i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____________________________________
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
Nguyễn Thanh Hà
Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nghiên cứu khoa
học của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.31.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Ts. Đinh Công Khải
TP. Hồ Chí Minh – 2012
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2012
Nguyễn Thanh Hà
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự hỗ trợ nhiều mặt của Chƣơng
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Đồng Tháp và các cán bộ quản lý, các chuyên gia nghiên cứu khoa
học ở địa phƣơng tiến hành nghiên cứu khảo sát.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành với Tiến sỹ Đinh Công Khải, thầy đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy, các bạn học viên lớp MPP2 của Chƣơng
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright và các chuyên gia quản lý khoa học đã đóng góp
nhiều ý kiến cho việc hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi chân thành mong muốn nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp để có
thể tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2012
iv
TÓM TẮT
Luật Khoa học Công nghệ (2000) của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam công bố nhiệm vụ: ”Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng và động lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền vững đất nước”.
Để thực hiện mục tiêu trên, Chính phủ đã có Quyết định số 272 ban hành nội dung
phấn đấu với tổng mức đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học đến năm 2010 đạt 1,5%
GDP. Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong 5 năm (2005- 2009) kinh phí đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu khoa học so với mức cho phép rất thấp và thực tế mức kinh phí sử dụng cho
nghiên cứu khoa học hàng năm thường dôi ra phải hoàn trả lại ngân sách. Số liệu trong hai
Báo cáo về hoạt động Khoa học và Công nghệ năm 2010 và 2011 cho thấy tình hình đầu tư
và sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học cũng chẳng có gì khả quan hơn. Cụ thể năm 2010
với kế hoạch chi phí là 12,5 tỷ vẫn ở mức thấp và thực tế sử dụng là 9,3 tỷ, thừa ra hơn 3 tỷ
đồng hoàn trả ngân sách. Năm 2011 kế hoạch chi phí đầu tư là 18,73 tỷ đồng và kinh phí
thực tế sử dụng cho hoạt động Khoa học và Công nghệ cùng sự ra đời Nghị quyết 11 về cắt
giảm chi tiêu Công là 12,93 tỷ đồng cũng rất thấp. Kết quả trong 5 năm (2005-2009) có tổng
số 77 đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện hoàn thành, bình quân mỗi năm chỉ có 15 đề tài.
Năm 2010 có 9 đề tài nghiệm thu hoàn thành và năm 2011 có 6 đề tài thực hiện nghiệm thu
hoàn thành.
Do đó, đề tài nghiên cứu này được thực hiện để làm rõ về nguồn gốc và nguyên nhân
đưa đến những hạn chế trong việc huy động mọi nguồn lực về khoa học công nghệ để thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học hay nói tóm lại là những hạn chế về năng lực của tổ chức
quản lý Công về quản lý lĩnh vực nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Cụ thể, đề tài tập trung đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học qua việc
xây dựng khung phân tích về tiềm lực khoa học công nghệ gồm: nguồn kinh phí, nguồn nhân
lực và tiềm lực cơ sở vật chất các tổ chức nghiên cứu khoa học trên địa bàn Tỉnh. Ngoài ra
đề tài cũng đánh giá năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học dựa trên việc xây dựng
khung phân tích được tiếp cận trên ba giác độ: sứ mạng, tầm nhìn và nhiệm vụ; sự ủng hộ và
năng lực hoạt động của tổ chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
Với nguồn dữ liệu từ các báo cáo, tổng kết hoạt động khoa học công nghệ, từ phỏng
vấn trao đổi trực tiếp các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và
v
dựa theo nội dung của khung phân tích, đề tài đã đưa ra bức tranh hiện trạng về hoạt động
nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, qua đó phân tích xác định những điểm
mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân ảnh hưởng hạn chế việc huy động về nguồn nhân lực,
về kinh phí, về tiềm lực cơ sở vật chất và tập trung về năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp. Trên ma trận SWOT, những kết
quả nghiên cứu về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt động nghiên cứu
khoa học được liệt kê để phân tích đưa ra các chiến lược chủ yếu thực hiện nhằm đạt mục
tiêu đề tài đề ra. Tiếp tục qua phân tích Trường lực và Nhân lực (Force Field Analysic) bằng
hoạt động thảo luận nhóm để trong số các chiến lược chủ yếu xác định và chọn ra một chiến
lược cốt lõi – nhân tố cốt lõi có thể thực hiện ngay, tác động kéo theo những chiến lược chủ
yếu khác cùng thực hiện nhằm đạt mục tiêu của đề tài. Cuối cùng đề tài đưa ra giải pháp là
thực hiện chiến lược Liên minh hợp tác ở cấp chuyên viên chuyên nghiệp, hạt nhân trung tâm
nòng cốt là Phòng Quản lý Khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp,
nhằm huy động và phát triển nguồn nhân lực, gia tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh
phí nghiên cứu khoa học và phát triển đầu tư cơ sở vật chất tiềm lực khoa học công nghệ
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Song hành với thực thi các giải pháp này là kiến nghị các chính
sách lớn để thu hút và phát triển các nguồn lực nghiên cứu khoa học kể trên.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN, LỜI CẢM ƠN, TÓM TẮT .................................................................... i, ii, iii MỤC LỤC, DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, DANH MỤC BẢNG ............................v, vi, vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .........................................................................................................viii TỔNG QUAN ................................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 3 3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 3 4. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3 6. Kết cấu luận văn ............................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1. KHUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NCKH Ở TỈNH ĐỒNG THÁP ................ 6 1.1 Khung phân tích Tiềm lực Khoa học và Công nghệ .................................................... 6 1.2 Khung phân tích đánh giá năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ............. 7
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở TỈNH ĐỒNG THÁP ..................................................................................................................... 10
2.1 Thực trạng về tiềm lực khoa học công nghệ .................................................................... 10 2.1.1 Nguồn nhân lực ....................................................................................................... 10 2.1.2 Nguồn kinh phí ....................................................................................................... 11 2.1.3 Tiềm lực cơ sở vật chất, các tổ chức nghiên cứu khoa học .................................... 13 2.2 Thực trạng về năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học .................................. 14 2.2.1 Gía trị ...................................................................................................................... 14 2.2.2 Sự ủng hộ ............................................................................................................... 15 2.2.3 Năng lực ................................................................................................................ 16 2.3 Phân tích SWOT ....................................................................................................... 20 2.3.1 Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ............................................ 20 2.3.2 Ma trận SWOT……………………………………….. ......................................... 25 2.3.3 Liệt kê các chiến lƣợc chủ yếu .............................................................................. 27
CHƢƠNG 3. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH ĐỂ NÂNG CAO NĂNG ........ LỰC QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .............................................................. 28 3.1 Các chiến lƣợc chủ yếu .................................................................................................... 28 3.2 Xác định chiến lƣợc cốt lõi – nhân tố cốt lõi bằng phân tích FFA .................................. 32 3.3 Thực hiện chiến lƣợc cốt lõi – Liên minh hợp tác và đề xuất các chính sách nhằm huy
động và phát triển nguồn lực nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ........... 34 3.3.1 Liên minh hợp tác để huy động và phát triển nguồn nhân lực KHCN ..................... 34 3.3.2 Liên minh hợp tác để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí NCKH .......................... 36 3.3.3 Liên minh hợp tác nhằm phát triển đầu tƣ cơ sở vật chất tiềm lực Khoa học và Công nghệ ........................................................................................................................ 37
KẾT LUẬN…. ............................................................................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 39 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 41
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cơ sở vật chất CSVC
Công nghệ CN
Chi phí CP
Doanh nghiệp Nhà nƣớc DNNN
Doanh nghiệp tƣ nhân DNTN
FFA (Force Field Analysis) Phân tích Nhân lực và Trƣờng lực
GDP (Gross Domestic Products) Tổng sản phẩm Quốc nội
Khoa học KH
Khoa học Công nghệ KHCN
Khu vực 1 KV1 (Kinh tế Nông nghiệp)
Khu vực 2 KV2 (Kinh tế Công nghiệp)
Khu vực 3 KV3 (Kinh tế Dịch vụ)
Nghiên cứu NC
Nghiên cứu Khoa học NCKH
R&D (Research and Development) Nghiên cứu và phát triển
SWOT (Strengths – Weaknesses- Phân tích ma trận SWOT (điểm mạnh-
Opportunities – Threats) điểm yếu, cơ hội, thách thức)
TFP (Total Factor Productivity) Mô hình sản xuất tính tổng năng suất nhân tố
UBND Ủy Ban Nhân Dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 Tỷ trọng chi phí khoa học công nghệ trong GDP 1
Bảng 2 Những khái niệm cơ bản về sứ mạng của nhóm/tổ chức 8
Bảng 3 Tình hình sử dụng kinh phí NCKH từ 2006 – 2009 11
Bảng 4 Dự toán kinh phí của các nhóm đề tài NCKH đến năm 2020 12
Bảng 5 Tình hình đào tạo, bồi dƣỡng giai đoạn 2006 – 2009 13
Bảng 6 Tỷ trọng đóng góp của các yếu tố công nghệ trong phát triển 15
kinh tế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2001-2008.
Bảng 7 Tình hình tổ chức và hoạt động mạng lƣới quản lý NCKH
cấp huyện, thị giai đoạn 2006 – 2009 16
Bảng 8 Tình hình ứng dụng đề tài NCKH vào thực tiễn từ 1990 – 2008 18
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Khung phân tích Tiềm lực về Khoa học và Công nghệ 7
Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 9 Khung phân tích đánh giá về năng lực quản lý hoạt động NCKH
1
TỔNG QUAN
1. Lý do chọn đề tài
Báo Tuổi trẻ số ra ngày 30 tháng 8 năm 2007 tại (Phụ lục 3) dẫn lời Thứ trƣởng Bộ Tài
chính Trần Văn Tá cho thấy: “Năm 2006 các bộ, ngành, địa phương hoàn trả ngân sách Nhà
nước là 321 tỷ đồng và năm 2007 khoảng 170-180 tỷ đồng do không bố trí được đề tài
nghiên cứu”. Để giải quyết hạn chế trên Chính phủ đã có Nghị định số 122-CP thành lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ cho các tổ chức và cá nhân vay nhằm
mở rộng khả năng sử dụng nguồn kinh phí NCKH nhƣng thực tế cũng không mang lại kết
quả tốt hơn và tình trạng dƣ thừa nguồn kinh phí NCKH ở các địa phƣơng hàng năm.
Bảng 1: Tỷ trọng chi phí KHCN trong GDP Đơn vị: tỷ đồng
Năm
trọng CPKHCN
2005 9.973 3.181 2006 12.140 3.749 2007 15.688 4.873 2008 20.624 4.775 2009 23.636 4.261 2010 28.062 7.258 2011 36.099 5.731
7,093 0,07
8,887 0,07
7,016 0,04
7,097 0,03
12,230 0,05
12,450 0,04
18,730 0,052
0,22
0,24
0,14
0,15
0,29
0,17
0,32
GDP giá hiện hành Tổng ngân sách nhà nƣớc Chi phí KHCN Tỷ trong GDP (%) trọng CPKHCN Tỷ trong tổng ngân sách (%)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2009; Báo cáo hoạt động Khoa học và Công nghệ (2010,
2011) của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
Số liệu thống kê của tỉnh Đồng Tháp trong năm 2009 (Bảng 1) cho thấy trong 5 năm
(2005-2009), kinh phí đầu tƣ cho hoạt động KHCN so với GDP ở địa bàn tỉnh Đồng Tháp
cao nhất vào năm 2005 và 2006 (0.07%), thấp nhất vào năm 2008 (0.03%) nhƣng so với mức
cho phép 1.5% GDP theo Quyết định số 272 của Chính phủ thì rất thấp.
Trong 2 Báo cáo hoạt động Khoa học và Công nghệ (2010 và 2011) của Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp cho thấy tình hình kế hoạch và lập dự toán kinh phí KHCN
cũng không có gì khả quan hơn. Cụ thể năm 2010 với kế hoạch chi phí KHCN là 12.5 tỷ
đồng cũng ở mức rất thấp so với mức cho phép và thực tế kinh phí sử dụng là 9.3 tỷ thừa hơn
3 tỷ hoàn trả lại. Năm 2011 thì kế hoạch chi phí đƣợc duyệt là 18.7 tỷ đồng so với mức cho
phép cũng còn rất thấp, còn kinh phí sử dụng thực tế do có sự ra đời Nghị quyết 11 của Chính
phủ về cắt giảm chi tiêu công đã điều chỉnh cắt giảm chi phí KHCN của Tỉnh chỉ còn 12.9 tỷ
đồng thấp hơn cả những năm trƣớc.
2
Theo Báo cáo kế hoạch số 269/KH-KHCN-VP (2009) của Sở Khoa học và Công nghệ
Đồng Tháp cho thấy lực lƣợng cán bộ khoa học và công nghệ có khả năng nghiên cứu khoa
học trong Tỉnh rất ít và còn nhiều hạn chế nên việc tham gia thực hiện đề tài NCKH ngày
càng ít dẫn đến kết quả là trong 5 năm chỉ có 77 đề tài NCKH thực hiện hoàn thành, bình
quân 15 đề tài/năm. Tiềm lực khoa học và công nghệ ở Tỉnh hiện vẫn chƣa cao, chƣa có cơ
quan nghiên cứu và phát triển xứng tầm, thiếu nhiều cán bộ khoa học và công nghệ đầu đàn.
Báo cáo cũng nêu lên tổng số nhân khẩu trong Tỉnh có trình độ từ cao đẳng trở lên là 16.651
ngƣời, trong đó: trình độ cao đẳng là 6.127, trình độ đại học là 10.393 ngƣời, 125 thạc sỹ và
10 tiến sĩ. Trên địa bàn Tỉnh có 13 tổ chức khoa học và công nghệ thuộc khu vực nhà nƣớc
với 4 cơ sở đào tạo nguồn nhân lực quan trọng là Trƣờng Đại học Đồng Tháp, trƣờng Cao
đẳng Cộng đồng, trƣờng Cao đẳng nghề và trƣờng Trung học Y tế Đồng Tháp.
Tóm lại, nguồn nhân lực KHCN ở Tỉnh tuy có nhiều về số lƣợng nhƣng lại hạn chế về
chất lƣợng dẫn đến khả năng NCKH cũng hạn chế. Thực tế đa số các đề tài NCKH hiện nay
do các tổ chức KHCN, các Viện nghiên cứu, trƣờng Đại học ngoài tỉnh thực hiện cho thấy
năng lực huy động mọi nguồn lực KHCN để tham gia NCKH trên địa bàn Tỉnh cũng còn hạn
chế và khả năng quản lý hoạt động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực này
cũng còn nhiều thiếu sót.
Đồng Tháp là một Tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa cả nƣớc.
Thế mạnh phát triển kinh tế của Tỉnh về nông nghiệp và thủy sản nên có nhiều về nhu cầu
giống mới, kỹ thuật canh tác mới để thúc đẩy tăng năng suất và công nghệ sau thu hoạch các
sản phẩm nông nghiệp. Điều kiện khí hậu, môi trƣờng thổ nhƣỡng đất đai các khu vực trong
Tỉnh cũng luôn thay đổi, những nhu cầu về nƣớc sạch, vệ sinh, an sinh, phúc lợi xã hội tác
động hàng ngày đến cuộc sống của mỗi ngƣời dân hình thành nên bức tranh đa dạng và
phong phú về cuộc sống Cộng đồng, chính là những nhu cầu về NCKH trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Nhƣ vậy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có nhiều về nhu cầu NCKH nhƣng khả năng
huy động mọi nguồn lực thực hiện nhiệm vụ NCKH lại hạn chế cho nên thực hiện đề tài về
các giải pháp nâng cao năng lực quản lý hoạt động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Đồng Tháp là rất cần thiết để thúc đẩy phát triển hoạt động NCKH, gia tăng hàm lƣợng
KHCN, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt những mục tiêu sau:
(1) Đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp,
từ đó xác định những nguyên nhân và những hạn chế ảnh hƣởng năng lực quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phƣơng.
(2) Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu giải quyết các câu hỏi sau:
(1) Những nguyên nhân nào và những hạn chế nào làm ảnh hƣởng về năng lực quản
lý NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp?
(2) Giải pháp nào, chính sách nào có thể nâng cao năng lực quản lý NCKH của Sở
Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp?
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tiềm lực về KHCN (bao gồm: nguồn kinh phí,
nguồn nhân lực và tiềm lực cơ sở vật chất và các tổ chức KHCN) và năng lực quản lý NCKH
của tổ chức quản lý công - Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt những mục tiêu đề ra tác giả sử dụng các dữ liệu thứ cấp gồm: các báo cáo,
tổng kết hoạt động KHCN của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp. Ngoài ra tác giả
sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lý KHCN tại Sở
Khoa học và Công nghệ và các chuyên gia công tác ở các ngành, các doanh nghiệp từng tham
gia thực hiện đề tài NCKH để khám phá vấn đề hoặc kiểm định các thông tin từ các dữ liệu
thứ cấp.
Đề tài có sử dụng hai công cụ phân tích:
(1) Phƣơng pháp phân tích SWOT xác định những mặt mạnh, yếu, những thời cơ và
thách thức và liệt kê bằng ma trận thứ tự ƣu tiên theo các ô tƣơng ứng. Sau đó tiến hành so
sánh một cách có hệ thống từng cặp tƣơng ứng các yếu tố nói trên để tạo ra các cặp phối hợp
4
logic. Ma trận SWOT (Ma trận: Threats (T): Thách thức – Opportunities (O): Cơ hội –
Weaknesses (W): Điểm yếu – Strengths (S): Điểm mạnh) là phƣơng pháp phân tích thƣờng
sử dụng đối với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣng đối với mô hình tổ chức quản lý
công đang có khuynh hƣớng chuyển đổi sang mô hình tổ chức linh hoạt nên sử dụng phƣơng
pháp phân tích này cũng phù hợp. Mục đích của phân tích SWOT để đƣa ra các giải pháp, các
chiến lƣợc chủ yếu nhằm huy động mọi nguồn lực tham gia hoạt động NCKH trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp. Tiếp tục bằng cách vận dụng lý thuyết quản lý công trong các chiến lƣợc
chủ yếu trên bằng phƣơng pháp phân tích Trƣờng lực và Nhân lực để xác định chiến lƣợc cốt
lõi – nhân tố cốt lõi. Thực thi chiến lƣợc cốt lõi - nhân tố cốt lõi sẽ tác động và kéo theo thực
hiện các chiến lƣợc chủ yếu đã có để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra của đề tài thay vì phải
thực hiện toàn diện tất cả các chiến lƣợc chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý hoạt động
NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
(2) Phƣơng pháp Phân tích Trƣờng lực và Nhân lực (Force Field Analysis) là một
phƣơng pháp mạnh để có đƣợc một tổng quan toàn diện về những lực lƣợng khác nhau ảnh
hƣởng đến vấn đề chính sách tiềm năng, đánh giá năng lực của một tổ chức, kết hợp với lý
thuyết quản lý công để chẩn đoán hình thức thách thức thích hợp của hệ thống quản lý về
hoạt động NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đang đối mặt trƣớc những thách thức cần có
những chiến lƣợc thực thi chuyển đổi.
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện bằng hình thức tổ chức học tập và thảo luận nhóm từ 6-
8 ngƣời là những chuyên gia chuyên nghiệp trong lĩnh vực NCKH với công cụ sử dụng bảng
lật giấy và máy chiếu để mọi ngƣời đều nhìn thấy những điều gì đang diễn ra. Kết quả hội
thảo là thu thập đƣợc thông tin thống nhất sau khi viết ra những mục đích, mục tiêu về một
chính sách mong muốn, trong đó có các kết quả chấm điểm xoay quanh những nội dung theo
“cƣờng độ” từ 1 (yếu) đến 5 (mạnh) cả cho tất cả những lực lƣợng ủng hộ đƣợc liệt kê bên
trái và tất cả những lực lƣợng không ủng hộ bên phải. Thông tin sơ cấp này đƣợc sử dụng
phục vụ cho phân tích với phƣơng pháp Trƣờng lực do Lewin (1951) xây dựng và đƣợc sử
dụng rộng rãi trong việc xây dựng các chiến lƣợc thực hiện nhằm đạt những mục tiêu đã đề ra
trƣớc.
Việc sử dụng đồng thời hai phƣơng pháp phân tích có ý nghĩa thực tiễn vì đối với phân
tích ma trận SWOT trên cơ sở phƣơng pháp lý luận và có thiên hƣớng chủ quan của ngƣời
phân tích. Áp dụng phƣơng pháp phân tích Nhân lực và Trƣờng lực bổ trợ thêm tính khách
quan trên cơ sở hoạt động nhóm thu thập các ý kiến nhiều chuyên gia có trình độ và thực tiễn
trong lĩnh vực hoạt động NCKH, do đó kết quả mang lại sẽ vững chắc và khách quan hơn.
5
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn nhƣ sau:
Phần tổng quan trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu đề tài, câu hỏi nghiên cứu và
phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 1 trình bày khung phân tích về tiềm lực KHCN và khung phân tích đánh giá
về năng lực quản lý hoạt động NCKH của Tổ chức quản lý Công trên địa bàn Tỉnh.
Chƣơng 2 trình bày thực trạng hoạt động NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Hai
phƣơng pháp phân tích SWOT và FFA đƣợc sử dụng để lựa chọn chiến lƣợc cốt lõi – nhân
tố cốt lõi nhằm thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
Chƣơng 3 kiến nghị các giải pháp và chính sách để nâng cao năng lực quản lý hoạt
động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Cuối cùng là kết luận nêu ý nghĩa quan trọng của đề tài về nâng cao năng lực quản lý
hoạt động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp góp phần phát triển nâng
cao về hàm lƣợng khoa học công nghệ tác động thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội
của Tỉnh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với mặt bằng chung trong khu vực và cả nƣớc.
6
CHƢƠNG 1
KHUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NCKH Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1 Khung phân tích tiềm lực Khoa học và Công nghệ
Trong bài viết đƣợc đăng trên website của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre vào
ngày 27 tháng 12 năm 2006: “Tiềm lực Khoa học và Công nghệ là tập hợp toàn bộ các nguồn
lực về vật chất, kinh tế, tài chính, thông tin, tổ chức, kỹ thuật và công cụ sản xuất, chế tạo... mà
một quốc gia, một liên hiệp xí nghiệp, một công ty... có được để phát triển khoa học, kỹ thuật,
công nghệ nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra. Tiềm lực khoa học và công nghệ gồm những
nhân tố cơ bản như các viện và cơ quan nghiên cứu khoa học, đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ
thuật, tri thức và kinh nghiệm tích luỹ được, công nghệ và các bí quyết công nghệ, các phòng
thí nghiệm và các nguồn tài chính ..”.
Trong Quyết định số 1762/QĐ-UBND.HC ngày 29 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015, tại mục 3 nhiệm vụ và giải pháp đã đƣa các nhóm giải pháp
theo khung cấu trúc về nguồn nhân lực, nguồn tài chính, các tổ chức KHCN, tiềm lực cơ sở
vật chất, đào tạo nguồn nhân lực.
Đồng thời Báo cáo kế hoạch số 269/KH-KHCN-VP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp về hoạt động khoa học công nghệ giai đoạn 2011-
2015 cũng đã nêu cấu trúc tiềm lực Khoa học và Công nghệ bao gồm các nhóm giải pháp về
nguồn nhân lực, nguồn tài chính và tiềm lực cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực KHCN.
Báo cáo cũng đề cập khung cấu trúc về nguồn nhân lực KHCN bao gồm về số lƣợng, trình độ
chuyên nghiệp. Về nguồn kinh phí bao gồm các nguồn từ ngân sách tỉnh; từ bổ sung kinh phí
của Trung ƣơng; từ các doanh nghiệp và tổ chức cá nhân tự đầu tƣ; kể cà nguồn tài trợ của
nƣớc ngoài và Quỹ phát triển KHCN theo Nghị định 122 của Chính phủ. Về tiềm lực cơ sở
vật chất, đào tạo nguồn lực KHCN trong báo cáo cũng đề cập đến cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động KHCN và các tổ chức đào tạo gồm các trƣờng Đại học, Cao đẳng, các Trung tâm
và tổ chức Cá nhân hoạt động KHCN trên địa bàn Tỉnh.
Do đó, để tiếp cận phân tích tiềm lực Khoa học và Công nghệ một cách đầy đủ qua
việc xây dựng khung phân tích nhƣ sau:
7
Sơ đồ 1: Khung phân tích tiềm lực về Khoa học và Công nghệ
Nguồn nhân lực KHCN
- Số lƣợng - Trình độ - Chuyên nghiệp
TIỀM LỰC Nguồn kinh phí KHCN
KHCN
- Ngân sách nhà nƣớc tỉnh - Bổ sung từ Trung ƣơng - Các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tự đầu tƣ KHCN - Quỹ phát triển KHCN - Tài trợ từ nƣớc ngoài
Tiềm lực CSVC, các tổ chức KHCN
- Các trƣờng đại học, cao đẳng, các trung tâm, các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học. - Cơ sở vật chất, phƣơng tiện để phục vụ cho hoạt động KHCN
1.2 Khung phân tích đánh giá năng lực quản lý hoạt động NCKH
Tiếp tục chúng ta xây dựng khung phân tích để tiếp cận đánh giá năng lực quản lý hoạt
động NCKH có hiệu quả trên cơ sở lý thuyết về làm việc nhóm (Teamwork). Một nhóm/tổ
chức làm việc chắc hẳn đã phải trả lời câu hỏi về lý do mà nó tồn tại hoặc tồn tại với mục
đích và mục tiêu nhƣ thế nào? hoặc nhóm/tổ chức định làm gì và làm nhƣ thế nào? Nhƣ vậy
vấn đề tiên quyết để hình thành một nhóm/tổ chức là trả lời những câu hỏi trên. Những vấn
đề nêu trên sẽ đƣợc lý giải qua những định nghĩa cơ bản đƣợc tóm lƣợc nhƣ sau:
8
Chúng ta là ai?
Là nhiệm vụ cơ bản của nhóm/tổ chức trong xã hội, liên
quan đến tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của
Lý do tồn tại?
Ai?
nó.
Chúng ta dự định làm gì?
Ý định đằng sau những quyết định và những hành động.
Nhằm đạt đƣợc cái gì?
Là việc trình bày mục đích mà kết quả của nó có thể
đƣợc đo lƣờng.
Cái gì?
Mục tiêu hành động là mục tiêu mà bản thân nó đƣợc
xem nhƣ là một sự trình bày.
Cách thức, con đƣờng để đạt
Một kế hoạch hành động nhằm đầu tƣ những nguồn lực
đƣợc mục tiêu?
để phát triển những năng lực cốt lõi để đạt đƣợc mục tiêu
Thế nào?
và mục đích dài hạn của tổ chức.
Nguồn: Minzberg (1983) và Jones (1995), trích trong Nguyễn Hữu Lam (2010). Bài giảng lý thuyết môn học quản lý công và lãnh đạo của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Bảng số 2: Những khái niệm cơ bản về sứ mạng của nhóm/tổ chức
Để cho mục đích của nhóm/tổ chức trở nên rõ ràng với tất cả mọi ngƣời và chính mục
đích tạo ra điểm chú trọng thì chính việc tạo ra tầm nhìn có tầm quan trọng cao nhất. Ronald
Lippitt (1947) là ngƣời đầu tiên sử dụng khái niệm về tầm nhìn và định nghĩa tầm nhìn là một
hình ảnh về tƣơng lai, một bức tranh và một tuyên bố; nó chính là một báo cáo. Tầm nhìn
phác họa những khát vọng, cung cấp một cái nhìn toàn cảnh, là cụ thể và riêng biệt đối với
từng nhóm/tổ chức. Joel Barker (1992) cũng đƣa ra lý do phải tạo ra tầm nhìn vì là tiêu chuẩn
để xác định vị thế của nhóm/tổ chức; để đƣa ra những mục đích; nhận ra những năng lực;
thiết lập định hƣớng và tiêu chuẩn; nêu bật sự thay đổi về biểu trƣng và hƣớng lãnh đạo. Một
nhóm/tổ chức nếu không có mục đích và những giá trị thì sẽ mất đi độ tín nhiệm của nó. Nếu
không có độ tín nhiệm, nhóm/tổ chức đó sẽ mất đi khả năng hấp dẫn những ngƣời có năng
lực cần thiết tham gia hoạt động. Giá trị của tổ chức là tập hợp các giá trị đạt đƣợc của sứ
mạng, tầm nhìn, mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Đối với câu hỏi Thế nào?
(How?) hay cách thức và con đƣờng để đạt mục tiêu chính là một kế hoạch hành động nhằm
đầu tƣ những nguồn lực để phát triển ra năng lực cốt lõi để đạt mục tiêu, mục đích dài hạn
của nhóm/tổ chức. Công việc này đã tạo nên Năng lực (Capacity) của nhóm/tổ chức.
Mặc khác, nhóm/tổ chức trong quá trình thực hiện thành công Sứ mạng của mình còn
phụ thuộc rất nhiều vào sự Ủng hộ (Support) của cả các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài. Sự
ủng hộ bên trong là sự đồng thuận của cả nhóm/tổ chức còn bên ngoài là của cấp trên hay
9
cộng đồng xã hội.
Tóm lại chúng ta cần nghiên cứu và phân tích đầy đủ về tổ chức quản lý công trên cơ
sở nhận thức đầy đủ ba giác độ tƣơng ứng với ba góc tam giác gồm: Giá trị công (Value) –
Sự ủng hộ (Support) - Năng lực (Capacity). Giá trị công là giá trị cốt lõi thể hiện qua tầm
nhìn, mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức quản lý công. Sự ủng hộ của các tổ chức bên ngoài
trong đó có sự ủng hộ của cấp trên và sự ủng hộ bên trong nội tại của tổ chức. Năng lực để
phát triển tổ chức, nâng cao khả năng quản lý các hoạt động NCKH nhằm đạt các mục tiêu đề
ra. Cụ thể đối với tổ chức quản lý công Sở Sở Khoa học và Công nghệ bao gồm các hoạt
động quản lý về thủ tục đăng ký đề tài, chất lƣợng đề tài, nghiệm thu và thanh quyết toán đề
tài hoàn thành, quản lý hệ thống thông tin phổ biến trực tuyến các hoạt động KHCN và kiến
nghị các chính sách về đào tạo phát triển nguồn nhân lực KHCN trên địa bàn Tỉnh. Tất cả
những vấn đề này đƣợc mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Khung phân tích đánh giá về năng lực quản lý hoạt động NCKH
GIÁ TRỊ
- Sứ mạng - Tầm nhìn - Mục tiêu - Nhiệm vụ
NĂNG LỰC
ỦNG HỘ
-Quản lý -Chính sách
Tổ chức Quyết định
- Thủ tục đăng ký đề tài - Chất lƣợng đề tài - Hệ thống thông tin - Nghiệm thu đề tài -Thanh quyết toán đề tài - Đào tạo nguồn nhân lực
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1 Thực trạng Tiềm lực Khoa học và Công nghệ
2.1.1 Nguồn nhân lực KHCN
Theo Báo cáo kế hoạch số 269 về tổng số nhân khẩu đến năm 2009, hiện có trình độ
cao đẳng trở lên là 16.651 ngƣời, trong đó: số ngƣời có trình độ cao đẳng là 6.127, số ngƣời
có trình độ đại học là 10.393, số ngƣời có trình độ thạc sỹ là 125 ngƣời và trình độ tiến sỹ là
10 ngƣời. Nhận định trong báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Đồng Tháp tháng 12 năm 2009 về thực trạng chung nguồn nhân lực NCKH, ƣớc tính số lao
động đƣợc đào tạo chiếm khoảng 35,5% lao động trong độ tuổi, trong đó lao động có trình độ
từ cao đẳng trở lên chỉ chiếm 6,5%, lao động có trình độ công nhân kỹ thuật 5,3%. Tổng cộng
lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật (có chứng chỉ, văn bằng) chiếm tỷ trọng 11,8% so
với lao động trong độ tuổi, thuộc về mức trung bình trong khu vực nhƣng vẫn thấp hơn bình
quân cả nƣớc.
Cũng trong báo cáo này, Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp nhận định: Lực lƣợng
cán bộ khoa học và công nghệ có khả năng nghiên cứu khoa học trong Tỉnh rất ít và còn
nhiều hạn chế nên việc tham gia thực hiện đề tài NCKH ngày càng ít, điều này dẫn đến kết
quả là trong 5 năm chỉ có 77 đề tài NCKH thực hiện hoàn thành. Nói cách khác, số đề tài
NCKH đăng ký thực hiện bình quân hàng năm với con số quá ít chỉ là 15 đề tài. Mà phần đa
số các đề tài NCKH này còn do các tổ chức KHCN, các Viện nghiên cứu, trƣờng Đại học
ngoài Tỉnh thực hiện.
Thực tế trong Tỉnh ngoại trừ các trƣờng đại học và cao đẳng, kể cả một số ngành nghề
đào tạo sử dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến nhƣ dƣợc phẩm, công nghiệp lạnh, viễn thông
và công nghệ thông tin, còn ở các ngành khác những tác động khoa học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống còn rất ít. Do đó các chuyên viên khoa học, công nghệ có trình độ cao chƣa
có nhiều môi trƣờng thích hợp để phát huy khả năng dẫn đến ít đóng góp tham gia vào các
hoạt động NCKH.
Từ hiện trạng nguồn nhân lực NCKH sẽ có nhiều hạn chế nhƣ thiếu ngƣời có trình độ
chuyên nghiệp nên việc thực hiện NCKH tiến độ kéo dài, thủ tục nghiệm thu thanh quyết
toán chậm. Việc thực hiện nghiệm thu thanh quyết toán chậm cũng có nhiều nguyên nhân.
11
Chủ quan do tính chuyên nghiệp không cao của ngƣời thực hiện đề tài và khách quan do qui
trình thủ tục qui định quá rƣờm rà, không linh hoạt thuộc quản lý của tổ chức công.
Tóm lại, nguồn nhân lực NCKH hiện tại có nhiều hạn chế ảnh hƣởng không ít đến công
tác triển khai các hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh.
2.1.2 Nguồn kinh phí NCKH
Theo báo cáo kế hoạch 269/KH-KHCN-VP (2009) của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Đồng Tháp về tình hình sử dụng nguồn kinh phí NCKH từ năm 2006 đến 2009 là 13 tỷ 893
triệu đồng chiếm tỷ lệ 45,46% trong tổng kinh phí sự nghiệp khoa học của giai đoạn trên là
24,97 tỷ đồng.
Bảng 3: Tình hình sử dụng kinh phí NCKH từ năm 2006 đến 2011
STT
Đề tài thực hiện theo năm
Kế hoạch kinh phí
Kinh phí thực hiện
(triệu đồng)
(triệu đồng)
Ghi chú
1
Các đề tài chuyển tiếp thực hiện năm
2006
13.571,46
8.464,68
2
Các đề tài thực hiện mới năm 2006
2.518,05
2.026,757
3
Các đề tài thực hiện mới năm 2007
4.857,32
2.818,72
4
Các đề tài thực hiện mới năm 2008
3.280,73
583,53
5
Các đề tài thực hiện mới năm 2009
794,271
0
Tổng cộng
24.976,83
13.893,68
Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015, (2009),
Phụ lục 2 - Biểu 02-TK 2006-2009
Số liệu trong Báo cáo tóm tắt Quy hoạch cả giai đoạn 4 năm (Bảng 3) cho thấy thực tế
nguồn kinh phí NCKH thƣờng xuyên dƣ thừa và việc tiêu kinh phí của các đề tài thực tế
thƣờng thấp hơn mức kinh phí kế hoạch, minh chứng cho việc hoàn trả kinh phí NCKH dƣ
thừa lại cho ngân sách Nhà nƣớc thƣờng xuyên xảy ra hàng năm. Báo cáo kế hoạch 267 cũng
có đề cập về việc chƣa sử dụng hết nguồn kinh phí NCKH đƣợc kế hoạch duyệt chi do các
nguyên nhân: số đề tài đăng ký ít, tiến độ thực hiện kéo dài, tiến độ các thủ tục nghiệm thu
thanh quyết toán hiện hành còn chậm.
Số liệu trong Báo cáo số 49 về hoạt động Khoa học và Công nghệ năm 2010 của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp cũng cho biết năm 2010 đã tổ chức nghiệm thu đƣợc
9 đề tài NCKH hoàn thành, chi phí sự nghiệp Khoa học theo kế hoạch là 12, 495 tỷ đồng và
12
thực tế sử dụng là 9,323 tỷ đồng, dôi ra hơn 3 tỷ đồng. Riêng kinh phí sự nghiệp Khoa học hỗ
trợ cho cấp Huyện là 990 triệu đồng và thực tế sử dụng 757 triệu đồng đạt 76,46%.
Số liệu trong Báo cáo số 108 về hoạt động Khoa học và Công nghệ năm 2011 của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp cũng cho biết năm 2011 đã tổ chức nghiệm thu đƣợc
6 đề tài NCKH hoàn thành, chi phí sự nghiệp Khoa học theo kế hoạch là 18, 730 tỷ đồng,
kinh phí sử dụng thực tế do có sự ra đời Nghị quyết 11 của Chính phủ về cắt giảm chi tiêu
công nên điều chỉnh cắt giảm chỉ còn 12.9 tỷ đồng thấp hơn cả những năm trƣớc. Kinh phí sự
nghiệp Khoa học hỗ trợ cho huyện, thị và Thành phố là 1,3 tỷ đồng nhƣng sử dụng chỉ 1,017
tỷ đồng đạt 79,01% kế hoạch.
Tóm lại, tổng kinh phí sự nghiệp Khoa học sử dụng trong các năm 2005-2009 là 13.8
tỷ đồng đạt 45,46% của kế hoạch là 24,9 tỷ đồng. Trong các năm 2010, 2011 chi phí sự
nghiệp Khoa học thực tế sử dụng cũng thấp hơn so với kế hoạch đề ra, đặc biệt năm 2010 chi
phí sự nghiệp Khoa học sử dụng không hết, dôi ra trên 3 tỷ đồng.
Mặc khác, nguồn kinh phí NCKH lập dự toán hàng năm thƣờng xuyên rất thấp so với
mức cho phép 1.5% GDP theo nội dung Quyết định số 272 của Chính phủ. Với số liệu ở
(Bảng 1) cho thấy trong 5 năm (2005-2009), kinh phí đầu tƣ cho hoạt động KHCN ở địa bàn
tỉnh Đồng Tháp cao nhất vào năm 2005 và 2006 (0,07%) và thấp nhất vào năm 2008 (0,03%)
trong GDP, chƣa đạt tới 50% mức kinh phí cho phép.
Bảng 4 : Dự toán kinh phí của các nhóm đề tài NCKH đến năm 2020
2011-2015
2016-2020
CỘNG
Số
Kinh phí
Số
Kinh phí
Số
Kinh phí
lƣợng
lƣợng
lƣợng
DANH MỤC NHÓM (Đơn vị tính: triệu đồng)
Nhóm các đề tài NCCB
9
4.370
15
14.685
24
19.055
Nhóm các đề tài NC ứng dụng
25
14.850
39
43.050
64
57.900
Đề tài NC ứng dụng và SX thử
18
11.500
23
33.188
41
44.688
Đề án về mô hình ứng dụng KHCN
13
11.000
26
49.500
39
60.500
Tổng cộng
41.700
140.423
182.143
Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp (2009), tr. 49
Số liệu trong Báo cáo tóm tắt Quy hoạch (Bảng 4) cho thấy tổng dự toán kinh phí các đề
tài trong giai đoạn 2011 – 2015 là 41.7 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 8.34 tỷ đồng so với số
13
liệu (Bảng 1) kinh phí NCKH thực hiện của năm 2009 là 12.23 tỷ đồng, cho thấy việc lập dự
toán nguồn kinh phí đầu tƣ NCKH đến năm 2015 vẫn không đổi. Trƣờng phái này là của các
nhà quản lý với tƣ duy phòng thủ lập kế hoạch dự toán kinh phí vừa đủ sử dụng không dƣ
thừa hàng năm hoàn trả lại ngân sách và không hoàn thành nhiệm vụ.
Nguồn kinh phí NCKH trên liên quan chủ yếu từ ngân sách Nhà nƣớc Tỉnh, chƣa đề cập
đến việc huy động các nguồn khác từ Trung ƣơng, từ các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân tự
đầu tƣ NCKH hoặc nguồn tài trợ từ nƣớc ngoài.
Tóm lại, việc sử dụng nguồn kinh phí NCKH của Tỉnh hàng năm thƣờng xuyên dƣ thừa
không quyết toán đƣợc phải hoàn trả lại ngân sách Nhà nƣớc. Và việc lập dự toán kinh phí
NCKH hàng năm cũng thƣờng xuyên rất thấp so với mức cho phép. Tất cả dẫn đến kết quả
làm hạn chế và suy yếu đi nguồn lực tài chính quan trọng trong hoạt động NCKH.
2.1.3 Tiềm lực cơ sở vật chất, các tổ chức KHCN
Về tiềm lực cơ sở vật chất, các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh không
nhiều với 13 tổ chức khoa học và công nghệ, tất cả đều thuộc khu vực nhà nƣớc, trong đó có
04 cơ sở đào tạo nguồn nhân lực quan trọng của Tỉnh là Trƣờng Đại học Đồng Tháp và
Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp.
Báo cáo tóm tắt Quy hoạch cũng nhận định về cơ sở hạ tầng khoa học công nghệ hiện
có trên địa bàn Tỉnh thuộc vào loại trung bình so với mặt bằng phát triển của toàn vùng. Chỉ
có vài doanh nghiệp lớn thuộc các lĩnh vực hóa dƣợc, chế biến thủy sản và thức ăn gia súc,
chế biến hàng xuất khẩu thì đƣợc trang bị các phòng hoặc cụm thiết bị khoa học và công
nghệ đồng bộ hiện đại so với mặt bằng chung cả nƣớc.
Các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm 85% trên số doanh nghiệp trong địa bàn
Tỉnh có công nghệ lạc hậu so với mặt bằng chung về công nghệ của ngành và tƣơng ứng
trong cả nƣớc và cho đến nay họ vẫn chƣa có giải pháp hiệu quả cụ thể để cải tiến công nghệ.
Bảng 5: Tình hình đào tạo, bồi dƣỡng giai đoạn 2006 – 2009
Số TT
Nội dung đào tạo
Số ngƣời đƣợc đào tạo
Ghi chú
Thạc sỹ quản lý KH&CN
1
1
Thạc sỹ Sinh học
1
2
Kỹ sƣ Công nghệ thực phẩm
2
3
Cử nhân Kế toán
1
4
14
5
Cử nhân Chính trị
1
6
Cao cấp lý luận chính trị
7
7
Bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn NV
152
8
Ngoại ngữ
2
9
Tin học
9
10
Quản lý hành chính
10
11
Kiến thức Quốc phòng
4
Tổng cộng
190
Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015, (2009),
Phụ lục 2 - Biểu 04-TK 2006-2009
Số liệu về tình hình đào tạo nguồn nhân lực NCKH trong báo cáo tóm tắt Quy hoạch
(Bảng 5) cho thấy thực tế kết quả đào tạo về số lƣợng đƣợc 190 ngƣời/ 4 năm, bình quân mỗi
năm chỉ có 48 ngƣời là con số quá ít. Ở mức độ đào tạo để gia tăng nguồn nhân lực KHCN
trong tình hình này sẽ có nhiều hạn chế trong việc triển khai các hoạt động NCKH trên địa
bàn.
Về tiềm lực cơ sở vật chất, các tổ chức KHCN hiện có các phòng phân tích, thí
nghiệm, xét nghiệm về cơ bản thuộc nhiều đầu mối chuyên ngành quản lý, từ đó xuất hiện rào
cản ngăn cách cho đến nay vẫn chƣa có biện pháp phối hợp hiệu quả các phòng phân tích.
Tóm lại, tiềm lực cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực NCKH còn nhiều hạn chế trong
việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ NCKH.
2.2 Thực trạng về năng lực quản lý NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng
Tháp
2.2.1 Giá trị Công của tổ chức quản lý về hoạt động NCKH ở tỉnh Đồng Tháp
Theo khung phân tích tại (Sơ đồ 2), Giá trị bao gồm sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của
hoạt động NCKH và KHCN cơ bản đã đƣợc qui định quy định trong Luật KHCN: “Khoa học
và Công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền
vững đất nước”.
Ở phạm vi tỉnh Đồng Tháp, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp có nhiệm vụ
quản lý phát triển hoạt động NCKH, đảm bảo tăng hàm lƣợng KHCN và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh. Kết quả nghiên cứu từ Báo cáo tóm tắt Quy hoạch Khoa học và
15
Công nghệ tỉnh Đồng Tháp đƣợc thực hiện vào tháng 12 năm 2009 cho thấy thực tiễn đóng
góp của yếu tố công nghệ (kể cả yếu tố quản lý) trong phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn từ năm 2001 đến 2008 vận dụng mô hình TFP (Phụ lục 2) đƣợc ƣớc lƣợng nhƣ sau:
Bảng 6: Tỷ trọng đóng góp của yếu tố công nghệ trong phát triển kinh tế tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn (2001-2008)
Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3
Toàn nền kinh
tế
61%
Tỷ trọng GDP tăng do tăng vốn
56%
53%
57%
28%
Tỷ trọng GDP tăng do tăng lao động
18%
40%
29%
12%
Tỷ trọng GDP tăng do tăng KHCN
26%
8%
15%
7,6%
Tăng trƣởng kinh tế 2001-2008
23,2%
14,8%
12,0%
% đóng góp vào tăng trƣởng của yếu tố
0,9%
6,0%
1,1%
1,8%
công nghệ
Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015.
Số liệu trên cho thấy trong giai đoạn (2001-2008) trên địa bàn Tỉnh với tốc độ tăng
trƣởng kinh tế 12% /năm, yếu tố công nghệ đóng góp 1.8%/năm.
Tóm lại ngoài tác động đối với tăng trƣởng kinh tế, các yếu tố khoa học và công nghệ
còn có tác động tổng hợp nhƣ hỗ trợ cơ sở khoa học và lý luận cho phát triển quản lý nhà
nƣớc để từ đó chỉ đạo phát triển hỗ trợ các ngành khác phát triển, trong đó có kết quả của
hoạt động NCKH hiệu quả chính là sự đầu tƣ gia tăng phát triển các yếu tố công nghệ sẽ thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, minh chứng cho nhận thức về giá trị công về sứ mạng, tầm nhìn và
mục tiêu của tổ chức quản lý hoạt động NCKH.
2.2.2 Sự ủng hộ đối với quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh
Sự ủng hộ của tổ chức cấp trên đối với hoạt động quản lý NCKH của Sở Khoa học và
Công nghệ thể hiện đầy đủ theo Quyết định số 1097 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp:
“Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Tỉnh, tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh
vực khoa học và công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ còn là cơ quan chuyên môn cấp dƣới
của Bộ Khoa học và Công nghệ, chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn và kiểm tra về chuyên môn của
Bộ theo định kỳ. Đối với cấp huyện, thị xã, thành phố, phòng Công thƣơng hoặc phòng kinh
16
tế là cơ quan chuyên môn giúp việc UBND huyện, thị và thành phố về quản lý nhà nƣớc lĩnh
vực KHCN”.
Bảng 7: Tình hình tổ chức và hoạt động của mạng lƣới quản lý KHCN cấp huyện,
thị giai đoạn 2006-2009
(Đơn vị: triệu đồng)
Số huyện, thị có tổ chức quản lý
Số cán bộ
Số cán bộ
Kinh phí
Kinh phí
Năm
NCKH/Tổng số huyện thị
kiêm
hoạt động
hoạt động
chuyên
trách
nhiệm
từ nguồn
từ nguồn
SNKH
khác
11/11
11
460
2006
11/11
11
460
2007
11/11
14
460
2008
12/12
15
460
2009
Tổng cộng
51
1.840
Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015, (2009),
Phụ lục 2 - Biểu 08-TK 2006-2009.
Số liệu trong báo cáo tóm tắt quy hoạch (Bảng 7) cho thấy sự ủng hộ của các cấp đối với
Sở khoa học và công nghệ thông qua hệ thống mạng lƣới quản lý NCKH đến cấp huyện, thị.
Sự ủng hộ còn thể hiện qua Thông tƣ liên tịch số 05 của Bộ Khoa học và Bộ Nội vụ, cấp
huyện thị đã bố trí 1 đến 2 công chức theo dõi hoạt động NCKH và 1 cán bộ lãnh đạo phụ
trách phòng Công thƣơng/ hoặc phòng Kinh tế. Thông qua hệ thống mạng lƣới quản lý
NCKH đến cấp huyện thị hàng năm nguồn kinh phí đƣợc phân bổ cho từng đơn vị để thực
hiện triển khai những hoạt động NCKH.
Tuy nhiên với hệ thống mạng lƣới quản lý NCKH đến cấp huyện, thị và thành phố thuộc
tỉnh Đồng Tháp hiện tại tổng cộng có 12 huyện, thị xã và thành phố trong đó có 02 thị xã (Sa
đéc, Hồng ngự) và 01 thành phố Cao Lãnh. Việc bố trí mỗi huyện, thị có từ một đến hai cán
bộ theo dỏi quản lý công về hoạt động NCKH và có cán bộ lãnh đạo phụ trách, hệ thống
mạng lƣới quản lý hoạt động NCKH chân rết đến huyện, thị đã tạo nhiều thuận lợi để thúc
đẩy hoạt động NCKH đến tận cơ sở xã, phƣờng, khóm ấp và nhân dân.
2.2.3 Năng lực quản lý hoạt động NCKH
Về qui mô tổ chức để quản lý hoạt động NCKH, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng
Tháp hiện có 6 phòng chuyên môn gồm: Phòng Quản lý khoa học, Phòng Quản lý công
17
nghiệp và sở hữu trí tuệ, Phòng Thông tin, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng thanh tra và
Văn phòng sở; 2 đơn vị sự nghiệp trực thuộc là Chi cục tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng và
Trung tâm kỹ thuật – thí nghiệm và khoa học công nghệ. Tổng số nhân sự là 63 ngƣời, trong
đó 3 ngƣời có trình độ trên đại học, 50 ngƣời có trình độ cao đẳng, đại học và 10 ngƣời có
trình độ sơ, trung cấp. Riêng Phòng Quản lý khoa học là đơn vị chức năng của Sở quản lý
mãng công tác NCKH có 4 cán bộ, trong đó 2 ngƣời có trình độ đại học và 2 ngƣời có trình độ thạc sỹ, chiếm tỷ lệ về trình độ cao nhất tại đơn vị 1.
Năng lực quản lý hoạt động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ chính là khả năng
huy động mọi nguồn lực KHCN trên địa bàn Tỉnh thực hiện triển khai các hoạt động NCKH
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Huy động mọi nguồn lực KHCN bao gồm: nguồn nhân
lực, nguồn kinh phí và tiềm lực cơ sở vật chất, các tổ chức KHCN, các tổ chức đào tạo nguồn
nhân lực NCKH trên địa bàn Tỉnh.
Về quản lý nguồn nhân lực NCKH, thực tế với số đề tài thực hiện hoàn thành bình quân
15 đề tài/năm và đa số do các tổ chức ngoài Tỉnh thực hiện, cho thấy số ngƣời tham gia đăng
ký và thực hiện đề tài hàng năm trong Tỉnh rất ít, minh chứng cho khả năng huy động nguồn
nhân lực NCKH hiện có để tham gia vào các hoạt động NCKH rất là hạn chế. Những hạn chế
này có những nguyên nhân khách quan và chủ quan để lý giải. Về chủ quan đƣợc giải thích từ
kết quả phân tích năng lực NCKH về hiện trạng nguồn nhân lực có những hạn chế về năng
lực và trình độ chuyên nghiệp để tham gia các hoạt động NCKH. Về khách quan có lẽ là
những rào cản xuất hiện trong công tác quản lý hoạt động NCKH dẫn đến có những trƣờng
hợp xảy ra là giáo viên thích dạy thêm hơn là đăng ký đề tài NCKH. Rào cản làm ngƣời
muốn tham gia hoạt động NCKH chính là những qui định thủ tục rƣờm rà, thiếu hợp lý. .
Về quản lý về nguồn kinh phí NCKH theo phân tích thực trạng việc dự toán và sử dụng
kinh phí NCKH có những hạn chế ảnh hƣởng không nhỏ triển khai các hoạt động NCKH.
Việc lập dự toán kinh phí NCKH hàng năm thƣờng xuyên rất thấp so với mức cho phép, còn
sử dụng nguồn kinh phí NCKH hàng năm cũng thƣờng xuyên dƣ thừa không quyết toán
đƣợc phải hoàn trả lại ngân sách Nhà nƣớc. Việc lập dự toán kinh phí NCKH thấp so với mức
cho phép đứng trên giác độ quản lý có hai trƣờng phái đánh giá. Nhà quản lý phòng thủ thì
cho là tiết kiệm ngân sách trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn và kế hoạch đề ra dễ dàng thực
thi dễ tiêu hết kinh phí. Còn cách nhìn thứ hai cho rằng đó là sự tổn thất là hạn chế và suy yếu
đi nguồn lực tài chính quan trọng cho hoạt động NCKH. Khi tham chiếu với sứ mạng và
nhiệm vụ của tổ chức quản lý công quản lý về hoạt động NCKH, quan điểm của các nhà quản
1 Thông tin phỏng vấn Thạc sĩ Nguyễn Thành Trung, trƣởng phòng quản lý khoa học Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp
18
lý thứ hai theo hƣớng tích cực và phát triển. Chính từ đó, chúng ta cũng có thể xác định rằng
nguyên nhân dẫn đến việc lập dự toán kinh phí NCKH hàng năm thƣờng xuyên rất thấp so
với mức cho phép xuất phát từ những văn hóa các nhà quản lý theo quan điểm phòng thủ.
Còn việc không tiêu hết kinh phí NCKH, không quyết toán đƣợc phải hoàn trả lại cho ngân
sách cũng có những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chủ quan là do trình độ thiếu tính
chuyên nghiệp của các nhà NCKH, thực hiện đề tài không theo tiến độ, thanh quyết toán
chậm. Khách quan là thuộc các yếu tố quản lý nhƣ về qui định, cơ chế, các thủ tục rƣờm rà
chồng chéo khó thực hiện. Cụ thể về quy trình tổng thể đăng ký NCKH có nhiều hạn chế do
rƣờm rà quá nhiều tầng nấc. Thực chất quy trình có 4 công đoạn: Xác định đề tài, dự án; Xét
duyệt đề cƣơng thuyết minh đề tài; Theo dõi thực hiện đề tài; Nghiệm thu đề tài và thanh
quyết toán. Quy trình này đƣợc thực hiện tới 17 bƣớc, mỗi bƣớc có qui định chính xác về thời
gian thực hiện gây khó khăn và cản trở cho ngƣời tham gia đăng ký đề tài. Mỗi bƣớc phân
công một cá nhân chi phối phụ trách chuyên môn và đề xuất lên trên. Theo tuần tự các bƣớc,
ngƣời đăng ký đề tài sẽ bị loại nếu bất kỳ ở một bƣớc nào đó bị loại. Vì có quá nhiều tầng nấc
nên gây ra tâm lý ngán ngại cho những ngƣời có khả năng NCKH, làm họ không thích tham
gia NCKH.
Về quản lý về tiềm lực cơ sở vật chất, theo kết quả phân tích thực trạng tiềm lực cơ sở
vật chất có xuất hiện rào cản ngăn cách giữa các Ngành với nhau, do đó ảnh hƣởng làm hạn
chế khả năng huy động và chƣa có biện pháp phối hợp sử dụng có hiệu quả tiềm lực cơ sở vật
chất hiện có. Mặc khác, phần lớn các cụm thiết bị đã trang bị kém hiện đại so với khu vực
chung dẫn đến tính đáp ứng không cao trƣớc tình hình nhiều thách thức.
Việc quản lý ứng dụng các kết quả đề tài nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống
cũng gặp nhiều khó khăn. Báo cáo tổng kết khảo sát tình hình ứng dụng kết quả các đề tài
khoa học (12-2009) của Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Đồng Tháp đã đƣa ra
những nguyên nhân do việc chọn lựa nội dung đề tài nghiên cứu chƣa phù hợp với thực tiễn,
thiếu sự gắn kết giữa đơn vị quản lý và ứng dụng khoa học và nguồn kinh phí không đáp ứng
đủ trong việc tổ chức chuyển giao nhân rộng các đề tài nghiên cứu.
19
Bảng 8: Tình hình ứng dụng các đề tài NCKH vào thực tiễn từ 1990-2008
Tổng số đề
Nghiệm thu
Ứng dụng
Loại hình nghiên cứu
tài
Tổng số
Tỷ lệ
Tổng số
Tỷ lệ
%
%
41
30
73,17
16
53,3
Nghiên cứu cơ bản
122
61
50
40
65,57
Nghiên cứu ứng dụng
3
3
100
0
0
Nghiên cứu triển khai
166
94
56,62
56
59,57
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo tổng kết đề tài Khào sát tình hình ứng dụng kết quả các đề tài khoa học và công nghệ vào thực
tiễn ở tỉnh Đồng Tháp, tháng 12 năm 2009, Bảng 8.
Số liệu trong Báo cáo tổng kết (Bảng 8) cho thấy thực tế những đề tài NCKH nghiệm thu
hoàn thành đƣợc ứng dụng vào sản xuất và đời sống đạt tỷ lệ không cao, thƣờng tỷ lệ 59,57%
trên tổng số đề tài đã nghiệm thu từ năm 1990 đến 2008 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Nguyên
nhân những đề tài đã nghiệm thu không ứng dụng là do đề tài nghiên cứu thiếu tính khả thi,
kết quả nghiên cứu thiếu giá trị ứng dụng thực tế. Lý do khác nữa là phần lớn các kết quả
nghiên cứu sau khi nghiệm thu cho vào lƣu trữ vì không có kinh phí cho việc tổ chức chuyển
giao nhân rộng nhƣ triển khai các kết quả nghiên cứu vào sản xuất bằng các tài liệu hƣớng
dẫn, tập huấn hoặc mô hình trình diễn.
Về quản lý phổ biến thông tin KHCN còn nhiều rào cản chƣa thông suốt đến các tổ chức
NCKH cấp ngành và cấp cơ sở. Trong báo cáo tổng kết khảo sát tình hình ứng dụng kết quả
các đề tài cũng cho rằng việc triển khai công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ xuống
các huyện, thị và thành phố chỉ mới bƣớc đầu.
Số liệu trong báo cáo tóm tắt quy hoạch (Bảng 7) cho thấy tuy rằng đã hình thành hệ
thống quản lý hoạt động NCKH từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thị và thành phố nhƣng vì hệ
thống mới vừa đƣợc ổn định qua công tác bố trí nhân sự tại từng đơn vị từ khi có Thông tƣ
liên tịch 05 vào năm 2008, còn thời điểm trƣớc kia công chức phụ trách NCKH cấp huyện,
thị không ổn định. Những thời điểm này những bộ máy quản lý NCKH cấp huyện, thị với
năng lực rất hạn chế về nhân lực có trình độ chuyên nghiệp để triển khai các hoạt động
NCKH trên địa bàn, cụ thể kinh phí sự nghiệp khoa học đƣợc cấp hàng năm cũng không sử
dụng hết không quyết toán đƣợc phải hoàn trả về ngân sách Tỉnh.
20
2.3 Phân tích SWOT
2.3.1 Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Từ những kết quả phân tích thực trạng về năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH
chúng ta liệt kê những yếu tố thuộc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức phục vụ cho phân
tích SWOT nhƣ sau:
Điểm mạnh (Strengths)
Tổ chức quản lý công – Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp có sứ mạng - tầm nhìn -
mục tiêu và nhiệm vụ là phát triển nghiên cứu khoa học là động lực để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Hoạt động NCKH, một trong những hoạt động KHCN là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều này đƣợc nói rõ trong Luật khoa
học công nghệ (2009).
Tổ chức quản lý công về KHCN ở Đồng Tháp có hệ thống quản lý đến cấp huyện, thị và
thành phố là phòng công thƣơng hoặc phòng kinh tế - cơ quan chuyên môn giúp việc UBND
huyện, thị và thành phố về quản lý công lĩnh vực NCKH.
Có hệ thống thông tin phổ biến rộng rãi và minh bạch thông qua website của Sở Khoa
học và Công nghệ Đồng Tháp.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của website Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp2 thông
qua nhƣ sau: Website của Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp chính thức đưa lên mạng
Internet từ năm 2006 đã hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý hoạt động KHCN bao gồm:
quảng bá hoạt động KHCN, pháp luật KHCN; tạo liên kết đăng ký đề tài NCKH trên mạng
và thư viện điện tử.
Sự xuất hiện của hệ thống thông tin hoạt động NCKH đã tạo ra một môi trƣờng thông
tin minh bạch không có rào cản ngăn cách hoặc ranh giới giữa ngƣời phụ trách quản lý hoạt
động NCKH và lực lƣợng tham gia đăng ký đề tài NCKH. Thông tin đƣợc thông suốt đáp
ứng mọi nhu cầu thông tin về hoạt động KHCN của mọi ngƣời, còn là công cụ hỗ trợ đắc lực
đăng ký trực tuyến các đề tài NCKH bất cứ ai muốn tham gia.
Có những chính sách hợp lý nhằm khuyến khích học tập, nâng cao trình độ, thu hút
nguồn nhân lực, khuyến khích tham gia hoạt động NCKH.
Số liệu trong Báo cáo tóm tắt quy hoạch phát triển KHCN (Bảng 5) cho thấy ngành
khoa học và công nghệ đã tổ chức đào tạo 190 lƣợt nhân sự, bao gồm hỗ trợ đào tạo cập nhật
kiến thức – thông tin, tạo điều kiện và tƣ vấn việc làm cho các chuyên viên về KHCN thuộc
2 Phỏng vấn trực tiếp ông Nguyễn Văn Quản, phó giám đốc Sở Khoa học lúc 15:00 ngày 22 tháng 5 năm 2011
21
khu vực dân doanh. Ngoài ra còn có chính sách liên kết các Viện, Trƣờng, Trung tâm, Nhà
khoa học, liên kết các đề tài, dự án các cấp, liên kết về phòng thí nghiệm và trang thiết bị
trong và ngoài tỉnh. Đối với phong trào Sáng tạo khoa học kỹ thuật tỉnh diễn ra hàng năm vẫn
tiếp tục nuôi dƣỡng gắn liền với các hình thức tôn vinh những cá nhân có thành tích xứng
đáng.
Đào tạo và đào tạo lại là một trong những giải pháp mạnh để gia tăng phát triển nguồn
nhân lực. Các chính sách hợp lý khuyến khích học tập của tỉnh đã có và đã triển khai tuy có
chừng mực thành công nhƣng cũng là điểm mạnh trong hoạt động nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, nguồn lực KHCN quan trọng góp phần phát triển hoạt động NCKH trên địa bàn
Tỉnh.
Có hệ thống Liên minh hợp tác ở cấp lãnh đạo – Hội đồng khoa học và công nghệ của
Tỉnh.
Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp đƣợc Ủy ban nhân dân Tỉnh thành
lập vào ngày 12 tháng 8 năm 2004, là hình thức liên minh hợp tác ở cấp lãnh đạo của các tổ
chức quản lý Nhà nƣớc cấp Tỉnh. Chủ tịch hội đồng là Phó chủ tịch UBND Tỉnh, Phó chủ
tịch thƣờng trực Hội đồng là giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp, các
thành viên khác thuộc các ngành Kế hoạch, Thống kê, Tài chính, Nông nghiệp, Y tế và Giáo
dục v.v.. Hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ Tỉnh theo qui chế và thƣờng các
buổi tổ chức họp thƣờng giải quyết những vấn đề nhƣ xét duyệt, đăng ký đề tài hoặc nghiệm
thu đề tài NCKH hoàn thành. Thời gian qua Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng
Tháp là tổ chức đứng đầu của Tỉnh về quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh và đã có
những đóng góp đáng khích lệ cho hoạt động KHCN và NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Đây cũng là điểm lợi thế mạnh trong hoạt động quản lý NCKH trên địa bàn Tỉnh.
Tại địa bàn Tỉnh có trƣờng đại học đa ngành của Trung ƣơng và các trƣờng Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp là môi trƣờng đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Hiện có 13 tổ chức khoa học và công nghệ thuộc khu vực Nhà nƣớc, trong đó 4 cơ sở
đào tạo nguồn nhân lực quan trọng của Tỉnh là Trƣờng Đại học Đồng Tháp, Trƣờng Cao
đẳng Nghề và trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp.
Theo thông tin đăng trên website của Đại học Đồng Tháp đƣợc thành lập vào ngày 10
tháng 01 năm 2003 theo Quyết định số 28 của Thủ tƣớng Chính phủ. Hiện tại Trƣờng sở hữu
581 cán bộ giảng viên: 28 tiến sỹ, 55 nghiên cứu sinh và 247 thạc sỹ. Năm 2011 đến 2012
đào tạo 32 ngành đại học, 20 ngành Cao đẳng hệ chính qui, 5 ngành Trung cấp chuyên nghiệp
với 12.000 sinh viên từ các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long và cả nƣớc. Có thể gọi là đại học
đa ngành với 32 ngành học bao gồm: Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Sƣ phạm, Kỹ thuật Nông
22
nghiệp, Kỹ thuật Công nghiệp, Địa lý, Thể chất, Khoa học Thƣ viện, Kế toán, Tài chính,
Ngân hàng, Quản trị Kinh doanh, Khoa học Môi trƣờng và Quản lý đất đai v.v..
Hiện các chính sách và chủ trƣơng của Nhà nƣớc xem: “Giáo dục là Quốc sách hàng
đầu”, cho nên các trƣờng Đại học đa ngành, các trƣờng Cao đẳng trong Tỉnh là nơi đào tạo ra
những con ngƣời có trình độ chuyên môn cao, là nơi sản sinh ra nguồn nhân lực có khả năng
tham gia các hoạt động KHCN và NCKH. Mặc khác, điều kiện để công nhận Thành phố Cao
Lãnh là Thành phố loại 3 thì không thể thiếu đƣợc sự hiện hữu của trƣờng Đại học Đồng
Tháp và các trƣờng Cao đẳng khác.
Điểm yếu (Weaknesses)
Lập dự toán kinh phí NCKH hàng năm rất thấp so với mức cho phép, còn sử dụng
nguồn kinh phí NCKH hàng năm thƣờng xuyên dƣ thừa không quyết toán đƣợc phải hoàn trả
lại ngân sách Nhà nƣớc.
Việc ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống của các đề tài NCKH hoàn thành
gặp nhiều khó khăn.
Kết quả trên cho thấy việc chọn lựa, xét duyệt đầu vào những đề tài dự án nghiên cứu
chƣa đƣợc nghiêm túc, kể cả về qui trình xét duyệt đề tài NCKH. Có thể xảy ra tình huống
qui trình đƣa ra đúng nhƣng ngƣời thực hiện không đúng.
Chƣa phát huy và tận dụng tiềm năng các trƣờng đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp trong kết hợp giữa giảng dạy, đào tạo và tham gia NCKH phục vụ phát triển
và đời sống.
Trong phần phân tích thực trạng về nguồn nhân lực NCKH kết luận về sự hạn chế về
nguồn nhân lực NCKH sẽ ảnh hƣởng đến công tác triển khai các hoạt động NCKH trên địa
bàn Tỉnh. Đồng thời với số lƣợng đề tài NCKH hàng năm quá ít nói lên lực lƣợng tham gia
đăng ký đề tài ít và phần đông các đề tài NCKH do các tổ chức KHCN ngoài tỉnh tham gia
thực hiện. Từ những nhận định trên cho thấy vai trò của Trƣờng Đại học Đồng Tháp và các
Trƣờng Cao đẳng khác chƣa phát huy, chƣa là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực NCKH cho
Tỉnh. Đây chính là điểm yếu trong quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh hiện nay.
Tiềm lực KHCN của Tỉnh còn hạn chế, ở Tỉnh chƣa có cơ quan tƣ nhân nghiên cứu
và phát triển, thiếu lực lƣợng cán bộ NCKH và KHCN đầu đàn.
Nhận định trên đã đƣợc phân tích đánh giá nhiều trong phần phân tích thực trạng năng
lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh. Tuy nhiên đối với một Tỉnh nhỏ
thì thiếu về lực lƣợng cán bộ KHCN đầu đàn là đƣơng nhiên, còn là Tỉnh không có một sức
hút mạnh đối với chất xám so với những tỉnh khác nhƣ Thành phố Cần Thơ, An giang.
23
Ngƣợc lại nguồn nhân lực của Tỉnh còn bị chảy máu chất xám do sự chuyển dịch lao động có
trình độ cao đến các trung tâm có sức hút mạnh trong khu vực và Thành phố Hồ Chí Minh.
Thông tin phổ biến còn rào cản, chƣa thông suốt đến các tổ chức NCKH cấp ngành và
cấp cơ sở.
Kết quả phân tích về thực trạng quản lý về Tiềm lực cơ sở vật chất, các tổ chức
KHCN có nhận định có sự xuất hiện rào cản ngăn cách giữa các Ngành với nhau bởi những
cơ sở vật chất có nhiều đầu mối quản lý nhằm phục vụ chuyên ngành nên cho đến nay vẫn
chƣa có sự phối hợp hiệu quả hoạt động với nhau. Các qui trình, thủ tục rƣờm rà nhiều tầng
nấc trong đăng ký nghiên cứu đề tài, quyết toán đề tài chính là nguồn gốc sản sinh rào cản
ngăn cách giữa chủ thể quản lý chức năng hoạt động NCKH và lực lƣợng tham gia thực hiện
đề tài NCKH. Mặc khác rào cản phổ biến thông tin cũng xuất hiện từ hệ thống mạng lƣới
quản lý hoạt động NCKH tới cấp huyện, thị và tới cơ sở Xã, Phƣờng và Thị trấn. Khi mà lực
lƣợng nhân sự quản lý KHCN cấp huyện, thị với trình độ hạn chế về nghiệp vụ thì luồng
thông tin chuyển tải đến cơ sở sẽ bị ách tắt tại huyện, thị sở tại.
Cơ hội (Opportunities)
Hoạt động NCKH rất đƣợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tạo những điều kiện về
cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ NCKH.
Luật Khoa học và Công nghệ (2000) có nhận định: Khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh,
bền vững đất nước. Điều này là nền tảng, chi phối về tầm nhìn, sứ mệnh và mục đích của đơn
vị quản lý hoạt động Khoa học và Công nghệ và cũng làm cho hoạt động NCKH đƣợc các
cấp lãnh đạo quan tâm và tạo nhiều điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật để hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Nguồn kinh phí NCKH đƣợc cấp thƣờng xuyên hàng năm.
Căn cứ hƣớng dẫn lập kế hoạch dự toán kinh phí KHCN hàng năm của Bộ Khoa học
và Công nghệ năm 2010, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện lập dự toán kinh phí KHCN
theo đúng qui trình lập kế hoạch vào tháng 6, đến tháng 7 Trung ƣơng phê duyệt xong sẽ
phân bổ về cho địa phƣơng và đến tháng 9 Sở Tài chính thực hiện phân bổ kinh phí cho các
ngành, trong đó có kinh phí NCKH.
Có nhiều nhu cầu đặt tả bài toán, nhiều vấn đề bức xúc về kinh tế - xã hội của tỉnh cần
phải nghiên cứu đề xuất.
Là tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu long vựa lúa cả nƣớc, thế mạnh về nông
nghiệp và thủy sản nên có nhiều nhu cầu về giống mới, kỹ thuật canh tác mới thúc đẩy tăng
24
năng suất và công nghệ sau thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp. Khí hậu biến đổi, thủy triều
lên xuống bất thƣờng, lũ lụt gây nguy hại cho sản xuất và đời sống của ngƣời dân. Nhiều nhu
cầu về nƣớc sạch cho vùng nông thôn, nhà ở cho hộ nghèo, xây dựng nông thôn mới, các nhu
cầu về xử lý rác, chất thãi rắn, rác bệnh viện và vệ sinh công cộng và còn bao nhiêu thứ khác
thuộc những vấn đề bức xúc cần các nhà khoa học và toàn xã hội quan tâm.
Thách thức (Threats)
Xu hƣớng chảy máu chất xám, nguồn nhân lực NCKH dịch chuyển công tác về các
khu vực kinh tế.
Hiện tƣợng phổ biến hiện nay trong nền kinh tế phát triển có khuynh hƣớng chuyển
dịch lao động từ nông thôn ra thành thị, những ngƣời có trình độ và tay nghề cao thƣờng đến
những khu trung tâm kinh tế có thu nhập cao để sinh sống.
Có xu hƣớng không có động lực tham gia NCKH nhất là đối với những ngƣời làm
công tác giảng dạy.
Đối với giảng viên đại học công việc quen thuộc hàng ngày là dạy học. Thu nhập
thêm của họ là dạy thêm, còn đăng ký đề tài NCKH thƣờng với thủ tục duyệt xét phức tạp
nên phần đông họ không thích. Thực tế đã có những nhà NCKH có thể gọi là “chuyên
nghiệp”, có cả bộ phận giúp việc riêng chuyên lo thủ tục đăng ký, quyết toán đề tài hoặc có
một số thủ thuật làm cho công việc hoàn thành một cách trôi chảy.
Phần đông thích tham gia đăng ký sáng kiến khoa học kỹ thuật hơn là đăng ký đề tài
NCKH.
Do thủ tục đăng ký tham gia hội thi sáng tạo KHKT hàng năm dễ dàng và không có
nhiều tầng nấc về thủ tục đăng ký và xét duyệt đề tài NCKH, cho nên mọi ngƣời thích tham
gia đăng ký đề tài ở Hội thi sáng tạo khoa học và kỹ thuật hàng năm.
Các văn bản hƣớng dẫn, quy định về hoạt động NCKH thƣờng xuyên thay đổi.
Thƣờng có câu Tân quan tân chính sách, do thay đổi nhân sự theo nhiệm kỳ 5 năm
nên thƣờng có những thay đổi lớn về các chính sách kinh tế và xã hội.
25
2.3.2 Ma trận SWOT
Phối hợp những điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses) với những cơ hội
(Opportunities), thách thức (Threats) của hệ thống hoạt động nghiên cứu khoa học, qua đó
đƣa ra các chiến lƣợc thích hợp thực hiện có hiệu quả chúng ta có ma trận SWOT nhƣ sau:
Điểm mạnh (S):
Điểm yếu (W):
1. Tổ chức quản lý công – Sở 1. Lập dự toán kinh phí
Khoa học và Công nghệ Đồng NCKH hàng năm rất thấp
Tháp có sứ mạng - tầm nhìn - so với mức cho phép, còn
mục tiêu và nhiệm vụ là phát sử dụng nguồn kinh phí
triển nghiên cứu khoa học là NCKH hàng năm thƣờng
động lực để thúc đẩy phát xuyên dƣ thừa không
triển kinh tế - xã hội trên địa quyết toán đƣợc phải
2. Hoạt động NCKH và
bàn tỉnh Đồng Tháp. hoàn trả lại ngân sách
Nhà nƣớc.
KHCN là quốc sách hàng đầu,
giữ vai trò then chốt trong sự 2. Việc ứng dụng vào
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ thực tiễn sản xuất và đời
quốc. sống của các đề tài
3. Tổ chức quản lý công – Sở NCKH hoàn thành gặp
Khoa học và Công nghệ Đồng nhiều khó khăn.
Tháp có hệ thống quản lý đến
cấp huyện, thị và thành phố là 3. Chƣa phát huy và tận
phòng công thƣơng hoặc dụng tiềm năng các
phòng kinh tế - cơ quan trƣờng đại học, cao đẳng
chuyên môn giúp việc UBND và trung học chuyên
huyện, thị và thành phố. nghiệp trong kết hợp
4. Có hệ thống thông tin phổ giữa giảng dạy, đào tạo
biến rộng rãi và minh bạch và tham gia NCKH phục
thông qua website của Sở vụ phát triển và đời sống.
Khoa học và Công nghệ tỉnh
Đồng Tháp. 4. Tiềm lực KHCN của
5. Có những chính sách hợp lý Tỉnh còn hạn chế, chƣa
nhằm khuyến khích học tập, có cơ quan tƣ nhân
26
nâng cao trình độ, thu hút nghiên cứu và phát triển,
nguồn nhân lực, khuyến khích thiếu lực lƣợng cán bộ
đầu tƣ trong hoạt động NCKH đầu đàn.
NCKH.
6. Có hệ thống Liên minh hợp 5. Thông tin phổ biến còn
tác ở cấp lãnh đạo – Hội đồng rào cản chƣa thông suốt
khoa học và công nghệ của đến các tổ chức NCKH
Tỉnh. cấp ngành và cấp cơ sở.
7. Tại địa bàn Tỉnh có trƣờng
đại học đa ngành của Trung
ƣơng và các trƣờng Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp là
môi trƣờng đào tạo phát triển
nguồn nhân lực.
Cơ hội (O): 1. Hoạt động NCKH rất đƣợc
W/O 1. Đặt hàng NCKH, thực
S/O 1. Nâng cao quản lý hoạt động
sự quan tâm của các cấp lãnh hiện đề tài theo các tiêu KHCN bằng hệ thống Liên
đạo tạo những điều kiện về cơ chí gắn liền với các minh hợp tác cấp chuyên viên
sở vật chất kỹ thuật cho việc chƣơng trình trọng điểm nòng cốt là Phòng Quản lý
thực hiện nhiệm vụ NCKH. phát triển kinh tế - xã hội khoa học, Sở KHCN Đồng
2. Nguồn kinh phí NCKH của tỉnh. Tháp.
đƣợc cấp thƣờng xuyên hàng 2. Khuyến khích sự hợp 2. Đơn giản thủ tục đăng ký năm. tác NCKH và dùng chung đề tài NCKH, thủ tục quyết 3. Có nhiều nhu cầu đặt tả bài CSVC hạ tầng. toán sử dụng kinh phí NCKH. toán, nhiều vấn đề bức xúc về 3. Chính sách động viên 3. Tiếp tục hoàn thiện mạng kinh tế - xã hội của tỉnh cần các doanh nghiệp tự bỏ lƣới thông tin – Website của phải nghiên cứu đề xuất. vốn đầu tƣ NCKH và Sở KH và CN với thông tin
đƣợc giảm trừ thuế phần đƣợc cập nhật thƣờng xuyên
kinh phí đã đầu tƣ đối với và đầy đủ để phục vụ cho
những đề tài hoàn thành công tác NCKH.
đạt chất lƣợng. 4. Chính sách khuyến khích sử
4. Khuyến khích tổ chức
dụng có hiệu quả nguồn kinh
phí NCKH. các trung tâm đào tạo kỹ
27
5. Phân giao nguồn kinh phí thuật công nghệ cao tại
KHCN cho các huyện, thị khu vực trung tâm thành
phố Cao lãnh.
W/T S/T
Nguy cơ (T)
1. Xu hƣớng chảy máu chất
1. Chính sách thu hút chất 1. Xây dựng thang đo
xám, giữ chân nguồn nhân lực chất lƣợng đề tài NCKH xám, nguồn nhân lực NCKH
NCKH. hoàn thành với tiêu chí chuyển công tác về các khu
2. Có chính sách động viên về tốt nhất đƣợc xã hội công vực Trung tâm kinh tế phát
vật chất lẫn tinh thần một cách nhận và thị trƣờng chấp triển.
thỏa đáng cho những ngƣời nhận. 2. Xu hƣớng không có động
làm công tác NCKH. 2. Xây dựng, triển khai lực NCKH nhất là đối với
3. Chính sách thu hút các đối mạng lƣới đào tạo, tập những ngƣời làm công tác
tƣợng trong và ngoài tỉnh huấn nâng để có lƣợng giảng dạy.
tham gia NCKH. lực chuyên nghiệp quản 3. Mọi ngƣời thích tham gia
lý hoạt động NCKH. đăng ký Sáng kiến KHKT vì
dễ dàng hơn đăng ký NCKH.
2.3.3 Liệt kê các chiến lƣợc chủ yếu nhằm nâng cao năng lực NCKH và quản lý
hoạt động NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Bằng cách tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng cặp tƣơng ứng các yếu tố
đƣợc liệt kê thuộc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên ma trận SWOT để tạo ra
các cặp phối hợp logic, từ đó đƣa ra kiến nghị các chiến lƣợc chủ yếu nhằm nâng cao năng
lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh nhƣ sau:
Chiến lƣợc 1. Xây dựng và mở rộng hệ thống Liên minh hợp tác chuyên viên
chuyên nghiệp– hạt nhân nòng cốt là phòng Quản lý Khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Đồng Tháp
Chiến lƣợc 2. Xây dựng, triển khai mạng lƣới đào tạo nguồn nhân lực
Chiến lƣợc 3. Đặt hàng NCKH, thực hiện các đề tài theo các tiêu chí gắn liền với các
chƣơng trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp
Chiến lƣợc 4. Khuyến khích sử dụng có hiệu quả kinh phí NCKH
Chiến lƣợc 5. Thu hút các đối tƣợng trong và ngoài Tỉnh tham gia NCKH
28
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NCKH CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1 Các chiến lƣợc chủ yếu
Chiến lƣợc 1. Xây dựng và mở rộng hệ thống Liên minh hợp tác chuyên viên chuyên
nghiệp– nòng cốt là phòng quản lý khoa học, Sở KHCN Đồng Tháp
Bất kỳ một tổ chức công nào muốn đạt đƣợc kết quả tốt trong hoạt động cũng cần
phải xây dựng cho mình một liên minh phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng và nhiệm vụ của tổ
chức. Sở Khoa học công nghệ tỉnh Đồng Tháp cũng không ngoại lệ và hiện tại đã có hệ thống
liên minh ở cấp lãnh đạo là Hội đồng KHKT Tỉnh. Trên cơ sở rút ra những ƣu, khuyết trong
hoạt động KHCN và mong muốn đạt đƣợc sứ mạng, tầm nhìn và nhiệm vụ đã đề ra Sở Khoa
học công nghệ tỉnh Đồng Tháp bổ khuyết thêm xây dựng liên minh hợp tác hoạt động giữa
các nhóm đối tƣợng cấp chuyên viên chuyên nghiệp NCKH mà Phòng Quản lý khoa học
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là nhân tố nòng cốt.
Mọi thành viên tham gia liên minh xác định rõ đƣợc Sứ mạng – Tầm nhìn và Mục tiêu
chung về tổ chức quản lý công hoạt động NCKH. Mối quan hệ giữa các thành viên và phân
công theo chức năng trong quản lý nhà nƣớc, cụ thể nhƣ: Sở kế hoạch và Đầu tƣ cân đối và
huy động các nguồn lực, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện quy hoạch đã
đƣợc UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch nếu có
phát sinh cần tính toán và điều chỉnh và thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ và các sở
ngành cùng thực hiện. Đối với Sở Khoa học và Công nghệ là đầu mối quản lý nhà nƣớc về
hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh, có trách nhiệm trực tiếp triển khai thực hiện nội dung
của qui hoạch và tiến hành triển khai các chƣơng trình mục tiêu, đề tài, đề án, dự án theo kế
hoạch đã đƣợc UBND Tỉnh phê duyệt. Đối với các sở ngành về phát triển kinh tế, xã hội và
kết cấu hạ tầng đề xuất nhu cầu phát triển NCKH và khoa học công nghệ cấp ngành, tham
gia hoặc phối hợp thực hiện các đề tài NCKH kể cả các chƣơng trình mục tiêu chuyên ngành
trong đó có phối hợp lồng ghép các đề tài, đề án, dự án khoa học công nghệ; tổ chức hoạt
động của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Đối với Sở Tài chính cân đối tài
chính, lập kế hoạch huy động vốn đầu tƣ từ nhiều nguồn cho phát triển, tham gia quy trình
xét duyệt, giải ngân, nghiệm thu, quyết toán các đề tài NCKH.
Nhân tố nòng cốt đƣợc xác định là Phòng Quản lý khoa học của Sở Khoa học công
nghệ Đồng Tháp. Sở dĩ nhƣ vậy vì Phòng Quản lý khoa học là đầu mối công tác nghiên cứu
29
khoa học trong Tỉnh, từ việc đăng ký đề tài đến nghiệm thu và quyết toán kinh phí cũng đều
cần có sự tham gia của Phòng Quản lý khoa học. Vì vậy, Phòng Quản lý khoa học tất yếu
thực hiện tốt vai trò nòng cốt của mình trong hệ thống tổ chức liên minh hợp tác giữa các
chuyên viên chuyên nghiệp của các nhóm đối tƣợng trên, từ đó thúc đẩy hoạt động nghiên
cứu khoa học phát triển. Những nội dung trên nói lên tính cam kết của các thành viên trong
liên minh và mô tả cơ chế hoạt động của liên minh.
Những đặc trƣng của hệ thống liên minh hợp tác cấp chuyên viên hoạt động có hiệu
quả đƣợc thể hiện nhƣ sau:
(1) Bao gồm những chuyên gia có chuyên môn cao, nhiệt tình và tâm huyết với Tầm
nhìn, Sứ mệnh và mục tiêu của hoạt động NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
(2) Thực hiện hoạt động nhóm một cách linh hoạt và hữu hiệu.
(3) Là đội tiên phong tuyên truyền, hƣớng dẫn và quảng bá các hoạt động NCKH.
(4) Đi đầu trong mọi hoạt động NCKH, nghiên cứu đề xuất điều chỉnh những bất hợp
lý và đƣa ra những chính sách mới trong khuôn khổ của Tỉnh nhằm thúc đẩy hoạt động
NCKH trên địa bàn.
(5) Thƣờng xuyên tổ chức những cuộc hội thảo học tập trao đổi kinh nghiệm giữa các
đội bao gồm những bài học thành công điển hình nhân rộng và những thất bại cũng là những
kinh nghiệm quí báu trong hoạt động NCKH.
(6) Xây dựng thang đo để đánh giá thành quả hoạt động của từng thành viên hàng
năm để khen thƣởng khích lệ theo qui chế thi đua hiện hành.
(7) Ứng dụng hệ thống thông tin trong toàn bộ hoạt động NCKH về báo cáo, trao đổi
và đăng ký các thủ tục NCKH trực tuyến trên mạng, là hệ thống thông tin hoàn hảo phục vụ
đắc lực cho cộng đồng.
(8) Hệ thống liên minh hợp tác cấp chuyên gia chuyên luôn quan tâm nhiệm vụ huy
động nguồn lực, thu hút các chuyên gia có trình độ ở các Viện, Trƣờng Đại học …trong và
ngoài tỉnh cùng tham gia hiến kế để phát triển hoạt động NCKH.
30
Chiến lƣợc 2. Xây dựng, triển khai mạng lƣới đào tạo nguồn nhân lực
Nhân lực là nguồn lực không thể thiếu để các tổ chức công thực hiện sứ mạng, tầm
nhìn của mình. Nhân sự ở đây không đơn thuần là số lƣợng mà còn là chất lƣợng nhân sự.
Qua các phân tích về thực trạng năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH cho thấy tổ
chức quản lý Công, Sở Khoa học và Công nghệ có sứ mạng cao cả và đúng đắn, tuy nhiên
với thực tế mà thiếu đi đội ngũ nhân lực có năng lực và trình độ thì kết quả hoạt động cũng
không thể tốt.
Kết quả phân tích cũng cho thấy thực trạng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực
NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có nhiều hạn chế trong hoạt động NCKH trên địa bàn. Vì
vậy, công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực NCKH trong thời gian tới cần đƣợc tập trung
thực hiện nhiều hơn. Một mặt nâng cao trình độ nguồn nhân lực hiện có, mặt khác tuyển dụng
thêm những nhân sự có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực NCKH.
Cụ thể, tiếp tục duy trì và phát huy những chính sách, những việc đã làm tốt về công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NCKH.
Thành lập đội tuyên truyền gồm những thành viên chuyên viên chuyên nghiệp về
NCKH trong đó nòng cốt là các chuyên viên quản lý NCKH của Phòng Quản lý khoa học, Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp. Đội tuyên truyền sẽ đề xuất nội dung chƣơng trình
đào tạo, mục tiêu đào tạo, lập kế hoạch và dự trù kinh phí đào tạo thông qua Hội đồng Khoa
học Kỹ thuật tỉnh phê duyệt hàng năm.
Nội dung đào tạo không những về chuyên môn nghiệp vụ các thủ tục đăng ký đề tài,
quy trình tiến độ quyết toán đề tài, các công cụ kỹ năng để tính toán phân tích tài chính và các
chính sách liên quan về KHCN mà còn đòi hỏi các học viên phải hiểu rõ sâu về sứ mạng, tầm
nhìn, mục tiêu và nhiệm vụ của các tổ chức quản lý hoạt động NCKH. Ngoài ra các thành
viên tham gia phải có trình độ tiếng Anh tối thiểu phục vụ công tác nghiên cứu tài liệu và hỗ
trợ giao tiếp với nƣớc ngoài để tìm kiếm cơ hội đầu tƣ cho Tỉnh.
Công tác đào tạo cần gắn liền với việc gắn kết với các chuyên gia đầu đàn ngoài Tỉnh
trong quá trình tham gia thực hiện đề tài NCKH truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm từ
từ hình thành nhiều chuyên gia đầu đàn trong Tỉnh.
Đội tuyên truyền có trách nhiệm tổng kết kết quà đào tạo hàng năm để rút ra những
kinh nghiệm cho hoạt động các năm tới.
31
Chiến lƣợc 3. Đặt hàng NCKH, thực hiện các đề tài theo các tiêu chí gắn liền với các
chƣơng trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp
Hiện nay công tác nghiên cứu khoa học của Sở Khoa học công nghệ tỉnh Đồng Tháp
đang đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp truyền thống, nghĩa là ngồi đợi cá nhân và tổ chức tới
đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học mà chƣa chủ động đi tìm khách hàng. Điều này cũng là
một trong nhƣng nguyên nhân dẫn đến số lƣợng đề tài NCKH của tỉnh trong thời gian qua rất
ít. Để nâng cao số lƣợng và chất lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học, bên cạnh phƣơng thức
truyền thống là ngồi đợi khách hàng đến với mình thì Sở cần chủ động để tìm đến với khách
hàng. Cụ thể, Sở có thể dựa vào chƣơng trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong từng giai đoạn từ đó xác định ra những đề tài cần thiết nhằm góp phần thực hiện
chƣơng trình trọng điểm của tỉnh, sau đó đƣa những đề tài này đến đặt hàng với những cá
nhân, tổ chức có năng lực. Làm đƣợc điều này không những Sở có thể tăng đƣợc số lƣợng đề
tài nghiên cứu mà còn tăng đƣợc chất lƣợng của các để tài và thực hiện đƣợc mục tiêu sử
dụng hiệu quả nguồn kinh phí đƣợc cấp.
Chiến lƣợc 4. Khuyến khích sử dụng có hiệu quả kinh phí NCKH
Việc sử dụng nguồn kinh phí NCKH phải dựa trên quan điểm mang lại sự tiến bộ
chung cho xã hội, của tỉnh nhà chứ không phải chỉ là việc cố giải ngân cho hết số tiền đƣợc
cấp cho hoạt động NCKH hàng năm.
Cụ thể thực hiện giải pháp khuyến khích sử dụng có hiệu quả kinh phí NCKH theo
các tiêu chí đảm bảo lựa chọn đề tài công khai, cụ thể, rõ ràng. Các nội dung đề tài NCKH
phải gắn liền với các chƣơng trình kinh tế xã hội của Tỉnh, gắn liền với những nhu cầu và lợi
ích của cộng đồng xã hội trên địa bàn. Đề tài phải có tính khả thi không những trong nghiên
cứu hoàn thành, quyết toán nghiệm thu đúng tiến độ mà kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực
tiễn ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Đăng ký đề tài NCKH thực hiện mọi lúc mọi nơi
cho những ai có khả năng NCKH trực tuyến trên website thông tin của Sở Khoa học và Công
nghệ Tỉnh. Các nhu cầu thông tin KHCN cũng đƣợc đáp ứng qua giao tiếp trực tuyến giải đáp
thắc mắc liên quan hoạt động KHCN và NCKH trên địa bàn Tỉnh.
Thực hiện cải tiến quy trình, thủ tục đăng ký, nghiệm thu và quyết toán đề tài và
hƣớng dẫn sử dụng kinh phí NCKH đúng chế độ, chi tiết và gọn nhẹ.
Các nhà quản lý chuyên môn nghiệp vụ của Sở Khoa học có trách nhiệm giải thích cụ
thể, rõ ràng các thắc mắc của cá nhân hoặc tổ chức về cách sử dụng có hiệu quả nguồn kinh
phí NCKH này.
32
Chiến lƣợc 5. Thu hút các đối tƣợng trong và ngoài Tỉnh tham gia NCKH
Chủ trƣơng của Tỉnh về “chiêu hiền đãi sĩ ”, vì lợi ích phát triển kinh tế - xã hội
chung của Tỉnh mà kêu gọi sự đóng góp của mọi đối tƣợng, không phân biệt ngƣời trong hay
ngoài Tỉnh.
Kế thừa và phát huy những công việc đã thực hiện trƣớc đây về việc mời các chuyên
gia đầu đàn ngoài Tỉnh tham gia các hoạt động NCKH và thực hiện đề tài NCKH. Về tổ chức
thông qua tổ chức Hội đồng hƣơng của Tỉnh qua hàng năm hội nghị đƣa chƣơng trình nghị sự
về các chính sách chiêu hiền đãi sĩ của Tỉnh.
Có chính sách thu hút bằng cách miễn thuế thu nhập cho các cá nhân tham gia hoạt
động NCKH, thực hiện dịch vụ NCKH và KHCN trên địa bàn Tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi về nội dung và kinh phí NCKH để các tổ chức khoa học và
công nghệ ngoài Tỉnh có thể góp phần tham gia NCKH.
Hình thành Khu Tổ hợp Campus Đại học và Viện Trƣờng tại trung tâm Tỉnh có đầy
đủ kết cấu hạ tầng thích ứng về giao thông, điện, nƣớc, thông tin, ký túc xá, nhà ở chuyên gia,
công trình công cộng.. đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động đào tạo và NCKH.
Thông báo và cập nhật thƣờng xuyên, liên tục các chính sách trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng, thu hút đƣợc nhân tài về phục vụ cho Tỉnh, kết quả các đề tài NCKH có
chất lƣợng.
3.2 Xác định Chiến lƣợc cốt lõi – nhân tố cốt lõi bằng phân tích FFA
Sau khi so sánh một cách có hệ thống từng cặp tƣơng ứng các yếu tố của điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức để tạo ra các cặp phối hợp logic, từ đó đƣa ra 5 các chiến lƣợc
chủ yếu trên để thực hiện nhằm nâng cao năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Việc xác định chiến lƣợc cốt lõi – nhân tố cốt lõi để thực thi sẽ tác
động và đạt ngay những mục tiêu đề ra thay vì phải thực hiện một cách đầy đủ 5 chiến lƣợc
chủ yếu đề ra trên nhằm nâng cao năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn
Tỉnh. Việc thực thi chiến lƣợc cốt lõi sẽ chỉ huy động hoặc sử dụng một nguồn lực tƣơng ứng
thay vì phải tiêu tốn nhiều nguồn lực khi thực thi toàn diện cả 5 chiến lƣợc chủ yếu. Ngoài ra
khi thực thi chiến lƣợc cốt lõi – nhân tố cốt lõi sẽ mang tính tập trung cao, quản lý thời gian
hiệu quả cũng dễ dàng vì quản lý thực hiện 1 chiến lƣợc chắc chắn sẽ tốt hơn khi quản lý thực
thi cả 5 chiến lƣợc chủ yếu.
Với 5 chiến lƣợc chủ yếu trên bằng phƣơng pháp phân tích Nhân lực và Trƣờng lực
(FFA- Force Field Analysis) để lựa chọn chiến lƣợc cốt lõi- nhân tố cốt lõi nhằm thực hiện
33
nâng cao năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo các
bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Thuyết phục các chuyên gia tham gia hoạt động nhóm gồm:
1. Th.s Nguyễn Thành Trung, Trƣởng phòng Quản lý khoa học, Sở Khoa học và Công
nghệ Đồng Tháp. (Phone 0918435445)
2. CN. Nguyễn Văn Quản, Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp.
(Phone 0947578781)
3. Th.s Nguyễn Tấn Hoàng, Giám đốc Trung Tâm Tin học, Văn phòng UBND tỉnh Đồng
Tháp. (Phone 0913794800).
4. Ts. Nguyễn Thành Tài, Trƣởng phòng Nông nghiệp, UBND huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp, Thành viên Hội đồng Khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ. (Phone
0918973938).
5. Ks. Nguyễn Hữu Việt, Phó trƣởng phòng Xây dựng, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp,
Cựu học viên khóa 8 (2008-2009) Chƣơng trình Giảng dạy kinh tế Fulbright. (Phone
0913787216).
6. Th.s Nguyễn Công Tác, Phó Giám đốc Trung Tâm Giáo dục TX Tổng hợp hƣớng
nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp. (Phone: 0984981381)
7. Ks. Nguyễn Lâm Thanh Thủy, Trƣởng phòng Kinh doanh Bán hàng, Trung Tâm Tin
học VNPT Đồng Tháp. (Phone 0919466866).
8. Học viên Nguyễn Thanh Hà, lớp MPP2-205 Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright, Nhóm trƣởng, (Phone 0913967998).
Bƣớc 2: Cả nhóm cùng thống nhất và thực hiện theo phƣơng pháp hoạt động nhóm theo
những chủ đề sau:
- Nội dung phƣơng pháp phân tích trƣờng lực và nhân lực –FFA (Force Field Analysis)
- Dùng phƣơng pháp phân tích này để lập kế hoạch quản lý sự thay đổi trong tổ chức
của tổ chức quản lý công Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp nhằm nâng cao
năng lực quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh.
- Về sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của tổ chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng
Tháp.
- Hiện trạng năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh.
- Từ hiện trạng năng lực để phân tích về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức; ma trận SWOT.
- Nội dung 5 chiến lƣợc chủ yếu từ kết quả phân tích SWOT
34
Bƣớc 3: Thảo luận và chọn lựa những mục tiêu nhằm nâng cao năng lực quản lý hoạt
- Gia tăng số lƣợng đề tài NCKH kể cả đảm bảo chất lƣợng.
động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp nhƣ sau:
- Gia tăng nguồn nhân lực về khoa học công nghệ.
- Gia tăng mức dự toán kinh phí NCKH hàng năm đáp ứng mức gia tăng NCKH.
- Gia tăng đầu tƣ tiềm lực KHCN tạo môi tƣờng thuận lợi cho hoạt động NCKH.
Các mục tiêu trên thể hiện nội dung đòi hỏi hàng năm có sự gia tăng về chất và lƣợng
các đề tài NCKH và điều kiện cần và đủ là gia tăng về các nguồn lực NCKH bao gồm: nguồn
nhân lực NCKH, nguồn kinh phí và Tiềm lực cơ sở vật chất các tổ chức KHCN.
Qua quá trình thảo luận nhóm trên các chiến lƣợc chủ yếu qua kết quả phân tích
SWOT, thống nhất chọn Chiến lƣợc cốt lõi – Nhân tố cốt lõi thực hiện nhằm nâng cao năng
lực quản lý hoạt động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ trên địa bàn Tỉnh là Xây dựng
liên minh hợp tác cấp chuyên viên chuyên nghiệp, vai trò hạt nhân là phòng Quản lý khoa
học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
Cuối cùng là các chuyên gia chấm điểm theo từng hạn mục đƣợc kết quả bảng tổng
hợp theo (phụ lục 1).
3.3 Thực hiện Chiến lƣợc cốt lõi – Liên minh hợp tác và đề nghị các chính sách nhằm
huy động và phát triển tiềm lực KHCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
3.3.1 Liên minh hợp tác để huy động và phát triển nguồn nhân lực KHCN
Xây dựng một đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp thực hiện hoạt động NCKH trong
liên minh bao gồm các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực NCKH ở các Sở Ngành và
dân doanh với đầu mối hạt nhân là các chuyên viên của Phòng Quản lý khoa học, Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp. Đội ngũ chuyên gia này có nhiệm vụ giúp việc cho Hội
đồng Khoa học và công nghệ của Tỉnh và đƣợc xây dựng trên cơ sở tổ chức hoạt động nhóm
và học tập nhóm, bao gồm những chuyên gia giỏi, nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm trong
công tác NCKH để thƣờng xuyên tuyên truyền, động viên và tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ giúp cho liên minh thực thi phát triển hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh. Sự phát triển
nguồn nhân lực NCKH cũng từ hoạt động của đội ngũ chuyên gia này qua các nhiệm vụ sau:
Là đội quân tuyên truyền, quan tâm bồi dƣỡng thƣờng xuyên về các mặt quản lý khoa
học và công nghệ, trình độ chuyên nghiệp về việc thực hiện các thủ tục NCKH, các kiến thức
chuyên ngành và chuẩn mực tác phong làm việc.
35
Là thành viên trong các chƣơng trình hợp tác nghiên cứu, tham gia tu nghiệp ngắn hạn
trong và ngoài nƣớc nhằm nâng cao trình độ quản lý NCKH và công nghệ, các dự án tiếp
nhận và chuyển giao kỹ thuật và công nghệ.
Các thành viên luân phiên tham gia đào tạo tại chỗ hoặc tham gia đào tạo ở các trung
tâm khoa học và công nghệ hàng đầu trong và ngoài nƣớc.
Cùng phối hợp thực hiện các đề tài NCKH, đề án, dự án giữa các Viện, Trƣờng,
Trung tâm, nhà khoa học – chuyên gia hàng đầu với các chuyên viên NCKH thuộc các Sở
Ngành, huyện thị thành, các doanh nghiệp khoa học công nghệ trên địa bàn Tỉnh.
Quan tâm thu hút nguồn nhân lực từ nơi khác bằng các hình thức mời gọi làm việc ở
các tổ chức khoa học công nghệ và các chƣơng trình nghiên cứu, dự án, đề án hàng năm.
Phát triển mạnh hoạt động NCKH trong doanh nghiệp, cải tiến đổi mới công nghệ và
sản phẩm đạt chất lƣợng cao, qua việc vận động nguồn nhân lực trình độ cao tại chỗ tham gia
hoạt động NCKH hoặc thu hút nguồn nhân lực từ nơi khác tới.
Thƣờng xuyên tổ chức các hội thi sáng kiến, diễn đàn KHCN nhằm phát hiện và hỗ
trợ đào tạo các nhân tài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, rút ra những kinh nghiệm,
những mô hình thành công để tổ chức học tập nhân rộng. Chú trọng những bài học thất bại để
có đƣợc thành công từ trong thất bại hay thất bại là mẹ thành công. Bằng hình thức sinh hoạt
câu lạc bộ, các nhóm nghiên cứu triển khai xây dựng những chƣơng trình đào tạo nguồn nhân
lực dựa vào thực tiễn thực hiện từng đề tài, dự án.
Vận dụng các chính sách hỗ trợ đào tạo, sử dụng, thu hút phát triển nhân lực có trình
độ cao, bao gồm kỹ thuật viên đến các chuyên gia về công nghệ đƣợc hỗ trợ theo chƣơng
trình 3 nội dung nhƣ: đào tạo cập nhật kiến thức - thông tin, tạo điều kiện làm việc và tƣ vấn
việc làm cho các chuyên viên NCKH. Triển khai mô hình Khu tổ hợp Campus Viện trƣờng
và xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút các tổ chức nghiên cứu triển khai đào tạo khoa học
công nghệ, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ đến trú đóng để có nhiều chuyên gia
đầu đàn tham gia.
36
3.3.2 Liên minh hợp tác để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí NCKH
Thực hiện liên minh hợp tác chủ lực ở cấp chuyên viên chuyên nghiệp với nhân tố
hoạt động là Phòng Quản lý khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ trong việc huy
động nguồn lực về tài chính phục vụ hoạt động NCKH trên địa bàn Tỉnh với hai mục tiêu:
Gia tăng nguồn kinh phí NCKH bao gồm nguồn vốn đối với ngân sách trung ƣơng
thông qua lồng ghép các chƣơng trình NCKH cấp trung ƣơng và nguồn vốn ngân sách tỉnh
trên cơ sở thực hiện lập kế hoạch dự toán hàng năm. Việc lập dự toán kế hoạch kinh phí
NCKH hàng năm trên cơ sở xác định đầy đủ về nhu cầu về thị trƣờng NCKH ngắn hạn và
dài hạn trên địa bàn Tỉnh, cho nên đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp có sứ mạng huy động
mọi nguồn lực để hiến kế với liên minh hội đồng cấp tỉnh về nhu cầu đầy đủ các đề tài
NCKH hình thành thị trƣờng NCKH dựa theo hiện trạng kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng
Tháp.
Gia tăng nguồn kinh phí NCKH đối với khu vực dân doanh gồm 2 nguồn vốn chi từ
quỹ khoa học và công nghệ và nguồn vốn do doanh nghiệp và cá thể tự đầu tƣ cho hoạt
động NCKH. Đối với nguồn vốn NCKH dân doanh tự trang trãi có chính sách cơ chế xem
hoạt động NCKH là chi phí hợp lý; tổ chức giao các đề tài, dự án cho các doanh nghiệp; tổ
chức tốt công tác tƣ vấn và hỗ trợ chuyển giao khoa học và công nghệ nhằm thể hiện ngay
hiệu quả của đầu tƣ để tạo sức thu hút đầu tƣ trong khu vực dân doanh vào lĩnh vực NCKH;
thực hiện các chính sách tín dụng theo chế độ ƣu đãi để đổi mới công nghệ, trang thiết bị và
các ƣu đãi đối với loại hình doanh nghiệp KHCN.
Vận dụng các chính sách ƣu đãi hình thành những tổ chức, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ độc lập hỗ trợ Sở khoa học thực hiện dịch vụ tƣ vấn, theo dõi, quản lý và thanh
quyết toán đề tài.
Các qui định về tài chính minh bạch thông thoáng trên cơ sở khoán từng cụm kinh phí
đề tài phù hợp tiến độ triển khai tạo thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng nghiệm thu, xét
duyệt và thẩm định kết quả nghiên cứu.
37
3.3.3 Liên minh hợp tác nhằm phát triển đầu tƣ cơ sở vật chất tiềm lực KHCN, các tổ
chức hoạt động KHCN
Thực hiện liên minh hợp tác ở cấp chuyên viên chuyên nghiệp với hạt nhân là Phòng
Quản lý khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ trong việc phát triển tiềm lực khoa học ở
các khu vực quản lý công, doanh dân nhằm đạt đƣợc một số kết quả nhƣ: (i) Hạn chế sai lầm
trong việc đầu tƣ công nghệ và giá cả; (ii) Các thành viên nắm rõ về tiềm lực khoa học công
nghệ của nhau có thể hợp tác dùng chung cơ sở hạ tầng và cùng phối hợp triển khai thực
hiện đề án NCKH. Tuy nhiên đối với các doanh dân có cùng sản phẩm hàng hóa giống nhau
sẽ xuất hiện rào cản vì yếu tố cạnh tranh phải giữ kín về công nghệ, còn các đơn vị thuộc
khối quản lý công sẽ không bị rào cản này; (iii) Mọi thành viên trong liên minh sẽ không
ngừng nâng cao về kiến thức, chuyên môn và kinh nghiệm trong quá trình hội thảo chọn lựa
công nghệ, đầu tƣ phát triển về tiềm lực KHCN. Thực hiện các giải pháp cụ thể nhƣ sau:
Đầu tƣ có hiệu quả cơ sở vật chất hạ tầng có tác động gia tăng tiềm lực khoa học công
nghệ từ ngân sách địa phƣơng vào các công trình trọng điểm, đồng thời tranh thủ đầu tƣ của
trung ƣơng trong các công trình cấp vùng và cấp nhà nƣớc trên địa bàn Tỉnh.
Hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ với đầu tƣ trang bị thích đáng,
hƣớng đến xây dựng các mô hình công nghệ cao thu hút các nguồn đầu tƣ ngoài tỉnh cho
hạng mục trang bị cơ sở vật chất KHCN.
Thu hút các cơ sở KHCN Trung ƣơng, ngoài tỉnh và nƣớc ngoài đến trú đóng tại tỉnh,
xây dựng cơ sở vật chất và trang bị các trang thiết bị nghiên cứu triển khai NCKH và ứng
dụng thực tiễn sản xuất.
Vận dụng chính sách tài chính tín dụng, hỗ trợ thẩm định, miễn giảm thuế để kích
thích các doanh nghiệp tích cực đầu tƣ, đổi mới các trang thiết bị công nghệ hiện đại. Chính
sách ƣu đãi thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ giá thuê mặt bằng, đào
tạo lao động, thông tin khoa học, công nghệ và thị trƣờng, điều kiện tham gia đề tài NCKH,
xây dựng bộ phận nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp.
38
KẾT LUẬN
Nâng cao năng lực quản lý NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp
thực chất là nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc của Sở Khoa học để thực hiện nhiệm vụ huy
động mọi nguồn lực về KHCN trong và ngoài Tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động
NCKH, gia tăng hàm lƣợng khoa học và công nghệ, thúc đẩy và đảm bảo tốc độ tăng trƣởng
bền vững kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp, rút ngắn khoảng khoảng cách tụt hậu so với mặt
bằng chung trong khu vực và cả nƣớc.
Nâng cao năng lực quản lý hoạt động NCKH của tổ chức quản lý Công, ngoài tác
động gia tăng các yếu tố khoa học và công nghệ, tác động đối với tăng trƣởng kinh tế còn có
các tác động tổng hợp nhƣ hỗ trợ cơ sở khoa học và lý luận cho phát triển quản lý nhà nƣớc
để chỉ đạo phát triển và hỗ trợ các ngành khác cùng phát triển thông qua việc tạo ra các sản
phẩm mới và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả sản xuất, góp phần tạo việc làm và đóng góp tích
cực vào quá trình cải thiện nguồn nhân lực, hỗ trợ bảo vệ môi trƣờng sinh thái và khắc phục
các tác động xã hội trong quá trình tăng trƣởng kinh tế nhanh.
Nâng cao năng lực quản lý hoạt động NCKH của Sở Khoa học và Công nghệ gắn liền
với việc mở rộng các nhu cầu về NCKH, các đề tài, dự án KHCN hàng năm và những năm
tới nhằm ngày càng nâng cao hàm lƣợng khoa học và công nghệ trong phát triển, góp phần
cải thiện chất lƣợng tăng trƣởng và đảm bảo phát triển bền vững kinh tế xã hội của Tỉnh,
đồng thời chú trọng phát huy các nguồn lực trong khu vực dân doanh đồng bộ với những hoạt
động nghiên cứu khoa học trong khu vực công.
Đề tài đã đƣa ra giải pháp thực hiện chiến lƣợc cốt lõi liên minh hợp tác ở cấp chuyên
viên chuyên nghiệp mà phòng Quản lý Khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là hạt
nhân trung tâm, nhằm huy động và phát triển tiềm lực KHCN của Tỉnh bao gồm: nguồn nhân
lực, nguồn kinh phí và tiềm lực cơ sở vật chất KHCN và các tổ chức KHCN trong địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Ý nghĩa của việc thực hiện giải pháp liên minh ở cấp chuyên viên chuyên nghiệp
đƣợc trình bày trên không những chỉ tác động về huy động và phát triển tiềm lực KHCN ở
thực hiện thành công chức năng nhiệm vụ cả tổ chức quản lý công Sở Khoa học và Công
nghệ mà còn mở ra một cách thức hoạt động mới hiệu quả của nhóm, xóa bỏ đi ranh giới và
rào cản ngăn cách tiềm ẩn theo lối mòn cũ, cá nhân riêng lẻ, từ đó hạn chế sự lãng phí về
nguồn lực do sự chồng chéo về thông tin, về dữ liệu để từng bƣớc tiến tới giải pháp tích hợp
hiệu quả liên ngành ngành trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính (2007), Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 hướng dẫn định mức xây
dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử
dụng NSNN.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11
tháng 5 năm 2007 về Quy định các thủ tục đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
3. Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp (2010), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2010.
4. Chính phủ (2003), Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 về
Thành lập Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
5. Nguyễn Hữu Lam (2010), Bài giảng lý thuyết môn học quản lý công và lãnh đạo,
Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP. HCM.
6. Quốc hội (2000), Luật về Khoa học Công nghệ, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp (2009), Khảo sát tình hình
ứng dụng kết quả các đề tài khoa học và công nghệ vào thực tiễn ở tỉnh Đồng Tháp.
Báo cáo tổng kết tháng 12 năm 2009.
8. Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp (2010), Tập huấn “Nâng
cao kỹ năng xây dựng đề tài, dự án”, Tài liệu hội thảo ngày 15 tháng 9 năm 2010.
9. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp (2009), Về hoạt động khoa học công nghệ
giai đoạn 2011-2011. Kế hoạch số 269/KH-KHCN-VP ngày 3 tháng 8 năm 2009.
10. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp (2009), Quy hoạch phát triển Khoa học
và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Báo cáo
tóm tắt tháng 12 năm 2009.
11. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp (2010), Báo cáo hoạt động Khoa học và
Công nghệ năm 2010; phương hướng nhiệm vụ năm 2011.
12. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp (2011), Báo cáo công tác quản lý nhà
nước về Khoa học và Công nghệ năm 2011 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2012.
40
13. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2005), Quyết định 59 Qui định về việc tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì, thực hiện đề tài KHCN và dự án sản xuất thử nghiệm cấp
Tỉnh.
14. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2005), Quyết định 61 Qui định về việc nghiệm thu
đề tài KHCN và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh.
15. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2006), Quyết định 1339 về Qui chế tổ chức thực
hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở.
16. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2007), Quyết định 26 Qui định về việc đánh giá
nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Tỉnh.
17. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, Báo cáo tóm tắt tháng 11 năm 2010.
18. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2008), Quyết định số 1097/QĐ-UBND-HC ngày 7
tháng 10 năm 2008 về Quy định chức năng nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Đồng Tháp.
19. Ủy ban Nhân tỉnh Đồng Tháp (2008), Quyết định 11 ban hành một số chính sách và
cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư vào hoạt động
Khoa học và Công nghệ.
20. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng (1989), Kinh tế của sự phát triển.
Tiếng Anh 21. Mintzberg, Henry (1983), “The Case for Corporate Social Responsibility”, Journal of Business Strategy, Fall 1983, pp. 3-15.
22. Mintzberg, Henry (1983), Structure in Fives: Designing Effective Organizations, NXB Prentice Hall, USA.
23. Ronald Lippitt (1947), Training in Community Relations: A Research Exploration
Toward New Group Skills, NXB Harper, USA.
41
PHỤ LỤC 1: Phân tích Trƣờng lực và Nhân vật (Force Field Analysis – FFA) 3 Lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH
Lực CẢN TRỞ sự thay đổi
Điểm
I. PHÂN TÍCH TRƢỜNG LỰC
4
Lực ỦNG HỘ sự thay đổi
Điểm
- Ý chí phòng thủ, lập kế hoạch vừ a chừng để dễ dàng thực hiện
MỤC TIÊU THAY ĐỔI
2
3
- Đáp ứng xu hƣớng phát triển KT-XH, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
4
3
- Áp lực gia tăng nguồn lực khoa học và công nghệ
3
NÂNG CAO NĂNG LỰC NCKH VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH
- Mức lƣơng thấp nhƣng phải làm việc nhiều, ảnh hƣởng bởi thời gian làm thêm bên ngoài - Cách làm việc sơ cứng, thủ tục cứng nhắc, đòi hỏi thủ tục rƣờm rà làm ngƣời khác ngại tiếp xúc. - Phƣơng thức làm việc theo lối mòn cũ, không muốn tiếp cận những cái mới, tiến bộ
5
- Áp lực tránh sự tụt hậu so với mặt bằng chung trong khu vực và cả nƣớc
2
- Sự thu hút nhân lực mạnh mẽ với mức lƣơng cao, nhiều cơ hội từ khu vực tƣ nhân
TỔNG ĐIỂM
15
5
- Áp lực của dƣ luận do việc sử dụng không hết nguồn kinh phí NCKH hàng năm
Nhân vật CẢN TRỞ sự thay đổi
4
- Áp lực bởi thực tế số lƣợng đề tài NCKH ít, hiệu quả ứng dụng không cao
Điểm 11
TỔNG ĐIỂM
20
4
1. Cán bộ lớn tuổi tại Sở KHCN - Tính kém năng động của lớp cán bộ lớn tuổi trong tổ chức, tƣ duy “lối mòn”
II. PHÂN TÍCH NHÂN VẬT
4
Điểm
- Tâm ý “an nhàn”, ngại thay đổi, ngại va chạm khi có những thách thức chuyển đổi
15
3
8
5
3
- Tinh cảm cá nhân xen lẫn vào công việc, thƣơng thì ủng hộ, ghét thì không hỗ trợ. 2. Ngƣời đang có chức vụ tại Sở KHCN - Sự lo ngại về lợi ích (địa vị) giữa những ngƣời đƣơng chức và những ngƣời phấn đấu
3
5
3
8
- Gia tăng số lƣợng đề tài NCKH kể cả chất lƣợng đƣợc đảm bảo. - Gia tăng mức dự toán kinh phí NCKH hàng năm theo mức phát triển NCKH. - Gia tăng nguồn nhân lực tham gia NCKH. - Gia tăng đầu tƣ tiềm lực KHCN tạo môi tƣờng thuận lợi cho hoạt động NCKH
3
4
- Ngại chịu trách nhiệm, quan điểm bảo thủ, “nguyên tắc thủ trƣởng” 3. Những nhóm lợi ích liên quan - Sợ mất lợi ích khi SKH có thay đổi nhân sự quản lý lĩnh vực kinh doanh của mình
7
4
4
3
- Sợ tốn thêm “chi phí giao dịch” để thiết lập những mối quan hệ mới 4. Những ngƣời quản lý tài chính - Ngại tốn kém ngân sách của tổ chức - Ngại những khoản chi phí chƣa có quy định
9 4 5
6
3
CHIẾN LƢỢC LIÊN MINH HỢP TÁC VỚI HẠT NHÂN LÀ PHÕNG QUẢN LÝ KHOA HỌC, SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG THÁP
TỔNG ĐIỂM
36
3
9
5
Nhân vật ỦNG HỘ sự thay đổi 1. Chuyên viên, cán bộ quản lý của Sở KH&CN - Mong muốn có sự phối hợp tổ chức liên minh hợp tác, hoạt động nhóm và học tập nhóm. - Có trình độ, nhiệt tình mong muốn có nhiều ngƣời tham gia NCKH - Động cơ phấn đấu cho sự thăng tiến và địa vị trong tổ chức - Mong muốn đƣợc thể hiện quan điểm cá nhân trong công việc 2. Quản lý cấp trên của Sở KHCN - Luôn ủng hộ, đòi hỏi có những chuyển biến thay đổi trong quản lý NCKH để KHCN thật sự là động lực của sự phát triển. - Hoàn thiện bộ máy cấp Sở KH đến hệ thống chân rết cấp huyện, thị, thành. 3. Các cơ quan QLNN khác - Mong muốn có sự hợp tác tốt tạo điều kiện thuận tiện cho hoạt động NCKH ở cấp ngành và cấp cơ sở. - Mong muốn tham gia nhiều đề tài NCKH để không ngừng hoàn thiện, cải tiến và đổi mới ở ngành mình 4. Ngƣời dân - Mong muốn sự hoàn thiện bộ máy quản lý NCKH để thực thi các chính sách hỗ trợ cho khu vực tƣ
4
- Mong muốn thái độ phục vụ nhiệt tình, đƣợc tôn trọng, đƣợc lắng nghe
TỔNG ĐIỂM
37
3 Phƣơng pháp Phân tích Trƣờng lực do Lewin (1951) xây dựng và đƣợc sử dụng rộng rãi để tìm hiểu quá trình hoạch định chính sách, đặc biệt trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các chƣơng trình về quản lý thay đổi tại các tổ chức. Đó là một phƣơng pháp mạnh để có đƣợc một tổng quan toàn diện về những lực lƣợng khác nhau ảnh hƣởng đến vấn đề chính sách tiềm năng, và đánh giá nguồn và điểm mạnh của chúng”. Nguồn: Oversea Development Institute, Phân tích Trƣờng lực, truy cập tại: http://www.odi.org.uk/resources/details.asp?id=3638&title=force-field-analysis-vietnamese
42
PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH SẢN XUẤT TÍNH TỔNG NĂNG SUẤT NHÂN TỐ (TFP) 4 Một phƣơng pháp phổ biến dung để đánh giá hiệu quả của nền kinh tế hay của các
ngành kinh tế là sử dụng hàm sản xuất với hai yếu tố đầu vào cơ bản là vốn và lao động. Sự
tăng sản lƣợng trong nền kinh tế chủ yếu là do hai phần chính:
1) Sự gia tăng của các yếu tố đầu vào
2) Sự gia tăng về năng suất bằng hệ số tổng năng suất nhân tố
Hàm sản xuất thể hiện sự đóng góp của vốn, lao động và tổng năng suất các nhân tố
Trong đó, GDP là tổng sản phẩm trong nƣớc, K và L là tổng nhập lƣợng vốn và lao
động và t là thời gian. Một giả định đơn giản nhất về thời gian là sự tiến bộ về hiệu quả kinh
tế nhƣ công nghệ và phƣơng pháp quản lý, trong đó cho rằng tác động này làm tăng khối
lƣợng sản phẩm sản xuất ra từ một sự kết hợp nhất định của hai nhân tố sản xuất là vốn và lao
động. Tuy nhiên, nó không hề ảnh hƣởng đến các sản phẩm biên tế của các nhân tố sản xuất
riêng rẽ. Với giả định này, hàm sản xuất có thể viết lại là:
(*)
Với là tiến bộ về hiệu quả kinh tế cũng nhƣ công nghệ, phƣơng pháp quản lý điều
hành… (đƣợc gọi chung là tổng năng suất các nhân tố sản xuất).
Lấy vi phân phƣơng trình (*) theo thời gian ta đƣợc:
tiếp tục chia hai vế cho GDP ta có:
hay
và tái bản năm 1987, bài lý thuyết hàm sản xuất.
4 Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (1989), Kinh tế của sự phát triển,Tài liệu dịch xuất bản năm 1983
43
Với
là tốc độ tăng trƣởng tổng năng suất các nhân tố sản xuất
là tốc độ tăng trƣởng của vốn
là tốc độ tăng trƣởng lao động
Với các điều kiện của trạng thái cân bằng có cạnh tranh, mỗi một nhân tố sản xuất đều
nhận đƣợc sản phẩm biên tế của nó. Vậy suất sinh lợi bằng với sản phẩm biên tế của vốn và
mức lƣơng bằng với sản phẩm biên tế của lao động, có nghĩa là:
Suất sinh lợi của vốn sản xuất
Mức lƣơng
Khi đó:
Tỷ trọng thặng dƣ sản xuất trong GDP
Tỷ trọng thù lao lao động trong GDP
Tốc độ tăng trƣởng GDP ( ) có thể viết lại là:
Từ các dữ liệu thống kê về tốc độ tăng GDP, vốn, lao động, tỷ trọng thặng dƣ và thù lao lao
.
động trong GDP có thể tính đƣợc
44
PHỤ LỤC 3: BÀI VIẾT VỀ NGHỊCH LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH Ở VIỆT NAM 5
Báo chí Việt Nam gần đây nói nhiều đến một nghịch lý của hoạt động nghiên cứu
khoa học ở Việt Nam: trong lúc ngân sách đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học của chúng ta tính
trên GDP còn rất thấp so với các nƣớc trên thế giới , chúng ta lại đang thừa tiền cho lĩnh vực
này. Theo tác giả Trần Hữu Quang , năm 2006, ngân sách nhà nƣớc cho khoa học của ta là 0,43 % GDP, trong khi tỷ lệ này ở Hàn Quốc là 2,64 % và Nhật 3,45 % vào năm 2003[1]. Còn báo Tuổi Trẻ, số ra ngày 30 tháng 8-2007, dẫn lời Thứ trƣởng Bộ Tài chính Trần Văn Tá
cho biết “ƣớc tính năm 2007 các bộ, ngành, địa phƣơng sẽ hoàn trả ngân sách nhà nƣớc
khoảng 170-180 tỉ đồng do không bố trí đƣợc đề tài nghiên cứu. Số tiền hoàn trả ngân sách
nhà nƣớc trong năm 2006 là 321 tỉ đồng”. Tuy nhiên, có một vấn đề khác còn đáng nói hơn,
đó là tính hiệu quả của việc sử dụng ngân sách dành cho nghiên cứu khoa học.
Chẳng cần phải nói lại, chúng ta ai cũng biết rằng tình trạng nghiên cứu khoa học của
chúng ta rất yếu kém. Chúng ta có bao nhiêu viện và trung nghiên cứu? Mỗi viên hoặc trung
tâm nghiên cứu ấy có bao nhiêu cán bộ nghiên cứu? Theo Vietnamnet, trong năm 2006, kinh
phí sự nghiệp cho khoa học là 750 tỷ đồng và kinh phí đầu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở cho
khoa học là 1.200 tỷ đồng. Thế nhƣng hàng năm, có bao nhiêu đề tài nghiên cứu khoa học có
giá trị đƣợc thực hiện? Rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đƣợc tiến hành thực chất chỉ
nhằm giải ngân. Nhiều đề tài sau khi hoàn thành và nghiệm thu chỉ xếp vào ngăn kéo chứ rất
ít giá trị thực tiễn. Tình trạng này không chỉ đơn thuần là sự lãng phí tiền của của nhân dân,
mà còn dẫn đến một sự mất mát lớn hơn, đó là sự suy thoái đạo đức của tầng lớp trí thức. Bởi
lẽ nguồn kinh phí bị lãng phí đó chính là từ tiền thuế của ngƣời dân, mà đại đa số là những
ngƣời nông dân nghèo đang còng lƣng một nắng hai sƣơng trên đồng ruộng. Vậy mà những
ngƣời đang lãng phí mồ hôi nƣớc mắt của họ lại là những ngƣời làm công tác nghiên cứu
khoa học, những ngƣời biết rõ hơn ai hết tính chất vô ích của các đề tài nghiên cứu của mình.
Khi tôi nói những điều này với một đồng nghiệp, anh ta phản bác: “Điều đó ai cũng
biết. Và thật ra trong số các nhà nghiên cứu của chúng ta, chẳng phải ai cũng thích sử dụng
tiền thuế của dân theo cách thức nhƣ vậy. Vấn đề là đồng lƣơng quá thấp. Với lại, anh có giải
pháp nào không”. Tôi viết bài này cũng chỉ nhằm đƣa ra một vài đề xuất mang tính cá nhân.
5 www.viet-studies.info/NgoTuLap_XaHoiHoaNghienCuu.htm XÃ HỘI HÓA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NHƢ THẾ NÀO? Ngô Tự Lập. Khoa Quốc tế - ĐHQGHN. Báo chí Việt Nam gần đây nói nhiều đến một nghịch lý của ...
45
Theo tôi, về đại thể, chúng ta nên chia các nghiên cứu thành hai loại: nghiên cứu cơ
bản và nghiên cứu ứng dụng. Vì các nghiên cứu ứng dụng nói chung có thể nhanh chóng
thƣơng mại hoá và thu đƣợc lợi nhuận, chúng ta nên để cho thị trƣờng điều tiết. Nhà khoa học
có thể nhận đơn đạt hàng của doanh nghiệp, hoặc họ có thể nhận đầu tƣ từ các quỹ khác nhau.
Điều này nghĩa là, trừ những nghiên cứu ứng dụng đặc biệt quan trọng cần hỗ trợ của ngân
sách nhà nƣớc, chúng ta hãy để cho các nhà khoa học làm việc bằng kinh phí từ các doanh
nghiệp và các nguồn phi chính phủ khác.
Các nghiên cứu cơ bản, trái lại, khó có thể đƣợc thƣơng mại hóa để sinh lời nên cũng
khó thu hút đƣợc các nguồn đầu tƣ tƣ nhân, vì thế cần có sự tài trợ của nhà nƣớc. Tuy nhiên,
để tránh lãng phí, chúng ta cần phải có một hội đồng tuyển chọn thật công minh và khắt khe.
Hội đồng này tốt nhất phải có sự tham gia của các chuyên gia quốc tế độc lập. Theo tôi,
chúng ta cần phải kiên quyết chỉ đầu tƣ cho những đề tài thực sự hứa hẹn có giá trị. Mà đã
quyết định đầu tƣ thì phải đảm bảo điều kiện tốt nhất có thể để đề tài nghiên cứu đƣợc tiến
hành thuận lợi, theo đúng chuẩn mực của nghiên cứu khoa học.
Vậy nguồn kinh phí cho nghiên cứu còn lại để làm gì? Và hàng trăm cán bộ của các
Viện nghiên cứu, họ phải làm gì? Theo tôi, trong khi chúng ta chƣa có khả năng tiến hành
những nghiên cứu thực sự có giá trị, chúng ta nên dùng nguồn kinh phí này cho việc việc dịch
thuật các công trình quan trọng nhất của thế giới. Ngành nào dịch ngành ấy. Chuyên gia lĩnh
vực nào dịch lĩnh vực ấy. Theo tôi, dịch thuật đem lại nhiều lợi ích đồng thời:
Thứ nhất, đó là con đƣờng tối ƣu để chúng ta nhanh chóng nắm bắt các đỉnh cao trí
tuệ nhân loại, giúp trí thức Việt Nam, hòa nhập với các đồng nghiệp trên toàn thế giới. Trong
quá trình dịch thuật, bản thân ngƣời dịch cũng trau dồi thêm kiến thức của mình, trở thành
chuyên gia trong lĩnh vực đó.
Thứ hai, đó là cách để các cán bộ nghiên cứu đƣợc làm việc thực sự, đóng góp thực
sự, và qua đó nhận đƣợc thu nhập xứng đáng với lao động của mình. Họ sẽ không còn phải
day dứt vì sử dụng lãng phí đồng tiền thuế của ngƣời dân. Đó cũng là cách để góp phần xây
dựng một đội ngũ trí thức chất lƣợng cao.
Vì thế, tôi đề nghị coi dịch thuật là nhiệm vụ trung tâm của các viện nghiên cứu trong
thời điểm hiện nay.
Cũng liên quan đến kinh phí cho nghiên cứu khoa học, để thu hút các nguồn đầu tƣ tƣ
nhân, theo tôi, chúng ta nên khuyến khích bằng chính sách thuế. Chẳng hạn, nếu các doanh
nghiệp tài trợ cho nghiên cứu khoa học cơ bản (các đề tài đƣợc hội đồng quốc gia có thám
46
vấn quốc tế lựa chọn), khoản tài trợ có thể đƣợc khấu trừ một phần hay toàn bộ vào thuế. Nhƣ
vây, chỉ thông qua chính sách, chúng ta không chỉ xã hội hoá đƣợc các hoạt động nghiên cứu,
mà còn tạo nên mối quan hệ khăng khít giữa nghiên cứu và sản xuất, đồng thời tạo nên một
nhân tố nữa để đảm bảo quyền kiểm soát của nhân dân, giảm bớt tham nhũng trong hoạt động
nghiên cứu khoa học.