BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

*****

LÊ VINH HOÀI VŨ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TẬP

TRUNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

TP. HCM, tháng 10 năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

*****

LÊ VINH HOÀI VŨ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TẬP

TRUNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG

Tp. HCM, tháng 10 năm 2015

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Đặng Viết Hùng

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM

ngày 17 tháng 10 năm 2015

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 GS. TSKH. Nguyễn Trọng Cẩn Chủ tịch

2 PGS. TS. Phạm Hồng Nhật Phản biện 1

3 PGS. TS. Thái Văn Nam Phản biện 2

4 TS. Trịnh Hoàng Ngạn Ủy viên

5 TS. Nguyễn Thị Hai Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi luận văn đã được sửa

chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

GS. TSKH. Nguyễn Trọng Cẩn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 18 tháng 8 năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Lê Vinh Hoài Vũ Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 07/08/1983 Nơi sinh: Quảng Ngãi

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường MSHV: 1341810028

I- Tên đề tài:

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải đô thị tập trung

tại thành phố Hồ Chí Minh.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

1).Tổng quan về hiện trạngxử lý nước thải đô thị tập trung ở Việt Nam và TP.HCM

2).Phân tích, đánh giá các vấn đề môi trường tồn tại và phát sinh trong việc quả ý

vận hành và công nghệ xử lý nước thải đô thị tập trung tại TP.HCM

3).Đề xuất các giải pháp khả thi về mặt quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả

vận hành, xử lý tại các nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung ở TP.HCM

III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 18 tháng 08 năm 2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 15 tháng 09 năm 2015

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Đặng Viết Hùng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

TS. Đặng Viết Hùng PGS. TS. Thái Văn Nam

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

ii

LỜ

- Tôi xin được chân thành cảm ơn đến:

- Quý thầy cô Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm - Môi trường – Trường

Đại Học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

- Quý thầy cô Phòng QLKH – ĐTSĐH – Đại Học Công nghệ Thành Phố Hồ

Chí Minh.

- TS. Đặng Viết Hùng – Bộ môn KTMT, Khoa Môi trường và Tài nguyên –

Trường Đại Học Bách Khoa, Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.

- Chú Trần Văn Mô chuyên gia lâu năm trong ngành thoát nước đô thị.

- Các đồng nghiệp, anh chị em trong Công ty CP Nước, Môi trường và Hạ

tầng Kỹ Thuật Sài Gòn (Saigon WEICO).

- Các anh Chị em Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước

Tp.HCM và Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị Tp.HCM.

- Những người thân trong gia đình.

Đã giúp đỡ, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm, tạo điều kiện, khuyến khích,

động viên để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.

Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năng cho

phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được

sự cảm thông, đóng góp ý kiến và chỉ bảo chân tình và quý báu của Quý Thầy Cô.

Tp. HCM, ngày 14 tháng 09 năm 2015

Người viết

LÊ VINH HOÀI VŨ

iii

TÓM TẮT

Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp

nâng cao hiệu quả xử lý nước thải đô thị tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh”, tác

giả đã thực hiện các nội dung và kết quả như sau:

- Luận văn đã Phân tích, đánh giá đượccác vấn đề môi trường tồn tại và phát

sinh trong việc quả ý vận hành và công nghệ xử lý nước thải đô thị tập trung hình

thành trước năm 2014 tại TP.HCM (tập trung nghiên cứu 02 nhà máy đang hoạt

động – Nhà máy Bình Hưng Hòa (Địa điểm ấp 3,4,5 xã Bình Hưng Hoà, huyện Bình Chánh, quy mô diện tích là 35.6 ha, công suất là 30.000 m3/ngày.đêm, công

nghệ áp dụng là hồ sinh học) và Bình Hưng (Địa điểm xã Bình Hưng, huyện Bình

Chánh, Quy mô diện tích 37 ha, công suất thiết kế cho giai đoạn 1 là 141.000 m3/ngày.đêm; công nghệ áp dụng là Bùn hoạt tính truyền thống).

- Luận văn đã đề xuất các giải pháp khả thi về mặt quản lý và kỹ thuật nhằm

nâng cao hiệu quả vận hành, xử lý tại các nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung ở

TP.HCM. Đồng thời, đề xuất công nghệ xử lý nước thải đô thị tập trung phù hợp

với việc nâng cấp mở rộng và phát triển các nhà máy tiếp theo trong tương lai.

iv

ABSTRACT

In the scope of research of the thesis “Study on proposed enhancement

solutions of the concentrated urban wastewater treatment efficiency in Ho Chi Minh

City”, the author carried out the contents and results as follows:

- The thesis analyzes, evaluates existing and arisen environmental issues in

the management and operation of the concentrated urban wastewater treatment

technologies before year 2014 in Ho Chi Minh City (to focus on study on two (02)

operating plants – Binh Hung Hoa Plant (located at hamlets 3,4,5, Binh Hung Hoa

Commune, Binh Chanh District, with the scope of area of 35.6 ha, its capacity of 30,000 m3/day, the applied technology of biological pond) and và Binh Hung Plant

(located at Binh Hung Commune, Binh Chanh District, the scope of area of 37 ha, design capacity in phase 1 of 141,000 m3/day; the applied technology of traditional

activated sludge).

- The thesis proposes the feasible solutions on managerial and technical

aspects to enhance the operation, treatment efficiency at the concentrated urban

wastewater treatment plants in HCMC, concurrently, to propose the concentrated

urban wastewater treatment technologies suitably to upgrading, expanding and

developing the subsequent plants in the future.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜ ............................................................................................................. ii

TÓM TẮT .................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ix

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................ xi

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 1

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 2

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2

6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... 4

7. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ

TẬP TRUNG Ở VIỆT NAM VÀ TP.HCM ............................................................... 6

1.1. Tổng quan các công nghệ XLNT đô thị tập trung ở Việt Nam ....................... 6

1.2. Hiệu quả hoạt động của các nhà máy xử lý nước thải đô thị tại Việt Nam. .. 14

1.3. So sánh công suất vận hành thực tế với công suất thiết kế ............................ 14

vi

1.4. So sánh các công nghệ xử lý nước thải .......................................................... 19

1.5. Xử lý bùn của hệ thống thoát nước ................................................................ 21

1.6. Quản lý phân bùn ........................................................................................... 22

1.7. Đặc trưng nguổn tiếp nhậ ả ại TP.HCM ............ 28

1.8. Thành phần và tính chất của nước thải đô thị tại TP.HCM ........................... 32

1.9. Công nghệ xử lý nước thải đô thị tập trung tại TP. Hồ Chí Minh ................. 33

ạt động tại TP.HCM ....................... 33

1.9.1.1. ........................................... 33

1.9.1.2. Nhà máy XLNT đô thị Bình Hưng .................................................. 38

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TỒN TẠI

VÀ PHÁT SINH TRONG VIỆC QUẢ Ý, VẬN HÀNH VÀ CÔNG NGHỆ XỬ

LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TẬP TRUNG TẠI TP.HCM ......................................... 44

2.1. Đánh giá những tồn tại về mặt quản hệ thống xử lý nước thải đô thị tập

trung tại Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 44

3.1.1. Tình hình thực hiện Luật BVMT trong quá trình triển khai các dự án ... 44

2.2. Đánh giá những mặt được và chưa được

các nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh .......... 46

2.2.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá sự phù hợp công nghệ xử lý nước thải ........ 47

2.2.2. Xác định và lượng hóa đối với các nhóm tiêu chí và chỉ tiêu ................. 50

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI VỀ MẶT QUẢN LÝ VÀ

KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH, XỬ LÝ TẠI CÁC

NHÀ MÁY XLNT ĐÔ THỊ TẬP TRUNG Ở TP.HCM........................................... 57

vii

3.1. Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các tồn tại trong quản lý- vận hành an

toàn hệ thống xử lý đô thị tập trung của TP. Hồ Chí Minh .................................. 57

3.1.1. Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình thực hiện Luật BVMT

trong quá trình triển khai các dự án ................................................................. 57

3.1.2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm

tra chất lượng nước thải đầu vào – đầu ra tại các nhà máy ............................ 61

3.1.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý thực hiện công tác vệ

sinh an toàn lao động và phòng ngừa sự cố ..................................................... 61

3.1.4. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý thực hiện công tác vận

hành an toàn hệ thống xử lý nước thải.............................................................. 61

3.1.5. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực

trong quản lý môi trường tại các nhà máy XLNT đô thị tập trung ở TP.HCM 62

3.1.6. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại các nhà máy XLNT Bình

Hưng Hòa và Bình Hưng .................................................................................. 62

3.1.7. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng nguồn

nước đầu vào - đầu ra ....................................................................................... 62

3.1.8. Giải pháp về huy động nguồn vốn phục vụ đầu tư, nâng cấp xây dựng

mới các nhà máy XLNT đô thị tập trung ở TP.HCM ........................................ 63

3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử ý đối với quy trình công

nghệ xử lý nước thải đô thị tập trung tại Tp.HCM ............................................... 63

3.2.1. Giải pháp chung ...................................................................................... 64

3.2.2. Giải pháp cụ thể ...................................................................................... 64

3.2.2. Các giải pháp đề xuất điều chỉnh công nghệ XLNT phù hợp cho các nhà

máy hiện hữu ..................................................................................................... 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 88

viii

1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 88

2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 89

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á

Ngân hàng thế giới WB

Yếm khí – Thiếu khí – Hiếu khí A2O

AS/ASP/CAS Quá trình XLNT bùn hoạt tính truyền thống

BOD Nhu cầu oxy hóa sinh học

CAPEX Chi phí đầu tư

Tỷ lệ Các bon : Ni-tơ C:N

Nhu cầu oxy hóa hóa học COD

Giếng tràn tách nước mưa CSO

Hệ thống thoát nước chung CSS

DOLISA Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội

DONRE Sở Tài Nguyên và Môi trường

Bảo vệ Môi trường EP

Luật Bảo vệ Môi trường EPL

Sáng kiến về kinh tế học trong vệ sinh môi trường ESI

Quản lý phân bùn FSM

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

HCMC Thành phố Hồ Chí Minh

HHs/HHC Hộ gia đình/Đấu nối hộ gia đình

Thông tin, Giáo dục, Truyền thông IEC

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản JICA

KreditstaltfürWiederaufbau (Ngân hàng Tái thiết Đức) KfW

MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

MLSS

Nồng độ bùn hoạt tính

x

MOC Bộ Xây dựng

MOF Bộ Tài Chính

MOLISA Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trường

M&E Theo dõi và Đánh giá

MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư

MPN Mật độ khuẩn lạc

OD Kênh (Mương) oxy hóa

ODA Hỗ trợ Phát triển Chính thức

O&M Vận hành và Bảo dưỡng

OPEX Chi phí vận hành

PC/PPC Ủy ban nhân dân/ Ủy ban nhân dân tỉnh

Hợp tác Công - Tư PPP

Sự tham gia của khối tư nhân PSP

QCVN Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia

RBA Tiếp cận theo lưu vực sông

Bể phản ứng sinh học hoạt động theo mẻ SBR

Hiện trạng Môi trường SOE

Hệ thống thoát nước riêng SSS

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

Bể lọc sinh học nhỏ giọt TF

Tổng ni-tơ TN

TSS Tổng chất rắn lơ lửng

U3SAP Chiến lược thống nhất về Vệ sinh môi trường và Kế hoạch

VND hà h độ Đồng Việt Nam

UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

xi

USD Đô la Mỹ

WB Ngân hàng Thế giới

WHO Tổ chức Y tế Thế giới

WSP Chương trình Nước và Vệ sinh

WWTP/XLNT Trạm xử lý nước thải/ Xử lý nước thải

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

1.1: Các nhà máy xử lý nước thải đã khảo sát trong quá trình nghiên cứu ....... 7

hoạt động ở Việt Nam ............................................................................................... 17

1.2: Các chỉ số đánh giá hiệu quả xử lý của 15 nhà máy XLNT đô thị đang

1.3: Những thay đổi về các tiêu chuẩn xả nước thải công nghiệp ................... 18

1.4: Tổng quan về công nghệ và phương pháp XLNT đô thị ở Việt Nam ...... 24

1.5: Diện tích đất của các trạm XLNT đang và sẽ quy hoạch xây dựng tại TP.HCM .................................................................................................................... 26

1.6: Thành phần nước thải sinh hoạt đô thị ..................................................... 32

1.7: Kết quả phân tích mẫu nước thải đầu vào - đầu ra NM Bình Hưng Hòa .. 37

1.8: Ba giai đoạn vận hành nhà máy Bình Hưng ............................................. 39

1.9: Kết quả phân tích mẫu nước thải đầu vào - đầu ra của nhà máy Bình Hưng .......................................................................................................................... 43

2.1: Thống kê tình hình thực hiện Luật BVMT của các nhà máy nước đang

hoạt động và các dự án mới ...................................................................................... 44

công nghệ xử lý nước thải ......................................................................................... 51

2.2: Hệ thống các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá sự phù hợp của

công nghệ xử lý nước thải ......................................................................................... 53

2.3: Hệ thống các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá sự phù hợp của

Bảng 3.1: Kế hoạch đầu tư thực hiện các giải pháp BVMT tại các dự án XLNT đô thị tập trung tại TP.HCM giai đoạn đến năm 2020 ................................................... 58

Bảng 3.2:Ưu và Nhược điểm của Hệ thống Lọc Nhỏ giọt ........................................ 69

Bảng 3.3:Các ưu và nhược điểm của Công nghệ Bùn hoạt tính ............................... 72

Bảng 3.4:Ưu và nhược điểm của công nghệ Mương Oxy hóa ................................. 74

Bảng 3.5:Ưu và Nhược điểm của Qui trình CASS - SBR ........................................ 76

3.6: So sánh cộng nghệ Bùn hoạt tính truyền thống (CAS) với các công nghệ khác ........................................................................................................................... 80

phí đầu tư, vận hành và mặt bằng mođun ................................................................. 85

3.7: So sánh công nghệ công nghệ CASS-SBR và Mương oxy hóa theo chi

xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 1.1: So sánh công suất hoạt động thực tế và công suất thiết kế của nhà máy xử

lý nước thải đã khảo sát ............................................................................................. 14

1.2: So sánh nồngđộchất ô nhiễmcủa nướcthải tronghệthốngthoátnướcchungvà

1.3: Sân phơi bùn ở Nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt ..................................... 22

Hình 1.4: Một số ví dụ về sơ đồ công nghệ XLNT đô thị điển hình ........................ 25

1.5: Vị trí trạm XLNT Bình Hưng Hoà nhìn từ trên cao ................................. 34

1.6: Vị trí xây dựng trạm XLNT Bình Hưng Hòa ........................................... 34

1.7: Kênh Đen bị ô nhiễm nhận nước thải từ hơn120,000 người dân .............. 34

................................................................................................................................... 16

Hình 1.8: Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung Bình Hưng Hòa

1.9: Nhà máy XLNT Bình Hưng...................................................................... 38

1.10: Sơ đồ công nghệ nhà máy XLNT đô thị tập trung Bình Hưng ............. 40

2.1: Sơ đồ đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý chất thải ........................ 55

................................................................................................................................... 35

Hình 3.1: Qui trình XLNT theo công nghệ Hồ ổ định tại Buôn Ma Thuột .............. 66

Hình 3.3: Một số nét đặc trưng của Nhà máy xử lý nước thải công nghệ lọc nhỏ giọt

Hình 3.2: Hệ thống Lọc Nhỏ giọt.............................................................................. 68

tại TP-Đà Nẵng: ........................................................................................................ 68

Hình 3.4: Nhà máy xử lý theo công nghệ Lọc nhỏ giọt tại tp. Đà Lạt ...................... 69

Hình 3.4: Qui trình Bùn hoạt tính ............................................................................. 71

Hình 3.5: Bể sục khí (Aeroten) và bể lắng bậc hai trong Qui trình Bùn hoạt tính Ưu

và nhược điểm của qui trình bùn hoạt tính được tóm lược trong Bảng 3-3 .............. 71

xii

Hình 3.7: Qui trình Mương Oxy hóa......................................................................... 73

Hình 3.6: Qui trình Mương Oxy hóa......................................................................... 73

Hình 3.8: Qui trình CASS-SBR ................................................................................ 75

Hình 3.9: Chu kỳ Qui trình CASS-SBR ................................................................... 76

Hình 3.11: Sơ đồ công nghệ điều chỉnhnhà máy XLNT Bình Hưng Hòa ................ 78

Hình 3.12: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy Bình Hưng giai đoạn 2 ........ 85

Hình 3.10: Hai bê phản ứng song song trong qui trình CASS-SBR ......................... 76

1

MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, Tp.HCM đã được rất nhiều tổ chức Ngân hàng

thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Hợp tác Quốc tế

Nhật Bản (JIBIC) đã hỗ trợ tài chính cho Tp.HCM đầu tư xây dựng hệ thống thu

gom và XLNT đô thị thông qua các dự án như: “Dự án Xây dựng trạm XLNT Bình

Hưng Hoà, Dự án Vệ sinh môi trường Tp.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè giai

đoạn 1, giai đoạn 2, Dự án Cải thiện cải thiện môi trường nước Tp.HCM lưu vực

Tàu Hũ – Bến Nghé – Đôi – Tẻ giai đoạn 1, giai đoạn 2”, trong đó có hạng mục

thiết kế và xây dựng trạm XLNT Bình Hưng Hoà với tổng công suất là 30.000 m3/ngày, thiết kế và xây dựng trạm XLNT Bình Hưng giai đoạn 1 với tổng công suất là 141.000 m3/ngày và hệ thống đường ống xả ra kênh nước Đen, rạch Tắc Bến

Rô. Hệ thống XLNT Bình Hưng Hoà đã được bàn giao đưa vào sử dụng, vận hành

khai thác đầu tháng 12/2005, nhà máy XLNT Bình Hưng đã được bàn giao đưa vào

sử dụng, vận hành khai thác đầu tháng 07/2009. Tuy nhiên, do được triển khai thiết

kế từ năm 2000-2002 và 2002-2004 với quy trình công nghệ xử lý bùn hoạt tính

truyền thống nên chất lượng nước thải sau khi xử lý đến thời điểm không đạt tiêu

chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT trước khi thải ra môi trường tiếp nhận. Nguồn nước

thải sau khi xử lý vẫn còn hàm lượng chất hữu cơ cao, chỉ tiêu nhu cầu ôxy sinh học

BOD>50mg/l và nhu cầu ôxy hoá học COD >80mg/l là vượt tiêu chuẩn cho phép,

nguy cơ gây ô nhiễm môi trường khu vực tiếp nhận là rất lớn. Do vậy, việc thực

hiện đề tài :“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải

đô thị tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh” là hết sức cần thiết trong giai đoạn

hiện nay.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở thu thập số liệu, khảo sát thực tế, đánh giá tổng thể hiệu quả xử lý tại

các nhà máy XLNTđô thị ở Tp.HCM (tập trung nghiên cứu 02 HTXLNT Bình

Hưng và Bình Hưng Hòa); đề xuấtcác giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả vận

hành xử lý đối với các hệ thống chưa đạt loại A, QCVN 40:2011/BTNMT.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2

1). Tổng quan về hiện trạng xử lý nước thải đô thị tập trung ở Việt Nam và

TP.HCM

2). Phân tích, đánh giá các vấn đề môi trường tồn tại và phát sinh trong việc

quả ý vận hành và công nghệ xử lý nước thải đô thị tập trung tại TP.HCM

3). Đề xuất các giải pháp khả thi về mặt quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu

quả vận hành, xử lý tại các nhà máy XLNT đô thị tập trung ở TP.HCM

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Các nhà máy XLNT đô thị tập trung hình thành trong giai đoạn trước năm

2014 tại Tp.HCM

- Thời gian thực hiện: tháng 08 năm 2014 đến tháng 09 năm 2015

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập, biên hội tài liệu:

Tiến hành thu thập xử lý thông tin, dữ liệu, tài liệu liên quan đến đối tượng

nghiên cứu từ các cơ quan quản lý như: Sở Qui hoạch Kiến trúc Tp.HCM, Sở Giao

thông vận tải Tp.HCM, Công ty TNHH MTV thoát nước đô thị, Trung tâm điều

hành chương trình chống ngập nước Tp.HCM, Ngân hàng thế giới (WB), Ngân

hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JIBIC)…,

Phương pháp khảo sát thực địa:

Khảo sát thực tế, thu thập số liệu, hình ảnh về quy trình công nghệ, thực trạng

vận hành, xử lý các nhà máy XLNT đô thị tại TP.HCM phục vụ công tác phân tích,

đánh giá kết quả đề tài.

Phương pháp nghiên cứu tiếp cận hệ thống:

Từ những dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu, công tác lựa chọn,

phân tích, tổng hợp để làm cơ sở cho việc định hướng nghiên cứu và đề xuất các

giải pháp cụ thể,khả thi sẽ được tiến hành theo quan điểm khách quan và toàn diện.

Phương pháp chuyên gia:

Tham khảo các tài liệu liên quan của các tác giả trong và ngoài nước cùng các

cán bộ giảng dạy chuyên ngành môi trường. Những ý kiến đóng góp quý báu của

các chuyên gia sẽ là một trong những yếu tố quan trọng cho sự thành công của đề

tài nghiên cứu.

3

Phương pháp lấy mẫu phân tích, so sánh với QCVN

Lấy mẫu nước thải tại các nhà máy đang hoạt động tại Tp.HCM để phân tích và

kiểm tra các chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng.

Đối với mẫu nước mặt:

Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé, kênh Đôi – kênh Tẻ và kênh nước Đen.

+ Vị trí lấy mẫu: Lấy tại 6 điểm, cách cầu Khánh Hội 500m; ngã ba kênh Tàu

Hủ và rạch Xóm Củi; rạch Xóm Củi, cách kênh Đôi 200m; cầu Quới Đước;

hợp lưu rạch Lò Gốm và kênh Tàu Hủ; cách kênh ngang số 3 và kênh nước

đen khoảng 100m về phía hạ lưu.

+ Thời điểm lấy mẫu: Hai thời điểm lúc triều cao và lúc thiều thấp trong ngày.

3-.

+ Loại mẫu: Mẫu đơn, lấy giữa dòng và ở độ sâu 1m. + Chỉ tiêu phân tích (13 chỉ tiêu): pH, DO, độ đục, TDS, TSS, COD, BOD5, Cl-

+, N-NO2

-, N-NO3

-, NOrg, P-PO4

, N-NH4

Kênh nhận khu vực xung quanh NMXLNT Bình Hưng và Bình Hưng Hoà

+ Vị trí lấy mẫu gồm 03 điểm: Điểm xả nơi chịu tác động của nguồn thải, và

điểm thượng nguồn và hạ nguồn cách điểm xả 200m đại diện cho vùng chịu

tác động và vùng đối chứng.

+ Thời gian lấy mẫu: Lấy trong vòng 2 tuần, với tần suất 1 tuần/lần. Ngày lấy

mẫu là ngày thứ 4 hàng tuần và lấy vào thời điểm triều thấp và cao trong

ngày, lấy mẫu vào tuần đầu và tuần cuối của chương trình giám sát.

+ Chỉ tiêu phân tích: pH, DO, TSS, COD, BOD5, NH4

+, N-NO2

-, N-NO3

-, P- 3, Cl-, tổng dầu mỡ, Coliform. Riêng chỉ tiêu DO đo vị trí giữa dòng (độ

+ Loại mẫu: Mẫu đơn

PO4

sâu 0,5m) và đo tại hiện trường cho từng mẫu đơn (trước khi tổng hợp mẫu).

Đối với mẫu nước thải:

Dòng vào – Dòng ra của NMXLNT Bình Hưng và Bình Hưng Hoà

- Vị trí lấy mẫu:

+ Mẫu nước dòng vào: tại trạm bơm nâng

+ Mẫu nước đầu ra: Điểm xả đầu ra của bể khử trùng

4

- Đối với dòng vào: mẫu được lấy vào ngày thứ tư hàng tuần vào tuần đầu và

tuần cuối của chương trình giám sát. Mẫu được lấy là mẫu gộp theo thời gian lưu

nước (lấy mẫu cùng ngày với các hạng mục công trình xử lý của nhà máy) và

khoảng cách giữa hai lần lấy mẫu là 6 giờ trong 24 giờ.

- Đối với dòng ra: mẫu được lấy vào ngày thứ tư hàng tuần vào tuần đầu và

tuần cuối của chương trình giám sát và mẫu được lấy là mẫu tổng hợp theo thời gian

(mẫu gộp) theo thời gian lưu nước (6 giờ/mẫu và trong 24 giờ).

- Loại mẫu: Mẫu gộp theo thời gian lưu nước.

- Chỉ tiêu phân tích:

3-.

+

+, N-NO2

-, N-NO3

-, NOrg, P-PO4 + Đối với dòng ra (13 chỉ tiêu): pH, DO, độ đục, TDS, TSS, COD, BOD5, Cl-,

3-.

Đối với dòng vào (13 chỉ tiêu): pH, DO, độ đục, TDS, TSS, COD, BOD5, Cl-, N-NH4

+, N-NO2

-, N-NO3

-, NOrg, P-PO4

N-NH4

Đối chiếu kết quả phân tích mẫu nước với Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc Gia

QCVN 40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp.

6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

- Ý nghĩa khoa học

Đề tài nghiên cứu đánh giá hiệu quả vận hành và xử lý tại các hệ thống XLNT

đô thị tập trung hiện hữu ở TP.HCM nhằm tìm ra những mặt còn hạn chế tồn tại của

các công nghệ này để từ đó có cơ sở đề xuấtcác giải pháp khắc phục phù hợp, khả

thi.

- Ý nghĩa thực tiễn

Hiện tạinhiều tỉnh, thành phố đã đầu tư kinh phí lớn cho hoạt động XLNT đô

thị, lớn chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Kết quả nghiên

cứucủa đề tài sẽ giúp bổ sung một số giải pháp khắc phục hạn chế tồn tại về mặt kỹ

thuật quản lý vận hành và hoàn thiện công nghệ xử lý quy mô tập trung đô thị ở

TP.HCM.

7. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài đã tiến hành đánh giá phân tích tổng thể về hiệu quả vận hành, xử lý

nước thải đô thị tập trung quy mô lớn ở TP.HCM trong giai đoạn hiện nay, nhằm rút

5

ra bài học kinh nghiệm tránh được những tồn tại lặp lại cho TP.HCM và các địa

phương khác trong quy hoạch đầu tư xây dựng những năm tiếp theo.

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

ĐÔ THỊ TẬP TRUNG Ở VIỆT NAM VÀ TP.HCM

1.1. Tổng quan các công nghệ XLNT đô thị tập trung ở Việt Nam

Đến cuối tháng 12/2012, toàn quốc có 17 hệ thống xử lý nước thải đang hoạt

động ở các đô thị Việt Nam. Trạm xử lý nước thải đầu tiên được vận hành từ năm

2005, do vậy có thể nói ngành vệ sinh môi trường ở Việt Nam mới bắt đầu hình

thành gần đây. Bảng 1.1Trình bày thông tin khái quát về các hệ thống này.

Cần lưu ý là 12 trong số 17 nhà máy nằm ở các thành phố chính như Hà Nội,

Hồ Chí Minh và Đà Nẵng; 5 nhà máy còn lại nằm ở các đô thị thuộc tỉnh. Công suất thiết kế của các nhà máy khác nhau, từ 3.500 m3/ngày đêm (Bãi Cháy) đến 200.000 m3/ngày đêm (Yên Sở, Hà Nội).

13 trong số 17 nhà máy tiếp nhận nước thải từ hệ thống thoát nước chung, chỉ

có 4 nhà máy tiếp nhận nước từ hệ thống thoát nước tách riêng hoàn toàn nước thải

và nước mưa (Đà Lạt, Buôn Ma Thuột, Cảnh Đới và Nam Viên – hai hệ thống sau

đều ở Phú Mỹ Hưng). Tác động của hai hệ thống thu gom nước thải này sẽ được

trình bày trong phần sau của báo cáo.

Hiện nay các công nghệ xử lý nước thải ở Việt Nam chủ yếu là các hình thức

khác nhau của công nghệ xử lý thứ cấp bằng bùn hoạt tính, ví dụ như công nghệ

bùn hoạt tính truyền thống (CAS), yếm khí – thiếu khí – hiếu khí (A2O), mương oxi

hóa (OD) và xử lý sinh học theo mẻ. Công nghệ xử lý bùn hoạt tính được áp dụng

phổ biến trong các nhà máy do JICA tài trợ như Kim Liên, Trúc Bạch, Bắc Thăng

Long (ở Hà Nội) và Bình Hưng (ở thành phố Hồ Chí Minh) theo phong trào áp

dụng loại công nghệ này ở Nhật Bản.

10 trong số 17 nhà máy xử lý nước thải đô thị hiện đang áp dụng các hình thức

khác nhau của công nghệ xử lý bùn hoạt tính. Bảy nhà máy còn lại áp dụng các

công nghệ xử lý đơn giản hơn, như hệ thống hồ yếm khí phủ bạt (Đà Nẵng), chuỗi

hồ sinh học (Buôn Ma Thuột), bể sục khí/hồ hoàn thiện (Bình Hưng Hòa – Hồ Chí

Minh) và hệ thống bể lắng hai vỏ/lọc sinh học nhỏ giọt (Đà Lạt). Nhìn chung khi

vận hành, các công nghệ đơn giản này có chi phí điện năng, hóa chất, đào tạo và

thay thế thiết bị thấp hơn so với các hệ thống xử lý bằng bùn hoạt tính nói trên.

7

B 1.1: Các nhà máy xử lý nước thải đã khảo sát trong quá trình nghiên cứu

Nămb

Côngsuất

Hệthốngt

Quytrình/Côngng

ắtđầu

hugomn

hệxửlý

STT

Nhàmáy

Thànhph

(m3/ngày) Thiếtkế Hoạtđộng

ướcthải

Yếmkhí–thiếukhí–

1 KimLiên

2005

3.700

3.700

Chung

hiếukhí(Bùnhoạttính) Yếm khí – thiếu khí –hiếu

2 TrúcBạch

2005

2.500

2.500

Chung

khí (Bùn hoạt tính)

HàNội

Yếm khí – thiếu khí –hiếu

3 BắcThăngLong

2009

42.000

7.000

Chung

khí có khử ni-tơ

4 YênSở

2012 200.000

120.000

Chung

Bể phản ứng theo mẻ

Bùn

hoạt

tính

5 BìnhHưng

2009 141.000

141.000

Chung

truyềnthống

Hồ

hiếu

khí + Hồ

6 BìnhHưngHòa

2008

30.000

30.000

Chung

hoànthiện

HồChíMinh

CảnhĐới

7

2007

10.000

10.000

Riêng

Mương oxy hóa

(PhúMỹHưng)

NamViên

Yếm khí – thiếu khí –hiếu

8

15.000

15.000

Riêng

2009

(PhúMỹHưng)

khí (Bùn hoạt tính)

9 SơnTrà

15.900

15.900

Chung

Hồyếmkhícóbạtphủ

2006

10 HòaCường

2006

36.418

36.418

Chung

Hồyếmkhícóbạtphủ

ĐàNẵng

11 PhúLộc

2006

36.430

36.430

Chung

Hồyếmkhícóbạtphủ

12 NgũHànhSơn

2006

11.629

11.629

Chung

Hồyếmkhícóbạtphủ

13 BãiCháy

3.500

3.500

Chung

Bểphảnứngtheomẻ

2007

QuảngNinh

14 HàKhánh

2009

7.000

7.500

Chung

Bểphảnứngtheomẻ

Bể

lắnghaivỏ+ Lọcsinhhọc

15 ĐàLạt

ĐàLạt

2006

7.400

6.000

Riêng

nhỏgiọt

BuônMaThu

Chuỗihồ(hồyếmkhí,hồtùy

Riêng

ột

tiện, hồhoànthiện)

16

BuônMaThuột

2006

8.125

5.700

17 BắcGiang

BắcGiang

2010

10.000

8.000

Chung Mươngoxyhóa

(Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động Quản lý nước thải đô thị Việt Nam – tháng 12/2013)

8

Công nghệ áp dụng ở 17 nhà máy xử lý nước thải rất đa dạng, từ hồ yếm khí

phủ bạt ở Đà Nẵng đến hệ thống bùn hoạt tính tiên tiến hơn như ở nhà máy Bình

Hưng (Hồ Chí Minh) và Yên Sở (Hà Nội). Tuy nhiên nguyên nhân chính dẫn đến

sự khác biệt này không phải là các thông số nước thải đầu vào/đầu ra mà do các

yếu tố về địa điểm như đất và nguồn nhân lực vận hành – bảo dưỡng hệ thống hiện

có.

Dự đoán không chính xác các thông số nước thải dẫn đến tình trạng thiết kế

nhà máy xử lý nước thải quá cao. Không phải tất cả các công nghệ áp dụng ở 17

nhà máy xử lý nước thải được lựa chọn dựa vào điều kiện nước thải đầu vào hay

tiêu chuẩn nước thải đầu ra như thường gặp. Điều này được thể hiện rõ trong

trường hợp nhà máy xử lý nước thải ở Yên Sở (Hà Nội) và Bình Hưng (Hồ Chí

Minh). Trong giai đoạn thiết kế hai nhà máy xử lý nước thải lớn này, nồng độ chất

hữu cơ trong nước thải đầu vào được giả định cao hơn nhiều so với thực tế khi nhà

máy bắt đầu hoạt động. Ví dụ, nồng độ BOD trong nước thải đầu vào của nhà máy

Yên Sở khi thiết kế được giả định là 200mg/l; tuy nhiên thực tế nhà máy nhận

nước thải có nồng độ BOD thấp hơn 50mg/l. Tình trạng tương tự cũng xảy ra ở

nhà máy Bình Hưng. Khác biệt về nồng độ chất hữu cơ trong nước thải đầu vào

giữa thiết kế và thực tiễn dẫn đến tình trạng thừa công suất xử lý sinh học, đặc biệt

là trong công đoạn sục khí. Cần lưu ý là thừa công suất cho thấy có khả năng cải

thiện mạng lưới thu gom nước thải trong tương lai khi nước thải có nồng độ chất ô

nhiễm cao hơn. Tuy nhiên hiện không rõ chính quyền thành phố Hà Nội và Hồ

Chí Minh có sẵn sàng và có đủ khả năng tài chính để đầu tư cải thiện hạ tầng nước

thải cho phù hợp với công suất xử lý của các công trình không.

Tác động của tổ chức cho vay khi hỗ trợ một loại công nghệ xử lý cụ thể. Một

số tổ chức quốc tế có xu hướng thích sử dụng các công nghệ xử lý vốn được áp

dụng rộng rãi ở nước họ. Công nghệ này không được sử dụng tại những nhà máy

gặp khó khăn khi áp dụng công nghệ xử lý hợp khối. Tuy nhiên, công nghệ xử lý

bằng bùn hoạt tính có lịch sử hoạt động ở Việt Nam, có thể dễ dàng nâng cấp và

xử lý được nhiều chỉ tiêu về nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải đầu vào và tiêu

chuẩn nước thải sau xử lý.

9

Quan điểm lựa chọn công nghệ dựa vào thiết bị cung cấp được thể hiện rõ nét

trong trường hợp nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long (Hà Nội), nhà máy có

công suất 42.000m3/ngày được xây dựng mà không có hệ thống thu gom nước

thải đi kèm. Được thiết kế để phục vụ cộng đồng dân cư xung quanh (150.000

người), nhà máy dự kiến sẽ tiếp nhận nước từ hệ thống thoát nước chung do chính

quyền địa phương đầu tư xây dựng. Tuy nhiên hệ thống thoát nước chung này

không được xây dựng, và do vậy sau khi thi công xong, nhà máy không có nước

thải để xử lý. Cuối cùng, chính quyền phải lắp đặt tuyến cống dẫn nước thải đã

qua xử lý sơ cấp từ trạm xử nước thải trong khu công nghiệp gần đó về xử lý lại

tại nhà máy Bắc Thăng Long. Hiện nay nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long

vận hành với 16% công suất, xử lý 7.000 m3/ngày nước thải công nghiệp đã qua

xử lý sơ cấp.

Bài học rút ra từ trường hợp trên: Tổ chức cho vay chỉ nên tham gia tài trợ các

dự án phát triển đồng bộ hệ thống nước thải, bao gồm nhà máy xử lý nước thải, hệ

thống thu gom, trạm bơm và đấu nối hộ gia đình nhằm đảm bảo hiệu quả của dự

án. Nếu không sẽ có rủi ro đầu tư kém hiệu quả như trường hợp nhà máy Bắc

Thăng Long nói trên.

Các nhà tài trợ nên áp dụng cách tiếp cận khác khi lựa chọn công nghệ xử lý,

ưu tiên các công nghệ phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và có chi phí

vận hành – bảo dưỡng thấp nhằm giảm gánh nặng tài chính cho chính quyền địa

phương. Các nhà tài trợ nên ưu tiên phát triển hệ thống đồng bộ, bao gồm nhà máy

xử lý, hệ thống thu gom và đấu nối hộ gia đình. Điển hình là các hệ thống xử lý

nước thải quy mô nhỏ ở các thị trấn miền Bắc do Cơ quan phát triển quốc tế Thụy

Điển (FINNIDA) tài trợ, điều kiện ở các địa phương này cho phép phát triển các

giải pháp xử lý đơn giản. Các dự án này áp dụng công nghệ xử lý tại chỗ phù hợp

với điều kiện địa phương như chuỗi hồ sinh học và bể tự hoại nhiều ngăn đi kèm

bãi lọc ngập nước trồng cây; các giải pháp này đều đòi hỏi diện tích đất lớn – đây

là điều không khả thi ở các khu vực có mật độ dân cư đông hơn.

Các hệ thống xử lý nước thải lớn hơn như hệ thống ở Đà Lạt và Buôn Ma

Thuột do Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch (DANIDA) tài trợ dựa trên các

10

công nghệ sử dụng bể lắng hai vỏ/lọc sinh học nhỏ giọt và chuỗi hồ sinh học. Lựa

chọn các giải pháp công nghệ ít phức tạp hơn sẽ có ảnh hưởng lâu dài đến tính bền

vững về tài chính của công trình, do các giải pháp này có chi phí vận hành – bảo

dưỡng ít hơn. Tuy nhiên, các công nghệ này khá tốn đất và có hiệu quả loại bỏ

chất hữu cơ không ổn định. Các hồ yếm khí phủ bạt ở Đà Nẵng là giải pháp công

nghệ thấp và không phải là giải pháp tối ưu nếu xét đến các điều kiện như diện

tích đất hạn chế và tình trạng dân cư lấn chiếm đất đai, Ngoài ra, các hồ này cũng

không khử ni-tơ hiệu quả và đòi hỏi phải bổ sung một giai đoạn xử lý nữa nhằm

đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia về nồng độ chất sinh dưỡng.

Trường hợp lựa chọn công nghệ phù hợp điển hình là gần đây trong dự án do

ADB tài trợ, thành phố Thanh Hóa đã quyết định lựa chọn công nghệ chuỗi hồ

sinh học với bãi lọc ngập nước trồng cây nhằm đảm bảo công nghệ xử lý đơn giản

và có chi phí vừa phải. Quyết định này được đưa ra dựa trên các điều kiện cụ thể

của địa phương như diện tích đất, nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải đầu vào

thấp và nguồn nhân lực còn hạn chế khi vận hành công trình xử lý nước thải phức

tạp. Chính quyền địa phương và nhà tài trợ lựa chọn công nghệ phù hợp sẽ tác

động tích cực đến sự phát triển bền vững của ngành vệ sinh môi trường Việt Nam,

do các hoạt động đầu tư phù hợp hơn với điều kiện địa phương.

Lựa chọn công nghệ xử lý. Ngành công nghiệp xử lý nước thải ở Việt Nam

còn khá non trẻ với nhà máy xử lý nước thải đầu tiên được vận hành vào năm

2005. Chính quyền địa phương, các Ban quản lý dự án và các nhà lãnh đạo nhìn

chung còn thiếu kinh nghiệm về vệ sinh môi trường. Tình trạng này dễ hiểu vì

ngành vệ sinh mới phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên, nó cũng cho thấy nhu cầu

phải xây dựng năng lực, đào tạo và tạo điều kiện cho các nhà lãnh đạo tham gia

hơn vào các hoạt động vệ sinh để họ có thể đưa ra các quyết định lựa chọn công

nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Do những hạn chế về kinh nghiệm trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, các nhà

lãnh đạo và chính quyền địa phương có thể chưa đánh giá được các yếu tố trong

quá trình lựa chọn công nghệ xử lý như khả năng xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia,

diện tích đất hiện có, chi phí đầu tư và vận hành - bảo dưỡng lâu dài. Quyết định

11

lựa chọn công nghệ xử lý có thể bị tác động bởi đơn vị cung cấp, công nghệ hiện

đang được sử dụng tại các khu vực khác có điều kiện không nhất thiết giống điều

kiện của địa phương và công nghệ sử dụng phổ biến trong nước. Khi lựa chọn

công nghệ xử lý theo các yếu tố này, chính quyền địa phương sẽ loại bỏ khả năng

áp dụng các giải pháp công nghệ khác phù hợp hơn. Không nên chỉ phổ biến một

công nghệ xử lý vì nó có thể dẫn đến các vấn đề về không sử dụng/sử dụng không

hiệu quả cũng như các vấn đề về tính bền vững lâu dài của công trình.

Qúa trình ra quyết định như trên thể hiện rõ nét trong trường hợp công nghệ

xử lý bằng bể phản ứng theo mẻ tiên tiến (ASBR) đang được áp dụng phổ biến

những năm gần đây. Trong 5 năm tới, ít nhất 10 nhà máy xử lý nước thải đô thị

mới sẽ áp dụng công nghệ này. Một số thuận lợi của công nghệ ASBR như đòi hỏi

diện tích đất nhỏ, có khả năng loại bỏ chất hữu cơ khiến công nghệ này phù hợp

với điều kiện ở đô thị và các khu vực phải xử lý hiệu quả nồng độ chất hữu cơ

trong nước thải sau xử lý. Tuy nhiên công nghệ ASBR hiện đang được tuyên

truyền như là công nghệ phù hợp với tất cả các khu vực, từ thành phố lớn đến các

đô thị thuộc tỉnh và đáp ứng tất cả các yêu cầu xử lý, dù tiêu chuẩn nước thải sau

xử lý, nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải đầu vào, diện tích đất và nguồn nhân

lực vận hành công trình như thế nào.

Vấn đề nồng độ chất hữu cơ trong nước thải đầu vào thấp và sự thay đổi nồng

độ theo mùa không đảm bảo điều kiện cho quá trình xử lý sinh học dường như

chưa được cân nhắc trong quá trình lựa chọn công nghệ ASBR. Tương tự, công

nghệ bùn hoạt tính, mương ô-xy hóa đang được áp dụng phổ biến ở các thị xã

thuộc tỉnh ở Việt Nam một lần nữa đặt ra câu hỏi liệu đây có phải là công nghệ

phù hợp nhất cho các đô thị này không.

Bài học rút ra: Các nhà lãnh đạo địa phương phải nắm được kiến thức kỹ thuật

về các vấn đề vệ sinh môi trường có liên quan để có thể đưa ra các quyết định kỹ

thuật phù hợp. Muốn vậy, cần nâng cao năng lực cho chính quyền địa phương

trong giai đoạn đầu thực hiện dự án, để các kiến thức này có thể được áp dụng

trong quá trình ra quyết định sau này, khi cần.

12

Hiệu quả xử lý. Hiệu quả xử lý của mỗi loại công nghệ hiện nay liên quan chặt

chẽ đến các thông số ô nhiễm trong nước thải đầu vào. Gía trị trung bình của các

thông số ô nhiễm trong nước thải đầu vào và nước thải đầu ra tại 17 nhà máy xử lý

nước thải đã được ghi chép lại. Bảng 1.2 tóm tắt giá trị trung bình hàng năm các

thông số ô nhiễm của mỗi nhà máy có thực hiện ghi chép số liệu. Bảng này cũng

cho biết hệ thống thu gom nước thải đầu vào là hệ thống thoát nước chung hay

riêng.

Dựa vào thông số BOD, các thông tin trình bày trong Bảng 1.2 cho thấy nhà

máy xử lý tiếp nhận nước thải có nồng độ BOD từ 31 – 135mg/l từ hệ thống thoát

nước chung, và 336 – 380mg/l từ hệ thống thoát nước riêng. Nước sau xử lý xả có

nồng độ BOD dao động từ 3 – 38mg/l, riêng các nhà máy tiếp nhận nước từ hệ

thống thoát nước riêng có nồng độ BOD sau xử lý đạt 14 – 45mg/l. Do vậy, các

nhà máy này đều đáp ứng tiêu chuẩn nước thải sau xử lý về nồng độ BOD cho

nguồn tiếp nhận loại B, cho dù nồng độ BOD trong hệ thống thoát nước chung và

riêng khác nhau, bất kể áp dụng công nghệ xử lý nước thải nào.

Việc loại bỏ A-mô-ni và Tổng ni-tơ trong nước thải có ý nghĩa quan trọng

hơn. Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý xả ra nguồn loại B yêu cầu giá trị hai thông số

này lần lượt phải đạt 10mg/l và 40mg/l. Gía trị trung bình của thông số A-mô-ni

và Tổng ni-tơ đo được ở các nhà máy xử lý nước thải tiếp nhận nước từ hệ thống

thoát nước chung đạt từ 1-3 mg/l (NH4) và 7-21mg/l (TN), đo ở các nhà máy tiếp

nhận nước từ hệ thống thoát nước riêng đạt 26-32 mg/l (NH4) và 8-23 mg/l (TN).

Cần lưu ý rằng nước thải đầu vào từ hệ thống thoát nước chung có nồng độ A-mô-

ni và Tổng ni-tơ (1-28mg/l và 11-44mg/l) thấp hơn nhiều so với nước thải từ hệ

thống thoát nước riêng, vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau.

So sánh trên cho thấy vấn đề về hiệu quả xử lý nồng độ A-mô-ni ở các nhà

máy tiếp nhận nước từ hệ thống thoát nước riêng ở Đà Lạt và Buôn Ma Thuột.

Tình trạng ở Đà Lạt chủ yếu là do nồng độ A-mô-ni trong nước thải đầu vào rất

cao (68mg/l) và hệ thống xử lý cấp một/cấp hai không thể xử lý đạt yêu cầu do

nồng độ thực tế cao gấp hai lần so với khi thiết kế. Ở Buôn Ma Thuột, nồng độ A-

mô-ni trung bình trong nước thải đầu vào là 36mg/l nhưng hiệu quả xử lý tự nhiên

13

bằng chuỗi hồ sinh học không đảm bảo đạt được các giá trị yêu cầu, do đó phải áp

dụng thêm một công đoạn xử lý khác là bãi lọc ngập nước trồng cây nhằm xử lý

thông số A-mô-ni đạt tiêu chuẩn.

Các nhà máy xử lý nước thải ở Việt Nam đã thực hiện khử trùng để loại bỏ vi

sinh vật gây bênh trong nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, nhưng trong

thực tế hiệu quả xử lý rất khác nhau. Mặc dù nhà nước có quy định về giá trị thông

số co-li-fom (số khuẩn lạc/100ml), nhưng các nhà máy xử lý nước thải được khảo

sát hiếm khi xác định thông số này. Dưới đây là các công trình khử trùng ở các

nhà máy xử lý nước thải đã khảo sát:

1) Thiết bị định lượng clo đi kèm bể tiếp xúc (5 nhà máy)

2) Khử trùng bằng UV (1 nhà máy)

3) Hồ hoàn thiện (5 nhà máy)

4) Không có công trình nào (4 nhà máy)

Hai nhà máy Bắc Thăng Long và Bắc Giang không vận hành thiết bị khử

trùng bằng clo. Trong ba hệ thống khác đang hoạt động, hai hệ thống đặt ở Hà Nội

và một hệ thống ở nhà máy Bình Hưng tại Hồ Chí Minh.

Chỉ có nhà máy xử lý nước thải Yên Sở ở Hà Nội thực hiện khử trùng bằng tia

UV. Công nghệ này đòi hỏi nước thải sau xử lý phải có chất lượng cao vì độ đục

tăng sẽ làm giảm hiệu quả thâm nhập của tia UV và ảnh hưởng đến hiệu quả khử

trùng. Theo kết quả xử lý ở nhà máy Yên Sở, công nghệ khử trùng bằng tia UV có

vẻ phù hợp và không tạo ra các sản phẩm phụ không mong muốn như đã xảy ra

trong các hệ thống khử trùng bằng clo.

Năm nhà máy sử dụng hồ hoàn thiện để khử trùng, trong đó bốn nhà máy thực

hiện xử lý sinh học trước công đoạn này bằng lọc sinh học nhỏ giọt, hồ sục khí

hay SBR. Do các hồ hoàn thiện có khả năng giảm lượng vi sinh vật (theo chỉ thị

co-li-fom) một cách tự nhiên, không cần dùng hóa chất nên chất lượng nước thải

đầu ra không kiểm soát chặt chẽ được và thay đổi theo điều kiện môi trường. Do

vậy, kết quả khử trùng nước thải sau xử lý khác nhau về giá trị thông số co-li-fom

và khó đạt được các chỉ tiêu đề ra trong tiêu chuẩn hiện hành.

14

Bốn nhà máy không thực hiện khử trùng, do vậy không có khả năng loại bỏ vi

sinh vật gây bệnh trừ trường hợp tình cờ loại bỏ trong quá trình xử lý sinh học thứ

cấp.

1.2. Hiệu quả hoạt động của các nhà máy xử lý nước thải đô thị tại Việt Nam.

Nước thải trong hệ thống thoát nước chung và riêng có đặc điểm khác nhau,

xem so sánh trong Hình 1.1 và Bảng 1.3. Chỉ có bốn trong số 17 nhà máy xử lý

nước thải tập trung tiếp nhận nước thải từ hệ thống thoát nước riêng, mười ba nhà

máy xử lý nước thải còn lại tiếp nhận nước từ hệ thống thoát nước chung. Nước

thải đầu vào mà các nhà máy xử lý tiếp nhận từ hệ thống thoát nước chung có

nồng độ BOD trung bình giao động từ 31-135mg/l, mức trung bình là

67,5mg/l(Gía trị thống kê trung bình năm của 13 nhà máy xử lý nước thải đã khảo

sát. Các nhà máy này không ghi chép sự thay đổi trong nồng độ chất ô nhiễm

trong nước thải đầu vào) trong khi nước thải đầu vào mà các nhà máy xử lý tiếp

nhận từ hệ thống thoát nước riêng (Buôn Ma Thuột và Đà Lạt) có nồng độ BOD

trong khoảng 336- 380 mg/l, trung bình là 358mg/l. Nồng độ các chất ô nhiễm

khác cũng khác nhau giữa hai hệ thống thoát nước này, xem Hình 1.1.

Côngsuất, m3/ngày

Công suất thiết kế

Công suất vận hành trungbình

NMXLNT

1.3. So sánh công suất vận hành thực tế với công suất thiết kế

lý nước thải đã khảo sát

Chú thích: 1-Trạm Kim Liên;2-Trạm Trúc Bạch;3- Nhà máy Bắc Thăng Long Vân Trì;4-Nhà máy Yên Sở; 5-Nhà máy Bình Hưng; 6- Nhà máy Bình Hưng Hòa; 8-Nhà máy Sơn Trà; 9-Nhà

Hình 1.1: So sánh công suất hoạt động thực tế và công suất thiết kế của 15 nhà máy xử

máy Hòa Cường;10-Nhà máy Phú Lộc;11-Nhà máy Ngũ Hành Sơn; 12-Nhà máy Bãi Cháy;13- Nhà máy Hà Khánh; 14-Nhà máy Đà Lạt; 15-Nhà máy Buôn Ma Thuột

15

Công suất hoạt động của các nhà máy xử lý nước thải đô thị giao động trong

khoảng 18,4% đến 128% công suất thiết kế. Hình 1.5 so sánh công suất vận hành

thực tế với công suất thiết kế của 15 nhà máy xử lý nước thải đã khảo sát (Xem

Bảng 1.2). Một số nhà máy như Kim Liên, Trúc Bạch (Hà Nội), Bình Hưng

(Thành phố Hồ Chí Minh), Sơn Trà (Đà Nẵng), Bãi Cháy (Quảng Ninh) có công

suất hoạt động cao hơn công suất thiết kế trong khi các nhà máy còn lại đều hoạt

động dưới công suất thiết kế. Nhà máy có công suất hoạt động thấp nhất là Bắc

Thăng Long (Hà Nội) với công suất chỉ đạt 18,4% do chưa thực hiện đấu nối vào

hệ thống thoát nước, nhà máy tiếp nhận nước thải từ khu công nghiệp gần đó chứ

không phải khu dân sinh dự kiến ban đầu. Đây là bằng chứng cho thấy hiệu quả

đầu tư kém do không thi công đồng bộ công trình xử lý nước thải và mạng lưới

thu gom cũng như chưa thực hiện chương trình khuyến khích thực hiện đấu nối hộ

gia đình. Một nguyên nhân khác là trong giai đoạn chuẩn bị dự án đã tính lưu

lượng nước thải đầu vào quá cao.

Hầu hết các nhà máy xử lý nước thải đều xử lý đạt tiêu chuẩn, dù tiếp

nhận nước thải từ hệ thống thoát nước chung hay riêng. Công suất hoạt động

và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải đầu vào thấp hơn thiết kế giúp hầu hết

các nhà máy xử lý nước thải tiếp nhận nước từ hệ thống thoát nước chung dễ dàng

xử lý đạt tiêu chuẩn, cho dù áp dụng công nghệ xử lý nào. Nước thải sau xử lý của

hai nhà máy tiếp nhận từ hệ thống thoát nước riêng (Buôn Ma Thuột và Đà Lạt)

đạt tiêu chuẩn xả thải loại B theo QCVN 40:2011/BTNMT về nồng độ ô xy sinh

hóa (BOD), ô xy hóa học (COD), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Tổng ni-tơ (TN),

nhưng chưa đạt chuẩn về nồng độ A-mô-ni; riêng nhà máy Đà Lạt còn chưa xử lý

đạt chuẩn thông số Phốt-pho.

Cần cân nhắc cẩn trọng các đặc điểm khác biệt của nước thải trong hai phương

pháp thu gom khi lập kế hoạch dự án xử lý nước thải và lựa chọn công nghệ xử lý.

Hệ thống thoát nước riêng có tỷ lệ đấu nối hộ gia đình trực tiếp vào cống thoát

nước cao (không qua bể tự hoại), do vậy nước thải đầu vào có nồng độ chất ô

16

nhiễm cao hơn nhiều so với nước thải chảy trong hệ thống thoát nước chung (xem

Hình 1.1). Tuy nhiên, hiện nay khi thiết kế công trình xử lý và lựa chọn công

QCVN40:2011/BTNMT,ClassB

QCVN40:2011/BTNMT,ClassB

(a) Nồng độ BOD trong hệ thống thoát nước chung và riêng

(b) Nồng độ COD trong hệ thống thoát nước chung và riêng

QCVN40:2011/BTNMT, ClassB

QCVN40:2011/BTNMT,ClassB

(d)Nồng độ NH4-N trong hệ thống thoát nước chung và riêng

(c) Nồng độ TSS trong hệ thống thoát nước chung và riêng

QCVN40:2011/BTNMT,ClassB

QCVN40:2011/BTNMT,ClassB

nghệ chính quyền vẫn tính nồng độ chất ô nhiễm trong hai hệ thống này như nhau.

riêng

Chú thích: Các cột biểu thị giá trị trung bình, cao nhất và thấp nhất của thông số ô nhiễm trung bình hàng năm của các nhà máy xử lý nước thải đã khảo sát

1.2: So sánh nồng độ chất ô nhiễm của nướcthải trong hệ thống thoát nước chung và

17

COD (mg/L)

TSS(mg/L)

T-N(mg/L)

T-P(mg/L)

Quá trình xử lý Hệ thống

Tiêu chuẩn áp dụng

NH4-N (mgN/L)

BOD (mg/L)

Thànhphố

Coliform (MPN/ 100ml)

ST T

thoát nước

Nhà máy xử lýnước thải

Ra

Vào Ra

Vào

Ra

Vào

Ra

Vào

Ra

Vào

Ra

Vào

Ra

1 2

Chung Chung

115 135

9 8

145 155

85 85

18 15

- -

18 -

5 5

40 34

6.5 6.5

17 16

TCVN5945-2005, B TCVN5945-2005, B

0 0

1.7 1

HàNội

A2O A2O A2O

3

Chung

85

12

135

65

16

-

-

8

38

5.4

12

0.85

100

QCVN40-2011, A

Kim Liên Trúc Bạch Bắc Thăng Long

Bể SH theo mẻ

YênSở

4

Chung

45

132

6

51

24

0.5

28

10

34

7.2

8

QCVN40-2011, B

-

6.5

Hồ sinh học

BìnhHưng

5

Chung

42

135

3

103

30

-

-

7

11

7

175

QCVN14-2008, B

Tp.

BHT truyền thống

6

Chung

78

203

10

49

50

17.9

3.3

18

-

-

QCVN14-2008, B

-

HồChí Minh

BìnhHưng Hòa

Hồ yếm khí Hồ yếm khí

SơnTrà HòaCường

7 8

Chung Chung

37 63

67 115

25 31

38 59

49 60

- -

- -

19 23

18 23.6

14 18.6

1.7 1.9

- -

1.4 1.5

Đà Nẵng

QCVN40-2011, B

Hồ yếm khí

Phú Lộc

9

Chung

96

169

37

71

73

-

-

23

28.3

21.4

2.2

-

1.8

Hồ yếm khí

10 NgũHànhSơn

Chung

31

60

22

27

44

-

-

16

15.6

12.9

1.4

-

1.1

Bể SH theo mẻ

11 BãiCháy

Chung

36

80

20

196

32

0.79

1.3

11

-

-

-

13

-

Quảng Ninh

Bể SH theo mẻ

12 HàKhánh

Chung

45

68

23

41

68

1

1.1

35

-

-

-

43

-

13 Đà Lạt

Đà Lạt

Riêng

380

604

14

792

65

68

82

19.7

30

-

9

25.6

95

QCVN24-2009, B

Bể lắnghaivỏ+ Lọc nhỏgiọt Hồ sinh học

14 BuônMa

BMT

Riêng

336

564

45

286

98

76

11.2

23

36.4

32

93.7

4.3

15000

QCVN24-2009, B

Kênh oxy hóa

Thuột 15 BắcGiang

-

-

-

-

-

-

-

-

QCVN14-2008, B

Bắc Giang

Chung

90

120

25

-

-

1.2: Các chỉ số đánh giá hiệu quả xử lý của 15 nhà máy XLNT đô thị đang hoạt động ở Việt Nam

30

50

20

3000

4

QCVN40:2011/BTNMT,cộtA

5

50

40

5000

6

CVN40:2011/BTNMT,cộtB

100

10

75 150

(Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động Quản lý nước thải đô thị Việt Nam – tháng 12/2013)

18

TCVN59

TCVN6772-2000

TCVN7222:2002

TCVN5 945:1995

45:2005

QCVN 14:2008

QCVN 24:2009

QCVN 40:2011

Thôngsố

Đơnvị

A

B

I

II

III

IV

A

B

A

B

A

B

A

B

Xửlýc ấp một

Xửlýc ấp hai

Xửlý cấp ba

pH BOD COD TSS NH4-N T-N T-P O&G

- mg/L mg/L mg/L mgN/L mg/L mgP/L mg/L

6-9 20 50 50 0.1 30 4 5

5.5-9 50 100 100 1 60 6 10

5-9 30 - 50 - - 6 20

5-9 30 - 50 - - 6 20

5-9 40 - 60 - - 10 20

5-9 50 - 100 - - 10 20

6-9 100-200 - 100-150 - 20-40 7-15 -

6-9 10-30 - 10-30 - 15-30 5-12 -

6-9 30 50 50 5 15 4 10

5,5-9 50 80 100 10 30 6 20

5-9 30 - 50 5 30 6 10

5-9 50 - 100 10 50 10 20

6-9 30 50 50 5 15 4 10

5,5-9 50 100 100 10 30 6 20

6-9 30 75 50 5 20 4 -

5,5-9 50 150 100 10 40 6 -

6-9 5-10 - 5-10 - 3-5 1-2 -

Coliform MPN/100ml 5000 10000

1000 1000 5000 5000

-

-

5000 3000 5000 3000 5000 3000 5000

3000

-

1.3: Những thay đổi về các tiêu chuẩn xả nước thải công nghiệp

(Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động Quản lý nước thải đô thị Việt Nam – tháng 12/2013)

Ghi chú:

- A: nguồn nước sử dụng vào mục đích cấp nước.

- B: nguồn nước sử dụng cho mục đích khác có yêu cầu chất lượng thấp

- C: nguồn nước sử dụng cho các mục đích xác định được cơ quan chức năng cho phép (như hồ chứa nước thải, cửa lấy nước

1. Các tiêu chuẩn này áp dụng đối với nước thải từ nhà máy xử lý nước thải

- Mức I-IV(TCVN6772-200):dựa vàokhối lượng nước thải phát sinh.

thảitrongcác đường cốngdẫn vào nhàmáyxửlýnướcthải,v.v.)

19

1.4. So sánh các công nghệ xử lý nước thải

Các công nghệ xử lý nước thải sử dụng trong 17 nhà máy xử lý nước thải

rất khác nhau. Tám trong số mười ba nhà máy tiếp nhận nước từ hệ thống thoát

nước chung áp dụng công nghệ bùn hoạt tính, sử dụng phương pháp bùn hoạt tính

truyền thống (CAS), Yếm khí – Thiếu khí – Hiếu khí (A2O), bể phản ứng sinh học

hoạt động theo mẻ (SBR) hay mương oxi hóa (OD). Các phương pháp này đảm bảo

xử lý nước thải đạt chất lượng cao và thường được thiết kế để xử lý nước thải đầu

vào có nồng độ BOD cao hơn nhiều so với nồng độ thực tế nhà máy đang tiếp nhận.

Vì vậy, tám nhà máy xử lý nước thải có khả năng xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn thải

hiện hành. Nồng độ BOD trung bình trong nước thải sau xử lý của tám nhà máy tiếp

nhận nước từ hệ thống thoát nước chung giao động từ 3-23 mg/l, thấp hơn nhiều so

với tiêu chuẩn 50mg/l cho loại “B”. Với nồng độ chất ô nhiễm thấp như vậy, thực ra

có thể xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải đầu ra bằng cách phân kỳ xây dựng nhà máy

xử lý hoặc lựa chọn công nghệ xử lý thấp hơn, nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí đầu

tư cơ bản.

Hai nhà máy xử lý nước thải ở Đà Lạt và Buôn Ma Thuột tiếp nhận nước từ hệ

thống thoát nước riêng có nồng độ chất ô nhiễm cao hơn và áp dụng công nghệ xử

lý ít phức tạp hơn. Nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt sử dụng bể lắng hai vỏ xử lý

cấp một/cấp hai đi kèm với hệ thống lọc sinh học nhỏ giọt, trong khi nhà máy xử lý

nước thải Buôn Ma Thuột sử dụng hệ thống chuỗi hồ sinh học, bao gồm hồ yếm

khí, hồ tùy tiện, và hồ hoàn thiện. Mặc dù các nhà máy xử lý nước thải này đều đáp

ứng được các tiêu chuẩn thải về nồng độ BOD, COD, tổng chất rắn lơ lửng, Tổng

ni-tơ nhưng hiệu quả xử lý A-mô-ni của mỗi nhà máy này còn hạn chế, như đề cập

trong Bảng 1.3.

Nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt là trường hợp đặc biệt vì nhà máy này tiếp

nhận nước thải đầu vào có nồng độ A-mô-ni trung bình là 67mg/l, so với mức A-

mô-ni trong nước thải đầu vào ở Buôn Mê Thuột là 36 mg/l. Nồng độ A-mô-ni

trong nước thải đầu vào của nhà máy Đà Lạt cao, có thể do nguyên nhân nhà máy

này tiếp nhận trực tiếp nước thải chưa qua xử lý từ các lò mổ xả vào hệ thống thoát

nước riêng cũng như ba xe bùn mỗi ngày từ các đơn vị thông hút bể tự hoại. Tuy

20

nhiên, hệ thống xử lý bằng bể lọc hai vỏ (Imhoff) và bể lọc sinh học nhỏ giọt ở Đà

Lạt nhìn chung không thể xử lý để đạt yêu cầu xả thải theo A-mô-ni do nồng độ A-

mô-ni trong nước thải đầu vào rất cao. Tương tự, nhà máy xử lý nước thải Buôn Ma

Thuột tiếp nhận nước thải đầu vào từ hệ thống thoát nước riêng có nồng độ A-mô-ni

cao, hệ thống hồ ổn định sinh học không đảm bảo đạt hiệu quả quá trình nitrat hóa

để loại bỏ A-mô-ni theo yêu cầu. Nhà máy Đà Lạt có thể khắc phục hạn chế của

mình bằng cách quy định bắt buộc các đơn vị thoát nước xử lý sơ bộ trước khi xả

vào cống. Chính quyền cần nâng cấp nhà máy Buôn Ma Thuột để có thể xử lý đạt

chuẩn về nồng độ A-mô-ni-a, mặc dù nước thải sau xử lý có thể không cần phải đạt

tiêu chuẩn cao như hiện nay do được sử dụng để tưới cà phê.

Trong giai đoạn thiết kế và nghiên cứu khả thi dự án VSMT, sự khác nhau về

điều kiện kinh tế-xã hội, địa hình giữa các địa phương thường không được xem xét

thỏa đáng trong khi các yếu tố này có ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định. Một

trong những nguyên nhân của tình trạng này là do các địa phương chưa lập quy

hoạch VSMT toàn diện phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị. Một ví dụ tiêu biểu

là việc lựa chọn sử dụng hệ thống thoátnước chung hay riêng ở Việt Nam. Kết quả

lựa chọn này sẽ tác động đến toàn bộ các yếu tố khác trong quá trình triển khai dự

án. Trong giai đoạn lập kế hoạch dự án thường chưa lựa chọn được công nghệ xử lý

phù hợp do địa phương không dành đủ đất để áp dụng các giải pháp công nghệ thấp

hoặc do địa phương nghiêng về lựa chọn áp dụng các giải pháp thông dụng hoặc

đơn giản là làm theo những gì mà các nhà máy khác đã làm. Hơn nữa, hệ thống xử

lý và thu gom nước thải chưa hoàn hiện cũng không giúp cải thiện hiệu quả môi

trường. Điều này thể hiện rõ ở các nhà máy Bắc Giang, Bãi Cháy, Hà Khánh và một

số nhà máy mới xây dựng, toàn bộ các nhà máy đều áp dụng công nghệ bùn hoạt

tính để xử lý nước thải đầu vào có nồng độ chất ô nhiễm rất thấp do tiếp nhận từ hệ

thống thoát nước chung chưa xây dựng hoàn thiện. Nhà máy Bắc Thăng Long đã

vận hành vài năm nhưng khu vực này thậm chí chưa phát triển đô thị và chưa xây

dựng mạng lưới thu gom nước thải. Ở Đà Nẵng, bốn nhà máy xử lý nước thải ban

đầu là các hồ kỵ khí lộ thiên, giải pháp này không phù hợp vì các nhà máy này nằm

trong khu dân cư với khoảng cách cách ly an toàn rất hạn chế. Sau này, các nhà máy

21

xử lý nước thải ở Đà Nẵng phải phủ bạt kín trước phản ứng của cộng đồng về tình

trạng ô nhiễm mùi, biện pháp này giờ đây lại gây khó khăn cho hoạt động của các

công trình, vì bạt phủ che mất cửa bảo dưỡng và thông hút bùn của công trình.

Trong quá trình triển khai các dự án VSMT đô thị thường bỏ qua hợp phần đấu

nối hộ gia đình vào mạng lưới thoát nước. Đấu nối hộ gia đình, ngay cả trong mạng

lưới thoát nước chung, cũng giúp tăng nồng độ chất hữu cơ trong nước thải đầu vào.

Tuy nhiên, ở Đà Nẵng thì ngược lại, nền đất cát thấm nước tốt cho phép các hộ gia

đình cho nước thấm tại chỗ sau khi xử lý trong bể tự hoại. Do vậy, nồng độ chất

hữu cơ đo được trong nước thải đầu vào của các nhà máy xử lý ở Đà Nẵng khá thấp,

do rất ít chất hữu cơ chảy vào hệ thống thu gom.

1.5. Xử lý bùn của hệ thống thoát nước

Hiện nay cách xử lý bùn phát sinh từ mạng lưới thoát nước và trạm XLNT phổ

biến nhất là chôn lấp. Hệ thống thoát nước chung chứa bùn với thành phần phức tạp

và hàm lượng chất vô cơ cao, không phù hợp để thu hồi các chất có ích. Nhiều

thành phố đang gặp khó khăn trong việc bố trí diện tích chôn lấp bùn thải nhà máy

xử lý nước thải. Một nhà máy ở Đà Lạt đang thử sản xuất phân vi sinh sau khi làm

khô và ổn định bùn trong các sân phơi bùn, trong khi nhu cầu sử dụng phân vi sinh

của các trang trại trồng hoa và rau màu trong thành phố khá lớn. Nhà máy Bình

Hưng ở thành phố Hồ Chí Minh cũng sản xuất phân vi sinh sau khi làm khô bùn cơ

học. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ phân vi sinh trong trường hợp này lại thiếu, và

nhà máy hiện đang phải đối mặt với tình trạng các công trình xử lý phát sinh mùi

hôi nghiêm trọng.

Thu hồi tài nguyên từ bùn chưa phải là vấn đề quan tâm của các dự án

thoát nước và xử lý nước thải. Đây là nội dung sẽ được xem xét trong những năm

tới khi các mô hình quản lý, nhu cầu thị trường, các tiêu chuẩn và các biện pháp

kiểm soát được phát triển đồng bộ với các công nghệ xử lý phù hợp. Hiện nay mới chỉ có nhà máy Yên Sở với công suất 200.000 m3/ngày được thiết kế áp dụng công

nghệ phân hủy kỵ khí để ổn định bùn. Khí biogas sẽ được thu hồi và đốt. Tuy nhiên,

cho tới nay nhà máy chưa tạo ra bùn vàkhí biogas do chưa vận hành hết công suất

22

và do nước thải đầu vào có nồng độ chất ô nhiễm thấp, do đó không đủ lượng

carbon cần thiết.

1.6. Quản lý phân bùn

Hiện nay chưa thành phố nào ở Việt Nam xây dựng được chiến lược quản

lý phân bùn và đưa ra công nghệ xử lý rõ ràng. Cách xử lý phân bùn phổ biến

nhất của các đơn vị thông hút tư nhân và nhà nước là chôn trong bãi chôn lấp.

Nhiều đơn vị tư nhân vẫn đổ trộm bùn thải nhà vệ sinh vào các đường cống, ống

thoát nước, hồ chứa hoặc bãi đất trống. Ở một vài thành phố đã xây dựng nhà máy

xử lý nước thải như Buôn Ma Thuột và Đà Lạt, chất thải nhà vệ sinh được vận

chuyển tới bể tiếp nhận nước thải đầu vào của nhà máy và được phối hợp xử lý

cùng với nước thải. Phương án này không ảnh hưởng tới hoạt động của nhà máy về

thủy lực và nồng độ chất hữu cơ. Tuy nhiên, nồng độ A-mô-ni cao (500-1000mg/l)

và tỷ lệ mầm bệnh ký sinh trùng cao trong chất thải nhà vệ sinh có thể gây mất cân

bằng chỉ số C:N trong quá trình xử lý sinh học cũng như khiến chất lượng nước thải

đầu ra không an toàn. Các nhà máy xử lý nước thải khác lựa chọn phối trộn bùn thải

bể tự hoại với bùn cống thoát nước trên sân phơi sau khi khử trùng bằng vôi (nhà

máy Bãi Cháy, Hạ Long). Tuy nhiên, trên thực tế, theo quan sát của Đoàn đánh giá

khi đến khảo sát, các nhà máy trước đây có phun vôi bột nhưng hiện nay không

thực hiện hoạt động này nữa. Hoạt động quản lý phân bùn không hiệu quả khiến

bùn thải nhà vệ sinh chưa được xử lý hợp vệ sinh.

1.3: Sân phơi bùn ở Nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt (Ảnh: Nguyễn V. A., 2012)

23

Nhận thức được chất thải nhà vệ sinh có giá trị hữu cơ và dưỡng chất cao, một

vài đơn vị thông hút bể tự hoại đã cung cấp chất thải nhà vệ sinh cho nông dân để

sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Một vài

doanh nghiệp tư nhân đã phối trộn chất thải nhà vệ sinh với chất thải nông nghiệp

và chất thải hữu cơ để tạo ra phân bón hữu cơ. Tuy vậy, Việt Nam chưa xây dựng

chiến lược kiểm soát chất lượng hoạt động tái sử dụng an toàn các sản phẩm vi sinh

có nguồn gốc từ chất thải nhà vệ sinh, ngoại trừ Quyết định số 04/2007/-QĐ của Bộ

NN&PTNT cấm sử dụng phân bón làm từ chất thải con người và động vật cho rau.

24

1.4: Tổng quan về công nghệ và phương pháp XLNT đô thị ở Việt Nam

Phương pháp Công trình Mục tiêu

xử lý xử lý xử lý

- Tuyển nổi

Hóa Lý - Hấp phụ Tách các chất lơ lửng và khử màu

- Keo tụ…

- Oxy hóa Trung hòa và khử độc nước thải. Khử nitơ, Hóa học - Trung hòa phốtpho và các chất khác - Bể oxy hóa

- Song chắn rác

- Bể chắn rác Cơ học Tách các tạp chất rắn và cặn lơ lửng - Bể lắng đợt I

- Bể lọc cát

- Hồ sinh vật

- Cánh đồng lọc, tưới

- Kênh oxy hóa

- Aeroten

- Bể lọc sinh học Tách các chất hữu cơ dạng lơ Sinh học - Bể lắng đợt II lửng và hòa tan. Khử nitơ và phốtpho

- Bể aeroten bậc II

- Bể lọc sinh học bậc II

- Hồ sinh vật

- Bể khử nitơrat

- Trạm trộn Clor

Khử trùng - Máng trộn Khử trùng trước khi xả ra nguồn

- Bể tiếp xúc

- Bể metan

- Sân phơi bùn Xử lý bùn cặn Ổn định và làm khô nguồn cặn - Trạm xử lý cơ học bùn

Nguồn : Công nghệ điển hình XLNT đô thị ở Việt Nam

cặn

Một số quy trình công nghệ XLNT đô thị điển hình

(a)

ằ ền thống (bể Aerotank) −

25

Nước thải

Bể lắng đợt 1

Song chắn rác

Bể lắng cát

Bể điều hòa

Xả ra nguồn

(a)

Bể lắng đợt 2

Bể Aeroten

Khử trùng

Bùn hoạt tính

(b)

Nước thải

Hồ kỵ khí

Song chắn rác

Bểlắng cát

Hồlưỡng tính

Xả ra nguồn

(b)

Hồ ổn định lần cuối

Hồ ổn định lần đầu

Khử trùng

ằng chuỗi hồ sinh học −

Hình 2.4: Một số ví dụ về sơ đồ công nghệ XLNT đô thị điển hình

CHÚ THÍCH:

Đường nước

Đường bùn

Hiện tại, Tp.HCM đã được nhiều tổ chức quốc tế hỗ trợ tài chính cho việc đầu

tư xây dựng hệ thống thu gom và XLNT đô thị. Tuy nhiên cho đến nay trên địa bàn

thành phố mới chỉ có 02 nhà máy XLNT đô thị tập trung được đưa vào hoạt động là

Bình Hưng Hoà và Bình Hưng. Dự án xây dựng trạm XLNT Bình Hưng Hoà với tổng công suất là 30.000 m3/ngày vận hành từ 12/2005; Nhà máy XLNT Bình Hưng giai đoạn 1 với tổng công suất là 141.000 m3/ngày hoạt động từ 07/2009.

26

1.5: Diện tích đất của các trạm XLNT đang và sẽ quy hoạch xây dựng tại

TP.HCM

Khả năng Công suất Diện mở rộng Stt Trạm XLNT Vị trí tích đất Ghi chú trong (ha) xử lý (m3/ngày) tương lai

Diện tích Nhà máy đã Kênh Nước nhà máy đã xây dựng và 1 Bình Hưng Hoà Đen Quận 37,8 30.000 được qui vận hành Bình Tân hoạch

Nhà máy đã - Giai đoạn xây dựng và Diện tích 1 : 141.000 Xã Bình vận hành, nhà máy đã - Giai đoạn Hưng, 50 chuẩn bị thực 2 Bình Hưng được qui 2: 469.000 Huyện hiện giai đoạn hoạch - Giai đoạn Bình Chánh 2 nâng công 3: 512.000 suất nhà máy

Phường Diện tích

Thạnh Mỹ nhà máy đã Đang giai Nhiêu Lộc – Thị 40 501.000 3 Lợi – Quận được qui đoạn thiết kế Nghè

2 hoạch

Xã Tân Diện tích

Kiên, nhà máy đã Tân Hoá – Lò 20 242.000 Đang xin vốn 4 huyện Bình được qui Gốm

Chánh hoạch

Đã khởi công Diện tích Phường An và đầu thư nhà máy đã Tham Lương Phú Đông, 11 131.000 theo hình thức 5 được qui Bến Cát quận 12 đổi đất lấy hạ hoạch tầng

27

Diện tích Giáp kênh nhà máy đã 6 Tây Sài Gòn 19/5, tỉnh 11 111.000 Đã quy hoạch được qui lộ 13 hoạch

Xã Phước Diện tích

Nam Sài Gòn Kiển, nhà máy đã 8 89.000 Đã quy hoạch 7 huyện Nhà được qui (SS)

Bè hoạch

Khu cây Diện tích

Bắc Sài Gòn I xanh giáp nhà máy đã 10 139.000 Đã quy hoạch 8 xa lộ Hà được qui (SN-I)

Nội hoạch

Diện tích Khu cây Bắc Sài Gòn II nhà máy đã xanh cạnh 7 55.000 Đã quy hoạch 9 được qui (SN-II) Rạch Con hoạch

Tiếp giáp

Giồng Ông Diện tích Tố, rạch Cá nhà máy đã Đông Sài Gòn Đã quy hoạch 10 Trê nhỏ 167.000 12 được qui (SE) (Khu công hoạch nghiệp Cát

Lái).

Nguồn: Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19-06-2001 của Chính Phủ về Về việc phê

duyệt Quy hoạch tổng thểhệ thống thoát nước Tp.HCM đến năm 2020.

ớc thải đô thị tập trung cho

TP.HCM

Theo quy định, các nhà máy xử lý nước thải cần phải đạt được hiệu suất khử

chất thải ở mức xử lý thứ cấp. Xét đến vấn đề này, các giải pháp công nghệ xử lý

thứ cấp được sử dụng từ trước đến nay ở nhiều nước trên thế giới đã được đánh giá

28 hiệu suất và thực tế sử dụng, trong đó có năm giải pháp công nghệ xử lý thông dụng

nhất được xem xét đánh giá lựa chọn sử dụng cho thành phố Hồ Chí Minh:

(a) Hồ ổn định

(b) Hồ làm thoáng (Hồ sục khí)

(c) Mương ô xy hóa

(d) Bùn hoạt tính truyền thống

(e) Máy khuấy sinh học

Để chọn lựa hệ thống xử lý tối ưu cho thành phố Hồ Chí Minh, năm (5) giải

pháp công nghệ xử lý trên đây được so sánh theo các tiêu chuẩn sau:

− Khả năng thích ứng với quá tải

− Mức độ yêu cầu kỹ thuật cho vận hành và bảo trì

− Chi phí yêu cầu cho xây dựng, vận hành và bảo trì

− Số lượng bùn được xử lý

− Thu hồi đất theo yêu cầu xây dựng hệ thống thoát nước thải

Theo nhận định chung, công nghệ bùn hoạt tính truyền thống là công nghệ được

đề xuất lựa chọn cho nhà máy xử lý nước thải thích hợp với điều kiện thực tế của

TPHCM.

Đối với các nhà máy xử lý nước thải có hệ thống thu gom nước thải bằng hệ

thống cống chung, các công trình ngoại trừ công trình bơm nước vào, ngăn chắn rác

và lắng cát, bể khử trùng, cửa xả sẽ được thiết kế theo lưu lượng nước thải bẩn

trung bình ngày bao gồm cả lượng nước ngầm ngấm vào. Các công trình bơm nước

vào, ngăn chắn rác, bể khử trùng và cửa xả sẽ được thiết kế theo lưu lượng nước

thải trong mùa mưa. Lưu lượng nước thải trong mùa mưa được tính bằng 1,4 lần lưu

lượng nước thải trung bình ngày trong mùa khô. Đối với các nhà máy xử lý nước

thải có hệ thống thu gom nước bẩn bằng hệ thống cống riêng, các công trình sẽ

được thiết kế theo lưu lượng nước bẩn trung bình ngày có tính cả lượng nước ngầm ngấm vào. Giả định nhiệt độ cho việc thiết kế các công trình xử lý là 25oC.

ả ại TP.HCM 1.7. Đặc trưng nguổn tiếp nhậ

Như đã nêu, khu vực Tp.HCM được phân chia thành chín (9) lưu vực thoát

nước thải. Dựa trên các điều kiện cơ sở quy hoạch, các phương án lựa chọn hệ

29 thống thu gom, công nghệ xử lý và tiêu chuẩn thiết kế đã lựa chọn, hệ thống thoát

nước thải được chia theo từng lưu vực như sau:

1) Lưu vực thoát nước thải Tàu Hũ–Bến Nghé–Đôi–Tẻ (THBNĐT)

Lưu vực này hầu như là khu trung tâm nội thành TP Hồ Chí Minh hiện hữu bao

gồm 88 phường của 9 quận (1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11 và Tân Bình). Các kênh Tàu Hũ -

Bến Nghé – Đôi - Tẻ chảy từ Tây sang Đông và ngược lại trong lưu vực này. Lưu

vực này tiếp giáp sông Sài Gòn ở phía Đông, Kênh Tẻ và ranh quận 8 ở phía Nam,

ranh lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm ở phía Tây và ranh lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè

ở phía Bắc.

Vị trí dự kiến đặt nhà máy xử lý nước thải cho lưu vực THBNĐT là khu đất

thấp tiếp giáp với kênh Cây Khô ở phía Đông và rạch Gò nổi ở phía Tây và Nam.

Khu vực này nằm trong xã Phước Lộc huyện Nhà Bè.

Hệ thống công nghệ xử lý bùn hoạt tính truyến thống có công suất 512.000 m3/ngày cho lưu vực này cần diện tích khoảng 37ha, bao gồm cả hệ thống xử lý bùn

và các công trình phụ trợ khác.Nước thải sau khi xử lý dự kiến thoát ra kênh Cây

Khô.

2) Lưu vực thoát nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè (NLTN)

Lưu vực này là lưu vực lớn nhất trong số 9 lưu vực thoát nước thải . Lưu vực

này gồm toàn bộ hoặc một phần của 70 phường trong bảy (7) quận gồm các Quận 1,

3, 10, Bình Thạnh, Gò Vấp, Phú Nhuận, Tân Bình. Lưu vực này được giới hạn bởi

sông Sài gòn ở phía Đông, ranh lưu vực TLBC và sân bay Tân Sơn Nhất ở phía

Bắc, ranh lưu vực THLG ở phía Tây và ranh lưu vực THBNĐT ở phía Nam.

Dự kiến nước thải bẩn từ lưu vực NLTN được xử lý tại cùng một địa điểm với

nhà máy xử lý của lưu vực THBNĐT. Công nghệ xử lý nước thải bẩn và xử lý bùn

cũng giống như công nghệ xử lý của nhà máy xử lý THBNĐT. Công suất dự kiến của nhà máy xử lý nước thải NLTN là 501.000m3/ngày và diện tích đất yêu cầu cho

nhà máy là 33ha. Dự kiến nước thải sau khi xử lý được thoát ra kênh Cây Khô.

3) Lưu vực thoát nước thải Tân Hóa – Lò Gốm (THLG)

Lưu vực thoát nước thải Tân Hóa – Lò Gốm gồm 32 phường thuộc năm (5)

quận, gồm các Quận 6, 8, 11, Tân Bình và Bình Chánh. Lưu vực này tiếp giáp các

ranh lưu vực thoát nước thải THBNĐT và NLTN ở phía Đông, đường Tân Kỳ Tân

30 Quý ở phía Bắc, đường Bình Long và An Dương Vương ở phía Tây và kênh Tàu

Hũ ở phía Nam.

Vị trí dự kiến đặt nhà máy xử lý nước thải cho lưu vực THLG là khu nông

nghiệp cạnh rạch Bà Gốc thuộc xã Tân Kiên huyện Bình Chánh. Sử dụng hệ thống công nghệ xử lý bùn hoạt tính truyền thống có công suất 242.000 m3/ngày với diện

tích đất 20ha, bao gồm cả hệ thống xử lý bùn và các công trình phụ trợ khác.Nước

thải sau khi xử lý thoát ra rạch Bà Gốc.

4) Lưu vực thoát nước thải Tham Lương – Bến Cát (TLBC)

Lưu vực TLBC chủ yếu là Quận Gò vấp và một phần của quận Bình Thạnh

gồm 11 phường. Lưu vực này tiếp giáp với sông Sài Gòn ở phía Đông, ranh quận 12

ở phía Bắc, ranh Phường 12 quận Gò vấp ở phía Tây và sân bay Tân Sơn Nhất và

đường sắt ở phía Nam.

Vị trí dự kiến đặt nhà máy xử lý cho lưu vực TLBC là khu cây xanh tiếp giáp

với sông Sài Gòn ở phía Đông, sông Vàm Thuật ở phía Tây và Nam. Khu vực này

được đặt tại phường An Phú Đông quận 12. Hệ thống công nghệ xử lý bùn hoạt tính truyền thống có công suất 131.000m3/ngày cần diện tích đất khoảng 11 ha, bao

gồm cả diện tích cho công trình xử lý bùn và các công trình phụ trợ khác. Nước thải

sau khi xử lý được thoát ra sông Sài Gòn.

5) Lưu vực thoát nước thải Tây Sài Gòn (SW)

Lưu vực thoát nước thải Tây Sài Gòn chiếm diện tích 1.315 ha trong Quận 12

gồm 7 phường. Lưu vực này tiếp giáp với kênh Tham Lương ở phía Đông, ranh

quận 12 ở phía Nam và phía Tây và Tỉnh lộ 16 ở phía Bắc.

Vị trí dự kiến đặt nhà máy xử lý cho lưu vực thoát nước thải Tây Sài Gòn (SW)

là khu cây xanh tiếp giáp với kênh 19/5, Tỉnh lộ 13 và đường Tân Kỳ - Tân Quý. Sử

dụng hệ thống công nghệ xử lý bùn hoạt tính truyền thống có công suất 111.000 m3/ngày. Diện tích yêu cầu xây dựng nhà máy xử lý bao gồm xử lý nước thải, xử lý

bùn và công trình phụ trợ khác dự kiến khoảng 11ha.Nước thải sau khi xử lý được

thoát ra kênh 19/5.

6) Lưu vực thoát nước thải Nam Sài Gòn (SS)

Lưu vực thoát nước thải Nam Sài Gòn nằm trong khu dân cư quy hoạch của

quận 7 gồm 11 phường. Lưu vực này tiếp giáp kênh Tẻ ở phía Bắc, sông Ông Lớn

31 về phía Tây, sông Phú Xuân về phía Nam và Tỉnh lộ 15 và ranh khu dân cư ở phía

Đông.

Vị trí dự kiến xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho lưu vực thoát nước thải SS

là khu cây xanh tiếp giáp với rạch Đĩa, rạch Rơi tại xã Phước Kiển – Huyện Nhà

Bè. Sử dụng hệ thống công nghệ xử lý bùn hoạt tính truyền thống với công suất 89,000 m3/ngày. Diện tích yêu cầu xây dựng nhà máy xử lý bao gồm xử lý nước

thải bẩn, xử lý bùn và công trình phụ trợ khác khoảng 8 ha.Nước thải sau khi xử lý

được thoát ra rạch Đĩa.

7) Lưu vực thoát nước thải Bắc Sài Gòn I (SN-I)

Lưu vực thoát nước thải Bắc Sài Gòn I (SN-1) chiếm diện tích 2.324 ha thuộc

quận Thủ Đức gồm 12 phường. Lưu vực này về phía Đông giáp xa lộ Hà Nội, phía

Bắc giáp ranh khu công nghiệp, phía Tây và Nam giáp vành đai xanh dọc sông Sài

Gòn.

Vị trí dự kiến xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho lưu vực thoát nước thải

Bắc Sài Gòn I (SN-I) là khu cây xanh tiếp giáp kênh Đào và xa lộ Hà Nội. Sử dụng hệ thống công nghệ xử lý bùn hoạt tính truyền thống có công suất 139.000 m3/ngày.

Diện tích yêu cầu xây dựng nhà máy xử lý bao gồm xử lý nước thải bẩn, xử lý bùn

và công trình phụ trợ khác khoảng 10 ha.Nước thải sau khi xử lý được thoát ra kênh

Đào.

8) Lưu vực thoát nước thải Bắc Sài Gòn II (SN-II)

Lưu vực thoát nước thải Bắc Sài Gòn II chiếm diện tích 1.152 ha thuộc quận 9

gồm 8 phường. Lưu vực này về phía Tây giáp xa lộ Hà Nội, phía Nam tiếp giáp

rạch Chiếc và rạch Đồng Nhiên, phía Đông giáp rạch kinh Ông Hồng và rạch Dinh,

phía Bắc giáp với rạch Cau.

Vị trí dự kiến xây dựng nhà máy xử lý lưu vực thoát nước thải khu Bắc Sài Gòn

II là khu cây xanh cạnh rạch Con. Sử dụng hệ thống công nghệ xử lý bùn hoạt tính truyền thống có công suất 55.000 m3/ngày. Diện tích yêu cầu cho nhà máy xử lý

bao gồm xử lý nước thải bẩn, xử lý bùn và những công trình phụ trợ khác khoảng 7

ha.Nước thải sau khi xử lý được thoát ra rạch Con.

9) Lưu vực phát triển hệ thống thoát nước thải Đông Sài Gòn (SE)

32

Lưu vực thoát nước thải Đông Sài Gòn (SE) chiếm diện tích 1,690ha thuộc

quận 2 gồm 12 phường. Lưu vực này bao gồm cả trung tâm thành phố mới sẽ được

phát triển ở Thủ Thiêm. Lưu vực này tiếp giáp với sông Sài Gòn ở phía Tây và phía

Nam, giáp với đường vành đai trong dự kiến ở phía Đông và giáp với Hương lộ 33

ở phía Bắc.

Vị trí xây dựng nhà máy xử lý cho lưu vực thoát nước thải SE là khu cây xanh

tiếp giáp sông Sài Gòn, Giồng Ông Tố và rạch Cá Trê Nhỏ. Sử dụng hệ thống công nghệ xử lý bùn hoạt tính truyền thống với công suất 167.000 m3/ngày. Diện tích yêu

cầu cho nhà máy xử lý bao gồm xử lý nước thải, xử lý bùn và những công trình phụ

khác khoảng 12ha.Nước thải sau khi xử lý được thoát ra sông Sài Gòn.

1.8. Thành phần và tính chất của nước thải đô thị tại TP.HCM

Nước thải đô thị là hỗn hợp phức tạp thành phần các chất, trong đó chất bẩn

hữu cơ thường tồn tại dưới dạng không hòa tan, dạng keo và dạng hòa tan.

Nước thải đô thị thường chứa các hợp chất hóa học dạng vô cơ (Fe, Mg, Ca…),

nhiều chất hữu cơ sinh hoạt (phân, nước tiểu…), các chất thải khác (cát, dầu mỡ…).

Nước thải đô thị chứa lượng lớn vi sinh vật từ 105 – 106 tế bào/1ml.

Thành phần, tính chất nước thải đô thị phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện tự

nhiên, tập quán sinh hoạt, mức sống, các lĩnh vực sản xuất nghiệp… Bao gồm: TSS,

BOD, COD, H2S, hàm lượng nitơ – N, hàm lượng photpho – P, các chỉ tiêu vi

sinh…

1.6: Thành phần nước thải sinh hoạt đô thị

Loại Chỉ tiêu Nồng độ (mg/L)

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 300

Chất hữu cơ bay hơi (VSS) 240

Tinh cặn (FSS) 60

Tổng chất rắn hoà tan (TDS) 440 Chỉ tiêu lý học Chất hữu cơ hoà tan bay hơi (VDS) 175

Tinh cặn hoà tan (FDS)

Nhiệt độ

Màu 265 10 – 25oC xám (mới) – đen (cũ)

BOD5 250 Chỉ tiêu hoá học COD 500

33

TOC 160

Tổng N 40

N-hữu cơ 15

N-Amoni 25

N-Nitrite 0

N-Nitrates 0

Tổng P 9

P-Hữu cơ 4

P-Vô cơ 5

Kiềm 100

Dầu mỡ, chất béo ( FOGs) 100

Tổng Coliforms 108 – 109 MPN/L

Fecal coliforms 107 – 108 MPN/L

Non-fecal coliforms 9x107 – 9x108 MPN/L Chỉ tiêu sinh học

Tổng viruses

1.000 – 10.000 infestious units/L

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp, NXB KHKT,

1998)

1.9. Công nghệ xử lý nước thải đô thị tập trung tại TP. Hồ Chí Minh

đang hoạt động tại TP.HCM 1.9.1.

1.9.1.1.

Đây là một phần của dự án cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị lưu vực kênh

Tân Hóa - Lò Gốm tại Tp.HCM do Chính phủ Bỉ tài trợ.

34

1.5: Vị trí trạm XLNT Bình Hưng Hoà nhìn từ trên cao

1.6: Vị trí xây dựng trạm XLNT 1.7: Kênh Đen bị ô nhiễm nhận

Bình Hưng Hòa nước thải từ hơn120,000 người dân

Sơ đồ c

35 Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung Bình Hưng Hòa được đưa

ra như sau:

Nước thải Đập tràn Trạm bơm Mương lắng cát Hồ sục khí

Hồ lắng Sân phơi bùn

Thải ra Hồ hoàn thiện 2 Hồ hoàn thiện 3 Hồ hoàn thiện 1

Hình 1.8: Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung Bình Hưng

Hòa

Mô tả công nghệ xử lý

Nước thải từ kênh Đen sẽ được thu vào đập tràn bằng đường ống đường kính

1000mm đến trạm bơm, sau đó nước được đưa vào mương lắng cát có hệ thống 2

bơm hút cát sẽ tách cát từ dòng nước ô nhiễm lên một hệ thống riêng. Nước thải sau

khi qua mương lắng cát sẽ vào hồ sục khí gồm 2 đơn nguyên hồ A1 và hồ A2 sâu

4m, mỗi hồ có 4 máy khuấy hoạt động xen kẽ chỉ khuấy trộn nước bề mặt, cung cấp

oxy hòa tan để oxy hóa chất hữu cơ với thời gian lưu nước tối đa là 4 ngày.

Nước thải từ hồ sục khí được thu vào hố thu để dẫn qua hồ lắng, nước được đi

theo 2 nhánh vào 2 hồ lắng hai bên hồ lắng có bố trí các hố gas, đường ống để rút

bùn ra sân phơi bùn là nơi tích chứa và làm khô bùn rút ra từ các hồ xử lý, sân phơi

bùn được xây giữa khu vực trạm với một khoảng cách hợp lý. Có thể trồng

helophytes trong hồ để thúc đẩy quá trình bốc hơi. Sau khi ra khỏi hồ lắng nước

được dẫn qua 3 hồ Hoàn thiện, mục đích của hồ hoàn thiện là tiếp tục làm giảm

nồng độ COD, BOD trong nước và cuối cùng nước sau xử lý được xả ra nguồn tiếp

nhận.

Công trình thu và trạm bơm nước thô nằm ở bờ phải sông Sài Gòn tại Bến Than, huyện Củ Chi có công suất 320.000 m3/ngày, bao gồm các hạng mục: Bốn

36 ống thu nước sông D1500mm có song chắn ở đầu ống, ống dài 70 m; Mương dẫn

nước vào hầm thu, trên mương đặt hai lưới quay và rửa tự động; Hầm thu nước nằm

dưới sàn trạm bơm, trong hầm thu đặt các vách ngăn tạo nên các buồng hút riêng

biệt cho từng bơm; Gian máy bơm bố trí một dãy 5 máy bơm (4 làm việc, 1 dự

phòng); Trạm Clor hoá sơ bộ khi cần thiết; Trạm pha vôi chống xâm thực cho tuyến

ống; Trạm biến thế; Trạm xử lý nước bôi trơn trục máy và cấp nước sinh hoạt.

− Đập chuyển dòng (đập tràn)

Mục đích của đập tràn là ngăn nước chảy vào lại kênh Đen và buộc nước phải

chạy vào trạm bơm. Lưu lượng nước dư mà không bơm được sẽ được cho chảy tràn

qua đập tràn trong kênh Đen.

− Trạm bơm

Đưa nước thải lên từ kênh Đen và chảy vào trong nhà máy xử lý, tạo độ cao ban

đầu để nước tự chảy qua các công trình xử lý còn lại.

− Mương lắng cát

Mục đích của kênh lắng cát chính là loại bỏ cát hạt vô cơ (cát, bùn) khỏi nước

để bảo vệ thiết bị cơ học và ngăn sự lắng đọng trong các hồ.

− Hồ sục khí

Ao hồ hiếu khí là loại ao nông có quá trình oxy hoá các chất bẩn hữu cơ chủ

yếu nhờ các vi sinh vật hiếu khí. Loại ao hồ này gồm có: hồ làm thoáng tự nhiên và

hồ làm thoáng nhân tạo. Hồ sục khí sử dụng trong công trình XLNT kênh Đen là hồ

làm thoáng nhân tạo.

− Hồ lắng

Tách sinh khối-biomass từ 2 hồ sục khí A1 và A2, điều hòa dòng chảy trước khi

dẫn vào các nhóm hồ tùy tiện.

− Hồ hoàn thiện

Chức năng của nhóm hồ này là làm sạch vi trùng gây bệnh có trong nước bằng

tia cực tím trong ánh nắng mặt trời và làm sạch triệt để hơn các chất bẩn hữu cơ còn

lại sau các bậc hồ trước đó, do đó có tác dụng làm sạch rất đáng kể các chất phì

dưỡng như nitrogen và phosphorus.

− Sân phơi bùn

Là nơi tích chứa và làm khô bùn rút ra từ các hồ xử lý. Sân phơi bùn được xây

37 giữa khu vực trạm với một khoảng cách hợp lý giữa các. Có thể trồng helophytes

trong hồ để thúc đẩy quá trình bốc hơi.

− Ưu điểm

+ Công nghệ và công tác xây dựng đơn giản.

+ Vận hành dễ dàng.

+ Hiệu quả cao, dễ thích ứng với thể tích được bơm.

+ Có thể kết hợp với không gian xanh, công viên và hồ chứa tạo cảnh quan

hài hòa.

− Nhược điểm

+ Chiếm diện tích lớn, thời gian lưu nước lâu (thiết kế: 14 ngày, thực tế:

15,5 ngày). Có khả năng thấm của nền đất, về lâu dài có khả năng ảnh

hưởng đến tầng nước ngầm bên dưới.

 Kết quả giám sát vận hành

+ Không có công trình phù hợp cho việc xử lý nito và photpho.

1.7: Kết quả phân tích mẫu nước thải đầu vào - đầu ra NM Bình Hưng Hòa

Ký Hiệu mẫu

QCVN 14:2008

Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị

BTNMT

Đầu vào

Đầu ra

(Cột B)

6,5

7,2

5-9

pH

1

0,3

0,9

mg/L

-

DO

2

300

500

mg/L

100

TSS

3

2350

850

mg/L

150*

COD

4

1000

340

mg/L

50

BOD

5

21

18

mg/L

10

Amoni-N

6

14

26

mg/L

50

N-NO3

7

4,8

9,5

mg/L

10

TP

8

62

76

mg/L

60*

TN

9

5000

10

Coliform

Vi khuẩn /

15.000

18.000

1000Ml

Nguồn : Nhà máy XLNT Bình Hưng Hòa, năm 2013-2014

38 Theo kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào - đầu ra của nhà máy XLNT

Bình Hưng Hòa (Bảng 1.7) cho thấy : Hiệu quả xử lý của hệ thống chưa cao, chỉ đạt

63-66% ở chỉ tiêu COD, BOD. Nguyên nhân chủ yếu là do thời gian lưu nước trong

hồ ngắn. Hàm lượng SS trong nước thải đầu ra cao là do có sự phát triển của tảo và

các vi khuẩn quang hợp trong hồ. Qua đó có thể kết luận rằng: công nghệ áp dụng

tại nhà máy Bình Hưng Hòa chưa phù hợp, cần phải được cải tạo và nâng cấp.

1.9.1.2. Nhà máy XLNT đô thị Bình Hưng

1.9: Nhà máy XLNT Bình Hưng

Nhà máy được xây dựng tại xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí

Minh với diện tích xây dựng khoảng 14 ha (diện tích toàn thể là 47 ha).

Tống vốn đầu tư giai đoạn 1 từ ODA chiếm 100 triệu USD.

39

1.8: Ba giai đoạn vận hành nhà máy Bình Hưng

Chất lượng Diện tích Dân số Công suất xử Giai đoạn Năm nước thải sau lưu vực (người) lý (m3/ngày) xử lý

BOD ≤ 50 mg/L Giai đoạn 1 2008 824,8 ha 425.830 141.000 SS ≤ 100 mg/L

BOD ≤ 50 mg/L Giai đoạn 2 2015 2.791,6 ha 1.421.778 469.000 SS ≤ 100 mg/L

BOD ≤ 20 mg/L Giai đoạn 3 2020 2.791,6 ha 1.390.282 512.000 SS ≤ 50 mg/L

Tiêu chuẩn xả thải của nhà máy: TCVN 5945 : 2005

Nguồn tiếp nhận nước sau xử lý là kênh Tắc – Bến Rô.

Sơ đồ công nghệ nhà máy XLNT đô thị tập trung Bình Hưng được đưa ra như sau:

40

Nước thải

Rác

SCR

Xử lý riêng

Nước tách bùn

Bể nước tái quay vòng

Trạm bơm nâng

Bể phân phối

Bể cô đặc trọng lực

Bùn tươi

Bể sục khí

Thiết bị cô đặc bùn ly tâm

Máy thổi khí

Bể lắng sơ cấp

Bể bùn dư

Bểhỗn hợp

Bùn dư

Châm javen

Bể khử trùng

Thiết bị táchnước ly

Phân compost

Kênh Tắc - Bến Rô

Bể lắng thứ cấp

CHÚ THÍCH:

Đường nước

Đường bùn

Mô tả công nghệ xử lý

Sơ 1.10: Sơ đồ công nghệ nhà máy XLNT đô thị tập trung Bình Hưng

Nước thải sinh hoạt của thành phố được thu gom tập trung theo cống về trạm

Đồng Diều. Tại đây nước thải được đưa qua công trình song chắn rác và bể lắng cát.

Sau đó trạm bơm chuyển tiếp sẽ bơm lượng nước thải này đến nhà máy XLNT Bình

Hưng với đường ống Ø2200mm, sau đó nước thải được bơm nâng bơm vào ngăn

tiếp nhận tại nhà máy.

41

Sau đó, nước thải từ kênh phân phối được phân phối đều vào 10 bể lắng sơ cấp

(bể lắng đợt 1).

Theo thiết kế tự chảy, nước thải qua bể lắng sơ cấp tiếp tục đến quy trình xử lý

sinh học kế tiếp. Quá trình xử lý sinh học được áp dụng là bể sục khí XLNT nhờ

bùn hoạt tính cải tiến với hệ thống cấp khí liên tục.

Nước thải sau xử lý tại bể sục khí sẽ được dẫn qua bể lắng thứ cấp nhằm tách

phần nước và phần bùn. Nước ra khỏi bể lắng thứ cấp được khử trùng bằng Javen

tại bể tiếp xúc, cuối cùng nước sau xử lý được xả ra nguồn tiếp nhận. Ngoài ra, một

phần nước sau xử lý được tái sử dụng làm nước tưới cây; rửa máy móc, thiết bị; rửa

lọc, rửa bể.

Phần xử lý bùn: Bùn tươi từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc trọng lực, tại bể bùn

được phân tách bằng trọng lực tạo ra bùn và nước, bùn cô đặc tiếp tục được đưa tới

bể bùn hỗn hợp, còn nước đưa về trạm bơm nâng.

− Trạm bơm nâng

Ngăn tách cát các thành phần hạt vô cơ như cát và hạt nặng khác có thể chìm

trong nước sẽ lắng ở đây và được loại bỏ ra ngoài.

− Bể lắng sơ bộ

Bể lắng tiếp nhận nước thải thô trước khi đi vào xử lý sinh học (bể sục khí)

được gọi là bể lắng sơ cấp. Các chất rắn có thể lắng và một phần của BOD không

tan sẽ được loại bỏ trong bể này.

− Bể sục khí

Công nghệ này một trong những công nghệ bùn hoạt tính, nó rút ngắn thời gian

sục khí, giảm nồng độ MLSS. Các chất ô nhiễm được loại bỏ bởi bùn hoạt tính

trong điều kiện hiếu khí. Khí cần thiết cho quá trình xử lý được cấp từ máy thổi khí

thông qua các ống khuếch tán.

Công nghệ bùn hoạt tính, nước thải được hòa trộn với bùn tuần hoàn. Hỗn hợp

này đi vào bể sục khí, tại đây vi sinh vật và nước thải được trộn cùng với lượng lớn

khí. Dưới điều kiện đó, vi sinh vật oxi hóa một phần chất hữu cơ trong chất thải

thành cacbonic (CO2) và nước tổng hợp thành các tế bào vi sinh mới

− Bể lắng thứ cấp

42

Bể lắng tiếp sau bể lắng sinh học (bể sục khí) được gọi là bể lắng cuối. Mục

đích của lắng trọng lực là để thu sinh khối vi sinh vật, bùn hoạt tính. Một phần bùn

hoạt tính được tuần hoàn trở lại và trộn lại với nước thải. Bùn tuần hoàn được đưa

trở lại bể sục khí để giữ nồng độ bùn hoạt tính (MLSS) cần thiết cho XLNT.

− Bể khử trùng

Nước chảy tràn từ bể lắng cuối được khử trùng bằng cách châm nước Javen

trong bể khử trùng. Mục đích của khử trùng nước đã xử lý đầu ra là để bảo vệ sức

khỏe cộng đồng khỏi các vi sinh vật chưa hoạt hóa bao gồm vi khuẩn thương hàn,

colyfom, vi rút và động vật nguyên sinh.

− Hạng mục xử lý bùn

Bùn tươi được đưa ra từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc bùn trọng lực. Tại bể này

bùn được tách bằng trọng lực. Bùn cô đặc được đưa tới bể bùn hỗn hợp.

− Hạng mục làm phân compost

Qúa trình làm phân compost được sử dụng để tạo ra vật liệu giống mùn có thể

sử dụng như chất cải tạo đất. Ủ phân compost là quá trình ổn định của chất rắn hữu

cơ ẩm bởi quá trình sinh học tự nhiên khi chất hữu cơ được tạo đống và tạo điều

kiện thông khí. Bên cạnh việc phân hủy chất hữu cơ có thể bị thối rữa, mục tiêu của

ủ phân compost còn là tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và giảm khối lượng, thể tích

chất thải.

− Ưu điểm:

+ Vận hành đơn giản.

+ Công nghệ và công tác xây dựng đơn giản.

− Nhược điểm:

+ Lượng bùn sản sinh ra chưa được xử lý triệt dễ gây ô nhiễm môi trường

xung quanh và chiếm diện tích khá lớn.

Nằm trong khu vực dân cư và thương mại mới phát triển, nguồn đất dự phòng

để phát triển trong tương lai không có. Đây là một khó khăn khi muốn nâng trong

Kết quả giám sát vận hành

tương lai.

43

1.9: Kết quả phân tích mẫu nước thải đầu vào - đầu ra của nhà máy Bình

Hưng

Ký Hiệu mẫu QCVN 14:2008

Stt Chỉ tiêu Đơn vị BTNMT Đầu vào Đầu ra ( Cột B)

6,6 pH 7,4 5-9 1

0,2 DO mg/L 0,9 - 2

200 TSS mg/L 500 100 3

1100 COD mg/L 120 150* 4

600 BOD mg/L 60 50 5

30 Amoni-N mg/L 15 10 6

13 N-NO3 mg/L 60 50 7

12 TP mg/L 7 10 8

60 TN mg/L 30 60* 9

5000 10 Coliform Vi khuẩn / 15.000 1000

1000mL

Nguồn : Nhà máy XLNT Bình Hưng, 2013-2014

Công nghệ xử lý nước thải đang áp dụng tại nhà máy Bình Hưng là sinh học hiếu

khí hồi lưu bùn hoạt tính. Về cơ bản công nghệ này hoàn toàn có khả năng xử lý

nước thải đô thị đáp ứng QCVN 14:2008, tuy nhiên do một số nguyên nhân phát

sinh từ khâu thiết kế, vận hành màhiện nay còn một số chỉ tiêu chưa đạt tiêu chuẩn -). Vì thếcần rút ra bài học kinh nghiệm cho giai đoạn II - nhà máy (BOD, NH3, NO3

xử lý nước thải Bình Hưng trong khâu thiết kế và vận hành phù hợp.

44

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

Ý, VẬN HÀNH VÀ

TỒN TẠI VÀ PHÁT SINH TRONG VIỆC QUẢ

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TẬP TRUNG TẠI

TP.HCM

2.1. Đánh giá những tồn tại về mặt quản hệ thống xử lý nước thảiđô thị tập

trung tại Thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1. Tình hình thực hiện Luật BVMT trong quá trình triển khai các dự án

Theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản dưới luật thì các nhà

máy, dự án đều phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và áp dụng các

biện pháp kiểm soát ô nhiễm nhằm đạt các tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam.

Tuy nhiên cho đến nay tình hình thực hiện Luật BVMT trong quá trình triển khai

các dự án (nâng cấp, cải tạo và phát triển mới) trong hệ thống thu gom và xử lý

nươc thải tại TP.HCM còn chưa có sự thống nhất và đồng bộ. Đây là một trong

những tồn tại đòi hỏi các chủ đầu tư phải tiếp tục thực hiện trong thời gian sắp tới.

2.1: Thống kê tình hình thực hiện Luật BVMT của các nhà máy nước đang

hoạt động và các dự án mới

Đăng

Công ký chủ Công tác nguồn tác Áp Áp Năm giám thải – hậu dụng dụng thực sát môi thu Stt Tên đơn vị thẩm ISO ISO hiện trường gom (Sau 14001 9001 ĐTM định xử lý ĐTM) kỳ chất

thải

Nhà máy Bình Thực Đã Đã Chưa Chưa Hưng Hoà; quy Thực hiện từ thực thực thực thực mô 37,8ha; Nguồn hiện 1 năm hiện hiện hiện hiện 2003 tiếp nhận Kênh 2003 Nước Đen Quận

45

Bình Tân

Nhà máy Bình Thực Đã Đã Chưa Chưa Hưng; quy mô 50 Thực hiện từ thực thực thực thực ha; Nguồn tiếp hiện 2 năm hiện hiện hiện hiện nhận Rạch Tắc 2003 2003 Bến Rô

Nhà máy Nhiêu Thực Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Lộc – Thị Nghè; hiện thực thực thực thực thực 3 quy mô 40ha; năm hiện hiện hiện hiện hiện Nguồn tiếp nhận 2010 Sông Sài Gòn

Nhà máy Tân Hoá

Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa – Lò Gốm; quy Chưa

thực thực thực thực thực thực 4 mô 20ha; Nguồn

hiện hiện hiện hiện hiện hiện tiếp nhận rạch Bà

Gốc

Nhà máy Tham

Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Lương Bến Cát; Đã thực

thực thực thực thực thực hiện 5 quy mô 11ha;

hiện hiện hiện hiện hiện (2009) Nguồn tiếp nhận

sông Sài Gòn

Nhà máy Tây Sài Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Gòn; quy mô thực thực thực thực thực thực 6 11ha; Nguồn tiếp hiện hiện hiện hiện hiện hiện nhận kênh 19/5

Nhà máy Nam Sài Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa 7 Gòn; quy mô 8ha; thực thực thực thực thực thực

46

Nguồn tiếp nhận hiện hiện hiện hiện hiện hiện

rạch Đĩa

Nhà máy Bắc Sài Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Gòn 1; quy mô thực thực thực thực thực thực 8 10ha; Nguồn tiếp hiện hiện hiện hiện hiện hiện nhận kênh Đào

Nhà máy Bắc Sài Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Gòn 2; quy mô thực thực thực thực thực thực 9 7ha; Nguồn tiếp hiện hiện hiện hiện hiện hiện nhận Rạch Con

Nhà máy Đông Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Chưa Sài Gòn; quy mô thực thực thực thực thực thực 10 12ha; Nguồn tiếp hiện hiện hiện hiện hiện hiện nhận sông Sài Gòn

Nguồn số liệu : Thu thập, tự đánh giá

Nhìn chung, cho đến thời điểm hiện nay các nhà máy xử lý nước thải đô thị tập

trung ở Thành phố Hồ Chí Minh đã cơ bản thực hiện đúng các quy định của Luật

BVMT, đã hoàn thành công tác đánh giá tác động môi trường và xây dựng đầy đủ

các công trình xử lý chất thải theo đúng báo cáo ĐTM ban đầu, đã ký hợp đồng dịch

vụ thực hiện công tác giám sát môi trường định kỳ, thu gom xử lý chất thải rắn –

chất thải nguy hại theo quy định. Tuy nhiên về lâu dài các chủ đầu tư cần tiếp tục

khắc phục một số tồn tại còn lại về mặt quả ừng bước hoàn thiện hệ

thống quản lý môi trường theo ISO 9001, ISO 14001.

2.2. Đánh giá những mặt được và chưa được

các nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh

Công nghệ phù hợp là công nghệ có thể đáp ứng các quy chuẩn/tiêu chuẩn về

xả thải và thích nghi của công nghệ đó đối với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.

Công nghệ phù hợp có thể là công nghệ hiện đại hay đơn giản. Như vậy, một công

nghệ phù hợp trong bối cảnh phát triển bền vững là khi công nghệ này có chi phí

thấp nhất (chi phí đầu tư và vận hành), khả thi về mặt kỹ thuật và pháp lý, đảm bảo

47

hiệu quả xử lý ô nhiễm và được cộng đồng chấp nhận (Mara, 1996; Sarmento, 2001;

Ujang & Buckley, 2002).

2.2.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá sự phù hợp công nghệ xử lý nước thải

Việc chọn lựa công nghệ xử lý nước thải phù hợp được thực hiện dựa trên việc

xem xét, đánh giá rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Vấn đề được quan tâm

hàng đầu trong việc lựa chọn công nghệ là bản chất ứng dụng công nghệ chẳng hạn

công nghệ xử lý/ tái chế/ tái sử dụng,... tiếp theo đó các yếu tố ảnh hưởng bao gồm

hiệu quả, chi phí, các yếu tố xã hội và thể chế cũng được quan tâm trong việc lựa

chọn công nghệ xử lý thích hợp (Singhirunnusorn & Stenstrom, 2009)

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những quan điểm khác nhau đối với

đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý chất thải. Theo Alaerts và cộng sự (1990),

một hệ thống xử lý chất thải là khả thi nếu nó có hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, đáng

tin cậy và có thể quản lý dễ dàng. Dựa trên những thuật ngữ chung như trên, một

vài tiêu chí mang tính khả thi được xác định như: (a) khả thi về môi trường; (b)

đáng tin cậy; có thể quản lý về tổ chức và kỹ thuật;(d) nguồn chi phí và tài chính;

và (e) có thể ứng dụng theo hướng tái sử dụng. Mỗi tiêu chí được chia ra thành các

chỉ tiêu khác nhau, các chỉ tiêu này cần được xem xét trong việc đánh giá tính ổn

định của hệ thống. Boshier (1993) nghiên cứu ba trường hợp ở New Zealand trong

đó cộng đồng phải quyết định phương án công nghệ thích hơp để xử lý và thải bỏ

bùn cống rãnh, ông kết luận rằng những tiêu chí hữu ích nhất để đánh giá các

phương án công nghệ khác nhau là: (a) sự tham gia và cam kết của cộng đồng; (b)

sự sẵn có của cơ sở hạ tầng kỹ thuật như có sẵn bãi đỗ để thải bỏ; (c) các khía cạnh

văn hoá và môi trường địa phương ; (d) các hiểm họa, rủi ro về môi trường; (e) chi

phí; (f) các khía cạnh về kỹ thuật. Trong các trường hợp nghiên cứu này, các yếu tố

về điều kiện văn hoá môi trường địa phương đóng vai trò quyết định trong việc

chọn phương pháp xử lý. Dummade (2002) đề xuất nhiều chỉ thị để đánh giá tính ổn

định của công nghệ ngoại nhập cho các nước đang phát triển và phân loại chúng

thành sơ cấp và thứ cấp. Khả năng thích ứng của một công nghệ với môi trường và

xã hội được xem xét như chỉ thị sơ cấp, chỉ thị thứ cấp là một nhóm gồm bốn loại

như sau: (a) ổn định về kỹ thuật ; (b) on định về kinh tế; (c) on định về môi trường

và (d) on định về chính trị - xã hội. Bằng cách nhận dạng và xác định các chỉ thị ổn

48

định tại một vị trí cụ thể, công nghệ ổn định và ổn định hơn có thể được lựa chọn và

“có thể tránh được sự lãng phí tài nguyên” (Dunmade, 2002). Lettinga (2001) đã liệt

kê các vấn đề cần đạt được của phương án công nghệ phát triển ổn định và ổn định

lâu dài: (a) sử dụng ít tài nguyên/năng lượng hoặc có khả năng sản xuất tài

nguyên/năng lượng; (b) hiệu quả xử lý và sự ổn định của hệ thống; (c) linh động về

mặt ứng dụng ở các quy mô khác; (d) đơn giản trong xây dựng, vận hành và bảo

dưỡng.

Nghiên cứu tổng quan tài liệu cho thấy có nhiều điểm tương tự giữa các tiêu chí

đưa ra từ các tác giả khác nhau để đánh giá tính khả thi và ổn định của công nghệ

xử lý chất thải ở những vùng miền khác nhau. Dựa vào điều kiện thực tế của Việt

Nam, 04 nhóm tiêu chí và 21 chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá và lựa chọn công

nghệ xử lý nước thải phù hợp.

Nhóm tiêu chí kỹ thuật liên quan đến vấn đề kỹ thuật như thiết kế, xây dựng,

vận hành và độ tin cậy của công nghệ. Đối với bất kỳ hệ thống xử lý nước thải nào,

mục tiêu quan trọng nhất là đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn môi trường hay tuân thủ quy

định về môi trường. Ngoài ra, hiệu quả xử lý của mỗi công trình đơn vị cũng phản

ánh sự phù hợp trong thiết kế, vận hành công trình đơn vị đó, đồng thời ảnh hưởng

đến hiệu quả xử lý của toàn hệ thống. Xét hai hệ thống xử lý có chi phí xây dựng và

vận hành tương đương nhau, hệ thống có hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm cao hơn thì

sẽ an toàn trong việc tuân thủ quy định về môi trường hơn (Lucas, 2004). Độ tin cậy

của hệ thống bao gồm độ tin cậy đối với khả năng vận hành và độ tin cậy của thiết

bị. Độ tin cậy của hệ thống được đánh giá theo hiệu quả xử lý trong điều kiện bình

thường và trong trường hợp sự cố, tần xuất hư hỏng thiết bị, và ảnh hưởng của sự cố

hư hỏng thiết bị đến hiệu quả xử lý (Eisenberg và cộng sự, 2001). Khả năng quản lý

hệ thống về mặt kỹ thuật mà Alaerts và cộng sự (1990) đã đề cập cũng có thể được

xếp vào nhóm tiêu chí này. Khả năng quản lý hệ thống liên quan đến các yếu tố như

tần suất bảo dưỡng hệ thống, khả năng thay thế thiết bị bằng thiết bị có sẵn hoặc tự

chế tạo ở địa phương và yếu tố nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cần thiết để

quản lý hệ thống (Dunmade, 2002; Lucas, 2004).

Nhóm tiêu chí về môi trường xét đến khả năng bền vững về mặt môi trường

như khả năng tái sử dụng nước thải để tưới tiêu, khả năng tái sử dụng sản phẩm thứ

49

cấp như khí thải (biogas) và bùn thải hữu cơ (biosolids). Tại các nước đang phát

triển, nước thải và các sản phẩm thứ cấp sau quá trình xử lý được xem như những

nguồn tài nguyên. Nước thải sau quá trình xử lý phù hợp có thể sử dụng để tưới tiêu

trong nông nghiệp do có chứa thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng

(Kalbermatten và cộng sự, 1982; Pickford, 1995; Parr và cộng sự, 1999). Ngoài ra,

mức độ phát thải vào môi trường không khí, đất và nước cũng được quan tâm. Các

phát thải có thể là khí methane từ quá trình xử lý sinh học kỵ khí, mùi hôi từ quá

trình xử lý sinh học kỵ khí lẫn hiếu khí (Alaerts và cộng sự, 1990), hơi nước mang

mầm bệnh phát tán ra môi trường xung quanh và các phát thải thứ cấp (CO2, CO,

NOx, SOx) từ các thiết bị sử dụng nhiên liệu trong hệ thống. Ngoài ra, các yếu tố

như tiêu thụ hoá chất nhu cầu năng lượng sử dụng trong quá trình vận hành và diện

tích không gian sử dụng của hệ thống cũng được liệt kê vào nhóm tiêu chí này.

Nhóm tiêu chí về kinh tế liên quan đến vốn đầu tư xây dựng công trình, chi phí

vận hành và chi phí bảo trì - bảo dưỡng công trình. Chi phí xây dựng công trình

được sử dụng để so sánh nhiều phương án xây dựng trong cùng một khu vực với

điều kiện kinh tế tương tự nhau (Alaerts và cộng sự, 1990). Chi phí xây dựng bao

gồm chi phí nguyên vật liệu xây dựng, công lao động, vận chuyển và một số chi phí

phụ trợ khác như điện, nước, láng trại, v.v. Chi phí này có thể được biểu diễn qua

suất đầu tư xây dựng một đơn vị diện tích, thể tích công trình hay một đơn vị nước

thải. Chi phí vận hành (bao gồm chi phí điện, nước, hóa chất, nhân công) và chi phí

bảo trì và sửa chữa công trình có thể được biểu diễn bằng chi phí xử lý trên một đơn

vị nước thải.

Nhóm chi phí xã hội liên quan đến quan niệm và yếu tố truyền thống trong việc

thiết kế hệ thống xử lý nước thải (Kalbermatten và cộng sự, 1982). Ví dụ, việc sử

dụng bùn septic có nguồn gốc từ phân hầm cầu trong các hệ thống xử lý sinh học

cần được cộng đồng nhận thức và chấp nhận. Nhóm tiêu chí xã hội bao gồm mức độ

chấp nhận của cộng đồng đối với những ảnh hưởng do hệ thống xử lý nước thải gây

ra, chẳng hạn như mùi hôi, tiếng ồn và rung do động cơ từ vận hành của hệ thống

xử lý chất thải (Tsagarakis và cộng sự, 2001). Ngoài ra, yếu tố tác động đến mỹ

quan của khu vực cũng có thể được liệt kê vào nhóm tiêu chí này.

50

2.2.2. Xác định và lượng hóa đối với các nhóm tiêu chí và chỉ tiêu

Trong bốn tiêu chí cơ bản đã nêu (kỹ thuật, kinh tế, môi trường và xã hội), kết

hợp với ý kiến của các chuyên gia về công nghệ, Tổng cục Môi trường đã tổng hợp

và đề xuất các nhóm tiêu chí, thang điểm và cách cho điểm đối với các tiêu chí cụ

thể khi đánh giá công nghệ xử lý nước thải như sau:

- Nhóm các tiêu chí về kỹ thuật đóng vai trò quan trọng nhất, hơn các tiêu chí

còn lại và được lượng hóa với số điểm là A/100 điểm;

- Nhóm các tiêu chí về kinh tế đóng vai trò quan trọng thứ hai và được lượng

hóa với số điểm là B/100 điểm;

- Nhóm các tiêu chí về môi trường đóng vai trò quan trọng thứ ba và được

lượng hóa với số điểm là C/100 điểm;

- Nhóm các tiêu chí về xã hội đóng vai trò quan trọng ít nhất và được lượng

hóa với số điểm là D/100 điểm.

Tổng giá trị: A + B + C + D = 100 điểm. Trong 04 nhóm tiêu chí, các chỉ tiêu

cụ thể đối với mỗi nhóm tiêu chí có giá trị là Ai; Bj; Cp; Dq. Tùy thuộc vào điều

kiện thực tế của từng địa phương, Hội đồng đánh giá công nghệ có thể điều chỉnh

Đ = ±Dq

A = ±A1 1=1

B = ±BJ j=l

các giá trị Ai; Bj; Cp; Dq cho phù hợp. Trong đó:

c = zcp P=1

q—1

Ví dụ, đối với việc đánh giá công nghệ xử lý nước thải của đô thị tập trung

trong tài liệu này, A có giá trị là 48 điểm; B có giá trị là 25 điểm; C có giá trị là 17

điểm và D có giá trị là 10 điểm. Nội dung các tiêu chí, giá trị điểm số của Ai; Bj;

Cp; Dq, được trình bày trong Bảng 2.2.

Việc đánh giá (cho điểm) công nghệ xử lý nước thải theo mỗi tiêu chí và chỉ

tiêu (tối đa hoặc trong thang điểm dao động) tùy thuộc vào các đặc điểm, thông số

của hồ sơ thuyết minh công nghệ, khảo sát hiện trường và đánh giá kết quả vận

hành thực tế tại hiện trường của hệ thống xử lý đang hoạt động.

51

2.2: Hệ thống các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá sự phù hợp của

công nghệ xử lý nước thải

STT

Tiêu chí

Ghi chú

Điểm số tối đa Điểm số đáp ứng thực tế hiện nay

I

1

Tiêu chí kỹ thuật A 42

14 A1

Mức độ tuân thủ các quy định về xả thải (QCVN) '

2

3 A2

Hiệu quả của công nghệ (% loại bỏ chất ô nhiễm)

3

4 A3

4

Tuổi thọ, độ bền của công trình, thiết bị

5

4 A4 Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống máy móc, thiết bị

6

3 A5 Khả năng thay thế linh kiện, thiết bị

3 A6

7

Khả năng thích ứng khi tăng nồng độ hoặc lưu lượng nước thải đầu vào

4 A7

8

Thời gian xây dựng hệ thống (từ xây dựng đến khi chính thức đưa vào sử dụng)

9

3 A8 Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ

10

2 A9 Khả năng mở rộng, cải tiến modul của công nghệ

2 A10

Thời gian tập huấn cho cán bộ vận hành hệ thống xử lý nước thải cho đến khi cán bộ vận hành thành thạo

II

11

Tiêu chí kinh tế B 18

12

4 B1 Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị (tính theo suất đầu tư)

8 B2 Chi phí vận hành (tính theo

52

13

VNĐ/m3 nước thải)

Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 6 B3

III

14

Tiêu chí môi trường C 14

15

2 C1 Diện tích không gian sử dụng của hệ thống

16

3 C2 Nhu cầu sử dụng nguyên liệu và năng lượng

3

17 Mức độ xử lý chất thải thứ cấp

3 C3 Khả năng tái sử dụng chất thải thứ cấp

18

C4

3 C5

Mức độ rủi ro đối với môi trường và giải pháp phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật

IV

19

D Tiêu chí về mặt xã hội 10

20

3 D1 Mức độ mỹ học và cảm quan của hệ thống

21

4 D2 Khả năng thích ứng với các điều kiện vùng, miền

3 D3 Nguồn nhân lực quản lý và vận hanh HTXLNT

TỔNG SỐ ĐIỂM 100 84

Ghi chú: Tác giả đưa ra thang điểm dựa trên nhiều yếu tố. Trong đó tập trung

chủ yếu về lấy ý kiến chuyên gia trong các lĩnh vực về môi trường, kinh tế, xã hội và

đội ngũ nhân viên thí nghiệm và vận hành tại các nhà mày trên sau đó tổng hợp các

ý kiến và đề xuất thang điểm.

Kết quả đánh giá cuối cùng (điểm số cuối cùng) sẽ được thực hiện theo phương

pháp tính điểm Olympia, nghĩa là sẽ loại trừ điểm số của chuyên gia cho điểm cao

nhất và chuyên gia cho điểm thấp nhất. Sau đó, lấy điểm số trung bình của tất cả các

chuyên gia đánh giá (đã trừ kết quả của các chuyên gia cho điểm cao nhất và thấp

nhất).

53

Mục đích của việc đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải là lựa

chọn được các công nghệ khuyến khích được áp dụng trong điều kiện Việt Nam. Vì

vậy, điều kiện bắt buộc để áp dụng là chỉ tiêu về “mức độ tuân thủ quy chuẩn Việt

Nam” về xả thải vào nguồn tiếp nhận, thuộc tiêu chí kỹ thuật, phải có số điểm ít

nhất là 10 điểm (> 10). Việc phân loại, xác định sự phù hợp của các công nghệ xử

lý nước thải (công nghệ khuyến khích áp dụng, có thể áp dụng hoặc không nên áp

dụng) được áp dụng theo các điều kiện được trình bày trong Bảng 2.3.

2.3: Hệ thống các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá sự phù hợp

của công nghệ xử lý nước thải

1. Điều kiện bắt buộc: Tiêu chí 1.1 > 10

Không nên áp dụng Tổng điểm < 50 2. Tổng điềm:

50 < Tổng điểm < 70 Có thể áp dụng

Tổng điểm > 70 Khuyến kích áp dụng

Trong quá trình hoạt động nhiều năm qua cho thấy, việc xử lý nước thải đô thị

tập trung đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bởi nước thải không được xử lý

hay xử lý chưa đạt quy chuẩn/tiêu chuẩn. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng

trên, nhưng nguyên nhân quan trọng là việc lựa chọn công nghệ không phù hợp. Do

đó đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải rất cần thiết. Việc đánh giá

được thực hiện dựa vào hệ thống tiêu chí đã được đưa ra trong Bảng 2.2. Kết quả

đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải đối với hệ thống xử lý nước thải

đô thị tập trung đã được lựa chọn và đề xuất công nghệ xử lý nước thải khuyến

khích áp dụng trong điều kiện Việt Nam.

Yêu cầu cần để đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải

Các tổ chức /cá nhân có nhu cầu đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước

thải cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Có ít nhất một hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động;

Thuyết minh công nghệ;

Nội dung và kế hoạch đánh giá hiện trường;

Báo cáo kết quả đánh giá hiện trường;

Hội đồng chuyên gia đánh giá công nghệ.

54

Quy trình đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải là hoạt động xem

xét hồ sơ, khảo sát hiện trường, đánh giá tại hiện trường, và kết quả đánh giá hiện

trường của hội đồng đánh giá công nghệ xử lý nước thải.

Để tư vấn cho người sử dụng xem xét, lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù

- Tổ chức/cá nhân đề nghị đánh giá, lập Hồ sơ công nghệ (bao gồm: Thuyết

hợp, các địa phương có thể áp dụng các bước đánh giá sau:

minh công nghệ; Nội dung và kế hoạch đánh giá hiện trường) và gửi Hồ sơ tới

- Cơ quan đánh giá công nghệ thành lập và tổ chức họp Hội đồng đánh giá để

Cơ quan đánh giá công nghệ.

xem xét Thuyết minh công nghệ và nội dung, kế hoạch đánh giá hiện trường

- Tổ chức/cá nhân đề nghị đánh giá phối hợp Đơn vị đánh giá hiện trường thực

(điều chỉnh nội dung và kế hoạch, nếu cần).

- Đơn vị đánh giá hiện trường phối hợp với tổ chức/cá nhân đề nghị đánh giá

hiện Nội dung và kế hoạch đánh giá hiện trường.

xây dựng Báo cáo đánh giá kết quả hiện trường và gửi tới Cơ quan đánh giá công

- Cơ quan đánh giá công nghệ tổ chức họp Hội đồng đánh giá toàn bộ Thuyết

nghệ

minh công nghệ, Báo cáo đánh giá kết quả hiện trường theo các tiêu chí đã đề ra

và xác định mức độ phù hợp của công nghệ xử lý nước thải.

Sơ đồ đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải được trình bày trong Hình 2.1

55

2.1: Sơ đồ đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý chất thải

56

Nhận xét

Qua kết quả đánh giá về mức độ đáp ứng của các Tiêu chí đối với các trạm

XLNT tập trung hiện hữu ở TP.HCM và kết quả giám sát chất lượng nước thải cho

thấy:

− Trong 4 Nhóm Tiêu chí trên, theo nhận định của tác giả thì có 2 nhóm Tiêu

-, BOD, COD không đáp ứng

chí cần được xem xét:

+ Nhóm tiêu chí Kỹ thuật (có các chỉ tiêu N-NO3

được tiêu chuẩn/quy chuẩn xả thải ra môi trường cần được xem xét đưa vào

việc nghiên cứu đề xuất công nghệ xử lý nhằm đáp ứng tiêu chuẩn/quy chuẩn

xả thải ra môi trường).

+ Nhóm Tiêu chí Môi trường (chất lượng Bùn thải sau xử lý hiện tại gây mùi

hôi thối cho dân cư xung quanh, bùn thải cũng không có khả năng tái sử

dụng sản phẩm thứ cấp như khí thải (biogas) và bùn thải hữu cơ (biosolids).

Nước thải sau quá trình xử lý cũng không thể tái sử dụng cho mục đích nông

nghiệp hay mục đích khác gây lãng phí.

− Các trạm xử lý đang hoạt động đã cơ bản đáp ứng các tiêu chí đặt ra về kỹ

thuật, môi trường, kinh tế và xã hội với mức điểm số đáp ứng thực tế hiện

nay là 84/100. Điềm số tối đa cho các trạm xử lý đang hoạt động hiện tại là

89/100.

− Một số tiêu chí kỹ thuật chưa đáp ứng chủ yếu là do còn áp dụng công nghệ

truyền thống,còn sử dụng phương pháp hồ sinh học nên chiếm nhiều diện

tích, khả năng tự động hóa trong vận hành chưa cao, hiệu suất xử lý

BOD/COD thấp, không có công trình phù hợp cho việc xử lý Nitơ và

photpho.

− Bùn thải từ các nhà máy vẫn chưa được xử lý triệt để, mùi hôi phát sinh

nhiều.

− Cụ thể đối với nhà máy XLNT Bình Hưng Hòa : cần phải được cải tạo và

nâng cấphệ thống để xử lý các chỉ tiêu BOD/COD, NH3 đạt QCVN.

− Cụ thể đối với nhà máy Bình Hưng cần điều chỉnh thiết kế, quy trình vận -, đặc biệt là giai đoạn II mở hành phù hợp để xử lý hiệu quả BOD, NH3, NO3

rộng nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng.

57

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI VỀ MẶT QUẢN

LÝ VÀ KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH, XỬ

LÝ TẠI CÁC NHÀ MÁY XLNT ĐÔ THỊ TẬP TRUNG Ở TP.HCM

3.1. Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các tồn tại trong quản l - vận hành

an toàn hệ thống xử lý đô thị tập trung của TP. Hồ Chí Minh

3.1.1. Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình thực hiện Luật BVMT

trong quá trình triển khai các dự án

Để thực hiện đồng bộ, thống nhất Luật bảo vệ môi trường trong quá trình triển

khai các dự án xử lý nước thải đô thị tập trung (đã, đang và sẽ thực hiện), chủ đầu tư

cần có kế hoạch đầu tư thực hiện như sau:

58

Bảng 3.1: Kế hoạch đầu tư thực hiện các giải pháp BVMT tại các dự án XLNT đô thị tập trung tại TP.HCM giai đoạn đến năm 2020

Các biện pháp áp dụng

Kiểm soát ô Lỏng (Xử l Rắn (bùn Chất thải nguy hại

nhiễm nước thải sinh thải, rác thô, (bao bì hóa chất, giẻ Áp Áp Năm hoạt, nước vệ không khí rác thải sinh lau dầu, pin, acqui, dụng dụng thực sinh ) xung quanh, hoạt ) bóng đèn huỳnh Stt Tên đơn vị ISO ISO hiện quanh…) trong môi 14001 9001 ĐTM trường lao

động (xưởng

cơ khí)

Nhà máy Bình Hưng Hoà; Cần tiếp tục Cần tiếp tục Chưa Chưa Thực quy mô 37,8ha; Nguồn duy trì thực duy trì thực Hợp đồng thực thực hiện Hợp đồng dịch vụ 1 tiếp nhận Kênh Nước Đen hiện thường hiện thường dịch vụ hiện hiện 2003 Quận Bình Tân xuyên xuyên

Cần tiếp tục Cần tiếp tục Chưa Chưa Thực duy trì thực Nhà máy Bình Hưng; quy duy trì thực Hợp đồng thực thực hiện hiện thường Hợp đồng dịch vụ 2 mô 50 ha; Nguồn tiếp nhận hiện thường dịch vụ hiện hiện 2003 xuyên, điều Rạch Tắc Bến Rô xuyên chỉnh đáp ứng

59

tiêu chuẩn

Nhà máy Nhiêu Lộc – Thị Thực Đang trong Đang trong Chưa Chưa Đang trong Nghè; quy mô 40ha; hiện giai đoạn giai đoạn Đang trong giai đoạn thực thực giai đoạn thực 3 năm thực hiện dự thực hiện dự thực hiện dự án Nguồn tiếp nhận Sông Sài hiện hiện hiện dự án 2010 án án Gòn

Nhà máy Tân Hoá – Lò Chưa Chưa Chưa Chưa thực Chưa thực Chưa thực Gốm; quy mô 20ha; Chưa thực hiện thực thực thực 4 hiện hiện hiện Nguồn tiếp nhận rạch Bà hiện hiện hiện Gốc

Nhà máy Tham Lương Chưa Chưa Đã thực Chưa thực Đang triển Đang triển Bến Cát; quy mô 11ha; Đang triển khai thực thực hiện 5 hiện khai khai Nguồn tiếp nhận sông Sài hiện hiện (2009) Gòn

Nhà máy Tây Sài Gòn; Chưa Chưa Chưa Chưa thực Chưa thực Chưa thực Chưa thực hiện 6 quy mô 11ha; Nguồn tiếp thực thực thực hiện hiện hiện nhận kênh 19/5 hiện hiện hiện

Nhà máy Nam Sài Gòn; Chưa Chưa Chưa Chưa thực Chưa thực Chưa thực Chưa thực hiện 7 quy mô 8ha; Nguồn tiếp thực thực thực hiện hiện hiện nhận rạch Đĩa hiện hiện hiện

60

Nhà máy Bắc Sài Gòn 1; Chưa Chưa Chưa Chưa thực Chưa thực Chưa thực Chưa thực hiện 8 quy mô 10ha; Nguồn tiếp thực thực thực hiện hiện hiện nhận kênh Đào hiện hiện hiện

Nhà máy Bắc Sài Gòn 2; Chưa Chưa Chưa Chưa thực Chưa thực Chưa thực Chưa thực hiện 9 quy mô 7ha; Nguồn tiếp thực thực thực hiện hiện hiện nhận Rạch Con hiện hiện hiện

Nhà máy Đông Sài Gòn; Chưa Chưa Chưa Chưa thực Chưa thực Chưa thực Chưa thực hiện 10 quy mô 12ha; Nguồn tiếp thực thực thực hiện hiện hiện nhận sông Sài Gòn hiện hiện hiện

61

3.1.2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra

chất lượng nước thải đầu vào – đầu ra tại các nhà máy

Cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nước đầu vào và đầu ra tại

các nhà máy XLNT đô thị tập trung ở TP. HCM đã cơ bản được hoàn thiện dựa trên

các tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước. Ngoài ra, các chủ đầu tư cũng đã từng bước

quan tâm xây dựng quy trình kiểm tra kiểm soát chất lượng nước theo các quy định

hiện hành. Các nhà máy đều trang bị các phòng thì nghiệm đáp ứng việc phân tích

kiểm nghiệm chất lượng nước thải đầu vào – ra và ở từng công trình đơn vị. Hiện

tại, các nhà máy đang tiến hành hoàn tất các thủ tục đánh giá lấy chứng chỉ ISO

9001-2000, ISO 1400.

3.1.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý thực hiện công tác vệ sinh

an toàn lao động và phòng ngừa sự cố

Cho đến nay cơ sở pháp lýphục vụ công tác bảo hộ lao động và phòng ngừa sự

cố tại các nhà máy XLNT đô thị tập trung tại TP.HCM đã tương đối đầy đủ. Tuy

nhiên, chủ đầu tư cần tiếp tục nghiên cứu cập nhật hoàn thiện hệ thống văn bả

ý liên quan và quan tâm hướng dẫn triển khai thực hiện tốt Tiêu chuẩn vệ sinh

công nghiệp – Quyết định 3733/QĐ - BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế nhằm đạt

tiêu chuẩn vi khí hậu trong môi trường lao động.

Lập kế hoạch, bố trí nguồn lực – trang thiết bị phù hợp, tập huấn ứng phó các sự

cố môi trường đối với các trang thiết bị, nguyên nhiên liệu, hóa chất sử dụng cho hệ

thống XLNT.

3.1.4. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý thực hiện công tác vận

hành an toàn hệ thống xử lý nước thải

Theo đánh giá, cho đến nay cơ sở pháp lýphục vụ công tác vận hành an toàn hệ

thống XLNT đô thị tập trung tại TP.HCM đã cơ bản hoàn thiện và được các đơn vị

thực hiện tốt trong suốt thời gian vừa qua. Trong thời gian sắp tới, các chủ đầu tư

cần gắn kết các cơ sở pháp lý này với các hướng dẫn liên quan đến công tác bảo

đảm vệ sinh an toàn lao động của người công nhân trong các nhà máy (an toàn về

sử dụng điện, hóa chất, an toàn phòng chống cháy nổ, quy trình ứng phó khắc phụ

sự cố môi trường bơm, máy nén, sự cố sốc tải ở các bể sinh học…).

62

Hiện tại, các chủ đầu tư đã xây dựng hoàn chỉnh quy trình vận hành an toàn cho

các nhà máy XLNT đô thị tập trung tại Tp.HCM. Trong giai đoạn quy hoạch phát

triển tiếp theo, các chủ đầu tư cần duy trì tốt các hoạt động như hiện nay.

3.1.5. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực trong

quản l môi trường tại các nhà máy XLNT đô thị tập trung ở TP.HCM

Hiện tại, các nhà máy XLTN đô thị tập trung ở TP.HCMđã có biên chế cho

công tác quản lý môi trường trong toàn bộ hệ thống (hiện tại mỗi nhà máy có 02 kỹ

sư môi trường, cần tăng lên 04 -06 để đáp ứng nhu cầu quản lý thường xuyên

03ca/ngày). Như vậy trong thời gian tới, chủ đầu tư cần phát triển thànhbộ phận

chuyên trách với cơ cấu tổ chức nhân sự phù hợp, thống nhất hướng dẫn triển khai

thực hiện công tác quản lý môi trường nhằm đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về

bảo vệ môi trường như thực hiện đánh giá tác động môi trường cho các dự án cải

tạo hoặc đầu tư mới, triển khai áp dụng các biện pháp xử ý bùn thải, nước thải sinh

hoạt, chất thải nguy hại, rác thải phù hợp ở từ dự án, thực hiện giám sát môi trường

định kỳ theo quy định…

3.1.6. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại các nhà máy XLNT Bình

Hưng Hòa và Bình Hưng

Theo số liệu thống kê tình hình ô nhiễm tại nhà máy XLNT Bình Hưng Hòa và

Bình Hưng cho thấy : hiện tại công tác bảo vệ môi trường tại hai nhà máy này cơ

bản được kiểm soát tốt, các tác nhân gây ô nhiễm như khí thải, nước thải, chất thải

rắn đều được kiểm soát ở mức tiêu chuẩn cho phép. Riêng vấn đề xử lý bùn ở cả hai

nhà máy còn chưa triệt để và bị ô nhiễm mùi hôi. Nguyên nhân là do bùnthải sau xử

lý được tập trung ra sân phân bùn, kết hợp trộn với trấu cho khô để làm phân bón,

thời gian này thường bị kéo dài dẫn đến phát sinh mùi hôi, gây ô nhiễm môi trường.

Để giải quyết được tình trạng ô nhiễm mùi như hiện nay, tại các nhà máy

XLNT Bình Hưng Hòa và Bình Hưng cần đầu tư thêm các máy ép bùn, trộn bùn

khô với trấu trong nhà xưởng mái che.Sau đó đóng bao và nhanh chóng vận chuyển

đến đúng nơi quy định của thành phố để chôn lấp.

3.1.7. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng nguồn

nước đầu vào - đầu ra

63

Theo quy trình kiểm nghiệm nước đầu vào - đầu ra cho thấy: hiện tại, quy trình

kiểm nghiệm nước đầu vào - đầu ra tại các nhà máy XLNT đô thị tập trung tại

Tp.HCM đã cơ bản hoàn thiện, tần suất lấy mẫu phù hợp, chất lượng kiểm nghiệm

đáp ứng yêu cầu quy định. Tuy nhiên về lâu dài, các chủ đầu tư cần có kế hoạch đầu

tư hiện đại hóa các trang thiết bị thí nghiệm, từng bước xây dựng các phòng thí

nghiệm tại nhà máy đạt tiêu chuẩn quốc gia, quan tâm bồi dưỡng chuyên môn

nghiệm vụ cho đội ngũ các bộ chuyên trách...

3.1.8. Giải pháp về huy động nguồn vốn phục vụ đầu tư, nâng cấp xây dựng mới

các nhà máy XLNT đô thị tập trung ở TP.HCM

Nhà nước cần huy động các nguồn vốn khác ngoài ODA đểđáp ứng nhu cầu

đầu tư của lĩnh vực VSMT cũng như XLNT. Để thực hiện điều đó, TP.HCM cần

thực hiện đối thoại với các tổ chức tài trợ, cũng như giữa các cơ quan ban ngành ở

trung ương và địa phương.

Nhà nước cần xây dựng các chính sách và cơ chế tài chính thích hợp cho việc

đầu tư và vận hành - bảo dưỡng trong lĩnh vực thoát nước và XLNT, đặc biệt là các

nhà máy xử lý nước thải theo các hình thức khác nhau. Có thể gồm các nguồn vốn

viện trợ, trái phiếu chính phủ, PPP, và các nguồn thu khác như áp dụng thu thuế tài

sản hoặc tăng thuế thu nhập cá nhân dành cho những hoạt động cụ thể.

Từng bước tăng phí nước thải theo mức độ sẵn sàng chi trả của người sử dụng,

nhằm dần dần cải thiện mức thu hồi chi phí.

Nâng cao nhận thức của người sử dụng dịch vụ về vai trò của VSMT tốt bằng

cách tiếp tục thực hiện chương trình Thông tin – Giáo dục – Truyền thông. Việc này

sẽ giúp người sử dụng dịch vụ đánh giá được giá trị và lợi ích dịch vụ VSMT mang

lại. Các chiến lược thu hồi chi phí cần nêu rõ tiêu chí giảm chi phí để tránh trường

hợp người tiêu dùng phải gánh chịu các hạn chế này khi trả phí dịch vụ.

Công trình thoát nước và xử lý nước thải phải thu hồi chi phí và đảm bảo luồng

tiền mặt để trang trải chi phí vận hành – bảo dưỡng; tuy nhiên các biện pháp này

phải có các công cụ đảm bảo rằng chi phí đó vừa đủ.

3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng ca ý đối với quy trình công

nghệ xử lýnước thải đô thị tập trung tại Tp.HCM

64

3.2.1. Giải pháp chung

Nhằm nâng cao hiệu quả xử ý đối với quy trình công nghệ xử lý nước thải đô

thị tập trung đang hoạt động tại Tp.HCM, các chủ đầu tư cần quan tâm các nội dung

sau:

− Từng bước cải tạo, nâng cấp, thay thế công nghệ truyền thống chiếm nhiều

diện tích, hiệu suất xử lý N, P, BOD/COD thấp bằng công nghệ phù hợp hơn,

đồng thời tăng cường khả năng tự động hóa trong vận hành. Quy trình công

nghệ đề xuất điều chỉnh cho các nhà máy hiện hữu được đưa ra trong mục

− Hoàn thiện kỹ thuật xử lý bùn thải, mùi hôi từ các nhà máy bằng cách trang

bị thêm các máy ép bùn và áp dụng quy trình thu gom vận chuyển phù hợp.

Ngoài ra, các chủ đầu tư cần:

− Đẩy nhanh việc nghiên cứu áp dụng các quy trình xử lý hiện đại có khả năng

áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế của TP.HCM và xử l được các thành

phần ô nhiễm khác có thể phát sinh trong tương lai như các chất hữu cơ khó

phân hủy, kim loại nặng...

− Nghiên cứu tìm hiểu các giải pháp cải tiến kỹ thuật, thay thế nhằm giảm tổn

thất năng lượng trong quá trình hoạt động do sử dụng thiết bị không đồng bộ,

hoặc đã cũ lạc hậu.

− Nghiên cứu tìm hiểu các loại hóa chất thay thế phù hợp, giá thành hợp l

nhằm giảm định mức tiêu hao hóa chất như trong quy trình xử l hiện nay.

− Từng bước nghiên cứu ứng dụng tự động hóa trong quy trình xử l nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

− Đẩy nhanh tiến độ đầu tư nghiên cứu tái sử dụng và xử lý triệt để bùn thải tại

các nhà máy nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các nhà máy xử l

nước thải đô thị tập trung tạiTp. Hồ Chí Minh.

3.2.2. Giải pháp cụ thể

Các công nghệ xử lý nước thải có thể áp dụng cho việc xử lý nước thải sinh hoạt

ở thành phố Hồ Chí Minh sẽ được phân tích và so sánh trong đề tài này như sau:

1. Hồ ổn định nước thải (WSP)

65

2. Bể lọc sinh học nhỏ giọt (TF)

3. Bùn hoạt tính (AS)

4. Mương ôxy hóa (OD)

5. Bể xử lý hiếu khí hoạt động theo mẻ (SBR)

Các Qui trình chung cho mọi phương án

Ngoài các công nghệ qui trình sinh học, mọi phương án đều sẽ gồm các đơn vị phụ

- Trạm bơm nước thải đầu vào

- Công trình thu (lưới lọc, hố lắng cát có sục khí, thiết bị tháo nước cho lưới

trợ sau đây, trừ khi được qui định cụ thể khác đi:

- Khu xử lý khử trùng và bể khử trùng

- Nhà đặt máy phát điện

- Hệ thống xử lý bùn

- Hệ thống kiểm soát mùi (áp dụng tại công trình thu và hệ thống xử lý bùn)

lọc và hố gạn sạn)

Nhà điều hành, khu phục vụ nhân viên, phòng thí nghiệm, khu bảo dưỡng, bãi đậu

xe. 3.2.2.1. Hồ Ôn Định Nước thải (WSP)

Công nghệ WSP là một qui trình xử lý nước thải được sử dụng rộng rãi. Quá

trình xử lý diễn ra nhờ những qui trình sinh hóa tự nhiên được trợ lực từ gió, ánh

sáng mặt trời và tảo mọc. Công tác vận hành cũng đơn giản và yêu cầu năng lượng

cũng thấp. Thường thì qui trình WSP gồm có 3 giai đoạn xử lý và 3 loại hồ là:

cáchồ kỵ khí (sâu 5 - 6m), các hồ sinh học (sâu 1.5 - 2m) và các hồ làm thoáng (sâu

khoảng 1m).

Một ví dụ về qui trình WSP 3 giai đoạn là bãi chôn lấp rác tại Khánh Sơn - Đà

Nẳng. Tuy nhiên, bốn nhà máy xử lý nước thải hiện nay tại Đà Nẳng chỉ có một

bước đầu tiên trong qui trình WSP là các hồ kỵ khí.

66

Nhược điểm chính của qui trình WSP là rất tốn diện tích đất. Nếu phải thay một

hồ kỵ khí hiện trạng tại Phú Lộc bằng một qui trình WSP hoàn chỉnh thì cần phải có

một diện tích mặt bằng 30 hécta. Vì vậy mà qui trình WSP không phải là giải pháp

Hình 3.1: Qui trình XLNT theo công nghệ Hồ ổ định tại Buôn Ma Thuột

thực tế để xử lý tại các vùng đô thị như Đà Nẵng.

Tải lượng nước thải 8,000m3 /ngày. Mặt bằng rộng 22ha.

3.2.2.1. Hệ thống Lọc Nhỏ giọt (TF)

Các hệ thống lọc nhỏ giọt truyền thống đã được sử dung rộng rãi để xử lý nước

thải gần thế kỷ qua. Lọc nhỏ giọt là những qui trình xử lý sinh học qua các màn

phim cố định mà tại đó nước thải đầu vào đã qua xử lý bậc một sẽ tự chảy xuống

đáy của một khối lọc xốp theo dòng chảy chậm xuyên qua bề mặt và thấm vào khối

lọc trước khi xuống đáy khối lọc. Khi nước thải chảy qua bề mặt khối lọc sẽ hình

thành một lớp “nhầy” vi khuẩn hiếu khí dày 1 - 2mm, lớp nhầy này tiêu huỷ hủy

hàm lượng BOD hữu cơ có trong nước thải đầu vào khi nước thải “nhỏ giọt” qua

khắp các bề mặt của khối lọc. Đến một lúc nào đó lớp “nhầy” vi khuẩn bám vào

khối lọc này đã trở nên quá nặng, tạo thành các khối có sự phát triển của tế bào.

Theo định kỳ các khối có chứa vi khuẩn sinh trưởng này sẽ bị nước thải đầu vào

cuốn chảy đến bể lắng bậc hai, tại đây các khối này kết lại thành bùn ở đáy bể. Lớp

“nhầy” vi khuẩn mới lại tiếp tục mọc lại tại vị trí của “lớp nhầy” cũ và qui trình cứ

thế lặp lại. Nước thải đầu vào được phân tán qua bề mặt bể lọc nhỏ giọt nhờ thiết bị

67

phân tán có trục xoay tròn chạy bằng phản lực thủy lực, thiết bị này xoay tròn quanh

một tiếp điểm trung tâm, phân tán đều nước thải đầu vào qua các khe tròn rỗng dẫn

ra đến bề mặt khối lọc.

Các bể lọc nhỏ giọt trước đây được thiết kế với khối lọc có nền đá rất nặng nên

nhược điểm của nó là làm phát sinh mùi hôi và dễ bị nghẽn vì các khe hở nhỏ tại

mặt nền đá. Tuy nhiên, trong 30 năm qua công nghệ này đã được cải tiến nhiều,

khối đá lọc đã được thay bằng khối lọc nhựa PVC và Polyme có trọng lượng nhẹ,

được sản xuất và cung cấp thành khối, mỗi khối có kích thước khoảng 1m3 - làm

tăng đáng kể diện tích bề mặt của khối lọc so với các khối lọc nền đá trước đây, nhờ

vậy có thể thi công các khối lọc nhỏ giọt với kích thước thu gọn nhưng sâu hơn.

97% các khoảng rỗng tạo ra từ khối lọc nhựa cho phép dòng chảy nước thải chảy

xuyên qua đã loại bỏ được các khiếm khuyết của khối lọc đá trước đây.

Để đạt hiệu quả hơn, quy trình lọc nhỏ giọt chủ yếu bao gồm bước tuần hoàn

nước thải và thông gió cưỡng bức. Nước thải tuần hoàn hoặc đi vào bể lắng hoặc là

nước đầu ra của bể lắng.

Ngoài ra, quy trình lọc nhỏ giọt thường bao gồm bể lắng bậc 1 và các công trình

ổn định bùn (hiếu khí hoặc kỵ khí).

Ví dụ về công nghệ lọc nhỏ giọt sử dụng khối lọc nhựa PVC có thể thấy tại nhà

máy xử lý nước thải thành phố Đà Lạt. Hình 3-2 miêu tả sơ đồ qui trình lọc nhỏ giọt

và bê lọc nhỏ giọ -

Lạt.

Hình 3.2: Hệ thống Lọc Nhỏ giọt

68

Hình 3.3: Một số nét đặc trưng của Nhà máy xử lý nước thải công nghệ lọc nhỏ giọt

tại TP-Đà Nẵng:

Bên kia hình là hai bể lắng bậc một, còn được sử dụng để làm ổn định bùn sản

sinh trong qui trình xử lý (các bể “Imhoff’),

• Phía gần suối là hai bể lọc nhỏ giọt và hai bể lắng bậc hai,

• Cận hình là hai sân phơi bùn có mái che

• Phía bên phải là các hồ làm thoáng cho mục đích khử trùng.

Hình 3.4: Nhà máy xử lý theo công nghệ Lọc nhỏ giọt tại tp. Đà Lạt

69

Ưu và Nhược điểm của Hệ thống Lọc Nhỏ giọt được tóm lược tại Bảng 3-2.

Bảng 3.2:Ưu và Nhược điểm của Hệ thống Lọc Nhỏ giọt

Ưu điểm Nhược điểm

1. Công nghệ tin cậy, đã được chứng 1. Cần có bể lắng bậc hai, và thường thì

minh (khối lọc nhựa đã được sử dụng cũng cần có:

trên 40 năm) + Các bể lắng bậc 1

+ Trạm bơm tuần hoàn nước thải

70

+ Thông gió cưỡng bức

+ Các công trình ổn định bùn

2. Ít tốn điện nhất 2. Yêu cầu về diện tích đất hơi lớn hơn so

với các NMXLNT có công nghệ bùn họat

tính.

3. Là qui trình dễ vận hành bảo dưỡng 3. Khả năng xử lý Nitơ kém

nhất

4. Khối lọc nhựa có tuổi thọ >30 năm 4. Không có khả năng xử lý Phốtpho sinh

học

5. Yêu cầu về thiết bị và dụng cụ ít hơn. 5. Nhìn chung ít khả năng xử lý hơn so

với các công nghệ khác

3.1.3 Hệ thống Bùn Hoạt tính (AS)

Công nghệ Bùn hoạt tính truyền thống được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước

thải. Qui trình công nghệ này dựa trên sự phát triển của vi khuẩn dạng treo, còn gọi

là “bùn hoạt tính” phát triển nhanh trong môi trường giàu oxy, bùn hoạt tính này

phá hủy chất hữu cơ có trong nước thải đầu vào. Sự phá hủy chất hữu cơ này làm

phát sinh khối tế bào vi khuẩn, làm tăng khối lượng chất rắn bùn hoạt tính. Sau khi

lưu tại bể bùn hoạt tính khoảng 8 giờ, hỗn hợp bùn hoạt tính và nước thải, còn gọi là

“chất lỏng hỗn hợp” được chuyển tới bể lắng bậc hai để thực hiện qui trình tách

phần nước đã được xử lý khỏi phần bùn thải lắng kết. Một phần bùn thải này được

tái tuần hoàn về điểm tiếp nhận nước thải đầu vào của bể bùn hoạt tính, tại đây bùn

này lại bổ sung thêm chất cho qui trình bùn hoạt tính, lại phá hủy thêm tải lượng

BOD hữu cơ có trong nước thải đầu vào. Phần còn lại của bùn lắng này được thải ra

đến qui trình làm sánh và tháo nước bùn, sau đó được đưa đi khỏi công trường.

Hình 3-3 thể hiện sơ đồ qui trình bùn hoạt tính. Hình 3-5 là hình ảnh một phần

của qui trình này.

71

Hình 3.4: Qui trình Bùn hoạt tính

Hình 3.5: Bể sục khí (Aeroten) và bể lắng bậc hai trong Qui trình Bùn hoạt tính Ưu

và nhược điểm của qui trình bùn hoạt tính được tóm lược trong Bảng 3-3

72

Bảng 3.3:Các ưu và nhược điểm của Công nghệ Bùn hoạt tính

Ưu điếm Nhược điếm

1. Công nghệ tin cậy, đã được chứng 1. Cần có bể lắng bậc một và bể lắng bậc

minh (đã được sử dụng > 100 năm) hai

1. Cần có các bể lắng bậc 2 và thường

cần có::

+ Các bể lắng bậc 1

+ Các công trình ổn định bùn

2. Không là công nghệ độc quyền 2. Điện tiêu thụ cao hơn

(Nhiều đơn vị có thể cung cấp, tính cạnh

tranh cao).

3. Tại Việt Nam đã có mặt các nhà cung 3. Công nghệ CAS dễ gây sốc tải lượng

cấp có tiếng về công nghệ này và kết bùn.

4. Công nghệ này đã được sử dụng tại 4. Qui trình phức tạp, khó kiểm soát

các NMXLNT lớn tại Hà Nội và tp.

HCM

5.Tại Việt Nam đã có những nhà cung 5. Cần đào tạo kỹ cho nhân viên vận

cấp phụ kiện, thiết bị có tiếng về công hành bảo dưỡng.

nghệ này.

3.1.4 Hệ thống Mương Oxy hóa (OD)

Qui trình mương oxy hóa - một dạng khác của bùn hoạt tính, đã được sử dụng

để xử lý nước thải hơn năm mươi năm qua. Công nghệ qui trình này dựa trên sự

phát triển sinh học dạng “lơ lửng” gọi là “bùn hoạt tính” duy trì trong môi trường

giàu oxy, sự phát triển sinh học này rất nhanh và phá hủy chất hữu cơ có trong nước

thải đầu vào. Sự phá hủy này gây ra khối lượng tế bào chết lớn, làm tăng khối lượng

chất rắn bùn họat tính. Sau khi lưu tại bể mương oxy hóa khoảng 24 giờ, bùn hoạt

tính và nước thải kết hợp - thường được gọi là “chất lỏng hỗn hợp” được chuyển tới

73

bể lắng bậc hai để phân tách khỏi nước thải đầu ra đã qua xử lý và bùn kết. Một

phần bùn thải này được tài tuần hoàn đến đầu dẫn nước thải vào bể mương oxy hóa

và trở lại thành bùn họat tính, phá hủy thêm tải lượng BOD5 hữu cơ. Phần còn lại

của bùn lắng này được thải ra một qui trình làm sánh rồi đến công đọan tháo nước

trong quá trình đưa bùn thải còn lại ra khỏi công trường nhà máy. Không giống như

qui trình bùn hoạt tính truyền thống, không có yêu cầu cụ thể về các bể lắng bậc

một như là qui trình xử lý giai đọan đầu tiên, vì nước thải thô đầu vào có thể được

dẫn thẳng đến các bể mương oxy hóa để xử lý.

Sơ đồ qui trình mưong oxy hóa được thể hiện tại Hình 3-6, hình ảnh nhà máy

xử lý được thể hiện ở Hình 3-7.

Hình 3.6: Qui trình Mương Oxy hóa

Hình 3.7: Qui trình Mương Oxy hóa

74

Ưu và nhược điểm của công nghệ mương oxy hóa được tóm lược tại bảng dưới đây

Bảng 3.4:Ưu và nhược điểm của công nghệ Mương Oxy hóa

Ưu điểm Nhược điểm

1. Công nghệ tin cậy, đã được chứng 1. Tốn điện sử dụng hơn

minh (sử dụng > 40 năm)

2. Không là công nghệ độc quyền. Có 2. Khả năng xử lý Phốtpho sinh học hạn

nhiều đơn vị cung cấp, tính cạnh tranh chế

cao

3. Khả năng xử lý Nitơ tốt 3.Tốn diện tích đất nhất

4. Ít phức tạp hơn trong vận hành so với 4. Nhân viên vận hành cần được đào tạo

công nghệ CAS và CASS. kỹ hơn so với qui trình CTF

5. Kháng được sốc tải lượng 5. Cần thường xuyên quan tâm đến thiết

bị đo đạc để kiểm tra việc chia độ và sửa

chữa

6. Không cần bể lắng bậc một

7. Không cần các công trình ổn định bùn

3.1.5 Hệ thống Bể phản ứng theo mẻ kế tiếp (SBR)

Bể phản ứng theo mẻ kế tiếp (SBR) là dạng biến đổi của qui trình bùn hoạt tính.

Là một qui trình bồi và thoát, còn gọi là qui trình theo mẻ, toàn bộ các giai đoạn

xử lý sinh học đều diễn ra trong một bể đơn lẻ. Qui trình SBR khác với qui trình

truyền thống có lưu lượng chảy qua qui trình bùn hoạt tính vì SBR không cần các

bể riêng biệt để sục khí và làm lắng. Các hệ thống SBR có hai hoặc hơn hai bể

phảnứng hoạt động song song. Thường thì có 5 giai đoạn trong chu trình xử lý SBR,

như sau:

Bồi đầy Phản ứng Lắng Gạn Nghỉ.

75

Có nhiều kiểu hệ thống SBR theo thiết kế của từng nhà sản xuất. Năm 1978

đánh dấu bước vượt trội của công nghệ này khi đưa vào vùng tiền phản ứng trong

qui trình SBR để kiểm sóat tình trạng kết bùn. Ý tưởng SBR cải tiến này được xem

như hệ thống bùn hoạt tính tuần hoàn CASS - SBR kết hợp. Các hệ thống SBR

trước đây thường được áp dụng trong ngành công nghiệp nước cho các ứng dụng có

qui mô vừa và nhỏ, còn hệ thống kết hợp CASS - SBR thì được ứng dụng trong các

công trình lớn hơn. CASS - SBR là một qui trình xử lý dưỡng chất sinh học, được

thiết kế với khả năng kiểm soát việc kết bùn khối. Qui trình này gồm một trình tự

lập đi lập lại về sục khí và tiêu khí để tạo các điều kiện qui trình hiếu khí, thiếu khí

và kỵ khí. Vì sục khi theo cường độ lớn nên có khả năng tạo nitrat hóa, de-nitrat hóa

và xử lý được phốt pho sinh học.

Hình 3-8, Hình 3-9 và Hình 3-10 là các sơ đồ của hệ thống CASS - SBR.

Bể phản ứng CASS SBR

Hình 3.8: Qui trình CASS-SBR

76

Hình 3.9: Chu kỳ Qui trình CASS-SBR

Hình 3.10: Hai bê phản ứng song song trong qui trình CASS-SBR

Ưu và Nhược điêm của Ý tưởng công nghệ CASS - SBR được tóm lược trong bảng

sau:

Bảng 3.5:Ưu và Nhược điểm của Qui trình CASS - SBR

Ưu điểm Nhược điểm

1. Không cần bể lắng bậc một 1. Là Công nghệ độc quyền (một nhà sản

xuất) (Earth Tech, Long Beach,

California, USA)

2. Không cần bể lắng bậc hai 2. Chi phí đầu tư có khả năng cao hơn vì

không là công nghệ không cạnh tranh.

Chi phí vận hành có khả năng cao hơn

77

do vận hành theo các chu trình

3. Không cần xử lý tăng cường hóa chất 3. CASS phụ thuộc 100% vào thiết bị đo

kiểm để hoạt động đúng

4. Xử lý được dưỡng chất sinh học 4. Cần thường xuyên quan tâm đến thiết

(Nitơ-Phốt pho). bị đo kiểm để kiểm tra chi tiết kỹ thuật

và sửa chữa khi cần

5. Giảm được diện tích đất (10%) so với 5. Bậc gạn là một “điểm nối yếu”. Nếu

công nghệ CAS (bao gồm diện tích yêu một bậc gạn (thường một bậc cho mỗi

cầu cho PST, cAs, SST) bể) hỏng thì xem như bể CASS đó không

hoạt động cho tói khi được sửa chữa.

6. Khả năng lắng bùn tốt (theo nhà sản 6. Nếu bùn không lắng đúng qui cách

trong bể CASS thì dễ dẫn đến khả năng xuất)

không đạt chuẩn xử lý theo qui định

TCVN 5945:2005.

7. Không mùi" (theo nhà sản xuất) 7. Phức tạp trong kiểm soát qui trình.

Cần có nhân viên vận hành được đào tạo

kỹ lưỡng về công nghệ này

Xét trên nhiều phương diện, công nghệ xử lý lọc nhỏ giọt có thể được cho là

phương án thuận lợi nhất. Tuy nhiên, công nghệ lọc nhỏ giọt làm sản sinh bùn có

mùi hôi mà phải được ổn định bằng cách phân hủy hoặc làm phân com-pốt trước

khi tháo nước khỏi bùn. Còn có nguy cơ khác đó là khả năng thường xuyên bị tắc

nếu hệ thống tuần hoàn và thông gió không được bảo dưỡng tốt. Ngoài ra, công

nghệ này có ít khả năng xử lý nitơ và nitrat hóa, mà yêu cầu xử lý nitơ có thể sẽ là

yêu cầu xử lý được ưu tiên sau này.

78

3.2.2. Các giải pháp đề xuất điều chỉnh công nghệ XLNT phù hợp cho các nhà

máy hiện hữu

Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá những mặt còn tồn tại trong công nghệ xử lý

tại các nhà máy XLNT đô thị tập trung ở TP.HCM, đề xuất trong thời gian tới chủ

đầu tư cần áp dụng biện pháp điều chỉnh công nghệ cụ thể như sau:

1. Đối với nhà máy XLNT Bình Hưng Hòa

Xử lý bùn

Sơ đồ công nghệ điều chỉnh được đưa ra như sau:

t

Nguồn tiếp nhận

QCVN 14/2008

Hình 3.11: Sơ đồ công nghệ điều chỉnhnhà máy XLNT Bình Hưng Hòa

Mô tả quy trình công nghệ

-

. .

79

-

. Bể điều hòa có chức năng điều hòa lưu

lượng nước thải và các chất cần xử lý để bảo đảm hiệu quả cho các quy trình xử lý

sinh học về sau, nó chứa nước thải và các chất cần xử lý ở các giờ cao điểm, phân

phối lại trong các giờ không hoặc ít sử dụng để cung cấp ở một lưu lượng nhất định

24/24 giờ cho các hệ thống sinh họ

.

-

hoạt tính chứa nhiều vi sinh vật có khả năng oxi hóa và

khoáng hóa các chất hữu cơ chứa trong nước thả

:

Giai đoạn thứ nhất: tốc độ oxi hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxi. Ở giai đoạn +

này bùn hoạt tính hình thành và phát triển. Hàm lượng oxi cần cho vi sinh

vật sinh trưởng, đặc biệt ở thời gian đầu tiên thức ăn dinh dưỡng trong

nước thải rất phong phú, lượng sinh khối trong thời gian này rấ . Sau

khi vi sinh vật thích nghi với môi trường, chúng sinh trưởng rất mạnh

theo cấp số nhân. Vì vậy, lượng tiêu thụ oxi tăng cao dần.

+ Gian đoạn hai: vi sinh vật phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ oxi cũng ở

mức gần như ít thay đổi. Chính ở giai đoạn này các chất bẩn hữu cơ bị

phân hủy nhiều nhất.Hoạt lực enzym của bùn hoạt tính trong giai đoạn

này cũng đạt tới mức cực đại và kéo dài trong một tời gian tiếp theo.

Điểm cực đại của enzym oxi hóa của bùn hoạt tính thường đạt ở thời điểm

sau khi lượng bùn hoạt tính (sinh khối vi sinh vật) tới mức ổn định.

Giai đoạn thứ ba: sau một thời gian khá dài tốc độ oxi hóa cầm chừng +

(hầu như ít thay đổi) và có chiều hướng giảm, lại thấy tốc độ tiêu thụ oxi

tăng lên. Đây là giai đoạn nitrat hóa các muối amon.Sau cùng, nhu cầu oxi

lại giảm và cần phải kết thúc quá trình làm việc của aeroten (làm việc theo

mẻ).

80

-

Mục đích của lắ để thu sinh khối vi

sinh vật, bùn hoạ

.

- Bể khử trùng

Nước chảy tràn từ bể lắ được khử trùng bằng cách châm nước Javen

trong bể khử trùng. Mục đích của khử trùng nước đã xử lý đầu ra là để bảo vệ sức

khỏe cộng đồng khỏi các vi sinh vật chưa hoạt hóa bao gồm vi khuẩn thương hàn,

colyfom, vi rút và động vật nguyên sinh.

− Ưu điểm:

. + Vận hành đơn giản

+ Công nghệ và công tác xây dựng đơn giản.

. +

− Nhược điểm:

+

.

+ Nằm trong khu vực dân cư và thương mại mới phát triển, nguồn đất dự

phòng để phát triển trong tương lai không có. Đây là một khó khăn khi

muốn nâng trong tương lai.

nghệ khác

3.6: So sánh cộng nghệ Bùn hoạt tính truyền thống (CAS) với các công

Thông sô Công nghệ xử lý

oxy

Loc nhỏ giot (TF) Mương hóa

Bùn hoạt tính truyền thống (CAS) Bể phản ứng theo mẻ (SBR)

thể

Có Có Có Có thỏa TCVN

Có mãn 7222:2002 Chi phí đầu tư Thấp nhất Lớn nhất Trung bình, Trung bình

81

hơn

cao LASS-EA

Kém Trung bình Cao Cao

Thiết kế đơn giản Thiết kế đơn giản Thiết kế đơn giản Thiết kế phức tạp

Thường là có Thường là có Không Không Linh hoạt khi có cầu yêu ngặt nghèo hơn về tiêu chuẩn môi trường về sau (tức khả năng nâng cấp mở rộng) Tính đơn giản của thiết kế Yêu cầu về Lắng bậc 1 (lắng sơ cấp)

Thấp Trung bình Trung bình Cao Chi phí vận hành

Phức tạp Đơn giản, dễ vận hành Tính dễ vận hành Dễ vận hành, đơn giản

Có nhiều thách thức, phải xem nhiều xét thông số

Khá lớn Trung bình Trung bình Lớn nhất

Yêu cầu đội ngũ nhân viên vận hành

Đào tạo người vận hành

Dễ dàng đào tạo nhân viên vận hành trong thời gian ngắn Dễ dàng đào tạo nhân viên vận hành trong thời gian ngắn Cần phải đào tạo kỹ cho nhân viên vận bảo hành dưỡng Yêu cầu người vận hành phải học nhiều trong thời gian dài để hiểu hết các vần đề

tạo bảo

Đào dưỡng Yêu cầu đào tạo chuyên ngành cao

Yêu cầu đào chuyên tạo ngành trên những thiết bị đặc chủng Cần kỹ năng dưỡng bảo bình thường, ít yêu cầu đào chuyên tạo ngành Cần kỹ năng dưỡng bảo bình thường, ít yêu cầu đào chuyên tạo ngành

Dễ dàng kiểm soát thủ công Kiểm soát thủ công Dễ dàng kiểm soát thủ công Khó khăn khi kiểm soát thủ công Không thể vận hành thủ công trừ phi người

82

vận hành có kỹ năng cao, cấp chuyên gia

nhiều Sinh mùi hôi Sinh mùi hôi Sinh mùi hôi Khả năng sinh mùi Sinh mùi hôi

Khả năng kiểm soát mùi

Khả năng kiểm soát mùi ở các cơ sở không khác nhau đáng kể. Hai vị trí phát sinh ra mùi nhiều nhất là khu vực đầu vào và khu vực xử lý bùn. Do đó chỉ cần trang bị các phương thức xử lý mùi hợp lý cho các công đoạn phát sinh mùi là có thể hạn chế được mùi hôi phát tán

Yêu cầu về thiết bị công nghệ

Ít, có thể dễ dàng muia phụ tùng thay thế phụ tùng hao mòn.

Trung bình, có thể dễ dàng mua phụ tùng thay thế phụ tùng hao mòn. Cần một số tùng phụ chuyên dụng. Trung bình, có thể dễ dàng muia phụ tùng thay thế phụ tùng hao mòn. Cần một số tùng phụ chuyên dụng.

Phức tạp, quy trình này đòi hỏi phải dự trữ tùng và phụ thiết bị. Dụng cụ gạn dễ bị hỏng hóc, là là dụng cụ đặc thù, bằng sáng chế được bảo hộ (nếu một bậc gạn- thường một bậc cho mỗi bể bị hỏng thì xem như bể đó CASS không hoạt động cho đến khi được sửa chữa

Lớn Khá lớn Khá lớn Thấp nhất

Trung bình Kém Tốt Tốt

Khó khăn Dễ dàng Dễ dàng Dễ dàng

Yêu cầu về tích/mặt diện bằng Khả năng chịu tải được sốc lượng Dễ mở rộng trong tương lai Khả năng xử lý Khả năng xử Khả năng xử Toàn bộ hệ Đòi hỏi phải

83

lý dưỡng chất hạn chế lý dưỡng chất rất kém

chất phot trong

dưỡng (Nito, pho) tương lai

có những kỹ thuật tiên tiến hơn sau khi đã hệ đầu tư thống xử lý phức tạp, tuy thể nhiên có thay đổi cách sắp xếp và vận hành đễ xử lý dưỡng chất đạt yêu cầu

thống được xây dựng dựa trên nhu cầu xử lý dưỡng chất nên có khả năng xử lý Thành cao. phần thiết yếu cho việc xử lý chất dưỡng tiên tiến là một bể kị khí nhỏ trước bể sục khí chính

Mỹ quan

Không có sự khác biệt đáng kể giữa các loại công nghệ vì giữa các bể và vùng bên ngoài khu vực sẽ có dải cây xanh (rộng ít nhất 10m) để che khuất các trang bị và giảm thiểu mùi tự nhiên ở mức cao nhất

Ít bị tổn hại Ít bị tổn hại Dễ bị tổn hại

sót Bị tổn hại, nhưng không nhiều bằng SBR

Tổn hại do sự soát, kiểm soát kiểm lẫn và nhầm của sai vận người hành

Ít linh hoạt, dễ bị tổn hại

Rất linh hoạt

Công nghệ này sẵn sàng chấp nhận nhiều dòng chảy và tải lượng khác mà nhau không cần đến sự kiểm soát vận hành và ít bị tổn hại thể SBR có chấp nhận tải lượng thay đổi lớn, tuy nhiên cần phải có sự tiên liệu trước để đối phó, nếu không rất dễ bị “sốc” lắng thứ Yêu cầu Yêu cầu Yêu cầu Sự linh hoạt trong việc xử lý nhiều dòng tải chảy và khác lượng nhau Bể cấp

soát n/a Kiểm SCADA Vận hành hệ thống SCADA đơn giản Không yêu cầu Phải vận hành trên hệ thống SCADA được vận người Vận hành bình thường trên SCADA dưới dạng tự động

84

hành bổ sung đầu vào nhằm cho phép hệ thống điều chỉnh theo các điều kiện thay đổi

toàn, hoàn trừ ngoại biến những động lớn về nồng độ và lưu lượng, thường không yêu cầu người vận hành phải can thiếp

Trung bình Tốt Tốt Khả năng lắng bùn Dễ gây kết bùn nổi lên trên bề mặt

Khả năng xử lý Trung bình Cao Cao

Thấp, ít khả năng xử lý hơn các với so công nghệ khác

Như vậy, khi tổng hợp so sánh 4 loại hình công nghệ nói trên, ta thấy xét trên

nhiều phương diện, công nghệ xử lý lọc nhỏ giọt có thể được cho là phương án

thuận lợi nhất. Tuy nhiên, công nghệ lọc nhỏ giọt làm sản sinh bùn có mùi hôi mà

phải được ổn định bằng cách phân hủy hoặc làm phân com-pốt trước khi tháo nước

khỏi bùn. Còn có nguy cơ khác đó là khả năng thường xuyên bị tắc nếu hệ thống

tuần hoàn và thông gió không được bảo dưỡng tốt. Ngoài ra, công nghệ này có ít

khả năng xử lý nitơ và nitrat hóa, mà yêu cầu xử lý nitơ có thể sẽ là yêu cầu xử lý

được ưu tiên sau này.

Xét về yêu cầu diện tích đất sử dụng thì công nghệ CASS - SBR có lợi thế hơn.

Trong vận hành, công nghệ CASS - SBR cũng được xem là phương án tốt nhất để

áp dụng cho Tp.HCM. Ngoài ra, Chúng ta cũng đã phân tích kỹ hai công nghệ

CASS-SBR và Mương Oxy hóa về các phương diện như sau:

85

chi phí đầu tư, vận hành và mặt bằng mođun

3.7: So sánh công nghệ công nghệ CASS-SBR và Mương oxy hóa theo

Công nghệ mương oxy hoá

Công nghệ CASS-SBR Có 18-22 triệu USD 576 USD/năm 12,484 kWh/năm mùi nhẹ, thể tích lớn

18-22 triệu USD 483.000 USD/năm 9,016 kWh/năm mùi nhẹ, thể tích nhỏ 1,4 ha (cấp 3) 1,5 ha (cấp 3)

Tiêu chí Đáp ứng yêu cầu điểm xả Có Chi phí đầu tư Chi phí vận hành Điện tiêu thụ Mùi Mặt bằng Mođun

2. Công nghệ đề xuất cải tiến hệ thống XLNT nhà máy xử lý nước thải Bình

Hưng

Từ kinh nghiệm thực tế xử lý nước thải ở giai đoạn 1, Nhà máy XLNT Bình Hưng đã tiến hành thiết kế nâng cấp mở rộng nhà máy giai đoạn 2 – CS 469.000m3/ngđ

với công nghệ hiện đại hơn, khả năng tự động hóa cao, tiết kiệm diện tích ở khâu xử

lý bùn, bùn thải được thu gom – xử lý triệt để, đồng thời khắc phục cơ bản nhược

điểm về mặt công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả xử lý BOD/COD, N so với giai

đoạn 1.

Sơ đồ và thuyết minh công nghệ xử lý nước thải nhà máy Bình Hưng giai đoạn 2

DÒNG VÀO

được đưa ra như sau:

BỂ LẮNG CUỐI

BỂ LẮNG SƠ BỘ

BƠM NƯỚC VÀO

BỂ SỤC KHÍ

BỂ KHỬ TRÙNG

BÙN THÔ

BÙN DƯ

BÙN TUẦN HOÀN

XẢ THẢI VÀO RẠCHTẮC BẾN RÔ

BỂ NÉN BÙN TRỌNG LỰC

THIẾT BỊ NÉN BÙN CƠ KHÍ

BÃI CHÔN LẤP

TÁCH NƯỚC

CẢI TẠOĐẤT

Ủ PHÂN COMPOST

Hình 3.12: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy Bình Hưng giai đoạn 2

86

Mô tả quy trình công nghệ

Nước thải sinh hoạt của thành phố được thu gom tập trung được bơm nâng bơm

vào ngăn tiếp nhận tại nhà máy. Sau đó, nước thải được phân phối vào bể lắng sơ

cấp.

- Bể lắng sơ bộ

Bể lắng tiếp nhận nước thải thô trước khi đi vào xử lý sinh học (bể sục

khí) các chất rắn có thể lắng và một phần của BOD không tan sẽ được loại bỏ trong

bể này.

- Bể sục khí

Công nghệ này một trong những công nghệ bùn hoạt tính, nó rút ngắn thời gian

sục khí, giảm nồng độ MLSS. Các chất ô nhiễm được loại bỏ bởi bùn hoạt tính

trong điều kiện hiếu khí. Khí cần thiết cho quá trình xử lý được cấp từ máy thổi khí

thông qua các ống khuếch tán.

Công nghệ bùn hoạt tính, nước thải được hòa trộn với bùn tuần hoàn. Hỗn hợp

này đi vào bể sục khí, tại đây vi sinh vật và nước thải được trộn cùng với lượng lớn

khí. Dưới điều kiện đó, vi sinh vật oxi hóa một phần chất hữu cơ trong chất thải

thành cacbonic (CO2) và nước tổng hợp thành các tế bào vi sinh mới

(bể lắng thứ cấp) -

Bể lắng lắng trọng lực là để thu sinh khối vi sinh vật, bùn hoạt tính. Một

phần bùn hoạt tính được tuần hoàn trở lại và trộn lại với nước thải. Bùn tuần hoàn

được đưa trở lại bể sục khí để giữ nồng độ bùn hoạt tính (MLSS) cần thiết cho

XLNT.

- Bể khử trùng

Nước chảy tràn từ bể lắng cuối được khử trùng bằng cách châm nước Javen

trong bể khử trùng. Mục đích của khử trùng nước đã xử lý đầu ra là để bảo vệ sức

khỏe cộng đồng khỏi các vi sinh vật chưa hoạt hóa bao gồm vi khuẩn thương hàn,

colyfom, vi rút và động vật nguyên sinh.

- Hạng mục xử lý bùn

Bùn tươi được đưa ra từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc bùn trọng lực. Tại bể này

bùn được tách bằng trọng lực. Bùn cô đặc được đưa tới bể bùn hỗn hợp.

87

- Hạng mục làm phân compost

Qúa trình làm phân compost được sử dụng để tạo ra vật liệu giống mùn có thể

sử dụng như chất cải tạo đất. Ủ phân compost là quá trình ổn định của chất rắn hữu

cơ ẩm bởi quá trình sinh học tự nhiên khi chất hữu cơ được tạo đống và tạo điều

kiện thông khí. Bên cạnh việc phân hủy chất hữu cơ có thể bị thối rữa, mục tiêu của

ủ phân compost còn là tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và giảm khối lượng, thể tích

chất thải.

88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng công nghệ xử lý nước thải đô thị tập trung

ở TP.HCM (tập trung nghiên cứu 02 nhà máy đang hoạt động – Nhà máy Bình

Hưng Hòa (Địa điểm ấp 3,4,5 xã Bình Hưng Hoà, huyện Bình Chánh , quy mô diện tích là 35.6 ha, công suất là 30.000 m3/ngày.đêm, công nghệ áp dụng là hồ sinh học)

và Bình Hưng (Địa điểm xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Quy mô diện tích 37 ha, công suất thiết kế cho giai đoạn 1 là 141.000 m3/ngày.đêm; công nghệ áp dụng

là Bùn hoạt tính truyền thống) và quy hoạch đầu tư xây dựng các nhà máy XLNT

tập trung tại TP.HCM giai đoạn từ nay đến năm 2020; phân tích, đánh giá các vấn

đề còn tồn tại trong hoạt động quản lý vận hành hệ thống và nhược điểm trong công

nghệ xử lý tại các nhà máy hiện hữu để có cơ sở đề xuất phương án thiết kế mới,

nâng cấp, cải tạo phù hợp cho các nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung tại

TP.HCM giai đoạn từ nay đến năm 2020, trong đó tập trung khắc phục các nhược

điểm về công nghệ xử lý BOD/COD, N, P và xử lý bùn, mùi hôi; đồng thời hoàn

thiện cơ sở về bảo vệ môi trường, vận hành an toàn hệ thống, đảm bảo chất

lượng nước đầu vào – đầu ra, giám sát, xử ý chất thải, cải thiện tình hình thực hiện

Luật bảo vệ môi trường và quản l môi trường nội vi tại các nhà máy.

Kết quả đánh giá về mức độ đáp ứng của các tiêu chí đối với các trạm xử lý

nước thải tập trung hiện hữu ở TP.HCM cho thấy: Các trạm xử lý đang hoạt động

đã cơ bản đáp ứng các tiêu chí đặt ra về kỹ thuật, môi trường, kinh tế và xã hội với

mức điểm số 90/100. Một số tiêu chí kỹ thuật chưa đáp ứng chủ yếu là do còn áp

dụng công nghệ truyền thống, còn sử dụng phương pháp hồ sinh học nên chiếm

nhiều diện tích, khả năng tự động hóa trong vận hành chưa cao, hiệu suất xử lý

BOD/COD thấp, không có công trình phù hợp cho việc xử lý nito và photpho. Bùn

thải từ các nhà máy vẫn chưa được xử lý triệt để, mùi hôi phát sinh nhiều. Đối với

nhà máy XLNT Bình Hưng Hòa : cần phải được cải tạo và nâng cấp hệ thống để xử

lý các chỉ tiêu BOD/COD, NH3 đạt tiêu chuẩn cho phép. Nhà máy Bình Hưng cần -, điều chỉnh thiết kế, quy trình vận hành phù hợp để xử lý hiệu quả BOD, NH3, NO3

đặc biệt là giai đoạn II mở rộng nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng.

89

2. KIẾN NGHỊ

Để chương trình quản lý vận hành cho nhà máy xử lý nước thải đô thị tập

trung tại TP.HCMđạt hiệu quả cao, kiến nghịmột số biện pháp sau:

- Nghiên cứu cải tiến quy trình xử l nước thải đô thị tập trung, áp dụng các kỹ

thuật công nghệ xử lý tiên tiến, triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm cũng như bùn thải

sau xử lýnhằm đảm bảo an toànxả thải ra môi trường;

- Cải thiện tình hình quản l môi trường nội vi tại các nhà máy, quản lý an toàn

hoá chất và các loại chất thải phát sinh.

- Đào tạo, hướng dẫn vận hành các hệ thống xử lý ô nhiễm cho nhân viên.

- Xây dựng các chương trình kiểm tra, bảo dưỡng, an toàn lao động, vệ sinh môi

trường và kế hoạch phòng chống sự cố môi trường.

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

TIẾNG VIỆT

[1] Đoàn nghiên cứu SAPI của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (06/2008).Dự

án cải tạo môi trường nước Tp. HCM.

[2] Công ty tư vấn quốc tế PACIFIC – PCI (12/1999). Nghiên cứu hệ thống thoát

nước và xử lý nước thải đô thị Tp. HCM.

[3] Ngân hàng Thế giới (12/2013). Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị tại

Việt Nam.

[4] Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố. (Tháng 06/2006). Đánh giá thực hiện Quy hoạch

chung Tp. HCM đến năm 2020 (Giai đoạn 1998-05/2006).

[5] Công ty Nước và môi trường Việt Nam. Tháng (08/2013). Nghiên cứu, lập quy

hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu dân cư lưu vực hệ thống sông

Đồng Nai đến năm 2030.

[6] Ban Quản lý Dự án 415 (2001). Báo cáo Nghiên cứu khả thi Khu xử lý nước

thải Bình Hưng Hoà.

[7] Trần Đức Hạ (2002). Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ - Nhà xuất

bản khoa học và kỹ thuật.

[8] Lương Đức Phẩm (2003). Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học –

Nhà xuất bản Giáo dục.

[9] Lê Anh Tuấn (2005). Công trình xử lý nước thải. Khoa Công nghệ - Trường Đại

học Cần Thơ.

[10] Lâm Minh Triết – Nguyễn Thanh Hùng – Nguyễn Phước Dân (2006). XLNT

Đô thị và Công nghiệp, Tính toán thiết kế công trình – Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia Tp.HCM.

[11] Trần Hiếu Nhuệ (1998). Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp, NXB

KHKT.

TIẾNG ANH

[1]. Wastewater technology Fact Sheet – Oxidation ditches

[2]. Ettlitch, William F., March 1978. A comparison of Oxidation ditch Plants to

Competing Processes for Secondary and Advanced Treatment of Municipals Waste.

91

[3]. Metcalf and Eddy, Inc. 1991. Wastewater Engineering: Treatment, Disposal,

Reuse. 3rd edition. New York: McGraw Hill.

[4]. Representative CDM Oxidation Ditch Experience.

[5]. Kee Press News – New wine old bottle for Oxidation Ditch