BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ HOÀNG ANH QUỐC

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI

CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG TÂN GIA

HIẾU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tp.HCM - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ HOÀNG ANH QUỐC

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI

CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG TÂN GIA

HIẾU

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng

Mã số: 60 58 03 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG ĐỨC TIẾN

Tp.HCM - 2019

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bàn bè và

đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Nghiên

cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công

ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu.” đã được hoàn thành.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Đức Tiến đã trực tiếp hướng

dẫn, giúp đỡ tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo công ty TNHH Thiết kế - Xây

dựng Tân Gia Hiếu, các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia đình đã tạo điều kiện

giúp đỡ và cổ vũ động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tp.HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2019

Tác giả luận văn

Lê Hoàng Anh Quốc

i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tp.HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2019

Tác giả luận văn

Lê Hoàng Anh Quốc

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. I

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... II

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... V

DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... VI

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ VII

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... VIII

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG ................................. 1

1.1 Chất lượng thiết kế công trình xây dựng ................................................................. 1

1.2 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng .................................................... 4

1.3 Kỹ thuật – công nghệ và con người trong công tác thiết kế. ................................... 6

1.4 Tổng quan chung công tác thiết kế hiện nay ......................................................... 12

1.5 Tổng quan chung mô hình và công tác quản lý chất lượng thiết kế hiện nay ....... 19

1.6 Kết luận chương 1.................................................................................................. 23

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG

CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG ....................................................................................... 26

2.1 Hệ thống tiêu chuẩn quy phạm trong thiết kế ........................................................ 26

2.2 Quy định về giai đoạn đầu tư và các bước thiết kế ............................................... 34

2.3 Các tổ chức, mô hình quản lý chất lượng thiết kế ................................................. 36

2.4 Đánh giá và những yêu cầu chung về chất lượng thiết kế ..................................... 42

2.5 Kết luận chương 2.................................................................................................. 52

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG

TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG

TÂN GIA HIẾU ........................................................................................................... 54

3.1 Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu ............ 54

3.2 Đánh giá chất lượng công tác thiết kế của công ty ................................................ 65 iii

3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế..................................................... 70

3.4 Kế hoạch triển khai các giải pháp .......................................................................... 70

3.5 Kết luận chương 3.................................................................................................. 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 85

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 88

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.1 Bảng thống kê máy móc thiết bị văn phòng hiện có .................................. 62

Bảng 3.1.2 Bảng kê khai thiết bị thi công .................................................................... 64

Bảng 3.1.3 Cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp ...................................................... 64

Bảng 3.1.1 Bảng thống kê công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp ............................... 65

v

DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.3.1: Thi công sàn speedy deck ............................................................................. 6

Hình 1.3.2: Thi công sàn speedy deck ............................................................................. 7

Hình 1.3.3 Thi công sàn bóng BubbleDeck ..................................................................... 8

Hình 1.3.4: Các ưu điểm của sàn bóng bubble deck ....................................................... 9

Hình 1.4.1: Các nguyên nhân xảy ra sự cố công trình.................................................. 13

Hình 1.5.1: Sơ đồ hệ thống ISO 9000............................................................................ 20

Hình 2.2.1: Các bước thiết kế ........................................................................................ 36

Hình 2.3.1: Trường hợp 1: Cơ quan chuyên môn trực tiếp thẩm định ......................... 41

Hình 2.3.2: Trường hợp 2: Cơ quan chuyên môn chỉ định tổ chức tư vấn thẩm tra .... 42

Hình 2.4.1: Sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng .......................................... 48

Hình 3.1.3.2: Sơ đồ quản lý chất lượng thiết kế ............................................................ 61

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TQM Quản lý chất lượng toàn diện

QLCL Quản lý chất lượng

CĐT Chủ đầu tư

DAĐT Dự án đầu tư

TCVN Tiêu chuẩn việt nam

QLDA Quản lý dự án

CNDA Chủ nhiệm dự án

CNCN Chủ nhiệm chuyên ngành

CNTK Chủ nhiệm thiết kế

KTV Kiểm tra viên

TKV Thiết kế viên

NDA Nhóm dự án

NTK Nhóm thiết kế

KTV Kiểm tra viên

CTCN Chi tiết chuyên ngành

QTVH Quy trình vận hành

BTSP Bảo trì sản phẩm

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tư vấn thiết kế công trình xây dựng là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu trong hoạt động đầu tư xây dựng. Nó có vai trò quyết định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến giai đoạn khai thác dự án. Đồng thời tư vấn thiết kế góp phần tạo ra môi trường mới, một không gian thiên nhiên mới thỏa mãn yêu cầu sản xuất, sinh hoạt và đời sống con người cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.

Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt đồng tư vấn thiết kế chưa thể hiện hết vai trò của nó dẫn đến chất lượng thiết kế bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém. Thiết kế không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy hoạch xây dựng, điều kiện tự nhiên, quy định về kiến trúc, các quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành… gây lãng phí vốn đầu tư, giá thành công trình cao, chất lượng công trình không đảm bảo gây ảnh hưởng đến quá trình khai thác sử dụng khi đưa công trình vào hoạt động.

Nhận thấy được tầm quan trọng và những bất cập trong hoạt động thiết kế công trình xây dựng, tác giả lựa chọn đề tài có tiêu đề là “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình dân dụng và áp dụng cho Công ty TNHH Thiết Kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu.

3. Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng và trong giai đoạn thiết kế công trình dân dụng;

- Phân tích thực trạng chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng nói chung và công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu nói riêng;

- Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu .

4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu

- Phương pháp tiếp cận:

+ Thu nhập tài liệu thực tế dự án

+ Tiếp cận qua các nghiên cứu, tài liệu đã công bố

+ Tiếp cận qua thực tế công trình đã xây dựng

+ Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác

- Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp lý thuyết

viii

+ Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá

+ Phương pháp chuyên gia

5. Kết quả đạt được

Đánh giá thực trạng chất lượng thiết kế các công trình xây dựng dân dụng hiện nay;

Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm, nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu.

ix

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG

1.1 Chất lượng thiết kế công trình xây dựng

1.1.1 Đặc điểm về công trình xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết, định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước và phân trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác [Khoản 10 điều 3 luật xây dựng ].

Phân loại công trình xây dựng được qui định tại “Điều 4 Nghị Định 209/2004/NĐ-CP” như sau:

- Công trình dân dụng

+ Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ

+ Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại.

- Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hóa chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hóa lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.

- Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay.

- Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại.

- Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải; bãi chứa; bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.

Sản phẩm xây dựng có nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng tác động, chi phối đến hoạt động thi công xây dựng và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị xây dựng, ảnh hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật quản lý xây dựng.

1

Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hóa đặc biệt.

- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc riêng lẻ.

- Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn kết cấu phức tạp

- Sản phẩm xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nơi đặt công trình.

- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.

- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.

- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phòng.

1.1.2 Thiết kế xây dựng công trình

Thiết kế xây dựng là một hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng mô tả hình dáng kiến trúc, nội dung kỹ thuật và tính kinh tế của các công trình xây dựng thích ứng với năng lực sản xuất sản phẩm hay dịch vụ và công dụng đã định.

Thiết kế xây dựng gồm các bước: thiết kế sơ bộ (trường hợp lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế do người quyết định khi quyết định đầu tư dự án.

Thiết kế xây dựng công trình (sau thiết kế cơ sở) bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Phương án kiến trúc;

- Phương án công nghệ;

- Công năng sử dụng;

- Thời gian sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình;

- Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu;

- Chỉ dẫn kỹ thuật;

- Phương án phòng chống cháy nổ;

- Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;

- Giải pháp bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.

2

Chất lượng công tác thiết kế có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả của vốn đầu tư. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chất lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm, hợp lý, kinh tế. Nếu chất lượng của công tác thiết kế trong giai đoạn này không tốt dễ dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng đến các giai đoạn thiết kế sau bởi giai đoạn thiết kế sau đều được phát triển trên cơ sở thiết kế trước đó.

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, chất lượng công tác thiết kế có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình tốt hay không tốt, an toàn hay không an toàn, tiết kiệm hay lãng phí, điều kiện thi công thuận lợi hay khó khăn, tiến độ thi công nhanh hay chậm... Giai đoạn này công tác thiết kế được coi có vai trò quan trọng nhất trong các giai đoạn của quá trình đầu tư.

Trong giai đoạn khai thác dự án, chất lượng thiết kế có vài trò chủ yếu quyết định việc khai thác, sử dụng công trình an toàn, thuận lợi hay nguy hiểm khó khăn; chất lượng công trình tốt hay xấu; giá thành công trình cao hay thấp; tuổi thọ công trình có đảm bảo yêu cầu đề ra trong dự án không.

Tóm lại, thiết kế xây dựng là khâu quan trọng hàng đầu trong hoạt động đầu tư xây dựng. Nó có vai trò chủ yếu quyết định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. Đồng thời thiết kế xây dựng tạo ra môi trường mới, một không gian thiên nhiên mới thõa mãn yêu cầu sản xuất, sinh hoạt và đời sống của con người về cả mặt vật chất lẫn tinh thần.

1.1.3 Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng

Một thiết kế xây dựng công trình chất lượng phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:

Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;

Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ;

Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận;

Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;

An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan. Đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật.

Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên quan;

Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa, xã hội của từng vùng, từng địa phương;

An toàn cho người khi xảy ra sự cố, điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng vật liệu, trang

3

thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với công trình lân cận và môi trường xung quanh;

Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng;

Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi thiên nhiên nằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng.

1.2 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng

1.2.1 Những quan điểm về quản lý chất lượng công trình

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình, khai thác và sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000: Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, tuy nhiên về cơ bản nhằm chỉ rõ:

Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.

Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý.

Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.

Quản lý chất lượng công trình là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày giữa người đặt hàng (chủ đầu tư) và người bán hàng (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng - một loại sản phẩm có tính đơn chiếc và không cho phép có phế phẩm.

1.2.2 Tìm hiểu các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng gồm 5 chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa phối hợp.

1.2.2.1 Chức năng hoạch định

Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của quản lý chất lượng, xác định cái cần phải làm gì.

4

Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu, định hướng chiến lược và các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:

Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ.

Xác định mục đích chất lượng sản phẩm cần vươn tới và chính sách chất lượng của doanh nghiệp, chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận khác thực hiện.

1.2.2.2 Chức năng tổ chức

Là cách quyết định công việc được tiến hành như thế nào, tùy từng sản phẩm, chất lượng của doanh nghiệp mà lựa chọn huy động, sắp xếp các nguồn lực một cách hợp lý với hệ thống chất lượng của mình.

Hiện nay đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý chất lượng để doanh nghiệp lựa chọn như TQM (Total quality management), ISO 9000 (International standards organization), GMP (good manufacturing practices), Q - Base (tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt Nam,…

Việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính chính là tổ chức thực hiện kế hoạch đã xác định.

1.2.2.3 Chức năng kiểm tra, kiểm soát

Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo kế hoạch và hướng đến mục tiêu.

Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một cách độc lập 2 vấn đề chính, đó là:

Kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?

Bản thân kế hoạch đã đủ chưa?

Nếu mục tiêu không đạt được thì được hiểu là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên không được thỏa mãn.

1.2.2.4 Chức năng kích thích

Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.

1.2.2.5 Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp

Là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao hơn.

5

1.3 Kỹ thuật – công nghệ và con người trong công tác thiết kế.

Tìm hiểu kỹ thuật – công nghệ trong công tác thiết kế. 1.3.1

Các nguyên tắc quản lý Nhà nước đã quy định việc các bước thiết kế sau phải tuân thủ bước thiết kế trước, quá trình thi công xây dựng phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế được duyệt. Vì vậy, nếu chỉ cải tiến và ứng dụng công nghệ mới trong giai đoạn thi công xây dựng thì chưa thể tạo ra chất lượng đồng bộ và đạt hiểu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng cao nhất của dự án. Việc đưa các giải pháp công nghệ vào nội dung thiết kế sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế, rút ngắn thời gian thi công.

1.3.1.1 Công nghệ sàn speedy deck (công nghệ đổ sàn nhanh)

Hình 1.3.1: Thi công sàn speedy deck

Công nghệ sàn speed deck bản chất là những tấm khung ghép. Tấm khung này làm từ tấm tôn mạ kẽm tạo sóng, được hàn bên trên với một dầm rỗng bằng thép tròn, tiết diện hình tam giác. Một tấm rộng 60cm, dài 4-6m, phù hợp cho việc vận chuyển, lắp ráp. Sau cùng bê tông được phủ bên trên toàn bộ bề mặt. Những tấm khung này được chế tạo tự động tại một nhà máy, sau đó người ta chỉ cần ghép chúng lại với nhau tạo thành một mặt phẳng theo một quy trình nhất định nên nó sẽ cho ra hàng loạt sàn phẩm, từ đó giá thành sẽ hạ.

6

Hình 1.3.2: Thi công sàn speedy deck

Khi so sánh hai phương án kết cấu sàn bê tông cốt thép truyền thống và Speedy deck thì với cùng phương án móng như thực tế, tòa nhà 34 tầng, khu chung cư Trung Hòa – Nhân Chính sẽ chịu được 50 tầng do kết cấu sàn Speed deck nhẹ hơn, ngoài ra còn có khả năng thi công nhanh gấp hàng chục lần so với sàn bê tông truyền thống. Nghiên cứu cho thấy, nếu kết cấu sàn nhẹ speedy deck được đưa vào giải pháp thiết kế có thể mang lại lợi nhuận gấp nhiều lần cho chủ đầu tư do số tầng nhà được tăng thêm hoặc giảm được chi phí xây dựng móng công trình và rút ngắn thời gian thi công kết cấu do giảm thời gian chờ bê tông sàn đông kết và xóa bỏ công tác lắp dựng tháo dỡ ván khuôn sàn.

Công nghệ sàn mới có thể làm thay đổi đáng kể giải pháp thiết kế do thay đổi toàn bộ tải trọng và sơ đồ chịu lực của công trình xây dựng. Tại công trình số 109 đường Trường Chinh với 500m2 sàn speed deck. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi chất tải đến 400kg/m2 (mức đối đa cho nhà dân dụng), độ võng của chiều dài nhịp 4 mét chỉ là 1/11.000. Tức là speedy deck vượt tiêu chuẩn khắt khe nhất 11 lần. Sau cùng nhờ kết cấu rỗng, speedy deck làm giảm 20-30% trọng lượng bê tông. Nhờ vậy, với cùng một cấu trúc móng, cứ 2 tầng nhà xây theo cách truyền thống thì tương đương với sức nặng của 3 tầng nhà xây bằng speedy deck.

Tuy nhiên, với những ưu điểm nêu trên sàn speedy deck có một nhược điểm nhỏ là với cấu trúc như hiện nay, sàn speedy deck chỉ chịu lực theo một phương.

1.3.1.2 Công nghệ sàn rỗng BubbleDeck

BubbleDeck là một công nghệ thi công sàn bê tông cốt thép mang tính cách mạng trong xây dựng khi sử dụng những quả bóng nhựa tái chế để thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa bản sàn, làm giảm đáng kể trọng lượng bản thân kết cấu và tăng khả năng vượt nhịp lên khoảng 50%.

Bản sàn BubbleDeck phẳng, không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực, có nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và kinh tế, cụ thể: Tạo tính linh hoạt cao trong thiết kế, có

7

khả năng áp dụng cho nhiều loại mặt bằng công trình; giảm tới 35% trọng lượng bản thân kết cấu, từ đó giảm kích thước hệ kết cấu cột, vách, móng; Tăng khoảng cách lưới cột, giảm hệ tường, vách chịu lực; Giảm thời gian thi công và các chi phí dịch vụ kèm theo; Tiết kiệm khối lượng bê tông thi công: 2.3kg nhựa tái chế thay thế cho 230kg bê tông/m (BD 280) và rất thân thiện với môi trường khi giảm lượng phát thải năng lượng và khí C02 ( khí nhà kính).

Trong công nghệ sàn bóng Bubble Deck, các cấu kiện rộng 2.4m tạo nên một phần bàn sàn tổng thể được sản xuất dưới dạng cấu kiện đúc sẵn bán toàn khối bao gồm lưới thép dưới và lớp bê tông đúc sẵn dày 60mm, hình thành hệ ván khuôn vĩnh cửu cho bản sàn. Các sườn tăng cứng có tác dụng cố định 2 lưới thép trên và dưới, định vị các quả bóng nhựa đúng vị trí cũng như tăng cường độ cứng dọc cho tấm sàn trong quá trình lắp dựng.

Hình 1.3.3 Thi công sàn bóng BubbleDeck

Sau khi cấu kiện bán toàn khối được đặt vào vị trí và được đỡ tạm thời bằng hệ giáo thi công, các cấu kiện sẽ được liên kết lại với nhau bằng cốt thép rời đặt giữa các quả bóng nhựa trên lớp bê tông đúc sẵn và lưới thép trên.

Đặc điểm nổi bật của công nghệ sàn bóng BubbleDeck là khả năng chịu lực. Một tấm sàn đặc gặp rất nhiều vấn đề khi phải vượt nhịp lớn do ảnh hưởng của trọng lượng bản thân. Bubble Deck đã giải quyết vấn đề này khi giảm 35% lượng bê tông trong tấm sàn nhưng vẫn đảm bảo khả năng chịu lực tương ứng.

Vì vậy, khi có cùng khả năng chịu lực, 1 tấm sàn Bubble Deck chỉ cần sử dụng 50% lượng bê tông so với một tấm sàn đặc, hoặc cùng độ dày tấm sàn Bubble Deck có khả năng chịu tải gấp đôi sàn đặc nhưng chỉ tiêu thụ 65% lượng bê tông. Bubble Deck có khả năng chịu lực cắt xấp xỉ 65% khả năng của sàn đặc với cùng chiều cao. Trong tính toán thường sử dụng hệ số 0.6 để thể hiện mối tương quan này. Trong những vùng chịu lực phức tạp (khu vực quanh cột, vách, lõi), có thể bỏ bớt các quả bóng để tăng khả năng chịu lực cắt cho bản sàn.

Khả năng chịu động đất cũng là một trong những ưu điểm của công nghệ sàn bóng Bubble Deck. Lực động đất tác động lên công trình có giá trị tỉ lệ với khối lượng toàn

8

công trình và khối lượng tương ứng ở từng cao độ sàn. Bubble Deck, tấm sàn phẳng chịu lực theo hai phương, với ưu điểm giảm nhẹ trọng lượng bản thân, khi kết hợp với hệ cột và vách chịu lực sẽ trở thành một giải pháp hiệu quả chống động đất cho các công trình cao tầng.

Hình 1.3.4: Các ưu điểm của sàn bóng bubble deck

Khi áp dụng công nghệ mới chúng ta điều phải làm một bài toán kinh tế. Sử dụng kết cấu cốt thép sàn rỗng Bubble Deck có thể tiết kiệm đến 20% -25% giá thành xây dựng.

1.3.2 Con người trong công tác thiết kế

Để quản lý chất lượng thiết kế công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Nếu kiểm soát tốt chất lượng đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư thì sẽ kiểm soát được chất lượng hồ sơ thiết kế công trình góp phần vào việc quản lý tốt chất lượng công trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm có:

- Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo có kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp.

- Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ, nhân viên, để phát huy tối đa năng lực của họ.

- Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, nhân viên hàng năm thông qua kết quả làm việc. Từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc sắp xếp công việc phù hợp với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng lương, thăng chức cho các cán bộ, nhân viên.

- Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn, hiệu quả làm việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn người cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề.

9

- Cơ quan cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các cán bộ, nhân viên để có thể khuyến khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong công việc. Việc khuyến khích phải tuân theo nguyên tắc:

+ Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu chuẩn đánh giá trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.

+ Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên lệch về một phía thì sẽ dễ gây ra tác động ngược lại.

+ Ngoài ra, cơ quan cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao động để đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động để tránh tình trạng thừa lao động nhưng lại thiếu lao động có chuyên môn cao. Kế hoạch tuyển dụng có thể tiến hành hàng năm hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của cơ quan và tính chất công việc.

- Việc tuyển dụng cần được thực hiện như sau:

+ Lập hồ sơ chức năng: Nêu rõ những yêu cầu, tính chất công việc tuyển dụng.

+ Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển chọn.

- Để thiết kế một công trình đòi hỏi người thiết kế phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình phù hợp với cấp công trình do sở xây dựng cung cấp được quy định tại điều Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/07/2018 về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ xây dựng.

1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình gồm:

a) Thiết kế kiến trúc công trình;

b) Thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp;

c) Thiết kế cơ - điện công trình;

d) Thiết kế cấp - thoát nước công trình;

đ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.

2. Các chức danh trong công tác thiết kế:

a) Chủ nhiệm lập dự án: Chức danh này dành cho người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc lập dự án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm ký vào chức danh chủ nhiệm lập dự án. Nhìn chung chức danh này đòi hỏi rất cao về chuyên môn nghiệp vụ, tính bao quát, tổng hợp, kinh nghiệm…. Người chủ nhiệm lập dự án cũng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề và đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định.

b) Chủ nghiệm thiết kế là người chịu trách nhiệm tổng thể về mặt pháp lý và quản lý, điều phối chuyên môn toàn bộ hồ sơ thiết kế của mình. Để đứng được vị trí này cá nhân người chủ nhiệm thiết kế cần có chứng chỉ hành nghề thiết kế là đã làm chủ trì thiết kế một số công trình theo quy định.

Chủ nhiệm thiết kế là người triển khai nhiệm vụ thiết kế và kết nối các bộ môn trong hồ sơ thiết kế, nghiên cứu để có giải pháp thiết kế phù hợp các văn bản yêu cầu, đề nghị của đơn vị quản lý, các địa phương có công trình xây dựng; tính toán sơ bộ các lựa chọn và phải nắm vững kiến thức chuyên sâu và tổng thể để có sự lựa chọn nhanh bằng kinh nghiệm sau đó kiểm tra các phương pháp tính toán nhanh. Giao nhiệm vụ cho chủ trì thiết kế các bộ môn, các thiết kế viên thực hiện tính toán các hạng mục phải thực hiện

10

tính trước khi thiết kế. Quyết định lực chọn phương án thiết kế, trình lãnh đạo đơn vị duyệt phương án tổng thể.

Chỉ triển khai thiết kế chi tiết khi đã được thông qua phương án tổng thể. Trong quá trình thiết kế chi tiết cũng có thể phải điều chỉnh nếu phát hiện những điểm chưa phù hợp, vi phạm tiêu chuẩn quy định….

Cần thiết phải phân biệt và xác định rõ quy trình thiết kế, hạng mục nào phải thiết kế trước để làm cơ sở cho hạng mục tiếp theo, giao nhân sự có kinh nghiệm để soát xét lại thiết kế của thiết kế viên.

Nhận hồ sơ hoàn thành để soát xét, khớp nối lại các bản vẽ chi tiết để đảm bảo không có sự sai lệch, thống nhất với bản vẽ tổng thể và các bản vẽ chi tiết với nhau. Trong quá trình thiết kế, yêu cầu các thiết kế viên phải có bản vẽ tổng thể đã được cho phép triển khai để theo dõi thực hiện, đảm bảo tính thống nhất.

c) Chủ trì thiết kế: Chức danh này dành cho người chủ trì, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm thiết kế của mình trong công tác thiết kế công trình. Chủ trì thiết kế phải có điều kiện năng lực phù hợp từng bộ môn và chỉ được làm chủ trì thiết kế trong phạm vi được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như: chủ trì thiết kế về kiến trúc, thiết kế nội – ngoại thất, thiết kế cấp – thoát nước, thiết kế thông gió – cấp thoát nhiệt, thiết kế mạng thông tin – liên lạc trong công trình, thiết kế phòng cháy – chữa cháy. Chủ trì thiết kế có thể đảm đương trách nhiệm trong các bước thiết kế: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công. Chủ trì thiết kế chỉ chịu trách nhiệm pháp lý và chuyên môn về bộ môn do mình phụ trách.

3. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình.

a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên.

b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

4. Phạm vi hoạt động

a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các cấp công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.

b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình từ cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.

c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.

11

Trong thời đại kỹ thuật – công nghệ mới, đòi hỏi người thiết kế không chỉ nắm vững các tiêu chuẩn, qui chuẩn có trình độ chuyên môn cao mà còn phải không ngừng tiếp cận công nghệ trong và ngoài nước để có những phương án thiết kế tối ưu nhất, hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.4 Tổng quan chung công tác thiết kế hiện nay

1.4.1 Giai đoạn thiết kế cơ sở

Giai đoạn thiết kế cơ sở là giai đoạn đầu của báo cáo nghiên cứu khả thi nên tài liệu điều tra còn sơ sài, thông tin còn thiếu sót, chưa thực sự chú trọng khâu khảo sát dẫn đến quy mô kích thước công trình không chính xác gây khó khăn cho giai đoạn sau phải phê duyệt hiệu chỉnh lại, gây tốn kém, lãng phí.

Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu khả thi khi không được lập thiết kế kỹ thuật thì dễ dẫn tới tình trạng chưa thực sự quan tâm đầy đủ tới bước sau, khi thiết kế chi tiết phải điều chỉnh nhiều lần so với dự án đã được duyệt;

Chưa đề xuất để so sánh lựa chọn phương án tuyến tối ưu. Phương án được chọn chưa phù hợp dẫn đến nhiều vị trí đào sâu, đắp cao, phải sử dụng các giải pháp gây lãng phí mà vẫn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định. Công tác triển khai tuyến còn sơ sài, chưa được chủ nhiệm thiết kế quan tâm, phó mặc cho các đội khảo sát cắm tuyến ngoài thực địa, dẫn đến chất lượng yếu kém;

Các giải pháp thiết kế chính trong thiết kế cơ sở chưa được đầu tư nghiên cứu cẩn thận, còn xảy ra tình trạng sao chép bản vẽ điển hình từ công trình này sang công trình khác nhưng không chỉnh sửa cho phù hợp với công trình hiện tại.

Do yếu tố chi phí và thời gian trong giai đoạn này hạn hẹp nên tổng mức đầu tư nhiều chỗ còn mang tính khai toán, khối lượng mang tính tạm tính.

Khi đưa ra quy mô dự án, tư vấn còn lệ thuộc quá nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các dự án đi qua các địa phương, các tư vấn đều lập theo đề nghị của địa phương (quy mô, hướng tuyến...) mà không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập thiết kế kỹ thuật phải điều chỉnh lại thiết kế cơ sở. Một mặt khác, một số đơn vị tư vấn lại thường tỏ ra “hời hợt” trong quá trình khảo sát, tính toán, không tranh thủ góp ý của người dân địa phương nên trong bản vẽ không phản ánh được hết các yếu tố liên quan.

Công tác khảo sát điều tra địa chất, thủy văn không chính xác (trong công tác này hầu hết lại không được Ban QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng đề điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ sung gây lãng phí.

1.4.2 Giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công

Còn phụ thuộc quá nhiều vào thiết kế cơ sở. Việc điều chỉnh các vấn đề kỹ thuật chưa hợp lý như điều chỉnh công năng công trình, thay đổi kết cấu công trình...;

12

Việc tính toán, xử lý ổn định công trình qua các vùng đất yếu, sụt, trượt... sơ sài, tư vấn thường áp dụng định hình có sẵn mà không tính toán kiểm tra lại.

Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng:

- Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện đại đòi hỏi cập nhập thường xuyên, liên tục nhưng các cơ quan nghiên cứu trong ngành chưa có đủ đội ngũ chuyên gia hàng đầu và điều kiện để hoàn toàn chủ động cập nhập, thay đổi tương ứng. Nhiều tiêu chuẩn liên quan với nhau nhưng khi cập nhập lại không đồng bộ gây khó khăn cho việc áp dụng. Một số tiêu chuẩn chung chung khó áp dụng vào thực tế.

- Việc thực hiện các quy định về an toàn chưa chặt chẽ, nghiêm túc dẫn đến xảy ra mất an toàn lao động ở một số hạng mục của một số dự án.

- Nhiều cán bộ làm công tác thiết kế chưa có nhiều kinh nghiệm thi công dẫn tới thiết kế không phù hợp với tình hình thực tế, biện pháp thi công.

1.4.3 Những sự cố công trình do thiết kế

Căn cứ điều 3 Luật xây dựng 2014: Sự cố công trình là công trình bị hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn được phép, làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình trong quá trình thi công và khai thác sử dụng công trình.

Nguyên nhân do thiết kế

Nguyên nhân do thi công

Nguyên nhân xảy ra sự cố công trình

Nguyên nhân do giám sát

Hình 1.4.1: Các nguyên nhân xảy ra sự cố công trình

Nguyên nhân do quản lý dự án

1.4.3.1 Những nguyên nhân xảy ra sự cố công trình do yếu tố thiết kế:

1. Sự cố công trình liên quan đến chất lượng thiết kế nền móng

Nhiều công trình bị hư hóng do phương án nền móng không thích hợp. Lý do chính là do không tìm hiểu kỹ điều kiện địa chất của công trình và địa chất thủy văn của khu vực xây dụng, do hiểu không đúng các bài toán cơ học đất có liên quan đến độ bền, biến dạng, ổn định và quang cảnh phân bổ ứng suất và khả năng biến dạng trong đất nền. Cụ thể là:

- Mô hình hóa sự làm việc của đất nền không sát với thực tế;

13

- Do không hiểu hết các hạn chế của từng biện pháp thi công;

- Chọn sơ đồ kết cấu bên trên không thích hợp với điều kiện đất nền;

- Nhầm lẫn về tải trọng, chưa đủ kinh nghiệm và kiến thức trong việc xem xét tác động tương hỗ giữa nền, móng và kết cấu bên trên;

- Không tính hoặc tính không đúng độ lún công trình;

- Giải pháp nền móng sai như:

+ Quá tải đối với đất nền: Quá tải đối với đất nền là trường hợp đối với tiêu chuẩn giới hạn thứ nhất (về độ bền) đã không đạt. Thường xảy ra đối với các lớp đất yếu hoặc thấu kính bùn xen kẹp, và một số trường hợp đất đắp tôn nền không được xem là một loại tải trọng, cùng với tải trọng của công trình truyền lên đất nền bên dưới và gây cho công trình những độ lún đáng kể.

+ Bố trí nhiều dạng móng dưới cùng một công trình, móng đặt ở những độ sâu khác nhau. Độ lún của các móng khác nhau dẫn đến công trình bị lún lệch.

+ Khi xây dựng công trình mới cạnh công trình cũ sẽ xảy ra hiện tượng ứng suất dưới nền tăng làm cho công trình bị lún.

2. Sự cố công trình liên quan đến chất lượng thiết kế phần thân:

- Sai sót về kích thước: Nguyên nhân của sai sót này là do sự phối hợp giữa các nhóm thiết kế không chặt chẽ, khâu kiểm bản vẽ không được gây nên nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra trong việc tính toán thiết kế kết cấu công trình. Cùng với sai sót đó là sự quan sát tổng thể của người thiết kế trong việc kiểm soát chất lượng công trình.

- Sai sót sơ đồ tính toán: Trong tính toán kết cấu, do khả năng ứng dụng mạnh mẽ của các phần mềm phân tích kết cấu, về cơ bản, sơ đồ tính toán kết cấu thường được người thiết kế lập giống công trình thực cả về hình dáng, kích thước và vật liệu sử dụng cho kết cấu. Tuy nhiên, việc quá phụ thuộc vào phần mềm kết cấu cũng có thể gây ra những sai lầm đáng tiếc trong tính toán thiết kế.

- Bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu: Khi tính toán thiết kế, đối với những thiết kế thông thường, các kỹ sư thiết kế thường tính toán kiểm tra kết cấu theo trạng thái giới hạn thứ nhất. Tuy nhiên, trong trạng thái giới hạn thứ nhất chỉ tính toán kiểm tra đối với điều kiện đảm bảo khả năng chịu lực, bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu. Đối với những công trình có quy mô nhỏ, kích thước cấu kiện không lớn thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định có bỏ qua. Tuy nhiên, đối với các công trình có quy mô không nhỏ, kích thước cấu kiện lớn thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định là rất cần thiết.

- Sai sót về tải trọng: Việc tính toán tải trọng tác dụng lên kết cấu cũng thường gây ra những sai sót, trong đó sai sót tập trung chủ yếu ở việc lựa chọn giá trị tải trọng, lấy hệ số tổ hợp của tải trọng.

- Sai sót bố trí cốt thép không hợp lý: Trong kết cấu bê tông cốt thép, cốt thép được bố trí để khắc phục nhược điểm của bê tông là chịu kéo kém. Việc bố trí cốt thép không đúng sẽ dẫn đến bê tông không chịu được ứng suất và kết cấu bị nứt.

- Sai sót giảm kích thước của cấu kiện bê tông cốt thép: Trong cấu kiện bê tông cốt thép tại những vùng có lực cắt mà giảm bớt tiết diện, sẽ làm giảm khả năng chịu lực của cấu kiện.

14

- Sai sót từ việc thiết kế sửa chữa và cải tạo công trình cũ: Các công trình xây dựng thường có tuổi thọ từ hàng chục năm đến trăm năm. Trong quá trình sử dụng và khai thác công trình, thì mục đích sử dụng nhiều khi có những thay đổi so với thiết kế ban đầu, để đáp ứng nhu cầu sử dụng, phải sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình hiện có để thay đổi tính năng, quy mô đáp ứng được chức năng mới mà sử dụng yêu cầu. Trong quá trình thiết kế, nhiều khi các nhà thiết kế đã không xác định tuổi thọ còn lại của công trình cần cải tạo, tuổi thọ của phần công trình được để lại của công trình cải tạo, xen tuổi thọ của chúng còn dẫn đến tình trạng tuổi thọ của từng phần của công trình được cải tạo không đồng đều và tuổi thọ của toàn bộ công trình bị giảm. Đồng thời, nhà thiết kế chưa quan tâm đến sơ đồ chịu lực của công trình cũ và sơ đồ chịu lực của công trình sau khi cải tạo. Sự khác biệt quá xa của sơ đồ kết cấu mới sau khi cải tạo và sơ đồ kết cấu của công trình cũ, đã dẫn đến sự cố của công trình xây dựng.

1.4.3.2 Một số ví dụ sự cố công trình xây dựng đã xảy ra.

1. Trường THPT Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiện Huế bị sụt lún, nguy cơ đổ sập do lỗi từ đơn vị thiết kế.

khu nhà 3 tầng của Trường THPT Thuận An bị sụt lún, xuống cấp nghiêm trọng, có nguy cơ đổ sập bất cứ lúc nào. Khu nhà này bị lún đều khoảng 1m, hầu hết các trụ đỡ chính bị bung nứt, làm lộ ra những thanh thép gỉ sét hơn 50%. Nền gạch của hầu hết các phòng học ở tầng 1 bị hư hại, ứ nước, tường nhà mục rữa… Tình trạng này khiến nhà trường phải sơ tán khẩn cấp gần 700 học sinh thuộc 18 lớp ra khỏi khu nhà. Những học sinh này phải học tạm tại các phòng chức năng, nhà thi đấu, nhà giữ xe và các phòng được che chắn bằng tôn, ván tại các lối đi.

Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng (Sở Xây dựng) Thừa Thiên - Huế đã tiến hành khảo sát, kiểm định chất lượng công trình khu nhà 3 tầng của Trường THPT Thuận An. Kết quả cho thấy, nguyên nhân khiến khu nhà sụt lún nghiêm trọng là do nền móng không đảm bảo. Theo báo cáo khảo sát địa chất, toàn bộ công trình được đặt trên nền đất yếu nên cần chú ý trong khâu thiết kế móng. Lẽ ra, với địa chất như thế này, nền nhà phải được thiết kế xử lý bằng cọc khoan nhồi để tránh bị lún. Tuy nhiên, ở đây nhà được thiết kế xử lý nền bằng cọc tre, đệm cát dày 1,2m và móng băng dọc nhà chưa phù hợp địa chất công trình nên công trình lún vượt giới hạn.

Kết quả khảo sát cũng chỉ ra nhiều lỗi khác trong khâu thiết kế về chất lượng bê tông, chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép của công trình. Cụ thể, chất lượng bê tông của cấu kiện bê tông cốt thép chỉ đạt mác 200, trong khi theo quy định bê tông tối thiểu phải đạt mác 250 để chống ăn mòn bởi trường này nằm ở vùng biển. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép cũng không đạt chuẩn đối với công trình ở vùng biển, khiến cốt thép bị xâm thực.

15

Hình 1.4.1: Tình trạng sụt lún tại Trường THPT Thuận An, huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế

2. Sự cố hỏa hoạn tại chung cư cao cấp Carina, Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh làm 13 người chết và 20 người bị thương

Theo Báo Thanh Niên (27/03/2018) nguyên nhân gây ra vụ hỏa hoạn trên là do ngọn lửa xuất phát từ một chiếc xe máy SYM Attila trong hầm để xe nằm giữa hai tòa nhà A và B thuộc khu chung cư Carina thời gian xảy ra vụ hỏa hoạn là 1 giờ 15 phút sáng. Hệ thống báo cháy không hoạt động, ngọn lửa nhanh chóng lan rộng toàn hầm, thiêu rụi toàn bộ số xe. Khói độc từ vụ cháy lan ra khu vực cầu thang thoát hiểm và len lỏi vào các căn hộ. Tuy nhiên nguyên nhân chính khiến ngọn lửa bốc cháy một cách nhanh chóng và gây thiệt hại lớn về con người và tài sản là do mặt bằng chung cư được thiết kế theo hướng không an toàn khi hỏa hoạn xảy ra cụ thể:

Tầng hầm chung cư được thiết kế để lắp đặt rất nhiều các vòi chữa cháy tự động. Cứ 3m sẽ có một vòi. Với một diện tích khoảng 3000 m2 thì sẽ tạo thêm một mạng lưới ngăn cháy các vòi cứu hỏa tự động dày đặc phun chữa cháy. Những vòi chữa cháy tự động khi gặp một nhiệt độ nhất định sẽ tự động vỡ ra phun nước.

Tưởng như cách thức bố trí và lắp đặt hệ thống PCCC như vậy là an toàn, song tầng hầm là khu vực được thiết kế để chứa đựng hầu hết các hệ thống máy móc thiết bị vận hành của tòa nhà. Tầng hầm là nơi cất giữ hàng trăm, ngàn chiếc ô tô, xe máy. Đây là khu vực có nguy cơ xảy ra cháy nổ cao nhất. Cứ mỗi chiếc ô tô lại mang theo một bình xăng lớn, trong trường hợp có cháy, mỗi thùng xăng trên xe sẽ trở thành một ngòi nổ và đám cháy sẽ lan nhanh chóng mặt.

Như vậy, từ một sự cố nhỏ nó có thể trở thành đại họa, và đám cháy không thể dập tắt được bằng các biện pháp chữa cháy thông thường. Nói như vậy để thấy, dù hệ thống vòi chữa cháy tự động có được thiết kế lắp đặt dày đặc, đối với những vụ việc như thế này cũng vô tác dụng.

16

Hình 1.4.2: Hỏa hoạn tại chung cư cao cấp Carina, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh

3. Sự cố trong quá trình xây dựng công trình cao ốc văn phòng Pacific gây sập dãy nhà của Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ, tại số 43-45-47 đường Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Theo Báo Tuổi trẻ Online (28/02/2008), lúc 18 giờ 30 phút ngày 9-10-2007, gồm ba tầng hầm, một tầng kỹ thuật (chiều sâu 11.8m), một trệt và 20 tầng lầu, tổng diện tích sàn xây dựng trên 22.000 m2. Theo cơ quan chức năng sự cố gây thiệt hại khảng 4,6 tỷ đồng và nhiệu hồ sơ, tài liệu quan trọng.... Hậu quả sự cố làm sụp đổ hoàn toàn một khối nhà thuộc Viện Khoa học xã hội Vùng Nam Bộ và hư hỏng các khối nhà khác.

Nguyên nhân sự cố: theo kết quả điều tra, thu nhập được qua khám nghiệm hiện trường cùng kết quả giám định, cơ quan điều tra nhận định hành vi xây dựng công trình cao ốc Pacific không đúng với giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư tự thay đổi thiết kế kỹ thuật, thi công sai giấy phép xây dựng được cấp, tăng lên thành sáu tầng hầm (chiều sâu 21,1m), một tầng trệt, 21 lầu, tổng diện tích sàn xây dựng lên tới hơn 41.000 m2, cũng nhận định của cơ quan chức năng đây là vi phạm nghiêm trọng quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng, cần khởi tố để điều tra, xử lý trách nhiệm của các cá nhân liên quan.

17

Hình 1.4.3: Sai phạm xây lố tầng hầm ở cao ốc pacific

4. Sự cố sập cầu máng sông Dinh 3, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình thuận.

Theo báo cáo ngày 14/6/2016 của Trung tâm Quản lý dự án và Tư vấn xây dựng công trình NN&PTNT (Trung tâm Quản lý dự án) đêm 13 và ngày 14 tháng 6 năm 2016 trên địa bàn huyện Hàm Tân xảy ra mưa lớn lượng mưa đo được 108,5 mm (số liệu của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn), mưa lớn tạo ra lũ quét làm hư hỏng, sụp đổ một phần hạng mục cầu máng số 3, thuộc gói thầu số 5, Dự án hồ chứa nước Sông Dinh 3, huyện Hàm Tân. Theo báo cáo của Trung tâm Quản lý dự án về sự cố và thực tế kiểm tra tại hiện trường của Sở NN&PTNT, trên tuyến cầu máng có 12 lốc với chiều dài 120 m bị lún sụp phải khắc phục, nhận định ban đầu nguyên nhân gây ra sự cố có yếu tố do mưa lớn tạo ra lũ quét làm lún sụp móng trụ cầu máng kéo theo thân cầu máng bị sụp; mặt khác có phần liên quan đến nhà thầu thi công, tư vấn giám sát và tư vấn thiết kế. Thống kê thiệt hại do sự cố công trình khoảng 2,10 tỷ đồng.

Theo Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam: Kết quả điều tra vết lũ, không xuất hiện vết lũ trên thân máng, các vết lũ phía hạ lưu cách cầu máng 30÷50 m khi truyền về vị trí cầu máng thấp hơn đáy máng 76÷88 cm. Khảo sát hiện trường cho thấy cầu máng ở đoạn bị sự cố không có dấu hiệu bị xô đẩy theo phương dòng chảy. Kết quả tính toán dòng chảy do mưa từ số liệu mưa thu thập ở trường hợp bất lợi nhất là sử dụng lượng mưa tối đa cho thấy: lưu lượng nhỏ, vận tốc nhỏ, không gây xói lở dẫn đến sự cố công trình. Vị trí sập cầu máng không phải ở lòng suối chính. Như vậy dòng chảy lũ không ảnh hưởng nhiều đến công trình. Tuy nhiên, lượng nước mưa đổ vào cầu máng khá lớn, mực nước trong máng khi mưa 1,8÷1,85m cao hơn mực nước thiết kế 1,76 m. Qua phân tích và tính toán như trên cho thấy tác động của dòng chảy lũ trên suối do trận mưa ngày 13/6/2016 tại vị trí xây dựng cầu máng số 3 không có dấu hiệu ảnh hưởng tới sự cố công trình.

Nguyên nhân chủ quan từ đơn vị tư vấn thiết kế đó là trong các tính toán về độ bền, độ ổn định chung của công trình chưa xem xét khi công trình, kết cấu và nền của chúng làm việc trong điều kiện khai thác bất lợi nhất như: điều kiện cầu máng đồng thời chịu lực thẳng đứng và lực xô ngang, mực nước trong máng vượt mức thiết kế 1.76 m, áp lực thủy động do dòng chảy lũ trong suối tác động lên thân máng; tải trọng do lớp bùn cát lắng đọng trong cầu máng, tải trọng lực ma sát ở gối đỡ xuất hiện theo phương dọc máng tác dụng lên trụ khi thân máng bị dãn nở hay co ngót nhiệt độ thay đổi, tải trọng do lớp

18

Hình 1.4.4 Sự cố sập cầu mái sông Dinh, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận

nước mưa trên mặt cầu máng, móng trụ bị ngập nước nhiều ngày,... Khi tính toán kết cấu trụ cầu máng đã dùng sơ đồ cột ngàm ở chân là không đúng với kết cấu trụ trong bản vẽ thiết kế là khung đơn siêu tĩnh; tải trọng tính toán khi thiết kế kết cấu trụ cầu máng chọn thiếu 50% giá trị lực thẳng đứng tác dụng vào trụ,... đã dẫn đến việc lựa chọn kích thước và kết cấu mặt cắt ngang cột trụ cầu máng không đảm bảo an toàn chịu lực.

1.4.3.3 Rút kinh nghiệm từ những sự cố.

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những sự cố công trình gây thiệt hại nặng nề cả về kinh tế lẫn tính mạng con người. Vì thế, chúng ta cần phải xây dựng một quy trình để quản lý chất lượng giúp công trình tránh khỏi các sự cố đáng tiếc.

1.5 Tổng quan chung mô hình và công tác quản lý chất lượng thiết kế hiện nay

1.5.1 Các mô hình quản lý chất lượng thiết kế

1.5.1.1 Mô hình quản lý chất lượng toàn diện

- Khái niệm:

Quản lý chất lượng toàn diện là một phương pháp quản lý của một tổ chức định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên trong công ty và xã hội.

- Mục tiêu:

+ Nâng cao uy tín của, lợi nhuận của công ty và thu nhập của các thành viên, cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu khách hàng ở mức tốt nhất có thể.

+ Tiết kiệm tối đa các chi phí, giảm những chi phí không cần thiết.

+ Tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản xuất sản phẩm.

19

+ Rút ngắn thời gian thiết kế, giao hồ sơ đúng thời gian quy định.

- Đặc điểm:

+ Đặc điểm nổi bật của quản lý chất lượng toàn diện so với các phương pháp quản lý chất lượng khác lá nó cung cấp hệ thống toàn diện của công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đặt ra.

+ Sự nhất thể mọi hoạt động trong quản lý chất lượng toàn diện đã giúp cơ quan tiến hành phát triển sản xuất, tác nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ để duy trình được chất lượng sản phẩm với tiến độ ngắn nhất, chi phí thấp nhất. Khác với cách triển khai tuần tự, nó đòi hỏi sự triển khai đồng thời của mọi quá trình trong một hệ thống tổng thể.

1.5.1.2 Mô hình quản lý chất lượng ISO 9000

ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng cho mọi loại hình tổ chức/doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng và luật định một cách ổn định và thường xuyên, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.

Bộ tiêu chuẩn ISO-9000 do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO ban hành năm 1987, nhằm mục đích đưa ra một số mô hình quản lý chất lượng được chấp thuận ở phạm vi quốc tế và có thể áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.

ISO-9000 đề cập tới các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng: chính sách chất lượng, thiết kế sản phẩm, cung ứng, kiểm soát quá trình, phân phối dịch vụ sau bán hàng, đánh giá nội bộ, đào tạo, huấn luyện. ISO-9000 là tập hợp những kinh nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm các tiêu chuẩn cơ bản là:

- ISO 9000:2005 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng

- ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu

- ISO 9004:2009 Quản lý tổ chức để thành công bền vững

Hình 1.5.1: Sơ đồ hệ thống ISO 9000

- ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá các hệ thống quản lý

1.5.2 Công tác quản lý chất lượng thiết kế hiện nay

Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo các bước sau đây:

20

1.5.2.1 Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình:

Nhiệm vụ thiết kế phải phù hợp với báo cáo đầu tư xây dựng công trình hoặc chủ trương đầu tư đã được phê duyệt, được chủ đầu tư xác định hoặc thuê tư vấn lập. Nhiệm vụ thiết kế là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: căn cứ lập nhiệm vụ thiết kế; mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng công trình; các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình; các yêu cầu về quy mô và tuổi thọ của công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu khác đối với công trình. Nhiệm vụ thiết kế có thể được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả của dự án.

1.5.2.2 Lập thiết kế xây dựng công trình:

Nhà thầu thiết kế có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra nội bộ đối với hồ sơ thiết kế xây dựng công trình bằng cách chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc kiểm tra chất lượng thiết kế Người kiểm tra thiết kế phải ký tên, xác nhận trên bản vẽ thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật và dấu của nhà thầu thiết kế công trình; Hồ sơ thiết kế bao gồm: thuyết minh thiết kế; bảng tính; bản vẽ thiết kế; tài liệu khảo sát xây dựng có liên quan; dự toán xây dựng công trình; quy trình bảo trì công trình;

1.5.2.3 Thẩm định thiết kế của chủ đầu tư:

1. Chức năng nhiệm vụ:

Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.

2. Phân cấp

- Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có thể đề xuất với người có thẩm quyền để quyết định phân cấp cho sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình từ cấp II trở xuống, sử dụng vốn nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.

- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định việc thực hiện phân cấp hoặc ủy quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với các dự án, công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của các Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

3. Nội dung

Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định tại điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014.

21

- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:

+ Thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở;

+ Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật, trong trường hợp thiết kế ba bước so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước.

- Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình.

- Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng quy định kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dựng vật liệu xây dựng cho công trình.

- Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận.

- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu công nghệ.

- Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng cháy, nổ.

- Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.

1.5.2.4 Thẩm tra thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Chức năng nhiệm vụ:

Thẩm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.

2. Phân cấp:

Căn cứ yêu cầu thẩm tra của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn trực tiếp tổ chức tư vấn có đủ Điều kiện năng lực để thực hiện thẩm tra.

3. Nội dung:

- Kiểm tra điều kiện năng lực của các tổ chức khảo sát, thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;

- Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;

- Mức độ an toàn chịu lực của các cấu kiện chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác: sự phù hợp của giải pháp thiết kế nền móng với đặc điểm địa chất công trình, kết cấu công trình và an toàn đối với các công trình lân cận; sự phù hợp của giải pháp kết cấu với thiết kế công trình, với kết quả khảo sát xây dựng và với công năng của công trình;

- Riêng đối với công trình sử dụng toàn bộ hoặc 1 phần nguồn vốn ngân sách và đầu tư theo các hình thức BT, BOT,BTO, PPP thì cần phải xem xét thêm một số nội dung sau:

+ Sự phù hợp của thiết kế so với thiết kế cơ sở hoặc nhiệm vụ thiết kế được duyệt;

22

+ Sự hợp lý của thiết kế để đảm bảo tiết kiệm chi phí trong xây dựng công trình: kiểm tra việc áp dụng đơn giá; đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng;

1.5.2.5 Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình

Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đối với trường hợp thiết kế 1 bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kĩ thuật (thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở. Người phê duyệt thiết kế cần phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về PCCC của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng để phê duyệt thiết kế. Thiết kế bản vẽ thi công phải được Chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu phê duyệt vào từng tờ bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật (bắt buộc với công trình cấp II trở lên) cùng với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở.

1.5.2.6 Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình

Công tác nghiệm thu với thành phần là Người đại diện theo pháp luật của Chủ đầu tư, Người đại diện theo pháp luật của Nhà thầu thiết kế, Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình dựa trên các căn cứ sau: hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình; nhiệm vụ thiết kế, hồ sơ thiết kế bước trước đã phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng; hồ sơ thiết kế xây dựng đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt. Nội dung biên bản nghiệm thu bao gồm: đối tượng nghiệm thu; đánh giá số lượng, chất lượng hồ sơ đối chiếu vối yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu của hợp đồng; kết luận nghiệm thu; chữ ký, họ tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật và dấu pháp nhân.

1.6 Kết luận chương 1

Qua chương 1, tác giả nghiên cứu một số vấn đề về chất lượng:

Chất lượng và hệ thống đảm bảo chất lượng cũng như những quan điểm về quản lý chất lượng công trình.

Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng, yêu cầu và mục đích của quản lý chất lượng thiết kế của công trình xây dựng nói chung và dân dụng nói riêng, mục đích của việc áp dụng ISO 9001 – 2008 về quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng.

Từ đó giúp nắm rõ những khái niệm, yêu cầu cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng sẽ là tiền đề định hướng cho nội dung nghiên cứu tiếp theo của tác giả.

Với những quan điểm và lý luận thực tiễn về chất lượng và quản lý chất lượng cũng như chất lượng thiết kế và quản lý chất lượng thiết kế của dự án đầu tư xây dựng. Cho ta thấy được đặc điểm, nội dung hoạt động và yêu tố ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế xây dựng công trình trong quá trình tạo ra một công trình xây dựng, đảm bảo yêu cầu chất lượng, đáp ứng tính thẩm mỹ và hiệu quả đầu tư theo các giai đoạn của dự án.

Quản lý chất lượng thiết kế trong hoạt động xây dựng có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, chủ động phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng, ngăn chặn được các sự cố đáng tiếc xảy ra, tạo nên sự ổn định an sinh chính trị, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.

23

Trong những năm vừa qua cùng với sự hội nhập kinh tế, lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình đã có những bước phát triển mạnh mẽ, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng mà cụ thể hơn là công tác quản lý chất lượng thiết kế ngày càng được quan tâm và hoàn thiện hơn; tuy nhiên vẫn còn những tồn tại nhất định. Trong chương 2 của Luận văn, tác giả sẽ nêu và phân tích hiện trạng công tác quản lý chất lượng công trình để thấy được những việc đã làm được, chưa được và một số vấn đề cần khắc phục trong công tác quản lý chất lượng đầu tư xây dựng công trình, làm cơ sở đưa ra những đề xuất cho vấn đề nghiên cứu.

Tư vấn khảo sát làm không hết trách nhiệm, các số liệu khảo sát, thiết kế thường không đúng với hiện trạng dẫn đến khi thi công phải điều chỉnh, bổ sung mới phù hợp.

Tư vấn thiết kế không đưa ra được giải pháp thiết kế phù hợp, không căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình. Thiết kế dựa vào các số liệu khảo sát không chính xác dẫn đến nhiều chi tiết không khả thi, phải thiết kế điều chỉnh, bổ sung, làm chậm tiến độ, gây lãng phí, hiệu quả thấp. Một số dự án bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công chất lượng không đạt yêu cầu, nhiều chi tiết thiếu kích thước, thiếu mặt cắt, quy cách cấu tạo, dự toán lập không chính xác, tính sai khối lượng, áp sai đơn giá và chế độ chính sách.

Việc tiếp cận khoa học - công nghệ trong khâu thiết kế còn chậm.

Do việc tiếp cận và chuyển giao công nghệ mới trong khâu thiết kế còn hạn chế, các đồ án thiết kế chưa chú trọng ứng dụng công nghệ mới trong các giải pháp thi công xây dựng công trình. Việc lựa chọn biện pháp công nghệ mới ngay từ bước thiết kế có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở các giai đoạn sau. Việc đưa ra các giải pháp công nghệ mới trong công tác thiết kế còn giúp cho chủ đầu tư có nhiều cơ hội có được sản phẩm thiết kế tốt nhất.

Thiết kế chưa coi trọng hiệu quả kinh tế của dự án.

Các đồ án thiết kế chưa coi trọng hiệu quả đầu tư xây dựng bởi vì lợi ích kinh tế của Chủ đầu tư không gắn liền với lợi nhuận của tổ chức tư vấn. Vì thế, khi giá thành công trình giảm thì giá trị thiết kế phí cũng giảm theo. Trong trường hợp phải giảm giá thành công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế sẽ thay đổi chi phí trực tiếp. Việc thay thế biện pháp công nghệ để tiết kiệm chi phí còn chưa được quan tâm đúng mức.

Việc tăng chi phí xây lắp còn giúp tăng khoản thiết kế phí mà bộ phận tư vấn thiết kế được hưởng, do đó không tạo động lực thúc đẩy bộ phận thiết kế tìm tòi ứng dụng công nghệ mới trong khi biện pháp hiệu quả hơn có thể làm giảm giá trị thiết kế phí.

Các đồ án thiết kế xây dựng công trình, nhất là các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước còn xảy ra nhiều thất thoát lãng phí. Bộ phận tư vấn thiết kế công trình không gắn liền quyền lợi của mình với quyền lợi của chủ đầu tư, việc tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng không tạo ra lợi ích gì cho họ. Việc giá trị đầu tư xây dựng cao còn làm cho chi phí thiết kế tăng lên (do chi phí thiết kế tính theo % giá trị xây lắp). Chính vì thế, phương án thiết kế tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng lại làm giảm giá trị mà tư vấn thiết kế được hưởng. Đây cũng là điểm bất cập trong việc quy định chi phí thiết kế phí theo % giá trị xây lắp công trình xây dựng.

Chi phí thiết kế tính theo % giá trị xây lắp như hiện tại chưa tác động đến việc thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế của giải pháp thiết kế. Bộ phận tư vấn thiết kế tiến hành việc thiết kế xây dựng mà không quan tâm đến việc phương án thiết kế đó có mang lại hiệu quả kinh tế tốt nhất cho chủ đầu tư hay không. Việc tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng

24

không gắn liền với quyền lợi của người thiết kế, vì vậy họ không có động lực tìm tòi sáng tạo trong sản phẩm thiết kế để tăng chất lượng sản phẩm.

25

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

2.1 Hệ thống tiêu chuẩn quy phạm trong thiết kế

2.1.1 Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng

Nghị định 46/2015/NĐ-CP nêu rõ: Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam là văn bản có tính chất luật, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nằm trong hệ thống các hoạt động quản lý vĩ mô, cung cấp các giải pháp và kỹ thuật cụ thể cho các hoạt động xây dựng.

Tiêu chuẩn xây dựng là công cụ cần thiết để quản lý các hoạt động xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả đầu tư đối với các sản phẩm xây dựng.

Điều 6 Luật xây dựng 50 năm 2014: Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

- Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, ngoại trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc có quy định bắt buộc phải áp dụng tại văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.

- Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:

+ Phải phù hợp với các yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

+ Đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng;

- Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.

- Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Để thuận tiện cho công tác triển khai thi công, đơn vị thiết kế bắt buộc thực hiện chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II; Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình;

26

2.1.2 Hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm trong thiết kế ở Việt Nam

2.1.2.1 Danh mục tiêu chuẩn Việt nam hiện hành về thiết kế kiến trúc và quy hoạch

I. Các vấn đề chung.

1. TCVN 2748:1991 Phân cấp công trình xây dựng. Nguyên tắc chung: Quy định những nguyên tắc chung để phân cấp và xác định cấp công trình xây dựng bao gồm các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi... nhằm tạo điều kiện để xác định các giải pháp kinh tế kĩ thuật hợp lí khi thiết kế kế hoạch đầu tư xây dựng.

2. TCVN 4088:1997 Số liệu khí hậu dùng trong thiết kế xây dựng:Cung cấp các số liệu khí hậu cơ bản của một số địa điểm phân bố trong toàn quốc, dùng để: thiết kế quy hoạch vùng, đô thị, khu dân cư, cụm công nghiệp, thiết kế mặt bằng tổng thể các xí nghiệp công nghiệp, khảo sát kỹ thuật cho xây dựng, thiết kế kiến trúc, kết cấu, thiết bị kỹ thuật vệ sinh cho nhà và công trình.

3. TCVN 9254-1:2012 Nhà và công trình dân dụng – Từ vựng – Phần 1: Thuật ngữ chung: Định nghĩa các thuật ngữ chung áp dụng cho nhà và công trình dân dụng.

4. TCVN 9255:2012 Tiêu chuẩn tính năng trong tòa nhà – Định nghĩa, phương pháp tính các chỉ số diện tích và không gian (ISO 9836:2011): Đưa ra các định nghĩa và phương pháp tính các chỉ số diện tích bề mặt và khối tích.

5. TCVN 9359:2012 Nền nhà chống nồm – Thiết kế và thi công: Áp dụng cho các loại nền nhà thông thường có yêu cầu chống nồm như nền nhà ở, công sở, trường học, bệnh viện… ở các vùng khí hậu miền Bắc và phía bắc miền Trung Việt Nam.

6. TCXD 13:1991 Phân cấp nhà và công trình dân dụng – Nguyên tắc chung: quy định những nguyên tắc chung về phân cấp nhà và công trình dân dụng bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng.

7. TCXD 288:1998 Lối đi cho người tàn tật trong công trình – Phần 1: Lối đi cho người dùng xe lăn – Yêu cầu thiết kế: áp dụng để thiết kế lối đi cho người tàn tật dùng xe lăn trong các công trình xây dựng mới hoặc cải tạo.

8. TCXDVN 264:2002 Nhà và công trình – Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng: áp dụng khi xây dựng mới các công trình để đảm bảo những người khó khăn về vận động và những người khiếm thị tiếp cận sử dụng.

9. TCXDVN 265:2002 Đường và hè phố - Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng: áp dụng để xây dựng mới hoặc cải tạo đường và hè phố đảm bảo người khó khăn về vận động và người khiếm thị tiếp cận sử dụng.

10. TCXDVN 276:2003 Công trình công cộng – Nguyên tắc cơ bản để thiết kế:Áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo các công trình công cộng trong các đô thị, bao gồm các công trình y tế, thể thao, văn hoá, giáo dục, trụ sở cơ quan hành chính các cấp, các công trình dịch vụ công cộng nhằm đảm bảo những yêu cầu cơ bản về sử dụng, an toàn và vệ sinh.

II. Công trình công nghiệp

27

1. TCVN 3904:1984 Nhà của các Xí nghiệp công nghiệp. Thông số hình học: Quy định các thông số hình học (các kích thước điều hợp cơ bản) của các nhà sản xuất, nhà phụ trợ và các nhà kho một tầng và nhiều tầng của các xí nghiệp công nghiệp và phù hợp với tiêu chuẩn. Điều hợp môđun các kích thước trong xây dựng – Nguyên tắc cơ bản.

2. TCVN 4514:1988 Xí nghiệp công nghiệp. Tổng mặt bằng. Tiêu chuẩn thiết kế: Thiết kế tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp xây dựng mới hoặc cải tạo trong phạm vi cả nước.

3. TCVN 4604:1988 Xí nghiệp công nghiệp. Nhà sản xuất. Tiêu chuẩn thiết kế:Áp dụng để thiết kế mới hoặc thiết kế cải tạo nhà sản xuất của các xí nghiệp công nghiệp trong phạm vi cả nước.

4. TCVN 8284:2009 Nhà máy chế biến chè. Yêu cầu trong thiết kế và lắp đặt:Áp dụng đối với việc thiết kế và lắp đặt nhà máy chế biến chè xanh, chè đen từ nguyên liệu tươi theo công nghệ orthodox (OTD).

III. Nhà kho

1. TCVN 4317:1986 Nhà kho. Nguyên tắc cơ bản để thiết kế: Dùng để thiết kế mới hoặc cải tạo nhà kho trong phạm vi cả nước. Tiêu chuẩn này không áp dụng để thiết kế các nhà kho bảo quản các loại.

2. TCVN 5307:2009 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Tiêu chuẩn thiết kế: Quy định các yêu cầu cơ bản để thiết kế xây dựng mới, cải tạo và mở rộng các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng.

IV. Nhà ở

1. Nhà ở TCVN 3905:1984 Nhà ở và nhà công cộng. Thông số hình học: Quy định các thông số hình học (các kích thước điều hợp cơ bản) của nhà ở và nhà công cộng và phù hợp với tiêu chuẩn "Điều hợp môđun các kích thước trong xây dựng - Nguyên tắc cơ bản”.

2. TCVN 4450:1987 Căn hộ ở. Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế mới hoặc cải tạo các loại nhà ở căn hộ xây dựng tại các thành.phố, thị xã, thị trấn hay trong khu nhà ở của các cơ quan xí nghiệp trong phạm vi cả nước.

3. TCVN 4451:1987 Nhà ở. Nguyên tắc cơ bản để thiết kế: Áp dụng để thiết kế mới hoặc cải tạo các loại nhà ở xây dựng tại các thành phố, thị xã, thị trấn, hay trong khu nhà ở của các cơ quan, xí nghiệp và trường học trong toàn quốc.

4. TCVN 9258:2012 Chống nóng cho nhà ở - Chỉ dẫn thiết kế: Áp dụng khi thiết kế chống nóng cho các loại nhà ở khi xây mới hoặc cải tạo.

5. TCVN 9411:2012 Nhà ở liền kề - Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế các nhà ở riêng lẻ được xây dựng thành dãy có sự thống nhất về kiến trúc và hệ thống hạ tầng, đáp ứng yêu cầu thiết kế đô thị.

6. TCXD 126:1984 Mức ồn cho phép trong nhà ở - Tiêu chuẩn thiết kế: Quy định mức ồn cho phép trong công trình công cộng; điều kiện và phương pháp đo tiếng ồn; một số

28

biện pháp giảm nhỏ tiếng ồn. Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế quy hoạch đô thị, thiết kế và cải tạo các công trình công cộng. Cũng có thể áp dụng để thiết kế các ngôi nhà, các máy móc dân dụng, chuyên dụng v.v...

7. TCXD 150:1986 Thiết kế chống ồn cho nhà ở: Áp dụng cho thiết kế mới, thiết kế cải tạo nhằm bảo đảm mức áp suất âm, mức âm cho phép trong nhà ở, nhà tập thể cũng như khu vực xung quanh nhà.

8. TCXDVN 266:2002 Nhà ở: Hướng dẫn xây dựng để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng: áp dụng khi xây dựng mới các loại nhà ở đảm bảo cho người tàn tật vận động và khiếm thị tiếp cận sử dụng, đồng thời khuyến khích áp dụng cho việc cải tạo, nâng cấp các khu nhà ở cũ có tính đến nhu cầu sử dụng của người tàn tật.

V. Công trình du lịch.

1. TCVN 4391:2009 Khách sạn. Xếp hạng: Quy định các yêu cầu tối thiểu để xếp hạng khách sạn, không áp dụng để xếp hạng các loại cơ sở lưu trú du lịch khác.

2. TCVN 5065:1990 Khách sạn. Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo các khách sạn.

3. TCVN 7795:2009 Biệt thự du lịch. Xếp hạng: Quy định các yêu cầu để xếp hạng biệt thự du lịch, không áp dụng để xếp hạng cho các loại cơ sở lưu trú du lịch khác.

4. TCVN 7796:2009 Tiêu chuẩn bãi cắm trại du lịch: Quy định các yêu cầu cho bãi cắm trại du lịch, không áp dụng cho các loại cơ sở lưu trú du lịch khác.

5. TCVN 7797:2009 Làng du dịch. Xếp hạng: Quy định các yêu cầu để xếp hạng làng du lịch, không áp dụng để xếp hạng cho các loại cơ sở lưu trú du lịch khác.

6. TCVN 7798:2014 Căn hộ du lịch. Xếp hạng: Quy định các yêu cầu để xếp hạng căn hộ du lịch.

7. TCVN 7799:2009 Tiêu chuẩn nhà nghỉ du lịch: Quy định các yêu cầu về nhà nghỉ du lịch, không áp dụng cho các loại cơ sở lưu trú du lịch khác.

8. TCVN 7800:2009 Tiêu chuẩn nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê: Quy định các yêu cầu cho nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, không áp dụng cho các loại cơ sở l- ưu trú du lịch khác.

VI. Công trình giáo dục

1. TCVN 3907:2011 Trường mầm non. Yêu cầu thiết kế: Áp dụng để thiết kế khi xây dựng mới hoặc cải tạo các loại hình nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non (sau đây gọi chung là trường mầm non).

2. TCVN 3981:1985 Trường đại học. Yêu cầu thiết kế: Áp dụng để thiết kế mới, thiết kế cải tạo nhà và các công trình trường đại học, trong phạm vi toàn quốc.

3. TCVN 4602:2012 Trường trung cấp chuyên nghiệp – Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế mới hoặc cải tạo các hạng mục công trình của trường trung cấp chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân.

29

4. TCVN 8793:2011 Trường tiểu học – Yêu cầu thiết kế: Áp dụng để thiết kế khi xây dựng mới hoặc cải tạo các trường tiểu học.

5. TCVN 8794:2011 Trường trung học – Yêu cầu thiết kế: Áp dụng để thiết kế khi xây dựng mới hoặc cải tạo các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông (sau đây gọi chung là trường trung học).

6. TCVN 9210:2012 Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo nhà và công trình của các trường dạy nghề chính quy trong phạm vi cả nước.

VII. Công trình thể dục thể thao

1. TCVN 4205:2012 Công trình thể thao – Sân thể thao – Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo các sân thể thao phẳng (loại không có mái che).

2. TCVN 4260:2012 Công trình thể thao – Bể bơi – Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế mới, thiết kế cải tạo các bể bơi trong đó bao gồm: bể thi đấu và tập luyện các môn thể thao dưới nước, bể nhảy cầu, bể dạy bơi, bể vầy và bể hỗn hợp.

3. TCVN 4529:2012 Công trình thể thao – Nhà thể thao -Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế mới hoặc thiết kế cải tạo nhà thể thao (bao gồm nhà giảng dạy, huấn luyện và thi đấu).

4. TCVN 4603:2012 Công trình thể thao. Quy phạm sử dụng và bảo quản: Áp dụng khi sử dụng, bảo quản và sửa chữa công trình thể thao.

VIII. Công trình y tế

1. TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa. Yêu cầu thiết kế: Áp dụng để thiết kế mới, thiết kế cải tạo và nâng cấp các Bệnh viện đa khoa trên toàn quốc có quy mô trên 500 giường.

2. TCVN 7022:2002 Trạm y tế cơ sở. Yêu cầu thiết kế: Quy định các yêu cầu cơ bản để lập dự án đầu tư, thiết kế xây dựng mới và thiết kế cải tạo trạm y tế cơ sở.

3. TCVN 8332:2010 Phòng thí nghiệm y tế. Yêu cầu về an toàn: Quy định các yêu cầu thiết lập và duy trì môi trường làm việc an toàn trong phòng thí nghiệm y tế.

4. TCXDVN 365:2007 Bệnh viện đa khoa – Hướng dẫn thiết kế: Áp dụng để thiết kế mới, thiết kế cải tạo các bệnh viện đa khoa.

5. 52TCN-CTYT 37:2005 Tiêu chuẩn thiết kế - Các khoa xét nghiệm (khoa vi sinh, khoa hóa sinh, khoa huyết học truyền máu và khoa giải phẫu bệnh) – Bệnh viện đa khoa:Áp dụng để lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế xây dựng cải tạo các khoa Xét nghiệm (khoa Vi sinh, khoa Hóa sinh, khoa Huyết học và truyền máu và Labo Giải phẫu bệnh) tại bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung ương.

6. 52TCN-CTYT 38:2005 Tiêu chuẩn thiết kế - Khoa phẫu thuật – Bệnh viện đa khoa: Áp dụng để lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế xây dựng cải tạo Khoa Phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung ương trong phạm vi cả nước.

30

7. 52 TCN-CTYT 39:2005 Tiêu chuẩn thiết kế - Khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc – Bệnh viện đa khoa: Áp dụng để lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế xây dựng cải tạo khoa Cấp cứu, khoa Điều trị tích cực và chống độc tại bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung ương trong phạm vi cả nước.

8. 52TCN-CTYT 40:2005 Tiêu chuẩn thiết kế - Khoa chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện đa khoa: Áp dụng để lập dự án đối tượng xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế xây dựng cải tạo khoa Chẩn đoán hình ảnh (Khoa CĐHA) bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung ương.

9. 52TCN-CTYT 41:2005 Tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện quận huyện – Tiêu chuẩn ngành: Áp dụng khi lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế xây dựng cải tạo Bệnh viện quận, huyện.

10. QĐ số 1327/QĐ-BYT ngày 18/04/2002 Tiêu chuẩn thiết kế phòng khám đa khoa khu vực: Qui định các yêu cầu cơ bản để lập dự án đầu tư, thiết kế xây dựng mới, thiết kế cải tạo phòng khám đa khoa khu vực tại các địa phương trong phạm vi cả nước.

IX. Nghĩa trang

TCVN 7956:2008 Nghĩa trang đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế:Áp dụng để lựa chọn địa điểm; quy hoạch xây dựng nghĩa trang mới; cải tạo xây dựng công trình trong nghĩa trang cho các đô thị và vùng đô thị trên phạm vi toàn quốc.

X. Công trình thương mại

1. TCVN 4530:2011 Cửa hàng xăng dầu – Yêu cầu thiết kế: Quy định những yêu cầu cơ bản để thiết kế xây dựng mới, cải tạo và mở rộng các cửa hàng xăng dầu.

2. TCVN 6223:2011 Cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) – Yêu cầu chung về an toàn: Quy định các yêu cầu an toàn trong thiết kế, xây dựng, sử dụng các loại cửa hàng khí đốt hóa lỏng đóng trong chai dung tích chứa tới 150 lít.

3. TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế xây dựng mới và cải tạo chợ trong các đô thị, khu vực nông thôn và miền núi.

XI. Trụ sở cơ quan

TCVN 4601:2012 Trụ sở cơ quan. Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng khi thiết kế mới, hoặc thiết kế cải tạo nâng cấp nhà công sở của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là công sở).

XII. Công trình văn hóa

1TCVN 5577:2012 Rạp chiếu bóng. Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo các rạp chiếu phim sử dụng để chiếu phim cỡ 35mm, 16 mm, sử dụng máy chiếu kỹ thuật số, HD trên màn ảnh thường, màn ảnh giả rộng và màn ảnh rộng.

2. TCVN 9365:2012 Nhà văn hóa thể thao – Nguyên tắc cơ bản để thiết kế: Áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo nhà văn hóa - thể thao.

31

3. TCVN 9369:2012 Nhà hát – Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng khi thiết kế các loại nhà hát để biểu diễn kịch nói, nhạc kịch, vũ kịch, ca múa nhạc... và làm cơ sở khi lập dự án đầu tư xây dựng, đánh giá và xét duyệt dự án, kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu công trình.

XIII. Công trình nông nghiệp

1. TCVN 3906:1984 Nhà nông nghiệp – Thông số hình học: Quy định các thông số hình học (các kích thước điều hợp cơ bản) của nhà nông nghiệp một tầng và nhiều tầng và phù hợp với tiêu chuẩn "Điều hợp mô đun các kích thước trong xây dựng - Nguyên tắc cơ bản”.

2. TCVN 3995:1985 Khoa phân khoáng khô – Yêu cầu thiết kế: Áp dụng đến lập luận chứng kinh tế, kĩ thuật, thiết kế mới, thiết kế cải tạo các loại kho trung chuyển, kho dự trữ phân khoáng khô trong phạm vi cả nước. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng đến thiết kế kho đầu mối. Các tiêu chuẩn đến thiết kế kho đầu mối không thấp hơn tiêu chuẩn được quy định trong bản tiêu chuẩn này.

3. TCVN 3996:1985 Kho giống lúa – Yêu cầu thiết kế: Áp dụng đến lập luận chứng kinh tế kĩ thuật, thiết kế xây dựng mới, thiết kế cải tạo các loại kho giống lúa trong phạm vi toàn quốc.

4. TCVN 4089:1985 Trạm thú y huyện – Yêu cầu thiết kế: Dùng để lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế xây dựng mới và thiết kế cải tạo trạm thú y cấp huyện trong phạm vi toàn quốc.

5. TCVN 5452:1991 Cơ sở giết mổ - Yêu cầu vệ sinh: Áp dụng đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, mỗi ca sản xuất 20 con lợn, hay 10 con trâu bò hay 100 con gia cầm trở lên.

XIV. Chi tiết cửa

1. TCVN 9366-1:2012 Cửa đi, cửa sổ - Phần 1 – Cửa gỗ: Quy định các yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn lắp đặt cửa đi, cửa sổ thông dụng bằng gỗ có khuôn cố định hoặc không có khuôn, mở theo kiểu bản lề.

2. TCVN 9366-2:2012 Cửa đi, cửa sổ - Phần 2 – Cửa kim loại: Quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu của cửa đi, cửa sổ bằng kim loại có khuôn cố định cho nhà ở và nhà công cộng.

2.1.2.2 Danh mục tiêu chuẩn việt nam hiện hành về tải trọng, thiết kế kết cấu

I. Tải trọng – số liệu khí hậu

1. TCVN 2737:1995 Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế: Quy định tải trọng và tác động dùng để thiết kế các kết cấu xây dựng, nền móng nhà và công trình.

2. TCVN 299:1999 Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737:1995: Dùng để tính toán thành phần động của tải trọng gió tác dụng lên các kết cấu, nền móng, nhà và công trình theo tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737: 1995.

32

II. Nền và móng, móng cọc, tường chắn

1. TCVN 7888:214 Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước: Áp dụng cho cọc bê tông ứng lực

trước, được sản xuất theo phương pháp quay ly tâm.

2. TCVN 9355:2012 Gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước: Quy định những nguyên tắc cơ bản về khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu việc gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước.

3. TCVN 9362:2012 Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình: Dùng để thiết kế nền nhà và công trình.

4. TCVN 9379:2012 Kết cấu xây dựng và nền – Nguyên tắc cơ bản về tính toán: Quy định những nguyên tắc cơ bản về tính toán kết cấu làm bằng các vật liệu khác nhau và nền của tất cả các dạng xây dựng theo trạng thái giới hạn trên cơ sở áp dụng các phương pháp của lý thuyết xác suất và thống kê toán học.

thuật về khảo sát thí nghiệm, thiết kế, -

5. TCVN 9403:2012 Gia cố nền đất yếu – Phương pháp trụ đất xi măng: Quy định thi công những yêu cầu kỹ và nghiệm thu trụ đất xi măng dùng để xử lý - gia cố nền đất yếu trong xây dựng nhà và công trình có tải trọng nhẹ, khối đắp, cũng như trong ổn định mái dốc...

6. TCXD 195:1997 Nhà cao tầng. Thiết kế cọc khoan nhồi: Áp dụng cho thiết kế cọc nhồi, thi công bằng phương pháp khoan tạo lỗ và đổ bê tông tại chỗ.

7. TCXD 205:1998 Móng cọc. Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng cho các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các ngành có liên quan khác.

8. TCXD 245:2000 Gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước: Quy định những nguyên tắc cơ bản về khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu việc gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước.

III. Kết cấu bê tông cốt thép

TCVN 5574:2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế: Quy định các yêu cầu về thiết kế các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép làm từ bê tông nặng, bê tông nhẹ, bê tông hạt nhỏ, bê tông tổ ong, bê tông rỗng cũng như bê tông tự ứng suất.

1. TCVN 5718:1993 Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước: Quy định một số giải pháp kĩ thuật chống thấm nước bằng vật liệu chống thấm vô cơ và sàn bê tông cốt thép khu vực dùng nước trong các nhà ở, công trình công cộng và công trình công nghiệp.

2. TCVN 9344:2012 Kết cấu bê tông cốt thép. Đánh giá độ bền của các bộ phận kết cấu chịu uốn trên công trình bằng phương pháp thí nghiệm chất tải tĩnh: Quy định hướng dẫn cách kiểm tra đánh giá độ bền hoặc mức độ tải an toàn của các bộ phận kết cấu bê tông cốt thép chịu uốn trên công trình bằng phương pháp chất tải tĩnh tại hiện trường.

33

3. TCVN 9384:2012 Băng chắn nước dùng trong mối nối công trình xây dựng – Yêu cầu sử dụng: Áp dụng cho băng chắn nước dùng trong mối nối giữa hai khối xây hoặc hai cấu kiện bê tông có yêu cầu chống thấm của công trình xây dựng.

4. TCVN 9390:2012 Thép cốt bê tông – Mối nối bằng dập ép ống – Yêu cầu thiết kế, thi công, lắp đặt và nghiệm thu: Áp dụng để thiết kế, thi công và nghiệm thu mối nối cốt thép thanh vằn nhóm CB300-V, CB400-V, đường kính từ 18mm đến 40mm trong kết cấu bê tông cốt thép công trình dân dụng và công nghiệp.

5. TCVN 9392:2012 Thép cốt bê tông – Hàn hồ quang: Quy định các yêu cầu kỹ thuật hàn hồ quang đối với vật liệu thép cốt bê tông, các phương pháp kiểm tra quy trình hàn và tay nghề thợ hàn, áp dụng cho các liên kết hàn hồ quang thép để làm cốt trong kết cấu bê tông cốt thép.

6. TCXD 198:1997 Nhà cao tầng. Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn khối: Những yêu cầu về kiến thức cơ bản nhất phục vụ cho việc thiết kế kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) của các nhà cao tầng có chiều cao không quá 75m (25 tầng) được xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

IV. Kết cấu thép

TCVN 5575:2012 Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết kế: Dùng để thiết kế kết cấu thép các công trình xây dựng dân dụng, công nghệ. Tiêu chuẩn này không dùng để thiết kế các công trình giao thông, thủy lợi như các loại cầu, công trình trên đường, cửa van, đường ống, v.v…

V. Công trình chịu động đất

1. TCVN 8629:2010 Rung động và chấn động. Hướng dẫn đánh giá phản ứng của cư dân trong các công trình cố định đặc biệt những công trình nhà cao tầng và công trình biển chịu chuyển động lắc ngang tần số thấp (từ 0.063 Hz đến 1 Hz): Đề cập tới phản ứng điển hình của con người đối với chuyển động lắc ngang của các kết cấu công trình ở dải tần số từ 0,063 Hz đến 1 Hz. Các khuyến nghị được phân loại theo tính chất của công việc đang được tiến hành phù hợp với việc sử dụng các công trình và trong trường hợp này là đối với công trình cố định trên biển.

2. TCVN 9386:2012 Thiết kế công trình chịu động đất: Áp dụng để thiết kế nhà và công trình xây dựng trong vùng có động đất.

VI. Kết cấu gạch đá

TCVN 5573:2011 Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế: Áp dụng để thiết kế xây dựng mới, thiết kế xây dựng sửa chữa và cải tạo các ngôi nhà và công trình làm bằng kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép.

2.2 Quy định về giai đoạn đầu tư và các bước thiết kế

2.2.1 Các giai đoạn đầu tư

Căn cứ Nghị định 59/2015/NĐ-CP đầu tư dự án được chia thành 3 giai đoạn:

34

- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai khác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.

2.2.2 Các bước thiết kế

Căn cứ Nghị định 59/2015/NĐ-CP, Điều 23. Các bước thiết kế xây dựng

Thiết kế xây dựng gồm các bước: Thiết kế sơ bộ (trường hợp lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi quyết định đầu tư dự án.

- Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định đầu tư xây dựng công trình.

- Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.

- Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dụng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.

- Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.

Dự án đầu tư xây dụng gồm một hoặc nhiều loại công trình, mỗi loại công trình có một hoặc nhiều cấp công trình. Tùy theo loại, cấp của công trình và hình thức thực hiện dự án, việc quy định số bước thiết kế xây dựng công trình do người quyết định đầu tư phê duyệt, cụ thể như sau:

- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - Kỹ thuật đầu tư xây dựng;

35

- Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng.

- Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp.

Hình 2.2.1: Các bước thiết kế

- Thiết kế theo các bước khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.

Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số của thiết kế bước trước.

Trường hợp thiết kế ba bước, nếu nhà thầu thi công xây dựng có đủ năng lực theo quy định của pháp luật thì được thực hiện bước thiết kế bản vẽ thi công.

2.3 Các tổ chức, mô hình quản lý chất lượng thiết kế

2.3.1 Các tổ chức quản lý chất lượng thiết kế

1. Cơ quan quản lý nhà nước:

Cơ quan quản lý nhà nước xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

Điều 72 Luật Xây Dựng quy định quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư

Người quyết định đầu tư xây dựng có các quyền sau:

- Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng;

- Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mực tiêu đầu tư và hiệu quả dự án;

- Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực thiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật;

36

- Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết với quy định.

Người quyết định đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau:

- Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây dựng;

- Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng;

- Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng của đầu tư; tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 8 Luật Xây dựng;

- Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư

Chủ đầu tư xây dựng (chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt đồng đâu tư xây dựng.

Điều 85. Luật Xây Dựng quy định quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng.

Chủ đầu tư có các quyền sau:

- Tự thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt dộng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;

- Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng, giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện hợp đồng đã ký kết;

- Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;

- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;

- Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

- Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế xây dựng;

- Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

- Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế xây dựng;

- Thực hiên đúng hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;

- Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng;

- Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;

37

- Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Nhà thầu thiết kế

Nhà thầu thiết kế là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Điều 86. Luật Xây Dựng quy định quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng

Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau:

- Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thiết kế xây dựng;

- Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết kế xây dựng;

- Quyền tác giả đối với thiết kế xây dựng;

- Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;

- Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:

- Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt đồng, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;

- Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật xây dựng; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;

- Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

- Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vậy liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;

- Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dung thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

38

4. Cơ quan chuyên môn

Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.

Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng theo qui định của Luật Xây dựng để thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt dự án.

Điều 87. Quy định quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng

Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có các quyền sau:

- Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và giải trình trong trường hợp cần thiết;

- Thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

- Mời chuyên gia tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở thẩm định khi cần thiết;

- Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng.

Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có trách nhiệm sau:

- Thẩm định nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của luật này;

- Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của mình.

2.3.2 Mô hình quản lý chất lượng

Căn cứ theo nghị định 59/2015 Quy trình quản lý chất lượng thiết kế công trình được thẩm định như sau:

1. Trường hợp cơ quan chuyên môn trực tiếp thẩm định thiết kế xây dựng:

39

Bước 1: Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan chuyên môn về xây dựng để thẩm định, gồm:

- Tờ trình thẩm định thiết kế;

- Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;

- Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình nhà ở riêng lẻ;

- Bản sao hồ sơ về điều kiện năng lực của các chủ nhiệm, chủ trình khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có);

- Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định hợp đồng;

- Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.

Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra hồ sơ và có văn bản hướng dẫn về thành phần hồ sơ đến chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định). Thời gian thực hiện trong 07 ngày làm việc. Cơ quan chuyên môn chỉ hướng dẫn một lần và lưu trữ bộ hồ sơ đã nộp để đối chứng. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định: sẽ không thực hiện bước 2 mà chuyển trực tiếp tới bước 3.

Bước 3: Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng đã được bổ sung, hoàn thiện (nếu có) đến cơ quan chuyên môn để thẩm định và ban hành kết quả thẩm định. Thời gian thực hiện đối với các công trình được thiết kế hai bước trở lên không quá 30 ngày làm việc và đối với công trình thiết kế một bước không quá 20 ngày làm việc.

Bước 4: Đóng dấu “Thiết kế đã thẩm định” khi kết quả thẩm định thiết kế xây dựng có kết luận đủ điều kiện để xem xét phê duyệt.

2. Trường hợp cơ quan chuyện môn chỉ định tổ chức tư vấn thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế xây dựng:

Bước 1: Chủ đầu tư nộp hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng đến cơ quan chuyên môn.

Bước 2: Cơ quan chuyên môn kiểm tra hồ sơ và có văn bản hướng dẫn về thành phần hồ sơ đến chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định), đồng thời văn bản hướng dẫn có thông báo tên tổ chức tư vấn được chỉ định thẩm tra thiết kế xây dựng (được lựa chọn trong danh sách công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng) và một phần hoặc toàn bộ nội dung thẩm tra.

Bước 3: Chủ đầu tư ký hợp đồng với tổ chức tư vấn thẩm tra được cơ quan chuyên môn chỉ định. Trong nội dung hợp đồng, phải có đủ các nội dung thẩm tra. Thời gian thực

40

hiện: chủ đầu tư thực hiện văn bản hướng dẫn của Sở Xây dựng tối đa là 30 ngày làm việc tính từ ngày ban hành văn bản.

Bước 4: Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm tra thiết kế xây dựng (đã được bổ sung, hoàn thiện) và kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn kèm hồ sơ thiết kế xây dựng được tổ chức tư vấn đóng dấu “thiết kế đã thẩm tra” đến cơ quan chuyên môn.

Bước 5: Cơ quan chuyên môn xem xét, tổng hợp nội dung kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn và ban hành kết quả thẩm định thiết kế xây dựng chính thức.

Hình 2.3.1: Trường hợp 1: Cơ quan chuyên môn trực tiếp thẩm định

Bước 6: Đóng dấu “Thiết kế đã thẩm định” khi kết quả thẩm định thiết kế xây dựng có kết luận đủ điều kiện để xem xét phê duyệt.

41

Hình 2.3.2: Trường hợp 2: Cơ quan chuyên môn chỉ định tổ chức tư vấn thẩm tra

2.4 Nội dung quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng Nội dung quản lý chất lượng trong công tác khảo sát 2.4.1

Chất lượng trong công tác khảo sát được đánh giá trực tiếp qua từng bước thực hiện. Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

- Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế. Trong nhiệm vụ khảo sát cần nêu rõ mục đích khảo sát, các công tác khảo sát được thực hiện nhằm mục đích gì. Nêu rõ yêu cầu cần đạt được trong từng giai đoạn thiết kế. Xác định phạm vi khảo sát phù hợp quy mô dự án công trình. Phương án khảo sát phải phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo công tác khảo sát được thực hiện hiệu quả, tránh lãng phí. Dự toán khối lượng khảo sát được lập theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước ban hành, cụ thể là định mức 1779/BXD-VP: Định mức dự toán xây dựng công trình phần khảo sát xây dựng.

- Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế. Kết quả khảo sát xây dựng phụ thuộc nhiều vào công tác đo vẽ thực địa ngoài hiện trường, mọi công tác phải được đảm bảo thực hiện theo đúng quy trình trong nhiệm vụ khảo sát, quá trình khảo sát phải được thực hiện theo đúng khối lượng đề ra. Công tác đo vẽ địa hình đảm bảo các cao độ, toạ độ điểm đúng theo hiện trang đo vẽ công trình, hố khoan thăm dò địa chất được thực hiện theo đúng vị trí và độ sâu hố khoan theo yêu cầu, các mẫu đất đá được lấy theo đúng tiêu chuẩn của công tác khoan thăm dò địa chất.

42

- Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. Kết quả báo cáo khảo sát phải được thực hiện theo đúng trình tự nội dung yêu cầu của hồ sơ khảo sát, công tác nghiệm thu khối lượng phải tuân thủ theo đúng quy trình, đảm bảo tính trung thực, khách quan. Các yêu cầu về kỹ thuật đảm bảo tính thống nhất về nội dung, hình thức đã được quy định trong tiêu chuẩn về QLCL khảo sát.

- Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài những yêu cầu trên còn phải xác định độ xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng, chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng.

- Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật, phù hợp với tiêu chuẩn ngành áp dụng. Trong đó nêu rõ cơ sở, quy trình và phương pháp khảo sát, phân tích số liệu, đánh giá, kết quả khảo sát. Kết luận về kết quả khảo sát và đưa ra kiến nghị, đề xuất phương án thiết kế, thi công xây dựng công trình.

2.4.2 Nội dung quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình

Nhà thầu thiết kế xây dựng có trách nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế của mình. Cụ thể:

- Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;

- Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;

- Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất lượng hồ sơ thiết kế;

- Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý kiến thẩm định;

- Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định.

- Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện.

- Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.

43

- Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.

2.4.3 Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình

2.4.3.1 Các yêu cầu về quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình

- Đơn vị tư vấn khi tham gia hoạt động tư vấn thiết kế bản vẽ thi công phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phải có kinh nghiệm đã thực hiện công việc tương tự trong hồ sơ năng lực. Phải bố trí người có đủ năng lực ,kinh nghiệm làm chủ nhiệm công trình, chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm chuyên ngành.

- Đơn vị tư vấn có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra nội bộ đối với hồ sơ thiết kế xây dựng công trình trong quá trình thiết kế và trước khi giao hồ sơ thiết kế cho chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu thiết kế chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc kiểm tra chất lượng thiết kế. Người kiểm tra thiết kế phải ký tên, xác nhận trên bản vẽ thiết kế.

- Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bảng tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình (nếu có).

- Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập.

- Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.

- Người làm công tác thiết kế phải có trách nhiệm kiểm tra lại các số liệu khảo sát xem có phù hợp và chính xác không, phải phối hợp chặt chẽ với đơn vị tư vấn khảo sát trong quá trình thiết kế để kiểm tra và điều chỉnh các số liệu khảo sát chưa đúng và chưa phù hợp với thực tế.

- Phải đảm bảo các quy định về an toàn, ổn định và bền vững tương ứng với cấp công trình, quản lý vận hành thuận lợi và an toàn, đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu giới hạn về tính thấm nước, tác động xâm thực của nước, bùn cát và vật liệu trôi nổi, tác động xói ngầm trong thân và nền công trình...

- Phải trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý kiến thẩm định;

44

2.4.3.2 Các yêu cầu về kỹ thuật

- Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp, thỏa mãn yêu cầu và chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý.

- Phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Đảm bảo sự hài hòa về kiến trúc thẩm mỹ của từng công trình trong hệ thống công trình đầu mối và sự hòa nhập của chúng với cảnh quan khu vực.

- Xác định rõ điều kiện và phương pháp thi công, thời gian xây dựng hợp lý phù hợp với lịch khai thác sinh lợi, khả năng cung ứng lao động, vật tư, thiết bị, giao thông thủy bộ và nguồn lực tự nhiên trong khu vực dự án.

- Thiết kế và thi công xây dựng công trình thủy lợi trên các sông suối có giao thông thủy phải đảm bảo những điều kiện cần thiết để các phương tiện giao thông thủy có thể di chuyển bình thường.

- Khi thiết kế xây dựng công trình thủy lợi dạng khối lớn phải xem xét phân bổ hợp lý vật liệu trong thân công trình, phù hợp với trạng thái ứng suất, biến dạng, yêu cầu chống thấm ... nhằm giảm giá thành mà vẫn đảm bảo được chất lượng của công trình.

- Khai khác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi từ thiên thiên nhằm đảm bảo tiết kiệm năng lượng, thời gian thi công công trình.

- Giải pháp thiết kế bản vẽ thi công phải cụ thể hóa và bám sát tốt nhất chủ trương đầu tư thể hiện ở giai đoạn dự án đầu tư.

- Giải pháp thiết kế phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội tại nơi có dự án. Giải pháp thiết kế phải thỏa mãn đủ 3 điều kiện về kỹ thuật, mỹ quan và tính kinh tế.

- Phải tôn trọng trình tự chung của quá trình thiết kế là trước hết phải đi từ vấn đề chung sau đó mới đi vào các vấn đề cụ thể.

- Phải tận dụng các thiết kế mẫu để giảm chi phí thiết kế.

- Phải dựa trên các tiêu chuẩn,quy chuẩn, các định mức thiết kế có cơ sở khoa học.

- Thiết kế cần coi trọng các vấn đề như tuổi thọ và độ bền công trình, công năng công trình sau khi đi vào hoạt động.

- Phải kiểm soát chi phí một cách tối đa thông qua kiểm soát khối lượng, dự toán hồ sơ giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công. Bởi vì giá trị của công trình chính là giá trị được thể hiện qua dự toán, tổng dự toán. Nếu như có bất kỳ sai sót nào cũng phải lập phương án điều chỉnh trình lên chủ đầu tư gây mất thời gian, kéo dài quá trình thi công xây dựng công trình.

45

2.4.4 Các phương thức quản lý chất lượng

2.4.4.1 Kiểm tra chất lượng

Là tầm thấp nhất của quản lý chất lượng. Trong ISO 9000 người ta dùng thuật ngữ Inspection để chỉ nội dung trên với định nghĩa: “Kiểm tra chất lượng là các hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay nhiều đặc tính của thực thể và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính”. Tất nhiên qua kiểm tra cũng phát hiện được những sai hỏng thường gặp, điều tra nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục.

2.4.4.2 Kiểm soát chất lượng

Rõ ràng, chờ đến khi có sản phẩm cuối cùng mới kiểm tra chất lượng và loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu là không hợp lý, có thể gây lãng phí. Cần tiến hành làm chủ chất lượng, phòng ngừa sai hỏng bằng cách kiểm soát toàn bộ quá trình sản suất, kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng để ngăn ngừa, không để xảy ra những sai hỏng về chất lượng.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì: “Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp nhằm theo dõi một quá trình, đồng thời loại trừ những nguyên nhân làm hoạt động không thỏa mãn ở mọi giai đoạn ở vòng chất lượng để đạt hiệu quả kinh tế”.

Kiểm soát các yếu tố sản xuất bao gồm: kiểm soát con người; kiểm soát thiết bị; kiểm soát nguyên liệu, sản phẩm được mua về; kiểm soát phương pháp và quy trình; kiểm soát thông tin; kiểm soát môi trường làm việc.

Kiểm soát con người: Mọi thành viên trong tổ chức từ giám đốc đến nhân viên văn thư phải có đủ năng lực đã được đào tạo để đảm đương công việc được giao, có đủ trình độ kinh nghiệm để áp dụng các phương tiện thực hiện phương pháp và quy trình đã định. Hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với chất lượng sản phẩm. Được đảm bảo các điều kiện để hoàn thành công việc gồm đầy đủ những tài liệu, chỉ dẫn, phương tiện để tiến hành công việc. Được tạo mọi điều kiện để công việc có thể đạt được chất lượng.

Kiểm soát thiết bị: Các loại thiết bị này phải thích hợp với hoạt động được tiến hành. Phải luôn duy trì ở trạng thái đảm bảo yêu cầu về: chức năng, thao tác, vận hành an toàn, vệ sinh công nghiệp, tiếp cận và môi trường.

Kiểm soát nguyên liệu, sản phẩm được mua về: Chọn nhà cung ứng thầu phụ phải được tuyển chọn kỹ nhà thầu phụ không chỉ dựa trên giá rẻ mà còn phải theo phương diện bảo đảm chất lượng, đặt hàng phải rõ ràng. Trong hợp đồng mua sản phẩm phải thật rõ ràng, đầy đủ, chính xác về phạm vi sản phẩm, yêu cầu tính năng kỹ thuật, biện pháp kiểm tra và cung cấp các chứng cứ khách quan về chất lượng.

Kiểm soát phương pháp và quy trình: phương pháp công nghệ được sử dụng phải chứng minh được là sẽ đảm bảo được yêu cầu đã định, dựa trên thực tế áp dụng trong điều kiện tương tự hoặc qua kết quả nghiên cứu, thực nghiệm.

46

Kiểm soát thông tin: mọi thông tin phải được cập nhập và do người có thẩm quyền kiểm tra và duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật kịp thời có sẵn cho những người cần tới và tại nơi cần tới.

Kiểm soát môi trường làm việc: Môi trường làm việc phải sạch sẽ, ngăn nắp, tiện nghi, bảo đảm thao tác thuận lợi, năng suất lao động cao và bảo đảm an toàn lao động.

2.4.4.3 Bảo đảm chất lượng

Bảo đảm chất lượng là việc tạo sự tin tưởng đầy đủ rằng một tổ chức sẽ luôn luôn thỏa mãn được mọi yêu cầu của chất lượng thông qua việc tiến hành các hoạt động trong hệ chất lượng, theo kế hoạch, có hệ thống. Khi được yêu cầu những hoạt động này hoàn toàn có thể được trình bày, chứng minh bằng các văn bản thủ tục và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình.

2.4.4.4 Quản lý chất lượng toàn diện (TQM)

ISO 9000 định nghĩa: “TQM là cách quản lý của một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó nhằm đạt tới sự thành công lâu dài nhờ việc thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội”.

2.4.5 Yêu cầu cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình

Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng là trách nhiệm của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng. Tuy nhiên trong giới hạn tác giả chỉ nêu sâu về yêu cầu cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát, thiết kế.

Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 01/07/2015 về quản lý chất lượng công trình xây dựng, hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng xuyên suốt các giai đoạn từ giai đoạn khảo sát, thiết kế đến thi công và khai thác công trình được thể sau đây:

47

Hình 2.4.1: Sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng

2.4.5.1 Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát.

Trong giai đoạn này yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế, các tổ chức cá nhân giám sát khảo sát xây dựng phải có trách nhiệm như sau:

Đối với chủ đầu tư: Cần lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định; Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có); Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát; Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng; Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

Đối với nhà thầu khảo sát xây dựng: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng; Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám sát trong quá trình khảo sát; Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với công việc khảo sát; Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát; Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung khi báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.

Đối với nhà thầu thiết kế: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư; Kiểm tra sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu; Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.

Đối với của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng: Cử người có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo nội dung của Hợp đồng xây dựng; Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế; Giúp chủ đầu tư nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

2.4.5.2 Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế

Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được CĐT nghiệm thu và xác nhận. CĐT phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi công xây dựng.

48

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước CĐT về chất lượng thiết kế công trình xây dựng và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại. Trách nhiệm này cũng được quy định rõ tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 01/07/2015 về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Đối với chủ đầu tư: Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Lựa chọn tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khi cần thiết; Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng; Kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước; Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán; Thực hiện thay đổi thiết kế; Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.

Đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình: Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; Cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế; Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan; Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định.

2.4.6 Yêu cầu đối với quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng

2.4.6.1 Nhiệm vụ của thiết kế xây dựng công trình

Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định nhiệm vụ thiết kế hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ

thiết kế xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với

báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương

đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể mời tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết.

Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình bao gồm:

- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế;

- Mục tiêu xây dựng công trình;

- Địa điểm xây dựng;

49

- Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;

- Các yêu cầu về quy mô và tuổi thọ của công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu khác đối với công trình.

- Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình có thể được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.

2.4.6.2 Yêu cầu quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng

Nhà thầu thiết kế có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra nội bộ đối với hồ sơ thiết kế xây dựng công trình trong quá trình thiết kế và trước khi giao hồ sơ thiết kế cho chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu thiết kế chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc kiểm tra chất lượng thiết kế. Người kiểm tra thiết kế phải ký tên, xác nhận trên bản vẽ thiết kế.

Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình (nếu có).

Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập.

Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.

Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện hợp đồng nhận thầu thiết kế với bên giao thầu.

Các nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.

2.4.7 Mô hình quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng

2.4.7.1 Mô hình quản lý chất lượng dựa trên tiêu chuẩn

Mô hình này có đặc điểm chính là kiểm soát bằng tiêu chuẩn hóa và văn bản hóa. Ví dụ điển hình là bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Biện pháp quản lý là xây dựng các văn bản và yêu cầu mọi thành viên phải triệt để tuân thủ. Như vậy có hai hoạt động chính là xây dựng hệ chất lượng theo tiêu chuẩn và duy trì, kiểm soát hệ thống này cho phù hợp với các tiêu chuẩn.

Việc tiêu chuẩn hóa, văn bản hóa nhiệm vụ và quy trình thực hiện các nhiệm vụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để điều hành các hoạt động của tổ chức vốn khá phức tạp với sự tham gia của nhiều người, nhiều bộ phận. Việc xác định rõ ràng bằng văn bản trách nhiệm của từng cá nhân, từng công việc và cách thức tiến hành công việc sẽ giúp hoạt động chung của tổ chức đạt hiệu quả cao và đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt.

50

Mặt khác, khi văn bản hóa các hoạt động sẽ phải rà soát, xem xét một cách khách quan và rõ ràng các vấn đề: phải làm gì, ở đâu, mối quan hệ giữa các nhiệm vụ riêng lẻ với toàn bộ hệ thống, mục tiêu của mỗi hoạt động trên quan điểm tổ chức là một cơ thể thống nhất. Hệ thống quản lý trở nên hữu hình. Mỗi hoạt động đều được xác định rõ nhiệm vụ, quá trình thực hiện và kết quả phải đạt được. Người quản lý sẽ có căn cứ để kiểm tra và đánh giá xem hệ thống được thực hiện có hiệu quả không.

Mô hình này phù hợp với phong tục, tập quán của người phương Tây. Đối với người phương Đông đôi khi cảm thấy việc văn bản hóa có vẻ quan liêu, giấy tờ phức tạp và gò bó thụ động.

2.4.7.2 Mô hình quản lý lấy con người làm trung tâm

Với quan niệm quản lý là hoạt động liên quan chủ yếu tới hoạt động của con người nên để quản lý tốt cần lấy con người làm trung tâm. Các thành viên cần được trao quyền tự quản lý, tự kiểm soát chất lượng hoạt động của mình để không ngừng cải tiến chất lượng của quy trình, của sản phẩm cần khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi thành viên nghiên cứu đề xuất, thực hiện các cải tiến mà bắt buộc mọi người tuyệt đối tuân thủ văn bản, tiêu chuẩn. Mô hình này phù hợp với nền văn hóa phương Đông, điển hình là TQM theo phong cách Nhật Bản.

2.4.8 Tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO và tiêu chuẩn ISO 9001-2008

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong đó tiêu chuẩn ISO 9001-2008 được coi là tiêu chuẩn cơ bản nhất, cốt yếu nhất xác định các yêu cầu cơ bản của Hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức để đảm bảo rằng sản phẩm của một tổ chức luôn có khả thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các chế định, đồng thời tiêu chuẩn ISO 9001-2008 cũng là cơ sở để đánh giá khả năng của một tổ chức trong hoạt động nhằm duy trì và không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả và năng lực hoạt động.

Tiêu chuẩn ISO 9001-2008 là một phương pháp quản lý chất lượng mới, khi được áp dụng vào một tổ chức sẽ giúp lãnh đạo của tổ chức đó kiểm soát được hoạt động trong nội bộ tổ chức và thúc đẩy hoạt động đạt hiệu quả ở mức độ cao nhất.

Tại Việt Nam, tiêu chuẩn này được chuyển đổi sang tiếng Việt và được ban hành dưới dạng một tiêu chuẩn Việt Nam với tên gọi TCVN ISO 9001-2008.

2.5 Đánh giá và những yêu cầu chung về chất lượng thiết kế

2.5.1 Đánh giá chất lượng thiết kế

Nội dung đánh giá thiết kế xây dựng của chủ đầu tư dựa trên những yếu tố sau:

- Xem xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm: thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì công trình và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

51

- Xem xét năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật;

- Đánh giá sự phù hợp của thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

- Đánh giá sự phù hợp về quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình;

- Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;

- Đánh giá an toàn chịu lực các kết cấu chịu lực của toàn bộ công trình;

- Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng chống cháy nổ;

- Sự hợp lý của thiết kế để đảm bảo tiết kiệm chi phí trong xây dựng công trình: kiểm tra việc áp dụng đơn giá, định mức của dự toán; đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng;

- Yêu cầu nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra (nếu có).

2.5.2 Những yêu cầu chung về chất lượng thiết kế

Điều 79 luật xây dựng số 50/2014/QH13: Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng

Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiện, văn hóa – xã hội tại khu vực xây dựng.

Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.

Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.

Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.

Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định.

Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.

2.6 Kết luận chương 2

Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã trình bày hệ thống tiêu chuẩn quy phạm trong thiết kế, các quy định về giai đoạn đầu tư và các bước thiết kế, các tổ chức, mô hình quản lý chất lượng thiết kế. Trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá và yêu cầu chung về chất lượng thiết kế.

52

Qua nội dung chương 2, tác giả có đủ cơ sở để xây dưng các giải pháp giúp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu.

53

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG TÂN GIA HIẾU

3.1 Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu

3.1.1 Công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu

Tên Công Ty: Công ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng Tân Gia Hiếu

Trụ sở chính: 155 đường 19/4, Phường Xuân An, Tp.Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

Số điện thoại: 062.6259779; 0626529679

Số fax: 062.6252052

Email: tangiahieu@gmail.com

Công ty TNHH Thiết kế - Xây Dựng Tân Gia Hiếu, được thành lập năm 2011, là Doanh nghiệp độc lập về pháp lý và tự chủ về tài chính, hoạt động theo luật doanh nghiệp.

Công ty TNHH Thiết kế - Xây Dựng Tân Gia Hiếu có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3400897044, do Sở Kế hoạch và Đầu Tư Bình thuận cấp ngày 16/02/2011.

Số tài khoản: 61110000225064 tại ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển

Việt nam – Chi nhánh Bình Thuận.

Số TK: 0621000392599 Tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận.

Số TK: 050033524606 tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Thuận.

Mã số thuế: 3400897044

Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn

Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty TNHH Thiết Kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu

1. Thi công xây dựng bao gồm:

- Gia công lắp dựng kết cấu thép;

- Thi công tổng mặt bằng công trình, thi công kiến trúc nội ngoại thất công trình, thi công công trình dân dụng và công nghiệp;

- Cung cấp các giải pháp thi công khung thép tiền chế và gói dịch vụ xây dựng cho thị trường công nghiệp bao gồm nhà máy sản xuất, nhà kho, siêu thị, nhà triển lãm, nhà xe...

- Tư vấn thiết kế và các công trình dân dụng và công nghiệp thép, khung kèo thép, các công trình thép tiền chế, kết cấu thép phức tạp (mái vòm, mái đón, …)

- Thi công và lắp dựng công trình thép, các công trình thép tiền chế, công trình thép dân dụng và công nghiệp…

54

- Tổng thầu thiết kế và xây dựng trọn gói các công trình công nghiệp, thương mại và resort;

- Xây dựng dân dụng, công nghiệp – dịch vụ thương mại;

- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước;

- Xây dựng các công trình đường bộ;

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: Thi công lắp đặt đường dây điện và TBA dưới 35KV;

- Hoàn thiện công trình xây dựng.

2. Lập quy hoạch xây dựng bao gồm:

- Lập quy hoạch xây dựng tổng thể chuỗi đô thị cho các đô thị loại 2, loại 3, cấp 4 và cấp 5, các đô thị mới liên tỉnh, đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc biệt;

- Chuẩn bị quy hoạch chi tiết xây dựng chức năng khu đô thị trong đô thị và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn, di sản văn hóa, khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo hiện trạng của các khu đô thị;

- Lập quy hoạch dân cư cho các điểm dân cư trung tâm nông thôn và các điểm tập trung dân cư nông thôn (gọi chung là thôn).

3. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:

- Chuẩn bị báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) và xin phép đầu tư dự án đối với các dự án nhóm A, B, C bao gồm các công việc sau:

+ Lập thuyết minh dự án đầu tư;

+ Thiết kế dựa trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn.

- Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với các dạng công trình:

+ Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;

+ Xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng

(không bao gồm phí sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy

hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp các quyết định đầu tư và các yêu cầu

cần thiết để thiết lập dự án đầu tư xây dựng.

4. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm

Thiết kế xây dựng công trình cho các loại công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình biển, thủy điện, thông tin, cấp thoát nước, công nghệ môi trường, vv…

Theo tính chất quy mô của từng loại công trình, thiết kế xây dựng có thể được lập một bước, hai bước hoặc ba bước.

55

5. Thẩm tra thiết kế, lập dự toán và dự toán tổng chi phí xây dựng công trình:

- Thẩm tra thiết kế và công tác thi công bao gồm:

+ Kiểm tra các bước phù hợp với thiết kế đã được phê duyệt;

+ Tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng đã được áp dụng;

+ Đánh giá mức độ an toàn công trình, sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền công nghệ và các thiết bị đã chọn (nếu có);

+ Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ v.v...

- Thẩm tra các dự án, tổng chi phí dự toán bao gồm các công tác xây dựng:

+ Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán;

+ Sự chính xác của các việc áp dụng các định mức kinh tế – kỹ thuật;

+ Định mức chi phí, đơn giá, chế độ chính sách và các hạng mục chi phí có liên quan tuân theo dự toán chi phí v.v...

6. Giám sát thi công xây dựng công trình:

Tư vấn và giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm các công việc được quy định tại Điều 122 – Luật Xây dựng.

- Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau:

+ Tham gia nghiệm thu, xác nhận công việc, công trình đã hoàn thành thi công xây dựng;

+ Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết;

+ Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;

+ Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện công trình có nguy cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý;

+ Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;

+ Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

- Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau:

+ Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;

+ Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình;

+ Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;

+ Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế xây dựng;

+ Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường;

+ Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, nhưng

56

người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

+ Thường xuyên giám sát thi công xây dựng

7. Quản lý dự án xây dựng công trình

Thay mặt Chủ đầu tư hoặc quản lý tổng thể từng hạng mục của dự án, giám sát chất lượng, tiến độ thi công, giám sát thực hiện hợp đồng, v.v... trong quá trình xây dựng.

8. Thiết kế và thi công nội ngoại thất công trình:

Thiết kế nội thất bao gồm công tác tổ chức không gian kiến trúc bên trong công trình, tổ chức sắp xếp các đồ vật, các vật thể nhỏ tạo nên không gian kiến trúc trong nhà (sàn, tường, trần, thiết bị nội thất v.v...), sử dụng ngôn ngữ màu sắc, ánh sáng và âm thanh để tổ chức, trang trí tạo sự liên kết mang tính thẫm mỹ v.v...

Thiết kế ngoại thất gồm công tác tổ chức không gian kiến trúc bên ngoài công trình. Sử dụng các mảng khối màu sắc, sân vườn, cây cảnh v.v.... tạo nên cảnh quan công trình.

9. Các dịch vụ tư vấn khác: Theo yêu cầu của khách hàng và phù hợp với quy định của nhà nước.

3.1.2 Tình hình phát triển của công ty

Công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu được thành lập vào năm 2011, với chức năng thiết kế, thi công các công trình xây dựng thuộc nhiều lĩnh vực như: dân dụng, giao thông, hạ tầng.

Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn cố gắng phát huy hết tiềm năng, luôn nắm bắt thị trường một cách nhanh chóng, đồng thời cũng luôn đầu tư vào những công nghệ, con người.

Các công trình do công ty tham gia tư vấn thiết kế, thi công luôn đạt tiêu chuẩn về chất lượng theo tiêu chuẩn, kỹ thuật cũng như tiến độ, được chủ đầu tư đánh giá cao.

Với phương châm lấy uy tín, chất lượng làm đầu, công ty đã khẳng định được vị thế của mình tại thị trường địa phương.

Sau tám năm kể từ khi thành lập, doanh thu của công ty không ngừng tăng trưởng qua từng năm:

- Năm 2012 doanh thu: 4.121.518.165 VNĐ

- Năm 2013 doanh thu: 9.078.458.320 VNĐ

- Năm 2014 doanh thu: 3.624.061.563 VNĐ

- Năm 2015 doanh thu: 14.570.564.437 VNĐ

- Năm 2016 doanh thu: 17.399.511.880 VNĐ

- Năm 2017 doanh thu: 21.203.581.920 VNĐ

57

Hình 3.1.2: Doanh thu công ty qua từng năm

- Năm 2018 doanh thu: 25.944.351.893 VNĐ

58

3.1.3 Mô hình quản lý của công ty

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KỸ THUẬT

PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

PHÒNG THI CÔNG

PHÒNG KHẢO SÁT - THIẾT KẾ

CÁC ĐỘI GIÁM SÁT

NHÓM KHẢO SÁT

CÁC ĐỘI THI CÔNG

NHÓM THIẾT KẾ KIẾN TRÚC

NHÓM THIẾT KẾ KẾT CẤU

NHÓM THIẾTKẾ HẠ TẦNG KT

NHÓM DỰ TOÁN

Hình 3.1.3: Sơ đồ tổ chức của công ty

3.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty

Công ty đã thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ người lao động. Theo cơ cấu này các nhiệm vụ quản lý được chia cho các bộ phận chức năng nhất định.

Quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng về nguyên tắc là quản lý trực tuyến từ trên xuống, có các phòng chức năng đơn thuần về chuyên môn, không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những người lãnh đạo trực tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt

59

động và được toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách để giúp cho người quản lý đưa ra quyết định đúng đắn.

Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:

Phòng tài chính – kế toán: Là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về việc thực hiện công tác tài chính kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, nguồn kinh phí đảm bảo sản xuất kinh doanh; Thực hiện công tác hoạch toán sản xuất kinh doanh và báo cáo quyết toán theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát hạch toán ở các đơn vị thành viên để đảm bảo đúng chế độ kế toán thống kê; Thực hiện công tác công khai tài chính đúng quy định, chế độ; Báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tài chính theo yêu cầu của lãnh đạo, chỉ huy; Thực hiện những nhiệm vụ khác khi Giám đốc giao cho.

Phòng tổ chức hành chính: Làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Ban Giám Đốc công ty trong lĩnh vực đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, đồng thời cũng là đầu mối giữa công ty và khách hàng.

Phòng khảo sát –thiết kế: Đảm nhận các chức năng chuyên môn về công tác khảo sát – thiết kế công trình có chức năng như sau:

- Tư vấn đo đạc, khảo sát địa hình – địa chất; quan trắc công trình;

- Tư vấn lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết;

- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Tư vấn thiết kế công trình: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công.

Phòng Thi công: Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công công trình có các chức năng như sau:

- Tổ chức thi công xây dựng và quản lý các đội thi công trực thuộc. Quản lý thi công các công trình xây dựng, các đội khoán và các nhà thầu phụ;

- Xây dựng phương án quản lý kho dụng cụ thiết bị thi công, vật tư;

- Lập kế hoạch tiến độ thi công, lập phương án tổ chức thi công và biện pháp an toàn lao động;

- Lập hồ sơ nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ thanh toán – quyết toán công trình;

- Xây dựng nội qui công trường, nội quy an toàn lao động và phòng chống cháy nổ;

- Tổ chức thực hiện tiến độ thi công, báo cáo sự cố công trình, báo cáo thực hiện công việc xây dựng, công việc phát sinh;

- Đề xuất vật tư

- Nghiệm thu nội bộ, xác nhận khối lượng thực hiện hợp đồng của các đội khoán và các nhà thầu phụ. Nghiệm thu khối lượng, chất lượng các đội khoán và các nhà thầu phụ.

3.1.3.2 Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng thiết kế của công ty

60

CHỦ ĐẦU

GIÁM ĐỐC

NHÓM

KHẢO SÁT

NHÓM

THIẾT KẾ

KIẾN TRÚC

PHÒNG KỸ

NHÓM

THUẬT

THIẾT KẾ

KẾT CẤU

THIẾT KẾ

HẠ TẦNG

PHÒNG TỔ

KỸ THUẬT

CHỨC HÀNH

CHÍNH

NHÓM DỰ

TOÁN

Hình 3.1.1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng thiết kế

NHÓM

3.1.3.2 Năng lực nhân sự

Công ty có lực lượng cán bộ công nhân viên phần lớn có trình độ học vấn cao, có năng lực trong quản lý, điều hành và thi công xây lắp, khảo sát địa hình, địa chất công trình, chịu trách nhiệm các dự án lớn, có kinh nghiệm trong công tác tư vấn, lập dự án, đầu tư, thiết kế và phác thảo công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật. Đội ngũ nhân viên của công ty được đào tạo chính quy thường xuyên được bổ sung kiến thức và nâng cao trình độ trong và ngoài nước. Công ty thường xuyên tổ chức thăm quan học hỏi kỹ thuật, công nghệ mới trong và ngoài nước.

Cơ cấu cán bộ hiện tại của công ty bao gồm:

- Ban giám đốc và khối quản lý hành chính: 05 người

- Cán bộ chuyên môn kỹ thuật: trên 14 người tốt nghiệp đại học hiện là nguồn nhân lực chính hoạt động trong công ty và cộng tác viên tham gia công trình.

61

Tình hình cơ sở vật chất và trình độ cán bộ công nhân viên của công ty

3.1.4.1 Tình hình cơ sở vật chất

Máy móc thiết bị và công nghệ là một bộ phận của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng công trình. Nắm được tầm quan trọng đó công ty đã trú trọng đầu tư những trang thiết bị cần thiết gồm:

1. Bảng thống kê máy móc thiết bị văn phòng hiện có:

Thuê Thiết bị (chủng loại, kiểu, nhãn hiệu) Số lượng Năm sản xuất Thuộc sở hữu Chức năng hoạt động

10 2011 Công ty lưu

Máy vi tính để bàn (Desktop) với các phần mềm phục vụ thiết kế (Dell)

Chuyên trữ, xử lý số liệu, công việc các trong phòng ban thuộc công ty

lưu 03 2011 Công ty

Chuyên trữ, xử lý số liệu, công việc tại hiện trạng và công trình Máy vi tính xánh tay (Laptop) với các phần mềm phục vụ thiết kế (HP, Dell, Apple)

2011 Công ty Dùng in ấn hồ sơ 02 Máy in phun màu khổ A3, A4 (Canon)

2011 Công ty Dùng in ấn hồ sơ 01 Máy in lazer màu khổ A4 (Canon)

2011 Công ty Dùng in ấn hồ sơ 01

Máy in lazer trắng đen khổ A3, A4 (Canon)

2011 Công ty 01 Chụp, sao lưu hồ sơ Máy quét ảnh, film, A3, A4 (Epson)

2011 Công ty Chế bản hồ sơ 01 Máy photocopy A3,A4

01 Máy chiếu , Projector 2011 Công ty

Thuyết trình, hội họp

02 Máy fax, điện thoại 2011 Công ty Thông tin liên lạc

02 2011 Công ty

Bảng 3.1.1 Bảng thống kê máy móc thiết bị văn phòng hiện có

Máy chụp hình Chuyên nghiệp (Canon) Dịch vụ chụp hiện trạng, báo cáo, khảo sát

2. Bảng kê máy móc thiết bị khảo sát địa hình hiện có

- 01 máy toàn đạc điện tử Topcon N102(Nhật);

62

- 01 Cặp mia địa hình thương số 3m, vạch chia nhỏ nhất 1cm;

- 01 Máy thủy bình Ni-025;

- 01 Máy tỉnh điện tử cầm tay (Fx 3900);

3. Bảng kê máy móc thiết bị khảo sát địa chất hiện có:

- 01 Máy khoan XJ100 gồm:

+ 10 cần khoan (5m/cần);

+ 01 bộ dụng cụ lấy mẫu;

+ 01 bộ dụng cụ xuyên SPT;

+ 01 bộ dụng cụ sửa chữa.

- 01 máy khoan tháo rời gồm:

+ 15 cần khoan (2m/cây);

+ 01 bộ dụng cụ lấy mẫu;

+ 01 bộ dụng cụ xuyên SPT;

+ 01 bộ dụng cụ sửa chữa;

4. Bảng kê khai năng lực máy móc thiết bị thi công

Công suất Tính năng Loại máy thi công Số lượng Nước sản xuất Năm sản xuất Chất lượng

1 máy 250 Lít Trộn bê tông Việt Nam 2015 Vận hành Máy trộn bê tông 250l tốt

1 máy 80 lít Trộn vữa Việt Nam 2015 Vận hành Máy trộn vữa 80l tốt

Máy cắt gạch 2 máy 1.7kw Cắt gạch Việt Nam 2014 Vận hành tốt

Máy phá bê tông 1 máy 5kw Khoan Việt Nam 2013 Vận hành

tốt

1 máy Đo khoảng cách Malaysia 2012 Vận hành

Máy đo khoảng cách 4x1.5v LR03 tốt

Máy mài 1 máy 2.7 kw Mài Việt Nam 2013 Vận hành tốt

Ván Khuôn 26 m³ Việt Nam 2013-2014 Sử dụng Đóng ván khuôn kết cấu tốt

Dàn giáo 10 bộ Dàn giáo thi công Việt Nam 2013 Vận hành tốt

496 cây Việt Nam 2013-2014 Sử dụng Cây chống bạch đàn Chống đỡ ván khuôn tốt

63

Bảng 3.1.2 Bảng kê khai thiết bị thi công

3.1.4.2 Trình độ của cán bộ công nhân viên của công ty

Trong các cách tạo ra năng lực cạnh tranh của công ty, thì lợi thế thông qua con người được xem là yếu tố căn bản. Con người được xem là nguồn lực căn bản và có tính quyết định của mọi thời đại. Chính vì vậy công ty luôn chú trọng đào tạo và phát triển nguồn lực chất lượng cao.

1. Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của doanh nghiệp

Theo thâm niên

TT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Số lượng Dưới 5-10 Trên 10 năm 5 năm năm

1 Kiến trúc sư (Công trình & Quy 01 01

hoạch)

Kiến trúc sư (Công trình) 01 2 01

3 KS Xây dựng 06 06

4 KS Điện 01 01

5 KS Mỏ địa chất 01 01

6 KS Kỹ thuật công trình và Cao 01 01

đẳng cấp thoát nước

7 KS Kỹ thuật công trình 01 01

8 KS Quy hoạch đô thi 01 01

9 KS Thủy lợi 01 01

11 Cử nhân kinh tế 01 01

12 Trung cấp kế toán 01 01

Bảng 3.1.4 Cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp

16 04 02 10 Tổng cộng

- Số lượng đã được cấp CCHN Kiến trúc: 2 người

- Số lượng đã được cấp CCHN kỹ sư: 9 người

- Số lượng đã được cấp CCHN Giám sát: 5 người

64

- Số lượng đã được cấp CC kỹ sư Định giá hạng 2: 3 người

- Số lượng đã được cấp chứng nhận Chỉ huy trưởng công trình: 1 người

2. Công nhân kỹ thuật của công ty

TT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7

Thợ nề 1 50 40 10

Thợ sắt 2 30 20 10

Thợ hàn 3 20 10 10

Thợ mộc 4 15 15

Thợ máy 5 5 5

6 Lao động – Bê tông 30 30

Bảng 3.1.3 Bảng thống kê công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp

Tổng cộng 150 120 30

3.2 Đánh giá chất lượng công tác thiết kế của công ty

3.2.1 Những quy định chung về chất lượng thiết kế.

Chính sách của sự phát triển của công ty là phát huy điểm mạnh của mình trong khảo sát và thiết kế nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng cao để mang lại lợi ích cho công ty và những bên tham gia. Đó là:

Sự hài lòng của khách hàng: Mọi hoạt động của công ty chú trọng vào chất lượng dựa trên sự tín nhiệm của khách hàng, ở đây là bên hưởng lợi của dự án và CĐT, tôn trọng ý kiến của CĐT và ý kiến của địa phương nơi xây dựng dự án. Tích cực giảm thiểu những tác động xấu của dự án tới môi trường, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân vùng có dự án.

Để thực hiện, chính sách chất lượng của sản phẩm liên tục được cải tiến. Chính sách này được thiết lập bởi sự tin cậy và các mục tiêu chất lượng đạt được bằng việc cung cấp các nguồn lực thích ứng cần thiết cho việc đạt được các mục tiêu chất lượng và trang bị cho người lao động có đủ năng lực cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.

Để đạt được mục tiêu trên, công ty không ngừng cải tiến phương pháp quản lý, công nghệ và năng lực thiết bị, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, hoàn thiện mọi phương diện, đảm bảo chất lượng và tiến độ.

65

3.2.2 Các công trình thiết kế đã được công ty thực hiện.

Công ty đã thực hiện nhiều dự án thiết kế chủ yếu là công trình cấp III trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được thống kê, tổng hợp dưới bảng sau:

Đvt: Triệu đồng

STT TÊN CÔNG TRÌNH CHỦ ĐẦU TƯ GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG LOẠI, CẤP CÔNG TRÌNH

1 121,949 Trụ sở Công an Thị trấn Đức tài , Huyện Đức Linh Công trình DD; cấp III UBND huyện Đức Linh

2 272,487 Trường Tiểu học Đông Hà 2, huyện Đức Linh Công trình DD; cấp III UBND huyện Đức Linh

3 95,040 Trường Tiểu học Sùng Nhơn 2, huyện Đức Linh. Công trình DD; cấp III UBND huyện Đức Linh

4 Trường Tiểu học Sông Dinh 141,100 Công trình DD; cấp III UBND huyện Tánh Linh

5 167,400 Trường Tiểu học Đức Bình 2 (phân hiệu thôn 04) Công trình DD; cấp III UBND huyện Tánh Linh

6 237,600 Trường Tiểu học Đa Kai 1, huyện Đức Linh Công trình DD; cấp III UBND huyện Đức Linh

7 245,087 Công trình DD; cấp III UBND huyện Hàm Thuận Bắc Trường tiểu học Lâm Hòa; Hạng mục: Khối 15 phòng học (Khu B), nhà xe giáo viên, nhà xe học sinh, sân đường nội bộ và cột cờ

8 109,172 Nhà Văn Hóa xã Huy Khiêm, huyện Tánh Linh Công trình DD; cấp III UBND huyện Tánh Linh

9 122,239 Trường tiểu học Đồng Kho 2, huyện Tánh Linh Công trình DD; cấp III UBND huyện Tánh Linh

10 149,098 Phòng họp ban chấp hành và kho lưu trữ huyện ủy Đức Linh Công trình DD; cấp III UBND huyện Đức Linh

66

11 345,000

Điều chỉnh dự án Bãi chôn lắp và xữ lý rác thải sinh hoạt tập trung huyện Tánh Linh Công trình HTKT; cấp IV UBND huyện Đức Linh

12 194,663 Công trình HTKT; cấp IV UBND huyện Đức Linh TKBCTC-DT gói thầu số 5 công trình Bãi chôn lắp và xữ lý rác thải sinh hoạt tập trung huyện Tánh Linh

13 300,000 UBND Thị xã La gi Hệ thống điện chiếu sáng các tuyến đường đô thị, Thị xã La gi Công trình HTKT; cấp III

14 45,530 Công trình HTKT; cấp IV UBND huyện Tánh Linh Mở rộng đường Lạc Tánh (giai đoạn 2), huyện Tánh Lonh; Hạng mục: di dời hệ thống điện trung hạ thế

15 99,769 Công trình HTKT; cấp IV Sở giao thông vận tải Bình Thuận

Di dời các công trình điện chiếu sáng, đèn tín hiệu an thông khu vực toàn giao huyện Tuy Phong thuộc dự án thành phần giải phóng mặt bằng và tái định cư phục vụ Dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Km1589+300- Km1642+000 và Km1692- Km1720+800, tỉnh Bình Thuận

16 122,387 Công trình HTKT; cấp IV Sở giao thông vận tải Bình Thuận

Di dời các công trình điện chiếu sáng, đèn tín hiệu an toàn giao thông khu vực huyện Bắc Bình thuộc dự án thành phần giải phóng mặt bằng và tái định cư phục vụ Dự án mở rộng Quốc lộ 1 Km1589+300- đoạn Km1642+000 và Km1692- Km1720+800, tỉnh Bình Thuận

17 103,228 lộ 1 Công trình HTKT; cấp IV Sở giao thông vận tải Bình Thuận

Di dời lưới điện hạ thế 0,4kV khu vực huyện Bắc Bình thuộc dự án thành phần giải phóng mặt bằng và tái định cư phục vụ Dự án mở rộng Quốc đoạn Km1589+300-Km1642+000 và Km1692-Km1720+800, tỉnh Bình Thuận

67

Đánh giá chất lượng thiết kế công trình dân dụng của công ty TNHH Thiết Kế

3.2.3 - Xây Dựng Tân Gia Hiếu

3.2.3.1 Những kết quả đạt được

Từ khi thành lập đến nay, công ty đã tham gia tư vấn – thiết kế rất nhiều công trình vừa và nhỏ, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp như đôn đốc cán bộ, công nhân viên, đồng thời có những khen thưởng thích đáng. Vì vậy, hầu hết những công trình được hoàn thành đúng tiến độ đã ký kết với chủ đầu tư và đã được chứng minh trong thực tiễn.

Công ty đã nghiên cứu cách sắp xếp, tổ chức sao cho việc điều hành có hiệu lực, phối hợp nhịp nhàng, phù hợp với quy mô, dịch vụ được giao. Đồng thời đã chú ý xây dựng các văn bản quản lý trong đơn vị, quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, mối quan hệ giữa trên và dưới, cách quản lý sao cho phát huy được tính sáng tạo của cán bộ, nhân viên nhưng lại kiểm soát được công việc của các đơn vị, cá nhân.

Trong vấn đề quản lý nhân lực: Trong quản lý nhân lực đã chú ý đến việc tuyển dụng một cách xác đáng, công bằng để chọn người có năng lực cho công ty, thu hút các sinh viên giỏi khi tốt nghiệp đến tìm việc, thu hút những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm bằng cách công bố, tuyển chọn công khai, tổ chức thi đầu vào, phỏng vấn, trắc nghiệm. Ngoài ra đã chú ý lưu trữ dữ liệu về cán bộ, nhân viên, quy định đánh giá năng lực của họ một cách xác thực để có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng cân nhắc, cải thiện chế độ trả lương, đãi ngộ để kích thích cán bộ, công nhân viên (bằng cách như trả lương khoán theo sản phẩm, trính thưởng khi vượt tiến độ hoặc làm tốt công việc…) cũng được đơn vị quan tâm.

Về đào tạo nhân lực: Trong xu thế hội nhập hiện nay, ranh giới giữa làm và học không tồn tại nữa, học để mà làm, làm cũng chính là học, mang những điều đã học ra áp dụng để nhận thức sâu sắc, thực hiện nhuần nhuyễn hơn. Đây là khâu then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

Chất lượng hồ sơ tư vấn: Quy định thể hiện hồ sơ tư vấn được áp dụng trong toàn công ty, chất lượng hồ sơ có bước chuyển biến tích cực. Nhìn chung các sản phẩm tư vấn đã có một bước tiến đáng kể trong cả hình thức lẫn nội dung: hình thức hồ sơ được cải thiện theo hướng chuẩn hóa, thống nhất đa dạng, chất lượng kỹ thuật và mỹ thực ngày càng phù hợp với nhu cầu sử dụng.

Nhiều sản phẩm tư vấn thiết kế của công ty được các đơn vị sử dụng đánh giá cao.

Về trang thiết bị và công nghệ: Nhằm đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất đồng thời từng bước hiện đại hóa công nghệ, thiết bị chung của cả nước, công ty luôn có kế hoạch đầu tư vào các thiết bị công nghệ và phần mềm để sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh.

3.2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại.

Chưa có một chuẩn mực thống nhất về việc sắp xếp, trình bày hồ sơ của các phòng ban;

Hồ sơ tư vấn của nhiều hạng mục công trình chưa được đầu tư đúng mức, còn đơn điệu, thiếu tư duy sáng tạo, thậm chí rập khuôn, máy móc, đối phó, tắc trách dẫn đến chất lượng thấp, lãng phí;

68

Việc thể hiện hồ sơ trong nhiều trường hợp còn thiếu tính hệ thống, thiếu tính khoa học và thiếu chuyên nghiệp, nhiều hồ sơ còn thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên và các phòng dẫn đến việc rời rạc, không thống nhất;

Một số trường hợp vai trò của người làm tư vấn còn bị hạn chế, còn chạy theo yêu cầu đơn thuần, không hợp lý của Chủ đầu tư;

Cán bộ tư vấn thiết kế còn thiếu linh hoạt, xử lý cứng nhắc trong các vấn đề phát sinh, làm ảnh hưởng đến chất lượng của hồ sơ tư vấn thiết kế;

Sự phối hợp của các bộ môn thiết kế kiến trúc – kết cấu – dự toán – hạ tầng kỹ thuật còn có những hạn chế như không đồng bộ, thống nhất ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm thiết kế;

Còn hạn chế trong việc tiếp cận các luật lệ, thông lệ quốc tế gây nhiều khó khăn cho công ty khi tham gia cạnh tranh các dự án có yếu tố đầu tư của nước ngoài;

Hiện tại công ty đa phần chỉ thực hiện các thầu tư vấn thiết kế áp dụng hình thức chỉ định thầu, còn hạn chế trong việc tham gia các gói thầu tư vấn thiết kế phải theo hình thức đấu thầu;

Mô hình tổ chức công ty hiện nay còn gặp rất nhiều bất cập và chồng chéo nhau, cụ thể phòng kỹ thuật phải chuyên trách hai nhiệm vụ cùng một lúc vừa chịu trách nhiệm về công tác thiết kế vừa chịu trách nhiệm về công tác thi công ngoài công trình dẫn đến năng suất làm việc của phòng bị quá tải;

Một số nhân lực còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm hoạt động thực tiễn trong công tác chuyên môn nghiệp vụ;

Các cán bộ tư vấn chưa được đào tạo, tiếp xúc với các loại hình công việc theo thông lệ quốc tế (cách triển khai một dự án, cách làm việc theo nhóm, cách trình bày hồ sơ, báo cáo, cách tính toán so sánh kinh tế, sử dung các quy chuẩn, quy phạm đối với các lĩnh vực mới, hiện đại, phức tạp, việc quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, sinh thái, vấn đề tái định cư….);

Phần lớn các cán bộ kỹ thuật không có khả năng sử dụng ngoại ngữ, các nhân viên có trình độ ngoại ngữ còn hạn chế. Đây là một trở ngại lớn trong quá trình hội nhập và phát triển công ty.

Việc nắm tình hình cán bộ, nhân viên còn chưa chắc chắn dẫn đến việc giao việc nhiều khi không đúng người, đúng việc gây chậm trễ, thiệt hại.

Vấn đề tính toán lương và chế độ đãi ngộ tuy đã được quan tâm nhưng chưa thỏa đáng;

Việc lập kế hoạch đào tạo cho nhân viên tuy có nhưng chưa thực hiện được đầy đủ. Mặt khác kinh phí cho công tác này còn quá ít so với yêu cầu;

Vấn đề đào tạo lại còn làm một cách tự phát theo nhu cầu, thiếu một sự chỉ đạo thống nhất từ trên về phương hướng, mục tiêu, nội dung, phương pháp.

69

3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế.

Dựa trên những phân tích, đánh giá đã nêu trong luận văn, tác giá đề xuất một số đề xuất nâng cao chất lượng tư vấn thiết kế của công ty TNHH Thiết Kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu.

1. Áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 vào trong quản lý chất lượng công trình xây dựng

của Công ty.

2. Xây dựng các hoạt động nhằm duy trì và triển khai hoạt động ISO 9000 sau khi đã xây

dựng.

3. Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ.

4. Nâng cao năng lực chuyên môn.

5. Nâng cao năng lực quản lý.

3.4 Kế hoạch triển khai các giải pháp

Áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 vào trong quản lý chất lượng công trình

3.4.1 xây dựng của Công ty

3.4.1.1 Lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000

- Cung cấp nền tảng tốt cho sự hiểu biết về chất lượng của đơn vị. Các phòng ban sẽ có tiếng nói chung về chất lượng và phương thức vận hành của đơn vị để đạt chất lượng.

- Cho các công trình đáp ứng được các yêu cầu do Bộ xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng đề ra, tránh tình trạng vi phạm pháp luật về xây dựng. Sản phẩm chắc chắn sẽ đạt chất lượng tốt hơn.

- Làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí về mặt quản lý, phát huy hết khả năng của một doanh nghiệp.

- Khi áp dụng hệ thống quản lý giúp cho nhân viên hiểu biết hơn về vai trò và những mục tiêu từ hệ thống quản trị đã được văn bản hóa đầy đủ hơn.

- Do nước ta là nước đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhu cầu đòi hỏi của thị trường cao hơn, nhu cầu về an toàn con người được đặt lên hàng đầu, vị vậy khi công ty áp dụng mô hình ISO 9000 nó sẽ đáp ứng được những nhu cầu trên.

- Do công ty ngày càng tuyển thêm đội ngũ cán bộ vào làm việc, bộ máy của Công ty ngày càng cồng kềnh. Khả năng quản lý, kiểm soát cũ không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của công ty.

- Các yêu cầu về hợp đồng: Một số khách hàng phải bắt buộc nhà cung ứng phải có hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận hoặc áp dụng theo hệ thống của khách hàng.

70

3.4.1.2 Quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000

Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trong công ty theo tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm 14 bước chúng được sắp xếp theo thứ tự liền nhau, buộc Doanh nghiệp phải thực hiện lần lượt từng Công việc. Dưới đây là công việc cụ thể của từng bước:

Bước 1: Cam kết của lãnh đạo.

Ban Giám đốc công ty cam kết sẽ dành ưu tiên các nguồn lực, phương tiện để thực hiện một hệ thống chất lượng phù hợp với ISO 9000. Cam kết này được thực hiện bằng văn bản và phải truyền thông cho toàn tổ chức biết.

Bước 2: Thành lập các phòng ban, tổ chức chuyên trách về ISO

Việc thành lập một phòng ban chuyên trách là hết sức quan trọng, nó nhằm thúc đẩy cũng như duy trì hoạt động các hoạt động chất lượng sau này. Từ khi bắt đầu cũng như kết thúc đều phải qua phòng ban này chịu trách nhiệm. Với những tổ chức lớn cần phải có ban chỉ đạo và nhóm công tác.

Thành phần ban chỉ đạo gồm có các lãnh đạo cao cấp của Doanh nghiệp và trưởng các bộ phận, những người này tham gia dựa trên tinh thần tự nguyện là chính. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Lập kế hoạch tổng thể dự án

- Phân phối nguồn lực

- Điều phối, phân công công việc cho từng đơn vị thực hiện

- Theo dõi và kiểm tra dự án

Nhóm công tác: Gồm những cá nhân thuộc nhiều đơn vị khác nhau, có sự hiểu biết khác nhau về từng lĩnh vực cụ thể. Công việc chủ yếu của nhóm công tác là:

- Phân tích thực trạng

- Lên kết hoạch chi tiết cho dự án ISO 9000

- Đào tạo nhân viên ISO

- Tham gia các hoạt động khắc phục và phòng ngừa

Bước 3: Lựa chọn tư vấn nếu cần thiết

Nếu công ty cảm thấy mình không đủ năng lực để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng thì có thể yêu cầu dịch vụ tư vấn giúp đỡ, để cho hoạt động đạt kết quả cao hơn.

Nếu có ý định thì bắt tay với cán bộ tư vấn càng sớm càng tốt, trành tình trạng mất thời gian cho công ty.

Công việc của tư vấn là hướng dẫn đào tạo chứ không phải làm thay thế cho doanh nghiệp, người xây dựng văn bản cho doanh nghiệp không phải ai khác chính là các cán bộ trong công ty.

Để có kết quả tốt thì bên tư vấn phải có sự phối hợp và thống nhất về phạm vi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, giải thích cho tư vấn về phạm vi mà cán bộ tư vấn hoạt

71

động, có sự cam kết giữa công ty và cán bộ tư vấn về việc giành nguồn lực cho việc xây dựng.

Bước 4: Lên kế hoạch sơ bộ

Để triển khai hệ thống quản lý chất lượng có kết quá tốt thì cần phải có một kế hoạch sơ bộ về hệ thống mà công ty sẽ áp dụng trong thời gian tới. Làm cho mọi người có thời gian chuẩn bị và nhận thức một cách đúng đắn về nó, cũng từ đó làm cho mọi người hiểu rõ trách nhiệm của mình trong hệ thống. Tùy theo đặc điểm cụ thể, các chương trình về nhận thức sẽ do cán bộ trong nhóm hay là các chuyên gia tiến hành. Tốt nhất là có sự kết hợp giữa chuyên gia với cán bộ trong nhóm.

Bước 5: Thực hiện đào tạo xây dựng hệ thống tài liệu

Xây dựng hệ thống tài liệu là một nội dung cơ bản của dự án. Thành viên tham gia là các cán bộ trong nhóm và có sự kết hợp với các chuyên gia bên ngoài tổ chức. Nội dung đào tạo sâu về cách viết sổ tay chất lượng, các thủ tục cũng như quy trình công nghệ, hướng dẫn vận hành, kiểm soát.

Bước 6: Khảo sát hiện trường

Tổ chức cần phải xem xét hiện tại các hoạt động mà tổ chức đang tiến hành có hoạt động nào đã đáp ứng được yêu cầu của tiêu chuẩn hay chưa, hoạt động nào cần phải chỉnh sửa một chút là đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, hoạt động nào chưa đáp ứng được yêu cầu của tiêu chuẩn. Sau đó liệt kê tất cả các hoạt động này, phân tích để đưa ra câu trả lời “để đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn thì tổ chức cần phải làm những việc gì nữa”.

Bước 7: Lên kế hoạch chi tiết cho các hoạt động cụ thể trong quá trình triển khai

Sau khi đã xác định lĩnh vực cần có thủ tục và hướng dẫn công việc, nhóm công tác cần xác định tiến độ thực hiện, trách nhiệm của từng đơn vị và các nhân viên qua một cách cụ thể.

Bước 8: Viết tài liệu

Đây là hoạt động mất nhiều thời gian và công sức nhất trong quá trình xây dựng. Cần phải có cán bộ được đào tạo về viết tài liệu. Hệ thống tài liệu nói chung gồm ba phần: sổ tay chất lượng, các thủ tục quy định, văn bản hướng dẫn, biểu mẫu…

Bước 9: Công bố và áp dụng

Nếu như sau bước 8, tổ chức có trong tay các văn bản của hệ thống tài liệu quản lý chất lượng bao gồm: chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, các biểu mẫu liên quan, các loại giấy tờ liên quan khác…. thì ở bước 9 này tổ chức phải công bố rằng các hoạt động kể từ thời điểm này sẽ được thực thi như trong tài liệu đã quy định.

Bước 10: Đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng

Sau khi hệ thống quản lý chất lượng hoạt động một thời gian, thường sau đó một tháng, doanh nghiệp tổ chức đánh giá để xem xét sự phù hợp của nó và hiệu lực của hệ thống đó. Sau khi đánh giá xong thì đề xuất các phương án khắc phục những hoạt động không phù hợp, tùy theo tình hình cụ thể.

72

Bước 11: Đưa ra các hoạt động điều chỉnh và cải tiến

Sau khi đánh giá nội bộ xong thì thấy được những hoạt động nào sẽ không phù hợp, hay nó chưa hoàn chỉnh thì cần phải đưa ra các hoạt động điều chỉnh và khắc phục chúng.

Bước 12: Nộp đơn xin đánh giá, chứng nhận và chuẩn bị cho quá trình

Trước khi công ty xin chứng nhận thì cần phải tiếp xúc với tổ chức để lựa chọn tổ chức chứng nhận phù hợp với bản chất mặt hàng kinh doanh và các yếu tố khác như: địa lý, phí chứng nhận…. và những quy trình đánh giá chứng nhận do bên chứng nhận yêu cầu. Nếu thống nhất thì nộp hồ sơ cho bên chứng nhận.

Bước 13: Đánh giá chứng nhận và nhận được chứng chỉ

Đánh giá gồm hai phần: đánh giá tài liệu và đánh giá cho việc áp dụng. Mục đích của việc đánh giá tài liệu (chủ yếu là sổ tay chất lượng và các thủ tục có liên quan) để xem xét sự không phù hợp của hệ thống tài liệu so với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO đề ra. Sau khi đánh giá tài liệu xong thì đánh giá cho việc áp dụng. Sau đó doanh nghiệp sẽ nhận được thông báo về những thiếu sót hay những điểm không phù hợp của hệ thống quản lý và thời gian cần thiết để khắc phục khi tiến hành đánh giá tại doanh nghiệp.

Kết thúc quá trình đánh giá, đoàn đánh giá thông báo kết quá đánh giá, nếu trong khi đánh giá, phát hiện điều không phù hợp thì doanh nghiệp phải có biện pháp khắc phục thỏa đáng.

Sau khi thấy công ty chứng tỏ đã thực hiện các hoạt động khắc phục và thỏa mãn các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn, tổ chức chứng nhận ra quyết định chứng nhận cho công ty. Trên giấy ghi rõ phạm vi cũng như những điều kiện có thể áp dụng của công ty.

Bước 14: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng sau khi đã nhận được chứng nhận

Sau khi có được giấy chứng nhận thì tổ chức cần phải duy trì hệ thống quản lý chất lượng của mình chứ không thể coi nó là một giấy phép thông hành, có được nó rồi sẽ không làm gì nữa. Cần phải tổ chức những buổi đánh giá định kỳ hàng tháng để đảm bảo rằng doanh nghiệp vẫn duy trì tốt các hoạt động phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Ngoài đánh giá định kỳ ra, tổ chức nên đánh giá đột xuất, để thấy rõ tính quan trọng của việc duy trì. Việc đánh giá định kỳ hay đột xuất thì để các bộ phòng ban ISO chịu trách nhiệm.

3.4.1.3 Áp dụng ISO 9000 vào quy trình kiểm soát chất lượng thiết kế

Quá trình xây dựng quy trình thiết kế được thực hiện như sau:

1. Thu nhập dữ liệu “đầu vào” và kiểm tra dữ liệu “đầu vào”

- Thực hiện liên tục trong quá trình lập dự án/thiết kế.

2. Lập “Đề cương KSLD/KSTK”

- CNDA/CNTK lập “Đề cương KSLDA/KSTK” (Xem Phụ lục I)

3. Phê duyệt “Đề cương KSLDA/KSTK”

- Kiểm tra viên/ lãnh đạo phòng/ lãnh đạo trung tâm giám định.

73

- Lãnh đạo công ty phê duyệt “Đề cương KSLDA/KSTK”.

4. . Lập “Đề cương CTCN” (khi có yêu cầu)

CNCN căn cứ vào “Đề cương KSLDA/KSTK”, phiếu giao việc, PA phác thảo bố trí tổng thể để lập “Đề cương CTCN” theo các hướng dẫn chuyên ngành, lấy xác nhận của CNDA/CNTK.

5. Phê duyệt/Thông qua “Đề cương CTCN”

Lãnh đạo công ty thông qua “Đề cương CTCN” sau khi có ý kiến góp ý của kiểm tra viên/ lãnh đạo phòng.

6. Thiết kế.

- Hình thành các phương án – các bài toán chính.

- CNDA/CNTK phối hợp với CNCN, trao đổi với TTTV nếu cấn thiết để đề xuất:

+ Các PATK kèm các thông số kỹ thuật chính;

+ Các bài toán chính và trường hợp tính toán cần áp dụng;

+ Chỉ định các TCVN, TCN, các quy định, quy chuẩn, hướng dẫn khác cần áp dụng;

+ Dự kiến số lượng bản vẽ, phụ lục, trang thuyết minh.

- Thực hiện tính – vẽ - lập phụ lục – thuyết minh.

TKV thực hiện tính, vẽ, lập phụ lục, thuyết minh phần việc được giao. Trước khi giao nộp hồ sơ Dự án/Thiết kế bản thảo cho CNCN, TKV phải tự kiểm tra kỹ để hạn chế đến mức thấp nhất lỗi kỹ thuật, tính toán. Hồ sơ lập phải tuân thủ quy định chung.

7. Kiểm tra hồ sơ Dự án/ Thiết kế

- KTV làm công việc kiểm tra hồ sơ của TKV thực hiện, CNCN, CNDA/CNTK thẩm tra đồ án trước khi chuyển hồ sơ lên lãnh đạo đơn vị.

- Lãnh đạo đơn vị phải kiểm tra hồ sơ thiết kế trước khi trình “Hồ sơ Dự án/Thiết kế dự thảo” với Lãnh đạo Công ty. Ý kiến kiểm tra phải được ghi trong phiếu Kiểm tra kỹ thuật theo mẫu (phụ lục II).

- Người kiểm tra, giám định phải xác định rõ ràng bằng ký hiệu vào những phần không phù hợp trong hồ sơ kèm ý kiến của mình vào phiếu kiểm tra kỹ thuật và chuyển lại cho CNCN/CNDA để xem xét sửa chữa, hoàn thiện. Trường hợp không đạt được sự thống nhất, người giám định ghi ý kiến bảo lưu của mình vào phiếu.

- Sản phẩm thiết kế sau khi sửa chữa phải được kiểm tra, giám định lại và ghi kết quả vào phiếu mới. Công tác kiểm tra, giám định được xem là hoàn thành khi người kiểm tra, giám định ký vào “hồ sơ dự án/ thiết kế dự thảo”. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì lãnh đạo công ty là người quyết định cuối cùng.

- Tất cả các phiếu kiểm tra và phiếu kiểm tra kỹ thuật đều phải lưu trữ tại bộ phận lưu trữ trung tâm để làm cơ sở cho việc giải quyết bất đồng và thống kê theo quy trình hành động khắc phục phòng ngừa và giải quyết khiếu nại của khách hàng.

74

8. Báo cáo “Hồ sơ Dự án/ Thiết kế dự thảo”

CNDA báo cáo “Hồ sơ DA/ TK dự thảo” trước lãnh đạo.

9. Thông qua “Hồ sơ DA/ TK dự thảo”

- Lãnh đạo công ty thông qua “Hồ sơ DA/ TK dự thảo”. Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì phải lập/ thiết kế lại (từng phần hoặc toàn bộ). Nội dung thông qua được ghi vào phiếu giám định kỹ thuật.

- CNDA/CNTK căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo công ty bàn bạc thảo luận với các CNCN để:

+ Hoàn thiện “Hồ sơ DA/TK dự thảo” để lập “Hồ sơ DA/TK chính thức” nếu đã được lãnh đạo thông qua;

+ Lập/thiết kế lại một phần hoặc toàn bộ “Hồ sơ DA/TK dự thảo” để báo cáo lần hai nếu hồ sơ chưa được lãnh đạo thông qua;

10. Lập “Hồ sơ DA/TK chính thức”

Hồ sơ DA/TK chính thức được phân làm 2 phần gồm: phần thuyết minh kể cả phụ lục tính toán và báo cáo tóm tắt và phần bản vẽ.

NDA/CNTK chỉ đạo các CNCN lập “Hồ sơ DA/TK chính thức” theo tên gọi, hình thức hồ sơ được thống nhất cho cả dự án/ công trình, nhân bản theo số lượng yêu cầu của hợp đồng.

Đối với báo cáo phải có đầy đủ chữ ký của các chức danh liên quan.

Đối với bản vẽ phải có đầy đủ chữ ký của các chức danh có liên quan, bản vẽ được lãnh đạo công ty phê chuẩn là bản gốc để nhân bản. Bộ hồ sơ gốc này được giữ lại để nộp vào lưu trữ.

11. Phê duyệt “Hồ sơ DA/TK chính thức”

Lãnh đạo công ty ký vào “Hồ sơ DA/TK chính thức”

12. Giao nộp “Hồ sơ DA/ TK chính thức”

CNDA/CNTK phải tập hợp, phân loại hồ sơ DA/TK và giao nộp cho chủ đầu tư (khi giao nộp phải biên bản giao nhận hồ sơ theo mẫu của khách hàng hoặc mẫu của công ty (xem phụ lục III) lưu trữ theo thành phần tài liệu đã quy định.

13. Giám sát tác giả (GSTG), bảo hành sản phẩm (BHSP)

Trong thời gian thi công và BHSP thiết kế CNTK có trách nhiệm:

- Là tổ trưởng tổ GSTG

- Đề xuất cử cán bộ làm công tác GSTG, tổ chứ khắc phục những nội dung không khớp với thiết kế bằng xử lý tại chỗ hoặc có thiết kế thay thế.

- Tham gia nghiệm thu các giai đoạn theo quy định.

- Hoàn thiện lý lịch công trình và QTVH – KT – BTSP

75

- Lập sổ theo dõi thi công và theo dõi công trình trong thời gian bảo hành nộp vào lưu trữ (theo mẫu của Bộ xây dựng)

3.4.1.4 Áp dụng ISO 9000 vào quy trình kiểm soát lưu trữ hồ sơ

Trách nhiệm Tiến trình Mô tả/ Tài liệu liên quan

Các đơn vị Xác định và phân loại hồ sơ 1

Các đơn vị Sắp xếp, đặt tên, đánh giá hồ sơ 2

và lập danh mục

Cán bộ liên quan Truy cập sử dụng hồ sơ 3

Nhân viên hồ sơ Lưu trữ, bảo quản hồ sơ 4

Kiểm soát tài liệu Xử lý hồ sơ 5

Các bước thực hiện quy trình kiểm soát lưu trữ hồ sơ

1. Phân loại hồ sơ chất lượng:

Các hồ sơ chất lượng phải có đầy đủ những thông tin sau:

- Tên hồ sơ, ngày thực hiện, người thực hiện, xem xét và có các chữ ký của người có trách nhiệm liên quan.

- Hồ sơ chất lượng được phân loại và lưu trữ (xem phụ lục IV). Trưởng các đơn vị, các cán bộ liên quan trong đơn vị, các cán bộ liên quan trong đơn vị chịu trách nhiệm xác định và phân loại các hồ sơ chất lượng thuộc phạm vi quản lý của mình.

2. Quy định nhận biết và cách sắp xếp hồ sơ chất lượng:

- Mọi hồ sơ chất lượng đều phải có ký hiệu nhận biết rõ ràng, trưởng các đơn vị lưu trữ hồ sơ phải xác định các dấu hiệu nhận biết thích hợp đối với từng loại hồ sơ lưu (qua tên gọi, qua ký hiệu, qua số hợp đồng… ) theo đơn vị mình quản lý.

- Các hồ sơ được phân biệt, sắp xếp và lưu theo file, các file đều có tên riêng. Các hồ sơ trong file được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Sau khi xác định xong loại hồ sơ lưu trữ, tùy từng loại hồ sơ mà có thời gian lưu trữ khác nhau. Cũng có thể cùng một loại hồ sơ được lưu ở nhiều bộ phận và ngược lại, vì thế thời gian lưu trữ tại từng bộ phận không nhất thiết phải giống nhau nhưng không ít hơn thời gian lưu được qui định trong các tài liệu liên quan.

- Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về việc thực hiện lập danh mục các hồ sơ kiểm soát cho bộ phận theo mẫu (phụ lục V)

3. Truy cập, sử dụng hồ sơ chất lượng:

Cán bộ công nhân viên trong cùng một phòng được phép truy cập sử dụng hồ sơ của đơn vị mình. Cán bộ ngoài đơn vị khi truy cập, sử dụng hồ sơ (kể cả tài liệu) phải được sự đồng ý của đơn vị liên quan và cập nhật vào sổ mượn hồ sơ.

76

4. Lưu trữ và bảo quản hồ sơ chất lượng

Hồ sơ phải được bảo quản ở môi trường khô ráo, sạch sẽ, đản bảo dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm và dễ sử dụng.

5. Xử lý hồ sơ chất lượng

Hết thời gian lưu trữ, các hồ sơ được lưu kho tại các phòng được hủy bỏ theo phương pháp thích hợp:

- Hủy ngay khi đã được trưởng đơn vị chấp nhận.

- Đốt, xé vụn, cắt nhỏ….

- Gạch chéo mặt có số liệu, có thể sử dụng lại mặt sau nếu cần.

- Nếu hết thời gian lưu trữ theo qui định nhưng xét thấy hồ sơ nào đó vẫn cần thiết phải lưu trữ để sử dụng thì cần phải sửa lại thời gian lưu trữ.

Xây dựng các hoạt động nhằm duy trì và triển khai hoạt đông ISO 9000 sau khi

3.4.2 đã xây dựng

Trong mô hình quản lý của công ty không có phòng kiểm định chất lượng nên các hồ sơ thiết kế của công ty được giao cho trưởng phòng hoặc các kỹ sư kiểm tra chéo bỡi vậy thường thiếu đi tính khách quan. Vì vậy để đáp ứng được sự phát triển và hội nhập quốc tế thì công ty cần thành lập nhóm kiểm định chất lượng để hạn chế tối đa được những sai sót.

3.4.2.1 Thành lập nhóm chất lượng

Nhóm chất lượng có nhiệm vụ chủ yếu là đóng vai trò kiểm soát và cải tiến chất lượng nhằm đưa ra những đề xuất có liên quan đến vấn đề chất lượng, đòi hỏi phải có giải pháp cùng nhau thảo luận đưa ra một phương thức làm việc tốt nhất cho một tổ chức triển khai mọi vấn đề đến tất cả các phòng ban.

Thành phần của nhóm chất lượng:

- Các thành viên là tham gia một cách tự nguyện, khoảng 5-7 thành viên cùng nhau tham gia các hoạt động liên quan đến chất lượng.Thường thì lấy các thành viên từ các phòng ban khác nhau.

- Phải có giám sát nhóm là người chịu trách nhiệm về hoạt động của nhóm, thường xuyên phải duy trì hoạt động của nhóm, để thúc giục mọi người tham gia hoạt động.

- Điều phối nhóm là người bao quát nhóm, điều phối mọi hoạt động, hỗ trợ cho nhóm trưởng.

- Ban quản lý nhóm: có thể không tham gia sinh hoạt đều đặn với nhóm và thường ở cấp quản lý cao hơn. Đây là người có quyền bác bỏ các ý kiến của nhóm và người có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc các hoạt động liên quan đến chất lượng công trình.

Hoạt động của nhóm:

77

- Định kỳ các thành viên của nhóm chất lượng gặp gỡ nhau (trong giờ hoặc ngoài giờ làm việc tùy thuộc vào tổ chức), để đề xuất ra phương án giải quyết những vấn đề liên quan đến chất lượng, những khúc mắc trong quá trình thi công công trình và những vi phạm.

- Sản phẩm mà nhóm chất lượng có là những giải pháp cho quá trình làm việc của tổ chức, hướng đến hành vi về chất lượng của các công trình và nâng cao tính hiệu quả của nó.

- Nhóm trưởng vừa đóng vai trò lãnh đạo vừa là chất xúc tác của nhóm vừa là nguồn hỗ trợ của nhóm. Đồng thời chịu trách nhiệm về những gì mà nhóm gây ra.

- Do nhóm chất lượng hoạt động trên tinh thần tự nguyện nên quy mô và cơ cấu của nó không hạn chế. Công ty cần phát huy tính tích cực hình thức tổ chức này để công việc đạt được hiệu quả.

3.4.2.2 Đánh giá chất lượng nội bộ theo định kỳ

Đánh giá chất lượng nội bộ là việc đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của công ty do chuyên gia đánh giá nội bộ thực hiện.

Lợi ích của việc đánh giá này để xem xét hệ thống mà công ty xây dựng nên có phù hợp hay không, có như kế hoạch đặt ra hay không. Nó còn có chỗ nào còn phải khắc phục.

Chuyên gia đánh giá nội bộ là người của công ty được đào tạo về nghiệp vụ đánh giá chất lượng và được cấp chứng chỉ.

Cần phải có kế hoạch cho việc đánh giá, quy rõ trách nhiệm của từng thành viên trong buổi đánh giá, lập một chương trình cụ thể và xem xét các khâu chuẩn bị, sau khi có kế hoạch thì cần tiến hành đánh giá ngay. Trong quá trình đánh giá thì phải xem xét đến các hoạt động phát sinh. Sau đó báo cáo những điểm không phù hợp trong quá trình đánh giá, nó thường được nêu trong báo cáo đánh giá. Khâu cuối cùng là giám sát sau đánh giá.

3.4.3 Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ

Việc lập các hồ sơ như: hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế, lập dự toán… một cách khoa học, đúng đủ, đẹp về nội dung lẫn hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế cũng như giới thiệu hình ảnh của công ty đến khách hàng.

Hiện nay, công ty chưa đề ra một chuẩn mực thống nhất nào cho việc lập và hoàn thiện các hồ sơ mà công ty phát hành, do đó mỗi bộ phận trong công ty có cách lập, trình bày và hoàn thiện hồ sơ khác nhau, thậm chí hồ sơ tư vấn thiết kế của nhiều hạng mục công trình chưa được đầu tư đúng mức, còn đơn điệu, thiếu tư duy sáng tạo, thậm chí rập khuôn, máy móc, đối phó, tắc trách dẫn đến chất lượng thấp, lãng phí.

Do đó, để nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của mình, công ty nên đề ra những quy định nghiêm ngặt, chuẩn mực trong việc hoàn thiện kỹ thuật lập hồ sơ cho toàn bộ công ty:

78

- Người lập hồ sơ cần nắm rõ được tính chất, quy mô, giải pháp thực hiện tổng thể của dự án để sắp xếp nội dung hồ sơ một cách khoa học và chuyên nghiệp.

- Trong hồ sơ cần tránh lối viết rườm rà, hoa mỹ mà nên sử dụng lối viết ngắn gọn, rõ ràng để cho người đọc dễ hiểu, hiểu đúng nội dung và đủ ý.

- Cần kiểm tra, khắc phục các sai sót về chính tả, lỗi câu, lỗi số học trong hồ sơ một cách cẩn thận trước khi in ấn và phát hành.

- Hồ sơ cần được trình bày có tính thẩm mỹ cao, thống nhất về font chữ, khung tên, nét vẽ, cách trình bày… nhất là khi có sự kết hợp giữa các phòng ban, bộ phận khác nhau.

Cùng với việc hoàn thiện kỹ thuật lập hồ sơ, việc lưu trữ hồ sơ một cách đầy đủ và khoa học cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng. Công tác lưu trữ hồ sơ tốt sẽ giúp cho quá trình trao đổi thông tin giữa các bộ phận với nhau hay giữa các bộ phận với khách hàng khi có yêu cầu được nhanh chóng và rõ ràng hơn. Tuy nhiên, việc lưu trữ hồ trong những năm qua của công ty chưa được coi trọng đúng mức, nhiều hồ sơ bị ẩm mốc, mất góc, thậm chí thất lạc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình quản lý dự án khi dự án cần, đặc biệt là đối với những dự án kéo dài nhiều năm. Do đó công ty cần phải:

- Đầu tư tủ đựng hồ sơ hiện đại và chuyên dụng hơn để lưu trữ các hồ sơ bản cứng, tránh hiện tượng bị ẩm mốc, mối mọt, mờ chữ không đáng có.

- Đầu tư các phần mềm, ứng dụng công nghệ tin học trong việc bảo quản, quản lý và bảo mật hồ sơ. Về lâu dài, việc tích lũy, tổ chức khai thác các tài liệu này sẽ trở thành cơ sở dữ liệu của riêng công ty phục vụ cho công tác chuyên môn.

- Nâng cao chất lượng của cán bộ lưu trữ hồ sơ chung trong công ty.

- Ngoài hồ sơ lưu trữ chung, mỗi nhân viên dự án cũng nên có hồ sơ riêng phục vụ cho công việc, nhiệm vụ của mình để tham chiếu

3.4.4 Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn

3.4.4.1 Nâng cao năng lực chuyên gia

- Do đặc thù về tỉ trọng “chất xám” trong sản phẩm tư vấn thiết kế là yếu tố quyết định đối với năng lực tư vấn chính là các chuyên gia đầu đàn. Do đó cần phải có những chính sách đồng bộ trong việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo cho nhân viên: Tư vấn là một công việc có những đặc thù riêng mà các kỹ sư mới tốt nghiệp cần phải được đào tạo, rèn luyện trước khi bước vào làm việc. Cần phải có chứng chỉ hành nghề cấp cho kỹ sư về các lĩnh vực như thiết kế, giám sát… Chính vì vậy công tác đào tạo phải được chú trọng, bao gồm các nội dung:

+ Đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên và định kỳ cho các nhân viên qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và nắm bắt kịp thời trước những thay đổi về cơ chế chính sách hoạt động thị trường;

79

+ Có chương trình đào tạo cho những nhân viên mới vào nghề, đây là khâu đào tạo, huấn luyện có tính chất căn bản, tạo kiến thức vững vàng và bài bản cho người cán bộ ngay từ ban đầu, do vậy tạo ra được sự phát triển đồng bộ về chuyên môn trong công ty. Quá trình thay thế nhân lực, tiếp quản bàn giao hồ sơ công trình sẽ ít bị vướng mắc do người cán bộ có đủ năng lực để chủ động giải quyết công việc;

+ Chú trọng đào tạo kiến thức tổng hợp và cập nhật thường xuyên nhằm đào tạo được những cán bộ hội tụ được những kiến thức tổng hợp, có tầm nhìn bao quát;

+ Có biện pháp, chương trình đào tạo kỹ năng và các mặt khác như: ngoại ngữ, tin học, giao tiếp, luật, quản lý….

+ Thường xuyên tổ chức trao đổi, hội thảo cập nhập thông tin cho các chuyên gia, đây là cách thức người cán bộ có thể nâng cao kiến thức chuyên môn một cách thực tế và hiệu quả, tạo được sự thống nhất chung khi giải quyết công việc có tính chất tương tự.

- Sử dụng, phát triển, đãi ngộ các chuyên viên tư vấn cấp cao: Đẳng cấp, thương hiệu và uy tín chuyên môn của tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của một số ít chuyên gia đầu đàn, các chuyên viên cao cấp. Phong cách chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp của những chuyên gia này ảnh hưởng và có tính chất quyết định đến không chỉ các dự án mà còn tới những cá nhân, chuyên gia khác trong tổ chức. Do vậy công ty cần có những chính sách cụ thể:

+ Tạo điều kiện phát triển nhân tài: Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để người cán bộ có năng lực tự chủ trong công việc, khuyến khích sự phát triển độc lập trong công việc;

+ Có chế độ đãi ngộ khuyến khích thích hợp như khen thưởng, khích lệ và hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần cho cán bộ trong quá trình thực hiện công việc.

+ Tạo điều kiện phát huy tối đa khả năng, sự ảnh hưởng của các chuyên gia đối với công việc và các đồng nghiệp khác;

+ Cần nâng cao năng lực quản lý, điều hành, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ, kiến thức luật và chuyên môn tổng hợp cho các chuyên gia trong công ty.

- Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại: Tạo một phong cách làm việc theo hướng hiện đại, công nghiệp. Chuẩn hóa lại việc tổ chức quản lý triển khai thiết kế một đồ án theo mô hình dạng hình tháp, từ chủ nhiệm đồ án đến chủ trì thiết kế, kiến trúc sư, kỹ sư thể hiện nâng cao tính sáng tạo, đảm bảo chất lượng.

3.4.4.2 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ - tin học

1. Phát triển công nghệ - tin học

Cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là tin học. Có bộ phân chuyên trách về công nghệ thông tin, có đầu tư ổn định hàng năm cho tin học và thiết bị tin học.

Có những chương trình liên tục nâng cao kỹ năng và ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng: các lớp đào tạo phần mềm phục vụ công tác khảo sát, thiết kế

80

Nova, Sap 2000, etab, Autocad, Tekla, Revit, Sketchup, Navisworks,… v.v; các lớp về đào tạo quản lý dự án, dự toán bóc tách khối lượng.

Trên thị trường có nhiều công nghệ mới như sàn bóng, sàn dự ứng lực, nhà lắp ghép, tấm 3D tường đúc sẵn đòi hỏi tổ chức phải luôn luôn tìm hiểu và tính toán tính khả thi khi áp dụng vào doanh nghiệp của mình.

2. Cơ sở dữ liệu và lưu trữ

Cần có bộ phận, nhân viên chuyên trách về vấn đề này và phần mềm công nghệ thông tin phần mềm trong bảo quản, quản lý và bảo mật. Về lâu dài, việc tích lũy, tổ chức, khai thác cơ sở dữ liệu của riêng mình phục vụ cho công tác chuyên môn.

3. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị

Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, các ứng dụng công nghệ thông tin là cơ sở chất lượng tư vấn, tạo ra phong cách tư vấn xây dựng cho công ty, hơn thế nữa còn tạo ra sự tin cậy từ phía CĐT và khách hàng tiềm năng.

Các thiết bị phần mềm mua sắm mới phải là thiết bị và phần mềm có tính chất quan trọng, quyết định phần lớn giá trị của sản phẩm. Tuy nhiên việc đầu tư mua sắm mới các thiết bị phần mềm này rất tốn kém. Do đó, công ty cần phải xây dựng lộ trình và kế hoạch cụ thể để mua sắm từng loại thiết bị, phần mềm này cho phù hợp.

3.4.4.3 Tăng cường hợp tác với tư vấn nước ngoài và các tư vấn khác nhằm trao đổi kinh nghiệm, kiến thức

1. Hợp tác quốc tế:

Đẩy mạnh hợp tác với tư vấn nước ngoài, trước mắt là làm thầu phụ theo mô hình liên doanh liên kết, tham gia tất cả các giai đoạn của dự án đặc biệt là lập dự án nhằm học hỏi kinh nghiệm chuyên môn và cách thức thực hiện tiên tiến.

2. Tăng cường sự phối hợp giữa các tư vấn:

Cần mở rộng các mối quan hệ và hợp tác với các tư vấn trong nước qua đó có thể tiến tới phân hóa theo sở trường và chuyên môn hóa.

3.4.5 Nâng cao năng lực quản lý

3.4.5.1 Quản lý điều hành tổ chức sản xuất:

Sắp xếp dự án theo quy mô, loại hình dịch vụ, tính chất công trình để lựa chọn người có đủ năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ tham gia, đặc biệt lựa chọn đúng người giữ vai trò chủ nhiệm dự án.

Quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, phân cấp ủy quyền, cơ chế kinh tế thích hợp cho các đội dự án tùy theo quy mô dự án. Có kế hoạch theo dõi, kiểm soát, hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án nhằm đạt hiệu quả tốt nhất. Cần thường xuyên có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các đội dự án; thực hiện luân phiên cán bộ giữa các đội dự án.

Xây dựng, tổ chức lại bộ máy hoạt động của công ty theo sơ đồ sau:

81

Hình 3.4.5: Đề xuất mô hình tổ chức công ty

3.4.5.2 Văn hóa công ty

Xây dựng một văn hóa công ty nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín trên thị trường. Tạo mối quan hệ làm việc tốt, trong đó mỗi cá nhân nhận thức đúng vài trò nhiệm vụ của mình, gắn bó với tập thể, hình thành phong cách làm việc chuyên nghiệp:

- Đoàn kết nội bộ, đối ngoại hài hòa;

- Đề cao tinh thần cộng đồng, coi trọng giá trị nhân văn;

- Mạnh dạn và năng động trong quản lý;

- Coi trọng chữ tín trong hoạt động sản xuất.

3.4.5.3 Quản lý chất lượng

1. Các biện pháp trước mắt

- Kiên quyết chấn chỉnh ngay việc không chấp hành đúng các quy chuẩn, quy trình quản lý chất lượng, quy định thể hiện hồ sơ tư vấn của công ty. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm từ chối và chịu trách nhiệm về bất cứ biểu hiện sai phạm nào liên quan đến các khiếm khuyết này;

- Tăng cường tính khoa học và chuyên nghiệp trong việc sắp xếp nội dung hồ sơ, khuyến khích tư duy sáng tạo, đề cao trách nhiệm và tạo điều kiện cho các kiến trúc sư, kỹ sư trẻ có năng lực phát huy vai trò bình đẳng trong mọi công việc;

82

- Khuyến khích sử dụng các công nghệ, vật liệu mới. Đồng thời chấm dứt tình trạng làm việc đối phó, tắc trách.

2. Các biện pháp lâu dài

- Về nhận thức: Trước hết cần nâng cao nhận thức của các thành viên trong công ty về nhu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng hồ sơ tư vấn. Mỗi thành viên trong công ty cần phải hiểu rõ đây là nhu cầu khách quan, mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Cần thấy rằng, đây là yêu cầu vừa cấp bách, vừa thường xuyên, mang tính lâu dài và chỉ trên cơ sở nâng cao chất lượng chúng ta mới có thể tạo điều kiện để từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống;

- Về hành động: Trên cơ sở nhận thức đầy đủ về nâng cao chất lượng, mỗi thành viên, trên mỗi cương vị, từ chỉ huy các cấp, chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế đến người thiết kế cùng tất cả các phòng chức năng cần hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình nhằm tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, tạo dựng thương hiệu uy tín;

- Về tổ chức: Bằng mọi biện pháp, một mặt nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ các cán bộ hiện có bằng công tác tập huấn kỹ thuật, đào tạo nâng cao, khuyến học, sàng lọc kiện toàn, tuyển dụng thu hút nhân tài cả bề rộng lẫn chiều sâu… nhằm tạo dựng một đội ngũ chuyên môn có tâm huyết, gắn bó với đơn vị. Mặt khác, cần có định hướng nhằm từng bước xây dựng các mũi nhọn có tính chuyên môn hóa cao và tính chuyên nghiệp cao;

Bằng cơ chế và chính sách, động viên, tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên mạnh dạn đầu tư vào công tác tìm kiếm, mở rộng thị trường, thi tuyển, từng bước tham gia tích cực vào các dự án lớn của nhà nước;

Kiên quyết thực hiện đúng, đủ các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành, quy định thể hiện hồ sơ tư vấn của đơn vị.

3.4.5.4 Quản lý nguồn nhân lực và cơ sở vật chất

Nhận xét, phân loại từng đối tượng trong công ty để kịp thời có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng phù hợp.

Xây dựng môi trường và tạo điều kiện để nhân viên có cơ hội làm việc, sáng tạo thể hiện hết năng lực của mình.

Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng hành nghề cho mọi đối tượng. Phối hợp, công tác với những tổ chức tư vấn quốc tế để gửi đi đào tạo những cán bộ giỏi tạo ra đội ngũ chuyên gia đầu đàn.

Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, phần mềm, cập nhật công nghệ mới, nâng cao điều kiện làm việc, cơ sở vật chất thiết bị, ứng dụng thành quả nghiên cứu khoa học.

3.5 Kết luận chương 3

Trong chương 3, tác giả đã tiến hành phân tích đánh giá cơ cấu, quá trình hoạt động của công ty. Từ đó đưa ra những nhận xét về những kết quả được và những hạn chế. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp bằng việc áp dụng hệ thống QLCL ISO 9000-2008 vào

83

quy trình kiểm tra chất lượng hồ sơ thiết kế và giải pháp nâng cao nguồn nhận vật lực cũng như năng lực quản lý của công ty nhằm phát huy những điểm mạnh của công ty, nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng tốt các yêu cầu đặt ra. Phù hợp với xu thế phát triển chung của thị trường trong tương lai.

84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Những kết quả đạt được

Công tác thiết kế ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng của dự án đầu tư, xây dựng, đến môi trường sống của cộng đồng và xã hội. Trong những năm gần đây, ngành thiết kế xây dựng trong nước đã có sự phát triển to lớn về đội ngũ, tổ chức và năng lực. Số lượng các tổ chức tư vấn ngày càng tăng vọt, công tác tư vấn được nâng cao. Việc nâng cao năng lực tư vấn là vấn đề rất cần thiết và phù hợp với quá trình hội nhập và là quy luật phát triển của xã hội. Vì vậy chất lượng và QLCL ngày càng được quan tâm của toàn thể xã hội. Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ trong khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi công... đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế. Trong đó công tác QLCL trong giai đoạn khảo sát, thiết kế được coi là khâu quan trọng có ảnh hưởng đến sự hình thành lên chất lượng sản phẩm.

Qua nội dung của luận văn “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu” tác giả đã đề xuất một số giải pháp sau:

- Áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 vào trong quản lý chất lượng công trình xây dựng của Công ty;

- Xây dựng các hoạt đồng nhằm duy trì và triển khai hoạt động ISO 9000 sau khi đã xây dựng;

- Nâng cao năng lực chuyên môn;

- Nâng cao nâng lực quản lý.

Với những giải pháp trên, tác giả hy vọng sẽ đóng góp một phần vào nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo dựng uy tín và thương hiệu, góp phần nâng cao giá trị của công ty.

2. Kiến nghị

- Đối với cơ quan nhà nước

+ Cần xem xét tư vấn là một nghề cung cấp dịch vụ đặc biệt, từ đó nhìn nhận tư vấn có vị trí quan trọng trong xã hội để hoạch định các cơ chế chính sách phù hợp về chi phí tư vấn, thuế và các chính sách hỗ trợ khác như là tiếp tục cải thiện thủ tục hành chính, đẩy nhanh các giai đoạn phê duyệt quá trình đầu tư xây dựng công trình có tính đến việc tích lũy, đầu tư phát triển, đào tạo.

+ Nhà nước cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phù hợp với tình hình xây dựng hiện nay.

+ Ban hành quy chế kiểm soát hành nghề, chứng chỉ chuyên môn cá nhân và tổ chức tư vấn, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.

85

- Đối với công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu.

+ Cần nhanh chóng hoà nhập quan điểm mới về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm nói chung cũng như chất lượng thiết kế công trình xây dựng nói riêng. Về nhận thức trong lĩnh vực quản lý chất lượng sản phẩm, hiện tại đang là một quan điểm tiến bộ nhất, đúng đắn nhất. Việc hoà nhập với quan niệm mới này là một việc làm cần thiết và đúng đắn đối với Công ty. Trước mắt, cần tiến hành các công tác quản lý chất lượng công trình ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong suốt quá trình thiết kế. Quá trình quản lý đó không chỉ dừng lại ở việc quản lý cuối mỗi khâu mỗi giai đoạn mà nó phải được thực hiện một cách liên tục thông suốt, nghĩa là quán triệt nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu;

+ Tạo nguồn nhân lực: Xây dựng kế hoạch đào tạo tại chỗ thường xuyên: tuyển dụng, đào tạo về kỹ năng, chuyên môn, quản lý, ngoại ngữ, luật pháp… đào tạo thêm nhu cầu cần thiết của công ty, đào tạo cho tất cả các đối tượng từ chủ nhiệm dự án đến kỹ thuật viên và nhân viên văn phòng;

+ Đẩy mạnh phát triển công nghệ mới và đầu tư trang thiết bị ngày càng nâng cao trình độ công nghệ thiết kế. Các loại công trình trong giai đoạn hiện nay rất đa dạng và có yêu cầu cao về nhiều mặt do đó việc sử dụng các phần mềm ứng dụng hay phần mềm chuyên ngành cao vào thiết kế là rất cần thiết, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo sự chính xác trong khâu tính toán;

+ Nâng cao tính chuyên nghiệp: cần tổ chức theo hướng chuyên sâu về ngành nghề (kiến trúc, kết cấu, dự toán…) và nâng cao khả năng phối hợp thực hiện hợp đồng;

+ Có chính sách đãi ngộ để giữ chân các kiến trúc sư, kỹ sư có trình độ cao trong Công ty và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về Công ty. Đồng thời tổ chức các lớp đào tạo theo định hướng phát triển của Công ty;

+ Đầu tư kinh phí: hàng năm cần lựa chọn những kế hoạch để ưu tiên tập trung đầu tư thích đáng cho việc mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, tin học, phần mềm chuyên dụng….

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015, về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

3. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

4. Chính phủ (2018), Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng

5. Bộ xây dựng (2016), Thông tư số 18/2016/TT-BXD Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình

6. Bộ xây dựng (2014), Công văn số 3482/BXD-HĐCD, ngày 30/12/2014, về việc thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13

7. Bài giảng môn học “Quản lý chất lượng công trình” – TS.My Duy Thành – Hà nội 2016

8. Lê Văn Hùng và Lê Thái Bình (2012), Quản trị kỹ thuật

9. Nguyễn Văn Hùng, Trần Chủng và CTV (2006): Phân tích, đánh giá sự cố các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp Việt Nam. Đề tài cấp Bộ mã số RD65, Hà nội,2006

10. Đinh Tuấn Hải (2013), Bài giảng môn học Phân tích các mô hình quản lý, Hà nội

11. Công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia hiếu, hồ sơ năng lực

87

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

STT Nội dung của đề cương Ghi chú

1 Nội dung của nhiệm vụ thiết kế

2 Sắp xếp chỉ đạo

3 Thảo luận tóm tắt ban đầu

4 Thảo luận nội bộ

5 Khảo sát hiện trường

6 Lập đội thiết kế

7 Chuẩn bị kế hoạch chất lượng

8 Kế hoạch tài chính

….

88

PHỤ LỤC II

PHIẾU KIỂM TRA KỸ THUẬT

(Phiếu KCS)

Tên công trình/Dự án: .......................................................................................................

Giai đoạn: ..........................................................................................................................

Bước thiết kế: ....................................................................................................................

Chủ nhiệm Tổng thể/Chủ nhiệm đồ án: ............................................................................

Chủ nhiệm hạng mục: .......................................................................................................

Cán bộ kiểm tra kỹ thuật: ..................................................................................................

Những ý kiến bảo lưu của CNTT/CNDA/CNHM: ...........................................................

Cán bộ kiểm tra kỹ thuật

(ký tên)

89

PHỤ LỤC III

BIÊN BẢN BÀN GIAO HỒ SƠ

Đại diện bên giao:

Ông(bà): ........................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

Đại diện cơ quan: ...........................................................................................................................

Chức vụ: ........................................................................................................................................

Đại diện bên nhận:

Ông(bà): .........................................................................................................................................

Đại diện cơ quan: ...........................................................................................................................

Chức vụ: .......................................................................................................................................

Ngày giao nhận:

Hồ sơ giao nhận gồm có:

1- ...................................................................................................................................................

2- ....................................................................................................................................................

3- ....................................................................................................................................................

4- ....................................................................................................................................................

5- ....................................................................................................................................................

6- ....................................................................................................................................................

7- ....................................................................................................................................................

Đã nhận đủ: 

Chưa nhận đủ: 

Đại diện bên nhận

Đại diện bên giao

90

PHỤ LỤC IV

DANH MỤC HỒ SƠ CHẤT LƯỢNG

Stt Tên loại hồ sơ Thời hạn lưu Người thực hiện

PHỤ LỤC V

DANH MỤC HỒ SƠ LƯU TRỮ

STT Tên hồ sơ Mã hiệu/Số Thời gian lưu trữ Người lưu trữ

1

2

3

4

5

91