BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
CHÂU QUỐC TRUNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HCM, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
CHÂU QUỐC TRUNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý Xây dựng
Mã số: 8580302
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. BÙI QUANG NHUNG
TP. HCM, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được thể hiện trung thực, khách quan, đúng
với thực tế và chưa được công ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Tất cả các tài liệu trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn về nghiên cứu của mình.
Người thực hiện luận văn
Châu Quốc Trung
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, trước hết tôi xin tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến TS. Bùi Quang Nhung, người đã dành nhiều thời gian hướng dẫn và
cung cấp thêm kiến thức khoa học cần thiết trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô Khoa công trình,
Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học,
Cơ sở 2 trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình truyền đạt kiến thức và hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong Hội đồng khoa học trường Đại học
Thủy Lợi đã có những ý kiến đóng góp quý báu và lời khuyên hữu ích cho bản luận
văn này.
Bên cạnh đó cũng góp phần quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi
xin cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan, gia đình đã luôn động viên và hỗ trợ tôi trong
suốt quá trình học tập; cám ơn các tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Với kiến thức đã được học và kinh nghiệm thực tế công tác, mặc dù có nhiều cố
gắng và nổ lực để hoàn thiện luận văn nhưng do là công trình nghiên cứu khoa học
đầu tay, kiến thức và kinh nghiệm công tác chưa sâu, chưa bao quát nên khó tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để tôi hoàn thành tốt bài luận văn. Đó là sự
giúp đỡ quý báu và cũng là động lực để tôi có thể hoàn thiện hơn trong quá trình
nghiên cứu và công tác.
Người thực hiện luận văn
Châu Quốc Trung
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................... 3
6. Kết quả đạt được ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG ............................................................... 4
1.1 Tổng quan về QLCL CTXD ............................................................................... 4
1.1.1 Quản lý chất lượng .......................................................................................... 4
1.1.2 Quản lý chất lượng CTXD .............................................................................. 7
1.2 Hệ thống QLCL trong xây dựng ....................................................................... 15
1.2.1 Giới thiệu chung về hệ thống QLCL trong xây dựng ................................... 15
1.2.2 Quy trình QLCL ............................................................................................ 17
1.3 Tổng quan về QLCL thi công CTXD dân dụng................................................ 20
1.3.1 Trình tự QLCL thi công xây dựng dân dụng ................................................ 20
1.3.2 QLCL đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình
xây dựng dân dụng .................................................................................................... 21
1.3.3 QLCL của nhà thầu thi công xây dựng công trình dân dụng ........................ 21
iv
1.3.4 QLCL của giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng ........................ 23
1.3.5 Nghiệm thu công việc xây dựng dân dụng ................................................... 24
1.3.6 Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình dân dụng ................................................................................................... 25
1.3.7 Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng
dân dụng .................................................................................................................... 25
1.3.8 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng dân dụng
đưa vào sử dụng ........................................................................................................ 25
1.3.9 Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực
của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng dân dụng ......................... 26
1.3.10 Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng dân dụng .................. 27
1.4 Công tác QLCL CTXD ở một số nước trên thế giới và Việt Nam ................... 27
1.4.1 Công tác QLCL CTXD ở một số nước trên thế giới..................................... 27
1.4.2 Công tác QLCL CTXD ở Việt Nam ............................................................. 30
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH
KIÊN GIANG ....................................................................................................... 34
2.1 Cơ sở khoa học về QLCL thi công CTXD........................................................ 34
2.2 Cơ sở pháp lý nhà nước về QLCL thi công CTXD .......................................... 36
2.2.1 Các cơ sở pháp lý về pháp luật ..................................................................... 36
2.2.2 Các cơ sở pháp lý về hệ thống QLCL thi công ............................................. 40
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục .......... 42
2.3.1 Các yếu tố chung ảnh hưởng chất lượng thi công công trình dân dụng ....... 42
v
2.3.2 Các yếu tố riêng ảnh hưởng chất lượng thi công công trình theo đặc thù của
ngành, vùng ............................................................................................................... 46
2.4 Vai trò trách nhiệm và yêu cầu các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD .. 47
2.4.1 Yêu cầu các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD .................................. 47
2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD .......... 47
2.5 Chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu dùng trong QLCL xây dựng công trình .............. 53
2.5.1 Hệ thống chi tiêu chất lượng ......................................................................... 53
2.5.2 Đánh giá chất lượng xây dựng theo hệ thống tiêu chí QLCL ....................... 54
2.6 Đề xuất phương pháp thực hiện khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng thi công công trình xây dựng .................................................................. 57
2.6.1 Phương pháp nghiên cứu và cách thức lấy mẫu ............................................ 57
2.6.2 Quy trình thực hiện khảo sát thực tế ............................................................. 58
2.6.3 Đối tượng, phạm vi và nội dung thực hiện khảo sát ..................................... 58
2.6.4 Nội dung bảng câu hỏi thực hiện khảo sát .................................................... 59
2.6.5 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 63
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH KIÊN
GIANG ....................................................................................................... 65
3.1 Giới thiệu chung về BQL DA và công tác ĐTXD công trình giáo dục ............ 65
3.1.1 Giới thiệu chung về BQL DA ....................................................................... 65
3.1.2 Công tác ĐTXD công trình giáo dục ............................................................ 70
3.1.3 Đặc trưng của công trình xây dựng trong ngành giáo dục ............................ 72
vi
3.2 Thực trạng công tác QLCL thi công xây dựng công trình tại BQL DA thuộc Sở
GDĐT tỉnh Kiên Giang ............................................................................................. 73
3.3 Hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình 75
3.3.1 Hạn chế trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình ....................... 75
3.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 79
3.4 Kết quả điều tra, khảo sát, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi
công các công trình giáo dục ..................................................................................... 80
3.4.1 Tổng hợp điều tra, khảo sát ........................................................................... 80
3.4.2 Thống kê đối tượng tham gia trả lời ............................................................. 82
3.4.3 Thực hiện kiểm định thang đo ...................................................................... 86
3.4.4 Thống kê tromg mô tả các nhân tố theo nhóm ảnh hưởng............................ 91
3.5 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công các công trình giáo
dục ........................................................................................................................... 93
3.5.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức tại BQL ............................................. 94
3.5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................ 95
3.5.3 Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường thiết bị vào QLCL
công trình................................................................................................................... 96
3.5.4 Giải pháp công khai thủ tục hành chính và tăng cường công tác kiểm soát
chất lượng công trình ................................................................................................ 96
3.5.5 Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy trình QLCL thi công xây dựng công
trình ....................................................................................................................... 97
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 102
1. KẾT LUẬN: ........................................................................................................ 102
vii
2. KIẾN NGHỊ: ....................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 105
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 106
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của QLCL [5] ........................................................ 7
Hình 1.2 Mô hình hóa khái niệm QLCL xây dựng [3] ............................................... 9
Hình 1.3 Quản lý chất lượng theo kiểu đảm bảo chất lượng [3] ............................... 12
Hình 1.4 Mô hình đảm bảo chất lượng [3] ................................................................ 13
Hình 1.5 Mô hình kiểm soát chất lượng toàn diện [3] .............................................. 13
Hình 1.6 Chu trình vòng quay Deming – PDCA [5] ................................................ 16
Hình 1.7 Mô hình QLCL toàn diện [5] ..................................................................... 17
Hình 1.8 Quá trình hổ trợ của Nhà nước để tạo ra sản phẩm có chất lượng [4] ....... 32
Hình 2.1 Quy trình thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi ........................................ 58
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của BQL DA ....................................................................... 67
Hình 3.2 Thống kê đối tượng trả lời theo vai trò tham gia ....................................... 82
Hình 3.3 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác .................................... 83
Hình 3.4 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia ............... 84
Hình 3.5 Thống kê đối tượng trả lời theo loại công trình tham gia .......................... 85
Hình 3.6 Thống kê đối tượng trả lời theo vị trí công việc tham gia ......................... 86
Hình 3.7 Sơ đồ tổ chức đã được kiện toàn của BQL ................................................ 94
Hình 3.8 Quy trình kiểm soát chất lượng tổng thể .................................................... 98
Hình 3.9 Quy trình kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào ....................................... 99
Hình 3.10 Quy trình kiểm soát chất lượng các cấu kiện ......................................... 100
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các ký hiệu được biểu diễn trong lưu đồ ................................................... 18
Bảng 2.1 Các tiêu chuẩn kỹ thuật trong công tác thi công và nghiệm thu ................ 40
Bảng 2.2 Danh mục các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cơ bản ................................. 53
Bảng 3.1 Tổng hợp trình độ đào tạo tại BQL ........................................................... 70
Bảng 3.2 Số lượng dự án và tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng ..................... 70
Bảng 3.3 Một số công trình tiêu biểu ........................................................................ 71
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát ......................................................................................... 78
Bảng 3.5 Thống kê đối tượng trả lời theo vai trò tham gia ....................................... 82
Bảng 3.6 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác ................................... 83
Bảng 3.7 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia .............. 84
Bảng 3.8 Thống kê đối tượng trả lời theo loại công trình tham gia .......................... 85
Bảng 3.9 Thống kê đối tượng trả lời theo vị trí công việc tham gia ......................... 86
Bảng 3.10 Bảng đánh giá độ tin cậy của số liệu khảo sát ......................................... 87
Bảng 3.11 Kết quả phân tích theo trị số trung bình .................................................. 89
Bảng 3.12 Kết quả thống kê mô tả các nhân tố ......................................................... 91
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLNN Quản lý Nhà nước CLXD Chất lượng xây dựng
BQL DA Ban quản lý dự án đầu tư xây CTXD Công trình xây dựng ĐTXD dựng
TT NN-TH Trung tâm ngoại ngữ - tin học QLCL Quản lý chất lượng
TC KTNV Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng
GDĐT Giáo dục và Đào tạo QCVN Quy chuẩn Việt Nam
THCS Trung học cơ sở TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
THPT Trung học phổ thông QPPL Quy phạm pháp luật
Trung tâm giáo dục thường TT GDTX QPKT Quy phạm kỹ thuật xuyên
TVGS Tư vấn giám sát UBND Ủy ban nhân dân
TVTK Tư vấn thiết kế NTTC Nhà thầu thi công
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, quá trình đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng
kỹ thuật xã hội là lĩnh vực được đặc biệt quan tâm, từ đó nảy sinh ra nhiều vấn đề
phức tạp đòi hỏi năng lực quản lý trong từng ngành, từng lĩnh vực phải được nâng
cao để đáp ứng nhu cầu phát triển là việc hết sức cần thiết và bức xúc.
Đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng, trong các năm qua nguồn ngân sách nhà nước
đầu tư cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là rất lớn, nhất là
đầu tư các công trình phúc lợi như: Bệnh viện, trường học, thủy lợi….Điều đó cho
thấy, theo đà tăng trưởng kinh tế của cả nước, tốc độ xây dựng tại tỉnh Kiên Giang
đã và đang diễn ra với tốc độ khá nhanh, kể cả về số lượng lẫn quy mô công trình.
Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo luôn được xem là quốc sách hàng đầu nên hàng
năm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đặc biệt quan tâm và bố
trí vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách tỉnh rất lớn, chiếm từ 20 - 25% tổng chi ngân
sách tỉnh, khoảng 500 tỷ đồng mỗi năm. Vì vậy, công tác QLCL công trình xây
dựng là vấn đề cần được hết sức quan tâm, nó có tác động trực tiếp đến sự phát triển
bền vững, hiệu quả kinh tế - xã hội, đời sống của con người.
Tốc độ đầu tư xây dựng công trình diễn ra khá nhanh, điều đó đã chứng minh được
sự quan tâm đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Để đảm bảo chất lượng công trình
xây dựng. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong công tác
QLCL công trình. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế trước thực tế phát sinh
nhiều công trình sau khi xây dựng hoàn thành chưa đảm bảo chất lượng, chưa đạt
tuổi thọ công trình theo quy định làm giảm hiệu quả đầu tư dự án, ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, gây dư
luận xấu trong xã hội, gây thiệt hại đến tài sản, của cải vật chất và nghiêm trọng hơn
có thể gây thiệt hại tính mạng con người.
2
Nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác QLCL công trình, cụ thể QLCL thi
công các công trình xây dựng ngành giáo dục tỉnh Kiên Giang. Học viên mong
muốn đóng góp một vài ý tưởng nhằm nâng cao công tác QLCL thi công các công
trình xây dựng của đơn vị mà học viên đang quản lý và tìm ra các giải pháp khắc
phục vấn đề nêu trên với đề tài của luận văn: "Nghiên cứu các giải pháp nâng cao
chất lượng thi công các công trình xây dựng ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang" tại Ban quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng thuộc Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Kiên Giang.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích chính của đề tài là đánh giá thực trạng để tìm ra những tồn tại trong
QLCL thi công các công trình giáo dục của Ban quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất các giải pháp hiệu
quả nhằm nâng cao chất lượng thi công các công trình giáo dục toàn tỉnh nói chung
và các công trình giáo dục do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý nói riêng.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy phạm kỹ thuật liên
quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng
Thu thập tài liệu liên quan đến công tác QLCL thi công các công trình xây dựng từ
năm 2013 đến 2017 của đơn vị, trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực trạng về tình
hình chất lượng các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
đối chiếu với các quy định pháp luật về QLCL công trình.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát khoa học; Phương pháp
điều tra; Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLCL thi công các công trình giáo dục tỉnh Kiên
Giang
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các công trình giáo dục xây dựng từ năm 2013 đến
2017
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống được các văn bản pháp quy về pháp luật và kỹ thuật về QLCL, cũng như
làm rõ được vai trò và trách nhiệm của các chủ thể tham gia đảm bảo chất lượng
trong quá trình thi công. Nâng cao chất lượng công trình góp phần tăng hiệu quả
đầu tư dự án, hạn chế lãng phí, thất thoát.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đưa ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng thi công các công
trình xây dựng ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ đó có thể mở rộng
áp dụng cho các công trình công cộng tương tự khác trong địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Kết quả đạt được
Phân tích, đánh giá thực trạng trong công tác QLCL CTXD giáo dục do Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang quản lý.
Nêu được các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng thi công CTXD ngành giáo dục
tại tỉnh Kiên Giang
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công CTXD ngành giáo dục
tỉnh Kiên Giang.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG
1.1 Tổng quan về QLCL CTXD
1.1.1 Quản lý chất lượng
1.1.1.1 Khái niệm về QLCL
Theo định nghĩa của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thì “QLCL là tập hợp các hoạt động có
chức năng quản lý chung nhằm xác định và thực hiện chính sách chất lượng”
Hay một cách hiểu khác, QLCL là việc đảm bảo cho tổ chức làm đúng những việc
phải làm và những việc quan trọng, đạt được mục tiêu chung. QLCL được áp dụng
trong hầu hết các ngành công nghiệp, áp dụng trên nguyên tắc đúng người, đúng
việc và có hiệu quả. Không chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại
hình tổ chức, từ quy mô lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường
quốc tế hay không thì QLCL luôn là việc cần thiết.
1.1.1.2 Nguyên tắc của QLCL
Theo TCVN ISO 9000:2015 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố có 7 nguyên
tắc QLCL:
Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Trọng tâm chính của QLCL là đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và phấn đấu
vượt xa hơn mong đợi của khách hàng.
Thành công bền vững đạt được khi một tổ chức thu hút và giữ được lòng tin của
khách hàng và các bên quan tâm liên quan khác. Mọi khía cạnh trong việc tương tác
với khách hàng đều mang lại cơ hội tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng. Việc
hiểu nhu cầu và mong đợi hiện tại và tương lai của khách hàng và các bên quan tâm
khác đóng góp cho sự thành công bền vững của tổ chức.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
5
Người lãnh đạo ở tất cả các cấp thiết lập sự thống nhất trong mục đích và định
hướng và tạo ra các điều kiện theo đó mọi người cùng tham gia vào việc đạt được
mục tiêu chất lượng của tổ chức.
Việc tạo được sự thống nhất trong mục đích và định hướng và sự tham gia của mọi
người giúp tổ chức hài hòa chiến lược, chính sách, quá trình và nguồn lực để đạt
được các mục tiêu của mình.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nhân sự có năng lực, quyền hạn và được tham gia ở tất cả các cấp trong tổ chức là
điều thiết yếu để nâng cao năng lực của tổ chức trong việc tạo dựng và chuyển giao
giá trị.
Để quản lý tổ chức một cách hiệu lực và hiệu quả, điều quan trọng là phải tôn trọng
và lôi kéo mọi người ở tất cả các cấp. Việc thừa nhận, trao quyền và phát huy năng
lực giúp thúc đẩy sự tham gia của mọi người vào việc đạt được các mục tiêu chất
lượng của tổ chức.
Nguyên tắc 4: Cách tiếp cận theo quá trình
Các kết quả ổn định và có thể dự báo đạt được một cách hiệu lực và hiệu quả hơn
khi các hoạt động được hiểu và quản lý theo các quá trình có liên quan đến nhau,
vận hành trong một hệ thống gắn kết.
Hệ thống QLCL bao gồm các quá trình có liên quan đến nhau. Hiểu được cách thức
hệ thống này tạo ra các kết quả giúp tổ chức tối ưu hóa hệ thống và kết quả thực
hiện hệ thống.
Nguyên tắc 5: Cải tiến
Các tổ chức thành công đều tập trung liên tục vào việc cải tiến.
Cải tiến là việc thiết yếu đối với tổ chức để duy trì các mức kết quả thực hiện hiện
tại, để ứng phó với những thay đổi trong điều kiện nội bộ và bên ngoài và để tạo ra
các cơ hội mới
6
Nguyên tắc 6: Ra quyết định dựa trên bằng chứng
Các quyết định dựa trên phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin sẽ có khả năng
cao hơn trong việc tạo ra các kết quả dự kiến.
Ra quyết định có thể là một quá trình phức tạp và luôn có sự không chắc chắn nhất
định. Quá trình này thường bao gồm nhiều loại hình và nguồn đầu vào cũng như
việc diễn giải chúng và có thể mang tính chủ quan. Quan trọng là phải hiểu các mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả và các hệ quả tiềm ẩn ngoài dự kiến. Phân tích sự
kiện, bằng chứng và dữ liệu mang lại tính khách quan cao hơn và sự tự tin trong
việc ra quyết định.
Nguyên tắc 7: Quản lý mối quan hệ
Để thành công bền vững, tổ chức quản lý các mối quan hệ của mình với các bên
quan tâm liên quan, ví dụ như nhà cung cấp.
Các bên quan tâm liên quan ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của tổ chức. Thành
công bền vững có khả năng đạt được cao hơn nếu tổ chức quản lý các mối quan hệ
với tất cả các bên quan tâm của mình để tối ưu tác động của họ tới kết quả thực hiện
của tổ chứ. Việc quản lý mối quan hệ với mạng lưới nhà cung cấp và đối tác của tổ
chức là đặc biệt quan trọng.
1.1.1.3 Các giai đoạn phát triển của QLCL
Có 5 giai đoạn phát triển của QLCL:
1) Kiểm tra chất lượng: Phân loại sẩn phẩm tốt và xấu
2) Kiểm soát chất lượng: tạo ra sản phẩm thỏa mãn khách hàng bằng cách kiểm soát
các quá trình 4M và 1I.
- 4M: Man (con người), Machine (máy móc), Material (nguyên vật liệu), Methol
(phương pháp)
- 1I: Information (thông tin)
7
3) Đảm bảo chất lượng: Tiến từ sản phẩm thỏa mãn khách hàng lên đến tạo ra niềm
tin cho khách hàng
4) QLCL: Đạt được chất lượng và hợp lý hóa chi phí
5) QLCL toàn diện: Lấy con người làm trung tâm để tạo ra chất lượng
Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của QLCL [5]
1.1.2 Quản lý chất lượng CTXD
1.1.2.1 Khái niệm về QLCL CTXD
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu
tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải
quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. QLCL xây dựng là một khía cạnh của
chức năng quản lý và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động QLCL trong lĩnh
vực xây dựng được gọi là QLCL xây dựng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về QLCL xây dựng:
- Theo GOST 15467-70: QLCL xây dựng là đảm bảo và duy trì mức chất lượng tất
yếu của sản phẩm xây dựng khi quy hoạch, thiết kế, thi công, vận hành khai thác.
Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác
động tới các nhân tố chất lượng, chi phí.
8
- Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: QLCL
xây dựng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình
và sự phối hợp của những đơn vị khác nhau để duy trì và tàng cường CLXD trong
các tổ chức quản lý, quy hoạch, thiết kế, thi công, vận hành khai thác...sao cho đảm
bảo có hiệu quả nhất, thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: QLCL xây dựng là hệ
thống các phương pháp tạo nên sản phẩm xây dựng có chất lượng cao thỏa mãn yêu
cầu của người tiêu dùng.
- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực
QLCL của Nhật Bản đưa ra định nghĩa QLCL có nghĩa là: nghiên cứu triển khai,
thiết kế, thi công và bảo trì công trình có chất lượng, kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng.
- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa QLCL: là
một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc triển khai tất cả các thành phần
của một kế hoạch chất lượng.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: QLCL xây dựng là một
hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ
một hệ thống chất lượng.
9
QLCL: quản lý chất lượng
CSCL: chính sách chất
lượng
HTCL: hệ thống chất lượng
KSCL: kiểm soát chất lượng
ĐBCLT: đảm bảo chất lượng
bên trong
ĐBCLN: đảm bảo chất lượng
bên ngoài
Hình 1.2 Mô hình hóa khái niệm QLCL xây dựng [3]
Như vậy, tuy còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về QLCL xây dựng, song nhìn
chung chúng có những điểm giống nhau như:
- Mục tiêu trực tiếp của QLCL là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù
hợp với nhu cầu thị trường với chi phí hợp lý.
- Thực chất của QLCL là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: hoạch
định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, QLCL gắn liền với chất
lượng của quản lý.
- QLCL là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ
thuật, xã hội). QLCL là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội,
trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp.
1.1.2.2 Các phương thức QLCL xây dựng
Phương thức kiểm tra chất lượng (Inpection)
Một phương thức đảm bảo CLXD phù hợp với qui định là kiểm tra các sản phẩm và
chi tiết bộ phận, nhằm sàng lọc và loại bỏ các chi tiết, bộ phận không đảm bảo tiêu
10
chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Đây chính là phương thức kiểm tra chất lượng. Theo
bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thì “Kiểm tra CLXD là các hoạt động như thẩm tra, thẩm
định, thử nghiệm hoặc kiểm định một hay nhiều đặc tính chất lượng và so sánh kết
quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự không phù hợp về CLXD”
Như vậy, kiểm tra chỉ góp một phần trong QLCL xây dựng, ngăn chặn được một số
khiếm khuyết về CLXD. Điều đó có nghĩa là chất lượng không được tạo dựng nên
qua kiểm tra. Ngoài ra, để đảm bảo CLXD phù hợp qui định bằng cách kiểm tra
cần phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Công việc kiểm tra cần được tiến hành đúng quy định.
- Chi phí cho sự kiểm tra phải ít hơn chi phí tổn thất do khuyết tật và những thiệt hại
do ảnh hưởng của khuyết tật.
- Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng.
Phương thức kiểm soát chất lượng – QC (Quality Control)
Kiểm soát chất lượng là các hoạt động kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng
để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Để kiểm soát chất lượng, phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới
quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản
phẩm khuyết tật.
Muốn QLCL xây dựng cần phải kiểm soát được 5 điều kiện cơ bản sau đây:
- Kiểm soát con người: Tất cả mọi người, từ lãnh đạo cấp cao nhất tới nhân viên
thường phải: Được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ được giao; đủ kinh nghiệm để sử
dụng các phương pháp, qui trình cũng như biết sử dụng các trang thiết bị, phương
tiện; hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với CLXD; có đầy đủ
những tài liệu, hướng dẫn công việc cần thiết và có đủ phương tiện để tiến hành
công việc; có đủ mọi điều kiện cần thiết khác để công việc có thể đạt được chất
lượng như mong muốn...
11
- Kiểm soát phương pháp và quá trình: Phương pháp và quá trình phải phù hợp
nghĩa là bằng phương pháp và quá trình chắc chắn sản phẩm được tạo ra sẽ đạt được
những yêu cầu đề ra.
- Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải
được lựa chọn. Nguyên liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập vào và trong quá
trình bảo quản...
- Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm: Các loại thiết bị này
phải phù hợp với mục đích sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu như: Hoạt động tốt;
Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; An toàn đối với công nhán vận hành; Không gây ô
nhiễm môi trường, sạch sẽ...
- Kiểm soát thông tin: Mọi thông tin phải được người có thẩm quyền kiểm tra và
duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật và được chuyển đến những chỗ cần thiết để
sử dụng...
Cần lưu ý rằng kiểm soát chất lượng phải tiến hành song song với kiểm tra chất
lượng vì nó buộc sản phẩm làm ra phải được một mức chất lượng nhất định và ngăn
ngừa bớt những sai sót có thể xảy ra. Nói cách khác là kiểm soát chất lượng phải
gồm cả chiến lược kiểm tra chất lượng. Giữa kiểm tra và kiểm soát chất lượng có
điểm khác nhau cơ bản. Kiểm tra là sự so sánh, đối chiếu giữa chất lượng thực tế
với những yêu cầu chất lượng đặt ra. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn, toàn
diện hơn. Nó bao gồm các hoạt động thẩm tra, giám sát trong suốt quá trình thiết kế,
thi công, để so sánh, đánh giá chất lượng, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Phương pháp đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance)
Chất lượng phải hướng tới sự thỏa mãn khách hàng. Nói chung khách hàng đến với
nhà cung cấp để thực hiện các hợp đồng mua bán, dựa trên hai yếu tố: giá cả (bao
gồm cả giá mua, chi phí sử dụng, giá bán lại sau khi sử dụng...) và sự tín nhiệm đối
với người cung cấp.
12
Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch, có hệ thống và được khẳng định
để đem lại lòng tin về CLXD và thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng.
Để có thể đảm bảo chất lượng người cung cấp phải xây dựng một hệ thống đảm bảo
chất lượng có hiệu lực và hiệu quả, đồng thời làm thế nào để chứng tỏ cho khách
hàng biết điều đó. Đó chính là nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo chất lượng.
Quan điểm đảm bảo chất lượng được áp dụng đầu tiên trong những ngành công
nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao, sau đó phát triển rộng sang ngành xây dựng... Cách
thức QLCL theo kiểu đảm bảo chất lượng được thực hiện dựa trên hai yếu tố: Phải
chứng minh được việc thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa ra được những bằng
chứng về việc kiểm soát ấy.
Hình 1.3 Quản lý chất lượng theo kiểu đảm bảo chất lượng [3]
Tùy theo mức độ phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phức tạo của công trình
xây dựng mà việc đảm bảo chất lượng đòi hỏi phải có nhiều hay ít văn bản. Mức độ
tối thiểu cần đạt được gồm những văn bản như ghi trong sơ đồ trên. Khi đánh giá,
khách hàng sẽ xem xét các văn bản tài liệu này và xem nó là cơ sở ban đầu để khách
hàng đặt niềm tin vào nhà xây dựng.
13
Hình 1.4 Mô hình đảm bảo chất lượng [3]
Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC (Total Quality Control)
Kiểm soát chất lượng toàn diện là sự huy động nỗ lực của mọi chủ thể thực hiện các
quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm
tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Hình 1.5 Mô hình kiểm soát chất lượng toàn diện [3]
14
1.1.2.3 Những nguyên tắc chung trong công tác QLCL xây dựng
Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của pháp luật
có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình
nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân
cận.
Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai
thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây
dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định, phải có biện pháp tự QLCL các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà
thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm QLCL công việc do nhà thầu phụ thực
hiện.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức QLCL công trình phù hợp với hình thức đầu tư,
hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá
trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ
đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực
theo quy định của pháp luật.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác QLCL của các tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình
xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật.
Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng các
công việc do mình thực hiện.
15
1.2 Hệ thống QLCL trong xây dựng
1.2.1 Giới thiệu chung về hệ thống QLCL trong xây dựng
Hiện nay, với sự cạnh tranh mạnh mẽ và trong quá trình toàn cầu hoá, những yêu
cầu hội nhập và sự cạnh tranh đã đặt ra cho các tổ chức áp lực phải luôn luôn tìm ra
những điểm mới, những phương pháp hiệu quả để tạo ra cho mình những sự khác
biệt, tạo ra ưu thế cạnh tranh cao hơn. Các đối tượng khách hàng ngày càng trở nên
phức tạp và khó tính; họ được cung cấp nhiều thông tin hơn, và sự mong đợi của họ
đối với hàng hoá và dịch vụ cũng ngày một cao hơn. Đối với bất kỳ tổ chức nào,
cách duy nhất để giữ được khách hàng chính là việc cam kết với vấn đề chất lượng.
Trong thực tế, bất kỳ tổ chức nào, dù trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ
hay xây dựng, đều có thể đảm bảo được sự phát triển vững bền trong tương lai
thông qua việc áp dụng hệ thống QLCL.
Hiện đang tồn tại nhiều hệ thống QLCL, nhưng trong xây dựng có 2 loại hệ thống
QLCL chính là: hệ thống QLCL theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và hệ thống QLCL
toàn diện – TMQ (Total Quality Management)
Hệ thống QLCL theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000
ISO là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, có tên đầy đủ: The International
Organization for Standardization. Thành viên của ISO là các tổ chức tiêu chuẩn
quốc gia của khoảng 180 nước trên thế giới, ISO là một tổ chức phi chính phủ, được
thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động từ 23/02/1947 có trụ sở chính tại
Geneve – Thụy Sĩ. Vào năm 1970, Viện tiêu chuẩn Anh Quốc chính thức đề nghị
ISO thành lập một ủy ban kỹ thuật để phát triển các tiêu chuẩn quốc tế về kỹ thuật
và thực hành đảm bảo chất lượng. Việt Nam gia nhập vào ISO năm 1977 và là
thành viên thứ 72 của ISO.
Một hệ thống QLCL bao gồm các hoạt động theo đó tổ chức nhận biết các mục tiêu
của mình và xác định các quá trình và nguồn lực cần thiết để đạt được kết quả mong
muốn
16
Hệ thống QLCL quản lý các quá trình tương tác và các nguồn lực để mang lại giá trị
và thu được các kết quả cho các bên quan tâm liên quan; giúp lãnh đạo cao nhất tối
ưu hóa việc sử dụng nguồn lực có tính đến các hệ quả dài hạn và ngắn hạn của các
quyết định của mình; đưa ra các phương thức nhận biết các hành động nhằm giải
quyết các hệ quả dự kiến, ngoài dự kiến khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ.
Chu trình PDCA có thể được áp dụng cho tất cả các quá trình và tổng thể hệ thống
QLCL
Hình 1.6 Chu trình vòng quay Deming – PDCA [5]
- Hoạch định (Plan): thiết lập các mục tiêu của hệ thống và các quá trình của hê
thống, các nguồn lực cần thiết để cho ra kết quả phù hợp với yêu cầu của khách
hàng và chính sách của tổ chức và nhận biết và giải quyết các rủi ro và cơ hội
- Thực hiện (Do): Thực hiện những gì đã được hoạch định
- Kiểm tra (Check): Theo dõi và đo lường các quá trình và sản phẩm, dịch vụ đạt
được theo chính sách, mục tiêu, yêu cầu và hoạt động đã hoạch định và báo cáo kết
quả
- Hành động (Act): Thực hiện các hành động để cải tiến kết quả thực hiện khi cần
17
Hệ thống QLCL toàn diện – TMQ (Total Quality Management)
Là hệ thống QLCL dựa trên: Sự tham gia của tất cả mọi người trong tổ chức; Luôn
nâng cao sự thỏa mãn khách hàng; Luôn cải tiến chất lượng để làm hài lòng khách
hàng; Tập trung đi tìm nguyên nhân của sự không phù hợp, để ngăn ngừa sự tái
diễn; Thực hiện chu trình vòng quay Demin – PDCA.
Hệ thống QLCL toàn diện tập trung kiểm soát con người, kiểm soát phương pháp,
kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào và kiểm soát trang thiết bị. Phương pháp này
giảm được chi phí kiểm tra, duy trì ổn định chất lượng sản phẩm, đạt lợi nhuận cao
giảm sai sót. TQM đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng suất, cải
tiến không ngừng.
QLCL toàn diện đòi hỏi mọi thành viên của doanh nghiệp tham gia vào một quá
trình cải tiến không ngừng nhằm mục đích thỏa mãn những mong muôn và kỳ vọng
của khách hàng.
Hình 1.7 Mô hình QLCL toàn diện [5]
1.2.2 Quy trình QLCL
1.2.2.1 Quy trình QLCL
Thuật ngữ "Quy trình – Procedure" như là "một phương pháp cụ thể để thực hiện
một quá trình hay công việc. Quy trình thường được thể hiện bằng văn bản. Như
18
vậy, thông thường các đơn vị phát triển các "Quy trình" nhằm thực hiện và kiểm
soát các "Quá trình" của mình. Một quy trình có thể nhằm kiểm soát nhiều quá
trình, và ngược lại, một quá trình có thể được kiểm soát bằng nhiều quy trình. Quá
trình là đối tượng của quản lý, trong khi quy trình lại là công cụ quản lý.
Quy trình QLCL là phương thức mà một đơn vị lập ra và thống nhất thực hiện cho
từng quá trình công việc cụ thể để tạo ra được chất lượng sản phẩm tốt nhất cho đơn
vị và đồng thời là công vụ kiểm soát cho các cấp quản lý. Quy trình tốt hay không
được đánh giá qua mức độ vận dụng vào thực tiễn và nó phải nâng cao được chất
lượng công việc của người thực hiện
Quy trình QLCL thường được biểu diễn với dạng lưu đồ. Trong một quy trình
QLCL phải được quy định rõ: công việc cần làm, trình tự thực hiện, người
phụ trách, thời gian hoàn thành, kết quả thực hiện…Việc thực hiện công
việc theo quy trình đảm bảo công việc được kiểm soát tốt, đảm bảo chất
lượng, tiến độ và năng suất. Ngoài ra, sau khi kết thúc quy trình thực
hiện một công việc cần phải lấy ý kiến khách hàng để đơn vị thực hiện
cải tiến liên tục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Bảng 1.1 Các ký hiệu được biểu diễn trong lưu đồ
Chỉ báo điểm bắt Thực hiện một đầu/kết thúc của hành động một quá trình
Thông tin, dữ Chọn lựa quyết liệu, hồ sơ, tài định, rẽ nhánh liệu
Tạm ngừng hay Vận chuyển lưu kho tạm thời
19
Lưu kho có kiểm
soát
Mỗi một công việc khác nhau sẽ có một quy trình QLCL khác nhau. Quy trình được
thể hiện theo một lộ trình nhất định, ở từng bước, từng khâu được xác định rõ nhiệm
vụ và trách nhiệm của từng bộ phận, từng thành viên. Vì vậy, trong quá trình thực
hiện quy trình nếu có thay đổi hay sự cố xảy ra thì đơn vị hay cấp quản lý sẽ nhận
biết được thời điểm đó là ở khúc nào trong quy trình và do ai phụ trách, từ đó giúp
cho các cấp quản lý kịp thời xử lý để đảm bảo chất lượng công việc và tiến độ.
1.2.2.2 Khó khăn trong quá trình thực hiện quy trình QLCL
Trong nhận thức của nhiều người còn cho rằng làm và thực hiện theo quy trình rất
phức tạp rườm rà, trao đổi trực tiếp với nhau cho nhanh.
Người làm quy trình chưa nắm rõ hoàn toàn về mặt nghiệp vụ, công việc và thời
gian cần thực hiện nên khi ban hành quy trình không thực sự khoa học, khó thực
hiện tốt
Hệ thống tài liệu quá sơ sài hoặc quá nhiều. Các tài liệu không phản ánh đủ các hoạt
động thực tiễn đang diễn ra, đơn vị không kiểm soát được tài liệu dẫn đến tình trạng
tài liệu không được cập nhật, bổ sung
Quá ít biểu mẫu hoặc biểu mẫu không thể hiện đầy đủ các nội dung cần thiết dẫn
đến kho đo lường và đánh giá hiệu quả công việc, khó giải quyết tranh chấp hay vi
phạm.
Bản thân các cấp quản lý không chịu đầu tư thời gian để làm quy trình, cho rằng
làm quy trình mất thời gian và hiệu quả không cao, chưa nhận thức rõ được tác
dụng của quy trình, cũng như hiểu được rằng mất thời gian một chút nhưng họ sẽ rất
nhàn về sau trong việc quản lý và kiểm soát công việc của nhân viên.
Người thực hiện không làm đúng theo từng bước trong quy trình, không áp dụng
các tài liệu, biểu mẫu đã quy định
20
Sau khi thực hiện hoàn thành một quy trình không tiến hành lấy ý kiến khách hàng
để tiến hành rà soát, đánh giá và cải tiến liên tục
1.3 Tổng quan về QLCL thi công CTXD dân dụng
1.3.1 Trình tự QLCL thi công xây dựng dân dụng
Chất lượng thi công CTXD phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất,
chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng
vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa
hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm
thực hiện của các chủ thể:
1) QLCL đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây
dựng.
2) QLCL của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3) Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu
công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4) Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
5) Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình
thi công xây dựng công trình.
6) Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây
dựng (nếu có).
7) Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử
dụng.
8) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
9) Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn
giao công trình xây dựng.
21
1.3.2 QLCL đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình
xây dựng dân dụng
Quy định số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị trong hợp đồng với nhà thầu cung ứng; nhà thầu sản xuất, chế tạo phù
hợp với yêu cầu của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho công trình.
Kiểm tra số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị theo quy định trong hợp đồng; nghiệm thu, cho phép đưa vật liệu, sản
phẩm, cấu kiện, thiết bị vào sử dụng cho công trình.
Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất theo quy trình đã
thống nhất với nhà thầu.
Nhà thầu chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị do
mình cung ứng, chế tạo, sản xuất; việc nghiệm thu của bên giao thầu không làm
giảm trách nhiệm nêu trên của nhà thầu.
1.3.3 QLCL của nhà thầu thi công xây dựng công trình dân dụng
Nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt
bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.
Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống QLCL, mục
tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu.
Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan.
Thực hiện trách nhiệm QLCL trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản
phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình.
Thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo quy
định của hợp đồng xây dựng.
22
Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây
dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết
kế, hồ sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong quá trình thi công. Tự
kiểm soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của
hợp đồng xây dựng. Hồ sơ QLCL của các công việc xây dựng phải được lập theo
quy định và phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát thi công xây
dựng công trình đối với công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện trong trường
hợp là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công
xây dựng.
Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí
nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi
đề nghị nghiệm thu.
Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi công, nghiệm
thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh
môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và yêu cầu đột
xuất của chủ đầu tư.
Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của
mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ
trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác
23
1.3.4 QLCL của giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng
Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy
định. Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình:
- Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống QLCL của nhà
thầu giám sát thi công xây dựng công trình.
- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng.
- Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ
sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng.
- Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi
công đã được phê duyệt.
- Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi
công chỉnh sửa các nội dung trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù
hợp với thực tế và quy định của hợp đồng.
- Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình.
- Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác
triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình.
- Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, các biện pháp đảm
bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình.
- Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định
của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động.
- Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về
thiết kế.
- Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi
công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo
an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát
24
sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự
cố theo quy định.
- Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.
- Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng
mục công trình, công trình xây dựng.
- Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu
giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác
nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành.
- Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
Tổ chức thực hiện giám sát phải xây dựng hệ thống QLCL và có đủ nhân sự thực
hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện
giám sát. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp
công trình.
1.3.5 Nghiệm thu công việc xây dựng dân dụng
Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ
thi công thực tế trên công trường, người giám sát thi công xây dựng công trình và
người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công
trình thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công. Kết quả
nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản cho một hoặc nhiều công việc xây dựng
của một hạng mục công trình theo trình tự thi công.
Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp
dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện
trong quá trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm
tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu.
25
Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và
xác nhận bằng biên bản, tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo
nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công của nhà thầu thi công xây
dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho
nhà thầu thi công xây dựng.
1.3.6 Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình dân dụng
Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết
kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước có trách
nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo quy định của hợp đồng xây dựng.
1.3.7 Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây
dựng dân dụng
Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện
kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi
công tiếp theo;
Khi kết thúc một gói thầu xây dựng
1.3.8 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng dân
dụng đưa vào sử dụng
Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây
dựng.
Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình
tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản.
Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng: Công trình, hạng
mục công trình được nghiệm thu theo quy định; Phải được cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu
26
1.3.9 Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu
lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng dân dụng
1) Thí nghiệm đối chứng được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình
quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh
hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường;
- Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị và chất lượng thi công xây dựng có dấu
hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật hoặc thiết kế;
- Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2) Kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được
thực hiện trong các trường hợp sau:
- Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật theo yêu cầu của
thiết kế;
- Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận công trình xây dựng có biểu hiện
không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế;
- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng đầu tư theo hình
thức đối tác công tư;
- Trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng theo quy định
của pháp luật về giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố khi xảy ra sự cố công trình xây dựng;
- Theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng hoặc
yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần thiết.
3) Nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung
ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi
phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu
lực của kết cấu công trình nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi
27
của các nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công
việc này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
1.3.10 Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng dân dụng
Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được chủ đầu tư tổ chức lập đầy đủ
trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án
đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các
chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình tự lưu trữ các hồ sơ liên
quan đến phần việc do mình thực hiện. Riêng công trình nhà ở và công trình di tích,
việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp
luật về di sản văn hóa.
1.4 Công tác QLCL CTXD ở một số nước trên thế giới và Việt Nam
1.4.1 Công tác QLCL CTXD ở một số nước trên thế giới
QLCL công trình xây dựng ở Mỹ
Ở Mỹ dùng mô hình 3 bên để QLCL sản phẩm xây dựng trong quá trình xây dựng:
Bên thứ nhất, là Nhà thầu người tự sản xuất tự chứng nhận chất lượng sản phẩm của
mình.
Bên thứ hai, là sự chứng nhận của bên mua (là Chủ đầu tư thông qua tư vấn giám
sát) vè chất lượng sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn và các quy định của công
trình hay không.
Bên thứ ba, là sự đánh giá độc lập nhằm định lượng chính xác phục vụ mục đích
bảo hiểm hoặc khi giải quyết tranh chấp.
QLCL công trình xây dựng của cộng hòa Pháp
28
Điểm xuất phát: QLCL của Pháp dựa trên việc bảo hiểm bắt buộc đối với công trình
xây dựng các hãng bảo hiểm từ chối bảo hiểm cho công trình khi công trình không
có đánh giá về chất lượng.
Quan điểm QLCL: Ngăn ngừa là chính. Dựa trên kết quả thống kê đưa ra các công
việc và giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa nguy cơ xảy ra chất lượng
kém.
Nội dung kiểm tra:
- Giai đoạn cần kiểm tra: Phê duyệt thiết kế: chất lượng thiết kế; Thi công: Biện
pháp thi công, cách tổ chức thi công.
- Nội dung kỹ thuật: Mức độ vững chắc của công trình; An toàn phòng cháy chữa
cháy và an toàn lao động; Tiện nghi cho người sử dụng
Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng công trình là 2% tổng giá thành
Bào hành và bảo trì: Luật quy định, các chủ thể có trách nhiệm bảo hành và bảo trì
sản phẩm của mình trong vòng 10 năm
Cưỡng chế bảo hiểm công trình xây dựng:
- Mọi đơn vị có liên quan tới xây dựng công trình đều phải nộp bảo hiểm cho công
ty bảo hiểm.
- Theo quy định của cộng hòa Pháp bảo hành công trình là 10 năm, tùy mức độ rủi
ro tiền bảo hiểm chiếm từ 1,5% đến 4% giá thành công trình.
- Thông qua cưỡng chế bảo hiểm công trình, công ty bảo hiểm tích cực thúc đẩy
thực hiện chế độ giám sát QLCL chặt trong giai đoạn thi công nhằm đảm bảo chất
lượng công trình thì công ty bảo hiểm không phải gánh chịu chi phí sửa chữa, duy
tu công trình.
QLCL công trình xây dựng ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc, ngành xây dựng phát triển cực kỳ nhanh chóng từ khi mở cửa cải
cách. Thành tựu thì vô cùng to lớn nhưng cũng để lại những sự không hoàn thiện
29
của thị trường khá rõ ràng. Các doanh nghiệp xây dựng có huynh hướng coi trọng
sản xuất coi thường quản lý; coi trọng giá trị sản lượng xem nhẹ hiệu quả; quan tâm
tới tiến độ, giá rẻ bỏ mặc chất lượng. Các chủ đầu tư chia nhỏ công trình để giao
thầu, đòi và nhận hối lộ phổ biến; ép giá, ép tiến độ để lấy thành tích…Vấn nạn này
kéo dài mặc dù Luật xây dựng Trung Quốc đã đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu.
QLCL công trình xây dựng ở Singapore
Dự án phải phù hợp với quy hoạch và được cơ quan hữu quan cho phép như: không
làm trái quy hoạch tổng thể; sự chấp thuận của cơ quan hữu quan về an toàn phòng
cháy chữa cháy, về an toàn môi trường, quy hoạch chuyên nhành về giao thông,
công viên, trường học, công trình kỷ niệm.
Trước khi thi công bản vẽ phải được kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra và xác nhận.
Một dự án khi được chính quyền cho phép khởi công khi hội đủ ba điều kiện:
- Dự án phải được phê duyệt của cấp thẩm quyền
- Bản vẽ thi công đã được Cục kiểm soát phê chuẩn
- Chủ đầu tư đã chỉ định được kỹ sư giám sát hiện trường và được Cục kiểm soát
chấp thuận.
Kiểm tra của chính quyền trong quá trình thi công: ngoài báo cáo của Chủ đầu tư,
chính quyền Singapore thường không kiểm tra hiện trường. Cục giám sát có quyền
kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của kỹ sư giám sát hiện trường.
Cho phép sử dụng: mọi công trình chỉ được phép đưa vào khai thác sử dụng sau khi
đã được Cục kiểm soát xây dựng kiểm tra nếu phù hợp với các yêu cầu quy định
của luật pháp như: công trình đã được nghiệm thu; các yêu cầu về an toàn đã được
phê chuẩn của cơ quan hữu trách thì cấp giấy phép để Chủ đầu tư đưa vào sử dụng
chính thức.
Chính quyền thực hiện quyền quản lý công trình trong suốt quá trình khai thác sử
dụng. Luật quy định: sau khi công trình đưa vào sử dụng chính thức Chính phủ phải
30
thực hiện việc kiểm tra định kỳ công tác đảm bảo chất lượng của Chủ sở hữu. Đối
với công trình nhà ở là 10 năm một lần và các công trình khác 5 năm một lần.
1.4.2 Công tác QLCL CTXD ở Việt Nam
1.4.2.1 Những tồn tại trong QLCL CTXD hiện nay
Tình hình chất lượng kém ở một số công trình mà mỗi năm có trên 20 sự cố công
trình nghiêm trọng; sự kéo dài tiến độ và việc không quyết toán kịp thời diễn ra khá
phổ biến là hệ quả của những bất cập hiện nay của công tác quản lý ĐTXD.
Không kể các nguyên nhân khách quan, về chủ quan lĩnh vực quản lý hoạt động xây
dựng còn nhiều tồn tại:
- Thứ nhất, năng lực của các chủ thể như: chủ đầu tư (hoặc BQL DA), các tổ chức
tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp xây lắp chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới theo
hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa.
- Thứ hai, hệ thống quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng bất cập về
năng lực và tổ chức. Nhiều Sở Xây dựng, Sở chuyên ngành ở một số địa phương
không có cơ quan độc lập có chức năng QLNN về chất lượng công trình xây dựng.
Theo sự phân cấp hiện nay trên 99% các công trình thuộc dự án nhóm B, C đều
được giao phó cho các địa phương quản lý. Đây thực sự là một nhiệm vụ hết sức
nặng nề đối với công tác QLNN về chất lượng công trình xây dựng ở các địa
phương.
- Thứ ba, việc thực thi pháp luật trong thực tế còn thấp. Chưa có đủ chế tài ràng
buộc chặt chẽ về Luật pháp đối với các chủ thể vì vậy, chế độ quản lý ĐTXD đều
tùy thuộc vào sự giác ngộ của từng chủ thể. Vì lẻ đó, trình tự và nội dung theo
những quy định của văn bản QPPL trong công tác quản lý ĐTXD nói chung và
QLCL nói riêng được thực hiện ở các giai đoạn mang tính chiếu lệ, hình thức và
không có người chịu trách nhiệm chính.
- Thứ tư, mô hình giám sát quản lý với sự tham gia của những đơn vị tư vấn độc lập
là một bước đổi mới về quan hệ sản xuất, song lực lượng giám sát quản lý của ta
31
hầu như chưa được coi trọng. Các nhân viên giám sát chưa được đào tạo, rèn luyện
những tố chất cần thiết cho nghề nghiệp như sự hiểu biết pháp luật, kiến thức quản
lý, trình độ chuyên môn, hiểu biết kinh tế và đạo đức nghề nghiệp. Thực sự nghề
giám sát quản lý chưa được coi là một nghề.
- Thứ năm, về phía lãnh đạo cũng đang là trở ngại của quá trình áp dụng các mô
hình quản lý tiên tiến. Lãnh đạo của các chủ thể thường dùng ít thời gian cho việc
cập nhật kiến thức và không ít người trong họ không hiểu thấu đáo các chế độ quản
lý mới, thay vào đó chủ yếu hô hào hoặc dùng quyền để phủ quyết.
1.4.2.2 Những đổi mới QLCL công trình ở Việt Nam hiện nay
Đổi mới nhận thức về quản lý hoạt động xây dựng:
Thay thể cơ chế thanh tra để phát hiện chất lượng kém sang cơ chế ngăn ngừa
không để xảy ra chất lượng kém trong công trình xây dựng.
Xác định rõ vai trò QLNN về chất lượng công trình xây dựng; Kiểm soát chất lượng
công tác thiết kế và chi phí; Kiểm soát chất lượng vật liệu, chế phẩm và thiết bị.
Giám sát biện pháp tổ chức thi công và chất lượng thi công; Nghiệm thu đánh giá
chất lượng trước khi đưa vào sử dụng. Áp đặt chế độ bảo hành và chế tài đối với
Nhà thầu xây dựng.
QLNN về chất lượng công trình xây dựng:
Đây là công việc của cơ quan có chức năng QLNN về chất lượng công trình xây
dựng của chính quyền các cấp. Các cơ quan này phải chịu trách nhiệm về tình hình
chất lượng công trình được phân cấp cụ thể tại quy định về QLCL công trình xây
dựng.
Về bản chất của hoạt động giám sát QLNN là theo chiều rộng có tính vĩ mô, tính
cưỡng chế của cơ quan công quyền
Nội dung hoạt động QLNN lĩnh vực này gồm 4 phần chủ yếu:
- Thiết lập và tham gia thiết lập hệ thống văn bản pháp lý và chính sách
32
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho các chủ thể thực hiện theo các văn bản pháp lý
và chính sách
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các chủ thể thực hiện công tác QLCL công trình xây
dựng theo pháp luật
- Tổng hợp báo cáo tình hình chất lượng công trình xây dựng.
Hình 1.8 Quá trình hổ trợ của Nhà nước để tạo ra sản phẩm
có chất lượng [4]
Thực hiện việc xã hội hóa công tác giám sát chất lượng công trình xây dựng
Phần giám sát kỹ thuật về chất lượng công trình xây dựng do các pháp nhân có năng
lực chuyên môn hoat động chuyên nghiệp thực hiện.
Giúp cho các chủ đầu tư thực hiện giám sát và quản lý dự án là các tổ chức tư vấn
giám sát quản lý. Về bản chất của hoạt động giám sát quản lý là theo chiều sâu, vĩ
mô, được trả tiền và được ủy thác
Nội dung hoạt động giám sát quản lý gồm: kiểm soát chất lượng công trình, kiểm
soát khối lượng, kiểm soát được tiến độ.
33
Hoạt động của họ tuân thủ quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy
định về mặt kinh tế. Họ chịu trách nhiệm trực tiếp về những kết quả công việc mà
họ thực hiện.
Giám sát của xã hội về các hành vi liên quan tới chất lượng công trình xây dựng
Phải công khai hóa dự án để mọi người có quyền giám sát các chủ thể liên quan về
hành vi của họ có ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng
Mọi sự phát hiện sẽ báo cho cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo kết
quả.
Kết luận chương 1
Khi thực hiện đầu tư xây dựng một dự án hay một công trình xây dựng để hoàn
thành phải qua nhiều giai đoạn, thực hiện nhiều công việc khác nhau, nhưng để dự
án đầu tư xây dựng hay công trình xây dựng đạt hiệu quả thì chất lượng công trình
đóng vai trò quyết định. QLCL thi công CTXD có vai trò và ý nghĩa quan trọng
trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, bên cạnh đó còn phòng ngừa
và ngăn chặn những sự cố có thể xảy ra. Trên cơ sở lý thuyết về QLCL thi công
CTXD dân dụng đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về QLCL CTXD, hệ
thống QLCL trong xây dựng, QLCL thi công CTXD.
Ngoài ra, chương này còn nêu lên công tác QLCL công trình xây dựng ở một số
nước trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Có thể thấy rằng, việc mong muốn nâng
cao chất lượng thi công CTXD luôn là sự quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh đạo,
các ngành từ Trung ương đến địa phương, không những trong nước mà còn ở các
nước trên thế giới.
34
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH
GIÁO DỤC TỈNH KIÊN GIANG
2.1 Cơ sở khoa học về QLCL thi công CTXD
QLCL xây dựng cũng như bất kỳ một loại quản lý nào đều phải thực hiện một số
chức năng cơ bản như: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa phối hợp.
Nhưng do mục tiêu và đối tượng quản lý của QLCL có những đặc thù riêng nên các
chức năng của QLCL xây dựng cũng có những đặc điểm riêng
Chức năng hoạch định chất lượng:
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của
QLCL.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện,
nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu CLXD. Nhiệm vụ của hoạch định
chất lượng là: Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản
phẩm hàng hoá dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật
cơ bản; Xác định mục tiêu chất lượng cần đạt được và chính sách chất lượng;
Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Chức năng tổ chức:
Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tổ chức hệ thống QLCL, hiện đang tồn tại nhiều HTQLCL như TQM (Total
Quality Management), ISO 9000 (International Standards Organization), HACCP
(Hazard Analysis and Critical Control Point System), GMP (Good
manufacturing practices), Q-Base (tập hợp các kinh nghiệm QLCL đã được thực
thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt Nam...
- Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,
chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định. Nhiệm vụ này
35
bao gồm: Làm cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và
nội dung mình phải làm; Tổ chức chương trình đào tạo cần thiết đối với những
người thực hiện kế hoạch; Cung cấp nguồn lực thực hiện.
Chức năng kiểm tra, kiểm soát:
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm
đảm bảo CLXD theo đúng yêu cầu đặt ra. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra,
kiểm soát chất lượng là: Tổ chức các hoạt động nhằm bảo đảm CLXD như yêu cầu;
Đánh giá việc thực hiện công tác QLCL của các chủ thể; So sánh chất lượng thực tế
với tiêu chí chất lượng để phát hiện những sai lệch; Tiến hành các hoạt động cần
thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực hiện đúng những yêu cầu.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một
cách độc lập những vấn đề sau: Sự tuân thủ pháp luật trong QLCL; Hệ thống QLCL
Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên
không được thỏa mãn.
Chức năng kích thích:
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng
chế độ thưởng phạt về chất lượng và áp dụng giải thưởng quốc gia về đảm bảo và
nâng cao CLXD.
Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp:
Đó là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn
tại và đưa CLXD lên mức cao hơn
Hoạt động điều chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với QLCL được hiểu rõ ở nhiệm vụ
cải tiến và hòan thiện chất lượng.
Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần phải phân biệt rõ ràng giữa việc loại trừ
hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả...Cần tìm hiểu nguyên nhân xảy ra
36
khuyết tật và có biện pháp khắc phục ngay từ đầu. Nếu không đạt mục tiêu chất
lượng do kế hoạch QLCL đề ra, cần hoàn thiện ngay vì đây là yếu tố cơ bản bảo
đảm chất lượng công trình.
2.2 Cơ sở pháp lý nhà nước về QLCL thi công CTXD
2.2.1 Các cơ sở pháp lý về pháp luật
Nhằm nâng cao chất lượng các công trình xây dựng và để đảm bảo tính thống nhất
trong công tác QLCL công trình, Quốc hội và Chính phủ cũng đã ban hành nhiều
văn bản QPPL như:
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp
thứ 7, ngày 18/6/2014, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015. Luật Xây dựng 2014
gồm 10 chương, 168 điều tăng 01 chương, 45 điều so với Luật Xây dựng 2003.
Chương I: Những quy định chung, từ điều 1 đến điều 12
Chương II: Quy hoạch xây dựng, từ điều 13 đến điều 48, gồm 8 mục: Mục 1:
Quy định chung; Mục 2: Quy hoạch xây dựng vùng; Mục 3: Quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù; Mục 4: Quy hoạch xây dựng nông thôn; Mục 5: Thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng; Mục 6: Điều chỉnh quy hoạch xây dựng; Mục 7: Tổ
chức thực hiện quy hoạch xây dựng; Mục 8: Quản lý xây dựng theo quy hoạch xây
dựng.
Chương III: Dự án đầu tư xây dựng công trình, từ điều 49 đến điều 72, gồm
4 mục: Mục 1: Quy định chung; Mục 2: Lập, thẩm định dự án và quyết định đầu tư
xây dựng; Mục 3: Quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng; Mục 4: Quyền và nghĩa
vụ của chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn và người
quyết định đầu tư.
Chương IV: Khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng, từ điều 73 đến điều 88,
gồm 2 mục: Mục 1: Khảo sát xây dựng; Mục 2: Thiết kế xây dựng.
37
Chương V: Giấy phép xây dựng, từ điều 89 đến điều 106
Chương VI: Xây dựng công trình, từ điều 107 đến điều 131, gồm 5 mục:
Mục 1: Chuẩn bị xây dựng công trình; Mục 2: Thi công xây dựng công trình; Mục
3: Giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng; Mục 4:
Bảo hành, bảo trì công trình xây dựng; Mục 5: Xây dựng công trình đặc thù.
Chương VII: Chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng, từ điều 132
đến điều 147, gồm 2 mục: Mục 1: Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Mục 2: Hợp
đồng xây dựng.
Chương VIII: Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, từ điều 148 đến điều
159.
Chương IX: Trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của các cơ quan
nhà nước, từ điều 160 đến điều 165.
Chương X: Điều khoản thi hành, từ điều 166 đến điều 168.
Như vậy, Luật Xây dựng 2014 điều chỉnh hết mọi hoạt động đầu tư xây dựng từ
Quy hoạch; Dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế; Giấy phép; Xây dựng công
trình; Chi phí đầu tư và hợp đồng xây dựng; Điều kiện năng lực; Trách nhiệm quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng của các cơ quan nhà nước. Trong đó, dành cả chương
VI quy định trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015.
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng gồm 5 chương, 78 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05/8/2015 và thay thế Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Chương I: Những quy định chung, từ điều 1 đến điều 6
Chương II: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án và hình thức tổ chức quản lý
thực hiện dự án, từ điều 7 đến điều 22
38
Chương III: Thực hiện dự án đầu tư xây dựng, từ điều 23 đến điều 43
Chương IV: Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, từ điều 44 đến điều 75
Chương V: Điều khoản thi hành, từ điều 76 đến điều 78.
Trong Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chỉ điều tiết một lĩnh trong hoạt động xây
dựng là quản lý dự án đầu tư xây dựng nhưng cũng đã quy định rõ hơn trong công
tác quản lý quá trình thi công xây dựng công trình, gồm: quản lý chất lượng, tiến
độ, khối lượng, chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường.
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 và Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26/10/2016
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng gồm 8 chương, 57 điều, 2 phụ lục, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015 và thay thế Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây
dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chương I: Những quy định chung, từ điều 1 đến điều 10
Chương II: Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, từ điều 11 đến điều 16
Chương III: Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình, từ điều 17 đến
điều 22
Chương IV: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình, từ điều 23 đến
điều 36
Chương V: Bảo trì công trình xây dựng, từ điều 37 đến điều 45.
Chương VI: Sự cố công trình xây dựng, từ điều 46 đến điều 50.
39
Chương VII: Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, từ điều
51 đến điều 55.
Chương VIII: Điều khoản thi hành, từ điều 56 đến điều 57.
Tóm lại, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 là văn bản QPPL quy định
hoàn toàn về quản lý chất lượng công trình xây dựng từ công tác khảo sát, thiết kế
đến thi công xây dựng công trình…Đặc biệt là chương IV quy định chi tiết về trình
tự thực hiện, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý chất lượng trong
quá trình thi công xây dựng.
Bên cạnh đó, để làm rõ một số nội dung của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 gồm
26 điều, 8 phụ lục, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2016. Thông tư quy định chi
tiết về thành phần hồ sơ, hướng dẫn các biểu mẫu trong quá trình thi công và trách
nhiệm của chủ đầu, giám sát tư trong thi công xây dựng công trình.
Thông tư số 04/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016.
Nhằm khuyến khích các chủ thể tham gia nâng cao chất lượng công trình Bộ Xây
dựng đã ban hành Thông tư 04/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 quy định giải thưởng
về chất lượng công trình xây dựng, thông tư gồm 4 chương, 17 điều, 7 phụ lục
Chương I: Quy định chung, từ điều 1 đến điều 9
Chương II: Giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao, từ điều 10 đến
điều 12
Chương III: Giải thưởng gói thầu xây dựng chất lượng cao, từ điều 13 đến
điều 15
Chương IV: Điều khoản thi hành, từ điều 16 đến điều 17
Việc đánh giá công trình xây dựng đạt giải thưởng chất lượng cao dựa trên các tiêu
chí đánh giá như: Chất lượng công trình; An toàn trong thi công xây dựng; an toàn
40
phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường; Công tác quản lý chất lượng của các
chủ thể tham gia xây dựng công trình; Tiến độ xây dựng công trình; Ứng dụng công
nghệ mới, vật liệu mới, tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong xây dựng; Đánh giá của
Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý sử dụng; Các giải thưởng khác về kiến trúc, xây
dựng.
2.2.2 Các cơ sở pháp lý về hệ thống QLCL thi công
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng các Bộ chuyên
ngành cũng đã ban hành nhiều quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ công tác thi công,
kiểm tra và nghiệm thu
Bảng 2.1 Các tiêu chuẩn kỹ thuật trong công tác thi công và nghiệm thu
TT Tên tiêu chuẩn Số hiệu và năm hàn hành
A Các vấn đề chung
QCVN 01:2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng 1
QCXDVN 05:2008/BXD 2 Quy chuẩn quốc gia về nhà ở và công trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khỏe
3 QCVN 06:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình
QCVN 18:2014/BXD 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong xây dựng
TCVN 4055:2012 Công trình xây dựng - Tổ chức thi công 5
TCVN 4091:1985 Nghiệm thu các công trình xây dựng 6
TCVN 4252:2012 7 Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công
TCVN 5593:2012 Công tác thi công tòa nhà - Sai số hình học cho phép 8
TCVN 5637:1991 9 Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng. Nguyên tắc cơ bản
41
10 TCVN 5638:1991 Đánh giá chất lượng xây lắp. Nguyên tắc cơ bản
B Công tác đất, nền, móng
TCVN 4447:2012 Công tác đất. Quy phạm thi công và nghiệm thu 1
TCVN 9361:2012 Công tác nền móng - Thi công và nghiệm thu 2
TCVN 9394:2012 Đóng và ép cọc - Thi công và nghiệm thu 3
TCXD 190:1996 4 Móng cọc tiết diện nhỏ. Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.
C Bê tông cốt thép toàn khối
1 TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
2 TCVN 5718:1993 Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước.
3 TCVN 9342:2012 Công trình bê tông cốt thép toàn khối xây dựng bằng cốp pha trượt - Thi công và nghiệm thu
4 TCVN 9343:2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn công tác bảo trì
5 TCVN 9345:2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống nứt dưới tác động của khí hậu nóng ẩm
TCVN 5724:1993 6 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Điều kiện tối thiểu để thi công và nghiệm thu
TCVN 1770: 1986 Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật 7
TCVN 1771: 1986 8 Đá dăm, sỏi dăm dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 4506:2012 Nước trộn bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật 9
10 TCVN 2682: 2009 Xi măng Pooclăng – Yêu cầu kỹ thuật
11 TCVN 6067: 2004 Xi măng Pooclăng bền Sun Phát – Yêu cầu kỹ thuật
D Công tác hoàn thiện
42
1 TCVN 9377-1:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu. Phần 1 : Công tác lát và láng trong xây dựng
2 TCVN 9377-2:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu - Phần 2: Công tác trát trong xây dựng
3 TCVN 9377-3:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu - Phần 3: Công tác ốp trong xây dựng
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục
Công trình giáo dục thuộc nhóm công trình dân dụng, vì vậy các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng các công trình giáo dục trong quá trình thi công cũng như bao công
trình dân dụng khác, ngoài ra còn một số yếu tố riêng ảnh hưởng đến chất lượng
công trình theo đặc thù của ngành, vùng
2.3.1 Các yếu tố chung ảnh hưởng chất lượng thi công công trình dân dụng
Do tính chất phức tạp của công tác xây dựng nên việc tạo ra và hoàn thiện CLXD
chịu tác động của rất nhiều nhân tố khách quan, chủ quan. Các nhân tố này có mối
quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau, tạo ra tác động tổng hợp CLXD.
Các yếu tố khách quan:
- Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ: CLXD không thể vượt quá giới hạn khả
năng của trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định.
CLXD trước hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật sử dụng trong xây
dựng. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sử
dụng . Đây là giới hạn cao nhất mà CLXD có thể đạt được. Tiến bộ khoa học - công
nghệ giúp không ngừng nâng cao CLXD. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ
là không có giới hạn, nhờ đó mà CLXD luôn có các thuộc tính chất lượng với
những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện
điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi
nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm xác định hơn nhờ trang bị những phương tiện đo
43
lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn. Công nghệ, thiết bị mới
ứng dụng trong xây dựng giúp nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm
xây dựng. Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu
mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có. Khoa học quản lý phát triển hình
thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn,
chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao CLXD,
tăng mức thỏa mãn khách hàng.
- Cơ chế, chính sách quản lý của các quốc gia: Trong môi trường pháp lý với
những chính sách và cơ chế quản lý có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra
và nâng cao CLXD. Cơ chế quản lý tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu
nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải
nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc
các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng. Mặt
khác, cơ chế quản lý còn là môi trường lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi
cho các doanh nghiệp sản xuất đầu tư cải tiến nâng cao chất lượng và bảo vệ người
tiêu dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng sản phẩm xây dựng. Một cơ chế phù
hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại, cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ,
giảm động lực nâng cao CLXD.
- Các yêu cầu về văn hóa, xã hội: Yếu tố văn hóa, xã hội của mỗi khu vực, mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến hình thành các đặc tính CLXD.
Những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, đồng thời có
ảnh hưởng gián tiếp thông qua các qui định bắt buộc CLXD phải thỏa mãn những
đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hóa, đạo đức, xã hội của cộng đồng. CLXD là
toàn bộ những đặc tính thỏa mãn nhu cầu con người nhưng không phải tất cả mọi
nhu cầu cá nhân đều được thoả mãn. Những đặc tính CLXD chỉ thỏa mãn toàn bộ
những nhu cầu cá nhân nếu không ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội. Bởi vậy, CLXD
phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hóa xã hội của mỗi nước.
44
- Tình hình thị trường: Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực
thu hút định hướng cho sự phát triển CLXD. CLXD chỉ có thể tồn tại khi nó đáp
ứng được những mong đợi của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện
CLXD phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị
trường. Nhu cầu càng phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh chóng cần hoàn thiện
chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Đến lượt
mình, nhu cầu lại phụ thuộc vào tình trạng kinh tế, khả năng thanh toán, trình độ
nhận thức, thói quen, truyền thống, phong tục tập quán, văn hóa, lối sống và mục
đích sử dụng của khách hàng. Xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm và xu
hướng vận động của nhu cầu là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất đến hướng phát
triển CLXD.
Các yếu tố chủ quan:
- Lực lượng lao động: Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến
CLXD. Cùng với công nghệ, con người giúp sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao
trên cơ sở giảm chi phí. CLXD phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề,
kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hơp giữa mọi thành viên.
Năng lực và tinh thần của đội ngũ lao động, những giá trị chính sách nhân sự đặt ra
có tác động sâu sắc toàn diện đến hình thành CLXD.
- Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ: Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị
và quy trình công nghệ ảnh hưởng lớn đến CLXD, đặc biệt tự động hóa cao, có dây
chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ cấu công nghệ, thiết bị và khả năng bố trí phối hợp
máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến CLXD. Trong rất nhiều
trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến CLXD. Công nghệ lạc hậu
khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu
tư phát triển, hoặc cải tiến nâng cao CLXD trên cơ sở tận dụng công nghệ hiện có
với đầu tư đổi mới là một biện pháp đầu tư nâng cao CLXD. Khả năng đầu tư đổi
mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình máy móc thiết bị hiện có, khả năng tài
45
chính và huy động vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả máy
móc thiết bị hiện có, kết hơp giữa công nghệ hiện có với đối mới là một trong
những hướng quan trọng nâng cao CLXD.
- Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu: Một trong những yếu tố
đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm xây dựng và hình thành các thuộc tính chất
lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng
trực tiếp đến CLXD. Mỗi loại nguyên liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính
chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa của nguyên liệu là cơ sở
quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Để thực hiện các mục tiêu chất lượng
đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên liệu cho quá trình xây
dựng. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất
lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về mặt thời gian. Một hệ
thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên
cung ứng và bên sử dụng. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra mối quan
hệ tin tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo
CLXD.
- Trình độ tổ chức quản lý: QLCLXD dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một
hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức năng.
Mức chất lượng đạt được trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ
chức quản lý. Chất lượng của hoạt động quản lý phản ánh CLXD. Sự phối hợp, khai
thác hợp lý giữa các nguồn hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc vào nhận thức,
sự hiểu biết về chất lượng và QLCL, trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện
chương trình, chính sách, mục tiêu kế hoạch chất lượng của các chủ thể tham gia
bảo đảm CLXD. Theo W.Edwards Deming thì có tới 85% những vấn đề chất lượng
do hoạt động quản lý gây ra. Vì vậy, hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao
CLXD, thỏa mãn yêu cầu về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác.
46
2.3.2 Các yếu tố riêng ảnh hưởng chất lượng thi công công trình theo đặc thù
của ngành, vùng
- Áp lực về thời gian: Đặc thù của ngành giáo dục có 2 mốc thời gian quan trọng
buộc nhà thầu thi công xây dựng phải hoàn thành hoặc tạm ngừng thi công công
trình là tựu trường và kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Việc tựu trường thường
vào đầu tháng 8 hàng năm, tuy nhiên theo trình tự đầu tư công thì quyết định đầu tư
được phê duyệt vào ngày 31/10 năm trước mới được bố trí vốn thực hiện cho năm
sau và vốn thực hiện này được phê duyệt trong tháng 1 năm sau. Sau khi đã được bố
trí vốn, triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu đến khoảng tháng 3 mới tiến hành
bàn giao mặt bằng. Như vậy, việc thi công và hoàn thành công trình trong thời gian
5 đến 6 tháng. Ngoài ra, quá trình thi công còn rơi vào khoảng thời gian cuối tháng
6 và đầu tháng 7, đây là thời điểm ngành giáo dục cả nước tổ chức kỳ thi tốt nghiệp
trung học phổ thông quốc gia, ở các điểm thi buộc phải ngừng thi công xây dựng
công trình khoảng 10 đến 15 ngày để phục vụ công tác tổ chức thi. Như vậy, việc ép
tiến độ cho kịp tựu trường hay ngừng thi công một khoảng thời gian dài phần nào
cũng ảnh hưởng đến CLXD công trình.
- Điều kiện thời tiết: Tỉnh Kiên Giang nằm ven biển thuộc phía Tây Nam của Việt
Nam, có bờ biển dài hơn 200 km và có hơn 100 đảo lớn nhỏ ngoài biển. Vì vậy,
Kiên Giang trung bình hàng năm phải chịu ảnh hưởng của khoảng 10 cơn bão,
thường xuyên bị mưa bão kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, cũng như
CLXD công trình.
- An toàn lao động: Đây là công việc mà các bên tham gia trong quá trình thi công
rất chú ý và quan tâm, đặc biệt là nhà thầu thi công và chủ đầu tư. Tuy nhiên, các
công trình giáo dục thường là được đầu tư xây dựng mới bổ sung, ít có dự án đầu tư
trường mới hoàn toàn, trong quá trình thi công thì trường vẫn hoạt động dạy và học
bình thường. Như vậy, hàng ngày có hàng ngàn lượt ra vào công trình, để đảm bảo
an toàn lao động và an ninh trật tự trên công trường là hết sức khó khăn, yếu tố này
cũng làm ảnh hưởng đến CLXD.
47
2.4 Vai trò trách nhiệm và yêu cầu các chủ thể tham gia QLCL thi công
CTXD
2.4.1 Yêu cầu các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD
Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho
công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn
chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm
và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản
khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình,
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.
Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết
kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.
Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển
bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình
xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
loại, cấp công trình và công việc xây dựng.
2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia QLCL thi công CTXD
2.4.2.1 Đối với Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư có các quyền:
- Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công
xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
48
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo
quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;
- Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục
hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi
trường;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong
quá trình thi công xây dựng công trình.
Chủ đầu tư có các nghĩa vụ:
- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp
với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng;
- Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt
hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng;
- Tổ chức giám sát và QLCL trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý
dự án, hợp đồng xây dựng;
- Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
- Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng
công trình khi cần thiết;
- Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá
trình thi công xây dựng;
- Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết
bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây
ra.
49
2.4.2.2 Đối với BQL DA ĐTXD:
BQL DA ĐTXD có các quyền:
- Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;
- Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải
quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
- Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi
được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.
BQL DA ĐTXD có các nghĩa vụ:
- Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
- Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng,
chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
- Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
- Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án.
2.4.2.3 Đối với Nhà thầu thi công:
Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật; Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng
cho phù hợp với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả;
- Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra
- Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình
hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ:
- Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù hợp với điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
50
- Lập và trình chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định
cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;
- Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo
đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường;
- Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công
trình;
- Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng; Chịu trách nhiệm về chất lượng,
nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình
cung cấp sử dụng vào công trình;
- Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi
trường; Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình; Bảo hành công
trình;
- Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng
loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi công không bảo đảm chất
lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc
do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng
đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật.
2.4.2.4 Đối với Nhà thầu thiết kế:
Nhà thầu thiết kế có các quyền:
- Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế;
- Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư; Từ chối
nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết kế.
Nhà thầu thiết kế có các nghĩa vụ:
51
- Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả thiết kế theo quy định của hợp đồng,
người thực hiện nhiệm vụ này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành
vi vi phạm của mình và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
- Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo hợp đồng thiết kế xây dựng với
chủ đầu tư;
- Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư về những bất hợp lý trong thiết kế xây
dựng;
- Khi phát hiện việc thi công sai thiết kế được phê duyệt thì phải thông báo kịp thời
cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý.
2.4.2.5 Đối với Nhà thầu giám sát
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền:
- Tham gia nghiệm thu, xác nhận công việc, công trình đã hoàn thành thi công xây
dựng;
- Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được phê
duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết;
- Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận; Từ chối yêu cầu bất
hợp lý của các bên có liên quan;
- Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện công trình có nguy cơ xảy ra mất
an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để
xử lý.
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ:
- Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;
- Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình;
- Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng; Đề xuất với chủ
đầu tư những bất hợp lý về thiết kế xây dựng;
52
- Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường;
- Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công
không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật,
nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử
lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra.
2.4.2.6 Đối với quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát
triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; Xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.
- Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm
định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
- Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý
năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động
xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi công xây
dựng công trình.
- Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật
về xây dựng.
- Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; Quản lý, cung cấp
thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng; Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây
dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
53
2.5 Chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu dùng trong QLCL xây dựng công trình
2.5.1 Hệ thống chi tiêu chất lượng
Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng (HTCTCLSPXD) là một hệ thống
tiêu chuẩn nhà nước quy định những danh mục chỉ tiêu chất lượng của công trình
xây dựng. HTCTCLSPXD quy định các chỉ tiêu thống nhất và danh mục các chỉ
tiêu chất lượng xây dựng để:
- Xây dựng tiêu chuẩn và các tài liệu kỹ thuật khác;
- Chọn phương án tối ưu;
- Chứng nhận sản phẩm, dự báo và lập kế hoạch chất lượng sản phẩm;
- Xây dựng hệ thống QLCL
- Báo cáo và thông tin về chất lượng
Chất lượng sản phẩm được đặc trưng bởi các tổ hợp chỉ tiêu sau:
- Trình độ kỹ thuật;
- Tính ổn định của chất lượng;
- Hiệu quả kinh tế.
Danh mục các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cơ bản được quy định trong bảng sau
Bảng 2.2 Danh mục các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cơ bản
Các chỉ tiêu chất lượng Các chỉ tiêu chất lượng cơ bản
Trình độ kỹ thuật
1. Các chỉ tiêu chức năng Độ cứng, độ bền, độ chống nứt, độ chịu lửa, tính ổn định về động đất, tính chống ẩm, độ chịu bức xạ mặt trời, cách nhiệt, cách âm, thông sáng
2. Các chỉ tiêu kết cấu, cấu tạo Các kích thước hình học, hình dạng, thành phần, cấu trúc
54
thọ, Xác suất bị hư hỏng, tính chống gỉ, thời gian phục vụ, thời gian và điều kiện bảo quản 3. Các chỉ tiêu về độ bền thời gian bảo (tuổi quản)
Thời gian, chi phí về lao động sản xuất và giá thành khôi phục khi bị hư hỏng 4. Các chỉ tiêu sửa chữa (khôi phục) theo đúng quy cách
5. Các chỉ tiêu về công nghệ Chi phí về lao động, vật liệu, năng lượng và mức độ cơ giới hóa, tự động hóa.
tiêu về vận 6. Các chỉ chuyển Khối lượng và kích thước. Chi phí về vật liệu và lao động đóng gói, khả năng chứa
7. Các chỉ tiêu về phối hợp Khả năng lắp dẫn, dung sai, các loại mối nối, thời hạn phục vụ
8. Các chỉ tiêu về công thái học Chế độ nhiệt, mức độ độc hại, đo bụi, đo rung động, sử dụng đối với sản phẩm
9. Các chỉ tiêu thẩm mỹ Sự biểu thị nghệ thuật, hình dạng bề ngoài, chất lượng mặt ngoài
Tính ổn định của các chỉ tiêu chất lượng
1. Các chỉ tiêu đồng nhất Độ chênh lệch giữa các trị số biểu thị chất lượng sản phẩm so với các định mức, hệ số biến đổi tính chất cơ bản
2. Các chỉ tiêu tuân theo tiêu chuẩn và đồ án thiết kế Các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn và các đồ án thiết kế, phần trăm phế phẩm, chất lượng hàng không đúng quy cách
Hiệu quả kinh tế
1. Các chỉ tiêu kinh tế Vốn đầu tư, giá thành, suất lợi nhuận, hiệu quả kinh tế hàng năm trong nền kinh tế quốc dân
2.5.2 Đánh giá chất lượng xây dựng theo hệ thống tiêu chí QLCL
2.5.2.1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng
a) Các tiêu chí đánh giá Chủ đầu tư, BQL DA
- Năng lực, kinh nghiệm, tính chuyên nghiệp QLDA;
55
- Mô hình QLDA;
- Hệ thống QLCL;
- Năng lực tài chính;
- Áp dụng tiến bộ khoa học;
b) Các tiêu chí đánh giá chất lượng thiết kế
- Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của đơn vị thiết kế;
- Năng lực và kinh nghiệm của chủ nhiệm khảo sát, thiết kế và các chủ nhiệm
bộ môn;
- Hệ thống QLCL thiết kế;
- Tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng;
- Kỹ thuật trong tính toán, thiết bị sử dụng;
- Chất lượng hồ sơ thiết kế;
- Giám sát tác giả;
- Khả năng tài chính và chế độ đãi ngộ;
c) Các tiêu chí đánh giá chất lượng thi công
- Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của đơn vị thi công
- Năng lực và kinh nghiệm của chỉ huy trưởng, kỹ sư trưởng và đội ngũ kỹ
thuật;
- Tính chuyên nghiệp và trình độ tay nghề của công nhân;
- Hệ thống QLCL thi công;
- Tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng;
- Kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng trong thi công;
- Chất lượng hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, hồ sơ hoàn công, nghiệm thu;
- Vật liệu sử dụng;
- Phòng thí nghiệm hiện trường;
- Các sự cố về chất lượng;
- An toàn lao động và vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;
56
- Khả năng tài chính và chế độ đãi ngộ.
d) Các tiêu chí đánh giá chất lượng giám sát
- Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức giám sát;
- Năng lực và kinh nghiệm của giám sát trưởng và đội ngũ giám sát viên;
- Hệ thống QLCL giám sát;
- Kỹ thuật và phương pháp giám sát;
- Khả năng tài chính và chế độ đãi ngộ.
e) Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý nhà nước
- Ban hành văn bản pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn;
- Thẩm định thiết kế;
- Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật trong QLCLXD.
f) Các tiêu chí đánh giá về kinh tế
- Chi phí gián tiếp;
- Chi phí trực tiếp;
- Chi phí đầu tư.
g) Các tiêu chí đánh giá về tiến độ
- Sự hợp lý của tiến độ;
- Quản lý và điều hành tiến độ.
2.5.2.2 Phương pháp đánh giá chất lượng
Chất lượng là tập hợp những tính chất và đặc tính của sản phẩm bảo đảm thỏa mãn
những đòi hỏi của người sử dụng và quản lý. Đánh giá chất lượng xây dựng là vấn
đề phức tạp vì nó vừa bao gồm khá nhiều mặt như độ bền vững, an toàn về kết cấu,
hợp lý trong công năng sử dụng mặt bằng và không gian, tiện nghi của hệ thống
trang thiết bị, các mặt đó lại liên quan đến chỉ tiêu kinh tế xây dựng. Trong điều
kiện của Việt Nam hiện nay, đánh giá chất lượng xây dựng còn gặp nhiều khó khăn
vì chúng ta đang thiếu rất nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế và thi công, chúng ta
57
cũng thiếu nhiều kinh nghiệm về QLCLXD. Trên cơ sở đề ra các tiêu chí để đánh
giá chất lượng xây dựng, sau đó đánh giá chất lượng qua điểm số bằng phương pháp
chung như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ QLCL chất lượng, thời gian xây dựng và giá trị quyết toán;
- Lấy ý kiến chuyên gia.
Trình tự và nội dung thực hiện đánh giá chất lượng xây dựng:
- Xác lập các tiêu chí đánh giá;
- Lập phiếu đánh giá chất lượng xây dựng;
- Khảo sát chuyên gia;
- Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát;
- Đánh giá, xếp loại chất lượng xây dựng.
2.6 Đề xuất phương pháp thực hiện khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng thi công công trình xây dựng
2.6.1 Phương pháp nghiên cứu và cách thức lấy mẫu
Phương pháp nghiên cứu chính sử dụng trong luận văn là phương pháp thống kê mô
tả, sử dụng loại nghiên cứu quan sát.
Trong nghiên cứu, cũng cần quan tâm đến số lượng mẫu. Có thể nói số lượng mẫu
càng lớn thì sẽ đem đến kết quả càng chính xác. Trong khuôn khổ nghiên cứu, việc
lựa chọn số lượng mẫu được tiến hành theo dựa vào những quan điểm của những
nghiên cứu trước đây như:
- Nghiên cứu của Mentzen (1999) và Hoelter (1983) cho rằng số lượng mẫu tới hạn
là khoảng 200 mẫu.
- Nghiên cứu của Bollen (1989) lại cho rằng số lượng mẫu tối thiểu cho một nghiên
cứu phải lớn gấp 5 lần số lượng biến (số lượng câu hỏi khảo sát).
58
2.6.2 Quy trình thực hiện khảo sát thực tế
Xác định vấn đề cần nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát cho vấn đề nghiên cứu
Tham khảo các tài liệu, lấy ý kiến các chuyên gia để phát triển câu hỏi liên quan
Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát và tiến hành phát phiếu khảo sát
Tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu khảo sát
Không đạt Kết luận về kết
quả khảo sát
Đạt
Đề xuất các giải pháp
Hình 2.1 Quy trình thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi
2.6.3 Đối tượng, phạm vi và nội dung thực hiện khảo sát
Quá trình thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu được tiến hành khảo sát thu thập ý
kiến thông qua bảng câu hỏi. Sử dụng các câu hỏi được thiết kế dưới dạng trắc
59
nghiệm, thang đo Likert 5 mức độ: (1)- Rất ít ảnh hưởng; (2)- Ít ảnh hưởng; (3)-
Ảnh hưởng; (4)- Ảnh hưởng đáng kể; (5)- Ảnh hưởng rất đáng kể.
Nội dung câu hỏi được thiết kế gọn rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với nội dung nghiên
cứu. Câu hỏi cần đảm bảo tính khách quan, không thể hiện bất kỳ ý kiến nào mang
tính chất gợi ý, hướng dẫn người trả lời. Thiết kế bảng câu hỏi cần phải khuyến
khích người trả lời nói lên những quan điểm thực sự của họ, khiến họ sẵn sàng chia
sẻ thông tin một cách chân thực và đầy đủ.
Đối tượng thực hiện khảo sát: các kĩ sư, cán bộ đang làm việc cho chủ đầu tư, ban
quản lý dự án, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát, cơ quan
quản lý nhà nước...
Phạm vi thực hiện khảo sát: trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Nội dung thực hiện khảo sát: những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các
công trình xây dựng ngành giáo dục.
2.6.4 Nội dung bảng câu hỏi thực hiện khảo sát
Mức đánh giá
1 2 3 4 5
Ảnh hưởng Ảnh hưởng rất Rất ít ảnh Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể đáng kể hưởng
Nội dung bảng câu hỏi khảo sát
60
Ảnh
Ảnh
Mức độ ảnh hưởng
hưởng
Rất ít
Ít ảnh
Ảnh
hưởng
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
TT
rất
ảnh
hưởng
hưởng
đáng
đáng
lượng thi công các công trình giáo
hưởng
kể
(2đ)
(3đ)
kể
(1đ)
(4đ)
(5đ)
dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của I.2 cán bộ điều hành dự án
I.3 Năng lực tài chính của chủ đầu tư
I.4 Hệ thống quản lý chất lượng thi công xây dựng của Ban quản lý dự án
II Nhà thầu thi công
II.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công
II.2 Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị đưa vào thi công không đảm bảo
II.3 Chất lượng tay nghề của đội ngũ công nhân thấp
II.4 Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo thi công
II.5 Năng lực tài chính của nhà thầu thi công
II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công
II.7 Quy trình kiểm tra chất lượng đối với
61
Ảnh
Ảnh
Mức độ ảnh hưởng
hưởng
Rất ít
Ít ảnh
Ảnh
hưởng
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
TT
rất
ảnh
hưởng
hưởng
đáng
đáng
lượng thi công các công trình giáo
hưởng
kể
(2đ)
(3đ)
kể
(1đ)
(4đ)
(5đ)
dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
các công việc, cấu kiện
II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài
II.9 Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự trên công trường không đảm bảo
II.10 Công tác an toàn phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường không đảm bảo
III Nhà thầu tư vấn giám sát
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu III.1 tư vấn giám sát
Năng lực chuyên môn của cán bộ III.2 giám sát trực tiếp
Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu
III.3 chuẩn, quy định nhà nước trong quá
trình thi công
Quy trình kiểm tra chất lượng các III.4 công việc của tư vấn giám sát
Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm
III.5 khắc với hành vi ảnh hưởng đến chất
lượng công trình
IV Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện
62
Ảnh
Ảnh
Mức độ ảnh hưởng
hưởng
Rất ít
Ít ảnh
Ảnh
hưởng
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
TT
rất
ảnh
hưởng
hưởng
đáng
đáng
lượng thi công các công trình giáo
hưởng
kể
(2đ)
(3đ)
kể
(1đ)
(4đ)
(5đ)
dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
giám sát tác giả
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu IV.1 tư vấn thiết kế
Năng lực chuyên môn của cán bộ IV.2 giám sát tác giả
Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế IV.3 bản vẽ thi công
V Các yếu tố khác
Sự thay đổi về chính sách, biến động V.1 giá vật liệu
Sự phối hợp giữa các chủ thể trong
V.2 quá trình thi công xây dựng công
trình.
Sự tuân thủ các quy định về quản lý V.3 chất lượng của các chủ thể
Công tác kiểm tra, kiểm soát của các V.4 cơ quan chức năng
Thông tin chung của người khảo sát
Câu 1. Anh/Chị thường tham gia vai trò nào trong quá trình thi công?
Câu 2. Thời gian công tác của Anh/Chị trong lĩnh vực xây dựng
63
Câu 3. Số dự án Anh/Chị đã từng tham gia
Câu 4. Anh/Chị thường tham gia loại công trình nào trong xây dựng
Câu 5. Vị trí Anh/Chị thường tham gia trong quá trình thi công xây dựng
2.6.5 Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi tổng hợp phiếu khảo sát cần phải thực hiện kiểm định thang đo. Có thể
những câu hỏi về các nhân tố có những phân tán nhất định, vì vậy cần thiết phải tiến
hành kiểm định mức độ chặt chẽ trong thang đo của các câu hỏi cho từng nhân tố
trong bảng câu hỏi khảo sát. Làm cơ sở để loại bỏ bớt các nhân tố có thang đo
không phù hợp trong phân tích thống kê. Trình tự thực hiện đánh giá độ tin cậy của
thang đo như sau:
(1) Dùng giá trị phương sai để đánh giá mức độ hội tụ của ý kiến trả lời
Hệ số phương sai: ϑ = δ2 , hệ số phương sai ≤ 0,25 chứng tỏ thang đo có độ tin cậy
cao
Độ lệch chuẩn của thang đo được tính: δ = , độ lệch chuẩn càng lớn thì
kết quả khảo sát càng không chính xác.
Trong đó:
δ: độ lệch chuẩn của thang đo
Dmax: số điểm lớn nhất trong thang đo
Dmin: số điểm nhỏ nhất trong thang đo
, giá trị trung bình ≥ 2.00 có (2) Trị số trung bình của thang đo: Dtb =
nghĩa là các nhân tố đều ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình
Trong đó:
Ni: Số người khảo sát cho mức điểm Di
N: Tổng số người được khảo sát
64
Kết luận chương 2
Để công tác QLCL CTXD nói chung và QLCL thi công CTXD nói riêng đạt
hiệu quả, theo mục tiêu ban đầu của dự án thì phải thực hiện dựa trên những
cơ sở vững chắc, đó là cơ sở khoa học và cơ sơ pháp lý, là những luận chứng,
những nghiên cứu, khảo sát…đã được công nhận hay những văn bản QPPL,
những quy chuẩn, tiêu chuẩn được các CQNN có thẩm quyền ban hành nhằm
quản lý QLCL công trình xây dựng. Bên cạnh đó, tác giả đã đề xuất phương
pháp thực hiện khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi
công công trình xây dựng.
Như vậy, để nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng là hết sức cần
thiết và cấp bách, nhiệm vụ của đề tài là đề ra được các giải pháp nâng cao
chất lượng thi công công trình xây dựng, các giải pháp này sẽ được trình bày
trong chương 3.
65
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NGÀNH GIÁO DỤC
TỈNH KIÊN GIANG
3.1 Giới thiệu chung về BQL DA và công tác ĐTXD công trình giáo dục
3.1.1 Giới thiệu chung về BQL DA
3.1.1.1 Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư:
Theo Quyết định số 531/QĐ-SGD&ĐT ngày 5/6/2008 của Giám đốc Sở GDĐT
tỉnh Kiên Giang về việc thành lập BQL DA ĐTXD Ngành GDĐT và sau đó được
kiện toàn lại tại Quyết định số 68/QĐ-SGD&ĐT ngày 28/01/2011 của Giám đốc Sở
GDĐT.
Đến ngày 27/6/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số
1434/QĐ-UBND thành lập BQL DA ĐTXD trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Kiên Giang.
Như vậy, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều
45 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 là “Chủ đầu tư xây dựng
công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” và theo quy định tại
Khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 “Trường hợp chủ
đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp
chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án
có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không
có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư”
3.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của BQL DA:
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo được thành
lập theo Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh Kiên
Giang trên cơ sơ tổ chức lại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ngành Giáo dục và
66
Đào tạo được kiện toàn theo Quyết định số 68/QĐ-SGDĐT ngày 28/01/2011 của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang.
Chức năng:
- BQL là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Kiên Giang, có chức năng giúp
Sở GDĐT tổ chức quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng do Sở GDĐT làm
chủ đầu tư
- BQL có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước theo quy định của pháp luật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các thủ tục về giải phóng mặt bằng, giao nhận đất, xin cấp giấy phép
xây dựng (nếu cần), chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho
việc xây dựng công trình.
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng hợp dự toán xây dựng công trình để trình cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, cung cấp thiết bị và xây lắp công
trình
- Kiểm tra, thẩm định thiết kế, dự toán công trình trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng
lực
- Quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi
trường của công trình xây dựng.
- Kiểm tra chất lượng thi công, xác nhận khối lượng hoàn thành, các khối lượng
phát sinh và làm các thủ tục thanh toán. Các trường hợp có khối lượng phát sinh,
BQL yêu cầu đơn vị thi công giải trình để xem xét và kiến nghị với cấp thẩm quyền
giải quyết.
67
- Được đề nghị để đình chỉ các công việc xây dựng nếu chất lượng thi công không
đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật, không đảm bảo an toàn và không đảm bảo yêu
cầu của hồ sơ thiết kế được duyệt.
- Báo cáo kịp thời nếu xét thấy bên nhận thầu làm không đúng hoặc không đạt yêu
cầu theo quy định của công tác nghiệm thu; đề xuất, kiến nghị xử lý theo đúng luật
định.
- Nghiệm thu công trình và bàn giao công trình hoàn thành cho các tổ chức, đơn vị
quản lý để đưa vào khai thác, sử dụng.
- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật
đối với công chức, viên chức của BQL DA theo phân cấp quản lý của tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở GDĐT giao theo quy định của pháp
luật.
3.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL DA gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, phòng Kỹ
thuật và phòng Hành chính - Kế toán
Giám đốc
Kế toán trưởng Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật Phòng Hành chính – Kế toán
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của BQL DA
68
Giám đốc:
Giám đốc do Giám đốc Sở GDĐT Kiên Giang quyết định bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Giám đốc là người đứng đầu BQL DA, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
GDĐT và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của BQL; Giám đốc là người chỉ
đạo, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của BQL; Trực tiếp chỉ đạo, điều hành
phòng Hành chính – Kế toán và các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở GDĐT phân
công.
Phó Giám đốc kỹ thuật:
Phó Giám đốc kỹ thuật do Giám đốc Sở GDĐT Kiên Giang bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc; là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách một
số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao; Trực tiếp chỉ đạo, điều hành
phòng kỹ thuật và các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng do Giám đốc Sở GDĐT Kiên Giang bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc, có trách nhiệm giúp Giám đốc trong việc quản lý, thanh
quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động
của BQL DA; thực hiện nhiệm vụ tài chính kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán, chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ trước Giám đốc và trước pháp
luật.
Phòng Hành chính – Kế toán:
Phòng Hành chính – Kế toán là bộ phận giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về:
- Thực hiện công tác thanh toán hợp đồng, quyết toán công trình, dự án hoàn thành;
chịu trách nhiệm trong việc thu hồi công nợ, tạm ứng và thanh lý hợp đồng.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính của đơn vị, giao dịch với Kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo định kỳ, đột xuất khi
có yêu cầu có liên quan đến hoạt động tài chính của BQL DA.
69
- Công tác tổ chức cán bộ (tổ chức, bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị…đối với công chức, viên chức).
- Công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, pháp chế, cải cách hành chính; quản lý công
nghệ thông tin nội bộ, thiết lập hệ thống thông tin nội bộ; quản trị văn phòng; quản
lý tài sản.
- Chủ trì xây dựng quy chế chi tiêu, xây dựng dự toán thu chi và thanh, quyết toán
kinh phí BQL DA
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng Kỹ thuật:
Phòng Kỹ thuật là bộ phận giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về:
- Tham gia lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng trung hạn và hàng năm, đồng thời
theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện khối lượng hoàn thành, thanh toán, giải ngân
- Thực hiện công tác báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư; báo cáo định kỳ, đột xuất
khi có yêu cầu có liên quan đến hoạt động kỹ thuật của BQL DA
- Thực hiện quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết thúc dự
án và bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo quy định pháp luật.
- Chủ trì tổ chức nghiệm thu công việc, cấu kiện, giai đoạn và nghiệm thu hoàn
thành bàn giao công trình.
- Chủ trì công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu xây lắp, thiết bị, tư vấn và phi tư vấn.
Thực hiện thương thảo hợp đồng và soạn thảo các loại hợp đồng trong hoạt động
xây dựng.
- Chịu trách nhiệm về quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ, hợp đồng, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường trong xây dựng, chi phí trong quá trình thi công xây
dựng.
70
- Lập các thủ tục, hồ sơ, tài liệu bàn giao cho đơn vị sử dụng phục vụ việc quản lý,
vận hành và bảo trì công trình; lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình theo quy định.
Tổng số viên chức của BQL DA là 13 người, trình độ đào tạo cụ thể như sau:
Bảng 3.1 Tổng hợp trình độ đào tạo tại BQL
TT Trình độ đào tạo Số lượng Tỷ lệ
1 Sau đại học 01 7,69%
2 Đại học 09 69,23%
3 Cao đẳng 03 23,08%
3.1.2 Công tác ĐTXD công trình giáo dục
Hàng năm vốn ngân sách nhà nước bố trí cho ngành Giáo dục tỉnh Kiên Giang
khoảng 500 tỷ đồng, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý và làm chủ
đầu tư khoảng 150 tỷ đồng, thực hiện đầu tư xây dựng cho khoảng 70 đơn vị trường
trực (THPT, TT GDTX, TT NN-TH, TC KTNV), còn 350 tỷ đồng được phân bổ
cho 15 Phòng GDĐT huyện, thị xã, thành phố thực hiện đầu tư các trường mầm
non, tiểu học, THCS trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh.
Từ năm 2013 đến hết năm 2017, BQL DA đã thực hiện đầu tư 82 dự án, với tổng số
vốn đầu tư 800 tỷ đồng, thực hiện thanh toán, giải ngân 795 tỷ đồng, đạt 99,38% so
với kế hoạch vốn được giao quản lý.
Sau khi các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng góp phần tăng cường cơ sở
vật chất cho các trường, nâng cao tỷ lệ huy động học sinh, từng bước đáp ứng chủ
trương học 2 buổi/ngày, nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh.
Bảng 3.2 Số lượng dự án và tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng
từ năm 2013 – 2017
71
TT Số lượng dự án đầu tư Kế hoạch vốn được phân bổ Thanh toán, giải ngân Năm thực hiện Đạt so với kế hoạch (%) Khởi công mới (tỷ đồng) (tỷ đồng) Trả nợ + chuyển tiếp
18 1 2013 13 119 117 98,32
18 2 2014 20 120 119 99,17
15 3 2015 27 110 109 99,09
26 4 2016 29 233 232 99,57
5 5 2017 40 218 218 100,00
82 Tổng cộng 129 800 795 99,38
Do đặc thù của ngành Giáo dục là đa số các trường học đã hiện hữu nên việc đầu tư
xây dựng thường là xây bổ sung thêm để tăng cường cơ sở vật chất, vì vậy thường
có quy mô đầu tư không lớn. Tuy nhiên, trong 82 dự án do BQL DA ĐTXD thực
hiện điều hành có một số công trình tiêu biểu
Bảng 3.3 Một số công trình tiêu biểu
TT Tên công trình Thời gian hoàn thành
1 Trường THPT Giồng Riềng Tổng mức đầu tư (triệu đồng) 35.445 2014
Gói thầu số 1: Dãy nhà 4 tầng, sân nền, vĩa hè, thoát nước, bể nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy
2 Trường THPT Nguyễn Hùng Sơn 2015
36.200 Gói thầu số 1: Xây dựng nhà hiệu bộ, 18 phòng học, 2 phòng bộ môn, phòng hội đồng giáo viên
3 Trường THPT Định An 79.302 2016
Gói thầu số 1: Dãy nhà học 12 phòng, 6 phòng bộ môn, cầu nối, bể nước, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy Gói thầu số 2: Nhà hiệu bộ, nhà đa năng, cổng,
72
hàng rào, nhà bảo vệ, nhà xe, sân đường, rãnh thoát nước
4 Trường phổ thông DTNT – THCS Gò Quao 53.110 2016
Gói thầu số 2: Nhà hiệu bộ; nhà bộ môn; nhà sinh hoạt văn hóa, giáo dục dân tộc kết hợp nhà đa năng Gói thầu số 3: Ký túc xá nam, nữ; dãy phòng học lý thuyết, nhà công vụ, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy
5 Trường THPT Thạnh Đông 39.151 2016
Gói thầu số 1: Xây dựng 12 phòng học, 4 phòng bộ môn, cầu nối, nhà đa năng, bể nước, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy
6 Trường THPT Tân Hiệp 80.447 2017
Gói thầu số 1: Dãy lý thuyết, bộ môn, hội đồng giáo viên, bể nước, nhà đa năng, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy
7 Trường phổ thông DTNT – THCS An Biên 2017
81.961
39.000 2017 8
Gói thầu số 2: Dãy học lý thuyết + thực hành, nhà hiệu bộ + thư viện, ký túc xá, nhà công vụ, bể nước, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy Mở rộng trường trung cấp KT-NV tỉnh Kiên Giang Gói thầu số 1: Xây dựng 19 phòng học lý thuyết, 6 phòng bộ môn, bể nước, hệ thống cấp nước + phòng cháy chữa cháy
3.1.3 Đặc trưng của công trình xây dựng trong ngành giáo dục
Công trình xây dựng trong ngành giáo dục cũng có những đặc trưng riêng biệt, việc
xây dựng phải đảm bảo theo các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu giáo dục để đạt các tiêu
chí của trường chuẩn quốc gia theo quy định hiện hành. Sở GDĐT phụ trách quản
lý các trường THPT nên việc đầu tư xây dựng có những nét đặc trưng như sau:
- Khu đất xây dựng xây phải đáp ứng các yêu cầu: Phù hợp với quy hoạch được
duyệt; Thuận tiện, an toàn về giao thông; Địa thế cao, bằng phẳng, thoát nước tốt;
Đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường; Không gần các nguồn gây
ồn thường xuyên hoặc nguồn chất thải độc hại; Đảm bảo có nguồn cấp điện, cấp
nước, thông tin liên lạc từ mạng lưới cung cấp chung.
73
- Khối phòng học cần được đặt ở vị trí ưu tiên: trực tiếp nhận ánh sáng tự nhiên;
đóng gió mát về mùa hè, tránh gió lùa và hạn chế gió lạnh về mùa đông; Có biện
pháp tránh mưa hắt, tránh bức xạ mặt trời hướng Tây.
- Khối phòng học, khối phục vụ học tập không bố trí ở tầng hầm, tầng nửa hầm hay
tầng giáp mái và phải được ngăn cách với các phòng có nguồn gây tiếng ồn hoặc có
mùi vị.
- Chiều cao bậc không lớn hơn 150mm, bề rộng mặt bậc không nhỏ hơn 300mm.
Nếu quá 3 bậc thì phải có tay vịn lắp đặt ở độ cao không lớn hơn 900mm.
- Hành lang có chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 2,1m. Chiều rộng vế thang
của cầu thang phụ không nhỏ hơn 1,2m; cầu thang chính với tầng có đến 200 học
sinh không nhỏ hớn 1,8m; trên 200 học sinh không nhỏ hơn 2,1m.
- Chiều rộng phòng học và phòng học bộ môn không nhỏ hơn 7,2m. Chiều dài
phòng học không lớn hơn 9m, tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng phòng bộ môn
không lớn hơn 2.
- Phòng học phải có 2 cửa ra vào, một cửa bố trí ở đầu lớp, một cửa bố trí ở cuối
lớp. Cửa đi phải có 2 cánh, có chiều rộng không nhỏ hơn 1m và mở ra phía hành
lang.
3.2 Thực trạng công tác QLCL thi công xây dựng công trình tại BQL DA
thuộc Sở GDĐT tỉnh Kiên Giang
BQL DA ĐTXD là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở GDĐT, giúp Sở GDĐT thực
hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trường học sử dụng vốn ngân
sách nhà nước. Vì vậy, trong quá trình thực hiện quản lý dự án, cũng như QLCL thi
công xây dựng công trình phải tuân thủ các văn bản QPPL như Luật Xây dựng số
16/2003/QH11, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và từ
đầu năm 2015 đến nay thực hiện theo các quy định như Luật Xây dựng số
50/2013/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. BQL
DA thực hiện công tác QLCL công trình trong quá trình thi công như sau:
74
Về năng lực kinh nghiệm:
Đội ngũ viên chức làm việc tại BQL có kinh nghiệm làm việc trong hoạt động xây
dựng ít nhất 5 năm, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án ít nhất 3 năm. Ngoài
ra, trong quá trình công tác lãnh đạo BQL đưa viên chức học tập, bồi dưỡng các lớp
nghiệp vụ như: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát công trình, chỉ huy
trưởng…nhằm nắm bắt và phục vụ tốt hơn cho công việc.
Về công tác đảm bảo chất lượng trong thi công xây dựng:
- Quản lý thi công tại công trường gồm: giám sát thi công và kiểm tra công tác thi
công xây dựng, với những nội dung về sự phù hợp với các điều kiện hợp đồng, tiến
trình thi công, độ an toàn lao động. Việc kiểm tra được thực hiện ở những hạng mục
cụ thể, từ chất lượng, kích thước của các cấu kiện bê tông đúc sẵn, lắp dựng cốt
thép cho kết cấu bê tông cũng như kiểm tra kết quả thực hiện công tác xử lý nền đất
yếu, đường kính và chiều dài cọc...
- Kiểm tra công tác ép cọc bê tông cốt thép và thữ tĩnh tải cọc tại hiện trường;
Kiểm tra việc thí nghiệm vật liệu đầu vào đối với các vật liệu chính, thí nghiệm xây
dựng cấp phối, thí nghiệm đánh giá cường độ bê tông bằng mẫu lập phương và mẫu
khoan.
- Kiểm tra công tác lắp dựng coffa, cây chống, cốt thép và đỗ bê tông đối với các
cấu kiện như: cọc, móng, dầm sàn.
- Kiểm tra việc nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ giám sát như: lập các
biên bản nghiệm thu công việc, cấu kiện và xác nhận cho nhà thầu chuyển qua thi
công giai đoạn tiếp theo, biên bản kiểm tra vật tư và xác nhận khối lượng hoàn
thành tại công trình…
- Kiểm tra nhật ký ép cọc, nhật ký thi công, bản vẽ hoàn công, tiến độ và tham gia
xử lý kỹ thuật các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công.
- Tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành công trình và bàn giao đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.
75
3.3 Hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLCL thi công xây dựng công
trình
3.3.1 Hạn chế trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình
Việc QLCL thi công tại BQL DA về cơ bản tuân thủ theo trình tự xây dựng cơ bản
và các quy định hiệ hành về QLCL. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn tồn tại
một số hạn chế sau:
Chủ đầu tư:
- Chủ đầu tư là Sở GDĐT không có đủ năng lực, trình độ chuyên môn về xây dựng,
thiếu hiểu biết về hoạt động đầu tư xây dựng nên phải thành lập BQL DA và mọi
vấn đề về xây dựng chỉ biết tin tưởng theo sự tham mưu của BQL. Vì vậy, trong
quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, cũng như QLCL công trình xây dựng không có
sự chỉ đạo kịp thời.
BQL DA:
- Viên chức trong BQL tất cả đều có trình độ chuyên môn về xây dựng dân dụng
nhưng đối với công tác quản lý dự án chỉ được bồi dưỡng ngắn hạn, chưa được đào
tạo bài bản, chuyên sâu nên khi thực hiện nhiệm vụ chủ yếu làm theo kinh nghiệm.
Chính vì vậy, công tác kiểm soát tiến độ, chi phí, an toàn lao động, chất lượng công
trình chưa đáp ứng yêu cầu. Ngoài ra, một số viên chức chưa từng tham gia thi công
nên thiếu kinh nghiệm thực tiễn, trong xử lý các vấn đề liên quan đến chất lượng thi
công còn yếu làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình khi hoàn thành.
- Nhân sự trong BQL chưa đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động, thiếu các chứng
chỉ hành nghề cần thiết trong hoạt động xây dựng theo quy định như: chứng chỉ
hành nghề quản lý dự án, kỹ sư định giá…Không có thiết bị hỗ trợ cho công tác
kiểm tra, nghiệm thu.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc còn yếu, hầu hết công tác quản
lý dự án còn thực hiện thủ công, trên hồ sơ, giấy tờ dẫn đến tình trạng dễ làm thất
76
lạc hồ sơ, khó khăn trong quá trình theo dõi và tổng hợp số liệu làm ảnh hưởng đến
tiến độ, chất lượng thi công xây dựng công trình.
- Chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng trong
quá trình thi công, giao trắng toàn bộ công việc ngoài công trường cho TVGS,
NTTC. BQL chỉ thực hiện kiểm tra chất lượng công trình dựa trên các kết quả thí
nghiệm do NTTC cung cấp và các biên bản nghiệm thu do TVGS lập.
- Công tác QLCL vật liệu đầu vào còn mang tính hình thức, chủ yếu kiểm tra nguồn
gốc xuất xứ khi nhà thầu trình lần đầu và thí nghiệm một số vật liệu chính như:
thép, gạch xây, cát, đá một lần duy nhất và sử dụng cho đến khi công trình hoàn
thành.
- Chưa xây dựng được hệ thống QLCL công trình, chưa thực hiện công khai thủ tục
hành chính theo quy định nên trình tự thực hiện QLCL thi công còn mang tính tự
phát không tuân theo một trình tự nhất định, hồ sơ, thủ tục chưa cụ thể, rõ ràng mỗi
công trình, mỗi cán bộ thực hiện khác nhau.
- Sự phối hợp trong nội bộ các bộ phận trong BQL, giữa BQL với các đơn vị
TVTK, TVGS và các Sở, ngành có liên quan chưa tốt nên chất lượng công trình xây
dựng chưa cao. BQL chưa có bộ phận kiểm soát chất lượng nội bộ hoặc thực hiện
kiểm tra chéo nhằm phòng ngừa tiêu cực nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
- Chưa nghiêm khắc, quyết liệt với các hành vi ảnh hưởng đến chất lượng công
trình. Việc xử lý còn mang tính nể nang, hình thức. Tình trạng hợp đồng kinh tế chỉ
là thủ tục dùng để thực hiện giải ngân, không được quan tâm sử dụng để quản lý
chất lượng, dẫn đến các tranh chấp về chất lượng không giải quyết được.
Nhà thầu thi công:
- Một số nhà thầu năng lực tài chính yếu, cùng lúc thi công nhiều công trình nên dàn
trải vốn, không đủ vốn để thực hiện công trình dẫn đến chậm tiến độ thi công. Bên
cạnh đó, còn phổ biến tình trạng “bán thầu”, “khoán trắng” nhằm mục đích chiếm
77
dụng vốn của nhà thầu thi công khác nên khi thực hiện hồ sơ quản lý chất lượng
công trình gặp rất nhiều khó khăn, tiến độ thực hiện rất chậm.
- Trong thi công chưa tuân thủ nghiêm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về thi
công xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật, không có quy trình QLCL nội bộ, chưa thực
hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Việc sử dụng vật liệu còn
nhiều tồn tại và độ sạch cốt liệu không đảm bảo.
- Cán bộ chủ chốt (chỉ huy trưởng, đội trưởng, cán bộ kỹ thuật) có trình độ chuyên
môn còn yếu, chưa nắm vững các quy định hiện hành trong việc đảm bảo chất
lượng công trình.
- Xem nhẹ vai trò chỉ huy trưởng công trình, việc bố trí chỉ huy trưởng công trình
chỉ là hình thức để ký các hồ sơ có liên quan theo quy định, còn thực tế chỉ huy
trưởng không có mặt tại công trình, mọi hoạt động tại công trường do đội trưởng
(hay cai) chỉ huy.
- Hầu hết công nhân kỹ thuật không được đào tạo bài bản, đa phần từ phụ việc làm
lâu năm lên thợ nên chỉ biết làm theo kinh nghiệm mà không hiểu rõ các nguyên lý
kỹ thuật trong công việc của mình, ý thức tổ chức kỷ luật yếu.
- Lao động phổ thông thường được nhà thầu tuyển dụng tại địa bàn nơi công trình
xây dựng, điều này cũng gây rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của văn hóa, vị trí
địa lý và nhà thầu không chủ động được. Hơn nữa, lao động phổ thông được tuyển
dụng theo công trình mang tính tạm thời nên trách nhiệm không cao.
Nhà thầu tư vấn giám sát:
- Năng lực các tổ chức TVGS trên địa bàn tỉnh còn yếu. Phần lớn là “năng lực ảo”
nhiều đơn vị có chứng chỉ năng lực hoạt động của tổ chức đạt hạng 1, hạng 2 nhưng
thực tế công ty không có đủ nhân sự theo quy định.
- Có lập hệ thống QLCL nhưng chỉ mang tính hình thức, đối phó cho đủ thủ tục,
không nghiêm túc tuân thủ, áp dụng. Bên cạnh đó, các đơn vị TVGS không xây
78
dựng quy trình QLCL nội bộ của đơn vị, không cung cấp các thiết bị cần thiết cho
cán bộ giám sát trong quá trình tác nghiệp.
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của một số cán bộ giám sát còn yếu, không
nắm vững các quy định về quản lý chất lượng, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
thi công, nghiệm thu nên trong quá trình thực hiện kiểm tra, hướng dẫn nhà thầu
còn chưa tốt.
- Còn phổ biến tình trạng một cán bộ giám sát cùng lúc thực hiện giám sát nhiều
công trình, tại nhiều nơi khác nhau; Chưa nghiên cứu kỹ thuyết minh biện pháp thi
công của nhà thầu, công tác kiểm tra, nghiệm thu vật liệu, công việc, cấu kiện còn
qua loa, sơ sài, tinh thần trách nhiệm chưa cao. Việc thực hiện kiểm tra sự phù hợp
về năng lực của nhà thầu thi công so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng còn sơ sài chưa
thể hiện trách nhiệm trong công việc.
- Chưa kiểm tra Nhà thầu thi công thực hiện theo tiến độ thi công chi tiết đã được
phê duyệt. Bên cạnh đó, TVGS cũng chưa đề xuất cho BQL điều chỉnh tiến độ thi
công và các giải pháp đảm bảo tiến độ thi công.
Nhà thầu tư vấn thiết kế (thực hiện giám sát tác giả):
- Nhà thầu TVTK trong quá trình lập dự án, thiết kế do phải làm gấp kịp hoàn thành
để thực hiện phê duyệt quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định Luật
Đầu tư công nên chất lượng thiết kế không cao, vì vậy trong quá trình thi công phải
điều chỉnh, xử lý kỹ thuật nhiều lần, hơn nữa đôi lúc khối lượng giữa dự toán và
thiết kế không phù hợp gây rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ giám sát tác giả thể hiện tinh thần
trách nhiệm chưa cao, chưa quyết liệt bảo vệ đối với sản phẩm mình làm ra mà xuôi
theo ý kiến của chủ đầu tư, BQL. Trong khi tham gia chỉ dừng lại ở mức độ cho ý
kiến về các thay đổi, xử lý kỹ thuật và tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình
khi được mời.
79
3.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế
Có hai nhóm nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: nguyên nhân gián tiếp (thuộc về
quản lý nhà nước) và nguyên nhân trực tiếp (thuộc về các chủ thể)
3.3.2.1 Nguyên nhân gián tiếp
Hoạt động quản lý Nhà nước:
Công tác quản lý Nhà nước hoạt động chưa hiệu quả, theo quy định Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của các chủ đầu tư
và kiểm tra trong quá trình thi công. Tuy nhiên, do thiếu nhân sự nên không có kế
hoạch thực hiện kiểm tra, không có bộ phận chuyên trách đủ số lượng, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về QLCL.
Cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng:
Để thống nhất điều hành và quản lý đầu tư xây dựng cũng như quản lý chất lượng
công trình xây dựng, thời gian qua Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành từ Trung
ương đến địa phương đã hành nhiều văn bản, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các văn bản
được quy định ngày càng chi tiết phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam và một số nước trong khu vực. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng chồng
chéo giữa các Bộ, Ngành; chưa có sự thống nhất giữa Luật và các văn bản dưới
Luật; chưa phù hợp với tình hình thực tế, các văn bản sau khi ban hành chỉ sử dụng
trong thời gian ngắn điều chỉnh, bổ sung liên tục gây khó khăn trong quá trình
nghiên cứu, áp dụng dẫn đến tình trạng chậm tiến độ, ảnh hưởng chất lượng công
trình. Hơn nữa, việc quy định trách nhiệm của từng chủ thể tham gia quản lý chất
lượng công trình chưa cụ thể, rõ ràng.
3.3.2.2 Nguyên nhân trực tiếp
BQL DA:
- Lãnh đạo có tư duy chậm đổi mới, ngại thay đổi nên có suy nghĩ “lúc trước quản
lý vậy tốt thì bây giờ vẫn làm vậy sẽ tốt”, trình độ tin học và khả năng tiếp cận công
nghệ yếu nên không chịu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
80
- Có hiện tượng bo bo giữ mình, ngại va chạm nên việc thực hiện QLCL và kiểm tra
còn qua loa, sơ sài, không dám mạnh tay xử lý vì như vậy được việc chung nhưng
sẻ ảnh hưởng riêng, ảnh hưởng cá nhân.
- Viên chức không đảm bảo yêu cầu công việc nguyên nhân một phần là do sự chỉ
đạo, lãnh đạo của cấp trên, một phần do trình độ, năng lực hạn chế, khả năng đọc
hiểu văn bản yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
Nhà thầu thi công:
- Tư tưởng cho rằng các công trình giáo dục nhỏ, đơn giản nên việc thực hiện theo
trình tự, thủ tục, quy trình, hệ thống QLCL là không quan trọng và không cần thiết,
miễn sao khi công trình hoàn thành có đầy đủ hồ sơ và được cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra và chấp nhận nghiệm thu. Ngoài ra, một số nhà thầu còn lợi dụng các mối
quan hệ xã hội của mình để gây sức ép cho các bên tham gia.
- Tuy nhiên, do làm công trình vốn nhà nước nên nhà thầu buộc phải thực hiện một
số thủ tục, hồ sơ có liên để phục vụ thanh toán, giải ngân, còn các hồ sơ về chất
lượng công trình, an toàn lao động lại bị xem nhẹ.
Các nhà thầu tư vấn (TVGS, TVTK):
- Hầu hết đều cho rằng công trình giáo dục đơn giản, quy mô nhỏ, không có kỹ
thuật phức tạp nên chủ quan trong quá trình kiểm soát chất lượng. Bên cạnh đó, các
nhà thầu tư vấn có quan niệm quyền quyết định và trách nhiệm sau cùng thuộc về
chủ đầu tư, BQL nên không làm hết vai trò và trách nhiệm của mình.
3.4 Kết quả điều tra, khảo sát, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng thi công các công trình giáo dục
3.4.1 Tổng hợp điều tra, khảo sát
- Số phiếu khảo sát phát ra: 140 phiếu
- Số phiếu khảo sát thu về: 136 phiếu (có 4 phiếu không thu hồi được)
78
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát
Ảnh hưởng Rất ít ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng rất đáng kể TT Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tổng số phiếu N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm
I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
10 2 30 3 38 4 58 5 136 I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án
6 2 24 3 50 4 56 5 136 I.2 Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ điều hành dự án
18 1 18 2 30 3 30 4 40 5 I.3 Năng lực tài chính của chủ đầu tư 136
14 2 28 3 44 4 50 5 136 I.4 Hệ thống quản lý chất lượng thi công xây dựng của Ban quản lý dự án
II Nhà thầu thi công
13 3 15 4 108 5 II.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công 136
24 3 44 4 68 5 II.2 136 Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị đưa vào thi công không đảm bảo
27 3 53 4 56 5 136 II.3 Chất lượng tay nghề của đội ngũ công nhân
79
Ảnh hưởng Rất ít ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng rất đáng kể TT Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tổng số phiếu N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm
thấp
22 3 60 4 54 5 II.4 136 Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo thi công
4 2 34 3 43 4 55 5 II.5 Năng lực tài chính của nhà thầu thi công 136
42 3 54 4 40 5 II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công 136
44 3 64 4 28 5 II.7 136 Quy trình kiểm tra chất lượng đối với các công việc, cấu kiện
14 2 36 3 32 4 54 5 II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài 136
18 2 60 3 36 4 22 5 II.9 136 Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự trên công trường không đảm bảo
3 34 4 14 5 12 1 26 2 50 II.10 136 Công tác an toàn phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường không đảm bảo
III Nhà thầu tư vấn giám sát
31 3 53 4 52 5 136 III.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn
80
Ảnh hưởng Rất ít ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng rất đáng kể TT Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tổng số phiếu N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm
giám sát
27 39 4 70 3 5 III.2 136 Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát trực tiếp
12 2 24 56 4 44 3 5 III.3 136 Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định nhà nước trong quá trình thi công
32 74 4 30 3 5 III.4 136 Quy trình kiểm tra chất lượng các công việc của tư vấn giám sát
6 2 26 66 4 38 3 5 III.5 136 Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm khắc với hành vi ảnh hưởng đến chất lượng công trình
IV Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện giám sát tác giả
12 2 40 44 4 40 3 5 IV.1 136 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế
20 2 40 40 4 36 3 5 IV.2 136 Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát tác giả
81
Ảnh hưởng Rất ít ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng rất đáng kể TT Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tổng số phiếu N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm N Điểm
6 2 34 56 4 40 3 5 IV.3 136 Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế bản vẽ thi công
V Các yếu tố khác
26 2 50 38 4 22 3 5 V.1 136 Sự thay đổi về chính sách, biến động giá vật liệu
16 2 55 46 4 19 3 5 V.2 136 Sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình thi công xây dựng công trình.
16 2 38 60 4 22 3 5 V.3 136 Sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các chủ thể
22 2 52 40 4 22 3 5 V.4 136 Công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng
82
3.4.2 Thống kê đối tượng tham gia trả lời
Bảng 3.5 Thống kê đối tượng trả lời theo vai trò tham gia
TT Vai trò Số người Chiếm tỷ lệ
1 Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án 36 26,47
2 Nhà thầu thi công 32 23,53
3 Nhà thầu giám sát 28 20,59
4 Nhà thầu thiết kế 16 11,77
5 Cơ quan nhà nước 14 10,29
6 Lĩnh vực xây dựng khác 10 7,35
100 Tổng cộng 136
Hình 3.2 Thống kê đối tượng trả lời theo vai trò tham gia
83
Bảng 3.6 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác
TT Thời gian công tác Số người Chiếm tỷ lệ
1 Dưới 5 năm 18 13,24
2 Từ 6 – 10 năm 42 30,88
3 Từ 11 – 15 năm 42 30,88
4 Từ 16 – 20 năm 32 23,53
5 Từ 21 – 25 năm 2 1,47
6 Trên 25 năm 0 0,00
100 Tổng cộng 136
Hình 3.3 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác
84
Bảng 3.7 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia
TT Số dự án tham gia Số người Chiếm tỷ lệ
1 Dưới 3 dự án 10 7,35
2 Từ 3 – 5 dự án 24 17,65
3 Từ 6 – 10 dự án 26 19,12
4 Trên 10 dự án 76 55,88
Tổng cộng 136 100
Hình 3.4 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia
85
Bảng 3.8 Thống kê đối tượng trả lời theo loại công trình tham gia
TT Loại công trình Số người Chiếm tỷ lệ
1 Công trình dân dụng 98 72,06
2 Công trình công nghiệp 10 7,35
3 Công trình hạ tầng kỹ thuật 10 7,35
4 Công trình giao thông 18 13,24
Công trình nông nghiệp và phát triển 5 0 0,00 nông thôn
Tổng cộng 136 100
Hình 3.5 Thống kê đối tượng trả lời theo loại công trình tham gia
86
Bảng 3.9 Thống kê đối tượng trả lời theo vị trí công việc tham gia
TT Vị trí công việc Số người Chiếm tỷ lệ
1 Cán bộ lãnh đạo, quản lý 40 29,41
2 Cán bộ kỹ thuật trực tiếp 50 36,76
3 Cán bộ giám sát trực tiếp 24 17,65
4 Cán bộ kiểm tra, kiểm soát 22 16,18
Tổng cộng 136 100
Hình 3.6 Thống kê đối tượng trả lời theo vị trí công việc tham gia
3.4.3 Thực hiện kiểm định thang đo
87
Bảng 3.10 Bảng đánh giá độ tin cậy của số liệu khảo sát
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất Ghi TT lượng thi công các công trình giáo Dmax Dmin δ= ϑ = δ2 chú dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án 0,500 0,250 OK 5 2
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của 5 2 0,500 0,250 OK I.2 cán bộ điều hành dự án
I.3 Năng lực tài chính của chủ đầu tư 0,667 0,444 NO 5 1
Hệ thống quản lý chất lượng thi công 5 2 0,500 0,250 OK I.4 xây dựng của Ban quản lý dự án
II Nhà thầu thi công
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu II.1 5 3 0,333 0,111 OK thi công
Quy trình kiểm tra chất lượng vật
II.2 liệu, thiết bị đưa vào thi công không 5 3 0,333 0,111 OK
đảm bảo
Chất lượng tay nghề của đội ngũ 5 3 0,333 0,111 OK II.3 công nhân thấp
Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ 5 3 0,333 0,111 OK II.4 đạo thi công
Năng lực tài chính của nhà thầu thi 5 2 0,500 0,250 OK II.5 công
5 3 II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công 0,333 0,111 OK
Quy trình kiểm tra chất lượng đối với 5 3 0,333 0,111 OK II.7 các công việc, cấu kiện
5 2 II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài 0,500 0,250 OK
88
Công tác an toàn lao động, an ninh
II.9 trật tự trên công trường không đảm 5 2 0,500 0,250 OK
bảo
Công tác an toàn phòng, chống cháy,
II.10 nổ và vệ sinh môi trường không đảm 0,667 0,444 NO 5 1
bảo
III Nhà thầu tư vấn giám sát
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu III.1 5 3 0,333 0,111 OK tư vấn giám sát
Năng lực chuyên môn của cán bộ III.2 5 3 0,333 0,111 OK giám sát trực tiếp
Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu
III.3 chuẩn, quy định nhà nước trong quá 5 2 0,500 0,250 OK
trình thi công
Quy trình kiểm tra chất lượng các III.4 5 3 0,333 0,111 OK công việc của tư vấn giám sát
Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm
III.5 khắc với hành vi ảnh hưởng đến chất 5 2 0,500 0,250 OK
lượng công trình
Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện IV giám sát tác giả
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu IV.1 5 2 0,500 0,250 OK tư vấn thiết kế
Năng lực chuyên môn của cán bộ IV.2 5 2 0,500 0,250 OK giám sát tác giả
Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế IV.3 5 2 0,500 0,250 OK bản vẽ thi công
V Các yếu tố khác
89
Sự thay đổi về chính sách, biến động 5 2 0,500 0,250 OK V.1 giá vật liệu
Sự phối hợp giữa các chủ thể trong
V.2 quá trình thi công xây dựng công 5 2 0,500 0,250 OK
trình.
Sự tuân thủ các quy định về quản lý 5 2 0,500 0,250 OK V.3 chất lượng của các chủ thể
Công tác kiểm tra, kiểm soát của các 5 2 0,500 0,250 OK V.4 cơ quan chức năng
* Kết quả phân tích trong bảng 3.9 cho thấy trong 26 nhân tố có 24 nhân tố có hệ số
phương sai ≤ 0,25, chứng tỏ rằng thang đo sử dụng trong nghiên cứu có độ tin cậy
cao, đã đủ điều kiện cho việc phân tích thống kê tiếp theo. Có 2 nhân tố I.3, II.10 có
hệ số phương sai ≥ 0,25 không đủ điều kiện nên loại bỏ.
Bảng 3.11 Kết quả phân tích theo trị số trung bình
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Trung bình
TT thi công các công trình giáo dục trên địa N Min Max Dtb = bàn tỉnh Kiên Giang
I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án 136 2 5 4,06
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ I.2 136 2 5 4,15 điều hành dự án
Hệ thống quản lý chất lượng thi công xây I.4 136 2 5 3,96 dựng của Ban quản lý dự án
II Nhà thầu thi công
II.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi 136 3 5 4,70
90
công
Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết 136 3 5 4,32 II.2 bị đưa vào thi công không đảm bảo
Chất lượng tay nghề của đội ngũ công nhân 136 3 5 4,21 II.3 thấp
Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo thi 136 3 5 4,24 II.4 công
II.5 Năng lực tài chính của nhà thầu thi công 136 2 5 4,10
II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công 136 3 5 3,99
Quy trình kiểm tra chất lượng đối với các 136 3 5 3,88 II.7 công việc, cấu kiện
II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài 136 2 5 3,93
Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự 136 2 5 3,46 II.9 trên công trường không đảm bảo
III Nhà thầu tư vấn giám sát
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn 136 3 5 4,15 III.1 giám sát
Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát 136 3 5 4,32 III.2 trực tiếp
Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu chuẩn, 136 2 5 3,97 III.3 quy định nhà nước trong quá trình thi công
Quy trình kiểm tra chất lượng các công việc 136 3 5 3,99 III.4 của tư vấn giám sát
Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm khắc với
III.5 hành vi ảnh hưởng đến chất lượng công 136 2 5 4,00
trình
Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện giám IV sát tác giả
91
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn IV.1 136 2 5 3,82 thiết kế
Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát IV.2 136 2 5 3,68 tác giả
Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế bản IV.3 136 2 5 3,96 vẽ thi công
V Các yếu tố khác
Sự thay đổi về chính sách, biến động giá vật V.1 136 2 5 3,41 liệu
Sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình V.2 136 2 5 3,50 thi công xây dựng công trình.
Sự tuân thủ các quy định về quản lý chất V.3 136 2 5 3,65 lượng của các chủ thể
Công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ V.4 136 2 5 3,46 quan chức năng
* Quan sát cột giá trị trung bình trong bảng 3.10, nhận thấy 24 nhân tố đưa ra khảo
sát có giá trị trung bình ≥ 2.00. Trong đó, có 10 nhân tố giá trị ≥ 4, còn lại 14 nhân
tố có giá trị từ 3 – 3,9. Điều này có nghĩa đa số nhân tố này đều được đánh giá là có
ảnh hưởng đến chất lượng công trình trong quá trình thi công.
3.4.4 Thống kê tromg mô tả các nhân tố theo nhóm ảnh hưởng
Bảng 3.12 Kết quả thống kê mô tả các nhân tố
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Trung bình
TT thi công các công trình giáo dục trên địa N Min Max Dtb = bàn tỉnh Kiên Giang
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi 1 136 3 5 4,70 công
92
Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, 136 3 5 2 4,32 thiết bị đưa vào thi công không đảm bảo
Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát 136 3 5 3 4,32 trực tiếp
Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo 136 3 5 4 4,24 thi công
Chất lượng tay nghề của đội ngũ công 136 3 5 5 4,21 nhân thấp
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn 136 3 5 6 4,15 giám sát
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán 136 2 5 7 4,15 bộ điều hành dự án
8 Năng lực tài chính của nhà thầu thi công 136 2 5 4,10
9 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án 136 2 5 4,06
Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm khắc
10 với hành vi ảnh hưởng đến chất lượng 136 2 5 4,00
công trình
11 Sự hợp lý của biện pháp thi công 136 3 5 3,99
Quy trình kiểm tra chất lượng các công 136 3 5 12 3,99 việc của tư vấn giám sát
Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu chuẩn, 136 2 5 13 3,97 quy định nhà nước trong quá trình thi công
Hệ thống quản lý chất lượng thi công xây 136 2 5 14 3,96 dựng của Ban quản lý dự án
Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế bản 136 2 5 15 3,96 vẽ thi công
16 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài 136 2 5 3,93
17 Quy trình kiểm tra chất lượng đối với các 136 3 5 3,88
93
công việc, cấu kiện
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn 136 2 5 3,82 18 thiết kế
Năng lực chuyên môn của cán bộ giám sát 136 2 5 3,68 19 tác giả
Sự tuân thủ các quy định về quản lý chất 136 2 5 3,65 20 lượng của các chủ thể
Sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá 136 2 5 3,50 21 trình thi công xây dựng công trình.
Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự 136 2 5 3,46 22 trên công trường không đảm bảo
Công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ 136 2 5 3,46 23 quan chức năng
Sự thay đổi về chính sách, biến động giá 136 2 5 3,41 24 vật liệu
* Trong bảng 3.11, ta quan tâm đến 10 nhân tố được xếp hàng đầu có giá trị trung
bình ≥ 4. Đây là các nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng công trình. Bên
cạnh đó, để hoàn thiện và nâng cao công tác QLCL trong quá trình thi công ta tập
trung vào đề xuất các giải pháp cho những nhân tố ảnh hưởng đáng kể, ảnh hưởng
rất đáng kể có điểm trung bình ≥ 3.
3.5 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công các công trình
giáo dục
Từ những tồn tại, hạn chế trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình như
đã trình bày mà trong đó BQL DA giữ vai trò quản lý trực tiếp, quyết định chất
lượng công trình. Do đó, để khắc phục tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng
thi công các công trình giáo dục, tác giả xin đề xuất một số giải pháp như sau:
94
3.5.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức tại BQL
- Tiến hành kiện toàn lại cơ cấu tổ chức bộ máy tại BQL cho phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, theo đó cần chú trọng, quan tâm công tác nâng cao chất lượng công
trình, cụ thể: tách phòng Hành chính – Kế toán thành phòng Hành chính – Tổ chức
và phòng Kế toán cho phù hợp nhiệm vụ từng công việc. Bổ sung thêm một Phó
Giám đốc phụ trách phòng Hành chính – Tổ chức, đồng thời thành lập thêm phòng
Quản lý chất lượng và Đấu thầu, nhiệm vụ đấu thầu được lấy từ phòng Kỹ thuật,
nhiệm vụ quản lý chất lượng là nhiệm vụ mới, thực hiện kiểm tra độc lập chất lượng
công trình do Giám đốc chỉ đạo trực tiếp.
.
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng Kỹ thuật Phòng Hành chính – Tổ chức Phòng Kế toán Phòng Quản lý chất lượng và Đấu thầu
Hình 3.7 Sơ đồ tổ chức đã được kiện toàn của BQL
Bổ sung thêm nhân sự cho BQL từ hiện hữu 13 người lên 21 người (tăng 8 người)
những nhân sự bổ sung phải có trình độ từ đại học trở lên để đảm bảo điều kiện
năng lực hoạt động theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP và đáp ứng yêu cầu công việc
trong thời gian tới. Như vậy, sau khi được kiện toàn nhân sự ở các phòng như sau:
TT Tên phòng Số lượng
1 Giám đốc 01
95
Phó Giám đốc 2 02
Phòng Kế toán 3 04
Phòng Hành chính – Tổ chức 4 04
Phòng Kỹ thuật 5 05
6 Phòng Kiểm soát chất lượng và Đấu thầu 05
Tổng cộng 21
3.5.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn là nhân tố quan trọng và mang tính quyết định trong mọi vấn đề nói
chung và trong công tác QLCL công trình xây dựng nói riêng. Như vậy, để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của BQL DA thì lãnh đạo BQL cần thực hiện một số
giải pháp sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi và có chính sách hỗ trợ kinh phí cho viên chức trong BQL
học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ nhất là đối với các viên chức có trình độ Cao
đẳng (thể hiện tại Bảng 3.1) phải được chuẩn hóa. Đảm bảo trong thời gian sớm
nhất tất cả viên chức trong BQL phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên. Bên
cạnh đó, cần phải tổ chức cho viên chức thi sát hạch các chứng chỉ hành nghề cần
thiết như: chứng chỉ hành nghề giám sát, chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá,
chứng chỉ hành nghề quản lý dự án…đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng theo quy định.
- Định kỳ hàng năm tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác QLCL thi công xây
dựng công trình, QLCL trong công tác thiết kế, QLCL trong công tác đấu thầu để
nâng cao nhận thức của đội ngủ viên chức.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá viên chức hàng năm phân nhóm và có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hợp lý. Ngoài ra, phải xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài,
thực hiện việc bổ nhiệm, tuyển dụng thông qua thi tuyển để có được cán bộ giỏi thật
96
sự, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Tùy theo vị trí công việc của từng phòng lãnh đạo BQL cần tổ chức đào tạo
chuyên sâu cho cán bộ, nhất là đào tạo về chuyên ngành quản lý dự án. Định kỳ tổ
chức thi sát hạch để xác định chất lượng cán bộ, đồng thời mạnh dạn sa thải những
cán bộ có năng lực chuyên môn không đạt yêu cầu, phẩm chất đạo đức, lề lối làm
việc yếu kém.
3.5.3 Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường thiết bị vào
QLCL công trình
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phần mềm hỗ trợ
trong công tác quản lý chất lượng, tiến độ và quản lý chi phí. Việc làm này sẽ giúp
cho công tác quản lý được nhanh chóng, hiệu quả, cũng như tiết kiệm được thời
gian, nguồn nhân lực. Các phần mềm hỗ trợ hiệu quả hiện nay như: phần mềm
IBOM quản lý toàn bộ công tác trong quy trình quản lý dự án đầu tư (từ giai đoạn
chuẩn bị đến giai đoạn thực hiện dự án), phần mềm quản lý dự án PMS (Project
Management System) hay phần mềm Project Management của Microsoft…
- Tăng cường mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, nghiệm thu
nhằm nâng cao chất lượng công trình như: Thước đo góc nghiêng Bosch DNM
120L, Thước cặp điện tử dải đo Mitutoyo 500-502-10, Súng bật nảy bê tông Matest
C380, Máy đo khoảng cách leica D510, Máy siêu âm vị trí cốt thép và đo lớp phủ
bê tông Proceq PM-630…
3.5.4 Giải pháp công khai thủ tục hành chính và tăng cường công tác kiểm soát
chất lượng công trình
- Phòng Quản lý chất lượng và đấu thầu chủ trì lấy ý kiến các phòng trong BQL và
các đơn vị có liên quan như: nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu tư
vấn thiết kế khẩn trương xây dựng và hoàn thiện quy trình QLCL thi công xây dựng
công trình cho BQL.
97
- Phòng Hành chính – Tổ chức lập trang thông tin điện tử của BQL, đồng thời đăng
tải công khai các nội dung về QLCL công trình như: quy trình thực hiện, các biểu
mẫu, văn bản QPPL trong QLCL công trình…
- Thực hiện quản lý bằng phương pháp hành chính và hợp đồng kinh tế. Phương
pháp hành chính là truyền đạt các yêu cầu của chủ đầu tư thông qua các “phiếu yêu
cầu” hoặc “phiếu kiểm tra”, báo cáo thường xuyên bằng văn bản thay vì nói miệng.
Bên cạnh đó, cần QLCL bằng hợp đồng kinh tế. Theo đó, các yêu cầu về chất lượng
công trình cần được thể hiện chi tiết trong hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng) đây
phải là yêu cầu pháp lý bắt buộc.
- Để lựa chọn được nhà thầu có năng lực thật sự, lãnh đạo BQL cần có kế hoạch
tiến hành kiểm tra, xác minh năng lực thực tế của một số đơn vị, có như vậy mới
đảm bảo chất lượng công trình.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra hiện trường, tiến hành lập biên bản và xử lý
nghiêm những cá nhân, tổ chức không tuân thủ quy trình, quy định về QLCL. Ngoài
ra, cũng cần phải thường xuyên kiểm tra sự phù hợp về nhân sự, thiết bị của các nhà
thầu giữa thực tế và hồ sơ dự thầu.
3.5.5 Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy trình QLCL thi công xây dựng công
trình
Theo số liệu phân tích tại Bảng 3.12 thì quy trình QLCL có ảnh hưởng rất lớn và
đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác QLCL thi công xây dựng công trình.
Tuy nhiên, hiện nay tại BQL DA chưa xây dựng được quy trình QLCL thi công xây
dựng công trình, do đó tác giả xin đưa ra một vài quy trình về QLCL như: quy trình
kiểm soát chất lượng tổng thể, quy trình kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào, quy
trình kiểm soát chất lượng các cấu kiện, qua đó giúp cải thiện và nâng cao chất
lượng thi công xây dựng công trình tại đơn vị.
98
Nhà thầu xin phép khởi công
Chuẩn bị và đề xuất nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, công nghệ thi công
Không đạt
BQL (hoặc TVGS) duyệt và báo cáo CĐT
Đạt
Thực hiện thi công các công việc theo thiết kế và hợp đồng
Không đạt
NTTC tự kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đạt
Không đạt
BQL (hoặc TVGS) tiến hành kiểm tra, nghiệm thu
Đạt
Ký xác nhận cho chuyển sang giai đoạn tiếp theo
Hình 3.8 Quy trình kiểm soát chất lượng tổng thể
99
NTTC trình kế hoạch nhập nguyên vật liệu thi công cho BQL (hoặc TVGS)
Vật liệu phục vụ thi công nhập về công trường
Không đạt
Nhà thầu kiểm tra, nghiệm thu nội bộ
Đạt
Không đạt
BQL (hoặc TVGS) kiểm tra: nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ chất lượng…
Đạt
BQL (hoặc TVGS) lập biên bản lấy mẫu tại hiện trường Đạt
Không đạt
Phòng thí nghiệm đã được BQL chấp thuận
Đạt
BQL (hoặc TVGS) nghiệm thu đồng ý sử dụng cho công trình
Hình 3.9 Quy trình kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào
100
Định vị tim, trục, cao độ
Không đạt
Đạt Không đạt
Kiểm tra của NTTC Kiểm tra của TVGS
Đạt
Lắp dựng cây chống, coffa
Không đạt
Không đạt Đạt
Kiểm tra của TVGS Kiểm tra của NTTC
Đạt
Lắp đặt cốt thép
Không đạt
Không đạt Kiểm tra của BQL trường hợp BQL thuê TVGS Đạt
Kiểm tra của TVGS Kiểm tra của NTTC
Đạt Đổ bê tông và lấy mẫu thử
Không đạt Kiểm tra Khắc phục NTTC và TVGS kiểm tra
Trường hợp BQL thuê TVGS
Đạt Không đạt
Khắc phục Bảo dưỡng BT và tháo dỡ coffa Kiểm tra khuyết tật
Đạt Đạt
Nghiệm thu công việc Mẫu thí nghiệm phải đạt cường độ
Hình 3.10 Quy trình kiểm soát chất lượng các cấu kiện
101
Kết luận chương 3
Trong Chương 3 học viên đã tìm hiểu và phân tích được thực trạng, cũng như
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLCL thi công xây dựng
công trình tại BQL DA. Từ đó đã đề xuất 5 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi
công các công trình giáo dục như:
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức tại BQL;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường thiết bị vào QLCL công trình;
- Công khai thủ tục hành chính và tăng cường công tác kiểm soát chất lượng
công trình;
- Xây dựng và hoàn thiện quy trình QLCL thi công xây dựng công trình.
Với các giải pháp trên học viên hy vọng góp phần giúp BQL DA từng bước hoàn
thiện và nâng cao chất lượng các công trình giáo dục trong quá trình thi công trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Chất lượng công trình xây dựng luôn là chìa khóa then chốt cho sự phát triển kinh tế
- xã hội ở các địa phương trong cả nước nói chung và của tỉnh Kiên Giang nói
riêng. Đặc biệt là chất lượng công trình trong quá trình thi công, đây là giai đoạn
hình thành nên sản phẩm thực tế. Các công trình giáo dục là những công trình đặc
thù, mang tính quyết định cho sự phát triển kinh tế - văn hóa – chính trị - khoa học
kỹ thuật của tỉnh và đồng thời góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 4/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Vì vậy, nâng cao công tác QLCL
trong quá trình thi công hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách.
Để làm được điều này, các Sở, ban ngành tỉnh và quan trọng là bản thân Sở GDĐT,
BQL DA cần quyết liệt khắc phục những tồn tại, hạn chế, cũng như sớm triển khai
thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác
QLCL thi công xây dựng công trình hiện nay tại đơn vị.
2. KIẾN NGHỊ:
Đối với các cơ quan Trung ương:
- Cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của bộ phận soạn thảo văn bản QPPL, phải có
sự thống nhất giữa các văn bản từ Luật, Nghị định đến các Thông tư hướng dẫn,
tránh tình trạng văn bản vừa mới ban hành trong thời gian ngắn lại được điều chỉnh
sửa đổi, bổ sung gây khó khăn trong quá trình tiếp cận và thực hiện, đặc biệt là
trong công tác quản lý chất lượng việc thay đổi thường xuyên về cơ chế, chính sách
sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Xây dựng, các Nghị định và Thông tư hướng
dẫn về công quản lý chất lượng công trình xây dựng. Việc thay đổi cần theo hướng
quy định rõ vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ của Chủ đầu tư, BQL DA, NTTC và các
103
chủ thể tham gia vào quá trình quản lý chất lượng công trình. Bên cạnh đó, cần nêu
cụ thể thành phần hồ sơ để đảm bảo chất lượng công trình, phân biệt giữa công trình
có quy mô lớn và quy mô nhỏ. Hiện nay, theo quy định về quản lý chất lượng thì cơ
quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu
tư, việc này không hiệu quả và làm chậm đưa công trình vào sử dụng, vì công trình
mới hoàn thành chưa được sử dụng nên việc phát hiện các sai sót, hư hỏng là rất
khó.
- Để bảo đảm và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng cần quy định việc
mua bảo hiểm hoặc ký quỹ về chất lượng công trình trong quá trình thi công đối với
các chủ thể tham gia, như vậy sẽ ràng buộc được trách nhiệm của họ đối với chất
lượng sản phẩm do mình trực tiếp sản xuất.
- Cho cơ chế BQL được tự chủ nguồn chi, đặc biệt là chi lương và thưởng cho viên
chức, có như vậy mới có thể xây dựng cơ chế hỗ trợ thêm thu nhập cho người lao
động, thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao, khuyến khích người lao động
tăng năng suất, ngăn ngừa việc nhũng nhiễu, tham nhũng trong công việc.
Đối với UBND tỉnh:
Chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh cải cách hành chính không chỉ đối với các cơ quan
QLNN mà phải thực hiện ở tất cả các BQL DA để hồ sơ, thủ tục được công khai,
minh bạch. Kiên quyết chỉ đạo loại bỏ hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh đối với
những đơn vị không đủ năng lực, vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
Chủ động và kịp thời xử lý hoặc cho chủ trương đối với các vướng mắc liên quan
đến chất lượng công trình. Ngoài ra, chỉ đạo các Sở, Ngành rà soát, ban hành những
văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về công tác quản lý chất lượng trên địa bàn tỉnh.
Khi lựa chọn và giao nhiệm vụ chủ đầu tư cho các Sở, Ngành cần nghiên cứu kỹ
đơn vị đó có đủ điều kiện năng lực và nhân sự để thực hiện nhiệm vụ hay không?
Tránh tình trạng giao rồi chủ đầu tư lại khoán trắng toàn bộ cho BQL DA, tư vấn
điều hành dự án.
104
Đối với Sở Xây dựng:
- Là cơ quan quản lý hoạt động xây dựng ở địa phương nên tăng cường kiểm tra
chất lượng các công trình trong quá trình xây dựng, cả trên hồ sơ quản lý chất lượng
và thực tế ở ngoài hiện trường, để kịp thời chấn chỉnh nhằm đảm bảo chất lượng
cho các công trình sau khi hoàn thành.
- Hướng dẫn thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh Kiên Giang ban hành các tiêu
chí, quy định cụ thể để đánh giá chất lượng công trình. Bên cạnh đó, xây dựng cơ
chế khuyến khích, biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia tạo nên công trình đạt chất lượng theo quy định.
Đối với Chủ đầu tư, BQL DA:
- Để đảm bảo và nâng cao chất lượng thi công các công trình giáo dục cần phải
nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc: làm đúng ngay từ đầu, ngăn ngừa là chính và
cải tiến liên tục.
- Ngoài ra, phải nghiêm túc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng, kiểm soát
chặt hợp đồng và hệ thống quản lý chất lượng của các đơn vị tham gia ngay từ khi
bắt đầu. Tăng cường công tác kiểm tra thực tế ngoài hiện trường để kịp thời xử lý,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm
bảo chất lượng công trình xây dựng.
- Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các đơn vị đối với chất lượng công trình bằng
cách tăng thời gian thực hiện bảo hành của NTTC, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ
công tác bảo trì của đơn vị sử dụng nhằm đảm bảo tuổi thọ công trình.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), "TCVN 9000:2015 Hệ thống quản lý chất
lượng - Cơ sở và từ vựng".
[2] Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), "TCVN 9001:2015 Hệ thống quản lý chất
lượng - Các yêu cầu".
[3] GS.TS. Vũ Thanh Te, Bài giảng Quản lý chất lượng xây dựng, Trường Đại học
Thủy Lợi, 2018.
[4] NCS.ThS. Đặng Xuân Trường, Bài giảng Quản lý chất lượng công trình,
Trường Đại học Bách Khoa - TP.HCM, 2015.
[5] ThS. Nguyễn Ngọc Diệp, Quản lý chất lượng, Viện kinh tế & Quản lý.
[6] Quốc hội (2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc
Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
[7] Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
[8] Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc
Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
[9] Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
[10] Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính
phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
[11] Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 04/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 Quy
định giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng.
106
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Kính chào quý Anh/Chị!
Nhằm phục vụ cho nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
Quản lý xây dựng. Tôi lập bảng khảo sát đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Rất mong quý
Anh/Chị dành chút thời gian để giúp tôi hoàn thiện bài nghiên cứu của mình.
Bảng khảo sát này không mang tính thương mại. Các thông tin của quý
Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Xin chân thành cảm ơn!
1 2 3 4 5
Rất ít ảnh Ảnh hưởng Ảnh hưởng rất Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng hưởng đáng kể đáng kể
Mức độ ảnh hưởng
TT
Ít ảnh hưởng (2đ)
Ảnh hưởng (3đ)
Ảnh hưởng rất đáng kể
Rất ít ảnh hưởng (1đ)
Ảnh hưởng đáng kể (4đ)
(5đ)
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
I Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
I.1 Năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án
107
Mức độ ảnh hưởng
TT
Ít ảnh hưởng (2đ)
Ảnh hưởng (3đ)
Ảnh hưởng rất đáng kể
Rất ít ảnh hưởng (1đ)
Ảnh hưởng đáng kể (4đ)
(5đ)
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của I.2 cán bộ điều hành dự án
I.3 Năng lực tài chính của chủ đầu tư
Hệ thống quản lý chất lượng thi công I.4 xây dựng của Ban quản lý dự án
II Nhà thầu thi công
II.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công
II.2 Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị đưa vào thi công không đảm bảo
II.3 Chất lượng tay nghề của đội ngũ công nhân thấp
II.4 Năng lực, kinh nghiệm của kỹ sư chỉ đạo thi công
II.5 Năng lực tài chính của nhà thầu thi công
II.6 Sự hợp lý của biện pháp thi công
II.7 Quy trình kiểm tra chất lượng đối với các công việc, cấu kiện
II.8 Tiến độ thi công xây dựng kéo dài
108
Mức độ ảnh hưởng
TT
Ít ảnh hưởng (2đ)
Ảnh hưởng (3đ)
Ảnh hưởng rất đáng kể
Rất ít ảnh hưởng (1đ)
Ảnh hưởng đáng kể (4đ)
(5đ)
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
II.9 Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự trên công trường không đảm bảo
II.10 Công tác an toàn phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường không đảm bảo
III Nhà thầu tư vấn giám sát
Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu III.1 tư vấn giám sát
Năng lực chuyên môn của cán bộ III.2 giám sát trực tiếp
Sự hiểu biết về các quy chuẩn, tiêu
III.3 chuẩn, quy định nhà nước trong quá
trình thi công
Quy trình kiểm tra chất lượng các III.4 công việc của tư vấn giám sát
Biện pháp chế tài kịp thời, nghiêm
III.5 khắc với hành vi ảnh hưởng đến chất
lượng công trình
Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện IV giám sát tác giả
IV.1 Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
109
Mức độ ảnh hưởng
TT
Ít ảnh hưởng (2đ)
Ảnh hưởng (3đ)
Ảnh hưởng rất đáng kể
Rất ít ảnh hưởng (1đ)
Ảnh hưởng đáng kể (4đ)
(5đ)
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
tư vấn thiết kế
Năng lực chuyên môn của cán bộ IV.2 giám sát tác giả
Tính thống nhất, hợp lý trong thiết kế IV.3 bản vẽ thi công
V Các yếu tố khác
Sự thay đổi về chính sách, biến động V.1 giá vật liệu
Sự phối hợp giữa các chủ thể trong
V.2 quá trình thi công xây dựng công
trình.
Sự tuân thủ các quy định về quản lý V.3 chất lượng của các chủ thể
Công tác kiểm tra, kiểm soát của các V.4 cơ quan chức năng
THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƯỜI KHẢO SÁT
Câu 1. Anh/Chị thường tham gia vai trò nào trong quá trình thi công?
Chủ đầu tư Ban quản lý dự án
Nhà thầu thi công Cơ quan nhà nước
110
Nhà thầu giám sát Lĩnh vực xây dựng khác
Nhà thầu thiết kế
Câu 2. Thời gian công tác của Anh/Chị trong lĩnh vực xây dựng
Dưới 5 năm Từ 16 – 20 năm
Từ 6 – 10 năm Từ 21 – 25 năm
Từ 11 – 15 năm Trên 25 năm
Câu 3. Số dự án Anh/Chị đã từng tham gia
Dưới 3 dự án Từ 6 – 10 dự án
Từ 3 – 5 dự án Trên 10 dự án
Câu 4. Anh/Chị thường tham gia loại công trình nào trong xây dựng
Công trình dân dụng Công trình giao thông
Công trình công nghiệp Công trình nông nghiệp và phát
Công trình hạ tầng kỹ thuật triển nông thôn
Câu 5. Vị trí Anh/Chị thường tham gia trong quá trình thi công xây dựng
Cán bộ lãnh đạo, quản lý Cán bộ giám sát
Cán bộ kỹ thuật Cán bộ kiểm tra, kiểm soát