BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

CHÂU QUỐC TRUNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI

CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HCM, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

CHÂU QUỐC TRUNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI

CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý Xây dựng

Mã số: 8580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. BÙI QUANG NHUNG

TP. HCM, NĂM 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của cá nhân

tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được thể hiện trung thực, khách quan, đúng

với thực tế và chưa được công ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.

Tất cả các tài liệu trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn

toàn về nghiên cứu của mình.

Người thực hiện luận văn

Châu Quốc Trung

ii

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, trước hết tôi xin tỏ lòng biết ơn

sâu sắc đến TS. Bùi Quang Nhung, người đã dành nhiều thời gian hướng dẫn và

cung cấp thêm kiến thức khoa học cần thiết trong suốt quá trình nghiên cứu và thực

hiện luận văn tốt nghiệp.

Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô Khoa công trình,

Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học,

Cơ sở 2 trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình truyền đạt kiến thức và hỗ trợ, tạo điều

kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong Hội đồng khoa học trường Đại học

Thủy Lợi đã có những ý kiến đóng góp quý báu và lời khuyên hữu ích cho bản luận

văn này.

Bên cạnh đó cũng góp phần quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi

xin cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan, gia đình đã luôn động viên và hỗ trợ tôi trong

suốt quá trình học tập; cám ơn các tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, tài liệu

liên quan giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.

Với kiến thức đã được học và kinh nghiệm thực tế công tác, mặc dù có nhiều cố

gắng và nổ lực để hoàn thiện luận văn nhưng do là công trình nghiên cứu khoa học

đầu tay, kiến thức và kinh nghiệm công tác chưa sâu, chưa bao quát nên khó tránh

khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp của thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để tôi hoàn thành tốt bài luận văn. Đó là sự

giúp đỡ quý báu và cũng là động lực để tôi có thể hoàn thiện hơn trong quá trình

nghiên cứu và công tác.

Người thực hiện luận văn

Châu Quốc Trung

iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................. viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ x

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................... 3

6. Kết quả đạt được ..................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG

CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG ............................................................... 4

1.1 Tổng quan về QLCL CTXD ............................................................................... 4

1.1.1 Quản lý chất lượng .......................................................................................... 4

1.1.2 Quản lý chất lượng CTXD .............................................................................. 7

1.2 Hệ thống QLCL trong xây dựng ....................................................................... 15

1.2.1 Giới thiệu chung về hệ thống QLCL trong xây dựng ................................... 15

1.2.2 Quy trình QLCL ............................................................................................ 17

1.3 Tổng quan về QLCL thi công CTXD dân dụng................................................ 20

1.3.1 Trình tự QLCL thi công xây dựng dân dụng ................................................ 20

1.3.2 QLCL đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình

xây dựng dân dụng .................................................................................................... 21

1.3.3 QLCL của nhà thầu thi công xây dựng công trình dân dụng ........................ 21

iv

1.3.4 QLCL của giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng ........................ 23

1.3.5 Nghiệm thu công việc xây dựng dân dụng ................................................... 24

1.3.6 Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng

công trình dân dụng ................................................................................................... 25

1.3.7 Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng

dân dụng .................................................................................................................... 25

1.3.8 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng dân dụng

đưa vào sử dụng ........................................................................................................ 25

1.3.9 Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực

của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng dân dụng ......................... 26

1.3.10 Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng dân dụng .................. 27

1.4 Công tác QLCL CTXD ở một số nước trên thế giới và Việt Nam ................... 27

1.4.1 Công tác QLCL CTXD ở một số nước trên thế giới..................................... 27

1.4.2 Công tác QLCL CTXD ở Việt Nam ............................................................. 30

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 33

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH

KIÊN GIANG ....................................................................................................... 34

2.1 Cơ sở khoa học về QLCL thi công CTXD........................................................ 34

2.2 Cơ sở pháp lý nhà nước về QLCL thi công CTXD .......................................... 36

2.2.1 Các cơ sở pháp lý về pháp luật ..................................................................... 36

2.2.2 Các cơ sở pháp lý về hệ thống QLCL thi công ............................................. 40

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục .......... 42

2.3.1 Các yếu tố chung ảnh hưởng chất lượng thi công công trình dân dụng ....... 42

v

2.3.2 Các yếu tố riêng ảnh hưởng chất lượng thi công công trình theo đặc thù của

ngành, vùng ............................................................................................................... 46

2.4 Vai trò trách nhiệm và yêu cầu các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD .. 47

2.4.1 Yêu cầu các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD .................................. 47

2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD .......... 47

2.5 Chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu dùng trong QLCL xây dựng công trình .............. 53

2.5.1 Hệ thống chi tiêu chất lượng ......................................................................... 53

2.5.2 Đánh giá chất lượng xây dựng theo hệ thống tiêu chí QLCL ....................... 54

2.6 Đề xuất phương pháp thực hiện khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng thi công công trình xây dựng .................................................................. 57

2.6.1 Phương pháp nghiên cứu và cách thức lấy mẫu ............................................ 57

2.6.2 Quy trình thực hiện khảo sát thực tế ............................................................. 58

2.6.3 Đối tượng, phạm vi và nội dung thực hiện khảo sát ..................................... 58

2.6.4 Nội dung bảng câu hỏi thực hiện khảo sát .................................................... 59

2.6.5 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 63

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 64

CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH KIÊN

GIANG ....................................................................................................... 65

3.1 Giới thiệu chung về BQL DA và công tác ĐTXD công trình giáo dục ............ 65

3.1.1 Giới thiệu chung về BQL DA ....................................................................... 65

3.1.2 Công tác ĐTXD công trình giáo dục ............................................................ 70

3.1.3 Đặc trưng của công trình xây dựng trong ngành giáo dục ............................ 72

vi

3.2 Thực trạng công tác QLCL thi công xây dựng công trình tại BQL DA thuộc Sở

GDĐT tỉnh Kiên Giang ............................................................................................. 73

3.3 Hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình 75

3.3.1 Hạn chế trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình ....................... 75

3.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 79

3.4 Kết quả điều tra, khảo sát, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi

công các công trình giáo dục ..................................................................................... 80

3.4.1 Tổng hợp điều tra, khảo sát ........................................................................... 80

3.4.2 Thống kê đối tượng tham gia trả lời ............................................................. 82

3.4.3 Thực hiện kiểm định thang đo ...................................................................... 86

3.4.4 Thống kê tromg mô tả các nhân tố theo nhóm ảnh hưởng............................ 91

3.5 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công các công trình giáo

dục ........................................................................................................................... 93

3.5.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức tại BQL ............................................. 94

3.5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................ 95

3.5.3 Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường thiết bị vào QLCL

công trình................................................................................................................... 96

3.5.4 Giải pháp công khai thủ tục hành chính và tăng cường công tác kiểm soát

chất lượng công trình ................................................................................................ 96

3.5.5 Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy trình QLCL thi công xây dựng công

trình ....................................................................................................................... 97

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 101

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 102

1. KẾT LUẬN: ........................................................................................................ 102

vii

2. KIẾN NGHỊ: ....................................................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 105

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 106

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của QLCL [5] ........................................................ 7

Hình 1.2 Mô hình hóa khái niệm QLCL xây dựng [3] ............................................... 9

Hình 1.3 Quản lý chất lượng theo kiểu đảm bảo chất lượng [3] ............................... 12

Hình 1.4 Mô hình đảm bảo chất lượng [3] ................................................................ 13

Hình 1.5 Mô hình kiểm soát chất lượng toàn diện [3] .............................................. 13

Hình 1.6 Chu trình vòng quay Deming – PDCA [5] ................................................ 16

Hình 1.7 Mô hình QLCL toàn diện [5] ..................................................................... 17

Hình 1.8 Quá trình hổ trợ của Nhà nước để tạo ra sản phẩm có chất lượng [4] ....... 32

Hình 2.1 Quy trình thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi ........................................ 58

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của BQL DA ....................................................................... 67

Hình 3.2 Thống kê đối tượng trả lời theo vai trò tham gia ....................................... 82

Hình 3.3 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác .................................... 83

Hình 3.4 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia ............... 84

Hình 3.5 Thống kê đối tượng trả lời theo loại công trình tham gia .......................... 85

Hình 3.6 Thống kê đối tượng trả lời theo vị trí công việc tham gia ......................... 86

Hình 3.7 Sơ đồ tổ chức đã được kiện toàn của BQL ................................................ 94

Hình 3.8 Quy trình kiểm soát chất lượng tổng thể .................................................... 98

Hình 3.9 Quy trình kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào ....................................... 99

Hình 3.10 Quy trình kiểm soát chất lượng các cấu kiện ......................................... 100

ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Các ký hiệu được biểu diễn trong lưu đồ ................................................... 18

Bảng 2.1 Các tiêu chuẩn kỹ thuật trong công tác thi công và nghiệm thu ................ 40

Bảng 2.2 Danh mục các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cơ bản ................................. 53

Bảng 3.1 Tổng hợp trình độ đào tạo tại BQL ........................................................... 70

Bảng 3.2 Số lượng dự án và tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng ..................... 70

Bảng 3.3 Một số công trình tiêu biểu ........................................................................ 71

Bảng 3.4 Kết quả khảo sát ......................................................................................... 78

Bảng 3.5 Thống kê đối tượng trả lời theo vai trò tham gia ....................................... 82

Bảng 3.6 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác ................................... 83

Bảng 3.7 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia .............. 84

Bảng 3.8 Thống kê đối tượng trả lời theo loại công trình tham gia .......................... 85

Bảng 3.9 Thống kê đối tượng trả lời theo vị trí công việc tham gia ......................... 86

Bảng 3.10 Bảng đánh giá độ tin cậy của số liệu khảo sát ......................................... 87

Bảng 3.11 Kết quả phân tích theo trị số trung bình .................................................. 89

Bảng 3.12 Kết quả thống kê mô tả các nhân tố ......................................................... 91

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QLNN Quản lý Nhà nước CLXD Chất lượng xây dựng

BQL DA Ban quản lý dự án đầu tư xây CTXD Công trình xây dựng ĐTXD dựng

TT NN-TH Trung tâm ngoại ngữ - tin học QLCL Quản lý chất lượng

TC KTNV Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng

GDĐT Giáo dục và Đào tạo QCVN Quy chuẩn Việt Nam

THCS Trung học cơ sở TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

THPT Trung học phổ thông QPPL Quy phạm pháp luật

Trung tâm giáo dục thường TT GDTX QPKT Quy phạm kỹ thuật xuyên

TVGS Tư vấn giám sát UBND Ủy ban nhân dân

TVTK Tư vấn thiết kế NTTC Nhà thầu thi công

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển và

hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, quá trình đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng

kỹ thuật xã hội là lĩnh vực được đặc biệt quan tâm, từ đó nảy sinh ra nhiều vấn đề

phức tạp đòi hỏi năng lực quản lý trong từng ngành, từng lĩnh vực phải được nâng

cao để đáp ứng nhu cầu phát triển là việc hết sức cần thiết và bức xúc.

Đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng, trong các năm qua nguồn ngân sách nhà nước

đầu tư cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là rất lớn, nhất là

đầu tư các công trình phúc lợi như: Bệnh viện, trường học, thủy lợi….Điều đó cho

thấy, theo đà tăng trưởng kinh tế của cả nước, tốc độ xây dựng tại tỉnh Kiên Giang

đã và đang diễn ra với tốc độ khá nhanh, kể cả về số lượng lẫn quy mô công trình.

Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo luôn được xem là quốc sách hàng đầu nên hàng

năm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đặc biệt quan tâm và bố

trí vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách tỉnh rất lớn, chiếm từ 20 - 25% tổng chi ngân

sách tỉnh, khoảng 500 tỷ đồng mỗi năm. Vì vậy, công tác QLCL công trình xây

dựng là vấn đề cần được hết sức quan tâm, nó có tác động trực tiếp đến sự phát triển

bền vững, hiệu quả kinh tế - xã hội, đời sống của con người.

Tốc độ đầu tư xây dựng công trình diễn ra khá nhanh, điều đó đã chứng minh được

sự quan tâm đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Để đảm bảo chất lượng công trình

xây dựng. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong công tác

QLCL công trình. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế trước thực tế phát sinh

nhiều công trình sau khi xây dựng hoàn thành chưa đảm bảo chất lượng, chưa đạt

tuổi thọ công trình theo quy định làm giảm hiệu quả đầu tư dự án, ảnh hưởng đến

phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, gây dư

luận xấu trong xã hội, gây thiệt hại đến tài sản, của cải vật chất và nghiêm trọng hơn

có thể gây thiệt hại tính mạng con người.

2

Nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác QLCL công trình, cụ thể QLCL thi

công các công trình xây dựng ngành giáo dục tỉnh Kiên Giang. Học viên mong

muốn đóng góp một vài ý tưởng nhằm nâng cao công tác QLCL thi công các công

trình xây dựng của đơn vị mà học viên đang quản lý và tìm ra các giải pháp khắc

phục vấn đề nêu trên với đề tài của luận văn: "Nghiên cứu các giải pháp nâng cao

chất lượng thi công các công trình xây dựng ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh

Kiên Giang" tại Ban quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng thuộc Sở Giáo dục và Đào

tạo tỉnh Kiên Giang.

2. Mục đích của đề tài

Mục đích chính của đề tài là đánh giá thực trạng để tìm ra những tồn tại trong

QLCL thi công các công trình giáo dục của Ban quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng

thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất các giải pháp hiệu

quả nhằm nâng cao chất lượng thi công các công trình giáo dục toàn tỉnh nói chung

và các công trình giáo dục do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý nói riêng.

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

3.1. Cách tiếp cận

Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy phạm kỹ thuật liên

quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng

Thu thập tài liệu liên quan đến công tác QLCL thi công các công trình xây dựng từ

năm 2013 đến 2017 của đơn vị, trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực trạng về tình

hình chất lượng các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

đối chiếu với các quy định pháp luật về QLCL công trình.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát khoa học; Phương pháp

điều tra; Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLCL thi công các công trình giáo dục tỉnh Kiên

Giang

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các công trình giáo dục xây dựng từ năm 2013 đến

2017

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học

Hệ thống được các văn bản pháp quy về pháp luật và kỹ thuật về QLCL, cũng như

làm rõ được vai trò và trách nhiệm của các chủ thể tham gia đảm bảo chất lượng

trong quá trình thi công. Nâng cao chất lượng công trình góp phần tăng hiệu quả

đầu tư dự án, hạn chế lãng phí, thất thoát.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đưa ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng thi công các công

trình xây dựng ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ đó có thể mở rộng

áp dụng cho các công trình công cộng tương tự khác trong địa bàn tỉnh Kiên Giang.

6. Kết quả đạt được

Phân tích, đánh giá thực trạng trong công tác QLCL CTXD giáo dục do Sở Giáo

dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang quản lý.

Nêu được các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng thi công CTXD ngành giáo dục

tại tỉnh Kiên Giang

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công CTXD ngành giáo dục

tỉnh Kiên Giang.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI

CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG

1.1 Tổng quan về QLCL CTXD

1.1.1 Quản lý chất lượng

1.1.1.1 Khái niệm về QLCL

Theo định nghĩa của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thì “QLCL là tập hợp các hoạt động có

chức năng quản lý chung nhằm xác định và thực hiện chính sách chất lượng”

Hay một cách hiểu khác, QLCL là việc đảm bảo cho tổ chức làm đúng những việc

phải làm và những việc quan trọng, đạt được mục tiêu chung. QLCL được áp dụng

trong hầu hết các ngành công nghiệp, áp dụng trên nguyên tắc đúng người, đúng

việc và có hiệu quả. Không chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại

hình tổ chức, từ quy mô lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường

quốc tế hay không thì QLCL luôn là việc cần thiết.

1.1.1.2 Nguyên tắc của QLCL

Theo TCVN ISO 9000:2015 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố có 7 nguyên

tắc QLCL:

 Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng

Trọng tâm chính của QLCL là đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và phấn đấu

vượt xa hơn mong đợi của khách hàng.

Thành công bền vững đạt được khi một tổ chức thu hút và giữ được lòng tin của

khách hàng và các bên quan tâm liên quan khác. Mọi khía cạnh trong việc tương tác

với khách hàng đều mang lại cơ hội tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng. Việc

hiểu nhu cầu và mong đợi hiện tại và tương lai của khách hàng và các bên quan tâm

khác đóng góp cho sự thành công bền vững của tổ chức.

 Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo

5

Người lãnh đạo ở tất cả các cấp thiết lập sự thống nhất trong mục đích và định

hướng và tạo ra các điều kiện theo đó mọi người cùng tham gia vào việc đạt được

mục tiêu chất lượng của tổ chức.

Việc tạo được sự thống nhất trong mục đích và định hướng và sự tham gia của mọi

người giúp tổ chức hài hòa chiến lược, chính sách, quá trình và nguồn lực để đạt

được các mục tiêu của mình.

 Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người

Nhân sự có năng lực, quyền hạn và được tham gia ở tất cả các cấp trong tổ chức là

điều thiết yếu để nâng cao năng lực của tổ chức trong việc tạo dựng và chuyển giao

giá trị.

Để quản lý tổ chức một cách hiệu lực và hiệu quả, điều quan trọng là phải tôn trọng

và lôi kéo mọi người ở tất cả các cấp. Việc thừa nhận, trao quyền và phát huy năng

lực giúp thúc đẩy sự tham gia của mọi người vào việc đạt được các mục tiêu chất

lượng của tổ chức.

 Nguyên tắc 4: Cách tiếp cận theo quá trình

Các kết quả ổn định và có thể dự báo đạt được một cách hiệu lực và hiệu quả hơn

khi các hoạt động được hiểu và quản lý theo các quá trình có liên quan đến nhau,

vận hành trong một hệ thống gắn kết.

Hệ thống QLCL bao gồm các quá trình có liên quan đến nhau. Hiểu được cách thức

hệ thống này tạo ra các kết quả giúp tổ chức tối ưu hóa hệ thống và kết quả thực

hiện hệ thống.

 Nguyên tắc 5: Cải tiến

Các tổ chức thành công đều tập trung liên tục vào việc cải tiến.

Cải tiến là việc thiết yếu đối với tổ chức để duy trì các mức kết quả thực hiện hiện

tại, để ứng phó với những thay đổi trong điều kiện nội bộ và bên ngoài và để tạo ra

các cơ hội mới

6

 Nguyên tắc 6: Ra quyết định dựa trên bằng chứng

Các quyết định dựa trên phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin sẽ có khả năng

cao hơn trong việc tạo ra các kết quả dự kiến.

Ra quyết định có thể là một quá trình phức tạp và luôn có sự không chắc chắn nhất

định. Quá trình này thường bao gồm nhiều loại hình và nguồn đầu vào cũng như

việc diễn giải chúng và có thể mang tính chủ quan. Quan trọng là phải hiểu các mối

quan hệ nguyên nhân và kết quả và các hệ quả tiềm ẩn ngoài dự kiến. Phân tích sự

kiện, bằng chứng và dữ liệu mang lại tính khách quan cao hơn và sự tự tin trong

việc ra quyết định.

 Nguyên tắc 7: Quản lý mối quan hệ

Để thành công bền vững, tổ chức quản lý các mối quan hệ của mình với các bên

quan tâm liên quan, ví dụ như nhà cung cấp.

Các bên quan tâm liên quan ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của tổ chức. Thành

công bền vững có khả năng đạt được cao hơn nếu tổ chức quản lý các mối quan hệ

với tất cả các bên quan tâm của mình để tối ưu tác động của họ tới kết quả thực hiện

của tổ chứ. Việc quản lý mối quan hệ với mạng lưới nhà cung cấp và đối tác của tổ

chức là đặc biệt quan trọng.

1.1.1.3 Các giai đoạn phát triển của QLCL

Có 5 giai đoạn phát triển của QLCL:

1) Kiểm tra chất lượng: Phân loại sẩn phẩm tốt và xấu

2) Kiểm soát chất lượng: tạo ra sản phẩm thỏa mãn khách hàng bằng cách kiểm soát

các quá trình 4M và 1I.

- 4M: Man (con người), Machine (máy móc), Material (nguyên vật liệu), Methol

(phương pháp)

- 1I: Information (thông tin)

7

3) Đảm bảo chất lượng: Tiến từ sản phẩm thỏa mãn khách hàng lên đến tạo ra niềm

tin cho khách hàng

4) QLCL: Đạt được chất lượng và hợp lý hóa chi phí

5) QLCL toàn diện: Lấy con người làm trung tâm để tạo ra chất lượng

Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của QLCL [5]

1.1.2 Quản lý chất lượng CTXD

1.1.2.1 Khái niệm về QLCL CTXD

Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu

tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải

quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. QLCL xây dựng là một khía cạnh của

chức năng quản lý và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động QLCL trong lĩnh

vực xây dựng được gọi là QLCL xây dựng.

Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về QLCL xây dựng:

- Theo GOST 15467-70: QLCL xây dựng là đảm bảo và duy trì mức chất lượng tất

yếu của sản phẩm xây dựng khi quy hoạch, thiết kế, thi công, vận hành khai thác.

Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác

động tới các nhân tố chất lượng, chi phí.

8

- Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: QLCL

xây dựng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình

và sự phối hợp của những đơn vị khác nhau để duy trì và tàng cường CLXD trong

các tổ chức quản lý, quy hoạch, thiết kế, thi công, vận hành khai thác...sao cho đảm

bảo có hiệu quả nhất, thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.

- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: QLCL xây dựng là hệ

thống các phương pháp tạo nên sản phẩm xây dựng có chất lượng cao thỏa mãn yêu

cầu của người tiêu dùng.

- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực

QLCL của Nhật Bản đưa ra định nghĩa QLCL có nghĩa là: nghiên cứu triển khai,

thiết kế, thi công và bảo trì công trình có chất lượng, kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu

của người tiêu dùng.

- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa QLCL: là

một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc triển khai tất cả các thành phần

của một kế hoạch chất lượng.

- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: QLCL xây dựng là một

hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,

trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng,

kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ

một hệ thống chất lượng.

9

QLCL: quản lý chất lượng

CSCL: chính sách chất

lượng

HTCL: hệ thống chất lượng

KSCL: kiểm soát chất lượng

ĐBCLT: đảm bảo chất lượng

bên trong

ĐBCLN: đảm bảo chất lượng

bên ngoài

Hình 1.2 Mô hình hóa khái niệm QLCL xây dựng [3]

Như vậy, tuy còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về QLCL xây dựng, song nhìn

chung chúng có những điểm giống nhau như:

- Mục tiêu trực tiếp của QLCL là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù

hợp với nhu cầu thị trường với chi phí hợp lý.

- Thực chất của QLCL là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: hoạch

định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, QLCL gắn liền với chất

lượng của quản lý.

- QLCL là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ

thuật, xã hội). QLCL là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội,

trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp.

1.1.2.2 Các phương thức QLCL xây dựng

 Phương thức kiểm tra chất lượng (Inpection)

Một phương thức đảm bảo CLXD phù hợp với qui định là kiểm tra các sản phẩm và

chi tiết bộ phận, nhằm sàng lọc và loại bỏ các chi tiết, bộ phận không đảm bảo tiêu

10

chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Đây chính là phương thức kiểm tra chất lượng. Theo

bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thì “Kiểm tra CLXD là các hoạt động như thẩm tra, thẩm

định, thử nghiệm hoặc kiểm định một hay nhiều đặc tính chất lượng và so sánh kết

quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự không phù hợp về CLXD”

Như vậy, kiểm tra chỉ góp một phần trong QLCL xây dựng, ngăn chặn được một số

khiếm khuyết về CLXD. Điều đó có nghĩa là chất lượng không được tạo dựng nên

qua kiểm tra. Ngoài ra, để đảm bảo CLXD phù hợp qui định bằng cách kiểm tra

cần phải thỏa mãn những điều kiện sau:

- Công việc kiểm tra cần được tiến hành đúng quy định.

- Chi phí cho sự kiểm tra phải ít hơn chi phí tổn thất do khuyết tật và những thiệt hại

do ảnh hưởng của khuyết tật.

- Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng.

 Phương thức kiểm soát chất lượng – QC (Quality Control)

Kiểm soát chất lượng là các hoạt động kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng

để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.

Để kiểm soát chất lượng, phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới

quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản

phẩm khuyết tật.

Muốn QLCL xây dựng cần phải kiểm soát được 5 điều kiện cơ bản sau đây:

- Kiểm soát con người: Tất cả mọi người, từ lãnh đạo cấp cao nhất tới nhân viên

thường phải: Được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ được giao; đủ kinh nghiệm để sử

dụng các phương pháp, qui trình cũng như biết sử dụng các trang thiết bị, phương

tiện; hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với CLXD; có đầy đủ

những tài liệu, hướng dẫn công việc cần thiết và có đủ phương tiện để tiến hành

công việc; có đủ mọi điều kiện cần thiết khác để công việc có thể đạt được chất

lượng như mong muốn...

11

- Kiểm soát phương pháp và quá trình: Phương pháp và quá trình phải phù hợp

nghĩa là bằng phương pháp và quá trình chắc chắn sản phẩm được tạo ra sẽ đạt được

những yêu cầu đề ra.

- Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải

được lựa chọn. Nguyên liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập vào và trong quá

trình bảo quản...

- Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm: Các loại thiết bị này

phải phù hợp với mục đích sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu như: Hoạt động tốt;

Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; An toàn đối với công nhán vận hành; Không gây ô

nhiễm môi trường, sạch sẽ...

- Kiểm soát thông tin: Mọi thông tin phải được người có thẩm quyền kiểm tra và

duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật và được chuyển đến những chỗ cần thiết để

sử dụng...

Cần lưu ý rằng kiểm soát chất lượng phải tiến hành song song với kiểm tra chất

lượng vì nó buộc sản phẩm làm ra phải được một mức chất lượng nhất định và ngăn

ngừa bớt những sai sót có thể xảy ra. Nói cách khác là kiểm soát chất lượng phải

gồm cả chiến lược kiểm tra chất lượng. Giữa kiểm tra và kiểm soát chất lượng có

điểm khác nhau cơ bản. Kiểm tra là sự so sánh, đối chiếu giữa chất lượng thực tế

với những yêu cầu chất lượng đặt ra. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn, toàn

diện hơn. Nó bao gồm các hoạt động thẩm tra, giám sát trong suốt quá trình thiết kế,

thi công, để so sánh, đánh giá chất lượng, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

 Phương pháp đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance)

Chất lượng phải hướng tới sự thỏa mãn khách hàng. Nói chung khách hàng đến với

nhà cung cấp để thực hiện các hợp đồng mua bán, dựa trên hai yếu tố: giá cả (bao

gồm cả giá mua, chi phí sử dụng, giá bán lại sau khi sử dụng...) và sự tín nhiệm đối

với người cung cấp.

12

Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch, có hệ thống và được khẳng định

để đem lại lòng tin về CLXD và thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng.

Để có thể đảm bảo chất lượng người cung cấp phải xây dựng một hệ thống đảm bảo

chất lượng có hiệu lực và hiệu quả, đồng thời làm thế nào để chứng tỏ cho khách

hàng biết điều đó. Đó chính là nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo chất lượng.

Quan điểm đảm bảo chất lượng được áp dụng đầu tiên trong những ngành công

nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao, sau đó phát triển rộng sang ngành xây dựng... Cách

thức QLCL theo kiểu đảm bảo chất lượng được thực hiện dựa trên hai yếu tố: Phải

chứng minh được việc thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa ra được những bằng

chứng về việc kiểm soát ấy.

Hình 1.3 Quản lý chất lượng theo kiểu đảm bảo chất lượng [3]

Tùy theo mức độ phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phức tạo của công trình

xây dựng mà việc đảm bảo chất lượng đòi hỏi phải có nhiều hay ít văn bản. Mức độ

tối thiểu cần đạt được gồm những văn bản như ghi trong sơ đồ trên. Khi đánh giá,

khách hàng sẽ xem xét các văn bản tài liệu này và xem nó là cơ sở ban đầu để khách

hàng đặt niềm tin vào nhà xây dựng.

13

Hình 1.4 Mô hình đảm bảo chất lượng [3]

 Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC (Total Quality Control)

Kiểm soát chất lượng toàn diện là sự huy động nỗ lực của mọi chủ thể thực hiện các

quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm

tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.

Hình 1.5 Mô hình kiểm soát chất lượng toàn diện [3]

14

1.1.2.3 Những nguyên tắc chung trong công tác QLCL xây dựng

Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của pháp luật

có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình

nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân

cận.

Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai

thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu

chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây

dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy

định, phải có biện pháp tự QLCL các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà

thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm QLCL công việc do nhà thầu phụ thực

hiện.

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức QLCL công trình phù hợp với hình thức đầu tư,

hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá

trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ

đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực

theo quy định của pháp luật.

Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác QLCL của các tổ

chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác

nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình

xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo

quy định của pháp luật.

Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng các

công việc do mình thực hiện.

15

1.2 Hệ thống QLCL trong xây dựng

1.2.1 Giới thiệu chung về hệ thống QLCL trong xây dựng

Hiện nay, với sự cạnh tranh mạnh mẽ và trong quá trình toàn cầu hoá, những yêu

cầu hội nhập và sự cạnh tranh đã đặt ra cho các tổ chức áp lực phải luôn luôn tìm ra

những điểm mới, những phương pháp hiệu quả để tạo ra cho mình những sự khác

biệt, tạo ra ưu thế cạnh tranh cao hơn. Các đối tượng khách hàng ngày càng trở nên

phức tạp và khó tính; họ được cung cấp nhiều thông tin hơn, và sự mong đợi của họ

đối với hàng hoá và dịch vụ cũng ngày một cao hơn. Đối với bất kỳ tổ chức nào,

cách duy nhất để giữ được khách hàng chính là việc cam kết với vấn đề chất lượng.

Trong thực tế, bất kỳ tổ chức nào, dù trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ

hay xây dựng, đều có thể đảm bảo được sự phát triển vững bền trong tương lai

thông qua việc áp dụng hệ thống QLCL.

Hiện đang tồn tại nhiều hệ thống QLCL, nhưng trong xây dựng có 2 loại hệ thống

QLCL chính là: hệ thống QLCL theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và hệ thống QLCL

toàn diện – TMQ (Total Quality Management)

 Hệ thống QLCL theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000

ISO là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, có tên đầy đủ: The International

Organization for Standardization. Thành viên của ISO là các tổ chức tiêu chuẩn

quốc gia của khoảng 180 nước trên thế giới, ISO là một tổ chức phi chính phủ, được

thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động từ 23/02/1947 có trụ sở chính tại

Geneve – Thụy Sĩ. Vào năm 1970, Viện tiêu chuẩn Anh Quốc chính thức đề nghị

ISO thành lập một ủy ban kỹ thuật để phát triển các tiêu chuẩn quốc tế về kỹ thuật

và thực hành đảm bảo chất lượng. Việt Nam gia nhập vào ISO năm 1977 và là

thành viên thứ 72 của ISO.

Một hệ thống QLCL bao gồm các hoạt động theo đó tổ chức nhận biết các mục tiêu

của mình và xác định các quá trình và nguồn lực cần thiết để đạt được kết quả mong

muốn

16

Hệ thống QLCL quản lý các quá trình tương tác và các nguồn lực để mang lại giá trị

và thu được các kết quả cho các bên quan tâm liên quan; giúp lãnh đạo cao nhất tối

ưu hóa việc sử dụng nguồn lực có tính đến các hệ quả dài hạn và ngắn hạn của các

quyết định của mình; đưa ra các phương thức nhận biết các hành động nhằm giải

quyết các hệ quả dự kiến, ngoài dự kiến khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ.

Chu trình PDCA có thể được áp dụng cho tất cả các quá trình và tổng thể hệ thống

QLCL

Hình 1.6 Chu trình vòng quay Deming – PDCA [5]

- Hoạch định (Plan): thiết lập các mục tiêu của hệ thống và các quá trình của hê

thống, các nguồn lực cần thiết để cho ra kết quả phù hợp với yêu cầu của khách

hàng và chính sách của tổ chức và nhận biết và giải quyết các rủi ro và cơ hội

- Thực hiện (Do): Thực hiện những gì đã được hoạch định

- Kiểm tra (Check): Theo dõi và đo lường các quá trình và sản phẩm, dịch vụ đạt

được theo chính sách, mục tiêu, yêu cầu và hoạt động đã hoạch định và báo cáo kết

quả

- Hành động (Act): Thực hiện các hành động để cải tiến kết quả thực hiện khi cần

17

 Hệ thống QLCL toàn diện – TMQ (Total Quality Management)

Là hệ thống QLCL dựa trên: Sự tham gia của tất cả mọi người trong tổ chức; Luôn

nâng cao sự thỏa mãn khách hàng; Luôn cải tiến chất lượng để làm hài lòng khách

hàng; Tập trung đi tìm nguyên nhân của sự không phù hợp, để ngăn ngừa sự tái

diễn; Thực hiện chu trình vòng quay Demin – PDCA.

Hệ thống QLCL toàn diện tập trung kiểm soát con người, kiểm soát phương pháp,

kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào và kiểm soát trang thiết bị. Phương pháp này

giảm được chi phí kiểm tra, duy trì ổn định chất lượng sản phẩm, đạt lợi nhuận cao

giảm sai sót. TQM đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng suất, cải

tiến không ngừng.

QLCL toàn diện đòi hỏi mọi thành viên của doanh nghiệp tham gia vào một quá

trình cải tiến không ngừng nhằm mục đích thỏa mãn những mong muôn và kỳ vọng

của khách hàng.

Hình 1.7 Mô hình QLCL toàn diện [5]

1.2.2 Quy trình QLCL

1.2.2.1 Quy trình QLCL

Thuật ngữ "Quy trình – Procedure" như là "một phương pháp cụ thể để thực hiện

một quá trình hay công việc. Quy trình thường được thể hiện bằng văn bản. Như

18

vậy, thông thường các đơn vị phát triển các "Quy trình" nhằm thực hiện và kiểm

soát các "Quá trình" của mình. Một quy trình có thể nhằm kiểm soát nhiều quá

trình, và ngược lại, một quá trình có thể được kiểm soát bằng nhiều quy trình. Quá

trình là đối tượng của quản lý, trong khi quy trình lại là công cụ quản lý.

Quy trình QLCL là phương thức mà một đơn vị lập ra và thống nhất thực hiện cho

từng quá trình công việc cụ thể để tạo ra được chất lượng sản phẩm tốt nhất cho đơn

vị và đồng thời là công vụ kiểm soát cho các cấp quản lý. Quy trình tốt hay không

được đánh giá qua mức độ vận dụng vào thực tiễn và nó phải nâng cao được chất

lượng công việc của người thực hiện

Quy trình QLCL thường được biểu diễn với dạng lưu đồ. Trong một quy trình

QLCL phải được quy định rõ: công việc cần làm, trình tự thực hiện, người

phụ trách, thời gian hoàn thành, kết quả thực hiện…Việc thực hiện công

việc theo quy trình đảm bảo công việc được kiểm soát tốt, đảm bảo chất

lượng, tiến độ và năng suất. Ngoài ra, sau khi kết thúc quy trình thực

hiện một công việc cần phải lấy ý kiến khách hàng để đơn vị thực hiện

cải tiến liên tục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Bảng 1.1 Các ký hiệu được biểu diễn trong lưu đồ

Chỉ báo điểm bắt Thực hiện một đầu/kết thúc của hành động một quá trình

Thông tin, dữ Chọn lựa quyết liệu, hồ sơ, tài định, rẽ nhánh liệu

Tạm ngừng hay Vận chuyển lưu kho tạm thời

19

Lưu kho có kiểm

soát

Mỗi một công việc khác nhau sẽ có một quy trình QLCL khác nhau. Quy trình được

thể hiện theo một lộ trình nhất định, ở từng bước, từng khâu được xác định rõ nhiệm

vụ và trách nhiệm của từng bộ phận, từng thành viên. Vì vậy, trong quá trình thực

hiện quy trình nếu có thay đổi hay sự cố xảy ra thì đơn vị hay cấp quản lý sẽ nhận

biết được thời điểm đó là ở khúc nào trong quy trình và do ai phụ trách, từ đó giúp

cho các cấp quản lý kịp thời xử lý để đảm bảo chất lượng công việc và tiến độ.

1.2.2.2 Khó khăn trong quá trình thực hiện quy trình QLCL

Trong nhận thức của nhiều người còn cho rằng làm và thực hiện theo quy trình rất

phức tạp rườm rà, trao đổi trực tiếp với nhau cho nhanh.

Người làm quy trình chưa nắm rõ hoàn toàn về mặt nghiệp vụ, công việc và thời

gian cần thực hiện nên khi ban hành quy trình không thực sự khoa học, khó thực

hiện tốt

Hệ thống tài liệu quá sơ sài hoặc quá nhiều. Các tài liệu không phản ánh đủ các hoạt

động thực tiễn đang diễn ra, đơn vị không kiểm soát được tài liệu dẫn đến tình trạng

tài liệu không được cập nhật, bổ sung

Quá ít biểu mẫu hoặc biểu mẫu không thể hiện đầy đủ các nội dung cần thiết dẫn

đến kho đo lường và đánh giá hiệu quả công việc, khó giải quyết tranh chấp hay vi

phạm.

Bản thân các cấp quản lý không chịu đầu tư thời gian để làm quy trình, cho rằng

làm quy trình mất thời gian và hiệu quả không cao, chưa nhận thức rõ được tác

dụng của quy trình, cũng như hiểu được rằng mất thời gian một chút nhưng họ sẽ rất

nhàn về sau trong việc quản lý và kiểm soát công việc của nhân viên.

Người thực hiện không làm đúng theo từng bước trong quy trình, không áp dụng

các tài liệu, biểu mẫu đã quy định

20

Sau khi thực hiện hoàn thành một quy trình không tiến hành lấy ý kiến khách hàng

để tiến hành rà soát, đánh giá và cải tiến liên tục

1.3 Tổng quan về QLCL thi công CTXD dân dụng

1.3.1 Trình tự QLCL thi công xây dựng dân dụng

Chất lượng thi công CTXD phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất,

chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng

vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa

hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm

thực hiện của các chủ thể:

1) QLCL đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây

dựng.

2) QLCL của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.

3) Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu

công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

4) Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.

5) Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình

thi công xây dựng công trình.

6) Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây

dựng (nếu có).

7) Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử

dụng.

8) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền.

9) Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn

giao công trình xây dựng.

21

1.3.2 QLCL đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình

xây dựng dân dụng

Quy định số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu

kiện, thiết bị trong hợp đồng với nhà thầu cung ứng; nhà thầu sản xuất, chế tạo phù

hợp với yêu cầu của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho công trình.

Kiểm tra số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu

kiện, thiết bị theo quy định trong hợp đồng; nghiệm thu, cho phép đưa vật liệu, sản

phẩm, cấu kiện, thiết bị vào sử dụng cho công trình.

Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất theo quy trình đã

thống nhất với nhà thầu.

Nhà thầu chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị do

mình cung ứng, chế tạo, sản xuất; việc nghiệm thu của bên giao thầu không làm

giảm trách nhiệm nêu trên của nhà thầu.

1.3.3 QLCL của nhà thầu thi công xây dựng công trình dân dụng

Nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt

bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.

Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống QLCL, mục

tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu.

Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định

của pháp luật có liên quan.

Thực hiện trách nhiệm QLCL trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản

phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình.

Thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,

thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo quy

định của hợp đồng xây dựng.

22

Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây

dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết

kế, hồ sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong quá trình thi công. Tự

kiểm soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của

hợp đồng xây dựng. Hồ sơ QLCL của các công việc xây dựng phải được lập theo

quy định và phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.

Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát thi công xây

dựng công trình đối với công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện trong trường

hợp là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.

Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công

xây dựng.

Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí

nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi

đề nghị nghiệm thu.

Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.

Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.

Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi công, nghiệm

thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu

hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.

Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh

môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và yêu cầu đột

xuất của chủ đầu tư.

Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của

mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ

trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác

23

1.3.4 QLCL của giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng

Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy

định. Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình:

- Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống QLCL của nhà

thầu giám sát thi công xây dựng công trình.

- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng.

- Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ

sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng.

- Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi

công đã được phê duyệt.

- Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi

công chỉnh sửa các nội dung trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù

hợp với thực tế và quy định của hợp đồng.

- Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào

công trình.

- Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác

triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình.

- Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, các biện pháp đảm

bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình.

- Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định

của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động.

- Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về

thiết kế.

- Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi

công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo

an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát

24

sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự

cố theo quy định.

- Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.

- Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng

mục công trình, công trình xây dựng.

- Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu

giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn

thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác

nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành.

- Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.

Tổ chức thực hiện giám sát phải xây dựng hệ thống QLCL và có đủ nhân sự thực

hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện

giám sát. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành

nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp

công trình.

1.3.5 Nghiệm thu công việc xây dựng dân dụng

Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ

thi công thực tế trên công trường, người giám sát thi công xây dựng công trình và

người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công

trình thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công. Kết quả

nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản cho một hoặc nhiều công việc xây dựng

của một hạng mục công trình theo trình tự thi công.

Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi

công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp

dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện

trong quá trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm

tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu.

25

Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và

xác nhận bằng biên bản, tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo

nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công của nhà thầu thi công xây

dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho

nhà thầu thi công xây dựng.

1.3.6 Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng

công trình dân dụng

Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết

kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước có trách

nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo quy định của hợp đồng xây dựng.

1.3.7 Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây

dựng dân dụng

Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện

kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi

công tiếp theo;

Khi kết thúc một gói thầu xây dựng

1.3.8 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng dân

dụng đưa vào sử dụng

Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây

dựng.

Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình

tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản.

Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng: Công trình, hạng

mục công trình được nghiệm thu theo quy định; Phải được cơ quan có thẩm quyền

kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu

26

1.3.9 Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu

lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng dân dụng

1) Thí nghiệm đối chứng được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình

quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh

hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường;

- Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị và chất lượng thi công xây dựng có dấu

hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật hoặc thiết kế;

- Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.

2) Kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được

thực hiện trong các trường hợp sau:

- Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật theo yêu cầu của

thiết kế;

- Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận công trình xây dựng có biểu hiện

không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế;

- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng đầu tư theo hình

thức đối tác công tư;

- Trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng theo quy định

của pháp luật về giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức

giám định nguyên nhân sự cố khi xảy ra sự cố công trình xây dựng;

- Theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng hoặc

yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần thiết.

3) Nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung

ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi

phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu

lực của kết cấu công trình nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi

27

của các nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công

việc này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

1.3.10 Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng dân dụng

Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được chủ đầu tư tổ chức lập đầy đủ

trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.

Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án

đầu tư xây dựng công trình.

Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các

chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình tự lưu trữ các hồ sơ liên

quan đến phần việc do mình thực hiện. Riêng công trình nhà ở và công trình di tích,

việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp

luật về di sản văn hóa.

1.4 Công tác QLCL CTXD ở một số nước trên thế giới và Việt Nam

1.4.1 Công tác QLCL CTXD ở một số nước trên thế giới

 QLCL công trình xây dựng ở Mỹ

Ở Mỹ dùng mô hình 3 bên để QLCL sản phẩm xây dựng trong quá trình xây dựng:

Bên thứ nhất, là Nhà thầu người tự sản xuất tự chứng nhận chất lượng sản phẩm của

mình.

Bên thứ hai, là sự chứng nhận của bên mua (là Chủ đầu tư thông qua tư vấn giám

sát) vè chất lượng sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn và các quy định của công

trình hay không.

Bên thứ ba, là sự đánh giá độc lập nhằm định lượng chính xác phục vụ mục đích

bảo hiểm hoặc khi giải quyết tranh chấp.

 QLCL công trình xây dựng của cộng hòa Pháp

28

Điểm xuất phát: QLCL của Pháp dựa trên việc bảo hiểm bắt buộc đối với công trình

xây dựng các hãng bảo hiểm từ chối bảo hiểm cho công trình khi công trình không

có đánh giá về chất lượng.

Quan điểm QLCL: Ngăn ngừa là chính. Dựa trên kết quả thống kê đưa ra các công

việc và giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa nguy cơ xảy ra chất lượng

kém.

Nội dung kiểm tra:

- Giai đoạn cần kiểm tra: Phê duyệt thiết kế: chất lượng thiết kế; Thi công: Biện

pháp thi công, cách tổ chức thi công.

- Nội dung kỹ thuật: Mức độ vững chắc của công trình; An toàn phòng cháy chữa

cháy và an toàn lao động; Tiện nghi cho người sử dụng

Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng công trình là 2% tổng giá thành

Bào hành và bảo trì: Luật quy định, các chủ thể có trách nhiệm bảo hành và bảo trì

sản phẩm của mình trong vòng 10 năm

Cưỡng chế bảo hiểm công trình xây dựng:

- Mọi đơn vị có liên quan tới xây dựng công trình đều phải nộp bảo hiểm cho công

ty bảo hiểm.

- Theo quy định của cộng hòa Pháp bảo hành công trình là 10 năm, tùy mức độ rủi

ro tiền bảo hiểm chiếm từ 1,5% đến 4% giá thành công trình.

- Thông qua cưỡng chế bảo hiểm công trình, công ty bảo hiểm tích cực thúc đẩy

thực hiện chế độ giám sát QLCL chặt trong giai đoạn thi công nhằm đảm bảo chất

lượng công trình thì công ty bảo hiểm không phải gánh chịu chi phí sửa chữa, duy

tu công trình.

 QLCL công trình xây dựng ở Trung Quốc

Ở Trung Quốc, ngành xây dựng phát triển cực kỳ nhanh chóng từ khi mở cửa cải

cách. Thành tựu thì vô cùng to lớn nhưng cũng để lại những sự không hoàn thiện

29

của thị trường khá rõ ràng. Các doanh nghiệp xây dựng có huynh hướng coi trọng

sản xuất coi thường quản lý; coi trọng giá trị sản lượng xem nhẹ hiệu quả; quan tâm

tới tiến độ, giá rẻ bỏ mặc chất lượng. Các chủ đầu tư chia nhỏ công trình để giao

thầu, đòi và nhận hối lộ phổ biến; ép giá, ép tiến độ để lấy thành tích…Vấn nạn này

kéo dài mặc dù Luật xây dựng Trung Quốc đã đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu.

 QLCL công trình xây dựng ở Singapore

Dự án phải phù hợp với quy hoạch và được cơ quan hữu quan cho phép như: không

làm trái quy hoạch tổng thể; sự chấp thuận của cơ quan hữu quan về an toàn phòng

cháy chữa cháy, về an toàn môi trường, quy hoạch chuyên nhành về giao thông,

công viên, trường học, công trình kỷ niệm.

Trước khi thi công bản vẽ phải được kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra và xác nhận.

Một dự án khi được chính quyền cho phép khởi công khi hội đủ ba điều kiện:

- Dự án phải được phê duyệt của cấp thẩm quyền

- Bản vẽ thi công đã được Cục kiểm soát phê chuẩn

- Chủ đầu tư đã chỉ định được kỹ sư giám sát hiện trường và được Cục kiểm soát

chấp thuận.

Kiểm tra của chính quyền trong quá trình thi công: ngoài báo cáo của Chủ đầu tư,

chính quyền Singapore thường không kiểm tra hiện trường. Cục giám sát có quyền

kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của kỹ sư giám sát hiện trường.

Cho phép sử dụng: mọi công trình chỉ được phép đưa vào khai thác sử dụng sau khi

đã được Cục kiểm soát xây dựng kiểm tra nếu phù hợp với các yêu cầu quy định

của luật pháp như: công trình đã được nghiệm thu; các yêu cầu về an toàn đã được

phê chuẩn của cơ quan hữu trách thì cấp giấy phép để Chủ đầu tư đưa vào sử dụng

chính thức.

Chính quyền thực hiện quyền quản lý công trình trong suốt quá trình khai thác sử

dụng. Luật quy định: sau khi công trình đưa vào sử dụng chính thức Chính phủ phải

30

thực hiện việc kiểm tra định kỳ công tác đảm bảo chất lượng của Chủ sở hữu. Đối

với công trình nhà ở là 10 năm một lần và các công trình khác 5 năm một lần.

1.4.2 Công tác QLCL CTXD ở Việt Nam

1.4.2.1 Những tồn tại trong QLCL CTXD hiện nay

Tình hình chất lượng kém ở một số công trình mà mỗi năm có trên 20 sự cố công

trình nghiêm trọng; sự kéo dài tiến độ và việc không quyết toán kịp thời diễn ra khá

phổ biến là hệ quả của những bất cập hiện nay của công tác quản lý ĐTXD.

Không kể các nguyên nhân khách quan, về chủ quan lĩnh vực quản lý hoạt động xây

dựng còn nhiều tồn tại:

- Thứ nhất, năng lực của các chủ thể như: chủ đầu tư (hoặc BQL DA), các tổ chức

tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp xây lắp chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới theo

hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa.

- Thứ hai, hệ thống quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng bất cập về

năng lực và tổ chức. Nhiều Sở Xây dựng, Sở chuyên ngành ở một số địa phương

không có cơ quan độc lập có chức năng QLNN về chất lượng công trình xây dựng.

Theo sự phân cấp hiện nay trên 99% các công trình thuộc dự án nhóm B, C đều

được giao phó cho các địa phương quản lý. Đây thực sự là một nhiệm vụ hết sức

nặng nề đối với công tác QLNN về chất lượng công trình xây dựng ở các địa

phương.

- Thứ ba, việc thực thi pháp luật trong thực tế còn thấp. Chưa có đủ chế tài ràng

buộc chặt chẽ về Luật pháp đối với các chủ thể vì vậy, chế độ quản lý ĐTXD đều

tùy thuộc vào sự giác ngộ của từng chủ thể. Vì lẻ đó, trình tự và nội dung theo

những quy định của văn bản QPPL trong công tác quản lý ĐTXD nói chung và

QLCL nói riêng được thực hiện ở các giai đoạn mang tính chiếu lệ, hình thức và

không có người chịu trách nhiệm chính.

- Thứ tư, mô hình giám sát quản lý với sự tham gia của những đơn vị tư vấn độc lập

là một bước đổi mới về quan hệ sản xuất, song lực lượng giám sát quản lý của ta

31

hầu như chưa được coi trọng. Các nhân viên giám sát chưa được đào tạo, rèn luyện

những tố chất cần thiết cho nghề nghiệp như sự hiểu biết pháp luật, kiến thức quản

lý, trình độ chuyên môn, hiểu biết kinh tế và đạo đức nghề nghiệp. Thực sự nghề

giám sát quản lý chưa được coi là một nghề.

- Thứ năm, về phía lãnh đạo cũng đang là trở ngại của quá trình áp dụng các mô

hình quản lý tiên tiến. Lãnh đạo của các chủ thể thường dùng ít thời gian cho việc

cập nhật kiến thức và không ít người trong họ không hiểu thấu đáo các chế độ quản

lý mới, thay vào đó chủ yếu hô hào hoặc dùng quyền để phủ quyết.

1.4.2.2 Những đổi mới QLCL công trình ở Việt Nam hiện nay

 Đổi mới nhận thức về quản lý hoạt động xây dựng:

Thay thể cơ chế thanh tra để phát hiện chất lượng kém sang cơ chế ngăn ngừa

không để xảy ra chất lượng kém trong công trình xây dựng.

Xác định rõ vai trò QLNN về chất lượng công trình xây dựng; Kiểm soát chất lượng

công tác thiết kế và chi phí; Kiểm soát chất lượng vật liệu, chế phẩm và thiết bị.

Giám sát biện pháp tổ chức thi công và chất lượng thi công; Nghiệm thu đánh giá

chất lượng trước khi đưa vào sử dụng. Áp đặt chế độ bảo hành và chế tài đối với

Nhà thầu xây dựng.

 QLNN về chất lượng công trình xây dựng:

Đây là công việc của cơ quan có chức năng QLNN về chất lượng công trình xây

dựng của chính quyền các cấp. Các cơ quan này phải chịu trách nhiệm về tình hình

chất lượng công trình được phân cấp cụ thể tại quy định về QLCL công trình xây

dựng.

Về bản chất của hoạt động giám sát QLNN là theo chiều rộng có tính vĩ mô, tính

cưỡng chế của cơ quan công quyền

Nội dung hoạt động QLNN lĩnh vực này gồm 4 phần chủ yếu:

- Thiết lập và tham gia thiết lập hệ thống văn bản pháp lý và chính sách

32

- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho các chủ thể thực hiện theo các văn bản pháp lý

và chính sách

- Tổ chức kiểm tra, giám sát các chủ thể thực hiện công tác QLCL công trình xây

dựng theo pháp luật

- Tổng hợp báo cáo tình hình chất lượng công trình xây dựng.

Hình 1.8 Quá trình hổ trợ của Nhà nước để tạo ra sản phẩm

có chất lượng [4]

 Thực hiện việc xã hội hóa công tác giám sát chất lượng công trình xây dựng

Phần giám sát kỹ thuật về chất lượng công trình xây dựng do các pháp nhân có năng

lực chuyên môn hoat động chuyên nghiệp thực hiện.

Giúp cho các chủ đầu tư thực hiện giám sát và quản lý dự án là các tổ chức tư vấn

giám sát quản lý. Về bản chất của hoạt động giám sát quản lý là theo chiều sâu, vĩ

mô, được trả tiền và được ủy thác

Nội dung hoạt động giám sát quản lý gồm: kiểm soát chất lượng công trình, kiểm

soát khối lượng, kiểm soát được tiến độ.

33

Hoạt động của họ tuân thủ quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy

định về mặt kinh tế. Họ chịu trách nhiệm trực tiếp về những kết quả công việc mà

họ thực hiện.

 Giám sát của xã hội về các hành vi liên quan tới chất lượng công trình xây dựng

Phải công khai hóa dự án để mọi người có quyền giám sát các chủ thể liên quan về

hành vi của họ có ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng

Mọi sự phát hiện sẽ báo cho cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo kết

quả.

Kết luận chương 1

Khi thực hiện đầu tư xây dựng một dự án hay một công trình xây dựng để hoàn

thành phải qua nhiều giai đoạn, thực hiện nhiều công việc khác nhau, nhưng để dự

án đầu tư xây dựng hay công trình xây dựng đạt hiệu quả thì chất lượng công trình

đóng vai trò quyết định. QLCL thi công CTXD có vai trò và ý nghĩa quan trọng

trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, bên cạnh đó còn phòng ngừa

và ngăn chặn những sự cố có thể xảy ra. Trên cơ sở lý thuyết về QLCL thi công

CTXD dân dụng đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về QLCL CTXD, hệ

thống QLCL trong xây dựng, QLCL thi công CTXD.

Ngoài ra, chương này còn nêu lên công tác QLCL công trình xây dựng ở một số

nước trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Có thể thấy rằng, việc mong muốn nâng

cao chất lượng thi công CTXD luôn là sự quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh đạo,

các ngành từ Trung ương đến địa phương, không những trong nước mà còn ở các

nước trên thế giới.

34

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ

CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH

GIÁO DỤC TỈNH KIÊN GIANG

2.1 Cơ sở khoa học về QLCL thi công CTXD

QLCL xây dựng cũng như bất kỳ một loại quản lý nào đều phải thực hiện một số

chức năng cơ bản như: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa phối hợp.

Nhưng do mục tiêu và đối tượng quản lý của QLCL có những đặc thù riêng nên các

chức năng của QLCL xây dựng cũng có những đặc điểm riêng

 Chức năng hoạch định chất lượng:

Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của

QLCL.

Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện,

nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu CLXD. Nhiệm vụ của hoạch định

chất lượng là: Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản

phẩm hàng hoá dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật

cơ bản; Xác định mục tiêu chất lượng cần đạt được và chính sách chất lượng;

Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.

 Chức năng tổ chức:

Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Tổ chức hệ thống QLCL, hiện đang tồn tại nhiều HTQLCL như TQM (Total

Quality Management), ISO 9000 (International Standards Organization), HACCP

(Hazard Analysis and Critical Control Point System), GMP (Good

manufacturing practices), Q-Base (tập hợp các kinh nghiệm QLCL đã được thực

thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt Nam...

- Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,

chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định. Nhiệm vụ này

35

bao gồm: Làm cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và

nội dung mình phải làm; Tổ chức chương trình đào tạo cần thiết đối với những

người thực hiện kế hoạch; Cung cấp nguồn lực thực hiện.

 Chức năng kiểm tra, kiểm soát:

Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác

nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm

đảm bảo CLXD theo đúng yêu cầu đặt ra. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra,

kiểm soát chất lượng là: Tổ chức các hoạt động nhằm bảo đảm CLXD như yêu cầu;

Đánh giá việc thực hiện công tác QLCL của các chủ thể; So sánh chất lượng thực tế

với tiêu chí chất lượng để phát hiện những sai lệch; Tiến hành các hoạt động cần

thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực hiện đúng những yêu cầu.

Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một

cách độc lập những vấn đề sau: Sự tuân thủ pháp luật trong QLCL; Hệ thống QLCL

Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên

không được thỏa mãn.

 Chức năng kích thích:

Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng

chế độ thưởng phạt về chất lượng và áp dụng giải thưởng quốc gia về đảm bảo và

nâng cao CLXD.

 Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp:

Đó là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn

tại và đưa CLXD lên mức cao hơn

Hoạt động điều chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với QLCL được hiểu rõ ở nhiệm vụ

cải tiến và hòan thiện chất lượng.

Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần phải phân biệt rõ ràng giữa việc loại trừ

hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả...Cần tìm hiểu nguyên nhân xảy ra

36

khuyết tật và có biện pháp khắc phục ngay từ đầu. Nếu không đạt mục tiêu chất

lượng do kế hoạch QLCL đề ra, cần hoàn thiện ngay vì đây là yếu tố cơ bản bảo

đảm chất lượng công trình.

2.2 Cơ sở pháp lý nhà nước về QLCL thi công CTXD

2.2.1 Các cơ sở pháp lý về pháp luật

Nhằm nâng cao chất lượng các công trình xây dựng và để đảm bảo tính thống nhất

trong công tác QLCL công trình, Quốc hội và Chính phủ cũng đã ban hành nhiều

văn bản QPPL như:

 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp

thứ 7, ngày 18/6/2014, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015. Luật Xây dựng 2014

gồm 10 chương, 168 điều tăng 01 chương, 45 điều so với Luật Xây dựng 2003.

Chương I: Những quy định chung, từ điều 1 đến điều 12

Chương II: Quy hoạch xây dựng, từ điều 13 đến điều 48, gồm 8 mục: Mục 1:

Quy định chung; Mục 2: Quy hoạch xây dựng vùng; Mục 3: Quy hoạch xây dựng

khu chức năng đặc thù; Mục 4: Quy hoạch xây dựng nông thôn; Mục 5: Thẩm định,

phê duyệt quy hoạch xây dựng; Mục 6: Điều chỉnh quy hoạch xây dựng; Mục 7: Tổ

chức thực hiện quy hoạch xây dựng; Mục 8: Quản lý xây dựng theo quy hoạch xây

dựng.

Chương III: Dự án đầu tư xây dựng công trình, từ điều 49 đến điều 72, gồm

4 mục: Mục 1: Quy định chung; Mục 2: Lập, thẩm định dự án và quyết định đầu tư

xây dựng; Mục 3: Quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng; Mục 4: Quyền và nghĩa

vụ của chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn và người

quyết định đầu tư.

Chương IV: Khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng, từ điều 73 đến điều 88,

gồm 2 mục: Mục 1: Khảo sát xây dựng; Mục 2: Thiết kế xây dựng.

37

Chương V: Giấy phép xây dựng, từ điều 89 đến điều 106

Chương VI: Xây dựng công trình, từ điều 107 đến điều 131, gồm 5 mục:

Mục 1: Chuẩn bị xây dựng công trình; Mục 2: Thi công xây dựng công trình; Mục

3: Giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng; Mục 4:

Bảo hành, bảo trì công trình xây dựng; Mục 5: Xây dựng công trình đặc thù.

Chương VII: Chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng, từ điều 132

đến điều 147, gồm 2 mục: Mục 1: Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Mục 2: Hợp

đồng xây dựng.

Chương VIII: Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, từ điều 148 đến điều

159.

Chương IX: Trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của các cơ quan

nhà nước, từ điều 160 đến điều 165.

Chương X: Điều khoản thi hành, từ điều 166 đến điều 168.

Như vậy, Luật Xây dựng 2014 điều chỉnh hết mọi hoạt động đầu tư xây dựng từ

Quy hoạch; Dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế; Giấy phép; Xây dựng công

trình; Chi phí đầu tư và hợp đồng xây dựng; Điều kiện năng lực; Trách nhiệm quản

lý hoạt động đầu tư xây dựng của các cơ quan nhà nước. Trong đó, dành cả chương

VI quy định trong quá trình thi công xây dựng công trình.

 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015.

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự

án đầu tư xây dựng gồm 5 chương, 78 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày

05/8/2015 và thay thế Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của

Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Chương I: Những quy định chung, từ điều 1 đến điều 6

Chương II: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án và hình thức tổ chức quản lý

thực hiện dự án, từ điều 7 đến điều 22

38

Chương III: Thực hiện dự án đầu tư xây dựng, từ điều 23 đến điều 43

Chương IV: Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, từ điều 44 đến điều 75

Chương V: Điều khoản thi hành, từ điều 76 đến điều 78.

Trong Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chỉ điều tiết một lĩnh trong hoạt động xây

dựng là quản lý dự án đầu tư xây dựng nhưng cũng đã quy định rõ hơn trong công

tác quản lý quá trình thi công xây dựng công trình, gồm: quản lý chất lượng, tiến

độ, khối lượng, chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng, an toàn lao động và vệ sinh môi

trường.

 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 và Thông tư số 26/2016/TT-BXD

ngày 26/10/2016

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất

lượng và bảo trì công trình xây dựng gồm 8 chương, 57 điều, 2 phụ lục, có

hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015 và thay thế Nghị định số

114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây

dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về

quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Chương I: Những quy định chung, từ điều 1 đến điều 10

Chương II: Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, từ điều 11 đến điều 16

Chương III: Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình, từ điều 17 đến

điều 22

Chương IV: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình, từ điều 23 đến

điều 36

Chương V: Bảo trì công trình xây dựng, từ điều 37 đến điều 45.

Chương VI: Sự cố công trình xây dựng, từ điều 46 đến điều 50.

39

Chương VII: Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, từ điều

51 đến điều 55.

Chương VIII: Điều khoản thi hành, từ điều 56 đến điều 57.

Tóm lại, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 là văn bản QPPL quy định

hoàn toàn về quản lý chất lượng công trình xây dựng từ công tác khảo sát, thiết kế

đến thi công xây dựng công trình…Đặc biệt là chương IV quy định chi tiết về trình

tự thực hiện, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý chất lượng trong

quá trình thi công xây dựng.

Bên cạnh đó, để làm rõ một số nội dung của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày

12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 gồm

26 điều, 8 phụ lục, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2016. Thông tư quy định chi

tiết về thành phần hồ sơ, hướng dẫn các biểu mẫu trong quá trình thi công và trách

nhiệm của chủ đầu, giám sát tư trong thi công xây dựng công trình.

 Thông tư số 04/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016.

Nhằm khuyến khích các chủ thể tham gia nâng cao chất lượng công trình Bộ Xây

dựng đã ban hành Thông tư 04/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 quy định giải thưởng

về chất lượng công trình xây dựng, thông tư gồm 4 chương, 17 điều, 7 phụ lục

Chương I: Quy định chung, từ điều 1 đến điều 9

Chương II: Giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao, từ điều 10 đến

điều 12

Chương III: Giải thưởng gói thầu xây dựng chất lượng cao, từ điều 13 đến

điều 15

Chương IV: Điều khoản thi hành, từ điều 16 đến điều 17

Việc đánh giá công trình xây dựng đạt giải thưởng chất lượng cao dựa trên các tiêu

chí đánh giá như: Chất lượng công trình; An toàn trong thi công xây dựng; an toàn

40

phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường; Công tác quản lý chất lượng của các

chủ thể tham gia xây dựng công trình; Tiến độ xây dựng công trình; Ứng dụng công

nghệ mới, vật liệu mới, tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong xây dựng; Đánh giá của

Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý sử dụng; Các giải thưởng khác về kiến trúc, xây

dựng.

2.2.2 Các cơ sở pháp lý về hệ thống QLCL thi công

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng các Bộ chuyên

ngành cũng đã ban hành nhiều quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ công tác thi công,

kiểm tra và nghiệm thu

Bảng 2.1 Các tiêu chuẩn kỹ thuật trong công tác thi công và nghiệm thu

TT Tên tiêu chuẩn Số hiệu và năm hàn hành

A Các vấn đề chung

QCVN 01:2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng 1

QCXDVN 05:2008/BXD 2 Quy chuẩn quốc gia về nhà ở và công trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khỏe

3 QCVN 06:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình

QCVN 18:2014/BXD 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong xây dựng

TCVN 4055:2012 Công trình xây dựng - Tổ chức thi công 5

TCVN 4091:1985 Nghiệm thu các công trình xây dựng 6

TCVN 4252:2012 7 Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công

TCVN 5593:2012 Công tác thi công tòa nhà - Sai số hình học cho phép 8

TCVN 5637:1991 9 Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng. Nguyên tắc cơ bản

41

10 TCVN 5638:1991 Đánh giá chất lượng xây lắp. Nguyên tắc cơ bản

B Công tác đất, nền, móng

TCVN 4447:2012 Công tác đất. Quy phạm thi công và nghiệm thu 1

TCVN 9361:2012 Công tác nền móng - Thi công và nghiệm thu 2

TCVN 9394:2012 Đóng và ép cọc - Thi công và nghiệm thu 3

TCXD 190:1996 4 Móng cọc tiết diện nhỏ. Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.

C Bê tông cốt thép toàn khối

1 TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.

2 TCVN 5718:1993 Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước.

3 TCVN 9342:2012 Công trình bê tông cốt thép toàn khối xây dựng bằng cốp pha trượt - Thi công và nghiệm thu

4 TCVN 9343:2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn công tác bảo trì

5 TCVN 9345:2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống nứt dưới tác động của khí hậu nóng ẩm

TCVN 5724:1993 6 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Điều kiện tối thiểu để thi công và nghiệm thu

TCVN 1770: 1986 Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật 7

TCVN 1771: 1986 8 Đá dăm, sỏi dăm dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 4506:2012 Nước trộn bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật 9

10 TCVN 2682: 2009 Xi măng Pooclăng – Yêu cầu kỹ thuật

11 TCVN 6067: 2004 Xi măng Pooclăng bền Sun Phát – Yêu cầu kỹ thuật

D Công tác hoàn thiện

42

1 TCVN 9377-1:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu. Phần 1 : Công tác lát và láng trong xây dựng

2 TCVN 9377-2:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu - Phần 2: Công tác trát trong xây dựng

3 TCVN 9377-3:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu - Phần 3: Công tác ốp trong xây dựng

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục

Công trình giáo dục thuộc nhóm công trình dân dụng, vì vậy các yếu tố ảnh hưởng

đến chất lượng các công trình giáo dục trong quá trình thi công cũng như bao công

trình dân dụng khác, ngoài ra còn một số yếu tố riêng ảnh hưởng đến chất lượng

công trình theo đặc thù của ngành, vùng

2.3.1 Các yếu tố chung ảnh hưởng chất lượng thi công công trình dân dụng

Do tính chất phức tạp của công tác xây dựng nên việc tạo ra và hoàn thiện CLXD

chịu tác động của rất nhiều nhân tố khách quan, chủ quan. Các nhân tố này có mối

quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau, tạo ra tác động tổng hợp CLXD.

 Các yếu tố khách quan:

- Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ: CLXD không thể vượt quá giới hạn khả

năng của trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định.

CLXD trước hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật sử dụng trong xây

dựng. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sử

dụng . Đây là giới hạn cao nhất mà CLXD có thể đạt được. Tiến bộ khoa học - công

nghệ giúp không ngừng nâng cao CLXD. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ

là không có giới hạn, nhờ đó mà CLXD luôn có các thuộc tính chất lượng với

những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thỏa mãn nhu cầu

người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện

điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi

nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm xác định hơn nhờ trang bị những phương tiện đo

43

lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn. Công nghệ, thiết bị mới

ứng dụng trong xây dựng giúp nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm

xây dựng. Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu

mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có. Khoa học quản lý phát triển hình

thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn,

chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao CLXD,

tăng mức thỏa mãn khách hàng.

- Cơ chế, chính sách quản lý của các quốc gia: Trong môi trường pháp lý với

những chính sách và cơ chế quản lý có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra

và nâng cao CLXD. Cơ chế quản lý tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu

nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải

nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc

các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng. Mặt

khác, cơ chế quản lý còn là môi trường lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi

cho các doanh nghiệp sản xuất đầu tư cải tiến nâng cao chất lượng và bảo vệ người

tiêu dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng sản phẩm xây dựng. Một cơ chế phù

hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng

sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại, cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ,

giảm động lực nâng cao CLXD.

- Các yêu cầu về văn hóa, xã hội: Yếu tố văn hóa, xã hội của mỗi khu vực, mỗi

quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến hình thành các đặc tính CLXD.

Những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, đồng thời có

ảnh hưởng gián tiếp thông qua các qui định bắt buộc CLXD phải thỏa mãn những

đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hóa, đạo đức, xã hội của cộng đồng. CLXD là

toàn bộ những đặc tính thỏa mãn nhu cầu con người nhưng không phải tất cả mọi

nhu cầu cá nhân đều được thoả mãn. Những đặc tính CLXD chỉ thỏa mãn toàn bộ

những nhu cầu cá nhân nếu không ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội. Bởi vậy, CLXD

phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hóa xã hội của mỗi nước.

44

- Tình hình thị trường: Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực

thu hút định hướng cho sự phát triển CLXD. CLXD chỉ có thể tồn tại khi nó đáp

ứng được những mong đợi của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện

CLXD phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị

trường. Nhu cầu càng phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh chóng cần hoàn thiện

chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Đến lượt

mình, nhu cầu lại phụ thuộc vào tình trạng kinh tế, khả năng thanh toán, trình độ

nhận thức, thói quen, truyền thống, phong tục tập quán, văn hóa, lối sống và mục

đích sử dụng của khách hàng. Xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm và xu

hướng vận động của nhu cầu là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất đến hướng phát

triển CLXD.

 Các yếu tố chủ quan:

- Lực lượng lao động: Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến

CLXD. Cùng với công nghệ, con người giúp sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao

trên cơ sở giảm chi phí. CLXD phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề,

kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hơp giữa mọi thành viên.

Năng lực và tinh thần của đội ngũ lao động, những giá trị chính sách nhân sự đặt ra

có tác động sâu sắc toàn diện đến hình thành CLXD.

- Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ: Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị

và quy trình công nghệ ảnh hưởng lớn đến CLXD, đặc biệt tự động hóa cao, có dây

chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ cấu công nghệ, thiết bị và khả năng bố trí phối hợp

máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến CLXD. Trong rất nhiều

trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến CLXD. Công nghệ lạc hậu

khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế -

kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu

tư phát triển, hoặc cải tiến nâng cao CLXD trên cơ sở tận dụng công nghệ hiện có

với đầu tư đổi mới là một biện pháp đầu tư nâng cao CLXD. Khả năng đầu tư đổi

mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình máy móc thiết bị hiện có, khả năng tài

45

chính và huy động vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả máy

móc thiết bị hiện có, kết hơp giữa công nghệ hiện có với đối mới là một trong

những hướng quan trọng nâng cao CLXD.

- Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu: Một trong những yếu tố

đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm xây dựng và hình thành các thuộc tính chất

lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng

trực tiếp đến CLXD. Mỗi loại nguyên liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính

chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa của nguyên liệu là cơ sở

quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Để thực hiện các mục tiêu chất lượng

đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên liệu cho quá trình xây

dựng. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất

lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về mặt thời gian. Một hệ

thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên

cung ứng và bên sử dụng. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra mối quan

hệ tin tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo

CLXD.

- Trình độ tổ chức quản lý: QLCLXD dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một

hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức năng.

Mức chất lượng đạt được trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ

chức quản lý. Chất lượng của hoạt động quản lý phản ánh CLXD. Sự phối hợp, khai

thác hợp lý giữa các nguồn hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc vào nhận thức,

sự hiểu biết về chất lượng và QLCL, trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện

chương trình, chính sách, mục tiêu kế hoạch chất lượng của các chủ thể tham gia

bảo đảm CLXD. Theo W.Edwards Deming thì có tới 85% những vấn đề chất lượng

do hoạt động quản lý gây ra. Vì vậy, hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao

CLXD, thỏa mãn yêu cầu về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác.

46

2.3.2 Các yếu tố riêng ảnh hưởng chất lượng thi công công trình theo đặc thù

của ngành, vùng

- Áp lực về thời gian: Đặc thù của ngành giáo dục có 2 mốc thời gian quan trọng

buộc nhà thầu thi công xây dựng phải hoàn thành hoặc tạm ngừng thi công công

trình là tựu trường và kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Việc tựu trường thường

vào đầu tháng 8 hàng năm, tuy nhiên theo trình tự đầu tư công thì quyết định đầu tư

được phê duyệt vào ngày 31/10 năm trước mới được bố trí vốn thực hiện cho năm

sau và vốn thực hiện này được phê duyệt trong tháng 1 năm sau. Sau khi đã được bố

trí vốn, triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu đến khoảng tháng 3 mới tiến hành

bàn giao mặt bằng. Như vậy, việc thi công và hoàn thành công trình trong thời gian

5 đến 6 tháng. Ngoài ra, quá trình thi công còn rơi vào khoảng thời gian cuối tháng

6 và đầu tháng 7, đây là thời điểm ngành giáo dục cả nước tổ chức kỳ thi tốt nghiệp

trung học phổ thông quốc gia, ở các điểm thi buộc phải ngừng thi công xây dựng

công trình khoảng 10 đến 15 ngày để phục vụ công tác tổ chức thi. Như vậy, việc ép

tiến độ cho kịp tựu trường hay ngừng thi công một khoảng thời gian dài phần nào

cũng ảnh hưởng đến CLXD công trình.

- Điều kiện thời tiết: Tỉnh Kiên Giang nằm ven biển thuộc phía Tây Nam của Việt

Nam, có bờ biển dài hơn 200 km và có hơn 100 đảo lớn nhỏ ngoài biển. Vì vậy,

Kiên Giang trung bình hàng năm phải chịu ảnh hưởng của khoảng 10 cơn bão,

thường xuyên bị mưa bão kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, cũng như

CLXD công trình.

- An toàn lao động: Đây là công việc mà các bên tham gia trong quá trình thi công

rất chú ý và quan tâm, đặc biệt là nhà thầu thi công và chủ đầu tư. Tuy nhiên, các

công trình giáo dục thường là được đầu tư xây dựng mới bổ sung, ít có dự án đầu tư

trường mới hoàn toàn, trong quá trình thi công thì trường vẫn hoạt động dạy và học

bình thường. Như vậy, hàng ngày có hàng ngàn lượt ra vào công trình, để đảm bảo

an toàn lao động và an ninh trật tự trên công trường là hết sức khó khăn, yếu tố này

cũng làm ảnh hưởng đến CLXD.

47

2.4 Vai trò trách nhiệm và yêu cầu các chủ thể tham gia QLCL thi công

CTXD

2.4.1 Yêu cầu các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD

Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho

công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn

chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,

nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.

Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm

và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản

khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.

Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình,

công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.

Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết

kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.

Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển

bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình

xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với

loại, cấp công trình và công việc xây dựng.

2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD

2.4.2.1 Đối với Chủ đầu tư:

 Chủ đầu tư có các quyền:

- Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công

xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;

- Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi

công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

48

- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo

quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;

- Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục

hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi

trường;

- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong

quá trình thi công xây dựng công trình.

 Chủ đầu tư có các nghĩa vụ:

- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp

với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;

- Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt

hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng;

- Tổ chức giám sát và QLCL trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý

dự án, hợp đồng xây dựng;

- Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;

- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;

- Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng

công trình khi cần thiết;

- Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá

trình thi công xây dựng;

- Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;

- Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết

bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;

- Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây

ra.

49

2.4.2.2 Đối với BQL DA ĐTXD:

 BQL DA ĐTXD có các quyền:

- Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;

- Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải

quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;

- Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi

được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.

 BQL DA ĐTXD có các nghĩa vụ:

- Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;

- Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng,

chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;

- Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;

- Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án.

2.4.2.3 Đối với Nhà thầu thi công:

 Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền:

- Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật; Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng

cho phù hợp với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả;

- Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;

Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra

- Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình

hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.

 Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ:

- Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù hợp với điều kiện năng lực

hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;

50

- Lập và trình chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định

cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;

- Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo

đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường;

- Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công

trình;

- Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng; Chịu trách nhiệm về chất lượng,

nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình

cung cấp sử dụng vào công trình;

- Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi

trường; Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình; Bảo hành công

trình;

- Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng

loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi công không bảo đảm chất

lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;

- Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc

do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng

đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật.

2.4.2.4 Đối với Nhà thầu thiết kế:

 Nhà thầu thiết kế có các quyền:

- Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế;

- Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư; Từ chối

nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết kế.

 Nhà thầu thiết kế có các nghĩa vụ:

51

- Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả thiết kế theo quy định của hợp đồng,

người thực hiện nhiệm vụ này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành

vi vi phạm của mình và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra;

- Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo hợp đồng thiết kế xây dựng với

chủ đầu tư;

- Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư về những bất hợp lý trong thiết kế xây

dựng;

- Khi phát hiện việc thi công sai thiết kế được phê duyệt thì phải thông báo kịp thời

cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý.

2.4.2.5 Đối với Nhà thầu giám sát

 Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền:

- Tham gia nghiệm thu, xác nhận công việc, công trình đã hoàn thành thi công xây

dựng;

- Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được phê

duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết;

- Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận; Từ chối yêu cầu bất

hợp lý của các bên có liên quan;

- Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện công trình có nguy cơ xảy ra mất

an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để

xử lý.

 Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ:

- Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;

- Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu

chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình;

- Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng; Đề xuất với chủ

đầu tư những bất hợp lý về thiết kế xây dựng;

52

- Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường;

- Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công

không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật,

nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử

lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra.

2.4.2.6 Đối với quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát

triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; Xây

dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.

- Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm

định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.

- Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công

trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý

năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động

xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi công xây

dựng công trình.

- Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động

đầu tư xây dựng.

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật

về xây dựng.

- Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; Quản lý, cung cấp

thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng; Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây

dựng.

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.

53

2.5 Chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu dùng trong QLCL xây dựng công trình

2.5.1 Hệ thống chi tiêu chất lượng

Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng (HTCTCLSPXD) là một hệ thống

tiêu chuẩn nhà nước quy định những danh mục chỉ tiêu chất lượng của công trình

xây dựng. HTCTCLSPXD quy định các chỉ tiêu thống nhất và danh mục các chỉ

tiêu chất lượng xây dựng để:

- Xây dựng tiêu chuẩn và các tài liệu kỹ thuật khác;

- Chọn phương án tối ưu;

- Chứng nhận sản phẩm, dự báo và lập kế hoạch chất lượng sản phẩm;

- Xây dựng hệ thống QLCL

- Báo cáo và thông tin về chất lượng

Chất lượng sản phẩm được đặc trưng bởi các tổ hợp chỉ tiêu sau:

- Trình độ kỹ thuật;

- Tính ổn định của chất lượng;

- Hiệu quả kinh tế.

Danh mục các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cơ bản được quy định trong bảng sau

Bảng 2.2 Danh mục các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cơ bản

Các chỉ tiêu chất lượng Các chỉ tiêu chất lượng cơ bản

Trình độ kỹ thuật

1. Các chỉ tiêu chức năng Độ cứng, độ bền, độ chống nứt, độ chịu lửa, tính ổn định về động đất, tính chống ẩm, độ chịu bức xạ mặt trời, cách nhiệt, cách âm, thông sáng

2. Các chỉ tiêu kết cấu, cấu tạo Các kích thước hình học, hình dạng, thành phần, cấu trúc

54

thọ, Xác suất bị hư hỏng, tính chống gỉ, thời gian phục vụ, thời gian và điều kiện bảo quản 3. Các chỉ tiêu về độ bền thời gian bảo (tuổi quản)

Thời gian, chi phí về lao động sản xuất và giá thành khôi phục khi bị hư hỏng 4. Các chỉ tiêu sửa chữa (khôi phục) theo đúng quy cách

5. Các chỉ tiêu về công nghệ Chi phí về lao động, vật liệu, năng lượng và mức độ cơ giới hóa, tự động hóa.

tiêu về vận 6. Các chỉ chuyển Khối lượng và kích thước. Chi phí về vật liệu và lao động đóng gói, khả năng chứa

7. Các chỉ tiêu về phối hợp Khả năng lắp dẫn, dung sai, các loại mối nối, thời hạn phục vụ

8. Các chỉ tiêu về công thái học Chế độ nhiệt, mức độ độc hại, đo bụi, đo rung động, sử dụng đối với sản phẩm

9. Các chỉ tiêu thẩm mỹ Sự biểu thị nghệ thuật, hình dạng bề ngoài, chất lượng mặt ngoài

Tính ổn định của các chỉ tiêu chất lượng

1. Các chỉ tiêu đồng nhất Độ chênh lệch giữa các trị số biểu thị chất lượng sản phẩm so với các định mức, hệ số biến đổi tính chất cơ bản

2. Các chỉ tiêu tuân theo tiêu chuẩn và đồ án thiết kế Các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn và các đồ án thiết kế, phần trăm phế phẩm, chất lượng hàng không đúng quy cách

Hiệu quả kinh tế

1. Các chỉ tiêu kinh tế Vốn đầu tư, giá thành, suất lợi nhuận, hiệu quả kinh tế hàng năm trong nền kinh tế quốc dân

2.5.2 Đánh giá chất lượng xây dựng theo hệ thống tiêu chí QLCL

2.5.2.1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng

a) Các tiêu chí đánh giá Chủ đầu tư, BQL DA

- Năng lực, kinh nghiệm, tính chuyên nghiệp QLDA;

55

- Mô hình QLDA;

- Hệ thống QLCL;

- Năng lực tài chính;

- Áp dụng tiến bộ khoa học;

b) Các tiêu chí đánh giá chất lượng thiết kế

- Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của đơn vị thiết kế;

- Năng lực và kinh nghiệm của chủ nhiệm khảo sát, thiết kế và các chủ nhiệm

bộ môn;

- Hệ thống QLCL thiết kế;

- Tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng;

- Kỹ thuật trong tính toán, thiết bị sử dụng;

- Chất lượng hồ sơ thiết kế;

- Giám sát tác giả;

- Khả năng tài chính và chế độ đãi ngộ;

c) Các tiêu chí đánh giá chất lượng thi công

- Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của đơn vị thi công

- Năng lực và kinh nghiệm của chỉ huy trưởng, kỹ sư trưởng và đội ngũ kỹ

thuật;

- Tính chuyên nghiệp và trình độ tay nghề của công nhân;

- Hệ thống QLCL thi công;

- Tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng;

- Kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng trong thi công;

- Chất lượng hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, hồ sơ hoàn công, nghiệm thu;

- Vật liệu sử dụng;

- Phòng thí nghiệm hiện trường;

- Các sự cố về chất lượng;

- An toàn lao động và vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;

56

- Khả năng tài chính và chế độ đãi ngộ.

d) Các tiêu chí đánh giá chất lượng giám sát

- Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức giám sát;

- Năng lực và kinh nghiệm của giám sát trưởng và đội ngũ giám sát viên;

- Hệ thống QLCL giám sát;

- Kỹ thuật và phương pháp giám sát;

- Khả năng tài chính và chế độ đãi ngộ.

e) Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý nhà nước

- Ban hành văn bản pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn;

- Thẩm định thiết kế;

- Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật trong QLCLXD.

f) Các tiêu chí đánh giá về kinh tế

- Chi phí gián tiếp;

- Chi phí trực tiếp;

- Chi phí đầu tư.

g) Các tiêu chí đánh giá về tiến độ

- Sự hợp lý của tiến độ;

- Quản lý và điều hành tiến độ.

2.5.2.2 Phương pháp đánh giá chất lượng

Chất lượng là tập hợp những tính chất và đặc tính của sản phẩm bảo đảm thỏa mãn

những đòi hỏi của người sử dụng và quản lý. Đánh giá chất lượng xây dựng là vấn

đề phức tạp vì nó vừa bao gồm khá nhiều mặt như độ bền vững, an toàn về kết cấu,

hợp lý trong công năng sử dụng mặt bằng và không gian, tiện nghi của hệ thống

trang thiết bị, các mặt đó lại liên quan đến chỉ tiêu kinh tế xây dựng. Trong điều

kiện của Việt Nam hiện nay, đánh giá chất lượng xây dựng còn gặp nhiều khó khăn

vì chúng ta đang thiếu rất nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế và thi công, chúng ta

57

cũng thiếu nhiều kinh nghiệm về QLCLXD. Trên cơ sở đề ra các tiêu chí để đánh

giá chất lượng xây dựng, sau đó đánh giá chất lượng qua điểm số bằng phương pháp

chung như sau:

- Căn cứ vào hồ sơ QLCL chất lượng, thời gian xây dựng và giá trị quyết toán;

- Lấy ý kiến chuyên gia.

Trình tự và nội dung thực hiện đánh giá chất lượng xây dựng:

- Xác lập các tiêu chí đánh giá;

- Lập phiếu đánh giá chất lượng xây dựng;

- Khảo sát chuyên gia;

- Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát;

- Đánh giá, xếp loại chất lượng xây dựng.

2.6 Đề xuất phương pháp thực hiện khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng thi công công trình xây dựng

2.6.1 Phương pháp nghiên cứu và cách thức lấy mẫu

Phương pháp nghiên cứu chính sử dụng trong luận văn là phương pháp thống kê mô

tả, sử dụng loại nghiên cứu quan sát.

Trong nghiên cứu, cũng cần quan tâm đến số lượng mẫu. Có thể nói số lượng mẫu

càng lớn thì sẽ đem đến kết quả càng chính xác. Trong khuôn khổ nghiên cứu, việc

lựa chọn số lượng mẫu được tiến hành theo dựa vào những quan điểm của những

nghiên cứu trước đây như:

- Nghiên cứu của Mentzen (1999) và Hoelter (1983) cho rằng số lượng mẫu tới hạn

là khoảng 200 mẫu.

- Nghiên cứu của Bollen (1989) lại cho rằng số lượng mẫu tối thiểu cho một nghiên

cứu phải lớn gấp 5 lần số lượng biến (số lượng câu hỏi khảo sát).

58

2.6.2 Quy trình thực hiện khảo sát thực tế

Xác định vấn đề cần nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát cho vấn đề nghiên cứu

Tham khảo các tài liệu, lấy ý kiến các chuyên gia để phát triển câu hỏi liên quan

Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát và tiến hành phát phiếu khảo sát

Tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu khảo sát

Không đạt Kết luận về kết

quả khảo sát

Đạt

Đề xuất các giải pháp

Hình 2.1 Quy trình thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi

2.6.3 Đối tượng, phạm vi và nội dung thực hiện khảo sát

Quá trình thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu được tiến hành khảo sát thu thập ý

kiến thông qua bảng câu hỏi. Sử dụng các câu hỏi được thiết kế dưới dạng trắc

59

nghiệm, thang đo Likert 5 mức độ: (1)- Rất ít ảnh hưởng; (2)- Ít ảnh hưởng; (3)-

Ảnh hưởng; (4)- Ảnh hưởng đáng kể; (5)- Ảnh hưởng rất đáng kể.

Nội dung câu hỏi được thiết kế gọn rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với nội dung nghiên

cứu. Câu hỏi cần đảm bảo tính khách quan, không thể hiện bất kỳ ý kiến nào mang

tính chất gợi ý, hướng dẫn người trả lời. Thiết kế bảng câu hỏi cần phải khuyến

khích người trả lời nói lên những quan điểm thực sự của họ, khiến họ sẵn sàng chia

sẻ thông tin một cách chân thực và đầy đủ.

Đối tượng thực hiện khảo sát: các kĩ sư, cán bộ đang làm việc cho chủ đầu tư, ban

quản lý dự án, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát, cơ quan

quản lý nhà nước...

Phạm vi thực hiện khảo sát: trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Nội dung thực hiện khảo sát: những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các

công trình xây dựng ngành giáo dục.

2.6.4 Nội dung bảng câu hỏi thực hiện khảo sát

 Mức đánh giá

1 2 3 4 5

Ảnh hưởng Ảnh hưởng rất Rất ít ảnh Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể đáng kể hưởng

 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát

60

Ảnh

Ảnh

Mức độ ảnh hưởng

hưởng

Rất ít

Ít ảnh

Ảnh

hưởng

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất

TT

rất

ảnh

hưởng

hưởng

đáng

đáng

lượng thi công các công trình giáo

hưởng

kể

(2đ)

(3đ)

kể

(1đ)

(4đ)

(5đ)

dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án

I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án     

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của I.2      cán bộ điều hành dự án

I.3 Năng lực tài chính của chủ đầu tư     

I.4      Hệ thống quản lý chất lượng thi công xây dựng của Ban quản lý dự án

II Nhà thầu thi công

II.1      Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công

II.2      Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị đưa vào thi công không đảm bảo

II.3      Chất lượng tay nghề của đội ngũ công nhân thấp

II.4      Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo thi công

II.5      Năng lực tài chính của nhà thầu thi công

II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công     

     II.7 Quy trình kiểm tra chất lượng đối với

61

Ảnh

Ảnh

Mức độ ảnh hưởng

hưởng

Rất ít

Ít ảnh

Ảnh

hưởng

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất

TT

rất

ảnh

hưởng

hưởng

đáng

đáng

lượng thi công các công trình giáo

hưởng

kể

(2đ)

(3đ)

kể

(1đ)

(4đ)

(5đ)

dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

các công việc, cấu kiện

II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài     

II.9      Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự trên công trường không đảm bảo

II.10      Công tác an toàn phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường không đảm bảo

III Nhà thầu tư vấn giám sát

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu III.1      tư vấn giám sát

Năng lực chuyên môn của cán bộ III.2      giám sát trực tiếp

Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu

III.3 chuẩn, quy định nhà nước trong quá     

trình thi công

Quy trình kiểm tra chất lượng các III.4      công việc của tư vấn giám sát

Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm

III.5 khắc với hành vi ảnh hưởng đến chất     

lượng công trình

IV Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện

62

Ảnh

Ảnh

Mức độ ảnh hưởng

hưởng

Rất ít

Ít ảnh

Ảnh

hưởng

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất

TT

rất

ảnh

hưởng

hưởng

đáng

đáng

lượng thi công các công trình giáo

hưởng

kể

(2đ)

(3đ)

kể

(1đ)

(4đ)

(5đ)

dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

giám sát tác giả

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu IV.1      tư vấn thiết kế

Năng lực chuyên môn của cán bộ IV.2      giám sát tác giả

Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế IV.3      bản vẽ thi công

V Các yếu tố khác

Sự thay đổi về chính sách, biến động V.1      giá vật liệu

Sự phối hợp giữa các chủ thể trong

V.2 quá trình thi công xây dựng công     

trình.

Sự tuân thủ các quy định về quản lý V.3      chất lượng của các chủ thể

Công tác kiểm tra, kiểm soát của các V.4      cơ quan chức năng

 Thông tin chung của người khảo sát

Câu 1. Anh/Chị thường tham gia vai trò nào trong quá trình thi công?

Câu 2. Thời gian công tác của Anh/Chị trong lĩnh vực xây dựng

63

Câu 3. Số dự án Anh/Chị đã từng tham gia

Câu 4. Anh/Chị thường tham gia loại công trình nào trong xây dựng

Câu 5. Vị trí Anh/Chị thường tham gia trong quá trình thi công xây dựng

2.6.5 Phương pháp phân tích số liệu

Sau khi tổng hợp phiếu khảo sát cần phải thực hiện kiểm định thang đo. Có thể

những câu hỏi về các nhân tố có những phân tán nhất định, vì vậy cần thiết phải tiến

hành kiểm định mức độ chặt chẽ trong thang đo của các câu hỏi cho từng nhân tố

trong bảng câu hỏi khảo sát. Làm cơ sở để loại bỏ bớt các nhân tố có thang đo

không phù hợp trong phân tích thống kê. Trình tự thực hiện đánh giá độ tin cậy của

thang đo như sau:

(1) Dùng giá trị phương sai để đánh giá mức độ hội tụ của ý kiến trả lời

Hệ số phương sai: ϑ = δ2 , hệ số phương sai ≤ 0,25 chứng tỏ thang đo có độ tin cậy

cao

Độ lệch chuẩn của thang đo được tính: δ = , độ lệch chuẩn càng lớn thì

kết quả khảo sát càng không chính xác.

Trong đó:

δ: độ lệch chuẩn của thang đo

Dmax: số điểm lớn nhất trong thang đo

Dmin: số điểm nhỏ nhất trong thang đo

, giá trị trung bình ≥ 2.00 có (2) Trị số trung bình của thang đo: Dtb =

nghĩa là các nhân tố đều ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình

Trong đó:

Ni: Số người khảo sát cho mức điểm Di

N: Tổng số người được khảo sát

64

Kết luận chương 2

Để công tác QLCL CTXD nói chung và QLCL thi công CTXD nói riêng đạt

hiệu quả, theo mục tiêu ban đầu của dự án thì phải thực hiện dựa trên những

cơ sở vững chắc, đó là cơ sở khoa học và cơ sơ pháp lý, là những luận chứng,

những nghiên cứu, khảo sát…đã được công nhận hay những văn bản QPPL,

những quy chuẩn, tiêu chuẩn được các CQNN có thẩm quyền ban hành nhằm

quản lý QLCL công trình xây dựng. Bên cạnh đó, tác giả đã đề xuất phương

pháp thực hiện khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi

công công trình xây dựng.

Như vậy, để nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng là hết sức cần

thiết và cấp bách, nhiệm vụ của đề tài là đề ra được các giải pháp nâng cao

chất lượng thi công công trình xây dựng, các giải pháp này sẽ được trình bày

trong chương 3.

65

CHƯƠNG 3

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC

TỈNH KIÊN GIANG

3.1 Giới thiệu chung về BQL DA và công tác ĐTXD công trình giáo dục

3.1.1 Giới thiệu chung về BQL DA

3.1.1.1 Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư:

Theo Quyết định số 531/QĐ-SGD&ĐT ngày 5/6/2008 của Giám đốc Sở GDĐT

tỉnh Kiên Giang về việc thành lập BQL DA ĐTXD Ngành GDĐT và sau đó được

kiện toàn lại tại Quyết định số 68/QĐ-SGD&ĐT ngày 28/01/2011 của Giám đốc Sở

GDĐT.

Đến ngày 27/6/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số

1434/QĐ-UBND thành lập BQL DA ĐTXD trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Kiên Giang.

Như vậy, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều

45 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 là “Chủ đầu tư xây dựng

công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” và theo quy định tại

Khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 “Trường hợp chủ

đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp

chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức

thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án

có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không

có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư”

3.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của BQL DA:

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo được thành

lập theo Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh Kiên

Giang trên cơ sơ tổ chức lại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ngành Giáo dục và

66

Đào tạo được kiện toàn theo Quyết định số 68/QĐ-SGDĐT ngày 28/01/2011 của

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang.

 Chức năng:

- BQL là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Kiên Giang, có chức năng giúp

Sở GDĐT tổ chức quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng do Sở GDĐT làm

chủ đầu tư

- BQL có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà

nước theo quy định của pháp luật

 Nhiệm vụ:

- Thực hiện các thủ tục về giải phóng mặt bằng, giao nhận đất, xin cấp giấy phép

xây dựng (nếu cần), chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho

việc xây dựng công trình.

- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng hợp dự toán xây dựng công trình để trình cơ

quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.

- Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, cung cấp thiết bị và xây lắp công

trình

- Kiểm tra, thẩm định thiết kế, dự toán công trình trước khi trình cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt

- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng

lực

- Quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi

trường của công trình xây dựng.

- Kiểm tra chất lượng thi công, xác nhận khối lượng hoàn thành, các khối lượng

phát sinh và làm các thủ tục thanh toán. Các trường hợp có khối lượng phát sinh,

BQL yêu cầu đơn vị thi công giải trình để xem xét và kiến nghị với cấp thẩm quyền

giải quyết.

67

- Được đề nghị để đình chỉ các công việc xây dựng nếu chất lượng thi công không

đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật, không đảm bảo an toàn và không đảm bảo yêu

cầu của hồ sơ thiết kế được duyệt.

- Báo cáo kịp thời nếu xét thấy bên nhận thầu làm không đúng hoặc không đạt yêu

cầu theo quy định của công tác nghiệm thu; đề xuất, kiến nghị xử lý theo đúng luật

định.

- Nghiệm thu công trình và bàn giao công trình hoàn thành cho các tổ chức, đơn vị

quản lý để đưa vào khai thác, sử dụng.

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, thực hiện chế độ tiền lương

và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật

đối với công chức, viên chức của BQL DA theo phân cấp quản lý của tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở GDĐT giao theo quy định của pháp

luật.

3.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy:

Cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL DA gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, phòng Kỹ

thuật và phòng Hành chính - Kế toán

Giám đốc

Kế toán trưởng Phó Giám đốc kỹ thuật

Phòng Kỹ thuật Phòng Hành chính – Kế toán

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của BQL DA

68

 Giám đốc:

Giám đốc do Giám đốc Sở GDĐT Kiên Giang quyết định bổ nhiệm hoặc miễn

nhiệm. Giám đốc là người đứng đầu BQL DA, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở

GDĐT và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của BQL; Giám đốc là người chỉ

đạo, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của BQL; Trực tiếp chỉ đạo, điều hành

phòng Hành chính – Kế toán và các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở GDĐT phân

công.

 Phó Giám đốc kỹ thuật:

Phó Giám đốc kỹ thuật do Giám đốc Sở GDĐT Kiên Giang bổ nhiệm hoặc miễn

nhiệm theo đề nghị của Giám đốc; là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách một

số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và

trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao; Trực tiếp chỉ đạo, điều hành

phòng kỹ thuật và các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.

 Kế toán trưởng:

Kế toán trưởng do Giám đốc Sở GDĐT Kiên Giang bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm

theo đề nghị của Giám đốc, có trách nhiệm giúp Giám đốc trong việc quản lý, thanh

quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động

của BQL DA; thực hiện nhiệm vụ tài chính kế toán theo quy định của pháp luật về

kế toán, chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ trước Giám đốc và trước pháp

luật.

 Phòng Hành chính – Kế toán:

Phòng Hành chính – Kế toán là bộ phận giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về:

- Thực hiện công tác thanh toán hợp đồng, quyết toán công trình, dự án hoàn thành;

chịu trách nhiệm trong việc thu hồi công nợ, tạm ứng và thanh lý hợp đồng.

- Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính của đơn vị, giao dịch với Kho bạc

Nhà nước, Ngân hàng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo định kỳ, đột xuất khi

có yêu cầu có liên quan đến hoạt động tài chính của BQL DA.

69

- Công tác tổ chức cán bộ (tổ chức, bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương

và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng

về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị…đối với công chức, viên chức).

- Công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, pháp chế, cải cách hành chính; quản lý công

nghệ thông tin nội bộ, thiết lập hệ thống thông tin nội bộ; quản trị văn phòng; quản

lý tài sản.

- Chủ trì xây dựng quy chế chi tiêu, xây dựng dự toán thu chi và thanh, quyết toán

kinh phí BQL DA

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao

 Phòng Kỹ thuật:

Phòng Kỹ thuật là bộ phận giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về:

- Tham gia lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng trung hạn và hàng năm, đồng thời

theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện khối lượng hoàn thành, thanh toán, giải ngân

- Thực hiện công tác báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư; báo cáo định kỳ, đột xuất

khi có yêu cầu có liên quan đến hoạt động kỹ thuật của BQL DA

- Thực hiện quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết thúc dự

án và bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo quy định pháp luật.

- Chủ trì tổ chức nghiệm thu công việc, cấu kiện, giai đoạn và nghiệm thu hoàn

thành bàn giao công trình.

- Chủ trì công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu xây lắp, thiết bị, tư vấn và phi tư vấn.

Thực hiện thương thảo hợp đồng và soạn thảo các loại hợp đồng trong hoạt động

xây dựng.

- Chịu trách nhiệm về quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ, hợp đồng, an toàn lao

động và vệ sinh môi trường trong xây dựng, chi phí trong quá trình thi công xây

dựng.

70

- Lập các thủ tục, hồ sơ, tài liệu bàn giao cho đơn vị sử dụng phục vụ việc quản lý,

vận hành và bảo trì công trình; lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình theo quy định.

Tổng số viên chức của BQL DA là 13 người, trình độ đào tạo cụ thể như sau:

Bảng 3.1 Tổng hợp trình độ đào tạo tại BQL

TT Trình độ đào tạo Số lượng Tỷ lệ

1 Sau đại học 01 7,69%

2 Đại học 09 69,23%

3 Cao đẳng 03 23,08%

3.1.2 Công tác ĐTXD công trình giáo dục

Hàng năm vốn ngân sách nhà nước bố trí cho ngành Giáo dục tỉnh Kiên Giang

khoảng 500 tỷ đồng, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý và làm chủ

đầu tư khoảng 150 tỷ đồng, thực hiện đầu tư xây dựng cho khoảng 70 đơn vị trường

trực (THPT, TT GDTX, TT NN-TH, TC KTNV), còn 350 tỷ đồng được phân bổ

cho 15 Phòng GDĐT huyện, thị xã, thành phố thực hiện đầu tư các trường mầm

non, tiểu học, THCS trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh.

Từ năm 2013 đến hết năm 2017, BQL DA đã thực hiện đầu tư 82 dự án, với tổng số

vốn đầu tư 800 tỷ đồng, thực hiện thanh toán, giải ngân 795 tỷ đồng, đạt 99,38% so

với kế hoạch vốn được giao quản lý.

Sau khi các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng góp phần tăng cường cơ sở

vật chất cho các trường, nâng cao tỷ lệ huy động học sinh, từng bước đáp ứng chủ

trương học 2 buổi/ngày, nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh.

Bảng 3.2 Số lượng dự án và tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng

từ năm 2013 – 2017

71

TT Số lượng dự án đầu tư Kế hoạch vốn được phân bổ Thanh toán, giải ngân Năm thực hiện Đạt so với kế hoạch (%) Khởi công mới (tỷ đồng) (tỷ đồng) Trả nợ + chuyển tiếp

18 1 2013 13 119 117 98,32

18 2 2014 20 120 119 99,17

15 3 2015 27 110 109 99,09

26 4 2016 29 233 232 99,57

5 5 2017 40 218 218 100,00

82 Tổng cộng 129 800 795 99,38

Do đặc thù của ngành Giáo dục là đa số các trường học đã hiện hữu nên việc đầu tư

xây dựng thường là xây bổ sung thêm để tăng cường cơ sở vật chất, vì vậy thường

có quy mô đầu tư không lớn. Tuy nhiên, trong 82 dự án do BQL DA ĐTXD thực

hiện điều hành có một số công trình tiêu biểu

Bảng 3.3 Một số công trình tiêu biểu

TT Tên công trình Thời gian hoàn thành

1 Trường THPT Giồng Riềng Tổng mức đầu tư (triệu đồng) 35.445 2014

Gói thầu số 1: Dãy nhà 4 tầng, sân nền, vĩa hè, thoát nước, bể nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy

2 Trường THPT Nguyễn Hùng Sơn 2015

36.200 Gói thầu số 1: Xây dựng nhà hiệu bộ, 18 phòng học, 2 phòng bộ môn, phòng hội đồng giáo viên

3 Trường THPT Định An 79.302 2016

Gói thầu số 1: Dãy nhà học 12 phòng, 6 phòng bộ môn, cầu nối, bể nước, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy Gói thầu số 2: Nhà hiệu bộ, nhà đa năng, cổng,

72

hàng rào, nhà bảo vệ, nhà xe, sân đường, rãnh thoát nước

4 Trường phổ thông DTNT – THCS Gò Quao 53.110 2016

Gói thầu số 2: Nhà hiệu bộ; nhà bộ môn; nhà sinh hoạt văn hóa, giáo dục dân tộc kết hợp nhà đa năng Gói thầu số 3: Ký túc xá nam, nữ; dãy phòng học lý thuyết, nhà công vụ, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy

5 Trường THPT Thạnh Đông 39.151 2016

Gói thầu số 1: Xây dựng 12 phòng học, 4 phòng bộ môn, cầu nối, nhà đa năng, bể nước, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy

6 Trường THPT Tân Hiệp 80.447 2017

Gói thầu số 1: Dãy lý thuyết, bộ môn, hội đồng giáo viên, bể nước, nhà đa năng, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy

7 Trường phổ thông DTNT – THCS An Biên 2017

81.961

39.000 2017 8

Gói thầu số 2: Dãy học lý thuyết + thực hành, nhà hiệu bộ + thư viện, ký túc xá, nhà công vụ, bể nước, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy Mở rộng trường trung cấp KT-NV tỉnh Kiên Giang Gói thầu số 1: Xây dựng 19 phòng học lý thuyết, 6 phòng bộ môn, bể nước, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy

3.1.3 Đặc trưng của công trình xây dựng trong ngành giáo dục

Công trình xây dựng trong ngành giáo dục cũng có những đặc trưng riêng biệt, việc

xây dựng phải đảm bảo theo các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu giáo dục để đạt các tiêu

chí của trường chuẩn quốc gia theo quy định hiện hành. Sở GDĐT phụ trách quản

lý các trường THPT nên việc đầu tư xây dựng có những nét đặc trưng như sau:

- Khu đất xây dựng xây phải đáp ứng các yêu cầu: Phù hợp với quy hoạch được

duyệt; Thuận tiện, an toàn về giao thông; Địa thế cao, bằng phẳng, thoát nước tốt;

Đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường; Không gần các nguồn gây

ồn thường xuyên hoặc nguồn chất thải độc hại; Đảm bảo có nguồn cấp điện, cấp

nước, thông tin liên lạc từ mạng lưới cung cấp chung.

73

- Khối phòng học cần được đặt ở vị trí ưu tiên: trực tiếp nhận ánh sáng tự nhiên;

đóng gió mát về mùa hè, tránh gió lùa và hạn chế gió lạnh về mùa đông; Có biện

pháp tránh mưa hắt, tránh bức xạ mặt trời hướng Tây.

- Khối phòng học, khối phục vụ học tập không bố trí ở tầng hầm, tầng nửa hầm hay

tầng giáp mái và phải được ngăn cách với các phòng có nguồn gây tiếng ồn hoặc có

mùi vị.

- Chiều cao bậc không lớn hơn 150mm, bề rộng mặt bậc không nhỏ hơn 300mm.

Nếu quá 3 bậc thì phải có tay vịn lắp đặt ở độ cao không lớn hơn 900mm.

- Hành lang có chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 2,1m. Chiều rộng vế thang

của cầu thang phụ không nhỏ hơn 1,2m; cầu thang chính với tầng có đến 200 học

sinh không nhỏ hớn 1,8m; trên 200 học sinh không nhỏ hơn 2,1m.

- Chiều rộng phòng học và phòng học bộ môn không nhỏ hơn 7,2m. Chiều dài

phòng học không lớn hơn 9m, tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng phòng bộ môn

không lớn hơn 2.

- Phòng học phải có 2 cửa ra vào, một cửa bố trí ở đầu lớp, một cửa bố trí ở cuối

lớp. Cửa đi phải có 2 cánh, có chiều rộng không nhỏ hơn 1m và mở ra phía hành

lang.

3.2 Thực trạng công tác QLCL thi công xây dựng công trình tại BQL DA

thuộc Sở GDĐT tỉnh Kiên Giang

BQL DA ĐTXD là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở GDĐT, giúp Sở GDĐT thực

hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trường học sử dụng vốn ngân

sách nhà nước. Vì vậy, trong quá trình thực hiện quản lý dự án, cũng như QLCL thi

công xây dựng công trình phải tuân thủ các văn bản QPPL như Luật Xây dựng số

16/2003/QH11, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và từ

đầu năm 2015 đến nay thực hiện theo các quy định như Luật Xây dựng số

50/2013/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. BQL

DA thực hiện công tác QLCL công trình trong quá trình thi công như sau:

74

 Về năng lực kinh nghiệm:

Đội ngũ viên chức làm việc tại BQL có kinh nghiệm làm việc trong hoạt động xây

dựng ít nhất 5 năm, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án ít nhất 3 năm. Ngoài

ra, trong quá trình công tác lãnh đạo BQL đưa viên chức học tập, bồi dưỡng các lớp

nghiệp vụ như: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát công trình, chỉ huy

trưởng…nhằm nắm bắt và phục vụ tốt hơn cho công việc.

 Về công tác đảm bảo chất lượng trong thi công xây dựng:

- Quản lý thi công tại công trường gồm: giám sát thi công và kiểm tra công tác thi

công xây dựng, với những nội dung về sự phù hợp với các điều kiện hợp đồng, tiến

trình thi công, độ an toàn lao động. Việc kiểm tra được thực hiện ở những hạng mục

cụ thể, từ chất lượng, kích thước của các cấu kiện bê tông đúc sẵn, lắp dựng cốt

thép cho kết cấu bê tông cũng như kiểm tra kết quả thực hiện công tác xử lý nền đất

yếu, đường kính và chiều dài cọc...

- Kiểm tra công tác ép cọc bê tông cốt thép và thữ tĩnh tải cọc tại hiện trường;

Kiểm tra việc thí nghiệm vật liệu đầu vào đối với các vật liệu chính, thí nghiệm xây

dựng cấp phối, thí nghiệm đánh giá cường độ bê tông bằng mẫu lập phương và mẫu

khoan.

- Kiểm tra công tác lắp dựng coffa, cây chống, cốt thép và đỗ bê tông đối với các

cấu kiện như: cọc, móng, dầm sàn.

- Kiểm tra việc nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ giám sát như: lập các

biên bản nghiệm thu công việc, cấu kiện và xác nhận cho nhà thầu chuyển qua thi

công giai đoạn tiếp theo, biên bản kiểm tra vật tư và xác nhận khối lượng hoàn

thành tại công trình…

- Kiểm tra nhật ký ép cọc, nhật ký thi công, bản vẽ hoàn công, tiến độ và tham gia

xử lý kỹ thuật các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công.

- Tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành công trình và bàn giao đưa

công trình vào khai thác, sử dụng.

75

3.3 Hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLCL thi công xây dựng công

trình

3.3.1 Hạn chế trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình

Việc QLCL thi công tại BQL DA về cơ bản tuân thủ theo trình tự xây dựng cơ bản

và các quy định hiệ hành về QLCL. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn tồn tại

một số hạn chế sau:

 Chủ đầu tư:

- Chủ đầu tư là Sở GDĐT không có đủ năng lực, trình độ chuyên môn về xây dựng,

thiếu hiểu biết về hoạt động đầu tư xây dựng nên phải thành lập BQL DA và mọi

vấn đề về xây dựng chỉ biết tin tưởng theo sự tham mưu của BQL. Vì vậy, trong

quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, cũng như QLCL công trình xây dựng không có

sự chỉ đạo kịp thời.

 BQL DA:

- Viên chức trong BQL tất cả đều có trình độ chuyên môn về xây dựng dân dụng

nhưng đối với công tác quản lý dự án chỉ được bồi dưỡng ngắn hạn, chưa được đào

tạo bài bản, chuyên sâu nên khi thực hiện nhiệm vụ chủ yếu làm theo kinh nghiệm.

Chính vì vậy, công tác kiểm soát tiến độ, chi phí, an toàn lao động, chất lượng công

trình chưa đáp ứng yêu cầu. Ngoài ra, một số viên chức chưa từng tham gia thi công

nên thiếu kinh nghiệm thực tiễn, trong xử lý các vấn đề liên quan đến chất lượng thi

công còn yếu làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình khi hoàn thành.

- Nhân sự trong BQL chưa đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động, thiếu các chứng

chỉ hành nghề cần thiết trong hoạt động xây dựng theo quy định như: chứng chỉ

hành nghề quản lý dự án, kỹ sư định giá…Không có thiết bị hỗ trợ cho công tác

kiểm tra, nghiệm thu.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc còn yếu, hầu hết công tác quản

lý dự án còn thực hiện thủ công, trên hồ sơ, giấy tờ dẫn đến tình trạng dễ làm thất

76

lạc hồ sơ, khó khăn trong quá trình theo dõi và tổng hợp số liệu làm ảnh hưởng đến

tiến độ, chất lượng thi công xây dựng công trình.

- Chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng trong

quá trình thi công, giao trắng toàn bộ công việc ngoài công trường cho TVGS,

NTTC. BQL chỉ thực hiện kiểm tra chất lượng công trình dựa trên các kết quả thí

nghiệm do NTTC cung cấp và các biên bản nghiệm thu do TVGS lập.

- Công tác QLCL vật liệu đầu vào còn mang tính hình thức, chủ yếu kiểm tra nguồn

gốc xuất xứ khi nhà thầu trình lần đầu và thí nghiệm một số vật liệu chính như:

thép, gạch xây, cát, đá một lần duy nhất và sử dụng cho đến khi công trình hoàn

thành.

- Chưa xây dựng được hệ thống QLCL công trình, chưa thực hiện công khai thủ tục

hành chính theo quy định nên trình tự thực hiện QLCL thi công còn mang tính tự

phát không tuân theo một trình tự nhất định, hồ sơ, thủ tục chưa cụ thể, rõ ràng mỗi

công trình, mỗi cán bộ thực hiện khác nhau.

- Sự phối hợp trong nội bộ các bộ phận trong BQL, giữa BQL với các đơn vị

TVTK, TVGS và các Sở, ngành có liên quan chưa tốt nên chất lượng công trình xây

dựng chưa cao. BQL chưa có bộ phận kiểm soát chất lượng nội bộ hoặc thực hiện

kiểm tra chéo nhằm phòng ngừa tiêu cực nâng cao chất lượng công trình xây dựng.

- Chưa nghiêm khắc, quyết liệt với các hành vi ảnh hưởng đến chất lượng công

trình. Việc xử lý còn mang tính nể nang, hình thức. Tình trạng hợp đồng kinh tế chỉ

là thủ tục dùng để thực hiện giải ngân, không được quan tâm sử dụng để quản lý

chất lượng, dẫn đến các tranh chấp về chất lượng không giải quyết được.

 Nhà thầu thi công:

- Một số nhà thầu năng lực tài chính yếu, cùng lúc thi công nhiều công trình nên dàn

trải vốn, không đủ vốn để thực hiện công trình dẫn đến chậm tiến độ thi công. Bên

cạnh đó, còn phổ biến tình trạng “bán thầu”, “khoán trắng” nhằm mục đích chiếm

77

dụng vốn của nhà thầu thi công khác nên khi thực hiện hồ sơ quản lý chất lượng

công trình gặp rất nhiều khó khăn, tiến độ thực hiện rất chậm.

- Trong thi công chưa tuân thủ nghiêm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về thi

công xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật, không có quy trình QLCL nội bộ, chưa thực

hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Việc sử dụng vật liệu còn

nhiều tồn tại và độ sạch cốt liệu không đảm bảo.

- Cán bộ chủ chốt (chỉ huy trưởng, đội trưởng, cán bộ kỹ thuật) có trình độ chuyên

môn còn yếu, chưa nắm vững các quy định hiện hành trong việc đảm bảo chất

lượng công trình.

- Xem nhẹ vai trò chỉ huy trưởng công trình, việc bố trí chỉ huy trưởng công trình

chỉ là hình thức để ký các hồ sơ có liên quan theo quy định, còn thực tế chỉ huy

trưởng không có mặt tại công trình, mọi hoạt động tại công trường do đội trưởng

(hay cai) chỉ huy.

- Hầu hết công nhân kỹ thuật không được đào tạo bài bản, đa phần từ phụ việc làm

lâu năm lên thợ nên chỉ biết làm theo kinh nghiệm mà không hiểu rõ các nguyên lý

kỹ thuật trong công việc của mình, ý thức tổ chức kỷ luật yếu.

- Lao động phổ thông thường được nhà thầu tuyển dụng tại địa bàn nơi công trình

xây dựng, điều này cũng gây rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của văn hóa, vị trí

địa lý và nhà thầu không chủ động được. Hơn nữa, lao động phổ thông được tuyển

dụng theo công trình mang tính tạm thời nên trách nhiệm không cao.

 Nhà thầu tư vấn giám sát:

- Năng lực các tổ chức TVGS trên địa bàn tỉnh còn yếu. Phần lớn là “năng lực ảo”

nhiều đơn vị có chứng chỉ năng lực hoạt động của tổ chức đạt hạng 1, hạng 2 nhưng

thực tế công ty không có đủ nhân sự theo quy định.

- Có lập hệ thống QLCL nhưng chỉ mang tính hình thức, đối phó cho đủ thủ tục,

không nghiêm túc tuân thủ, áp dụng. Bên cạnh đó, các đơn vị TVGS không xây

78

dựng quy trình QLCL nội bộ của đơn vị, không cung cấp các thiết bị cần thiết cho

cán bộ giám sát trong quá trình tác nghiệp.

- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của một số cán bộ giám sát còn yếu, không

nắm vững các quy định về quản lý chất lượng, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật

thi công, nghiệm thu nên trong quá trình thực hiện kiểm tra, hướng dẫn nhà thầu

còn chưa tốt.

- Còn phổ biến tình trạng một cán bộ giám sát cùng lúc thực hiện giám sát nhiều

công trình, tại nhiều nơi khác nhau; Chưa nghiên cứu kỹ thuyết minh biện pháp thi

công của nhà thầu, công tác kiểm tra, nghiệm thu vật liệu, công việc, cấu kiện còn

qua loa, sơ sài, tinh thần trách nhiệm chưa cao. Việc thực hiện kiểm tra sự phù hợp

về năng lực của nhà thầu thi công so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng còn sơ sài chưa

thể hiện trách nhiệm trong công việc.

- Chưa kiểm tra Nhà thầu thi công thực hiện theo tiến độ thi công chi tiết đã được

phê duyệt. Bên cạnh đó, TVGS cũng chưa đề xuất cho BQL điều chỉnh tiến độ thi

công và các giải pháp đảm bảo tiến độ thi công.

 Nhà thầu tư vấn thiết kế (thực hiện giám sát tác giả):

- Nhà thầu TVTK trong quá trình lập dự án, thiết kế do phải làm gấp kịp hoàn thành

để thực hiện phê duyệt quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định Luật

Đầu tư công nên chất lượng thiết kế không cao, vì vậy trong quá trình thi công phải

điều chỉnh, xử lý kỹ thuật nhiều lần, hơn nữa đôi lúc khối lượng giữa dự toán và

thiết kế không phù hợp gây rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.

- Cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ giám sát tác giả thể hiện tinh thần

trách nhiệm chưa cao, chưa quyết liệt bảo vệ đối với sản phẩm mình làm ra mà xuôi

theo ý kiến của chủ đầu tư, BQL. Trong khi tham gia chỉ dừng lại ở mức độ cho ý

kiến về các thay đổi, xử lý kỹ thuật và tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình

khi được mời.

79

3.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Có hai nhóm nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: nguyên nhân gián tiếp (thuộc về

quản lý nhà nước) và nguyên nhân trực tiếp (thuộc về các chủ thể)

3.3.2.1 Nguyên nhân gián tiếp

 Hoạt động quản lý Nhà nước:

Công tác quản lý Nhà nước hoạt động chưa hiệu quả, theo quy định Cơ quan

chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của các chủ đầu tư

và kiểm tra trong quá trình thi công. Tuy nhiên, do thiếu nhân sự nên không có kế

hoạch thực hiện kiểm tra, không có bộ phận chuyên trách đủ số lượng, trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ về QLCL.

 Cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng:

Để thống nhất điều hành và quản lý đầu tư xây dựng cũng như quản lý chất lượng

công trình xây dựng, thời gian qua Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành từ Trung

ương đến địa phương đã hành nhiều văn bản, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các văn bản

được quy định ngày càng chi tiết phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội

của Việt Nam và một số nước trong khu vực. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng chồng

chéo giữa các Bộ, Ngành; chưa có sự thống nhất giữa Luật và các văn bản dưới

Luật; chưa phù hợp với tình hình thực tế, các văn bản sau khi ban hành chỉ sử dụng

trong thời gian ngắn điều chỉnh, bổ sung liên tục gây khó khăn trong quá trình

nghiên cứu, áp dụng dẫn đến tình trạng chậm tiến độ, ảnh hưởng chất lượng công

trình. Hơn nữa, việc quy định trách nhiệm của từng chủ thể tham gia quản lý chất

lượng công trình chưa cụ thể, rõ ràng.

3.3.2.2 Nguyên nhân trực tiếp

 BQL DA:

- Lãnh đạo có tư duy chậm đổi mới, ngại thay đổi nên có suy nghĩ “lúc trước quản

lý vậy tốt thì bây giờ vẫn làm vậy sẽ tốt”, trình độ tin học và khả năng tiếp cận công

nghệ yếu nên không chịu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.

80

- Có hiện tượng bo bo giữ mình, ngại va chạm nên việc thực hiện QLCL và kiểm tra

còn qua loa, sơ sài, không dám mạnh tay xử lý vì như vậy được việc chung nhưng

sẻ ảnh hưởng riêng, ảnh hưởng cá nhân.

- Viên chức không đảm bảo yêu cầu công việc nguyên nhân một phần là do sự chỉ

đạo, lãnh đạo của cấp trên, một phần do trình độ, năng lực hạn chế, khả năng đọc

hiểu văn bản yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.

 Nhà thầu thi công:

- Tư tưởng cho rằng các công trình giáo dục nhỏ, đơn giản nên việc thực hiện theo

trình tự, thủ tục, quy trình, hệ thống QLCL là không quan trọng và không cần thiết,

miễn sao khi công trình hoàn thành có đầy đủ hồ sơ và được cơ quan có thẩm quyền

kiểm tra và chấp nhận nghiệm thu. Ngoài ra, một số nhà thầu còn lợi dụng các mối

quan hệ xã hội của mình để gây sức ép cho các bên tham gia.

- Tuy nhiên, do làm công trình vốn nhà nước nên nhà thầu buộc phải thực hiện một

số thủ tục, hồ sơ có liên để phục vụ thanh toán, giải ngân, còn các hồ sơ về chất

lượng công trình, an toàn lao động lại bị xem nhẹ.

 Các nhà thầu tư vấn (TVGS, TVTK):

- Hầu hết đều cho rằng công trình giáo dục đơn giản, quy mô nhỏ, không có kỹ

thuật phức tạp nên chủ quan trong quá trình kiểm soát chất lượng. Bên cạnh đó, các

nhà thầu tư vấn có quan niệm quyền quyết định và trách nhiệm sau cùng thuộc về

chủ đầu tư, BQL nên không làm hết vai trò và trách nhiệm của mình.

3.4 Kết quả điều tra, khảo sát, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng thi công các công trình giáo dục

3.4.1 Tổng hợp điều tra, khảo sát

- Số phiếu khảo sát phát ra: 140 phiếu

- Số phiếu khảo sát thu về: 136 phiếu (có 4 phiếu không thu hồi được)

78

Bảng 3.4 Kết quả khảo sát

Ảnh hưởng Rất ít ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng rất đáng kể TT Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tổng số phiếu N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm

I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án

10 2 30 3 38 4 58 5 136 I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án

6 2 24 3 50 4 56 5 136 I.2 Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ điều hành dự án

18 1 18 2 30 3 30 4 40 5 I.3 Năng lực tài chính của chủ đầu tư 136

14 2 28 3 44 4 50 5 136 I.4 Hệ thống quản lý chất lượng thi công xây dựng của Ban quản lý dự án

II Nhà thầu thi công

13 3 15 4 108 5 II.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công 136

24 3 44 4 68 5 II.2 136 Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị đưa vào thi công không đảm bảo

27 3 53 4 56 5 136 II.3 Chất lượng tay nghề của đội ngũ công nhân

79

Ảnh hưởng Rất ít ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng rất đáng kể TT Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tổng số phiếu N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm

thấp

22 3 60 4 54 5 II.4 136 Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo thi công

4 2 34 3 43 4 55 5 II.5 Năng lực tài chính của nhà thầu thi công 136

42 3 54 4 40 5 II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công 136

44 3 64 4 28 5 II.7 136 Quy trình kiểm tra chất lượng đối với các công việc, cấu kiện

14 2 36 3 32 4 54 5 II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài 136

18 2 60 3 36 4 22 5 II.9 136 Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự trên công trường không đảm bảo

3 34 4 14 5 12 1 26 2 50 II.10 136 Công tác an toàn phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường không đảm bảo

III Nhà thầu tư vấn giám sát

31 3 53 4 52 5 136 III.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn

80

Ảnh hưởng Rất ít ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng rất đáng kể TT Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tổng số phiếu N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm

giám sát

27 39 4 70 3 5 III.2 136 Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát trực tiếp

12 2 24 56 4 44 3 5 III.3 136 Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định nhà nước trong quá trình thi công

32 74 4 30 3 5 III.4 136 Quy trình kiểm tra chất lượng các công việc của tư vấn giám sát

6 2 26 66 4 38 3 5 III.5 136 Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm khắc với hành vi ảnh hưởng đến chất lượng công trình

IV Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện giám sát tác giả

12 2 40 44 4 40 3 5 IV.1 136 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế

20 2 40 40 4 36 3 5 IV.2 136 Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát tác giả

81

Ảnh hưởng Rất ít ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng rất đáng kể TT Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tổng số phiếu N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm

6 2 34 56 4 40 3 5 IV.3 136 Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế bản vẽ thi công

V Các yếu tố khác

26 2 50 38 4 22 3 5 V.1 136 Sự thay đổi về chính sách, biến động giá vật liệu

16 2 55 46 4 19 3 5 V.2 136 Sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình thi công xây dựng công trình.

16 2 38 60 4 22 3 5 V.3 136 Sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các chủ thể

22 2 52 40 4 22 3 5 V.4 136 Công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng

82

3.4.2 Thống kê đối tượng tham gia trả lời

Bảng 3.5 Thống kê đối tượng trả lời theo vai trò tham gia

TT Vai trò Số người Chiếm tỷ lệ

1 Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án 36 26,47

2 Nhà thầu thi công 32 23,53

3 Nhà thầu giám sát 28 20,59

4 Nhà thầu thiết kế 16 11,77

5 Cơ quan nhà nước 14 10,29

6 Lĩnh vực xây dựng khác 10 7,35

100 Tổng cộng 136

Hình 3.2 Thống kê đối tượng trả lời theo vai trò tham gia

83

Bảng 3.6 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác

TT Thời gian công tác Số người Chiếm tỷ lệ

1 Dưới 5 năm 18 13,24

2 Từ 6 – 10 năm 42 30,88

3 Từ 11 – 15 năm 42 30,88

4 Từ 16 – 20 năm 32 23,53

5 Từ 21 – 25 năm 2 1,47

6 Trên 25 năm 0 0,00

100 Tổng cộng 136

Hình 3.3 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác

84

Bảng 3.7 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia

TT Số dự án tham gia Số người Chiếm tỷ lệ

1 Dưới 3 dự án 10 7,35

2 Từ 3 – 5 dự án 24 17,65

3 Từ 6 – 10 dự án 26 19,12

4 Trên 10 dự án 76 55,88

Tổng cộng 136 100

Hình 3.4 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia

85

Bảng 3.8 Thống kê đối tượng trả lời theo loại công trình tham gia

TT Loại công trình Số người Chiếm tỷ lệ

1 Công trình dân dụng 98 72,06

2 Công trình công nghiệp 10 7,35

3 Công trình hạ tầng kỹ thuật 10 7,35

4 Công trình giao thông 18 13,24

Công trình nông nghiệp và phát triển 5 0 0,00 nông thôn

Tổng cộng 136 100

Hình 3.5 Thống kê đối tượng trả lời theo loại công trình tham gia

86

Bảng 3.9 Thống kê đối tượng trả lời theo vị trí công việc tham gia

TT Vị trí công việc Số người Chiếm tỷ lệ

1 Cán bộ lãnh đạo, quản lý 40 29,41

2 Cán bộ kỹ thuật trực tiếp 50 36,76

3 Cán bộ giám sát trực tiếp 24 17,65

4 Cán bộ kiểm tra, kiểm soát 22 16,18

Tổng cộng 136 100

Hình 3.6 Thống kê đối tượng trả lời theo vị trí công việc tham gia

3.4.3 Thực hiện kiểm định thang đo

87

Bảng 3.10 Bảng đánh giá độ tin cậy của số liệu khảo sát

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất Ghi TT lượng thi công các công trình giáo Dmax Dmin δ= ϑ = δ2 chú dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án

I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án 0,500 0,250 OK 5 2

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của 5 2 0,500 0,250 OK I.2 cán bộ điều hành dự án

I.3 Năng lực tài chính của chủ đầu tư 0,667 0,444 NO 5 1

Hệ thống quản lý chất lượng thi công 5 2 0,500 0,250 OK I.4 xây dựng của Ban quản lý dự án

II Nhà thầu thi công

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu II.1 5 3 0,333 0,111 OK thi công

Quy trình kiểm tra chất lượng vật

II.2 liệu, thiết bị đưa vào thi công không 5 3 0,333 0,111 OK

đảm bảo

Chất lượng tay nghề của đội ngũ 5 3 0,333 0,111 OK II.3 công nhân thấp

Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ 5 3 0,333 0,111 OK II.4 đạo thi công

Năng lực tài chính của nhà thầu thi 5 2 0,500 0,250 OK II.5 công

5 3 II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công 0,333 0,111 OK

Quy trình kiểm tra chất lượng đối với 5 3 0,333 0,111 OK II.7 các công việc, cấu kiện

5 2 II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài 0,500 0,250 OK

88

Công tác an toàn lao động, an ninh

II.9 trật tự trên công trường không đảm 5 2 0,500 0,250 OK

bảo

Công tác an toàn phòng, chống cháy,

II.10 nổ và vệ sinh môi trường không đảm 0,667 0,444 NO 5 1

bảo

III Nhà thầu tư vấn giám sát

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu III.1 5 3 0,333 0,111 OK tư vấn giám sát

Năng lực chuyên môn của cán bộ III.2 5 3 0,333 0,111 OK giám sát trực tiếp

Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu

III.3 chuẩn, quy định nhà nước trong quá 5 2 0,500 0,250 OK

trình thi công

Quy trình kiểm tra chất lượng các III.4 5 3 0,333 0,111 OK công việc của tư vấn giám sát

Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm

III.5 khắc với hành vi ảnh hưởng đến chất 5 2 0,500 0,250 OK

lượng công trình

Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện IV giám sát tác giả

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu IV.1 5 2 0,500 0,250 OK tư vấn thiết kế

Năng lực chuyên môn của cán bộ IV.2 5 2 0,500 0,250 OK giám sát tác giả

Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế IV.3 5 2 0,500 0,250 OK bản vẽ thi công

V Các yếu tố khác

89

Sự thay đổi về chính sách, biến động 5 2 0,500 0,250 OK V.1 giá vật liệu

Sự phối hợp giữa các chủ thể trong

V.2 quá trình thi công xây dựng công 5 2 0,500 0,250 OK

trình.

Sự tuân thủ các quy định về quản lý 5 2 0,500 0,250 OK V.3 chất lượng của các chủ thể

Công tác kiểm tra, kiểm soát của các 5 2 0,500 0,250 OK V.4 cơ quan chức năng

* Kết quả phân tích trong bảng 3.9 cho thấy trong 26 nhân tố có 24 nhân tố có hệ số

phương sai ≤ 0,25, chứng tỏ rằng thang đo sử dụng trong nghiên cứu có độ tin cậy

cao, đã đủ điều kiện cho việc phân tích thống kê tiếp theo. Có 2 nhân tố I.3, II.10 có

hệ số phương sai ≥ 0,25 không đủ điều kiện nên loại bỏ.

Bảng 3.11 Kết quả phân tích theo trị số trung bình

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Trung bình

TT thi công các công trình giáo dục trên địa N Min Max Dtb = bàn tỉnh Kiên Giang

I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án

I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án 136 2 5 4,06

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ I.2 136 2 5 4,15 điều hành dự án

Hệ thống quản lý chất lượng thi công xây I.4 136 2 5 3,96 dựng của Ban quản lý dự án

II Nhà thầu thi công

II.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi 136 3 5 4,70

90

công

Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết 136 3 5 4,32 II.2 bị đưa vào thi công không đảm bảo

Chất lượng tay nghề của đội ngũ công nhân 136 3 5 4,21 II.3 thấp

Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo thi 136 3 5 4,24 II.4 công

II.5 Năng lực tài chính của nhà thầu thi công 136 2 5 4,10

II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công 136 3 5 3,99

Quy trình kiểm tra chất lượng đối với các 136 3 5 3,88 II.7 công việc, cấu kiện

II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài 136 2 5 3,93

Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự 136 2 5 3,46 II.9 trên công trường không đảm bảo

III Nhà thầu tư vấn giám sát

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn 136 3 5 4,15 III.1 giám sát

Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát 136 3 5 4,32 III.2 trực tiếp

Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu chuẩn, 136 2 5 3,97 III.3 quy định nhà nước trong quá trình thi công

Quy trình kiểm tra chất lượng các công việc 136 3 5 3,99 III.4 của tư vấn giám sát

Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm khắc với

III.5 hành vi ảnh hưởng đến chất lượng công 136 2 5 4,00

trình

Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện giám IV sát tác giả

91

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn IV.1 136 2 5 3,82 thiết kế

Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát IV.2 136 2 5 3,68 tác giả

Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế bản IV.3 136 2 5 3,96 vẽ thi công

V Các yếu tố khác

Sự thay đổi về chính sách, biến động giá vật V.1 136 2 5 3,41 liệu

Sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình V.2 136 2 5 3,50 thi công xây dựng công trình.

Sự tuân thủ các quy định về quản lý chất V.3 136 2 5 3,65 lượng của các chủ thể

Công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ V.4 136 2 5 3,46 quan chức năng

* Quan sát cột giá trị trung bình trong bảng 3.10, nhận thấy 24 nhân tố đưa ra khảo

sát có giá trị trung bình ≥ 2.00. Trong đó, có 10 nhân tố giá trị ≥ 4, còn lại 14 nhân

tố có giá trị từ 3 – 3,9. Điều này có nghĩa đa số nhân tố này đều được đánh giá là có

ảnh hưởng đến chất lượng công trình trong quá trình thi công.

3.4.4 Thống kê tromg mô tả các nhân tố theo nhóm ảnh hưởng

Bảng 3.12 Kết quả thống kê mô tả các nhân tố

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Trung bình

TT thi công các công trình giáo dục trên địa N Min Max Dtb = bàn tỉnh Kiên Giang

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi 1 136 3 5 4,70 công

92

Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, 136 3 5 2 4,32 thiết bị đưa vào thi công không đảm bảo

Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát 136 3 5 3 4,32 trực tiếp

Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo 136 3 5 4 4,24 thi công

Chất lượng tay nghề của đội ngũ công 136 3 5 5 4,21 nhân thấp

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn 136 3 5 6 4,15 giám sát

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán 136 2 5 7 4,15 bộ điều hành dự án

8 Năng lực tài chính của nhà thầu thi công 136 2 5 4,10

9 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án 136 2 5 4,06

Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm khắc

10 với hành vi ảnh hưởng đến chất lượng 136 2 5 4,00

công trình

11 Sự hợp lý của biện pháp thi công 136 3 5 3,99

Quy trình kiểm tra chất lượng các công 136 3 5 12 3,99 việc của tư vấn giám sát

Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu chuẩn, 136 2 5 13 3,97 quy định nhà nước trong quá trình thi công

Hệ thống quản lý chất lượng thi công xây 136 2 5 14 3,96 dựng của Ban quản lý dự án

Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế bản 136 2 5 15 3,96 vẽ thi công

16 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài 136 2 5 3,93

17 Quy trình kiểm tra chất lượng đối với các 136 3 5 3,88

93

công việc, cấu kiện

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn 136 2 5 3,82 18 thiết kế

Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát 136 2 5 3,68 19 tác giả

Sự tuân thủ các quy định về quản lý chất 136 2 5 3,65 20 lượng của các chủ thể

Sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá 136 2 5 3,50 21 trình thi công xây dựng công trình.

Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự 136 2 5 3,46 22 trên công trường không đảm bảo

Công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ 136 2 5 3,46 23 quan chức năng

Sự thay đổi về chính sách, biến động giá 136 2 5 3,41 24 vật liệu

* Trong bảng 3.11, ta quan tâm đến 10 nhân tố được xếp hàng đầu có giá trị trung

bình ≥ 4. Đây là các nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng công trình. Bên

cạnh đó, để hoàn thiện và nâng cao công tác QLCL trong quá trình thi công ta tập

trung vào đề xuất các giải pháp cho những nhân tố ảnh hưởng đáng kể, ảnh hưởng

rất đáng kể có điểm trung bình ≥ 3.

3.5 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công các công trình

giáo dục

Từ những tồn tại, hạn chế trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình như

đã trình bày mà trong đó BQL DA giữ vai trò quản lý trực tiếp, quyết định chất

lượng công trình. Do đó, để khắc phục tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng

thi công các công trình giáo dục, tác giả xin đề xuất một số giải pháp như sau:

94

3.5.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức tại BQL

- Tiến hành kiện toàn lại cơ cấu tổ chức bộ máy tại BQL cho phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ, theo đó cần chú trọng, quan tâm công tác nâng cao chất lượng công

trình, cụ thể: tách phòng Hành chính – Kế toán thành phòng Hành chính – Tổ chức

và phòng Kế toán cho phù hợp nhiệm vụ từng công việc. Bổ sung thêm một Phó

Giám đốc phụ trách phòng Hành chính – Tổ chức, đồng thời thành lập thêm phòng

Quản lý chất lượng và Đấu thầu, nhiệm vụ đấu thầu được lấy từ phòng Kỹ thuật,

nhiệm vụ quản lý chất lượng là nhiệm vụ mới, thực hiện kiểm tra độc lập chất lượng

công trình do Giám đốc chỉ đạo trực tiếp.

.

Giám đốc

Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Phòng Kỹ thuật Phòng Hành chính – Tổ chức Phòng Kế toán Phòng Quản lý chất lượng và Đấu thầu

Hình 3.7 Sơ đồ tổ chức đã được kiện toàn của BQL

Bổ sung thêm nhân sự cho BQL từ hiện hữu 13 người lên 21 người (tăng 8 người)

những nhân sự bổ sung phải có trình độ từ đại học trở lên để đảm bảo điều kiện

năng lực hoạt động theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP và đáp ứng yêu cầu công việc

trong thời gian tới. Như vậy, sau khi được kiện toàn nhân sự ở các phòng như sau:

TT Tên phòng Số lượng

1 Giám đốc 01

95

Phó Giám đốc 2 02

Phòng Kế toán 3 04

Phòng Hành chính – Tổ chức 4 04

Phòng Kỹ thuật 5 05

6 Phòng Kiểm soát chất lượng và Đấu thầu 05

Tổng cộng 21

3.5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Con người luôn là nhân tố quan trọng và mang tính quyết định trong mọi vấn đề nói

chung và trong công tác QLCL công trình xây dựng nói riêng. Như vậy, để nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực của BQL DA thì lãnh đạo BQL cần thực hiện một số

giải pháp sau:

- Tạo điều kiện thuận lợi và có chính sách hỗ trợ kinh phí cho viên chức trong BQL

học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ nhất là đối với các viên chức có trình độ Cao

đẳng (thể hiện tại Bảng 3.1) phải được chuẩn hóa. Đảm bảo trong thời gian sớm

nhất tất cả viên chức trong BQL phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên. Bên

cạnh đó, cần phải tổ chức cho viên chức thi sát hạch các chứng chỉ hành nghề cần

thiết như: chứng chỉ hành nghề giám sát, chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá,

chứng chỉ hành nghề quản lý dự án…đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động xây

dựng theo quy định.

- Định kỳ hàng năm tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác QLCL thi công xây

dựng công trình, QLCL trong công tác thiết kế, QLCL trong công tác đấu thầu để

nâng cao nhận thức của đội ngủ viên chức.

- Căn cứ vào kết quả đánh giá viên chức hàng năm phân nhóm và có kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng hợp lý. Ngoài ra, phải xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài,

thực hiện việc bổ nhiệm, tuyển dụng thông qua thi tuyển để có được cán bộ giỏi thật

96

sự, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa,

hiện đại hóa.

- Tùy theo vị trí công việc của từng phòng lãnh đạo BQL cần tổ chức đào tạo

chuyên sâu cho cán bộ, nhất là đào tạo về chuyên ngành quản lý dự án. Định kỳ tổ

chức thi sát hạch để xác định chất lượng cán bộ, đồng thời mạnh dạn sa thải những

cán bộ có năng lực chuyên môn không đạt yêu cầu, phẩm chất đạo đức, lề lối làm

việc yếu kém.

3.5.3 Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường thiết bị vào

QLCL công trình

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phần mềm hỗ trợ

trong công tác quản lý chất lượng, tiến độ và quản lý chi phí. Việc làm này sẽ giúp

cho công tác quản lý được nhanh chóng, hiệu quả, cũng như tiết kiệm được thời

gian, nguồn nhân lực. Các phần mềm hỗ trợ hiệu quả hiện nay như: phần mềm

IBOM quản lý toàn bộ công tác trong quy trình quản lý dự án đầu tư (từ giai đoạn

chuẩn bị đến giai đoạn thực hiện dự án), phần mềm quản lý dự án PMS (Project

Management System) hay phần mềm Project Management của Microsoft…

- Tăng cường mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, nghiệm thu

nhằm nâng cao chất lượng công trình như: Thước đo góc nghiêng Bosch DNM

120L, Thước cặp điện tử dải đo Mitutoyo 500-502-10, Súng bật nảy bê tông Matest

C380, Máy đo khoảng cách leica D510, Máy siêu âm vị trí cốt thép và đo lớp phủ

bê tông Proceq PM-630…

3.5.4 Giải pháp công khai thủ tục hành chính và tăng cường công tác kiểm soát

chất lượng công trình

- Phòng Quản lý chất lượng và đấu thầu chủ trì lấy ý kiến các phòng trong BQL và

các đơn vị có liên quan như: nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu tư

vấn thiết kế khẩn trương xây dựng và hoàn thiện quy trình QLCL thi công xây dựng

công trình cho BQL.

97

- Phòng Hành chính – Tổ chức lập trang thông tin điện tử của BQL, đồng thời đăng

tải công khai các nội dung về QLCL công trình như: quy trình thực hiện, các biểu

mẫu, văn bản QPPL trong QLCL công trình…

- Thực hiện quản lý bằng phương pháp hành chính và hợp đồng kinh tế. Phương

pháp hành chính là truyền đạt các yêu cầu của chủ đầu tư thông qua các “phiếu yêu

cầu” hoặc “phiếu kiểm tra”, báo cáo thường xuyên bằng văn bản thay vì nói miệng.

Bên cạnh đó, cần QLCL bằng hợp đồng kinh tế. Theo đó, các yêu cầu về chất lượng

công trình cần được thể hiện chi tiết trong hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng) đây

phải là yêu cầu pháp lý bắt buộc.

- Để lựa chọn được nhà thầu có năng lực thật sự, lãnh đạo BQL cần có kế hoạch

tiến hành kiểm tra, xác minh năng lực thực tế của một số đơn vị, có như vậy mới

đảm bảo chất lượng công trình.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra hiện trường, tiến hành lập biên bản và xử lý

nghiêm những cá nhân, tổ chức không tuân thủ quy trình, quy định về QLCL. Ngoài

ra, cũng cần phải thường xuyên kiểm tra sự phù hợp về nhân sự, thiết bị của các nhà

thầu giữa thực tế và hồ sơ dự thầu.

3.5.5 Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy trình QLCL thi công xây dựng công

trình

Theo số liệu phân tích tại Bảng 3.12 thì quy trình QLCL có ảnh hưởng rất lớn và

đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình.

Tuy nhiên, hiện nay tại BQL DA chưa xây dựng được quy trình QLCL thi công xây

dựng công trình, do đó tác giả xin đưa ra một vài quy trình về QLCL như: quy trình

kiểm soát chất lượng tổng thể, quy trình kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào, quy

trình kiểm soát chất lượng các cấu kiện, qua đó giúp cải thiện và nâng cao chất

lượng thi công xây dựng công trình tại đơn vị.

98

Nhà thầu xin phép khởi công

Chuẩn bị và đề xuất nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, công nghệ thi công

Không đạt

BQL (hoặc TVGS) duyệt và báo cáo CĐT

Đạt

Thực hiện thi công các công việc theo thiết kế và hợp đồng

Không đạt

NTTC tự kiểm tra chất lượng sản phẩm

Đạt

Không đạt

BQL (hoặc TVGS) tiến hành kiểm tra, nghiệm thu

Đạt

Ký xác nhận cho chuyển sang giai đoạn tiếp theo

Hình 3.8 Quy trình kiểm soát chất lượng tổng thể

99

NTTC trình kế hoạch nhập nguyên vật liệu thi công cho BQL (hoặc TVGS)

Vật liệu phục vụ thi công nhập về công trường

Không đạt

Nhà thầu kiểm tra, nghiệm thu nội bộ

Đạt

Không đạt

BQL (hoặc TVGS) kiểm tra: nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ chất lượng…

Đạt

BQL (hoặc TVGS) lập biên bản lấy mẫu tại hiện trường Đạt

Không đạt

Phòng thí nghiệm đã được BQL chấp thuận

Đạt

BQL (hoặc TVGS) nghiệm thu đồng ý sử dụng cho công trình

Hình 3.9 Quy trình kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào

100

Định vị tim, trục, cao độ

Không đạt

Đạt Không đạt

Kiểm tra của NTTC Kiểm tra của TVGS

Đạt

Lắp dựng cây chống, coffa

Không đạt

Không đạt Đạt

Kiểm tra của TVGS Kiểm tra của NTTC

Đạt

Lắp đặt cốt thép

Không đạt

Không đạt Kiểm tra của BQL trường hợp BQL thuê TVGS Đạt

Kiểm tra của TVGS Kiểm tra của NTTC

Đạt Đổ bê tông và lấy mẫu thử

Không đạt Kiểm tra Khắc phục NTTC và TVGS kiểm tra

Trường hợp BQL thuê TVGS

Đạt Không đạt

Khắc phục Bảo dưỡng BT và tháo dỡ coffa Kiểm tra khuyết tật

Đạt Đạt

Nghiệm thu công việc Mẫu thí nghiệm phải đạt cường độ

Hình 3.10 Quy trình kiểm soát chất lượng các cấu kiện

101

Kết luận chương 3

Trong Chương 3 học viên đã tìm hiểu và phân tích được thực trạng, cũng như

những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLCL thi công xây dựng

công trình tại BQL DA. Từ đó đã đề xuất 5 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi

công các công trình giáo dục như:

- Hoàn thiện bộ máy tổ chức tại BQL;

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường thiết bị vào QLCL công trình;

- Công khai thủ tục hành chính và tăng cường công tác kiểm soát chất lượng

công trình;

- Xây dựng và hoàn thiện quy trình QLCL thi công xây dựng công trình.

Với các giải pháp trên học viên hy vọng góp phần giúp BQL DA từng bước hoàn

thiện và nâng cao chất lượng các công trình giáo dục trong quá trình thi công trên

địa bàn tỉnh Kiên Giang.

102

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN:

Chất lượng công trình xây dựng luôn là chìa khóa then chốt cho sự phát triển kinh tế

- xã hội ở các địa phương trong cả nước nói chung và của tỉnh Kiên Giang nói

riêng. Đặc biệt là chất lượng công trình trong quá trình thi công, đây là giai đoạn

hình thành nên sản phẩm thực tế. Các công trình giáo dục là những công trình đặc

thù, mang tính quyết định cho sự phát triển kinh tế - văn hóa – chính trị - khoa học

kỹ thuật của tỉnh và đồng thời góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số 29-

NQ/TW ngày 4/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Vì vậy, nâng cao công tác QLCL

trong quá trình thi công hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách.

Để làm được điều này, các Sở, ban ngành tỉnh và quan trọng là bản thân Sở GDĐT,

BQL DA cần quyết liệt khắc phục những tồn tại, hạn chế, cũng như sớm triển khai

thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác

QLCL thi công xây dựng công trình hiện nay tại đơn vị.

2. KIẾN NGHỊ:

 Đối với các cơ quan Trung ương:

- Cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của bộ phận soạn thảo văn bản QPPL, phải có

sự thống nhất giữa các văn bản từ Luật, Nghị định đến các Thông tư hướng dẫn,

tránh tình trạng văn bản vừa mới ban hành trong thời gian ngắn lại được điều chỉnh

sửa đổi, bổ sung gây khó khăn trong quá trình tiếp cận và thực hiện, đặc biệt là

trong công tác quản lý chất lượng việc thay đổi thường xuyên về cơ chế, chính sách

sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Xây dựng, các Nghị định và Thông tư hướng

dẫn về công quản lý chất lượng công trình xây dựng. Việc thay đổi cần theo hướng

quy định rõ vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ của Chủ đầu tư, BQL DA, NTTC và các

103

chủ thể tham gia vào quá trình quản lý chất lượng công trình. Bên cạnh đó, cần nêu

cụ thể thành phần hồ sơ để đảm bảo chất lượng công trình, phân biệt giữa công trình

có quy mô lớn và quy mô nhỏ. Hiện nay, theo quy định về quản lý chất lượng thì cơ

quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu

tư, việc này không hiệu quả và làm chậm đưa công trình vào sử dụng, vì công trình

mới hoàn thành chưa được sử dụng nên việc phát hiện các sai sót, hư hỏng là rất

khó.

- Để bảo đảm và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng cần quy định việc

mua bảo hiểm hoặc ký quỹ về chất lượng công trình trong quá trình thi công đối với

các chủ thể tham gia, như vậy sẽ ràng buộc được trách nhiệm của họ đối với chất

lượng sản phẩm do mình trực tiếp sản xuất.

- Cho cơ chế BQL được tự chủ nguồn chi, đặc biệt là chi lương và thưởng cho viên

chức, có như vậy mới có thể xây dựng cơ chế hỗ trợ thêm thu nhập cho người lao

động, thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao, khuyến khích người lao động

tăng năng suất, ngăn ngừa việc nhũng nhiễu, tham nhũng trong công việc.

 Đối với UBND tỉnh:

Chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh cải cách hành chính không chỉ đối với các cơ quan

QLNN mà phải thực hiện ở tất cả các BQL DA để hồ sơ, thủ tục được công khai,

minh bạch. Kiên quyết chỉ đạo loại bỏ hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh đối với

những đơn vị không đủ năng lực, vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây

dựng.

Chủ động và kịp thời xử lý hoặc cho chủ trương đối với các vướng mắc liên quan

đến chất lượng công trình. Ngoài ra, chỉ đạo các Sở, Ngành rà soát, ban hành những

văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về công tác quản lý chất lượng trên địa bàn tỉnh.

Khi lựa chọn và giao nhiệm vụ chủ đầu tư cho các Sở, Ngành cần nghiên cứu kỹ

đơn vị đó có đủ điều kiện năng lực và nhân sự để thực hiện nhiệm vụ hay không?

Tránh tình trạng giao rồi chủ đầu tư lại khoán trắng toàn bộ cho BQL DA, tư vấn

điều hành dự án.

104

 Đối với Sở Xây dựng:

- Là cơ quan quản lý hoạt động xây dựng ở địa phương nên tăng cường kiểm tra

chất lượng các công trình trong quá trình xây dựng, cả trên hồ sơ quản lý chất lượng

và thực tế ở ngoài hiện trường, để kịp thời chấn chỉnh nhằm đảm bảo chất lượng

cho các công trình sau khi hoàn thành.

- Hướng dẫn thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh Kiên Giang ban hành các tiêu

chí, quy định cụ thể để đánh giá chất lượng công trình. Bên cạnh đó, xây dựng cơ

chế khuyến khích, biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân

tham gia tạo nên công trình đạt chất lượng theo quy định.

 Đối với Chủ đầu tư, BQL DA:

- Để đảm bảo và nâng cao chất lượng thi công các công trình giáo dục cần phải

nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc: làm đúng ngay từ đầu, ngăn ngừa là chính và

cải tiến liên tục.

- Ngoài ra, phải nghiêm túc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng, kiểm soát

chặt hợp đồng và hệ thống quản lý chất lượng của các đơn vị tham gia ngay từ khi

bắt đầu. Tăng cường công tác kiểm tra thực tế ngoài hiện trường để kịp thời xử lý,

tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm

bảo chất lượng công trình xây dựng.

- Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các đơn vị đối với chất lượng công trình bằng

cách tăng thời gian thực hiện bảo hành của NTTC, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ

công tác bảo trì của đơn vị sử dụng nhằm đảm bảo tuổi thọ công trình.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), "TCVN 9000:2015 Hệ thống quản lý chất

lượng - Cơ sở và từ vựng".

[2] Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), "TCVN 9001:2015 Hệ thống quản lý chất

lượng - Các yêu cầu".

[3] GS.TS. Vũ Thanh Te, Bài giảng Quản lý chất lượng xây dựng, Trường Đại học

Thủy Lợi, 2018.

[4] NCS.ThS. Đặng Xuân Trường, Bài giảng Quản lý chất lượng công trình,

Trường Đại học Bách Khoa - TP.HCM, 2015.

[5] ThS. Nguyễn Ngọc Diệp, Quản lý chất lượng, Viện kinh tế & Quản lý.

[6] Quốc hội (2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc

Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

[7] Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính

phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

[8] Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc

Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

[9] Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính

phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

[10] Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính

phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

[11] Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 04/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 Quy

định giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng.

106

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục

trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Kính chào quý Anh/Chị!

Nhằm phục vụ cho nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành

Quản lý xây dựng. Tôi lập bảng khảo sát đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Rất mong quý

Anh/Chị dành chút thời gian để giúp tôi hoàn thiện bài nghiên cứu của mình.

Bảng khảo sát này không mang tính thương mại. Các thông tin của quý

Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối.

Xin chân thành cảm ơn!

1 2 3 4 5

Rất ít ảnh Ảnh hưởng Ảnh hưởng rất Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng hưởng đáng kể đáng kể

Mức độ ảnh hưởng

TT

Ít ảnh hưởng (2đ)

Ảnh hưởng (3đ)

Ảnh hưởng rất đáng kể

Rất ít ảnh hưởng (1đ)

Ảnh hưởng đáng kể (4đ)

(5đ)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án

I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án     

107

Mức độ ảnh hưởng

TT

Ít ảnh hưởng (2đ)

Ảnh hưởng (3đ)

Ảnh hưởng rất đáng kể

Rất ít ảnh hưởng (1đ)

Ảnh hưởng đáng kể (4đ)

(5đ)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của I.2      cán bộ điều hành dự án

I.3 Năng lực tài chính của chủ đầu tư     

Hệ thống quản lý chất lượng thi công I.4      xây dựng của Ban quản lý dự án

II Nhà thầu thi công

II.1      Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công

II.2      Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị đưa vào thi công không đảm bảo

II.3      Chất lượng tay nghề của đội ngũ công nhân thấp

II.4      Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo thi công

II.5      Năng lực tài chính của nhà thầu thi công

II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công     

II.7      Quy trình kiểm tra chất lượng đối với các công việc, cấu kiện

II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài     

108

Mức độ ảnh hưởng

TT

Ít ảnh hưởng (2đ)

Ảnh hưởng (3đ)

Ảnh hưởng rất đáng kể

Rất ít ảnh hưởng (1đ)

Ảnh hưởng đáng kể (4đ)

(5đ)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

II.9      Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự trên công trường không đảm bảo

II.10      Công tác an toàn phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường không đảm bảo

III Nhà thầu tư vấn giám sát

Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu III.1      tư vấn giám sát

Năng lực chuyên môn của cán bộ III.2      giám sát trực tiếp

Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu

III.3 chuẩn, quy định nhà nước trong quá     

trình thi công

Quy trình kiểm tra chất lượng các III.4      công việc của tư vấn giám sát

Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm

III.5 khắc với hành vi ảnh hưởng đến chất     

lượng công trình

Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện IV giám sát tác giả

     IV.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu

109

Mức độ ảnh hưởng

TT

Ít ảnh hưởng (2đ)

Ảnh hưởng (3đ)

Ảnh hưởng rất đáng kể

Rất ít ảnh hưởng (1đ)

Ảnh hưởng đáng kể (4đ)

(5đ)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

tư vấn thiết kế

Năng lực chuyên môn của cán bộ IV.2      giám sát tác giả

Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế IV.3      bản vẽ thi công

V Các yếu tố khác

Sự thay đổi về chính sách, biến động V.1      giá vật liệu

Sự phối hợp giữa các chủ thể trong

V.2 quá trình thi công xây dựng công     

trình.

Sự tuân thủ các quy định về quản lý V.3      chất lượng của các chủ thể

Công tác kiểm tra, kiểm soát của các V.4      cơ quan chức năng

THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƯỜI KHẢO SÁT

Câu 1. Anh/Chị thường tham gia vai trò nào trong quá trình thi công?

 Chủ đầu tư  Ban quản lý dự án

 Nhà thầu thi công  Cơ quan nhà nước

110

 Nhà thầu giám sát  Lĩnh vực xây dựng khác

 Nhà thầu thiết kế

Câu 2. Thời gian công tác của Anh/Chị trong lĩnh vực xây dựng

 Dưới 5 năm  Từ 16 – 20 năm

 Từ 6 – 10 năm  Từ 21 – 25 năm

 Từ 11 – 15 năm  Trên 25 năm

Câu 3. Số dự án Anh/Chị đã từng tham gia

 Dưới 3 dự án  Từ 6 – 10 dự án

 Từ 3 – 5 dự án  Trên 10 dự án

Câu 4. Anh/Chị thường tham gia loại công trình nào trong xây dựng

 Công trình dân dụng  Công trình giao thông

 Công trình công nghiệp  Công trình nông nghiệp và phát

 Công trình hạ tầng kỹ thuật triển nông thôn

Câu 5. Vị trí Anh/Chị thường tham gia trong quá trình thi công xây dựng

 Cán bộ lãnh đạo, quản lý  Cán bộ giám sát

 Cán bộ kỹ thuật  Cán bộ kiểm tra, kiểm soát