Thuế là một khoản
chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các
công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận
được một cách trực tiếp hàng hóa dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền
phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thề nhân và pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng (Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Tuy còn nhiều khác biệt về khái niệm, nhưng một cách tổng quát có thể hiểu
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc bằng tiền hoặc hiện vật từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng.
9
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế
Bản chất của thuế được hiểu rõ hơn thông qua việc tìm hiểu đặc điểm của nó.
Thuế có các đặc điểm cơ bản như tính bắt buộc, tính không hoàn trả trực tiếp, tính
pháp lý cao (Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
Thuế có hai vai trò chính, thứ nhất là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà
nước, thứ hai là điều tiết kinh tế vĩ mô (Nguyễn Thị Liên and Nguyễn Văn Hiệu,
2009):
Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng đối với hầu hết các quốc gia trên thế
giới, tỷ trọng thu thuế thường chiếm khoảng 80% trong tổng thu ngân sách. Tại Việt
Nam, tỷ trọng thu thuế chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách.
Điều tiết kinh tế Vĩ mô
Thứ nhất, thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát
triển bền vững.
Thứ hai, thuế được cọi là công cụ sắc bén để phân phối lại sản phẩm xã hội
nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Thuế có thể thực hiện được những mục
tiêu công bằng này nếu nó bao quát được hầu hết các đối tượng nộp thuế và
phân biệt mức đóng góp thông qua các mức thuế suất khác nhau, đặc biệt là
thuế suất lũy tiến theo thu nhập.
Thứ bai, thuế còn được coi là công cụ sắc bén được sử dụng nhằm đạt mục
tiêu bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế.
1.2. Cơ sở lý luận KTT
1.2.1. Khái niệm KTT
Kiểm tra, theo từ điển tiếng Việt, có nghĩa là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét. Ở góc độ khác, theo từ điển luật học, kiểm tra là xem xét tình hình
thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công
tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét v.v.(Nguyễn Văn Tiến, 2013).
10
Kiểm tra là một chức năng quản trị liên quan đến quá trình theo dõi, so sánh,
và điều chỉnh hoạt động công việc. Kiểm tra là một quá trình ba bước gồm đo lường
hoạt động thực tế, so sánh thực tế với tiêu chuẩn, và tiến hành hoạt động quản trị để
điều chỉnh sai lệch hoặc các tiêu chuẩn chưa đầy đủ (Robbins and Coulter, 2016).
KTT là hoạt động nhằm kiểm tra tính trung thực, tính chính xác của của cơ sở
tính thuế mà NNT đã kê khai (Bouvier, 2005). Ở một góc độ khác, KTT là hoạt
động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra,
từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra
để có những nhận xét, đánh giá (Nguyễn Thị Bất and Vũ Duy Hào, 2002).
Tổng quát chung có thể hiểu, KTT là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan
thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực
hiện pháp luật về thuế.
KTT là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức
năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của NNT, cơ
quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự
tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp
luật thuế. KTT là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp
NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện
các hành vi vi phạm của họ.
1.2.2. Phân loại KTT
KTT chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại: Theo yếu tố
thời gian có loại kiểm tra thường xuyên và kiểm tra bất thường; theo yếu tố phạm vi
có kiểm tra từng phần và kiểm tra toàn phần; theo địa điểm tiến hành kiểm tra có
kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế) và kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.
1.2.3. Nội dung KTT
Hoạt động KTT của cơ quan thuế nhằm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của
các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế
của NNT.
11
Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế
(Tờ khai thuế và các phụ lục của tờ khai theo quy định của pháp luật), đối chiếu với
cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có liên quan về NNT, để phân tích, đánh giá tính
tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế
hoặc trốn thuê, gian lận thuế.
Đối với kiểm tra tại trụ sở NNT
Kiểm tra tại trụ sở NNT có hai nội dung là kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp
và kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở NNT.
Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hóa đơn.
- Kiểm tra đối chiều tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình
của DN: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm, tờ khai thuế GTGT, tờ
khai thuế thu nhập DN tạm nộp theo quý, tờ khai thuế thu nhập DN tự
quyết toán năm và các tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế khác liên
quan đến nội dung ghi tại quyết định kiểm tra.
- Kiểm tra việc mở sổ và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo
các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp
giữa các sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ
sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ
quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến
hoàn thuế, miễn giảm thuế v.v.
Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở nộp thuế gồm các nội dung
sau:
- Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung KTT.
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch
toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của DN với
các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các
12
văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán
nhà nước ban hành ...).
- Thực hiện lập hồ sơ chứng lý kiểm tra. Hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu
gốc để lập biên bản kiểm tra gồm: các biên bản ghi nhận kết quả đối
chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn
băng ghi lại những sự việc làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu
chứng từ, tài liệu v.v.).
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài
liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ
quan có trách nhiệm giám định.
1.2.4. Quy trình KTT
Quy trình KTT là các trình tự và bước công việc cụ thể bắt buộc phải tuân thủ
khi thực hiện KTT, một chương trình kiểm tra hay một kế hoạch kiểm tra cụ thể.
Ngoài công tác lập kế hoạch kiểm tra hàng năm và công tác báo cáo thực hiện kết
quả KTT bao gồm một loạt các bước ăn khớp với nhau từ lúc cán bộ kiểm tra nhận
hồ sơ cho đến khi hoàn thành.
Đối với hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn) thì các bước tiến hành
KTT như sau:
Bước 1: Cập nhật dữ liệu, cán bộ kiểm tra độc hồ sơ khai thuế qua mạng;
Bước 2: Ban hành thông báo giải trình các nội dung có dầu hiệu rủi ro gửi đến
NNT;
Bước 3: Kiểm tra đối chiếu các nội dung yêu cầu NNT giải trình;
Bước 4: Cơ quan thuế đề nghị NNT điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu phát hiện
sai lệch.
Đối với hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn) thì các bước tiến hành
KTT như sau:
Bước 1: Căn cứ kế hoạch được giao đã phân tích rủi ro cao, đoàn kiểm tra độc
hồ sơ khai thuế qua mạng.
Bước 2: Lập phiếu đề xuất ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.
Bước 3: Ban hành quyết định kiểm tra gửi đến trụ sở NNT.
13
Bước 4: Công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.
Bước 5: Thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT.
Bước 6: Lập biên bản kiểm tra tại trụ sở NNT.
Bước 7: Lập báo cáo kết quả kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
Bước 8: Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính NNT.
Bước 9: Nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống báo cáo cấp trên.
1.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác KTT đối với
DNNVV
Có nhiều nguyên nhân chính ảnh hưởng đến công tác KTT đối với DN vừa và
nhỏ. Các nguyên nhân này được chia thành hai nhóm là nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
1.3.1. Các nguyên nhân khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố không thuộc về cơ quan thuế mà
thuộc về các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội. Cụ thể là:
Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói
riêng
Pháp luật càng hoàn thiện thì càng tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ,
vững chắc, làm cho hoạt động KTT được thuận lợi. Pháp luật thiếu minh bạch thì cơ
sở xác định sai phạm không vững chắc, có thể gây những tranh luận không có hồi
kết về mức độ đúng sai trong hành vi của NNT và của cơ quan thuế.
Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có liên quan:
Để tiến hành công tác KTT, cơ quan thuế cần sự phối hợp của các cơ quan
quản lý nhà nước như: công an, quản lý thị trường, địa chính, kho bạc v.v. Hoạt
động phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động kinh
doanh và tình hình chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT
Người dân có tác động đến hoạt động KTT trên hai phương diện: (i) Họ là
NNT, là đối tượng của KTT; (ii) Họ là quần chúng nhân dân có thông tin về đối
tượng kiểm tra. Trên phương diện thứ nhất, với trình độ dân trí cao và ý thức chấp
14
hành pháp luật tốt thì NNT phối hợp tốt với cơ quan kiểm tra; tạo sự thuận lợi cho
công tác kiểm tra. Hơn nữa, trình độ dân trí cao, ý thức chấp hành pháp luật thuế tốt
sẽ giúp giảm khối lượng công tác KTT. Trên phương diện thứ hai, trình độ dân trí
càng cao thì người dân càng chủ động đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp
luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng, người dân sẽ tích cực giúp đỡ cơ quan
thuế trong quá trình KTT.
Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của cơ quan thuế
Sự đầu tư của nhà nước về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc có tác động
không nhỏ đến hiệu quả và chất lượng của công tác KTT. Cơ sở vật chất và phương
tiện làm việc hiện đại giúp nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ KTT.
Chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác KTT
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác KTT nằm trong tổng thể chế độ
tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ tạo
động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ công chức nói chung và mỗi cán bộ KTT nói
riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm bảo đời sống của cán bộ sẽ góp phần giảm
động cơ tham nhũng.
1.3.2. Các nguyên nhân chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân cơ quan thuế (Đặng
Hồng Kỳ, 2013). Chủ yếu là các nhân tố sau đây:
Chất lượng của công tác lập kế hoạch và chuẩn bị công tác kiểm tra
Lập kế hoạch đúng giúp lựa chọn đúng đối tượng KTT. Lập kế hoạch đúng
giúp lựa chọn đúng thời điểm tiến hành kiểm tra. Chuẩn bị KTT càng kỹ lưỡng thì
hiệu quả công tác KTT càng cao và ngược lại.
Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ KTT
Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động kinh tế -
xã hội. Con người là nhân tố trung tâm của mọi hệ thống quản lý. Lĩnh vực KTT
cũng không phải là ngoại lệ. Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ KTT càng cao thì chất lượng công tác kiểm tra càng tốt và ngược lại.
Hệ thống cơ sở dữ liệu và việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc
khai thác, phân tích thông tin về NNT
15
Thông tin là một trong những cơ sở tiên quyết của mọi quyết định quản lý.
Trong KTT, thông tin là cơ sở để lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra; là cơ sở để lựa
chọn phương pháp và phạm vi, trọng tâm tiến hành kiểm tra; là cơ sở để xác định có
hay không hành vi vi phạm pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra. Cơ sở dữ liệu
thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hiệu quả KTT càng cao.
Công tác tổ chức, chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế
Người lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi hệ thống quản lý mà
trong quản lý thuế không phải là một ngoại lệ. Tài năng, đạo đức và uy tín của
người lãnh đạo cơ quan thuế có tác động quan trọng đến chất lượng và hiệu quả của
công tác KTT.
Sự nghiêm minh trong xử lý vi phạm
Chế tài là một trong ba bộ phận cơ bản cấu thành của một quy phạm pháp luật.
Chế tài có chức năng áp dụng hình phạt với hành vi vi phạm pháp luật. Chức năng
này sẽ không được thực hiện đầy đủ khi việc tổ chức thực hiện pháp luật không
nghiêm minh. Khi xử lý vi phạm không nghiêm minh sẽ khiến cả cán bộ và NNT
nhờn luật; giảm tác động cảnh báo, ngăn ngừa của công tác KTT.
1.4. Kinh nghiệm KTT của một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm KTT của một số nước trên thế giới
Kinh nghiệm thanh tra, KTT của Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc công tác quản lý thuế được giao cho Cơ quan dịch vụ thuế quốc
gia (Tổng cục Thuế) Hàn Quốc trực thuộc Bộ Tài chính, cơ cấu quản lý thuế của
Hàn Quốc bao gồm 3 cấp: Cấp 1: Các vụ và các phòng chịu sự quản lý trực tiếp của
cơ quan thuế vụ quốc gia; Cấp 2: Cơ quan thuế vùng chịu sự giám sát của cơ quan
dịch vụ thuế quốc gia, có trách nhiệm trực tiếp xử lý tính thuế đối với một số NNT
trong những trường hợp đặc biệt, hướng dẫn và quản lý toàn bộ các hoạt động của
cơ quan thuế quận, huyện; Cấp 3: Cơ quan thuế quận huyện. Công tác thanh tra thuế
được xây dựng xuyên suốt từ Tổng cục Thuế đến các cơ quan thuế quận huyện. Tại
cơ quan thuế vùng đã xây dựng các phòng thanh tra, kiểm tra với các chức năng
16
chuyên biệt như sau: Phòng thanh tra và quản lý chịu trách nhiệm về kế hoạch thanh
tra, thu thập, xử lý và phân tích những thông tin liên quan đến việc trốn thuế; Phòng
thanh tra chịu trách nhiệm tiến hành thanh tra và xác định thuế; Phòng các cán bộ
thanh tra đặc biệt chịu trách nghiệm về phân tích những thông tin liên quan đến việc
trốn thuế và điều tra tội phạm (Nguyễn Văn Tiến, 2013).
Kinh nghiệm thanh tra, KTT của Vương Quốc Anh
Được thành lập từ năm 2005, Cơ quan Ngân sách và Hải quan Anh (HMRC)
là cơ quan có thẩm quyền cao nhất về thuế và hải quan ở Anh. HMRC chịu trách
nhiệm về các vấn đề như: quản lý thuế, thu thuế, trả thuế trực tiếp, gián tiếp và các
khoản thu về tín dụng thuế v.v. Trong giai đoạn 2012 - 2013, tổng doanh thu thuế ở
Anh là 475,6 tỷ bảng, tăng 1,4 tỷ bảng so với năm 2011 và 2012. Trong đó, HMRC
ước tính đã truy thu được khoảng 10,2 tỷ bảng tiền thuế thông qua việc kiểm tra,
thanh tra thuế từ các đối tượng chịu thuế. Đến ngày 31/3/2013, tổng giá trị nợ đọng
tiền thuế thuộc quyền quản lý của HMRC là 12,2 tỷ bảng, ước tính số tiền gian lận
thuế ở Anh khoảng từ 30 - 35 triệu bảng/năm. Trước tình hình đó, HMRC đã lập kế
hoạch và đưa ra các phương án giải quyết đối với các đối tượng gian lận, chây ỳ tiền
thuế của Trong hai năm 2012 và 2013, Cơ quan Ngân sách và Hải quan Anh đã xử
lý được 2,12 triệu trường hợp thanh toán hoàn trả tiền thuế, trong đó có 190.996
trường hợp cần được kiểm tra kỹ. Qua đó, ngăn chặn được khoảng 579 triệu bảng
tiền gian lận thuế. Trong trường hợp này Nhà nước đã làm như sau (Phan Hải Linh,
2014):
Một là, HMRC đã xác minh thông tin từ NNT (NNT) và cơ quan thuế ở châu
Âu để nhanh chóng đưa ra cảnh báo về các mối đe dọa đối với hệ thống thuế GTGT
(GTGT) ở Anh trong thời gian gần đây. Ví dụ: Từ thông tin tình báo của ngành
công nghiệp mà HMRC đã giải quyết được những nguy cơ gian lận thanh toán trên
thị trường năng lượng tái tạo. Hoặc đối thủ cạnh tranh cũng đã cung cấp thông tin
tình báo quan trọng và hữu ích cho HMRC về các nhà cung cấp đang hoạt động
trong một thị trường cạnh tranh v.v. Hai là, từ tháng 10/2012, HMRC đã phải triển
khai thực hiện giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi đăng ký thuế GTGT (VRT:
VAT Registration Transformation) với cơ quan thuế, để duy trì hoạt động quản lý
thuế GTGT đạt hiệu quả và chính xác. Đáng chú ý, dự án VRT đã giảm đáng kể tổn
17
thất từ việc thu thuế của cơ quan thuế. Ba là, HMRC đã tiến hành thanh tra, kiểm
tra các khoản thanh toán thuế để ngăn chặn các vụ gian lận trong việc trả nợ tiền
thuế của NNT. Trong hai năm 2012 và 2013, thông qua hoạt động thanh tra, KTT,
HMRC đã xử lý được 2,12 triệu trường hợp thanh toán hoàn trả tiền thuế, trong đó
phát hiện được 190.996 trường hợp có dấu hiệu gian lận, trốn thuế cần được kiểm
tra kỹ. Qua đó ngăn chặn kịp thời khoảng 579 triệu bảng tiền gian lận thuế. Bốn là,
HMRC đã sử dụng hệ thống tự động bộ tín nhiệm để xác định nguy cơ gian lận thuế
của NNT cũng như việc hoàn thuế GTGT. Theo đó, hệ thống này sẽ xác định đối
tượng nộp thuế nằm trong nguy cơ gian lận hoàn thuế GTGT ở mức trung bình hoặc
cao. Sau khi hệ thống tự động bộ tín nhiệm phân loại đối tượng gian lận thuế ở mức
độ cụ thể, HMRC sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá về số tiền thuế GTGT được hoàn.
Tiếp đến, HMRC sẽ liên lạc với khách hàng trước khi các khoản tiền hoàn thuế
GTGT được chuyển đi. Các yếu tố được sử dụng trong hệ thống tự động bộ tín
nhiệm để hoàn thuế GTGT bao gồm: Lịch sử và hoạt động kinh doanh của công ty;
các xu hướng khai thuế GTGT trước đây; cung cấp thông tin về việc hoàn thuế hiện
tại.
Song hành với các giải pháp trên, HMRC còn áp dụng các quy định xử phạt
trong việc thanh tra, KTT. Đối với những NNT phát sinh khi không hoàn thành việc
kê khai thuế, cố tình trốn thuế, gian lận thuế sẽ bị HMRC nhắc nhở và yêu cầu nộp
tiền thuế cho cơ quan thuế. Nếu họ vẫn không nộp tiền thuế sẽ bị nộp một khoản
tiền phạt nhất định tùy vào mức độ. Nguyên nhân nộp phạt tiền thuế phổ biến ở Anh
là không đăng ký kinh doanh mới, không đăng ký thuế GTGT khi doanh thu đạt đến
ngưỡng chịu thuế v.v. Cùng với đó, HMRC sẽ công bố các khoản tiền phạt cụ thể
đối với các đối tượng chậm nộp, khai hoàn thuế. Chẳng hạn, đối với thuế TNCN,
NNT sẽ bị phạt 100 bảng nếu họ chậm kê khai nộp thuế với cơ quan thuế. Đối với
thuế thu nhập DN (TNDN), NNT kê khai thuế muộn cũng bị phạt 100 bảng…
Ngoài các hình phạt trên còn có các loại hình phạt khác như: phạt 30% nếu NNT
không khai báo thuế và gửi trở lại cho HMRC; phạt 70% cho lỗi cố tình che giấu;
phạt 100% do cố ý và cố gắng che giấu sai sót.
Tuy nhiên, ở Anh, NNT có thể đệ đơn khiếu nại về các khoản tiền phạt lên
HMRC nếu họ có bằng chứng chứng minh những khoản tiền phạt này là phi lý.
Thông thường, người bị nộp phạt tiền thuế ở Anh có thời hạn 30 ngày để đánh giá,
18
xem xét lại hành vi của mình kể từ ngày được cơ quan thuế thông báo về số tiền
phạt.
Kinh nghiệm thanh tra, KTT của Mỹ
Hệ thống thuế Mỹ chia thành hai cấp độ là thuế liên bang ( Thuế Trung ương)
và thuế bang (Thuế địa phương). Chính sách thuế cũng như quản lý thuế liên bang
và thuế bang hoàn toàn độc lập, tách biệt. Chính sách thuế liên bang do quốc hội
Mỹ ban hành. Cục thu nội địa Mỹ chịu trách nhiệm thực thi trong toàn nước Mỹ. Là
cơ quan độc lập trực thuộc Bộ Ngân khố Mỹ chịu trách nhiệm quản lý các sắc thuế
liên bang. Trong công tác quản lý thuế, Cục thu nội địa Mỹ có mục tiêu “Lấy đối
tượng nộp thuế là trung tâm”. Công tác thanh tra, kiểm tra của Cục thu nội địa được
chia làm nhiều cấp độ, trong đó chú trọng tới việc nghiên cứu mô hình, nghiên cứu
xu hướng phát triển các ngành cũng như xu hướng gia tăng của đối tượng nộp thuế
để lựa chọn công tác thanh tra, kiểm tra. Để tiến hành thanh tra, kiểm tra có hiệu
quả hàng năm Cục thu nội địa
Mỹ thực hiện công tác đánh giá rủi ro để chọn đối tượng được thanh tra, kiểm
tra. Đây là bước tất yếu cần phải thực hiện để tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra
và dựa trên các tiêu chí: Tiêu chí 1: Đảm bảo công bằng; Tiêu chí 2: Tính điểm DIF
(Discriminant Function, hay Hàm Số Biệt Thức) là hệ thống tính điểm dựa trên
phương pháp phân tích thống kê sử dụng nhiều biến số có liên quan đến nhau ( ví
dụ: thu nhập, qui mô tài sản, và một số đặc tính của tờ khai) để ra các kết quả logic
là số thuế phải nộp sẽ dao động trong khoảng bao nhiêu; Tiêu chí 3: Chương trình
ưu tiên thanh tra để chú trọng vào thanh tra đối với những đối tượng có nhiều nghi
ngờ; Tiêu chí 4: Kết quả chương trình nghiên cứu quốc gia sau đó đối chiếu với các
thông tin lưu trữ về đối tượng nộp thuế để từ đó phân tích và phân loại các nghi vấn
để ra các quyết định kiểm tra, thanh tra theo nguồn lực cán bộ hiện có.
Chương trình thanh tra, kiểm tra là chương trình phổ biến nhất và huy động
cán bộ nhiều nhất. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện dưới hai hình thức:
Thư trao đổi: Trong trường hợp vấn đề nghi vấn, cần kiểm tra đơn giản và phạm vi
hẹp, có thể đưa ra kết luận trong vài giờ, không cần xem kỹ sổ sách, chứng từ
Thanh tra, kiểm tra trực tiếp: Trong trường hợp vấn đề phức tạp, phạm vi kiểm tra
rộng, có thể mất vài tuần. Nhằm sử dụng nguồn lực cán bộ hiệu quả hơn, các cán bộ
19
được huy động thanh tra, kiểm tra trực tiếp phải ở trình độ cao hơn các cán bộ thực
hiện kiểm tra qua thư trao đổi. Để hỗ trợ cho công tác thanh tra, KTT, tại Cục thu
nội địa Mỹ còn hình thành ban điều tra hình sự chịu trách nhiệm điều tra các vi
phạm về thuế mang tính hình sự, cưỡng chế thuế và điều tra các vụ việc liên quan
đến rửa tiền, làm tiền giả (Nguyễn Văn Tiến, 2013).
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm KTT của các nước có thể đưa ra một số
bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam, để xây dựng nền tảng vững chắc trong
quá trình KTT trong thời gian tới.
Thứ nhất, cơ quan thuế cần nghiên cứu xem xét và đánh giá lại về sự tuân thủ
pháp luật của NNT, sự thay đổi bất thường trong việc kê khai thuế theo năm, giai
đoạn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Thứ hai, để tránh hiện tượng
gian lận và trốn thuế của NNT, cơ quan thuế cần phân loại đối tượng nộp thuế theo
các tiêu chí: quy mô sản xuất, doanh thu và số thuế phát sinh hàng năm. Thứ ba, cán
bộ thuế và cơ quan thuế cần thường xuyên theo dõi và tiến hành thanh tra, kiểm tra
đối với các lĩnh vực có dấu hiệu trốn thuế, chuyển giá như: bất động sản, chứng
khoán, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ… Thứ tư, cơ quan thuế cần phối
hợp với các cơ quan chức năng theo dõi thường xuyên về sự thay đổi giữa tỷ lệ thuế
TNDN và thuế GTGT phát sinh trên doanh thu (doanh thu tăng nhưng thuế phát
sinh giảm đột ngột so với các năm trước, kết quả thuế không phù hợp với mục đích
chính sách pháp luật thuế…). Thứ năm, cần tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên
truyền chính sách thuế cũng như nghĩa vụ tuân thủ quy trình nộp thuế của NNT, để
sớm khắc phục các tình trạng như: không đăng ký mã số thuế, chậm nộp tờ khai,
không khai thuế, chậm nộp thuế v.v.
Thứ sáu, kết luận kiểm tra được thực thi nghiêm túc bởi hệ thống các cơ quan
Nhà nước cùng vào cuộc.
20
1.5. Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã hệ thống một cách đầy đủ cơ sở lý thuyết về KTT đối với doanh
nghiêp nhỏ và vừa. Trong nội dung chương này, các vấn đề cơ bản như các khái
liệu liên quan, tổng quan về thuế, công tác KTT, nội dung và quy trình KTT, các
tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác KTT, các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
KTT đối với DN vừa và nhỏ, và kinh nghiệm KTT của một số nước và hàm ý đối
với DN nghiệp Việt Nam.
Trong chương tiếp theo, các nội dung trong chương 1 sẽ được vận dụng để
phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp, đánh giá về công tác KTT tại CCT Gò
Vấp. Phân tích trong chương 2 hướng đến mục tiêu tìm hiểu rõ một số ưu và nhược
điểm cơ bản của đơn vị phân tích nhằm làm cơ sở cho chương 3 tiếp theo.
21
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP
2.1. Giới thiệu tổng quan về CCT Gò Vấp
Trong phần này sẽ trình bày một số nội dung hỗ trợ cho phân tích thực trạng
KTT đối với DNNVV, các nội dung như Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ
của CCT, cơ cấu tổ chức, chức năng niệm vụ của đội KTT CCT Gò Vấp sẽ cung
cấp các thông tin quan trọng về hiệu quả hoạt động của đơn vị.
2.1.1. Lịch sử hình thành CCT Gò Vấp
Tổng quan về quận Gò Vấp
Gò Vấp được khai phá từ những ngày đầu khi lưu dân Việt đi mở đất từ cuối
thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII. Năm 1698, khi Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh thừa
lệnh Chúa Nguyễn Phúc Chu kinh lý miền Nam, xác lập chủ quyền cương thổ của
đất nước ta ở vùng đất mới thì đất Gò Vấp đã có tên trong sổ bộ, thôn, xã thuộc
huyện Tân Bình, Phủ Gia Định. Gò Vấp cách trung tâm Bến Nghé xưa (Quận 1 bây
giờ) khoảng 1km về phía Tây Bắc, lại nằm trên vùng đất “Gò” cao (hơn 11m so với
mặt biển) có nước ngọt của song Bến Cát- phụ lưu song Sài Gòn –thuận lợi canh
tác, kinh doanh và sinh hoạt, vì thế lưu dân chọn lập làng, dựng ấp, tạo dựng quê
hương mới.
Năm 1818 vùng đất mang tên Gò Vấp rộng lớn nằm trong địa phận các Tổng
Bình Trị và Dương Hòa thuộc huyện Bình Dương. Năm 1836, khi Nhà Nguyễn đạc
điền và lập bạ cho toàn bộ lục tỉnh Nam Kỳ thì Gò Vấp thuộc Tổng Bình Trị Hạ,
huyện Bình Dương, Tỉnh Gia Định.
Tỉnh Gia Định vào đầu thế kỷ XX gồm 4 quận (Hóc Môn; Thủ Đức; Gò Vấp
và Nhà Bè). Sau khi thực dân Pháp đuổi dân chiếm đất để xây dựng sân bay Tân
Sơn Nhất, chính quyền thuộc địa thành lập tỉnh Tân Bình bằng cách tách một phần
của Tỉnh Gia Định, Gò Vấp thuộc Tỉnh Tân Bình. Sau Cách mạng tháng Tám tỉnh
Tân Bình bị xóa bỏ, ngày 29/4/1957 chính quyền Sài Gòn ban hành ghị định 138-
NV ấn định địa giới Tỉnh Gia Định gồm 6 quận, tăng thêm 2 quận bình Chánh và
22
Tân Bình. Tân Bình là phần đất tách từ quận Gò Vấp.
Tháng 7/1976 sau khi Quốc Hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra nghị
quyết đổi tên Sài Gòn thành Thành Phố Hồ Chí Minh, Gò Vấp trở thành quận nội
thành. Địa bàn quận Gò Vấp lúc này gồm phần đất của 3 xã Hạnh Thông, An Nhơn
và Thông Tây Hội, hai xã Thạnh Mỹ Tây và Bình Hòa tách ra để thành lập quận
Bình Thạnh.
Gò Vấp là quận nội thành với diện tích tự nhiên là 1,975.85 ha, tiếp giáp với
quận 12, Tân Bình, Phú Nhuận Bình Thạnh. Là cửa ngõ ra vào trung tâm thành phố,
điểm giao nhau giữa các tuyến quốc lộ- hương lộ và gần xa lộ xuyên á nên có một
lượng khách rất lớn đến lưu trú, di chuyển, định cư trên địa bàn quận Gò Vấp. Theo
số liệu thống kê, trong số dân nhập cư từ các tỉnh vào chiếm từ 42% đến 48% dân
số, mật độ dân cư phân bố không đồng đều giữa các phường.
Từ tháng 4/1984 Gò Vấp được điều chỉnh địa giới, còn lại 12 phường, đến
năm 2006 Gò Vấp tiếp tục được điều chỉnh địa giới thành 16 phường cho đến nay
Quận Gò Vấp đã chia thành 17 phường, gồm các phường : 1; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10;
11; 12; 13; 14; 15; 16; 17.
Đặc điểm tình hình CCT Gò Vấp
Trước năm 1990 Tại đây được thành lập là phòng thuế công thương nghiệp,
sau năm 1990 được đổi tên chính thức là CCT Gò Vấp cho đến nay (Chi tiết xem
phụ lục 1).
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CCT Gò Vấp
Căn cứ quyết định 503/QĐ-TCT năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền han và cơ cấu tổ chức của CCT trực thuộc Cục thuế do Tổng cục Trưởng cục
thuế ban hành, theo đó:
Vị trí, chức năng của CCT Gò Vấp
CCT Gò Vấp là tổ chức trực thuộc Cục thuế TP.HCM, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách Nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
CCT Gò Vấp có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
23
bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của CCT Gò Vấp
CCT Gò Vấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của
Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan (Chi tiết
xem phụ lục 2).
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CCT Gò Vấp
CCT Gò Vấp thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu thô và
tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 DN, nên có cơ cấu như bên dưới. Đối
với những CCT thu dưới 300 tỷ không kể dầu thô thì không có đội Kiểm tra nội bộ:
Chi cục trưởng
Đội KTNB Bộ phận tổ chức
Đội KT4
Đội LP1
Đội KT2
Đội KKKKT
Đội KT5
Đội LP2
Đội KT6
Đội KT3
Đội LP3
Đội CCN
Đội TTHT
Đội HCTVNS
Đội KT1
Đội QLAC
Đội NVDT& TNCN
Đội TB&TK
Phó chi cục trưởng (1) Phó chi cục trưởng (2) Phó chi cục trưởng (3) Phó chi cục trưởng (4)
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức CCT Gò Vấp
KTNB: Kiểm tra nội bộ KKKTT: Kê Khai Kế Toán Thuế
KT…: Kiểm tra .. CCN: Cưỡng chế nợ
TTHT: Tuyên Truyền hổ trợ NVDT&TNCN: Nghiệp vụ dự toán
QLAC: Quản lý ấn chỉ &Thu Nhập Cá Nhân
TB&TK: Trước bạ và Thu khác HCTVNS: Hành chính tài vụ nhân sự
LP: Liên phường
24
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của đội KTT thuộc CCT Gò Vấp
Căn cứ quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Tổng Cục
Thuế, về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc CCT. Chức năng và
nhiệm vụ của đội KTT thuộc CCT Gò Vấp là giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT; chịu
trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của CCT. Nhiệm vụ cụ thể
(xem chi tiết trong phụ lục 3).
2.2. Thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) (Chính
phủ Việt Nam, 2009), cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Phân loại DN nhỏ và vừa theo nguồn vốn và lao động
DN nhỏ
DN vừa
Quy mô
DN siêu nhỏ Số lao động (Người)
Số lao động (Người)
< 10
Tổng nguồn vốn (Tỷ đồng) < 20
Khu vực lâm I. Nông, nghiệp và thủy sản
trên đến
Tổng nguồn vốn (Tỷ đồng) trên 20 từ đến 100
< 10
< 20
trên 20
II. Công nghiệp và xây dựng
từ đến 100
trên đến
trên đến
< 10
< 10
trên 10
III. Thương mại và dịch vụ
từ 200 300 từ 200 300 từ trên 50 đến 100
từ đến 50
trên đến
Số lao động (Người) trên từ 10 đến 200 từ 10 200 từ 10 50 Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Thực tế về quản lý thuế đối với DN tại CCT Gò Vấp hiện nay thì Chi cục quản
lý chủ yếu là đối tượng DNNVV trong khi các DN lớn thuộc quản lý của Cục thuế
TP.HCM, chính vì vậy doanh thu thuế từ DN gần như tương đương với số doanh
thu thuế từ DNNVV.
2.2.1. Đặc điểm DNNVV thuộc quản lý của CCT Gò Vấp
Cách phân loại DNNVV tại CCT Gò Vấp dựa trên định nghĩa phân loại của
25
Chính phủ như đề cập ở trên.
Nguồn: CCT Gò Vấp
Hình 2.2: Số lượng DNNVV thuộc quản lý của CCT Gò Vấp
Tổng quan chung trong hình 2.2 bên trên có thể thấy rằng số lượng DNNVV
thuộc CCT Gò Vấp thể hiện xu hướng tăng qua các năm và tăng mạnh trong năm
2017. So với năm 2016, tổng số DNNVV năm 2017 trên địa bàn là 28.700 DN, tăng
25,3% tương đương tăng 5.800 DN, trong đó DN Siêu nhỏ là 5.700 DN, tăng 18,8%
tương đương tăng 900 DN, DN Nhỏ là 8.600 DN tăng 19,4% tương đương tăng
1.400 DN, DN Vừa là 14.400 DN, tăng 32,1% tương đương tăng 3.500 DN. Nếu so
với năm gốc 2012 trong chuỗi dữ liệu, tổng số DNNVV năm 2017 tăng 97,9%
tương đương tăng 14,200 DN, trong đó DN Siêu nhỏ tăng 128% tương đương tăng
3.200 DN, DN nhỏ tăng 72% tương đương tăng 3.600 DN, DN Vừa tăng 105,7%
tương đương tăng 7.400 DN.
ĐVT: DN
SL Trung bình (2012-2017)(1)
Hệ số biến thiên (3=(2/1)*100%)
SL DN Siêu nhỏ SL DN Nhỏ SL DN Vừa Tổng DNNVV
Bảng 2.2: Tăng trưởng bình quân và biến thiên số lượng DNNVV tại CCT Gò Vấp
Tăng trưởng Trung bình (2012-2017) 17,9% 11,5% 15,5% 14,6%
Độ lệch tiêu chuẩn (2012-2017)(2) 1.274 1.170 2.633 4.986
3.675 6.783 9.717 20.175 34,7 17,3 27,1 24,7
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Trong bảng 2.2, xét về số tuyệt đối thì DN quy mô Vừa tăng nhiều nhất,
26
nhưng xét về số tương đối thì DN siêu nhỏ tăng mạnh nhất. Cụ thể, giai đoạn 2012-
2017 bình quân mỗi năm tổng số DNNVV tăng 14,6%, trong đó DN Siêu nhỏ tăng
trung bình 17,9%/năm, DN Nhỏ tăng trung bình 11,5%/năm, DN Vừa tăng trung
bình 15,5%/năm. Mức tăng trưởng số lượng DN Siêu nhỏ tăng cao nhất nhưng đi
kèm với đó là hệ số biến thiên (thể hiện sự biến động của các giá trị riêng rẻ so với
trung bình giá trị đó trong một giai đoạn thời gian) số lượng DN loại hình này cũng
tăng cao nhất, tương đương 34,7%, cao hơn so với các loại hình DN khác như DN
nhỏ hệ số biến thiên là 17,3%, DN vừa là 27,1%, và tổng DNNVV có hệ số biến
thiên là 22,5%.
Tỷ trọng DN quy mô Vừa chiếm đa số trong tổng số DNNVV tại CCT Gò
Vấp, tỷ trọng này ngày một tăng, cụ thể năm 2017 tỷ trọng DN Vừa chiếm 50,2%
so với năm 2016 chỉ 47,6%. Trong khi đó, tỷ trọng DN Nhỏ và Siêu nhỏ đang giảm
đi, đáng kể nhất là chiều hướng giảm của DN Nhỏ. Đến hết năm 2017, DN quy mô
Nhỏ giảm xuống còn 30% và DN Siêu nhỏ giảm xuống còn 19,9%. Bình quân giai
đoạn 2012-2017, tỷ trọng DN Vừa chiếm 48,0%, DN Nhỏ chiếm 34,1% và DN Siêu
nhỏ chiếm 17,9%.
Nguồn: CCT Gò Vấp
Hình 2.3: Tỷ trọng loại hình DN thuộc quản lý của CCT Gò Vấp
DN quy mô Vừa chiếm tỷ trọng ngày càng lớn cho thấy sự phát triển trong
27
nhóm DNNVV về quy mô tài sản và nhân lực nói chung. DN quy mô Vừa là loại
hình DN có hệ thống hạch toán tài chính khá tốt và có đội ngũ chuyên môn phụ
trách về thuế nên việc triển khai các quy định về thuế trong loại hình DN này tốt
hơn so với DN quy mô Nhỏ và Siêu nhỏ. Tuy có giảm về quy mô nhưng số lượng
DN Nhỏ và Siêu nhỏ vẫn còn chiếm 49,8% trong tổng DNNVV.
2.2.2. Kết quả thu thuế giai đoạn 2012-2017
Như đã phân tích ở trên, số lượng DNNVV tại CCT Gò Vấp tăng liên tục
trong giai đoạn 2012-2017, do đó kế hoạch và kết quả thực hiện thu thuế cũng tăng
lên hàng năm. Tuy nhiên, thực hiện thu thuế DNNVV trong giai đoạn 2012-2017
chỉ có 3 năm vượt kế hoạch đặt ra, cụ thể là vượt kế hoạch năm 2014, 2016 và 2017.
Năm 2017, CCT Gò Vấp thực hiện thu thuế được gần 1.064.882 triệu đồng, tăng
gần 64.882 triệu đồng, tương đương cao hơn 6% so với kế hoạch. Nếu so với năm
2016, thực hiện thu thuế tại CCT Gò Vấp năm 2017 tăng hơn 20%, tương đương
tăng 177.480 triệu đồng.
Giai đoạn 2012-2017, trung bình mỗi năm thu thuế thực tế đạt 802.665 triệu
đồng, giá trị này cao hơn số thuế thu từ năm 2015 trở về trước nhưng thấp hơn số
thu năm 2016 và 2017.
TH so với KH
Kế hoạch (KH)
Thực hiện (TH)
± Giá trị
Tỷ lệ %
ĐVT: Triệu đồng 2012 2013 2014 2015 2016 2017
781.000 720.000 690.000 850.000 860.000 1.000.000
612.429 681.891 775.159 794.226 887.402 1.064.882
-168.571 -38.109 85.159 -55.774 27.402 64.882
78 95 112 93 103 106
Bảng 2.3: Kế hoạch và thực hiện thu thuế DNNVV tại CCT Gò Vấp 2012-2017
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Tổng số thuế thu thực tế từ DNNVV tăng qua các năm nhưng kết quả tăng
theo từng loại hình DN không giống nhau. Hình 2.4 bên dưới cho thấy, thuế thu từ
loại hình DN quy mô Vừa tăng mạnh từ năm 2015, đến năm 2017 số thuế thu từ
loại hình này đạt 745.417 triệu đồng, tăng 168.606 triệu đồng tương đương tăng
29,2% so với năm 2016 và so với năm 2012 tăng 347.338 triệu đồng tương đương
28
tăng 87,3%. Trái ngược với mức tăng thu thuế từ loại hình DN quy mô Vừa, số tiền
thu thuế từ loại hình DN quy mô Nhỏ và Siêu nhỏ tăng trưởng không ổn định. DN
quy mô nhỏ sau khi đạt mức đỉnh vào năm 2015 với giá trị thu được là 246.201
triệu đồng thì năm 2016 đã giảm xuống mức 177.480 triệu đồng trước khi tăng lên
mức 212.976 triệu đồng vào năm 2017, tuy nhiên giá trị thu trong năm 2017 của
loại hình DN quy mô Nhỏ chưa đạt được mức như năm 2015. Số thuế thu được từ
loại hình DN quy mô Siêu nhỏ sau khi tăng lên mức đỉnh năm 2016 với giá trị thu
được là 133.110 triệu đồng thì năm 2017 giảm xuống chỉ còn 106.488 triệu đồng.
Nguồn: CCT Gò Vấp
Hình 2.4: Số tiền thuế thu thực tế theo loại hình DN
Bảng 2.4 cho thấy rằng, thuế thu được từ DN Siêu nhỏ tăng trung bình
16,8%/năm trong giai đoạn 2012-2017, đây là mức tăng cao nhất so với mức tăng
chỉ 5,2%/năm ở DN Nhỏ, 13,4%/năm ở DN Vừa và 11,7%/năm của tổng DNNVV.
Mức độ biến động số tiền thuế thu được so với giá trị trung bình thông qua đánh giá
hệ số biến thiên cho thấy loại hình DN Siêu nhỏ biến động mạnh nhất với hệ số biến
thiên 45.8%, tiếp theo thứ hai là loại hình DN Vừa 26.5%, thứ ba là DN Nhỏ
15.5%. Sự biến động này phần nào phản ánh được tình hình thu thuế không ổn định
ở loại hình DN Siêu nhỏ có thể xuất phát từ việc loại hình DN này dễ tổn thương
hơn trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt so với loại hình DN khác, mặc khác
việc thiếu tuân thủ hoặc kê khai thuế chưa đúng, đủ cũng là nguyên nhân gây ra sự
biến động này.
29
ĐVT: Triệu đồng
Trung bình (2012- 2017)(1)
Tăng trưởng Trung bình (2012-2017)
Độ lệch tiêu chuẩn (2012-2017)(2)
Thuế thu từ DN Siêu nhỏ Thuế thu từ DN Nhỏ Thuế thu từ DN Vừa Thuế thu từ tổng DNNVV
86.556 211.069 505.040 802.665
16,8% 5,2% 13,4% 11,7%
39.675 32.709 133.944 159.713
Hệ số biến thiên (3=(2/1)*100% ) 45,8 15,5 26,5 19,9
Bảng 2.4: Giá trị trung bình và hệ số biến thiên thuế thu được tại CCT Gò Vấp
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Phân tích sâu hơn về kết quả đóng thuế của DNNVV thấy rằng loại hình DN
Vừa có tỷ trọng thuế đóng góp cao hơn so với tỷ trọng số lượng DN trong tổng
DNNVV. Lấy ví dụ năm 2017 trong bảng 2.5, tỷ trọng số lượng DN Vừa chiếm
50,2% nhưng tỷ trọng thuế thu từ loại hình DN này chiếm 70%. Tỷ trọng thuế thu
được từ loại hình DN Nhỏ và Siêu nhỏ thấp hơn tỷ trọng số lượng loại hình DN này
trong tổng DNNVV tại CCT Gò Vấp.
Tổng thuế thu được từ DNNVV tăng do số lượng DN hoạt động và đăng ký
mới tăng nhưng bình quân số thuế thu được trên một DNNVV giảm. Tính đến năm
2017 mỗi DNNVV, CCT Gò Vấp thu được 37,1 triệu đồng/DN, thấp hơn mức đỉnh
43,3 triệu vào năm 2014. Giá trị thu thuế bình quân mỗi DN giảm do nhiều nguyên
nhân như Nhà nước giảm thuế suất thuế thu nhập DN xuống còn 20-22% so với
mức 25%, chính sách hỗ trợ thuế cho một số DN khó khăn, DN ngưng hoạt động,
thanh lý giải thể tăng trước năm 2017.
Tổng quan chung của ba loại hình DN thì số thuế bình quân thu được từ mỗi
DN đều giảm, trong đó giảm mạnh nhất là loại hình DN Siêu nhỏ khi năm 2017
bình quân mỗi DN này đóng chỉ 18,7 triệu đồng tiền thuế, cao hơn một chút là DN
Nhỏ với mức đóng thuế là 24,8 triệu đồng/DN. Loại hình DN quy mô Vừa tuy có
giảm so với năm 2016 nhưng số thuế thu được bình quân mỗi DN này là 51,8 triệu
đồng, cao hơn cả hai loại hình DN Siêu nhỏ và Nhỏ cộng lại.
30
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tỷ trọng DN theo từng loại hình DN (%)
DN Siêu nhỏ DN Nhỏ DN Vừa
16,3 35,7 48,1
17,5 36,2 46,3
15,6 36,9 47,5
21,0 31,4 47,6
19,9 30,0 50,2
DN Siêu nhỏ DN Nhỏ DN Vừa
17,2 34,5 48,3 Tỷ trọng thuế thu được theo từng loại hình DN (%) 8,0 27,0 65,0
10,0 30,0 60,0
5,0 34,0 61,0
15,0 31,0 54,0
15,0 20,0 65,0
10,0 20,0 70,0
Bình quân số thuế thu được trên một DN theo từng loại hình DN (Triệu đồng)
DN Siêu nhỏ DN Nhỏ DN Vừa DNNVV
19,6 33,1 56,9 42,2
11,0 36,2 50,7 38,5
27,7 35,2 54,7 43,3
37,8 35,7 46,1 41,0
27,7 24,7 52,9 38,8
18,7 24,8 51,8 37,1
Bảng 2.5: Tỷ trọng thuế thu được và số thuế bình quân DN tại CCT Gò Vấp
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
2.2.3. Công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp
Trong phần này, nghiên cứu đi sâu vào phân tích công tác KTT đối với DN tại
CCT Gò Vấp để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế.
Công tác thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
Theo quy định tại quy trình ban hành kèm Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày
29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế việc thu thập khai thác
thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế. CCT Gò Vấp đã xây dựng được hệ thống cơ
sở dữ liệu phục vụ thường xuyên cho công tác kiểm tra, các phần mềm được Cục
thuế TP.HCM hỗ trợ giúp cán bộ KTT tại CCT Gò Vấp có thể tra cứu, khai thác số
liệu gồm: Phần mềm hỗ trợ thanh tra, kiểm tra, phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu
báo cáo tài chính DN, phần mềm quản lý thuế, phần mềm đăng ký thuế, phần mềm
phân tích tình trạng thuế. Các phần mềm này hiện nay đang là cơ sở dữ liệu quan
trọng để phục vụ cho công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra nói
riêng. Các phần mềm đã được cán bộ kiểm tra khai thác để phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá và đưa ra các quyết định xử lý. Tuy nhiên việc thu thập, khai thác
thông tin vẫn còn hạn chế đó là:
- Việc thu thập dữ liệu thông tin về các DN trên địa bàn quận Gò Vấp thực tế
chưa đầy đủ, các dữ liệu lịch sử về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của
31
NNT của những năm trước chưa cập nhật hết, nhiều nội dung trong phần
mềm hỗ trợ thanh tra, kiểm tra yêu cầu phải cập nhật thường xuyên như
quyết định kiểm tra, nhật ký kiểm tra, quyết định xử lý v.v. nhưng cán bộ
kiểm tra chưa nhập kịp thời vào phần mềm. Có những thông tin trong hệ
thống cơ quan quản lý thuế đã lạc hậu do thiếu cập nhật kịp thời với thay đổi
của thực tiễn vẫn còn diễn ra như địa điểm kinh doanh, tên cơ sở sản xuất
kinh doanh v.v.
- Việc tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế của NNT từ các nguồn thông tin của các cơ quan như Ngân
hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế
hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án v.v. chưa được quan tâm chỉ đạo
thực hiện, chưa có quy định cụ thể về việc định kỳ hoặc khi có vụ việc phát
sinh các đơn vị phải liên hệ để thu thập thông tin dữ liệu phục vụ cho công
tác kiểm tra.
- Việc khai thác các dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra của các phòng
kiểm tra còn hạn chế. Nhiều cán bộ được giao nhiệm vụ còn chưa khai thác
hết các thông tin đã có trong hệ thống dữ liệu để kiểm tra đánh giá rủi ro đối
với các hồ sơ khai thuế. CCT Gò Vấp hiện chưa có chế tài rõ ràng để giám
sát, xử lý đối với những trường hợp này.
Lập danh sách DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế
Theo quy định tại quy trình ban hành kèm Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày
29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, thì cơ quan thuế phải lựa
chọn, lập danh sách cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế. Công tác lựa
chọn, lập danh sách cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế được quy định
rõ trong quy trình. Cơ quan thuế căn cứ vào nguồn lực cán bộ làm công tác kiểm tra
và qua công tác phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế
để lập danh sách phải kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục. Các đội kiểm tra của
CCT sau khi lựa chọn lập danh sách trình Chi cục Trưởng duyệt danh sách NNT
phải kiểm tra hồ sơ khai thuế, đảm bảo đúng thời hạn quy định của Tổng cục Thuế
(không chậm quá ngày 20/12). Căn cứ danh sách số lượng NNT phải kiểm tra hồ sơ
khai thuế đã được Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt, đội trưởng đội kiểm tra giao cụ
32
thể số lượng NNT phải kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế cho từng cán bộ KTT.
CCT Gò Vấp hiện đang quản lý 28.700 DN (năm 2017), đây là số lượng quá
lớn so với nguồn nhân lực phụ trách công tác KTT hiện có tại CCT Gò Vấp là 90
người. Chính vì vậy, danh sách DN đã tự kê khai thuế qua mạng được lựa chọn
kiểm tra chỉ chiếm phần nhỏ trong số này.
Công tác thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
thông tin trong hồ sơ thuế của người NNT; đánh giá sự tuân thủ pháp luật của NNT.
Thông qua việc so sánh thông tin về NNT qua các thời kỳ với nhau để phân tích sự
biến động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Sau khi tiến hành thu thập các thông tin và dữ liệu cần thiết về NNT, cán bộ
kiểm tra tiến hành so sánh, phân tích các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế; kiểm tra các
căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền miễn, giảm v.v. theo phương
pháp đối chiếu so sánh gồm: Đối chiếu các quy định của văn bản pháp luật về thuế;
Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo; Đối chiếu các chỉ
tiêu phản ánh trong tờ khai thuế; các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý
trước, năm trước v.v.; Đối chiếu dữ liệu của NNT có quy mô cùng ngành nghề, mặt
hàng kinh doanh v.v.
Kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế luôn được CCT Gò Vấp coi trọng, và
điều này phù hợp với xu hướng cải cách hành chính thuế của Chính phủ. CCT Gò
Vấp không mong đợi KTT tại trụ sở các DN, việc kiểm tra tại DN chỉ xảy ra khi có
cơ quan thuế phát hiện những hành vi vi phạm hoặc gian lận thuế của DN. Thực tế,
việc KTT tại DN luôn phát sinh chi phí tốn kém hơn so với KTT tại cơ quan và dễ
phát sinh tham nhũng, thông đồng giữa DN và cán bộ KTT.
Công tác KTT được Chi cục Trưởng giao cho các đội trưởng, các đội trưởng
giao cụ thể cho từng cán bộ được phân công phụ trách, hàng tháng các cán bộ có
nhiệm vụ phân tích, đối chiếu và lập phiếu nhận xét kết quả kiểm tra hồ sơ khai
thuế. Thông qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, CCT Gò Vấp đã
yêu cầu các DN kê khai chưa đúng, chưa đủ khai điều chỉnh, bổ sung theo đúng với
quy định của các Luật thuế, góp phần tăng thu, chống thất thu cho ngân sách Nhà
nước.
33
Số lượng DN tại CCT Gò Vấp quản lý ngày càng tăng về quy mô ở cả ba loại
hình DN là Siêu nhỏ, Nhỏ, Vừa. Việc gia tăng số lượng DN kéo theo sự gia tăng số
DN được lựa chọn KTT. Số lượng DN được lựa chọn KTT chiếm 10% trong tổng
DNNVV tại CCT Gò Vấp, đây là mức chọn mẫu kiểm tra phù hợp với nguồn nhân
lực hiện có tại Chi cục.
Nguồn: CCT Gò Vấp
Hình 2.5: Số lượng DN bị KTT tại CCT Gò Vấp
Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CCT Gò Vấp triển khai theo tinh
thần hỗ trợ trợ DN kinh doanh nên DN có sai sót (không cố ý) hoặc khai chưa đúng
quy định thì cán bộ kiểm tra nhắc nhở ngay tại thời điểm đó để DN thực hiện điều
chỉnh, có nhiều trường hợp DN tự nhận thấy sai sót và điều chỉnh ngay tại CCT Gò
Vấp cho phù hợp. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở CCT Gò Vấp được mô tả như
dưới đây:
Số liệu trong bảng 2.6 cho thấy số lượng hồ sơ phải điều chỉnh thuế khi thực
hiện KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp giảm hàng năm. Năm 2017, số hồ sơ phải điều
chỉnh thuế đối với loại hình DN Siêu nhỏ là 15 hồ sơ, DN Nhỏ 10 hồ sơ, DN Vừa
có 04 hồ sơ nào phải điều chỉnh. Tổng số hồ sơ phải điều chỉnh của các DNNVV là
29 hồ sơ, giảm đáng kể so với số lượng 39 hồ sơ năm 2016. So với số lượng DN
được CCT Gò Vấp lựa chọn để kiểm tra thì tỷ lệ hồ sơ phải điều chỉnh cũng giảm
qua các năm. Tỷ lệ năm 2017 ở DN siêu nhỏ là 2,6%, DN Nhỏ là 1,2% và DN Vừa
là 0,3%. Tỷ lệ này ở tất cả các loại hình DN là 1,0% vào năm 2017.
34
Bảng 2.6: Số lượng hồ sơ điều chỉnh thuế khi thực hiện KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp
Tiêu chí
2012 2013 2014
2015
2016
2017
Số lượng hồ sơ phải điều chỉnh thuế khi thực hiện KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp
18
10
15
17
15
15
18 20 48
18 13 49
10 4 29
12 10 39
20 18 53
17 20 52
SL hồ sơ phải điều chỉnh đối với DN Siêu nhỏ SL hồ sơ phải điều chỉnh đối với DN Nhỏ SL hồ sơ phải điều chỉnh đối với DN Vừa Tổng hồ sơ điều chỉnh Tỷ lệ hồ sơ phải điều chỉnh thuế so với số lượng DN được lựa chọn KKT tại trụ sở CCT Gò Vấp(%)
7,2
4,8
5,4
3,2
3,5
2,6
3,6 1,9
2,7 2,4
3,0 2,1
2,6 2,2
1,7 0,9
1,2 0,3
3,4
2,9
3,0
2,5
1,7
1,0
Tỷ lệ đối với DN Siêu nhỏ được lựa chọn KTT Tỷ lệ đối với DN Nhỏ được lựa chọn KTT Tỷ lệ đối với DN Vừa được lựa chọn KTT Tỷ lệ đối với DNNVV được lựa chọn KTT
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Số thuế phải điều chỉnh ở tất cả loại hình DN khi KTT tại CCT Gò Vấp giảm
qua các năm. Năm 2017, đối với DN Siêu nhỏ có số thuế phải điều chỉnh là 20 triệu
đồng, DN Nhỏ là 30 triệu đồng, DN vừa là 45 triệu đồng và tổng số thuế phải điều
chỉnh đối với 2.870 DN được lựa chọn kiểm tra là 95 triệu đồng. Có thể nói số thuế
phải điều chỉnh khi CCT Gò Vập thực hiện kiểm tra thông tin kê khai qua Internet
có thể nói là không đáng kể.
Kết quả này có thể đưa đến hai hướng nhận định khác nhau, nhận định thứ
nhất đó là số thuế phải điều chỉnh thấp có thể cho rằng nhận thức của NNT đã cao
hơn trước và sự tuân thủ thuế được nâng cao, nhận định thứ hai có thể cho rằng
năng lực KTT của một số cán bộ kiểm tra chưa cao nên chưa phát hiện được các số
thuế phải điều chỉnh, điều này có thể dẫn đến thất thu thuế đối với ngân sách nhà
nước. Cả hai nhận định trên về cơ bản đều hợp lý vì dựa vào thức tế công tác tác giả
có thể nhận thấy được, về nhận định thứ hai được chứng minh thông qua số thuế
truy thu thực tế ngày càng tăng.
35
Bảng 2.7: Số thuế doanh nghiệp phải điều chỉnh qua KKT tại trụ sở CCT Gò Vấp
2012 2013 2014 2015 2016 2017
113 120 84 70 36 20
225 240 198 155 54 30
315 308 255 210 80 45 Đvt: Tr.đồng Số thuế phải điều chỉnh ở DN Siêu nhỏ bị kiểm tra Số thuế phải điều chỉnh ở DN Nhỏ bị kiểm tra Số thuế phải điều chỉnh ở DN Vừa bị kiểm tra
653 668 537 435 170 95 Tổng cộng
Nguồn: CCT Gò Vấp
Qua thực tế công tác tại CCT Gò Vấp, tác giả nhận thấy kiến thức về thuế của
DN ngày càng được cải thiện so với trước đây nhưng vẫn còn tỷ lệ lớn DN khoảng
30-40%, đặc biệt là DN Nhỏ và Siêu nhỏ mới gia nhập thị trường, có sự hiểu biết
còn hạn chế nên DN này phải mất nhiều thời gian hơn để hoàn tất thủ tục thuế theo
quy định so với mức trung bình chung của các DN. Việc DN còn hạn chế kiến thức
về thuế, đặc biệt là những đổi mới trong chính thuế của Nhà nước, nên ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác kiểm tra và hỗ trợ hồ sơ thuế của cơ quan thuế. Bên cạnh
đó, lực lượng cán bộ thuế tại CCT Gò Vấp còn mỏng nên áp lực ngày càng cao khi
vào những thời điểm DN tập trung khai báo thuế.
Nguồn: CCT Gò Vấp
Hình 2.6: Số DNNVV bình quân trên cán bộ thuế và cán bộ KTT
Trong hình 2.6 cho thấy tại CCT Gò Vấp, bình quân năm 2017 mỗi cán bộ
thuế quản lý 110 DNNVV, tăng 20 22,43% so với năm 2016, nếu tính theo cán bộ
trong đội phụ trách KTT thì mỗi cán bộ quản lý 319 DNNVV, tăng 25,33% so với
36
năm 2016. Với số lượng DN đang quản lý trên địa bàn quận Gò Vấp, rõ ràng cán bộ
KTT không thể thực hiện kiểm tra toàn bộ các DN mà phải chọn mẫu nhỏ (hiện nay
là 10%) để kiểm tra tại CCT Gò Vấp. Như vậy, còn 90% số lượng DNNVV không
được kiểm tra tại CCT Gò Vấp, và hiệu quả KTT trong trong trường hợp này phụ
thuộc rất nhiều vào tính tuân thủ thuế tự nguyện của NNT. Sự tuân thủ thuế của
DNNVV về mặt lý thuyết sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhận thức của NNT,
tính nghiêm minh trong pháp luật thuế về xử lý vi phạm, tần suất KTT của cơ quan
thuế v.v.
Đánh giá công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp
Ưu điểm:
- Công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp theo cơ chế tự khai tự nộp đã giảm bớt
các tài liệu mà DN phải cung cấp khi thực hiện kiểm tra do đã thực hiện phân
tích hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính lưu tại cơ quan thuế, đồng thời nắm
bắt được thông tin về DN.
- Qua công tác phân tích hồ sơ DN trước khi thực hiện kiểm tra đã góp phần
nâng cao trình độ của cán bộ KTT do đòi hỏi các cán bộ làm công tác kiểm
tra phải nghiên cứu và nắm rõ các đặc điểm, phân tích rủi ro và định hướng
được công việc phải thực hiện khi tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở NNT.
Đồng thời phát hiện ra những sai sót trong quá trình kê khai, quyết toán thuế
để yêu cầu DN kê khai bổ sung, điều chỉnh đối với những hồ sơ khai sai, khai
thiếu số thuế phải nộp.
- KTT tại trụ sở giúp NNT nâng cao được ý thức tuân thủ thuế thông qua việc
tìm hiểu kiến thức về thuế.
Nhược điểm:
- Khối lượng công tác KTT tại trụ sở CCT Gò Vấp ngày càng tăng do quy mô
DNNVV tăng mạnh nhưng số cán bộ chuyên trách tăng không tương ứng
trong 2 năm qua, điều này ảnh hưởng đến chất lượng KTT.
- CCT Gò Vấp chỉ lập kế hoạch KTT tại trụ sở Chi cục với 10% số lượng DN
đang quản lý, điều này phù hợp với nguồn lực hiện tại của Chi cục nhưng tạo
ra có thể dẫn đến nhiều vi phạm trong những DN không nằm trong kế hoạch
37
kiểm tra.
- Tình hình phát hiện số thuế phải điều chỉnh của một số cán bộ KKT còn hạn
chế do năng lực chuyên môn chưa cao, hệ thống thông tin hỗ trợ cho công
tác lập kế hoạch, đối chiếu, so sánh và đánh giá rủi ro của cán bộ thuế bị hạn
chế.
2.2.4. Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT
Tính tuân thủ thuế tự nguyện của NNT là điều mong đợi chung của cơ quan
quản lý Nhà nước về thuế. Để NNT tuân thủ thì ngoài KTT tại cơ quan thuế cần
phải có kiểm tra tại trụ sở NNT, việc kiểm tra này có thể là kiểm tra trong kế hoạch
và kiểm tra ngoài kế hoạch. Ngoài kế hoạch là những dạng kiểm tra đột xuất đối với
các DN có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và phải truy thu để đảm bảo sự công
bằng và nghiêm minh trong quản lý thuế đối với các DN nói chung.
Đánh giá thực hiện kế hoạch KTT tại trụ sở NNT
Kế hoạch KTT tại trụ sở NNT được CCT Gò Vấp đưa ra tăng cả về số truy thu
và số hồ sơ kiểm tra. Lý do số kế hoạch năm sau tăng hơn năm trước vì quy mô DN
tăng và Chi cục nhận thấy tình trạng khai thiếu, lách thuế, né thuế trái với quy định
pháp luật thuế đang diễn ra phổ biến và những năm qua tuy tăng cường kiểm tra
nhưng vẫn chưa thể kéo giảm tình trạng này. Điều này phản ánh qua thực tế số truy
thu thuế qua kiểm tra tăng cao hơn kế hoạch đưa ra.
Bảng 2.8: Kế hoạch và thực tế thực hiện KTT tại trụ sở NNT
KTT tại trụ sở NNT
Thực tế so với kế
hoạch (%)
Năm
Kế hoạch KTT
Thực tế KTT
Thu (Tr.đồng) Hồ sơ Thu (Tr.đồng) Hồ sơ
Thu
Hồ sơ
90.000
700
94.327
538
105
77
2012
90.000
730
107.647
744
120
102
2013
90.000
1.000
128.476
961
143
96
2014
100.000
1.200
173.750
1.389
174
116
2015
100.000
1.200
193.010
1.428
193
119
2016
2017
110.000
1.300
231.613*
1.550*
211
119
Nguồn: CCT Gò Vấp (* Kết quả ước tính)
38
Xét về số thuế truy thu sau sau kiểm tra tại trụ sở NNT thấy rằng, kết quả thực
tế thu trong giai đoạn 2012-2017 đều vượt kế hoạch, tỷ lệ vượt đáng chú ý là năm
sau cao hơn năm trước, nếu năm 2012 vượt kế hoạch chỉ 5% thì năm 2017 vượt kế
hoạch 111%.
Số hồ KTT thực tế cũng tăng qua hàng năm, ngoại trừ hai năm 2012 và 2014
không đạt kế hoạch thì các năm còn lại đều vượt kế hoạch. Mức vượt kế hoạch về
hồ sơ KTT tại trụ sở NNT là 19% vào năm 2016 và 2017.
Phân tích sâu hơn về kết quả thực hiện KTT tại trụ sở NNT, bên cạnh số hồ sơ
kiểm tra trong thực tế cao hơn số kế hoạch đưa ra thì giá trị truy thu bình quân mỗi
hồ sơ KTT trong thực tế cũng cao hơn. Khoảng cách giữa giá trị truy thu bình quân
mỗi hồ sơ KTT so với kế hoạch cũng ngày càng cao hơn, năm 2013 khoảng cách
này thấp nhất là 21,4 triệu đồng/hồ sơ và khoảng cách lớn nhất là 64,8 triệu đồng/hồ
sơ vào năm 2017.
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Hình 2.7: Giá trị truy thu bình quân mỗi hồ sơ KTT tại trụ sở NNT
Phân tích tỷ lệ thuế truy thu so với số thuế thu được tại CCT Gò Vấp cho thấy
tỷ lệ truy thu thuế trong 3 năm 2015-2017 tăng mạnh so với giai đoạn trước, năm
2017 tỷ lệ truy thu này ở mức 21,8% tương tự năm 2016.
39
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Hình 2.8: Tỷ lệ thuế truy thu so với số thuế thu tại CCT Gò Vấp
Phân tích trên đưa đến hai nhận định quan trọng:
Thứ nhất, tình hình trốn thuế, né thuế đang diễn ra ngày càng nhiều, tình trạng
này cho thấy công tác KTT chưa hiệu quả, chưa thúc đẩy được sự tuân thủ thuế tự
nguyện của DN. Thực tế này làm nảy sinh hai vấn đề đó là có thể vẫn còn nhiều DN
trốn thuế, né thuế chưa được kiểm tra do nguồn lực con người còn hạn chế, bên
cạnh đó sự thiếu tuân thủ pháp luật thuế dẫn đến chi phí bỏ ra cho công tác KTT
ngày càng tăng.
Thứ hai, giá trị truy thu và hồ sơ kiểm tra có sự chênh lệch quá lớn giữa thực
tế thực hiện và kế hoạch thực hiện và chênh lệch này càng tăng. Điều này cho thấy
công tác lập kế hoạch tại CCT Gò Vấp thời gian qua chưa tốt, chưa nắm được đầy
đủ hiện trạng thuế trên địa bàn, chưa đo lường được tiềm năng tối đa mức thuế sẽ
thu để từ đó đưa ra kế hoạch gần với thực tế hơn.
Công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế
Thực hiện quy định của pháp luật Thuế về hoàn thuế đối với DN, CCT Gò
Vấp đã thực hiện đúng và kịp thời để đảm bảo quyền lợi của DN, cũng như góp
phần vào công tác quản lý thuế Nhà nước nói chung.
40
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra trước và sau hoàn thuế của CCT Gò Vấp
Năm
2012 2013 2014 2015 2016 2017 (Ước tính)
Số hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế 70 142 158 167 196 285
Số thuế không hoàn (Tr.đồng) 1.017,8 2.243,6 3.175,8 3.199,7 4.782,4 6.737,4
Số hồ sơ kiểm tra sau hoàn thuế 85 168 187 206 230 336
Số thuế thu hồi sau hoàn (Tr.đồng) 680 1.576 1.423 2.451 2.561 3.120
Tổng tiền phạt (Tr.đồng) 52 112 127 238 202 225
Nguồn: CCT Gò Vấp
Số liệu trong bảng 2.9 cho thấy số hồ sơ KTT trước hoàn tăng lên hàng năm.
Như đã đề cập ở trên, số lượng DN trên địa bàn Gò Vấp tăng qua các năm, đồng
thời sự thiếu tuân thủ của nhiều DN vẫn diễn ra nên CCT Gò Vấp phải tăng cường
kiểm tra những DN có những thông tin thiếu rõ ràng hoặc việc hoàn thuế tương đối
lớn và có dấu hiệu tăng đột biến. Số hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế năm 2017 ước
tính có 285 hồ sơ, tăng 89 hồ sơ tương đương tăng 45,4% so với năm 2016.
Số thuế không hoàn sau khi thực hiện kiểm tra trước hoàn tăng đáng kể qua
các năm, đặc biệt là trong năm 2016 và 2017 mức không hoàn thuế lần lượt là
4.782,4 triệu đồng, 6.737,4 triệu đồng. Kết quả này cho thấy công tác kiểm tra trước
hoàn là quan trong trong việc hạn chế thất thu thuế của Nhà nước, đồng thời cũng
nhận thấy việc khai báo thiếu trung thực của DN vẫn đáng quan ngại nếu công tác
kiểm tra trong thời gian tới không được nâng cao hơn nữa.
Số hồ sơ kiểm tra sau hoàn thuế của CCT Gò Vấp cho thấy mức tăng số lượng
qua các năm, năm 2017 ước có 336 hồ sơ được kiểm tra sau hoàn thuế tăng 136 hồ
sơ, tương đương tăng 40,1% so với năm 2016. Mức tiền phạt do vi phạm cũng cho
thấy được những sai phạm của DN chưa có dấu hiệu giảm, điều này cho thấy tính
răng đe về xử lý vi phạm chưa hiệu quả.
Công tác kiểm tra chấp hành luật thuế tại trụ sở NNT
Việc kiểm tra chấp hành luật thuế được thực hiện trong trường hợp NNT
không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không
khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không
chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn
41
định số thuế phải nộp. Công tác KTT thực hiện phù hợp theo cơ chế tự khai tự nộp
của Luật Quản lý thuế có nhiều thay đổi so với trước đây. Hoạt động kiểm tra tại trụ
sở NNT trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin sau đó yêu cầu giải trình để tiến
hành kiểm tra, vừa không gây phiền hà cho các DN không có vi phạm, vừa tránh
lãng phí nguồn lực của cơ quan thuế. Khi tiến hành kiểm tra tập trung vào các dấu
hiệu đã nghi vấn, tránh tình trạng kiểm tra dàn trải, gây mất thời gian cho đối tượng
được kiểm tra. Đồng thời, việc áp dụng các công cụ hỗ trợ như công cụ tra cứu hoá
đơn của các DN bỏ trốn, các phần mềm phân tích tài chính DN, các chương trình
Excel tính toán số liệu đã rút ngắn thời gian đồng thời nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra tại CCT Gò Vấp.
Nguồn: CCT Gò Vấp
Hình 2.9: Số lượng DN bị KTT tại trụ sở DN
Giai đoạn 2012-2017, số DNNVV bị KTT tại trụ sở DN tăng, xu hướng tăng
này thể hiện ở cả ba loại hình DN Siêu nhỏ, DN Nhỏ và DN Vừa. Để tiến hành
kiểm tra, CCT Gò Vấp chọn ra 15% số lượng DN của loại hình đó. Cũng lưu ý là số
lượng DN được kiểm tra ở đây nhiều hơn số hồ sơ trong kế hoạch kiểm tra vì ngoài
kiểm tra theo kế hoạch CCT Gò Vấp còn tiến hành các kiểm tra chuyên đề ngoài kế
hoạch, ví dụ như KTT các nhà hàng, khách sạn, quán ăn v.v. DN bị kiểm tra tại trụ
sở DN tăng do độ tin cậy trong số liệu khai báo của DN không cao, cùng với đó là
42
tình trạng nộp thuế giảm bất thường, việc hạch toán chưa đúng quy định.
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Hình 2.10: Số thuế truy thu sau kiểm tra theo loại hình DN tại CCT Gò Vấp
Trong hình 2.10 cho thấy tổng số thuế truy thu từ tất cả loại hình DN tăng
hàng năm, tuy nhiên mức tăng thuế truy thu từ loại hình DN Vừa và loại hình DN
Nhỏ tăng và chiếm tỷ trọng đáng kể hơn so với loại hình DN Siêu nhỏ. Năm 2017,
số thuế truy thu từ DN Siêu nhỏ chiếm 12% (27.794 triệu đồng), DN nhỏ chiếm
23% (53.271 triệu đồng) và DN vừa chiếm 12% (150.548 triệu đồng), tỷ trọng này
so với năm 2016 không có thay đổi đáng kể.
Trung bình số thuế truy thu sau kiểm tra của loại hình DN Siêu nhỏ nhỏ hơn
hai loại hình DN còn lại. Số liệu trong bảng 2.10 cũng cho thấy mức thuế bị truy thu
của DN siêu nhỏ trung bình giai đoạn 2012-2017 tăng chỉ 6% trong khi DN Nhỏ
tăng 10%, DN vừa tăng 30%. Hệ số biến thiên cho biết mức độ biến động của các
giá trị xoay quanh giá trị trung bình, theo hệ số này biến thiên thuế truy thu của DN
Vừa là mạnh nhất (45,5%), kế đến là DN Siêu nhỏ (35,5%), trong khi DN Nhỏ biến
động ít hơn (29,6%).
43
Tiêu chí
Hệ số biến thiên (3=(2/1)*100%)
Trung bình (2012-2017)(1) (Đvt:Tr.đồng)
Tăng trưởng Trung bình (2012-2017)
Độ lệch tiêu chuẩn (2012-2017)(2)
27.235
6,0%
9.677
35,5
37.428
10,0%
11.061
29,6
90.141
30,0%
41.013
45,5
154.804
19,7%
53.465
34,5
Số thuế truy thu sau kiểm tra tại DN Siêu nhỏ Số thuế truy thu sau kiểm tra tại DN Nhỏ Số thuế truy thu sau kiểm tra tại DN Vừa Tổng số thuế truy thu sau khi kiểm tra tại DNNVV
Bảng 2.10: Trung bình và hệ số biến thiên truy thu thuế tại CCT Gò Vấp
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Tính bình quân thuế truy thu trên mỗi DN trong giai đoạn 2012-2017, dẫn đầu
là DN thuộc quy mô Vừa với giá trị 8,9 triệu/DN. Điểm đáng lưu ý ở đây là DN
Siêu nhỏ có số bình quân thuế truy thu lớn hơn DN nhỏ, cụ thể là mức 8,1 triệu/DN
so với 5,5 triệu/DN (bảng 2.11). Phân tích kỹ hơn bảng số liệu này như sau:
Bình quân số thuế truy thu trên mỗi DN Siêu nhỏ cao hơn DN Nhỏ nhưng số
thuế truy thu bình quân của loại hình DN này đang giảm mạnh nhất, cụ thể số thuế
truy thu bình quân mỗi DN Siêu nhỏ năm 2017 là 4,9 triệu đồng/DN, thấp hơn rất
nhiều so với số thuế truy thu bình quân của DN nghiệp này giai đoạn 2012-2017
(8,1 triệu đồng/DN). Tăng trưởng trung bình số thuế truy thu bình quân mỗi DN
Siêu nhỏ giai đoạn 2012-2017 là âm (-)10,1%/năm, và hệ số biến thiên là 47,4%
cho thấy sự biến động mạnh của giá trị này trong thời gian qua.
Đối với loại hình DN nhỏ, tăng trưởng trung bình số thuế truy thu trên mỗi
DN trong giai đoạn 2012-2017 là -1,3% nhưng số thuế truy thu bình quân mỗi DN
nhỏ đang tăng trở lại, cụ thể năm 2017 là 6,2 triệu đồng/DN trong khi trung bình
giai đoạn 2012-2017 là 5,5 triệu đồng/DN. Hệ số biến thiên số thuế truy thu bình
quân trên mỗi DN nhỏ giai đoạn 2012-2017 là 22%, nhỏ nhất trong 3 loại hình DN,
cho biết rằng sự biến động giá trị này ở loại hình DN Nhỏ tương đối ổn định so với
hai loại hình DN còn lại.
Đối quy mô DN Vừa, bình quân thuế truy thu trên mỗi DN thể hiện xu hướng
tăng trong những năm gần đây, năm 2017 số thuế truy thu bình quân mỗi DN là
10,5 triệu đồng/DN cao hơn trung bình 2012-2017 là 8,9 triệu đồng/DN. Tăng
trưởng trung bình giai đoạn 2012-2017 là 12,5%/năm, và hệ số biến thiên là 23%
44
cao hơn DN Nhỏ nhưng thấp hơn 2 lần so với DN Siêu nhỏ.
Bảng 2.11: Bình quân thuế truy thu trên mỗi DN tính theo từng loại hình DN
Năm
2 1 0 2
3 1 0 2
4 1 0 2
5 1 0 2
6 1 0 2
7 1 0 2
Trung bình (2012- 17)(1)
Tăng trưởng Trung bình (2012-17)
Độ lệch tiêu chuẩn (2012- 17)(2)
Hệ số biến thiên (3=(2/1)* 100%)
8,3
5,2
11,5
13,8
4,8
4,9
8,1
-10,1%
3,8
47,4
DN Siêu nhỏ DN Nhỏ
6,6
4,5
3,5
6,0
6,2
6,2
5,5
-1,3%
1,2
22,0
DN Vừa
5,8
7,6
8,6
9,5
11,5
10,5
8,9
12,5%
2,0
23,0
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Tuy số thuế đóng góp ít hơn so với loại hình DN Nhỏ và DN Vừa nhưng tỷ lệ
thuế truy thu sau kiểm tra so với số thuế thu theo từng loại hình DN lại cao hơn,
ngoại trừ năm 2016 (hình 2.11). Một cách tổng quan chung thì tỷ lệ này ở DN Siêu
nhỏ vẫn còn cao nhưng có xu hướng giảm dần trong khi hai loại hình DN còn lại
đang có xu hướng tăng.
Nguồn: CCT Gò Vấp và tính toán của tác giả
Hình 2.11: Tỷ lệ thuế truy thu sau kiểm tra so với số thuê thu theo loại hình DN
Đánh giá về số thuế truy thu trung bình mỗi đợt kiểm tra cho thấy rằng không
có sự khác biệt đáng kể về giá trị này ở ba loại hình DN. Năm 2017, số thuế truy thu
trung bình một đợt kiểm tra của ba loại hình DN này tương đương nhau.
45
Bảng 2.12: Thuế truy thu trung bình trên một đợt kiểm tra phân theo loại hình DN
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Năm Đvt: Tr.đồng
172,9 175,6 175,6
145,5 143,9 144,9
133,8 133,7 133,6
125,2 125,2 124,8
134,7 135,3 135,2
149,4 149,6 149,4
DN Siêu nhỏ DN Nhỏ DN Vừa
Nguồn: CCT Gò Vấp
Tuy số thuế truy thu qua các các năm tăng nhưng các vi phạm nghiêm trọng về
thuế như mua bán hóa đơn lại không còn xảy ra trên địa bàn CCT Gò Vấp quản lý
trong năm 2016 và 2017. Trước đó, tình hình vi phạm pháp luật thuế diễn ra rất
nghiêm trọng với số vi phạm được phát hiện năm 2014 lên đến 23 trường hợp.
Bảng 2.13: DN phát hiện sai phạm thuế tại CCT Gò Vấp khi KTT tại trụ sở NNT
2012
2013
2014
2015
2016
2017
8
5
10
4
0
0
5
4
8
2
0
0
4
2
5
3
0
0
Tiêu chí (Đvt: DN) Số lượng DN Siêu nhỏ có phát hiện sai phạm Số lượng DN Nhỏ có phát hiện sai phạm Số lượng DN Vừa có phát hiện sai phạm
Nguồn: CCT Gò Vấp
Công tác KTT tại CCT Gò Vấp thời gian qua đã ghi nhận một số hành vi gian
lận về thuế, thiếu sót của NNT như sau:
- Bán hàng không xuất hoá đơn, kê khai nộp thuế: Các hành vi này phổ biến
là đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại và xây dựng
cơ bản. Các DN khi bán hàng hóa không xuất hóa đơn và kê khai thuế, bỏ
ngoài sổ sách cả đầu vào, đầu ra, đối với DN xây dựng khi nghiệm thu công
trình với chủ đầu tư (nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp xã làm
chủ đầu tư) lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành gửi Kho bạc Nhà
nước để giải ngân vốn. Sau khi nhận được tiền thì không lập hoá đơn, kê khai
nộp thuế.
- Kê khai khống, vượt định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho
sản xuất kinh doanh, tình trạng này xảy ra phổ biến đối với các DN xây dựng
cơ bản và kinh doanh vận tải.
- Kê khai khấu trừ khống thuế làm giảm số thuế GTGT phải nộp,
46
hạch toán vào chi phí để hợp lý hoá giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản trên các
hoá đơn mua của các DN bỏ trốn.
- Mở sổ kế toán không đầy đủ, không đúng mẫu quy định. Chưa áp dụng đúng
chế độ kế toán quy định, mở thiếu sổ chi tiết. Hạch toán không đúng nội
dung kinh tế phát sinh, sai tài khoản dẫn đến giảm số thuế phải nộp. Ghi chép
sổ sách không rõ ràng, số liệu chi tiết và tổng hợp không đồng nhất, số liệu
sổ tổng hợp và báo cáo tài chính không lôgic. Mua hàng hoá, dịch vụ không
có đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định hoặc lưu giữ không cẩn thận dẫn
đến mất chứng từ kế toán.
2.3. Đánh giá chung công tác KTT tại CCT Gò Vấp
2.3.1. Kết quả đạt được
Chương trình cải cách hệ thống thuế đã và đang được triển khai trên diện rộng,
quá trình thực thi đã đem lại rất nhiều kết quả khả quan. Công tác KTT được thực
hiện theo hướng quản lý rủi ro từng bước hiện đại hóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ
nguồn thu, chống thất thu, giảm nợ đọng, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Qua
thực hiện công tác kiểm tra của cơ quan thuế, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT
ngày càng được nâng cao.
Đối với công tác tổ chức cán bộ: Để thực hiện tốt công tác KTT, ngoài việc
tăng cường số lượng cán bộ cho các phòng kiểm tra, CCT Gò Vấp có nhiều biện
pháp thường xuyên quán triệt cho cán bộ thể hiện được vai trò trách nhiệm, nâng
cao nhận thức về ý thức kỷ luật, chuyên môn, nghiệp vụ công tác KTT. Cán bộ công
chức thuế làm công tác kiểm tra đã thể hiện tốt tinh thần trách nhiệm; có phẩm chất
đạo đức, tác phong nghiêm túc. Bên cạnh đó, lãnh đạo thường xuyên kiểm tra dưới
nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin khác nhau để kịp thời nắm bắt, uốn nắn, chấn
chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của cán bộ thuế khi thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra. Công tác KTT tại CCT Gò Vấp trong thời gian qua đã đạt được các kết
quả đáng kể sau đây:
Ứng dụng tin học phục vụ cho công tác kiểm tra
Hiện nay các ứng dụng tin học được đưa vào sử dụng phục vụ cho công tác
KTT tại CCT Gò Vấp gồm: Ứng dụng khai thác thông tin NNT; Ứng dụng phân
47
tích thông tin rủi ro NNT; Ứng dụng hỗ trợ KTT; Ứng dụng hệ thống cơ sở dữ liệu
báo cáo tài chính DN; Ứng dụng quản lý thuế, quản lý tình trạng thuế, thông tin về
quản lý thuế đối với NNT v.v để thu thập thông tin về DN cần kiểm tra.
Các ứng dụng tin học đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kiểm tra như Hỗ trợ
việc phân tích rủi ro lập kế hoạch kiểm tra NNT; Hỗ trợ việc theo dõi kế hoạch
kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kiểm tra; Hỗ trợ việc nhập lịch trình của
đoàn kiểm tra kể từ khi ký quyết định kiểm tra; Báo cáo tổng kết kế hoạch kiểm tra;
Báo cáo tiến độ thực hiện các cuộc kiểm tra; Tra cứu để biết tình hình tài chính của
DN; Xác định được quy mô kinh doanh của từng DN; Phân tích, so sánh được một
số chỉ tiêu chủ yếu trong báo cáo tài chính 03 năm theo ô bàn cờ; Một số ứng dụng
khác đã cung cấp được thông tin về DN như vốn chủ sở hữu; ngành nghề kinh
doanh; các tờ khai thuế phát sinh theo tháng, quý, năm và từng lần; số thuế nợ đọng;
số thuế được hoàn, đã hoàn hoặc các quyết định của cơ quan thuế đối với từng
NNT.
Công tác kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế
Bên cạnh việc kiểm tra tại DN, CCT Gò Vấp cũng đã triển khai tốt công tác
kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế với phương pháp phân tích thông tin kê khai thuế
thường xuyên đối với các tờ khai tháng, quý và rà soát rủi ro. Qua phân tích kiểm
tra đã phát hiện các trường hợp kê khai không đúng với thực tế để yêu cầu điều
chỉnh. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế đã thực hiện đúng theo
quy trình của Tổng cục thuế, kỹ năng phân tích, chất lượng công tác kiểm tra hồ sơ
khai thuế cũng đã từng bước được nâng lên. Kết quả công tác kiểm tra hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế trong thời gian qua đã là cơ sở, tiền đề để cho công tác kiểm
tra và thanh tra tại trụ sở NNT đạt hiệu quả cao.
Công tác KTT tại trụ sở NNT
Thông qua kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế góp phần răn đe, ngăn chặn các
hành vi vi phạm, gian lận về thuế. Hiệu quả của công tác kiểm tra dần được khẳng
định; góp phần tăng số thu, tạo lập công bằng về nghĩa vụ nộp thuế, thúc đẩy cạnh
tranh bình đẳng giữa các DN. Kết quả xử lý qua KTT cũng góp phần vào việc hoàn
thành dự toán thu ngân sách trong những năm qua.
Cùng với công tác tuyên truyền hỗ trợ, công tác kiểm tra góp phần nâng cao
48
tính tuân thủ tự nguyện trong việc chấp hành các chính sách thuế của NNT.
Tổ chức bộ máy KTT được sắp xếp theo hướng chuyên môn hóa. Số lượng,
chất lượng và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kiểm tra ngày
càng tăng. Với tiêu chí xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng, công tác tuyển dụng
cán bộ được Chi cục quan tâm, điều này giúp nuôi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng trong thời gian tới tại CCT Gò Vấp.
Hoạt động kiểm tra được thực hiện khoa học hơn nên đã rút ngắn thời gian
kiểm tra tại DN, giảm bớt các tài liệu mà DN phải cung cấp khi thực hiện kiểm tra
do đã thực hiện phân tích hồ sơ, xác định phạm vi cần kiểm tra và nắm bắt thông tin
về DN tại cơ quan thuế. Hiệu quả kiểm tra được nâng cao, qua thực tế cho thấy
phần lớn các nội dung phân tích đánh giá có nghi ngờ đều chính xác.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, công tác KTT tại CCT Gò Vấp có
một số hạn chế cần khắc phục:
Về hệ thống cơ sở dữ liệu
- Phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra hiện vẫn còn có nhiều bất cập do thiếu
nhiều tiêu thức các chỉ tiêu đánh giá, tổng hợp vì phần mềm còn nhiều lỗi và
không hỗ trợ được nhiều cho cán bộ kiểm tra trong việc phân tích đánh giá
mức độ chấp hành pháp luật thuế của NNT.
- Việc thu thập dữ liệu thông tin về các DN trên địa bàn quận Gò Vấp chưa
đầy đủ, nhiều nội dung trong phần mềm hỗ trợ kiểm tra yêu cầu phải cập
nhật thường xuyên như quyết định kiểm tra, nhật ký kiểm tra, quyết định xử
lý v.v. nhưng cán bộ kiểm tra chưa nhập kịp thời vào phần mềm. Có những
thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý thuế đã lạc hậu do thiếu cập nhật
kịp thời với thay đổi của thực tiễn như địa điểm kinh doanh, tên cơ sở sản
xuất kinh doanh v.v. Việc khai thác các dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm
tra nhiều cán bộ được giao nhiệm vụ còn chưa khai thác hết các thông tin đã
có trong hệ thống dữ liệu để kiểm tra đánh giá rủi ro đối với các hồ sơ khai
thuế. Cơ quan thuế chưa có chế tài để giám sát, xử lý đối với những trường
49
hợp này.
Về công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế còn tiến hành chậm, làm ảnh hưởng
đến việc kiểm tra báo cáo quyết toán bước 2 tại trụ sở NNT.
- Chất lượng công tác kiểm tra tại cơ quan thuế chưa cao: Số lượng hồ sơ yêu
cầu DN khai bổ sung, số lượng đề xuất kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế chiếm
tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số hồ sơ khai thuế. Số thuế truy thu khi kiểm tra tại
trụ sở NNT ngày càng cao, cụ thể về tổng số thuế truy thu thì DN Vừa chiếm
đa số.
- Số lượng DN được kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế thấp chỉ chiếm 10% do
nguồn lực con người hạn chế đã ảnh hưởng đến tính tuân thủ của NNT.
Về công tác kiểm tra chấp hành luật thuế tại trụ sở NNT
- Chất lượng công tác kiểm tra tại trụ sở NNT còn chưa đạt yêu cầu: số thuế
truy thu ngày một tăng qua các năm cho thấy các lần kiểm tra trước chưa
phát huy được vai trò của kiểm tra là tăng tính tuân thủ tự nguyện của NNT.
Tính tuân thủ thấp trong phân tích trên thể hiện ở DN quy mô Vừa và DN
Siêu nhỏ. Thêm nữa, số thuế truy thu trung bình trên một đợt kiểm tra thấp
cũng cho thấy việc kiểm tra chưa phản ảnh đúng thực trạng gian lận và vi
phạm pháp luật thuế.
- Số lượng DN được kiểm tra tại trụ sở DN trong năm còn thấp, tỷ lệ này trung
bình là 15%/năm.
- Lực lượng cán bộ, đặc biệt là cán bộ thuế phụ trách kiểm tra tại CCT Gò Vấp
còn hạn chế về số lượng và chất lượng.
- Quy trình kiểm tra theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế được thực hiện chưa nghiêm, chưa có biên
bản xác nhận số liệu từng phần công việc.
- Thời gian tiến hành một số cuộc kiểm tra dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn
kéo dài làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của đơn vị, đồng thời
gây lãng phí nhiều thời gian của đoàn kiểm tra.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính qua công tác kiểm tra nói chung chưa
nghiêm, chưa có tính răn đe đối với các hành vi vi phạm của DN, còn chưa
50
tính tiền phạt chậm nộp đối với số tiền thuế vi phạm.
- Công tác kiểm tra ở một số lĩnh vực còn hạn chế, hiệu quả kiểm tra chưa
cao như: Lĩnh vực Xây dựng cơ bản, DN kinh doanh Logistics, DN kinh
doanh bất động sản v.v.
- Cán bộ thuế tại CCT Gò Vấp phụ trách công tác kiểm tra có trình độ chưa
cao, khả năng sử dụng tin học và ngoại ngữ còn yếu. Cán bộ chủ yếu làm
việc theo kinh nghiệm, theo thói quen cá nhân. Ngoài ra, phong cách ứng xử
của một số cán bộ chưa văn minh, lịch sự, cách thức làm việc thiếu tính khoa
học và chuyên nghiệp.
- Công tác xây dựng kế hoạch KTT còn mang tính hình thức, chủ yếu vẫn dựa
trên kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của cán bộ đảm nhiệm công tác xây
dựng kế hoạch, chưa đi sâu phân tích và căn cứ vào kết quả phân tích thông
tin DN để lập kế hoạch sát đúng với yêu cầu.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT phục vụ công tác quản lý của
chưa hoàn thiện, dữ liệu thiếu và không cập nhật kịp thời. Nguyên nhân do
phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra do Tổng cục thuế xây dựng tuy nhiên khi
áp dụng vào thực tiễn còn có nhiều tiêu thức thiếu, CCT Gò Vấp đã có phản
ánh lên Cục thuế nhưng chưa được chỉnh sửa kịp thời; việc cập nhật thông
tin thay đổi của NNT chưa được cập nhật thường xuyên, việc tổ chức thu
thập thêm thông tin nếu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của
NNT từ các nguồn thông tin của các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm
toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh
tra, công an, toà án v.v. còn chưa được quan tâm chỉ đạo thực hiện, chưa có
quy định cụ thể về việc định kỳ hoặc khi có vụ việc phát sinh các đơn vị phải
liên hệ để thu thập thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra.
- Tổ chức bộ máy kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng công việc và vai
trò KTT. Lực lượng cán bộ chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra năm
2017 chiếm khoảng 34,6% trong tổng số cán bộ công chức văn phòng Cục
thuế. Trong khi đó, thực tế số lượng DNNVV trên địa bàn do CCT Gò Vấp
51
quản lý tăng rất nhanh. Lượng phân bổ số lượng cán bộ vào các chức năng
chưa phù hợp, thiếu sự gắn kết, tập trung trong việc tổ chức hoạt động quản
lý thuế giữa các cấp; vai trò của CCT trong việc giám sát và quản lý hoạt
động của các đội còn hạn chế.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ KTT còn
chưa đạt yêu cầu, kỹ năng kiểm tra của cán bộ kiểm tra còn hạn chế. Việc
phân tích báo cáo tài chính tại một số DN chưa sâu, chưa phát hiện được bất
hợp lý giữa số liệu trên các báo cáo của đơn vị. Cán bộ vẫn còn yếu về kỹ
năng kiểm tra và khả năng sử dụng các thiết bị tin học; không có trình độ
ngoại ngữ để tiến hành kiểm tra hay giao dịch với các DN có vốn đầu tư
nước ngoài. Thậm chí, một số cán bộ kiểm tra ở cơ sở còn chưa nắm rõ các
chính sách thuế, chưa thành thạo về kế toán DN, phân tích đánh giá tài chính
DN để phát hiện gian lận về thuế. Chưa ứng dụng thực sự có hiệu quả kỹ
thuật quản lý rủi ro vào kiểm tra hồ sơ khai thuế cũng như vào quá trình KTT
tại DN. Công tác KTT mặc dù có ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro nhưng
phần lớn vẫn còn cảm tính và dựa trên kinh nghiệm của người làm kiểm tra.
Việc sử dụng các kỹ năng phân tích để đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm
tra tại trụ sở cơ quan thuế, tại trụ sở NNT; phân tích các chỉ tiêu trong báo
cáo tài chính và phân tích theo các tỷ suất còn chưa được thực hiện đúng,
một phần do hạn chế từ phía trình độ của cán bộ KTT làm ảnh hưởng tới chất
lượng các cuộc kiểm tra. Trước khi tiến hành KTT tại một số các cơ sở kinh
doanh, chưa dựa trên kỹ thuật phân tích rủi ro để giảm thiểu khối lượng khi
kiểm tra nên giảm hiệu quả và lãng phí nguồn lực.
- Chưa có sự phối hợp tốt trong việc giám sát tình hình kê khai của DN giữa
các bộ phận kê khai, kiểm tra tại các CCT (đôn đốc DN nộp tờ khai, thông
báo chậm nộp tờ khai, xử lý vi phạm trong lĩnh vực kê khai, xử lý đối với
DN ngừng, nghỉ không kê khai thuế…). Bộ phận Kê khai và kế toán thuế
chưa thường xuyên tham mưu để Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo công tác phối
hợp nhằm đảm bảo DN nộp đủ hồ sơ khai thuế, xử lý đối với những đơn vị
ngừng nghỉ không kê khai. Bộ phận kiểm tra chưa thường xuyên phối hợp tốt
với bộ phận kê khai nên vẫn còn có nhiều DN thành lập nhưng không nộp hồ
52
sơ khai thuế, DN nghỉ bỏ kinh doanh không được kiểm tra xử lý kịp thời.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ kiểm tra đã được quan tâm tổ chức thực hiện nhưng hiệu quả chưa
cao, chưa tạo được phong trào tự giác học tập, nghiên cứu trong nội bộ các
phòng kiểm tra của CCT Gò Vấp.
- Công tác phối hợp của cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước khác
và các cơ quan bảo vệ pháp luật chưa tốt nên chưa tạo ra những điều kiện tốt
nhất cho công tác KTT, nhiều hồ sơ của các đơn vị bỏ trốn chuyển sang cơ
quan công an nhưng đến nay vẫn chưa được xử lý.
Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh một số nguyên nhân chủ quan vẫn còn một số nguyên nhân khách
quan:
- Quyền hạn của cơ quan thuế chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. Cơ
quan thuế chưa được giao chức năng điều tra các vụ án vi phạm pháp luật về
thuế mà đều phải chuyển qua cơ quan Công an. Trong khi đó, lực lượng
Công an không có đầy đủ dữ liệu, thông tin về NNT, thiếu chuyên môn về
quản lý thuế. Vì vậy, công tác điều tra, khởi tố các vụ án trốn thuế chưa được
kịp thời.
- Công tác kiểm tra theo quy định của luật quản lý thuế thời gian vừa qua chưa
thật hiệu quả do việc kiểm tra bị ràng buộc bởi điều kiện cơ quan thuế chỉ
thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT khi NNT không giải trình hoặc không giải
trình được theo yêu cầu của cơ quan thuế. Trên thực tế hiện nay hầu hết các
DN đều hợp thức hoá bằng cách bỏ cả đầu vào và đầu ra không đưa vào sổ
sách kế toán nên việc phân tích tìm ra mâu thuẫn trong kê khai và báo cáo tài
chính của đơn vị là rất khó. Để phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tình hình
quản lý thực tế và nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý thuế, cần quy định về
nguyên tắc KTT theo tiêu thức đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích, đánh
giá việc chấp hành pháp luật của NNT; thực hiện kiểm tra theo chuyên đề, kế
hoạch kiểm tra hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên phê duyệt. Quy
định này vừa giúp ngành thuế kiểm soát được mục đích kiểm tra, vừa tránh
lạm dụng, gây phiền hà cho DN.
53
- Một bộ phận không nhỏ NNT có ý thức tuân thủ pháp luật thấp, luôn tìm mọi
thủ đoạn để trốn thuế. Thêm vào đó, cùng với sự tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng số lượng DN, sự phức tạp của các giao dịch kinh tế; và sự tinh vi của
các thủ đoạn gian lận thuế.
- Tiền lương và thu nhập của cán bộ thuế nói chung cũng như cán bộ kiểm
tra thuế nói riêng chưa đảm bảo cuộc sống. Trong khi môi trường KTT đầy
cám dỗ mà cơ sở của người thực thi nó chưa được đảm bảo cuộc sống từ tiền
lương và thu nhập chính đáng từ ngân sách nhà nước thì tính liêm chính khó
được nâng cao. Vấn đề tiền lương chính là sự bất cập chung của cả hệ thống
tiền lương và thu nhập đối với công chức nhà nước mà để giải quyết nó phải
có những giải pháp tổng thể, không thể chỉ giải quyết chính sách tiền lương
và thu nhập đối với công chức thuế.
2.4.
Tóm tắt chương 2
Trên cơ sở lý thuyết được hệ thống trong chương 1, chương 2 thu thập dữ liệu
thứ cấp để phân tích thực trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp.
Phân tích thực trạng KTT tại CCT Gò Vấp cho thấy bên cạnh những mặt đạt
được vẫn còn nhiều hạn chế về công tác kiểm tra cần phải khắc phục. Cụ thể, CCT
Gò Vấp tuy có đầu tư công nghệ thông tin nhưng nhìn chung cơ sở dữ liệu vẫn còn
nhiều bất cập, thông tin thiếu cập nhât và điều chỉnh bổ sung; công tác kiểm tra tại
trụ sở cơ quan thuế còn tiến hành chậm do hạn chế về nguồn lực so với quy mô DN
đang được CCT Gò Vấp quản lý; trình độ nguồn nhân lực còn yếu, trong đó có tin
học và ngoại ngữ để tiếp cận sử dụng các phần mềm tin học; công tác xây dựng kế
hoạch kiểm tra vẫn còn mang tính hình thức, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và đánh
giá chủ quan, chưa đi sâu phân tích thông tin DN để lập kế hoạch v.v.
Trên cơ sở các điểm hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế được phân tích
tích ở chương 2, chương 3 sẽ đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu
quả công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp.
54
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN GÒ VẤP
3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác KTT
Ngành thuế đang nỗ lực thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg
ngày 17/5/2011 để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời gian tới.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược là xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng
bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả,
hiệu lực của Nhà nước; xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản là thể chế chính sách thuế minh bạch, quy
trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế;
nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại,
có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
Chiến lược cũng đã nêu rõ những định hướng hoàn thiện và giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và công tác KTT nói riêng mà ngành
Thuế phải thực hiện, đó là:
- Nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của NNT.
Nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ điều tra về thuế cho cơ quan thuế.
- Xây dựng, ban hành chế độ quy định về quản lý KTT đối với NNT trên cơ sở
quản lý rủi ro; xây dựng cơ sở dữ liệu NNT, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá
rủi ro, phân loại NNT tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và
hoàn thuế; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
Giải pháp hoàn thiện công tác KTT phải phù hợp với chiến lược cải cách thuế
của Tổng cục thuế và Cục thuế TP. Hồ Chí Minh; phải góp phần nâng cao hiệu lực
55
và hiệu quả quản lý thuế; phải phù hợp với điều kiện thực tế khách quan; phải tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT. Cụ thể như sau:
3.1.1. Việc hoàn thiện công tác KTT phải phù hợp với chiến lược cải cách thuế
KTT là một chức năng quan trọng bậc nhất của quản lý thuế, đồng thời, chức
năng này phải được thực hiện trong mối quan hệ với các chức năng quản lý khác
của cơ quan thuế như: tuyên truyền thuế, hỗ trợ NNT, quản lý kê khai thuế, đôn đốc
thu nộp thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế. Chiến lược cải cách thuế thiết lập
mục tiêu chung cần đạt được cho cả hệ thống thuế, cũng như vạch ra những phương
hướng, nội dung, cách thức và giải pháp chủ yếu để hiện đại hóa và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý thuế. Các mục tiêu, phương hướng, nội dung, cách thức và
giải pháp trên được đặt ra và tổ chức thực hiện trong mối quan hệ tương hỗ giữa các
chủ thể quản lý thuế, các chức năng quản lý thuế do các chủ thể quản lý thuế tiến
hành với đối tượng quản lý thuế và các tác nhân khác trong xã hội. Để đảm bảo tính
hệ thống và tính hiệu quả chung của quản lý thuế, việc hoàn thiện công tác KTT
phải phù hợp với chiến lược cải cách thuế.
3.1.2. Công tác KTT phải được hoàn thiện theo hướng góp phần nâng cao hiệu
lực và hiệu quả của quản lý thuế
Việc hoàn thiện công tác KTT không chỉ nhằm khắc phục những hạn chế của
riêng nó để nâng cao hiệu quả KTT, mà còn phải được hoàn thiện theo nguyên tắc
hướng đến mục tiêu tính hiệu lực và hiệu quả chung của quản lý thuế. Thông
thường việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của KTT cũng dẫn tới việc nâng cao hiệu
quả của quản lý thuế. Tuy vậy, trong một số trường hợp, việc đảm bảo hiệu quả của
KTT có thể dẫn đến giảm hiệu quả của quản lý thuế nói chung. Chẳng hạn như, việc
kiên quyết xử phạt nặng một DN nào đó vì hành vi trốn thuế phát hiện qua KTT có
thể dẫn tới sự phá sản của DN này, mà hệ quả của nó là sự giảm thu thuế trong
tương lai và Nhà nước phải đối mặt với việc giải quyết những vấn đề về việc làm và
các vấn đề xã hội. Trong trường hợp này, cần ưu tiên mục tiêu hiệu quả chung của
quản lý thuế, thay vì mục tiêu đảm bảo hiệu quả truy thu thuế và xử lý vi phạm về
thuế.
56
3.1.3. Hoàn thiện công tác KTT phải trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế
khách quan
Quan điểm này đòi hỏi khi đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác KTT,
phải cân nhắc những điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, về con người, trình độ phát
triển kinh tế – xã hội, về trình độ quản lý của các cơ quan thuế nhà nước khác, về
trình độ nhận thức của NNT v.v. Không thể nóng vội, đặt ra các mục tiêu quá cao
không phù hợp với điều kiện thực tế khách quan của cơ quan thuế và của địa
phương.
3.1.4. Hoàn thiện công tác KTT phải hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT
Hình thức kiểm tra tại trụ sở NNT thường chiếm những khoảng thời gian nhất
định của NNT. Quá trình này có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
DN. Trong khi đó, một trong những góc độ phản ánh hiệu quả quản lý thuế là tính
hiệu quả về kinh tế – xã hội. Nghĩa là, hiệu quả quản lý thuế phải đảm bảo sự phân
bổ nguồn lực tối ưu, phải tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Do đó, cần hoàn thiện công tác KTT theo hướng tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT. Quan điểm này đòi hỏi phải đơn giản
hóa các hồ sơ, thủ tục trong quản lý kê khai thuế và KTT; phải tăng cường và nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra tại cơ quan thuế; giảm thời gian kiểm tra tại cơ sở
kinh doanh. Quá trình kiểm tra tại cơ sở kinh doanh không những ngắn nhất có thể
mà còn phải không gây phiền nhiễu cho DN, song vẫn phải đảm bảo hiệu quả của
công tác KTT.
3.2. Mục tiêu của CCT Gò Vấp về quản lý thu ngân sách Nhà nước
và KTT đối với DNNVV đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát
Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra theo hướng bổ sung và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra đảm bảo tính chuyên sâu,
chuyên nghiệp, hiệu quả; đẩy mạnh áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả
các khâu của công tác kiểm tra; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để phân
57
tích, đánh giá rủi ro tuân thủ pháp luật của NNT; áp dụng hiệu quả các kỹ năng
kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, gian lận
thuế, trốn thuế, giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu nại, tố cáo về
thuế của NNT.
Mục tiêu cụ thể
- Thu ngân sách toàn CCT Gò Vấp vào năm 2020 khoảng 3.737 tỷ đồng, trong
đó thu thuế từ DNNVV ngoài quốc doanh khoảng 1.800 tỷ đồng.
- Giảm nợ đọng thuế, phấn đấu đến năm 2020 tổng số nợ không quá 3% tổng
số thuế nộp NSNN.
- Kiểm tra tối thiểu 30% hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, tỷ lệ NNT được
kiểm tra tại trụ sở NNT trên tổng số NNT do cơ quan thuế quản lý đạt tối
thiểu 25%.
- Tỷ lệ hồ sơ khiếu nại về thuế của NNT được giải quyết đúng hạn đạt tối thiểu
95%.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác KTT tại CCT Gò Vấp
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT
Hiệu quả công tác KTT phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và phân tích
thông tin NNT trên các ứng dụng quản lý thuế mà ngành thuế xây dựng và thu thập
được. Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT được cập nhật một cách chính
xác, kịp thời, đầy đủ với sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin hiện đại giúp ngành thuế
có đầy đủ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế, trong đó có công tác KTT. Đối
với công tác kiểm tra, cơ sở dữ liệu thông tin còn là điều kiện cần thiết để vận hành
các phần mềm phân tích rủi ro phục vụ việc phân tích rủi ro tại cơ quan thuế trước
khi tiến hành KTT tại DN. Hệ thống cơ sở dữ liệu NNT cần đảm bảo cung cấp đầy
đủ, chi tiết các nội dung liên quan đến NNT như sau: Thông tin chung về NNT: loại
hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính, cơ cấu tổ chức, hình thức hạch toán
kế toán, hình thức sở hữu vốn, số lao động v.v.; Thông tin tình hình sản xuất kinh
doanh và kê khai nộp thuế: thông tin trong tờ khai các loại thuế, phí, lệ phí (tờ khai,
bảng kê...); thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế (Báo cáo tài chính;
quyết định miễn, giảm thuế v.v.); Thông tin về tính tuân thủ kê khai và nộp thuế:
58
tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách của NNT (số lần nộp chậm, không nộp tờ
khai v.v.); Cơ sở dữ liệu về kết quả kiểm tra qua các năm; Thông tin từ về các giao
dịch kinh tế và các giao dịch với các cơ quan nhà nước của NNT trên địa bàn quản
lý.
Trong phân tích tại chương 2, hệ thông cơ sở dữ liệu còn nhiều hạn chế đó là:
Phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra hiện còn có nhiều bất cập chưa hỗ trợ tích cực
cho công tác kiểm tra, việc thu thập dữ liệu thông tin về các DN trên địa bàn quận
chưa đầy đủ. Để khắc phục được hạn chế này cần thực hiện các biện pháp chủ yếu
sau:
- Hoàn thiện phần mềm thu nhận và xử lý thông tin về NNT. Hiện nay
ngành thuế đã xây dựng phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra tuy nhiên phần
mềm này còn rất nhiều nội dung cần chỉnh sửa, nâng cấp để phục vụ hữu
hiệu hơn cho công tác kiểm tra. Cần xây dựng bổ sung các tiêu thức để tra
cứu như tỷ suất lợi nhuận bình quân theo ngành nghề, doanh thu bình quân
theo ngành nghề để làm cơ sở so sánh đối với những đơn vị có cùng ngành
nghề trên địa bàn, mở rộng các chức năng cung cấp thông tin phù hợp cho
các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau trong cơ quan thuế.
- Hoàn thiện các kênh thu thập và cung cấp thông tin, đảm bảo sự đa dạng
của nguồn cung cấp thông tin. Hiện tại đã có cổng kết nội thông tin giữa cơ
quan Thuế - Kho bạc – Tài chính –Hải quan. Thời gian tới cần xây dựng cơ
chế phối hợp trong cung cấp và sử dụng thông tin giữa cơ quan thuế với các
cơ quan nhà nước khác như: Công an, Quản lý thị trường, Tài nguyên- môi
trường, Viện Kiểm sát, Tòa án v.v. trên địa bàn quận Gò Vấp. Ngoài ra,
CCT Gò Vấp cần chú trọng xây dựng các kênh thông tin khác như: Tổ chức
lực lượng cộng tác viên; tổ chức tiếp nhận thông tin từ quần chúng nhân dân
v.v.
3.3.2. Hỗ trợ cán bộ KTT
Việc thực hiện kiểm tra theo Luật quản lý thuế: cơ quan thuế chỉ tiến hành
kiểm tra tại trụ sở NNT khi NNT không giải trình hoặc không giải trình được thời
gian vừa qua đã góp phần làm giảm bớt tình trạng kiểm tra tràn lan, gây khó khăn
59
cho DN. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện cho thấy hiệu quả công tác kiểm tra
không cao vì gần đây việc trốn thuế đã trở lên tinh vi hơn, khó phát hiện hơn nếu
chỉ xem xét phân tích tờ khai và báo cáo tài chính thì không thể phát hiện ra mâu
thuẫn, dấu hiệu trốn thuế vì đơn vị đã hoàn thiện cắt bỏ toàn bộ chi phí đầu vào lẫn
doanh thu đầu ra. Từ thực tế trên từ ngày 1/7/2013 Luật quản lý thuế đã sửa đổi, bổ
sung quy định cơ quan thuế được phép kiểm tra tại trụ sở NNT đối với những đơn
vị có rủi ro cao, hàng năm trên cơ sở phân tích đánh giá rủi ro được lập kế hoạch
kiểm tra tại trụ sở NNT. Để hỗ trợ, hoàn thiện các kỹ năng kiểm tra của cán bộ thuế,
CCT Gò Vấp cần chú trọng các vấn đề sau:
- Hoàn thiện hệ thống các tiêu thức đánh giá rủi ro về thuế, tạo điều kiện cho
việc đánh giá, xếp hạng rủi ro đối với từng NNT và việc lập kế hoạch kiểm
tra được chính xác hơn. Trong quá trình áp dụng các tiêu thức này, cán bộ
kiểm tra cần đánh giá mức độ hiệu quả, chính xác của từng tiêu thức từ đó đề
xuất với Cục Thuế, Sở Tài chính TP.Hồ Chí Minh để sửa đổi bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tế. Các tiêu thức cần được hoàn chỉnh theo hướng
đơn giản, dễ làm, dễ đánh giá và có mối quan hệ với nhau, tránh tình trạng
các sử dụng các tiêu thức đánh giá cùng một đối tượng lại cho các kết quả rủi
ro thuế khác nhau. Ví dụ như tiêu thức đánh giá các loại thuế trực thu cần tập
trung vào thu nhập chịu thuế, ngành nghề kinh doanh; tiêu thức đánh giá các
loại thuế gián thu cần tập trung vào doanh thu, quy mô DN, ngành nghề kinh
doanh, từ đó giúp cho việc đánh giá rủi ro, lựa chọn đúng đối tượng để thực
hiện KTT. Phải có sự phân chia các tiêu thức đánh giá rủi ro thành các tiêu
thức động và tiêu thức tĩnh rõ ràng, trên cơ sở đó, áp dụng trọng số đối với
từng nhóm tiêu thức cụ thể để đảm bảo sự công bằng đối với từng lĩnh vực,
từng khu vực sản xuất kinh doanh khác nhau. Các tiêu thức cần được xây
dựng và hoàn thiện theo hướng đơn giản, dễ đánh giá và có mối quan hệ với
nhau. Nếu các tiêu thức đánh giá trên chỉ được xem xét đơn lẻ thì khó có thể
đưa ra nhận định đúng đắn, vì vậy, cán bộ kiểm tra cần sử dụng kết hợp các
tiêu thức với nhau, qua đó nhận định rủi ro thuế được chính xác hơn.
- Hoàn thiện phần mềm ứng dụng hỗ trợ kỹ thuật quản lý rủi ro. Cần xây dựng
phần mềm ứng dụng hỗ trợ công tác kiểm tra mới đáp ứng các khâu: từ khâu
60
thu thập cơ sở dữ liệu của DN, chuyển đổi dữ liệu để phân tích, đánh giá, xác
định mức độ rủi ro phục vụ việc lựa chọn lựa chọn đối tượng và lập kế hoạch
kiểm tra. Cụ thể phần mềm này phải đáp ứng được các yêu cầu như Hỗ trợ
phân tích, nhận dạng rủi ro (phân tích ngang, dọc, tỷ suất v.v.); Hỗ trợ
chuyển đổi, xử lý dữ liệu đầu vào. Trên cơ sở phần mềm này, từ các dữ liệu
thông tin NNT, phần mềm sẽ tự tính toán ra được các chỉ tiêu đánh giá rủi ro
thuế đối với từng NNT, điều đó giúp cán bộ kiểm tra tiết kiệm được thời
gian, công sức và lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra.
- Xây dựng các mô hình phân tích theo ngành và theo sắc thuế. CCT Gò Vấp
cần xây dựng các tiêu thức đánh giá rủi ro phù hợp với tình hình quản lý thuế
trên địa bàn mình. Tuỳ theo các hình thức gian lận thuế của từng ngành nghề
ở từng sắc thuế cụ thể mà qua đó xây dựng tiêu thức đánh giá rủi ro cho phù
hợp và sát với thực tế của NNT.
- Xây dựng sổ tay về phương pháp phân tích trong KTT nhằm hoàn
thiện, nâng cao phương pháp phân tích rủi ro. CCT Gò Vấp cần xây dựng
sổ tay về phương pháp phân tích trong KTT để các cán bộ kiểm tra nghiên
cứu và thực hiện. Nội dung sổ tay cần nêu rõ khi kiểm tra tại DN, ví dụ như
khi phân tích doanh thu cần tập trung so sánh doanh thu qua các tháng liền kề
hoặc các tháng cùng kỳ năm trước, rà soát các khoản thu tiền trong kỳ, phân
tích nợ phải thu, ước tính doanh thu từ sản lượng và giá bán, ước tính doanh
thu từ sản lượng sản xuất và hàng tồn kho, ước tính doanh thu từ các chi phí
sản xuất và tiêu thụ liên quan. Ngoài ra, để phân tích về một NNT, việc so
sánh, đối chiếu chéo tài liệu là rất cần thiết. Qua phân tích, cán bộ kiểm tra
có thể phát hiện các sai lệch, mâu thuẫn của DN trong việc kê khai, tính và
nộp thuế. Việc so sánh, đối chiếu cần được thực hiện cụ thể với từng sắc thuế
ví dụ, khi kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT, cán bộ kiểm tra cần so sánh đối
chiếu số liệu trên tờ khai thuế với số liệu trên bảng kê hoá đơn, chứng từ
hàng hoá dịch vụ bán ra; Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua
vào và các bảng kê khác để phát hiện sự mâu thuẫn giữa các số liệu v.v.
61
3.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ KTT
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ KTT tại CCT Gò
Vấp hiện nay còn yếu, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả công tác KTT tại đơn vị. Để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ KTT tại CCT Gò Vấp cần
thực hiện một số nội dung sau:
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ kiểm tra nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tính tuân thủ pháp luật của cán bộ thuế, từ
cơ bản đến chuyên sâu, đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn. Các kỹ
năng cần đào tạo đó là kỹ kiểm tra về thuế GTGT, thuế thu nhập DN, đặc
biệt là phương pháp đọc và kiểm tra báo cáo tài chính để từ đó phát hiện ra
mâu thuẫn truy thu các khoản thuế trốn lậu. Trong công tác đào tạo cần quan
tâm đến việc đào tạo, học tập tại chỗ nghĩa là các cán bộ trong mỗi đội phải
tự bổ sung khiếm khuyết cho nhau, cán bộ có trình độ chuyên môn sâu thì
truyền đạt hướng dẫn cho đồng chí có chuyên môn yếu hơn.
- Đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác kiểm tra nhằm nâng
cao trình độ kỹ năng cho cán bộ bằng cách mạnh dạn giao nhiệm vụ tổng
hợp, dự thảo biên bản kiểm tra cho lần lượt từng cán bộ. Qua việc tổng hợp
kỹ năng, chuyên môn của cán bộ sẽ được nâng lên do phải nghiên cứu đối
chiếu số liệu thực tế với chính sách hiện hành.
- Thường xuyên tổ chức các đợt học tập về các chính sách pháp luật về thuế,
về kế toán. Thực hiện việc thi nghiệp vụ hàng năm, lấy kết quả thi làm căn
cứ xem xét đánh giá cán bộ để động viên, khuyến khích cán bộ tích cực tham
gia nghiên cứu học tập, cập nhật các chính sách mới để phục vụ tốt cho công
tác chuyên môn.
3.3.4. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa đội KTT với các đội khác trong Chi
cục
Hoạt động kiểm tra hồ sơ khai thuế của đội kiểm tra cần sự phối hợp của nhiều
đội có liên quan nhằm xác định tính chính xác của số liệu lưu trữ và thông tin về
NNT, đó là các đội quản lý kê khai thuế, bộ phận kế toán thuế, bộ phận tổng hợp và
xử lý dữ liệu, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thuế . Công tác kiểm tra tại trụ sở
62
NNT cũng đòi hỏi sự phối hợp của các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế như
Bộ phận hành chính, bộ phận kê khai và kế toán thuế v.v. Để hiệu quả phối hợp
giữa các đội tốt hơn cần thực hiện các biện pháp sau:
- Yêu cầu các đội chức năng trong CCT Gò Vấp tuân thủ các quy trình quản lý
thuế do Tổng cục Thuế ban hành.
- Quy định cụ thể mối quan hệ giữa các đội, thời hạn xử lý đối với các DN mới
thành thành lập, DN ngừng nghỉ không kê khai thuế.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để giám sát thực hiện cơ chế.
- Lãnh đạo đơn vị cần kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh trong
quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các đội chức năng trong cơ quan
thuế. Dành thời lượng thích đáng trong các cuộc họp giao ban để trao đổi,
tìm giải pháp giải quyết những vướng mắc trong hoạt động phối hợp giữa các
đội chức năng của CCT Gò Vấp.
3.3.5. Các giải pháp khác
Ngoài một số giải pháp then chốt đề cập ở trên, trong phần này sẽ trình bày
một số giải pháp quan trọng khác.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho NNT
Thông qua công tác tuyên truyền các chính sách, pháp luật về thuế, giúp NNT
hiểu, nắm bắt và chấp hành tốt các chính sách thuế. Từ đó thu hẹp được đối tượng
nộp thuế phải tiến hành KTT, lúc này việc KTT chỉ tập trung vào các đối tượng cố
tình không chấp hành, chây ỳ nợ đọng tiền thuế, nâng cao được hiệu quả của KTT.
Cụ thể:
- Phân loại NNT để áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp
luật thuế phù hợp với từng nhóm NNT.
- Xây dựng, triển khai đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền hỗ trợ
NNT tập trung thống nhất, đặc biệt chú trọng cung cấp các hỗ trợ qua hình
thức điện tử.
- Tăng cường áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT hiện đại, phù
hợp với trình độ phát triển của xã hội như: Trung tâm giải đáp về thuế bằng
điện thoại, Internet; hỗ trợ NNT qua bộ phận “một cửa” tại cơ quan thuế, tạo
63
đường dây nóng; tạo các diễn đàn theo nhóm NNT để trao đổi thông tin với
NNT, đại diện của họ và các bên quan tâm v.v.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bộ tài liệu hướng dẫn, trả lời các vướng mắc thường
gặp đối với từng sắc thuế, thủ tục hành chính thuế và đăng tải trên trang
thông tin điện tử, đồng thời làm tài liệu phục vụ cho việc hỗ trợ NNT tại các
trung tâm trả lời bằng điện thoại, Internet.
- Công khai các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý tại trụ sở cơ
quan thuế trên phương tiện thông tin đại chúng để NNT biết và giám sát việc
thực thi pháp luật thuế của công chức thuế.
- Tăng cường phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ,
công chức làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
- Tích cực hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm thực hiện công tác tuyên
truyền và hỗ trợ NNT trong thành phố và các địa phương khác để áp dụng
với CCT Gò Vấp.
Hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác
KTT
Tuy đã có nhiều cải thiện so với trước nhưng thực tế cơ sở vật chất và các điều
kiện khác chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản
lý thuế nói chung và công tác KTT nói riêng cơ sở vật chất và các điều kiện cần
thiết khác cần được tiếp tục đầu tư thêm các thiết bị tin học cho cán bộ, cung cấp
máy tính xách tay v.v. cho cán bộ kiểm tra tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhập
và phân tích số liệu khi kiểm tra tại trụ sở NNT.
Phối hợp tốt với các ngành có liên quan đến công tác KTT
Đây là công việc rất quan trọng đối với KTT do đối tượng điều tiết của thuế
rất rộng, trên mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. Cơ chế phối hợp với
các cơ quan, ban ngành liên quan tốt sẽ trợ giúp rất lớn cho kiểm tra; cụ thể như
sau:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt công tác đăng ký mã số
DN; kịp thời cung cấp mã số cho DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển kinh doanh của NNT.
- Phối hợp với cơ quan công an các cấp nhằm phát hiện kịp thời các trường
64
hợp vi phạm pháp luật; đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ dữ liệu cho cơ
quan công an trong công tác điều tra tội phạm kinh tế.
- Phối hợp với Phòng/Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra để phát hiện các
trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không đúng hợp đồng và việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng trong công tác hiện đại hóa
thu nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT phát sinh phải nộp vào
ngân sách nhà nước hay phát sinh các vấn đề có liên quan.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỷ cương, kỷ luật của
ngành thuế
Đặc điểm của công tác KTT là thường xuyên tiếp xúc với NNT, dễ bị cám dỗ
và sa ngã. Nếu tính liêm chính không được đảm bảo và có sự thông đồng giữa công
chức KTT với NNT thì sẽ giảm đáng kể hiệu lực và hiệu quả của công tác KTT nói
riêng quản lý thuế nói chung. Để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật, đảm bảo tính liêm
chính của công chức thuế, bên cạnh các giải pháp khác như giáo dục, đổi mới chế
độ tiền lương và thu nhập v.v. cần quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra nội bộ
tại CCT Gò Vấp. Muốn làm tốt công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỷ cương, kỷ
luật tại cơ quan cần nghiên cứu thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
- Lựa chọn, bố trí những người thích hợp, đủ tiêu chuẩn vào bộ phận kiểm tra
nội bộ.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ .
- Quy định rõ trách nhiệm liên đới của công chức bộ phận kiểm tra nội bộ khi
có sai phạm xảy ra của các bộ phận khác trong cơ quan thuế thuộc phạm vi
và nội dung mà bộ phận kiểm tra nội bộ đã thực hiện kiểm tra.
- Xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm kỷ luật của ngành của công
chức thuế nói chung và công chức KTT nói riêng. Đối với những công chức
có dấu hiệu vi phạm cần yêu cầu giải trình cụ thể, nếu cần thiết thì thực hiện
điều chuyển vị trí công tác của những cán bộ này.
- Tổ chức luân phiên công việc, chuyển đổi vị trí công tác một cách thường
xuyên, khoa học và hợp lý để vừa không làm xáo trộn tổ chức nhưng vẫn
đảm bảo ngăn ngừa sự thông đồng của công chức thuế với NNT.
65
Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của NNT
Các hành vi gian lận thuế vẫn còn phổ biến trong khi các biện pháp xử lý còn
nhẹ nên thiếu tính răn đe để NNT tuân thủ tự nguyện. Phân tích bên trên cho thấy
rằng tuy vi phạm pháp luật thuế giảm nhưng số thuế truy thu lại tăng, đặc biệt là ở
DN quy mô Vừa và quy mô siêu nhỏ. Điều này cho thấy mục đích của công tác
KTT chưa đật được, NNT vẫn chưa thực sự tuân thủ và hiểu được nghĩa vụ thuế của
mình. Rõ ràng, bên cạnh việc tuyên truyền thì các biện pháp xử lý mạnh là cần thiết
để cải thiện tình hình.
3.4. Kiến nghị
CCT Gò Vấp là đơn vị trực thuộc Cục thuế TP. Hồ Chí Minh nên các hoạt
động của Chi cục cũng phải phù hợp với định hướng chung của Cục thuế Thành
phố. Để thực hiện các giải pháp nêu ra ở trên cần có sự hỗ trợ của Cục thuế Thành
phố và Tổng cục thuế. Cụ thể:
Hỗ trợ phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm quản lý thuế sao
cho có thể hoạt động ổn định và có thể xử lý nhiều tác vụ quan trọng. Bên cạnh đó,
Cục thuế cần phân quyền cho Chi cục nhiều hơn để đáp ứng sự tăng nhanh chóng
của số DN trên địa bàn.
Đổi mới căn bản chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức. Đây là điều vô
cùng quan trọng để tạo động lực cho Cán bộ thuế, đồng thời hạn chế tham nhũng và
thông đồng giữa các bộ thuế và NNT.
Xây dựng chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức làm công tác KTT. Công
tác KTT có tính chất rất phức tạp, cán bộ làm công tác KTT phải là những người am
hiểu, giỏi về chính sách pháp luật thuế, kế toán v.v. Khi tiến hành nhiệm vụ, va
chạm đến quyền lợi của NNT, nếu không có bản lĩnh vững vàng và thu nhập đảm
bảo cuộc sống rất dễ bị sa ngã, mua chuộc làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
công tác kiểm tra của cơ quan thuế. Hiện nay, chưa có quy định về chế độ đãi ngộ
thỏa đáng nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống của cán bộ làm công tác kiểm
tra. Do đó, Bộ Tài Chính cần sớm ban hành chế độ đãi ngộ cho cán bộ kiểm tra
được hưởng phụ cấp 25% lương cơ bản như đối với cán bộ thanh tra nhà nước để
cán bộ làm công tác KTT yên tâm công tác, hạn chế các hành vi tiêu cực: nhận hối
66
lộ, sách nhiễu DN v.v.
Nhà nước cần hoàn thiện pháp luật thuế để hội nhập với xu hướng phát triển
hiện nay của Thế giới, đồng thời tăng tín thực thi pháp luật để làm cho NNT tuân
thủ hơn.
67
KẾT LUẬN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và nộp thuế là một nghĩa
vụ của các tổ chức và cá nhân đối với Nhà nước. Do đó, nâng cao công tác quản lý
thuế thông quan thúc đẩy tính tuân thủ của NNT ở Việt Nam nói chung và địa
phương nói riêng là một vấn đề rất đáng quan tâm của các cơ quan quản lý có liên
quan.
DNNVV được xem là nhóm đối tượng có tỷ trọng lớn và năng động nhất, là
trung tâm trong quá trình pháp triển của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ đối tượng DNNVV chiếm tỷ trọng
khá cao và tỷ trọng này có thể sẽ tăng mạnh trong thời gian tới khi các điều kiện
kinh doanh được thuận lợi hơn và sự quan tâm của nhà nước đối với đối tượng này
càng nhiều và đi vào cụ thể. Tuy nhiên, quản lý thuế đối với DNNVV ở Việt Nam
cũng như các quốc gia khác luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp do số
lượng DN lớn, tính tuân thủ thuế thấp, tình trạng lợi dụng kẽ hở của các chính sách,
chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm
soát để khai man, trốn thuế, chây ì, chậm nộp thuế, và tình hình này càng ngày trở
nên phổ biến. Để đảm bảo nguồn thu, đồng thời tạo ra môi trường kinh doanh công
bằng và lành mạnh giữa các DN thì yêu cầu quản lý thuế ngày càng trở nên cấp
thiết, trong đó tăng cường KTT là nhiệm vụ trung tâm không thể thiếu trong công
tác quản lý thuế.
Nghiên cứu "Giải pháp hoàn thiện công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò
Vấp" có những đóng góp quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
Những đóng góp về mặt lý luận:
Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và KTT đối với
DNNVV bao gồm các nội dung cốt lõi gồm các khái niệm liên quan như công tác
kiểm tra, DNNVV; tổng quan về thuế; công tác KTT; nội dung và quy trình KTT;
các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác KTT; các nguyên nhân ảnh hưởng đến công
tác KTT đối với DNNVV; và kinh nghiệm KTT của một số nước trên Thế giới và
bài học đối với Việt Nam. Những nội dung này dẫn dắt quá trình phân tích và đánh
giá thực trạng công tác KTT đối với DNNVV trên địa bàn Quận Gò Vấp.
68
Những đóng góp về mặt thực tiễn:
Trên cơ sở lý thuyết được hệ thống, nghiên cứu đã thực hiện phân tích thực
trạng công tác KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp. Quá trình phân tích
tiếp cận theo hướng đánh giá công tác KTT tại trụ sở Chi cục và tại trụ sở
NNT để tìm ra những tích cực và hạn chế, cùng với nguyên nhân của hạn chế
đó. Các vấn đề hạn chế được nêu ra chủ yếu liên quan đến hệ thống cơ sở dữ
liệu còn nhiều bất cập; công tác KTT tại Chi cục còn nhiều yếu kém như sự
yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ thuế; số lượng nhân lực còn
hạn chế so với quy mô DN đang quản lý; công tác chấp hành pháp luật thuế
tại trụ sở DN còn thấp; phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà ước khác còn
lỏng lẻo v.v.
Nghiên cứu đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác KTT đối
với DNNVV tại CCT Gò Vấp gồm (1) giải pháp xây dựng và hoàn thiện cơ
sở dữ liệu NNT; (2) giải pháp hỗ trợ cán bộ KTT; (3) nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ KTT; (4) nâng cao hiệu quả phối hợp
giữa đội KTT và các đội khác trong Chi cục; (5) các giải pháp khác như đẩy
mạnh công tác tuyên truyền cho NNT; hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều
kiện cần thiết khác phục vụ công tác KTT; phối hợp tốt với các ngành có liên
quan đến công tác KTT; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỹ
cương, kỹ luật của ngành thuế; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của
NNT.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Hạn chế đầu tiên đó là quá trình phân tích dựa trên nghiên cứu định tính là
chủ yếu trong khi nghiên cứu định lượng sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu
cho việc thu thập dữ liệu thứ cấp nên việc đánh giá và đưa ra nhận định có
phần mang tính chủ quan.
Quá trình tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng lên công tác KTT chưa thông qua
thảo luận nhóm để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị là
CCT Gò Vấp nên việc đánh giá các yếu tố có thể bị chệch, cụ thể là yếu tố
quan trọng có thể không đề cập nhưng lại tập trung vào các yếu tố kém quan
trọng để phân tích. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thiếu phần thu thập thêm
69
số liệu khảo sát từ cán bộ thuế trong CCT Gò Vấp để đánh giá hiệu quả công
tác KTT thời gian qua tại đơn vị.
Trên cơ sở hạn chế của nghiên cứu tác giả đang thực hiện, hướng nghiên cứu
tiếp theo có thể sẽ đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
KTT đối với DNNVV tại CCT Gò Vấp, hoặc tiếp tục phát triển đề này nhưng
sẽ bổ sung thêm nghiên cứu định tính dưới dạng kỹ thuật thảo luận nhóm để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả KTT đối với DNNVV tại CCT
Gò Vấp, sau đó thực hiện nghiên cứu nghiên cứu định lượng thu thập dữ liệu
sơ cấp để phân tích thống kê mô tả các yếu tố, cùng với thu thập dữ liệu thứ
cấp tại Chi cục để phân tích và đánh giá hiệu quả KTT tại CCT Gò Vấp.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Marx, K. & Engels, F. (1962). Mác - Ăng Ghen tuyển tập - Tập 2. NXB Sự
thật, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Bất & Vũ Duy Hào (2002). Giáo trình quản lý thuế. NXB Thống
kê, Hà Nội.
3. Chính phủ Việt Nam (2009). Nghị định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Chính phủ Việt Nam, 56/2009/NĐ-CP. Hà Nội.
4. Võ Tiến Dũng (2014). 'Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế TP.HCM'. Tạp chí Kinh té - Kỹ thuật, 12/2013(04), 49-65, viewed 29 June 2017, from:
viewed 29 June 2017, from:
6. Lê Tiến Đông (2016). o n thiện c ng tác Kiểm tra thuế hu vực oanh nghiệp ngo i uốc oanh tại hi cục Thuế th nh phố Kon Tum Luận văn Thạc
sĩ, Đại học Đà Nẵng.
7. Trịnh Thị Hồng (2015). Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Kinh tế - Đại học Huế.
8. Nguyễn Ngọc Hùng & Tôn Thất Cảnh Hòa & Nguyễn Kim Quyến & Đặng Thị Bạch Vân (2012). Giáo trình Quản lý Thuế. NXB Kinh tế TP.HCM, TP.HCM. 9. Đặng Hồng Kỳ (2013). Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình. Luận văn Thạc sĩ, Viện Kinh tế và Quản lý-Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Liên & Nguyễn Văn Hiệu (2009). Giáo trình Thuế. NXB Tài
chính, Hà Nội.
11. Phan Hải Linh (2014). Thanh tra, kiểm tra thuế ở một số nước và kinh nghiệm from: cho Việt Nam 10/01/2018, [online], 9(2014), viewed
12. Tô Hoài Nam (2017). Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và nhu
71
cầu hỗ trợ pháp lý, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, 3 July 2017.
13. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị Gia tăng, Luật thuế Tiêu
thụ Đặc biệt và Luật Quản lý Thuế, 106/2016/QH13, Quốc Hội (2016).
14. Nguyễn Văn Tiến (2013). Một số giải pháp hoàn thiện công thác thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế Nam Định. Luận văn Thạc sĩ, Viện Kinh tế và Quản
lý,Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
15. Lê Xuân Trường (2010). Giáo trình Quản lý Thuế. NXB Tài chính, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
16. Alm, J. (2012). 'Measuring, explaining, and controlling tax evasion: lessons from theory, experiments, and field studies'. International Tax and Public from: Finance, viewed 19(1), 2017, June 54, 29
17. Baurer, L. I. (2005). 'Tax administrations and small and medium enterprises (SMEs) in Developing Countries'. The World Bank, viewed 29 June 2017, from:
Taxadmin01PUBLIC1.pdf> 18. Bouvier, M. (2005). Nhập môn về Luật thuế đại cương v lý thuyết thuế. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 19. Chan, K. H. & Lan Mo, P. L. (2000). 'Tax holidays and tax noncompliance: An
empirical study of corporate tax audits in China's developing economy'. The Accounting Review, 75(4), 469-484, viewed 29 June 2017, from: 888.pdf> 20. Robbins, S. P. & Coulter, M. (2016). Management. 13th, Pearson Education USA. Phụ lục 1: Đặc điểm tình hình CCT Gò Vấp CCT Gò Vấp là đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh, và còn là một tổ chức một loại hình kinh tế. Đơn vị được cấp mã số thuế vào ngày 29/01/2005, mã số thuế là : 0301519977-017. Địa chỉ trụ sở ngay trung tâm của quận Gò Vấp tại số 308 đường Nguyễn Văn Nghi, Phường 7, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Do mật độ dân số tăng nhanh, nền kinh tế quận Gò Vấp trong những năm qua liên tục tăng trưởng, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng thương mại dịch vụ của quyết định số 109/2011/QĐ-UB ngày 25/02/2011 của UBND quận Gò Vấp về việc quy hoạch phát triển kinh tế quận đến năm 2020. Số lượng DN và hộ cá thể kinh doanh tại quận Gò Vấp ngày càng tăng, hiện có khoảng hơn 13.870 DN và Hợp Tác Xã có đăng ký kinh doanh hoạt động theo hình thức pháp lý kê khai khấu trừ và 14.500 hộ kinh doanh cá thể đã góp phần tích cực trong hệ thống bán lẻ hàng hóa, sản xuất, dịch vụ v.v. từ rất nhiều năm qua tạo một nguồn thu rất lớn ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước nói chung và của CCT Gò Vấp nói riêng. Phụ lục 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của CCT Gò Vấp 1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn; 2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao; 3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. 4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của CCT. 5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của CCT: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. 6. Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT trên địa bàn; 7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với NNT và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng CCT; 8. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật; 9. Được quyền yêu cầu NNT, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước; 10. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT; 11. Bồi thường thiệt hại cho NNT do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của NNT; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định của pháp luật; 12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của CCT. 13. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng CCT theo quy định của pháp luật. 14. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. 15. Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. 17. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của CCT. 18. Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của CCT theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế. 19. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành. 20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. Phụ lục 3: Chức năng, nhiệm vụ của đội KTT thuộc CCT Gò Vấp Nhiệm vụ cụ thể của đội KTT thuế gồm: (1) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn; (2) Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT; (3) Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu NNT giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời; (4) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của NNT; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; (5) Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định; (6) Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà NNT không giải trình được; (7) Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết; (8) Kiểm tra các trường hợp NNT sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại DN, cổ phần hoá DN v.v.; (9) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của NNT và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí; (10) Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp NNT có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi KTT; (11) Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của NNT; (12) Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT thuộc thẩm quyền quản lý của CCT; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của CCT, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết; (13) Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của NNT; thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; (14) Nhận dự toán thu ngân sách của NNT thuộc CCT trực tiếp quản lý (trừ các đối tượng thuộc quản lý của Đội thuế liên xã, phường, thị trấn, dự toán thuế thu nhập cá nhân); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với NNT thuộc phạm vi quản lý; (15) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác KTT; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT trong phạm vi CCT quản lý; (16) Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội; (17) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng CCT giao.PHỤ LỤC