BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

---------------------------------

NGUYỄN THỊ BẢO THÚY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH

GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC

LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

---------------------------------

NGUYỄN THỊ BẢO THÚY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH

GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC

LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm

hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chi Minh” là

công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân. Các kết quả trong luận

văn này được tổng hợp từ quá trình khảo sát thực tế và nguồn thông tin đáng tin

cậy.

TP. HCM, ngày 19 tháng 11 năm 2013

Tác giả

Nguyễn Thị Bảo Thúy

MỤC LỤC

Trang

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................... 2

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài ....................... 3

7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÌM HIỂU

VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO

CÁO TÀI CHÍNH ....................................................................................................... 5

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và DN kiểm toán vừa và

nhỏ ............................................................................................................................... 5

1.1.1. Tổng quan về DNVVN ................................................................................. 5

1.1.2. Tổng quan về DN kiểm toán vừa và nhỏ ...................................................... 8

1.2. Tổng quan về hệ thống KSNB ........................................................................... 10

1.2.1. Khái niệm KSNB ........................................................................................ 10

1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB ..................................................... 12

1.2.2.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................ 13

1.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị ..................................................... 13

1.2.2.3. Hoạt động kiểm soát .............................................................................. 13

1.2.2.4. Thông tin và truyền thông ..................................................................... 14

1.2.2.5. Giám sát ................................................................................................. 14

1.2.3. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB ........................................... 14

1.3. Tổng quan về tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC.... 15

1.3.1. Lược sử quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán

BCTC .................................................................................................................... 15

1.3.2. Các nghiên cứu gần đây liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

trong kiểm toán BCTC .......................................................................................... 18

1.3.3. Lịch sử phát triển các chuẩn mực kiểm toán liên quan tìm hiểu và đánh giá

hệ thống KSNB ..................................................................................................... 21

1.3.4. Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB .................................................................................................................... 24

1.3.4.1. ISA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua

hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” ......................... 24

1.3.4.2. ISA 265 “Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban Quản

trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán”..................................................... 27

1.3.4.3. ISA 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá” .......... 27

1.3.5. Trình tự tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC theo

ISA 315, ISA 330 và ISA 265 .............................................................................. 29

1.3.5.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống

KSNB ................................................................................................................. 29

1.3.5.2. Cơ sở thiết lập TNKS ............................................................................ 30

1.3.5.3. Phương pháp thực hiện TNKS .............................................................. 31

1.3.5.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS .................................................................. 33

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 34

Chương 2: THỰC TRẠNG TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY

KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...... 35

2.1. Các quy định pháp lý liên quan đến việc thiết lập và vận hành hệ thống KSNB

tại các DN tại thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 35

2.2. Đặc điểm hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam và sơ lược

về hoạt động kiểm toán BCTC .................................................................................. 37

2.2.1. Số lượng và hình thức pháp lý của các công ty kiểm toán độc lập ............ 39

2.2.2. Về đội ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp của các công ty kiểm toán

độc lập ................................................................................................................... 41

2.2.3. Về đối tượng khách hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ của các công ty

kiểm toán độc lập .................................................................................................. 42

2.2.4. Sơ lược về hoạt động kiểm toán BCTC ...................................................... 43

2.3. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các

công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh .......................... 44

2.3.1. Các quy định pháp lý liên quan .................................................................. 44

2.3.1.1. Chuẩn mực đánh giá rủi ro và KSNB (VSA 400) ................................. 44

2.3.1.2. Các quy định pháp lý liên quan khác .................................................... 46

2.3.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại

các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh ............... 48

2.3.2.1. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát các báo

cáo kiểm tra tình hình hoạt động tại các công ty kiểm toán độc lập qua các năm

của VACPA ........................................................................................................ 48

2.3.2.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát thực tế 51

2.3.2.3. Đánh giá chung về thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB ... 65

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 68

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH

GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................. 69

3.1. Quan điểm về giải pháp...................................................................................... 69

3.1.1. Các giải pháp cần phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với môi trường

kinh doanh, luật pháp Việt Nam ........................................................................... 69

3.1.2. Các giải pháp phải giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ........... 70

3.1.3. Các giải pháp phải giúp nâng cao trách nhiệm KTV và công ty kiểm toán

nhằm đáp ứng mong đợi của xã hội ...................................................................... 70

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong

kiểm toán BCTC đối với công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ .............................. 71

3.2.1. Cần có hướng dẫn chi tiết quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

và yêu cầu KTV thực hiện .................................................................................... 71

3.2.1.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống

KSNB .................................................................................................................. 72

3.2.1.2. Cơ sở thiết lập TNKS ............................................................................ 76

3.2.1.3. Phương pháp thực hiện TNKS .............................................................. 77

3.2.1.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS .................................................................. 80

3.2.2. Tăng cường kiểm soát chất lượng để buộc KTV tuân thủ quy định .......... 82

3.2.3. Huấn luyện và đào tạo KTV ....................................................................... 83

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong

kiểm toán BCTC đối với cơ quan chức năng ............................................................ 84

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính .................................................................................. 84

3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý .............................................................. 84

3.3.1.2. Ban hành và hiệu đính thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán nói

chung và chuẩn mực kiểm toán liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB .................................................................................................................. 85

3.3.1.3. Ban hành hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán cho công ty kiểm

toán độc lập vừa và nhỏ khi kiểm toán cho các khách hàng có quy mô vừa và

nhỏ ...................................................................................................................... 88

3.3.2. Đối với Hội nghề nghiệp ............................................................................ 92

3.3.2.1. Tăng cường kiểm soát chất lượng từ bên ngoài .................................... 93

3.3.2.2. Yêu cầu các công ty kiểm toán độc lập tuân thủ CTKT mẫu do VACPA

xây dựng ............................................................................................................. 94

3.3.2.3. Đào tạo, cập nhật kiến thức và tư vấn chuyên môn ............................... 95

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 96

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AICPA : Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

BCTC : Báo cáo tài chính

CĐKT : Cân đối kế toán

COSO : Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ

CTKT : Chương trình kiểm toán

DN : Doanh nghiệp

DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ

IAASB : Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo

IAG : Hướng dẫn kiểm toán quốc tế

ISA : Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

KSNB : Kiểm soát nội bộ

KTV : Kiểm toán viên

TNKS : Thử nghiệm kiểm soát

VACPA : Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN theo từng ngành nghề tại Trung Quốc.... 6

Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN theo từng ngành nghề tại Thái Lan......... 7

Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại DNVVN theo từng ngành nghề tại Việt Nam........ 8

Bảng 1.4: Tổng hợp số liệu báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011, năm 2012 của

VACPA………………………………………………………………………….. 9

Hình 1.1: Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB……………………………… 12

Bảng 2.1: Thống kê số lượng và cơ cấu loại hình công ty kiểm toán độc lập qua các

năm………………………………………………………………………………. 40

Bảng 2.2: Thống kê điểm trung bình của các công ty kiểm toán có quy mô vừa và

nhỏ về đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống KSNB.. 53

Bảng 2.3: Thống kê điểm trung bình của các công ty kiểm toán có quy mô vừa và

nhỏ về cơ sở thiết lập TNKS……………………………………………………. 57

Bảng 2.4: Thống kê điểm trung bình của các công ty kiểm toán có quy mô vừa và

nhỏ về phương pháp thực hiện TNKS………………………………………….. 59

Bảng 2.5: Thống kê điểm trung bình của các công ty kiểm toán có quy mô vừa và

nhỏ về lưu hồ sơ về kết quả TNKS……………………………………………… 62

Hình 3.1: Các bước tìm hiểu khách hàng và thiết lập quy trình đánh giá rủi ro... 91

Hình 3.2: Các bước xử lý rủi ro đã đánh giá……………………………………. 92

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Báo cáo tài chính (BCTC) của một doanh nghiệp (DN) có thể được rất nhiều

người sử dụng và họ cần có những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp đánh giá về

thực trạng tài chính của DN để ra các quyết định kinh tế. Thế nhưng, do nền kinh tế

thế giới ngày càng phát triển đã tạo nên hệ quả là khả năng nhận được những thông

tin tài chính kém tin cậy cũng sẽ gia tăng. Rủi ro về thông tin gia tăng xuất phát từ

nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin;

động cơ của người cung cấp thông tin và lượng thông tin phải xử lý, độ phức tạp

của các nghiệp vụ kinh tế gia tăng. Chính vì thế cần phải có những giải pháp để làm

giảm rủi ro, chẳng hạn: người sử dụng sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin; tăng cường

trách nhiệm pháp lý của Hội đồng quản trị hay Ban Giám đốc và bắt buộc BCTC

phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên (KTV) độc lập. Trong các giải pháp nêu ra

thì giải pháp cuối cùng được xem là hiệu quả nhất vì với kỹ năng, kinh nghiệm nghề

nghiệp và sự độc lập của mình, KTV độc lập sẽ cung cấp sự đánh giá về độ tin cậy

của BCTC, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí kiểm tra cho đông đảo người sử dụng.

Một trong những công việc quan trọng của KTV trong quy trình kiểm toán để có

thể cung cấp sự đánh giá về độ tin cậy của BCTC là công việc tìm hiểu về đơn vị

kiểm toán, trong đó có tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và

đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu. Thông qua tìm hiểu và đánh giá về hệ thống

KSNB và các bộ phận, KTV đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của KSNB

nói chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Từ đó, KTV sẽ

xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến

về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm

toán (CTKT). Tuy nhiên, các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại Việt Nam

chưa thiết lập được quy trình kiểm toán và chưa có CTKT riêng hoặc nếu có chỉ là

dạng sao chép của các công ty kiểm toán quốc tế, chưa cập nhật với các chuẩn mực

kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) hiện hành; vì vậy

quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB còn nhiều bất cập.

2

Với lý do nêu trên, việc nghiên cứu lý luận kết hợp với tiếp cận thực tế để đưa ra

“Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội

bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và

nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” là một vấn đề cần thiết hiện nay, góp phần hoàn

thiện công việc kiểm toán và nâng cao độ tin cậy của BCTC.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và

đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập

vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, đề tài không nghiên cứu các loại kiểm toán

khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn về việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại

thành phố Hồ Chí Minh; không nghiên cứu tại các công ty kiểm toán độc lập lớn và

các công ty kiểm toán trong nhóm Big four.

3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Là một đề tài nghiên cứu để ứng dụng vào một lĩnh vực cụ thể, mục đích chính

của đề tài là:

 Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

trong kiểm toán BCTC;

 Khảo sát thực tiễn việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của KTV trước

khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm giảm thiểu công việc trong

kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố

Hồ Chí Minh;

 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ

thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và

nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.

Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là liệu các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại

thành phố Hồ Chí Minh có áp dụng quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán hiện hành không?

3

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Trên cơ sở thông tin thu thập từ kết quả khảo sát kết hợp với lý luận, người viết

đã tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá về thực tiễn công việc tìm hiểu và đánh

giá hệ thống KSNB của KTV trong kiểm toán BCTC để từ đó đề xuất một số giải

pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán

BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng (thống kê mô tả):

 Thông qua phương pháp gởi phiếu khảo sát đến các KTV tại các công ty

kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh thì người viết đã

tổng hợp số liệu khảo sát thực tế liên quan đến công việc tìm hiểu và đánh

giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC bằng phương pháp tính tổng, tính

tỷ lệ phần trăm, tính trung bình số học đơn giản.

 Thống kê kết quả của các cuộc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại

các công ty kiểm toán độc lập do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

(VACPA) phối hợp với Bộ Tài chính tiến hành trong những năm vừa qua.

 Tổng hợp các tài liệu hội thảo và tạp chí chuyên ngành để rút ra những tồn

tại của việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại

các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh và các

bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác.

6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài

Khi nghiên cứu về đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá

hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm

toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” người viết cũng đồng thời tìm

hiểu, nghiên cứu và đọc một số công trình nghiên cứu trước đó gồm các đề tài

nghiên cứu khoa học, các luận văn trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài như:

“Những yếu tố quyết định sự yếu kém trong KSNB trên BCTC (Determinants of

weakness in internal control over financial reporting)” của Jeffrey Doyle, Weili Ge

4

và Sarah McVay (2006) với nội dung nghiên cứu chủ yếu: trình bày cụ thể chi tiết

sự tác động của từng yếu tố quyết định đến sự yếu kém trong KSNB trên BCTC.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Vân (2009): “Giải pháp hoàn

thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm

toán Việt Nam” và luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Thị Yến Nhung (2012) “Quy

trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán đang

hoạt động ở Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” với nội dung nghiên

cứu chủ yếu: trình bày chi tiết về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán

BCTC và đưa ra các giải pháp hoàn thiện, trong quy trình này thì tìm hiểu về hệ

thống KSNB của khách hàng là một bước quan trọng.

Khác với các nghiên cứu trước có liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB, người viết đã trình bày cụ thể và chi tiết hơn về các bước trong quy trình

tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC; từ kết quả khảo sát

thực tế đối với các bước, các giải pháp thiết thực đã được đưa ra nhằm nâng cao

hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn có ba (3) chương:

Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và tìm hiểu và đánh giá hệ

thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Chương 2: Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm

toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố

Hồ Chí Minh.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm

soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa

và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.

Bên cạnh đó, Luận văn có chín (9) phụ lục để minh họa chi tiết hơn.

5

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÌM

HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và DN kiểm toán vừa và

nhỏ

1.1.1. Tổng quan về DNVVN

Hiện nay chưa có một khái niệm chung về loại hình DNVVN mà tùy thuộc đặc

điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế để đưa ra những quy định

về DNVVN. Khi định nghĩa về DNVVN, các quốc gia thường căn cứ vào quy mô

về vốn của DN, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản của DN…

Nhìn chung, mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu

thức khác nhau để đưa ra định nghĩa riêng về DNVVN.

 Trên thế giới

Theo cách hiểu thông thường, DNVVN là những DN có quy mô nhỏ về mặt vốn,

lao động và doanh thu; cách phân loại DN cũng khác nhau giữa các quốc gia trên

thế giới. Có quốc gia phân loại thành bốn (4) loại DN như: DN nhỏ, DN vừa, DN

lớn và DN cực lớn. Có quốc gia phân loại DN thành năm loại DN như: DN siêu

nhỏ, DN nhỏ, DN vừa, DN lớn và DN cực lớn.

- Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới: DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động

dưới mười (10) lao động, tổng tài sản dưới mười ngàn (10.000) USD và tổng

doanh thu hàng năm dưới một trăm ngàn (100.000) USD; DN nhỏ là DN có số

lượng lao động từ mười (10) đến dưới năm mươi (50) lao động, tổng tài sản và

tổng doanh thu hàng năm dưới ba (3) triệu USD; DN vừa là DN có số lượng lao

động từ năm mươi (50) đến dưới ba trăm (300) lao động, tổng tài sản và tổng

doanh thu hàng năm dưới mười lăm (15) triệu USD.

- Tại Trung Quốc: Tiêu chuẩn chung của DNVVN là DN có số lượng lao động

dưới hai ngàn (2.000) người hay doanh thu hàng năm không quá ba trăm (300)

triệu Nhân dân tệ hay tổng tài sản không quá bốn trăm (400) triệu Nhân dân tệ.

6

Tuy nhiên, đối với mỗi ngành nghề cụ thể khác nhau thì tiêu chí không hoàn

toàn giống nhau. Ví dụ:

Bảng 1.1: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN THEO TỪNG NGÀNH NGHỀ TẠI

TRUNG QUỐC

Ngành nghề Tiêu chí Đơn vị tính DN vừa DN nhỏ

Số lao động Người 300 – 2.000 < 300

< 30 Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 300 Sản xuất

< 40 Tổng tài sản Triệu Nhân dân tệ 40 – 400

Số lao động Người 600 – 3.000 < 600

< 30 Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 400 Xây dựng

< 40 Tổng tài sản Triệu Nhân dân tệ 40 – 400

Số lao động Người 100 – 200 < 100

Thương mại Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 300 < 30 (Bán buôn)

Tổng tài sản Triệu Nhân dân tệ 1 – 5 < 1

Số lao động Người 3.000 – 30.000 < 3.000 Thương mại

(Bán lẻ) Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 10 – 150 < 10

Số lao động Người 500 – 3.000 < 500 Vận chuyển Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 300 < 30

Số lao động Người 400 – 800 < 400 Nhà hàng và

khách sạn Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 150 < 30

Nguồn: The New Tentative Classification Standards on the SMEs, National Bureau

of Statistics of PRC (2003).

- Tại Thái Lan: Theo quy định của Bộ Công Nghiệp được ban hành vào ngày 11

tháng 09 năm 2002, tiêu chí để phân loại DNVVN là số lượng lao động làm

7

việc toàn thời gian hay giá trị của tài sản cố định (không bao gồm giá trị đất

đai). Ví dụ:

Bảng 1.2: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN THEO TỪNG NGÀNH NGHỀ

TẠI THÁI LAN

Lao động (số người) Tài sản cố định (triệu baht) Ngành nghề DN nhỏ DN vừa DN nhỏ DN vừa

Sản xuất < = 50 51 – 200 < = 50 51 – 200

Dịch vụ < = 50 51 – 200 < = 50 51 – 200

Thương mại (bán buôn) < = 25 26 – 50 < = 50 51 – 100

Thương mại (bán lẻ) < = 15 16 – 30 < = 30 31 – 60

Nguồn: http://www.actetsme.org/thai/thai98.htm

Bên cạnh các tiêu thức định lượng được các quốc gia xác định như trên, các tổ

chức kế toán và kiểm toán quốc tế cũng đưa ra các tiêu chuẩn về DNVVN, cụ thể:

- Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) với mục

đích hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kiểm toán tại DNVVN đã nêu lên

những đặc điểm của DNVVN như sau:

 Phạm vi hoạt động hẹp, chỉ kinh doanh một số mặt hàng nhất định nên không

thể chi phối thị trường hàng hóa;

 Chủ DNVVN thường là một hoặc một vài cá nhân;

 Tổ chức bộ máy kế toán đơn giản (chỉ có một hoặc một vài nhân viên).

- Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã định nghĩa DNVVN là DN mà:

 Không kinh doanh một số ngành nghề sau: tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm,

môi giới chứng khoán…

 Không có trách nhiệm báo cáo cho công chúng nhưng phải báo cáo cho

người sử dụng bên ngoài.

 Tại Việt Nam

Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 06

năm 2009, DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh

theo quy định pháp luật, được chia thành ba (3) cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô

8

tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong

bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể như sau:

Bảng 1.3: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN THEO TỪNG NGÀNH NGHỀ TẠI

VIỆT NAM

DN siêu

DN nhỏ

DN vừa

nhỏ

Tổng

Tổng

Ngành nghề

Số lao

Số lao

Số lao

nguồn

nguồn

động

động

động

vốn (tỷ

vốn (tỷ

(người)

(người)

(người)

đồng)

đồng)

< 10

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

< 20

>10-200 >20-100 >200-300

< 10

Công nghiệp và xây dựng

< 20

>10-200 >20-100 >200-300

< 10

Thương mại, dịch vụ

< 10

>10-50

>10-50

>50-100

Định nghĩa về DNVVN theo Nghị định 56 được sử dụng để thực hiện các biện

pháp, chương trình trợ giúp cho sự phát triển của các DNVVN.

1.1.2. Tổng quan về DN kiểm toán vừa và nhỏ

Định nghĩa về DNVVN của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói

riêng được áp dụng cho tất cả các loại hình kinh doanh. Do đó, không có những tiêu

chí riêng biệt để phân loại DNVVN cho DN kiểm toán.

Để phân loại DN kiểm toán theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa cần sử dụng các

tiêu chí chung như nguồn vốn, số lao động, giá trị tài sản cố định hay doanh thu

hàng năm. Tuy nhiên, khi áp dụng các tiêu chí này để phân loại thì phát sinh một số

bất cập, chẳng hạn: khi áp dụng tiêu chí chung về nguồn vốn, DN kiểm toán vừa là

DN có mức vốn trên mười (10) tỷ đồng, DN kiểm toán nhỏ là DN có mức vốn dưới

mười (10) tỷ đồng; điều này không phù hợp với thực tế vì DN kiểm toán không cần

đầu tư quá nhiều tài sản. Khi áp dụng tiêu chí số lao động bình quân năm, DN kiểm

toán vừa là DN có số lao động bình quân hàng năm là từ năm mươi đến một trăm

(50 – 100) người, DN kiểm toán nhỏ là DN có số lao động bình quân hàng năm là

từ mười đến năm mươi (10 – 50) người; điều này cũng không phù hợp với thực tế,

9

vì DN kiểm toán là DN sử dụng chủ yếu chất xám nên số lượng lao động không cần

quá nhiều như những DN sản xuất.

Do khó khăn trong việc sử dụng tiêu chí để phân loại DN kiểm toán vừa và nhỏ,

nên trong các báo cáo của VACPA về tình hình hoạt động của các DN kiểm toán

hàng năm để trình lên Bộ Tài chính thì tiêu chí để phân loại các DN kiểm toán

thường dựa vào số lượng KTV và doanh thu. Điều này được minh họa qua bảng

tổng hợp số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011 và năm 2012 của VACPA,

cụ thể:

Bảng 1.4: TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG NĂM

2011, NĂM 2012 CỦA VACPA

Năm 2011

Năm 2012

Số

Số

Doanh thu

Số

Số

Doanh thu

lượng

lượng

(triệu đồng)

lượng

lượng

(triệu đồng)

Chỉ tiêu

công

KTV

công

KTV

ty

ty

Nhóm công ty từ mười (10) KTV trở lên, chi tiết:

Từ hai mươi (20) KTV

13

583

2.422.552,00

15

676

2.731.069,92

trở lên

Từ mười (10) đến dưới

30

374

534.858,00

27

352

548.128,40

hai mươi (20) KTV

Nhóm công ty dưới mười (10) KTV, chi tiết:

Từ bảy (7) đến dưới

16

125

109.199,00

21

170

192.229,20

mười (10) KTV

Dưới bảy (7) KTV

81

320

254.110,00

83

351

317.636,10

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011 và năm 2012 của các công ty kiểm

toán.

Qua bảng tổng hợp số liệu trên, nhận thấy khoảng cách về số lượng KTV và

doanh thu giữa các nhóm công ty là rất lớn, đặc biệt là các công ty kiểm toán thuộc

10

nhóm công ty có số lượng KTV từ hai mươi (20) người trở lên (E&Y, KPMG, PWC

và Deloitle).

Vì vậy, theo quan điểm của người viết, để phân loại quy mô của DN kiểm toán,

cần kết hợp các tiêu chí như sau: số lượng KTV đang hành nghề và doanh thu.

Trong phần khảo sát thực trạng được trình bày tại chương 2 của luận văn, người

viết đã dựa vào tiêu chí số lượng KTV đã đăng ký hành nghề tại các DN kiểm toán

và doanh thu hàng năm để phân loại quy mô DN kiểm toán. Vì lý do đội ngũ KTV

là tài sản quý giá nhất và là yếu tố cơ bản nhất để tạo ra giá trị của các DN kiểm

toán. Theo đó, DN kiểm toán vừa là DN có số lượng KTV đã đăng ký hành nghề từ

10 người trở lên và doanh thu hàng năm đạt khoảng10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

(ngoại trừ E&Y, KPMG, PWC và Deloitle); DN kiểm toán nhỏ là DN có số lượng

KTV đã đăng ký hành nghề dưới 10 người và doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng.

1.2. Tổng quan về hệ thống KSNB

1.2.1. Khái niệm KSNB

Năm 1992, Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về

BCTC (COSO) đã phát hành báo cáo dưới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - Khuôn mẫu

hợp nhất. Báo cáo COSO 1992 đã được chấp nhận rộng rãi và được sử dụng phổ

biến trên toàn thế giới, nó được công nhận là khuôn mẫu hàng đầu cho việc xây

dựng, vận hành, quản lý KSNB và đánh giá sự hữu hiệu của KSNB.

Trong hai mươi (20) năm qua kể từ ngày khởi đầu của báo cáo COSO 1992 đến

nay, môi trường hoạt động đã có những sự thay đổi đáng kể, trở nên phức tạp hơn,

sử dụng công nghệ tiên tiến hơn và mang tính chất toàn cầu; đồng thời, các bên liên

quan có nhiều mối quan tâm hơn, họ cần tìm kiếm sự minh bạch và sự giải trình

nhiều hơn về tính toàn vẹn của hệ thống KSNB nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định

kinh doanh và quản trị tổ chức; điều đó có nghĩa rằng báo cáo COSO 1992 cần phải

được cập nhật để phù hợp với xu thế phát triển hiện tại.

Do đó, vào tháng 05 năm 2013 COSO đã phát hành báo cáo dưới tiêu đề Kiểm

soát nội bộ - Khuôn mẫu hợp nhất. Khuôn mẫu 2013 được kỳ vọng là sẽ giúp các tổ

chức thiết kế và thực hiện KSNB trước nhiều sự thay đổi trong môi trường hoạt

11

động kinh doanh, mở rộng ứng dụng KSNB trong việc chú tâm vào mục tiêu hoạt

động và mục tiêu về BCTC và làm sáng tỏ những yêu cầu cho việc xác định những

gì sẽ cấu thành nên một hệ thống KSNB hữu hiệu.

Khuôn mẫu 2013 vẫn giữ được định nghĩa cốt lõi của KSNB và gồm có năm (5)

bộ phận cấu thành của KSNB, theo khuôn mẫu 2013, KSNB được định nghĩa như

sau:

“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, Hội đồng quản trị và các

nhân viên của tổ chức, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm

đạt được các mục tiêu liên quan đến hoạt động, BCTC và sự tuân thủ.” (COSO,

2013)

Định nghĩa này phản ánh những khái niệm cơ bản nhất định, theo đó thì KSNB

là:

 Hướng tới việc đạt được các mục tiêu trong một (1) hoặc nhiều nhóm –

nhóm mục tiêu về hoạt động, nhóm mục tiêu về BCTC và nhóm mục tiêu về

sự tuân thủ;

 Một quá trình bao gồm nhiều nhiệm vụ và nhiều hoạt động liên tục. KSNB

sẽ hữu hiệu khi nó là một (1) bộ phận không thể tách rời chứ không phải

chức năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức;

 Bị ảnh hưởng bởi con người – không chỉ đơn thuần về chính sách, tiến trình,

hệ thống và hình thức, mà còn về con người và những hành động của họ có

mặt ở mọi cấp độ trong một tổ chức thì ảnh hưởng đến KSNB;

 Có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý – không phải là đảm bảo tuyệt đối,

điều này xuất phát từ những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và

vận hành hệ thống KSNB;

 Có thể thích ứng đối với cơ cấu tổ chức của DN – linh hoạt trong việc áp

dụng cho toàn bộ DN hay cho một công ty con cụ thể, đơn vị hoạt động hay

quá trình kinh doanh.

12

1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB

Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ thống KSNB giữa các tổ chức do

phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu…

của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những bộ

phận cơ bản. Theo khuôn mẫu 2013, hệ thống KSNB bao gồm năm (5) bộ phận cơ

bản có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, điều này cần thiết cho việc đạt được các mục

tiêu của tổ chức, sự phân chia hệ thống kiểm soát thành năm (5) bộ phận là một

cách xây dựng thiết thực.

Các mục tiêu của tổ chức và các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB có mối

liên hệ chặt chẽ với nhau, nhìn vào hình vẽ biểu hiện mối quan hệ giữa các loại mục

tiêu dưới đây có thể thấy được rằng: Theo hàng ngang, mỗi bộ phận đều cần thiết

cho việc đạt được cả ba (3) nhóm mục tiêu. Mỗi cột, tức mỗi mục tiêu chỉ đạt được

thông qua năm (5) bộ phận hợp thành KSNB, cả năm (5) bộ phận hợp thành KSNB

đều hữu ích và quan trọng trong việc giúp cho tổ chức đạt được một (1) trong ba (3)

nhóm mục tiêu trên. KSNB liên quan đến từng bộ phận, từng hoạt động của tổ chức

và toàn bộ tổ chức nói chung.

Hình 1.1: CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG KSNB

BCTC

Hoạt động

Tuân thủ

Môi trường kiểm soát

Đánh giá rủi ro

H o ạ t đ ộ n g

Hoạt động kiểm soát

B ộ p h ậ n

H o ạ t đ ộ n g

B ộ p h ậ n

Thông tin & Truyền thông

Giám sát

13

Các bộ phận của KSNB được trình bày cụ thể như sau:

1.2.2.1. Môi trường kiểm soát

Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức, phản ánh sắc thái chung của một đơn

vị và chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị. Môi trường kiểm

soát là nền tảng cho bốn (4) bộ phận còn lại của hệ thống KSNB, môi trường kiểm

soát bao gồm các yếu tố sau: truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực

và các giá trị đạo đức; cam kết năng lực; sự tham gia của Ban Quản trị; triết lý và

phong cách điều hành của Ban Giám đốc; cơ cấu tổ chức; phân công quyền hạn và

trách nhiệm; các chính sách và thông lệ về nhân sự.

1.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị

Nhà quản lý cần đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tạo nên rủi ro

làm cho những mục tiêu của đơn vị không đạt được. Đồng thời, các nhà quản lý

cũng phải kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro gây nên.

Đánh giá rủi ro là công việc mà nhà quản lý dựa trên mục tiêu đã xác định của

đơn vị để nhận dạng và phân tích rủi ro, từ đó mới có thể quản trị được rủi ro. Rủi

ro phải được đánh giá và quản lý xuyên suốt trong đơn vị nhằm xác định và giám

sát những sự kiện mà có khả năng đe dọa việc hoàn thành sứ mạng và các mục tiêu

của đơn vị. Đối với mỗi rủi ro được xác định, nhà quản lý phải quyết định xem nên

chấp nhận rủi ro, ngăn ngừa, giảm nhẹ rủi ro đến mức có thể chấp nhận được hoặc

có thể chuyển hoặc chia sẻ rủi ro đến một công ty bảo hiểm hoặc công ty tái bảo

hiểm.

1.2.2.3. Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và các thủ tục để đảm bảo các định

hướng của Ban Giám đốc được thực hiện và đảm bảo các hành động cần thiết được

tiến hành nhằm kiểm soát rủi ro và đạt được các mục tiêu của đơn vị. Các hoạt động

kiểm soát xảy ra xuyên suốt cả đơn vị, ở mọi cấp bậc và trong tất cả các bộ phận.

Hoạt động kiểm soát có nhiều loại và được áp dụng tại nhiều mức độ khác nhau,

những hoạt động kiểm soát chủ yếu gồm có: kiểm soát quá trình xử lý thông tin,

kiểm soát vật chất, phân chia trách nhiệm và soát xét lại việc thực hiện.

14

1.2.2.4. Thông tin và truyền thông

Thông tin được thu thập và truyền đạt đến các bộ phận, cá nhân trong đơn vị

dưới các hình thức và thời gian thích hợp, đảm bảo mọi người trong đơn vị có thể

thực hiện được nhiệm vụ của mình. Truyền thông là sự cung cấp thông tin bên trong

đơn vị và với bên ngoài. Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo

nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên và các cấp ngang

hàng với nhau, mỗi cá nhân cần hiểu vai trò của mình trong hệ thống KSNB cũng

như hoạt động của cá nhân tác động đến hệ thống như thế nào; ngoài ra cũng cần có

sự trao đổi thông tin hữu hiệu với các đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà

cung cấp, cổ đông và cơ quan thuế. Thông tin và truyền thông tạo ra các báo cáo,

chứa đựng các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát đơn vị. Nhờ có hệ

thống thông tin liên lạc chính xác, trung thực và các hoạt động truyền thông kịp thời

mà các thành viên trong đơn vị nắm bắt, trao đổi, xử lý, quản lý và kiểm soát các

hoạt động của DN được hiệu quả.

1.2.2.5. Giám sát

Là quá trình người quản lý đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống KSNB,

nhằm xác định hệ thống KSNB có vận hành đúng theo thiết kế và cần phải điều

chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn. Giám sát giúp cho hệ thống

KSNB duy trì tính hữu hiệu qua các thời kỳ. Có hai (2) loại giám sát: giám sát

thường xuyên và giám sát định kỳ.

1.2.3. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB

Mặc dù đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ thống nhưng mọi tổ chức

vẫn không thể có một hệ thống KSNB hoàn toàn hữu hiệu, tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB phụ thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, có nghĩa là phụ thuộc vào

năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Do đó ngay cả khi có

thể xây dựng được một hệ thống hoàn hảo về cấu trúc thì hệ thống KSNB cũng chỉ

có thể hạn chế tối đa những sai phạm. Điều này xuất phát từ những hạn chế sau:

 Những hạn chế xuát phát từ con người như sự vô ý, bất cẩn, đảng trí, hiểu sai

chỉ dẫn của cấp trên, đánh giá sai tính chất và mục tiêu công việc…

15

 Sự thông đồng để đánh lừa, lẩn tránh của các nhân viên với nhau hay với các

bộ phận bên ngoài đơn vị;

 Hoạt động kiểm soát thường nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát

sinh và ít chú trọng đến các nghiệp vụ bất thường, do đó những sai phạm

trong các nghiệp vụ này thường bị bỏ qua;

 Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho hoạt

động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận

gây ra;

 Các cá nhân có trách nhiệm đã lạm dụng quyền hạn để nhằm phục vụ cho

mưu đồ của chính cá nhân đó;

 Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm soát

không còn phù hợp.

Chính vì những hạn chế nêu trên là nguyên nhân làm cho hệ thống KSNB không

thể đảm bảo tuyệt đối mà chỉ có thể đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục

tiêu của đơn vị đề ra; đồng thời, các KTV cũng không thể đạt được tất cả các bằng

chứng mà họ cần từ việc kiểm tra hệ thống KSNB.

1.3. Tổng quan về tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC

1.3.1. Lược sử quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm

toán BCTC

Kiểm toán là một hoạt động đã có từ rất lâu đời, từ thời Trung Cổ; kiểm toán

được thực hiện để thẩm tra tính chính xác của các thông tin tài chính, trong giai

đoạn này chủ yếu là sự phát triển của kiểm toán tuân thủ do các KTV của Nhà nước.

Sau này, với sự ra đời của thị trường chứng khoán và công ty cổ phần, cũng như do

sự mở rộng quy mô của các DN đã dẫn đến sự tách rời giữa quyền sở hữu của các

cổ đông và chức năng điều hành của các nhà quản lý. Từ đó xuất hiện nhu cầu kiểm

tra của chủ sở hữu để chống lại sự gian lận của các nhà quản lý và người làm công,

vì lý do đó kiểm toán độc lập đã ra đời vào thế kỷ 18 để đáp ứng cho nhu cầu này.

Đến đầu thế kỷ 20, nền kinh tế thế giới phát triển ngày càng mạnh mẽ với sự xuất

hiện của hàng triệu nhà đầu tư chứng khoán, thì lúc này kiểm toán độc lập BCTC từ

16

mục đích phát hiện sai phạm đã chuyển sang mục đích mới là nhận xét về mức độ

trung thực và hợp lý của các BCTC, kết quả kiểm toán chủ yếu phục vụ cho các bên

thứ ba để giúp họ đánh giá về độ tin cậy của BCTC. Để đạt được mục đích này,

thông qua quá trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn, các tổ chức nghề nghiệp, các

tổ chức kiểm toán độc lập và KTV đã hình thành nên những phương thức kiểm tra

mới; đó là việc xây dựng và phát triển của kỹ thuật lấy mẫu, vấn đề đánh giá hệ

thống KSNB và hình thành kỹ thuật kiểm toán bằng máy tính; cụ thể:

 Kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán được chấp nhận áp dụng vào khoảng đầu thế kỷ

20, khi quy mô của các DN ngày càng mở rộng. Kỹ thuật này giúp cho các

KTV lựa chọn và kiểm tra một số nghiệp vụ thay vì phải kiểm tra toàn bộ;

nhờ đó tiết kiệm được thời gian và công sức, tuy nhiên các KTV phải đảm

bảo hợp lý là không để các sai lệch vượt quá mức trọng yếu.

 Việc đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị bắt đầu được quan tâm từ quá trình

tích lũy kinh nghiệm khi áp dụng kỹ thuật lấy mẫu của KTV. Đánh giá hệ

thống KSNB là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt kỹ thuật lấy mẫu,

nhờ sự đánh giá này mà KTV có thể xác định được nội dung, lịch trình và

phạm vi của những thủ tục kiểm toán. Đối với những hoạt động có KSNB

vững mạnh thì độ tin cậy của thông tin sẽ cao, vì thế chuẩn mực kiểm toán

cho phép KTV được giảm thiểu việc kiểm tra chi tiết những khoản mục hay

những nghiệp vụ có liên quan; còn ngược lại khi KSNB yếu kém, KTV cần

phải gia tăng việc kiểm tra chi tiết.

 Đồng thời, do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên số lượng các đơn

vị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng nhiều. Do đó, KTV

phải tiếp cận và tìm hiểu hệ thống KSNB trong môi trường tin học, KTV

phải nghiên cứu để áp dụng các kỹ thuật kiểm toán phù hợp với môi trường

này.

Bước sang thế kỷ 21, vai trò của kiểm toán ngày càng tăng lên do tiến trình toàn

cầu hóa nền kinh tế thế giới, đặc biệt là thị trường tài chính. Sự phát triển của lực

lượng các nhà đầu tư quốc tế vượt ra khỏi biên giới của các quốc gia đã làm tăng

17

nhu cầu bảo đảm độ tin cậy của BCTC và các thông tin khác. Mặt khác, sự kiện

Enron và sự sụp đổ của Arthur Andersen đã dẫn đến những thách thức lớn lao cho

nghề nghiệp kiểm toán vào thời điểm này. Những yêu cầu trên đã thúc đẩy việc mở

rộng và nâng cao chất lượng kiểm toán, từ đó đã hình thành một số xu hướng nổi

bật trong lĩnh vực kiểm toán; một trong số các xu hướng đó là việc mở rộng các kỹ

thuật tiếp cận kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro, tức là chuyển sang tiếp cận kiểm

toán theo rủi ro kinh doanh chiến lược, chuyển từ đánh giá rủi ro kiểm soát sang

đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC.

Muốn vậy, KTV phải có hiểu biết sâu rộng về bản chất của công việc kinh

doanh, ngành nghề kinh doanh và hệ thống KSNB của khách hàng để đánh giá rủi

ro có sai sót trọng yếu ở cơ sở dẫn liệu hay khoản mục của BCTC để từ đó xây

dựng chiến lược tiếp cận kiểm toán phù hợp.

Với một cách nhìn toàn diện hơn về DN (Top – down), tiếp cận kiểm toán theo

rủi ro kinh doanh chiến lược giúp cho cuộc kiểm toán trở nên hiệu quả và hữu hiệu

hơn so với cách tiếp cận truyền thống dựa trên việc kiểm tra các nghiệp vụ và số dư

để suy ra các thông tin trên BCTC (Bottom – up). Trong phương thức tiếp cận này,

KTV sẽ ít chú trọng đến các nghiệp vụ thường xuyên vì hệ thống KSNB đối với các

nghiệp vụ này thường hữu hiệu, nghĩa là các KTV sẽ dựa nhiều hơn vào hệ thống

KSNB bằng cách thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (TNKS); thay vào đó KTV sẽ

tập trung nhiều vào các nghiệp vụ không thường xuyên, những ước tính kế toán và

các đánh giá vì những vấn đề này có thể gây ra sai lệch trọng yếu trên BCTC.

Như vậy, chiến lược kiểm toán theo phương thức tiếp cận rủi ro kinh doanh chiến

lược sẽ là:

 Tăng việc sử dụng các thủ tục phân tích;

 Thực hiện TNKS cho các nghiệp vụ thường xuyên;

 Tăng thử nghiệm cơ bản đối với các nghiệp vụ không thường xuyên và

những ước tính của nhà quản lý;

 Giảm thử nghiệm cơ bản nếu BCTC giống như dự đoán của KTV sau khi

phân tích rủi ro kinh doanh chiến lược.

18

1.3.2. Các nghiên cứu gần đây liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB trong kiểm toán BCTC

Vào những năm 2000, một số vụ bê bối về tài chính và kế toán nổ ra đưa đến sự

sụp đổ các công ty hàng đầu trên thế giới và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi

ích của công chúng, trong đó có lỗi của các công ty kiểm toán. Từ sự thất bại của

nghề nghiệp trong quản lý và giám sát hoạt động kiểm toán, Quốc hội Hoa Kỳ đã

ban hành luật Sarbanes – Oxley vào ngày 30 tháng 07 năm 2002 nhằm nâng cao

chất lượng và tính minh bạch của BCTC, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng

quản trị, Ban Giám đốc và KTV. Luật Sarbanes – Oxley gồm mười một (11)

chương, ở chương 4, mục 404 đưa ra các quy định liên quan đến trách nhiệm đánh

giá của Ban Giám đốc về hệ thống KSNB. Đồng thời, KTV phải xác nhận, báo cáo

về việc đánh giá tính đầy đủ, sự hữu hiệu của cơ cấu thủ tục KSNB như là một phần

của BCTC và xem xét sự phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Khi tìm hiểu

và đánh giá hệ thống KSNB trong quá trình kiểm toán BCTC, KTV thường chú

trọng vào sự đầy đủ và thích hợp của các tài liệu về KSNB vì các KTV nhận thấy

một sự không đầy đủ tài liệu về các kiểm soát quan trọng có thể dẫn đến một khiếm

khuyết trọng yếu trong KSNB.

Vào khoảng thời gian này, tại các trường đại học của Hoa Kỳ có nhiều nghiên

cứu về các yếu tố đưa đến sự yếu kém trong KSNB trên BCTC, trong số đó có một

nghiên cứu trình bày cụ thể chi tiết sự tác động của từng yếu tố quyết định đến sự

yếu kém trong KSNB trên BCTC, với tên gọi “Những yếu tố quyết định sự yếu kém

trong KSNB trên BCTC” của các tác giả Jeffrey Doyle, Weili Ge và Sarah McVay,

nghiên cứu này được công bố ngày 15 tháng 05 năm 2006.

Nghiên cứu này đã xem xét yếu tố quyết định sự yếu kém trong KSNB đối với

mẫu khảo sát gồm bảy trăm bảy mươi chín (779) công ty có công bố tài liệu về các

yếu kém trọng yếu trong KSNB trên BCTC theo mục 302 và 304 luật Sarbanes –

Oxley từ tháng 08 năm 2002 đến tháng 08 năm 2005. Việc lựa chọn các công ty dựa

trên trang Compliance Week (trang thông tin dịch vụ hàng đầu về quản trị DN, rủi

ro và tuân thủ tại Hoa Kỳ), trên một trang web chuyên theo dõi việc công bố KSNB

19

theo luật Sarbanes – Oxley và trên các báo cáo hàng năm của Ủy ban chứng khoán

Hoa Kỳ (SEC) trong cơ sở dữ liệu EDGAR (nơi lưu trữ những mẫu biểu đăng ký,

các báo cáo định kỳ và những mẫu biểu điện tử của SEC). Các công ty được nghiên

cứu là những công ty nhỏ, mới thành lập, yếu kém về mặt tài chính, đây là nhóm

công ty thường gặp những vấn đề nghiêm trọng hơn về mặt kiểm soát toàn bộ công

ty; hay là những công ty có sự phát triển một cách nhanh chóng hay đang tái cơ cấu

lại cấu trúc. Các yếu tố đo lường bao gồm: quy mô DN (đo lường bằng giá trị thị

trường của vốn chủ sở hữu của DN); tuổi đời DN (đo lường bằng số năm mà DN có

niêm yết giá trên CRSP (trung tâm nghiên cứu giá chứng khoán) và tình hình tài

chính của DN (đo lường bằng số lỗ lũy kế, rủi ro phá sản, sự phân khúc thị trường,

các giao dịch nước ngoài…). Qua đó, các tác giả của bài nghiên cứu đã nhận thấy

các yếu tố quyết định sự yếu kém trong KSNB cũng sẽ dựa trên những lý do riêng

biệt cụ thể khác nhau, điều đó là phù hợp với những khó khăn riêng biệt trong việc

thiếp lập KSNB mà mỗi công ty phải đương đầu.

Theo các tác giả thì việc thông qua Sarbanes – Oxley vào năm 2002 đã đánh dấu

lần đầu tiên sự cần thiết phải công khai những yếu kém trọng yếu trong KSNB trên

BCTC của các công ty đã đăng ký với SEC. Do đó, với việc sử dụng một mẫu khảo

sát toàn diện hơn về các tài liệu bắt buộc công bố những yếu kém trọng yếu được

thực hiện theo mục 302 và 304 luật Sarbanes – Oxley từ tháng 08 năm 2002 đến

tháng 08 năm 2005, các tác giả đã khảo sát được các yếu tố quyết định sự yếu kém

trong KSNB trên BCTC. Đồng thời, các tác giả cũng cho thấy được các yếu kém

trong KSNB có nhiều khả năng xảy ra đối với những công ty nhỏ, ít lợi nhuận, quy

mô phức tạp, phát triển một cách nhanh chóng hay đang tái cấu trúc; điều này phù

hợp với các công ty đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát tình hình tài chính khi

đối mặt với một thiếu hụt về nguồn vốn, những vấn đề kế toán phức tạp và một môi

trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng. Bên cạnh đó, các tác giả cũng ghi nhận sự

biến đổi về số lượng của những yếu tố quyết định thì tùy thuộc vào các loại yếu

kém đươc công bố.

20

Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng có những hạn chế vì thời gian thực hiện tương

đối ngắn để có thể vừa tập hợp dữ liệu, vừa thực hiện cuộc kiểm tra, do đó khó có

thể so sánh được cách thức của việc công bố các yếu kém trọng yếu trong những

năm đầu tiên áp dụng Luật Sarbanes – Oxley và trong giai đoạn tiếp theo khi mà cả

Ban Giám đốc, các KTV đều quá quen thuộc với quy trình thiếp lập, đánh giá và

báo cáo về KSNB.

Một nghiên cứu khác được tiến hành vào tháng 12 năm 2004 về đánh giá KSNB

được thực hiện bởi đại diện của chín (9) hãng kiểm toán lớn tại Hoa Kỳ gồm có:

BDO Seidman, Crowe Chizek and Company, Deloitte & Touche, Ernst & Young,

Grant Thornton, Harbinger PLC, KPMG, McGladrey & Pullen và Pricewaterhouse

Coopers; nghiên cứu này được thực hiện qua quá trình tìm hiểu và đúc kết kinh

nghiệm từ thực tế để từ đó thiết lập khuôn mẫu hỗ trợ cho việc đánh giá các thiếu

sót và yếu kém của KSNB; khuôn mẫu này yêu cầu các KTV phải có những xét

đoán về mặt định tính lẫn yếu tố định lượng để đánh giá KSNB.

Khi áp dụng khuôn mẫu trong thực tế, các KTV cần xác định các biểu đồ được sử

dụng để đánh giá các thiếu sót và yếu kém riêng biệt của KSNB, gồm có:

 Biểu đồ 1 được sử dụng để đánh giá và xác định xem một thiếu sót được ghi

nhận trong việc thực hiện các TNKS có đại diện cho một khiếm khuyết kiểm

soát không;

 Biểu đồ 2 được sử dụng để đánh giá và phân loại các khiếm khuyết kiểm soát

trong các kiểm soát thủ công hay kiểm soát tự động có liên quan trực tiếp

đến việc đạt được các cơ sở dẫn liệu thích hợp;

 Biểu đồ 3 được sử dụng để đánh giá và phân loại các khiếm khuyết kiểm soát

trong kiểm soát công nghệ thông tin có liên quan đến một hay nhiều cơ sở

dẫn liệu thích hợp;

 Biểu đồ 4 được sử dụng để đánh giá và phân loại các khiếm khuyết kiểm soát

trong các kiểm soát phổ biến hơn là các kiểm soát trong kiểm soát công nghệ

thông tin. Nhìn chung, những khiếm khuyết kiểm soát như vậy thường không

trực tiếp dẫn đến một sai sót trọng yếu.

21

Mục tiêu của khuôn mẫu về đánh giá các thiếu sót và yếu kém của KSNB là để

hỗ trợ cho các KTV về kinh nghiệm và sự hiểu biết trong việc đánh giá những yếu

kém của KSNB một cách nhất quán, khuôn mẫu này thực sự hữu ích cho công việc

kiểm toán BCTC của các KTV.

1.3.3. Lịch sử phát triển các chuẩn mực kiểm toán liên quan tìm hiểu và

đánh giá hệ thống KSNB

Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý

các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán, hiểu theo nghĩa rộng, chuẩn

mực kiểm toán bao gồm những hướng dẫn và giải thích về các nguyên tắc cơ bản để

các KTV có thể áp dụng trong thực tế, cũng như để đo lường và đánh giá lại chất

lượng công việc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán của các nước đã hình thành từ

đầu thế kỷ 20 dưới một hình thức sơ khai là những ấn phẩm hướng dẫn về các thủ

tục kiểm toán do tổ chức nghề nghiệp ban hành.

Năm 1948, tại Hoa Kỳ, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) ban

hành các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến (GAAS). Sau đó, chuẩn

mực kiểm toán của các quốc gia khác lần lượt ra đời như: Úc (1951), Đức (1964),

Anh (1980)…

Trên bình diện quốc tế, nhằm phát triển và tăng cường sự phối hợp của ngành

nghề một cách hài hòa trên toàn thế giới, năm 1977 Liên đoàn các nhà kế toán quốc

tế (IFAC) đã được thành lập. Một trong những ủy ban quan trọng nhất của Liên

đoàn kế toán quốc tế là Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) đã phát triển ra

ba mươi ba (33) hướng dẫn kiểm toán quốc tế (IAG) từ 1980 đến 1991, trong thực

tế đó là tổ tiên của các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA). IAG đã trình bày những

“thực hành tốt nhất” trong các công ty kiểm toán lớn vào thời gian này, trong lĩnh

vực của kiểm toán và soát xét thông tin tài chính lịch sử; IAG đầu tiên (IAG 1) đề

cập đến mục đích và phạm vi của một cuộc kiểm toán và được phê duyệt vào tháng

10 năm 1979; các IAG liên quan đến KSNB gồm có IAG 6 (07/1981) và IAG 15

(02/1984). (Schockaert and Houyoux, 2007, trang 515)

22

Trong bối cảnh của tiến trình phát triển và sự mong đợi chỉ trong một thời gian

ngắn các IAG sẽ được công nhận bởi tổ chức đảm bảo chính thức, Ủy ban thực

hành kiểm toán quốc tế (IAPC) đã sửa đổi khuôn mẫu của IAG theo điều luật cơ

bản của Liên đoàn các nhà kế toán quốc tế (IFAC) được tạo ra vào tháng 11 năm

1991; từ đây, IAG được đổi tên thành ISA. Tháng 07 năm 1994, Ủy ban thực hành

kiểm toán quốc tế (IAPC) đã đưa ra nền tảng cấu trúc của ISA, gồm có những

nguyên tắc cơ bản và những thủ tục chủ yếu được biểu thị bằng những đoạn văn bản

in đậm; những hướng dẫn giải thích và bổ sung được biểu thị bằng những đoạn văn

bản in nhạt. (Schockaert and Houyoux, 2007, trang 517)

Trong khoảng thời gian này, những ISA liên quan đến KSNB gồm có ISA 310

“Hiểu biết về tình hình kinh doanh” (03/1994), ISA 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”

(11/1993) và ISA 401 “Kiểm toán trong môi trường hệ thống thông tin kế toán”

(03/1994). Nhóm chuẩn mực này quy định KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế

toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán tổng

thể và CTKT thích hợp, có hiệu quả; KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên

môn để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các

rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được. Nhóm chuẩn mực này

được thay thế vào tháng 12 năm 2004 bởi ISA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của

đơn vị” (10/2003).

Môi trường của các DN hiện đại thì không ngừng thay đổi và rất phức tạp, do bị

ảnh hưởng đáng kể bởi sự toàn cầu hóa và kỹ thuật công nghệ, chính sự thay đổi

không ngừng và phức tạp này đã tác động một cách trực tiếp đến chất lượng kiểm

toán. Việc chú trọng vào rủi ro kiểm toán một cách thích hợp và thỏa đáng chắc

chắn là một tiêu chuẩn đánh giá quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm

toán. Do đó, vào tháng 10 năm 2003 IAASB (chính là tổ chức Ủy ban thực hành

kiểm toán quốc tế được cải cách trở thành bởi Hội đồng quản trị của Liên đoàn các

nhà kế toán quốc tế vào tháng 11 năm 2001) đã ban hành hai (2) chuẩn mực mới là

ISA 315 và ISA 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá”, cùng

23

với việc sửa chữa bổ sung ISA 500 “Bằng chứng kiểm toán” nhằm chú trọng một

cách toàn diện về khái niệm rủi ro kiểm toán.

Từ năm 2004 – 2008, IAASB đảm nhiệm dự án ban hành các chuẩn mực kiểm

toán mới. Mục tiêu của dự án là để phục vụ lợi ích công chúng, làm cho các chuẩn

mực dễ hiểu, rõ ràng, có thể áp dụng nhất quán và được chấp nhận trên phạm vi

toàn cầu. Vào tháng 10 năm 2005, bốn (4) dự thảo trưng cầu ý kiến được ban hành,

đó là dự thảo ISA 300 về kế hoạch kiểm toán BCTC, dự thảo ISA 315 về đánh giá

rủi ro kiểm toán, dự thảo ISA 330 về giảm thiểu rủi ro kiểm toán đến mức thấp nhất

có thể chấp nhận được bằng việc thiết lập các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong việc

đánh giá rủi ro kiểm toán (là những chuẩn mực được sửa lại từ những chuẩn mực

được phê duyệt bởi IAASB vào tháng 10 năm 2003) và dự thảo ISA 240 về trách

nhiệm của KTV về gian lận trong suốt cuộc kiểm toán BCTC. Vào tháng 12 năm

2006 IAASB đã ban hành chính thức ISA 240, ISA 300, ISA 315 và ISA 330.

(Schockaert and Houyoux, 2007, trang 519)

Trong năm 2009, IAASB đã hoàn tất dự án ban hành các chuẩn mực kiểm toán

mới; KTV trên khắp thế giới giờ đây có thể sử dụng ba mươi sáu (36) ISA mới và

một (1) chuẩn mực về kiểm soát chất lượng (ISQC) có hiệu lực từ 15 tháng 12 năm

2009. Các ISA mới được xây dựng với những yêu cầu chi tiết hơn được coi là sẽ có

những ảnh hưởng lớn tới bản chất và phạm vi các thủ tục kiểm toán, ghi chép hồ sơ

kiểm toán và chi phí của cuộc kiểm toán. ISA 265 “Trao đổi về những khiếm khuyết

trong KSNB với Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán” là một

chuẩn mực được xây dựng hoàn toàn mới nhằm đưa ra các yêu cầu về trách nhiệm

của KTV trong việc trao đổi với Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm

toán về các khiếm khuyết trong KSNB của đơn vị.

Tháng 03 năm 2012, IAASB ban hành ISA 610 (duyệt xét lại) “Sử dụng công

việc của KTV nội bộ”. Chuẩn mực duyệt xét lại này đề cập đến trách nhiệm của

KTV độc lập nếu sử dụng công việc của KTV nội bộ để đạt được bằng chứng kiểm

toán. Sự thay đổi này đã đưa đến việc ban hành ISA 315 (duyệt xét lại) “Xác định

và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán

24

và môi trường của đơn vị”, để diễn giải công việc của KTV nội bộ là như thế nào và

việc tìm hiểu về nó có thể đưa ra bằng chứng hữu ích trong việc đánh giá rủi ro của

KTV độc lập; ISA 610 (duyệt xét lại), ISA 315 (duyệt xét lại) thay thế cho ISA 610,

ISA 315 và có hiệu lực từ tháng 12 năm 2013.

Hiện nay các ISA liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB bao gồm: ISA

315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị

được kiểm toán và môi trường của đơn vị”, ISA 265 “Trao đổi về những khiếm

khuyết trong KSNB với Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán” và

ISA 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá.”

1.3.4. Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ

thống KSNB

1.3.4.1. ISA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn

vị”

ISA số 315 hiện hành (được hiệu đính và có hiệu lực ngày 15 tháng 12 năm

2009) có tên là xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết

về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.

Nội dung chủ yếu của chuẩn mực:

a. Mục đích của chuẩn mực

Là thiết lập các thủ tục, nguyên tắc cơ bản và nêu hướng dẫn thể thức áp dụng

các thủ tục và nguyên tắc cơ bản đó trong việc tìm hiểu về tình hình kinh doanh,

môi trường hoạt động bao gồm luôn hệ thống KSNB của đơn vị và đánh giá rủi ro

có sai sót trọng yếu trên các phương diện:

 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC;

 Thiết kế và thực hiện các quy trình kiểm toán;

 Cung cấp một khuôn mẫu tham khảo cho việc sử dụng xét đoán kiểm toán.

b. Thủ tục đánh giá rủi ro và những hoạt động liên quan

KTV cần phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để cung cấp cơ sở cho việc xác

định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn

25

liệu; tuy nhiên, thủ tục đánh giá rủi ro không cung cấp đủ các bằng chứng kiểm toán

thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán.

Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:

 Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị mà theo xét đoán

của KTV có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có

sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;

 Thực hiện thủ tục phân tích;

 Quan sát và điều tra.

c. Yêu cầu hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động của đơn vị

bao gồm hệ thống KSNB

- Đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị

KTV cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về: ngành nghề có liên quan, những quy

định pháp lý và các nhân tố bên ngoài khác; đặc điểm của đơn vị; các chính sách kế

toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và các lý do thay đổi (nếu có); chiến lược, mục

tiêu của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan và có thể dẫn đến rủi ro có

sai sót trọng yếu; việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.

- Hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán và các bộ phận của hệ thống KSNB

KTV phải tìm hiểu các thông tin về KSNB của đơn vị có liên quan đến cuộc kiểm

toán. Mặc dù hầu hết các kiểm soát liên quan tới cuộc kiểm toán thường liên quan

tới BCTC nhưng không phải tất cả các kiểm soát liên quan tới BCTC đều liên quan

đến cuộc kiểm toán; KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định kiểm soát

nào, riêng lẻ hay kết hợp với kiểm soát khác, có liên quan tới cuộc kiểm toán.

d. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

KTV phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu tại cấp độ BCTC và

cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết

minh để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo; khi

đã xác định có rủi ro đáng kể, KTV phải tìm hiểu các kiểm soát của đơn vị, kể cả

các hoạt động kiểm soát, có liên quan đến rủi ro đó.

26

Đánh giá của KTV về rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu có thể

thay đổi trong quá trình kiểm toán khi KTV thu thập được thêm bằng chứng kiểm

toán. Trường hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện thủ tục

kiểm toán tiếp theo hoặc các thông tin mới thu thập được không nhất quán với

những bằng chứng kiểm toán ban đầu mà KTV đã dựa vào đó để đánh giá rủi ro thì

KTV phải xem xét lại những đánh giá trước đó và từ đó sửa đổi các thủ tục kiểm

toán tiếp theo đã đề ra.

e. Sự dẫn chứng bằng tài liệu

KTV có trách nhiệm đưa vào hồ sơ kiểm toán những tài liệu quan trọng liên quan

đến quá trình hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động và đánh giá

rủi ro có sai sót trọng yếu;

Những thay đổi đáng kể của ISA 315 so với ISA 400, bao gồm những điểm sau:

 Làm sáng tỏ hơn về phạm vi hiểu biết của KTV về hoạt động kiểm soát bằng

việc thêm vào những hướng dẫn: KTV có thể chú trọng vào việc phát hiện và

tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát ở những khu vực được nhận định rằng

thường có mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu cao hơn. Khi có nhiều hoạt

động kiểm soát cùng hướng đến một mục tiêu, KTV không cần phải tìm hiểu

về từng hoạt động kiểm soát liên quan đến mục tiêu đó;

 Làm sáng tỏ về rủi ro đáng kể, đó là những rủi ro thường liên quan đến các

giao dịch bất thường hoặc các vấn đề cần xét đoán. Các giao dịch thường

xuyên, đơn giản được xử lý một cách có hệ thống thường ít phát sinh rủi ro

đáng kể;

 Yêu cầu có cuộc thảo luận về khả năng đơn vị có rủi ro sai sót trọng yếu

trong BCTC của các KTV trong cùng nhóm kiểm toán thì bắt buộc và phải

được dẫn chứng chi tiết bằng tài liệu theo ISA 315;

 Yêu cầu tăng cường sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường

kinh doanh; phải tăng cường sự hiểu biết về KSNB và phải xác định các

nhân tố có thể gây nên các sai sót tiềm tàng hay có thể hình thành rủi ro có

sai sót trọng yếu.

27

1.3.4.2. ISA 265 “Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với

Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán”

ISA số 265 hiện hành (được hiệu đính và có hiệu lực ngày 15 tháng 12 năm

2009) có tên là trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban Quản trị và

Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.

Nội dung chủ yếu của chuẩn mực:

a. Mục đích của chuẩn mực

Là thiết lập các thủ tục, nguyên tắc cơ bản và nêu hướng dẫn thể thức áp dụng

các thủ tục và nguyên tắc cơ bản đó trong việc trao đổi với Ban Quản trị và Ban

Giám đốc về những khiếm khuyết trong KSNB mà KTV đã phát hiện ra trong quá

trình kiểm toán và theo xét đoán chuyên môn của KTV thì các vấn đề này là nghiêm

trọng và cần sự lưu ý của Ban Quản trị và Ban Giám đốc.

b. Những điểm chính cần lưu ý của chuẩn mực

KTV phải xác định liệu dựa trên cơ sở công việc kiểm toán đã thực hiện thì KTV

có thể phát hiện được một hay nhiều khiếm khuyết trong KSNB không.

Nếu KTV phát hiện một hay nhiều khiếm khuyết trong KSNB, KTV phải dựa

trên cơ sở công việc kiểm toán đã thực hiện xác định xem liệu từng khiếm khuyết

riêng lẻ hay kết hợp lại thì có tạo nên những khiếm khuyết nghiêm trọng không.

KTV có trách nhiệm thông báo bằng văn bản một cách kịp thời với Ban Quản trị,

Ban Giám đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn vị được kiểm toán về những khiếm

khuyết nghiêm trọng trong KSNB được phát hiện trong quá trình kiểm toán.

1.3.4.3. ISA 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh

giá”

ISA số 330 hiện hành (được hiệu đính và có hiệu lực ngày 15 tháng 12 năm

2009) có tên là các biện pháp xử lý của KTVđối với rủi ro đã đánh giá.

Nội dung chủ yếu của chuẩn mực:

a. Mục đích của chuẩn mực

Là thiết lập các thủ tục, nguyên tắc cơ bản và nêu hướng dẫn thể thức áp dụng

các thủ tục và nguyên tắc cơ bản đó trong việc hướng dẫn trách nhiệm của KTV

28

trong việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý đối với các rủi ro có sai sót

trọng yếu mà KTV đã xác định và đánh giá khi thực hiện kiểm toán BCTC.

b. Biện pháp xử lý tổng thể

KTV phải thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có

sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTC.

c. Thủ tục kiểm toán đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp

độ cơ sở dẫn liệu

KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo với nội dung, lịch

trình và phạm vi dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở

dẫn liệu.

Khi thiết kế và thực hiện TNKS, KTV càng tin tưởng vào tính hữu hiệu của hoạt

động kiểm soát thì càng phải thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn.

Dù kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu như thế nào thì KTV phải thiết kế

và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản và

các thông tin thuyết minh quan trọng; KTV phải xem xét có cần thực hiện các thủ

tục xác nhận từ bên ngoài như các thử nghiệm cơ bản hay không.

d. Mức độ đầy đủ của việc trình bày và công bố BCTC

KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán để đánh giá liệu việc trình bày tổng thể

BCTC bao gồm các thông tin thuyết minh liên quan, có phù hợp với khuôn khổ về

lập và trình bày BCTC được áp dụng hay không.

e. Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán

Căn cứ vào các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và bằng chứng kiểm toán thu thập

được, trước khi đưa ra kết luận về cuộc kiểm toán, KTV phải xem xét việc đánh giá

về rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu có còn phù hợp hay không.

KTV phải đưa ra kết luận về tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã

thu thập. Trước khi đưa ra ý kiến KTV phải xem xét tất cả bằng chứng kiểm toán

liên quan dù các bằng chứng này chứng thực hay mâu thuẫn với các cơ sở dẫn liệu

của BCTC.

29

Nếu chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến

một cơ sở dẫn liệu trọng yếu của BCTC, KTV phải cố gắng thu thập thêm bằng

chứng kiểm toán. Nếu không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích

hợp, KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc từ chối đưa ý kiến về BCTC.

f. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán

KTV phải trình bày trong hồ sơ kiểm toán những tài liệu liên quan đến biện pháp

xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu, mối liên hệ giữa các thủ tục

kiểm toán đó với các rủi ro đã được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và kết quả của

các thủ tục kiểm toán, kể cả các kết luận, nếu các thủ tục này không rõ ràng.

Nếu KTV dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động

kiểm soát thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước, KTV phải trình bày trong hồ

sơ kiểm toán các kết luận trên cơ sở tin cậy vào các kiểm soát đã được thử nghiệm

trong cuộc kiểm toán trước.

1.3.5. Trình tự tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC

theo ISA 315, ISA 330 và ISA 265

1.3.5.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ

thống KSNB

ISA 315.25 yêu cầu KTV phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở

các cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản

và thông tin thuyết minh để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục

kiểm toán tiếp theo.

Để đạt được yêu cầu này KTV phải xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu

về đơn vị và môi trường của đơn vị, trong đó có KSNB, đặc biệt là tìm hiểu các

kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro. KTV cần có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ

phận của hệ thống KSNB, bao gồm môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro,

hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, các hoạt động kiểm

soát và giám sát các hoạt động kiểm soát để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm

toán. Sự hiểu biết của KTV về hệ thống KSNB bao gồm hai phương diện là hệ

thống KSNB có được thiết kế phù hợp và được đơn vị thực hiện trên thực tế không.

30

Sự hiểu biết này giúp KTV xác định các loại sai sót tiềm tàng, các yếu tố ảnh hưởng

đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các

thủ tục kiểm toán tiếp theo.

Đồng thời, ISA 315.26 cũng nêu rõ những công việc cụ thể mà KTV cần thực

hiện để có thể đạt được yêu cầu tại ISA 315.25, cụ thể:

 KTV phải xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu về đơn vị và môi

trường của đơn vị, bao gồm tìm hiểu các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi

ro và xác định rủi ro thông qua xem xét các nhóm giao dịch, số dư tài khoản

và thông tin thuyết minh trong BCTC;

 Đánh giá những rủi ro đã xác định và đánh giá liệu chúng có ảnh hưởng lan

tỏa đến tổng thể BCTC và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu hay

không;

 Liên hệ những rủi ro đã xác định với các sai sót có thể xảy ra ở cấp độ cơ sở

dẫn liệu và cân nhắc xem những kiểm soát nào KTV dự định kiểm tra;

 Cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, kể cả khả năng xảy ra nhiều sai sót, và liệu

sai sót tiềm tàng đó có dẫn đến sai sót trọng yếu hay không.

1.3.5.2. Cơ sở thiết lập TNKS

KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo (gồm có TNKS và

thử nghiệm cơ bản) với nội dung, lịch trình và phạm vi dựa vào kết quả đánh giá rủi

ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Điều này sẽ giúp cung cấp mối liên

kết rõ ràng giữa các thủ tục kiểm toán tiếp theo và việc đánh giá rủi ro của KTV.

ISA 330.8 yêu cầu các KTV phải thiết kế và thực hiện các TNKS để thu thập đầy

đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có

liên quan khi:

 Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTV kỳ vọng

rằng các kiểm soát hoạt động hiệu quả; hoặc

 Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì không thể cung cấp đầy đủ bằng

chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.

31

Đồng thời, khi thiết kế và thực hiện các TNKS nếu KTV càng tin tưởng vào tính

hữu hiệu của hoạt động kiểm soát thì càng phải thu thập bằng chứng kiểm toán

thuyết phục hơn, nghĩa là phương pháp kiểm toán chủ yếu sử dụng của KTV chính

là các TNKS.

1.3.5.3. Phương pháp thực hiện TNKS

a. Nội dung và phạm vi của TNKS

Khi thiết kế và thực hiện TNKS, ISA 330.10 yêu cầu các KTV phải thực hiện các

thủ tục kiểm toán khác kết hợp với thủ tục phỏng vấn nhằm thu thập bằng chứng

kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát. Các thủ tục kiểm toán khác mà

KTV thường thực hiện kết hợp với thủ tục phỏng vấn bao gồm: kiểm tra tài liệu,

thực hiện lại các thủ tục kiểm soát và quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát.

Nội dung của một kiểm soát cụ thể sẽ ảnh hưởng đến loại thủ tục cần thực hiện để

thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hoạt động hữu hiệu của kiểm soát đó.

KTV có thể phải mở rộng phạm vi thử nghiệm đối với một kiểm soát khi cần thu

thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn về tính hữu hiệu của kiểm soát đó. Khi

xác định phạm vi của TNKS, KTV cần xem xét các vấn đề như sau: độ tin cậy vào

các kiểm soát, tần suất thực hiện của các kiểm soát, tỷ lệ sai lệch của một kiểm soát

… Riêng đối với các kiểm soát tự động, do tính nhất quán vốn có của quy trình xử

lý công nghệ thông tin, KTV có thể không cần phải mở rộng phạm vi thử nghiệm.

Đồng thời, ISA 330.10 cũng yêu cầu các KTV cần xác định liệu các kiểm soát

được thử nghiệm có phụ thuộc vào các kiểm soát khác không, nếu có thì có cần

thiết thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh tính hữu hiệu của các hoạt động

kiểm soát gián tiếp đó không.

b. Lịch trình TNKS

KTV phải thực hiện TNKS cho một thời điểm cụ thể hoặc cho cả giai đoạn mà

KTV muốn dựa vào các kiểm soát đó để đưa ra cơ sở thích hợp cho sự tin cậy của

KTV vào các kiểm soát đó.

Khi sử dụng bằng chứng kiểm toán thu thập được trong giai đoạn giữa kỳ, ISA

330.12 yêu cầu KTV phải:

32

 Thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay đổi quan trọng trong các kiểm

soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ;

 Xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cần thu thập cho giai đoạn còn lại.

Trong một số trường hợp nhất định, bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các

cuộc kiểm toán trước cũng có thể cung cấp bằng chứng cho cuộc kiểm toán hiện tại

nếu KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán để chứng minh các bằng chứng kiểm toán

năm trước vẫn tiếp tục phù hợp cho cuộc kiểm toán hiện tại. Khi sử dụng bằng

chứng kiểm toán thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước, ISA 330.13 yêu cầu

KTV phải xem xét những vấn đề sau:

 Tính hữu hiệu của các thành phần khác của KSNB, bao gồm môi trường

kiểm soát, việc giám sát các kiểm soát và quy trình đánh giá rủi ro của đơn

vị;

 Các rủi ro phát sinh từ các đặc tính của kiểm soát, cho dù kiểm soát đó được

thực hiện thủ công hay tự động;

 Tính hữu hiệu của các kiểm soát chung về công nghệ thông tin;

 Tính hữu hiệu của kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát đó của đơn vị,

 Liệu việc không thay đổi một kiểm soát cụ thể có gây rủi ro khi hoàn cảnh đã

thay đổi hay không;

 Rủi ro có sai sót trọng yếu và mức độ tin cậy vào các kiểm soát.

Đồng thời, nếu KTV dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của

hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập được từ cuộc kiểm toán trước, KTV phải

chứng minh rằng các bằng chứng đó vẫn còn giá trị bằng cách thu thập bằng chứng

kiểm toán về việc liệu có phát sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó

kể từ sau cuộc kiểm toán trước hay không. KTV phải thu thập bằng chứng này bằng

cách thực hiện phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc điều tra, để xác nhận sự hiểu

biết về các kiểm soát cụ thể đó. Ngoài ra, khi KTV dự định tin cậy vào các kiểm

soát đối với một rủi ro được xác định là rủ ro đáng kể thì KTV phải thử nghiệm các

kiểm soát đó trong giai đoạn hiện tại.

33

1.3.5.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS

Kết quả của TNKS giúp cho KTV đánh giá được mức độ sai lệch trong các kiểm

soát mà KTV dự định tin cậy vào, khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu

hiệu thì KTV phải lưu lại trong hồ sơ kiểm toán những khiếm khuyết nghiêm trọng

về KSNB, trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán và phát hành thư

quản lý, đồng thời KTV sẽ phải mở rộng phạm vi thực hiện của thử nghiệm cơ bản.

Nếu KTV kết luận các kiểm soát hoạt động hữu hiệu thì KTV cũng phải lưu lại

trong hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp và sẽ thu

hẹp phạm vi thực hiện của các thử nghiệm cơ bản.

ISA 315.32 và ISA 330.28 yêu cầu KTV phải lập hồ sơ kiểm toán về những

thông tin đã thu thập về KSNB và kết quả của các thủ tục kiểm toán. Hình thức và

phạm vi của các hồ sơ này phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của những nghiệp

vụ, thủ tục kiểm soát mà đơn vị đang áp dụng. Hồ sơ thường được thực hiện và

hoàn thành dưới các dạng sau đây:

 Bảng tường thuật

 Lưu đồ

 Bảng câu hỏi

 Danh sách kiểm tra

Việc lựa chọn loại công cụ để mô tả tùy thuộc vào sở thích của KTV; tuy nhiên,

KTV nên sử dụng phối hợp bảng câu hỏi và lưu đồ vì chúng sẽ bổ sung cho nhau để

cung cấp tối ưu hình ảnh về hệ thống KSNB.

KTV có thể sử dụng và cập nhật hồ sơ kiểm toán về kiểm soát đã có được từ

cuộc kiểm toán trước trong việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán tiếp theo. Khi cập

nhật hồ sơ kiểm toán về kiểm soát KTV nên cẩn thận xem xét sự thay đổi của các

kiểm soát có ảnh hưởng lan tỏa đến từng cơ sở dẫn liệu.

Đồng thời, ISA 265.09 và ISA 265.10 yêu cầu KTV phải trao đổi bằng văn bản

một cách kịp thời với Ban Quản trị, Ban Giám đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn

vị được kiểm toán về những khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB được phát

hiện trong quá trình kiểm toán.

34

Những nội dung cần trình bày trong văn bản trao đổi về những khiếm khuyết

nghiêm trọng trong KSNB, bao gồm:

 Mô tả các khiếm khuyết và giải thích những ảnh hưởng tiềm tàng của các

khiếm khuyết đó;

 Các thông tin đầy đủ để giúp Ban Quản trị và Ban giám đốc đơn vị được

kiểm toán hiểu được bối cảnh của thông tin trao đổi.

Kết luận chương 1

Nghiên cứu tổng quan về hệ thống KSNB để có thể biết được lịch sử phát triển,

định nghĩa và các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB, từ đó làm cơ sở lý luận để tìm

hiểu và đánh giá hệ thống KSNB.

Một trong những công việc quan trọng của KTV trong quy trình kiểm toán để có

thể đánh giá về tính trung thực và hợp lý của thông tin trình bày trên BCTC đó là

công việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB tại đơn vị. Thông qua tìm hiểu về hệ

thống KSNB và các bộ phận, KTV đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của

KSNB nói chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Bên

cạnh đó, trên cơ sở hiểu biết về KSNB, KTV hình dung về khối lượng và độ phức

tạp của công việc kiểm toán, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, từ đó, KTV sẽ xác

định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về

thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và CTKT.

Nghiên cứu các chuẩn mực và các quy định quốc tế có liên quan đến tìm hiểu và

đánh giá hệ thống KSNB sẽ giúp thấy được sự phát triển của các quy định trên thế

giới, từ đó giúp hoàn thiện các chuẩn mực về KSNB tại Việt Nam nhằm hướng dẫn

cho các KTV thể thức áp dụng các thủ tục và nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu

về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động bao gồm luôn hệ thống KSNB của

đơn vị được kiểm toán và đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu trong kiểm toán

BCTC.

Như vậy nội dung chương 1 đã đủ điều kiện làm cơ sở để khảo sát thực trạng tìm

hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán

độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.

35

Chương 2: THỰC TRẠNG TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM

SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC

CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH

2.1. Các quy định pháp lý liên quan đến việc thiết lập và vận hành hệ thống

KSNB tại các DN tại thành phố Hồ Chí Minh

Với sự đa đạng của hình thức kinh doanh và mức độ tăng truởng ngày càng cao

của nguồn vốn kinh doanh tại mỗi DN, đặc biệt với quá trình đẩy nhanh việc vốn

hoá thị trường vốn của môi trường kinh doanh tại Việt Nam; thì hiện nay, nhà đầu

tư vốn đã và đang dần tách rời khỏi vai trò quản lý DN. Chính vì vậy một hệ thống

KSNB vững mạnh đang là một nhu cầu bức thiết, một công cụ tối ưu để xác định sự

an toàn của nguồn vốn đầu tư, xác định hiệu quả điều hành của Ban điều hành DN

cũng như kịp thời nắm bắt hiệu quả hoạt động của DN. Một hệ thống KSNB vững

mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho DN:

 Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và BCTC của DN;

 Giảm thiểu rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với DN do bên thứ ba hoặc

nhân viên của DN gây ra;

 Giảm thiểu rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại cho

DN;

 Giảm thiểu rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của

DN;

 Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa

đầy đủ.

Hiện nay, việc thiết lập hệ thống KSNB chỉ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng

và chi nhánh ngân hàng nước ngoài do mức độ nhạy cảm của hoạt động tín dụng

trong nền kinh tế. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số

44/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2011, quy định về hệ thống KSNB và

kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông

tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 02 năm 2012 và thay thế cho Quyết

36

định số 36/2006/QĐ-NHNN và Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN do Thống đốc

ngân hàng nhà nước ban hành ngày 01 tháng 08 năm 2006. Ngoài ra, trong Luật

kiểm toán độc lập (2012) do Quốc hội ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01

tháng 01 năm 2012 cũng có đề cập đến KSNB. Nhằm hỗ trợ cho kiểm toán độc lập

hoạt động có hiệu quả, Điều 57 của Luật này quy định về trách nhiệm của đơn vị có

lợi ích công chúng như sau: “Xây dựng và vận hành hệ thống KSNB phù hợp và có

hiệu quả”; còn các DN không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài và các đơn vị có lợi ích công chúng thì vẫn chưa có văn bản pháp lý nào bắt

buộc các DN này phải thiết lập hệ thống KSNB. Nhìn chung, từng đó quy định là

chưa đủ để các DN có được nhận thức đúng đắn về KSNB và về việc thực hiện xây

dựng, vận hành hệ thống KSNB một cách nghiêm túc, chuyên nghiệp.

Để xây dựng một hệ thống KSNB phù hợp nhất cho mỗi DN, trước hết, cần xác

định rõ những đặc điểm trọng yếu của lĩnh vực kinh doanh, hình thức quản trị, cơ

cấu hệ thống các phòng ban điều hành, mối quan hệ tác nghiệp của mỗi phòng ban

trong từng DN cụ thể. Kế đến, phải đề ra được một chính sách KSNB rõ ràng, minh

bạch để tất cả Ban điều hành đều thấu hiểu được tầm quan trọng cũng như hiệu quả

hỗ trợ cho công tác điều hành từ các công cụ tích cực của hệ thống KSNB, cuối

cùng là việc vận hành hệ thống KSNB trong thực tiễn; qua đó, có thể nhận thấy

rằng việc thiết lập hệ thống KSNB tại mỗi DN là tùy thuộc vào nhu cầu của từng

DN.

Vì mỗi DN sẽ khác nhau về lĩnh vực kinh doanh, hình thức quản trị, cơ cấu hệ

thống các phòng ban điều hành và mối quan hệ tác nghiệp của mỗi phòng ban nên

việc thiết lập của mỗi DN cũng không hoàn toàn giống nhau. Thông thường người

đứng đầu DN (Tổng Giám đốc hay Giám đốc) sẽ đề ra một chính sách KSNB cụ thể

bao gồm những nội dung chính như sau:

- Nêu ra được các mục tiêu của chính sách KSNB, chi tiết bao gồm:

 Xác lập và hỗ trợ thiết lập công cụ quản lý nghiệp vụ đối với tất cả các hoạt

động của từng cá nhân, phòng ban bộ phận trong toàn DN;

37

 Hướng dẫn, căn cứ làm cơ sở cho việc xây dựng các tài liệu phục vụ công tác

quản lý điều hành các hoạt động trên toàn DN;

 Xây dựng các công cụ làm căn cứ để tiến hành các thủ tục KSNB, căn cứ

đánh giá tính tuân thủ, trung thực, đúng đắn trong công tác quản lý điều hành

các hoạt động của DN.

- Nêu ra được đối tượng và phạm vi điều chỉnh của chính sách KSNB

- Nêu ra được quá trình tác nghiệp KSNB

Trên cơ sở đó, người đứng đầu DN sẽ căn cứ vào nhu cầu hoạt động của từng

phòng ban để thiết lập từng quy trình cụ thể nhằm quy định thống nhất trình tự, thủ

tục và thể thức áp dụng trong thực tiễn cho từng phòng ban.

Tùy theo tính chất hoạt động của từng phòng ban mà biểu mẫu thiết lập các quy

trình sẽ được lựa chọn sao cho phù hợp nhất. Nhìn chung, biểu mẫu thường được sử

dụng bao gồm những phần chính như sau:

 Mục đích;

 Phạm vi áp dụng;

 Định nghĩa;

 Quy định chung;

 Nội dung quy trình: lưu đồ và diễn giải lưu đồ;

 Danh mục hồ sơ lưu trữ;

 Tổ chức thực hiện.

2.2. Đặc điểm hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam và sơ

lược về hoạt động kiểm toán BCTC

Hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của loài người, những lĩnh vực và loại hình kiểm toán

khác nhau đã lần lượt hình thành nhằm phục vụ cho nhu cầu ngày càng đa dạng của

xã hội; hiện nay kiểm toán độc lập là hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế thị

trường. Kiểm toán độc lập là dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao độ tin cậy

thông tin và là một hoạt động không thể thiếu của nền kinh tế thị trường hiện nay.

Thông qua kết quả kiểm toán độc lập, đơn vị được kiểm toán biết được thông tin

38

trung thực và hợp lý về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài sản, kết quả

hoạt động và đặc biệt là các tồn tại trong quản lý kinh doanh để chấn chỉnh sai sót,

điều hành hiệu quả hơn. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và quyền lợi với đơn

vị có cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế, tài chính phù hợp với đơn vị, cơ quan

quản lý Nhà nước cũng có cơ sở đưa ra các quyết định thuộc phạm vi trách nhiệm

của mình, nếu không có kiểm toán độc lập, các tổ chức, cá nhân không đủ cơ sở

hoặc thiếu tin tưởng khi đưa ra các quyết định nói trên. Do đó nhờ có kiểm toán độc

lập, các quan hệ kinh tế, tài chính giữa DN với các tổ chức, cá nhân và cơ quan Nhà

nước có căn cứ tin cậy để xử lý. Đồng thời kiểm toán độc lập góp phần giúp các tổ

chức, cá nhân, đặc biệt là người nước ngoài hiểu được cơ chế luật pháp của Việt

Nam để tuân thủ, thực hiện trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam; giúp tổ chức,

cá nhân người Việt Nam hiểu được luật pháp Quốc tế để mở rộng hợp tác, đầu tư ra

nước ngoài hoặc kêu gọi nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và nhằm tạo ra môi

trường đầu tư bình đẳng, thuận lợi.

Theo Luật kiểm toán độc lập (2012) do Quốc hội ban hành thì kiểm toán độc lập

là việc KTV hành nghề, DN kiểm toán kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về

BCTC và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán. Mục đích của hoạt

động kiểm toán độc lập là nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế,

tài chính của đơn vị được kiểm toán và DN, tổ chức khác; làm lành mạnh môi

trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát

hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều

hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của DN.

Khi Nhà nước khuyến khích phát triển đa thành phần kinh tế, đẩy mạnh cổ phần

hóa DN nhà nước, phát triển thị trường chứng khoán, mở cửa hội nhập quốc tế thì

vai trò kiểm toán độc lập ngày càng quan trọng hơn trong nền kinh tế. DN muốn

phát triển, mở rộng quy mô, phát hành cổ phiếu, thu hút vốn đầu tư thì bắt buộc

phải công bố các BCTC đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập. Xuất

phát từ nhu cầu đó, ngày 13 tháng 05 năm 1991 Bộ Tài chính đã thành lập hai (2)

công ty kiểm toán đầu tiên là Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch

39

vụ tư vấn Tài chính – Kế toán và kiểm toán (AASC). Sự ra đời của hai (2) công ty

kiểm toán này và cùng với những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của nền kinh tế Việt

Nam trong những năm đổi mới đã tạo nên tiền đề ra đời cho các công ty kiểm toán

tiếp theo.

2.2.1. Số lượng và hình thức pháp lý của các công ty kiểm toán độc lập

Theo định nghĩa được trình bày ở đoạn 5, điều 5, chương 1 của Luật Kiểm toán

độc lập (2012) thì “DN kiểm toán là DN có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ

kiểm toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên

quan”. Đồng thời theo điều 3, chương 1 của Nghị định 17/2012/NĐ-CP ngày 12

tháng 03 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

kiểm toán độc lập, đã có phân tích sâu hơn và hướng dẫn cụ thể: “DN kiểm toán tại

Việt Nam là DN được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt

Nam, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định và đã được Bộ

Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm

toán” (Chính phủ, 2012).

Số lượng các công ty kiểm toán độc lập tăng nhanh vào giai đoạn năm 1999

(Luật DN ban hành) là hai (2) công ty đến năm 2004 là mười (10) công ty (trước khi

Nghị định 105/2004/NĐ-CP (“Nghị định 105”) được ban hành ngày 30 tháng 03

năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập), Nghị định 105 chỉ cho phép thành

lập mới các công ty kiểm toán với hai (2) loại hình là DN tư nhân và công ty hợp

danh, nên số lượng các công ty kiểm toán thành lập mới tăng chậm so với trước. Từ

khi Chính phủ ban hành Nghị định 133/2005/NĐ-CP (“Nghị định 133”) ngày 31

tháng 10 năm 2005 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 105, cho

phép tiếp tục thành lập loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn thì số lượng các công

ty kiểm toán mới tăng lên rất nhanh. Cơ cấu loại hình công ty kiểm toán có sự thay

đổi đáng kể từ khi Nghị định 105 và Nghị định 133 được ban hành. Theo hai Nghị

định này, thì công ty kiểm toán chỉ được hoạt động dưới ba (3) hình thức là công ty

trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc DN tư nhân; do đó, các DN nhà nước,

công ty cổ phần kiểm toán đã thành lập và hoạt động từ trước ngày Nghị định 105

40

có hiệu lực phải chuyển đổi theo một trong ba (3) hình thức trên trong khoảng thời

gian là hai (2) năm kể từ khi Nghị định 105 có hiệu lực.

Đồng thời, vào ngày 30 tháng 03 năm 2009 Chính phủ ban hành Nghị định số

30/2009/NĐ-CP (“Nghị định 30”) hướng dẫn về việc về việc sửa đổi bổ sung một

số điều của Nghị định 105. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 05

năm 2009 và thay thế cho Nghị định 133, Nghị định đã sửa đồi điều khoản về hình

thức hoạt động của DN kiểm toán (khoản 1, Điều 20) và điều khoản về điều kiện

thành lập, hoạt động của DN kiểm toán (khoản 1, 3 Điều 23). Theo đó, DN kiểm

toán chỉ được thành lập khi có ít nhất ba (3) người có Chứng chỉ KTV, bao gồm cả

Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, trường hợp Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là

thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh thì bắt buộc phải sở

hữu ít nhất mười phần trăm (10%) vốn điều lệ. Ngoài ra Giám đốc hoặc Tổng Giám

đốc DN kiểm toán phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán đủ ba (3) năm trở

lên sau khi được cấp Chứng chỉ KTV và không được đồng thời tham gia quản lý,

điều hành ở DN khác. (Chính phủ, 2009).

Để đáp ứng các điều kiện của Nghị định 30 thì số lượng các DN kiểm toán giảm

xuống đáng kể, hiện nay, theo điều 21, chương 3 của Luật kiểm toán độc lập (2012)

các DN kiểm toán tại Việt Nam tồn tại dưới các hình thức sở hữu sau: công ty trách

nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty hợp danh; DN tư nhân; chi nhánh DN

kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Số lượng công ty kiểm toán đã đăng ký hành

nghề với VACPA và cơ cấu loại hình công ty kiểm toán qua các năm được thống kê

như sau:

Bảng 2.1: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU LOẠI HÌNH CÔNG TY KIỂM

TOÁN ĐỘC LẬP QUA CÁC NĂM

Chỉ tiêu 28/02/2011 20/03/2012 20/03/2013

1) Chi nhánh DN kiểm toán nước ngoài 08 08 09

tại Việt Nam

- Công ty một trăm phần trăm (100%) vốn 05 05 04

đầu tư nước ngoài

41

Chỉ tiêu 28/02/2011 20/03/2012 20/03/2013

- Công ty có vốn đầu tư nước ngoài 03 03 05

2) DN kiểm toán 144 144 146

- Công ty trách nhiệm hữu hạn 141 142 145

- Công ty hợp danh 03 02 01

Tổng số công ty kiểm toán đã đăng ký 152 152 155

hành nghề

Số lượng công ty kiểm toán được Ủy ban 35 43 43

chứng khoán nhà nước chấp thuận kiểm

toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm

yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán

(Nguồn: www.vacpa.org.vn)

2.2.2. Về đội ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp của các công ty kiểm

toán độc lập

Ngay từ khi thành lập, các công ty kiểm toán đều rất chú trọng vào việc tuyển

chọn đội ngũ KTV và nâng cao chất lượng nhân viên; tháng 10 năm 1994, lần đầu

tiên Bộ Tài chính tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ đặc cách cho bốn mươi chín

(49) người đủ điều kiện, tiêu chuẩn KTV chuyên nghiệp.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012, theo số liệu báo cáo của một trăm bốn

mươi bảy (147) công ty kiểm toán thì có mười ngàn hai trăm hai mươi mốt (10.221)

người làm việc trong các công ty kiểm toán, trong đó có tám ngàn tám trăm ba mươi

sáu (8.836) nhân viên chuyên nghiệp và một ngàn ba trăm tám mươi lăm (1.385)

nhân viên khác; một ngàn năm trăm tám mươi hai (1.582) người có Chứng chỉ

KTV, trong đó có một trăm chín mươi hai (192) người vừa có Chứng chỉ KTV Việt

Nam vừa có Chứng chỉ KTV nước ngoài; một trăm hai mươi chín (129) người có

Chứng chỉ KTV nước ngoài.

Đến hết năm 2012 đã có trên hai ngàn bốn trăm bốn mươi lăm (2.445) người

được cấp Chứng chỉ KTV cấp nhà nước, trong đó, tính đến 20 tháng 03 năm 2012

có một ngàn hai trăm lẻ sáu (1.206) KTV đăng ký hành nghề kiểm toán năm 2012,

42

bằng chín mươi bốn phần trăm (94%) so với năm 2011 là một ngàn hai trăm bảy

mươi bảy (1.277) người. Đến ngày 28 tháng 02 năm 2013 có một ngàn ba trăm bảy

mươi (1.370) KTV đăng ký hành nghề kiểm toán năm 2013 (kỳ thi Chứng chỉ KTV

Việt Nam năm 2012, số lượng đạt Chứng chỉ KTV Việt Nam là hai trăm bảy mươi

mốt (271) người); ngoài ra, có khoảng trên một ngàn (1.000) người có Chứng chỉ

KTV Việt Nam không đăng ký hành nghề kiểm toán. Nhìn chung, trình độ chuyên

môn và kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ KTV đã được nâng cao. Nhiều KTV

có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn tốt, có ý thức tuân thủ các nguyên tắc đạo

đức nghề nghiệp, chuẩn mực kiểm toán, có kỹ năng và phong cách làm việc chuyên

nghiệp; tuy nhiên số lượng KTV còn quá thiếu so với nhu cầu hiện nay. Mỗi năm

đều có thêm các công ty kiểm toán được thành lập mới và có nhiều người được cấp

Chứng chỉ KTV, tuy nhiên số lượng KTV đăng ký hành nghề lại tăng không đáng

kể nên có sự dàn trải số lượng KTV giữa các công ty. Tính đến ngày 20 tháng 03

năm 2012, số lượng công ty kiểm toán chỉ có ba (3) KTV là hai mươi chín trên năm

mươi chín (29/159) công ty, chiếm mười tám phần trăm (18%), vì trong năm 2011

có một số công ty không đủ số KTV hành nghề đã sáp nhập với nhau.

2.2.3. Về đối tượng khách hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ của các công

ty kiểm toán độc lập

Đối tượng khách hàng của các công ty kiểm toán ngày càng mở rộng và đa dạng,

theo Luật kiểm toán độc lập (2012), các đối tượng khách hàng được kiểm toán bao

gồm: DN có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động

theo Luật các tổ chức tín dụng; tổ chức tài chính, DN kinh doanh bảo hiểm, DN môi

giới bảo hiểm; công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng

khoán; DN nhà nước; DN tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán. Số lượng khách

hàng của các công ty kiểm toán độc lập qua các năm 2009, 2010, 2011 và 2012

được trình bày cụ thể tại phụ lục 01.

Luật số 70/2006/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2006 về

việc ban hành Luật chứng khoán, có những quy định chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn

công ty kiểm toán được kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ

43

chức kinh doanh chứng khoán. Theo đó, chỉ có các công ty kiểm toán đáp ứng đủ

điều kiện tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định và được Ủy ban chứng khoán nhà

nước chấp thuận mới đủ điều kiện kiểm toán cho các công ty thuộc đối tượng theo

Luật chứng khoán. Tính đến ngày 18 tháng 03 năm 2013 đã có bốn mươi ba (43)

công ty kiểm toán và bốn trăm chín mươi mốt (491) KTV hành nghề đủ điều kiện

kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán

theo Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài

chính.

Cùng với số lượng khách hàng tăng cao thì doanh thu của ngành kiểm toán cũng

tăng lên đáng kể. Cơ cấu doanh thu theo từng loại dịch vụ của các năm 2009, 2010,

2011 và 2012 được trình bày cụ thể tại phụ lục 02.

2.2.4. Sơ lược về hoạt động kiểm toán BCTC

Theo Luật kiểm toán độc lập (2012) do Quốc hội ban hành thì kiểm toán BCTC

là việc KTV hành nghề, DN kiểm toán kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và

hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC của đơn vị được kiểm toán theo quy

định của chuẩn mực kiểm toán. BCTC được lập dựa theo các chuẩn mực kế toán

(Hiện tại có hai mươi sáu (26) chuẩn mực kế toán được ban hành từ năm 2002) và

chế độ kế toán hiện hành (Chế độ kế toán DN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

và chế độ kế toán DNVVN theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC) nên chúng được

sử dụng để làm thước đo trong kiểm toán BCTC. Sau khi kết thúc việc kiểm toán

BCTC, KTV hành nghề, DN kiểm toán sẽ lập báo cáo kiểm toán để đưa ra ý kiến về

BCTC và những nội dung khác đã được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.

Các bước chính trong một cuộc kiểm toán BCTC bao gồm: lập kế hoạch; tìm

hiểu thông tin về DN; hiểu biết về hệ thống KSNB của DN; đánh giá rủi ro kiểm

soát và phát triển chiến lược kiểm toán; thực hiện TNKS; phát triển các thử nghiệm

cơ bản; hoàn thành cuộc kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán.

44

2.3. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC

tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1. Các quy định pháp lý liên quan

2.3.1.1. Chuẩn mực đánh giá rủi ro và KSNB (VSA 400)

VSA 400 yêu cầu các KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống

KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm

toán thích hợp, có hiệu quả. KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn để

đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro

kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.

Trong phạm vi kiểm toán BCTC, KTV chủ yếu quan tâm đến các chính sách, thủ

tục của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của

BCTC. Để hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV phải dựa vào:

 Kinh nghiệm và hiểu biết của mình trước đây về lĩnh vực hoạt động và về

đơn vị;

 Nội dung và kết quả trao đổi với Ban Giám đốc, với các phòng ban và đối

chiếu với các tài liệu liên quan;

 Việc kiểm tra, xem xét các tài liệu, các thông tin do hệ thống kế toán và hệ

thống KSNB cung cấp;

 Việc quan sát các hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị, như: tổ chức hệ thống

thông tin, quản lý nhân sự, hệ thống KSNB, quá trình xử lý các nghiệp vụ

kinh tế, giao dịch giữa các bộ phận trong đơn vị.

Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục

kiểm soát. VSA yêu cầu cụ thể như sau:

 KTV phải hiểu biết về môi trường kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận

thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản

trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống KSNB;

 KTV phải hiểu biết về hệ thống kế toán và việc thực hiện công việc kế

toán của đơn vị;

45

 KTV phải hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế

hoạch kiểm toán tổng thể và CTKT.

Ngoài ra, các KTV còn phải thực hiện các TNKS để thu thập đầy đủ bằng chứng

về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trên các phương diện:

 Thiết kế Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được thiết kế sao

cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;

 Thực hiện Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB tồn tại và hoạt động một

cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.

Đồng thời, nếu trong quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và

thực hiện TNKS, KTV có phát hiện ra các hạn chế của hệ thống thì KTV phải thông

báo bằng văn bản trong thời gian nhanh nhất cho người có trách nhiệm của đơn vị

về những hạn chế chủ yếu trong thiết kế và thực hiện của hệ thống kế toán và hệ

thống KSNB.

Đó là những yêu cầu đối với KTV về việc hiểu biết về hệ thống KSNB của khách

hàng theo VSA 400. VSA 400 được ban hành theo Quyết định số 143/2001/QĐ-

BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính, là chuẩn mực nằm trong hệ

thống VSA hiện hành đã được ban hành từ năm 1999 đến năm 2005 và đã góp phần

đáng kể vào sự nghiệp phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Tuy

nhiên sau hơn mười (10) năm thực hiện đã bộc lộ nhiều thiếu sót, đặc biệt đã lạc

hậu so với hệ thống ISA mới ban hành tháng 04 năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 01

tháng 01 năm 2010. Do đó cần thiết phải ban hành lại đồng bộ hệ thống VSA. Năm

2010, Bộ Tài chính đã giao việc nghiên cứu soạn thảo hệ thống VSA cho VACPA

thực hiện, vừa qua Bộ Tài chính đã chính thức ban hành ba mươi bảy (37) VSA để

thay thế hệ thống chuẩn mực kiểm toán hiện hành, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01

tháng 01 năm 2014; đây là bước tiến quan trọng trong lộ trình nâng cao chất lượng

dịch vụ kiểm toán Việt Nam. Danh mục ba mươi bảy (37) VSA có hiệu lực từ ngày

01 tháng 01 năm 2014 được trình bày tại phụ lục 03.

Trong số ba mươi bảy (37) VSA được ban hành mới có ba (3) chuẩn mực kiểm

toán liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB gồm có: Đầu tiên là VSA

46

315“Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị

được kiểm toán và môi trường của đơn vị” được soạn thảo dựa trên ISA 315, VSA

315 được ban hành để thay thế cho nhóm chuẩn mực gồm VSA 310 (2001), VSA

400 (2001) và VSA 401 (2003). Tiếp theo là VSA 330 “Biện pháp xử lý của KTV

đối với rủi ro đã đánh giá” được soạn thảo dựa trên ISA 330, VSA 330 được ban

hành để thay thế cho VSA 330 (2005). Cuối cùng là VSA 265 “Trao đổi về những

khiếm khuyết trong KSNB với Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm

toán” được soạn thảo dựa trên ISA 265, là một chuẩn mực được soạn thảo mới hoàn

toàn.

2.3.1.2. Các quy định pháp lý liên quan khác

Để tiến hành kiểm toán trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán do Bộ Tài

chính ban hành, mỗi công ty kiểm toán đều tự xây dựng cho mình một bộ CTKT.

Tuy nhiên, chất lượng và quy mô CTKT của các công ty đều rất khác nhau: các

công ty quốc tế, công ty lớn và công ty thành viên Hãng quốc tế áp dụng CTKT của

Hãng quốc tế; công ty vừa và nhỏ thường áp dụng theo CTKT của công ty quốc tế

hoặc tự xây dựng nhưng đều chưa có một chương trình phù hợp và khó áp dụng.

Xuất phát từ thực trạng đó, VACPA được sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới, đã

thành lập Dự án “Tăng cường năng lực Hội KTV hành nghề Việt Nam” để tiến

hành xây dựng bộ CTKT mẫu với mục đích góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ

của các công ty kiểm toán, tăng cường sự tuân thủ nhất quán các yêu cầu của chuẩn

mực kiểm toán. CTKT mẫu này được xây dựng trên cơ sở các quy định của hệ

thống VSA ban hành từ năm 1999 đến năm 2005, các VSA đang trong quá trình sửa

đổi từ năm 2010 và các năm tiếp theo, cũng như cân nhắc các yêu cầu bổ sung của

hệ thống các ISA do IAASB ban hành năm 2009 và có hiệu lực từ 15 tháng 12 năm

2009 với những mục tiêu cụ thể đưa ra theo từng chuẩn mực yêu cầu KTV và công

ty kiểm toán phải thực hiện trong quá trình kiểm toán, CTKT mẫu giải quyết tất cả

các khía cạnh của công việc kiểm toán, từ việc chấp thuận khách hàng, lập kế hoạch

kiểm toán, kiểm tra hệ thống KSNB, các thủ tục kiểm toán chi tiết, các thủ tục hoàn

47

thành và quản lý chất lượng kiểm toán. Một số ưu điểm mà CTKT mẫu mang lại,

bao gồm:

 Với phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro, CTKT

mẫu cho phép KTV tập trung kiểm toán những khoản mục chính có thể xảy

ra rủi ro có sai sót trọng yếu đến BCTC của đơn vị, đồng thời giảm thiểu thời

gian kiểm toán các khoản mục không có rủi ro có sai sót trọng yếu, vừa đảm

bảo rủi ro kiểm toán được giảm xuống ở mức độ thấp có thể chấp nhận được,

vừa đảm bảo tính hiệu quả về chi phí;

 CTKT mẫu giúp KTV và công ty kiểm toán cân bằng được tính đầy đủ và

thích hợp của bằng chứng kiểm toán thu thập để phục vụ cho việc đưa ra ý

kiến kiểm toán phù hợp thông qua việc kết hợp hài hòa bằng chứng kiểm

toán thu thập từ hai phương pháp thử nghiệm kiểm toán là TNKS và thử

nghiệm cơ bản;

 Với sự nhấn mạnh vào việc tìm hiểu đơn vị được kiểm toán, môi trường hoạt

động và hệ thống KSNB của đơn vị, CTKT mẫu sẽ giúp KTV xây dựng

những đánh giá rủi ro phù hợp với từng loại hình đơn vị được kiểm toán để

xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp, đồng thời tạo nền tảng để KTV có thể

đưa ra những khuyến nghị nâng cao hiệu quả của hệ thống hệ thống KSNB

cả về mặt thiết kế và tính hiệu quả khi hoạt động, từ đó góp phần tạo ra giá

trị gia tăng cho dịch vụ kiểm toán;

 Do đặc điểm hoạt động kinh doanh, hệ thống KSNB, quy trình kế toán ở

từng đơn vị là khác nhau, nên CTKT mẫu cũng cho phép KTV và các công

ty kiểm toán có thể linh hoạt bổ sung thêm các thủ tục mà KTV và các công

ty kiểm toán cho là cần thiết theo xét đoán chuyên môn của mình để đạt mục

tiêu kiểm toán đã định.

Với những ưu điểm đó, CTKT mẫu có thể được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm

toán BCTC các DN sản xuất, thương mại và dịch vụ, bao gồm cả việc kiểm toán

cho các công ty niêm yết. Đối với những đơn vị thuộc các lĩnh vực hoạt động đặc

thù khác như xây lắp, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, KTV và công ty kiểm

48

toán có thể vận dụng CTKT mẫu để sửa đổi, bổ sung những thủ tục kiểm toán phù

hợp, đặc biệt là phần kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã có

thể sử dụng bộ CTKT mẫu cho các cuộc kiểm toán, từ đó trở đi CTKT mẫu được sử

dụng như một thước đo đánh giá chất lượng của các công ty kiểm toán, CTKT mẫu

của VACPA được trình bày tại phụ lục 04.

2.3.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán

BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí

Minh

2.3.2.1. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát

các báo cáo kiểm tra tình hình hoạt động tại các công ty kiểm toán

độc lập qua các năm của VACPA

Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong

kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí

Minh, trước tiên người viết dựa vào các báo cáo kiểm tra tình hình hoạt động tại các

công ty kiểm toán độc lập qua các năm của VACPA; đồng thời, người viết đã tiến

hành tổng hợp và phân tích số liệu từ các báo cáo đánh giá về tình hình hoạt động

tại các công ty kiểm toán độc lập trong các năm 2009, 2010 và 2011 của VACPA.

 Sơ lược những điểm quan trọng trong các báo cáo đánh giá về tình hình

hoạt động của các công ty kiểm toán qua các năm 2009, 2010 và 2011.

a. Đối tượng kiểm tra

 Năm 2009: Trong số ba mươi lăm (35) công ty được kiểm tra có ba (3) công

ty một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài, hai (2) công ty hợp

danh và ba mươi (30) công ty trách nhiệm hữu hạn; trong đó có hai mươi bảy

(27) công ty có quy mô vừa và nhỏ.

 Năm 2010: Trong số hai mươi (20) công ty được kiểm tra có một (1) công ty

hợp danh và mười chín (19) công ty trách nhiệm hữu hạn; trong đó có mười

bảy (17) công ty có quy mô vừa và nhỏ.

49

 Năm 2011: Trong số ba mươi (30) công ty được kiểm tra có một (1) công ty

một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài và hai mươi chín (29)

công ty trách nhiệm hữu hạn; trong đó có hai mươi sáu (26) công ty có quy

mô vừa và nhỏ.

b. Thời gian kiểm tra

 Năm 2009: Đoàn kiểm tra gồm ba mươi sáu (36) người, chia thành bốn (4)

đoàn. Mỗi đoàn kiểm tra đã thực hiện kiểm tra từ ba (3) đến bốn (4) công

ty/một (1) đợt trong ba (3) đợt, gồm: đợt 1 từ ngày 11 tháng 08 năm 2009

đến ngày 01 tháng 09 năm 2009; đợt 2 từ ngày 14 tháng 09 năm 2009 đến

ngày 19 tháng 09 năm 2009 và đợt 3 từ ngày 05 tháng 10 năm 2009 đến ngày

10 tháng 10 năm 2009.

 Năm 2010: Đoàn kiểm tra gồm ba mươi bốn (34) người, thực hiện kiểm tra

trong hai (2) đợt, đợt 1 chia thành bốn (4) đoàn kiểm tra từ ngày 13 tháng 09

năm 2010 đến ngày 18 tháng 09 năm 2010 và từ ngày 18 tháng 10 năm 2010

đến ngày 23 tháng 10 năm 2010; đợt 2 chia thành ba (3) đoàn kiểm tra từ

ngày 25 tháng 10 năm 2010 đến ngày 30 tháng 10 năm 2010.

 Năm 2011: Đoàn kiểm tra gồm ba mươi bốn (34) người, thực hiện kiểm tra

trong hai (2) đợt, mỗi đợt chia thành bốn (4) đoàn, đợt 1 từ ngày 10 tháng 10

năm 2011 đến ngày 15 tháng 10 năm 2011; đợt 2 từ ngày 24 tháng 10 năm

2011 đến ngày 29 tháng 10 năm 2011.

c. Quy trình kiểm tra

 Trước khi thực hiện kiểm tra tại từng công ty, từng đoàn và từng thành viên

trong đoàn đã ký các bản cam kết bảo đảm tính độc lập, khách quan theo quy

định tại Quyết định 32/2007/QĐ-BTC;

 Năm 2009: kiểm tra tổng số hai trăm mười tám (218) hồ sơ làm việc (kỳ

kiểm toán 2006, 2007 và 2008);

 Năm 2010: Kiểm tra tổng số một trăm lẻ hai (102) hồ sơ làm việc (kỳ kiểm

toán năm 2009);

50

 Năm 2011: Kiểm tra tổng số một trăm năm mươi (150) hồ sơ làm việc (kỳ

kiểm toán năm 2010).

d. Kết quả báo cáo về quy trình kiểm toán và hồ sơ làm việc liên quan đến tìm

hiểu hệ thống KSNB

Phần lớn các công ty kiểm toán độc lập được kiểm tra đã xây dựng quy trình và

hồ sơ kiểm toán BCTC mẫu hoặc áp dụng CTKT mẫu do VACPA ban hành, một số

công ty kiểm toán độc lập đã xây dựng được tài liệu hướng dẫn quy trình kiểm toán.

Tuy nhiên, các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ chưa có tài liệu hướng dẫn

về quy trình kiểm toán và CTKT mẫu hoặc nếu có thì là dạng sao chép của các công

ty kiểm toán quốc tế, chưa được cập nhật với các chuẩn mực kiểm toán và chuẩn

mực kế toán Việt Nam hiện hành. Quy trình kiểm toán và CTKT mẫu chưa hướng

dẫn chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và lĩnh vực hoạt động (sản xuất kinh

doanh, ngân hàng, hành chính sự nghiệp…), một số hồ sơ kiểm toán không thực

hiện thủ tục đánh giá rủi ro và hệ thống KSNB, nếu có thì chỉ dừng lại ở việc liệt kê

vắn tắt một số rủi ro có thể gặp nhưng không thể hiện sự đánh giá phân tích kỹ

lưỡng từ KTV.

Các hồ sơ được kiểm tra chưa thể hiện việc đánh giá rủi ro dựa trên môi trường

kiểm soát, thủ tục kiểm soát ở các chu trình nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu (doanh

thu, lương, hàng tồn kho, giá vốn), hệ thống kế toán và chính sách kế toán. Hầu hết

các hồ sơ không có bằng chứng chứng minh là đã thực hiện việc đánh giá độ tin cậy

của hệ thống KSNB, nếu có thì thực hiện rất sơ sài và không đưa ra kết luận cuối

cùng; đa số các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ đều dựa vào thủ tục kiểm

tra chi tiết (thử nghiệm cơ bản), không áp dụng kiểm tra hệ thống KSNB. Bên cạnh

đó, đại đa số các hồ sơ đều không lưu lại bằng chứng về việc trao đổi với ban lãnh

đạo đơn vị được kiểm toán về những yếu kém của hệ thống KSNB được phát hiện

trong quá trình kiểm toán.

Các thủ tục đánh giá rủi ro và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán

trong CTKT mẫu của VACPA được trình bày tại phụ lục 05.

51

 Tổng hợp kết quả báo cáo về quy trình kiểm toán và hồ sơ làm việc liên

quan đến tìm hiểu hệ thống KSNB ở từng công ty kiểm toán độc lập

được kiểm tra.

Các bảng tổng hợp kết quả báo cáo về quy trình kiểm toán và hồ sơ làm việc liên

quan đến tìm hiểu hệ thống KSNB ở từng công ty kiểm toán độc lập qua các năm

2009, 2010 và 2011 của VACPA được trình bày tại phụ lục 06.

Như vậy, dựa trên kết quả kiểm soát chất lượng qua các năm cho thấy: phần lớn

các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ (khoảng bốn mươi chín phần trăm

(49%)) không thực hiện tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát; chi

tiết như sau:

 Năm 2009: Trong tổng số ba mươi lăm (35) công ty kiểm toán thì có hai

mươi mốt (21) công ty kiểm toán (chiếm sáu mươi phần trăm (60%)) không

thực hiện tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát;

 Năm 2010: Trong tổng số hai mươi (20) công ty kiểm toán thì có tám (8)

công ty kiểm toán (chiếm bốn mươi phần trăm (40%)) không thực hiện tìm

hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát;

 Năm 2011: Trong tổng số ba mươi (30) công ty kiểm toán thì có mười ba

(13) công ty kiểm toán (chiếm bốn mươi ba (43%)) không thực hiện tìm hiểu

hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát.

2.3.2.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát

thực tế

a. Phương pháp khảo sát

Để đánh giá thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của KTV trong

kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ, bên cạnh việc dựa

vào các báo cáo kiểm tra tình hình hoạt động tại các công ty kiểm toán qua các năm

của VACPA thì người viết còn tiến hành khảo sát mười một (11) công ty kiểm toán

độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh (danh sách mười một (11) công ty

được trình bày tại phụ lục 07).

52

Phương pháp khảo sát là gởi bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các KTV (cấp

bậc từ KTV trở lên – danh sách các KTV đã gởi Bảng câu hỏi khảo sát được trình

bày tại phụ lục 08) về các vấn đề liên quan đến quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ

thống KSNB trong kiểm toán BCTC (các vấn đề này được trình bày trên Bảng câu

hỏi khảo sát tại phụ lục 09). Các KTV sẽ lựa chọn mức độ đồng ý đối với từng vấn

đề được đưa ra bằng cách cho điểm tương ứng với mức độ đồng ý, thang điểm từ

một (1) đến năm (5) theo mức độ đồng ý (điểm năm (5) là cao nhất).

Đối tượng được chọn để khảo sát là:

 Nhóm 01: các KTV tại năm (5) công kiểm toán có quy mô nhỏ. Công ty có

số lượng KTV (có bằng KTV cấp nhà nước) dưới (mười) 10 người và doanh

thu hàng năm nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng.

 Nhóm 02: các KTV tại sáu (6) công ty kiểm toán có quy mô vừa. Công ty có

số lượng KTV (có bằng KTV cấp nhà nước) từ mười (10) người trở lên và

doanh thu hàng năm đạt khoảng mười (10) tỷ đồng đến 100 tỷ đồng (không

tính Big Four).

Thời gian gởi bảng câu hỏi khảo sát là từ ngày 22 tháng 07 năm 2013 đến ngày

05 tháng 08 năm 2013. Bảng câu hỏi khảo sát được gởi đi là hai mươi (20), số

lượng Bảng câu hỏi khảo sát nhận về và đạt yêu cầu là hai mươi (20).

Phương pháp xử lý số liệu: đối với mỗi bước thì nghiên cứu này chỉ thực hiện

việc tính toán trung bình số học đơn giản đối với số điểm từng vấn đề thông qua

phần mềm excel. Sau đó, người viết sẽ tiến hành đánh giá từng vấn đề trong từng

bước để rút ra kết quả khảo sát trong thực tiễn việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại

thành phố Hồ Chí Minh.

b. Kết quả khảo sát

Kết quả khảo sát chi tiết việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm

toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ cho thấy như sau:

53

 Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống KSNB

Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến việc đánh giá rủi ro có sai sót

trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống KSNB:

Bảng 2.2: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN

CÓ QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG

YẾU DỰA TRÊN TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG KSNB

Điểm trung bình

của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô

Vừa Nhỏ

Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục

kiểm toán tiếp theo thì công ty có xây dựng quy trình 3,5 2,9 01 xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp

độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu.

Trong quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu các

KTV luôn phải cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, kể cả 02 3,5 2,6 khả năng xảy ra nhiều sai sót và xem xét các rủi ro

tiềm tàng có dẫn đến sai sót trọng yếu.

Để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, KTV thường sử dụng các

xét đoán chuyên môn để:

- Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường 3,5 3,0 03 của đơn vị

- Đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB của đơn vị 4,2 3,5 được kiểm toán

Khi tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị các KTV

thường tập trung tìm hiểu chu trình kinh doanh tại đơn vị: 04 - Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền (a) 4,7 4,1

- Chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn (b) 4,6 4,0

54

Điểm trung bình

của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô

Vừa Nhỏ

3,4 3,0 - Chu trình phải trả, mua hàng và chi tiền (c)

3,2 3,0 - Chu trình lương và khoản trích theo lương (d)

3,4 3,0 - Chu trình TSCĐ và XDCB (e)

Chu trình kinh doanh được xem là quan trọng nhất 60% (a) 80% (a) trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và 40% (b) 20% (b) môi trường của đơn vị.

Khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, bộ phận

cấu thành của hệ thống KSNB mà KTV thường tìm hiểu:

3,5 2,7 - Môi trường kiểm soát

3,5 3,2 - Quy trình đánh giá rủi ro 05 3,8 2,8 - Các hoạt động kiểm soát

- Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình 4,4 3,6 bày BCTC

3,3 2,9 - Giám sát các hoạt động kiểm soát

Khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị

được kiểm toán, KTV thường đánh giá về mặt thiết kế 3,7 3,0 06 của các kiểm soát và xác định xem các kiểm soát đó có

được thực hiện không.

Sau khi xác định rủi ro, KTV thường đánh giá xem

07 chúng có ảnh hưởng rộng khắp đến tổng thể BCTC và 3,5 2,9

ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu.

Sau khi đã đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ 08 sở dẫn liệu các KTV thường:

55

Điểm trung bình

của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô

Vừa Nhỏ

- Chỉ liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp để lưu 3,5 2,9 trữ bằng chứng

- Lưu toàn bộ bằng chứng chứng minh đã thực hiện 3,0 2,8 việc đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB

(Nguồn: tính toán từ hai mươi (20) Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Từ bảng tính toán nêu trên có thể tổng kết như sau:

- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô vừa

Theo số điểm trung bình của câu trả lời số 01 và 02 là 3,5 cho thấy đa số các

công ty kiểm toán có quy mô vừa đều chưa xây dựng quy trình xác định và đánh

giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở

cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, và vì thế các KTV đã

không xem xét các rủi ro tiềm tàng có thể dẫn đến sai sót trọng yếu.

Với câu hỏi số 03, kết quả cho thấy khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, các

công ty kiểm toán có quy mô vừa thường ít chú trọng vào tìm hiểu về đơn vị được

kiểm toán và môi trường của đơn vị (điểm trung bình là 3,5), mà chủ yếu tập trung

vào tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán (điểm trung

bình là 4,2). Nếu có tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị thì chủ yếu chỉ tìm

hiểu các quy trình kinh doanh quan trọng như chu trình bán hàng, phải thu và thu

tiền (điểm trung bình là 4,7) và chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn (điểm

trung bình là 4,6); đồng thời khi được hỏi về chu trình kinh doanh nào được xem là

quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán thì 60% các KTV

đều trả lời là chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền và 40% là chu trình hàng tồn

kho, giá thành và giá vốn. Bên cạnh đó, khi tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB,

KTV chủ yếu tập trung vào tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và

56

trình bày BCTC (điểm trung bình là 4,4). Ngoài ra, khi đánh giá và tìm hiểu hệ

thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán thì phần lớn công ty kiểm toán cũng không

thường xuyên đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và không xem xét việc

thực hiện các kiểm soát đó trong thực tế (điểm trung bình là 3,7).

Đối với những rủi ro đã xác định thì chỉ có một số ít công ty kiểm toán đánh giá

sự ảnh hưởng của những rủi ro đó đến tổng thể BCTC và từng cơ sở dẫn liệu (điểm

trung bình là 3,7); tuy nhiên sau khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thì các công

ty kiểm toán có quy mô vừa (nếu có đánh giá) đều không chú trọng vào việc lưu lại

bằng chứng, họ thường chỉ liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp (điểm trung bình

là 3,5).

- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ

Tương tự với các công ty kiểm toán có quy mô vừa, số điểm trung bình của câu

trả lời số 01 và 02 là 2,9 và 2,6 cho thấy hầu như các công ty kiểm toán có quy mô

nhỏ đều chưa xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở

cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện

các thủ tục kiểm toán tiếp theo, và vì thế các KTV đã không xem xét các rủi ro tiềm

tàng có thể dẫn đến sai sót trọng yếu.

Các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ cũng thường ít chú trọng vào tìm hiểu về

đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị (điểm trung bình là 3,0), mà chủ

yếu tập trung vào tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán

(điểm trung bình là 3,5). Tương tự với các công ty kiểm toán có quy mô vừa, nếu có

tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị, các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ

cũng chủ yếu tìm hiểu các quy trình kinh doanh quan trọng như chu trình bán hàng,

phải thu và thu tiền (điểm trung bình là 4,1) và chu trình hàng tồn kho, giá thành và

giá vốn (điểm trung bình là 4,0); đồng thời khi được hỏi về chu trình kinh doanh

nào được xem là quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán

thì 80% các KTV đều trả lời là chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền và 20% là

chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn. Bên cạnh đó, khi tìm hiểu và đánh giá

hệ thống KSNB, KTV chủ yếu tập trung vào tìm hiểu về hệ thống thông tin liên

57

quan đến việc lập và trình bày BCTC (điểm trung bình là 3,6). Ngoài ra, khi đánh

giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán thì hầu như các công ty

kiểm toán có quy mô nhỏ cũng không thường xuyên đánh giá về mặt thiết kế của

các kiểm soát và không xem xét việc thực hiện các kiểm soát đó trong thực tế (điểm

trung bình là 3,0).

Vì hầu như các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ đều chưa xây dựng quy trình

xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu nên không đánh giá sự ảnh hưởng

của những rủi ro đó đến tổng thể BCTC và từng cơ sở dẫn liệu (điểm trung bình là

2,9); do đó thường không lưu lại toàn bộ bằng chứng chứng minh đã thực hiện việc

đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB (điểm trung bình là 2,8) cũng như không

liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp để lưu lại bằng chứng (điểm trung bình là

2,9).

 Cơ sở thiết lập TNKS

Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến cơ sở thiết lập TNKS:

Bảng 2.3: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN

CÓ QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ VỀ THIẾT LẬP TNKS

Điểm trung bình

của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô

Vừa Nhỏ

Khi thiết kế và thực hiện TNKS (nội dung, lịch trình và phạm vi), KTV

thường dựa trên cơ sở của:

01 - Kết quả đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ cơ sở 3,7 3,0 dẫn liệu

- Kết quả đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ BCTC 3,2 3,0

KTV thường thiết kế và thực hiện các TNKS để thu thập đầy đủ bằng chứng

02 kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có liên quan

khi:

58

Điểm trung bình

của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô

Vừa Nhỏ

- KTV kỳ vọng các kiểm soát được thực hiện hiệu 3,9 3,3 quả (rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp)

- Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì không

thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích 4,1 3,5

hợp

(Nguồn: tính toán từ hai mươi (20) Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Từ bảng tính toán trên có thể tổng kết như sau:

- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô vừa

Theo kết quả trả lời ở câu hỏi số 01 thì đa số các công ty kiểm toán có quy mô

vừa không xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp

độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các

thủ tục kiểm toán tiếp theo; tuy nhiên, số ít công ty kiểm toán có quy mô vừa khi

thiết kế và thực hiện các TNKS (nội dung, lịch trình và phạm vi) thường dựa vào

kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu (điểm trung bình

là 3,7).

Để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt

động kiểm soát thì các công ty kiểm toán có quy mô vừa sẽ thiết kế và thực hiện các

TNKS khi đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp (điểm trung bình là 3,9) – khi tin

tưởng rằng hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán hoạt động hữu hiệu và khi chỉ

thực hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ không cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán

thích hợp (điểm trung bình là 4,1).

59

- Nhóm công ty kiểm toán có quy mô nhỏ

Do hầu như các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ không xây dựng quy trình xác

định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn

liệu, nên các công ty này sẽ không có cơ sở căn cứ để thiết lập các TNKS.

Các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ chủ yếu dựa vào thủ tục kiểm tra chi tiết

(thử nghiệm cơ bản) và không thường xuyên tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB;

do vậy, cũng không thường xuyên thiết lập các TNKS khi thực hiện kiểm toán.

 Phương pháp thực hiện TNKS

Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến phương pháp thực hiện TNKS:

Bảng 2.4: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN

CÓ QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ VỀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN TNKS

Điểm trung bình

của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô

Vừa Nhỏ

Khi thiết kế và thực hiện TNKS, thủ tục kiểm toán mà KTV thường sử dụng

để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát:

4,0 3,4 - Phỏng vấn 01 3,7 2,8 - Kiểm tra tài liệu

3,5 2,5 - Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát

3,5 2,7 - Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát

Khi thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn về

tính hữu hiệu của một kiểm soát, KTV thường mở 3,8 2,7 02 rộng phạm vi thử nghiệm đối với kiểm soát đó (ngoại

trừ các kiểm soát tự động).

Khi thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm

soát trong giai đoạn giữa kỳ, KTV thường: 03

Thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay đổi 3,5 2,6

60

Điểm trung bình

của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô

Vừa Nhỏ

quan trọng trong các kiểm soát xảy ra sau giai đoạn

giữa kỳ

Xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho giai đoạn 3,5 2,7 còn lại

Khi dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính

hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập

được từ cuộc kiểm toán trước, KTV thường thu thập 04 3,6 2,7 bằng chứng về việc liệu có phát sinh những thay đổi

đáng kể trong các kiểm soát đó kể từ sau cuộc kiểm

toán trước hay không.

Khi dự định tin cậy vào các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể thì KTV

thường:

- Thử nghiệm các kiểm soát đó trong giai đoạn hiện 3,5 2,6 05 tại

- Sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu 3,5 2,6

của kiểm soát đó từ cuộc kiểm toán trước

Khi thiết kế những TNKS cần thực hiện, KTV luôn 4,1 3,8

06 luôn cân nhắc giữa các loại bằng chứng cần thu thập

và chi phí bỏ ra để thực hiện các TNKS đó.

(Nguồn: tính toán từ hai mươi (20) Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Từ bảng tính toán trên, có thể tổng kết như sau:

- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô vừa

Khi được hỏi về thủ tục kiểm toán mà KTV thường sử dụng để thu thập bằng

chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, thì đa số các KTV tại

61

công ty kiểm toán có quy mô vừa đều trả lời chủ yếu sử dụng thủ tục phỏng vấn

(điểm trung bình là 4,0), kế đến là kiểm tra tài liệu (điểm trung bình là 3,7), tiếp

theo là thực hiện lại các thủ tục kiểm soát và quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm

soát (điểm trung bình là 3,5).

Với số điểm trung bình ở câu trả lời số 02 là 3,8 cho thấy trong trường hợp muốn

thu thập thêm bằng chứng để chứng minh về tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm

soát, vì muốn tiết kiệm thời gian nên thường không mở rộng phạm vi TNKS mà

thực hiện luôn các thử nghiệm cơ bản.

Đồng thời, khi thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động

kiểm soát trong giai đoạn giữa kỳ, đa số các công ty kiểm toán có quy mô vừa

thường không thu thập bằng chứng về những thay đổi quan trọng trong các kiểm

soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ (điểm trung bình là 3,5), cũng như thường không

xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho giai đoạn còn lại (điểm trung bình là

3,5).

Các công ty kiểm toán có quy mô vừa thường có xu hướng sử dụng bằng chứng

kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập được từ cuộc

kiểm toán trước để giảm thiểu công việc và tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, lại không

thực hiện các thủ tục kiểm toán để chứng minh sự phù hợp của các bằng chứng này

tại thời điểm hiện tại, nghĩa là thường không thu thập bằng chứng về việc có phát

sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó sau cuộc kiểm toán trước (điểm

trung bình là 3,6). Do đó dẫn đến độ tin cậy của các bằng chứng này sẽ giảm đi.

Đối với câu hỏi về việc dự định tin cậy vào các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể

thì KTV tại các công ty kiểm toán có quy mô vừa thường không thực hiện thử

nghiệm các kiểm soát đó (điểm trung bình là 3,5) cũng như không sử dụng bằng

chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của kiểm soát đó từ cuộc kiểm toán trước (điểm

trung bình 3,5).

Hầu như các công ty kiểm toán có quy mô vừa đều cân nhắc giữa các loại bằng

chứng cần thu thập và chi phí bỏ ra khi thiết kế và thực hiện các TNKS (điểm trung

bình là 4,1); điều này lý giải tại sao các công ty kiểm toàn này thường giảm thiểu tối

62

đa các thủ tục kiểm toán trong việc thu thập các bằng chứng kiểm toán về tính hữu

hiệu của hoạt động kiểm soát.

- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ

Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ chủ yếu dựa vào

thủ tục kiểm tra chi tiết (thử nghiệm cơ bản) và không thường xuyên tìm hiểu và

đánh giá hệ thống KSNB, nghĩa là cũng không thường xuyên thiết lập các TNKS

khi thực hiện kiểm toán. Kết quả này thì phù hợp với thực tế kiểm toán tại các công

ty kiểm toán có quy mô nhỏ vì khách hàng đa số của các công ty kiểm toán này đều

là các DN siêu nhỏ và nhỏ. Vì thế, họ thường xem xét đến khía cạnh chi phí của

cuộc kiểm toán và vì hệ thống KSNB tại các DN siêu nhỏ và nhỏ không thực sự đủ

tốt để thực hiện TNKS. Do vậy, các câu trả lời cho các câu hỏi chi tiết về phương

pháp thực hiện TNKS đều có điểm trung bình dưới 3,0. Tuy nhiên, một số ít KTV

tại các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ khi được hỏi về thủ tục kiểm toán thường

sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát

thì tương tự như các công ty kiểm toán có quy mô vừa, các KTV cũng sử dụng thủ

tục phỏng vấn (điểm trung bình là 3,4).

Cũng giống với các công ty kiểm toán có quy mô vừa, nếu có thiết lập TNKS thì

các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ cũng đều cân nhắc giữa các loại bằng chứng

cần thu thập và chi phí bỏ ra khi thiết kế và thực hiện các TNKS (điểm trung bình là

3,8).

 Lưu hồ sơ về kết quả TNKS

Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến lưu hồ sơ về kết quả TNKS:

Bảng 2.5: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN

CÓ QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ VỀ LƯU HỒ SƠ VỀ KẾT QUẢ TNKS

63

Điểm trung bình

của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô

Vừa Nhỏ

Khi kết luận các kiểm soát hoạt động hữu hiệu, những công việc mà KTV

thường thực hiện:

- Lưu lại trong hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở đánh 3,5 2,7 giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp 01

- Trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm 3,0 2,8 toán

4,1 3,3 - Thu hẹp phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản

Khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu, những công việc mà

KTV thường thực hiện:

- Lưu lại trong hồ sơ kiểm toán những khiếm khuyết 3,7 3,0 nghiêm trọng về KSNB 02

- Trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm 4,0 3,2 toán và phát hành thư quản lý

3,5 - Mở rộng phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản 4,4

Để lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán những thông tin đã thu thập sau khi đã

đánh giá và tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, KTV

thường lập hồ sơ theo dạng nào:

4,3 3,5 - Bảng tường thuật 03

3,9 3,3 - Bảng câu hỏi

3,6 3,0 - Lưu đồ

3,1 2,6 - Danh sách kiểm tra

(Nguồn: tính toán từ hai mươi (20) Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)

Từ bảng tính toán trên, có thể tổng kết như sau:

64

- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô vừa

Khi kết luận các kiểm soát hoạt động hữu hiệu thì các công ty kiểm toán có quy

mô vừa thường thu hẹp phạm vi thực hiện thử nghiệm cơ bản (điểm trung bình là

4,1) để giảm thiểu khối lượng công việc cần thực hiện và không chú trọng vào việc

lưu lại trong hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp

(điểm trung bình là 3,5).

Khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu, các công ty kiểm toán có

quy mô vừa mới tiến hành lưu lại trong hồ sơ kiểm toán (điểm trung bình là 3,7);

tuy nhiên, việc lưu trữ này cũng hết sức đơn giản. Đồng thời mở rộng phạm vi thực

hiện các thử nghiệm cơ bản (điểm trung bình là 4,4).

Khi được hỏi về dạng hồ sơ kiểm toán được lập để lưu trữ những thông tin đã thu

thập sau khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB thì các công ty kiểm toán có quy

mô vừa đa số chọn bảng tường thuật (điểm trung bình là 4,3) hay bảng câu hỏi

(điểm trung bình là 3,9); tuy nhiên việc lưu trữ này không thể hiện được những

khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB và cũng không thể hiện cụ thể những công

việc đã thực hiện để kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu.

Các công ty kiểm toán có quy mô vừa có trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị

được kiểm toán và phát hành thư quản lý khi phát hiện ra những khiếm khuyết

nghiêm trọng về KSNB (điểm trung bình là 4,0); tuy nhiên, công việc này được

thực hiện chủ yếu trong những cuộc kiểm toán với mức giá phí cao và cho những

công ty có quy mô lớn.

- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ

Các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ thường chủ yếu thực hiện các thử nghiệm

chi tiết nhiều hơn là thực hiện TNKS, do đó thường không chú trọng trong việc lưu

giữ các bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát (điểm

trung bình là 2,7) hay việc lưu giữ các bằng chứng kiểm toán về những khiếm

khuyết về KSNB (điểm trung bình là 3,0); nếu có thì chỉ rất sơ sài, đơn giản và chủ

yếu mô tả vắn tắt bằng bảng tường thuật (điểm trung bình là 3,5).

65

Hầu hết các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ đều không trao đổi với Ban Giám

đốc của đơn vị được kiểm toán và phát hành thư quản lý khi phát hiện ra những

khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB (điểm trung bình là 3,2).

2.3.2.3. Đánh giá chung về thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB

a. Ưu điểm

Thông qua kết quả kiểm tra của VACPA phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện và

kết quả khảo sát thực tế cho thấy:

 Một số ít công ty kiểm toán có quy mô vừa đã xây dựng quy trình và hồ sơ

kiểm toán BCTC mẫu (một số công ty là thành viên của những hãng kiểm

toán quốc tế nên được chuyển giao công nghệ kiểm toán) hoặc áp dụng

CTKT mẫu do VACPA ban hành, một số công ty kiểm toán có quy mô vừa

đã xây dựng được tài liệu hướng dẫn quy trình kiểm toán BCTC nói chung

và quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB nói riêng;

 Mặc dù chưa quy định chi tiết và hướng dẫn cách lập hồ sơ kiểm toán, tuy

nhiên các công ty kiểm toán đều hình thành và áp dụng cách thức lập hồ sơ

kiểm toán và đánh tham chiếu tương đối khoa học, một số hồ sơ kiểm toán

đã thể hiện công việc thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và tìm hiểu hệ thống

KSNB.

b. Những tồn tại

Thông qua kết quả kiểm tra của VACPA phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện,

bên cạnh những ưu điểm thì cũng còn một số tồn tại như sau:

 CTKT mẫu do VACPA ban hành chưa hướng dẫn chi tiết cho từng đối tượng

khách hàng và lĩnh vực hoạt động (sản xuất kinh doanh, ngân hàng, hành

chính sự nghiệp …)

 Các công ty kiểm toán có quy mô vừa (không phải là thành viên của hãng

kiểm toán quốc tế) và nhỏ chưa thiết lập quy trình kiểm toán và CTKT riêng

hoặc nếu có thì chỉ là dạng sao chép của các công ty kiểm toán quốc tế, chưa

66

được cập nhật với các chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam

hiện hành;

 Một số hồ sơ kiểm toán không thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và hệ thống

KSNB, nếu có thì chỉ dừng lại ở việc liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp

nhưng không thể hiện sự đánh giá phân tích kỹ lưỡng từ KTV;

 Các hồ sơ được kiểm tra chưa thể hiện việc đánh giá rủi ro dựa trên môi

trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát ở các chu trình nghiệp vụ kinh doanh chủ

yếu (doanh thu, lương, hàng tồn kho, giá vốn), hệ thống kế toán và chính

sách kế toán …

Thông qua kết quả khảo sát chi tiết việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ, người viết

nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại sau:

- Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống KSNB

 Đa số các công ty kiểm toán đều chưa xây dựng quy trình tìm hiểu và đánh

giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu;

 Ít chú trọng vào tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị,

chủ yếu tập trung vào tìm hiểu về hệ thống KSNB để đánh giá rủi ro kiểm

soát; điều này có nghĩa là các công ty kiểm toán còn chủ yếu sử dụng kỹ

thuật lấy mẫu, chưa vận dụng quan điểm mới trong kiểm toán là tiếp cận theo

rủi ro kinh doanh chiến lược để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.

 Việc tìm hiểu về hệ thống KSNB cũng còn rất đơn giản và sơ sài.

- Thiết lập TNKS

 Vì đa số các công ty kiểm toán đều chưa xây dựng quy trình tìm hiểu và

đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu

nên dẫn đến họ chưa có một cơ sở đúng đắn để thiệp lập TNKS.

- Phương pháp thực hiện TNKS

 Phần lớn các công ty kiểm toán đều chủ yếu thực hiện thủ tục phỏng vấn và

không sử dụng kết hợp các thủ tục kiểm toán khác khi thu thập bằng chứng

67

kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, do đó dẫn đến bằng

chứng kiểm toán thu về không đủ để đưa ra kết luận thích hợp;

 Khi thực hiện các TNKS trong giai đoạn giữa kỳ, đa số các công ty kiểm

toán vẫn chưa tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay đổi

quan trọng trong các kiểm soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ và cũng không

xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho giai đoạn còn lại;

 Đối với những TNKS đã có từ cuộc kiểm toán trước thì phần lớn các công ty

kiểm toán đều sử dụng lại kết quả của các TNKS trước đó để tiết kiệm thời

gian và công sức, điều này sẽ làm giảm độ tin cậy của các bằng chứng kiểm

toán;

 Các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể thì các công ty kiểm toán thường không

thử nghiệm các kiểm soát đó trong giai đoạn hiện tại, cũng như không sử

dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của kiểm soát đó từ cuộc kiểm

toán trước;

 Hầu như các công ty kiểm toán đều luôn cân nhắc giữa các bằng chứng cần

thu thập và chi phí bỏ ra để thực hiện các TNKS.

- Lưu hồ sơ về kết quả TNKS

 Hầu hết các hồ sơ không có bằng chứng chứng minh là đã thực hiện việc

đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB, nếu có thì thực hiện rất sơ sài và

không đưa ra kết luận cuối cùng;

 Bên cạnh đó, đại đa số các công ty kiểm toán không thực hiện việc trao đổi

với ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán về những yếu kém của hệ thống

KSNB được phát hiện trong quá trình kiểm toán; một số ít công ty kiểm toán

có thực hiện trao đổi, tuy nhiên việc trao đổi này cũng không lưu lại bằng

chứng trong hồ sơ.

Như vậy, các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh

vẫn chưa hoàn toàn áp dụng quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB theo

yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán hiện hành.

68

c. Nguyên nhân của những tồn tại

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện: các chuẩn mực kiểm toán chưa được ban

hành đầy đủ, đã bị lạc hậu và chưa kịp cập nhật đổi mới so với chuẩn mực quốc tế;

thiếu chuẩn mực hay hướng dẫn chi tiết việc tìm hiểu và đánh giá về hệ thống

KSNB áp dụng cho các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ, trong khi đó phần

lớn các công ty kiểm toán tại Việt Nam đều có quy mô vừa và nhỏ;

Việc cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán chưa lành mạnh qua việc giảm giá

phí kiểm toán chứ không thông qua việc nâng cao trình độ chuyên môn, kinh

nghiệm nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp; dẫn đến giảm thiểu các thủ tục kiểm

toán cần thiết (trong đó có thủ tục tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB), do đó chất

lượng kiểm toán giảm sút.

Kết luận chương 2

Để đánh giá thực tế quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của KTV

trước khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm giảm thiểu công việc trong

kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí

Minh, chương này đã trình bày khảo sát gồm bốn (4) bước trong quy trình tìm hiểu

và đánh giá hệ thống KSNB của KTV. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy bước nào

trong quy trình cũng còn có những hạn chế nhất định cần được hoàn thiện bên cạnh

những ưu điểm.

Từ đó việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ

thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ

tại thành phố Hồ Chí Minh là một vấn đề cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện công

việc kiểm toán và nâng cao độ tin cậy của BCTC.

69

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH

GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Quan điểm về giải pháp

3.1.1. Các giải pháp cần phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với môi

trường kinh doanh, luật pháp Việt Nam

Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích dài hạn nhưng cũng đặt ra không

ít thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của

đất nước thì các ngành dịch vụ trong nước cũng phải được nâng cao để phù hợp với

điều kiện này và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Việc gia nhập vào tổ chức quốc tế

như Liên đoàn các nhà kế toán quốc tế (IFAC), Tổ chức thương mại thế giới (WTO)

buộc kiểm toán với tư cách là một ngành, một lĩnh vực dịch vụ được là một công cụ

quản lý kinh tế phải tuân thủ các quy định chung của quốc tế. Như vậy, để có thể

đạt được những mục tiêu đó, ngoài việc thiết lập một cơ chế chính sách hợp lý, một

chiến lược phát triển phù hợp thì còn đòi hỏi các quy định liên quan đến hoạt động

kiểm toán nói chung và các quy định về việc tìm hiểu đánh giá hệ thống KSNB của

KTV trong kiểm toán BCTC nói riêng cần được xây dựng trên cơ sở là các thông lệ

quốc tế và hệ thống ISA; điều này sẽ giúp các thông tin trên BCTC được kiểm toán

có độ tin cậy cao và được quốc tế thừa nhận.

Trong năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành ba mươi bảy (37) VSA và các VSA

này đã được soạn thảo dựa trên các ISA hiện hành; các chuẩn mực này rất phù hợp

cho các công ty kiểm toán có quy mô lớn. Tuy nhiên, các công ty kiểm toán tại Việt

Nam phần lớn là công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ; do đó, khi áp dụng cần

xem xét đến tính chất đặc thù của môi trường kinh doanh, luật pháp Việt Nam hiện

hành, trình độ nhân viên và thực trạng của bản thân các công ty kiểm toán để có một

số bổ sung phù hợp nhằm mang đến hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và

nhân lực.

70

Vì vậy quan điểm chung để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm

hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC của KTV là tuân thủ các

thông lệ chung trên thế giới và phù hợp với môi trường kinh doanh, luật pháp Việt

Nam. Để các nội dung nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

trong kiểm toán BCTC có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải thực hiện

tốt các yêu cầu trên một cách đồng bộ.

3.1.2. Các giải pháp phải giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán

Kiểm toán độc lập là một dịch vụ góp phần quan trọng làm lành mạnh hóa môi

trường đầu tư, một hoạt động không thể thiếu được trong quá trình vận hành của

nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng ra

quyết định thích hợp. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh với các kênh cung cấp

vốn từ thị trường chứng khoán và ngân hàng đòi hỏi phải được cung cấp các dịch vụ

kiểm toán có chất lượng cao; do vậy, chất lượng của dịch vụ kiểm toán là mối quan

tâm hàng đầu của các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.

Trước yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi và trong tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế, để hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam phát triển nói chung và để nhằm

nâng cao việc tìm hiểu đánh giá hệ thống KSNB của KTV trong kiểm toán BCTC

nói riêng thì bên cạnh việc tiếp tục tạo lập, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý, tăng

cường hoạt động của tổ chức nghề nghiệp thì việc tăng cường, thúc đẩy và nâng cao

chất lượng hoạt động kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và ổn định kinh

tế cũng hết sức cần thiết.

Vì thế, những giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB trong kiểm toán BCTC của KTV ngoài việc tuân thủ các thông lệ chung trên

thế giới và phù hợp với môi trường kinh doanh, luật pháp Việt Nam thì cũng cần

đáp ứng mục tiêu quan trọng nhất là giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.

3.1.3. Các giải pháp phải giúp nâng cao trách nhiệm KTV và công ty kiểm

toán nhằm đáp ứng mong đợi của xã hội

Ngày nay, vốn, tài sản của DN không chỉ do thành viên sáng lập đóng góp mà

còn huy động của các nhà đầu tư, cổ đông, vay ngân hàng, nợ người bán hàng, mua

71

chịu, mua hàng trả góp, phải trả người lao động, nợ tiền thuế …Vì thế, mỗi DN đều

nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân có mối quan hệ mật thiết về

quyền lợi và nghĩa vụ của DN.

Đứng ở góc độ xã hội, hoạt động kiểm toán độc lập đối với BCTC, khi được luật

pháp quy định sẽ trở thành một công cụ giúp bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế, đặc

biệt là đối với các quốc gia mà thị trường chứng khoán giữ một vai trò quan trọng

trong nền kinh tế. KTV và công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra và xác nhận

về sự trung thực và hợp lý của các bản BCTC để làm cơ sở cho Nhà nước, các

cổ đông, nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ với DN thực

hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; vì vậy, để thực sự đáp ứng được mong đợi

của xã hội và để đạt được lợi ích của kiểm toán độc lập thì KTV và các công ty

kiểm toán cần phải xác định rõ và thực hiện đúng trách nhiệm của mình.

Do đó, các giải pháp các giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá

hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và

nhỏ là phải hướng đến mục tiêu giúp nâng cao trách nhiệm KTV và công ty kiểm

toán nhằm đáp ứng mong đợi của xã hội.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

trong kiểm toán BCTC đối với công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ

3.2.1. Cần có hướng dẫn chi tiết quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB và yêu cầu KTV thực hiện

Kết quả khảo sát cho thấy việc vận dụng quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB còn khá rời rạc tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ (sau đây gọi là

các công ty kiểm toán), đặc biệt là các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ; sở dĩ như

vậy là vì các công ty kiểm toán chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò của việc tìm

hiểu và đánh giá hệ thống KSNB hoặc nếu có thì chỉ nhìn nhận nó như là một điều

kiện quan trọng để KTV thực hiện kỹ thuật lấy mẫu. Tuy nhiên, bước sang thế kỷ

21, vai trò của kiểm toán ngày càng tăng lên do tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế

thế giới, đặc biệt là thị trường tài chính. Sự phát triển của lực lượng các nhà đầu tư

quốc tế vượt ra khỏi biên giới của các quốc gia đã làm tăng nhu cầu bảo đảm độ tin

72

cậy của BCTC và các thông tin khác. Do vậy, KTV cần phải có hiểu biết sâu rộng

về bản chất của công việc kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và hệ thống KSNB

của khách hàng để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cơ sở dẫn liệu hay khoản

mục của BCTC để từ đó xây dựng chiến lược tiếp cận kiểm toán thích hợp. Việc tìm

hiểu và đánh giá hệ thống KSNB là một quy trình đóng vai trò quan trọng trong

chiến lược kiểm toán theo phương thức tiếp cận rủi ro kinh doanh chiến lược.

Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần có hướng dẫn

chi tiết các bước và nội dung công việc cần thực hiện nhằm giúp các KTV vận dụng

hiệu quả quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB khi kiểm toán BCTC,

hướng dẫn này cần được phổ biến rộng rãi đến toàn thể các nhân viên trong công ty

và yêu cầu các KTV phải thực hiện. Hướng dẫn chi tiết về quy trình tìm hiểu và

đánh giá hệ thống KSNB bao gồm các nội dung chính sau:

3.2.1.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống

KSNB

Thông qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, đa số các công ty kiểm toán đều

chưa xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ

BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ

tục kiểm toán tiếp theo, và vì thế các KTV đã không xem xét các rủi ro tiềm tàng có

thể dẫn đến sai sót trọng yếu.

Đồng thời, phần khảo sát thực trạng cũng cho thấy việc tiếp cận tình hình kinh

doanh của khách hàng ở các công ty kiểm toán còn rất sơ sài, ít quan tâm đến việc

đánh giá rủi ro, chưa vận dụng đúng một cách hiệu quả quan điểm tiếp cận rủi ro

kinh doanh chiến lược, quy trình đánh giá rủi ro chủ yếu quan tâm đến các rủi ro tài

chính, chưa đề cập đến ảnh hưởng của môi trường kinh doanh như chiến lược kinh

doanh của DN, ngành nghề kinh doanh, tình hình cạnh tranh và xu hướng của nền

kinh tế. Vì thế, các công ty kiểm toán cần thiết lập quy trình xác định, đánh giá rủi

ro có sai sót trọng yếu và chỉ rõ ra trong hướng dẫn chi tiết những tình huống và sự

kiện có thể cho thấy có sai sót trọng yếu khi kiểm toán cho một DN, ví dụ:

73

 Những thay đổi trong đơn vị như những hoạt động mua sắm lớn, tái cơ cấu

hoặc các sự kiện bất thường khác;

 Dự kiến bán đơn vị hoặc bộ phận kinh doanh;

 Tồn tại nhiều mối quan hệ liên doanh, liên kết phức tạp;

 Có những giao dịch đáng chú ý với các bên liên quan;

 Thiếu hụt về nhân sự có khả năng phù hợp về kế toán và lập BCTC;

 Thay đổi nhân sự chủ chốt, bao gồm sự thôi việc của những người điều hành

chủ chốt;

 Những khiếm khuyết trong KSNB, đặc biệt là những khiếm khuyết không

được Ban Giám đốc xử lý;

 Cài đặt hệ thống công nghệ thông tin mới, quan trọng liên quan đến việc lập

BCTC;

 Những sai sót, nhầm lẫn trong quá khứ hoặc có những điều chỉnh có giá trị

lớn tại thời điểm cuối năm và các giao dịch bất thường có giá trị lớn, gồm

những giao dịch nội bộ công ty và các giao dịch doanh thu lớn vào cuối năm;

 Áp dụng quy định kế toán mới …

Bên cạnh đó, khảo sát cũng cho thấy trong việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng

yếu, các công ty kiểm toán thường ít chú trọng vào tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB của đơn vị được kiểm toán, nếu có thì rất đơn giản, họ chủ yếu tìm hiểu về

hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, chủ yếu là tìm hiểu

các quy trình kinh doanh quan trọng như chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền và

chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn; bên cạnh đó, các KTV cũng thường

không đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và không xem xét việc thực hiện

các kiểm soát đó trong thực tế. Do đó, các công ty kiểm toán cần nêu ra chi tiết

những công việc cần phải thực hiện khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của DN trong

hướng dẫn chi tiết, cụ thể như sau:

a. Tìm hiểu về môi trường kiểm soát

Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán ít chú trọng tìm hiểu về môi

trường kiểm soát, vì vậy cần yêu cầu KTV xem xét các yếu tố quan trọng của môi

74

trường kiểm soát như là: truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và

các giá trị đạo đức; sự cân nhắc của Ban Giám đốc về các mức độ năng lực cần đáp

ứng cho mỗi nhiệm vụ cụ thể, các kỹ năng và kiến thức cần thiết tương ứng; tính

độc lập; cách thức phân công quyền hạn và trách nhiệm đối với các hoạt động; cách

thức thiết lập trình tự hệ thống báo cáo và sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm

giữa các cấp; các chính sách và thông lệ liên quan đến các hoạt động tuyển dụng,

định hướng, đào tạo, đánh giá, hướng dẫn, thăng tiến nhân viên, lương, thưởng và

các biện pháp khắc phục sai sót.

Bên cạnh đó cũng cần nhấn mạnh vấn đề khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát

của đơn vị nhỏ, KTV cần đặc biệt quan tâm đến quan điểm, nhận thức và hành động

của Ban Giám đốc hoặc của chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc đơn vị và sự giám

sát của Hội đồng quản trị.

b. Tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị

Tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị là một nội dung quan trọng

nhằm giúp KTV hiểu rõ công việc của các nhà quản lý đơn vị trong việc xác định,

nhận dạng và phân tích rủi ro. Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán ít

chú trọng tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị. Do đó, giải pháp nâng

cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần yêu cầu KTV sử dụng xét đoán chuyên

môn để xác định quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị có phù hợp hay không. Đối

với các đơn vị nhỏ thì KTV phải phỏng vấn về các rủi ro được phát hiện và cách

thức Ban Giám đốc giải quyết những rủi ro này.

c. Tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC,

bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin

Kết quả khảo sát cho thấy khi tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB, các công ty

kiểm toán có tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày

BCTC, tuy nhiên chỉ chủ yếu tập trung vào tìm hiểu các chu trình kinh doanh như

chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền và chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá

vốn. Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là cần yêu cầu KTV tìm hiểu thêm về các

bút toán ghi sổ tại đơn vị; chẳng hạn: các bút toán ghi sổ để ghi nhận vào sổ cái các

75

giao dịch về doanh thu, mua hàng, thanh toán hoặc định kỳ ghi nhận các ước tính

kế toán của Ban Giám đốc như thay đổi ước tính về khả năng thu hồi các khoản

phải thu...

Đồng thời, yêu cầu các KTV phải tìm hiểu chi tiết về các quy trình kinh doanh có

liên quan, bao gồm các quy trình sau:

 Quy trình thu chi tiền;

 Quy trình bán hàng ghi nhận doanh thu và nợ phải thu;

 Quy trình mua hàng và thanh toán nợ cho nhà cung cấp;

 Quy trình tiền lương;

 Quy trình tính giá thành và kết chuyển giá vốn

 Quy trình đầu tư;

 Quy trình khóa sổ và lập BCTC.

Bên cạnh đó, cũng cần yêu cầu các KTV tìm hiểu về cách thức trao đổi thông tin

trong đơn vị gồm các vấn đề như sau: mức độ hiểu biết của một cá nhân về mối liên

hệ giữa công việc của họ trong hệ thống thông tin BCTC với công việc của những

người khác và cách thức báo cáo các tình huống ngoại lệ tới các cấp quản lý phù

hợp trong đơn vị.

Ngoài ra, cần lưu ý các KTV khi kiểm toán một đơn vị nhỏ thì có thể dễ dàng tìm

hiểu về hệ thống, các quy trình và cách thức trao đổi thông tin, do đó cần dựa nhiều

vào thủ tục phỏng vấn hơn thay cho soát xét tài liệu.

d. Tìm hiểu các hoạt động kiểm soát

Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán ít tập trung tìm hiểu các hoạt

động kiểm soát. Do vậy, cần đưa vào trong hướng dẫn chi tiết những nội dung KTV

nên tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát cụ thể tại đơn vị, bao gồm:

 Sự phê duyệt;

 Đánh giá hoạt động;

 Xử lý thông tin;

 Các kiểm soát vật chất như: két sắt, khóa an toàn, camera quan sát …

 Phân chia phân nhiệm.

76

Đồng thời, cần yêu cầu KTV chú trọng việc phát hiện và tìm hiểu về các hoạt

động kiểm soát ở những khu vực được nhận định rằng thường có mức độ rủi ro có

sai sót trọng yếu cao hơn; KTV nên sử dụng xét đoán chuyên môn khi kiểm tra tính

hữu hiệu của hoạt động kiểm soát là cần thiết để xác định phạm vi thử nghiệm cơ

bản.

Ngoài ra, KTV cần đặc biệt quan tâm đến các kiểm soát chung về công nghệ

thông tin tại đơn vị, bao gồm:

 Mua sắm, thay đổi và bảo trì hệ thống phần mềm;

 Thay đổi chương trình;

 Bảo mật truy cập;

 Mua sắm, phát triển và bảo trì các hệ thống ứng dụng.

Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ, KTV nên chú trọng vào những chu trình

kinh doanh chính như doanh thu, mua sắm và chi phí lương.

e. Tìm hiểu giám sát các kiểm soát

Tìm hiểu giám sát các kiểm soát cũng là một nội dung quan trọng nhằm giúp các

KTV đánh giá hệ thống KSNB có vận hành đúng theo thiết kế và có điều chỉnh phù

hợp với tình hình thực tế. Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán ít chú

trọng tìm hiểu giám sát các kiểm soát; vì vậy, các công ty kiểm toán cần yêu cầu

KTV xem xét giám sát thường xuyên cũng như giám sát định kỳ, xem xét quy trình

giám sát đó có bao gồm việc đánh giá tính hiệu quả của các kiểm soát một cách kịp

thời và đưa ra các biện pháp khắc phục cần thiết không.

3.2.1.2. Cơ sở thiết lập TNKS

Thông qua kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy phần lớn các công ty kiểm toán

vẫn chưa xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp

độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các

TNKS. Một số ít công ty kiểm toán có quy mô vừa khi thiết kế và thực hiện các

TNKS (nội dung, lịch trình và phạm vi) thường dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Còn đối với các công ty kiểm toán có quy

mô nhỏ thường không xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót

77

trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu, nên các công ty này sẽ không có

cơ sở căn cứ để thiết lập các TNKS. Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công

ty kiểm toán cần xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu; từ đó nhận biết các sai sót trọng yếu,

những thủ tục kiểm soát chủ yếu và căn cứ để làm cơ sở thiết kế TNKS. Chẳng hạn:

Khi KTV đánh giá một nghiệp vụ chi tiền có thể không được ghi sổ (sự đầy đủ), thủ

tục kiểm soát chủ yếu được đưa ra là tất cả các séc đều phải được đánh số thứ tự

liên tục trước khi sử dụng và quản lý chặt chẽ và TNKS mà KTV cần thực hiện là

kiểm tra việc sử dụng, quản lý các séc đã đánh số thứ tự liên tục trước hoặc kiểm

tra lướt qua những số séc tiếp theo trong sổ séc hoặc trong sổ nhật ký chi quỹ.

3.2.1.3. Phương pháp thực hiện TNKS

Kết quả khảo sát cho thấy khi thực hiện các TNKS, phương pháp mà các công ty

kiểm toán thường sử dụng là thủ tục phỏng vấn để thu thập bằng chứng kiểm toán

về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đó. Thủ tục phỏng vấn là thủ tục dễ thực

hiện so với các thủ tục kiểm tra tài liệu, thực hiện lại các thủ tục kiểm soát và quan

sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, chỉ sử dụng một thủ tục phỏng

vấn thì không đủ để kiểm tra tính hữu hiệu của các kiểm soát, điều này dẫn đến việc

thu thập không đủ bằng chứng kiểm toán về tính hoạt động hữu hiệu của một kiểm

soát cụ thể. Do vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần đưa

vào hướng dẫn chi tiết yêu cầu KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán khác kết

hợp với phỏng vấn, chẳng hạn:

 Khi tính hữu hiệu có thể được chứng minh dưới hình thức văn bản thì KTV

có thể quyết định kiểm tra tài liệu của đơn vị để thu thập bằng chứng kiểm

toán về tính hoạt động hữu hiệu đó, chẳng hạn: để đánh giá tính hữu hiệu

của thủ tục xét duyệt bán chịu trong chu trình bán hàng – thu tiền tại đơn vị,

KTV sẽ kiểm tra chính sách bán chịu của đơn vị.

 Khi không có tài liệu về hoạt động của một số yếu tố của hoạt động kiểm

soát như việc phân quyền, phân nhiệm, hoặc không có tài liệu về một số loại

hoạt động kiểm soát như các hoạt động kiểm soát được xử lý bằng máy tính

78

thì KTV có thể thu thập bằng chứng về tính hoạt động hữu hiệu bằng cách

phỏng vấn kết hợp quan sát hoặc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ

trợ của máy tính.

Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán khi thực hiện các

TNKS trong giai đoạn giữa kỳ thường không tiến hành thu thập bằng chứng kiểm

toán về những thay đổi quan trọng trong các kiểm soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ

và cũng thường không xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho giai đoạn còn

lại; điều này sẽ dẫn đến kết quả là các thay đổi có thể làm ảnh hưởng đến tính thích

hợp của bằng chứng kiểm toán. Vì thế, các công ty kiểm toán cần đưa vào hướng

dẫn chi tiết những vấn đề KTV cần xem xét khi xác định bằng chứng kiểm toán bổ

sung cần thu thập về các kiểm soát được thực hiện trong giai đoạn từ giữa kỳ đến

cuối kỳ, bao gồm:

 Mức độ nghiêm trọng của các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở

cấp độ cơ sở dẫn liệu;

 Khoảng thời gian còn lại của giai đoạn kiểm toán;

 Phạm vi thử nghiệm cơ bản mà KTV dự định giảm bớt dựa vào mức độ tin

cậy của các kiểm soát;

 Môi trường kiểm soát;

 Kiểm tra công tác giám sát các kiểm soát của đơn vị được kiểm toán.

Trong một số trường hợp nhất định thì bằng chứng kiểm toán thu thập được từ

các cuộc kiểm toán trước cũng có thể cung cấp bằng chứng cho cuộc kiểm toán hiện

tại nếu các KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán để chứng minh các bằng chứng

kiểm toán năm trước vẫn tiếp tục phù hợp cho cuộc kiểm toán hiện tại. Kết quả

khảo sát cho thấy, đối với những TNKS đã có từ cuộc kiểm toán trước, để tiết kiệm

thời gian và công sức, các công ty kiểm toán thường sử dụng lại kết quả của các

TNKS trước đó; điều này làm ảnh hưởng đến tính thích hợp của bằng chứng kiểm

toán đã thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước và làm cho các bằng chứng này

không còn tiếp tục được KTV tin cậy trong cuộc kiểm toán hiện tại khi các thay đổi

xảy ra. Do vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là yêu cầu các KTV cần thực hiện các

79

công việc cụ thể sau khi quyết định sử dụng kết quả của các TNKS từ cuộc kiểm

toán trước, bao gồm:

 Thu thập bằng chứng thông qua việc phỏng vấn Ban Giám đốc và kiểm tra sổ

theo dõi để xác định các kiểm soát nào đã bị thay đổi;

 Đối với các kiểm soát không có sự thay đổi kể từ lần thử nghiệm cuối cùng

và các kiểm soát không làm giảm bớt rủi ro đáng kể, KTV cần sử dụng xét

đoán chuyên môn để quyết định liệu có thể tiếp tục tin tưởng vào những bằng

chứng kiểm toán đã thu thập được trong các cuộc kiểm toán trước không;

 KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định khoảng thời gian thích

hợp để kiểm tra lại các kiểm soát, việc này cần được thực hiện ít nhất một lần

trong ba (3) năm liên tục;

 KTV cần phải rút ngắn thời gian kiểm tra và quyết định không tin cậy vào

bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước khi kết luận

những vấn đề liên quan như: môi trường kiểm soát yếu kém, các kiểm soát

liên quan có một yếu tố quan trọng được thực hiện thủ công, có sự thay đổi

nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến việc ứng dụng một kiểm soát, tình hình

thay đổi dẫn đến sự cần thiết phải thay đổi về kiểm soát và yếu kém trong

các kiểm soát chung về công nghệ thông tin …

Rủi ro đáng kể là rủi ro có sai sót trọng yếu được xác định và đánh giá mà theo

xét đoán của KTV phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán. Kết quả khảo sát cho thấy các

công ty kiểm toán thường không thử nghiệm các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể

trong giai đoạn hiện tại, cũng như không sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu

hiệu của kiểm soát đó từ cuộc kiểm toán trước. Do vậy, khi dự định tin cậy vào các

kiểm soát đối với một rủi ro đáng kể, các công ty kiểm toán cần yêu cầu KTV thử

nghiệm các kiểm soát đó trong giai đoạn hiện tại. Đồng thời, cần đưa vào trong

hướng dẫn chi tiết những vấn đề mà KTV cần lưu ý khi tìm hiểu xem đơn vị có thiết

kế và thực hiện các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể phát sinh từ các vấn đề bất

thường hoặc vấn đề cần xét đoán, đặc biệt cần lưu ý những biện pháp mà Ban Giám

đốc đối phó với những rủi ro đáng kể như sau:

80

 Các hoạt động kiểm soát như rà soát các giả định của lãnh đạo cấp cao hoặc

của các chuyên gia;

 Ghi chép lại quy trình thực hiện ước tính;

 Phê duyệt của Ban Quản trị.

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các công ty kiểm toán đều cân nhắc giữa các

loại bằng chứng cần thu thập và chi phí bỏ ra khi thiết kế và thực hiện các TNKS,

điều này được hiểu là do sự cân đối giữa lợi ích thu về (giá phí kiểm toán) và chi

phí bỏ ra và do đó sẽ dẫn đến nhiều trường hợp các bằng chứng thu thập được

không đủ làm bằng chứng để kết luận. Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các

công ty kiểm toán cần tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh để lấy được

khách hàng (hạ thấp giá phí) bằng cách xây dựng khung giá phí thích hợp dựa trên

phương thức tính phí theo giờ làm việc của KTV hoặc từng dịch vụ kiểm toán với

mức phí trọn gói cho một hợp đồng kiểm toán theo quy định của Luật kiểm toán

độc lập (2012) và đồng thời nêu rõ trong hướng dẫn chi tiết về việc nâng cao trách

nhiệm đạo đức nghề nghiệp của các KTV.

3.2.1.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS

Kết quả khảo sát cho thấy khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu,

các công ty kiểm toán có lưu lại trong hồ sơ kiểm toán, nhưng việc lưu trữ này hết

sức đơn giản. Những thông tin thu thu thập được sau khi đã đánh giá và tìm hiểu về

hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán thường được lưu trữ theo dạng bảng

tường thuật hay bảng câu hỏi, điều này gây khó khăn cho người soát xét hồ sơ vì

bảng câu hỏi, bảng tường thuật thường mô tả dài dòng, khó hiểu và khi sử dụng

bảng câu hỏi, bảng tường thuật thì chủ yếu sử dụng kinh nghiệm của người đi trước;

trong khi đó, lưu đồ là một phương pháp được đánh giá là tối ưu nhất bởi vì tính

đơn giản, dễ hiểu và mô tả về cơ cấu KSNB một cách toàn diện nhất. Vì vậy, giải

pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần đưa vào hướng dẫn chi tiết về

cách thức lập và sử dụng lưu đồ khi lưu giữ những thông tin đã thu thập sau khi đã

đánh giá và tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán; ngoài ra cách

thức để cung cấp tối ưu hình ảnh về hệ thống KSNB là KTV có thể sử dụng phối

81

hợp bảng câu hỏi và lưu đồ. Đồng thời, sau khi mô tả KSNB bằng các công cụ nói

trên cần yêu cầu các KTV sử dụng phép thử walk – through để kiểm tra lại xem đã

mô tả đúng hiện trạng của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa.

Ngoài ra, kết quả khảo sát còn cho thấy việc lưu trữ hồ sơ nói trên tại các công ty

kiểm toán chỉ dừng lại ở việc mô tả về cơ cấu của KSNB và chưa thể hiện được

những khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB, cũng như không thể hiện cụ thể

những công việc mà họ đã thực hiện để có thể kết luận các kiểm soát hoạt động

không hữu hiệu. Vì thế, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần

đưa vào hướng dẫn chi tiết những nội dung cơ bản cần trình bày trong văn bản trao

đổi kịp thời với Ban Quản trị, Ban Giám đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn vị

được kiểm toán những nội dung như sau:

 Mô tả các khiếm khuyết và giải thích những ảnh hưởng tiềm tàng của các

khiếm khuyết đó;

 Các thông tin đầy đủ để giúp Ban Quản trị và Ban giám đốc đơn vị được

kiểm toán hiểu được bối cảnh của thông tin trao đổi.

Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán thường phát hành

thư quản lý khi phát hiện những khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB đối với

những cuộc kiểm toán với mức giá phí cao và cho những công ty có quy mô lớn. Do

vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần đưa vào hướng dẫn

chi tiết yêu cầu KTV phát hành thư quản lý (văn bản trao đổi) cho bất kỳ đối tượng

khách hàng nào (không phân biệt quy mô lớn, nhỏ; giá phí kiểm toán cao, thấp) nếu

như phát hiện những khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB của đơn vị.

Tóm lại, để các hướng dẫn chi tiết được các KTV trong công ty kiểm toán thực

hiện có hiệu quả thì bản thân các công ty kiểm toán cần phải luôn luôn nâng cao

tính cạnh tranh; xây dựng chính sách phát triển phù hợp với quy mô công ty; phải

luôn tạo ra môi trường làm việc bình đẳng và xây dựng chính sách thu hút lao động,

phát huy năng lực, vai trò của từng cá nhân trong công ty.

82

3.2.2. Tăng cường kiểm soát chất lượng để buộc KTV tuân thủ quy định

Chất lượng kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra uy tín của các

công ty kiểm toán nói riêng và uy tín nghề nghiệp nói chung. Kết quả khảo sát cho

thấy các công ty kiểm toán chưa thực sự chú trọng vào tăng cường kiểm soát chất

lượng để buộc KTV tuân thủ quy định. Do vậy để tăng cường kiểm soát chất lượng

thì bên cạnh việc kiểm soát chất lượng từ bên ngoài bởi cơ quan chức năng, bản

thân các công ty kiểm toán cũng cần tăng cường các hoạt động kiểm soát chất lượng

từ bên trong, cụ thể các công ty kiểm toán cần:

 Thiết kế, xây dựng và hoàn chỉnh quy trình kiểm soát chất lượng, trong đó

cần thiết kế chặt chẽ quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB, đồng

thời nghiêm túc thực hiện theo quy trình đã xây dựng;

 Mức phí kiểm toán phải được tính toán và thỏa thuận đủ để thực hiện các thủ

tục kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán;

 Tăng cường phối hợp và liên lạc giữa các công ty kiểm toán;

 Thực hiện đầy đủ các quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Chẳng

hạn: mở sổ theo dõi báo cáo kiểm toán đã phát hành từng năm (theo số báo

cáo, ngày tháng, tên khách hàng, nội dung kiểm toán, tên thành viên Ban

Giám đốc và KTV phụ trách...) để thực hiện luân chuyển KTV và thành viên

Ban Giám đốc phụ trách đối với các khách hàng kiểm toán từ ba (3) năm trở

lên;

 Triển khai áp dụng CTKT mẫu một cách đầy đủ, đúng thủ tục, tham gia ý

kiến để hoàn chỉnh áp dụng rộng rãi cho năm sau, tham gia các lớp học, hội

thảo hướng dẫn về CTKT mẫu để cập nhật và hoàn thiện áp dụng;

 Tăng cường chất lượng hồ sơ kiểm toán, thủ tục kiểm toán, thủ tục soát xét

chất lượng với các hợp đồng kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm

yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán;

 Tham gia tích cực hoạt động truyền thông để nâng cao hiểu biết của xã hội

về nghề nghiệp, tham gia vào các hội nghị, diễn đàn nghề nghiệp quốc tế để

học hỏi, thu thập các kiến thức; thường xuyên cung cấp thông tin, bài viết

83

trao đổi về chuyên môn trên trang web của VACPA hoặc các tạp chí chuyên

ngành …

3.2.3. Huấn luyện và đào tạo KTV

Để đẩy nhanh quá trình hội nhập của ngành kế toán – kiểm toán Việt Nam với

các nước trong khu vực và dần hướng ra thế giới thì các công ty kiểm toán cần mở

rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ và đặc biệt quan trọng là không ngừng

nâng cao chất lượng của đội ngũ KTV – nhân tố quan trọng và then chốt của các

công ty kiểm toán. Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán chưa thực sự

quan tâm đến việc huấn luyện và đào tạo KTV; do vậy giải pháp nâng cao hiệu quả

là các công ty kiểm toán cần xây dựng một chính sách huấn luyện phù hợp để đào

tạo đội ngũ KTV có tay nghề cao, chi tiết những công việc mà các công ty kiểm

toán cần thực hiện như sau:

 Liên tục mở các kỳ thi tuyển dụng nhân viên mới hàng năm;

 Tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên

hiện tại nhằm giúp tiếp cận với những kỹ thuật tiên tiến, những chuẩn mực,

văn bản mới ban hành có liên quan đến ngành nghề;

 Cần phân công công việc phù hợp, bố trí các KTV có kinh nghiệm kèm cặp

và giám sát các KTV trẻ còn chưa đủ bản lĩnh nghiệp vụ và thiếu kinh

nghiệm nhằm giúp cọ xát với thực tế;

 Có sự đánh giá và giám sát một cách chặt chẽ, nghiêm túc để phân loại trình

độ của từng cấp bậc nhân viên;

 Tạo điều kiện cho các KTV tham gia các khóa cập nhật kiến thức do

VACPA tổ chức định kỳ, khuyến khích và hỗ trợ cho các KTV theo học các

Chứng chỉ KTV quốc tế và Chứng chỉ KTV Việt Nam …

Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới như hiện nay, khách hàng thuộc

nhiều ngành nghề đa dạng, phức tạp, do đó đòi hỏi các công ty kiểm toán phải luôn

luôn tự đổi mới để ngày càng chuyên nghiệp hơn, công nghệ hơn. Điều này sẽ đáp

ứng được nhu cầu kiểm toán BCTC, đáp ứng khả năng tư vấn và hoàn thiện bộ máy

hoạt động cho khách hàng và gia tăng giá trị dịch vụ kiểm toán. Hiện nay, DN ở

84

Việt Nam đa dạng về ngành nghề và có một số ngành nghề có những đặc điểm hoạt

động riêng biệt như ngành xây dựng, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông …

Kết quả khảo sát cho thấy các KTV tại các công ty kiểm toán do không nắm bắt đầy

đủ đặc điểm hoạt động của các ngành nghề nên còn e ngại trong việc áp dụng các

thủ tục phân tích khi kiểm toán. Do đó, giải pháp nâng cao hiệu quả là trong việc

đào tạo KTV, các công ty kiểm toán nên chú trọng đến việc giúp các KTV nâng cao

kiến thức chuyên sâu về từng loại hình DN. Ngoài ra, các công ty kiểm toán cũng

nên có một chế độ đãi ngộ, một phương pháp quản lý tốt và môi trường kiểm toán

chuyên nghiệp, hiện đại để nhằm tạo ra sự yên tâm cho các KTV công tác, cống

hiến hết sức cho sự phát triển của công ty.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB

trong kiểm toán BCTC đối với cơ quan chức năng

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính

3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý càng ổn định thì rủi ro kiểm toán sẽ được giảm thiểu và chất

lượng dịch vụ kiểm toán sẽ được nâng cao, kết quả khảo sát cho thấy môi trường

pháp lý hiện này vẫn chưa được hoàn thiện; do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện hệ

thống pháp lý cho hoạt động kiểm toán là một việc làm cần thiết trong tình hình

hiện nay.

Với sự ra đời của Luật kiểm toán độc lập (2012) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01

năm 2012 được mong đợi là sẽ khắc phục những hạn chế và tồn tại trong ngành

kiểm toán những năm vừa qua. Đồng thời, Luật kiểm toán độc lập (2012) ra đời đã

tạo được cơ sở pháp lý, điều chỉnh tổ chức hoạt động, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm

của các công ty kiểm toán và KTV một cách đầy đủ hơn, toàn diện hơn, tương xứng

với vị trí của kiểm toán độc lập trong xã hội. Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định

của Luật kiểm toán độc lập (2012) vào thực tế cũng còn nhiều bất cập do các văn

bản chưa thống nhất, chưa cụ thể, đôi khi chưa phù hợp với thực tế và các thông tư

hướng dẫn chưa ban hành kịp thời nên đã gây khó khăn cho các KTV trong quá

trình thực hiện kiểm toán. Vì thế, giải pháp nâng cao hiệu quả là Bộ Tài chính cần

85

tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập (2012) như: hướng

dẫn về kiểm toán độc lập các đơn vị có lợi ích công chúng, các nội dung không

được ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán, các quy định về đánh giá sai phạm của các

công ty kiểm toán, KTV và mức độ xử lý đối với từng loại vi phạm hoặc sai sót khi

kiểm toán BCTC công ty niêm yết, công ty đại chúng …

Ngoài ra để hoàn thiện môi trường pháp lý, Bộ Tài chính cũng cần phải hoàn

thiện về chế độ và chính sách kế toán – kiểm toán, cần tạo điều kiện thuận lợi hơn

nữa về phạm vi hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán bằng cách mở rộng phạm vi và

đối tượng kiểm toán độc lập, tạo điều kiện cho các công ty kiểm toán độc lập có vốn

đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nhằm giúp các công ty kiểm toán Việt

Nam hoàn thiện hơn để nâng cao tính cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước

ngoài và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để các công ty kiểm toán có điều

kiện phát huy thế mạnh trong lĩnh vực kiểm toán.

Bên cạnh đó, việc Bộ Tài chính ban hành ba mươi bảy (37) chuẩn mực kiểm toán

và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đã làm cho môi trường pháp lý hoạt

động kiểm toán từng bước được hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tiễn; tuy nhiên,

do trong giai đoạn đang hoàn thiện nên vẫn còn thiếu tính đồng bộ, còn có nhiều

thay đổi và đặc biệt là còn nhiều kẽ hở vì thế dẫn đến sai phạm của nhiều công ty

kiểm toán, vì vậy giải pháp nâng cao hiệu quả là Bộ Tài chính nên đưa ra các quy

định cụ thể về đánh giá sai sót, vi phạm của công ty kiểm toán, KTV; các quy định

chế tài xử phạt đối với những vi phạm trong kiểm toán các đơn vị có lợi ích công

chúng và thiết lập cơ sở thực hiện các hình thức kỷ luật nghiêm khắc hơn đối với

các công ty kiểm toán, KTV vi phạm quy định và chưa tuân thủ các yêu cầu của

chuẩn mực kiểm toán để nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động kiểm toán.

3.3.1.2. Ban hành và hiệu đính thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán

nói chung và chuẩn mực liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB

Nền kinh tế ngày cành phát triển, các kỹ thuật kiểm toán cũng phải thay đổi cho

phù hợp; kết quả khảo sát cho thấy Bộ Tài chính chưa ban hành và hiệu đính thường

86

xuyên các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực liên quan đến tìm hiểu và

đánh giá hệ thống KSNB. Do đó, giải pháp nâng cao hiệu quả là Bộ Tài chính cần

phải thường xuyên cập nhật, chỉnh sửa và hoàn thiện các VSA đã ban hành phù hợp

hơn nữa với các thông lệ quốc tế.

Nhóm các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB gồm: VSA 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh” (2001), VSA 400 “Đánh

giá rủi ro và KSNB” (2001) và VSA 401 “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin

học” (2003) là các chuẩn mực nằm trong hệ thống VSA hiện hành đã được ban

hành từ năm 1999 đến năm 2005; được soạn thảo trên tinh thần các ISA 310, ISA

400 và ISA 401 ban hành năm 1994; nhóm các chuẩn mực này đã được hủy bỏ vào

tháng 12 năm 2004 và thay thế bằng ISA 315 (10/2003). Sau hơn mười (10) năm

thực hiện thì các VSA đã bộc lộ rất nhiều thiếu sót và đã lạc hậu so với hệ thống

ISA; do đó cần thiết phải ban hành lại đồng bộ hệ thống VSA, vừa qua Bộ Tài chính

đã chính thức ban hành ba mươi bảy (37) VSA để thay thế hệ thống chuẩn mực

kiểm toán hiện hành, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Các VSA

mới ban hành này được soạn thảo dựa trên tinh thần các ISA được ban hành vào

tháng 04 năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Trong số ba mươi

bảy (37) VSA có VSA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông

qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” được soạn thảo

dựa trên ISA 315 (2009), VSA 315 được ban hành để thay thế cho nhóm chuẩn mực

gồm: VSA 310 (2001), VSA 400 (2001) và VSA 401 (2003).

Tuy nhiên, vào tháng 03 năm 2012 ISA 315 (2009) đã được IAASB hiệu chỉnh

và có hiệu lực từ tháng 12 năm 2013; chính vì vậy Bộ Tài chính cần hiệu đính VSA

315 mới ban hành, vấn đề hiệu đính quan trọng nhất trong ISA 315 (2012) là đề cập

đến trách nhiệm của KTV độc lập nếu sử dụng công việc của KTV nội bộ để đạt

được bằng chứng kiểm toán cụ thể, chi tiết hiệu đính một số vấn đề sau:

a. Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan

Trong phần trình bày về thủ tục đánh giá rủi ro là phỏng vấn Ban Giám đốc và

các cá nhân khác trong đơn vị được kiểm toán thì khác với ISA 315 hiện hành, ISA

87

315 hiệu đính đã lưu ý nhấn mạnh đến vai trò của bộ phận kiểm toán nội bộ tại đơn

vị. Vấn đề được hiệu đính là thông tin được thu thập có liên quan về việc lập và

trình bày BCTC cũng có thể đạt được ngoài phỏng vấn Ban Giám đốc; trước hết là

thông qua phỏng vấn trực tiếp bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu đơn vị có) và sau đó

là mới đến những cá nhân khác trong đơn vị. Đồng thời ISA 315 hiệu đính cũng

nhấn mạnh đến vấn đề là quá trình hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị là

một quá trình năng động và liên tục, thủ tục phỏng vấn của KTV có thể được xuất

hiện trong suốt cuộc kiểm toán. ISA 315 hiệu đính còn nhấn mạnh đến lợi ích khi sử

dụng công việc của bộ phận kiểm toán nội bộ tại đơn vị (nếu đơn vị có); trong quá

trình thực hiện công việc của mình thì bộ phận kiểm toán nội bộ có cái nhìn sâu sắc

về hoạt động kinh doanh của đơn vị, các rủi ro kinh doanh mà đơn vị gặp phải và

dựa vào sự hiểu biết của mình để xác định được những khiếm khuyết của KSNB;

chính điều này đã cung cấp một nguồn dữ liệu đầu vào có giá trị giúp các KTV hiểu

về đơn vị, hiểu về rủi ro kiểm toán hay các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán. Từ

đó, các KTVnhận định là có nên dựa vào công việc của bộ phận kiểm toán nội bộ để

xác định phạm vi và lịch trình hay thu hẹp phạm vi các thủ tục kiểm toán để thực

hiện. Vì vậy, Bộ Tài chính cần bổ sung nội dung này thêm vào VSA 315.

b. Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị,

trong đó có KSNB

Trong phần trình bày tìm hiểu về môi trường kiểm soát, ISA 315 hiệu đính có lưu

ý thêm cho các KTV về việc xem xét sự đối phó của nhà quản lý với những phát

hiện và kiến nghị của bộ phận kiểm toán nội bộ về những yếu kém của KSNB có

liên quan đến công việc kiểm toán; xem xét những biện pháp đối phó đó có thực sự

được thực hiện và có được đánh giá thường xuyên bởi bộ phận kiểm toán nội bộ

không. Vì vậy, Bộ Tài chính cần bổ sung nội dung này thêm vào VSA 315.

Trong phần trình bày về giám sát các kiểm soát, khi nói về những nội dung mà

KTV phải tìm hiểu nếu như đơn vị có kiểm toán nội bộ thì ISA 315 hiệu đính đã

nhấn mạnh rõ là bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị. ISA 315 cũng nói rõ về trách

nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị là chủ yếu tập trung vào việc đánh

88

giá nền kinh tế, đánh giá sự hữu hiệu của hoạt động đơn vị và không liên quan một

cách trực tiếp đến BCTC của đơn vị. Đồng thời, ISA 315 hiệu đính nhấn mạnh rằng

khi KTV xác định trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị là có liên

quan đến BCTC của đơn vị thì KTV phải đạt được sự hiểu biết thêm nữa về các

hoạt động mà bộ phận đó đã thực hiện bằng việc soát xét kế hoạch kiểm toán của bộ

bộ phận đó trong kỳ kiểm toán và thảo luận kế hoạch đó với các cá nhân thích hợp

trong bộ phận kiểm toán nội bộ. Do đó, Bộ Tài chính cần bổ sung nội dung này

thêm vào VSA 315.

Người viết muốn nhấn mạnh rằng các giải pháp liên quan đến việc ban hành và

hiệu đính thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực liên

quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB từ Bộ Tài chính là một giải pháp rất

dài hạn đối với Việt Nam và sẽ thực hiện tốt nhất khi mà nền kinh tế của Việt Nam

đạt được trình độ phát triển như các nước phát triển trên thế giới, nghĩa là Việt Nam

có đủ nhiều DN có bộ phận kiểm toán nội bộ.

3.3.1.3. Ban hành hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán cho công ty

kiểm toán độc lập vừa và nhỏ khi kiểm toán cho các khách hàng có quy

mô vừa và nhỏ

Các chuẩn mực kiểm toán được ban hành thường ngắn gọn, súc tích nên chỉ dừng

lại ở mức quy định chung nhất, do vậy trong nhiều trường hợp khó vận dụng trong

thực tiễn. Hiện nay, hệ thống VSA hiện hành và hệ thống VSA mới ban hành có

hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2014 được áp dụng cho tất cả các công ty kiểm toán

và được áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng không phân biệt quy mô. Việc đưa

ra một hệ thống chuẩn mực kiểm toán duy nhất áp dụng cho khách hàng thuộc mọi

quy mô khác nhau là một việc không khả thi và không thực sự có hiệu quả vì

DNVVN là những DN có những đặc điểm khác biệt đáng kể so với các DN lớn; do

vậy khi thiếu vắng các hướng dẫn cụ thể sẽ làm cho các công ty kiểm toán cũng như

các KTV gặp khó khăn khi tiến hành kiểm toán cho các DNVVN.

Trên thế giới, IAASB đã ban hành các hướng dẫn áp dụng ISA khi kiểm toán cho

các khách hàng là các DNVVN; những hướng dẫn này chỉ yêu cầu công ty kiểm

89

toán và các KTV tập trung vào một số vấn đề chính trong giai đoạn lập kế hoạch và

thực hiện kiểm toán. Do đó, cuộc kiểm toán cho các DNVVN sẽ đơn giản, hiệu quả

hơn và phù hợp với thực tiễn hơn. Từ những hướng dẫn nói trên các công ty kiểm

toán sẽ làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, CTKT thích hợp và cũng là nền tảng để

các công ty kiểm toán làm căn cứ kiểm tra kiểm soát chất lượng của từng cuộc kiểm

toán.

Thực tế tại Việt Nam cho thấy đa số các công ty kiểm toán vừa và nhỏ thông

thường sẽ kiểm toán cho các khách hàng cũng có quy mô tương tự; DNVVN tại

Việt Nam ngày càng tăng cả về lượng lẫn chất và đang giữ vai trò quan trọng trong

nền kinh tế hiện nay. Kết quả khảo sát cho thấy Bộ Tài chính vẫn chưa ban hành các

hướng dẫn áp dụng VSA khi kiểm toán cho các khách hàng là các DNVVN. Chính

vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là Bộ Tài chính cần ban hành các hướng dẫn áp

dụng chuẩn mực kiểm toán cho các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ khi

kiểm toán cho các DNVVN. Việc ban hành này có thể dựa trên các hướng dẫn áp

dụng ISA khi kiểm toán các khách hàng là DNVVN và căn cứ vào đặc điểm chung

của các công ty kiểm toán tại Việt Nam để xây dựng các hướng dẫn này. Những nội

mà Bộ Tài chính cần đưa vào hướng dẫn liên quan đến việc tìm hiểu và đánh giá hệ

thống KSNB, tập trung vào một số nội dung chính như sau:

a. Các khái niệm cơ bản cần hiểu

Để có thể áp dụng các chuẩn mực kiểm toán vào một cuộc kiểm toán nói chung

và áp dụng được quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB khi kiểm toán

BCTC thì đầu tiên các công ty kiểm toán và KTV cần hiểu thấu đáo về các khái

niệm liên quan; các khái niệm liên quan bao gồm có:

 KSNB – mục đích và các thành phần cấu thành nên;

 Các cơ sở dẫn liệu của BCTC;

 Thủ tục đánh giá rủi ro;

 Xử lý các rủi ro đã đánh giá;

 Các thủ tục kiểm toán tiếp theo;

 Hồ sơ kiểm toán

90

b. Những yêu cầu chung liên quan đến quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống

KSNB

- Tìm hiểu khách hàng và thiết lập quy trình đánh giá rủi ro

KTV có thể thu thập thông tin về khách hàng từ bên trong (bản chất, tình hình tài

chính và chính sách kế toán của DN; mục tiêu và chiến lược kinh doanh của DN;

hiệu quả hoạt động của DN), bên ngoài (sự cạnh tranh ngành nghề, khách hàng, nhà

cung cấp, sự phát triển về công nghệ, quy định của pháp luật về ngành nghề kinh

doanh, những rủi ro phát sinh từ ngành nghề kinh doanh đang hoạt động của DN

…) và từ hồ sơ kiểm toán năm trước; việc tìm hiểu chi tiết về khách hàng như vậy

sẽ làm cơ sở để giúp các KTV xác định và đánh giá được các rủi ro tiềm tàng; từ đó

dự đoán được những rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC. Thủ tục để đạt được sự

hiểu biết khách hàng là sử dụng các thủ tục phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu.

Các hiểu biết về khách hàng và những thay đổi quan trọng của khách hàng cần được

bổ sung và lưu lại trên hồ sơ kiểm toán.

Để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán thì các KTV cần có sự hiểu biết đầy

đủ về các bộ phận của hệ thống KSNB; sự hiểu biết này bao gồm hai phương diện,

đó là hệ thống KSNB có được thiết kế phù hợp không và chúng có được đơn vị thực

hiện trên thực tế không. Sự hiểu biết này giúp KTV xác định các loại sai sót tiềm

tàng, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch

trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Các KTV cần tìm hiểu về

những yếu tố cơ bản nhất của năm (5) thành phần KSNB gồm: môi trường kiểm

soát; đánh giá rủi ro; tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình

bày BCTC, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin;

các hoạt động kiểm soát; giám sát các hoạt động kiểm soát. Sau khi tìm hiểu về các

thành phần của KSNB thì KTV sẽ tiến hành đánh giá về KSNB tại đơn vị được

kiểm toán; việc đánh giá này cần tập trung vào việc đánh giá về mặt thiết kế của các

kiểm soát và đánh giá về mặt thực hiện các kiểm soát.

91

KTV phải trao đổi bằng văn bản một cách kịp thời với Ban Quản trị, Ban Giám

đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn vị được kiểm toán về những khiếm khuyết

nghiêm trọng trong KSNB được phát hiện trong quá trình kiểm toán.

Sau khi đã tìm hiểu về hệ thống KSNB, KTV cần phải lập hồ sơ về những thông

tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu về KSNB. Hình thức và phạm vi của các

hồ sơ này phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của những nghiệp vụ, thủ tục kiểm

soát mà đơn vị đang áp dụng

Các bước tìm hiểu khách hàng và thiết lập quy trình đánh giá rủi ro được minh

họa bằng hình 3.1 dưới đây:

HÌNH 3.1: CÁC BƯỚC TÌM HIỂU KHÁCH HÀNG VÀ THIẾT LẬP QUY

TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO

Hoạt động

Mục tiêu

Hồ sơ kiểm toán

kinh ro Rủi doanh và rủi ro gian lận

Đánh giá rủi ro

Thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro

Xác định/đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị

Thiết kế và thực hiện các của kiểm soát có liên quan

Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu

(Nguồn: IAASB, 2010)

92

- Xử lý các rủi ro đã đánh giá

KTV phải thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý đối với các rủi ro có sai sót

trọng yếu đã xác định và đánh giá khi thực hiện kiểm toán BCTC; cụ thể KTV phải

thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng

yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTC và KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục

kiểm toán tiếp theo với nội dung, lịch trình và phạm vi dựa vào kết quả đánh giá rủi

ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.

Xử lý rủi ro đã đánh giá bao gồm các bước chính được minh họa bằng hình 3.2

dưới đây:

HÌNH 3.2: CÁC BƯỚC XỬ LÝ RỦI RO ĐÃ ĐÁNH GIÁ

Hoạt Động Mục Tiêu Hồ sơ kiểm toán

Cập nhật chiến lược tổng thể, biện pháp xử lý tổng thể; mối liên hệ giữa các thủ tục kiểm toán tiếp theo với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá

Thiết kế các biện pháp xử lý tổng thể và các thủ tục kiểm toán tiếp theo Phát triển các biện pháp xử lý thích hợp đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá

Xử lý rủi ro

Thực hiện công việc

Những phát hiện kiểm

Xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá

toán

Giảm thiểu rủi ro kiểm toán đến mức thể chấp nhận có được

Quan sát nhân viên

Soát xét giấy tờ làm

việc

(Nguồn: IAASB, 2010)

3.3.2. Đối với Hội nghề nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức hội nghề nghiệp có vị trí và vai trò rất

quan trọng; trong khi cơ quan quản lý Nhà nước tập trung vào việc xây dựng, hoàn

93

thiện hệ thống luật pháp và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật còn

các tổ chức nghề nghiệp sẽ hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo, cập

nhật kiến thức, tư vấn chuyên môn giúp pháp luật được thực thi hiệu quả.

VACPA được thành lập từ năm 2005, là một Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp,

độc lập, tự chủ, tự cân đối trong lĩnh vực kiểm toán độc lập; sau tám (8) năm hoạt

động (2005 – 2013), VACPA đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng của hội

trong việc công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của DN, tổ chức theo

quy định của pháp luật và trong sự nghiệp phát triển nghề nghiệp kiểm toán, hình

thức tổ chức, phương pháp đào tạo, nội dung chương trình đào tạo được cải tiến, đổi

mới, đảm bảo chất lượng đào tạo ngày càng cao. Đồng thời, hàng năm VACPA phối

hợp với Bộ Tài chính tiến hành các cuộc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán,

qua đó góp phần giúp các công ty kiểm toán nâng cao chất lượng kiểm toán và hoàn

thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung, cũng như quy trình tìm hiểu và đánh giá

hệ thống KSNB nói riêng. Vì thế, người viết đã đưa một số giải pháp nhằm nâng

cao hơn nữa vai trò của VACPA, cụ thể:

3.3.2.1. Tăng cường kiểm soát chất lượng từ bên ngoài

Tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ và hoạt động của các công ty kiểm

toán đăng ký hành nghề tại Việt Nam để đảm bảo rằng tất cả các công ty kiểm toán

đều cung cấp dịch vụ theo những chuẩn mực chất lượng phù hợp nhằm thúc đẩy và

bảo vệ uy tín của ngành nghề kiểm toán. Do đó, VACPA cần có các biện pháp cụ

thể nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, bao gồm:

 Lập và thực hiện kế hoạch kiểm tra tính tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm

toán và chất lượng dịch vụ hàng năm theo hướng tăng cường kiểm tra chất

lượng, chẳng hạn: nội dung kiểm tra chặt chẽ hơn, chấm điểm tất cả nội

dung kiểm tra theo hai (2) loại kiểm tra hệ thống và kiểm tra kỹ thuật, xây

dựng và áp dụng bảng chấm điểm hồ sơ xây dựng cơ bản, số hồ sơ kiểm tra

từng công ty ít hơn, kiểm tra thường xuyên từ tháng 07 đến tháng 10, tập

trung kiểm tra đối với các công ty yếu, kém và mở rộng số lượng công ty

được kiểm tra;

94

 Nhắc nhở và theo dõi việc sửa chữa các sai phạm, yếu kém của từng công ty

kiểm toán được kiểm tra chất lượng, cần có các buổi hội thảo phổ biến sai sót

và phương hướng khắc phục ngay sau các đợt kiểm soát chất lượng hàng

năm để các công ty kiểm toán kịp thời rút kinh nghiệm;

 Tăng cường vai trò kiểm soát việc cạnh tranh bằng giảm giá phí và đánh giá,

đề xuất biện pháp xử lý sai sót của công ty kiểm toán và KTV; tăng cường

hơn nữa vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các công ty kiểm

toán và KTV;

 Hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các công ty kiểm toán có quy

mô vừa và nhỏ;

 Duy trì và tiếp tục mở rộng quan hệ của VACPA với cơ quan Nhà nước, các

tổ chức nghề nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nghề

nghiệp quốc tế, xây dựng chương trình hợp tác cụ thể và hiệu quả;

 Triển khai hiệu quả các hoạt động của Dự án WB2 “Hiện đại hóa Hội kiểm

toán viên hành nghề Việt Nam” do Ngân hàng Thế giới tài trợ …

3.3.2.2. Yêu cầu các công ty kiểm toán độc lập tuân thủ CTKT mẫu do

VACPA xây dựng

CTKT mẫu được xây dựng với mục đích là tài liệu hướng dẫn thực hành kiểm

toán cho tất cả các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại Việt Nam, góp phần

nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động kiểm toán, tăng cường sự tuân thủ các chuẩn

mực kiểm toán và là cơ sở cho việc đào tạo, cập nhật, kiểm tra chất lượng dịch vụ

hàng năm của của Bộ Tài chính và VACPA.

Thông qua kết quả khảo sát thực tiễn ở chương 2, những công ty kiểm toán có sử

dụng CTKT mẫu thường có quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đầy đủ

hơn những công ty không áp dụng. Hầu hết các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ

thì thường không thực hiện theo CTKT mẫu vì mất nhiều thời gian, công sức,

không cân đối giữa lợi ích mang về chi phí bỏ ra vì CTKT mẫu đưa ra những yêu

cầu khắt khe. Do vậy để nâng cao chất lượng kiểm toán VACPA cần yêu cầu các

công ty kiểm toán áp dụng CTKT mẫu như một chương trình chuẩn mực để thiết kế

95

CTKT phù hợp với quy mô từng công ty trong quá trình kiểm toán. Muốn vậy,

VACPA cần hỗ trợ, hướng dẫn và giải đáp các vướng mắc cho các công ty kiểm

toán trong quá trình áp dụng CTKT mẫu; tổ chức nhiều lớp học chuyên đề về thiết

lập hồ sơ kiểm toán, kỹ năng kiểm toán theo CTKT mẫu; tập huấn cụ thể hơn các

chuẩn mực, chế độ kế toán khó; xây dựng bộ quy chế mẫu áp dụng cho các công ty

kiểm toán và VACPA nên xây dựng CTKT mẫu thành chương trình phần mềm

kiểm toán để hỗ trợ các công ty kiểm toán dễ dàng hơn. Đồng thời, VACPA cần

phối hợp với Bộ Tài chính thông qua các cuộc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm

toán hàng năm nhằm đốc thúc các công ty kiểm toán thực hiện theo CTKT mẫu.

3.3.2.3. Đào tạo, cập nhật kiến thức và tư vấn chuyên môn

Từ năm 2005, Bộ Tài chính đã chuyển giao cho VACPA chức năng quản lý hành

nghề, tổ chức đào tạo, cập nhật kiến thức cho KTV, tham gia tổ chức thi KTV và

thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ của hội viên. Do vậy, VACPA cần thực hiện

một số công việc sau nhằm hoàn thiện chức năng quản lý hành nghề, tổ chức đào

tạo của mình; bao gồm:

 Đẩy mạnh hoạt động tư vấn chuyên môn, tổ chức hội thảo, tọa đàm theo

chuyên đề và viết bài thảo luận, giải đáp các vướng mắc, thu hút các ý kiến

tham gia của các công ty kiểm toán, các KTV và người quan tâm vào diễn

đàn chuyên môn;

 Tổ chức nhiều lớp học chuyên đề về thiết lập hồ sơ kiểm toán, kỹ năng kiểm

toán theo CTKT mẫu, tập huấn cụ thể hơn các chuẩn mực, chế độ kế toán

khó;

 Giảng dạy thực hành kiểm toán theo CTKT mẫu và theo chuẩn mực mới ban

hành, hợp tác với giảng viên các trường Đại học để đưa các chuẩn mực kiểm

toán này vào giảng dạy;

 Nâng cao quyền lợi của hội viên như cung cấp các công cụ hỗ trợ chuyên

môn, tư vấn và giải quyết các vấn đề nghề nghiệp;

 Bên cạnh đó VACPA cũng nên chủ trương viết các tài liệu hướng dẫn tóm

tắt các VSA, hệ thống hóa toàn bộ văn bản trên trang điện tử cho các KTV

96

và DN thuận tiện tra cứu, viết một số tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ,

chuyên môn sâu như vấn đề chọn mẫu, xác định trọng yếu, gửi thư xác nhận

Kết luận chương 3

Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC là một quy

trình đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kiểm toán theo phương thức tiếp cận

rủi ro kinh doanh chiến lược. Thông qua tìm hiểu và đánh giá về hệ thống KSNB và

các bộ phận, KTV đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của KSNB nói

chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Từ đó, KTV sẽ xác

định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về

thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và CTKT. Với vai trò quan

trọng như vậy thì các công ty kiểm toán cần nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và

đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC; trong phạm vi hạn hẹp của đề tài,

người viết đã đưa ra một số đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tìm

hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán

độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.

Các giải pháp bao gồm: cần có hướng dẫn chi tiết quy trình tìm hiểu và đánh giá

hệ thống KSNB và yêu cầu KTV thực hiện; tăng cường kiểm soát chất lượng để

buộc KTV tuân thủ quy định; huấn luyện và đào tạo KTV; hoàn thiện môi trường

pháp lý; ban hành và hiệu đính thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán nói chung

và chuẩn mực liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB; ban hành hướng

dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán cho các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ

khi kiểm toán cho khách hàng có quy mô vừa và nhỏ; tăng cường kiểm soát chất

lượng; yêu cầu các công ty kiểm toán tuân thủ CTKT mẫu do VACPA xây dựng;

đào tạo, cập nhật kiến thức và tư vấn chuyên môn.

Những giải pháp này góp phần giúp các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ có

thể nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trước khi thực hiện

các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm giảm thiểu công việc trong kiểm toán BCTC và

góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.

97

KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu về cơ sở lý luận và khảo sát thực tế quy trình tìm hiểu và

đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập

vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh thì bên cạnh những ưu điểm, những hạn chế

vẫn còn tồn tại.

Về môi trường pháp lý: thì hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã ra đời và

phát triển gần hơn hai mươi năm (20) năm nhưng môi trường pháp lý chưa hoàn

thiện; các chuẩn mực kiểm toán chưa được ban hành đầy đủ, đã bị lạc hậu và chưa

kịp cập nhật đổi mới so với chuẩn mực quốc tế; CTKT mẫu do VACPA ban hành

chưa hướng dẫn chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và lĩnh vực hoạt động (sản

xuất kinh doanh, ngân hàng, hành chính sự nghiệp …).

Về phía các công ty kiểm toán độc lập thì chưa thông qua cạnh tranh công bằng

trong kinh doanh dịch vụ kiểm toán để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm

nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp, sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán

thiếu lành mạnh thông qua việc giảm giá phí kiểm toán; dẫn đến giảm thiểu các thủ

tục kiểm toán cần thiết (trong đó có thủ tục tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB),

dẫn đến chất lượng kiểm toán giảm sút.

Những hạn chế nêu trên đều được giải quyết bằng những giải pháp cụ thể và phải

được Bộ Tài chính, VACPA và các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ thực hiện

một cách triệt để. Tuy những giải pháp này được đưa ra trên cơ sở khảo sát thực tế

năm 2013 nhưng vẫn có những giá trị thiết thực của nó.

Đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định như sau: đề tài chỉ khảo sát các công ty

kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh; đề tài chỉ sử dụng báo

cáo đánh giá về tình hình hoạt động tại các công ty kiểm toán độc lập trong các năm

2009, 2010 và 2011; số lượng mẫu tiến hành khảo sát chỉ có hai mươi (20) mẫu.

Ngoài những hạn chế nêu trên thì đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót,

kính mong quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài hoàn

thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng việt

Bộ Tài Chính, 1999. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Chuẩn mực kiểm

toán số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ.

Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư số 214/2012/TT-BTC ban hành hệ thống chuẩn mực

Việt Nam. Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2012.

Chính phủ, 2009. Nghị định số 30/2009/NĐ-CP hướng dẫn về việc về việc sửa đổi

bổ sung một số điều của Nghị định 105. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2009.

Chính phủ, 2012. Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập. Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2012.

Hội KTV hành nghệ Việt Nam (VACPA), 2010. Công văn 902/VACPA báo cáo kết

quả kiểm tra tình hình hoạt động năm 2009 của 35 công ty kiểm toán. Hà Nội, ngày

28 tháng 01 năm 2010.

Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA), 2011. Công văn 032-2011/VACPA thông

báo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động của công ty kiểm toán năm 2010. Hà Nội,

ngày 18 tháng 02 năm 2011.

Hội KTV hành nghệ Việt Nam (VACPA), 2012. Công văn 011-2012/VACPA thông

báo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động của 20 công ty kiểm toán năm 2011. Hà

Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2012.

Hội KTV hành nghệ Việt Nam (VACPA), 2012. Báo cáo tổng kết, đánh giá tình

hình hoạt động năm 2011 và phương hướng hoạt động năm 2012 của các công ty

kiểm toán độc lập.

nfo=2782&idtype=133>. [Ngày truy cập: 15 tháng 06 năm 2013].

Hội KTV hành nghệ Việt Nam (VACPA), 2013. Báo cáo tổng kết, đánh giá tình

hình hoạt động năm 2012 và phương hướng hoạt động năm 2013 của các công ty

kiểm toán độc lập.

nfo=3362&idtype=133>. [Ngày truy cập: 25 tháng 07 năm 2013].

Nguyễn Thị Hoàng Vân, 2009. Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm

toán trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ.

Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Quốc Hội, 2011. Luật kiểm toán độc lập.

Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2010. Kiểm soát nội bộ. Đại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh.

Trần Thị Giang Tân, 2011. Bài giảng môn kiểm toán cao cấp. Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

Trương Thị Yến Nhung, 2012. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán

BCTC tại các công ty kiểm toán đang hoạt động ở Việt Nam trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Ủy ban chứng khoán nhà nước (SSC), 2012. Ủy ban chứng khoán nhà nước thông

báo danh sách công ty kiểm toán và KTV hành nghề được chấp thuận năm 2013.

vichitiet102;jsessionid=Q1JQR9cW5Rhh7D8SHgG3vFB59pypQtJcQP6spRJ5JQD

MkllpplyS!345342231!211392352?_afrWindowId=null&_afrLoop=187403897211

000&dDocName=APPSSCGOVVN162077129&_afrWindowMode=0&_adf.ctrl-

state=13q307rzvr_207#%40%3F_afrWindowId%3Dnull%26_afrLoop%3D187403

897211000%26dDocName%3DAPPSSCGOVVN162077129%26_afrWindowMod

e%3D0%26_adf.ctrl-state%3Dgfumnxdoe_4>. [Ngày truy cập: 16 tháng 06 năm

2013].

Vũ Hữu Đức và Võ Anh Dũng, 2007. Kiểm toán. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

Danh mục tài liệu Tiếng anh

APEC – Asia Pacific Economic Cooperation, 2003. Member Economy’s Profile of

SME Innovation Policies in Apec [pdf].

Eng_04Part%20II.pdf>. [Ngày truy cập: 27 tháng 07 năm 2013].

COSO – Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission,

2013. Internal Control – Integrated Framework (Executive Summary).

Dries Schockaert and Nathalie Houyoux, 2007. International Standard on Auditing

within the European Union. Revue Bancaire Et Financière, 2007/8:515-529.

IAASB – International Auditing and Assurance Standards Board, 2010. Handbook

of International Auditing, Assurance, and Ethicspronouncements.

IAASB – International Auditing and Assurance Standards Board, 2012. Handbook

of International Auditing, Assurance, and Ethicspronouncements.

IAASB – International Federation of Accountants, 2010. Guide To Using

International Standards on Auditing in the Audits of Small – and Medium - Sized

Entities, Volume 2 – Pratical Guidence.

IIA – Institude of Internal Auditors, 2004. A Framework for Evaluating Control

Exceptions and Deficiencies [pdf].

. [Ngày truy cập: 29 tháng 05

năm 2013].

Jeffrey, D. et al., 2006. Determinants of weaknesses in internal control over

financial reporting [pdf].

weaknesses-in-internal-control.pdf>. [Ngày truy cập 29 tháng 07 năm 2013].

PHỤ LỤC 01

CƠ CẤU ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG

(Tính đến ngày 20/03/2013 có 147 công ty nộp báo cáo)

Đơn vị tính: Khách hàng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ(%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lượng 9.305

Số lượng 9.794

Số lượng 10.270

35,96%

34,00%

32,90%

34,80%

Số lượng 11.380

473

1,83%

1.204

4,00%

1.368

4,40%

1.737

5,31%

1. DN có vốn đầu tư nước ngoài 2. Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán (kể cả công ty đại chúng)

9.286

35,89%

10.966

38,00%

12.567

40,30%

12.671

38,75%

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phần chưa niêm yết, DN tư nhân, hợp tác xã

4. DN nhà nước

3.881

15,00%

3.889

13,00%

2.966

9,50%

2.951

9,02%

5. Đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ

2.350

9,08%

2.586

9,00%

3.130

10,00%

3.392

10,37%

chức đoàn thể xã hội

6. Tổ chức, dự án quốc tế

580

2,24%

584

2,00%

482

1,60%

570

1,74%

7. Dịch vụ khác

0

0,00%

0

0,00%

401

1,30%

1

0,00%

Tổng cộng

25.875 100,00%

29.023 100,00%

31.184 100.00%

32.702 100,00%

PHỤ LỤC 02

TÌNH HÌNH DOANH THU (CƠ CẤU THEO LOẠI DỊCH VỤ)

(Tính đến ngày 20/03/2013 có 147 công ty nộp báo cáo)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ(%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%) 100%

Tổng doanh thu Trong đó

2.191.017,31 100,00% 2.743.719 100,00% 3.046.865 100,00% 3.798.968

1. Kiểm toán BCTC

1.366.499,49

62,37% 1.640.874

59,8% 1.605.806

52,70% 2.146.895

57,00%

2. Kiểm toán báo cáo QTVĐT hoàn

190.779,01

8,71%

247.071

9,00%

289.177

9,50%

379.787

10,00%

thành

3. Dịch vụ kế toán

87.826

3.20%

74.946

2,50%

77.671

2,00%

4. Dịch vụ tư vấn thuế

477.086

17,40%

639.302

21.00%

711.323

19,00%

22.256

0,80%

31.682

1,00%

31.079

1,00%

83.776,53

3,82%

240.028

8,70%

365.717

12,00%

387.488

10,00%

5. Dịch vụ thẩm định giá 6. Dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý, định giá tài sản, tư vấn nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin

7. Dịch vụ bồi dưỡng tài chính,kế

5.395,77

0,25%

2.630

0,10%

4.625

0,20%

3.629

0,00%

toán, kiểm toán

37.159,81

1,70%

25.944

0,90%

35.610

1,20%

61.095

2,00%

8. Dịch vụ liên quan khác 9. Dịch vụ tư vần tài chính, thuế, kế

507.406,70

23,16%

toán

Ghi chú: Trong báo cáo năm 2010, năm 2011 và năm 2012, mục 9 được thay đổi bằng các mục 3, 4, 5 so với các năm trước.

PHỤ LỤC 03

DANH MỤC 37 CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CÓ

HIỆU LỰC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2014

STT

SỐ CHUẨN MỰC

TÊN CHUẨN MỰC

01 Chuẩn mực kiểm toán số 200 Mục tiêu tổng thể của KTV và DN kiểm

toán khi thực hiện kiểm toán theo VSA

Chuẩn mực kiểm toán số 210 Hợp đồng kiểm toán 02

Chuẩn mực kiểm toán số 220 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 03

BCTC

Chuẩn mực kiểm toán số 230 Tài liệu, hồ sơ kiểm toán 04

Chuẩn mực kiểm toán số 240 Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian 05

lận trong quá trình kiểm toán BCTC

06 Chuẩn mực kiểm toán số 250 Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy

định trong kiểm toán BCTC

07 Chuẩn mực kiểm toán số 260 Trao đổi các vấn đề với Ban Quản trị đơn vị

được kiểm toán

08 Chuẩn mực kiểm toán số 265 Trao đổi về những khiếm khuyết trong

KSNB với Ban Quản trị và Ban Giám đốc

đơn vị được kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán số 300 Lập kế hoạch kiểm toán BCTC 09

Chuẩn mực kiểm toán số 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng 10

yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được

kiểm toán và môi trường của đơn vị

11 Chuẩn mực kiểm toán số 320 Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực

hiện kiểm toán

12 Chuẩn mực kiểm toán số 330 Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã

đánh giá

13 Chuẩn mực kiểm toán số 402 Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn

STT

SỐ CHUẨN MỰC

TÊN CHUẨN MỰC

vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài

14 Chuẩn mực kiểm toán số 450 Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá

trình kiểm toán

15 Chuẩn mực kiểm toán số 500 Bằng chứng kiểm toán

16 Chuẩn mực kiểm toán số 501 Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản

mục và sự kiện đặc biệt

17 Chuẩn mực kiểm toán số 505 Thông tin xác nhận từ bên ngoài

18 Chuẩn mực kiểm toán số 510 Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ

19 Chuẩn mực kiểm toán số 520 Thủ tục phân tích

20 Chuẩn mực kiểm toán số 530 Lấy mẫu kiểm toán

21 Chuẩn mực kiểm toán số 540 Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm

ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các

thuyết minh liên quan)

22 Chuẩn mực kiểm toán số 550 Các bên liên quan

23 Chuẩn mực kiểm toán số 560 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc

niên độ

24 Chuẩn mực kiểm toán số 570 Hoạt động liên tục

25 Chuẩn mực kiểm toán số 580 Giải trình bằng văn bản

26 Chuẩn mực kiểm toán số 600 Lưu ý khi kiểm toán BCTC tập đoàn (Kể cả

công việc của KTV đơn vị thành viên)

27 Chuẩn mực kiểm toán số 610 Sử dụng công việc của KTV nội bộ

28 Chuẩn mực kiểm toán số 620 Sử dụng công việc của chuyên gia

29 Chuẩn mực kiểm toán số 700 Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo

kiểm toán về BCTC

30 Chuẩn mực kiểm toán số 705 Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp

nhận toàn phần

31 Chuẩn mực kiểm toán số 706 Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề

STT

SỐ CHUẨN MỰC

TÊN CHUẨN MỰC

khác” trong báo cáo kiểm toán về BCTC

32 Chuẩn mực kiểm toán số 710 Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và

BCTC so sánh

33 Chuẩn mực kiểm toán số 720 Các thông tin khác trong tài liệu có BCTC

đã được kiểm toán

34 Chuẩn mực kiểm toán số 800 Lưu ý khi kiểm toán BCTC được lập theo

khuôn khổ về lập và trình bày BCTC cho

mục đích đặc biệt

35 Chuẩn mực kiểm toán số 805 Lưu ý khi kiểm toán BCTC riêng lẻ và khi

kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản

mục cụ thể của BCTC

Chuẩn mực kiểm toán số 810 Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt 36

Chuẩn mực kiểm toán chất Kiểm soát chất lượng DN thực hiện kiểm 37

lượng số 1 toán, soát xét BCTC, dịch vụ đảm bảo và

các dịch vụ liên quan khác

PHỤ LỤC 04

CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU CỦA VACPA

QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN

Kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo

Tổng hợp kết quả kiểm toán [B410]

Kiểm tra hệ thống KSNB [C100- C500]

n á o t

tra cơ bản

tài sản

g n ợ ư

Kiểm [D100-D800]

Phân tích tổng thể BCTC lần cuối [B420]

l t ấ h c

o r i

Kiểm tra cơ bản nợ phải trả [E100-E600]

c ệ i v m à l ờ t

M A N T Ệ I V N Á O T M Ể I

M A N T Ệ I V N Á O T M Ể I

Thư giải trình ban giám đốc và ban quản trị [B440-B450]

ủ r h n đ c á x

y ấ i g

n á o t ế k I ố đ n â c n ả b ơ c

m ể i k ả u q t ế k p ợ h g n ổ T

á i g h n á đ & n á o t

t é x

a r t

BCTC và báo cáo kiểm toán [B300]

Kiểm tra cơ bản nguồn vốn chủ sở hữu và tài khoản ngoài bảng [F100-F300]

t á o s

m ể i K

à v h c ạ o h ế k p ậ L

à v p ậ L

Thư quản lý và các tư vấn khách hàng khác [B200]

m ể i k ả u q t ế k p ợ h g n ổ T

K C Ự M N Ẩ U H C Ủ H T N Â U T

K C Ự M N Ẩ U H C Ủ H T N Â U T

Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo [B110]

Kiểm tra cơ bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh [G100-G700] Kiểm tra các nội dung khác [H100- H200]

Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng [A100] Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán [A200] Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động [A300] Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng [A400] Phân tích sơ bộ BCTC [A500] Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận [A600] Xác định mức trọng yếu [A700] và phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu [A800] Tổng hợp kế hoạch kiểm toán [A900]

Kiểm soát chất lượng kiểm toán [B120]

Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán [A700-A800]

XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO

PHỤ LỤC 05

CÁC THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ TÌM HIỂU HỆ THỐNG

KSNB TRONG CTKT MẪU CỦA VACPA

A610

Ngày

Người thực hiện

Tên

Người soát xét 1

Người soát xét 2

Tên khách hàng: Ngày khóa sổ: Nội dung: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KSNB CỦA ĐƠN VỊ

A. MỤC TIÊU:

Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ DN giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận, lập kế

hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.

B. NỘI DUNG CHÍNH:

Hệ thống KSNB ở cấp độ DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động của DN; do

đó, hệ thống KSNB ở cấp độ DN đặt ra tiêu chuẩn cho các cấu phần khác của hệ thống KSNB.

Hiểu biết tốt về hệ thống KSNB ở cấp độ DN sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá

hệ thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán chuyên

môn của mình để đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ DN bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm

tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 03 thành phần cấu thành của hệ thống KSNB: (1)

Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình đánh giá rủi ro; và (3) Giám sát các hoạt động kiểm soát.

CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KSNB

Có Không

Mô tả/ Ghi chú

Tham chiếu

1. MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT

1.1 Truyền thông và thực thi tính chính trực và giá trị

đạo đức trong DN

- Có quy định về giá trị đạo đức và các giá trị này có được

thông tin đến các bộ phận của DN không?

- Có quy định nào để giám sát việc tuân thủ các nguyên

tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức không?

- Các sai phạm về tính chính trực và giá trị đạo đức được xử lý như thế nào? Cách thức xử lý có được quy định rõ

và áp dụng đúng đắn?

1.2 Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên

- Các nhà quản lý có danh tiếng hoặc bằng chứng về năng

lực của họ không?

- DN thường có thiên hướng thuê nhân viên có năng lực

nhất hay nhân viên tốn ít chi phí nhất?

- DN xử lý như thế nào đối với nhân viên không có năng

lực?

1.3 Phong cách điều hành và triết lý của các nhà quản lý

DN

- Thái độ của các nhà quản lý DN đối với hệ thống

KSNB?

- Phương pháp tiếp cận của họ đối với rủi ro? - Thu nhập của các nhà quản lý có dựa vào kết quả hoạt

động hay không?

- Mức độ tham gia của các nhà quản lý DN vào quá trình

lập BCTC?

1.4 Cấu trúc tổ chức

- Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô, hoạt động kinh doanh và vị trí địa lý kinh doanh của đơn vị không

- Cầu trúc DN có khác biệt với các DN có quy mô tương

tự của ngành không?

1.5 Phân định quyền hạn và trách nhiệm

- DN có các chính sách và thủ tục cho việc uỷ quyền và phê duyệt các nghiệp vụ ở từng mức độ phù hợp không

- Có sự giám sát và kiểm tra phù hợp đối với những hoạt

động được phân quyền cho nhân viên không

- Nhân viên của DN có hiểu rõ nhiệm vụ của mình hay

không?

- Những người thực hiện công tác giám sát có đủ thời gian

để thực hiện công việc giám sát của mình không?

- Sự bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong đơn

vị không (ví dụ, tách biệt vị trí kế toán và công việc

mua sắm tài sản)

1.6 Chính sách nhân sự và thực tế về quản lý nhân sự

- Đơn vị có chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, và sa thải nhân viên không

- Các chính sách này có được xem xét và cập nhật thường

xuyên không?

- Các chính sách này có được truyền đạt đến mọi nhân

viên của đơn vị không

- Những nhân viên mới có nhận thức được trách nhiệm

của họ cũng như sự kỳ vọng của BGĐ không

- Kết quả công việc của mỗi nhân viên có được đánh giá

và soát xét định kỳ không

2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO

Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC

- Các nhà quản lý xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới

BCTC như thế nào?

- Ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính? - Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro kinh doanh? - Các rủi ro kinh doanh phát hiện được giải quyết như thế

nào?

3. GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT

- DN có chính sách xem xét lại hệ thống KSNB định kỳ và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống không (Mô tả

việc đánh giá nếu có)

- DN có duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù hợp không - Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên

môn và được đào tạo đúng đắn không

- Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ về hệ thống KSNB và kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị

không?

- Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị

hạn chế

3.2 Báo cáo các thiếu sót của hệ thống KSNB

- DN có các chính sách, thủ tục để đảm bảo thực hiện kịp thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của hệ

thống KSNB không?

- BGĐ có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ thống KSNB đưa ra bởi KTV độc lập (hoặc KTV nội bộ)

và thực hiện các đề xuất đó không

- Bộ phận kiểm toán nội bộ có gửi báo cáo phát hiện các thiếu sót của hệ thống KSNB lên HĐQT hoặc Ban Kiểm

soát kịp thời không

- Bộ phận kiểm toán nội bộ có theo dõi các biện pháp sửa

chữa của BGĐ không

- Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận trực tiếp

HĐQT hoặc Ban Kiểm soát không?

3.1 Giám sát thường xuyên và định kỳ

- Việc giám sát thường xuyên có được xây dựng trong các

hoạt động của DN không?

C. KẾT LUẬN

Các thủ tục kiểm toán cơ

Rủi ro trọng yếu

Những yếu tố giúp giảm rủi ro

bản bổ sung

1.

2.

3.

4.

5.

PHỤ LỤC 05

CÁC THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ TÌM HIỂU HỆ THỐNG

KSNB TRONG CTKT MẪU CỦA VACPA

Ngày

Người thực hiện

A410 Tên

Người soát xét 1

Người soát xét 2

Tên khách hàng: Ngày khóa sổ: Nội dung: TÌM HIỂU CHU TRÌNH BÁN HÀNG, PHẢI THU, THU TIỀN

A. MỤC TIÊU:

(1) Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình KD quan trọng;

(2) Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của chu trình KD này;

(3) Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB;

(4) Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả.

B. CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN:

1. Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới bán hàng, phải thu và thu tiền

Các thông tin về khía cạnh kinh doanh liên quan chủ yếu tới bán hàng, phải thu và thu tiền bao

gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: Sản phẩm và dịch vụ chính của DN; cơ cấu các

loại doanh thu trong tổng doanh thu; cách thức bán hàng của DN áp dụng chủ yếu (Bán buôn, bán

lẻ, trả chậm, trả góp, trao đổi hàng, bán hàng thu tiền ngay, bán qua đại lý); thị phần của sản

phẩm và dịch vụ; loại KH; mức độ phụ thuộc vào KH lớn; phát triển sản phẩm mới; tính thời vụ

của hàng hóa và dịch vụ; mức độ cạnh tranh; chính sách giá bán hàng hoặc dịch vụ; kênh phân

phối; các vấn đề pháp luật quy định hoạt động của ngành; quy mô của KH; chính sách hóa đơn,

chiết khấu, giảm giá và khuyến mại; các điều khoản bán hàng thông thường; điều khoản thanh

toán, hoa hồng bán hàng; bán hàng cho các bên có liên quan; quản lý nợ phải thu.

2. Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng

Chính sách kế toán áp dụng đối với bán hàng, phải thu và thu tiền cần tìm hiểu cho từng sản

phẩm và dịch vụ chính, cụ thể như sau: thời điểm ghi nhận doanh thu, cơ sở cho việc ghi nhận

doanh thu, phải thu; các ước tính kế toán và xét đoán sử dụng như tỷ lệ hoàn thành, ước tính dự

phòng phải thu khó đòi; chính sách thủ tục gửi hàng hoặc bán hàng đại lý; so sánh chính sách kế

toán áp dụng có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán; chính sách kế toán có được

áp dụng nhất quán; các thay đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán có được trình bày phù

hợp…

3. Mô tả chu trình “bán hàng, phải thu và thu tiền”

Chu trình “ bán hàng, phải thu và thu tiền” được mô tả như sau: sử dụng phương pháp trần

thuật (narrative) hoặc sơ đồ (flowchart) để mô tả lại chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền của

DN. Khi mô tả chu trình, cần lưu ý các thông tin sau (1) các loại nghiệp vụ trọng yếu của chu

trình từ giai đoạn thực hiện nghiệp vụ, ghi chép nghiệp vụ và bảo vệ các tài sản liên quan, (2) các

thủ tục kiểm soát chính của DN đối với chu trình này; (3) thẩm quyền phê duyệt của các bộ phận,

phòng ban đối với các khâu trong chu trình; (4) các tài liệu và báo cáo chính được sử dụng cho

mục đích kiểm soát trong chu trình (5) lưu ý về việc phân công phân nhiệm trong chu trình, đảm

bảo ghi nhận việc một người đảm nhiệm nhiều khâu trong một chu trình (nếu có).

4. Soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính

Lựa chọn hoặc mô tả một

Tham chiếu

Kết luận

hoặc một số thủ tục kiểm

tới tài liệu

Các sai sót có thể

Đánh giá

xem thủ

soát chính áp dụng để ngăn

thủ tục

xảy ra (What can go

về mặt

tục kiểm

ngừa và phát hiện kịp thời

kiểm tra

wrong?)

thiết kế

soát chính

sai sót có thể xảy ra (Key

bằng quan

có được

controls)

sát hoặc

thực hiện

điều tra

1. Mục tiêu kiểm soát: Doanh thu và phải thu đã ghi sổ là có thật.

1.1 Doanh thu và

 Hóa đơn bán hàng chỉ

(1) Thủ tục

(1) Thủ tục

phải thu là giả; được

được lập cho các đơn

kiểm soát

kiểm soát

ghi nhận nhưng chưa

hàng và lệnh xuất kho đã

được thiết

đã

được

giao hàng/ cung cấp

được phê duyệt

kế phù hợp

thực hiện.

dịch vụ; hóa đơn bán

Trong vòng ….. ngày sau

để đạt mục

hàng được ghi nhận

ngày kết thúc năm, đơn

tiêu kiểm

nhiều hơn một lần

đặt hàng và các tài liệu

soát

(2) Thủ tục

xuất hàng phải được soát

(2) Thủ tục

kiểm soát

xét và thực hiện các điều

kiểm soát

chưa được

chỉnh cần thiết đối với các

chưa được

thực hiện

hóa đơn đã viết nhưng

thiết kế

cuối năm hàng vẫn chưa

phù hợp để

xuất kho.

đạt mục

 Đối chiếu phiếu xuất kho

tiêu kiểm

với hóa đơn để đảm bảo

soát.

Lựa chọn hoặc mô tả một

Tham chiếu

Kết luận

hoặc một số thủ tục kiểm

tới tài liệu

Các sai sót có thể

Đánh giá

xem thủ

soát chính áp dụng để ngăn

thủ tục

xảy ra (What can go

về mặt

tục kiểm

ngừa và phát hiện kịp thời

kiểm tra

wrong?)

thiết kế

soát chính

sai sót có thể xảy ra (Key

bằng quan

có được

controls)

sát hoặc

thực hiện

điều tra

rằng một khoản doanh thu

không bị xuất hóa đơn và

ghi sổ kế toán nhiều lần

 Các thủ tục khác (mô tả):

1.2 Giá bán trên hóa

 Giá bán trên hóa đơn

đơn bị ghi cao hơn so

được kiểm tra, đối chiếu

với biểu giá quy định

với bảng giá và được

cộng lại trước khi chuyển

cho KH

 Các thay đổi về giá bán và

khuyến mại phải được

người có thẩm quyền phê

chuẩn.

 Chỉ có người có thẩm

quyền mới được thay đổi

giá cả, hạn mức tín dụng,

bổ sung KH mới vào hệ

thống

 Các thủ tục khác (mô tả):

2. Mục tiêu kiểm soát: Các khoản thu tiền và giảm trừ cho KH phải được ghi chép kịp thời và

đúng đắn, và ghi giảm vào tài khoản phải thu KH.

2.1 Các khoản KH

ộ phận nhận tiền bán

thanh toán không

hàng bằng tiền mặt phải

được ghi chép khi

độc lập với kế toán theo

nhận được, hoặc các

dõi các khoản phải thu

khoản giảm trừ

ản ứng trước tiền

không được đưa ra và

của KH phải được theo

Lựa chọn hoặc mô tả một

Tham chiếu

Kết luận

hoặc một số thủ tục kiểm

tới tài liệu

Các sai sót có thể

Đánh giá

xem thủ

soát chính áp dụng để ngăn

thủ tục

xảy ra (What can go

về mặt

tục kiểm

ngừa và phát hiện kịp thời

kiểm tra

wrong?)

thiết kế

soát chính

sai sót có thể xảy ra (Key

bằng quan

có được

controls)

sát hoặc

thực hiện

điều tra

ghi chép kịp thời,

dõi và đối chiếu bởi một

hoặc các khoản thanh

cá nhân độc lập với kế

toán không được ghi

toán phải thu.

chép đúng đối tượng

Các khoản hàng bán trả

của khoản phải thu

lại phải được ghi chép và

KH

phản ánh trong báo cáo

nhận hàng trả lại, hàng trả

lại phải được đối chiếu

khớp với việc giảm trừ

tiền của KH. Các chênh

lệch phải được điều tra.

Bảng đối chiếu số dư tiền

gửi ngân hàng được lập

hàng tháng bởi một người

độc lập với kế toán ngân

hàng.

Định kì phải tiến hành đối

chiếu công nợ với KH.

Các chênh lệch phải được

điều tra, xử lý.

 Các thủ tục khác (mô tả)

3. Mục tiêu kiểm soát: Tất cả các khoản doanh thu, phải thu của DN trong kỳ đã được ghi

nhận

Lựa chọn hoặc mô tả một

Tham chiếu

Kết luận

hoặc một số thủ tục kiểm

tới tài liệu

Các sai sót có thể

Đánh giá

xem thủ

soát chính áp dụng để ngăn

thủ tục

xảy ra (What can go

về mặt

tục kiểm

ngừa và phát hiện kịp thời

kiểm tra

wrong?)

thiết kế

soát chính

sai sót có thể xảy ra (Key

bằng quan

có được

controls)

sát hoặc

thực hiện

điều tra

3.1 Hàng hóa đã giao

Phải lập chứng từ vận

cho KH nhưng chưa

chuyển và chỉ xuất hàng

xuất hóa đơn

hóa theo đơn đặt hàng đã

phê chuẩn và chuyển kịp

thời để lập hóa đơn.

ứng từ vận chuyển và

sổ theo dõi xuất hàng phải

được đánh số thứ tự để

kiểm soát, so sánh với

hóa đơn về số lượng đã

xuất. Các hàng đã xuất

3.2 Tiền thu từ hoạt

bán nhưng chưa ghi hóa

động bán hàng có thể

đơn phải được kiểm tra

bị mất hoặc biển thủ

kịp thời.

trước khi được ghi

ủ tục khác (mô tả):

nhận

Phải sử dụng sổ quỹ để

ghi chép tiền thu bán

hàng.

KH được khuyến khích

đòi phiếu thu từ nhân viên

nhận tiền.

ệp vụ bán hàng

thu tiền mặt, chuyển

khoản và giao dịch bằng

tiền khác được giám sát

chặt chẽ

Lựa chọn hoặc mô tả một

Tham chiếu

Kết luận

hoặc một số thủ tục kiểm

tới tài liệu

Các sai sót có thể

Đánh giá

xem thủ

soát chính áp dụng để ngăn

thủ tục

xảy ra (What can go

về mặt

tục kiểm

ngừa và phát hiện kịp thời

kiểm tra

wrong?)

thiết kế

soát chính

sai sót có thể xảy ra (Key

bằng quan

có được

controls)

sát hoặc

thực hiện

điều tra

ủ tục khác (mô tả):

4. Mục tiêu kiểm soát: các khoản phải thu KH (trừ các khoản dự phòng) là các khoản có thể

thu lại bằng tiền.

4.1 Các khoản phải

thu KH thuần bị ghi

tín dụng phải được thiết

quá do các khoản dự

lập bởi các nhà quản lý và

phòng bị ghi thiếu, do

thực hiện bởi các nhà quản

không có hoặc không

lý phòng tín dụng hoặc

tuân thủ chính sách

khác độc lập với bộ phận

tín dụng cho KH

bán hàng và thu tiền.

(thiếu việc xem xét

ổi nợ phải được

tuổi nợ, báo cáo đánh

lập hàng tháng phù hợp

giá tín dụng độc lập,

với chính sách của công ty

đối chiếu hạn mức)

ủ tục khác (mô tả):

_________________

Lựa chọn hoặc mô tả một

Tham chiếu

Kết luận

hoặc một số thủ tục kiểm

tới tài liệu

Các sai sót có thể

Đánh giá

xem thủ

soát chính áp dụng để ngăn

thủ tục

xảy ra (What can go

về mặt

tục kiểm

ngừa và phát hiện kịp thời

kiểm tra

wrong?)

thiết kế

soát chính

sai sót có thể xảy ra (Key

bằng quan

có được

controls)

sát hoặc

thực hiện

điều tra

4.2 Các khoản dự

cáo hàng tháng được

phòng bị ghi thiếu do

lập và gửi kịp thời tới KH.

không cân nhắc đầy

Tiến hành đối chiếu công nợ

đủ ảnh hưởng của các

định kì với KH, mọi chênh

tranh chấp với KH.

lệch phải được phát hiện và

xử lí kịp thời bởi một bộ

phận độc lập với bộ phận thu

tiền.

ủ tục khác (mô tả):

C. TỔNG HỢP VÀ KẾT LUẬN

1. Các rủi ro phát hiện

KTV cần tổng hợp các rủi ro trọng yếu phát hiện trong quá trình thực hiện các bước công việc từ 1-

4 ở trên vào bảng dưới đây:

Mô tả rủi ro

Cơ sở dẫn liệu

TK ảnh hưởng

Thủ tục kiểm toán cần thực hiện

2. Kết luận về KSNB của chu trình (1) Hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền nhìn chung đã được thiết kế phù hợp với mục tiêu kiểm soát và đã được triển khai thực hiện?  

Có Không

[trình bày việc kiểm tra vào Mẫu C110]

Có Không [thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức cao]

(2) Có thực hiện kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu (kiểm tra hệ thống KSNB) đối với chu trình này không?   Lý do của việc Có/Không kiểm tra hệ thống KSNB:

PHỤ LỤC 05

CÁC THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ TÌM HIỂU HỆ THỐNG

KSNB TRONG CTKT MẪU CỦA VACPA

A430

Ngày

Người thực hiện

Tên

Người soát xét 1

Người soát xét 2

Tên khách hàng: Ngày khóa sổ: Nội dung: TÌM HIỂU CHU TRÌNH HTK, GIÁ THÀNH VÀ GIÁ VỐN

A. MỤC TIÊU:

(1) Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình KD quan trọng;

(2) Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của chu trình KD này;

(3) Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB;

(4) Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả.

B. CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN:

1. Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới HTK, giá thành và giá vốn

Các thông tin khía cạnh kinh doanh liên quan chủ yếu tới HTK, giá thành và giá vốn bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: thông tin về HTK, các loại HTK quan trọng phân theo nguyên vật liệu, dở dang, thành phẩm, công cụ dụng cụ; phương pháp kiểm soát lượng HTK (ABC, EOQ); kho chứa hàng; tính chất mùa vụ của HTK; tình trạng hiện tại của HTK; thị trường cho HTK bị mất cắp; các biện pháp an ninh đối với HTK giá trị cao dễ mất cắp; các thông tin về sản xuất năng lực sản xuất của DN, các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng và duy trì sản xuất; quy mô và tần suất đơn hàng, thời gian từ khi đặt hàng đến xuất hàng, số sản phẩm và bán thành phẩm; ảnh hưởng của lao động tới sản xuất (lao động kỹ thuật cao, đào tạo...), phương pháp sản xuất, các thủ tục kiểm soát chất lượng…

2. Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng

Chính sách kế toán áp dụng đối với HTK, giá thành và giá vốn cần tìm hiểu như sau: phương pháp kế toán và tính giá HTK; các ước tính kế toán và xét đoán sử dụng như tỷ lệ hoàn thành, ước tính dự phòng giảm giá HTK, ước tính sản phẩm dở dang; phương pháp đối chiếu doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán; các thủ tục chia cắt niên độ cho HTK; Phương pháp tính giá thành, dòng lưu chuyển vật lý của quá trình sản xuất, phương pháp phân bổ chi phí nhân công và chi phí quản lý chung, các ghi chép phục vụ quá trình tính giá thành; so sánh chính sách kế toán áp dụng có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán; chính sách kế toán có được áp dụng nhất quán; các thay đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán có được trình bày phù hợp…

3. Mô tả chu trình “HTK, giá thành và giá vốn”

Chu trình “HTK, giá thành và giá vốn” được mô tả như sau: sử dụng phương pháp trần thuật (narrative) hoặc sơ đồ (flowchart) để mô tả lại chu trình HTK, giá thành và giá vốncủa DN. Khi mô tả chu trình, cần lưu ý các thông tin sau cần được trình bày: (1) các loại nghiệp vụ trọng yếu của chu trình từ giai đoạn thực hiện nghiệp vụ, ghi chép nghiệp vụ và bảo vệ các tài sản liên quan, (2) các thủ tục kiểm soát chính của DN đối với chu trình này; (3) thẩm quyền phê duyệt của các bộ phận, phòng ban đối với các khâu trong chu trình; (4) các tài liệu và báo cáo chính được sử dụng cho mục đích kiểm soát trong chu trình (5) lưu ý về việc phân công phân nhiệm trong chu trình, đảm bảo ghi nhận việc một người đảm nhiệm nhiều khâu trong một chu trình (nếu có).

4. Soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính

Lựa chọn hoặc mô tả một

Tham chiếu

Kết luận

hoặc một số thủ tục kiểm

tới tài liệu

Các sai sót có thể

Đánh giá

xem thủ

soát chính áp dụng để ngăn

thủ tục kiểm

xảy ra (What can

về mặt

tục kiểm

ngừa và phát hiện kịp thời

tra bằng

go wrong?)

thiết kế

soát chính

sai sót có thể xảy ra (Key

quan sát

có được

controls)

hoặc điều

thực hiện

tra

1. Mục tiêu kiểm soát: Tất các HTK và giá vốn hàng bán đã ghi sổ là có thật.

1.1 HTK, giá vốn

Kiểm kê HTK định kỳ,

(1) Thủ tục

(1) Thủ tục

hàng bán là không

đối chiếu giữa thẻ kho,

kiểm soát

kiểm

soát

có thật

sổ kế toán và thực tế.

được thiết

đã

được

Thực hiện kiểm tra lại

kế phù hợp

thực hiện.

đối với kiểm kê HTK

để đạt mục

Đối

chiếu

phiếu

tiêu kiểm

nhập/xuất kho với hóa

soát

(2) Thủ tục

đơn để đảm bảo rằng

(2) Thủ tục

kiểm

soát

việc nhập hoặc xuất

kiểm soát

chưa được

kho không bị xuất hóa

chưa được

thực hiện

đơn và ghi sổ kế toán

thiết kế phù

nhiều lần

hợp để đạt

 Các thủ tục khác (mô tả):

mục tiêu

kiểm soát.

1.2 Sai sót về số

Hàng phải được khi

lượng HTK có thể

kiểm tra trước khi nhận

xảy ra khi nhận

Đối chiếu độc lập giữa

hàng

phiếu nhập hàng, đơn

đặt hàng và hóa đơn

của nhà cung cấp

 Các thủ tục khác (mô tả):

2. Mục tiêu kiểm soát: Tất các HTK mà DN sở hữu đều được phản ánh trên BCTC. Giá vốn

hàng bán là chi phí thực tế của hàng bán.

2.1 HTK, giá vốn

Đối chiếu phiếu nhập

hàng bán có thể

và hóa đơn trước khi

chưa được ghi nhận

ghi sổ

vào BCTC

Liệt kê toàn bộ phiếu

nhập để có thể dùng để

đối chiếu

Phát hiện kịp thời và

điều tra các hàng nhập

mà không có hóa đơn.

Thực hiện kiểm kê

HTK theo hướng dẫn

bằng văn bản về kiểm

kê; đối chiếu số liệu

trên sổ và thực tế

Các HTK phải có mã

số định trước

 Các thủ tục khác (mô tả):

3. Mục tiêu kiểm soát khác (tính đánh giá): Số dư HTK được đánh giá phù hợp với chuẩn mực

kế toán áp dụng

3.1 HTK bị đánh

Các hàng kém mất

giá sai (cao, hoặc

phẩm chất được để

thấp) do việc xác

riêng và xác định định

định sai dự phòng

kỳ khi kiểm kê.

giảm giá HTK

Định kỳ phân tích số

lượng, tuổi của HTK

theo từng loại, giá trị

thuần có thể thực hiện

được, xác định HTK có

giá gốc thấp hơn giá trị

thuần để có thể đưa ra

dự phòng hợp lý

 Các thủ tục khác (mô tả):

C. TỔNG HỢP VÀ KẾT LUẬN

1. Các rủi ro phát hiện

KTV cần tổng hợp các rủi ro trọng yếu phát hiện trong quá trình thực hiện các bước công việc từ 1-4 ở trên vào bảng dưới đây:

Mô tả rủi ro

Cơ sở dẫn liệu

TK ảnh hưởng Thủ tục kiểm toán cần thực

hiện

2.

Kết luận về KSNB của chu trình

(1) Hệ thống KSNB đối với chu trình HTK, giá thành và giá vốn nhìn chung đã được thiết

kế phù hợp với mục tiêu kiểm soát và đã được triển khai thực hiện?

Không

(2) Có thực hiện kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu (kiểm tra hệ thống KSNB) đối với chu

trình này không?

[trình bày việc kiểm tra vào Mẫu C310]

Không [thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức cao]

Lý do của việc Có/Không kiểm tra hệ thống KSNB:

PHỤ LỤC 06

THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUA CÁC NĂM CỦA VACPA

 Năm 2009

Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro

x 01 Công ty TNHH Deloitte Việt Nam x x

x 02 Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam x x

x 03 Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin x x

học

04 Công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers x x x

Việt Nam

x 05 Công ty TNHH KPMG Việt Nam x x

x 06 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C x x

x 07 Công ty TNHH Kiểm toán DTL x x

08 Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn An Việt Lạc hậu - -

09 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài - - -

chính Kế toán Hồng Đức

10 Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Việt Nam Lạc hậu - -

11 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Việt Nam x x x

(ATIC)

12 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Việt - - -

Nam (VNAudit)

13 Công ty TNHH Kiểm toán, Kế toán và Dịch Lạc hậu - -

vụ Tài chính Việt Nam

Có thủ Có tìm Có tục S hiểu hệ Tên công ty CTKT đánh T thống mẫu giá rủi T KSNB ro

- 14 Công ty TNHH Hoàng & Thắng Lạc hậu -

- 15 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Lạc hậu -

Long

x 16 Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế x x

x 17 Công ty TNHH Kiểm toán U&I x x

x 18 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Việt x x

Nam

19 Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán và Tư Lạc hậu - -

vấn Sài Minh

- 20 Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán độc lập - -

Việt Nam

- 21 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia - -

Cát

22 Công ty TNHH Tư vấn Kế toán Tài chính – Lạc hậu - -

Thuế Kiểm toán

- 23 Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ Đơn -

giản

x 24 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài x x

chính Kế toán SGN

25 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kế Lạc hậu - -

toán An Phát

26 Công ty TNHH kiểm toán độc lập Quốc gia - - -

Việt Nam

Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro

27 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nhất x x x

28 Công ty TNHH Kiểm toán Hồng Hà - - -

29 Công ty TNHH Kiểm toán, Tư vấn Tài chính - - -

và Đầu tư Việt Nam

30 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô Lạc hậu - -

31 Công ty TNHH Kiểm toán Quang Minh Lạc hậu - -

32 Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt Lạc hậu - -

33 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư x x x

Tài chính Châu Á

34 Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn - - -

Nam Việt

35 Công ty TNHH Kiểm toán Vũ Hồng Đơn - -

giản

PHỤ LỤC 06

THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUA CÁC NĂM CỦA VACPA

 NĂM 2010

Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro

01 Công ty TNHH Kiểm toán ASC x x x

02 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Việt x x x

Nam (ATIC)

03 Công ty TNHH Kiểm toán KTV - - -

04 Công ty TNHH KT – TV Đất Việt (Vietland) x x x

05 Công ty TNHH TV và KT CA&A x x x

06 Công ty TNHH KT Mỹ (AA) x x x

07 Công ty TNHH KT – TV Độc lập (IAC) x x x

08 Công ty TNHH Kiểm toán và Tin học Sài - - -

Gòn (SA)

09 Công ty TNHH DV – TV – TC – KT và KT x x x

(AASC)

10 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam x x x

(CPA VN)

11 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn x x x

NEXIA ACPA

12 Công ty TNHH Kiểm toán An Phú - - -

13 Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam - - -

14 Công ty TNHH TV Kế toán và Kiểm toán Đơn - -

Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro

VN (AVA) giản

15 Công ty TNHH KT Nhân Việt Lạc hậu - -

16 Công ty TNHH tài chính và Kiểm toán (AC - - -

Vietnam)

17 Công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc x x x

18 Công ty TNHH KT KSI Việt Nam x x x

19 Công ty TNHH TV – KT Vạn An (VACA) x x x

20 Công ty TNHH DV KT và TV kế toán BHP - - -

PHỤ LỤC 06

THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUA CÁC NĂM CỦA VACPA

 NĂM 2011

Có thủ Có tìm Có tục S hiểu hệ Tên công ty CTKT đánh T thống mẫu giá rủi T KSNB ro

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà x x x 01 Nội (CPA HN)

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài x x x 02 chính Quốc tế (IFC)

03 Công ty TNHH Kiểm toán VACO (VACO) x x x

Đơn 04 Công ty TNHH kiểm toán KTV (KTV) - - giản

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội - - - 05 (HANCO)

Công ty TNHH TVTC Kế toán và Kiểm toán - - - 06 VN (AAFC)

07 Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VietCPA) x x x

Đơn 08 Công ty TNHH Kiểm toán ASCO (ASCO) - - giản

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn x x x 09 Việt (Vietvalues)

Công ty TNHH DV TVTC Kế toán và Kiểm x x x 10 toán phía Nam (AASCS)

11 Công ty TNHH Kiểm toán AS Đơn - -

Có thủ Có tìm Có tục S hiểu hệ Tên công ty CTKT đánh T thống mẫu giá rủi T KSNB ro

giản

Công ty TNHH Kiểm toán và Tin học Sài Đơn 12 - - Gòn (SA) giản

13 Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán S&S x x x

14 Công ty TNHH KT KT TV VN (AACC) x x x

Đơn 15 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc - - giản

Công ty TNHH DC Kiểm toán Kế toán và Đơn 16 - - TV thuế (AAT) giản

Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia Việt 17 x x x Nam (Mekong – NAG)

18 Công ty TNHH KT Quốc tế (UNISTARS) Lạc hậu - -

19 Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT Lạc hậu - -

20 Công ty TNHH Kiểm toán và DVTV Hà Nội x x x

Công ty TNHH TVT KT KT Việt Nam Đơn 21 - - (AVINA – IAFC) giản

22 Công ty TNHH TC KT KT VN (VNAAFC) x x x

23 Công ty TNHH Ernst & Young x x x

24 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C x x x

25 Công ty TNHH DC TV TCKT KT Nam Việt x x x

26 Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung - - -

27 Công ty TNHH DV KT TV KT BHP x x x

28 Công ty TNHH KT TV Phan Dũng x x x

Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro

29 Công ty TNHH Kiểm toán TV TV DNP x x x

Đơn 30 Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu (VAC) - - giản

PHỤ LỤC 07

DANH SÁCH CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐƯỢC KHẢO SÁT

A. CÔNG TY KIỂM TOÁN CÓ QUY MÔ VỪA

1. Công ty TNHH Ecovis STT Việt Nam

2. Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

3. Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

4. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

5. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn A&C

6. Công ty TNHH Kiểm toán DTL

B. CÔNG TY KIỂM TOÁN CÓ QUY MÔ NHỎ

1. Công ty TNHH Kiểm toán AS

2. Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín

3. Công ty TNHH Kiểm toán E – Jung

4. Công ty TNHH Kiểm toán M&H

5. Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc

PHỤ LỤC 08

BẢNG TỔNG HỢP DANH SÁCH CÁC KIỂM TOÁN VIÊN ĐÃ GỞI BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Họ và Tên

Nơi làm việc

STT 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Âu Kim Phượng Chu Mỹ Hạnh Đinh Thị Hồng Quế Đỗ Phú Khánh Đỗ Vi Toàn Hoàng Thùy Dương Huỳnh Thị Ngọc Trinh Lê Phạm Thùy Trang Lê Thị Thu Hương Lương Anh Kiệt Nguyễn Duy Cường Nguyễn Hoàng Vy Thảo Nguyễn Quốc Ái Nguyễn Thiện Tính Nguyễn Văn Thành Nguyễn Vĩnh Huy Phạm Quốc Hải Trần Thị Hoàng Yến Võ Thị Ngọc Tiên Vương Thị Hoàng Yến

Công ty TNHH Kiểm toán E - Jung Công ty TNHH Kiểm toán AS Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt Công ty TNHH Kiểm toán M&H Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Công ty TNHH Kiểm toán E - Jung Công ty TNHH Kiểm toán DTL Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Công ty TNHH Kiểm toán DTL Công ty TNHH Ecovis STT Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán AS Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán AS Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín

Địa chỉ email aukimphuong@e-jung.com.vn hanhchu11@yahoo.com hongque959117@gmail.com khanhlv83@yahoo.com toan@imma.vn thuyduong0510@gmail.com trinh.huynh@rsm.com.vn tvtaxdaitin@gmail.com huong_asco@yahoo.com luonganhkiet2003@yahoo.com duycuong@a-c.com.vn thao.nguyen@rsm.com.vn quocai229@gmail.com thientinh@kiemtoanas.com.vn vanthanh@imma.vn huykt68@yahoo.com quochai@vietaustralia.com.vn yentran@afc.com.vn ngoctien@kiemtoanas.com.vn yen5and1@yahoo.com

Chứng chỉ KTV 1190/KTV 2416/KTV 2114/KTV 2156/KTV 1550/KTV 1872/KTV 2124/KTV 0980/KTV 1255/KTV 1850/KTV 2088/KTV 1727/KTV 2132/KTV 1549/KTV 2175/KTV 2431/KTV 1168/KTV 2131/KTV 2121/KTV 1731/KTV

PHỤ LỤC 09

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi: Quý Anh/Chị

Tôi tên NGUYỄN THỊ BẢO THÚY – Học viên Cao học ngành Kế toán tại trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát về đề tài nghiên

cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội

trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành

phố Hồ Chí Minh”.

Kết quả của cuộc khảo sát này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu tìm hiểu thực tế để hoàn

thành luận văn cao học, không nhằm mục đích nào khác. Xin chân thành cảm ơn các

Anh/Chị đã dành thời gian quý báo giúp Tôi hoàn thành Bảng khảo sát này.

Trân trọng.



I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT

- Họ và Tên

: ...........................................................................................

- Nơi công tác

: ...........................................................................................

- Nghề nghiệp

: ...........................................................................................

- Số năm kinh nghiệm : ...........................................................................................

- Địa chỉ email : .........................................................................................

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

STT

CÁC YẾU TỐ

Trung lập (3 điểm)

Đồng ý (4 điểm)

Không đồng ý (2 điểm)

Hoàn toàn không đồng ý (1 điểm)

Hoàn toàn đồng ý (5 điểm)

I. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU (SSTY) DỰA TRÊN TÌM HIỂU VỀ HỆ

THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (KSNB)

Tại công ty kiểm toán của Anh/Chị, thì:

Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các

thủ tục kiểm toán tiếp theo thì công ty kiểm toán

1

của Anh/Chị xây dựng quy trình xác định và đánh

giá rủi ro có SSTY ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ

sở dẫn liệu.

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

STT

CÁC YẾU TỐ

Trung lập (3 điểm)

Đồng ý (4 điểm)

Không đồng ý (2 điểm)

Hoàn toàn không đồng ý (1 điểm)

Hoàn toàn đồng ý (5 điểm)

Trong quy trình đánh giá rủi ro có SSTY đó thì

Anh/Chị luôn cân nhắc khả năng xảy ra sai sót,

2

kể cả khả năng xảy ra nhiều sai sót và xem xét

các rủi ro tiềm tàng có dẫn đến SSTY hay không.

Để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro có SSTY, Anh/Chị thường sử dụng các xét đoán

3

chuyên môn để:

- Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi

trường của đơn vị.

- Đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB của đơn

vị được kiểm toán.

Khi tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi

trường của đơn vị, Anh/Chị thường tập trung vào

chu trình kinh doanh nào của đơn vị:

- Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền (a)

- Chu trình phải trả, mua hàng và chi tiền (b)

4

- Chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn

(c)

- Chu trình lương và khoản trích theo lương (d)

- Chu trình TSCĐ và XDCB (e)

Theo Anh/Chị, thì chu trình kinh doanh nào được

xem là quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu

về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn

vị.

Khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, bộ phận cấu

thành nào của hệ thống KSNB mà Anh/Chị thường tìm hiểu:

5

- Môi trường kiểm soát

- Quy trình đánh giá rủi ro

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

STT

CÁC YẾU TỐ

Trung lập (3 điểm)

Đồng ý (4 điểm)

Không đồng ý (2 điểm)

Hoàn toàn không đồng ý (1 điểm)

Hoàn toàn đồng ý (5 điểm)

- Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và

trình bày BCTC

- Các hoạt động kiểm soát

- Giám sát các hoạt động kiểm soát

Khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn

vị được kiểm toán, Anh/Chị thường đánh giá về

6

mặt thiết kế của các kiểm soát và xác định xem

các kiểm soát đó có được thực hiện không.

Sau khi xác định rủi ro, Anh/Chị thường đánh giá

xem chúng có ảnh hưởng rộng khắp đến tổng thể

7

BCTC và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở

dẫn liệu.

Sau khi đã đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ

BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu, Anh/Chị thường:

- Chỉ liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp để

8

lưu trữ bằng chứng.

- Lưu toàn bộ bằng chứng chứng minh đã thực

hiện việc đánh giá độ tin cậy của hệ thống

KSNB.

II. CƠ SỞ THIẾT LẬP THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT (TNKS)

Tại công ty kiểm toán của Anh/Chị, thì:

Khi thiết kế và thực hiện TNKS (nội dung, lịch trình và phạm vi), Anh/Chị thường

dựa trên cơ sở của:

- Kết quả đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ cơ

9

sở dẫn liệu.

- Kết quả đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ

BCTC.

10 Anh/Chị thường thiết kế và thực hiện các TNKS để thu thập đầy đủ bằng chứng

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

STT

CÁC YẾU TỐ

Trung lập (3 điểm)

Đồng ý (4 điểm)

Không đồng ý (2 điểm)

Hoàn toàn không đồng ý (1 điểm)

Hoàn toàn đồng ý (5 điểm)

kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có liên quan khi:

- KTV kỳ vọng các kiểm soát được thực hiện

hiệu quả (rủi ro kiểm soát được đánh giá ở

mức thấp).

- Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì

không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm

toán thích hợp.

III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT (TNKS)

Tại công ty kiểm toán của Anh/Chị, thì:

Khi thiết kế và thực hiện TNKS, thủ tục kiểm toán mà Anh/Chị thường sử dụng để

thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát là:

- Phỏng vấn

11

- Kiểm tra tài liệu

- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát

- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát

Khi thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục

hơn về tính hữu hiệu của một kiểm soát, Anh/Chị

12

thường mở rộng phạm vi thử nghiệm đối với

kiểm soát đó (ngoại trừ các kiểm soát tự động).

Khi thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong

giai đoạn giữa kỳ, Anh/Chị thường:

- Thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay

13

đổi quan trọng trong các kiểm soát xảy ra sau

giai đoạn giữa kỳ.

- Xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho

giai đoạn còn lại.

Khi dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về

14

tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

STT

CÁC YẾU TỐ

Trung lập (3 điểm)

Đồng ý (4 điểm)

Không đồng ý (2 điểm)

Hoàn toàn không đồng ý (1 điểm)

Hoàn toàn đồng ý (5 điểm)

thu thập được từ cuộc kiểm toán trước, Anh/Chị

thường thu thập bằng chứng về việc liệu có phát

sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát

đó kể từ sau cuộc kiểm toán trước hay không.

Khi dự định tin cậy vào các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể thì Anh/Chị thường:

15

- Thử nghiệm các kiểm soát đó trong giai đoạn

hiện tại.

- Sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu

hiệu của kiểm soát đó từ cuộc kiểm toán trước.

Khi thiết kế những TNKS cần thực hiện, Anh/Chị

16

luôn cân nhắc giữa các loại bằng chứng cần thu

thập và chi phí bỏ ra để thực hiện các TNKS đó.

IV.

LƯU HỒ SƠ VỀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT (TNKS)

Tại công ty kiểm toán của Anh/Chị, thì:

Khi kết luận các kiểm soát hoạt động hữu hiệu, những công việc mà Anh/Chị

thường thực hiện:

- Lưu lại trong hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở

đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp.

17

- Trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được

kiểm toán.

- Thu hẹp phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ

bản.

Khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu, những công việc mà Anh/Chị

thường thực hiện:

- Lưu lại trong hồ sơ kiểm toán những khiếm

18

khuyết nghiêm trọng về KSNB.

- Trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được

kiểm toán và phát hành thư quản lý.

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

STT

CÁC YẾU TỐ

Trung lập (3 điểm)

Đồng ý (4 điểm)

Không đồng ý (2 điểm)

Hoàn toàn không đồng ý (1 điểm)

Hoàn toàn đồng ý (5 điểm)

- Mở rộng phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ

bản.

Để lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán những thông tin đã thu thập sau khi đã đánh giá

và tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, Anh/Chị thường lập hồ

sơ theo dạng nào:

(a) Bảng tường thuật

19

(b) Bảng câu hỏi

(c) Lưu đồ

(d) Danh sách kiểm tra

III. Ý KIẾN KHÁC

Ngoài các nội dung nêu trên, Anh/Chị còn có ý kiến khác, vui lòng ghi rõ dưới đây

nhằm nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Anh/Chị!

BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ.