BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN THÁI BÌNH
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐỊNH HƯỚNG MARKETING TẠI CÔNG TY
TNHH XNK HOÀNG ĐĂNG FOOD GIAI ĐOẠN 2018-2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. HỒ ĐỨC HÙNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý Thầy Cô, kính thưa Quý đọc giả, tôi là Nguyễn Thái Bình, học viên
cao học - Khóa 26 – Ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh Tế
TP.HCM. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp cải thiện định hướng
Marketing tại công ty TNHH XNK Hoàng Đăng Food giai đoạn 2018-2020” là kết
quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Hồ Đức Hùng. Các
số liệu điều tra và kết quả có được trong luận văn là trung thực, khách quan và được
thực hiện nghiêm túc.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thái Bình
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 5
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: ................................................................. 6
6. Kết cấu luận văn: ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH. ................................................................................................. 7
1.1. Bản chất của Marketing: ................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm Marketing: ............................................................................. 7
1.1.2. Một số khái niệm mở rộng của Marketing: .......................................... 10
1.1.3. Mục tiêu của Marketing: ....................................................................... 13
1.1.4. Giá trị khách hàng: ................................................................................ 13
1.2. Định hướng Marketing: ............................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm định hướng Marketing: ....................................................... 14
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh: .................................................................. 17
1.3.1 Chỉ số phi tài chính .................................................................................... 18
1.3.1.1 Cam kết của nhân viên với tổ chức ........................................................ 18
1.3.1.2 Sự hài lòng của khách hàng:................................................................... 19
1.3.1 Chỉ số tài chính ..................................................................................... 21
1.4 Các nghiên cứu về định hướng Marketing và hiệu quả kinh doanh của nước ngoài: 22
1.4.1 Khảo sát nghiên cứu định hướng thị trường (1995-2008) “ Shu-Hsien Liao/ Wen- Jung Chang Chi – Chuan Wu, Jerome M. Katrichis ....................... 22
1.4.2 Định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh: Trong ngành nhượng quyền thương mại “ Yong-Ki Lee, Soon- Ho Kim, Min- Kyo Seo, S.Kyle Hight” 23
1.4.3 Định hướng thị trường, năng lực hiểu biết và đổi mới “ H.Erkan Ozkaya Cornelia Droge, G. Tomas M.Hult, Roger Calantone Elif Ozakaya”... 23
1.4.4 Nghiên cứu của Bernard J.Jaworski (1996) về định hướng thị trường:24
1.4.5 Nghiên cứu của Simona Salyova, Janka Taborecka-Petrovicova và cộng sự (2015) về định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh: 24
1.5 Mô hình thực tiễn đo lường Định hướng Marketing qua Hiệu quả hoạt động kinh doanh. .................................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI HOÀNG ĐĂNG FOOD ................................. 29
2.1. Giới thiệu về công ty Hoàng Đăng Food ..................................................... 29
2.1.1. Tổng quan về công ty .................................................................................. 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 32
2.1.3. Cơ cấu nhân sự tại HDFood ........................................................................ 33
2.2. Thực trạng Định hướng Marketing và Hiệu quả kinh doanh tại Hoàng Đăng Food 34
2.2.1 Kết quả khảo sát thị trường về Định hướng Marketing và Hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thị trường thực phẩm ....................................................... 34
2.1.2 Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại HDFood: ...... 47
2.1.3 Phân tích thực trạng định hướng Marketing của HDFood ................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐỊNH HƯỚNG MARKETING TẠI CÔNG
TY HOÀNG ĐĂNG FOOD GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 .......................................... 58
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của HDFood đến năm 2020 ................. 58
3.2 Một số giải pháp cải thiện định hướng Marketing của HDFood giai đoạn 2018 – 2020 ........................................................................................................... 59
3.2.1 Giải pháp cải thiện định hướng Marketing ........................................... 59
3.2.2 Giải pháp cho “Cam kết nhân viên” ..................................................... 68
3.2.3 Giải pháp cho “Sự hài lòng của khách hàng” ....................................... 70
3.2.4 Giải pháp cho yếu tố tài chính của hiệu quả kinh doanh ...................... 71
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một quốc gia có dân số khoảng 93 triệu dân với hơn nửa dân số ở
độ tuổi dưới 30 được xem là điều kiện thuận lợi giúp cho Việt Nam trở thành một
trong những thị trường tiềm năng tiêu thụ thực phẩm hàng đầu khu vực. Theo báo
cáo của Tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor, Việt Nam là thị trường đứng
thứ ba về hoạt động kinh doanh dịch vụ thực phẩm tại khu vực ASEAN. Lượng tiêu
thụ thực phẩm hàng năm của Việt Nam ước tính chiếm khoảng 15% GDP cả nước
và trong 9 tháng đầu năm 2017 đã tăng 11,9% so với cùng kì năm 2016 theo số liệu
của Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương). Với việc Việt Nam tham gia
nhiều hiệp định thương mại tự do cũng tạo điều kiện cho các công ty tham gia đầu
tư vào lĩnh vực công nghiệp thực phẩm. Theo đó, công ty sẽ được hưởng ưu đãi về
thuế và tự do thương mại tại 50 quốc gia trên thế giới, nhất là các nước trong khối
G20. Bên cạnh những cơ hội thuận lợi thì công ty trong nước phải cạnh tranh trực
tiếp với những công ty ngoại như tập đoàn CJ Cheil Jang, F&N, Deasang
Corp,…Một số tập đoàn thực phẩm của Nhật, Thái Lan liên tục rót vốn vào Việt
Nam thông qua việc góp vốn, mua lại cổ phần của các công ty nội uy tín như
Cholimex Food, Sài Gòn Food, Kinh Đô…Điều này gây ra áp lực rất lớn đối với
trong ngành thực phẩm Việt Nam bởi đa số công ty Việt Nam có quy mô vừa và
nhỏ thị phần thấp, đội ngũ bán hàng chưa chuyên nghiệp vì thế trước những đòi hỏi
về sự tồn tại để phát triển và có thể cạnh tranh với các công ty ngoại thì công ty cần
tự thay đổi mình không chỉ về thị phần, doanh số, lợi nhuận… mà còn phải chú
trọng nhiều hơn đến khâu chăm sóc khách hàng điều mà đa số công ty Việt Nam ít
quan tâm. Bên cạnh đó cạnh tranh để phát triển cũng đòi hỏi công ty phải có đội ngũ
nhân viên giỏi chuyên môn cao, trung thành, cam kết gắn bó với công ty. Làm sao
để đánh giá một doanh nghiệp đang làm tốt khía cạnh nào và chưa tốt ở khía cạnh
nào là một thách thức không nhỏ đối với mỗi công ty nhất là khi các khía cạnh này
phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty về cả mặt tài chính và phi tài chính. Về
mặt tài chính hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện qua 7 yếu tố: lợi
2
nhuận, doanh số, thị phần, ROA, ROS, ROI, hiệu suất tổng thể. Về mặt phi tài
chính hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện qua 2 yếu tố: sự hài lòng
của khách hàng và cam kết của nhân viên (Kohli và Jaworski ,1993). Kohli và
Jaworski (1993) đã chứng minh rằng định hướng Marketing thể hiện qua sự hài
lòng của khách hàng, lòng trung thành của nhân viên và hiệu quả tài chính của công
ty. Waris (2005) đã đưa ra mối quan hệ tỷ lệ giữa cam kết của nhân viên với định
hướng Markerting và giải thích rằng lòng trung thành của họ đóng vai trò khuyến
khích nhân viên nhận thức được nhu cầu của khách hàng, hành động của đối thủ
cạnh tranh. Hầu hết các kết quả đều cho thấy mối quan hệ tích cực giữa định hướng
Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh (Deshpande và Farley, 1998, Matsuno
et al, 200; Slater và Narver, 2000).
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty phản ánh công ty có định hướng
Marketing tốt (Simona Salyova,Janka Taborecka và cộng sự, 2015). Vấn đề mà
công ty cần quan tâm là làm thế nào để có được một định hướng Marketing tốt? Đặc
biệt đối với các công ty vừa và nhỏ vốn không coi trọng điều này hay có thể nói là
kém trong đó có công ty Hoàng Đăng Food. Theo Kohli và Jaworski (1990) thì một
định hướng Marketing được xác định từ quan điểm hành vi là thu thập thông tin
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, thị trường liên quan đến nhu cầu hiện tại và tương
lai của khách hàng và những thông tin này phải được sử dụng một cách hiệu quả
thông qua việc chia sẻ phổ biến tới từng cá nhân của các phòng ban đồng thời việc
phản ứng lại với các thông tin này sẽ giúp công ty điều chỉnh kế hoạch hành động
dựa theo tình hình của thị trường. Do đó, các công ty phải nhận thức được vai trò
của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường mà mình tham gia đó là chìa khóa
giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng sự cạnh tranh trên
thị trường. Khi công ty làm hài lòng khách hàng mục tiêu thì sẽ làm cho khách hàng
trung thành với sản phẩm của công ty từ đó sẽ mang lại lợi nhuận bền vững cho
công ty. Bên cạnh đó, nắm rõ về đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty phản ứng kịp
thời với sự thay đổi của đối thủ trên thị trường và đưa ra những giải pháp phù hợp
cho từng thời điểm. Những thông tin này được luân chuyển giữa các phòng ban sẽ
3
làm cho hiệu suất hoạt động của công ty gia tăng. Những điều này có được là từ một
công ty có định hướng Marketing tốt. Khi công ty nắm rõ thông tin về khách hàng,
đối thủ cạnh tranh và thị trường sẽ giúp công ty chủ động chiếm lĩnh được thị
trường nâng cao Doanh số lợi nhuận gia tăng được thị phần, lôi kéo khách hàng sử
dụng sản phẩm của mình từ đó hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty sẽ được
nâng cao. Điều này cho thấy, khi công ty đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì phản
ánh định hướng Marketing của công ty đang thực hiện là tốt và ngược lại.
Định hướng Marketing của công ty Hoàng Đăng Food chỉ ở mức độ thấp, tập
trung vào định hướng bán hàng là chủ yếu, chưa chú trọng đến nhu cầu của khách
hàng và xu thế của thị trường trong tương lai, sự phối hợp và truyền đạt thông tin
giữa các phòng ban còn rời rạc, việc phản ứng với sự thay đổi của thị trường và của
đối thủ cạnh tranh còn chậm. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Hoàng
Đăng Food ở thời điểm hiện tại chưa đạt được như kế hoạch đã đề ra trước đó. Cụ
thể hơn theo số liệu của phòng hành chính nhân sự và phòng kinh doanh thì tỷ lệ
nghỉ việc của nhân viên còn khá cao (20 nhân viên từ năm 2015-2017) và tỷ lệ nghỉ
phép của nhân viên có chiều hướng gia tăng từ 4,2% năm 2015 đến 4,7% năm 2017
, hơn thế nữa sự hài lòng và trung thành sử dụng sản phẩm của công ty của khách
hàng chỉ ở mức trung bình (khách hàng không bán sản phẩm của công ty từ 39
khách hàng năm 2015 tăng lên 82 khách hàng năm 2017), sự phối hợp giữa các
phòng ban còn thiếu sự liên kết, lợi nhuận, doanh số chỉ gia tăng ở mức trung bình (
doanh số từ 30 tỷ năm 2015 tăng lên chỉ 55 tỷ năm 2017 và lợi nhuận từ 3,2 tỷ năm
2015 chỉ tăng 5,6 tỷ năm 2017), công ty không quan tâm đúng mức tới các chỉ số tài
chính như ROA, ROS, ROI nên công ty không đưa ra được số liệu chính xác dẫn
đến việc không phân tích được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty về mặt
tài chính.
Do đó, công ty muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để có thể cạnh
tranh và phát triển bền vững trong tương lai thì công ty cần phải cải thiện định
hướng Marketing của mình. Làm sao để cải thiện định hướng Marketing của Hoàng
Đăng Food đã và đang là vấn đề đặt ra nhất là khi Hoàng Đăng Food chưa có định
4
hướng Marketing cụ thể. Xét trên cả 3 phương diện là thu thập thông tin ngoài thị
trường, phổ biến thông tin tới các phòng ban và phản hồi lại với thị trường là một
việc không phải dễ đối với một công ty vừa và nhỏ như Hoàng Đăng Food, điều này
đòi hỏi phải có một công cụ đo lường khi Hoàng Đăng Food áp dụng các giải pháp
điều chỉnh định hướng Marketing của mình. Và để đánh giá các điều chỉnh định
hướng Marketing của Hoàng Đăng Food tốt hay không thì phải thể hiện qua hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Hoàng Đăng Food gia tăng thông qua 2 khía cạnh tài
chính gồm 7 yếu tố:lợi nhuận, doanh số, thị phần, ROA, ROS, ROI, hiệu suất tổng
thể; phi tài chính gồm 2 yếu tố: sự hài lòng của khách hàng và sự cam kết của nhân
viên. Điều này thôi thúc tác giả thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp cải
thiện định hướng Marketing tại công ty TNHH XNK Hoàng Đăng Food giai
đoạn 2018-2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu của tác giả tập trung vào ba mục tiêu cụ thể sau đây:
- Định hướng Marketing được thể hiện qua các khía cạnh nào.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua các khía cạnh nào.
- Phân tích thực trạng Định hướng Marketing tại công ty TNHH XNK Hoàng
Đăng Food. Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng để đề xuất giải pháp cải
thiện định hướng Marketing tại công ty Hoàng Đăng Food.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến Định hướng Marketing
- Các yếu tố ảnh hưởng đến Hiệu quả hoạt động kinh doanh
- HD Food đã thực hiện Định hướng Marketing của mình trong suốt thời gian
qua như thế nào.
Đối tượng khảo sát: Các công ty sản xuất và kinh doanh trong ngành thực
phẩm và công ty làm trung gian cho việc bán các sản phẩm này cho công ty
tiếp theo hoặc người tiêu dùng cuối cùng tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
5
Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Hoàng Đăng Food từ 6/2018 đến
9/2018.
+ Các số liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích thực trạng công ty từ năm
2015 đến năm 2017.
+ Các số liệu sơ cấp được khảo sát từ tháng 6/2018 đến 9/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu
định lượng, thống kê mô tả, so sánh và phân tích dữ liệu…v.v.
Dữ liệu thứ cấp: phân tích và tổng hợp dữ liệu từ các nguồn internet, báo chí,
tạp chí, các báo cáo nội bộ của công ty Hoàng Đăng Food để trích xuất dữ liệu về
định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Dữ liệu sơ cấp: thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng khảo sát. Bảng khảo sát
kế thừa thang đo MARKOR của Simona Salyova, Janka Taborecka-Petrovicova,
Gabriela Nedelova và Jaroslav Dado (2015) có điều chỉnh cho phù hợp với môi
trường ngành thực phẩm tại Việt Nam và công ty Hoàng Đăng Food để đưa ra một
cái nhìn thuyết phục về mối liên giữa Định hướng Marketing và Hiệu quả kinh
doanh trên toàn thị trường. Từ đây kết hợp với Dữ liệu thứ cấp để đưa ra các giải
pháp để cải thiện Định hướng Marketing tại Hoàng Đăng Food.
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm nhằm điều chỉnh những yếu tố của định hướng Marketing và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Trên cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu liên quan
cùng với thông tin sau khi thảo luận nhóm tác giả sẽ điều chỉnh thang đo theo sự
thống nhất của các thành viên tham gia thảo luận nhóm.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: được thực hiện bằng khảo sát trực tiếp
qua bảng câu hỏi từ đại diện các công ty kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm với
mục đích đo lường Định hướng Marketing thông qua Hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong thị trường các công ty kinh doanh thực phẩm, khu vực Tp.HCM.Từ kết
quả thu thập được, tác giả sẽ tiến hành xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 20.0 như
phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân
6
tích thống kê mô tả, tương quan, hồi quy bội để khẳng định định hướng Marketing
được đo lường qua Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phù hợp với thực tế.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
- Kết quả nghiên cứu này giúp cho Ban lãnh đạo công ty Hoàng Đăng Food
hiểu rõ được vai trò của Định hướng Marketing trong thị trường thực phẩm. Từ đó
đưa ra chiến lược marketing thích hợp để gia tăng sự cạnh tranh nâng cao thị phần
trên thị trường, đồng thời kiên định với Định hướng Marketing của mình khi hiệu
quả kinh doanh của công ty tăng trưởng mạnh.
- Luận văn còn cung cấp cho các Công ty, Tập đoàn và Liên doanh ở Việt
Nam trong ngành thực phẩm và các ngành khác phương pháđo lường định hướng
Marketing của mình qua một thước đo tiêu biểu và đáng tin cậy nhất là Hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện định
hướng Marketing của công ty.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương sau:
Chương 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chương 2:THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI HOÀNG ĐĂNG FOOD
Chương 3:GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐỊNH HƯỚNG MARKETING TẠI
CÔNG TY HOÀNG ĐĂNG FOOD GIAI ĐOẠN 2018-2020.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH.
Chương 1 trình bày tổng quan lý thuyết về marketing, định hướng Marketing
và hiệu quả hoạt động kinh doanh, cũng như mối liên hệ giữa Định hướng
Marketing và Hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số
nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa định hướng Marketing và hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
1.1. Bản chất của Marketing:
1.1.1. Khái niệm Marketing:
Trải qua trên 100 năm hình thành và phát triển, nôi dung của Marketing đã
có nhiều thay đổi, khi dịch sang tiếng nước khác khó thể hiện đầy đủ và trọn vẹn.
Do vậy nhiều nước vẫn giữ nguyên thuật ngữ bằng tiến Anh để sử dụng. Tại Việt
Nam, thuật ngữ này thường được sử dụng thay cho từ “Tiếp thị” và nhất là trong
chuyên môn.
Marketing là gì? Nhiều người bao gồm các nhà quản trị kinh doanh cho
rằng marketing là bán hàng, quảng cáo, hoặc nghiên cứu thị trường. Những công
việc này là những việc cụ thể của marketing, chưa bao hàm toàn bộ hoạt động
marketing. Dưới đây là một số quan điểm và khái niệm về mareting hiện đại được
các tổ chức, hiệp hội và các nhà nghiên cứu về Marketing trên thế giới được chấp
nhận và phổ biến trong những thập niên gần đây:
Giáo trình Quản trị marketing của trường Đại học Kinh tế quốc dân đưa ra
định nghĩa như sau: “Marketing là tập hợp các hoạt động của công ty nhằm thõa
mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp công ty đạt
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Theo AMA (American Marketing Association, 1985): “ Marketing là tiến
trình hoạch định và thực hiện sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý
tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu cá
nhân và tổ chức”.
8
Theo CIM ( UK’S Chartered Institute of Marketing): “ Marketing là một
quá trình quản trị nhận biết, dự đoán đáp ứng nhu cẩu của khách hàng một cách có
hiệu quả và có lợi”.
Theo Groroos ( 1990): “ Marketing là những hoạt động thiết lập, duy trì và
cũng cố lâu dài những mối quan hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục
tiêu của các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thỏa
mãn những hứa hẹn”.
“ Marketing là một hệ thống các hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch
định, định giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm thỏa mãn mong muốn của thị
trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức”.
Theo Philip Kotler ( 2008): “ Marketing là tiến trình công ty tạo ra giá trị
cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ với khách hàng nhằm đạt được
giá trị từ những phản ứng của khách hàng”.
Theo AMA (2007): “ Marketing là hoạt động, tập hợp các thể chế và quy
trình nhằm tạo dựng, tương tác, mạng lại và thay đổi các đề xuất có giá trị cho
người tiêu dùng, đối tác cũng như cả xã hội nói chung”
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một vài nhận xét sau:
- Marketing là tiến trình quản trị. Marketing cần được xem là một bộ phận
chức năng trong một tổ chức và cần có nhiều kỹ năng quản trị. Marketing là hoạch
định, phân tích, sắp xếp, kiểm soát và đầu tư các nguồn lực vật chất và con người.
- Toàn bộ các hoạt động Marketing hướng theo khách hàng ( Customer-
oriented). Marketing phải nhận ra và thỏa mãn những yêu cầu, mong muốn của
khách hàng. Marketing bắt đầu từ ý tưởng về “ sản phẩm thỏa mãn mong muốn” (
Want-satisfying product) và không dừng lại những mong muốn của khách hàng đã
đạt được mà vẫn tiếp tục sau khi thực hiện thay đổi.
- Để làm khách hàng hài lòng hơn, các nhà Marketing không chỉ quan tâm
đến đặc trưng của sản phẩm mà còn chú ý đến những lợi ích và trải nghiệm do sản
phẩm tạo ra cho khách hàng.
9
- Marketing thõa mãn nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có
lợi. Một tổ chức không thể thỏa mãn tất cả mọi người trong một lúc, các nhà làm
Marketing đôi khi phải có sự điều chỉnh. Hiệu quả ở đây có ngụ ý là các hoạt động
phải phù hợp với khả năng nguồn lực của tổ chức, với ngân sách và với mục tiêu
thực hiện của bộ phận Marketing.
Marketing được thực hiện trong các tổ chức phi lợi nhuận cũng như cần
quản trị có hiệu quả, kiểm soát chi phí nhưng không vì lợi nhuận. Trái lại, trong các
công ty khả năng tạo lợi nhuận phải được xem xét một cách chính đáng. Tuy nhiên,
một số công ty chấp nhận chịu lỗ trên một vài sản phẩm hoặc khu vực thị trường để
hướng đến mục tiêu chiến lược rộng hơn, lâu dài hơn nhưng điều này phải được
hoạch định và kiểm soát. Nói chung, một công ty không tạo ra lợi nhuận thì không
thể tồn tại. Do vậy, Marketing có nhiệm vụ duy trì và gia tăng lợi nhuận.
- Trao đổi là khái niệm tạo nền móng cho Marketing. Tuy nhiên, các hoạt
động Marketing lại tạo điều kiện cho quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi nhằm mục
đích thỏa mãn những đòi hỏi và ước muốn của con người. Những hoạt động
Marketing thực hiện nhằm xây dựng và duy trì những mối quan hệ trao đổi có giá
trị. Các nhà quản trị Marketing muốn xây dựng những quan hệ vững chắc với khách
hàng phải tạo ra và cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng.
- Nội dung Marketing bao gồm thiết kế, định giá, xúc tiến và phân phối
sản phẩm. Marketing dùng những phương pháp này để kích thích sự trao đổi. Bằng
việc thiết kế, tạo sự tinh tế cho sản phẩm, đưa ra giá bán hợp lý, xây dựng nhận thức
và ưa thích, đảm bảo khả năng cung cấp, các nhà Marketing có thể làm gia tăng
mức bán. Do vậy, Markeitng có thể được xem là một hoạt động quản trị nhu cầu thị
trường.
- Những khái niệm Marketing mới trong những năm gần đây nhấn mạnh
hoạt động Marketing được thực hiện nhằm tạo giá trị cho khách hàng và xây dựng,
duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Dưới góc độ kinh doanh, Marketing bao
hàm những hoạt động xây dựng khả năng sinh lợi và những mối quan hệ trao đổi có
giá trị với khách hàng. Trong tiến trình Marketing những bước đầu tiên đều tập
10
trung vào những công việc nhằm hiểu khách hàng, tạo ra giá trị dành cho khách
hàng và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Thông qua đó, công ty thu
lợi nhờ tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng. Theo Philip Kotler, bằng việc sáng
tạo giá trị dành cho khách hàng, công ty sẽ nhận được giá trị từ khách hàng thể hiện
qua doanh số, lợi nhuận, hơn thế nữa là tài sản nhận được từ quan hệ với khách
hàng trong dài hạn.
1.1.2. Một số khái niệm mở rộng của Marketing:
Theo Philip Kotler & Kenvin Lane Kelle (2013) thì Marketing tích hợp:
diễn ra khi chuyên gia marketing chia hoạt động marketing và tập hợp các chương
trình marketing để tạo dựng, truyền bá và chuyển giao giá trị cho người tiêu dùng.
Theo Philip Kotler & Kenvin Lane Kelle (2013) thì Marketing nội bộ
(internal marketing): là những hoạt động diễn ra trong công ty, mối quan hệ giữa
lãnh đạo và nhân viên, giữa các bộ phận chức năng, giữa nhân viên với nhân viên
được giải quyết theo quan điểm của marketing. Marketing nội bộ có nhiệm vụ tuyển
dụng, đào tạo và tạo ra động cơ phấn đấu cho nhân viên, những người mong muốn
phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất. Điều này cho thấy rằng, mọi người trong công
ty tuân theo các nguyên tắc marketing phù hợp, đặc biệt là ban quản lý cao cấp.
Công ty được coi là thị trường nội bộ và mọi người trong công ty đều là khách hàng
của nhau. Những chuyên gia marketing thông minh thừa nhận rằng, các hoạt động
marketing trong phạm vi công ty có thể đóng vai trò quan trọng hơn so với các hoạt
động bên ngoài công ty. Công ty sẽ không thể cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho khách
hàng một khi nhân viên của công ty chưa sẵn sàng để làm việc đó. Marketing không
phải đơn thuần là trách nhiệm của một bộ phận đơn lẻ nào mà là của cả công ty
nhằm hướng đến tầm nhìn, sứ mệnh và hoạch định chiến lược. Marketing sẽ thu
được thành công khi tất cả các bộ phận đều hợp tác cùng nhau để đạt được mục tiêu
chung: khi bộ phận kỹ thuật thiết kế những sản phẩm phù hợp, bộ phận tài chính sẽ
tính toán các khoản ngân sách, còn bộ phận mua hàng sẽ lo khâu nguyên vật liệu, bộ
phận sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm đúng hạn trong khi bộ phận kế toán đánh giá mức
độ lợi nhuận. Tuy nhiên, sự tương tác nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty có
11
thể tạo ra sự đồng vận chỉ khi bộ phận quản lý truyền tải rõ ràng tầm nhìn về cách
thức định hướng marketing của công ty và triết lý phục vụ khách hàng.
Theo Philip Kotler & Kenvin Lane Kelle (2013) thì Marketing quan hệ
(Relationship marketing): mục tiêu của marketing quan hệ là hướng đến việc xây
dựng mối quan hệ dài hạn đáp ứng nhu cầu của con người, công ty với các thành
phần nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh. Bốn thành phần quan trọng trong
marketing mối quan hệ là người tiêu dùng, nhân viên, các đối tác marketing (kênh,
nhà cung ứng, phân phối, nhà bán buôn, đại lý) và các thành viên của cộng đồng tài
chính (cổ đông, nhà đầu tư, chuyên gia phân tích). Các chuyên gia marketing cần
tạo ra sự thịnh vượng cho tất cả các thành phần tham gia và cân bằng lợi nhuận cho
tất cả các bên hữu quan. Và để phát triển mối quan hệ lâu dài với các thành phần
này, công ty cần phải hiểu được năng lực, nguồn lực, nhu cầu, mục tiêu và mong
muốn của họ. Kết quả lý tưởng của marketing mối quan hệ chính là tài sản của công
ty với tên gọi là mạng lưới marketing (marketing network), bao gồm công ty và các
bên hữu quan của công ty đó. Nguyên tắc vận hành khá đơn giản: xây dựng một
mạng lưới hiệu quả các mối quan hệ với các bên hữu quan và lợi nhuận sẽ được tạo
ra từ mối quan hệ đó. Như vậy nhiều công ty đang lựa chọn việc sở hữu thương hiệu
của mình thay vì tài sản vật chất. Các công ty cũng có thể tạo ra các đề xuất, dịch vụ
và thông điệp riêng biệt cho người tiêu dùng các nhân, dựa trên nguồn thông tin về
các giao dịch diễn ra trong quá khứ, các yếu tố nhân khẩu học, tâm lý đồ học, truyền
thông và các sở thích liên quan đến việc phân phối. Bằng việc chú trọng đến người
tiêu dùng, sản phẩm và kênh phân phối có khả năng sinh lợi nhất, các công ty này
hy vọng đạt được sự tăng trưởng về lợi nhuận trong khi giành được lượng khách
hàng trung thành. Họ ước tính được giá trị vòng đời của người tiêu dùng cá nhân và
thiết kế các đề xuất sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm tạo ra lợi nhuận từ giá trị
vòng đời người tiêu dùng đó. Các hoạt động này được giáo sư Larry Selden của
Trường Kinh doanh Columbia và vợ mình – Yoko Sugiura Selden, giám đốc tư vấn
kinh doanh, gọi là “hoạt động lấy khách hàng làm trọng tâm”. Bởi việc thu hút
khách hàng mới có thể ngốn nhiều thời gian và chi phí so với việc duy trì khách
12
hàng hiện hữu, tiếp thị mối quan hệ cũng chú trọng tới việc duy trì khách hàng. Các
công ty xây dựng nguồn khách hàng bằng việc đề xuất nhiều sản phẩm cho khách
hàng hiện hữu, đào tạo nhân viên trong lĩnh vực bán chéo sản phẩm (cross-selling)
và bán gia tăng (up-selling – nghĩa là người ta trưng ra một mặt hàng nào đó với giá
rất cao, sau đó trong quá trình thương thảo hạ giá thấp xuống, tùy theo biến thể của
sản phẩm. Điều này sẽ hiệu quả hơn so với việc khăng khăng chỉ bán với giá tối đa
– ND). Tiếp thị cần phải chuẩn bị một cách thuần thục không chỉ khâu quản trị mối
quan hệ khách hàng (CRM), mà còn quản trị mối quan hệ đối tác (PRM) Các công
ty đang đào sâu mối quan hệ đối tác của mình với các nhà cung ứng và phân phối
chủ chốt, nhìn nhận họ như những đối tác tạo ra giá trị cho người tiêu dùng, và như
vậy, cuối cùng tất cả các bên đều có lợi.
Marketing quốc tế: là việc phát triển và thực hiện các chiến lược marketing
ra ngoài phạm vi biên giới của thị trường nội địa. Theo Gerald Albaum và các tác
giả (2002) “Marketing quốc tế là hoạt động marketing sản phẩm, dịch vụ và thông
tin vượt qua biên giới của một quốc gia. Đó là việc lập kế hoạch, thực hiện các
chương trình truyền thông, phân phối, giá cả và dịch vụ hỗ trợ bán hàng cho các
khách hàng cuối cùng của công ty”.
Marketing Internet: đây là xu hướng hiện nay, cuộc cách mạng số đã tạo ra
kỷ nguyên thông tin – kỷ nguyên hứa hẹn sẽ dẫn đến các mức độ xác đáng về sản
lượng, nhiều phương tiện truyền thông mục tiêu và nhiều chế độ định giá liên quan.
Các công ty có thể hoàn thiện tính hiệu quả về chi phí của mình bằng việc sử dụng
marketing internet như giảm chi phí thuê điểm bán, giảm nhân sự trong đội ngũ bán
hàng,…tăng hiệu quả của hoạt động marketing.
Marketing trách nhiệm xã hội: vì các hiệu ứng của marketing tồn tại bên
ngoài phạm vi công ty và người tiêu dùng cũng như cả xã hội nói chung nên các
chuyên gia marketing cần phải cân nhắc các khía cạnh đạo đức, môi trường, pháp lý
và xã hội trong hoạt động marketing. Do đó, nhiệm vụ của công ty là xác định nhu
cầu, mong muốn và lợi ích của thị trường mục tiêu, đồng thời đáp ứng các nhu cầu
13
đó của họ một cách hiệu quả hơn so với đối thủ trong khi bảo vệ và nhân rộng niềm
hạnh phúc lâu dài của người tiêu dùng cũng như xã hội.
1.1.3. Mục tiêu của Marketing:
Theo Philip Kotler & Kenvin Lane Kelle (2013) thì marketing hướng đến ba
mục tiêu chủ yếu:
Sự thõa mãn của khách hàng: điều này là hiển nhiên – marketing nhằm
thõa mãn cao nhất nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Qua đó làm cho họ hài
lòng và gia tăng sự trung thành đối với công ty, giúp công ty thu phục thêm được
khách hàng mới trong tương lai.
Gia tăng sự cạnh tranh trên thị trường: giải pháp Marketing giúp công ty
đối phó với các thách thức trong cạnh tranh, ứng phó với sự thay đổi của thị trường
và xu hướng mới, đảm bảo được vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.
Lợi nhuận lâu dài hoặc những mục tiêu đo lường khác: Marketing tạo ra
mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty tích lũy và phát triển trong tương lai với sự
liên quan mật thiệt về lòng trung thành của khách hàng.
1.1.4. Giá trị khách hàng:
Theo quan điểm của khách hàng: giá trị của một hàng hóa nào đó là tập hợp
của tất cả các lợi ích mà khách hàng nhận được khi họ mua và sử dụng hàng hóa
nào đó (theo Philip Kotler). Do đó, khách hàng được nhìn nhận từ hai khía cạnh: chi
phí và lợi ích (Cost and Benefit).
Giá trị khách hàng là chênh lệch giữa những lợi ích mà một khách hàng nhận
thấy từ những cái gì mà thị trường cung ứng và chi phí mà khách hàng này bỏ ra để
có được những lợi ích đó.
Công thức:
Giá trị mà khách hàng nhận được = giá trị sản phẩm – tổng chi phí (của
khách hàng).
Những người làm Marketing (marketers) cần tìm nhiều phương thức nhằm
nâng cao lợi ích của khách hàng. Khi quan tâm đến lợi ích của khách hàng, công ty
cần chú ý đến các mối quan hệ cạnh tranh.
14
Xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng là phương thức tốt nhất nhằm
tạo ra giá trị cho khách hàng – mối quan hệ đôi bên cùng có lợi. Khi công ty tập
trung mọi nỗ lực của mình để thõa mãn làm hài lòng khách hàng đồng thời nhằm
đạt mục tiêu của tổ chức, có thể xảy ra những tác động tiêu cực đối với xã hội. Vì
vậy, công ty cần chú trọng đến trách nhiệm xã hội, hoặc phải điều chỉnh hoạt động
công ty sao cho tăng cường được những tác động tích cực, đông thời giảm thiểu
những khía cạnh tiêu cực đối với xã hội.
1.2. Định hướng Marketing:
1.2.1. Khái niệm định hướng Marketing:
Khái niệm định hướng Marketing nằm ở trung tâm của lý thuyết Marketing
(Levitt, 1960). Theo khái niệm Marketing, mục đích của một tổ chức nhằm xác định
nhu cầu và mong muốn của khách hàng và đáp ứng những nhu cầu đó hiệu quả hơn
và hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh (Slater & Narver, 1998). Các tổ chức hoặc
tổ chức Marketing nhằm mục đích thỏa mãn khách hàng của họ bằng cách xây
dựng, điều phối các hoạt động và nỗ lực của họ xung quanh nhu cầu của khách hàng
(Levitt, 1960). Về bản chất, phương pháp tiếp cận theo định hướng Marketing tập
trung chủ yếu vào việc cải thiện mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp,
được tôn trọng trong văn hóa của một tổ chức, giá trị chung và niềm tin về việc tập
trung vào lợi ích của khách hàng (Deshpande & Farley, 1999). Định hướng
Marketing có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: như một tập hợp các
niềm tin hình thành thái độ và văn hóa kinh doanh cụ thể (Hooley và cộng sự, 1990,
Avlonitis và Gounaris, 1997, p. 385) hoặc như một khái niệm marketing (McCarthy
và Perreaylt, 1990). Trong các tài liệu khoa học, thuật ngữ định hướng hướng
Marketing và định hướng thị trường được xem là một. Một số tác giả đánh đồng hai
thuật ngữ này, một số khác lại thích một trong số đó. Hunt và Morgan (1995) phân
biệt định hướng thị trường và định hướng Marketing, mặt khác Avlonitis và
Gounaris (1999) coi chúng là từ đồng nghĩa. Tuy nhiên, họ thích định hướng
Marketing hơn vì sử dụng rộng rãi của nó, trong khi ngôn ngữ nó đề cập đến khái
niệm Marketing (Schwamm et al, 2009, p.260).
15
Định hướng Marketing đã được kiểm tra cả về quan điểm hành vi lẫn quan
điểm văn hóa.Narver và Slater (1990) hỗ trợ phương pháp tiếp cận văn hóa liên
quan đến các đặc tính cơ bản của một tổ chức. Họ đã xác định định hướng
Marketing thông qua ba chiều của văn hóa bao gồm, định hướng của khách hàng,
định hướng cạnh tranh và phối hợp liên ngành cho thấy tầm quan trọng của việc
phối hợp hoạt động trong tất cả các phòng ban của tổ chức và phối hợp sử dụng tài
nguyên cho mục đích tạo ra giá trị to lớn hơn cho khách hàng (Panayides, 2004,
trang 46-47). Tuy Narver và Slater (1990) thừa nhận tầm quan trọng của văn hóa,
nhưng trọng tâm chính của họ vẫn là về hành vi, đặc biệt trong đo lường. Ví dụ như
"hiểu nhu cầu của khách hàng", "phản ứng nhanh với hành động của đối thủ cạnh
tranh",…
Mặt khác, Kohli và Jaworski (1990) mô tả định hướng Marketing là kết hợp
bởi ba thành phần hành vi, cụ thể là, tạo ra trí thông minh, phổ biến thông minh và
phản hồi. Đó là việc xác định các hoạt động kinh doanh theo định hướng Marketing,
thu thập thông tin về thị trường liên quan đến nhu cầu hiện tại và tương lai của
khách hàng, phổ biến thông tin này trên tất cả các phòng ban của một tổ chức và
khả năng của tổ chức để đáp ứng thông tin này.
Hình 1.1: Định hướng Marketing theo Kohli và Jaworski (1990)
16
Trên cơ sở đó tác giả kế thừa định nghĩa Marketing theo quan điểm hành vi
là thu thập thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và xu hướng mới của thị
trường trong tương lai, phổ biến các thông tin này tới cá nhân của các phòng ban
của công ty và khả năng công ty đáp ứng những thông tin này.
Vấn đề là làm sao để đo lường định hướng Marketing theo quan điểm hành
vi. Hai trong số các biện pháp đo lường định hướng Marketing được sử dụng rộng
rãi nhất đó là thang đo “ MARKOR” được phát triển bởi Kohli, Jaworski và Kumar
( 1993) và thang đo “MKTOR” được phát triển bởi Narver và Slater (1990).
Kaworski và Kohli (1993) đã phát triển thang đo MARKOR trong đó các câu hỏi
riêng biệt được đánh giá chủ yếu bằng cách sử dụng thang đo Likert ( Caruana,
1999, trang 248). Thang đo MARKOR bao gồm ba thành phần: tạo ra thông tin thị
trường, phổ biến thông tin và khả năng đáp ứng. Thang đo MARKOR có thể thu
được thông tin về các phản ứng hành vi cụ thể của công ty trên các khía cạnh quan
trọng của thị trường như đối thủ cạnh tranh , khách hàng, quy định, xã hội và kinh
tế vĩ mô (Day và Wensley, 1988; Jaworski và Kohli, 1996; Kohli et al, 1993). Mặt
khác, thang đo MKTOR ít được định hướng theo quy trình hơn và được vận hành
hoàn toàn theo cách hành vi. Nó được mô tả là phương pháp đo lường định hướng
Marketing dựa trên điểm trung bình từ ba phần được đo lường, cụ thể là định hướng
khách hàng, định hướng cạnh tranh và phối hợp liên ngành (Slater và Narver, 1994;
Rojas-Mendez, Rod,2013, trang 29-30). Với mục đích đo lường định hướng
Marketing theo phương pháp này, thang đo MKTOR đãsử dụng quy mô Likert
nhằm nắm bắt thái độ của người trả lời đối với các hoạt động của công ty
(O’Sullivan và Butler, 2009, trang 1352). Nhiều học giả (Deshpande và Farley,
1998; Dobni và Luffman, 2000; Langerak, 2001) đã sử dụng thang đo MARKOR
sửa đổi hoặc kết hợp thang đo MARKOR và MKTOR trong nghiên cứu của mình.
Cả hai phương pháp đều cho rằng công tyđã chứng minh được định hướng
Marketingcó hiệu quả ảnh hưởngkhi mà khái niệm này được thực hiện trongcông ty
17
và đồng thời hiệu quả hoạt động kinh doanh của công tycũng bị ảnh hưởng( Kohli
và Jaworski, 1990; Narver và Slater, 1990, Reukert, 1992).
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Các tác giả có cách tiếp cận khác nhau để đo lường hiệu quả kinh doanh. Thứ
nhất, trong các nghiên cứu đã sử dụng các chỉ số tài chính và phi tài chính khác
nhau làm tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. Về cơ bản, có hai phương pháp đo
lường hiệu quả kinh doanh: bằng các biện pháp chủ quan (tự báo cáo) và khách
quan (con số thực tế), nơi sự khác biệt giữa chúng bị phai mờ bởi yếu tố con người
(Kohli và Jaworski, 1993). Mặc dù, hầu hết các biện pháp khách quan đều dựa trên
dữ liệu tài chính, việc báo cáo thông tin tài chính có thể được xây dựng một cách
chủ quan. Khó khăn trong việc thu thập dữ liệu khách quan góp phần vào việc sử
dụng rộng rãi các biện pháp chủ quan (Cano và cộng sự, 2004, trang 184). Hooley
et al (2003, trang 96) cho rằng một phương pháp nghiên cứu giá trị của các chỉ số
hiệu quả kinh doanhgồm cả tài chính, phi tài chính được ưu tiên nếu nó là cần thiết
để có được giá trị của các chỉ số từ một loạt các công ty. Các nhà quản lý thường rất
bận rộn và có nguy cơ là những câu hỏi như vậy sẽ không được trả lời và các nhà
quản lý có thể miễn cưỡng đưa ra các giá trị số tương đối của các chỉ số được khảo
sát. Đôi khi nếu không phải là một công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thì có thể
nhà quản lý cũng không công bố các chỉ số tài chính này. Giá trị số tuyệt đối của
các chỉ số cũng không thể so sánh giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau,
hoạt động trong các phân khúc khác nhau, sử dụng các chuẩn mực kế toán khác
nhau và xác định thị trường theo những cách khác nhau,… . Avlonitis và Gounaris
(1997) đãkết luận rằng các nghiên cứu sử dụng cả hai biện pháp khách quan và chủ
quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh(Venkatraman và Ramanujam, 1986; Child,
1986), đã tìm thấy mối tương quan chặt chẽ giữa chúng.
Vì thế, hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể được đo lường thông qua các
chỉ số phi tài chính, cụ thể là cam kết của nhân viên đối với tổ chức, sự hài lòng của
khách hàng và thông qua các chỉ số tài chính gồmHiệu suất, Thị phần, Doanh số,
Lợi nhuận, Lợi tức đầu tư, Lợi nhuận trên tài sản, Lợi tức bán hàng (Narver và
18
Slater, 1990; Kohli và Jaworski, 1993;Simona Salyova et al., 2015). Theo các
nghiên cứu của các học giả khác (Narver và Slater, 1990; Kohli và Jaworski, 1993),
các chỉ số tài chính này bao gồm hiệu suất tổng thể, Doanh số, lợi nhuận, lợi tức đầu
tư (ROI), lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận bán hàng (ROS). Bên cạnh đó
hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng được đo lường thông qua thị phần là chỉ số phi
tài chính nhưng được đo giống như chỉ số tài chính (Simona Salyova et al., 2015) .
Theo các nghiên cứu của các học giả khác (Pitt và cộng sự, 1996, Puledran và cộng
sự, 2003; Kara và cộng sự, 2005), việc đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ
sử dụng các biện pháp chủ quan gồm 9 chỉ số, chia làm 2 nhóm chính với nhóm chỉ
số phi tài chính gồm 2 chỉ số là Cam kết của nhân viên với tổ chức và Sự hài lòng
của khách hàng. Trong khi chỉ số tài gồm 7 chỉ số lần lượt là Hiệu suất, Thị phần,
Doanh số, Lợi nhuận, Lợi tức đầu tư, Lợi nhuận trên tài sản, Lợi tức bán hàng.
1.3.1 Chỉ số phi tài chính
1.3.1.1 Cam kết của nhân viên với tổ chức
Cam kết của nhân viên với tổ chức được định nghĩa một cách khái quát như
sau “ Sự gắn kết với tổ chức là sức mạnh tương đối về sự đồng nhất của nhân viên
với tổ chức và sự tham gia tích cực của nhân viên trong một tổ chức nhất định
(Theo Mowday và cộng sự ,1979) và là nhân tố tạo ra sự kết nối giữa người lao
động và tổ chức (Mayer và cộng sự, 1997). Theo đó sự cam kết này bao gồm sự
đồng nhất, nỗ lực và lòng tận tâm trung thành với tổ chức. Dựa trên mối quan hệ
sâu sắc tích cực với tổ chức làm động lực giúp nhân viên luôn sẵn sàng đầu tư công
sức để đóng góp cho sự phát triển và thành công của tổ chức. Do đó sự cam kết
không chỉ là ở lời nói và niềm tin mà còn là những hành động thiết thực trong công
việc của nhân viên. Cam kết của nhân viên với tổ chức có mối quan hệ tích cực với
những thành công của tổ chức như kết quả thực hiện công việc, sự thõa mãn của
người lao động (Youseft, 2000) và Doanh số của tổ chức ( Powell và Meyer, 2004).
Các nhân viên làm việc cho một công ty định hướng Marketing có cảm thấy
khác với nhân viên làm việc cho các công ty ít định hướng Marketing hơn không?
Vấn đề này đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu tương đối ít. Jaworski và Kohli
19
(1993) cung cấp một số bằng chứng cho thấy định hướng Marketing có liên quan
đến tinh thần đồng đội của nhân viên và cam kết với tổ chức. Nghiên cứu của
Siguaw, Brown và Widing (1994) cho thấy định hướng Marketing ảnh hưởng đến
định hướng khách hàng của người bán hàng, căng thẳng trong vai trò, sự hài lòng
công việc và cam kết của tổ chức. Điều quan trọng cần lưu ý là hai vấn đề trong lĩnh
vực này. Đầu tiên, mặc dù có lý do để cho rằng định hướng Marketing ảnh hưởng
đến thái độ của nhân viên (ví dụ, tinh thần đồng đội, sự hài lòng, cam kết), một lập
luận mạnh mẽ có thể được thực hiện cho hiệu quả tương hỗ. Cụ thể, thái độ của
nhân viên “hữu ích” sẽ dẫn đến sự đáp ứng phối hợp và nhanh hơn với sự phát triển
của thị trường. Các hiệu ứng nhân quả đối ứng này không phải là chủ đề của thực
nghiệm. Thứ hai, sẽ rất thú vị và hữu ích khi xem định hướng Marketing có ảnh
hưởng đến nhân viên ở các khu chức năng khác nhau (marketing, R & D) khác nhau
hay không. Một ý kiến có thể được đưa ra rằng một số nhân viên R & D có thể làm
việc nhiệt tình hơn trong các công ty tập trung vào nội bộ có định hướng Marketing.
Thang đo Cam kết của nhân viên bao gồm các yếu tố sau:
- Mối quan hệ giữa công ty và nhân viên của họ yếu kém.
- Nhân viên làm việc vượt ra ngoài nhiệm vụ của mình để đảm bảo sự phát
triển của công ty.
- Nhân viên làm việc vượt ra ngoài nhiệm vụ của mình để đảm bảo sự phát
triển thịnh vượng của công ty.
- Nhân viên làm việc vượt ra ngoài nhiệm vụ của mình để đảm bảo sự phát
triển thịnh vượng của công ty.
- Một điều hiển nhiên là nhân viên thích công ty của chính họ.
- Mọi người trong công ty chúng tôi lo lắng về những nhu cầu và vấn đề
liên quan đến đồng nghiệp của họ.
- Tinh thần đồng đội chiếm ưu thế trong công ty chúng tôi.
- Làm việc cho công ty này giống như một phần trong đại gia đình.
1.3.1.2 Sự hài lòng của khách hàng:
20
Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng nhưng nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng đó là sự khác biệt giữa kì vọng và cảm nhận thực tế về sản
phẩm của khách hàng.
Theo Philip Kotler (2003), sự thỏa mãn – hài lòng của khách hàng là mức độ
trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ
việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ với kì vọng của chính họ.
Theo Hansemark và Albinsson (2004), sự hài lòng của khách hàng là một thái
độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc
phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ
tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn.”
Sự hài lòng của khách hàng là một đánh giá chủ quan của họ dựa cơ sở những
kinh nghiệm tích lũy khi mua sắm và sử dụng sản phẩm dịch vụ. Họ sẽ đánh giá
giữa kỳ vọng và hiện thực cảm nhận để đưa ra nhận xét. Đó là một dạng cảm giác
về tâm lý sau khi nhu cầu được thỏa mãn. Nếu cảm nhận đáp ứng được kì vọng thì
khách hàng sẽ hài lòng còn nếu cảm nhận vượt quá sự kì vọng thì sẽ làm cho khách
hàng thích thú. Hầu hết những nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ hài lòng càng cao thì
sự trung thành càng cao. Những khách hàng này không chỉ lặp lại sự mua hàng mà
còn quảng bá cho những người khác về sự trải nghiệm của mình đối với sản phẩm.
Trong bảng điểm cân bằng được thảo luận bởi Kaplan và Norton (1992), quan
điểm của khách hàng bao gồm các số liệu như chất lượng và giá trị của khách hàng,
mức độ dịch vụ của khách hàng và thời gian giao hàng dựa trên khách hàng. Thật
thú vị, có rất ít nghiên cứu liên kết định hướng Marketing với sự hài lòng của khách
hàng với chất lượng, giá trị, thời gian thực hiện, v.v. Pelham và Wilson (1995) đến
gần nhất để giải quyết vấn đề này bằng cách cho thấy định hướng Marketing liên
quan đến nhận thức của người quản lý về chất lượng sản phẩm. Có lẽ quan sát nổi
bật nhất về ảnh hưởng của định hướng Marketing đối với khách hàng là số lượng
nghiên cứu thực nghiệm về đề tài này. Cần lưu ý rằng mặc dù các mối liên kết này
khá trực tiếp, nhưng nghiên cứu chúng sẽ thu thập dữ liệu từ khách hàng và kết hợp
chúng với dữ liệu từ người cung cấp thông tin nội bộ (người quản lý) để báo cáo về
21
văn hóa và hành vi nội bộ. Hơn nữa, các yêu cầu trong lĩnh vực này sẽ có lợi nhất
nếu họ có thể xác định các điều kiện theo đó định hướng Marketing chịu tác động
mạnh bởi sự hài lòng của khách hàng và có lẽ quan trọng hơn đối với lòng trung
thành của khách hàng. Một lưu ý cảnh báo đối với việc xác định các khách hàng
riêng biệt cũng như người cung cấp thông tin. Cụ thể, các công ty thường cung cấp
các mức dịch vụ và sự đáp ứng khác nhau trên các khách hàng tùy thuộc vào tầm
quan trọng của họ. Hơn nữa, các công ty cũng tập trung vào các phân khúc khách
hàng riêng biệt và điều chỉnh các sản phẩm và dịch vụ của họ để chủ yếu thu hút các
phân khúc đó và bằng cách ngụ ý, không hấp dẫn các khách hàng khác. Vì vậy,
cùng một công ty có thể được đánh giá rất khác nhau bởi các khách hàng khác nhau
tùy thuộc vào việc họ thuộc về "trong nhóm" hay "ngoài nhóm".
Thang đo Sự hài lòng của khách hàng bao gồm các yếu tố sau:
- Khách hàng của chúng tôi hài lòng với chất lượng sản phẩm / dịch vụ của
chúng tôi.
- Khách hàng của chúng tôi hài lòng với việc định giá sản phẩm của chúng
tôi.
- Chúng tôi hiếm khi nhận được những than phiền từ khách hàng của mình.
- Thật dễ dàng để chúng tôi có được những khách hàng mới?
- Chúng tôi phục vụ rất nhiều khách hàng giống nhau mà chúng tôi đã phục
vụ trong quá khứ.
- Khách hàng của chúng tôi thường quay lại với chúng tôi.
- Chúng tôi có nhiều khách hàng thường xuyên hơn so với đối thủ cạnh
tranh.
1.3.1 Chỉ số tài chính
Hiệu suất tổng thể.
Doanh số.
Lợi nhuận.
Lợi tức đầu tư (ROI).
Lợi nhuận trên tài sản (ROA).
22
Lợi nhuận bán hàng (ROS).
Thị phần.
Sử dụng các chỉ số tài chính này để đo lường Định hướng Marketing của một
công ty là tốt hay xấu không phải là một việc dễ dàng đặc biệt khi đo lường các chỉ
số tài chính này một cách khách quan (con số cụ thể). Theo các nghiên cứu của các
học giả khác (Narver và Slater, 1990; Kohli và Jaworski, 1993), các chỉ số tài chính
này bao gồm hiệu suất tổng thể, Doanh số, lợi nhuận, lợi tức đầu tư (ROI), lợi
nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận bán hàng (ROS).
Thang đo chỉ số tài chính với 7 yếu tố này được đo lường như sau:
- Toàn bộ kết quả kinh doanh của chúng tôi đã gia tăng trong vòng 3 năm
qua.
- Thị phần của đơn vị kinh doanh của chúng tôi đã tăng lên trong ba năm
qua.
- Doanh số của đơn vị kinh doanh của chúng tôi đã tăng lên trong ba năm
qua.
- Lợi nhuận của đơn vị kinh doanh của chúng tôi đã tăng lên trong ba năm
qua.
- Lợi tức đầu tư (ROI) đã tăng trong ba năm qua.
- Lợi nhuận trên tài sản (ROA) đã tăng trong ba năm qua.
- Lợi nhuận trên doanh thu (ROS) đã tăng trong ba năm qua.
1.4 Các nghiên cứu về định hướng Marketing và hiệu quả kinh doanh của
nước ngoài:
1.4.1 Khảo sát nghiên cứu định hướng thị trường (1995-2008) “ Shu-Hsien
Liao/ Wen- Jung Chang Chi – Chuan Wu, Jerome M. Katrichis
Từ năm 1990, định hướng thị trường đã nhận được sự chú ý đáng kể trong các
tài liệu tiếp thị. Một vài nghiên cứu cho đến nay cung cấp thông tin sơ bộ và hữu ít
để tạo điều kiện cho sự hiểu biết về định hướng thị trường . Nghiên cứu này trình
bày một khảo sát toàn diện về các tài liệu tiếp thị còn tồn tại sử dụng loại từ khóa từ
năm 1995 đến năm 2008. Nó phục vụ như một hướng dẫn nhằm mục đích giúp nhà
23
nghiên cứu hoặc người học viên mới bắt đầu tiếp cận định hướng thị trường, bao
gồm các định nghĩa, ứng dụng và vấn đề trong lĩnh vực khác. Dựa trên phạm vi 514
bài báo định hướng thị trường cho thấy rằng số lượng ấn phẩm trên định hướng thị
trường đã tăng đáng kể từ năm 2001 với mức tăng trưởng ổn định trong những năm
gần đây. Ngoài ra, các bài báo được chọn này nằm rải rác trên 153 tạp chí và chủ
yếu được xuất bản trong 10 tạp chí khoa học. Sự đóng góp của nghiên cứu này cung
cấp một phương tiệnđể khái niệm hóa và bao hàm vận hành của định hướng thị
trường.
1.4.2 Định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh: Trong ngành nhượng
quyền thương mại “ Yong-Ki Lee, Soon- Ho Kim, Min- Kyo Seo, S.Kyle Hight”
Bài viết này xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố quản lý hàng đầu, định
hướng thị trường nhượng quyền, chiến lược cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh
trong bối cảnh các công ty nhượng quyền ở Hàn Quốc. Có 156 công ty nhượng
quyền thương mại dịch vụ thực phẩm cung cấp cơ sở cho cuộc điều tra thực nghiệm
này. Kết quả cho thấy rằng các yếu tố quản lý hàng đầu như nhấn mạnh về quản lý
và rủi ro có thể dẫn đến định hướng thị trường. Định hướng thị trường nhượng
quyền đã được tìm thấy để dẫn dắt các chiến lược khác biệt và chi phí, từ đó, tăng
hiệu quả kinh doanh tài chính và phi tài chính. Ngoài ra, định hướng thị trường trực
tiếp làm tăng hiệu quả kinh doanh tài chính và phi tài chính. Bối cảnh của ngành
công nghiệp nhượng quyền khác với các ngành khác, bài nghiên cứu thảo luận về
những tác động của những phát hiện này cho các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý
trong ngành công nghiệp nhượng quyền thương mại.
1.4.3 Định hướng thị trường, năng lực hiểu biết và đổi mới “ H.Erkan
Ozkaya Cornelia Droge, G. Tomas M.Hult, Roger Calantone Elif Ozakaya”
Nghiên cứu này tập trung vào hai khía cạnh của định hướng thị trường và các
khía cạnh tương ứng của năng lực hiểu biết thị trường: nghĩa là khoảng cách của
khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu kiểm tra xem liệu định hướng khách
hàng và đối thủ cạnh tranh có được chuyển đổi thành sự đổi mới dựa trên thị trường
cótác động trực tiếp hay gián tiếp thông qua các khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
24
Những phát hiện này hỗ trợ năng lực kiến thức thực sự là trung gian của các mối
quan hệ tích cực giữa các định hướng và đổi mới dựa trên thị trường. Ngoài ra, đổi
mới dựa trên thị trường trung gian các mối quan hệ tích cực giữa khách hàng và
năng lực kiến thức về đối thủ cạnh tranh và hiệu suất tổng thể của công ty. Một so
sánh xuyên quốc gia cho thấy rằng, ở Hoa Kỳ so với các công ty Trung Quốc, định
hướng khách hàng (hoặc đối thủ cạnh tranh) dẫn đến cả năng lực kiến thức của
khách hàng cao hơn (hoặc đối thủ cạnh tranh) và cải tiến dựa trên thị trường nâng
cao; nói cách khác, điểm mạnh mối quan hệ của mô hình lớn hơn ở các công ty Mỹ,
cho thấy rằng họ có thể tận dụng tốt hơn định hướng của khách hàng (hoặc đối thủ
cạnh tranh) để có được kết quả về hiệu suất.
1.4.4 Nghiên cứu của Bernard J.Jaworski (1996) về định hướng thị trường:
Trong 10 năm qua, tiến bộ đáng kể đã được thực hiện trong khu định hướng
thị trường. Sự chú ý của học giả đã tập trung vào định nghĩa, đo lường và tác động
của định hướng thị trường. Sự chú ý cũng đã tập trung vào các trình điều khiển tổ
chức của định hướng thị trường và nâng cao của nó. Mặc dù có tiến bộ, vẫn còn
nhiều thách thức nghiên cứu và cơ hội phong phú tồn tại để tiếp tục làm việc trong
khu vực. Bài viết này phê bình đánh giá “hiện đại nhất” và cung cấp một lộ trình
cho công việc trong tương lai trong khu vực. Đánh giá chủ yếu tập trung vào (1) ý
nghĩa định hướng thị trường, (2) mối quan hệ của nó với một số chủ đề và chủ đề
mới nổi trong tài liệu (ví dụ: xử lý thông tin thị trường, học tập tổ chức, sử dụng
kiến thức, tầm nhìn thị trường và thị trường lái xe), (3) ) chất lượng của các hành vi
theo định hướng thị trường, (4) tác động của định hướng thị trường và (5) các vấn
đề trong việc nâng cao định hướng thị trường. Nghiên cứu kết luận với một khái
niệm tổng hợp và các đề xuất phương pháp luận.
1.4.5 Nghiên cứu của Simona Salyova, Janka Taborecka-Petrovicova và
cộng sự (2015) về định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Về lý thuyết, định hướng Marketing thể hiện khái niệm đã được thiết lập bằng
cách sử dụng hàng loạt các phương pháp tiếp cận, cách thức,công cụ và nó có thể
được coi như là một chiến lược để đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững. Mặc dù
25
khái niệm này đã được kiểm tra kỹ lưỡng trong nhiều nghiên cứu khác nhau nhưng
có một khoảng cách nghiên cứu về bối cảnh ở Slovakia. Mục đích của nghiên cứu
này nhằm để kiểm tra và đánh giá mức độ định hướng Marketing trong các công ty
từ ngành công nghiệp thực phẩm ở Slovakia và xác định mối quan hệ giữa định
hướng Marketing và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu đã áp dụng phép phối cảnh
hành vi để đo lường định hướng tiếp thị bằng cách sử dụng quy mô MARKOR làm
cơ sở. Kết quả của nghiên cứu xác nhận giả thuyết về sự phụ thuộc giữa đinh hướng
Marketing của công ty và thành công của họ trên thị trường thông qua các chỉ số
hiệu quả kinh doanh đã chọn với giả định rằng các công ty nào có định hướng
Marketing cao hơn thì sẽ có kết quả thị trường tài chính và kinh tế tốt hơn. Những
phát hiện này sẽ giúp công ty xác định các yếu tố có lợi của đinh hướng Marketing
có thể được thực hiện với mục đích cải thiện hiệu quả kinh doanh và vị thế trên thị
trường.
1.5 Mô hình thực tiễn đo lường Định hướng Marketing qua Hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Trên cơ sở lý thuyết về định hướng Marketing, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty và những nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của định
hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, tác giả kế thừa
nghiên cứu của Simona Salyova, Janka Taborecka-Petrovicova và cộng sự (2015)
để đề xuất mô hình thực tiễn đo lường Định hướng Marketing thông qua hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Giải thích cho sự lựa chọn này, tác giả đánh giá rằng
nghiên cứu của Simona Salyova, Janka Taborecka-Petrovicova và cộng sự
(2015)về ảnh hưởng của hiệu quả hoạt động kinh doanh đến Định hướng
Marketing của các công ty trong ngành thực phẩm có tính bao quát và phù hợp
với ngành nghề mà công ty Hoàng Đăng Food đang kinh doanh. Cụ thể, định
hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong mô hình của Simona
Salyova, Janka Taborecka-Petrovicova và cộng sự (2015) đã xác nhận sự tồn tại
của mối quan hệ giữa định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong ngành thực phẩm. Sự tồn tại của mối quan hệ này đã được
26
chứng minh trong nhiều thập kỷ qua kết quả của nhiều nghiên cứu quốc tế được
thực hiện ở các quốc gia khác nhau trên thế giới, trên các công ty có quy mô
khác nhau hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Phương
pháp nghiên cứu của Simona Salyova, Janka Taborecka-Petrovicova và cộng sự
(2015) chủ yếu dựa trên phương pháp luận của Kohli, Jaworski và Kumar (1993)
và đưa ra trong một môi trường mới do mẫu được chọn là các công ty tại quốc gia
Slovakia. Do đó, tác giả đã lựa chọn mô hình của Simona Salyova, Janka
Taborecka-Petrovicova và cộng sự (2015) để áp dụng tại một bối cảnh mới là
quốc gia Việt Nam và chọn mẫu là các công ty đang hoạt động trong lĩnh vực
thực phẩm. Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa Định hướng Marketing và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa trên kết quả đó, tác giả sẽ đưa ra các
giải pháp cải thiện định hướng Marketing cho công ty Hoàng Đăng Food nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Để đo lường định hướng
Marketing, tác giả sử dụng thang đo MARKOR đã sửa đổicụ thể bằng thang đo
Likert 7 độ (1=hoàn toàn không đồng ý, 7= hoàn toàn đồng ý). Tác giả cũng tiến
hành đo hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ sốtài chính, đặc biệt có bổ
sung thêm các chỉ số phi tài chính. Đây là điều mà rất ít nghiên cứu tại Việt Nam
thực hiện. Theo các nghiên cứu của các học giả khác (Narver và Slater, 1990; Kohli
và Jaworski, 1993), tác giả kế thừa và chọn các chỉ số tài chính bao gồm: hiệu suất
tổng thể, doanh số, lợi nhuận, lợi tức đầu tư (ROI), lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi
nhuận bán hàng (ROS) và thị phần.Với các chỉ số phi tài chính để đo lường hiệu
quả hoạt động kinh doanh gồm cam kết của nhân viên và sự hài lòng của khách
hàng. Theo các nghiên cứu của các học giả khác (Pitt và cộng sự, 1996, Puledran và
cộng sự, 2003; Kara và cộng sự, 2005), tác giả đã quyết định sử dụng các biện pháp
chủ quan về hiệu suất. Từ đây mô hình nghiên cứu thực tiễn đo lường Định hướng
Marketing qua Hiệu quả hoạt động kinh doanh có hình dạng như sau:
27
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu
Trong đó:
H1: Cam kết của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến Định hướng
Marketing.
H2: Sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến Định hướng
Marketing.
H3: Hiệu suất tổng thể có ảnh hưởng tích cực đến Định hướng Marketing.
H4: Thị phần công ty có ảnh hưởng tích cực đến Định hướng Marketing.
H5: Doanh số bán hàng có ảnh hưởng tích cực đến Định hướng Marketing.
H6: Lợi nhuận công ty có ảnh hưởng tích cực đến Định hướng Marketing.
H7: Lợi tức đầu tư (ROI) có ảnh hưởng tích cực đến Định hướng Marketing.
H8: Lợi nhuận trên tài sản (ROA) có ảnh hưởng tích cực đến Định hướng
Marketing.
28
H9: Lợi tức bán hàng (ROS) có ảnh hưởng tích cực đến Định hướng
Marketing.
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI HOÀNG ĐĂNG FOOD
Chương 2 gồm có 2 phần, phần 1 sẽ giới thiệu khái quát về công ty
Hoàng Đăng Food như lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, nhân sự
của công ty. Phần 2 sẽ phân tích thực trạng Định hướng Marketing, Hiệu quả
hoạt động kinh doanh và mối liên hệ giữa 2 yếu tố này tại công ty Hoàng Đăng
Food.
2.1. Giới thiệu về công ty Hoàng Đăng Food
2.1.1. Tổng quan về công ty
Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Thương Mại Dich Vụ Xuất Nhập
Khẩu Hoàng Đăng Food (viết tắt: HDFood).
Tên giao dịch: HDFood.
Địa chỉ: 71 Trần Huy Liệu, Phường 12, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
Số điện thoại: (028) 3 8420481 – (028) 3 842 0484
Fax: (028) 3 8420493
Email: info@hoangdangfood.com.vn
Website: hoangdangfood.com
Logo:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Hoàng Đăng Food
(HDFood) được thành lập vào năm 2010 bởi bà Lê Trâm Anh, chuyên nhập khẩu
các loại bánh, kẹo, chocola, đồ hộp, thức ăn nhanh, thức ăn kiêng, nước trái cây,
nước giải khát, đồ dùng gia đình, mỹ phẩm v.v…có thương hiệu uy tín và an toàn từ
các nước như Mỹ, Canada, Singapore và các nước khác nhằm phục vụ người tiêu
dùng trong nước.
Các đối tác chiến lược
30
Trong hơn 20 năm kinh doanh trong lĩnh vực tiêu dùng, công ty đã trở thành
nhà phân phối độc quyền cho các sản phẩm của công ty Pei Tien Food, Buyl Food,
Heasarang, Candy Land, Doriva.
Pei Tien Food Co., LTD được thành lập vào năm 1988, là công ty Đài
Loan tiên phong trong việc đưa đến người tiêu dùng các dòng sản phẩm bánh dinh
dưỡng làm từ các loại ngũ cốc và các loại đậu.
Buyl Food Co., LTD là một công ty chuyên sản xuất bánh mì nướng và
rong biển bên cạnh đó cũng là một công ty đầy kinh nghiệm, luôn cố gắng trong
việc giữ và cung cấp hương vị ban đầu của laver địa phương.
Haesarang Co., LTD là một nhà cung cấp đến từ Hàn Quốc, chuyên cung
cấp các sản phẩm bánh quy bơ, bánh hộp sắt, bánh ăn kiêng, rong biển Hàn Quốc
các loại,…
31
Công ty TNHH thực phẩm Akcaoglu được thành lập bởi doanh nhân trẻ
Mehmet Akcaoglu năm 1995 tại khu Pendik thành phố Istanbul với thương hiệu
Doriva chuyên phân phối các loại bánh kẹo socola và socola các loại với kích cỡ
khác nhau.
Candy Land là nhà phân phối các loại kẹo với đầy đủ các hương vị như
kẹo dẻo trái cây, kẹo trà xanh, kẹo chanh muối, kẹo không đường, kẹo vitamin tổng
hợp,…
Giá trị nền tảng của công ty Hoàng Đăng Food
Tầm nhìn của công ty: hướng đến việc trở thành Nhà nhập khẩu và phân
phối hàng đầu hàng thực phẩm công nghệ tại thị trường Việt Nam và là công ty đi
đầu trong việc cung cấp các sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe
người tiêu dùng.
Sứ mệnh của công ty: mang đến những sản phẩm công nghệ thực phẩm
danh tiếng trên thế giới với chất lượng cao, mẫu mã sang trọng, giá cả hợp lý đến
với người tiêu dùng Việt và cùng chung tay làm cho cuộc sống cộng đồng trở nên
tốt đẹp hơn.
Mục tiêu của công ty: phấn đấu trở thành một trong ba công ty hàng đầu
trong phân phối sản phẩm thực phẩm ngoại nhập có uy tín và danh tiếng tại thị
32
trường Việt Nam. Xây dựng chuỗi siêu thị với thương hiệu riêng và hệ thống phân
phối sản phẩm đến 54 tỉnh thành trong cả nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của HDFood
Cơ cấu tổ chức của HDFood gồm: 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 Giám đốc
điều hành quản lý hoạt động chung của công ty, 04 phòng ban chức năng và kho
hàng cùng đội giao nhận hàng hóa.
Chức năng, nhiệm vụ các lãnh đạo, phòng ban tương ứng như sau:
Chủ tịch Hội đồng quản trị: có quyền quyết định mọi vấn đề trong công
ty, yêu cầu các phòng ban thực hiện những công việc đã chỉ đạo, đề ra chính sách và
chiến lược phát triển cho công ty.
Giám đốc điều hành: quản lý và điều hành mọi công việc liên quan đến
công ty theo chiến lược đã đề ra trong từng giai đoạn đã triển khai và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của công ty.
33
Phòng Kinh doanh: xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hàng năm và định kỳ báo cáo cho Giám đốc điều hành. Bên cạnh đó chịu
trách nhiệm quản lý đội ngũ bán hàng thực hiện chỉ tiêu doanh số đã đưa ra. Thực
hiện hoạt động marketing, truyền thông nhằm quảng bá sản phẩm và xây dụng
thương hiệu cho công ty. Nghiên cứu đưa ra các nhu cầu mới về thực phẩm dinh
dưỡng của người tiêu dùng để cung cấp sản phẩm kịp thời cho thị trường.
Phòng Tài chính – Kế toán: xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn và
dài hạn cho công ty, đảm bảo nguồn vốn và dòng tiền cho quá trình hoạt động của
công ty. Quản lý, kiểm tra và thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.
Phòng Hành chính – Nhân sự: quy hoạch, phát triển đội ngũ nhân sự theo
từng giai đoạn trung hạn và dài hạn. Thực hiện thi đua khen thưởng và kỷ luật nhân
viên, phụ trách công tác hành chính – tổng hợp, lưu trữ văn thư…
Phòng Logistics XNK: lên kế hoạch đặt hàng và nhập hàng về kho để
đảm bảo hàng hóa cung ứng cho thị trường. Thực hiện các công tác cho việc thông
quan vận chuyển hàng hóa về kho hàng và quản lý đội ngũ giao nhận để vận chuyển
hàng hóa đến khách hàng trong thời gian quy định.
2.1.3. Cơ cấu nhân sự tại HDFood
Bảng 2.1 Cơ cấu nhân sự của HDFood giai đoạn 2015 đến 2017
ĐVT: Người
2015 2016 2017
Quản lý 8 9 10
Nhân viên 15 25 32
(Nguồn: Phòng HC – NS)
Theo bảng cơ cấu nhân sự của HDFood từ năm 2015 đến 2017 ta thấy số lượng
nhân viên của HDFood tăng thêm 17 người nhằm đáp ứng nhu cầu của việc mở
rộng kênh phân phối và phủ hàng ra toàn quốc. Bên cạnh đó HDFood cũng phát
triển mạnh việc bán hàng vào các kênh siêu thị, chuỗi hệ thống mẹ và bé, chuỗi cửa
hàng tiện lợi…nên cần xây dựng một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp cùng với lực
lượng giao hàng phục vụ khách hàng một cách hiệu quả.
34
2.2. Thực trạng Định hướng Marketing và Hiệu quả kinh doanh tại Hoàng
Đăng Food
2.2.1 Kết quả khảo sát thị trường về Định hướng Marketing và Hiệu quả hoạt
động kinh doanh trên thị trường thực phẩm
2.1.1.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát:các công ty kinh doanh trong thị trường thực phẩm.
Phương thức lấy mẫu:chọn mẫu thuận tiện.
Quy mô chọn mẫu: Theo Raykov& Widaman (1995) khi sử dụng mô hình
cấu trúc tuyến tính (SEM) thì kích thước mẫu đòi hỏi phải lớn vì nó dựa vào lý
thuyết phân phối mẫu lớn. Tuy nhiên kích thước mẫu bao nhiêu được là lớn thì hiện
chưa có một sự thống nhất cụ thể. Mặt khác, kích thước mẫu còn tuỳ thuộc vào
phương pháp ước lượng sử dụng, nếu là phương pháp ước lượng hợp lý cực đại
(Maximum Likelihood - ML) thì kích thước mẫu tối thiểu là 150 (Hair & ctg,
1998). Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là năm mẫu quan
sát cho mỗi tham số cần ước lượng (Bollen, 1989). Nghiên cứu của tác giả chọn
kích thước mẫu là n = 257.
Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế qua 3 bước sau:
Bước 1: Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất
và các nghiên cứu đi trước với các câu hỏi và thang đo đã có sự hiệu chỉnh sau khi
nghiên cứu định tính. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 7 điểm với 7 mức độ từ
"hoàn toàn không đồng ý" đến " hoàn toàn đồng ý" để đánh giá mức độ đồng
ý/không đồng ý của đối tượng khảo sát.
Bảng 2.2: Thang đo Likert 7 điểm
Không Hơi Bình Hơi đồng Đồng ý Hoàn Hoàn
đồng ý không thường ý toàn đồng toàn
đồng ý không ý
đồng ý
1 2 3 5 6 7 4
35
Bước 2: Bảng câu hỏi sơ bộ được tiến hành phỏng vấn thử trên 20 công ty
kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm để đánh giá sơ bộ thang đo cũng như điều
chỉnh văn phong, cách sử dụng từ ngữ sao cho phù hợp với trình độ hiểu biết của
đối tượng khảo sát.
Bước 3: Dựa vào bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, tác giả tiến hành hiệu chỉnh
bảng hỏi lần cuối trước khi phát bảng hỏi trực tiếp đến các đối tượng khảo sát. Bảng
câu hỏi chính thức được chia thành 2 phần với 45 câu hỏi. Phần 1 gồm 4 câu hỏi
liên quan đến thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát, phần 2 gồm 41 câu hỏi liên
quan đến các thang đo trong mô hình nghiên cứu gồm Cam kết của nhân viên, Sự
hài lòng của khách hàng, Hiệu quả kinh doanh (Thị phần, Doanh số, Lợi nhuận, Lợi
tức, Lợi nhuận trên tài sản, Lợi nhuận trên Doanh số, Hiệu suất) và Định hướng
Marketing.
Thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu tác giả tiến hành phát trực tiếp bảng hỏi đếnnhững
công ty kinh doanh trong thị trường thực phẩm. Mẫu điều tra được lựa chọn theo
phương pháp lấy mẫu phi xác suất thuận tiện. Thông tin về mẫu thu thập: có 280
bảng hỏi được phát ra, thu về 270 bảng hỏi. Sau khi đã loại bỏ các bảng hỏi không
hợp lệ do không điền đủ thông tin, trả lời từ trên xuống dưới giống nhau,... thì còn
lại 257 bảng hỏi hợp lệ (đạt tỉ lệ 91,78 %).
Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu như sau:
Về giới tính:
Kết quả khảo sát cho thấy có 152 đối tượng trả lời là nam, chiếm tỷ
trọng 59,14% còn lại 105 đối tượng trả lời là nữ chiếm tỷ trọng 40,86%
Về chức vụ:
Trong mẫu khảo sát chức vụ Giám đốc chiếm tỷ lệ 6,22%; Trưởng
phòng chiếm 14,39%; Giám sát chiếm 24,51% còn lại là Nhân viên kinh doanh
chiếm 54,88%.
Về thời gian công tác:
36
Những người đại diện công ty tham gia khảo sát có thời gian công tác
dưới 1 năm là 82 người chiếm tỷ trọng 31,9%; từ 1 đến 3 năm là 101 người chiếm
tỷ trọng 39,3%; từ 3 đến 5 năm là 51 người chiếm tỷ trọng 19,85% còn lại trên 5
năm là 23 người chiếm tỷ trọng 8,95%.
Về trình độ học vấn:
Trong mẫu khảo sát thì đối tượng trả lời có trình độ học vấn Trung cấp
chiếm tỷ trọng 52,53%; trình độ Cao đẳng/Đại học chiếm tỷ trọng 40,86%; trình độ
Sau đại học chiếm tỷ trọng 1,94%; những người có bằng cấp khác chiếm tỷ trọng
4,67%.
Bảng 2.3 Thống kê mô tả mẫu theo các đặc điểm nhân khẩu học
Số lượng Tỉ lệ (%) Đặc điểm
Nam 152 59,14 Giới tính
Nữ 105 40,86
Tổng 257 100,0
Giám đốc 16 6,22 Chức vụ:
Trưởng phòng 37 14,39
Giám sát 63 24,51
Nhân viên kinh 141 54,88
doanh
Tổng 257 100,0
82 Dưới 1 năm 31,90 Thời gian công tác
101 Từ 1 đến 3 năm 39,30
51 Từ 3 đến 5 năm 19,85
23 Trên 5 năm 8,95
Tổng 257 100,0
135 Trung cấp 52,53 Trình độ học vấn
Cao đẳng/ Đại
105 học 40,86
37
Sau đại học 5 1,94
Khác 12 4,67
Tổng 257 100,0
(Nguồn: Tính toán của tác giả trên phần mềm SPSS trích từ phụ lục 05)
2.1.1.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo các yếu tố hiệu quả kinh doanh
Độ tin cậy (αH) là một khái niệm dùng để đo lường mức độ phù hợp của các
biến quan sát trong cùng một nhân tố hay có thể hiểu rằng việc sử dụng các biến
quan sát khác nhau để đo lường các tính chất của một nhân tố có đạt được độ chính
xác tối thiểu cần thiết không (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Độ tin cậy thường được sử
dụng phổ biến để đo lường các biến quan sát trong cùng một nhân tố là hệ số
Cronbach’s Alpha. Hệ số có giá trị dao động trong khoảng [0, 1] với hệ số
biến động trong khoảng [0.75 – 0.95] là tốt hoặc là có thể sử dụng được
(Nunnally& Bernstein 1994).
Bảng 2.4 Kết quả kiểm định của các biến
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Hệ số
sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Cronbach’s
loại biến loại biến Alpha nếu
loại biến
Thang đo Cam kết nhân viên (Cronbach’s Alpha = 0,865)
EC_1 ,767 ,833 30,7471 25,658
EC_2 ,602 ,850 30,8405 25,228
EC_3 ,501 ,868 31,2145 25,281
EC_4 ,623 ,847 30,5992 25,249
EC_5 ,913 ,809 30,8949 23,321
EC_6 ,662 ,842 30,9377 24,004
EC_7 ,481 ,865 31,1829 26,923
Thang đo Sự hài lòngcủa khách hàng (Cronbach’s Alpha = 0,912)
CS_1 32,0467 18,638 ,886 ,884
38
CS_2 32,2685 18,963 ,566 ,923
CS_3 33,0233 19,749 ,690 ,903
CS_4 33,5331 18,836 ,833 ,889
CS_5 31,8132 19,598 ,882 ,889
CS_6 32,3346 16,661 ,803 ,894
CS_7 31,8366 20,856 ,640 ,909
Thang đo Định hướng Marketing (Cronbach's Alpha =0,902)
MO_1 101,3735 50,422 ,822 ,891
MO_2 101,3891 51,551 ,782 ,893
MO_3 102,2257 51,519 ,759 ,893
MO_4 101,3930 51,396 ,780 ,892
MO_5 102,3268 52,112 ,614 ,896
MO_6 101,5837 51,830 ,625 ,895
MO_7 101,8716 53,019 ,671 ,896
MO_8 102,1128 53,804 ,586 ,898
MO_9 101,3307 54,628 ,096 ,923
MO_10 101,6265 52,329 ,414 ,902
MO_11 101,9183 52,622 ,719 ,895
MO_12 102,1128 51,132 ,753 ,893
MO_13 100,7237 51,794 ,527 ,898
MO_14 100,8482 52,590 ,742 ,894
MO_15 101,6187 51,815 ,762 ,893
MO_16 101,1790 51,827 ,731 ,894
MO_17 101,5058 52,556 ,544 ,897
MO_18 100,4708 50,297 ,815 ,891
MO_19 102,6848 51,998 ,369 ,905
MO_20 100,7082 56,106 ,064 ,914
(Nguồn: Tính toán của tác giả trên phần mềm SPSS trích từ phụ lục 06)
39
Kết quả cho thấy các biến được sử dụng để đo lường các thang đo đều có hệ
số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đều
lớn hơn 0,6 nên các biến đều được sử dụng để đo lường các thang đo trong mô hình
nghiên cứu. Hệ số Cronbach's Alpha của các thang đo được đo lường qua các biến
đều đạt yêu cầu lần lượt là Cam kết nhân viên =0,865; Sự hài lòng của khách hàng
= 0,912; Định hướng Marketing = 0,902 . Với kết quả này các biến đều được sử
dụng cho phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
2.1.1.3 Kết quả thống kê mô tả
Sau khi phân tích nhân tố EFA, hồi quy bội (trích từ phụ lục 08) nghiên cứu
tiến hành tính toán giá trị trung bình của từng yếu tố để làm cơ sở đánh giá thực
trạng định hướng Marketing và hiệu quả kinh doanh tại HDFood giai đoạn 2018 –
2020.
Bảng 2.5 Giá trị trung bình các yếu tố định hướng Marketing và hiệu quả hoạt
động kinh doanh
STT Các yếu tố n Giá Giá Trung
trị trị Bình
nhỏ lớn
nhất nhất
Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nhân 1 Mối quan hệ giữa công ty và nhân
viên của chúng tôi còn có khoảng tố 257 4.00 7.00 5.3074 cách Cam
kết 2 Nhìn chung nhân viên tự hào khi
của được làm việc trong công ty của 257 3.00 7.00 5.2140 nhân chúng tôi
viên 3 Nhân viên làm việc vượt ra ngoài
nhiệm vụ của mình để đảm bảo sự 257 3.00 7.00 4.9300
40
phát triển thịnh vượng của công ty
4 Một điều hiển nhiên là nhân viên
257 4.00 7.00 5.4553 thích công ty của chính họ
5 Mọi người trong công ty chúng tôi
lo lắng về những nhu cầu và vấn
257 3.00 7.00 5.1595 đề liên quan đến đồng nghiệp của
họ.
Tinh thần đồng đội chiếm ưu thế 6
257 3.00 7.00 5.1167 trong công ty chúng tôi
Làm việc cho công ty này giống 7
257 3.00 7.00 4.8716 như một phần trong đại gia đình
8 Khách hàng của chúng tôi hài lòng Nhân
với chất lượng sản phẩm / dịch vụ tố Sự 257 5.00 7.00 5.7626 của chúng tôi hài
9 Khách hàng của chúng tôi hài lòng lòng
với việc định giá sản phẩm của của 257 4.00 7.00 5.5409 chúng tôi khách
10 Chúng tôi hiếm khi nhận được hàng
những than phiền từ khách hàng 257 4.00 6.00 4.7860 của mình
11 Thật dễ dàng để chúng tôi có được
257 3.00 5.00 4.2763 những khách hàng mới
12 Chúng tôi phục vụ rất nhiều khách
hàng giống nhau mà chúng tôi đã 257 5.00 7.00 5.9961 phục vụ trong quá khứ
13 Khách hàng của chúng tôi thường
257 4.00 7.00 5.4747 quay lại với chúng tôi
41
14 Chúng tôi có nhiều khách hàng
thường xuyên hơn so với đối thủ 257 5.00 7.00 5.9728 cạnh tranh
Nhân 15 Toàn bộ kết quả kinh doanh của
chúng tôi đã gia tăng trong vòng 3 tố Chỉ 257 3.00 7.00 5.6187 năm qua số tài
chính 16 Thị phần của đơn vị kinh doanh
của chúng tôi đã tăng lên trong ba 257 3.00 7.00 5.5019 năm qua
17 Doanh số của đơn vị kinh doanh
của chúng tôi đã tăng lên trong ba 257 3.00 7.00 5.5019 năm qua
18 Lợi nhuận của đơn vị kinh doanh
của chúng tôi đã tăng lên trong ba 257 3.00 7.00 5.3580 năm qua
19 Lợi tức đầu tư (ROI) đã tăng trong
257 3.00 7.00 5.3658 ba năm qua
20 Lợi nhuận trên tài sản (ROA) đã
257 3.00 7.00 5.3113 tăng trong ba năm qua
21 Lợi nhuận trên Doanh số (ROS)
257 3.00 7.00 5.1634 đã tăng trong ba năm qua
Nhân tố Định hướng Marketing
Khởi 22 Trong đơn vị kinh doanh của
chúng tôi, chúng tôi gặp gỡ tạo
khách hàng ít nhất mỗi năm một thông 257 4.00 7.00 5.5214 lần để tìm ra sản phẩm hoặc dịch minh
vụ nào họ sẽ cần trong tương lai.
42
23 Trong đơn vị kinh doanh của
chúng tôi, chúng tôi làm nghiên 257 4.00 6.00 5.5058 cứu thị trường nội bộ.
24 Chúng tôi chậm phát hiện những
thay đổi về sở thích sản phẩm /
257 3.00 6.00 4.6693 dịch vụ của khách hàng của
chúng tôi.
25 Chúng tôi khảo sát người dùng
cuối để đánh giá chất lượng sản 257 4.00 7.00 5.5019 phẩm và dịch vụ của chúng tôi.
26 Chúng tôi chậm phát hiện những
thay đổi và xu hướng chủ yếu
trong ngành của chúng tôi như 257 3.00 7.00 4.5681 cạnh tranh, công nghệ và quy
định.
27 Chúng tôi xem xét định kỳ
những ảnh hưởng của sự thay
đổi có thể xảy ra trong môi
257 3.00 7.00 5.3113 trường kinh doanh của chúng tôi,
chẳng hạn như quy định và công
nghệ, dựa trên khách hàng
28 Nhân viên tiếp thị trong đơn vị Phổ
kinh doanh của chúng tôi dành biến
thời gian thảo luận về nhu cầu thông
257 4.00 6.00 5.0233 của khách hàng trong tương lai minh
với các bộ phận/phong ban chức
năng khác.
43
29 Chúng tôi có các cuộc họp liên
ngành để thảo luận về xu hướng 257 4.00 6.00 4.7821 và phát triển của thị trường
30 Khi một điều gì đó quan trọng
xảy ra với thị trường khách hàng
chính của chúng tôi, toàn bộ đơn 257 3.00 7.00 5.5642 vị kinh doanh đều biết về nó
trong một khoảng thời gian ngắn
31 Dữ liệu về sự hài lòng của khách
hàng được phổ biến ở tất cả các
257 3.00 7.00 5.2685 cấp trong đơn vị kinh doanh này
một cách thường xuyên
32 Khi một bộ phận phát hiện ra
một cái gì đó quan trọng về đối
thủ cạnh tranh, nó diễn ra chậm 257 4.00 6.00 4.9767 để cảnh báo cho các phòng ban
khác
33 Chúng tôi tốn nhiều thời gian để
quyết định phản ứng lại như thế
257 3.00 6.00 4.7821 nào đối với sự thay đổi về giá
của đối thủ của chúng tôi
34 Vì một lý do nào đó, chúng tôi
có xu hướng bỏ qua những thay
đổi trong nhu cầu sản phẩm / 257 4.00 7.00 6.1712 dịch vụ của khách hàng của
chúng tôi
35 Chúng tôi định kỳ xem xét các
nỗ lực phát triển sản phẩm của 257 5.00 7.00 6.0467 mình để đảm bảo rằng chúng
44
phù hợp với những gì khách
hàng muốn
36 Một số phòng ban có thể cùng
nhau định kỳ để lên kế hoạch
phản hồi cho những thay đổi 257 4.00 6.00 5.2763 diễn ra trong môi trường kinh
doanh của chúng tôi
37 Nếu đối thủ chính của chúng tôi
triển khai một chiến lược chuyên
sâu nhắm vào khách hàng của 257 5.00 7.00 5.7160 chúng tôi, chúng tôi sẽ áp dụng
một sự đáp trả ngay lập tức.
38 Các hoạt động của các phòng
ban khác nhau trong đơn vị kinh
257 4.00 7.00 5.3891 doanh này được phối hợp chặt
chẽ
39 Khách hàng than phiền về sự
làm ngơ của đơn vị kinh doanh 257 5.00 7.00 6.4241 của chúng tôi
40 Ngay cả khi chúng tôi đã đưa ra
một kế hoạch tiếp thị tuyệt vời,
257 2.00 6.00 4.2101 chúng tôi có thể sẽ không thể
thực hiện nó một cách kịp thời
41 Khi chúng tôi phát hiện ra rằng
khách hàng không hài lòng với
chất lượng dịch vụ của chúng 257 4.00 7.00 6.1868 tôi, chúng tôi có hành động khắc
phục ngay lập tức
45
(Nguồn: Kết quả được trích dẫn tại Phụ lục 05)
Các yếu tố đều có giá trị trung bình lớn hơn mức 5 chỉ có 10 yếu tố là dưới
mức 5 nhưng lớn hơn mức 4 vì thế nó thể hiện nếu Hiệu quả kinh doanh tốt thì Định
hướng Marketing cũng sẽ đạt được kết quả tốt.
2.1.1.4 Kết quả khảo sát
Giả thuyết H1 đến H9, giả định rằng có mối quan hệ giữa Định hướng
Marketing và hiệu quả kinh doanh, đã được xác minh bằng cách sử dụng phân tích
hồi quy bội và hệ số tương quan Pearson (trích từ phụ lục 08). Hiệu quả hoạt động
kinh doanh được xem là một công cụ để đo lường Định hướng Marketing của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được đo lường thông qua 7 chỉ số tài chính gồm Hiệu
suất tổng thể, Thị phần, Doanh số, Lợi nhuận, Lợi tức đầu tư, Lợi nhuận trên tài
sản, Lợi tức bán hàng và 2 chỉ số phi tài chính là Cam kết của nhân viên và Sự hài
lòng của khách hàng. Các chỉ số này có giá trị thu nhận được là giá trị trung bình
của các câu hỏi tập trung vào việc đo lường cam kết nhân viên đối với tổ chức và sự
hài lòng của khách hàng.
Nghiên cứu áp dụng phân tích hồi quy và tương quan để kiểm tra mối quan
hệ giữa định hướng Marketingvà hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua các chỉ số
tài chính và chỉ số phi tài chính. Nghiên cứu đã kiểm tra sự phụ thuộc giữa định
hướng Marketingvà 9 chỉ số của hiệu quả kinh doanh. Kết quả cho thấy hiệu suất
tổng thể tương quan với định hướng Marketing, trong khi hệ số tương quan xếp
hạng Pearson là 0,234. Không có sự tương quan đáng kể giữa định hướng
Marketingvà thị phần (p-value = 0.098). Hệ số tương quan Pearson giữa định hướng
Marketingvà Doanh số là 0,354. Hệ số tương quan Pearson giữa định hướng
Marketingvà Lợi nhuận là 0.336. Có sự tương quan giữa định hướng Marketingvà
ROI (hệ số tương quan Pearson = 0.311), định hướng Marketing và ROA (hệ số
tương quan Pearson = 0.298), định hướng Marketingvà ROS (hệ số tương quan
Pearson = 0.319). Trên cơ sở hồi quy, nghiên cứu ủng hộ giả thuyết rằng có sự
tương quan giữa định hướng Marketingvà hiệu quả kinh doanh được thể hiện thông
qua chỉ số tài chính và phi tài chính ngoại trừ thị phần. Theo hệ số tương quan của
46
Pearson có thể đánh giá cường độ tương quan giữa các biến. Mối tương quan mạnh
nhất là giữa định hướng Marketingvà Sự hài lòng của khách hàng với hệ số tương
quan là 0,531 có nghĩa là mối tương quan mạnh mẽ vừa phải. Nghiên cứu cũng xếp
hạng các mối tương quan từ mức mạnh nhất đến mức yếu nhất.
Theo kết quả phân tích hồi quy, có thể kết luận rằng định hướng
Marketingchịu ảnh hưởng mạnh nhất đến từ yếu tố Sự hài lòng của khách hàng. Tuy
nhiên yếu tố Sự hài lòng của khách hàng theo kết quả phân tích hồi quy là chỉ số phi
tài chính về hiệu quả hoạt động kinh doanh và không thể diễn đạt nó thông qua sổ
sách kế toán. Đứng thứ hai là sự ảnh hưởng của yếu tố cam kết nhân viên đến định
hướng Marketing. Đứng thứ ba là các chỉ số tài chính đại diện cho hiệu quả kinh
doanh có ảnh hưởng đến định hướng Marketinggồm Hiệu suất, Doanh số, Lợi
nhuận, Lợi tức đầu tư, Lợi nhuận trên tài sản, Lợi tức bán hàng. Cuối cùng là yếu tố
thị phần, đây là chỉ số phi tài chính nhưng được đo lường như chỉ số tài chính. Mối
liên hệ giữa định hướng Marketingvà thị phần đã được kiểm chứng. Định hướng
Marketinglà yếu tố dự báo tốt nhất về các chỉ số phi tài chính như Sự hài lòng của
khách hàng, Cam kết nhân viên và các chỉ số tài chính như Doanh số, Lợi nhuận,
Lợi nhuận trên tài sản, Lợi tức bán hàng và Lợi tức đầu tư.
2.1.1.5 Thảo luận về kết quả khảo sát
Trên cơ sở kết quả thu được từ việc đánh giá nghiên cứu được tiến hành trên
mẫu của các công ty tham gia phân khúc thực phẩm và khẳng định có sự tồn tại của
mối quan hệ giữa định hướng Marketing và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty (Lợi nhuận, Doanh số, Lợi tức đầu tư, Lợi nhuận trên tài sản,...). Cam kết
của nhân viên, Sự hài lòng của khách hàng. Sự tồn tại của các mối quan hệ này
được chứng minh trong nhiều thập kỷ qua là kết quả của nhiều nghiên cứu quốc tế
được thực hiện ở các quốc gia khác nhau trên thế giới, trên các công ty có quy mô
khác nhau hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Nghiên cứu của
tác giả chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra mối quan hệ giữa định hướng Marketing
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành thực phẩm cũng như cam
kết của nhân viên, sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu áp dụng một số thang đo
47
để đo định hướng Marketing và kiểm tra các chỉ số hiệu quả tài chính và phi tài
chính, đồng thời mang lại viễn cảnh mới về vấn đề này. Phương pháp nghiên cứu
chủ yếu dựa trên phương pháp luận của các tác giả gồm các biến Cam kết nhân
viên, Sự hài lòng của khách hàng, Hiệu suất, Thị phần, Doanh số, Lợi nhuận, Lợi
tức đầu tư, Lợi nhuận trên tài sản, Lợi tức bán hàng, kế thừa chính từ nghiên cứu
gốc của Kohli và Jaworski (1993), trong khi nghiên cứu đưa ra viễn cảnh mới do
mẫu được chọn của các công ty và bối cảnh ở Việt Nam cụ thể là tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Hiệu quả tích cực của định hướng Marketing đến các chỉ số, 9 chỉ số đã
được xác nhận có tác động tích cực kể cả chỉ số phi tài chính về thị phần, điều mà
nghiên cứu gốc kế thừa không chứng minh được. Hơn nữa, để tìm ra sự phù hợp
của đo lường chủ quan (tự báo cáo) của các chỉ số hoạt động kinh doanh, nghiên
cứu đã phân tích các công tysử dụng các biện pháp khách quan của các chỉ số tài
chính. Nghiên cứu đã tiến hành so sánh đơn giản các biện pháp này và phát hiện ra
rằng trong đa số trường hợp các biện pháp chủ quan và khách quan đều phù hợp với
cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu quốc tế hỗ trợ mối quan hệ giữa các biến chủ
quan và khách quan đã nêu. Ngay cả khi nghiên cứu đã giảm một số hạng mục của
thang đo MARKOR ban đầu, mối quan hệ giữa định hướng Marketing và hiệu quả
kinh doanh và các chỉ số khác đã được kiểm chứng rằng có tồn tại.
2.1.2 Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại HDFood:
2.1.2.1 Cam kết của nhân viên
Khi nhân viên hài lòng với công việc thì khi đó sự cam kết của họ với tổ
chức sẽ tăng cao. Nhưng tại HDFood thì sự hài lòng của nhân viên chỉ ở mức trung
bình. Sự hài lòng trong công việc của nhân viên ảnh hưởng đến sự nhiệt tình, nổ lực
và tận tâm trong công việc. Khi nhân viên không hài lòng thì tỷ lệ vắng mặt và tỷ lệ
nghỉ việc sẽ tăng cao. Tỷ lệ vắng mặt cho biết số ngày nhân viên nghỉ làm và được
tính bằng công thức: Số ngày vắng mặt / (số nhân viên trung bình trong tháng x số
ngày làm việc trung bình của tháng). Nếu tỷ lệ này trên 4% là cao theo Cục Thống
kê Lao động của Mỹ (2005).
48
Bảng 2.6 Tỷ lệ vắng mặt của nhân viên ở HDFood từ năm 2015 – 2017
2015 2016 2017
Tỷ lệ nhân viên vắng 4,2 % 4,5 % 4,7 %
mặt
(Nguồn: Phòng HC-NS)
Thông qua bảng 2.4 có thể thấy tỷ lệ vắng mặt của nhân viên ở HDFood có
thể xếp vào loại cao. Tỷ lệ vắng mặt năm 2017 tăng 0.2% so với năm 2016 và tăng
0.5% so với năm 2015. Nguyên nhân của sự tăng mạnh này là do năm 2015
HDFood mở rộng hệ thống phân phối ra toàn quốc nên khối lượng công việc tăng
cao, áp lực lớn buộc nhân viên phải làm thêm giờ, tăng ca để giao đơn hàng đúng
tiến độ. Vì thế có một số nhân viên đã xin nghỉ phép để lấy lại cân bằng với lý do
sức khỏe, việc gia đình hoặc việc cá nhân được đưa ra. Bên cạnh đó cũng do mức
lương chưa được hợp lý trung bình từ 6.000.000 đến 8.000.000 bao gồm các khoản
phụ cấp, lương thưởng và chưa bao gồm bảo hiểm. Trong đó mức lương cơ bản chỉ
3.750.000 đồng/tháng với mặt bằng chung hiện nay thì mức lương này tương đối
thấp. Việc trả lương thưởng không thõa đáng với khối lượng công việc lớn dẫn đến
sự không hài lòng của nhân viên trong một thời gian dài sẽ dẫn đến họ quyết định
xin nghỉ việc. Dưới đây là bảng thống kê các trường hợp nghỉ việc của nhân viên ở
HDFood từ năm 2015 đến 2017.
Bảng 2.7 Số trường hợp nghỉ việc của nhân viên tại HDFood từ năm 2015 đến
2017
2016 2017 2015
Số nhân viên nghỉ việc trong thời gian 15 9 8
thử việc
Số lượng nhân viên nghỉ việc trong 7 8 5
thời gian hợp đồng lao động
(Nguồn: Phòng HC – NS)
Thông qua bảng 2.5 cho thấy HDFood có tỷ lệ nhân viên nghỉ việc trong thời
gian thử việc khá cao nếu so với cơ cấu nhu cầu nhân sự của công ty. Năm 2017 có
49
9 trường hợp nghỉ việc khi chưa kí hợp đồng lao động chính thức, tăng 1 trường
hợp so với năm 2015 nhưng giảm 6 trường hợp so với năm 2016. Nguyên nhân đã
đề cập là do mức lương tương đối thấp và khối lượng công việc quá nhiều tạo ra áp
lực lớn khiến nhân viên mới nhanh chóng rời bỏ tổ chức. Riêng năm 2017 giảm 6
trường hợp là do khi đó HDFood đã hoàn thiện hệ thống phân phối toàn quốc nên
áp lực công việc không như năm 2016 nhưng vẫn còn đó những bất cập về chính
sách lương thưởng, thiếu sự hỗ trợ trong công việc với nhân viên mới do chưa có
mô tả công việc hay KPI để đánh giá mà nhân viên chỉ thực hiện công việc theo sự
phân công của quản lý trực tiếp. Năm 2017, HDFood cũng có số lượng nhân viên
nghỉ việc trong thời gian hợp đồng lao động khá cao với một công ty có quy mô
nhân sự nhỏ như HDFood, 8 trường hợp tăng 1 trường hợp so với năm 2016 và 3
trường hợp so với năm 2015. Năm 2016 là năm nhân sự biến động nhiều gây ra hậu
quả khá nghiêm trọng đến quá trình kinh doanh của công ty HDFood. Tỷ lệ vắng
mặt và tỷ lệ nghỉ việc tăng là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên
nhân do định hướng hoạt động chưa thật sự mang lại hiệu quả, còn nhiều bất cập
tồn tại chưa giải quyết được làm cho mức độ cam kết của nhân viên với HDFood
không cao chỉ ở mức trung bình. Nếu có cơ hội tốt hơn thì nhân viên sẵn sàng rời
công ty.
2.1.2.2 Sự hài lòng của khách hàng
Bởi vì cam kết của nhân viên với công ty ở mức trung bình nên sự nỗ lực, cố
gắng trong công việc chỉ ở mức vừa phải dẫn đến việc chăm sóc, hỗ trợ khách hàng
cũng ở mức trung bình. Điều đó dẫn đến sự hài lòng của khách hàng đối với
HDFood chỉ ở mức trung bình. Điều này thể hiện ở lòng trung thành của khách
hàng đối sản phẩm của HDFood. Hiện tại sản phẩm của HDFood được phân phối
qua ba kênh chủ yếu là kênh truyền thống, kênh hiện đại (siêu thị) và kênh cửa hàng
tiện lợi và siêu thị mini (Convenience Store -CVS), riêng kênh CVS chỉ mới được
triển khai vào năm 2016 trước đó chỉ tập trung chủ yếu ở hai kênh bán hàng là kênh
truyền thống và siêu thị. Ở kênh truyền thống thì khách hàng tập trung lớn và tăng
lên qua các năm do chính sách mở rộng thị trường của công ty nhưng bên cạnh đó
50
tỷ lên khách hàng rời bỏ công ty cũng khá lớn. Dưới đây là bảng thống kê số lượng
khách hàng kênh truyền thống của HDFood từ năm 2015 đến 2017.
Bảng 2.8 Số lượng khách hàng kênh truyền thống của HDFood từ năm 2015
đến 2017
Kênh truyền thống 2015 2016 2017
Khách hàng hiện có 394 582 726
Khách hàng nghỉ bán 39 68 82
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Thông qua bảng 2.6 cho thấy số lượng khách hàng của công ty gia tăng mạnh
từ năm 2015 đến năm 2017. Năm 2017, HDFood có 726 khách hàng tăng 144 khách
hàng so với năm 2016 và 332 khách hàng so với năm 2015. Điều này cho thấy sản
phẩm của HDFood có chất lượng tốt được người tiêu dùng chấp nhận. Do sản phẩm
của HDFood là sản phẩm dinh dưỡng phù hợp cho nhiều lứa tuổi với chất lượng đã
được kiểm định và nguồn gốc rõ ràng. Với mức giá 45.500 đồng/gói của bánh ngũ
cốc dinh dưỡng 12 loại đậu thì với những khách hàng có thu nhập trung bình khá
trở lên không phải là quá cao. Điều này làm cho lượng khách hàng mới gia tăng
nhanh chóng đặc biệt là trong năm 2016 khi HDFood mở rộng hệ thống phân phối
ra toàn quốc thì lượng khách hàng gia tăng thêm 188 khách hàng bao gồm cả đại lý,
nhà phân phối, bán sỉ và bán lẻ.Bên cạnh sự gia tăng về số lượng khách hàng thì số
lượng khách hàng nghỉ bán cũng tăng lên theo từng năm. Năm 2017, có 68 khách
hàng không bán hàng của HDFood tăng 14 khách hàng và tăng 43 khách hàng so
với năm 2015. Nguyên nhân làm gia tăng việc khách hàng ngưng bán hàng của
công ty là do sự không hài lòng với chính sách của HDFood và dịch vụ mà HDFood
cung cấp nhưng cũng phải kể đến sự cạnh tranh của đối thủ, sản phẩm tiêu thụ
chậm. Những phản hồi không tích cực từ phía khách hàng chủ yếu phát sinh ở vấn
đề giao hàng chậm không đúng tiến độ. Trong khi đơn hàng công ty quy định không
để quá 24 giờ kể từ khi đặt hàng nhưng thực tế có đơn hàng trễ đến hơn hai ngày
vẫn chưa giao tới khách hàng. Chính sách bán hàng chỉ đơn giản là khuyến mãi sản
phẩm kèm theo không có bất kì hỗ trợ nào khác đối với khách hàng. Đối với các sản
51
phẩm sắp hết hạn sử dụng, HDFood cũng không có chính sách đổi hàng hoặc thu
hồi và việc giải quyết lượng hàng đó là do khách hàng. Do các sản phẩm của
HDFood là hàng nhập khẩu nên việc hàng hóa cung cấp cho thị trường phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, tình trạng hết hàng xảy ra thường xuyên. Điển hình là mặt hàng
bánh dinh dưỡng ngũ cốc 12 loại đậu vị phô mai hết hàng đến hơn hai tháng mới có
hàng để cung cấp cho thị trường. Cửa hàng cần hàng để bán cho khách nhưng
không có hàng bắt buộc phải chờ và khách hàng của họ cũng phải chờ. Nếu trong
thời gian này có sản phẩm thay thế xuất hiện trên thị trường hoặc bị đối thủ cạnh
tranh lấy mất khách hàng bằng sản phẩm khác thì ảnh hưởng rất lớn đến thị trường
của HDFood. Dù là còn nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng nhưng chất lượng sản phẩm được đảm bảo và nhận được sự chấp nhận của
người tiêu dùng. Nếu thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng và khắc phục những
tồn tại kể trên thì doanh số của HDFood sẽ ngày càng tăng lên và giảm đi số lượng
khách hàng nghỉ bán.
2.1.2.3 Hiệu suất hoạt động tổng thể
Các phòng ban của HDFood kết nối và hoạt động với nhau chưa thật sự hiệu
quả. Quá trình trao đổi thông tin giữa các phòng ban còn chậm dẫn đến thời gian xử
lý công việc dài. Khi nhân viên kinh doanh lên đơn hàng cho khách hàng thì đơn
hàng sẽ được bộ phận giao hàng tiếp nhận, xử lý và giao hàng. Trong quá trình đó
nếu đơn hàng nhiều sẽ dẫn tới việc trôi đơn hàng hoặc không giao đúng tiến độ cho
khách hàng. Và những thông tin đó lại không được cập nhật kịp thời cho nhân viên
kinh doanh để thông báo với khách hàng. Khi khách không nhận được hàng, báo
với nhân viên kinh doanh thì lúc đó mới nhận được phản hồi của bộ phận Logistic.
Không chỉ là ở việc bán hàng và giao hàng mà còn ở việc đặt hàng đảm bảo tồn kho
để cung cấp sản phẩm cho thị trường cũng gặp nhiều vấn đề. Phòng kinh doanh sẽ
lên số lượng hàng cần cung cấp cho thị trường trong tháng nhưng khi qua phòng tài
chính kế toán tính toán lượng tiền đặt hàng không đủ sẽ cắt giảm số lượng hàng đặt
và số lượng cắt giảm sẽ chuyển qua đợt sau. Nhưng cũng không thông báo cho
Phòng kinh doanh thông tin này đến khi hàng về không đủ cung cấp cho thị trường
52
thì lúc đó biết là lượng hàng đặt còn đợt sau. Việc này gây ra vấn đề thiếu hụt hàng
hóa thường xuyên ngoài thị trường như đã đề cập. Hàng hóa thiếu hụt dẫn đến mâu
thuẫn giữa hai kênh bán hàng truyền thống và siêu thị. Với lượng hàng còn lại thì
công ty sẽ ưu tiên cho kênh siêu thị vì nếu không cung cấp hàng sẽ bị khóa mã.
Điều này dẫn đến sự mất đoàn kết, chia rẽ trong lực lượng bán hàng của HDFood.
Các phòng ban hỗ trợ nhau chưa thật tốt dẫn tới hiệu quả hoạt động tổng thể của
HDFood không cao. Và điều này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động
của HDFood.
2.1.2.4 Lợi nhuận và doanh số và thị phần
Bảng 2.9 Kết quả hoạt động kinh doanh của HDFood từ năm 2015 đến 2017
ĐVT: Tỷ đồng
2015 2016 2017
Tổng tài sản 6,500 7,326 8,577
Doanh số 30,241 45,893 55,234
Lợi nhuận 3,253 3,584 5,692
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
- Qua bảng 2.2, ta thấy Doanh số và lợi nhuận trong 3 năm từ 2015 đến 2017
của HDFood có sự biến động lớn, cụ thể là: Doanh số năm 2017 tăng 9,341 tỷ đồng
so với năm 2016, tức tăng 1,2 lần và tăng 24,993 tỷ đồng so với năm 2015 tức 1,83
lần. Doanh số tăng liên tiếp từ 2015 đến 2017 nhưng mức gia tăng Doanh số lại
giảm, cụ thể giai đoạn 2015 – 2016 mức tăng Doanh số là 15,652 tỷ đồng, giai đoạn
2016 – 2017 mức gia tăng Doanh số là 9,341 tỷ.
- Lợi nhuận năm 2017 tăng 2,108 tỷ đồng so với năm 2016, tức tăng 1,59 lần
và tăng 2,439 tỷ đồng so với năm 2015, tức tăng 1,75 lần. Lợi nhuận năm 2016 chỉ
tăng có 0,331 tỷ đồng so với năm 2015 tức tăng chỉ 1,1 lần.
- Tổng tài sản tăng đều qua các năm từ 2015 đến 2017.
Giải thích cho những con số trên là do từ năm 2015 đến 2017 là giai đoạn nền
kinh tế đang phục hồi và tăng trưởng trở lại sau cuộc suy thoái toàn cầu. Năm 2016
là năm được đánh giá vô cùng thuận lợi cho nền kinh tế nói chung và cho ngành
53
thực phẩm nói riêng. Đây cũng là năm Việt Nam hoàn thành các Hiệp định thương
mại trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Theo báo cáo phân tích của của
ViettinbankSc năm 2015 thì mức tăng trưởng Doanh số hàng năm của Ngành bánh
kẹo Việt Nam bình quân trong giai đoạn 2010 – 2014 đạt 10% trong khi con số này
giai đoạn 2006 – 2010 là 35% và dự báo 2015 – 2019 mức tăng trưởng là 8% đến
9%. Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng ngành đang chậm lại do đó cũng ảnh
hưởng phần nào đến Doanh số và lợi nhuận của HDFood trong các năm 2016 và
2017. Bên cạnh đó HDFood cũng thực hiện việc mở rộng kênh phân phối ra toàn
quốc trong năm 2016 dẫn đến việc Doanh số tăng 15,652 tỷ đồng nhưng lợi nhuận
so với năm 2015 chỉ tăng 0,331 tỷ đồng do chi phí cho việc mở rộng kênh phân
phối gia tăng.
Thị phần của công ty chỉ nằm trong 20% thị phần bánh kẹo nhập khẩu, nếu so
với toàn ngành và các công ty lớn như Bibica, Kido,…thì thật sự là quá nhỏ, với
doanh số chỉ hơn 55 tỷ trong năm 2017. Vì có thị phần nhỏ nên nếu định hướng
hoạt động tốt thì có thể gia tăng thêm thị phần. Dưới đây là thị phần bánh kẹo năm
2014.
Hình 2.2 Thị phần bánh kẹo Việt Nam năm 2014
(Nguồn: VietinbankSC)
54
HDFood mong muốn sẽ dẫn đầu thị phần bánh kẹo nhập khẩu nhưng để làm
được điều này thì cần phải đưa ra kế hoạch và chiến lược lâu dài để đạt đến.
2.1.2.5 Các chỉ số tài chính ROI, ROA, ROS
HDFood có quy mô nhỏ, thị phần trong ngành thấp chỉ chiếm thị phần nhỏ
trong mảng bánh kẹo nhập khẩu nên các chỉ số về ROI, ROA, ROS chưa được công
ty quan tâm đúng mức. Hầu như đơn thuần HDFood chỉ quan tâm đến Doanh số và
lợi nhuận mà công ty đạt được và xem đó là thành công trong đầu tư. Khi nhắc đến
những chỉ số tài chính này thì HDFood vẫn chưa có số liệu cập nhật chính xác. Do
đó có sự đánh đồng là lợi nhuận tăng lên, chi phí giảm xuống tức là các chỉ số trên
đều tăng theo nhận định của HDFood. Trong tương lai và định hướng hoạt động sau
này thì HDFood nên có số liệu chính xác và cập nhật những chỉ số tài chính này vào
dữ liệu theo dõi hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3 Phân tích thực trạng định hướng Marketing của HDFood
Do chỉ là công ty nhập khẩu bánh kẹo nên sản phẩm phụ thuộc vào nhà sản
xuất, HDFood đơn thuần chỉ nhập về rồi xây dựng kênh phân phối để đưa hàng ra
các đại lý, nhà bán sỉ bán lẻ sản phẩm bánh kẹo. Công ty hầu như không chạy bất kì
chương trình Marketing nào cho sản phẩm. Chỉ có chiết khấu bán hàng 4% quy đổi
bằng hàng là mua 24 gói tặng 1 gói cùng loại. Dưới đây là chương trình khuyến mãi
cho cửa hàng tháng 7 năm 2017.
55
Hình 2.3 Chương trình khuyến mãi cho cửa hàng tháng 7 năm 2017 của
HDFood
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
HDFood chú trọng vào việc bán được hàng và bán nhiều hàng ra ngoài kênh
phân phối bằng các chương trình bán hàng và chiết khấu cho các đại lý, nhà bán sỉ.
Bán hàng là phương thức công ty áp dụng để thu về lợi nhuận, cố gắng thuyết phục
khách hàng mua sản phẩm bằng các chương trình thúc đẩy bán hàng. HDFood cũng
56
không làm nghiên cứu thị trường hay tìm hiểu nhu cầu của khách hàng mà chỉ đưa
ra tác dụng của sản phẩm để thuyết phục khách hàng mua hàng. Chiến lược mà
công ty đưa ra là bán càng nhiều hàng thu về lợi nhuận càng cao thì càng thành
công. Trong hệ thống phân phối của HDFood thì các đại lý và nhà phân phối có
chính sách hỗ trợ tốt hơn các nhà bán sỉ lẻ. Khi có xảy ra xung đột về giá bán giữa
các bên thì công ty thường ưu tiên giải quyết cho đại lý và nhà phân phối để đảm
bảo doanh số. Định hướng bán hàng cũng mang lại hiệu quả khi doanh số liên tục
tăng từ năm 2015 đến 2017 nhưng thị phần của công ty lại không tăng lên nhiều,
khả năng bao phủ không cao vì chỉ tập trung những khu vực có người mua sản
phẩm cao mới bán được. HDFood đã nhận ra điều này và đã có một số thay đổi
trong chính sách của mình đó là hướng tới người mua nhiều hơn. Cuối năm 2017 và
đầu năm 2018 HDFood đã thuê một công ty chuyên về Marketing để thực hiện các
chương trình Marketing. Thành lập một Facebook fanpage, xây dựng website và
chạy chương trình khuyến mãi cho người tiêu dùng trên kênh SCJ TV Shopping
theo khung giờ vàng. Bên cạnh đó, HDFood cũng phản ứng khi xuất hiện đối thủ
cạnh tranh mới đó là bánh ngũ cốc 12 loại đậu của Malaysia với giá chỉ bằng một
nửa so với giá của HDFood vào cuối năm 2016. HDFood đã mua sản phẩm của đối
thủ về đánh giá, phân tích và so sánh với sản phẩm hiện tại. Sau đó, có mời một số
khách hàng thân thiết sử dụng và đưa ra đánh giá. Kết quả nhận thấy chất lượng của
bánh Malaysia kém nhiều so với bánh của HDFood và khách hàng vẫn lựa chọn sản
phẩm của HDFood vì chất lượng tốt hơn, ngon hơn. Thông tin này được đội ngũ
bán hàng của HDFood truyền đạt đến khách hàng để họ đưa ra lựa chọn chính xác
nhất khi quyết định mua. Vào giữa năm 2017 thì bánh ngũ cốc 12 loại đậu của
Malaysia đã không còn bán trên các cửa hàng trong kênh phân phối của HDFood.
Đội ngũ bán hàng luôn cập nhật thường xuyên tình hình thị trường cho các cấp quản
lý để kịp thời đưa ra chỉ đạo để giữ vững thị trường. Khoảng tháng 10-2017, sản
phẩm của HDFood xuất hiện hàng giả với mẫu mã bao bì tương tự. Khi đó, công ty
đã lấy mẫu phân tích và đưa ra cách thức phân biệt cho khách hàng để đảm bảo
57
quyền lợi người tiêu dùng. Đồng thời thông tin cũng được đội ngũ bán hàng truyền
đạt đến khách hàng để họ chú ý khi mua sản phẩm của HDFood.
58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐỊNH HƯỚNG MARKETING TẠI
CÔNG TY HOÀNG ĐĂNG FOOD GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của HDFood đến năm 2020
HDFood tiếp tục củng cố và phát triển công ty để trở thành nhà nhập khẩu và
phân phối hàng đầu về thực phẩm công nghệ tại thị trường Việt Nam. Đồng thời
cũng là công ty đi đầu trong việc cung cấp các sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng
chăm sóc sức khỏe đến người tiêu dùng. Với phương châm uy tín, chất lượng, đặt
sức khỏe người tiêu dùng lên hàng đầu, HDFood sẽ luôn giữ vững lập trường từ
những ngày đầu thành lập công ty để mang đến cho khách hàng những sản phẩm
dinh dưỡng với chất lượng tốt nhất. HDFood lấy sự hài lòng của khách hàng là mục
tiêu phấn đấu, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho sự phát triển bền vững và ổn
định trong tương lai. Công ty chú trọng việc xây dựng đội ngũ nhân viên có đạo đức
– kỹ năng – chuyên môn cao và bộ máy quản lý chuyên nghiệp, vận hành hiệu quả
để đón đầu những xu hướng mới của thị trường.
HDFood phấn đấu mang đến cho khách hàng những sản phẩm dinh dưỡng
chất lượng cao, tối đa hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư, chăm lo cuộc sống cho toàn thể
nhân viên công ty góp phần xây dựng đất nước ngày cang phát triển và vững mạnh.
Trong đó những mục tiêu cụ thể cần đạt được:
Nâng cao uy tín hơn nữa để trở thành đối tác đáng tin cậy cho các công
ty hợp tác cùng HDFood.
Tiếp tục tìm kiếm và đưa về thị trường những sản phẩm dinh dưỡng
chất lượng cao của các thương hiệu lâu năm uy tín trên thế giới đến với người tiêu
dùng Việt Nam để cùng chung tay làm cho cuộc sống cộng đồng trở nên tốt đẹp
hơn.
Đào tạo và nâng cao năng lực điều hành quản lý, năng lực chuyên môn,
kỹ năng bán hàng, giao tiếp khách hàng, chăm sóc khách hàng,…cho nhân viên,
hướng đến việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các định
hướng phát triển sau này của HDFood.
Tăng cường các mối quan hệ với đối tác trong và ngoài nước.
59
3.2 Một số giải pháp cải thiện định hướng Marketing của HDFood giai đoạn
2018 – 2020
Trong Chương 2, tác giả đã chỉ rõ được mối liên hệ giữa Định hướng
Marketing và Hiệu quả hoạt động kinh doanh trên cả 2 phương diện thực tế và thực
trạng của Hoàng Đăng Food, đặc biệt là tác giả đã chỉ rõ phương pháp để đo lường
được Định hướng Marketing của công ty qua Hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Không thể yêu cầu bất kỳ một công ty nào áp dụng các yếu tố để phát huy những
thiếu sót của công ty trong Định hướng Marketing của mình nếu công ty không thấy
được động lực trong việc thực hiện này sẽ được đo lường như thế nào. Với nghiên
cứu của mình, tác giả đã chỉ rõ được công cụ hiệu quả nhất cho việc đo lường Định
hướng Marketing chính là bằng Hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đây tác giả sẽ
xây dựng một số giải pháp cải thiện Định hướng Marketing của Hoàng Đăng Food
dựa trên Hiệu quả hoạt động kinh doanh như sau.
3.2.1 Giải pháp cải thiện định hướng Marketing
3.2.1.1 Giải pháp cho “Khởi tạo thông minh”
Định hướng Marketing chỉ tốt và hiệu quả khi mà quá trình khởi tạo thông
minh để tạo nền móng ban đầu phải thật tốt.Một định hướng Marketing tốt sẽ được
thể hiện bằng hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt được thành công như mong
đợi.Muốn làm được điều đó thì HDFood phải thông qua 6 tiêu chí sau:
Chăm sóc khách hàng, gặp gỡ khách hàng để tìm ra những nhu cầu
mới về sản phẩm trong tương lai.
Thực hiện nghiên cứu thị trường nội bộ.
Phát hiện những thay đổi trong nhu cầu sản phẩm của khách hàng,
danh mục sản phẩm đã thõa mãn khách hàng ở mức độ ra sao.
Đánh giá sự chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông qua việc khảo sát
khách hàng.
Phát hiện những thay đổi và xu hướng cơ bản trong ngành về cạnh
tranh, công nghệ và quy định.
60
Cập nhật định kì sự tác động của những thay đổi trong môi trường
kinh doanh như lĩnh vực về khách hàng, công nghệ và quy định.
HDFood muốn thực hiện được mục tiêu đề ra trong tương lai thì ngay bây
giờ công ty phải thay đổi từ định hướng bán hàng sang định hướng Marketing. Khởi
đầu cho sự thay đổi này thì HDFood phải thu thập các thông tin, dữ liệu về khách
hàng để biết được nhu cầu của họ. Đội ngũ bán hàng của HDFood ghé thăm khách
hàng mỗi tháng hai lần nhưng vẫn chưa tìm hiểu về những điều mà khách hàng
mong muốn ở sản phẩm công ty. Trong tương lai, đội ngũ bán hàng ngoài việc ghé
thăm chăm sóc khách hàng còn phải nhận biết được nhu cầu mới về sản phẩm trong
tương lai của khác hàng. Thông qua các cuộc trò chuyện, đặt vấn đề cùng những
câu hỏi gợi mở đối với khách hàng một cách khoa học sẽ làm cho khách hàng nói ra
mong muốn của họ đối với sản phẩm. Để làm được điều này thì đội ngũ bán hàng
cần được huấn luyện, đào tạo một cách có hệ thống thì mới có thể dẫn dắt khách
hàng nói ra điều họ mong muốn.
HDFood coi khách hàng là trọng tâm cần hướng tới nhưng vẫn chưa thực
hiện các nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về nhu cầu cũng như hành vi của người
tiêu dùng. Trong thời gian tới, HDFood nên đầu tư nghiên cứu thị trường bằng cách
thuê đơn vị thứ ba thực hiện rồi tư vấn để hiểu về khách hàng, định vị lại thị trường
mục tiêu và tập trung vào phân khúc có khả năng mang lại hiệu quả cao. Thông qua
nghiên cứu thị trường công ty sẽ hiểu rõ hơn về khách hàng và hành vi mua hàng
của họ. Từ đó là cơ sở để công ty đưa ra các chiến lược marketing thích hợp để kéo
khách hàng về với mình đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bên
cạnh đó, HDFood cũng thực hiện song song việc nghiên cứu thị trường nội bộ để
hiểu được nhân viên quan tâm đến sản phẩm của công ty như thế nào, có hài lòng và
sẵn sàng sử dụng sản phẩm của công ty hay không. Chỉ khi có sự yêu thích sản
phẩm thì nhân viên mới có thể truyền đạt sự hiểu biết và yêu thích đó cho khách
hàng của mình. Khơi dậy mong muốn người thân, bạn bè, khách hàng…sở hữu sản
phẩm của công ty. Bên cạnh đó, HDFood đưa ra chế độ khen thưởng khi có nhân
viên đưa ra ý kiến đóng góp hiệu quả từ đó kích thích nhân viên nói ra những điều
61
mình suy nghĩ về sản phẩm. Nhưng để mang lại tính chính xác thì HDFood phải xây
dựng những tiêu chí đánh giá về mẫu mã, bao bì, chất lượng sản phẩm, tính năng,
công dụng,…và được lập thành một bảng khảo sát để thu thập thông tin rồi nhập dữ
liệu trước khi tung sản phẩm ra thị trường. Từ đó sử dụng nguồn dữ liệu này cho
các sản phẩm tiếp theo công ty nhập về, đưa ra thị trường. Sau một vòng đời sản
phẩm thì các dữ liệu này được đưa ra kiểm tra đánh giá xem mức độ sai lệch là bao
nhiêu. Mức nào thì có thể chấp nhận được từ đó triển khai cho các dòng sản phẩm
tiếp theo.
Để có được thông tin về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty thì
HDFood cần phải thực hiện việc khảo sát người tiêu dùng cuối cùng để nắm bắt
thông tin. Nhưng thời gian qua công tác khảo sát này không được công ty thực hiện
triệt để. Tất cả thông tin là do nhân viên bán hàng ngoài thị trường cung cấp thông
qua những câu hỏi mang tính chất thăm hỏi, xã giao chứ không phải một bảng câu
hỏi nghiên cứu mang tính chất khoa học. Điều này sẽ làm thông tin bị nhiễu loạn
không hệ thống gây khó khăn trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ
của công ty. Trong thời gian tới, HDFood nên xây dựng một bộ câu hỏi nghiên cứu
một cách khoa học, logic để khảo sát và thu thập thông tin từ phía khách hàng thông
qua đội ngũ bán hàng đã được đào tạo huấn luyện để đánh giá chất lượng sản phẩm
và dịch vụ của công ty. Việc này nên làm theo định kỳ để theo dõi xem có vấn đề gì
xảy ra với chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty để kịp thời đưa ra
biện pháp giải quyết khắc phục.
Khi có sự thay đổi và xu hướng phát triển của cạnh tranh, công nghệ và
những quy định mới trong ngành thì HDFood lại chậm trong việc phát hiện những
thay đổi này. Bởi vì công ty thiếu một hệ thống thu thập thông tin một cách hữu
hiệu để làm cơ sở đưa ra các quyết định marketing. Do đó HDFood nên tổ chức một
Phòng Marketing để phân tích thị trường, lập kế hoạch marketing, thực hiện và
kiểm tra các chiến lược marketing đã đưa ra. Bằng cách xây dựng một hệ thống
thông tin Marketing bao gồm con người, thiết bị và các thủ tục để thu thập, phân
loại, phân tích, đánh giá và phân phối các thông tin cần thiết, chính xác và kịp thời
62
cho việc ra quyết định Marketing. Hệ thống này sẽ giúp HDFood thu thập các thông
tin bên ngoài cần thiết cùng với thông tin sinh ra từ bên trong nội bộ công ty, chắt
lọc và loại bỏ thông tin không phù hợp với vấn đề cần giải quyết sau đó tổng hợp để
làm cơ sở ra quyết định quản trị. Dưới đây là sơ đồ hệ thống thông tin marketing mà
HDFood cần xây dựng và triển khai trong tương lai.
Hình 3.1 Hệ thống thông tin Marketing (MIS – Marketing Information
System)
Việc thiết lập một hệ thống thông tin marketing chuyên nghiệp đòi hỏi phải
đầu tư nguồn lực về vốn, nhân sự, thiết bị, thời gian,…Nhưng đây là một hướng đi
đúng đắn trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, hệ thống này sẽ giúp HDFood
đối phó với sự thay đổi liên tục từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường ngành,
đối thủ cạnh tranh, hành vi người tiêu dùng,…Khi có bất kì sự thay đổi nào trong
ngành, công nghệ hay các quy định mới thì HDFood vẫn có thể ứng phó một cách
kịp thời và nhanh chóng. Việc nắm bắt thông tin và cập nhật một cách nhanh chóng
sẽ giúp HDFood phản ứng lại với một chiến dịch marketing chuyên sâu của đối thủ
nhắm vào thị trường để cạnh tranh.
3.2.1.2 Giải pháp cho “Phổ biến thông minh”
63
Khi đã làm tốt các vấn đề trong việc khởi tạo thông minh thì bước tiếp theo
là phổ biến thông minh tới tất cả các nhân viên và phòng ban trong công ty. Muốn
làm được điều này thì HDFood phải thông qua 5 tiêu chí sau:
Nhân viên trong công ty có thường dành thời gian để thảo luận về nhu
cầu của khách hàng trong tương lai với các bộ phận chức năng khác.
Việc tổ chức các cuộc họp liên ngành để thảo luận xu hướng và sự
phát triển của thị trường trong tương lai.
Khi có vấn đề quan trọng xảy ra với khách hàng có doanh số bán cao
như đại lý, nhà phân phối thì đó là một sự việc tồi tệ với công ty thì toàn bộ nhân
viên có thấy rõ điều đó.
Dữ liệu về sự hài lòng của khách hàng có được phổ biến ở tất cả các
cấp một cách thường xuyên.
Khi một bộ phận phát hiện ra sự thay đổi quan trọng của đối thủ thì
các phòng ban khác có được cảnh báo về việc này.
Để có thể kịp thời nắm bắt nhu cầu khách hàng trong tương lai, HDFood nên
tổ chức các cuộc họp để nhân viên bán hàng trong Phòng kinh doanh thảo luận về
vấn đề này với các phòng ban khác. Các cuộc họp này nên định kỳ tổ chức một
tháng một lần, một quý một lần và một năm một lần. Khi có vấn đề cấp thiết cần các
bộ phận hợp tác trao đổi để đưa ra giải pháp thì phải tổ chức cuộc họp và thông tin
tới các phòng ban cần thiết tham gia. Và các phong ban phải đảm bảo sự tham gia
có mặt bằng cách xác nhận qua email, qua hệ thống thông tin nội bộ,…Nhưng hiện
tại phòng họp của HDFood chỉ có 16 mét vuông do đó chưa đảm bảo được vấn đề
này. Vì thế trong thời gian tới công ty phải có kế hoạch xây dựng hoặc mở rộng
phòng họp để tất cả các phòng ban có thể tham gia kèm theo các trang thiết bị hỗ trợ
như máy chiếu, máy tính, bảng viết, ghế ngồi,…
Bên cạnh đó cũng thường xuyên tổ chức các cuộc họp liên ngành để thảo
luận xu hướng phát triển của thị trường trong tương lai dựa vào thông tin, dữ liệu từ
hệ thống thông tin marketing. Đây là một nhân tố quan trọng đã bị công ty bỏ qua
64
trong thời gian qua. Nắm bắt xu hướng thị trường giúp công ty đi tắt đón đầu tạo ra
lợi thế cạnh tranh so với đối thủ mang về thành công cho công ty trong tương lai.
Khi có vấn đề quan trọng xảy ra với khách hàng lớn của công ty trên thị
trường thì thông tin này phải được cập nhật một cách tức thì đến các phòng ban
trong công ty. Lãnh đạo của công ty phải nắm bắt và đưa ra quyết định kịp thời để
hỗ trợ và giải quyết vấn đề. Nếu không giải quyết kịp thời thì sẽ tạo ra sự mất mát
lớn cho công ty về doanh số cũng như cơ hội bán hàng. Việc này tất cả các nhân
viên, phòng ban phải tham gia vào để đưa ra ý kiến phương hướng giải quyết cho
các bên tham khảo và lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Hiện tại công ty vẫn chưa có bất kì dữ liệu nào về sự hài lòng của khách
hàng. Vì thế, HDFood phải xây dựng một công cụ đo lường sự hài lòng của khách
hàng. Công cụ này sẽ giúp công ty thu thập đánh giá và những phản hồi của khách
hàng. Bên cạnh đó nó có thể cho biết tỷ lệ khách hàng hài lòng hoặc không hài lòng
theo thời gian thực và thống kê theo ngày, tháng hoặc năm. Đồng thời cũng cho
phép khách hàng góp ý chỉ ra những điểm cần phải cải thiện. Nếu khách hàng
không hài lòng thì khả năng rất lớn họ sẽ chia sẻ điều đó với bạn bè, người thân và
trên mạng xã hội. HDF cũng nên xây dựng một cộng đồng khách hàng bằng cách
mời gọi khách hàng like Fanpage hoặc tham gia một Group trên facebook. Xin
khách hàng để lại Email hoặc số điện thoại. Cũng có thể mời khách hàng tham gia
một câu lạc bộ, thẻ thành viên hoặc chương trình khách hàng thân thiết. Đó là cách
đơn giản để tạo kết nối với khách hàng. Và để chăm sóc khách hàng tốt hơn và phản
ứng nhanh với những khiếu nại của khách hàng thì HDFood nên xây dựng một
phòng chăm sóc khách hàng. Phòng này sẽ chịu trách nhiệm trong việc giải quyết
những thắc mắc về sản phẩm, về chính sách đổi trả, về giá cả…Ngoài ra HDFood
nên tạo cho mình một số điện thoại hotline để kịp thời nhận thông tin và phản hồi
nhanh nhất cho khách hàng. Trong thời gian tới, các dữ liệu liên quan đến sự hài
lòng của khách hàng phải được phổ biến rộng rãi trong cuộc họp một cách thường
xuyên.
65
Việc thông tin giữa các phòng ban của HDFood hiện tại chưa thật tốt. Các
vấn đề khiếu nại, thắc mắc của khách hàng còn chậm giải quyết. Thời gian thông tin
đi qua các phòng ban lâu. Do đó HDFood phải cải thiện quá trình trao đổi thông tin
nội bộ bằng email, các phương tiện thông tin thời gian thực như zalo, wechat,..Lập
các nhóm có các phòng ban tham gia đề thông tin kịp thời nhất là khi có sự thay đổi
của đối thủ cạnh tranh mà một phòng ban nào đó phát hiện ra trước tiên. Để các các
công cụ giao tiếp và truyền đạt thông tin một cách hiệu quả thì việc quản lý nguồn
thông tin phải khoa học. Bằng cách thành lập một bộ phân chuyên môn kiểm tra
việc cập nhật hồ sơ, tài liệu và dữ liệu vào hệ thống của các thành viên được giao
nhiệm vụ. Nếu không thực hiện tốt thì sẽ bị đánh giá không hoàn thành công việc.
Ngoài ra cũng cần sắp xếp thông tin một cách hợp lý, thông tin nào sẽ được chuyển
qua phòng ban nào bằng kênh nào và nhân viên chỉ nhận thông tin cần thiết cho
công việc chuyên môn của mình để gia tăng hiệu quả. Việc này sẽ giúp công ty
phản ứng nhanh với sự thay đổi quan trọng của đối thủ để kịp thời điều chỉnh kế
hoạch cho phù hợp.
3.2.1.3 Giải pháp cho “Phản hồi thông minh”
Khi mà thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, thị trường được triển
khai ra các phòng ban thông qua các cuộc họp thì HDFood sẽ phản hồi thông tin
này như thế nào? Để sự phản hồi thật sự tốt và hiệu quả thì HDFood phải thông qua
9tiêu chí sau:
Thời gian cần thiết để phản hồi về sự thay đổi giá của đối thủ cạnh
tranh.
Vì một lý do nào đó, công ty có xu hướng bỏ qua những thay đổi
trong nhu cầu sản phẩm hay dịch vụ khách hàng của công ty.
Công ty định kì xem xét các nỗ lực phát triển sản phẩm của mình để
thõa mãn nhu cầu của khách hàng.
Các phòng ban có lên kế hoạch phản hồi những thay đổi diễn ra trong
môi trường kinh doanh của công ty.
66
Công ty có phản ứng với việc đối thủ cạnh tranh có một chiến dịch
chuyên sâu nhắm vào khách hàng của công ty.
Hoạt động giữa các phòng ban có tốt và hiệu quả.
Khiếu nại của khách hàng có được giải quyết ngay lập tức hay là bị bỏ
qua.
Khi công ty có một kế hoạch marketing tuyệt vời nhưng khi triển
khai lại chậm hơn đối thủ cạnh tranh.
Khi phát hiện khách hàng không hài lòng với dịch vụ của công ty thì
công ty đưa ra giải pháp khắc phục ngay lập tức.
HDFood chỉ tập trung vào kênh phân phối và coi trọng việc bán hàng mang
lại lợi nhuận cho công ty nên các vấn đề trên không được công ty quan tâm đúng
mức. Hầu như chưa có giải pháp nào để giải quyết và có đôi khi bỏ qua trong quá
trình kinh doanh của công ty. Nhưng các vấn đề trên lại rất quan trọng trong việc
đánh giá định hướng marketing của công ty. Vì thế HDFood cần có sự thay đổi và
đưa ra các giải pháp để hướng tới việc thực hiện và hoàn thiện các vấn đề trên. Khi
có một sự thay đổi bất ngờ về giá thì HDFood vẫn sẽ không lập tức thay đổi theo
mà cần một quá trình theo dõi, phân tích đánh giá xem liệu sự thay đổi này sẽ diễn
ra bao lâu và nguyên nhân nào khiến đối thủ thay đổi giá bán của mình. Nhưng thời
gian này lại kéo dài, có đôi lúc công ty vẫn không đưa ra bất kì phản ứng nào. Theo
nhận định phía công ty thì chất lượng sản phẩm tốt thì giá không phải là mức độ ưu
tiên trong cạnh tranh. Nhưng khách hàng cần sự quan tâm, giải thích từ phía công ty
nên HDFood cần phải đưa ra phản ứng cụ thể. Thông báo đến khách hàng lý do thay
đổi hoặc không thay đổi giá bán và giải thích cho khách hàng hiểu giá trị sản phẩm
của công ty mang lại phù hợp với giá hiện tại của công ty. Nâng cao hơn nữa dịch
vụ cung cấp cho khách hàng để tăng sự hài lòng của khách hàng thì họ sẽ trung
thành với sản phẩm của công ty. HDFood phải xây dựng một chiến lược để đảm bảo
lợi ích của khách hàng, đồng thời chuẩn bị sản phẩm mới để tăng khả năng cạnh
tranh đảm bảo lợi nhuận của công ty. HDFood phải phát huy những ưu điểm của
công ty ở mối quan hệ với khách hàng, khả năng tiêu thụ của sản phẩm công ty,
67
chính sách bán hàng và điều chỉnh kế hoạch marketing để đảm bảo lợi ích của
khách hàng.
Cùng với đó HDFood không nên bỏ qua xu hướng mới, thay đổi trong nhu
cầu về sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Nắm bắt được sự thay đổi này sẽ giúp
HDFood chủ động trong việc hướng tới phát triển sản phẩm để thõa mãn nhu cầu
khách hàng. Ví dụ sản phẩm của công ty là một gói bánh có 18 cây bánh nhưng số
lượng như thế là quá nhiều đối với khách hàng và họ muốn một sản phẩm với số
lượng bánh ít hơn và giá thấp hơn. Công ty phải tìm ra nhu cầu này và thực hiện
điều chỉnh để gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng mang lại sự thõa mãn. Việc này
đến từ khâu khảo sát khách hàng đồng thời phải có kế hoạch định kỳ để xem xét sự
thay đổi này có cần thiết hay không.
Với sự thay đổi của môi trường kinh doanh như khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, thị trường thì công ty rất cần sự chuẩn bị lên kế hoạch để phản ứng của các
phòng ban liên quan. Khi đó, công ty sẽ chủ động trong việc ứng phó với sự thay
đổi và các bộ phận hoạt động một cách nhịp nhàng, gắn kết hơn. Cũng như khi đối
thủ cạnh tranh có môt chiến dịch chuyên sâu nhắm vào khách hàng của công ty thì
lúc đó công ty cũng kịp thời nắm bắt và đưa ra các chương trình để hỗ trợ khách
hàng. Đồng thời điều chỉnh kế hoạch của mình sao cho thích hợp với tình hình mới
của thị trường. Phải nâng cao hơn nữa sự phối hợp giữa các các phòng ban giống
như các bộ phận trên một cơ thể. Muốn làm được điều đó thì thông tin giữa các
phòng ban phải thông suốt, chiến lược và kế hoạch phải được phổ biến rộng rãi cho
tất cả nhân viên trong công ty. Đồng thời cần tăng cường các hoạt động giao lưu
giữa các phòng ban với nhau để xây dựng mối quan hệ và quản lý việc thực hiện
này sao cho có hiệu quả. Qua đó nhân viên sẽ biết được mình nên làm gì và làm như
thế nào để hướng tới mục tiêu chung. Khi mà các thông tin về khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, thị trường được phổ biến rộng rãi cho các phòng ban họ sẽ đưa ra các kế
hoạch phương hướng cụ thể để giải quyết các vấn đề về khiếu nại khách hàng, về sự
không hài lòng của khách hàng với dịch vụ của công ty cũng như những sự thay đổi
của đối thủ cạnh tranh.
68
3.2.2 Giải pháp cho “Cam kết nhân viên”
Nhân viên tại HDFood có sự cam kết với công ty không cao như đã đề cập
trong phần thực trạng. Do đó để gia tăng sự cam kết của nhân viên gắn bó trung
thành với công ty thì HDFood cần thay đổi chính sách hiện tại của mình. Công ty
phải truyền đạt rõ những gì mà công ty mong đợi ở nhân viên, tầm nhìn và mục tiêu
hướng tới của công ty. Trong đó, nhân viên có vai trò như thế nào trong sự thành
công của công ty. HDFood nên thay đổi chính sách lương thưởng đãi ngộ để hấp
dẫn nhân viên tiếp tục làm việc và gắn bó với công ty.Để nhân viên cảm nhận được
cơ hội phát triển ở HDFood thì công ty phải tạo môi trường làm việc mà họ có thể
phát triển bản thân và trau dồi kỹ năng, khả năng và kinh nghiệm. Do đó, HDFood
cần đầu tư mạnh vào việc đào tạo, phát triển và khích lệ nhân viên. Công tác đào tạo
cần được hệ thống, chuẩn hóa về thời gian, nội dung và chất lượng đào tạo đối với
từng vị trí đi kèm với kiểm tra, đánh giá và nhận xét, được áp dụng cho nhân viên
mới. Đối với nhân viên đang làm việc thì cần có một kế hoạch đào tạo chuyên sâu,
linh hoạt dựa trên kế hoạch và tầm nhìn trong tương lai của công ty cũng như nhu
cầu của từng cá nhân. Chúng minh cho nhân viên thấy rằng là ở HDFood họ có cơ
hội phát triển và đào tạo mà không cần phải rời đi nơi khác. Cùng với đó HDFood
cũng nên thay đổi quy trình khen thưởng đảm bảo sự công bằng cho nhân viên. Việc
khen thưởng phải dựa trên thành tích đạt được và có sự kiểm tra, phân tích đánh giá
của ban lãnh đạo để đưa ra mức khen thưởng và đề bạt xứng đáng. HDFood cũng
cần rà soát lại mức lương thị trường đăc biệt là các đối thủ cùng ngành để có điều
chỉnh phù hợp. Nhân viên luôn mong muốn một mức lương phù hợp với thị trường
nếu họ thấy mức lương đó không còn xứng đáng với công sức bỏ ra thì họ sẽ tìm
kiếm công việc khác. Cùng với đó là các phúc lợi về bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe
cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nhân viên có cam kết với công ty hay không
cũng phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ giữa họ với người quản lý. Nhân viên
không thể làm việc hiệu quả nếu đối mặt với người quản lý yếu kém, thiếu sự tương
tác và hỗ trợ trong công việc. Vì thế, HDFood nên đánh giá lại người quản lý từng
phòng ban đã phát huy được vai trò của mình trong mối quan hệ với nhân viên hay
69
chưa. Sau đó có các chương trình bồi dưỡng đào tạo, huấn luyện và nâng cao năng
lực người quản lý để họ có thể hỗ trợ tốt cho nhân viên của mình.
Theo sự phát triển của công ty thì nhân sự mới cần được bổ sung trong tương
lai vì thế công tác đào tạo phải lặp lại thường xuyên. Do đó, HDFood cần phải có
một hệ thống tài liệu quy chuẩn để công tác này đi vào quy trình thống nhất. Nên
xây dựng một thư viện nội bộ với đầy đủ hướng dẫn từ cơ bản tới chuyên sâu cũng
như cập nhật các tình huống và hướng giải quyết khi gặp khách hàng như: về sản
phẩm, cẩm nang, đoạn video hội thoai, ghi âm hay các phương thức bán hàng hiện
đại. Việc tạo ra thư viện không chỉ nhằm phục vụ cho nhân viên mới mà còn có
nhân viên cũ muốn nâng cao khả năng và trình độ của bản thân. Điều này sẽ giúp
cho nhân viên mới nhanh chóng hòa hợp được với môi trường văn hóa của công ty.
Cùng với đó, HDFood cũng cần phải thường xuyên tổ chức các chương trình họp
mặt, giao lưu văn hóa nghệ thuật, tổ chức thăm hỏi gia đình nhân viên trong các dịp
lễ, tết, cưới hỏi,…để nhân viên cảm thấy công ty không những hỗ trợ họ trong công
việc mà còn quan tâm tới đời sống cá nhân của họ. Qua đó nhân viên sẽ gắn bó
trung thành hơn với công ty xem công ty như một gia đình lớn.
Đưa yếu tố tinh thần đồng đội vào phiếu đánh giá công việc và phân chia
thang điểm cụ thể theo cấp độ từ cao xuống thấp:
Sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong và ngoài phòng. (8-10
điểm)
Sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm, thông tin với đồng nghiệp trong và
ngoài phòng. (6-8 điểm)
Sẵn sàng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm với đồng đội. (4-6 điểm)
Chỉ lo việc của mình, ít chia sẻ giao tiếp đồng nghiệp phòng ban khác.
(2-4 điểm)
Không hợp tác, gây khó khăn, không chia sẻ thông tin, cố tình cung
cấp thông tin không chính xác cho đồng nghiệp. (1-2 điểm)
Thường xuyên tổ chức đánh giá chéo về sự hợp tác, hỗ trợ của nhân viên
trong các phòng ban để biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có tinh thần
70
hỗ trợ, hợp tác. HDFood nên có một hòm thư nhận ý kiến góp ý của nhân viên để
vào cuối mỗi tháng hoặc mỗi quý có thông tin nhằm biết được mong muôn, tâm tư,
nguyện vọng của nhân viên từ đó có kế hoạch hỗ trợ kịp thời.
HDFood cần cung cấp công cụ, nguồn lực để nhân viên chủ động đưa ra ý
tưởng sáng tạo của bản thân. Coi trọng những ý kiến đóng góp của nhân viên và
khen thưởng động viên với những sáng kiến mang lại hiệu quả cho hoạt động của
công ty. Từ đó nhân viên mới cảm thấy giá trị mà mình mang lại cho công ty và
cam kết gắn bó với công ty.
3.2.3 Giải pháp cho “Sự hài lòng của khách hàng”
Để gia tăng sự thõa mãn cũng như sự hài lòng của khách hàng thì HDFood
phải cung cấp chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt và thực hiện đúng những gì cam kết
với khách hàng. Chất lượng dịch vụ tốt bắt đầu từ đội ngũ nhân viên bán hàng.
HDFood phải xây dựng cho mình một đội ngũ bán hàng chất lượng cao, có đầy đủ
kỹ năng cần thiết để làm hài lòng khách hàng. Đội ngũ bán hàng là những người
tiếp xúc khách hàng nhiều nhất và cũng là người mang về lợi nhuận trực tiếp cho
công ty. Việc ứng xử, giao tiếp với khách hàng tác động đáng kể đến hình ảnh, uy
tín của công ty. Trong văn hóa giao tiếp, ứng xử đòi hỏi đội ngũ bán hàng phải có
thái độ đúng mực, thân thiện và sẵn sàng giúp đỡ khách hàng trong mọi tình huống.
Sự không tôn trọng khách hàng, thiếu lễ độ, cư xử cáu gắt,…sẽ làm tổn hại rất lớn
đến hình ảnh và uy tín của công ty. Từ đó khiến khách hàng quay lưng lại với sản
phẩm của công ty. Do đó, HDFood cần đặc biệt đào tạo kiến thức lẫn kỹ năng cho
đội ngũ bán hàng của công ty để phát huy tối đa khả năng lôi kéo, thuyết phục
khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty và làm cho khách hàng cảm thấy hài
lòng.
Khi tuyển dụng, HDFood nên thiết kế một chương trình đào tạo để nhân viên
bán hàng hiểu rõ quy định và văn hóa của công ty là lấy sự hài lòng của khách hàng
làm phương châm phấn đấu. Sau đó đào tạo nhân viên hiểu rõ sản phẩm của
HDFood như có thành phần gì, tác dụng cho sức khỏe người tiêu dùng, lợi thế cạnh
tranh, sự khác biệt như thế nào. Sau khi họ đã nắm được kiến thức thì bắt đầu một
71
chương trình đào tạo chuyên sâu hơn về kỹ năng kết hợp vận dụng kiến thức đã
cung cấp để thuyết phục khách hàng mua sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng.
Những kỹ năng mà đội ngũ bán hàng cần có như chào hỏi, giới thiệu sản phẩm, đặt
câu hỏi định hướng và điều hướng khách hàng, giải quyết xung đột – phản ứng
trước lời từ chối của khách hàng…
HDFood phải nghiên cứu nhu cầu cũng như hành vi tiêu dùng của khách
hàng. Luôn cập nhật xu hướng của thị trường để kịp thời mang tới những sản phẩm
chất lượng cao mà khách hàng mong muốn.
3.2.4 Giải pháp cho yếu tố tài chính của hiệu quả kinh doanh
Đối với những công ty có vốn hóa nhỏ như HDFood và thị phần nhỏ lẻ trong
thị trường bánh kẹo nhập khẩu thì các chỉ số tài chính như ROA, ROI, ROS vẫn
chưa được quan tâm và hầu như là không có trong các cuộc họp quý hoặc năm.
HDFood chỉ quan tâm tới doanh số bán hàng và lợi nhuận thu được từ đó đánh giá
hiệu quả hoạt động của công ty. Trong tương lai, phóng tài chính kế toán cần phải
bổ sung những chỉ số tài chính này vào trong báo cáo thường niên của công ty.
Những chỉ số này cho biết khả năng sinh lời so với số tiền vốn bỏ ra có hiệu quả
hay không, lợi nhuận thu được so với chi phí đầu tư hoặc tỷ số lợi nhuận so với
Doanh số. Các chỉ số này gia tăng liên tục qua các năm chứng tỏ công ty hoạt động
hiệu quả. Nhưng nó chỉ là những chỉ số đánh giá trong ngắn hạn, mang tính chất
tương đối nhưng giúp cho nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động
của công ty. Từ đó đưa ra các chiến lược đầu tư kinh doanh để gia tăng hiệu quả
hoạt động cho công ty bằng cách gia tăng những chỉ số tài chính trên.
72
KẾT LUẬN
Định hướng Marketing được hiểu là tạo ra thông tin hiệu quả, phổ biến thông
tin và đáp ứng thông tin thu được. Ba hoạt động này chủ yếu liên quan đến thông tin
về khách hàng, cạnh tranh và thị trường. Dựa trên kết quả nghiên cứu về cả mặt lý
thuyết lẫn thực tế, nghiên cứu của tác giả đã cho thấy Định hướng Marketing thể
hiện qua ba khía cạnh trên là phù hợp. Đồng thời với việc chỉ ra được công cụ để đo
lường Định hướng Marketing qua Hiệu quả hoạt động kinh doanh đã tạo ra một tiền
đề rất tích cực để Hoàng Đăng Food có thể tập trung vào việc cải thiện Định hướng
Marketing của mình mà không lo lắng về việc nếu thực hiện thì nên làm như thế
nào và đo lường ra sao. Với việc đưa khái niệm định hướng Marketing vào thực tiễn
tại HDFood là đặt khách hàng vào trung tâm của sự chú ý và đảm bảo sự hài lòng
của khách hàng sẽ là những cải thiện mà HDFood đang rất kỳ vọng. HDFood phải
thu thập thông tin về thị trường mà công ty đang hoạt động đồng thời phải theo dõi
các hoạt động marketing, chiến lược và sản phẩm được cung cấp. HDFood phải
nhìn thấy xu thế mới trong môi trường kinh doanh và giả định hiệu quả mà công ty
mang lại cho khách hàng. Việc đáp ứng các xu thế mới của thị trường giúp công ty
có thể đạt được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.
Thông tin cần thiết về khách hàng, cạnh tranh và xu hướng mới của thị
trường cần được phổ biến ra tất cả các phòng ban thông qua các cuộc họp giữa các
bộ phận với nhau. Trong các cuộc họp này, nhân viên có thể phân tích thông tin thu
được và công ty sẽ trả lời các thông tin này. Thu thập và chia sẻ thông tin marketing
trong công ty thực sự là một hoạt động quan trọng, nhưng nếu công ty không thể sử
dụng những thông tin này có lợi cho việc tạo ra giá trị cho khách hàng thì các quy
trình này trở nên không hiệu quả. Trong cạnh tranh, công ty nên linh hoạt trong
phản ứng với các chương trình marketing của đối thủ, điều chỉnh kế hoạch
marketing theo tình hình trên thị trường. Thông tin chỉ được sử dụng hiệu quả khi
mà các cá nhân trong các phòng ban có sự phối hợp nhịp nhàng, gắn kết với nhau.