BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________________
NGUYỄN ĐỨC ANH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM XI MĂNG GẮN U200 CỦA NGÀNH HÀNG CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CÔNG TY 3M VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã ngành : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HUỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐĂNG KHOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải pháp hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm
xi măng gắn U200 của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam”
là kết quả từ quá nghiên cứu khoa học của tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Trần
Đăng Khoa. Các số liệu và kết quả trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa
từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN ĐỨC ANH
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX ........................................ 5
1.1. Tổng quan về marketing mix ......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm marketing mix ........................................................................... 5
1.1.2. Các thành phần của marketing mix ............................................................ 5
1.1.2.1. Sản phẩm (Product) .............................................................................. 6
1.1.2.2. Giá cả (Price) ....................................................................................... 8
1.1.2.3. Phân phối (Place) ................................................................................. 9
1.1.2.4. Chiêu thị (Promotion) ........................................................................ 11
1.1.2.5. Con ngƣời (People) ............................................................................ 13
1.1.2.6. Yếu tố hữu hình (Physical evidence) ................................................. 14
1.1.2.7. Quy trình (Process) ............................................................................ 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động marketing mix............................... 15
1.1.3.1. Môi trƣờng marketing vĩ mô .............................................................. 15
1.1.3.2. Môi trƣờng vi mô ............................................................................... 17
1.2. Đặc điểm thị trƣờng xi măng gắn nha khoa tại Việt Nam ........................... 18
1.2.1. Dịch vụ làm răng sứ ................................................................................. 18
1.2.1.1. Giới thiệu về dịch vụ làm răng sứ ...................................................... 18
1.2.1.2. Quy trình bọc răng sứ......................................................................... 18
1.2.2. Xi măng gắn dùng trong nha khoa và vấn đề chống gây ê buốt .............. 19
1.2.2.1. Xi măng gắn dùng trong nha khoa ..................................................... 19
1.2.2.2. Vấn đề chống ê buốt khi làm răng sứ ................................................ 19
1.2.3. Kinh nghiệm về quản trị marketing mix các ngành hàng Chăm Sóc Răng
Miệng của những nƣớc cùng trong khu vực Đông Nam Á (SEA) ..................... 20
1.3. Thang điểm đo lƣờng sử dụng trong nghiên cứu ........................................ 21
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 22
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MARKETING MIX CỦA SẢN PHẨM
XI MĂNG GẮN U200 TẠI NGÀNH HÀNG CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CÔNG
TY 3M VIỆT NAM .................................................................................................. 23
2.1. Tổng quan về công ty 3M và tình hình doanh số bán U200 của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng năm 2016 ......................................................................... 23
2.1.1. Tổng quan về công ty 3M và ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M ... 23
2.1.2. Tình hình doanh số U200 của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M .. 24
2.2. Đánh giá tổng quan các yếu tố môi trƣờng ................................................. 26
2.2.1. Môi trƣờng vĩ mô ..................................................................................... 26
2.2.1.1. Kinh Tế .............................................................................................. 26
2.2.1.2. Dân số ................................................................................................ 27
2.2.1.3. Văn hóa, xã hội .................................................................................. 28
2.2.1.4. Công nghệ kĩ thuật ............................................................................. 28
2.2.1.5. Chính trị, pháp luật ............................................................................ 28
2.2.2. Môi trƣờng vi mô ..................................................................................... 29
2.2.2.1. Khách hàng ........................................................................................ 29
2.2.2.2. Nhà cung ứng ..................................................................................... 29
2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh .............................................................................. 30
2.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn ................................................................................... 31
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế .............................................................................. 32
2.3. Kết quả thu thập và xử lý số liệu sơ cấp ...................................................... 32
2.3.1. Thống kê mô tả ......................................................................................... 32
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha ..................................................... 34
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................. 36
2.4. Thực trạng marketing mix của sản phẩm xi măng gắn U200 tại ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam ...................................................... 37
2.4.1. Sản phẩm .................................................................................................. 37
2.4.2. Giá bán ..................................................................................................... 41
2.4.3. Phân phối .................................................................................................. 43
2.4.4. Chiêu thị ................................................................................................... 45
2.4.5. Con ngƣời ................................................................................................. 47
2.4.6. Bằng chứng hữu hình ............................................................................... 49
2.4.7. Quy trình ................................................................................................... 51
2.5. Đánh giá mức độ quan trọng của các vấn đề ............................................... 53
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM
XI MĂNG GẮN U200 CỦA NGÀNH HÀNG CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CÔNG
TY 3M VIỆT NAM .................................................................................................. 56
3.1. Định hƣớng hoạt động của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam đến năm 2020 ........................................................................................ 56
3.2. Mục tiêu marketing mix cho sản phẩm U200 đến năm 2020 ...................... 56
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn U200 đến năm 2020 ............................................................................................... 57
3.3.1. Giải pháp về phân phối ............................................................................. 57
3.3.1.1. Cơ sở đề xuất ..................................................................................... 57
3.3.1.2. Nội dung giải pháp ............................................................................. 57
3.3.1.3. Đánh giá tính khả thi .......................................................................... 59
3.3.2. Giải pháp về chiêu thị ............................................................................... 60
3.3.2.1. Cơ sở đề xuất ..................................................................................... 60
3.3.2.2. Nội dung giải pháp ............................................................................. 60
3.3.2.3. Đánh giá tính khả thi .......................................................................... 62
3.3.3. Giải pháp về con ngƣời ............................................................................ 62
3.3.3.1. Cơ sở đề xuất ..................................................................................... 62
3.3.3.2. Nội dung giải pháp ............................................................................. 62
3.3.3.3. Đánh giá tính khả thi .......................................................................... 64
3.3.4. Giải pháp về giá cả ................................................................................... 64
3.3.4.1. Cơ sở đề xuất ..................................................................................... 64
3.3.4.2. Nội dung giải pháp ............................................................................. 64
3.3.4.3. Đánh giá tính khả thi .......................................................................... 65
3.3.5. Giải pháp về quy trình .............................................................................. 65
3.3.5.1. Cơ sở đề xuất ..................................................................................... 65
3.3.5.2. Nội dung giải pháp ............................................................................. 66
3.3.5.3. Đánh giá tính khả thi .......................................................................... 66
3.3.6. Giải pháp về bằng chứng hữu hình .......................................................... 67
3.3.6.1. Cơ sở đề xuất ..................................................................................... 67
3.3.6.2. Nội dung giải pháp ............................................................................. 67
3.3.6.3. Đánh giá tính khả thi .......................................................................... 68
3.3.7. Giải pháp về sản phẩm ............................................................................. 68
3.3.7.1. Cơ sở đề xuất ..................................................................................... 68
3.3.7.2. Nội dung giải pháp ............................................................................. 69
3.3.7.3. Đánh giá tính khả thi .......................................................................... 70
3.4. Một số kiến nghị .......................................................................................... 70
3.4.1. Kiến nghị đến Tổng công ty 3M Việt Nam .............................................. 70
3.4.2. Kiến nghị đến nhà nƣớc ........................................................................... 71
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
3M ANOVA CL CN CT DKSH EFA GC HH KMO KOL
MĐNT MĐQT PP QT Sig. SPSS
TP. HCM U200 Công ty 3M Phân tích phƣơng sai (Analysis Variance) Chất lƣợng Con ngƣời Chiêu thị Công ty DKSH Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) Giá cả Bằng chứng hữu hình Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin Diễn giả, những ngƣời có tầm ảnh hƣởng tới quyết định của khách hàng (Key Opinion Leader) Mức độ nghiêm trọng Mức độ quan trọng Phân phối Quy trình Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level) Phần mềm thống kê của hãng IBM (Statistical Package for the Social Sciences) Thành phố Hồ Chí Minh Xi măng gắn nha khoa U200
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả doanh số U200 và doanh số ngành hàng 2014 – 2016 (Đơn vị
tính: Triệu USD) ....................................................................................................... 25
Bảng 2.2: Đối thủ cùng dòng hiện tại của U200 và những ƣu điểm chính ............... 31
Bảng 2.3: Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha ......................... 35
Bảng 2.4: Kết quả tổng hợp phân tích EFA .............................................................. 37
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về thực trạng Sản phẩm ................................................ 38
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về thực trạng Giá bán .................................................... 41
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về thực trạng Phân phối ................................................ 43
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về thực trạng Chiêu thị ................................................. 46
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về thực trạng Con ngƣời ............................................... 48
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về thực trạng Bằng chứng hữu hình............................ 49
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về thực trạng Quy trình ............................................... 51
Bảng 2.12: Chấm điểm các vấn đề theo mức độ nghiêm trọng và quan trọng ......... 54
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 0.1: Cơ cấu doanh số của ngành hàng giữa bán trực tiếp từ nhà phân phối
DKSH so với từ đại lý (Đơn vị tính: %) ……………………………………………2
Hình 2.1: Logo và khẩu hiệu “Khoa học ứng dụng vào cuộc sống” của 3M ........... 23
Hình 2.2: Cơ cấu doanh số các nhóm sản phẩm ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng
3M Việt Nam từ 2014 – 2016 (Đơn vị tính: %) ........................................................ 24
Hình 2.3: Cơ cấu doanh số của U200 giữa bán trực tiếp từ nhà phân phối DKSH so
với từ đại lý (Đơn vị tính: %) .................................................................................... 26
Hình 2.4: So sánh độ bền dán của U200 với các loại xi măng khác ......................... 38
Hình 2.5: So sánh quy trình gắn của U200 với hệ thống xi măng hạt nhựa dán nhiều
bƣớc ........................................................................................................................... 40
Hình 2.6: Giá trên 1 đơn vị gram của các sản phẩm cùng dòng với U200 (Đơn vị
tính: VNĐ) ................................................................................................................ 42
Hình 2.7: Ma trận định vị .......................................................................................... 53
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo báo cáo từ bộ phận kinh doanh ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M
Việt Nam 2016, ƣớc tính riêng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có khoảng hơn 2000
phòng khám nha khoa đang hoạt động. Đây thực sự là một con số không hề nhỏ.
Bởi lẽ không đòi hỏi quá nhiều kinh phí, việc mở một phòng nha mang bề ngoài
hiện đại với hai ghế thì chi phí bỏ ra dao động khoảng một tỷ đồng. Trong các dịch
vụ mà một nha khoa có thể cung cấp bao gồm trám, nhổ, làm răng sứ, tẩy trắng,
chữa nha chu, chỉnh nha... thì lợi nhuận cao nhất trong ngành chính là làm răng sứ
thẩm mỹ. Nhiều khách hàng kể cả trong nƣớc và từ nƣớc ngoài về, có thể bỏ ra cả
chục triệu, thậm chí cả trăm triệu đồng để thay đổi cho đƣợc hàm răng đều và đẹp.
Để đạt đƣợc độ thẩm mỹ và độ bền tối đa cho một ca phục hình sứ thì ngoài
chất lƣợng của mão sứ đƣợc cung cấp từ các labo thì chất lƣợng của xi măng gắn là
ƣu tiên hàng đầu phải kể đến. Mặc dù 3M Việt Nam với sản phẩm xi măng gắn
U200 luôn là một trong những ƣu tiên hàng đầu của các nha sĩ, thế nhƣng hiện tại
trên thị trƣờng Việt Nam, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực xi măng rất gay gắt, do
ngày càng có thêm nhiều nhãn hàng của Mỹ, Đức và Nhật nhảy vào cuộc chơi.
Năm 2016 là một năm sóng gió với ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M
Việt Nam nói chung và sản phẩm U200 nói riêng. Theo báo cáo nội bộ của phòng
kinh doanh ngành hàng, năm 2014 và 2015 tốc độ tăng trƣởng U200 đạt lần lƣợt
22% và 26%. Thế nhƣng đến năm 2016, cùng với một số sản phẩm khác, tốc độ
tăng trƣởng U200 không những đã chững lại mà còn xuất hiện tăng trƣởng -57% so
với năm 2015. U200 đóng góp tỷ trọng tới hơn 15% doanh số của ngành hàng qua 2
năm từ 2014 - 2015, nên doanh số U200 giảm mạnh đã kéo theo doanh số của
ngành hàng cũng sụt giảm theo. Cụ thể, tốc độ tăng trƣởng ngành hàng các năm
2014 và 2015 đạt lần lƣợt 18% và 20% thì đến 2016 chỉ đạt ở mức 4,8%. Con số
thực sự đáng báo động.
Qua phỏng vấn tay đôi với anh Cao Thanh Phong, giám đốc ngành hàng, đã
2
chỉ ra đƣợc nguyên nhân của vấn đề. Hiện tại kênh phân phối của ngành hàng khá
dài và có nhiều vấn đề bất cập. Nửa cuối năm 2016, ngành hàng liên tục nhận đƣợc
những khiếu nại từ Trung Quốc và Hoa Kỳ do vấn đề “gray market”. “Thị trƣờng
chợ xám” là một khái niệm chỉ các hoạt động thƣơng mại không chính thức, không
đƣợc ủy quyền của nhà sản xuất hoặc không đƣợc sự cho phép của các cơ quan nhà
nƣớc điều tiết thị trƣờng. Cụ thể ở đây các đại lý ở Việt Nam đã lợi dụng việc đƣợc
trợ giá mua sản phẩm với giá thấp hơn ở một số thị trƣờng khác và sau đó đem bán
lại vào chính những thị trƣờng đó. Hình 0.1 đã chỉ ra doanh số ngành hàng hiện nay
phụ thuộc quá nhiều vào hệ thống đại lý này, lần lƣợt là 89,98%, 88,69%, 86,20%
qua 3 năm từ 2014 – 2016. Chính từ việc phụ thuôc quá nhiều và không quản lý
đƣợc các điểm bán hàng từ các đại lý, đã dẫn tới việc không rõ đƣợc thông tin của
ngƣời dùng cuối cùng. Các đại lý đã lợi dụng điểm này để gây nên hiện tƣợng “thị
trƣờng chợ xám” vào cuối năm 2016.
Cơ cấu doanh số của ngành hàng giữa bán trực tiếp từ nhà
Hình 0.1: phân phối DKSH so với từ đại lý (Đơn vị tính: %)
(Nguồn: phòng kinh doanh ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M 2016)
Sự việc đƣợc đẩy lên đỉnh điểm khi công ty mẹ ở Hoa Kỳ yêu cầu phía Việt
Nam nếu không có những động thái cứng rắn để chấm dứt sự việc này sẽ bắt buộc
phải ngƣng bán U200 ở thị trƣờng Việt Nam hoặc sẽ chấm dứt trợ giá. Điều này
chắc chắn sẽ làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến doanh số chung của ngành hàng.
Vấn đề cấp thiết nhất hiện nay là cần một giải pháp marketing mix nhằm giải
quyết đƣợc vấn đề kênh phân phối vốn dĩ đã phụ thuộc gần 90% doanh số vào hệ
3
thống đại lý nói trên, qua đó vực dậy doanh số của U200 cũng nhƣ doanh số của
ngành hàng trong những năm sắp tới. Do đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn U200 của ngành
hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam” làm đề tài cho luận văn cao
học của mình, đồng thời qua đó hy vọng cũng có thể mang lại những thay đổi tích
cực cho ngành hàng nơi tác giả đang công tác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng marketing mix của sản phẩm xi măng gắn
U200 của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam.
Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm xi măng
gắn U200 của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động marketing mix cho sản phẩm
xi măng gắn U200 của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam.
Đối tƣợng khảo sát để nghiên cứu là các bác sĩ chủ phòng khám nha khoa có
toàn quyền mua sắm các trang thiết bị, vật tƣ tiêu hao của phòng trên địa bàn TP.
HCM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu là thị trƣờng khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các bộ phận kĩ thuật, kinh doanh và
marketing của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng của công ty 3M 2014 – 2016.
Thời gian khảo sát đƣợc thực hiện trong tháng 08/2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài của tác giả áp dụng phƣơng pháp định tính kết hợp với định lƣợng.
4
Nghiên cứu định lƣợng
Kích thƣớc mẫu: 142.
Phƣơng pháp chọn mẫu: phi xác suất - thuận tiện.
Đặc điểm mẫu: là các bác sĩ chủ phòng khám nha khoa trên địa bàn TP. HCM
có sử dụng sản phẩm U200 trong 6 tháng qua kể từ ngày khảo sát.
Hình thức phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 218. Sau khi thu về có 6 bảng không hợp lệ
(không điền đầy đủ thông tin), 70 bảng câu hỏi bác sĩ trả lời “Không sử dụng sản
phẩm U200 trong 6 tháng qua”. Do đó số bảng câu hỏi hợp lệ là 142.
Phần mềm xử lý số liệu: IBM SPSS Statistics 22.0.
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính lần 1: Nhằm điều chỉnh thang đo của mô hình gốc
Sreenivas, T. và cộng sự (2013) cho phù hợp với đề tài tác giả nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính lần 2: Nhằm tìm ra vấn đề ngành hàng đang gặp phải và
nguyên nhân của chúng.
Nghiên cứu định tính lần 3: Nhằm tìm ra các giải pháp và đánh giá tính khả thi
của các giải pháp này.
5. Kết cấu đề tài
Mở Đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về marketing mix.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn
U200 của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn
U200 của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam.
Kết Luận
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX
1.1. Tổng quan về marketing mix
1.1.1. Khái niệm marketing mix
Năm 1964, thuật ngữ marketing mix bắt đầu phổ biến trên thế giới qua một bài
báo xuất bản mang tên “Các khái niệm marketing mix” của cựu chủ tịch Hiệp hội
Marketing Hoa Kì - Neil H.Border. Marketing mix đƣợc định nghĩa là một tập hợp
những công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt đƣợc các mục tiêu trong một
thị trƣờng đã nhắm đến (Đinh Tiên Minh và cộng sự, 2012). Nói cách khác,
marketing mix đƣợc hiểu là sự phối hợp các công cụ marketing giúp doanh nghiệp
đáp ứng đƣợc những thay đổi của thị trƣờng nhằm tối ƣu hóa mục tiêu kinh doanh.
Trong hoạt động marketing nói chung, marketing mix đóng vai trò chủ đạo,
góp phần tạo ra định hƣớng đúng đắn cho các hoạt động khác trong chuỗi hoạt động
tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Sau khi tiến hành phân khúc thị trƣờng để lựa chọn
thị trƣờng mục tiêu và định vị đƣợc vị thế, doanh nghiệp cần xây dựng một giải
pháp marketing mix phù hợp với tình hình hiện tại. Làm tốt công tác này sẽ giúp
việc kinh doanh của doanh nghiệp trở nên trôi chảy, giúp giảm thiểu những rủi ro
cũng nhƣ tối ƣu hóa các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2. Các thành phần của marketing mix
Tùy theo loại hình sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng là sản
phẩm vật chất hay sản phẩm dịch vụ mà thành phần của marketing mix có sự khác
biệt. Đối với sản phẩm vật chất, marketing mix gồm có 4 thành phần: Product (sản
phẩm), Price (giá cả), Place (phân phối) và Promotion (chiêu thị). Mỗi thành phần
đều bắt đầu bằng chữ “P” nên gọi tắt là marketing mix 4P. Không dừng lại ở khái
niệm 4P, với sản phẩm dịch vụ có tính chất không đồng nhất, vô hình và dễ lụi tàn
thì marketing mix mở rộng thêm 3 thành phần mới bao gồm: People (con ngƣời),
Physical evidence (yếu tố hữu hình) và Process (quy trình). Ba thành phần mới này
cùng những thành phần truyền thống tạo thành một marketing mix 7P cho dịch vụ.
6
Không có một công thức chuẩn hóa nào trong việc kết hợp các nhân tố trên
trong marketing mix. Bởi vậy tùy theo sản phẩm vật chất hay sản phẩm dịch vụ mà
doanh nghiệp có những giải pháp marketing mix khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu
khách hàng và đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh. Vì môi trƣờng kinh doanh không
ngừng thay đổi nên các giải pháp marketing mix cần đƣợc điều chỉnh bằng cách
thức phối hợp các P khác nhau sao cho thích nghi tốt với sự biến đổi của môi
trƣờng.
1.1.2.1. Sản phẩm (Product)
Sản phẩm là thành phần cơ bản và quan trọng nhất trong marketing mix. Sản
phẩm là những thứ khi tung vào thị thƣờng đƣợc khách hàng chấp nhận, tạo đƣợc
sự chú ý và trên hết là thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm
bao gồm các yếu tố hữu hình nhƣ: bao bì, màu sắc, kiểu dáng, nhãn hiệu và các yếu
tố vô hình tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm nhƣ: dịch vụ giao hàng, chế độ bảo
hành, chế độ thanh toán… Với thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, khi mà
vạn ngƣời bán, trăm ngƣời mua, việc làm sao để sản phẩm của doanh nghiệp thỏa
mãn đúng mong muốn của khách hàng là bài toán nan giải. Vì vậy, bên cạnh việc
cải tiến các chức năng cơ bản của sản phẩm, các doanh nghiệp không ngừng nâng
cao các giá trị gia tăng cho sản phẩm. Dƣới góc nhìn marketing, sản phẩm tồn tại
dƣới 3 hình thái từ bé đến lớn bao gồm: sản phẩm cụ thể, dòng sản phẩm và tập hợp
sản phẩm. Vì thế, khi xây dựng marketing mix cho sản phẩm, doanh nghiệp cần chú
ý đến các giải pháp tƣơng ứng ba dạng hình thái trên, cụ thể là:
Đối với sản phẩm cụ thể: doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm mới để cung
cấp trên thị trƣờng hiện có hoặc một thị trƣờng hoàn toàn mới. Có hai dạng đổi mới
sản phẩm gồm: đổi mới phản ứng khi đối thủ cạnh tranh tung ra sản phẩm mới và
đổi mới chủ động khi doanh nghiệp là ngƣời tiên phong đƣa sản phẩm ra thị trƣờng.
Bên cạnh đó, việc bắt chƣớc sản phẩm cũng thƣờng đƣợc doanh nghiệp áp dụng khi
thị trƣờng có tín hiệu thay đổi, cụ thể là đối thủ đã tung sản phẩm mới ra trƣớc, tuy
nhiên bản thân doanh nghiệp không dám tạo ra sản phẩm mới vì độ rủi ro cao
7
nhƣng lại lo sợ bị tụt hậu. Vì vậy, giải pháp cho doanh nghiệp khi đó là bắt chƣớc
sản phẩm của đối thủ đã thành công. Quá trình bắt chƣớc có thể tạo sản phẩm mới
nếu doanh nghiệp biết chắt lọc các thuộc tính nổi trội nhất từ sản phẩm của đối thủ.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lựa chọn giải pháp thích ứng sản phẩm bao gồm nâng
cao chất lƣợng sản phẩm đồng thời giảm giá bán để phù hợp với nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng. Cụ thể là áp dụng những cải tiến công nghệ, tăng cƣờng kiểm tra quy
trình sản xuất để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, bên cạnh đó cần có những phân
tích sâu để cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết. Không những thế, doanh
nghiệp có thể áp dụng phƣơng thức tái định vị sản phẩm với mong muốn xây dựng
một vị trí mới về sản phẩm hoặc thƣơng hiệu hiện đang bán trên thị trƣờng trong
tâm trí của khách hàng.
Đối với dòng sản phẩm: khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp tạo sự thu hút khách hàng bằng cách tạo ra các dòng sản phẩm riêng biệt.
Điều này không chỉ giúp khách hàng có đƣợc sự đa dạng hóa trong lựa chọn mà còn
giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro một cách tốt hơn. Cụ thể, doanh nghiệp muốn
đảm bảo an toàn bằng cách tạo ra một dòng sản phẩm phù hợp và từ từ củng cố
dòng sản phẩm đó về chất lƣợng và số lƣợng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, việc phát triển dòng sản phẩm cũng đƣợc doanh
nghiệp chú trọng bằng cách mở rộng theo hƣớng đi lên, đi xuống hay dãn ra hai bên
hoặc bổ sung sản phẩm mới hoàn toàn vào dòng sản phẩm đó. Ngoài ra, việc hiện
đại hóa dòng sản phẩm cũng đƣợc doanh nghiệp áp dụng bằng cách từng bƣớc hiệu
chỉnh sản phẩm trong dòng sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu ngày một nâng
cao của thị trƣờng nhƣ thay đổi bao bì, kiểu dáng, kích thƣớc của dòng sản phẩm.
Sau cùng, nếu dòng sản phẩm nào đó không còn tiềm năng phát triển và mang lại
lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ loại bỏ dòng sản phẩm để dồn nguồn lực đầu tƣ vào
những dòng sản phẩm khác tiềm năng hơn.
Đối với tập hợp sản phẩm: khi muốn tăng số dòng sản phẩm mới, doanh
nghiệp sẽ áp dụng giải pháp mở rộng tập hợp sản phẩm một cách hợp lý. Bên cạnh
đó, nếu một dòng sản phẩm nào vẫn còn tiềm năng phát triển và đang đƣợc khách
8
hàng ƣa chuộng, có thể kéo dài dòng sản phẩm bằng cách tạo thêm những mặt hàng
khác trong dòng sản phẩm để có một dòng sản phẩm hoàn chỉnh. Ngoài ra, việc
tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm bằng cách tạo ra nhiều phiên bản khác nhau
cho một sản phẩm nhƣ thay đổi kích thƣớc, hƣơng vị nhằm tạo sự đa dạng hóa lựa
chọn cho khách hàng cũng đƣợc doanh nghiệp thƣờng xuyên áp dụng. Tùy thuộc
vào mục tiêu chiến lƣợc của công ty mong muốn tạo vị thế vững chắc trên một lĩnh
vực hay đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực khác nhau mà doanh nghiệp sẽ tăng giảm tính
đồng nhất của tập hợp sản phẩm.
1.1.2.2. Giá cả (Price)
Giá cả là toàn bộ giá trị mà khách hàng chấp nhận bỏ ra để sở hữu một sản
phẩm hay dịch vụ. Nói một cách ngắn gọn, giá cả là số tiền mà khách hàng phải trả
để sở hữu sản phẩm hay dịch vụ mà họ muốn. Trong marketing mix, giá cả là nhân
tố duy nhất tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, trong khi các nhân tố
khác lại tạo ra chi phí. Trong ngắn hạn, giá cả có thể đƣợc doanh nghiệp điều chỉnh
dễ dàng, vì vậy nó dễ bị đối thủ bắt chƣớc nhất trong việc chạy đua giành thị phần.
Nếu thời gian trƣớc, giá cả là yếu tố quan trọng tác động lớn đến quyết định mua
hàng thì những năm gần đây, bên cạnh yếu tố giá cả, những yếu tố khác nhƣ: phong
cách phục vụ, thái độ tƣ vấn, dịch vụ giao hàng, bảo hành, chế độ thanh toán… đã
tác động đáng kể đến việc mua hàng của khách hàng. Giá cả bao gồm: giá bán sỉ,
giá bán lẻ, tín dụng, khoản chiết khấu, khoản giảm giá. Nhƣ đã đề cập, giá là yếu tố
duy nhất trong marketing mix mang lại doanh thu cho doanh nghiệp trong khi các
yếu tố còn lại đóng vai trò tạo chi phí, do đó, các nhà marketing phải cân nhắc rất
nhiều trong việc xác định ra phƣơng pháp định giá sản phẩm và nên áp dụng cách
thức định giá nhƣ thế nào để tối đa hóa các mục tiêu kinh doanh.
Nhìn chung, mức giá cho sản phẩm sẽ nằm trong khoảng mức giá trần (mức
giá khách hàng có thể chấp nhận) và giá sàn (mức giá tối thiểu có thể mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Có ba phƣơng pháp định giá khác nhau, thứ nhất là định
giá dựa trên chi phí. Đây là cách định giá đơn giản nhất mà doanh nghiệp có thể áp
9
dụng. Khi sử dụng phƣơng pháp định giá này, doanh nghiệp chỉ cần tính toán chi
phí sản xuất ra sản phẩm sau đó áp thêm khoản lợi nhuận mong muốn để có mức
giá cuối cùng. Vì cách định giá này không xét đến các yếu tố thay đổi bên ngoài
nhƣ giá cả của đối thủ cạnh tranh hay mức độ chấp nhận của khách hàng nên
phƣơng pháp định giá này khá là cảm tính. Thứ hai là định giá dựa trên giá trị cảm
nhận của khách hàng. Theo đuổi phƣơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải chú
trọng đến giá trị cảm nhận của khách hàng thay vì chăm chăm đến chi phí sản xuất
sản phẩm. Các giá trị này có thể hình thành từ nhiều yếu tố, chẳng hạn nhƣ thƣơng
hiệu công ty, chất lƣợng phục vụ, tƣ vấn chuyên nghiệp, chế độ bảo hành tốt… Vì
vậy, doanh nghiệp cần hiểu đƣợc mối tƣơng quan giữa những nỗ lực marketing và
giá trị cảm nhận của khách hàng để đƣa ra các mức giá phù hợp. Thứ ba là định giá
dựa trên cơ sở cạnh tranh. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào diễn biến trên thị trƣờng để
đƣa ra một mức giá phù hợp, giúp sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh tốt.
Ban đầu, doanh nghiệp có thể đƣa ra một mức giá dựa trên chi phí sản phẩm. Sau
đó, mức giá này sẽ đƣợc điều chỉnh sao cho linh hoạt theo tình hình cạnh tranh của
thị trƣờng. Và tùy theo mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp mà việc điều chỉnh
giá có thể là khác nhau. Nếu theo đuổi mục tiêu thị phần, doanh nghiệp sẽ tiến hành
giảm giá để đạt đƣợc lợi ích kinh tế theo quy mô. Không những vậy, doanh nghiệp
cần chú trọng đến yếu tố giá trị thƣơng hiệu hiện tại so với đối thủ cạnh tranh để có
những điều chỉnh sao cho phù hợp.
1.1.2.3. Phân phối (Place)
Phân phối là tổng hợp các hoạt động và phƣơng thức giúp đƣa sản phẩm và
dịch vụ đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Vì khách hàng của doanh nghiệp phân
bổ rải rác theo địa lý với các yêu cầu khác nhau về mẫu mã và số lƣợng mà nhà sản
xuất lại tập trung để đảm bảo tính chuyên môn hóa, nên để cung và cầu có thể khớp
nhau, yêu cầu doanh nghiệp phải xây dựng mạng lƣới quan hệ chặt chẽ với các nhà
phân phối bán sỉ và bán lẻ để sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp có thể đến
ngƣời tiêu dùng một cách hợp lý. Vì thế, một trong những quyết định quan trọng
của những nhà marketing là làm sao để có một hệ thống phân phối mạnh, hiệu quả
10
để sản phẩm và dịch vụ của họ có thể đến tay ngƣời tiêu dùng một nhanh chóng và
tiện lợi. Với phần lớn sản phẩm, nếu phân phối bằng cách đƣa trực tiếp từ nhà sản
xuất đến ngƣời tiêu dùng sẽ không hiệu quả về mặt kinh tế. Do đó, trong marketing
mix, phân phối đƣợc hiểu là cách thức đƣa sản phẩm vào các kênh phân phối để
khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận sản phẩm một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Khái niệm phân phối trong marketing mix bao hàm nhiều yếu tố cấu thành.
Thứ nhất là nhà sản xuất, ngƣời tạo ra sản phẩm và quyết định đƣa sản phẩm nên
thâm nhập vào thị trƣờng theo những phƣơng thức nào qua những hoạt động hoạt
động marketing mix cụ thể. Thứ hai là trung gian phân phối, các chủ thể kinh doanh
mà doanh nghiệp sản xuất hƣớng tới hợp tác để thuyết phục họ mua hàng, trữ hàng
và chiêu thị sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng. Các trung gian này tạo thành sức đẩy
giúp hàng hóa lƣu thông trên thị trƣờng. Vì vậy, các doanh nghiệp rất chú trọng vào
đối tƣợng này với nhiều chính sách ƣu đãi, hỗ trợ nhằm đƣa hàng hóa đi vào thị
trƣờng nhanh hơn. Thứ ba là khách hàng tiêu dùng cuối cùng, đối tƣợng mà cả nhà
sản xuất và trung gian phân phối nhắm đến. Đây là đối tƣợng quyết định doanh thu,
lợi nhuận của doanh nghiệp và nhà phân phối. Thứ tƣ là hệ thống thông tin quản lý
nhƣ kho bãi, phƣơng tiện vận chuyển… Hệ thống cơ sở vật chất này giúp đảm bảo
cho việc lƣu trữ, vận chuyển sản phẩm đƣợc diễn ra dễ dàng và đúng tiến độ hơn
trong suốt cả quá trình.
Việc áp dụng kênh phân phối nào còn tùy thuộc vào giải pháp phân phối mà
công ty theo đuổi. Nhìn chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba giải pháp
phân phối. Thứ nhất là hình thức phân phối độc quyền khi doanh nghiệp chỉ phân
phối sản phẩm của họ đến một số đại lý nhất định, đã thẩm định cao về năng lực,
khả năng tài chính và vị thế của đại lý trên thị trƣờng trƣớc khi tiến hành giao hàng
cho đại lý phân phối. Thứ hai là hình thức phân phối có chọn lọc cũng đƣợc doanh
nghiệp áp dụng bằng cách chỉ lựa chọn một số trung gian nhất định ở một số địa
điểm để phân phối, giúp kiểm soát đầu ra của sản phẩm một cách chặt chẽ hơn. Thứ
ba là một hình thức phân phối khá phổ biến - phân phối đại trà. Áp dụng kiểu phân
phối này, các doanh nghiệp mở rộng số lƣợng trung gian phân phối nhiều nhất có
11
thể để sản phẩm của họ dễ dàng tìm kiếm, giải pháp này thích hợp với hàng tiêu
dùng. Với tầm quan trọng của kênh phân phối nhƣ nêu trên, việc lựa chọn hệ thống
phân phối đƣợc xem là quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Tùy theo tính chất
sản phẩm, mục tiêu của công ty mà cấu trúc kênh phân phối có sự khác biệt: đơn
giản hoặc phức tạp, nhiều hoặc ít trung gian. Nhƣng nhìn chung, kênh phân phối sản
phẩm hiện nay đƣợc chia làm hai dạng chủ yếu: kênh phân phối hàng công nghiệp
và kênh phân phối hàng tiêu dùng.
Kênh phân phối sản phẩm công nghiệp: vì các nhà sản xuất công nghiệp
thƣờng ít chủng loại sản phẩm nhƣng khối lƣợng bán ra nhiều. Do đó, kênh phân
phối cho sản phẩm công nghiệp thƣờng ngắn với ít trung gian và có sự chọn lọc
cao. Gồm 4 dạng tiêu biểu sau:
- Nhà sản xuất khách hàng công nghiệp.
- Nhà sản xuất nhà phân phối công nghiệp khách hàng công nghiệp.
- Nhà sản xuất đại lý khách hàng công nghiệp.
- Nhà sản xuất đại lý nhà phân phối công nghiệp khách hàng công
nghiệp.
Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng: vì khách hàng mua sản phẩm tiêu dùng
thƣờng có nhu cầu đa dạng về mẫu mã và chủng loại nhƣng số lƣợng mua của họ lại
không lớn, do đó việc thiết kế một kênh phân phối phức tạp gồm nhiều trung gian
để đáp ứng là điều cần thiết. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ xây dựng cho mình các
hệ thống phân phối khác nhau, nhƣng nhìn chung sẽ gồm các đặc điểm cơ bản nhƣ
sau:
- Kênh phân phối không trung gian gọi là kênh không cấp hay kênh trực tiếp.
- Kênh phân phối có 1 nhà trung gian gọi là kênh 1 cấp.
- Kênh phân phối có từ 1 nhà trung gian trở lên gọi là kênh nhiều cấp hay kênh
gián tiếp.
1.1.2.4. Chiêu thị (Promotion)
Chiêu thị là tổ hợp công cụ giúp nhà marketing truyền đạt thông điệp đến
12
khách hàng mục tiêu nói chung và các đối tƣợng liên quan nhƣ: nhà phân phối, công
chúng… nhằm tăng mức độ nhận biết thƣơng hiệu và tăng sự gắn bó lâu dài với
khách hàng. Các công cụ chiêu thị bao gồm: quảng cáo, quan hệ công chúng,
khuyến mãi, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp. Những công cụ chiêu thị này
giúp doanh nghiệp truyền đạt thông tin, thuyết phục, gợi nhớ, khuyến khích khách
hàng sử dụng sản phẩm cũng nhƣ tăng mức độ nhận biết về doanh nghiệp. Trong
khi các thành phần khác của marketing mix nhƣ: nghiên cứu và sản xuất sản phẩm,
cách thức định giá, quy trình xây dựng hệ thống phân phối… chủ yếu diễn ra trong
nội bộ doanh nghiệp hoặc tƣơng tác giữa các doanh nghiệp với nhau thì chiêu thị
chính là phƣơng tiện giúp doanh nghiệp truyền thông ra bên ngoài với khách hàng.
Để tăng mức độ nhận biết thƣơng hiệu và thúc đẩy sức mua của khách hàng nhiều
hơn, doanh nghiệp không thể bỏ qua công cụ đắc lực này trong marketing mix.
Tùy theo đặc tính sản phẩm, nguồn lực và mục đích sử dụng mà doanh nghiệp
áp dụng các hình thức chiêu thị khác nhau. Thứ nhất là quảng cáo. Bằng cách sử
dụng các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nhƣ: báo đài, ti vi hay các phƣơng
tiện ngoài trời nhƣ pano, bảng hiệu… để đƣa thông tin, lợi ích và thƣơng hiệu sản
phẩm của doanh nghiệp đến đại đa số mọi ngƣời bao gồm cả khách hàng mục tiêu
của doanh nghiệp. Mục tiêu của một quảng cáo có thể nhắm đến việc kích thích cầu
hoặc xây dựng hình cảnh cho công ty. Thứ hai là quan hệ công chúng. Bằng cách
cung cấp các thông tin có giá trị về doanh nghiệp hay các sản phẩm cụ thể của
doanh nghiệp thông qua họp báo, phỏng vấn.. hay tài trợ cho các cuộc thi, các hoạt
động cộng đồng, các hội thảo,… nhằm đóng góp vào lợi ích cộng đồng. Điều này sẽ
giúp doanh nghiệp tạo đƣợc tên tuổi và nâng cao mức độ nhận biết trên thị trƣờng.
Thứ ba là khuyến mãi. Đây là công cụ chiêu thị sử dụng trong ngắn hạn để khuyến
khích khách hàng mua sắm sản phẩm nhiều hơn. Hình thức này đƣợc sử dụng để
nâng cao doanh số khi sức mua trên thị trƣờng đang giảm hoặc để tạo sự chú ý về
sản phẩm nhiều hơn nữa. Thứ tƣ là bán hàng cá nhân. Đây là sự gặp gỡ trực tiếp
giữa nhân viên bán hàng và khách hàng để giới thiệu, tƣ vấn… nhằm mục đích bán
hàng và duy trì quan hệ với họ. Vì bán hàng trực tiếp giúp ngƣời mua và ngƣời bạn
13
có sự tƣơng tác trực tiếp và linh động nên có thể truyền đạt thông tin nhiều hơn và
có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của từng khách hàng tốt hơn. Thứ năm là marketing
trực tiếp. Đây là cách thức sử dụng các phƣơng tiện không mang yếu tố con ngƣời
nhƣ: điện thoại, thƣ điện tử,… để tiếp cận, giới thiệu và chào bán sản phẩm cho
khách hàng. Trong thời đại thông tin liên lạc phát triển nhƣ hiện nay, doanh nghiệp
cần sử dụng tối đa công cụ này để đạt đƣợc hiệu quả mạnh về số lƣợng bán và xây
dựng đƣợc quan hệ gắn bó với khách hàng.
1.1.2.5. Con ngƣời (People)
Thành phần con ngƣời trong marketing mix chính là tất cả đối tƣợng con
ngƣời tham gia vào quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ của công ty. Cụ thể ở
đây là đội ngũ nhân viên của bao gồm những nhân viên trực tiếp bán hàng và nhân
viên phụ trách phía sau. Họ là đại diện của doanh nghiệp trong việc cung ứng dịch
vụ đến khách hàng bằng cách trao đổi, tƣ vấn, cung ứng giải pháp cho khách hàng
và đồng hành cùng họ trong việc đƣa ra quyết định cuối cùng. Vì vậy các yếu tố
nhƣ: cách thức tuyển dụng, chƣơng trình đào tạo, huấn luyện, chính sách thƣởng -
phạt của công ty sẽ ảnh hƣởng đáng kể đến khách hàng trong cách cảm nhận dịch
vụ. Những cái nhìn đầu tiên của khách hàng về công ty có thể hình thành từ sự
tƣơng tác của những nhân viên của công ty với khách hàng đó. Đặc biệt với các sản
phẩm dịch vụ, nhân viên công ty là ngƣời trực tiếp cung cấp giải pháp cho khách
hàng để họ đƣa ra quyết định mua hàng của doanh nghiệp. Do đó việc đầu tƣ vào
yếu tố nhân viên rất quan trọng. Thứ nhất là phải tuyển đúng ngƣời. Dựa trên đặc
tính công việc, nguồn lao động trên thị trƣờng nhƣ bằng cấp, kỹ năng, kinh nghiệm
của ứng viên để tạo một giải pháp tiếp thị thu hút lao động giỏi. Bên cạnh đó cần
xây dựng một hình ảnh tốt về công ty để thu hút lao động chất lƣợng cao tìm đến.
Thứ hai là đào tạo tay nghề. Khi đã tuyển đƣợc đúng ngƣời, công ty nên có chƣơng
trình đào tạo cho các nhân viên để đảm bảo có một đội ngũ lao động lành nghề
thông qua các khóa học nâng cao kiến thức chuyên môn bên cạnh cũng cần nâng
cao thêm kĩ năng mềm nhƣ kĩ năng quản lý, làm việc nhóm... Thứ ba là các hỗ trợ
khi cần thiết. Việc cung cấp hỗ trợ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện
14
cho nhân viên để họ có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn. Hệ thống bao gồm: quy
trình nội bộ hƣớng đến dịch vụ, hệ thống đo lƣờng chất lƣợng, các thiết bị hỗ trợ kỹ
thuật. Thứ tƣ là giữ lại nhân viên tốt. Sau khi tuyển đƣợc nhân viên giỏi, đào tào và
hỗ trợ họ trong công việc, doanh nghiệp cần có chính sách để khuyến khích họ ở lại,
cam kết và gắn bó với doanh nghiệp.
Thành phần con ngƣời trong marketing mix còn bao gồm cả những khách
hàng sử dụng dịch vụ và các khách hàng khác. Những khách hàng sử dụng dịch vụ
với sự khác biệt về cảm nhận, trình độ sẽ có những phản ứng khác nhau với dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp. Ngoài ra, bản thân khách hàng cũng có những tƣơng tác
với các khách hàng khác trong môi trƣờng dịch vụ nên điều này cũng tác động đến
sự cảm nhận của họ về chất lƣợng dịch vụ. Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến
việc cung cấp thông tin, tƣ vấn, hƣớng dẫn và thái độ phục vụ của nhân viên để tối
đa hóa mức độ thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2.6. Yếu tố hữu hình (Physical evidence)
Yếu tố hữu hình trong marketing mix là môi trƣờng nơi mà khách hàng trải
nghiệm dịch vụ của doanh nghiệp. Nó bao gồm các yếu tố: cách thiết kế phòng ốc,
trang thiết bị, hệ thống cửa hàng, bãi đỗ xe… Các yếu tố này góp phần tạo nên tính
đặc trƣng và sự chuyên nghiệp của dịch vụ và trên hết là thỏa mãn đƣợc mong
muốn của khách hàng. Các yếu tố hữu hình bao gồm các yếu tố bên trong (phong
cách thiết kế, phòng ốc…) và các yếu tố bên ngoài (chỗ đậu xe, biển hiệu…) để
đánh giá mức độ hài lòng với sản phẩm mà khách hàng sử dụng. Và đặc biệt trong
thời đại công nghệ nhƣ hiện nay yếu tố website của doanh nghiệp cũng phần nào
phản ánh mức độ quy mô của doanh nghiệp đó trong tâm trí khách hàng. Cụ thể, nó
ảnh hƣởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ, mức độ cam kết, gắn
bó trong việc sử dụng sản phẩm.
Chính vì thế mà các nhà marketing của công ty cần chú ý đến các yếu tố hữu
hình. Thứ nhất là nhận biết đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố hữu hình. Doanh
nghiệp cần đo lƣờng mức độ đóng góp của các yếu tố hữu hình trong sự trải nghiệm
15
của khách hàng để lên kế hoạch thiết kế các yếu tố hữu hình này một cách hợp lý.
Thứ hai là việc thiết kế chi tiết yếu tố hữu hình để mỗi nhân viên trong tổ chức nhận
thức đƣợc sự ảnh hƣởng của các yếu tố hữu hình này và có những phản hồi từ khách
hàng để công ty có thể bố trí các yếu tố này thích hợp. Thứ ba là phải cập nhật yếu
tố hữu hình ngày càng hiện đại sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế, đồng thời vẫn
phải đảm bảo tuân theo chiến lƣợc và kế hoạch chung của công ty.
1.1.2.7. Quy trình (Process)
Quy trình là dòng hoạt động bao gồm các bƣớc cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp mà từ đó khách hàng có đƣợc những trải nghiệm. Do đó, quy trình trở thành
cơ sở để khách hàng đánh giá quá trình cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp có
chuyên nghiệp và đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ không. Tùy theo loại hình dịch vụ
doanh nghiệp cung cấp mà tính chất của quy trình có thể thay đổi theo từ đơn giản
đến phức tạp, từ tiêu chuẩn hóa đến điều chỉnh… Cách cảm nhận của khách hàng về
sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố nhƣ: tính chất quy trình đƣợc thực hiện theo
tiêu chuẩn hóa hay có sự tùy chỉnh tùy theo đối tƣợng khách hàng, số bƣớc trong
quy trình đơn giản hay phức tạp và phạm vi độ liên quan đến quy trình đó đối với
khách hàng.
Để cung ứng một dịch vụ tốt cho khách hàng doanh nghiệp cần lƣu ý đến các
điểm sau trong quy trình phục vụ. Đầu tiên là phải đồng nhất về chất lƣợng dịch vụ:
cần đảm bảo sự đồng nhất về chất lƣợng dịch vụ giữa các cơ sở, địa điểm phân phối
khác nhau đối với cùng một gói dịch vụ. Điều này giúp xây dựng niềm tin và gia
tăng sự gắn bó với khách hàng. Bên cạnh áp dụng những tiêu chuẩn chung cho đại
đa số khách hàng thì việc điều chỉnh linh hoạt để việc phục vụ những nhóm khách
hàng riêng nếu họ có yêu cầu là điều cần thiết.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động marketing mix
1.1.3.1. Môi trƣờng marketing vĩ mô
Bao gồm những yếu tố xã hội rộng lớn nhƣ: dân số, kinh tế, văn hóa, tự nhiên,
công nghệ và chính trị - pháp luật đang ảnh hƣởng đáng kể đến hoạt động kinh
16
doanh của doanh nghiệp nói chung, trong đó có hoạt động marketing mix, cụ thể
nhƣ sau:
Yếu tố dân số: quy mô và mật độ dân số, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tuổi
tác, giới tính, chủng tộc,… là những yếu tố mà các nhà marketing chú trọng nhiều
nhất vì nó thuộc về yếu tố con ngƣời – những khách hàng của doanh nghiệp. Khi có
những thay đổi về yếu tố dân số có thể dẫn đến sự thay đổi về nhu cầu thị trƣờng.
Yếu tố kinh tế: thu nhập bình quân đầu ngƣời, mức độ tăng trƣởng kinh tế, lạm
phát,… đây là yếu tố tác động chính đến mức chi tiêu của khách hàng. Vì vậy, các
nhà marketing cần biết đƣợc mức thu nhập trung bình của khách hàng mục tiêu và
những sự khác biệt về chi tiêu giữa các nhóm để có những kế hoạch marketing mix
thích hợp cho từng phân khúc khách hàng.
Yếu tố tự nhiên: bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, là nguồn nguyên
liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất nói chung và ảnh hƣởng đến quá trình triển
khai hoạt động marketing nói riêng. Doanh nghiệp cần chú trọng đến yếu tố này để
nắm bắt đƣợc những xu hƣớng mới trong kinh doanh nhằm có những dự đoán và
điều chỉnh phù hợp trong kế hoạch sản xuất, hoạt động truyền thông…
Yếu tố công nghệ: hiện nay những cải tiến mới về khoa học, công nghệ tác
động đến thị trƣờng, làm tăng sức cạnh tranh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần
đầu tƣ cho việc nghiên cứu và phát triển để sản phẩm có thể đáp ứng tốt nhu cầu thị
trƣờng và mang lại lợi thế cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp.
Yếu tố chính trị - pháp luật: gồm hệ thống luật trong một quốc gia: Hiến pháp,
luật thƣơng mại, luật dân sự, luật doanh nghiệp… Các yếu tố này yêu cầu doanh
nghiệp phải hoạt động kinh doanh theo những điều lệ và khuôn khổ pháp luật quy
định. Việc tuân thủ yếu tố chính trị - pháp luật không chỉ mang lại lợi ích cho ngƣời
tiêu dùng và cộng đồng trong việc tránh khỏi những chiêu trò kinh doanh lừa gạt mà
còn bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trong quan hệ với nhau.
Yếu tố văn hóa: đƣợc thể hiện qua tính bền vững của các giá trị văn hóa cốt
lõi, ảnh hƣởng của các nhóm văn hóa nhỏ và sự biến đổi trong các giá trị văn hóa
17
thứ cấp. Vì vậy để thâm nhập vào một thị trƣờng, doanh nghiệp cần thấu hiểu các
yếu tố trên để tránh truyền đạt những thông điệp sai lệch gây hiểu lầm cũng nhƣ
nhận ra đƣợc những cơ hội và thử thách trong thị trƣờng một cách nhạy bén hơn
nhằm xây dựng marketing mix một cách hiệu quả.
1.1.3.2. Môi trƣờng vi mô
Bao gồm những yếu tố trong ngành nhƣ: nhà cung cấp, doanh nghiệp, đối thủ
cạnh tranh, trung gian marketing và khách hàng, cụ thể nhƣ sau:
Nhà cung cấp: bao gồm các tổ chức và cá nhân đóng vai trò cung ứng các
nguồn lực đầu vào (nhân lực, nguyên liệu, dịch vụ…) cho hoạt động sản xuất và vận
hành của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần kiểm tra nhà cung cấp về giá cả, chất
lƣợng, số lƣợng cung ứng để quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm cho khách
hàng đƣợc đảm bảo diễn ra đều đặn, tránh tình trạng hàng hóa cung ứng bị gián
đoạn do khan hiếm hay tăng giá nguyên liệu đầu vào. Những thay đổi về nhà cung
cấp có thể ảnh hƣởng đến doanh thu và lợi của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp: bản thân doanh nghiệp hoạt động cần có Ban giám đốc và các
bộ phận phòng ban khác bên cạnh phòng marketing (phòng nhân sự, tài chính, sản
xuất,…). Để hoạt động kinh doanh đƣợc diễn ra suôn sẻ và thống nhất với mục tiêu
chung của toàn doanh nghiệp, phòng marketing cần phối hợp với các ban phòng
khác trong công ty để có một kế hoạch marketing mix sao cho phù hợp.
Đối thủ cạnh tranh: tùy theo hoàn cảnh, mỗi doanh nghiệp sẽ có đối thủ cạnh
tranh khác nhau bao gồm: đối thủ cạnh tranh về ƣớc muốn, cạnh tranh về loại sản
phẩm, cạnh tranh về hình thái và nhãn hiệu. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định
chính xác đối thủ cạnh tranh của mình để có kế hoạch marketing phù hợp nhằm
chiếm đƣợc lợi thế so với đối thủ.
Trung gian marketing: bao gồm giới tài chính, giới truyền thông, công quyền,
giới địa phƣơng và các tổ chức xã hội… có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
doanh nghiệp trong việc hỗ trợ hoặc gây bất lợi. Có thể kể đến các tác động điển
hình nhƣ: danh tiếng của công ty trên các phƣơng tiện truyền thông, sự ủng hộ về
18
tài chính của ngân hàng hay các công ty tài chính, hình ảnh đƣợc gây dựng trong
các tổ chức bảo vệ sức khỏe, bảo vệ ngƣời tiêu dùng…
Khách hàng: bao gồm khách hàng tiêu dùng, khách hàng quốc tế, nhà sản
xuất, cơ quan nhà nƣớc và doanh nghiệp phi lợi nhuận. Họ là ngƣời tạo nên thị
trƣờng và là đối tƣợng các doanh nghiệp nhắm tới phục vụ. Doanh nghiệp cần tìm
hiểu kĩ về các đối tƣợng này để xây dựng những kế hoạch marketing mix phù hợp
nhằm tối đa hóa các mục tiêu trong kinh doanh.
1.2. Đặc điểm thị trƣờng xi măng gắn nha khoa tại Việt Nam
1.2.1. Dịch vụ làm răng sứ
1.2.1.1. Giới thiệu về dịch vụ làm răng sứ
Theo chuẩn mực thẩm mỹ chung của thế giới, một nụ cƣời với hàm răng trắng
sáng và đều là ƣớc mơ của rất nhiều ngƣời. Đặc biệt là với giới trẻ thì nhu cầu làm
đẹp lại ngày càng cao. Tuy nhiên, không phải ai sinh ra cũng may mắn sở hữu một
hàm răng đẹp nhƣ thế. Bởi vậy, mà trong các dịch vụ mà một nha khoa có thể cung
cấp bao gồm trồng, trám, nhổ, làm răng giả, tẩy trắng răng, lấy nha chu, chỉnh
nha… thì lợi nhuận cao nhất trong ngành chính là làm răng sứ thẩm mỹ. Nhiều
khách hàng có thể bỏ ra cả chục triệu, thậm chí cả trăm triệu để có thể có đƣợc hàm
răng đều và đẹp.
Với những công nghệ tiên tiến hiện nay trên thế giới, phƣơng pháp bọc răng
sứ khắc phục đƣợc rất nhiều những khiếm khuyết về răng nhƣ: ố vàng, nhiễm tetra,
gãy vỡ, mất chân răng, thậm chí là cả về sai lệch khớp cắn… mà vẫn đảm bảo đƣợc
sự tƣơng thích với răng thật phục vụ các chức năng ăn nhai hằng ngày.
1.2.1.2. Quy trình bọc răng sứ
Theo nhƣ tài liệu huấn luyện nội bộ của phòng kĩ thuật ngành hàng Chăm Sóc
Răng Miệng công ty 3M Việt Nam, quy trình bọc răng sứ bao gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Khám tổng quát, tƣ vấn cho bệnh nhân và lên kế hoạch điều trị cụ thể.
19
Bƣớc 2: Vệ sinh lại khoang miệng để đảm bảo quá trình bọc răng sứ đƣợc an
toàn và tránh những di chứng về sau.
Bƣớc 3: Mài cùi. Răng cần bọc sứ sẽ đƣợc làm sạch, nạo bỏ các vết sâu (nếu
có) và mài nhỏ lại.
Bƣớc 4: Lấy dấu răng. Bác sĩ sẽ lấy dấu cao su và gửi mẫu hàm đến cho labo
thiết kế ra mẫu răng sứ phù hợp bệnh nhân. Trong thời gian chờ đợi, bác sĩ sẽ gắn
răng tạm để bệnh nhân có thể ăn nhai bình thƣờng.
Bƣớc 5: Gắn vĩnh viễn. Sau khoảng 1-3 ngày, labo sẽ gửi lại mẫu răng. Bác sĩ
kiểm tra độ khít sát, so màu, khớp cắn và tiến hành gắn vĩnh viễn hoàn tất phục hình
vào cùi răng đã mài. Giai đoạn này đối với các bệnh nhân có răng còn tủy đƣợc mô
tả là “hãi hùng” và “lấy nhiều nƣớc mắt nhất”.
1.2.2. Xi măng gắn dùng trong nha khoa và vấn đề chống gây ê buốt
1.2.2.1. Xi măng gắn dùng trong nha khoa
Để có thế gắn cố định phục hình vào cùi răng, bác sĩ cần đến một vật liệu gọi
là xi măng nha khoa. Theo nhƣ tài liệu huấn luyện nội bộ của phòng kĩ thuật ngành
hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam, ƣu tiên hàng đầu của xi măng
gắn nha khoa đó chính là độ bền dán cao và tạo đƣợc sự thoải mái khi gắn phục
hình vào cùi răng. Yêu cầu kế tiếp đó là phải đảm bảo độ độ khít sát phục hình tránh
gây cho bệnh nhân cảm giác ê buốt dữ dội và phòng tránh việc nhét thức ăn, vi
khuẩn xâm lấn gây sâu răng, hôi miệng. Xi măng đã gắn ở cùi răng đồng nghĩa với
việc vĩnh viễn sẽ tồn tại, trừ những tác nhân vật lý, do đó cũng cần phải tƣơng hợp
sinh học với môi trƣờng miệng của bệnh nhân. Ngoài ra, một đặc tính quan trọng
khác của xi măng gắn nha khoa cần đƣợc nhắc tới nữa đó là việc phóng thích flour
cùng ion calcium phosphate. Flour đặc biệt hữu hiệu cho việc chống sâu răng, bên
cạnh đó ion calcium phosphate, vật liệu cần cho quá trình hình thành xƣơng sẽ tái
khoáng cho men răng bị tổn thƣơng.
1.2.2.2. Vấn đề chống ê buốt khi làm răng sứ
20
Ê buốt là trở ngại lớn nhất cản trở bệnh nhân đến với dịch vụ làm răng sứ. Có
hai trƣờng hợp có thể kể đến:
Trường hợp 1: Mão sứ không khít sát và sai khớp cắn, lệch lạc gây ra đau đớn
cho bênh nhân. Trƣờng hợp này phụ thuộc phần lớn vào tay nghề của nha sĩ cũng
nhƣ giai đoạn tiền chuẩn bị.
Trường hợp 2: Đối với những răng giữ tủy, xi măng GIC dạng truyền thống
với đặc tính hút nƣớc, sẽ làm cho các ống ngà dịch chuyển. Điều này khiến cho khi
nha sĩ nhấn lòng mão vào cùi răng sẽ gây ra cảm giác đau buốt dữ dội. Giai đoạn
này đƣợc các bệnh nhân mô tả là “hãi hùng” và “lấy nhiều nƣớc mắt nhất”. Bởi thế
việc phải lựa chọn một loại xi măng gắn nào nhằm khắc phục đƣợc tình huống này
luôn là một bài toán nan giải đặt ra với cả ngành nha khoa.
1.2.3. Kinh nghiệm về quản trị marketing mix các ngành hàng Chăm Sóc Răng
Miệng của những nƣớc cùng trong khu vực Đông Nam Á (SEA)
Nửa cuối năm 2016 là giai đoạn khủng hoảng với ngành hàng nha khoa 3M
Việt Nam và sản phẩm U200 khi liên tục nhận đƣợc những khiếu nại từ Trung Quốc
và Hoa Kỳ về vấn đề “gray market”. “Thị trƣờng chợ xám” là một khái niệm chỉ
các hoạt động thƣơng mại không chính thức, không đƣợc ủy quyền của nhà sản xuất
hoặc không đƣợc sự cho phép của các cơ quan nhà nƣớc điều tiết thị trƣờng. Có thể
kể đến nhƣ các trƣờng hợp hàng nhập lậu để khai thác sự chênh lệch giá từ các nƣớc
đƣợc trợ giá, hàng đƣợc nhà sản xuất định hƣớng vào thị trƣờng này và không đƣợc
bán ở những thị trƣờng khác hay các mặt hàng hiếm chƣa có hoạt động nhập khẩu
chính ngạch đƣợc xách tay mang về… Cụ thể ở đây, trong ngành nha khoa ở Việt
Nam, các đại lý ở đã lợi dụng việc đƣợc trợ giá mua sản phẩm với giá thấp hơn sau
đó đem bán ngƣợc lại cho các đối tác ở Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Bất cập này xảy ra không chỉ ở Việt Nam do vốn phụ thuộc gần 90% vào hệ
thống đại lý cũ từ xƣa đến nay, “thị trƣờng chợ xám” cũng đã từng xảy ra với
trƣờng hợp của Thái Lan và Mã Lai. Khi đó với những động thái mạnh mẽ của công
ty mẹ từ Hoa Kỳ, 2 nƣớc này buộc phải yêu cầu các đại lý cung cấp dữ liệu khách
21
hàng những sản phẩm đã bán (POS data) và cập nhật đều đặn chi tiết từng tuần.
Việc này gần nhƣ bất khả thi vì các đại lý đã không chịu hợp tác. Kết quả là một
cuộc cải tổ mạnh mẽ toàn bộ đã đƣợc đặt ra. Công ty 3M ở 2 nƣớc Thái Lan và Mã
Lai đã hủy bỏ nhà phân phối độc quyền theo kiểu cũ cũng nhƣ hệ thống đại lý, sau
đó xây dựng nên một nhà phân phối khác thuộc công ty (stockist). Nhà phân phối
này do công ty lập nên do đó đã kiểm soát đƣợc toàn bộ đầu ra của sản phẩm. Thế
nhƣng do đã bỏ toàn bộ hệ thống đại lý cũ, doanh số của ngành hàng tại 2 nƣớc trên
cũng sụt giảm thê thảm theo. Bƣớc kế tiếp để khắc phục tình trạng trên đó chính là
công ty đã triển khai mô hình bán hàng trực tiếp đến từng phòng nha. Với sự chủ
động trên, sau 2 năm, Thái Lan và Mã Lai đã khắc phục gần nhƣ hoàn toàn đƣợc
trƣờng hợp “thị trƣờng chợ xám” cũng nhƣ đƣa doanh số ngành hàng tăng trƣởng
trở lại ổn định. Đó thực sự là những kinh nghiệm quý báu cho 3M Việt Nam và cả
những nƣớc khác học tập.
1.3. Thang điểm đo lƣờng sử dụng trong nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã tham khảo thang đo đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu của Sreenivas T. cùng cộng sự (2013) (Phụ lục 1). Tác giả kế thừa thang
đo này vì nghiên cứu của Giáo sƣ T. Sreenivas có những điểm tƣơng đồng với
nghiên cứu của tác giả nhƣ sau:
- Đều là những nghiên cứu trong lĩnh vực y tế.
- Đối tƣợng khảo sát là đều là các bác sĩ.
- Ấn Độ và Việt Nam có những nét tƣơng đồng nhất định về văn hóa, xã hội
thuộc khu vực châu Á.
- U200 tuy là một sản phẩm hữu hình nhƣng lại không đƣợc sản xuất ở Việt
Nam và hoàn toàn đƣợc nhập khẩu, nên phải áp dụng mô hình marketing mix 7P
thay vì 4P.
Nghiên cứu của Giáo sƣ T. Sreenivas sử dụng mô hình marketing mix 7P với
thang đo Likert bậc 5, bao gồm 51 biến quan sát nghiên cứu về các vấn đề
marketing mix cho các bệnh viện. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn tay đôi để thu
22
thập ý kiến của các chuyên gia (Phụ lục 2), sau đó chọn lọc ra những biến quan sát
trong mô hình gốc áp dụng cho cho lĩnh vực bệnh viện để tƣơng ứng với những
biến trong lĩnh vực sản phẩm nha khoa mà tác giả đang nghiên cứu. Kết quả chọn
lọc đƣợc 21 biến (Phụ lục 3) thuộc 7 nhóm: Sản phẩm, Giá cả, Phân phối, Chiêu thị,
Con ngƣời, Bằng chứng hữu hình, Quy trình. Kế tiếp, các chuyên gia có đề xuất
thêm vào những biến sau để phù hợp hơn với nghiên cứu. Cụ thể:
- Bác sĩ Đặng Sỹ Cƣờng đề xuất thêm yếu tố “Giảm thời gian làm việc trên
ghế” (nhóm Sản phẩm).
- Anh Cao Thanh Phong, giám đốc ngành hàng đề xuất thêm yếu tố “Hợp lý
khi so sánh với các sản phẩm cùng dòng của đối thủ” (nhóm Giá cả).
- Bác sĩ Nguyễn Cẩm Nhung đề xuất thêm yếu tố “Nhu cầu với công nợ khi
mua hàng” (nhóm Phân phối).
- Bác sĩ Nguyễn Tuấn Anh đề xuất thêm yếu tố “Mong muốn đƣợc áp dụng
gói chƣơng trình riêng cho từng phòng nha” (nhóm Chiêu thị)
- Anh Trần Quang Khánh, chuyên viên kĩ thuật của ngành hàng đề xuất thêm
yếu tố “Ấn tƣợng với website của ngành hàng” (nhóm Bằng chứng hữu hình).
Tác giả đã tổng hợp các biến và thang đo nháp của đƣợc hình thành với 26
biến quan sát tƣơng ứng. Kế tiếp, tác giả đánh giá lại độ tin cậy của thang đo nháp
bằng cách kiểm định Cronbach Alpha và phân tích EFA để loại đi biến không phù
hợp. Kết quả sẽ đƣợc trình bày trong phần 2.3.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản của ngành nha bao
gồm: quy trình bọc răng sứ, xi măng gắn trong nha khoa và tầm quan trọng, những
lý luận cơ bản về marketing mix bao gồm: khái niệm, các thành phần, các yếu tố
ảnh hƣởng, các hoạt động (sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị, con ngƣời, bằng
chứng hữu hình, quy trình). Đây là cơ sở để tác giả đánh giá thực trạng marketing
mix của sản phẩm xi măng gắn U200 tại ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng thuộc
Công Ty 3M Việt Nam ở chƣơng 2.
23
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MARKETING MIX CỦA
SẢN PHẨM XI MĂNG GẮN U200 TẠI NGÀNH HÀNG CHĂM SÓC
RĂNG MIỆNG CÔNG TY 3M VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về công ty 3M và tình hình doanh số bán U200 của ngành
hàng Chăm Sóc Răng Miệng năm 2016
2.1.1. Tổng quan về công ty 3M và ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M
Tập đoàn 3M thành vào năm 1902 tại bang Minnesota, Hoa Kỳ. Chỉ trong thời
gian ngắn, 3M đã nhanh chóng đổi mới và không ngừng phát triển, từ một công ty
khai khoáng trở thành tập đoàn đa công nghệ. 3M đã sản xuất hàng ngàn sản phẩm
mang tính sáng tạo trong kĩ thuật. Hiện nay, 3M đang dẫn đầu trong nhiều thị
trƣờng. Thành công của 3M bắt nguồn từ việc chú trọng nhu cầu của khách hàng và
áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản phẩm.
Với giá trị cốt lõi là cung cấp giải pháp sáng tạo cho nhu cầu hàng ngày của
cuộc sống, tính đến đầu năm 2017, tập đoàn 3M đã có văn phòng đại diện tại hơn 65
quốc gia và sản phẩm đƣợc bán tại gần 200 quốc gia, với hơn 89.000 nhân viên,
doanh thu toàn cầu đạt 30,27 tỷ USD. Tầm nhìn của 3M đƣợc khẳng định là một
trong những công ty hàng đầu kinh doanh trong 5 lĩnh vực chính: hàng tiêu dùng,
điện tử và năng lƣợng, công nghiệp, an toàn bảo mật và đồ họa, chăm sóc sức khoẻ.
Hình 2.1: Logo và khẩu hiệu “Khoa học ứng dụng vào cuộc sống” của 3M
(Nguồn: Công ty 3M )
Tại Việt Nam, tập đoàn 3M thành lập văn phòng đại diện vào tháng 12/1994.
Ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng là một ngành hàng thuộc về lĩnh vực Chăm Sóc
Sức Khỏe của 3M. Ngành hàng cung cấp các sản phẩm và giải pháp về nha khoa
cho các nha sĩ tại thị trƣờng Việt Nam. Các nhóm sản phẩm chính cung cấp hiện tại
24
có thể kể đến nhƣ:
- Nhóm sản phẩm về phục hình: composite, xi măng, keo dán, chốt, cao su lấy
dấu…
- Nhóm sản phẩm về chỉnh nha: mắc cài, dây cung, thun, khâu…
- Nhóm sản phẩm về mão sứ: mão sứ, phôi, sƣờn răng sứ, chất nhuộm, đánh
bóng…
Tiêu chí đáp ứng khách hàng với công nghệ tiên tiến cùng chất lƣợng, giá trị
và dịch vụ cao cấp đƣợc ngành hàng đặt lên hàng đầu. 3M nhắm đến khách hàng
mục tiêu là những bác sĩ nha khoa có thu nhập vừa và khá. Doanh số ngành hàng
năm 2016 đạt 5,94 triệu USD.
2.1.2. Tình hình doanh số U200 của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M
Xi măng gắn U200 là thế hệ xi măng hạt nhựa tự dán (self - adhesive resin
cement) với những tính năng vƣợt trội rất đƣợc các nha sĩ ƣa chuộng tại thị trƣờng
Việt Nam. Do đó, từ lâu U200 đã đƣợc xem là sản phẩm chủ lực của ngành hàng,
tốc độ tăng trƣởng 2014 và 2015 đạt lần lƣợt 22% và 26%.
Hình 2.2: Cơ cấu doanh số các nhóm sản phẩm ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M Việt Nam từ 2014 – 2016 (Đơn vị tính: %)
(Nguồn: phòng marketing ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M 2016)
Hình 2.2 cho thấy: doanh số của nhóm xi măng chiếm khoảng 16,1% và
16,9% doanh số tổng ngành hàng lần lƣợt qua 2 năm 2014, 2015. Trong nhóm xi
măng, chỉ có 2 nhãn hàng chính là U200 và Ketac Cem. U200 lần lƣợt đóng góp
25
93,4% và 93,0% doanh số của nhóm này qua 2 năm 2014, 2015. Do đó, chỉ với 1
nhãn hàng U200 đã đóng góp hơn 15% doanh số của ngành hàng với 38 nhãn hàng
chủ đạo (bao gồm compostite (7), xi măng (2), keo dán (2), cao su lấy dấu (3), mắc
cài (9), khâu (15)) và hơn 120 nhãn hàng phụ khác. Đây thực sự là một con số khá
ấn tƣợng. Doanh số tại hai năm này có sự tăng trƣởng tƣơng đối tốt, từ 0,71 triệu
USD lên tới 0,89 triệu USD, đạt mức 26%. Trong khi các sản phẩm khác đã vào
mức bão hòa thì U200 có sự tăng trƣởng cao hơn mức tăng trƣởng của ngành hàng.
Thế nhƣng, tới năm 2016 cùng với một số sản phẩm khác, U200 không những
đã chững lại mà còn xuất hiện tăng trƣởng - 57% so với năm 2015, kéo theo doanh
số chung của ngành hàng sụt giảm đáng kể. Nếu nhƣ tốc độ tăng trƣởng ngành hàng
2014 và 2015 đạt lần lƣợt 18% và 20% thì riêng 2016 chỉ đạt mức 4,8%. Con số này
thực sự đáng báo động.
Bảng 2.1: Kết quả doanh số U200 và doanh số ngành hàng 2014 – 2016
(Đơn vị tính: Triệu USD)
Doanh số U200 Doanh số ngành hàng
Năm
Từ DKSH Từ đại lý Tổng Từ DKSH Từ đại lý Tổng
0,09 0,62 0,71 0,52 4,20 4,72 2014
0,13 0,76 0,89 0,64 5,03 5,66 2015
0,18 0,20 0,38 0,82 5,12 5,94 2016
(Nguồn: phòng marketing ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M 2016)
Nguyên nhân chính là do nửa cuối năm 2016 ngành hàng nha khoa của công ty
3M Việt Nam nói chung và sản phẩm U200 nói riêng liên tục nhận đƣợc những
khiếu nại từ Trung Quốc và Hoa Kỳ do vấn đề “gray market”.
“Thị trƣờng chợ xám” là một khái niệm chỉ các hoạt động thƣơng mại không
chính thức, không đƣợc ủy quyền của nhà sản xuất hoặc không đƣợc sự cho phép
26
của các cơ quan nhà nƣớc điều tiết thị trƣờng. Cụ thể ở đây các đại lý ở Việt Nam
đã lợi dụng việc đƣợc trợ giá mua sản phẩm với giá thấp hơn ở thị trƣờng Việt Nam
và sau đó đem bán lại vào những thị trƣờng khác. Sự việc đƣợc đẩy lên đỉnh điểm
khi công ty mẹ ở Hoa Kỳ yêu cầu phía Việt Nam nếu không có những động thái
cứng rắn để chấm dứt sự việc này sẽ bắt buộc phải ngƣng bán U200 ở thị trƣờng
Việt Nam hoặc sẽ chấm dứt trợ giá. Do là sản phẩm chủ lực nên doanh số U200
giảm mạnh đã kéo theo doanh số của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M Việt
Nam cũng sụt giảm theo.
Hình 2.3: Cơ cấu doanh số của U200 giữa bán trực tiếp từ nhà phân phối DKSH so với từ đại lý (Đơn vị tính: %)
(Nguồn: phòng kinh doanh ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M 2016)
Nhìn vào hình 2.3, ta có thể thấy doanh số U200 lệ thuộc hơn 85% vào đại lý
qua 2 năm 2014 và 2015. Đến năm 2016, doanh số U200 bán trực tiếp từ nhà phân
phối DKSH chiếm 47% nhƣng đấy không phải là dấu hiệu tốt. Nguyên nhân tỷ
trọng này cao là do trong năm này ngành hàng dính vào những vấn đề liên quan đến
“thị trƣờng chợ xám” làm tỷ trọng U200 từ bên phía đại lý giảm xuống. Đây chính
là thời điểm cần có những biện pháp marketing mix cụ thể nhằm vực dậy doanh số
của U200 lẫn doanh số của ngành hàng.
2.2. Đánh giá tổng quan các yếu tố môi trƣờng
2.2.1. Môi trƣờng vĩ mô
2.2.1.1. Kinh Tế
Năm 2016, các ngành công nghiệp thế mạnh từ xƣa đến nay của Việt Nam nhƣ
27
khai khoáng (dầu thô, than đá) sụt giảm mạnh tới 4% xuống mức 5,90%, mức tăng
thấp nhất kể từ năm 2011. Điều này làm cho tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Việt
Nam 2016 đã bị chững lại, chỉ đạt mức 6,21%, so với năm 2015 đạt 6,68%. Ngành
nha khoa của Việt Nam phần nào cũng bị ảnh hƣởng ít nhiều theo tác động của nền
kinh tế. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế chậm lại kéo theo theo hệ quả tất yếu là tăng
trƣởng GDP thấp, lạm phát có xu hƣớng tăng dẫn đến giá bán các sản phẩm nha
khoa cũng biến động. Bên cạnh đó chi tiêu của ngƣời dân cũng sụt giảm theo, đặc
biệt là chi tiêu cho những lĩnh vực thẩm mỹ nhƣ nha khoa.
Thế nhƣng, điều may mắn là các cân đối vĩ mô, tỷ giá hối đoái và cán cân
thanh toán vẫn ở mức ổn định. GDP bình quân đầu ngƣời của Việt Nam cũng ƣớc
tính đạt 48,6 triệu đồng, tƣơng đƣơng 2.215 USD, tăng 106 USD so với năm 2015.
Đó là một tín hiệu khá khả quan. Bởi vậy, theo nhƣ đánh giá từ công ty mẹ 3M thì
thị trƣờng Chăm Sóc Sức Khỏe của Việt Nam nói chung và ngành nha khoa nói
riêng vẫn còn rất nhiều tiềm năng có thể khai thác trong tƣơng lai.
2.2.1.2. Dân số
Theo thống kê dân số thế giới tính đến 16/01/2017, dân số Việt Nam có
94.970.597 ngƣời, đứng thứ 14 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới và mỗi
năm tăng lên khoảng 1 triệu dân, trong đó dân cƣ độ thị chiếm 34,7% với
33.121.357 ngƣời.
Độ tuổi trung bình của ngƣời dân là 30,8 tuổi cho thấy cơ cấu dân số trẻ và sức
mua lớn. Bên cạnh đó, nền kinh tế đang dịch chuyển sang lĩnh vực dịch vụ ngày
càng nhiều, vì thế các dịch vụ về nha khoa thẩm mỹ nhƣ làm răng sứ đáp ứng cho
đối tƣợng này cũng vì thế mà ngày càng phát triển. Ngoài ra, tuổi thọ trung bình của
ngƣời Việt Nam cũng đang tăng lên, nên dân số thuộc nhóm cao tuổi cũng sẽ góp
phần thúc đẩy nhu cầu sử dụng hơn nữa các dịch vụ về nha khoa, đặc biệt ở khâu
làm hàm tháo lắp và cắm implaint. Do đó, Việt Nam là một thị trƣờng đầy tiềm
năng, hứa hẹn nhiều triển vọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chăm
sóc răng miệng cả trong và ngoài nƣớc.
28
2.2.1.3. Văn hóa, xã hội
Mỗi dân tộc đều chỉ ảnh hƣởng bởi các yếu tố văn hóa khác nhau do đó hình
thành nên quan điểm về thẩm mỹ cũng khác nhau. Những yếu tố này đã ăn sâu qua
rất nhiều thế hệ và nhìn chung rất khó để có thể thay đổi trong một thời gian ngắn.
Tuy nhiên, ngày nay dƣới tác động của toàn cầu hóa, nền văn hóa Việt Nam
đang giao thoa với các chuẩn mực chung trên thế giới, trong đó có cả chuẩn mực về
nụ cƣời và hàm răng trắng sáng. Đặc biệt là khi các diễn viên, ca sĩ, ngƣời nổi
tiếng… đều đi theo xu hƣớng này tất yếu sẽ có ảnh hƣởng lên công chúng. Đây là
điểm đáng lƣu ý để các doanh nghiệp đề ra những chính sách quảng bá phù hợp.
2.2.1.4. Công nghệ kĩ thuật
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, khách hàng là các nha sĩ
ngày càng có nhiều sự lựa chọn và khắt khe hơn trong các quyết định chi tiêu của
mình. Chính điều này làm cho các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến công
nghệ để đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ cũng nhƣ tăng hiệu quả cạnh tranh.
Thế nhƣng, luôn có sự đánh đổi giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả mang lại.
Những công nghệ đắt đỏ tiên tiến nhất về nha khoa hiện nay trên thế giới nhƣ
CAD/CAM (Computer Aided Design / Computer Aided Manufacturing, thiết kế và
sản xuất thông qua sự trợ giúp máy vi tính) tại phòng nha có thể vẫn chƣa phù hợp
với thị trƣờng Việt Nam. Các doanh nghiệp nên cân nhắc đánh giá yếu tố bên ngoài,
qua đó phân tích đánh giá các cơ hội trƣớc những quyết định thay đổi về công nghệ,
để vừa làm sao không bị tụt hậu với mặt bằng chung mà còn đáp ứng đƣợc bài toán
về chi phí.
2.2.1.5. Chính trị, pháp luật
Một nền chính trị ổn định sẽ là tiền đề cho hoạt động kinh tế phát triển. Các
doanh nghiệp nên nghiên cứu kĩ pháp luật của nƣớc sở tại về luật thƣơng mại, luật
dân sự, luật doanh nghiệp… để có thể có các ứng phó phù hợp. Trong lĩnh vực y tế
đáng kể nhất phải lƣu ý đến các quy định về chứng chỉ hành nghề, tiêu chuẩn…
29
Pháp luật Việt Nam hiện tại với nhiều quy định phức tạp khiến cho văn phòng đại
diện của các nhà sản xuất nƣớc ngoài khó có thể trực tiếp phân phối dƣợc phẩm mà
chỉ có thể dùng đội ngũ trình dƣợc viên để tiếp thị. Chính điều này đã làm cho việc
phân phối dƣợc phẩm trở nên có nhiều bất cập.
Bên cạnh đó cũng cần phải chú ý đến những quy định về thuế nhập khẩu. Thuế
suất nhập khẩu của từng loại dƣợc phẩm với thành phần khác nhau cũng khác nhau.
Các doanh nghiệp nên nghiên cứu kĩ những quy định, thông tƣ, công văn về vấn đề
này để có các chính sách giá hợp lý.
2.2.2. Môi trƣờng vi mô
2.2.2.1. Khách hàng
Trong thị trƣờng ngành nha, ngƣời tiêu dùng đƣợc nhắm tới là các đối tƣợng
nha sĩ chủ phòng khám, có toàn quyền quyền quyết định việc mua sắm vật tƣ tiêu
hao, thiết bị, dụng cụ cho phòng. Là đối tƣợng công ty nhắm tới để đáp ứng nhu cầu
và tìm kiếm lợi nhuận nên những áp lực mà các đối tƣợng nha sĩ này mang đến
không hề nhỏ. Họ là những ngƣời có học thức và trách nhiệm cao nên rất cẩn trọng
trong việc sử dụng các vật liệu để điều trị cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, địa vị xã hội
cũng là một phần của áp lực. Ở Việt Nam nghề bác sĩ rất đƣợc trọng vọng, chƣa kể
trong quan hệ mua bán ngƣời mua thƣờng đƣợc đặt ở vị thế cao hơn so với ngƣời
bán. Do đó các công ty phải rất khó khăn trong việc tiếp cận, tạo mối quan hệ và
thuyết phục những đối tƣợng này mua sản phẩm.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện tại, với việc đƣợc tiếp xúc nhiều với thế giới
phẳng, đối tƣợng này ngày càng có những yêu cầu khắt khe hơn về sản phẩm.
Chính vì thế công ty cần không ngừng cải thiện hơn nữa cả về chất lƣợng lẫn dịch
vụ nếu nhƣ không muốn bị đẩy ra ngoài cuộc chơi.
2.2.2.2. Nhà cung ứng
Hiện nay, đa số thiết bị y tế ở Việt Nam đều phải nhập khẩu. Các văn phòng
đại diện (của các nhà sản xuất nƣớc ngoài) chỉ đƣợc phép sử dụng đội ngũ trình
30
dƣợc viên tiếp thị, xây dựng hình ảnh sản phẩm và công ty. Muốn phân phối sản
phẩm, các nhà sản xuất phải ký hợp đồng với các công ty của Việt Nam có chức
năng xuất nhập khẩu và phân phối. Công ty sẽ phải chịu phí ủy thác từ 1,5 - 3% trên
tổng giá trị lô hàng, phí này thay đổi theo đặc tính thành phần cũng nhƣ quy mô của
hàng hóa.
Với trƣờng hợp của 3M đã ủy quyền cho Vimedimex (công ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Y Tế Việt Nam) là nhà nhập khẩu và DKSH Việt Nam là nhà phân phối
độc quyền. DKSH là một tập đoàn rất lớn của Thụy Sĩ, chuyên cung cấp chuỗi các
dịch vụ bao gồm tìm kiếm nguồn sản phẩm, marketing, kinh doanh, phân phối và
dịch vụ hậu mãi. Tại Việt Nam, DKSH sẽ tiếp tục phân phối các sản phẩm nha khoa
này đến các đại lý hoặc các phòng khám đƣợc mở mã (code) trên hệ thống của
DKSH. Đối với những trƣờng hợp phòng nha không mở mã, hàng hóa sẽ đƣợc bán
thông qua hệ thống đại lý nhƣ: Tản Đà, Toàn Nha, Nha Thịnh…
Với cách hoạt động nhƣ vậy, ngoài việc công ty phải chia phần trăm chiết
khấu qua 3 khâu: nhà nhập khẩu Vimedimex, nhà phân phối DKSH, hệ thống đại lý,
công ty cũng cũng không quản lý đƣợc đầu ra của hàng hóa đƣợc bán ra từ các đại
lý này. Chính việc này đã dẫn tới nhiều bất cập.
2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trƣờng, cùng dòng xi măng nhựa với U200 có thể kể đến các
cái tên nhƣ: Variolink II, PermaCem, Granitec Dual… đến từ nhiều hãng của Mỹ,
Đức, Nhật… Mỗi sản phẩm với những ƣu thế khác nhau đều có những đối tƣợng
khách hàng của riêng mình.
Thực tế cho thấy rất nhiều bác sĩ dùng hơn 2 loại xi măng nhựa dán bên cạnh
xi măng bột nƣớc dạng truyền thống. Thị trƣờng xi măng gắn vì vậy mà cạnh tranh
rất gay gắt. Những đối thủ cùng dòng hiện tại của U200 và ƣu điểm chính đƣợc thể
hiện trong bảng 2.2:
31
Bảng 2.2: Đối thủ cùng dòng hiện tại của U200 và những ƣu điểm chính
Tên Nhà sản xuất Hình ảnh sản phẩm Ƣu điểm chính
U200 3M
Chống ê Độ bền dán cao Cơ chế 1 bƣớc
Variolink II Vivadent
Nhiều màu Độ bền dán cực cao Giảm ê buốt
PermaCem DMG
Sử dụng đầu tự trộn Cơ chế 1 bƣớc Giá rẻ
Granitec Dual Novocol Nhiều màu Giá rẻ
Duo-Link Bisco
Sử dụng đầu tự trộn Giá Độ bền dán khá
C&B Bisco Cơ chế 1 bƣớc Giá rẻ
Choice 2 Bisco
Nhiều màu Giá rẻ Độ bền dán khá
(Nguồn: phòng kĩ thuật ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M 2016)
2.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn
32
Quy định về nhập khẩu hàng nha khoa hiện nay ở Việt Nam là khá thoáng nên
có rất nhiều những đại lý đứng ra thành lập công ty sau đó tiến hành phân phối độc
quyền các sản phẩm. Cụ thể đã có NKLuck là nhà phân phối 3 sản phẩm Duo-Link,
C&B, Choice 2 hay Toàn Nha là nhà phân phối của PermaCem đang là các đối thủ
cùng dòng hiện tại của U200.
Do rào cản gia nhập ngành khá đơn giản, nên trong tƣơng lai các đối thủ tiềm
ẩn của Hàn Quốc, Ấn Độ và Pakistan với lợi thế giá rẻ cũng đang lăm le gia nhập
thị trƣờng Việt Nam. Ngành hàng nên chuẩn bị sẵn những biện pháp để sẵn sàng
ứng phó.
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế
U200 thuộc dòng sản phẩm xi măng nhựa tự dán. Dòng xi măng này mới chỉ
phổ biến 15 năm trở lại đây trên thế giới. Song song với dòng sản phẩm này là dòng
xi măng truyền thống GIC dạng bột nƣớc đã đƣợc sử dụng từ rất lâu trƣớc đó.
Loại xi măng này rất đƣợc những bác sĩ ƣa thích phƣơng pháp cổ điển hoặc
muốn tiết kiệm chi phí ƣa dùng. Cùng với việc xi măng truyền thống này đƣợc
giảng dạy chính thức ở đại học Y Dƣợc, nên đã hằn sâu trong tiềm thức của rất
nhiều thế hệ sinh viên, những ngƣời sẽ trở thành các nha sĩ trong tƣơng lai. Đây là
dòng sản phẩm thay thế cho dòng xi măng nhựa tự dán nhƣ U200 của 3M. Tuy
nhiên dòng xi măng này có nhƣợc điểm rất lớn đó là có đặc tính hút nƣớc, sẽ làm
cho các ống ngà dịch chuyển. Điều này khiến cho khi nha sĩ nhấn lòng mão vào cùi
răng sẽ gây ra cảm giác đau buốt dữ dội.
2.3. Kết quả thu thập và xử lý số liệu sơ cấp
2.3.1. Thống kê mô tả
Để có thể tiến hành phân tích EFA, kích thƣớc mẫu tối thiểu cần là 50 (nếu
trên 100 sẽ là tốt) và tỉ lệ mẫu trên biến tối thiểu là 5:1 (Hair và cộng sự, 2006).
Thang đo của tác giả gồm 26 biến quan sát nên số lƣợng mẫu tối thiểu cần
phải lớn hơn hoặc bằng 130. Tổng số bảng câu hỏi tác giả phát ra là 218. Sau khi
33
thu về có 6 bảng không không hợp lệ (không điền đầy đủ thông tin), 70 bảng câu
hỏi bác sĩ trả lời “Không sử dụng sản phẩm trong 6 tháng qua”. Do đó số bảng câu
hỏi thu về hợp lệ là 142. Con số này đã lớn hơn 130 do đó có thể chấp nhận đƣợc.
Từ thống kê mô tả (Phụ lục 5) kết quả cho thấy:
Giới tính: gần nhƣ không có sự khác biệt giữa tỉ lệ bác sĩ nam và bác sĩ nữ là
chủ những phòng khám nha khoa tham gia khảo sát:
- Tỉ lệ bác sĩ nam: 50,7%.
- Tỉ lệ bác sĩ nữ: 49,3%.
Độ tuổi: nhóm tuổi của các bác sĩ có sự khác biệt rõ rệt, cụ thể:
Nhóm từ 41 – 50 tuổi chiếm đa số với 40,8%. Điều này hoàn toàn đúng với
thực tế. Bởi lẽ nhóm tuổi từ 41 – 50 tuổi là độ tuổi mà các bác sĩ vững về tay nghề
cũng nhƣ về tài chính để có thể đứng ra mở một phòng khám tƣ, sau thời gian đi
làm công hoặc cộng tác ở các phòng khám khác.
Kế sau đó là nhóm từ 31 – 40 tuổi, chiếm 34,5% số lƣợng các bác sĩ tham gia
khảo sát. Đây là độ tuổi mà các bác sĩ đã gần đạt đến độ chín của sự nghiệp.
Đứng thứ 3 là nhóm trên 51 tuổi chiếm 21,1%. Có thể lý giải điều này vì đây
là độ tuổi các bác sĩ dành nhiều thời gian cho sức khỏe để nghỉ ngơi, việc quản lý
các phòng nha đƣợc giao lại cho con cháu họ với độ tuổi trẻ hơn. Thực tế đã cho
thấy rất nhiều gia đình là nha sĩ với 2, thậm chí là 3 thế hệ.
Nhóm từ 23 – 30 tuổi chiếm số lƣợng ít nhất chỉ với 3,5%. Điều này cũng có
thể dễ hiểu vì các đối tƣợng của khảo sát chỉ dành cho các bác sĩ là chủ phòng nha
có quyền quyết định đến việc mua sắm vật liệu. Khi mà ở độ tuổi quá trẻ các bác sĩ
đa phần đi làm công để tích lũy kinh nghiệm ở các phòng nha khác. Bên cạnh đó
cũng hiếm có bác sĩ nào ở độ tuổi quá trẻ đủ mạnh về tài chính để mở một phòng
khám riêng.
Số ghế:
34
Nhóm 2 ghế chiếm đa số với 37,3%. Điều này phản ánh đúng thực tế. Một ghế
nha trên thị trƣờng hiện nay có giá dao động khoảng trên dƣới 100 triệu đồng. Khi
đầu tƣ thêm mỗi một ghế nha đồng nghĩa với chi phí cho bác sĩ, phụ tá, phòng ốc,
mặt bằng cũng tăng. Ngoài ra cũng cần phải cân nhắc đến số lƣợng bệnh nhân có
nhiều đến mức cần thiết để đầu tƣ thêm ghế nữa hay không. Do đó mà mô hình 2
ghế hiện nay phù hợp với đa số các phòng nha.
Kế đến là nhóm 3 ghế. Đây là nhóm với quy mô trung bình, theo sau với với
27,5% các phòng nha tham gia khảo sát.
Nhóm 4 ghế và Trên 5 ghế. Đây là nhóm những phòng nha có đầu tƣ lớn với
số lƣợng bệnh nhân từ đông đến rất đông. Hai nhóm này chiếm lần lƣợt là 14,8% và
12,7% của khảo sát.
Nhóm 1 ghế chiếm tỉ lệ ít nhất với chỉ 7,7%. Nhóm này đa số là các bác sĩ làm
ở nhà riêng với quy mô không lớn, hoặc những bác sĩ chỉ làm thêm sau giờ hành
chính công tác ở bệnh viện với số lƣợng bệnh nhân không đông. Quy mô 1 ghế là
nhỏ gọn phù hợp với nhóm này.
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha
Để kiểm định lại độ tin cậy của thang đo sử dụng trong nghiên cứu, tác giả sử
dụng kiểm định Cronbach Alpha. Cronbach Alpha có giá trị từ 0,8 đến 1 thì thang
đo lƣờng là tốt, giá trị từ gần 0,7 đến 0,8 là sử dụng đƣợc (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Nếu Cronbach Alpha ≥ 0,6 thì thang đo có thể chấp
nhận đƣợc và Cronbach Alpha càng lớn thì thang đo có độ tin cậy cao. Tuy nhiên
giá trị này lại không đƣợc vƣợt quá 0,95. Vì nếu vƣợt quá sẽ có hiện tƣợng nhiều
biến trong thang đo bị trùng lắp (redundancy), không có gì khác biệt nhau (Nguyễn
Đình Thọ, 2014). Bên cạnh đó, để một biến đo lƣờng đạt yêu cầu thì cần phải có
thêm điều kiện là hệ số tƣơng quan biến – tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0,3.
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha của thang đo đƣợc trình bày
trong bảng 2.3:
35
Bảng 2.3: Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha
Số biến Cronbach's Các thành phần Alpha Tƣơng quan biến-tổng hiệu chỉnh bé nhất Cronbach's Alpha nếu xóa biến
Sản phẩm 4 0,770 0,500 0,755
Giá cả 4 0,775 0,545 0,740
Phân phối 4 0,783 0,534 0,757
Chiêu thị 4 0,725 0,457 0,698
3 0,758 0,509 0,774 Con ngƣời
3 0,765 0,663 0,617 Bằng chứng hữu hình
Quy trình 3 0,778 0,572 0,746
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng – Phụ lục 5)
Nhận xét
Đối với các thang đo Sản phẩm (SP), Giá cả (GC), Phân phối (PP), Chiêu thị
(CT), Con ngƣời (CN), Quy trình (QT) hệ số Cronbach Alpha đều cao hơn 0,7. Các
hệ số tƣơng quan biến – tổng hiệu chỉnh tƣơng ứng của các thang đo này cũng đều
cao hơn 0,3. Chứng tỏ các thang đo này có độ tin cậy tốt.
Tuy nhiên, hệ số Cronbach Alpha của yếu tố Bằng chứng hữu hình (HH) lại
chỉ đạt 0,67, thấp hơn khoảng 0,7 – 0,8 của một thang đo có độ tin cậy tốt. Trong
biến quan sát thành phần ta nhận thấy biến HH2 có hệ số tƣơng quan biến – tổng
hiệu chỉnh rất thấp, thấp hơn cả ngƣỡng chấp nhận đƣợc là 0,3. Khi loại biến này thì
hệ số Cronbach Alpha của thang đo sẽ có xu hƣớng tăng lên 0,765. Do đó ta sẽ loại
biến này ra khỏi thang đo. Qua nghiên cứu định tính lần (Phụ lục 7) thảo luận tay
đôi với các chuyên gia, lý do giải thích cho biến HH2 “Website của ngành hàng
cung cấp thông tin hữu ích và thu hút” không có ý nghĩa trong thang đo đã đƣợc
đƣa ra. Vì có rất nhiều bác sĩ đã nhầm lẫn fanpage và website chính thức của ngành
hàng dẫn tới việc rối loạn cho sự lựa chọn đánh giá cho điểm. Bên cạnh đó, với việc
website của ngành hàng hiện tại vẫn chƣa có phiên bản tiếng Việt, vẫn đang liên kết
với website chính của tập đoàn nên một phần cũng gây khó hiểu, không thu hút với
36
ngƣời xem.
Bên cạnh đó tại yếu tố Con ngƣời, khi loại biến CN3 thì Cronbach Alpha có
tăng lên nhƣng không đáng kể (từ 0,758 lên 0,774). Tƣơng quan biến-tổng hiệu
chỉnh của biến này vẫn đạt 0,509, lớn hơn 0,3 rất nhiều. Qua nghiên cứu định tính
lần (Phụ lục 7) thảo luận tay đôi, các chuyên gia đều cho rằng biến CN3 “Nhân viên
giao hàng lịch sự, chuyên nghiệp, đúng giờ, đúng quy cách” là quan trọng vì nó là
một trong ba thành phần tất yếu cấu thành nên yếu tố con ngƣời trong hệ thống,
gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên tổng đài và nhân viên giao hàng nên không
thể loại. Do đó ta vẫn giữ lại biến CN3 trong nghiên cứu.
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha tác giả tiếp tục tiến hành phân
tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phƣơng pháp phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) là một
phƣơng pháp phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau (interdependence techniques),
giúp ta đánh giá hai giá trị quan trọng giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo
(Nguyễn Đình Thọ, 2014). EFA rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F
(F với các biến khởi tạo. Để phân tích EFA có ý nghĩa là phải thỏa mãn các yêu cầu: hệ số Factor loading > 0,5, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05). Ngoài ra, trong phân tích EFA phƣơng pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax cũng đƣợc đi kèm và thỏa các điều kiện sau: Phần trăm tổng phƣơng sai trích (Percentage of variance) > 50%, hệ số Eigenvalue ≥ 1. Kết quả cụ thể (Phụ lục 5) sau khi phân tích nhƣ sau: thống kê Chi-square của kiểm định Barlett đạt giá trị 1157,463 với mức ý nghĩa 0,000; hệ số KMO = 0,658 > 0,5. Do vậy các biến quan sát có tƣơng quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phƣơng sai trích đƣợc 64,5763% thể hiện ở 7 nhân tố đƣợc rút ra, hệ số Eigenvalue 37 = 1,497. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận đƣợc. Kết quả phân tích từ ma trận xoay cho thấy các biến quan sát thỏa điều kiện có trọng số nhân tố lớn hơn 0,5 và hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3. Ngoài ra, từ 7 thành phần của thang đo gốc, tác giả rút ra đƣợc 7 thành phần đảm bảo đƣợc giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. Kết quả tổng hợp phân tích EFA đƣợc trình bày trong bảng 2.4: Bảng 2.4: Kết quả tổng hợp phân tích EFA Các thành phần Các biến quan sát Trọng số nhân tố
bé nhất Sản phẩm SP1, SP2, SP3, SP4 0,740 Giá cả GC1, GC2, GC3, GC4 0,702 Phân phối PP1, PP2, PP3, PP4 0,698 Chiêu thị CT1, CT2, CT3, CT4 0,675 CN1, CN2, CN3 0,798 Con ngƣời 0,738 Bằng chứng hữu hình HH1, HH3, HH4 Quy trình QT1, QT2, QT3 0,790 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng – Phụ lục 5) Kết luận: thang đo đủ độ tin cậy và không cần thêm hay bỏ bớt biến quan sát nào nữa. 2.4. Thực trạng marketing mix của sản phẩm xi măng gắn U200 tại ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam 2.4.1. Sản phẩm Theo nhƣ khảo sát thực tế với 4 câu hỏi liên quan đến đặc tính Sản phẩm sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng 2.5. Phỏng vấn tay đôi cùng các chuyên gia Trần Quang Khánh, Nguyễn Đức Huy, Đặng Sĩ Cƣờng, Nguyễn Tuấn Anh (Phụ lục 7) đã chỉ ra những nguyên nhân sau: 38 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về thực trạng Sản phẩm Nội dung Độ lệch
chuẩn Giá trị
trung bình 0,98 SP1 3,73 0,79 SP2 4,01 SP3 3,58 0,86 0,96 SP4 3,64 Sản phẩm xi măng gắn U200 có độ bền dán
hoàn hảo.
Sản phẩm xi măng gắn U200 có độ nhạy
cảm tốt, không gây kích ứng cho tủy.
Sản phẩm xi măng gắn U200 giúp bác sĩ
giảm thời gian làm việc trên ghế.
Sản phẩm xi măng gắn U200 giúp bác sĩ
đơn giản hóa các quá trình làm việc, phù
hợp cho tất cả các loại phục hình: kim loại,
toàn sứ, implaint. (Nguồn: kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả - Phụ lục 5) Yếu tố SP1 “Sản phẩm xi măng gắn U200 có độ bền dán hoàn hảo” đạt số điểm khá tốt (3,73). Điều này phản ánh đúng thực tế. Cùng với khả năng ổn định màu cao và độ bền dán vững bền trên cả men và ngà, U200 đƣợc đánh giá cao hơn hẳn các các đối thủ cùng dòng. Độ bền dán của U200 khi so sánh với các loại xi Độ bền dán so sánh với các xi măng Độ bền dán so sánh với các xi măng hạt nhựa dán nhiều bƣớc hạt nhựa tự dán măng hạt nhựa nhiều bƣớc và xi măng hạt nhựa tự dán đƣợc thể hiện trong hình 2.4: Hình 2.4: So sánh độ bền dán của U200 với các loại xi măng khác (Nguồn: phòng kĩ thuật ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M 2016) Yếu tố SP2 “Sản phẩm xi măng gắn U200 có độ nhạy cảm tốt, không gây kích ứng cho tủy” đạt số điểm trung bình khá cao (4,01), đây cũng là yếu tố đạt điểm cao nhất trong nhóm sản phẩm và cả kết quả khảo sát nói chung. Điều này phản ánh đúng thực tế. Bởi đặc tính trung hòa khi sử dụng, U200 không hút nƣớc trong các 39 ống ngà nhƣ các xi măng GIC truyền thống, điều này đã làm nên tính chống ê buốt tuyệt vời của nó trong suốt 15 năm đƣợc bán trên toàn cầu. Điều này có thể lý giải bởi lẽ một phần đúng nhƣ đặc tính của sản phẩm, một phần 3M đã làm rất tốt công việc định hình đƣợc quan niệm (mindset) của khách hàng đây là một sản phẩm chống gây ê buốt. Qua đó định vị đƣợc sự khác biệt so với các sản phẩm cùng dòng của các hãng khác. Yếu tố SP3 “Sản phẩm xi măng gắn U200 giúp bác sĩ giảm thời gian làm việc trên ghế” đạt điểm số khá (3,58). Điều này phản ánh đúng thực tế. U200 sử dụng tính năng một bƣớc (one-step solution) cực kì đơn giản, loại bỏ các bƣớc tiền điều trị: etching, priming, bonding khiến cho thời gian điều trị trên ghế của các nha sĩ đƣợc rút ngắn lại đáng kể. Ngoài ra, U200 sử dụng chức năng lƣỡng trùng hợp (gồm hóa trùng hợp và quang trùng hợp) cho nha sĩ thoải mái nhiều về thời gian thao tác và nhiều sự lựa chọn hơn trong việc lấy xi măng thừa ra khỏi phục hình khi gắn hoàn tất. Các bƣớc gắn của U200 đơn giản hóa so với hệ thống xi măng hạt nhựa dán nhiều bƣớc đƣợc minh họa trong hình 2.5. Yếu tố SP4 “Sản phẩm xi măng gắn U200 giúp bác sĩ đơn giản hóa các quá trình làm việc, phù hợp cho tất cả các loại phục hình: kim loại, toàn sứ, implaint” đạt điểm khá (3,64). Điều này phản ánh đúng thực tế. U200 hầu nhƣ có thể gắn tất cả các chỉ định cho các trƣờng hợp gắn vĩnh viễn: cầu, mão toàn sứ, composite, kim loại hoặc inlay, onlay, chốt và ốc, cầu răng dán 2 hoặc 3 đơn vị, thậm chí là composite hay kim loại trên abutment implant. Điều này giúp các nha sĩ đơn giản hóa quá trình làm việc vì chỉ cần sử dụng duy nhất một vật liệu đã gắn đƣợc cho hầu hết các phục hình. 40 Hình 2.5: So sánh quy trình gắn của U200 với hệ thống xi măng hạt nhựa
dán nhiều bƣớc (Nguồn: phòng kĩ thuật ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M 2016) Đánh giá thực trạng sản phẩm Điểm mạnh: Khách hàng đánh giá rất cao những đặc tính về chất lƣợng của 41 U200. Đặc biệt U200 đã tạo đƣợc quan niệm (mindset) của khách hàng rằng đây là một sản phẩm chống gây ê buốt, qua đó định vị đƣợc sự khác biệt so với các sản phẩm cùng dòng của hãng khác. Điểm yếu: Về đặc tính sản phẩm, U200 hiện nay ở Việt Nam chỉ có duy nhất 1 đóng gói màu A2 dạng trộn tay. Cần cảnh giác khi mà các sản phẩm cùng dòng của đối thủ ngày càng đƣợc cải tiến về công dụng cũng nhƣ chỉ định lâm sàng nhằm tiện lợi cho ngƣời dùng. 2.4.2. Giá bán Theo nhƣ khảo sát thực tế với 4 câu hỏi liên quan đến đặc tính giá cả sản phẩm sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng 2.6: Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về thực trạng Giá bán Nội dung Giá trị
trung bình Độ lệch
chuẩn GC1 3,40 0,84 GC2 2,77 0,78 GC3 2,87 0,71 GC4 3,35 0,66 Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện
nay là hợp lý với chất lƣợng.
Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện
nay là hợp lý khi so sánh với các sản
phẩm cùng dòng của các hãng.
Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện
nay là hợp lý với khả năng chi trả của bác
sĩ.
Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện
nay là ổn định, không có sự biến động bất
thƣờng. (Nguồn: kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả - Phụ lục 5) Phỏng vấn tay đôi cùng các chuyên gia Cao Thanh Phong, Phạm Thanh Vân, Huỳnh Tấn Phát, Tăng Mỹ Hòa, (Phụ lục 7) đã chỉ ra những nguyên nhân sau: Yếu tố GC1 “Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là hợp lý với chất lƣợng” đạt điểm trên trung bình (3,40) cho thấy khách hàng đánh giá đúng đƣợc chất lƣợng của U200 so với giá cả. 42 Yếu tố GC2 “Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là hợp lý khi so sánh với các sản phẩm cùng dòng của các hãng” đạt điểm dƣới trung bình (2,77). Yếu tố GC3 “Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là hợp lý với khả năng chi trả của bác sĩ” cũng đạt điểm dƣới trung bình (2,87). Nguyên nhân là do với cách tính giá nhƣ hiện nay ở Việt Nam, ngành hàng chia phần trăm chiết khấu qua 3 khâu chính: nhà nhập khẩu Vimedimex, nhà phân phối DKSH, hệ thống đại lý, đó là chƣa kể đại lý có thể chiết khấu thêm cho các phòng nha. Chính việc này đã dẫn tới kết quả tất yếu là giá sản phẩm bị đội lên cao so với các đối thủ. Giá trên 1 đơn vị gram của U200 cùng với Variolink II hiện là cao nhất trên thị trƣờng đƣợc minh họa trong hình 2.6: 128.000 140.000 123.636 120.000 100.000 78.750 71.250 73.333 80.000 58.000 Giá trên 1 gram đơn vị
(đồng) 52.500 60.000 40.000 20.000 0 Hình 2.6: Giá trên 1 đơn vị gram của các sản phẩm cùng dòng với U200
(Đơn vị tính: VNĐ) (Nguồn: Phòng kinh doanh ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M 2016) Yếu tố GC4 “Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là ổn định, không 43 có sự biến động bất thƣờng” đạt điểm trên trung bình (3,35). Điều này phản ánh đúng giá của U200 vẫn ở mức ổn định, không có quá nhiều biến đổi. Nguyên nhân là do Việt Nam nằm trong khu vực những nƣớc đƣợc sự trợ giá của tập đoàn nhiều năm qua. Đánh giá thực trạng giá bán Điểm mạnh: Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay khá ổn định, không có sự biến động bất thƣờng. Có đƣợc điều này chính là do Việt Nam nằm trong khu vực những nƣớc đƣợc sự trợ giá của tập đoàn nhiều năm qua Điểm yếu: Có sự bất cập về giá. Theo báo cáo của phòng marketing ngành hàng, giá bán lẻ U200 ở Việt Nam hiện nay chỉ bằng khoảng 60% ở thị Mỹ và Trung Quốc. Với việc đƣợc trợ giá nhƣ vậy các đại lý đã bán ngƣợc U200 vào thị trƣờng các nƣớc khác gây nên hiện tƣợng “thị trƣờng chợ xám”. Tuy nhiên không thể tăng giá để chấm dứt hiện tƣợng này ở Việt Nam, vì nhƣ thế đồng thời sẽ gây áp lực giá lên thị trƣờng thực là các nha sĩ. Đây thực sự là vấn đề nan giải. 2.4.3. Phân phối Theo nhƣ khảo sát thực tế với 4 câu hỏi liên quan đến đặc tính Phân Phối sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng 2.7. Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về thực trạng Phân phối NỘI DUNG Độ lệch
chuẩn Giá trị
trung bình PP1 3,06 0,70 PP2 2,44 0,72 PP3 3,08 0,78 PP4 3,81 0,75 Sản phẩm xi măng gắn U200 dễ dàng
đƣợc thấy thông tin từ internet, đại lý.
Sản phẩm xi măng gắn U200 luôn có sẵn
hàng hóa khi bác sĩ có nhu cầu.
Sản phẩm xi măng gắn U200 đƣợc giao
hàng đúng thời gian cam kết và quy cách.
Bác sĩ có nhu cầu với công nợ khi mua
hàng. (Nguồn: kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả - Phụ lục 5) Phỏng vấn tay đôi cùng các chuyên gia Cao Thanh Phong, Phạm Thanh Vân, 44 Nguyễn Đức Huy, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Cẩm Nhung, Tăng Mỹ Hòa, Hồ Thúy Nga (Phụ lục 7) đã chỉ ra những nguyên nhân sau: Yếu tố PP1 “Sản phẩm xi măng gắn U200 dễ dàng đƣợc thấy thông tin từ internet, đại lý” đạt điểm trung bình (3,06). Nguyên nhân là do website của ngành hàng hiện tại vẫn chƣa có phiên bản tiếng Việt, vẫn đang liên kết với website chính của tập đoàn nên không tạo đƣợc sự dễ hiểu tìm kiếm thông tin cho ngƣời dùng. Bên cạnh đó về phía đại lý, do chỉ chạy theo lợi nhuận, khi hết hàng họ sẽ dễ dàng tƣ vấn các sản phẩm khác cùng dòng với U200 của đối thủ nên cũng gây khó khăn cho khách hàng khi muốn tìm hiểu thông tin về sản phẩm. Yếu tố PP2 “Sản phẩm xi măng gắn U200 luôn có sẵn hàng hóa khi bác sĩ có nhu cầu” đạt điểm rất thấp (2,44). Nguyên nhân là kênh phân phối của ngành hàng hiện khá dài và có nhiều vấn đề bất cập xảy ra. 3M đã ủy quyền cho Vimedimex là nhà nhập khẩu và DKSH Việt Nam là nhà phân phối độc quyền. DKSH sẽ tiếp tục phân phối các sản phẩm nha khoa đến các đại lý hoặc các phòng khám đƣợc mở mã (code) trên hệ thống của DKSH. Đối với những trƣờng hợp phòng nha không mở mã, hàng hóa sẽ đƣợc bán thông qua hệ thống đại lý của 3M nhƣ: Toàn Nha, Tản Đà, Nha Thịnh… Tuy nhiên ngành hàng lại không thể quản lý đƣợc đầu ra của các đại lý này nên đã dẫn tới hiện tƣợng “thị trƣờng chợ xám” thời gian qua. Các đại lý trong nƣớc thƣờng ra sức ôm hàng một lần với số lƣợng lớn, sau đó xuất qua cho các đối tác ở nƣớc ngoài để kiếm lời phần trăm chênh lệch giá. Chính điều này đã làm cho thị trƣờng thực là các nha sĩ sử dụng sản phẩm U200 ở Việt Nam thƣờng rơi vào tình trạng khan hiếm hàng hóa. Mặt khác, một nguyên nhân nữa có thể kể đến là khi U200 hết hàng từ đại lý, các đại lý này vì chỉ quan tâm đến lợi nhuận nên sẽ ngay lập tức chào các sản phẩm khác của đối thủ cùng dòng với U200. Do đó cũng góp phần vào việc khan hiếm. Yếu tố PP3 “Sản phẩm xi măng gắn U200 đƣợc giao hàng đúng thời gian cam kết và quy cách” đạt điểm trung bình (3,08). Nguyên nhân là do giao đại lý thƣờng ghép đơn hàng giao theo chuyến nên các bác sĩ cũng phải mất thời gian từ 1 – 2 45 ngày mới nhận đƣợc hàng. Đa phần nhân viên của họ là lao động bán thời hạn, có nơi còn thuê cả xe ôm nên thái độ và quy cách đôi khi chƣa đƣợc chuyên nghiệp. Yếu tố PP4 “Bác sĩ có nhu cầu với công nợ khi mua hàng” đạt điểm khá cao (3,81). Điều này phản ánh đúng thực tế. Hiện tại các đại lý lại làm khá tốt công việc này, nhƣng DKSH phụ trách các phòng nha có mã (code) mua hàng thì lại không. Đó thực sự là một trở ngại đẩy khách hàng sang mua hàng từ đại lý nhiều hơn và lại rơi vào cảnh thiếu hụt hàng hóa. Đây thực sự là một vòng luẩn quẩn trong cách phân phối hiện tại với quá nhiều bất cập. Đánh giá thực trạng phân phối Điểm mạnh: Tất cả các yếu tố đều chỉ đạt điểm từ trung bình đến dƣới trung bình nên hoạt động phân phối của ngành hàng gần nhƣ không có điểm mạnh. Điểm yếu: Kênh phân phối của ngành hàng hiện tại khá dài và không đƣợc quản lý hiệu quả. Việc không quản lý đƣợc các điểm bán hàng không mở mã từ các đại lý đã dẫn tới việc tới vấn đề “thị trƣờng chợ xám” gây nên những tổn thất to lớn cho ngành hàng trong năm qua. Doanh số ngành hàng hiện nay phụ thuộc quá lớn vào hệ thống đại lý này (xấp xỉ gần 90% qua 3 năm 2014 – 2016 ) nhƣng thiếu hụt hàng hóa liên tục xảy ra. Bên cạnh đó, các đại lý đang làm rất tốt khâu công nợ, nhƣng DKSH phụ trách các phòng nha có mã mua hàng thì lại không. Đó thực sự là một trở ngại đẩy khách hàng sang mua hàng từ đại lý nhiều hơn và lại rơi vào cảnh thiếu hụt hàng hóa. 2.4.4. Chiêu thị Theo nhƣ khảo sát thực tế với 4 câu hỏi liên quan đến đặc tính Chiêu Thị sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng 2.8. Phỏng vấn tay đôi cùng các chuyên gia Phạm Thanh Vân, Huỳnh Tấn Phát, Nguyễn Đức Huy, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Tuấn Anh, Đặng Sĩ Cƣờng, Nguyễn Cẩm Nhung, Tăng Mỹ Hòa (Phụ lục 7) đã chỉ ra những nguyên nhân sau: 46 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về thực trạng Chiêu thị NỘI DUNG Độ lệch
chuẩn Giá trị
trung bình CT1 2,69 0,85 CT2 3,46 0,76 CT3 2,51 0,62 CT4 3,68 0,70 Tần suất nhận brochure, tiếp cận của nhân
viên kinh doanh là đầy đủ.
Những buổi hội thảo, huấn luyện của hãng có
ảnh hƣởng tích cực đến bác sĩ.
Chƣơng trình khuyến mại mua 5 tặng 2 hiện
nay là hợp lý.
Bác sĩ mong muốn đƣợc áp dụng chƣơng trình
khuyến mại theo gói riêng cho từng quy trình
của phục hình. (Nguồn: kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả - Phụ lục 5) Yếu tố CT1 “Tần suất nhận brochure, tiếp cận của nhân viên kinh doanh là đầy đủ” đạt điểm dƣới trung bình. Nguyên nhân do hiện tại đội ngũ nhân viên vẫn còn mỏng, và chỉ tiếp xúc chủ yếu với những phòng nha chính có sức mua lớn mà bỏ qua những phòng nha nhỏ. Những phòng nha nhỏ tuy vẫn nhận đƣợc những tập thông tin sản phẩm (brochure) và biết đến sản phẩm 3M nhƣng nhìn chung sự tƣơng tác với nhân viên và hãng vẫn còn thấp. Yếu tố CT2 “Những buổi hội thảo, huấn luyện của hãng có ảnh hƣởng tích cực đến bác sĩ” đạt điểm trên trung bình (3,46). Điều này phản ánh đúng thực tế. Do thị trƣờng Việt Nam khá tiềm năng và nhận đƣợc nhiều hỗ trợ cả về kinh phí lẫn nhƣ KOL (Key Opinion Leader – diễn giả, những ngƣời có tầm ảnh hƣởng tới quyết định khách hàng) danh tiếng từ vùng và tập đoàn. Các chủ đề rất đa dạng, luôn cập nhật các kiến thức lâm sàng mới và hiệu quả nhất trên thế giới. Các bác sĩ rất háo hức với việc tham dự các khóa học này dù cho lệ phí tham dự có khi không hề rẻ (từ 1 đến 5 triệu đồng). Yếu tố CT3 “Chƣơng trình khuyến mại mua 5 tặng 2 hiện nay là hợp lý” đạt điểm dƣới trung bình (2,51). Nguyên nhân là do các đại lý đã mua hàng số lƣợng lớn để đƣợc nhận chƣơng trình khuyến mại, sau đó về họ sẽ chia giá ra bán. Giá gốc của sản phẩm là 1.900.000 đồng nhƣng sau khi chia giá (mua 5 tặng 2) giá bán lẻ 47 chỉ còn 1.360.000 đồng. Trong khi đó, khách hàng mua trực tiếp từ hệ thống DKSH vẫn phải chịu giá gốc 1.900.000 đồng. Họ không nhất thiết phải mua số lƣợng lớn 5 tặng 2 nhƣ thế trong khi có thể mua đƣợc giá lẻ 1.360.000 đồng thấp hơn nhiều từ đại lý. Đặc biệt khi mà nhóm phòng nha quy mô nhỏ và vừa từ 1 - 3 ghế với sức mua không lớn đã chiếm tới 72,5% đa phần của khảo sát. Bất cập của chƣơng trình hiện tại chính là ở đây. Yếu tố CT4 “Bác sĩ mong muốn đƣợc áp dụng chƣơng trình khuyến mại theo gói riêng cho từng quy trình của phục hình” đạt điểm khá tốt (3,68). Chính bởi sự bất cập cũng chƣơng trình khuyến mại hiện tại đã làm cho họ mong muốn đƣợc áp dụng chƣơng trình khuyến mại theo gói riêng cho từng quy trình của phục hình, vừa tiết kiệm vừa phù hợp với lâm sàng. Ngoài ra các bác sĩ cũng có mong muốn đƣợc nhận thêm những ƣu đãi khác từ hãng thông qua việc thƣơng lƣợng trong các gói chƣơng trình này. Đánh giá thực trạng chiêu thị Điểm mạnh: Các bác sĩ thể hiện mong muốn đƣợc hợp tác, gắn bó với ngành hàng hơn qua chƣơng trình khuyến mại theo gói riêng cho từng quy trình phục hình. Có đƣợc điều này một phần là do từ lâu ngành hàng đã xây dựng đƣợc mối quan hệ rất tốt với các phòng nha lớn. Điểm yếu: Tần suất nhận brochure, tiếp cận của nhân viên kinh doanh hiện nay vẫn còn thấp do hiện tại đội ngũ nhân viên này tiếp xúc chủ yếu đối với những phòng nha chính có sức mua lớn mà bỏ qua những phòng nha nhỏ. Chƣơng trình khuyến mại 5 tặng 2 hiện tại cũng chƣa thật sự hợp lý, chƣa kích cầu đƣợc thị trƣờng thực là các nha sĩ. 2.4.5. Con ngƣời Theo nhƣ khảo sát thực tế với 4 câu hỏi liên quan đến đặc tính Chiêu thị sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng 2.9: 48 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về thực trạng Con ngƣời NỘI DUNG Độ lệch
chuẩn Giá trị
trung bình CN1 3,71 0,71 CN2 3,54 0,71 CN3 2,61 0,79 Nhân viên ngành hàng có kiến thức
chuyên sâu, có thể giải quyết các vấn
đề phát sinh trong lâm sàng khi sử dụng
sản phẩm của bác sĩ.
Nhân viên tổng đài có kĩ năng, có thể
giải quyết các vấn đề khác ngoài lâm
sàng của với bác sĩ.
Nhân viên giao hàng lịch sự, chuyên
nghiệp, đúng giờ, đúng quy cách. (Nguồn: kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả - Phụ lục 5) Phỏng vấn tay đôi cùng các chuyên gia Huỳnh Tấn Phát, Nguyễn Đức Huy, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Tuấn Anh, Đặng Sĩ Cƣờng, Nguyễn Cẩm Nhung, Tăng Mỹ Hòa, Hồ Thúy Nga (Phụ lục 7) đã chỉ ra những nguyên nhân sau: Yếu tố CN1 “Nhân viên ngành hàng có kiến thức chuyên sâu, có thể giải quyết các vấn đề phát sinh trong lâm sàng khi sử dụng sản phẩm của bác sĩ” đạt điểm khá tốt (3,71). Điều này phản ánh đúng thực tế. Nhân viên ngành hàng do đƣợc đào tạo bài bản cùng với việc có áp lực doanh số, nên mức độ tƣơng tác với thị trƣờng và khách hàng của họ đƣợc các bác sĩ đánh giá khá tốt. Yếu tố CN2 “Nhân viên tổng đài có kĩ năng, có thể giải quyết các vấn đề khác ngoài lâm sàng của với bác sĩ” đạt điểm trên trung bình (3,54). Điều này phản ánh đúng thực tế. Nhân viên tổng đài DKSH dù không tƣơng tác với thị trƣờng và khách hàng nhiều bằng nhân viên của ngành hàng 3M, nhƣng nhìn chung vẫn đƣợc các bác sĩ đánh giá ở mức khá ở mức độ chuyên nghiệp và xử lý tình huống nhanh. Yếu tố CN3 “Nhân viên giao hàng lịch sự, chuyên nghiệp, đúng giờ, đúng quy cách” đạt điểm dƣới trung bình (2,61 điểm). Nguyên nhân xuất phát từ một số lỗi của nhân viên giao hàng của các đại lý. Thứ nhất, đa phần họ là lao động bán thời hạn, có nơi còn thuê xe ôm theo chuyến, đƣợc các đại lý thuê để giao hàng trong phạm vi thành phố nên đôi khi còn thái độ khó chịu và quy cách chuyên nghiệp. 49 Thứ hai, các đại lý giao hàng theo tuyến nhƣng số lƣợng đơn hàng nhiều, vì không chỉ riêng với hàng hóa 3M mà còn giao hàng của những hãng khác do đại lý bán, cho nên những nhân viên giao hàng này thƣờng xuyên trễ, hoặc bỏ qua một vài khách hàng ở những cung đƣờng giờ cao điểm kẹt xe. Đánh giá thực trạng con người Điểm mạnh: Nhân viên ngành hàng có kiến thức chuyên sâu, có thể giải quyết các vấn đề phát sinh trong lâm sàng khi sử dụng sản phẩm của bác sĩ do đƣợc đào tạo bài bản, tƣơng tác với thị trƣờng và khách hàng tốt. Điểm yếu: Lực lƣợng nhân viên kinh doanh hiện nay vẫn còn mỏng. Nhân viên giao hàng đƣợc khách hàng đánh giá dƣới mức trung bình do tác phong kém, thái độ khó chịu, thời gian giao hàng vẫn còn nhiều bất cập. 2.4.6. Bằng chứng hữu hình Theo nhƣ khảo sát thực tế với ba câu hỏi (đã loại một sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha) liên quan đến đặc tính Bằng chứng hữu hình sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng 2.10: Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về thực trạng Bằng chứng hữu hình NỘI DUNG Độ lệch
chuẩn Giá trị
trung bình HH1 3,83 0,68 Bác sĩ tin dùng sản phẩm xi măng gắn U200 vì nó
đã đƣợc kiểm nghiệm bởi các tạp chí, hội thảo và
tổ chức về nha khoa uy tín trên thế giới. HH3 3,43 0,75 Bác sĩ có ấn tƣợng tốt với logo 3M, trang phục
của nhân viên khi tiếp cận phòng nha. HH4 2,59 0,81 Bác sĩ có ấn tƣợng tốt với các bộ dụng cụ, hàng
mẫu, brochure (tập hƣớng dẫn và sử dụng sản
phẩm) của nhân viên khi tiếp cận phòng nha. (Nguồn: kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả - Phụ lục 5) Phỏng vấn tay đôi cùng các chuyên gia Cao Thanh Phong, Trần Quang Khánh, Huỳnh Tấn Phát, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Tuấn Anh, Đặng Sĩ Cƣờng, Nguyễn 50 Cẩm Nhung (Phụ lục 7) đã chỉ ra những nguyên nhân sau: Yếu tố HH1 “Bác sĩ tin dùng sản phẩm xi măng gắn U200 vì nó đã đƣợc kiểm nghiệm bởi các tạp chí, hội thảo và tổ chức về nha khoa uy tín trên thế giới” đạt điểm khá tốt (3,83). Điều này phản ánh đúng thực tế. Ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M có rất nhiều những hội thảo khoa học trên thế giới và cả ở Việt Nam. Bên cạnh đó những tạp chí về nha khoa uy tín nhƣ Dental Advisor cũng có những bài viết về xi măng gắn U200. Chính điều này đã làm cho các bác sĩ tin dùng sản phẩm nha khoa của ngành hàng. Yếu tố HH3 “Bác sĩ có ấn tƣợng tốt với logo 3M, trang phục của nhân viên khi tiếp cận phòng nha” đạt điểm trên trung bình (3,43). Các bác sĩ đánh giá cao sự đồng nhất cũng nhƣ lịch sự của trang phục nhân viên ngành hàng, với áo sơ mi màu xanh biển cùng quần tây đen cho nam và váy đen cho nữ. Bênh cạnh đó, họ cũng có ấn tƣợng tốt với logo 3M. Các bác sĩ biết đến đến logo 3M không chỉ qua các nhãn hàng nổi tiếng trong lĩnh vực y tế, mà còn qua những sản phẩm thuộc các lĩnh vực khác nhƣ: công nghiệp, gia dụng, văn phòng phẩm... mà các bác sĩ đã sử dụng qua. Đấy thực sự là một điểm tích cực đáng ghi nhận. Yếu tố HH4 “Bác sĩ có ấn tƣợng tốt với các bộ dụng cụ, hàng mẫu, brochure (tập hƣớng dẫn và sử dụng sản phẩm) của nhân viên khi tiếp cận phòng nha” đạt điểm dƣới trung bình (2,59). Nguyên nhân là do khâu hàng mẫu thƣờng xuyên thiếu hụt. Bởi vì U200 chỉ tồn tại một cách đóng gói duy nhất (11g) không có dạng tuýp nhỏ và giá bán lẻ khá cao (1.360.000 đồng) nên không thể tặng mỗi phòng nha một ống dùng thử. U200 cũng không thể chiết ra vì dƣới tác dụng của không khí sẽ bị đông dần dần. Chính vì thế chỉ có thể gửi 1 ống ở phòng nha để các bác sĩ có thể dùng thử nhƣng phải đúng vào dịp họ có răng cần giữ tủy để kiểm định độ chống gây ê buốt. Thế nhƣng nhiều khi các bác sĩ chƣa có ca thì nhân viên đã phải lấy lại để mang qua phòng khác cho những bác sĩ có nhu cầu. Hàng mẫu dùng thử vì thế thƣờng không đủ. Đánh giá thực trạng bằng chứng hữu hình 51 Điểm mạnh: Những buổi hội thảo, huấn luyện của hãng có ảnh hƣởng tích cực đến các bác sĩ. Các chủ đề rất đa dạng, luôn cập nhật các kiến thức lâm sàng mới và hiệu quả nhất trên thế giới. Điểm yếu: Chi phí tham dự các buổi hội thảo, huấn luyện là khá cao (từ 1 – 5 triệu đồng). Hàng mẫu thƣờng xuyên thiếu hụt không đủ dùng. 2.4.7. Quy trình Theo nhƣ khảo sát thực tế với ba câu hỏi liên quan đến đặc tính Quy trình sử dụng thang đo Likert 5 điểm, kết quả đƣợc trình bày trong bảng 2.11: Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về thực trạng Quy trình NỘI DUNG Độ lệch
chuẩn Giá trị
trung bình QT1 3,66 0,79 QT2 2,84 0,80 Quy trình về tƣ vấn sản phẩm của nhân viên
là hiệu quả với các ca bác sĩ đang giải
quyết.
Quy trình đặt hàng, xử lý khiếu nại nhanh
chóng và đảm bảo quyền lợi cho bác sĩ. QT3 2,82 0,97 Quy trình giao hàng, đổi trả nhanh chóng,
đúng quy cách, đúng thời gian. (Nguồn: kết quả nghiên cứu định lượng của tác giả - Phụ lục 5) Phỏng vấn tay đôi cùng các chuyên gia Phạm Thanh Vân, Huỳnh Tấn Phát, Tăng Mỹ Hòa, Hồ Thúy Nga, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Cẩm Nhung, Nguyễn Thanh Trung (Phụ lục 7) đã chỉ ra những nguyên nhân sau: Yếu tố QT1 “Quy trình về tƣ vấn sản phẩm của nhân viên là hiệu quả với các ca bác sĩ đang giải quyết” đạt điểm khá tốt (3,66). Điều này cũng phản ánh đúng với thực tế bởi nhân viên của ngành hàng 3M ngoài việc đƣợc đào tạo bài bản và am hiểu sản phẩm thì luôn có một chuyên viên về kĩ thuật – PS (Professional Service) hỗ trợ phía sau. Chuyên viên kĩ thuật này cũng chính là một bác sĩ nha khoa, vừa làm việc toàn thời gian ở công ty vừa làm lâm sàng ở phòng mạch tƣ vào cuối tuần. Ngƣời này không những có kinh nghiệm thực tế lâm sàng mà còn am hiểu tiếng Anh chuyên ngành nha để có thể cập nhật những kiến thức mới từ công ty mẹ và 52 kiến thức mới về nha khoa trên thế giới. Luôn có sự tƣơng tác qua lại hai chiều giữa nhân viên kinh doanh và chuyên viên kĩ thuật, nhằm đảm bảo quy trình tƣ vấn đến các ca lâm sàng của bác sĩ đƣợc hiệu quả và xuyên suốt. Yếu tố QT2 “Quy trình đặt hàng, xử lý khiếu nại nhanh chóng và đảm bảo quyền lợi cho bác sĩ” đạt điểm dƣới trung bình (2,84). Để có thể đặt hàng DKSH phải qua 2 khâu: tổng đài chính và quay số nội bộ. Đƣờng dây thƣờng xuyên xảy ra quá tải vì nhân lực còn quá mỏng với chỉ 2 ngƣời. Ngoài ra cũng thƣờng xuyên xuất hiện tình trạng đặt sai hàng. Lý do là vì nhân viên của DKSH không chỉ phụ trách riêng hàng của 3M mà còn của những hãng khác do đó thiếu đi sự tập trung. Trong khi đó, nhân viên của đại lý vì không hiểu nhiều về các đặc tính kĩ thuật và chỉ quan trọng về lợi nhuận, nên khi họ không thể tƣ vấn cho các bác sĩ khi có các vấn đề về kĩ thuật xảy ra đối với sản phẩm. Đó là chƣa kể có trƣờng hợp các đại lý còn tƣ vấn cho các bác sĩ chuyển qua sử dụng các sản phẩm cùng dòng là đối thủ của U200 khi họ hết hàng hóa. Yếu tố QT3 “Quy trình giao hàng, đổi trả nhanh chóng, đúng quy cách, đúng thời gian” đạt điểm dƣới trung bình (2,82). Nguyên nhân là do thủ tục giao hàng của nhà phân phối DKSH hiện tại rất phức tạp. Họ chỉ giao hàng đến các bác sĩ và đại lý trong trƣờng hợp các đối tƣợng này cung cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. DKSH cũng không giao hàng khi phòng nha và đại lý không có biển hiệu. Chính sách bảo hành đổi trả của DKSH còn gây khó khăn hơn khi đặt hàng. Vì là một hệ thống lớn, khi có hàng trả lại và qua rất nhiều khâu và thời gian khách hàng mới có thể nhận đƣợc hàng đổi. Thủ tục giao hàng của đại lý tuy có đơn giản hơn nhƣng với những đơn hàng dƣới 1 triệu đồng, họ không hỗ trợ giao hàng. Bên cạnh đó họ thƣờng ghép đơn hàng theo chuyến nên các bác sĩ cũng phải mất thời gian từ 1 – 2 ngày mới nhận đƣợc hàng sau khi đặt. Đánh giá thực trạng quy trình Điểm mạnh: Do có sự tƣơng tác tốt với thị trƣờng cũng nhƣ với kĩ thuật viên ngành hàng, nên quy trình tƣ vấn của nhân viên kinh doanh luôn đáp ứng đƣợc các 53 vấn đề lâm sàng các bác sĩ. Điểm yếu: Quy trình đặt hàng, xử lý khiếu nại hiện tại đƣợc khách hàng đánh giá dƣới trung bình. Quy trình giao hàng của DKSH hiện tại phải qua nhiều khâu rất phức tạp. Quy trình giao hàng của đại lý không chuyên nghiệp, xếp tuyến giao hàng không hiệu quả, không hỗ trợ giao với đơn hàng dƣới 1 triệu đồng. 2.5. Đánh giá mức độ quan trọng của các vấn đề Thông qua nghiên cứu định tính lần 2, tác giả đã phỏng vấn tay đôi và nhờ các chuyên gia chấm điểm cho 7 vấn đề thực trạng của chƣơng trình marketing mix hiện tại. Kết quả đƣợc trình bày trong bảng 2.12. Dựa trên cơ sở đó, tác giả tiến hành xác định ma trận định vị các mức độ quan trọng của vấn đề ở hình 2.7. Ma trận này đƣợc bao gồm 4 ô, với trục tung đại diện cho mức độ quan trọng, tác động ảnh hƣởng nhiều hay ít và trục hoành đại diện cho mức độ nghiêm trọng, cấp thiết cần xử lý của các vấn đề đang xảy ra. Hình 2.7: Ma trận định vị (Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính lần 2 – Phụ lục 7). 54 Bảng 2.12: Chấm điểm các vấn đề theo mức độ nghiêm trọng và quan trọng Mức độ quan
trọng Nội dung Hoạt
động Điểm
số Điểm
số Chia
cho
trung
bình Mức độ
nghiêm trọng
Chia
cho
trung
bình 2,5 0,88 1,6 0,65 SP 2,3 0,81 2,8 1,14 GC 2,8 1,27 3,3 1,34 PP 3,4 1,20 2,7 1,10 CT 3,3 1,17 2,1 0,85 CN Sản phẩm đối thủ ngày càng cải tiến
về công dụng, chỉ định lâm sàng tiện
lợi hơn U200.
Có sự bất cập, giá ở Việt Nam thấp
so với các nƣớc khác nên các đại lý
bán ngƣợc ra nƣớc ngoài.
Giá cao khi so với các đối thủ ở Việt
Nam, gây khó khăn cho nha sĩ.
Kênh phân phối khá dài, không
đƣợc quản lý hiệu quả dẫn tới vấn
đề “thị trƣờng chợ xám”.
Doanh số phụ thuộc quá lớn vào đại
lý (gần 90% từ 2014-2016).
Tần suất nhận tiếp cận của nhân
viên kinh doanh hiện nay còn thấp.
Chƣơng trình khuyến mại hiện tại
cũng chƣa thật sự hợp lý.
Lực lƣợng nhân viên kinh doanh
hiện nay vẫn còn mỏng (8 ngƣời).
Nhân viên giao hàng đƣợc khách
hàng đánh giá dƣới mức trung bình. 2,5 0,88 1,8 0,73 HH Chỉ tập trung vào hội thảo lớn, chƣa
tận dụng các buổi workshop nhỏ.
Hàng mẫu thƣờng thiếu hụt. 2,2 0,78 2,9 1,18 QT Quy trình đặt hàng đƣợc đánh giá
dƣới trung bình.
Quy trình giao hàng nhiều bất cập ở
cả nhà phân phối và đại lý. Điểm trung bình 2,83 2,46 (Nguồn: kết quả nghiên cứu định tính lần 2 – Phụ lục 7) 55 Do đề tài của tác giả ƣu tiên đối với mức độ quan trọng nên sẽ sắp xếp ƣu tiên theo thứ tự: Ô 1: Quan trọng - Nghiêm trọng: Các vấn đề có tác động mạnh, tính cấp thiết cao là nhóm ƣu tiên số 1. Ô 2: Quan trọng - Bình thƣờng: Các vấn đề có tác động mạnh, tính cấp thiết bình thƣờng là nhóm ƣu tiên số 2. Ô 3: Bình thƣờng - Nghiêm trọng: Các vấn đề có tác động bình thƣờng, tính cấp thiết cao là nhóm ƣu tiên số 3. Ô 4: Bình thƣờng - Bình thƣờng: Các vấn đề có tác động bình thƣờng, tính cấp thiết bình thƣờng là nhóm ƣu tiên số 4 Với mức độ ƣu tiên 1 là cao nhất, 4 là thấp nhất, thứ tự của các nhóm nhƣ sau: Nhóm 1: Bao gồm các vấn đề PP (Phân Phối), CT (Chiêu Thị). Nhóm 2: Bao gồm vấn đề CN (Con Ngƣời). Nhóm 3: Bao gồm các vấn đề GC (Giá Cả), QT (Quy Trình). Nhóm 4: Bao gồm các vấn đề HH (Bằng Chứng Hữu Hình), QT (Sản Phẩm). TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Trong chƣơng 2, tác giả đã trình bày thực trạng của marketing mix của sản phẩm xi măng gắn U200 tại ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng Công Ty 3M qua các hoạt động: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị, con ngƣời, bằng chứng hữu hình, quy trình. Bênh cạnh đó, tác giả cũng đã tiến hành phân tích ƣu nhƣợc điểm của các vấn đề này. Đây là cơ sở để tác giả đƣa ra những giải pháp hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn U200 ở chƣơng 3. 56 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM XI MĂNG GẮN U200 CỦA NGÀNH HÀNG CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CÔNG TY 3M VIỆT NAM 3.1. Định hƣớng hoạt động của ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam đến năm 2020 Chấm dứt hiện tƣợng “thị trƣờng chợ xám” (gray market) đối với U200 và tất cả các nhãn hàng khác của ngành hàng. Đƣa ngành hàng trở lại quỹ đạo tăng trƣởng ổn định đạt mức 25% mỗi năm. Rút ngắn độ dài kênh phân phối. Thành lập một nhà phân phối riêng của ngành hàng dần thay thế cho DKSH. Bên cạnh đó, nhà phân phối này sẽ kiêm luôn việc bán hàng trực tiếp đến phòng nha để dần dần không còn phụ thuộc vào đại lý. Chuyển đổi tỉ lệ đóng góp doanh thu 90% (năm 2016) từ đại lý xuống còn 40% vào năm 2020. 60% còn lại thuộc về bán hàng trực tiếp từ nhà phân phối mới. Xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng hoàn chỉnh và trung thực từ việc tăng độ phủ lên 70% của bán hàng trực tiếp. Nâng cao độ nhận biết thƣơng hiệu 3M tới 95% bác sĩ trên địa bàn TP. HCM. 3.2. Mục tiêu marketing mix cho sản phẩm U200 đến năm 2020 Chấm dứt ngay lập tức hiện tƣợng “thị trƣờng chợ xám” (gray market). Giữ vững định vị sản phẩm U200 là sản phẩm chống gây ê buốt số một trong thị trƣờng xi măng gắn tại Việt Nam. Đảm bảo doanh số U200 tăng trƣởng hơn mức 20% mỗi năm. Duy trì cơ cấu doanh số U200 ở mức 15 – 16 % doanh số tổng. Đẩy mạnh bán hàng trực tiếp đƣa sản phẩm tới phòng nha, 95% phòng nha ở TP. HCM nhận đƣợc tập hƣớng dẫn sử dụng (brochure) và bảng giá của sản phẩm. 57 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn U200 đến năm 2020 3.3.1. Giải pháp về phân phối 3.3.1.1. Cơ sở đề xuất Kênh phân phối của ngành hàng hiện tại khá dài và không đƣợc quản lý hiệu quả. Ở đó Vimedimex là nhà nhập khẩu, DKSH Việt Nam là nhà phân phối độc quyền, cuối cùng là các đại lý bán hàng đến các phòng nha. Chính từ việc không quản lý đƣợc các điểm bán hàng không mở mã (code) từ đại lý đã dẫn tới vấn đề “thị trƣờng chợ xám” gây nên những tổn thất to lớn cho ngành hàng trong năm qua. Công ty mẹ ở Hoa Kỳ yêu cầu phía Việt Nam nếu không có những động thái cứng rắn để chấm dứt sự việc này sẽ bắt buộc phải ngƣng bán U200 ở thị trƣờng Việt Nam hoặc sẽ chấm dứt trợ giá. Mặt khác, khi xảy ra vấn đề “thị trƣờng chợ xám, các đại lý thƣờng ra sức ôm hàng một lần với số lƣợng lớn sau đó xuất qua cho các đối tác ở nƣớc ngoài. Chính điều này đã làm cho thị trƣờng thực là các nha sĩ sử dụng sản phẩm U200 ở Việt Nam thƣờng rơi vào tình trạng khan hiếm hàng hóa. Bên cạnh đó, khi U200 hết hàng, các đại lý này sẽ chào các sản phẩm đối thủ cùng dòng với tính năng gần giống nhƣ U200. Do đó cũng góp phần vào việc khan hiếm nhƣng thiếu hụt hàng hóa liên tục xảy ra. Trên hết, doanh số ngành hàng hiện nay phụ thuộc quá lớn vào hệ thống đại lý này (xấp xỉ gần 90% qua 3 năm 2014 – 2016). Khi mà tiếng nói của các đại lý quá lớn sẽ cho khiến ngành hàng không thể tự quyết đƣợc những vấn đề tăng trƣởng và phát triển của mình. 3.3.1.2. Nội dung giải pháp Từ kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9) tác giả tiến hành đề xuất các giải pháp: Thứ nhất, phải thành lập một nhà phân phối riêng của ngành hàng. Pháp luật 58 Việt Nam hiện tại với nhiều quy định phức tạp khiến cho văn phòng đại diện của các nhà sản xuất nƣớc ngoài khó có thể trực tiếp phân phối dƣợc phẩm mà chỉ có thể dùng đội ngũ trình dƣợc viên để tiếp thị. Do đó, vai trò ủy quyền nhập khẩu của công ty Vimedimex là không thể thay đổi nên vẫn đƣợc giữ nguyên trong kênh phân phối. Một nhà phân phối riêng của ngành hàng sẽ đƣợc thành lập và sẽ kiêm luôn vai trò của nhà phân phối DKSH lẫn hệ thống đại lý hiện tại. Ngành hàng đặt ra mục tiêu là chuyển đổi doanh thu 90% (năm 2016) từ hệ thống đại lý cũ xuống 40% vào năm 2020. 60% còn lại thuộc về bán hàng trực tiếp từ nhà phân phối mới này. Do kênh phân phối đã đƣợc rút ngắn nên sẽ giảm đƣợc chi phí chiết khấu qua các khâu nhằm gia tăng tính cạnh tranh. Ngành hàng sẽ lựa chọn từ các đối tác trƣớc đây của 3M có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối hàng y tế. Các nhà phân phối uy tín có thể kể đến trong ngành nha nhƣ Toàn Nha, DTH…, ở mảng dƣợc nhƣ Hoàng Đức, Trung Hải... Họ với đặc điểm chung đều là những công ty của Việt Nam có tiềm lực tài chính mạnh mẽ cùng sự am hiểu thị trƣờng, sẽ linh hoạt hơn khi giải quyết các vấn đề so với hệ thống cồng kềnh, nhiều thủ tục mất thời gian của nhà phân phối DKSH hiện tại. Bên cạnh đó, nhà phân phối mới này do trực thuộc ngành hàng nên có thể quản lý tốt hơn. Lịch sử mua hàng sẽ đƣợc liên tục cập nhật chính xác do khách hàng đặt hàng trực tiếp qua họ. Từ đó giúp công ty phản ánh chính xác thị trƣờng qua từng phòng nha. Ngoài ra tình hình hàng tồn kho cũng đƣợc cập nhật đều đặn chi tiết từng tuần, đảm bảo vấn đề luân chuyển hàng hóa đƣợc liên tục đáp ứng nhu cầu thị trƣờng thực là các nha sĩ. Thứ hai, ngƣng cung cấp U200 cho các đại lý có liên quan đến “thị trƣờng chợ xám”. Các đại lý liên quan đến “thị trƣờng chợ xám” sẽ bị cấm nhập U200 vô thời hạn cho đến khi có các cam kết và động thái tích cực sửa đổi đến ngành hàng. Các cam kết này bắt buộc phải đƣợc soạn thảo và kí kết giữa lãnh đạo của hai bên. Trƣờng hợp không phải các đại lý đã dính líu đến “thị trƣờng chợ xám” hay thậm chí chỉ là các nha khoa lẻ, nhƣng nếu thấy xuất hiện những đơn hàng U200 với số lƣợng lớn đột xuất cùng những dấu hiệu đáng ngờ, nhân viên kinh doanh phải ngay lập tức báo cáo với cấp quản lý để tiến hành điều tra. Nếu bên mua có những minh 59 chứng cụ thể về xuất xứ đầu ra của sản phẩm, thì khi đó công ty mới cho phép xuất hàng. Nếu phát hiện bất kì nhân viên kinh doanh nào tiếp tay cho hoạt động “thị trƣờng chợ xám” để đƣợc chia phần trăm hoa hồng hay nhằm trục lợi cá nhân sẽ bị xử lý kỉ luật nội bộ, đánh giá vào kết quả cuối năm thậm chí cho thôi việc. Thứ ba, áp dụng chính sách công nợ từ 20 - 30 ngày, với các hạn mức công nợ từ 20 - 100 triệu. Thƣờng thì một phòng nha sẽ thanh toán tất cả các khoản chi từ ngày 1 đến ngày 10 hàng tháng bao gồm tiền làm sứ của labo, tiền trả lƣơng cho bác sĩ nhân viên và cả tiền mua sắm máy móc, vật liệu… Chính sách công nợ sẽ giúp khách hàng có thể giãn đƣợc thời gian xoay vòng vốn. Bên cạnh đó, đối thủ cũng không còn cơ hội đƣa hàng vào các phòng nha. Lý do là vì với việc đã mua rất nhiều vật liệu của hãng, khách hàng sẽ không còn kinh phí để có thể mua các mặt hàng khác của đối thủ. 3.3.1.3. Đánh giá tính khả thi Đây là vấn đề có mức độ ƣu cao nhất (đứng thứ 1/7). Từ kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9), tính khả thi của giải pháp đƣợc đánh giá ở mức cao, bởi các nguyên nhân sau: 3M từ lâu đã rất có uy tín trong mảng y tế và cũng có rất nhiều các đối tác tin cậy, ở trong ngành nha nhƣ Toàn Nha, DTH…, ở mảng dƣợc nhƣ Hoàng Đức, Trung Hải... Họ đều là những nhà phân phối mạnh trong lĩnh vực của mình và sẵn sàng hợp tác với ngành hàng. Nhà phân phối mới chỉ việc phụ trách tốt công tác hậu cần, ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M tuy có những vấn đề trong năm 2016, tuy nhiên về cơ bản đội ngũ nhân viên đã làm thị trƣờng rất tốt. Với những kế hoạch đúng đắn đƣợc đề ra, doanh thu của họ sẽ đƣợc đảm bảo. Do kênh phân phối đƣợc rút ngắn chiết khấu cho nhà phân phối này cũng tăng lên. Cụ thể theo số liệu từ phòng marketing ngành hàng, chi phí chiết khấu cho nhà phân phối DKSH trƣớc kia là 13%, cho đại lý là 7%. Do đó chi phí chiết khấu cho nhà phân phối mới này sẽ dao động ở mức 16%. Đây thực sự là lợi nhuận không hề nhỏ bên cạnh các chính sách ƣu đãi khác trực tiếp từ ngành hàng 3M qua từng năm. 60 Quyết định ngƣng cung cấp U200 cho các đại lý vi phạm sẽ đƣợc thực hiện ngay khi có các bằng chứng. Doanh số sẽ đƣợc dần khôi phục qua việc bán hàng trực tiếp. Công ty 3M ở 2 nƣớc Thái Lan và Mã Lai cũng đã rơi vào trƣờng hợp tƣơng tự nhƣ ở Việt Nam 2 năm trƣớc. Nhƣng sau đó họ đã xây dựng nên một nhà phân phối khác thuộc công ty và triển khai mô hình bán hàng trực tiếp đến từng phòng nha. Với sự chủ động trên, sau 2 năm, Thái Lan và Mã Lai đã khắc phục gần nhƣ hoàn toàn đƣợc trƣờng hợp “thị trƣờng chợ xám” cũng nhƣ đƣa doanh số ngành hàng tăng trƣởng trở lại ổn định. Đó thực sự là cơ sở để cho 3M Việt Nam có thể tin tƣởng và học tập. 3.3.2. Giải pháp về chiêu thị 3.3.2.1. Cơ sở đề xuất Tần suất nhận brochure, tiếp cận của nhân viên kinh doanh hiện nay vẫn còn thấp do hiện tại đội ngũ nhân viên tiếp xúc chủ yếu đối với những phòng nha chính có sức mua lớn mà bỏ qua những phòng nha nhỏ. Chƣơng trình khuyến mại 5 tặng 2 hiện tại cũng chƣa thật sự hợp lý, chƣa kích cầu đƣợc ngƣời mua. Cách thức chiêu thị cũng tất yếu phải thay đổi cùng với sự thay đổi về kênh phân phối để phù hợp với hệ thống đã chuyển qua mô hình bán hàng trực tiếp là chủ đạo. 3.3.2.2. Nội dung giải pháp Từ kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9) tác giả tiến hành đề xuất các giải pháp: Thứ nhất, phải đẩy mạnh bán hàng trực tiếp. Ngành hàng đặt chỉ tiêu mỗi ngày một nhân viên kinh doanh phải có ít nhất 5 cuộc gặp với khách hàng. Tính trung bình một tháng sẽ có khoảng 100 cuộc gặp. Đảm bảo một nhân viên kinh doanh phải nắm đƣợc thông tin của 95% phòng nha trong khu vực của mình bao gồm: Tên phòng nha, Địa chỉ, Số ghế, Tên bác sĩ chính, Số điện thoại, Lịch sử mua hàng. Nhân viên sẽ tiến hành gửi các bảng báo giá, hƣớng dẫn sử dụng sản phẩm đến tất cả các phòng nha trên địa bàn TP. HCM cả bằng đƣờng bƣu điện lẫn tiếp xúc trực tiếp. Phải đảm bảo đƣợc có 70% các phòng nha trên địa bàn TP. HCM đã ít nhất 61 một lần mua hàng trực tiếp từ nhà phân phối của hãng. Doanh số cũng đƣợc phân chia một cách hợp lý theo từng khu vực cho nhân viên kinh doanh để có sự thuận tiện trong việc di chuyển. Mức thƣởng năm cũng đƣợc điều chỉnh cân bằng giữa nhân viên chính thức và nhân viên hợp đồng. Khi trƣớc mức thƣởng tối đa cho một nhân viên kinh doanh theo dạng hợp đồng hằng năm là 4 tháng lƣơng, nay sẽ đƣợc nâng lên 10 tháng lƣơng để khuyến khích công tác bán hàng trực tiếp. Thứ hai, phải xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng hoàn chỉnh. Một bộ dữ liệu khách hàng hoàn chỉnh và trung thực nhất sẽ đƣợc xây dựng thông qua việc tăng tần suất tiếp cận tƣơng tác giữa nhân viên kinh doanh với phòng nha khi chuyển đổi mô hình sang bán hàng trực tiếp. Dữ liệu này sẽ bao gồm thông tin cơ bản và nâng cao. Thông tin cơ bản sẽ gồm có Tên phòng nha, Địa chỉ, Số ghế, Tên bác sĩ chính/ phụ, Số điện thoại, Lịch sử mua hàng. Thông tin nâng cao sẽ bao gồm Email, Tài khoản facebook, Sinh nhật, Sở thích cá nhân, Các vấn đề lâm sàng thƣờng gặp, Bạn bè cùng mua hàng. Không chỉ giúp nhân viên kinh doanh nắm khách hàng tốt hơn mà bộ dữ liệu này còn giúp các bộ phận khác nhƣ: marketing, đặt hàng, ban lãnh đạo… có thêm thông tin để đề ra các chƣơng trình phù hợp. Thứ ba, áp dụng chƣơng trình khuyến mại theo từng phòng nha. Từ việc tƣơng tác với khách hàng thƣờng xuyên, nhân viên kinh doanh có thể hiểu rõ nhu cầu trong từng ca lâm sàng của từng phòng nha. Qua đó, ngoài chiết khấu trực tiếp, nhân viên sẽ đề xuất từng gói chƣơng trình phù hợp theo nhu cầu các ca phục hình của bác sĩ. Sau đó nhân viên sẽ trình cho giám đốc ngành hàng duyệt qua. Đây là cách giúp phòng nha vừa đạt hiệu quả kinh tế, đồng thời qua đó tối ƣu hóa doanh số bán hàng của từng nhân viên kinh doanh. Cụ thể nhƣ sau: - Mua số lƣợng 100 U200 trong vòng 1 năm sẽ đƣợc nhận 1 đèn chiếu quang trùng hợp trị giá 23,5 triệu đồng. - Mua số lƣợng 50 U200 trong vòng 6 tháng sẽ đƣợc nhận 5 hộp chốt sợi thủy tinh trị giá 9,2 triệu đồng. - Mua số lƣợng 10 U200 trong vòng 1 tháng sẽ nhận đƣợc vé mời dự hội thảo 62 3M trị giá 1,5 triệu đồng. 3.3.2.3. Đánh giá tính khả thi Đây là vấn đề có mức độ ƣu tiên cao (đứng thứ 2/7). Tuy nhiên, dựa trên kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9) tính khả thi của giải pháp đƣợc đánh giá ở mức trung bình. Nguyên nhân là do cần rất nhiều thời gian để có thể xây dựng nên bộ dữ liệu khách hàng hoàn chỉnh. Bán hàng trực tiếp và xây dựng chƣơng trình riêng cho từng phòng nha là điều không hề dễ dàng khi hiện tại doanh số bán trực tiếp mới chỉ đạt 13,8% năm 2016. Bên cạnh đó cũng phải hi sinh các mục tiêu về doanh số trong năm đầu triển khai khi mà 86,2% doanh số năm 2016 đến từ các đại lý. Cắt giảm dần doanh số của các đại lý này không có nghĩa là doanh số sẽ chuyển qua bán trực tiếp từ nhà phân phối mới của công ty. Các đại lý chỉ chạy theo lợi nhuận nên họ sẽ dễ dàng chuyển qua chào bán các sản phẩm của đối thủ. 3.3.3. Giải pháp về con ngƣời 3.3.3.1. Cơ sở đề xuất Lực lƣợng nhân viên kinh doanh hiện nay vẫn còn mỏng dù có chuyên môn khá tốt, do trƣớc đây phụ thuộc nhiều vào đại lý và chỉ tiếp xúc chủ yếu đối với những phòng nha chính có sức mua lớn. Nhân lực phải đƣợc tăng thêm cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng khi đã chuyển dần qua mô hình bán hàng trực tiếp. Bên cạnh đó, nhân viên giao hàng đƣợc khách hàng đánh giá dƣới mức trung bình do tác phong, quy cách, thời gian giao hàng vẫn còn nhiều bất cập. 3.3.3.2. Nội dung giải pháp Từ kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9) tác giả tiến hành đề xuất các giải pháp: Thứ nhất, mở rộng nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên kinh doanh. Ngành hàng cần tuyển thêm 3 nhân viên kinh doanh vào năm sau và tăng từ 1-2 ngƣời đến năm 2020 vì hiện nay mới chỉ có 8 nhân viên kinh doanh. Con số này thực sự là quá ít để có thể phủ khắp khoảng 2000 phòng nha hiện nay trên địa bàn TP. HCM. Mỗi 63 nhân viên sẽ đƣợc giao một danh sách các khách hàng cụ thể. Nhân viên sẽ phải lên những kế hoạch từng khách hàng một và trình cho ban lãnh đạo. Địa bàn phụ trách của từng nhân viên phải đƣợc phân chia một cách hợp lý, cùng với mức doanh số và mức thƣởng phù hợp nhằm tạo động lực làm việc một cách nghiêm túc nhất. Cụ thể mức thƣởng năm cho một nhân viên kinh doanh sẽ đƣợc điều chỉnh từ 4 tháng lƣơng lên mức tối đa là 10 tháng lƣơng để khuyến khích họ hơn nữa. Nếu một nhân viên kinh doanh tiếp cận đƣợc một phòng nha mới và chào bán sản phẩm thành công, mở xong mã phòng nha trên hệ thống thì những nhân viên khác không đƣợc chào bán tới phòng nha này về sau nữa. Ngoài ra cũng cần nâng cao kiến thức cho nhân viên nhằm đảm bảo việc phục vụ tƣ vấn lâm sàng cho các bác sĩ đƣợc tốt hơn. Cách 2 tuần sẽ có một bài training về sản phẩm và làm kiểm tra ghi nhận lại điểm. Công tác này do chuyên viên kĩ thuật phụ trách. Kết quả sẽ đƣợc báo cáo cho giám đốc ngành hàng để đánh giá vào năng lực của nhân viên hàng quý. Thứ hai, chuyên nghiệp hóa dịch vụ đặt hàng và giao hàng của nhà phân phối mới. Ngành hàng 3M sẽ phối hợp cùng nhà phân phối để đào tạo cả về kiến thức sản phẩm lẫn cách thức tƣ vấn cho nhân viên của tổng đài ngoài công việc nhận đặt hàng thông thƣờng. Kiến thức tuy ở mức không chuyên sâu nhƣ nhân viên kinh doanh nhƣng phải đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng thƣờng gặp của các bác sĩ. Định kỳ 2 tuần 1 lần, nhân viên của nhà phân phối mới sẽ tập trung ở văn phòng 3M để huấn luyện chung với nhân viên kinh doanh của 3M. Kết quả sẽ đƣợc báo cáo cho giám đốc của nhà phân phối và điểm đánh giá vào năng lực của nhân viên. Thứ ba, tổ chức lại khâu giao hàng. Nhà phân phối mới phải luôn đảm bảo tiêu chí sau nửa ngày nhận đơn hàng, sản phẩm sẽ đến đƣợc với phòng nha. Để có thể làm đƣợc điều này cần phối hợp với một đơn vị vận chuyển thứ ba (Nhất Tín, Grab) để có thể linh hoạt và đáp ứng kịp trong những ngày cao điểm. Hàng tháng sẽ lấy khảo sát của khách hàng về quy cách phục vụ của nhân viên giao hàng nhà phân phối. Khâu này đƣợc tiến hành độc lập bởi ngành hàng 3M để đảm bảo tính khách quan công bằng. 64 3.3.3.3. Đánh giá tính khả thi Đây là vấn đề có mức độ ƣu tiên trung bình cao (đứng thứ 3/7). Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9), tính khả thi của giải pháp đƣợc đánh giá ở mức cao. Nguyên nhân là do ngành hàng hiện có một chuyên viên về kĩ thuật – PS (Professional Service) rất giỏi để hỗ trợ phía sau cho các nhân viên kinh doanh. Ngƣời này là một bác sĩ nha khoa vừa có những kinh nghiệm thực tế lâm sàng, vừa am hiểu tiếng Anh chuyên ngành nha để có thể cập nhật những kiến thức mới trên thế giới huấn luyện cho các nhân viên khác. Bên cạnh đó, định hƣớng mở rộng nhân lực là hƣớng đi đúng đắn, đã đƣợc tổng công ty 3M Việt Nam đề cập và khuyến khích nên chắc chắn sẽ đƣợc ngành hàng thông qua. Chi phí cho tuyển thêm nhân sự sẽ có đƣợc do rút ngắn độ dài kênh phân phối. Ngoài ra, các dịch vụ giao hàng hiện tại nhƣ Grab hay Nhất Tín đều là những dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín với giá cả phải chăng, sẽ là những lựa chọn đáng tin cậy trong trƣờng hợp các đơn hàng rơi vào trƣờng hợp quá tải. 3.3.4. Giải pháp về giá cả 3.3.4.1. Cơ sở đề xuất Có sự bất cập về giá ở thị trƣờng Việt Nam hiện tại. Giá U200 ở Việt Nam là thấp so với các nƣớc khác trên thế giới nên các đại lý đã gây nên hiện tƣợng “thị trƣờng chợ xám” mang sản phẩm bán ngƣợc ra nƣớc ngoài. Ở Việt Nam giá U200 vẫn thuộc nhóm cao khi so với đối thủ cùng dòng và gây áp lực lên thị trƣờng thực là các nha sĩ mua sản phẩm để sử dụng. Lý do là vì ngành hàng chia phần trăm chiết khấu qua 3 khâu: nhà nhập khẩu Vimedimex, nhà phân phối DKSH, hệ thống đại lý, đại lý có khi lại chiết khấu thêm cho các phòng nha. 3.3.4.2. Nội dung giải pháp Từ kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9) tác giả tiến hành đề xuất giải pháp. Vì giá U200 ở Việt Nam đã rất thấp so với mặt bằng chung thế giới nên việc giảm giá trực tiếp trên giá gốc của sản phẩm là không thể. Tuy nhiên, thông qua việc rút ngắn độ dài kênh phân phối ngành hàng có thể điều chỉnh giá bán lẻ một 65 cách gián tiếp bằng cách tăng chiết khấu trực tiếp cho các phòng nha mua hàng từ nhà phân phối mới của ngành hàng. Những ƣu đãi này chỉ áp dụng cho các phòng nha mà không áp dụng cho các đại lý. Cụ thể nhƣ sau: - Từ 5 – 7 % cho đơn hàng mua đủ chƣơng trình 5 tặng 2 - 10% cho những đơn hàng đặc biệt vào dịp hội nghị ngành nha đại học Y Dƣợc vào tháng 4 và tháng 10. - Thêm 3% cho những nha khoa mua hàng trực tiếp từ 300 triệu trong vòng 1 năm. Khoản này sẽ đƣợc trả vào năm liền sau đó. - Vẫn duy trì chƣơng trình đã có từ trƣớc đến nay là mua 5 tặng 2 trƣớc kia cho khách hàng lẻ. Điều này sẽ góp phần làm cho giá 1 đơn vị U200 sau khi đã chia giá và chiết khấu giảm xuống đáng kể, kích cầu thị trƣờng thực ở Việt Nam. 3.3.4.3. Đánh giá tính khả thi Đây là vấn đề có mức độ ƣu tiên trung bình (đứng thứ 4/7). Tuy nhiên, dựa trên kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9), tính khả thi của giải pháp đƣợc đánh giá ở mức cao. Nguyên nhân là vì chiết khấu bán lẻ cho các phòng nha sẽ có đƣợc do rút ngắn độ dài kênh phân phối, chỉ bao gồm nhà nhập khẩu Vimedimex, nhà phân phối mới thay vì qua 3 khâu: nhà nhập khẩu Vimedimex, nhà phân phối DKSH, hệ thống đại lý nhƣ trƣớc kia. Bên cạnh đó hiện nay trên địa bàn TP. HCM, các nha khoa hiện có sức mua rất lớn. Đặc biệt là những mô hình dạng chuỗi nha khoa tiêu thụ ƣớc tính từ 300 – 800 triệu hàng vật liệu 3M hàng năm. Sức mua này có thể tƣơng đƣơng với một đại lý nhỏ. Số lƣợng mua hàng sẽ bù đắp một phần cho các chi phí chiết khấu. 3.3.5. Giải pháp về quy trình 3.3.5.1. Cơ sở đề xuất Quy trình đặt hàng, xử lý khiếu nại hiện tại đƣợc khách hàng đánh giá dƣới trung bình với những sai sót trong mã đặt hàng vẫn thƣờng xuyên xảy ra. Quy trình giao hàng lại càng có nhiều bất cập hơn. Với quy trình của DKSH hiện tại rất phức tạp. Họ yêu cầu cung cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, không giao hàng khi 66 phòng nha và đại lý không có biển hiệu. Chính sách bảo hành đổi trả qua rất nhiều khâu và tốn thời gian. Quy trình của đại lý tuy có đơn giản hơn nhƣng không hỗ trợ giao hàng với đơn hàng dƣới 1 triệu đồng. Các đại lý còn tƣ vấn cho các bác sĩ chuyển qua sử dụng các sản phẩm cùng dòng là đối thủ của U200 khi hết hàng. 3.3.5.2. Nội dung giải pháp Từ kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9) tác giả tiến hành đề xuất các giải pháp: Tận dụng hệ thống dữ liệu khách hàng. Một tập thông tin khách hàng hàng tuần sẽ đƣợc thƣ ký của ngành hàng 3M tổng hợp và trích ra từ báo cáo của tất cả nhân viên kinh doanh, bao gồm thông tin cơ bản và thông tin nâng cao. Thông tin cơ bản: Tên phòng nha, Địa chỉ, Số ghế, Tên bác sĩ chính/phụ, Số điện thoại, Lịch sử mua hàng. Thông tin nâng cao: Email, Tài khoản facebook, Sinh nhật, Sở thích cá nhân, Các vấn đề lâm sàng thƣờng gặp, Bạn bè cùng mua hàng. Nhân viên tổng đài sẽ sử dụng tập tin này để dù không tƣơng tác chạm mặt với vẫn có thể nắm và hiểu rõ khách hàng cũng nhƣ nhu cầu của họ. Lịch sử mua hàng sẽ đƣợc liên tục cập nhật chính xác do khách hàng đặt hàng trực tiếp qua nhà phân phối trực tiếp của công ty. Từ đó giúp công ty phản ánh chính xác thị trƣờng qua từng phòng nha. Linh hoạt và nhanh chóng trong công tác giao hàng. Nếu có hết hàng trong kho tổng, nhân viên nhà phân phối lập tức gửi yêu cầu qua bên 3M. Đảm bảo sau 1 tuần 3M Việt Nam sẽ gửi yêu cầu đến công ty mẹ và luôn đảm bảo sau 45 ngày đặt hàng, sản phẩm sẽ về tới Việt Nam. Bên cạnh đó, nhà phân phối mới này sẽ phối hợp với một bên thứ ba (Nhất Tín, Grab) để có thể linh hoạt và đáp ứng kịp trong những ngày cao điểm. Luôn đảm bảo tiêu chí sau nửa ngày đối với đơn hàng mới và sau một ngày đối với hàng đổi trả, sản phẩm sẽ đến đƣợc với phòng nha trong địa bàn TP. HCM. Ngoài ra, nhân viên kinh doanh sẽ hỗ trợ một phần cho nhân viên giao hàng trong những trƣờng hợp cấp bách, nếu nhƣ có những cuộc gặp khách hàng ngày hôm đó trùng với lịch giao của nhân viên giao hàng. 3.3.5.3. Đánh giá tính khả thi 67 Đây là vấn đề có mức độ ƣu tiên trung bình thấp (đứng thứ 5/7). Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9), tính khả thi của giải pháp đƣợc đánh giá ở mức trung bình. Nguyên nhân là do cần có thời gian tối thiểu 1 năm để xây dựng tập thông tin cũng nhƣ để cho nhân viên có thể nắm rõ khách hàng. Bên cạnh đó, đối với trƣờng hợp những đơn hàng dƣới 1 triệu đồng (trừ những trƣờng hợp khẩn cấp) có thể sẽ phải chờ đến 2 ngày để xếp tuyến giao chung, nhằm tránh làm ảnh hƣởng đến chi phí giao hàng. 3.3.6. Giải pháp về bằng chứng hữu hình 3.3.6.1. Cơ sở đề xuất Ngành hàng luôn có những hội thảo khoa học uy tín cập nhật những kiến thức lâm sàng mới và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chi phí tham dự những hội thảo này cũng không hề rẻ, dao động từ 1 – 5 triệu đồng. Dù các bác sĩ luôn rất háo hức đƣợc tham dự nhƣng nhìn chung chi phí cao cũng là một phần cản trở. Ngoài ra, hàng mẫu dùng thử cũng thƣờng xuyên thiếu hụt. Do hiện nay ở Việt Nam U200 giá bán lẻ khá cao (1.360.000 đồng) và chỉ tồn tại một cách đóng gói duy nhất (11g), không có dạng tuýp nhỏ nên không thể tặng mỗi phòng nha một ống dùng thử. Cũng không thể chiết U200 ra để gửi mẫu lại phòng nha vì dƣới tác dụng của không khí sẽ bị đông dần dần. 3.3.6.2. Nội dung giải pháp Từ kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9) tác giả tiến hành đề xuất các giải pháp: Thứ nhất là tổ chức những buổi workshop (huấn luyện) nhỏ. Tận dụng uy tín từ những buổi hội thảo lớn trƣớc đây, ngành hàng có thể phát huy thêm hình thức những workshop nhỏ tổ chức tại các phòng nha trọng điểm cho cả các bác sĩ và phụ tá. Nhân viên của ngành hàng sẽ tận dụng thời gian nghỉ trƣa của phòng nha (từ 12h trƣa – 2 giờ chiều) để tổ chức một buổi giới thiệu và huấn luyện nhỏ về một vấn đề mà phòng nha này đang quan tâm. Đồ ăn trƣa, nƣớc uống, hàng mẫu, dụng cụ thực hành… sẽ đƣợc ngành hàng tài trợ. Với sự tƣơng tác hai chiều, nhân viên của hãng 68 có thể lắng nghe đƣợc các kinh nghiệm thực tế quý giá của cả các bác sĩ và phụ tá. Dù chỉ với quy mô nhỏ nhƣng với phong cách gần gũi và chia sẻ sẽ giúp phòng nha và hãng có đƣợc tiếng nói chung. Đây là một hình thức mới đã đƣợc 3M áp dụng tại nhiều nƣớc trên thế giới nhƣng vẫn còn khá lạ lẫm ở Việt Nam. Tuy nhiên, đó thực sự là một hƣớng đi đúng đắn và cần đƣợc triển khai sớm trong công tác bán hàng trực tiếp đến từng phòng nha. Thứ hai là cải thiện công tác hàng mẫu. Ngành hàng sẽ trích ra một ngân sách để cho những bác sĩ có nhu cầu dùng thử có thể trải nghiệm sản phẩm đầy đủ. Công tác này sẽ đƣợc phụ trách bởi bộ phận marketing. Danh sách ƣu tiên nhận hàng mẫu sẽ đƣợc chọn từ những khách hàng chính của các nhân viên kinh doanh. Ngoài ra, đối với những khách hàng đƣợc đánh giá tiềm năng muốn dùng thử sản phẩm, nhân viên kinh doanh sẽ gửi yêu cầu đến bộ phận marketing để xuất hàng mẫu ra. Nhân viên kinh doanh sau đó phải có trách nhiệm giám sát tiến trình sử dụng của phòng nha và tƣ vấn, thuyết phục các bác sĩ mua sản phẩm sau khi đã dùng thử. 3.3.6.3. Đánh giá tính khả thi Đây là vấn đề có mức độ ƣu tiên thấp (đứng thứ 6/7). Tuy nhiên, dựa trên kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9), tính khả thi của giải pháp đƣợc đánh giá ở mức cao. Nguyên nhân là do nhân viên kinh doanh của 3M rất am hiểu về sản phẩm và có mối quan hệ rất tốt với các phòng nha lớn không chỉ là với bác sĩ mà còn cả các phụ tá và tiếp tân nên hoàn toàn có thể đứng ra tổ chức một buổi workshop nhƣ thế. Bên cạnh đó, mô hình này đã đƣợc áp dụng thành công ở các nƣớc khác thế nên ngành hàng cũng sẽ học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm từ đó. Ngoài ra, khi đƣợc chuyển qua bán hàng trực tiếp, kênh phân phối ngắn lại, ngân sách cho chi phí marketing cũng tăng lên. Từ đó sẽ trích ra đƣợc thêm một khoản đáng kể cho công tác hàng mẫu hay các buổi workshop nhỏ. 3.3.7. Giải pháp về sản phẩm 3.3.7.1. Cơ sở đề xuất Các sản phẩm cùng dòng của đối thủ ngày càng đƣợc cải tiến về công dụng 69 cũng nhƣ chỉ định lâm sàng nhằm tiện lợi cho ngƣời dùng. Chính điều này làm U200 mặc dù đƣợc đánh giá tốt nhƣng cũng cần phải cải thiện về chất lƣợng sản phẩm để tránh bị các đối thủ vƣợt qua. U200 tuy là một sản phẩm hoàn toàn nhập khẩu, thành phần, đặc tính của sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào công ty mẹ và đƣợc đồng nhất trên toàn cầu. Không dễ để có thể thay đổi đặc tính sản phẩm trong một thời gian ngắn, thế nhƣng ngành hàng vẫn có thể đa dạng hóa, mở rộng công cụ hỗ trợ tính năng của sản phẩm hiện tại để tăng thêm phƣơng án tiếp cận khách hàng nhiều hơn nữa. 3.3.7.2. Nội dung giải pháp Từ kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9), tác giả đã rút ra đƣợc các giải pháp sau: Nhập thêm màu mới A1 và Translucent. Hiện tại U200 tại Việt Nam chỉ có 1 màu A2 duy nhất. Màu A2 là màu phổ thông phù hợp cho hầu hết các ca phục hình, thế nhƣng vẫn còn có những bác sĩ có nhu cầu về màu A1 và Translucent. Màu A1 đặc biệt thích hợp với những răng đã đƣợc tẩy trắng. Màu Translucent rất đƣợc ƣa dùng khi bác sĩ muốn tạo một lớp trong mờ cho cảm giác nhìn giống cạnh cắn của răng. Đây là những yêu cầu nâng cao của những bác sĩ chuyên làm về thẩm mỹ. Bằng việc phục vụ tốt nhu cầu này ngành hàng có thể gia tăng độ phủ và doanh số của U200. Nhập thêm dạng tự trộn (automix). Dù U200 có thể phù hợp với tất cả các phục hình từ mão sứ, mão kim loại, implant, abutment, inlay, onlay... thế nhƣng vẫn còn có một bất tiện nhỏ. Nếu sử dụng U200 khi cắm các chốt nha khoa thì với chức năng trộn 2 ống riêng nhƣ hiện tại, xi măng phải đƣợc trộn riêng ở bên ngoài sau đó đƣa vào ống tủy. Trong trƣờng hợp dùng mũi khoan lentulo để đƣa xi măng vào, nếu lentulo quay quá lâu, sản sinh ra nhiệt lớn thì xi măng sẽ đông nhanh và bít luôn ống tủy. Điều này cực kỳ bất lợi cho nha sĩ vì họ lại phải khoan chỗ xi măng dƣ đó ra. U200 dạng tự trộn (automix) sẽ làm đơn giản hóa thao tác này, tiết kiệm đƣợc thời gian làm việc trên ghế, qua đó nâng tính tiện dụng của sản phẩm. 70 3.3.7.3. Đánh giá tính khả thi Đây là vấn đề có mức độ ƣu tiên thấp nhất (thứ 7/7). Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (Phụ lục 9), tính khả thi của giải pháp đƣợc đánh giá ở mức thấp (Phụ lục 9). Nguyên nhân là do công ty mẹ đang siết chặt số lƣợng U200 tại thị trƣờng Việt Nam do chƣa giải quyết xong vấn đề “thị trƣờng chợ xám”. Số lƣợng U200 với đóng gói và màu hiện tại đã bị hạn chế, yêu cầu với những đóng gói và màu mới nhập thêm về sẽ trở nên càng khó hơn. Do đó sẽ không dễ để nhập thêm dạng đóng gói mới về vào lúc này. Ngoài ra một mặt hàng muốn nhập về phải chịu những quy định gắt gao của công ty mẹ. Để mở mã trên hệ thống phải có kế hoạch bán trên 10.000 USD từ ngành hàng. Sau khi thay đổi hệ thống phân phối, doanh số thời gian đầu chắc chắn sẽ rất thấp nên có khả năng cũng sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu trên. Mặt khác, màu A1 và màu Translucent hiện tại vẫn chƣa có kế hoạch bán ở thị trƣờng Đông Nam Á và cũng có thể sẽ không đƣợc những chính sách trợ giá tốt nhƣ U200 dạng hiện tại. 3.4. Một số kiến nghị 3.4.1. Kiến nghị đến Tổng công ty 3M Việt Nam Thị trƣờng y tế Việt Nam nói chung và thị trƣờng nha khoa Việt Nam nói riêng thực sự còn rất nhiều tiềm năng để có thể khai thác và phát triển. Với dân số hơn 90 triệu dân, và đặc biệt là khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu về sức khỏe và thẩm mỹ của ngƣời dân lại càng gia tăng. Tổng công ty 3M nhìn chung đã có những chiến lƣợc dài hạn để phát triển ngành hàng, thế nhƣng để có thể tiếp cận thị trƣờng một cách tốt hơn vẫn cần thêm một số chính sách hỗ trợ. Cụ thể nhƣ: Hỗ trợ định hƣớng và kinh phí marketing đến đối tƣợng khách hàng là bệnh nhân. Hiện nay hầu nhƣ mọi hoạt động marketing của ngành hàng tại Việt Nam đều hƣớng đến các đối tƣợng khách hàng là nha sĩ mà bỏ quên một đối tƣợng khách hàng khác đó là các bệnh nhân. Gần nhất trong khu vực đã có Thái Lan với các chƣơng trình Ngày Hội Chăm Sóc Răng Miệng phối hợp cùng các trung tâm thƣơng mại để nhắm đến đối tƣợng này. Đây là mô hình mà Việt Nam có thể học hỏi và áp 71 dụng tuy nhiên vẫn chƣa có định hƣớng và kinh phí từ Tổng công ty. Hỗ trợ định hƣớng và kinh phí nghiên cứu thị trƣờng. Hiện nay ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng 3M Việt Nam dù nắm thị trƣờng rất tốt, thế nhƣng mọi công tác nghiên cứu thị trƣờng vẫn chỉ dừng lại ở mức tổng hợp các báo cáo của nhân viên kinh doanh và đề ra phƣơng án của ban lãnh đạo. Chƣa có kinh phí cũng nhƣ định hƣớng thống nhất nào từ tập đoàn. Đấy thực sự là một thiếu sót. Hỗ trợ đối với các sản phẩm mới nhập về. Vì thu nhập của ngƣời dân Việt Nam không phải ở mức cao so với thế giới nên Tổng công ty 3M cần duy trì chính sách trợ giá trong thời gian đầu tung ra sản phẩm. Ngoài ra, cũng cần xem xét giảm mức cam kết doanh số 10.000 USD / năm với một mặt hàng mới vì để thâm nhập thị trƣờng bán lẻ cần khá nhiều thời gian. 3.4.2. Kiến nghị đến nhà nƣớc Để cho thị trƣờng nha Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững, góp phần chung vào nền kinh tế nƣớc nhà, cũng nhƣ vì một thế hệ ngƣời dân Việt Nam với nụ cƣời rạng rỡ cùng sức khỏe răng miệng tốt, ngoài quy định và chính sách đã ban hành trƣớc đây, nhà nƣớc cần có những biện pháp hỗ trợ nhƣ sau: Có những quy định hợp lý hơn về thuế nhập khẩu. Thuế suất nhập khẩu của U200 hiện nay là 10% trong khi một số mặt hàng khác của ngành hàng là composite vẫn là 5%. Mặc dù đã có có những bản phân tích về thành phần sản phẩm để chứng minh U200 và nhóm composite về cơ bản là giống nhau nhƣng vẫn không đƣợc phía hải quan thông qua. Do đó nhà nƣớc cần ban hành những quy định, thông tƣ, công văn quy định hợp lý hơn về vấn đề này. Có những quy định chặt chẽ về chế tài nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân. Hiện nay, do kinh phí để có thể mở một phòng khám nha khoa không phải là quá lớn do đó đã có không ít các đối tƣợng không phải là nha sĩ thuê bằng để mở phòng nha. Bất chấp đạo đức nghề nghiệp cũng nhƣ hạn chế về tay nghề chuyên môn, các đối tƣợng này với rất nhiều chiêu trò vẫn tiến hành điều trị bọc sứ cho các bệnh nhân và thu về những nguồn lợi bất chính. Răng đã lấy tủy đƣợc điều trị 72 không đúng cách sau khi bọc sứ xong vẫn có thể nhìn rất đẹp. Thế nhƣng sau từ 3 - 5 năm, các mô răng bên trong sẽ dần thoái hóa gây ra viêm nhiễm đau nhức khủng khiếp. Khi rơi vào các tình trạng nhƣ thế, trƣờng hợp xấu nhất bệnh nhân sẽ phải nhổ bỏ cả 16 răng thật của 2 hàm. Những sự việc nhƣ vậy đƣợc lan truyền rất nhanh trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng gây ra tiếng xấu cho ngành nha và làm ảnh hƣởng đến các nha sĩ chân chính tận tâm với nghề. Thiết nghĩ nhà nƣớc cần có những quy chế để kiểm soát chặt hơn vấn đề này. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 Trong chƣơng 3, tác giả đƣa ra những giải pháp hoàn thiện marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn U200 qua các hoạt động: phân phối, chiêu thị, con ngƣời, giá cả, quy trình, bằng chứng hữu hình, sản phẩm và đánh giá tính khả thi của các giải pháp này. Đây là cơ sở để ngành hàng có thể đẩy mạnh các hoạt động marketing mix nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh đề ra. 73 KẾT LUẬN Thực tế cho thấy thị trƣờng chăm sóc răng miệng của Việt Nam hiện nay đang có sự cạnh tranh rất gay gắt do ngày càng có thêm nhiều công ty cả trong và ngoài nƣớc nhảy vào cuộc chơi. Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận rằng xu hƣớng quan tâm đến sức khỏe và thẩm mỹ của ngƣời dân ngày một tăng, và với việc rất nhiều khách hàng sẵn sàng bỏ ra cả chục triệu, thậm chí cả trăm triệu đồng cho những dịch vụ này thì đây vẫn là một thị trƣờng còn rất nhiều tiềm năng có thể khai thác trong tƣơng lai. Các công ty cần đề ra những đƣờng lối kinh doanh đúng đắn và các hoạt động marketing phù hợp để nắm bắt thời cơ trên. Kế thừa mô hình nghiên cứu gốc marketing mix 7P của T. Sreenivas và cộng sự (2013), tác giả đã hoàn tất những mục tiêu trong nghiên cứu các hoạt động marketing mix của sản phẩm xi măng gắn U200 tại ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra rằng vấn đề quan trọng và cấp thiết nhất của ngành hàng hiện nay đó chính là kênh phân phối khá dài và nhiều bất cập. Ở đó là nhà nhập khẩu Vimedimex, nhà phân phối DKSH, hệ thống đại lý, sau cùng là đến các phòng khám nha khoa. Với việc không quản lý đƣợc các điểm bán ra cuối cùng của các đại lý đã dẫn đến vấn đề “thị trƣờng chợ xám” nhức nhối thời gian vừa qua. Sau khi phân tích thực trạng, tác giả đã tiến hành đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix cho sản phẩm U200 theo thứ tự ƣu tiên: phân phối, chiêu thị, con ngƣời, giá cả, quy trình, bằng chứng hữu hình, sản phẩm. Đó cũng là cơ sở để ngành hàng có thể khắc phục đƣợc các tồn tại và đƣa tăng trƣởng trở lại quỹ đạo tốt. Do giới hạn về ngân sách cũng nhƣ thời gian thực hiện, đề tài vẫn còn có hạn chế nhất định. Các đối tƣợng là nha sĩ tham gia khảo sát chỉ trong khu vực TP. HCM nên kết quả nghiên cứu chƣa phản ánh đƣợc tổng thể thị trƣờng. Do đó, hƣớng nghiên cứu tiếp theo cần đƣợc mở rộng phạm vi khảo sát đến các tỉnh, thành khác trong phạm vi cả nƣớc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục tài liệu tiếng Việt 1. Công ty TNHH 3M Việt Nam, 2014 – 216. Các báo cáo nội bộ phòng kĩ thuật. 2. Công ty TNHH 3M Việt Nam, 2014 – 216. Các báo cáo nội bộ phòng kinh doanh. 3. Công ty TNHH 3M Việt Nam, 2014 – 216. Các báo cáo nội bộ phòng marketing. 4. Đinh Tiên Minh và cộng sự, 2012. Marketing căn bản. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động. 5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. 6. Michael E. Poter, 2016. Lợi thế cạnh tranh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ. 7. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài Chính. 8. Saigon Times. “Ma trận” phân phối dược phẩm. http://www.thesaigontimes.vn/120736/%E2%80%9CMa-tran%E2%80%9D-phan- phoi-duoc-pham.html [Ngày truy cập: 17 tháng 8 năm 2017]. 9. Tập đoàn 3M toàn cầu. Thông tin công ty. http://www.3m.com.vn/3M/vi_VN/company-vn/about-3m/ [Ngày truy cập: 22 tháng 7 năm 2017]. 10. Tổng cục thống kê Việt Nam, 2016. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016. https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=16174 [Ngày truy cập: 28 tháng 7 năm 2017]. Danh mục tài liệu tiếng Anh 1. Dental Advisor. 3M™RelyX™ Unicem Self-Adhesive Resin Cement (15 yr). https://www.dentaladvisor.com/evaluations/3mrelyx-unicem-self-adhesive-resin- cement-15-yr/ [Accessed August 3 2017]. 2. Hair J.F. et al., 2006. Multivariate Data Analysis. Vol. 6. Upper Saddle River NJ: Prentice-Hall. 3. Investopedia. Grey Market. http://www.investopedia.com/terms/g/greymarket.asp [Accessed July 25 2017] [Accessed August 5 2017]. 4. Kotler, P., 1984. Marketing Management: Analysis, Planning and Control. Englewood Cliffs (N.J): Prentice-Hall, 5th edition. 5. Sreenivas, T., 2013. An analysis on marketing mix in hospitals. International Journal of Advanced Research in Management and Social Sciences. Vol.2, No. 4, April 2013: 187-207. PHỤ LỤC 1: THANG ĐO MÔ HÌNH GỐC Thang đo của Sreenivas, T. và cộng sự (2013). Sản phẩm 1 Các dịch vụ tại bệnh viện thì thu hút bệnh nhân.
2 Các dịch vụ tại bệnh viện thì hữu ích.
3 Dịch vụ phẫu thuật trong cùng ngày làm tăng hình ảnh của bệnh viện.
4 Dịch vụ y học từ xa là hữu ích cho việc điều trị tốt hơn.
5 Bộ phận quản lý làm việc tốt.
6 Bệnh viện chăm sóc bệnh nhân tốt.
7 Dịch vụ vận chuyển là thỏa đáng.
8 Dịch vụ tiếp nhận là tốt.
9 Bệnh viện có khả năng trong việc phát triển và tung ra các dịch vụ mới. Giá cả 1 Bệnh viện cung cấp dịch vụ với giá cả phải chăng.
2 Chất lƣợng điều trị phụ thuộc vào giá cả.
3 Bệnh nhân là từ mức thu nhập cao trở lên.
4 Bệnh viện tuân theo những giá cả đã niêm yết.
5 Chi phí xét nghiệm là hợp lý.
6 Bệnh viện tuân theo những chính sách giá cả ổn định. Phân phối 1 Bệnh viện thu hút bệnh nhân từ tất cả các nơi.
2 Bệnh viện vẫn còn mở rộng dịch vụ đến những nơi khác.
3 Bệnh viện đƣợc bảo vệ đầy đủ khỏi ô nhiễm môi trƣờng.
4 Bạn là một bác sĩ đến thăm hoặc tƣ vấn trong một số bệnh viện khác. 5 Bệnh viện đƣợc đánh giá cao bởi những bệnh viện khác khi muốn giới thiệu
bệnh nhân đến để có những điều trị tốt hơn. 1 6 Bệnh viện có thời gian và địa điểm thuận tiện cho bệnh nhân.
7 Bệnh viện tọa lạc tại một vị trí đúng. 2 Bạn là một ngƣời tiếp thị trực tiếp cho các dịch vụ bệnh viện của mình.
3 Bệnh viện chiến dịch khuyến mại đặc biệt đang đạt đƣợc sự chú ý.
4 Có sự phản hồi tốt với các chiến dịch đặc biệt.
5 Các buổi nói chuyện của các bác sĩ trên TV làm tăng uy tín của bệnh viện.
6 Bệnh viện có hình ảnh thƣơng hiệu mạnh trong tâm trí bệnh nhân. Khuyến mại
Bệnh viện có khả năng tuyên truyền dịch vụ đến bệnh nhân và ngƣời thân của
họ. Con ngƣời Bệnh viện có bác sĩ kiến thức tốt. 1
2 Bệnh viện có bác sĩ kỹ năng tốt.
3 Bệnh viện có bác sĩ với thái độ đúng đắn.
4 Bác sĩ đối xử với tất cả các bệnh nhân nhƣ nhau.
5 Nhân viên hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi tốt hơn.
6 Nhân viên hỗ trợ và điều dƣỡng có đủ trình độ.
7 Bộ phận quản lý lịch sự, nhẹ nhàng.
8 Có giá trị gia tăng đến các chƣơng trình nhận thức của khách hàng.
9 Các nhân viên thông cảm với các vấn đề của bệnh nhân. 1 Bệnh viện đang thực hiện ấn tƣợng tích cực với bệnh nhân và nhân viên.
2 Cách trang trí nội thất tại bệnh viện này là tốt.
3 Chiếu sáng và thông gió là tốt. Đặc biệt là tại các khu bệnh nhân.
4 Bệnh viện này là tốt ở khía cạnh: Điện
5 Bệnh viện này là tốt ở khía cạnh: Nƣớc uống
6 Bệnh viện này là tốt ở khía cạnh: Vận chuyển
7 Bệnh viện này là tốt ở khía cạnh: Bảo vệ 8 Bằng chứng vật lý Bệnh viện có khả năng để xây dựng niềm tin ở bệnh nhân bằng cách trƣng bày
các giải thƣởng và các chứng chỉ phục vụ. 1 Quá trình điều trị này là rất dài và tốn thời gian.
2 Quá trình thanh toán hóa đơn rất đơn giản.
3 Quá trình xuất viện của bệnh nhân là đơn giản.
4 Quá trình xuất viện khẩn cấp của bệnh nhân là phức tạp
5 Quầy dịch vụ đƣợc cung cấp tại bệnh viện là đầy đủ.
6 Khoảng thời gian bệnh nhân chờ đợi trong bệnh viện là hợp lý. Quy trình PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1 I. Giới thiệu Kính chào anh/chị, Tôi là Nguyễn Đức Anh, chuyên viên kinh doanh của Ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu về các hoạt động marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn U200, với mục đích tìm hiểu cảm nhận của ngƣời dùng trong quá trình sử dụng sản phẩm, nhằm từ đó đúc rút ra những kinh nghiệm để ngành hàng có thể phục vụ anh/chị đƣợc tốt hơn. Xin anh/chị dành chút thời gian để tham gia buổi thảo luận. Mọi thông tin anh/chị cung cấp sẽ đƣợc cam kết giữ kín, tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Tất cả các ý kiến khách quan của anh/chị đều góp phần mang lại giá trị cho bài nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn. II. Nội dung phỏng vấn Trƣớc khi tiến hành phỏng vấn, tác giả đã trao đổi về định nghĩa các dòng xi măng nha khoa và cơ chế hoạt động của chúng, các khái niệm về marketing mix: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị, con ngƣời, bằng chứng hữu hình, quy trình với ngƣời đƣợc phỏng vấn, nhằm tránh bị nhầm lẫn về các vấn đề thảo luận. Sau đó, tác giả tiếp tục trao đổi và ghi nhận ý kiến những ngƣời tham gia phỏng vấn bằng các vấn đề sau đây: Vấn đề 1: Anh/chị vui lòng cho biết khi sử dụng xi măng gắn U200 thì những đặc tính về sản phẩm nào mà anh chị quan tâm đến? Những yếu tố này có tác động nhƣ thế nào đến chất lƣợng của phục hình? Vì sao? Vấn đề 2: Anh/chị vui lòng cho biết những khía cạnh nào về giá cả của xi măng gắn U200 mà anh chị quan tâm? Theo anh chị giá cả U200 nhƣ thế nào thì đƣợc cho là hợp lý? Vì sao? Vấn đề 3: Anh/chị vui lòng cho biết khi tìm mua xi măng gắn U200 anh chị gặp những vấn đề nào? Anh/chị có đề xuất gì để có thể mua đƣợc sản phẩm dễ dàng hơn. Vì sao? Vấn đề 4: Anh/chị vui lòng cho biết khi những chƣơng trình đẩy mạnh công cuộc xúc tiến bán hàng, tiếp thị mà công ty đã triển khai đến các anh chị? Ảnh hƣởng của những chƣơng trình này nhƣ thế nào? Vì sao? Vấn đề 5: Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị đã tiếp xúc với những nhân viên thuộc bộ phận nào của ngành hàng? Chức năng của họ đối với anh chị là gì? Anh chị đánh giá năng lực của họ nhƣ thế nào? Vì sao? Vấn đề 6: Anh/chị vui lòng cho biết những yếu tố hữu hình mà anh chị có thể cảm nhận đƣợc bằng trực quan khi tiếp xúc với công ty hay nhân viên 3M? Những yếu tố này có tác động nhƣ thế nào đến sự tin tƣởng của anh/chị đối với công ty hay nhân viên 3M? Vì sao? Vấn đề 7: Anh/chị đánh giá vui lòng cho biết những quy trình làm việc nào từ các bộ phận công ty 3M mà anh chị đã tiếp xúc? Những quy trình này có hiệu quả và nhanh chóng phục vụ cho anh/chị không? Vì sao? PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1 Tác giả đã tiến hành phỏng vấn, thu thập ý kiến chuyên gia để xây dựng thang đo của nghiên cứu dựa trên thang đo gốc. Sau khi phỏng vấn đến ngƣời thứ 7 thì kết quả đã trùng lặp. Do đó, mẫu của nghiên cứu định tính lần 1 sẽ có số lƣợng là 7. Trong đó bao gồm: 1 chuyên viên kĩ thuật cao cấp của ngành hàng (kinh nghiệm làm việc 5 năm), 2 chuyên viên kinh doanh (kinh nghiệm làm việc 5 năm), 1 bác sĩ nha khoa (kinh nghiệm làm việc 8 năm), 1 bác sĩ nha khoa (kinh nghiệm làm việc 14 năm), 2 bác sĩ nha khoa (kinh nghiệm làm việc 22 năm). Dựa trên ý kiến đề xuất của các chuyên gia, tác giả đã chọn lọc ra những biến quan sát trong mô hình gốc áp dụng cho cho lĩnh vực bệnh viện để tƣơng ứng với những biến trong lĩnh vực sản phẩm nha khoa mà tác giả đang nghiên cứu. Kết quả nhƣ sau: Nhóm Sản phẩm: Độ bền dán; Độ nhạy cảm; Phù hợp tất cả các loại phục hình. Nhóm Giá cả: Hợp lý với chất lƣợng; Hợp lý với khả năng chi trả của bác sĩ; Ổn định, không biến động bất thƣờng. Nhóm Phân phối: Dễ dàng tìm thấy thông tin từ internet, đại lý; Luôn có sẵn hàng hóa; Giao hàng đúng thời gian và quy cách. Nhóm Chiêu thị: Tần suất tiếp cận của nhận viên kinh doanh; Ảnh hƣởng của những buổi hội thảo, huấn luyện; Chƣơng trình khuyến mại hiện nay là hợp lý. Nhóm Con người: Nhân viên tiếp thị có chuyên môn tƣ vấn tốt; Nhân viên tổng dài tƣ vấn hiệu quả; Nhân viên giao hàng phục vụ tốt. Nhóm Bằng chứng hữu hình: Ấn tƣợng với các buổi hội thảo, tạp chí uy tín đánh giá; Ấn tƣợng với logo 3M, trang phục; Ấn tƣợng với bộ dụng cụ, hàng mẫu, tập hƣớng dẫn sử dụng của nhân viên. Nhóm Quy trình: Quy trình về tƣ vấn sản phẩm của nhân viên tiếp thị; Quy trình đặt hàng, giải quyết khiếu nại của nhân viên tổng đài; Quy trình về giao hàng của nhân viên nhà phân phối và đại lý. Sau khi chọn lọc ra các biến tƣơng ứng, các chuyên gia có đề xuất thêm vào những biến sau để phù hợp hơn với nghiên cứu. Cụ thể: Bác sĩ Đặng Sỹ Cƣờng đề xuất thêm yếu tố “Giảm thời gian làm việc trên ghế” (nhóm Sản phẩm). Anh Cao Thanh Phong, giám đốc ngành hàng đề xuất thêm yếu tố “Hợp lý khi so sánh với các sản phẩm cùng dòng của đối thủ” (nhóm Giá cả). Bác sĩ Nguyễn Cẩm Nhung đề xuất thêm yếu tố “Nhu cầu với công nợ khi mua hàng” (nhóm Phân phối). Bác sĩ Nguyễn Tuấn Anh đề xuất thêm yếu tố “Mong muốn đƣợc áp dụng gói chƣơng trình riêng cho từng phòng nha” (nhóm Chiêu thị) Anh Trần Quang Khánh, chuyên viên kĩ thuật cao cấp của ngành hàng đề xuất thêm yếu tố “Ấn tƣợng với website của ngành hàng” (nhóm Bằng chứng hữu hình). Tác giả đã tổng hợp các biến và thang đo nháp đƣợc hình thành với 26 biến quan sát nhƣ sau: Yếu tố Nội dung Biến
quan sát
SP1 SP2 SP3 SẢN
PHẨM SP4 Sản phẩm xi măng gắn U200 có độ bền dán hoàn hảo.
Sản phẩm xi măng gắn U200 có độ nhạy cảm tốt, không gây
kích ứng cho tủy.
Sản phẩm xi măng gắn U200 giúp bác sĩ giảm thời gian làm
việc trên ghế.
Sản phẩm xi măng gắn U200 giúp bác sĩ đơn giản hóa các
quá trình làm việc, phù hợp cho tất cả các loại phục hình:
kim loại, toàn sứ, implaint. GC1 Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là hợp lý khi so
sánh với các sản phẩm cùng dòng của các hãng. GC2 GIÁ CẢ GC3 GC4 Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là hợp lý với
chất lƣợng.
Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là hợp lý với
khả năng chi trả của bác sĩ.
Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là ổn định,
không có sự biến động bất thƣờng. PP1 PP2 PHÂN
PHỐI PP3 PP4 CT1 CT2 CHIÊU
THỊ CT3 Sản phẩm xi măng gắn U200 dễ dàng đƣợc thấy thông tin từ
internet, đại lý.
Sản phẩm xi măng gắn U200 luôn có sẵn hàng hóa khi bác sĩ
có nhu cầu.
Sản phẩm xi măng gắn U200 đƣợc giao hàng đúng thời gian
cam kết và quy cách.
Bác sĩ có nhu cầu với công nợ khi mua hàng.
Tần suất nhận brochure, tiếp cận của nhân viên kinh doanh là
đầy đủ.
Những buổi huấn luyện, những hàng mẫu dùng thử của hãng
có ảnh hƣởng tích cực đến bác sĩ.
Chƣơng trình khuyến mại mua 5 tặng 2 hiện nay là hợp lý. CT4 CN1 CON
NGƢỜI CN2 CN3 HH1 HH2 HH3 BẰNG
CHỨNG
HỮU
HÌNH HH4 QT1 QT2 QUY
TRÌNH QT3 Bác sĩ mong muốn đƣợc áp dụng chƣơng trình khuyến mại
theo gói riêng cho từng quy trình của phục hình.
Nhân viên ngành hàng có kiến thức chuyên sâu, có thể giải
quyết các vấn đề phát sinh trong lâm sàng khi sử dụng sản
phẩm của bác sĩ.
Nhân viên tổng đài có kĩ năng, có thể giải quyết các vấn đề
khác ngoài lâm sàng của với bác sĩ.
Nhân viên giao hàng lịch sự, chuyên nghiệp, đúng giờ, đúng
quy cách.
Bác sĩ tin dùng sản phẩm xi măng gắn U200 vì nó đã đƣợc
kiểm nghiệm bởi các tạp chí, hội thảo và tổ chức về nha
khoa uy tín trên thế giới.
Bác sĩ nhận thấy website của sản phẩm cung cấp nhiều thông
tin hữu ích và thu hút.
Bác sĩ có ấn tƣợng tốt với logo 3M, trang phục của nhân
viên.
Bác sĩ có ấn tƣợng tốt với các bộ dụng cụ, hàng mẫu,
brochure (tập hƣớng dẫn và sử dụng sản phẩm).
Quy trình về tƣ vấn sản phẩm của nhân viên là hiệu quả với
các ca bác sĩ đang giải quyết.
Quy trình đặt hàng, xử lý khiếu nại nhanh chóng, đảm bảo
quyền lợi cho bác sĩ.
Quy trình giao hàng, đổi trả nhanh chóng, đúng quy cách,
đúng thời gian. Sau đó tác giả sẽ tiến hành kiểm định lại độ tin cậy của thang đo nháp này trong phần kết quả nghiên cứu định lƣợng (Phụ lục 5) nhằm xây dựng nên thang đo hoàn chỉnh của nghiên cứu. PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG Kính chào anh/chị, Tôi là Nguyễn Đức Anh, chuyên viên kinh doanh của Ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu về các hoạt động marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn U200, với mục đích tìm hiểu cảm nhận của ngƣời dùng trong quá trình sử dụng sản phẩm, nhằm từ đó đúc rút ra những kinh nghiệm để ngành hàng có thể phục vụ anh/chị đƣợc tốt hơn. Xin anh/chị dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi bên dƣới. Mọi thông tin anh/chị cung cấp sẽ đƣợc cam kết giữ kín, tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Tất cả các ý kiến khách quan của anh/chị đều góp phần mang lại giá trị cho bài nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn. Anh/chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống: PHẦN GẠN LỌC Anh/chị có sử dụng xi măng gắn U200 trong 6 tháng gần đây hay không? 1. Có ếu có, vui lòng chuyển sang Phần I) 2. Không ếu không, vui lòng dừng trả lời. Xin cảm ơn) PHẦN I Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các phát biểu (mỗi câu chỉ chọn 1 đáp án) bằng cách đánh dấu (X) vào một trong các mức độ theo quy ước sau: 1 2 3 4 5 Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý Hoàn toàn
đồng ý SP1 Sản phẩm xi măng gắn U200 có độ bền dán hoàn hảo. 1 2 3 4 5 SP2 1 2 3 4 5 SP3 1 2 3 4 5 SP4 1 2 3 4 5 Sản phẩm xi măng gắn U200 có độ nhạy cảm tốt, không
gây kích ứng cho tủy.
Sản phẩm xi măng gắn U200 giúp bác sĩ giảm thời gian làm
việc trên ghế.
Sản phẩm xi măng gắn U200 giúp bác sĩ đơn giản hóa các
quá trình làm việc, phù hợp cho tất cả các loại phục hình:
kim loại, toàn sứ, implaint. GC1 1 2 3 4 5 Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là hợp lý khi
so sánh với các sản phẩm cùng dòng của các hãng. GC2 1 2 3 4 5 GC3 1 2 3 4 5 GC4 1 2 3 4 5 Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là hợp lý với
chất lƣợng.
Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là hợp lý với
khả năng chi trả của bác sĩ.
Giá cả sản phẩm xi măng gắn U200 hiện nay là ổn định,
không có sự biến động bất thƣờng. PP1 1 2 3 4 5 PP2 1 2 3 4 5 PP3 1 2 3 4 5 Sản phẩm xi măng gắn U200 dễ dàng đƣợc thấy thông tin
từ internet, đại lý.
Sản phẩm xi măng gắn U200 luôn có sẵn hàng hóa khi bác
sĩ có nhu cầu.
Sản phẩm xi măng gắn U200 đƣợc giao hàng đúng thời
gian cam kết và quy cách. PP4 Bác sĩ có nhu cầu với công nợ khi mua hàng. 1 2 3 4 5 CT1 1 2 3 4 5 CT2 1 2 3 4 5 Tần suất nhận brochure, tiếp cận của nhân viên kinh doanh
là đầy đủ.
Những buổi huấn luyện, những hàng mẫu dùng thử của
hãng có ảnh hƣởng tích cực đến bác sĩ. CT3 Chƣơng trình khuyến mại mua 5 tặng 2 hiện nay là hợp lý. 1 2 3 4 5 CT4 1 2 3 4 5 Bác sĩ mong muốn đƣợc áp dụng chƣơng trình khuyến mại
theo gói riêng cho từng quy trình của phục hình. CN1 1 2 3 4 5 CN2 1 2 3 4 5 Nhân viên ngành hàng có kiến thức chuyên sâu, có thể giải
quyết các vấn đề phát sinh trong lâm sàng khi sử dụng sản
phẩm của bác sĩ.
Nhân viên tổng đài có kĩ năng, có thể giải quyết các vấn đề
khác ngoài lâm sàng của với bác sĩ. CN3 1 2 3 4 5 HH1 1 2 3 4 5 HH2 1 2 3 4 5 HH3 1 2 3 4 5 Bác sĩ tin dùng sản phẩm xi măng gắn U200 vì nó đã đƣợc
kiểm nghiệm bởi các tạp chí, hội thảo và tổ chức về nha
khoa uy tín trên thế giới.
Bác sĩ nhận thấy website của sản phẩm cung cấp nhiều
thông tin hữu ích và thu hút.
Bác sĩ có ấn tƣợng tốt với logo 3M, trang phục của nhân
viên. HH4 1 2 3 4 5 Bác sĩ có ấn tƣợng tốt với các bộ dụng cụ, hàng mẫu,
brochure (tập hƣớng dẫn và sử dụng sản phẩm). QT1 1 2 3 4 5 QT2 1 2 3 4 5 QT3 1 2 3 4 5 Quy trình về tƣ vấn sản phẩm của nhân viên là hiệu quả với
các ca bác sĩ đang giải quyết.
Quy trình đặt hàng, xử lý khiếu nại nhanh chóng, đảm
bảo quyền lợi cho bác sĩ.
Quy trình giao hàng, đổi trả nhanh chóng, đúng quy
cách, đúng thời gian. PHẦN II Xin anh/chị vui lòng cho biết thêm thông tin: 2. Nữ
T1. Giới tính:
1. Nam
T2. Tuổi: 1. 23 – 30
3. 41 – 50
2. 31 – 40
4. Từ 51 trở lên T3. Số ghế của nha khoa: 2. 2 ghế
4. 4 ghế
1. 1 ghế
3. 3 ghế
5. Từ 5 ghế trở lên CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ ! PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG I. Đặc điểm mẫu khảo sát Giới tính Độ tuổi Số ghế N Valid 142 142 142 Missing 0 0 0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nam 72 50.7 50.7 50.7 Nữ 70 49.3 100.0 Total 142 100.0 49.3
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Từ 23 - 30 5 3.5 3.5 3.5 Từ 31 - 40 49 34.5 34.5 38.0 Từ 41 - 50 58 40.8 40.8 78.9 Từ 51 trở lên 30 21.1 100.0 Total 142 100.0 21.1
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 ghế 11 7.7 7.7 7.7 2 ghế 53 37.3 37.3 45.1 3 ghế 39 27.5 27.5 72.5 4 ghế 21 14.8 14.8 87.3 Từ 5 ghế trở lên 18 12.7 100.0 Total 142 100.0 12.7
100.0 II. Thống kê mô tả N Minimum Maximum Mean Std. Deviation SP1
SP2
SP3
SP4
GC1
GC2
GC3
GC4
PP1
PP2
PP3
PP4
CT1
CT2
CT3
CT4
CN1
CN2
CN3
HH1
HH3
HH4
QT1
QT2
QT3
Valid N (listwise) 142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142
142 1.0
2.0
1.0
1.0
1.0
1.0
1.0
2.0
1.0
1.0
1.0
1.0
1.0
1.0
1.0
2.0
2.0
2.0
1.0
2.0
2.0
1.0
2.0
1.0
1.0 5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
4.0
5.0
5.0
5.0
5.0
4.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0
5.0 3.732
4.007
3.585
3.641
3.401
2.768
2.866
3.352
3.056
2.444
3.08
3.810
2.690
3.458
2.507
3.68
3.711
3.535
2.606
3.831
3.479
2.592
3.662
2.838
2.824 .9815
.7855
.8608
.9553
.8427
.7779
.7069
.6545
.7023
.7198
.782
.7526
.8521
.7591
.6159
.700
.7104
.7112
.7896
.6839
.7506
.8091
.7890
.7957
.9698 Lần 1: Sản phẩm Cronbach's
Alpha N of Items .770 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted SP1
SP2
SP3
SP4 11.232
10.958
11.380
11.324 4.080
5.133
4.649
4.674 .658
.534
.609
.500 .665
.735
.696
.755 Giá cả Cronbach's
Alpha N of Items .775 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted GC1
GC2
GC3
GC4 8.986
9.620
9.521
9.035 2.979
3.074
3.329
3.580 .574
.616
.593
.545 .728
.701
.714
.740 Phân phối Cronbach's
Alpha N of Items .783 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted PP1
PP2
PP3
PP4 9.331
9.944
9.310
8.577 3.216
3.373
2.981
3.224 .633
.534
.634
.559 .709
.757
.706
.745 Chiêu thị Cronbach's
Alpha N of Items .725 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CT1
CT2
CT3
CT4 9.641
8.873
9.824
8.655 2.544
2.849
3.352
2.951 .549
.522
.457
.549 .648
.660
.698
.645 Con người Cronbach's
Alpha N of Items .758 3 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CN1
CN2
CN3 6.141
6.317
7.246 1.682
1.608
1.648 .606
.660
.509 .657
.597
.774 Bằng chứng hữu hình Cronbach's
Alpha N of Items .670 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted HH1
HH2
HH3
HH4 8.9859
9.8521
9.3873
10.2253 3.436
3.408
3.280
3.301 .583
.260
.571
.486 .535
.765
.530
.580 Quy trình Cronbach's
Alpha N of Items .778 3 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 5.662
6.486
6.500 2.509
2.280
1.968 .572
.686
.607 .746
.629
.724 Lần 2: Ta tiến hành kiểm định lại giá trị Cronbach Alpha của thang đo “Bằng chứng hữu hình” sau khi đã loại biến HH2. Cronbach's Alpha N of Items .765 3 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted HH1 6.021 1.836 .608 .678 HH3 6.423 1.678 .617 .663 HH4 7.261 1.598 .576 .715 IV. Phân tích EFA Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square .658
1166.242 300 df .000 Sig. Initial Extraction SP1
SP2
SP3
SP4
GC1
GC2
GC3
GC4
PP1
PP2
PP3
PP4
CT1
CT2
CT3
CT4
CN1
CN2
CN3
HH1
HH3
HH4
QT1
QT2
QT3 1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000 .716
.582
.674
.499
.626
.664
.639
.593
.655
.607
.671
.604
.625
.609
.472
.624
.719
.755
.572
.667
.703
.694
.692
.774
.709 Extraction Method: Principal
Component Analysis. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Comp-
onent Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% 3.159
3.023
2.477
2.373
1.969
1.646
1.497 12.638
12.093
9.906
9.492
7.874
6.585
5.989 3.159
3.023
2.477
2.373
1.969
1.646
1.497 12.638
12.093
9.906
9.492
7.874
6.585
5.989 10.069
10.014
9.928
8.967
8.622
8.500
8.476 10.069
20.083
30.011
38.978
47.600
56.100
64.576 1
2
3
4
5
6
7
8 .884 3.538 9 .823 3.290 10 .731 2.926 11 .727 2.909 12 .701 2.804 13 .578 2.313 14 .535 2.140 15 .501 2.003 16 .481 1.923 17 .436 1.744 18 .434 1.734 19 .369 1.478 20 .348 1.390 21 .320 1.280 22 .297 1.186 23 .251 1.004 24 .232 .928 25 .208 .833 12.638
24.731
34.637
44.129
52.003
58.587
64.576
68.114
71.404
74.330
77.239
80.043
82.356
84.495
86.498
88.421
90.165
91.900
93.377
94.768
96.048
97.234
98.239
99.167
100.000 12.638 2.517
24.731 2.503
34.637 2.482
44.129 2.242
52.003 2.156
58.587 2.125
64.576 2.119 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 PP1 PP3 PP2 PP4 .793
.783
.755
.740 SP1 SP3 SP2 SP4 .820
.800
.722
.702 GC2 GC3 GC1 GC4 .807
.787
.770
.698 CT4 CT1 CT2 CT3 .778
.743
.737
.675 HH4 HH1 HH3 .814
.805
.798 CN2 CN1 CN3 .854
.788
.738 QT2 .859 QT3 .834 QT1 .790 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. Component 1 2 3 4 5 6 7 1 .489 .539 .215 -.365 .152 .046 .516 2 .181 .045 -.343 .497 .022 -.700 .332 3 -.065 .170 -.553 .130 -.545 .493 .322 4 -.763 .203 -.101 -.059 .475 .015 .371 5 .101 .600 -.427 .043 .289 .028 -.601 6 .358 -.408 -.224 .258 .608 .446 .143 7 -.061 .333 .536 .729 -.035 .254 -.011 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. PHỤ LỤC 6: DÀN BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2 I. Giới thiệu Kính chào anh/chị, Tôi là Nguyễn Đức Anh, chuyên viên kinh doanh của Ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu về các hoạt động marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn U200, với mục đích tìm hiểu cảm nhận của ngƣời dùng trong quá trình sử dụng sản phẩm, nhằm từ đó đúc rút ra những kinh nghiệm để ngành hàng có thể phục vụ anh/chị đƣợc tốt hơn. Xin anh/chị dành chút thời gian để tham gia buổi thảo luận. Mọi thông tin anh/chị cung cấp sẽ đƣợc cam kết giữ kín, tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Tất cả các ý kiến khách quan của anh/chị đều góp phần mang lại giá trị cho bài nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn. II. Nội dung phỏng vấn Vấn đề 1: Theo anh/chị sản phẩm xi măng gắn U200 có khuyết điểm nào cần cải thiện? Những yếu tố đó là gì, vì sao? Vấn đề 2: Theo anh/chị giá của sản phẩm xi măng gắn U200 nhƣ thế nào khi so sánh với các xi măng nhựa dán khác ở Việt Nam? Giá của U200 nhƣ thế nào khi so sánh với chính nó khi đƣợc bán tại các nƣớc khác trên thế giới nếu anh/chị biết? Nêu dẫn chứng cụ thể? Vấn đề 3: Theo anh/chị đâu là lý do dẫn tới việc U200 thƣờng xuyên bị thiếu hụt hàng hóa? Anh/chị có cho rằng hiện nay ngành hàng phân phối U200 qua quá nhiều khâu trung gian hay không? Vì sao? Vấn đề 4: Theo anh/chị tại sao tần suất tiếp cận của nhân viên kinh doanh đến phòng nha lại thấp? Chƣơng trình khuyến mại hiện nay của xi măng gắn U200 không hợp lý là vì sao? Nếu đƣợc đề xuất một chƣơng trình khuyến mại cho phòng nha của mình anh chị sẽ mong muốn điều gì? Vấn đề 5: Theo anh/chị nhân viên giao hàng cần thay đổi những gì để có thể chuyên nghiệp và đúng giờ hơn với anh chị? Vấn đề 6: Theo anh/chị các buổi hội thảo hay bộ dụng cụ, hàng mẫu, brochure (tập hƣớng dẫn sử dụng sản phẩm) có tác động đến anh chị nhƣ thế nào? Nếu đƣợc thay đổi anh chị muốn đề xuất gì? Vấn đề 7: Theo anh/chị quy trình đặt hàng, nhận hàng có những thủ tục gì rƣờm rà hay gây mất thời gian cho anh chị hay không? Khi bảo hành, đổi trả sản phẩm hay khiếu nại anh chị gặp những vấn đề gì? Những mong muốn của anh chị để cải thiện tình hình trên? III. Đánh giá các mức độ quan trọng và nghiêm trọng của vấn đề. Mức độ quan trọng đƣợc mô tả là tác động ảnh hƣởng nhiều hay ít của các vấn đề đang xảy ra. Mức độ nghiêm trọng đƣợc mô tả là tính cấp thiết cần xử lý của các vấn đề đang xảy ra. Theo thang điểm từ 1 – 5, trong đó 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất, anh/chị vui lòng cho biết điểm số của các yếu tố trong bảng sau: Vấn đề Mức độ
quan trọng Hoạt
động Mức độ
nghiêm
trọng SP GC PP CT CN HH QT Sản phẩm đối thủ ngày càng cải tiến về
công dụng, chỉ định lâm sàng tiện lợi hơn
U200.
Có sự bất cập, giá ở Việt Nam thấp so với
các nƣớc khác nên các đại lý bán ngƣợc ra
nƣớc ngoài.
Giá cao khi so với các đối thủ ở Việt
Nam, gây khó khăn cho nha sĩ.
Kênh phân phối khá dài, không đƣợc quản
lý hiệu quả dẫn tới vấn đề “thị trƣờng chợ
xám”.
Doanh số phụ thuộc quá lớn vào đại lý
(gần 90% từ 2014-2016).
Tần suất nhận tiếp cận của nhân viên kinh
doanh hiện nay còn thấp.
Chƣơng trình khuyến mại hiện tại cũng
chƣa thật sự hợp lý.
Lực lƣợng nhân viên kinh doanh hiện nay
vẫn còn mỏng
Nhân viên giao hàng đƣợc khách hàng
đánh giá dƣới mức trung bình.
Chỉ tập trung vào hội thảo lớn, chƣa tận
dụng các buổi workshop nhỏ.
Hàng mẫu thƣờng thiếu hụt.
Quy trình đặt hàng, xử lý khiếu nại đƣợc
đánh giá dƣới trung bình.
Quy trình giao hàng nhiều bất cập ở cả
nhà phân phối và đại lý. Điểm trung bình PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2 Nội dung các câu trả lời của chuyên gia đƣợc tác giả tóm tắt nhƣ nhƣ sau: Vấn đề 1: Khách hàng đánh giá rất tốt chất lƣợng sản phẩm của U200 ở tất cả các khía cạnh. Thế nhƣng cần rất cảnh giác khi các sản phẩm cùng dòng của đối thủ ngày càng đƣợc cải tiến về công dụng cũng nhƣ chỉ định lâm sàng nhằm tiện lợi cho ngƣời dùng. Vấn đề 2: Có sự bất cập về giá ở thị trƣờng Việt Nam hiện tại: Giá U200 ở Việt Nam là thấp so với các nƣớc khác trên thế giới nên các đại lý đã gây nên hiện tƣợng “thị trƣờng chợ xám” mang sản phẩm bán ngƣợc ra nƣớc ngoài. Giá U200 vẫn thuộc nhóm cao khi so với các đối thủ cùng dòng ở Việt Nam và gây áp lực lên thị trƣờng thực là các nha sĩ mua sản phẩm để sử dụng. Lý do là vì ngành hàng chia phần trăm chiết khấu qua 3 khâu: nhà nhập khẩu Vimedimex, nhà phân phối DKSH, hệ thống đại lý, đại lý có khi lại chiết khấu thêm cho các phòng nha. Vấn đề 3: Kênh phân phối của ngành hàng hiện tại khá dài và không đƣợc quản lý hiệu quả. Ở đó Vimedimex là nhà nhập khẩu, DKSH Việt Nam là nhà phân phối độc quyền, cuối cùng là các đại lý. Việc không quản lý đƣợc các điểm bán hàng không mở code từ các đại lý đã dẫn tới việc thiếu hụt hàng hóa cùng vấn đề “thị trƣờng chợ xám” gây nên những tổn thất to lớn cho ngành hàng trong năm qua. Vấn đề 4: Tần suất nhận brochure, tiếp cận của nhân viên kinh doanh hiện nay vẫn còn thấp do hiện tại đội ngũ nhân viên tiếp xúc chủ yếu đối với những phòng nha chính, có sức mua lớn mà bỏ qua những phòng nha nhỏ. Chƣơng trình khuyến mại hiện tại cũng chƣa thật sự hợp lý, chƣa kích cầu đƣợc ngƣời mua. Các bác sĩ đều mong muốn có những chƣơng trình phù hợp với các ca phục hình của phòng mình. Vấn đề 5: Lực lƣợng nhân viên kinh doanh hiện nay vẫn còn mỏng dù có chuyên môn khá tốt, do trƣớc đây phụ thuộc nhiều vào đại lý và chỉ tiếp xúc chủ yếu đối với những phòng nha chính có sức mua lớn. Nhân viên giao hàng đƣợc khách hàng đánh giá dƣới mức trung bình do tác phong, quy cách, thời gian giao hàng vẫn còn nhiều bất cập. Về kết quả phân tích EFA, biến CN3 “Nhân viên giao hàng lịch sự, chuyên nghiệp, đúng giờ, đúng quy cách” là quan trọng trong vì nó là một trong ba thành phần tất yếu cấu thành nên yếu tố con ngƣời trong hệ thống, gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên tổng đài và nhân viên giao hàng nên không thể loại bỏ. Vấn đề 6: Ngành hàng luôn có những hội thảo khoa học uy tín trên thế giới và cả ở Việt Nam. Các bác sĩ luôn rất háo hức đƣợc tham dự các hội thảo này dù cho chi phí có lúc là không hề rẻ (từ 1 – 5 triệu đồng). Rất nhiều bác sĩ đã nhầm lẫn fanpage và website chính thức của ngành hàng dẫn tới việc rối loạn sự lựa chọn đánh giá cho điểm. Bên cạnh đó, với việc website của ngành hàng hiện tại chƣa có phiên bản tiếng Việt, vẫn đang liên kết với website chính của tập đoàn nên một phần cũng gây khó hiểu, không thu hút với ngƣời xem. Hàng mẫu thƣờng xuyên thiếu hụt. Do U200 chỉ tồn tại một cách đóng gói duy nhất (11g) không có dạng tuýp nhỏ nên không thể tặng mỗi phòng một ống. Vấn đề 7: Quy trình đặt hàng qua nhiều khâu phức tạp, tỷ lệ nhân viên tổng đài lên đơn hàng sai cho khách ngày càng tăng. Quy trình giao hàng có nhiều bất cập, cụ thể: Với DKSH hiện tại rất phức tạp. Họ yêu cầu cung cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, không giao hàng khi phòng nha và đại lý không có biển hiệu. Chính sách bảo hành đổi trả qua rất nhiều khâu và tốn thời gian. Với đại lý tuy có đơn giản hơn nhƣng không hỗ trợ giao hàng với đơn hàng dƣới 1 triệu đồng. Các đại lý còn tƣ vấn cho các bác sĩ chuyển qua sử dụng các sản phẩm cùng dòng là đối thủ của U200 khi hết hàng. Theo thang điểm từ 1 – 5, trong đó 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất, những vấn đề đƣợc chuyên gia chấm điểm nhƣ sau: CTP TQK PTV NDH HTP DSC NCN NTA HTN TMH Tên
Yếu tố SP GC PP CT CN HH QT MĐQT
MĐNT
MĐQT
MĐNT
MĐQT
MĐNT
MĐQT
MĐNT
MĐQT
MĐNT
MĐQT
MĐNT
MĐQT
MĐNT 3
2
4
3
4
5
4
2
5
3
2
2
3
3 4
2
2
2
3
4
2
2
4
2
4
3
2
2 3
2
3
4
4
5
4
2
4
3
2
2
2
3 2
1
2
4
4
3
3
3
3
2
2
2
2
3 2
2
3
3
3
4
3
3
2
3
3
2
3
3 3
2
2
2
2
2
3
2
3
1
2
2
2
4 2
1
2
2
3
2
4
4
4
2
3
1
2
3 2
1
1
2
2
3
3
3
2
1
3
2
3
4 2
2
2
3
2
3
4
3
3
2
2
1
1
2 2
1
2
3
1
2
4
3
3
2
2
1
2
2 Ký hiệu tên chuyên gia: CTP: Cao Thanh Phong TQK: Trần Quang Khánh PTV: Phạm Thanh Vân NDH: Nguyễn Đức Huy HTP: Huỳnh Tấn Phát DSC: Đặng Sĩ Cƣờng NCN: Nguyễn Cẩm Nhung NTA: Nguyễn Tuấn Anh HTN: Hồ Thúy Nga TMH: Tăng Mỹ Hòa Sau đó tác giả tiến hành tính điểm trung bình của từng yếu tố: Mức độ quan
trọng Mức độ
nghiêm trọng Nội dung Hoạt
động Điểm
số Điểm
số Chia
cho
trung
bình Chia
cho
trung
bình SP 2,5 0,88 1,6 0,65 GC 2,3 0,81 2,8 1,14 PP 2,8 1,27 3,3 1,34 CT 3,4 1,20 2,7 1,10 CN 3,3 1,17 2,1 0,85 Sản phẩm đối thủ ngày càng cải tiến
về công dụng, chỉ định lâm sàng tiện
lợi hơn U200.
Có sự bất cập, giá ở Việt Nam thấp so
với các nƣớc khác nên các đại lý bán
ngƣợc ra nƣớc ngoài.
Giá cao khi so với các đối thủ ở Việt
Nam, gây khó khăn cho nha sĩ.
Kênh phân phối khá dài, không đƣợc
quản lý hiệu quả dẫn tới vấn đề “thị
trƣờng chợ xám”.
Doanh số phụ thuộc quá lớn vào đại
lý (gần 90% từ 2014-2016).
Tần suất nhận tiếp cận của nhân viên
kinh doanh hiện nay còn thấp.
Chƣơng trình khuyến mại hiện tại
cũng chƣa thật sự hợp lý.
Lực lƣợng nhân viên kinh doanh hiện
nay vẫn còn mỏng.
Nhân viên giao hàng đƣợc khách
hàng đánh giá dƣới mức trung bình. HH 2,5 0,88 1,8 0,73 Chỉ tập trung vào hội thảo lớn, chƣa
tận dụng các buổi workshop nhỏ.
Hàng mẫu thƣờng thiếu hụt. QT 2,2 0,78 2,9 1,18 Quy trình đặt hàng, xử lý khiếu nại
đƣợc đánh giá dƣới trung bình.
Quy trình giao hàng nhiều bất cập ở
cả nhà phân phối và đại lý. Điểm trung bình 2,83 2,46 PHỤ LỤC 8: DÀN BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 3 I. Giới thiệu Kính chào anh/chị, Tôi là Nguyễn Đức Anh, chuyên viên kinh doanh của Ngành hàng Chăm Sóc Răng Miệng công ty 3M. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu về các hoạt động marketing mix cho sản phẩm xi măng gắn U200, với mục đích tìm hiểu cảm nhận của ngƣời dùng trong quá trình sử dụng sản phẩm, nhằm từ đó đúc rút ra những kinh nghiệm để ngành hàng có thể phục vụ anh/chị đƣợc tốt hơn. Xin anh/chị dành chút thời gian để tham gia buổi thảo luận. Mọi thông tin anh/chị cung cấp sẽ đƣợc cam kết giữ kín, tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Tất cả các ý kiến khách quan của anh/chị đều góp phần mang lại giá trị cho bài nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn. II. Nội dung phỏng vấn Vấn đề 1: Theo anh/chị cần có những giải pháp nào giải quyết vấn đề kênh phân phối quá dài hiện nay? Làm sao để có thể chấm dứt đƣợc vấn đề “thị trƣờng chợ xám” mà không hi sinh gần 90% doanh số họ đang nắm hiện tại? Đánh giá tính khả thi của những phƣơng án đó? Vấn đề 2: Theo anh/chị cần có những giải pháp nào để tăng tần suất tiếp cận của nhân viên kinh doanh đến phòng nha? Chƣơng trình khuyến mại riêng cho từng phòng nha cần đƣợc thiết kế nhƣ thế nào? Đánh giá tính khả thi của những phƣơng án đó? Vấn đề 3: Theo anh/chị nhân viên giao hàng cần thay đổi những gì để có thể chuyên nghiệp và đúng giờ hơn? Nhân viên kinh doanh cần làm gì để có thể phát huy thêm các điểm mạnh? Đánh giá tính khả thi của những phƣơng án đó? Vấn đề 4: Theo anh/chị cần có những giải pháp nào để giải quyết bất cập về giá hiện nay trong vấn đề “thị trƣờng chợ xám” mà vẫn đảm bảo các nha sĩ ở Việt Nam có khả năng mua đƣợc sản phẩm? Đánh giá tính khả thi của những phƣơng án đó? Vấn đề 5: Theo anh/chị cần có những giải pháp nào để quy trình đặt hàng và xử lý khiếu nại không còn sai sót? Cần làm gì để quy trình giao hàng, đổi trả bớt rƣờm rà, mất thời gian? Đánh giá tính khả thi của những phƣơng án đó? Vấn đề 6: Theo anh/chị cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh các buổi hội thảo đến các bác sĩ? Công tác hàng mẫu cần đƣợc cải thiện ra sao? Đánh giá tính khả thi của những phƣơng án đó? Vấn đề 7: Theo anh/chị cần có những giải pháp nào để cải thiện thêm tính năng của xi măng gắn U200 nhằm cạnh tranh với các tính năng của đối thủ? Đánh giá tính khả thi của những phƣơng án đó? PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 3 Nội dung trả lời của các chuyên gia đƣợc tác giả tóm tắt lại nhƣ sau: Vấn đề 1 Giải pháp đề xuất Một nhà phân phối riêng của ngành hàng sẽ đƣợc thành lập và sẽ kiêm luôn vai trò của nhà phân phối DKSH lẫn hệ thống đại lý hiện tại. Do trực thuộc ngành hàng nên vừa có thể quản lý tốt hơn, vừa đảm bảo vấn đề luân chuyển hàng hóa đƣợc liên tục mà còn tiết kiệm đƣợc chi phí chiết khấu nhằm gia tăng tính cạnh tranh. Ngƣng cung cấp U200 cho các đại lý có liên quan đến “thị trƣờng chợ xám”. Các đại lý liên quan đến “thị trƣờng chợ xám” sẽ bị cấm nhập U200 vô thời hạn cho đến khi có các cam kết và động thái tích cực sửa đổi đến ngành hàng. Áp dụng chính sách công nợ từ 20-30 ngày, với các hạn mức công nợ từ 20 - 100 triệu tùy theo quy mô và mức độ uy tín của các phòng nha. Đánh giá tính khả thi: ở mức cao, bởi các nguyên nhân sau: 3M có mối quan hệ tốt với nhiều nhà phân phối mạnh trong các lĩnh vực khác nhau và họ sẵn sàng hợp tác với ngành hàng. Quyết định ngƣng cung cấp U200 cho các đại lý vi phạm sẽ đƣợc thực hiện ngay khi có các bằng chứng. Doanh số sẽ đƣợc dần khôi phục qua việc bán hàng trực tiếp. Vấn đề 2 Giải pháp đề xuất Đẩy mạnh bán hàng trực tiếp. Ngành hàng đặt chỉ tiêu mỗi ngày một nhân viên kinh doanh phải có ít nhất 5 cuộc gặp với khách hàng. Tính trung bình một tháng sẽ có khoảng 100 cuộc gặp. Đảm bảo một nhân viên kinh doanh phải nắm đƣợc thông tin của 95% phòng nha trong khu vực của mình. Doanh số, mức thƣởng năm cũng đƣợc điều chỉnh lại cho phù hợp với việc bán hàng trƣc tiếp nhằm khuyến khích nhân viên. Đến năm 2020, doanh số từ nhà phân phối riêng của ngành hàng sẽ đạt 60% so với doanh số tổng. Các đại lý chỉ chiếm 40%. Xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng hoàn chỉnh thông qua việc tăng tần suất tiếp cận tƣơng tác của nhân viên kinh doanh với các phòng nha khi chuyển đổi mô hình sang bán hàng trực tiếp. Áp dụng chƣơng trình khuyến mại theo từng phòng nha. Tùy vào từng phòng nha và mục đích mà nhân viên sẽ có cách thƣơng lƣợng và đề xuất phù hợp: Mua số lƣợng 100 U200 trong vòng 1 năm sẽ đƣợc nhận 1 đèn chiếu quang trùng hợp trị giá 23,5 triệu đồng. Mua số lƣợng 50 U200 trong vòng 6 tháng sẽ đƣợc nhận 5 hộp chốt sợi thủy tinh trị giá 9,2 triệu đồng. Mua số lƣợng 10 U200 trong vòng 1 tháng sẽ nhận đƣợc vé mời dự hội thảo 3M trị giá 1,5 triệu đồng. Đánh giá tính khả thi: ở mức trung bình, bởi các nguyên nhân sau: Cần rất nhiều thời gian và phải hi sinh các mục tiêu về doanh số năm đầu triển khai do 86,2% doanh số đến từ các đại lý (năm 2016). Chi phí cho chƣơng trình khuyến mại riêng và công nợ sẽ gánh thêm một khoản cho chi phí marketing chung của ngành hàng. Vấn đề 3 Giải pháp đề xuất Mở rộng, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên kinh doanh: Tuyển thêm 3 nhân viên kinh doanh vào năm sau và tăng từ 1- 2 ngƣời hàng năm đến năm 2020 vì hiện nay khu vực TP. HCM mới chỉ có 8 nhân viên kinh doanh. Cách 2 tuần sẽ có một bài training về sản phẩm. Nhân viên sẽ phải lên những kế hoạch cho từng khách hàng một và trình cho ban lãnh đạo. Chuyên nghiệp hóa dịch vụ đặt hàng của nhà phân phối mới: đào tạo cả về kiến thức sản phẩm lẫn cách thức tƣ vấn xử lý khiếu nại cụ thể từng tình huống cho nhân viên tổng đài ngoài công việc nhận đặt hàng. Tổ chức lại khâu giao hàng: Luôn đảm bảo tiêu chí sau nửa ngày nhận đơn hàng, sản phẩm sẽ đến đƣợc với phòng nha. Phối hợp với một đơn vị vận chuyển thứ ba (Nhất Tín, Grab) để có thể linh hoạt và đáp ứng kịp trong những ngày cao điểm. Đánh giá tính khả thi: ở mức cao, bởi các nguyên nhân sau: Ngành hàng hiện có một chuyên viên về kĩ thuật – PS (Professional Service) rất giỏi hỗ trợ phía sau huấn luyện cho các nhân viên kinh doanh. Định hƣớng mở rộng nhân lực là hƣớng đi đúng đắn, đã đƣợc tổng công ty 3M Việt Nam đề cập và khuyến khích. Các dịch vụ giao hàng hiện tại nhƣ Grab hay Nhất Tín đều là những dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín với giá cả phải chăng. Vấn đề 4 Giải pháp đề xuất Giữ nguyên giá gốc. Điều chỉnh giá bán lẻ một cách gián tiếp bằng cách rút ngắn độ dài kênh phân phối: Chiết khấu trực tiếp cho các khách hàng là nha khoa mua từ nhà phân phối mới với số lƣợng lớn: Từ 5 – 7 % cho đơn hàng mua đủ chƣơng trình 5 tặng 2. 10% cho những đơn hàng đặc biệt vào dịp hội nghị ngành nha đại học Y Dƣợc vào tháng 4 và tháng 10. Thêm 3% cho những nha khoa mua hàng trực tiếp từ 300 triệu trong vòng 1 năm và sẽ đƣợc trả vào năm liền sau đó. Đánh giá tính khả thi: ở mức cao, bởi các nguyên nhân sau: Chi phí chiết khấu bán lẻ cho các phòng nha có đƣợc do rút ngắn độ dài kênh phân phối. Các nha khoa hiện có sức mua rất lớn. Đặc biệt là những mô hình dạng chuỗi nha khoa tiêu thụ ƣớc tính từ 300 – 800 triệu hàng vật liệu 3M hàng năm. Vấn đề 5 Giải pháp đề xuất Một tập thông tin khách hàng hàng tuần sẽ đƣợc tổng hợp từ báo cáo của tất cả nhân viên kinh doanh, nhân viên tổng đài sẽ sử dụng tập tin này để dù không tƣơng tác chạm mặt vẫn có thể nắm và hiểu rõ khách hàng. Tập tin bao gồm: Thông tin cơ bản: Tên phòng nha, Địa chỉ, Số ghế, Tên bác sĩ chính/phụ, Số điện thoại, Lịch sử mua hàng. Thông tin nâng cao: Email, Tài khoản facebook, Sinh nhật, Sở thích cá nhân, Các vấn đề lâm sàng thƣờng gặp, Bạn bè cùng mua hàng. Linh hoạt và nhanh chóng trong công tác giao hàng: Nếu có hết hàng trong kho tổng, luôn đảm bảo sau 45 ngày đặt hàng, sản phẩm sẽ về tới Việt Nam. Phối hợp với một bên thứ ba (Nhất Tín, Grab) để có thể linh hoạt và đáp ứng kịp trong những ngày cao điểm. Nhân viên kinh doanh sẽ hỗ trợ một phần cho nhân viên giao hàng trong những trƣờng hợp cấp bách. Đánh giá tính khả thi: ở mức trung bình, bởi các nguyên nhân sau: Cần có thời gian tối thiểu 1 năm để xây dựng tập thông tin dữ liệu hoàn chỉnh cũng nhƣ để cho nhân viên có thể nắm rõ khách hàng. Những đơn hàng dƣới 1 triệu đồng (trừ những trƣờng hợp khẩn cấp) có thể sẽ phải chờ đến 2 ngày để xếp tuyến giao chung. Vấn đề 6 Giải pháp đề xuất Tổ chức những buổi workshop (buổi huấn luyện) nhỏ: Tận dụng uy tín từ những buổi hội thảo lớn trƣớc đây, ngành hàng có thể phát huy thêm hình thức những workshop nhỏ tổ chức tại các phòng nha trọng điểm. Cải thiện công tác hàng mẫu: Ngành hàng sẽ trích ra một ngân sách để cho những bác sĩ có nhu cầu dùng thử sản phẩm có thể trải nghiệm sản phẩm đầy đủ. Đánh giá tính khả thi: ở mức cao, bởi các nguyên nhân sau: Nhân viên kinh doanh của 3M rất am hiểu về sản phẩm và có mối quan hệ rất tốt với các phòng nha lớn. Ngành hàng đã học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm do mô hình này đã đƣợc áp dụng thành công ở các nƣớc khác. Khi đƣợc chuyển qua bán hàng trực tiếp, kênh phân phối ngắn lại, ngân sách cho chi phí marketing cũng tăng lên. Vấn đề 7 Giải pháp đề xuất Nhập thêm màu mới A1 và Translucent: Màu A1 đặc biệt thích hợp với những răng đã đƣợc tẩy trắng. Màu Translucent rất đƣợc ƣa dùng khi bác sĩ muốn tạo một lớp trong mờ cho cảm giác nhìn giống cạnh cắn của men răng. Nhập thêm dạng tự trộn (automix): U200 dạng tự trộn (automix) sẽ làm đơn giản hóa thao tác khi cắm các chốt nha khoa và đƣa xi măng vào ống tủy, tiết kiệm đƣợc thời gian làm việc trên ghế, qua đó nâng cao tính tiện dụng. Đánh giá tính khả thi: ở mức thấp, bởi các nguyên nhân sau: Công ty mẹ đang siết số lƣợng U200 tại thị trƣờng Việt Nam do chƣa giải quyết xong vấn đề “thị trƣờng chợ xám”. Quy định gắt gao của công ty mẹ về một mặt hàng mới nhập về: Màu A1 và Translucent chƣa có kế hoạch bán ở thị trƣờng Đông Nam Á. Mỗi một mặt hàng mới muốn nhập về và đƣợc mở code trên hệ thống phải có kế hoạch bán trên 10.000 USD từ ngành hàng. PHỤ LỤC 10: DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Danh sách chuyên gia phỏng vấn định nghiên cứu định tính lần 1 Họ Tên Chức vụ Kinh nghiệm
làm việc Trần Quang Khánh 5 năm Chuyên viên kĩ thuật cao
cấp của ngành hàng Nguyễn Đức Huy 5 năm Chuyên viên kinh doanh của
ngành hàng Huỳnh Tấn Phát 5 năm Đặng Sĩ Cƣờng 22 năm Nguyễn Cẩm Nhung 14 năm Nguyễn Thị Thủy 8 năm Nguyễn Tuấn Anh 22 năm Chuyên viên kinh doanh của
ngành hàng
Bác sĩ, giám đốc trung tâm
nha khoa Đại Việt
Bác sĩ, giám đốc trung tâm
nha khoa Cát Trắng
Bác sĩ, giám đốc chuỗi nha
khoa Việt Mỹ
Bác sĩ, chủ phòng khám nha
khoa Đông Tây Danh sách chuyên gia phỏng vấn nghiên cứu định tính lần 2 Họ Tên Chức vụ Kinh nghiệm
làm việc Cao Thanh Phong Giám đốc ngành hàng 8 năm Trần Quang Khánh 5 năm Chuyên viên kĩ thuật cao
cấp của ngành hàng Phạm Thanh Vân 4 năm Chuyên viên marketing của
ngành hàng Nguyễn Đức Huy 5 năm Huỳnh Tấn Phát 5 năm Đặng Sĩ Cƣờng 22 năm Nguyễn Cẩm Nhung 14 năm Nguyễn Thị Thủy 8 năm Nguyễn Tuấn Anh 22 năm Chuyên viên kinh doanh của
ngành hàng
Chuyên viên kinh doanh của
ngành hàng
Bác sĩ, giám đốc trung tâm
nha khoa Đại Việt
Bác sĩ, giám đốc trung tâm
nha khoa Cát Trắng
Bác sĩ, giám đốc chuỗi nha
khoa Việt Mỹ
Bác sĩ, chủ phòng khám nha
khoa Đông Tây Hồ Thúy Nga Chủ đại lý Nha Thịnh 12 năm Tăng Mỹ Hòa Chủ đại lý Tản Đà 13 năm Nguyễn Thanh Trung Nhân viên giao hàng 3 năm Danh sách chuyên gia phỏng vấn nghiên cứu định tính lần 3 Họ Tên Chức vụ Kinh nghiệm
làm việc Cao Thanh Phong Giám đốc ngành hàng 8 năm Trần Quang Khánh 5 năm Chuyên viên kĩ thuật cao
cấp của ngành hàng Phạm Thanh Vân 4 năm Chuyên viên marketing của
ngành hàng Nguyễn Đức Huy 5 năm Huỳnh Tấn Phát 5 năm Chuyên viên kinh doanh của
ngành hàng
Chuyên viên kinh doanh của
ngành hàngGiá bán trên 1 gram đơn vị các sản phẩm xi măng
NỘI DUNG
Mức độ đồng ý
SẢN PHẨM
GIÁ CẢ
PHÂN PHỐI
CHIÊU THỊ
CON NGƢỜI
Nhân viên giao hàng lịch sự, chuyên nghiệp, đúng giờ,
đúng quy cách.
BẰNG CHỨNG HỮU HÌNH
QUY TRÌNH
Statistics
Giới tính
Độ tuổi
Số ghế
Descriptive Statistics
III. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
QT1
QT2
QT3
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Component Transformation Matrix