ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG VĂN KHOA
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG VĂN KHOA
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS CHU ĐỨC DŨNG
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn Dương Văn Khoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học
của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo,PGS. Tiến sĩ Chu Đức Dũng, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo,
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, UBND các cấp chính
quyền và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ tôi về thông tin,
số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn Dương Văn Khoa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4
5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ HỢP TÁC
VÀ HỢP TÁC XÃ ........................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã .......................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ....................................... 5
1.1.2. Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp...................................................... 16
1.1.3. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta .... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ..................................... 19
1.2.1. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã
trên Thế giới. ................................................................................................... 19
1.2.2. Một số bài học để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam. ...... 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết ........................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
iv
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29
2.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............................... 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 31
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 34
3.2. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 40
3.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Phú Thọ ............................ 40
3.2.2. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ........................... 46
3.3. Một số đánh giá chung về tình hình phát triển của các hợp tác xã nông
nghiệp tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 60
3.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp ................................ 60
3.3.2. Về kết quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ......................... 61
3.3.3. Một số hạn chế ...................................................................................... 64
3.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 65
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 .............. 66
4.1. Định hướng nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ ............. 66
4.1.1. Cơ sở của những định hướng ................................................................ 66
4.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp tác xã nông
nghiệp ở tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 68
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2017-2020 ........................................................................................ 72
4.2.1. Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác cán bộ ......................... 72
4.2.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Nhà nước đối với hợp tác xã ..................... 73
4.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển ................................ 79
v
4.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông nghiệp ............. 79
4.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý
hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã .................................... 80
4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 81
4.3.1. Kiến nghị Trung ương ........................................................................... 81
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Thọ ...................................................... 82
4.3.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
Bq : Bình quân
HTX NN : Hợp tác xã nông nghiệp
TP : Thành phố
TX : Thị xã
UBND : Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai đoạn
2013-2016 ................................................................................... 46
Bảng 3.2. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp
giai đoạn 2013- 2016 .................................................................. 47
Bảng 3.3. Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo loại hình
sản xuất kinh doanh .................................................................... 49
Bảng 3.4. Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp tác xã
nông nghiệp đến năm 2016 ......................................................... 50
Bảng 3.5. Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã viên của
các hợp tác xã nông nghiệp điều tra ........................................... 51
Bảng 3.6. Tình hình xếp loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra năm
2016 .................................................................................... 52
Bảng 3.7. Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra ......... 55
Bảng 3.8. Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
tính đến giai đoạn 2013- 2016 .................................................... 56
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã
nông nghiệp điều tra giai đoạn 2013- 2016 ................................ 57
Bảng 3.10. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các hợp tác xã nông
nghiệp điều tra tính đến năm 2016 ............................................. 58
Bảng 3.11. Tình hình công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn
2013- 2016 .................................................................................. 59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh
vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và
Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra sự đột phá.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển
các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc
phát triển hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách
ruộng đất…
Năm 2016 khu vực kinh tế HTX của tỉnh Phú Thọ có giá trị GDP là
38.294 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm của khu
vực này là gần 6%. Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế hợp tác, HTX phát
triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế hợp tác, HTX mới
chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%.
Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp
của kinh tế hợp tác, HTX cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương xứng
với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những
tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX: tiềm lực kinh tế
khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít, đặc biệt là các HTX nông nghiệp.
Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém
chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt động mang
tính hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX
thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để
được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của
tỉnh còn khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch toán độc lập thì các HTX
này tỏ ra lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.
2
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể có vai trò đặc biệt
quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; được đảng,
Nhà nước quan tâm phát triển trong mọi giai đoạn cách mạng. Nhất là trong
bối cảnh hiện nay là công cuộc xây dựng nông thôn mới, hội nhập kinh tế
quốc tế tại Việt Nam.
Phú Thọ là một tỉnh ở trung du miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Do vậy, phải quan tâm phát triển
HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX ( 1996, 2003, 2012), HTX nói
chung và HTXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có bước phát triển mới, đã đáp
ứng được một phần nhu cầu của những người lao động, hộ sản xuất- kinh
doanh nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh. Tuy nhiên, HTXNN trên địa bàn tỉnh hiện nay còn yếu kém
nhiều mặt, một số lớn HTX chuyển đổi mang tính hình thức, năng lực nội tại
hạn chế, số HTX làm ăn hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại cho các thành viên
chưa nhiều, HTXNN phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò kinh
tế - xã hội vốn có của nó.
Những hạn chế, yếu kém của HTXNN trên địa bàn tỉnh có nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cả về khách quan, chủ quan; cả về
kinh tế, chính trị, xã hội; đòi hòi phải được nghiên cứu, giải quyết. Đồng thời,
tiếp tục đẩy mạnh đổi mới HTXNN cả về nội dung và phương thức hoạt động
theo Luật HTX năm 2012 cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
Với lý do đó, tác giả lựa chọn Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú thọ nhằm tìm ra những tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế
3
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các HTXNN. Từ đó, đưa ra những
giải pháp nhằm phát triển các HTX nông nghiệp tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và
HTX nông nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX năm 2012 trên cơ sở
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển các HTX nông
nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển các HTX nông nghiệp.
Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương
thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành, phương thức
tổ chức sản xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong thời gian từ năm 2013 - 2016 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn 2017-2020.
4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông
nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2017- 2020.
5. Bố cục luận văn
Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hợp tác và
hợp tác xã nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh
Phú Thọ trong giai đoạn 2017-2020.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
* Kinh tế hợp tác
Nông nghiệp đã ra đời và tồn tại cùng với lịch sử phát triển của con
người, nền sản xuất xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn với các trình độ phát
triển ngày càng cao. Chính vì thế sản xuất nông nghiệp cũng có những bước
tiến đáng kể từ nền sản xuất giản đơn đến hàng hoá đến hình thức thị trường.
Hiện nay nền kinh tế của nhân loại đã đạt trình độ cao và sản xuất nông
nghiệp có cơ hội được áp dụng nhiều thành tựu khoa học đạt hiệu quả ngày
càng cao nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu gắn liền với các
hộ gia đình. Đặc điểm sản xuất của hộ gia đình trước đây phục vụ nhu cầu của
gia đình sau đó mới đưa sản phẩm dư thừa ra cung ứng trên thị trường. Nhưng
trong nền kinh tế thị trường các hộ gia đình từng bước gắn sản xuất với thị
trường, từ việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào phục vụ sản xuất đến việc lựa
chọn thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất luôn gắn với
cạnh tranh. Sản phẩm luôn đòi hỏi sự đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày
càng nâng cao, giá cả phải hợp lý… chính vì thế đòi hỏi hoạt động sản xuất
phải tiến hành trên quy mô ngày càng mở rộng, áp dụng công nghệ mới, sử
dụng nguồn vốn lớn cũng như đội ngũ lao động có tay nghề. Điều đó các hộ
gia đình không thể đáp ứng được và đòi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu
của quá trình sản xuất cũng như phục vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình
cần phải hợp tác với nhau để tạo ra khả năng sản xuất lớn hơn để mang lại
hiệu quả kinh tế chung.
6
Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp
tác mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người
sản xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chuyên môn hoá và phân
công lao động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá
trình sản xuất. Cho đến ngày nay sự hợp tác không chỉ được thực hiện giữa
các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó còn được thực hiện
trên phạm vi thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với quá trình toàn cầu
hoá về kinh tế. Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối lưu thông
làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản xuất,
làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ
thể kinh tế.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại
khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể
hiểu Kinh tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao động, những
người sản xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh của các
thành viên tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh
doanh và đời sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả
và bền vững.
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế
hợp tác đó là:
Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể
độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau
như: hợp tác trong từng công đoạn của quá trình sản xuất, liên kết nhau lại
thành tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ
phục vụ sản xuất.
7
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé,
sản xuất tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều
kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do đó kinh tế hộ nông
dân muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh
đó, sự hợp tác này còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng
thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực kinh tế của địa phương.
* Hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập
HTX. HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao
động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần.
Mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương
thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự
phát triển kinh tế bị ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã
hội hoá của hoạt động kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình
phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới
nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở
thành lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm
đáp ứng nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất
hoặc chuyên sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham
gia chỉ đóng góp một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế
tự chủ. HTX là kết quả liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp,
không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người
lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình kinh
tế hợp tác. HTX có tư cách pháp nhân có thể nhân danh mình huy động vốn,
lao động… ở bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất,
kinh doanh.
8
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế
đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một
tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [1].
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [1].
Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức
được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận
hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang
lại lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh
HTX quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá
trình thành lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, còn với khái
niệm HTX do Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác
giữa các thành viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, với
sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác
xã nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là
thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”[4]. Xét theo hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu của
tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của nhân
9
dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó
phát triển”[4]. Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy cải cách
xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở cả trong
công sở, hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nông thôn với nhiều
loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán,…
Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của
HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc
dân chủ.
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và
lợi ích cộng đồng.
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này
để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước”[10].
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật [10].
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm
10
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
mới trong điều kiện mới.
Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu
thế của phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh
tế tự chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra
sức mạnh mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi
thành lập HTX mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của
các thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ
thể kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn
phương thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì
kinh tế thị trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới
mục đích kinh tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế
tự chủ họ có thể tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng yêu cầu
của họ.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một
quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người
trong các hoạt động kinh tế.
* Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình
thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh
doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp và hình thành các HTX nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ
11
việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản
phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc
lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình
kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị
trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình
từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân
chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và
kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá sẽ hình thành một hệ thống các HTX
nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo
thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất
như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các
HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX
cung cấp lao động.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế
tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt
động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo
ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là
các hộ gia đình nông nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để
có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm
phát huy tinh thần đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa phương.
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
12
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà
kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Đầu tiên là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan
trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy
lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình
đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì
lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin
đã nhấn mạnh rằng: “Tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để
cho người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự
nguyện hợp tác với nhau”[3]. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì
điều cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.
Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX
phải làm như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ
tập thể HTX. Có quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX.
Có như thế thì xã viên mới đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX
sẽ tiến bộ không ngừng.” và “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã
viên làm chủ. Mình có quyền làm chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính
phủ không bắt buộc”[9].
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên
hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia
quyết định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để
tăng sức sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của
chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ
thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các
Mác và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước
đi và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công
13
nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải
có sự giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho
sự ra đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác
xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội” [9].
Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông
nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của
thắng lợi là tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác
xã nông nghiệp”, “Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải
thi đua tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch Nhà nước.” và “ Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác
xã nông nghiệp tiến bước khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta
phải củng cố thật tốt các tổ đổi công và các hợp tác xã đã có, tuyên truyền
và giáo dục nông dân làm cho phong trào phát triển vững chắc… Những
nơi chưa có hợp tác xã thì phải củng cố tổ đổi công thật tốt để tiến lên hợp
tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho mỗi làng có một vài hợp tác
xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những hợp tác xã sẽ tổ chức sau. Trong
việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và hợp tác xã phải chú trọng
chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”[8].
Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và
phải dựa trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX
cần chú trọng đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành công các HTX điển
hình thì mới nhân rộng để trở thành phong trào hợp tác hoá trong nông
nghiệp.Như vậy muốn tăng gia sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng
vì từ trước tới nay nông dân ta quen làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không quen tập
thể, không quen tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nông dân phải có mấy
bước, bước ngắn, bước dài tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước.
14
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt
theo lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng
HTX cho phù hợp cả về tổ chức và qui mô.
2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân
chủ. Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không
được gò ép, mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”[8].
3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao
tính hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao
thì phải đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao,
thu nhập riêng của xã viên phải cao”[8].
4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản
phẩm.... Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp
đỡ, phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái
gốc trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”[8].
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh
đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng
lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì
địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của
Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải
thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ
hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong
mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai
khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau…
ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi
vùng”[9]. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù
hợp với điều kiện cụ thể.
15
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau
thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người
nông dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “
Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì sức nhỏ làm không nên việc”[9]. Do đó,
những cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để
ngôi nhà chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã
cần có phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong
hợp tác xã và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc
dân” và “ Kế hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân
chủ với xã viên. Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự
nguyện làm, tuyệt đối không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu”[9].
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến
ngày nay với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Khâu cuối cùng của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành
quả cho các xã viên. Tư tưởng của Người là:“ Sản xuất được nhiều, đồng thời
phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có
khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì
tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”[9].
Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối:“Không sợ
thiếu, chỉ sợ không công bằng”[9]. Đó là một trong những phương pháp
quản lý kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm
bảo sự công bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho
người lao động gắn bó và nhiệt tình với công việc. Chính điều đó làm cho
các HTX nói riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và
ngày càng phát triển.
Theo Luật HTX đưa ra quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của HTX cụ thể như sau:
16
Thứ nhất: Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều
kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia
nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;
thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX.
Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về
phân phối thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn
góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Thứ tư: Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát
huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng
đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định
của Pháp luật[10].
1.1.2. Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp
- HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt động
kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế. Vì vậy HTX tạo ra xung lực tăng
năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- HTX là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế.
- HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra
sức mạnh mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình.
- HTX có khả năng tập hợp được năng lực của các doanh nghiệp làng
nghề, với tư cách pháp nhân có thể đứng ra nhận những hợp đồng lớn, tạo
nhiều việc làm cho các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình và xã viên.
17
- HTX có vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo góp phần đưa
nhanh các tiến bộ khoa học đến với mọi người nông dân.
- HTX có vai trò quan trọng trong việc chắp nối và tạo kết nối các
nguồn vốn đối với xã viên tạo tiền đề phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển.
- HTX là người đưa ra các định hướng sản xuất sát với nhu cầu thị trường
cho các nhà sản xuất nhằm cung ứng hàng hóa với hiệu quả cao nhất. HTX đại
diện cho cá nhân, hộ gia đình khi tiêu thụ sản phẩm, ổn định một khối lượng lớn
hàng nông sản trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường. HTX có thể
trực tiếp bán hàng nông sản cho người tiêu dùng, có thể làm trung gian giữa
người sản xuất với các doanh nghiệp thương mại bằng cách ký kết hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm, hoặc trực tiếp ký hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp tác xã là một loại hình tổ chức kinh tế quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Cho đến nay, HTX bước đầu thể hiện được vai trò quan trọng
trong việc tiếp thu, hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thúc
đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ngành nghề nông thôn, góp phần
xóa đói giảm nghèo.
- Trước yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn,
các HTX, đặc biệt là các HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, là nền
tảng cho kinh tế hộ phát triển và xây dựng một nông thôn mới giàu mạnh,
văn minh.
1.1.3. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta
Thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam là nông nghiệp và hơn 70% lực
lượng lao động nước ta tập trung trong lĩnh vực này. Mặc dù nước ta đã tiến
hành đổi mới kinh tế được hơn 30 năm nhưng khu vực kinh tế nông nghiệp và
nông thôn vẫn còn rất nhiều khó khăn do chưa khai thác có hiệu quả tiềm
năng này vì nhiều lí do. Vì vậy, phát triển kinh tế HTX nông nghiệp là tất yếu
khách quan.
18
Thứ nhất, do đặc điểm kinh tế nông nghiệp nước ta sản xuất manh mún,
nhỏ lẻ, kỹ thuật sản xuất thô sơ vì đất canh tác để sản xuất nông nghiệp được
khoán cho các hộ nông dân. Do đó, sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên, năng suất
lao động thấp, chỉ có khả năng đáp ứng rất nhỏ nhu cầu thị trường. Muốn phát
huy được lợi thế so sánh của ngành nông nghiệp thì phải xây dựng nền sản
xuất hàng hoá với quy mô lớn. Vì vậy, để khắc phục tình trạng manh mún,
các hộ nông dân phải tự nguyện liên kết với nhau hình thành các HTX trong
nông nghiệp và nông thôn.
Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn khách quan của hoạt động sản xuất nông
nghiệp của nước ta cũng như các hoạt động sản xuất khác. Sau năm 1960
chuyển từ quan hệ sản xuất lạc hậu ở chế độ phong kiến chuyển sang quan hệ
sản xuất của chế độ xã hội chủ nghĩa chính vì vậy quan hệ sản xuất trong
nông nghiệp thay đổi từ chỗ chiếm hữu ruộng đất và bóc lột lao động của
nông dân thành quan hệ người lao động làm chủ ruộng đất và hợp tác với
nhau trong sản xuất để mang lại lợi ích chung bằng việc hình thành các HTX
trong nông nghiệp. Từ lý do đó, xuất hiện sự tích tụ ruộng đất và hợp tác hoá
trong các khâu sản xuất nông nghiệp làm thay đổi căn bản lực lượng sản xuất
(bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động) trong nông nghiệp. Chính vì thế
tất yếu dẫn đến hình thành phương thức sản xuất tiến bộ của chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, về mặt xã hội: hình thành HTX nông nghịêp tạo việc làm, góp
phần tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, cung cấp hàng hoá và
dịch vụ xã hội trong nông nghiệp và nông thôn. Thông qua việc đạt được lợi
ích chung về kinh tế, thành viên HTX tăng thu nhập, gắn kết hơn với nhau,
mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống văn hoá.
Thứ tư, về mặt chính trị - văn hóa: Hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX hướng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh thần “hợp tác”, cộng
đồng, từng bước hiện thực hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và các nguyên tắc;
19
nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân cũng như của cộng đồng; tạo
điều kiện cho cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn. Thông
qua tổ chức HTX, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải quyết các
vấn đề có liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết các mâu thuẫn
trong nội bộ dân cư, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là
ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
Thứ năm, về mặt thể chế xây dựng HTX, một mặt tạo ra kênh mới
trong huy động nguồn lực để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác
thúc đẩy sự hợp tác giữa các thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của
từng thành viên; vừa góp phần tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa
giảm sự khắc nghiệt và cạnh tranh không cần thiết giữa các thành viên; vừa
phát huy cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên, vừa tạo ra sự
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
1.2. Cơ sở thực tiễn kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.2.1. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác
xã trên Thế giới
1.2.1.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895
tại Vương quốc Anh. Trụ sở của ICA đóng tại Geneve (Thụy Sỹ)
ICA là một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần
lớn các nước có phong trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay,
ICA đại diện cho trên 800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX quốc gia của
96 nước [17].
ICA có vai trò và sứ mệnh quan trọng:
Phát triển giá trị và nguyên tắc HTX. HTX là tổ chức của những người
tự nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và
văn hoá, tự chủ, tự chiụ trách nhiệm; HTX hoạt động dựa trên các giá trị
tương trợ, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết.
20
Tuyên truyền về vai trò HTX trong phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu,
các giải pháp phát triển phong trào HTX trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do
hóa thương mại.
Hỗ trợ HTX thông qua các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài
chính, khuyến khích tạo việc làm, tham gia xoá đói nghèo, phòng chống HIV
và chương trình tài chính vi mô trên toàn thế giới...
Công nhận vai trò quan trọng và những đóng góp to lớn của trào lưu
HTX quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và củng cố hoà bình trên toàn
thế giới, ngày 16/12/1992, Liên hợp quốc đã ra Nghị quyết 47/90 quyết
định ngày thứ bảy đầu tiên của tháng 7 hàng năm là "Ngày quốc tế HTX"
của thế giới [17].
1.2.1.2. Phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
Ở những nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi, HTX là công cụ
hữu hiệu điều chỉnh khiếm khuyết của thị trường tự do, hạn chế sự cản trở
đến hầu hết những người hoạt động trong khu vực tư nhân, đặc biệt đối với
những người hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống và ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo. Bởi vậy, cùng với các loại hình doanh
nghiệp khác, HTX có thể khuyến khích sự cạnh tranh bằng cách tạo môi
trường kinh doanh cởi mở để tiếp cận thông tin thông qua mạng lưới thị
trường tốt hơn, giảm rào cản đối với việc tiếp cận thị trường bằng cách huy
động các nguồn lực và nâng cao khả năng đàm phán của cá nhân thông qua
họat động tập thể.
Trên thế giới, mọi người đang nỗ lực tạo ra những cơ hội kinh tế và cố
gắng kiểm soát số phận thông qua việc trở thành thành viên của các loại hình
HTX khác nhau. HTX cho phép cá nhân đạt được mục tiêu kinh tế từ cấp địa
phương đến toàn cầu mà không thể có được trong hoạt động đơn lẻ. Đối với
21
các nước đang phát triển, cơ hội này không chỉ là chìa khóa để xóa đói nghèo
mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và an ninh toàn cầu. Phát triển
HTX bằng việc tạo ra và củng cố hoạt động kinh doanh bền vững, giúp
những hộ dân thoát nghèo đồng thời cung cấp các dịch vụ đời sống xã viên
và bảo vệ tài sản của người nghèo. HTX có tác động kinh tế quan trọng ở
những nước đang phát triển trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
* Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại Ấn độ:
Ấn Độ là một nước nông nghiệp, sự phát triển kinh tế của Ấn Độ phụ
thuộc rất nhiều vào việc phát triển nông nghiệp. Người nông dân coi HTX là
phương tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch
vụ. Khu vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín
dụng, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây
dựng nhà ở ... Những lĩnh vực hoạt động quan trọng của khu vực kinh tế
HTX ở Ấn Độ đang nổi lên là HTX tín dụng nông nghiệp, có tỷ trọng chiếm
tới 43% tổng số tín dụng trong cả nước, các HTX sản xuất đường chiếm tới
62,4% tổng sản lượng đường của cả nước, HTX sản xuất phân bón chiếm
34% tổng số phân bón của cả nước[18].
Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát triển
HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu
thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực
hiện các dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra, Chính
phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến xuất
khẩu; sửa đổi Luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn;
chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX; thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều giữa
những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; bảo đảm trách nhiệm của
các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.
22
* Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích
cực, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Các loại hình tổ chức HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp,
HTX tiêu dùng.
Hợp tác xã tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm
19601970. Liên hiệp HTX tiêu dùng là tổ chức cấp cao của khu vực HTX ở
Nhật Bản đã sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau bao gồm lương thực, thực
phẩm và hàng hóa tiêu dùng. Liên hiệp HTX tiêu dùng có các chức năng và
nhiệm vụ như: tăng cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh
cho các HTX thành viên; lập kế hoạch; phát triển và cung cấp sản phẩm, các
chương trình bảo hiểm và mạng lưới thông tin, đáp ứng nhu cầu của các xã
viên; tổ chức các khóa học và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho
các HTX thành viên; xuất - nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng...
Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp:
các HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ
chức HTX cơ sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc
tỉnh, gồm những thành viên thường xuyên là nông dân và các thành viên liên
kết khác. HTX nông nghiệp cơ sở có 2 loại: HTX nông nghiệp đa chức năng
và HTX nông nghiệp đơn chức năng. HTX nông nghiệp đa chức năng có
nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông
nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và các vật dụng thiết yếu hàng ngày;
Cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm... HTX nông nghiệp đơn chức
năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia
cầm và các nghề truyền thống khác. Ngoài ra, còn có chức năng tiếp thị sản
phẩm của các xã viên thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất... [18].
23
Các tổ chức HTX cấp tỉnh: Các HTX nông nghiệp được điều hành,
quản lý thông qua các liên đoàn, các hiệp hội HTX nông nghiệp tỉnh và các
liên minh HTX nông nghiệp tỉnh. Các liên đoàn HTX cấp tỉnh điều phối các
hoạt động của các HTX trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung
cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các HTX thành viên. Các
liên hiệp HTX tỉnh chỉ đạo các vấn đề về tổ chức, quản lý, giáo dục, nghiên
cứu cũng như đưa các kiến nghị lên các cơ quan của Chính phủ. Các liên
minh HTX nông nghiệp tỉnh có nhiệm vụ giám sát và quản lý toàn bộ hoạt
động của các HTX nông nghiệp liên kết.
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng
cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi HTX nông
nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu
các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức
này. Đồng thời, Chính phủ còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp
giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất v.v..., tuy nhiên, không làm ảnh
hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các HTX này.
* Kinh nghiệm từ mô hình hợp tác xã nông nghiệp của Đức
Nước Đức được coi là một trong những chiếc nôi đầu tiên của mô hình kinh
tế HTX ở châu Âu. Tương tự như Việt Nam, số lượng các HTX nông nghiệp
chiếm tỷ lệ khá cao với 3.188 HTX trong tổng số 5.324 HTX hiện có, chiếm
60%. Tổng doanh thu của tất cả các HTX nông nghiệp và 26 liên hiệp HTX
nông nghiệp năm 2007 là hơn 38,3 tỷ Euro. Các HTX nông nghiệp đã thu hút
tổng cộng 2,2 triệu thành viên[15]. HTX nông nghiệp của Đức hoạt động đa
dạng ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ khác nhau.
Ngoài ra còn có rất nhiều HTX nông nghiệp hoạt động kinh doanh,
dịch vụ ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như dịch vụ quản lý chợ,
24
dịch vụ vệ sinh, dịch vụ vật liệu xây dựng, dịch vụ sấy khô, đóng gói sản
phẩm, dịch vụ than, dầu đốt,...Trong số các HTX nông nghiệp hiện nay vẫn
còn có 214 HTX đang thực hiện đồng thời hoạt động tiết kiệm - tín dụng nội
bộ theo giấy phép của cơ quan chức năng ngành ngân hàng.
Ngoài dịch vụ cung cấp cho thành viên, các HTX nông nghiệp tạo ra
khoảng 150.000 việc làm trực tiếp. Tính trung bình mỗi HTX nông nghiệp sử
dụng 46 lao động[15].
Các HTX nông nghiệp của Đức đang nắm thị phần cao đối với rất
nhiều sản phẩm nông nghiệp quan trọng: 70% thị phần sản phẩm thịt chế
biến, hơn 60% thị phần của các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần rượu
nho [15].
So với các HTX nông nghiệp Việt Nam, các HTX nông nghiệp Đức
không có khó khăn về đất hay trụ sở. Các HTX vì vậy không quá chú trọng
đến việc phải mua đất hay sở hữu trụ sở riêng. Trên cơ sở nguồn đất do HTX
quản lý hoặc thuê dài hạn của xã viên, HTX được chính quyền địa phương
cho phép xây dựng bán kiên cố các nhà kho, cửa hàng, trụ sở của mình khi có
nhu cầu cần thiết.
Hoàn toàn bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác, các HTX
nông nghiệp ở Đức có thể vay vốn không khó khăn từ các ngân hàng thương
mại. Họ không nhất thiết phải có hay phải có đủ tài sản thế chấp mà quan
trọng hơn là dự án vay vốn khả thi và HTX có uy tín, hoạt động quản trị, điều
hành minh bạch, hiệu quả. Theo quy định của Luật HTX Đức, hàng năm các
HTX đều được kiểm toán định kỳ do Hiệp hội HTX thực hiện.
1.2.2. Một số bài học để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam.
Thứ nhất,để giúp các hộ nông dân cải thiện điều kiện sống và phát triển
sản xuất, cần phải liên kết các hoạt động đầu ra, đầu vào cho họ dưới hình
thức tốt nhất là HTX nông nghiệp. Bởi vì theo tôn chỉ của HTX từ trước đến
nay thì HTX có thể mang đến nhiều điều lợi cho nông dân như:
25
+ Bán hàng cho nông dân với giá phải chăng, tiện lợi và đảm bảo
chất lượng.
+ Giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá dễ dàng, có kế hoạch với chi phí
giảm, giá cả hợp lý, buôn bán văn minh, tiêu chuẩn hoá sản phẩm ở mức cao.
+ Tạo thế cạnh tranh tốt cho nông dân cả khi mua và khi bán hàng hoá.
+ Liên kết nông dân sử dụng hết công suất máy móc, chi phí sản xuất thấp.
+ Đào tạo năng lực tự quản lý, năng lực áp dụng kỹ thuật tiên tiến cho
nông dân.
Tuy nhiên, các giá trị trên chỉ có được khi HTX thực sự hoạt động theo
nguyên tắc tự lực tự chịu trách nhiệm, quản lý dân chủ, hiệu quả hoạt động
cao, có sự tương trợ lẫn nhau.
Thứ hai, để HTX nông nghiệp ra đời và phát triển tốt rất cần sự hỗ trợ
của Nhà nước về các mặt: tạo khuôn khổ luật pháp; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng ở nông thôn nhất là đường giao thông, điện, nước; tuyên truyền, khuyến
khích, quảng bá cho các HTX. Nhà nước cần giúp đỡ HTX thực thi kiểm soát
bằng các chế định luật hạn chế ban lãnh đạo HTX lũng đoạn, trá hình doanh
nghiệp tư nhân dưới lốt HTX để hưởng ưu đãi.
Thứ ba, tiêuthụ được sản phẩm cho hộ nông dân với giá phải chăng và
chi phí thấp chính là sự hỗ trợ đáng giá mà các hộ nông dân Việt Nam đang
cần. Để làm được điều này các HTX nông nghiệp ở Việt Nam phải đáp ứng
được ba điều kiện:
+ Ban quản lý HTX phải có tâm huyết với mục tiêu giúp nông dân làm
giàu hơn là dùng HTX để làm giàu cho cá nhân mình hay để tích luỹ lợi
nhuận cho HTX.
+ Người nông dân hiểu được HTX chính là tổ chức tự họ giúp họ nên
hợp tác với ban quản lý nhằm thiết lập được chế độ hoạt động tối ưu cho HTX.
+ Chính quyền địa phương không được can thiệp vào công việc của
HTX nhưng phải tạo điều kiện cho các mục tiêu xã hội của HTX có thể thực
hiện dễ dàng nhất.
26
Thứ tư, HTX nông nghiệp phải được tổ chức ở những khâu nào mà
HTX làm thì tốt hơn hộ gia đình, tốt hơn tư nhân, thậm chí tốt hơn cả doanh
nghiệp Nhà nước.
Thứ năm, cần đề cao vấn đề giáo dục đào tạo nhân lực cho HTX. Các tổ
chức Liên minh HTX tỉnh, nhà nước đều phải coi trọng nhiệm vụ này. Nếu
làm tốt nhiệm vụ này thì phong trào HTX sẽ phát triển bền vững. Chú trọng
đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ tư vấn cho HTX và nông dân.
Đặc biệt các HTX cần coi trọng hoạt động khuyến nông, coi đây là phương
tiện cơ bản giúp nông dân vượt khó, xoá nghèo để vươn lên làm giàu. HTX
nông nghiệp phải coi cải tạo tư tưởng phong cách, lề lối, tập quán sản xuất
của nông dân là mục tiêu của mình thì mới giúp ích nhiều cho nông dân và
giúp hộ nông dân phát triển lực lượng sản xuất để cạnh tranh hiệu quả với
nông dân thế giới trong nền kinh tế toàn cầu.
27
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết
- Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp tại tỉnh Phú Thọ ra sao?
- Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển của các HTX nông nghiệp tại địa bàn
tỉnh Phú Thọ?
- Giải pháp nào cần thực thi để phát triển HTX NN tại tỉnh Phú Thọ?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Sau 5 năm thực hiện chương trình đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác,
HTX, giai đoạn 2010-2015 đã đạt được một số kết quả quan trọng, kinh tế
hợp tác, HTX từng bước phát triển, với nhiều loại hình phong phú, quy mô và
hoạt động có hiệu quả. Việc phát triển HTX đa ngành nghề đã từng bước đáp
ứng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, so với mục tiêu yêu cầu còn một số
yếu kém, đặc biệt là hệ thống các HTX nông nghiệp phát triển chậm so với
các HTX phi nông nghiệp, quy mô và khả năng mở rộng sản xuất còn hạn
chế, trình độ quản lý còn yếu, các HTX nông nghiệp chưa có sự liên kết giao
lưu kinh tế giữa khu vực thành thị và nông thôn, sản xuất hàng hóa chưa phát
triển, còn mang tính khép kín, tự cung tự cấp nhất là ở các vùng miền núi,
vùng sâu vùng xa.
Để thực hiện luận văn này tác giả tiến hành thu thập số liệu theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối với 103 HTX đại diện cho 272 HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đây Từ đó phân tích đánh giá tình hình hoạt
động của các HTX nông nghiệp, tìm ra những tồn tại vướng mắc và đưa ra
các giải pháp khắc phục những khó khăn, yếu kém; phát huy, nhân rộng
những mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả cho các HTX nông nghiệp trên
địa bàn.
28
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
a. Thu thập tài liệu thứ cấp: Từ các thông tin công bố chính thức của
các cơ quan Nhà nước, các nghiên cứu cá nhân, tổ chức về tình hình sản xuất
nông nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước.
- Số liệu thứ cấp là những số liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến quá trình nghiên cứu của đề tài, được công bố chính thức ở các cấp, các
ngành. Thông tin số liệu chủ yếu là các kết quả nghiên cứu có liên quan đến
đề tài.
- Các số liệu thứ cấp chủ yếu từ các nguồn, các công trình khoa học
trong và ngoài nước có liên quan đến HTX, thông qua các tài liệu trong và
ngoài nước đã công bố như: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ; tài liệu báo
cáo của các tổ chức trong và ngoài nước; UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, tài
liệu các trang Website trên internet, các báo cáo nghiên cứu chuyên đề, các tài
liệu khác...
- Để thu nhập số liệu thứ cấp, tác giả điều tra thông qua hệ thống sổ
sách, chứng từ, báo cáo đã được công bố. Nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận,
thực tiễn và thực trạng về phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b. Thu thập tài liệu sơ cấp:
- Số liệu sơ cấp là số liệu chưa được công bố, tính toán chính thức,
phản ánh kết quả hoạt động của các HTX, các nhân tố ảnh hưởng và các vấn
đề khác có liên quan.
- Số liệu thu thập từ các HTX nông nghiệp trong tỉnh.
- Để thu thập được số liệu sơ cấp, tác giả sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp gửi phiếu điều tra đến các HTX nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
+ Phương pháp quan sát thực tế: là phương pháp quan trọng, liên quan
đến cách giải thích chính xác các kết quả nghiên cứu.
Thu nhập thông tin sơ cấp qua việc điều tra trực tiếp và gián tiếp thông
qua các phiếu điều tra, khảo sát gửi cho 103 HTX nông nghiệp.
29
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ
thống hoá để tính toán các chỉ tiêu cần nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài
liệu, phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu nhằm phù hợp với việc nghiên cứu.
Sử dụng các công cụ và kỹ thuật tính toán trong nghiên cứu là chương
trình Excel của Microsoft Window trên máy tính.
2.2.4. Phương pháp phân tích
Nhằm làm rõ các vấn đề của đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp thống kê kinh tế: chủ yếu để phân tích số liệu kết hợp
với phương pháp so sánh để thấy được tình hình biến động của các chỉ tiêu
nghiên cứu trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu khác. Thông qua các chỉ tiêu
về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển… nhằm đưa ra
những kết luận và giải pháp có căn cứ khoa học.
- Phương pháp so sánh: so sánh kết quả của mỗi thời kỳ, hiệu quả sản
xuất, kinh doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau khi đổi mới.
- Phương phápthu thập thông tin sơ cấp: trên cơ sở ý kiến đánh giá của
những người đại diện trong lĩnh vực chuyên ngành và các lĩnh vực nghiên
cứu… Từ đó, rút ra những nhận xét, đánh giá chung các vấn đề đang nghiên
cứu, giúp cho quá trình phân tích đánh giá được chính xác hơn.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Quy mô và các kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh mà các HTX nông
nghiệp đang thực hiện.
- Lĩnh vực tổ chức quản lý: bộ máy tổ chức hoạt động Ban quản trị
HTX ( Hội đồng quản trị HTX theo Luật 2012); trình độ chuyên môn, năng
lực của cán bộ HTX…
- Lĩnh vực kinh tế: chỉ tiêu vốn, mức tăng trưởng, doanh thu, lợi nhuận,
thu nhập bình quân…
30
- Chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Mức vốn góp bình quân của 1 HTX như thế nào?
+ Giá trị sản xuất kinh doanh thu được/HTX là bao nhiêu
+ Lãi bình quân/HTX là bao nhiêu
+ Kết quả hoạt động kinh doanh (doanh thu) của HTX ra làm sao
+ Mức thu nhập bình quân/lao động/năm của HTX.
31
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Thọ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá củ a vù ng 6 tỉnh miền núi phía Bắc. Vớ i hê ̣ thố ng đườ ng bô ̣, đườ ng sắ t, đườ ng sông hình dẻ qua ̣t mà thành phố Phú Thọ là đầu nú t, nơi đây trở thành cử a ngõ giao lưu kinh tế -
xã hội giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh
lân cận. Đó thực sự là những nhân tố quan tro ̣ng, tạo nền tảng để Phú Thọ
phát huy thế và lực mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiê ̣n đại hó a.
Phú Thọ có diện tích đất tự nhiên 3.532.9493 km2, chiế m 1,5% diện
tích cả nước [13]. Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Yên Bái, phía đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc,
phía đông giáp huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, phía tây giáp tỉnh Sơn La,
phía nam giáp tỉnh Hòa Bình. Phú Thọ là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ
đô Hà Nội.
3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia
thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía tây và phía nam của Phú
Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có
nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển
kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng
ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi
cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn
nuôi.Địa hình của tỉnh chủ yếu là đồi núi, những vùng đất bằng phẳng rải rác
32
trong tỉnh. Thành phố Việt Trì là điểm đầu của tam giác châu Bắc Bộ. Vùng
núi chiếm 79% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; vùng trung du chiếm 14,35% diện
tích; vùng đồng bằng chiếm 6,65% diện tích. Ðiểm cao nhất có độ cao
1.200m so với mực nước biển, điểm thấp nhất cao 30m; độ cao trung bình là
250m so với mực nước biển.
3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
a. Khí hậu
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có một mùa đông
khô và lạnh. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển
Lượng mưa trung bình hàng năm trên toàn tỉnh là 1600 – 1800
cây trồng, vật nuôi đa dạng.
Nhiệt độ trung bình các ngày trong năm là 23,4 °C
Số giờ nắng trong năm: 3000 - 3200 giờ
Độ ẩm tương đối trung bình hàng ngày là 85%
mm/năm
b. Thủy văn, sông ngòi
Phú Thọ có 3 con sông lớn chảy qua: sông Hồng (đoạn từ Lao Cai đến
Việt Trì được gọi là sông Thao), sông Lô và sông Đà, chúng hợp lại với nhau
ở Thành phố Việt Trì. Chính vì thế mà đây được gọi là "ngã ba sông".Tương
truyền tại nơi giao của ba dòng nước này luôn mang lại may mắn vì vậy nơi
đây thường tập trung những người đến lấy nước để cầu may khi dựng nhà,
động thổ... Xuất hiện nghề lấy nước bán...
Ngoài ra, Phú Thọ còn có một vài con sông ngòi nhỏ:
Là phụ lưu của sông Lô như sông Chảy(từ hồ Thác Bà, Yên Bái đến
ngã ba Đoan Hùng), ngòi Chanh(Phù Ninh, Việt Trì),Sông Đồng Y, Suối Vai,
Suối Nhà Dao, Suối Hố Nứa, Ngòi Rượm, Ngòi Dầu(Đoan Hùng, Phù Ninh),
Ngòi Tế(Đoan Hùng)...
33
Là phụ lưu của sông Chảy như Ngòi Ham, Ngòi Nga, Ngòi Duỗn
(Đoan Hùng)...
Là phụ lưu của sông Thao như sông Bứa(hay Ngòi Bứa, bắt nguồn từ
Sơn La và hợp lưu với Sông Thao ở vùng giáp ranh Tam Nông và Cẩm Khê),
Là phụ lưu của sông Bứa như Sông Gôm, Sông Cô Sơn, Sông Mứa,,
Suối Dầu Dương (Tam Nông)...
Là phụ lưu của sông Đà như Ngòi Lạt, Suối Quất, Suối Cái, Suối Vui,
Suối Cháu, Suối Khoang Xanh, Suối Vai Chót, Suối Đá Mài (Thanh Sơn),
Ngòi Xem, Ngòi Tre, Ngòi Tu Vũ, Ngòi Cái, Suối Sương (Thanh Thủy)...
Hệ thống sông ngòi đa dạng và phong phú khiến Phú Thọ có nhiều hồ,
đầm lớn trong đó tập trung nhất ở khu vực Hạ Hòa, Cẩm Khê, Tam Nông dọc
theo lưu vực sông Thao. Nhiều hồ, đầm lớn như: Hồ Đồng Phai,Hồ Hiền
Lương,Hồ Bến Thẩn,Hồ Láng Thượng,Hồ Chính Công,Hồ Đầm Trắng,Hồ
Đồng Máng,Hồ Đồng Đào...
3.1.1.4. Tài nguyên, khoáng sản
- Tài nguyên đất:
+ Đất núi: chiếm 49,6% diê ̣n tích tự nhiên, nằm ở đô ̣ cao trên 200 m so
vớ i mực nướ c biển, hình thành do sự phong hóa trên đá mácma, đá biến chất
và đá trầm tích . Đất núi thích hợp cho phát triển lâm nghiệp, trồ ng rừ ng đầu
nguồ n, rừ ng phò ng hô ̣, rừ ng kinh doanh và trồ ng các cây đă ̣c sản, cây ăn quả,
cây lương thực phu ̣c vu ̣ nhân dân vù ng cao .
+ Đất đồi: chiếm 31,4% diê ̣n tích tự nhiên, chủ yếu hình thành trên cát
kết, bô ̣t kế t, phiến sét và mô ̣t phần phù sa cổ .
+ Đất ruộng: chiếm 19% diê ̣n tích tự nhiên, đây là loa ̣i đất có sự phân
hoá phức tạp . Mô ̣t phần phân bố do ̣c theo các con suố i, rải rác không tập
trung, chịu tác động lớn của chế độ thuỷ văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn
hán,...), khó khăn cho việc canh tác.
34
- Tài nguyên rừng
Là tỉnh trung du miền núi với diện tích đất lâm nghiệp 169 nghìn ha
(chiếm 46% diê ̣n tích đất tự nhiên toàn tỉnh), Phú Thọ có lợi thế trong khai thác và phát triển kinh tế rừ ng. - Tài nguyên khoáng sản
Công tác điều tra địa chất khu vực, tìm kiếm và thăm dò các loại
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong nhiều thập kỷ qua được thực hiện
ở nhiều mức độ khác nhau, đã ghi nhận hàng trăm mỏ và điểm khoáng sản,
tạo tiền đề cho phát triển ngành công nghiệp khai khoáng đạt hiệu quả. Tài
nguyên - trữ lượng khoáng sản đã xác định trên địa bàn tỉnh được tổng hợp
trên cơ sở kết quả điều tra, tìm kiếm, thăm dò đang lưu giữ tại các cơ quan
Trung ương và địa phương. Trên địa bàn tỉnh có mặt các loại tài nguyên
khoáng sản sau: Quặng sắt;. Kaolin- Felspat; Talc; Quarzit; Serpentin; Đá vôi;
Cát kết; Sét gạch ngói; Cát, sỏi lòng sông (Sông Hồng, Sông Đà, Sông Lô,
Sông Chảy; 11. Than bùn; nước khoáng nóng Thanh Thủy.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
3.1.2.1. Dân số - lao động
Dân số : Phú Thọ có 1,313 triê ̣u dân, gồ m 5 dân tô ̣c, chủ yếu là người Kinh (chiếm khoảng 76%)[14]. Mâ ̣t đô ̣ dân số khoảng 373 ngườ i/ km2. Tuy nhiên, dân cư phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa thớt,
trong khi đó ở vù ng thành thi ̣, đồ ng bằng dân cư rất dày đăc. Nơi có mâ ̣t đô ̣ dân cư cao nhất là thành phố Việt Trì. 3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên hành lang kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Quảng Ninh có nhiều tuyến giao thông
quan trọng chạy qua như Quốc lộ 2, QL32, QL32B, QL32C, QL70, đường bộ
cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Lào Cai - Hà Nội -
Hải Phòng, có nhiều tuyến sông trung ương chạy qua, đây là điều kiện thuận
lợi để Phú Thọ có thể giao lưu và trao đổi thuận lợi với Hà Nội, các tỉnh
trong vùng và cả nước.
35
Mạng lưới giao thông được phân bố tương đối hợp lý trên địa bàn, có 3
phương thức vận tải là đường bộ, đường thuỷ nội địa và đường sắt, rất thuận
tiện cho việc lưu thông hàng hoá và hành khách trong và ngoài tỉnh.
Mạng lưới đường bộ hiện tại bao gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường đô
thị, đường huyện, đường xã, đường thôn xóm; tổng cộng chiều dài hiện có
khoảng 10.000 km.
Phú thọ có 3 con sông lớn chảy qua: Sông Hồng, Sông Lô và Sông Đà
gặp nhau tại TP Việt Trì; ngoài ra còn có một số sông nhánh như Sông Chảy,
Sông Bứa, tạo thành một mạng lưới vận tải đường thủy rất thuận lợi; tổng
chiều dài đường thủy đã phân cấp ở Phú Thọ là 248 km, đảm bảo cho tàu kéo,
đẩy và xà lan hoạt động tốt trong mùa mưa.
3.1.2.3. Phát triển kinh tế - xã hội :
Năm tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm năm đạt 5,87%, trong
đó, công nghiệp - xây dựng tăng 7,25%, nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng
5,09%, dịch vụ tăng 4,93%. Quy mô của nền kinh tế theo giá hiện hành đạt
40.400 tỷ đồng (đứng đầu trong các tỉnh vùng Tây Bắc), tăng 84%; GRDP
bình quân đầu người đạt 29,5 triệu đồng (đứng thứ 3 trong các tỉnh vùng Tây
Bắc), tăng 77,4% so năm 2010. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tiến bộ, phù hợp định hướng phát triển của tỉnh; tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng là 36,5%, dịch vụ 38%, nông, lâm nghiệp 25,5%. Tốc độ
thu ngân sách bình quân tăng 16%/năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng
19,9%/năm.
Thực hiện ba khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, đến
nay, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 69,06 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân
10,2%/năm và tăng gấp hai lần so với giai đoạn 2006 - 2010; trong đó, vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm 48,6%; dân cư và tư nhân 44,6%; đầu tư
trực tiếp nước ngoài 6,8%. Toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp gần 1.000 km quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ; hoàn thành bảy cầu lớn gồm
36
cầu Kim Xuyên, Sông Lô, Ngọc Tháp, Hoàng Cương, Hạc Trì, Đoan Hùng,
Đồng Quang; hạ tầng đô thị, nông nghiệp, nông thôn được tăng cường đầu tư,
hiện nay đã cơ bản hoàn thành hạ tầng Khu công nghiệp Thụy Vân và một số
cụm công nghiệp; thu hút đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp Phú Hà, Cẩm
Khê, Trung Hà; tích cực hoàn thiện, nâng cao tiêu chí đô thị loại I của thành
phố Việt Trì, xây dựng thị xã Phú Thọ để trở thành thành phố; tập trung đầu
tư các công trình thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng, quảng trường Hùng
Vương, công viên Văn Lang, Trường đại học Hùng Vương, các bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện, trường lớp học...
Trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, các cơ sở giáo dục đào tạo, dạy
nghề trên địa bàn được củng cố, nâng cấp và xây mới; tỷ lệ kiên cố hóa
trường học đạt 85,6% (bình quân vùng Tây Bắc là 73%); mở rộng cơ cấu
ngành, nghề đào tạo, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập; kinh phí đầu tư từ ngân
sách cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề tăng 64,3%, quy mô đào tạo tăng 35,5%
so nhiệm kỳ trước; tổng số nhân lực đào tạo mới đạt 179,2 nghìn người.
Hoạt động du lịch có bước phát triển, kết cấu hạ tầng du lịch được tăng
cường đầu tư; tổng nguồn vốn huy động phát triển du lịch tăng gấp 3,5 lần so
với giai đoạn 2006 - 2010, đưa vào khai thác một số dự án du lịch thế mạnh
tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh. Lượng khách đến tham quan, du lịch
và thực hành tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương hằng năm đạt từ sáu đến bảy
triệu lượt; doanh thu du lịch tăng 17,9%/năm, gấp 2,25 lần so với năm 2010.
Sản xuất nông, lâm nghiệp duy trì tăng trưởng khá, tích cực chỉ đạo xây
dựng mô hình chăn nuôi tập trung, hiện đại, sản xuất rau quả an toàn, dồn đổi
ruộng đất tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn với phát triển nông
nghiệp cận đô thị; bình quân giá trị sản phẩm trên một ha đất canh tác và nuôi
trồng thủy sản đạt 82,4 triệu đồng, tăng gấp 1,6 lần; sản lượng lương thực
tăng 3,4% so với năm 2010, bảo đảm an ninh lương thực. Chương trình xây
dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo, đến hết năm 2015, có một huyện
37
đạt chuẩn, 57 xã (23%) đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, bộ mặt nông
thôn có nhiều đổi mới.
Sản xuất công nghiệp - xây dựng duy trì ổn định, cơ cấu ngành và
thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế
biến, chế tạo và tăng tỷ trọng kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Đã hoàn thành đưa vào sản xuất một số sản phẩm công nghiệp
mới, có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn vào thu ngân sách nhà nước. Các
ngành dịch vụ phát triển đa dạng, phong phú, thu hút nhiều thành phần kinh tế
tham gia. Trình độ công nghệ, chất lượng dịch vụ, hạ tầng thương mại từng
bước phát triển theo hướng hiệu quả, chuyên nghiệp; một số trung tâm thương
mại, siêu thị quy mô lớn được đầu tư xây dựng, đưa vào hoạt động; tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân
16,1%/năm. Dịch vụ thương mại, vận tải, kho bãi, tín dụng ngân hàng, bưu
chính viễn thông phát triển nhanh. Hoạt động xuất, nhập khẩu diễn ra sôi
động, tích cực mở rộng thị trường; kim ngạch xuất khẩu năm 2015 ước đạt
844 triệu USD, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2010 (chiếm hơn 50% trong
vùng Tây Bắc).
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng
được tăng cường. Nguồn vốn huy động tăng bình quân 20%/năm, dư nợ cho
vay tăng bình quân 11%/năm; nợ xấu giảm xuống còn dưới 3%. Hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ đã bám sát vào các mục tiêu,
chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó, ưu tiên ứng dụng, đưa tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường
được tăng cường, công tác giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo đúng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đẩy mạnh công tác lập hồ sơ địa chính cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đạt 92,4% tổng diện tích cần cấp).
Văn hóa - xã hội được coi trọng, chất lượng giáo dục từng bước được
nâng cao, sớm hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
38
năm tuổi; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; số trường chuẩn quốc gia đạt 573
trong số 915 trường (tăng 232 trường so với năm 2010, đạt 62,6%, bình quân
toàn vùng Tây Bắc là 27,5%). Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được
chú trọng, cơ bản đạt được tiến độ thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên
kỷ về y tế. Hệ thống y tế các tuyến được củng cố, phát triển và hoàn thiện,
nhân lực y tế chất lượng cao được quan tâm đào tạo, thu hút; chất lượng
khám, chữa bệnh có tiến bộ, ứng dụng nhiều kỹ thuật mới, hiện đại trong chẩn
đoán, điều trị; các chỉ số sức khỏe người dân và chỉ tiêu về số bác sĩ, giường
bệnh trên chục nghìn dân, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế cơ bản đạt và
vượt so mục tiêu chung cả nước; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,27%; tỷ lệ trẻ em
dưới năm tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 14,6%.
Xây dựng và bảo vệ thành công hai di sản văn hóa phi vật thể “Hát
Xoan Phú Thọ” và “Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” được
UNESCO công nhận và vinh danh, góp phần khẳng định giá trị lịch sử, văn
hóa và tạo sự lan tỏa của không gian văn hóa vùng đất Tổ. Công tác giải quyết
việc làm, bảo đảm an sinh xã hội; công tác dân tộc, tôn giáo đạt kết quả quan
trọng. Hằng năm giải quyết việc làm cho 22,16 nghìn lao động, xuất khẩu lao
động 2,5 nghìn người; tỷ lệ hộ nghèo còn 7,89% (bình quân toàn vùng Tây
Bắc là 15,5%), giảm 12,43% so với năm 2010, thoát nghèo bình quân 8,6
nghìn hộ/năm; đã hỗ trợ hơn 15 nghìn hộ nghèo, người có công với cách
mạng gặp khó khăn về nhà ở. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị
- xã hội ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hoạt động của HĐND,
UBND và công tác đối ngoại có nhiều đổi mới thiết thực. Công tác dân vận có
nhiều chuyển biến tích cực. Vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã
hội ngày càng được nâng lên.
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng trên cả ba lĩnh vực chính trị,
tư tưởng và tổ chức, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất cao trong quá trình thực
39
hiện nhiệm vụ chính trị. Đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính
trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, nhất là trong việc
đấu tranh chống các quan điểm sai trái, lệch lạc, chống âm mưu diễn biến hòa
bình của các thế lực thù địch. Chú trọng công tác xây dựng, củng cố tổ chức,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên.
Đảng bộ tỉnh đã thường xuyên chú trọng tới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ các cấp, coi đây là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng,
với nhiều giải pháp đột phá, quyết liệt; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển cán bộ. Đồng thời, có nhiều giải pháp chấn chỉnh và củng cố các
tổ chức cơ sở đảng và đảng viên yếu kém. Đến nay, 100% số khu dân cư có
chi bộ đảng; tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh hằng năm đạt
hơn 75,8%, không còn cơ sở đảng yếu kém; tăng cường công tác kiểm tra
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm tra cán bộ, đảng viên và tổ
chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đảng, vi phạm chính sách, pháp
luật của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân đối với Đảng. Việc thực hiện Chỉ thị 03 về “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện
Nghị quyết T.Ư4 (khóa XI) về xây dựng Đảng ngày càng đi vào chiều sâu, tạo
được những chuyển biến quan trọng cả về nhận thức và hành động của cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân.
Bên cạnh những thành quả đạt được, trong quá trình thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ vẫn tồn tại một số khó khăn như: các cơ quan, đơn vị
có đề án, chương trình đăng ký nhưng triển khai thực hiện chậm, nội dung do
thiếu sự phối hợp chặt chẽ nên chất lượng chưa cao. Công tác kiểm tra thi
hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn còn hạn chế. Công tác giải phóng mặt
bằng, lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất cho các chủ đầu tư dự án, chất lượng tư
vấn, tiến độ chuẩn bị các dự án đầu tư còn hạn chế, tiến độ các công trình
40
trọng điểm, các chương trình mục tiêu Quốc gia giải ngân còn chậm và để
dồn vào những tháng cuối năm. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn
do nội lực hạn chế và huy động vốn vay với lãi suất cao cùng với sự cạnh
tranh của nền kinh tế đã làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh tại
địa phương.
3.2. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Phú Thọ
Giai đoạn trước Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị 05/4/1988
Phong trào hợp tác hoá nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ đã trải qua các
cuộc vận động đoàn kết tốt, sản xuất tốt, xây dựng HTX tốt, chấp hành chính
sách tốt. Năm 1961 - 1962, cuộc vận động cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật
năm 1963, cuộc vận động thi hành Điều lệ HTX bậc cao 1966-1970, cuộc vận
động tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý từ cơ sở gắn với xây dựng theo tinh
thần Chỉ thị số 33 của Bộ Chính trị và Quyết định số 61/CP (1974-1980). Qua
các cuộc vận động, phong trào HTX đã có những kết quả nhất định, đóng góp
sức người và của cải vật chất vào việc thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược của cả
nước, đồng thời cũng xuất hiện những tồn tại mới.
Nhằm khắc phục những tồn tại trong quản lý sản xuất nông nghiệp từ
thực tiễn tổng kết rút ra, Ban Bí thứ Trung ương đảng đã ra Chỉ thị số 100
ngày 13/01/1981 khẳng định chủ trương khoán sản phẩm đến nhóm và người
lao động trong một thời gian ngắn, nông dân tỉnh Vĩnh Phú (nay là Phú thọ và
Vĩnh Phúc) đã đón nhận và tiếp thu tinh thần của Chỉ thị 100. Trong nông
thôn đã khôi dậy sinh khí mới và sản xuất nông nghiệp đã đạt được nhiều
thành tích mới. Tuy nhiên Chỉ thị 100 cũng có những hạn chế và trong nông
thôn lại nảy sinh các mâu thuẫn và tồn tại mới. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn
tháng 4/1988, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 10 "Về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiêp" với các nội dung cốt yếu.
41
Giai đoạn từ Nghị quyết 10 đến khi có chủ trương chuyển đổi hợp tác
xã nông nghiệp
Bên cạnh những kết quả đạt được khi thực hiện Nghị quyết 10, còn
không ít những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại là về nhận thức, công
tác lãnh đạo, chỉ đạo còn phải quan tâm.
Thực hiện đổi mới HTX nông nghiệp xác định hộ là đơn vị kinh tế tự
chủ thì vai trò của Ban quản trị cũng được thay đổi: Chỉ tập trung vào làm
dịch vụ trước và sau sản xuất, giải quyết những việc từng hộ không làm được
hoặc làm không có hiệu quả. Ban quản trị được tinh giảm gọn nhẹ, bình quân
chỉ có 3 cán bộ /HTX, đã thực hiện làm môi trường cho kinh tế hộ phát triển.
Qua kết quả điều tra số HTX chuyển đổi được nhiều khâu có hiệu quả chiếm
8%, số HTX chỉ chuyển đổi được 1-2 khâu chiếm 42%, số HTX không
chuyển đổi được chiếm 50%. Các loại hình hợp tác đa dạng của nông dân đã
thay thế dần hình thức hợp tác kiểu cũ mà nội dung chủ yếu dựa vào quản lý
điều hành tập trung về tư liệu sản xuất, lao động và phân phối sản phẩm.
Giai đoạn này chức năng chủ yếu của HTX là chuyển sang tập trung
làm các khâu dịch vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất của các hộ trước,
trong và sau sản xuất, điểm chuyển đổi cơ bản nhất trong nội dung hoạt động
của các HTX nông nghiệp và được chia theo 3 hình thức:
+ Chuyển đổi có hiệu quả, tổ chức đảm nhiệm được nhiều khâu dịch
vụ tốt cho sản xuất của hộ.
+ Tổ chức dịch vụ được một vài khâu, vài việc nhưng hiệu quả thấp.
+ Tự nguyện lập ra với các quy mô khác nhau theo hướng đa dạng thay
thế hẳn HTX kiểu cũ.
Thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới từ một nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, kinh tế hợp tác của tỉnh đã bộc lộ
nhiều nhược điểm: vừa nóng vội, vừa áp đặt cơ chế triệt để hoá tư liệu sản
xuất, vừa áp dụng mô hình kinh tế cứng nhắc.... Trước tình hình trên, Ban
42
kinh tế Tỉnh uỷ đã đặt vấn đề nghiên cứu đánh giá lại thực trạng các loại
hình HTX đang tồn tại, qua đó có những chủ trương, chính sách cụ thể để
từng bước củng cố quan hệ sản xuất mới tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế
trong các loại hình HTX phát triển theo định hướng của Đảng, Nhà nước
và đặc biệt qua việc nghiên cứu đánh giá thực trạng sẽ giúp cho việc
chuyển đổi thực hiện theo chủ trương, Luật HTX mới ban hành của Đảng
và Nhà nước đạt được hiệu quả tốt hơn.
Thời kỳ chuyển đổi theo Luật hợp tác xã đến nay
Căn cứ Chỉ thị số 68/CT-TW ngày 24/5/1996 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Kết luận số 56/KL- TW ngày 21/2/2013 của Bộ chính trị
về việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết trung ương 5 khóa IX về đổi mới phát
triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn; Luật HTX 1996, 2003,
2012 và Nghị định số 16/CP, 193/2013/NĐ- CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ về việc chuyển đổi HTX nông nghiệp theo Luật và quy định một số điều
của Luật HTX, Thông tư số 03/2014/TT- BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ kế
hoạch đầu tư hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của HTX…. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Phú Thọ đã chỉ đạo các sở ban
ngành có liên quan triển khai thực hiện Luật HTX và các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật HTX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Thông
qua các Thông báo số 892- TB/TU ngày 04/7/2013 của Thường trực Tỉnh ủy
về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW5 khóa IX; Nghị quyết số 09/2013/NQ-
HĐND ngày 22/7/2013; Kế hoạch số 2091/KH- UBND ngày 11/6/2013 của
UBND tỉnh Phú Thọ về phát triển kinh tế tập thể Tỉnh giai đoạn 2013- 2015,
định hướng đến năm 2020…
Chủ trương của tỉnh xác định rõ: "HTX thuộc phạm trù về quan hệ sản
xuất, do đó phải được phát triển từng bước từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ
đơn ngành đến nhiều ngành, nhiều chức năng củng cố quan hệ sản xuất, đổi
mới HTX là yêu cầu bức xúc, nhưng trong quá trình tiến hành phải thận trọng,
43
phải có phương án cụ thể, có kế hoạch đồng bộ và bước đi thích hợp”. "Khi
thực hiện phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, tự nguyện, hiệu quả
gắn được sản xuất với tiêu dùng, gắn sản xuất với giải quyết các vấn đề xã
hội, đúng Luật, tuỳ theo năng lực và đòi hỏi thực tế ở từng nơi mà chọn hình
thức kinh tế hợp tác - hợp tác xã trên lĩnh vực chuyên sâu, hoặc làm trên lĩnh
vực tổng hợp"[11].
UBND tỉnh Phú Thọ đã chỉ rõ: "Tập trung chỉ đạo thực hiện triển khai
với trọng tâm nhanh chóng chuyển đổi và kiện toàn các HTX có đủ điều kiện
sang loại hình HTX kiểu mới phù hợp với các loại hình HTX theo các Nghị
định của Chính phủ. Tiến hành tổ chức thành lập các HTX ở tại những địa
bàn mà ở đó thực sự có nguyện vọng đủ điều kiện. Đồng thời tiến hành tổ
chức thí điểm thành lập HTX theo Luật, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để
đề ra phương hướng tổ chức, xây dựng các HTX trên diện rộng thời kỳ 2013-
2015. Trong quá trình thực hiện phải có phương pháp thích hợp, không cầu
toàn, nóng vội gò ép, đồng thời tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội dung Luật
HTX và các Nghị định của Chính phủ cho các đối tượng, các cấp, các ngành
và các hộ nông dân, các thành viên HTX hiểu và thấy rõ vai trò của HTX
trong nền kinh tế hiện nay và sự cần thiết phải chuyển đổi, kiện toàn các HTX
cho phù hợp với sự phát triển của xã hội"[11].
Hướng hoạt động cho các HTX. cụ thể là:
+ Tiếp tục đổi mới các HTX đã thành lập trước đây: Chỉ đạo chuyển
đổi các HTX đã đổi mới bước đầu có hiệu quả theo Luật HTX. Đăng ký và
quyết định thành lập, theo 2 loại: loại HTX dịch vụ tổng hợp và loại HTX
dịch vụ chuyên khâu.
+ Đối với các HTX còn hoạt động có hiệu quả tốt, có tư cách pháp
nhân, còn vốn quỹ, tài sản rõ ràng, hoạch toán từng năm, có ban quản trị, cán
bộ quản lý năng lực, nội bộ thống nhất, nông dân đồng tình thì chính quyền
44
huyện, xã hướng dẫn giúp đỡ HTX làm thủ tục đăng ký lại và xây dựng Điều
lệ HTX cho phù hợp với Luật HTX.
+ Về quy mô HTX: Cơ bản giữ nguyên quy mô của HTX nông nghiệp
hiện nay, trường hợp đặc biệt có thể tách hoặc sát nhập cho phù hợp.
+ Về loại hình HTX: Thực hiện hoàn thiện các chức năng nhiệm vụ
theo mô hình HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ theo hướng cổ phần hoá đa sở
hữu về vốn và tư liệu sản xuất.
+ Về nội dung hoạt động của HTX: Hoạt động theo đúng Luật HTX và
Điều lệ HTX ban hành. Thiết lập quan hệ sản xuất mới, tạo động lực mới
trong nông nghiệp. Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện gia nhập, quản lý dân chủ
và bình đẳng, bảo đảm HTX và xã viên cùng có lợi. Vốn quỹ HTX phải bảo
toàn và sinh lời.
+ Về xác định cổ phần vốn: Khi xã viên quyết định chuyển đổi HTX
và đăng ký kinh doanh theo Luật HTX, Đại hội thông qua phương án xử lý
tồn đọng vốn quỹ, tài sản HTX và thông qua Quy chế Điều lệ HTX[11].
Kết quả thực hiện chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp:
Bước vào thời kỳ đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, hạch toán kinh doanh theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Phong trào HTX của
tỉnh Phú Thọ bắt đầu giảm sút vì các cơ chế quản lý điều hành của đa số các
HTX cơ bản không phù hợp với nền kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, Kết luận số 56/KL- TW ngày
21/2/2013 của Bộ chính trị về việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết trung ương
5 khóa IX về đổi mới phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Đề án tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2010 - 2015. Sau 2 năm thực hiện đã đạt được một số kết quả: số lượng
tổ hợp tác, HTX thành lập mới tăng; các HTX kiểu cũ cơ bản được chuyển
45
đổi; HTX phát triển đa dạng cả về ngành nghề, quy mô và trình độ; tình trạng
yếu kém của khu vực kinh tế tập thể từng bước được khắc phục. Một số mô
hình làm ăn có hiệu quả như HTX công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, HTX
vận tải, HTX dịch vụ điện và kinh doanh tổng hợp... Bộ máy tổ chức HTX
được củng cố, bước đầu khẳng định kinh tế hợp tác, HTX là nhân tố quan
trọng góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, so với mục tiêu nhiệm vụ đề ra thì việc khắc phục những
hạn chế, yếu kém của khu vực kinh tế tập thể còn chậm: quy mô của các tổ
hợp tác, HTX còn nhỏ; trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý còn yếu, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX, tổ
hợp tác còn thấp, việc thực hiện chính sách chưa nghiêm; nhiều HTX chưa tự
nỗ lực phấn đấu vươn lên, tỉ lệ đóng góp vào GDP của tỉnh đạt thấp...Nguyên
nhân của những hạn chế, yếu kém của kinh tế tập thể là các cấp uỷ, chính
quyền các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên chưa quán triệt đầy đủ chủ
trương, quan điểm phát triển kinh tế tập thể đã xác định trong Nghị quyết; còn
lúng túng trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể; một bộ phận người
dân chưa hiểu đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
phát triển HTX, Luật HTX; hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể ban hành chậm, chưa đồng bộ; một số nội dung chính sách chưa sát với
thực tế.
Các cấp uỷ chính quyền các địa phương đã quan tâm hơn đến việc phát
triển kinh tế tập thể, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX thành
lập và hoạt động. Mặt khác do làm tốt công tác tuyên truyền, hương dẫn, vận
động, nên nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân về kinh tế hợp tác,
HTX đã có chuyển biến tích cực, họ thấy rõ lợi ích của việc hợp tác, nhất là
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Thực tế cho thấy địa phương nào cấp
uỷ, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao thì địa phương đó có
46
nhiều HTX được thành lập như: thành phố Việt Trì, huyện Tam Nông, Huyện
Lâm Thao…
Kết quả thực hiện đến nay trên toàn tỉnh các HTX đã chuyển đổi và
thành lập mới đến 31/12/2016 là 440 HTX trong đó 272 HTX nông nghiệp
còn lại là HTX phi nông nghiệp.
Bảng 3.1. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã
giai đoạn 2013-2016
STT Tổng số HTX Số HTX nông nghiệp Năm
360 2013 1 192
392 2014 2 206
425 2015 3 268
440 2016 4 272
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Phú Thọ
Như vậy trong quá trình triển khai chương trình, số HTX được chuyển
đổi, thành lập mới trên địa bàn tỉnh đến tháng 31/12/2016 gấp 1,2lần so với
năm 2013.
3.2.2. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
3.2.2.1. Việc chuyển đổi mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ và thành lập
mới hợp tác xã theo Luật hợp tác xã
Quá trình triển khai chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế hợp tác và HTX như: Luật HTX, Chỉ thị 68 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX..
Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đưa ra chủ trương phát triển
kinh tế hộ, khuyến khích phát triển mạnh kinh tế trang trại, tích cực chuyển
đổi và thành lập mới các loại hình HTX. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đồng bộ cả ba khâu sản xuất,
bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp nhất là cây chè, cây
ăn quả và thực phẩm…
47
Với chủ trương đó, một loạt các HTX nông nghiệp được hình thành
trên cơ sở kiện toàn tổ chức, cơ cấu quy mô và nâng cấp từ các HTX kiểu cũ,
một số các HTX thành lập mới trên nhu cầu thực tế phát sinh của từng địa
phương và mong muốn của người lao động được tham gia vào một tổ chức
kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Bảng 3.2. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp
giai đoạn 2013- 2016
STT Huyện, TP, TX Tổng số Chuyển đổi Thành lập mới
20 TP Việt Trì 19 1 1
21 Thị xã Phú Thọ 19 2 2
19 Thanh Thủy 18 1 3
22 Yên Lập 19 3 4
21 Cẩm Khê 20 1 5
23 Phù Ninh 22 1 6
21 Thanh Ba 19 2 7
22 Đoan Hùng 21 1 8
21 Thanh Sơn 18 3 9
21 Tân Sơn 19 2 10
22 Hạ Hòa 20 2 11
21 Tam Nông 19 2 12
18 Lâm Thao 16 2 13
249 23 Tổng cộng 272
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Phú Thọ
48
Về quy mô: Trong 272 HTX nông nghiệp có 251 HTX quy mô toàn xã;
12 HTX xóm, bản và 9 HTX liên thôn. Nhìn chung, các HTX có quy mô toàn
xã, liên thôn hoạt động thuận lợi, hiệu quả hơn các HTX quy mô xóm bản do
các HTX này có thị trường phục vụ lớn, quy mô tổ chức dịch vụ, sản xuất đa
dạng hơn.
Về hình thức tổ chức sản xuất chỉ một số HTX chăn nuôi có cơ sở sản
xuất tập trung còn hầu hết các HTX chỉ làm dịch vụ một số khâu cho các hộ
gia đình.
Qua thu thập số liệu của 103 HTX nông nghiệp, trong đó có tới 92
HTX vẫn tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ tổng hợp, một lĩnh
vực hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thấp và đa số các HTX xã này
làm khâu trung gian cung cấp dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp để hưởng
trích phần trăm hoa hồng, có thể nói đây là một hạn chế, các HTX chưa mạnh
dạn thay đổi phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó các
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp khác chiếm tỷ lệ thấp và rất thấp như: nông
nghiệp trồng lúa và chế biến nông sản 25 HTX chiếm 24,2%; nông nghiệp và
chăn nuôi gia súc gia cầm 36 HTX chiếm 35%....Tuy nhiên các lĩnh vực này
cũng còn tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên và khả năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các HTX. Đây là một trong những vấn đề mà các HTX nông
nghiệp cần phải xem xét, tuy là những lĩnh vực không mới nhưng nó tạo ra
mức lợi nhuận tốt hơn, là cầu nối để gắn kết quá trình sản xuất với quá trình
tiêu thụ và các yếu tố khác trong nền kinh tế thị trường và chính thông qua
các lĩnh vực này mà nông sản phẩm mới gia tăng giá trị, tạo ra những sản
phẩm mới phong phú và đa dạng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
49
Bảng 3.3. Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo loại hình
sản xuất kinh doanh
Loại hình sản xuất kinh doanh
T T
Huyện, TP, TX
Số HTX
Loại hình khác
NN và DV TH
NN và DV môi trường
NN và nuôi trồng thủy sản
NN trồng lúa và CB nông sản
NN trồng rau và cây ăn trái
1 1 1 1 4
NN và chăn nuôi gia súc gia cầm 1 1 1 3
NN và s/xuất hàng thủ công mỹ nghệ 1 1 2
1 2 1 1 5
1 1
8 5 2 15
1 TP Việt Trì 2 TX Phú Thọ 3 Thanh Thủy 4 Thanh Ba 5 Thanh Sơn 6 Tân Sơn 7 Tam Nông 8 Đoan Hùng 9 Hạ Hòa 10 Phù Ninh 11 Lâm Thao 12 Yên Lập 13 Cẩm Khê
Tổng cộng
19 10 11 9 6 5 12 3 2 6 8 2 10 103
8 7 9 5 3 5 6 2 1 4 5 2 8 64
1 1 2 2 2 1 9
Nguồn số liệu điều tra
3.2.2.2. Về công tác tổ chức quản lý và trình độ cán bộ trong các hợp tác xã
nông nghiệp
Tuy có những chuyển biến tích cực nhưng cũng phải thừa nhận rằng
các HTX vẫn chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, còn nhiều khó khăn và bất
cập lớn về chất lượng nguồn lực.
Phần lớn đội ngũ cán bộ trong các HTX nông nghiệp thiếu kiến thức
chuyên môn cần thiết để có thể quản lý điều hành HTX hoạt động một cách
có hiệu quả. Đa số cán bộ đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành của các HTX
nông nghiệp đều trên cơ sở uy tín và kinh nghiệm tích luỹ từ những hoạt động
thực tế chứ chưa từng qua đào tạo, bồi dưỡng trước đó.
50
Bảng 3.4. Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý
hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2016
Đvt: người
Cao đẳng, Chưa qua đào tạo Thành phần Đại học Trung cấp chuyên môn
HĐ quản trị 128 399 184
Ban kiểm soát 82 216 413
Kế toán, Thủ quỹ 112 599 0
Nguồn số liệu Tổng kết kinh tế tập thể giai đoạn 2011- 2015
Năng lực tổ chức, quản lý kinh tế và hoạt động của đội ngũ cán bộ quản
lý HTX nông nghiệp còn chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển của HTX
trong cơ chế thị trường. Bên cạnh đó các HTX lại chưa chú trọng xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng các đội ngũ kế cận và chưa cụ thể hoá các tiêu chuẩn, chức
danh cho đội ngũ cán bộ Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, kế toán HTX và
nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực.
Trong thời gian qua, mặc dù đã được Đảng và Nhà nước, các cấp chính
quyền địa phương rất quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và
đặc biệt là cán bộ chủ chốt cho các HTX nông nghiệp, thông qua Liên minh
HTX đã tổ chức mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều
hành và nghiệp vụ cho Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế toán HTX. Tuy nhiên
số lượng cán bộ HTX tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng rất ít và hiệu quả
thực tế không cao do các chính sách đào tạo chưa phù hợp (thời gian tập huấn,
bồi dưỡng ngắn ngày; về giáo trình; trình độ nhận thức của cán bộ HTX còn
hạn chế; chế độ đãi ngộ cho cán bộ đi học...) chưa thực sự hấp dẫn, khuyến
khích được cán bộ HTX yên tâm học tập, đào tạo. Bên cạnh đó hầu hết đội
ngũ giúp việc cho các HTX nông nghiệp chưa được đào tạo về trình độ
51
chuyên môn nghiệp vụ do vậy mà công tác tham mưu, giúp việc cho HTX gặp
rất nhiều khó khăn.
Bảng 3.5. Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã viên
của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
Khả năng điều hành của HĐ quản trị HTX
Trình độ cán bộ xã viên tham gia hoạt động trực tiếp HTX
TT Huyện, TP, TX
Số HTX
Tốt
Yếu
CĐ
Số người HĐ quản trị
Trung bình
Đại học
Trung cấp
1 TP Việt Trì
19
72
14
4
9
3
1
Chưa qua đào tạo 10
17
2 TX Phú Thọ
10
30
3
6
3
1
1
136
15
3 Thanh Thủy
11
33
3
6
3
2
1
125
4
4 Thanh Ba
9
27
2
6
2
2
1
580
10
5 Thanh Sơn
6
18
1
5
2
2
0
128
4
6 Tân Sơn
5
15
3
2
2
0
0
26
7
7 Tam Nông
12
36
6
5
2
4
1
105
8
8 Đoan Hùng
3
9
2
1
2
3
0
26
6
9 Hạ Hòa
2
6
1
1
3
2
0
109
6
10 Phù Ninh
6
18
3
2
4
3
1
120
9
11 Lâm Thao
8
24
5
3
6
2
0
36
13
12 Yên Lập
2
6
1
1
0
3
0
389
6
13 Cẩm Khê
10
30
2
5
3
2
3
105
6
Tổng cộng
103
9
324
47
41
29
111 1895
46 Nguồn số liệu điều tra
Qua số liệu trên, tình hình nguồn nhân lực và đặc biệt là đội ngũ cán bộ
chủ chốt của các HTX trên địa bàn tỉnh có chất lượng khá. Số lượng HĐ quản
trị HTX có trình độ đại học là 41 người/324 người chiếm tỷ lệ 12,6%; cao
đẳng, trung cấp 140 người/324 người chiếm 43,2%; chưa qua đào tạo chiếm
tỷ lệ cao. Đặc biệt trên hai địa bàn huyện Yên Lập không có cán bộ quản lý
HTX có trình độ đại học, đây là những con số phản ánh đội ngũ nguồn nhân
lực của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh còn yếu, chậm đổi mới, nó
52
phản ánh thực chất sự trì trệ yếu kém của hệ thống HTX nông nghiệp trong
thời gian qua.
Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý và cán bộ nghiệp vụ của các HTX nông nghiệp là rất cần thiết và cấp
bách, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng những kiến thức mới về quản lý
kinh tế, tài chính và vận dụng một cách khoa học sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Xếp loại hợp tác xã nông nghiệp
Bảng 3.6. Tình hình xếp loại các hợp tác xã nông nghiệp
điều tra năm 2016
HTX tự đánh giá xếp loại
TT Huyện, TP, TX Số HTX Tốt Khá Yếu
TP Việt Trì 1 TX Phú Thọ 2 Thanh Thủy 3 Thanh Ba 4 Thanh Sơn 5 Tân Sơn 6 7 Tam Nông 8 Đoan Hùng 9 Hạ Hòa 10 Phù Ninh 11 Lâm Thao 12 Yên Lập 13 Cẩm Khê
Tổng cộng 19 10 11 9 6 5 12 3 2 6 8 2 10 103 5 2 2 1 1 1 5 1 1 1 3 1 2 26 Trung bình 9 4 2 2 2 3 2 1 1 2 28 5 3 7 5 3 1 3 2 1 3 5 5 43 1 1 1 3 Chưa phân loại 1 1 1 3
Nguồn số liệu điều tra
Hợp tác xã nông nghiệp xếp loại tốt chiếm tỷ lệ khá 25,2% (26
HTX/103HTX), điển hình nhất trong các số HTX này là HTX nông nghiệp và
dịch vụ điện năng Vĩnh Lại, xã Vĩnh Lại, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ) làm
tốt qua các khâu:
53
+ Công tác chỉ đạo sản xuất và chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi đến các hộ xã viên.
+ Dịch vụ thủy lợi, HTX quản lý 7 trạm bơm với 7 máy bơm nước từ
sông Hồng, phục vụ cho sản xuất .
+ Dịch vụ điện, HTX quản lý toàn bộ 1 trạm biến áp 250KVA, 26 km
lưới điện hạ thế phục vụ cho 7 trạm bơm nước và sinh họat của nhân dân
15khu.
+ Dịch vụ vật tư, HTX căn cứ mức tiêu thụ vật tư nông nghiệp của các
hộ gia đình năm trước, chủ động tổ chức nhập hàng về kho của HTX.
+ Tín dụng nội bộ, HTX hoạt động trên cơ sở vốn góp và tiền gửi của
xã viên. Giải quyết cho xã viên vay chủ yếu là vay ngắn hạn, phục vụ phát
triển sản xuất kinh doanh và nhu cầu cuộc sống.
+ HTX chủ động đứng ra xây dựng kế hoạch, tiếp nhận các dự án đầu
tư nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng ở địa phương.
Hợp tác xã nông nghiệp xếp loại khá cũng chiếm tỷ lệ 41,7% là những
HTX làm những khâu dịch vụ hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả cho xã viên và
người dân phát triển sản xuất, cung ứng đảm bảo về chất lượng cũng như giá
cả các loại vật tư nông nghiệp như : cây giống, con giống, phân bón, thuốc trừ
sâu bệnh... đồng thời tìm thị trường đầu ra cho xã viên tiêu thụ sản phẩm, tư
vấn các ngành nghề cho xã viên và người dân, khôi phục lại những nghề
truyền thống của địa phương. Nhờ làm tốt các công tác này nên các HTX đã
hoạt động ngày một có hiệu quả, bảo toàn và dần phát triển nguồn vốn, đảm
bảo thu nhập ổn định cho xã viên và người lao động góp phần phát triển kinh
tế xã hội của địa phương
Hợp tác xã nông nghiệp xếp loại trung bình chiếm tỷ lệ 27,1% và chủ
yếu thực hiện hỗ trợ cho xã viên được một số khâu trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của xã viên và người lao động như: hướng dẫn, chỉ đạo
sản xuất, dịch vụ thuỷ lợi, thuốc bảo vệ thực vật, khảo nghiệm một số giống
lúa và cung ứng một phần giống lúa. Các khâu dịch vụ này thu theo mức chi
54
và phân bổ theo diện tích sản xuất. Hoạt động dịch vụ của các HTX này cơ
bản đáp ứng được nhu cầu của xã viên và các hộ dân, nguồn vốn hoạt động
hạn chế, hiệu quả đồng vốn xoay vòng không cao và thường xuyên bị xã viên
và các hộ dân chiếm dụng hoặc HTX đã đầu tư cho các lĩnh vực khác... Một
số HTX đã chủ động vay ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ
nhưng với số tiền nhỏ do đó chưa phát huy được hiệu quả cao. Lợi nhuận
trích được từ các khâu sản xuất kinh doanh dịch vụ hàng năm chỉ đủ chi trả
lương cho cán bộ, chi trả lãi ngân hàng và hoạt động hành chính của HTX.
Hợp tác xã nông nghiệp xếp loại yếu thường chỉ làm được một đến hai
khâu chủ yếu là dịch vụ thuỷ lợi và bảo vệ thực vật, còn các khâu khác trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp của xã viên và các hộ dân không quan tâm.
Bên cạnh đó công tác quản lý của HTX này yếu kém, mất niềm tin của xã
viên và người dân. Hầu hết vốn hoạt động của HTX bị xã viên và các hộ dân
chiếm dụng. Công nợ của các HTX này ngày một tăng. Đa số các HTX này
chỉ còn tồn tại hình thức.
Bên cạnh đó số lượng HTX nông nghiệp chưa được xếp loại còn 3
HTX chiếm tới 2,9%. Những HTX này chưa đáp ứng được những đòi hỏi về
dịch vụ cung ứng cho xã viên và các hộ dân trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, chưa thích nghi với nền kinh tế thị trường và vấn đề cần phải quan
tâm nhất là đội ngũ, trình độ cán bộ chủ chốt quản lý HTX.
Qua phân tích số liệu trên cho chúng ta thấy các HTX nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh chuyển biến chưa sâu sắc, đặc biệt là sự chủ động vươn lên trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều HTX hiệu quả chưa cao.
Phương thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của
các HTX chưa đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đề ra. Cơ bản còn nhiều HTX
trông chờ ỷ lại vào sự quan tâm đầu tư của nhà nước.
55
3.2.2.3. Tài sản vốn quỹ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp
tác xã nông nghiệp
* Cơ sở hạ tầng
- Về đất đai: Hiện diện tích đất các HTX nông nghiệp đang quản lý sử
dụng là: 824,65ha, trong đó: diện tích đất trồng lúa là 384,97 ha; đất nuôi
trồng cây hàng năm khác là: 122,8ha; Đất trồng cây lâu năm là 97,57 ha; đất
ao hồ 219,31 ha. Tính đến thời điểm này, UBND tỉnh đã giao đất cho 86 tổ
chức Hợp tác xã có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích xây dựng trụ sở, nhà
giới thiệu sản phẩm, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản,
khai thác cát sỏi. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 41 Hợp tác xã.
- Về tài sản:
Bảng 3.7. Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
Trụ sở
Nhà xưởng Cửa hàng
Nhà kho
Huyện,
Số
T
TP, TX
HTX
T
SL DTm2 SL DTm2 SL DTm2 SL DTm2
TP Việt Trì
12
635
320
1
19
3
2
135
2
160
2
TX Phú Thọ
10
6
165
2
1
0
0
1
50
3
Thanh Thủy
11
6
626
1
2
1920
100
2
150
4
Thanh Ba
9
8
1625
0
0
0
0
1
180
5
Thanh Sơn
6
3
528
1
1
586
100
1
100
6
Tân Sơn
5
2
700
0
1
0
90
0
0
7
Tam Nông
12
8
150
3
1
1625
30
0
0
8
Đoan Hùng
3
1
215
1
1
130
50
0
0
9
Hạ Hòa
2
1
316
0
1
0
56
0
0
6
10
Phù Ninh
3
325
0
1
0
60
2
150
8
11 Lâm Thao
5
216
1
0
150
0
2
150
2
12 Yên Lập
1
239
0
0
0
0
1
165
13 Cẩm Khê
10
3
328
2
3
163
80
2
160
Tổng cộng
103
59
6068
14
4894
14
701
14
1265
Nguồn số liệu điều tra
56
Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có trụ sở riêng đạt 57,3%, còn lại
phải mượn tạm phòng làm việc trong trụ sở UBND xã, một số thuê địa điểm
hoặc nhờ địa điểm tại nhà của một cán bộ HTX để làm việc. Các tài sản gắn
liền với quyền sử dụng đất và có khả năng sinh lợi như các cửa hàng vật tư,
cơ sở dịch vụ, ao hồ nuôi trồng thuỷ sản… cơ bản chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do vậy làm cho HTX phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo
của chính quyền địa phương, thiếu tính độc lập, tự chủ trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Qua bảng thể hiện thực trạng đáng báo động hiện nay đối với các HTX
NN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. UBND tỉnh Phú Thọ cấn sớm có chính sách hỗ
trợ về trụ sở làm việc, nhà xưởng…..Đây là những điều kiện tiên quyết giúp
các HTX nông nghiệp duy trì và phát triển được.
* Vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp
Bảng 3.8. Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp
điều tra tính đến giai đoạn 2013- 2016
Đvt: triệu đồng
TT
Huyện, TP, TX
Số HTX
Vốn bq 1 HTX
Tổng số vốn góp của xã viên
Vốn góp xã viên bq 1 HTX
TP Việt Trì TX Phú Thọ Thanh Thủy Thanh Ba Thanh Sơn Tân Sơn Tam Nông Đoan Hùng Hạ Hòa Phù Ninh Lâm Thao
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Yên Lập 13 Cẩm Khê
Tổng số vốn của HTX 5.294,388 3.633,3 2.558,6 2.390,778 1.039,05 306,5 750,96 218,07 157,86 1.879,86 1.860,8 151,3 2.168
Tổng cộng
19 10 11 9 6 5 12 3 2 6 8 2 10 103
1.873.4 811,2 1.050,5 860,4 554,7 635 134,56 185,15 384,15 432,5 1.910 236,94 412,65 7604,75
98,6 81,12 95,5 95,6 138,67 63,5 16,82 23.84 27,44 82,35 955 32,25 86,35 1773,2
278,652 363,33 232,6 265,642 173,175 61,3 62,58 72,69 78,93 313,31 232,6 75,65 216,8 22409.466 2427,259 Nguồn số liệu điều tra
57
Tổng số vốn của 103 HTX nông nghiệp là trên 22 tỷ đồng đồng và chủ
yếu là cơ sở vật chất như: nhà cửa, máy móc thiết bị, công trình thuỷ lợi...
Tổng số vốn góp của xã viên là 10,794 tỷ đồng trên tổng số vốn, như
vậy tính bình quân với số vốn lưu động để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của các HTX nông nghiệp là tương đối đảm bảo trong việc chủ
đồng điều hành sản xuất kinh doanh.
Duy trì và phát triển của các HTX tất yếu phải cần một lượng vốn đủ
lớn để đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường. Nhìn chung mức góp vốn của xã viên chưa cao dù đã
được bổ sung qua các năm, nguyên nhân là HTX chưa thực sự tạo được niềm
tin với xã viên và người lao động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX chưa thuyết phục do vậy việc huy động vốn góp của xã viên chưa cao.
* Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra giai đoạn 2013- 2016
Đvt: triệu đồng
Lợi nhuận
TT Huyện, TP, TX
Tổng doanh thu
Doanh thu Bq/1HTX
Bq/HTX
Số HTX có lãi
1 TP Việt Trì 2 TX Phú Thọ 3 Thanh Thủy 4 Thanh Ba 5 Thanh Sơn 6 Tân Sơn 7 Tam Nông 8 Đoan Hùng 9 Hạ Hòa 10 Phù Ninh 11 Lâm Thao 12 Yên Lập 13 Cẩm Khê
220,6 217,5 198,5 102,8 148 142, 5 170,75 70,357 153,5 102,6 149 142, 5 170,75 1.704,357
88,97 87,247 205,338 55,697 70,485 182,288 53,582 25,327 205,338 55,697 70,485 182,288 53,582 1336,324
Tổng cộng
Tổng số HTX 19 10 11 9 6 5 12 3 2 6 8 2 10 103
4.191,4 2.175 2.183,5 925,2 888 712,5 2.049 985 307 615,6 1.192 290,4 1.707,5 18.222,10
8 3 2 3 2 4 3 4 2 3 2 4 3 43
Nguồn số liệu điều tra
58
Tổng doanh thu 18.222,10 triệu đồng tăng 10,01% so với năm 2011
(18039,879 triệu đồng) thời điểm thực hiện theo Luật HTX năm 2012. Lợi
nhuận đạt 1336,324 triệu đồng tăng 45% so với năm 2011. Trong đó điển
hình nhất là HTX nông nghiệp điện năng Vĩnh Lại, xã Vĩnh Lại, huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ. Hoạt động hiệu quả chỉ tập chung ở 43 HTX có lãi chỉ
chiếm có 41,7%. Còn lại 60 HTX hoạt động bảo toàn được nguồn vốn và có
tình trạng thua lỗ. Kết quả thu được như trên là thấp, còn nhiều HTX chỉ làm
được dịch vụ đầu vào, còn bỏ trống nhiều khâu như: tiêu thụ, chế biến, cung
cấp tín dụng cho xã viên..., chưa mạnh dạn liên doanh liên kết để mở rộng
thêm ngành nghề mới. Những HTX yếu kém chưa có chuyển biến rõ rệt về
nội dung và hiệu quả hoạt động. Do vậy khó khuyến khích thu hút nguồn
nhân lực có trình độ tham gia vào HTX đồng thời không tạo được động lực để
xã viên góp vốn, góp sức để cùng nhau phát triển HTX nông nghiệp nói riêng
và sự phát triển của kinh tế tập thể trên địa bàn nói chung.
Bên cạnh đó số HTX nông nghiệp tham gia đóng BHXH cũng chiếm tỷ
lệ 34,95% và thường ở những HTX hoạt động có hiệu quả, duy trì ổn định
được hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 3.10. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các hợp tác xã
nông nghiệp điều tra tính đến năm 2016
Trong đó
TT
Huyện, TP, TX
Tổng số HTX
TP Việt Trì TX Phú Thọ Thanh Thủy Thanh Ba Thanh Sơn Tân Sơn Tam Nông Đoan Hùng Hạ Hòa Phù Ninh Lâm Thao Yên Lập Cẩm Khê
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
19 10 11 9 6 5 12 3 2 6 8 2 10 103
HTX chưa tham gia đóng BHXH 7 7 9 6 4 4 8 2 1 5 5 1 8 67
Tổng cộng
HTX tham gia đóng BHXH 12 3 2 3 2 1 4 1 1 1 3 1 2 36 Nguồn số liệu điều tra
59
Đây là điều đáng lưu tâm trong giai đoạn hiện nay. Đa phần các HTX NN trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ chưa chú trọng vấn đề đóng BHXH cho cán bộ HTX.
Cao nhất là các HTX NN trên địa bàn thành phố Việt Trì 12/103 chiếm 11,65
% trong tổng số các HTXNN được điều tra, trong khi đó thấp nhất là các
huyện như Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Yên Lập chỉ đạt 0,97%. Điều này
đã phản ánh thực trạng đáng báo động về tình hình đóng bảo hiểm xã hội của
các HTXNN trên địa bàn. Cần phải có những giải pháp thúc đẩy việc tham gia
đóng BHXH của các HTXNN.
* Về công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp
Bảng 3.11. Tình hình công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp
giai đoạn 2013- 2016
Đvt: triệu đồng
TT
Huyện, TP, TX
Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả
Tổng số HTX
Nợ phải thu Bq/HTX
Nợ phải thu khó đòi
Nợ phải trả Bq/1 HTX
19
1
TP Việt Trì
1.100,482
57,920
202,268
350,241
18,434
10
2 TX Phú Thọ
724,118
120,686
157,134
355,059
59,177
11
3 Thanh Thủy
527,575
263,788
107,356
224,788
112,394
9
Thanh Ba
489,298
27,183
110,243
234,649
13,036
4
6
Thanh Sơn
322,458
80,615
105,231
151,229
37,807
5
5
Tân Sơn
220,989
22,099
70,687
110,495
11,049
6
Tam Nông
12
235,245
29,406
90,101
107,623
13,453
7
3
8 Đoan Hùng
246,357
17,597
101,338
108,179
7,727
2
Hạ Hòa
489,298
27,183
110,243
234,649
13,036
9
6
Phù Ninh
322,458
80,615
105,231
151,229
37,807
10
8
Lâm Thao
220,989
22,099
70,687
110,495
11,049
11
2
Yên Lập
235,245
29,406
90,101
107,623
13,453
12
Cẩm Khê
10
246,357
17,597
101,338
108,179
7,727
13
Tổng cộng
103
5.380,87
1421,958
2354,438
356,149
796,194 Nguồn số liệu điều tra
60
Qua thống kê công nợ của các HTX nông nghiệp tổng số nợ của các
HTX nông nghiệp là 5,3 tỷ đồng, trong đó số nợ phải trả của các HTX nông
nghiệp là 2,354 tỷ đồng và chủ yếu là số chiếm dụng vốn của nhà cung cấp,
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do chưa thu được nợ từ các hộ xã viên
trong khi đó vốn lưu động của đa số các HTX nông nghiệp thấp đã làm hạn
chế khả năng thanh toán của các HTX. Số nợ phải thu khó đòi là 1421,958
triệu đồng chiếm và chủ yếu tồn đọng trong các hộ gia đình xã viên: tiền cung
ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ thuỷ lợi, phân bón, thuốc trừ sâu... Do vậy
cần phải có sự quan tâm của các cấp, ngành liên quan tạo điều kiện giúp đỡ.
3.3. Một số đánh giá chung về tình hình phát triển của các hợp tác xã
nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
3.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp
Bên cạnh một bộ phận HTX nông nghiệp chuyển đổi và thành lập mới
làm ăn có hiệu quả, được xã viên tin tưởng, còn nhiều HTX vẫn chưa thể hiện
được sự năng động đổi mới trong sản xuất kinh doanh để thích ứng với cơ chế
thị trường. Hiện vẫn còn nhiều những HTX yếu kém, các HTX này tuy xuất
phát từ nhu cầu của xã viên và phát huy được tính tự nguyện, dân chủ trong
HTX, tuy nhiên do năng lực quản lý yếu kém, vốn tài sản nhỏ bé do đó hoạt
động cầm chừng hiệu quả chưa cao. Nhiều HTX chưa xây dựng được kế
hoạch, chiến lược phát triển trung và dài hạn vì đa số các HTX nông nghiệp
do những người lao động, nông dân nghèo, thiếu vốn, thiếu kiến thức thành
lập nên vì vậy, số xã viên đông do vậy HTX hoạt động ít hiệu quả. Một số mô
hình HTX mới làm ăn có hiệu quả như HTX nông nghiệp điện năng Vĩnh Lại
nhưng chưa được nhân rộng ra.
Đội ngũ cán bộ HTX có tâm huyết, làm việc vì lợi ích chung của HTX
và của người lao động. Đa số cán bộ quản lý HTX chưa qua tập huấn nghiệp
vụ chuyên môn trước khi đảm nhiệm các vị trí quản lý HTX, họ làm việc trên
cơ sở kinh nghiệm tích luỹ được. Việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức trình độ
chuyên môn về quản lý còn chắp vá do vậy hiệu quả chất lượng chưa cao.
61
Tình trạng cán bộ chủ chốt HTX có trình độ chuyển sang làm công
tác chính quyền để có chế độ ổn định hơn đang diễn ra đã làm ảnh hưởng
đến hoạt động của HTX và tâm lý không ổn định của cán bộ xã viên,
người lao động.
Thù lao cán bộ quản lý thấp cũng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến
chất lượng công tác quản lý HTX và là một trong những nguyên nhân chính
dẫn đến nhiều HTX không trả đủ lương tối thiểu để mua bảo hiểm xã hội cho
cán bộ quản lý HTX.
3.3.2. Về kết quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
Mặc dù có nhiều khó khăn song với sự nỗ lực của HTX, trong việc
củng cố tổ chức, quản lý và hoạt động đã đạt được một số kết quả, cụ thể là:
- Về cơ bản các HTX cũ đã chuyển đổi xong, nhiều HTX mới được
thành lập; giải thể các HTX hình thức không còn hoạt động.
- Các HTX chuyển đổi và thành lập mới bước đầu đã khắc phục được tình
trạng thua lỗ kéo dài và tính hình thức, không rõ ràng về xã viên và tài sản.
Để khắc phục tình trạng chuyển đổi hình thức các HTX cần phải có
phương án cụ thể để khắc phục như: xây dựng phương án xác định xã viên
đích thực khi chuyển đổi bằng cách làm rõ vốn góp xã viên sau đó tiến hành
cấp thẻ xã viên và thực hiện phân phối lãi hàng năm theo vốn góp để tạo niềm
tin và sự gắn bó của xã viên đối với HTX.
- Ở mức độ khác nhau, một số HTX nông nghiệp đã dần thể hiện được
vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng sản xuất hàng hoá và hiệu quả kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá
và hiệu quả kinh tế thông qua hoạt động dịch vụ của HTX như hướng dẫn xã
viên đưa tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất; cung ứng giống cây trồng,
vật nuôi, đặc biệt là những giống mới có giá trị kinh tế cao; tổ chức tưới tiêu,
bảo vệ thực vật, thú y... từ đó HTX đã thống nhất được kế hoạch sản xuất với
xã viên, chỉ đạo hướng dẫn gieo trồng đúng thời vụ cụ thể như: HTX nông
62
nghiệp điện năng Vĩnh Lại, công tác chỉ đạo sản xuất và chuyển giao kỹ thuật,
hàng năm, căn cứ vào lịch gieo trồng, HTX triển khai kế hoạch đảm bảo các
khâu dịch vụ phục vụ cho sản xuất. Cùng với sự hỗ trợ của Trung tâm khuyến
nông mở từ 2 đến 3 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi đến
các hộ xã viên.
- Nhiều HTX đã tham gia cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã viên.
Một số HTX đã tổ chức được các hoạt động dịch vụ mới ngoài các dịch vụ
truyền thống.
Tuỳ theo điều kiện mỗi địa phương, năng lực của bộ máy quản lý mà
HTX tổ chức các hoạt động dịch vụ khác nhau. Điển hình là HTX nông
nghiệp điện năng Vĩnh Lại :
Dịch vụ thủy lợi, HTX quản lý 7 trạm bơm với 7 máy bơm nước từ
sông Hồng, phục vụ cho sản xuất 1.160 ha /năm. Phương thức phục vụ là đến
thời vụ, HTX ứng toàn bộ chi phí bơm nước, tưới cho các hộ xã viên gieo
cấy. Sau khi thu hoạch, căn cứ diện tích gieo cấy của các hộ xã viên, đội
trưởng thu tiền phí bơm nước (mức phí đã được Đại hội xã viên thống nhất
từng năm) nộp về cho HTX. Đối với việc tưới nước cho cây mầu vụ đông,
HTX thu phí theo tiền điện bơm của từng đội, mức thu phí theo tiền điện sinh
hoạt, còn các chi phí khác HTX hỗ trợ. Các hộ gia đình không phải là xã viên
của HTX thì đều phải có hợp đồng dịch vụ theo thỏa thuận với HTX.
Dịch vụ điện, HTX quản lý 1 trạm biến áp 250KVA, 26 km lưới điện
hạ thế phục vụ cho 7 trạm bơm nước và sinh họat của nhân dân 15 xóm.
Dịch vụ vật tư, HTX căn cứ mức tiêu thụ vật tư nông nghiệp của các hộ
gia đình năm trước, chủ động tổ chức nhập hàng về kho của HTX. Đến đầu
vụ, HTX tổ chức cung cấp cho các hộ xã viên. HTX thực hiện theo nhiều
phương thức: Bán trực tiếp tại kho của HTX và thanh toán ngay, nếu là xã
viên được tính chiết khấu %. Nếu hộ xã viên nào chưa có tiền thì làm đơn xin
thanh toán chậm (trả sau), đội trưởng duyệt vào đơn, lên kho làm phiếu và
63
nhận hàng. Thời hạn thanh toán là trong vòng 6 tháng, không tính lãi suất.
Riêng thức ăn gia súc, thời gian thanh toán trong thời hạn 3 tháng (quá hạn 3
tháng phải chịu lãi suất).
- Nhiều HTX thực hiện tốt chức năng xã hội thông qua việc tham gia các
hoạt động phát triển nông thôn như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xoá đói
giảm nghèo như mô hình của HTX nông ghiệp và điện năng Vĩnh Lại:
Tín dụng nội bộ, HTX hoạt động trên cơ sở vốn góp và tiền gửi của xã
viên. Giải quyết cho xã viên vay chủ yếu là vay ngắn hạn, phục vụ phát triển
sản xuất kinh doanh và nhu cầu cuộc sống. Thủ tục vay nhanh gọn, đơn giản.
Hộ xã viên có nhu cầu, làm đơn (nêu rõ số tiền vay, mục đích sử dụng và thời
gian thanh toán, lấy xác nhận của đội trưởng kiêm trưởng thôn), chủ nhiệm (
nay là Giám đốc) HTX duyệt và đến kế toán làm hợp đồng nhận tiền. Hoạt
động tín dụng của HTX có tín nhiệm, nhiều người có tiền nhàn rỗi đã mang
đến gửi, có lúc tiền gửi của dân vào quỹ số dư lên tới 600 triệu đồng. Hoạt
động tín dụng nội bộ trong HTX, đã tạo nguồn vốn cho HTX hoạt động, giảm
vay ngân hàng. Ngoài ra, HTX tạo được nguồn vốn cho xã viên vay để đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh cũng như giải quyết kịp thời các nhu cầu thiết
yếu của cuộc sống.
Hợp tác xã chủ động đứng ra xây dựng kế hoạch, tiếp nhận các dự án
đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng ở địa phương. Trong những năm qua,
HTX đã tiếp nhận dự án tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước và huy động vốn
góp đối ứng của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Thu nhập bình quân của người lao động trong các HTX nông nghiệp
đạt 3.600.000đ/người/tháng; thu nhập bình quân của một hộ thành viên là
3.000.000đ/người/tháng. Đây là mức thu nhập thấp nếu chúng ta đem so
sánh với các lao động quản lý của doanh nghiệp tại các thành phần kinh tế
khác. Thu nhập của lao động xã viên và HTX đã từng bước được cải thiện
đáp ứng 1 phần nhu cầu cuộc sống từ sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó
64
cũng có thể khẳng định mô hình HTX kiểu mới đang từng bước giúp cho
người dân có được cuộc sống kinh tế ổn định hơn và dần tăng thu nhập, cụ
thể như các HTX chè, nếu như bình thường người dân làm chè chỉ bán
được từ 40-60 ngàn đồng/kg chè búp khô còn khi tham gia hoạt động sản
xuất trong các HTX chè qua các khâu chế biến, lên hương, đóng gói đã bán
được với mức giá từ 100-170 ngàn đồng/kg. Hiệu quả trước hết đó là ý
thức người dân đã thay đổi, từ việc chế biến chè sạch, đến đầu tư nhà
xưởng và máy móc làm chè được người dân quan tâm hơn. Chính vì vậy,
giá trị mỗi kg chè đã tăng lên 20 đến 30%. Trung bình mỗi kg chè người
dân lãi thêm 10 đến 20 nghìn đồng.
3.3.3. Một số hạn chế
Trong quá trình chuyển đổi một số HTX còn mang nặng tính hình thức,
vốn góp của xã viên được phân bổ từ vốn quỹ của HTX cũ chuyển sang do
vậy thiếu thực tế dẫn đến việc xã viên không ý thức được trách nhệm và
quyền lợi của mình.
Việc xác định phương hướng, xây dựng kế hoạch vẫn còn lúng túng,
phụ thuộc vào sự chỉ đạo của cấp chính quyền địa phương nên thiếu đi tính tự
chủ, độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Năng lực tổ chức quản lý kinh tế của đội ngũ cán bộ quản lý HTX vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi phát triển HTX trong nền kinh tế thị trường.
Vấn đề cán bộ quản lý HTX là điều đáng quan tâm.
Công tác quản lý tài chính cơ bản được thực hiện theo quy định của nhà
nước nhưng vẫn còn yếu.
Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích kinh tế tập thể của
Chính phủ và của địa phương vẫn còn nhiều hạn chế:
+ Chính sách đất đai: đa số diện tích đất các HTX quản lý chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
+ Trên 50% số HTX chưa có trụ sở riêng để hoạt động.
65
+ Chính sách đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ HTX nông nghiệp là hết
sức cần thiết và phải được thường xuyên, song việc tổ chức các lớp tập huấn
bồi dưỡng kiến thức còn gặp nhiều khó khăn vì đa số các cán bộ HTX và xã
viên thu nhập rất thấp bên cạnh đó HTX không có kinh phí để hỗ trợ cho cán
bộ tham gia học tập.
+ Các chính sách khác như bảo hiểm xã hội, khuyến nông... vẫn còn
nhiều vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
3.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế
Công tác tuyên truyền Luật HTX và các chính sách về phát triển kinh tế
tập thể của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm nhưng chưa
thực sự chú trọng.
Hệ thống quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ở các huyện, thành
phố, thị xã và cấp cơ sở trong thời gian dài không được củng cố, đa số là cán
bộ kiêm nhiệm không có chuyên môn về phát triển kinh tế hợp tác, HTX nên
việc giúp đỡ các HTX gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và dịch vụ.
Tình trạng can thiệp quá sâu của một số cấp ủy đảng, chính quyền ở
cơ sở trong công việc nội bộ của HTX đã làm ảnh hưởng đến các hoạt động
của HTX.
Việc phối hợp, cụ thể hóa các chính sách về phát triển kinh tế tập thể
của các ngành còn chậm, chưa chú trọng quan tâm hướng dẫn nên chưa thực
sự là động lực thúc đẩy kinh tế hợp tác phát triển, nhiều HTX chưa có đất làm
trụ sở, chính sách tài chính, tín dụng đối với các HTX là khó tiếp cận...
Hầu hết cán bộ HTX chưa qua đào tạo và việc nâng cao năng lực cho
cán bộ HTX mới chỉ thực hiện được ở mức độ bồi dưỡng kiến thức do vậy
hiệu quả bồi dưỡng và chất lượng cán bộ HTX không cao.
Kinh tế hộ phát triển chưa mạnh, sản xuất của hộ nông dân vẫn còn
mang tính tự cấp, tự túc, bên cạnh đó diện tích đất của các hộ sử dụng còn
manh mún, mô hình HTX kiểu cũ vẫn còn ảnh hưởng đến tâm lý người dân
đặc biệt là về công nợ dẫn đến nhu cầu hợp tác chưa cao.
66
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
4.1. Định hướng nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
4.1.1. Cơ sở của những định hướng
Hiện nay kinh tế nông thôn đang chịu áp lực chung cho cả 2 hướng:
chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp nông thôn lạc hậu, chậm phát triển
sang kinh tế thị trường phát triển và quá trình này thúc đẩy bởi tiến trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá. Hai quá trình này diễn ra trong bối cảnh nền kinh
tế đang trên đà phải hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và chịu sự tác động
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ cao, hiện đại. Đây cũng là
thời cơ và thách thức và cũng là tác nhân góp sức, thúc đẩy kinh tế nông dân,
nông thôn có sự thay đổi sâu sắc cả trên bình diện rộng và sâu, làm thay đổi
căn bản trong phương thức sản xuất và nhận thức sản xuất kinh tế nông thôn
đang hình thành phương thức sản xuất công nghiệp, phương thức kinh doanh
hướng thị trường, theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao.
Xã hội nông thôn, nông dân đang bị phân hoá, tầng lớp giàu và nghèo.
Bên cạnh đó, tiến trình kinh tế nông thôn đang có sự phân hoá kinh tế nông
dân theo nghề nghiệp kinh tế nông dân chuyển theo hướng đa canh, đa ngành
và một phần chuyển mạnh sang hướng chuyên môn hoá và công nghiệp dịch
vụ, tức là hoạt động phi nông nghiệp tăng lên. Điểm nữa là, kinh tế nông thôn
đang trong quá trình thị trường hoá. Các hoạt động nông nghiệp nông thôn
càng ngày càng gắn vào thị trường và bị lôi cuốn vào thị trường. Các hộ nông
dân đã chuyển sang kinh doanh và hoạt động kinh tế đang gắn với nhu cầu thị
trường. Các vấn đề kinh tế đang được giải quyết trên nhu cầu thị trường (như
vốn, vật tư nông nghiệp, lao động, thị trường hàng hoá, dịch vụ v.v…). Các
vấn đề này cho thấy hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế tự chủ chủ yếu
67
thiên về các quan hệ dịch vụ, hàng hoá, nếu họ tham gia HTX thì sẽ là các
loại hình HTX dịch vụ, mua bán, vật tư, hay các hiệp hội tiêu thụ nông sản,..
Chính vì thế, đổi mới hoạt động của các HTX nông nghiệp xuất phát từ
những sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
mà tâm điểm đó lại bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình ở nông thôn. Cần phải
đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh sự đi lên của kinh tế hộ, thay đổi cơ bản
phương thức sản xuất của loại hình này tạo đà chuyển đổi cách thức sản xuất
theo hướng thị trường và đây cũng là những hạt nhân để xây dựng những đơn
vị sản xuất kinh doanh tại nông thôn – đó chính là các HTX nông nghiệp.
Thực hiện Luật HTX năm 2012 và Nghị quyết số 13 NQ/TW hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể,
Chính phủ đã ban hành hệ thống các chính sách về phát triển kinh tế tập thể.
Các bộ, ngành cũng đã có thông tư hướng dẫn. Tỉnh Phú Thọ đã tổ chức các
hoạt động hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trong khung khổ các chương
trình, dự án khuyến nông, khuyến công và phát triển ngành nghề nông thôn;
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiên cố hóa kênh mương; đào tạo
tập huấn cán bộ... Đồng thời, tổ chức các hội nghị quán triệt, sơ kết Nghị
quyết Trung ương về kinh tế tập thể, tổ chức hội thảo, diễn đàn bàn về các
biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các HTX nông nghiệp.
Công tác tổ chức, quản lý HTX tiếp tục được củng cố và đổi mới theo
hướng nâng cao hiệu quả hoạt động; khắc phục tình trạng nhiều HTX thua lỗ
kéo dài; đưa số HTX làm ăn có lãi ngày một tăng. Đặc biệt đã có nhiều HTX
vươn lên, vượt qua khó khăn, mở rộng nhiều hoạt động và đa dạng lĩnh vực
sản xuất - kinh doanh, dịch vụ như: hoạt động tín dụng nội bộ; tiêu thụ sản
phẩm; phát triển ngành nghề; nước sạch nông thôn; vệ sinh môi trường...
Số lượng HTX thành lập mới năm sau nhiều hơn năm trước và các HTX
đã đa dạng về tổ chức, cũng như nội dung hoạt động: HTX dịch vụ nông nghiệp,
HTX chuyên ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, HTX rau an toàn...
68
Trong phong trào thi đua thực hiện Nghị quyết Trung ương về phát
triển kinh tế tập thể, đã xuất hiện nhiều HTX làm ăn giỏi, thực sự là những
nhân tố cho phong trào phát triển HTX ở mỗi địa phương. Sự thành công của
các HTX điển hình tiên tiến trước hết là sự cố gắng của xã viên HTX, sự nhiệt
tình, năng động của cán bộ quản lý HTX.
4.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp tác xã
nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
4.1.2.1. Định hướng
Phát triển HTX thời gian qua đang còn hạn chế và không đồng đều
giữa các vùng, còn có nhiều xã chưa có HTX, nhất là ở các vùng miền núi;
các HTX điển hình, tiên tiến, nhân tố mới chưa được nhân rộng; số hợp
HTX trung bình, yếu kém còn nhiều. Do vậy, để tháo gỡ khó khăn cho
HTX và phát triển HTX nông nghiệp trong thời gian tới cần có các giải
pháp đồng bộ từ chính sách hỗ trợ đến công tác chỉ đạo và định hướng xây
dựng mô hình phát triển HTX nông nghiệp chung cho cả tỉnh và mô hình
cụ thể cho từng vùng.
Thứ nhất: Tiếp tục quán triệt và cụ thể hoá các nhiệm vụ của Nghị
quyết Trung ương 5 về kinh tế tập thể và Quyết định số 62/2013/QĐ- TTg của
Thủ tướng chính phủ ngày 25/10/2013 về chính sách khuyến khích phát triển
Hợp tác xã; Quyết định 2261- QĐ- TTg này 15/12/2014 về Phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015- 2020. Kế hoạch “Tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2016-2020”.
Thứ hai: Phát triển kinh tế hợp tác, HTX với các hình thức đa dạng,
trình độ phát triển từ thấp đến cao, không giới hạn về quy mô, lĩnh vực địa
bàn. Phát triển các HTX, Liên hiệp HTX chuyên ngành và đa ngành.
Hướng dẫn tạo điều kiện để các HTX cùng ngành nghề, cùng địa bàn, quy
mô nhỏ (nhất là các HTX trong nông nghiệp quy mô thôn, xóm, bản), liên
69
kết, hợp nhất, sáp nhập thành những HTX có quy mô lớn hơn, để tăng tiềm
lực tài chính, quy mô hoạt động của HTX nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trên cơ sở đảm bảo đúng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của HTX.
Thứ ba: Phát triển HTX phải trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của kinh
tế trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển.
Kinh tế hợp tác, HTX lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích của các
thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành
viên góp phần xoá đói giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên và
phát triển cộng đồng.
Thứ tư: Đẩy mạnh việc củng cố, nâng cao năng lực các HTX và phát
triển HTX mới. Chỉ đạo chuyển đổi dứt điểm các HTX kiểu cũ còn khả năng
chuyển đổi, còn những HTX nào không có khả năng chuyển đổi hoặc đã
chuyển đổi mà hoạt động hình thức không có hiệu quả thì chỉ đạo cho giải thể
kịp thời.
Thứ năm: Quan tâm tạo điều kiện cho các tổ hợp tác phát triển như là
một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tập thể, đồng thời hướng dẫn,
giúp đỡ các tổ hợp tác phát triển thành các HTX khi có đủ điều kiện.
Tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, việc xây dựng mô hình
HTX nông nghiệp theo các hướng cụ thể sau:
Phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp, HTX chủ yếu thực hiện các hoạt
động tổ chức và hướng dẫn xã viên thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
thực hiện dịch vụ đầu vào và hoạt động giúp đỡ nhau mang tính cộng đồng.
Cụ thể:
+ Tổ chức hướng dẫn xã viên, nông dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu
sản xuất. Làm tốt việc tổ chức sản xuất, hướng dẫn nông dân, xã viên cùng
nhau hợp tác trồng cây gì, nuôi con gì, một cách có hiệu quả, xác định cơ cấu
mùa vụ, cơ cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế hợp lý, ... tạo ra vùng sản xuất sản
phẩm tập trung có khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn.
70
+ Tổ chức dịch vụ sản xuất kinh tế hộ. Tùy theo điều kiện cụ thể từng
vùng, từng HTX tổ chức các hoạt động dịch vụ như: tưới tiêu, vật tư, làm đất,
bảo vệ thực vật, thú y, giống cây trồng, vật nuôi, tiêu thụ nông sản phẩm...
+ Liên kết với doanh nghiệp chế biến trong việc tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp theo các mô hình liên kết.
+ Theo quy mô và phạm vi hoạt động của mình mà HTX tổ chức bộ
máy quản lý thích hợp (tổ dịch vụ làm đất, tổ dịch vụ vật tư, tổ dịch vụ tín
dụng, tổ khoa học - kỹ thuật, tổ tiêu thụ sản phẩm,...).
- Phát triển HTX nông nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
Ngoài việc HTX tổ chức, thực hiện những nội dung của mô hình HTX dịch
vụ, còn tổ chức sản xuất kinh doanh như: chế biến nông, lâm sản; sản xuất
tiểu thủ công nghiệp; cung cấp dịch vụ cho đời sống xã viên và người dân.
- Phát triển HTX nông nghiệp chuyên ngành như: HTX chăn nuôi bò,
chăn nuôi lợn, nuôi chim cút, nuôi trồng thủy sản, trồng rau an toàn; HTX chế
biến nông, lâm sản... phát triển ở những vùng sản xuất tập trung, có phong
trào, gần thành phố và thị xã.
Phát triển HTX nông nghiệp trong thời gian tới phải gắn với việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; trong đó, HTX
đóng vai trò tích cực trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tiếp tục thực hiện các chính sách
hỗ trợ kinh tế hộ phát triển sản xuất hàng hóa; phát triển kết cấu hạ tầng và
dịch vụ; hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm; phát triển thị trường,
tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển. Trước mắt, thực hiện lồng
ghép các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với mở rộng và nâng
cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể. Tập trung chỉ đạo giải quyết
những tồn tại của HTX sau chuyển đổi. Đây là biện pháp nhằm phát huy nội
lực của HTX. Đồng thời, tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế
tập thể trong nông nghiệp, nông thôn cùng với tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với
phát triển kinh tế tập thể.
71
4.1.2.2. Mục tiêu phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới
Với mục tiêu tổng quát đề ra cho khu vực kinh tế tập thể là đẩy mạnh
việc đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể đồng thời nâng cao tốc
độ tăng trưởng, đưa kinh tế tập thể cùng các thành phần kinh tế khác và kinh
tế hộ xã viên đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng nền kinh tế, góp phần
xoá đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống vật chất tinh thần
của các thành viên và cộng đồng dân cư địa phương nhất là vùng nông thôn.
Mục tiêu cụ thể:
Củng cố tổ chức ổn định bộ máy quản lý điều hành hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp. Giảm tỷ lệ HTX nông nghiệp
yếu kém bình quân từ 6-10%/năm, nâng tỷ lệ các hợp tác xã làm ăn khá giỏi
bình quân từ 11% lên 13%/năm.
Tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh dịch vụ để thu hút các hộ nông dân trên địa bàn nông thôn sử dụng các
hoạt động dịch vụ của HTX.
Khuyến khích các tổ hợp tác có đủ điều kiện đăng ký thành lập HTX,
phấn đấu bình quân mỗi năm phát triển từ 10 đến 15 HTX. Số xã viên HTX
mỗi năm tăng từ 550 đến 700 người. Số lượng tổ hợp tác tăng bình quân
4,3%/năm, số lượng thành viên tổ hợp tác tăng 5,2%/năm.
Phấn đấu đến năm 2020 mỗi huyện, thành phố, thị xã phát triển được ít
nhất từ 1- 2 HTX nông nghiệp điển hình vững mạnh toàn diện.
Đến năm 2020 nâng số cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ đại học
lên khoảng 8-10%, trung cấp 30%. 100% cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ các HTX nông nghiệp được đào tạo các khoá tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức quản lý kinh tế ít nhất 1 lần. Thu nhập bình quân của lao động trong
các HTX nông nghiệp tăng gấp 2,6 lần so với năm 2015.
72
4.1.2.3. Nhiệm vụ phát triển các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn 2017-2020
Nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX nông nghiệp trong sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá nông nghiệp của xã viên và các hộ nông dân.
Tiếp tục xây dựng mới các tổ hợp tác, HTX nông nghiệp theo mô hình
kinh doanh đa ngành. Tạo điều kiện và cơ chế chính sách cho các HTX mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Liên kết, sáp nhập các HTX quy mô nhỏ thành các HTX quy mô lớn.
Kết nạp thành viên, các hộ nông dân và nâng mức đóng góp vốn của xã
viên để có vốn phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng và đa dạng các dịch
vụ như: chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến nông khuyến lâm, khuyến
ngư, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi, sản xuất và
cung ứng giống vật nuôi, cây trồng, tiêu thụ sản phẩm, chế biến nông sản,
cung ứng dịch vụ thuỷ lợi...
Mở rộng loại hình tín dụng nội bộ để tạo vốn cho xã viên và các hô
nông dân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2017-2020
4.2.1. Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác cán bộ
Việc cải tổ phương thức hoạt động và kiện toàn nhân sự có ý nghĩa
quyết định đến việc tồn tại và phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh
nói chung và các HTX nông nghiệp nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với phương thức hoạt động, trước hết về mặt pháp lý yêu cầu tất cả
các HTX khi triển khai tổ chức cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật, mà trước hết là Luật HTX và các văn bản dưới luật khác có các quy định
liên quan.
73
Về tổ chức hoạt động các hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX do
Ban quản trị ( nay là Hội đồng quản trị) điều hành có dưới sự giám sát của
Ban kiểm soát. Tuy nhiên, để HTX hoạt động có hiệu quả mỗi HTX cần
xây dựng bộ máy quản lý phù hợp với quy mô và tình hình thực tế để phát
huy thế mạnh. Do vậy, Ban quản trị HTX cần nhận thức rõ vai trò của việc
thiết kế cơ cấu tổ chức và sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý cho phù hợp. Bởi
vì hầu hết các HTX nông nghiệp đều có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động
còn hạn chế cho nên việc cọ sát và cạnh tranh trên thị trường còn rất yếu do
đó công tác quản lý thiếu tính chuyên nghiệp. Việc bố trí và sắp xếp công
tác cho cán bộ còn tự phát trên cơ sở giao từng việc như thế người lao động
không thể phát huy sự năng động trong công tác. Như vậy, nguồn lực quan
trọng là con người chưa thể phát huy được thế mạnh. Từ đó cho thấy các
HTX nông nghiệp cần phải:
- Đẩy mạnh việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các HTX.
- Chủ động định hướng và liên kết nông dân với nhau trong sản xuất
kinh doanh.
- Đổi mới phương thức hoạt động, sản xuất theo quy trình chuyên canh,
mở rộng dịch vụ ngành nghề nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư và vốn góp
của xã viên ngày càng tăng, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa
đói, giảm nghèo, khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, phân tán.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, tạo được sự tín nhiệm của xã viên và người
lao động.
4.2.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Nhà nước đối với hợp tác xã
4.2.2.1. Về công tác tuyên truyền Luật hợp tác xã năm 2012, về phát triển
kinh tế hợp tác, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp
Tiếp tục quán triệt Kết luận số 56/KL-TW ngày 21/2/2013 về đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết TW5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả của KTTT đến tất cả các cấp, ngành, các cơ sở kinh tế tập thể và
người dân. Đây là giải pháp quan trọng, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương.
74
- Tập trung tuyên truyền vào cán bộ, đảng viên các cơ quan lãnh đạo
chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp huyện
và cơ sở, HTX, các hộ nông dân và người lao động.
- Nội dung tuyên truyền đầy đủ, có hệ thống, khoa học, nhiều nội dung
phong phú đa dạng nhằm giúp cho các cấp, ngành, chính quyền địa phương,
các thành phần kinh tế và người dân... tiếp cận một cách nhanh nhất và có
hiệu quả.
- Công tác tuyên truyền cần phải có tính chiến lược và phù hợp với
từng loại đối tượng cụ thể như: Luật HTX đưa nội dung giới thiệu Luật vào
trong giáo trình, chương trình giảng dạy của các cơ sở đào tạo, hội thảo
chuyên đề về kinh tế tập thể, tổ chức tọa đàm, xây dựng các chuyên mục,
chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng...
4.2.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các
cấp chính quyền, đoàn thể
Các cấp ủy đảng tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW
hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới,
phát triển nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể và việc triển khai thi hành
Luật HTX 2012.
Công tác củng cố, đổi mới phát triển kinh tế hợp tác và HTX nông
nghiệp là một trong những nhiệm vụ thường xuyên. Có chương trình hành
động cụ thể về đổi mới phát triển kinh tế tập thể ở địa phương, đặc biệt quan
tâm về lĩnh vực nông nghiệp.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến
huyện, xã, phường, thị trấn. Tăng cường cán bộ chuyên trách theo dõi thực
hiện các chính sách, hướng dẫn nghiệp vụ về kinh tế hợp tác trong các ngành
chức năng, các phòng ban của huyện và xã.
Tăng cường sự phối hợp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế hợp tác, HTX
của các cấp chính quyền.
75
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo
đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở tất cả các cấp chính quyền, tăng
cường công tác tham mưu của Ban chỉ đạo cho cấp ủy, chính quyền trong
việc ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế hợp
tác, HTX.
Các cấp chính quyền địa phương, các ngành chủ động trong việc xây
dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện phát triển kinh
tế hợp tác, HTX ở địa phương, ngành mình. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong công tác quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể của các
ngành, cấp địa phương.
Ban chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, HTX tỉnh, các ngành,
cấp chính quyền địa phương phối hợp phát triển mô hình HTX nông nghiệp
điển hình làm cơ sở để nhân rộng ra toàn tỉnh.
Tổ chức các diễn đàn về lĩnh vực kinh tế tập thể ở các địa phương, nghe
báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể đặc biệt là các đại biểu đại diện
cho những HTX nông nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và giải
quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc.
Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tôn vinh những tập thể,
đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong phát triển kinh tế tập thể.
4.2.2.3. Cơ chế chính sách hỗ trợ công tác chuyển đổi và thành lập mới hợp
tác xã
Các cấp chính quyền, ngành chức năng tiếp tục chủ động hướng dẫn,
phổ biến, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển
HTX của nhà nước đã ban hành, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của các
bộ, ngành trung ương, các văn bản của địa phương.
Chính sách hỗ trợ thành lập HTX, ngoài việc tư vấn pháp lý, cung
cấp thông tin kiến thức, hướng dẫn xây dựng Điều lệ HTX, các thủ tục
thành lập, đăng ký kinh doanh còn được hỗ trợ thêm kinh phí, mức hộ trợ
76
tùy thuộc vào điện kiện kinh tế xã hội của địa phương cho các HTX thành
lập mới hoặc chuyển đổi. Hiện tại tỉnh hỗ trợ 10 triệu đồng/1HTX nông
nghiệp thành lập mới.
4.2.2.4. Chính sách về đất đai đối với hợp tác xã nông nghiệp
HTX có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân bãi, cơ
sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản phải được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất. Trong trường hợp quỹ đất của các địa phương
không còn mà HTX tự tìm được đất phù hợp với quy hoạch, với sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì các cấp thẩm quyền xem xét chuyển
mục đích sử dụng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
nhà nước. Đối với các HTX đang sử dụng diện tích đất vào mục đích xây
dựng trụ sở, nhà kho, sân bãi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất
nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004. Ngoài diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất,
HTX nông nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất và
được hưởng chính sách ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của nhà nước.
Có cơ chế chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông
nghiệp thuê lại đất, sử dụng đất của các tổ chức cá nhân để phát triển sản xuất
kinh doanh.
4.2.2.5. Chính sách thuế
Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các
HTX thuộc sở hữu chung.
Các HTX được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, đối với phần thu
nhập từ các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh của xã viên theo quy định
của Luật thuế và các văn bản quy định khác của nhà nước.
77
Đối với HTX nông nghiệp, ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định còn
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tạo ra từ hoạt
động dịch vụ phục vụ trực tiếp đời sống xã viên.
4.2.2.6. Chính sách tín dụng
Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, Quỹ tín dụng nhân dân nhằm hỗ
trợ nguồn vốn cho các HTX hoạt động đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
các HTX được vay vốn trong các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển
dịch vụ, sản xuất, kinh doanh. Đối với các HTX nông nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vay vốn các tổ chức tín dụng theo chính sách
tín dụng nông nghiệp nông thôn của Nhà nước theo quy định. Cụ thể:
+ HTX có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh được
vay vốn tín dụng đầu tư phát triển theo quy định của nhà nước.
+ HTX có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu theo diện ưu
đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của nhà nước.
+ Các HTX có nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư mới,
đầu tư nâng cấp, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ phát
triển kinh tế và đời sống xã viên, thì các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận
lợi cho vay vốn và áp dụng hình thức bảo hiểm tiền vay phù hợp với các quy
định của nhà nước.
4.2.2.7. Chính sách giải quyết nợ tồn đọng của các hợp tác xã
Chính phủ xem xét tiếp tục thực hiện việc xoá nợ như tại Quyết định số
146/2001/QĐ-TTg ngày 02/10/2001 về việc giải quyết xử lý nợ tồn đọng của
các HTX nông nghiệp. Cụ thể:
- Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đã giải thể.
- Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đã
chuyển đổi mà các HTX này quá khó khăn về tài chính do hoạt động sản xuất
kinh doanh thua lỗ hoặc do thiên tai dịch bệnh đem lại không có khả năng
thanh toán nợ.
78
- Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mà số tiền vay lại đầu tư vào cơ sở hạ
tầng điện đường, trường, trạm nhưng nay các cơ sở hạ tầng đó bị thiệt hại do
thiên tai gây ra.
4.2.2.8. Xúc tiến thương mại
Có chính sách hỗ trợ kinh phí phù hợp theo quy định của chương trình
xúc tiến thương mại đối với các nội dung:
- Thông tin thương mại, tuyên truyền; tư vấn.
- Tham gia hội chợ triển lãm hàng.
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm.
- Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu.
4.2.2.9. Ứng dụng khoa học công nghệ
Tạo điều kiện cho các HTX ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ về giống, công nghệ sinh học, bảo quản, chế biến nông sản. Hướng dẫn
các cơ quan nghiên cứu khoa học liên kết với các HTX để chuyển giao các
thành tựu khoa học công nghệ, công nghệ mới thông qua hệ thống khuyến
nông, khuyến công của tỉnh.
Hỗ trợ vay vốn trung hạn và dài hạn đối với HTX có dự án ứng dụng,
đổi mới nâng cao trình độ công nghệ...
Tăng cường công tác tập huấn cho các HTX và xã viên trong việc tiếp
thu công nghệ mới thuộc các chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học
và công nghệ phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn và miền núi.
Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư... cho phát triển nông nghiệp nông thôn, từ đó tạo điều kiện cho
các HTX nông nghiệp được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi trong sản
xuất nông nghiệp.
79
4.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển
Thứ nhất, tiêp tục đổi mới hoạt động của các HTX nông nghiệp,
khuyến khích các HTX mới thành lập chuyển sang hoạt động dịch vụ đầu vào,
đầu ra từ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ thành viên, đến
mở mang ngành nghề, vươn lên phát triển sản xuất, kinh doanh tổng hợp. Phát
triển mô hình liên kết giữa HTX nông nghiệp với các cơ sở chế biến nông sản,
với doanh nghiệp để tiếp nhận vốn, kỹ thuật, công nghệ mới, mở rộng các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp hoặc liên kết trong tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, là đối với hệ thống dịch vụ tài chính phục vụ nông nghiệp và
nông thôn, cần tiếp tục cải thiện để tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Mở
rộng các đối tượng cho vay vốn nhất là quan tâm ưu đãi hơn cho nông dân.
Có cơ chế lãi suất và thời hạn vay hợp lý đối với các doanh nghiệp đầu tư vào
nông thôn nhằm phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm cho người lao
động tại địa phương.
Thứ ba, là phát triển mạng lưới các cơ sở thu mua, bảo quản, phân loại,
sơ chế, đóng gói, thu gom hàng hoá từ các hộ sản xuất cung cấp cho nhà máy
chế biến phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu… cung ứng vật tư, trang
thiết bị phục vụ nông nghiệp và hàng hoá công nghiệp tiêu dùng. Bên cạnh
đó, quy hoạch, đầu tư xây dựng phát triển hệ thống chợ từ thành thị đến nông
thôn. Chợ vẫn là hình thức tốt để thúc đẩy nền kinh tế thị trường, đặc biệt là ở
các vùng nông thôn. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Mặt khác, cần nâng cao vai
trò quản lý Nhà nước, có chính sách khuyến khích tạo mọi điều kiện phát
triển các vùng nguyên liệu sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
nông thôn từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá với chất lượng
ngày càng cao hơn.
4.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông nghiệp
4.2.4.1. Đổi mới công tác quản lý tài chính
Để công tác quản lý tài chính trong các HTX nông nghiệp đi vào nề
nếp, tạo cơ sở để thực hiện tốt hơn chức năng, đồng thời giải quyết những vấn
đề vướng mắc về quản lý tài chính: vốn, công nợ, tiền công cán bộ quản lý -
80
xã viên và người lao động, quản lý tài sản của HTX… Đây là một yêu cầu cần
thiết có tác động trực tiếp đến quá trình phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các HTX nông nghiệp. Xác định rõ tài sản của HTX gồm những gì;
việc góp vốn, huy động vốn, thế chấp tài sản vay vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh như thế nào để từ đó có phương pháp quản lý. Đối với quản lý doanh
thu, chi phí, cần có phương pháp hạch toán rõ ràng doanh thu của các HTX
nông nghiệp từ đầu; các chi phí hợp lý gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp, giá
thành sản phẩm, dịch vụ... Vấn đề phân phối lãi của HTX nông nghiệp. Cần
minh bạch, cụ thể đối với từng ngành kinh doanh.
4.2.4.2. Thực hiện tốt chế độ kế toán trong các hợp tác xã
Chế độ quản lý báo cáo tài chính cũng cần được nghiên cứu cụ thể để
làm sao cơ quan quản lý có thể kiểm tra giám sát được hoạt động tài chính
của các HTX nông nghiệp theo hướng tách bạch được các chỉ tiêu: bảng cân
đối tài sản, bảng cân đối kế toán, báo cáo doanh thu, chi phí và phân phối lợi
nhuận của HTX, bảng cân đối vốn, nguồn vốn của HTX. Các báo cáo cần
được gửi cho cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và
phải được đảm bảo minh bạch, rõ ràng thể hiện rõ về nguồn vốn kinh doanh,
quỹ HTX, công nợ, kết quả kiểm tra tài sản cuối năm và được công bố trước
Đại hội xã viên thường niên.
4.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản
lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn đối với các chức
danh Ban quản trị, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng và cán bộ nghiệp vụ HTX.
Tiếp tục có cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn.
Tăng cường tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ chuyên môn theo dõi phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở các cấp,
ngành địa phương.
81
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ, xã viên có đủ điều kiện đi học
tại các trường đại hoc, cao đẳng và trung học nghề chính quy hoặc tại chức.
Hỗ trợ kinh phí đào tạo tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và
yêu cầu cán bộ xã viên đi học phải cam kết làm việc cho HTX ít nhất là 5 năm
sau khi tốt nghiệp ra trường.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị Trung ương
- Tăng cường sự chỉ đạo đối với các cấp uỷ đảng trong việc triển khai
thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 hội nghị lần thứ 5, Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá IX nhằm chuyển biến và nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về vị trí vai trò của kinh
tế tập thể.
- Đề nghị Quốc hội tăng cường công tác giám sát việc thực hiện chính
sách phát triển kinh tế tập thể.
- Đề nghị Chính phủ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản lý, hỗ
trợ phát triển HTX; cơ chế hỗ trợ thông tin định hướng phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân;
xây dựng hệ thống khuyến công, khuyến nông cơ sở và ban hành chính sách
hỗ trợ hệ thống này thực hiện thành công việc chuyển giao khoa học công
nghệ về nông thôn.
- Chính phủ tăng cường chỉ đạo các bộ ngành, các địa phương hướng
dẫn thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đã
ban hành.
- Đề nghị Liên minh HTX Việt Nam, trường cán bộ HTX tổ chức tập
huấn bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, chuyên viên theo dõi về phát triển kinh
tế hợp tác, HTX của Liên minh HTX, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
82
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Thọ
- Kịp thời rà soát các văn bản, sửa đổi các quy định chưa phù hợp trong
quá trình tổ chức thực hiện, điều chỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh trên
thực tế phù hợp với các văn bản quy định của hệ thống văn bản pháp luật về
phát triển kinh tế tập thể và chính sách đối với các HTX nông nghiệp, tính
nhất quán của chính sách, tính đồng bộ, khả thi trong tổ chức thực hiện.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể.
- Xác định rõ và phân nhiệm cụ thể cơ quan quản lý nhà nước về HTX
và các cơ quan khác đối với khu vực kinh tế hợp tác của địa phương.
- Chỉ đạo các ban ngành liên quan tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của
mình có những hoạt động cụ thể để hỗ trợ các HTX nông nghiệp của địa
phương. Phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch“Tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, HTX tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2016-2020”. Bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách về phát triển
kinh tế hợp tác, HTX ở các huyện, thành phố, thị xã.
- Chú trọng trong việc tổ chức thực hiện các chính sách giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX; đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ
HTX và các hoạt động thông tin tuyên truyền về HTX; hướng dẫn bảo hiểm
xã hội; lồng ghép các chương trình, dự án; vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong
nông nghiệp…
- Tăng cường vốn“Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Phú Thọ”, nhằm
giúp các HTX nông nghiệp về vốn phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ...
- Thường xuyên tổ chức các diễn đàn lắng nghe các khó khăn vướng
mắc của các HTX nông nghiệp và bàn các giải pháp tháo gỡ.
4.3.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh
HTX tỉnh Phú Thọ
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch “Tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2020” đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
83
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và
người dân về thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
việc phát triển kinh tế tập thể.
Chủ động, thực hiện triệt để các chính sách về phát triển kinh tế hợp
tác, HTX đặc biệt chú trọng đối với các HTX nông nghiệp nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích của HTX và xã viên, người lao động.
Phát huy tiềm năng và thế mạnh của địa phương, thực hiện tốt việc lồng
ghép các chương trình dự án nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao của khu vực
kinh tế tập thể.
84
KẾT LUẬN
Nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa và thực hiện đường lối của
Đảng về phát triển kinh tế tập thể gắn với công cuộc xây dựng nông thôn mới
đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải phát triển HTXNN cả về số lượng và chất
lượng, đồng thời đa dạng hóa các mô hình tổ chức và hoạt động của
HTXNN.
Là một bộ phận của kinh tế HTX, HTXNN vừa mang những đặc trưng
và ưu thế của mô hình HTX nói chung, vừa chịu sự chi phối của các đặc điểm
riêng trong lĩnh vực nông nghiệp cả về chủ thể kinh tế, đối tượng và điều kiện
sản xuất, địa bàn hoạt động…Đó là căn cứ lý luận cơ bản để xác định các
phương hướng và giải pháp phát triển các HTXNN ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
Phú thọ là một tỉnh nông nghiệp, kinh tế chậm phát triển, sản xuất nông
nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, mang nặng tính tự cung, tự cấp, đang trong quá
trình chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, hiện đại, từng bước
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; do đó, đòi hỏi phải thúc đẩy phát triển
HTXNN để trở thành đầu mối kinh tế cho các nông hộ và trang trại phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa.
Sau gần 5 năm chuyển đổi và phát triển theo Luật HTX năm 2012,
HTXNN ở Phú Thọ đã được chuyển đổi về cơ bản và có bước phát triển nhất
định cả về số lượng và chất lượng. Những kết quả và khởi sắc đó bước đầu đã
tạo ra nhận thức mới trong đại bộ phận nông dân và cán bộ về hình thức, nội
dung và vai trò của việc phát triển HTXNN theo Luật HTX. Chúng là tiền đề
quan trọng, mở ra khả năng thực tế để xử lý vấn đề của HTXNN hiện nay, tạo
ra bước phát triển mới cho kinh tế hợp tác trong thời gian tới. Tuy vậy, quá
trình chuyển đổi và phát triển HTXNN ở Phú Thọ thời gian qua còn chậm,
chưa tương xứng với yêu cầu phát triển sức sản xuất; một bộ phận HTXNN
85
chuyển đổi còn mang tính hình thức, chưa thực sự chuyển biến nhiều về nội
dung hoạt động; nội lực HTXNN còn yếu, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của hộ xã viên và đòi hỏi của thị trường.
Thực trạng yếu kém trên có nguyên nhân từ trình độ phát triển thấp của lực
lượng sản xuất, nhưng phần quan trọng hơn là do những thiếu sót, khuyết
điểm của các cấp ủy Đảng; sự thiếu đồng bộ, kịp thồi về cơ chế, chính sách;
sự chậm trễ trong việc khắc phục những tồn tại do lịch sử để lại đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển của HTXNN hiện nay.
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, luận văn đã xác định hệ thống
các phương hướng phát triển HTXNN trên địa bản tỉnh. Phát triển HTX cần
phải tôn trọng những điều kiện thực tế, đồng thời áp dụng những kinh nghiệm
phát triển HTX phù hợp với hoàn cảnh, yêu cầu cụ thể: lấy hiệu quả kinh tế -
xã hội làm mục tiêu chính; trong đổi mới và phát triển kinh tế HTX cần hết
sức coi trọng các nguyên tắc, giá trị của HTX, đặc biệt là nguyên tắc dân chủ,
tự nguyện, cùng có lợi của những thành viên tham gia, kết hợp hài hòa lợi ích
của xã viên với lợi ích của HTX và cộng đồng; bảo đảm và phát huy tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của bản thân các HTX; phát triển vững chắc các
HTX kiểu mới, tổng kết thực tiễn và nhân rộng những mô hình mới, điển hình
tiên tiến, xuất sắc.
Phát triển HTX gắn bó mật thiết, phục vụ thực hiện thắng lợi đường lối
và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Phát triển HTX đáp ứng được những nhu cầu kinh tế, văn hóa, xã hội
của đông đảo các tầng lớp xã hội, liên kết rộng rãi mọi loại hình và tổ chức
kinh tế, đặc biệt chú trọng đối tượng là người lao động, các hộ kinh tế cá thể,
những đối tượng yếu thế trong cạnh tranh thị trường.
Phát triển HTX cần được mở rộng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề mà
người dân có nhu cầu, trước hết tập trung phát triển HTX trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và nội dung quan trọng
trong chiến lược phát triển HTX ở địa phương.
86
Phát triển HTX cũng cần phải quan tâm đến đặc điểm, điều kiện và thế
mạnh của từng vùng, từng khu vực của tỉnh.
Phát triển HTX linh hoạt, đa dạng về hình thức, với nhiều trình độ phát
triển từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ sản xuất, đời sống cho các hộ thành viên,
xã viên, đến mở mang ngành nghề, sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Thông qua quá trình nghiên cứu, trên cơ sở đánh giá thực trạng tình
hình phát triển, những thuận lợi, khó khăn cũng như phân tích để chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đề tài nêu ra một số giải pháp: về phương thức tổ chức và công tác cán bộ;
công tác tuyên truyền Luật HTX, về phát triển kinh tế hợp tác, đặc biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng,
chỉ đạo của các cấp chính quyền, đoàn thể; chính sách hỗ trợ công tác chuyển
đổi và thành lập mới HTX; chính sách về đất đai đối với HTX nông nghiệp;
chính sách thuế; chính sách tín dụng; chính sách giải quyết nợ tồn đọng của
các HTX; xúc tiến thương mại; ứng dụng khoa học công nghệ; giải pháp về
thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển; giải pháp quản lý tài chính trong các
HTX nông nghiệp; giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ quản lý HTX, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ HTX... từ đó, nhằm góp
phần nhỏ vào sự phát triển của các HTX nông nghiệp và phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Nhất là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, công cuộc xây dựng nông thôn mới và hội nhập kinh tế
quốc tế.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bích và tập thể tác giả, nghiệm thu tháng 6/2000 tại Hà
Nội, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học xã hội về lý
luận, chính sách và giải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác.
2. Bộ Ngoại giao (2005), 60 năm kinh tế xã hội Việt Nam.
3. Các Mác (1962), Bản thảo kinh tế triết học 1884, Nhà xuất bản sự thật,
Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Bích Hồng, Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã, Viện
nghiên cứu phát triển thành phố HCM.
5. Liên minh HTX tỉnh Phú Thọ (2016), Đánh giá tình hình kinh tế hợp tác,
hợp tác xã và hoạt động của Liên minh HTX tỉnh Phú Thọ năm 2016,
phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2017.
6. Liên minh HTX Việt Nam (2016), Những HTX điển hình tiến tiến.
7. Ngô Thị Cẩm Linh (2008), Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
8. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp
tác xã.
9. Học viện Nguyễn Ái Quốc (1993), Những hình thức hợp tác trong nông
nghiệp - Bước chuyển căn bản từ mô hình cũ sang hình thức mới, Nhà
xuất bản sự thật Hà Nội.
10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật hợp
tác xã, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Thông báo số 892/TB-TU ngày 04/7/2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết TW 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể gắn liền với triển khai thực hiện Luật HTX năm 2012 và
Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật HTX trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
88
12. Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX và doanh nghiệp vùng Đồng bằng Bắc
bộ TP Hải Phòng (2008), Vài nét về Liên minh HTX quốc tế (ICA).
13. Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX và doanh nghiệp vùng Đồng bằng Bắc
bộ TP Hải Phòng (2008), Mô hình kinh tế hợp tác xã của một số nước
Châu Á.
14. UBND tỉnh Phú Thọ(2015), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2015.
15. UBND tỉnh Phú Thọ (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm
giai đoạn 2016- 2020.
16. Phạm Quang Vinh, Liên minh HTX Việt Nam (2008), Kinh nghiệm từ
mô hình HTX nông nghiệp của Đức.
17. Hỗ Văn Vĩnh, "Phát triển HTX nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta", Tạp chí cộng sản số 81 (2005).
89
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HTX NÔNG NGHIỆP
TỈNH PHÚ THỌ
Số phiếu……..
Hợp tác xã: …………………….……Họ tên chủ nhiệm HTX .........................
Xóm: ....................................................................................................................
Xã: .......................................................................................................................
Huyện: Tỉnh Phú Thọ
Thực hiện năm 2016
PHẦN I - TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HTX
Tên HTX: ............................................................................................................
HTX thành lập mới (1)…………… HTX chuyên đổi (2) ..................................
Xã:……………… …………..Huyện: ................................................................
Tỉnh Phú Thọ.
Họ và tên chủ nhiệm HTX: .................................................................................
Tổng số hộ…………………….….hộ. Tổng số đảng viên .................đảng viên.
Tổng số khẩu: ............................................................................................. khẩu.
Tổng số lao động: ................................................................................. lao động.
Đại diện hộ xã viên: ....................................................................................... hộ.
Đại diện lao động là xã viên:.............................................. ……… ….lao động.
HTX xếp loại (Khá, Trung bình, Yếu): ...............................................................
Quy mô HTX:…………………(1 - Toàn xã; 2 - Liên xóm; 3 - Xóm, bản)
Ngày tháng năm thành lập (Chuyển đổi): ...........................................................
Ngày tháng năm được cấp phép đăng ký kinh doanh: ........................................
Nếu chưa được cấp lý do:....................................................................................
90
Ngày tháng năm đi vào hoạt động .....................................................................
Biểu số 01. Tình hình đất đai của HTX
Danh mục
Đvt 2013 2014 2015
STT
m2
I
Tổng diện tích đất nông nghiệp
1 Diện tích trồng cây lâu năm
m2
- Diện tích đất 1 vụ
m2
- Diện tích đất 2 vụ
m2
- Diện tích đất HTX quản lý cho đấu thầu
m2
2 Diện tích trồng cây lâu năm
m2
- Diện tích cây công nghiệp
m2
- Diện tích cây ăn quả
m2
- Diện tích cây lâu năm HTX quản lý đấu thầu
m2
3 Diện tích ao hồ đầm
m2
Diện tích HTX quản lý cho thầu
m2
4
Tổng diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận
m2
quyền sử dụng đất (bìa đỏ)
m2
II
Tổng diện tích đất lâm nghiệp
1 Diện tích rừng tự nhiên
m2
2 Diện tích rừng trồng
m2
3 Diện tích đất trống đồi núi trọc
m2
4 Diện tích HTX quản lý cho đấu thầu
m2
5 Diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền
m2
sẻ dụng đất (bìa đỏ)
91
Biểu số 02. Bộ máy quản lý của HTX
1. Ban quản trị HTX: ................................................................................. người.
2. Ban kiểm soát HTX: .............................................................................. người.
3. Đội trưởng đội sản xuất: ........................................................................ người.
4. Tổ trưởng tổ dịch vụ:............................................................................. người.
5. Cán bộ giúp việc cho HTX: .................................................................. người.
6. Hệ thống sổ sách kế toán HTX (Sổ đơn hay kép)
Đội
Tổ
Ban
Ban
Xã
trưởng
trưởng
quản
kiểm
viên
STT
Danh mục
đội sản
tổ dịch
trị
soát
HTX
xuất
vụ
Chính trị
I
Đảng viên
II Trình độ lý luận chính trị
Sơ cấp lý luận chính trị
1
Trung cấp lý luận chính trị
2
III Công việc kiêm nhiệm
IV Trình độ văn hoá
Tiểu học
1
Trung học cơ sở
2
Phổ thông trung học
3
V Trình độ nghiệp vụ
Chưa được bồi dưỡng, tập huấn
1
Bồi dưỡng tập huấn ngắn ngày
2
Sơ cấp
3
Trung cấp
4
Cao đẳng
5
6 Đại học
92
PHẦN II - TÀI SẢN, VỐN QUỸ, CÔNG NỢ CỦA HTX
Biểu số 03. Tài sản của HTX
Số
Đơn
Thành
STT
Tên tài sản
lượng
giá
tiền
Tổng giá trị TSCĐ của HTX
Vật kiến trúc
1
- Nhà làm việc
- Nhà kho
- Sân phơi
- Cửa hàng
Máy móc thiết bị
2
- Các kiến trúc khác
- Trạm điện
- Máy xay xát
- Trạm bơm (điện)
- Trạm bơm (xăng, dầu)
- Dây dẫn điện
Các công trình thuỷ lợi
3
- Máy móc thiết bị khác
- Hồ đập
- Kênh mương
.......
4
Giá trị các tài sản khác
-
-
- Đập
93
Biểu số 04 Vốn quỹ của HTX
Đvt: Đồng
STT Danh mục nguồn vốn Số tiền Ghi chú
Tổng vốn của HTX
1 Tổng giá trị TSCĐ
- Vốn tự có
- Vốn đi vay
- Vốn khác
2 Tổng số vốn lưu động
- Vốn tự có
- Vốn đi vay
- Vốn khác
3 Tổng số vốn do xã viên đóng góp
- Vốn cũ của HTX
- Vốn góp cổ phần của xã viên
4 Tổng các quỹ của HTX
- Quỹ đầu tư phát triển sản xuất
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ dự phòng
- Quỹ khác
94
Biểu số 05. Công nợ của HTX
Đvt: ngàn đồng
Thời điểm nợ
Số nợ trước
Số nợ sau
Lý
chuyển
chuyển
Ghi
do
STT
Danh mục
đổi hoặc
đổi hoặc
chú
nợ
thành lập
thành lập
mới
mới
HTX
HTX
I Nợ HTX phải trả
Tổng số nợ HTX phái trả
1
- Nợ thuế nhà nước
- Nợ ngân hàng
- Nợ các doanh nghiệp NN khác
- Nợ xã viên
- Nợ khác
2 Đã được khoanh nợ
3 Khả năng thực tế trả nợ
II Nợ HTX phải thu
Tổng số nợ phải thu của HTX
1
- Xã viên nợ HTX
+ Xã viên nợ trước chuyển đổi
+ Xã viên nợ sau chuyển đổi
- Các đối tượng khác nợ HTX
+ Nợ cũ trước chuyển đổi
+ Nợ mới sau chuyển đổi
- Khả năng thực tế thu hồi nợ
- Đề nghị Nhà nước xoá nợ
+ Xoá nợ thuế
+ Xoá nợ ngân hàng
+ Xoá nợ doanh nghiệp nhà nước khác
Chi ra những nguyên nhân nợ đọng: ...................................................................
95
PHẦN III - KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG HTX
Biểu số 06. Kết quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ và phân phối trong HTX
Đvt: đồng
Năm Năm Năm STT Danh mục 2013 2014 2015
1 Tổng doanh thu
- Thu trích từ sản lượng lương thực
- Thu từ các diện tích cho đấu thầu
- Thu từ dịch vụ thuỷ lợi
- Thu từ dịch vụ vật tư nông nghiệp
- Thu từ dịch vụ làm đất
- Thu từ dịch vụ xay xát
- Thu từ dịch vụ bảo vệ đồng ruộng
- Thu bảo vệ thực vật
- Thu từ dịch vụ điện
- Thu khác
2 Tổng chi phí
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
3 Lãi hoặc lỗ
4 Phân phối
- Xử lý các khoản lỗ năm trước (nếu có)
- Trích các loại quỹ
- Chia vốn góp
- Chia mức độ sử dụng
- Chia cho mức độ sử dụng dịch vụ
5 Tham gia BHXH
96
Biểu số 07. Thù lao cho cán bộ HTX
Đvt: đồng
Mức thù lao được hưởng
STT Chức danh Năm Năm Năm
2013 2014 2015
Chủ nhiệm 1
Phó chủ nhiệm 2
Uỷ viên Ban quản trị 3
Trưởng ban kiểm soát 4
Kế toán trưởng 5
Thủ quỹ 6
Thủ kho 7
8 Đội trưởng đội sản xuất
9 Đội phó đội sản xuất
10 Tổ trưởng tổ dịch vụ
11 Tổ phó tổ dịch vụ
12 Nhân viên bán hàng
Tổng cộng
NGƯỜI ĐIỀU TRA CHỦ NHIỆM HTX
(Ký, ghi rõ học tên) (Ký tên, đóng dấu)