BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
---------------------------------
NGUYỄN THỊ BẢO THÚY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH
GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
---------------------------------
NGUYỄN THỊ BẢO THÚY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH
GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm
hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chi Minh” là
công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân. Các kết quả trong luận
văn này được tổng hợp từ quá trình khảo sát thực tế và nguồn thông tin đáng tin
cậy.
TP. HCM, ngày 19 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Bảo Thúy
MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài ....................... 3
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÌM HIỂU
VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH ....................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và DN kiểm toán vừa và
nhỏ ............................................................................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan về DNVVN ................................................................................. 5
1.1.2. Tổng quan về DN kiểm toán vừa và nhỏ ...................................................... 8
1.2. Tổng quan về hệ thống KSNB ........................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm KSNB ........................................................................................ 10
1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB ..................................................... 12
1.2.2.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................ 13
1.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị ..................................................... 13
1.2.2.3. Hoạt động kiểm soát .............................................................................. 13
1.2.2.4. Thông tin và truyền thông ..................................................................... 14
1.2.2.5. Giám sát ................................................................................................. 14
1.2.3. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB ........................................... 14
1.3. Tổng quan về tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC.... 15
1.3.1. Lược sử quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán
BCTC .................................................................................................................... 15
1.3.2. Các nghiên cứu gần đây liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán BCTC .......................................................................................... 18
1.3.3. Lịch sử phát triển các chuẩn mực kiểm toán liên quan tìm hiểu và đánh giá
hệ thống KSNB ..................................................................................................... 21
1.3.4. Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB .................................................................................................................... 24
1.3.4.1. ISA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” ......................... 24
1.3.4.2. ISA 265 “Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban Quản
trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán”..................................................... 27
1.3.4.3. ISA 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá” .......... 27
1.3.5. Trình tự tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC theo
ISA 315, ISA 330 và ISA 265 .............................................................................. 29
1.3.5.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống
KSNB ................................................................................................................. 29
1.3.5.2. Cơ sở thiết lập TNKS ............................................................................ 30
1.3.5.3. Phương pháp thực hiện TNKS .............................................................. 31
1.3.5.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS .................................................................. 33
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...... 35
2.1. Các quy định pháp lý liên quan đến việc thiết lập và vận hành hệ thống KSNB
tại các DN tại thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 35
2.2. Đặc điểm hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam và sơ lược
về hoạt động kiểm toán BCTC .................................................................................. 37
2.2.1. Số lượng và hình thức pháp lý của các công ty kiểm toán độc lập ............ 39
2.2.2. Về đội ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp của các công ty kiểm toán
độc lập ................................................................................................................... 41
2.2.3. Về đối tượng khách hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ của các công ty
kiểm toán độc lập .................................................................................................. 42
2.2.4. Sơ lược về hoạt động kiểm toán BCTC ...................................................... 43
2.3. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các
công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh .......................... 44
2.3.1. Các quy định pháp lý liên quan .................................................................. 44
2.3.1.1. Chuẩn mực đánh giá rủi ro và KSNB (VSA 400) ................................. 44
2.3.1.2. Các quy định pháp lý liên quan khác .................................................... 46
2.3.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại
các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh ............... 48
2.3.2.1. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát các báo
cáo kiểm tra tình hình hoạt động tại các công ty kiểm toán độc lập qua các năm
của VACPA ........................................................................................................ 48
2.3.2.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát thực tế 51
2.3.2.3. Đánh giá chung về thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB ... 65
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 68
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH
GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................. 69
3.1. Quan điểm về giải pháp...................................................................................... 69
3.1.1. Các giải pháp cần phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với môi trường
kinh doanh, luật pháp Việt Nam ........................................................................... 69
3.1.2. Các giải pháp phải giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ........... 70
3.1.3. Các giải pháp phải giúp nâng cao trách nhiệm KTV và công ty kiểm toán
nhằm đáp ứng mong đợi của xã hội ...................................................................... 70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong
kiểm toán BCTC đối với công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ .............................. 71
3.2.1. Cần có hướng dẫn chi tiết quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
và yêu cầu KTV thực hiện .................................................................................... 71
3.2.1.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống
KSNB .................................................................................................................. 72
3.2.1.2. Cơ sở thiết lập TNKS ............................................................................ 76
3.2.1.3. Phương pháp thực hiện TNKS .............................................................. 77
3.2.1.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS .................................................................. 80
3.2.2. Tăng cường kiểm soát chất lượng để buộc KTV tuân thủ quy định .......... 82
3.2.3. Huấn luyện và đào tạo KTV ....................................................................... 83
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong
kiểm toán BCTC đối với cơ quan chức năng ............................................................ 84
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính .................................................................................. 84
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý .............................................................. 84
3.3.1.2. Ban hành và hiệu đính thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán nói
chung và chuẩn mực kiểm toán liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB .................................................................................................................. 85
3.3.1.3. Ban hành hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán cho công ty kiểm
toán độc lập vừa và nhỏ khi kiểm toán cho các khách hàng có quy mô vừa và
nhỏ ...................................................................................................................... 88
3.3.2. Đối với Hội nghề nghiệp ............................................................................ 92
3.3.2.1. Tăng cường kiểm soát chất lượng từ bên ngoài .................................... 93
3.3.2.2. Yêu cầu các công ty kiểm toán độc lập tuân thủ CTKT mẫu do VACPA
xây dựng ............................................................................................................. 94
3.3.2.3. Đào tạo, cập nhật kiến thức và tư vấn chuyên môn ............................... 95
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA : Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
BCTC : Báo cáo tài chính
CĐKT : Cân đối kế toán
COSO : Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ
CTKT : Chương trình kiểm toán
DN : Doanh nghiệp
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
IAASB : Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo
IAG : Hướng dẫn kiểm toán quốc tế
ISA : Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
TNKS : Thử nghiệm kiểm soát
VACPA : Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN theo từng ngành nghề tại Trung Quốc.... 6
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN theo từng ngành nghề tại Thái Lan......... 7
Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại DNVVN theo từng ngành nghề tại Việt Nam........ 8
Bảng 1.4: Tổng hợp số liệu báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011, năm 2012 của
VACPA………………………………………………………………………….. 9
Hình 1.1: Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB……………………………… 12
Bảng 2.1: Thống kê số lượng và cơ cấu loại hình công ty kiểm toán độc lập qua các
năm………………………………………………………………………………. 40
Bảng 2.2: Thống kê điểm trung bình của các công ty kiểm toán có quy mô vừa và
nhỏ về đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống KSNB.. 53
Bảng 2.3: Thống kê điểm trung bình của các công ty kiểm toán có quy mô vừa và
nhỏ về cơ sở thiết lập TNKS……………………………………………………. 57
Bảng 2.4: Thống kê điểm trung bình của các công ty kiểm toán có quy mô vừa và
nhỏ về phương pháp thực hiện TNKS………………………………………….. 59
Bảng 2.5: Thống kê điểm trung bình của các công ty kiểm toán có quy mô vừa và
nhỏ về lưu hồ sơ về kết quả TNKS……………………………………………… 62
Hình 3.1: Các bước tìm hiểu khách hàng và thiết lập quy trình đánh giá rủi ro... 91
Hình 3.2: Các bước xử lý rủi ro đã đánh giá……………………………………. 92
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo tài chính (BCTC) của một doanh nghiệp (DN) có thể được rất nhiều
người sử dụng và họ cần có những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp đánh giá về
thực trạng tài chính của DN để ra các quyết định kinh tế. Thế nhưng, do nền kinh tế
thế giới ngày càng phát triển đã tạo nên hệ quả là khả năng nhận được những thông
tin tài chính kém tin cậy cũng sẽ gia tăng. Rủi ro về thông tin gia tăng xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin;
động cơ của người cung cấp thông tin và lượng thông tin phải xử lý, độ phức tạp
của các nghiệp vụ kinh tế gia tăng. Chính vì thế cần phải có những giải pháp để làm
giảm rủi ro, chẳng hạn: người sử dụng sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin; tăng cường
trách nhiệm pháp lý của Hội đồng quản trị hay Ban Giám đốc và bắt buộc BCTC
phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên (KTV) độc lập. Trong các giải pháp nêu ra
thì giải pháp cuối cùng được xem là hiệu quả nhất vì với kỹ năng, kinh nghiệm nghề
nghiệp và sự độc lập của mình, KTV độc lập sẽ cung cấp sự đánh giá về độ tin cậy
của BCTC, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí kiểm tra cho đông đảo người sử dụng.
Một trong những công việc quan trọng của KTV trong quy trình kiểm toán để có
thể cung cấp sự đánh giá về độ tin cậy của BCTC là công việc tìm hiểu về đơn vị
kiểm toán, trong đó có tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu. Thông qua tìm hiểu và đánh giá về hệ thống
KSNB và các bộ phận, KTV đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của KSNB
nói chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Từ đó, KTV sẽ
xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến
về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm
toán (CTKT). Tuy nhiên, các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại Việt Nam
chưa thiết lập được quy trình kiểm toán và chưa có CTKT riêng hoặc nếu có chỉ là
dạng sao chép của các công ty kiểm toán quốc tế, chưa cập nhật với các chuẩn mực
kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) hiện hành; vì vậy
quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB còn nhiều bất cập.
2
Với lý do nêu trên, việc nghiên cứu lý luận kết hợp với tiếp cận thực tế để đưa ra
“Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và
nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” là một vấn đề cần thiết hiện nay, góp phần hoàn
thiện công việc kiểm toán và nâng cao độ tin cậy của BCTC.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập
vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, đề tài không nghiên cứu các loại kiểm toán
khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn về việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại
thành phố Hồ Chí Minh; không nghiên cứu tại các công ty kiểm toán độc lập lớn và
các công ty kiểm toán trong nhóm Big four.
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu để ứng dụng vào một lĩnh vực cụ thể, mục đích chính
của đề tài là:
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán BCTC;
Khảo sát thực tiễn việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của KTV trước
khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm giảm thiểu công việc trong
kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố
Hồ Chí Minh;
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ
thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và
nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là liệu các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại
thành phố Hồ Chí Minh có áp dụng quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán hiện hành không?
3
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở thông tin thu thập từ kết quả khảo sát kết hợp với lý luận, người viết
đã tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá về thực tiễn công việc tìm hiểu và đánh
giá hệ thống KSNB của KTV trong kiểm toán BCTC để từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán
BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng (thống kê mô tả):
Thông qua phương pháp gởi phiếu khảo sát đến các KTV tại các công ty
kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh thì người viết đã
tổng hợp số liệu khảo sát thực tế liên quan đến công việc tìm hiểu và đánh
giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC bằng phương pháp tính tổng, tính
tỷ lệ phần trăm, tính trung bình số học đơn giản.
Thống kê kết quả của các cuộc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại
các công ty kiểm toán độc lập do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) phối hợp với Bộ Tài chính tiến hành trong những năm vừa qua.
Tổng hợp các tài liệu hội thảo và tạp chí chuyên ngành để rút ra những tồn
tại của việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại
các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh và các
bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác.
6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài
Khi nghiên cứu về đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm
toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” người viết cũng đồng thời tìm
hiểu, nghiên cứu và đọc một số công trình nghiên cứu trước đó gồm các đề tài
nghiên cứu khoa học, các luận văn trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài như:
“Những yếu tố quyết định sự yếu kém trong KSNB trên BCTC (Determinants of
weakness in internal control over financial reporting)” của Jeffrey Doyle, Weili Ge
4
và Sarah McVay (2006) với nội dung nghiên cứu chủ yếu: trình bày cụ thể chi tiết
sự tác động của từng yếu tố quyết định đến sự yếu kém trong KSNB trên BCTC.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Vân (2009): “Giải pháp hoàn
thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm
toán Việt Nam” và luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Thị Yến Nhung (2012) “Quy
trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán đang
hoạt động ở Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” với nội dung nghiên
cứu chủ yếu: trình bày chi tiết về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC và đưa ra các giải pháp hoàn thiện, trong quy trình này thì tìm hiểu về hệ
thống KSNB của khách hàng là một bước quan trọng.
Khác với các nghiên cứu trước có liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB, người viết đã trình bày cụ thể và chi tiết hơn về các bước trong quy trình
tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC; từ kết quả khảo sát
thực tế đối với các bước, các giải pháp thiết thực đã được đưa ra nhằm nâng cao
hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn có ba (3) chương:
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và tìm hiểu và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa
và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, Luận văn có chín (9) phụ lục để minh họa chi tiết hơn.
5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÌM
HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và DN kiểm toán vừa và
nhỏ
1.1.1. Tổng quan về DNVVN
Hiện nay chưa có một khái niệm chung về loại hình DNVVN mà tùy thuộc đặc
điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế để đưa ra những quy định
về DNVVN. Khi định nghĩa về DNVVN, các quốc gia thường căn cứ vào quy mô
về vốn của DN, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản của DN…
Nhìn chung, mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu
thức khác nhau để đưa ra định nghĩa riêng về DNVVN.
Trên thế giới
Theo cách hiểu thông thường, DNVVN là những DN có quy mô nhỏ về mặt vốn,
lao động và doanh thu; cách phân loại DN cũng khác nhau giữa các quốc gia trên
thế giới. Có quốc gia phân loại thành bốn (4) loại DN như: DN nhỏ, DN vừa, DN
lớn và DN cực lớn. Có quốc gia phân loại DN thành năm loại DN như: DN siêu
nhỏ, DN nhỏ, DN vừa, DN lớn và DN cực lớn.
- Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới: DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động
dưới mười (10) lao động, tổng tài sản dưới mười ngàn (10.000) USD và tổng
doanh thu hàng năm dưới một trăm ngàn (100.000) USD; DN nhỏ là DN có số
lượng lao động từ mười (10) đến dưới năm mươi (50) lao động, tổng tài sản và
tổng doanh thu hàng năm dưới ba (3) triệu USD; DN vừa là DN có số lượng lao
động từ năm mươi (50) đến dưới ba trăm (300) lao động, tổng tài sản và tổng
doanh thu hàng năm dưới mười lăm (15) triệu USD.
- Tại Trung Quốc: Tiêu chuẩn chung của DNVVN là DN có số lượng lao động
dưới hai ngàn (2.000) người hay doanh thu hàng năm không quá ba trăm (300)
triệu Nhân dân tệ hay tổng tài sản không quá bốn trăm (400) triệu Nhân dân tệ.
6
Tuy nhiên, đối với mỗi ngành nghề cụ thể khác nhau thì tiêu chí không hoàn
toàn giống nhau. Ví dụ:
Bảng 1.1: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN THEO TỪNG NGÀNH NGHỀ TẠI
TRUNG QUỐC
Ngành nghề Tiêu chí Đơn vị tính DN vừa DN nhỏ
Số lao động Người 300 – 2.000 < 300
< 30 Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 300 Sản xuất
< 40 Tổng tài sản Triệu Nhân dân tệ 40 – 400
Số lao động Người 600 – 3.000 < 600
< 30 Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 400 Xây dựng
< 40 Tổng tài sản Triệu Nhân dân tệ 40 – 400
Số lao động Người 100 – 200 < 100
Thương mại Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 300 < 30 (Bán buôn)
Tổng tài sản Triệu Nhân dân tệ 1 – 5 < 1
Số lao động Người 3.000 – 30.000 < 3.000 Thương mại
(Bán lẻ) Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 10 – 150 < 10
Số lao động Người 500 – 3.000 < 500 Vận chuyển Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 300 < 30
Số lao động Người 400 – 800 < 400 Nhà hàng và
khách sạn Doanh thu Triệu Nhân dân tệ 30 – 150 < 30
Nguồn: The New Tentative Classification Standards on the SMEs, National Bureau
of Statistics of PRC (2003).
- Tại Thái Lan: Theo quy định của Bộ Công Nghiệp được ban hành vào ngày 11
tháng 09 năm 2002, tiêu chí để phân loại DNVVN là số lượng lao động làm
7
việc toàn thời gian hay giá trị của tài sản cố định (không bao gồm giá trị đất
đai). Ví dụ:
Bảng 1.2: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN THEO TỪNG NGÀNH NGHỀ
TẠI THÁI LAN
Lao động (số người) Tài sản cố định (triệu baht) Ngành nghề DN nhỏ DN vừa DN nhỏ DN vừa
Sản xuất < = 50 51 – 200 < = 50 51 – 200
Dịch vụ < = 50 51 – 200 < = 50 51 – 200
Thương mại (bán buôn) < = 25 26 – 50 < = 50 51 – 100
Thương mại (bán lẻ) < = 15 16 – 30 < = 30 31 – 60
Nguồn: http://www.actetsme.org/thai/thai98.htm
Bên cạnh các tiêu thức định lượng được các quốc gia xác định như trên, các tổ
chức kế toán và kiểm toán quốc tế cũng đưa ra các tiêu chuẩn về DNVVN, cụ thể:
- Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) với mục
đích hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kiểm toán tại DNVVN đã nêu lên
những đặc điểm của DNVVN như sau:
Phạm vi hoạt động hẹp, chỉ kinh doanh một số mặt hàng nhất định nên không
thể chi phối thị trường hàng hóa;
Chủ DNVVN thường là một hoặc một vài cá nhân;
Tổ chức bộ máy kế toán đơn giản (chỉ có một hoặc một vài nhân viên).
- Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã định nghĩa DNVVN là DN mà:
Không kinh doanh một số ngành nghề sau: tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm,
môi giới chứng khoán…
Không có trách nhiệm báo cáo cho công chúng nhưng phải báo cáo cho
người sử dụng bên ngoài.
Tại Việt Nam
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 06
năm 2009, DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba (3) cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
8
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể như sau:
Bảng 1.3: TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DNVVN THEO TỪNG NGÀNH NGHỀ TẠI
VIỆT NAM
DN siêu
DN nhỏ
DN vừa
nhỏ
Tổng
Tổng
Ngành nghề
Số lao
Số lao
Số lao
nguồn
nguồn
động
động
động
vốn (tỷ
vốn (tỷ
(người)
(người)
(người)
đồng)
đồng)
< 10
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
< 20
>10-200 >20-100 >200-300
< 10
Công nghiệp và xây dựng
< 20
>10-200 >20-100 >200-300
< 10
Thương mại, dịch vụ
< 10
>10-50
>10-50
>50-100
Định nghĩa về DNVVN theo Nghị định 56 được sử dụng để thực hiện các biện
pháp, chương trình trợ giúp cho sự phát triển của các DNVVN.
1.1.2. Tổng quan về DN kiểm toán vừa và nhỏ
Định nghĩa về DNVVN của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng được áp dụng cho tất cả các loại hình kinh doanh. Do đó, không có những tiêu
chí riêng biệt để phân loại DNVVN cho DN kiểm toán.
Để phân loại DN kiểm toán theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa cần sử dụng các
tiêu chí chung như nguồn vốn, số lao động, giá trị tài sản cố định hay doanh thu
hàng năm. Tuy nhiên, khi áp dụng các tiêu chí này để phân loại thì phát sinh một số
bất cập, chẳng hạn: khi áp dụng tiêu chí chung về nguồn vốn, DN kiểm toán vừa là
DN có mức vốn trên mười (10) tỷ đồng, DN kiểm toán nhỏ là DN có mức vốn dưới
mười (10) tỷ đồng; điều này không phù hợp với thực tế vì DN kiểm toán không cần
đầu tư quá nhiều tài sản. Khi áp dụng tiêu chí số lao động bình quân năm, DN kiểm
toán vừa là DN có số lao động bình quân hàng năm là từ năm mươi đến một trăm
(50 – 100) người, DN kiểm toán nhỏ là DN có số lao động bình quân hàng năm là
từ mười đến năm mươi (10 – 50) người; điều này cũng không phù hợp với thực tế,
9
vì DN kiểm toán là DN sử dụng chủ yếu chất xám nên số lượng lao động không cần
quá nhiều như những DN sản xuất.
Do khó khăn trong việc sử dụng tiêu chí để phân loại DN kiểm toán vừa và nhỏ,
nên trong các báo cáo của VACPA về tình hình hoạt động của các DN kiểm toán
hàng năm để trình lên Bộ Tài chính thì tiêu chí để phân loại các DN kiểm toán
thường dựa vào số lượng KTV và doanh thu. Điều này được minh họa qua bảng
tổng hợp số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011 và năm 2012 của VACPA,
cụ thể:
Bảng 1.4: TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG NĂM
2011, NĂM 2012 CỦA VACPA
Năm 2011
Năm 2012
Số
Số
Doanh thu
Số
Số
Doanh thu
lượng
lượng
(triệu đồng)
lượng
lượng
(triệu đồng)
Chỉ tiêu
công
KTV
công
KTV
ty
ty
Nhóm công ty từ mười (10) KTV trở lên, chi tiết:
Từ hai mươi (20) KTV
13
583
2.422.552,00
15
676
2.731.069,92
trở lên
Từ mười (10) đến dưới
30
374
534.858,00
27
352
548.128,40
hai mươi (20) KTV
Nhóm công ty dưới mười (10) KTV, chi tiết:
Từ bảy (7) đến dưới
16
125
109.199,00
21
170
192.229,20
mười (10) KTV
Dưới bảy (7) KTV
81
320
254.110,00
83
351
317.636,10
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011 và năm 2012 của các công ty kiểm
toán.
Qua bảng tổng hợp số liệu trên, nhận thấy khoảng cách về số lượng KTV và
doanh thu giữa các nhóm công ty là rất lớn, đặc biệt là các công ty kiểm toán thuộc
10
nhóm công ty có số lượng KTV từ hai mươi (20) người trở lên (E&Y, KPMG, PWC
và Deloitle).
Vì vậy, theo quan điểm của người viết, để phân loại quy mô của DN kiểm toán,
cần kết hợp các tiêu chí như sau: số lượng KTV đang hành nghề và doanh thu.
Trong phần khảo sát thực trạng được trình bày tại chương 2 của luận văn, người
viết đã dựa vào tiêu chí số lượng KTV đã đăng ký hành nghề tại các DN kiểm toán
và doanh thu hàng năm để phân loại quy mô DN kiểm toán. Vì lý do đội ngũ KTV
là tài sản quý giá nhất và là yếu tố cơ bản nhất để tạo ra giá trị của các DN kiểm
toán. Theo đó, DN kiểm toán vừa là DN có số lượng KTV đã đăng ký hành nghề từ
10 người trở lên và doanh thu hàng năm đạt khoảng10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
(ngoại trừ E&Y, KPMG, PWC và Deloitle); DN kiểm toán nhỏ là DN có số lượng
KTV đã đăng ký hành nghề dưới 10 người và doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng.
1.2. Tổng quan về hệ thống KSNB
1.2.1. Khái niệm KSNB
Năm 1992, Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về
BCTC (COSO) đã phát hành báo cáo dưới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - Khuôn mẫu
hợp nhất. Báo cáo COSO 1992 đã được chấp nhận rộng rãi và được sử dụng phổ
biến trên toàn thế giới, nó được công nhận là khuôn mẫu hàng đầu cho việc xây
dựng, vận hành, quản lý KSNB và đánh giá sự hữu hiệu của KSNB.
Trong hai mươi (20) năm qua kể từ ngày khởi đầu của báo cáo COSO 1992 đến
nay, môi trường hoạt động đã có những sự thay đổi đáng kể, trở nên phức tạp hơn,
sử dụng công nghệ tiên tiến hơn và mang tính chất toàn cầu; đồng thời, các bên liên
quan có nhiều mối quan tâm hơn, họ cần tìm kiếm sự minh bạch và sự giải trình
nhiều hơn về tính toàn vẹn của hệ thống KSNB nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định
kinh doanh và quản trị tổ chức; điều đó có nghĩa rằng báo cáo COSO 1992 cần phải
được cập nhật để phù hợp với xu thế phát triển hiện tại.
Do đó, vào tháng 05 năm 2013 COSO đã phát hành báo cáo dưới tiêu đề Kiểm
soát nội bộ - Khuôn mẫu hợp nhất. Khuôn mẫu 2013 được kỳ vọng là sẽ giúp các tổ
chức thiết kế và thực hiện KSNB trước nhiều sự thay đổi trong môi trường hoạt
11
động kinh doanh, mở rộng ứng dụng KSNB trong việc chú tâm vào mục tiêu hoạt
động và mục tiêu về BCTC và làm sáng tỏ những yêu cầu cho việc xác định những
gì sẽ cấu thành nên một hệ thống KSNB hữu hiệu.
Khuôn mẫu 2013 vẫn giữ được định nghĩa cốt lõi của KSNB và gồm có năm (5)
bộ phận cấu thành của KSNB, theo khuôn mẫu 2013, KSNB được định nghĩa như
sau:
“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, Hội đồng quản trị và các
nhân viên của tổ chức, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm
đạt được các mục tiêu liên quan đến hoạt động, BCTC và sự tuân thủ.” (COSO,
2013)
Định nghĩa này phản ánh những khái niệm cơ bản nhất định, theo đó thì KSNB
là:
Hướng tới việc đạt được các mục tiêu trong một (1) hoặc nhiều nhóm –
nhóm mục tiêu về hoạt động, nhóm mục tiêu về BCTC và nhóm mục tiêu về
sự tuân thủ;
Một quá trình bao gồm nhiều nhiệm vụ và nhiều hoạt động liên tục. KSNB
sẽ hữu hiệu khi nó là một (1) bộ phận không thể tách rời chứ không phải
chức năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức;
Bị ảnh hưởng bởi con người – không chỉ đơn thuần về chính sách, tiến trình,
hệ thống và hình thức, mà còn về con người và những hành động của họ có
mặt ở mọi cấp độ trong một tổ chức thì ảnh hưởng đến KSNB;
Có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý – không phải là đảm bảo tuyệt đối,
điều này xuất phát từ những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và
vận hành hệ thống KSNB;
Có thể thích ứng đối với cơ cấu tổ chức của DN – linh hoạt trong việc áp
dụng cho toàn bộ DN hay cho một công ty con cụ thể, đơn vị hoạt động hay
quá trình kinh doanh.
12
1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ thống KSNB giữa các tổ chức do
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu…
của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những bộ
phận cơ bản. Theo khuôn mẫu 2013, hệ thống KSNB bao gồm năm (5) bộ phận cơ
bản có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, điều này cần thiết cho việc đạt được các mục
tiêu của tổ chức, sự phân chia hệ thống kiểm soát thành năm (5) bộ phận là một
cách xây dựng thiết thực.
Các mục tiêu của tổ chức và các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, nhìn vào hình vẽ biểu hiện mối quan hệ giữa các loại mục
tiêu dưới đây có thể thấy được rằng: Theo hàng ngang, mỗi bộ phận đều cần thiết
cho việc đạt được cả ba (3) nhóm mục tiêu. Mỗi cột, tức mỗi mục tiêu chỉ đạt được
thông qua năm (5) bộ phận hợp thành KSNB, cả năm (5) bộ phận hợp thành KSNB
đều hữu ích và quan trọng trong việc giúp cho tổ chức đạt được một (1) trong ba (3)
nhóm mục tiêu trên. KSNB liên quan đến từng bộ phận, từng hoạt động của tổ chức
và toàn bộ tổ chức nói chung.
Hình 1.1: CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG KSNB
BCTC
Hoạt động
Tuân thủ
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro
H o ạ t đ ộ n g
Hoạt động kiểm soát
B ộ p h ậ n
H o ạ t đ ộ n g
B ộ p h ậ n
Thông tin & Truyền thông
Giám sát
13
Các bộ phận của KSNB được trình bày cụ thể như sau:
1.2.2.1. Môi trường kiểm soát
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức, phản ánh sắc thái chung của một đơn
vị và chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị. Môi trường kiểm
soát là nền tảng cho bốn (4) bộ phận còn lại của hệ thống KSNB, môi trường kiểm
soát bao gồm các yếu tố sau: truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực
và các giá trị đạo đức; cam kết năng lực; sự tham gia của Ban Quản trị; triết lý và
phong cách điều hành của Ban Giám đốc; cơ cấu tổ chức; phân công quyền hạn và
trách nhiệm; các chính sách và thông lệ về nhân sự.
1.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
Nhà quản lý cần đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tạo nên rủi ro
làm cho những mục tiêu của đơn vị không đạt được. Đồng thời, các nhà quản lý
cũng phải kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro gây nên.
Đánh giá rủi ro là công việc mà nhà quản lý dựa trên mục tiêu đã xác định của
đơn vị để nhận dạng và phân tích rủi ro, từ đó mới có thể quản trị được rủi ro. Rủi
ro phải được đánh giá và quản lý xuyên suốt trong đơn vị nhằm xác định và giám
sát những sự kiện mà có khả năng đe dọa việc hoàn thành sứ mạng và các mục tiêu
của đơn vị. Đối với mỗi rủi ro được xác định, nhà quản lý phải quyết định xem nên
chấp nhận rủi ro, ngăn ngừa, giảm nhẹ rủi ro đến mức có thể chấp nhận được hoặc
có thể chuyển hoặc chia sẻ rủi ro đến một công ty bảo hiểm hoặc công ty tái bảo
hiểm.
1.2.2.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và các thủ tục để đảm bảo các định
hướng của Ban Giám đốc được thực hiện và đảm bảo các hành động cần thiết được
tiến hành nhằm kiểm soát rủi ro và đạt được các mục tiêu của đơn vị. Các hoạt động
kiểm soát xảy ra xuyên suốt cả đơn vị, ở mọi cấp bậc và trong tất cả các bộ phận.
Hoạt động kiểm soát có nhiều loại và được áp dụng tại nhiều mức độ khác nhau,
những hoạt động kiểm soát chủ yếu gồm có: kiểm soát quá trình xử lý thông tin,
kiểm soát vật chất, phân chia trách nhiệm và soát xét lại việc thực hiện.
14
1.2.2.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin được thu thập và truyền đạt đến các bộ phận, cá nhân trong đơn vị
dưới các hình thức và thời gian thích hợp, đảm bảo mọi người trong đơn vị có thể
thực hiện được nhiệm vụ của mình. Truyền thông là sự cung cấp thông tin bên trong
đơn vị và với bên ngoài. Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo
nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên và các cấp ngang
hàng với nhau, mỗi cá nhân cần hiểu vai trò của mình trong hệ thống KSNB cũng
như hoạt động của cá nhân tác động đến hệ thống như thế nào; ngoài ra cũng cần có
sự trao đổi thông tin hữu hiệu với các đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà
cung cấp, cổ đông và cơ quan thuế. Thông tin và truyền thông tạo ra các báo cáo,
chứa đựng các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát đơn vị. Nhờ có hệ
thống thông tin liên lạc chính xác, trung thực và các hoạt động truyền thông kịp thời
mà các thành viên trong đơn vị nắm bắt, trao đổi, xử lý, quản lý và kiểm soát các
hoạt động của DN được hiệu quả.
1.2.2.5. Giám sát
Là quá trình người quản lý đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống KSNB,
nhằm xác định hệ thống KSNB có vận hành đúng theo thiết kế và cần phải điều
chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn. Giám sát giúp cho hệ thống
KSNB duy trì tính hữu hiệu qua các thời kỳ. Có hai (2) loại giám sát: giám sát
thường xuyên và giám sát định kỳ.
1.2.3. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB
Mặc dù đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ thống nhưng mọi tổ chức
vẫn không thể có một hệ thống KSNB hoàn toàn hữu hiệu, tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB phụ thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, có nghĩa là phụ thuộc vào
năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Do đó ngay cả khi có
thể xây dựng được một hệ thống hoàn hảo về cấu trúc thì hệ thống KSNB cũng chỉ
có thể hạn chế tối đa những sai phạm. Điều này xuất phát từ những hạn chế sau:
Những hạn chế xuát phát từ con người như sự vô ý, bất cẩn, đảng trí, hiểu sai
chỉ dẫn của cấp trên, đánh giá sai tính chất và mục tiêu công việc…
15
Sự thông đồng để đánh lừa, lẩn tránh của các nhân viên với nhau hay với các
bộ phận bên ngoài đơn vị;
Hoạt động kiểm soát thường nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát
sinh và ít chú trọng đến các nghiệp vụ bất thường, do đó những sai phạm
trong các nghiệp vụ này thường bị bỏ qua;
Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho hoạt
động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận
gây ra;
Các cá nhân có trách nhiệm đã lạm dụng quyền hạn để nhằm phục vụ cho
mưu đồ của chính cá nhân đó;
Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm soát
không còn phù hợp.
Chính vì những hạn chế nêu trên là nguyên nhân làm cho hệ thống KSNB không
thể đảm bảo tuyệt đối mà chỉ có thể đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục
tiêu của đơn vị đề ra; đồng thời, các KTV cũng không thể đạt được tất cả các bằng
chứng mà họ cần từ việc kiểm tra hệ thống KSNB.
1.3. Tổng quan về tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC
1.3.1. Lược sử quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm
toán BCTC
Kiểm toán là một hoạt động đã có từ rất lâu đời, từ thời Trung Cổ; kiểm toán
được thực hiện để thẩm tra tính chính xác của các thông tin tài chính, trong giai
đoạn này chủ yếu là sự phát triển của kiểm toán tuân thủ do các KTV của Nhà nước.
Sau này, với sự ra đời của thị trường chứng khoán và công ty cổ phần, cũng như do
sự mở rộng quy mô của các DN đã dẫn đến sự tách rời giữa quyền sở hữu của các
cổ đông và chức năng điều hành của các nhà quản lý. Từ đó xuất hiện nhu cầu kiểm
tra của chủ sở hữu để chống lại sự gian lận của các nhà quản lý và người làm công,
vì lý do đó kiểm toán độc lập đã ra đời vào thế kỷ 18 để đáp ứng cho nhu cầu này.
Đến đầu thế kỷ 20, nền kinh tế thế giới phát triển ngày càng mạnh mẽ với sự xuất
hiện của hàng triệu nhà đầu tư chứng khoán, thì lúc này kiểm toán độc lập BCTC từ
16
mục đích phát hiện sai phạm đã chuyển sang mục đích mới là nhận xét về mức độ
trung thực và hợp lý của các BCTC, kết quả kiểm toán chủ yếu phục vụ cho các bên
thứ ba để giúp họ đánh giá về độ tin cậy của BCTC. Để đạt được mục đích này,
thông qua quá trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn, các tổ chức nghề nghiệp, các
tổ chức kiểm toán độc lập và KTV đã hình thành nên những phương thức kiểm tra
mới; đó là việc xây dựng và phát triển của kỹ thuật lấy mẫu, vấn đề đánh giá hệ
thống KSNB và hình thành kỹ thuật kiểm toán bằng máy tính; cụ thể:
Kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán được chấp nhận áp dụng vào khoảng đầu thế kỷ
20, khi quy mô của các DN ngày càng mở rộng. Kỹ thuật này giúp cho các
KTV lựa chọn và kiểm tra một số nghiệp vụ thay vì phải kiểm tra toàn bộ;
nhờ đó tiết kiệm được thời gian và công sức, tuy nhiên các KTV phải đảm
bảo hợp lý là không để các sai lệch vượt quá mức trọng yếu.
Việc đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị bắt đầu được quan tâm từ quá trình
tích lũy kinh nghiệm khi áp dụng kỹ thuật lấy mẫu của KTV. Đánh giá hệ
thống KSNB là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt kỹ thuật lấy mẫu,
nhờ sự đánh giá này mà KTV có thể xác định được nội dung, lịch trình và
phạm vi của những thủ tục kiểm toán. Đối với những hoạt động có KSNB
vững mạnh thì độ tin cậy của thông tin sẽ cao, vì thế chuẩn mực kiểm toán
cho phép KTV được giảm thiểu việc kiểm tra chi tiết những khoản mục hay
những nghiệp vụ có liên quan; còn ngược lại khi KSNB yếu kém, KTV cần
phải gia tăng việc kiểm tra chi tiết.
Đồng thời, do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên số lượng các đơn
vị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng nhiều. Do đó, KTV
phải tiếp cận và tìm hiểu hệ thống KSNB trong môi trường tin học, KTV
phải nghiên cứu để áp dụng các kỹ thuật kiểm toán phù hợp với môi trường
này.
Bước sang thế kỷ 21, vai trò của kiểm toán ngày càng tăng lên do tiến trình toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới, đặc biệt là thị trường tài chính. Sự phát triển của lực
lượng các nhà đầu tư quốc tế vượt ra khỏi biên giới của các quốc gia đã làm tăng
17
nhu cầu bảo đảm độ tin cậy của BCTC và các thông tin khác. Mặt khác, sự kiện
Enron và sự sụp đổ của Arthur Andersen đã dẫn đến những thách thức lớn lao cho
nghề nghiệp kiểm toán vào thời điểm này. Những yêu cầu trên đã thúc đẩy việc mở
rộng và nâng cao chất lượng kiểm toán, từ đó đã hình thành một số xu hướng nổi
bật trong lĩnh vực kiểm toán; một trong số các xu hướng đó là việc mở rộng các kỹ
thuật tiếp cận kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro, tức là chuyển sang tiếp cận kiểm
toán theo rủi ro kinh doanh chiến lược, chuyển từ đánh giá rủi ro kiểm soát sang
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC.
Muốn vậy, KTV phải có hiểu biết sâu rộng về bản chất của công việc kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh và hệ thống KSNB của khách hàng để đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu ở cơ sở dẫn liệu hay khoản mục của BCTC để từ đó xây
dựng chiến lược tiếp cận kiểm toán phù hợp.
Với một cách nhìn toàn diện hơn về DN (Top – down), tiếp cận kiểm toán theo
rủi ro kinh doanh chiến lược giúp cho cuộc kiểm toán trở nên hiệu quả và hữu hiệu
hơn so với cách tiếp cận truyền thống dựa trên việc kiểm tra các nghiệp vụ và số dư
để suy ra các thông tin trên BCTC (Bottom – up). Trong phương thức tiếp cận này,
KTV sẽ ít chú trọng đến các nghiệp vụ thường xuyên vì hệ thống KSNB đối với các
nghiệp vụ này thường hữu hiệu, nghĩa là các KTV sẽ dựa nhiều hơn vào hệ thống
KSNB bằng cách thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (TNKS); thay vào đó KTV sẽ
tập trung nhiều vào các nghiệp vụ không thường xuyên, những ước tính kế toán và
các đánh giá vì những vấn đề này có thể gây ra sai lệch trọng yếu trên BCTC.
Như vậy, chiến lược kiểm toán theo phương thức tiếp cận rủi ro kinh doanh chiến
lược sẽ là:
Tăng việc sử dụng các thủ tục phân tích;
Thực hiện TNKS cho các nghiệp vụ thường xuyên;
Tăng thử nghiệm cơ bản đối với các nghiệp vụ không thường xuyên và
những ước tính của nhà quản lý;
Giảm thử nghiệm cơ bản nếu BCTC giống như dự đoán của KTV sau khi
phân tích rủi ro kinh doanh chiến lược.
18
1.3.2. Các nghiên cứu gần đây liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB trong kiểm toán BCTC
Vào những năm 2000, một số vụ bê bối về tài chính và kế toán nổ ra đưa đến sự
sụp đổ các công ty hàng đầu trên thế giới và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích của công chúng, trong đó có lỗi của các công ty kiểm toán. Từ sự thất bại của
nghề nghiệp trong quản lý và giám sát hoạt động kiểm toán, Quốc hội Hoa Kỳ đã
ban hành luật Sarbanes – Oxley vào ngày 30 tháng 07 năm 2002 nhằm nâng cao
chất lượng và tính minh bạch của BCTC, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng
quản trị, Ban Giám đốc và KTV. Luật Sarbanes – Oxley gồm mười một (11)
chương, ở chương 4, mục 404 đưa ra các quy định liên quan đến trách nhiệm đánh
giá của Ban Giám đốc về hệ thống KSNB. Đồng thời, KTV phải xác nhận, báo cáo
về việc đánh giá tính đầy đủ, sự hữu hiệu của cơ cấu thủ tục KSNB như là một phần
của BCTC và xem xét sự phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Khi tìm hiểu
và đánh giá hệ thống KSNB trong quá trình kiểm toán BCTC, KTV thường chú
trọng vào sự đầy đủ và thích hợp của các tài liệu về KSNB vì các KTV nhận thấy
một sự không đầy đủ tài liệu về các kiểm soát quan trọng có thể dẫn đến một khiếm
khuyết trọng yếu trong KSNB.
Vào khoảng thời gian này, tại các trường đại học của Hoa Kỳ có nhiều nghiên
cứu về các yếu tố đưa đến sự yếu kém trong KSNB trên BCTC, trong số đó có một
nghiên cứu trình bày cụ thể chi tiết sự tác động của từng yếu tố quyết định đến sự
yếu kém trong KSNB trên BCTC, với tên gọi “Những yếu tố quyết định sự yếu kém
trong KSNB trên BCTC” của các tác giả Jeffrey Doyle, Weili Ge và Sarah McVay,
nghiên cứu này được công bố ngày 15 tháng 05 năm 2006.
Nghiên cứu này đã xem xét yếu tố quyết định sự yếu kém trong KSNB đối với
mẫu khảo sát gồm bảy trăm bảy mươi chín (779) công ty có công bố tài liệu về các
yếu kém trọng yếu trong KSNB trên BCTC theo mục 302 và 304 luật Sarbanes –
Oxley từ tháng 08 năm 2002 đến tháng 08 năm 2005. Việc lựa chọn các công ty dựa
trên trang Compliance Week (trang thông tin dịch vụ hàng đầu về quản trị DN, rủi
ro và tuân thủ tại Hoa Kỳ), trên một trang web chuyên theo dõi việc công bố KSNB
19
theo luật Sarbanes – Oxley và trên các báo cáo hàng năm của Ủy ban chứng khoán
Hoa Kỳ (SEC) trong cơ sở dữ liệu EDGAR (nơi lưu trữ những mẫu biểu đăng ký,
các báo cáo định kỳ và những mẫu biểu điện tử của SEC). Các công ty được nghiên
cứu là những công ty nhỏ, mới thành lập, yếu kém về mặt tài chính, đây là nhóm
công ty thường gặp những vấn đề nghiêm trọng hơn về mặt kiểm soát toàn bộ công
ty; hay là những công ty có sự phát triển một cách nhanh chóng hay đang tái cơ cấu
lại cấu trúc. Các yếu tố đo lường bao gồm: quy mô DN (đo lường bằng giá trị thị
trường của vốn chủ sở hữu của DN); tuổi đời DN (đo lường bằng số năm mà DN có
niêm yết giá trên CRSP (trung tâm nghiên cứu giá chứng khoán) và tình hình tài
chính của DN (đo lường bằng số lỗ lũy kế, rủi ro phá sản, sự phân khúc thị trường,
các giao dịch nước ngoài…). Qua đó, các tác giả của bài nghiên cứu đã nhận thấy
các yếu tố quyết định sự yếu kém trong KSNB cũng sẽ dựa trên những lý do riêng
biệt cụ thể khác nhau, điều đó là phù hợp với những khó khăn riêng biệt trong việc
thiếp lập KSNB mà mỗi công ty phải đương đầu.
Theo các tác giả thì việc thông qua Sarbanes – Oxley vào năm 2002 đã đánh dấu
lần đầu tiên sự cần thiết phải công khai những yếu kém trọng yếu trong KSNB trên
BCTC của các công ty đã đăng ký với SEC. Do đó, với việc sử dụng một mẫu khảo
sát toàn diện hơn về các tài liệu bắt buộc công bố những yếu kém trọng yếu được
thực hiện theo mục 302 và 304 luật Sarbanes – Oxley từ tháng 08 năm 2002 đến
tháng 08 năm 2005, các tác giả đã khảo sát được các yếu tố quyết định sự yếu kém
trong KSNB trên BCTC. Đồng thời, các tác giả cũng cho thấy được các yếu kém
trong KSNB có nhiều khả năng xảy ra đối với những công ty nhỏ, ít lợi nhuận, quy
mô phức tạp, phát triển một cách nhanh chóng hay đang tái cấu trúc; điều này phù
hợp với các công ty đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát tình hình tài chính khi
đối mặt với một thiếu hụt về nguồn vốn, những vấn đề kế toán phức tạp và một môi
trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng. Bên cạnh đó, các tác giả cũng ghi nhận sự
biến đổi về số lượng của những yếu tố quyết định thì tùy thuộc vào các loại yếu
kém đươc công bố.
20
Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng có những hạn chế vì thời gian thực hiện tương
đối ngắn để có thể vừa tập hợp dữ liệu, vừa thực hiện cuộc kiểm tra, do đó khó có
thể so sánh được cách thức của việc công bố các yếu kém trọng yếu trong những
năm đầu tiên áp dụng Luật Sarbanes – Oxley và trong giai đoạn tiếp theo khi mà cả
Ban Giám đốc, các KTV đều quá quen thuộc với quy trình thiếp lập, đánh giá và
báo cáo về KSNB.
Một nghiên cứu khác được tiến hành vào tháng 12 năm 2004 về đánh giá KSNB
được thực hiện bởi đại diện của chín (9) hãng kiểm toán lớn tại Hoa Kỳ gồm có:
BDO Seidman, Crowe Chizek and Company, Deloitte & Touche, Ernst & Young,
Grant Thornton, Harbinger PLC, KPMG, McGladrey & Pullen và Pricewaterhouse
Coopers; nghiên cứu này được thực hiện qua quá trình tìm hiểu và đúc kết kinh
nghiệm từ thực tế để từ đó thiết lập khuôn mẫu hỗ trợ cho việc đánh giá các thiếu
sót và yếu kém của KSNB; khuôn mẫu này yêu cầu các KTV phải có những xét
đoán về mặt định tính lẫn yếu tố định lượng để đánh giá KSNB.
Khi áp dụng khuôn mẫu trong thực tế, các KTV cần xác định các biểu đồ được sử
dụng để đánh giá các thiếu sót và yếu kém riêng biệt của KSNB, gồm có:
Biểu đồ 1 được sử dụng để đánh giá và xác định xem một thiếu sót được ghi
nhận trong việc thực hiện các TNKS có đại diện cho một khiếm khuyết kiểm
soát không;
Biểu đồ 2 được sử dụng để đánh giá và phân loại các khiếm khuyết kiểm soát
trong các kiểm soát thủ công hay kiểm soát tự động có liên quan trực tiếp
đến việc đạt được các cơ sở dẫn liệu thích hợp;
Biểu đồ 3 được sử dụng để đánh giá và phân loại các khiếm khuyết kiểm soát
trong kiểm soát công nghệ thông tin có liên quan đến một hay nhiều cơ sở
dẫn liệu thích hợp;
Biểu đồ 4 được sử dụng để đánh giá và phân loại các khiếm khuyết kiểm soát
trong các kiểm soát phổ biến hơn là các kiểm soát trong kiểm soát công nghệ
thông tin. Nhìn chung, những khiếm khuyết kiểm soát như vậy thường không
trực tiếp dẫn đến một sai sót trọng yếu.
21
Mục tiêu của khuôn mẫu về đánh giá các thiếu sót và yếu kém của KSNB là để
hỗ trợ cho các KTV về kinh nghiệm và sự hiểu biết trong việc đánh giá những yếu
kém của KSNB một cách nhất quán, khuôn mẫu này thực sự hữu ích cho công việc
kiểm toán BCTC của các KTV.
1.3.3. Lịch sử phát triển các chuẩn mực kiểm toán liên quan tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB
Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý
các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán, hiểu theo nghĩa rộng, chuẩn
mực kiểm toán bao gồm những hướng dẫn và giải thích về các nguyên tắc cơ bản để
các KTV có thể áp dụng trong thực tế, cũng như để đo lường và đánh giá lại chất
lượng công việc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán của các nước đã hình thành từ
đầu thế kỷ 20 dưới một hình thức sơ khai là những ấn phẩm hướng dẫn về các thủ
tục kiểm toán do tổ chức nghề nghiệp ban hành.
Năm 1948, tại Hoa Kỳ, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) ban
hành các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến (GAAS). Sau đó, chuẩn
mực kiểm toán của các quốc gia khác lần lượt ra đời như: Úc (1951), Đức (1964),
Anh (1980)…
Trên bình diện quốc tế, nhằm phát triển và tăng cường sự phối hợp của ngành
nghề một cách hài hòa trên toàn thế giới, năm 1977 Liên đoàn các nhà kế toán quốc
tế (IFAC) đã được thành lập. Một trong những ủy ban quan trọng nhất của Liên
đoàn kế toán quốc tế là Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) đã phát triển ra
ba mươi ba (33) hướng dẫn kiểm toán quốc tế (IAG) từ 1980 đến 1991, trong thực
tế đó là tổ tiên của các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA). IAG đã trình bày những
“thực hành tốt nhất” trong các công ty kiểm toán lớn vào thời gian này, trong lĩnh
vực của kiểm toán và soát xét thông tin tài chính lịch sử; IAG đầu tiên (IAG 1) đề
cập đến mục đích và phạm vi của một cuộc kiểm toán và được phê duyệt vào tháng
10 năm 1979; các IAG liên quan đến KSNB gồm có IAG 6 (07/1981) và IAG 15
(02/1984). (Schockaert and Houyoux, 2007, trang 515)
22
Trong bối cảnh của tiến trình phát triển và sự mong đợi chỉ trong một thời gian
ngắn các IAG sẽ được công nhận bởi tổ chức đảm bảo chính thức, Ủy ban thực
hành kiểm toán quốc tế (IAPC) đã sửa đổi khuôn mẫu của IAG theo điều luật cơ
bản của Liên đoàn các nhà kế toán quốc tế (IFAC) được tạo ra vào tháng 11 năm
1991; từ đây, IAG được đổi tên thành ISA. Tháng 07 năm 1994, Ủy ban thực hành
kiểm toán quốc tế (IAPC) đã đưa ra nền tảng cấu trúc của ISA, gồm có những
nguyên tắc cơ bản và những thủ tục chủ yếu được biểu thị bằng những đoạn văn bản
in đậm; những hướng dẫn giải thích và bổ sung được biểu thị bằng những đoạn văn
bản in nhạt. (Schockaert and Houyoux, 2007, trang 517)
Trong khoảng thời gian này, những ISA liên quan đến KSNB gồm có ISA 310
“Hiểu biết về tình hình kinh doanh” (03/1994), ISA 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”
(11/1993) và ISA 401 “Kiểm toán trong môi trường hệ thống thông tin kế toán”
(03/1994). Nhóm chuẩn mực này quy định KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể và CTKT thích hợp, có hiệu quả; KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên
môn để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các
rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được. Nhóm chuẩn mực này
được thay thế vào tháng 12 năm 2004 bởi ISA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của
đơn vị” (10/2003).
Môi trường của các DN hiện đại thì không ngừng thay đổi và rất phức tạp, do bị
ảnh hưởng đáng kể bởi sự toàn cầu hóa và kỹ thuật công nghệ, chính sự thay đổi
không ngừng và phức tạp này đã tác động một cách trực tiếp đến chất lượng kiểm
toán. Việc chú trọng vào rủi ro kiểm toán một cách thích hợp và thỏa đáng chắc
chắn là một tiêu chuẩn đánh giá quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm
toán. Do đó, vào tháng 10 năm 2003 IAASB (chính là tổ chức Ủy ban thực hành
kiểm toán quốc tế được cải cách trở thành bởi Hội đồng quản trị của Liên đoàn các
nhà kế toán quốc tế vào tháng 11 năm 2001) đã ban hành hai (2) chuẩn mực mới là
ISA 315 và ISA 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá”, cùng
23
với việc sửa chữa bổ sung ISA 500 “Bằng chứng kiểm toán” nhằm chú trọng một
cách toàn diện về khái niệm rủi ro kiểm toán.
Từ năm 2004 – 2008, IAASB đảm nhiệm dự án ban hành các chuẩn mực kiểm
toán mới. Mục tiêu của dự án là để phục vụ lợi ích công chúng, làm cho các chuẩn
mực dễ hiểu, rõ ràng, có thể áp dụng nhất quán và được chấp nhận trên phạm vi
toàn cầu. Vào tháng 10 năm 2005, bốn (4) dự thảo trưng cầu ý kiến được ban hành,
đó là dự thảo ISA 300 về kế hoạch kiểm toán BCTC, dự thảo ISA 315 về đánh giá
rủi ro kiểm toán, dự thảo ISA 330 về giảm thiểu rủi ro kiểm toán đến mức thấp nhất
có thể chấp nhận được bằng việc thiết lập các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong việc
đánh giá rủi ro kiểm toán (là những chuẩn mực được sửa lại từ những chuẩn mực
được phê duyệt bởi IAASB vào tháng 10 năm 2003) và dự thảo ISA 240 về trách
nhiệm của KTV về gian lận trong suốt cuộc kiểm toán BCTC. Vào tháng 12 năm
2006 IAASB đã ban hành chính thức ISA 240, ISA 300, ISA 315 và ISA 330.
(Schockaert and Houyoux, 2007, trang 519)
Trong năm 2009, IAASB đã hoàn tất dự án ban hành các chuẩn mực kiểm toán
mới; KTV trên khắp thế giới giờ đây có thể sử dụng ba mươi sáu (36) ISA mới và
một (1) chuẩn mực về kiểm soát chất lượng (ISQC) có hiệu lực từ 15 tháng 12 năm
2009. Các ISA mới được xây dựng với những yêu cầu chi tiết hơn được coi là sẽ có
những ảnh hưởng lớn tới bản chất và phạm vi các thủ tục kiểm toán, ghi chép hồ sơ
kiểm toán và chi phí của cuộc kiểm toán. ISA 265 “Trao đổi về những khiếm khuyết
trong KSNB với Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán” là một
chuẩn mực được xây dựng hoàn toàn mới nhằm đưa ra các yêu cầu về trách nhiệm
của KTV trong việc trao đổi với Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán về các khiếm khuyết trong KSNB của đơn vị.
Tháng 03 năm 2012, IAASB ban hành ISA 610 (duyệt xét lại) “Sử dụng công
việc của KTV nội bộ”. Chuẩn mực duyệt xét lại này đề cập đến trách nhiệm của
KTV độc lập nếu sử dụng công việc của KTV nội bộ để đạt được bằng chứng kiểm
toán. Sự thay đổi này đã đưa đến việc ban hành ISA 315 (duyệt xét lại) “Xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán
24
và môi trường của đơn vị”, để diễn giải công việc của KTV nội bộ là như thế nào và
việc tìm hiểu về nó có thể đưa ra bằng chứng hữu ích trong việc đánh giá rủi ro của
KTV độc lập; ISA 610 (duyệt xét lại), ISA 315 (duyệt xét lại) thay thế cho ISA 610,
ISA 315 và có hiệu lực từ tháng 12 năm 2013.
Hiện nay các ISA liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB bao gồm: ISA
315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán và môi trường của đơn vị”, ISA 265 “Trao đổi về những khiếm
khuyết trong KSNB với Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán” và
ISA 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá.”
1.3.4. Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ
thống KSNB
1.3.4.1. ISA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn
vị”
ISA số 315 hiện hành (được hiệu đính và có hiệu lực ngày 15 tháng 12 năm
2009) có tên là xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết
về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.
Nội dung chủ yếu của chuẩn mực:
a. Mục đích của chuẩn mực
Là thiết lập các thủ tục, nguyên tắc cơ bản và nêu hướng dẫn thể thức áp dụng
các thủ tục và nguyên tắc cơ bản đó trong việc tìm hiểu về tình hình kinh doanh,
môi trường hoạt động bao gồm luôn hệ thống KSNB của đơn vị và đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu trên các phương diện:
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC;
Thiết kế và thực hiện các quy trình kiểm toán;
Cung cấp một khuôn mẫu tham khảo cho việc sử dụng xét đoán kiểm toán.
b. Thủ tục đánh giá rủi ro và những hoạt động liên quan
KTV cần phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để cung cấp cơ sở cho việc xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn
25
liệu; tuy nhiên, thủ tục đánh giá rủi ro không cung cấp đủ các bằng chứng kiểm toán
thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán.
Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:
Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị mà theo xét đoán
của KTV có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;
Thực hiện thủ tục phân tích;
Quan sát và điều tra.
c. Yêu cầu hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động của đơn vị
bao gồm hệ thống KSNB
- Đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị
KTV cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về: ngành nghề có liên quan, những quy
định pháp lý và các nhân tố bên ngoài khác; đặc điểm của đơn vị; các chính sách kế
toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và các lý do thay đổi (nếu có); chiến lược, mục
tiêu của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan và có thể dẫn đến rủi ro có
sai sót trọng yếu; việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.
- Hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán và các bộ phận của hệ thống KSNB
KTV phải tìm hiểu các thông tin về KSNB của đơn vị có liên quan đến cuộc kiểm
toán. Mặc dù hầu hết các kiểm soát liên quan tới cuộc kiểm toán thường liên quan
tới BCTC nhưng không phải tất cả các kiểm soát liên quan tới BCTC đều liên quan
đến cuộc kiểm toán; KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định kiểm soát
nào, riêng lẻ hay kết hợp với kiểm soát khác, có liên quan tới cuộc kiểm toán.
d. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
KTV phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu tại cấp độ BCTC và
cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết
minh để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo; khi
đã xác định có rủi ro đáng kể, KTV phải tìm hiểu các kiểm soát của đơn vị, kể cả
các hoạt động kiểm soát, có liên quan đến rủi ro đó.
26
Đánh giá của KTV về rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu có thể
thay đổi trong quá trình kiểm toán khi KTV thu thập được thêm bằng chứng kiểm
toán. Trường hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện thủ tục
kiểm toán tiếp theo hoặc các thông tin mới thu thập được không nhất quán với
những bằng chứng kiểm toán ban đầu mà KTV đã dựa vào đó để đánh giá rủi ro thì
KTV phải xem xét lại những đánh giá trước đó và từ đó sửa đổi các thủ tục kiểm
toán tiếp theo đã đề ra.
e. Sự dẫn chứng bằng tài liệu
KTV có trách nhiệm đưa vào hồ sơ kiểm toán những tài liệu quan trọng liên quan
đến quá trình hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động và đánh giá
rủi ro có sai sót trọng yếu;
Những thay đổi đáng kể của ISA 315 so với ISA 400, bao gồm những điểm sau:
Làm sáng tỏ hơn về phạm vi hiểu biết của KTV về hoạt động kiểm soát bằng
việc thêm vào những hướng dẫn: KTV có thể chú trọng vào việc phát hiện và
tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát ở những khu vực được nhận định rằng
thường có mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu cao hơn. Khi có nhiều hoạt
động kiểm soát cùng hướng đến một mục tiêu, KTV không cần phải tìm hiểu
về từng hoạt động kiểm soát liên quan đến mục tiêu đó;
Làm sáng tỏ về rủi ro đáng kể, đó là những rủi ro thường liên quan đến các
giao dịch bất thường hoặc các vấn đề cần xét đoán. Các giao dịch thường
xuyên, đơn giản được xử lý một cách có hệ thống thường ít phát sinh rủi ro
đáng kể;
Yêu cầu có cuộc thảo luận về khả năng đơn vị có rủi ro sai sót trọng yếu
trong BCTC của các KTV trong cùng nhóm kiểm toán thì bắt buộc và phải
được dẫn chứng chi tiết bằng tài liệu theo ISA 315;
Yêu cầu tăng cường sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
kinh doanh; phải tăng cường sự hiểu biết về KSNB và phải xác định các
nhân tố có thể gây nên các sai sót tiềm tàng hay có thể hình thành rủi ro có
sai sót trọng yếu.
27
1.3.4.2. ISA 265 “Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với
Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán”
ISA số 265 hiện hành (được hiệu đính và có hiệu lực ngày 15 tháng 12 năm
2009) có tên là trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban Quản trị và
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
Nội dung chủ yếu của chuẩn mực:
a. Mục đích của chuẩn mực
Là thiết lập các thủ tục, nguyên tắc cơ bản và nêu hướng dẫn thể thức áp dụng
các thủ tục và nguyên tắc cơ bản đó trong việc trao đổi với Ban Quản trị và Ban
Giám đốc về những khiếm khuyết trong KSNB mà KTV đã phát hiện ra trong quá
trình kiểm toán và theo xét đoán chuyên môn của KTV thì các vấn đề này là nghiêm
trọng và cần sự lưu ý của Ban Quản trị và Ban Giám đốc.
b. Những điểm chính cần lưu ý của chuẩn mực
KTV phải xác định liệu dựa trên cơ sở công việc kiểm toán đã thực hiện thì KTV
có thể phát hiện được một hay nhiều khiếm khuyết trong KSNB không.
Nếu KTV phát hiện một hay nhiều khiếm khuyết trong KSNB, KTV phải dựa
trên cơ sở công việc kiểm toán đã thực hiện xác định xem liệu từng khiếm khuyết
riêng lẻ hay kết hợp lại thì có tạo nên những khiếm khuyết nghiêm trọng không.
KTV có trách nhiệm thông báo bằng văn bản một cách kịp thời với Ban Quản trị,
Ban Giám đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn vị được kiểm toán về những khiếm
khuyết nghiêm trọng trong KSNB được phát hiện trong quá trình kiểm toán.
1.3.4.3. ISA 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh
giá”
ISA số 330 hiện hành (được hiệu đính và có hiệu lực ngày 15 tháng 12 năm
2009) có tên là các biện pháp xử lý của KTVđối với rủi ro đã đánh giá.
Nội dung chủ yếu của chuẩn mực:
a. Mục đích của chuẩn mực
Là thiết lập các thủ tục, nguyên tắc cơ bản và nêu hướng dẫn thể thức áp dụng
các thủ tục và nguyên tắc cơ bản đó trong việc hướng dẫn trách nhiệm của KTV
28
trong việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý đối với các rủi ro có sai sót
trọng yếu mà KTV đã xác định và đánh giá khi thực hiện kiểm toán BCTC.
b. Biện pháp xử lý tổng thể
KTV phải thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có
sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTC.
c. Thủ tục kiểm toán đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp
độ cơ sở dẫn liệu
KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo với nội dung, lịch
trình và phạm vi dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở
dẫn liệu.
Khi thiết kế và thực hiện TNKS, KTV càng tin tưởng vào tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát thì càng phải thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn.
Dù kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu như thế nào thì KTV phải thiết kế
và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản và
các thông tin thuyết minh quan trọng; KTV phải xem xét có cần thực hiện các thủ
tục xác nhận từ bên ngoài như các thử nghiệm cơ bản hay không.
d. Mức độ đầy đủ của việc trình bày và công bố BCTC
KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán để đánh giá liệu việc trình bày tổng thể
BCTC bao gồm các thông tin thuyết minh liên quan, có phù hợp với khuôn khổ về
lập và trình bày BCTC được áp dụng hay không.
e. Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán
Căn cứ vào các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và bằng chứng kiểm toán thu thập
được, trước khi đưa ra kết luận về cuộc kiểm toán, KTV phải xem xét việc đánh giá
về rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu có còn phù hợp hay không.
KTV phải đưa ra kết luận về tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã
thu thập. Trước khi đưa ra ý kiến KTV phải xem xét tất cả bằng chứng kiểm toán
liên quan dù các bằng chứng này chứng thực hay mâu thuẫn với các cơ sở dẫn liệu
của BCTC.
29
Nếu chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến
một cơ sở dẫn liệu trọng yếu của BCTC, KTV phải cố gắng thu thập thêm bằng
chứng kiểm toán. Nếu không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp, KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc từ chối đưa ý kiến về BCTC.
f. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
KTV phải trình bày trong hồ sơ kiểm toán những tài liệu liên quan đến biện pháp
xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu, mối liên hệ giữa các thủ tục
kiểm toán đó với các rủi ro đã được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và kết quả của
các thủ tục kiểm toán, kể cả các kết luận, nếu các thủ tục này không rõ ràng.
Nếu KTV dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước, KTV phải trình bày trong hồ
sơ kiểm toán các kết luận trên cơ sở tin cậy vào các kiểm soát đã được thử nghiệm
trong cuộc kiểm toán trước.
1.3.5. Trình tự tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC
theo ISA 315, ISA 330 và ISA 265
1.3.5.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ
thống KSNB
ISA 315.25 yêu cầu KTV phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở
các cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản
và thông tin thuyết minh để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục
kiểm toán tiếp theo.
Để đạt được yêu cầu này KTV phải xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu
về đơn vị và môi trường của đơn vị, trong đó có KSNB, đặc biệt là tìm hiểu các
kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro. KTV cần có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ
phận của hệ thống KSNB, bao gồm môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro,
hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, các hoạt động kiểm
soát và giám sát các hoạt động kiểm soát để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm
toán. Sự hiểu biết của KTV về hệ thống KSNB bao gồm hai phương diện là hệ
thống KSNB có được thiết kế phù hợp và được đơn vị thực hiện trên thực tế không.
30
Sự hiểu biết này giúp KTV xác định các loại sai sót tiềm tàng, các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Đồng thời, ISA 315.26 cũng nêu rõ những công việc cụ thể mà KTV cần thực
hiện để có thể đạt được yêu cầu tại ISA 315.25, cụ thể:
KTV phải xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu về đơn vị và môi
trường của đơn vị, bao gồm tìm hiểu các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi
ro và xác định rủi ro thông qua xem xét các nhóm giao dịch, số dư tài khoản
và thông tin thuyết minh trong BCTC;
Đánh giá những rủi ro đã xác định và đánh giá liệu chúng có ảnh hưởng lan
tỏa đến tổng thể BCTC và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu hay
không;
Liên hệ những rủi ro đã xác định với các sai sót có thể xảy ra ở cấp độ cơ sở
dẫn liệu và cân nhắc xem những kiểm soát nào KTV dự định kiểm tra;
Cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, kể cả khả năng xảy ra nhiều sai sót, và liệu
sai sót tiềm tàng đó có dẫn đến sai sót trọng yếu hay không.
1.3.5.2. Cơ sở thiết lập TNKS
KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo (gồm có TNKS và
thử nghiệm cơ bản) với nội dung, lịch trình và phạm vi dựa vào kết quả đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Điều này sẽ giúp cung cấp mối liên
kết rõ ràng giữa các thủ tục kiểm toán tiếp theo và việc đánh giá rủi ro của KTV.
ISA 330.8 yêu cầu các KTV phải thiết kế và thực hiện các TNKS để thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có
liên quan khi:
Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTV kỳ vọng
rằng các kiểm soát hoạt động hiệu quả; hoặc
Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì không thể cung cấp đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
31
Đồng thời, khi thiết kế và thực hiện các TNKS nếu KTV càng tin tưởng vào tính
hữu hiệu của hoạt động kiểm soát thì càng phải thu thập bằng chứng kiểm toán
thuyết phục hơn, nghĩa là phương pháp kiểm toán chủ yếu sử dụng của KTV chính
là các TNKS.
1.3.5.3. Phương pháp thực hiện TNKS
a. Nội dung và phạm vi của TNKS
Khi thiết kế và thực hiện TNKS, ISA 330.10 yêu cầu các KTV phải thực hiện các
thủ tục kiểm toán khác kết hợp với thủ tục phỏng vấn nhằm thu thập bằng chứng
kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát. Các thủ tục kiểm toán khác mà
KTV thường thực hiện kết hợp với thủ tục phỏng vấn bao gồm: kiểm tra tài liệu,
thực hiện lại các thủ tục kiểm soát và quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát.
Nội dung của một kiểm soát cụ thể sẽ ảnh hưởng đến loại thủ tục cần thực hiện để
thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hoạt động hữu hiệu của kiểm soát đó.
KTV có thể phải mở rộng phạm vi thử nghiệm đối với một kiểm soát khi cần thu
thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn về tính hữu hiệu của kiểm soát đó. Khi
xác định phạm vi của TNKS, KTV cần xem xét các vấn đề như sau: độ tin cậy vào
các kiểm soát, tần suất thực hiện của các kiểm soát, tỷ lệ sai lệch của một kiểm soát
… Riêng đối với các kiểm soát tự động, do tính nhất quán vốn có của quy trình xử
lý công nghệ thông tin, KTV có thể không cần phải mở rộng phạm vi thử nghiệm.
Đồng thời, ISA 330.10 cũng yêu cầu các KTV cần xác định liệu các kiểm soát
được thử nghiệm có phụ thuộc vào các kiểm soát khác không, nếu có thì có cần
thiết thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh tính hữu hiệu của các hoạt động
kiểm soát gián tiếp đó không.
b. Lịch trình TNKS
KTV phải thực hiện TNKS cho một thời điểm cụ thể hoặc cho cả giai đoạn mà
KTV muốn dựa vào các kiểm soát đó để đưa ra cơ sở thích hợp cho sự tin cậy của
KTV vào các kiểm soát đó.
Khi sử dụng bằng chứng kiểm toán thu thập được trong giai đoạn giữa kỳ, ISA
330.12 yêu cầu KTV phải:
32
Thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay đổi quan trọng trong các kiểm
soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ;
Xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cần thu thập cho giai đoạn còn lại.
Trong một số trường hợp nhất định, bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các
cuộc kiểm toán trước cũng có thể cung cấp bằng chứng cho cuộc kiểm toán hiện tại
nếu KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán để chứng minh các bằng chứng kiểm toán
năm trước vẫn tiếp tục phù hợp cho cuộc kiểm toán hiện tại. Khi sử dụng bằng
chứng kiểm toán thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước, ISA 330.13 yêu cầu
KTV phải xem xét những vấn đề sau:
Tính hữu hiệu của các thành phần khác của KSNB, bao gồm môi trường
kiểm soát, việc giám sát các kiểm soát và quy trình đánh giá rủi ro của đơn
vị;
Các rủi ro phát sinh từ các đặc tính của kiểm soát, cho dù kiểm soát đó được
thực hiện thủ công hay tự động;
Tính hữu hiệu của các kiểm soát chung về công nghệ thông tin;
Tính hữu hiệu của kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát đó của đơn vị,
Liệu việc không thay đổi một kiểm soát cụ thể có gây rủi ro khi hoàn cảnh đã
thay đổi hay không;
Rủi ro có sai sót trọng yếu và mức độ tin cậy vào các kiểm soát.
Đồng thời, nếu KTV dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của
hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập được từ cuộc kiểm toán trước, KTV phải
chứng minh rằng các bằng chứng đó vẫn còn giá trị bằng cách thu thập bằng chứng
kiểm toán về việc liệu có phát sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó
kể từ sau cuộc kiểm toán trước hay không. KTV phải thu thập bằng chứng này bằng
cách thực hiện phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc điều tra, để xác nhận sự hiểu
biết về các kiểm soát cụ thể đó. Ngoài ra, khi KTV dự định tin cậy vào các kiểm
soát đối với một rủi ro được xác định là rủ ro đáng kể thì KTV phải thử nghiệm các
kiểm soát đó trong giai đoạn hiện tại.
33
1.3.5.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS
Kết quả của TNKS giúp cho KTV đánh giá được mức độ sai lệch trong các kiểm
soát mà KTV dự định tin cậy vào, khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu
hiệu thì KTV phải lưu lại trong hồ sơ kiểm toán những khiếm khuyết nghiêm trọng
về KSNB, trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán và phát hành thư
quản lý, đồng thời KTV sẽ phải mở rộng phạm vi thực hiện của thử nghiệm cơ bản.
Nếu KTV kết luận các kiểm soát hoạt động hữu hiệu thì KTV cũng phải lưu lại
trong hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp và sẽ thu
hẹp phạm vi thực hiện của các thử nghiệm cơ bản.
ISA 315.32 và ISA 330.28 yêu cầu KTV phải lập hồ sơ kiểm toán về những
thông tin đã thu thập về KSNB và kết quả của các thủ tục kiểm toán. Hình thức và
phạm vi của các hồ sơ này phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của những nghiệp
vụ, thủ tục kiểm soát mà đơn vị đang áp dụng. Hồ sơ thường được thực hiện và
hoàn thành dưới các dạng sau đây:
Bảng tường thuật
Lưu đồ
Bảng câu hỏi
Danh sách kiểm tra
Việc lựa chọn loại công cụ để mô tả tùy thuộc vào sở thích của KTV; tuy nhiên,
KTV nên sử dụng phối hợp bảng câu hỏi và lưu đồ vì chúng sẽ bổ sung cho nhau để
cung cấp tối ưu hình ảnh về hệ thống KSNB.
KTV có thể sử dụng và cập nhật hồ sơ kiểm toán về kiểm soát đã có được từ
cuộc kiểm toán trước trong việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán tiếp theo. Khi cập
nhật hồ sơ kiểm toán về kiểm soát KTV nên cẩn thận xem xét sự thay đổi của các
kiểm soát có ảnh hưởng lan tỏa đến từng cơ sở dẫn liệu.
Đồng thời, ISA 265.09 và ISA 265.10 yêu cầu KTV phải trao đổi bằng văn bản
một cách kịp thời với Ban Quản trị, Ban Giám đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn
vị được kiểm toán về những khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB được phát
hiện trong quá trình kiểm toán.
34
Những nội dung cần trình bày trong văn bản trao đổi về những khiếm khuyết
nghiêm trọng trong KSNB, bao gồm:
Mô tả các khiếm khuyết và giải thích những ảnh hưởng tiềm tàng của các
khiếm khuyết đó;
Các thông tin đầy đủ để giúp Ban Quản trị và Ban giám đốc đơn vị được
kiểm toán hiểu được bối cảnh của thông tin trao đổi.
Kết luận chương 1
Nghiên cứu tổng quan về hệ thống KSNB để có thể biết được lịch sử phát triển,
định nghĩa và các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB, từ đó làm cơ sở lý luận để tìm
hiểu và đánh giá hệ thống KSNB.
Một trong những công việc quan trọng của KTV trong quy trình kiểm toán để có
thể đánh giá về tính trung thực và hợp lý của thông tin trình bày trên BCTC đó là
công việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB tại đơn vị. Thông qua tìm hiểu về hệ
thống KSNB và các bộ phận, KTV đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của
KSNB nói chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Bên
cạnh đó, trên cơ sở hiểu biết về KSNB, KTV hình dung về khối lượng và độ phức
tạp của công việc kiểm toán, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, từ đó, KTV sẽ xác
định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về
thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và CTKT.
Nghiên cứu các chuẩn mực và các quy định quốc tế có liên quan đến tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB sẽ giúp thấy được sự phát triển của các quy định trên thế
giới, từ đó giúp hoàn thiện các chuẩn mực về KSNB tại Việt Nam nhằm hướng dẫn
cho các KTV thể thức áp dụng các thủ tục và nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu
về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động bao gồm luôn hệ thống KSNB của
đơn vị được kiểm toán và đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu trong kiểm toán
BCTC.
Như vậy nội dung chương 1 đã đủ điều kiện làm cơ sở để khảo sát thực trạng tìm
hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán
độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
35
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
2.1. Các quy định pháp lý liên quan đến việc thiết lập và vận hành hệ thống
KSNB tại các DN tại thành phố Hồ Chí Minh
Với sự đa đạng của hình thức kinh doanh và mức độ tăng truởng ngày càng cao
của nguồn vốn kinh doanh tại mỗi DN, đặc biệt với quá trình đẩy nhanh việc vốn
hoá thị trường vốn của môi trường kinh doanh tại Việt Nam; thì hiện nay, nhà đầu
tư vốn đã và đang dần tách rời khỏi vai trò quản lý DN. Chính vì vậy một hệ thống
KSNB vững mạnh đang là một nhu cầu bức thiết, một công cụ tối ưu để xác định sự
an toàn của nguồn vốn đầu tư, xác định hiệu quả điều hành của Ban điều hành DN
cũng như kịp thời nắm bắt hiệu quả hoạt động của DN. Một hệ thống KSNB vững
mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho DN:
Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và BCTC của DN;
Giảm thiểu rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với DN do bên thứ ba hoặc
nhân viên của DN gây ra;
Giảm thiểu rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại cho
DN;
Giảm thiểu rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của
DN;
Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa
đầy đủ.
Hiện nay, việc thiết lập hệ thống KSNB chỉ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài do mức độ nhạy cảm của hoạt động tín dụng
trong nền kinh tế. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số
44/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2011, quy định về hệ thống KSNB và
kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 02 năm 2012 và thay thế cho Quyết
36
định số 36/2006/QĐ-NHNN và Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN do Thống đốc
ngân hàng nhà nước ban hành ngày 01 tháng 08 năm 2006. Ngoài ra, trong Luật
kiểm toán độc lập (2012) do Quốc hội ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2012 cũng có đề cập đến KSNB. Nhằm hỗ trợ cho kiểm toán độc lập
hoạt động có hiệu quả, Điều 57 của Luật này quy định về trách nhiệm của đơn vị có
lợi ích công chúng như sau: “Xây dựng và vận hành hệ thống KSNB phù hợp và có
hiệu quả”; còn các DN không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các đơn vị có lợi ích công chúng thì vẫn chưa có văn bản pháp lý nào bắt
buộc các DN này phải thiết lập hệ thống KSNB. Nhìn chung, từng đó quy định là
chưa đủ để các DN có được nhận thức đúng đắn về KSNB và về việc thực hiện xây
dựng, vận hành hệ thống KSNB một cách nghiêm túc, chuyên nghiệp.
Để xây dựng một hệ thống KSNB phù hợp nhất cho mỗi DN, trước hết, cần xác
định rõ những đặc điểm trọng yếu của lĩnh vực kinh doanh, hình thức quản trị, cơ
cấu hệ thống các phòng ban điều hành, mối quan hệ tác nghiệp của mỗi phòng ban
trong từng DN cụ thể. Kế đến, phải đề ra được một chính sách KSNB rõ ràng, minh
bạch để tất cả Ban điều hành đều thấu hiểu được tầm quan trọng cũng như hiệu quả
hỗ trợ cho công tác điều hành từ các công cụ tích cực của hệ thống KSNB, cuối
cùng là việc vận hành hệ thống KSNB trong thực tiễn; qua đó, có thể nhận thấy
rằng việc thiết lập hệ thống KSNB tại mỗi DN là tùy thuộc vào nhu cầu của từng
DN.
Vì mỗi DN sẽ khác nhau về lĩnh vực kinh doanh, hình thức quản trị, cơ cấu hệ
thống các phòng ban điều hành và mối quan hệ tác nghiệp của mỗi phòng ban nên
việc thiết lập của mỗi DN cũng không hoàn toàn giống nhau. Thông thường người
đứng đầu DN (Tổng Giám đốc hay Giám đốc) sẽ đề ra một chính sách KSNB cụ thể
bao gồm những nội dung chính như sau:
- Nêu ra được các mục tiêu của chính sách KSNB, chi tiết bao gồm:
Xác lập và hỗ trợ thiết lập công cụ quản lý nghiệp vụ đối với tất cả các hoạt
động của từng cá nhân, phòng ban bộ phận trong toàn DN;
37
Hướng dẫn, căn cứ làm cơ sở cho việc xây dựng các tài liệu phục vụ công tác
quản lý điều hành các hoạt động trên toàn DN;
Xây dựng các công cụ làm căn cứ để tiến hành các thủ tục KSNB, căn cứ
đánh giá tính tuân thủ, trung thực, đúng đắn trong công tác quản lý điều hành
các hoạt động của DN.
- Nêu ra được đối tượng và phạm vi điều chỉnh của chính sách KSNB
- Nêu ra được quá trình tác nghiệp KSNB
Trên cơ sở đó, người đứng đầu DN sẽ căn cứ vào nhu cầu hoạt động của từng
phòng ban để thiết lập từng quy trình cụ thể nhằm quy định thống nhất trình tự, thủ
tục và thể thức áp dụng trong thực tiễn cho từng phòng ban.
Tùy theo tính chất hoạt động của từng phòng ban mà biểu mẫu thiết lập các quy
trình sẽ được lựa chọn sao cho phù hợp nhất. Nhìn chung, biểu mẫu thường được sử
dụng bao gồm những phần chính như sau:
Mục đích;
Phạm vi áp dụng;
Định nghĩa;
Quy định chung;
Nội dung quy trình: lưu đồ và diễn giải lưu đồ;
Danh mục hồ sơ lưu trữ;
Tổ chức thực hiện.
2.2. Đặc điểm hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam và sơ
lược về hoạt động kiểm toán BCTC
Hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của loài người, những lĩnh vực và loại hình kiểm toán
khác nhau đã lần lượt hình thành nhằm phục vụ cho nhu cầu ngày càng đa dạng của
xã hội; hiện nay kiểm toán độc lập là hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế thị
trường. Kiểm toán độc lập là dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao độ tin cậy
thông tin và là một hoạt động không thể thiếu của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Thông qua kết quả kiểm toán độc lập, đơn vị được kiểm toán biết được thông tin
38
trung thực và hợp lý về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài sản, kết quả
hoạt động và đặc biệt là các tồn tại trong quản lý kinh doanh để chấn chỉnh sai sót,
điều hành hiệu quả hơn. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và quyền lợi với đơn
vị có cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế, tài chính phù hợp với đơn vị, cơ quan
quản lý Nhà nước cũng có cơ sở đưa ra các quyết định thuộc phạm vi trách nhiệm
của mình, nếu không có kiểm toán độc lập, các tổ chức, cá nhân không đủ cơ sở
hoặc thiếu tin tưởng khi đưa ra các quyết định nói trên. Do đó nhờ có kiểm toán độc
lập, các quan hệ kinh tế, tài chính giữa DN với các tổ chức, cá nhân và cơ quan Nhà
nước có căn cứ tin cậy để xử lý. Đồng thời kiểm toán độc lập góp phần giúp các tổ
chức, cá nhân, đặc biệt là người nước ngoài hiểu được cơ chế luật pháp của Việt
Nam để tuân thủ, thực hiện trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam; giúp tổ chức,
cá nhân người Việt Nam hiểu được luật pháp Quốc tế để mở rộng hợp tác, đầu tư ra
nước ngoài hoặc kêu gọi nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và nhằm tạo ra môi
trường đầu tư bình đẳng, thuận lợi.
Theo Luật kiểm toán độc lập (2012) do Quốc hội ban hành thì kiểm toán độc lập
là việc KTV hành nghề, DN kiểm toán kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về
BCTC và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán. Mục đích của hoạt
động kiểm toán độc lập là nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế,
tài chính của đơn vị được kiểm toán và DN, tổ chức khác; làm lành mạnh môi
trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát
hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của DN.
Khi Nhà nước khuyến khích phát triển đa thành phần kinh tế, đẩy mạnh cổ phần
hóa DN nhà nước, phát triển thị trường chứng khoán, mở cửa hội nhập quốc tế thì
vai trò kiểm toán độc lập ngày càng quan trọng hơn trong nền kinh tế. DN muốn
phát triển, mở rộng quy mô, phát hành cổ phiếu, thu hút vốn đầu tư thì bắt buộc
phải công bố các BCTC đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập. Xuất
phát từ nhu cầu đó, ngày 13 tháng 05 năm 1991 Bộ Tài chính đã thành lập hai (2)
công ty kiểm toán đầu tiên là Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch
39
vụ tư vấn Tài chính – Kế toán và kiểm toán (AASC). Sự ra đời của hai (2) công ty
kiểm toán này và cùng với những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của nền kinh tế Việt
Nam trong những năm đổi mới đã tạo nên tiền đề ra đời cho các công ty kiểm toán
tiếp theo.
2.2.1. Số lượng và hình thức pháp lý của các công ty kiểm toán độc lập
Theo định nghĩa được trình bày ở đoạn 5, điều 5, chương 1 của Luật Kiểm toán
độc lập (2012) thì “DN kiểm toán là DN có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ
kiểm toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan”. Đồng thời theo điều 3, chương 1 của Nghị định 17/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 03 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
kiểm toán độc lập, đã có phân tích sâu hơn và hướng dẫn cụ thể: “DN kiểm toán tại
Việt Nam là DN được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định và đã được Bộ
Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán” (Chính phủ, 2012).
Số lượng các công ty kiểm toán độc lập tăng nhanh vào giai đoạn năm 1999
(Luật DN ban hành) là hai (2) công ty đến năm 2004 là mười (10) công ty (trước khi
Nghị định 105/2004/NĐ-CP (“Nghị định 105”) được ban hành ngày 30 tháng 03
năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập), Nghị định 105 chỉ cho phép thành
lập mới các công ty kiểm toán với hai (2) loại hình là DN tư nhân và công ty hợp
danh, nên số lượng các công ty kiểm toán thành lập mới tăng chậm so với trước. Từ
khi Chính phủ ban hành Nghị định 133/2005/NĐ-CP (“Nghị định 133”) ngày 31
tháng 10 năm 2005 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 105, cho
phép tiếp tục thành lập loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn thì số lượng các công
ty kiểm toán mới tăng lên rất nhanh. Cơ cấu loại hình công ty kiểm toán có sự thay
đổi đáng kể từ khi Nghị định 105 và Nghị định 133 được ban hành. Theo hai Nghị
định này, thì công ty kiểm toán chỉ được hoạt động dưới ba (3) hình thức là công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc DN tư nhân; do đó, các DN nhà nước,
công ty cổ phần kiểm toán đã thành lập và hoạt động từ trước ngày Nghị định 105
40
có hiệu lực phải chuyển đổi theo một trong ba (3) hình thức trên trong khoảng thời
gian là hai (2) năm kể từ khi Nghị định 105 có hiệu lực.
Đồng thời, vào ngày 30 tháng 03 năm 2009 Chính phủ ban hành Nghị định số
30/2009/NĐ-CP (“Nghị định 30”) hướng dẫn về việc về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định 105. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 05
năm 2009 và thay thế cho Nghị định 133, Nghị định đã sửa đồi điều khoản về hình
thức hoạt động của DN kiểm toán (khoản 1, Điều 20) và điều khoản về điều kiện
thành lập, hoạt động của DN kiểm toán (khoản 1, 3 Điều 23). Theo đó, DN kiểm
toán chỉ được thành lập khi có ít nhất ba (3) người có Chứng chỉ KTV, bao gồm cả
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, trường hợp Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh thì bắt buộc phải sở
hữu ít nhất mười phần trăm (10%) vốn điều lệ. Ngoài ra Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc DN kiểm toán phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán đủ ba (3) năm trở
lên sau khi được cấp Chứng chỉ KTV và không được đồng thời tham gia quản lý,
điều hành ở DN khác. (Chính phủ, 2009).
Để đáp ứng các điều kiện của Nghị định 30 thì số lượng các DN kiểm toán giảm
xuống đáng kể, hiện nay, theo điều 21, chương 3 của Luật kiểm toán độc lập (2012)
các DN kiểm toán tại Việt Nam tồn tại dưới các hình thức sở hữu sau: công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty hợp danh; DN tư nhân; chi nhánh DN
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Số lượng công ty kiểm toán đã đăng ký hành
nghề với VACPA và cơ cấu loại hình công ty kiểm toán qua các năm được thống kê
như sau:
Bảng 2.1: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU LOẠI HÌNH CÔNG TY KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu 28/02/2011 20/03/2012 20/03/2013
1) Chi nhánh DN kiểm toán nước ngoài 08 08 09
tại Việt Nam
- Công ty một trăm phần trăm (100%) vốn 05 05 04
đầu tư nước ngoài
41
Chỉ tiêu 28/02/2011 20/03/2012 20/03/2013
- Công ty có vốn đầu tư nước ngoài 03 03 05
2) DN kiểm toán 144 144 146
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 141 142 145
- Công ty hợp danh 03 02 01
Tổng số công ty kiểm toán đã đăng ký 152 152 155
hành nghề
Số lượng công ty kiểm toán được Ủy ban 35 43 43
chứng khoán nhà nước chấp thuận kiểm
toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
(Nguồn: www.vacpa.org.vn)
2.2.2. Về đội ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp của các công ty kiểm
toán độc lập
Ngay từ khi thành lập, các công ty kiểm toán đều rất chú trọng vào việc tuyển
chọn đội ngũ KTV và nâng cao chất lượng nhân viên; tháng 10 năm 1994, lần đầu
tiên Bộ Tài chính tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ đặc cách cho bốn mươi chín
(49) người đủ điều kiện, tiêu chuẩn KTV chuyên nghiệp.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012, theo số liệu báo cáo của một trăm bốn
mươi bảy (147) công ty kiểm toán thì có mười ngàn hai trăm hai mươi mốt (10.221)
người làm việc trong các công ty kiểm toán, trong đó có tám ngàn tám trăm ba mươi
sáu (8.836) nhân viên chuyên nghiệp và một ngàn ba trăm tám mươi lăm (1.385)
nhân viên khác; một ngàn năm trăm tám mươi hai (1.582) người có Chứng chỉ
KTV, trong đó có một trăm chín mươi hai (192) người vừa có Chứng chỉ KTV Việt
Nam vừa có Chứng chỉ KTV nước ngoài; một trăm hai mươi chín (129) người có
Chứng chỉ KTV nước ngoài.
Đến hết năm 2012 đã có trên hai ngàn bốn trăm bốn mươi lăm (2.445) người
được cấp Chứng chỉ KTV cấp nhà nước, trong đó, tính đến 20 tháng 03 năm 2012
có một ngàn hai trăm lẻ sáu (1.206) KTV đăng ký hành nghề kiểm toán năm 2012,
42
bằng chín mươi bốn phần trăm (94%) so với năm 2011 là một ngàn hai trăm bảy
mươi bảy (1.277) người. Đến ngày 28 tháng 02 năm 2013 có một ngàn ba trăm bảy
mươi (1.370) KTV đăng ký hành nghề kiểm toán năm 2013 (kỳ thi Chứng chỉ KTV
Việt Nam năm 2012, số lượng đạt Chứng chỉ KTV Việt Nam là hai trăm bảy mươi
mốt (271) người); ngoài ra, có khoảng trên một ngàn (1.000) người có Chứng chỉ
KTV Việt Nam không đăng ký hành nghề kiểm toán. Nhìn chung, trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ KTV đã được nâng cao. Nhiều KTV
có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn tốt, có ý thức tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp, chuẩn mực kiểm toán, có kỹ năng và phong cách làm việc chuyên
nghiệp; tuy nhiên số lượng KTV còn quá thiếu so với nhu cầu hiện nay. Mỗi năm
đều có thêm các công ty kiểm toán được thành lập mới và có nhiều người được cấp
Chứng chỉ KTV, tuy nhiên số lượng KTV đăng ký hành nghề lại tăng không đáng
kể nên có sự dàn trải số lượng KTV giữa các công ty. Tính đến ngày 20 tháng 03
năm 2012, số lượng công ty kiểm toán chỉ có ba (3) KTV là hai mươi chín trên năm
mươi chín (29/159) công ty, chiếm mười tám phần trăm (18%), vì trong năm 2011
có một số công ty không đủ số KTV hành nghề đã sáp nhập với nhau.
2.2.3. Về đối tượng khách hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ của các công
ty kiểm toán độc lập
Đối tượng khách hàng của các công ty kiểm toán ngày càng mở rộng và đa dạng,
theo Luật kiểm toán độc lập (2012), các đối tượng khách hàng được kiểm toán bao
gồm: DN có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng; tổ chức tài chính, DN kinh doanh bảo hiểm, DN môi
giới bảo hiểm; công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng
khoán; DN nhà nước; DN tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán. Số lượng khách
hàng của các công ty kiểm toán độc lập qua các năm 2009, 2010, 2011 và 2012
được trình bày cụ thể tại phụ lục 01.
Luật số 70/2006/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2006 về
việc ban hành Luật chứng khoán, có những quy định chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn
công ty kiểm toán được kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
43
chức kinh doanh chứng khoán. Theo đó, chỉ có các công ty kiểm toán đáp ứng đủ
điều kiện tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định và được Ủy ban chứng khoán nhà
nước chấp thuận mới đủ điều kiện kiểm toán cho các công ty thuộc đối tượng theo
Luật chứng khoán. Tính đến ngày 18 tháng 03 năm 2013 đã có bốn mươi ba (43)
công ty kiểm toán và bốn trăm chín mươi mốt (491) KTV hành nghề đủ điều kiện
kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
theo Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài
chính.
Cùng với số lượng khách hàng tăng cao thì doanh thu của ngành kiểm toán cũng
tăng lên đáng kể. Cơ cấu doanh thu theo từng loại dịch vụ của các năm 2009, 2010,
2011 và 2012 được trình bày cụ thể tại phụ lục 02.
2.2.4. Sơ lược về hoạt động kiểm toán BCTC
Theo Luật kiểm toán độc lập (2012) do Quốc hội ban hành thì kiểm toán BCTC
là việc KTV hành nghề, DN kiểm toán kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC của đơn vị được kiểm toán theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán. BCTC được lập dựa theo các chuẩn mực kế toán
(Hiện tại có hai mươi sáu (26) chuẩn mực kế toán được ban hành từ năm 2002) và
chế độ kế toán hiện hành (Chế độ kế toán DN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
và chế độ kế toán DNVVN theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC) nên chúng được
sử dụng để làm thước đo trong kiểm toán BCTC. Sau khi kết thúc việc kiểm toán
BCTC, KTV hành nghề, DN kiểm toán sẽ lập báo cáo kiểm toán để đưa ra ý kiến về
BCTC và những nội dung khác đã được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
Các bước chính trong một cuộc kiểm toán BCTC bao gồm: lập kế hoạch; tìm
hiểu thông tin về DN; hiểu biết về hệ thống KSNB của DN; đánh giá rủi ro kiểm
soát và phát triển chiến lược kiểm toán; thực hiện TNKS; phát triển các thử nghiệm
cơ bản; hoàn thành cuộc kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán.
44
2.3. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC
tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Các quy định pháp lý liên quan
2.3.1.1. Chuẩn mực đánh giá rủi ro và KSNB (VSA 400)
VSA 400 yêu cầu các KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm
toán thích hợp, có hiệu quả. KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn để
đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro
kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.
Trong phạm vi kiểm toán BCTC, KTV chủ yếu quan tâm đến các chính sách, thủ
tục của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của
BCTC. Để hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV phải dựa vào:
Kinh nghiệm và hiểu biết của mình trước đây về lĩnh vực hoạt động và về
đơn vị;
Nội dung và kết quả trao đổi với Ban Giám đốc, với các phòng ban và đối
chiếu với các tài liệu liên quan;
Việc kiểm tra, xem xét các tài liệu, các thông tin do hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB cung cấp;
Việc quan sát các hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị, như: tổ chức hệ thống
thông tin, quản lý nhân sự, hệ thống KSNB, quá trình xử lý các nghiệp vụ
kinh tế, giao dịch giữa các bộ phận trong đơn vị.
Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục
kiểm soát. VSA yêu cầu cụ thể như sau:
KTV phải hiểu biết về môi trường kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận
thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản
trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống KSNB;
KTV phải hiểu biết về hệ thống kế toán và việc thực hiện công việc kế
toán của đơn vị;
45
KTV phải hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế
hoạch kiểm toán tổng thể và CTKT.
Ngoài ra, các KTV còn phải thực hiện các TNKS để thu thập đầy đủ bằng chứng
về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trên các phương diện:
Thiết kế Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được thiết kế sao
cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;
Thực hiện Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB tồn tại và hoạt động một
cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
Đồng thời, nếu trong quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và
thực hiện TNKS, KTV có phát hiện ra các hạn chế của hệ thống thì KTV phải thông
báo bằng văn bản trong thời gian nhanh nhất cho người có trách nhiệm của đơn vị
về những hạn chế chủ yếu trong thiết kế và thực hiện của hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB.
Đó là những yêu cầu đối với KTV về việc hiểu biết về hệ thống KSNB của khách
hàng theo VSA 400. VSA 400 được ban hành theo Quyết định số 143/2001/QĐ-
BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính, là chuẩn mực nằm trong hệ
thống VSA hiện hành đã được ban hành từ năm 1999 đến năm 2005 và đã góp phần
đáng kể vào sự nghiệp phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Tuy
nhiên sau hơn mười (10) năm thực hiện đã bộc lộ nhiều thiếu sót, đặc biệt đã lạc
hậu so với hệ thống ISA mới ban hành tháng 04 năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2010. Do đó cần thiết phải ban hành lại đồng bộ hệ thống VSA. Năm
2010, Bộ Tài chính đã giao việc nghiên cứu soạn thảo hệ thống VSA cho VACPA
thực hiện, vừa qua Bộ Tài chính đã chính thức ban hành ba mươi bảy (37) VSA để
thay thế hệ thống chuẩn mực kiểm toán hiện hành, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2014; đây là bước tiến quan trọng trong lộ trình nâng cao chất lượng
dịch vụ kiểm toán Việt Nam. Danh mục ba mươi bảy (37) VSA có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2014 được trình bày tại phụ lục 03.
Trong số ba mươi bảy (37) VSA được ban hành mới có ba (3) chuẩn mực kiểm
toán liên quan tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB gồm có: Đầu tiên là VSA
46
315“Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán và môi trường của đơn vị” được soạn thảo dựa trên ISA 315, VSA
315 được ban hành để thay thế cho nhóm chuẩn mực gồm VSA 310 (2001), VSA
400 (2001) và VSA 401 (2003). Tiếp theo là VSA 330 “Biện pháp xử lý của KTV
đối với rủi ro đã đánh giá” được soạn thảo dựa trên ISA 330, VSA 330 được ban
hành để thay thế cho VSA 330 (2005). Cuối cùng là VSA 265 “Trao đổi về những
khiếm khuyết trong KSNB với Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán” được soạn thảo dựa trên ISA 265, là một chuẩn mực được soạn thảo mới hoàn
toàn.
2.3.1.2. Các quy định pháp lý liên quan khác
Để tiến hành kiểm toán trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán do Bộ Tài
chính ban hành, mỗi công ty kiểm toán đều tự xây dựng cho mình một bộ CTKT.
Tuy nhiên, chất lượng và quy mô CTKT của các công ty đều rất khác nhau: các
công ty quốc tế, công ty lớn và công ty thành viên Hãng quốc tế áp dụng CTKT của
Hãng quốc tế; công ty vừa và nhỏ thường áp dụng theo CTKT của công ty quốc tế
hoặc tự xây dựng nhưng đều chưa có một chương trình phù hợp và khó áp dụng.
Xuất phát từ thực trạng đó, VACPA được sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới, đã
thành lập Dự án “Tăng cường năng lực Hội KTV hành nghề Việt Nam” để tiến
hành xây dựng bộ CTKT mẫu với mục đích góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ
của các công ty kiểm toán, tăng cường sự tuân thủ nhất quán các yêu cầu của chuẩn
mực kiểm toán. CTKT mẫu này được xây dựng trên cơ sở các quy định của hệ
thống VSA ban hành từ năm 1999 đến năm 2005, các VSA đang trong quá trình sửa
đổi từ năm 2010 và các năm tiếp theo, cũng như cân nhắc các yêu cầu bổ sung của
hệ thống các ISA do IAASB ban hành năm 2009 và có hiệu lực từ 15 tháng 12 năm
2009 với những mục tiêu cụ thể đưa ra theo từng chuẩn mực yêu cầu KTV và công
ty kiểm toán phải thực hiện trong quá trình kiểm toán, CTKT mẫu giải quyết tất cả
các khía cạnh của công việc kiểm toán, từ việc chấp thuận khách hàng, lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm tra hệ thống KSNB, các thủ tục kiểm toán chi tiết, các thủ tục hoàn
47
thành và quản lý chất lượng kiểm toán. Một số ưu điểm mà CTKT mẫu mang lại,
bao gồm:
Với phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro, CTKT
mẫu cho phép KTV tập trung kiểm toán những khoản mục chính có thể xảy
ra rủi ro có sai sót trọng yếu đến BCTC của đơn vị, đồng thời giảm thiểu thời
gian kiểm toán các khoản mục không có rủi ro có sai sót trọng yếu, vừa đảm
bảo rủi ro kiểm toán được giảm xuống ở mức độ thấp có thể chấp nhận được,
vừa đảm bảo tính hiệu quả về chi phí;
CTKT mẫu giúp KTV và công ty kiểm toán cân bằng được tính đầy đủ và
thích hợp của bằng chứng kiểm toán thu thập để phục vụ cho việc đưa ra ý
kiến kiểm toán phù hợp thông qua việc kết hợp hài hòa bằng chứng kiểm
toán thu thập từ hai phương pháp thử nghiệm kiểm toán là TNKS và thử
nghiệm cơ bản;
Với sự nhấn mạnh vào việc tìm hiểu đơn vị được kiểm toán, môi trường hoạt
động và hệ thống KSNB của đơn vị, CTKT mẫu sẽ giúp KTV xây dựng
những đánh giá rủi ro phù hợp với từng loại hình đơn vị được kiểm toán để
xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp, đồng thời tạo nền tảng để KTV có thể
đưa ra những khuyến nghị nâng cao hiệu quả của hệ thống hệ thống KSNB
cả về mặt thiết kế và tính hiệu quả khi hoạt động, từ đó góp phần tạo ra giá
trị gia tăng cho dịch vụ kiểm toán;
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh, hệ thống KSNB, quy trình kế toán ở
từng đơn vị là khác nhau, nên CTKT mẫu cũng cho phép KTV và các công
ty kiểm toán có thể linh hoạt bổ sung thêm các thủ tục mà KTV và các công
ty kiểm toán cho là cần thiết theo xét đoán chuyên môn của mình để đạt mục
tiêu kiểm toán đã định.
Với những ưu điểm đó, CTKT mẫu có thể được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm
toán BCTC các DN sản xuất, thương mại và dịch vụ, bao gồm cả việc kiểm toán
cho các công ty niêm yết. Đối với những đơn vị thuộc các lĩnh vực hoạt động đặc
thù khác như xây lắp, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, KTV và công ty kiểm
48
toán có thể vận dụng CTKT mẫu để sửa đổi, bổ sung những thủ tục kiểm toán phù
hợp, đặc biệt là phần kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã có
thể sử dụng bộ CTKT mẫu cho các cuộc kiểm toán, từ đó trở đi CTKT mẫu được sử
dụng như một thước đo đánh giá chất lượng của các công ty kiểm toán, CTKT mẫu
của VACPA được trình bày tại phụ lục 04.
2.3.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán
BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí
Minh
2.3.2.1. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát
các báo cáo kiểm tra tình hình hoạt động tại các công ty kiểm toán
độc lập qua các năm của VACPA
Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong
kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí
Minh, trước tiên người viết dựa vào các báo cáo kiểm tra tình hình hoạt động tại các
công ty kiểm toán độc lập qua các năm của VACPA; đồng thời, người viết đã tiến
hành tổng hợp và phân tích số liệu từ các báo cáo đánh giá về tình hình hoạt động
tại các công ty kiểm toán độc lập trong các năm 2009, 2010 và 2011 của VACPA.
Sơ lược những điểm quan trọng trong các báo cáo đánh giá về tình hình
hoạt động của các công ty kiểm toán qua các năm 2009, 2010 và 2011.
a. Đối tượng kiểm tra
Năm 2009: Trong số ba mươi lăm (35) công ty được kiểm tra có ba (3) công
ty một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài, hai (2) công ty hợp
danh và ba mươi (30) công ty trách nhiệm hữu hạn; trong đó có hai mươi bảy
(27) công ty có quy mô vừa và nhỏ.
Năm 2010: Trong số hai mươi (20) công ty được kiểm tra có một (1) công ty
hợp danh và mười chín (19) công ty trách nhiệm hữu hạn; trong đó có mười
bảy (17) công ty có quy mô vừa và nhỏ.
49
Năm 2011: Trong số ba mươi (30) công ty được kiểm tra có một (1) công ty
một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài và hai mươi chín (29)
công ty trách nhiệm hữu hạn; trong đó có hai mươi sáu (26) công ty có quy
mô vừa và nhỏ.
b. Thời gian kiểm tra
Năm 2009: Đoàn kiểm tra gồm ba mươi sáu (36) người, chia thành bốn (4)
đoàn. Mỗi đoàn kiểm tra đã thực hiện kiểm tra từ ba (3) đến bốn (4) công
ty/một (1) đợt trong ba (3) đợt, gồm: đợt 1 từ ngày 11 tháng 08 năm 2009
đến ngày 01 tháng 09 năm 2009; đợt 2 từ ngày 14 tháng 09 năm 2009 đến
ngày 19 tháng 09 năm 2009 và đợt 3 từ ngày 05 tháng 10 năm 2009 đến ngày
10 tháng 10 năm 2009.
Năm 2010: Đoàn kiểm tra gồm ba mươi bốn (34) người, thực hiện kiểm tra
trong hai (2) đợt, đợt 1 chia thành bốn (4) đoàn kiểm tra từ ngày 13 tháng 09
năm 2010 đến ngày 18 tháng 09 năm 2010 và từ ngày 18 tháng 10 năm 2010
đến ngày 23 tháng 10 năm 2010; đợt 2 chia thành ba (3) đoàn kiểm tra từ
ngày 25 tháng 10 năm 2010 đến ngày 30 tháng 10 năm 2010.
Năm 2011: Đoàn kiểm tra gồm ba mươi bốn (34) người, thực hiện kiểm tra
trong hai (2) đợt, mỗi đợt chia thành bốn (4) đoàn, đợt 1 từ ngày 10 tháng 10
năm 2011 đến ngày 15 tháng 10 năm 2011; đợt 2 từ ngày 24 tháng 10 năm
2011 đến ngày 29 tháng 10 năm 2011.
c. Quy trình kiểm tra
Trước khi thực hiện kiểm tra tại từng công ty, từng đoàn và từng thành viên
trong đoàn đã ký các bản cam kết bảo đảm tính độc lập, khách quan theo quy
định tại Quyết định 32/2007/QĐ-BTC;
Năm 2009: kiểm tra tổng số hai trăm mười tám (218) hồ sơ làm việc (kỳ
kiểm toán 2006, 2007 và 2008);
Năm 2010: Kiểm tra tổng số một trăm lẻ hai (102) hồ sơ làm việc (kỳ kiểm
toán năm 2009);
50
Năm 2011: Kiểm tra tổng số một trăm năm mươi (150) hồ sơ làm việc (kỳ
kiểm toán năm 2010).
d. Kết quả báo cáo về quy trình kiểm toán và hồ sơ làm việc liên quan đến tìm
hiểu hệ thống KSNB
Phần lớn các công ty kiểm toán độc lập được kiểm tra đã xây dựng quy trình và
hồ sơ kiểm toán BCTC mẫu hoặc áp dụng CTKT mẫu do VACPA ban hành, một số
công ty kiểm toán độc lập đã xây dựng được tài liệu hướng dẫn quy trình kiểm toán.
Tuy nhiên, các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ chưa có tài liệu hướng dẫn
về quy trình kiểm toán và CTKT mẫu hoặc nếu có thì là dạng sao chép của các công
ty kiểm toán quốc tế, chưa được cập nhật với các chuẩn mực kiểm toán và chuẩn
mực kế toán Việt Nam hiện hành. Quy trình kiểm toán và CTKT mẫu chưa hướng
dẫn chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và lĩnh vực hoạt động (sản xuất kinh
doanh, ngân hàng, hành chính sự nghiệp…), một số hồ sơ kiểm toán không thực
hiện thủ tục đánh giá rủi ro và hệ thống KSNB, nếu có thì chỉ dừng lại ở việc liệt kê
vắn tắt một số rủi ro có thể gặp nhưng không thể hiện sự đánh giá phân tích kỹ
lưỡng từ KTV.
Các hồ sơ được kiểm tra chưa thể hiện việc đánh giá rủi ro dựa trên môi trường
kiểm soát, thủ tục kiểm soát ở các chu trình nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu (doanh
thu, lương, hàng tồn kho, giá vốn), hệ thống kế toán và chính sách kế toán. Hầu hết
các hồ sơ không có bằng chứng chứng minh là đã thực hiện việc đánh giá độ tin cậy
của hệ thống KSNB, nếu có thì thực hiện rất sơ sài và không đưa ra kết luận cuối
cùng; đa số các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ đều dựa vào thủ tục kiểm
tra chi tiết (thử nghiệm cơ bản), không áp dụng kiểm tra hệ thống KSNB. Bên cạnh
đó, đại đa số các hồ sơ đều không lưu lại bằng chứng về việc trao đổi với ban lãnh
đạo đơn vị được kiểm toán về những yếu kém của hệ thống KSNB được phát hiện
trong quá trình kiểm toán.
Các thủ tục đánh giá rủi ro và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán
trong CTKT mẫu của VACPA được trình bày tại phụ lục 05.
51
Tổng hợp kết quả báo cáo về quy trình kiểm toán và hồ sơ làm việc liên
quan đến tìm hiểu hệ thống KSNB ở từng công ty kiểm toán độc lập
được kiểm tra.
Các bảng tổng hợp kết quả báo cáo về quy trình kiểm toán và hồ sơ làm việc liên
quan đến tìm hiểu hệ thống KSNB ở từng công ty kiểm toán độc lập qua các năm
2009, 2010 và 2011 của VACPA được trình bày tại phụ lục 06.
Như vậy, dựa trên kết quả kiểm soát chất lượng qua các năm cho thấy: phần lớn
các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ (khoảng bốn mươi chín phần trăm
(49%)) không thực hiện tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát; chi
tiết như sau:
Năm 2009: Trong tổng số ba mươi lăm (35) công ty kiểm toán thì có hai
mươi mốt (21) công ty kiểm toán (chiếm sáu mươi phần trăm (60%)) không
thực hiện tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát;
Năm 2010: Trong tổng số hai mươi (20) công ty kiểm toán thì có tám (8)
công ty kiểm toán (chiếm bốn mươi phần trăm (40%)) không thực hiện tìm
hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát;
Năm 2011: Trong tổng số ba mươi (30) công ty kiểm toán thì có mười ba
(13) công ty kiểm toán (chiếm bốn mươi ba (43%)) không thực hiện tìm hiểu
hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát.
2.3.2.2. Thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB qua khảo sát
thực tế
a. Phương pháp khảo sát
Để đánh giá thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của KTV trong
kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ, bên cạnh việc dựa
vào các báo cáo kiểm tra tình hình hoạt động tại các công ty kiểm toán qua các năm
của VACPA thì người viết còn tiến hành khảo sát mười một (11) công ty kiểm toán
độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh (danh sách mười một (11) công ty
được trình bày tại phụ lục 07).
52
Phương pháp khảo sát là gởi bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các KTV (cấp
bậc từ KTV trở lên – danh sách các KTV đã gởi Bảng câu hỏi khảo sát được trình
bày tại phụ lục 08) về các vấn đề liên quan đến quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ
thống KSNB trong kiểm toán BCTC (các vấn đề này được trình bày trên Bảng câu
hỏi khảo sát tại phụ lục 09). Các KTV sẽ lựa chọn mức độ đồng ý đối với từng vấn
đề được đưa ra bằng cách cho điểm tương ứng với mức độ đồng ý, thang điểm từ
một (1) đến năm (5) theo mức độ đồng ý (điểm năm (5) là cao nhất).
Đối tượng được chọn để khảo sát là:
Nhóm 01: các KTV tại năm (5) công kiểm toán có quy mô nhỏ. Công ty có
số lượng KTV (có bằng KTV cấp nhà nước) dưới (mười) 10 người và doanh
thu hàng năm nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng.
Nhóm 02: các KTV tại sáu (6) công ty kiểm toán có quy mô vừa. Công ty có
số lượng KTV (có bằng KTV cấp nhà nước) từ mười (10) người trở lên và
doanh thu hàng năm đạt khoảng mười (10) tỷ đồng đến 100 tỷ đồng (không
tính Big Four).
Thời gian gởi bảng câu hỏi khảo sát là từ ngày 22 tháng 07 năm 2013 đến ngày
05 tháng 08 năm 2013. Bảng câu hỏi khảo sát được gởi đi là hai mươi (20), số
lượng Bảng câu hỏi khảo sát nhận về và đạt yêu cầu là hai mươi (20).
Phương pháp xử lý số liệu: đối với mỗi bước thì nghiên cứu này chỉ thực hiện
việc tính toán trung bình số học đơn giản đối với số điểm từng vấn đề thông qua
phần mềm excel. Sau đó, người viết sẽ tiến hành đánh giá từng vấn đề trong từng
bước để rút ra kết quả khảo sát trong thực tiễn việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại
thành phố Hồ Chí Minh.
b. Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát chi tiết việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm
toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ cho thấy như sau:
53
Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống KSNB
Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến việc đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống KSNB:
Bảng 2.2: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
CÓ QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG
YẾU DỰA TRÊN TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG KSNB
Điểm trung bình
của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô
Vừa Nhỏ
Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục
kiểm toán tiếp theo thì công ty có xây dựng quy trình 3,5 2,9 01 xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp
độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu.
Trong quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu các
KTV luôn phải cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, kể cả 02 3,5 2,6 khả năng xảy ra nhiều sai sót và xem xét các rủi ro
tiềm tàng có dẫn đến sai sót trọng yếu.
Để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, KTV thường sử dụng các
xét đoán chuyên môn để:
- Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường 3,5 3,0 03 của đơn vị
- Đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB của đơn vị 4,2 3,5 được kiểm toán
Khi tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị các KTV
thường tập trung tìm hiểu chu trình kinh doanh tại đơn vị: 04 - Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền (a) 4,7 4,1
- Chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn (b) 4,6 4,0
54
Điểm trung bình
của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô
Vừa Nhỏ
3,4 3,0 - Chu trình phải trả, mua hàng và chi tiền (c)
3,2 3,0 - Chu trình lương và khoản trích theo lương (d)
3,4 3,0 - Chu trình TSCĐ và XDCB (e)
Chu trình kinh doanh được xem là quan trọng nhất 60% (a) 80% (a) trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và 40% (b) 20% (b) môi trường của đơn vị.
Khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, bộ phận
cấu thành của hệ thống KSNB mà KTV thường tìm hiểu:
3,5 2,7 - Môi trường kiểm soát
3,5 3,2 - Quy trình đánh giá rủi ro 05 3,8 2,8 - Các hoạt động kiểm soát
- Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình 4,4 3,6 bày BCTC
3,3 2,9 - Giám sát các hoạt động kiểm soát
Khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị
được kiểm toán, KTV thường đánh giá về mặt thiết kế 3,7 3,0 06 của các kiểm soát và xác định xem các kiểm soát đó có
được thực hiện không.
Sau khi xác định rủi ro, KTV thường đánh giá xem
07 chúng có ảnh hưởng rộng khắp đến tổng thể BCTC và 3,5 2,9
ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu.
Sau khi đã đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ 08 sở dẫn liệu các KTV thường:
55
Điểm trung bình
của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô
Vừa Nhỏ
- Chỉ liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp để lưu 3,5 2,9 trữ bằng chứng
- Lưu toàn bộ bằng chứng chứng minh đã thực hiện 3,0 2,8 việc đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB
(Nguồn: tính toán từ hai mươi (20) Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Từ bảng tính toán nêu trên có thể tổng kết như sau:
- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô vừa
Theo số điểm trung bình của câu trả lời số 01 và 02 là 3,5 cho thấy đa số các
công ty kiểm toán có quy mô vừa đều chưa xây dựng quy trình xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở
cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, và vì thế các KTV đã
không xem xét các rủi ro tiềm tàng có thể dẫn đến sai sót trọng yếu.
Với câu hỏi số 03, kết quả cho thấy khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, các
công ty kiểm toán có quy mô vừa thường ít chú trọng vào tìm hiểu về đơn vị được
kiểm toán và môi trường của đơn vị (điểm trung bình là 3,5), mà chủ yếu tập trung
vào tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán (điểm trung
bình là 4,2). Nếu có tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị thì chủ yếu chỉ tìm
hiểu các quy trình kinh doanh quan trọng như chu trình bán hàng, phải thu và thu
tiền (điểm trung bình là 4,7) và chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn (điểm
trung bình là 4,6); đồng thời khi được hỏi về chu trình kinh doanh nào được xem là
quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán thì 60% các KTV
đều trả lời là chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền và 40% là chu trình hàng tồn
kho, giá thành và giá vốn. Bên cạnh đó, khi tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB,
KTV chủ yếu tập trung vào tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và
56
trình bày BCTC (điểm trung bình là 4,4). Ngoài ra, khi đánh giá và tìm hiểu hệ
thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán thì phần lớn công ty kiểm toán cũng không
thường xuyên đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và không xem xét việc
thực hiện các kiểm soát đó trong thực tế (điểm trung bình là 3,7).
Đối với những rủi ro đã xác định thì chỉ có một số ít công ty kiểm toán đánh giá
sự ảnh hưởng của những rủi ro đó đến tổng thể BCTC và từng cơ sở dẫn liệu (điểm
trung bình là 3,7); tuy nhiên sau khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thì các công
ty kiểm toán có quy mô vừa (nếu có đánh giá) đều không chú trọng vào việc lưu lại
bằng chứng, họ thường chỉ liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp (điểm trung bình
là 3,5).
- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ
Tương tự với các công ty kiểm toán có quy mô vừa, số điểm trung bình của câu
trả lời số 01 và 02 là 2,9 và 2,6 cho thấy hầu như các công ty kiểm toán có quy mô
nhỏ đều chưa xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở
cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện
các thủ tục kiểm toán tiếp theo, và vì thế các KTV đã không xem xét các rủi ro tiềm
tàng có thể dẫn đến sai sót trọng yếu.
Các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ cũng thường ít chú trọng vào tìm hiểu về
đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị (điểm trung bình là 3,0), mà chủ
yếu tập trung vào tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán
(điểm trung bình là 3,5). Tương tự với các công ty kiểm toán có quy mô vừa, nếu có
tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị, các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ
cũng chủ yếu tìm hiểu các quy trình kinh doanh quan trọng như chu trình bán hàng,
phải thu và thu tiền (điểm trung bình là 4,1) và chu trình hàng tồn kho, giá thành và
giá vốn (điểm trung bình là 4,0); đồng thời khi được hỏi về chu trình kinh doanh
nào được xem là quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán
thì 80% các KTV đều trả lời là chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền và 20% là
chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn. Bên cạnh đó, khi tìm hiểu và đánh giá
hệ thống KSNB, KTV chủ yếu tập trung vào tìm hiểu về hệ thống thông tin liên
57
quan đến việc lập và trình bày BCTC (điểm trung bình là 3,6). Ngoài ra, khi đánh
giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán thì hầu như các công ty
kiểm toán có quy mô nhỏ cũng không thường xuyên đánh giá về mặt thiết kế của
các kiểm soát và không xem xét việc thực hiện các kiểm soát đó trong thực tế (điểm
trung bình là 3,0).
Vì hầu như các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ đều chưa xây dựng quy trình
xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu nên không đánh giá sự ảnh hưởng
của những rủi ro đó đến tổng thể BCTC và từng cơ sở dẫn liệu (điểm trung bình là
2,9); do đó thường không lưu lại toàn bộ bằng chứng chứng minh đã thực hiện việc
đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB (điểm trung bình là 2,8) cũng như không
liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp để lưu lại bằng chứng (điểm trung bình là
2,9).
Cơ sở thiết lập TNKS
Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến cơ sở thiết lập TNKS:
Bảng 2.3: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
CÓ QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ VỀ THIẾT LẬP TNKS
Điểm trung bình
của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô
Vừa Nhỏ
Khi thiết kế và thực hiện TNKS (nội dung, lịch trình và phạm vi), KTV
thường dựa trên cơ sở của:
01 - Kết quả đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ cơ sở 3,7 3,0 dẫn liệu
- Kết quả đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ BCTC 3,2 3,0
KTV thường thiết kế và thực hiện các TNKS để thu thập đầy đủ bằng chứng
02 kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có liên quan
khi:
58
Điểm trung bình
của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô
Vừa Nhỏ
- KTV kỳ vọng các kiểm soát được thực hiện hiệu 3,9 3,3 quả (rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp)
- Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì không
thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích 4,1 3,5
hợp
(Nguồn: tính toán từ hai mươi (20) Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Từ bảng tính toán trên có thể tổng kết như sau:
- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô vừa
Theo kết quả trả lời ở câu hỏi số 01 thì đa số các công ty kiểm toán có quy mô
vừa không xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp
độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các
thủ tục kiểm toán tiếp theo; tuy nhiên, số ít công ty kiểm toán có quy mô vừa khi
thiết kế và thực hiện các TNKS (nội dung, lịch trình và phạm vi) thường dựa vào
kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu (điểm trung bình
là 3,7).
Để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát thì các công ty kiểm toán có quy mô vừa sẽ thiết kế và thực hiện các
TNKS khi đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp (điểm trung bình là 3,9) – khi tin
tưởng rằng hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán hoạt động hữu hiệu và khi chỉ
thực hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ không cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp (điểm trung bình là 4,1).
59
- Nhóm công ty kiểm toán có quy mô nhỏ
Do hầu như các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ không xây dựng quy trình xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn
liệu, nên các công ty này sẽ không có cơ sở căn cứ để thiết lập các TNKS.
Các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ chủ yếu dựa vào thủ tục kiểm tra chi tiết
(thử nghiệm cơ bản) và không thường xuyên tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB;
do vậy, cũng không thường xuyên thiết lập các TNKS khi thực hiện kiểm toán.
Phương pháp thực hiện TNKS
Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến phương pháp thực hiện TNKS:
Bảng 2.4: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
CÓ QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ VỀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN TNKS
Điểm trung bình
của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô
Vừa Nhỏ
Khi thiết kế và thực hiện TNKS, thủ tục kiểm toán mà KTV thường sử dụng
để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát:
4,0 3,4 - Phỏng vấn 01 3,7 2,8 - Kiểm tra tài liệu
3,5 2,5 - Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát
3,5 2,7 - Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát
Khi thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn về
tính hữu hiệu của một kiểm soát, KTV thường mở 3,8 2,7 02 rộng phạm vi thử nghiệm đối với kiểm soát đó (ngoại
trừ các kiểm soát tự động).
Khi thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm
soát trong giai đoạn giữa kỳ, KTV thường: 03
Thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay đổi 3,5 2,6
60
Điểm trung bình
của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô
Vừa Nhỏ
quan trọng trong các kiểm soát xảy ra sau giai đoạn
giữa kỳ
Xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho giai đoạn 3,5 2,7 còn lại
Khi dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính
hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập
được từ cuộc kiểm toán trước, KTV thường thu thập 04 3,6 2,7 bằng chứng về việc liệu có phát sinh những thay đổi
đáng kể trong các kiểm soát đó kể từ sau cuộc kiểm
toán trước hay không.
Khi dự định tin cậy vào các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể thì KTV
thường:
- Thử nghiệm các kiểm soát đó trong giai đoạn hiện 3,5 2,6 05 tại
- Sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu 3,5 2,6
của kiểm soát đó từ cuộc kiểm toán trước
Khi thiết kế những TNKS cần thực hiện, KTV luôn 4,1 3,8
06 luôn cân nhắc giữa các loại bằng chứng cần thu thập
và chi phí bỏ ra để thực hiện các TNKS đó.
(Nguồn: tính toán từ hai mươi (20) Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Từ bảng tính toán trên, có thể tổng kết như sau:
- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô vừa
Khi được hỏi về thủ tục kiểm toán mà KTV thường sử dụng để thu thập bằng
chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, thì đa số các KTV tại
61
công ty kiểm toán có quy mô vừa đều trả lời chủ yếu sử dụng thủ tục phỏng vấn
(điểm trung bình là 4,0), kế đến là kiểm tra tài liệu (điểm trung bình là 3,7), tiếp
theo là thực hiện lại các thủ tục kiểm soát và quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm
soát (điểm trung bình là 3,5).
Với số điểm trung bình ở câu trả lời số 02 là 3,8 cho thấy trong trường hợp muốn
thu thập thêm bằng chứng để chứng minh về tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm
soát, vì muốn tiết kiệm thời gian nên thường không mở rộng phạm vi TNKS mà
thực hiện luôn các thử nghiệm cơ bản.
Đồng thời, khi thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát trong giai đoạn giữa kỳ, đa số các công ty kiểm toán có quy mô vừa
thường không thu thập bằng chứng về những thay đổi quan trọng trong các kiểm
soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ (điểm trung bình là 3,5), cũng như thường không
xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho giai đoạn còn lại (điểm trung bình là
3,5).
Các công ty kiểm toán có quy mô vừa thường có xu hướng sử dụng bằng chứng
kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập được từ cuộc
kiểm toán trước để giảm thiểu công việc và tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, lại không
thực hiện các thủ tục kiểm toán để chứng minh sự phù hợp của các bằng chứng này
tại thời điểm hiện tại, nghĩa là thường không thu thập bằng chứng về việc có phát
sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó sau cuộc kiểm toán trước (điểm
trung bình là 3,6). Do đó dẫn đến độ tin cậy của các bằng chứng này sẽ giảm đi.
Đối với câu hỏi về việc dự định tin cậy vào các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể
thì KTV tại các công ty kiểm toán có quy mô vừa thường không thực hiện thử
nghiệm các kiểm soát đó (điểm trung bình là 3,5) cũng như không sử dụng bằng
chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của kiểm soát đó từ cuộc kiểm toán trước (điểm
trung bình 3,5).
Hầu như các công ty kiểm toán có quy mô vừa đều cân nhắc giữa các loại bằng
chứng cần thu thập và chi phí bỏ ra khi thiết kế và thực hiện các TNKS (điểm trung
bình là 4,1); điều này lý giải tại sao các công ty kiểm toàn này thường giảm thiểu tối
62
đa các thủ tục kiểm toán trong việc thu thập các bằng chứng kiểm toán về tính hữu
hiệu của hoạt động kiểm soát.
- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ
Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ chủ yếu dựa vào
thủ tục kiểm tra chi tiết (thử nghiệm cơ bản) và không thường xuyên tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB, nghĩa là cũng không thường xuyên thiết lập các TNKS
khi thực hiện kiểm toán. Kết quả này thì phù hợp với thực tế kiểm toán tại các công
ty kiểm toán có quy mô nhỏ vì khách hàng đa số của các công ty kiểm toán này đều
là các DN siêu nhỏ và nhỏ. Vì thế, họ thường xem xét đến khía cạnh chi phí của
cuộc kiểm toán và vì hệ thống KSNB tại các DN siêu nhỏ và nhỏ không thực sự đủ
tốt để thực hiện TNKS. Do vậy, các câu trả lời cho các câu hỏi chi tiết về phương
pháp thực hiện TNKS đều có điểm trung bình dưới 3,0. Tuy nhiên, một số ít KTV
tại các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ khi được hỏi về thủ tục kiểm toán thường
sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát
thì tương tự như các công ty kiểm toán có quy mô vừa, các KTV cũng sử dụng thủ
tục phỏng vấn (điểm trung bình là 3,4).
Cũng giống với các công ty kiểm toán có quy mô vừa, nếu có thiết lập TNKS thì
các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ cũng đều cân nhắc giữa các loại bằng chứng
cần thu thập và chi phí bỏ ra khi thiết kế và thực hiện các TNKS (điểm trung bình là
3,8).
Lưu hồ sơ về kết quả TNKS
Số điểm trung bình của từng vấn đề liên quan đến lưu hồ sơ về kết quả TNKS:
Bảng 2.5: THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
CÓ QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ VỀ LƯU HỒ SƠ VỀ KẾT QUẢ TNKS
63
Điểm trung bình
của các công ty ST kiểm toán có quy Nội dung câu hỏi T mô
Vừa Nhỏ
Khi kết luận các kiểm soát hoạt động hữu hiệu, những công việc mà KTV
thường thực hiện:
- Lưu lại trong hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở đánh 3,5 2,7 giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp 01
- Trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm 3,0 2,8 toán
4,1 3,3 - Thu hẹp phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu, những công việc mà
KTV thường thực hiện:
- Lưu lại trong hồ sơ kiểm toán những khiếm khuyết 3,7 3,0 nghiêm trọng về KSNB 02
- Trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm 4,0 3,2 toán và phát hành thư quản lý
3,5 - Mở rộng phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản 4,4
Để lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán những thông tin đã thu thập sau khi đã
đánh giá và tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, KTV
thường lập hồ sơ theo dạng nào:
4,3 3,5 - Bảng tường thuật 03
3,9 3,3 - Bảng câu hỏi
3,6 3,0 - Lưu đồ
3,1 2,6 - Danh sách kiểm tra
(Nguồn: tính toán từ hai mươi (20) Bảng câu hỏi khảo sát thực tế)
Từ bảng tính toán trên, có thể tổng kết như sau:
64
- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô vừa
Khi kết luận các kiểm soát hoạt động hữu hiệu thì các công ty kiểm toán có quy
mô vừa thường thu hẹp phạm vi thực hiện thử nghiệm cơ bản (điểm trung bình là
4,1) để giảm thiểu khối lượng công việc cần thực hiện và không chú trọng vào việc
lưu lại trong hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp
(điểm trung bình là 3,5).
Khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu, các công ty kiểm toán có
quy mô vừa mới tiến hành lưu lại trong hồ sơ kiểm toán (điểm trung bình là 3,7);
tuy nhiên, việc lưu trữ này cũng hết sức đơn giản. Đồng thời mở rộng phạm vi thực
hiện các thử nghiệm cơ bản (điểm trung bình là 4,4).
Khi được hỏi về dạng hồ sơ kiểm toán được lập để lưu trữ những thông tin đã thu
thập sau khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB thì các công ty kiểm toán có quy
mô vừa đa số chọn bảng tường thuật (điểm trung bình là 4,3) hay bảng câu hỏi
(điểm trung bình là 3,9); tuy nhiên việc lưu trữ này không thể hiện được những
khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB và cũng không thể hiện cụ thể những công
việc đã thực hiện để kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu.
Các công ty kiểm toán có quy mô vừa có trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị
được kiểm toán và phát hành thư quản lý khi phát hiện ra những khiếm khuyết
nghiêm trọng về KSNB (điểm trung bình là 4,0); tuy nhiên, công việc này được
thực hiện chủ yếu trong những cuộc kiểm toán với mức giá phí cao và cho những
công ty có quy mô lớn.
- Nhóm các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ
Các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ thường chủ yếu thực hiện các thử nghiệm
chi tiết nhiều hơn là thực hiện TNKS, do đó thường không chú trọng trong việc lưu
giữ các bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát (điểm
trung bình là 2,7) hay việc lưu giữ các bằng chứng kiểm toán về những khiếm
khuyết về KSNB (điểm trung bình là 3,0); nếu có thì chỉ rất sơ sài, đơn giản và chủ
yếu mô tả vắn tắt bằng bảng tường thuật (điểm trung bình là 3,5).
65
Hầu hết các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ đều không trao đổi với Ban Giám
đốc của đơn vị được kiểm toán và phát hành thư quản lý khi phát hiện ra những
khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB (điểm trung bình là 3,2).
2.3.2.3. Đánh giá chung về thực trạng tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB
a. Ưu điểm
Thông qua kết quả kiểm tra của VACPA phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện và
kết quả khảo sát thực tế cho thấy:
Một số ít công ty kiểm toán có quy mô vừa đã xây dựng quy trình và hồ sơ
kiểm toán BCTC mẫu (một số công ty là thành viên của những hãng kiểm
toán quốc tế nên được chuyển giao công nghệ kiểm toán) hoặc áp dụng
CTKT mẫu do VACPA ban hành, một số công ty kiểm toán có quy mô vừa
đã xây dựng được tài liệu hướng dẫn quy trình kiểm toán BCTC nói chung
và quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB nói riêng;
Mặc dù chưa quy định chi tiết và hướng dẫn cách lập hồ sơ kiểm toán, tuy
nhiên các công ty kiểm toán đều hình thành và áp dụng cách thức lập hồ sơ
kiểm toán và đánh tham chiếu tương đối khoa học, một số hồ sơ kiểm toán
đã thể hiện công việc thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và tìm hiểu hệ thống
KSNB.
b. Những tồn tại
Thông qua kết quả kiểm tra của VACPA phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện,
bên cạnh những ưu điểm thì cũng còn một số tồn tại như sau:
CTKT mẫu do VACPA ban hành chưa hướng dẫn chi tiết cho từng đối tượng
khách hàng và lĩnh vực hoạt động (sản xuất kinh doanh, ngân hàng, hành
chính sự nghiệp …)
Các công ty kiểm toán có quy mô vừa (không phải là thành viên của hãng
kiểm toán quốc tế) và nhỏ chưa thiết lập quy trình kiểm toán và CTKT riêng
hoặc nếu có thì chỉ là dạng sao chép của các công ty kiểm toán quốc tế, chưa
66
được cập nhật với các chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam
hiện hành;
Một số hồ sơ kiểm toán không thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và hệ thống
KSNB, nếu có thì chỉ dừng lại ở việc liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp
nhưng không thể hiện sự đánh giá phân tích kỹ lưỡng từ KTV;
Các hồ sơ được kiểm tra chưa thể hiện việc đánh giá rủi ro dựa trên môi
trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát ở các chu trình nghiệp vụ kinh doanh chủ
yếu (doanh thu, lương, hàng tồn kho, giá vốn), hệ thống kế toán và chính
sách kế toán …
Thông qua kết quả khảo sát chi tiết việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ, người viết
nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại sau:
- Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống KSNB
Đa số các công ty kiểm toán đều chưa xây dựng quy trình tìm hiểu và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu;
Ít chú trọng vào tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị,
chủ yếu tập trung vào tìm hiểu về hệ thống KSNB để đánh giá rủi ro kiểm
soát; điều này có nghĩa là các công ty kiểm toán còn chủ yếu sử dụng kỹ
thuật lấy mẫu, chưa vận dụng quan điểm mới trong kiểm toán là tiếp cận theo
rủi ro kinh doanh chiến lược để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.
Việc tìm hiểu về hệ thống KSNB cũng còn rất đơn giản và sơ sài.
- Thiết lập TNKS
Vì đa số các công ty kiểm toán đều chưa xây dựng quy trình tìm hiểu và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu
nên dẫn đến họ chưa có một cơ sở đúng đắn để thiệp lập TNKS.
- Phương pháp thực hiện TNKS
Phần lớn các công ty kiểm toán đều chủ yếu thực hiện thủ tục phỏng vấn và
không sử dụng kết hợp các thủ tục kiểm toán khác khi thu thập bằng chứng
67
kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, do đó dẫn đến bằng
chứng kiểm toán thu về không đủ để đưa ra kết luận thích hợp;
Khi thực hiện các TNKS trong giai đoạn giữa kỳ, đa số các công ty kiểm
toán vẫn chưa tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay đổi
quan trọng trong các kiểm soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ và cũng không
xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho giai đoạn còn lại;
Đối với những TNKS đã có từ cuộc kiểm toán trước thì phần lớn các công ty
kiểm toán đều sử dụng lại kết quả của các TNKS trước đó để tiết kiệm thời
gian và công sức, điều này sẽ làm giảm độ tin cậy của các bằng chứng kiểm
toán;
Các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể thì các công ty kiểm toán thường không
thử nghiệm các kiểm soát đó trong giai đoạn hiện tại, cũng như không sử
dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của kiểm soát đó từ cuộc kiểm
toán trước;
Hầu như các công ty kiểm toán đều luôn cân nhắc giữa các bằng chứng cần
thu thập và chi phí bỏ ra để thực hiện các TNKS.
- Lưu hồ sơ về kết quả TNKS
Hầu hết các hồ sơ không có bằng chứng chứng minh là đã thực hiện việc
đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB, nếu có thì thực hiện rất sơ sài và
không đưa ra kết luận cuối cùng;
Bên cạnh đó, đại đa số các công ty kiểm toán không thực hiện việc trao đổi
với ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán về những yếu kém của hệ thống
KSNB được phát hiện trong quá trình kiểm toán; một số ít công ty kiểm toán
có thực hiện trao đổi, tuy nhiên việc trao đổi này cũng không lưu lại bằng
chứng trong hồ sơ.
Như vậy, các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
vẫn chưa hoàn toàn áp dụng quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB theo
yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
68
c. Nguyên nhân của những tồn tại
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện: các chuẩn mực kiểm toán chưa được ban
hành đầy đủ, đã bị lạc hậu và chưa kịp cập nhật đổi mới so với chuẩn mực quốc tế;
thiếu chuẩn mực hay hướng dẫn chi tiết việc tìm hiểu và đánh giá về hệ thống
KSNB áp dụng cho các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ, trong khi đó phần
lớn các công ty kiểm toán tại Việt Nam đều có quy mô vừa và nhỏ;
Việc cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán chưa lành mạnh qua việc giảm giá
phí kiểm toán chứ không thông qua việc nâng cao trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp; dẫn đến giảm thiểu các thủ tục kiểm
toán cần thiết (trong đó có thủ tục tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB), do đó chất
lượng kiểm toán giảm sút.
Kết luận chương 2
Để đánh giá thực tế quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của KTV
trước khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm giảm thiểu công việc trong
kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí
Minh, chương này đã trình bày khảo sát gồm bốn (4) bước trong quy trình tìm hiểu
và đánh giá hệ thống KSNB của KTV. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy bước nào
trong quy trình cũng còn có những hạn chế nhất định cần được hoàn thiện bên cạnh
những ưu điểm.
Từ đó việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ
thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
tại thành phố Hồ Chí Minh là một vấn đề cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện công
việc kiểm toán và nâng cao độ tin cậy của BCTC.
69
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH
GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Quan điểm về giải pháp
3.1.1. Các giải pháp cần phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với môi
trường kinh doanh, luật pháp Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích dài hạn nhưng cũng đặt ra không
ít thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước thì các ngành dịch vụ trong nước cũng phải được nâng cao để phù hợp với
điều kiện này và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Việc gia nhập vào tổ chức quốc tế
như Liên đoàn các nhà kế toán quốc tế (IFAC), Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
buộc kiểm toán với tư cách là một ngành, một lĩnh vực dịch vụ được là một công cụ
quản lý kinh tế phải tuân thủ các quy định chung của quốc tế. Như vậy, để có thể
đạt được những mục tiêu đó, ngoài việc thiết lập một cơ chế chính sách hợp lý, một
chiến lược phát triển phù hợp thì còn đòi hỏi các quy định liên quan đến hoạt động
kiểm toán nói chung và các quy định về việc tìm hiểu đánh giá hệ thống KSNB của
KTV trong kiểm toán BCTC nói riêng cần được xây dựng trên cơ sở là các thông lệ
quốc tế và hệ thống ISA; điều này sẽ giúp các thông tin trên BCTC được kiểm toán
có độ tin cậy cao và được quốc tế thừa nhận.
Trong năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành ba mươi bảy (37) VSA và các VSA
này đã được soạn thảo dựa trên các ISA hiện hành; các chuẩn mực này rất phù hợp
cho các công ty kiểm toán có quy mô lớn. Tuy nhiên, các công ty kiểm toán tại Việt
Nam phần lớn là công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ; do đó, khi áp dụng cần
xem xét đến tính chất đặc thù của môi trường kinh doanh, luật pháp Việt Nam hiện
hành, trình độ nhân viên và thực trạng của bản thân các công ty kiểm toán để có một
số bổ sung phù hợp nhằm mang đến hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và
nhân lực.
70
Vì vậy quan điểm chung để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm
hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC của KTV là tuân thủ các
thông lệ chung trên thế giới và phù hợp với môi trường kinh doanh, luật pháp Việt
Nam. Để các nội dung nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán BCTC có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải thực hiện
tốt các yêu cầu trên một cách đồng bộ.
3.1.2. Các giải pháp phải giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán
Kiểm toán độc lập là một dịch vụ góp phần quan trọng làm lành mạnh hóa môi
trường đầu tư, một hoạt động không thể thiếu được trong quá trình vận hành của
nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng ra
quyết định thích hợp. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh với các kênh cung cấp
vốn từ thị trường chứng khoán và ngân hàng đòi hỏi phải được cung cấp các dịch vụ
kiểm toán có chất lượng cao; do vậy, chất lượng của dịch vụ kiểm toán là mối quan
tâm hàng đầu của các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.
Trước yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi và trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, để hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam phát triển nói chung và để nhằm
nâng cao việc tìm hiểu đánh giá hệ thống KSNB của KTV trong kiểm toán BCTC
nói riêng thì bên cạnh việc tiếp tục tạo lập, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý, tăng
cường hoạt động của tổ chức nghề nghiệp thì việc tăng cường, thúc đẩy và nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và ổn định kinh
tế cũng hết sức cần thiết.
Vì thế, những giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB trong kiểm toán BCTC của KTV ngoài việc tuân thủ các thông lệ chung trên
thế giới và phù hợp với môi trường kinh doanh, luật pháp Việt Nam thì cũng cần
đáp ứng mục tiêu quan trọng nhất là giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
3.1.3. Các giải pháp phải giúp nâng cao trách nhiệm KTV và công ty kiểm
toán nhằm đáp ứng mong đợi của xã hội
Ngày nay, vốn, tài sản của DN không chỉ do thành viên sáng lập đóng góp mà
còn huy động của các nhà đầu tư, cổ đông, vay ngân hàng, nợ người bán hàng, mua
71
chịu, mua hàng trả góp, phải trả người lao động, nợ tiền thuế …Vì thế, mỗi DN đều
nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân có mối quan hệ mật thiết về
quyền lợi và nghĩa vụ của DN.
Đứng ở góc độ xã hội, hoạt động kiểm toán độc lập đối với BCTC, khi được luật
pháp quy định sẽ trở thành một công cụ giúp bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế, đặc
biệt là đối với các quốc gia mà thị trường chứng khoán giữ một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. KTV và công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra và xác nhận
về sự trung thực và hợp lý của các bản BCTC để làm cơ sở cho Nhà nước, các
cổ đông, nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ với DN thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; vì vậy, để thực sự đáp ứng được mong đợi
của xã hội và để đạt được lợi ích của kiểm toán độc lập thì KTV và các công ty
kiểm toán cần phải xác định rõ và thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
Do đó, các giải pháp các giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá
hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và
nhỏ là phải hướng đến mục tiêu giúp nâng cao trách nhiệm KTV và công ty kiểm
toán nhằm đáp ứng mong đợi của xã hội.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán BCTC đối với công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
3.2.1. Cần có hướng dẫn chi tiết quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB và yêu cầu KTV thực hiện
Kết quả khảo sát cho thấy việc vận dụng quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB còn khá rời rạc tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ (sau đây gọi là
các công ty kiểm toán), đặc biệt là các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ; sở dĩ như
vậy là vì các công ty kiểm toán chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò của việc tìm
hiểu và đánh giá hệ thống KSNB hoặc nếu có thì chỉ nhìn nhận nó như là một điều
kiện quan trọng để KTV thực hiện kỹ thuật lấy mẫu. Tuy nhiên, bước sang thế kỷ
21, vai trò của kiểm toán ngày càng tăng lên do tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới, đặc biệt là thị trường tài chính. Sự phát triển của lực lượng các nhà đầu tư
quốc tế vượt ra khỏi biên giới của các quốc gia đã làm tăng nhu cầu bảo đảm độ tin
72
cậy của BCTC và các thông tin khác. Do vậy, KTV cần phải có hiểu biết sâu rộng
về bản chất của công việc kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và hệ thống KSNB
của khách hàng để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cơ sở dẫn liệu hay khoản
mục của BCTC để từ đó xây dựng chiến lược tiếp cận kiểm toán thích hợp. Việc tìm
hiểu và đánh giá hệ thống KSNB là một quy trình đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược kiểm toán theo phương thức tiếp cận rủi ro kinh doanh chiến lược.
Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần có hướng dẫn
chi tiết các bước và nội dung công việc cần thực hiện nhằm giúp các KTV vận dụng
hiệu quả quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB khi kiểm toán BCTC,
hướng dẫn này cần được phổ biến rộng rãi đến toàn thể các nhân viên trong công ty
và yêu cầu các KTV phải thực hiện. Hướng dẫn chi tiết về quy trình tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB bao gồm các nội dung chính sau:
3.2.1.1. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên tìm hiểu về hệ thống
KSNB
Thông qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, đa số các công ty kiểm toán đều
chưa xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ
BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ
tục kiểm toán tiếp theo, và vì thế các KTV đã không xem xét các rủi ro tiềm tàng có
thể dẫn đến sai sót trọng yếu.
Đồng thời, phần khảo sát thực trạng cũng cho thấy việc tiếp cận tình hình kinh
doanh của khách hàng ở các công ty kiểm toán còn rất sơ sài, ít quan tâm đến việc
đánh giá rủi ro, chưa vận dụng đúng một cách hiệu quả quan điểm tiếp cận rủi ro
kinh doanh chiến lược, quy trình đánh giá rủi ro chủ yếu quan tâm đến các rủi ro tài
chính, chưa đề cập đến ảnh hưởng của môi trường kinh doanh như chiến lược kinh
doanh của DN, ngành nghề kinh doanh, tình hình cạnh tranh và xu hướng của nền
kinh tế. Vì thế, các công ty kiểm toán cần thiết lập quy trình xác định, đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu và chỉ rõ ra trong hướng dẫn chi tiết những tình huống và sự
kiện có thể cho thấy có sai sót trọng yếu khi kiểm toán cho một DN, ví dụ:
73
Những thay đổi trong đơn vị như những hoạt động mua sắm lớn, tái cơ cấu
hoặc các sự kiện bất thường khác;
Dự kiến bán đơn vị hoặc bộ phận kinh doanh;
Tồn tại nhiều mối quan hệ liên doanh, liên kết phức tạp;
Có những giao dịch đáng chú ý với các bên liên quan;
Thiếu hụt về nhân sự có khả năng phù hợp về kế toán và lập BCTC;
Thay đổi nhân sự chủ chốt, bao gồm sự thôi việc của những người điều hành
chủ chốt;
Những khiếm khuyết trong KSNB, đặc biệt là những khiếm khuyết không
được Ban Giám đốc xử lý;
Cài đặt hệ thống công nghệ thông tin mới, quan trọng liên quan đến việc lập
BCTC;
Những sai sót, nhầm lẫn trong quá khứ hoặc có những điều chỉnh có giá trị
lớn tại thời điểm cuối năm và các giao dịch bất thường có giá trị lớn, gồm
những giao dịch nội bộ công ty và các giao dịch doanh thu lớn vào cuối năm;
Áp dụng quy định kế toán mới …
Bên cạnh đó, khảo sát cũng cho thấy trong việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu, các công ty kiểm toán thường ít chú trọng vào tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB của đơn vị được kiểm toán, nếu có thì rất đơn giản, họ chủ yếu tìm hiểu về
hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, chủ yếu là tìm hiểu
các quy trình kinh doanh quan trọng như chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền và
chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn; bên cạnh đó, các KTV cũng thường
không đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và không xem xét việc thực hiện
các kiểm soát đó trong thực tế. Do đó, các công ty kiểm toán cần nêu ra chi tiết
những công việc cần phải thực hiện khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của DN trong
hướng dẫn chi tiết, cụ thể như sau:
a. Tìm hiểu về môi trường kiểm soát
Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán ít chú trọng tìm hiểu về môi
trường kiểm soát, vì vậy cần yêu cầu KTV xem xét các yếu tố quan trọng của môi
74
trường kiểm soát như là: truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và
các giá trị đạo đức; sự cân nhắc của Ban Giám đốc về các mức độ năng lực cần đáp
ứng cho mỗi nhiệm vụ cụ thể, các kỹ năng và kiến thức cần thiết tương ứng; tính
độc lập; cách thức phân công quyền hạn và trách nhiệm đối với các hoạt động; cách
thức thiết lập trình tự hệ thống báo cáo và sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm
giữa các cấp; các chính sách và thông lệ liên quan đến các hoạt động tuyển dụng,
định hướng, đào tạo, đánh giá, hướng dẫn, thăng tiến nhân viên, lương, thưởng và
các biện pháp khắc phục sai sót.
Bên cạnh đó cũng cần nhấn mạnh vấn đề khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát
của đơn vị nhỏ, KTV cần đặc biệt quan tâm đến quan điểm, nhận thức và hành động
của Ban Giám đốc hoặc của chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc đơn vị và sự giám
sát của Hội đồng quản trị.
b. Tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
Tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị là một nội dung quan trọng
nhằm giúp KTV hiểu rõ công việc của các nhà quản lý đơn vị trong việc xác định,
nhận dạng và phân tích rủi ro. Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán ít
chú trọng tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị. Do đó, giải pháp nâng
cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần yêu cầu KTV sử dụng xét đoán chuyên
môn để xác định quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị có phù hợp hay không. Đối
với các đơn vị nhỏ thì KTV phải phỏng vấn về các rủi ro được phát hiện và cách
thức Ban Giám đốc giải quyết những rủi ro này.
c. Tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC,
bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin
Kết quả khảo sát cho thấy khi tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB, các công ty
kiểm toán có tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày
BCTC, tuy nhiên chỉ chủ yếu tập trung vào tìm hiểu các chu trình kinh doanh như
chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền và chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá
vốn. Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là cần yêu cầu KTV tìm hiểu thêm về các
bút toán ghi sổ tại đơn vị; chẳng hạn: các bút toán ghi sổ để ghi nhận vào sổ cái các
75
giao dịch về doanh thu, mua hàng, thanh toán hoặc định kỳ ghi nhận các ước tính
kế toán của Ban Giám đốc như thay đổi ước tính về khả năng thu hồi các khoản
phải thu...
Đồng thời, yêu cầu các KTV phải tìm hiểu chi tiết về các quy trình kinh doanh có
liên quan, bao gồm các quy trình sau:
Quy trình thu chi tiền;
Quy trình bán hàng ghi nhận doanh thu và nợ phải thu;
Quy trình mua hàng và thanh toán nợ cho nhà cung cấp;
Quy trình tiền lương;
Quy trình tính giá thành và kết chuyển giá vốn
Quy trình đầu tư;
Quy trình khóa sổ và lập BCTC.
Bên cạnh đó, cũng cần yêu cầu các KTV tìm hiểu về cách thức trao đổi thông tin
trong đơn vị gồm các vấn đề như sau: mức độ hiểu biết của một cá nhân về mối liên
hệ giữa công việc của họ trong hệ thống thông tin BCTC với công việc của những
người khác và cách thức báo cáo các tình huống ngoại lệ tới các cấp quản lý phù
hợp trong đơn vị.
Ngoài ra, cần lưu ý các KTV khi kiểm toán một đơn vị nhỏ thì có thể dễ dàng tìm
hiểu về hệ thống, các quy trình và cách thức trao đổi thông tin, do đó cần dựa nhiều
vào thủ tục phỏng vấn hơn thay cho soát xét tài liệu.
d. Tìm hiểu các hoạt động kiểm soát
Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán ít tập trung tìm hiểu các hoạt
động kiểm soát. Do vậy, cần đưa vào trong hướng dẫn chi tiết những nội dung KTV
nên tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát cụ thể tại đơn vị, bao gồm:
Sự phê duyệt;
Đánh giá hoạt động;
Xử lý thông tin;
Các kiểm soát vật chất như: két sắt, khóa an toàn, camera quan sát …
Phân chia phân nhiệm.
76
Đồng thời, cần yêu cầu KTV chú trọng việc phát hiện và tìm hiểu về các hoạt
động kiểm soát ở những khu vực được nhận định rằng thường có mức độ rủi ro có
sai sót trọng yếu cao hơn; KTV nên sử dụng xét đoán chuyên môn khi kiểm tra tính
hữu hiệu của hoạt động kiểm soát là cần thiết để xác định phạm vi thử nghiệm cơ
bản.
Ngoài ra, KTV cần đặc biệt quan tâm đến các kiểm soát chung về công nghệ
thông tin tại đơn vị, bao gồm:
Mua sắm, thay đổi và bảo trì hệ thống phần mềm;
Thay đổi chương trình;
Bảo mật truy cập;
Mua sắm, phát triển và bảo trì các hệ thống ứng dụng.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ, KTV nên chú trọng vào những chu trình
kinh doanh chính như doanh thu, mua sắm và chi phí lương.
e. Tìm hiểu giám sát các kiểm soát
Tìm hiểu giám sát các kiểm soát cũng là một nội dung quan trọng nhằm giúp các
KTV đánh giá hệ thống KSNB có vận hành đúng theo thiết kế và có điều chỉnh phù
hợp với tình hình thực tế. Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán ít chú
trọng tìm hiểu giám sát các kiểm soát; vì vậy, các công ty kiểm toán cần yêu cầu
KTV xem xét giám sát thường xuyên cũng như giám sát định kỳ, xem xét quy trình
giám sát đó có bao gồm việc đánh giá tính hiệu quả của các kiểm soát một cách kịp
thời và đưa ra các biện pháp khắc phục cần thiết không.
3.2.1.2. Cơ sở thiết lập TNKS
Thông qua kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy phần lớn các công ty kiểm toán
vẫn chưa xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp
độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các
TNKS. Một số ít công ty kiểm toán có quy mô vừa khi thiết kế và thực hiện các
TNKS (nội dung, lịch trình và phạm vi) thường dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Còn đối với các công ty kiểm toán có quy
mô nhỏ thường không xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
77
trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu, nên các công ty này sẽ không có
cơ sở căn cứ để thiết lập các TNKS. Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công
ty kiểm toán cần xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu; từ đó nhận biết các sai sót trọng yếu,
những thủ tục kiểm soát chủ yếu và căn cứ để làm cơ sở thiết kế TNKS. Chẳng hạn:
Khi KTV đánh giá một nghiệp vụ chi tiền có thể không được ghi sổ (sự đầy đủ), thủ
tục kiểm soát chủ yếu được đưa ra là tất cả các séc đều phải được đánh số thứ tự
liên tục trước khi sử dụng và quản lý chặt chẽ và TNKS mà KTV cần thực hiện là
kiểm tra việc sử dụng, quản lý các séc đã đánh số thứ tự liên tục trước hoặc kiểm
tra lướt qua những số séc tiếp theo trong sổ séc hoặc trong sổ nhật ký chi quỹ.
3.2.1.3. Phương pháp thực hiện TNKS
Kết quả khảo sát cho thấy khi thực hiện các TNKS, phương pháp mà các công ty
kiểm toán thường sử dụng là thủ tục phỏng vấn để thu thập bằng chứng kiểm toán
về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đó. Thủ tục phỏng vấn là thủ tục dễ thực
hiện so với các thủ tục kiểm tra tài liệu, thực hiện lại các thủ tục kiểm soát và quan
sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, chỉ sử dụng một thủ tục phỏng
vấn thì không đủ để kiểm tra tính hữu hiệu của các kiểm soát, điều này dẫn đến việc
thu thập không đủ bằng chứng kiểm toán về tính hoạt động hữu hiệu của một kiểm
soát cụ thể. Do vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần đưa
vào hướng dẫn chi tiết yêu cầu KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán khác kết
hợp với phỏng vấn, chẳng hạn:
Khi tính hữu hiệu có thể được chứng minh dưới hình thức văn bản thì KTV
có thể quyết định kiểm tra tài liệu của đơn vị để thu thập bằng chứng kiểm
toán về tính hoạt động hữu hiệu đó, chẳng hạn: để đánh giá tính hữu hiệu
của thủ tục xét duyệt bán chịu trong chu trình bán hàng – thu tiền tại đơn vị,
KTV sẽ kiểm tra chính sách bán chịu của đơn vị.
Khi không có tài liệu về hoạt động của một số yếu tố của hoạt động kiểm
soát như việc phân quyền, phân nhiệm, hoặc không có tài liệu về một số loại
hoạt động kiểm soát như các hoạt động kiểm soát được xử lý bằng máy tính
78
thì KTV có thể thu thập bằng chứng về tính hoạt động hữu hiệu bằng cách
phỏng vấn kết hợp quan sát hoặc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ
trợ của máy tính.
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán khi thực hiện các
TNKS trong giai đoạn giữa kỳ thường không tiến hành thu thập bằng chứng kiểm
toán về những thay đổi quan trọng trong các kiểm soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ
và cũng thường không xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho giai đoạn còn
lại; điều này sẽ dẫn đến kết quả là các thay đổi có thể làm ảnh hưởng đến tính thích
hợp của bằng chứng kiểm toán. Vì thế, các công ty kiểm toán cần đưa vào hướng
dẫn chi tiết những vấn đề KTV cần xem xét khi xác định bằng chứng kiểm toán bổ
sung cần thu thập về các kiểm soát được thực hiện trong giai đoạn từ giữa kỳ đến
cuối kỳ, bao gồm:
Mức độ nghiêm trọng của các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở
cấp độ cơ sở dẫn liệu;
Khoảng thời gian còn lại của giai đoạn kiểm toán;
Phạm vi thử nghiệm cơ bản mà KTV dự định giảm bớt dựa vào mức độ tin
cậy của các kiểm soát;
Môi trường kiểm soát;
Kiểm tra công tác giám sát các kiểm soát của đơn vị được kiểm toán.
Trong một số trường hợp nhất định thì bằng chứng kiểm toán thu thập được từ
các cuộc kiểm toán trước cũng có thể cung cấp bằng chứng cho cuộc kiểm toán hiện
tại nếu các KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán để chứng minh các bằng chứng
kiểm toán năm trước vẫn tiếp tục phù hợp cho cuộc kiểm toán hiện tại. Kết quả
khảo sát cho thấy, đối với những TNKS đã có từ cuộc kiểm toán trước, để tiết kiệm
thời gian và công sức, các công ty kiểm toán thường sử dụng lại kết quả của các
TNKS trước đó; điều này làm ảnh hưởng đến tính thích hợp của bằng chứng kiểm
toán đã thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước và làm cho các bằng chứng này
không còn tiếp tục được KTV tin cậy trong cuộc kiểm toán hiện tại khi các thay đổi
xảy ra. Do vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là yêu cầu các KTV cần thực hiện các
79
công việc cụ thể sau khi quyết định sử dụng kết quả của các TNKS từ cuộc kiểm
toán trước, bao gồm:
Thu thập bằng chứng thông qua việc phỏng vấn Ban Giám đốc và kiểm tra sổ
theo dõi để xác định các kiểm soát nào đã bị thay đổi;
Đối với các kiểm soát không có sự thay đổi kể từ lần thử nghiệm cuối cùng
và các kiểm soát không làm giảm bớt rủi ro đáng kể, KTV cần sử dụng xét
đoán chuyên môn để quyết định liệu có thể tiếp tục tin tưởng vào những bằng
chứng kiểm toán đã thu thập được trong các cuộc kiểm toán trước không;
KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định khoảng thời gian thích
hợp để kiểm tra lại các kiểm soát, việc này cần được thực hiện ít nhất một lần
trong ba (3) năm liên tục;
KTV cần phải rút ngắn thời gian kiểm tra và quyết định không tin cậy vào
bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước khi kết luận
những vấn đề liên quan như: môi trường kiểm soát yếu kém, các kiểm soát
liên quan có một yếu tố quan trọng được thực hiện thủ công, có sự thay đổi
nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến việc ứng dụng một kiểm soát, tình hình
thay đổi dẫn đến sự cần thiết phải thay đổi về kiểm soát và yếu kém trong
các kiểm soát chung về công nghệ thông tin …
Rủi ro đáng kể là rủi ro có sai sót trọng yếu được xác định và đánh giá mà theo
xét đoán của KTV phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán. Kết quả khảo sát cho thấy các
công ty kiểm toán thường không thử nghiệm các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể
trong giai đoạn hiện tại, cũng như không sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu
hiệu của kiểm soát đó từ cuộc kiểm toán trước. Do vậy, khi dự định tin cậy vào các
kiểm soát đối với một rủi ro đáng kể, các công ty kiểm toán cần yêu cầu KTV thử
nghiệm các kiểm soát đó trong giai đoạn hiện tại. Đồng thời, cần đưa vào trong
hướng dẫn chi tiết những vấn đề mà KTV cần lưu ý khi tìm hiểu xem đơn vị có thiết
kế và thực hiện các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể phát sinh từ các vấn đề bất
thường hoặc vấn đề cần xét đoán, đặc biệt cần lưu ý những biện pháp mà Ban Giám
đốc đối phó với những rủi ro đáng kể như sau:
80
Các hoạt động kiểm soát như rà soát các giả định của lãnh đạo cấp cao hoặc
của các chuyên gia;
Ghi chép lại quy trình thực hiện ước tính;
Phê duyệt của Ban Quản trị.
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các công ty kiểm toán đều cân nhắc giữa các
loại bằng chứng cần thu thập và chi phí bỏ ra khi thiết kế và thực hiện các TNKS,
điều này được hiểu là do sự cân đối giữa lợi ích thu về (giá phí kiểm toán) và chi
phí bỏ ra và do đó sẽ dẫn đến nhiều trường hợp các bằng chứng thu thập được
không đủ làm bằng chứng để kết luận. Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các
công ty kiểm toán cần tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh để lấy được
khách hàng (hạ thấp giá phí) bằng cách xây dựng khung giá phí thích hợp dựa trên
phương thức tính phí theo giờ làm việc của KTV hoặc từng dịch vụ kiểm toán với
mức phí trọn gói cho một hợp đồng kiểm toán theo quy định của Luật kiểm toán
độc lập (2012) và đồng thời nêu rõ trong hướng dẫn chi tiết về việc nâng cao trách
nhiệm đạo đức nghề nghiệp của các KTV.
3.2.1.4. Lưu hồ sơ về kết quả TNKS
Kết quả khảo sát cho thấy khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu,
các công ty kiểm toán có lưu lại trong hồ sơ kiểm toán, nhưng việc lưu trữ này hết
sức đơn giản. Những thông tin thu thu thập được sau khi đã đánh giá và tìm hiểu về
hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán thường được lưu trữ theo dạng bảng
tường thuật hay bảng câu hỏi, điều này gây khó khăn cho người soát xét hồ sơ vì
bảng câu hỏi, bảng tường thuật thường mô tả dài dòng, khó hiểu và khi sử dụng
bảng câu hỏi, bảng tường thuật thì chủ yếu sử dụng kinh nghiệm của người đi trước;
trong khi đó, lưu đồ là một phương pháp được đánh giá là tối ưu nhất bởi vì tính
đơn giản, dễ hiểu và mô tả về cơ cấu KSNB một cách toàn diện nhất. Vì vậy, giải
pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần đưa vào hướng dẫn chi tiết về
cách thức lập và sử dụng lưu đồ khi lưu giữ những thông tin đã thu thập sau khi đã
đánh giá và tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán; ngoài ra cách
thức để cung cấp tối ưu hình ảnh về hệ thống KSNB là KTV có thể sử dụng phối
81
hợp bảng câu hỏi và lưu đồ. Đồng thời, sau khi mô tả KSNB bằng các công cụ nói
trên cần yêu cầu các KTV sử dụng phép thử walk – through để kiểm tra lại xem đã
mô tả đúng hiện trạng của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa.
Ngoài ra, kết quả khảo sát còn cho thấy việc lưu trữ hồ sơ nói trên tại các công ty
kiểm toán chỉ dừng lại ở việc mô tả về cơ cấu của KSNB và chưa thể hiện được
những khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB, cũng như không thể hiện cụ thể
những công việc mà họ đã thực hiện để có thể kết luận các kiểm soát hoạt động
không hữu hiệu. Vì thế, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần
đưa vào hướng dẫn chi tiết những nội dung cơ bản cần trình bày trong văn bản trao
đổi kịp thời với Ban Quản trị, Ban Giám đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn vị
được kiểm toán những nội dung như sau:
Mô tả các khiếm khuyết và giải thích những ảnh hưởng tiềm tàng của các
khiếm khuyết đó;
Các thông tin đầy đủ để giúp Ban Quản trị và Ban giám đốc đơn vị được
kiểm toán hiểu được bối cảnh của thông tin trao đổi.
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán thường phát hành
thư quản lý khi phát hiện những khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB đối với
những cuộc kiểm toán với mức giá phí cao và cho những công ty có quy mô lớn. Do
vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là các công ty kiểm toán cần đưa vào hướng dẫn
chi tiết yêu cầu KTV phát hành thư quản lý (văn bản trao đổi) cho bất kỳ đối tượng
khách hàng nào (không phân biệt quy mô lớn, nhỏ; giá phí kiểm toán cao, thấp) nếu
như phát hiện những khiếm khuyết nghiêm trọng về KSNB của đơn vị.
Tóm lại, để các hướng dẫn chi tiết được các KTV trong công ty kiểm toán thực
hiện có hiệu quả thì bản thân các công ty kiểm toán cần phải luôn luôn nâng cao
tính cạnh tranh; xây dựng chính sách phát triển phù hợp với quy mô công ty; phải
luôn tạo ra môi trường làm việc bình đẳng và xây dựng chính sách thu hút lao động,
phát huy năng lực, vai trò của từng cá nhân trong công ty.
82
3.2.2. Tăng cường kiểm soát chất lượng để buộc KTV tuân thủ quy định
Chất lượng kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra uy tín của các
công ty kiểm toán nói riêng và uy tín nghề nghiệp nói chung. Kết quả khảo sát cho
thấy các công ty kiểm toán chưa thực sự chú trọng vào tăng cường kiểm soát chất
lượng để buộc KTV tuân thủ quy định. Do vậy để tăng cường kiểm soát chất lượng
thì bên cạnh việc kiểm soát chất lượng từ bên ngoài bởi cơ quan chức năng, bản
thân các công ty kiểm toán cũng cần tăng cường các hoạt động kiểm soát chất lượng
từ bên trong, cụ thể các công ty kiểm toán cần:
Thiết kế, xây dựng và hoàn chỉnh quy trình kiểm soát chất lượng, trong đó
cần thiết kế chặt chẽ quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB, đồng
thời nghiêm túc thực hiện theo quy trình đã xây dựng;
Mức phí kiểm toán phải được tính toán và thỏa thuận đủ để thực hiện các thủ
tục kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán;
Tăng cường phối hợp và liên lạc giữa các công ty kiểm toán;
Thực hiện đầy đủ các quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Chẳng
hạn: mở sổ theo dõi báo cáo kiểm toán đã phát hành từng năm (theo số báo
cáo, ngày tháng, tên khách hàng, nội dung kiểm toán, tên thành viên Ban
Giám đốc và KTV phụ trách...) để thực hiện luân chuyển KTV và thành viên
Ban Giám đốc phụ trách đối với các khách hàng kiểm toán từ ba (3) năm trở
lên;
Triển khai áp dụng CTKT mẫu một cách đầy đủ, đúng thủ tục, tham gia ý
kiến để hoàn chỉnh áp dụng rộng rãi cho năm sau, tham gia các lớp học, hội
thảo hướng dẫn về CTKT mẫu để cập nhật và hoàn thiện áp dụng;
Tăng cường chất lượng hồ sơ kiểm toán, thủ tục kiểm toán, thủ tục soát xét
chất lượng với các hợp đồng kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán;
Tham gia tích cực hoạt động truyền thông để nâng cao hiểu biết của xã hội
về nghề nghiệp, tham gia vào các hội nghị, diễn đàn nghề nghiệp quốc tế để
học hỏi, thu thập các kiến thức; thường xuyên cung cấp thông tin, bài viết
83
trao đổi về chuyên môn trên trang web của VACPA hoặc các tạp chí chuyên
ngành …
3.2.3. Huấn luyện và đào tạo KTV
Để đẩy nhanh quá trình hội nhập của ngành kế toán – kiểm toán Việt Nam với
các nước trong khu vực và dần hướng ra thế giới thì các công ty kiểm toán cần mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ và đặc biệt quan trọng là không ngừng
nâng cao chất lượng của đội ngũ KTV – nhân tố quan trọng và then chốt của các
công ty kiểm toán. Kết quả khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán chưa thực sự
quan tâm đến việc huấn luyện và đào tạo KTV; do vậy giải pháp nâng cao hiệu quả
là các công ty kiểm toán cần xây dựng một chính sách huấn luyện phù hợp để đào
tạo đội ngũ KTV có tay nghề cao, chi tiết những công việc mà các công ty kiểm
toán cần thực hiện như sau:
Liên tục mở các kỳ thi tuyển dụng nhân viên mới hàng năm;
Tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên
hiện tại nhằm giúp tiếp cận với những kỹ thuật tiên tiến, những chuẩn mực,
văn bản mới ban hành có liên quan đến ngành nghề;
Cần phân công công việc phù hợp, bố trí các KTV có kinh nghiệm kèm cặp
và giám sát các KTV trẻ còn chưa đủ bản lĩnh nghiệp vụ và thiếu kinh
nghiệm nhằm giúp cọ xát với thực tế;
Có sự đánh giá và giám sát một cách chặt chẽ, nghiêm túc để phân loại trình
độ của từng cấp bậc nhân viên;
Tạo điều kiện cho các KTV tham gia các khóa cập nhật kiến thức do
VACPA tổ chức định kỳ, khuyến khích và hỗ trợ cho các KTV theo học các
Chứng chỉ KTV quốc tế và Chứng chỉ KTV Việt Nam …
Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới như hiện nay, khách hàng thuộc
nhiều ngành nghề đa dạng, phức tạp, do đó đòi hỏi các công ty kiểm toán phải luôn
luôn tự đổi mới để ngày càng chuyên nghiệp hơn, công nghệ hơn. Điều này sẽ đáp
ứng được nhu cầu kiểm toán BCTC, đáp ứng khả năng tư vấn và hoàn thiện bộ máy
hoạt động cho khách hàng và gia tăng giá trị dịch vụ kiểm toán. Hiện nay, DN ở
84
Việt Nam đa dạng về ngành nghề và có một số ngành nghề có những đặc điểm hoạt
động riêng biệt như ngành xây dựng, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông …
Kết quả khảo sát cho thấy các KTV tại các công ty kiểm toán do không nắm bắt đầy
đủ đặc điểm hoạt động của các ngành nghề nên còn e ngại trong việc áp dụng các
thủ tục phân tích khi kiểm toán. Do đó, giải pháp nâng cao hiệu quả là trong việc
đào tạo KTV, các công ty kiểm toán nên chú trọng đến việc giúp các KTV nâng cao
kiến thức chuyên sâu về từng loại hình DN. Ngoài ra, các công ty kiểm toán cũng
nên có một chế độ đãi ngộ, một phương pháp quản lý tốt và môi trường kiểm toán
chuyên nghiệp, hiện đại để nhằm tạo ra sự yên tâm cho các KTV công tác, cống
hiến hết sức cho sự phát triển của công ty.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán BCTC đối với cơ quan chức năng
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý càng ổn định thì rủi ro kiểm toán sẽ được giảm thiểu và chất
lượng dịch vụ kiểm toán sẽ được nâng cao, kết quả khảo sát cho thấy môi trường
pháp lý hiện này vẫn chưa được hoàn thiện; do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp lý cho hoạt động kiểm toán là một việc làm cần thiết trong tình hình
hiện nay.
Với sự ra đời của Luật kiểm toán độc lập (2012) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2012 được mong đợi là sẽ khắc phục những hạn chế và tồn tại trong ngành
kiểm toán những năm vừa qua. Đồng thời, Luật kiểm toán độc lập (2012) ra đời đã
tạo được cơ sở pháp lý, điều chỉnh tổ chức hoạt động, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của các công ty kiểm toán và KTV một cách đầy đủ hơn, toàn diện hơn, tương xứng
với vị trí của kiểm toán độc lập trong xã hội. Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định
của Luật kiểm toán độc lập (2012) vào thực tế cũng còn nhiều bất cập do các văn
bản chưa thống nhất, chưa cụ thể, đôi khi chưa phù hợp với thực tế và các thông tư
hướng dẫn chưa ban hành kịp thời nên đã gây khó khăn cho các KTV trong quá
trình thực hiện kiểm toán. Vì thế, giải pháp nâng cao hiệu quả là Bộ Tài chính cần
85
tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập (2012) như: hướng
dẫn về kiểm toán độc lập các đơn vị có lợi ích công chúng, các nội dung không
được ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán, các quy định về đánh giá sai phạm của các
công ty kiểm toán, KTV và mức độ xử lý đối với từng loại vi phạm hoặc sai sót khi
kiểm toán BCTC công ty niêm yết, công ty đại chúng …
Ngoài ra để hoàn thiện môi trường pháp lý, Bộ Tài chính cũng cần phải hoàn
thiện về chế độ và chính sách kế toán – kiểm toán, cần tạo điều kiện thuận lợi hơn
nữa về phạm vi hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán bằng cách mở rộng phạm vi và
đối tượng kiểm toán độc lập, tạo điều kiện cho các công ty kiểm toán độc lập có vốn
đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nhằm giúp các công ty kiểm toán Việt
Nam hoàn thiện hơn để nâng cao tính cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước
ngoài và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để các công ty kiểm toán có điều
kiện phát huy thế mạnh trong lĩnh vực kiểm toán.
Bên cạnh đó, việc Bộ Tài chính ban hành ba mươi bảy (37) chuẩn mực kiểm toán
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đã làm cho môi trường pháp lý hoạt
động kiểm toán từng bước được hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tiễn; tuy nhiên,
do trong giai đoạn đang hoàn thiện nên vẫn còn thiếu tính đồng bộ, còn có nhiều
thay đổi và đặc biệt là còn nhiều kẽ hở vì thế dẫn đến sai phạm của nhiều công ty
kiểm toán, vì vậy giải pháp nâng cao hiệu quả là Bộ Tài chính nên đưa ra các quy
định cụ thể về đánh giá sai sót, vi phạm của công ty kiểm toán, KTV; các quy định
chế tài xử phạt đối với những vi phạm trong kiểm toán các đơn vị có lợi ích công
chúng và thiết lập cơ sở thực hiện các hình thức kỷ luật nghiêm khắc hơn đối với
các công ty kiểm toán, KTV vi phạm quy định và chưa tuân thủ các yêu cầu của
chuẩn mực kiểm toán để nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động kiểm toán.
3.3.1.2. Ban hành và hiệu đính thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán
nói chung và chuẩn mực liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB
Nền kinh tế ngày cành phát triển, các kỹ thuật kiểm toán cũng phải thay đổi cho
phù hợp; kết quả khảo sát cho thấy Bộ Tài chính chưa ban hành và hiệu đính thường
86
xuyên các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực liên quan đến tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB. Do đó, giải pháp nâng cao hiệu quả là Bộ Tài chính cần
phải thường xuyên cập nhật, chỉnh sửa và hoàn thiện các VSA đã ban hành phù hợp
hơn nữa với các thông lệ quốc tế.
Nhóm các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB gồm: VSA 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh” (2001), VSA 400 “Đánh
giá rủi ro và KSNB” (2001) và VSA 401 “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin
học” (2003) là các chuẩn mực nằm trong hệ thống VSA hiện hành đã được ban
hành từ năm 1999 đến năm 2005; được soạn thảo trên tinh thần các ISA 310, ISA
400 và ISA 401 ban hành năm 1994; nhóm các chuẩn mực này đã được hủy bỏ vào
tháng 12 năm 2004 và thay thế bằng ISA 315 (10/2003). Sau hơn mười (10) năm
thực hiện thì các VSA đã bộc lộ rất nhiều thiếu sót và đã lạc hậu so với hệ thống
ISA; do đó cần thiết phải ban hành lại đồng bộ hệ thống VSA, vừa qua Bộ Tài chính
đã chính thức ban hành ba mươi bảy (37) VSA để thay thế hệ thống chuẩn mực
kiểm toán hiện hành, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Các VSA
mới ban hành này được soạn thảo dựa trên tinh thần các ISA được ban hành vào
tháng 04 năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Trong số ba mươi
bảy (37) VSA có VSA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” được soạn thảo
dựa trên ISA 315 (2009), VSA 315 được ban hành để thay thế cho nhóm chuẩn mực
gồm: VSA 310 (2001), VSA 400 (2001) và VSA 401 (2003).
Tuy nhiên, vào tháng 03 năm 2012 ISA 315 (2009) đã được IAASB hiệu chỉnh
và có hiệu lực từ tháng 12 năm 2013; chính vì vậy Bộ Tài chính cần hiệu đính VSA
315 mới ban hành, vấn đề hiệu đính quan trọng nhất trong ISA 315 (2012) là đề cập
đến trách nhiệm của KTV độc lập nếu sử dụng công việc của KTV nội bộ để đạt
được bằng chứng kiểm toán cụ thể, chi tiết hiệu đính một số vấn đề sau:
a. Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan
Trong phần trình bày về thủ tục đánh giá rủi ro là phỏng vấn Ban Giám đốc và
các cá nhân khác trong đơn vị được kiểm toán thì khác với ISA 315 hiện hành, ISA
87
315 hiệu đính đã lưu ý nhấn mạnh đến vai trò của bộ phận kiểm toán nội bộ tại đơn
vị. Vấn đề được hiệu đính là thông tin được thu thập có liên quan về việc lập và
trình bày BCTC cũng có thể đạt được ngoài phỏng vấn Ban Giám đốc; trước hết là
thông qua phỏng vấn trực tiếp bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu đơn vị có) và sau đó
là mới đến những cá nhân khác trong đơn vị. Đồng thời ISA 315 hiệu đính cũng
nhấn mạnh đến vấn đề là quá trình hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị là
một quá trình năng động và liên tục, thủ tục phỏng vấn của KTV có thể được xuất
hiện trong suốt cuộc kiểm toán. ISA 315 hiệu đính còn nhấn mạnh đến lợi ích khi sử
dụng công việc của bộ phận kiểm toán nội bộ tại đơn vị (nếu đơn vị có); trong quá
trình thực hiện công việc của mình thì bộ phận kiểm toán nội bộ có cái nhìn sâu sắc
về hoạt động kinh doanh của đơn vị, các rủi ro kinh doanh mà đơn vị gặp phải và
dựa vào sự hiểu biết của mình để xác định được những khiếm khuyết của KSNB;
chính điều này đã cung cấp một nguồn dữ liệu đầu vào có giá trị giúp các KTV hiểu
về đơn vị, hiểu về rủi ro kiểm toán hay các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán. Từ
đó, các KTVnhận định là có nên dựa vào công việc của bộ phận kiểm toán nội bộ để
xác định phạm vi và lịch trình hay thu hẹp phạm vi các thủ tục kiểm toán để thực
hiện. Vì vậy, Bộ Tài chính cần bổ sung nội dung này thêm vào VSA 315.
b. Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị,
trong đó có KSNB
Trong phần trình bày tìm hiểu về môi trường kiểm soát, ISA 315 hiệu đính có lưu
ý thêm cho các KTV về việc xem xét sự đối phó của nhà quản lý với những phát
hiện và kiến nghị của bộ phận kiểm toán nội bộ về những yếu kém của KSNB có
liên quan đến công việc kiểm toán; xem xét những biện pháp đối phó đó có thực sự
được thực hiện và có được đánh giá thường xuyên bởi bộ phận kiểm toán nội bộ
không. Vì vậy, Bộ Tài chính cần bổ sung nội dung này thêm vào VSA 315.
Trong phần trình bày về giám sát các kiểm soát, khi nói về những nội dung mà
KTV phải tìm hiểu nếu như đơn vị có kiểm toán nội bộ thì ISA 315 hiệu đính đã
nhấn mạnh rõ là bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị. ISA 315 cũng nói rõ về trách
nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị là chủ yếu tập trung vào việc đánh
88
giá nền kinh tế, đánh giá sự hữu hiệu của hoạt động đơn vị và không liên quan một
cách trực tiếp đến BCTC của đơn vị. Đồng thời, ISA 315 hiệu đính nhấn mạnh rằng
khi KTV xác định trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị là có liên
quan đến BCTC của đơn vị thì KTV phải đạt được sự hiểu biết thêm nữa về các
hoạt động mà bộ phận đó đã thực hiện bằng việc soát xét kế hoạch kiểm toán của bộ
bộ phận đó trong kỳ kiểm toán và thảo luận kế hoạch đó với các cá nhân thích hợp
trong bộ phận kiểm toán nội bộ. Do đó, Bộ Tài chính cần bổ sung nội dung này
thêm vào VSA 315.
Người viết muốn nhấn mạnh rằng các giải pháp liên quan đến việc ban hành và
hiệu đính thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực liên
quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB từ Bộ Tài chính là một giải pháp rất
dài hạn đối với Việt Nam và sẽ thực hiện tốt nhất khi mà nền kinh tế của Việt Nam
đạt được trình độ phát triển như các nước phát triển trên thế giới, nghĩa là Việt Nam
có đủ nhiều DN có bộ phận kiểm toán nội bộ.
3.3.1.3. Ban hành hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán cho công ty
kiểm toán độc lập vừa và nhỏ khi kiểm toán cho các khách hàng có quy
mô vừa và nhỏ
Các chuẩn mực kiểm toán được ban hành thường ngắn gọn, súc tích nên chỉ dừng
lại ở mức quy định chung nhất, do vậy trong nhiều trường hợp khó vận dụng trong
thực tiễn. Hiện nay, hệ thống VSA hiện hành và hệ thống VSA mới ban hành có
hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2014 được áp dụng cho tất cả các công ty kiểm toán
và được áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng không phân biệt quy mô. Việc đưa
ra một hệ thống chuẩn mực kiểm toán duy nhất áp dụng cho khách hàng thuộc mọi
quy mô khác nhau là một việc không khả thi và không thực sự có hiệu quả vì
DNVVN là những DN có những đặc điểm khác biệt đáng kể so với các DN lớn; do
vậy khi thiếu vắng các hướng dẫn cụ thể sẽ làm cho các công ty kiểm toán cũng như
các KTV gặp khó khăn khi tiến hành kiểm toán cho các DNVVN.
Trên thế giới, IAASB đã ban hành các hướng dẫn áp dụng ISA khi kiểm toán cho
các khách hàng là các DNVVN; những hướng dẫn này chỉ yêu cầu công ty kiểm
89
toán và các KTV tập trung vào một số vấn đề chính trong giai đoạn lập kế hoạch và
thực hiện kiểm toán. Do đó, cuộc kiểm toán cho các DNVVN sẽ đơn giản, hiệu quả
hơn và phù hợp với thực tiễn hơn. Từ những hướng dẫn nói trên các công ty kiểm
toán sẽ làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, CTKT thích hợp và cũng là nền tảng để
các công ty kiểm toán làm căn cứ kiểm tra kiểm soát chất lượng của từng cuộc kiểm
toán.
Thực tế tại Việt Nam cho thấy đa số các công ty kiểm toán vừa và nhỏ thông
thường sẽ kiểm toán cho các khách hàng cũng có quy mô tương tự; DNVVN tại
Việt Nam ngày càng tăng cả về lượng lẫn chất và đang giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế hiện nay. Kết quả khảo sát cho thấy Bộ Tài chính vẫn chưa ban hành các
hướng dẫn áp dụng VSA khi kiểm toán cho các khách hàng là các DNVVN. Chính
vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả là Bộ Tài chính cần ban hành các hướng dẫn áp
dụng chuẩn mực kiểm toán cho các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ khi
kiểm toán cho các DNVVN. Việc ban hành này có thể dựa trên các hướng dẫn áp
dụng ISA khi kiểm toán các khách hàng là DNVVN và căn cứ vào đặc điểm chung
của các công ty kiểm toán tại Việt Nam để xây dựng các hướng dẫn này. Những nội
mà Bộ Tài chính cần đưa vào hướng dẫn liên quan đến việc tìm hiểu và đánh giá hệ
thống KSNB, tập trung vào một số nội dung chính như sau:
a. Các khái niệm cơ bản cần hiểu
Để có thể áp dụng các chuẩn mực kiểm toán vào một cuộc kiểm toán nói chung
và áp dụng được quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB khi kiểm toán
BCTC thì đầu tiên các công ty kiểm toán và KTV cần hiểu thấu đáo về các khái
niệm liên quan; các khái niệm liên quan bao gồm có:
KSNB – mục đích và các thành phần cấu thành nên;
Các cơ sở dẫn liệu của BCTC;
Thủ tục đánh giá rủi ro;
Xử lý các rủi ro đã đánh giá;
Các thủ tục kiểm toán tiếp theo;
Hồ sơ kiểm toán
90
b. Những yêu cầu chung liên quan đến quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB
- Tìm hiểu khách hàng và thiết lập quy trình đánh giá rủi ro
KTV có thể thu thập thông tin về khách hàng từ bên trong (bản chất, tình hình tài
chính và chính sách kế toán của DN; mục tiêu và chiến lược kinh doanh của DN;
hiệu quả hoạt động của DN), bên ngoài (sự cạnh tranh ngành nghề, khách hàng, nhà
cung cấp, sự phát triển về công nghệ, quy định của pháp luật về ngành nghề kinh
doanh, những rủi ro phát sinh từ ngành nghề kinh doanh đang hoạt động của DN
…) và từ hồ sơ kiểm toán năm trước; việc tìm hiểu chi tiết về khách hàng như vậy
sẽ làm cơ sở để giúp các KTV xác định và đánh giá được các rủi ro tiềm tàng; từ đó
dự đoán được những rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC. Thủ tục để đạt được sự
hiểu biết khách hàng là sử dụng các thủ tục phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu.
Các hiểu biết về khách hàng và những thay đổi quan trọng của khách hàng cần được
bổ sung và lưu lại trên hồ sơ kiểm toán.
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán thì các KTV cần có sự hiểu biết đầy
đủ về các bộ phận của hệ thống KSNB; sự hiểu biết này bao gồm hai phương diện,
đó là hệ thống KSNB có được thiết kế phù hợp không và chúng có được đơn vị thực
hiện trên thực tế không. Sự hiểu biết này giúp KTV xác định các loại sai sót tiềm
tàng, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Các KTV cần tìm hiểu về
những yếu tố cơ bản nhất của năm (5) thành phần KSNB gồm: môi trường kiểm
soát; đánh giá rủi ro; tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình
bày BCTC, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin;
các hoạt động kiểm soát; giám sát các hoạt động kiểm soát. Sau khi tìm hiểu về các
thành phần của KSNB thì KTV sẽ tiến hành đánh giá về KSNB tại đơn vị được
kiểm toán; việc đánh giá này cần tập trung vào việc đánh giá về mặt thiết kế của các
kiểm soát và đánh giá về mặt thực hiện các kiểm soát.
91
KTV phải trao đổi bằng văn bản một cách kịp thời với Ban Quản trị, Ban Giám
đốc và cấp quản lý phù hợp của đơn vị được kiểm toán về những khiếm khuyết
nghiêm trọng trong KSNB được phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Sau khi đã tìm hiểu về hệ thống KSNB, KTV cần phải lập hồ sơ về những thông
tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu về KSNB. Hình thức và phạm vi của các
hồ sơ này phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của những nghiệp vụ, thủ tục kiểm
soát mà đơn vị đang áp dụng
Các bước tìm hiểu khách hàng và thiết lập quy trình đánh giá rủi ro được minh
họa bằng hình 3.1 dưới đây:
HÌNH 3.1: CÁC BƯỚC TÌM HIỂU KHÁCH HÀNG VÀ THIẾT LẬP QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Hoạt động
Mục tiêu
Hồ sơ kiểm toán
kinh ro Rủi doanh và rủi ro gian lận
Đánh giá rủi ro
Thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro
Xác định/đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị
Thiết kế và thực hiện các của kiểm soát có liên quan
Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu
(Nguồn: IAASB, 2010)
92
- Xử lý các rủi ro đã đánh giá
KTV phải thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý đối với các rủi ro có sai sót
trọng yếu đã xác định và đánh giá khi thực hiện kiểm toán BCTC; cụ thể KTV phải
thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng
yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTC và KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục
kiểm toán tiếp theo với nội dung, lịch trình và phạm vi dựa vào kết quả đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
Xử lý rủi ro đã đánh giá bao gồm các bước chính được minh họa bằng hình 3.2
dưới đây:
HÌNH 3.2: CÁC BƯỚC XỬ LÝ RỦI RO ĐÃ ĐÁNH GIÁ
Hoạt Động Mục Tiêu Hồ sơ kiểm toán
Cập nhật chiến lược tổng thể, biện pháp xử lý tổng thể; mối liên hệ giữa các thủ tục kiểm toán tiếp theo với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá
Thiết kế các biện pháp xử lý tổng thể và các thủ tục kiểm toán tiếp theo Phát triển các biện pháp xử lý thích hợp đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá
Xử lý rủi ro
Thực hiện công việc
Những phát hiện kiểm
Xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá
toán
Giảm thiểu rủi ro kiểm toán đến mức thể chấp nhận có được
Quan sát nhân viên
Soát xét giấy tờ làm
việc
(Nguồn: IAASB, 2010)
3.3.2. Đối với Hội nghề nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức hội nghề nghiệp có vị trí và vai trò rất
quan trọng; trong khi cơ quan quản lý Nhà nước tập trung vào việc xây dựng, hoàn
93
thiện hệ thống luật pháp và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật còn
các tổ chức nghề nghiệp sẽ hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo, cập
nhật kiến thức, tư vấn chuyên môn giúp pháp luật được thực thi hiệu quả.
VACPA được thành lập từ năm 2005, là một Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp,
độc lập, tự chủ, tự cân đối trong lĩnh vực kiểm toán độc lập; sau tám (8) năm hoạt
động (2005 – 2013), VACPA đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng của hội
trong việc công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của DN, tổ chức theo
quy định của pháp luật và trong sự nghiệp phát triển nghề nghiệp kiểm toán, hình
thức tổ chức, phương pháp đào tạo, nội dung chương trình đào tạo được cải tiến, đổi
mới, đảm bảo chất lượng đào tạo ngày càng cao. Đồng thời, hàng năm VACPA phối
hợp với Bộ Tài chính tiến hành các cuộc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán,
qua đó góp phần giúp các công ty kiểm toán nâng cao chất lượng kiểm toán và hoàn
thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung, cũng như quy trình tìm hiểu và đánh giá
hệ thống KSNB nói riêng. Vì thế, người viết đã đưa một số giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa vai trò của VACPA, cụ thể:
3.3.2.1. Tăng cường kiểm soát chất lượng từ bên ngoài
Tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ và hoạt động của các công ty kiểm
toán đăng ký hành nghề tại Việt Nam để đảm bảo rằng tất cả các công ty kiểm toán
đều cung cấp dịch vụ theo những chuẩn mực chất lượng phù hợp nhằm thúc đẩy và
bảo vệ uy tín của ngành nghề kiểm toán. Do đó, VACPA cần có các biện pháp cụ
thể nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, bao gồm:
Lập và thực hiện kế hoạch kiểm tra tính tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm
toán và chất lượng dịch vụ hàng năm theo hướng tăng cường kiểm tra chất
lượng, chẳng hạn: nội dung kiểm tra chặt chẽ hơn, chấm điểm tất cả nội
dung kiểm tra theo hai (2) loại kiểm tra hệ thống và kiểm tra kỹ thuật, xây
dựng và áp dụng bảng chấm điểm hồ sơ xây dựng cơ bản, số hồ sơ kiểm tra
từng công ty ít hơn, kiểm tra thường xuyên từ tháng 07 đến tháng 10, tập
trung kiểm tra đối với các công ty yếu, kém và mở rộng số lượng công ty
được kiểm tra;
94
Nhắc nhở và theo dõi việc sửa chữa các sai phạm, yếu kém của từng công ty
kiểm toán được kiểm tra chất lượng, cần có các buổi hội thảo phổ biến sai sót
và phương hướng khắc phục ngay sau các đợt kiểm soát chất lượng hàng
năm để các công ty kiểm toán kịp thời rút kinh nghiệm;
Tăng cường vai trò kiểm soát việc cạnh tranh bằng giảm giá phí và đánh giá,
đề xuất biện pháp xử lý sai sót của công ty kiểm toán và KTV; tăng cường
hơn nữa vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các công ty kiểm
toán và KTV;
Hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các công ty kiểm toán có quy
mô vừa và nhỏ;
Duy trì và tiếp tục mở rộng quan hệ của VACPA với cơ quan Nhà nước, các
tổ chức nghề nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nghề
nghiệp quốc tế, xây dựng chương trình hợp tác cụ thể và hiệu quả;
Triển khai hiệu quả các hoạt động của Dự án WB2 “Hiện đại hóa Hội kiểm
toán viên hành nghề Việt Nam” do Ngân hàng Thế giới tài trợ …
3.3.2.2. Yêu cầu các công ty kiểm toán độc lập tuân thủ CTKT mẫu do
VACPA xây dựng
CTKT mẫu được xây dựng với mục đích là tài liệu hướng dẫn thực hành kiểm
toán cho tất cả các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại Việt Nam, góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động kiểm toán, tăng cường sự tuân thủ các chuẩn
mực kiểm toán và là cơ sở cho việc đào tạo, cập nhật, kiểm tra chất lượng dịch vụ
hàng năm của của Bộ Tài chính và VACPA.
Thông qua kết quả khảo sát thực tiễn ở chương 2, những công ty kiểm toán có sử
dụng CTKT mẫu thường có quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đầy đủ
hơn những công ty không áp dụng. Hầu hết các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ
thì thường không thực hiện theo CTKT mẫu vì mất nhiều thời gian, công sức,
không cân đối giữa lợi ích mang về chi phí bỏ ra vì CTKT mẫu đưa ra những yêu
cầu khắt khe. Do vậy để nâng cao chất lượng kiểm toán VACPA cần yêu cầu các
công ty kiểm toán áp dụng CTKT mẫu như một chương trình chuẩn mực để thiết kế
95
CTKT phù hợp với quy mô từng công ty trong quá trình kiểm toán. Muốn vậy,
VACPA cần hỗ trợ, hướng dẫn và giải đáp các vướng mắc cho các công ty kiểm
toán trong quá trình áp dụng CTKT mẫu; tổ chức nhiều lớp học chuyên đề về thiết
lập hồ sơ kiểm toán, kỹ năng kiểm toán theo CTKT mẫu; tập huấn cụ thể hơn các
chuẩn mực, chế độ kế toán khó; xây dựng bộ quy chế mẫu áp dụng cho các công ty
kiểm toán và VACPA nên xây dựng CTKT mẫu thành chương trình phần mềm
kiểm toán để hỗ trợ các công ty kiểm toán dễ dàng hơn. Đồng thời, VACPA cần
phối hợp với Bộ Tài chính thông qua các cuộc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán hàng năm nhằm đốc thúc các công ty kiểm toán thực hiện theo CTKT mẫu.
3.3.2.3. Đào tạo, cập nhật kiến thức và tư vấn chuyên môn
Từ năm 2005, Bộ Tài chính đã chuyển giao cho VACPA chức năng quản lý hành
nghề, tổ chức đào tạo, cập nhật kiến thức cho KTV, tham gia tổ chức thi KTV và
thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ của hội viên. Do vậy, VACPA cần thực hiện
một số công việc sau nhằm hoàn thiện chức năng quản lý hành nghề, tổ chức đào
tạo của mình; bao gồm:
Đẩy mạnh hoạt động tư vấn chuyên môn, tổ chức hội thảo, tọa đàm theo
chuyên đề và viết bài thảo luận, giải đáp các vướng mắc, thu hút các ý kiến
tham gia của các công ty kiểm toán, các KTV và người quan tâm vào diễn
đàn chuyên môn;
Tổ chức nhiều lớp học chuyên đề về thiết lập hồ sơ kiểm toán, kỹ năng kiểm
toán theo CTKT mẫu, tập huấn cụ thể hơn các chuẩn mực, chế độ kế toán
khó;
Giảng dạy thực hành kiểm toán theo CTKT mẫu và theo chuẩn mực mới ban
hành, hợp tác với giảng viên các trường Đại học để đưa các chuẩn mực kiểm
toán này vào giảng dạy;
Nâng cao quyền lợi của hội viên như cung cấp các công cụ hỗ trợ chuyên
môn, tư vấn và giải quyết các vấn đề nghề nghiệp;
Bên cạnh đó VACPA cũng nên chủ trương viết các tài liệu hướng dẫn tóm
tắt các VSA, hệ thống hóa toàn bộ văn bản trên trang điện tử cho các KTV
96
và DN thuận tiện tra cứu, viết một số tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ,
chuyên môn sâu như vấn đề chọn mẫu, xác định trọng yếu, gửi thư xác nhận
…
Kết luận chương 3
Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC là một quy
trình đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kiểm toán theo phương thức tiếp cận
rủi ro kinh doanh chiến lược. Thông qua tìm hiểu và đánh giá về hệ thống KSNB và
các bộ phận, KTV đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của KSNB nói
chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Từ đó, KTV sẽ xác
định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về
thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và CTKT. Với vai trò quan
trọng như vậy thì các công ty kiểm toán cần nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC; trong phạm vi hạn hẹp của đề tài,
người viết đã đưa ra một số đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tìm
hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán
độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Các giải pháp bao gồm: cần có hướng dẫn chi tiết quy trình tìm hiểu và đánh giá
hệ thống KSNB và yêu cầu KTV thực hiện; tăng cường kiểm soát chất lượng để
buộc KTV tuân thủ quy định; huấn luyện và đào tạo KTV; hoàn thiện môi trường
pháp lý; ban hành và hiệu đính thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán nói chung
và chuẩn mực liên quan đến tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB; ban hành hướng
dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán cho các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
khi kiểm toán cho khách hàng có quy mô vừa và nhỏ; tăng cường kiểm soát chất
lượng; yêu cầu các công ty kiểm toán tuân thủ CTKT mẫu do VACPA xây dựng;
đào tạo, cập nhật kiến thức và tư vấn chuyên môn.
Những giải pháp này góp phần giúp các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ có
thể nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trước khi thực hiện
các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm giảm thiểu công việc trong kiểm toán BCTC và
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
97
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu về cơ sở lý luận và khảo sát thực tế quy trình tìm hiểu và
đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập
vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh thì bên cạnh những ưu điểm, những hạn chế
vẫn còn tồn tại.
Về môi trường pháp lý: thì hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã ra đời và
phát triển gần hơn hai mươi năm (20) năm nhưng môi trường pháp lý chưa hoàn
thiện; các chuẩn mực kiểm toán chưa được ban hành đầy đủ, đã bị lạc hậu và chưa
kịp cập nhật đổi mới so với chuẩn mực quốc tế; CTKT mẫu do VACPA ban hành
chưa hướng dẫn chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và lĩnh vực hoạt động (sản
xuất kinh doanh, ngân hàng, hành chính sự nghiệp …).
Về phía các công ty kiểm toán độc lập thì chưa thông qua cạnh tranh công bằng
trong kinh doanh dịch vụ kiểm toán để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp, sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán
thiếu lành mạnh thông qua việc giảm giá phí kiểm toán; dẫn đến giảm thiểu các thủ
tục kiểm toán cần thiết (trong đó có thủ tục tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB),
dẫn đến chất lượng kiểm toán giảm sút.
Những hạn chế nêu trên đều được giải quyết bằng những giải pháp cụ thể và phải
được Bộ Tài chính, VACPA và các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ thực hiện
một cách triệt để. Tuy những giải pháp này được đưa ra trên cơ sở khảo sát thực tế
năm 2013 nhưng vẫn có những giá trị thiết thực của nó.
Đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định như sau: đề tài chỉ khảo sát các công ty
kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh; đề tài chỉ sử dụng báo
cáo đánh giá về tình hình hoạt động tại các công ty kiểm toán độc lập trong các năm
2009, 2010 và 2011; số lượng mẫu tiến hành khảo sát chỉ có hai mươi (20) mẫu.
Ngoài những hạn chế nêu trên thì đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng việt
Bộ Tài Chính, 1999. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Chuẩn mực kiểm
toán số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ.
Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư số 214/2012/TT-BTC ban hành hệ thống chuẩn mực
Việt Nam. Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2012.
Chính phủ, 2009. Nghị định số 30/2009/NĐ-CP hướng dẫn về việc về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 105. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2009.
Chính phủ, 2012. Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập. Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2012.
Hội KTV hành nghệ Việt Nam (VACPA), 2010. Công văn 902/VACPA báo cáo kết
quả kiểm tra tình hình hoạt động năm 2009 của 35 công ty kiểm toán. Hà Nội, ngày
28 tháng 01 năm 2010.
Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA), 2011. Công văn 032-2011/VACPA thông
báo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động của công ty kiểm toán năm 2010. Hà Nội,
ngày 18 tháng 02 năm 2011.
Hội KTV hành nghệ Việt Nam (VACPA), 2012. Công văn 011-2012/VACPA thông
báo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động của 20 công ty kiểm toán năm 2011. Hà
Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2012.
Hội KTV hành nghệ Việt Nam (VACPA), 2012. Báo cáo tổng kết, đánh giá tình
hình hoạt động năm 2011 và phương hướng hoạt động năm 2012 của các công ty
kiểm toán độc lập.
nfo=2782&idtype=133>. [Ngày truy cập: 15 tháng 06 năm 2013]. Hội KTV hành nghệ Việt Nam (VACPA), 2013. Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động năm 2012 và phương hướng hoạt động năm 2013 của các công ty kiểm toán độc lập. nfo=3362&idtype=133>. [Ngày truy cập: 25 tháng 07 năm 2013]. Nguyễn Thị Hoàng Vân, 2009. Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Quốc Hội, 2011. Luật kiểm toán độc lập. Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2010. Kiểm soát nội bộ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trần Thị Giang Tân, 2011. Bài giảng môn kiểm toán cao cấp. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trương Thị Yến Nhung, 2012. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán đang hoạt động ở Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban chứng khoán nhà nước (SSC), 2012. Ủy ban chứng khoán nhà nước thông báo danh sách công ty kiểm toán và KTV hành nghề được chấp thuận năm 2013. vichitiet102;jsessionid=Q1JQR9cW5Rhh7D8SHgG3vFB59pypQtJcQP6spRJ5JQD MkllpplyS!345342231!211392352?_afrWindowId=null&_afrLoop=187403897211 000&dDocName=APPSSCGOVVN162077129&_afrWindowMode=0&_adf.ctrl- state=13q307rzvr_207#%40%3F_afrWindowId%3Dnull%26_afrLoop%3D187403 897211000%26dDocName%3DAPPSSCGOVVN162077129%26_afrWindowMod e%3D0%26_adf.ctrl-state%3Dgfumnxdoe_4>. [Ngày truy cập: 16 tháng 06 năm 2013]. Vũ Hữu Đức và Võ Anh Dũng, 2007. Kiểm toán. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Danh mục tài liệu Tiếng anh APEC – Asia Pacific Economic Cooperation, 2003. Member Economy’s Profile of SME Innovation Policies in Apec [pdf]. Eng_04Part%20II.pdf>. [Ngày truy cập: 27 tháng 07 năm 2013]. COSO – Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, 2013. Internal Control – Integrated Framework (Executive Summary). Dries Schockaert and Nathalie Houyoux, 2007. International Standard on Auditing within the European Union. Revue Bancaire Et Financière, 2007/8:515-529. IAASB – International Auditing and Assurance Standards Board, 2010. Handbook of International Auditing, Assurance, and Ethicspronouncements. IAASB – International Auditing and Assurance Standards Board, 2012. Handbook of International Auditing, Assurance, and Ethicspronouncements. IAASB – International Federation of Accountants, 2010. Guide To Using International Standards on Auditing in the Audits of Small – and Medium - Sized Entities, Volume 2 – Pratical Guidence. IIA – Institude of Internal Auditors, 2004. A Framework for Evaluating Control Exceptions and Deficiencies [pdf]. năm 2013]. Jeffrey, D. et al., 2006. Determinants of weaknesses in internal control over financial reporting [pdf]. weaknesses-in-internal-control.pdf>. [Ngày truy cập 29 tháng 07 năm 2013]. PHỤ LỤC 01 (Tính đến ngày 20/03/2013 có 147 công ty nộp báo cáo) Đơn vị tính: Khách hàng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ(%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số
lượng
9.305 Số
lượng
9.794 Số
lượng
10.270 35,96% 34,00% 32,90% 34,80% Số
lượng
11.380 473 1,83% 1.204 4,00% 1.368 4,40% 1.737 5,31% 1. DN có vốn đầu tư nước ngoài
2. Công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán (kể cả công ty
đại chúng) 9.286 35,89% 10.966 38,00% 12.567 40,30% 12.671 38,75% 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ
phần chưa niêm yết, DN tư nhân,
hợp tác xã 4. DN nhà nước 3.881 15,00% 3.889 13,00% 2.966 9,50% 2.951 9,02% 5. Đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ 2.350 9,08% 2.586 9,00% 3.130 10,00% 3.392 10,37% chức đoàn thể xã hội 6. Tổ chức, dự án quốc tế 580 2,24% 584 2,00% 482 1,60% 570 1,74% 7. Dịch vụ khác 0 0,00% 0 0,00% 401 1,30% 1 0,00% PHỤ LỤC 02 (Tính đến ngày 20/03/2013 có 147 công ty nộp báo cáo) Đơn vị tính: Triệu đồng Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền 1. Kiểm toán BCTC 1.366.499,49 62,37% 1.640.874 59,8% 1.605.806 52,70% 2.146.895 57,00% 2. Kiểm toán báo cáo QTVĐT hoàn 190.779,01 8,71% 247.071 9,00% 289.177 9,50% 379.787 10,00% thành 3. Dịch vụ kế toán 87.826 3.20% 74.946 2,50% 77.671 2,00% 4. Dịch vụ tư vấn thuế 477.086 17,40% 639.302 21.00% 711.323 19,00% 22.256 0,80% 31.682 1,00% 31.079 1,00% 83.776,53 3,82% 240.028 8,70% 365.717 12,00% 387.488 10,00% 5. Dịch vụ thẩm định giá
6. Dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý,
định giá tài sản, tư vấn nguồn
nhân lực, ứng dụng công nghệ
thông tin 7. Dịch vụ bồi dưỡng tài chính,kế 5.395,77 0,25% 2.630 0,10% 4.625 0,20% 3.629 0,00% toán, kiểm toán 37.159,81 1,70% 25.944 0,90% 35.610 1,20% 61.095 2,00% 8. Dịch vụ liên quan khác
9. Dịch vụ tư vần tài chính, thuế, kế 507.406,70 23,16% toán PHỤ LỤC 03 01 Chuẩn mực kiểm toán số 200 Mục tiêu tổng thể của KTV và DN kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo VSA Chuẩn mực kiểm toán số 210 Hợp đồng kiểm toán 02 Chuẩn mực kiểm toán số 220 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 03 BCTC Chuẩn mực kiểm toán số 230 Tài liệu, hồ sơ kiểm toán 04 Chuẩn mực kiểm toán số 240 Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian 05 lận trong quá trình kiểm toán BCTC 06 Chuẩn mực kiểm toán số 250 Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC 07 Chuẩn mực kiểm toán số 260 Trao đổi các vấn đề với Ban Quản trị đơn vị được kiểm toán 08 Chuẩn mực kiểm toán số 265 Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban Quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán Chuẩn mực kiểm toán số 300 Lập kế hoạch kiểm toán BCTC 09 Chuẩn mực kiểm toán số 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng 10 yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị 11 Chuẩn mực kiểm toán số 320 Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán 12 Chuẩn mực kiểm toán số 330 Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá 13 Chuẩn mực kiểm toán số 402 Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài 14 Chuẩn mực kiểm toán số 450 Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán 15 Chuẩn mực kiểm toán số 500 Bằng chứng kiểm toán 16 Chuẩn mực kiểm toán số 501 Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt 17 Chuẩn mực kiểm toán số 505 Thông tin xác nhận từ bên ngoài 18 Chuẩn mực kiểm toán số 510 Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ 19 Chuẩn mực kiểm toán số 520 Thủ tục phân tích 20 Chuẩn mực kiểm toán số 530 Lấy mẫu kiểm toán 21 Chuẩn mực kiểm toán số 540 Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan) 22 Chuẩn mực kiểm toán số 550 Các bên liên quan 23 Chuẩn mực kiểm toán số 560 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ 24 Chuẩn mực kiểm toán số 570 Hoạt động liên tục 25 Chuẩn mực kiểm toán số 580 Giải trình bằng văn bản 26 Chuẩn mực kiểm toán số 600 Lưu ý khi kiểm toán BCTC tập đoàn (Kể cả công việc của KTV đơn vị thành viên) 27 Chuẩn mực kiểm toán số 610 Sử dụng công việc của KTV nội bộ 28 Chuẩn mực kiểm toán số 620 Sử dụng công việc của chuyên gia 29 Chuẩn mực kiểm toán số 700 Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC 30 Chuẩn mực kiểm toán số 705 Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần 31 Chuẩn mực kiểm toán số 706 Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về BCTC 32 Chuẩn mực kiểm toán số 710 Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và BCTC so sánh 33 Chuẩn mực kiểm toán số 720 Các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán 34 Chuẩn mực kiểm toán số 800 Lưu ý khi kiểm toán BCTC được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC cho mục đích đặc biệt 35 Chuẩn mực kiểm toán số 805 Lưu ý khi kiểm toán BCTC riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của BCTC Chuẩn mực kiểm toán số 810 Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt 36 Chuẩn mực kiểm toán chất Kiểm soát chất lượng DN thực hiện kiểm 37 lượng số 1 toán, soát xét BCTC, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác PHỤ LỤC 04 tra cơ bản tài sản Phân tích tổng thể BCTC lần
cuối [B420] Thư giải trình ban giám đốc và
ban quản trị [B440-B450] BCTC và báo cáo kiểm toán [B300] Kiểm tra cơ bản nguồn vốn
chủ sở hữu và tài khoản ngoài
bảng [F100-F300] Thư quản lý và các tư vấn khách hàng
khác [B200] Soát xét, phê duyệt và phát hành báo
cáo [B110] Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm
vi kiểm toán [A700-A800] PHỤ LỤC 05 Người thực hiện Người soát xét 1 Người soát xét 2 Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ DN giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Hệ thống KSNB ở cấp độ DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động của DN; do đó, hệ thống KSNB ở cấp độ DN đặt ra tiêu chuẩn cho các cấu phần khác của hệ thống KSNB. Hiểu biết tốt về hệ thống KSNB ở cấp độ DN sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ DN bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 03 thành phần cấu thành của hệ thống KSNB: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Quy trình đánh giá rủi ro; và (3) Giám sát các hoạt động kiểm soát. - Có quy định về giá trị đạo đức và các giá trị này có được thông tin đến các bộ phận của DN không? - Có quy định nào để giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức không? - Các sai phạm về tính chính trực và giá trị đạo đức được
xử lý như thế nào? Cách thức xử lý có được quy định rõ và áp dụng đúng đắn? - Các nhà quản lý có danh tiếng hoặc bằng chứng về năng lực của họ không? - DN thường có thiên hướng thuê nhân viên có năng lực nhất hay nhân viên tốn ít chi phí nhất? - DN xử lý như thế nào đối với nhân viên không có năng lực? - Thái độ của các nhà quản lý DN đối với hệ thống KSNB? - Phương pháp tiếp cận của họ đối với rủi ro?
- Thu nhập của các nhà quản lý có dựa vào kết quả hoạt động hay không? - Mức độ tham gia của các nhà quản lý DN vào quá trình lập BCTC? - Cơ cấu tổ chức có phù hợp với quy mô, hoạt động kinh
doanh và vị trí địa lý kinh doanh của đơn vị không - Cầu trúc DN có khác biệt với các DN có quy mô tương tự của ngành không? - DN có các chính sách và thủ tục cho việc uỷ quyền và
phê duyệt các nghiệp vụ ở từng mức độ phù hợp không - Có sự giám sát và kiểm tra phù hợp đối với những hoạt động được phân quyền cho nhân viên không - Nhân viên của DN có hiểu rõ nhiệm vụ của mình hay không? - Những người thực hiện công tác giám sát có đủ thời gian để thực hiện công việc giám sát của mình không? - Sự bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong đơn vị không (ví dụ, tách biệt vị trí kế toán và công việc mua sắm tài sản) - Đơn vị có chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng,
đào tạo, đánh giá, đề bạt, và sa thải nhân viên không - Các chính sách này có được xem xét và cập nhật thường xuyên không? - Các chính sách này có được truyền đạt đến mọi nhân viên của đơn vị không - Những nhân viên mới có nhận thức được trách nhiệm của họ cũng như sự kỳ vọng của BGĐ không - Kết quả công việc của mỗi nhân viên có được đánh giá và soát xét định kỳ không - Các nhà quản lý xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC như thế nào? - Ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính?
- Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro kinh doanh?
- Các rủi ro kinh doanh phát hiện được giải quyết như thế nào? - DN có chính sách xem xét lại hệ thống KSNB định kỳ
và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống không (Mô tả việc đánh giá nếu có) - DN có duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù hợp không
- Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên môn và được đào tạo đúng đắn không - Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ về hệ
thống KSNB và kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ sách,
chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị hạn chế - DN có các chính sách, thủ tục để đảm bảo thực hiện kịp
thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của hệ thống KSNB không? - BGĐ có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ
thống KSNB đưa ra bởi KTV độc lập (hoặc KTV nội bộ) và thực hiện các đề xuất đó không - Bộ phận kiểm toán nội bộ có gửi báo cáo phát hiện các
thiếu sót của hệ thống KSNB lên HĐQT hoặc Ban Kiểm soát kịp thời không - Bộ phận kiểm toán nội bộ có theo dõi các biện pháp sửa chữa của BGĐ không - Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận trực tiếp HĐQT hoặc Ban Kiểm soát không? - Việc giám sát thường xuyên có được xây dựng trong các hoạt động của DN không? C. KẾT LUẬN 1. 2. 3. 4. 5. Người thực hiện Người soát xét 1 Người soát xét 2 (1) Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình KD quan trọng; (2) Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của chu trình KD này; (3) Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB; (4) Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả. loại doanh thu trong tổng doanh thu; cách thức bán hàng của DN áp dụng chủ yếu (Bán buôn, bán lẻ, trả chậm, trả góp, trao đổi hàng, bán hàng thu tiền ngay, bán qua đại lý); thị phần của sản phẩm và dịch vụ; loại KH; mức độ phụ thuộc vào KH lớn; phát triển sản phẩm mới; tính thời vụ của hàng hóa và dịch vụ; mức độ cạnh tranh; chính sách giá bán hàng hoặc dịch vụ; kênh phân phối; các vấn đề pháp luật quy định hoạt động của ngành; quy mô của KH; chính sách hóa đơn, chiết khấu, giảm giá và khuyến mại; các điều khoản bán hàng thông thường; điều khoản thanh toán, hoa hồng bán hàng; bán hàng cho các bên có liên quan; quản lý nợ phải thu. doanh thu, phải thu; các ước tính kế toán và xét đoán sử dụng như tỷ lệ hoàn thành, ước tính dự phòng phải thu khó đòi; chính sách thủ tục gửi hàng hoặc bán hàng đại lý; so sánh chính sách kế toán áp dụng có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán; chính sách kế toán có được áp dụng nhất quán; các thay đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán có được trình bày phù hợp… thuật (narrative) hoặc sơ đồ (flowchart) để mô tả lại chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền của DN. Khi mô tả chu trình, cần lưu ý các thông tin sau (1) các loại nghiệp vụ trọng yếu của chu trình từ giai đoạn thực hiện nghiệp vụ, ghi chép nghiệp vụ và bảo vệ các tài sản liên quan, (2) các thủ tục kiểm soát chính của DN đối với chu trình này; (3) thẩm quyền phê duyệt của các bộ phận, phòng ban đối với các khâu trong chu trình; (4) các tài liệu và báo cáo chính được sử dụng cho mục đích kiểm soát trong chu trình (5) lưu ý về việc phân công phân nhiệm trong chu trình, đảm bảo ghi nhận việc một người đảm nhiệm nhiều khâu trong một chu trình (nếu có). 1.1 Doanh thu và Hóa đơn bán hàng chỉ (1) Thủ tục (1) Thủ tục phải thu là giả; được được lập cho các đơn kiểm soát kiểm soát ghi nhận nhưng chưa hàng và lệnh xuất kho đã được thiết đã được giao hàng/ cung cấp được phê duyệt kế phù hợp thực hiện. dịch vụ; hóa đơn bán Trong vòng ….. ngày sau để đạt mục hàng được ghi nhận ngày kết thúc năm, đơn tiêu kiểm nhiều hơn một lần đặt hàng và các tài liệu soát (2) Thủ tục xuất hàng phải được soát (2) Thủ tục kiểm soát xét và thực hiện các điều kiểm soát chưa được chỉnh cần thiết đối với các chưa được thực hiện hóa đơn đã viết nhưng thiết kế cuối năm hàng vẫn chưa phù hợp để xuất kho. đạt mục Đối chiếu phiếu xuất kho tiêu kiểm với hóa đơn để đảm bảo soát. rằng một khoản doanh thu không bị xuất hóa đơn và ghi sổ kế toán nhiều lần Các thủ tục khác (mô tả): 1.2 Giá bán trên hóa Giá bán trên hóa đơn đơn bị ghi cao hơn so được kiểm tra, đối chiếu với biểu giá quy định với bảng giá và được cộng lại trước khi chuyển cho KH Các thay đổi về giá bán và khuyến mại phải được người có thẩm quyền phê chuẩn. Chỉ có người có thẩm quyền mới được thay đổi giá cả, hạn mức tín dụng, bổ sung KH mới vào hệ thống Các thủ tục khác (mô tả): 2.1 Các khoản KH ộ phận nhận tiền bán thanh toán không hàng bằng tiền mặt phải được ghi chép khi độc lập với kế toán theo nhận được, hoặc các dõi các khoản phải thu khoản giảm trừ ản ứng trước tiền không được đưa ra và của KH phải được theo ghi chép kịp thời, dõi và đối chiếu bởi một hoặc các khoản thanh cá nhân độc lập với kế toán không được ghi toán phải thu. chép đúng đối tượng Các khoản hàng bán trả của khoản phải thu lại phải được ghi chép và KH phản ánh trong báo cáo nhận hàng trả lại, hàng trả lại phải được đối chiếu khớp với việc giảm trừ tiền của KH. Các chênh lệch phải được điều tra. Bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng được lập hàng tháng bởi một người độc lập với kế toán ngân hàng. Định kì phải tiến hành đối chiếu công nợ với KH. Các chênh lệch phải được điều tra, xử lý. Các thủ tục khác (mô tả) 3.1 Hàng hóa đã giao Phải lập chứng từ vận cho KH nhưng chưa chuyển và chỉ xuất hàng xuất hóa đơn hóa theo đơn đặt hàng đã phê chuẩn và chuyển kịp thời để lập hóa đơn. ứng từ vận chuyển và sổ theo dõi xuất hàng phải được đánh số thứ tự để kiểm soát, so sánh với hóa đơn về số lượng đã xuất. Các hàng đã xuất 3.2 Tiền thu từ hoạt bán nhưng chưa ghi hóa động bán hàng có thể đơn phải được kiểm tra bị mất hoặc biển thủ kịp thời. trước khi được ghi ủ tục khác (mô tả): nhận Phải sử dụng sổ quỹ để ghi chép tiền thu bán hàng. KH được khuyến khích đòi phiếu thu từ nhân viên nhận tiền. ệp vụ bán hàng thu tiền mặt, chuyển khoản và giao dịch bằng tiền khác được giám sát chặt chẽ ủ tục khác (mô tả): 4.1 Các khoản phải thu KH thuần bị ghi tín dụng phải được thiết quá do các khoản dự lập bởi các nhà quản lý và phòng bị ghi thiếu, do thực hiện bởi các nhà quản không có hoặc không lý phòng tín dụng hoặc tuân thủ chính sách khác độc lập với bộ phận tín dụng cho KH bán hàng và thu tiền. (thiếu việc xem xét ổi nợ phải được tuổi nợ, báo cáo đánh lập hàng tháng phù hợp giá tín dụng độc lập, với chính sách của công ty đối chiếu hạn mức) ủ tục khác (mô tả): _________________ 4.2 Các khoản dự cáo hàng tháng được phòng bị ghi thiếu do lập và gửi kịp thời tới KH. không cân nhắc đầy Tiến hành đối chiếu công nợ đủ ảnh hưởng của các định kì với KH, mọi chênh tranh chấp với KH. lệch phải được phát hiện và xử lí kịp thời bởi một bộ phận độc lập với bộ phận thu tiền. ủ tục khác (mô tả): KTV cần tổng hợp các rủi ro trọng yếu phát hiện trong quá trình thực hiện các bước công việc từ 1- 4 ở trên vào bảng dưới đây: [trình bày việc kiểm tra vào Mẫu C110] Người thực hiện Người soát xét 1 Người soát xét 2 (1) Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình KD quan trọng; (2) Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của chu trình KD này; (3) Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB; (4) Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả. 1.1 HTK, giá vốn Kiểm kê HTK định kỳ, (1) Thủ tục (1) Thủ tục hàng bán là không đối chiếu giữa thẻ kho, kiểm soát kiểm soát có thật sổ kế toán và thực tế. được thiết đã được Thực hiện kiểm tra lại kế phù hợp thực hiện. đối với kiểm kê HTK để đạt mục Đối chiếu phiếu tiêu kiểm nhập/xuất kho với hóa soát (2) Thủ tục đơn để đảm bảo rằng (2) Thủ tục kiểm soát việc nhập hoặc xuất kiểm soát chưa được kho không bị xuất hóa chưa được thực hiện đơn và ghi sổ kế toán thiết kế phù nhiều lần hợp để đạt Các thủ tục khác (mô tả): mục tiêu kiểm soát. 1.2 Sai sót về số Hàng phải được khi lượng HTK có thể kiểm tra trước khi nhận xảy ra khi nhận Đối chiếu độc lập giữa hàng phiếu nhập hàng, đơn đặt hàng và hóa đơn của nhà cung cấp Các thủ tục khác (mô tả): 2.1 HTK, giá vốn Đối chiếu phiếu nhập hàng bán có thể và hóa đơn trước khi chưa được ghi nhận ghi sổ vào BCTC Liệt kê toàn bộ phiếu nhập để có thể dùng để đối chiếu Phát hiện kịp thời và điều tra các hàng nhập mà không có hóa đơn. Thực hiện kiểm kê HTK theo hướng dẫn bằng văn bản về kiểm kê; đối chiếu số liệu trên sổ và thực tế Các HTK phải có mã số định trước Các thủ tục khác (mô tả): 3.1 HTK bị đánh Các hàng kém mất giá sai (cao, hoặc phẩm chất được để thấp) do việc xác riêng và xác định định định sai dự phòng kỳ khi kiểm kê. giảm giá HTK Định kỳ phân tích số lượng, tuổi của HTK theo từng loại, giá trị thuần có thể thực hiện được, xác định HTK có giá gốc thấp hơn giá trị thuần để có thể đưa ra dự phòng hợp lý Các thủ tục khác (mô tả): KTV cần tổng hợp các rủi ro trọng yếu phát hiện trong quá trình thực hiện các bước công việc từ 1-4
ở trên vào bảng dưới đây: [trình bày việc kiểm tra vào Mẫu C310] Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro x 01 Công ty TNHH Deloitte Việt Nam x x x 02 Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam x x x 03 Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin x x học 04 Công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers x x x Việt Nam x 05 Công ty TNHH KPMG Việt Nam x x x 06 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C x x x 07 Công ty TNHH Kiểm toán DTL x x 08 Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn An Việt Lạc hậu - - 09 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài - - - chính Kế toán Hồng Đức 10 Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Việt Nam Lạc hậu - - 11 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Việt Nam x x x (ATIC) 12 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Việt - - - Nam (VNAudit) 13 Công ty TNHH Kiểm toán, Kế toán và Dịch Lạc hậu - - vụ Tài chính Việt Nam Có thủ Có tìm Có tục S hiểu hệ Tên công ty CTKT đánh T thống mẫu giá rủi T KSNB ro - 14 Công ty TNHH Hoàng & Thắng Lạc hậu - - 15 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Lạc hậu - Long x 16 Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế x x x 17 Công ty TNHH Kiểm toán U&I x x x 18 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Việt x x Nam 19 Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán và Tư Lạc hậu - - vấn Sài Minh - 20 Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán độc lập - - Việt Nam - 21 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia - - Cát 22 Công ty TNHH Tư vấn Kế toán Tài chính – Lạc hậu - - Thuế Kiểm toán - 23 Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ Đơn - giản x 24 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài x x chính Kế toán SGN 25 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kế Lạc hậu - - toán An Phát 26 Công ty TNHH kiểm toán độc lập Quốc gia - - - Việt Nam Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro 27 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nhất x x x 28 Công ty TNHH Kiểm toán Hồng Hà - - - 29 Công ty TNHH Kiểm toán, Tư vấn Tài chính - - - và Đầu tư Việt Nam 30 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô Lạc hậu - - 31 Công ty TNHH Kiểm toán Quang Minh Lạc hậu - - 32 Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt Lạc hậu - - 33 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư x x x Tài chính Châu Á 34 Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn - - - Nam Việt 35 Công ty TNHH Kiểm toán Vũ Hồng Đơn - - giản NĂM 2010 Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro 01 Công ty TNHH Kiểm toán ASC x x x 02 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Việt x x x Nam (ATIC) 03 Công ty TNHH Kiểm toán KTV - - - 04 Công ty TNHH KT – TV Đất Việt (Vietland) x x x 05 Công ty TNHH TV và KT CA&A x x x 06 Công ty TNHH KT Mỹ (AA) x x x 07 Công ty TNHH KT – TV Độc lập (IAC) x x x 08 Công ty TNHH Kiểm toán và Tin học Sài - - - Gòn (SA) 09 Công ty TNHH DV – TV – TC – KT và KT x x x (AASC) 10 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam x x x (CPA VN) 11 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn x x x NEXIA ACPA 12 Công ty TNHH Kiểm toán An Phú - - - 13 Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam - - - 14 Công ty TNHH TV Kế toán và Kiểm toán Đơn - - Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro VN (AVA) giản 15 Công ty TNHH KT Nhân Việt Lạc hậu - - 16 Công ty TNHH tài chính và Kiểm toán (AC - - - Vietnam) 17 Công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc x x x 18 Công ty TNHH KT KSI Việt Nam x x x 19 Công ty TNHH TV – KT Vạn An (VACA) x x x 20 Công ty TNHH DV KT và TV kế toán BHP - - - NĂM 2011 Có thủ Có tìm Có tục S hiểu hệ Tên công ty CTKT đánh T thống mẫu giá rủi T KSNB ro Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà x x x 01 Nội (CPA HN) Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài x x x 02 chính Quốc tế (IFC) 03 Công ty TNHH Kiểm toán VACO (VACO) x x x Đơn 04 Công ty TNHH kiểm toán KTV (KTV) - - giản Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội - - - 05 (HANCO) Công ty TNHH TVTC Kế toán và Kiểm toán - - - 06 VN (AAFC) 07 Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VietCPA) x x x Đơn 08 Công ty TNHH Kiểm toán ASCO (ASCO) - - giản Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn x x x 09 Việt (Vietvalues) Công ty TNHH DV TVTC Kế toán và Kiểm x x x 10 toán phía Nam (AASCS) 11 Công ty TNHH Kiểm toán AS Đơn - - Có thủ Có tìm Có tục S hiểu hệ Tên công ty CTKT đánh T thống mẫu giá rủi T KSNB ro giản Công ty TNHH Kiểm toán và Tin học Sài Đơn 12 - - Gòn (SA) giản 13 Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán S&S x x x 14 Công ty TNHH KT KT TV VN (AACC) x x x Đơn 15 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc - - giản Công ty TNHH DC Kiểm toán Kế toán và Đơn 16 - - TV thuế (AAT) giản Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia Việt 17 x x x Nam (Mekong – NAG) 18 Công ty TNHH KT Quốc tế (UNISTARS) Lạc hậu - - 19 Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT Lạc hậu - - 20 Công ty TNHH Kiểm toán và DVTV Hà Nội x x x Công ty TNHH TVT KT KT Việt Nam Đơn 21 - - (AVINA – IAFC) giản 22 Công ty TNHH TC KT KT VN (VNAAFC) x x x 23 Công ty TNHH Ernst & Young x x x 24 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C x x x 25 Công ty TNHH DC TV TCKT KT Nam Việt x x x 26 Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung - - - 27 Công ty TNHH DV KT TV KT BHP x x x 28 Công ty TNHH KT TV Phan Dũng x x x Có thủ Có tìm S Có tục hiểu hệ T Tên công ty CTKT đánh thống T mẫu giá rủi KSNB ro 29 Công ty TNHH Kiểm toán TV TV DNP x x x Đơn 30 Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu (VAC) - - giản PHỤ LỤC 07 A. CÔNG TY KIỂM TOÁN CÓ QUY MÔ VỪA 1. Công ty TNHH Ecovis STT Việt Nam 2. Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam 3. Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 4. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 5. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn A&C 6. Công ty TNHH Kiểm toán DTL B. CÔNG TY KIỂM TOÁN CÓ QUY MÔ NHỎ 1. Công ty TNHH Kiểm toán AS 2. Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín 3. Công ty TNHH Kiểm toán E – Jung 4. Công ty TNHH Kiểm toán M&H 5. Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc PHỤ LỤC 08 Âu Kim Phượng
Chu Mỹ Hạnh
Đinh Thị Hồng Quế
Đỗ Phú Khánh
Đỗ Vi Toàn
Hoàng Thùy Dương
Huỳnh Thị Ngọc Trinh
Lê Phạm Thùy Trang
Lê Thị Thu Hương
Lương Anh Kiệt
Nguyễn Duy Cường
Nguyễn Hoàng Vy Thảo
Nguyễn Quốc Ái
Nguyễn Thiện Tính
Nguyễn Văn Thành
Nguyễn Vĩnh Huy
Phạm Quốc Hải
Trần Thị Hoàng Yến
Võ Thị Ngọc Tiên
Vương Thị Hoàng Yến Công ty TNHH Kiểm toán E - Jung
Công ty TNHH Kiểm toán AS
Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
Công ty TNHH Kiểm toán E - Jung
Công ty TNHH Kiểm toán DTL
Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín
Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C
Công ty TNHH Kiểm toán DTL
Công ty TNHH Ecovis STT Việt Nam
Công ty TNHH Kiểm toán AS
Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C
Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc
Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
Công ty TNHH Kiểm toán AS
Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín Kính gửi: Quý Anh/Chị Tôi tên NGUYỄN THỊ BẢO THÚY – Học viên Cao học ngành Kế toán tại trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát về đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội Kết quả của cuộc khảo sát này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu tìm hiểu thực tế để hoàn thành luận văn cao học, không nhằm mục đích nào khác. Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời gian quý báo giúp Tôi hoàn thành Bảng khảo sát này. Trân trọng. - Họ và Tên : ........................................................................................... - Nơi công tác : ........................................................................................... - Nghề nghiệp : ........................................................................................... - Số năm kinh nghiệm : ........................................................................................... - Địa chỉ email : ......................................................................................... Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo thì công ty kiểm toán 1 của Anh/Chị xây dựng quy trình xác định và đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Trong quy trình đánh giá rủi ro có SSTY đó thì Anh/Chị luôn cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, 2 kể cả khả năng xảy ra nhiều sai sót và xem xét các rủi ro tiềm tàng có dẫn đến SSTY hay không. Để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro có SSTY, Anh/Chị thường sử dụng các xét đoán 3 chuyên môn để: - Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị. - Đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán. Khi tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, Anh/Chị thường tập trung vào chu trình kinh doanh nào của đơn vị: - Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền (a) - Chu trình phải trả, mua hàng và chi tiền (b) 4 - Chu trình hàng tồn kho, giá thành và giá vốn (c) - Chu trình lương và khoản trích theo lương (d) - Chu trình TSCĐ và XDCB (e) Theo Anh/Chị, thì chu trình kinh doanh nào được xem là quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị. Khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, bộ phận cấu thành nào của hệ thống KSNB mà Anh/Chị thường tìm hiểu: 5 - Môi trường kiểm soát - Quy trình đánh giá rủi ro - Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC - Các hoạt động kiểm soát - Giám sát các hoạt động kiểm soát Khi đánh giá và tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, Anh/Chị thường đánh giá về 6 mặt thiết kế của các kiểm soát và xác định xem các kiểm soát đó có được thực hiện không. Sau khi xác định rủi ro, Anh/Chị thường đánh giá xem chúng có ảnh hưởng rộng khắp đến tổng thể 7 BCTC và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu. Sau khi đã đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu, Anh/Chị thường: - Chỉ liệt kê vắn tắt một số rủi ro có thể gặp để 8 lưu trữ bằng chứng. - Lưu toàn bộ bằng chứng chứng minh đã thực hiện việc đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB. Khi thiết kế và thực hiện TNKS (nội dung, lịch trình và phạm vi), Anh/Chị thường dựa trên cơ sở của: - Kết quả đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ cơ 9 sở dẫn liệu. - Kết quả đánh giá rủi ro có SSTY ở cấp độ BCTC. 10 Anh/Chị thường thiết kế và thực hiện các TNKS để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát có liên quan khi: - KTV kỳ vọng các kiểm soát được thực hiện hiệu quả (rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp). - Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Khi thiết kế và thực hiện TNKS, thủ tục kiểm toán mà Anh/Chị thường sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát là: - Phỏng vấn 11 - Kiểm tra tài liệu - Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát - Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát Khi thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn về tính hữu hiệu của một kiểm soát, Anh/Chị 12 thường mở rộng phạm vi thử nghiệm đối với kiểm soát đó (ngoại trừ các kiểm soát tự động). Khi thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong giai đoạn giữa kỳ, Anh/Chị thường: - Thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay 13 đổi quan trọng trong các kiểm soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ. - Xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cho giai đoạn còn lại. Khi dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về 14 tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập được từ cuộc kiểm toán trước, Anh/Chị thường thu thập bằng chứng về việc liệu có phát sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó kể từ sau cuộc kiểm toán trước hay không. Khi dự định tin cậy vào các kiểm soát đối với rủi ro đáng kể thì Anh/Chị thường: 15 - Thử nghiệm các kiểm soát đó trong giai đoạn hiện tại. - Sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của kiểm soát đó từ cuộc kiểm toán trước. Khi thiết kế những TNKS cần thực hiện, Anh/Chị 16 luôn cân nhắc giữa các loại bằng chứng cần thu thập và chi phí bỏ ra để thực hiện các TNKS đó. Khi kết luận các kiểm soát hoạt động hữu hiệu, những công việc mà Anh/Chị thường thực hiện: - Lưu lại trong hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp. 17 - Trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán. - Thu hẹp phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Khi kết luận các kiểm soát hoạt động không hữu hiệu, những công việc mà Anh/Chị thường thực hiện: - Lưu lại trong hồ sơ kiểm toán những khiếm 18 khuyết nghiêm trọng về KSNB. - Trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán và phát hành thư quản lý. - Mở rộng phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Để lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán những thông tin đã thu thập sau khi đã đánh giá và tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán, Anh/Chị thường lập hồ sơ theo dạng nào: (a) Bảng tường thuật 19 (b) Bảng câu hỏi (c) Lưu đồ (d) Danh sách kiểm tra III. Ý KIẾN KHÁC Ngoài các nội dung nêu trên, Anh/Chị còn có ý kiến khác, vui lòng ghi rõ dưới đây nhằm nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Anh/Chị! BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ.CƠ CẤU ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng cộng
25.875 100,00%
29.023 100,00%
31.184 100.00%
32.702 100,00%
TÌNH HÌNH DOANH THU (CƠ CẤU THEO LOẠI DỊCH VỤ)
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tỷ lệ
(%)
100%
Tổng doanh thu
Trong đó
2.191.017,31 100,00% 2.743.719 100,00% 3.046.865 100,00% 3.798.968
Ghi chú: Trong báo cáo năm 2010, năm 2011 và năm 2012, mục 9 được thay đổi bằng các mục 3, 4, 5 so với các năm trước.
DANH MỤC 37 CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CÓ
HIỆU LỰC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2014
STT
SỐ CHUẨN MỰC
TÊN CHUẨN MỰC
STT
SỐ CHUẨN MỰC
TÊN CHUẨN MỰC
STT
SỐ CHUẨN MỰC
TÊN CHUẨN MỰC
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU CỦA VACPA
QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN
Kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo
Tổng hợp kết quả kiểm toán
[B410]
Kiểm tra hệ thống KSNB [C100-
C500]
n
á
o
t
g
n
ợ
ư
Kiểm
[D100-D800]
l
t
ấ
h
c
o
r
i
Kiểm tra cơ bản nợ phải trả
[E100-E600]
ị
c
ệ
i
v
m
à
l
ờ
t
M
A
N
T
Ệ
I
V
N
Á
O
T
M
Ể
I
M
A
N
T
Ệ
I
V
N
Á
O
T
M
Ể
I
ủ
r
h
n
đ
c
á
x
y
ấ
i
g
n
á
o
t
ế
k
I
ố
đ
n
â
c
n
ả
b
ơ
c
m
ể
i
k
ả
u
q
t
ế
k
p
ợ
h
g
n
ổ
T
á
i
g
h
n
á
đ
&
n
á
o
t
t
é
x
a
r
t
t
á
o
s
m
ể
i
K
à
v
h
c
ạ
o
h
ế
k
p
ậ
L
à
v
p
ậ
L
m
ể
i
k
ả
u
q
t
ế
k
p
ợ
h
g
n
ổ
T
K
C
Ự
M
N
Ẩ
U
H
C
Ủ
H
T
N
Â
U
T
K
C
Ự
M
N
Ẩ
U
H
C
Ủ
H
T
N
Â
U
T
Kiểm tra cơ bản báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh [G100-G700]
Kiểm tra các nội dung khác [H100-
H200]
Xem xét chấp nhận khách hàng và
đánh giá rủi ro hợp đồng [A100]
Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn
nhóm kiểm toán [A200]
Tìm hiểu khách hàng và môi trường
hoạt động [A300]
Tìm hiểu chính sách kế toán và chu
trình kinh doanh quan trọng [A400]
Phân tích sơ bộ BCTC [A500]
Đánh giá chung về hệ thống KSNB
và rủi ro gian lận [A600]
Xác định mức trọng yếu [A700] và
phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu
[A800]
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán [A900]
Kiểm soát chất lượng kiểm toán
[B120]
XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
CÁC THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ TÌM HIỂU HỆ THỐNG
KSNB TRONG CTKT MẪU CỦA VACPA
A610
Ngày
Tên
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KSNB CỦA ĐƠN
VỊ
A. MỤC TIÊU:
B. NỘI DUNG CHÍNH:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KSNB
Có Không
Mô tả/ Ghi
chú
Tham
chiếu
1. MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
1.1 Truyền thông và thực thi tính chính trực và giá trị
đạo đức trong DN
1.2 Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên
1.3 Phong cách điều hành và triết lý của các nhà quản lý
DN
1.4 Cấu trúc tổ chức
1.5 Phân định quyền hạn và trách nhiệm
1.6 Chính sách nhân sự và thực tế về quản lý nhân sự
2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC
3. GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
3.2 Báo cáo các thiếu sót của hệ thống KSNB
3.1 Giám sát thường xuyên và định kỳ
Các thủ tục kiểm toán cơ
Rủi ro trọng yếu
Những yếu tố giúp giảm rủi ro
bản bổ sung
PHỤ LỤC 05
CÁC THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ TÌM HIỂU HỆ THỐNG
KSNB TRONG CTKT MẪU CỦA VACPA
Ngày
A410
Tên
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: TÌM HIỂU CHU TRÌNH BÁN HÀNG, PHẢI THU, THU
TIỀN
A. MỤC TIÊU:
B. CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN:
1. Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới bán hàng, phải thu và thu tiền
Các thông tin về khía cạnh kinh doanh liên quan chủ yếu tới bán hàng, phải thu và thu tiền bao
gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: Sản phẩm và dịch vụ chính của DN; cơ cấu các
2. Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng
Chính sách kế toán áp dụng đối với bán hàng, phải thu và thu tiền cần tìm hiểu cho từng sản
phẩm và dịch vụ chính, cụ thể như sau: thời điểm ghi nhận doanh thu, cơ sở cho việc ghi nhận
3. Mô tả chu trình “bán hàng, phải thu và thu tiền”
Chu trình “ bán hàng, phải thu và thu tiền” được mô tả như sau: sử dụng phương pháp trần
4. Soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính
Lựa chọn hoặc mô tả một
Tham chiếu
Kết luận
hoặc một số thủ tục kiểm
tới tài liệu
Các sai sót có thể
Đánh giá
xem thủ
soát chính áp dụng để ngăn
thủ tục
xảy ra (What can go
về mặt
tục kiểm
ngừa và phát hiện kịp thời
kiểm tra
wrong?)
thiết kế
soát chính
sai sót có thể xảy ra (Key
bằng quan
có được
controls)
sát hoặc
thực hiện
điều tra
1. Mục tiêu kiểm soát: Doanh thu và phải thu đã ghi sổ là có thật.
Lựa chọn hoặc mô tả một
Tham chiếu
Kết luận
hoặc một số thủ tục kiểm
tới tài liệu
Các sai sót có thể
Đánh giá
xem thủ
soát chính áp dụng để ngăn
thủ tục
xảy ra (What can go
về mặt
tục kiểm
ngừa và phát hiện kịp thời
kiểm tra
wrong?)
thiết kế
soát chính
sai sót có thể xảy ra (Key
bằng quan
có được
controls)
sát hoặc
thực hiện
điều tra
2. Mục tiêu kiểm soát: Các khoản thu tiền và giảm trừ cho KH phải được ghi chép kịp thời và
đúng đắn, và ghi giảm vào tài khoản phải thu KH.
Lựa chọn hoặc mô tả một
Tham chiếu
Kết luận
hoặc một số thủ tục kiểm
tới tài liệu
Các sai sót có thể
Đánh giá
xem thủ
soát chính áp dụng để ngăn
thủ tục
xảy ra (What can go
về mặt
tục kiểm
ngừa và phát hiện kịp thời
kiểm tra
wrong?)
thiết kế
soát chính
sai sót có thể xảy ra (Key
bằng quan
có được
controls)
sát hoặc
thực hiện
điều tra
3. Mục tiêu kiểm soát: Tất cả các khoản doanh thu, phải thu của DN trong kỳ đã được ghi
nhận
Lựa chọn hoặc mô tả một
Tham chiếu
Kết luận
hoặc một số thủ tục kiểm
tới tài liệu
Các sai sót có thể
Đánh giá
xem thủ
soát chính áp dụng để ngăn
thủ tục
xảy ra (What can go
về mặt
tục kiểm
ngừa và phát hiện kịp thời
kiểm tra
wrong?)
thiết kế
soát chính
sai sót có thể xảy ra (Key
bằng quan
có được
controls)
sát hoặc
thực hiện
điều tra
Lựa chọn hoặc mô tả một
Tham chiếu
Kết luận
hoặc một số thủ tục kiểm
tới tài liệu
Các sai sót có thể
Đánh giá
xem thủ
soát chính áp dụng để ngăn
thủ tục
xảy ra (What can go
về mặt
tục kiểm
ngừa và phát hiện kịp thời
kiểm tra
wrong?)
thiết kế
soát chính
sai sót có thể xảy ra (Key
bằng quan
có được
controls)
sát hoặc
thực hiện
điều tra
4. Mục tiêu kiểm soát: các khoản phải thu KH (trừ các khoản dự phòng) là các khoản có thể
thu lại bằng tiền.
Lựa chọn hoặc mô tả một
Tham chiếu
Kết luận
hoặc một số thủ tục kiểm
tới tài liệu
Các sai sót có thể
Đánh giá
xem thủ
soát chính áp dụng để ngăn
thủ tục
xảy ra (What can go
về mặt
tục kiểm
ngừa và phát hiện kịp thời
kiểm tra
wrong?)
thiết kế
soát chính
sai sót có thể xảy ra (Key
bằng quan
có được
controls)
sát hoặc
thực hiện
điều tra
C. TỔNG HỢP VÀ KẾT LUẬN
1. Các rủi ro phát hiện
Mô tả rủi ro
Cơ sở dẫn liệu
TK ảnh hưởng
Thủ tục kiểm toán cần thực hiện
2. Kết luận về KSNB của chu trình
(1) Hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền nhìn chung đã được
thiết kế phù hợp với mục tiêu kiểm soát và đã được triển khai thực hiện?
Có
Không
Có
Không [thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức cao]
(2) Có thực hiện kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu (kiểm tra hệ thống KSNB) đối với chu
trình này không?
Lý do của việc Có/Không kiểm tra hệ thống KSNB:
PHỤ LỤC 05
CÁC THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ TÌM HIỂU HỆ THỐNG
KSNB TRONG CTKT MẪU CỦA VACPA
A430
Ngày
Tên
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: TÌM HIỂU CHU TRÌNH HTK, GIÁ THÀNH VÀ
GIÁ VỐN
A. MỤC TIÊU:
B. CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN:
1. Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới HTK, giá thành và giá vốn
Các thông tin khía cạnh kinh doanh liên quan chủ yếu tới HTK, giá thành và giá vốn bao gồm,
nhưng không giới hạn, các thông tin sau: thông tin về HTK, các loại HTK quan trọng phân theo
nguyên vật liệu, dở dang, thành phẩm, công cụ dụng cụ; phương pháp kiểm soát lượng HTK
(ABC, EOQ); kho chứa hàng; tính chất mùa vụ của HTK; tình trạng hiện tại của HTK; thị trường
cho HTK bị mất cắp; các biện pháp an ninh đối với HTK giá trị cao dễ mất cắp; các thông tin về
sản xuất năng lực sản xuất của DN, các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng và duy trì sản
xuất; quy mô và tần suất đơn hàng, thời gian từ khi đặt hàng đến xuất hàng, số sản phẩm và bán
thành phẩm; ảnh hưởng của lao động tới sản xuất (lao động kỹ thuật cao, đào tạo...), phương
pháp sản xuất, các thủ tục kiểm soát chất lượng…
2. Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng
Chính sách kế toán áp dụng đối với HTK, giá thành và giá vốn cần tìm hiểu như sau: phương
pháp kế toán và tính giá HTK; các ước tính kế toán và xét đoán sử dụng như tỷ lệ hoàn thành, ước
tính dự phòng giảm giá HTK, ước tính sản phẩm dở dang; phương pháp đối chiếu doanh thu bán
hàng và giá vốn hàng bán; các thủ tục chia cắt niên độ cho HTK; Phương pháp tính giá thành,
dòng lưu chuyển vật lý của quá trình sản xuất, phương pháp phân bổ chi phí nhân công và chi phí
quản lý chung, các ghi chép phục vụ quá trình tính giá thành; so sánh chính sách kế toán áp dụng
có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán; chính sách kế toán có được áp dụng nhất
quán; các thay đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán có được trình bày phù hợp…
3. Mô tả chu trình “HTK, giá thành và giá vốn”
Chu trình “HTK, giá thành và giá vốn” được mô tả như sau: sử dụng phương pháp trần thuật
(narrative) hoặc sơ đồ (flowchart) để mô tả lại chu trình HTK, giá thành và giá vốncủa DN. Khi
mô tả chu trình, cần lưu ý các thông tin sau cần được trình bày: (1) các loại nghiệp vụ trọng yếu
của chu trình từ giai đoạn thực hiện nghiệp vụ, ghi chép nghiệp vụ và bảo vệ các tài sản liên quan,
(2) các thủ tục kiểm soát chính của DN đối với chu trình này; (3) thẩm quyền phê duyệt của các bộ
phận, phòng ban đối với các khâu trong chu trình; (4) các tài liệu và báo cáo chính được sử dụng
cho mục đích kiểm soát trong chu trình (5) lưu ý về việc phân công phân nhiệm trong chu trình,
đảm bảo ghi nhận việc một người đảm nhiệm nhiều khâu trong một chu trình (nếu có).
4. Soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính
Lựa chọn hoặc mô tả một
Tham chiếu
Kết luận
hoặc một số thủ tục kiểm
tới tài liệu
Các sai sót có thể
Đánh giá
xem thủ
soát chính áp dụng để ngăn
thủ tục kiểm
xảy ra (What can
về mặt
tục kiểm
ngừa và phát hiện kịp thời
tra bằng
go wrong?)
thiết kế
soát chính
sai sót có thể xảy ra (Key
quan sát
có được
controls)
hoặc điều
thực hiện
tra
1. Mục tiêu kiểm soát: Tất các HTK và giá vốn hàng bán đã ghi sổ là có thật.
2. Mục tiêu kiểm soát: Tất các HTK mà DN sở hữu đều được phản ánh trên BCTC. Giá vốn
hàng bán là chi phí thực tế của hàng bán.
3. Mục tiêu kiểm soát khác (tính đánh giá): Số dư HTK được đánh giá phù hợp với chuẩn mực
kế toán áp dụng
C. TỔNG HỢP VÀ KẾT LUẬN
1. Các rủi ro phát hiện
Mô tả rủi ro
Cơ sở dẫn liệu
TK ảnh hưởng Thủ tục kiểm toán cần thực
hiện
2.
Kết luận về KSNB của chu trình
(1) Hệ thống KSNB đối với chu trình HTK, giá thành và giá vốn nhìn chung đã được thiết
kế phù hợp với mục tiêu kiểm soát và đã được triển khai thực hiện?
Có
Không
(2) Có thực hiện kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu (kiểm tra hệ thống KSNB) đối với chu
trình này không?
Có
Không [thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức cao]
Lý do của việc Có/Không kiểm tra hệ thống KSNB:
PHỤ LỤC 06
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP QUA CÁC NĂM CỦA VACPA
Năm 2009
PHỤ LỤC 06
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP QUA CÁC NĂM CỦA VACPA
PHỤ LỤC 06
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP QUA CÁC NĂM CỦA VACPA
DANH SÁCH CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐƯỢC KHẢO SÁT
BẢNG TỔNG HỢP DANH SÁCH CÁC KIỂM TOÁN VIÊN ĐÃ GỞI BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Họ và Tên
Nơi làm việc
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Địa chỉ email
aukimphuong@e-jung.com.vn
hanhchu11@yahoo.com
hongque959117@gmail.com
khanhlv83@yahoo.com
toan@imma.vn
thuyduong0510@gmail.com
trinh.huynh@rsm.com.vn
tvtaxdaitin@gmail.com
huong_asco@yahoo.com
luonganhkiet2003@yahoo.com
duycuong@a-c.com.vn
thao.nguyen@rsm.com.vn
quocai229@gmail.com
thientinh@kiemtoanas.com.vn
vanthanh@imma.vn
huykt68@yahoo.com
quochai@vietaustralia.com.vn
yentran@afc.com.vn
ngoctien@kiemtoanas.com.vn
yen5and1@yahoo.com
Chứng chỉ KTV
1190/KTV
2416/KTV
2114/KTV
2156/KTV
1550/KTV
1872/KTV
2124/KTV
0980/KTV
1255/KTV
1850/KTV
2088/KTV
1727/KTV
2132/KTV
1549/KTV
2175/KTV
2431/KTV
1168/KTV
2131/KTV
2121/KTV
1731/KTV
PHỤ LỤC 09
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành
phố Hồ Chí Minh”.
I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CÁC YẾU TỐ
Trung
lập
(3
điểm)
Đồng
ý
(4
điểm)
Không
đồng
ý
(2
điểm)
Hoàn
toàn
không
đồng ý
(1
điểm)
Hoàn
toàn
đồng
ý
(5
điểm)
I. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU (SSTY) DỰA TRÊN TÌM HIỂU VỀ HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (KSNB)
Tại công ty kiểm toán của Anh/Chị, thì:
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CÁC YẾU TỐ
Trung
lập
(3
điểm)
Đồng
ý
(4
điểm)
Không
đồng
ý
(2
điểm)
Hoàn
toàn
không
đồng ý
(1
điểm)
Hoàn
toàn
đồng
ý
(5
điểm)
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CÁC YẾU TỐ
Trung
lập
(3
điểm)
Đồng
ý
(4
điểm)
Không
đồng
ý
(2
điểm)
Hoàn
toàn
không
đồng ý
(1
điểm)
Hoàn
toàn
đồng
ý
(5
điểm)
II. CƠ SỞ THIẾT LẬP THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT (TNKS)
Tại công ty kiểm toán của Anh/Chị, thì:
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CÁC YẾU TỐ
Trung
lập
(3
điểm)
Đồng
ý
(4
điểm)
Không
đồng
ý
(2
điểm)
Hoàn
toàn
không
đồng ý
(1
điểm)
Hoàn
toàn
đồng
ý
(5
điểm)
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT (TNKS)
Tại công ty kiểm toán của Anh/Chị, thì:
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CÁC YẾU TỐ
Trung
lập
(3
điểm)
Đồng
ý
(4
điểm)
Không
đồng
ý
(2
điểm)
Hoàn
toàn
không
đồng ý
(1
điểm)
Hoàn
toàn
đồng
ý
(5
điểm)
IV.
LƯU HỒ SƠ VỀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT (TNKS)
Tại công ty kiểm toán của Anh/Chị, thì:
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CÁC YẾU TỐ
Trung
lập
(3
điểm)
Đồng
ý
(4
điểm)
Không
đồng
ý
(2
điểm)
Hoàn
toàn
không
đồng ý
(1
điểm)
Hoàn
toàn
đồng
ý
(5
điểm)