BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----  ---- LÊ THỊ THÙY AN GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ

CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----  ---- LÊ THỊ THÙY AN GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ

CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán

Mã số : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. MAI THỊ HOÀNG MINH

TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2011

LỜI CAM ĐOAN ----  ----

Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ

thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận” được thực hiện

dựa vào quá trình nghiên cứu trung thực dưới sự cố vấn của người hướng dẫn

khoa học. Luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào

Tp. HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2011

Tác giả luận văn

Lê Thị Thuỳ An

khác.

LỜI CẢM ƠN 

Tôi xin chân thành cảm ơn Các Thầy Cô Trường Đại học kinh tế

Tp.HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo trong suốt những

năm học tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Công

ty Điện lực Bình Thuận đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát trong thời gian

thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS – TS Mai Thị Hoàng Minh đã tận

Tp. HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2011

Tác giả luận văn

Lê Thị Thuỳ An

tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU

Trang

Chương I: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1 Các giai đoạn phát triển của kiểm soát nội bộ ......................................................... 1

1.1..1 Giai đoạn tiền COSO ( từ năm 1992 trở về trước) .................................................... 1

1.1.2 Giai đoạn Báo cáo COSO 1992 .................................................................................. 3

1.1.3 Giai đoạn hậu COSO ( từ năm 1992 đến nay) .......................................................... 4

1.2 Lý luận về hệ thống kiểm soát bội bộ ....................................................................... 5

1.2.1 Báo cáo COSO 1992 .................................................................................................. 5

1.2.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................... 5

1.2.1.2 Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................. 8

1.2.1.2.1 Môi trường kiểm soát ............................................................................................ 8

1.2.1.2.2 Đánh giả rủi ro ................................................................................................... 12

1.2.1.2.3 Hoạt động kiểm soát ........................................................................................... 14

1.2.1.2.4 Thông tin và truyền thông ................................................................................... 15

1.2.1.2.5 Giám sát .............................................................................................................. 15

1.2.2 Báo cáo COSO 2004 ................................................................................................ 18

1.2.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................. 18

1.2.2.2 Những điểm khác biệt giữa lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 1992

và COSO 2004 .................................................................................................................. 20

1.2.2.2.1 Môi trường nội bộ .............................................................................................. 20

1.2.2.2.2 Thiết lập mục tiêu ............................................................................................... 21

1.2.2.2.3 Nhận dạng sự kiện tiềm tàng .............................................................................. 21

1.2.2.2.4 Đánh giá rủi ro ................................................................................................... 22

1.2.2.2.5 Phản ứng với rủi ro ............................................................................................. 23

1.2.2.2.6 Hoạt động kiểm soát ........................................................................................... 23

1.2.2.2.7 Thông tin và truyền thông ................................................................................... 24

1.2.1.2.8 Giám sát .............................................................................................................. 24

1.2.3 Mối quan hệ giữa mục tiêu của tồ chức với các bộ phận hợp thành hệ thống

kiểm soát nội bộ ............................................................................................................... 24

1.2.4 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động của doanh nghiệp ....... 26

1.2.5 Hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 29

Chương II:

Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận

2.1 Sự phát triển của Công ty Điện lực Bình Thuận..................................................... 30

2.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận ......................................... 32

2.3 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của Công ty Điện lực

Bình Thuận ....................................................................................................................... 36

2.3.1 Mục đích và phương pháp khảo sát ...................................................................... 36

2.3.1.1 Mục đích khảo sát .................................................................................................. 36

2.3.1.2 Phương pháp khảo sát ........................................................................................... 36

2.3.2 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động của

Công ty Điện lực Bình Thuận ......................................................................................... 37

2.3.2.1 Nhận dạng các nguyên nhân ................................................................................. 37

2.3.2.2 Phân tích các nguyên nhân .................................................................................... 38

2.3.3 Những ưu điểm và tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động của

Công ty Điện lực Bình Thuận ......................................................................................... 51

2.3.3.1 Môi trường kiểm soát ............................................................................................. 52

2.3.3.2 Phân tích và đánh giá rủi ro .................................................................................. 56

2.3.3.3 Hoạt động kiểm soát .............................................................................................. 57

2.3.3.4 Thông tin và truyền thông ...................................................................................... 62

2.3.3.5 Hoạt động giám sát ................................................................................................ 63

2.3.4 Đánh giá các tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của Công

ty Điện lực Bình Thuận ................................................................................................... 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 66

Chương 3:

Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty

Điện lực Bình Thuận

3.1 Mục tiêu của các giải pháp ........................................................................................ 67

3.2 Các giải pháp chung .................................................................................................. 68

3.3 Các giải pháp cụ thể ................................................................................................... 68

3.3.1 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của môi trường kiểm soát ................................. 68

3.3.2 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động đánh giá rủi ro .......................... 71

3.3.3 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát ................................... 73

3.3.4 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của thông tin và truyền thông ........................... 80

3.3.5 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giám sát ..................................... 81

3.4 Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp với các tiêu chuẩn của COSO ................ 82

3.5 Một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................... 83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 85

KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................... 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KSNB : Kiểm soát nội bộ

EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVN SPC : Tổng Công ty Điện lực Việt Nam

PCBT : Công ty Điện lực Bình Thuận

LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ không

còn xa lạ đối với nhà quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, làm

thế nào để thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả

là một vấn đề nan giải đối với nhiều doanh nghiệp, do những hạn chế về hệ

thống lý luận, bài học kinh nghiệm trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ

tương thích với đặc điểm doanh nghiệp Việt Nam, và những nguyên nhân nội

tại của mỗi doanh nghiệp.

Trong khi nền kinh tế nước ta hiện đang đặt ra rất nhiều bài toán khó,

trong đó nổi cộm nhất là bài toán về điện, bởi lẽ, điện không chỉ là nhu cầu

dịch vụ cần thiết cho cuộc sống con người mà còn là yếu tố đầu vào của các

ngành sản xuất thì việc quản lý hiệu quả trong kinh doanh điện năng luôn rất

cần thiết vì ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành điện năng và giá bán điện. Và

hệ thống kiểm soát nội bộ là một công cụ đắc lực hỗ trợ các Công ty điện lực

đạt được những thành quả trong quản lý, hoàn thành mục tiêu và xây dựng giá

trị doanh nghiệp. Là một nhân viên đang công tác tại Công ty Điện lực Bình

Thuận, với kỳ vọng đóng góp ý kiến giúp việc vận hành hệ thống kiểm soát

nội bộ tại Công ty ngày càng phát huy những lợi ích vốn có, nên tôi đã chọn

đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÌNH THUẬN”.

Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội đối với công tác

quản tài chính tại Công ty Điện lực Bình Thuận. Trên cơ sở kết quả khảo sát

và hệ thống lý thuyết nền tảng về hệ thống kiểm soát nội bộ của báo cáo

COSO, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm

soát nội bộ tại Công ty.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu vào các thành phần cấu thành nên hệ

thống kiểm soát nội bộ: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm

soát, hệ thống thông tin và truyền thông, giám sát, đối với công tác quản lý tài

chính thuộc hoạt động kinh doanh phân phối điện năng tại Công ty Điện lực

Bình Thuận.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn dịch,

so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, đánh giá các ưu điểm và tồn tại

của hệ thống KSNB đối với hoạt động tại Công ty Điện lực Bình Thuận trên

cơ sở nhận định các rủi ro trong hoạt động ảnh hưởng đến mục tiêu của đơn

vị. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm

soát nội bộ đối với hoạt động tại Công ty Điện lực Bình Thuận.

Bố cục của luận văn

Lời mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ.

Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình

Thuận

Chương 3: Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại

Công ty Điện lực Bình Thuận

Kết luận.

Phụ lục.

Tài liệu tham khảo.

Chương I:

Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1 Các giai đoạn phát triển của kiểm soát nội bộ

Khái niệm kiểm soát nội bộ ra đời từ đầu thế kỷ 20 trong thuật ngữ của

các kiểm toán viên độc lập, mô tả các hoạt động tự kiểm soát tại doanh

nghiệp. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu và đánh giá hệ thống này nhằm phục vụ

cho việc điều chỉnh các thủ tục kiểm toán. Sự phát triển mạnh mẽ của các

hình thức gian lận với thiệt hại lớn của các Công ty đã dẫn đến sự quan tâm

của xã hội đến hoạt động KSNB. Năm 1992, Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ

(thường được gọi là COSO) của Hội đồng Quốc gia chống gian lận báo cáo

tài chính Hoa Kỳ đã công bố Báo cáo COSO 1992, đưa ra khuôn mẫu về

KSNB. Báo cáo này thông qua việc cung cấp cái nhìn toàn diện về KSNB đã

đặt nền tảng lý thuyết về KSNB hiện nay.

Kiểm soát luôn là một khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do

đó các nhà quản lý thường quan tâm đến việc hình thành và duy trì các hoạt

động kiểm soát để đạt được các mục tiêu của tổ chức.

1.1.1 Giai đoạn tiền COSO ( từ năm 1992 trở về trước)

Năm 1929, Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal

Reserve Bulletin) - tiền thân của chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ - lần đầu tiên

đưa ra khái niệm về KSNB và chính thức công nhận vai trò của hệ thống

KSNB trong doanh nghiệp. Khái niệm KSNB lúc này được sử dụng trong các

tài liệu kiểm toán và được hiểu đơn giản như là một biện pháp giúp cho việc:

- Bảo vệ tiền không bị các nhân viên gian lận

- Bảo vệ tài sản không bị thất thoát

- 1 -

- Ghi chép kế toán chính xác

- Tuân thủ chính sách của nhà quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp.

Vào thập niên những năm 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán

nội bộ tại Hoa Kỳ đã xuất bản khá nhiều các báo cáo, hướng dẫn và tiêu

chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán.

Giữa thập niên những năm 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong

các lĩnh vực thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách

thức cải tiến hệ thống KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán.

Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate với các khoản thanh toán bất hợp

pháp cho chính phủ nước ngoài, Quốc hội Mỹ đã thông qua Điều Luật Hành

vi Hối lộ ở nước ngoài. Trong đó, KSNB rất được quan tâm đề cập đến để

kiểm soát mọi hoạt động, và như thế khái niệm KSNB lần đầu tiên được xuất

hiện trong một văn bản pháp luật.

Từ năm 1980 - 1988, với sự kiện nghiêm trọng là sự sụp đổ hàng loạt

các công ty cổ phần có niêm yết ở Hoa Kì như ngân hàng Continental Illinois

National Bank & Trust Co. năm 1984; Công ty Dầu khí Texaco Inc. năm

1987; Tập đoàn Tài chính Financial Corp. of America năm 1988… , các nhà

lập pháp buộc phải quan tâm nhiều đến KSNB và ban hành nhiều quy định

hướng dẫn như:

- Ủy ban quốc gia về phòng chống gian lận báo cáo tài chính

(Treadway Commission) năm 1985 đưa ra hàng loạt các quy tắc về

đạo đức, kiểm soát và làm rõ các chức năng của KSNB

- Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Mỹ (ASB: Auditing Standard Board)

ban hành bản điều chỉnh chuẩn mực kiểm toán về KSNB vào năm

1988

- Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC: Securities and Exchange

Commission) ban hành các nguyên tắc về báo cáo trách nhiệm và

- 2 -

đánh giá hiệu quả của KSNB năm 1988

- Năm 1991, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ (IIARF: The

Institude of Internal Auditors Research Foundation) đưa ra các

hướng dẫn kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin.

Những quy định này đều hướng chung đến mục tiêu phát triển vai trò

của KSNB trong tổ chức, nhưng theo nhiều phương diện và có tồn tại một số

điểm không đồng nhất, vì thế dẫn đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống

lý luận có tính chuẩn mực về KSNB.

1.1.2 Giai đoạn Báo cáo COSO 1992

Sự hình thành những quan điểm khác nhau về KSNB giữa các tổ chức

đã dẫn đến những bối rối cho các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà lập pháp,

các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các kế toán, kiểm toán viên … . Điều này

đã dẫn đến một đòi hỏi thiết yếu là thiết lập một định nghĩa chung về KSNB

để đáp ứng các mục đích sử dụng khác nhau của các nhóm người khác nhau:

các hội nghề nghiệp, giới doanh nhân, các học giả .. ; đồng thời cung cấp một

nền tảng để các doanh nghiệp và các tổ chức tiếp cận đánh giá tính hữu hiệu

của hệ thống KSNB tại đơn vị mình, và xác định cách thức cải tiến. Báo cáo

COSO đã ra đời trong hoàn cảnh như vậy, đặt nền tảng lý thuyết thống nhất

về hệ thống KSNB.

Ủy ban COSO (Committed Of Sponsoring Organization) là một Ủy ban

thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính

(National Commission on Financial Reporting – The Treadway Commission) 1, Ủy ban này bao gồm đại diện của: Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa

Kỳ (AICPA), Hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội các nhà quản trị tài chính

(FEI), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị

(IMA). Báo cáo COSO là sản phẩm nghiên cứu của Ủy ban COSO trong hơn

3 năm. Báo cáo COSO là hệ thống lý luận hoàn chỉnh nhất về hệ thống KSNB

- 3 -

tính đến nay. 1 Chủ tịch đầu tiên của Ủy ban Treadway là James C.Treadway,Jr., do đó, tên thường gọi của Ủy ban về phòng chống gian lận về báo cáo tài chính là “The Treadway Commission”

Báo cáo COSO phát hành năm 1992 gồm có 4 phần:

- Phần 1: Tóm tắt dành cho nhà quản lý

Phần này cung cấp một cái nhìn tổng quát về KSNB ở mức độ cao

dành riêng cho các nhà quản lý, giám đốc điều hành, ban giám đốc,

các nghị sĩ và cơ quan quản lý Nhà nước.

- Phần 2: Khuôn khổ chung của KSNB

Đây là phần cơ bản nhất của Báo cáo COSO, trong đó có định nghĩa

về KSNB, mô tả các bộ phận cấu thành của KSNB, đưa ra các tiêu

chí cụ thể để đánh giá hệ thống KSNB.

- Phần 3: Báo cáo cho bên ngoài

Đây là tài liệu bổ sung, cung cấp hướng dẫn cho các tổ chức cách

thức báo cáo cho các đối tượng bên ngoài về hệ thống KSNB cho

mục tiêu báo cáo thông tin tài chính.

- Phần 4: Các công cụ đánh giá KSNB

Phần này đưa ra các công cụ hướng dẫn, gợi ý rất thiết thực cho việc

đánh giá hệ thống KSNB.

Tóm lại, Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu về

định nghĩa KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm là tầm nhìn

rộng, mang tính quản trị, đề cập các vấn đề liên quan báo cáo tài chính, lĩnh

vực hoạt động và tính tuân thủ. Báo cáo COSO tạo lập một cơ sở lý thuyết rất

cơ bản về KSNB.

1.1.3 Giai đoạn hậu COSO ( từ năm 1992 đến nay)

Báo cáo COSO 1992 đã tạo lập cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB.

Sau đó, hàng loạt nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác

nhau đã ra đời:

o COBIT _ 1996 (Control Objective For Information and Related

Technology) do ISACA ban hành. COBIT là hệ thống kiểm soát nội bộ phát

- 4 -

triển theo hướng công nghệ thông tin, nhấn mạnh đến hệ thống kiểm soát

trong môi trường CIS. Cụ thể bao gồm kiểm soát CIS trong các lĩnh vực:

Hoạch định, Tổ chức mua và triển khai, Phân phối và hỗ trợ, Giám sát.

o SAS 78 _ 1995 và SAS 94 _ 2001: Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ

chuyển sang sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát

nội bộ trong kiểm toán độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính và ảnh hưởng

của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm soát nội bộ trong báo cáo tài

chính.

o Báo cáo Basel _ 1998 của Ủy ban Basel về vận dụng kiểm soát nội bộ

của COSO vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Báo cáo này chỉ

đi sâu vào ngành Ngân hàng cụ thể chứ không mở rộng phạm vi ra các ngành

khác.

o ERM _ 2004 (Enterprise Risk Management Framework): Hệ thống

đánh giá rủi ro doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản trị. ERM được định

nghĩa gồm 8 nhân tố cấu thành: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận

diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông

tin truyền thông và giám sát.

1.2 Lý luận về hệ thống kiểm soát bội bộ

1.2.1 Báo cáo COSO 1992

1.2.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân

viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp

lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới dây:

Báo cáo tài chính đáng tin cậy

Các luật lệ và quy định được tuân thủ

Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.

Trong định nghĩa trên, có bốn nội dung cơ bản là: quá trình, con người,

- 5 -

đảm bảo hợp lý và mục tiêu. Chúng được hiểu như sau:

KSNB là một quá trình

KSNB bao gồm một chuỗi những hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi

bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá

trình kiểm soát là phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được các mục tiêu của

mình.

KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người

Cần hiểu rằng KSNB không chỉ đơn thuần là những chính sách thủ tục,

biểu mẫu, …. mà phải bao gồm cả những con người trong tổ chức như Hội

đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên. Chính con người định ra mục

tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.

KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý

KSNB không đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ đạt được. Vì khi vận

hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của con

người …. nên dẫn đến không đạt được các mục tiêu. KSNB có thể ngăn chặn

và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao

giờ xảy ra. Hơn nữa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản

lý là chí phí kiểm soát không thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình

kiểm soát đó. Do đó, tuy người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro

thế nhưng chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì họ vẫn không áp dụng

các thủ tục để kiểm soát rủi ro.

Các mục tiêu của KSNB:

Mỗi đơn vị phải đặt ra cho mình một mục tiêu rõ ràng, đây là kết quả

của quá trình lập kế hoạch chiến lược và cần thiết cho sự hợp tác nổ lực của

các nhân viên trong một tổ chức. Mục tiêu nên được xây dựng theo hệ thống

cấp bậc, như vậy sự hoàn thành mục tiêu của mỗi bộ phận cấp dưới sẽ là tiền

đề để các bộ phận cấp trên hoàn thành mục tiêu của mình. Mục tiêu nên được

- 6 -

đánh giá lại theo thời gian.

Dựa vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với hệ

thống KSNB của đơn vị có thể chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập thành 3

nhóm sau đây:

 Nhóm mục tiêu hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của

việc sử dụng các nguồn lực.

Hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động thể hiện qua sử dụng các

nguồn lực của đơn vị, kể cả nguồn nhân lực một cách tối ưu, công việc được

cân nhắc về chi phí – lợi ích, nên để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động,

cần có các tiêu chuẩn, định mức hoạt động. Để đạt được điều này đòi hỏi sự

trung thực và độ tin cậy của các thông tin hoạt động của đơn vị, thông tin này

được thu thập qua các báo cáo của các cấp liên quan đến mọi mặt hoạt động

của đơn vị: chi phí, sản lượng, lao động, năng suất …; Các thông tin này là cơ

sở cho các quyết định kinh tế của đơn vị.

Một khía cạnh khác của vấn đề hiệu lực và hiệu quả hoạt động là việc

bảo vệ tài sản và thông tin của đơn vị. Ngoài ra, hiệu lực và hiệu quả hoạt

động còn liên quan đến việc thực hiện thành công các chương trình, hoàn

thành các mục tiêu họat động của đơn vị.

 Nhóm mục tiêu báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung

thực và đáng tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm

lập báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

 Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy

định. KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các

quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đối với những

hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB còn phải hướng mọi

thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của

đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục tiêu của đơn vị.

Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối vì một mục

- 7 -

tiêu cụ thể có thể liên quan đến 2 hoặc 3 nhóm trên. Nhóm mục tiêu về hoạt

động xuất phát từ yêu cầu của đơn vị là chính; Nhóm mục tiêu về báo cáo tài

chính chủ yếu xuất phát từ yêu cầu của cổ động, nhà đầu tư, chủ nợ; nhóm

mục tiêu về sự tuân thủ xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý.

1.2.1.2 Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo quan điểm COSO năm 1992, hệ thống KSNB bao gồm các bộ

phận sau:

 Môi trường kiểm soát

 Đánh giá rủi ro

 Hoạt động kiểm soát

 Thông tin và truyền thông

 Giám sát.

1.2.1.2.1 Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị. Môi

trường kiểm soát là thái độ về KSNB và ý thức kiểm soát được thiết lập bởi

người quản lý và nhân viên trong đơn vị. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng

sâu rộng đến những quyết định và hoạt động của một đơn vị, và cung cấp nền

tảng cho toàn bộ hệ thống KSNB. Nếu môi trường kiểm soát không tốt, thì

toàn bộ hệ thống KSNB sẽ không hữu hiệu. Các nhân tố chính thuộc về môi

trường kiểm soát:

Tính chính trực và giá trị đạo đức

Tính chính trực và giá trị đạo đức là những yếu tố chính góp phần vào

một môi trường kiểm soát tốt. Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ

thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những

người liên quan đến quá trình kiểm soát. Vì giá trị đạo đức là những chuẩn

mực về cư xử được hình thành trong khuôn mẫu hướng dẫn nhân viên khi

thực hiện các quyết định. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp

phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn

- 8 -

để có thể ngăn cản không cho các thành viên có hành vi thiếu đạo đức hoặc

phạm pháp. Muốn vậy, những nhà quản lý phải làm gương cho cấp dưới về

việc tuân thủ các chuẩn mực như: tôn trọng tính chân thật và công bằng, nhận

thức và tôn trọng luật và chính sách, tôn trọng tổ chức, tôn trọng quyền và lợi

ích nhân viên phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp, … Nhà quản lý cần phải

phổ biến những quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp,

đồng thời có chính sách khen thưởng, tuyên dương đối với việc tuân thủ giá

trị đạo đức của tổ chức.

Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng giá trị đạo

đức, là đơn vị phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể

dẫn đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực. Ví dụ như đặt ra những

khoản thưởng gắn liền với kết quả hoạt động của đơn vị.

Đảm bảo về năng lực

Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và hiểu biết cần

thiết để thực hiện được các nhiệm vụ của mình, nếu không chắc chắn họ sẽ

thực hiện các nhiệm vụ được giao không hữu hiệu và hiệu quả. Do đó, trách

nhiệm của nhà quản lý là đảm bảo năng lực của nhân viên được tuyển dụng

bằng cách thiết lập chính sách nguồn nhân lực phù hợp như:

 Xây dựng tiêu chuẩn về kỹ năng, trình độ chuyên môn thích ứng với

mỗi vị trí công việc.

 Chỉ tuyển dụng những cá nhân đáp ứng những tiêu chuẩn đã thiết lập

 Đưa ra những chương trình huấn luyện giúp nhân viên nâng cao kiến

thức và kỹ năng công việc.

Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán

Nhiều nước trên thế giới yêu cầu các công ty cổ phần có niêm yết trên

thị trường chứng khoán phải thành lập ủy ban kiểm toán. Đây là ủy ban gồm

một số thành viên trong và ngoài hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào

việc điều hành đơn vị. Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp rất quan

- 9 -

trọng cho việc thực hiện mục tiêu của đơn vị thông qua việc giám sát sự tuân

thủ pháp luật, giám sát việc lập báo cáo tài chính và giữ sự độc lập của kiểm

toán nội bộ … Do có các chức năng quan trọng trên, nên hoạt động của ủy

ban kiểm toán và hội đồng quản trị có ảnh hướng lớn đến môi trường kiểm

soát

Các nhân tố được xem xét để dánh giá sự hữu hiệu của hội đồng quản

trị và ủy ban kiển toán gồm mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của các

thành viên trong hội đồng quản trị hoặc ủy ban kiểm toán, và mối quan hệ của

họ với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.

Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý

Triết lý quản lý của nhà quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức

của người quản lý, phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính và thái độ

của họ khi điều hành đơn vị. Một số nhà quản lý rất quan tâm đến việc lập báo

cáo tài chính và rất chú trọng đến việc hòan thành vượt mức kế họach. Họ hài

lòng với những hoạt động kinh doanh có mức rủi ro cao, nhưng có thể thu

được nhiều lợi nhuận. Một số nhà quản lý khác lại rất bảo thủ và quá thận

trọng với rủi ro … Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành

có thể ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện

mục tiêu kinh doanh của đơn vị.

Triết lý quản lý và phong cách điều hành cũng được phản ánh trong

cách thức quản lý, sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới. Có

nhiều nhà quản lý trong quá trình điều hành thích tiếp xúc và trao đổi trực tiếp

với nhân viên. Ngược lại, có những nhà quản lý thích điều hành công việc

theo một trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn vị …

Nhà quản lý nên thực hiện một triết lý quản lý và phong cách điều hành

hiệu quả nhất đối với đơn vị, đảm bảo rằng chúng phản ánh những giá trị đạo

đức của đơn vị và ảnh hưởng tích cực đến tinh thần làm việc của nhân viên.

- 10 -

Nhà quản lý nên thông tin đến nhân viên về quan điểm và phong cách điều

hành của mình; đồng thời, định kỳ đánh giá lại xem triết lý quản lý và phong

cách điều hành có hiệu quả và được thực hiện nhất quán hay không.

Cơ cấu tổ chức

Là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn

vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu. Một cơ cấu phù hợp

sẽ là cơ sở để lập kế họach, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động.

Ngược lại, khi thiết kế không đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm cho các thủ tục

kiểm soát mất tác dụng. Cơ cấu tổ chức thường được mô tả thông qua sơ đồ tổ

chức, trong đó phải xác định được các vị trí then chốt với quyền hạn, trách

nhiệm và các thể thức báo cáo cho phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu cần phù hợp với

quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị.

Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm

Đây là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn

và trách nhiệm cùa từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị, giúp cho

mỗi thành viên phải hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể là gì và từng hoạt động

của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người khác trong việc hoàn thành mục

tiêu. Do đó, khi mô tả công việc đơn vị cần thể chế hóa bằng văn bản về

nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của thành viên và quan hệ giữa họ với nhau.

Chính sách nhân sự

Là chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn

luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật. Chính sách

nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát

thông qua việc tác động đến các nhân tố khác trong môi trường kiểm soát như

đảm bảo năng lực, tính chính trực và các giá trị đạo đức …

Tóm lại, môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến mọi hoạt động của một

doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán và độ trung thực của báo cáo tài

- 11 -

chính.

Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình thực hiện

và kết quả các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có thể sẽ không đạt

được mục tiêu của mình hoặc chỉ còn là hình thức trong một môi trường kiểm

soát yếu kém. Ngược lại, một môi trường kiểm soát tốt có thể hạn chế phần

nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, môi trường kiểm soát

không thể thay thế cho các thủ tục kiểm soát cần thiết.

1.2.1.2.2 Đánh giả rủi ro

Đối với mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro

và khó có thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, các nhà quản lý phải đánh giá và phân

tích những nhân tố ảnh hưởng tạo nên rủi ro làm cho những mục tiêu – kể cả

mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động – của đơn vị có thể

không đạt được và phải cố gắng kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do

các rủi ro này gây nên.

Để giới hạn được rủi ro ở mức chấp nhận được, người quản lý phải dựa

trên mục tiêu đã được xác định của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro, từ

đó mới có thể quản trị được rủi ro.

Xác định mục tiêu của đơn vị

Mục tiêu tuy không phải là một bộ phận của kiểm soát nội bộ nhưng

việc xác định nó là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro. Bởi lẽ một sự kiện

có trở thành một rủi ro quan trọng đối với tổ chức hay không sẽ phụ thuộc vào

mức độ tác động tiêu cực của nó đến mục tiêu của đơn vị. Xác định mục tiêu

bao gồm việc đưa ra sứ mệnh, hoạch định các mục tiêu chiến lược cũng như

những chỉ tiêu phải đạt được trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc xác định

mục tiêu có thể được thực hiện qua việc ban hành các văn bản hoặc đơn giản

hơn, qua nhận thức và phát biểu hàng ngày của người quản lý.

Nhận dạng rủi ro

Rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị hay chỉ ảnh

- 12 -

hưởng đến từng hoạt động cụ thể.

Để nhận dạng rủi ro, người quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp

khác nhau, từ việc sử dụng các phương tiện dự báo, phân tích các dữ liệu quá

khứ, cho đến việc rà soát thường xuyên các hoạt động. Trong các doanh

nghiệp nhỏ, công việc này có thể tiến hành dưới dạng những cuộc tiếp xúc với

khách hàng, ngân hàng … hoặc những buổi họp giao ban trong nội bộ.

Các rủi ro có thể phát sinh từ môi trường hoạt động (sự cạnh tranh, sự

tiến bộ kỹ thuật, các chính sách nhà nước …) và từ các chính sách của đơn vị

(chính sách mở rộng thị trường, chính sách đổi mới kỹ thuật …).

Phân tích và đánh giá rủi ro

Một quy trình phân tích và đánh giả rủi ro thường bao gồm những bước

sau đây: Ước lượng tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng có thể có của nó đến

mục tiêu của đơn vị, xem xét khả năng xảy ra rủi ro và những biện pháp có

thể sử dụng để đối phó với rủi ro.

Ảnh hưởng của một sự kiện đối với đơn vị có thể là nguy hại đến đơn

vị hoặc là cơ hội nhưng bị đơn vị bỏ lỡ. Những ảnh hưởng này nên được định

lượng nếu có thể.

Nhà quản lý cấp cao nên có các hướng dẫn đến các quản lý bộ phận

trong đơn vị giúp họ đánh giá mức độ và phân loại rủi ro có thể chấp nhận

hay không chấp nhận. Người quản lý sử dụng những hướng dẫn và các thông

tin đánh giá rủi ro để xác định chấp nhận rủi ro; ngăn chặn rủi ro; giảm rủi ro;

hay tránh hoàn toàn rủi ro.

Hoạt động của một đơn vị thường xuyên có những thay đổi như hệ

thống mới, quy trình xử lý mới, thay đổi quan trọng về nhân sự …. Khi những

thay đổi xảy ra, nó thường ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát được thiết kế

để ngăn chặn hoặc giảm rủi ro. Để quản trị rủi ro hoàn chỉnh, người quản lý

nên giám sát bất cứ những thay đổi để đảm bảo rủi ro liên tục được quản trị

- 13 -

khi thay đổi xảy ra.

Người quản lý nên thông báo đến nhân viên trách nhiệm quản trị rủi ro

khi có bất cứ sự thay đổi nào được xác định, và nên giám sát thường xuyên

những nhân tố có thể ảnh hưởng rủi ro cũng như là những nhân tố tạo ra rủi

ro.

Trong lĩnh vực kế toán, có thể kể những rủi ro đe dọa sự trung thực và

hợp lý của báo cáo tài chính như ghi nhận các tài sản không có thực; đánh giá

tài sản và các khỏan nợ phải trả không phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế

toán; khai báo không đầy đủ thu nhập và chi phí; trình bày những thông tin tài

chính không phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán …

Các rủi ro trên có thể phát sinh từ trong bản chất hoạt động của đơn vị

hoặc từ những yếu kém của chính hệ thống kiểm tóan nội bộ.

1.2.1.2.3 Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho

các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp

thực thi những hành động với mục đích là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị

đang hay có thể gặp phải

Vấn đề chi phí và lợi ích nên được đánh giá trước khi thực hiện hoạt

động kiểm soát. Người quản lý cũng nên nhớ rằng, việc sử dụng quá mức các

kiểm soát ngăn chặn có thể cản trở hiệu quả sản xuất. Không có hoạt động

kiểm soát nào có thể cung cấp tất cả câu trả lời cho các vấn đề về quản trị rủi

ro. Trong vài trường hợp, nên kết hợp nhiều hoạt động kiểm soát, và hoạt

động kiểm soát này có thể thay thế cho hoạt động kiểm soát khác.

Một số hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị: phân chia trách

nhiệm đầy đủ, kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ, kiểm soát

vật chất, kiểm tra độc lập việc thực hiện, phân tích rà soát hay soát xét lại việc

- 14 -

thực hiện.

1.2.1.2.4 Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết

lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình

thành các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân

thủ, bao gồm cả cho nội bộ và bên ngoài.

Thông tin cần thiết cho mọi cấp của tổ chức vì giúp cho việc đạt được

các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin được cung cấp qua hệ thống

thông tin. Hệ thống thông tin phải bảo đảm các yêu cầu về chất lượng của

thông tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.

Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để

nhấn mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Liên quan đến vấn đề này cần

chú ý đến các khía cạnh sau:

o Mọi thành viên của đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp

nhận đầy đủ và chính xác các chỉ thị từ cấp trên. Hiểu rõ mối quan hệ với các

thành viên khác và sử dụng được những phương tiện truyền thông trong đơn

vị. Điều này sẽ được thực hiện nhờ vào việc tổ chức các kênh thông tin hữu

hiệu trong nội bộ.

Các thông tin từ bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp, ngân o

hàng…) cũng phải được tiếp nhận và ghi nhận một cách trung thực và đầy đủ,

nhờ đó đơn vị mới có thể có những phản ứng kịp thời. Các thông tin cho bên

ngoài (nhà nước, cổ đông…) cũng cần được truyền đạt kịp thời, đảm bảo độ

tin cậy và phù hợp với yêu cầu của pháp luật.

1.2.1.2.5 Giám sát

Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ

thống kiểm soát. Giám sát có một vai trò quan trọng trong KSNB vì nó giúp

- 15 -

cho KSNB luôn duy trì được sự hữu hiệu của mình qua các thời kỳ.

Hình 1.1 Giám sát được áp dụng trong quá trình KSNB

Để đạt kết quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện những họat động giám sát

thường xuyên và định kỳ.

Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến

góp ý của khách hàng, nhà cung cấp … hoặc xem xét các báo cáo hoạt động

và phát hiện các biến động bất thường.

Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm tóan định kỳ

do kiểm tóan nội bộ, hoặc do kiểm tóan viên độc lập thực hiện.

COSO đưa ra nguyên tắc cơ bản của giám sát hữu hiệu trong tài liệu

hướng dẫn giám sát hệ thống KSNB 2006:

 Sự đánh giá liên tục hay định kỳ của người quản lý có thể xác định

những thành phần khác của KSNB có duy trì chức năng trong suốt thời gian

hoạt động; và

 Sự thiếu sót của KSNB có được xác định và thông báo kịp thời đến

những bộ phận có trách nhiệm thực hiện hành động sửa chữa, người quản lý

- 16 -

và hội đồng quản trị.

Để thực hiện tốt nhất những nguyên tắc này trong giám sát cần dựa trên

những yếu tố sau:

 Thiết lập một nền tảng giám sát: bao gồm (a) một quan điểm toàn

diện từ người lãnh đạo; (b) một cấu trúc tổ chức hữu hiệu với sự phân công

vai trò giám sát cho người có năng lực phù hợp, khách quan và quyền lực; và

(c) nền tảng kiến thức về KSNB mà từ đó giám sát thường xuyên và đánh giá

định kỳ có thể được thực hiện

 Thiết kế và thực hiện thủ tục giám sát dựa trên những thông tin

thuyết phục về những hoạt động kiểm soát chủ yếu mà những hoạt động kiểm

soát này chỉ ra những rủi ro trọng yếu đối với mục tiêu của đơn vị; và

 Đánh giá và báo cáo kết quả: bao gồm đánh giá nghiêm khắc bất kỳ

những thiếu hụt của KSNB và báo cáo kết quả giám sát đến những cá nhân

và ban lãnh đạo phù hợp để có những hành động đúng lúc và những hành

động theo sau nếu cần

Kết luận: Trong môi trường kiểm soát, nhà quản lý đánh giá rủi ro đe

dọa đến việc đạt được các mục tiêu cụ thể. Hoạt động kiểm soát được tiến

hành nhằm đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý nhằm đối phó với rủi ro

được thực hiện trong thực tế. Trong khi đó, các thông tin thích hợp cần phải

được thu thập và quá trình trao đổi thông tin diễn ra thông suốt trong toàn bộ

tổ chức. Quá trình trên sẽ được giám sát và điều chỉnh lại khi cần thiết.

Các bộ phận hợp thành của hệ thống KSNB có tính linh hoạt cao.

KSNB không chỉ đơn giản là một quá trình - ở đó mỗi bộ phận hợp thành chỉ

ảnh hưởng đến bộ phận kế tiếp – mà thực sự là một quá trình tương tác nhiều

chiều – trong đó hầu như bất cứ bộ phận nào cũng có thể ảnh hưởng đến bộ

phận khác. Do đó, mặc dù mọi doanh nghiệp đều cần có các bộ phận nói trên

nhưng hệ thống KSNB của họ lại rất khác nhau tùy theo ngành nghề, quy mô

- 17 -

và phong cách quản lý.

Tuy nhiên, khái niệm hệ thống KSNB theo báo cáo COSO 1992 không

thể tránh khỏi những hạn chế về mặt lý luận như: hệ thống KSNB không xem

thiết lập mục tiêu chiến lược và kế hoạch thực hiện là một thành phần của hệ

thống KSNB, điều này có thể dẫn đến những rủi ro phát sinh do mục tiêu

chiến lược và kế hoạch thực hiện không phù hợp; và hạn chế tính dự báo các

rủi ro trong thực hiện mục tiêu dài hạn. Ngoài ra, hệ thống KSNB hiện nay

chưa thiết lập mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của Công ty; xem xét rủi

ro ở mọi cấp độ hoạt động của Công ty và toàn bộ Công ty; và thiếu các

phương pháp, kỹ thuật đánh giá và ứng xử với rủi ro trong lý thuyết KSNB

của COSO 1992; và COSO 1992 chưa nhấn mạnh vai trò của nhà quản lý cấp

cao và trách nhiệm của họ đối với rủi ro. Báo cáo COSO 2004 ra đời đã khắc

phục những hạn chế về lý luận của COSO 1992.

1.2.2 Báo cáo COSO 2004

1.2.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ

Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh

nghiệp (ERM – Enterprise Risk Managemant Framework). Dự thảo được hình

thành và công bố vào tháng 7/2003, và đến năm 2004, COSO chính thức ban

hành Khuôn khổ hợp nhất về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp (ERM –

Enterprise Risk Management – Intergrated Framework).

Báo cáo COSO 2004 đưa ra khái niệm KSNB dưới khía cạnh quản trị

như sau:

“Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM - Enterprise Risk

Management) - là một quá trình, chịu ảnh hưởng của hội đồng quản trị, Ban

giám đốc và các nhân viên khác, được áp dụng trong việc xác định chiến lược

liên quan đến toàn đơn vị và áp dụng cho tất cả các cấp độ trong toàn đơn vị,

được thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm tàng có thể ảnh hướng đến đơn

vị, và quản trị rủi ro trong mức độ cho phép nhằm cung cấp một sự đảm bảo

- 18 -

hợp lý đạt được các mục tiêu của tổ chức:

- Tầm nhìn chiến lược ( Strategic)

- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả (Operations)

- Báo cáo tài chính đáng tin cậy (Reporting)

- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định (Compliance)”

Các thành phần cấu thành nên hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp -

Enterprise Risk Management (ERM): gồm 8 thành tố:

- Môi trường nội bộ (Internal Enviroment) : bao gồm quan điểm của

một tổ chức về cách thức quản trị rủi ro.

- Thiết lập mục tiêu (Objective Seting) : trên cơ sở mục tiêu của tổ

chức, xác định các sự kiện tiềm tàng ảnh hưởng đến mục tiêu.

- Nhận diện các sự kiện (Event Identification) : Phân biệt cơ hội và rủi

ro trong số các sự kiện xảy ra bên trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng

đến mục tiêu của tổ chức.

- Đánh giá rủi ro (Risk assessment): nhằm xác định mức độ mà một sự

kiện tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến mục tiêu để quyết định cách ứng xử với

rủi ro. Đánh giá rủi ro được tiến hành trên hai phương diện mức độ ảnh hưởng

và khả năng xảy ra rủi ro. Ngoài ra, rủi ro được xem xét cả rủi ro tiềm tàng

và rủi ro kiểm soát.

- Đối phó rủi ro (Risk Response) : Sự lựa chọn cách thức đối phó với

rủi ro: tránh né, giảm, chấp nhận và chia sẻ, trên cơ sở xem xét mối quan hệ

lợi ích – chi phí, và mức độ rủi ro có thể chấp nhận.

- Các hoạt động kiểm soát (Control activities) : là các chính sách và thủ

tục được thiết lập nhằm đảm bảo các biện pháp đối phó rủi ro được thực hiện

hiệu quả.

- Thông tin và truyền thông (Information and Communication): quản

lý quá trình ghi nhận, truyền đạt thông tin, bao gồm cả hình thức và trình tự,

- 19 -

giúp mọi cá nhân trong tổ chức hoàn thành trách nhiệm của mình.

- Giám sát (Monitoring): toàn bộ hoạt động quản trị rủi ro cần được

giám sát và điều chỉnh khi cần thiết. Giám sát được thực hiện thông qua hoạt

động giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ.

1.2.2.2 Những điểm khác biệt giữa lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ

theo COSO 1992 và COSO 2004

COSO 2004 có nội dung rộng hơn so với COSO 1992 và được phát

triển trên cơ sở nội dung COSO 1992. Ngoài ra, COSO 2004 đề cập nhiều nội

dung mới để nhìn nhận rủi ro một cách toàn diện và quản lý rủi ro hiệu quả

hơn. Do đó, về mặt cấu trúc, yếu tố đánh giá rủi ro của COSO 1992 được phát

triển thành 4 yếu tố của COSO 2004: Thiết lập mục tiêu, nhận dạng sự kiện

tiềm tàng, đánh giá rủi ro và phản ứng rủi ro. Ngoài ra, nội dung từng yếu tố

cấu thành cũng có những điểm khác nhau, cụ thể như sau:

1.2.2.2.1 Môi trường nội bộ

COSO 1992 nhìn nhận triết lý về quản lý của người điều hành là yếu tố

cấu thành của môi trường quản lý. COSO 2004 xem quan điểm của nhà quản

lý về rủi ro là yếu tố hợp thành của môi trường quản lý. Có thể thấy, COSO

2004 nhìn nhận rủi ro là tất yếu và không thể xóa bỏ, đơn vị phải luôn tính

đến trong quá trình hoạt động, vì vậy, đơn vị xác định mức rủi ro có thể chấp

nhận cho toàn bộ đơn vị và cho từng cấp độ hoạt động cụ thể, điều này giúp

đơn vị xác định phương hướng chung trong việc ứng phó với rủi ro trong

ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Những nội dung này trong COSO 2004

được thể hiện như sau:

- Triết lý của nhà quản lý về quản trị rủi ro: là quan điểm, nhận thức và

thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro, điều này tạo nên cách thức mà đơn vị

tiếp cận với rủi ro trong tất cả các hoạt động, từ phát triển chiến lược đến các

hoạt động hàng ngày. Triết lý quản lý phản ánh những giá trị mà doanh

- 20 -

nghiệp theo đuổi, tác động đến văn hóa và cách thức đơn vị hoạt động và ảnh

hưởng đến các yếu tố khác cấu thành nên COSO 2004 như nhận dạng rủi ro,

cách thức ứng phó với rủi ro …

- Rủi ro có thể chấp nhận được: là mức độ rủi ro xét trên tổng thể mà

đơn vị sẳn lòng chấp nhận để theo đuổi giá trị. Nó phản ánh triết lý về quản trị

rủi ro của nhà quản lý cấp cao, và ảnh hưởng đến văn hóa, cách thức hoạt

động của đơn vị. Rủi ro có thể chấp nhận được được xem xét khi xác định các

chiến lược, ở đó lợi ích kỳ vọng của một chiến lược phù hợp với mức rủi ro

có thể chấp nhận đã đặt ra. Các chiến lược khác nhau sẽ dẫn đến các mức độ

rủi ro khác nhau đối với đơn vị. Khi mức độ rủi ro có thể chấp nhận được xác

định sẽ giúp nhà quản lý lựa chọn chiến lược phù hợp trong giới hạn chịu

đựng đối với các loại rủi ro.

1.2.2.2.2 Thiết lập mục tiêu

tố của hệ thống KSNB, COSO 2004 đã bổ sung nội dung này trong các yếu tố cấu

thành. Thiết lập mục tiêu là điều kiện đầu tiên đề nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro

và đối phó với rủi ro. Tổ chức sử dụng chiến lược tiếp cận rủi ro trong quá trình xác

định mục tiêu của đơn vị; xây dựng mức độ rủi ro có thể chấp nhận được trên tổng

thể và trong từng mục tiêu của đơn vị. Các mục tiêu được thiếp lập đầu tiên ở cấp

độ chiến lược, từ đó, đơn vị xây dựng các mục tiêu liên quan: hoạt động, báo cáo và

tuân thủ.

Báo cáo COSO 1992 không cho rằng việc thiết lập mục tiêu là một yếu

1.2.2.2.3 Nhận dạng sự kiện tiềm tàng

COSO 1992 nhìn nhận sự kiện tiềm tàng là các sự kiện đe dọa đến việc

thực hiện mục tiêu của đơn vị. COSO 2004 xem sự kiện tiềm tàng là sự kiện

có khả năng tác động đến việc thực hiện mục tiêu, không phân biệt rủi ro hay

cơ hội. Điều này cho thấy COSO 2004 xem xét hết các tình huống giúp tối đa

hóa giá trị của đơn vị trong tương lai. Ngoài ra, COSO 2004 xem xét sự kiện

tiềm tàng cụ thể và hệ thống hơn so với COSO 1992, cụ thể như:

Sự kiện tiềm tàng là biến cố bắt nguồn từ bên trong hoặc bên ngoài đơn

- 21 -

vị ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Một sự kiến có thể ảnh

hưởng tích cực hoặc tiêu cực hoặc cả hai đến đơn vị. COSO 2004 đòi hỏi đơn

vị phân biệt những tác động của sự kiện là tích cực (cơ hội) hay tiêu cực (rủi

ro) để có những phản ứng thích hợp. Khi xem xét các sự kiện tiềm tàng cần

xác định các yếu tố bên trong và bên ngoài đơn vị ảnh hưởng đến việc thực

hiện mục tiêu của đơn vị. Ngoài ra, cần xem xét sự tương tác lẫn nhau giữa

các sự kiện vì các sự kiện liên quan đến đơn vị thường không xuất hiện độc

lập mà có sự tương tác lẫn nhau. Một sự kiện có thể tạo ra, tác động đến một

sự kiện khác và các sự kiện có thể xuất hiện đồng thời.

1.2.2.2.4 Đánh giá rủi ro

COSO 2004 cung cấp cách thức về chu trình và những kỹ thuật cụ thể

để đánh giá rủi ro. Trên cơ sở đó, đơn vị có thể đánh giá cụ thể sự tác động

của các sự kiện tiềm tàng và xem xét những cách thức phản ứng phù hợp.

COSO 2004 đề nghị đánh giá rủi ro cần bao gồm việc xem xét rủi ro tiềm

tàng và rủi ro kiểm soát, đầu tiên là xem xét rủi ro tiềm tàng, sau khi đã có

phương án phản ứng với rủi ro tiềm tàng thì tiếp tục xem xét đến rủi ro kiểm

soát. Ngoài ra, các sự kiệm tiềm tàng phải được đánh trên hai khía cạnh: khả

năng xảy ra và mức độ tác động của nó. Để đo lường khả năng xuất hiện của

một sự kiện có thể dùng các chỉ tiêu định tính như cao, trung bình, thấp hay

chi tiêu định lượng như tần suất xuất hiện, tỷ lệ xuất hiện ….

Các kỹ thuật để đánh giá rủi ro bao gồm kỹ thuật định tính và kỹ thuật

định lượng. Kỹ thuật định tính được sử dụng khi rủi ro không thể định lượng,

hoặc dữ liệu đầu vào không đủ tin cậy hoặc không tương xứng với chi phí để

định lượng. Kỹ thuật định lượng được sử dụng cho những hoạt động phức tạp

của đơn vị và thường phải sử dụng các mô hình toán học, và cho kết quả

chính xác hơn lỹ thuật định tính.

Việc xem xét các sự kiện cần thực hiện trong mối liên hệ giữa các sự

- 22 -

kiện: đơn vị cần đánh giá các sự kiện một cách độc lập hoặc tổng hợp các tác

động khi các sự kiện độc lập với nhau hoặc có sự liên hệ, kết hợp giữa các sự

kiện.

Khi rủi ro tác động đến nhiều bộ phận, đơn vị kết hợp các rủi ro trong

danh sách các sự kiện và xem xét hết sự tác động đến từng bộ phận, sau đó

xem xét tác động đến toàn thể đơn vị.

1.2.2.2.5 Phản ứng với rủi ro

COSO 2004 cung cấp cách thức phản ứng đa dạng và đề xuất chu trình

để đơn vị phản ứng với các rủi ro.

Các cách thức để phản ứng với rủi ro bao gồm:

- Né tránh rủi ro: không thực hiện các hoạt động mà có rủi ro.

- Giảm bớt rủi ro: các hoạt động nhằm làm giảm thiểu khả năng xuất

hiện hoặc mức độ tác động của rủi ro hoặc cả hai.

- Chuyển giao rủi ro: làm giảm thiểu khả năng xuất hiện và mức độbn

tác động của rủi ro bằng cách chuyển giao hoặc chia sẽ một phần rủi ro như

mua bảo hiểm, sử dụng các công cụ tài chính dự phòng tổn thất …

- Chấp nhận rủi ro: đơn vị không thực hiện bất cứ hành động nào đối

với rủi ro.

Khi lựa chọn phương án phản ứng với rủi ro cần xem xét ở từng cấp độ

hoạt động và trên tổng thể đơn vị, trong mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí.

Và khi lựa chọn phản ứng cần phải xem xét các rủi ro tiếp theo phát sinh từ

việc áp dụng phản ứng đó. Điều này phát sinh một chu trình kế tiếp và đơn vị

phải xem xét tiếp rủi ro trước khi đưa ta quyết định cuối cùng. Việc mở rộng

xem xét rủi ro theo từng cấp bậc kế tiếp giúp đơn vị nhìn nhận hết các rủi ro

từ đó có thể quản lý tốt hơn và có chiến lược dài hạn cho các tình huống.

1.2.2.2.6 Hoạt động kiểm soát

Các hoạt động kiểm soát bao gồm các chính sách và thủ tục được thực

- 23 -

hiện nhằm đảm bảo các chính sách, chỉ thị của nhà quản lý về phản ứng với

rủi ro được thực hiện. Nội dung của hoạt động này tương tự báo cáo COSO

1992.

1.2.2.2.7 Thông tin và truyền thông

Thông tin và cách thức truyền thông là yếu tố không thể thiếu để đơn vị

nhận dạng các sự kiện tiềm tàng, đánh giá và phản ứng với rủi ro. COSO 2004

nhấn mạnh chất lượng thông tin trong điều kiện sự phát triển mạnh mẽ của

khoa học về công nghệ thông tin hiện nay và nội dung thông tin phải gắn liền

với việc quản lý rủi ro tại đơn vị. Thông tin phải được cung cấp cho những

người liên quan theo những cách thức và thời gian thích hợp để họ có thể thực

hiện quá trình quản trị rủi ro và các nhiệm vụ liên quan.

1.2.1.2.8 Giám sát

Giám sát là quá trình người quản lý đánh giá vai trò, nhiệm vụ của

những người liên quan đến các yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB trong

quá trình thực hiện thông qua các hoạt động giám sát thường xuyên và giám

sát định kỳ. Nội dung này tương tự như báo cáo COSO 1992.

Tóm lại, báo cáo COSO 2004 được công bố là “cánh tay nối dài” của

báo cáo COSO 1992. COSO 2004 đưa ra khuôn khổ hợp nhất về quản trị rủi

ro trong doanh nghiệp không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn giúp quản trị

rủi ro toàn doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn.

1.2.3 Mối quan hệ giữa mục tiêu của tổ chức với các bộ phận hợp

thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Tồn tại mối liên hệ trực tiếp giữa mục tiêu của tổ chức – là những cái

cần đạt được – với các bộ phận của hệ thống KSNB – là đại diện cho những

cái cần có để đạt được mục tiêu. Nếu xem một khối hình chữ nhật được tạo

- 24 -

thành từ nhiều khối hình chữ nhật nhỏ, trong đó:

Hình 1.2 Mối quan hệ giữa mục tiêu và các thành phân của KSNB theo

COSO 1992

 Ba nhóm mục tiêu (mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo tài chính và

tuân thủ) được đặc trưng bởi các cột thẳng đứng (có tổng cộng 3 cột).

 Năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB được đặc trưng bởi các

hàng ngang (có 5 hàng tất cả).

 Các đơn vị con hoặc các hoạt động cụ thể của đơn vị được đặc trưng

bởi chiều thứ 3 của khối chữ nhật (có thể có rất nhiều đơn vị con hoặc

hoạt động cụ thể, tùy doanh nghiệp).

thì mối quan hệ giữ mục tiêu của tổ chức và các bộ phận hợp thành của hệ

thống KSNB được mô tả như sau:

 Mỗi hàng ngang (một bộ phận của hệ thống KSNB) đều cắt cả ba cột (

3 nhóm mục tiêu) tức là mỗi bộ phận của hệ thống KSNB thì cần thiết cho

việc đạt được cả ba nhóm mục tiêu. Ví dụ các thông tin tài chính và phi tài

chính – là một thành phần của bộ phận thông tin và truyền thông – thì cần

thiết cho việc quản lý đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả đồng thời cũng

cần thiết cho việc đánh giá sự tuân thủ luật lệ và quy định của đơn vị.

 Tương tự, mỗi cột (một mục tiêu) đều cắt 5 hàng ngang ( 5 bộ phận hợp

- 25 -

thành của hệ thống KSNB). Tức là cả 5 bộ phận hợp thành của hệ thống

KSNB đều hữu ích và quan trọng trong việc đạt được 1 trong 3 nhóm mục

tiêu nói trên. Ví dụ để doanh nghiệp hoạt động một cách hữu hiệu và hiệu quả

thỉ rõ ràng cả 5 bộ phận của hệ thống KSNB đều quan trọng và đóng góp tích

cực vào việc đạt được mục tiêu này.

 KSNB liên quan đến từng bộ phận, từng hoạt động của tổ chức và toàn

bộ tổ chức nói chung. Mối quan hệ này được thể hiện ở chiều thứ 3 của khối

hình chữ nhật. Ví dụ khối chữ nhật có dấu X nói lên rằng môi trường kiểm

soát có ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của một phòng chức năng trong tổ

chức.

1.2.4 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động của

doanh nghiệp

Khái niệm hệ thống KSNB trong báo cáo COSO 1992 đã nhấn mạnh

mục đích thiết lập hệ thống KSNB trong hoạt động của doanh nghiệp là để

“cung cấp sự đảm bảo hợp lý giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu: Báo

cáo tài chính đáng tin cậy; các luật lệ và quy định được tuân thủ; và hoạt động

hữu hiệu và hiệu quả”. Như vậy, hệ thống KSNB rất hữu ích đối với hoạt

động của doanh nghiệp.

Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung -

quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại

song hành. Nếu không có hệ thống KSNB, làm thế nào để người lao động

không vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích

chung của toàn tổ chức, của người sử đụng lao động? Làm sao quản lý được

các rủi ro? Làm thế nào có thề phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới

một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm

tính.

Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như:

Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt hại,

- 26 -

các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...,);

Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm

cắp; Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính;

Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của tổ chức

chức cũng như các quy định của luật pháp; Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu

quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; Bảo vệ quyền

lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.

Khi doanh nghiệp phát triển lên thì lợi ích của một hệ thống KSNB

cũng trở nên to lớn hơn vì người quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong

việc giám sát và kiểm soát các rủi ro ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục

tiêu của doanh nghiệp, nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm giám sát trực tiếp của

bản thân. Đối với những doanh nghiệp mà có sự tách biệt lớn giữa người quản

lý và cổ đông, một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ góp phần tạo nên sự tin

tưởng cao của cổ đông. Xét về điểm này, một hệ thống KSNB vững mạnh là

một nhân tố của một hệ thống quản trị doanh nghiệp vững mạnh, và điều này

rất quan trọng đối với doanh nghiệp khi thu hút các nhà đầu tư bên ngoài.

Bên cạnh lợi ích, hệ thống KSNB cũng bộc lộ những hạn chế nhất định:

1.2.5 Hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ

Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB phụ thuộc vào nhân tố chủ yếu là

con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực

lượng nhân sự …. Nói cách khác, hệ thống KSNB chỉ giúp hạn chế tối đa

những sai phạm, vì nó có những hạn chế tiền tàng xuất phát từ những nguyên

nhân sau đây:

 Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn,

đãng trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các

báo cáo của cấp dưới …

 Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng

- 27 -

với nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.

 Hoạt động kiểm soát chỉ nhằm vào những nghiệp vụ thường xuyên phát

sinh mà ít chú ý đến các nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai

phạm trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.

 Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra

cho hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay

gian lận gây ra.

 Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng

quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng

 Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục

kiểm soát không còn phù hợp …

Chính những hạn chế của KSNB là nguyên nhân kiến cho KSNB không

thể bảo đảm tuyệt đối, mà chỉ bảo đảm hợp lý trong việc đạt được các mục

- 28 -

tiêu của mình.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày những lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trên

nền tảng của báo cáo COSO 1992 và COSO 2004. Báo cáo COSO 2004 là sự

mở rộng và chi tiết các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB của báo cáo COSO

1992.

Hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình gắn bó chặc chẽ với hoạt

động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Hệ thống KSNB giúp doanh nghiệp

quản trị các rủi ro làm ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên, để

phát huy được lợi ích của hệ thống KSNB, doanh nghiệp cần xây dựng hệ

thống KSNB với các yếu tố cấu thành theo lý luận báo cáo COSO 1992, đồng

thời tích hợp với các yếu tố quản trị rủi ro của COSO 2004 nhằm khắc phục

những hạn chế về lý luận của báo cáo COSO 1992.

Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm kinh doanh riêng, người quản lý

cần thiết kế hệ thống KSNB phù hợp với hoạt động kinh doanh của đơn vị

cũng như phát huy hết lợi ích của hệ thống KSNB trong quản lý doanh

nghiệp.

Dựa trên những nghiên cứu ở Chương 1, chúng tôi sẽ đánh giá những

ưu, nhược điểm của hệ thống KSNB trong hoạt động tại Công ty Điện lực

- 29 -

Bình Thuận sẽ được trình bày trong chương 2.

Chương II:

Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại

Công ty Điện lực Bình Thuận

2.1 Sự phát triển của Công ty Điện lực Bình Thuận

Năm 1923, Hiệp hội điện lực Đông Dương (UNEDI) của Pháp tiến

hành đầu tư xây dựng Nhà máy điện Phan Thiết, và đưa vào vận hành từ

tháng 6/1924, vị trí nhà máy là văn phòng Điện lực Phan Thiết ngày nay.

Năm 1968, sau khi các công ty điện lực của Pháp hết thời hạn khai thác

đã trao trả lại cho Ngụy quyền Sài Gòn. Tháng 6/1969, công ty điện lực Việt

Nam (của ngụy quyền) được thành lập đã tiếp nhận các nhà máy điện của

người Pháp, của các hợp tác xã đầu tư khai thác điện và của tư nhân. Nhà máy

điện Phan Thiết được đổi tên là Trung tâm điện lực Phan Thiết. Năm 1972,

Công ty điện lực Việt Nam hoàn thành xây dựng nhà máy và văn phòng

Trung tâm điện lực Bình Tuy (thuộc địa phận thị xã Lagi, huyện Hàm tân,

Bình Thuận ngày nay, hiện là nhà máy điện và văn phòng điện lực Hàm Tân).

Sau ngày đất nước giải phóng, tiểu ban quân quản công nghiệp thuộc

Ủy ban quân quản Thành phố tổ chức tiếp quản toàn bộ cơ sở vật chất kỹ

thuật và nhân sự của Công ty Điện lực Việt Nam (CDV) thuộc chế độ cũ tại

Thành phố Sài Gòn và tất cả các tỉnh phía Nam. Tháng 11/1975, Sở Quản lý

và phân phối điện Thuận Hải được thành lập trên cơ sở tiếp quản ba trung tâm

điện lực: Trung tâm Điện lực Phan Thiết, Trung tâm Điện lực Bình Tuy và

Trung tâm Điện lực Phan Rang của chế độ cũ. Năm 1992, khi tách tỉnh Bình

Thuận và Ninh Thuận từ tỉnh Thuận Hải, Sở quản lý và phân phối điện năng

Thuận Hải cũng được tách ra thành Sở Điện lực Ninh Thuận và Sở Điện lực

- 30 -

Bình Thuận.

Năm 1996, theo Quyết định số 237/ĐVN/TCCB-DL ngày 08/3/1996

của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam về việc đổi tên các Sở

Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực 2, đơn vị chính thức được mang tên

Điện lực Bình Thuận.

Đến 14/4/2010 theo quyết định số 235/QĐ-EVN của tập đoàn Điện lực

Việt Nam, Điện lực Bình Thuận chính thức đổi tên thành Công ty Điện lực

Bình Thuận (PCBT) trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Nam (EVN

SPC).

36 năm hình thành và phát triển, là một quá trình phấn đấu kiên trì và

bên bỉ của tập thể nhân viên PCBT. Từ những ngày đầu thành lập, tiếp nhận

hệ thống cơ sở vật chất nghèo nàn, bị tàn phá nhiều bởi chiến tranh: lưới điện

nhỏ, chắp vá và bị xuống cấp; Toàn tỉnh chỉ có 9 phường nội thị và 4 thị trấn

là có điện; Nguồn điện toàn bộ là diesel, máy phát điện chủ yếu là các máy

thế hệ cũ do các nước tư bản sản xuất nên không có phụ tùng thay thế khi hư

hỏng. Trong khi đó nhiệm vụ chính trị-xã hội lại nặng nề tạo áp lực lớn cho

công tác sản xuất kinh doanh. Đến nay, PCBT có 132.412 khách hàng với sản

lượng điện thương phẩm trong năm đạt: 809.552.982 kwh, doanh thu đạt

754,6 tỷ đồng, tỷ lệ điện dùng để phân phối điện là 7,44%; tổng số hộ có điện:

231.439/246.928 hộ chiếm 93,73%, trong đó số hộ nông thôn có điện:

143.627/155.984 hộ chiếm tỷ lệ 92,08%. Với kết quả phấn đấu không ngừng

trong thời gian qua, PCBT đã được các bộ ngành, địa phương, Chính phủ và

Nhà nước ghi nhận và trao tặng nhiều phần thưởng cao quý cụ thể là:

o Huân chương Lao động III, II, I

o Huân chương Chiến công hạng III

- 31 -

o Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ các năm 2001, 2003, 2007, 2008.

2.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận

Công ty Điện lực Bình Thuận là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công

ty Điện lực Miền Nam. PCBT hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:

 Sản xuất, phân phối, kinh doanh điện năng;

 Quản lý, vận hành, sửa chữa: nguồn điện; đường dây và trạm biến áp cấp

điện áp 35kV;

 Chế tạo và sửa chữa thiết bị điện; gia công cơ khí các loại phụ kiện;

 Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35kV;

 Tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán và giám sát thi công các công trình

lưới điện có cấp điện áp đến 35kV;

 Tư vấn lập dự án đầu tư, đấu thầu đường dây và trạm biến áp đến cấp

điện áp 35kV;

 Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện đến cấp điện áp 35kV;

 Kiểm định phương tiện đo;

 Đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông;

 Kinh doanh thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông và thiết bị công nghệ

thông tin;

 Xây lắp, giám sát các công trình viễn thông công cộng;

 Kinh doanh khách sạn;

 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;

 Lắp đặt truyền hình cáp, dịch vụ viễn thông cố định (nội hạt, đường dài

trong nước, quốc tế), dịch vụ thuê kênh;

 Quảng cáo thương mại;

 Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô, đường thủy nội địa. Kinh doanh

vận tải biển. Dịch vụ thi công cơ giới;

 Đại lý bảo hiểm;

- 32 -

 Kinh doanh bất động sản, cho thuê mặt bằng, văn phòng;

 Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.

 Thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác do EVN SPC giao.

PCBT hiện đang hoạt động với mô hình gồm:

 Ban giám đốc: Giám Đốc, Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, Phó giám

đốc phụ trách kỹ thuật và Phó Giám Đốc phụ trách xây dựng cơ bản

 Bộ máy giúp việc gồm

12 phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ: o

 Phòng tổ chức nhân sự: tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản

lý, tuyển dụng và đào tạo nhân sự; lao động tiền lương; thi đua khen thưởng;

văn thư hành chánh và quản lý công xa.

 Phòng điều độ: có nhiệm vụ theo dõi điều tiết, phân phối sản lượng

điện đến các khách hàng sử dụng điện, đảm bảo kế hoạch phân bổ sản lượng

điện nhận và công suất do EVN SPC phân bổ, và kế hoạch cung cấp điện cho

các thành phần phụ tải theo phương án đã được chủ tịch UBND tỉnh phê

duyệt trong tình hình thiếu điện và chỉ đạo thực hiện các biện pháp tiết kiệm

điện.

 Phòng vật tư: tổ chức cung ứng, quản lý, theo dõi tình hình sử dụng và

báo cáo tồn kho hàng hóa, nguyên vật liêu, máy móc thiết bị; quản lý kho bãi.

 Phòng kế hoạch – kỹ thuật: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh

toàn diện, kế hoạch cung cấp điện năng trên cơ sở sản lượng điện nhận và

công suất tiêu thụ do EVN SPC phân phối; điều hành công tác quản lý kỹ

thuật, vận hành và sửa chữa lưới điện; khảo sát thiết kế và giám sát thi công

các công trình lắp đặt đường dây và trạm điện dưới 100KV.

 Phòng kinh doanh: thực hiện chức năng phân phối kinh doanh điện

năng theo quy định của Nhà nước và EVN SPC.

 Phòng kỹ thuật an toàn: quản lý việc thực hiện công tác kỹ thuật an

- 33 -

toàn và bảo hộ lao động theo quy định của nhà nước và EVN SPC.

 Phòng quản lý đầu tư: tham mưu cho Giám đốc trong công tác đầu tư

xây dựng và sửa chữa lớn trong Công ty.

 Ban quản lý dự án: quản lý các công trình đầu tư xây dựng cơ bản các

dự án thuộc phạm vi công ty phụ trách.

 Đội xây dựng điện: thi công các công trình lắp đặt đường dây và trạm

điện, sửa chữa và bảo trì lưới điện.

 Phòng thanh tra - bảo vệ - pháp chế: thực hiện công tác thanh tra,

kiểm tra, bảo vệ an toàn tài sản, lưới điện; tham gia phòng chống các tệ nạn

xã hội, công tác an ninh quốc phòng theo quy định.

 Phòng viễn thông – công nghệ thông tin: phụ trách các hoạt động kinh

doanh dịch vụ viễn thông và thiết bị đầu cuối; quản lý hệ thống mạng nội bộ;

bảo trì hệ thống thiết bị công nghệ thông tin trong công ty.

 Phòng tài chính – kế toán thực hiện công tác quản lý tài chính và tổ

chức công tác kế toán theo đúng quy định của EVN SPC và các quy định của

Nhà nước.

6 đơn vị trực thuộc: Điện lực Phan Thiết, Điện lực Tuy Phong, o

Điện lực Đức Linh, Điện lực Hàm Tân, Điện lực Hàm Thuận Bắc và Điện lực

Phú Quý: thực hiện chức năng sản xuất, kinh doanh điện năng; kinh doanh

dịch vụ viễn thông công cộng trên địa bàn quản lý, và các hoạt động kinh

doanh khác theo chỉ đạo của PCBT; tham mưu cho PCBT và chính quyền địa

phương trong công tác quản lý phát triển lưới điện, viễn thông công cộng trên

- 34 -

địa bàn quản lý.

Ban Giám Đốc

Phòng vật tư

Phòng kinh doanh

Phòng VT - CNTT

Phòng Điều độ

Phòng tổ chức nhân sự

Phòng quản lý đầu tư

Ban quản lý dự án

Đội xây dựng điện

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Phòng kỹ thuật an toàn

Phòng tài chính kế toán

Phòng thanh tra bảo vệ pháp chế

ĐL Tuy Phong

ĐL Phan Thiết

ĐL Hàm Tân

ĐL Đức Linh

ĐL Hàm T. Bắc

ĐL Phú Quý

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Bình Thuận

- 35 -

2.3 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của

Công ty Điện lực Bình Thuận

2.3.1 Mục đích và phương pháp khảo sát

2.3.1.1 Mục đích khảo sát

Báo cáo COSO 2004 được xây dựng trên nền tảng lý thuyết Báo cáo

COSO 1992 và phát triển theo hướng quản trị rủi ro doanh nghiệp. Nên việc

đánh giá hệ thống KSNB của một đơn vị cần được tiến hành khảo sát dựa trên

các yếu tố cấu thành của COSO 1992, gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá

rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, giám sát. Để

đánh giá tính hiệu quả hệ thống KSNB đối với một doanh nghiệp, cần xem

xét sự tồn tại của 5 thành phần này và mức độ hữu hiệu của chúng trong hoạt

động.

Do đó, quá trình khảo sát tại PCBT nhằm tìm hiểu thực trạng hệ thống

KSNB đối với hoạt động của PCBT thông qua 5 yếu tố cấu thành, nhằm đánh

giá tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB, đồng thời, thông qua khảo

sát, đánh giá hoạt động quản lý rủi ro trên nền COSO 2004 tại công ty, từ đó

đưa ra các giải pháp nhằm hoàn chỉnh hệ thống KSNB.

2.3.1.2 Phương pháp khảo sát

Hoạt động khảo sát tại PCBT được thực hiện dưới hình thức tham khảo

các văn bản quy định trong nội bộ PCBT, quan sát thực tiễn hoạt động tại

công ty, và điều tra thông qua bảng câu hỏi.

Đối tượng được chọn khảo sát là những nhân viên có chức vụ và các

nhân viên đang là việc tại Công ty và các chi nhánh, gồm:

- Đối tượng 1: Toàn bộ giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh: 14

- Đối tượng 2: Toàn bộ trưởng, phó các phòng ban tại công ty: 23

- Đối tượng 3: Chọn ngẫu nhiên 40 nhân viên trên tổng số 614 nhân

- 36 -

viên tại công ty và các chi nhánh.

Bảng câu hỏi khảo sát được gửi trực tiếp đến các đối tượng được chọn.

Nội dung bảng câu hỏi và kết quả khảo sát các đối tượng được trình bày chi

tiết tại Bảng phụ lục 01, 02 và 03 từ trang 01 đến trang 15 phần phụ lục.

2.3.2 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong

hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận

2.3.2.1 Nhận dạng các nguyên nhân

 Xác định các mục tiêu cơ bản trong hoạt động của PCBT:

1. Giữ vững đoàn kết, đảm bảo hoạt động của Công ty tuân thủ các quy

định của pháp luật.

2. Phối hợp với các ban ngành địa phương, các khách hàng lớn để đảm

bảo điều hành cung cấp điện theo công suất và sản lượng được EVN phân bổ.

3. Đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ các công trình mục tiêu; các công

trình chống quá tải; các dự án, các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà

nước và vốn vay ODA.

4. Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch năm; đặc biệt là kế hoạch

lợi nhuận do EVN SPC giao, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho nhân

viên Công ty.

Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, người viết chỉ thực hiện khảo

sát các mục tiêu liên quan đến công tác quản lý tài chính của đơn vị, là mục

tiêu thứ (4).

 Nhận dạng nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động của Công

ty Điện lực Bình Thuận

Nguyên nhân có thể dẫn đến các rủi ro ảnh hưởng đến việc hoàn thành

mục tiêu của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Nguyên nhân dẫn đến không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận: đây là chỉ

tiêu tổng hợp quan trọng, ảnh hưởng đến tất cả các mặt hoạt động của Công

- 37 -

ty, và thu nhập của nhân viên Công ty. Vì chỉ tiêu này liên quan đến các việc

hoàn thành kế hoạch sản lượng điện thương phẩm, tiết kiệm chi phí hoạt động

sản xuất kinh doanh, giảm tổn thất điện năng.

- Nguyên nhân dẫn đến các hành vi không tuân thủ.

2.3.2.2 Phân tích các nguyên nhân

 Nguyên nhân dẫn đến không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận

Kế hoạch lợi nhuận của Công ty được cấu thành bởi hai yếu tố chính là

doanh thu điện thương phẩm và chi phí, trong đó:

o Doanh thu điện thương phẩm của Công ty muốn đạt được cần

phải hoàn thành sản lượng điện thương phẩm (tức là tổng sản lượng điện tiêu

thụ sau khi trừ đi tổn tất điện năng), và giá bán điện bình quân (là giá bán điện

tính bình quân cho 1Kwh điện).

o Chi phí sản xuất kinh doanh điện được EVN SPC giao định mức

trên tiêu chí là bao nhiêu đồng chi phí/1Kwh điện thương phẩm. Do đó, ngoài

việc Công ty phải thực hiện được kế hoạch sản lượng điện thương phẩm để có

được khoản chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh mà còn phải chi tiêu hợp lý,

để chi phí thực tế không vượt mức kế hoạch do EVN SPC giao.

Phân tích nguyên nhân gây rủi ro đối với doanh thu điện thương phẩm

- Áp sai giá bán điện cho khách hàng: do nhân viên kinh doanh phân

loại nhằm mục tiêu sử dụng điện của khách hàng; cố tình áp thấp giá bán điện

cho khách hàng để nhận khoản lợi riêng cho cá nhân.

- Xác định sai số lượng điện tiêu thụ: do hệ thống đo ghi chỉ số điện

năng thiếu chính xác, thiếu xót trong công tác kiểm chuẩn và thay thế hệ

thống đo đếm định kỳ; nhân viên ghi chỉ số ghi nhằm chỉ số đo điện năng trên

công tơ điện; hay nhân viên ghi chỉ số nhận hối lộ của khách hàng để ghi thấp

chỉ số điện năng tiêu thụ so với chỉ số đúng trên công tơ điện nhằm giúp sản

lượng điện tiêu thụ của khách hàng không vượt số điện định mức tiêu thụ và

phải tiêu thụ điện tại mức giá cao hơn giá điện trong định mức tiêu thụ; nhân

- 38 -

viên nhập chỉ số vào hệ thống quản lý khách hàng bị nhằm.

- Tỷ lệ điện dùng để phân phối (hay còn gọi là tỷ lệ tổn thất điện năng)

còn cao do tổn thất kỹ thuật là loại tổn thất không thể tránh được do hiện

tượng phát nhiệt của vật liệu dẫn điện, vì vậy, với tình trạng lưới điện càng cũ

nát thì tổn thất càng lớn; mặt khác, do tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn với

hầu hết cơ sở hạ tầng lưới điện nông thôn ở tất cả các địa phương đều rất

xuống cấp nghiêm trọng trong khi việc cải tạo lưới điện nông thôn sau khi

tiếp nhận bán lẻ còn chậm do không vay được vốn; khách hàng trộm cấp điện

trong quá trình sử dụng làm thất thoát sản lượng điện; tình trạng quá tải các

đường dây trung áp và hạ áp; nhân viên chậm trễ trong kiểm tra định kỳ và

đột xuất các trạm biến áp, các lộ hạ thế theo đúng quy định, kịp thời phát hiện

tình trạng lưới điện đầy tải, quá tải; nhân viên Công ty cố ý đóng điện cho các

đơn vị sản xuất ngoài giờ quy định dẫn đến tình trạng quá tải trên đường dây

và trạm; hoặc khách hàng sử dụng điện sản xuất làm sai các quy định về giờ

tiêu thụ điện trên hợp đồng gây nên quá tải điện năng.

Phân tích nguyên nhân gây rủi ro đối với kế hoạch chi phí

Có thể nói chi phí là sự tiêu hao các nguồn lực nhằm phục vụ hoạt động

sản xuất kinh doanh trong công ty. Nếu xét đến yếu tố chi phí (hay nội dung

kinh tế của chi phí), chi phí bao gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu

- Chi phí nhân công

- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bằng tiền khác

Như vậy, để quản lý chi phí nhằm hoàn thành kế hoạch chi phí do tổng

- 39 -

công ty giao, cần hạn chế các rủi ro có thể có khi khoản chi phí đó phát sinh:

Chi phí nguyên vật liệu

Những rủi ro có thể xảy ra đối với chi phí nguyên vật liệu liên quan đến

các khâu trong quá trình tổ chức mua sắm nguyên vật liệu và xuất kho phục

vụ sản xuất:

- Lập kế hoạch mua sắm

- Lựa chọn nhà cung cấp

- Nghiệm thu và nhận vật tư

- Theo dõi công nợ và thanh toán

- Xuất kho vật tư phục vụ sản xuất

Tìm hiểu hoạt động mua sắm nguyên, vật liệu tại PCBT:

Lập kế hoạch mua sắm:

Căn cứ nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu do các điện lực lập đã được

giám đốc Công ty xét duyệt, phòng vật tư lập dự án mua sắm nguyên vật liệu,

chuyển phòng quản lý đầu tư thẩm định và lập quyết định phê duyệt dự án

trình lãnh đạo ký duyệt. Sau khi dự án đã được duyệt, phòng vật tư lập đơn

hàng mua sắm, và chuyển phòng kế hoạch kỹ thuật thẩm định, đồng thời lập

quyết định phê duyệt đơn hàng trình lãnh đạo.

Những sai phạm:

- Số lượng nguyên vật liệu cần mua cao hơn số lượng cần thiết, làm cho

lượng tồn kho nguyên vật liệu cao trong khi Công ty phải chi trả một khoản

tiền để thanh toán cho nhà cung cấp, mặt khác tồn kho nguyên vật liệu nếu để

lâu có thể gây nên tình trạng hư hỏng, kém chất lượng không thể phục vụ sản

xuất.

Nguyên nhân:

- Việc cân đối hàng tồn kho chỉ được thực hiện bởi phòng vật tư mà

không có sự soát xét lại của một đơn vị khác, bộ phận thẩm định đơn hàng lại

không biết số lượng tồn kho nguyên vật liệu.

- 40 -

Lựa chọn nhà cung cấp:

Sau khi đơn hàng đã được duyệt, phòng vật tư lập kế họach đấu thầu,

kế hoạch này được thẩm định bởi phòng quản lý đầu tư trước khi trình giám

đốc duyệt. Trên cơ sở kế hoạch đấu thầu được duyệt, phòng vật tư lập hồ sơ

mời thầu, phòng quản lý đầu tư thẩm định và trình giám đốc ký duyệt hồ sơ

mời thầu. Hình thức lựa chòn nhà cung cấp được thực hiện theo quy định tại

luật đấu thầu, nghị định 58/NĐ-CP ngày 5/5/2008 và quy chế chi tiêu nội bộ

tại Công ty.

Phòng vật tư sau khi nhận được hồ sơ thầu của các nhà cung cấp gửi sẽ

tổ chức mở thầu, tham gia mở thầu có đại diện các phòng: phòng vật tư,

phòng quản lý đầu tư, phòng tài chính kế toán. Phòng vật tư mở hồ sơ thầu, và

thông báo giá cá, thời gian giao hàng của các nhà cung cấp cho các đơn vị

tham gia mở thầu. Việc thẩm định năng lực tài chính, chất lượng hàng hóa,

khả năng cung cấp hàng của các nhà cung ứng do phòng vật tư xem xét sau đó

và chuyển phòng quản lý đầu tư thẫm định kết quả đấu thầu, đồng thời, trình

giám đốc ký duyệt kết quả đấu thầu.

Những sai phạm:

- Phòng vật tư thông đồng với nhà cung cấp, sửa hồ sơ thầu, hay giấu đi

những hồ sơ dự thầu tốt, làm sai lệch kết quả đấu thầu;

- Nhà cung cấp có giá nguyên vật liệu cao hơn các đơn vị khác.

- Nhà cung cấp nguyên vật liệu không đủ chất lượng theo như yêu cầu

của hồ sơ mời thầu

- Nhà cung cấp không có khả năng cung cấp hàng đúng số lượng và thời

gian quy định.

Nguyên nhân:

- Việc mở thầu mang tính hình thức, hồ sơ thầu không được thẩm định

- 41 -

đầy đủ bởi các thành viên tham gia mở thầu.

- Nguyên vật liệu của công ty do một số nhà cung cấp nhất định trong

một thời gian dài, nên khi công ty thông báo đấu thầu, có ít đơn vị tham gia

đấu thầu.

Nhận, nghiệm thu và nhập kho vật tư:

Nguyên vật liệu được nhận tại kho Công ty. Nguyên vật liệu được giao

phải có đầy đủ các hồ sơ chứng nhận chất lượng, xuất xứ của mặt hàng như:

hóa đơn, giấy chứng nhận xuất xưởng của nhà cung cấp, giấy kiểm nghiệm

chất lượng hàng hóa của đơn vị thứ 3 độc lập (nếu có), C/O và C/Q đối với

các mặt hàng sản xuất tại nước ngoài …. ; đồng thời phải có sự tham gia của

hội đồng nghiệm thu khi nhận hàng. Nguyên vật liệu sau khi được kiểm nhận

về số lượng và chất lượng sẽ được làm thủ tục nhập kho.

Nhân viên cung ứng hàng (phòng vật tư) lập giấy đề nghị nhập kho,

kèm bản sao của hóa đơn trình trưởng phòng vật tư và giám đốc ký duyệt.

Giấy đề nghị nhập kho được chuyển cho nhân viên lập phiếu nhập kho (phòng

vật tư) nhập liệu vào chương trình quản lý vật tư thiết bị, kế toán vật tư

(phòng tài chính kế toán) sẽ định khoản cho phiếu nhập kho vừa thiết lập trên

chương trình, thủ kho (phòng vật tư) sẽ in phiếu nhập kho (gồm 2 liên), ký

xác nhận số hàng đã nhập, ghi thẻ kho; đồng thời trình trưởng phòng vật tư ký

duyệt phiếu nhập kho, cùng với giấy đề nghị nhập kho, bản sao hóa đơn nhận

từ nhân viên lập phiếu nhập kho; sau cùng, thủ kho sẽ chuyển hồ sơ nhập kho

cho kế toán vật tư. Nhân viên cung ứng hàng sẽ liên hệ kế toán vật tư để ký

xác nhận trên phiếu nhập kho, và nhận 1 liên của phiếu nhập kho để lập hồ sơ

thanh toán.

Những sai phạm:

- Nguyên vật liệu được giao không có đầy đủ hồ sơ chứng nhận chất

lượng và số lượng mặt hàng theo yêu cầu của hợp đồng.

- Nguyên vật liệu được nhập kho mà không được tiến hành nghiệm thu

- 42 -

bởi hội đồng nghiệm thu.

- Nguyên vật liệu nhập kho không đủ số lượng theo hóa đơn hoặc không

đảm bảo chất lượng theo theo yêu cầu hợp đồng.

- Nguyên vật liệu nhập kho không đúng mặt hàng theo yêu cầu của hợp

đồng.

- Phiếu nhập kho được lập chậm trễ không phản ánh và theo dõi kịp thời

số lượng tồn kho trên sổ sách.

- Ghi nhận nhằm số lượng, đơn giá mặt hàng trên phiếu nhập kho mà

thủ kho và kế toán không phát hiện.

- Phiếu nhập kho được lập theo đúng số lượng trên hóa đơn, nhưng số

lượng hàng thực nhận chênh lệch so với hóa đơn.

Nguyên nhân:

- Nguyên vật liệu được cung cấp bởi những đơn vị nhất định trong nhiều

năm, nên đã tạo mối quan hệ “thân thiết” giữa nhà cung cấp và phòng vật tư,

nên các mặt hàng được giao để kịp thời gian theo hợp đồng, hồ sơ hàng hóa

thường được gửi sau.

- Quy định thành lập hội đồng nghiệm thu vật tư trước khi nhập kho

không mang tính khả thi. Khâu nghiệm thu vật tư và lập biên bản nghiệm thu

vật tư chỉ nhằm tạo tính pháp lý của hồ sơ mua sắm vật tư theo quy định của

EVN SPC. Công việc này thường chỉ được thực hiện trên thực tế khi công ty

mua sắm tài sản cố định phục vụ sản xuất, phương tiên vật tải hay nhà cửa,

vật kiến trúc.

- Thủ tục nhập kho vật tư trải qua nhiều bước, làm chậm trễ thời gian

nhập liệu vào chương trình quản lý vật tư, thiết bị.

- Công tác tổ chức tiếp nhận vật tư hầu như được thực hiện bởi nhân

viên phòng vật tư nên có thể xảy ra hiện tượng thông đồng với nhau và với

nhà cung cấp để hưởng lợi.

- Chương trình quản lý vật tư thiết bị có tính năng kiểm soát nhập liệu,

- 43 -

khi người sử dụng nhập liệu vào ô số lượng và thành tiền theo hóa đơn,

chương trình sẽ tự động tính và hiển thị đơn giá mặt hàng, giúp người sử dụng

kiểm tra tính hợp lý của hóa đơn, nhưng người sử dụng do tính chủ quan đã

không kiểm tra sự khớp đúng giữa đơn giá trên chương trình và hóa đơn mà

chỉ kiểm tra so sánh số tổng trị giá hóa đơn, và tổng giá trị trên phiếu nhập

kho.

Xuất kho nguyên vật liệu

Căn cứ nhu cầu về vật tư, thiết bị … phục vụ sản xuất kinh doanh, đơn

vị lập phiếu đề nghị xin xuất kho vật tư trình trưởng phòng vật tư xem xét,

cân đối hàng tồn kho, và ban giám đốc ký duyệt. Thủ kho căn cứ đề nghị xuất

kho đã được duyệt, xuất kho hàng hóa giao cho đơn vị sử dụng, ghi thẻ kho;

đồng thời, chuyển phiếu đề nghị xuất kho cho nhân viên khai thác phiếu

(phòng vật tư), lập phiếu xuất kho, kế toán vật tư thực hiện định khoản trên

phiếu xuất kho mới được thiết lập, sau đó, thủ kho sẽ in phiếu xuất kho, ký

phiếu, trình trưởng phòng vật tư ký duyệt, và chuyển cho kế toán vật tư. Đơn

vị xin xuất kho sẽ liên hệ kế toán vật tư để ký xác nhận trên phiếu xuất kho,

và nhận 1 liên của phiếu xuất kho, lưu tại đơn vị.

Những sai phạm:

- Sử dụng lãng phí hàng tồn kho.

- Các đơn vị xin xuất kho hàng hóa nhằm phục vụ mục đích cá nhân.

- Vật tư được xuất kho nhưng đơn vị không thi công hoặc chậm thi

công, làm thất thoát nguyên vật liệu.

Nguyên nhân:

- Công ty không có định mức sử dụng các thiết bị, công cụ dụng cụ, văn

phòng phẩm đối với mỗi cá nhân, phòng, ban.

- Thiếu những thủ tục kiểm soát trong hoạt động xuất kho hàng tồn kho.

Chi phí mua sắm văn phòng phẩm

Công tác tổ chức mua sắm văn phòng phẩm được phân cấp cho các

- 44 -

điện lực tự trang bị theo nhu cầu phát sinh.

Tại Công ty, một nhân viên phòng vật tư được phân công cân đối số

lượng văn phòng phẩm tồn kho, và nhu cầu sử dụng của các phòng ban, xác

định số lượng và chủng loại hàng cần mua, chọn nhà cung cấp. Đơn vị được

lựa chọn là các đối tác đã và đang cung cấp văn phòng phẩm cho Công ty.

Nhân viên này tiến hành đặt hàng qua điện thoại, nhận hàng giao tại kho Công

ty, làm phiếu đề nghị nhập kho, khai thác phiếu nhập kho trên chương trình

quản lý vật tư và làm thủ tục thanh toán.

Tại các điện lực, có 4/6 đơn vị căn cứ nhu cầu sử dụng và lượng hàng

tồn kho, lập tờ trình xin mua văn phòng phẩm trình giám đốc điện lực xét

duyệt, 2./6 đơn vị lập kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm trong năm trình

giám đốc Công ty phê duyệt. Và có 5/6 đơn vị, nhân viên phụ trách mua sắm

văn phòng phẩm là thủ kho của điện lực. Ngoài ra, vấn đề lựa chọn nhà cung

cấp, đặt hàng, nhận hàng và nhập kho cũng diễn ra tương tự tại Công ty.

Các đơn vị, khi có nhu cầu về văn phòng phẩm, sẽ làm giấy đề nghị

xuất kho vật tư trình trưởng phòng vật tư xem xét, và giám đốc ký duyệt.

Những sai phạm:

- Nhân viên cung ứng có thể làm khống chứng từ mua văn phòng phẩm,

nhập kho và thanh toán.

- Số lượng văn phòng phẩm hoặc số lượng mặt hàng nhập kho trên thực

tế thấp hơn so với số lượng trên hóa đơn của nhà cung cấp.

- Giá cả và chất lượng văn phòng phẩm không phù hợp.

- Giá cả văn phòng phẩm của nhà cung cấp chưa mang tính cạnh tranh

- Số lượng văn phòng phẩm đặt mua nhiều hơn so với nhu cầu sử dụng,

vừa làm thất thoát một lượng tiền, vừa gây lãng phí cho Công ty do văn

phòng phẩn tồn kho lâu ngày dễ bị mất phẩm chất.

- Nhân viên sử dụng văn phòng phẩm chưa tiết kiệm, và không có trách

- 45 -

nhiệm giữ gìn những vật dụng văn phòng trong công việc hàng ngày.

- Các phòng ban xin xuất kho với số lượng nhiều các mặt hàng văn

phòng phẩm, có thể gây thất thoát tài sản của Công ty.

Nguyên nhân:

- Tồn tại sự kiêm nhiêm trong phân công nhiệm vụ trong công ty: một

nhân viên vừa là người cung ứng hàng, vừa ghi nhận chứng từ nhập kho, điều

này đã làm giảm hiệu quả kiểm soát khi nghiệp vụ phát sinh.

- Công ty không có quy định quản lý sử dụng văn phòng phẩm đối với

nhân viên.

- Công ty đã ban hành những quy định về thủ tục mua sắm, nhưng

không kiểm tra, và phê duyệt chưa chặc chẽ, vì vậy, công tác tổ chức mua

sắm vẫn thực hiện theo lề lối cũ., không thống nhất giữa công ty và các chi

nhánh.

Chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ, thiết bị văn phòng

Công ty chưa có quy định thống nhất một đơn vị có trách nhiệm tổ

chức mua sắm, cung cấp thiết bị phục vụ công tác sản xuất kinh doanh. Do

đó, cùng một loại thiết bị, nhưng đơn vị tổ chức mua sắm có thể là phòng vật

tư, phòng tổ chức nhân sự, phòng quản lý đầu tư hay phòng viễn thông công

nghệ thông tin. Ngoài ra, các phòng ban, chi nhánh có nhu cầu, có thể tự mua

sắm để trang bị, và hoàn tất các thủ tục thanh toán sau khi đã được lãnh đạo

phê duyệt tờ trình theo phân cấp. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các

khó khăn trong hoạt động kiểm soát chi phí, các sai phạm có thể xảy ra, và

quản lý hiệu quả công tác sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng.

Chi phí khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định chiếm tỷ trọng trên 70% trong tổng tài sản tại PCBT,

đây cũng là một đặc thù của ngành điện, trong đó, tỷ lệ tài sản là phương tiện

truyền dẫn và máy móc thiết bị là trên 80%, cụ thể: công ty hiện đang quản lý

- 46 -

trên 3.200 km đường dây điện và trên 3.700 máy biến áp.

Công tác quản lý tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định tại công

ty được sự hỗ trợ của phần mềm kế toán quản lý tài sản cố định. Điều này

giúp giảm thiểu những sai sót do yếu tố con người trong quá trình theo dõi

biến động tài sản cố định và tính chi phí khấu hao. Tuy nhiên, việc nhằm lẫn

trong quá trình cập nhật dữ liệu là có thể xảy ra: cập nhật sai số series của

máy biến áp, nhằm đơn vị quản lý tài sản, quên cập nhật điều chuyển đơn vị

sử dụng tài sản, phân loại nhằm tài sản dẫn đến xác định thời gian khấu hao

tài sản không chính xác …

Tuy nhiên, do đặc điểm kinh doanh của ngành điện, phần lớn tài sản cố

định là đường dây điện và trạm biến áp đều được gắn ngoài trời, và phân bổ

trên địa bàn rộng, nên việc mất cắp tài sản là không tránh khỏi. Ngoài ra, các

thiết bị và đường dây điện trên lưới còn chịu tác động của các yếu tố thiên tai,

vị trí địa lý: Bình Thuận là tỉnh duyên hải. Do đó, các thiết bị điện và đường

dây điện dễ bị nhiễm mặn, gây hư hỏng. Trong khi đó, chi phí sửa chữa lớn

tài sản cố định hàng năm được EVN SPC phân bổ theo định mức, nên Công

ty không thể chủ động trong sửa chữa tài sản cố định.

Hàng năm, Công ty đều tổ chức kiểm kê tài sản cố định, và yêu cầu các

đơn vị đang quản lý tài sản cố định lập báo cáo kiểm kê, nhưng do khối lượng

tài sản lớn, và khu vực quản lý rộng, nên công tác kiểm kê dễ phát sinh tiêu

cực, kiểm kê mang tính hình thức, và báo cáo theo số liệu trên số sách kế

- 47 -

toán, nên khó phát hiện chênh lệch giữa số sách kế toán và thực tế.

Nhà cửa, vật kiến trúc

Máy móc, thiết bị

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

Thiết bị quản lý

Khác

Hình 2.2 Tỷ lệ các loại tài sản cố định tại PCBT

Chi phí nhân công

Quy chế chi trả tiền lương là cơ sở để phân phối quỹ tiền lương trong

Công ty, nhằm tạo tính công bằng, thu hút nguồn nhân lực giỏi, kích thích

tăng năng suất lao động và khả năng sáng tạo trong công việc của người lao

động. Đồng thời, chi trả tiền lương cho người lao động cũng là một khoản chi

phí của đơn vị. Do đó, đơn vị cần có chính sách chi trả lương, thưởng hợp lý

và sử dụng lao động phù hợp để chi phí tiền lương được thực hiện một cách

hiệu quả.

Công ty Điện lực Bình Thuận thực hiện chi trả lương theo chế độ thang

lương, bảng lương và phụ cấp lương quy định tại nghị định 205/2004/NĐ-CP

ngày 14/12/2004 của Chính Phủ và theo quy định của EVN SPC. Tiền lương

của người lao động được xác định trên dựa trên các yếu tố cơ bản sau: hệ số

cấp bậc, hệ số phụ cấp, hệ số quản lý, hệ số trình độ, hệ số hoàn thành hiệu

- 48 -

quả công việc và các khoản tiền lương phụ cấp. Cách thức chi trả tiền lương

cho người lao động đã tồn tại những điểm yếu kém, dẫn đến khó khăn trong

thu hút được nguồn nhân giỏi, không khuyến khích người lao động nhiệt tình

với công việc:

- Chính sách chi trả lương dựa vào thâm niên lao động, mặc dù những

người trẻ có thể được giao việc nhiều hơn, làm việc có hiệu quả hơn nên

những lao động trẻ dễ có thái độ chán nán, chuyển nơi làm việc hoặc giảm

hiệu suất làm.

- Hệ số hoàn thành công việc được xác định trên cơ sở đánh giá, xếp

loại mức độ hoàn thành công việc được giao của mỗi cá nhân, số lượng nhân

viên đạt mức xếp loại cao nhất được giới hạn theo tỷ lệ số lượng nhân viên,

phương pháp này không những không làm tăng năng suất lao động mà còn

lãng phí một khoản tiền lương của công ty, đó là do sự sắp xếp lần lượt từng

cá nhân đều được xếp loại cao nhất, và số lượng nhân viên đạt mức xếp loại

này trong mỗi phòng ban, chi nhánh luôn ở con số tối đa theo quy định.

- Quy chế chi trả tiền lương đã đi ngược với quan điểm của EVN SPC là

“Làm hiệu quả nhiều hưởng nhiều, làm hiệu quả ít hưởng ít, không làm không

hưởng”

Ngoài ra, chính sách tuyển dụng lao động của Công ty không đáp ứng

được nhu cầu công việc do tuyển dụng lao động không đủ trình độ chuyên

môn, năng lực làm việc. Hơn nữa, Công ty không có chính sách đào tạo lại và

sắp xếp công việc, hay chấm dứt hợp đồng lao động đối với những nhân viên

lạc hậu về trình độ, hạn chế về năng lực, không có khả năng thích ứng với

những thay đổi của công việc, không còn phù hợp với công việc. Kết quả là

công ty luôn có tình trạng “vừa thừa lao động kém, vừa thiếu lao động giỏi”,

lãng phí quỹ tiền lương vì phải chi trả cho những lao động không làm được

- 49 -

việc, năng suất lao động của Công ty giảm.

Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác

Thực hiện khảo sát một số khoản chi phí sau:

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện thoại, điện, nước, …

- Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách, hội nghị; chi phí sửa chữa

thường xuyên phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị văn phòng,

chi phí nhân công thu tiền điện …

Nếu xét về tính chất của chi phí, và đặc thù kinh doanh của Công ty,

các khoản chi phí này là chi phí cố định, không phụ thuộc vào biến động của

sản lượng điện tiêu thụ; riêng khoản chi phí sửa chữa thường xuyên phương

tiện vận tải phục vụ sản xuất trực tiếp là chi phí hỗn hợp, và chi phí nhân công

thu tiền điện biến động tùy thuộc và số lượng khách hàng tiêu thụ điện. Tuy

nhiên, khi EVN SPC giao định mức chi phí cho Công ty lại tính trên cơ sở là

số đồng chi phí/ kwh điện, đo đó, việc sử dụng chi phí phát sinh tại Công ty

chưa hiệu quả, và lãng phí. Đồng thời, Công ty không có sự quan tâm đến

việc quản lý các khoản chi phí này:

- Công ty không có quy định về sử dụng điện thoại, điện, nước, tiếp

khách … nhằm hạn chế chi phí phát sinh.

- Công ty quy định định mức và nội dung các khoản chi tổ chức hội

nghị, nhưng không kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện theo quy định.

- Một nhân viên hay bộ phận đảm nhận tất cả các khâu của một nghiệp

vụ từ lúc phát sinh đến khi kết thúc, đặc biệt tại đa phần các chi nhánh, công

việc này được giao cho nhân viên kế toán.

Điều này đã làm nảy sinh các rủi ro:

- Nhân viên sử dụng dịch vụ chưa có ý thức tiết kiệm, sử dụng các tiện

ích của Công ty cho mục đích cá nhân.

- Làm khống chứng từ, hoặc kê khống các khoản chi phí để hưởng lợi cá

- 50 -

nhân.

 Nguyên nhân dẫn đến hành vi không tuân thủ quy định của EVN

SPC, và pháp luật.

Trong quản lý tài chính, Công ty cần tuân thủ các quy định của pháp

luật về quản lý tài chính, thuế và chế độ kế toán hiện hành, cũng như là các

quy định của EVN SPC đối với hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, những áp

lực trong quá trình điều hành nhằm đạt được mục tiêu được giao có thể là

nguyên nhân dẫn đến các hành vi không tuân thủ:

- Quỹ lương, thưởng của Công ty được phân bổ hàng năm dựa trên các

chỉ tiêu: hoàn thành kế hoạch lợi nhuận và nghĩa vụ nộp thuế tại địa phương.

Điều này có thể dẫn đến những sai phạm nhằm giảm chi phí hoặc tăng doanh

thu của đơn vị: điều chỉnh phân bổ các khoản chi phí trích trước của đơn vị,

tiết giảm thời gian phân phối điện, thay đổi lịch ghi điện nhằm điều chỉnh

doanh thu, hay hành vi hối lộ đơn vị cấp trên nhằm điều điều hòa kế hoạch lợi

nhuận (giảm kế hoạch lợi nhuận năm thực hiện) của đơn vị.

- Tâm lý lo sợ nếu hoàn thành tốt kế hoạch năm nay, Công ty sẽ được

giao kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, gây khó khăn trong việc hoàn

thành kế hoạch năm sau. Do đó, luôn xảy ra hiện tượng lãng phí chi phí trong

Công ty, thực hiện kế hoạch một cách “cầm chừng”.

Ngoài ra, việc không cập nhật kịp thời những thay đổi trong chính sách

thuế, chế độ kế toán, hay những quy định trong ngành điện. Nên Công ty có

thể vô tình không thực hiện đúng những EVN SPC hay của nhà nước.

2.3.3 Những ưu điểm và tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ trong

hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận

Qua kết quả khảo sát, có thể nhận thấy những ưu điểm và tồn tại của hệ

- 51 -

thống KSNB trong hoạt động tại PCBT như sau:

2.3.3.1 Môi trường kiểm soát

 Tính chính trực và giá trị đạo đức:

Ưu điểm:

Công ty luôn ý thức rõ việc chấp hành nghiêm túc các nội quy, quy

định của pháp luật. Tiêu chí hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ ngân sách với

nhà nước luôn đặt lên hàng đầu.

Công ty đang xây dựng môi trường văn hóa ứng xử trong doanh

nghiệp, và văn hóa giao tiếp với khách hàng. Đồng thời, Công ty đã có những

văn bản triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành

tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhược điểm:

Những quy định về nguyên tắc ứng xử trong Công ty chỉ mới tồn tại ở

dạng văn bản, chưa có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục trong toàn thể

CBCNV Công ty, để những nguyên tắc trở thành thói quen ứng xử của nhân

viên.

Công ty đưa ra những quy định, nhưng chưa có các biện pháp khen

thưởng, hay xử phạt đối với các cá nhân thực hiện tốt hay vi phạm các nội

quy của Công ty.

 Triết lý quản lý và phong cách điều hành:

Ưu điểm:

Định kỳ, Công ty tổ chức các cuộc họp giao ban nhằm tổng kết tình

hình sản xuất kinh doanh của Công ty, so sánh kết quả thực hiện và kế hoạch,

đề ra phương hướng để hoàn thành kế hoạch năm do EVN SPC giao.

Trong quá trình hoạt động của Công ty, luôn có sự trao đổi thông tin

hai chiều giữa ban giám đốc và trưởng các phòng, ban chức năng, các chi

- 52 -

nhánh.

Nhược điểm:

Theo khảo sát, ban giám đốc Công ty rất quan tâm đến hoàn thành kế

hoạch do Tổng Công ty giao. Vì hoàn thành kế hoạch được phân bổ sẽ mang

lại không những lợi ích cho tập thể nhân viên Công ty mà còn mang lại lợi ích

cho các nhân ban giám đốc: quỹ lương Tổng công ty giao theo đơn giá tiền

lương kế hoạch, các khoản thưởng cho ban giám đốc bằng lương, các suất đi

du lịch nước ngoài, và uy tín cá nhân nhằm đạt được các danh hiệu do Nhà

nước trao tặng như anh hùng lao động, chiến sỹ thi đua ….Điều này dễ gây

sức ép lên nhà quản lý và dẫn đến các hành vi thiếu minh bạch trong điều

hành hoạt động của Công ty.

Quá trình trao đổi thông tin giữa các trưởng, phó các phòng ban chức

năng, chi nhánh và ban giám đốc Công ty chỉ dừng ở mức độ báo cáo và chỉ

đạo. Tính thụ động và ít mạnh dạn trong phát biểu ý kiến cá nhân tồn tại trong

phần lớn nhân viên cấp quản lý của Công ty. Nguyên nhân là vẫn còn lối làm

việc theo kiểu bao cấp, ít năng động, sáng tạo trong doanh nghiệp 100% vốn

nhà nước; và đa số nhân viên còn có sự e ngại khi đề xuất ý kiến. Do đó, nhân

viên cấp dưới thực hiện công việc theo chỉ đạo từ trên xuống, ban giám đốc ít

có sự tiếp nhận những phản hồi từ kênh thông tin này.

 Cơ cấu tổ chức:

Ưu điểm:

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty thực hiện theo quy chế tổ chức và

hoạt động do EVN SPC ban hành.

Nhược điểm:

Công ty không có sơ đồ cơ cấu tổ chức cũng như là các quy định về

phân chia trách nhiệm quyền hạn của các đơn vị trực thuộc và các phòng chức

năng của Công ty. Các phòng ban chuyên môn và các chi nhánh tự xây dựng

chức năng, quyền hạn và chuyển phòng tổ chức nhân sự lưu hồ sơ tổ chức. Vì

- 53 -

vậy đã có tình trạng chức năng quyền hạn của các đơn vị bị chồng chéo, khi

có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giống nhau thì có khi được thực hiện đơn

vị này, khi được thực hiện bởi đơn vị khác; hơn nữa, điều này đã hạn chế hoạt

động kiểm soát trong Công ty.

Trước những thay đổi trong điều kiện sản xuất kinh doanh, nhiều loại

hình hoạt động mới được bổ sung trong điều lệ hoạt động, các phòng, ban

chức năng vẫn không có những chỉnh sửa về phân công nhiệm vụ, quyền hạn.

Do đó, khi có vấn đề cần giải quyết chưa từng xảy ra trước đây thường xảy ra

hiện tượng đùn đẩy công việc cho nhau.

 Phân chia quyền hạn, trách nhiệm:

Ưu điểm:

Tại các phòng ban chức năng và các chi nhánh đều tự xây dựng chức

năng nhiệm vụ cho từng nhân viên.

Nhược điểm:

Các phòng ban, chi nhánh không cập nhật bản mô tả công việc khi có

những biến động nhân sự, những phân nhiệm sau đó được trưởng đơn vị

thông báo trong cuộc họp nội bộ của các đơn vị.

Tại hầu hết các chi nhánh, việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm

chưa rõ ràng, do thiếu nhân sự: nhân viên kế toán vừa thực hiện, phê duyệt

nghiệp vụ và ghi sổ kế toán, hoặc nhân viên kế toán kiêm nhiệm chức năng

nhân viên hành chánh hay hay nhân viên kinh doanh xóa nợ, thu tiền điện.

Sự sắp xếp công việc chưa đều, có hiện tượng dồn việc cho những cá

nhân có năng lực, vì vậy dễ tạo áp lực và bất mãn cho người lao động.

 Chính sách nhân sự:

Ưu điểm:

Công ty có xây dựng chỉ tiêu tuyển dụng nhân sự cho mỗi vị trí công

việc. Đồng thời, công ty cung đặt ra quy chế lao động, thể hiện các nội dung:

phương thức trả lương, điều kiện nâng lương, đánh giá xếp loại lao động, quy

- 54 -

chế khen thưởng, kỹ luật, bổ nhiệm đối với người lao động.

Công ty luôn tạo điều kiện cho các nhân viên có ý muốn tham gia các

khóa đào tạo nhằm trao dồi khả năng chuyên môn.

Nhược điểm:

Quá trình xét duyệt hồ sơ tuyển dụng nhân sự không khách quan, còn

hiện tượng “quen biết, gửi gắm” khi lựa chọn cá nhân đáp ứng những chỉ tiêu

đã thiết lập, dẫn đến việc tuyển dụng không hiệu quả, nhân viên mới không có

năng lực đảm bảo hoàn thành tốt công việc, gây lãng phí nguồn nhân lực.

Ngoài ra, Công ty không có chương trình tập huấn cho nhân sự mới tuyển

dụng, nên nhân viên mới không nắm bắt rõ ràng được những quy định, và quy

trình công việc dẫn đến các sai sót khi được giao nhiệm vụ.

Cơ chế trả lương theo cấp bậc dễ tạo sự bất mãn cho những nhân viên

mới có năng lực, và mức lương không làm hài lòng người lao động là nguy cơ

của những gian lận, thiếu nhiệt tình trong công việc.

Chính sách kỹ luật chưa nghiêm và đúng theo những quy định đã ban

hành. Việc xử phạt thực hiện theo cảm tính.

 Đảm bảo năng lực

Ưu điểm:

Đa phần các nhân viên trong công ty có năng lực đáp ứng các yêu cầu

của công việc được giao.

Nhược điểm:

Do những ảnh hưởng của chính sách nhân sự, và phân chia nhiệm vụ

nên có hiện tượng chảy máu chất xám trong công ty; và công ty luôn trong

tình trạng “thiếu người có năng lực, thừa người kém năng lực”;

Ngoài ra, do đặc thù của ngành điện ngay từ khi mới thành lập công ty,

phần lớn nhân viên quản lý trong Công ty đều xuất thân từ ngành kỹ thuật,

nên những hiểu biết về quản lý tài chính rất hạn chế.

Công ty rất hạn chế trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức tài chính, kế

toán, cũng như là phổ biến cập nhật những quy định của Nhà nước về chế độ

kế toán, thuế cho nhân viên làm công tác kế toán cũng như là nhân viên quản

- 55 -

lý.

2.3.3.2 Phân tích và đánh giá rủi ro

Ưu điểm:

Công ty có xác định mục tiêu, lập kế hoạch dự kiến cho năm kế hoạch.

Hàng quý, Công ty thực hiện so sánh giữa số liệu thực hiện và kế hoạch

Nhược điểm:

Công tác lập kế hoạch phụ thuộc vào kế hoạch phân bổ của EVN SPC,

và mang tính báo cáo cho đơn vị cấp trên, và không hỗ trợ nhà quản lý trong

điều hành sản xuất.

Mục tiêu của Công ty không được thông báo rộng rãi đến toàn thể

CBCNV trong Công ty. Đa phần nhân viên Công ty đều không hiểu rõ mục

tiêu của Công ty nên không tạo động lực phấn đấu của mỗi cá nhân trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhân viên ở bộ phận trực tiếp, người lao

động không hiểu rõ mối liên hệ giữa kết quả của công việc đang làm và kết

quả chung của toàn Công ty.

Ngoài ra, Công ty không có phương án hoàn thành kế hoạch kinh

doanh. Do đó, sự chênh lệch giữa kết quả đạt được và kế hoạch chủ yếu được

xem xét phân tích vào cuối quý 3; và các giải pháp nhằm hoàn thành kế hoạch

mới được đặt ra. Điều này dẫn đến tình trạng trì trệ công việc trong những

tháng đầu năm, và “chạy kế hoạch vào thời điểm cuối năm”; những phương

pháp thực hiện kế hoạch mang tính đối phó, và không có những đúc kết kinh

- 56 -

nghiệm cho chiến lược kinh doanh về lâu dài.

2.3.3.3 Hoạt động kiểm soát

 Phân chia trách nhiệm đầy đủ

Ưu điểm:

Phần lớn các bộ phận có ý thức trong công tác phân nhiệm, quyền hạn

của mỗi thành viên, nhằm tạo tính kiểm soát lẫn nhau giữa các khâu của một

hoạt động.

Nhược điểm:

Một số phòng ban chức năng và chi nhánh còn có tình trạng kiêm

nhiệm, do thiếu nhân lực hoặc do trưởng bộ phận không ý thức được vai trò

kiểm soát trong việc phân chia chức năng, quyền hạn; hoặc ở một số trường

hợp, trưởng đơn vị có sự tin tưởng kỳ vọng, hay “cả nể” khi giao việc dễ dẫn

đến những sai phạm vì lạm quyền hay áp lực công việc.

 Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ

Ưu điểm:

Tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ tài liệu kế toán khoa học, và thuận lợi cho

việc tìm kiếm khi cần thiết.

Công ty đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ nhằm phân cấp xét duyệt

hồ sơ, và trình tự phê chuẩn trong từng nghiệp vụ cụ thể.

Công ty đã thực hiện tin học hóa trong xử lý nghiệp vụ, với sự hỗ trợ

của các phần mềm ứng dụng kế toán, quản lý khách hàng sử dụng điện, quản

lý công văn.

Nhược điểm:

Sự phân cấp xét duyệt nghiệp vụ giữa chi nhánh và Công ty thực hiện

chưa hữu hiệu, hồ sơ thanh toán được xét duyệt không đúng cấp hay vượt cấp.

Quy định thẩm quyền phê duyệt của Công ty ban hành chưa đầy đủ như

mức phân cấp xét duyệt chứng từ thấp, không tương thích với chi phí phát

sinh tại chi nhánh; ngoài ra, thẩm quyền ký kết của ban giám đốc chi nhánh

- 57 -

trong các giao dịch kinh tế mua sắm hàng hóa không được đề cập.

 Một số hoạt động kiểm soát trong quá trình vận hành chương trình kế

toán:

Hiện nay, Công ty sử dụng hình thức kế toán máy dưới sự hỗ trợ của

phần mềm kế toán FMIS ( viết tắt là FMIS) do Công ty thông tin viễn thông

Điện lực chịu trách nhiệm viết chương trình. Phần mềm FMIS gồm có 4 phân

hệ: kế toán sàn xuất kinh doanh, kế toán xây dựng cơ bản, quản lý vật tư và

quản lý tài sản cố định. Các phân hệ này đều có cơ sở dữ liệu được thiết lập

riêng.

Phần mềm được viết theo yêu cầu phục vụ công tác kế toán trong EVN.

Người sử dụng tại các Công ty Điện lực không thể can thiệp vào kết cấu dữ

liệu thiết lập nên phần mềm. Cơ sở vật chất hỗ trợ chương trình kế toán vận

hành bao gồm một hệ thống máy chủ tại Công ty Điện lực, và hệ thống các

máy tính cá nhân tại văn phòng Công ty và các chi nhánh kết nối với nhau

thông qua hệ thống mạng nội bộ.

 Hoạt động kiểm soát chung:

Hoạt động kiểm soát Ưu điểm Nhược điểm

- Nhân viên kế toán - Mỗi nhân viên kế toán

được cấp một tên đăng không được cấp quyền

nhập và mật khẩu riêng đổi mật khẩu nên hạn

bởi kế toán tổng hợp. chế tính bảo mật của

Chương trình hỗ trợ tính mỗi cá nhân.

năng phân biệt chữ hoa, - Tên đăng nhập không Truy cập chương trình

chữ thường và các ký tự bị khóa khi nhập sai mật và dữ liệu

đặc biệt trong tên đăng khẩu nhiều lần, cũng

nhập và mật khẩu như lưu lại thông tin

- Tuỳ theo từng phần truy cập ngoài quyền

hành đảm trách, nhân hạn cho phép, do đó,

- 58 -

viên kế toán sẽ được không hạn chế trong

việc ngăn chặn hành vi phân quyền sử dụng các

cố tình truy cập. thanh công cụ trên

chương trình kế toán.

- Sử dụng đường truyền

riêng cho toàn bộ hệ

thống mạng của Công ty

nhằm nâng cao tính bảo

mật.

- Công ty không có các - Chương trình hỗ trợ

lưu tập tin nhật ký truy quy định về tính bảo

cập và thao tác. mật đối với cơ sở dữ

- Nhân viên tin học liệu như thời gian truy

được tập huấn về cập cơ sở dữ liệu đối với Các hoạt động vận hành phương pháp cài đặt vận nhân viên tin học, khả máy tính và kiểm soát hành chương trình kế năng truy cập dữ liệu từ dữ liệu toán, triển khai cập nhật xa thông qua hệ thống

phiên bản phần mềm mạng.

mới, quản lý tập tin cơ

sở dữ liệu của chương

trình.

- Công ty không có quy - Hệ thống máy tính chủ

định về an ninh đối với được đặt tại một phòng

máy chủ như đối tượng riêng.

truy cập, sự phê duyệt - Nhân viên tin học có Các hoạt động kiểm soát

trước khi truy cập. nhiệm vụ sao lưu dữ liệu vật chất.

- Dữ liệu sao lưu không định kỳ.

được bảo quản ngay trên

- 59 -

hệ thống máy chủ, nên

làm cho chức năng sao

lưu không hiệu quả,

ngoài ra, dữ liệu sao lưu

chỉ có thể lưu trữ trong

thời gian ngắn, do dung

lượng dữ liệu lớn.

 Hoạt động kiểm soát ứng dụng:

Kiểm soát dữ liệu đầu vào:

Hoạt động kiểm soát Ưu điểm Nhược điểm

Kiểm soát dữ liệu đầu - Màn hình nhập liệu - Các tính năng kiểm

vào của hỗ trợ các tính năng soát trong quá trình

kiểm soát nhằm đảm nhập liệu chưa hoàn

bảo tính chính xác của thiện, và chặc chẽ, làm

các dữ liệu được nhập hạn chế khả năng phát

vào chương trình: kiểm hiện sai sót.

tra tính hợp lý của dữ

liệu, kiểm tra tính thích

hợp, kiểm tra tính đầy

đủ của dữ liệu, kiểm tra

sự trùng lấp của dữ liệu,

kiểm tra số tổng kiểm

soát khi nhập liệu

Kiểm soát thông tin đầu - Nhân viên kế toán có

trách nhiệm đối chiếu ra

dữ liệu trên chương

trình với chứng từ gốc,

- 60 -

kiểm tra số liệu giữa các

báo cáo tổng hợp và các

sổ chi tiết tài khoản

nhằm phát hiện các sai

lệch và điều chỉnh kịp

thời, đảm bảo tính chính

xác của báo cáo.

 Kiểm soát vật chất

Ưu điểm:

Công ty có ý thức bảo vệ các loại tài sản như lắp đặt hệ thống máy ghi

hình theo dõi thường xuyên các hoạt động trong công ty, thiết bị cảnh báo

trộm, báo cháy.

Nhược điểm:

Công ty hiện đang quản lý khối lượng tài sản lớn, đa dạng chủng loại,

nên việc đối chiếu giữa số sách kế toán với thực tế được thực hiện kém chất

lượng và mang tính đối phó nên rất khó phát hiện các chênh lệch. Nguyên

nhân là do sự tin tưởng chủ quan vào tính chính xác của số liệu kế toán, thiếu

sự kiểm tra đôn đốc từ lãnh đạo cấp dưới.

Ngoài ra, hồ sơ, sổ sách kế toán rất nhiều, và đòi hỏi sự bảo quản, lưu

trữ trong thời gian dài theo quy định của cục thống kê vào bộ tài chính, trong

khi điều kiện Công ty không đảm bảo đủ cơ sở vật chất, nên việc cất giữ các

chứng từ sổ sách rất khó khăn.

 Kiểm tra độc lập, phân tích và soát xét lại việc thực hiện

Ưu điểm:

Hàng tháng, chứng từ, dữ liệu kế toán và các báo cáo kinh doanh phát

sinh tại chi nhánh được chuyển về Công ty để kiểm tra.

Công ty có thực hiện so sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch nhằm đưa

- 61 -

ra các phương án hoàn thành mục tiêu.

Nhược điểm:

Thiếu sự kiểm soát độc lập đối với các phòng, ban công ty tại công ty.

Sự so sánh, phân tích và những phương pháp để thực hiện kế hoạch chỉ

được phổ biến trong nhân viên lãnh đạo Công ty, nên hạn chế trong điều

chỉnh hành vi của toàn thể nhân viên hướng đến mục tiêu chung của Công ty.

2.3.3.4 Thông tin và truyền thông

Ưu điểm:

Công ty đã tin học hóa trong công tác văn thư, lưu trữ nên các văn bản,

báo cáo được chuyển đi nhanh chóng và đúng đối tượng. Các báo cáo tài

chính và báo cáo quản trị đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác cho Ban giám

đốc, cơ quan thuế và EVN SPC….

Nhược điểm:

Công tác truyền thông tại Công ty rất hạn chế trong việc thu thập và

truyền đạt thông tin đối với các đối tượng bên ngoài như ý kiến khách hàng,

nhà cung cấp …, hay quảng bá hình ảnh công ty, tuyền truyền về sử dụng

điện.

Ngoài ra, thiếu những kênh thông tin hai chiều từ cấp lãnh đạo cao nhất

của Công ty với nhân viên mà điều này giúp ích cho Công ty rất nhiều trong

truyền đạt các giá trị, văn hóa đạo đức của công ty, hay “lắng nghe” các ý

kiến của mỗi nhân viên nhằm phát hiện các sai phạm, rủi ro tiềm ẩn trong

hoạt động của Công ty.

Hơn nữa, hiện nay, Công ty thiếu những quy định và hướng dẫn thống

nhất về cách thức lập, luân chuyển chứng từ, nên rất khó khăn trong kiểm soát

nghiệp vụ phát sinh, và sự lúng túng khi nhân viên lần đầu thực hiện một

- 62 -

nghiệp vụ nào đó.

2.3.3.5 Hoạt động giám sát

Ưu điểm:

Hàng tháng, các chi nhánh lập báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh

chuyển đến phòng, ban chức năng; chứng từ kế toán và dữ liệu tại các chi

nhánh cũng được đồng bộ về Công ty để tổng hợp và kiểm tra.

Hàng năm, tổ chức ra soát, đối chiếu công nợ giữa công ty và nhà cung

cấp, khách hàng nhằm phát hiện kịp thời các chênh lệnh để điều chỉnh.

Nhược điểm:

Tồn tại sự kiêm nhiệm trong phân chia, quyền hạn trách nhiệm trong

Công ty nên hoạt động giám sát lẫn nhau nhằm phát hiện và ngăn chặn các sai

phạm bị hạn chế.

Công tác kiểm kê tài sản được thực hiện không chặc chẽ, nên thủ tục

kiểm soát này không phát huy hiệu quả trong hoạt động giám sát tại Công ty.

Ngoài ra, Công ty thiếu nhân viên có khả năng phân tích số liệu, và sự

phối hợp giữa các phòng, ban Công ty trong xử lý số liệu kết quả kinh doanh

nhằm đưa ra các nhận định về nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, và phương

hướng hoàn thành kế hoạch.

Công tác kiểm tra định kỳ các chi nhánh chưa hiệu quả, phần lớn các

cuộc kiểm tra đều mang tính hình thức, không xây dựng được kế hoạch cụ thể

cho từng đợt kiểm tra. Các cuộc kiểm tra không đảm bảo tính độc lập.

2.3.4 Đánh giá các tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt

động của Công ty Điện lực Bình Thuận

Hệ thống KSNB được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hoàn

thành mục tiêu của tổ chức, vì thông qua hệ thống KSNB nhà quản lý và

người lao động thiết lập một cơ chế kiểm soát trong toàn bộ hoạt động của tổ

chức. Do đó, một doanh nghiệp muốn thành công không thể thiếu một hệ

- 63 -

thống KSNB vận hành hữu hiệu và hiệu quả.

Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, những tồn tại của hệ thống KSNB

trong công ty Điện lực Bình Thuận là nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trong

hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể:

Công ty Điện lực Bình Thuận có ý thức hình thành cơ chế kiểm soát

trong các hoạt động của Công ty nhưng không định hình tổ chức hệ thống

KSNB cũng như các thành phần cấu thành nên hệ thống KSNB theo báo cáo

COSO.

Những thủ tục kiểm soát do công ty đặt ra không hữu hiệu đối với hoạt

động vì:

- Thủ tục kiểm soát không gắn liền với cơ chế giám sát, đánh giá tính

hiệu quả của hoạt động kiểm soát để có các điều chỉnh phù hợp;

- Sự phân công, phân nhiệm trong công ty không được thực hiện đầy

đủ, và vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kiểm soát nên đã làm vô hiệu

hóa các thủ tục kiểm soát.

Để hệ thống KSNB phát huy được những lợi ích vốn có của nó, Công

ty cần thiết lập hệ thống KSNB với đầy đủ những yếu tố cấu thành là: môi

trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và

truyền thông, giám sát. Như vậy, ngoài những hoạt động kiểm soát và giám

sát, Công ty cần quan tâm xây dựng các yếu tố khác của hệ thống:

- Môi trường kiểm soát là yếu tố nền tảng giúp hệ thống KSNB vận hành

hữu hiệu và hiệu quả.

- Đánh giá rủi ro là cơ sở để xác định những nguyên nhân dẫn đến rủi ro

ảnh hưởng việc hoàn thành mục tiêu của Công ty, qua đó, xác định các biện

pháp kiểm soát những nguyên nhân, và giúp các hoạt động kiểm soát của

Công ty được thiết lập thích hợp, không gây lãng phí nguồn các nguồn lực.

- Thông tin và truyền thông giúp Công ty tiếp nhận và truyền đạt những

- 64 -

thông tin đáng tin cậy và kịp thời từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,

nhằm đưa ra các nhận định, phân tích đánh giá và điều chỉnh các hoạt động

kiểm soát để phù hợp với thực tiễn hoạt động của Công ty.

Như vậy, những yếu tố cần thiết cấu thành nên hệ thống KSNB tại

PCBT theo COSO 1992 chưa hoàn chỉnh dẫn đến hoạt động của hệ thống

KSNB tại PCBT kém hiệu quả. Ngoài ra, PCBT chưa có các hoạt động tiếp

cận rủi ro liên quan đến hoạt động của Công ty và quản trị rủi ro một cách đầy

đủ và có hệ thống, cụ thể:

- Công ty chưa xây dựng được kế hoạch, chiến lược phát triển dài hạn

phổ biến đến toàn thể nhân viên, và mức rủi ro có thể chấp nhận được đối với

từng chiến lược, điều này làm cho Công ty không xem xét được hết các rủi ro

và xây dựng chiến lược dài hạn để chủ động ứng phó với rủi ro.

- Công ty chưa có cơ chế nhận dạng các sự kiện tiềm tàng, đánh giá các

cơ hội và rủi ro ảnh hưởng đối với hoạt động của Công ty, cũng như các kỹ

thuật đánh giá rủi ro và các phương án ứng phó với rủi ro.

Do đó, để hệ thống KSNB tại PCBT hoạt động hiệu quả, cần hình

thành đủ các thành phần của hệ thống KSNB theo báo cáo COSO 1992 tích

hợp các yếu tố quản trị rủi ro của COSO 2004 và khắc phục những tồn tại

trong các thành phần này để hệ thống KSNB vận hành hiệu quả trong công

- 65 -

tác quản lý tại Công ty.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Từ những nghiên cứu và khảo sát thực tế về hệ thống KSNB đối với

hoạt động của PCBT có thể nhận định rằng: Hệ thống KSNB được thiết lập

không dựa trên nền tảng lý thuyết, do đó, vận hành kém hiệu quả, không thể

hạn chế các nguyên nhân gây rủi ro trong quá trình hoàn thành mục tiêu của

Công ty.

Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày ở chương 1, và thực tiễn thu thập

trong chương 2, chương 3 sẽ đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

- 66 -

của hệ thống KSNB trong hoạt động tại Công ty.

Chương 3:

Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống

kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận

3.1 Mục tiêu của các giải pháp

Bất cứ tổ chức nào cũng có mục tiêu hoạt động riêng, để đạt được

những mục tiêu này, cần những phương án cụ thể để thực hiện nhằm đạt được

mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, dưới sự tác động của yếu tố môi trường bên ngoài

và bên trong mỗi đơn vị, quá trình hoạt động của mỗi tổ chức không thể tránh

khỏi các rủi ro ngăn cản đơn vị hoàn thành mục tiêu đề ra. Để kiểm soát

những vấn đề này, tổ chức cần thiết lập một hệ thống KSNB hoàn chỉnh trên

nền tảng lý thuyết là báo cáo COSO. Vì mục tiêu mà hệ thống KSNB mang

lại cho mỗi tổ chức là tính hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động, tính tuân thủ

pháp luật, và tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính. Do đó, hệ thống KSNB

là một quá trình không thể thiếu trong hoạt động của mỗi đơn vị.

Một tổ chức dù hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận, hệ

thống KSNB vận hành tốt sẽ giúp đơn vị hoạt động có hiệu quả hơn, mang lại

các lợi ích về kinh tế, xã hội cũng như các giá trị khác của doanh nghiệp.

Trước những lúng túng của chính phủ và EVN về giải pháp để từng

bước khắc phục những yếu kém trong quản lý ngành điện, bản thân các Công

ty điện lực cần tự sửa chữa những sai lầm trong hoạt động nhằm tự hoàn thiện

và phục vụ tốt hơn khách hàng sử dụng điện. PCBT không là một ngoại lệ, là

một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Nam, mục tiêu quan trọng

hoạt động quản lý tài chính của đơn vị là hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, đảm

bảo tuân thủ những nội quy của ngành điện và quy định pháp luật. PCBT cần

có cơ chế kiểm soát hợp lý nhằm ngăn chặn hoặc phát hiện các rủi ro ảnh

- 67 -

hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp. Và hệ thống KSNB là công cụ thiết

yếu giúp Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý trong hoạt động kinh

doanh điện năng. Tuy nhiên, hệ thống KSNB tại Công ty còn tồn tại nhiều

yếu kém cần khắc phục. Những giải pháp được đề nghị sau đây nhằm hoàn

thiện những tồn tại của hệ thống KSNB, tăng tính hiệu quả của hệ thống

KSNB tại Công ty.

Những giải pháp được định hướng liên quan đến các thành phần cấu

thành hệ thống KSNB theo báo cáo COSO 1992 và tích hợp các yếu tố quản

trị rủi ro của COSO 2004.

3.2 Các giải pháp chung

(1) Về lý luận hệ thống KSNB: Tổng Công ty Điện lực Miền Nam cần

tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức về lý luận hệ thống kiểm soát nội

bộ đối với nhân viên quản lý, giới thiệu về bài học kinh nghiệm về áp dụng lý

luận hệ thống kiểm soát nội bộ trong thực tiễn, nhằm tạo điều kiện để các

nhân viên quản lý hiểu vai trò và tác dụng của hệ thống KSNB đối với hoạt

động của doanh nghiệp, để hệ thống KSNB trở thành một công cụ quản lý

hiệu quả và thiết yếu tại các Công ty điện lực.

(2) Tổng Công ty cần tăng cường cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động

tại các Công ty điện lực, thông qua công tác kiểm tra định kỳ nhằm tăng tính

hữu hiệu của các quy chế đã ban hành.

Ngoài ra, Tổng Công ty mà trước hết là EVN cần xây dựng phương

thức giao kế hoạch nhằm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các Công ty

điện lực.

3.3 Các giải pháp cụ thể

3.3.1 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh của một tổ

chức, các mục tiêu được thiết lập và các bộ phận còn lại của hệ thống KSNB

- 68 -

(đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, và các hoạt

động giám sát). Do đó, để hệ thống KSNB hữu hiệu, trước tiên cần khắc phục

những tồn tại của môi trường kiểm soát.

 Về cách thức điều hành công ty và giá trị đạo đức:

Mục tiêu của Công ty, cách thức đạt được mục tiêu dựa trên phong

cách quản lý, cách thức lựa chọn và đánh giá những vấn đề. Những quyết

định về các giá trị này sẽ được chuyển tải thành các chuẩn mực ứng xử, phản

ánh sự trung thực của người quản lý và những cam kết của họ về giá trị đao

đức. Do đó, Ban giám đốc và nhân viên quản lý nên là những người tiên

phong trong công tác tuyên truyền, giáo dục các giá trị văn hóa, đạo đức đối

với toàn thể nhân viên công ty, thông qua các bài phát biểu trong cuộc họp

hay thể hiện qua những hoạt động hàng ngày trong điều hành Công ty. Đồng

thời, cần có thái độ nghiêm khắc xử lý đối với các hành vi vi phạm nội quy,

quy định pháp luật cũng như là sự tuyên dương những cá nhân tiêu biểu ý

thức tốt việc chấp hành để những quy định về văn hóa doanh nghiệp, văn hóa

giao tiếp của Công ty dần đi vào những hoạt động thực tiễn của nhân viên

Công ty như một thói quen.

Mặt khác, để hạn chế những hành vi không trung thực, ban giám đốc và

nhân viên quản lý cần giảm áp lực công việc cho nhân viên thông qua sự phân

công, phân nhiệm hợp lý trong công việc, và chính sách nhân sự đảm bảo thu

hút nhân lực cho Công ty.

Ngoài ra, cần thiết lập kênh thông tin hai chiều giữa ban giám đốc,

nhân viên quản lý và toàn thể nhân viên Công ty, khuyến khích nhân viên

phát biểu ý kiến dân chủ, điều này giúp ban lãnh đạo kịp thời nắm bắt những

thông tin về sai phạm, rủi ro hay cơ hội đối với hoạt động của Công ty để có

những hành động kịp thời ứng phó với những thông tin trên.

Định kỳ, tổ chức các cuộc họp giao ban, thẳng thắn đánh giá những đạt

được và tồn tại trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh

- 69 -

đạo, và đưa ra các bài học kinh nghiệm về quản lý.

 Về cơ cấu tổ chức của Công ty: Ban hành quyết định quy định rõ chức

năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban trong công ty. Thiết kế sơ

đồ cơ cấu tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ chức cần linh hoạt, kịp thời điều chỉnh

trước những thay đổi về hoạt động của Công ty, đảm bảo hiệu quả trong điều

hành sản xuất kinh doanh của Công ty.

 Về phân định quyền hạn và trách nhiệm: Lập bảng mô tả đối với từng

vị trí công việc: người quản lý cần nhận định các yêu cầu của công việc, trình

độ chuyên môn đáp ứng đòi hỏi trong giải quyết vấn đề, nhiệm vụ báo cáo đối

với các bộ phận có liên quan hoặc các cấp lãnh đạo. Điều này giúp người

quản lý điều hành công việc hiệu quả, nhanh chóng, là cơ sở để người quản lý

kiểm soát, đánh giá hiệu quả công việc của mỗi cá nhân, tránh hiện tượng đùn

đẩy công việc. Tuy nhiên, việc phân nhiệm giữa các cá nhân cần đảm bảo tính

bất kiêm nhiệm, hạn chế cơ hội dẫn đến các hành vi gian lận, tạo điều kiện để

các nhân viên có thể kiểm soát lẫn nhau đối với một nghiệp vụ phát sinh.

 Về xây dựng chính sách nhân sự:

- Xây dựng quy trình tuyển dụng trong Công ty, lập ngân hàng đề thi

tuyển dụng, đảm bảo tuyển “đúng người, đúng việc”, tránh tình trạng lãng phí

nguồn lực.

- Ban giám đốc cần tạo cơ hội thăng tiến cho những nhân viên có năng

lực.

- Phòng tổ chức nhân sự thường xuyên rà soát, quy hoạch nhân sự, tổ

chức đào tạo lại cho những nhân viên có kiến thức không còn phù hợp với

thực tiễn công việc, sa thải nhân viên không có nhu cầu sử dụng hoặc không

có năng lực.

- Đề nghị chế độ nghỉ hưu sớm đối với những nhân viên lớn tuổi được

sắp xếp theo những chính sách của nhà nước sau chiến tranh, có kiến thức lạc

- 70 -

hậu không đáp ứng nhu cầu chuyên môn.

- Ban lãnh đạo cần có thái độ công bằng và nghiêm khắc trong khen

thưởng và kỹ luật, phù hợp với giá trị đạo đức của Công ty.

- Công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến

thức cho nhân viên về rui ro, kỹ thuật phân tích rủi ro, và hệ thống KSNB, để

nhân viên có thể tham mưu cho ban lãnh đạo trong điều hành công ty một

cách hiệu quả.

- Ngoài ra, chính sách nhân sự hợp lý sẽ giúp Công ty tạo dựng một đội

ngũ nhân viên lâu năm, có năng lực, giàu kinh nghiệm, đây là một nguồn lực

giúp công ty xây dựng những giá trị văn hóa trong doanh nghiệp, và tạo dựng

hình ảnh công ty trên thương trường.

 Về nâng cao ý thức của nhân viên quản lý về quản lý rủi ro: quan điểm

của Ban giám đốc về quản lý rủi ro có ảnh hưởng đến toàn Công ty về cách

thức nhận định, đánh giá và ứng xử với rủi ro, như vậy, Ban giám đốc mới

xây dựng một hệ thống KSNB hoàn chỉnh để kiểm soát các rủi ro. Do đó, Ban

giám đốc, nhân viên quản lý cần có kiến thức về KSNB và quản trị rủi ro

thông qua các khóa đào tạo, điều này giúp Ban giám đốc và nhân viên quản lý

nhìn nhận rủi ro một cách có hệ thống, ở nhiều cấp độ hoạt động và toàn thể

Công ty, trên cơ sở đó, thiết kế một cơ chế kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả.

3.3.2 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động đánh giá rủi

ro

Tất cả các đơn vị, bất kể quy mô, cấu trúc, bản chất hay ngành nghề

kinh doanh đều phát sinh rủi ro ở tất cả các mức độ, do đó, ảnh hưởng đến sự

thành công của đơn vị. Vì vậy, những giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả

của hoạt động đánh giá rủi ro là rất cần thiết:

- Mục tiêu của Công ty cần bao gồm kế hoạch và mục tiêu chiến lược,

mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn phù hợp với mục tiêu chiến lược, dự án thực

hiện trong mỗi gia đoạn. Mục tiêu và phương án thực hiện mục tiêu được xây

- 71 -

dựng trên cơ sở xác định các nguồn lực hiện có của Công ty, đồng thời, quá

trình xây dựng mục tiêu phải tiếp cận với các rủi ro liên quan đến mỗi mục

tiêu và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Điều này, giúp công ty nhìn

nhận rủi ro một cách toàn diện và hệ thống, giúp quá trình thực hiện mục tiêu

mang tính khả thi hơn, và tạo điều kiện để Công ty có thể xây dựng giá trị

doanh nghiệp trong dài hạn.

- Xây dựng mục tiêu của từng phòng ban, chi nhánh, phù hợp với mục

tiêu chung của Công ty, xác định mối liên hệ giữa các mục tiêu của toàn Công

ty và của từng bộ phận, cũng như là xác định các điều kiện cần để hoàn thành

mục tiêu, phổ biến rộng rãi dưới hình thức văn bản đến tất cả nhân viên công

ty. Như vậy, công việc của mỗi nhân viên, mỗi đơn vị trực thuộc đều được

định hướng đến mục tiêu chung của Công ty, giúp ban lãnh đạo triển khai

công việc thuận lợi và nhanh chóng, hạn chế việc “chạy kế hoạch” để đạt mục

tiêu cuối năm. Ngoài ra, trên cơ sở mục tiêu được thông báo, ban lãnh đạo có

thể thu thập thông tin về các sự kiện không mong muốn từ kênh nhân viên.

- Ban lãnh đạo cần thường xuyên tiếp nhận các kênh thông tin bên

trong và bên ngoài Công ty, nhận định những sự kiện tiềm tàng phù hợp với

đặc điểm hoạt động của công ty, xác định cơ hội hay rủi ro đối với hoạt động

của công ty, và đánh giá khả năng xảy ra, có thể ảnh hưởng đến kế hoạch của

Công ty bằng kinh nghiệm hoặc bằng những kỹ thuật chuyên môn, trao đổi

với các chuyên viên, nhằm đưa ra các biện pháp đối phó với rủi ro. Công việc

này đòi hỏi năng lực chuyên môn của ban lãnh đạo và nhân viên chuyên trách

tại các phòng ban công ty về quản trị rủi ro, nên một lần nữa cho thấy sự quan

trọng của chính sách nhân sự trong tuyển dụng và đào tạo nhân viên.

- Hàng tháng, các nhân viên chuyên trách cần thực hiện so sánh và

phân tích giữa số liệu thực hiện, kế hoạch và cùng kỳ năm trước, xác định xu

hướng tăng trưởng là tốt, xấu hay bình thường, báo cáo ban lãnh đạo công ty

để kịp thời xác định nguyên nhân, đề ra các biện pháp khắc phục, cũng như có

- 72 -

những phương án điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn. Công việc

phân tích này cần thực hiện kết hợp giữa kỹ thuật định tính và định lượng

nhằm mang lại kết quả chính xác hơn.

- Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Công ty cần làm quen với các cách thức

ứng xử với rủi ro và các khái niệm như chấp nhận rủi ro, né tránh rủi ro, giảm

bớt rủi ro hay chuyển giao rủi ro. Điều này giúp ban lãnh đạo có thể linh hoạt

khi phản ứng với rủi ro trong quá trình thực hiện mục tiêu, và tối đa hóa lợi

ích đối với mục tiêu đặt ra.

- Ngoài ra, công ty đang hoạt đông kinh doanh trong lĩnh vực độc

quyền, ít chịu những áp lực về cạnh tranh, nhưng luôn phải đối diện với

những thay đổi về nền kinh tế như lạm phát, nguồn cung cấp nguyên liệu; về

cơ chế quản lý của nhà nước; chính sách pháp luật; và những thay đổi bên

trong công ty như nhân sự, hệ thống phần mềm … , do vậy, công ty cần có cơ

chế để kịp thời nhận định các thay đổi và tác động của nó đến mục tiêu hoạt

động của Công ty:

o Thường xuyên cập nhật thông tin về những thay đổi bên ngoài và

trong Công ty.

o Đánh giá những cơ hội và rủi ro của những thay đổi đối với Công

ty.

o Thiết lập hoạt động kiểm soát đối phó với các rủi ro, thông báo

đến toàn thể nhân viên về những thay đổi và các biện pháp cần thực hiện.

3.3.3 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo chi

các chỉ thị của người quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết thực

hiện để đối phó với rủi ro đe dọa việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Do đó,

các giải pháp đặt ra nhằm giúp tăng tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát:

- Sự phân chia quyền hạn trách nhiệm rõ ràng giữa các phần hành công

việc giúp giảm rủi ro do tình trạng kiêm nhiệm đang tồn tại ở phần lớn các chi

- 73 -

nhánh:

o Điều chuyển những lao động có khả năng đảm nhiệm công việc

từ nơi thừa sang nơi thiếu.

o Sa thải lao động không có nhu cầu, để tuyển dụng thêm lao động

đảm trách các công việc hiện đang được kiêm nhiệm, tránh lãng phí nguồn

lương của Công ty.

o Ban hành quy định đầy đủ và hợp lý về chức năng, nhiệm vụ, và

phân cấp xét duyệt của lãnh đạo cấp chi nhánh: phân thêm quyền ký kết các

hợp đồng kinh tế mua sắm hàng hóa, dịch vụ, và xét duyệt các nhu cầu mua

sắm hàng hóa, dịch vụ, trong đó, hàng hóa là vật tư rẻ tiền mau hỏng, các loại

văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, thiết bị văn phòng thông dụng trên thị

trường, nhằm đáp ứng sự linh hoạt và chủ động trong quản lý nghiệp vụ phát

sinh, đồng thời cũng là giao quyền để tăng tính kiểm soát phê duyệt tại cấp

lãnh đạo chi nhánh.

o Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện phân nhiệm, và có những

điều chỉnh kịp thời trước các điều kiện thay đổi: cập nhật chương trình mới,

thay đổi quy trình, nhân sự mới …

- Tăng cường an ninh đối với tài sản, hệ thống dữ liệu của Công ty:

o Thiết lập các quy định về đối tượng, thời gian, điều kiện, và sự

xét duyệt cần thiết khi tiếp cận hệ thống máy chủ.

o Tăng cường bảo mật đối với hệ thống mạng nhằm hạn chế sự

truy từ xa đối với dữ liệu của công ty.

o Định kỳ, sao chép và lưu trữ dữ liệu tại các thiết bị khác với hệ

thống máy chủ.

o Bảo vệ tài sản cố định: Chia nhỏ đối tượng theo dõi biến động tài

sản, nhằm giảm bớt khối lượng tài sản đang quản lý tại các chi nhánh theo

cách: phân chia lưới, trạm điện theo địa lý hành chính tương ứng với các tổ

điện, mỗi tổ điện sẽ có sổ theo dõi lịch treo tháo máy biến áp, và các tuyến

- 74 -

đường dây điện. Hàng tháng, tổ điện sẽ báo cáo biến động về chi nhánh, sau

đó tổng hợp gửi Công ty. Lúc này, kế toán tài sản cố định sẽ đối chiếu giữa sổ

sách và báo cáo để kịp thời phát hiện và xử lý chênh lệnh

 Một số thủ tục kiểm soát hoàn thiện quy trình mua sắm hàng hóa

và dịch vụ tại Công ty, nhằm hạn chế các rủi ro phát sinh trong hoạt động này:

- Việc cung ứng các nhu cầu vật tư thiết bị, công cụ dụng cụ … và dịch

vụ tiện ích nên được tập trung tại một đầu mối, nhằm hạn chế sự trùng lắp, dư

thừa các mặt hàng trong mua sắm gây lãng phí, và gây khó khăn trong công

tác kiểm soát khi phát sinh nghiệp vụ:

Phòng vật tư có nhiệm vụ tổ chức mua sắm vật tư thiết bị, văn phòng

phẩm, tài sản cố định … phục vụ sản xuất kinh doanh.

Phòng tổ chức nhân sự đảm nhận khâu cung ứng các dịch vụ sửa chữa

thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài.

- Lập kế hoạch mua sắm:

o Đối với mua sắm hàng hóa:

Tất cả nghiệp vụ phát sinh mua đều phải có tờ trình xin cung cấp hàng

hóa của đơn vị có nhu cầu và đơn hàng do nhân viên cung ứng (Phòng vật tư)

lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đơn hàng phải được phòng tài chính kế toán kiểm tra, cân đối với số

lượng hàng tồn kho, khả năng tài chính trước khi trình lãnh đạo xét duyệt, và

phòng kế hoạch kỹ thuật xem xét những yêu cầu kỹ thuật đối với đơn hàng,

và sự đòi hỏi thiết yếu của mặt hàng trong quy trình sản xuất, và so sánh với

định mức sử dụng các mặt hàng được thiết lập đối với mỗi đơn vị.

Đơn hàng có số thứ tự in trước, và thể hiện tham chiếu số và nội dung

tờ trình xin cung cấp hàng hóa.

Tờ trình xin cung ứng vật tư được theo dõi theo số thứ tứ công văn

riêng với các loại văn bản khác nhằm tránh thất lạc và sự lặp lại của đơn vị

- 75 -

xin cung cấp hàng hóa. Tờ trình sau khi được phê chuẩn, cần được sao, lưu

giữ 1 bản tại bộ phận văn thư (phòng tổ chức nhân sự). Phòng vật tư cần mở

sổ theo dõi tờ trình nhận được từ các đơn vị.

o Đối với dịch vụ sửa chữa:

Công ty nên ký hợp đồng bảo trì thiết bị định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm

nhằm tạo điều kiện bảo dưỡng thiết bị thường xuyên, kéo dài tuổi thọ và chất

lượng của thiết bị, đồng thời, sửa chữa khi có phát sinh hư hỏng, đảm bảo

chất lượng và chi phí hợp lý.

Khi có nhu cầu sửa chữa thiết bị, đơn vị quản lý tài sản lập tờ trình báo

hỏng trình giám đốc ký duyệt, tờ trình cần được theo dõi theo số thự tự công

văn riêng, và lưu giữ một bản sao tại bộ phận văn thư (phòng tổ chức nhân

sự), để tờ trình không bị mất hay trùng lắp.

Tổ chức kiểm tra và lập biên bản xác nhận tình trạng thiết bị hỏng, với

sự tham gia của đơn vị sử dụng tài sản, công ty bảo trì hay đơn vị có kỹ thuật

chuyên môn liên quan và phòng tổ chức nhân sự. Nội dung biên bản phải bao

gồm nguyên nhân gây hỏng, và phương án sửa chữa, và sự xét duyệt của lãnh

đạo, điều này giúp công ty hạn chế khả năng xảy ra việc lặp chứng từ sửa

chữa khống để thanh toán, và quản lý chi phí chặc chẽ hơn.

Ngoài ra, thiếp lập bộ phận bảo trì thuộc phòng tổ chức nhân sự, bộ

phận này có nhiệm vụ: kiểm tra thời gian bảo hành đối với các thiết bị hỏng,

yêu cầu nhà cung cấp tham gia kiểm tra thiết bị, sửa chữa nếu còn thời hạn,

trường hợp lỗi thiết bị do người sử dụng, bộ phận bảo trì phải yêu cầu văn bản

trả lời tử nhà cung cấp xác định nguyên nhân lỗi.

- Lựa chọn nhà cung cấp:

Tất cả các hồ sơ thầu, bảng báo giá đều phải được nộp tại bộ phận văn

thư (phòng tổ chức nhân sự) của Công ty. Nhân viên văn thư có trách nhiệm

đánh số công văn đến và vào sổ theo dõi riêng, thể hiện rõ nội dung báo giá

cho dự án, hoặc đơn hàng nào. Như vậy sẽ giảm khả năng xảy ra việc giấu bớt

- 76 -

các hồ sơ thầu, bảng báo giá.

Khuyến khích các Công ty dự thầu tham gia buổi mở thầu nhằm đảm

bảo kết quả đấu thầu công khai, minh bạch.

Ngoài ra, Công ty cần phân quyền lựa chọn nhà thầu cho một phòng,

ban khác với phòng vật tư, nhằm tránh tình trạng thông đồng với nhà cung

cấp để hưởng các khoản hoa hồng, hay chênh lệch giá hàng hóa.

Việc mở thầu và xét thầu phải có sự tham gia đầy đủ của các thành viên

thuộc hội đồng xét thầu trên tất cả các nội dung: giá cả mặt hàng, năng lực tài

chính, đặc tính kỹ thuật của hàng hóa, điều nảy giúp hạn chế các sai lệnh

trong lựa chọn nhà cung cấp do những sai phạm vô ý hoặc cố ý vì lợi ích

riêng.

- Nhận, nghiệm thu và nhập kho hàng hóa:

Ban hành quy định phù hợp hơn trong khâu nhận hàng, nghiệm thu và

nhập kho hàng hóa, giúp các thủ tục kiểm soát được thực hiện có hiệu quả, và

kế toán có thể cập nhật kịp thời các biến động về hàng hóa. Ngoài ra, Công ty

có thể giảm bớt chi phí trong hoạt động nghiệm thu, nhập kho hàng hóa. Cụ

thể:

 Quá trình nhận hàng phải có sự tham gia của nhân viên phòng

thanh tra bảo vệ pháp chế, thủ kho, nhân viên cung ứng hàng (phòng vật tư)

và nhân viên giao hàng của nhà cung cấp. Sau khi hàng đã được kiểm nhận

đầy đủ theo đơn hàng, hợp đồng mua bán đã ký kết, và hóa đơn do nhà cung

cấp gửi kèm với hàng hóa, thủ kho đóng dấu “đã nhận đủ hàng” lên hóa đơn,

đơn hàng, đồng thời các thành viên ký xác nhận lên mặt sau của hóa đơn. Thủ

kho ghi nhận biến động hàng hóa lên thẻ kho, nhân viên cung ứng mang bộ

hồ sơ gồm các bản sao hóa đơn, đơn hàng, hợp đồng … chuyển nhân viên

khai thác phiếu nhập kho, kế toán vật tư để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập

kho sau khi đã được nhập liệu vào chương trình, thủ kho sẽ tiến hành in phiếu

nhập kho, cùng với nhân viên cung ứng ký xác nhận về các thông tin hàng

- 77 -

hóa trên phiếu nhập. Cuối cùng, phiếu nhập kho được nhân viên cung ứng

trình trưởng phòng vật tư, kế toán trưởng và lãnh đạo công ty ký duyệt. Phiếu

nhập kho, bản sao hoá đơn, đơn hàng, hợp đồng … được lưu tại kế toán vật

tư.

 Trường hợp đơn vị cung cấp giao không đủ hàng, các thành viên

không được phép nhận hàng; hoặc các mặt hàng đã được giao đủ theo đơn

hàng, hợp đồng nhưng hóa đơn của nhà cung cấp sai thông tin khách hàng, số

tiền …, thủ kho có thể đóng dấu “đã nhận đủ hàng” lên đơn hàng, hợp đồng,

ghi chú chưa nhận hóa đơn, và các thành viên ký xác nhận lên đơn hàng, hợp

đồng, và giữ tạm hàng trong kho. Khi nhận được hóa đơn mới từ nhà cung

cấp, nhân viên cung ứng sẽ mang hóa đơn cùng đơn hàng, hợp đồng gửi thu

kho kiểm ra và đóng dấu “đã đủ nhân hàng” lên mặt sau của hóa đơn.

 Đối với các mặt hàng có yêu cầu về đặc tính kỹ thuật chuyên

môn, phòng vật tư thông báo thời gian nhận hàng và tổ chức nghiệm thu hàng

hóa với sự tham gia của nhân viên phòng thanh tra bảo vệ pháp chế, phòng kế

hoạch kỹ thuật (hoặc các đơn vị chuyên môn liên quan), phòng, ban có nhu

cầu sử dụng, thủ kho, nhân viên cung ứng hàng và người giao hàng. Các

thành viên tiến hành nghiệm thu chất lượng hàng hóa, số lượng theo đơn

hàng, hợp đồng và lập biên bản nghiệm thu vật tư.

 Công tác nghiệm thu sửa chữa được yêu cầu khi hoàn tất quá

trình sửa chữa máy móc thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc. Đối với các thiết bị

thông dụng, nhân viên bảo trì (phòng tổ chức nhân sự), công ty cung cấp sửa

chữa và bộ phận sử dụng tiến hành kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu sửa

chữa, với sự xác nhận của các thành viên. Riêng với các thiết bị có đặc tính kỹ

thuật chuyên môn, cần có sự tham gia của nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật

(hoặc đơn vị chuyên môn liên quan); và đối với nhà cửa, vật kiến trúc cần có

nhân viên phòng quản lý đầu tư tham gia nghiệm thu.

 Ngoài ra, nhằm ngăn chặn việc làm giả chứng từ mua hàng,

- 78 -

thanh toán, tất cả các nghiệp vụ mua sắm vật tư, thiết bị, văn phòng phẩm, vật

dụng hành chánh …, đều phải được tiến hành thủ tục kiểm nhận hàng và nhập

kho.

- Xuất kho nguyên vật liệu:

Công ty xây dựng định mức khoán sử dụng công cụ, dụng cụ, văn

phòng phẩm cho mỗi phòng ban

Mọi nghiệp vụ xuất hàng tồn kho đều phải có các chứng từ chứng minh

tính có thực của nhu cầu:

 Tờ trình xin mua hàng hóa đã được phê chuẩn đối với trường

hợp đơn vị có nhu cầu trang bị vật tư, thiết bị.

 Bảng chiết tính, hoặc dự toán nguyên vật liệu có đóng dấu “đã

thu tiền” khi xuất kho phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng sử

dụng điện.

 Dự toán vật liệu sửa chữa đối với công tác tự thực hiện sửa chữa

máy móc, thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, và bảng quyết toán khối lượng sau

khi đã hoàn tất gửi về phòng tài chính kế toán để làm cơ sở kiểm tra số lượng

nguyên vật liệu thực tế sử dụng và yêu cầu nhập lại kho số nguyên vật liệu

thừa.

- Đối với dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác:

Các khoản chi phí dịch vụ như điện , nước, điện thoại và các khoản chi

phí bằng tiền như chi tiếp khách, tổ chức hội nghị là những khoản chi phí

mang tính nhạy cảm, dễ phát sinh sai phạm, hay lạm dụng vào mục đích cá

nhân do tính thiết yếu của sản phẩm đối với hoạt động của mỗi cá nhân, và

tính chất của dịch vụ. Tuy nhiên, đây là các khoản chi phát sinh thường xuyên

và không kiểm soát tại Công ty. Nhằm tăng cường hiệu quả quản lý trong chi

tiêu, Công ty cần tích cực cắt giảm mạnh những khoản chi phí không cần

- 79 -

thiết. Một số đề xuất để thực hiện kiểm soát chặc chẽ các khoản chi phí này:

 Khuyến khích các nhân viên trao đổi thông tin qua hệ thống

mạng internet hay hệ thống điện thoại nội bộ, khóa dịch vụ điện thoại di động

nhằm hạn chế sử dụng điện thoại vào mục đích cá nhân.

 Sử dụng hệ thống điện thoại tổng đài tại các phòng ban, có quy

định thời gian tối đa cho mỗi cuộc gọi, và hệ thống sẽ tự động ngắt kết nối khi

cuộc gọi kéo dài quá thời gian cho phép nhằm tránh những cuộc đàm thoại

kéo dài, gây lãng phí

 Khoán định mức chi phí sử dụng nước cho mỗi phòng, ban, chi

nhánh.

 Quy định thời gian thắp sáng đèn và sử dụng thiết bị điều hòa

không khí theo mùa giúp tiết kiệm điện.

 Với các khoản chi tiếp khách, công ty yêu cầu các phòng, ban

khi dự kiến tiếp đãi khách phải lập tờ trình xin ý kiến lãnh đạo, nội dung tờ

trình phải bao gồm: đối tượng được mời, số lượng khách, nhân viên được cử

đại diện tiếp đoàn khách. Đồng thời, quy định mức chi tối đa cho mỗi khách,

trường hợp chi vượt mức cho phép phải có ý kiến phê duyệt của lãnh đạo.

 Đối với chi phí tổ chức hội nghị, phòng tổ chức nhân sự phải lập

bảng dự trù chi phí tổ chức trên cơ sở định mức quy định theo quy chế chi

tiêu nội bộ của Công ty trình lãnh đạo phê duyệt. Các khoản chi vượt dự toán

phải có ý kiến của lãnh đạo.

3.3.4 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của thông tin và truyền

thông

Hệ thống thông tin của doanh nghiệp tạo ra các báo cáo, trong đó chứa

đựng những thông tin về tài chính, hoạt động hay tuân thủ, giúp cho nhà quản

lý điều hành và kiểm soát doanh nghiệp. Và truyền thông là thuộc tính của

thông tin giúp các thông tin đến được với các đối tượng có nhu cầu giúp họ

thực hiện trách nhiệm của mình. Qua khảo sát, hiện nay tại Công ty, tuy có

- 80 -

những phương tiện hỗ trợ tốt cho quá trình truyền thông, nhưng thiếu những

quy định và lưu đồ về luân chuyển chứng từ, các yêu cầu về báo cáo cần thiết

cho mỗi nghiệp vụ và đối tượng nhận báo cáo. Do vậy, một số giải pháp giúp

nâng cao tính hiệu quả của hệ thống thông tin và truyền thông như sau:

- Thiết lập mô hình xử lý nghiệp vụ, ban hành các hướng dẫn chi tiết,

cùng với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, cá nhân, trách

nhiệm báo cáo, và đối tượng báo cáo nhằm tạo nền tảng cho quá trình tiếp

nhận, xử lý và truyền đạt thông tin thuận lợi, đồng thời giúp mỗi cá nhân, bộ

phận thấy được trách nhiệm kiểm soát của bản thân trong mỗi giai đoạn thực

hiện nghiệp vụ.

- Bảo đảm an toàn đối với các thông tin mang tính bảo mật của Công

ty: sao chép và lưu giữ thông tin, tránh sự mất mát; lắp đặt các thiết bị an ninh

giúp ngăn chặn truy cập thông tin qua hệ thống mạng internet.

- Thiết lập kênh thông tin mở giữa lãnh đạo các cấp và nhân viên thông

qua bảng thông tin doanh nghiệp, thùng thư góp ý của nhân viên, hay các buổi

họp mặt toàn thể nhân viên với lãnh đạo Công ty.

- Xây dựng trang web của Công ty và thường xuyên cập nhật thông tin

về hoạt động công ty nhằm tuyên truyền, giới thiệu về hình ảnh của Công ty

với các đối tượng bên ngoài.

- Phân công nhân viên phụ trách cập nhật thường xuyên những thông

tin, ý kiến của các đối tượng bên ngoài về hoạt động của ngành, Công ty, và

các đối tác bên ngoài qua mạng internet, và các phương tiện truyền thông

khác, đánh giá ảnh hưởng của thông tin đến hoạt động của Công ty, và báo

cáo lãnh đạo.

3.3.5 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giám sát

Giám sát là một thành phần quan trọng của hệ thống KSNB, đây là hoạt

động nhằm đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB theo thời gian. Để hoạt

động giám sát có hiệu quả trước tiên ban lãnh đạo Công ty cần có một thái độ

- 81 -

nghiêm khắc trong kiểm tra, soát xét các hoạt động trong Công ty, nhằm tạo

sự thống nhất về quan điểm từ trên xuống trong giám sát các hoạt động

thường nhật của Công ty. Thứ hai là sự thiết lập một cơ cấu tổ chức hiệu quả

với sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng, không kiêm nhiệm, tạo tính

kiểm tra chéo và rà soát lại trong mỗi khâu xử lý của một hoạt động. Thứ ba

là thiết lặp kênh thông tin chính xác, đáng tin cậy thông qua các báo cáo, hay

cuộc họp định kỳ nhằm giúp lãnh đạo Công ty đánh giá tình hình thực hiện

các hoạt động kiểm soát và có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Lãnh đạo Công

ty cũng cần sự hỗ trợ của những nhân viên có khả năng phân tích, và dự đoán

tốt nhằm tham mưu cho ban lãnh đạo về những rủi ro, hay cơ hội có thể xảy

ra thông qua các báo cáo và các thông tin thu thập được từ hoạt động của

Công ty, muốn vậy, chính sách tuyển dụng, đào tạo nhân sự phải đảm bảo thu

hút nhân lực giỏi. Ngoài ra, việc lập kế hoạch kiểm tra định kỳ cần thực hiện

trên cơ sở đánh giá sự tuân thủ tại các chi nhánh, nội dung kế hoạch kiểm tra

bao gồm mục đích, phương pháp, thời gian và thành viên tham gia đoàn kiểm

tra trình lãnh đạo công ty ký duyệt; và kết thúc cuộc kiểm tra, đoàn kiểm tra

phải lập báo cáo trình lãnh đạo Công ty để có các kỹ luật và điều chỉnh cần

thiết trong hoạt động kiểm soát.

3.4 Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp với các tiêu chuẩn của

COSO

Dựa trên kết quả khảo sát hệ thống KSNB đối với hoạt động tại PCBT,

trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB

trong hoạt động tại Công ty. Các giải pháp được xây dựng trên nên tảng báo

cáo COSO 1992 về lý thuyết KSNB với 5 thành phần cấu thành là môi trường

kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền

thông, giám sát, đồng thời tích hợp các yếu tố của hệ thống quản trị rủi ro

doanh nghiệp theo COSO 2004.

Các giải pháp lấy yếu tố con người làm trọng tâm, khi báo cáo COSO

- 82 -

cho rằng đây là nhân tố quan trọng chi phối hệ thống KSNB trong một tổ

chức. Các giải pháp có mối quan hệ bổ sung lẫn nhau, như mối quan hệ tương

trợ giữa các thành phần của hệ thống KSNB. Ngoài ra, giải pháp đề xuất để

khắc phục các tồn tại trong hệ thống KSNB phù hợp với đặc điểm của mỗi

thành phần cấu thành nên hệ thống KSNB, cụ thể:

- Môi trường kiểm soát: nhằm tạo một sự thống nhất từ trên xuống về

quan điểm giá trị đạo đức thông qua nguồn nhân lực có trình độ và cơ cấu tổ

chức hữu hiệu trong Công ty, xây dựng ý thức quản lý rủi ro trong toàn Công

ty.

- Đánh giá rủi ro: giúp Công ty chủ động trong nhận định, phân tích và

đánh giá các rủi ro và cơ hội có thể xảy ra ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế

hoạch trên cơ sở xây dựng mục tiêu chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn

và dài hạn.

- Hoạt động kiểm soát: là những ý kiến về thủ tục kiểm soát giúp phát

hiện và ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra hữu hiệu hơn.

- Hệ thống thông tin và truyền thông: giúp công ty thiết lập sự truyền đạt,

xử lý và thu thập những thông tin chính xác, đáng tin cậy đối với các quyết

định trong công việc đối lãnh đạo Công ty, cũng như với mỗi nhân viên.

- Giám sát: giúp lãnh đạo rà soát sự hữu hiệu và phù hợp của các hoạt

động kiểm soát đối với tình hình thực tế tại Công ty.

Như vậy, giải pháp đưa ra phù hợp với lý luận của báo cáo COSO

1992, đồng thời mở rộng trên cơ sở báo cáo COSO 2004, nhằm giảm những

hạn chế về mặt lý thuyết của báo cáo COSO 1992.

3.5 Một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Một là,

Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên nền tảng lý thuyết KSNB

của báo cáo COSO 1992, tích hợp các yếu tố quản trị rủi ro của COSO 2004.

Tuy nhiên, do những hạn chế trong tiếp cận tài liệu về lý luận KSNB theo báo

- 83 -

cáo COSO 2004, nên quá trình khảo sát thực tiễn và đưa ra các giải pháp hoàn

thiện hệ thống KSNB về cơ bản vẫn dựa trên nền tảng lý thuyết của COSO

1992. Do đó, nếu điều kiện cho phép, luận văn sẽ được nghiên cứu tiếp theo,

hướng đến xây dựng hệ thống KSNB tại công ty Điện lực Bình Thuận trên cơ

sở lý thuyết báo cáo COSO 2004.

Hai là,

Đề tài được thực hiện trong thời gian ngắn, nên việc khảo sát chỉ tiếp

cận lĩnh vực kinh doanh phân phối điện năng của Công ty, chưa thực hiện

toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận:

hoạt động kinh doanh viễn thông, xây dựng cơ bản, các hoạt động sản xuất

- 84 -

khác …, nên chưa thể đưa ra kết luận đầy đủ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày những giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của

hệ thống KSNB tại công ty Điện lực Bình Thuận, bao gồm:

- Giải pháp vĩ mô là những ý kiến giúp lý luận về hệ thống KSNB trở

thành những lý luận của nhà quản lý tại Công ty Điện lực Bình Thuận, và

quản lý tài chính của ngành điện nói chung và EVN SPC nói riêng nhằm tạo

một trường hoạt động thuận lợi đối với Công ty Điện lực Bình Thuận.

- Giải pháp cụ thể về hệ thống KSNB là những ý kiến nhằm khắc phục

các tồn tại trong hệ thống KSNB tại Công ty.

- 85 -

- Những nhận định về hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

KẾT LUẬN CHUNG

Tăng cường kiểm soát nội bộ trong khu vực công là một khuyến nghị

của Ngân hàng thế giới với chính phủ Việt Nam trong báo cáo “Việt Nam,

đánh giá trách nhiệm tài chính quốc giá” năm 2001. Tập đoàn điện lực Việt

Nam, Tổng Công ty điện lực Miền Nam, Công ty Điện lực Bình Thuận không

phải là một ngoại lệ khi hệ thống KSNB bộc lộ nhiều yếu kém trong hoạt

động. Đặc biệt, ngành điện Việt Nam đang đứng trước những khó khăn về

vốn đầu tư nguồn điện, quy hoạch ngành điện, và tồn tại quản lý … , thì quản

lý tài chính là một vấn đề luôn được quan tâm, và hệ thống KSNB là một

công cụ giúp người quản lý điều hành hoạt động hướng tới việc hoàn thành

mục tiêu một cách hiệu quả. Đề tài này nhằm đề xuất một số giải pháp tăng

cường hiệu quả trong hệ thống KSNB đối với hoạt động quản lý tài chính tại

Công ty Điện lực Bình Thuận, qua đó, đóng góp một phần nhỏ trong giải

quyết những tồn tại trong quản lý của ngành điện.

Do khả năng có hạn, những sai sót trong luận văn là khó tránh khỏi. Em

kính mong có được sự chỉ bảo và đóng góp của các Thầy Cô để hoàn thiện

hơn nghiên cứu của mình.

- 86 -

Em xin chân thành cảm ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bộ tài chính (2000), Kiểm toán nội bộ hiện đại, Nhà xuất bản tài chính.

2. Khoa kế toán-kiểm toán trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM (2007), Kiểm toán,

Nhà xuất bản lao động xã hội.

3. Khoa kế toán-kiểm toán trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM (2010), Kiểm soát nội

bộ, Nhà xuất bản Phương Đông.

4. Khoa kế toán-kiểm toán trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM (2007), Hệ thống

thông tin kế toán, Nhà xuất bản thống kê.

5. Tạ Thị Thùy Mai (2008), Thực trạng và giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ

thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay.

6. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2008), Quản lý tài chính doanh nghiệp,

Nhà xuất bản lao động – xã hội.

7. Victor Z.Brink, Herbert Witt, (2000), Kiểm toán nội bộ hiện đại – Đánh giá các

hoạt động và hệ thống kiểm soát, Nhà xuất bản tài chính.

8. Các trang web: www.kiemtoan.com.vn, www.binhthuan.evnspc.vn,

www.evnspc.vn, www.webketoan.com, www.doanhnghiep360.com,

TIẾNG ANH

1. Committe of Sponsoring Organisations of the Treadway Commision (COSO)

(1992), Internal control - Integrated framework, Including Executive Summary.

2. Committe of Sponsoring Organisations of the Treadway Commision (COSO)

(1992), Internal control - Integrated framework - Evaluation Tools.

3. Committe of Sponsoring Organisations of the Treadway Commision (COSO)

(2004), Enterprise Risk Management – Integrated framework.

4. Russ Banham (2004), Enterprising Views of Risk Management.

5. The KPMG Review (1999), Internal Control:A practice Guide.

- Đối tượng khảo sát: Nhân viên quản lý cấp chi nhánh: Giám đốc và Phó giám đốc các chi nhánh

- Số lượng khảo sát: 14

PHỤ LỤC 01 : BẢNG CÂU HỎI & KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI TƯỢNG 1

KHÔNG

KẾT QUẢ

TRẢ LỜI

CÂU HỎI

NHẬN XÉT

KHÔNG

KHÔNG

TRẢ LỜI

KHÔNG BIẾT

KHÔNG BIẾT

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát

Sự chính trực và giá trị đạo đức

Sự chính trực và giá trị đạo đức

- Nhân viên quản lý tại chi nhánh chưa

quan tâm đúng mức đến thiết lập môi

100%

14

1. Anh (chị) có biết Công ty có ban hành các văn bản quy định về văn hóa ứng xử trong Công ty và văn hóa giao tiếp với khách hàng không?

trường văn hóa doanh nghiệp, đặc biệt là

đối với những quy định về phòng, chống

tham nhũng và thực hành tiết kiệm,

57%

43%

8

6

chống lãng phí do nhà nước quy định.

100%

14

Như vậy, người quản lý chưa ý thức

được sự quan trọng khi truyền đạt các

21%

79%

3

11

quan điểm giá trị đạo đức, chuẩn mực về

100%

14

cách ứng xử trong công ty nhằm tạo một

cơ chế sàn lọc những nhân viên có phẩm

100%

14

2. Anh (chị) có từng đọc qua các văn bản quy định về văn hóa ứng xử trong Công ty, văn hóa giao tiếp với khách hàng chưa? 3. Anh (chị) có từng được người quản lý cấp trên truyền đạt về các văn bản này thông qua các cuộc họp không? 4. Anh (chị) có biết nội dung quy định luật phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí do Nhà nước quy định không? 5. Anh (chị) có chuyển văn bản quy định về văn hóa ứng xử trong công ty, văn hóa giao tiếp với khách hàng cho nhân viên cấp dưới không? 6. Anh (chị) có truyền đạt các văn bản này trong các cuộc họp tại đơn vị của anh (chị) không?

1

chất đạo đức tốt cho công ty.

- Không tồn tại những yêu cầu từ cấp

100%

14

trên làm ảnh hưởng đến tính trung thực,

7. Anh (chị) có chịu bất cứ áp lực nào từ người quản lý để làm sai các quy định về luật thuế và chế độ kế toán không?

đáng tin cậy của báo cáo tài chính. Triết lý quản lý và phong cách điều hành:

100%

- Nhân viên quản lý rất quan tâm đến

14

hoàn thành kế hoạch được giao, lập báo

36%

64%

5

9

cáo tài chính trung thực và hợp lý. Tuy

36%

64%

5

9

nhiên, họ không có một phương án thực

100%

14

hiện kế hoạch, và dự đoán các rủi ro có

100%

14

thể ảnh hưởng đến mục tiêu.

- Nhân viên quản lý có sự tiếp nhận, trao

100%

đổi thông tin với nhân viên cấp dưới,

14

Triết lý quản lý và phong cách điều hành: 8. Anh (chị) thảo luận với nhân viên cấp dưới về các vấn đề chuyên môn không? 9. Anh (chị) có đề xuất ý kiến của mình về công việc chuyên môn lên cấp trên không? 10. Anh (chị) có ngại khi phát biểu ý kiến mới trong các cuộc họp không? (ngại bị sếp không vui ) 11. Anh (chị) có chịu sức ép từ lãnh đạo cấp trên trong hoàn thành kế hoạch được giao không? 12. Anh (chị) có nghiên cứu cẩn thận các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh và giám sát chúng không? 13. Anh (chị) có nghĩ chứng từ , sổ sách kế toán cần đảm bảo: (a) Trung thực, phản ánh đúng những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

nhưng đa phần còn hạn chế trong phản

100%

(b) Hợp pháp, hợp lý , hợp lệ.

14

ánh ý kiến lên lãnh đạo cấp trên. Phân chia quyền hạn và trách nhiệm

100%

14

- Có sự phân công, phân nhiệm giữa

các bộ phận, cá nhân tại chi nhánh, tuy

100%

14

nhiên, sự phân định quyền hạn, trách

57%

43%

8

6

Phân chia quyền hạn và trách nhiệm 14. Tại đơn vị anh (chị) quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bộ phận, nhân viên có được mô tả bằng văn bản không? 15. Khi thay đổi về nhân sự, sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm có được cập nhật bằng văn bản? 16. Anh (chị) có nghĩ rằng sự phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với các nhân viên là quan trọng không?

2

nhiệm này chưa rõ ràng và cụ thể trong

43%

57%

6

8

trách nhiệm báo cáo và kiểm soát của

mỗi công việc.

100%

14

- Đa phần nhân viên quản lý chưa ý thức

14%

86%

2

12

được tầm quan trọng khi tách bạch các

100%

17. Anh (chị) có cho rằng sự kiêm nhiệm có thể dẫn đến các sai phạm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty không? 18. Bảng mô tả công việc cho từng nhân viên tại đơn vị anh (chị) có thể hiện các nội dung: (a) Nhiệm vụ và quyền hạn trong xử lý công việc (b) Các báo cáo cần cung cấp cho các bộ phận và người quản lý. (c) Yêu cầu về kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn

14

chức năng công việc trong kiểm soát các

14%

86%

2

12

sai phạm có thể xảy ra, nên sự kiêm

43%

57%

6

8

(d) Trách nhiệm kiểm soát trong công việc được giao 19. Khi phân công công việc, anh (chị) có phân tích kiến thức và kỹ năng của nhân viên để giao việc không?

nhiệm công việc còn tồn tại ở phần lớn

các chi nhánh.

- Việc đánh giá những đòi hỏi trong

79%

21%

11

3

công việc: trình độ chuyên môn, khả

20. Có tồn tại sự kiêm nhiệm công việc tại đơn vị của anh (chị) không?

năng giải quyết vấn đề, tính cách, chưa

được quan tâm và thực hiện chặc chẽ.

Chính sách nhân sự

Chính sách nhân sự

- Hầu hết nhân viên quản lý đều cho

43%

57%

6

8

rằng cần phải có các biện pháp kỹ luật

21. Định kỳ, tại đơn vị anh (chị) có tổ chức đánh giá xếp loại, kiểm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi các nhân không?

đối với các hành động sai phạm của

nhân viên cấp dưới. Tuy nhiên, tại đa

100%

14

phần chi nhánh không thực hiện đánh

22. Anh (chị) có cho rằng hành động sai lệch so với chính sách và thủ tục quy định sẽ phải chịu các biện pháp điều chỉnh (như nhắc nhở, cảnh cáo, phạt, sa thải… tùy theo mức độ vi phạm) không?

3

giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các

nhân viên. Như vậy, hoạt động khen

thưởng, kỹ luật nhân viên tại chi nhánh

29%

71%

4

10

23. Anh (chị) có hài lòng về chế độ trả lương tại công ty không?

chưa thực hiện nghiêm túc.

- Phần lớn nhân viên quản lý không hài

lòng về chính sách lương của công ty.

Đánh giá rủi ro:

100%

14

100%

- Tại chi nhánh, việc truyền đạt kế

14

hoạch mục tiêu đến các nhân viên, cũng

100%

14

như là xác định phương án, nhận định,

100%

14

phân tích rủi ro trong quá trình thực hiện

kế hoạch chưa được quan tâm thích

100%

14

Đánh giá rủi ro: 24. Anh (chị) có biết mục tiêu mà công ty phải đạt được trong năm không? (anh (chị) có biết các chỉ tiêu kế hoạch được giao không?) 25. Anh (chị) có triển khai mục tiêu đến toàn thể nhân viên đơn vị minh không? 26. Kế hoạch có được xác định trong thời gian ngắn hạn (tháng, quý) không ? 27. Anh (chị) có xác lập kế hoạch cụ thể của mỗi bộ phận trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh không? 28. Hằng năm, Anh (chị) có xác định phương án hoàn thành mục tiêu ngắn (dài) hạn được giao trên cơ sở tình hình thực tế tại đơn vị không?

đáng bởi nhân viên quản lý. Do vậy,

29. Anh (chị) có cho rằng có khả năng xảy ra các sự

43%

57%

6

8

mục tiêu có khả năng không hoàn thành

kiện ảnh hưởng đến mục tiêu của đơn vị không?

30. Anh (chị) có nhận dạng những rủi ro quan trọng

100%

14

do các rủi ro tiềm ẩn bên trong và ngoài

liên quan đến mục tiêu không?

31. Anh (chị) có so sánh giữa kết quả thực hiện , kế

100%

đơn vị.

14

86%

hoạch không? (a) Định kỳ

12

14%

(b) Giai đoạn gần kết thúc năm

2

4

32. Anh (chị) có thực hiện so sánh số liệu thực hiện

100%

14

với kết quả cùng kỳ năm trước không ?

100%

14

Hoạt động kiểm soát:

- Nhân viên quản lý biết về quyền hạn

79%

21%

11

3

phê duyệt. Tuy nhiên, có 60% nhân viên

100%

14

quản lý chưa nắm vững các quy định nội

bộ, và trên 80% nhân viên quản lý thiếu

21%

79%

3

11

kiến thức về kế toán, thuế, như vậy, có

43%

57%

6

8

thể hạn chế trong soát xét việc thực hiện

43%

57%

6

8

các hành vi tuân thủ của nhân viên.

33. Anh (chị) có đưa ra các biện pháp khắc phục giúp hoàn thành kế hoạch để thực hiện phòng ngừa các rủi ro trong giai đoạn kế hoạch tiếp theo không? Hoạt động kiểm soát: 34. Tại đơn vị anh (chị) có kiêm nhiệm giữa 2 trong 4 chức năng: xét duyệt, thực hiện, ghi chép và bảo vệ tài sản không? 35. Anh (chị) có biết quy định về phân cấp phê duyệt chứng từ khi nghiệp vụ phát sinh không? 36. Có thực hiện kiểm đếm thực tế tài sản, đối chiếu với số liệu sổ sách khi thực hiện kiểm kê định kỳ tại đơn vị anh (chị) không? 37. Anh (chị) có đọc kỹ các quy định về quy chế chi tiêu nội bộ do Công ty ban hành không? 38. Anh (chị) có nắm vững các văn bản về quản lý tài sản, vật tư thiết bị do Tổng Công ty ban hành không?

- Do các ảnh hưởng trong quan điểm

phân công phân nhiệm của nhân viên

quản lý cấp chi nhánh đã ảnh hưởng đến

tính năng kiểm soát giữa các phần hành

7%

93%

tại hầu hết các chi nhánh.

1

13

39. Anh (chị) có những hiểu biết tổng quan về chế độ kế toán, thuế hiện hành của Nhà nước không?

- Công tác kiểm kê định kỳ tại các phần

lớn các chi nhánh chưa được thực hiện

nghiêm túc.

5

Thông tin và truyền thông:

- Với ảnh hưởng của phong cách quản lý,

21%

79%

3

11

nhân viên quản lý cấp chi nhánh, nên tồn tại

kênh thông tin giữa nhân viên quản lý và

86%

14%

12

2

cấp dưới.

- Đa phần tại các chi nhánh, hoạt động

86%

14%

12

2

Thông tin và truyền thông: 40. Anh (chị) có thu thập thông tin từ những đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, cơ quan thuế … không? 41. Tại đơn vị của anh (chị), Các văn bản, báo cáo có được chuyển chính xác, kịp thời đến đối tượng nhận không ? 42. Hệ thống thông tin tại đơn vị của anh (chị) có đáp ứng yêu cầu quản lý không? ( Chính xác, kịp thời, thích hợp)

truyền thông luôn đảm bảo tính chính xác,

kịp thời; hệ thống thông tin đảm bảo chất

lượng. Tuy nhiên, các chi nhánh còn hạn

100%

14

chế trong việc cập nhận những thông tin của

43. Anh (chị) có khuyến khích nhân viên báo cáo những điều nghi ngờ cho mình không?

đối tượng bên ngoài công ty , có ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Giám sát

Giám sát

- Hoạt động giám sát thường xuyên tại chi

100%

14

nhánh không hữu hiệu: người quản lý không

kiểm tra thường xuyên hoạt động của các bộ

phận, cơ chế tự giám sát giữa các nhân viên

44. Anh (chị) có thường xuyên kiểm tra kết quả hoạt động của các bộ phận và kết quả công việc của các nhân viên có trách nhiệm không? ( qua các báo cáo định kỳ, cuộc họp kiểm điểm) 45. Tại đơn vị anh (chị) có tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ không? (a) Hàng tuần

không hiệu quả do sự kiêm nhiệm trong

(b) Hàng tháng

công việc; công tác kiểm kê thực hiện chưa

100%

(c) Hàng quý

14

nghiêm túc.

6

- Đối tượng khảo sát: Nhân viên quản lý cấp công ty : Trưởng, phó các phòng, ban tại Công ty

- Số lượng khảo sát: 23

PHỤ LỤC 02 : BẢNG CÂU HỎI & KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI TƯỢNG 2

KHÔNG

KẾT QUẢ

TRẢ LỜI

CÂU HỎI

NHẬN XÉT

KHÔNG

KHÔNG

TRẢ LỜI

KHÔNG BIẾT

KHÔNG BIẾT

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát

Sự chính trực và giá trị đạo đức

Sự chính trực và giá trị đạo đức

100%

23

1. Anh (chị) có biết Công ty có ban hành các văn bản quy định về văn hóa ứng xử trong Công ty và văn hóa giao tiếp với khách hàng không?

- Nhân viên quản lý tại công ty có chung

một quan điểm nhìn nhận về tuyên

61%

39%

14

9

truyền xây dựng văn hóa doanh nghiệp,

100%

23

điều này có thể do ảnh hưởng từ thái độ

35%

65%

của Ban giám đốc công ty về vấn đề này

8

15

- Ban giám đốc công ty không gây sức

100%

23

ép làm ảnh hưởng đến tính trung thực,

đáng tin cậy của báo cáo tài chính.

100%

23

100%

23

2. Anh (chị) có từng đọc qua các văn bản quy định về văn hóa ứng xử trong Công ty, văn hóa giao tiếp với khách hàng chưa? 3. Anh (chị) có từng được người quản lý cấp trên truyền đạt về các văn bản này thông qua các cuộc họp không? 4. Anh (chị) có biết nội dung quy định luật phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí do Nhà nước quy định không? 5. Anh (chị) có chuyển văn bản quy định về văn hóa ứng xử trong công ty, văn hóa giao tiếp với khách hàng cho nhân viên cấp dưới không? 6. Anh (chị) có truyền đạt các văn bản này trong các cuộc họp tại đơn vị của anh (chị) không? 7. Anh (chị) có chịu bất cứ áp lực nào từ người quản lý để làm sai các quy định về luật thuế và chế độ kế toán không?

7

Triết lý quản lý và phong cách điều hành:

100%

- Có thể thấy Ban giám đốc công ty rất

23

quan tâm đến hoàn thành kế hoạch được

17%

83%

4

19

giao, lập báo cáo tài chính trung thực và

17%

83%

4

19

hợp lý. Tuy nhiên, khả năng đánh giá,

100%

23

dự phòng rủi ro trong hoạt động kém

30%

70%

7

16

hữu hiệu.

- Tồn tại kênh thông tin giữa nhân viên

100%

23

quản lý và nhân viên cấp dưới, nhưng sự

Triết lý quản lý và phong cách điều hành: 8. Anh (chị) thảo luận với nhân viên cấp dưới về các vấn đề chuyên môn không? 9. Anh (chị) có đề xuất ý kiến của mình về công việc chuyên môn lên cấp trên không? 10. Anh (chị) có ngại khi phát biểu ý kiến mới trong các cuộc họp không? (ngại bị sếp không vui ) 11. Anh (chị) có chịu sức ép từ lãnh đạo cấp trên trong hoàn thành kế hoạch được giao không? 12. Anh (chị) có nghiên cứu cẩn thận các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh và giám sát chúng không? 13. Anh (chị) có nghĩ chứng từ , sổ sách kế toán cần đảm bảo: (a) Trung thực, phản ánh đúng những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

phản hồi ý kiến lên lãnh đạo cấp trên

100%

(b) Hợp pháp, hợp lý , hợp lệ.

23

còn hạn chế Phân chia quyền hạn và trách nhiệm

100%

23

- Đa phần nhân viên quản lý cấp công ty

100%

23

đã chú tâm đến việc phân chia trách

100%

23

nhiện quyền hạn rõ ràng trong công

việc. Tuy nhiên, sự mô tả công việc của

78%

22%

18

5

mỗi nhân viên vẫn chưa đầy đủ về

100%

trách nhiệm báo cáo và kiểm soát tại

23

mỗi vị trí công việc.

39%

61%

9

14

Phân chia quyền hạn và trách nhiệm 14. Tại đơn vị anh (chị) quyền hạn và trách nhiệm của mỗi nhân viên có được mô tả bằng văn bản không? 15. Khi thay đổi về nhân sự, sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm có được cập nhật bằng văn bản? 16. Anh (chị) có nghĩ rằng sự phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với các nhân viên là quan trọng không? 17. Anh (chị) có cho rằng sự kiêm nhiệm có thể dẫn đến các sai phạm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty không? 18. Bảng mô tả công việc cho từng nhân viên tại đơn vị anh (chị) có thể hiện các nội dung: (a) Nhiệm vụ và quyền hạn trong xử lý công việc (b) Các báo cáo cần cung cấp cho các bộ phận và người quản lý.

8

100%

- Trên 80% nhân viên quản lý đánh giá

(c) Yêu cầu về kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn

23

61%

39%

9

14

năng lực nhân viên khi giao việc.

22%

78%

18

5

9%

91%

2

21

Chính sách nhân sự

(d) Trách nhiệm kiểm soát trong công việc được giao 19. Khi phân công công việc, anh (chị) có phân tích kiến thức và kỹ năng của nhân viên để giao việc không? 20. Có tồn tại sự kiêm nhiệm công việc tại đơn vị của anh (chị) không? Chính sách nhân sự

43%

57%

10

13

- Công tác đánh giá khen thưởng, kỹ

21. Định kỳ, tại đơn vị anh (chị) có tổ chức đánh giá xếp loại, kiểm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi các nhân không?

luật tại công ty chưa chặc chẽ.

- Phần lớn nhân viên quản lý không hài

lòng về chính sách lương của công ty.

100%

23

9%

91%

2

21

Đánh giá rủi ro:

Công tác quản trị rủi ro tại công ty chưa

100%

23

hữu hiệu:

30%

70%

7

16

- Mục tiêu hoạt động của công ty

100%

23

chưa được triển khai toàn diện.

- Phương án hoàn thành kế hoạch

100%

23

và nhận diện rủi ro nhằm thiết kế các

100%

22. Anh (chị) có cho rằng hành động sai lệch so với chính sách và thủ tục quy định sẽ phải chịu các biện pháp điều chỉnh (như nhắc nhở, cảnh cáo, phạt, sa thải… tùy theo mức độ vi phạm) không? 23. Anh (chị) có hài lòng về chế độ trả lương tại công ty không? Đánh giá rủi ro: 24. Anh (chị) có biết mục tiêu mà công ty phải đạt được trong năm không? (anh (chị) có biết các chỉ tiêu kế hoạch được giao không?) 25. Anh (chị) có triển khai mục tiêu đến toàn thể nhân viên đơn vị minh không? 26. Kế hoạch có được xác định trong thời gian ngắn hạn (tháng, quý) không ? 27. Hằng năm, Anh (chị) có xác định phương án hoàn thành mục tiêu ngắn (dài) hạn được giao trên cơ sở tình hình thực tế tại đơn vị không? 28. Anh (chị) có cho rằng có khả năng xảy ra các sự

23

9

kiện ảnh hưởng đến mục tiêu của đơn vị không?

hoạt động kiểm soát giám sát, ngăn

29. Anh (chị) có nhận dạng những rủi ro quan trọng

100%

23

ngừa rủi ro chưa hoàn thiện.

liên quan đến mục tiêu không?

30. Anh (chị) có so sánh giữa kết quả thực hiện , kế

100%

hoạch không? (a) Định kỳ

23

(b) Giai đoạn gần kết thúc năm

31. Anh (chị) có thực hiện so sánh số liệu thực hiện

17%

83%

4

19

với kết quả cùng kỳ năm trước không ?

17%

83%

4

19

Hoạt động kiểm soát:

- Hầu hết các phòng, ban công ty có sự

9%

91%

2

21

phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo điều

100%

23

kiện cho các nhân viên tự kiểm soát lẫn

nhau.

100%

23

- Phần lớn nhân viên quản lý nắm vững

87%

13%

20

3

32. Anh (chị) có đưa ra các biện pháp khắc phục giúp hoàn thành kế hoạch để thực hiện phòng ngừa các rủi ro trong giai đoạn kế hoạch tiếp theo không? Hoạt động kiểm soát: 33. Tại đơn vị anh (chị) có kiêm nhiệm giữa 2 trong 4 chức năng: xét duyệt, thực hiện, ghi chép và bảo vệ tài sản không? 34. Anh (chị) có biết quy định về phân cấp phê duyệt chứng từ khi nghiệp vụ phát sinh không? 35. Có thực hiện kiểm đếm thực tế tài sản, đối chiếu với số liệu sổ sách khi thực hiện kiểm kê định kỳ tại đơn vị anh (chị) không? 36. Anh (chị) có đọc kỹ các quy định về quy chế chi tiêu nội bộ do Công ty ban hành không?

quy định nội bộ do công ty và tổng công

ty ban hành, nên thuận lợi trong hoạt

87%

13%

20

3

37. Anh (chị) có nắm vững các văn bản về quản lý tài sản, vật tư thiết bị do Tổng Công ty ban hành không?

động soát xét nghiệp vụ.

Thông tin và truyền thông:

13%

87%

Hệ thống thông tin và truyền thông bộc

3

20

lộ những ưu điểm:

100%

23

Thông tin và truyền thông: 38. Anh (chị) có thu thập thông tin từ những đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, cơ quan thuế … không? 39. Tại đơn vị của anh (chị), Các văn bản, báo cáo có được chuyển chính xác, kịp thời đến đối tượng nhận

10

- Cung cấp và truyền dẫn thông tin

100%

chính xác, kịp thời.

23

không ? 40. Hệ thống thông tin tại đơn vị của anh (chị) có đáp ứng yêu cầu quản lý không? ( Chính xác, kịp thời, thích hợp)

- Thực hiện tốt kênh thông tin giữa nhân

viên quản lý và nhân viên cấp dưới.

Tuy nhiên, việc thu thập và xử lý thông

100%

23

41. Anh (chị) có khuyến khích nhân viên báo cáo những điều nghi ngờ cho mình không?

tin từ các đối tượng bên ngoài công ty

còn hạn chế.

Giám sát

100%

23

- Nhân viên quản lý ít quan tâm đến

Giám sát 43. Anh (chị) có yêu cầu nhân viên định kỳ rà soát, đánh giá các thủ tục kiểm soát đối với hoạt động của họ không? 44. Tại đơn vị anh (chị) có tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ không? (a) Hàng tuần

hoạt động giám sát tại đơn vị.

(b) Hàng tháng

(c) Hàng quý

100%

(d) Khi có nhu cầu

23

11

- Đối tượng khảo sát: Nhân viên tại các phòng. ban Công ty và chi nhánh

- Số lượng khảo sát: 40

PHỤ LỤC 03 : BẢNG CÂU HỎI & KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI TƯỢNG 3

KHÔNG

KẾT QUẢ

TRẢ LỜI

CÂU HỎI

NHẬN XÉT

KHÔNG

KHÔNG

TRẢ LỜI

KHÔNG BIẾT

KHÔNG BIẾT

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát

Sự chính trực và giá trị đạo đức

Sự chính trực và giá trị đạo đức

90%

10%

36

4

1. Anh (chị) có biết Công ty có ban hành các văn bản quy định về văn hóa ứng xử trong Công ty và văn hóa giao tiếp với khách hàng không?

- Kết quả của thái độ không quan tâm

20%

80%

8

32

tuyên truyền xây dựng văn hóa, giá trị

đạo đức trong công ty: Đa phần nhân

100%

40

viên không quan tâm đến văn bản quy

100%

40

định về văn hóa ứng xử trong công ty

100%

40

Triết lý quản lý và phong cách điều hành:

60%

40%

- Hầu hết nhân viên đều không chịu sức

24

16

ép về việc hoàn thành kế hoạch từ

40%

60%

16

24

người quản lý, vì họ không biết chính

2. Anh (chị) có từng đọc qua các văn bản quy định về văn hóa ứng xử trong Công ty, văn hóa giao tiếp với khách hàng chưa? 3. Anh (chị) có từng được người quản lý cấp trên truyền đạt về các văn bản này thông qua các cuộc họp không? 4. Anh (chị) có biết nội dung quy định luật phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí do Nhà nước quy định không? 5. Anh (chị) có chịu bất cứ áp lực nào từ người quản lý để làm sai các quy định về luật thuế và chế độ kế toán không? Triết lý quản lý và phong cách điều hành: 6. Anh (chị) có đề xuất ý kiến của mình về công việc chuyên môn lên cấp trên không? 7. Anh (chị) có ngại khi phát biểu ý kiến mới trong các cuộc họp không? (ngại bị sếp không vui ) 8. Anh (chị) có chịu sức ép từ lãnh đạo cấp trên trong

40

12

xác mục tiêu kế hoạch của công ty

- Khoảng 70% nhân viên sẵn sàng đề

100%

40

xuất ý kiến trong công tác chuyên môn.

hoàn thành kế hoạch được giao không? 9. Anh (chị) có nghĩ chứng từ , sổ sách kế toán cần đảm bảo: (a) Trung thực, phản ánh đúng những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Các nhân viên ý thức chứng từ phải

100%

đảm bảo trung thực, hợp pháp, hợp lý

(b) Hợp pháp, hợp lý , hợp lệ.

40

hợp lệ Phân chia quyền hạn và trách nhiệm

100%

40

- Các nhân viên đều cho rằng sự phân

100%

40

công, phân nhiệm rõ ràng là quan trọng,

100%

40

nhưng do hạn chế trong nội dung bảng

mô tả công việc của mỗi vị trí, nên đa

70%

30%

28

12

phần nhân viên chưa hiểu rõ trách nhiệm

12

28

30%

70%

kiểm soát và báo cáo trong phạm vi

công việc của họ.

60%

40%

24

16

Chính sách nhân sự

Phân chia quyền hạn và trách nhiệm 10. Tại đơn vị anh (chị) quyền hạn và trách nhiệm của mỗi nhân viên có được mô tả bằng văn bản không? 11. Khi thay đổi về nhân sự, sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm có được cập nhật bằng văn bản? 12. Anh (chị) có nghĩ rằng sự phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với các nhân viên là quan trọng không? 13. Anh (chị) có cho rằng sự kiêm nhiệm có thể dẫn đến các sai phạm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty không? 14. Anh (chị) có hiểu rõ trách nhiệm kiểm soát, báo cáo trong công việc của bản thân không? ( ra soát lại, đối chiếu, phân tích) 15. Có tồn tại sự kiêm nhiệm công việc tại đơn vị của anh (chị) không? Chính sách nhân sự

40%

60%

16

24

Có thể nhận thấy công tác khen thưởng,

kỹ luật tại công ty chưa nghiêm.

80%

20%

32

8

16. Định kỳ, tại đơn vị anh (chị) có tổ chức đánh giá xếp loại, kiểm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi các nhân không? 17. Anh (chị) có cho rằng hành động sai lệch so với chính sách và thủ tục quy định sẽ phải chịu các biện pháp điều chỉnh (như nhắc nhở, cảnh cáo, phạt, sa thải… tùy theo mức độ vi phạm) không?

13

10%

90%

4

36

Đánh giá rủi ro:

10%

90%

4

36

Phần lớn nhân viên không biết về mục

18. Anh (chị) có hài lòng về chế độ trả lương tại công ty không? Đánh giá rủi ro: 19. Anh (chị) có biết mục tiêu mà công ty phải đạt được trong năm không? (anh (chị) có biết các chỉ tiêu kế hoạch được giao không?)

tiêu và phương án hoàn thành mục tiêu

20. Anh (chị) có cho rằng có khả năng xảy ra các sự

60%

40%

24

16

kiện ảnh hưởng đến mục tiêu của đơn vị không?

của công ty.

21. Anh (chị) có biết phương án hoàn thành mục tiêu

10%

90%

4

36

Hoạt động kiểm soát:

70%

30%

Có 70% nhân viên biết về các quy định

28

12

nội bộ của công ty, nhưng số nhân viên

100%

40

nghiên cứu kỹ các quy định rất hạn chế.

40%

60%

16

24

Và hầu hết nhân viên đều bối rối không

45%

55%

18

22

biết hướng giải quyết đối với nghiệp vụ

lần đầu phát sinh.

30%

70%

12

28

Thông tin và truyền thông:

100%

40

Hệ thống thông tin và truyền thông tại

100%

40

công ty đảm bảo cung cấp thông tin

chính xác, kịp thời

100%

40

kế hoạch không? Hoạt động kiểm soát: 22. Anh (chị) có biết các quy định về quản lý tài sản, chi tiêu nội bộ của công ty không? 23. Anh (chị) có lúng túng khi gặp các nghiệp vụ lần đầu phát sinh không? 24. Anh (chị) có biết quy định về phân cấp phê duyệt chứng từ khi nghiệp vụ phát sinh tại công ty không? 25. Anh (chị) có thực hiện kiểm đếm thực tế tài sản, đối chiếu với số liệu sổ sách khi thực hiện kiểm kê tại đơn vị không? 26. Anh (chị) có đọc kỹ nội dung các quy định về quản lý tài sản và chi tiêu nội bộ của công ty không? Thông tin và truyền thông: 27. Tại đơn vị của anh (chị), Các văn bản, báo cáo có được chuyển chính xác, kịp thời đến đối tượng nhận không ? 28. Hệ thống thông tin tại đơn vị của anh (chị) có đáp ứng yêu cầu quản lý không? ( Chính xác, kịp thời, thích hợp) 29. Anh (chị) có được khuyến khích nhân viên báo cáo những điều nghi ngờ cho mình không?

14

Giám sát

Đa phần nhân viên chưa ý thức trong

30%

70%

12

28

Giám sát 30. Anh (chị) ra soát lại chứng từ, báo cáo do bộ phận khác chuyển đến không?

việc rà soát hồ sơ do bộ phận (nhân

100%

40

31. Tại đơn vị anh (chị) có tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ không?

viên) khác chuyển đến.

15